BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Đoàn Thanh Trúc
VẬN DỤNG MÔ HÌNH B-LEARNING
VÀO DẠY HỌC CHƯƠNG “CẢM ỨNG ĐIỆN
TỪ” - VẬT LÍ 11 THPT VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA
GOOGLE CLASSROOM NHẰM PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Thành phố Hồ Chí Minh – 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Đoàn Thanh Trúc
VẬN DỤNG MÔ HÌNH B-LEARNING
VÀO DẠY HỌC CHƯƠNG “CẢM ỨNG ĐIỆN
TỪ” - VẬT LÍ 11 THPT VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA
GOOGLE CLASSROOM NHẰM PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH
Chuyên ngành : Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Vật lí
Mã số
: 8140111
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHAN GIA ANH VŨ
Thành phố Hồ Chí Minh – 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu này là của riêng tôi, các số liệu và kết
quả thu được trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố bởi bất kì tác
giả nào khác.
Tác giả
Nguyễn Đoàn Thanh Trúc
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, cho phép tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến thầy
hướng dẫn - TS. Phan Gia Anh Vũ. Thầy đã dành nhiều thời gian để chỉ bảo, dìu dắt
và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình tôi thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu và các thầy cô của trường THPT Dĩ
An, thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để
tôi tiến hành thực nghiệm sư phạm.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng Sau Đại học, các thầy cô khoa
Vật lí Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời biết ơn đến gia đình vì đã luôn bên cạnh chăm sóc và
cổ vũ tinh thần cho tôi trong suốt quá trình tôi học tập và hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả
Nguyễn Đoàn Thanh Trúc
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình ảnh
Danh mục các biểu đồ, sơ đồ, đồ thị
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN DỤNG
MÔ HÌNH B-LEARNING NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG
LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA
GOOGLE CLASSROOM .................................................................. 7
1.1. Khái niệm về mô hình B-learning ....................................................................... 7
1.2. Các thành phần của mô hình B-learning ............................................................. 8
1.3. Các kiểu dạy học trong mô hình B-learning ........................................................ 9
1.3.1. Xoay vòng theo trạm (Station - Rotation) ................................................... 10
1.3.2. Xoay theo phòng chức năng (Lab - Rotation) ............................................. 11
1.3.3. Xoay vòng theo cá nhân (Individual - Rotation) ......................................... 11
1.3.4. Lớp học đảo ngược (Flipped - Classroom) ................................................. 12
1.3.5. Linh hoạt (Flex) ........................................................................................... 13
1.3.6. Tự kết hợp (Self - Blend) ............................................................................ 14
1.3.7. Nâng cao từ xa (Enriched - Virtual) ............................................................ 14
1.4. Đặc điểm của mô hình B-learning ..................................................................... 15
1.5. Thực trạng về việc vận dụng mô hình B-learning vào dạy học ........................ 15
1.6. Năng lực tự học ................................................................................................. 17
1.6.1. Khái niệm về năng lực ................................................................................ 17
1.6.2. Khái niệm về tự học và năng lực tự học ..................................................... 18
1.6.3. Hệ thống kĩ năng tự học .............................................................................. 19
1.6.4. Biểu hiện của năng lực tự học của HS ........................................................ 21
1.7. Kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển NLTH của học sinh ....................... 23
1.8. Các giai đoạn vận dụng mô hình B-learning để phát triển NLTH cho HS ở
trường THPT .................................................................................................... 25
1.9. Vai trò của mô hình B-learning trong việc phát triển năng lực tự học của
học sinh ............................................................................................................ 26
1.10. Thực trạng về việc tự học của học sinh THPT ................................................ 26
1.11. Google Classroom ............................................................................................ 29
1.11.1. Giới thiệu về Google Classroom ............................................................... 29
1.11.2. Các tính năng cơ bản của Google Classroom ........................................... 30
1.12. Sử dụng Google Classroom ............................................................................. 32
1.13. So sánh GC với các hệ LMS ........................................................................... 35
1.14. Ưu và nhược điểm của Google Classroom so với các công cụ khác .............. 36
1.15. Vai trò của Google Classroom trong mô hình B-learning............................... 37
1.16. Thực trạng sử dụng Google Classroom vào dạy học ...................................... 38
Kết luận chương 1 ................................................................................................... 41
Chương 2. VẬN DỤNG MÔ HÌNH B-LEARNING VÀO DẠY HỌC
CHƯƠNG CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ - VẬT LÍ 11 VỚI SỰ HỖ
TRỢ CỦA GOOGLE CLASSROOM .............................................. 42
2.1. Cấu trúc chương Cảm ứng điện từ .................................................................... 42
2.2. Phân tích nội dung kiến thức chương Cảm ứng điện từ .................................... 43
2.2.1. Bài 23: “Từ thông. Cảm ứng điện từ” ......................................................... 43
2.2.2. Bài 24: “Suất điện động cảm ứng” .............................................................. 43
2.2.3. Bài 25: “Tự cảm” ........................................................................................ 44
2.3. Mục tiêu dạy học chương Cảm ứng điện từ ...................................................... 45
2.4. Xây dựng tiến trình dạy học các bài trong chương Cảm ứng điện từ theo mô
hình B-learning với sự hỗ trợ của Google Classroom ....................................... 46
2.4.1. Hướng dẫn HS sử dụng Google Classroom và các phương pháp để phát
triển NLTH .................................................................................................. 47
2.4.2. Tiến trình dạy học bài 23 “Từ thông. Cảm ứng điện từ” ............................ 49
2.4.3. Tiến trình dạy học bài 24 “Suất điện động cảm ứng” ................................. 60
2.4.4. Tiến trình dạy học bài 25 “Tự cảm” ........................................................... 65
2.5. Xây dựng rubric đánh giá năng lực tự học ........................................................ 77
Kết luận chương 2 ................................................................................................... 80
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ............................................................. 81
3.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm .................................................................. 81
3.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm ................................................................. 81
3.3. Thời gian, đối tượng thực nghiệm sư phạm ...................................................... 81
3.4. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực nghiệm sư phạm ................ 81
3.4.1. Thuận lợi ..................................................................................................... 81
3.4.2. Khó khăn ..................................................................................................... 82
3.5. Tiến hành thực nghiệm sư phạm ....................................................................... 82
3.6. Tóm tắt diễn biến của quá trình TNSP .............................................................. 82
3.7. Đánh giá về mặt định tính ................................................................................. 85
3.8. Đánh giá về mặt định lượng .............................................................................. 87
3.8.1. Đánh giá kết quả học tập ............................................................................. 87
3.8.2. Đánh giá năng lực tự học ............................................................................ 92
Kết luận chương 3 ................................................................................................. 100
KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI .................................. 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 103
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
1 BL B-learning
2 CNTT Công nghệ thông tin
3 GV Giáo viên
4 GC Google Classroom
5 HS Học sinh
6 NLTH Năng lực tự học
7 SGK Sách giáo khoa
8 TNSP Thực nghiệm sư phạm
9 THPT Trung học phổ thông
10 VN Việt Nam
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Biểu hiện của năng lực tự học .................................................................. 22
Bảng 1.2. Kết quả khảo sát câu hỏi 1 ....................................................................... 27
Bảng 1.3. Kết quả khảo sát thực trạng sử dụng Google Classroom ......................... 39
Bảng 2.1. Bảng tổng quan các trạm học tập bài 23 .................................................. 52
Bảng 2.2. Bảng tổng quan các trạm học tập bài 25 .................................................. 68
Bảng 2.3. Rubric đánh giá năng lực tự học .............................................................. 78
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát sau thực nghiệm ........................................................... 86
Bảng 3.2. Bảng tổng hợp các tham số thống kê ....................................................... 87
Bảng 3.3. Bảng thống kê điểm số học kì 1 và học kì 2 ............................................ 87
Bảng 3.4. Bảng phân phối tần suất tích lũy .............................................................. 88
Bảng 3.5. Bảng điểm tổng hợp theo rubric đánh giá NLTH của 3 bài học .............. 92
Bảng 3.6. Điểm số qui đổi thành điểm chuẩn z ........................................................ 95
Bảng 3.7. Điểm số qui đổi theo thang điểm 10 ........................................................ 97
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 1.1. Lý thuyết mô hình BL ................................................................................ 8
Hình 1.2. Các thành phần của mô hình BL ................................................................ 9
Hình 1.3. Các kiểu dạy học trong mô hình BL ......................................................... 10
Hình 1.4. Kiểu xoay vòng theo trạm ........................................................................ 11
Hình 1.5. Kiểu xoay vòng theo phòng chức năng .................................................... 11
Hình 1.6. Kiểu xoay vòng theo cá nhân ................................................................... 12
Hình 1.7. Kiểu lớp học đảo ngược ........................................................................... 13
Hình 1.8. Kiểu linh hoạt ........................................................................................... 13
Hình 1.9. Kiểu tự kết hợp ......................................................................................... 14
Hình 1.10. Kiểu nâng cao từ xa ................................................................................ 14
Hình 1.11. Thông báo về thời hạn nộp bài trên GC ................................................. 31
Hình 1.12. Thông báo HS trễ hạn nộp bài trên GC .................................................. 31
Hình 1.13. Tìm kiếm ứng dụng GC trên máy tính ................................................... 32
Hình 1.14. Nội dung bảng thông báo trên GC .......................................................... 33
Hình 1.15. Chấm điểm cho HS trên GC ................................................................... 34
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1. Kết quả khảo sát câu hỏi 2 ................................................................... 28
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ phân phối tần số ...................................................................... 88
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Thành tố của NLTH và các tiêu chí đánh giá tương ứng ........................ 23
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ các kiến thức chương Cảm ứng điện từ ........................................ 42
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ vị trí các trạm học tập bài 23 ........................................................ 51
Sơ đồ 2.3. Sơ đồ vị trí các trạm học tập bài 25 ........................................................ 68
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
Đồ thị 3.1. Đồ thị phân phối tần suất tích lũy .......................................................... 89
Đồ thị 3.2. Điểm số đánh giá NLTH của HS qua 3 bài học ..................................... 99
1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Phát triển năng lực của người học là một trong những quan tâm hàng đầu về giáo
dục của nước ta hiện nay. Năng lực tự học là một năng lực quan trọng góp phần quyết
định vào sự thành bại của người học không những trong thời gian còn ngồi trên ghế
nhà trường mà trong sự nghiệp suốt đời. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI
về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã xác định: “Tiếp tục đổi mới mạnh
mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển
phẩm chất, năng lực của người học”. Nếu như trước đây, HS chỉ có sách vở làm nguồn
tài liệu chính để tự học thì ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của CNTT thì việc tự
học trở nên dễ dàng hơn bao giờ hết. Năng lực tự học của HS có điều kiện để phát triển
hơn bao giờ hết.
Chúng ta đang sống trong một thời đại mới, thời đại phát triển rực rỡ của CNTT,
với CNTT cuộc sống của chúng ta trở nên nhanh, tiện lợi và tiết kiệm thời gian hơn so
với trước đây. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 đang diễn ra hiện nay đó chính
là kỷ nguyên vạn vật được kết nối bởi Internet. Trong bối cảnh đó, nền giáo dục Việt
Nam cũng đang từng bước chuyển mình để bắt kịp với xu hướng giáo dục của thế giới.
Một trong những mô hình học tập ứng dụng CNTT và truyền thông đã được phát
triển mạnh mẽ là mô hình E-learning, với E-learning người học có thể học bất cứ lúc
nào và bất cứ nơi đâu. Để sử dụng E-learning, người học chỉ cần có một thiết bị kết
nối được với Internet. Người dạy và người học có thể giao tiếp với nhau qua mạng xã
hội, thư điện tử, diễn đàn,... Ưu điểm lớn nhất của E-learning là tác động được đến
nhiều giác quan của người học thông qua hình ảnh, âm thanh, đoạn phim..., góp phần
tạo hứng thú rất lớn cho người học. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm vượt bậc của
E-learning, vẫn còn tồn tại những bất cập khó tránh khỏi. Đối với những môn học cần
yếu tố kĩ năng và thực nghiệm như Vật lí, Hóa học, Âm nhạc, v.v, thì dường như mô
hình E-learning vẫn còn gặp nhiều trở ngại so với mô hình dạy học truyền thống. Trong
Vật lí, HS không những phải nắm vững kiến thức mà còn phải thành thạo các thao tác
thí nghiệm, biết sử dụng các thiết bị thí nghiệm một cách hiệu quả, đó là điều mà E-
learning chưa thể đáp ứng được.
2
Sau nhiều thập kỷ vận dụng E-learning vào dạy học, để khắc phục những nhược
điểm của E-learning, mô hình B-learning được đưa ra như là một sự kết hợp giữa dạy
học truyền thống và E-learning. B-learning hội tụ đầy đủ các ưu điểm của hai cách dạy
nói trên. Nếu như trong dạy học truyền thống học sinh lĩnh hội kiến thức một cách thụ
động, thì với mô hình B-learning học sinh đóng vai trò là trung tâm và làm chủ kiến
thức của mình. Giáo viên có vai trò là người hướng dẫn cho học sinh cũng như giúp
đỡ các em khi các em gặp những vướng mắc trong quá trình học.
Bên cạnh đó, để mô hình B-learning phát huy hết tiềm năng vốn có của nó, đồng
thời cũng là kênh tương tác giữa người dạy và người học thì trên thị trường hiện nay
xuất hiện khá nhiều nền tảng và công cụ để hỗ trợ, phải kể đến như: Google Classroom,
Edmodo, Moodle, ... Nhưng nhìn chung, Google Classroom được nhiều người dùng
săn đón và sử dụng vì nó tích hợp các công cụ của Google nhằm mục đích nâng cao
chất lượng giáo dục và đào tạo, giúp giáo viên đơn giản hóa công việc giảng dạy và
quản lí lớp học, học sinh tiếp cận với tri thức một cách khoa học hơn.
Vì những lí do đó, chúng tôi đã chọn đề tài “Vận dụng mô hình B-learning vào
dạy học chương Cảm ứng điện từ - Vật lí 11 THPT với sự hỗ trợ của Google
Classroom nhằm phát triển năng lực tự học của học sinh” để nghiên cứu và triển
khai thực hiện.
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của CNTT và chú trọng việc vận dụng CNTT
vào dạy học của nước ta, trong những năm gần đây mô hình B-learning đang được các
nhà giáo dục đặc biệt quan tâm.
Trên thế giới, có một số công trình nghiên cứu về mô hình B-learning và đã thống
kê các số liệu cho thấy việc vận dụng mô hình B-learning vào dạy học mang lại những
kết quả khả quan. Đơn cử như nghiên cứu: “Blended learning: The Evolution of Online
and Face-to-Face Education from 2008-2015” (Powell và c.s., 2015). Kết quả nghiên
cứu thu được như sau: Sau khi vận dụng mô hình B-learning vào hệ thống trường học
tại Pennsylvania, điểm số của học sinh đều tăng lên ở tất cả các khối lớp và môn học.
So sánh các điểm số thu được ở giữa năm học 2012-2013 (dạy học truyền thống) và
2013-2014 (mô hình B-learning) cho thấy: tỉ lệ học sinh đạt điểm Khá và Giỏi đã tăng
3
từ 61,4% lên 85,4% cho điểm môn Toán và tăng từ 63% lên 90% cho điểm môn Khoa
học. Bên cạnh đó, điểm Trung bình và điểm Yếu giảm 8% so với lớp dạy học truyền
thống. Từ kết quả nghiên cứu trên, có thể thấy mô hình B-learning mang lại kết quả
tích cực và khả quan cho giáo dục. Một vài trường Đại học lớn trên thế giới đã vận
dụng thành công mô hình B-learning vào dạy học như: trường Đại học Western Sydney
(Saliba, Rankine, & Cortez, 2013), trường Đại học Griffith,... Trong nghiên cứu
“Getting started with Blended learning” (Bath & Bourke, 2010) của trường Đại học
Griffith, họ đã xây dựng qui trình vận dụng mô hình B-learning vào dạy học và hướng
dẫn cho người học cách tiếp cận mô hình này. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng trình bày
các cách đánh giá kết quả học tập trong mô hình B-learning và cách sử dụng hệ thống
trực tuyến E-learning.
Trong nước, có nhiều luận văn Thạc sĩ nghiên cứu về mô hình B-learning, phải
kể đến như: “Vận dụng mô hình B-learning vào dạy học một số kiến thức chương “các
định luật bảo toàn”– Vật lí 10 trung học phổ thông” (Đỗ Như Thiên, 2015). Trong luận
văn này, tác giả đã đề xuất qui trình vận dụng mô hình B-learning vào dạy học chương
“Các định luật bảo toàn” để phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho HS và tác giả sử
dụng phần mềm Moodle để làm kênh tương tác giữa GV và HS. Luận văn Thạc sĩ:
“Xây dựng mô hình học kết hợp để dạy sinh học 10 (THPT) nâng cao với sự hỗ trợ
của phần mềm Moodle” (Phạm Xuân Lam, 2010). Trong luận văn này, tác giả đã tiếp
cận mô hình B-learning như một hình thức tổ chức dạy học. Bên cạnh đó, tác giả cũng
đề xuất lộ trình triển khai việc học kết hợp thông qua ba bước, đó là: làm quen, thử
nghiệm và triển khai. Nhưng trong luận văn, tác giả chỉ tập trung thực hiện bước 1 và
bước 2, tức là chỉ giúp HS làm quen với phần mềm hỗ trợ và tiến hành triển khai thí
điểm một số nội dung sau đó xem xét kết quả và rút ra một số nhận định làm cơ sở cho
sự điều chỉnh, cải tiến. Ngoài ra, có các bài báo khoa học nghiên cứu về mô hình B-
learning như: “Dạy học kết hợp – Một hình thức tổ chức dạy học tất yếu của một nền
giáo dục hiện đại” (Tô Nguyên Cương, 2012). Trong bài báo này, tác giả đã đưa ra
những luận điểm chứng minh mô hình B-learning sẽ là xu thế tất yếu cần được nghiên
cứu và phát triển nhằm tối ưu hóa quá trình học tập của HS, từ đó nâng cao chất lượng
dạy và học. Bài báo: “Blended learning trong dạy học hóa học ở trường trung học phổ
4
thông” (Nguyễn Hoàng Trang, 2017) đã đề xuất qui trình tổ chức dạy học Blended
learning chủ đề “Phân bón hóa học”. Bài báo cũng kết luận việc vận dụng mô hình này
giúp HS ngoài việc nắm vững và áp dụng được kiến thức vào thực tiễn còn phát huy
được những phẩm chất cá nhân như chủ động tìm kiếm, tổng hợp thông tin qua mạng
Internet, vận dụng được các kĩ năng sử dụng CNTT trong học tập …
Bên cạnh đó, nắm bắt được tầm quan trọng của việc phát triển NLTH của HS,
nhiều nhà giáo dục đã nghiên cứu về năng lực này. Đơn cử như các luận văn Thạc sĩ
sau đây: “Tổ chức dạy học chương “Cảm ứng điện từ” – Vật lí 11 theo hướng phát
triển năng lực tự học của học sinh” (Lộ Ngọc Huynh, 2016). Trong luận văn này, tác
giả đã xây dựng được bảng rubric đánh giá NLTH của HS thông qua việc tổ chức dạy
học chương “Cảm ứng điện từ”. Bên cạnh đó, tác giả cũng nêu cụ thể các biện pháp
giúp phát triển NLTH của HS. Cũng có nhiều bài báo khoa học nghiên cứu về NLTH
nói chung và phát triển NLTH nói riêng như: “Phát triển năng lực tự học cho học sinh
– Một năng lực cốt lõi của công dân thế kỉ XXI” (Trần Ngọc Lan & Huỳnh Thái Lộc,
2016); “Tổ chức bài học Vật lí theo định hướng bồi dưỡng năng lực tự học cho học
sinh với sự hỗ trợ của bản đồ tư duy” (Lê Văn Giáo, Trần Trọng Công, & Lê Thanh
Huy, 2016); “Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học Vật lí ở trường
trung học phổ thông” (Nguyễn Thị Nhị & Trần Ngọc Thắng, 2015).
Trước đây có nhiều đề tài luận văn nghiên cứu và sử dụng website để làm nơi
tương tác giữa thầy và trò. Ngày nay, các nền tảng CNTT hỗ trợ cho việc dạy và học
ngày càng gia tăng giúp cho sự lựa chọn của các nhà giáo dục được dễ dàng hơn, các
công cụ như Moodle, Edmodo, v.v cũng được lựa chọn nhiều hơn. Hiện tại, theo như
chúng tôi tìm hiểu thì chưa có đề tài luận văn nào nghiên cứu về công cụ Google
Classroom và cũng chưa có nghiên cứu nào liên quan đến việc: “Vận dụng mô hình
B-learning vào dạy học chương Cảm ứng điện từ - Vật lí 11 THPT với sự hỗ trợ của
Google Classroom nhằm phát triển năng lực tự học của học sinh”.
3. Mục đích nghiên cứu
Đề tài này được nghiên cứu với mục đích nhằm phát triển năng lực tự học của
học sinh khi vận dụng mô hình B-learning vào dạy học chương Cảm ứng điện từ - Vật
lí 11 THPT với sự hỗ trợ của Google Classroom.
5
4. Đối tượng nghiên cứu
Quá trình dạy và học chương Cảm ứng điện từ - Vật lí 11 THPT khi vận dụng
mô hình B-learning.
5. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được thực hiện trong phạm vi nội dung kiến thức chương Cảm ứng điện
từ - Vật lí 11 THPT và thực hiện với đối tượng là học sinh lớp 11A4, trường THPT Dĩ
An, thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận, văn kiện của Đảng và Bộ giáo dục về việc đổi mới
phương pháp dạy học theo hướng tiếp cận năng lực.
- Làm sáng tỏ hơn về cơ sở lí luận của năng lực tự học đối với học sinh THPT.
- Nghiên cứu mô hình B-learning và vận dụng nó vào dạy học chương “Cảm ứng
điện từ” - Vật lí 11 THPT.
- Thiết kế một số tiến trình dạy học cụ thể thông qua mô hình B-learning.
- Nghiên cứu cách sử dụng Google Classroom.
- Điều tra về tình hình tự học của HS THPT, điều tra việc vận dụng mô hình
B-learning vào dạy ở của GV.
- Thực nghiệm sư phạm để kiểm tra tính đúng đắn của đề tài.
7. Giả thuyết khoa học
Nếu vận dụng mô hình B-learning vào dạy học chương “Cảm ứng điện từ” - Vật
lí lớp 11 THPT với sự hỗ trợ của Google Classroom thì có thể phát triển được năng
lực tự học của học sinh.
8. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu lí luận
- Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến phương pháp dạy và học, các văn kiện
của Đảng và của Bộ giáo dục về việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát
huy tính tích cực, năng lực của học sinh đặc biệt là năng lực tự học.
- Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến mô hình B-learning, việc sử dụng CNTT
trong dạy - học.
Phương pháp điều tra
- Điều tra về tình hình tự học của học sinh trước khi TNSP.
6
- Điều tra về việc vận dụng mô hình B-learning vào dạy học của GV.
- Điều tra về tình hình sử dụng Google Classroom.
- Điều tra về ý kiến của học sinh sau khi TNSP.
Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Tiến hành dạy – học theo mô hình B-learning nhằm đánh giá hiệu quả của đề tài
nghiên cứu.
Phương pháp thống kê toán học
Thống kê toán học dùng để xử lí các số liệu thu được sau khi tiến hành thực
nghiệm sư phạm, từ đó có thể kết luận về tính đúng đắn của đề tài.
9. Đóng góp của đề tài
- Trình bày cơ sở lí luận về năng lực tự học, các thành tố của năng lực tự học và
các tiêu chí đánh giá tương ứng.
- Trình bày cơ sở lí luận về mô hình B-learning thông qua các kiểu dạy học.
- Vận dụng mô hình B-learning vào dạy học chương “Cảm ứng điện từ” với sự
hỗ trợ của Google Classroom.
- Đánh giá thực trạng về việc tự học của HS THPT và thực trạng việc vận dụng
mô hình B-learning vào dạy học.
- Nghiên cứu các tính năng, cách sử dụng Google Classroom và vận dụng nó vào
quá trình dạy học.
10. Cấu trúc luận văn
MỞ ĐẦU
NỘI DUNG
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc vận dụng mô hình B-learning nhằm
phát triển năng lực tự học của học sinh với sự hỗ trợ của Google Classrooom
Chương 2: Vận dụng mô hình B-learning vào dạy học chương “Cảm ứng điện
từ”- Vật lí 11 THPT với sự hỗ trợ của Google Classroom
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
7
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC
VẬN DỤNG MÔ HÌNH B-LEARNING NHẰM PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH VỚI SỰ HỖ TRỢ
CỦA GOOGLE CLASSROOM
E-learning là một bước đột phá của nền giáo dục thế giới nói chung và Việt
Nam nói riêng. Những lợi ích mà E-learning mang lại cho giáo dục là vô cùng to lớn,
song vẫn còn tồn tại những bất cập mà E-learning vẫn chưa khắc phục được như việc
phát triển kĩ năng hợp tác, kĩ năng giao tiếp,... thì E-learning chưa đáp ứng được yêu
cầu đó.
Dạy học truyền thống giải quyết được các khó khăn nói trên của E-learning.
Nhưng với dạy học truyền thống, người học chỉ tiếp thu kiến thức một cách thụ động,
thầy giảng trò nghe và không làm chủ được việc học của mình. Bên cạnh đó, GV không
có đủ thời gian để theo dõi hoặc hướng dẫn cho từng HS trong lớp nếu lớp học có đông
HS. Mô hình B-learning ra đời như là một giải pháp kết hợp dạy học truyền thống và
E-learning để khắc phục các nhược điểm và khó khăn nói trên.
1.1. Khái niệm về mô hình B-learning
B-learning là tên viết tắt của “Blended Learning” (BL). “Blended” có nghĩa là
pha trộn, kết hợp hoặc hỗn hợp. Blended Learning có nghĩa là học tập hỗn hợp hay
học tập kết hợp. Đã có nhiều công trình nghiên cứu về mô hình này và mô hình đã
được áp dụng rộng rãi từ các trường tiểu học cho đến các trường đại học, tiêu biểu
như: Rocketship Public Schools, KIPP LA Schools, Summit Public Schools (Bernatek,
Cohen, Hanlon, & Wilka, 2012), School District of Philadelphia (Beaver, Hallar,
Westmaas, & Englander, 2015) …
Có nhiều cách định nghĩa về mô hình BL, theo Stacker và B. Horn thì: BL là
một chương trình giáo dục mà ở đó HS học một phần nội dung bài học theo dạng trực
tuyến và một phần nội dung bài học theo dạng truyền thống, mặt đối mặt (Staker, 2011;
Staker & Horn, 2012). Tác giả Garrison đã định nghĩa: BL là một phương pháp được
thiết kế để tích hợp các điểm mạnh của học tập trực tiếp và trực tuyến (Garrison &
Vaughan, 2007).
8
Ở Việt Nam, đã có các nghiên cứu về mô hình BL song vẫn còn khá ít. Theo
tác giả Nguyễn Danh Nam thì sự kết hợp giữa E-learning với lớp học truyền thống trở
thành một giải pháp tốt, nó tạo thành một mô hình đào tạo gọi là “Blended Learning”
(Nguyễn Danh Nam, 2007).
Như vậy, khái niệm về mô hình BL được diễn đạt theo nhiều cách khác nhau
nhưng chung quy lại BL là mô hình dạy học kết hợp giữa dạy học truyền thống (mặt
đối mặt) và dạy học trực tuyến (E-learning). “B-learning là sự tiến hóa hợp lí và tự
nhiên nhất trong tiến trình học tập” (Trần Huy Hoàng & Nguyễn Kim Đào, 2014), nó
phát huy các ưu điểm và khắc phục các nhược điểm của hai cách dạy học nói trên.
Theo Carman, mô hình BL được
thiết kế dựa vào lý thuyết học tập của
Keller, Gagné, Bloom, Merill, Clark và
Gery, trong đó có 3 lý thuyết cốt lõi bao
gồm: thuyết nhận thức (Cognitivism),
thuyết kiến tạo (Constructivism) và sự hỗ
trợ thực hiện (Performance Support). “Đó
là những lý thuyết vừa phản ánh lịch sử
phát triển, vừa mang tính xu hướng của
Hình 1.1. Lý thuyết mô hình BL thời đại, có thể vận dụng hiệu quả trong giáo
dục người lớn” (Đỗ Thế Hưng & Nguyễn Thị Kim Hoa, 2014). Tất cả các lý thuyết
trên cùng kết hợp với nhau tạo nên lý thuyết về mô hình BL (hình 1.1).
1.2. Các thành phần của mô hình B-learning
Theo Carman, mô hình BL gồm 5 thành phần chính, nó được xem như là 5 yếu
tố quan trọng của một quá trình học tập kết hợp. Các thành phần đó bao gồm: hoạt
động đồng bộ (Live Event), tự học tập (Self – Paced Learning), cộng tác
(Collaboration), đánh giá (Assessment), tài liệu hỗ trợ (Performance Support
Materials) (hình 1.2) (Carman, 2005; Trần Huy Hoàng & Nguyễn Kim Đào, 2014).
9
Hình 1.2. Các thành phần của mô hình BL
- Hoạt động đồng bộ: các quá trình dạy và học được diễn ra dưới sự kiểm soát
của GV, trong đó HS tham gia cùng một lúc.
- Tự học tập: HS tự lên kế hoạch học tập, thời gian và địa điểm học tập, học theo
tiến độ của mình thông qua Internet, CD – ROM… Thành phần này đặc biệt giúp cho
năng lực tự học của HS được phát triển một cách tối đa.
- Cộng tác: người học giao tiếp với người khác thông qua e-mail, các cuộc thảo
luận hoặc trò chuyện trực tuyến.
- Đánh giá: là một trong những thành phần quan trọng nhất của BL, vì hai lý do:
Nó cho phép người học dễ dàng kiểm tra nội dung mà họ đã biết, để điều chỉnh quá
trình BL của họ và thể hiện hiệu quả của tất cả các phương pháp và hoạt động học tập.
- Tài liệu hỗ trợ: Tài liệu hỗ trợ thúc đẩy việc duy trì và chuyển giao học tập với
môi trường làm việc, và đây được xem là thành phần quan trọng nhất của BL.
Như vậy, trong tất cả các kiểu dạy học của mô hình BL đều phải có đầy đủ các
thành phần này.
1.3. Các kiểu dạy học trong mô hình B-learning
BL có thể được thực hiện theo nhiều cách khác nhau, GV có thể sử dụng một
hoặc kết hợp nhiều kiểu dạy học với nhau. Các nghiên cứu của các nhà giáo dục trên
thế giới hầu hết đã nhận thấy rằng các kiểu dạy học trong mô hình BL đều xoay quanh
bảy kiểu dạy học chính là: xoay vòng (Rotation), linh hoạt (Flex), tự kết hợp (Self-
Blend) và nâng cao từ xa (Enriched Virtual). Kiểu dạy học xoay vòng gồm bốn kiểu
dạy học đó là: xoay vòng theo trạm, xoay vòng theo phòng chức năng, lớp học đáo
ngược và xoay vòng cá nhân (Fallis, 2013).
10
Hình 1.3. Các kiểu dạy học trong mô hình BL
Mỗi kiểu dạy học đều có những cách thiết kế riêng biệt nhưng cốt lõi của nó vẫn
là sự kết hợp giữa dạy học trực tiếp (mặt đối mặt) và dạy học trực tuyến (E-leanring).
Quan trọng hơn hết, tất cả các kiểu dạy học này đều phải có đầy đủ các thành phần của
mô hình BL, nếu thiếu một trong năm thành phần này thì không được gọi là mô hình
BL.
Tùy theo nội dung bài học và trình độ của HS mà GV lựa chọn các kiểu dạy học
sao cho phù hợp với HS, phù hợp với điều kiện nhân lực và trang thiết bị sẵn có tại
trường học. Sau đây, chúng tôi sẽ đi sâu vào nội dung của từng kiểu dạy học.
1.3.1. Xoay vòng theo trạm (Station - Rotation)
Kiểu xoay vòng là một trong các kiểu dạy học của mô hình BL. Trước khi tiến
hành học tập theo kiểu xoay vòng, GV phải phổ biến cụ thể các quy định về thời gian
tại mỗi trạm, lịch trình thực hiện tại các trạm, chia nhóm, ...
HS chia thành các nhóm nhỏ để thực hiện nhiệm vụ học tập tại các trạm mà GV
đã quy định, HS sẽ thay đổi trạm khi đã hoàn thành xong nhiệm vụ tại trạm đó hoặc
hết thời gian thực hiện tại trạm.
Điểm khác biệt của kiểu dạy học xoay vòng theo trạm trong mô hình BL so với
kiểu dạy học theo trạm trong dạy học truyền thống đó là GV phải thiết kế các trạm học
tập sao cho phải có ít nhất một trạm là hoạt động trực tuyến (Staker & Horn, 2012). Ở
hình 1.4, lớp học được chia làm 3 trạm, trong đó có 1 trạm là hoạt động trực tuyến, 2
trạm còn lại là hoạt động nhóm và GV hướng dẫn trực tiếp.
11
Hình 1.4. Kiểu xoay vòng theo trạm
1.3.2. Xoay theo phòng chức năng (Lab - Rotation)
Xoay theo phòng chức năng cũng tương tự như xoay vòng theo trạm, nhưng các
trạm không còn bó buộc trong một lớp học nhất định mà nó có thể là các phòng chức
năng như: phòng máy tính, phòng thí nghiệm, sân trường ... Ở hình 1.5, lớp học được
chia thành bốn trạm và các trạm được bố trí tại các phòng chức năng khác nhau nhưng
vẫn phải đảm bảo có một phòng là hoạt động trực tuyến. Kiểu dạy học này đòi hỏi phải
có nhiều GV, trợ giảng tham gia hỗ trợ vì HS thực hiện hoạt động học tập ở nhiều địa
điểm khác nhau.
Hình 1.5. Kiểu xoay vòng theo phòng chức năng
1.3.3. Xoay vòng theo cá nhân (Individual - Rotation)
Xoay vòng theo cá nhân là kiểu dạy học trong đó HS thực hiện nhiệm vụ tại các
trạm theo sự sắp xếp của GV. HS không nhất thiết phải thực hiện nhiệm vụ ở tất cả
12
các trạm mà chỉ cần thực hiện theo sự chỉ định của GV. Ví dụ như ở hình 1.6, gồm có
273 học sinh nhưng được phân chia tại các trạm học tập khác nhau bao gồm: hoạt động
trực tuyến, hướng dẫn trực tiếp, học tập theo dự án, thuyết trình, ... Kiểu dạy học này
cũng đòi hỏi đội ngũ GV dồi dào để cùng tham gia vào quá trình dạy học.
Hình 1.6. Kiểu xoay vòng theo cá nhân
1.3.4. Lớp học đảo ngược (Flipped - Classroom)
Lớp học đảo ngược là kiểu dạy học mà HS tự học kiến thức mới ở nhà thông qua
các tài liệu học tập mà GV cung cấp. Trên lớp học, GV sẽ giải đáp các thắc mắc của
HS về kiến thức mới đó. Đồng thời, GV có thể hướng dẫn HS thực hành hoặc cho HS
thảo luận nhóm, thuyết trình xung quanh các kiến thức mà HS đã học trước ở nhà.
Hình 1.7 mô tả về kiểu lớp học đảo ngược, HS học nội dung bài mới ở nhà và làm bài
thí nghiệm, bài tập trên lớp học. Kiểu lớp học đảo ngược khá phù hợp với nền giáo
dục của nước ta hiện nay, nó không đòi hỏi quá nhiều về đội ngũ GV cũng như cơ sở
vật chất. Kiểu dạy học này giúp người dạy và người học tiết kiệm được thời gian trên
lớp học, đặc biệt là giúp phát triển NLTH của HS. Đối với những kiến thức cơ bản,
GV có thể thiết kế dưới dạng bài học trực tuyến để HS tự học ở nhà và dành thời gian
trên lớp để rèn luyện cho HS các kĩ năng như: kĩ năng thực nghiệm, kĩ năng thuyết
trình, …
13
Hình 1.7. Kiểu lớp học đảo ngược
1.3.5. Linh hoạt (Flex)
Kiểu linh hoạt là kiểu dạy học mà ở đó tất các hoạt động học tập đều diễn ra tại
trường học, HS được phép học tập tại phòng máy tính, phòng thí nghiệm hoặc tại lớp
học tùy theo nhu cầu và sở thích của HS. Trong kiểu dạy học này, HS có thể đến phòng
máy tính để tìm kiếm thông tin liên quan đến bài học hoặc HS có thể đến phòng thí
nghiệm để thực hiện các bài thí nghiệm liên quan đến bài học, tất cả các hoạt động của
HS trong kiểu dạy học này đều diễn ra một cách linh hoạt và được GV giám sát, hỗ trợ
các em khi cần thiết. Nhìn hình 1.8 có thể thấy, HS được chia thành nhiều nhóm bao
gồm: phòng thí nghiệm khoa học, phòng thuyết trình, phòng hợp tác nhóm, phòng học
trực tuyến, ...
Hình 1.8. Kiểu linh hoạt
Muốn tổ chức tốt việc dạy học theo kiểu linh hoạt, đòi hỏi nhà trường phải có
đầy đủ cơ sở vật chất về không gian cũng như đội ngũ GV giảng dạy.
14
1.3.6. Tự kết hợp (Self - Blend)
Kiểu tự kết hợp là kiểu dạy học mà ngoài thời gian học tập trên lớp truyền thống
thì HS còn tự chọn cho mình một hoặc nhiều khóa học trực tuyến khác, HS tự do lựa
chọn các khóa học mà họ cảm thấy phù hợp hoặc hứng thú. Việc học trực tuyến phải
diễn ra bên ngoài không gian lớp học. Như hình 1.9 có thể thấy, việc học trực tuyến
được diễn ra tại nhà và một không gian nào đó tùy ý.
Hình 1.9. Kiểu tự kết hợp
1.3.7. Nâng cao từ xa (Enriched - Virtual)
Trong kiểu dạy học này, HS tham gia các khóa học trực tuyến tại nhà là chủ yếu
nhưng vẫn có thời gian học trên lớp học truyền thống.
Hình 1.10. Kiểu nâng cao từ xa
Khác với kiểu tự kết hợp, các khóa học trực tuyến trong kiểu dạy học này là bắt
buộc và HS phải tham gia các khóa học trực tuyến do nhà trường quy định và được áp
dụng cho tất cả HS trong trường. Các kiến thức HS học được trên khóa học trực tuyến
sẽ không được dạy ở lớp học truyền thống. Ví dụ: Trong một tuần, HS sẽ đến lớp từ
15
một đến hai ngày (tùy thuộc quy định của nhà trường) để GV hướng dẫn trực tiếp, còn
các ngày còn lại HS sẽ tự học ở nhà thông qua các bài học trực tuyến được nhà trường
cung cấp.
1.4. Đặc điểm của mô hình B-learning
Mô hình BL là mô hình dạy học hết sức linh hoạt, áp dụng những phương pháp
dạy học tiên tiến và sử dụng hiệu quả những tiện ích mà công nghệ mang lại. Mô hình
BL có những đặc điểm sau:
- Linh hoạt về không gian và thời gian diễn ra các hoạt động dạy và học, sao cho
phù hợp với từng nội dung, khả năng tổ chức vì việc học vừa diễn ra trên lớp vừa diễn
ra thông qua mạng máy tính.
- Phù hợp với nội dung dạy học, tương thích với từng đối tượng học sinh và khả
năng học của học sinh.
- Thuận tiện trong việc khai thác các tài nguyên học tập, tiện ích từ các phương
tiện hiện đại khác trong đó có máy tính và mạng Internet.
- Đồng bộ với các GV khác và nhà kĩ thuật trong việc thiết kế các nội dung, đưa
ra các chỉ dẫn cho người tham gia vào khóa học.
1.5. Thực trạng về việc vận dụng mô hình B-learning vào dạy học
Trong những năm gần đây, có nhiều đề tài nghiên cứu về mô hình BL và đã
khẳng định được hiệu quả mà mô hình này mang lại trong việc dạy và học. Nghiên
cứu cần chú ý đến đó là: “Tổ chức hoạt động dạy học theo B-learning đáp ứng yêu cầu
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo sau 2015” (Trần Huy Hoàng & Nguyễn
Kim Đào, 2014). Nghiên cứu này đã nêu rõ khái niệm, cấu trúc, thành phần của mô
hình BL và xây dựng các giai đoạn vận dụng mô hình BL vào dạy học. Bên cạnh đó,
tác giả cũng nêu lên tầm quan trọng của BL: “Việc tổ chức dạy học theo hình thức BL
là một xu hướng tất yếu trong giáo dục đào tạo của thế kỉ XIX”. Tuy nhiên, tác giả
cũng nhấn mạnh khả năng khai thác và ứng dụng của BL trong dạy học tùy thuộc rất
nhiều vào yếu tố con người và cơ sở vật chất của trường học.
Nghiên cứu tiếp theo chúng tôi muốn nói đến đó là: “Bồi dưỡng năng lực tự học
cho học sinh trong dạy học phần “Quang hình học” (Vật lí 11) theo mô hình B-
learning” (Lê Thanh Huy & Phạm Minh Hải, 2017). Trong nghiên cứu này, tác giả đã
16
vận dụng thành công mô hình BL vào dạy học Vật lí và nêu được những lợi ích mà
BL mang lại cho HS và GV. Bên cạnh đó, tác giả cũng khẳng định ngoài việc bồi
dưỡng NLTH của HS theo mục tiêu ban đầu thì mô hình BL còn phát triển được tư
duy độc lập và sáng tạo của HS. Ngoài ra, còn có các bài báo trình bày về việc vận
dụng mô hình BL vào dạy học như: “Tổ chức dạy học mô mạng máy tính cho sinh
viên trường Cao đẳng Sư phạm Thái Nguyên theo mô hình B-learning” (Nguyễn Việt
Dũng, 2014); “Áp dụng mô hình học tập kết hợp sử dụng mạng xã hội Edmodo để dạy
các chủ đề sinh học 7” (Nguyễn Thị Hiền, 2016). Tất cả các bài báo trên đều vận dụng
thành công mô hình BL vào dạy học và gặt hái được một số thành quả nhất định.
Để có cái nhìn khách quan hơn về thực trạng việc vận dụng mô hình BL vào dạy
học, chúng tôi đã tiến hành cuộc khảo sát như sau:
- Đối tượng khảo sát: 15 giáo viên các cấp THCS, THPT và Đại học.
- Phương tiện khảo sát: Phiếu khảo sát trực tuyến
- Nội dung phiếu khảo sát: Phụ lục 1a
Sau khi khảo sát chúng tôi thu được kết quả như sau:
Với câu hỏi: “Thầy Cô đã nghe qua về mô hình B-learning (Blended learning/
dạy học hỗn hợp/ dạy học kết hợp/ dạy học pha trộn) bao giờ chưa?” thì có đến 33%
GV chưa bao giờ nghe qua mô hình BL, có 42% GV đã nghe qua nhưng chưa tìm hiểu
về mô hình này và có 25% GV đã vận dụng mô hình này vào dạy học.
Đối với các GV đã nghe qua mô hình này thì kênh thông tin họ nhận được chủ
yếu thông qua Internet (29%) và tài liệu tập huấn (29%). Các kênh thông tin khác như
sách báo có 14%; tài liệu nghiên cứu (14%) và giáo viên khác truyền đạt (14%).
Với câu hỏi: “Khi vận dụng mô hình B-learning vào dạy học, thầy cô gặp những
khó khăn gì?” thì đối với các GV đã vận dụng mô hình này vào dạy học thì những khó
khăn mà họ gặp phải chủ yếu là do nhà trường chưa đáp ứng được yêu cầu về cơ sở
vật chất (60%), HS chưa đủ năng lực để học mô hình này (20%) và tốn nhiều thời gian
để thực hiện (20%). Qua câu hỏi này, có thể thấy cơ sở vật chất của trường học là một
trong những yêu cầu then chốt khi vận dụng mô hình BL.
Với hai câu hỏi: “Khi vận dụng mô hình B-learning, thầy cô nhận thấy kết quả
học tập của HS như thế nào?” và “Theo thầy cô, mô hình B-learning giúp phát triển
17
năng lực gì cho học sinh?”, có 100% GV nhận thấy kết quả học tập của HS được cải
thiện sau khi vận dụng mô hình này. Bên cạnh đó, các năng lực khác của HS cũng
được phát triển như: năng lực tự học với 37% GV lựa chọn, năng lực sáng tạo với 25%
GV lựa chọn, năng lực sử dụng CNTT với 25% GV lựa chọn và năng lực hợp tác với
13% GV lựa chọn.
Từ kết quả khảo sát trên, chúng tôi có thể nhận định rằng: Đối với nền giáo dục
VN hiện nay, mô hình BL còn khá mới mẻ và chưa được vận dụng một cách bài bản,
và việc áp dụng được tất cả các kiểu dạy học trong mô hình này là một thách thức lớn.
Mặc dù biết rằng mô hình BL mang lại nhiều lợi ích cho việc dạy và học của thầy và
trò nhưng sự thiếu thốn về cơ sở vật chất cũng là nguyên nhân gây khó khăn cho việc
vận dụng mô hình này vào dạy học. Bên cạnh đó, việc đào tạo đội ngũ giáo viên giỏi
chuyên môn và vững nghiệp vụ là một yếu tố then chốt mà giáo dục VN cần hướng
đến.
1.6. Năng lực tự học
Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo
dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực người học. Trong Nghị quyết Hội nghị
Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã nêu rõ:
“Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn
diện năng lực và phẩm chất người học”; “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các
yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng
lực người học”; “Đối với giáo dục phổ thông, nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học,
năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn”. Theo tinh thần đó,
các yếu tố của quá trình giáo dục trong nhà trường trung học cần được tiếp cận theo
hướng đổi mới.
1.6.1. Khái niệm về năng lực
Hiện nay, có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm năng lực.
- Trong Từ điển Tiếng Việt [trang 639], “năng lực” được hiểu là “khả năng, điều
kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó”. Năng lực là
18
phẩm chất tâm lý và sinh lý tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động
nào đó với chất lượng cao.
- Trong Từ điển Bách khoa Việt Nam [tập III, trang 41] có định nghĩa về năng
lực như sau: “Năng lực là đặc điểm của cá nhân thể hiện mức độ thông thạo – tức là
có thể thực hiện một cách thành thục và chắc chắn một số dạng hoạt động nào đó” (Lê
Đình Trung & Phan Thị Thạnh Hội, 2016).
- Theo OECD (2002) thì: Năng lực là khả năng cá nhân đáp ứng các yêu cầu
phức hợp và thực hiện thành công nhiệm vụ trong một bối cảnh cụ thể.
- Theo Québec – Ministère de l’Education (2004) cho rằng: “Năng lực là khả
năng vận dụng những kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng, thái độ và hứng thú để hành
động một cách phù hợp và có hiệu quả trong các tình huống đa dạng cuộc sống”
(Nguyễn Thanh Sơn, 2015).
- Theo De Ketele: “Năng lực là một tập hợp trật tự các kỹ năng (các hoạt động)
tác động lên một nội dung trong một loại tình huống cho trước để giải quyết các vấn
đề do tình huống này đặt ra” (Hoàng Anh & Đỗ Thị Châu, 2008).
Như vậy, có thể hiểu năng lực là khả năng của cá nhân khi giải quyết một tình
huống, thực hiện hoạt động hoặc nhiệm vụ nào đó một cách có hiệu quả.
1.6.2. Khái niệm về tự học và năng lực tự học
Từ xưa đến nay, việc tự học được xem như là yếu tố quyết định vào sự thành bại
của người học. Có rất nhiều khái niệm về tự học, từ các nhà giáo dục học cho đến các
nhà tâm lý học.
Các nhà giáo dục học có nhiều cách định nghĩa khác nhau về tự học như:
- Theo (Nguyễn Cảnh Toàn, 2001): “Tự học là tự mình dùng các giác quan để
thu nhận thông tin rồi tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (so
sánh, quan sát, phân tích, tổng hợp, ...) và có khi cả cơ bắp (khi sử dụng các công cụ)
cùng các phẩm chất của mình, cả động cơ, tình cảm, nhân sinh quan, thế giới quan
(như trung thực, khách quan, có chí tiến thủ, không ngại khó...) để chiếm lĩnh một lĩnh
vực hiểu biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình”.
- Theo (Lê Khánh Bằng, 1998): “Tự học là tự mình suy nghĩ, sử dụng các năng
lực trí tuệ và phẩm chất tâm lý để chiếm lĩnh một lĩnh vực khoa học nhất định”.
19
- Theo giáo sư người Nga S.I. Zinoviev: “Tự học là việc học độc lập của người
học diễn ra song song với quá trình dạy học” (Hoàng Anh & Đỗ Thị Châu, 2008).
- Theo quan niệm của các nhà tâm lý học về tự học, N.A. Rubakin: “Tự học là
quá trình lĩnh hội tri thức, kinh nghiệm xã hội lịch sử trong thực tiễn hoạt động cá nhân
bằng cách thiết lập các mối quan hệ cải tiến kinh nghiệm ban đầu, đối chiếu với các
mô hình phản ánh hoàn cảnh thực tại, biến tri thức của loài người thành vốn tri thức,
kinh nghiệm, kỹ năng, kĩ xảo của bản thân chủ thể” (N.A.Rubakin, 1973).
Thông qua các định nghĩa đã nêu ở trên, chúng tôi rút ra được định nghĩa về tự
học như sau: Tự học là quá trình trong đó bản thân người học phải tự động não, tự suy
nghĩ, tự tìm tòi bằng chính khả năng và sức lực của mình để biến các kiến thức tiếp
thu được từ sách vở, từ cuộc sống thành kiến thức của mình.
Từ các khái niệm về năng lực và tự học như trên, ta có thể hiểu NLTH là khả
năng mà người học thực hiện các hoạt động tự học, tự tìm tòi, tự định hướng trong
việc lĩnh hội kiến thức và vận dụng kiến thức để đạt được những kết quả như mong
muốn.
1.6.3. Hệ thống kĩ năng tự học
Năng lực tự học và kĩ năng tự học có mối quan hệ mật thiết với nhau. “Nếu NLTH
là thuộc tính tâm lí, là điểm hội tụ của nhiều yếu tố, trong đó có kĩ năng thì kĩ năng tự
học là những hành động riêng lẻ của hoạt động tự học do HS thực hiện” (Đoàn Nguyệt
Linh, 2015). Kĩ năng không chỉ đơn thuần về mặt kĩ thuật của hành động mà còn là
biểu hiện năng lực của con người. Hay nói cách khác, muốn phát triển một năng lực
nào đó thì phải rèn luyện các kĩ năng tương ứng với loại năng lực đó.
Có bao nhiêu loại hình học tập thì có bấy nhiêu loại hình kĩ năng chuyên biệt.
Các nhà nghiên cứu đã phân chia các kĩ năng tự học theo nhiều cách khác nhau. Tác
giả Vũ Trọng Rỹ cho rằng kĩ năng tự học của học sinh nói chung và sinh viên nói riêng
gồm 4 nhóm: kĩ năng nhận thức, kĩ năng thực hành, kĩ năng tổ chức, kĩ năng tự kiểm
tra đánh giá (Vũ Trọng Rỹ, 1994).
Từ những cơ sở đó, có thể phân chia hoạt động tự học bao gồm các nhóm kĩ năng
cơ bản sau (Lộ Ngọc Huynh, 2016; Trịnh Thế Anh, 2013):
20
Kĩ năng định hướng
Trước tiên, để quá trình tự học diễn ra thành công, người học cần thiết lập cơ sở
định hướng của hành động. Đó là hệ thống định hướng và chỉ dẫn mà chủ thể có thể
sử dụng nó để thực hiện một hành động xác định nào đó. Nó có chức năng nhận thức
đối tượng, vạch kế hoạch, kiểm tra và điều chỉnh hành động theo kế hoạch. Nói cách
khác, kĩ năng định hướng là kĩ năng mà ở đó người học phải xác định được mục tiêu
học tập của mình để từ đó mới có thể vạch ra các kế hoạch học tập nhằm thực hiện
được mục tiêu đó.
Kĩ năng lập kế hoạch học tập
Mọi việc sẽ dễ dàng hơn nếu người học xác định được mục tiêu, nội dung và
phương pháp học. Muốn vậy, người học phải xây dựng được kế hoạch học tập. Trên
cơ sở bộ khung đã được thiết lập đó, người học có thể tiếp cận và chiếm lĩnh tri thức
một cách dễ dàng. Trong quá trình lập kế hoạch, người học cần:
- Xác định tính hướng đích của kế hoạch. Đó có thể là kế hoạch ngắn hạn, dài
hạn, thậm chí kế hoạch cho từng môn, từng phần. Kế hoạch phải được tạo lập rõ ràng,
phân bổ thời gian hợp lí cho từng giai đoạn cụ thể. Kế hoạch phải phù hợp với điều
kiện, hoàn cảnh của mình. Kế hoạch tự học phải đảm bảo tính khoa học, tính vừa sức
và tính khả thi.
- Chọn đúng trọng tâm, cần xác định được cái gì là quan trong để ưu tiên tác động
trực tiếp và dành thời gian công sức cho nó.
Kĩ năng thực hiện kế hoạch
Muốn hoàn thành được kế hoạch đã tạo lập, người học cần có một số kĩ năng sau:
- Tiếp cận thông tin: lựa chọn và chủ động tiếp nhận thông tin từ nhiều nguồn
khác nhau và từ những hoạt động đã được xác định như đọc sách, nghe giảng, tra cứu
từ Internet, làm thí nghiệm, ... Người học cần phải so sánh nội dung giữa các nguồn
thông tin để đảm bảo tính chính xác của thông tin đó. Trong hoạt động này rất cần có
sự tỉnh táo để chọn lọc thông tin một cách thông minh và linh hoạt.
- Xử lí thông tin: việc xử lí thông tin trong quá trình tự học không bao giờ diễn
ra trong vô thức mà cần có sự gia công, xử lí mới có thể sử dụng được. Xử lí thông tin
giúp người học biến các kiến thức đã học thành kiến thức của riêng mình. Quá trình
21
này có thể được tiến hành thông qua các kĩ năng ghi chép, phân tích, đánh giá, hệ thống
hóa bằng sơ đồ tư duy, so sánh, ...
- Vận dụng tri thức vào thực tiễn: Việc vận dụng tri thức vào thực tiễn giúp người
học bổ sung, mở rộng, đào sâu và làm giàu tri thức cá nhân. Nó thể hiện qua việc vận
dụng thông tin tri thức khoa học để giải quyết các vấn đề liên quan như thực hành bài
tập, thảo luận, xử lí các tình huống, thí nghiệm, ...
- Trao đổi, phổ biến thông tin: là công việc cuối cùng của quá trình tiếp nhận tri
thức. Việc trao đổi, phổ biến thông được diễn ra bằng nhiều hình thức khác nhau như:
thảo luận, thuyết trình, tranh luận, ... Người học không chỉ được học từ sách vở, thầy
cô mà còn được học từ bạn bè.
Kĩ năng tự kiểm tra, đánh giá
Tự kiểm tra, đánh giá là một kĩ năng quan trọng trong tự học. Khi người học tự
đánh giá được kết quả học tập của mình, người học sẽ tự đánh giá được năng lực học
tập của bản thân. Kĩ năng tự kiểm tra, đánh giá giúp người học biết được mình còn
thiếu sót ở đâu, để từ đó có hướng phát huy hoặc khắc phục. Để có kĩ năng tự kiểm
tra, đánh giá, người học cần:
- Tự trả lời các câu hỏi do giáo viên đặt ra, tập trình bày câu trả lời trước nhóm
hoặc trước lớp để tìm ra chỗ sai từ đó khắc phục.
- Tự đặt câu hỏi để tự mình giải quyết hoặc thảo luận cùng bạn bè.
- Làm các bài tập của thầy cô giao, hoặc tìm kiếm các bài tập ở nguồn tài nguyên
khác sau đó tự mình kiểm tra đáp án để sửa chữa và rút kinh nghiệm.
1.6.4. Biểu hiện của năng lực tự học của HS
Trong chương trình giáo dục phổ thông tổng thể của Bộ Giáo dục và Đào tạo
tháng 04/2017, NLTH nằm trong danh mục 8 năng lực chung cơ bản cần phải hình
thành và phát triển cho HS. Qua đó, các biểu hiện của NLTH được nêu rõ nhằm giúp
GV có thể phát triển và xác định một cách chính xác NLTH ở HS. Biểu hiện của NLTH
được thể hiện ở bảng 1.1.
22
Bảng 1.1. Biểu hiện của năng lực tự học
NĂNG LỰC TỰ HỌC
Biểu hiện của NLTH Các biểu hiện cụ thể của NLTH
Xác định nhiệm vụ học tập dựa trên kết quả đã đạt được; Xác định mục tiêu đặt mục tiêu học tập chi tiết, cụ thể, khắc phục những học tập khía cạnh còn yếu kém.
Đánh giá và điều chỉnh được kế hoạch học tập; hình thành
cách học tập riêng của bản thân; tìm được nguồn tài liệu
phù hợp với các mục đích, nhiệm vụ học tập khác nhau;
Lập kế hoạch và thực thành thạo sử dụng thư viện, chọn các tài liệu và làm thư
hiện kế hoạch mục phù hợp với từng chủ đề học tập của các bài tập khác
nhau; ghi chép thông tin đọc được bằng các hình thức phù
hợp, thuận lợi cho việc ghi nhớ, sử dụng, bổ sung khi cần
thiết; tự đặt được vấn đề học tập.
Tự nhận ra và điều chỉnh những sai sót, hạn chế của bản
thân trong quá trình học tập; suy ngẫm cách học của mình, Tự kiểm tra, đánh giá rút kinh nghiệm để có thể vận dụng vào các tình huống
khác; biết tự điều chỉnh cách học.
Từ hệ thống kĩ năng tự học được trình bày ở mục 1.6.3 và biểu hiện NLTH ở
mục 1.6.4, chúng tôi rút ra được các thành tố của năng lực tự học bao gồm: kĩ năng
định hướng, kĩ năng lập kế hoạch, kĩ năng thực hiện kế hoạch và kĩ năng tự kiểm tra,
đánh giá. Bên cạnh đó, chúng tôi cũng xác định các tiêu chí đánh giá tương tứng với
mỗi thành tố của NLTH và được thể hiện ở sơ đồ 1.1.
23
Năng lực tự học
Kĩ năng định hướng Kĩ năng lập kế hoạch Kĩ năng thực hiện kế hoạch Kĩ năng tự kiểm tra, đánh giá
Nhận ra sai sót Xác định mục tiêu Nội dung bảng kế hoạch Tiếp cận thông tin
Xử lí thông tin Điều chỉnh sai sót Mức độ hoàn thành theo kế hoạch
Vận dụng tri thức vào thực tiễn.
Trao đổi, phổ biến thông tin
Sơ đồ 1.1. Thành tố của NLTH và các tiêu chí đánh giá tương ứng
1.7. Kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển NLTH của học sinh
Trong chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 – 2020 ban hành kèm theo
Quyết định 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ có nêu: “Tiếp tục
đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo hướng phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của người học” (Bộ
Giáo dục và Đào tạo, 2017). Ngày nay, quan niệm hiện đại về dạy học là dạy cách học,
nghĩa là dạy phương pháp luận, phương pháp nhận thức, phương pháp tự học. Do đó
việc kiểm tra, đánh giá không thể tiến hành như cũ. Khi cách dạy đang chuyển từ
truyền đạt tri thức sang hướng dẫn cách học thì việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
của học sinh cũng tất yếu phải thay đổi theo hướng này.
Việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập cần đáp ứng những yêu cầu sau (Thái
Duy Tuyên, 2008):
24
- Thực hiện nghiêm túc quy chế kiểm tra, đánh giá, xếp loại và đảm bảo tính
chính xác, công bằng, khách quan.
- Đổi mới nội dung kiểm tra, việc kiểm tra không chỉ dừng lại ở yêu cầu tái hiện
tri thức, lặp lại các kỹ năng đã học, mà chú trọng kiểm tra năng lực độc lập, sáng tạo,
năng lực tự học của HS. Nội dung kiểm tra phải đảm bảo tính toàn diện về các mặt
kiến thức, kỹ năng, thái độ, khả năng vận dụng kiến thức... Ra đề kiểm tra và thi theo
hướng bồi dưỡng năng lực tự học, làm cho HS có thói quen rèn luyện phong cách tự
học, đáp ứng yêu cầu của đề ra.
- Đổi mới khâu chấm, chữa bài, đánh giá kết quả học tập.
Trước đây, đánh giá kết quả học tập là việc làm của GV, HS là đối tượng được
đánh giá. Trong dạy học theo hướng tổ chức để giúp HS tự học, việc phát triển NLTH
cho học sinh được xem như một mục tiêu giáo dục, thì đồng thời với việc đánh giá của
thầy cần bồi dưỡng cho trò khả năng tự kiểm tra, tự đánh giá sản phẩm học tập của
mình, đánh giá lẫn nhau, để điều chỉnh cách học sao cho có hiệu quả nhất.
Bên cạnh đó, tác giả Thái Duy Tuyên cũng nêu sự khác biệt về cách kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập theo hướng bồi dưỡng và phát triển năng lực tự học với cách
kiểm tra, đánh giá kiểu truyền thống ở đặc điểm sau:
Kiểm tra, đánh giá theo kiểu truyền Kiểm tra đánh giá theo hướng phát STT thống triển năng lực tự học
Chú trọng kiểm tra tri thức, kỹ Chú trọng kiểm tra năng lực độc lập, 1 năng, kỹ xảo. sáng tạo, năng lực tự học.
Đánh giá kết quả học tập theo các Đánh giá kết quả học tập theo các
2 tiêu chí: kiến thức, kỹ năng, kỹ tiêu chí: độc lập, tự chủ, sáng tạo...
xảo...
Thầy giữ vị trí độc tôn trong đánh Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh 3 giá giá và đánh giá lẫn nhau của trò.
Như vậy, việc đổi mới hình thức kiểm tra đánh giá nói chung và kiểm tra đánh
giá NLTH của người học nói riêng là việc làm hết sức quan trọng và cần thiết. Để đáp
ứng được yêu cầu về việc kiểm tra đánh giá năng lực người học, chúng tôi sử dụng
rubric để thực hiện việc kiểm tra đánh giá trong luận văn này. Vì “rubric là bảng mô
25
tả chi tiết có tính hệ thống (theo chuẩn, tiêu chí và mức) những kết quả (kiến thức, kỹ
năng, thái độ) mà người học nên làm và cần phải làm để đạt dược mục tiêu cuối cùng
khi thực hiện một nhiệm vụ học tập cụ thể” (Nguyễn Thanh Loan, 2012).
1.8. Các giai đoạn vận dụng mô hình B-learning để phát triển NLTH cho HS ở
trường THPT
Để NLTH của HS được phát triển một cách tối đa, ngoài việc HS phải tự học, tự
nghiên cứu thì sự giúp đỡ của GV đóng góp một phần không thể thiếu trong quá trình
ấy.
Để phù hợp với nội dung của đề tài, đồng thời dựa theo (Lê Thanh Huy & Phạm
Minh Hải, 2017), chúng tôi tổ chức lại các giai đoạn vận dụng mô hình BL để phát
triển NLTH môn Vật lí cho HS THPT như sau:
Giai đoạn 1: Tổ chức cho HS tự học ở nhà
Bước 1: HS tự hoàn thành nhiệm vụ bài cũ
HS tự hoàn thành nhiệm vụ bài cũ theo lời dặn dò của GV trên lớp học. GV có
nhiệm vụ cung cấp nội dung kiểm tra bài cũ ở dạng trắc nghiệm hoặc tự luận, sử dụng
công cụ Google Classroom làm kênh tương tác giữa HS và GV trong suốt quá trình
học tập.
Bước 2: HS tự tìm hiểu bài mới theo hướng dẫn của GV
GV cung cấp các video bài giảng liên quan đến nội dung bài học để HS tự tìm
hiểu và tiếp thu kiến thức mới. Bên cạnh đó, GV phải thiết kế các câu hỏi củng cố
nhằm kiểm tra mức độ tiếp thu kiến thức của HS và được cập nhật trên hệ thống E-
learning. Trong quá trình tìm hiểu nội dung bài mới HS có thể ghi lại những nội dung
chưa hiểu để hỏi GV khi đến lớp hoặc có thể đăng trực tiếp lên diễn đàn học tập trên
hệ thống E-learning.
Giai đoạn 2: Tổ chức dạy học trên lớp
Bước 3: Tổ chức cho HS tự học và thảo luận dưới sự hướng dẫn của GV
Ở bước này, GV có thể vận dụng các phương pháp dạy học tích cực để tổ chức
cho HS tự học. Trong khuôn khổ của đề tài, chúng tôi vận dụng các kiểu dạy học của
mô hình BL để tổ chức cho HS tự học và thảo luận.
26
Bước 4: Hướng dẫn, chốt kiển thức và hướng dẫn học bài sau
Sau khi tham gia các hoạt động học tập trên lớp, GV chốt lại các kiến thức quan
trọng trong bài học đồng thời giao nhiệm vụ về nhà để HS tự học, tự ôn tập bài cũ cũng
như là chuẩn bị cho bài mới. Cứ như thế tiếp tục các hoạt động như các bước trên.
1.9. Vai trò của mô hình B-learning trong việc phát triển năng lực tự học của học
sinh
B-learning là mô hình dạy học với sự kết hợp giữa dạy học truyền thống (mặt đối
mặt) và các giải pháp E-learning. Do đó, nguồn tài nguyên học tập vô cùng đa dạng và
phong phú. Không khó để HS có thể tìm được các thí nghiệm ảo, hình ảnh minh họa,
video bài giảng, tư liệu, ... Điều này giúp HS làm chủ kiến thức của mình, không bị gò
bó trong nội dung sách giáo khoa. Mặt khác, việc tìm kiếm thông tin trên Internet sẽ
rèn luyện cho HS kĩ năng chọn lọc và xử lý thông tin, HS biết được đâu là thông tin
chính xác và cần thiết.
Trên hệ thống E-learning, GV sẽ cung cấp cho HS các video bài giảng, video thí
nghiệm và các tài liệu liên quan đến môn học để HS dễ dàng xem lại nhiều lần khi có
chỗ chưa hiểu hoặc khi HS chưa kịp quan sát trên lớp học. Bên cạnh đó, trên hệ thống
này HS có thể trao đổi thông tin với bạn bè và GV bất cứ lúc nào, HS cũng có thể chia
sẽ các tài liệu bổ ích mà mình có được với bạn bè, giúp cho HS không chỉ được học từ
thầy cô mà còn được học từ bạn bè.
Cùng với việc đăng tải các video bài giảng, GV còn cung cấp cho HS các bài
kiểm tra trên hệ thống E-learning để HS có thể tự kiểm tra và tự đánh giá khả năng của
mình ngay sau bài học, từ đó HS tự chỉnh sửa và bổ sung kiến thức của mình cho đúng
đắn. Đây cũng là một thành phần quan trọng trong việc phát triển NLTH của HS.
1.10. Thực trạng về việc tự học của học sinh THPT
Để tìm hiểu thực trạng về tình hình tự học của học sinh THPT, chúng tôi đã tiến
hành khảo sát 80 học sinh bao gồm trường THPT Dĩ An - Bình Dương và trường THPT
Nguyễn Thị Diệu – Tp. Hồ Chí Minh. Sau khi khảo sát, chúng tôi đã thu được kết quả
và trình bày ở bảng 1.2.
Câu hỏi 1: Em hãy chọn vào ô mà em cho là đúng với bản thân nhất.
27
Bảng 1.2. Kết quả khảo sát câu hỏi 1
Luôn Thường Thỉnh Hiếm Không Câu hỏi luôn xuyên thoảng khi bao giờ
Tôi đặt mục tiêu cho việc 5,1% 21,5% 45,3% 23,6% 4,5% học của mình
Tôi đặt những câu hỏi khi tôi 8,7% 36,2% 41,6% 11,0% 2,5% không hiểu về bài học
Tôi tìm kiếm nhiều thông tin
để giúp tôi hiểu hơn về bài 4,1% 12,7% 54,1% 18,9% 10,2%
học
Tôi tạo một danh sách các
việc cần làm cho việc học 3,5% 14,9% 33,5% 31,9% 16,2%
của tôi
Tôi cố gắng tìm hiểu những 18,0% 24,7% 45,9% 8,9% 2,5% chỗ mà tôi đã làm sai.
Tôi hoàn thành bài tập về 19,9% 41,5% 28,6% 8,6% 1,4% nhà đúng hạn
Tôi tìm hiểu nhiều hơn
những gì mà giáo viên của 0,0% 11,2% 50,4% 31,6% 6,8%
tôi dạy tôi ở lớp
Tôi cố gắng giải bài tập bằng 0,0% 8,6% 42,9% 37,8% 10,7% nhiều cách khác nhau
Tôi biết mình không hiểu về 45,3% 30,8% 16,4% 5,2% 2,3% phần nào của bài học
Câu hỏi 1 được trích từ bộ câu hỏi điều tra về việc tự học (Chee, Divaharan, Tan,
& Mun, 2011)
Dựa vào tỉ lệ phần trăm thu được ta có thể thấy:
- Học sinh chưa có kĩ năng lập kế hoạch học tập, điển hình như trong câu hỏi:
“Tôi tạo một danh sách các việc cần làm cho việc học của tôi” thì chỉ có 3,5% HS luôn
luôn lập kế hoạch học tập cho bản thân, có đến 31,9% HS hiếm khi lập kế hoạch học
28
tập và 16,2% HS không bao giờ lập kế hoạch học tập. Kĩ năng lập kế hoạch học tập là
một trong những kĩ năng quan trọng giúp phát triển NLTH nhưng đại đa số HS vẫn
chưa hình thành được kĩ năng này.
- Trong ba câu hỏi: “Tôi tìm hiểu nhiều hơn những gì mà giáo viên của tôi dạy
tôi ở lớp”; “Tôi cố gắng giải bài tập bằng nhiều cách khác nhau”; “Tôi tìm kiếm nhiều
thông tin để giúp tôi hiểu hơn về bài học” đây là những việc làm mà GV không yêu
cầu HS phải thực hiện nên tỉ lệ HS thực hiện việc làm này là rất thấp, cụ thể có 37,8%
HS hiếm khi giải bài tập bằng các cách khác nhau; 31,6% HS hiếm khi tìm hiểu thêm
những kiến thức ngoài kiến thức GV dạy trên lớp và 10,2% HS không bao giờ tìm
kiếm thêm nhiều thông tin để hiểu bài học. Như vậy cho thấy HS chưa chủ động trong
việc học tập, khả năng tự tìm tòi, nỗ lực còn khá thấp.
- Nhìn chung, phần lớn các câu trả lời của HS đa số đều chọn vào tần suất “Thỉnh
thoảng” cho thấy thực trạng việc tự học của học sinh THPT còn ở mức trung bình, các
em chưa xác định được đâu là hành động cần phải làm để có được kết quả học tập tốt
nói chung và phát triển năng lực tự học nói riêng.
Câu hỏi 2: Nếu như gặp bài tập khó hoặc có vài chỗ chưa hiểu về bài học, tôi sẽ:
(có thể chọn nhiều đáp án)
Hỏi bạn bè Hỏi thầy cô Tìm kiếm trên Internet
Tìm kiếm ở sách vở Bỏ qua vấn đề đó.
Với câu hỏi khảo sát này, chúng tôi đã thu được kết quả như biểu đồ 1.1
10%
Hỏi bạn bè
32% Tìm kiếm trên Internet 16%
Hỏi thầy cô
Tìm kiếm ở sách vở 19%
Bỏ qua vấn đề đó 23%
Biểu đồ 1.1. Kết quả khảo sát câu hỏi 2
29
Dựa vào biểu đồ ta có thể thấy tỉ lệ HS lựa chọn “Bỏ qua vấn đề đó” còn khá cao,
có đến 10% HS sẽ bỏ qua những khó khăn, vướng mắc khi làm bài tập.
Câu hỏi 3: Em hãy chấm điểm việc tự học của bản thân em.
Kết quả thu được cho câu hỏi khảo sát này là 5,7 điểm, đa phần bản thân HS đánh
giá việc tự học của mình chỉ ở mức độ trung bình, điều đó hoàn toàn hợp lí và logic
với câu trả lời của HS ở câu hỏi 1 và 2.
1.11. Google Classroom
1.11.1. Giới thiệu về Google Classroom
Mối quan tâm về việc ứng dụng CNTT trong dạy
học không chỉ ở Việt Nam mà còn trên toàn thế giới.
Vào tháng 8 năm 2014, tập đoàn Google đã cho ra đời
một sản phẩm nhằm phục vụ cho nền giáo dục hiện đại
đó là Google Classroom (GC). GC là một ứng dụng
miễn phí của Google, được thiết kế để giúp GV và HS
cộng tác, tổ chức, giao tiếp và quản lí các tài liệu học
tập (Bell, 2015). GC hoạt động dựa trên nền tảng Internet và điện toán đám mây, nằm
trong bộ Google Apps for Education. Mặc dù ra đời khá trễ so với các công cụ khác
nhưng GC đã thu hút sự quan tâm của cộng đồng giáo dục trên toàn thế giới, nó tích
hợp các tiện ích của Google nhằm hỗ trợ tối đa cho GC và tất cả nằm trong cùng một
hệ sinh thái, bao gồm:
- Gmail: tất cả các thông báo liên quan đến lớp học sẽ được chuyển đến Gmail
của GV và HS, muốn sử dụng GC thì trước tiên GV và HS phải có địa chỉ Gmail. GV
dùng Gmail để tạo các lớp học, HS tham gia các lớp học bằng địa chỉ Gmail của mình.
- Google Drive: lưu trữ toàn bộ các thông tin liên quan đến lớp học, bao gồm các
bài tập mà HS đã nộp cho GV và các dữ liệu mà GV đã chia sẻ trong lớp học. Google
Drive cũng sẽ tự động phân chia các thư mục khác nhau của các lớp khác nhau, giúp
cho GV tránh nhầm lẫn khi cùng quản lí nhiều lớp học.
- Google Form: tạo các biểu mẫu một cách nhanh chóng và đơn giản, Google
Form giúp GV tạo các phiếu đánh giá, phiếu khảo sát, các bài tập trắc nghiệm, bài tập
tự luận cũng như các bài kiểm tra. Google Form sẽ thống kê toàn bộ câu trả lời của
30
HS, ghi rõ thời điểm HS nộp bài và trình bày theo thứ tự trước sau, sau đó sẽ tự động
gửi về tài khoản của GV.
- Google Docs, Google Slides, Google Sheets: hỗ trợ GV trong việc thiết kế bài
giảng, tạo các bảng thống kê và xử lí các dữ liệu. Đối với HS, các công cụ này giúp
cho HS dễ dàng tạo các bài thuyết trình cũng như các bài luận.
- Google Calendar: giúp GV và HS theo dõi lịch trình dạy và học một cách dễ
dàng hơn. Toàn bộ các sự kiện sắp diễn ra như: thời điểm nộp bài tập về nhà, lịch kiểm
tra trực tuyến, lịch thi, thời điểm hoàn thành nhiệm vụ, ... sẽ được Google Calendar
lưu lại và thông báo cho HS 1 ngày trước khi diễn ra sự kiện đó. Bên cạnh đó, Google
Calendar được tích hợp sẵn vào GC để tạo điều kiện cho việc thông báo đến phụ huynh
HS về lịch thi, điểm số, các trao đổi giữa GV và phụ huynh về việc học tập của HS.
1.11.2. Các tính năng cơ bản của Google Classroom
Chia sẻ tài nguyên
GV và HS trong cùng lớp học có thể chia sẻ các tài nguyên cho nhau, ví dụ như:
giáo án điện tử, hình ảnh, video hoặc các trang web để phục vụ cho nhu cầu học tập.
Tạo bài tập cho HS
Với tính năng này, GV có thể giao bài tập cho HS một cách nhanh chóng. GV
chấm điểm, nhận xét và trả lại bài làm cho HS, đồng thời có thể thiết lập thời hạn nộp
bài tập. Ngoài ra, GC có thể giúp GV giao các bài tập khác nhau cho các HS khác nhau
tạo điều kiện cho việc quản lí lớp học khi trình độ HS trong lớp không đồng đều.
Tạo và tham gia đồng thời nhiều lớp học
Đây là tính năng nổi trội của GC so với các ứng dụng khác, chỉ với 1 tài khoản
Gmail GV và HS có thể tạo ra và tham gia nhiều lớp học khác nhau. Điều này giúp
cho GV kiểm soát các lớp học dễ dàng, HS tránh được tình trạng bị “rối loạn thông
tin” khi tham gia nhiều môn học khác nhau.
Đồng bộ hóa với Google Drive
GC đã tích hợp tiện ích Google Drive nhằm lưu trữ toàn bộ các dữ liệu mà GV
và HS chia sẻ trong lớp học, toàn bộ các bài tập của HS đã nộp cho GV sẽ được tự
động lưu vào Google Drive trong mục “Classroom”. Điều này giúp cho việc tìm kiếm
các dữ liệu được diễn ra nhanh chóng.
31
Thông báo về thời hạn nộp bài
Khi GV giao nhiệm vụ về nhà cho HS kèm thời hạn nộp bài, khi gần đến thời
hạn, hệ thống GC sẽ tự động gửi mail đến HS để nhắc nhở về thời hạn nộp bài. Giúp
cho HS quản lý được thời gian học tập tốt hơn và hoàn thành nhiệm vụ đúng thời hạn
(hình 1.11).
Hình 1.11. Thông báo về thời hạn nộp bài trên GC
Bên cạnh đó, GC cũng sẽ thông báo đến GV những HS không hoàn thành nhiệm
vụ về nhà hoặc hoàn thành trễ bao lâu so với thời hạn đã giao (hình 1.12).
Hình 1.12. Thông báo HS trễ hạn nộp bài trên GC
Tự tổng hợp điểm số của HS
GV có thể tải bảng điểm của HS về máy. Các điểm số đã được chấm theo từng
nhiệm vụ riêng lẻ hoặc chung cho tất cả các nhiệm vụ. Điều này giúp cho GV dễ dàng
quản lí được điểm số của HS. Nhờ tính năng này của GC mà việc tổng hợp điểm số
đối với GV đơn giản hơn bao giờ hết, nhất là các GV phải dạy nhiều lớp học.
32
Mời giáo viên khác cùng tham gia quản lí lớp học
Đây là một trong những tính năng nổi bật của GC, nhất là trong xu hướng dạy
học tích hợp của nước ta hiện nay. Việc có thêm GV khác cùng tham gia vào lớp học
sẽ làm cho lớp học được quản lí chặt chẽ hơn, HS có nhiều cơ hội trao đổi với GV hơn
cũng như được tiếp xúc với các tài nguyên học tập đa dạng hơn.
1.12. Sử dụng Google Classroom
Thiết lập Google Classroom
Để thiết lập được một lớp học cũng như tham gia vào lớp học trên GC, GV và
HS cẩn thực hiện theo 3 bước sau đây:
Bước 1: Tạo tài khoản Gmail và đăng nhập
Toàn bộ các nội dung liên quan đến lớp học sẽ được thông báo trực tiếp qua tài khoản
Gmail này, nên việc tạo Gmail là điều kiện tiên quyết để thiết lập được GC.
Bước 2: Truy cập vào địa chỉ https://classroom.google.com hoặc tìm biểu tượng
“Lớp học” như hình 1.13.
Hình 1.13. Tìm kiếm ứng dụng GC trên máy tính
Ngoài phiên bản cho máy tính, GC còn được sử dụng rộng rãi trên smartphone
và máy tính bảng. Người dùng vào kho ứng dụng App Store hoặc CH Play để tìm kiếm
GC và tải về thiết bị của mình.
Bước 3: Tạo lớp học
Sau khi đăng nhập vào GC, nhấp vào biểu tượng dấu “+”.
Đối với GV: nhấp chọn “Tạo lớp học”, sau đó nhập tên lớp học mà GV mong
muốn.
33
Đối với HS: nhấp chọn “Tham gia lớp học” và nhập mã lớp học do GV cung cấp.
Mỗi lớp học khác nhau sẽ có mã lớp học khác nhau, điều này làm tăng tính bảo
mật của lớp học.
Sau khi thực hiện xong 3 bước trên, GV và HS đã có thể sử dụng GC cho mục
đích của mình.
Tạo các chủ đề
Việc tạo các chủ đề giúp GV và HS dễ dàng quản lí các nội dung có trong lớp
học, việc truy cập các nội dung bài học cũng nhanh chóng hơn. Nhấp chọn vào “Thêm
chủ đề” để tạo các chủ đề mà GV mong muốn.
Tạo thông báo, tạo bài tập, tạo câu hỏi
GV chọn vào dấu cộng ở bên góc phải để tạo thông báo, tạo bài tập hoặc câu hỏi.
Bên cạnh đó, GV có thể sử dụng lại bài đăng đã đăng trước đó.
Tạo thông báo
Nếu muốn tạo một thông báo, GV nhấp vào mục “Tạo thông báo”, sau đó GC sẽ
hiển thị nội dung như hình 1.14.
Hình 1.14. Nội dung bảng thông báo trên GC
Vị trí 1: GV chọn lớp học mà GV muốn đăng thông báo.
Vị trí 2: GV có thể lựa chọn HS mà mình muốn thông báo. Khi GV lựa chọn HS
để thông báo thì chỉ riêng HS đó nhận được thông báo của GV. Với lựa chọn này, GV
có thể thông báo đến từng nhóm HS hoặc trao đổi với nhóm mà không làm ảnh hưởng
đến nhóm khác.
Vị trí 3: Phần ghi nội dung thông báo của GV.
Vị trí 4: Chọn chủ đề cho thông báo.
Vị trí 5: Đính kèm tệp có sẵn trong máy tính hoặc smartphone.
34
Vị trí 6: Đính kèm tệp có sẵn trong Google Drive.
Vị trí 7: Đính kèm một video từ Youtube.
Vị trí 8: Thêm liên kết đến trang web khác.
Sau đó GV nhấp chọn vào “Đăng”, lúc này HS sẽ nhận được thông báo trên ứng
dụng và Gmail.
GV là người quyết định quyền đăng bài cho HS trong lớp. GV có thể lựa chọn
một trong ba hình thức như: HS có thể đăng bài và bình luận; HS chỉ có thể bình luận;
chỉ GV mới có thể đăng bài hoặc bình luận.
Tạo bài tập
Tương tự như tạo thông báo, GV nhấp vào mục “Tạo bài tập”. GV có thể chọn
thời hạn để HS nộp bài, GC sẽ tự động thông báo đến HS nếu như gần đến hạn nộp
bài mà HS chưa hoàn thành.
Tạo câu hỏi
Khi GV muốn đưa ra câu hỏi để cả lớp cùng thảo luận, GV nhấp chọn vào “Tạo
câu hỏi”. GV có thể tùy chỉnh tính năng “Học viên có thể trả lời câu trả lời của nhau”
và “Học viên có thể chỉnh sửa câu trả lời”. HS cũng có thể tạo câu hỏi để hỏi các thành
viên trong lớp.
Chấm điểm bài làm của HS
Để chấm điểm bài làm của mỗi HS, GV nhấp chọn vào “Bài tập của học viên”,
lúc này sẽ hiện danh sách HS đã nộp bài tập. GV nhấp vào tên HS để xem bài tập HS
đã nộp và chấm điểm cho HS.
Hình 1.15. Chấm điểm cho HS trên GC
35
Vị trí 1: thang điểm mà GV quy định, có thể lựa chọn tùy ý.
Vị trí 2: nhấp chọn HS mà GV muốn cho điểm.
Vị trí 3: GV nhấp chọn “Trả bài” để thông báo điểm số cho HS.
Ngoài ra, GV có thể nhận xét về bài làm của HS và nhận xét đó chỉ có GV và HS
đó nhìn thấy.
Mời giáo viên khác tham gia
GV chính có thể mời GV khác cùng tham gia vào lớp học. Vào phần “Giới thiệu”
và nhấp chọn vào “Mời giáo viên”, GV chính điền địa chỉ Gmail của GV được mời và
lúc này GV được mời có thể làm mọi thứ đối với lớp học, trừ việc xóa lớp học.
Tải bảng tổng hợp điểm số
Để tải bảng điểm, GV nhấp vào “Bài tập của học viên”. GV có thể chọn “Tải
xuống tất cả điểm số dưới dạng CSV”, lúc này toàn bộ điểm số mà GV đã chấm trên
GC sẽ được tải về máy và lưu dưới dạng Excel. Nếu GV chọn “Tải xuống các điểm số
này dưới dạng CSV”, lúc này chỉ có điểm số của HS khi thực hiện nhiệm vụ đó được
tải về máy và lưu dưới dạng Excel.
1.13. So sánh GC với các hệ LMS
LMS (Learning Management System) là hệ thống quản lí học tập. Về bản chất
đây là một gói phần mềm nhằm giúp giáo viên và nhà giáo dục có thể quản lý các nội
dung, tài nguyên học tập và tạo báo cáo dựa trên tương tác giữa học viên và nội dung
và giữa học viên với giáo viên. Một vài phần mềm sử dụng hệ LMS phổ biến hiện nay
phải kể đến như: Moodle, Edmodo, Schoology, ...
Điểm giống nhau giữa Google Classroom và các hệ LMS
- GC và LMS đều là những ứng dụng miễn phí cho người sử dụng.
- GC và LMS đều hoạt động dựa trên nền tảng là Internet và điện toán đám mây.
Điểm khác nhau giữa Google Classroom và các hệ LMS
Yếu tố Google Classroom LMS
GC là một ứng dụng nằm Hệ LMS sử dụng mã nguồn mở
Chỉnh sửa mã nguồn trong bộ Google App for nên người dùng có thể chỉnh sửa
Education được phát triển được mã nguồn.
36
Yếu tố Google Classroom LMS
bởi Google, do đó người
sử dụng không thể chỉnh
sữa mã nguồn.
Có 2 đối tượng tham gia Có 3 đối tượng tham gia đó là:
vào lớp học là giáo viên và Quản trị viên (admin), giáo viên
học sinh. GV thực hiện và học sinh. Chức năng của quản
chức năng như: quản lí trị viên là: quản lí site (thiết lập
học viên và quản lí nội site, thiết lập các mô-đun, thay
dung (thiết lập lớp học, đổi ngôn ngữ, ...) và quản lí
chia sẻ tài nguyên, tạo các người dùng (cập nhật người
chủ đề, chấm điểm và dùng, thêm người sử dụng mới,
Đối tượng tham gia phản hồi...) Chức năng …). Chức năng của GV là: quản
của học viên là: cập nhật lí học viên (xem danh sách lớp,
thông tin từ GV, làm bài phân nhóm, tìm kiếm học viên,
kiểm tra, tham gia diễn …) và quản lí khóa học (thêm
đàn, chia sẻ tài nguyên, bài học, định dạng khóa học, …).
phản hồi, ... Chức năng của học viên là: cập
nhật thông tin, tham gia diễn
đàn, làm bài kiểm tra, tải tài
nguyên học tập, phản hồi, ...
1.14. Ưu và nhược điểm của Google Classroom so với các công cụ khác
Ưu điểm
- Thao tác sử dụng đơn giản, nhanh chóng
Phần lớn các trường học tại Việt Nam sử dụng hệ thống quản lí học tập Moodle
để tạo ra các trang học tập trực tuyến. Nhưng đại đa số, các trường học ấy đều có
chuyên viên chuyên về lĩnh vực CNTT mới có thể tạo nên một hệ thống trực tuyến
như vậy. Đơn cử như việc sử dụng Moodle, ngay cả khi GV muốn đăng tải một bài
giáo án điện tử cũng là một vấn đề không nhỏ đối với các GV chưa thành thạo về
37
CNTT, muốn cài đặt thêm một mô-đun nào đó thì người quản lí hệ thống phải tải về
hàng loạt những phần mềm đi kèm. Còn với Google Classroom, việc đăng tải các bài
giảng, chia sẻ các tài liệu được thực hiện đơn giản hơn bao giờ hết. Đây là một trong
những ưu điểm lớn của GC so với các công cụ khác, GC không đòi hỏi quá cao về
trình độ sử dụng CNTT của GV và HS, nó thích hợp với mọi đối tượng.
- Quyền chia sẻ tài nguyên học tập của HS
Ưu điểm nổi bật thứ hai của GC mà chúng tôi muốn nói đến đó là quyền chia sẻ
tài nguyên học tập của HS. Khi sử dụng GC, HS không đơn thuần chỉ là người theo
dõi và cập nhật thông tin từ GV mà HS có thể chủ động tạo các thông báo, chia sẻ tài
nguyên học tập mà các em có lên GC để bạn bè và thầy cô có thể góp ý hoặc thảo luận
cùng các em. Việc này tạo cho HS tính chủ động trong việc học tập, giúp các em không
những được học từ thầy cô mà còn được học từ bạn bè.
- Quyền riêng tư của HS và GV được đảm bảo
Trên thế giới, ngoài việc đáp ứng tốt các yêu cầu về chất lượng thì các ứng dụng
hoặc phần mềm được ưa chuộng khi nó đảm bảo được tính bảo mật của người dùng.
Đối với Google Classroom, HS được bảo mật tối đa về điểm số hoặc các thảo luận
giữa GV và HS, điều này giúp HS thoải mái chia sẻ các ý tưởng hoặc các thắc mắc của
mình với GV và thể hiện sự tôn trọng quyền riêng tư của mỗi cá nhân.
Nhược điểm
- Không thể thay đổi kiểu chữ và kích thước chữ
GC đã cài đặt mặc định kiểu chữ và kích thước chữ, điều này gây bất tiện cho
người dùng khi muốn nhấn mạnh một cụm từ bằng cách in đậm, thay đổi màu chữ.
- Không quản lí được thời gian đăng nhập và đăng xuất của HS
GV sẽ không quản lí được thời gian HS tham gia vào GC. Tuy nhiên, trong thực
tế việc quản lí đăng xuất và đăng nhập của HS cũng không phản ánh được một cách
chính xác việc HS có chủ động học tập hay không.
1.15. Vai trò của Google Classroom trong mô hình B-learning
Để vận dụng mô hình BL thì cần thiết lập một môi trường học tập trực tuyến để
kết nối giữa GV và HS, GC hội tụ đầy đủ các yêu cầu cơ bản nhất và đóng vai trò quan
trọng trong mô hình dạy học này.
38
Thứ nhất, GC là nơi tương tác giữa GV và HS ở mọi lúc mọi nơi. HS có thể
trao đổi với GV bất cứ lúc nào và được thông báo qua Gmail cùng với trên ứng dụng
ở các thiết bị có kết nối Internet, điều này giúp cho việc học tập của HS được chủ động
và tiết kiệm thời gian hơn.
Thứ hai, GC giúp chia sẻ các tài nguyên học tập một cách nhanh chóng và dễ
dàng. Không có gì tuyệt vời hơn khi những video bài giảng tâm huyết, những mô
phỏng sinh động, những tài liệu tham khảo bổ ích mà GV có được đều được chia sẻ
cho HS của mình một cách trọn vẹn và nhanh chóng.
Thứ ba, cách dạy học của mô hình BL là lấy người học làm trung tâm, GV chỉ
là người hướng dẫn HS học tập nên việc theo sát việc học của từng HS là điều vô cùng
cần thiết và GC thực hiện tốt vai trò này. Thông qua GC, GV dễ dàng nắm bắt được
trình độ của mỗi HS và có cách dạy học khác nhau đối với HS có trình độ khác nhau.
GV có thể chia sẻ tài liệu, bài tập hoặc hướng dẫn riêng với từng HS trên GC mà không
làm ảnh hưởng đến các HS khác.
Như vậy, việc sử dụng Google Classroom trong mô hình BL là hợp lí và cần
thiết. Nó có đầy đủ các chức năng cơ bản và thiết yếu trong việc dạy và học với mô
hình BL.
1.16. Thực trạng sử dụng Google Classroom vào dạy học
Để tìm hiểu thực trạng sử dụng Google Classroom vào dạy học, chúng tôi đã thực
hiện khảo sát tại khoa Công nghệ thông tin của trường Đại học Công Nghiệp Thực
Phẩm Tp.HCM.
- Hình thức khảo sát: phiếu khảo sát trực tuyến
- Nội dung khảo sát: phụ lục 1b
Khoa Công nghệ thông tin của trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM đã chính
thức sử dụng Google Classroom kể từ ngày 10/01/2018. Sau khi tổng hợp dữ liệu từ
phiếu khảo sát, chúng tôi trình bày kết quả thu được ở bảng 1.3.
39
Bảng 1.3. Kết quả khảo sát thực trạng sử dụng Google Classroom
Không Hoàn Hoàn đồng ý Phản toàn Câu hỏi toàn Đồng ý cũng đối phản đồng ý không đối phản đối
GC giúp cho việc trao đổi giữa 18,75% 43,75% 37,5% 0% 0% SV và GV được dễ dàng hơn
GC giúp SV dễ dàng quản lí các
môn học vì có thể tham gia nhiều 25% 50% 25% 0% 0%
môn trên cùng một hệ thống
Việc sử dụng GC trong trường 31,25% 31,25% 31,25% 6,25% 0% học là hợp lí và cần thiết
Cách sử dụng GC rất đơn giản và
giao diện thân thiện với người 31,25% 43,75% 18,75% 6,25% 0%
dùng
Dựa vào kết quả khảo sát, chúng tôi rút ra nhận xét:
Phần lớn SV đều đồng ý với những lợi ích mà GC mang lại như: GC giúp việc
trao đổi giữa SV và GV được dễ dàng hơn, GC giúp SV dễ dàng quản lí các môn học.
Vì SV được đào tạo theo hệ thống tín chỉ nên có ít thời gian học tập trên lớp, chủ yếu
là tự học. Vì vậy, GC trở thành một kênh tương tác hữu hiệu giữa SV và GV.
Bên cạnh đó, SV cũng đánh giá được tầm quan trọng của GC. Đại đa số đều đồng
ý việc sử dụng GC trong nhà trường là hợp lí và cần thiết. Tuy nhiên, có một số ít SV
phản đối về giao diện của GC. Đứng dưới góc độ của một người nghiên cứu, chúng
tôi nhận thấy giao diện của GC không thật sự bắt mắt và người dùng bị gò bó trong
các giao diện, màu sắc, kiểu chữ mặc định của GC.
Như vậy, việc sử dụng GC ở các trường học tại nước ta vẫn còn khá ít, đặc biệt
là tại các trường THPT đa số HS trao đổi với GV qua mail hoặc qua mạng xã hội. Có
rất nhiều ứng dụng phục vụ cho công tác tổ chức cũng như quản lí học tập, nhưng nhà
giáo dục phải biết lựa chọn những ứng dụng nào phù hợp với nhu cầu của người dạy
40
và người học. Có thể có những ứng dụng dẫn đầu thị trường với hàng trăm nghìn người
sử dụng nhưng liệu nó có đáp ứng được những gì chúng ta cần hay không. Đối với nền
giáo dục của nước ta hiện nay, đặc biệt là cấp THPT thì theo chúng tôi lựa chọn Google
Classroom nhằm hỗ trợ cho việc dạy và học là một điều đúng đắn.
41
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương 1, chúng tôi đã trình bày một số nội dung sau đây:
- Trình bày các khái niệm của mô hình B-learning; thành phần của mô hình
B-learning; các kiểu dạy học của mô hình B-learning.
- Trình bày các giai đoạn vận dụng mô hình B-learning để phát triển NLTH cho
HS ở trường THPT.
- Điều tra thực trạng về việc tự học của học sinh THPT và thực trạng của việc
vận dụng mô hình B-learning vào dạy học.
- Làm rõ các khái niệm tự học, năng lực tự học.
- Xây dựng bộ công cụ đánh giá năng lực tự học.
- Những tính năng cơ bản và cách sử dụng Google Classroom.
Sau khi nghiên cứu về cơ sở lí luận của mô hình B-learning nói chung và các
kiểu dạy học trong mô hình này nói riêng, chúng tôi nhận thấy việc vận dụng mô hình
này vào dạy học có thể giúp cho HS phát triển về mặt kiến thức và kĩ năng lẫn các
năng lực khác, đặc biệt là năng lực tự học. Để giúp cho mô hình B-learning được phát
huy tối đa thế mạnh của nó thì hơn hết việc hỗ trợ của một môi trường trực tuyến là vô
cùng cần thiết, và Google Classroom là một công cụ chúng tôi đánh giá cao bởi sự
thân thiện với người dùng và những hiệu quả mà nó mang lại.
Như vậy, trong chương 1, chúng tôi đã nghiên cứu về mặt cơ sở lí luận của đề
tài. Sang chương 2, chúng tôi sẽ vận dụng chúng vào việc xây dựng các tiến trình dạy
học trong chương “Cảm ứng điện từ”- Vật lí 11 THPT.
42
Chương 2. VẬN DỤNG MÔ HÌNH B-LEARNING
VÀO DẠY HỌC CHƯƠNG CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ - VẬT LÍ 11
VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA GOOGLE CLASSROOM
2.1. Cấu trúc chương Cảm ứng điện từ
Chương “Cảm ứng điện từ” là chương V trong chương trình Vật lí 11 THPT,
chương này có 3 bài, tương ứng với 6 tiết học.
Các bài học trong chương bao gồm:
Bài 23: Từ thông. Cảm ứng điện từ
Bài 24: Suất điện động cảm ứng
Bài 25: Tự cảm
Từ thông
Ứng dụng Hiện tượng cảm ứng điện từ
ừ t
Từ thông. Cảm ứng điện từ Định luật Len-xơ
n ệ i đ
Dòng điện Fu-cô Ứng dụng
g n ứ m ả C
Suất điện động cảm ứng Định luật Fa-ra- đây
Độ tự cảm
Tự cảm Ứng dụng Hiện tượng tự cảm
Suất điện động tự cảm
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ các kiến thức chương Cảm ứng điện từ
Trong hệ thống cấu trúc chương trình, chương “Cảm ứng điện từ” nằm ở cuối
của phần “Điện học. Điện từ học”. Do đó, chương này cung cấp cho HS một vốn hiểu
biết cơ bản về những hiện tượng, khái niệm, định luật, các ứng dụng liên quan giữa
hai hiện tượng: “Điện” và “Từ” thường gặp trong đời sống, khoa học kĩ thuật. Sau khi
học chương “Từ trường”, HS đã rút ra được kết luận về mối quan hệ giữa dòng điện
43
và từ trường đó là dòng điện có thể sinh ra từ trường. Trong chương này, ta sẽ đặt ra
bài toán ngược lại đó là: Từ trường có sinh ra dòng điện không? Và trong điều kiện
nào thì từ trường sinh ra dòng điện? Để trả lời được câu hỏi đó, GV phải hướng dẫn
cho HS giải quyết được các vấn đề liên quan. Cụ thể là các vấn đề được nêu trong sơ
đồ 2.1.
2.2. Phân tích nội dung kiến thức chương Cảm ứng điện từ
2.2.1. Bài 23: “Từ thông. Cảm ứng điện từ”
a. Từ thông
Trong SGK Vật lí 10 cơ bản, khái niệm từ thông được dùng để mở đầu cho nội
dung của chương Cảm ứng điện từ. Từ thông được định nghĩa qua công thức
là góc tạo bởi
trong đó (vectơ pháp tuyến dương) và , S là diện
tích của một mặt phẳng được đặt trong từ trường đều . Đơn vị đo từ thông là vêbe,
kí hiệu là Wb.
Ý nghĩa từ thông: Từ thông cho ta biết số đường sức từ xuyên qua một diện tích
.
S đặt trong từ trường đều
b. Hiện tượng cảm ứng điện từ
Hiện tượng cảm ứng điện từ là hiện tượng xuất hiện dòng điện cảm ứng khi từ
thông qua mạch kín biến thiên.
Hiện tượng cảm ứng điện từ chỉ tồn tại trong khoảng thời gian từ thông qua mạch
kín biến thiên.
c. Định luật Len-xơ về chiều dòng điện cảm ứng
Dòng điện cảm ứng xuất hiện trong mạch kín có chiều sao cho từ trường cảm
ứng có tác dụng chống lại sự biến thiên của từ thông ban đầu qua mạch kín.
d. Dòng điện Fu-cô
Dòng điện Fu-cô là dòng điện cảm ứng xuất hiện trong các khối kim loại khi
những khối này chuyển động trong một từ trường hoặc được đặt trong một từ trường
biến thiên theo thời gian.
2.2.2. Bài 24: “Suất điện động cảm ứng”
a. Suất điện động cảm ứng
44
Suất điện động cảm ứng là suất điện đông sinh ra dòng điện cảm ứng trong mạch
. Trong đó, thương số
biểu thị độ biến thiên từ thông qua mạch kín
kín. Công thức tính suất điện động cảm ứng: , nếu chỉ xét về độ lớn thì
trong một đơn vị thời gian.
b. Định luật Fa-ra-đây
Độ lớn của suất điện động cảm ứng xuất hiện trong mạch kín tỉ lệ với tốc độ biến
thiên từ thông qua mạch kín đó. Định luật Fa-ra-đây được thể hiện ở biểu thức
b. Mối quan hệ giữa suất điện động cảm ứng và định luật Len-xơ
tăng thì
- Nếu : Chiều của dòng điện cảm ứng ngược chiều với chiều
dòng điện của mạch.
giảm thì
- Nếu : Chiều của dòng điện cảm ứng cùng chiều với chiều
dòng điện của mạch.
2.2.3. Bài 25: “Tự cảm”
a. Từ thông riêng của mạch kín
Từ thông riêng của mạch kín là từ thông gây ra bởi từ trường do chính dòng điện
trong mạch sinh ra. Từ thông này tỉ lệ với cảm ứng từ do dòng điện đó gây ra.
Ta có thể viết công thức tính từ thông riêng của mạch kín là: . Trong đó,
được gọi là độ tự cảm của mạch kín, đơn vị của độ tự cảm là Henry (H).
b. Hiện tượng tự cảm
Hiện tượng tự cảm là hiện tượng cảm ứng điện từ xảy ra trong một mạch có dòng
điện mà sự biến thiên từ thông qua mạch được gây ra bởi sự biến thiên của cường độ
dòng điện trong mạch.
c. Suất điện động tự cảm
Khi có hiện tượng tự cảm xảy ra trong một mạch điện thì suất điện động cảm ứng
xuất hiện trong mạch được gọi là suất điện động tự cảm.
45
Công thức tính suất điện động tự cảm tổng quát:
Trong đó, là từ thông riêng được cho bởi: . Vì không đổi, nên
. Vậy suất điện động tự cảm có công thức:
2.3. Mục tiêu dạy học chương Cảm ứng điện từ
Dựa theo mục tiêu của đề tài và theo “Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ
năng môn Vật lí 11” được xuất bản năm 2010, chúng tôi đã bổ sung các chuẩn kiến
thức và kĩ năng của chương Cảm ứng điện từ theo nội dung sau đây:
Về kiến thức
- Mô tả được thí nghiệm về hiện tượng cảm ứng điện từ.
- Nêu được khái niệm về từ thông. Nêu được các cách làm biến đổi từ thông.
- Nêu được định nghĩa về dòng điện Fu-cô.
- Phát biểu được định luật Fa-ra-đây về cảm ứng điện từ và định luật Len-xơ về
chiều dòng điện cảm ứng.
- Viết được biểu thức tính suất điện động cảm ứng:
- Nêu được khái niệm về hiện tượng tự cảm.
- Viết được biểu thức tính suất điện động tự cảm:
Về kĩ năng
- Xác định được chiều của dòng điện cảm ứng theo định luật Len-xơ.
- Tính được suất điện động cảm ứng trong trường hợp từ thông qua mạch kín
biến đổi theo thời gian.
- Tính được suất điện động tự cảm trong ống dây khi dòng điện chạy qua nó có
- Làm được thí nghiệm về hiện tượng tự cảm, giải thích được hiện tượng tự cảm.
cường độ biến đổi đều theo thời gian.
- Phát triển các kĩ năng tự học bao gồm: kĩ năng định hướng, kĩ năng lập kế
hoạch, kĩ năng tiếp cận thông tin, kĩ năng xử lí thông tin, kĩ năng vận dụng tri thức vào
thực tiễn, kĩ năng tự kiểm tra, đánh giá.
46
Về thái độ
- Hứng thú, hăng hái, tự giác học tập môn Vật lí.
- Tôn trọng, giúp đỡ bạn bè, tích cực đóng góp vào các hoạt động nhóm.
- Tuân thủ theo yêu cầu, nội quy mà GV đề ra.
2.4. Xây dựng tiến trình dạy học các bài trong chương Cảm ứng điện từ theo mô
hình B-learning với sự hỗ trợ của Google Classroom
Tiến trình dạy học chương Cảm ứng điện từ được thực hiện trong 6 tiết học.
Tiết 1: Hướng dẫn HS sử dụng Google Classroom và các phương pháp để phát
triển năng lực tự học
Tiết 2 + tiết 3: Dạy học bài 23 “Từ thông. Cảm ứng điện từ”
Tiết 4: Dạy học bài 24 “Suất điện động cảm ứng”
Tiết 5 + tiết 6: Dạy học bài 25 “Tự cảm”
Dựa trên cơ sở lí luận mà chúng tôi đã phân tích ở chương 1 về các kiểu dạy học
của mô hình BL và thời gian cho phép của đề tài, chúng tôi lựa chọn hai kiểu dạy học
trong số bảy kiểu dạy học của mô hình BL, đó là: lớp học đảo ngược và xoay vòng
theo trạm để dạy học chương Cảm ứng điện từ.
Sở dĩ chúng tôi chọn hai kiểu dạy học này vì các nguyên nhân sau:
- Thứ nhất, kiểu “lớp học đảo ngược” và “xoay vòng theo trạm” phù hợp với
trình độ của học sinh THPT và phù hợp với quy định của Bộ Giáo Dục về việc tổ chức
dạy học ở THPT. Ví dụ như trong kiểu dạy học “nâng cao từ xa”, chỉ phù hợp với sinh
viên đại học và cao đẳng khi họ học tập theo dạng tín chỉ tức là không bị bó buộc bởi
thời gian học tập trên lớp.
- Thứ hai, cơ sở vật chất của trường THPT đáp ứng được yêu cầu của hai kiểu
dạy học này. Ví dụ như kiểu dạy học “xoay vòng theo phòng chức năng” thì nhà trường
chưa có đủ điều kiện về không gian, địa điểm hợp lí để tổ chức dạy học. Kiểu dạy học
“linh hoạt” đòi hỏi phải có nguồn nhân lực, đội ngũ GV dồi dào để quản lí HS và hỗ
trợ khi cần thiết vì trong kiểu dạy học này HS được quyền tự do lựa chọn địa điểm học
tập như: phòng máy tính, phòng thí nghiệm, ...
- Thứ ba, chúng tôi không lựa chọn kiểu dạy học “xoay vòng theo cá nhân” bởi
vì trình độ của HS trong lớp tương đối đồng đều nên yêu cầu về kiến thức và kĩ năng
47
cần đạt được là như nhau. Kiểu “xoay vòng theo cá nhân” được sử dụng nhiều trong
các lớp học có sự chênh lệch về trình độ, ví dụ như HS giỏi không cần thực hiện các
hoạt động học tập của HS yếu và ngược lại.
Từ những nguyên nhân trên, chúng tôi đã quyết định chọn hai kiểu dạy học trong
mô hình B-learning là “Lớp học đảo ngược” và “Xoay vòng theo trạm” để tổ chức dạy
học chương Cảm ứng điện từ.
Sau đây, chúng tôi sẽ xây dựng các tiến trình dạy học cụ thể chương “Cảm ứng
điện từ” khi vận dụng mô hình B-learning với sự hỗ trợ của Google Classroom.
2.4.1. Hướng dẫn HS sử dụng Google Classroom và các phương pháp để phát
triển NLTH
Mục tiêu dạy học
Mục tiêu Chuẩn bị
- HS tự thực hiện được các thao tác cơ GV chuẩn bị:
bản trên GC. - Tạo một lớp học trên GC
- HS nắm được các phương pháp để phát - Máy tính bảng có kết nối Internet cho
triển NLTH. mỗi HS
- HS nắm được các qui định của GV khi
học chương Cảm ứng điện từ.
Hoạt động 1: Hướng dẫn HS sử dụng GC (15 phút)
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
- Yêu cầu HS truy cập vào địa chỉ - Thực hiện theo yêu cầu của GV để
website:https://classroom.google.com đăng nhập vào GC.
sau đó dùng tài khoản Gmail để đăng
nhập vào GC.
- GV cung cấp mã lớp học cho HS để HS - Nhập mã lớp học mà GV cung cấp.
có thể tham gia vào lớp học.
- GV giới thiệu sơ lược về cách sử dụng - Nghe GV hướng dẫn và tự làm các thao
như: nộp bài tập, thảo luận, xem điểm, tác cơ bản trên GC.
xem thông báo, xem nhận xét của GV,...
48
Hoạt động 2: Phổ biến các qui định (5 phút)
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
- Khi học chương Cảm ứng điện từ, HS - Lắng nghe, ghi nhớ.
sẽ học trước bài mới ở nhà thông qua các
video bài giảng do GV đăng tải và tự
kiểm tra kiến thức học được thông qua
các phiếu nhiệm vụ chuẩn bị bài mới. Sau
mỗi bài học sẽ có bài tập về nhà được GV
đăng tải lên GC.
Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh các phương pháp tự học (20 phút)
1/ Hướng dẫn HS xác định mục tiêu học tập và cách lập kế hoạch học tập
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Phổ biến đến HS một số nội dung sau: - Lắng nghe, ghi chú, hỏi GV
- Khi bắt đầu một bài học, HS phải đặt mục tiêu học nếu có thắc mắc.
tập cũng như nhiệm vụ cần phải làm. Sau đó, tự lập
bảng kế hoạch để thực hiện mục tiêu đó.
Ví dụ: khi bắt đầu học bài 23, HS phải tự đặt các
mục tiêu học tập cho mình như: xem xong các video
bài giảng; hoàn thành xong các phiếu nhiệm vụ
chuẩn bị bài; hoàn thành xong bài tập về nhà; ... Ghi
kèm thời gian cụ thể để thực hiện nhiệm vụ đó.
- GV sử dụng máy chiếu để trình chiếu một bảng kế
hoạch minh họa.
- Quan sát, ghi chép, hỏi GV
nếu có thắc mắc.
49
2/ Hướng dẫn HS tự kiểm tra, đánh giá
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Phổ biến đến HS một số nội dung sau:
- Đối với các bài tập trắc nghiệm làm trực tiếp trên - Lắng nghe, ghi nhớ.
Google Form, HS cũng phải trình bày trong vở. Sau
khi nộp bài, Google Form sẽ hiện đáp án và HS phải
tự chỉnh sửa những bài làm sai trong vở của mình.
- Đối với các hoạt động học tập trên lớp học, sau khi
thành viên khác trong lớp sửa bài thì HS phải tự - Lắng nghe, ghi nhớ. chỉnh sửa bài làm của mình nếu có sai sót, phản hồi
cho GV nếu có thắc mắc.
Hoạt động 4: Dặn dò HS nhiệm vụ về nhà (5 phút)
- Xem video bài giảng bài 23 và hoàn thành phiếu “Nhiệm vụ chuẩn bị bài 23”
được GV đăng tải trên GC.
- Lập kế hoạch học tập bài 23.
2.4.2. Tiến trình dạy học bài 23 “Từ thông. Cảm ứng điện từ”
Mục tiêu dạy học
Về kiến thức
- Phát biểu và viết được công thức tính từ thông.
- Nêu được các cách làm thay đổi từ thông.
- Phát biểu được định nghĩa hiện tượng cảm ứng điện từ.
- Xác định được chiều của dòng điện cảm ứng theo định luật Len-xơ.
- Nêu được khái niệm về dòng điện Fu-cô. Nêu được ứng dụng của dòng điện
Fu-cô trong đời sống và nguyên tắc hoạt động của nó.
Về kĩ năng
- Phát triển kĩ năng tự kiểm tra, đánh giá.
- Phát triển kĩ năng tiếp cận thông tin, vận dụng tri thức vào thực tiễn
- Phát triển kĩ năng trao đổi, phổ biến thông tin.
- Phát triển kĩ năng định hướng, kĩ năng lập kế hoạch.
50
Về thái độ
- Tập trung, hăng hái, chủ động tham gia vào các hoạt động học tập.
- Tích cực tham gia vào hoạt động nhóm.
Dựa vào cơ sở lí luận về các giai đoạn vận dụng mô hình B-learning để phát triển
NLTH của HS chúng tôi xây dựng tiến trình dạy học bài 23 “Từ thông. Cảm ứng điện
từ” như sau:
Giai đoạn 1: Tổ chức cho HS tự học ở nhà
Mục tiêu Chuẩn bị
- Nêu được khái niệm về từ thông. GV chuẩn bị:
- Mô tả được thí nghiệm và nêu được định - Video bài giảng bài 23 (phụ lục 2c)
nghĩa về hiện tượng cảm ứng điện từ. - Phiếu “Nhiệm vụ chuẩn bị bài 23”
- Phát biểu được định luật Len-xơ về chiểu (phụ lục 2b)
dòng điện cảm ứng.
- Nêu được định nghĩa về dòng điện Fu-cô.
- Phát triển kĩ năng xử lí thông tin.
- Phát triển kĩ năng định hướng, kĩ năng lập
kế hoạch.
Bước 1: HS tự hoàn thành bài cũ
- HS tự lập kế hoạch học tập bài 23 theo lời dặn dò của GV ở buổi học trước.
Bước 2: HS tự tìm hiểu bài mới theo hướng dẫn của GV
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
- GV đăng tải video bài giảng bài 23 lên - HS xem video bài giảng mà GV cung
GC để HS tự học bài mới. cấp.
- GV đăng tải phiếu “Nhiệm vụ chuẩn bị - Vận dụng các kiến thức học được từ
bài 23” lên GC để HS hoàn thành. Thông video bài giảng để hoàn thành nhiệm vụ
báo thời hạn nộp bài trên GC. đúng thời hạn theo yêu cầu của GV.
- Sau khi hoàn thành, HS nộp lại bài cho
GV thông qua GC.
51
- GV xem bài HS đã nộp, sau đó chấm - HS ghi chú lại những nội dung chưa
điểm và nhận xét về bài làm của HS hiểu để hỏi GV khi đến lớp hoặc có thể
thông qua GC. Từ đó rút ra được những hỏi trực tiếp trên diễn đàn của GC.
kiến thức mà nhiều HS mắc lỗi để giảng
dạy lại khi đến lớp.
Giai đoạn 2: Tổ chức dạy học trên lớp (90 phút)
Bước 3: Tổ chức cho HS tự học và thảo luận dưới sự hướng dẫn của GV
Hoạt động 1: Nhận xét, giải đáp về việc chuẩn bị bài mới của HS (10 phút)
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
- Nhận xét chung về việc chuẩn bị bài - Lắng nghe.
mới của HS ở các khía cạnh như: HS nào
nộp bài trễ, HS nào không nộp bài, HS
nào làm bài sơ sài, ...
- Sửa trước lớp bảng kế hoạch học tập - Lắng nghe và ghi chú.
của một vài HS.
- Nêu lên những lỗi mà nhiều HS mắc
phải trong quá trình làm nhiệm vụ chuẩn - HS nêu lên những thắc mắc khi làm
bị bài mới. nhiệm vụ chuẩn bị bài mới.
- GV giải đáp thắc mắc cho HS. - Lắng nghe, ghi chú, ghi nhớ.
Hoạt động 2: Tổ chức dạy học theo kiểu xoay vòng theo trạm (60 phút)
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ vị trí các trạm học tập bài 23
52
Chúng tôi tiến hành tổ chức dạy học theo kiểu xoay vòng theo trạm trong mô
hình B-learning. Hoạt động này gồm có 4 trạm học tập được bố trí theo sơ đồ 2.2 và
tổng quan các trạm học tập của bài 23 được trình bày ở bảng 2.1.
Bảng 2.1. Bảng tổng quan các trạm học tập bài 23
Trạm Hoạt động Mục tiêu Chuẩn bị
Nêu các cách - HS nêu được các cách làm thay GV chuẩn bị:
làm thay đổi từ đổi từ thông khi xem video thí - Video thí nghiệm.
thông nghiệm. - 5 máy tính bảng có 1 Thời gian: - Phát triển kĩ năng xử lí thông kết nối Internet.
15 phút tin. - Phiếu học tập trạm 1,
phiếu đáp án trạm 1.
Nêu ứng dụng - Nêu được nguyên tắc hoạt động GV chuẩn bị:
của hiện tượng của các thiết bị ứng dụng hiện - 4 máy tính bảng có
cảm ứng điện tượng cảm ứng điện từ. kết nối Internet.
từ trong đời - Phát triển kĩ năng trao đổi và - Phiếu học tập trạm 2. 2 sống phổ biến thông tin, kĩ năng vận
Thời gian: dụng tri thức vào thực tiễn, kĩ
15 phút năng tiếp cận thông tin, kĩ năng
xử lí thông tin.
Bài tập vận - Vận dụng được công thức tính GV chuẩn bị:
dụng từ thông để giải các bài tập. - Phiếu học tập trạm 3,
Thời gian: - Vận dụng được định luật Len- phiếu trợ giúp trạm 3,
3 15 phút xơ và quy tắc bàn tay phải để xác phiếu đáp án trạm 3
định chiều dòng điện cảm ứng.
- Phát triển kĩ năng vận dụng tri
thức vào thực tiễn.
Nêu tính chất - HS nêu được các tính chất của GV chuẩn bị:
4 và công dụng dòng điện Fu-cô. - Phiếu học tập trạm 4,
phiếu đáp án trạm 4.
53
Trạm Hoạt động Mục tiêu Chuẩn bị
của dòng điện - Nêu được cấu tạo và nguyên lý
Fu-cô hoạt động của phanh điện từ.
Thời gian: - Phát triển kĩ năng xử lí thông
15 phút tin.
Vì nhiệm vụ học tập ở trạm 1, trạm 2 và trạm 4 không phức tạp nên chúng tôi không
xây dựng phiếu trợ giúp cho các trạm này.
Trước khi tiến hành các hoạt động, GV thông báo nội quy chung như sau:
NỘI QUY HOẠT ĐỘNG
1/ Quy định về xoay vòng trạm:
- Chia thành 4 nhóm, mỗi nhóm 10 thành viên.
- Các nhóm lựa chọn trạm bắt đầu theo số thứ tự (nhóm 1 trạm 1, nhóm 2 trạm 2,
nhóm 3 trạm 3, nhóm 4 trạm 4).
- Khi hết thời gian quy định tại một trạm, nhóm phải chuyển sang trạm khác để thực
hiện. Sau khi hoàn thành nhiệm vụ ở 4 trạm đã đề ra, nhóm trưởng tổng hợp các
phiếu học tập và nộp lại cho GV.
2/ Các thành viên trong nhóm đều phải tham gia vào hoạt động học tập, không ỷ lại
các thành viên khác.
3/ Nếu HS gặp khó khăn khi thực hiện nhiệm vụ, HS có thể sử dụng phiếu trợ giúp
hoặc giơ tay nhờ GV hỗ trợ.
4/ Toàn bộ các câu trả lời về giải thích hiện tượng đều phải diễn đạt theo văn phong
của bản thân, không sao chép nội dung đã có sẵn.
5/ Tất cả các hoạt động diễn ra trong lớp học đều phải trật tự, tôn trọng lẫn nhau.
6/ Cách tính điểm:
Hoàn thành nhiệm vụ tại một trạm không dùng phiếu gợi ý + chính xác: 10 điểm
Hoàn thành nhiệm vụ tại một trạm dùng phiếu gợi ý + chính xác: 8 điểm
Hoàn thành nhiệm vụ tại một trạm dùng phiếu gợi ý + GV trợ giúp + chính xác: 5
điểm
54
Nội dung các phiếu học tập, phiếu trợ giúp và phiếu đáp án tại các trạm
Trạm 1: Nêu các cách làm thay đổi từ thông
PHIẾU HỌC TẬP TRẠM 1
Yêu cầu: Chia nhóm thành 5 nhóm nhỏ, mỗi nhóm 2 thành viên.
Lớp: .......................................................
Tên 2 thành viên: ...................................
Hướng dẫn: Sử dụng máy tính bảng để đăng nhập vào GC. Xem video thí nghiệm
và trả lời câu hỏi theo đường link mà GV đã đăng tải (phụ lục 2d).
Câu hỏi: Có bao nhiêu cách làm thay đổi từ thông? Nêu rõ từng cách.
PHIẾU ĐÁP ÁN TRẠM 1
Có 3 cách làm thay đổi từ thông.
Cách 1: Làm thay đổi diện tích khung dây.
Cách 2: Làm thay đổi góc hợp bởi vectơ pháp tuyến của mặt phẳng khung dây với
vectơ cảm ứng từ.
Cách 3: Thay đổi độ lớn cảm ứng từ, có 2 cách để thay đổi độ lớn cảm ứng từ đó là:
thay đổi cường độ dòng điện hoặc thay đổi khoảng cách giữa nam châm và khung
dây.
55
Trạm 2: Nêu ứng dụng của hiện tượng cảm ứng điện từ trong đời sống
PHIẾU HỌC TẬP TRẠM 2
Yêu cầu: Mỗi nhóm tìm 1 ứng dụng về hiện tượng cảm ứng điện từ trong đời sống.
Nêu nguyên tắc hoạt động của ứng dụng đó.
1/ Các nhóm điền tên của ứng dụng mà nhóm đã chọn (lưu ý: các nhóm sau không
được chọn ứng dụng mà nhóm trước đã chọn)
Nhóm: ..................................................... Tên ứng dụng:....................................
Nhóm: ..................................................... Tên ứng dụng:....................................
Nhóm: ..................................................... Tên ứng dụng:....................................
Nhóm: ..................................................... Tên ứng dụng:....................................
2/ Sử dụng máy tính bảng để tìm kiếm thông tin trên Internet.
3/ Sau khi hoàn thành 4 trạm học tập, đại diện mỗi nhóm sẽ lên thuyết trình về ứng
dụng mà nhóm đã chọn. GV sẽ là người chỉ định thành viên lên thuyết trình, do đó
tất cả các thành viên đều phải nắm rõ nội dung mà nhóm đã thảo luận.
Trạm 3: Bài tập vận dụng
PHIẾU HỌC TẬP TRẠM 3
Yêu cầu: HS thực hiện nhiệm vụ theo cá nhân.
Họ và tên: .....................................
Lớp: ..............................................
Bài 1: Kéo một thanh nam châm ra xa một vòng dây treo đứng yên vào điểm O như
hình vẽ.
a) Xác định chiều của dòng điện cảm ứng trong
vòng dây.
b) Vòng dây sẽ chuyển động hay đứng yên? Nếu
chuyển động thì theo chiều nào?
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
56
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
Bài 2: Xác định chiều của dòng điện cảm ứng trong các trường hợp dưới đây:
Bài 3: Một đoạn dây dẫn có chiều dài = 1m được uống thành một khung kín.
Khung dây được đặt trong một từ trường đều có cảm ứng từ = 0,1T sao cho các
đường sức từ hợp với mặt phằng khung dây một góc . Tính từ thông qua khung
khi nó được uốn thành một tam giác đều.
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
PHIẾU TRỢ GIÚP TRẠM 3
Bài 1: Theo đề ra, nam châm đang đi ra xa vòng dây vậy thì từ thông qua vòng dây
tăng hay giảm? Dựa vào định luật Len-xơ và quy tắc bàn tay phải để xác định chiều
dòng điện cảm ứng.
Bài 2: Dựa vào định luật Len-xơ và quy tắc bàn tay phải để xác định chiều dòng
điện cảm ứng.
Bài 3: Xác định công thức tính từ thông và các đại lượng chưa biết.
.
Chú ý: Khi đoạn dây được uốn thành một tam giác đều thì độ dài các cạnh của tam
giác lúc này là
57
PHIẾU ĐÁP ÁN TRẠM 3
Bài 1:
a) Dòng điện cảm ứng có chiều như vẽ
b) Vòng dây sẽ chuyển động và chuyển động sang
trái (theo chiều chuyển động của nam châm)
Bài 2: Dòng điện cảm ứng có chiều như vẽ
Bài 3:
Vì đoạn dây dẫn được uốn thành tam giác đều nên chiều dài các cạnh là
Diện tích khung dây tam giác đều là:
nên
Vì các đường sức từ hợp với khung dây một góc
Vậy từ thông qua khung dây tam giác đều là:
Trạm 4: Nêu tính chất và công dụng của dòng điện Fu-cô
PHIẾU HỌC TẬP TRẠM 4
Nhóm: ..............................................
Lớp: .................................................
Câu 1: Nêu các tính chất của dòng điện Fu-cô.
58
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
Câu 2: Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi
Phanh điện từ là ý tưởng của Nguyễn Việt Trinh, trường THPT Krông Nô, Đăk
Nông. Thông thường, để làm giảm tốc độ của một chi tiết cơ học thì người ta dùng
lực ma sát. Tuy nhiên, lực ma sát luôn sinh ra nhiệt và làm mài mòn gây hư hỏng
chi tiết. Mô hình phanh điện từ của Việt Trinh đạt giải ba cuộc thi sáng chế cấp tỉnh,
giải ba cuộc thi sáng tạo dành cho thanh thiếu niên nhi đồng toàn quốc lần thứ XII
năm 2016. Trinh cho biết, từng chứng kiến, nghe kể nhiều vụ tai nạn giao thông vì
mất phanh gây hậu quả nghiêm trọng, nên sau khi học về dòng diện Fu-cô (Foucault),
Trinh nảy ra ý định áp dụng kiến thức học được vào thực tiễn cuộc sống và bắt đầu
nghiên cứu về phanh điện từ. Mô hình phanh điện từ đang được sử dụng làm phanh
phụ cho ô tô hiện nay (chủ yếu do nước ngoài sản xuất) có kích thước và trọng lượng
lớn gây khó khăn trong việc thiết kế vị trí lắp đặt trên ô tô.
Để tránh nhược điểm này, ta có thể dùng lực điện từ được sinh ra bởi dòng điện Fu-
cô khi khối kim loại chuyển động trong từ trường và cắt các đường sức từ của từ
trường đó để thay thế một phần hoặc hoàn toàn cho lực ma sát.
Với ý tưởng này, Nguyễn Việt Trinh đã thiết kế và chế tạo ra mô hình phanh điện từ
để thay thế cho các loại phanh hiện tại đang dùng trong ô tô và xe máy. Cấu tạo của
phanh điện từ gồm có: Một đĩa nhôm có bề dày 2,5cm; đường kính 28cm; 6 nam
châm điện; trục quay bằng thép; một động cơ điện một chiều một pha công suất
370W để tạo chuyển động cho đĩa nhôm.
Động cơ làm quay đĩa nhôm ở tốc độ cao, khi đó chúng ta bóp phanh làm cho các
rơle điện từ được đóng lại và cấp điện cho các nam châm điện tạo ra từ trường mạnh
có đường sức từ xuyên qua đĩa nhôm.
59
Đĩa nhôm quay trong từ trường của nam châm và cắt các đường sức từ nên trong đĩa
nhôm xuất hiện dòng Fu-cô, dòng điện này lại sinh ra từ trường chống lại chiều quay
của đĩa nhôm làm giảm tốc của đĩa nhôm lại đến khi dừng hẳn lại.
Phanh điện từ có thể ứng dụng trong việc chế tạo phanh, hãm của ô tô, xe máy và
các động cơ máy lớn nhằm làm giảm việc hỏng hóc các chi tiết máy quan trọng.
Ngoài ra, nó còn là mô hình phục vụ giảng dạy giúp cho học sinh nắm bắt được kiến
thức nhanh và sâu hơn. (Trích báo Khoa học và đời sống & báo Tiền Phong)
Câu hỏi: Nêu cấu tạo và tóm tắt nguyên lý hoạt động của phanh điện từ mà bạn
Trinh nghiên cứu?
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
PHIẾU ĐÁP ÁN TRẠM 4
Câu 1: Các tính chất của dòng điện Fu-cô.
- Khi khối kim loại chuyển động trong từ trường đều chịu tác dụng của những lực
hãm điện từ do dòng điện Fu-cô gây ra.
- Dòng điện Fu-cô gây ra hiệu ứng tòa nhiệt Jun – Len-xơ.
Câu 2: Nêu cấu tạo và nguyên lý hoạt động của phanh điện từ mà bạn Trinh nghiên
cứu.
Cấu tạo: Một đĩa nhôm có bề dày 2,5cm đường kính 28cm; 6 nam châm điện; trục
quay bằng thép, một động cơ điện một chiều một pha công suất 370W.
Nguyên lý hoạt động: Động cơ làm quay đĩa nhôm ở tốc độ cao, khi đó chúng ta bóp
phanh làm cho các rơle điện từ được đóng lại và cấp điện cho các nam châm điện
tạo ra từ trường mạnh có đường sức từ xuyên qua đĩa nhôm.
60
Đĩa nhôm quay trong từ trường của nam châm và cắt các đường sức từ nên trong đĩa
nhôm xuất hiện dòng Fu-cô, dòng điện này lại sinh ra từ trường chống lại chiều quay
của đĩa nhôm làm giảm tốc của đĩa nhôm lại đến khi dừng hẳn.
Hoạt động 3: Thuyết trình về ứng dụng của hiện tượng cảm ứng điện từ
trong đời sống (15 phút)
Sau khi hoàn thành nhiệm vụ ở 4 trạm học tập. GV cho HS tiến hành thuyết trình
để hoàn tất nhiệm vụ ở trạm 2.
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
- Chỉ định 1 thành viên bất kì của mỗi - Thực hiện theo yêu cầu của GV. Các
nhóm để thuyết trình. thành viên còn lại có nhiều vụ lắng nghe,
ghi chép.
- Sau khi mỗi nhóm lên thuyết trình, GV - Trả lời câu hỏi GV đặt ra.
có thể đặt một số câu hỏi để các thành
viên khác trong nhóm hoặc cả lớp trả lời.
Bước 4: Hướng dẫn, chốt kiển thức và hướng dẫn học bài sau (5 phút)
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
- Ổn định lớp học, thu các phiếu học tập - Nộp lại phiếu học tập cho GV.
của các nhóm.
- Chốt lại các kiến thức quan trọng trong
bài học. - Lắng nghe, ghi chú, ghi nhớ
Dặn dò HS nhiệm vụ về nhà:
+ Hoàn thành phiếu “Bài tập về nhà bài
23” được GV đăng tải trên GC.
+ Hoàn thành phiếu “Nhiệm vụ chuẩn bị
bài 24” được GV đăng tải trên GC.
+ Lập kế hoạch học tập bài 24
2.4.3. Tiến trình dạy học bài 24 “Suất điện động cảm ứng”
Mục tiêu dạy học
Về kiến thức
- Phát biểu được định luật Fa-ra-đây về cảm ứng điện từ.
61
- Nêu được định nghĩa về suất điện động cảm ứng.
- Xác định được chiều của suất điện động cảm ứng.
- Tính được suất điện động cảm ứng trong trường hợp từ thông qua một mạch
biến đổi đều theo thời gian trong các bài toán.
Về kĩ năng
- Phát triển kĩ năng vận dụng tri thức vào thực tiễn.
- Phát triển kĩ năng tự kiểm tra, đánh giá.
- Phát triển kĩ năng định hướng, kĩ năng lập kế hoạch.
- Phát triển kĩ năng trao đổi, phổ biến thông tin.
Về thái độ
- Tích cực, hăng hái tham gia các hoạt động học tập.
- Chủ động trao đổi với thầy cô, bạn bè về những vướng mắc trong bài học.
- Thực hiện đúng theo yêu cầu của GV
Dựa vào cơ sở lí luận về các giai đoạn vận dụng mô hình B-learning để phát triển
NLTH của HS chúng tôi xây dựng tiến trình dạy học bài 24 “Suất điện động cảm ứng”
như sau:
Giai đoạn 1: Tổ chức cho HS tự học ở nhà
Mục tiêu Chuẩn bị
- Tóm tắt được tiểu sử của nhà bác học GV chuẩn bị:
Fa-ra-đây - Video bài giảng bài 24 (phụ lục 2c)
- Phát biểu được định luật Fa-ra-đây về - Phiếu “Nhiệm vụ chuẩn bị bài 24” (phụ
cảm ứng điện từ. lục 2b)
- Nêu được định nghĩa về suất điện động - Bài tập về nhà bài 23 (phụ lục 2a)
cảm ứng. HS chuẩn bị:
- Nêu được mối quan hệ giữa suất điện - Bảng kế hoạch học tập bài 24
động cảm ứng và định luật Len-xơ.
- Phát triển kĩ năng xử lí thông tin.
- Phát triển kĩ năng định hướng, kĩ năng
lập kế hoạch.
- Phát triển kĩ năng tự kiểm tra, đánh giá
62
Bước 1: HS tự hoàn thành bài cũ
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
- GV sử dụng Google Form để thiết kế - HS vào GC để hoàn thành bài tập về
bài tập về nhà bài 23. Sau đó đăng tải lên nhà bài 23.
GC để HS làm bài trực tiếp trên Google - Sau khi làm bài, Google Form sẽ tự
Form. chấm điểm và hiển thị đáp án, HS dựa
vào đó để tự kiểm tra lại bài làm của
mình.
- Ghi chú những thắc mắc để hỏi trực tiếp
GV, bạn bè hoặc đăng lên diễn đàn của
GC.
Bước 2: HS tự tìm hiểu bài mới theo hướng dẫn của GV
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
- GV đăng tải video bài giảng bài 24 lên - HS xem video bài giảng mà GV cung
GC để HS tự học bài mới. cấp.
- GV đăng tải phiếu “Nhiệm vụ chuẩn bị - Vận dụng các kiến thức học được từ
bài 24” lên GC để HS hoàn thành. Thông video bài giảng để hoàn thành nhiệm vụ
báo thời hạn nộp bài trên GC. đúng thời hạn theo yêu cầu của GV.
- Sau khi hoàn thành, HS nộp lại bài cho
GV thông qua GC.
- GV xem bài HS đã nộp, sau đó chấm
điểm và nhận xét về bài làm của HS
thông qua GC. Từ đó rút ra được những
kiến thức mà nhiều HS mắc lỗi để giảng
dạy lại khi đến lớp. - HS ghi chú lại những nội dung chưa
hiểu để hỏi GV khi đến lớp hoặc có thể
hỏi trực tiếp trên diễn đàn của GC.
63
Giai đoạn 2: Tổ chức dạy học trên lớp (45 phút)
Mục tiêu Chuẩn bị
- Vận dụng kiến thức để giải được các bài toán GV chuẩn bị:
về suất điện động cảm ứng. - Phiếu học tập bài 24
- Phát triển kĩ năng vận dụng tri thức vào thực
tiễn.
- Phát triển kĩ năng tự kiểm tra, đánh giá.
- Phát triển kĩ năng trao đổi, phổ biến thông tin
Bước 3: Tổ chức cho HS tự học và thảo luận dưới sự hướng dẫn của GV
Hoạt động 1: Nhận xét, giải đáp về việc chuẩn bị bài mới của HS (5 phút)
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
- Nhận xét chung về việc chuẩn bị bài - Lắng nghe.
mới của HS ở các khía cạnh như: HS nào
nộp bài trễ, HS nào không nộp bài, HS
nào làm bài sơ sài, ...
- Sửa trước lớp bảng kế hoạch học tập - Lắng nghe và ghi chú.
của một vài HS.
- Nêu lên những lỗi mà nhiều HS mắc
phải trong quá trình làm nhiệm vụ chuẩn
bị bài mới.
- HS nêu lên những thắc mắc khi làm
nhiệm vụ chuẩn bị bài mới.
- GV giải đáp thắc mắc cho HS. - Lắng nghe, ghi chú, ghi nhớ.
Hoạt động 2: Vận dụng các kiến thức đã học để giải các bài tập (30 phút)
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
- Phát phiếu học tập bài 24 cho HS. - HS hoàn thành phiếu học tập bài 24.
- Trong quá trình làm bài nếu gặp khó
khăn có thể hỏi trực tiếp GV.
64
- Sau khi làm xong GV yêu cầu một vài - HS lên bảng trình bày, các HS còn lại
HS lên bảng trình bày bài làm của mình. nhận xét, góp ý về bài làm của bạn.
- GV giải đáp các thắc mắc của HS. - Chú ý lắng nghe, ghi chép và sửa lại
phiếu học tập của mình nếu có sai sót.
PHIẾU HỌC TẬP BÀI 24
Họ và tên: ............................................
Lớp: .....................................................
Bài 1: Một khung dây dẫn hình vuông, cạnh a= 10cm, đặt cố định trong một từ
vuông góc với mặt phẳng khung. Trong khoảng
trường đều có vectơ cảm ứng từ
tăng đều từ 0 đến 0,5T. Xác định độ lớn của
thời gian = 0,05s, cho độ lớn của
suất điện động cảm ứng xuất hiện trong khung.
Bài 2: Một khung dây dẫn có 2000 vòng được đặt trong từ trường đều sao cho đường
sức từ vuông góc với mặt phẳng khung. Diện tích mặt phẳng mỗi vòng là 2dm2. Cảm
ứng từ của từ trường đều giảm đều từ giá trị 0,5T đến 0,2T trong thời gian 0,1s. Tính
suất điện động cảm ứng trong mỗi vòng dây và trong toàn khung dây?
Bài 3: Một khung dây cứng, phẳng diện tích 25cm2, gồm 10 vòng dây. Khung dây
được đặt trong từ trường đều. Khung dây nằm trong mặt phẳng như hình vẽ. Cảm
ứng từ biến thiên theo thời gian như đồ thị.
a/ Tính độ biến thiên của từ thông qua khung dây
kể từ lúc = 0 đến = 0,4s.
b/ Xác định suất điện động cảm ứng trong khung.
c/ Tìm chiều của dòng điện cảm ứng trong khung.
Bài 4: Một khung dây có diện tích bằng = 20cm2. Khung dây được đặt trong một
= 0,5T sao cho vectơ pháp tuyến của khung hợp một
từ trường đều có cảm ứng từ
với các đường sức từ. Cho cảm ứng từ giảm một cách đều đặn từ giá
góc
cho đến 0, khi đó suất điện động cảm ứng trong khung bằng 0,5V. Tìm thời
trị
gian để cảm ứng từ giảm từ giá trị ban đầu cho đến khi còn một nửa.
65
Bước 4: Hướng dẫn, chốt kiển thức và hướng dẫn học bài sau (10 phút)
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
- Nhận xét và đánh giá các bài làm trên - Lắng nghe, sửa chữa.
bảng của HS.
- Thu lại phiếu học tập bài 24
- Chốt lại các kiến thức trong bài - Lắng nghe, ghi chú, ghi nhớ.
Dặn dò HS nhiệm vụ về nhà:
+ Hoàn thành phiếu “Bài tập về nhà bài
24” được GV đăng tải trên GC.
+ Hoàn thành phiếu “Nhiệm vụ chuẩn bị
bài 25” được GV đăng tải trên GC.
+ Lập bảng kế hoạch học tập bài 25.
2.4.4. Tiến trình dạy học bài 25 “Tự cảm”
Mục tiêu dạy học
Về kiến thức
- Nêu được định nghĩa về độ tự cảm.
- Viết được công thức tính từ thông riêng của mạch.
- Nêu được khái niệm về hiện tượng tự cảm.
- Tiến hành được thí nghiệm về hiện tượng tự cảm khi đóng, ngắt mạch và giải
thích hiện tượng.
- Tính được suất điện động tự cảm trong ống dây khi dòng điện chạy qua nó có
cường độ biến đổi theo thời gian.
- Vận dụng các kiến thức để giải được bài tập về hiện tượng tự cảm.
Về kĩ năng
- Phát triển kĩ năng định hướng, kĩ năng lập kế hoạch
- Phát triển kĩ năng vận dụng tri thức vào thực tiễn.
- Phát triển kĩ năng trao đổi, phổ biến thông tin.
- Phát triển kĩ năng tiếp cận thông tin, kĩ năng xử lí thông tin.
66
Về thái độ
- Tích cực tham gia vào các hoạt động học tập.
- Lắng nghe, tôn trọng các thành viên trong nhóm.
- Thực hiện nghiêm túc các nội quy mà GV đề ra.
Dựa vào cơ sở lí luận về các giai đoạn vận dụng mô hình B-learning để phát triển
NLTH của HS chúng tôi xây dựng tiến trình dạy học bài 25 “Tự cảm” như sau:
Giai đoạn 1: Tổ chức cho HS tự học ở nhà
Mục tiêu Chuẩn bị
- Nêu được định nghĩa về từ thông riêng GV chuẩn bị:
của một mạch kín. - Video bài giảng bài 25 (phụ lục 2c)
- Thiết lập được công thức tính độ tự - Phiếu “Nhiệm vụ chuẩn bị bài 25” (phụ
cảm của ống dây có chiều dài l, tiết diện lục 2b)
S, gồm tất cả N vòng dây và lõi là không - Phiếu “Bài tập về nhà bài 24” (phụ lục
2a) khí.
- Nêu được khái niệm về hiện tượng tự HS chuẩn bị:
- Bảng kế hoạch học tập bài 25 cảm.
- Nêu được công thức tính suất điện
động tự cảm.
Bước 1: HS tự hoàn thành bài cũ
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
- GV sử dụng Google Form để thiết kế - HS vào GC để hoàn thành bài tập về
bài tập về nhà bài 24. Sau đó đăng tải lên nhà bài 24.
GC để HS làm bài trực tiếp trên Google - Sau khi làm bài, Google Form sẽ tự
chấm điểm và hiển thị đáp án, HS dựa Form.
vào đó để tự kiểm tra lại bài làm của
mình.
- Ghi chú những thắc mắc để hỏi trực
tiếp GV, bạn bè hoặc đăng lên diễn đàn
của GC.
67
Bước 2: HS tự tìm hiểu bài mới theo hướng dẫn của GV
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
- GV đăng tải video bài giảng bài 25 lên - HS xem video bài giảng mà GV cung
GC để HS tự học bài mới. cấp.
- GV đăng tải phiếu “Nhiệm vụ chuẩn bị - Vận dụng các kiến thức học được từ
bài 25” lên GC để HS hoàn thành. Thông video bài giảng để hoàn thành nhiệm vụ
báo thời hạn nộp bài trên GC. đúng thời hạn theo yêu cầu của GV.
- Sau khi hoàn thành, HS nộp lại bài cho
GV thông qua GC.
- GV xem bài HS đã nộp, sau đó chấm
điểm và nhận xét về bài làm của HS
thông qua GC. Từ đó rút ra được những
kiến thức mà nhiều HS mắc lỗi để giảng - HS ghi chú lại những nội dung chưa
dạy lại khi đến lớp. hiểu để hỏi GV khi đến lớp hoặc có thể
hỏi trực tiếp trên diễn đàn của GC.
Giai đoạn 2: Tổ chức dạy học trên lớp
Bước 3: Tổ chức cho HS tự học và thảo luận dưới sự hướng dẫn của GV
Hoạt động 1: Nhận xét, giải đáp về việc chuẩn bị bài mới của HS (15 phút)
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
- Nhận xét chung về việc chuẩn bị bài - Lắng nghe.
mới của HS ở các khía cạnh như: HS nào
nộp bài trễ, HS nào không nộp bài, HS
nào làm bài sơ sài, ...
- Sửa trước lớp bảng kế hoạch học tập - Lắng nghe và ghi chú.
của một vài HS.
- Nêu lên những lỗi mà nhiều HS mắc
phải trong quá trình làm nhiệm vụ chuẩn
bị bài mới. - HS nêu lên những thắc mắc khi làm
nhiệm vụ chuẩn bị bài mới.
- GV giải đáp thắc mắc cho HS. - Lắng nghe, ghi chú, ghi nhớ.
68
Hoạt động 2: Tổ chức dạy học theo kiểu xoay vòng theo trạm
Ở hoạt động 2 chúng tôi tiến hành tổ chức theo kiểu dạy học xoay vòng theo trạm
trong mô hình B-learning. Hoạt động này gồm có 4 trạm học tập được mô tả theo sơ
đồ 2.3 và tổng quan các trạm học tập của bài 25 được trình bày ở bảng 2.2.
Sơ đồ 2.3. Sơ đồ vị trí các trạm học tập bài 25
Bảng 2.2. Bảng tổng quan các trạm học tập bài 25
Trạm Hoạt động Mục tiêu Chuẩn bị
Tiến hành thí - Thiết kế được sơ đồ mạch điện GV chuẩn bị:
nghiệm hiện trên phần mềm mô phỏng PHET. - Phần mềm mô phỏng
tượng tự cảm - Giải thích được hiện tượng tự PHET.
khi đóng cảm khi đóng mạch. - 5 máy tính bảng có kết 1 mạch. - Phát triển kĩ năng vận dụng tri nối Internet.
Thời gian: thức vào thực tiễn, kĩ năng xử lí - Phiếu học tập trạm 1,
15 phút thông tin. phiếu trợ giúp trạm 1,
phiếu đáp án trạm 1.
Tiến hành thí - Biết cách tiến hành thí nghiệm GV chuẩn bị :
nghiệm hiện hiện tượng tự cảm. - Bộ thí nghiệm hiện
2 tượng tự cảm - Nêu và giải thích được hiện tượng tự cảm.
khi ngắt tượng khi ngắt mạch.
mạch.
69
Thời gian: - Phát triển kĩ năng vận dụng tri - Phiếu học tập trạm 2,
15 phút thức vào thực tiễn. phiếu trợ giúp trạm 2,
phiếu đáp án trạm 2.
Bài tập vận - Vận dụng kiến thức để giải được GV chuẩn bị:
dụng bài tập về hiện tượng tự cảm. - Phiếu học tập trạm 3, 3 Thời gian: - Phát triển kĩ năng vận dụng tri phiếu trợ giúp trạm 3,
15 phút thức vào thực tiễn phiếu đáp án trạm 3.
Nêu cấu tạo - HS biết được cấu tạo và nguyên GV chuẩn bị:
và nguyên lý tắc hoạt động của máy biến áp. - 5 máy tính bảng có kết
hoạt động - Phát triển kĩ năng tiếp cận thông nối Internet.
4 của máy biến tin, kĩ năng xử lí thông tin. - Phiếu học tập trạm 4,
áp. - Phát triển kĩ năng vận dụng tri phiếu đáp án trạm 4.
Thời gian: thức vào thực tiễn.
15 phút
Vì nhiệm vụ học tập ở trạm 4 không phức tạp nên chúng tôi không xây dựng phiếu
trợ giúp cho trạm này.
Trước khi tiến hành hoạt động, GV thông báo nội quy hoạt động chung như sau:
NỘI QUY HOẠT ĐỘNG
1/ Quy định về xoay vòng trạm:
- Chia thành 4 nhóm, mỗi nhóm 10 thành viên.
- Các nhóm lựa chọn trạm bắt đầu theo số thứ tự (nhóm 1 trạm 1, nhóm 2 trạm 2, ...)
- Khi hết thời gian quy định tại một trạm, nhóm phải chuyển sang trạm khác để thực
hiện. Sau khi hoàn thành nhiệm vụ ở 4 trạm đã đề ra, nhóm trưởng tổng hợp các
phiếu học tập và nộp lại GV.
2/ Các thành viên trong nhóm đều phải tham gia vào hoạt động học tập, không ỷ lại
các thành viên khác.
3/ Nếu HS gặp khó khăn khi thực hiện nhiệm vụ, HS có thể sử dụng phiếu trợ giúp
hoặc nhờ GV hỗ trợ.
4/ Các phiếu học tập, phiếu gợi ý các nhóm đều phải giữ lại để đánh giá và cho điểm.
70
5/ Toàn bộ các câu trả lời về giải thích hiện tượng đều phải diễn đạt theo văn phong
của bản thân, không sao chép nội dung đã có sẵn.
6/ Tất cả các hoạt động diễn ra trong lớp học đều phải trật tự, tôn trọng lẫn nhau.
7/ Cách tính điểm:
Hoàn thành nhiệm vụ tại một trạm không dùng phiếu gợi ý + chính xác: 10 điểm
Hoàn thành nhiệm vụ tại một trạm dùng phiếu gợi ý + chính xác: 8 điểm
Hoàn thành nhiệm vụ tại một trạm dùng phiếu gợi ý + GV trợ giúp + chính xác: 5
điểm
Trạm 1: Tiến hành thí nghiệm hiện tượng tự cảm khi đóng mạch
PHIẾU HỌC TẬP TRẠM 1
Yêu cầu: Chia nhóm thành 5 nhóm nhỏ, mỗi nhóm 2 thành viên.
Bước 1: Sử dụng máy tính bảng để đăng nhập vào Google Classroom và truy cập
vào địa chỉ trang web do GV cung cấp:
https://phet.colorado.edu/vi/simulation/legacy/circuit-construction-kit-ac
- Sử dụng các công cụ trên phần mềm để thiết lập sơ đồ mạch điện theo hình vẽ dưới
đây. Thông số của điện trở R và cuộn dây tự cảm L có cùng giá trị điện trở.
71
Tiến hành thí nghiệm:
Bước 1: Khóa K1, K2 đóng, khóa K mở.
Bước 2: Đóng khóa K và quan sát hiện tượng.
Câu hỏi: Khi đóng khóa K, đèn 1 và đèn 2 như thế nào? Giải thích. (viết theo văn
phong của bản thân)
Nội dung phiếu học tập trạm 1 trên GC: phụ lục 2d
Điền câu trả lời theo đường link mà GV đã đăng trên Google Classroom
PHIẾU TRỢ GIÚP TRẠM 1
Câu hỏi: Khi đóng khóa K, đèn 1 và đèn 2 như thế nào? Giải thích. (viết theo văn
phong của bản thân)
- Đèn 1 và đèn 2 thì đèn nào sáng trước?
- Giải thích thí nghiệm trên dựa vào hiện tượng tự cảm. Khi đóng khóa K thì cường
độ dòng điện trong mạch tăng lên hay giảm xuống? Lúc đó thì từ trường trong cuộn
dây tăng hay giảm và từ thông cũng tăng hay giảm? Dựa vào định luật Len-xơ để
giải thích.
PHIẾU ĐÁP ÁN TRẠM 1
- Sơ đồ mạch điện trên phần mềm mô phỏng PHET
72
- Khi đóng khóa K ta thấy đèn 1 sáng lên trước đèn 2.
Giải thích: Khi đóng khóa K, cường độ dòng điện trong mạch đột ngột tăng lên (từ
0 lên ) nên từ trường qua cuộn dây tăng làm cho từ thông qua cuộn dây cũng tăng
lên. Khi từ thông qua cuộn dây tăng làm sinh ra dòng điện cảm ứng trong cuộn dây
có chiều chống lại sự tăng của từ thông, tức là làm giảm cường độ dòng điện qua
đèn 1, làm đèn 1 sáng chậm hơn đèn 2.
Trạm 2: Tiến hành thí nghiệm hiện tượng tự cảm khi ngắt mạch.
PHIẾU HỌC TẬP TRẠM 2
Lớp: ............................
Nhóm: .........................
Cho sơ đồ mạch điện như hình vẽ. Sử dụng bộ thí nghiệm có sẵn để thực hiện thí
nghiệm sau đây:
Tiến hành thí nghiệm:
Bước 1: Khóa K1, K3 đóng, khóa K2 mở.
Bước 2: Đóng khóa K và quan sát hiện tượng
Câu 1:
Khi đóng khóa K thì đèn 1, đèn 2 và đèn 3 như thế nào?
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
73
Câu 2:
Đột ngột ngắt khóa K thì đèn 1 và đèn 3 như thế nào? Giải thích (viết theo văn phong
của bản thân)
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
PHIẾU TRỢ GIÚP TRẠM 2
Câu 1:
- Khi K1, K3 đóng và K2 mở. Đóng khóa K thì có dòng điện chạy qua đèn 2 không?
Câu 2:
Đột ngột ngắt khóa K thì đèn 1 và đèn 3 như thế nào? Giải thích (viết theo văn phong
của bản thân)
- Giải thích thí nghiệm trên dựa vào hiện tượng tự cảm. Khi ngắt khóa K thì cường
độ dòng điện trong mạch tăng lên hay giảm xuống? Lúc đó thì từ trường trong cuộn
dây tăng hay giảm và từ thông cũng tăng hay giảm? Dựa vào định luật Len-xơ để
giải thích.
PHIẾU ĐÁP ÁN TRẠM 2
Câu 1: Khi K1, K3 đóng và K2 mở. Đóng khóa K thì không có dòng điện chạy qua
đèn 2 nên chỉ có đèn 1 và đèn 3 sáng.
Câu 2: Khi đột ngột ngắt khóa K thì đèn 3 lóe sáng lên trước khi tắt.
Giải thích: Khi ngắt khóa K thì cường độ dòng điện trong mạch giảm (từ về 0) nên
từ trường qua cuộn dây giảm làm cho từ thông qua cuộn dây cũng giảm. Khi từ
thông qua cuộn dây giảm thì trong cuộn dây xuất hiện dòng điện cảm ứng có tác
dụng chống lại sự giảm của từ thông. Dòng điện cảm ứng này đi qua đèn 3 và làm
đèn 3 lóe sáng lên rồi tắt hẳn.
74
Trạm 3: Bài tập vận dụng
PHIẾU HỌC TẬP TRẠM 3
Yêu cầu: Chia nhóm thành 5 nhóm nhỏ, mỗi nhóm 2 thành viên.
Lớp: .......................................................
Tên 2 thành viên: ...................................
Vận dụng kiến thức bài 25 để giải các bài tập sau đây:
Bài 1: Một ống dây có hệ số tự cảm = 0,1H, cường độ dòng điện qua ống dây
giảm đều đặn từ 4A về 1A trong khoảng thời gian là 3s. Suất điện động tự cảm xuất
hiện trong ống trong khoảng thời gian đó là bao nhiêu?
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
Bài 2: Một ống dây hình trụ có chiều dài = 50cm, tiết diện = 100cm2 gồm 1000
vòng dây. Biết lõi của ống dây là không khí.
a. Xác định độ tự cảm của ống dây.
b. Cho dòng điện chạy qua ống dây, dòng điện tăng từ 0 đến 5A trong thời gian
0,01s. Xác định độ lớn suất điện động tự cảm của ống dây.
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
75
PHIẾU TRỢ GIÚP TRẠM 3
Bài 1:
- Bước 1: Xác định công thức tính suất điện động tự cảm.
- Bước 2: Theo bài ra, cường độ dòng điện qua ống dây biến thiên nên từ thông riêng
của ống dây cũng biến thiên, suy ra:
- Bước 3: Thay vào công thức ở bước 1.
Bài 2:
a. Dựa vào công thức tính độ tự cảm của ống dây đã tìm được ở trạm 3. Chú ý đổi
các đại lượng cho cùng đơn vị.
b. Thực hiện tương tự như ở bài 2.
PHIẾU ĐÁP ÁN TRẠM 3
Bài 1:
Công thức tính suất điện động tự cảm:
Độ biến thiên của từ thông riêng là:
Suy ra:
Bài 2:
a. Công thức tính độ tự cảm ống dây:
Suy ra,
b. Suất điện động tự cảm:
76
Trạm 4: Nêu cấu tạo và nguyên lý hoạt động của máy biến áp
PHIẾU HỌC TẬP TRẠM 4
Lớp: ..........................................
Nhóm: .......................................
Câu hỏi: Nêu cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của máy biến áp. (Viết ngắn gọn và
theo văn phong của bản thân)
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
Lưu ý: Sử dụng máy tính bảng để tìm kiếm thông tin trên Internet.
PHIẾU ĐÁP ÁN TRẠM 4
- Nêu được cấu tạo chính của máy biến áp bao gồm: lõi thép và dây quấn.
- Nêu được nguyên tắc hoạt động của máy biến áp là dựa vào hiện tượng cảm ứng
điện từ mà cụ thể đó là hiện tượng tự cảm. Khi đặt điện áp xoay chiều vào hai đầu
cuộn dây sơ cấp thì sẽ gây ra sự biến thiên từ thông ở bên trong hai cuộn dây vì khi
điện áp thay đổi cũng làm cường độ dòng điện thay đổi nên trong cuộn thứ cấp xuất
hiện suất điện động tự cảm và làm biến đổi điện áp ban đầu.
77
Bước 4: Hướng dẫn, chốt kiển thức và hướng dẫn học bài sau
Hoạt động 3: Tổ chức cho HS vẽ sơ đồ tư duy (10 phút)
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
- Ổn định lớp học, thu các phiếu học tập - Nộp lại phiếu học tập cho GV.
của các nhóm.
- Chốt lại các kiến thức quan trọng trong - Lắng nghe, ghi chú.
bài học.
- GV giao nhiệm vụ tại lớp cho HS: Vẽ - Mỗi HS tự vẽ sơ đồ tư duy sau đó nộp
sơ đồ tư duy về các kiến thức chương lại cho GV theo yêu cầu.
Cảm ứng điện từ.
Dặn dò HS nhiệm vụ về nhà:
+ Hoàn thành phiếu “Bài tập về nhà bài - Lắng nghe, ghi chú, ghi nhớ
25” (phụ lục 2a) được GV đăng tải trên
GC.
+ Ôn tập chương Cảm ứng điện từ để
chuẩn bị kiểm tra.
2.5. Xây dựng rubric đánh giá năng lực tự học
Dựa vào các thành tố và các tiêu chí đánh giá mà chúng tôi xây dựng ở sơ đồ 1.1.
Bên cạnh đó, chúng tôi cũng tham khảo các luận văn thạc sĩ giáo dục học nghiên cứu
về NLTH như: (Đặng Thị Phương Anh, 2017; Lộ Ngọc Huynh, 2016). Từ đó, chúng
tôi xây dựng rubric đánh giá NLTH sao cho phù hợp với nội dung của luận văn. Nội
dung rubric được trình bày ở bảng 2.3.
78
Bảng 2.3. Rubric đánh giá năng lực tự học
Mức độ biểu hiện Tiêu chí Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 đánh giá (1 điểm) (2 điểm) (3 điểm) (4 điểm)
Xác định - Mục tiêu - Mục tiêu - Mục tiêu - Mục tiêu chính
chính
mục học tiêu tập không xác. tương đối chính xác. chính xác - Cụ thể. xác. - Cụ thể.
trong bài - Chưa cụ thể. - Hợp lí.
học
- Chưa đầy đủ các nội dung. - Tương đối đầy đủ nội dung. - Đầy đủ nội dung. - Đầy đủ nội dung. Nội dung kế bảng - Chưa chính - Tương đối - Chính xác - Chính xác. hoạch xác. chính xác - Rõ ràng.
Mức độ Chưa thực hiện Thực hiện theo Thực hiện theo Thực hiện theo
hoàn thành được theo kế dưới 50% kế trên 50% kế đúng kế hoạch
theo kế hoạch đã đề ra. hoạch đã đề ra. hoạch đã để ra. đã đề ra.
hoạch
- Không tìm - Tìm được - Tìm được - Nguồn thông
được nguồn nguồn thông tin. nguồn thông tin đa dạng, Tiếp cận thông tin. - Độ tin cậy tin. phong phú. thông tin thấp. - Độ tin cậy - Độ tin cậy cao.
cao.
- Không biết - Biết được nội - Biết được nội - Biết được nội
được nội dung dung trọng tâm dung trọng tâm dung trọng tâm
lí
Xử thông tin nguồn tin và
trọng tâm của nguồn thông tin. của nguồn thông tin nhưng chưa tóm tắt được. của thông tóm tắt được.
nguồn của thông tin và tóm tắt được chính xác, đầy đủ.
Vận dụng thức tri vào thực tiễn. - Chưa tìm hiểu được nguyên tắc hoạt động và tạo của cấu - Tìm hiểu được nguyên tắc hoạt động và cấu tạo của thiết bị kĩ thuật. - Tìm hiểu được nguyên tắc hoạt động và cấu tạo của kĩ bị thiết Tìm hiểu được nguyên tắc hoạt động và cấu tạo của thiết bị kĩ thuật.
thuật.
79
Mức độ biểu hiện Tiêu chí Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 đánh giá (1 điểm) (2 điểm) (3 điểm) (4 điểm)
thiết bị kĩ - Trình bày và - Trình bày và - Trình bày và
thuật. ghi chép theo ghi chép theo ghi chép theo
nguyên văn ở tài liệu. văn phong của bản thân. văn phong của bản thân.
- Logic, chính
xác.
Không làm biết thí Biết làm thí nghiệm khi có Làm tốt thí nghiệm khi có Tự làm tốt thí nghiệm.
nghiệm. hướng dẫn. hướng dẫn.
- Không giải ra - Giải ra kết quả. - Kết quả đúng - Kết quả đúng.
kết quả. - Chưa có lập - Lập luận đầy - Lập luận đầy
- Không có lập luận rõ ràng. đủ. đủ.
luận. - Trình bày rõ ý,
dễ hiểu.
Không lắng Đôi khi không Thường lắng Chú ý trao đổi,
nghe ý kiến lắng nghe các ý nghe cẩn thận lắng nghe cẩn
của những kiến của những các ý kiến của thận các ý kiến Trao đổi, người khác, người khác. những người của những phổ biến không đưa ra ý Thường không khác. Đôi khi người khác, đưa thông tin kiến riêng.
có ý kiến riêng trong hoạt động đưa ra ý kiến riêng của bản ra các ý kiến cá nhân.
nhóm. thân.
Nhận ra đầy đủ các sai sót khi Tự nhận ra sai sót nhưng chưa Nhận ra sai sót Nhận ra sai sót nhưng chưa đầy đủ khi có Tự nhận ra đầy đủ các sai sót. có hướng dẫn. đầy đủ. hướng dẫn.
Điều chỉnh sai sót Có điều chỉnh tương sai sót, đối đúng nhưng Có điều chỉnh sai sót, đúng và tương đối đầy Có điều chỉnh sai sót nhưng nhiều chỗ chưa đúng và chưa Có điều chỉnh sai sót, đúng và đầy đủ. chưa đầy đủ. đủ. đầy đủ.
80
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Ở chương 2, chúng tôi đã vận dụng mô hình B-learning để xây dựng tiến trình
dạy học chương “Cảm ứng điện từ” với sự hỗ trợ của Google Classroom nhằm phát
triển năng lực tự học của HS. Cụ thể như sau:
- Bài 23 “Từ thông. Cảm ứng điện từ” chúng tôi vận dụng kiểu dạy học lớp học
đảo ngược và kiểu dạy học xoay vòng theo trạm.
- Bài 24 “Suất điện động cảm ứng” chúng tôi vận dụng kiểu dạy học lớp học đảo
ngược
- Bài 25 “Tự cảm” chúng tôi vận dụng kiểu dạy học lớp học đảo ngược và kiểu
dạy học xoay vòng theo trạm.
Bên cạnh đó, dựa vào các thành tố và các tiêu chí đánh giá của NLTH được xây
dựng ở chương 1, chúng tôi đã xây dựng được hệ thống đánh giá rubric nhằm đánh giá
NLTH của HS.
Như vậy, để đánh giá tính khoa học và độ tin cậy của giả thuyết nghiên cứu đã
đề ra, chúng tôi tiến hành thực nghiệm sư phạm và xử lí các số liệu thu được từ thực
nghiệm. Nội dung của thực nghiệm sư phạm và kết quả nghiên cứu được chúng tôi
trình bày ở chương 3.
81
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm
Để kiểm tra tính đúng đắn của giả thuyết khoa học đã đề ra: “Nếu vận dụng mô
hình B-learning vào dạy học chương “Cảm ứng điện từ” - Vật lí 11 THPT với sự hỗ
trợ của Google Classroom thì sẽ làm phát triển năng lực tự học của học sinh”.
3.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm
Để đạt được mục đích trên, các nhiệm vụ cụ thể của đợt TNSP là:
- Điều tra về tình hình tự học của học sinh tại trường thực nghiệm;
- Điều tra về việc vận dụng mô hình BL của GV tại trường thực nghiệm và các
trường THPT khác;
- Tổ chức dạy học các kiến thức trong chương Cảm ứng điện từ theo mô hình BL
với sự hỗ trợ của Google Classroom theo tiến trình đã xây dựng ở chương 2;
- Kiểm tra, đánh giá năng lực tự học của HS theo các tiêu chí đánh giá đã đề ra;
- Thu thập, tổng hợp và xử lý các số liệu thu được từ TNSP từ đó kết luận về tính
đúng đắn, hiệu quả của đề tài.
3.3. Thời gian, đối tượng thực nghiệm sư phạm
- Để tiến hành thực nghiệm sư phạm, chúng tôi chọn đối tượng thực nghiệm là
học sinh lớp 11A4 trường THPT Dĩ An, Thị xã Dĩ An, Tỉnh Bình Dương.
- HS của lớp 11A4 được đánh giá là có học lực tương đối đồng đều. Sĩ số lớp là
40 học sinh, gồm 22 nữ và 18 nam.
- Thời gian TNSP được diễn ra từ ngày 26.02.2018 đến ngày 13.03.2018.
3.4. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực nghiệm sư phạm
3.4.1. Thuận lợi
- Ban Giám hiệu và thầy cô trường THPT Dĩ An đã chấp thuận và tạo điều kiện
thuận lợi để tiến hành TNSP. Nhà trường đã hỗ trợ tối đa về máy tính bảng, máy chiếu,
mạng Internet, thiết bị thí nghiệm để quá trình thực nghiệm được diễn ra tốt nhất.
- Kĩ năng sử dụng CNTT của HS lớp thực nghiệm tương đối tốt nên chúng tôi
không mất nhiều thời gian để hướng dẫn, giúp đỡ các em kĩ năng này.
- Do thời gian tiến hành TNSP là sau khi HS được nghỉ Tết Nguyên đán nên tâm
lí của HS rất thoải mái, hào hứng để bắt đầu những hoạt động học tập mới.
82
3.4.2. Khó khăn
- Do HS chưa được tiếp cận với các hình thức dạy học mới và cách đánh giá mới
nên HS còn nhiều bỡ ngỡ, khó khăn khi lần đầu thực hiện các hoạt động học tập.
3.5. Tiến hành thực nghiệm sư phạm
Các tiết học Vật lí của HS lớp 11A4 được diễn ra vào thứ 3 và thứ 5 trong tuần,
trong đó thứ 3 có hai tiết liền kề và thứ 5 có một tiết đơn.
Thời gian TNSP Nội dung TNSP
Hướng dẫn sử dụng GC, giới thiệu chương, các cách phát Thứ 5 (1 tiết) triển NLTH.
Thứ 3 (2 tiết) Bài 23: Từ thông. Cảm ứng điện từ
Thứ 5 (1 tiết) Bài 24: Suất điện động cảm ứng
Thứ 3 (2 tiết) Bài 25: Tự cảm
3.6. Tóm tắt diễn biến của quá trình TNSP
Chuẩn bị trước khi TNSP
Trước khi tiến hành TNSP GV chuẩn bị các nội dung sau:
- Tạo một lớp học trên Google Classroom. Mã đăng nhập vào lớp học là: 9encm7
- Chuẩn bị các video bài giảng, phiếu học tập, phiếu bài tập về nhà, v.v để phục vụ
cho các tiến trình dạy học đã soạn ở chương 2 và đăng tải lên GC.
- Soạn và đăng tải phiếu khảo sát về tình hình tự học của HS lớp 11A4 lên GC.
- Liên hệ với giáo viên bộ môn Vật lí lớp 11A4 để nắm rõ tình hình học tập của lớp.
- Liên hệ với thầy cô phòng thiết bị trường THPT Dĩ An để mượn máy tính bảng và
bộ thí nghiệm hiện tượng tự cảm.
Tiến hành TNSP
Tiết 1: Hướng dẫn sử dụng GC, giới thiệu chương và các phương pháp giúp
phát triển NLTH
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
- Phân chia lớp học thành 4 nhóm, mỗi nhóm - Thực hiện theo yêu cầu của GV.
10 HS. Yêu cầu mỗi nhóm tự bầu nhóm
trưởng và lập danh sách tên các thành viên để
nộp lại cho GV.
83
- Thông báo những quy định khi học chương - Lắng nghe, ghi chú
Cảm ứng điện từ và các phương pháp để giúp
HS phát triển NLTH.
- Cung cấp cho mỗi HS một máy tính bảng
và mã đăng nhập để HS đăng nhập vào GC. - HS đăng nhập vào GC.
- Yêu cầu HS làm phiếu khảo sát về tình hình - Hoàn thành phiếu khảo sát.
tự học mà GV đã đăng tải trên GC.
- Dặn dò nhiệm vụ chuẩn bị cho buổi học sau - Lắng nghe, ghi nhớ
Tiết 2 + tiết 3: Dạy học bài 23 “Từ thông. Cảm ứng điện từ”
Chuẩn bị ở nhà
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
- Đăng tải phiếu “Nhiệm vụ chuẩn bị bài 23” - HS xem video bài giảng bài 23,
và giao thời gian nộp bài. hoàn thành phiếu “Nhiệm vụ chuẩn
bị bài 23” và nộp bài trên hệ thống
- Xem bài HS đã nộp, chấm điểm, nhận xét GC.
về bài làm của HS trên GC. - Xem nhận xét của GV, phản hồi
trực tiếp trên GC nếu có thắc mắc
hoặc ghi chú để phản hồi khi đến lớp.
Diễn biến ở lớp học
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
- Phê bình những HS chưa hoàn thành nhiệm - Lắng nghe.
vụ, tuyên dương những bạn chuẩn bị bài tốt.
- Nêu những lỗi mà nhiều HS mắc phải khi
chuẩn bị bài. Dành thời gian để HS phản hồi - Lắng nghe, ghi chú, phản hồi.
thắc mắc khi chuẩn bị bài mới.
- Yêu cầu HS hoạt động theo nhóm để thực
hiện nhiệm vụ tại các trạm theo kiểu xoay - Thực hiện nhiệm vụ tại các trạm.
vòng theo trạm đã xây dựng ở chương 2.
- Giám sát và ghi chép về tình hình hoạt động
tại các trạm của HS, hỗ trợ HS khi cần thiết.
- Thu hồi các phiếu học tập của các nhóm.
84
- Dặn dò nhiệm vụ chuẩn bị cho buổi học sau - Lắng nghe, ghi nhớ.
Tiết 4: Dạy học bài 24 “Suất điện động cảm ứng”
Chuẩn bị ở nhà
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
- Đăng tải phiếu “Bài tập về nhà bài 23” - Hoàn thành bài tập về nhà bài 23
- Đăng tải phiếu “Nhiệm vụ chuẩn bị bài 24” - Xem video bài giảng bài 24, hoàn
và giao thời gian nộp bài. thành phiếu “Nhiệm vụ chuẩn bị bài
24” và nộp bài trên hệ thống GC.
- Xem nhận xét của GV, phản hồi
trực tiếp trên GC nếu có thắc mắc
- Xem bài HS đã nộp, chấm điểm, nhận xét hoặc ghi chú để phản hồi khi đến lớp.
về bài làm của HS trên GC.
Diễn biến ở lớp học
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
- Phê bình những HS chưa hoàn thành nhiệm - Lắng nghe.
vụ, tuyên dương những bạn chuẩn bị bài tốt.
- Nêu những lỗi mà nhiều HS mắc phải khi - Lắng nghe, ghi chú, phản hồi.
chuẩn bị bài. Dành thời gian để HS phản hồi
thắc mắc khi chuẩn bị bài mới.
- Yêu cầu HS hoạt động cá nhân và theo tiến - Thực hiện nhiệm vụ.
trình đã xây dựng ở chương 2.
- Giám sát và ghi chép tình hình hoạt động
của HS, hỗ trợ HS khi cần thiết.
- Tổ chức cho HS sửa các bài tập trong phiếu - Thực hiện theo yêu cầu của GV
học tập.
- Thu hồi phiếu học tập của HS.
- Dặn dò nhiệm vụ chuẩn bị cho buổi học sau - Lắng nghe, ghi nhớ.
Tiết 5 + tiết 6: Dạy học bài 25 “Tự cảm”
Chuẩn bị ở nhà
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
- Đăng tải phiếu “Bài tập về nhà bài 24” - Hoàn thành bài tập về nhà bài 24
85
- Đăng tải phiếu “Nhiệm vụ chuẩn bị bài 25” - Xem video bài giảng bài 25, hoàn
và giao thời gian nộp bài. thành phiếu “Nhiệm vụ chuẩn bị bài
25” và nộp bài trên hệ thống GC.
- Xem bài HS đã nộp, chấm điểm, nhận xét - Xem nhận xét của GV, phản hồi
về bài làm của HS trên GC. trực tiếp trên GC nếu có thắc mắc
hoặc ghi chú để phản hồi khi đến lớp.
Diễn biến ở lớp học
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
- Phê bình những HS chưa hoàn thành nhiệm - Lắng nghe.
vụ, tuyên dương những bạn chuẩn bị bài tốt.
- Nêu những lỗi mà nhiều HS mắc phải khi - Lắng nghe, ghi chú, phản hồi.
chuẩn bị bài. Dành thời gian để HS phản hồi
thắc mắc khi chuẩn bị bài mới.
- Yêu cầu HS hoạt động theo nhóm để thực
hiện nhiệm vụ tại các trạm theo kiểu xoay - Thực hiện nhiệm vụ.
vòng theo trạm đã xây dựng ở chương 2.
- Giám sát và ghi chép về tình hình hoạt động
tại các trạm của HS, hỗ trợ HS khi cần thiết.
- Thu hồi phiếu học tập của các nhóm.
Sau khi TNSP
Sau khi TNSP, chúng tôi xử lý các số liệu thu được từ các phiếu học tập, phiếu đánh
giá, bài tập về nhà, nhiệm vụ chuẩn bị bài, ...
Sử dụng các phép toán thống kê để kết luận mức độ tin cậy cũng như hiệu quả của
đề tài.
3.7. Đánh giá về mặt định tính
Khi vận dụng mô hình BL vào dạy học chương Cảm ứng điện từ, chúng tôi
nhận thấy HS có những thay đổi rõ rệt trong việc thực hiện các nhiệm vụ học tập cá
nhân cũng như các nhiệm vụ học tập của nhóm.
Thứ nhất, HS có sự tiến bộ trong việc thực hiện nhiệm vụ học tập cá nhân.
Trong bài học 23, HS thực hiện phiếu nhiệm vụ chuẩn bị bài còn sơ sài, thực hiện bảng
kế hoạch học tập còn mang tính chất đối phó. Sang bài 24 và bài 25, chúng tôi nhận
86
thấy HS đã bắt đầu quen dần và bắt kịp với cách học tập của mô hình BL, các bảng kế
hoạch học tập được thực hiện chỉnh chu hơn và nhiệm vụ chuẩn bị bài được HS thực
hiện kĩ lưỡng hơn.
Thứ hai, HS có sự tiến bộ trong việc thực hiện các nhiệm vụ học tập nhóm.
Điển hình như trong các hoạt động theo trạm ở bài 23, có nhiều HS chưa tích cực tham
gia vào hoạt động nhóm, HS còn e dè khi yêu cầu GV trợ giúp hoặc bày tỏ quan điểm
cá nhân. Khi học bài 24 và 25, các em có sự chuyển biến tích cực hơn, hoạt động nhóm
được diễn ra sôi nổi và cởi mở hơn. Ngoài thời gian học tập trên lớp, HS cũng tích cực
phản hồi cho GV về bài học trên Google Classroom và hoàn thành các nhiệm vụ đúng
thời hạn mà GV yêu cầu.
Mặt khác, để có cái nhìn khách quan hơn từ góc độ của HS về việc đánh giá sự
hiệu quả của đề tài, chúng tôi tiến hành khảo sát ý kiến của HS sau khi thực nghiệm
sư phạm.
Đối tượng khảo sát: HS lớp 11A4 (lớp thực nghiệm)
Nội dung khảo sát: Phụ lục 3
Sau khi khảo sát, chúng tôi thu được kết quả như bảng 3.1
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát sau thực nghiệm
Câu 1 Câu 2 Câu 3 Câu 4 Câu 5 Câu 6 Câu 7 Câu 8 Câu 9
A 32,5% 92,5% 45% 50% 75% 92,5% 22,5% 90% 92,5%
B 50% 7,5% 40% 42,5% 10% 5% 57,5% 5% 2,5%
C 12,5% 0% 5% 7,5% 15% 2,5% 20% 5% 5%
D 5% 0% 10% 0% 5%
Dựa vào kết quả thu được, chúng tôi có những nhận xét sau:
- HS thích thú khi được tiếp cận với mô hình B-learning và mong muốn tiếp tục
được học với mô hình này. Bên cạnh đó, HS cũng đánh giá được tầm quan trọng của
việc xác định mục tiêu học tập và lập kế hoạch học tập.
- HS rất hứng thú trong việc sử dụng máy tính bảng để lắp đặt mạch điện trên
phần mềm mô phỏng và được thực hành các thí nghiệm Vật lí tại lớp học.
- Dựa vào tỉ lệ phần trăm ở câu hỏi 7 có thể thấy, việc phụ thuộc hoàn toàn vào
dạy học trực tuyến E-learning không mang lại nhiều kết quả tích cực cho việc học tập
87
của HS. Nếu chỉ dựa vào video bài giảng và các tài liệu trực tuyến thì có rất ít HS nắm
bắt được hoàn toàn nội dung bài học. Vì vậy, việc kết hợp giữa dạy học trực tuyến và
trực tiếp là hoàn toàn cần thiết.
Như vậy, có thể thấy việc vận dụng mô hình BL vào dạy học chương Cảm ứng
điện từ mang lại kết quả tích cực cho HS. Không chỉ rèn luyện được các kĩ năng tự
học cho HS mà còn bồi dưỡng và phát huy kĩ năng làm việc nhóm, mạnh dạn tham gia
bày tỏ các quan điểm và ý kiến cá nhân. Từ đó, giúp cho HS phát triển năng lực và trí
tuệ một cách toàn diện nhất.
3.8. Đánh giá về mặt định lượng
3.8.1. Đánh giá kết quả học tập
Chúng tôi thực nghiệm sư phạm đối với 1 lớp và không có lớp đối chứng, do đó
để đánh giá kết quả học tập chúng tôi lấy kết quả bài kiểm tra 1 tiết của lớp TN ở học
kì 1 và bài kiểm tra 1 tiết của lớp TN ở học kì 2 để tiến hành phân tích. Bài kiểm tra 1
tiết của 2 học kì đều do nhà trường ra đề và tổ chức kiểm tra.
Sau khi thu thập và xử lí số liệu, chúng tôi thu được kết quả ở bảng 3.2 và 3.3.
Bảng 3.2. Bảng tổng hợp các tham số thống kê
Độ lệch Sai số tiêu Điểm TB Phương sai Kết quả chuẩn chuẩn
Học kì 1 7,13 1,22 1,10 0,03 7,13 0,03
Học kì 2 7,55 1,24 1,11 0,03 7,55 0,03
Bảng 3.3. Bảng thống kê điểm số học kì 1 và học kì 2
Số HS đạt điểm
Học kì 1 1 10 14 5 1 9
Học kì 2 1 9 14 9 2 5
88
16
14
Biễu diễn phân bố điểm số dưới dạng biểu đồ:
i
12
10
i
Học kì 1
8
Học kì 2
6
X m ể đ t ạ đ S H ố S
4
2
0
5
6
7
8
9
10
Điểm số
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ phân phối tần số
Bên cạnh đó, chúng tôi thống kê điểm số theo phân phối tần suất tích lũy như
bảng 3.4 và thể hiện trực quan qua đồ thị 3.1.
Bảng 3.4. Bảng phân phối tần suất tích lũy
Số phần trăm HS đạt điểm trở xuống
Học kì 1 2,5% 25% 50% 85% 97,5% 100%
Học kì 2 2,5% 15% 37,5% 72,5% 95% 100%
Biễu diễn phân phối tần suất tích lũy của điểm số dưới dạng đồ thị:
110%
100%
90%
80%
89
g n ố u x ở r t i
70%
i
60%
Học kì 1
50%
Học kì 2
40%
30%
20%
10%
X m ể đ t ạ đ S H m ă r t n ầ h P
0%
5
6
7
8
9
10
Điểm số
Đồ thị 3.1. Đồ thị phân phối tần suất tích lũy
Dựa vào biểu đồ phân phối tần số và đồ thị phân phối tần số tích lũy có thể rút ra
được kết luận: điểm trung bình của học kì 2 cao hơn điểm trung bình của học kì 1; số
HS dưới điểm trung bình đạt ở học kì 2 thấp hơn số HS dưới điểm trung bình ở học kì
1; tỉ lệ HS đạt điểm khá giỏi ở học kì 2 tăng cao hơn học kì 1. Tuy nhiên, những nhận
xét trên được đưa ra thông qua đánh giá trực quan bằng đồ thị và số liệu toán học. Để
kiểm tra xem hoạt động thực nghiệm có thực sự làm tăng kết quả học tập của HS hay
không hay chỉ do sự ngẫu nhiên, chúng tôi đã thực hiện các phép kiểm định thống kê
theo các bước sau đây:
Bước 1: Đặt giả thuyết, chọn mức xác suất chấp nhận, chọn phép kiểm định
Đặt giả thuyết
Giả thuyết H0: hoạt động thực nghiệm không làm tăng kết quả học tập của HS
Giả thuyết H1: hoạt động thực nghiệm làm tăng kết quả học tập của HS
Chọn mức xác suất chấp nhận là
Chọn phép kiểm định
90
Chúng tôi chọn phép kiểm định t–test (hai mẫu phụ thuộc) để tiến hành so sánh
giá trị trung bình của một nhóm đối tượng (lớp thực nghiệm) duy nhất lần lượt trải qua
hai điều kiện thực nghiệm khác nhau (trước thực nghiệm và sau thực nghiệm).
Trước khi tiến hành được phép kiểm định t–test thì dữ liệu thu được phải thỏa
các điều kiện là: dữ liệu phân bố chuẩn, phương sai đồng nhất, dữ liệu tối thiểu ở mức
khoảng, dữ liệu là độc lập với nhau.
Bước 2: Tiến hành kiểm định
Chúng tôi sử dụng phần mềm R để kiểm tra các dữ liệu và thu được kết quả sau:
+ Dữ liệu phân bố chuẩn
Để kiểm tra dữ liệu của điểm số ở học kì 1 và học kì 2 (trước và sau thực nghiệm)
có tuân theo phân bố chuẩn hay không, chúng tôi sử dụng phép kiểm định Shapiro –
Wilk Test vì mẫu số nhỏ hơn 50.
Điểm số học kì 1
- Đặt giả thuyết:
Giả thuyết H0: Điểm số học kì 1 tuân theo phân bố chuẩn
Giả thuyết H1: Điểm số học kì 1 không tuân theo phân bố chuẩn
- Chọn mức xác suất chấp nhận là
- Kết quả kiểm định:
Giá trị của p-value = 0,25 > 0,05 nên chấp nhận giả thuyết H0 và bác bỏ giả thuyết
H1, tức là điểm số học kì 1 tuân theo phân bố chuẩn với mức xác suất chấp nhận là
5%.
Điểm số học kì 2
- Đặt giả thuyết:
Giả thuyết H0: Điểm số học kì 2 tuân theo phân bố chuẩn
Giả thuyết H1: Điểm số học kì 2 không tuân theo phân bố chuẩn
- Chọn mức xác suất chấp nhận là
91
- Kết quả kiểm định:
Giá trị p–value = 0,21 > 0,05 nên chấp nhận giả thuyết H0 và bác bỏ giả thuyết
H1, tức là điểm số học kì 2 tuân theo phân bố chuẩn với mức xác suất chấp nhận 5%.
Như vậy, điểm số của học kì 1 và học kì 2 đều tuân theo phân bố chuẩn.
+ Phương sai đồng nhất
Sử dụng phép kiểm định LeveneTest để kiểm tra sự đồng nhất phương sai của
điểm số học kì 1 và điểm số học kì 2.
- Đặt giả thuyết:
Giả thuyết H0: Điểm số của học kì 1 và học kì 2 có sự đồng nhất
Giả thuyết H1: Điểm số của học kì 1 và học kì 2 không có sự đồng nhất
- Chọn mức xác suất chấp nhận là
- Kết quả kiểm định:
Giá trị p–value = 0,07 > 0,05 nên chấp nhận giả thuyết H0 và bác bỏ giả thuyết
H1.
Như vậy, điểm số của học kì 1 và điểm số của học kì 2 có sự đồng nhất với mức
xác suất chấp nhận 5%.
+ Dữ liệu tối thiểu ở mức khoảng
Điểm số của học kì 1 và học kì 2 đều thỏa điều kiện vì điểm số cách nhau một
khoảng là 0,5 điểm.
92
+ Dữ liệu là độc lập nhau
Vì câu hỏi kiểm tra ở học kì một và học kì 2 là khác nhau nên điểm số thu được
hoàn toàn độc lập với nhau.
Sau khi kiểm tra các điều kiện, chúng tôi nhận thấy dữ liệu thu được thỏa các
điều kiện của phép kiểm định t–test (hai mẫu phụ thuộc). Chúng tôi tiến hành thực
hiện phép kiểm định để kiểm tra giả thuyết đã đề ra và thu được kết quả như sau:
Bước 3: Kết luận
Như vậy, p–value = 0,002 < 0,05 nên chấp nhận giả thuyết H1 và bác bỏ giả
thuyết H0, tức là hoạt động thực nghiệm làm tăng kết quả học tập của HS (điểm học kì
2 cao hơn điểm học kì 1) với mức xác suất chấp nhận 5%.
3.8.2. Đánh giá năng lực tự học
Sau khi tiến hành TNSP và thu thập số liệu, chúng tôi tổng hợp điểm số của HS
từ bảng rubric đánh giá NLTH và thống kê ở bảng 3.5.
Bảng 3.5. Bảng điểm tổng hợp theo rubric đánh giá NLTH của 3 bài học
Mã số HS Bài 23 Bài 24 Bài 25
HS01 14,00 12,00 24,00
HS02 22,00 22,00 33,00
HS03 20,00 22,00 32,00
HS04 20,00 16,00 31,00
HS05 15,00 13,00 26,00
HS06 25,00 20,00 29,00
HS07 22,00 22,00 33,00
HS08 22,00 21,00 33,00
93
Mã số HS Bài 23 Bài 24 Bài 25
HS09 22,00 16,00 22,00
HS10 14,00 11,00 22,00
HS11 14,00 11,00 16,00
HS12 19,00 18,00 27,00
HS13 24,00 18,00 23,00
HS14 39,00 32,00 44,00
HS15 30,00 26,00 36,00
HS16 27,00 25,00 38,00
HS17 27,00 27,00 36,00
HS18 14,00 9,00 16,00
HS19 17,00 14,00 19,00
HS20 24,00 22,00 32,00
HS21 12,00 11,00 20,00
HS22 18,00 15,00 28,00
HS23 39,00 32,00 44,00
HS24 22,00 23,00 40,00
HS25 23,00 22,00 32,00
HS26 15,00 18,00 33,00
HS27 25,00 31,00 40,00
HS28 22,00 24,00 40,00
HS29 23,00 18,00 28,00
HS30 20,00 16,00 24,00
HS31 21,00 18,00 33,00
HS32 35,00 32,00 40,00
HS33 34,00 31,00 39,00
HS34 17,00 16,00 33,00
HS35 32,00 23,00 37,00
HS36 31,00 26,00 39,00
94
Mã số HS Bài 23 Bài 24 Bài 25
HS37 21,00 18,00 21,00
HS38 12,00 16,00 28,00
HS39 32,00 27,00 40,00
HS40 30,00 26,00 39,00
Điểm trung bình 22,88 20,50 31,25
Điểm lớn nhất 39,00 32,00 44,00
Điểm nhỏ nhất 12,00 9,00 16,00
Điểm tối đa có thể đạt được 40,00 32,00 44,00
Trong bài 23, chúng tôi tổ chức các hoạt động học tập để đánh giá 10/11 tiêu chí
đã đề ra trong bảng rubric. Vì vậy, điểm tối đa mà HS có thể đạt được trong bài học
này là 40. Tương tự như vậy, bài 24 được tổ chức để đánh giá 8/11 tiêu chí trong rubric
nên điểm tối đa mà HS có thể đạt được là 32, bài 25 đánh giá 11/11 tiêu chí nên điểm
tối đa là 44.
Để thuận lợi hơn trong việc đánh giá, chúng tôi qui đổi điểm số thu được thành
thang điểm 10 theo phương pháp chuẩn hóa z-score. Việc chuẩn hóa được thực hiện
theo các bước sau đây:
Bước 1: Tính độ lệch chuẩn của điểm số và qui đổi thành điểm chuẩn z
Công thức tính độ lệch chuẩn: (1)
Dựa theo công thức (1), chúng tôi tính được độ lệch chuẩn của bài 23, bài 24 và
bài 25 lần lượt có các giá trị như sau: 7,14; 6,39 và 7,69
Công thức tính điểm chuẩn z: (2)
Từ (1) và (2), chúng tôi thu được các số liệu như bảng 3.6
95
Bảng 3.6. Điểm số qui đổi thành điểm chuẩn z
Điểm chuẩn z Điểm chuẩn z Điểm chuẩn z Mã số HS bài 23 bài 24 bài 25
-1,33 -0,94 HS01 -1,24
HS02 -0,12 0,23 0,23
HS03 -0,40 0,23 0,10
HS04 -0,40 -0,70 -0,03
HS05 -1,10 -1,17 -0,68
HS06 0,30 -0,08 -0,29
HS07 -0,12 0,23 0,23
HS08 -0,12 0,08 0,23
HS09 -0,12 -0,70 -1,20
HS10 -1,24 -1,49 -1,20
HS11 -1,24 -1,49 -1,98
HS12 -0,54 -0,39 -0,55
HS13 0,16 -0,39 -1,07
HS14 2,26 1,80 1,66
HS15 1,00 0,86 0,62
HS16 0,58 0,70 0,88
HS17 0,58 1,02 0,62
HS18 -1,24 -1,80 -1,98
HS19 -0,82 -1,02 -1,59
HS20 0,16 0,23 0,10
HS21 -1,52 -1,49 -1,46
HS22 -0,68 -0,86 -0,42
HS23 2,26 1,80 1,66
HS24 -0,12 0,39 1,14
HS25 0,02 0,23 0,10
HS26 -1,10 -0,39 0,23
96
Điểm chuẩn z Điểm chuẩn z Điểm chuẩn z Mã số HS bài 23 bài 24 bài 25
HS27 0,30 1,64 1,14
HS28 -0,12 0,55 1,14
HS29 0,02 -0,39 -0,42
HS30 -0,40 -0,70 -0,94
HS31 -0,26 -0,39 0,23
HS32 1,70 1,80 1,14
HS33 1,56 1,64 1,01
HS34 -0,82 -0,70 0,23
HS35 1,28 0,39 0,75
HS36 1,14 0,86 1,01
HS37 -0,26 -0,39 -1,33
HS38 -1,52 -0,70 -0,42
HS39 1,28 1,02 1,14
HS40 1,00 0,86 1,01
Bước 2: Qui đổi điểm số theo thang điểm 10
Công thức qui đổi điểm số: (3)
Trong đó: là trị trung bình mới và là độ lệch chuẩn mới của phân bố điểm
biến đổi.
- Chúng tôi chọn độ lệch chuẩn mới = 1 (4)
- Đối với bài 23, chúng tôi chọn trị trung bình mới . Trong đó,
là giá trị trung bình của điểm số bài 23 và là điểm số lớn nhất mà HS có
thể đạt được trong rubric đánh giá của bài 23. Từ đó tính được giá trị của là:
.
97
- Đối với bài 24, chúng tôi chọn trị trung bình mới . Với
của bài 24 là 20,5 và là 32, từ đó tính được giá trị của .
- Tương tự như trên, đối với bài 25 chúng tôi chọn trị trung bình mới
Với của bài 25 là 31,25 và là 44, suy ra
.
Dựa vào (3), (4) và các trị trung bình mới đã tính được, chúng tôi đã qui đổi điểm
thu được từ rubric thành thang điểm 10 như bảng 3.7.
Bảng 3.7. Điểm số qui đổi theo thang điểm 10
Mã số HS Zbd bài 23 Zbd bài 24 Zbd bài 25
HS01 4,46 5,07 6,16
HS02 5,58 6,63 7,33
HS03 5,30 6,63 7,20
HS04 5,30 5,70 7,07
HS05 4,60 5,23 6,42
HS06 6,00 6,32 6,81
HS07 5,58 6,63 7,33
HS08 5,58 6,48 7,33
HS09 5,58 5,70 5,90
HS10 4,46 4,91 5,90
HS11 4,46 4,91 5,12
HS12 5,16 6,01 6,55
HS13 5,86 6,01 6,03
HS14 7,96 8,20 8,76
HS15 6,70 7,26 7,72
HS16 6,28 7,10 7,98
HS17 6,28 7,42 7,72
HS18 4,46 4,60 5,12
98
Mã số HS Zbd bài 23 Zbd bài 24 Zbd bài 25
HS19 4,88 5,38 5,51
HS20 5,86 6,63 7,20
HS21 4,18 4,91 5,64
HS22 5,02 5,54 6,68
HS23 7,96 8,20 8,76
HS24 5,58 6,79 8,24
HS25 5,72 6,63 7,20
HS26 4,60 6,01 7,33
HS27 6,00 8,04 8,24
HS28 5,58 6,95 8,24
HS29 5,72 6,01 6,68
HS30 5,30 5,70 6,16
HS31 5,44 6,01 7,33
HS32 7,40 8,20 8,24
HS33 7,26 8,04 8,11
HS34 4,88 5,70 7,33
HS35 6,98 6,79 7,85
HS36 6,84 7,26 8,11
HS37 5,44 6,01 5,77
HS38 4,18 5,70 6,68
HS39 6,98 7,42 8,24
HS40 6,70 7,26 8,11
Như vậy, chúng tôi đã thực hiện việc qui đổi điểm số thu được từ rubric thành
điểm theo thang điểm 10 và đánh giá NLTH của HS thông qua 3 bài học trong chương
Cảm ứng điện từ. Để có cái nhìn trực quan hơn về sự phát triển NLTH của HS, từ
những số liệu tính toán được chúng tôi biểu diễn kết quả đó trong đồ thị 3.2.
20
18
16
14
12
bài 23
10
bài 24
99
S H g n ợ ư
l
8
bài 25
ố S
6
4
2
0
4
5
6
8
9
7 Điểm số
Đồ thị 3.2. Điểm số đánh giá NLTH của HS qua 3 bài học
Nhận xét:
Dựa vào đồ thị 3.2, ta có thể thấy: Ở mức điểm 5 và điểm 6, số lượng HS ở các
mức điểm này giảm rõ rệt sau 3 bài học. Ở mức điểm 8 và điểm 9, số lượng HS tăng
lên đáng kể sau 3 bài học. Cụ thể, ở bài 23 có 10 HS đạt mức điểm 5 và 19 HS đạt mức
điểm 6, nhưng đến bài 24 số lượng HS ở hai mức điểm này giảm còn 4 HS cho mức
điểm 5 và 9 HS cho mức điểm 6. Thay vào đó là gia tăng số lượng HS đạt mức điểm
7, điểm 8 và điểm 9.
Như vậy, việc vận dụng mô hình B-learning vào dạy học chương Cảm ứng điện
từ với sự hỗ trợ của Google Classroom đã làm phát triển năng lực tự học của học sinh,
giả thuyết khoa học đã đề ra là đúng đắn.
100
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Thông qua quá trình thực nghiệm sư phạm, chúng tôi đã thu thập và xử lí các số
liệu liên quan đến việc đánh giá năng lực tự học của HS và rút ra được nhận xét sau:
- Việc vận dụng mô hình B-learning vào dạy học chương “Cảm ứng điện từ” với
sự hỗ trợ của Google Classroom đã làm phát triển năng lực tự học của HS. Bên cạnh
đó, HS cũng được rèn luyện các năng lực khác như: năng lực hợp tác, năng lực sử
dụng CNTT, ...
- Ngoài việc phát triển NLTH, kết quả của các phép kiểm định thống kê còn cho
thấy kết quả học tập của HS cũng được nâng cao, đảm bảo và đáp ứng đầy đủ các mục
tiêu về chuẩn kiến thức và kĩ năng do Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đề ra.
101
KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI
1. Kết luận
Trong khuôn khổ của đề tài: “Vận dụng mô hình B-learning vào dạy học chương
“Cảm ứng điện từ” Vật lí 11 THPT với sự hỗ trợ của Google Classroom nhằm phát
triển năng lực tự học của học sinh”, chúng tôi đã thực hiện được các nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về mô hình B-learning và các kiểu dạy học có trong
mô hình. Từ đó lựa chọn các kiểu dạy học sao cho phù hợp với nội dung kiến thức
cũng như điều kiện thực tế của nơi thực nghiệm để chúng tôi thu được kết quả một
cách chính xác nhất.
- Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lí luận về năng lực nói chung và NLTH nói riêng;
làm rõ các văn kiện của Đảng và Bộ Giáo dục về việc đổi mới phương pháp dạy học
theo hướng phát triển năng lực học sinh; chỉnh sửa và bổ sung các thành tố của NLTH
cũng như xây dựng bộ công cụ đánh giá NLTH sao cho phù hợp với định hướng đổi
mới phương pháp kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực học sinh.
- Nghiên cứu các tính năng cơ bản của Google Classroom và cách sử dụng. Giới
thiệu và hướng dẫn HS sử dụng Google Classroom - kênh tương tác giữa GV và HS.
- Xây dựng được các tiến trình dạy học chương Cảm ứng điện từ thông qua việc
vận dụng hai trong số 7 kiểu dạy học của mô hình B-learning đó là: xoay vòng theo
trạm và lớp học đảo ngược với sự hỗ trợ của Google Classroom.
- Điều tra về tình hình tự học của học sinh THPT, điều tra về việc vận dụng mô
hình B-learning vào dạy học của GV, từ đó giúp chúng tôi có cái nhìn tổng quát hơn
về các vấn đề cần nghiên cứu.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm, thu thập và xử lí các số liệu thu được từ quá
trình TNSP để kết luận về tính hiệu quả và khả thi của đề tài.
- Vận dụng thành công hai kiểu dạy học: xoay vòng theo trạm và lớp học đảo
ngược. Thông qua các phép kiểm định thống kê và các phép tính toán học, chúng tôi
nhận thấy đề tài đã thực sự mang lại hiệu quả tích cực cho HS. Kết quả học tập của HS
cũng được cải thiện, NLTH của HS phát triển rõ rệt theo từng bài học trong chương
Cảm ứng điện từ. Bên cạnh đó, HS không những được phát triển về các kĩ năng tự học
mà các kĩ năng khác như: kĩ năng hợp tác, kĩ năng sử dụng CNTT cũng được cải thiện
102
đáng kể. HS được tạo điều kiện để phát huy tính sáng tạo và giúp HS hứng thú hơn
trong việc học tập nói chung và trong môn Vật lí nói riêng.
2. Hướng phát triển của đề tài
- Mở rộng phạm vi áp dụng của đề tài.
- Xây dựng các tiến trình dạy học cho các nội dung còn lại của chương trình Vật
lí THPT theo mô hình B-learning với sự hỗ trợ của Google Classroom.
- Tiếp tục nghiên cứu và áp dụng các kiểu dạy học khác có trong mô hình B-
learning như: kiểu “linh hoạt”, kiểu “tự kết hợp”, kiểu “xoay vòng cá nhân”, v.v để có
thể tận dụng tối đa các ưu điểm của mô hình này vào dạy học.
103
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bath, D., & Bourke, J. (2010). Getting Started With Blended Learning.
https://doi.org/10.1093/elt/ccq043
Beaver, J. K., Hallar, B., Westmaas, L., & Englander, K. (2015). Lessons from Best
Practice Sites and the Philadelphia Context, (September), 1–47.
Bell, B. K. (2015). Teacher“ s Guide to Google”s Classroom. Shake Up Learning,
LLC.
Bernatek, B., Cohen, J., Hanlon, J., & Wilka, M. (2012). Blended Learning in
Practice :, (September).
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2017). Tài liệu tập huấn phương pháp và kĩ thuật tổ chức
hoạt động học theo nhóm và hướng dẫn học sinh tự học môn Vật lý.
Carman, J. M. (2005). Blended Learning Design : Five Key Ingredients. Blended
Learning Design: 5 Key Ingredients. https://doi.org/10.1109/CSSE.2008.198
Chee, T. S., Divaharan, S., Tan, L., & Mun, C. H. (2011). Self Directed Learning
with ICT: Theory, Practice and Assessment. Ministry of Education.
Đặng Thị Phương Anh. (2017). Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh trong dạy
học một số kiến thức chương “Động lực học chất điểm” - Vật lí 10 bằng hình
thức lớp học đảo ngược. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
Đoàn Nguyệt Linh. (2015). Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học
môn Lịch Sử ở trường trung học phổ thông. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
Đỗ Như Thiên. (2015). Vận dụng mô hình B-learning vào dạy học một số kiến thức
chương “các định luật bảo toàn”– Vật lí 10 trung học phổ thông. Trường Đại
học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
Đỗ Thế Hưng, & Nguyễn Thị Kim Hoa. (2014). Mô hình dạy học theo tiếp cận các
lý thuyết học tập. Tạp chí khoa học Giáo dục, 100.
Fallis, A. . (2013). Blended, Using Disruptive Innovatio To Improve Schools.
Journal of Chemical Information and Modeling.
https://doi.org/10.1017/CBO9781107415324.004
Garrison, R. D., & Vaughan, N. D. (2007). Blended Learning in Higher Education.
https://doi.org/10.1002/9781118269558
104
Hoàng Anh, & Đỗ Thị Châu. (2008). Tự học của sinh viên. Nxb Giáo dục.
Lê Đình Trung, & Phan Thị Thạnh Hội. (2016). Dạy học theo định hướng hình thành
và phát triển năng lực người học ở trường phổ thông. Nxb Đại học Sư phạm.
Lê Khánh Bằng. (1998). Đặc điểm của phương pháp dạy học ở đại học. Nxb Đại học
Sư phạm.
Lê Thanh Huy, & Phạm Minh Hải. (2017). Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh
trong dạy học phần “Quang hình học” (Vật lí 11) theo mô hình B-learning. Tạp
chí Giáo dục, Đặc biệt, 194–197.
Lê Văn Giáo, Trần Trọng Công, & Lê Thanh Huy. (2016). Tổ chức bài học Vật lí
theo định hướng bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh với sự hỗ trợ của bản
đồ tư duy. Tạp chí Giáo dục, 395.
Lộ Ngọc Huynh. (2016). Tổ chức dạy học chương “Cảm ứng điện từ” - Vật lí 11 theo
hướng phát triển năng lực tự học của học sinh. Trường Đại học Sư phạm Thành
phố Hồ Chí Minh.
N.A.Rubakin. (1973). Tự học như thế nào? Nxb Thanh niên.
Nguyễn Cảnh Toàn. (2001). Quá trình dạy - tự học. Nxb Giáo dục.
Nguyễn Danh Nam. (2007). Các mức độ ứng dụng E-learning ở trường ĐHSP. Tạp
chí Giáo dục, 175, 41,42,43.
Nguyễn Hoàng Trang. (2017). Blended learning trong dạy học hóa học ở trường trung
học phổ thông. The Women’s Review of Books, Đặc biệt, 205–207.
Nguyễn Thanh Loan. (2012). Xây dựng Rubric để tổi chức và đánh giá quá trình dạy
học các chương “Chất khí” và “Cơ sở của nhiệt động lực học” - Vật lý 10 cơ
bản. Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
Nguyễn Thanh Sơn. (2015). Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên
theo hướng tiếp cận năng lực nhằm đáp ứng đầu ra. Bản tin khoa học và giáo
dục trường Đại học Yersin Đà Lạt.
Nguyễn Thị Hiền. (2016). Áp dụng mô hình học tập kết hợp sử dụng mạng xã hội
Edmodo để dạy các chủ đề sinh học 7. Tạp chí Giáo dục, Đặc biệt, 105–109.
Nguyễn Thị Nhị, & Trần Ngọc Thắng. (2015). Phát triển năng lực tự học cho học
sinh trong dạy học Vật lí ở trường trung học phổ thông. Tạp chí Giáo dục, 360.
105
Nguyễn Việt Dũng. (2014). Tổ chức dạy học mô mạng máy tính cho sinh viên trường
Cao đẳng Sư phạm Thái Nguyên theo mô hình B-learning. Tạp chí Giáo dục,
337.
Phạm Xuân Lam. (2010). Xây dựng mô hình học kết hợp để dạy Sinh học 10 (THPT)
nâng cao với sự hỗ trợ của phần mềm Moodle. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
Powell, A., Watson, J., Staley, P., Patrick, S., Horn, M., Fetzer, L., … Verma, S.
(2015). Blending learning: The evolution of online and face-to-face education
from 2008 – 2015. INACOL, The International Association for K-12 Online
Learning, (July), 1–19.
Saliba, G., Rankine, L., & Cortez, H. (2013). The Fundamentals of Blended Learning.
University of Western Sydney.
Staker, H. (2011). The Rise of K–12 Blended learning. Innosight Institute.
https://doi.org/10.1093/elt/ccq043
Staker, H., & Horn, M. B. (2012). Classifying K – 12 blended learning. Innosight
Institute. https://doi.org/10.1007/s10639-007-9037-5
Thái Duy Tuyên. (2008). Phương pháp dạy học truyền thống và đổi mới. Nxb
Giáo dục.
Tô Nguyên Cương. (2012). Dạy học kết hợp – Một hình thức tổ chức dạy học tất yếu
của một nền giáo dục hiện đại. Tạp chí Giáo dục, 283.
Trần Huy Hoàng, & Nguyễn Kim Đào. (2014). Tổ chức hoạt động dạy học theo B-
learning đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo sau
2015. Tạp chí khoa học Đại học Văn hiến, 5.
Trần Ngọc Lan, & Huỳnh Thái Lộc. (2016). Phát triển năng lực tự học cho học sinh
- Một năng lực cốt lõi của công dân thế kỉ XXI. Tạp chí Giáo dục, 388.
Trịnh Thế Anh. (2013). Đánh giá năng lực tự học của sinh viên các ngành sư phạm
được đào tạo theo học chế tín chỉ tại trường Đại học Sư phạm Đà Nẵng. Trường
Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vũ Trọng Rỹ. (1994). Một số vấn đề lý luận về rèn luyện kĩ năng học tập cho học
sinh. Viện KHGD, Hà Nội.
106
Một số trang web tham khảo
https://www.blendedlearning.org/
https://reviews.financesonline.com/p/google-classroom/
https://alicekeeler.com/google-classroom/
https://phet.colorado.edu/vi/simulation/faradays-law
https://phet.colorado.edu/vi/simulation/legacy/circuit-construction-kit-ac
https://www.youtube.com/watch?v=tn82bDYEPAo
https://www.youtube.com/watch?v=--Cix_ijzSw
PL1
PHỤ LỤC
Phụ lục 1a
PHIẾU KHẢO SÁT VỀ VIỆC VẬN DỤNG MÔ HÌNH B-LEARNING
VÀO DẠY HỌC CỦA GIÁO VIÊN
(Phiếu khảo sát này nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, không dùng để đánh
giá giáo viên và mọi thông tin của giáo viên sẽ được bảo mật. Rất mong nhận được
sự hợp tác của quý Thầy Cô)
Nơi công tác: ...................................................................................................
Môn học đang giảng dạy: ................................................................................
Thầy Cô đánh dấu vào ô mà Thầy Cô cho là đúng nhất.
Câu 1: Thầy Cô đã nghe qua về mô hình B-learning (Blended learning/dạy
học hỗn hợp/dạy học kết hợp/dạy học pha trộn) bao giờ chưa?
Chưa nghe qua bao giờ
Đã nghe qua nhưng chưa tìm hiểu về mô hình này.
Đã tìm hiểu nhưng chưa vận dụng vào dạy học.
Đã vận dụng mô hình này vào dạy học.
Câu 2: Thầy cô biết về mô hình B-learning thông qua phương tiện thông
tin nào?
Sách báo
Internet
Tài liệu nghiên cứu
Tài liệu tập huấn
Giáo viên khác truyền đạt
Khác:
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Câu 3: Vì sao Thầy cô không vận dụng mô hình B-learning vào dạy học?
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
PL2
Câu 4: Tần suất thầy cô vận dụng mô hình B-learning vào dạy học là:
Thường xuyên Hiếm khi
Thỉnh thoảng
Câu 5: Khi vận dụng mô hình B-learning vào dạy học, thầy cô gặp những
khó khăn gì? (có thể chọn nhiều đáp án)
Nhà trường chưa đáp ứng được yêu cầu về cơ sở vật chất.
Kĩ năng sử dụng CNTT của thầy cô còn hạn chế.
Học sinh chưa đủ năng lực để học theo mô hình này.
Tốn nhiều thời gian để thực hiện.
Ý kiến khác:
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Câu 6: Theo thầy cô, mô hình B-learning giúp phát triển năng lực gì cho
học sinh? (có thể chọn nhiều đáp án)
Năng lực tự học
Năng lực sáng tạo
Năng lực sử dụng CNTT
Năng lực hợp tác
Ý kiến khác:
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Câu 7: Khi vận dụng mô hình B-learning, thầy cô nhận thấy kết quả học
tập của HS như thế nào?
Kết quả khả quan
Kết quả giảm sút
Không thay đổi
Đường link phiếu khảo sát trực tuyến:
https://forms.office.com/Pages/ResponsePage.aspx?id=v7dZHuZnn06kbJd6vMEoY
9vO86XBltZGmKYRxI2iZC9UMTdQTlU2MUExSkxXQkIyODBERExTRVYzNy
4u
PL3
Phụ lục 1b
PHIẾU KHẢO SÁT VỀ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG GOOGLE CLASSROOM
Câu 1: Anh/chị hãy chọn vào ô được cho là đúng nhất.
Không đồng Hoàn Hoàn ý cũng toàn Câu hỏi toàn Đồng ý Phản đối không phản phản đồng ý đối đối
GC giúp cho việc trao
đổi giữa SV và GV
được dễ dàng hơn.
GC giúp SV dễ dàng
quản lí các môn học vì
có thể tham gia nhiều
môn trên cùng một hệ
thống
Việc sử dụng GC trong
trường học là hợp lí và
cần thiết
Cách sử dụng GC rất
đơn giản và giao diện
thân thiện với người
dùng
Câu 2: Tần suất GV chia sẻ các kiến thức, tài liệu học tập trên Google
Classroom là:
Thường xuyên Không bao giờ
Thỉnh thoảng
Đường link phiếu khảo sát trực tuyến:
https://forms.office.com/Pages/ResponsePage.aspx?id=v7dZHuZnn06kbJd6vMEoY
9vO86XBltZGmKYRxI2iZC9UOURMNktQSVhaT01YOEo1MzhEWjJSVDVOM
y4u
PL4
Phụ lục 2a
NỘI DUNG BÀI TẬP VỀ NHÀ
BÀI 23
Câu 1: Chọn phát biểu đúng về từ trường do dòng điện cảm ứng trong khung
dây:
A. Ngược chiều với từ trường bên ngoài.
B. Cùng chiều với từ trường ngoài.
C. Không phụ thuộc vào từ trường ngoài.
D. Có trường hợp cùng chiều, có trường hợp ngược chiều với từ trường ngoài.
Câu 2: Một khung dây hình vuông có cạnh a = 10cm, được đặt trong một từ
. Góc
trường đều có cảm ứng từ B = 0,1T. Biết từ thông qua khung là
hợp bởi vecto cảm ứng từ với mặt phẳng của khung bằng:
A. 900 B. 00 hoặc 1800 C. 300 D. 600
Câu 3: Một khung dây hình chữ nhật có cạnh a = 10cm và b = 20cm, được đặt
trong một từ trường đều B = 0,2T. Giá trị lớn nhất và nhỏ nhất của từ thông qua khung
dây là:
A. 4.10-3Wb và 0Wb B. 2.10-3Wb và 0Wb.
C. 8.10-3Wb và 4.10-3Wb. D. 4.10-3Wb và 2.10-3Wb.
Câu 4: Từ trường do dòng điện cảm ứng trong một khung dây sinh ra sẽ cùng
chiều với từ trường ngoài nếu:
A. diện tích của khung tăng.
B. từ trường ngoài tăng.
C. góc hợp bởi cảm ứng từ và pháp tuyến tăng.
D. diện tích của khung và từ trường ngoài đều tăng.
Câu 5: Đưa một nam châm lại gần vòng dây đến một khoảng cách nào đó rồi
dừng lại, dòng điện cảm ứng trong vòng dây sẽ:
A. xuất hiện khi nam châm chuyển động và mất đi khi nam châm dừng lại.
B. xuất hiện khi nam châm chuyển động và vẫn tồn tại khi nam châm đã dừng.
C. chỉ xuất hiện khi nam châm đã dừng lại.
D. không có dòng điện cảm ứng nào trong vòng dây.
PL5
Câu 6: Từ thông qua một khung dây có thể quay quanh một trục cố định trong
một từ trường đều có vecto cảm ứng từ vuông góc với trục quay đạt giá trị lớn nhất
khi vectơ cảm ứng từ:
A. song song với mặt phẳng khung dây.
B. vuông góc với mặt phẳng khung dây.
C. hợp với mặt phẳng khung dây góc 450.
D. hợp với mặt phẳng khung dây góc 1800.
Câu 7: Một khung dây được đặt trong một từ trường đều B sao cho các đường
. Quay khung để tăng góc hợp
sức từ hợp với pháp tuyến của khung một góc
bởi giữa pháp tuyến và đường sức từ thêm 300 nữa thì từ thông qua khung sẽ:
A. tăng 2 lần B. giảm 2 lần C. tăng lần D. giảm lần.
Câu 8: Một khung dây hình vuông có cạnh a gồm 2 vòng dây. Khung được đặt
trong một từ trường đều có cảm ứng từ B = 0,4T sao cho các đường sức từ vuông góc
. Giá trị của a là:
với mặt phẳng khung. Biết từ thông qua khung bằng
A. 0,022m B. 0,001m C. 0,031m D. 0,014m
Câu 9: Xác định chiều dòng điện cảm ứng trong
vòng dây khi nhìn vào mặt trên trong trường hợp cho
nam châm rơi thẳng đứng xuyên qua tâm vòng dây giữ
cố định như hình vẽ:
A. Lúc đầu dòng điện cùng kim đồng hồ, khi nam
châm xuyên qua đổi chiều ngược kim đồng hồ.
B. Lúc đầu dòng điện ngược kim đồng hồ, khi
nam châm xuyên qua đổi chiều cùng kim đồng hồ.
C. Không có dòng điện cảm ứng trong vòng dây.
D. Dòng điện cảm ứng cùng chiều kim đồng hồ.
Câu 10: Xác định chiều của dòng điện cảm ứng
trong khung dây kín ABCD, biết rằng cảm ứng từ B
đang giảm dần.
A. Cùng chiều kim đồng hồ
PL6
B. Ngược chiều kim đồng hồ
Đáp án bài tập về nhà bài 23
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
D C A C A B D A A A
Đường link Google Form bài tập về nhà bài 23:
https://goo.gl/forms/P8L3YUTvDUfkOJ1a2
............................
BÀI 24
Câu 1: Khi cho nam châm chuyển động qua một mạch kín, trong mạch xuất
hiện dòng điện cảm ứng. Điện năng của dòng điện được chuyển hoá từ:
A. hóa năng B. quang năng C. cơ năng D. nhiệt năng
Câu 2: Một khung dây phẳng, diện tích 20cm2, gồm 10 vòng dây đặt trong từ
trường đều có độ lớn cảm ứng từ B = 2.10-4T, góc giữa và vectơ pháp tuyến của mặt
phẳng khung dây là 600. Làm cho từ trường giảm đều về 0 trong thời gian 0,01s. Độ
lớn của suất điện động cảm ứng sinh ra trong khung dây là:
A. 2V B. 2.10-2V C. 2.10-4V D. 2.10-6V
Câu 3: Một đoạn dây dẫn thẳng chiều dài 40cm chuyển động trong một từ
trường đều với tốc độ 5m/s vuông góc với các đường sức từ. Suất điện động cảm ứng
giữa hai đầu sợi dây bằng 0,6V. Cảm ứng từ của từ trường bằng:
A. 0,2T B. 0,4T C. 0,1T D. 0,3T
Câu 4: Để tìm được suất điện động cảm ứng xuất hiện trong một cuộn dây, tối
thiểu ta phải biết những yếu tố nào trong các yếu tố sau đây:
I: kích thước cuộn dây;
II: số vòng dây;
III: bản chất của vòng dây;
IV: tốc độ biến thiên của từ thông qua mỗi vòng của cuộn dây.
A. II, IV B. III, IV C. II, III, IV D. I, II, III, IV
Câu 5: Hai khung dây kín có từ thông qua chúng biến thiên. Suất điện động
cảm ứng xuất hiện trên khung dây có giá trị lớn hơn khi nó có:
PL7
A. Độ biến thiên của từ thông lớn hơn
B. Thời gian biến thiên của từ thông nhỏ hơn
C. Tốc độ biến thiên của từ thông lớn hơn
D. Độ biến thiên của từ thông nhỏ hơn và thời gian biến thiên lớn hơn.
Câu 6: Chọn phát biểu sai.
Suất điện động cảm ứng xuất hiện trong một khung dây kín khi:
A. từ trường qua khung dây biến thiên.
B. diện tích của khung dây biến thiên.
C. góc hợp bởi vecto cảm ứng từ và vecto pháp tuyến biến thiên.
D. điện trở của khung dây biến thiên.
Câu 7: Một mạch kín hình vuông, cạnh 10cm, đặt vuông góc với một từ trường
đều có độ lớn thay đổi theo thời gian. Tính độ biến thiên của cảm ứng từ, biết cường
độ dòng điện cảm ứng i = 2A và điện trở của mạch r = 5
A. 1000T/s B. 100T/s C. 10T/s D. 0,1T/s
Câu 8: Khi một mạch kín phằng quay xung quanh một trục nằm trong mặt
phẳng chứa mạch trong một từ trường, thì suất điện động cảm ứng đổi chiều một lần
trong:
A. 1 vòng quay C. 1/2 vòng quay
B. 2 vòng quay D. 1/4 vòng quay
Câu 9: Từ thông qua một khung dây biến đổi, trong khoảng thời gian t từ
thông giảm từ 1,9Wb đến 1,4Wb. Suất điện động cảm ứng xuất hiện trong khung có
độ lớn bằng 1,25V. Giá trị t là ?
A. 0,1s. B. 0,2s. C. 0,3s. D. 0,4s.
Câu 10: Một khung dây tròn, phẳng gồm 1200 vòng và đường kính mỗi vòng
là d = 10cm, quay trong từ trường đều quanh trục đi qua tâm và nằm trong mặt phẳng
khung dây. Ở vị trí ban đầu, mặt phẳng khung dây vuông góc với đường sức từ, ở vị
trí cuối, mặt phẳng khung dây song song với đường sức từ. Thời gian quay là 0,1s,
cảm ứng từ trường là B = 0,005T. Suất điện động xuất hiện trong cuộn dây bằng:
A. 1,885V B. 0,471V C. 0,15V D. 0,942V
PL8
Đáp án bài tập về nhà bài 24
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
C C D A C D A C D B
Đường link Google Form bài tập về nhà bài 24:
https://goo.gl/forms/iFHNhq03S96EN4Us2
............................
BÀI 25
Câu 1: Một ống dây tiết diện 10cm2, chiều dài 20cm và có 1000 vòng dây. Hệ
A. 0,2 H B. 2 mH
số tự cảm của ống dây (không lõi, đặt trong không khí) là:
C. 2 mH D. 0,2 mH
Câu 2: Chọn câu đúng.
Một ống dây có độ tự cảm L; ống dây thứ hai có số vòng dây tăng gấp đôi và
diện tích mỗi vòng dây giảm một nửa so với ống dây thứ nhất. Nếu hai ống dây có
chiều dài như nhau thì độ tự cảm của ống dây thứ hai là:
A. L B. 2L C. D. 4L
Câu 3: Biểu thức nào sau đây không cùng đơn vị với biểu thức LI?
A. NBS B. IBS C. BS D. NBScosα
Câu 4: Một ống dây dài 50cm có 2500 vòng dây, đường kính của ống bằng
2cm. Một dòng điện biến đổi đều theo thời gian chạy qua ống dây trong 0,01s cường
độ dòng điện tăng từ 0 đến 1,5A. Tính suất điện động tự cảm trong ống dây?
A. 0,46V B. 0,74V C. 0,52V D. 1,48V
Câu 5: Suất điện động tự cảm của mạch điện tỉ lệ với:
A. điện trở của mạch
B. từ thông cực đại qua mạch
C. từ thông cực tiểu qua mạch
D. tốc độ biến thiên cường độ dòng điện qua mạch
PL9
Câu 6: Một ống dây dài được cuốn với mật độ 2000 vòng/mét. Ống dây có thể
tích 500 cm3. Ống dây được mắc vào một mạch điện. Sau khi đóng công tắc dòng
điện trong ống dây biến đổi theo thời gian (đồ thị). Lúc đóng công tắc ứng với thời
điểm t = 0. Suất điện động tự cảm trong ống sau khi đóng công tắc với thời điểm t =
0,05s và từ thời điểm t = 0,05s trở về sau là:
A. 0,25V và 0V
B. 0,5V và 2V
C. 0,25V và 2V
D. 0,5V và 0V
Câu 7: Suất điện động tự cảm xuất hiện trong cuộn dây có hệ số tự cảm
L = 0,2H khi cường độ dòng điện biến thiên với tốc độ 400A/s là:
A. 10V B. 400V C. 800V D. 80V
Câu 8: Tính độ tự cảm của ống dây hình trụ có chiều dài 0,5m gồm 1000 vòng
dây, mỗi vòng dây có đường kính 20cm.
A. 0,025H B. 0,316H C. 0,079H D. 0,02H
Câu 9: Kết luận nào sau đây đúng:
A. Hiện tượng tự cảm không phải là hiện tượng cảm ứng điện từ.
B. Hiện tượng tử cảm không xảy ra ở các mạch điện xoay chiều
C. Hiện tượng tự cảm là hiện tượng cảm ứng điện từ xảy ra trong một mạch điện
mà sự biến thiên từ thông qua mạch được gây ra bởi sự biến thiên của cường độ dòng
điện trong mạch.
D. Hiện tượng tự cảm là hiện tượng cảm ứng điện từ xảy ra trong một mạch có
dòng điện mà sự biến thiên từ thông qua mạch được gây ra bởi sự biến thiên của từ
trường bên ngoài mạch điện.
Câu 10: Hệ số tự cảm (độ tự cảm) của ống dây có ý nghĩa vật lí gì?
A. Cho biết số vòng dây của ống dây là lớn hay nhỏ.
B. Cho biết thể tích của ống dây là lớn hay nhỏ
C. Cho biết từ trường sinh ra là lớn hay nhỏ khi có dòng điện đi qua.
D. Cho biết từ thông qua ống dây là lớn hay nhỏ khi có dòng điện đi qua.
PL10
Đáp án bài tập về nhà bài 25
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
B B B B D A D C C D
Đường link Google Form bài tập về nhà bài 25:
https://goo.gl/forms/Gv2YJlEHsBsqBaJt1
............................
PL11
Phụ lục 2b
NỘI DUNG PHIẾU CHUẨN BỊ BÀI MỚI
BÀI 23
Câu 1: Từ thông là gì ? Đơn vị đo từ thông ?
Câu 2: Từ thông đạt giá trị cực đại, cực tiểu và bằng 0 khi nào ?
Câu 3: Để tiến hành thí nghiệm về cảm ứng điện từ, ta cần chuẩn bị các dụng
cụ thí nghiệm nào ?
Câu 4: Thế nào là hiện tượng cảm ứng điện từ ?
Câu 5: Phát biểu định luật Len-xơ về chiều dòng điện cảm ứng.
Câu 6: Thế nào là dòng điện Fu-cô ? Nêu một vài ứng dụng của dòng điện Fu-
cô trong đời sống mà em biết.
Đường link Google Form nội dung chuẩn bị bài 23:
https://goo.gl/forms/So2I0KzxP62KUxLe2
............................
BÀI 24
Câu 1: Giới thiệu sơ lược về nhà bác học Faraday.
Câu 2: Phát biểu định luật Faraday.
Câu 3: Suất điện động là gì? Suất điện động cảm ứng là gì? Công thức tính suất
điện động cảm ứng?
Câu 4: Khi từ thông tăng thì suất điện động tự cảm như thế nào? Cho biết chiều
của suất điện động cảm ứng lúc này?
Câu 5: Khi từ thông giảm thì suất điện động tự cảm như thế nào? Cho biết chiều
của suất điện động cảm ứng lúc này?
Đường link Google Form nội dung chuẩn bị bài 24:
https://goo.gl/forms/k8jKm5Cy9FNWsZOj1
............................
BÀI 25
Câu 1: Từ thông riêng của một mạch kín là gì? Nêu công thức tính từ thông
riêng của một mạch kín. Giải thích ý nghĩa từng đại lượng.
PL12
Câu 2: Viết công thức thức tính độ tự cảm của ống dây có chiều dài l, tiết diện
S, gồm tất cả N vòng dây và lõi là không khí. Nêu đơn vị của độ tự cảm?
Câu 3: Hiện tượng tự cảm là gì?
Câu 4: Hiện tượng tự cảm và hiện tượng cảm ứng điện từ giống và khác nhau
ở điểm nào?
Câu 5: Suất điện động tự cảm là gì? Công thức tính suất điện động tự cảm?
Đường link Google Form nội dung chuẩn bị bài 25:
https://goo.gl/forms/l3a8lR3sgUOrL4q42
............................
PL13
Phụ lục 2c
VIDEO BÀI GIẢNG
Bài 23
https://drive.google.com/file/d/1bUknH8Rtqwe1LBLrP1OoV7_ibJRb7TAv/vi
ew?usp=sharing
Bài 24
https://drive.google.com/file/d/1qat8WfVyNpAgz7BA978hPYL0EiNqTXcr/vi
ew?usp=sharing
PL14
Bài 25
https://drive.google.com/file/d/1PFnHy0YaeupquGYbSUlJYUsb3M7jMuMA/
view?usp=sharing
............................
PL15
Phụ lục 2d
NỘI DUNG PHIẾU HỌC TẬP TRỰC TUYẾN
Trạm 1 bài 23: https://goo.gl/forms/P2NNG8S1Oc6p7On83
Trạm 1 bài 25: https://goo.gl/forms/fooeTWEEgb2fNxMn2
............................
PL16
Phụ lục 3
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN HỌC SINH SAU THỰC NGHIỆM
Em hãy đánh dấu vào đáp án mà em cho là đúng với bản thân.
Câu 1: Em có thích thú khi được học với mô hình B-learning không?
A. Rất thích thú C. Bình thường
B. Thích thú D. Không thích thú
Câu 2: Thời lượng mà em xem video bài giảng là?
A. Xem hết video bài giảng C. Xem ít hơn ½ video bài giảng
B. Xem nhiều hơn ½ video bài giảng D. Không xem video bài giảng
Câu 3: Em có thích thú khi được sử dụng thiết bị CNTT trong giờ học Vật lí
không?
A. Rất thích thú C. Không thích thú
B. Thích thú D. Không ý kiến
Câu 4: Em có thích thú khi được thực hành thí nghiệm Vật lí ngay tại lớp
không?
A. Rất thích thú C. Không thích thú
B. Thích thú D. Không ý kiến
Câu 5: Em có cảm thấy tiến bộ hơn sau khi được học với phương pháp mới
không?
A. Có B. Không C. Không ý kiến
Câu 6: Em có muốn được tiếp tục học với phương pháp này không?
A. Có B. Không C. Không ý kiến
Câu 7: Mức độ hiểu bài của em sau khi xem video bài giảng và hoàn thành
nhiệm vụ chuẩn bị bài mới là?
A. Hiểu toàn bộ nội dung bài học và vận dụng được vào bài tập
B. Chỉ hiểu và vận dụng được vào bài tập sau khi tham gia các hoạt động học
tập trên lớp.
C. Hiểu lý thuyết nhưng không vận dụng được vào bài tập
D. Không hiểu toàn bộ nội dung bài học
PL17
Câu 8: Theo em, việc xác định mục tiêu học tập và lập kế hoạch học tập có
quan trọng không?
A. Rất quan trọng C. Bình thường
B. Quan trọng D. Không quan trọng
Câu 9: Theo em, giáo viên có nên vận dụng mô hình B-learning vào dạy các
môn học khác không?
A. Có B. Không C. Không ý kiến
Đường link Google Form của phiếu khảo sát:
https://goo.gl/forms/aYUmCUoUXd16WLZ32
............................
PL18
MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
PL19
PL20
PL21
MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG TRÊN GOOGLE CLASSROOM
PL22
MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ BÀI LÀM CỦA HỌC SINH
PL23