TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 542 - THÁNG 9 - S CHUYÊN Đ - 2024
295
VAI TRÒ CA TRAB VÀ TSI TRONG D ĐOÁN TÁI PHÁT
BỆNH NHÂN CƯỜNG GIÁP DO BNH GRAVES
ĐƯỢC ĐIỀU TR BNG THUC KHÁNG GIÁP TNG HP
Nguyễn Vũ Nhật Phong1, Nguyn Thy Khuê2
TÓM TT36
Gii thiu: TSI mt loi kháng th đặc
hiệu trong chế bnh sinh ca bnh Graves.
Xét nghim TSI gần đây đã được tối ưu hóa về
độ chính xác đơn giản hóa v cách thc hin,
kh năng thay thế xét nghim TRAb thông
thường trong chẩn đoán theo dõi bnh lý
ng giáp do Graves. Mc tiêu: So sánh giá tr
d đoán tái phát của nồng độ TSI TRAb trưc
ngưng thuốc trên bệnh nhân cường giáp do
Graves. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cu
đoàn hệ, hi cu trên 352 bệnh nhân cường giáp
do Graves đến điều tr ti phòng khám Ni tiết ti
Trung tâm Y khoa MEDIC, Thành ph H Chí
Minh t tháng 01/2000 đến tháng 04/2021. TSI
TRAb được đo nhiều lần trong quá trình điều
tr khi bnh nhân chun b được ngưng thuốc
(theo quyết đnh của bác điu tr). Bnh nhân
s được lên kế hoạch ngưng thuốc khi đạt bình
giáp lâm sàng FT4 bình thưng vi liu thp
thuc kháng giáp tng hp trong ít nht 3 tháng.
Ngoài ra, quyết định này còn da vào nồng độ
TRAb, TSI cùng các yếu t khác như đặc điểm
bướu giáp, mức độ tăng sinh mch máu trên siêu
1B môn Ni tiết, Đại học Y Dược Thành ph H
Chí Minh
2Hi Y hc Thành ph H Chí Minh
Chu trách nhim chính: Nguyễn Vũ Nhật Phong
Email: nguyen.vunhatphong0612@gmail.com
Ngày nhn bài: 21/7/2024
Ngày phn bin khoa hc: 30/7/2024
Ngày duyt bài: 4/8/2024
âm. Sau khi ngưng thuốc, bệnh nhân được tiếp
tc theo dõi ít nhất 1 năm để tính t l tái phát
bình giáp kéo i. Kết qu: Nồng độ TSI
TRAb trung v trên bệnh nhân Graves đang điều
tr vi thuc kháng giáp tng hp liu duy tln
t 1,45 IU/L 6,22 IU/L, vi xét nghim
FT4, T3 trong gii hạn bình thường, Trong phân
tích mt nhóm bnh nhân (n = 37) đo TSI
TRAb đồng thời trước ngưng thuốc, nồng độ
TRAb và TSI trước ngưng thuốc nhóm tái phát
cao hơn nhóm không tái phát ý nghĩa thng
kê. Tuy nhiên, nếu lấy ngưỡng ct ca nhà sn
xut (1,75 IU/L), TRAb gần như dương tính tt
c các trường hp (100% nhóm tái phát và 96%
nhóm không tái phát), cho đ nhy giá tr
tiên đoán âm 100% nhưng độ đặc hiu, giá tr
tiên đoán dương t l phân loại đúng lần lượt
ch 4%, 33,33% 35,14%. Trong khi đó, nếu
áp dụng ngưỡng ct TSI ca nhà sn xut (0,55
IU/L), độ nhạy, độ đặc hiu, giá tr tiên đoán
dương, âm tỉ l phân loại đúng lần lượt
75%, 56%, 45%, 82,35%, và 62,16% trong nhóm
dân s này. Kết lun: Trước khi ngưng thuốc xét
nghim chức năng tuyến giáp FT4 đã trở v bình
thường nhưng nồng độ TSI TRAb còn khá
cao, có th phn ng min dch vn còn hot
động. TSI giá tr tốt hơn so với TRAb trong
vic d đoán tái phát bệnh Graves sau ngưng
thuc kháng giáp tng hp.
T khóa: TSI, TRAb, Graves tái phát.
HI NGH KHOA HC K THUT - HI Y HC THÀNH PH H CHÍ MINH
296
SUMMARY
THE ROLE OF TRAB AND TSI IN
PREDICTING RELAPSE IN
HYPERTHYROID PATIENTS DUE TO
GRAVES’ DISEASE TREATED WITH
ANTITHYROID DRUGS
Introduction: TSI is a specific antibody
involved in the pathogenesis of Graves’ disease.
Recently, the TSI test has been optimized for
accuracy and simplified in procedure, potentially
replacing the conventional TRAb test in
diagnosis and management of Graves’ disease.
Objective: To compare the predictive value of
relapse between TSI and TRAb levels before
discontinuation of medication in patients with
hyperthyroidism due to Graves disease.
Methods: This retrospective follow-up study
involved 352 patients with hyperthyroidism due
to Graves’ disease, treated at the Endocrinology
Clinic at MEDIC Medical Center in Ho Chi
Minh City from January 2000 to April 2021. TSI
and TRAb were measured multiple times before
discontinuation of medication (based on the
attending physician's decision). Patients were
planned to discontinue medication once clinical
euthyroidism and normal FT4 were achieved
with a low dose of antithyroid drugs for at least
three months. Additionally, this decision was
based on TRAb and TSI levels and other factors
such as goiter characteristics and parenchymal
vascularity on Doppler ultrasound. After
treatment discontinuation, patients were
monitored for at least one year to determine the
relapse and prolonged euthyroid rates. Results:
The median TSI and TRAb levels in Graves’
patients on maintenance doses of antithyroid
drugs were 1,45 IU/L and 6,22 IU/L,
respectively, with normalization of FT4, T3. In a
subgroup analysis of patients (n=37) who had
both TSI and TRAb measured before medication
discontinuation, the TRAb and TSI levels in the
recurrence group were significantly higher than
those in the non-recurrence group. However,
using the manufacturer’s cut-off (1,75 IU/L),
TRAb was nearly positive in all cases (100% in
the recurrence group and 96% in the non-
recurrence group), resulting in a sensitivity and
negative predictive value of 100%, but
specificity, positive predictive value, and overall
correct classification rate were only 4%, 33,33%,
and 35,14%, respectively. In contrast, using the
manufacturer’s cut-off for TSI (0,55 IU/L),
sensitivity, specificity, positive predictive value,
negative predictive value, and overall correct
classification rate were 75%, 56%, 45%, 82,35%,
and 62,16%, respectively, in this population.
Conclusion: Before discontinuing medication,
although FT4 thyroid function tests returned to
normal, TSI and TRAb levels remained relatively
high, indicating an ongoing immune response.
TSI provides better predictive value for Graves’
disease relapse after discontinuing antithyroid
drugs compared to TRAb.
Keywords: TSI, TRAb, Graves’ disease
relapse.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh Graves nguyên nhân thưng gp
nhất gây cường giáp mt bnh t
min gây ra nhiu triu chng ảnh hưởng đến
chất lượng sng ca bnh nhân. Nếu không
điều tr đúng cách, bnh th gây ra các
biến chng nguy hiểm đến tính mạng tăng
t l t vong. chế bnh sinh ca bnh
xoay quanh hoạt động ca kháng th kháng
th th TSH (TSHR-Ab). Kháng th này bao
gm các loi kích thích tuyến giáp (TSI hoc
TSAb), c chế tuyến giáp (TBAb), hoc
trung tính đối vi tuyến giáp. Trước đây, các
phương pháp chỉ th định lượng được
TRAb trong máu không phân biệt được
loi kháng th c th. Hin nay, k thut sinh
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 542 - THÁNG 9 - S CHUYÊN Đ - 2024
297
hc tế bào và min dch hóa phát quang cho
phép xác định tng loi kháng thể, đặc bit là
TSI, loi kháng th đặc hiệu gây cường giáp
do bệnh Graves. Điều tr bnh Graves ch
yếu dùng thuc kháng giáp tng hp
(KGTH). Tuy nhiên, t l tái phát cường giáp
sau khi ngưng thuc t 50 đến 80%, tùy
thuc vào thi gian theo dõi ca mi nghiên
cu.1,2 vy, hiện chưa dấu hiu lâm
sàng hoc xét nghiệm nào xác định chc
chn bnh nhân s đạt lui bnh hay tái phát
sau khi ngưng thuốc. Đa s các khuyến cáo
khuyên nên đo nồng độ kháng th kháng th
th TSH, đặc biệt trước khi ngưng thuốc,
để d đoán khả năng tái phát. TRAb xét
nghiệm thường được s dụng để đánh giá
kh năng lui bệnh trước khi ngưng thuốc.
Gần đây, một s nghiên cu cho thấy đo TSI
có th ci thin giá tr tiên đoán tái phát bệnh
Graves tốt hơn so vi theo dõi bng
TRAb.3,4,5 Ti Vit Nam, nhng hiu biết v
TSI còn hn chế do t nghiệm y chưa
được ph biến rộng rãi. Do đó, nghiên cứu
này được thc hin vi mc tiêu: So sánh giá
tr tiên đoán tái phát cường giáp do bnh
Graves ca TSI và TRAb.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
Đối tượng nghiên cu
Bệnh nhân cường giáp do bnh Graves,
không mang thai đến khám Ni Tiết lần đầu
ti Trung tâm Y khoa MEDIC Thành ph H
Chí Minh trong khong thi gian t
01/01/2000 đến hết 30/04/2021.
Tiêu chun nhn vào:
o Đưc chẩn đoán cường giáp do bnh
Graves da theo tiêu chun ca Hip hi
tuyến giáp Nht Bn (Japan Thyroid
Association).6
o Bệnh nhân được làm xét nghim TSI
thời điểm đang điều tr ít nht 1 tháng vi
thuc KGTH liu duy trì theo quyết định ca
bác điều tr: Methimazole (MMI) liu t
10 mg tr xung hoc Propylthiouracil
(PTU) liu t 100 mg tr xung.
Tiêu chun loi tr:
o Tui khi làm TSI hoặc TRAb dưới 18
tui
o B nhiễm độc giáp do các nguyên nhân
khác.
o Bnh nhân không dung np vi thuc
KGTH hoc b tác dng ph nghiêm trng
vi thuc KGTH phải ngưng thuốc.
o Bệnh nhân được điều tr ng giáp do
bnh Basedow bng phu thut hoc iod
phóng x.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cu: Nghiên cu
đoàn hệ, hi cu.
o Chúng tôi hi cu li h các bệnh
nhân, thng phân tích các bnh nhân
đến khám, sau đó được ngưng thuốc hoc
không ngưng thuốc trong quá trình theo dõi.
Trong nhóm ngưng thuốc, bnh nhân s được
theo dõi trong ít nhất 1 năm đ đánh giá
tái phát cường giáp do bnh Graves hay
không.
X s liu: S liệu được x
bng phn mm Stata 14.0.
Đề cương nghiên cứu đã được
thông qua Hội đồng Y đức của Đại hc Y
c Thành ph H Chí Minh.
III. KT QU NGHIÊN CU
T ngày 01/01/2000 đến 30/04/2021,
chúng tôi ghi nhn 457 bệnh nhân cường
giáp do bệnh Graves được làm xét nghim
TSI ti phòng khám Ni Tiết thuc Phòng
khám Đa khoa MEDIC. Trong số đó, nghiên
cu nhn vào 352 bnh nhân tha tiêu chun
chn mu không tiêu chun loi tr.
Trong đó, nhóm không ngưng thuốc gm
HI NGH KHOA HC K THUT - HI Y HC THÀNH PH H CHÍ MINH
298
264 người nhóm được ngưng thuc gm
88 người. Trong nhóm ngưng thuốc, sau quá
trình theo dõi, chúng tôi ghi nhn 22 bnh
nhân tái phát sau ngưng thuc 66 bnh
nhân không tái phát trong quá trình theo dõi.
Đặc điểm lâm sàng ca các 352 bnh
nhân trên được trình bày trong bng 1.
Bng 1. Đặc điểm lâm sàng ca dân s nghiên cu (n = 352)
Đặc điểm
Kết qu
Tui khi phát bnh Graves, TB ± ĐLC (năm)
33,18 ± 11,82
Gii n, n (%)
303 (86,08)
Hút thuc lá, n (%)
Nam (n = 49)
N (n = 303)
60 (17,05)
42 (85,71)
18 (5,94)
Tiền căn gia đình có bệnh lý tuyến giáp, n (%)
78 (22,16)
Thi gian mc bnh Graves (năm), TV (25%-75%)
6 (2 - 13)
Tuyến giáp to, n (%)
239 (67,90)
Tăng sinh mạch máu, n (%)
197 (55,97)
Bnh lý mt do Graves, n (%)
100 (28,41)
Trong dân s nghiên cu, n gii chiếm
đa số vi t l 86,08%. Độ tui trung bình khi
khi phát bệnh Graves 33,18 năm. Thời
gian mc bnh Graves trung v 6 năm.
Trong quá trình theo dõi, đa số bnh nhân
vn còn tình trng tuyến giáp to tăng
sinh mch máu trên lâm sàng hoc trên siêu
âm vi t l lần lượt là 67,90% và 55,97%. T
l bnh nhân bnh mt do Graves
chiếm 28,41% dân s nghiên cu (da trên
siêu âm đo bề dày vn nhãn). Không
bnh nhân nào b li mt ác tính.
Trong nhóm bệnh nhân được đo TSI
trước khi đang điều tr thuc KGTH liu duy
trì, khi d định ngưng thuốc trong quá
trình theo dõi (n=316), 285 bnh nhân
cũng được đo TRAb, kết quá được trình bày
bng 2.
Bng 2. Nồng độ TRAb, TSI và chức năng tuyến gip khi điều tr thuc KGTH
Đặc điểm
Kết qu
TSI (IU/L) (n = 316)
1,45 (0,43 - 4,80)
TRAb (IU/L) (n = 285)
6,22 (4,09 - 11,60)
TSH (mIU/L) (n = 316)
1,04 (0,04 - 2,09)
FT4 (ng/dL) (n = 315)
1,18 (0,97 - 1,43)
S liệu được trình bày dưới dng trung v (khong t v)
Trong 316 bệnh nhân đang điều tr thuc
KGTH liu thp, nồng độ TSI trung v
1,45 IU/L, cao gp 2,63 lần ngưỡng chn
đoán dương tính theo khuyến cáo ca nhà
sn xut (0,55 IU/L), vi chức năng tuyến
giáp cùng lúc xu hướng bình giáp. Trong
nhóm dân s này, 285 bệnh nhân được đo
TRAb cùng lúc cho kết qu TRAb trung v là
6,22 IU/L, cao gp 3,55 lần ngưỡng chn
đoán dương tính của nhà sn xut (1,75
IU/L).
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 542 - THÁNG 9 - S CHUYÊN Đ - 2024
299
Trong nhóm bệnh nhân được ngưng
thuốc được đo TSI TRAb cùng lúc
trước ngưng thuốc (n=37), 32,43% bnh
nhân b tái phát trong quá trình theo dõi.
Bnh nhân tái phát bệnh Graves sau ngưng
thuc nồng độ TRAb TSI trước ngưng
thuốc cao hơn ý nghĩa sao với nhóm
không tái phát. Tuy nhiên, khi áp dng
ngưỡng cắt được khuyến cáo bi nhà sn
xut ca TRAb và TSI, t l dương tính của
hai xét nghim trên trong hai nhóm tái phát
không tái phát không khác biệt ý nghĩa
(Bng 3).
Bng 3. Đặc điểm TRAb và TSI đo cùng lúc trước ngưng thuốc (n = 37)
Đặc điểm
Không tái phát
(n = 25)
Tái phát
(n = 12)
TRAb trước ngưng thuốc (IU/L)
3,73 (3,04 - 5,13)
6,24 (4,43 - 7,03)
TRAb dương tính (≥ 1,75 IU/L), n (%)
24 (96)
12 (100)
TSI trước ngưng thuốc (IU/L)
0,35 (0,1 - 1)
1,85 (0,84 - 3,5)
TSI dương tính (≥ 0,55 IU/L), n (%)
11 (44)
9 (75)
Trong s 37 bnh nhân trên, TRAb
dương tính gần như trong mọi trường hp,
ch có 1 bnh nhân có TRAb âm tính nhóm
tái không tái phát. Trong đó, đến 24 bnh
nhân (96%) TRAb dương tính nhưng
không ghi nhn tái phát. Mt khác, TSI trung
v nhóm không tái phát thấp hơn ngưỡng
chẩn đoán của nhà sn xut. Khi tính toán giá
tr d đoán tái phát bnh Graves ca TRAb
trước ngưng thuốc, đ nhạy, độ đặc hiu, giá
tr tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm và t
l phân loại đúng lần lượt 100%, 4%,
33,33%, 100%, và 35,14%. Trong khi đó, các
giá tr này của TSI trước ngưng thuc ln
t là 75%, 56%, 45%, 82,35%, và 62,16%.
IV. BÀN LUN
Kho sát nồng độ TSI TRAb bnh
nhân dùng thuc KGTH liu thp cho thy,
trong s 316 bệnh nhân được đo TSI, giá trị
trung v ca TSI 1,45 IU/L, vi TSH
FT4 trung v lần lượt 1,04 mIU/L 1,18
ng/dL. Trong đó, 285 bệnh nhân đo TRAb
cùng lúc ghi nhn giá tr trung v 6,22
IU/L. TSH FT4 xu ng bình
giáp, nhưng nồng độ TSI TRAb vn còn
khá cao, chng t bnh t min vn tiếp
diễn. Điều này phù hp vi nghiên cu ca
De Bellis A, khi các phương pháp điều tr tit
căn (phẫu thut ct tuyến giáp, x tr tuyến
giáp vi I131) hiu qu hơn trong vic
gim kháng th TRAb hoạt động bnh
Graves, so vi thuc KGTH.7
Phân ch nhóm bệnh nhân được đo
TRAb TSI cùng lúc trước khi ngưng
thuc, cho thy nồng độ TRAb TSI
nhóm tái phát cao hơn ý nghĩa so với
nhóm không tái phát. Điều này tương đồng
với y văn thế gii, khi TRAb t lâu đã được
s dụng để tiên đoán kh năng tái phát. Còn
TSI, mt loi kháng th đặc hiu kích thích
tuyến giáp, cũng vai trò trong chẩn đoán
ng giáp do bệnh Basedow tiên đoán
nguy tái phát. Trong nhóm dân s này,
chúng tôi còn ghi nhn giá tr tiên đoán tái
phát ca TSI tốt hơn so với TRAb vi
ngưỡng ct ca hai loi kháng th do nhà sn
xut cung cp, khi t l phân loại đúng của
TRAb ch đạt 35,14%. Điều này cũng tương
đồng vi c nghiên cu khác trên thế gii
ca c gi Kwon H, Zhou Y.4,5 Khi so
sánh t l bệnh nhân TRAb TSI trưc