TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 542 - THÁNG 9 - S CHUYÊN ĐỀ - 2024
3
VAI TRÒ CỦA YHCT TRONG ĐIU TRC BNH LÝ PH KHOA
Lý Chung Huy1, Nguyễn Thị Bay1, Bùi Phạm Minh Mẫn1, Võ Trọng Tuân1
TÓM TT1
Mục tiêu: Phân ch vai trò và mt số cơ chế
của sdụng YHCT trong điều trị c bnh lý Ph
Khoa. Tổng quan: Hội chứng các bnh ph khoa
nhóm rối loạn nh hưởng đến h thống sinh
sản nữ, bao gồm đau bng kinh, lạc ni mạc tử
cung, u tử cung, hội chứng bung trứng đa
nang và rối loạn chức năng bung trứng. Theo
thống kê, khong 4,5% tổng gánh nng bnh tật
toàn cu do bnh ph khoa, vượt qua các ưu
tiên sức khe toàn cu khác như st rét và bnh
tim. Y hc cổ truyền (YHCT), với lịch sử phát
triển từ năm 1237 SCN, có tiềm năng lớn trong
điều trị các bnh ph khoa nhvào phương
pháp chữa bệnh dựa trên thuyết Âm dương,
Ngũ hành, Khí Huyết và Tạng tượng.c liệu
pháp YHCT như thuc, châm cứu và dưỡng sinh
đã chứng minh hiệu qutrong điều trị lạc ni
mạc tử cung, vô sinh, và các rối loạn ph khoa
khác. Kết lun: Xu hướng kết hợp YHCT và y
hc hiện đi (YHHĐ) trong điều trị bệnh ph
khoa đang phát triển, tận dng ưu điểm ca c
hai phương pháp đ tối ưu hóa hiệu qu điều trị.
Skết hp này không chỉ ci thiện triu chứng
còn h trợ cơ th trong quá trình hồi phc lâu
dài. Với sự phát trin ca nghiên cứu khoa hc
và hp c liên ngành, YHCT hứa hn sẽ tiếp tục
1Khoa Y hc Cổ truyền, Đại hc Y Dược Thành
ph Hồ Chí Minh
Chịu trách nhiệm chính: Võ Trọng Tuân
Email: dr.votuan@ump.edu.vn
Ngày nhn bài: 28.6.2024
Ngày phn biện khoa hc: 1.7.2024
Ngày duyệt bài: 2.8.2024
phương pháp điều trị tim năng cho sức khe
phụ nữ.
Từ ka: Châm cứu, đau bng kinh, lạc ni
mạc tử cung, bung trứng đa nang.
SUMMARY
THE ROLE OF TRADITIONAL
MEDICINE IN THE TREATMENT OF
GYNECOLOGICAL DISORDERS
Objectives: To analyze the role and some
mechanisms of using traditional medicine
(YHCT) in the treatment of gynecological
disorders. Overview: Gynecological disorders
are a group of conditions that affect the female
reproductive system, including dysmenorrhea,
endometriosis, uterine fibroids, polycystic ovary
syndrome (PCOS), and ovarian dysfunction.
According to statistics, approximately 4.5% of
the global disease burden is attributed to
gynecological disorders, surpassing other global
health priorities such as malaria and heart
disease. Traditional medicine (YHCT), with a
history dating back to 1237 AD, holds significant
potential in treating gynecological disorders
through its treatment methods based on the
theories of Yin-Yang, the Five Elements, Qi and
Blood, and the Visceral Manifestation theory.
YHCT therapies, such as herbal medicine,
acupuncture, and health preservation techniques,
have demonstrated effectiveness in treating
endometriosis, infertility, and other
gynecological disorders. Conclusion: The trend
of integrating YHCT with modern medicine in
the treatment of gynecological disorders is
growing, leveraging the strengths of both
approaches to optimize treatment outcomes. This
HI NGH KHOA HC K THUT QUC T THƯỜNG NIÊN LN TH XX ĐÀO TẠO Y KHOA LIÊN TC Y HC C TRUYN 2024
4
combination not only alleviates symptoms but
also supports the body during long-term
recovery. With the advancement of scientific
research and interdisciplinary collaboration,
YHCT promises to continue being a potential
treatment method for women's health.
Key words: Acupuncture, dysmenorrhea,
pndometriosis, and polycystic ovary syndrome
(PCOS)
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hội chứng c bệnh phụ khoa là những
rối loạn ảnh ng đến hệ thống sinh sản nữ.
Một số bệnh phụ khoa tng gặp bao gồm
đau bụng kinh, lạc nội mạc tcung, u t
cung, hội chứng buồng trứng đa nang rối
loạn chức ng buồng trứng. Những bệnh
này đã làm dấy lên mối lo ngại trong hội
y tế công cộng [9]. Theo thống kê khoảng
4,5% tổng gánh nặng bệnh tật toàn cầu có thể
được quy cho bệnh phụ khoa, cao hơn các ưu
tiên ln khác về sức khỏe toàn cầu như sốt
rét (1,04%), lao (1,9%), bệnh tim thiếu u
cục bộ (2,2%) các bệnh lý sản khoa
(3,5%) [21]. YHCT đã lịch sử phát triển
lâu đời, ngay t năm 1237 đã có những cuốn
ch dành riêng cho Sản phụ khoa cho thấy
những vấn đề này được quan tâm nghiên cứu
t rất sm thể hiện trên các y t lưu truyền
lại, cho thấy ngành Sản Phụ khoa một sự
quan tâm đặc biệt của các y gia. Bằng các
nghiên cứu, các khảo luận tiếp nối từ các thế
hệ này sang thế hệ khác, tạo n một bề dày
lịch sử của riêng ngành sản phụ khoa YHCT
[31]. T đó nhiều lợi thế trong điều trị các
bệnh lý về Phụ khoa.
các c phương Tây, YHCT được
coi một hệ thống y học bổ sung thay
thế, trong khi hầu hết các nước Châu Á t
YHCT lại là hình thức chăm sóc ban đầu. Lý
luận YHCT cùng phức tạp bao gồm các
Học thuyết Âm dương, Ngũ hành, K Huyết
Học thuyết Tạng tưng. Trong YHCT, sự
hiểu biết về thể con người da trên sự
hiểu biết tổng thể về trụ việc điều trị
bệnh chủ yếu da trên chẩn đoán c hội
chứng bệnh thông qua các học thuyết Âm
dương, Nhành Tạng phủ. Các phương
pháp điều trị YHCT hiện nay cũng khá đa
dạng bao gồm điều trị dùng thuốc không
dùng thuốc như châm cứu, dưỡng sinh, xoa
bóp. Thuốc YHCT tác động n các quan
tạng phủ bên trong và châm cứu, dưỡng sinh,
xoa bóp đưc thực hiện bằng cách kích tch
một số vùng nhất định của thể bên ngoài
[1]. Các phương pháp này thường dẫn đến
hiệu quả điều trị khả quan trong một số rối
loạn phụ khoa như lạc nội mạc t cung,
sinh, đau bụng kinh, chảy u t cung bất
tng, hội chứng tiền n kinh, hội chứng
mãn kinh, u t cung viêm vùng chậu
mãn tính, hội chứng buồng trứng đa nang
(PCOS), viêm cổ t cung viêm âm đạo
[1].
Đồng thời một nghiên cứu tại khoa Phụ
sản Bệnh viện Đa khoa Y học cổ truyền Hà
Nội vào năm 2019, 577 ngưi bệnh: 217
bệnh sản 360 bệnh phụ khoa được điều trị
kết hợp 100% phương pháp YHCT
YHHĐ [3]. T kết quả nghiên cứu trên cho
thấy đưc nhu cầu điều trị bằng YHCT trong
lịch vực sản phụ khoa tại Việt nam là rất cao.
T đó, với mục đích mong muốn tổng hợp
lại các phương pháp điều tr của YHCT
bằng chứng hiện đại trên một số bệnh lý phụ
khoa tng gặp hiện nay để thấy đưc vai
t của YHCT trong điều trị bệnh lý phụ
khoa.
II. LCH S PHÁT TRIN VÀ ĐẠI CƯƠNG
Ngành sản phụ khoa trong YHCT đã
được quan tâm nghiên cứu t rất sớm, thể
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 542 - THÁNG 9 - S CHUYÊN ĐỀ - 2024
5
hiện qua nhiều tác phẩm y t được lưu
truyền qua các thế hệ. Ngay t thời kỳ cổ đại,
sự chú ý đặc biệt của các y gia đối với sản
phụ khoa đã tạo nên một nền tảng vững chắc
bề dày lch sử riêng biệt cho lĩnh vực này.
Đã các tác phẩm tiêu biểu về phụ khoa
như Phụ nhân anh nhi phương Thai l
dưc dụng của Trương Trọng Cảnh, Kim
Quỹ Yếu c, C bệnh nguyên hậu luận
của Sào Nguyên Phương [1, 31]. Tại Việt
Nam: Sản phụ khoa cũng có những đóng góp
đáng kể với các tác phẩm như Hải Tng Y
Tôn Tâm nh của Đại y tôn Hải Tng
Lãn Ông Lê Hu Trác. Tác phẩm này bao
gồm tập Phụ đạo xán nhiên, tổng luận về
kinh nguyệt thai mạch, cùng với Tọa thảo
lương các phần phụ khoa trong tập
Hành giản trân nhu, đã góp phần vào sự phát
triển của sản phụ khoa trong YHCT tại Việt
Nam [1, 31].
Phụ khoa YHCT môn khoa học nghiên
cứu toàn bộ hệ thống lý luận kinh, mạch,
tạng, phủ theo YHCT nhiệm vụ v gii
tính chức năng sinh sản trong suốt quá
tnh sống của người nữ. Nền YHCT t ngàn
xưa đã nêu những kinh nghiệm chăm sóc
điều trị bệnh phụ khoa t sử dụng châm cứu
đến thuốc đến các thủ thuật ngoại khoa trong
điu kinh, khí hư, đới h, thai hành hoặc
chữa trị hiếm muộn, sinh, đúc kết ra
được nhiều kho ch quý báu. Phụ khoa
YHCT bao gồm: Kinh (các rối loạn về kinh
nguyệt); Đi (Chất dch xuất ra ở âm đạo còn
gọi là khí , đới hạ). Ngoài ra các bnh lý
khác có liên quan đến ph khoa và gii tính
n như Trưng hà, Âm đỉnh, Sa trệ, Nhũ ung
Phương pháp chẩn đoán phụ khoa trong
YHCT vẫn tuân theo các nguyên tắc bản
trong YHCT qua 4 phương pháp: Vọng -
Văn - Vấn - Thiết. Các phương pháp nhằm
xác định triệu chứng, hội chứng theo YHCT
biện chứng luận trị. Tuy nhiên các bệnh
lý phụ khoa chú ý nhiều n về kinh nguyệt,
đới hạ, sản dch, vị t tổn thương cục bộ
mô tả theo tính hư thực, hàn nhiệt của YHCT
[1, 31].
III. MỘT SỐ BỆNH PHỤ KHOA CƠ BẢN
THEO YHHĐ
Lạc nội mạc t cung tình trạng
giống như niêm mạc t cung phát triển bên
ngoài t cung, t đó gây đau hoặc sinh.
Trên toàn cầu, lạc nội mạc t cung ảnh
hưởng đến khoảng 190 triệu (10%) phụ nữ
trong độ tuổi sinh sản. Các yếu tln quan
đến lạc nội mạc t cung bao gồm cân nặng
khi sinh thấp, tuổi kinh lần đầu sm, chu
kỳ kinh ngắn, chỉ skhối thể (BMI) thấp
và số lần sinh ít [32].
Đau bụng kinh n đau vùng bụng
dưi hoặc co thắt t cung vài ngày trước
và/hoặc trong thời kỳ kinh nguyệt. Nó được
phân loại là nguyên phát khi không bệnh
lý vùng chậu và thứ phát khi có bệnh lý vùng
chậu hoặc tình trạng y tế thể xác định
được. Tlệ mắc đau bụng kinh toàn cầu dao
động t 45 đến 95%. Đau bụng kinh ảnh
hưởng đến cuộc sống hàng ngày, thành tích
học tập, năng suất làm việc chất lượng
cuộc sống. Nguyên nhân là do đau bụng kinh
là một trong những nguyên nhân khiến học
sinh hoặc nhân viên không đi học hoặc làm
việc. Các yếu tnguy gây đau bụng kinh
bao gồm tiền sử gia đình, chưa sinh con
hút thuốc. Các yếu tố khác bao gồm kinh
sớm, chu kỳ không đều hoặc dài và chảy máu
nhiều [5].
Hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS)
là một trong những rối loạn nội tiết phổ biến
nhất một rối loạn tlệ cao phụ nữ
trong độ tuổi sinh đẻ. Khoảng 5-20% phụ nữ
trong độ tuổi sinh đẻ trên toàn thế gii bị ảnh
HI NGH KHOA HC K THUT QUC T THƯỜNG NIÊN LN TH XX ĐÀO TẠO Y KHOA LIÊN TC Y HC C TRUYN 2024
6
hưởng bởi PCOS. Các đặc điểm chính của
PCOS bao gồm ng androgen, kinh,
kháng insulin, tăng insulin trong máu, rối
loạn kinh nguyệt rối loạn sinh sản. Phụ nữ
mắc PCOS nguy phát triển tiểu đường
thai kỳ, tiểu đưng loại 2, ung t nội mạc t
cung, thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch,
các bệnh tim mạch, bệnh mạch u não.
Nguyên nhân gây ra PCOS chưa rõ ràng, tuy
nhiên, rối loạn chức năng nội tiết, các đặc
điểm di truyền, các yếu tmôi trường đã
được ln kết với PCOS [7].
Rối loạn chức năng buồng trứng, suy
buồng trứng nguyên phát (POI) tình trạng
buồng trứng ngừng hoạt động trước tuổi 40.
Tình trạng này đưc đánh dấu bằng sự thiếu
hụt hormone sinh dục của buồng trứng
giảm s lượng nang trứng, t đó dẫn đến
giảm khả năng sinh sản hoặc sinh mãn
kinh. T lệ mắc POI toàn cầu ưc tính là
3,7%, các quốc gia chỉ số phát triển
con ngưi trung bình thấp được ghi nhận
t lệ mắc cao n. Các biến chứng của
POI bao gồm tình trạng ơng yếu, rối loạn
nhận thức các sự cố tim mạch. Nguyên
nhân gây ra POI chưa rõ ràng, tuy nhiên, các
yếu t di truyền, môi trường, nhiễm trùng,
rối loạn chuyển hóa, thủ thuật y tế và rối loạn
t miễn đã đưc báo cáo các tác nhân gây
bệnh [20].
IV. VAI TRÒ YHCT TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH LÝ
PHỤ KHOA
4.1. Điều trị dùng thuốc
Trong YHCT nhiều dạng thuốc: thang
sắc, cao, hoàn, cốm, chè.. với nhiều cách áp
dụng như uống, xông, chưm Nhiều báo
cáo nghiên cứu việc sử dụng bài thuốc,
thảo dược trong điều trị bệnh lý phụ khoa cụ
thể và chứng minh có hiệu quả.
Thiểu kinh: Một số nghiên cứu cho thấy
điều trị thiểu kinh bằng YHCT kết hợp với
YHHĐ hiệu quả tốt n so với chỉ sử
dụng YHHĐ. Cụ thể, tác dụng của việc tăng
lưng máu kinh, kéo dài chu kỳ kinh nguyệt,
tăng độ dày nội mạc tử cung, và tăng mc độ
estradiol E2 progesterone (P) khi sử dụng
các phương pháp điều trị YHCT kết hợp với
YHHĐ [31]. chế của YHCT trong việc
điều trị thiểu kinh vẫn còn chưa hoàn toàn rõ
ràng. Dựa trên các bài thuốc thảo dưc cụ thể
của YHCT, chế thể bao gồm các hiệu
ứng tương t phytoestrogen, tác dụng chống
viêm, cải thiện cung cấp máu, cùng các cơ
chế khác. Các nghiên cứu trưc đây đã
chứng minh rằng Đương quy, Hoàng kỳ
Dâm dương hoắc hoạt tính điều hòa
estrogen thể phục hồi số lượng nang
trứng trong buồng trứng, làm dày thành t
cung tăng số lượng tuyến nội mạc t cung
trong các giai đoạn tăng sinh hoặc chế tiết
chuột già. Một t nghiệm đã minh họa rằng
Bạch tc thể kích hoạt các hoạt động
tương t phytoestrogen thông qua việc tăng
cường biểu hiện của các thụ thể estrogen
trong tử cung âm đạo tăng nồng độ
estrogen trong huyết thanh ở chuột không
có tác dụng phụ. Bạch thưc và Bạch truật
tác dụng ức chế phản ứng viêm bằng cách ức
chế các con đường tín hiệu MAPK, NF-κB,
PI3K/Akt [31]. Các t nghiệm trên động
vật đã chứng minh rằng ngoài việc thúc đẩy
biểu hiện các cytokine Th1 Th2 trong tế
bào lympho T tăng cường chức năng miễn
dịch của chuột, các thành phần của Thục địa
thể thúc đẩy đáng kể sự tăng sinh của các
tế bào tủy ơng, tăng số lưng hemoglobin
hồng cầu, cải thiện quá tnh phục hồi
chức năng tạo u [31]. Các thành phần hóa
học của Tục đoạn có thể giúp khôi phục chức
năng của trục hạ đồi, tuyến yên, buồng trứng,
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 542 - THÁNG 9 - S CHUYÊN ĐỀ - 2024
7
thúc đẩy s phát triển của nang trứng,
tăng cường số lưng chức năng của các
thụ thể hormone buồng trứng [31]. Xuyên
khung, Xích thược, Đan sâm, Hồng hoa,
Đa long đều là các loại thuốc cổ truyền
Trung Quốc kinh điển để thúc đẩy tuần hoàn
máu loại bỏ huyết được coi hiệu quả
trong việc cải thiện huyết lưu, chống kết tập
tiểu cầu, chống oxy hóa, chống apoptosis, và
chống viêm [31]. Ngoài ra, một sloại thuốc
YHCT đã đưc chứng minh là cải thiện tổn
tơng gan thận tác dụng bảo vệ
gan và thận [31].
Thống kinh: Thống kinh còn gọi là đau
bụng kinh các phân tích tổng hợp cho thấy
hiệu quả của các vị thuốc Quế, Gừng trong
điều trị đau bụng kinh nguyên phát. Nghiên
cứu thử nghiệm ngẫu nhiên kiểm soát
(RCT) với 647 ngưi bệnh đã đưc phân
tích, kết quả cho thấy rằng Quế, Gng có
thể giảm hiệu quả ng độ đau; Quế rút
ngắn thời gian đau ở ngưi bệnh bị đau bụng
kinh nguyên phát. Các loại tinh dầu trong
Quế chủ yếu bao gồm cinnamaldehyde
(55%-57%) eugenol (5%-18%). Vi
cinnamaldehyde tác dụng chống co thắt,
eugenol thể ức chế sinh tổng hợp PG
giảm viêm. Do đó, Quế được xem
khả năng c chế hệ thống prostanoid, có liên
quan đến s hình thành PGE2. Hơn nữa, hiệu
quả của Quế trong điều trị đau bụng kinh còn
do tác dụng giãn , giảm hoạt động của t
cung bất kể lc tạo ra [25]. Gng chứa các
thành phần như gingerol, axit béo t do,
carbohydrate, protein tác dụng giảm
đau chống viêm. Gừng thể ức chế
leukotriene tổng hợp PG bằng cách ngăn
chặn COX. Vi hiệu quả tương t như
ibuprofen, mefenamic acid Novafen,
Gừng thể giảm đau phụ nữ bị đau bụng
kinh nguyên phát. Phân tích tổng hợp này
cho thấy rằng gừng thể giảm ng độ
đau sau một hoặc hai chu kỳ [25]. Một phân
tích tổng hợp về hiệu quả của gừng uống để
điều trị đau bụng kinh gợi ý rằng Gng uống
hiệu quả n trong việc giảm ng độ
đau so với gidược [25].
Buồng trng đa nang: Gia vị Tiêu dao
tán là bài thuốc phổ biến nhất để điều trị
buồng trứng đa nang, bao gồm 10 vị thuốc
Đương quy, Bạch truật, Bạch thược, Sài hồ,
Phục linh, Cam thảo, Đơn bì, Chi T, Can
khương, Bạc hà. Bài thuốc này ban đầu được
ghi lại trong sách Nội Khoa Trạch Chiêu
Yếu, do ngự y Xue Ji viết trong thời đại nhà
Minh Trung Quốc cổ đại. Trong liệu pháp
lâm sàng hiện đại, Gia vị Tiêu dao tán đóng
vai trò quan trọng trong việc điều trị lo âu, d
cáu kỉnh, căng thẳng, trầm cảm, căng thẳng
tiền kinh nguyệt, hội chứng mãn kinh
sinh. Trong các mô hình động vật, Gia vị
Tiêu dao tán dường như tác dụng chống
trầm cảm; trong một nghiên cứu trước đây,
Gia vị Tu dao tán ở liều gấp 20 lần liều tiêu
chuẩn đã đảo ngưc sự suy giảm trong tái
sinh thần kinh vùng hippocampus của
chuột bị căng thẳng. Một nghiên cứu khác
phát hiện ra rằng Gia vị Tu dao tán làm
tăng mc độ của yếu t hoại t khối u
(TNF)-α trong huyết tương những người
bệnh mãn kinh bị trầm cảm. Trong một thử
nghiệm đối chứng ngẫu nhiên trước đây, Gia
vị Tiêu dao tán đưc phát hiện hiệu quả
nhất định trong việc cải thiện chất lưng
cuộc sống giảm nhẹ hành vi ám ảnh, lo âu
ám ảnh các triệu chứng thể chất những
người bệnh mắc chứng lo âu lan toả [15].
Lạc nội mạc t cung: Trong các nghiên
cứu phân tích tổng hợp cho thấy bài thuốc
Tiêu chứng thang gồm Bhoàng, Nga truật,
Bán chi liên, Bạch hoa xà thiệt thảo, Tạo giác
tch, Đan sâm, Rong biển, Lệ chi hạch (hạt