ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ĐẶNG VĂN HIẾU

VẬN DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ

TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

Mã số: 834 03 01 Đà Nẵng - Năm 2022

Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Người hướng dẫn khoa học: TS. Hà Phước Vũ

Phản biện 1: PGS. TS. Ngô Hà Tấn

Phản biện 2: TS. Nguyễn Phi Sơn

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp

thạc sĩ Ngành Kế toán họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà

Nẵng vào ngày 07 tháng 01 năm 2023.

Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng. - Thư viện Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng.

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong bối cảnh môi trường kinh doanh ngày càng trở nên cạnh

tranh, các doanh nghiệp đã tích cực và năng động hơn trong việc xác

định các chiến lược nhằm đảm bảo sự tồn tại của tổ chức. Cạnh tranh

có thể do các đổi mới kinh doanh, sự tiến bộ khoa học công nghệ và

nhu cầu thay đổi không ngừng nghỉ của khách hàng. Cạnh tranh giữa

các doanh nghiệp có thể buộc ban lãnh đạo phải phát triển các kỹ thuật

và chiến lược kinh doanh nhằm dẫn dắt tổ chức hướng đến việc tối đa

hóa lợi nhuận. Điều này có thể đạt được thông qua việc tăng doanh số

bán hàng và giảm chi phí sản xuất. Việc tối ưu hóa lợi nhuận và giảm

thiểu chi phí có thể cho phép một tổ chức tạo ra lợi thế cạnh tranh

trong lĩnh vực của mình. Một số vận dụng kế toán quản trị cung cấp

các chiến lược nhằm tác động đến khách hàng để họ có sở thích, sự

gắn bó và lòng trung thành lâu dài đối với các sản phẩm của doanh

nghiệp. Thompson, Strickland và Gamble (2009) cho rằng việc vận

dụng các kỹ thuật kế toán quản trị có thể cung cấp cho tổ chức một lợi

thế cạnh tranh bền vững so với các đối thủ của nó.

Theo số liệu báo cáo của Cục Thống kê thành phố Đà Nẵng

(2022), tình hình kinh tế - xã hội thành phố Đà Nẵng khởi sắc trên

nhiều lĩnh vực. Mặc dù tình hình kinh tế và doanh nghiệp có nhiều

khởi sắc nhưng những khó khăn mà các doanh nghiệp hiện nay phải

đối mặt vẫn vô cùng lớn. Giá xăng, dầu tăng cao và nguồn nguyên liệu

đầu vào khan hiếm làm cho sản xuất bị ngưng trệ; lưu thông hàng hóa

ở một số thị trường bị gián đoạn dẫn đến thiếu hụt một số mặt hàng

như thực phẩm, thuốc, phân bón, thiết bị y tế và thiết bị công nghệ

thông tin trong chuỗi cung ứng toàn cầu, từ đó tác động lan truyền làm

tăng chi phí sản xuất ở nhiều ngành, lĩnh vực. Đặc biệt, các doanh

2

nghiệp nhỏ và siêu nhỏ chịu tác động lớn do dịch bệnh Covid-19, luôn

trong tình trạng vừa tăng cường các biện pháp phòng chống dịch bệnh,

vừa sản xuất kinh doanh, vừa tìm kiếm thị trường mới.

Chính vì vậy, nghiên cứu về việc vận dụng kế toán quản trị trong

các doanh nghiệp sản xuất là thực sự cần thiết góp phần cung cấp thông

tin để nhà quản trị ra quyết định, gia tăng cạnh tranh và nâng cao hiệu

quả của doanh nghiệp trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu và

tác động nghiêm trọng của đại dịch Covid-19. Thêm vào đó, hiện chưa

có nghiên cứu nào liên quan trong lĩnh vực này trên địa bàn thành phố

Đà Nẵng. Xuất phát từ các phân tích trên, tác giả đã chọn đề tài: “Vận

dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp sản xuất địa bàn thành

phố Đà Nẵng” để thực hiện Luận văn này.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Luận văn nhằm giải quyết mục tiêu phân tích thực trạng vận

dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn

thành phố Đà Nẵng.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Vận dụng kế toán quản trị trong các

doanh nghiệp sản xuất.

- Phạm vi nghiên cứu:

+ Phạm vi về nội dung nghiên cứu: vận dụng kế toán quản trị

trong các doanh nghiệp sản xuất.

+ Phạm vi về không gian nghiên cứu: đề tài thực hiện trong các

doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.

+ Phạm vi về thời gian nghiên cứu: các số liệu được thu thập

trong năm 2022 (từ tháng 06 đến tháng 11 năm 2012).

3

4. Phương pháp nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, luận văn đã sử dụng

phương pháp nghiên cứu định lượng: luận văn sử dụng dữ liệu sơ cấp

thông qua bảng câu hỏi khảo sát; thực hiện thống kê mô tả để đo lường

và phân tích thực trạng vận dụng kế toán quản trị trong các doanh

nghiệp sản xuất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Dữ liệu sơ cấp được

thu thập thông qua bảng câu hỏi nhằm lấy ý kiến của các nhà quản lý

(chủ doanh nghiệp, cá nhân phụ trách bộ phận tài chính kế toán, kế

toán trưởng) hoặc nhân viên kế toán tổng hợp trực tiếp công tác tại bộ

phận kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn thành phố

Đà Nẵng. Mẫu thu thập gồm 180 phiếu khảo sát ý kiến.

5. Bố cục đề tài

Ngoài phần mở đầu, danh mục các bảng biểu, hình vẽ và tài liệu

tham khảo, bố cục của luận văn gồm bốn chương:

- Chương 1: Cơ sở lý thuyết

- Chương 2: Thiết kế nghiên cứu

- Chương 3: Kết quả nghiên cứu

- Chương 4: Kết luận và kiến nghị

6. Tổng quan các tài liệu nghiên cứu

Cùng với sự phát triển của kế toán quản trị, nhiều nghiên cứu

về vận dụng kế toán quản trị (MAPs) đã được thực hiện cả trong và

ngoài nước, trên phạm vi toàn cầu và hướng đến nhiều đối tượng, loại

hình doanh nghiệp, trong đó nổi bật là các doanh nghiệp sản xuất.

Tổng quan công trình nghiên cứu tại nước ngoài:

Sulaiman, Ahmad và Alwi (2004) đã tóm tắt những nghiên cứu

trước đây về vận dụng kế toán quản trị ở các nước đang phát triển. Kết

quả cho thấy việc sử dụng các công cụ kế toán quản trị hiện đại như

TQM, ABC, chi phí mục tiêu, BSC còn thiếu ở cả bốn quốc gia được

4

kiểm tra (Trung Quốc, Singapore, Ấn Độ và Malaysia); trong khi đó,

các kỹ thuật kế toán quản trị truyền thống như chi phí định mức, phân

tích quan hệ CVP, ROI và lập dự toán đang được sử dụng rộng rãi.

Nguyên nhân dẫn đến kết quả trên có thể là do sự thiếu nhận thức về

các kỹ thuật mới, thiếu chuyên môn và hơn hết là thiếu sự hỗ trợ của

nhà lãnh đạo cấp cao.

Gichaaga (2014) đã nghiên cứu tác động của vận dụng kế toán

quản trị đến hiệu quả tài chính của các công ty sản xuất ở Kenya. Nghiên

cứu sử dụng phương pháp định tính và định lượng thông qua dữ liệu sơ

cấp. Kết quả cho thấy thông tin hỗ trợ ra quyết định là hoạt động kế toán

quản trị được sử dụng nhiều nhất trong số các công ty sản xuất ở Kenya,

sau đó là phân tích chiến lược, lập ngân sách, đánh giá hiệu quả, tính

giá thành, quy mô và đòn bẩy. Nghiên cứu cũng khuyến nghị tạo ra và

nâng cao nhận thức của các công ty về tầm quan trọng của thông tin hỗ

trợ ra quyết định vì đây là phương pháp kế toán quản trị được sử dụng

nhiều nhất trong số các công ty sản xuất ở Kenya.

Ahmad và Zabri (2016) đã nghiên cứu việc vận dụng kế toán

quản trị trong các doanh nghiệp sản xuất có quy mô nhỏ và vừa của

Malaysia. Nghiên cứu cho thấy các doanh nghiệp nhỏ và vừa của

Malaysia đã sử dụng rộng rãi các MAPs truyền thống và chỉ sử dụng

một cách có chọn lọc các MAPs hiện đại như là thành quả hoạt động

phi tài chính có liên quan đến quy trình nội bộ và khách hàng. Kết quả

của tất cả các MAPs cũng chỉ ra rằng các doanh nghiệp có quy mô vừa

sử dụng nhiều hơn các doanh nghiệp có quy mô nhỏ. Trong hầu hết

các MAPs, các doanh nghiệp có quy mô vừa sử dụng nhiều gấp đôi

các doanh nghiệp có quy mô nhỏ. Sự khác biệt đáng kể nhất giữa các

doanh nghiệp nhỏ và vừa liên quan đến việc sử dụng hệ thống hỗ trợ

quyết định và kế toán quản trị chiến lược. Các hệ thống phức tạp không

5

được áp dụng rộng rãi trong thực tế có thể do sự không chắc chắn, tính

thực tế và chi phí liên quan đến việc thu thập thông tin.

Jariya và Haleem (2021) đã điều tra việc vận dụng kế toán quản

trị tại 129 công ty sản xuất niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán

Colombo ở Sri Lanka. Kết quả cho thấy các công ty sản xuất niêm yết

ở Sri Lanka sử dụng rộng rãi các MAPs truyền thống như lập ngân

sách, hệ thống chi phí và các kỹ thuật lập ngân sách vốn. Phần lớn các

công ty sử dụng rộng rãi các MAPs hiện đại cho việc lập kế hoạch

chiến lược và quản lý rủi ro. Hơn nữa, nhiều công ty đã sử dụng một

hoặc nhiều MAPs dựa trên thông tin phi tài chính, nhưng sự phụ thuộc

vào các MAPs liên quan đến thông tin tài chính lớn hơn so với thông

tin phi tài chính. Chương trình cải tiến liên tục, phân tích chuỗi giá trị,

phân tích giá trị cổ đông và lập kế hoạch chiến lược là những quy trình

thông tin phi tài chính phổ biến nhất được các tổ chức sử dụng. Các

MAPs mới như tính giá dựa trên hoạt động (ABC), kỹ thuật tạo giá trị,

hệ thống quyết định dài hạn và kỹ thuật chiết khấu dòng tiền trong lập

ngân sách vốn được các công ty sử dụng ở mức độ thấp hơn.

Tổng quan công trình nghiên cứu trong nước:

Anh, Nguyen và Mia (2011) đã xem xét kinh nghiệm của các

doanh nghiệp Việt Nam đối với việc chấp nhận và những lợi ích của

MAPs trong thời kỳ nền kinh tế đang chuyển đổi sang định hướng thị

trường. Kết quả cho thấy tỷ lệ chấp nhận các MAPs truyền thống cao

hơn so với các MAPs hiện đại, các doanh nghiệp nhà nước thể hiện tỷ

lệ chấp nhận thấp hơn các doanh nghiệp khác, một số MAPs gần giống

như các loại kế toán và lập kế hoạch thường xuyên được thực hiện

trong nền kế hoạch tập trung trước đây được chấp nhận rộng rãi hơn

nhiều so với các MAPs khác.

6

Nguyen (2013) đã điều tra sự phát triển của các vận dụng kế

toán quản trị trong các doanh nghiệp thực phẩm và đồ uống - lĩnh vực

được coi là lớn nhất trong ngành sản xuất của Việt Nam trong nhiều

năm. Kết quả cho thấy các MAPs truyền thống được sử dụng rộng rãi

hơn các MAPs hiện đại trong các doanh nghiệp, kể cả các doanh

nghiệp lớn.

Pham, Dao và Bui (2020) đã đo lường và đánh giá mức độ vận

dụng kế toán quản trị tại 160 doanh nghiệp sản xuất ở miền Bắc Việt

Nam. Kết quả cho thấy các MAPs ở Việt Nam chủ yếu là truyền thống

chứ không phải hiện đại và hướng tới ngắn hạn hơn là dài hạn.

Nguyen và cộng sự (2021) nghiên cứu mức độ thực hiện các

vận dụng kế toán quản trị khác nhau trong các doanh nghiệp Việt Nam.

Kết quả cho thấy các MAPs được áp dụng rộng rãi nhất trong các

doanh nghiệp Việt Nam là: giá thành định mức, tính giá toàn bộ, lập

dự toán để kiểm soát giá thành sản phẩm, dự toán doanh thu, phân tích

tỷ số tài chính, phân tích tỷ suất sinh lời và phân tích lợi nhuận theo

sản phẩm. Ngoài ra, nghiên cứu chỉ ra rằng vai trò quan trọng nhất của

kế toán quản trị trong doanh nghiệp là đánh giá kết quả hoạt động của

doanh nghiệp, sử dụng cho việc lập kế hoạch và kiểm soát, đồng thời

giúp đưa ra các quyết định về sản xuất hoặc đầu tư. Rất ít doanh nghiệp

đánh giá cao vai trò của kế toán quản trị hiện đại trong việc nâng cao

hiệu quả sử dụng nguồn lực và giảm lãng phí.

Sau khi tìm hiểu các công trình nghiên cứu có liên quan trong

và ngoài nước, tác giả nhận thấy còn một số khoảng trống nhất định

trong nghiên cứu về mức độ vận dụng kế toán quản trị trong các doanh

nghiệp sản xuất, đặc biệt trong bối cảnh lĩnh vực kế toán quản trị đang

được thị trường trong và ngoài nước dành nhiều sự quan tâm. Bên cạnh

đó, đa số các nghiên cứu được thực hiện trên phạm vi quốc gia ở các

7

doanh nghiệp sản xuất có quy mô lớn, điều này để lại khoảng trống

đối với nhóm doanh nghiệp sản xuất thuộc các địa bàn, khu vực có

quy mô nhỏ hơn như thành phố Đà Nẵng. Do đó, luận văn này được

thực hiện nhằm góp phần cung cấp thêm bằng chứng thực nghiệm về

mức độ vận dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp sản xuất trên

địa bàn thành phố Đà Nẵng.

8

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

1.1. TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ 1.1.1. Khái niệm về kế toán quản trị Kế toán quản trị là một môn khoa học tiếp nhận, xử lý và cung

cấp thông tin về các hoạt động của một đơn vị cụ thể. Các thông tin

mà kế toán quản trị cung cấp giúp các nhà quản trị trong quá trình ra

quyết định liên quan đến việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm

tra, đánh giá tình hình thực hiện các hoạt động của đơn vị nhằm tối ưu

hóa các mục tiêu.

1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của kế toán quản trị a. Phân tích cách ứng xử của chi phí b. Lập dự toán và truyền đạt thông tin c. Kiểm tra, đánh giá và cổ động d. Hỗ trợ ra quyết định 1.1.3. Vai trò của kế toán quản trị a. Kế toán quản trị với các chức năng quản lý b. Sự cần thiết của kế toán quản trị ở Việt Nam

1.2. VẬN DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ 1.2.1. Hoạt động lập dự toán 1.2.2. Hoạt động tính giá thành 1.2.3. Hoạt động đánh giá hiệu quả 1.2.4. Thông tin hỗ trợ ra quyết định 1.2.5. Hoạt động phân tích chiến lược Để có tính toàn diện, nghiên cứu này áp dụng phương pháp tiếp

cận của Anh, Nguyen và Mia (2011) vì nghiên cứu được thực hiện

trong cùng một quốc gia và có nhiều điểm tương đồng.

9

1.3. CÁC LÝ THUYẾT CÓ LIÊN QUAN ĐẾN VẬN DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ

1.3.1. Lý thuyết thể chế 1.3.2. Lý thuyết dự phòng 1.3.3. Lý thuyết thích ứng 1.3.4. Lý thuyết khuếch tán đổi mới

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Chương này đã trình bày một cách khái quát về kế toán quản trị

từ việc cung cấp khái niệm, chức năng, nhiệm vụ và vai trò của kế toán

quản trị. Nội dung của chương còn tóm lược vận dụng kế toán quản trị

thông qua các nhóm chức năng: hoạt động lập dự toán, hoạt động tính

giá thành, hoạt động đánh giá hiệu quả, thông tin hỗ trợ ra quyết định

và hoạt động phân tích chiến lược. Đồng thời, chương 1 cũng đã tổng

hợp và phân tích bốn lý thuyết nền tảng có liên quan đến vận dụng kế

toán quản trị được sử dụng trong các nghiên cứu trước đây để làm cơ

sở cho việc phân tích và bình luận kết quả nghiên cứu ở các chương

tiếp theo.

Khuôn khổ lý thuyết đã cung cấp một nền tảng vững chắc để có

thể nghiên cứu vận dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp sản

xuất. Phân tích khái niệm và đánh giá thực nghiệm là cơ sở để so sánh

các kết quả nghiên cứu, lựa chọn thiết kế nghiên cứu, phân tích và

trọng tâm của nghiên cứu.

10

CHƯƠNG 2

THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

2.1. TIẾN TRÌNH NGHIÊN CỨU 2.2. XÂY DỰNG MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG

2.3.1. Xây dựng thang đo Danh sách 32 MAPs đưa vào nghiên cứu được phát triển trước

đó bởi Anh, Nguyen và Mia (2011). Những MAPs này được phân loại

theo chức năng thành năm nhóm, đó là lập dự toán, tính giá thành,

đánh giá hiệu quả, hỗ trợ quyết định và phân tích chiến lược.

Bảng 2.1. Thang đo các biến trong mô hình nghiên cứu về

mức độ vận dụng kế toán quản trị (MAPs)

MAPs Mã hóa Thang đo Nguồn

DT1 Dự toán doanh thu

Dự toán lợi nhuận/Kế hoạch DT2 Chenhall và lợi nhuận Langfield-Smith Dự toán cho việc kiểm soát chi (1998); phí (nguyên vật liệu trực tiếp, DT3 Anh, Nguyen và Lập dự nhân công, sản xuất chung) Mia (2011); toán DT4 Dự toán sản xuất Gichaaga (2014); (DT) DT5 Dự toán vốn bằng tiền Ahmad và Zabri DT6 Dự toán báo cáo tài chính (2016); DT7 Dự toán linh hoạt Ahmad (2017). Dự toán dựa trên hoạt động DT8 (ABB)

GT1 Phương pháp tính giá toàn bộ

11

MAPs Mã hóa Thang đo Nguồn

Phương pháp chi phí biến đổi Chenhall và GT2 Langfield-Smith (trực tiếp)

(1998); GT3 Phương pháp chi phí mục tiêu Tính Anh, Nguyen và giá Mia (2011); thành Gichaaga (2014); Phương pháp tính giá dựa trên (GT) GT4 Ahmad và Zabri hoạt động (ABC)

(2016);

Ahmad (2017).

Phân tích chênh lệch so với dự HQ1 toán Chenhall và

Chi phí định mức và phân tích Langfield-Smith HQ2 chênh lệch so với định mức (1998); Đánh

HQ3 Kế toán trách nhiệm Anh, Nguyen và giá

Mia (2011); hiệu Lợi nhuận bộ phận (Divisional HQ4 Gichaaga (2014); quả profit)

Ahmad và Zabri (HQ) HQ5 Các thước đo phi tài chính

(2016); HQ6 Lợi nhuận kiểm soát được

Ahmad (2017). Giá trị kinh tế gia tăng (EVA) HQ7 hoặc thu nhập thặng dư

QD1 Phân tích lợi nhuận sản phẩm Chenhall và Hỗ trợ Langfield-Smith Phân tích mối quan hệ Chi phí ra (1998); QD2 - Sản lượng - Lợi nhuận (phân quyết Anh, Nguyen và tích điểm hòa vốn) định Mia (2011); Sản xuất tức thời (Just-In- (QD) QD3 Gichaaga (2014); Time)

12

MAPs Mã hóa Thang đo Nguồn

Quản lý chất lượng toàn diện Ahmad và Zabri QD4 (2016); (TQM)

Ahmad (2017). Quản lý dựa trên hoạt động QD5 (ABM)

Định giá chuyển nhượng QD6 (Transfer pricing)

Tính toán và sử dụng chi phí CL1 sử dụng vốn Chenhall và CL2 Dự báo dài hạn Langfield-Smith Dự toán vốn: hoàn vốn (1998); Phân (payback) và tỷ lệ hoàn vốn CL3 Anh, Nguyen và tích (ROI) Mia (2011); chiến Dự toán vốn: phương pháp Gichaaga (2014); lược hiện giá thuần (NPV), tỷ lệ CL4 Ahmad và Zabri (CL) sinh lời nội bộ (IRR) (2016); Phân tích vòng đời sản phẩm CL5 Ahmad (2017). Phân tích chuỗi giá trị CL6

Thẻ điểm cân bằng CL7

Bảng 2.2. Thang đo Likert năm mức độ dùng để đánh giá mức

độ vận dụng kế toán quản trị

MỨC ĐỘ DIỄN GIẢI

1 Không bao giờ

2 Hiếm khi

3 Thỉnh thoảng

4 Thường xuyên

5 Rất thường xuyên

13

2.3.2. Cách thức chọn mẫu và xây dựng bảng câu hỏi điều tra

a. Kích thước mẫu

Trong nghiên cứu này, với 32 biến quan sát, tác giả chọn tỷ lệ

của số quan sát so với 1 biến phân tích là 5/1, cỡ mẫu được xác định

bằng: 32 x 5 = 160. Tuy nhiên, để tăng thêm độ tin cậy cho mẫu về

các thông số phân tích, tác giả chọn cỡ mẫu 180 là phù hợp.

b. Mẫu nghiên cứu

Mẫu nghiên cứu được chọn ngẫu nhiên từ nhà quản lý (chủ

doanh nghiệp/cá nhân phụ trách bộ phận tài chính kế toán/kế toán

trưởng) hoặc nhân viên kế toán tổng hợp trực tiếp công tác tại bộ phận

kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn thành phố Đà

Nẵng. Bảng câu hỏi khảo sát được thiết kế dưới dạng Google Form và

gửi đến các cá nhân thông qua email, zalo, messenger hoặc các phương

tiện khác. Mẫu được chọn theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện. c. Xây dựng bảng câu hỏi

Bảng câu hỏi tác giả sử dụng để thu thập dữ liệu dựa trên các

nghiên cứu trước đây của Anh, Nguyen và Mia (2011), Gichaaga

(2014), Ahmad và Zabri (2016), Ahmad (2017). Bảng khảo sát gồm

hai phần:

Phần 1: Nội dung liên quan đến thông tin cá nhân và thông tin

doanh nghiệp của người trả lời khảo sát phục vụ cho mục đích thống

kê, mô tả mẫu khảo sát như họ tên, chức vụ, ngành nghề kinh doanh,

thời gian hoạt động, vốn đăng ký kinh doanh, số lượng nhân viên.

Phần 2: Là phần chính của bảng câu hỏi nhằm khảo sát mức độ

vận dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp. Bảng khảo sát với thang

đo Likert năm mức độ từ “1. Không bao giờ, 2. Hiếm khi, 3. Thỉnh

thoảng, 4. Thường xuyên, 5. Rất thường xuyên” nhằm đánh giá mức

độ vận dụng kế toán quản trị của 32 MAPs cụ thể.

14

2.3.3. Phương pháp phân tích dữ liệu Tác giả sử dụng phần mềm SPSS 20 làm công cụ thống kê.

Kiểm định chất lượng thang đo: sử dụng Cronbach’s Anpha.

Phân tích nhân tố khám phá EFA.

Phân tích thống kê mô tả: sử dụng thống kê trung bình (giá trị

trung bình Mean).

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Trên cơ sở lý thuyết kết hợp với các bằng chứng thực nghiệm từ

những nghiên cứu trước có liên quan đã được trình bày ở Chương 1.

Chương 2 này trình bày về khung nghiên cứu, quy trình, phương pháp

nghiên cứu chính của bài và đưa ra mô hình nghiên cứu. Chương này

đồng thời cung cấp thông tin về phần thiết kế bảng câu hỏi phục vụ cho

việc khảo sát các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.

Phương pháp nghiên cứu được xác định là phương pháp nghiên

cứu định lượng. Trong chương này, tác giả đưa ra mô hình nghiên cứu

dự kiến gồm năm biến quan sát dựa trên các lý thuyết nền và các mô

hình nghiên cứu trước.

Mẫu nghiên cứu gồm 180 khảo sát, bảng câu hỏi dưới dạng

Google Form sẽ gửi đến người được khảo sát thông qua email, zalo,

messenger hoặc các phương tiện khác. Dữ liệu thu thập được thông qua

khảo sát sẽ được xử lý để đảm bảo phù hợp với nghiên cứu và có độ tin

cậy cao.

Các kỹ thuật được dùng trong nghiên cứu là thống kê mô tả để

tổng kết, mô tả dữ liệu thu thập được, dùng Cronbach’s Alpha để kiểm

định thang đo, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích thống kê

trung bình (giá trị trung bình Mean) của các biến quan sát.

15

CHƯƠNG 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. THỐNG KÊ MÔ TẢ

3.1.1. Số lượng mẫu khảo sát 3.1.2. Thống kê mô tả mẫu khảo sát 3.2. ĐÁNH GIÁ ĐỘ TIN CẬY CỦA THANG ĐO

3.2.1. Độ tin cậy của thang đo nhân tố Lập dự toán 3.2.2. Độ tin cậy của thang đo nhân tố Tính giá thành 3.2.3. Độ tin cậy của thang đo nhân tố Đánh giá hiệu quả 3.2.4. Độ tin cậy của thang đo nhân tố Hỗ trợ ra quyết định 3.2.5. Độ tin cậy của thang đo nhân tố Phân tích chiến lược

3.3. PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ

Có 5 nhân tố được trích dựa vào tiêu chí Eigenvalue lớn hơn 1,

như vậy 5 nhân tố này tóm tắt thông tin của 23 biến quan sát đưa vào

EFA một cách tốt nhất. Tổng phương sai mà 5 nhân tố này trích được

là 80.611% > 50%, như vậy, 5 nhân tố được trích giải thích được

80.611% biến thiên dữ liệu của 23 biến quan sát tham gia vào EFA.

Kết quả ma trận xoay cho thấy, 23 biến quan sát được phân

thành 5 nhân tố, tất cả các biến quan sát đều có hệ số tải nhân tố Factor

Loading lớn hơn 0.5 và không còn các biến xấu.

3.4. PHÂN TÍCH MỨC ĐỘ VẬN DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT TRÊN ĐỊA BÀN

THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

3.4.1. Mức độ vận dụng kế toán quản trị theo các nhân tố Kết quả cho thấy: nhân tố Lập dự toán (F_DT) có giá trị trung

bình 4.33 thể hiện mức độ vận dụng kế toán quản trị rất cao; các nhân

tố Tính giá thành (F_GT), Đánh giá hiệu quả (F_HQ) và Hỗ trợ ra

quyết định (F_HQ) có giá trị trung bình lần lượt là 2.92, 2.72 và 2.83

16

thể hiện mức độ vận dụng kế toán quản trị đạt trên mức trung bình;

nhân tố Phân tích chiến lược (F_CL) có giá trị trung bình 1.66 thể hiện

mức độ vận dụng kế toán quản trị rất thấp, điều này cho thấy rằng các

vận dụng kế toán quản trị này chưa thực tế và phù hợp đối với các

doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.

3.4.2. Mức độ vận dụng kế toán quản trị theo quy mô doanh

nghiệp

3.4.3. Mức độ vận dụng kế toán quản trị Các vận dụng kế toán quản trị truyền thống được sử dụng rộng

rãi trong các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

gồm: dự toán cho việc kiểm soát chi phí (nguyên vật liệu trực tiếp,

nhân công, sản xuất chung) (100%), dự toán sản xuất (100%), phương

pháp tính giá toàn bộ (98%), phân tích mối quan hệ chi phí - sản lượng

- lợi nhuận (phân tích điểm hòa vốn) (94%), dự toán vốn bằng tiền

(92%), dự toán lợi nhuận/kế hoạch lợi nhuận (91%), dự toán báo cáo

tài chính (91%), phân tích chênh lệch so với dự toán (91%), dự toán

doanh thu (88%), chi phí định mức và phân tích chênh lệch so với định

mức (79%), phân tích lợi nhuận sản phẩm (68%). Các vận dụng kế

toán quản trị hiện đại rất ít được quan tâm và sử dụng.

a. Nhân tố Lập dự toán b. Nhân tố Tính giá thành c. Nhân tố Đánh giá hiệu quả d. Nhân tố Hỗ trợ ra quyết định e. Nhân tố Phân tích chiến lược

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Chương này nhằm phân tích và đánh giá mức độ vận dụng kế

toán quản trị trong các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn thành phố

17

Đà Nẵng. Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích định lượng. Số

phiếu khảo sát hợp lệ được đưa vào nghiên cứu là 150 phiếu khảo sát.

Nghiên cứu đã thực hiện đánh giá độ tin cậy của thang đo và tiến hành

loại bỏ 09 biến quan sát (trong số 32 biến) có ý nghĩa giải thích rất yếu

cho các nhân tố. Phân tích nhân tố khám phá EFA là phù hợp. Kết quả

phân tích mức độ vận dụng kế toán quản trị theo các nhân tố cho thấy:

mức độ vận dụng kế toán quản trị của nhân tố Lập dự toán rất cao;

mức độ vận dụng kế toán quản trị của nhân tố Tính giá thành, Đánh

giá hiệu quả và Hỗ trợ ra quyết định đạt trên mức trung bình; mức độ

vận dụng kế toán quản trị của nhân tố Phân tích chiến lược rất thấp.

Kết quả phân tích theo quy mô vốn đăng ký kinh doanh cho thấy, các

doanh nghiệp có quy mô lớn có mức độ vận dụng kế toán quản trị cao

hơn các doanh nghiệp có quy mô nhỏ. Kết quả phân tích theo các nhân

tố và các MAPs riêng lẻ còn cho thấy mức độ vận dụng kế toán quản

trị truyền thống cao hơn đáng kể so với các vận dụng kế toán quản trị

hiện đại.

18

CHƯƠNG 4

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

4.1. KẾT LUẬN

Kết quả phân tích mức độ vận dụng kế toán quản trị theo từng

MAPs riêng lẻ (23 MAPs) chỉ ra rằng các công cụ Lập dự toán được

đánh giá là sử dụng rất cao. Các công cụ Lập dự toán gồm: dự toán

doanh thu (tỷ lệ 88%), dự toán lợi nhuận/kế hoạch lợi nhuận (tỷ lệ

91%), dự toán cho việc kiểm soát chi phí (nguyên vật liệu trực tiếp,

nhân công, sản xuất chung) (tỷ lệ 100%), dự toán sản xuất (tỷ lệ

100%), dự toán vốn bằng tiền (tỷ lệ 92%), dự toán báo cáo tài chính

(tỷ lệ 91%). Các công cụ Tính giá thành có mức độ sử dụng đạt trên

mức trung bình gồm: phương pháp tính giá toàn bộ (tỷ lệ 98%),

phương pháp chi phí biến đổi (trực tiếp) (tỷ lệ 29%), phương pháp chi

phí mục tiêu (tỷ lệ 5%). Nhân tố Đánh giá hiệu quả có mức độ sử dụng

đạt trên mức trung bình nhưng có sự phân hóa theo 2 nhóm, nhóm

được số đông các doanh nghiệp sử dụng: phân tích chênh lệch so với

dự toán (tỷ lệ 91%), chi phí định mức và phân tích chênh lệch so với

định mức (tỷ lệ 79%) và nhóm các công cụ được rất ít các doanh

nghiệp sử dụng: kế toán trách nhiệm (tỷ lệ 11%), lợi nhuận bộ phận

(tỷ lệ 8%), các thước đo phi tài chính (tỷ lệ 5%). Nhân tố Hỗ trợ ra

quyết định cũng được đánh giá có mức độ sử dụng đạt trên mức trung

bình với các công cụ: phân tích mối quan hệ chi phí - sản lượng - lợi

nhuận (phân tích điểm hòa vốn) (tỷ lệ 94%), phân tích lợi nhuận sản

phẩm (tỷ lệ 68%), sản xuất tức thời (tỷ lệ 3%), quản lý chất lượng toàn

diện (tỷ lệ 0%). Với mức trung bình chung rất thấp, các công cụ thuộc

nhóm Phân tích chiến lược không được ưa chuộng trong các doanh

nghiệp được khảo sát: tính toán và sử dụng chi phí sử dụng vốn (tỷ lệ

3%), dự báo dài hạn (tỷ lệ 3%), dự toán vốn: hoàn vốn và tỷ lệ hoàn

19

vốn (tỷ lệ 1%), dự toán vốn: phương pháp hiện giá thuần, tỷ lệ sinh lời

nội bộ (tỷ lệ 1%), phân tích vòng đời sản phẩm (tỷ lệ 0%).

Các doanh nghiệp có vốn đăng ký kinh doanh từ trên 50 đến

nhỏ hơn hoặc bằng 100 tỷ VND có giá trị trung bình 4.41 thể hiện mức

độ vận dụng kế toán quản trị rất cao; các doanh nghiệp có vốn đăng

ký kinh doanh từ trên 20 đến nhỏ hơn hoặc bằng 50 tỷ VND có giá trị

trung bình 3.53 thể hiện mức độ vận dụng kế toán quản trị cao; các

doanh nghiệp có vốn đăng ký kinh doanh từ trên 10 đến nhỏ hơn hoặc

bằng 20 tỷ VND có giá trị trung bình 3.03 thể hiện mức độ vận dụng

kế toán quản trị trên mức trung bình; các doanh nghiệp có vốn đăng

ký kinh doanh nhỏ hơn hoặc bằng 10 tỷ VND có giá trị trung bình 2.59

thể hiện mức độ vận dụng kế toán quản trị đạt mức trung bình.

Nghiên cứu kết luận rằng, trong các doanh nghiệp sản xuất trên

địa bàn thành phố Đà Nẵng, mức độ vận dụng kế toán quản trị của

nhân tố lập dự toán rất cao; mức độ vận dụng kế toán quản trị của nhân

tố tính giá thành, đánh giá hiệu quả và hỗ trợ ra quyết định đạt trên

mức trung bình; mức độ vận dụng kế toán quản trị của nhân tố phân

tích chiến lược là rất thấp; các doanh nghiệp có quy mô lớn có mức độ

vận dụng kế toán quản trị cao hơn các doanh nghiệp có quy mô nhỏ;

mức độ vận dụng kế toán quản trị truyền thống cao hơn đáng kể so với

các vận dụng kế toán quản trị hiện đại.

Kết quả này phù hợp với các nghiên cứu trước đây tại Việt Nam

như: Anh, Nguyen và Mia (2011), Nguyen (2013), Pham, Dao và Bui

(2020), Nguyen và cộng sự (2021). Điều này cũng phù hợp với lý

thuyết dự phòng vì “các doanh nghiệp lớn hơn sẽ có sự phân cấp quản

lý nhiều hơn và vận dụng nhiều hơn các công cụ kế toán quản trị” và

phù hợp với lý thuyết khuyết tán đổi mới khi cho rằng “những công

20

cụ kế toán quản trị mới ít quen thuộc với những công cụ kế toán quản

trị hiện tại sẽ ít có cơ hội được vận dụng”. 4.2. KIẾN NGHỊ

Nghiên cứu này đã xem xét việc vận dụng kế toán quản trị trong

các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Từ góc độ

thực tiễn, nghiên cứu này khuyến nghị các doanh nghiệp cần nâng cao

nhận thức của nhà quản lý và đội ngũ kế toán về tầm quan trọng của

kế toán quản trị và việc vận dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp,

đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất.

Nhiều vận dụng kế toán quản trị truyền thống thuộc nhóm Đánh

giá hiệu quả, Hỗ trợ ra quyết định, Phân tích chiến lược và hầu hết các

vận dụng kế toán quản trị hiện đại không được quan tâm, sử dụng trong

các doanh nghiệp. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, sự tiến bộ

khoa học - công nghệ, các doanh nghiệp cần nghiêm túc nghiên cứu,

tìm hiểu và có nhận thức đúng đắn về kế toán quản trị; có lộ trình áp

dụng các vận dụng kế toán quản trị một cách có hệ thống, phù hợp

nhằm tối ưu hóa lợi nhuận, giảm thiểu chi phí, nâng cao năng lực và

lợi thế cạnh tranh.

Các cơ quan chức năng, các tổ chức hành nghề kế toán cần ban

hành những văn bản, quy định, hướng dẫn nhằm nâng cao nhận thức

của doanh nghiệp về vai trò, tầm quan trọng của kế toán quản trị và

lợi ích của việc xây dựng hệ thống kế toán quản trị trong doanh nghiệp.

Cần thường xuyên tổ chức các chương trình, hội thảo, chuyên đề, trao

đổi kinh nghiệm về thực tiễn vận dụng kế toán quản trị trong doanh

nghiệp; khẳng định vai trò, lợi ích của hệ thống kế toán quản trị; cung

cấp thông tin về sự thay đổi của kế toán quản trị; đặc biệt, chú trọng

công tác tập huấn, đào tạo, nâng cao năng lực cho nhà quản lý và đội

21

ngũ hành nghề kế toán đảm bảo có khả năng thực thi hiệu quả các vận

dụng kế toán quản trị trong môi trường cạnh tranh đầy biến động.

Các tổ chức giáo dục đào tạo về kế toán cần xây dựng và liên

tục cập nhật chương trình đào tạo đối với học phần kế toán quản trị,

có tính ứng dụng cao, nhấn mạnh vai trò và tầm quan trọng của kế toán

quản trị trong doanh nghiệp. Khuyến khích sinh viên tìm hiểu, nghiên

cứu, thực hành kế toán quản trị trong quá trình học tập và thực tập.

Trang bị cho sinh viên năng lực ứng phó với sự thay đổi nhanh chóng

của môi trường kinh doanh để họ luôn có khả năng thích ứng và cung

cấp thông tin kế toán quản trị hữu ích, phù hợp cho các nhà quản lý

trong tương lai.

4.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TRONG TƯƠNG LAI

4.3.1. Hạn chế của đề tài Nghiên cứu chỉ tập trung tìm hiểu việc vận dụng kế toán quản

trị trong các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

mà không phải ở tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Do đó,

những kết quả này chỉ giới hạn ở các công ty sản xuất trong phạm vi

địa phương và có thể có ít hoặc không có ý nghĩa đối với các công ty

thuộc các lĩnh vực khác hoặc mang tính đại diện trên phạm vi cả nước.

Tiếp theo, do tính chất của nghiên cứu đòi hỏi phải sử dụng bảng

câu hỏi khảo sát, các câu trả lời qua biểu mẫu trực tuyến có thể không

truyền đạt đầy đủ, chính xác thông tin mà người được hỏi phản hồi.

Một số trường hợp do không hiểu rõ hoặc hiểu không đúng câu hỏi

dẫn đến trả lời sai thông tin, thậm chí không thực hiện trả lời bảng hỏi

dẫn đến việc lấy mẫu mục tiêu ít hơn dự kiến, ảnh hưởng đến chất

lượng mẫu nghiên cứu.

22

Thứ ba, phạm vi của các biến quan sát được sử dụng trong

nghiên cứu này là khá nhỏ (32 MAPs). Điều này được cho là phù hợp

trong bối cảnh một nền kinh tế đang phát triển, đang chuyển đổi như

Việt Nam. Việc hạn chế số lượng các biến quan sát cũng nhằm mục

đích tránh gây nhầm lẫn cho người trả lời và giảm thiểu tình trạng

không trả lời do sự phức tạp quá mức.

Thứ tư, đa phần các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn thành

phố Đà Nẵng có quy mô nhỏ và vừa. Dữ liệu khảo sát thu thập được

có thể phản ánh không đầy đủ hoặc không có tính đại diện cho các

doanh nghiệp sản xuất trong nền kinh tế. Kết quả nghiên cứu có thể bị

ảnh hưởng bởi yếu tố quy mô doanh nghiệp, điều này đã được đề cập

trong phần lý thuyết dự phòng.

Cuối cùng, do thời gian thực hiện nghiên cứu có hạn, các nội

dung trên đã không được nghiên cứu một cách toàn diện để cung cấp

một bức tranh tổng thể về tình hình vận dụng kế toán quản trị trong

các doanh nghiệp sản xuất. Bởi, lĩnh vực này sẽ cung cấp bằng chứng

thực nghiệm cho các nhà hoạch định và thực thi chính sách để hiểu rõ

hơn về kế toán quản trị, vận dụng kế toán quản trị, vai trò và lợi ích

của việc áp dụng hệ thống kế toán quản trị trong doanh nghiệp, đặc

biệt là doanh nghiệp sản xuất.

4.3.2. Hướng nghiên cứu trong tương lai Kết quả của nghiên cứu này đặt ra một số vấn đề có thể được

xem xét cho các nghiên cứu trong tương lai.

Đầu tiên, cần tiến hành nghiên cứu bao gồm cả những công ty

trong các lĩnh vực khác để xác định xem họ có coi các vận dụng kế

toán quản trị là quan trọng hay không và để thiết lập tần suất sử dụng

các vận dụng này.

23

Thứ hai, mẫu nghiên cứu nên được mở rộng để đạt được một

tập hợp các câu trả lời hợp lệ, mang tính bao quát và có ý nghĩa thống

kê. Điều này sẽ cho phép xác định sự khác biệt dựa trên quy mô và

làm nổi bật tác động của các yếu tố ngẫu nhiên trong các bối cảnh khác

nhau; tuy nhiên, sẽ có thể gây khó khăn trong trường hợp các doanh

nghiệp nhỏ và vừa không sử dụng một số MAPs sẽ không hoàn thành

bảng câu hỏi hoặc làm sai lệch các câu trả lời.

Thứ ba, trong bối cảnh của lý thuyết dự phòng, sẽ có một số

thuận lợi nếu mẫu nghiên cứu tập trung vào một ngành cụ thể như điện

và điện tử hoặc thực phẩm và đồ uống trong lĩnh vực sản xuất. Điều

này làm cho mẫu trở nên đồng nhất hơn và có khả năng các doanh

nghiệp sử dụng một số loại MAPs nhất định hoặc một số kỹ thuật nhất

định. Theo hướng này, các yếu tố ngẫu nhiên cũng có thể giải thích sự

khác biệt rõ ràng hơn. Ngoài ra, nghiên cứu trường hợp cụ thể (case

study) có thể được xem xét để làm rõ sự khác biệt và xác định lý do

tại sao các vận dụng kế toán quản trị được áp dụng hoặc không được

áp dụng.

Thứ tư, sự phụ thuộc giữa MAPs truyền thống và MAPs hiện

đại cần được nghiên cứu thêm. Việc sử dụng ít hơn các MAPs hiện đại

đặt ra câu hỏi về các điều kiện cần thiết để thực hiện/áp dụng một cách

có hiệu quả các kỹ thuật này trong các công ty nhỏ hơn. Các nghiên

cứu định tính sẽ có khả năng cung cấp những hiểu biết bổ sung ngoài

những gì có thể thu thập được từ cách tiếp cận thông qua bảng câu hỏi

khảo sát.

Thứ năm, nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng

kế toán quản trị rất cần được quan tâm. Nắm rõ các nhân tố tác động

đến việc vận dụng kế toán quản trị giúp cho nhà quản lý có một nền

tảng vững chắc để xây dựng kế hoạch và lộ trình vận dụng kế toán

24

quản trị một cách phù hợp; góp phần nâng cao hiệu quả vận dụng kế

toán quản trị trong doanh nghiệp.

Thứ sáu, hiệu quả hoạt động là vấn đề cốt lõi mà mọi doanh

nghiệp, tổ chức đều quan tâm, chú trọng. Nghiên cứu ảnh hưởng của

việc vận dụng kế toán quản trị đến hiệu quả hoạt động sẽ cho thấy thực

tiễn vận dụng kế toán quản trị có tác động như thế nào đến hiệu quả

hoạt động của doanh nghiệp. Từ đó, nhà quản lý có thêm thông tin hữu

ích cho việc lựa chọn các vận dụng kế toán quản trị phù hợp nhằm

nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức.

Thứ bảy, với môi trường kinh doanh thuận lợi, các chính sách

thu hút đầu tư được thực thi, nền kinh tế phục hồi và tăng trưởng mạnh

dẫn đến khả năng cạnh tranh toàn cầu gia tăng tại thị trường Việt Nam;

do đó, nghiên cứu sự thay đổi kế toán quản trị, vận dụng kế toán quản

trị và hệ thống kế toán quản trị của các doanh nghiệp trong giai đoạn

này sẽ có ý nghĩa thực tiễn, góp phần cung cấp thông tin và các bằng

chứng thực nghiệm nhằm nâng cao, thay đổi nhận thức về vai trò, lợi

ích của kế toán quản trị trong doanh nghiệp.

Cuối cùng, nghiên cứu trong lĩnh vực này có thể được phát triển

bằng cách tiến hành một nghiên cứu so sánh về mức độ vận dụng kế

toán quản trị trong các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn thành phố

Đà Nẵng so với các địa phương khác hoặc mở rộng hơn là tại Việt

Nam và các nước đang phát triển để khám phá sự khác biệt về văn hóa

và các yếu tố ngẫu nhiên khác.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4

Dựa vào kết quả nghiên cứu ở Chương 3, Chương 4 đã đưa ra

những kết luận của nghiên cứu; đồng thời, tác giả đã đưa ra các kiến

nghị nhằm nâng cao nhận thức về vai trò, lợi ích của kế toán quản trị,

vận dụng kế toán quản trị và hệ thống kế toán quản trị trong doanh

25

nghiệp. Tác giả đã xác định được những hạn chế của đề tài và đề xuất

các hướng nghiên cứu tiếp theo trong tương lai.

26

KẾT LUẬN CHUNG

Kế toán quản trị cung cấp những thông tin phù hợp và kịp thời

cho nhà quản trị nhằm đưa ra các quyết định giúp doanh nghiệp hoạt

động một cách trơn tru và hiệu quả nhất. Kế toán quản trị đã và đang

khẳng định vai trò quan trọng trong các doanh nghiệp, đặc biệt là các

doanh nghiệp sản xuất. Các nghiên cứu thực nghiệm về kế toán quản

trị ở các quốc gia trên thế giới cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của các

công cụ kế toán quản trị hiện đại và hệ thống kế toán quản trị ngày

càng được chú trọng, đầu tư và hoàn thiện. Trong khi đó, các doanh

nghiệp tại Việt Nam nói chung, các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn

thành phố Đà Nẵng nói riêng đang sử dụng các công cụ kế toán quản

trị và hệ thống kế toán quản trị một cách hạn chế. Kết quả nghiên cứu

của luận văn cho thấy, trong các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn

thành phố Đà Nẵng, các vận dụng kế toán quản trị thuộc nhóm Lập dự

toán được sử dụng rất cao, các vận dụng kế toán quản trị thuộc nhóm

Tính giá thành, Đánh giá hiệu quả và Hỗ trợ ra quyết định được sử

dụng trên mức trung bình, các vận dụng kế toán quản trị thuộc nhóm

Phân tích chiến lược được sử dụng rất thấp; các doanh nghiệp có quy

mô lớn có mức độ vận dụng kế toán quản trị cao hơn các doanh nghiệp

có quy mô nhỏ; mức độ vận dụng kế toán quản trị truyền thống cao

hơn đáng kể so với các vận dụng kế toán quản trị hiện đại. Dựa trên

kết quả nghiên cứu, tác giả đã đưa ra một số kiến nghị đối với các

doanh nghiệp (đặc biệt là các nhà quản lý và đội ngũ kế toán), các cơ

quan chức năng, các tổ chức hành nghề kế toán, các tổ chức giáo dục

đào tạo về kế toán nhằm nâng cao nhận thức về vai trò, lợi ích của kế

toán quản trị, vận dụng kế toán quản trị và hệ thống kế toán quản trị

trong doanh nghiệp.