BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN DANH KHÔI
VAI TRÒ CỦA XÃ HỘI DÂN SỰ
TRONG VIỆC RA QUYẾT ĐỊNH DỪNG TRIỂN KHAI
DỰ ÁN THỦY ĐIỆN ĐỒNG NAI 6
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
TP.Hồ Chí Minh - Năm 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT
NGUYỄN DANH KHÔI
VAI TRÒ CỦA XÃ HỘI DÂN SỰ
TRONG VIỆC RA QUYẾT ĐỊNH DỪNG TRIỂN KHAI
DỰ ÁN THỦY ĐIỆN ĐỒNG NAI 6
Ngành: Chính sách công
Mã số: 60340402
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TP.Hồ Chí Minh - Năm 2014
PGS.TS. Phạm Duy Nghĩa
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi can đoan Luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu được
sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn với độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu
biết của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của trường đại học Kinh tế
Thành phố Hồ Chí Minh hay chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright.
TP HCM, ngày 05 tháng 05 năm 2014
Tác giả
Nguyễn Danh Khôi
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gởi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến PGS.TS Phạm Duy Nghĩa, người đã tận tình giúp
đỡ, động viên và dành nhiều công sức hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và
thực hiện đề tài này.
Tôi cảm ơn công lao giảng dạy và hướng dẫn những kiến thức quý báu từ các Thầy, Cô
của Chương trình giảng dạy Kinh tế Fulbright – Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh trong
những năm qua.
Chân thành cảm ơn các Anh, Chị, bạn bè và gia đình đã ủng hộ, giúp đỡ và động viên tôi
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Dù đã cố gắng, nhưng luận văn chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế.
Kính mong nhận được sự chia sẻ và ý kiến đóng góp của các Thầy, Cô và Bạn bè.
Học viên chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright
Nguyễn Danh Khôi
iii
TÓM TẮT
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang chuyển mình mạnh mẽ để hòa nhịp vào sự phát
triển kinh tế toàn cầu, đáp ứng nhu cầu về điện năng là vấn đề cấp bách cần giải quyết.
Trong đó, các dự án thủy điện đã chiếm tỷ trọng cao trong tổng số dự án điện với ưu điểm
giá bán điện rẻ, dễ dàng thực hiện với điều kiện tự nhiên xã hội tại Việt Nam. Dự án thủy
điện Đồng Nai 6 được quy hoạch trong hệ thống bậc thang thủy điện trên sông Đồng Nai là
dự án gây nhiều tranh cãi và vướng phải sự phản đối mạnh mẽ từ dư luận xã hội trong thời
gian qua.
Trong quy hoạch điện VI không phê duyệt thực hiện Dự án thủy điện Đồng Nai 6 do có tác
động tiêu cực đến rừng phòng hộ và Vườn Quốc gia Cát Tiên (VQGCT). Sau khi dự án
được Công ty Tập đoàn Đức Long Gia Lai (ĐLGL) đăng ký đầu tư năm 2008, Chính phủ
đã quyết định bổ sung Dự án này vào quy hoạch mạng lưới điện quốc gia. Trong quá trình
thực hiện, Dự án đã vấp phải sự phản đối của các tỉnh thuộc vùng hạ lưu sông Đồng Nai
như UBND tỉnh Đồng Nai, Thành phố Hồ Chí Minh, cũng như sự không đồng thuận của
khu vực dân sự.
Qua phân tích và đánh giá, Dự án đã vi phạm nhiều điều luật ban hành; đồng thời tác động
tiêu cực đến VQGCT, khu vực Bàu Sấu, rừng phòng hộ, sinh kế người dân, hệ sinh thái,..
những tác động này lớn hơn thuyết minh của báo cáo chủ đầu tư. Kết quả phân tích tài
chính cho thấy trên cả hai quan điểm tổng đầu tư và chủ đầu tư thì Dự án đều không khả
thi về mặt tài chính; từ sự kiên quyết thực hiện cho thấy dự án sẽ mang lại hiệu quả cho
chủ đầu tư nên sẽ có nguồn lợi ích mà mô hình tài chính không được thể hiện, đây có thể là
tài nguyên rừng thu được khi thực hiện Dự án.
Trong giai đoạn triển khai Dự án, các tổ chức XHDS đã góp phần làm sáng tỏ những vi
phạm pháp luật, bất cập, các tác động tiêu cực đến kinh tế - xã hội đất nước. Cùng với sự
tham gia của các hiệp hội khoa học, diễn đàn, mạng xã hội và các tỉnh vùng hạ lưu đã góp
phần làm chuyển biến trong đánh giá của Chính phủ đến tính khả thi của Dự án. Sau khi
xem xét, đánh giá các tác động tiêu cực mà Dự án mang lại cho thấy chi phí để thực hiện
Dự án lớn hơn lợi ích nhận được; do đó cuối tháng 09/2013 Chính phủ đã ra quyết định
dừng triển khai và loại bỏ Dự án thủy điện Đồng Nai 6 ra khỏi quy hoạch.
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................................ ii
TÓM TẮT ............................................................................................................................. iii
MỤC LỤC ............................................................................................................................ iv
DANH MỤC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. vi
DANH MỤC HÌNH VẼ ...................................................................................................... vii
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VÀ VẤN ĐỀ CHÍNH SÁCH ................................................. 1
1.1 Bối cảnh nghiên cứu ..................................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ................................................................................... 3
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 4
1.4 Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................. 4
1.5 Cấu trúc luận văn ......................................................................................................... 5
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ...................................................................................... 6
2.1 Xã hội dân sự ............................................................................................................... 6
2.1.1 Khái niệm xã hội dân sự ........................................................................................ 6
2.1.2 Xã hội dân sự tại Việt Nam ................................................................................... 6
2.1.3 Các loại hình tổ chức xã hội dân sự ....................................................................... 7
2.1.4 Vai trò của xã hội dân sự ....................................................................................... 8
2.2 Các nhóm đối tượng chính có ảnh hưởng đến Dự án ................................................... 9
CHƯƠNG 3. NHẬN DIỆN VÀ ĐÁNH GIÁ NHỮNG BẤT CẬP TRONG HÌNH THÀNH
VÀ THỰC HIỆN DỰ ÁN THỦY ĐIỆN ĐỒNG NAI 6 ..................................................... 10
3.1 Giai đoạn hình thành Dự án ....................................................................................... 10
3.2 Giai đoạn triển khai thực hiện Dự án ......................................................................... 10
3.2.1 Công ty tập đoàn Đức Long Gia Lai ................................................................... 10
v
3.2.2 Quá trình triển khai thực hiện Dự án ................................................................... 11
CHƯƠNG 4. SỰ THAM GIA CỦA XÃ HỘI DÂN SỰ..................................................... 15
4.1 Cơ sở cho sự tham gia của xã hội dân sự ................................................................... 15
4.2 Quá trình tham gia của xã hội dân sự ......................................................................... 16
4.2.1 Giai đoạn hình thành Dự án ................................................................................. 17
4.2.2 UBND tỉnh Đồng Nai tiếp cận dự án .................................................................. 17
4.2.2.1 Khu dự trữ sinh quyển Đồng Nai ................................................................. 17
4.2.2.2 Quá trình cho ý kiến và can thiệp của UBND tỉnh Đồng Nai vào quyết định
thực hiện Dự án ........................................................................................................ 18
4.2.3 Xã hội dân sự tác động đến Dự án....................................................................... 20
4.2.4 Những chuyển biến trong đánh giá của Chính phủ đối với Dự án ...................... 24
4.2.5 Quyết định dừng và loại bỏ dự án thủy điện Đồng Nai 6, 6A. ............................ 25
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH ................................................ 27
5.1 Kết luận ...................................................................................................................... 27
5.2 Kiến nghị chính sách .................................................................................................. 28
5.3 Hạn chế của nghiên cứu ............................................................................................. 28
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 29
PHỤ LỤC ............................................................................................................................ 34
vi
DANH MỤC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt
ĐLGL Công ty Cổ phần Tập Đoàn Đức Long Gia Lai
Debt Service Coverage Ratio Hệ số an toàn trả nợ DSCR
ĐTM Báo cáo đánh giá tác động môi trường
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn NN&PTNT
Tài nguyên Môi trường TNMT
Ủy ban nhân dân UBND
UNESCO Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên Hiệp Quốc United Nations Educational Scientific and Cultural Organization
Vườn Quốc gia Cát Tiên VQGCT
VRN Trung tâm Bảo Tồn và Phát triển Tài nguyên nước
VUSTA Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam
Xã hội dân sự XHDS
vii
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1 Sơ đồ vị trí quy hoạch thủy điện Đồng Nai 6 và 6A............................................... 1
Hình 3.1 Bảng tổng hợp các văn bản chính liên quan đến Dự án ........................................ 14
Hình 4.1 Sơ đồ mối liên hệ giữa Chính phủ, các Bộ, UBND, các tổ chức liên quan tới dự
án thủy điện Đồng Nai 6 và xã hội dân sự ........................................................................... 16
Hình 4.2 Quá trình diễn biến của Dự án thủy điện Đồng Nai 6 và 6A ................................ 20
1
CHƯƠNG 1.
TỔNG QUAN VÀ VẤN ĐỀ CHÍNH SÁCH
1.1 Bối cảnh nghiên cứu
Dự án thủy điện Đồng Nai 6 công suất 180MW được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
trong quy hoạch khai thác bậc thang thủy điện Đồng Nai tại Văn bản số 1483/CP-CN1.
Theo phương án này, nhà máy thủy điện được xây dựng trên đoạn sông Đồng Nai thuộc
VQGCT với diện tích đất là 1.954 ha, trong đó 732 ha thuộc VQGCT và 1.222 ha đất rừng
phòng hộ thuộc hai tỉnh Đăk Nông và Bình Phước. Số hộ dân bị ảnh hưởng và tái định cư
là 33 hộ (165 nhân khẩu) và phải di dời 03 công trình công cộng là 01 trạm y tế, 01 trường
học và 01 trạm kiểm lâm2.
Hình 1.1 Sơ đồ vị trí quy hoạch thủy điện Đồng Nai 6 và 6A
1 Chính phủ (2002), Công văn số 1483/CP-CN ngày 19/11/2002, Về việc phê duyệt quy hoạch khai thác bậc thang thủy điện sông Đồng Nai. 2 Công ty Tư vấn Xây dựng điện 2 (2002), Báo cáo quy hoạch khai thác bậc thang thủy điện sông Đồng Nai.
Nguồn: Công ty Cổ phần Tập đoàn Đức Long Gia Lai (2011).
2
Trong quy hoạch phát triển điện lực quốc gia giai đoạn 2006 – 2015 được phê duyệt ngày
18/07/2007 của Thủ tướng trong quyết định số 110/2007/QĐ-TTg, thủy điện Đồng Nai 6
không nằm trong quy hoạch. Từ tháng 07/2007, được sự đồng ý của UBND các tỉnh Lâm
Đồng, Bình Phước, Đăk Nông và Chính phủ, Công ty Cổ phần Tập Đoàn Đức Long Gia
Lai (ĐLGL) đã tham gia khảo sát Dự án và lập hợp đồng với Công ty Tư vấn Xây dựng
điện I khảo sát, lập báo cáo đầu tư; tháng 08/2009 đã hợp đồng với Công ty Tư vấn xây
dựng điện IV lập dự án đầu tư cho công trình thủy điện này. Được sự chỉ đạo của Chính
phủ, ĐLGL nhận được sự hướng dẫn của Bộ công thương thực hiện hồ sơ pháp lý và triển
khai Dự án; đồng thời UBND các tỉnh Lâm Đồng, Bình Phước và Đăk Nông đã có những
Văn bản giúp việc triển khai Dự án nhanh chóng.
Với mục đích giảm thiểu tác động ô nhiễm môi trường và giảm diện tích rừng sử dụng cho
Dự án, Báo cáo đầu tư và dự án đầu tư đã nghiên cứu khảo sát, kết quả đề xuất chia bậc
thang thủy điện Đồng Nai 6 theo quy hoạch năm 2002 thành hai bậc thang: thủy điện Đồng
Nai 6 công suất 135 MW và thủy điện Đồng Nai 6A công suất 106 MW. Việc thay đổi quy
hoạch, tách Dự án thành hai đập thủy điện nhỏ hơn là Đồng Nai 6 và 6A đã giúp Dự án
không phải thông qua Quốc hội phê duyệt đầu tư3.
Trong thời gian triển khai thực hiện, Dự án nhận được sự hướng dẫn và đồng tình của các
cơ quan chức năng như Bộ Công thương, Bộ NN&PTNT cũng như UBND các tỉnh Lâm
Đồng, Bình Phước, Đăk Nông theo chủ trương đầu tư của Chính phủ. Tuy nhiên, Dự án đã
vấp phải sự phản đối mạnh mẽ của dư luận xã hội, từ khu vực công như UBND tỉnh Đồng
Nai, Thành phố Hồ Chí Minh và XHDS. Hầu hết các quan điểm đều nhận định, Dự án vi
phạm luật khi thực hiện sẽ gây hệ quả tiêu cực lớn cho nguồn tài nguyên rừng quốc gia, tác
động xấu cho môi trường nguồn nước sông Đồng Nai và sinh kế của cộng đồng dân cư
sống tại vùng hạ lưu sông Đồng Nai.
Các tổ chức XHDS đã có cơ hội tham gia sâu hơn vào Dự án sau khi thông tin về Dự án
3 Quốc hội (2006), Nghị quyết số 66/2006/NQ-QH11 ngày 29/06/2006, Về dự án, công trình quan trọng quốc gia trình Quốc hội chủ trương đầu tư.
được cung cấp bởi tỉnh Đồng Nai và rò rỉ từ các nguồn khác. Các hiệp hội khoa học, nhà
3
nghiên cứu, cơ quan báo chí,… đã khảo sát địa điểm thi công và thực hiện nghiên cứu
khách quan về tác động môi trường cho đập thủy điện này, kết quả đưa ra hoàn toàn khác
với báo cáo ĐTM do chủ đầu tư lập. ĐTM4 Dự án chưa phản ánh được hết tác động tiêu
cực mà Dự án gây ra, nhiều yếu tố ảnh hưởng đã bị bỏ qua hoặc chưa tính toán một cách
đầy đủ và rất sơ sài dù đã qua ba lần chỉnh sửa nội dung. Đồng thời, XHDS đã chỉ ra nhiều
sai phạm trong cơ sở pháp lý, khẳng định Dự án vi phạm luật và các công ước quốc tế đã
được ký kết.
Cuối tháng 9/2013, Chính phủ đã yêu cầu dừng kiển khai dự án thủy điện Đồng Nai 6 và
6A, đồng thời yêu cầu Bộ công thương rà soát, kiểm tra nhằm loại bỏ Dự án thủy điện
Đồng Nai 6 ra khỏi quy hoạch mạng lưới điện quốc gia; sau khi hoàn thiện công tác rà
soát, Dự án thủy điện Đồng Nai 6 đã được loại bỏ5.
1.2 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
Việc quyết định dừng triển khai và loại bỏ Dự án thủy điện Đồng Nai 6 và 6A ra khỏi quy
hoạch mạng lưới điện quốc gia được đưa ra sau thời gian dài xem xét và đầy tranh cãi. Tác
giả thực hiện nghiên cứu để làm rõ các mục tiêu sau: Đánh giá tổng quan về cơ sở pháp lý,
cơ sở tài chính và tác động tiêu cực đến môi trường của Dự án; đồng thời, phân tích làm rõ
quá trình chuyển đổi trong quyết định của Chính phủ đối với Dự án sau khi có sự tác động
của XHDS cùng với các tổ chức khu vực công. Từ cơ sở nghiên cứu vai trò XHDS trong
tình huống này, hướng đến khuyến nghị chính sách về vai trò của XHDS trong phản biện
chính sách đối với khu vực công.
Với các mục tiêu trên, đề tài nghiên cứu “Vai trò của xã hội dân sự trong việc ra quyết định
4 ĐTM được thực hiện bởi Viện Môi trường và Tài nguyên – Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện, bao gồm: (1) Báo cáo đánh giá tác động môi trường, (2) Chuyên đề đa dạng sinh học, (3) Chuyên đề tính toán thủy văn, (4) Chuyên đề khảo sát, đánh giá kinh tế xã hội. 5 Tiến Dũng (2013), “Chính thức loại thủy điện Đồng Nai 6, 6A ra khỏi quy hoạch”, Báo người lao động, truy cập ngày 19/12/2014 tại địa chỉ: http://nld.com.vn/thoi-su-trong-nuoc/chinh-thuc-loai-thuy-dien-dong-nai-6--6a-ra-khoi-quy-hoach- 20131028054528559.htm
dừng triển khai dự án thủy điện Đồng Nai 6” nhằm sẽ lần lượt trả lời các câu hỏi sau đây:
4
1. Nhận diện và đánh giá những bất hợp lý trong quá trình quy hoạch và triển khai Dự án
thủy điện Đồng Nai 6?
2. Vai trò của xã hội dân sự trong việc thay đổi quyết định của Chính phủ đối với Dự án
thủy điện Đồng Nai 6?
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề chính sách liên quan đến Dự án thủy
điện Đồng Nai 6 từ khi hình thành, triển khai đến khi quyết định loại bỏ của Chính phủ;
các tổ chức XHDS đã tham gia vào đánh giá Dự án và có tác động đến sự thay đổi quyết
định của khu vực công đối với Dự án.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là giai đoạn 2002 – 2013, đây là thời điểm bắt đầu quy
hoạch Dự án và thời điểm quyết định loại bỏ Dự án ra khỏi quy hoạch mạng lưới điện quốc
gia.
1.4 Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu tình huống cụ thể đối với Dự án thủy điện
Đồng Nai 6. Sử dụng phương pháp đánh giá quy phạm pháp luật, quy trình thực hiện; căn
cứ theo các quy định của pháp luật nhằm đánh giá quy trình quy hoạch, triển khai thực hiện
Dự án.
Đồng thời, sử dụng phương pháp nghiên cứu tình huống để phân tích vai trò của XHDS
trong việc tác động đến quyết định của Chính phủ, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm và
khuyến nghị chính sách đối với vai trò của XHDS trong bối cảnh chung của đất nước.
Nguồn thông tin về cơ sở lý thuyết được thu thập và tổng hợp từ các kiến thức học tập, báo
cáo, tư liệu của các tổ chức nghiên cứu. Tổng hợp các thông tin thực tiễn và các văn bản
pháp luật liên quan trực tiếp đến việc quy hoạch và thực hiện dự án. Tổng hợp và xử lý các
thông số tài chính thực hiện dự án và các số liệu có liên quan nhằm thẩm định mô hình tài
chính cho dự án. Bên cạnh đó, luận văn còn sử dụng các thông tin từ Sở TNMT tỉnh Đồng
Nai, các tổ chức thuộc Chính phủ, thông tin từ mạng xã hội nhằm nhận diện và đánh giá
một cách khách quan về tổng thể của Dự án từ khi được hình thành, triển khai đến khi có
quyết định dừng, loại bỏ Dự án ra khỏi quy hoạch mạng lưới điện quốc gia.
5
1.5 Cấu trúc luận văn
Luận văn gồm 5 chương. Chương 1 giới thiệu đề tài, bối cảnh chính sách, mục tiêu nghiên
cứu, phạm vi nghiên cứu, khung phân tích và phương pháp nghiên cứu. Chương 2 trình bày
cơ sở lý thuyết của luận văn. Chương 3 trình bày các bất cập trong chính sách quy hoạch,
cấp phép thực hiện Dự án thủy điện Đồng Nai 6 và 6A và phân tích động cơ của chủ đầu tư
dự án. Chương 4 trình bày sự hình thành và tham gia của XHDS đối với Dự án thủy điện
Đồng Nai 6 và 6A. Chương 5 là kết luận và kiến nghị chính sách.
6
CHƯƠNG 2.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 Xã hội dân sự
2.1.1 Khái niệm xã hội dân sự
Theo ADB, XHDS lấp khoảng trống giữa cá nhân và chính phủ6. XHDS bao gồm các
nhóm tình nguyện được tổ chức hoặc không được tổ chức, gắn kết với nhau về mặt xã hội,
chính trị và kinh tế vì những lợi ích chung cho các thành viên của mình (UNDP 19977).
XHDS được hình thành và phát triển dựa trên các hiệp hội truyền thống và các nhóm tôn
giáo. Quá trình lịch sử cho thấy những phong trào phản đối mang tính tôn giáo, xã hội hay
chính trị là nền tảng thúc đẩy sự phát triển cho các tổ chức này. XHDS ngày nay phát triển
và mở rộng hơn, bao gồm nhiều tổ chức khác nhau như nhóm tôn giáo, hiệp hội, báo chí,
các câu lạc bộ, tổ chức phi Chính phủ,…Đặc điểm chung của các nhóm XHDS là được tổ
chức trên mục đích những nhu cầu, lợi ích hay các giá trị truyền thống chung; hoạt động vì
mục đích chung mà nhóm hướng đến. Theo ADB, “…một XHDS tích cực và mạnh là cơ sở
của bốn trụ cột trong chế độ quản lý nhà nước: tính minh bạch, trách nhiệm, sự tham gia
và pháp quyền…”.
2.1.2 Xã hội dân sự tại Việt Nam
Pháp luật Việt Nam công nhận quyền lập hội và được đảm bảo, cũng như có các quy định
quản lý rõ ràng đối với hoạt động của các hiệp hội, tổ chức phi chính phủ8. Cũng như Hiến
pháp (2013) tại Điều 2 quy định “…Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân… Nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về
6 Ngân hàng phát triển Châu Á (2003), Phục vụ và duy trì: Cải thiện hành chính công trong một thế giới cạnh tranh, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, chương 15. 7 UNDP (1997), Human Development Report. New York Oxford University Press. 8 Chính phủ (2003), Nghị định số 88/2003/NĐ-CP ngày 30/07/2003, Quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý Hội.
Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội
7
ngũ trí thức”9. Dư luận xã hội sẽ có tiếng nói phản biện, phản hồi cho Chính phủ thông qua
các tổ chức như Đoàn Thanh niên, Hội Cựu chiến binh, Báo chi, Hiệp hội, Công đoàn,… là
các tổ chức chính thức của Chính phủ, đồng thời thông qua các nhóm tổ chức dân sự như
mạng xã hội, hiệp hội,... Chính phủ là đại diện cho quyền lực của tất cả công dân trong xã
hội, thông qua hoạt động của XHDS sẽ thúc đẩy việc sử dụng quyền làm chủ của người
dân, góp phần quyết định và cải thiện chính sách công.
Hiện nay có khoảng 300 tổ chức xã hội – nghề nghiệp đăng ký hoạt động chính thức tại
Việt Nam, cùng với đó là các tổ chức hiệp hội dân sự khác đang hoạt động, các liên kết phi
chính thức đa dạng khác của người dân10.
2.1.3 Các loại hình tổ chức xã hội dân sự
Các nhóm XHDS được chia thành các tổ chức có cơ sở và các tổ chức “trung ương”. Các
tổ chức cơ sở có thể là thành phần của một tổ chức, mạng lưới hay trực thuộc liên minh
trong một khu vực, quốc gia; điều này giúp việc tăng cường sức mạnh, chia sẻ kinh
nghiệm,… và nâng cao tầm ảnh hưởng của mình thông qua các nhà tài trợ và Chính phủ
quốc gia.
Các tổ chức công đoàn nên được xem như là các hiệp hội XHDS có vai trò tiềm năng tích
cực trong việc thực hiện chương trình, chính sách, thay vì như quan niệm hiện nay cho
rằng cá tổ chức này như là những tác nhân tiêu cực, có khả năng làm gián đoạn hoạt động
cung cấp dịch vụ công (Tendler 1997).
Các tổ chức giáo dục như các trường đại học, cơ quan nghiên cứu có thể đóng vai trò như
những thiết chế dân sự hiệu quả và độc lập, hoặc cùng với sự tham gia của các tổ chức
khác. Các tổ chức này có thể đảm nhận vai trò chủ chốt trong quá trình đổi mới quản lý
hành chính của khu vực công, cải thiện tình trạng thiếu hụt lao động có kỹ năng cho cả khu
9 Quốc hội (2013), Hiến pháp nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam. 10 Phạm Duy Nghĩa (2013).
vực công và khu vực tư nhân.
8
Hầu hết các tổ chức XHDS trung gian với cấu trúc truyền thống đều không có mối liên kết
chặc chẽ với những công dân bình thường; trong khi đó các tổ chức cơ sở có thể gắn kết
chặc chẽ với công dân.
Bên cạnh đó, các tổ chức phi chính phủ bao gồm nhiều tổ chức hoạt động trên các mục
đích khác nhau là một trong các tổ chức thuộc XHDS. Đây là các tổ chức có mối liên hệ
chặt chẽ và quan trọng đối với các cấp chính quyền và cơ quan quốc tế ở rất nhiều nước
trong việc thực hiện các hoạt động công cộng, quyền con người trong xã hội.
2.1.4 Vai trò của xã hội dân sự
Theo ADB, “…các tổ chức XHDS hoạt động tích cực làm tăng cường mối liên hệ giữa
công dân và chính phủ, và do đó, có vai trò quan trọng đối với hiệu quả quản lý cải thiện
dịch vụ công cộng…”11. Sự tham gia tích cực của XHDS sẽ giúp định hướng cải cách nền
hành chính công, bao gồm:
Tăng cường vai trò của các tổ chức XHDS làm thay đổi nền hành chính. Thông qua các
tổ chức giáo dục nhằm đào tạo và áp dụng các biện pháp cải tiến mới cho nền hành
chính công, hay khuyến khích các tổ chức công đoàn trong bộ máy hành chính Nhà
nước theo hướng tính chất xây dựng mà không phải là đối kháng.
Giúp tăng cường sự hỗ trợ đối với các tổ chức cơ sở như nhóm nông dân, nhóm dân
cư,… được tăng cường năng lực quản lý, bảo vệ trước những lợi ích cục bộ địa phương
lôi kéo.
Khuyến khích sự phát triển của các nhóm tình nguyện không chính thức cho các mục
đích xã hội, đặc biệt là với nhóm người nghèo và những người bị thiệt thòi.
Thừa nhận vai trò của các thiết chế truyền thống.
Thúc đẩy sự hình thành các nhóm tổ chức dân sự vì lợi ích công, và là đối trọng với
những nhóm vận động hành lang có tổ chức của giới kinh doanh trước những lợi ích
11 Ngân hàng phát triển Châu Á (2003), Phục vụ và duy trì: Cải thiện hành chính công trong một thế giới cạnh tranh, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia.
chung của cả xã hội.
9
2.2 Các nhóm đối tượng chính có ảnh hưởng đến Dự án
Thứ nhất, Chính phủ là đối tượng có quyết định mạnh nhất đối với Dự án. Việc cấp phép
đầu tư đã được Chính phủ phê duyệt, đồng thời sau đó cũng đã ra quyết định dừng đối với
Dự án này. Lợi ích của Chính phủ nhận được trực tiếp từ Dự án là tiền thuế được tính toán
khoảng 300 tỷ đồng mỗi năm, cùng với nguồn điện năng cung cấp vào mạng lưới điện
quốc gia để đáp ứng được nhu cầu điện tăng nhanh trong các năm vừa qua của đất nước.
Thứ hai, chủ đầu tư ĐLGL là đơn vị tư nhân đăng ký xin chủ trương thực hiện Dự án và đã
được Chính phủ phê duyệt. Ngoài các chi phí chìm mà ĐLGL đã bỏ ra thực hiện Dự án, thì
chi phí đầu tư xây dựng hai đập thủy điện Đồng Nai 6 và 6A được ước tính trên 1.000 tỷ
đồng (chiếm 15% tổng vốn đầu tư). Lợi ích mà ĐLGL nhận được là sản lượng điện năng
bán lại cho EVN sau khi hai Dự án vào hoạt động.
Thứ ba, cộng đồng dân cư vùng hạ lưu sông Đồng Nai, đại diện là UBND tỉnh Đồng Nai,
đã lên tiếng phản đối việc thực hiện Dự án. Nguyên nhân chính của sự phản đối này là hệ
quả tiêu cực đối VQGCT, Khu Ramsar – Bàu Sấu,.. và ảnh hưởng trực tiếp đến sinh kế
người dân. Khu vực hạ lưu sông Đồng Nai không nhận được bất cứ nguồn lợi ích nào do
Dự án mang lại, nhưng hệ quả của việc thực hiện Dự án thì lại phải gánh chịu chi phí kinh
tế lớn.
Thứ tư, XHDS đóng vai trò quan trọng trong việc phản đối Dự án cùng với UBND tỉnh
Đồng Nai. Các tổ chức của XHDS tham gia phản biện chính sách đối với Dự án như: hiệp
hội các nhà khoa học, cơ quan báo chí và truyền thông, các nhóm tổ chức tự phát bảo vệ
VQGCT và dư luận xã hội tham gia thông qua mạng xã hội. Đối với nhóm đối tượng này
thì nhìn chung lợi ích nhận được là nhỏ, không đáng kể vì khối lượng điện năng của Dự án
cung cấp chỉ chiếm khoảng 0,3% nhu cầu điện năng quốc gia. Nhưng chi phí cho việc thực
hiện Dự án là lớn, ảnh hưởng đến các giá trị của xã hội như Khu dự trữ sinh quyển Đồng
Nai, tác động tiêu cực đến môi trường, các vấn đề liên quan đến phát triển bền vững,..
10
CHƯƠNG 3.
NHẬN DIỆN VÀ ĐÁNH GIÁ NHỮNG BẤT CẬP TRONG HÌNH
THÀNH VÀ THỰC HIỆN DỰ ÁN THỦY ĐIỆN ĐỒNG NAI 6
3.1 Giai đoạn hình thành Dự án
Năm 2001, Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng điện II đã tiến hành lập Báo cáo quy hoạch
bậc thang thủy điện sông Đồng Nai theo chủ trương của Chính phủ12, trong đó công trình
thủy điện Đồng Nai 6 với công suất lắp máy 180MW ,và được Chính phủ phê duyệt tại
Công văn số 1483/CP-CN vào ngày 19/11/2002. Dựa theo quy định này tổng diện tích đất
ngập tự nhiên của lòng hồ 1.954 ha, và phần lòng hồ này sẽ lấy đất của ba tỉnh Đăk Nông,
tỉnh Bình Phước và tỉnh Lâm Đồng. Phần rừng bị mất của các tỉnh bao gồm rừng gỗ, tre,
cây bụi và một phần nhỏ đất nông nghiệp trong tổng diện tích chung của dự án; đặc biệt
Dự án ảnh hưởng lớn đến VQGCT và khu vực Bàu Sấu. Ngoài phần diện tích lòng hồ,
đường dây và các công trình phụ trợ cho Dự án khi triển khai chưa được tính đến, cho nên
phần diện tích rừng bị mất đi là cao hơn nhiều so với quy hoạch dự án được phê duyệt.
3.2 Giai đoạn triển khai thực hiện Dự án
3.2.1 Công ty tập đoàn Đức Long Gia Lai
Trên cơ sở Báo cáo cơ hội đầu tư do Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng điện I lập tháng
12/2007, ĐLGL gởi Văn bản xin thực hiện đầu tư Dự án thủy điện Đồng Nai 613. Sau khi
tách thành hai dự án thủy điện nhỏ hơn là Đồng Nai 6 và 6A, với ưu điểm nổi bật hơn so
với các dự án thủy điện khác trong cả nước là diện tích mất đất rừng do Dự án và tỉ lệ tái
định cư thấp14. Tuy nhiên, VQGCT là khu rừng mưa nhiệt đới cuối cùng của miền nam
Việt Nam, hiện đang được bảo vệ nghiêm ngặt bởi chính quyền nên số lượng dân cư sinh
12Chính phủ (2001), Quyết định số 95/2001/QĐ-TTg ngày 22/06/2001 về việc Phê duyệt quy hoạch phát triển điện lực Việt Nam giai đoạn 2001-2010 có xét triển vọng đến năm 2020. 13 Công ty Tập đoàn Đức Long Gia Lai (2008), Văn bản số 433/BC-DLGL ngày 20/05/2008. 14 Công ty Tập đoàn Đức Long Gia Lai (2008), Báo cáo tiền khả thi dự án. “..Với diện tích sử dụng đất 372,23 ha, trong đó diện tích chiếm đất lâu dài là 323,53 ha tương đương tỷ lệ 1,34 ha/MW là thấp nhất so với bình quân các dự án thủy điện khác trên lãnh thổ Việt Nam là từ 10 đến 20 ha/MW…”
sống tại đây là không đáng kể.
11
Điểm lại các dự án thủy điện được thực hiện bởi ĐLGL trước đó thì đơn vị này chủ yếu
thực hiện các dự án có công suất nhỏ, chủ yếu 2 -3 MW và chưa hề có kinh nghiệm thực
hiện dự án có công suất máy trên 10MW15. Bên cạnh đó các dự án thủy điện mà ĐLGL
thực hiện đang có nhiều bất cập, đơn cử như thủy điện Đăk Sepay tại tỉnh Gia Lai có công
suất lắp máy 3 MW của doanh nghiệp này đã bị UBND tỉnh Gia Lai thu hồi do thiếu vốn,
triển khai dự án chậm thời gian vừa qua. Việc Chính phủ chấp thuận cho ĐLGL đầu tư
thực hiện Dự án cho thấy vấn đề năng lực của chủ đầu tư chưa được quan tâm một cách
đúng mức, sự minh bạch trong việc xét duyệt đầu tư chưa được đảm bảo.
3.2.2 Quá trình triển khai thực hiện Dự án
Ngày 18/07/2007, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 110/2007/QĐ-TTg, phê
duyệt quy hoạch phát triển điện lực quốc gia giai đoạn 2006 – 2015 có tầm nhìn đến năm
2025 hay được gọi tắt là “quy hoạch điện VI”. Trong quy hoạch điện VI hoàn toàn không
có dự án thủy điện Đồng Nai 6, dự án không được nằm trong quy hoạch do mức độ ảnh
hưởng tiêu cực đến rừng phòng hộ và VQGCT.
Tháng 05/2008, các công tác, thiết kế cơ sở và lập báo cáo đầu tư thủy điện Đồng Nai 6 đã
được hoàn thiện. Trên cơ sở báo cáo đầu tư do Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng điện I
lập thì ĐLGL đã có Văn bản xin chủ trương đầu tư với Chính phủ và Bộ Công thương vào
giữa năm 2008. Sau khi xem xét hồ sơ, Văn phòng Chính phủ đã chủ trương “Bộ Công
thương hướng dẫn công ty cổ phần Tập đoàn Đức Long Gia Lai lập hồ sơ dự án thủy điện
Đồng Nai 6 theo quy định hiện hành, trình bộ Công thương thẩm định, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ xem xét bổ sung vào quy định phát triển điện lực Quốc gia” theo Văn bản số
4621/VPCP-KTN16. Dự án thủy điện Đồng Nai 6 đã được xem xét và bổ sung vào mạng
lưới điện quốc gia trong quy hoạch điện 6 mà không thông qua các tiêu chuẩn được lập khi
quy hoạch. Với sự hướng dẫn của Bộ Công thương, ngày 07/11/2008, ĐLGL đã lập tờ
trình gởi đến 3 tỉnh mà vị trí dự án trực thuộc để xin chuyển đổi hệ sinh thái và diện tích
15 Lĩnh vực kinh doanh, dự án thủy điện, Cổng thông tin điện tử Công ty CP điện năng Đức Long Gia Lai, truy cập ngày 19/05/2014 tại địa chỉ: http://www.duclonggroup.com/~tracdn/hydroelectric/ 16 Chính phủ (2008), Văn bản số 4621/VPCP-KTN ngày 14/07/2008.
đất rừng để thực hiện đầu tư xây dựng.
12
Trong 3 ngày 01,02 và 03 của tháng 12/2008, chủ đầu tư được ba tỉnh Đăk Nông, Bình
Phước và Lâm Đồng phê duyệt đơn xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất nhằm thực hiện
dự án trên và chuẩn bị các bước tiếp theo thực hiện Dự án theo đúng các quy định hiện
hành của Nhà nước17. Đồng thời, Văn bản phê duyệt mục đích thực hiện chuyển đổi quyền
sử dụng đất được gởi cho Văn phòng Chính phủ để báo cáo. Tuy nhiên, đến thời điểm hiện
tại vẫn chưa có báo cáo hay công văn chính thức từ Bộ công thương, các ban ngành khác
có liên quan đến việc đưa Dự án thủy điện Đồng Nai 6 vào quy hoạch điện VI quốc gia.
Với mục đích giảm thiểu tác động ô nhiễm môi trường và giảm diện tích rừng sử dụng cho
Dự án, Báo cáo đầu tư và dự án đầu tư18 đã nghiên cứu khảo sát, kết quả đề xuất chia bậc
thang thủy điện Đồng Nai 6 theo quy hoạch năm 2002 thành hai bậc thang: thủy điện Đồng
Nai 6 công suất 135 MW và thủy điện Đồng Nai 6A công suất 106 MW. Ngày 14/10/2009,
Bộ công thương ban hành Quyết định số 5117/QĐ-BCT về việc phê duyệt điều chỉnh, bổ
sung Quy hoạch bậc thang thủy điện Đồng Nai “Điều chỉnh dự án thủy điện Đồng Nai 6 –
180MW thành các dự án nhỏ hơn là Đồng Nai 6 và 6A”. Việc điều chỉnh quy hoạch, đã
giúp cho Dự án không phải thông qua Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư19, diện tích
rừng mất đi của từng đập thủy điện đều nhỏ hơn 200 ha . Đồng thời, theo Quyết định này
thì Bộ Công thương chỉ có quyền thẩm định, trình Thủ tướng điều chỉnh, bổ sung vào quy
hoạch do Thủ tướng đã phê duyệt; điều này cho thấy tính pháp lý của quy định này không
được rõ ràng và có nhiều điểm bất hợp lý.
Ngày 19/06/2010, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết số 49/2010/NQ-QH12, về dự án,
công trình trọng điểm quốc gia phải trình cho Quốc hội xem xét và phê duyệt. Nghị định
17 3 Công văn chuyển đối mục đích sử dụng đất từ lâm nghiệp sang đất xây dựng dự án thủy điện Đồng Nai 6: UBND tỉnh Bình Phước (2008), Công văn số 3685/UBND-SX ngày 01/12/2008, Chuyển đất lâm nghiệp sang xây dựng công trình thủy điện Đồng Nai 6A. UBND tỉnh Đăk Nông (2008), Công văn số 2857/UBND-CN ngày 02/12/2008, Chuyển đổi đất rừng để thực hiện đầu tư xây dựng công trình thủy điện Đồng Nai 6&6A. UBND tỉnh Lâm Đồng (2008), Công văn số 8829/UBND ngày 03/12/2008, Chuyển đất lâm nghiệp sang xây dựng công trình thủy điện Đồng Nai 6 & Đồng Nai 6A. 18 Công ty Tư vấn Xây dựng điện I (2009), Báo cáo đầu tư và dự án đầu tư. 19 Quốc hội (2006),Nghị quyết số 66/2006/NQ-QH11 ngày 29/06/2006, tại Điều 2 quy định “…Dự án đầu tư sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất rừng phòng hộ đầu nguồn từ hai trăm ha trở lên… phải trình Quốc hội xem xét chủ trương đầu tư…”
này nêu: “…Dự án, công trình sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất vườn
13
quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu bảo vệ cảnh quan, khu rừng nghiên cứu, thực
nghiệm khoa học, rừng phòng hộ đầu nguồn từ 50 ha trở lên là công trình trọng điểm quốc
gia và phải trình quốc hội quyết định chủ trương đầu tư”. Tuy nhiên, Nghị định này đã bị
bỏ qua trong cả ba lần ĐTM được lập.
Quyết định số 1087/QĐ-BCT20 của Bộ Công thương đã ghi nhận quy hoạch đầu nối vào
đường dây truyền tải điện quốc gia của hai Dự án thủy điện Đồng Nai 6 và 6A. Quyết định
này có tác dụng lớn với chủ đầu tư khi thêm cơ sở pháp lý thực hiện dự án.
Ngày 20/06/2011, Bộ NN&PTNT đã ban hành Văn bản số 1741/BNN-TCLN về việc phê
duyệt điều chỉnh quy hoạch VQGCT để triển khai xây dựng nhà máy thủy điện Đồng Nai 6
và 6A. Sau đó, Bộ NN&PTNT tiếp tục ban hành Quyết định 1535/QĐ-BNN-TCLN21 về
việc phê duyệt Quy hoạch bảo tồn và phát triển bền vững VQGCT giai đoạn 2010 – 2020.
Việc quy định này được ban hành mang nhiều tình chất hình thức và chưa rõ ràng, không
hề có bất cứ bản vẽ hay tọa độ nào được đánh dấu thì việc triển khai bảo tồn khó có thể
diễn ra hợp lý. Quyết định này không hề đề cập đến hai dự án thủy điện Đồng Nai 6 và 6A,
trong khi diện tích rừng mất đi do thực hiện dự án là lớn trong Khu bảo tồn.
Trong Quyết định số 1208/QĐ-TTg22 của Thủ tướng, phê duyệt quy hoạch phát triển điện
lực quốc gia giai đoạn 2011 – 2020 có xét tới năm 2030, có ghi trong Phụ lục I: “…Thủy
điện Đồng Nai 6 vận hành năm 2015 và 6A vận hành vào năm 2016…”. Ngày 31/08/2011,
Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải đã ký văn bản số 45/TTg-KTN, về việc chuyển mục đích
sử dụng rừng khu vực Nam Cát Tiên sang xây dựng thủy điện Đồng Nai 6 và 6A.
Công văn số 228/BNN-TCLN23 của Bộ Nông NN&PTNT trình Thủ tướng về việc đồng ý
xây dựng thủy điện Đồng Nai 6 và 6A, Dự án không ảnh hưởng lớn đến các nội dung và
20 Bộ Công thương (2011), Quyết định số 1087/QĐ-BCT ngày 10/03/2011, Quy hoạch đầu nối vào đường dây truyền tải điện Quốc gia 220 kV Đăk Nông – Bình Phước – Bình Long. 21 Bộ NN&PTNT (2011), Quyết định số 1535/QĐ-BNN-TCLN ngày 11/7/2011, Quy hoạch bảo tồn và phát triển bền vững VQGCT giai đoạn 2010-2020. 22 Chính phủ (2011), Quyết định số 1208/QĐ-TTg ngày 21/7/2011, Phê duyệt Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia giai đoạn 2011-2020 có xét đến năm 2030. 23 Bộ NN&PTNT (2012), Công văn số 228/BNN-TCLN ngày 06/02/2012. 24 Chính phủ (2012), Quyết định số 1419/QĐ-TTg ngày 27/09/2012, Xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt.
tiêu chí xác lập VQGCT. Đồng thời, Quyết định số 1419/QĐ-TTg24 của Thủ tướng Chính
14
phủ về việc xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt, trong đó danh lam thắng cảnh VQGCT
thuộc 3 tỉnh Đồng Nai, Lâm Đồng , Bình Phước được công nhận là di tích quốc gia đặc
biệt. Do vậy, Di tích quốc gia đặc biệt VQGCT cần được quản lý theo Luật Di sản văn hóa
ban hành ngày 29/06/2001 và Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa
ngày 18/06/2009. Điều này cho thấy sự bất hợp lý và sự không thống nhất giữa các Quyết
định được ban hành từ Chính phủ.
Ngày 07/11/2012, Bộ NN&PTNT chủ trì cuộc họp tại văn phòng sở tại tỉnh Đăk Nông
nhằm thực hiện chỉ đạo của Chính phủ tại Văn bản số 45/TTg-KTN, về việc sử dụng và tái
trồng rừng cho dự án thủy điện Đồng Nai 6 và 6A. Nhưng việc đẩy nhanh tiến độ thực hiện
Dự án đã không đúng với quy trình được ban hành; khi mà ĐTM Dự án vẫn chưa được
chấp thuận, đồng thời Dự án phải được sự phê duyệt của Quốc hội về chủ trương đầu tư
mới có thể triển khai thực hiện. Cuối tháng 9/2013, Chính phủ quyết định dừng triển khai
dự án thủy điện Đồng Nai 6 và 6A25, đồng thời cho rà soát để đưa dự án ra khỏi quy hoạch
mạng lưới điện quốc gia. Qua đó, cho thấy quá trình hình thành và triển khai Dự án thủy
điện Đồng Nai 6 và 6A đã có nhiều sự bất cập và mâu thuẫn.
Hình 3.1 Bảng tổng hợp các văn bản chính liên quan đến Dự án
25 Tiến Dũng (2013), Loại thủy điện Đồng Nai 6 và 6A ra khỏi quy hoạch, Báo Người Lao Động, truy cập ngày 01/05/2014 tại địa chỉ: http://nld.com.vn/thoi-su-trong-nuoc/loai-thuy-dien-dong-nai-6-va-6a-ra-khoi-quy-hoach- 20130927112859747.htm
Nguồn: tổng hợp của tác giả.
15
CHƯƠNG 4.
SỰ THAM GIA CỦA XÃ HỘI DÂN SỰ
4.1 Cơ sở cho sự tham gia của xã hội dân sự
Dự án thủy điện Đồng Nai 6 và 6A triển khai từ năm 2008, nhưng đến năm 2012 khi Dự án
chuẩn bị thi công thì mới thực sự nhận được sự quan tâm sâu sắc của xã hội. Đến thời điểm
năm 2013, hầu hết các quan điểm đều phản đối và kiến nghị dừng thực hiện dự án; cơ sở
phản đối được tập trung vào các yếu tố sau:
Thứ nhất, quá trình hình thành và triển khai dự án đã vi phạm nhiều Quy định của pháp
luật đã ban hành, cũng như các công ước quốc tế được ký kết.
Thứ hai, ảnh hưởng tiêu cực đến khu dữ trữ sinh quyển Đồng Nai. Xây dựng hai Dự án
thủy điện Đồng Nai 6 và 6A sẽ làm mất 372 ha đất rừng, trong đó 128 ha thuộc phần lõi
khu bảo vệ nghiêm ngặt của VQGCT, cũng như hệ sinh thái đa dạng nơi đây. Đồng thời,
dự án có ảnh hưởng tiêu cực đến Khu đất ngập nước Ramsar Bàu Sấu cách địa điểm thi
công dự án 55 km theo đường sông26. Những tác động này trong ĐTM Dự án được ghi
nhận là không đáng kể.
Thứ ba, sông Đồng Nai là lưu vực sông lớn của Việt Nam, có tầm quan trọng đối với sinh
kế hàng triệu người dân, sự phát triển kinh tế - xã hội của những địa phương trong và địa
bàn lân cận lưu vực sông. Dự án ảnh hưởng đến nguồn nước, dòng chảy, hệ sinh thái nơi
đây nên sẽ tác động trực tiếp đến người dân nơi đây và vùng hạ lưu sông Đồng Nai.
Thứ tư, năng lực của chủ đầu tư cũng là yếu tố được quan tâm trong việc thực hiện dự án.
ĐLGL đã hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực thủy điện chưa lâu, không hề có kinh
nghiệm trong việc đầu tư, xây dựng thủy điện có công suất lớn hơn 10 MW, do đó các
quan ngại về năng lực chủ đầu tư là có cơ sở. Bên cạnh đó, giá đền bù thiệt hại rừng là
thấp, hoàn toàn chưa tương xứng với giá trị nguồn tài nguyên mất đi. Bồi thường thiệt hại
26 Bộ Tài nguyên và Môi trường (2013), Báo cáo số 142/BC-BTNMT, Báo cáo Thủ tướng về hai dự án thủy điện Đồng Nai 6 và 6A.
và kinh phí bảo về môi trường cho dự án thủy điện Đồng Nai 6 là 57 tỷ đổng (xấp xỉ
16
0,011% tổng đầu tư). Trong đó chi phí bồi thường thiệt hai 197 ha rừng, bao gồm VQG Cát
Tiên và rừng phòng hộ đầu nguồn sông Đồng Nai, là 460 triệu đồng, tương đương với 230
đồng/m2. Đối với dự án thủy điện Đồng Nai 6A, số tiền bồi thường là 57 tỷ đồng (khoảng
0,015% tổng đầu tư), chi phí bối thường cho 175 ha rừng là 560 triệu đồng, tương đương
320 đồng/m227.
Ngoài ra, khi triển khai thực hiện xây dựng Dự án thì các hạng mục công trình phụ trợ sẽ
chiếm diện tích lớn, gây tác động bất lợi đến môi trường tự nhiên và hệ sinh thái nơi đây.
Tác động đến sinh kế người dân sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản và đánh bắt của
người dân vùng hạ lưu sông Đồng Nai là điều không tránh khỏi, đặc biệt là ảnh hưởng đến
các dân tộc ít người như Châu Ro, Châu Mạ, Stiêng, M’Nông,.. đi ngược lại chủ trương
của Chính phủ.
4.2 Quá trình tham gia của xã hội dân sự
Hình 4.1 Sơ đồ mối liên hệ giữa Chính phủ, các Bộ, UBND, các tổ chức liên quan tới dự án
thủy điện Đồng Nai 6 và xã hội dân sự
27 Công ty Tập đoàn Đức Long Gia Lai (2011), Báo cáo tiền khả thi của dự án.
Nguồn: tác giả vẽ lại dựa trên văn bản và mối liên hệ của các bên có liên quan.
17
4.2.1 Giai đoạn hình thành Dự án
Giới khoa học tham gia đánh giá Dự án ban đầu đã có những ý kiến trái chiều và chưa có
tiếng nói chung28, trong khi đó Dự án vẫn đang tiếp tục hoàn thiện hồ sơ nhanh chóng để
triển khai. Bên cạnh đó, ĐTM được chủ đầu tư thuê thực hiện do đó không đảm bảo được
tính chất độc lập của đơn vị thực hiện, đồng thời còn cố tình bỏ qua các Quy định của
Quốc hội, các thông số dự án không phản ánh đúng với thực tế, đánh giá tác động môi
trường chưa đầy đủ,… và theo hướng tăng tính khả thi cho Dự án.
Hội thảo “Quản lý tổng hợp rừng đầu nguồn và lưu vực sông Đồng Nai” được tổ chức
ngày 08/08/2010 với sự phối hợp tổ chức của Trung tâm Đa dạng Sinh học và Phát triển,
VUSTA, ban quản lý VQGCT và VRN. Tổng kết hội thảo, ý kiến chung của hầu hết các
nhà khoa học đồng tình việc nên xem xét, đánh giá tác động môi trường một cách khách
quan, khoa học trước khi cấp phép triển khai xây dựng.
Bên cạnh đó, hội thảo khoa học các vấn đề môi trường liên quan tới Dự án thủy điện Đồng
Nai 6 và 6A diễn ra ngày 30/09/2011 do Hội Bảo vệ thiên nhiên và môi trường Việt Nam
(VACNE). Tại hội thảo, các nhà khoa học thuộc VACNE đã đưa ra kết quả về khảo sát và
phân tích, đánh giá lợi ích và chi phí dự án; kết luận của hội nghị ủng hộ thực hiện Dự án,
chấp nhận đánh đổi tài nguyên rừng để phát triển kinh tế - xã hội.
4.2.2 UBND tỉnh Đồng Nai tiếp cận dự án
4.2.2.1 Khu dự trữ sinh quyển Đồng Nai
Đây là khu dự trữ sinh quyển thế giới ở Việt Nam29, nên VQGCT phải được quản lý theo
Công ước Quốc tế 197230 về bảo vệ di sản văn hóa và tự nhiên của Thế giới .Khu dự trữ
28 Báo Khoa học, Tranh cãi về thủy điện Đồng Nai 6 và 6A, , truy cập ngày 01/05/2014 tại địa chỉ: http://www.khoahoc.com.vn/sukien/su-kien/35364_tranh-cai-ve-thuy-dien-dong-nai-6-va-6a.aspx, Trang thông tin tổng hợp, Thủy điện Đồng Nai 6 và 6A “ảnh hưởng nhưng không nghiêm trọng, truy cập ngày 01/05/2014 tại địa chỉ: http://chaobuoisang.net/thuy-dien-dong-nai-6-va-6a-anh-huong-nhung-khong-nghiem-trong--661111.htm 29 UNESCO (2011), Công nhận Khu dự trữ sinh quyển Đồng Nai là Khu dự trữ sinh quyển thế giới. 30 UNESCO (1972), Công ước về việc bảo vệ Di sản văn hóa và Tự nhiên của thế giới.
sinh quyển bao gồm VQGCT, Khu bảo tồn thiên nhiên và di tích Vĩnh Cửu, Khu bảo tồn
18
vung nước nội địa Trị An, Khu Ramsar Bàu Sấu và Khu di sản thiên nhiên Cát Tiên; thuộc
địa bàn các tỉnh Đồng Nai, Lâm Đồng, Bình Phước, Bình Dương và Đăk Nông.
Khu dự trữ sinh quyển Cát Tiên được thế giới công nhận ngày 10/11/2001 đáp ứng được
các tiêu chí của UNESCO, đặc biệt đây là khu rừng ẩm nhiệt đới còn lại cuối cùng tại miền
nam Việt Nam với hệ thống sinh thái phong phú và có nhiều loại động vật quý hiếm và có
nguy cơ tuyệt chủng cao. Khu Ramsar Bàu Sấu được Ban thư ký công ước Ramsar công
nhận ngày 04/08/2005.
4.2.2.2 Quá trình cho ý kiến và can thiệp của UBND tỉnh Đồng Nai vào quyết định
thực hiện Dự án
Trong năm 2011, UBND tỉnh Đồng Nai đã có cuộc gặp với đoàn khảo sát UNESCO để
hoàn thành đề án đưa Khu dự trữ sinh quyển Đồng Nai trở thành Di sản bảo tồn thiên nhiên
của thế giới. Sau khi khảo sát, vấn đề được đặt ra là Dự án thủy điện Đồng Nai 6 và 6A tuy
không thuộc địa phận tỉnh Đồng Nai nhưng có ảnh hưởng lớn đến Khu dự trữ sinh quyển
nơi đây.
Cuối năm 201131, Sở TNMT tỉnh Đồng Nai đã có cuộc tiếp xúc đầu tiên với ĐLGL. Giai
đoạn này Dự án hiện chỉ còn chờ sự phê duyệt ĐTM của Bộ TNMT sẽ được đưa vào triển
khai xây dựng. Cuộc họp lần đầu giữa Sở TNMT và ĐLGL không đạt được sự thống nhất
về quan điểm tác động môi trường mà Dự án gây ra. Hồ sơ pháp lý cho Dự án đã được
hoàn tất và đang chờ sự phê duyệt ĐTM của Bộ TNMT sẽ triển khai xây dựng, và Dự án
không nằm trên địa phận của tỉnh Đồng Nai nên quan điểm ĐLGL là không phải thông qua
sự đồng ý của tỉnh này để thực hiện.
Tỉnh Đồng Nai đã có công văn kiến nghị lên Bộ TNMT, Bộ Công thương và Thủ tướng
Chính phủ32 về Dự án thủy điện Đồng Nai 6 và 6A, đồng thời kiến nghị dừng triển khai Dự
31 Thông tin từ cuộc phỏng vấn chuyên viên Sở TNMT tỉnh Đồng Nai 32 UBND tỉnh Đồng Nai (2012), Công văn số 8559/UBND-CNN ngày 31/10/2012 , Báo cáo việc đầu tư xây dựng Dự án thủy điện Đồng Nai 6 và 6A.
án để xem xét lại tác động tiêu cực gây ra do Dự án. Đồng thời, kiến nghị được gởi cho
19
Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh Đồng Nai33 và Đảng Bộ tỉnh Đồng Nai34, nhằm nhận thêm sự
ủng hộ của hệ thống chính trị tại địa phương trong việc quyết định đối với Dự án này.
Cuộc tiếp xúc tiếp theo của chủ đầu tư và tỉnh Đồng Nai diễn ra vào cuối năm 2012, với sự
tham gia của Sở TNMT tỉnh Đồng Nai và ĐLGL, đồng thời một số nhà báo và nhà nghiên
cứu khoa học về môi trường được mời tham dự để theo dõi và bày tỏ quan điểm về Dự án.
Trong cuộc gặp lần thứ hai, tỉnh Đồng Nai đã không đồng ý thông qua cho việc triển khai
Dự án thủy điện Đồng Nai 6 và 6A35, đồng thời Tỉnh ủy Đồng Nai đã có ý kiến chính thức
tại Văn bản số 150-BC/TU ngày 12/11/2012. Sau nhiều lần hội thảo, chủ đầu tư ĐLGL và
UBND tỉnh Đồng Nai vẫn chưa thống nhất về tác động tiêu cực của Dự án đối với
33 Đoàn ĐBQH & HĐND tỉnh Đồng Nai (2012), Công văn số 284/VP ngày 02/10/2012. 34 Tỉnh ủy Đồng Nai (2012), Công văn số 150-BC/TU ngày 12/11/2012, Báo cáo ảnh hưởng tác động về việc đầu tư xây dựng dự án thủy điện Đồng Nai 6 và 6A đối với vùng hạ lưu trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. 35 Lê Viết Hưng, Bản nhận xét báo cáo đánh giá tác động môi trường của Ủy viên hội đồng, ngày 25/11/2012. 36 Phụ lục 3.
VQGCT, hệ sinh thái, sinh kế của người dân vùng hạ lưu36,…
20
4.2.3 Xã hội dân sự tác động đến Dự án
Hình 4.2 Quá trình diễn biến của Dự án thủy điện Đồng Nai 6 và 6A
Nguồn: tác giả vẽ lại dựa trên văn bản và mối liên hệ của các bên có liên quan.
Thông tin về Dự án được UBND tỉnh Đồng Nai cung cấp cho các nhà khoa học và các cơ
quan báo chí, truyền thông đã góp phần tạo được sự quan tâm của xã hội đối với Dự án.
Mức độ quan tâm của dư luận rất cao thể hiện qua việc tìm kiếm cụm từ “thủy điện Đồng
Nai 6 và 6A” sẽ nhận được hơn 300.000 kết quả một cách nhanh chóng. Hầu hết các báo,
mạng xã hội trong nước đều có những bài liên quan tới Dự án thủy điện này. Nhìn chung
quan điểm các báo là không đồng tình và kiến nghị dừng triển khai dự án, để có thể đánh
giá minh bạch và chuẩn xác cho những tác động tiêu cực mà Dự án mang lại. Các bài phân
tích, nghiên cứu chủ yếu tập trung về hậu quả của dự án đến VQGCT, khu vực Bàu Sấu và
sinh kế của người dân trong khu vực chịu ảnh hưởng; đây là những tài nguyên khan hiếm
quốc gia hiện đang được Chính phủ và người dân bảo vệ nghiêm ngặt. Từ năm 2012 đến
21
đầu năm 2013 số lượng bài nghiên cứu, bài viết trên mạng xã hội về dự án thủy điện Đồng
Nai 6 và 6A đã tăng nhanh chóng. Đây là chủ đề nóng với tần suất xuất hiện cao; gần như
các trang mạng xã hội đều có bài phản hồi về dự án37. Các trang mạng xã hội đồng loạt đưa
tin về những sai phạm và hệ quả của dự án, được đăng liên tục trong khoảng thời gian này.
Số lượng người quan tâm theo dõi và đóng góp ý kiến ngày càng nhiều hơn.
Ngoài việc tổ chức các cuộc hội thảo, UBND tỉnh Đồng Nai đã gởi Công văn cho Đoàn đại
biểu Quốc Hội tỉnh Đồng Nai nhằm nêu quan điểm của tỉnh đối với Dự án, đồng thời thông
qua đó có thể trình các khuyến nghị lên Quốc hội xem xét, phê duyệt. Thành Phố Hồ Chí
Minh cũng đã bước đầu tham gia vào việc phản đối thực hiện Dự án và có Công văn trình
lên Chính phủ kiến nghị dừng triển khai hai dự án thủy điện Đồng Nai 6 và 6A.
Sau khi UBND tỉnh Đồng Nai có ý kiến phản đối chính thức đối với việc xây dựng thủy
điện Đồng Nai 6 và 6A, Trung tâm Bảo tồn và Phát triển Tài nguyên nước (VRN) thuộc
Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam (VUSTA) đã tổ chức “Hội thảo thường
niên VRN 2012”38 đánh giá về tác động tiêu cực của dự án. Tổng kết Hội thảo, kết quả
cuộc hội thảo đã được gởi thông cáo báo chí trong cả nước. Qua đó, xã hội đã có thêm
thông tin về Dự án và tạo được sự quan tâm của dư luận trong xã hội.
Ngày 02/10/2012, VRN soạn thảo thư về kiến nghị và ý kiến nhận xét, phản biện đối với
Dự án thủy điện Đồng Nai 6 đến Bộ TNMT39. Quan điểm chung của các nhà khoa học, các
thành viên của VRN khi thực hiện dự án sẽ gây tác động tiêu cực lớn đến kinh tế – xã hội,
với mong muốn dừng triển khai và loại bỏ dự án này. Trích dẫn trong thư đề nghị trên :
"…Yêu cầu chủ đầu tư cần tiến hành đánh giá lại toàn diện những tác động môi trường, xã
hội của 2 dự án thủy điện Đồng Nai 6 và 6A. Đồng thời xây dựng và hoàn thiện chương
trình quản lý môi trường với các giải pháp giảm thiểu hợp lý, khả thi, cụ thể và cần công
khai cho công chúng, các bên liên quan và cộng đồng được biết. Dừng lại các họat động
37 Khảo sát của tác giả theo các nguồn mạng xã hội. 38 Mạng lưới sông ngoài Việt Nam (2012), Hội thảo thường niên VRN 2012, Chuyên đề “Lưu vực sông Đồng Nai và tác động của thủy điện Đồng Nai 6 và 6A”. 39 Mạng lưới sông ngòi Việt Nam (2012), Số 41/2012/CSRD, Mạng lưới sông ngòi Việt Nam gởi ý kiến nhận xét, phản biện đối với Dự án thủy điện Đồng Nai 6 và 6A.
cấp giấy phép đầu tư xây dựng cho 2 dự án này và chỉ xem xét đến việc cho phép tiếp tục
22
triển khai hay không 2 dự án thủy điện Đồng nai 6 và 6A sau khi có kết quả thực hiện các
yêu cầu nêu trên. Dự án ĐN6 và ĐN6A khi triển khai có những tác động tích cực nhất định
nhưng tác động tiêu cực là rất lớn, có thể đánh đổi nhiều thiệt hại chưa thể lường hết
được; vì thế, Sở TN&MT kiến nghị UBND tỉnh đề nghị Chính phủ và các Bộ ngành có liên
quan chưa nên quyết định đầu tư dự án; chỉ đạo đánh giá lại tòan diện, đầy đủ và chi tiết
các tác động, để đưa ra các biện pháp khả thi nhằm giảm thiểu tối đa các tác động tiêu
cực, làm cơ sở xem xét, cân nhắc việc quyết định đầu tư dự án"40.
Nhóm Yêu quý Bảo vệ Cát Tiên41, đây là đại diện tiêu biểu của nhóm cộng đồng đấu tranh
cho rừng Cát Tiên trước những tác động của việc phát triển kinh tế được đánh đổi bằng
nguồn tài nguyên rừng. Nhóm đã theo đuổi đấu tranh bảo vệ VQGCT từ khi Dự án được
Chính phủ phê duyệt đầu tư. Nhóm đã đưa ra các bằng chứng khoa học, tuyên truyền tác
động tiêu cực mà dự án, tập hợp sự ủng hộ của mọi người trong cộng đồng,.. nhằm bảo vệ
Khu rừng nhiệt đới cuối cùng tại miền Nam. Nhóm đã nhiều lần gởi thư kiến nghị cùng
nhiều câu hỏi chất vấn42 đến Chính phủ, các cơ quan chức năng, báo chí nhằm nêu lên
quan điểm của mình. Nhóm và cộng đồng quan tâm tới dự án đều mong chờ kết quả thẩm
định ĐTM và quyết định của Chính phủ về dự án.
Các tổ chức XHDS bao gồm các hội đồng khoa học, tổ chức đấu tranh bảo vệ VQGCT,….
bước đầu có đạt được thành công ban đầu, các quan điểm ủng hộ Dự án đã giảm đi một
cách rõ rệt. Hiện chỉ có chủ đầu tư vẫn kiên quyết thực hiện Dự án khi đánh giá Dự án vẫn
đảm bảo các tiêu chuẩn vi phạm tác động tiêu cực trong phạm vi cho phép. Trong khi đó, ý
kiến của hầu hết các nhà khoa học, nghiên cứu cho rằng Dự án vi phạm luật và ảnh hưởng
tiêu cực cho Khu sinh quyển Đồng Nai43.
Bên cạnh các tác động tiêu cực đến VQGCT, hệ sinh thái, sinh kế người dân,.. được các tổ
40 Kiến nghị của các nhà khoa học gởi Quốc Hội, Chính phủ và các hội đồng khoa học, các Bộ ngành, Trung tâm Bảo tồn và Phát triển Tài nguyên nước ngày 12/09/2012, về việc dừng triển khai dự án thủy điện Đồng Nai 6. 41 SavingCatTienNationalPark, truy cập ngày 19/05/2014 tại địa chỉ: http://savingcattiennationalpark.blogspot.com/2013/09/thu-ung-ho-van-ban-so-142bc-btnmt-cua.html 42 Phụ lục 5 43 Phụ lục 1,2 và 4.
chức XHDS nêu ra sau các nghiên cứu, các cuộc khảo sát thực tế thì cơ sở pháp lý của Dự
23
án cũng được quan tâm một cách sâu sắc. Các bất cập trong cơ sở pháp lý của Dự án được
XHDS tổng hợp bao gồm:
Thứ nhất, Vi phạm Luật di sản văn hóa năm 2001. Dự án thủy điện Đồng Nai 6 và 6A đã
xâm phạm vào khu vực I44 – vùng lõi VQGCT, ảnh hưởng đến khu vực bảo tồn Bàu Sấu –
Ramsar là vùng ngập nước quan trọng của thế giới.
Thứ hai, dự án vi phạm vào khung chiến lược của khu dự trữ sinh quyển quốc tế của
MAB/UNESCO quy định nhằm bảo vệ lâu dài theo mục tiêu bảo tồn đa dạng sinh học. Tổ
chức sinh quyển và con người UNESCO (MAB) đã có Công văn số 04/MABVN ngày
11/02/2012 đề nghị dừng triển khai hai dự án thủy điện ảnh hưởng đển vũng lõi khu Dự trữ
sinh quyển này.
Thứ ba, vi phạm Luật bảo vệ phát triển rừng (2004). Di tích Vườn quốc gia Cát Tiên là khu
rừng đặc dụng, theo quy định tại Quyết định số 186/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về
quy chế quản lý rừng thì Vườn Quốc gia Cát Tiên cần phải được bảo vệ toàn bộ diện tích
và tài nguyên, hệ thống đa dạng sinh học tại đây.
Thứ tư, vi phạm Luật Bảo vệ môi trường (2005). Tại khoản 2, điều 7 Luật bảo vệ môi
trường nghiêm cấm những hành vi “…xâm hại di sản thiên nhiên, khu bảo tồn thiên
nhiên”.
Thứ năm, vi phạm Nghị định số 109/2003/NĐ-CP ngày 23/09/2003 của Chính phủ về bảo
tồn và phát triển các vùng đất ngập nước: khu Bàu sấu – Ramsar phải được bảo vệ nghiêm
ngặt, vùng đệm các khu bảo tồn ngập nước phải được quản lý và hạn chế khai thác. Thủy
điện Đồng Nai 6 và 6A sẽ ảnh hưởng lớn đến các đặc điểm thủy văn của khu vực này gây
ảnh hưởng lớn đến khu bảo tồn.
Thứ sáu, theo Quy định tại Khoản 2 Điều 7 Luật đa dạng sinh học45, “…xây dựng công
trình, nhà ở trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của khu bảo tồn, trừ công trình phục vụ
44 Quốc hội (2001), Luật Di sản Văn hóa, Điều 32, Khoản 1.a quy định “…Khu vực bảo vệ I gồm di tích và vùng xác định là yếu tố cấu thành di tích, phải được bảo vệ nguyên trạng” 45 Luật đa dạng sinh học (2008).
mục đích quốc phòng, an ninh; xây dựng nhà ở trái phép trong phân khu phục hồi sinh thái
24
của khu bảo tồn” là hành vi bị nghiêm cấm. Căn cứ theo hồ sơ dự án thì cả hai dự án thủy
điện Đồng Nai 6 và 6A đều chiếm một phần diện tích trong khu bảo vệ nghiêm ngặt
VQGCT; do đó đã vi phạm vào Luật đa dạng sinh học.
Thứ bảy, theo Văn bản của Bộ TNMT thì ĐTM của Dự án thủy điện Đồng Nai 6 và 6A
chưa có văn bản thẩm định của cơ quan có thẩm quyền về Văn hóa – Thông tin. Theo
Khoản 1 Điều 36 Luật Di sản văn hóa46 quy định “…phê duyệt dự án cải tạo, xây dựng các
công trình nằm ngoài các khu vực bảo vệ di tích quy định tại Điều 32 của Luật này mà xét
thấy có ảnh hưởng xấu đến cảnh quan thiên nhiên và môi trương sinh thái của di tích thì
phải có ý kiến thẩm định bằng văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về văn hóa
thông tin…”.
4.2.4 Những chuyển biến trong đánh giá của Chính phủ đối với Dự án
Hồ sơ pháp lý, thủ tục hành chính cho dự án đã được hoàn thiện và hiện đang chời sự phê
duyệt ĐTM, Dự án sẽ bắt đầu triển khai xây dựng. Tuy nhiên, sau khi vấp phải sự phản đối
của XHDS, chính quyền các tỉnh Đồng Nai, Thành phố Hồ Chí Minh,.. quan điểm của
Chính phủ đối với Dự án đã dần có sự thay đổi.
Bộ NN&PTNN đã tổ chức hai chuyến khảo sát khu vực dự án kết luận khu vực này là rừng
nghèo và chủ yếu khu vực lồ ô, cây bụi, tuy nhiên theo Thông tư 3447 quy định tiêu chí xác
định và phân loại rừng của Bộ NN&PTNN (2009) thì không đủ cơ sở để xác định khu vực
lồ ô và cây bụi là rừng nghèo như đánh giá của Bộ. Kết luận của Bộ khẳng định dự án mặc
dù có ảnh hưởng đến VQGCT nhưng vẫn đảm bảo các mục tiêu cơ bản. Do vậy, Bộ
TNMT đã được đề nghị thẩm định, hoàn thiện ĐTM nhanh chóng; chủ đầu tư khi xây dựng
dự án sẽ trồng lại rừng mới.
Trong khi đó, Bộ trưởng Bộ TNMT đã khẳng định “..Nếu không đảm bảo những yêu cầu
về mặt môi trường thì phải loại bỏ…” trong buổi phỏng vấn đối với báo chí ngày
13/06/2013 khi nói về hai Dự án thủy điện Đồng Nai 6 và 6A. Qua đó cho thấy sự không
46 Luật Di sản Văn hóa (2001). 47 Bộ NN&PTNN (2009), Thông tư số 34 ban hành ngày 10/06/2009, Quy định tiêu chí xác định và phân loại rừng.
thống nhất của các Bộ trong việc tham mưu cho Chính phủ, Dự án hiện như “quả bóng”
25
được đá qua lại giữa các Bộ48. Đồng thời Bộ Văn Hóa – Thông tin cũng đã có Công văn
kiến nghị với Chính phủ và các Bộ chủ quản về việc Dự án sẽ có tác động tiêu cực đến
VQGCT và kiến nghị dừng triển khai.
Ngày 10/07/2013, tại kỳ họp thứ VII Hội đồng Nhân dân tỉnh Bình Phước, các đại biểu đã
được đề nghị cho ý kiến và nhận xét về hai dự án thủy điện Đồng Nai 6 và 6A để tổng hợp
và gởi Quốc hội xem xét49. Đây là động thái tích cực nhằm đánh giá lại tính khả thi của dự
án, trước đó tỉnh đã đồng ý với chủ trương thực hiện Dự án từ Chính phủ.
Trong thời gian này, công tác thẩm định ĐTM Dự án đặc biệt được quan tâm của tất cả
mọi người. Bộ TNMT đã bổ sung thêm nhiều vị trí trong công tác đánh giá ĐTM này, bao
gồm các nhà khoa học của VRN và các cơ quan ban ngành khác. Điều này đảm bảo việc
đánh giá ĐTM được thực hiện một cách minh bạch và chính xác nhất.
4.2.5 Quyết định dừng và loại bỏ dự án thủy điện Đồng Nai 6, 6A.
Tháng 9/2013, Chính phủ đã ra quyết định dừng triển khai dự án thủy điện Đồng Nai 6 và
6A, yêu cầu Bộ Công thương ra soát để loại bỏ dự án này ra khỏi quy hoạch điện VI, cũng
như loại khỏi quy hoạch mạng lưới điện quốc gia. Quyết định dừng triển khai thủy điện
Đồng Nai 6, 6A của Chính phủ được đưa sau khi Bộ Tài nguyên và Môi trường gởi Báo
cáo thẩm định ĐTM chính thức lên Chính phủ, kết luận của Bộ này là Dự án phá rừng và
vi phạm Luật, không phê duyệt ĐTM dự án. Thông tin về quyết định loại bỏ Dự án đã
được đăng trên hầu hết các trang mạng xã hội, cổng thông tin điện tử các tỉnh,.. cùng với
quan điểm chung là đồng tình và ủng hộ đối với quyết định này của Chính phủ50.
Ngày 28/10/2013, Chính phủ đã hoàn thiện hồ sơ và giải trình kết quả quy hoạch, đầu tư
48 Tá Lâm, Báo VietnamNet, Thủy điện Đồng Nai 6–6A: “Quả bóng ở Bộ Tài Nguyên”, truy cập ngày 01/04/2014 tại địa chỉ: http://vietnamnet.vn/vn/chinh-tri/125154/thuy-dien-dong-nai-6-6a---qua-bong---o-bo- tai-nguyen.html 49 Trung Tiến, Báo Người lao động, Bình Phước lấy ý kiến ĐB HĐND về thủy điện 6, 6A, truy cập ngày 19/05/2014 tại địa chỉ: http://nld.com.vn/thoi-su-trong-nuoc/binh-phuoc-lay-y-kien-db-hdnd-ve-thuy-dien-6--6a- 2013071002138624.htm 50 Khảo sát của tác giả sau khi có thông tin chính thức loại bỏ Dự án.
xây dựng các dự án thủy điện và vận hành khai thác các công trình thủy điện, để trình
26
Quốc hội tại Kỳ họp thứ VI51. Theo đó, Bộ Công thương đã loại bỏ Dự án ra khỏi quy
hoạch mạng lưới điện quốc gia.
Kết luận chương 4
Đây là Dự án nhận được sự quan tâm của xã hội nhiều nhất trong những năm gần đây. Khi
tỉnh Đồng Nai cho ý kiến và tiến tới can thiệp vào Dự án đã bắt đầu cho làn sóng phản đối
một cách mạnh mẽ từ các tổ chức XHDS. Qua nghiên cứu tình huống Dự án cho thấy, nếu
không có sự tham gia của XHDS thì sự phản đối của tỉnh Đồng Nai khó nhận được kết quả
khả quan khi mà Chính phủ và các Bộ chủ quản đã chấp thuận việc thực hiện đầu tư Dự án
và ngược lại. Các tổ chức XHDS và UBND tỉnh Đồng Nai đã có sự tương trợ lẫn nhau
trong quá trình đấu tranh với mội sứ mạng chung là dừng triển khai Dự án này, và XHDS
đã là một trong các nhân tố quan trọng trong việc quyết định dừng triển khai Dự án thủy
điện Đồng Nai 6 và 6A của Chính phủ. Các tổ chức XHDS đã đóng góp nhiều trong việc
tìm ra các bất cập trong cơ sở pháp lý và các tiêu cực là lớn hơn nhiều với những báo cáo
đầu tư trước đó.
Trong các trường hợp tham gia của XHDS trước đó đơn cử như Dự án Bôxit Tây Nguyên
thì XHDS đã có bước tiến quan trọng trong việc phản biện Chính sách. Sự gắn kết của các
tổ chức XHDS được hình thành với sứ mệnh chung đã góp phần tạo được sự thành công
đối với quyết định dừng Dự án. Tiếng nói phản biện của xã hội được tiếp nhận thông qua
51 Tiến Dũng, Chính thức loại thủy điện Đồng Nai 6, 6A ra khỏi quy hoạch, Báo Người lao động, truy cập ngày 19/05/2014 tại địa chỉ: http://nld.com.vn/thoi-su-trong-nuoc/chinh-thuc-loai-thuy-dien-dong-nai-6--6a-ra-khoi-quy-hoach- 20131028054528559.htm
tổ chức của khu vực công cũng là nhân tố quyết định sự thành công này của XHDS.
27
CHƯƠNG 5.
KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH
5.1 Kết luận
Từ cơ sở lý luận, nghiên cứu tình huống thực tế cho thấy quyết định loại bỏ Dự án thủy
điện Đồng Nai 6 và 6A ra khỏi quy hoạch mạng lưới điện quốc gia là quyết định đúng.
Việc thực hiện Dự án sẽ mang lại nguồn điện năng không đáng kể đối với nhu cầu sử dụng
điện của quốc gia52 nhưng sẽ mang lại nhiều hệ quả nghiên trọng cho tương lai. Nhu cầu
điện năng là tất yếu cho sự phát triển quốc gia, nhưng việc thực hiện đánh đổi tài nguyên
khan hiếm quốc gia vẫn chưa nhận được sự quan tâm một cách đúng đắn. Các giá trị xã hội
như Di tích văn hóa và Di sản thiên nhiên của quốc gia hiện nay vẫn bị xâm phạm và chưa
có được sự quản lý một cách minh bạch và thống nhất.
Việc quyết định dừng triển khai Dự án sẽ là nền tảng để xem xét quy hoạch và triển khai
các dự án trọng điểm khác của quốc gia, cũng như đánh dấu được bước tiến quan trọng
trong việc XHDS tham gia cùng khu vực công ra quyết định trong chính sách. Qua tình
huống nghiên cứu cho thấy sự cần thiết của các tổ chức của XHDS trong việc tham mưu,
đóng góp cho khu vực công ra quyết định và thực hiện các chính sách. Sự tác động của
XHDS là nhân tố quan trọng trong việc thay đổi quyết định của Chính phủ đối với Dự án
thủy điện Đồng Nai 6. XHDS trong quá trình tham gia Dự án, Với sự đóng góp tích cực
của mình, XHDS đã giúp tìm hiểu và đưa ra các bất cập trong cơ sở pháp lý cũng như tác
động tiêu cực của Dự án, giúp đỡ cho việc đánh giá lại Dự án của Chính phủ được thực
hiện một cách khách quan và chính xác. UBND tỉnh Đồng Nai và Đoàn đại biểu Quốc hội
của tỉnh là những cơ quan thuộc khu vực công ủng hộ và tạo cơ sở tiếp cận cho XHDS tiếp
cận thông tin về Dự án. Từ đó, Chính phủ đã có đầy đủ cơ sở và thông tin để thay đổi
quyết định đối với Dự án thủy điện Đồng Nai 6 và 6A. Đồng thời, đây là bài học kinh
nghiệm trong việc XHDS tác động phản biện chính sách mang lại hiệu quả tích cực trong
52 Sản lượng điện hàng năm của hai dự án được tính toán là 928 triệu kWh chiếm khoảng 0,3% sản lượng điện toàn quốc.
việc thực thi chính sách của Chính phủ.
28
5.2 Kiến nghị chính sách
Từ các phân tích trên, tác giả luận văn đề xuất hai khuyến nghị chính sách sau:
Thứ nhất, cần xây dựng khung pháp lý đối với các tổ chức XHDS để hoạt động các tổ chức
này có được sự chính danh. Vai trò của XHDS là cần thiết cho việc đánh giá và thực hiện
các chính sách của khu vực công. XHDS sẽ giúp cho tăng tính minh bạch, tăng cường năng
lực của khu vực công và việc thực hiện các chính sách đạt được hiệu quả tốt hơn. XHDS là
cầu nối giữa xã hội và Chính phủ, qua đó người dân có thể nêu lên nguyện vọng, mong
muốn và ý kiến về các chính sách. Tuy nhiên, các nhóm XHDS cần phải được quản lý chặt
chẽ để là nhân tố tích cực cho xã hội, các tổ chức này có thể gây nên nhiều hệ lụy nghiêm
trọng do các tổ chức này có thể bao gồm những hiệp hội có động cơ bạo lực, phân biệt
chủng tộc cũng như hiệp hội doanh nghiệp nhằm vận động hành lang cho mục đích tối đa
hóa lợi nhuận của mình.
Thứ hai, khu vực công cần tổ chức các kênh tiếp nhận và xử lý thông tin được cung cấp từ
các tổ chức XHDS. Thông qua các kênh tiếp nhận này, XHDS mới có thể phát huy được
tiếng nói phản biện chính sách đối với Chính phủ.
5.3 Hạn chế của nghiên cứu
Trong hiểu biết của mình, tác giả đã cố gắng thu thập những thông tin và số liệu tốt nhất để
làm cơ sở cho bài nghiên cứu, phát hiện và kiến nghị chính sách; tuy nhiên nghiên cứu này
được thực hiện chủ yếu trên các số liệu và thông tin thứ cấp nên sẽ có nhiều hạn chế. Thứ
nhất, các thông tin thu thập được sẽ chưa mang tính đầy đủ nhất về dự án. Thứ hai, nghiên
cứu chưa đề cập đến tổn thất của chủ đầu tư sau khi dự án bị loại bỏ, do đó chưa đánh giá
được hết hệ quả của việc dừng thực hiện Dự án.
29
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Xây dựng (2009), Công văn số 293/BXD-HĐXD ngày 03/03/2009 của Bộ Xây dựng
v/v Góp ý điều chỉnh quy hoạch Bậc thang thủy điện và báo cáo đầu tư thủy điện Đồng
Nai 6.
2. Bộ Tài nguyên và môi trường (2009), Công văn số 745/BTNMT-ĐKH ngày 13/3/2009
của Bộ Tài nguyên và môi trường v/v Hiệu chỉnh quy hoạch bậc thang trên sông Đồng
Nai, thẩm định báo cáo đầu tư dự án thủy điện Đồng Nai 6 & Đồng Nai 6A.
3. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2009), Công văn số 710/BNN-TL ngày
24/3/2009 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn v/v Góp ý hiệu chỉnh quy hoạch
và báo cáo đầu tư thủy điện Đồng Nai 6.
4. Bộ Tài chính (2009), Công văn số 4669/BTC-TĐT ngày 30/3/2009 của Bộ Tài chính
v/v Góp ý hiệu chỉnh quy hoạch và báo cáo đầu tư thủy điện Đồng Nai 6.
5. Bộ kế Hoạch và Đầu Tư (2009), Công văn số 1802/BKH-KHCN ngày 19/3/2009 của
Bộ kế Hoạch và Đầu Tư v/v Góp ý hiệu chỉnh quy hoạch Bậc thang thủy điện và báo
cáo đầu tư thủy điện Đồng Nai 6.
6. Bộ Công thương (2009), Công văn số 8281/BCT-NL ngày 21/8/2009 của Bộ Công
thương v/v Hiệu chỉnh và bổ sung Xây dựng thủy điện Đồng Nai 6 và 6A vào quy hoạch
phát triển điện lực Quốc gia.
7. Bộ quốc phòng (2009), Công văn số 1858/BQP-TMT ngày 22/4/2009 của Bộ quốc
phòng v/v Quy hoạch thủy điện Đồng Nai 6 và 6A.
8. Bộ Công thương (2009), Quyết định số 5117/QĐ-BTC ngày 14/10/2009 của Bộ Công
thương v/v Phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch bậc thang thủy điện sông Đồng
Nai.
9. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2010), Công văn số 4620/BTNMT-KH ngày 11/11/2010
của Bộ Tài nguyên và môi trường v/v Triển khai dự án thủy điện Đồng Nai 6 và Đồng
Nai 6A.
10. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2010), Công văn số 8070/BKH-KTCN ngày 11/11/2010 của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư v/v Dự án thủy điện Đồng Nai 6 và 6A.
11. Bộ Công thương (2010), Công văn số 1152/BCT-NL ngày 12/11/2010 của Bộ Công
thương v/v Chủ trương tiếp tục triển khai các Dự án thủy điện Đồng Nai 6 & 6A.
30
12. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2010), Công văn số 3867/BNN-TCTL ngày
22/11/2010 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn v/v Chủ trương tiếp tục triển
khai các Dự án thủy điện Đồng Nai 6 & 6A.
13. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2011), Quyết định số 1535/QĐ-BNN-TCLN
ngày 11/7/2011 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn v/v phê duyệt Quy hoạch
bảo tồn và phát triển bền vững Vườn Quốc gia Cát Tiên giai đoạn 2010-2020.
14. Biên bản kiểm tra hiện trạng tài nguyên rừng phục vụ xin thuê đất và chuyển mục đích
sử dụng đất để xây dựng thủy điện Đồng Nai 6 và Đồng Nai 6A thuộc địa giới hành
chính các huyện Bảo Lâm, Cát Tiên tỉnh Lâm Đồng ngày 21,22/4/2011.
15. Biên bản kiểm tra hiện trạng tài nguyên rừng, đất lâm nghiệp khu vực xây dựng thủy
điện Đồng Nai 6 tại huyện Đăk R'Lấp tỉnh Đăk Nông ngày 20/5/2011.
16. Biên bản kiểm tra hiện trạng tài nguyên rừng, đất lâm nghiệp khu vực xây dựng thủy
điện Đồng Nai 6A tại huyện Đăk R'Lấp tỉnh Đăk Nông ngày 20/5/2011.
17. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2012), Công văn số 228/BNN-TCLN ngày
06/02/2012 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn v/v chuyển mục đích sử dụng
rừng dự án thủy điện Đồng Nai 6 và Đồng Nai 6A.
18. Bộ NN&PTNN (2009), Thông tư số 34 ban hành ngày 10/06/2009, Quy định tiêu chí
xác định và phân loại rừng.
19. Công ty TNHH MTV (2011), Biên bản kiểm tra hiện trạng tài nguyên rừng và đất lâm
nghiệp khu vực Cty cổ phần Tập đoàn ĐLGL thực hiện xây dựng dự án thủy điện Đồng
Nai 6A thuộc Công ty TNHH MTV Cao su Phú Riềng (Bình Phước) 23/3/2011.
20. Công ty Tập đoàn Đức Long Gia Lai (2011), Báo cáo tiền khả thi của dự án.
21. Công ty Tập đoàn Đức Long Gia Lai (2011), Báo cáo đánh giá tác động môi trường.
22. Luật Di sản Văn hóa (2001).
23. Luật Di sản Văn hóa (2009), Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Di sản Văn hóa
năm 2001.
24. Luật Đa dạng sinh học (2008).
25. Hội bảo về Thiên nhiên và môi trường Việt Nam (2011), Công văn số 248/HMTg ngày
30/9/2011 của Hội bảo về Thiên nhiên và môi trường Việt Nam v/v Kiến nghị cho phép
triển khai dự án thủy điện Đồng Nai 6 và 6A(đính kèm kết luật của Hội bảo vệ thiên
hiên và môi trường Việt Nam về các vấn đề môi trường liên quan đến dự án thủy điện
Đồng Nai 6,6A).
31
26. Mạng lưới sông ngòi Việt Nam (2012), Số 41/2012/CSRD, Mạng lưới sông ngòi Việt
Nam gởi ý kiến nhận xét, phản biện đối với Dự án thủy điện Đồng Nai 6 và 6A.
Mạng lưới sông ngoài Việt Nam (2012), Chuyên đề “Lưu vực sông Đồng Nai và tác động
của thủy điện Đồng Nai 6 và 6A”, Hội thảo thường niên VRN 2012
27. Ngân hàng Phát triển Châu Á - ADB(2003),Phục vụ và duy trì: Cải thiện hành chính
công trong một thế giới cạnh tranh, NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội.
28. UNESCO (1972), Công ước về việc bảo vệ di sản văn hóa và tự nhiên của thế giới.
29. Jenkins,G &Harberger,A. C. (1995), Sách hướng dẫn phân tích chi phí và lợi ích cho
các quyết định đầu tư, Viện phát triển quốc tế Harvard.
30. Thủ tướng Chính phủ (2002),Công văn số 1483/CP-CN ngày 19/11/2002 của Thủ
tướng Chính phủ v/v phê duyệt quy hoạch khai thác bậc thang thủy điện sông Đồng
Nai.
31. Văn phòng Chính phủ (2008), Công văn số 4621/VPCP-KTN ngày 14/07/2008 của
Văn phòng Chính phủ v/v Dự án thủy điện Đồng Nai 6.
32. UBND tỉnh Đăk Nông (2008), Công văn số 2857/UBND-CN ngày 02/12/2008 của
UBND tỉnh Đăk Nông v/v Chuyển đổi đất rừng để thực hiện đầu tư xây dựng công
trình thủy điện Đồng Nai 6 & 6A.
33. UBND tỉnh Bình Phước (2008), Công văn số 3685/UBND-SX ngày 01/12/2008 của
UBND tỉnh Bình Phước v/v Chuyển đất lâm nghiệp sang xây dựng công trình thủy điện
Đồng Nai 6 A.
34. UBND tỉnh Lâm Đồng (2008), Công văn số 8829/UBND ngày 03/12/2008 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Lâm Đồng v/v Chuyển đất lâm nghiệp sang xây dựng công trình thủy
điện Đồng Nai 6 & Đồng Nai 6A.
35. Tập đoàn Điện lực Việt Nam (2009), Công văn số 800/BVN-ĐT ngày 13/3/2009 của
Tập đoàn Điện lực Việt Nam v/v Quy hoạch hiệu chỉnh và báo cáo đầu tư thủy điện
Đồng Nai 6.
36. UBND tỉnh Lâm Đồng (2009), Công văn số 1692/UBND-GT ngày 18/3/2009 v/v Góp ý
hiệu chỉnh quy hoạch thủy điện và báo cáo đầu tư dự án thủy điện Đồng Nai 6.
37. UBND tỉnh Đăk Nông (2009), Công văn số 553/UBND-CN ngày 23/3/2009 của UBND
tỉnh Đăk Nông v/v Góp ý hiệu chỉnh quy hoạch và báo cáo đầu tư thủy điện Đồng Nai
6.
32
38. UBND tỉnh Bình Phước (2009), Công văn số 775/UBND-SCT ngày 31/3/2009 của
UBND tỉnh Bình Phước v/v Góp ý hiệu chỉnh quy hoạch và báo cáo đầu tư thủy điện
Đồng Nai 6.
39. Vườn Quốc Gia Cát Tiên (2009), Công văn số 233/VQG-KHKT ngày 18/7/2009 của
Vườn Quốc Gia Cát Tiên v/v Xây dựng thủy điện Đồng Nai 6 và 6A.
40. Văn phòng chính phủ (2009), Công văn số 6163/VPCP-KTN ngày 08/9/2009 của Văn
phòng chính phủ v/v Bổ sung thủy điện Đồng Nai 6 và 6A vào quy hoạch phát triển
điện lực Quốc gia.
41. Văn phòng Chính phủ (2010), Công văn số 7736/VPCP-KTN ngày 27/10/2010 của Văn
phòng Chính phủ v/v Chủ trương tiếp tục triển khai dự án thủy điện Đồng Nai 6 và 6A.
42. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Bình Phước (2011), Quyết định số
343/QĐ-SNN ngày 18/4/2011 của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Bình
Phước phê duyệt kết quả kiểm kê tài nguyên rừng trên diện tích thuộc Công ty TNH
MTV Cao su Phú Riềng.
43. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Lâm Đồng (2011), Công văn số 1141/TĐ-
SNN ngày 13/6/2011 của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Lâm Đồng v/v
Thẩm định hiện trạng tài nguyên rừng trên diện tích Công ty cổ phần tập đoàn ĐLGL
xin thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để xây dựng thủy điện Đồng Nai 6.
44. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Lâm Đồng (2011), Công văn số 1142/TĐ-
SNN ngày 13/6/2011 của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Lâm Đồng v/v
Thẩm định hiện trạng tài nguyên rừng trên diện tích Công ty cổ phần tập đoàn ĐLGL
xin thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để xây dựng thủy điện Đồng Nai 6A.
45. Chính phủ (2011), Quyết định số 1208/QĐ-TTg ngày 21/7/2011 của Thủ tướng Chính
phủ v/v Phê duyệt Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia giai đoạn 2011-2020 có xét
đến năm 2030.
46. Chính phủ (2011), Công văn số 45/TTg-KTN ngày 31/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ
v/v chuyển mục đích sử dụng rừng Cát Tiên sang xây dựng dự án thủy điện Đồng Nai 6
và Đồng Nai 6A.
47. Trung Tiến, “Bình Phước lấy ý kiến ĐB HĐND về thủy điện 6, 6A”, Người lao động
truy cập ngày 19/05/2014, tại địa chỉ: http://nld.com.vn/thoi-su-trong-nuoc/binh-phuoc-
lay-y-kien-db-hdnd-ve-thuy-dien-6--6a-2013071002138624.htm.
33
48. Trung tâm Bảo tồn tài nguyên nước – WARECOD (2011), Công văn số 01/09-
2011/WARECOD ngày 12/9/2011 của Trung tâm Bảo tồn tài nguyên nước v/v Kiến
nghị nghiên cứu và đánh giá lại tác động môi trường của 2 dự án thủy điện Đồng Nai 6
và 6A.
49. SởTài nguyên và Môi trườngĐồng Nai (2011),Công văn số 356/BC-STNMT ngày
08/11/2011 của Sở Tài nguyên và Môi trường Đồng Nai v/v Báo cáo kết quả của hội
thảo khoa học về tác động môi trường của dự án thủy điện Đồng Nai 6 và Đồng Nai 6A
với vùng hạ lưu trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
50. Sở NN & PTNT tỉnh Đăk Nông (2012), Biên bản cuộc họp ngày 07/01/2012 tại Văn
phòng Sở NN & PTNT tỉnh Đăk Nông v/v chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục
đích sử dụng dự án thủy điện Đồng Nai 6A.
51. Tỉnh ủy Đồng Nai (2012), Công văn số 150-BC/TU của Tỉnh ủy Đồng Nai ngày
12/11/2012.
52. Nghị quyết số 66/2006/NQ-QH11 ngày 29/06/2006, Về dự án, công trình quan trọng
quốc gia trình Quốc hội chủ trương đầu tư.
53. Kiến nghị của các nhà khoa học gởi Quốc Hội, Chính phủ và các hội đồng khoa học,
các Bộ ngành, Trung tâm Bảo tồn và Phát triển Tài nguyên nước ngày 12/09/2012, về
việc dừng triển khai dự án thủy điện Đồng Nai 6.
54. SavingCatTienNationalPark (2014), “Thư ủng hộ của nhóm yêu quý bảo vệ Cát Tiên
(SCT)”, SavingCatTienNationalPark, truy cập ngày 19/05/2014, tại địa chỉ:
http://savingcattiennationalpark.blogspot.com/2013/09/thu-ung-ho-van-ban-so-142bc-
btnmt-cua.html
55. Tá Lâm, “Thủy điện Đồng Nai 6–6A: Quả bóng ở Bộ Tài Nguyên”, VietnamNet, truy
cập ngày 01/04/2014, tại địa chỉ: http://vietnamnet.vn/vn/chinh-tri/125154/thuy-dien-
dong-nai-6-6a---qua-bong---o-bo-tai-nguyen.html.
56. UNESCO (2011), Công nhận Khu dự trữ sinh quyển Đồng Nai là Khu dự trữ sinh
quyển thế giới.
57. UNDP (1997), Báo cáo phát triển con người.
34
PHỤ LỤC
Nhận xét về bản đánh giá tác động môi trường, ông Đặng Ngọc Quang đến từ Trung tâm dịch vụ
môi trường nông thôn nêu ra sự bất cập là đơn vị tư vấn do chủ đầu tư thuê thì dĩ nhiên họ phải
đứng về phía chủ đầu tư. Ông cho rằng việc đánh giá tác động môi trường phải do một đơn vị tư
vấn độc lập và có uy tín thực hiện, nếu cần nên có sự tham gia của chuyên gia quốc tế thì mới thực
sự khách quan.
Còn ông Đào Trọng Tứ, Giám đốc Trung tâm Tư vấn phát triển bền vững tài nguyên nước và thích
nghi biến đổi khí hậu, cho rằng cần rà soát đánh giá lại quy hoạch thủy điện trên sông Đồng Nai
bởi hiện nay các dự án thủy điện đã quá dày. Khi xây dựng 2 dự án thủy điện này, một năm làm lợi
cho Nhà nước 300 tỉ đồng. Nếu so sánh 300 tỉ đồng với những giá trị bị mất và những hậu quả ở
vùng hạ lưu thì lựa chọn cái nào? Nhà nước không nên để dự án này là tiền lệ cho sự phá rừng Cát
Tiên.
Là người gắn bó với vườn quốc gia Cát Tiên đã nhiều năm, ông Phạm Hữu Khánh, Phó giám đốc
vườn quốc gia Cát Tiên cảnh báo nếu 2 dự án thủy điện này tiếp tục được xây dựng thì Bàu Sấu sẽ
dần bị biến mất. Không những vậy, các danh hiệu quốc tế như khu dự trữ sinh quyển cũng có thể bị
mất. Vì vậy, không nên xây dựng 2 dự án thủy điện này.
Kết thúc hội thảo các nhà khoa học đã thống nhất một quan điểm chung là Chính phủ cần xem xét
lại tính pháp lý của 2 dự án thủy điện này và không nên xây dựng để tránh những hậu quả khó
lường.
Trước đó, trong cuộc họp báo thường kỳ của tỉnh Đồng Nai hôm 14/12/2012, lãnh đạo tỉnh này
cũng kiên quyết phản đối việc xây dựng 2 dự án thủy điện Đồng Nai 6 và 6A.
Nguồn: tổng hợp của tác giả
Phụ lục 1: Nhận xét cuộc hội thảo khoa học
35
Phụ lục 2: Mạng lưới sông ngòi Việt Nam (VRN) tổ chức hội thảo thường niên ngày
TS Lê Anh Tuấn đại diện nhóm chuyên gia VRN trình bày bài tham luận “Phản biện của VRN đối
với báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án thủy điện Đồng Nai 6 và 6A”.
Theo VRN, hai dự án này còn thiếu các căn cứ pháp lý như: chưa được Quốc hội thông qua chủ
trương đầu tư và vi phạm luật Đa dạng sinh học.
Qua phân tích những lỗ hổng trong báo cáo đánh giá tác động môi trường của chủ đầu tư, VRN đặt
ra các nghi vấn về diện tích rừng sẽ bị mất; các đánh giá và biện pháp bảo tồn đa dạng sinh học; sự
tính toán thủy văn, sự bồi lắng trong lòng hồ; đánh giá tác động văn hóa xã hội và nghi vấn đối với
các biện pháp ứng phó sự cố.
VRN kết luận hai báo cáo này chưa đủ điều kiện để được xem xét phê duyệt. Tác động của hai dự
án cho môi trường tự nhiên và xã hội sẽ rất lớn, gây hậu quả khó lường và không có khả năng khắc
phục.
Hội thảo cũng ghi nhận nhiều ý kiến đóng góp của các chuyên gia về việc đập thủy điện sẽ ảnh
hưởng đến lượng cá tự nhiên, ảnh hưởng đến các giá trị về văn hóa khảo cổ học Khu vực Cát Tiên -
sông Đồng Nai...
Các đại biểu tham dự hội thảo đều nhất trí là cần xem xét lại tính pháp lý của hai dự án thủy điện
Đồng Nai 6 và 6A; rà soát đánh giá lại quy hoạch hệ thống thủy điện trên sông Đồng Nai; cần đánh
giá tác động môi trường một cách chi tiết, cụ thể, có cơ sở khoa học do một đơn vị tư vấn uy tín
độc lập, nếu cần nên có sự tham gia của chuyên gia quốc tế.
Nguồn: diễn đàn của hội liên hiệp thanh niên Việt Nam, truy cập ngày 19/05/2014 tại địa chỉ:
http://www.thanhnien.com.vn/pages/20121129/du-an-thuy-dien-dong-nai-6-6a-phai-hoan-thien-
them-danh-gia-tac-dong-moi-truong.aspx
16/12/2012 về chuyên đề “Lưu vực sông Đồng Nai – Tác động của Đồng Nai 6 và 6A”
36
Phụ lục 3: Bảng tổng hợp ý kiến của tỉnh Đồng Nai, ĐLGL và Sở TNMT
Ý kiến của tỉnh Đồng Nai
Ý kiến của Sở TNMT
Ý kiến của ĐLGL (theo văn bản 136/ĐLGL-TĐ ngày 04/04/2013)
1. Tác động đến hệ sinh thái lưu vực sông Đồng Nai và VQG Cát Tiên
- Theo kết quả kiểm kê tài nguyên rừng: 4,32 ha (1,16%) là rừng giàu; 24,55 ha (6,6%) rừng trung bình; 299,71 ha (80,52%) rừng nghèo,…
- Các dự án sử dụng 137 ha đất khu Cát Lộc với trên 95% diện tích là rừng nghèo, lồ ô và nương rẫy.
- Kết quả khảo sát do TS Vũ Ngọc Long thực hiện ghi nhận tại vùng triển khai hai dự án có nhiều loại động vật quý hiếm như nhóm chim, cá, thú và thảm thực vật đa dạng và phong phú, với sự hiện diện của một số loài đặc hữu (đặc biệt là có phát hiện một loài hoa trà mới cho khoa học).
- Mức độ đa dạng sinh học tại vùng triển khai dự án còn nhiều ý kiến khác nhau. Tuy nhiên, việc xây dựng hồ chức lớn và đập thủy điện sẽ chia cắt con đường di cư của động vật kể cả những cá thuộc danh sách nguy cấp và tác động này gần như không thể nào phục hồi và đảo ngược được.
- Tại chương 2 của ĐTM dự án cúng có thừa nhận “trong thời gian khảo sát ngắn chưa thể phản ánh hết tính đa dạng sinh học của khu vực”. Do đó, đề nghị không nên thực hiện “đánh đổi” khi chưa có nghiên cứu đầy đủ, chưa đo lường hết được các giá trị mất mát; nhất là những giá trị này không thể phục hồi.
- Khảo sát, kiểm kê các loài động thực vật có ở khu vực này không phải là loài đặc hữu mà có phổ biến ở toàn bộ VQG Cát Tiên cũng như các khu vực khác trên phạm vi cả nước. Tác động có thể làm mất đi một số cá thể động thực vật nhưng không phải làm mất hẳn một số loại hay suy giảm nghiêm trọng đa dạng sinh học.
- Các hoạt động thi công sẽ phá hủy thảm thực vật đặc trưng, hệ sinh thái đất ngập nước; làm mất diện tích rừng, ảnh hưởng tiêu cực tới đa dạng sinh học, làm thay đổi tiểu vùng khí hậu. Tác động đáng lo ngại nhất với đa dạng sinh học là sự thay đổi dòng chảy trên sông Đồng Nai, gây ảnh hưởng tới vùng đất ngập nước Bàu Sấu (đã được công nhận theo Công ước Ramsar).
- Tính đa dạng sinh học là một khái niệm rất rộng không chỉ đơn thuần là việc liệt kê, đếm số loài mà còn phải xem xét các tác động phụ thuộc qua lại trong một môi trường sống, trong chuỗi thức ăn nhất định.
-Việc chuyển một phần đất dọc sông mà chủ yếu là rừng nghèo, lồ ô, đất trống để hình thành hồ một đoạn sông – hồ sẽ làm tăng độ ẩm và mực nước ngầm khu vực này, tạo điện kiện cho rừng khu vực xung quanh phát triển, hình thành một hệ sinh thái thủy vực mới, tôn tạo cảnh quan thiên nhiên, góp phần phát triển kinh tế xã hội khu vực này.
2. Ảnh hưởng đến việc xem xét, công nhận VQG Cát Tiên là Khu di sản thiên nhiên thế giới
- Phạm vi đề nghị UNESCO công nhận Di sản thiên nhiên thế giới là Khu Nam Cát Tiên và Khu Tây Cát Tiên, nằm cách xa 35 km và tách biệt hẳn với dự án thủy điện Đồng Nai
- Ngày 26/09/2011, UNESCO đã công nhận Khu dự trữ sinh quyển Đồng Nai là Khu dự trữ sinh quyển thế giới (Trong đó, VQG Cát Tiên là vùng lõi). Do vậy VQG phải được quản lý theo Công ước 1972 về bảo vệ
- Điều 11 Luật đa dạng sinh học “trong quá trình tổ chức thực hiện quy hoạch, trường hợp có sự khác nhau giữa quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học của cả nước với quy hoạch sử dụng đất của tỉnh,
6 và 6A.
di sản văn hóa và tự nhiên của thế giới.
- Ngoài ra, di tích này cũng phải được quản lý theo Luật Di sản văn hóa.
thành phố trực thuộc trung ương, quy hoạch ngành, lĩnh trừ quy hoạch quốc vực, phòng, an ninh thì ưu tiên thực hiện quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học”.
- Các phân tích, tính toán thủy văn cho thấy hai dự án có ảnh hưởng tích cực đối với dòng chảy sông Đồng Nai và Bàu Sấu. Do đó, không làm ảnh hưởng đến việc xem xét Di sản thiên nhiên thế giới của VQG Cát Tiên và không vi phạm Công ước 1972.
- Nếu xây dựng hai dự án thủy điện Đồng Nai 6 và 6A sẽ phá vỡ hệ sinh thái tự nhiên, ảnh hưởng đến việc UNESCO xem xét và công nhận là Di sản thiên nhiên thế giới.
- Dự án có nhiều hạng mục thi công xây dựng nằm trong phạm vi Cát Lộc, VQG Cát Tiên (như phần vai trái của đập và một phần lòng hồ); thậm chí những tác động trong giai đoạn thi công xây dựng những hạng mục như nhà máy, đường giao thông, các hạng mục công trình phụ trợ,…đều có khả năng tác động xấu đến tập tính và không gian sống, di trú của nhiều loài động vật, thú quý hiếm.
- Theo điều 14, Nghị định 70/2012/NĐ-CP ngày 18/09/2012 của Chính phủ thì quy hoạch di tích có thể được điều chỉnh khi có sự điều chỉnh về quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội chiến lược quốc phòng, an ninh, có sự thay đổi về địa giới hành chính.
37
3. Tác động đến chế độ thủy văn và chất lượng nước sông Đồng Nai
- Kết quả tính toán thủy văn cho thấy sự thay đổi tích cực của dòng chảy cho hạ lưu của các bậc thang thủy điện trên sông Đồng Nai; làm tăng lưu lượng trong những tháng mùa khô và giảm lưu lượng trong các tháng mùa mưa.
- Dự án thủy điện là kiểu đập dâng, hồ chứa nhỏ, cột nước thấp, nhà máy bố trí ngay sau đập; nước sau khi phát điện sẽ trả lại ngay cho sông không gây ra đoạn sông chết.
- Khi công trình hoàn thành đi vào quản lý, vận hành, khai thác, việc điều tiết nguồn nước sẽ ảnh hưởng nhất định đến chế độ dòng chảy của sông, đặc biệt là đoạn sông cạn, nhiều thác ghềnh ở vùng hạ lưu; cùng với các đập thủy điện khác, dự án thủy điện Đồng Nai 6 và 6A góp phần làm gia tăng quá nhiều đập thủy điện trên sông Đồng Nai; có thể làm biến đổi hình thái của sông trái với quy luật tự nhiên, gây nhiều hậu quả khó lường như: xói mòn đất, sạt lỡ bờ sông, lũ quét,…
- Dự án thủy điện Đồng nai 6 và 6A là sự tiếp nối một chuỗi các công trình thủy điện bậc thang, khai thác sông Đồng Nai theo kiểu chia cắt biến hệ thống sông thành chuỗi hồ chức. Do vậy các yếu tố liên quan đến đặc điểm thủy văn của hệ thống sông ngoài là sự liên kết, sự biến động theo mùa và sự trữ nước theo quy luật của dòng sông bị phá vỡ. Tính tự nhiên của dòng chảy trong hệ thống sông sẽ trở thành sự chuyển nước nhân tạo bởi sự kiểm soát vận hành chủ quan của các chủ đầu tư dự án các hồ chức thủy điện và cách vận hành theo nhu cầu bán điện trên thị trường của các đơn vị này. Như vậy, chắc chắn việc tính toán thủy văn dựa vào chuỗi đo đạt mực nước và lưu lượng nhiều năm sẽ không đúng; vì vậy những nhận định, đánh giá, dự báo về mặt thủy văn trong trường hợp này cũng
cần được cân nhắc kiểm tra lại bởi chuyên gia và cơ quan chuyên ngành thủy văn.
- Các hoạt động trong quá trình thi công sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hệ sinh vật trên cạn, phá hủy thảm thực vật, thay đổi chế độ dòng chảy và suy giảm chất lượng nước sông.
- Ở các khu rừng vốn không ngập nước thường xuyên, khi chuyển sang điều kiện vị ngập nước do hồ chức thì nền đất có khả năng chuyển sang trạng thái bão hóa, làm cho kết cấu đất chuyển sang dạng mền nhão hay bời rời hơn, tức là dễ sạt lỡ và bị rửa trôi. Điều kiện ngập úng sẽ làm rễ cây rừng bị “ngộp” do thiếu thoáng khi, làm rừng cây dễ bị chết đi hay bị ngã, gãy đổ; tình trạng xói mòn xung quanh hồ chức gia tăng. Khi đó diện tích rừng mất đi sẽ ngày gia tăng theo thời gian chứ không chỉ đơn thuần là phần đất bị ngập nước.
38
4. Có thể gây ngập úng vào mùa mưa và thiếu nước vào mùa khô ở vùng hạ lưu
- Chủ đầu tư đưa ra các số liệu tính toán cụ thể; tuy nhiên mức độ chính xác thì cần xin thêm ý kiến của các chuyên gia về lĩnh vực này.
- Theo kết quả tính toán thủy văn thì khi có các dự án thủy điện, chế độ dòng chảy ở hạ lưu được cải thiện (tăng thêm lưu lượng nước vào mùa khô và giảm lưu lượng vào các tháng mưa) chứ không phải tăng thêm ngập úng vào mùa mưa và thiếu nước trong mùa khô ở vùng hạ lưu như các ý kiến quan ngại.
- Về lý thuyết việc tích nước ở các hồ chức thủy điện có thể góp phần điều tiết tốt nguồn nước cho phía hạ lưu. Tuy nhiên, nhiều trường hợp trên thực tế lại diễn ra ngược lại, làm phía hạ lưu thiếu nước vào mùa khô và lũ lụt vào mùa mưa do quy trình vận hành hồ chứa (và liên hồ chứa) chưa được thực hiện đồng bộ và hợp lý (đã xảy ra rất nhiều trong thực tế).
- Chỉ vận hành xả lũ bằng lưu lượng lũ về hồ và cũng không cắt lũ được nên không tăng thêm ngập úng và mùa mưa và thiếu nước vào mùa khô.
- Trên lý thuyết thì dự án thủy điện cũng có thể đem lại tác động tích cực cho việc điều tiết nguồn nước như chủ đầu tư đã giải trình, vì tùy thuộc vào cách vận hành hồ chứa. Tuy nhiên trên thực tế thì đã có nhiều dự án đã góp phần làm nghiêm trọng hơn tình trạng hạn hán và lũ lụt (rất nhiều bài báo, phóng sự trên mạng xã hội, truyền hình). Do vậy việc lo ngại các tác động tiêu cực của thủy điện là có cơ sở thực tiễn, nhất là thực tế hiện nay
chưa rõ quy chế và biện pháp kiểm soát theo quy chế vận hành liên hồ chứa.
39
5. Tác động đến sinh kế của người dân và sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản vùng hạ lưu.
- Trong phạm vi sử dụng đất của dự án không có dân cư và đất nông nghiệp nên không đền bù nhà cửa, đất nông nghiệp (chỉ hỗ trợ đền bù hoa màu cho 2,9 ha do người dân xâm canh) và không thực hiện công tác di dân và tái định cư.
- Hai dự án thủy điện không chuyển nước đi lưu vực khác do đó không làm ảnh hưởng đến cân bằng nước và cá quy hoạch sử dụng nước sông Đồng Nai. Mà nó còn có tác dụng tích cực, giúp cho việc sử dụng nước ở hạ lưu được thuận lợi hơn.
- Bên cạnh những tác động to lớn đến môi trường tự nhiên trong khu vực, những tác động xã hội của hai dự án không hề nhỏ. Lượng nước thượng nguồn trong mùa khô về hạ lưu ít, chất lượng nước sông có nguy cơ bị ô nhiễm, ảnh hưởng đến cấp nước sinh hoạt, làm giảm nguồn lợi thủy sản, gây kho khăn cho một số ngư dân đã sinh sống lâu đời ven sông Đồng Nai. Người dân vùng hạ lưu sẽ gặp khó khăn trong canh tác nông nghiệp do lượng nước về hạ lưu ít trong mùa khô, gây nhiều khó khăn trong công tác tưới tiêu của các trạm bơm, nước mặn xâm nhập vào sâu hơn, gây ảnh hưởng thiệt hại cho cây trồng và sản xuất nông nghiệp. Ảnh hưởng đến việc gia thương đường thủy đối với khu vực hạ lưu sông Đồng Nai.
- Khi hai công trình thủy điện Đồng Nai 6 và 6A ngăn dòng thì quãng đường di cư thu ngắn lại chỉ đến khu vực xã Đồng Nai, không gian sinh tồn và nơi sản sinh các loài cá kích thước lớn có giá trị kinh tế cao như cá lăng, các loài cá trèn, cá sơn dài, cá leo, cá chiên, cá mè lúi, cá cóc,...phần nào bị mất đi, không thể di cư theo tập tính xuống hạ du để sinh sống và hoàn thành chu kỳ sống tại hồ Trị An; chỉ còn hiện tượng di cư thụ động theo dòng ở giai đoạn trứng, cá bột từ thường nguồn xuống hạ du qua các tổ máy. Cá trưởng thành có kích thước lớn bị chặn lại bởi các vật cản căng ngang trên hồ chứa. Như vậy, khi các công trình thủy điện Đồng Nai 6 và 6A đi vào hoạt động, sản lượng đánh bắt các loài cá di cư sinh sản có giá trị cao, kích thước lớn ở khu vực từ chân đập thủy điện Đồng Nai 6 đến hồ Trị An có khả năng sụt giảm mạnh.
- Lượng nước về hạ lưu ít sẽ gây nhiều khó khăn cho công tác tưới của các trạm bơm, do liên quan đến độ cao của bể chứa đã thiết kế trước đây.
6. Tác động đến đặc trưng văn hóa của công đồng dân cư bản địa vùng hạ lưu
- Khu vực sinh quyển Đồng Nai là hình mẫu về bảo tồn đa mục đích, đây sẽ là mô hình phát triển bền vững hài hòa giữa con người và thiên nhiên dựa trên sự đa dạng sinh học và đa dạng văn hóa, được duy
- Các dự án sẽ đóng góp phát triển cơ sở hạ tầng cho khu vực như hệ thống đường giao thông, cung cấp điện, trường học, trạm y tế, trạm kiểm lâm, gia tăng các hoạt động dịch vụ tạo điều kiện nâng cao đời
- Phát triển công trình thủy điện, đồng nghĩa với việc phát triển cơ sở hạ tầng, đường sá, tạo điều kiện cho phát triển kinh tế xã hội nhưng đồng thời cũng có những tác động tiêu cực là có thể làm mất bản sắc
văn hóa truyền thống của một bộ phận dân cư, nhất là đồng bào dân tộc thiểu số tại đây.
sống kinh tế xã hội, văn hóa, dân trí cho đồng bào người Kinh cũng như đồng bào dân tộc thiểu số như Châu Mạ, Stiêng, K’ho.
- Ngoài ra, cần phải đánh giá về di tích và khảo cổ học khu vực lòng hồ.
- Nhìn chung, những tác động đến bảo tồn văn hóa chưa được đánh giá.
trì từ xa xưa của đồng bào, dân tộc ít người, các phong tục tập quán được bảo tồn gắn liền với bảo tồn đa dạng sinh học. Các hoạt động bảo tồn chỉ phát huy hiệu quả khi các giá trị văn hóa được tôn trọng và phát huy. Do tác động đến đa dạng sinh học khi dự án được triển khai sẽ làm ảnh hưởng sẽ ảnh hưởng đến các đặc trưng văn hóa như: hương ước, luật tục của người dân bản địa trong việc sử dụng bền vững tài nguyên; sự sáng tạo trong bảo vệ rừng và lưu truyền thống kiến thức bản địa; môi trường sống yên tĩnh của người dân.
40
41
Phụ lục 4: Ý kiến của các nhà khoa học, chuyên gia môi trường về tác động môi trường của dự án
ÔNG HUỲNH NGỌC ĐÁNG, PHÓ TRƯỞNG ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI TỈNH BÌNH DƯƠNG:
Người lãnh hậu quả là dân Cũng là tỉnh nằm ở hạ nguồn sông Đồng Nai nhưng tôi chưa thấy các cơ quan chức năng Trung ương khảo sát lấy ý kiến của cơ quan hữu trách, người dân Bình Dương về 2 dự án thủy điện Đồng Nai 6 và 6A. Riêng tôi, tôi đề nghị cơ quan có trách nhiệm phải xem xét một cách hết sức nghiêm túc về 2 dự án này. Các nhà khoa học đã cảnh báo 2 dự án thủy điện Đồng Nai 6 và 6A nếu triển khai sẽ ảnh hưởng rất xấu đối với rừng, môi trường… Các công trình thủy điện hiện hữu, nhất là công trình nhỏ đã gây ra quá nhiều chuyện không hay rồi. Vì vậy, nếu không xem xét thấu đáo mà cố làm 2 dự án này thì cuối cùng người lãnh hậu quả cũng là dân thôi. Chủ đầu tư dự án thủy điện Đồng Nai 6 và 6A cũng đã gửi cho tôi một bộ hồ sơ, tài liệu về 2 dự án trên. Nhưng tôi không phải là người nghiên cứu chuyên sâu về lĩnh vực thủy điện nên không thể đưa ra những nhận xét thật chính xác về dự án. Tuy nhiên, tôi tin và ủng hộ ý kiến của các nhà khoa học. ÔNG HUỲNH THÀNH LẬP, TRƯỞNG ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI TPHCM:
Giàu có mà bệnh tật, cuộc sống chẳng ý nghĩa gì Có nhiều cách để thêm nguồn điện cho quốc gia, sao cứ phải nhất thiết xây dựng thủy điện Đồng Nai 6 và 6A khi mà hệ lụy của nó gây ra đối với môi trường và cuộc sống của gần 20 triệu dân phía hạ du có hại nhiều hơn lợi ích về kinh tế? Về mặt môi trường, 2 thủy điện này sẽ làm nước sông bị ô nhiễm, ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn cấp nước sinh hoạt, sản xuất của hàng triệu dân và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam gồm Đồng Nai, TPHCM và Bình Dương. Ai cũng muốn cuộc sống mình giàu lên nhưng giàu mà sống chung với nguồn nước ô nhiễm, dẫn đến bệnh tật thì cuộc sống chẳng có ý nghĩa gì! Chưa dừng lại ở đó, nếu công trình gặp sự cố thì thiệt hại sẽ rất lớn, vượt quá tiềm lực kinh tế cũng như tính toán lợi nhuận của chủ đầu tư. Khi đó, không chỉ Đắk Nông, Lâm Đồng và Đồng Nai sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng mà TPHCM cũng khó thoát cảnh ngập lụt. Do vậy, tôi kiến nghị không xây dựng 2 dự án thủy điện Đồng Nai 6 và 6A. TS Vũ Ngọc Long, Viện trưởng Viện Sinh thái học miền Nam: Bộ TN-MT đã nhìn ra bản chất thật Bộ TN-MT đã trình bày với Thủ tướng Chính phủ những tác động môi trường không thể hoán đổi nếu triển khai 2 dự án thủy điện Đồng Nai 6 và 6A. Đó việc mất rừng trong vùng lõi và tính đa dạng sinh học của VQG Cát Tiên, ảnh hưởng đến khu Ramsar Bàu Sấu, nhu cầu sử dụng nước của vùng hạ lưu… Đặc biệt lần này, Bộ TN-MT đã xem xét đến việc vi phạm luật của 2 dự án này là rất xác đáng và đã tạo lòng tin cho những nhà khoa học. Trước đây, chúng tôi rất lo ngại việc xem xét thông qua 2 dự án này sẽ tạo tiền đề cho việc vi phạm luật tiếp theo (hoặc lách luật) của hàng trăm dự án thủy điện nhỏ và vừa khác đang lăm le nhảy vào khai thác nguồn tài nguyên nước và rừng trong các khu rừng đặc dụng của Tây Nguyên và Trường Sơn. Lần này, ý kiến của bộ cũng đã đề cập yếu tố văn hóa bản địa và sinh kế của người đồng bào dân tộc đang sống trong vùng ven và bên trong các khu rừng đầu nguồn. Sự bình đẳng về mặt sử dụng
42
tài nguyên đã được cân nhắc và chú ý đến. Ý kiến chính thức của Bộ TN-MT đã nhìn nhận, đánh giá tác động của 2 dự án đúng với bản chất của nó. TS Nguyễn Thị Hải Yến, Cộng tác viên nhóm nghiên cứu Sinh thái, ĐH Erlangen, Công hòa liên bang Đức (nguyên Chuyên gia cao cấp về môi trường - Ban thư ký Ủy ban sông Mê Kông): Một thông điệp mạnh mẽ! Báo cáo của Bộ TN-MT khá chi tiết và toàn diện về các mặt tác động tiêu cực của 2 dự án thủy điện Đồng Nai 6 và 6A. Trong đó đã thẳng thắn chỉ ra những yếu kém của chủ đầu tư trong việc đưa ra những giải pháp khả thi giảm thiểu thiệt hại về môi trường, đa dạng sinh học, cần bằng sinh thái và kinh tế - xã hội. Ở góc độ chuyên môn, tôi đánh giá cao báo cáo lần này của Bộ TN-MT. Qua đó có thể thấy Bộ TN-MT đã gửi một thông điệp mạnh mẽ rằng việc dừng 2 dự án này là cần thiết vì tác động tiêu cực không thể phục hồi của chúng. Tuy nhiên, thiết nghĩ với trách nhiệm và cương vị của một đơn vị quản lý về môi trường, Bộ TN- MT nên kiến nghị Thủ tướng dừng 2 dự án hoặc chỉ đạo Bộ Công Thương loại 2 dự án ra khỏi quy hoạch bậc thang thủy điện trên sông Đồng Nai. Điều này cũng phù hợp với tinh thần các chỉ đạo trước đó của Thủ tướng và Phó thủ tướng: Nếu Bộ TN-MT thẩm định thấy các tác động về môi trường thì kiên quyết dừng dự án.
Nguồn: tổng hợp của tác giả
43
Phụ lục 5: Câu hỏi chất vấn về Dự án của cá nhân và tổ chức XHDS đối với các cơ quan chức năng.
GS.TSKH Lê Huy Bá, Viện trưởng Viện Khoa học môi trường, Đại học Nguyễn Tất Thành (TP. HCM): “Bốn câu hỏi gửi tới các cơ quan liên quan trách nhiệm” 1. Đã tính toán khả năng động đất như thế nào? Cơ sở khoa học nào bảo đảm rằng các đứt gãy sụt lún này trong tương lai không có động đất? 2. Tại sao lại cho phép 2 tram 6 và 6A quá gần nhau như vậy, cơ sở khoa học? 3. Tại sao hầu hết các nước trên thế giới đều ngưng phát triển thủy điện vì cái "lợi bất cập hại" về tài nguyên - môi trường, hệ sinh thái tự nhiên và môi trường nhân văn mà Việt Nam vẫn làm? 4. Khi cho phép xây dựng 6 và 6A đã tính toán "khả năng chịu tải" của hệ sinh thái lưu vực và khả năng chịu tải môi trường lưu vực chưa? Kết quả ra sao? Nhóm Save CATTIEN National Park: Tổng hợp nhanh các câu hỏi của cử tri tỉnh Đồng Nai gửi gắm đến Quốc hội để chất vấn 5 bộ trưởng liên quan trách nhiệm đến việc xây dựng hai Thủy điện Đồng Nai 6 và 6A xâm hại Vườn Quốc gia Cát Tiên: 1. Bộ Công Thương Vũ Huy Hoàng: Thưa Bộ trưởng, trong kỳ họp Quốc hội vừa qua, Bộ trưởng có trả lời là nhất quyết sẽ cho rà soát và rút khỏi quy hoạch những thủy điện xâm hại đến rừng đặc dụng, vậy tại sao Bộ trưởng không thực hiện lời hứa này đối với Thủy điện 6 Và 6A? 2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Căn cứ vào đâu, luận chứng kinh tế khoa học kĩ thuật nào, báo cáo khả thi nào mà Bộ đã có Công văn số 228/BNN-TCLN ngày 06 tháng 02 năm 2012 trình Thủ tướng rằng: hai thủy điện ĐN6 + 6A được xây dựng sẽ không ảnh hưởng lớn đến các nội dung và tiêu chí xác lập VQGCT? 3. Bộ Tài nguyên Môi trường: Việc lấy chiếm hơn 50 héc ta rừng đặc dụng là vi phạm điều 7 của Luật Đa dạng sinh học và phải trình Quốc hội thông qua, nếu là công trình an ninh - quốc phòng. Vậy vấn đề này Bộ đã xem xét và tham mưu chính phủ như thế nào? Nếu xét thấy hai DTMs thực hiện chưa đạt yêu cầu, chưa thể hiện được ảnh hưởng cộng hưởng của việc nổ mìn, thi công và khai thác đá cũng như việc sẽ phá thêm rừng để mở ít nhất là 30km - 40km đường mới và phát tuyến thi công đường dây tải điện,… những việc sẽ làm nguy hại nghiêm trọng đến an toàn của nhiều loài quý hiếm đặc hữu và mất mát những gen gi truyền quý? Vậy Bộ có thực hiện trách nhiệm của mình bằng cách không thông qua DTMs lần này không? 4. Bộ Văn hóa - Thể thao - Du lịch: Bộ đã công nhận di chỉ Óc Eo ở khu Dự trữ sinh quyển Đồng Nai là Di tích quốc gia đặc biệt. Hiện nay Bộ có chủ trương tiếp tục khai quật các di tích còn lại ở lòng đất để hoàn thiện hồ sơ trình UNESCO công nhận là Di sản Văn hóa Thế giới. Vậy việc xây dựng hai thủy điện Đồng Nai 6 sẽ có thể chôn vùi và làm mất đi những cơ hội tiềm năng cho việc phát hiện và công nhận các di tích mới nhất là những di tích, di sản của người Mạ cổ dọc sông Đồng Nai, vậy Bộ trưởng có nhận xét và ý kiến gì về vấn đề này? 5. Bộ Ngoại giao: Việc thi công xây dựng hai thủy điện Đồng Nai 6 tại rừng đặc dụng - vùng lõi Khu Dự trữ sinh quyển thế giới, Khu Ramsar quốc tế và đang chuẩn bị chờ thẩm định để được UNESCO công nhận là Di sản thế giới là vi phạm vào các Công ước và cam kết quốc tế của chính phủ Việt Nam: Công ước Đa dạng sinh học, Công ước Ramsar, Công ước bảo vệ di sản. Vậy Bộ sẽ ý kiến định hướng như thế nào về việc xây dựng dự án vi phạm cam kết quốc tế này?
Nguồn: tổng hợp của tác giả
44
Phụ lục 6: Thẩm định tài chính Dự án
Chỉ số kinh tế vĩ mô
Lạm phát Việt Nam (VND): Theo số liệu của Tổng cục thống kê, lạm phát trung bình năm
2011 và 2012 của Việt Nam lần lượt là 18.13% và 9.21%. Theo dự báo của IMF thì lạm
phát của Việt Nam giai đoạn 2013-2017 lần lượt là 6.16%, 5.43%, 5.15%, 5.00% và
5.00%; từ năm 2018 trở đi, tác giả giả định lạm phát của Việt Nam được duy trì tại mức
5% cho hết vòng đời dự án.
Lạm phát thế giới (USD): dùng số liệu thống kê và dự đoán mức lạm phát của Hoa Kỳ làm
tiêu chuẩn cho lạm phát thế giới. Lạm phát trung bình năm trong giai đoạn 2011-2013 lần
lượt là 3.2%, 2.1% và 1.5%53. Theo dự báo của IMF giai đoạn 2014-2017, lạm phát của
Hoa Kỳ lần lượt là 1.75%, 1.82%, 2.03% và 2.1%, từ năm 2018 trở đi đến hết vòng đời dự
án, giả định lạm phát ở mức 2.1%.
Chi phí dự án
Chi phí đầu tư
Dự án dự kiến được thực hiện trong 4 năm bao gồm năm đầu chuẩn bị và 3 năm tiếp theo
là xây dựng và lắp đặt thiết bị cho dự án. Do không có đầy đủ thông tin về tiến trình thực
hiện dự án cho từng hạng mục chi phí, do đó căn cứ theo thông tin của chủ đầu tư dự án,
tổng chi phí đầu tư ban đầu thực trong các năm xây dựng (không bao gồm lãi vay được vốn
hóa, được điều chính giá đến năm 2013) như sau:
Vốn đầu tư theo năm xây dựng dự án
Năm xây dựng Vốn đầu tư thuần
Năm chuẩn bị Năm xây dựng 1 Năm xây dựng 2 Năm xây dựng 3 4104.21
3915.25
272.76
1707.52 Nguồn: Tính toán của tác giả.
Chi phí đầu tư ban đầu
4,337.15
Calculator,
Inflation
truy
cập
US
ngày
19/12/2013
tại
địa
chỉ
53Nguồn: http://www.usinflationcalculator.com/inflation/current-inflation-rates/
Chi phí xây dựng
45
Chi phí thiết bị Chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng và tái định cư Chi phí quản lý dự án Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng Chi phí khác Chi phí dự phòng
Tổng
2,680.61 33.02 167.45 445.98 293.54 2,041.99 9,999.74 Nguồn: Tính toán của tác giả.
Theo báo cáo chủ đầu tư lập vào thời điểm năm 2011 và được điều chỉnh giá đến năm 2013
là 5.635,43 tỷ đồng. Do tiến trình phân bổ vốn trong các năm thực hiện dự án không có, do
đó dựa trên thuyết minh dự án của chủ đầu tư, tác giả chia mức đầu tư các khoản chi phí
thực hiện dự án theo bảng sau:
Tiến độ thực hiện dự án
20%
Năm chuẩn bị Năm xây dựng 1 Năm xây dựng 2 Năm xây dựng 3 40% 50%
40% 50%
100% 10% 50%
Năm xây dựng Xây dựng Thiết bị Bồi thường và GPMB Quản lý dự án Tư vấn đầu tư Chi phí khác Chi phí dự phòng
30% 20% 30% 30%
30% 20% 30% 30%
30% 10% 40% 40%
Nguồn: Tính toán của tác giả.
Do đó, tổng mức đầu tư phân bổ các năm sẽ được xem xét trong phần phân tích độ nhạy
của dự án nhằm đánh giá mức độ ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư dự án.
Chi phí hoạt động hàng năm
Chi phí khấu hao: dự án được khấu hao theo phương pháp khấu hao đường thẳng sau khi
dự án được hoàn thành. Thời gian khấu hao các công trình xây dựng là 20 năm; thời gian
khấu hao máy móc thiết bị là 10 năm.Cách tính khấu hao này phù hợp với các quy định
hiện hành của pháp luật.
46
Chi phí vận hành và bảo dưỡng (O&M): theo tính toán của chủ đầu tư thì chi phí này bằng
1% chi phí xây lắp và thiết bị. Chi phí này tuân thủ đúng theo quy định của Bộ Công
Thương đối với các dự án điện54.
Chi phí thuế tài nguyên: theo tính toán của chủ đầu tư thì chi phí bằng 2% doanh thu dự án,
tuân thủ theo quyết định số 720/2009/QĐ-BTC về việc “Công bố giá điện thương phẩm
bình quân áp dụng để tính thuế tài nguyên nước thiên nhiên sản xuất thủy điện năm 2009”.
Luật thuế tài nguyên số 45/2009/QH12 (Quốc hội, năm 2009) và quyết định số 2014/QĐ-
BCN (Bộ công nghiệp, năm 2007), thuế tài nguyên được tính bằng 2% - 5% doanh thu dự
án.
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp: mức thuế suất thu nhập doanh nghiệp cho dự án là
20% (mức thuế suất được giảm từ 25% do điều chỉnh theo luật thuế thu nhập doanh
nghiệp). Do đó, nghiên cứu sử dụng mức thuế suất 20% theo đúng các quy định, luật pháp
hiện hành.
Chi phí bảo hiểm: trong thuyết minh, báo cáo tiền khả thi Dự án không có nhắc tới mục chi
phí bảo hiểm. Tuy nhiên, theo quy định của Luật xây dựng55 thì chủ đầu tư bắt buộc mua
bảo hiểm xây dựng và thiết bị. Dựa trên các nghiên cứu đi trước, cụ thể là dự án thủy điện
của tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai đã và đang triển khai thì mức phí bảo hiểm là 0,3% giá trị
công trình xây dựng và 0.01% giá trị thiết bị. Nghiên cứu áp dụng mức phí bảo hiểm trên
vào dự án.
Doanh thu của dự án
Sản lượng điện khai thác bình quân hàng năm được chủ đầu tư tính toán bằng 519,3 triệu
kWh (chưa tính tới lượng điện tư tiêu thụ được ước tính bằng 1% sản lượng sản xuất). Mức
giá điện được chủ đầu tư tính toán ở mức bình quân là 4,3 cents/kWh, được điều chỉnh
54Bộ Công Thương (2007), Quy định số 2014/QĐ-BCN ngày 13/06/2007, Nội dung tính toán phân tích kinh tế, tài chính đầu tư và khung giá mua bán điện các dự án nguồn điện. 55 Luật xây dựng (2003).
theo lạm phát hàng năm. Mức giá điện trên phù hợp với mức giá mà EVN hiện đang mua
47
lại từ các nhà máy thủy điện trong nước, khoảng từ 4,2 đến 4,5 cents/kWh. Do không có
mức giá cụ thể nên nghiên cứu sử dụng mức giá 4,3 cents/kWh.
Tài trợ cho dự án
Dựa trên báo cáo tiền khả thi dự án của chủ đầu tư thì dự án được thực hiện bằng phương
thức. Vay nước ngoài tài trợ 85% tổng mức đầu tư và 15% là vốn tự có của chủ đầu tư.
Cách thức tài trợ Dự án phù hợp với quy định của pháp luật về đầu tư thực hiện dự án thủy
điện56. Mức lãi suất vay ngoại tệ được tính ở mức 6%/năm.
Tiến trình giải ngân: giải ngân theo tiến độ thực hiện dự án, quy đổi từ USD ra nội tệ
(đồng) theo tỷ giá của năm đó sao cho lượng nội tệ đúng bằng tổng chi phí đầu tư trong
năm. Mức lãi suất sẽ được áp dụng tại mức 6% cho vốn vay và suất sinh lợi yêu cầu của
chủ đầu tư là 10%.
Phân tích tài chính
Chi phí vốn dự án
Chi phí vốn dự án
Chi phí vốn chủ sở hữu WACC danh nghĩa
10% 7.25% Nguồn: Tính toán của tác giả.
Kết quả phân tích tài chính 2 dự án thủy điện Đồng Nai 6 và 6A
56Bộ Công Thương (2007), Quy định số 2014/QĐ-BCN ngày 13/06/2007.
48
Nguồn: Tính toán của tác giả.
Theo cả hai quan điểm tổng đầu tư và chủ đầu tư thì dự án đều có NPV âm, IRR tổng đầu
tư thấp hơn WACC là 7.25% và IRR chủ đầu tư thấp hơn suất sinh lợi yêu cầu của chủ đầu
tư là 10%. Do đó, dự án 2 thủy điện Đồng Nai 6 và 6A khổng khả thi về mặt tài chính.
Hệ số an toàn trả nợ (DSCR)
Nguồn: Tính toán của tác giả.
Hệ số an toàn trả nợ (DSCR) của dự án với DSCR bình quân là 0,46 và không có năm nào
trong các năm vay nợ dự án có thể trả được nợ cho nguồn vốn vay. Với hệ số DSCR như
trên thì dự án không thể tìm được nguồn tài trợ.
Phân tích kết quả thẩm định tài chính dự án
Kết quả thẩm định tài chính dự án chi thấy NPV tài chính của dự án là không khả thi về
mặt tài chính. Dự án không sinh lợi nhuận cho chủ đầu tư theo suất sinh lợi ưu cầu nhưng
thực tế cho thấy rằng quyết tâm thực hiện dự án của chủ đầu tư là lớn. Mô hình chưa tính
tới phần chi phí chìm của chủ đầu tư, các khoản chi phí này có thể kể đến như: khảo sát,
thực hiện các báo cáo tiền khả thi, chi phí nghiên cứu,…
Các lý thuyết về kinh tế đã khẳng định một nhà đầu tư sẽ không thực hiện một dự án nếu
dự án đó có suất sinh lợi thấp hơn suất sinh lợi yêu cầu. Trong thực tế, ĐLGL vẫn quyết
tâm thực hiện Dự án, cho thấy rằng lợi ích sẽ nhận đáp ứng được yêu cầu đối với suất sinh
lợi của chủ đầu tư. Do đó sẽ có các yếu tố lợi nhuận mà mô hình tài chính không thể hiện
được, cũng như không thể lượng hóa hết được các nguồn thu này. Thông thường các dự án
thủy điện được xây dựng trên vùng có độ cao tương đối nên tập trung tại các vùng đồi núi
và cao nguyên, nơi tập trung ít dân cư và chủ yếu là rừng. Trong các dự án thủy điện thì
rừng phải được phá bỏ để xây dựng và thay vào đó là các phương pháp nhằm giảm thiệt
hại về rừng và tái tạo môi trường sống. Dự án thủy điện Đồng Nai 6 và 6A chiếm phần
diện tích khá lớn của VQGCT, khoét sâu vào vùng lõi của rừng nhưng các tài nguyên khai
thác được khi thực hiện dự án như gỗ, nguyên liệu quý hiếm thì không được nhắc tới. Mô
49
hình tài chính của Dự án được xây dựng trên cơ sở các thông số của chủ đầu tư cung cấp,
nên chưa thể lượng hóa một cách chính xác nhất về Dự án; nguồn tài nguyên rừng khai
thác được không thể hiện trong mô hình tài chính, đây là nguồn lợi ích thu được của chủ
đầu tư khi thực hiện Dự án.
3.50
4.00
4.50
5.00
Kết quả phân tích độ nhạy
Thay đổi giá bán điện NPV tổng đầu tư NPV chủ đầu tư IRR danh nghĩa IRR thực
-1,580.83 -3,863.00 6.07% 1.02%
-3,588.35 -5,192.02 4.41% -0.56%
-2,334.27 -4,361.67 5.47% 0.45%
-1,080.68 -3,532.19 6.45% 1.38%
152.12 -2,718.14 7.36% 2.25%
0.00
-20%
-10%
10%
20%
Thay đổi chi phí đầu tư NPV tổng đầu tư NPV chủ đầu tư IRR danh nghĩa IRR thực
-1,580.83 -3,863.00 6.07% 1.02%
818.68 -1,716.82 7.98% 2.84%
-370.75 -2,782.00 6.95% 1.86%
-2,801.92 -4,952.17 5.30% 0.28%
-4,021.96 -6,040.90 4.62% -0.37%
-1%
1%
2%
3%
Thay đổi lạm phát VND
NPV tổng đầu tư NPV chủ đầu tư IRR danh nghĩa IRR thực
-1,580.83 -3,863.00 6.07% 1.02%
-2380.1202 -4263.32213 5.08% 1.03%
-634.284942 482.10164 -2637.19 -3332.670763 8.05% 7.06% 0.98% 1.00%
1799.544 -1727.003 9.04% 0.96%
-0.50%
-0.25%
0.25%
0.50%
Thay đổi lạm phát USD NPV tổng đầu tư NPV chủ đầu tư IRR danh nghĩa IRR thực
-1,580.83 -3,863.00 6.07% 1.02%
-863.936599 -3,426.12 6.76% 1.67%
-1230.116755 -3,651.44 6.41% 1.34%
-1917.918 -4062.493 5.72% 0.68%
-2243.224 -4251.498 5.37% 0.35%
10%
15%
20%
25%
Thay đổi sản lượng điện năng
NPV tổng đầu tư NPV chủ đầu tư IRR danh nghĩa
-1,580.83 -3,863.00 6.07%
-511.97 -3,156.44 6.88%
17.55 -2,806.92 7.27%
545.01 -2,459.07 7.65%
1,062.69 -2,118.64 8.01%