HI NGH KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN CA H THNG BNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH - 2024
16
VAI TRÒ CA THUỐC PERAMPANEL TRONG ĐIU TR
BỆNH NHÂN ĐNG KINH TI BNH VIỆN ĐA KHOAM ANH
Nguyễn Văn Liệu1, Vũ Th Hinh1,
Nguyn Thu Tho1, Nguyn Thu Hà1, Kiu Th Hu1
TÓM TT3
Đặt vn đề: Đng kinh là mt bnh lý
thường gp, chiếm t l 0.5% đến 1% dân s1.
Hin nay, thuc vn là la chn hàng đu đ điu
tr đng kinh. Perampanel thuc chng đng
kinh thế h mi, ph rng và ít tác dng ph2.
Mc tiêu: Đánh giá vai trò ca Perampanel
trong điều tr động kinh ti Bnh viện Đa khoa
Tâm Anh.
Đối tượng và phương pháp nghiên cu:
Nghn cu quan t, hi cu thc hin trên 294
bnh nhân động kinh điều tr vi Perampanel ti
Bnh vin Đa khoa Tâm Anh từ năm 2020 đến
năm 2024.
Kết qu: 294 bnh nhân (168 nam, 126 n)
vi tui trung bình 28,7, đ tui khi bt đu
điu tr perampanel nh nht 4 tui và ln nht
69 tui. V phân loi, 67,3% bnh nhân đưc
chn đoán đng kinh cc b, 10,9% n toàn th,
21,8% đng kinh không phân loi. T l động
kinh kháng thuc chiếm 73,1%. T l đáp ng
chung sau khi phi hp Perampanel là 80,61%,
trong đó 27,21% người bệnh không có cơn và
53,40% gim s cơn. 54 bnh nhân (18,37%)
không thay đi tn s cơn 3 bnh nhân
1Khoa Thn kinh - Đột qu, Bnh vin Đa khoa
Tâm Anh, Hà Ni
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Văn Liệu
SĐT: 0913367330
Email: lieutk@gmail.com
Ngày nhn bài: 05/7/2024
Ngày phn biện: 12/7/2024
Ngày duyt bài: 08/8/2024
(1,02%) có cơn nng n sau khi dùng thêm
Perampanel. Đa s bnh nhân (72,45%) được
khởi đu vi liều điều tr Perampanel 2mg. Có
35 (11,9%) bnh nhân có tác dng ph, trong đó
thường gp nht mt mi (11 bnh nhân,
chiếm 3,7%) và bun ng (9 bnh nhân, chiếm
3,1%), tuy nhn đa s đu mức đ nh. Mt s
tác dng ph khác gp phi n ăn ung kém, ri
lon gic ng, đau đu, chóng mt, gim trí nh,
kích đng.
Kết lun: Perampanel có th gp ci thin
hiu qu điu tr khi dùng phi hp vi các thuc
chng đng kinh kc. Mt s tác dng ph gp
phi như mt mi, bun ng, chóng mt.
T khoá: Thuc chng đng kinh, đng
kinh, Perampanel, điều tr kết hp.
SUMMARY
THE ROLE OF PERAMPANEL IN
TREATMENT OF EPILEPSY
PATIENTS AT TAM ANH GENERAL
HOSPITAL
Background: Epilepsy is a common
disorder, affecting approximately 0.5% to 1% of
the population1. Currently, medication remains
the primary treatment option for epilepsy.
Perampanel is a new-generation, broad-spectrum
antiepileptic drug with fewer side effects2.
Objective: Evaluate the role of Perampanel
in the treatment of epilepsy patients at Tam Anh
General Hospital.
Method: Observational, retrospective study
conducted on 294 epilepsy patients treated with
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 542 - THÁNG 9 - S CHUYÊN ĐỀ - 2024
17
Perampanel at Tam Anh General Hospital from
2020 to 2024.
Results: 294 patients (168 men, 126 women)
with an average age of 28.7 years, the youngest
used perampanel being 4 years old and the oldest
being 69 years old. Regarding classification,
67.3% of patients were diagnosed with partial
epilepsy, 10.9% with generalized seizures, and
unclassified epilepsy. The rate of drug-resistant
epilepsy accounts for 73.1%. The general
response rate after combining Perampanel was
80.61%, of which 27.21% of patients had free
seizure and 53.40% had a reduction in the
number of attacks. There were 53.4 patients
(18.37%) who had no change after treatment and
3 patients (1.02%) had more severe attacks after
adding Perampanel. The majority of patients
(72.45%) were started with a Perampanel
treatment dose of 2 mg. Adverse effects were
observed in 35 patients (11.9%), with the most
common being fatigue (11 patients, 3.7%) and
somnolence (9 patients, 3.1%), mostly mild.
Other reported side effects included poor
appetite, sleep disturbances, headache, dizziness,
memory impairment, and irritability.
Conclude: Perampanel may help improve
treatment effectiveness when used in
combination with other antiepileptic drugs. Some
side effects encountered include fatigue,
drowsiness, dizziness, allergies, and agitation.
Keywords: Antiepileptic drugs; epilepsy;
Perampanel, combined therapy.
I. ĐẶT VN ĐỀ
Đng kinh là mt bnh mạn tính đặc
trưng bi các n co giật tính đnh nh
lp li nhiu ln, xảy ra đột ngt và ngn, do
hiện tưng phóng lc kịch phát đng b
ca mt qun th neuron1. Theo WHO, t l
ngưi bệnh động kinh chiếm khong 0.5-1%
dân s đưc xem mt thách thc ln
đối vi nn y hc hin đại, đặc bit vi các
c đang phát trin3. Perampanel
(Fycompa) là thuốc đầu tiên trong nhóm
chống động kinh thế h mi vi chế đối
kháng th th AMPA chn lc, không cnh
tranh. Vào năm 2013, n 40 c Hoa K
châu Âu đã phê duyệt Perampanel điều tr
phi hp vi nhóm thuốc khác trong trường
hp n động kinh cc b hoc không
n động kinh toàn th th phát cho bnh
nhân t 12 tui tr lên3. Hiu qu ca
Perampanel đã đưc chng minh trong ba
th nghiệm pha III đa trung tâm, mù đôi,
ngẫu nhiên, đi chng tn nhng bnh
nhân n đng kinh khi phát cc b
kháng tr đã dùng t 1 đến 3 thuc kháng
động kinh4. Mt s nghiên cu đánh giá hiu
qu độ an toàn ca Perampanel kéo dài 3
tháng 1 năm cho thy khong 40 65%
bnh nhân gim đưc 50% n đng kinh,
tuy nhiên nhng nghiên cu này đánh giá
hiu qu tương đối ngn hn5. Ti Vit Nam
đến nay vẫn chưa nghiên cu nào báo cáo
v hiu qu của Perampanel trong điu tr
động kinh. Do vy, chúng tôi tiến hành thc
hin nghiên cu này nhm mục đích đánh giá
vai t ca Perampanel trong điều tr động
kinh ti bnh viện đa khoa Tâm Anh Hà Ni
t năm 2020 đến năm 2024.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Đối tượng nghiên cu
2.1.1. Đối tưng nghiên cu
Bnh nhân tt c nhóm tuổi đưc chn
đoán động kinh đưc điều tr vi
Perampanel ti bnh viện Đa khoa Tâm Anh.
2.1.2. Tiêu chun la chn
HI NGH KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN CA H THNG BNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH - 2024
18
Bnh nhân tha mãn tiêu chun chn
đoán động kinh da vào tiêu chun chn
đoán động kinh của ILAE năm 1981.
Bệnh nhân đưc điều tr Perampanel
(Fycompa) đơn hoặc đa trị liệu (điu tr phi
hp vi 1 hoc nhiu loi thuc chng co
giật trước đó).
2.1.3. Tiêu chun loi tr
Bệnh nhân không đủ s liu nghiên cu.
2.2. Phương pháp nghiên cu
2.2.1. Thiết kế nghiên cu
Nghiên cu quan sát, hi cu thc hin
trên 294 bệnh nhân động kinh điều tr vi
Perampanel ti Bnh viện Đa khoa Tâm Anh
t năm 2020 đến năm 2024. Thi gian theo
dõi đánh giá hiệu qu thuc trung bình là 412
ngày, ít nht là 134 ngày dài nht là 1312
ngày. Trong thi gian quan sát hiu qu ca
Perampanel, các thuc chống đng kinh khác
đang được dùng cho bnh nhân không thay
đổi. Bnh nhân gim đưc >50% s cơn
động kinh đưc coi là giảm n, giảm 0-
50% đưc coi không thay đổi, tăng > 50%
s cơn động kinh được coi là nặng hơn.
Nghiên cu thu thp tác dng ph sau
điu tr Perampanel thông qua thông tin đưc
ghi nhn trong h sơ bệnh án điện t ti phn
mm qun bnh vin, bnh viện đa khoa
Tâm Anh Hà Ni.
2.2.2. Công c nghiên cu: Bnh án
nghiên cu.
2.2.3. Phương pháp thu thập s liu
Thu thp s liu t h sơ bệnh án đin t
ti phn mm qun bnh vin, bnh vin
đa khoa Tâm Anh Hà Ni.
2.2.4. Quy tnh nghiên cu
c 1: Thu thp s liệu đầy đủ t bnh
án điện t tc, trong sau quá tnh bnh
nhân được s dng Perampanel.
c 2: Làm sch và nhp s liu.
c 3: X lý và phân tích s liu.
S liu sau khi thu thập đưc làm sch,
x lí, phân tích bng phn mm SPSS 20.
III. KT QU NGHIÊN CU
3.1. Đặc điểm chung ca đối tưng nghiên cu
Bng 3.1: Phân b theo nhóm tui
Tui khi phát
Tn s
T l (%)
i 1 tui
19
6,5
1 - 9
77
26,2
10 - 19
79
26,9
20 - 29
27
9,2
30 - 39
14
4,7
Trên 40 tui
7
2,4
Không có thông tin
71
24,1
Tng
294
100
Nhn xét: Trong s 294 bnh nhân nghiên cu, 168 nam 126 n, vi độ tui khi
phát n động kinh t 10 19 tui, chiếm t l cao nht là 26,9%. Đ tui trung bình khi bt
đầu điu tr perampanel 28,7 tui, nh nht là 4 tui và ln nht 69 tui.
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 542 - THÁNG 9 - S CHUYÊN ĐỀ - 2024
19
3.2. Phân loại cơn động kinh trước khi điều tr Perampanel
Bng 3.2: Phân loại cơn đng kinh
Cơn lâm sàng
Tn s
T l %
Đng kinh toàn th co cng co git
32
10,9
Đng kinh cc b
198
67,3
Không rõ cơn
64
21,8
Tng
294
100
Nhn xét: Tn lâm ng, dạng động kinh cc b tng gặp n dạng n động kinh
toàn th co cng co git, vi t l 67,3% so vi 10,9%.
3.3. Chẩn đoán động kinh kháng thuốc trước khi điều tr Perampanel
Bng 3.3: Phân loại động kinh kháng thuc
Đng kinh kháng thuc
Tn s
T l %
Không
79
26,9
215
73,1
Tng
294
100
Nhn xét: Bệnh nhân dù đưc điu tr hp lý vi 2 thuc chống động kinh, không đạt
được ít nht một năm không n hoặc 3 ln khoảng không n trưc đây, chiếm t l
cao (73.1%).
3.4. Kết qu liên quan đến điu tr Perampanel
Bng 3.4: Tình trng kiểm soát cơn đng kinh bng Perampanel
Kiểm soát cơn đng kinh
Tn s
T l %
Không có cơn
80
27,2
Gim s n
157
53,4
Không thay đổi
54
18,4
Tăng nặng s cơn
3
1
Tng
294
100
Nhn xét: Trong khong thi gian theo dõi, 80 bệnh nhân đưc quan t thy hết n
động kinh (chiếm t l 27,2%), 157 bnh nhân gim s n (53,4%), 18,4% s bnh nhân
không thay đổi s n 1% số bnh nhân xut hin nhiều n n trước khi điu tr phi
hp Perampanel.
3.5. Tác dng ph sau điu tr Perampanel
Bng 3.5: Tác dng ph sau điều tr Perampanel
Tác dng ph
Tn s
T l %
Không
262
89,1
Bun ng
9
3,1
HI NGH KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN CA H THNG BNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH - 2024
20
Mt mi
11
3,7
Đau đầu
0,7
Chóng mt
4
1,4
D ng
3
1,0
Ri lon t nh
2
0,7
Kích động
1
0,3
Ăn uống kém
3
1,0
Tng
294
100
Nhn xét: 35 bnh nhân gp phi tác
dng ph. Tác dng ph tng gp nht
mt mi bun ng (lần lượt 11 9
bnh nhân vi t l 3,7% 3,1%), tiếp theo
là tình trng chóng mt (4 bnh nhân, 1,4%),
d ng (3 bệnh nhân, 1%), ch động (1 bnh
nhân, 0,3%).
Tác dng ph dẫn đến vic ngng thuc
các hành vi hung hăng th ơ. Các trường
hp khác tác dng ph tm thi hoc nh
hưởng ti thiểu đến hoạt động hàng ngày.
IV. BÀN LUN
Động kinh tng đưc ưu tiên điều tr
khi đầu bằng đơn trị liu, tuy nhiên mt
t l đáng k bnh nhân cần phác đồ phi
hp nhiu thuốc kháng động kinh.
Perampanel đưc chng minh tác dng rõ
ràng đối vi n động kinh cc b hoc
không động kinh toàn th. Nghiên cu
hin tại đã chứng minh rng tn suất các cơn
động kinh giảm đi khi dùng bổ sung
Perampanel3.
Trong nghiên cu ca chúng tôi, ch yếu
vẫn là nhóm động kinh cc b (chiếm
67,3%). Nhóm đng kinh kháng tr chiếm t
l 73,1%.
Hiu qu của điều tr Perampanel đưc
nghiên cu da trên các biến s v tn sut
n động kinh sau điều tr so vi trước điu
tr. Các th nghiệm giai đon III trên nhng
bệnh nhân động kinh cc b kháng thuc
cho thy hiu qu ca Perampanel theo thi
gian. Vi liu khi đầu 2mg, tối đa
12mg/ngày, t l giảm n động kinh chiếm
41,4%5. Kết qu của chúng tôi cũng cho thấy
s tương đồng, c th t l đáp ng chung
sau khi phi hp Perampanel đt 80,61%,
trong đó 27,21% ngưi bnh cắt n hoàn
toàn 53,40% gim s n. Có 54 bệnh
nhân (18,37%) không thay đi tn suất n
3 bnh nhân (1,02%) có cơn nặng hơn sau
khi dùng thêm Perampanel. Đa số bnh nhân
(72,45%) trong nghiên cu ca chúng tôi
đưc khi đầu vi liều điều tr Perampanel
là 2mg.
Mt nghiên cu của Tây Ban Nha đánh
giá 281 bnh nhân trong thi gian một năm
điu tr phi hp Perampanel tn đi
ng bệnh nhân các n đng kinh cc
b hoặc không động kinh toàn th
hóa cho thy tn s n gim 77,4% động
kinh cc b 58,1% động kinh cc b
toàn th hóa.