1
BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
==================
MAI NHƢ QUỲNH
VẬN DỤNG MÔ HÌNH CẢNH BÁO SỚM TRONG CẢNH BÁO KHỦNG HOẢNG HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013
2
BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ================== MAI NHƢ QUỲNH
VẬN DỤNG MÔ HÌNH CẢNH BÁO SỚM
TRONG CẢNH BÁO KHỦNG HOẢNG HỆ
THỐNG NGÂN HÀNG VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 34 0201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. TRƢƠNG THỊ HỒNG
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn này là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu
khoa học độc lập và nghiêm túc của cá nhân.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, có
nguồn gốc rõ ràng, đƣợc trích dẫn và phát triển từ các tài liệu, các công
trình nghiên cứu đã đƣợc công bố, tham khảo các tạp chí chuyên ngành và các
trang thông tin điện tử.
Những quan điểm đƣợc trình bày trong luận văn là quan điểm cá nhân.
Các giải pháp nêu trong luận văn đƣợc rút ra từ những cơ sở lý luận và quá
trình nghiên cứu thực tiễn.
Tác giả
Mai Như Quỳnh
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
PHẦN MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KHỦNG HOẢNG HỆ THỐNG NGÂN
HÀNG VÀ MÔ HÌNH CẢNH BÁO SỚM KHỦNG HOẢNG
HỆ THỐNG NGÂN HÀNG ............................................................ 1
1.1. Tổng quan về khủng hoảng hệ thống ngân hàng: ................................................. 1
1.1.1. Khái niệm khủng hoảng hệ thống ngân hàng: ............................................... 1
1.1.2. Nguyên nhân khủng hoảng hệ thống ngân hàng: ........................................... 2
1.1.2.1. Nguyên nhân liên quan đến các yếu tố vi mô: ........................................ 2
1.1.2.2. Nguyên nhân liên quan đến chính sách kinh tế vĩ mô ............................ 4
1.1.2.3. Các nguyên nhân khác: ........................................................................... 8
1.1.3. Sự cần thiết phải xây dựng mô hình cảnh báo sớm khủng hoảng hệ thống
ngân hàng: ................................................................................................................ 8
1.1.4. Tác động của khủng hoảng hệ thống ngân hàng đến nền kinh tế: ................. 9
1.1.4.1. Tổng sản phẩm quốc dân: ..................................................................... 10
1.1.4.2. Khu vực phi sản xuất của nền kinh tế: .................................................. 10
1.1.4.3. Các chính sách kinh tế của chính phủ: .................................................. 10
1.1.4.4. Tình trạng thất nghiệp và cơ cấu lao động của quốc gia: ..................... 11
1.1.5. Các phƣơng pháp dự báo sớm khủng hoảng hệ thống ngân hàng: .............. 11
1.1.5.1. Phƣơng pháp cảnh báo sớm phi tham số: ............................................. 11
1.1.5.2. Phƣơng pháp cảnh báo sớm tham số: ................................................... 14
1.1.5.3. Các phƣơng pháp khác: ......................................................................... 14
1.2. Các mô hình cảnh báo sớm khủng hoảng hệ thống ngân hàng: .......................... 15
1.2.1. Mô hình cảnh báo khủng hoảng của Aykut Kibritciouglu (2002): .............. 15
1.2.2. Mô hình cảnh báo sớm khủng hoảng hệ thống ngân hàng Ấn Độ giai đoạn
2000-2009: ............................................................................................................. 18
1.3. Vai trò của Ngân hàng nhà nƣớc đối với khủng hoảng hệ thống ngân hàng: ..... 22
1.4. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam: ................................................................... 25
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1........................................................................................... 27
CHƢƠNG 2: VẬN DỤNG MÔ HÌNH CẢNH BÁO SỚM TRONG CẢNH
BÁO KHỦNG HOẢNG HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VIỆT
NAM ................................................................................................ 28
2.1. Nhận xét việc vận dụng mô hình cảnh báo sớm và các biện pháp phòng ngừa
rủi ro khủng hoảng hệ thống ngân hàng Việt Nam đã thực hiện: .............................. 28
2.1.1. Những thành tựu đạt đƣợc: .......................................................................... 28
2.1.2. Những mặt hạn còn hạn chế: ........................................................................ 28
2.2. Nhận diện các nhân tố tác động đến sự ổn định của hệ thống ngân hàng Việt
Nam: ........................................................................................................................... 30
2.2.1. Tính thanh khoản: ........................................................................................ 31
2.2.2. Nợ xấu: ......................................................................................................... 32
2.2.3. Tỷ giá: .......................................................................................................... 34
2.2.4. Lãi suất: ........................................................................................................ 35
2.2.5. Lợi ích nhóm và sở hữu chéo giữa các ngân hàng: ...................................... 35
2.2.6. Năng lực quản trị của các ngân hàng: .......................................................... 37
2.2.7. Cạnh tranh thiếu lành mạnh: ........................................................................ 38
2.3. Vận dụng mô hình cảnh báo sớm trong cảnh báo khủng hoảng hệ thống ngân
hàng Việt Nam: .......................................................................................................... 38
2.3.1. Xác định các giai đoạn xảy ra khủng hoảng ngân hàng:.............................. 39
2.3.1.1. Cơ sở dữ liệu: ........................................................................................ 39
2.3.1.2. Xây dựng chỉ số đổ vỡ ngành ngân hàng: ............................................. 39
2.3.1.3. Kết quả thực nghiệm: ............................................................................ 40
2.3.2. Ƣớc lƣợng xác suất xảy ra khủng hoảng hệ thống ngân hàng bằng phƣơng
pháp probit: ............................................................................................................ 43
2.3.2.1. Lựa chọn các chỉ số cảnh báo khủng hoảng: ........................................ 43
2.3.2.2. Mô hình hồi quy: ................................................................................... 44
2.3.2.3. Kết quả thực nghiệm: ............................................................................ 44
2.3.2.4. Vận dụng mô hình hồi quy probit cho mục đích dự báo: ..................... 47
2.3.2.5. Hạn chế của mô hình:............................................................................ 48
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2........................................................................................... 49
CHƢƠNG 3: ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN MỒ HÌNH CẢNH BÁO SỚM VÀ
CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA KHỦNG HOẢNG HỆ
THỐNG NGÂN HÀNG VIỆT NAM ............................................ 50
3.1. Định hƣớng phát triển hệ thống ngân hàng đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm
2010: ........................................................................................................................... 50
3.2. Các biện pháp hoàn thiện mô hình cảnh báo sớm và phòng ngừa khủng hoảng
hệ thống ngân hàng: ................................................................................................... 51
3.2.1. Kiến nghị đối với Chính phủ:....................................................................... 51
3.2.1.1. Hoàn thiện mô hình cảnh báo sớm khủng hoảng hệ thống ngân hàng: 51
3.2.1.2. Chính sách tài khóa hiệu quả: ............................................................... 52
3.2.1.3. Hoàn thiện hệ thống pháp luật: ............................................................. 52
3.2.1.4. Hoàn hiện hệ thống kế toán, công khai minh bạch thông tin: .............. 53
3.2.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nƣớc: ..................................................... 54
3.2.2.1. Chính sách tiền tệ phù hợp: ................................................................... 54
3.2.2.2. Chính sách quản lý dự trữ ngoại tệ quốc gia hiệu quả: ......................... 55
3.2.2.3. Đẩy nhanh quá trình tái cấu trúc hệ thống ngân hàng: ......................... 56
3.2.2.4. Tăng cƣờng giám sát và chính sách quản lý: ........................................ 57
3.2.2.5. Nâng cao năng lực của các cơ quan quản lý tài chính, tiền tệ: ............. 57
3.2.2.6. Qui định về tỷ lệ dự trữ, về vốn và các công cụ thanh tra: ................... 59
3.2.2.7. Chủ động tham gia tự do hóa tài chính: ................................................ 60
3.2.2.8. Chính sách bảo hiểm tiền gửi phù hợp: ................................................ 61
3.2.3. Kiến nghị đối với hệ thống ngân hàng: ........................................................ 62
3.2.3.1. Nâng cao mức độ chính xác và minh bạch thông tin: ........................... 62
3.2.3.2. Nâng cao chất lƣợng quản trị rủi ro: ..................................................... 62
3.2.3.3. Hạn chế rủi ro tín dụng: ........................................................................ 65
3.2.3.4. Hạn chế rủi ro ngoại hối:....................................................................... 66
3.2.3.5. Phòng ngừa rủi ro thanh khoản: ............................................................ 67
3.2.3.6. Phòng ngừa rủi ro lãi suất: .................................................................... 69
3.2.3.7. Phòng ngừa rủi ro kỳ hạn: ..................................................................... 69
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3........................................................................................... 70
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 71
PHẦN PHỤ LỤC
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Các giai đoạn đổ vỡ theo mức độ của ngành ngân hàng Ấn Độ ................ 20
Bảng 2.1: Các giai đoạn đổ vỡ theo mức độ của HTNH VN .................................... 41
Bảng 2.2: Tổng hợp chỉ số phát triển tài chính của VN ............................................. 43
Bảng 2.3: Các chỉ số cảnh báo khủng hoảng HTNH VN ........................................... 43
Bảng 2.4: Kết quả chạy mô hình Probit (01/2001- 05/2012) ..................................... 44
Bảng 2.5: Giá trị dự báo kỳ vọng của mô hình Probit ............................................... 46
Bảng 2.6: Xác suất xảy ra khủng hoảng HTNH VN ................................................. 47
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1: Các giai đoạn của chỉ số đổ vỡ ngành ngân hàng .................................. 16
Biểu đồ 1.2: Chỉ số đổ vỡ ngành ngân hàng Ấn Độ (3/2000-11/2009) ..................... 20
Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ tín dụng/ tổng huy động tiền gửi ................................................. 31
Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ cho vay/huy động tiền gửi của HTNH các nƣớc.......................... 32
Biểu đồ 2.3: Tỷ lệ nợ xấu VN giai đoạn 2008 – 2012 ............................................... 32
Biểu đồ 2.4: Dƣ nợ và tỷ lệ nợ xấu cho vay bất động sản ......................................... 34
Biểu đồ 2.5: Chỉ số đổ vỡ HTNH VN từ năm 2001 - 2012 ....................................... 40
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. BSF : Banking Sector Fragility (Chỉ số đổ vỡ ngân hàng)
2 BHTG : Bảo hiểm tiền gửi
3 CIC : Trung tâm thông tin tín dụng
4 CNTT : Công nghệ thông tin
5 EWS : Mô hình cảnh báo sớm khủng hoảng tài chính
6 GDP : Tổng sản phẩm quốc nội
7 HTNH : Hệ thống ngân hàng
8 HoSE : Sở giao dịch chứng khoán Tp.HCM
9 NH : Ngân hàng
10 NHNN : Ngân hàng Nhà nƣớc
11 NHTW : Ngân hàng Trung ƣơng
12 NHLD : Ngân hàng liên doanh
13 NPLs : Nợ xấu
14 IMF : Quỹ tiền tệ quốc tế
15 TCTD : Tổ chức tín dụng
16 USD : Đô la Mỹ
17 VN : Việt Nam
18 VND : Đồng Việt Nam
19 WTO : The World Trade Organization (Tổ chức thƣơng mại thế giới)
20 WEF : World Economic Forum (Diễn đàn kinh tế thế giới)
PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài:
Năm 2007, VN gia nhập WTO, lộ trình mở cửa ngành tài chính – ngân
hàng. Từ đây, những yếu kém của HTNH bộc lộ ngày càng rõ nét khi việc tự do
hóa tài khoản vãng lai và tài khoản vốn trong HTNH nƣớc nhà gặp phải sự cạnh
tranh khốc liệt của dòng vốn ngoại. Mặc dù, khủng hoảng HTNH ở VN vẫn chƣa
xảy ra, nhƣng cũng đã tiềm ẩn nhiều rủi ro. Do đó, việc xây dựng mô hình cảnh
báo về nguy cơ khủng hoảng HTNH là hết sức cần thiết và cần đƣợc nghiên cứu
toàn diện để giúp VN tránh đƣợc các cuộc khủng hoảng ngân hàng trong tƣơng lai.
Xuất phát từ những nhận định trên, tôi đã quyết định chọn đề tài “Vận
dụng mô hình cảnh báo sớm trong cảnh báo khủng hoảng hệ thống ngân
hàng Việt Nam”
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Luận văn này tập trung nghiên cứu những lý thuyết về khủng hoảng tài
chính, tiền tệ cũng nhƣ vận dụng mô hình cảnh báo khủng hoảng ngân hàng. Từ
đó, xây dựng mô hình cảnh báo sớm khủng hoảng HTNH VN, dựa trên kết quả đã
nghiên cứu để đƣa ra các kiến nghị, đề xuất phù hợp.
3. Tổng quan các nghiên cứu trƣớc:
Mô hình cảnh báo sớm khủng hoảng tài chính (EWS) thế hệ thứ nhất
đƣợc xây dựng và phát triển bởi Giáo sƣ kinh tế Krugman (1979). Cuối những
năm 90 thể kỷ 20, mô hình cảnh báo sớm khủng hoảng ngân hàng đƣợc nghiên
cứu một cách độc lập, đã có một số công trình nghiên cứu nhƣ sau:
- Demigru – Kun và Detragiache (1998), sử dụng mô hình Logit để giải
thích mối quan hệ giữa các biến giải thích và xác suất xảy ra khủng hoảng HTNH.
Xác suất này đƣợc mô tả bằng véc-tơ của biến giả đối với các biến giải thích với
mẫu thống kê bao gồm các quốc gia có và chƣa có khủng hoảng HTNH.
- Kaminsky và Reinhart (1999), Borio và Lowe (2002), Borio và
Drehmann (2009), đƣa ra mô hình phi tham số để cảnh báo khủng hoảng tiền tệ
và khủng hoảng ngân hàng dựa trên sự phát tín hiệu của các chỉ số đƣợc lựa chọn
với các mức ngƣỡng khác nhau để dự báo khủng hoảng ngân hàng. Các mức
ngƣỡng đƣợc phân chia thành hai vùng: vùng bình thƣờng và vùng nguy hiểm căn
cứ vào xác suất xảy ra khủng hoảng. Đối với mỗi giai đoạn nghiên cứu, nếu nhƣ
kết quả quan sát của một chỉ số vƣợt qua mức ngƣỡng và rơi vào vùng nguy hiểm
thì chỉ số sẽ phát ra tín hiệu cảnh báo.
- Borio & Lowe (2002) đã phát triển dựa trên nghiên cứu của Kaminsky
& Reinhart (1999), họ xây dựng những chỉ số tổng hợp để từ đó, phân tách thành
các tín hiệu của cuộc khủng hoảng ngân hàng. Các tác giả lựa chọn các chỉ số
đƣợc cho là chứa thông tin dự đoán cuộc khủng hoảng ngân hàng, sau đó tổng hợp
các biến để tạo ra một tín hiệu tổng hợp. Tín hiệu về khủng hoảng ngân hàng đƣợc
bật nếu tất cả các biến thành phần vƣợt qua ngƣỡng của mình cùng một lúc.
- Duttagupta và Cashin 2008, Karim 2008, Davis và Karim (2008), sử
dụng mô hình nhị phân để dự báo khủng hoảng dựa trên những biến số kinh tế.
- Thangjam Rajeshwar Singh (2009) đã áp dụng phƣơng pháp xây dựng
chỉ số đổ vỡ ngành ngân hàng nhƣ trong nghiên cứu của Kibritciouglu (2002), tuy
nhiên, có một số điều chỉnh nhất định. Dựa trên chỉ số BFS xác định các giai đoạn
khủng hoảng ngân hàng của Ấn Độ, tác giả Thangjam đã sử dụng mô hình
Ordered Probit để dự đoán những giai đoạn khủng hoảng khác nhau của nƣớc này.
Theo đó, biến phụ thuộc đƣợc phân loại thành các giá trị 0, 1 và 2 tƣơng ứng với
tình trạng khủng hoảng: không có khủng hoảng, đổ vỡ mức trung bình và tính đổ
vỡ cao.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
- Đề tài nghiên cứu thuộc chuyên ngành tài chính – ngân hàng trong đó
chú trọng đến vấn đề về khủng hoảng, đổ vỡ HTNH, vận dụng mô hình cảnh báo
sớm trong cảnh báo khủng hoảng HTNH.
- Phạm vi nghiên cứu: HTNH tại Ấn Độ và Việt Nam (về không gian) với
giai đoạn nghiên cứu trọng tâm từ năm 2001 đến năm 2012. Bên cạnh đó, các giai
đoạn khác cũng đƣợc đề cập đến để hỗ trợ nghiên cứu các vấn đề nêu trong đề tài.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu:
- Luận văn có kế thừa và sử dụng kết quả nghiên cứu của các đề tài trƣớc
đây về mô hình cảnh báo sớm khủng hoảng ngân hàng nƣớc ngoài để làm cơ sở lý
luận và tham khảo.
- Luận văn sử dụng chủ yếu phƣơng pháp định đính, định lƣợng, thống
kê, so sánh và tổng hợp nhằm làm rõ vấn đề cần nghiên cứu. Đối với nghiên cứu
định lƣợng đƣợc sử dụng trong phƣơng pháp phi tham số và tham số.
6. Câu hỏi nghiên cứu:
Câu hỏi nghiên cứu đƣợc đƣa ra:
- Mô hình cảnh báo sớm khủng hoảng nào sẽ phù hợp để áp dụng vào
HTNH VN hiện nay?
- Xác suất HTNH VN rơi vào khủng hoảng là bao nhiêu?
- Các nhân tố kinh tế nào góp phần gây ra khủng hoảng HTNH VN?
7. Bố cục đề tài:
Bố cục Luận văn “Vận dụng mô hình cảnh báo sớm trong cảnh báo khủng
hoảng HTNH VN” ngoài phần mở đầu và kết luận, bao gồm 3 chƣơng:
Chương 1: Tổng quan về khủng hoảng HTNH và mô hình cảnh báo sớm
khủng hoảng HTNH. Nội dung trình bày là cơ sở lý luận làm căn cứ khoa học
nhằm nghiên cứu/đề xuất mô hình cảnh báo sớm khủng hoảng HTNH.
Chương 2: Vận dụng mô hình cảnh báo sớm trong cảnh báo khủng hoảng
HTNH VN. Phần này nêu lên các nhân tố tác động đến sự ổn định của HTNH VN
cũng nhƣ các biện pháp phòng ngừa rủi ro. Qua đó, chỉ ra sự cần thiết phải xây
dựng mô hình và vận dụng mô hình cảnh báo sớm khủng hoảng HTNH VN.
Chương 3: Đề xuất hoàn thiện mô hình cảnh báo sớm và các biện pháp
phòng ngừa rủi ro HTNH VN. Vận dụng kết quả nghiên cứu ở chƣơng 2 để đƣa ra
các đề xuất hoàn thiện mô hình cảnh báo sớm và các biện pháp phòng ngừa khủng
hoảng HTNH một cách hợp lý, an toàn và hiệu quả cao.
1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KHỦNG HOẢNG HỆ THỐNG NGÂN
HÀNG VÀ MÔ HÌNH CẢNH BÁO SỚM KHỦNG HOẢNG
HỆ THỐNG NGÂN HÀNG
1.1. Tổng quan về khủng hoảng hệ thống ngân hàng:
1.1.1. Khái niệm khủng hoảng hệ thống ngân hàng:
Có rất nhiều khái niệm về khủng hoảng HTNH, trong đó có một số đƣợc
coi là khá toàn diện vì chúng hàm chứa đƣợc những nguyên nhân, biểu hiện cũng
nhƣ hậu quả của các cuộc khủng hoảng HTNH.
Nghiên cứu của Luc Laeven & Fabian Valencia (2005) cho rằng, khủng
hoảng HTNH sẽ xảy ra, khi khu vực tài chính và doanh nghiệp của một quốc gia rơi
vào tình trạng không đủ khả năng trả nợ, đồng thời các định chế tài chính và các
doanh nghiệp sẽ phải đối mặt với các khó khăn nghiêm trọng trong việc trả các hợp
đồng đúng hạn. Kết quả là, các khoản nợ xấu tăng mạnh khiến cho phần lớn hoặc là
tất cả vốn của toàn bộ HTNH sẽ bị cạn kiệt.
Trong khi đó, Theo Demigru – Kunt & Detragiache, đƣợc biết đến lần đầu
tiên vào năm 1998, sau đó bổ sung vào năm 2002 và 2004 cho rằng, khủng hoảng
HTNH xảy ra nếu có ít nhất là một tiêu chí sau đây xảy ra: (1) Tỷ lệ nợ xấu so với
tổng vốn cho vay trong HTNH vƣợt quá 10%; (2) Chi phí cho hoạt động cứu trợ
ngân hàng tối thiểu bằng 2% GDP; (3) Giai đoạn cứu trợ kéo theo hoặc là quốc hữu
hóa các ngân hàng ở quy mô lớn, hoặc là hiện tƣợng rút tiền gửi ồ ạt khỏi ngân
hàng, hoặc các biện pháp khẩn cấp khác nhƣ đóng băng tiền gửi, cho phép ngân
hàng nghỉ giao dịch, phát hành bảo lãnh chính phủ.
Tóm lại, có nhiều khái niệm về khủng hoảng HTNH, nhƣng không mâu
thuẫn với quan điểm cho rằng, khu vực tài chính ngân hàng là hàn thử biểu của nền
kinh tế và đều đề cập đến tình huống: “Tổn thất thực tế hoặc ước tính trong hoạt
động ngân hàng khiến một loạt các ngân hàng không còn khả năng thanh toán các
khoản nợ cho khách hàng hoặc buộc chính phủ phải can thiệp không cho tình trạng đó lan ra trên diện rộng gây thiệt hại cho nền kinh tế, hoặc làm tê liệt HTNH”1.
1 Theo IMF, 1998
2
1.1.2. Nguyên nhân khủng hoảng hệ thống ngân hàng:
1.1.2.1. Nguyên nhân liên quan đến các yếu tố vi mô:
Các yếu tố vi mô có thể trở thành những yếu tố quan trọng gây nên sự suy
sụp của HTNH, cụ thể là chất lƣợng của toàn bộ khuôn khổ quy định, thể chế của
đất nƣớc. Qui chế thị trƣờng yếu kém do những yếu tố nhƣ: công bố thông tin hạn
chế, quản trị ngân hàng yếu kém, bảo hiểm tiền gửi quá mức hoặc hệ thống giám
sát yếu kém có thể quyết định tới mức độ lệch lạc của thông tin, chất lƣợng quản lý
ngân hàng nên tạo ra những yếu tố dễ bị tổn thƣơng và cuối cùng là gây nên khủng
hoảng HTNH.
- Bùng nổ cho vay và sụt giá tài sản:
Theo một trƣờng phái kinh tế, khủng hoảng ngân hàng do việc cho vay với
số lƣợng lớn và tài trợ vốn không hiệu quả trong giai đoạn mở rộng của chu kỳ kinh
doanh. Một cuộc khủng hoảng xảy ra khi “bong bóng” bị nổ. Ba đặc điểm sau của
những cuộc khủng hoảng gần đây đã chứng minh cho quan điểm nói trên: (1) Bùng
nổ cho vay của ngân hàng và giảm giá cổ phiếu thƣờng diễn ra trƣớc khủng hoảng
ngân hàng; (2) Những nƣớc mới nổi có dòng vốn đầu tƣ lớn là những nƣớc mở
rộng khu vực ngân hàng thƣơng mại nhanh nhất; (3) Sự lạc quan quá mức về hiệu
quả của cải cách chính trị tại những nƣớc mới nổi. Quan điểm này, dựa theo giả
thiết rằng, khó phân biệt những khoản tín dụng rủi ro thấp và những khoản tín dụng
rủi ro cao khi nền kinh tế mở rộng quá nhanh, bởi vì ngƣời đi vay thƣờng có lợi
nhuận và tính thanh khoản tạm thời rất cao, thay đổi đột ngột về giá tài sản cố định
và cổ phiếu làm căng thẳng khủng hoảng (tập trung cho các khoản vay quá nhiều)
và giảm giá tài sản đẩy giá trị thị trƣờng của tài sản thế chấp xuống.
Tại Mỹ La Tinh, cũng nhƣ một số nƣớc công nghiệp phát triển nhƣ: Phần
Lan, Nauy, Thụy Điển, Nhật Bản và Mỹ, khủng hoảng ngân hàng xảy ra sau bùng
nổ cho vay. Bùng nổ cho vay dƣới tiêu chuẩn tại Mỹ dẫn tới cuộc khủng hoảng tài
chính – ngân hàng năm 2008, và nghiêm trọng hơn đã lan rộng trên toàn cầu. Các
ngân hàng đầu tƣ nhƣ: Lehman Brothers tại Mỹ và các ngân hàng bán lẻ nhƣ
Northern Rock tại Anh đã phải đóng cửa vào năm 2008. Tháng 2/2009, một vài
3
ngân hàng chính của Anh nhƣ Lloyds TSB và Barcllys Bank, đã gần sụp đổ khi giá
cổ phiếu giảm trầm trọng tại Thị trƣờng chứng khoán London.
- Năng lực của hệ thống ngân hàng:
Một số HTNH vững chắc với độ thanh khoản và dự trữ vốn cao, có khả
năng hạn chế rủi ro, có thể giúp một nền kinh tế vƣợt qua đƣợc thời kỳ bị rút vốn
đột ngột.
Ngƣợc lại, một HTNH, trong đó, nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao cộng với
chất lƣợng tài sản thấp, thiếu các biện pháp bảo đảm rủi ro tiền tệ và khả năng về
vốn sẽ dễ dàng rơi vào tình trạng mất ổn định trƣớc nguy cơ vốn bị rút đột ngột.
- Quản trị ngân hàng và công khai tài chính không hiệu quả:
Những quy định về công khai tài chính không thực thi và kém tác dụng
làm suy yếu khả năng kiểm soát rủi ro trong khu vực ngân hàng, góp phần tạo nên
sự phân bổ vốn không hiệu quả. Các tiêu chuẩn kế toán - kiểm toán hoặc chất lƣợng
không cao, không phù hợp, thiếu các quy định công khai tài chính đối với ngân
hàng (kể cả thực chất tình trạng rủi ro), hay việc thực thi các quy định đó không có
hiệu quả đều là những vấn đề thực tế ở một số quốc gia, làm giảm khả năng kiểm
soát rủi ro và chất lƣợng của các quyết định cho vay. Tƣơng tự, các công cụ quản lý
không thích hợp gồm cả sự phân giao trách nhiệm cụ thể cho giám đốc, các quy
định giải quyết xung đột về lợi ích và quyền lợi cho cổ đông hoặc có các quy định
này mà thực hiện không hiệu quả cũng dẫn tới năng lực quản lý rủi ro kém.
- Thiếu cạnh tranh trong khu vực ngân hàng:
Khi thiếu sự cạnh tranh giữa các ngân hàng thì hệ thống tài chính dễ bị tổn
thƣơng và sẽ dẫn đến giảm hiệu quả hoạt động với tƣ cách là trung gian phân phối
nguồn vốn. Khi các ngân hàng, đặc biệt là các ngân hàng quốc tế lớn áp dụng các
chiến lƣợc cạnh tranh mới sẽ có thể củng cố năng lực quản lý rủi ro của hệ thống tài
chính. Vì vậy, các thành viên tham gia thị trƣờng hiện tại có điều kiện tiếp cận các
kỹ năng quản lý rủi ro trong các ngân hàng mới. Tuy nhiên, mở cửa hệ thống tài
chính trƣớc môi trƣờng cạnh tranh cũng cần phải có các biện pháp tăng cƣờng năng
lực quản lý rủi ro của những thành viên tham gia thị trƣờng mới.
4
- Năng lực nhận diện và hạn chế rủi ro kém:
Một nhân tố cũng rất quan trọng là khả năng nhận diện, kiểm soát rủi ro và
đƣa ra các quyết định cho vay của HTNH trên cơ sở đánh giá những rủi ro có liên
quan. Ví dụ, khi ngân hàng đƣa ra quyết định cho vay với sự tin cậy về giá trị thế
chấp lớn hơn việc đánh giá cẩn thận về khả năng trả nợ của ngƣời vay, điều này có
thể khiến quyết định cho vay đó sẽ không có chất lƣợng và sự phân bổ nguồn lực
không hiệu quả. Trong trƣờng hợp nghiêm trọng hơn, việc quản lý rủi ro kém còn
dẫn tới sự giảm sút chất lƣợng tài sản và khả năng thanh toán, thậm chí tiềm tàng
nguy cơ bất ổn về tài chính trên diện rộng.
Hậu quả trầm trọng nhất phát sinh khi khả năng kiểm soát rủi ro trong
HTNH yếu kém trƣớc quá trình tự do hóa nhanh chóng của khu vực tài chính và tài
khoản vốn mà không đi kèm với các biện pháp nâng cao năng lực quản lý rủi ro.
Điều này đặc biệt đúng, khi HTNH phát triển từ một môi trƣờng đƣợc bảo hộ, nền
kinh tế bị điều tiết mọi mặt. Khi đó, HTNH không có điều kiện hay nhu cầu phát
triển khả năng nhận diện, giám sát và quản lý rủi ro nữa. Khi không còn sự kiểm
soát nữa, ngân hàng nhanh chóng phải đối mặt với rất nhiều các rủi ro khác. Và nhƣ
thế, chẳng có gì ngạc nhiên khi tình trạng này có thể và thực tế, nó dẫn tới sự mạo
hiểm và các quyết định cho vay kém chất lƣợng. Rủi ro này càng thêm phần phức
tạp khi quá trình tự do hóa bao gồm cả việc mở cửa hệ thống tài chính trƣớc môi
trƣờng cạnh tranh, theo đó tạo điều kiện cho các ngân hàng và tổ chức tài chính
chấp nhận mạo hiểm hơn để duy trì thị phần.
1.1.2.2. Nguyên nhân liên quan đến chính sách kinh tế vĩ mô
Các nhân tố vĩ mô (cú sốc do lãi suất, tỷ giá hối đoái, giá hàng hoá, kinh tế
suy giảm…) có thể là những yếu tố quyết định gây nên khủng hoảng.
- Lãi suất:
Lãi suất là một trong những công cụ điều hành chính sách tiền tệ. Việc
thay đổi cơ chế điều hành lãi suất có thể gây ra những cú sốc thị trƣờng gây ảnh
hƣởng không tích cực đến sự ổn định của HTNH. Gần đây nhất, Ngân hàng Trung
ƣơng Trung Quốc đã để cho lãi suất liên ngân hàng Thƣợng Hải (Shibor) biến động
5
mạnh và lên cao kỷ lục làm ngƣời dân rút tiền ào ạt. Do đó, cuộc khủng hoảng tiền
mặt đã xảy ra ở Trung Quốc.
Bên cạnh đó, tỷ lệ lãi suất tăng mạnh làm suy giảm khả năng trả nợ ngân
hàng của các doanh nghiệp và ngƣời vay, càng góp phần làm giảm giá tài sản và kết
cục là, khả năng đảm bảo tài chính của ngân hàng cũng bị suy yếu.
Tăng lãi suất cũng có thể ảnh hƣởng đến bảng cân đối kế toán của ngân
hàng. Thông thƣờng, bên tài sản nợ của ngân hàng chủ yếu là tiền gửi ngắn hạn
trong khi bên tài sản có bao gồm cả những khoản cho vay ngắn và dài hạn. Tăng lãi
suất trong ngắn hạn khiến cho ngân hàng phải tăng lãi suất tiền gửi. Thêm vào đó,
những khoản cho vay dài hạn của ngân hàng thƣờng đƣợc ấn định tại một mức lãi
suất cố định nên tỷ suất sinh lời trên tài sản không thể đƣợc điều chỉnh một cách đủ
nhanh nhƣ việc điều chỉnh tăng lãi suất bên mục tài sản nợ. Khi đó, sẽ dẫn đến việc
giảm giá trị hiện tại của lợi nhuận ròng và khiến cho ngân hàng rơi vào tình trạng
lợi nhuận giảm hoặc thậm chí là thua lỗ.
- Cơ chế tỷ giá:
Cơ chế tỷ giá hối đoái có thể ảnh hƣởng tới tính dễ bị tổn thƣơng của các
hoạt động đầu cơ, trong đó giá trị thực của tài sản ngân hàng đã bị suy yếu đƣợc
điều chỉnh lên - xuống và nhiều khả năng ngân hàng trung ƣơng phải thực hiện vai
trò ngƣời cho vay cuối cùng đối với ngân hàng mất khả năng thanh khoản nhƣng
chƣa mất khả năng thanh toán. Đây là trƣờng hợp của một số nƣớc Châu Á trong
hai năm 1997 - 1998, khi dòng vốn lớn bị thu hồi gây áp lực lớn lên tỷ giá, dẫn đến
tình trạng buộc phải thả nổi tỷ giá và một số đồng tiền bị sụt giảm nặng nề. Các
doanh nghiệp và ngân hàng không bảo hiểm khoản vay ngoại tệ phải đối mặt với
tình trạng thua lỗ lớn. Sự việc này diễn ra cùng với chất lƣợng tài sản bị suy giảm,
dự trữ vốn mỏng trong HTNH, nợ ngoại tệ cao tạo ra áp lực lớn lên khả năng thanh
toán của ngân hàng dẫn đến khủng hoảng các ngân hàng và hệ thống tài chính.
- Các quy luật thị trường không hữu hiệu:
Khi các quy luật thị trƣờng không đƣợc vận hành một cách hữu hiệu, có
khả năng dẫn đến năng lực kiểm soát rủi ro yếu kém, cho vay bất cẩn. Ví dụ, việc
6
nhà nƣớc sở hữu ngân hàng có những biện pháp ngầm hay công khai đảm bảo cho
ngành ngân hàng, có thể làm suy giảm khả năng quản lý rủi ro. Hậu quả là các ngân
hàng quản lý kém với chất lƣợng tài sản không đảm bảo đã không hoạt động theo
điều tiết của các quy tắc phù hợp với thị trƣờng nhƣ chi phí cho vay cao hơn hay
những trở ngại trong việc vay vốn. Trong một số trƣờng hợp, nếu có các biện pháp
đảm bảo hay sự chắc chắn rằng nhà nƣớc không thể để ngân hàng sụp đổ sẽ dẫn tới
khả năng phát sinh các hành vi tiêu cực trong việc cho vay và càng làm giảm giá trị
tài sản.
- Việc giám sát không hiệu quả ngành tài chính:
Một yếu tố quan trọng làm giảm giảm chất lƣợng của các quyết định cho
vay là việc giám sát không hữu hiệu của ngành tài chính. Nhƣ đã đề cập, đây là
trƣờng hợp xảy ra khi sự tự do hóa nhanh chóng trong khu vực tài chính và tài
khoản vốn, lúc đó các tổ chức tài chính không có đủ thời gian để xem xét về những
rủi ro và cách thức quản lý chúng. Ở một số vùng tại châu Á, Mỹ La tinh, châu Úc
đã diễn ra nhiều sự bất ổn và lao đao về tài chính, một phần đó là do việc giám sát
không hiệu quả ngành tài chính, bao gồm: Các cơ quan đảm nhiệm chức năng giám
sát thiếu năng lực và nguồn lực; Không có phƣơng pháp giám sát ngân hàng tổng
hợp, tình trạng này có khả năng một ngân hàng con không bị giám sát gây nên sự
mất ổn định cho các ngân hàng mẹ và các ngân hàng thành viên khác; Không chặt
chẽ trong điều hành và giám sát tình trạng rủi ro của ngân hàng, đặc biệt là rủi ro
liên quan đến tiền tệ, minh bạch tài chính và tín dụng; Thiếu hiệu quả trong hệ
thống giám sát, điều hành và kiểm soát rủi ro của ngân hàng; Thiếu phƣơng pháp
và việc điều hành chất lƣợng tài sản ngân hàng; Thiếu phƣơng pháp và việc giám
sát vốn của ngân hàng; Trong một số trƣờng hợp, việc giám sát thái quá có thể làm
suy yếu năng lực quản lý rủi ro của ngân hàng vì nó làm mất tác dụng của các quy
tắc thị trƣờng và tạo nên giả định rằng nhà nƣớc sẽ bảo lãnh tất cả những ngân hàng
không trả đƣợc hết nợ.
- Chuẩn bị chưa đầy đủ cho tự do hóa tài chính:
Tự do hóa tài chính mang lại không ít lợi ích, xét về phƣơng diện dài hạn,
7
đối với những nƣớc đang phát triển. Nhƣng những cuộc cải cách nhƣ vậy cũng sẽ
đƣa đến những rủi ro mới cho ngân hàng - có thể tăng nguy cơ của khủng hoảng
ngân hàng. Khi lãi suất đƣợc thả nổi, ngân hàng có thể mất sự bảo vệ mà họ đƣợc
hƣởng trƣớc đây từ cơ cấu lãi suất theo kỳ hạn đƣợc quy định nhằm duy trì lãi suất
ngắn hạn thấp hơn lãi suất dài hạn. Nói chung, tính không ổn định của lãi suất có xu
hƣớng tăng, nhất là đối với các nƣớc đang trong giai đoạn chuyển đổi. Tốc độ mở
rộng tín dụng thƣờng xảy ra đối nghịch với tỷ lệ lãi suất tăng sau tự do hóa tài
chính. Nới lỏng hạn chế cho vay thƣờng giải phóng sức ép về nhu cầu vay tại các
lĩnh vực đƣợc tự do hóa (bất động sản, chứng khoán). Hạ thấp yêu cầu về dự trữ
cho phép ngân hàng có thêm nguồn để điều chỉnh phù hợp với nhu cầu vay tăng khi
nguồn vốn đầu tƣ nƣớc ngoài tăng.
Thêm nữa, nhà quản lý tín dụng trong môi trƣờng tài chính kiểm soát trƣớc
kia có thể không có những kỹ năng chuyên môn cao để đánh giá những yếu tố mới
của rủi ro tín dụng và rủi ro thị trƣờng. Đồng thời, việc gia nhập của những đối thủ
cạnh tranh (trong và ngoài nƣớc) có thể tăng sức ép buộc ngân hàng chấp nhận các
hoạt động rủi ro cao hơn. Ngoài ra, việc ngân hàng dễ dàng tiếp cận thị trƣờng tài
chính thế giới có thể làm cho ngân hàng đầu tƣ vào những hoạt động rủi ro hơn.
Tuy nhiên, nếu cơ sở pháp lý về giám sát đƣợc tăng cƣờng trƣớc khi tự do
hóa thị trƣờng tài chính, quản lý ngân hàng có thể có đủ năng lực hoặc đƣợc đào
tạo để kiểm soát và đánh giá đầy đủ những hoạt động mới này. Có thể kể ra đây
một số cuộc khủng hoảng ngân hàng gắn liền với việc chƣa chuẩn bị đầy đủ cho tự
do hóa tài chính là khủng hoảng ngân hàng tại Brazil, Chile, Mexico.
- Yếu kém về chế độ kế toán, cơ chế thông tin và khuôn khổ pháp lý:
Tại các quốc gia mà hệ thống kế toán, cơ chế công khai thông tin và khuôn
khổ pháp lý gây trở ngại cho việc thực hiện kỷ cƣơng thị trƣờng và thực thi hoạt
động giám sát hiệu quả sẽ ảnh hƣởng bất lợi đến hoạt động cũng nhƣ gây tổn hại lợi
nhuận của ngân hàng. Trong môi trƣờng nhƣ vậy, các nhà đầu tƣ tƣ nhân hoặc
thanh tra viên ngân hàng sẽ kiểm soát và áp dụng kỷ cƣơng bằng những thông tin
thiếu chính xác. Tại nhiều quốc gia, những quy định về phân loại tài sản ngân hàng
8
(chẳng hạn các khoản nợ chậm trả hoặc nợ xấu), chƣa chặt chẽ để ngăn ngừa ngân
hàng không chuyển nợ xấu thành những khoản nợ đạt chất lƣợng. Khi việc phân
loại nợ chỉ phụ thuộc vào tình hình trả nợ (thanh toán) chứ không dựa vào việc
đánh giá uy tín tín dụng của ngƣời cho vay và giá trị thị trƣờng của tài sản thế chấp,
sẽ dẫn tới tình trạng ngân hàng và ngƣời vay thông đồng với nhau để che đậy tổn
thất bằng nhiều phƣơng pháp khác nhau nhƣ cơ cấu lại khoản vay chẳng hạn. Nếu
các khoản nợ xấu không đƣợc đánh giá đúng mức một cách hệ thống, dự phòng tổn
thất khoản vay sẽ không đủ, thu nhập ròng và vốn của ngân hàng không phản ánh
đúng thực tế tình hình tài chính của ngân hàng. Chính vì vậy, báo cáo về tỷ lệ
khoản vay xấu của các ngân hàng Chi lê và Colombia đã gián tiếp dẫn tới khủng
hoảng ngân hàng tại những quốc gia này vào những năm 1980.
Bên cạnh đó, cơ chế khuyến khích hạn chế hoạt động rủi ro đối với các
ngân hàng, chủ sở hữu ngân hàng, các nhà quản lý ngân hàng và ngƣời gửi tiền
cũng chƣa đƣợc quan tâm đúng mức cũng gián tiếp góp phần gây ra khủng hoảng
ngân hàng hoặc làm trầm trọng hơn các cuộc khủng hoảng ngân hàng.
1.1.2.3. Các nguyên nhân khác:
Khủng hoảng HTNH có thể xuất phát từ chính những khủng hoảng của
từng ngân hàng riêng lẻ. Do tính chất hoạt động mang tính “mạng lƣới”, nên khủng
hoảng của từng ngân hàng sẽ dễ dàng bị lan rộng và ảnh hƣởng đến cả hệ thống.
Một số tác nhân khác nhƣ gian lận hay tham nhũng cũng có thể góp phần
gây ra khủng hoảng HTNH. Những nguyên nhân này, nhìn chung xuất phát từ trong
chính nội bộ ngân hàng nhƣ: Nhân viên, ban điều hành; những chủ thể khác bên
ngoài HTNH nhƣ: Ngƣời gửi tiền, doanh nghiệp, chính phủ, … Hơn nữa, với sự
phát triển nhanh chóng cùng với sự đa dạng hóa trong các hoạt động ngân hàng, các
hành vi gian lận và tham nhũng cũng có thể thực hiện dƣới nhiều cách thức và
phƣơng thức khác nhau, điển hình nhƣ qua hệ thống các thiết bị điện tử.
1.1.3. Sự cần thiết phải xây dựng mô hình cảnh báo sớm khủng hoảng
hệ thống ngân hàng:
Ở nƣớc ta hiện nay vẫn chƣa chính thức xây dựng đƣợc một hệ cảnh báo
9
sớm khủng hoảng cho nền kinh tế nói chung và ngành ngân hàng nói riêng. Đặc
biệt, với đặc điểm của một nền kinh tế đang phát triển, bị chịu nhiều tác động bởi
các yếu tố quốc tế, việc xây dựng một mô hình cảnh báo sớm khủng hoảng, đặc biệt
là khủng hoảng HTNH cho VN là rất cấp thiết:
Thứ nhất, sự bất ổn của cả HTNH sẽ gây ra tổn thất rất lớn cho các nƣớc
xảy ra khủng hoảng cũng nhƣ các nƣớc liên đới bị ảnh hƣởng. Kể từ năm 1970, đã
có hơn 100 cuộc khủng hoảng ngân hàng xảy ra ở 93 nƣớc (Caprio và Honohan,
2001). Một nửa trong số đó xảy ra ở các nƣớc đang phát triển, chi phí từ khu vực
công để giải quyết khủng hoảng đã lên đến 10% hoặc cao hơn so với GDP của các
quốc gia chịu khủng hoảng. Ở VN hiện nay, tuy chƣa xảy ra một cuộc khủng hoảng
ngân hàng chính thức nhƣng việc luôn phải đối mặt với nhiều rủi ro đã khiến
HTNH nƣớc ta luôn ở trong trạng thái “không an toàn” và vấn đề tái cấu trúc toàn
bộ hệ thống đã trở nên rất đáng quan tâm.
Thứ hai, nếu chỉ căn cứ vào những chỉ số thị trƣờng truyền thống về tiền tệ
và những rủi ro mặc định, thƣờng sẽ không đƣa ra đƣợc nhiều tín hiệu báo trƣớc về
một cuộc khủng hoảng tiềm ẩn. Đặc biệt, việc dự báo những yếu kém ở từng ngân
hàng tại các nền kinh tế mới nổi cũng có những hạn chế do tính chất chƣa hoàn
thiện của các chuẩn mực kế toán và hệ thống báo cáo, việc phân loại các khoản nợ
xấu không chặt chẽ, các quy định không hợp lý về các khoản dự phòng tín dụng,
các hoạt động giám sát theo luật không đƣợc thực thi hiệu quả, thị trƣờng vốn
không có tính thanh khoản và phát triển thì sẽ rất khó khăn trong việc xác định giá
trị của ngân hàng nhằm tách biệt với giá trị theo sổ sách.
Thứ ba, mô hình cảnh báo sớm khủng hoảng HTNH, nếu hoạt động tốt, sẽ
giúp Chính phủ đƣa ra đƣợc những chính sách kịp thời và đúng đắn, góp phần hạn
chế khả năng xảy ra một cuộc khủng hoảng.
Tóm lại, có thể thấy việc xây dựng một mô hình hoạt động hiệu quả trong
việc cảnh báo sớm khủng hoảng HTNH VN là vô cùng cần thiết.
1.1.4. Tác động của khủng hoảng hệ thống ngân hàng đến nền kinh tế:
Khi xảy ra khủng hoảng, HTNH sẽ bị tác động một cách trực tiếp và mạnh
10
mẽ nhất. Việc rút vốn ồn ạt khỏi hệ thống sẽ khiến cho khả năng thanh khoản của
các ngân hàng bị giảm sút, từ đó các ngân hàng sẽ phải gia tăng chi phí để áp ứng
nhu cầu thanh khoản. Bên cạnh đó, hoạt động tín dụng cũng sẽ bị gián đoạn và nợ
xấu tăng, lợi nhuận của các ngân hàng sẽ bị ảnh hƣởng nặng nề.
Bên cạnh đó, HTNH luôn đƣợc coi là “huyết mạch” của nền kinh tế nên
ảnh hƣởng của cuộc khủng hoảng HTNH chắc chắn sẽ tác động đến tăng trƣởng
của nền kinh tế quốc dân.
1.1.4.1. Tổng sản phẩm quốc dân:
Khủng hoảng HTNH sẽ gây tổn thất tới tổng sản phẩm quốc nội. Khi xảy
ra khủng hoảng, hoạt động của HTNH sẽ bị gián đoạn, trì trệ do phá sản, đóng cửa
hoặc sáp nhập. Từ đó, các ngân hàng sẽ thận trọng hơn trong việc ra quyết định cấp
tín dụng cho các chủ thể trong nền kinh tế vì lo ngại rủi ro. Kết quả là, khu vực sản
xuất sẽ khó tiếp cận với nguồn vốn vay và không thể mở rộng sản xuất. Kết quả tất
yếu là GDP của quốc gia sẽ bị sụt giảm. Hậu khủng hoảng, sản lƣợng đầu ra của
quốc gia sẽ bị thiệt hại từ 2 đến 3 lần hoặc nhiều hơn nữa so với giai đoạn trƣớc
khủng hoảng và thời gian để phục hồi lại mức sản lƣợng trƣớc khủng hoảng cần ít nhất 2 lần quãng thời gian xảy ra khủng hoảng.2
1.1.4.2. Khu vực phi sản xuất của nền kinh tế:
Khi xảy ra khủng hoảng ngân hàng, khu vực phi sản xuất của nền kinh tế
cũng sẽ bị ảnh hƣởng nặng nề. Cụ thể là kinh doanh bất động sản và chứng khoán
sẽ phải chứng kiến một sự sụt giảm đáng kể trong đầu tƣ. Điều này cũng đƣợc giải
thích là do việc hạn chế cấp tín dụng của ngân hàng, đặc biệt là cho những ngành
có độ rủi ro cao nhƣ chứng khoán và bất động sản trong thời kỳ khủng hoảng.
1.1.4.3. Các chính sách kinh tế của chính phủ:
Khủng hoảng ngân hàng sẽ làm “chệch hƣớng” các chính sách kinh tế của
chính phủ. Khi khủng hoảng HTNH nổ ra, NHNN sẽ phải can thiệp nhƣ ngƣời cho
vay cuối cùng thông qua việc hỗ trợ vốn, mua lại các khoản nợ khó đòi của các
2 Theo nghiên cứu của Haugh, D.,P. Ollivaud & D.Turner (2009) về tác động của khủng hoảng ngân hàng đối với các nƣớc OCED
11
ngân hàng, bảo hiểm cho các khoản tiền gửi để hạn chế việc rút tiền ồ ạt, hoặc bơm
tiền vào các ngân hàng có nguy cơ sụp đổ nhằm cứu các ngân hàng này trƣớc hiện
tƣợng rút tiền hàng loạt, ngăn chặn phản ứng dây chuyền, hạn chế tối đa những
thiệt hại của cuộc khủng hoảng. Tình huống này, buộc các NHNN phải áp dụng
chính sách tiền tệ nới lỏng mà mục tiêu không phải kích cầu. Nói cách khác mục
đích của chính sách tiền tệ, tài khóa đã bị “bóp méo”.
1.1.4.4. Tình trạng thất nghiệp và cơ cấu lao động của quốc gia:
Khủng hoảng ngân hàng làm tăng nguy cơ lạm phát, thất nghiệp và ảnh
hƣởng cơ cấu lao động của quốc gia. Nếu khủng hoảng xảy ra do việc rút vốn ồ ạt
của ngƣời gửi tiền thì HTNH sẽ rơi vào tình trạng thiếu hụt tiền trầm trọng. NHNN,
do đó sẽ có thể phải bơm tiền vào hệ thống để phục vụ và duy trì hoạt động của các
ngân hàng. Việc cung tiền tăng cao sẽ tạo áp lực gây ra lạm phát, giảm sức cạnh
tranh của nền kinh tế. Từ đó, nền kinh tế cũng phải đối mặt với những hậu quả kế
tiếp nhƣ thất nghiệp, cơ cấu lao động quốc gia bị ảnh hƣởng.
1.1.5. Các phƣơng pháp dự báo sớm khủng hoảng hệ thống ngân hàng:
1.1.5.1. Phƣơng pháp cảnh báo sớm phi tham số:
Theo kinh nghiệm của Goldstein, Kaminsky và Reinhart (2000), việc xây
dựng hệ thống cảnh báo phải lƣu ý những điểm sau:
- Việc tìm kiếm các yếu tố hệ thống trong nguồn gốc gây nên khủng hoảng
có nghĩa là xem xét các cuộc khủng hoảng nổi bật gần đây và khái quát hóa. Nếu
không sẽ có nhiều rủi ro vì có quá nhiều lý do giải thích tiềm tàng để phân biệt giữa
các nhân tố quan trọng và nhân tố kém quan trọng hoặc các vấn đề đƣợc khái quát
hóa không nhất thiết đại diện cho các trƣờng hợp khác.
- Phải tập trung quan tâm đến khủng hoảng HTNH tƣơng tự nhƣ khủng
hoảng tiền tệ. Phần lớn các nghiên cứu hiện nay là về các chỉ số dự báo của khủng
hoảng tài chính liên quan đến khủng hoảng tiền tệ. Việc quyết định đƣa ra các chỉ
số dự báo khủng hoảng cần đƣợc điều chỉnh tƣơng tự nhƣ dạng phân tích định
lƣợng đối với khủng hoảng tiền tệ.
- Việc chọn ra tần suất số liệu phù hợp với mục đích của nghiên cứu. Cần
12
phải lựa chọn giữa tần suất hàng tháng, quý và năm.
- Thiết lập thứ tự hệ thống các chỉ số cảnh báo sớm. Một số nguyên nhân
khủng hoảng liên quan đến các thông tin không tƣơng xứng và sự rút vốn ồ ạt từ
ngân hàng làm căng thẳng khả năng thanh toán/không tƣơng xứng tiền tệ và các cú
sốc đã xui khiến các nhà đầu tƣ chạy theo tính thanh khoản và chất lƣợng đầu tƣ.
Một số nguyên nhân khác liên quan đến sự bất ổn định vốn có, các phong trào tăng
trƣởng tín dụng quá mức và khả năng tài chính không tốt trong thời kỳ mở rộng của
chu kỳ phát triển kinh tế. Một nguyên nhân khác của khủng hoảng là tình hình tự
do hoá tài chính quá sớm mà hệ thống giám sát ngân hàng còn yếu và khi mà có hệ
thống bảo lảnh tuyệt đối rộng lớn của chính phủ làm gia tăng rủi ro.
Về mặt phƣơng pháp luận cách tiếp cận tín hiệu để xây dựng một mô hình
EWS liên quan đến 5 bƣớc: (1) Xác định thời gian xảy ra các tình huống khung
hoảng, (2) Lựa chọn các chỉ số dự báo khủng hoảng, (3) Xác định các ngƣỡng giá
trị cho các chỉ số dự báo khủng hoảng, (4) Xây dựng các chỉ số tổng hợp và (5) Dự
báo khủng hoảng.
Trong các nghiên cứu về khủng hoảng ngân hàng, các nhà nghiên cứu
thƣờng sử dụng hai phƣơng pháp để xác định thời điểm xảy ra khủng hoảng
HTNH:
- Phƣơng pháp dựa trên các sự kiện đƣợc sử dụng phổ biến hơn. Phƣơng
pháp này dựa trên sự kết hợp các sự kiện để nhận định và xác định thời gian xảy ra
khủng hoảng ngân hàng. Những sự kiện này thƣờng bao gồm: Bắt buộc phải đóng
cửa, sáp nhập, hoặc sự can thiệp của chính phủ đối với hoạt động của các tổ chức
tài chính; Rút tiền ồ ạt khỏi HTNH; Mở rộng các chƣơng trình trợ giúp trên quy mô
lớn của chính phủ cho khu vực ngân hàng.
- Một phƣơng pháp khác là dùng các dùng các chỉ số số học nhƣ nợ xấu,
chi phí khắc phục ngân hàng theo các tiêu chuẩn đã đƣợc xác định. Các nghiên cứu
chƣa đạt đƣợc sự đồng thuận về mức chuẩn của ngững ngƣỡng này. Ví dụ, Sheng
(1996) dùng mức ngƣỡng 15% của NPLs để xác định khủng hoảng ngân hàng.
Ngƣợc lại, Demigru và Detragiache (1997) định nghĩa khủng hoảng ngân hàng dựa
13
trên các cơ sở tiêu chí tỷ lệ NPLs vƣợt quá 10% hoặc chi phí cứu trợ ở mức ít nhất
2% GDP.
Lựa chọn các chỉ số dự báo: Các chỉ số dự báo để dự đoán các cuộc khủng
hoảng thƣờng đƣợc chọn dựa trên các quan điểm kinh tế và sự sẵn có của số liệu.
Qua các nghiên cứu thực nghiệm, cho thấy các chỉ số này hầu hết là các chỉ số cơ
bản về vĩ mô nhƣ: Tài khoản vốn, tài khoản vãng lai, quan hệ quốc tế, tự do hoá tài
chính, các vấn đề khác về tài chính, tài khoá, thể chế/ cơ cấu và vấn đề chính trị…
Các chỉ số về dự trữ ngoại hối, tỷ giá thực, tăng trƣởng tín dụng, tín dụng cho khu
vực công, lạm phát trong nƣớc đƣợc đa số các nghiên cứu cho là những chỉ số hữu
ích trong dự báo khủng hoảng tiền tệ cũng nhƣ khủng hoảng HTNH.
Xác định các ngƣỡng giá trị cho các chỉ số dự báo khủng hoảng: Nghiên
cứu của Kamisky và Reinahart (1999) đã đƣa ra cách tiếp cận vấn đề này theo tín
hiệu, hay chính là phƣơng pháp phi tham số. Giả thiết cơ bản của cách tiếp cận tín
hiệu là nền kinh tế phản ứng khác nhau về sự kiện khủng hoảng tài chính nói chung
và khủng hoảng ngân hàng nói riêng. Một tín hiệu cảnh báo phát ra khi giá trị của
các chỉ số vƣợt ra khỏi những diễn biến bình thƣờng của nó. Một chỉ số đƣa ra một
tín hiệu và đƣợc gọi là tín hiệu tốt nếu khủng hoảng xảy ra sau đó trong một khoảng
thời gian hợp lý. Nếu sau một tín hiệu mà không có khủng hoảng trong một thời
gian nhất định, nó đƣợc gọi là tín hiệu sai, hoặc “nhiễu”. Các chỉ số tốt (xấu) là
những chỉ số có tỷ lệ thấp (cao) của hệ số nhiễu tín hiệu.
Cách tiếp cận theo tín hiệu tìm kiếm một ngƣỡng tối ƣu cho mỗi chỉ số để
tối đa hóa khả năng dự báo của chỉ số đó. Với cách tiếp cận theo tín hiệu, xác suất
của một cuộc khủng hoảng đƣợc xác định bằng bình quân gia quyền của các chỉ số
vƣợt quá mức ngƣỡng tối ƣu, trong khi tỷ trọng là khả năng dự báo trong quá khứ
của các chỉ số. Các giai đoạn của khả năng xảy ra khủng hoảng cao là những giai
đoạn mà nhiều chỉ số vƣợt qua mức ngƣỡng tối ƣu. Ví dụ, nếu 12 trong số 25 chỉ số
phát tín hiệu tại một nƣớc A, tức là các chỉ số này đã vƣợt đến mức ngƣỡng, ngƣợc
lại 18 chỉ số phát tín hiệu cho nƣớc B, chúng ta có thể kết luận rằng nƣớc B có
nhiều khả năng xảy ra khủng hoảng hơn nƣớc A (giả thiết rằng các chỉ số phát tín
14
hiệu đối với nƣớc B có mức tin cậy nhƣ nƣớc A). Tƣơng tự, nếu có nhiều chỉ số
phát tín hiệu trong thời gian cuối năm 1995 so với năm 1993 ở nƣớc Anh, có thể
kết luận rằng năm 1995 là thời gian có khả năng xảy ra khủng hoảng cao hơn.
1.1.5.2. Phƣơng pháp cảnh báo sớm tham số:
Mô hình cảnh báo sớm tham số nhằm ƣớc lƣợng xác suất xảy ra khủng
hoảng tài chính bằng cách sử dụng các phƣơng pháp kinh tế lƣợng trên cơ sở các
biến rời rạc, thƣờng là phƣơng pháp logit hoặc là probit.
- Mô hình Probit:
Mô hình Probit sử dụng hàm CDF chuẩn hóa và đƣợc đề xuất bởi
Goldberger (1964) với giả thiết rằng: Y sẽ nhận giá trị 1 hoặc 0 tùy thuộc vào độ
thỏa dụng I đƣợc xác định bởi các biến độc lập: Ii = β1 + β2 Xi.
Giả sử tồn tại một mức giới hạn I* để: Y = 1 nếu Ii > I* và Y = 0 nếu Ii <
I*. Ii và I* không quan sát đƣợc, nhƣng chúng có phân phối chuẩn.
Dựa vào giả thuyết phân phối chuẩn ta có: Pi = P(Y=1│X) = P (I* ≤ Ii) =
F(β1 + β2 Xi). Trong đó F là hàm mật độ tích lũy thƣờng đƣợc chuẩn hóa
- Mô hình Logit:
Mô hình bổ sung cho Probit là mô hình Logit:
Pi = E(Y=1│X) =
Z = β1 + β2 Xi
=
Pi =
Pi nằm trong [0;1] và Pi quan hệ phi tuyến tính với Xi
Li = ln( ) = β1 + β2 Xi
1.1.5.3. Các phƣơng pháp khác:
Một trong những phƣơng pháp khác để cảnh báo khủng hoảng là dựa trên
các đánh giá của các tổ chức xếp hạng. Đáng tiếc là các chỉ số về hệ số tín nhiệm
quốc gia dài hạn, nợ nƣớc ngoài đƣợc công bố bởi các công ty xếp hạng tín nhiệm
quốc tế cũng chƣa đủ khả năng tiên đoán khủng hoảng. Thực tế, hầu nhƣ không có
sự sụt giảm hệ số tín nhiệm trong thời gian 18 tháng trƣớc khi khủng hoảng đối với
15
các nƣớc ảnh hƣởng nghiêm trọng nhất. Goldsdtien, Kaminsky và Reinhart (2000)
chỉ ra rằng biên độ lãi suất và hệ số tín nhiệm quốc gia đều không phải là những chỉ
số xếp hạng cao trong danh mục các chỉ số cảnh báo sớm đối với khủng hoảng
HTNH và khủng hoảng tiền tệ.
1.2. Các mô hình cảnh báo sớm khủng hoảng hệ thống ngân hàng:
Nếu nhƣ khủng hoảng tiền tệ đƣợc xem xét và nghiên cứu từ những năm
70 của thế kỷ trƣớc, thì khoảng 2 thập niên sau, khủng hoảng HTNH mới bắt đầu
đƣợc nói đến. Đây cũng là giai đoạn xảy ra nhiều cuộc khủng hoảng ngân hàng
nhất thế giới.
Đồng thời, mô hình cảnh báo sớm khủng hoảng ngân hàng thƣờng đƣợc
nghiên cứu trong mối quan hệ với khủng hoảng tiền tệ, hay còn đƣợc gọi là “khủng
hoảng kép”. Đến nay, có khá nhiều mô hình nghiên cứu nhƣ của Demirguc – Kun
& Detragiache (1998), Borio & Lowe (2002),…Tuy nhiên, trong luận văn này, tác
giả chỉ giới thiệu 02 mô hình chính – cơ sở để đề xuất vận dụng cho Việt Nam:
1.2.1. Mô hình cảnh báo khủng hoảng của Aykut Kibritciouglu (2002):
Aykut Kibritciouglu, xây dựng chỉ số BSF – chỉ số đổ vỡ khu vực ngân
hàng để dự báo thời gian xảy ra khủng hoảng. Chỉ số BSF đƣợc xây dựng dựa trên
rủi ro thanh khoản, rủi ro tín dụng và rủi ro tỷ giá. Những rủi ro này đƣợc thể hiện
trực tiếp qua những biến quan sát đƣợc. Rủi ro thanh khoản đƣợc lƣợng hóa qua sự
thay đổi trong tổng tiền gửi ngân hàng (đột biến rút tiền gửi và tiền mặt), rủi ro tín
dụng đƣợc đo lƣờng bằng sự thay đổi trong tổng tín dụng ngân hàng đối với khu
vực nội địa và rủi ro tỷ giá thể hiện qua sự thay đổi của nợ nƣớc ngoài bằng ngoại
tệ của ngân hàng.
Cấu trúc của chỉ số BSF: Chỉ số đo lƣờng sự đổ vỡ của khu vực ngân hàng
theo quan điểm của Aykut Kibritcioglu đƣợc tính toán dựa trên 3 yếu tố sau:
- Sự thay đổi trong tiền gửi ngân hàng, là đại diện cho sự thay đổi trong rủi
ro tính thanh khoản.
- Sự thay đổi trong tín dụng đối với khu vực tƣ nhân, là đại diện cho sự
thay đổi trong rủi ro tín dụng.
16
- Sự thay đổi trong nợ nƣớc ngoài của ngân hàng, là đại diện cho sự thay
đổi trong rủi ro tỷ giá.
Công thức chỉ số đổ vỡ ngành ngân hàng nhƣ sau:
Trong đó:
- CPS : thay đổi tín dụng khu vực tƣ nhân nội địa theo năm trong
HTNH (%);
- FL : thay đổi nợ nƣớc ngoài thực theo năm của ngân hàng (%);
- DEP : thay đổi tổng tiền gửi thực theo năm của ngân hàng (%);
- µ : giá trị số học trung bình của mỗi biến trên.
- σ : Độ lệch chuẩn của mỗi biến trên.
Từ những thay đổi của chỉ số BSF trong giai đoạn nghiên cứu, một cách lý
thuyết, tác giả có thể xác định đƣợc giai đoạn xảy ra khủng hoảng ngân hàng hay ít
nhất có thể xác định giai đoạn sự đổ vỡ của khu vực ngân hàng là cao hay thấp.
Nghiên cứu của Aykut Kibritcioglu đƣa ra các mức ngƣỡng đánh giá mức
độ đổ vỡ của ngành ngân hàng nhƣ sau:
- 0 > BSF3t > - 0, 5: HTNH trong giai đoạn đổ vỡ ở mức trung bình.
- BSF3t ≤ -0, 5: HTNH trong giai đoạn đổ vỡ ở mức cao.
Đồng thời, tác giả phân chia sự biến đổi của chỉ số BSF thành 5 giai đoạn:
Biểu đồ 1.1: Các giai đoạn của chỉ số đổ vỡ ngành ngân hàng
17
Giai đoạn 1: Chỉ số BSF tăng lớn hơn 0 một cách đáng kể. Chỉ số BSF
tăng là dấu hiệu cho thấy sự đổ vỡ của khu vực ngân hàng thấp. Đồng thời, dấu
hiệu này cũng nhấn mạnh rằng HTNH đang trong giai đoạn phải chịu rủi ro quá
mức. Đó có thể là dấu hiệu tồn tại của một nền kinh tế bong bóng và tăng trƣởng
quá nóng.
Giai đoạn 2: Chỉ số BSF bắt đầu sụt giảm. Đây có thể là sự khởi đầu của
giai đoạn khủng hoảng, có thể khủng hoảng ngân hàng sẽ còn gia tăng hơn nữa.
Mức độ đổ vỡ của HTNH cũng tăng dần theo.
Giai đoạn 3: Chỉ số BSF bắt đầu giảm xuống dƣới giá trị 0, nhƣng vẫn cao
hơn giá trị thể hiện sự đổ vỡ của khu vực ngân hàng. Trong suốt giai đoạn này,
HTNH tiến gần hơn tới mốc mà xảy ra khủng hoảng thực sự. Sự đổ vỡ của khu vực
ngân hàng gia tăng đáng kể.
Giai đoạn 4: Chỉ số BSF đi qua mốc giá trị xảy ra khủng hoảng ngân hàng.
Sự đổ vỡ của khu vực ngân hàng tiếp tục gia tăng. Phần lớn, khủng hoảng ngân
hàng diễn ra trầm trọng nhất trong giai đoạn này.
Giai đoạn 5: Chỉ số BSF bắt đầu tăng trở lại về giá trị 0. Dƣới góc độ của
sự đổ vỡ trong khu vực ngân hàng, đây là giai đoạn phục hồi. Mức đổ vỡ bắt đầu
giảm. Các ngân hàng dần dần quản trị đƣợc rủi ro trở lại. Khi giá trị BSF chạm tới
0 hoặc rất gần với giá trị 0, có thể nói rằng, khủng hoảng ngân hàng đã đi qua.
Để kiểm nghiệm ý kiến cho rằng, hiện tƣợng đột biến rút tiền gửi không
giữ vai trò quan trọng trọng khủng hoảng ngân hàng hiện đại, Aykut Kibritcioglu
đã xây dựng một chỉ số đổ vỡ ngân hàng thay thế BSF-2, đƣợc tính toán nhƣ sau:
Chỉ số BSF-2 dựa trên việc tính toán BFS-3 khi đã loại bỏ sự thay đổi thực
trong tổng tiền gửi đối với sự đổ vỡ tài chính của ngân hàng. Sự chênh lệch giữa
BSF-2 và BSF-3 sẽ lý giải tầm quan trọng của việc rút tiền đột ngột đối với khủng
hoảng ngân hàng.
18
1.2.2. Mô hình cảnh báo sớm khủng hoảng hệ thống ngân hàng Ấn Độ
giai đoạn 2000-2009:
Nghiên cứu của Thamjan (2009) đã xây dựng mô hình BSF – tham số để
cảnh báo khủng hoảng HTNH tại Ấn Độ. Trong nghiên cứu của mình, tác giả nhận
định các Ngân hàng thƣơng mại Ấn Độ phải đối mặt với 3 loại rủi ro lớn bao gồm
rủi ro thanh khoản, rủi ro tín dụng và rủi ro tỷ giá. Bên cạnh đó, tác giả đƣa thêm
một số biến cho phù hợp với đặc thù ở Ấn Độ.
Xác định các giai đoạn xảy ra khủng hoảng bằng phƣơng pháp chỉ số BSF
theo tháng cho ngành ngân hàng Ấn Độ:
BSF-1 =
BSF-2 =
Trong đó:
- Dep : Tổng tiền gửi thực.
- Cred : Tín dụng cho các ngành phi thực phẩm.
- Inv : Đầu tƣ vào các chứng khoán đƣợc niêm yết và chứng khoản
không yêu cầu tỷ lệ thanh khoản bắt buộc.
- FCA : Tài sản có ngoại tệ.
- FCL : Tài sản nợ ngoại tệ.
- Resv : Dự trữ ngoại hối ròng.
- µ : Trung bình trọng số của các biến.
- σ : Độ lệch chuẩn từng biến.
Chỉ số BSF-2 đƣợc xây dựng để xem xét đến việc liệu sự rút vốn ồ ạt trong
HTNH nội địa tại Ấn Độ có đóng bất kỳ một vai trò quan trọng nào trong suốt giai
đoạn yếu kém của HTNH tại quốc gia này hay không. Việc xác định giai đoạn xảy
ra khủng hoảng đƣợc dựa vào một mức ngƣỡng nhất định. Theo đó:
- BSF ≥ 0 : Giai đoạn không có khủng hoảng.
- BSF < 0 : Giai đoạn xảy ra đổ vỡ.
19
Dựa vào mức ngƣỡng φ, các giai đoạn xảy ra đổ vỡ mức độ trung bình và
cao đƣợc xác định nhƣ sau:
- Đổ vỡ ở mức trung bình (MF) : -φ ≤ BSF < 0.
- Đổ vỡ ở mức cao (HF) : BSF < - φ.
Trong đó: φ là độ lệch chuẩn của các chỉ số BSF.
Biểu đồ 1.2 biểu diễn các chỉ số BSF cho ngành ngân hàng Ấn Độ trong
giai đoạn từ tháng 3/2000 đến tháng 11/2009. Giai đoạn xảy ra đổ vỡ ở mức cao
đƣợc biểu diễn bằng những khu vực màu đen mờ. Từ biểu đồ, ta có thể thấy hai chỉ
số BSF-1 và BSF-2 có sự biến động cùng chiều và rất tƣơng đồng. Từ đó, tác giả đã
phần nào kết luận rằng, sự rút vốn ồ ạt khỏi HTNH không tác động quá nhiều đến
việc gây ra căng thẳng trong HTNH tại Ấn Độ. Điều này có thể đƣợc giải thích là
nhờ vào cơ chế bảo hiểm tiền gửi của Ấn Độ. Giá trị mức ngƣỡng đƣợc xác định
cho chỉ số BSF-1 và BSF-2 lần lƣợt là 0,43 và 0,39.
Biểu đồ 1.2: Chỉ số đổ vỡ ngành ngân hàng Ấn Độ (3/2000-11/2009)
Nguồn: Thangjam Rajeshwar Singh (2009), “Ordered Probit model of Early
Warning System for Preding Financial Crisis in India”, trang 11.
Chỉ số BSF đã đƣợc xây dựng chỉ ra rằng, ngành ngân hàng Ấn Độ đã trải
qua 19 giai đoạn (pha) đổ vỡ ở mức trung bình và 8 giai đoạn đổ vỡ ở mức cao
trong suốt khoảng thời gian nghiên cứu. Tất cả các giai đoạn trên đã đƣợc thể hiện
tại Bảng 1.1. Dựa vào thời gian xảy ra các giai đoạn đổ vỡ, tác giả đã xác định đƣợc
20
khủng hoảng hệ thống tại Ấn Độ trong các khoảng thời gian sau: (1) Tháng 3/2000
– Tháng 10/2000; (2) Tháng 12/2001 – Tháng 6/2001; (3) Tháng 8/2002 – Tháng
9/2004; (4) Tháng 6/2008 – Tháng 11/2008.
Bảng 1.1: Các giai đoạn đổ vỡ theo mức độ của ngành ngân hàng Ấn Độ
BSF-1 BSF-2
Mức cao Mức trung bình
--------- 3/2000 – 10/2000
--------- 12/2001 – 4/2002
06/2002 Mức trung bình --------- 08/2000 10/2000 12/2001 – 01/2002 03/2002- 04/2002 06/2002
--------- 09/2002 – 04/2003 05/2003 – 02/2004 08/2002 – 04/2003 06/2003
Mức cao 03/2000 - 07/2000 09/2000 --------- 02/2002 --------- --------- 05/2003 07/2003 – 02/2004 03/2004 – 04/2004 05/2004 – 09/2004 03/2004 – 04/2004 05/2004 – 07/2004 10/2004 – 12/2004 03/2005 – 05/2005 01/2006 – 02/2006 10/2006 --------- --------- 03/2008 06/2008 11/2008 --------- --------- 11/2009 09/2004 --------- --------- --------- --------- --------- --------- 07/2008 – 10/2008 --------- --------- --------- --------- 08/2004 --------- 01/2006 – 02/2006 10/2006 12/2006 04/2007 03/2008 06/2008 11/2008 01/2009 09/2009 11/2009 --------- --------- --------- --------- --------- --------- --------- 07/2008 – 10/2008 --------- --------- --------- ---------
Nguồn: Thangjam Rajeshwar Singh (2008), “Ordered Probit model of Early
Warning Systemor Preding Financial Crisis in India”, trang 12.
Trong suốt giai đoạn giữa năm 2008 cho đến cuối năm 2009, trong khi
HTNH tại nhiều quốc gia bị tác động nặng nề bởi cuộc khủng hoảng tài chính toàn
cầu thì ngành ngân hàng Ấn Độ dƣờng nhƣ lại ít bị chịu ảnh hƣởng. Chỉ số BSF
của Ấn Độ trong hai năm 2008 - 2009 chỉ trải qua giai đoạn khủng hoảng mang tính
hệ thống từ tháng 6 đến tháng 11 năm 2008; còn sang năm 2009, HTNH của quốc
gia này không chứng kiến bất kỳ một sự “bất ổn” nào (ngoại trừ tháng 11).
Sự “miễn dịch” của HTNH Ấn Độ trong giai đoạn khó khăn chung của thị
21
trƣờng tài chính thế giới, đƣợc giải thích chủ yếu qua khả năng điều hành linh hoạt
và đa dạng của NHTW Ấn Độ. Trong giai đoạn này, mặc dù phải đối mặt với nhiều
thách thức từ việc kiềm chế lạm phát từ nửa cuối năm 2008 đến kiềm chế đà giảm
tăng trƣởng cũng nhƣ duy trì tính ổn định của HTNH và định chế tài chính, nhƣng
RBI vẫn đƣa ra đƣợc những chính sách kết hợp phát huy tác dụng tốt trong việc
đảm bảo tính thanh khoản của cả đồng Rupee và đồng đô-la, duy trì một thị trƣờng
hấp dẫn đối với các nhà đầu tƣ thông qua việc áp dụng chính sách hạ lãi suất, giảm
mức yêu cầu dự trữ và các chính sách trên thị trƣờng ngoại hối.
Lựa chọn các chỉ số cảnh báo cho khủng hoảng ngân hàng tại Ấn Độ:
Trƣớc khi tiến hành xây dựng mô hình cảnh báo sớm khủng hoảng HTNH tại Ấn
Độ, tác giả đã lựa chọn các biến giải thích phù hợp để đƣa vào mô hình. Tác giả
Thangjam đã phân tích trên cơ sở tính chất của HTNH Ấn Độ nói riêng và nền kinh
tế Ấn Độ giai đoạn 2000 – 2009 nói chung, cùng với những kết quả nghiên cứu
thực nghiệm về hệ thống cảnh báo sớm khủng hoảng tài chính trƣớc đó để đƣa ra
các biến giải thích cho mô hình của mình gồm 12 biến: Dự trữ ngoại hối; tỷ lệ tài
sản có ngoại tệ/tài sản nợ ngoại tệ; xuất khẩu; nhập khẩu; tỷ lệ cung tiền M3/dự trữ
ngoại hối; hệ số nhân cung tiền M3; sản lƣợng đầu ra của nền kinh tế; lãi suất call
money; lợi suất thực T-bill 91 ngày; chỉ số giá chứng khoán, chỉ số lạm phát và tỷ
lệ tổng tín dụng/ tổng tiền gửi.
Ƣớc lƣợng xác suất xảy ra khủng hoảng ngân hàng tại Ấn Độ bằng phƣơng
pháp tham số: Dựa trên chỉ số BFS xác định các giai đoạn khủng hoảng ngân hàng
của Ấn Độ, tác giả Thangjam đã sử dụng mô hình Ordered Probit để dự đoán
những giai đoạn khủng hoảng khác nhau của nƣớc này. Theo đó, biến phụ thuộc
đƣợc phân loại thành các giá trị 0, 1 và 2 tƣơng ứng với tình trạng khủng hoảng:
không có khủng hoảng, đổ vỡ mức trung bình và tính đổ vỡ cao.
Cách xây dựng chỉ số đổ vỡ ngành ngân hàng Ấn Độ của Thangjam đã có
một số thay đổi so với trong nghiên cứu ban đầu của Kibritciouglu (2002). Công
thức tính chỉ số BSF đã đƣợc đƣa thêm 3 biến mới đó là: Tài sản có bằng ngoại tệ;
đầu tƣ và dự trữ ngoại hối. Việc đƣa thêm 3 biến mới này đã phản ánh rõ hơn về
22
những rủi ro mà HTNH Ấn Độ gặp phải. Đặc biệt, rủi ro tỷ giá không chỉ đƣợc
phản ánh qua mỗi biến “Tài sản nợ ngoại tệ”, mà còn qua hai biến khác là “Tài sản
có ngoại tệ” và “Dự trữ ngoại hối”. Thêm vào đó, mức ngƣỡng khủng hoảng không
còn là 0.5, mà thay vào đó là giá trị độ lệch chuẩn của tất cả các BSF theo tháng.
Thực tế ở Ấn Độ, cả hai mức ngƣỡng của BSF-1 và BSF-2 đều nhỏ hơn 0.5. Điều
này cho thấy, mức biến động trong tính đổ vỡ của HTNH Ấn Độ thấp hơn so với
mức 0.5 đƣợc đƣa ra trong nghiên cứu ban đầu.
Sau đó, tác giả Thangjam đã sử dụng mô hình Ordered Probit với 12 biến
giải thích đƣợc lựa chọn ở trên, kết quả mô hình đã dự báo đƣợc chính xác 87% các
giai đoạn khủng hoảng trong HTNH với cửa sổ ngƣỡng là 6 tháng.
1.3. Vai trò của Ngân hàng nhà nƣớc đối với khủng hoảng hệ thống
ngân hàng:
Thực tế cho thấy, HTNH đóng vai trò quan trọng và đƣợc ví nhƣ hệ tuần
hoàn của cả nền kinh tế. HTNH hoạt động ổn định, lành mạnh sẽ góp phần phân bổ
và luân chuyển các nguồn lực tài chính một cách hiệu quả, thông suốt, giúp cho các
thành phần kinh tế tiếp cận đƣợc nguồn vốn nhàn rỗi một cách dễ dàng, tạo điều
kiện thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Tuy nhiên, cũng giống nhƣ các hoạt động
khác, rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng là không thể tránh khỏi và hậu
quả là sự đổ vỡ của hàng loạt các ngân hàng đã đƣợc ghi nhận trong lịch sử, điển
hình nhƣ Northern Rock (Anh) năm 2007, Lehman Brothers (Mỹ) năm 2008, hay
Washington Mutual (Mỹ) năm 2008. Trong cả năm 2009, Mỹ ghi nhận 140 vụ sụp
đổ của các ngân hàng, nhiều nhất kể từ năm 1992, vào thời kỳ cao điểm của cuộc
khủng hoảng tín dụng. Sự sụp đổ của các ngân hàng danh tiếng của Mỹ, các ngân
hàng lớn của Châu Âu cũng nhƣ các tổ chức tín dụng khác trên thế giới cho thấy
hiện tƣởng đổ vỡ có thể xảy ra với bất kỳ ngân hàng hay tổ chức tài chính nào, và
sự đổ vỡ này có thể mang lại hậu quả khôn lƣờng cho nền kinh tế nếu nhƣ không có
một hành lang pháp lý chặt chẽ, rõ ràng trong việc xử lý, giám sát các ngân hàng
phá sản.
Từ năm 2009, khó khăn bắt đầu nổ ra trên toàn thế giới nhƣng sự ảnh
23
hƣởng đến VN chƣa nhiều và không trực tiếp. Nếu có tác động ngay, thông thƣờng
chỉ ở lĩnh vực xuất khẩu. Còn trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, mức độ hội nhập
khi đó chƣa cao. Quan trọng hơn, các ngân hàng lúc ấy mới bƣớc vào giai đoạn
tăng trƣởng "nóng". 2009 là thời điểm cực "thịnh". Đến nay, khi thế giới đi qua
khủng hoảng đƣợc 5 năm thì HTNH VN lại gặp rất nhiều khó khăn. Khó khăn thực
ra đã bắt đầu lộ dần từ năm 2010, 2011, ngân hàng vẫn tăng trƣởng "nóng" nhƣng
nhiều vấn đề khác đã xấu đi, nợ dƣới chuẩn cũng tăng lên.
Sự ổn định của HTNH bị đe dọa, hạ tầng tài chính có thể bị sụp đổ nếu
thiếu sự can thiệp của NHNN. Sự đổ vỡ của một tập đoàn tài chính chủ chốt thƣờng
là yếu tố thúc đẩy hiện tƣợng đột biến rút tiền gửi tại các ngân hàng. Ngƣời gửi tiền
thƣờng hoảng loạn vì không phân biệt đƣợc ngân hàng hoạt động tốt và ngân hàng
có vấn đề, vì vậy họ rút hết tiền gửi của mình tại các ngân hàng. Khoản dự trữ tiền
mặt của các ngân hàng vốn đã chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản càng trở nên
“muối bỏ biển” khi xuất hiện đột biến rút tiền gửi. Nếu không có sự can thiệp của
NHNN thông qua hoạt động hỗ trợ thanh khoản, cho các ngân hàng có khả năng
thanh toán nhƣng mất khả năng thanh khoản, thì ngay cả những ngân hàng đang
hoạt động tốt cũng có thể đổ vỡ.
Đổi mới tài chính và gia tăng hội nhập thị trƣờng tài chính toàn cầu đã làm
xuất hiện một số yếu tố mới. Do vậy, mặc dù có vài điểm tƣơng đồng, những cuộc
khủng hoảng ngân hàng trong những năm gần đây đã khác so với các cuộc
khủng hoảng trƣớc đây trên nhiều phƣơng diện. Đặc biệt, hệ lụy và sự lan truyền
rộng của các cuộc khủng hoảng này dƣờng nhƣ đã trở nên vừa rõ ràng vừa khó nắm
bắt. Chính vì vậy, ngày nay, khủng hoảng ngân hàng chỉ còn đƣợc đề cập đến nhƣ
một dạng của khủng hoảng tài chính, có thể xảy ra đơn lẻ hoặc xảy ra đồng thời
cùng với khủng hoảng tiền tệ và khủng hoảng nợ.
Để có thể kiểm soát khủng hoảng ngân hàng, phần lớn các quốc gia trên
thế giới sử dụng các công cụ sau: thực hiện chức năng ngƣời cho vay cuối cùng
(thƣờng thuộc về NHNN/ngân hàng trung ƣơng), tuyên bố bảo đảm toàn bộ, thực
hiện kế hoạch tái cơ cấu ngân hàng thông qua các hoạt động xử lý ngân hàng có
24
vấn đề (thực hiện sau khủng hoảng).
- Thực hiện chức năng người cho vay cuối cùng. Chức năng ngƣời cho vay
cuối cùng của NHNN đƣợc thực hiện có thể ngăn chặn tình trạng mất khả năng
thanh khoản. Tuy vậy, chính hoạt động này cũng có thể dẫn đến tình trạng mất khả
năng thanh toán khi ngân hàng đƣợc trợ giúp thanh khoản không có khả năng bán
đƣợc những tài sản với giá bằng giá trị thực của chúng. Đối với khủng hoảng hệ
thống, NHNN có thể làm cho hoảng loạn ngân hàng lắng xuống bằng bằng cách
đáp ứng tất cả nhu cầu về thanh toán ngay cho các ngân hàng có khả năng thanh
toán nhƣng mất khả năng thanh khoản tạm thời.
- Tuyên bố bảo đảm toàn bộ. Theo Hiệp hội BHTG quốc tế (IADI), bảo
đảm toàn bộ là tuyên bố của chính phủ/NHNN rằng tất cả các khoản tiền gửi hoặc
có thể các công cụ tài chính khác sẽ đƣợc bảo vệ. Để ngăn chặn đột biến rút tiền
gửi trên quy mô hệ thống, nguyên nhân gây ra khủng hoảng ngân hàng, bảo đảm
toàn bộ có thể là biện pháp hữu hiệu và thậm chí là cần thiết. Bảo đảm toàn bộ đã
đƣợc rất nhiều quốc gia áp dụng và góp phần không nhỏ trong việc ngăn chặn đột
biến rút tiền gửi
- Tái cơ cấu hệ thống ngân hàng. Để có thể giải quyết tận gốc các cuộc
khủng hoảng ngân hàng, hầu hết các quốc gia đều áp dụng kế hoạch tái cơ cấu lại
HTNH. Kế hoạch này đƣợc thực hiện thông qua các hoạt động xử lý ngân hàng đổ
vỡ hoặc có vấn đề. Xử lý ngân hàng là một thành phần của mạng lƣới an toàn tài
chính bao gồm các thủ tục và biện pháp do các cơ quan quản lý áp dụng để giải
quyết tình trạng của một ngân hàng không thể hồi phục đƣợc nhằm góp phần xây
dựng, củng cố HTNH và quan trọng hơn là ngăn chặn khủng hoảng ngân hàng tái
diễn. Hiện có 6 hình thức xử lý ngân hàng đổ vỡ trong khủng hoảng ngân hàng
đƣợc áp dụng gồm: Đóng cửa ngân hàng và chi trả BHTG; Tái cơ cấu hoàn toàn;
Mua và nhận nợ thay (P&A); Sáp nhập và hợp nhất (M&A); Ngân hàng bắc cầu và
Hỗ trợ tài chính. Mỗi biện pháp có ƣu và nhƣợc điểm riêng và đƣợc áp dụng tùy
theo chính sách từng quốc gia.
- Mạng lưới an toàn tài chính quốc gia. Do những hậu quả nặng nề của
25
khủng hoảng ngân hàng đối với nền kinh tế, các quốc gia đã xây dựng những cơ
chế nhằm ngăn ngừa và kiểm soát khủng hoảng ngân hàng. Vì vậy, xây dựng một
mạng lƣới an toàn tài chính có thể đƣợc cân nhắc và lựa chọn nhƣ một giải pháp
tổng thể. Mạng lƣới này thƣờng bao gồm Bộ Tài chính, NHNN, Uỷ ban giám sát tài
chính quốc gia và tổ chức BHTG. Đồng thời mạng lƣới này phải đƣa ra đƣợc các
phƣơng án cụ thể để xử lý những khía cạnh riêng có thể gây ra trƣớc hoặc tồn tại
trong cuộc khủng hoảng.
- Quy chế quản lý ngân hàng. Những diễn biến của hoạt động ngân hàng
năm 2008 tại VN cho thấy, VN cần xây dựng những quy định và quy chế quản lý
ngân hàng cần thiết để đảm bảo việc thiết lập một hệ thống tài chính lành mạnh.
Kinh nghiệm xây dựng quy chế quản lý ngân hàng của các nƣớc trên thế giới đã
đƣợc tổng kết, cho thấy các quy định này cần bao gồm: Quy định về tiêu chuẩn gia
nhập ngành; Quy định về quy mô vốn cần đảm bảo; Quy định về đa dạng hóa tài
sản; Quy định các khoản vay cho nhân viên trong nội bộ và các bên liên quan; Quy
định về những hành vi đƣợc cho phép hay bị cấm; Quy định về phân loại tài sản và
dự phòng; Phạm vi, tần suất và nội dung chƣơng trình kiểm toán; Quy định về các
quyền lực thi hành các quyết định; Quy định về các biện pháp giải quyết những
ngân hàng có vấn đề.
- Bảo hiểm tiền gửi.. Không khó để nhận thấy tại sao cơ chế BHTG lại
đƣợc những nhà hoạch định chính sách của nhiều quốc gia trên thế giới ƣa chuộng.
Trong ngắn hạn, do không có khoản chi phí ngân sách tức thời nào đƣợc định
trƣớc, họ đã đề ra một biện pháp hầu nhƣ không tốn phí để giảm rủi ro đột biến rút
tiền gửi và hoảng loạn ngân hàng. Bên cạnh việc ổn định lĩnh vực tài chính, một cơ
chế bảo hiểm có thể thúc đẩy các giá trị mang tính chính sách khác nhƣ bảo vệ
ngƣời gửi ít tiền hoặc cải thiện cơ hội cho các ngân hàng nhỏ cạnh tranh với các tổ
chức lớn hơn đối với các khoản tiền gửi bằng cách giảm nhẹ mối quan tâm về
những bất lợi của các ngân hàng nhỏ.
1.4. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam:
Việc nghiên cứu các mô hình cảnh báo sớm khủng hoảng của các nhà
26
nghiên cứu trƣớc đây và mô hình đƣợc áp dụng thực tiễn tại Ấn Độ cho thấy:
Thứ nhất, việc xác định thời gian xảy ra khủng hoảng thì phƣơng pháp chỉ
số có những ƣu thế nổi trội so với phƣơng pháp sự kiện thông qua việc xây dựng
chỉ số BSF định lƣợng tính đổ vỡ của HTNH.
Thứ hai, việc lựa chọn các mức ngƣỡng xác định khủng hoảng rất quan
trọng. Trong nghiên cứu đầu tiên về chỉ số BSF, Kibritciouglu đã lựa chọn mức
ngƣỡng là 0,5. Tuy nhiên, trong trƣờng hợp của Ấn Độ, mức ngƣỡng xảy ra khủng
hoảng đã đƣợc lựa chọn bằng độ lệch chuẩn của tất cả các giá trị BSF trong mẫu.
Thực tế cho thấy, mức ngƣỡng này của mỗi nƣớc so với mức 0,5 là khác nhau. Cụ
thể ở Ấn Độ, cả hai mức ngƣỡng của BSF-1 và BSF-2 đều nhỏ hơn 0,5. Do đó, nên
chọn mức ngƣỡng là độ lệch chuẩn của các giá trị BSF để có thể phản ánh đúng
hơn thực trạng phát triển và sự ổn định của HTNH VN.
Thứ ba, việc ƣớc lƣợng xác suất xảy ra khủng hoảng HTNH, mô hình
Probit có thể hoạt động tốt trong việc dự báo khủng hoảng ngân hàng. Ở Ấn Độ,
mô hình đã dự báo chính xác trên 80% các giai đoạn khủng hoảng trong HTNH với
cửa sổ ngƣỡng là 6 tháng. Cùng với đó, mô hình đã cho thấy đƣợc một số biến giải
thích có thể dự báo tốt khủng hoảng ngân hàng. Cách xây dựng chỉ số đổ vỡ ngành
ngân hàng Ấn Độ của Thangjam đã có một số thay đổi trong nghiên cứu ban đầu
của Aykut Kibritciouglu (2002).
Tóm lại, từ những phân tích phân tích trên, kết hợp với những nghiên cứu
thực nghiệm đáng tin cậy trên thế giới, mô hình cảnh báo sớm khủng hoảng HTNH
tƣơng thích nhất đƣợc đƣa ra, đó là mô hình dựa trên phương pháp sử dụng chỉ số
BSF để xác định thời gian xảy ra khủng hoảng kết hợp với ƣớc lƣợng xác suất xảy
ra khủng hoảng bằng phƣơng pháp tham số mà cụ thể là mô hình Probit để xây
dựng mô hình cảnh báo sớm khủng hoảng HTNH VN với các biến giải thích phù
hợp với tình hình VN. Đây cũng là mô hình đƣợc sử dụng trong luận văn này.
27
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu bùng phát năm 2008 tƣởng đã đi vào
dĩ vãng sau khi các nền kinh tế lớn lần lƣợt tuyên bố thoát khỏi suy thoái vào cuối
năm 2009. Nhƣng đến nay, thế giới dƣờng nhƣ vẫn không khá hơn. Các nền kinh tế
lớn từ Hoa Kỳ, Nhật Bản, Châu Âu đến Trung Quốc, Ấn Độ đều tiềm ẩn nhiều dấu
hiệu bất ổn. Giới quan sát tin rằng thế giới có nguy cơ phải hứng chịu một làn sóng khủng hoảng ngân hàng mới3. Mặt khác, HTNH luôn đƣợc coi là “huyết mạch” của
nền kinh tế nên chắc chắc khủng hoảng HTNH sẽ tác động đến toàn bộ nền kinh tế
quốc dân. Do đó, việc nghiên cứu, vận dụng mô hình cảnh báo sớm khủng hoảng
HTNH là rất quan trọng không chỉ ở VN.
Chƣơng 1 nêu tổng quan về khủng hoảng HTNH, tập trung vào các khái
niệm, xác định các nguyên nhân gây ra khủng hoảng, trong đó có vai trò của
NHNN, đánh giá các tác động của nó đến nền kinh tế và đƣa ra các phƣơng pháp
dự báo sớm khủng hoảng HTNH. Qua đó làm nổi bật sự cần thiết xây dựng mô
hình cảnh báo sớm khủng hoảng. Tổng kết các mô hình cảnh báo sớm khủng hoảng
của các học giả trƣớc đây và cụ thể cho trƣờng hợp Ấn Độ rút ra mô hình phù hợp
cho Việt Nam. Đó là mô hình dựa trên phƣơng pháp sử dụng chỉ số BSF kết hợp
mô hình probit để xây dựng mô hình cảnh báo sớm khủng hoảng HTNH VN
3 Theo http://phochungkhoan.vn
28
CHƢƠNG 2: VẬN DỤNG MÔ HÌNH CẢNH BÁO SỚM TRONG CẢNH
BÁO KHỦNG HOẢNG HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VIỆT NAM
2.1. Nhận xét việc vận dụng mô hình cảnh báo sớm và các biện pháp
phòng ngừa rủi ro khủng hoảng hệ thống ngân hàng Việt Nam đã thực hiện:
Các TCTD khi gặp sự cố, dẫn đến đổ vỡ sẽ đƣợc tiếp nhận và xử lý theo
một quy trình bài bản, hạn chế hậu quả ở mức thấp nhất và bảo vệ quyền lợi cho
ngƣời gửi tiền. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam xây dựng Đề án tiếp nhận, xử lý tổ
chức tham gia bảo hiểm tiền gửi. Đây là lần đầu tiên VN có một cơ chế tiếp nhận
và xử lý đồng bộ các ngân hàng khi khủng hoảng và đổ vỡ. Tuy nhiên, còn mang
nặng tính khẩu hiệu, riêng lẽ chƣa kết nối thành một hệ thống bài bản, chủ động.
Thực tế, việc nghiên cứu, xây dựng một một hình cảnh báo sớm khủng hoảng
HTNH VN chƣa đƣợc quan tâm đúng mức.
2.1.1. Những thành tựu đạt đƣợc:
Nội dung của các văn bản quy phạm pháp luật của VN liên quan đến hoạt
động của ngân hàng, hoạt động giám sát của NHNN đối với ngân hàng về cơ bản
đƣợc đánh giá là ngày càng tiến sát lại gần hơn với thông lệ và chuẩn mực quốc tế.
Hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý của NHNN (thông tin qua giám sát
từ xa của Thanh tra ngân hàng, thông tin qua báo cáo thống kê, từ Trung tâm thông
tin phòng, chống rửa tiền thuộc Thanh tra ngân hàng, CIC, BHTG VN…).
Thông qua việc quy định và thực hiện các quy định về cung cấp, thu thập,
phân tích, xử lý thông tin liên quan đến hoạt động của các ngân hàng, nguồn cung
cấp thông tin cho NHNN ngày càng trở nên phong phú hơn, đa dạng hơn, các thông
tin mà NHNN có đƣợc liên quan đến tổ chức và hoạt động của ngân hàng ngày
càng cập nhật, có chất lƣợng, giúp NHNN chủ động trong điều hành vĩ mô của
NHNN cũng nhƣ xử lý vi phạm cụ thể sát thực, kịp thời; phục vụ đắc lực việc giám
sát rủi ro hoạt động ngân hàng. Đến nay, NHNN đã thực hiện đƣợc một số biện
pháp để đề phòng khủng hoảng đối với HTNH.
2.1.2. Những mặt hạn còn hạn chế:
Về phía NHNN còn có những hạn chế trong việc giám sát rủi ro của các
29
ngân hàng, đề phòng khủng hoảng HTNH:
Một là, các quy định an toàn hoạt động ngân hàng và các biện pháp thận
trọng khác còn nhiều bất cập. Về mặt hình thức pháp lý, nhiều quy định phù hợp
với chuẩn mực Basel và thông lệ quốc tế nhƣng trên thực tế về cơ bản chƣa phù
hợp. Một số thông lệ, chuẩn mực quốc tế về giám sát ngân hàng đó đƣợc áp dụng ở
VN, song chƣa đồng bộ và không triệt để dẫn đến cách nhìn nhận, đánh giá HTNH
chƣa phản ánh đầy đủ thực chất trạng tình hình, kể cả việc phân loại nợ, trích lập
dự phòng rủi ro và các tỷ lệ an toàn khác. Ngoài ra, các quy định về tổ chức, hoạt
động ngân hàng, đặc biệt là các dịch vụ ngân hàng mới, công cụ tài chính phái sinh,
còn thiếu hoặc có nội dung cần phải sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thông lệ,
chuẩn mực quốc tế và điều kiện của VN.
Hai là, NHNN vẫn chủ yếu thực hiện phƣơng pháp giám sát tuân thủ, chƣa
thực sự thực hiện giám sát trên cơ sở rủi ro. Giám sát tuân thủ đó bộc lộ những hạn
chế nhƣ: Khả năng phát hiện, cảnh báo sớm, phòng ngừa, ngăn chặn rủi ro trong
hoạt động ngân hàng của NHNN cũng yếu; Chƣa đánh giá đƣợc tổng thể rủi ro của
từng TCTD (trong đó có ngân hàng) và toàn hệ thống TCTD. Ngân hàng luôn phải
đối mặt với nhiều loại rủi ro trong suốt quá trình hoạt động, ở tất cả các khâu, các
lĩnh vực; Không đảm bảo nguồn lực (của NHNN) đƣợc phân bổ một cách hợp lý và
hiệu quả theo nguyên tắc tập trung cho những lĩnh vực, những ngân hàng bị đánh
giá có tiềm ẩn rủi ro cao hơn đối với sự an toàn hệ thống.
Ba là, NHNN chƣa tiến hành giám sát dựa trên cơ sở hợp nhất. Hiện nay,
không ít ngân hàng có hoạt động trên thị trƣờng chứng khoán, thị trƣờng bảo hiểm
nhƣng NHNN (Thanh tra ngân hàng) không thể tiếp cận và giám sát đƣợc các hoạt
động này trên cơ sở hợp nhất, mặc dù các hoạt động này có thể đem lại những rủi
ro không nhỏ cho các ngân hàng nói riêng và HTNH nói chung.
Bốn là, còn có sự lệch pha hoặc độ trễ trong hoạt động giám sát nói chung
của các đơn vị thuộc NHNN đƣợc giao thực hiện nhiệm vụ giám sát, thanh tra đối
với các ngân hàng. Việc xây dựng các cơ chế, quy chế về giám sát hoạt động ngân
hàng và quản lý dịch vụ ngân hàng có sự tham gia của nhiều Vụ, Cục chức năng
30
của NHNN. Về cơ bản, Thanh tra ngân hàng không tham gia vào qui trình quản lý
dịch vụ ngân hàng và cơ cấu lại HTNH. Hệ thống thông tin tín dụng tách rời khỏi
hệ thống giám sát ngân hàng. Trong khi đó, thiếu một cơ chế phối hợp, chia sẻ
thông tin hữu hiệu giữa các đơn vị tham gia vào thực thi nhiệm vụ, quản lý, giám
sát hoạt động ngân hàng. Thực tế là không một đơn vị nào ở NHNN, ngay cả Thanh
tra ngân hàng có đƣợc một cái nhìn toàn diện về hoạt động và tình trạng của một
ngân hàng và đôi khi xảy ra sự lệch pha hoặc có độ trễ trong thực hiện các biện
pháp giám sát đối với các ngân hàng.
Năm là, các ngân hàng VN cả quốc doanh và ngoài quốc doanh (trừ Chi
nhánh Ngân hàng nƣớc ngoài và NHLD) đều ở tình trạng không an toàn, không đáp
ứng các chuẩn mực về an toàn không chỉ của quốc tế mà ngay cả chuẩn mực (qui
định) của VN, đặc biệt đáng lo ngại là các chỉ tiêu về vốn và nợ quá hạn. Nếu trong
một vài năm tới không có những giải pháp kiên quyết thì HTNH khó có thể tránh
khỏi nguy cơ chịu tác động và ảnh hƣởng xấu của khủng hoảng ngân hàng.
Sáu là, hệ thống CNTT của ngân hàng cũng lạc hậu, công tác xây dựng,
chỉnh sửa ban hành các văn bản pháp lý chƣa theo kịp với những đòi hỏi của ứng
dụng và phát triển công nghệ, nguồn nhân lực cũng chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu
công việc. Điều này có nguy cơ gây rủi ro trong hệ thống các ngân hàng, đặc biệt là
trong điều kiện nền kinh tế hội nhập sâu hơn và rộng hơn với nền kinh tế thế giới
trong thời gian tới.
2.2. Nhận diện các nhân tố tác động đến sự ổn định của hệ thống ngân
hàng Việt Nam:
Qua nhiều năm đổi mới, HTNH VN đã đạt đƣợc nhiều thành tựu quan
trọng, đóng vai trò quyết định đối với sự ổn định hệ thống tài chính, cung cấp một
khối lƣợng vốn to lớn cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thúc đẩy đầu tƣ,
tăng trƣởng kinh tế nhanh, tạo công ăn việc làm,… Đồng thời, ngân hàng cũng là
một trong những ngành đi tiên phong về mở cửa thị trƣờng và hội nhập quốc tế.
Tuy nhiên, chính HTNH đã bộc lộ nhiều yếu kém, rủi ro gây mất an toàn hoạt
động, đe dọa sự ổn định và tính “dễ đổ vỡ” – tiền đề khủng hoảng HTNH.
31
2.2.1. Tính thanh khoản:
Có thể nói, HTNH VN luôn đối diện với rủi ro thanh khoản, phản ảnh qua
chỉ số tín dụng trên tổng vốn huy động tiền gửi. Xét số liệu theo từng tháng, có thể
cho thấy tỷ lệ tín dụng trên tổng số huy động tiền gửi từ 2006 đến nay, đã có sự gia
tăng đáng kể và đã có sự sụt giảm tƣơng đối ở các tháng trong năm 2012. Xét về
mức độ, những con số này cho thấy tỷ lệ khá cao và hàm chứa nhiều rủi ro.
Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ tín dụng/ tổng huy động tiền gửi giai đoạn 2001 -2012 (%)
Nguồn: IMF
Trong khi đó, so sánh với các nƣớc khác trong khu vực thì tỷ lệ các khoản
cho vay trên tổng huy động tiền gửi VN hiện tại là cao nhất. Nếu nhƣ quy định về
tỷ lệ an toàn tín dụng/ tổng huy động nhƣ một chỉ số đảm bảo thanh khoản cho
HTNH ở nhiều nƣớc đƣợc đặt ra phải là ở dƣới mức 110% và các quốc gia đang cố
gắng đƣa tỷ lệ này về mức dƣới 100% nhƣ ở Hàn Quốc hoặc Indonesia thì cho đến
tháng 9/2011. Năm 2011 và ƣớc tính 2012, VN là nƣớc có tỷ kệ cho vay/huy động
tiền gửi cao nhất trong khu vƣc với chỉ số lần lƣợt là 113.9% và 119.8%, cách khá
xa so với mức trung bình dƣới 80% của các nƣớc khác trong khu vực. Nhƣ vậy có
thể nhận thấy HTNH VN tiềm ẩn nhiều rủi ro hơn so với các quốc gia khác và dễ bị
tổn thƣơng hơn nếu nhƣ cùng chịu tác động các cú sốc kinh tế từ bên ngoài.
32
Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ cho vay/huy động tiền gửi của HTNH các nƣớc, 2011 - 2012(%)
Nguồn: Business Monitor International, Q3/2012 Báo cáo ngân hàng Việt Nam
2.2.2. Nợ xấu:
Một trong số những rủi ro đe dọa sự ổn định của HTNH là nợ xấu. Trong
những năm qua, tỉ lệ nợ xấu đã tăng lên đáng kể.
Biểu đồ 2.3: Tỷ lệ nợ xấu VN giai đoạn 2008 – 2012
Nguồn: Ngân hàng nhà nước
Theo tiêu chuẩn kế toán VN, tỉ lệ nợ xấu của toàn HTNH tính đến tháng
6/2011 khoảng 3%, tuy nhiên, theo Fitch Ratings, tỉ lệ này theo chuẩn mực kế toán quốc tế về phân loại các loại nợ xấu, con số này lên tới 13%.4 Hơn nữa, việc thực
thi chính sách tiền tệ và tài khóa thắt chặt khiến nhiều doanh nghiệp hạn chế sản
xuất và thậm chí phá sản cũng gây tác động tiêu cực lên nợ xấu của toàn HTNH.
4 Theo đánh giá của Fitch Raiting, năm 2011
33
Bên cạnh đó, một khu vực quan trọng có thể tác động mạnh tới cân đối tài
sản (cả nợ xấu và tính thanh khoản) là thị trƣờng bất động sản. Tín dụng tập trung
vào lĩnh này quá lớn khiến sự an toàn của HTNH phụ thuộc vào thị trƣờng bất động
sản. Trong những năm trƣớc đây, cùng với dòng vốn nƣớc ngoài ồ ạt và những
dòng vốn rẻ, dễ dãi từ các chính sách nới lỏng tiền tệ đã đổ vào vào thị trƣờng bất
động sản, bên cạnh đó, sự bất ổn vĩ mô đặc biệt là lạm phát cũng khiến ngƣời dân
đẩy mạnh đầu cơ vào thị trƣờng này. Hệ quả là giá bất động sản gia tăng và bản
chất là bong bóng tài sản, khiến một lƣợng vốn rất lớn của nền kinh tế tồn trữ trong
thị trƣờng bất động sản, không đi vào khu vực sản xuất. Dƣ nợ tín dụng bất động
sản lớn, song chất lƣợng tín dụng thấp và đang có chiều hƣớng giảm đã trở thành
rủi ro rất lớn đối với các ngân hàng.
Khi chính sách tiền tệ thắt chặt mạnh, cộng thêm những yêu cầu trong chỉ
thị 01/2011/CT-NHNN về việc giảm tỉ trọng tín dụng cho vay phi sản xuất xuống
16% cho đến cuối năm 2011 và coi khu vực phi sản xuất (trong đó có bất động sản)
không thuộc khu vực ƣu tiên cấp tín dụng, thì thị trƣờng trở nên đóng băng, giá bất
động sản giảm mạnh. Các doanh nghiệp bất động sản gặp khó khăn và thua lỗ,
trong khi bản thân các tài sản thế chấp (phần lớn cũng là bất động sản) giảm mạnh
giá trị, khiến các khoản nợ ngân hàng đang dần trở thành các khoản nợ xấu. Mặc dù
vậy, gần đây nhất cho đến ngày 14/04/2012, NHNN đã có quy định loại trừ một số
khoản tín dụng ra khỏi dƣ nợ hạn chế tín dụng bất động sản. Động thái này đƣợc
coi nhƣ một sự nới lỏng chính sách tiền tệ đối với thị trƣờng bất động sản, tháo gỡ
khó khăn cho ngân hàng, tuy nhiên cũng tiềm ẩn nguy cơ lạm phát cao.
Mặt khác, các ngân hàng phải đối mặt với rủi ro đạo đức của đối tƣợng đi
vay. Tín dụng cho khu vực doanh nghiệp nhà nƣớc chiếm khoảng 30% tổng dƣ nợ
đang đối mặt với nguy cơ rủi ro đạo đức cao – hành vi thiếu trách nhiệm với các
khoản vay chi phi thấp.
34
Biểu đồ 2.4: Dƣ nợ và tỷ lệ nợ xấu cho vay bất động sản
Nguồn: Ủy ban giám sát tài chính quốc gia
2.2.3. Tỷ giá:
Trong vài năm gần đây đã chứng kiến những thay đổi mạnh trong cơ cấu
tài sản của ngân hàng theo đồng tiền. Do áp lực lạm phát, cùng với sự biến động
mạnh của giá vàng và ngoại tệ, lãi suất đầu ra VND cao so với khả năng sinh lời
của khu vực sản xuất vật chất, trong khi lãi suất tín dụng USD lại thấp, hệ quả là
các ngân hàng chuyển qua kinh doanh tín dụng ngoại tệ. Thực trạng này, sẽ gây áp
lực rất lớn đến thanh khoản ngoại tệ, hệ quả là, không chỉ nhu cầu ngoại tệ trong
nền kinh tế tăng, áp lực trên thị trƣờng ngoại hối bị đẩy lên, mà HTNH còn đứng
trƣớc các rủi ro tỷ giá, mà tỷ giá VND/USD lại chịu các áp lực rất lớn từ thâm hụt
cán cân vãng lai, từ nhập siêu, lạm phát cao và các dòng vốn vào/ra không ổn định.
Chế độ tỷ giá hối đoái của Việt Nam từ cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái cố
định (1992 – 1997) sang cơ chế điều hành tỷ giá thả nổi có quản lý (linh hoạt) vẫn
còn nhiều vấn đề tồn tại nhƣ: tính cứng nhắc, hiện tƣợng đô la hóa nền kinh tế còn
cao và VND chƣa có giá trị chuyển đổi, thị trƣờng ngoại hối chợ đen vẫn còn tồn
tại, các công cụ phòng ngừa và bảo hiểm rủi ro tỷ giá chƣa phát triển tƣơng ứng với
sự phát triển kinh tế. Cụ thể:
- Thị trƣờng ngoại hối VN chƣa thật sự phát triển. Mức dự trữ ngoại hối
chỉ đủ đảm bảo cho hoạt động nhập khẩu. Các giao dịch ngoại hối vẫn còn đơn
thuần, khối lƣợng giao dịch còn hạn chế. Các giao dịch phái sinh để phòng ngừa rủi
ro tỷ giá chƣa phát triển. Công tác dự báo tỷ giá chƣa đƣợc chú trọng đúng mức.
- Việc đánh giá tình hình cung cầu ngoại tệ còn gặp nhiều khó khăn, khả
35
năng can thiệp và phối hợp các công cụ, chính sách còn nhiều hạn chế.
- Hệ thống thanh toán chƣa phát triển, nghiệp vụ thanh toán không dùng
tiền mặt chƣa đƣợc phát triển mạnh. Thanh toán các giao dịch quốc tế chủ yếu vẫn
sử dụng USD, các ngoại tệ khác chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ.
2.2.4. Lãi suất:
Những năm gần đây lạm phát thƣờng ở mức cao, biến động với biên độ lớn
và thƣờng xuyên, nên lãi suất mua bán vốn trên thị trƣờng tiền tệ, thị trƣờng tài
chính VN luôn ở mức cao và thiếu tính ổn định. Cộng với đó, là độ vênh lớn về kỳ
hạn giữa tài sản có và tài sản nợ, nên rủi ro lãi suất cũng luôn tiềm ẩn ở mức cao.
Một trong những rủi ro đặc thù của ngành ngân hàng là rủi ro lãi suất. Rủi
ro lãi suất thƣờng xảy ra khi có sự biến động lớn về lãi suất đầu vào và đầu ra, sự
chênh lệch giữa các mức lãi suất huy động lớn cũng nhƣ chênh lệch giữa các kỳ
hạn huy động và kỳ hạn đầu tƣ, cho vay ra thị trƣờng. Nói chung, rủi ro lãi suất xảy
ra khi có sự không cân xứng về kỳ hạn giữa tài sản có và tài sản nợ.
Nhƣ vậy, nếu HTNH duy trì cơ cấu tài sản có và tài sản nợ với những kỳ
hạn không cân xứng với nhau, thì phải chịu những rủi ro lãi suất trong việc tái tài
trợ tài sản có và tài sản nợ; hoặc rủi ro lãi suất do giá trị của tài sản thay đổi khi lãi
suất thị trƣờng biến động. Ngân hàng có thể phòng ngừa bằng cách làm cho các kỳ
hạn của tài sản có và tài sản nợ cân xứng với nhau. Xét từ góc độ triết lý chung thì
việc làm cho các kỳ hạn cân xứng với nhau là một giải pháp tốt nhất đề phòng
ngừa. Nếu không có sự quan tâm thích đáng đến việc quản lý rủi ro lãi suất, không
dự báo đƣợc xu hƣớng biến động của lãi suất thì các HTNH có thể bị thiệt hại nặng
nề từ loại rủi ro này.
2.2.5. Lợi ích nhóm và sở hữu chéo giữa các ngân hàng:
Trong những năm gần đây, ngân hàng là ngành có tốc độ phát triển nhanh,
thu hút các nhà đầu tƣ trong nƣớc và ngoài nƣớc. Đặc biệt, nhiều tập đoàn kinh tế
và tổng công ty nhà nƣớc đầu tƣ, nắm giữ cổ phiếu và là cổ đông lớn hoặc chủ sở
hữu của ngân hàng và TCTD phi ngân hàng. Không ít TCTD đã bị các cổ đông lớn
lạm dụng trở thành kênh cung cấp vốn cho các cổ đông, doanh nghiệp thuộc quyền
36
sở hữu nhà nƣớc hoạt động chủ yếu phục vụ tập đoàn và doanh nghệp thành viên
của tập đoàn. Điều này, dễ dẫn đến vi phạm các nguyên tắc quản trị rủi ro, xung đột
lợi ích và sự an toàn, ổn định của ngân hàng phụ thuộc vào các cổ đông lớn của
TCTD. Với những biến đổi ngày càng phức tạp, sở hữu chéo giữa các ngân hàng
đang tạo ra những hệ lụy tác động trực tiếp đến tính ổn định và lành mạnh của hệ
thống. Cụ thể:
Thứ nhất, nguồn lực và khả năng chống đỡ rủi ro của ngân hàng không
đƣợc đánh giá đúng mức. Sở hữu chéo đã cho phép nhiều ngân hàng với quy mô
vốn điều lệ nhỏ lách đƣợc quy định của Nghị định 141/2006/ NĐ-CP về mức vốn
pháp định của các TCTD, theo đó vốn điều lệ thực góp của các ngân hàng phải đạt
1.000 tỷ đồng vào năm 2008 và 3.000 tỷ đồng vào năm 2010. Nhƣng trên thực tế,
quy mô của dòng vốn mới thực sự đƣợc bổ sung vào hệ thống ngân hàng vẫn chƣa
đƣợc làm rõ. Với quy mô vốn điều lệ tăng, các ngân hàng đƣợc phép huy động
thêm tiền gửi trong dân cƣ và hàng nghìn tỷ đồng vốn huy động mới này lại có thể
đƣợc dùng để tài trợ cho những dự án sân sau của chính các cổ đông lớn của ngân
hàng. Ngoài ra, sở hữu chéo làm sai lệch việc đánh giá rủi ro của hệ thống ngân
hàng vì rất nhiều chỉ số dựa trên số vốn tự có nhƣ hệ số an toàn (CAR), hay tỷ lệ
vốn tự có/tổng tài sản, trong khi đó vốn tự có của các ngân hàng không thực chất là
có quy mô nhƣ vậy mà bao gồm cả nguồn vốn ảo do sở hữu chéo. Trong những
năm gần đây, tăng trƣởng tín dụng của các ngân hàng liên tục nóng khiến hệ số đòn
bẩy tài chính tăng lên và hệ số an toàn vốn giảm, đồng thời tấm đệm để phòng ngừa
rủi ro là vốn tự có lại mỏng và bị gây nhiễu bởi sở hữu chéo, tất cả những điều đó
càng làm trầm trọng hơn những khó khăn của hệ thống. Các chỉ số không chính xác
lại dẫn đến sai lệch cả về quản trị ngân hàng cũng nhƣ việc giám sát đối với hệ
thống tài chính. Điều này là đặc biệt nguy hiểm vì những rủi ro trong lĩnh vực ngân
hàng tài chính khi bùng phát thì có sức lan tỏa rất rộng và hậu quả nghiêm trọng
cho toàn bộ nền kinh tế.
Thứ hai, sở hữu chéo có thể làm gia tăng việc cho vay thiếu kiểm soát. Đối
với các doanh nghiệp (hay ngân hàng) là cổ đông lớn của ngân hàng, sở hữu chéo
37
cho phép một doanh nghiệp (hay ngân hàng) có tỷ lệ cổ phần lớn có thể gây áp lực
để ngân hàng này cấp vốn đầu tƣ vào những dự án không đủ tiêu chuẩn. Hay nói
các khác, khi một TCTD lớn chiếm cổ phần chi phối ngân hàng khác và biến ngân
hàng này thành “sân sau” của mình, họ có thể buộc ngân hàng bị chi phối cấp tín
dụng cho những dự án rủi ro hoặc cho doanh nghiệp có quan hệ thân thiết.
Thứ ba, các quy định về giới hạn tín dụng, phân loại nợ và trích lập dự
phòng rủi ro của NHNN có thể bị làm sai lệch tinh thần bởi sở hữu chéo. Khi khách
hàng không trả đƣợc nợ cho ngân hàng, thay vì xếp khoản vay thành nợ xấu và
trích dự phòng rủi ro theo quy định, ngân hàng dấu nợ xấu của mình bằng cách
không khai báo nợ xấu mà nhờ ngân hàng khác (có quan hệ sở hữu) cho vay để đảo
nợ. Đây cũng là một trong những lý do khiến NHNN khó nắm đƣợc chính xác số
nợ xấu của toàn bộ HTNH.
2.2.6. Năng lực quản trị của các ngân hàng:
Năng lực quản lý của một ngân hàng đƣợc phản ánh qua năng lực quản lý
điều hành của hội đồng quản trị và ban điều hành. Năng lực quản lý thể hiện ở mức
độ chi phối và khả năng giám sát của hội đồng quản trị đối với ban điều hành; mục
tiêu và động cơ cũng nhƣ mức độ cam kết của hội đồng quản trị và ban điều hành
đối với việc duy trì và nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng; chính sách
quản tiền lƣơng, phúc lợi dành cho ban điều hành; chất lƣợng và hiệu quả của việc
thực thi các chính sách, chiến lƣợc, chiến thuật do hội đồng quản trị và ban điều
hành đề ra. Năng lực quản lý quyết định hiệu quả sử dụng các nguồn lực của ngân
hàng. Một ngân hàng với một đội ngũ ban điều hành và hội đồng quản trị yếu kém
sẽ không đủ trình độ đƣa ra những quyết sách, điều chỉnh chiến lƣợc, chiến thuật
kinh doanh nhằm thích ứng với những biến động của thị trƣờng và làm lãng phí các
nguồn lực của ngân hàng, làm yếu đi và xói mòn năng lực cạnh tranh của chính
ngân hàng đó.
Năng lực quản lý của hội đồng quản trị và ban điều hành một phần bị chi
phối bởi cơ cấu tổ chức của chính ngân hàng. Cơ cấu tổ chức là một tiêu chí quan
trọng phản ánh cơ chế phân bổ các nguồn lực của một ngân hàng, phản ánh quy mô
38
và trình độ tổ chức của một ngân hàng. Việc đánh giá một cơ cấu tổ chức hoạt động
có hiệu quả hay không không những chỉ dựa số lƣợng các phòng ban chức năng, sự
phân công, phân cấp giữa các phòng ban mà còn phụ thuộc vào mức độ phối hợp
hiệu quả, nhịp nhàng giữa các phòng ban chức năng, các đơn vị trực thuộc (sở giao
dịch, chi nhánh, phòng giao dịch) để triển khai thành công các chiến lƣợc, chiến
thuật nhằm hoàn thành kế hoạch kinh doanh và khả năng thay đổi cơ cấu tổ chức
nhằm đáp ứng những biến động của thị trƣờng.
Sự hạn chế về năng lực quản trị xuất phát chủ yếu từ vấn đề cơ cấu sở hữu,
năng lực của cổ đông và hội đồng quản trị, hội đồng thành viên và các vị trí quản lý
của ngân hàng. Nhiều cổ đông lớn và ngƣời đại diện cổ đông lớn tham gia các vị trí
quản lý, điều hành ngân hàng nhƣng lại thiếu kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ và
kinh nghiệm về ngân hàng. Hệ thống quản trị, nhất là hệ thống quản trị rủi ro, hệ
thống kiểm tra, kiểm soát và kiểm toán nội bộ của các ngân hàng hoạt động chƣa có
hiệu quả và chƣa phù hợp với thông lệ, chuẩn mực quốc tế. Chuẩn mực, chính sách;
phƣơng pháp, quy trình kinh doanh của các ngân hàng nhìn chung chƣa có hiệu quả
cao dẫn đến chƣa kiểm soát có hiệu quả những rủi ro trọng yếu trong hoạt động của
ngân hàng.
2.2.7. Cạnh tranh thiếu lành mạnh:
Cạnh tranh giữa các ngân hàng thiếu lành mạnh, thiếu sự hợp tác dẫn đến
kỷ cƣơng, kỷ luật, chính sách, pháp luật trong hoạt động ngân hàng không tôn
trọng: Phƣơng thức, chiến lƣợc kinh doanh và cạnh tranh của các ngân hàng trong
nƣớc nhiều hạn chế. Mục tiêu chạy theo lợi nhuận đã lấn át yêu cầu bảo đảm an
toàn kinh doanh của các ngân hàng và dẫn tới vi phạm quy định pháp luật về hoạt
động ngân hàng khá phổ biến. Phƣơng pháp cạnh tranh chủ yếu của các ngân hàng
VN là bằng giá/lãi suất, chƣa coi trọng chất lƣợng dịch vụ.
2.3. Vận dụng mô hình cảnh báo sớm trong cảnh báo khủng hoảng hệ
thống ngân hàng Việt Nam:
Sau khi tìm hiểu các mô hình cảnh báo sớm khủng hoảng HTNH các
nghiên cứu trên thế giới và xem xét đặc thù tại VN, tác giả đã quyết định chọn xây
39
dựng mô hình cảnh báo sớm khủng hoảng HTNH VN trong giai đoạn 2001-2012
nhƣ sau:
2.3.1. Xác định các giai đoạn xảy ra khủng hoảng ngân hàng:
Việc xây dựng chỉ số đỡ vỡ ngành ngân hàng (BSF) cho VN đƣợc thực
hiện dựa trên kinh nghiệm xây dựng chỉ số này trong nghiên cứu của Kibritciouglu
(2002) và việc áp dụng chỉ số BSF này cho ngành ngân hàng của Ấn Độ trong
nghiên cứu của Thangjam (2009).
2.3.1.1. Cơ sở dữ liệu:
Nguồn dữ liệu sử dụng trong luận văn này đƣợc tổng hợp, thu thập và tính
toán từ nhiều nguồn khác nhau. Tuy nhiên, để đảm bảo sự chính xác cho chuỗi dữ
liệu, trong quá trình xử lý, tác giả đã lựa chọn số liệu từ các nguồn báo cáo của những tổ chức uy tín nhƣ: IFS5, IMF. Dữ liệu đƣợc thu thập từ tháng 01/2001-
11/2012 (phụ lục đính kèm).
2.3.1.2. Xây dựng chỉ số đổ vỡ ngành ngân hàng:
Trong đó, BSF-1 là chỉ số đổ vỡ ngành ngân hàng với 05 biến: Dep, Cred,
FCA, FCL, Resv.
- Dept : % thay đổi trong tổng tiền gửi tại thời điểm t so với t-1.
- Credt : % thay đổi trong tổng dƣ nợ tín dụng đối với nền kinh tế tại
thời điểm t so với t-1.
- FCAt : % thay đổi tài sản ngoại tệ tại thời điểm t so với t-1.
- FCLt : % thay đổi nợ ngoại tệ tại thời điểm t so với t-1.
- Resvt : % thay đổi trong dự trữ ngoại hối tại thời điểm t so với t-1.
Để kiểm tra tác động của việc rút tiền hàng loạt, chỉ số BSF-2 đƣợc xây
dựng tƣơng tự nhƣ chỉ số BSF-1 nhƣng đã loại đi biến Dept (% thay đổi trong tổng
tiền gửi tại thời điểm t so với t-1).
5 Tổ chức thống kê tài chính thuộc IMF
40
Việc xác định giai đoạn khủng hoảng đƣợc dựa vào một mức ngƣỡng nhất
định. Theo đó nếu:
- BSF ≥ 0 : Giai đoạn không có khủng hoảng.
- BSF < 0 : Giai đoạn xảy ra đổ vỡ.
Dựa vào mức ngƣỡng φ, các giai đoạn xảy ra đổ vỡ mức độ yếu, trung bình
và cao đƣợc xác định nhƣ sau:
Mức 1: -φ/2 ≤ BSF < 0 : Đổ vỡ ở mức yếu.
Mức 2: -φ ≤ BSF < -φ/2 : Đổ vỡ ở mức trung bình.
Mức 3: BSF < -φ : Đổ vỡ ở mức cao.
Trong đó, φ là độ lệch chuẩn của các chỉ số BSF.
2.3.1.3. Kết quả thực nghiệm:
Sau khi thu thập và xử lý số liệu, chỉ số đổ vỡ ngành ngân hàng BSF-1 và
BSF-2 đã đƣợc tính toán và kết quả đƣợc thể hiện nhƣ sau:
Biểu đồ 2.5: Chỉ số đổ vỡ HTNH VN từ năm 2001 - 2012
Nguồn: Tính toán của tác giả
41
Giá trị mức ngƣỡng của BSF-1 và BSF-2 đƣợc xác định là 0.466 (mức
ngƣỡng φ). Dựa vào giá trị ngƣỡng trên, chúng ta xác định đƣợc 3 mức xảy ra khủng hoảng7. Việc phân loại thành 3 mức trên, cho phép nhìn nhận đƣợc mức độ
nguy hiểm của các giai đoạn xảy ra khủng hoảng, bởi vì có một số giai đoạn có thể
đƣợc xác định là xảy ra khủng hoảng mức yếu nhƣng mức độ này hoàn toàn không
phản ánh đầy đủ tính nghiêm trọng của khủng hoảng.
Cuộc khủng hoảng đƣợc xem là mang tính hệ thống khi nó chứa liên tiếp
các giai đoạn xảy ra khủng hoảng ở mức độ trung bình và cao. Theo tính toán của
tác giả, các giai đoạn đổ vỡ theo mức độ của HTNH VN thể hiện bảng dƣới:
Bảng 2.1: Các giai đoạn đổ vỡ theo mức độ của HTNH VN
BSF-1
BSF-2
Mức trung bình 06/2001 – 07/2001 12/2001 07/2002 – 12/2002 07/2003 – 08/2003 11/2003, 01/2004 07/2005 08/2009 02/2010 – 03/2010 11/2010 05/2011 11/2011 07/2012 – 09/2012
Mức cao 09/2001 11/2001 03/2002 06/2002 02/2003 01/2006 04/2008 07/2008 – 08/2008 10/2008 – 11/2008 01/2009 07/2009 01/2010 07/2010 01/2011, 04/2011 09/2011 – 10/2011 01/2012 10/2012
Mức trung bình 03/2001 12/2001 05/2002 09/2002 – 11/2002 08/2003 – 09/2003 11/2003 06/2005 – 07/2005 02/2006 07/2007 04/2008 09/2008 01/2009 – 02/2009 08/2009 01/2010 – 02/2010 04/2011 02/2012, 07/2012
Mức cao 06/2001, 09/2001 11/2001 03/2002 06/2002 – 07/2002 02/2003 01/2006 07/2008 – 08/2008 10/2008 – 11/2008 07/2009 03/2010 07/2010 01/2011 09/2011 01/2012 08/2012, 10/2012
Kết quả cho thấy, HTNH VN đã có những dấu hiệu của sự đổ vỡ những
6 Theo tính toán của tác giả 7 Trình bày mục 2.1.4.2
42
tháng của năm 2001 và 2002. Các chỉ số này tốt lên trong các năm tiếp theo. Tuy
nhiên, đến những tháng giữa năm 2008 các chỉ số BSF-1 và BSF-2 dao động liên
tục ở mức trung bình và cao đến tháng 10/2012. Kết phần này, phần nào phù hợp
với đánh giá của một số hãng xếp hạng tín dụng và của Diễn đàn Kinh tế Thế giới,
2009- 2012 “Báo cáo phát triển kinh tế” ở bảng 2.2 bên dƣới.
Năm 2008, VN không nằm ngoài những tác động của cuộc khủng hoảng
tài chính toàn cầu, trong khi đó ngành ngân hàng là ngành nhạy cảm với ảnh hƣởng
của các yếu tố kinh tế - chính trị. Hậu khủng hoảng toàn cầu, kinh tế thế giới đang
dần hồi phục nhƣng vẫn còn tiềm ẩn nhiều bất ổn, thiếu tính bền vững. Nhiều ngân
hàng và tổ chức tài chính bị đổ vỡ, khủng hoảng nợ công ở một số nƣớc Châu Âu,
bất ổn chính trị ở Bắc Phi là một trong những nhân tố quan trọng làm ảnh hƣởng
đến tính ổn định của HTNH VN hiện nay. Theo đánh giá mới đây của hãng xếp
hạng tín nhiệm Moody’s thì HTNH VN “dễ bị ảnh hưởng bởi khủng hoảng khu vực
đồng Euro hơn bất cứ nơi nào khác ở châu Á - Thái Bình Dương”.
Bảng 2.2: Tổng hợp chỉ số phát triển tài chính của VN
2009 2010 2011 2012 Chỉ số
55 45 49 46 28 7 3.0 3.8 3.5 5.1 57 46 48 38 31 7 3.0 3.9 3.4 4.4 60 50 53 43 36 7 3.0 3.6 3.3 3.4 7 2.9 3.3 3.4 3.5 62 52 56 49 46
2.5 3.6 2.8 52 51 53 47 2.9
Phát triển tài chính Ổn định tài chính Ổn định tiền tệ Ổn định HTNH Rủi ro khủng hoảng nợ quốc gia Nguồn: Diễn đàn Kinh tế Thế giới WEP, 2009- 2012 “Báo cáo phát triển kinh tế”
Mặt khác, theo biểu đồ 2.1 trên, có thể thấy 2 chỉ số BSF-1 và BSF-2 biến
động khá cùng chiều nhƣng có một khoảng cách tƣơng đối. Nhƣ vậy, có thể thấy
việc rút vốn ồ ạt ra khỏi HTNH nƣớc ta có thể gây ra những tác động mạnh đến
hoạt động của các ngân hàng VN. Điều này có thể đƣợc lý giải nhƣ sau:
- Hệ thống bảo hiểm tiền gửi ở nƣớc ta còn chƣa hiệu quả, thể hiện một số
bất cập nhƣ hạn mức chi trả quá thấp (50 triệu đồng cho mỗi khoản tiền gửi của
một cá nhân tại một tổ chức tín dụng). Năng lực tài chính của BHTG VN còn hạn
chế, Phí BHTG cũng đang áp dụng mức phí đồng hạng 0,15% trên tổng số dƣ tiền
43
gửi theo quy định hiện nay chƣa thực sự hợp lý, vì không phân biệt quy mô, hình
thức sở hữu, cũng nhƣ mức độ rủi ro của tổ chức tín dụng tham gia bảo hiểm. Điều
đó chƣa đảm bảo tính thị trƣờng trong việc tính phí bảo hiểm. Nghiệp vụ xử lý đổ
vỡ ngân hàng chƣa theo thông lệ quốc tế. Địa vị pháp lý của tổ chức BHTG chƣa rõ
ràng đặc biệt việc xác định mô hình của tổ chức BHTG, vai trò, vị trí của tổ chức
BHTG trong mạng an toàn tài chính.
- Độ minh bạch của HTNH nƣớc ta còn rất thấp, do đó sự tin tƣởng của
dân chúng vào HTNH nội địa còn chƣa cao.
2.3.2. Ƣớc lƣợng xác suất xảy ra khủng hoảng hệ thống ngân hàng
bằng phƣơng pháp probit:
2.3.2.1. Lựa chọn các chỉ số cảnh báo khủng hoảng:
Đối với một nền kinh tế còn non trẻ nhƣ nƣớc ta, sự ổn định của ngành
ngân hàng không chỉ bị chi phối bởi những yếu tố trong nƣớc mà còn chịu sự ảnh
hƣởng bởi những tác động từ nền kinh tế toàn cầu. Việc lựa chọn biến giải thích
cho cho mô hình cảnh báo sớm khủng hoảng HTNH VN đƣợc xem xét dƣới 11
nhân tố, thời gian thu thập từ năm 2001 đến năm 2012 đƣợc trình bày ở bảng 2.3.
Bảng 2.3: Các chỉ số cảnh báo khủng hoảng HTNH VN
Chỉ số
Nguồn IFS
Ký hiệu CD (%) INF (%) Thomson Reuters
FXRC (%) AL (%) M2C (%) IN (%) VNI (%) GG (%)
Tài sản có ngoại tệ/ tài sản nợ ngoại tệ Cung tiền M2 Lãi suất huy động Chỉ số giá chứng khoán Tốc độ tăng giá vàng thế giới Tỷ giá thực hiệu dụng của VND IFS IFS IFS IFS HOSE Thomson Reuters REER (%) Thomson Reuters
STT Tổng cho vay/tổng tiền gửi 1 2 Chỉ số lạm phát 3 Dự trữ ngoại hối 4 5 6 7 8 9 10 Xuất khẩu 11 Nhập khẩu EX (%) IM (%) IFS IFS
Dựa trên chỉ số BSF - xác định đƣợc các giai đoạn khủng hoảng HTNH8,
mô hình hồi quy bằng phƣơng pháp probit để ƣớc lƣợng xác suất xảy ra khủng
8 Trình bày mục 2.4.1.3
44
hoảng HTNH VN với cửa sổ ngƣỡng (độ trễ) là 06 tháng.
2.3.2.2. Mô hình hồi quy:
Để xác định các nhân tố gây ra khủng hoảng HTNH VN, trong luận văn
này, tác giả sử dụng mô hình hồi quy Probit đƣợc phân tích:
P[Y(6)=1] = Ф (Ci + β1 CD + β2 INF + β3 FXRC + β4 AL + β5 M2C + β6 IN + β7 VNI + β8 GG + β9 REER + β10 IM + β11 EX )
Trong đó, P[Y(6)=1] là xác suất xảy ra khủng hoảng HTNH sau 06 tháng.
Điều đó có nghĩa là khi nhập số liệu các biến độc lập quan sát ở tháng thì giá trị
biến phụ thuộc sẽ cho ra kết quả ở thời điểm t+6. Giá trị Y = 0 cho biết không có
khủng hoảng và ngƣợc lại giá trị Y = 1 cho biết tại tháng đó có khủng hoảng.
2.3.2.3. Kết quả thực nghiệm:
Dùng chƣơng trình Eview, chạy mô hình hồi quy nhị phân Probit với 11
biến ở trên, giai đoạn từ tháng 01/2001 – 05/2012. Kết quả đƣợc mô hình 1– đầy đủ
các biến ban đầu đƣợc nêu ra (cột 1 - bảng 2.4). Tuy nhiên, trong mô hình 1 này,
các biến: M2C, VNI, GG và EX không có các ý nghĩa thống kê vì có số P-value rất
lớn (hơn 10%). Do đó, sau khi loại các biến này ra khỏi mô hình 1, ta có kết quả ở
mô hình 2 – điều chỉnh (cột 2 - bảng 2.4). Ở mô hình 2, các biến tƣơng đối có ý
nghĩa thống kê.
Bảng 2.4: Kết quả chạy mô hình Probit (01/2001- 05/2012)
Biến Mô hình 1 – Ban đầu (cột 1) Mô hình 2 - Điều chỉnh (cột 2)
-20.49350 0.100046*** 0.526171*** 0.057478** 0.003523*** -0.023147 -0.147518** 0.003137 0.028528 0.089587*** 0.022446* -0.010180 69 -19.14776 0.092461*** 0.532301*** 0.054034** 0.003272*** -0.145535** 0.085197*** 0.014236* 69 C CD INF FXRC AL M2C IN VNI GG REER IM EX N=0
45
Biến Mô hình 1 – Ban đầu (cột 1) Mô hình 2 - Điều chỉnh (cột 2)
N=1 N McFadden R-squared Mean dependent variable S.D dependent variable Prob (LR statistic) 68 137 0.240317 0.496350 0.501821 0.000004 68 137 0.222465 0.496350 0.501821 0.000000
Ghi chú: ***: mức ý nghĩa 1%, **: mức ý nghĩa 5%, *: mức ý nghĩa đến 10%.
Kết quả phân tích cũng cho thấy, khả năng xảy ra khủng hoảng HTNH bị
ảnh hƣởng bởi các nhân tố sau: tỷ lệ tổng cho vay/tổng tiền gửi, chỉ số lạm phát, dự
trữ ngoại hối, tài sản có ngoại tệ/tài sản nợ ngoại tệ, lãi suất huy động, tỷ giá thực
hiệu dụng VND và nhập khẩu. Mối quan hệ giữa biến biến độc và phụ thuộc trong
mô hình đƣợc giải thích chi tiết sau:
- Tỷ lệ tổng cho vay/tổng tiền gửi (CD), kết quả trình bày ở bảng 2.4 cho
thấy tỷ lệ tổng cho vay/tổng tiền gửi có tƣơng quan tỷ lệ thuận với khả năng có xảy
ra khủng hoảng. Mối quan hệ này có ý nghĩa thống kê ở mức 1%. Kết quả này cho
phép chúng ta kết luận rằng tỷ lệ tổng cho vay/tổng tiền gửi của HTNH càng lớn
khả năng xảy ra khủng hoảng càng cao.
- Chỉ số lạm phát (INF), Nhân tố này có tƣơng quan tỷ lệ thuận với khả
năng xảy ra khủng hoảng HTNH với mức ý nghĩa thống kê 1%.
- Dự trữ ngoại hối (FXRC), biến này cũng có tƣơng quan tỷ lệ thuận với
khả năng xảy ra khủng hoảng. Mối quan hệ này có ý nghĩa thống kê ở mức 5%.
- Tài sản có ngoại tệ/tài sản nợ ngoại tệ (AL), tƣơng tự nhƣ dự trữ ngoại
hối, AL cũng có mối tƣơng quan tỷ lệ thuận với khả năng xảy ra khủng hoảng với
mức ý nghĩa thống kê 1%.
- Lãi suất huy động (IN), Khác với các nhân tố trên, lãi suất huy động có
tƣơng quan tỷ lệ nghịch với khả năng xảy ra khủng hoảng HTNH. Mối quan hệ này
có ý nghĩa thống kê ở mức 5%.
- Tỷ giá thực hiệu dụng VND (REER), tƣơng tự nhƣ các biến CD, INF và
AL, REER cũng có tƣơng quan tỷ lệ thuận với khả năng xảy ra khủng hoảng. Mối
quan hệ này cũng có ý nghĩa thống kê ở mức 1%. Điều này cho thấy, nếu chúng ta
46
duy trì tỷ giá thực hiệu dụng VND ở mức cao thì khả năng xảy ra khủng hoảng
càng lớn.
- Nhập khẩu (IM), biến này cũng có tƣơng quan tỷ lệ thuận với khả năng
xảy ra khủng hoảng. Tuy nhiên, mối quan hệ này có mức ý nghĩa thống kê ở mức
10% không bằng các biến trên.
Trong mô hình Probit (mô hình 2), giá trị của R2 là 0.222465. Điều này có
nghĩa là các biến độc lập trong mô hình giải thích đƣợc 22,2% khả năng xảy ra
khủng hoảng HTNH.
Kết quả kiểm định giả thuyết về độ phù hợp tổng quát có mức có mức ý
nghĩa P-value =0.0000 nên hoàn toàn có thể bác bỏ giả thuyết H0 là hệ số hồi quy
của các biến độc lập đồng thời bằng 0 (H0 : βCD = βINF = βFXRC = βAL = βIN = βREER =
βIM = 0). Do đó mô hình nghiên cứu là phù hợp.
Hầu nhƣ tất cả các biến đều có P-value rất nhỏ nên ta an toàn bác bỏ giả
thuyết H0 là hệ số hồi quy của các biến độc lập bằng 0 (βCD = 0, βINF = 0, βFXRC = 0,
βAL = 0, βIN = 0, βREER = 0, βIM = 0) nên hệ số hồi quy của các biến đều có ý nghĩa.
Mức độ chính xác của dự báo: Kết quả chạy eview cho bảng sau:
Expectation-Prediction Evaluation for Binary Specification Equation: DUBAOCHINHXAC Date: 07/28/13 Time: 14:43 Success cutoff: C = 0.5
Estimated Equation
Constant Probability
Dep=0
Dep=1
Dep=0
Dep=1
Total
Total
72 65 137 102 74.45
69 0 69 69 100.00 0.00
68 0 68 0 0.00 100.00
53 16 69 53 76.81 23.19 -23.19 NA
19 49 68 49 72.06 27.94 72.06 72.06
25.55 24.09 48.53
137 0 137 69 50.36 49.64 Constant Probability
Estimated Equation
Dep=0
Dep=1
Dep=0
Dep=1
P(Dep=1)<=C P(Dep=1)>C Total Correct % Correct % Incorrect Total Gain* Percent Gain**
Total
Total
Bảng 2.5: Giá trị dự báo kỳ vọng của mô hình Probit
E(# of Dep=0) E(# of Dep=1) Total Correct % Correct % Incorrect Total Gain* Percent Gain**
44.09 24.91 69.00 44.09 63.89 36.11 13.53 27.25
24.61 43.39 68.00 43.39 63.80 36.20 14.17 28.13
68.70 68.30 137.00 87.47 63.85 36.15 13.84 27.69
34.75 34.25 69.00 34.75 50.36 49.64
34.25 33.75 68.00 33.75 49.64 50.36
69.00 68.00 137.00 68.50 50.00 50.00
*Change in "% Correct" from default (constant probability) specification **Percent of incorrect (default) prediction corrected by equation
47
Bảng kết quả trên cho thấy, trong 69 tháng không xảy ra khủng hoảng thì
mô hình đã dự đoán đúng 53 tháng, vậy tỷ lệ dự đoán đúng là 76.81 %. Còn đối với
68 tháng có đổ vỡ thì mô hình dự đoán đúng 49 tháng, tỷ lệ dự đoán đúng trƣờng
hợp này là 72.06 %. Tổng thể, mô hình dự đoán chính xác là 74,45%.
Vậy Mô hình tối ƣu đƣợc đƣa ra là:
P[Y(6)=1] = Ф(-19.1477+0.0924*CD+0.5323*INF+0.0540*FXRC+000032*AL
-0.1455*IN +0.0851*REER + 0.0142*IM)
2.3.2.4. Vận dụng mô hình hồi quy probit cho mục đích dự báo:
Dựa vào số liệu đã thu thập đƣợc từ tháng 06/2012 đến tháng 11/2012, ta
có thể xác định đƣợc xác suất xảy ra khủng hoảng HTNH VN từ tháng 12/2012 -
05/2013 nhƣ sau:
Bảng 2.6: Xác suất xảy ra khủng hoảng HTNH VN từ tháng 12/2012 - 05/2013
Giá trị Ф (-0.06) Ф (-0.18) Ф (0.35) Ф (0.92) Ф (0.53) Ф (0.55) Xác suất xảy ra khủng hoảng 47.61% 42.86 % 63.68 % 81.86 % 69.85 % 70.88 % Thời điểm 12/2012 01/2013 02/2013 03/2013 04/2013 05/2013
Nguồn: Tính toán của tác giả
Căn cứ dữ liệu thu thập và kết quả chạy đƣợc từ mô hình cho thấy, xác suất
xảy ra khủng hoảng HTNH VN từ tháng 12/2012 đến tháng 05/2013 là rất cao. Tuy
nhiên, đây là khả năng xảy ra khủng hoảng đƣợc dự đoán, và dự đoán này có khả
48
năng đúng 74.45 %.
2.3.2.5. Hạn chế của mô hình:
Khủng hoảng HTNH có rất nhiều nguyên nhân gây ra, tuy nhiên do gặp
khó khăn về số liệu nên mô hình chỉ sử dụng 11 yếu tố (biến) để xem xét, do đó
hiệu quả/tính chính xác của việc cảnh báo còn hạn chế.
Trong luận văn này, dữ liệu đƣợc thu thập từ nhiều nguồn khác nhau, do
đó việc xuất hiện độ lệch với các nghiên cứu khác là khó tránh khỏi. Bên cạnh đó,
dữ liệu đƣợc cập nhật không đầy đủ chỉ đến tháng 11/2012.
Mô hình này đƣợc xây dựng dựa trên các mô hình nghiên cứu đã có trƣớc
và của Ấn Độ với độ trễ là 6 tháng, do đó khi áp dụng vào VN, độ trễ này có thể
chƣa phù hợp.
49
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
VN hiện vẫn chƣa chính thức xây dựng đƣợc một hệ cảnh báo sớm khủng
hoảng cho nền kinh tế nói chung và ngành ngân hàng nói riêng. Hơn nữa, với đặc
điểm của một nền kinh tế đang phát triển nên chịu nhiều tác động bởi các yếu tố
khu vực và quốc tế. Vì vậy, việc xây dựng một mô hình cảnh báo sớm khủng
hoảng, đặc biệt là khủng hoảng HTNH cho VN là rất cấp thiết.
Luận văn này đƣợc thực hiện bằng phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng
với dữ liệu thu thập trong thời gian từ năm 2001 đến năm 2012. Mô hình cảnh báo
sớm trong cảnh báo khủng hoảng HTNH VN gồm 02 phần. Đầu tiên là xác định
các giai đoạn xảy ra khủng hoảng HTNH dựa trên chỉ số đổ vỡ ngành ngân hàng,
tiếp đó lựa chọn các chỉ số cảnh báo khủng hoảng để ƣớc lƣợng xác suất xảy ra
khủng hoảng HTNH bằng phƣơng pháp Probit. Kết quả thực nghiệm cho thấy có
nhiều điểm tƣơng đồng với một số đánh giá của các hãng xếp hạng tín nhiệm uy tín
(nhƣ Moody’s) và Diễn đàn Kinh tế Thế giới.
50
CHƢƠNG 3: ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN MỒ HÌNH CẢNH BÁO SỚM VÀ
CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA KHỦNG HOẢNG HỆ
THỐNG NGÂN HÀNG VIỆT NAM
3.1. Định hƣớng phát triển hệ thống ngân hàng đến năm 2015 và tầm
nhìn đến năm 2010:
Theo đề án cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011 – 2015
đã đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ ký ban hành kèm theo Quyết định số 254/QĐ-TTg
ngày 01/03/2012. Theo đó:
Cơ cấu lại căn bản, triệt để và toàn diện hệ thống các TCTD để đến năm
2020 phát triển đƣợc hệ thống các tổ chức tín dụng đa năng theo hƣớng hiện đại,
hoạt động an toàn, hiệu quả vững chắc với cấu trúc đa dạng về sở hữu, quy mô, loại
hình có khả năng cạnh tranh lớn hơn và dựa trên nền tảng công nghệ, quản trị ngân
hàng tiên tiến phù hợp với thông lệ, chuẩn mực quốc tế về hoạt động ngân hàng
nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu về dịch vụ tài chính, ngân hàng của nền kinh tế.
Trong giai đoạn 2011 – 2015, tập trung lành mạnh hóa tình trạng tài chính
và củng cố năng lực hoạt động của các tổ chức tín dụng; cải thiện mức độ an toàn
và hiệu quả họat động của các TCTD; nâng cao trật tự, kỷ cƣơng và nguyên tắc thị
trƣờng trong hoạt động ngân hàng. Phấn đấu đến cuối năm 2015 hình thành ít nhất
1 – 2 ngân hàng thƣơng mại có quy mô và trình độ tƣơng đƣơng với các ngân hàng
trong khu vực.
Lộ trình thực hiện:
- Năm 2013: Hoàn thành sửa đổi, bổ sung các quy định an toàn hoạt động
ngân hàng; tiếp tục triển khai lành mạnh hóa tài chính của các tổ chức tín dụng, bao
gồm xử lý nợ xấu và tăng vốn điều lệ; triển khai cơ cấu lại hoạt động quản trị; hoàn
thành căn bản cơ cấu lại sở hữu, pháp nhân của ngân hàng thƣơng mại cổ phần yếu
kém; hoàn thành cơ cấu lại các công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính. Kết
quả dự kiến: Nguy cơ đổ vỡ HTNH đƣợc loại bỏ. Các TCTD yếu kém đƣợc xử lý
về cơ bản. Kỷ cƣơng, kỷ luật trong lĩnh vực ngân hàng đƣợc lập lại và củng cố.
51
- Năm 2014: Hoàn thành căn bản cơ cấu lại tài chính của TCTD; các
TCTD đáp ứng đầy đủ mức vốn điều lệ và các chuẩn mực, giới hạn an toàn hoạt
động ngân hàng theo quy định pháp luật; tiếp tục triển khai cơ cấu lại hoạt động và
quản trị; tiếp tục sáp nhập, hợp nhất, mua lại theo nguyên tắc tự nguyện.
- Năm 2015: Hoàn thành cơ cấu lại hoạt động quản trị. Kết quả dự kiến:
Tài chính và hoạt động kinh doanh đƣợc củng cố, chấn chỉnh và lành mạnh hóa; hệ
thống quản trị đƣợc cải thiện một bƣớc quan trọng. Các TCTD đáp ứng đầy đủ các
yêu cầu về vốn và tiêu chuẩn an toàn hoạt động ngân hàng.
Nhƣ vậy, trong lộ trình thực hiện đã đƣợc chính phủ phê duyệt, phấn đấu
đến hết năm 2013 sẽ loại bỏ nguy cơ đỗ vỡ HTNH. Đây là một nỗ lực và quyết tâm
rất cao của Chính phủ nói chung và HTNH VN nói riêng.
3.2. Các biện pháp hoàn thiện mô hình cảnh báo sớm và phòng ngừa
khủng hoảng hệ thống ngân hàng:
3.2.1. Kiến nghị đối với Chính phủ:
Chính sách kinh tế vĩ mô đóng vai trò quan trọng trong việc ngăn ngừa
khủng hoảng HTNH. Một chính sách kinh tế nhìn xa trông rộng sẽ tạo điều kiện để
kinh tế quốc gia phát triển hài hòa và có khả năng chống đƣợc một cách tốt nhất với
các tác nhân tiêu cực bên trong cũng nhƣ có nguồn gốc quốc tế.
3.2.1.1. Hoàn thiện mô hình cảnh báo sớm khủng hoảng hệ thống ngân
hàng:
Cho đến thời điểm hiện tại ở nƣớc ta vẫn chƣa có một định hƣớng cụ thể
cho việc xây dựng mô hình cảnh báo sớm khủng hoảng HTNH. Bên cạnh việc lên
lộ trình tái cấu trúc HTNH với mục tiêu từ năm 2013 đến năm 2015 sẽ tập trung vào
việc nâng cao các hiệu quả an toàn, tuân thủ các chuẩn mực quốc tế và củng cố xây
dựng các nhóm ngân hàng lành mạnh để có đủ sức làm trụ cột cho hoạt động ngân
hàng trong nƣớc, Chính phủ cũng cần đƣa ra đƣợc định hƣớng xây dựng một mô
hình cảnh báo sớm khủng hoảng HTNH để giúp toàn bộ HTNH trong nƣớc hiểu và
nắm bắt đƣợc tầm quan trọng trong việc xây dựng một mô hình cảnh báo hiệu quả
và cấp thiết. Nhờ đó, việc hiện thực hóa mô hình cảnh báo mới có thể diễn ra một
52
cách thuận tiện và nhanh chóng, góp phần vào công cuộc tái cấu trúc HTNH trong
nƣớc cũng nhƣ thúc đẩy sự phát triển lành mạnh và bền vững của HTNH.
3.2.1.2. Chính sách tài khóa hiệu quả:
Chính sách tài khóa là một nhân tố quan trọng quyết định khả năng tối đa
hóa lợi ích từ các dòng luân chuyển vốn quốc tế, góp phần tạo ra môi trƣờng kinh tế
ổn định là cơ sở đáng tin cậy cho một nhà đầu tƣ đƣa ra các quyết định đầu tƣ lớn.
Đồng thời cũng đảm bảo rằng, cơ cấu thu chi không bóp méo các tín hiệu về giá cả
và cho phép các nguồn lực đƣợc tận dụng hiệu quả nhất. Các yếu tố của một chính
sách tài khóa lành mạnh bao gồm: Giảm thiểu tác động lệch lạc đối với hệ thống
giá cả và cơ cấu thu chi; Duy trì ổn định trong hệ thống thuế suất và mức chi ngân
sách; Đồng bộ với các chính sách kinh tế vĩ mô khác; Thận trọng và minh bạch.
3.2.1.3. Hoàn thiện hệ thống pháp luật:
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật cụ thể: Khung pháp lý về thành lập
ngân hàng theo hƣớng tốt nhất; sửa đổi, bổ sung Luật phá sản cho phù hợp với lộ
trình hội nhập; cho phép ngân hàng đƣợc phép tịch biên tài sản nếu khách hàng cố
tình chây ì trả nợ; nhanh chóng áp dụng các chuẩn mực về phân loại nợ và trích dự
phòng rủi ro theo thông lệ quốc tế; rà soát vốn thực có của các ngân hàng để giám
sát tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, thực hiện quản trị rủi ro theo Basel. Những văn bản
này phải đƣợc điều chỉnh phù hợp với lộ trình cam kết quốc tế về lĩnh vực ngân
hàng và phải tƣơng đối ổn định để các ngân hàng chủ động và tiên liệu đƣợc những
rủi ro nảy sinh khi thay đổi chính sách.
Mặt khác, thông qua chức năng vai trò của nhà nƣớc trong việc điều tiết,
khắc phục những khuyết tật của thị trƣờng theo hƣớng tạo môi trƣờng lành mạnh
cho các ngân hàng hoạt động theo luật, không bao cấp, nhƣng cũng không nên tạo
ra những rủi ro cho ngân hàng bằng cơ chế chính sách hay các mệnh lệnh hành
chính; sử dụng cơ chế giám sát, chế tài để bảo đảm cho các ngân hàng tham gia thị
trƣờng tuân thủ “luật chơi” đã qui định. Đây là cơ sở quan trọng nhất đảm bảo cho
nền kinh tế và hệ thống NHVN phát triển bền vững và hội nhập hiệu quả.
53
Cần hoàn thiện các Luật NHNN, Luật phá sản các TCTD. Luật NHNN cần
theo hƣớng tăng quyền tự chủ trong hoạt động, mà bƣớc thứ nhất là trong điều hành
chính sách tiền tệ và tiến tới trong việc xác định mục tiêu cũng nhƣ các chỉ số của
chính sách tiền tệ. NHNN cũng cần có quyền tự chủ trong hoạt động tài chính -
hoạt động nhƣ một định chế tài chính có vốn pháp định, có nhiều nghiệp vụ sinh lời
và là đơn vị nộp ngân sách nhà nƣớc. Mặc dù vậy, NHNN là cơ quan có trách
nhiệm trong việc đảm bảo an toàn HTNH và đảm bảo ổn định đồng tiền vì vậy cần
cân nhắc một quy chế đặc biệt đối với những chi phí trên có thể phát sinh. NHNN
cần có một cấu trúc hiện đại, với việc thiết lập một trung tâm dữ liệu thống nhất,
các Vụ, cục có quyền hạn và chức năng hợp lý. Trong quan hệ với các cơ quan của
Chính phủ, Luật cần quy định minh bạch các quan hệ về tiền tệ, tín dụng giữa
NHNN và các bộ, ngành. Luật phá sản cần quy định rõ quy trình phá sản và chức
năng của các cơ quan liên quan nhằm tạo điều kiện thực hiện thủ tục phá sản đƣợc
nhanh chóng và không ảnh hƣởng đến hệ thống nói chung.
3.2.1.4. Hoàn hiện hệ thống kế toán, công khai minh bạch thông tin:
Theo khảo sát của Uỷ ban Basel, phần lớn các nƣớc đang phát triển đánh
giá tính đầy đủ của khoản dự phòng của các ngân hàng. Nhƣng hƣớng dẫn về dự
phòng thƣờng không rõ ràng hoặc yếu, vì vậy những hƣớng dẫn này cần cụ thể và
chặt chẽ hơn nhằm giúp các đơn vị dự phòng đầy đủ. Việc phân loại tài sản một
cách chặt chẽ và mang tính thực tiễn có thể giảm thời gian trì hoãn công nhận các
khoản nợ xấu, đồng thời khuyến khích ngân hàng dự phòng đầy đủ để cho những
khoản vay có thể bị tổn thất.
Công khai thông tin cơ bản về hoạt động ngân hàng, thu nhập và bản cân
đối tài sản cần đƣợc mở rộng và theo một tiến trình hòa hợp. Những thông tin này
cho phép chủ nợ ngân hàng và ngƣời đầu tƣ có đƣợc bức tranh tổng thể về lợi nhuận
ngân hàng, vốn, tài sản suy yếu, dự phòng đối với từng loại khoản vay một cách kịp
thời. Kinh nghiệm của Newzealand về công khai thông tin ngân hàng cho thấy,
công khai thông tin hỗ trợ thanh tra viên ngân hàng trong giám sát tuân thủ, yêu cầu
sửa chữa kịp thời sai phạm hoặc báo cáo sai lệch và khởi đầu thủ tục pháp lý chống
54
lại các ngân hàng về việc cung cấp thông tin sai lệch. Bởi vì chất lƣợng thông tin
giữ vai trò quan trọng nhất, nên để đảm bảo chất lƣợng thông tin ngân hàng, việc
chuẩn bị báo cáo tài chính cần phù hợp với Tiêu chuẩn kế toán quốc tế và theo mẫu
báo cáo thống nhất. Nhờ vậy, hiệu quả của công khai thông tin cũng đƣợc cải thiện
vì đã tạo điều kiện cho công chúng có thể so sánh hoạt động của các ngân hàng với
nhau (trong nƣớc và với các nƣớc khác).
Kết quả xếp loại tín dụng các tổ chức ngân hàng cũng nên công khai trên
các phƣơng tiện truyền thông và kết quả này nếu do các tổ chức xếp loại tín dụng
thực hiện thì cần đƣợc thẩm định hai năm một lần. Achentina gần đây yêu cầu các
ngân hàng phải đƣợc xếp loại bởi các cơ quan xếp loại tín dụng độc lập. Trong khi
vẫn còn nhiều ý kiến khác nhau về giá trị các chỉ số đánh giá xếp loại tín dụng,
nhƣng kết quả xếp loại các ngân hàng do các tổ chức quốc tế độc lập thực hiện sẽ
khuyến khích quản trị tốt và kiểm soát rủi ro nội bộ nghiêm túc hơn.
Cơ sở pháp lý cho hoạt động ngân hàng cần tập trung vào nâng cao quyền
hạn của cơ quan thanh tra theo luật định trong việc thực hiện trách nhiệm giám sát
và hiệu chỉnh. Bên cạnh đó, cần tiếp tục xây dựng và hoàn thiện quy định pháp lý
về hoạt động ngân hàng an toàn và lành mạnh nhƣ các cơ chế chính sách khuyến
khích kiểm soát và hạn chế rủi ro đối với chủ sở hữu ngân hàng, quản lý ngân hàng,
các chủ nợ và thanh tra viên ngân hàng. Song song với việc sử dụng mô hình kiểm
soát nội bộ tại ngân hàng, ngân hàng và thanh tra viên ngân hàng phải thực hiện tốt
chức năng và nhiệm vụ của mình nếu nhƣ những cải cách pháp lý loại bỏ những cản
trở đối với cầm cố, chuyển nhƣợng và tịch biên tài sản cầm cố khoản vay.
3.2.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nƣớc:
3.2.2.1. Chính sách tiền tệ phù hợp:
Một trong những yếu tố quan trọng thúc đẩy sự ổn định tài chính là tăng
cƣờng ổn định về giá thông qua chính sách tiền tệ lành mạnh, ổn định và đáng tin
cậy. Chính sách tiền tệ hƣớng tới mục tiêu giảm lạm phát có thể đóng vai trò quan
trọng thông qua việc giảm sự biến động về giá tài sản, giảm sự méo mó do lạm phát
gây ra đối với hệ thống thuế, giảm lãi suất thực tế, tạo ra một môi trƣờng ổn định
55
hơn để quyết định đầu tƣ và tạo cơ sở tin tƣởng vào nền kinh tế. Bản chất chính xác
của các mục tiêu chính sách tiền tệ và các phƣơng thức để đạt đƣợc những mục tiêu
này không giống nhau giữa các nền kinh tế do có sự khác nhau về trình độ phát
triển, tình hình kinh tế chung, mục tiêu chính sách và cấu trúc của các thị trƣờng tài
chính trong nƣớc.
Chính sách tiền tệ sẽ phát huy tác dụng khi đƣợc hỗ trợ bởi chính sách tỷ
giá hối đoái hợp lý. Chính sách tỷ giá phải theo hƣớng phù hợp, đƣợc kết hợp hài
hòa với các chính sách kinh tế vĩ mô phù hợp khác. Tiếp tục nâng cao tính minh
bạch, nhất quán trong các chính sách can thiệp của NHNN và Chính phủ nhằm điều
hành chính sách tiền tệ nói chung và chính sách tỷ giá nói riêng. Sự ổn định tỷ giá
và bình ổn thị trƣờng ngoại hối năm 2011 và năm 2012 đã minh chứng cho hiệu
quả của một số biện pháp hành chính kết hợp trong công tác điều hành chính sách
tỷ giá của NHNN. Ngoài ra, NHNN cần xây dựng quy chế thông tin, thống kê, hệ
thống hóa kịp thời số liệu luồng ngoại tệ ra - vào trong nƣớc, từ đó dự báo về quan
hệ cung - cầu trên thị trƣờng để làm căn cứ điều hành chính sách tỷ giá và quản lý
ngoại hối.
NHNN tiếp tục thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt, theo dõi sát diễn
biến lãi suất huy động và cho vay của các TCTD để có biện pháp xử lý; điều hành
chính sách lãi suất linh hoạt phù hợp với diễn biến kinh tế vĩ mô và điều kiện thị
trƣờng tiền tệ. Việc thay đổi cơ chế điều hành lãi suất không đƣợc gây ra những cú
sốc thị trƣờng, đảm bảo tính ổn định và thực hiện các mục tiêu kiểm soát lạm phát,
tăng trƣởng kinh tế, tăng cƣờng giám sát việc chấp hành quy định trần lãi suất của
TCTD đối với khách hàng và kịp thời xử lý những trƣờng hợp vi phạm.
3.2.2.2. Chính sách quản lý dự trữ ngoại tệ quốc gia hiệu quả:
Để việc quản lý dự trữ Quỹ ngoại tệ quốc gia mang tính hiệu quả cao cần
xác định rõ vai trò của Quỹ trong bình ổn kinh tế vĩ mô và những chi phí phát sinh
trong việc duy trì Quỹ. Theo kinh nghiệm một số nƣớc nhƣ Chi lê, cần cân đối giữa
việc duy trì một Quỹ dự trữ ngoại hối và những chi phí phát sinh, đồng thời đánh
giá định lƣợng lợi ích của quỹ trong trƣờng hợp có khủng hoảng xẩy ra thông qua
56
các kịch bản cụ thể với xác xuất xẩy ra, quy mô dự kiến và thiệt hại dự kiến. Theo
tính toán của NHTW Chi lê thì trong trƣờng hợp khủng hoảng với quy mô lớn xảy
ra thì Quỹ ngoại dự trữ ngoại hối sẽ không có tác dụng – NHTW sẽ sử dụng toàn
bộ Quỹ nhƣng không ngăn chặn đƣợc khủng hoảng, trong trƣờng hợp khủng hoảng
ở mức độ nhỏ thì NHTW có thể sử dụng các nguồn vốn khác, do vậy nên NHTW
Chi lê không không duy trì Quỹ dự trữ ngoại hối. Vì vậy NHNN cần có những
nghiên cứu kỹ lƣỡng trong điều kiện kinh tế VN theo hƣớng nghiên cứu vấn đề chi
phí, lợi ích để tìm ra mức dự trữ thích hợp.
3.2.2.3. Đẩy nhanh quá trình tái cấu trúc hệ thống ngân hàng:
Đối với các ngân hàng cổ phần yếu kém, cần thực hiện sáp nhập, hợp nhất,
mua lại... NHNN cần đƣa ra những tiêu chí và lộ trình cụ thể cần đạt đƣợc sau tái
cấu trúc (về vốn, trình độ quản trị, công nghệ thông tin, mức độ an toàn vốn, tính
minh bạch). Đối với các Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Nhà nƣớc, cần tiếp tục
giảm tỷ trọng phần vốn Nhà nƣớc ở mức hợp lý, bằng việc cho phép nhà đầu tƣ
nƣớc ngoài nâng tỷ lệ sở hữu cổ phiếu tại mỗi ngân hàng lên 30% - 40% - 49% tùy
theo qui mô của từng ngân hàng. Giảm sự can thiệp của Nhà nƣớc vào hoạt động
ngân hàng, buộc các ngân hàng phải minh bạch trong kinh doanh, chịu trách nhiệm
về sự tồn tại và phát triển của chính ngân hàng.
Hiện nay, để lành mạnh hóa hệ thống ngân hàng trƣớc hết và cần thiết phải
giải quyết triệt để nợ xấu. Xử lý nợ xấu phải trở thành một chƣơng trình hành động
Quốc gia, phải có sự vào cuộc của hệ thống chính trị, sự chỉ đạo sát sao của NHNN,
sự tham gia của chính các ngân hàng. Vừa qua HTNH cơ cấu lại khoản nợ xấu cũng
là một biện pháp để giảm nợ xấu trƣớc mắt. Nhƣng nếu nền kinh tế vẫn tiếp tục khó
khăn, Khách hàng đƣợc cơ cấu lại nợ, đƣợc tiếp tục vay mới... sau đó lại không trả
đƣợc nợ ngân hàng, thì nợ xấu ở những giai đoạn tiếp theo sẽ tăng cao. Giải quyết
vấn đề nợ xấu, đồng thời với việc chú ý các biện pháp ngăn chặn nguy cơ tăng nợ
xấu trong tƣơng lai; xử lý, giải quyết vấn đề nợ xấu một cách tổng thể, tôn trọng kỷ
cƣơng, kỷ luật thị trƣờng và đảm bảo thực hiện công bằng xã hội; xử lý, giải quyết
vấn đề nợ xấu không gây áp lực tăng nợ Chính phủ; xử lý, giải quyết vấn đề nợ xấu
57
không phá vỡ chính sách tiền tệ; xử lý, giải quyết vấn đề nợ xấu thông qua việc
thành lập Công ty quản lý tài sản - nợ xấu, cần chú trọng việc quy định rõ nội dung
hoạt động và phƣơng thức phân bổ các khoản nợ xấu…
3.2.2.4. Tăng cƣờng giám sát và chính sách quản lý:
NHNN cần tuân thủ các nguyên tắc chung nhƣ sau: Mục tiêu của hoạt
động giám sát ngân hàng cần phải đƣợc nêu rõ, khả thi và công khai minh bạch;
Nội dung của việc giám sát cần đƣợc quy định trong các luật lệ và phải đủ để cho
phép NHNN thực hiện các chức năng giám sát có hiệu quả; Bộ phận thanh tra giám
sát của NHNN cần phải có kiến thức đầy đủ về các rủi ro ngân hàng và các công cụ
quản lý rủi ro. Các rủi ro này bao gồm rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro ngoại
hối, sự tập trung quá nhiều vào các khoản vay ngắn hạn, rủi ro về khả năng thanh
toán, rủi ro mất vốn, rủi ro con nợ lớn, các rủi ro liên quan tới hoạt động cho vay
theo chỉ định, cho vay theo mối quan hệ, rủi ro kinh doanh liên tục, rủi ro hoạt động
và các rủi ro liên quan tới hệ thống thanh toán.
NHNN cần xác định môi trƣờng hoạt động của các ngân hàng và các kênh
truyền tải các rủi ro tới các ngân hàng. Điều này đòi hỏi các cơ quan quản lý phải
đào sâu suy nghĩ về tất cả các vấn đề, trong đó có cả mối liên hệ giữa nền kinh tế
nói chung với sự ổn định tài chính, tầm quan trọng của hoạt động quản trị công ty
và sự công khai minh bạch cũng nhƣ các chỉ số sớm có thể giúp phát hiện đƣợc
nguy cơ khủng hoảng tài chính có thể phát sinh.
Các loại thông tin cần phải công khai sẽ khác nhau tuỳ thuộc vào loại hình
kinh doanh và hoạt động và các yâu cầu cụ thể của hệ thống pháp lý hiện hành. Tuy
nhiên một nguyên tắc chung là các ngân hàng cần phải công khai các thông tin sau:
Vốn, theo quy định đúng nghĩa và phƣơng thức xác định, sử dụng các tiêu chuẩn
xác định của quy định về vốn của uỷ ban Basel; Các thông tin tổng thể và chi tiết
trên bảng tổng kết tài sản, báo cáo thu nhập và các nghĩa vụ ngoại bảng; Các rủi ro
tập trung, ví dụ nhƣ các rủi ro đối với từng đối tác riêng lẻ hay nhóm các đối tác có
liên hệ với nhau đặc biệt xét theo mức tối đa trong mỗi ngày…
3.2.2.5. Nâng cao năng lực của các cơ quan quản lý tài chính, tiền tệ:
58
Một thành tố nữa để thúc đẩy sự phát triển của HTNH mạnh mẽ đó là việc
phát triển năng lực để phản ứng ngay, có hiệu quả và hiệu lực đối với các tình
huống khủng hoảng trong khu vực tài chính – ngân hàng, chẳng hạn nhƣ khi có sức
ép về khả năng thanh toán đối với HTNH, tình huống khủng hoảng đối với từng
ngân hàng cụ thể cũng nhƣ áp lực về thanh toán và ngân hàng phá sản. Trong bối
cảnh này, cần phải đảm bảo rằng NHNN và các cơ quan của Chính phủ có đủ năng
lực để phát hiện ra đƣợc các nguy cơ khủng hoảng càng sớm càng tốt.
NHNN cần có năng lực để phản ứng ngay và có hiệu quả đối với các tình
huống khủng hoảng HTNH để có thể khôi phục ngay sự ổn định cũng nhƣ lòng tin
và hệ thống tài chính. Nhìn chung, nội dung này sẽ liên quan tới ít nhất là các biện
pháp sau: Mục tiêu để phản ứng trong trƣờng hợp khủng hoảng HTNH cần đƣợc
xác định rõ ràng, công khai. Các mục tiêu này không chỉ bao gồm yêu cầu phải khôi
phục sự ổn định HTNH mà còn phải đảm bảo các biện pháp phản ứng đối với
khủng hoảng HTNH sẽ không làm yếu kỷ luật thị trƣờng đối với các tổ chức tài
chính; Các cơ quan quốc gia có thể cần phải xác định trƣớc tính chất của hoạt động
can thiệp hay thời điểm khi nào thì một hành động chiến lƣợc cụ thể sẽ đƣợc thực
hiện; Các cơ quan quản lý cần phải có đƣợc quyền lực pháp lý phù hợp để phản ứng
đối với các cuộc khủng hoảng HTNH…
Tổ chức hoạt động của NHNN trong việc phát hiện nguy cơ khủng hoảng
và đối phó với khủng hoảng tiền tệ và khủng hoảng HTNH. Để có thể sớm phát
hiện và đƣa ra các biện pháp kịp thời đối phó với khủng hoảng HTNH VN, cần có
một bộ máy thống nhất, có đủ khả năng để thu thập thông tin, có đủ năng lực để
đánh giá các thông tin thu đƣợc một cách tổng hợp và có đủ quyền lực để ra các
quyết định liên quan đến việc phòng ngừa khủng hoảng có thể xảy ra.
Một trong những việc cần làm là soạn thảo Báo cáo ổn định tài chính theo
khuyến cáo của IMF. Mục đích của báo cáo này là đánh giá thƣờng kỳ trạng thái ổn
định của cả hệ thống tài chính ngân hàng trên cơ sở phân tích định tính cũng nhƣ
định lƣợng trạng thái chung của nền kinh tế, phân tích riêng biệt các tổ chức tài
chính cũng nhƣ toàn bộ hệ thống tài chính ngân hàng. Báo cáo ổn định tài chính tại
59
nhiều nƣớc có phần xây dựng kịch bản phản ứng của hệ thống tài chính-ngân hàng
đối với các sốc tỷ giá, lãi suất, các sốc quốc tế… trên cơ sở đó, NHNN có thể xây
dựng trƣớc những phƣơng án hành động trong những trƣờng hợp khủng hoảng có
thể xảy ra.
Sau khi có đầy đủ thông tin cần thiết, cần xây dựng các mô hình để xác
định định tính khả năng xảy ra khủng hoảng theo những tiêu chí nhất định. Cần
hoàn thiện các mô hình phi tham số cũng nhƣ các mô hình tham số để so sánh kết
quả cũng nhƣ các mặt mạnh và mặt yếu của các mô hình trên để xác định khả năng
ứng dụng trong hoàn cảnh VN. Các mô hình này phải đƣợc hoàn thiên không ngừng
để kết quả ngày một tốt hơn. Thiết lập quy trình sử dụng phƣơng pháp chuyên gia
và so sánh việc sử dụng hai phƣơng pháp. Việc đánh giá và kết luận về khả năng
khủng hoảng phải đƣợc tiến hành thƣơng xuyên hàng tháng.
Nếu sau các bƣớc trên mà xuất hiện khả năng xảy ra khủng hoảng, nhóm
chuyên gia phải có phƣơng án trình lãnh đạo NHNN để xem xét và đƣa ra các quyết
định cấp NHNN, cấp liên Bộ và cấp Chính phủ.
3.2.2.6. Qui định về tỷ lệ dự trữ, về vốn và các công cụ thanh tra:
Quy định về dự trữ đã đƣợc coi là một phƣơng pháp kiềm chế bùng nổ cho
vay bởi vì yêu cầu tăng dự trữ làm giảm vốn khả dụng và tăng chi phí đối với ngân
hàng, dẫn tới ngân hàng bị bất lợi trong cạnh tranh. Các quốc gia châu Á và Mỹ La
tinh cho thấy, việc nâng tỷ lệ dự trữ giữ vai trò quan trọng trong việc duy trì quy mô
hệ số nhân tiền trong giai đoạn khó khăn. Tƣơng tự, việc tăng tỷ lệ dự trữ đƣợc sử
dụng nhƣ một công cụ hỗ trợ thanh khoản cho các ngân hàng sẽ ảnh hƣởng đáng kể
trong việc mở rộng khoảng cách giữa tiền gửi và tiền vay và giảm sự mở rộng giữa
lƣợng cung tiền hẹp và lƣợng cung tiền rộng. Ngoài ra, việc nâng tỷ lệ dự trữ sẽ
chống đƣợc bùng nổ cho vay tại ngân hàng “yếu” là những ngân hàng có mức vốn
dƣới mức đƣợc phép và không có hệ thống đánh giá tín dụng nội bộ tốt.
Mức độ rủi ro của danh mục tài sản càng lớn thì đòi hỏi lƣợng vốn đệm
(capital buffer) càng cao để dự phòng cho các khoản tổn thất. Hệ số an toàn vốn (tỷ
60
lệ vốn tự có/ tài sản có rủi ro) phải đƣợc xác lập một cách thận trọng và phù hợp,
đặc biệt đối với các ngân hàng có chi nhánh tại nhiều quốc gia.
3.2.2.7. Chủ động tham gia tự do hóa tài chính:
Những nghiên cứu lý thuyết về trình tự thích hợp của tự do hóa tài chính đề
cập tới 3 điểm cơ bản.
Thứ nhất, việc gia nhập thị trƣờng của ngân hàng mới hoặc tƣ nhân hóa
những ngân hàng nhà nƣớc là một phần của quá trình tự do hóa tài chính, vì vậy cần
đảm bảo có những quy định về chủ sở hữu và bộ máy quản lý mới của những ngân
hàng này phải “phù hợp và thích hợp”. Kinh nghiệm của Chi Lê những năm 1970,
cung cấp câu chuyện mang tính cảnh báo này. Những ngân hàng tƣ nhân hóa mới
đã đƣợc bán để mở rộng thành tập đoàn, nhƣng với khả năng thanh toán còn hạn
chế và thƣờng đƣợc sử dụng để tài trợ việc mua bán công ty. Trong quá trình này
những chủ ngân hàng mới thƣờng đầu tƣ vào các hoạt động rủi ro cũng nhƣ có vấn
đề về tài chính, vì vậy đã những món nợ xấu tăng, phần lớn là của những công ty
trong cùng tập đoàn.
Thứ hai, nguồn lực cho hoạt động thanh tra và năng lực của thanh tra ngân
hàng cần đƣợc củng cố trƣớc khi tự do hóa tài chính. Nguồn lực có thanh tra phải
đủ để có thể triển khai các cuộc kiểm tra đúng thời gian với nội dung kiểm tra ngày
càng mở. Thiếu nguồn lực kiểm tra cũng là tác nhân góp phần gây ra khủng hoảng
tiết kiệm và cho vay tại Mỹ vào năm 1980 (FDIC, 1997). Tuy nhiên, trình độ và kỹ
năng của thanh tra viên cũng không kém phần quan trọng. Thanh tra viên cần đƣợc
đào tạo và trang bị đầy đủ kỹ năng để đánh giá chính xác tình hình hoạt động của
các ngân hàng, nhất là những hoạt động mới phát sau tự do hóa tài chính. Ngoài ra,
cần khuyến khích các cơ quan thanh tra - giám sát thông báo kịp thời các ngân hàng
có vấn đề với ngân hàng trung ƣơng, hoặc cơ quan có thẩm quyền, tránh xảy ra hiện
tƣợng rủi ro đạo đức. Theo đó các biện pháp đối phó thích hợp đƣợc thực thi nhanh
chóng và hiệu quả, giảm thiểu những đình trệ không cần thiết về thủ tục hành chính.
Thứ ba, nếu tự do hóa tài chính đƣợc quyết định thực hiện trƣớc khi cơ sở
pháp lý về thanh tra và điều tiết đƣợc nâng cấp, cần phải giới hạn dòng vốn chảy
61
vào hoặc hạn chế việc mở rộng cho vay ngân hàng ít nhất là cho đến khi chất lƣợng
của hệ thống thanh tra bắt kịp với tốc độ của tự do hóa tài chính.
3.2.2.8. Chính sách bảo hiểm tiền gửi phù hợp:
Hoạt động BHTG góp phần củng cố niềm tin của công chúng đối với
HTNH, có thể ngăn ngừa và hạn chế đƣợc các cuộc rút tiền ồ ạt gây nên hậu quả rất
nghiêm trọng đối với bản thân các ngân hàng xảy ra đột biến rút tiền gửi nói riêng
và cả hệ thống nói chung. Hoạt động BHTG cũng giúp các ngân hàng hoạt động
yếu kém, không thể tiếp tục duy trì hoạt động có thể rút khỏi lĩnh vực kinh doanh
ngân hàng một cách có trật tự, không ảnh hƣởng đến các ngân hàng khác và toàn hệ
thống. Một hệ thống BHTG đƣợc tổ chức theo hình thức đóng góp sau, nhƣ tổ chức
BHTG cho các ngân hàng tƣ nhân ở Đức, khuyến khích các ngân hàng tham gia bảo
hiểm nỗ lực giám sát hoạt động kinh doanh của nhau để tránh tình trạng ngân hàng
hoạt động an toàn đóng góp để hỗ trợ ngân hàng có hoạt động rủi ro cao. Tuy nhiên,
khi tiền gửi đƣợc bảo hiểm thì ngƣời gửi tiền sẽ không mặn mà với việc giám sát
hoạt động của các ngân hàng, ngân hàng có thể cho vay mạo hiểm hơn (rủi ro đạo
đức), ảnh hƣởng đến an toàn hoạt động của HTNH. Để ngăn chặn hiện tƣợng rủi ro
đạo đức, cần xây dựng chính sách BHTG theo cơ chế đồng bảo hiểm (tổ chức
BHTG và ngƣời gởi tiền cùng chia sẻ rủi ro). Đồng thời, các tổ chức bảo hiểm tiền
gửi cần tiến hành các hoạt động giám sát chặt chẽ đối với hoạt động ngân hàng và
tuân thủ các nguyên tắc giám sát.
Để đảm bảo cho sự tăng trƣởng kinh tế cao và bền vững thì sự ổn định của
hệ thống tài chính nói chung và HTNH nói riêng là một trong những điều kiện tiên
quyết. Với mức độ đặc biệt nghiêm trọng và phạm vi ảnh hƣởng rộng lớn, KHNH là
vấn đề nhạy cảm nên cần đƣợc quan tâm một cách đặc biệt để đảm bảo sự an toàn
và ổn định của HTNH. Các biện pháp ngăn chặn KHNH xảy ra cần đƣợc thực hiện
một cách đầy đủ và toàn diện, giúp phòng tránh những tổn thất đối với hệ thống tài
chính cũng nhƣ nền kinh tế của một quốc gia.
62
3.2.3. Kiến nghị đối với hệ thống ngân hàng:
3.2.3.1. Nâng cao mức độ chính xác và minh bạch thông tin:
Hệ thống thông tin có vai trò vô cùng quan trọng đối với hoạt động của
ngân hàng, do đó trƣớc hết, để nâng cao chất lƣợng hệ thống thông tin cần phải tăng
cƣờng đầu tƣ cho việc ứng dụng công nghệ mới. Cụ thể:
- Bố trí nhân sự và đào tạo cán bộ cho bộ phận kiểm toán nội bộ các ngân
hàng thƣơng mại về các lĩnh vực: kiến thức chung nghiệp vụ ngân hàng; kiến thức
về pháp luật, kinh tế, kiểm toán, tin học và ngoại ngữ.
- Bản thân các ngân hàng phải nâng cao chất lƣợng quản lý – kiểm soát
chất lƣợng dịch vụ đƣợc kiểm toán cung cấp nhằm nâng cao lòng tin của các nhà
đầu tƣ vào báo cáo tài chính của ngân hàng đã đƣợc kiểm toán.
- Xây dựng mối quan hệ giữa thanh tra ngân hàng, kiểm toán nội bộ và
kiểm toán độc lập. Theo kinh nghiệm của một số nƣớc, mối quan hệ này đã bổ sung
cho nhau, giúp họ gặt hái đƣợc nhiều lợi ích từ công việc.
- Các ngân hàng nên có trách nhiệm trong việc công bố các thông tin một
cách kịp thời và chính xác hơn thông qua việc thực hiện nghiêm túc các quy định,
yêu cầu của Chính phủ và NHNN trong việc cung cấp các thông tin về tình hình
hoạt động của bản thân ngân hàng.
- Các ngân hàng cũng nên lựa chọn việc áp dụng các tiêu chuẩn kế toán –
kiểm toán tiên tiến, chính xác và phù hợp hơn.
- Với các ngân hàng có quy mô lớn, có nhiều chi nhánh và đơn vị trực
thuộc, hoạt động đa năng... cần thiết thuê kiểm toán bên ngoài làm một số phần việc
của kiểm toán nội bộ - nhƣ vậy vừa tiết kiệm lao động, vừa đảm bảo tính khách
quan của kiểm toán nội bộ.
3.2.3.2. Nâng cao chất lƣợng quản trị rủi ro:
Chất lƣợng quản trị rủi ro còn yếu kém của các ngân hàng chính là một
trong những nguyên nhân làm gia tăng nguy cơ khủng hoảng ngân hàng. Đồng thời,
việc chƣa nhận thức rõ đƣợc tầm quan trọng của quản trị rủi ro trong nội bộ ngân
hàng sẽ gây ra những thiếu sót trong việc xác định và đánh giá mức độ nguy hiểm
63
của những rủi ro. Vì vậy, quản trị rủi ro cần dựa trên một số nguyên tắc sau: nguyên
tắc chấp nhận rủi ro; nguyên tắc điều hành rủi ro cho phép; nguyên tắc quản lý độc
lập các rủi ro riêng biệt; nguyên tắc phù hợp giữa mức độ rủi ro cho phép và khả
năng tài chính; nguyên tắc hiệu quả kinh tế, nguyên tắc hợp lý về thời gian và phù
hợp với chiến lƣợc chung của ngân hàng v.v… Để có thể quản trị rủi ro hiệu quả,
các ngân hàng cần thực hiện tốt các phƣơng pháp sau:
Một là, các ngân hàng cần nghiên cứu và xây dựng mô hình, bộ phận
chuyên trách về rủi ro. Khi xây dựng mô hình chuyên về rủi ro thì các NH sẽ coi
quản trị rủi ro là một hoạt động của ngân hàng, chủ động trong việc quản trị rủi ro
chứ không coi nó nhƣ một hoạt động hỗ trợ nhƣ hiện nay. Các ngân hàng cần xây
dựng một hội đồng rủi ro cho ngân hàng để kiểm soát, quản lý danh mục rủi ro phù
hợp với mức chấp nhận rủi ro. Trong đó, các rủi ro đƣợc phân chia cụ thể cho từng
bộ phận chuyên trách cũng nhƣ hội đồng quản lý. Điều này sẽ thuận lợi cho ngân
hàng khi quản lý các rủi ro cho ngân hàng, đặc biệt là các hoạt động phức tạp nhƣ
hoạt động ngoại bảng.
Hai là, nâng cao hiệu quả trong công tác phối hợp quản trị rủi ro. Mặc dù
các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng đều có mối liên hệ qua lại và
đều có gây ra tổn thất cho ngân hàng. Hội đồng quản trị cần xây dựng cơ chế phối
hợp hành động giữa các Hội đồng phụ trách quản lý rủi ro để đƣa ra các quyết định
quản trị đƣợc đồng bộ, chính xác và hiệu quả nhất.
Ba là, nâng cao chất lƣợng công nghệ và nguồn nhân lực. Các NH cần coi
đây là những chiến lƣợc dài hạn để phát triển ngân hàng. Nguồn nhân lực trong quy
trình quản trị rủi ro nói chung cũng nhƣ trong quy trình quản trị rủi ro ngoại bảng
nói riêng đòi hỏi phải có kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm cao. Do đó, các
ngân hàng cần tạo điều kiện cho nhân viên trau dồi kiến thức và nâng cao kinh
nghiệm bằng những chƣơng trình đào tạo, thực hành ở trong nƣớc và nƣớc ngoài,
đặc biệt là liên kết với các ngân hàng nƣớc ngoài trong việc đào tạo nhân lực. Đối
với chất lƣợng công nghệ, công nghệ core banking cần đƣợc nâng cấp để cập nhật
các phƣơng pháp đo lƣờng và quản trị rủi ro lãi suất tiên tiến, phổ biến trên thế giới
64
nhƣ mô hình đo lƣờng rủi ro tín dụng theo Basel, mô hình thời lƣợng và mô hình
VaR trong rủi ro lãi suất hay xây dựng các kịch bản rủi ro… Chất lƣợng CNTT cần
đƣợc cải thiện bằng cách không ngừng đầu tƣ trang thiết bị hiện đại và nâng cấp
phần mềm hệ thống.
Bốn là, hoạt động định hƣớng và dự báo. Hội đồng quản trị có nhiệm vụ
định hƣớng cho chính sách quản trị rủi ro cho ngân hàng trong một năm hoạt động.
Để thực hiện đƣợc nhiệm vụ này đòi hỏi trình độ chuyên môn của Hội đồng quản trị
về quản trị rủi ro, tầm nhìn của các nhà lãnh đạo. Do đó, trong Hội đồng quản trị
cần có những thành viên là các chuyên gia về các mảng quản trị rủi ro trong ngân
hàng nhƣ quản trị rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản… đồng thời Hội
đồng quản trị cũng có thể xem xét thuê các đơn vị tƣ vấn chuyên nghiệp để xây
dựng định hƣớng cho ngân hàng, cũng nhƣ đào tạo chuyên môn cho Hội đồng quản
trị. Hoạt động dự báo có vai trò quan trọng trong việc quyết định mức chấp nhận rủi
ro cho ngân hàng, chứ không đơn thuần chỉ là mang tính chất báo cáo. Xây dựng bộ
phận chuyên trách để hỗ trợ hội đồng rủi ro dự báo có chất lƣợng là điều cần làm
cho công tác dự báo rủi ro hoạt động ngân hàng.
Năm là, hoạt động đo lƣờng: giai đoạn này các rủi ro đƣợc thể hiện vào
trong những con số và mang ý nghĩa kinh tế. Tuy nhiên, đây là mắt xích vẫn còn
yếu nhất trong quy trình quản trị rủi ro của các ngân hàng. Hoạt động đo lƣờng giúp
ngân hàng ƣớc lƣợng đƣợc rủi ro, nhƣng với việc chỉ sử dụng các hình thức đơn
giản, đặc biệt khi có sự tác động của hoạt động ngoại bảng làm cho các hình thức đo
lƣờng hiện tại của các ngân hàng chƣa mang tính phản ánh chính xác cao, làm hạn
chế các hoạt động tiếp theo trong quy trình. Do đó, các ngân hàng nên áp dụng các
phƣơng pháp mới, hiệu quả hơn. Từ kinh nghiệm đo lƣờng trong quy trình quản trị
rủi ro của các ngân hàng trên thế giới, các ngân hàng VN nên chú ý áp dụng các
phƣơng pháp đo lƣờng vào trong quản trị rủi ro; đối với rủi ro lãi suất sử dụng mô
hình thời lƣợng (Duration), mô hình hệ số nhạy cảm (Factor Sensitivity – FS), mô
hình giá trị có thể tổn thất (Value at Risk – VaR); lập bảng chi tiết thời gian đáo hạn
của các công cụ tài chính, bảng dòng tiền trong đo lƣờng rủi ro thanh khoản…. Để
65
làm đƣợc điều đó các ngân hàng phải nâng cấp hệ thống thông tin trong ngân hàng
và nguồn nhân lực chất lƣợng cao của bộ phận quản lý rủi ro trong ngân hàng.
Sáu là, hoạt động kiểm soát và giám sát. Hội đồng rủi ro và khối chính
trong việc kiểm soát rủi ro để đảm bảo mức rủi ro luôn nằm trong giới hạn cho
phép. Đối với các hoạt động ngoại bảng, việc kiểm soát rủi ro trong mức cho phép
cần đƣợc quan tâm để giảm bớt bản chất “bất ngờ” của các hoạt động này. Để có
khả năng ứng phó với các tình huống bất ngờ xảy ra, ngân hàng nên xây dựng quy
trình kiểm soát chặt chẽ, phù hợp và cơ chế báo cáo kịp thời. Hội đồng rủi ro và ban
kiểm soát nội bộ có trách nhiệm xây dựng hệ thống giám sát rủi ro phù hợp với quy
trình quản trị rủi ro của ngân hàng. Việc kiểm soát rủi ro bao gồm việc kiểm tra quá
trình quản lý rủi ro và việc kiểm soát các hạn mức rủi ro do Hội đồng rủi ro đề ra có
đƣợc tuân thủ hay không. Thông qua quá trình giám sát cần đƣa ra những ý kiến
độc lập thƣờng xuyên và đánh giá hiệu quả của hệ thống quản trị.
3.2.3.3. Hạn chế rủi ro tín dụng:
HTNH cần đồng bộ thực hiện một số giải pháp sau:
- Công tác phân tích khách hàng. Đây là biện pháp tích cực nhất của NH
nhằm hạn chế và phòng chống rủi ro. Bởi có đánh giá đúng khách hàng thì mới biết
đƣợc khả năng hoàn trả nợ của họ. Đánh giá khách hàng thƣờng dựa vào các mặt
sau: Đánh giá tình hình tài chính của khách hàng; Đánh giá tƣ cách, năng lực và
trình độ hiểu biết của ngƣời vay; Đánh giá tính khả thi của phƣơng án vay; Phân
tích khả năng trả nợ của khách hàng; Thực hiện các biện pháp đảm bảo tiền vay;
Trình độ cán bộ tín dụng và khả năng kiểm tra, kiểm soát khách hàng trong việc sử
dụng vốn vay.
- Bảo hiểm tín dụng. Bảo hiểm tín dụng là biện pháp quan trọng nhằm san
sẻ rủi ro. Bảo hiểm tín dụng có thể thực hiện dƣới các loại nhƣ: Bảo hiểm hoạt động
cho vay, bảo hiểm tài sản, bảo hiểm tiền vay. Ở các nƣớc, bảo hiểm tín dụng thƣờng
đƣợc thực hiện dƣới dạng khách hàng vay vốn tín dụng tham gia mua bảo hiểm cho
ngành nghề mà họ kinh doanh.
66
- Trích lập dự phòng rủi ro. Trích lập dự phòng rủi ro đƣợc coi là một trong
những biện pháp quan trọng để phòng chống rủi ro. Ở hầu hết các nƣớc trong hoạt
động của ngân hàng đều thành lập quỹ dự phòng bù đắp các khoản cho vay bị rủi ro
và quỹ dự phòng rủi ro trong hoạt động của ngân hàng. Quỹ dự phòng rủi ro đƣợc
sử dụng để bù đắp các khoản rủi ro khi ngân hàng làm ăn thua lỗ do nguyên nhân
khách quan mang lại;
Bên cạnh đó, các ngân hàng phải kịp thời triển khai việc xây dựng hệ thống
xếp hạng tín dụng nội bộ nhằm hỗ trợ cho quản trị rủi ro; Nghiên cứu, đƣa vào áp
dụng các mô hình quản trị rủi ro phù hợp với các quy định hiện hành, đặc điểm hoạt
động của từng ngân hàng và thông lệ quốc tế. Chú trọng hơn nữa đến công tác đào
tạo nguồn nhân lực và đầu tƣ công nghệ thông tin nhằm phục vụ cho việc phân tích,
đánh giá, đo lƣờng rủi ro, trong đó có rủi ro tín dụng. Đẩy mạnh công tác kiểm tra,
kiểm soát tín dụng trong toàn hệ thống.
3.2.3.4. Hạn chế rủi ro ngoại hối:
Để giảm thiểu rủi ro ngoại hối, các NH cần thực hiện một số giải pháp sau:
- Ngân hàng cần luôn duy trì một sự cân xứng tài sản nợ và tài sản có ngoại
tệ; duy trì trạng thái ngoại hối ròng ở mức hợp lý. Đào tạo đội ngũ cán bộ có khả
năng phân tích và dự báo các nhân tố ảnh hƣởng đến sự biến động tỷ giá của các
loại đồng tiền, trên cơ sở đó để có quyết định đúng đắn về các hợp đồng mua, bán
ngoại tệ.
- Ngân hàng cần phát triển và sử dụng các loại công cụ tài chính có khả
năng giảm thiểu rủi ro trong hoạt động ngoại hối, nhƣ hợp đồng forwards, hợp đồng
futures, thực hiện các giao dịch swap ngoại tệ, quyền lựa chọn (Option). Tuy nhiên,
thực hiện các nghiệp vụ này ngân hàng cần thận trọng, đặc biệt đối với nghiệp vụ
Quyền lựa chọn rất dễ gây ra rủi ro vì thị trƣờng ngoại hối VN chƣa phát triển.
- Bên cạnh đó, các ngân hàng cần xây dựng mô hình quản lý dữ liệu tập
trung nhằm kiểm soát trực tuyến trạng thái ngoại hối của các chi nhánh, tập trung
thống nhất luồng tiền, trạng thái các loại ngoại tệ kinh doanh, trạng thái tài khoản,
67
dữ liệu khách hàng, góp phần tăng hiệu quả kinh doanh, hạn chế rủi ro xuống mức
thấp nhất có thể.
- Các ngân hàng cần xây dựng mô hình kinh doanh ngoại tệ tập trung, các
hoạt động kinh doanh ngoại tệ bán buôn chỉ thực hiện tại các chi nhánh lớn hàng
đầu nhƣ các Sở giao dịch. Các chi nhánh khác chỉ thực hiện nghiệp vụ thu đổi ngoại
tệ, kinh doanh bán lẻ tức là chỉ thực hiện mua bán ngoại tệ với số lƣợng hạn chế
nhất định.
- Việc xây dựng mô hình quản lý phân cấp rõ ràng giữa các bộ phận thực
hiện giao dịch trực tiếp và bộ phận quản lý rủi ro. Xây dựng mô hình kinh doanh
ngoại tệ gồm ba bộ phận là bộ phận trực tiếp thực hiện giao dịch (Front Office), bộ
phận kiểm soát và quản lý rủi ro (Middle Office) và bộ phận xử lý giao dịch (Back
Office). Sự độc lập giữa bộ phận thực hiện giao dịch và quản lý rủi ro sẽ làm giảm
bớt rủi ro do nguyên nhân chủ quan của cán bộ trực tiếp giao dịch ngoại hối.
- Các ngân hàng phải thƣờng xuyên xây dựng các báo cáo đánh giá về tình
hình hoạt động kinh doanh của các đối tác chiến lƣợc, khách hàng chủ đạo, các đối
thủ cạnh tranh để làm căn cứ cho việc thực hiện các giao dịch kinh doanh ngoại hối
tránh rủi ro trong thanh toán.
- Xây dựng quy trình kinh doanh ngoại hối bài bản, cho phép quản lý rủi
ro trong các giao dịch kinh doanh ngoại tệ.
- Các ngân hàng cần xây dựng hệ thống các hạn mức và các báo cáo phân
tích ngoại hối nhƣ hạn mức giao trong ngày, hạn mức trạng thái qua đêm, hạn mức
đối với các trạng thái ứng với các kỳ hạn 1 tuần, 2 tuần... 1 tháng, 2 tháng, hạn mức
giao dịch của khách hàng, hạn mức điểm dừng lỗ… nhằm hạn chế rủi ro trong kinh
doanh ngoại tệ của ngân hàng.
3.2.3.5. Phòng ngừa rủi ro thanh khoản:
Để hạn chế rủi ro thanh khoản, các ngân hàng cần:
- Thực hiện việc cơ cấu lại tài sản nợ và tài sản có cho phù hợp. Đây là
công việc hết sức quan trọng để quản lý rủi ro thanh khoản của các ngân hàng. Các
ngân hàng cần xem lại cơ cấu danh mục tài sản nợ, tài sản có cho phù hợp, nhằm
68
hạn chế thấp nhất rủi ro có thể xảy ra, đó là cơ cấu cơ cấu lại nguồn vốn huy động
và cho vay trên thị trƣờng I (huy động tiền gửi từ các tổ chức và dân cƣ); cơ cấu lại
dƣ nợ cho vay ngắn hạn với cho vay trung, dài hạn, giữa nguồn huy động ngắn hạn
dùng để cho vay trung, dài hạn. Thực hiện việc phát hành các giấy tờ có giá, điều
chỉnh cơ cấu huy động vốn giữa thị trƣờng I và thị trƣờng II (thị trƣờng liên ngân
hàng); điều chỉnh cơ cấu cho vay vào các lĩnh vực nhạy cảm và rủi ro cao nhƣ
chứng khoán, bất động sản và tiêu dùng.
- Tính toán chính xác nhu cầu thanh khoản của ngân hàng để thực hiện dự
trữ hợp lý, không nên để nguồn vốn quá dƣ thừa gây lãng phí vốn, ảnh hƣởng đến
lợi nhuận của ngân hàng. Việc kết hợp giữa dự trữ sơ cấp và dự trữ thứ cấp sẽ giúp
ngân hàng chủ động vừa đối phó với rủi ro thanh khoản vừa có thu nhập hợp lý.
- Xây dựng danh mục đầu tƣ hợp lý, có tỷ trọng hợp lý về đầu tƣ vào chứng
khoán, có khả năng chuyển đổi nhanh sang tiền mặt với chi phí chuyển đổi thấp
nhất; Quản lý tài sản có hiệu quả, tạo tính ổn định cao để không tạo ra những cú sốc
rút tiền ồ ạt. Đồng thời phải dự báo tốt nhu cầu rút tiền của khách hàng trong từng
thời kỳ để có thể chủ động chuẩn bị nguồn vốn chi trả kịp thời.
- Quản lý rủi ro thanh khoản không đơn thuần chỉ là vấn đề của các dòng
tiền, vấn đề cơ cấu của tài sản Nợ - Có trên bảng cân đối tài sản mà nó chính là hoạt
động quản trị của một ngân hàng thƣơng mại. Vì thế, các NH cần hiểu rõ tầm quan
trọng của quản lý rủi ro thanh khoản, chủ động xây dựng chính sách khung về quản
lý rủi ro thanh khoản, thiết lập các quy trình cụ thể nhằm xác định, đo lƣờng, kiểm
soát các rủi ro về thanh khoản có thể xảy ra. Các ngân hàng cần có đƣợc khả năng
dự báo với độ chính xác cao các luồng tiền vào, luồng tiền ra, đặc biệt là các luồng
tiền liên quan tới các cam kết ngoại bảng và các nghĩa vụ tài sản nợ để chủ động
đƣa ra kế hoạch hoạt động trong các tình huống bất ngờ.
- Cuối cùng, các ngân hàng cũng cần hiểu rõ mối quan hệ hữu quan giữa
các loại rủi ro nhƣ rủi ro tín dụng, rủi ro tỷ giá.... với rủi ro thanh khoản để có đƣợc
định hƣớng đúng đắn trong việc hoạch định chính sách kinh doanh của mình.
69
3.2.3.6. Phòng ngừa rủi ro lãi suất:
Để hạn chế, phòng ngừa rủi ro lãi suất, các ngân hàng cần:
- Duy trì sự cân đối các khoản nhạy cảm với lãi suất bên tài sản nợ với tài
sản có.
- Sử dụng chính sách lãi suất linh hoạt, đặc biệt đối với những khoản vay
lớn, thời hạn dài cần tìm kiếm nguồn vốn tƣơng xứng, hoặc thực hiện cơ chế lãi suất
thả nổi.
- Sử dụng các công cụ tài chính mới để hạn chế rủi ro ngoại bảng, nhƣ sử
dụng các nghiệp vụ kỳ hạn về lãi suất, nghiệp vụ kỳ hạn về tiền gửi, nghiệp vụ kỳ
hạn về lãi suất tiền vay, thực hiện hợp đồng tƣơng lai do không cân xứng tài sản nợ
và tài sản có; thực hiện nghiệp vụ hoán đổi lãi suất, quyền lựa chọn lãi suất.
- Thực hiện tốt công tác dự phòng rủi ro lãi suất. Lập dự phòng là một trong
những biện pháp chủ yếu đƣợc các ngân hàng áp dụng nhằm chống đỡ rủi ro quá
lớn có thể xảy ra do thái độ của khách hàng cũng nhƣ biến động môi trƣờng kinh tế.
Cũng giống nhƣ quản lý rủi ro tín dụng, để công tác quản lý rủi ro lãi suất đạt hiệu
quả cao cần phải hiểu rõ nội dung và nhận thức đúng đắn công tác “dự phòng giảm
giá tài sản” và “quỹ dự phòng rủi ro”. “Quỹ dự phòng rủi ro” là một hình thức dự
trữ tài chính chuyên dùng đƣợc trích ra từ lợi nhuận sau thuế nhằm có nguồn để bù
đắp thiệt hại khi có rủi ro xảy ra. Vấn đề trích lập quỹ chủ yếu phát sinh từ yêu cầu
quản lý tài chính, không phải là đòi hỏi của kế toán.
- Sử dụng các công cụ phòng ngừa rủi ro lãi suất.
3.2.3.7. Phòng ngừa rủi ro kỳ hạn:
Sự không ăn khớp về kỳ hạn giữa tài sản Nợ và tài sản Có là phổ biến
trong HTNH của các nền kinh tế chuyển đổi, đặc biệt đối với nền kinh tế tiền mặt
và mức độ đô la hoá còn khá cao nhƣ VN. Nhiều chuyên gia cho rằng, các nƣớc
chuyển đổi cần lựa chọn cho mình một cơ chế tiền tệ thích hợp, đặc biệt là cơ chế
điều hành tỷ giá. Ngoài ra cần phải tạo lòng tin của dân chúng với đồng bản tệ, có
chính sách ngoại hối ổn định. Đối với từng ngân hàng, để hạn chế rủi ro kỳ hạn, đặc
biệt đối với ngoại tệ cần:
70
- Xác định chính xác mức độ ổn định nguồn vốn ngắn hạn, để có thể sử
dụng một tỷ lệ nhất định, an toàn cho đầu tƣ trung và dài hạn.
- Xây dựng chính sách tạo lòng tin đối với ngƣời gửi tiền, khuyến khích
khách hàng gửi tiền với kỳ hạn dài.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Xuất phát từ thực trạng hoạt động HTNH trong thời gian qua, cho thấy
công tác cảnh báo sớm khủng hoảng HTNH tại VN chƣa đƣợc đƣợc đề cập, quan
tâm đúng mức. Các giải pháp nhằm hạn chế và phòng ngừa khả năng xảy ra khủng
hoảng cho HTNH VN rất cấp thiết và quan trọng. Qua kết quả thực nghiệm trình
bày tại chƣơng 2, tự tham khảo và nghiên cứu, tác giả cũng đã đề xuất một số biện
pháp phù hợp với đặc thù hoạt động của HTNH.
71
KẾT LUẬN
Quá trình hội nhập quốc tế của Việt Nam sẽ làm cho nền kinh tế chứa
đựng nhiều nguy cơ xảy ra khoảng hoảng kinh tế, tiền tệ và có thể xảy ra khủng
hoảng HTNH bất cứ lúc nào. Do vậy, để ngăn ngừa cũng nhƣ giảm thiểu đƣợc hậu
quả mà một cuộc khủng hoảng HTNH có thể gây ra trong tƣơng lai, việc xây dựng
mô hình cảnh báo sớm khủng hoảng HTNH là hết sức cần thiết và cần đƣợc nghiên
cứu một cách toàn diện để giúp HTNH VN tránh đƣợc các cuộc khủng hoảng trong
tƣơng lai. Luận văn nghiên cứu đã đạt đƣợc một số kết quả:
- Luận văn đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận tổng quan về khủng hoảng
HTNH và kinh nghiệm các mô hình cảnh báo sớm khủng hoảng HTNH trên thế
giới. Từ đó đề xuất một mô hình cảnh báo sớm khủng hoảng phù hợp để áp dụng
vào thực tiễn tình hình kinh tế Việt Nam.
- Luận văn đã xác định đƣợc các nhân tố góp phần gây ra khủng hoảng
HTNH VN, đồng thời đo lƣờng đƣợc xác suất xảy ra khủng hoảng HTNH VN với
độ trễ là 6 tháng.
- Từ đó, đƣa ra các biện pháp phòng ngừa khủng hoảng HTNH đối với
Chính phủ, NHNN và đối với bản thân các ngân hàng để đƣa ra các chính sách điều
hành hợp lý và hiệu quả.
PHẦN PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Dữ liệu các biến đế tính chỉ số BSF HTNH VN
Thời điểm
2000M12 2001M1 2001M2 2001M3 2001M4 2001M5 2001M6 2001M7 2001M8 2001M9 2001M10 2001M11 2001M12 2002M1 2002M2 2002M3 2002M4 2002M5 2002M6 2002M7 2002M8 2002M9 2002M10 2002M11 2002M12 2003M1 2003M2 2003M3 2003M4 2003M5 2003M6 2003M7 2003M8 2003M9 2003M10 2003M11 2003M12 2004M1 2004M2 2004M3 2004M4 2004M5 2004M6 2004M7
Cred (triệu VND) 155,720,290 158,032,900 161,118,400 164,269,200 167,096,000 169,724,200 172,131,000 175,273,000 178,526,700 180,571,000 182,682,400 185,676,200 189,102,700 193,072,300 195,365,000 198,553,000 203,024,300 206,403,600 209,157,000 212,496,000 216,077,600 219,310,796 222,356,300 225,699,900 231,078,300 235,539,700 238,407,700 243,937,500 250,925,200 256,772,100 265,770,100 269,721,500 273,748,700 277,619,550 281,647,578 287,359,300 296,736,800 301,017,401 306,040,074 324,460,544 335,870,218 345,787,545 356,751,169 365,979,800
Dep (triệu VND) 122,591,800 154,570,000 161,532,500 167,289,600 166,915,000 170,642,700 176,580,800 181,672,600 182,179,800 181,708,200 185,276,300 189,485,700 192,449,000 193,276,800 191,801,000 189,842,000 193,959,600 200,848,700 204,771,000 210,106,000 209,779,200 212,973,183 216,749,900 218,836,400 219,625,000 218,843,600 228,946,500 230,491,900 231,950,800 240,578,800 252,648,700 253,938,200 258,981,500 268,802,490 276,018,860 282,669,900 295,374,200 294,999,934 303,461,400 316,540,476 322,129,043 329,951,682 334,038,350 340,914,000
Resv (triệu SDR) 2,622 2,639 2,717 2,640 2,642 2,895 2,742 2,834 2,966 2,847 3,091 2,908 2,901 2,958 3,112 3,108 3,003 2,970 2,845 2,754 2,856 2,892 2,938 3,002 3,031 3,494 3,690 3,942 4,154 4,294 4,518 4,280 4,211 4,252 4,318 4,264 4,186 4,355 4,412 4,239 4,273 4,246 4,359 4,544
FCA (triệu VND) 61,140,170 63,847,500 65,319,000 68,641,700 68,763,500 67,976,900 74,203,600 73,333,200 72,307,700 76,319,900 74,631,400 77,904,400 79,212,000 77,154,600 74,946,000 74,790,000 76,463,500 78,933,800 79,346,000 80,947,000 78,766,100 78,748,656 78,062,800 74,511,400 70,491,300 67,693,200 64,106,500 58,798,000 47,912,300 44,352,800 43,627,900 47,851,800 49,217,900 51,312,350 51,027,955 49,696,900 50,363,200 50,243,114 49,126,000 51,430,466 47,870,864 49,710,205 48,384,274 49,159,600
FCL (triệu VND) 9,907,760 10,125,500 10,379,600 10,350,600 11,514,100 11,131,500 10,285,900 9,564,000 10,358,400 9,386,000 10,745,200 10,342,900 10,250,700 10,702,700 11,574,000 10,697,000 11,054,900 10,861,000 10,464,000 10,210,000 10,375,100 10,349,827 10,302,000 9,883,500 9,860,100 10,612,300 8,752,300 8,568,000 9,050,200 9,518,400 9,730,200 10,056,800 10,103,900 9,817,400 10,033,971 9,721,500 10,715,000 10,562,933 10,645,804 11,431,783 11,383,852 12,657,034 13,725,466 14,594,000
Thời điểm
2004M8 2004M9 2004M10 2004M11 2004M12 2005M1 2005M2 2005M3 2005M4 2005M5 2005M6 2005M7 2005M8 2005M9 2005M10 2005M11 2005M12 2006M1 2006M2 2006M3 2006M4 2006M5 2006M6 2006M7 2006M8 2006M9 2006M10 2006M11 2006M12 2007M1 2007M2 2007M3 2007M4 2007M5 2007M6 2007M7 2007M8 2007M9 2007M10 2007M11 2007M12 2008M1 2008M2 2008M3 2008M4 2008M5 2008M6
Cred (triệu VND) 374,635,600 384,413,300 397,147,500 412,347,490 420,045,658 430,669,700 440,416,960 455,841,172 469,925,340 479,726,760 492,292,294 500,507,970 512,059,529 522,490,293 529,421,104 533,630,810 552,667,045 549,200,315 547,853,976 561,125,227 571,780,706 583,593,756 597,635,912 607,044,611 626,591,205 641,302,014 652,913,416 666,944,755 693,834,026 700,523,135 708,329,990 738,325,823 762,098,337 788,614,858 817,741,928 843,588,155 872,002,692 908,287,835 955,593,762 1,004,385,082 1,067,729,074 1,135,245,130 1,161,261,489 1,204,990,055 1,249,858,073 1,262,401,621 1,262,536,630
Dep (triệu VND) 350,818,500 358,241,270 369,090,400 384,180,590 396,718,870 391,458,920 401,207,660 412,577,398 422,156,987 435,995,512 448,485,851 451,442,651 467,984,679 477,468,042 488,265,313 500,264,050 528,176,599 522,674,262 548,803,518 569,107,411 578,748,276 594,700,173 606,594,605 614,183,783 629,733,079 636,343,374 649,378,118 664,817,643 695,485,043 721,805,354 737,096,743 789,466,156 818,439,902 853,718,835 877,130,520 904,208,350 913,042,959 945,086,612 986,405,136 1,004,756,507 1,053,308,564 1,036,287,959 1,057,733,848 1,097,200,135 1,083,112,343 1,111,521,293 1,121,705,140
Resv (triệu SDR) 4,515 4,583 4,532 4,467 4,533 5,099 5,107 5,244 5,449 5,605 5,398 5,506 5,732 5,938 6,115 6,219 6,331 6,913 7,107 7,454 7,598 7,623 7,632 7,652 7,848 8,062 8,115 8,150 8,895 10,242 11,275 12,128 12,659 13,384 13,716 14,169 14,303 14,500 14,653 14,715 14,848 15,246 16,041 16,074 15,576 14,547 13,617
FCA (triệu VND) 51,749,500 52,069,500 53,767,070 53,462,850 58,038,873 45,256,948 50,121,150 51,503,493 47,447,456 49,755,589 49,311,974 48,154,105 48,486,201 48,121,566 51,327,187 67,463,631 71,129,571 63,880,081 67,547,002 71,482,575 74,438,695 71,296,890 70,386,141 72,626,643 74,502,219 74,915,586 81,288,381 91,860,848 99,340,452 95,950,255 88,245,172 80,452,336 82,146,913 73,287,154 83,889,772 73,651,340 66,521,084 79,329,698 74,739,126 74,480,271 80,255,209 71,264,760 57,685,618 65,396,126 54,513,076 81,819,012 107,721,580
FCL (triệu VND) 14,073,000 15,027,800 15,244,800 15,216,760 18,898,410 20,273,250 20,970,699 21,224,550 21,524,346 21,307,367 21,398,630 20,896,401 21,387,541 22,784,602 23,800,901 22,408,556 23,201,000 22,418,384 21,944,146 23,212,164 22,044,721 23,859,907 23,544,339 23,750,641 22,774,933 23,849,250 24,540,122 25,544,994 32,825,733 34,345,297 35,356,606 39,278,626 39,018,589 37,916,723 43,590,599 41,659,269 46,291,536 52,448,626 51,004,462 46,507,997 55,898,277 62,893,723 79,415,172 94,431,009 96,343,534 106,019,922 107,097,860
Thời điểm
2008M7 2008M8 2008M9 2008M10 2008M11 2008M12 2009M1 2009M2 2009M3 2009M4 2009M5 2009M6 2009M7 2009M8 2009M9 2009M10 2009M11 2009M12 2010M1 2010M2 2010M3 2010M4 2010M5 2010M6 2010M7 2010M8 2010M9 2010M10 2010M11 2010M12 2011M1 2011M2 2011M3 2011M4 2011M5 2011M6 2011M7 2011M8 2011M9 2011M10 2011M11 2011M12 2012M1 2012M2 2012M3 2012M4 2012M5
Cred (triệu VND) 1,248,045,180 1,259,975,270 1,266,683,840 1,270,315,631 1,278,059,803 1,339,262,929 1,348,681,682 1,363,778,547 1,419,803,313 1,480,936,226 1,548,241,559 1,619,231,262 1,667,001,633 1,706,340,260 1,769,473,830 1,799,580,510 1,843,263,630 1,869,255,330 1,873,370,977 1,893,743,706 1,935,791,590 1,970,318,423 2,013,446,227 2,087,384,361 2,114,066,090 2,191,875,800 2,251,496,800 2,314,764,830 2,384,569,316 2,475,535,160 2,503,639,612 2,556,166,617 2,584,862,816 2,613,818,604 2,630,217,980 2,657,053,418 2,650,345,163 2,698,081,449 2,688,672,493 2,717,012,942 2,731,947,479 2,829,890,212 2,775,503,126 2,772,419,434 2,798,625,849 2,819,262,205 2,835,609,475
Dep (triệu VND) 1,135,135,190 1,140,087,620 1,188,179,330 1,204,924,551 1,221,708,608 1,295,818,045 1,285,781,325 1,338,700,459 1,390,554,664 1,431,743,263 1,486,893,015 1,534,041,113 1,558,016,673 1,565,491,250 1,600,461,250 1,620,307,930 1,630,440,230 1,650,950,840 1,625,921,137 1,651,888,200 1,727,230,526 1,760,825,437 1,818,328,710 1,908,216,075 1,915,085,930 1,991,650,380 2,052,876,730 2,057,963,980 2,074,017,502 2,168,797,671 2,071,672,421 2,186,207,125 2,182,367,371 2,171,280,771 2,195,564,790 2,257,715,221 2,280,892,933 2,413,313,523 2,373,321,364 2,341,306,554 2,352,373,623 2,445,397,494 2,380,177,232 2,451,237,858 2,499,965,629 2,533,858,105 2,611,611,793
Resv (triệu SDR) 13,420 14,256 15,313 16,003 15,601 15,500 15,157 15,436 15,387 13,972 13,412 13,043 12,277 11,517 11,311 10,987 10,271 9,956 9,589 9,573 8,590 8,949 8,917 9,013 8,629 8,561 8,532 8,433 8,180 7,559 7,248 7,070 7,172 7,243 7,923 8,983 10,122 9,401 9,292 8,798 8,553 8,283 8,576 8,955 10,954 12,286 12,922
FCA (triệu VND) 129,980,740 116,601,520 102,975,100 92,457,184 89,069,572 88,858,991 94,032,942 105,411,436 101,520,628 118,906,569 111,988,735 105,597,648 100,079,339 98,990,620 83,936,650 100,447,960 110,586,260 130,606,130 148,762,256 143,993,649 141,994,808 131,813,392 141,625,950 134,297,525 133,329,100 129,289,970 138,030,690 154,772,350 150,056,555 174,633,451 167,793,206 180,194,826 184,437,322 178,074,065 153,649,347 133,190,911 131,546,620 155,741,615 140,842,966 155,736,944 176,604,767 197,595,809 212,045,168 212,998,261 177,027,646 174,665,247 179,185,990
FCL (triệu VND) 98,637,150 95,179,140 95,672,590 93,654,134 89,027,383 87,130,731 86,944,891 79,656,418 76,814,835 76,432,415 77,329,332 77,197,941 75,045,533 79,119,960 85,507,830 93,183,770 112,968,450 123,314,800 125,539,530 129,937,133 135,134,443 136,239,406 136,544,659 137,743,103 139,758,880 145,218,430 146,634,100 173,073,300 175,253,792 172,885,682 174,324,855 191,229,957 202,442,372 200,234,086 207,715,075 212,544,984 224,196,181 221,625,403 206,832,177 211,713,796 203,471,550 200,322,104 197,951,500 199,843,088 204,081,613 216,881,594 224,930,899
Thời điểm
2012M6 2012M7 2012M8 2012M9 2012M10 2012M11
Cred (triệu VND) 2,869,179,359 2,860,997,111 2,885,044,784 2,909,511,794 2,938,245,394 2,977,507,760
Dep (triệu VND) 2,662,870,186 2,693,666,965 2,727,863,872 2,793,139,448 2,810,849,002 2,882,416,195
Resv (triệu SDR) 12,716 13,013 13,381 13,517 13,606 14,818
FCA (triệu VND) 210,727,483 221,381,310 206,657,261 213,271,989 221,181,380 216,174,981
FCL (triệu VND) 227,232,804 226,296,320 224,588,701 217,235,083 204,050,350 209,942,554
Ghi chú: % (thay đổi so với tháng trước)
Phụ lục 2: Chỉ số đổ vỡ HTNH VN từ năm 2001 đến 2012
Thời điểm % Cred % Dep % Resv % FCA % FCL
μ σ
1.3409 5.0564 0.6617 2.9537 -2.8461 0.0852 9.5654 -5.2735 3.3614 4.6464 -4.0078 8.5608 -5.9197 -0.2410 1.9646 5.2305 -0.1455 -3.3903 -1.0830 -4.2014 -3.2154 3.7245 1.2347 1.6068 2.1628 0.9862 15.2825 5.5851 6.8291 5.4003 3.3658 5.2217 -5.2807 -1.6096 0.9674 1.5602 -1.2552 -1.8328
1.3520 9.9767 4.4281 2.3047 5.0869 0.1774 -1.1439 9.1600 -1.1730 -1.3984 5.5488 -2.2124 4.3856 1.6785 -2.5973 -2.8626 -0.2081 2.2376 3.2307 0.5222 2.0177 -2.6942 -0.0221 -0.8709 -4.5494 -5.3953 -3.9694 -5.2985 -8.2808 -18.5137 -7.4292 -1.6344 9.6816 2.8549 4.2555 -0.5542 -2.6085 1.3407
BSF-2 BSF -1 2.3851 Mức ngƣỡng BSF 6.9751 0.46 1.6750 2.1977 0.2290 2.5095 -0.0925 -0.2794 -0.0535 11.2409 0.0351 -3.3229 -0.3992 -7.5965 -0.2337 -7.0183 0.0670 8.3061 -0.7835 -9.3876 0.4075 14.4811 -0.4665 -3.7440 -0.2365 -0.8914 -0.1294 4.4095 -0.1148 8.1409 -0.6806 -7.5773 -0.1266 3.3458 -0.1445 -1.7540 -0.5399 -3.6553 -0.3510 -2.4274 -0.2431 1.6170 -0.2462 -0.2436 -0.2518 -0.4621 -0.4494 -4.0623 -0.3222 -0.2368 0.3811 7.6287 -0.4901 -17.5268 -0.1886 -2.1057 -0.1542 5.6279 0.1231 5.1734 0.4893 2.2252 -0.2811 3.3566 -0.2474 0.4683 -0.0920 -2.8355 -0.0957 2.2060 -0.3388 -3.1141 0.4269 10.2196
0.46 -0.0714 0.0828 -0.2336 0.1595 0.0469 -0.6092 -0.3482 0.2644 -0.7498 0.5369 -0.5836 -0.2317 0.0053 0.1320 -0.5518 -0.1494 -0.2975 -0.6463 -0.4695 -0.0837 -0.2401 -0.2699 -0.4432 -0.2294 0.7148 -0.8262 -0.0911 -0.0442 0.0218 0.3616 -0.1917 -0.2837 -0.2536 -0.1576 -0.4365 0.3311
2.0945 1.4082 1.4851 1.9524 1.9556 1.7208 1.5729 1.4181 1.8254 1.8564 1.1451 1.1693 1.6388 1.8454 2.0992 1.1875 1.6318 2.2519 1.6645 1.3340 1.5964 1.6855 1.4963 1.3887 1.5037 2.3830 1.9307 1.2176 2.3195 2.8645 2.3301 3.5043 1.4868 1.4931 1.4140 1.4509 2.0280 3.2633
2.2669 2.7502 26.0851 4.5044 3.5641 -0.2239 2.2333 3.4798 2.8836 0.2792 -0.2589 1.9636 2.2720 1.5639 0.4301 -0.7636 -1.0214 2.1690 3.5518 1.9529 2.6053 -0.1555 1.5225 1.7733 0.9626 0.3604 -0.3558 4.6165 0.6750 0.6330 3.7198 5.0170 0.5104 1.9860 3.7922 2.6846 2.4096 4.4944
2001M1 2001M2 2001M3 2001M4 2001M5 2001M6 2001M7 2001M8 2001M9 2001M10 2001M11 2001M12 2002M1 2002M2 2002M3 2002M4 2002M5 2002M6 2002M7 2002M8 2002M9 2002M10 2002M11 2002M12 2003M1 2003M2 2003M3 2003M4 2003M5 2003M6 2003M7 2003M8 2003M9 2003M10 2003M11 2003M12
Thời điểm % Cred % Dep % Resv % FCA % FCL -1.4192 2004M1 0.7845 2004M2 7.3830 2004M3 -0.4193 2004M4 11.1841 2004M5 8.4414 2004M6 6.3279 2004M7 -3.5700 2004M8 6.7846 2004M9 1.4440 2004M10 -0.1839 2004M11 24.1947 2004M12 7.2749 2005M1 3.4402 2005M2 1.2105 2005M3 1.4125 2005M4 -1.0081 2005M5 0.4283 2005M6 -2.3470 2005M7 2.3504 2005M8 6.5321 2005M9 4.4605 2005M10 -5.8500 2005M11 3.5363 2005M12 -3.3732 2006M1 -2.1154 2006M2 5.7784 2006M3 -5.0294 2006M4 8.2341 2006M5 -1.3226 2006M6 0.8762 2006M7 -4.1081 2006M8 4.7171 2006M9 2.8968 2006M10 4.0948 2006M11 28.5016 2006M12 4.6292 2007M1 2.9445 2007M2 11.0928 2007M3 -0.6620 2007M4 -2.8240 2007M5
-0.2384 -2.2234 4.6909 -6.9212 3.8423 -2.6673 1.6024 5.2684 0.6184 3.2602 -0.5658 8.5593 -22.0230 10.7480 2.7580 -7.8753 4.8646 -0.8916 -2.3480 0.6897 -0.7520 6.6615 31.4384 5.4340 -10.1919 5.7403 5.8264 4.1354 -4.2207 -1.2774 3.1832 2.5825 0.5548 8.5066 13.0061 8.1423 -3.4127 -8.0303 -8.8309 2.1063 -10.7853
4.0403 1.3188 -3.9251 0.8059 -0.6418 2.6692 4.2470 -0.6497 1.5083 -1.1143 -1.4342 1.4935 12.4812 0.1425 2.6847 3.9203 2.8661 -3.6985 1.9987 4.0999 3.5970 2.9905 1.6986 1.7960 9.1845 2.8087 4.8871 1.9357 0.3216 0.1215 0.2635 2.5647 2.7246 0.6543 0.4313 9.1359 15.1508 10.0812 7.5689 4.3823 5.7255
1.4426 1.6686 6.0190 3.5165 2.9527 3.1706 2.5869 2.3651 2.6099 3.3126 3.8273 1.8669 2.5293 2.2633 3.5022 3.0897 2.0857 2.6193 1.6689 2.3080 2.0370 1.3265 0.7952 3.5673 -0.6273 -0.2451 2.4224 1.8989 2.0660 2.4062 1.5743 3.2200 2.3478 1.8106 2.1490 4.0317 0.9641 1.1144 4.2347 3.2198 3.4794
-0.1267 2.8683 4.3100 1.7655 2.4284 1.2386 2.0583 2.9053 2.1158 3.0284 4.0885 3.2636 -1.3259 2.4904 2.8339 2.3219 3.2781 2.8648 0.6593 3.6643 2.0264 2.2614 2.4574 5.5796 -1.0418 4.9991 3.6997 1.6940 2.7563 2.0001 1.2511 2.5317 1.0497 2.0484 2.3776 4.6129 3.7845 2.1185 7.1048 3.6700 4.3105
BSF -1 -0.3009 -0.1352 0.7079 -0.1019 0.3574 0.2237 0.2878 -0.0861 0.1803 0.1425 0.1567 0.8160 -0.0873 0.2114 0.2888 0.0345 0.1057 -0.1824 -0.3612 0.2268 0.1403 0.1217 0.2105 0.5829 -0.7135 -0.1166 0.4780 -0.2027 0.0472 -0.1824 -0.1969 0.0660 0.0531 0.0747 0.2625 1.6390 0.4649 0.0237 0.9477 0.3099 0.1261
BSF-2 -0.1585 -0.2237 0.6992 -0.0818 0.4321 0.3731 0.3787 -0.1657 0.2391 0.1089 0.0303 0.9294 0.2175 0.2440 0.3095 0.0381 0.0402 -0.2824 -0.3054 0.1565 0.1972 0.1526 0.2458 0.4275 -0.5911 -0.3941 0.4673 -0.2013 0.0145 -0.2037 -0.1538 0.0584 0.1770 0.1133 0.3180 1.8355 0.4431 0.0431 0.7448 0.2598 -0.0282
Thời điểm % Cred % Dep % Resv % FCA % FCL 14.9640 2007M6 -4.4306 2007M7 11.1194 2007M8 13.3007 2007M9 -2.7535 2007M10 -8.8158 2007M11 20.1907 2007M12 12.5146 2008M1 26.2688 2008M2 18.9080 2008M3 2.0253 2008M4 10.0436 2008M5 1.0167 2008M6 -7.9000 2008M7 -3.5058 2008M8 0.5184 2008M9 -2.1098 2008M10 -4.9403 2008M11 -2.1304 2008M12 -0.2133 2009M1 -8.3829 2009M2 -3.5673 2009M3 -0.4978 2009M4 1.1735 2009M5 -0.1699 2009M6 -2.7882 2009M7 5.4293 2009M8 8.0737 2009M9 8.9769 2009M10 21.2319 2009M11 9.1586 2009M12 1.8041 2010M1 3.5030 2010M2 3.9999 2010M3 0.8177 2010M4 0.2241 2010M5 0.8777 2010M6 1.4634 2010M7 3.9064 2010M8 0.9749 2010M9 18.0307 2010M10
2.4805 3.3027 0.9458 1.3784 1.0541 0.4193 0.9083 2.6749 5.2168 0.2049 -3.0955 -6.6082 -6.3895 -1.4476 6.2293 7.4151 4.5024 -2.5084 -0.6517 -2.2103 1.8390 -0.3154 -9.1960 -4.0108 -2.7507 -5.8710 -6.1955 -1.7872 -2.8586 -6.5207 -3.0674 -3.6874 -0.1663 -10.2716 4.1851 -0.3568 1.0703 -4.2563 -0.7828 -0.3419 -1.1587
14.4672 -12.2046 -9.6811 19.2550 -5.7867 -0.3463 7.7536 -11.2023 -19.0545 13.3664 -16.6417 50.0906 31.6584 20.6636 -10.2932 -11.6863 -10.2140 -3.6640 -0.2364 5.8227 12.1005 -3.6911 17.1255 -5.8179 -5.7069 -5.2258 -1.0879 -15.2075 19.6712 10.0931 18.1034 13.9014 -3.2055 -1.3881 -7.1703 7.4443 -5.1745 -0.7211 -3.0294 6.7606 12.1289
3.6934 3.1607 3.3683 4.1611 5.2083 5.1059 6.3067 6.3233 2.2917 3.7656 3.7235 1.0036 0.0107 -1.1478 0.9559 0.5324 0.2867 0.6096 4.7888 0.7033 1.1194 4.1081 4.3057 4.5448 4.5852 2.9502 2.3598 3.6999 1.7014 2.4274 1.4101 0.2202 1.0875 2.2204 1.7836 2.1889 3.6722 1.2782 3.6806 2.7201 2.8100
2.7423 3.0871 0.9771 3.5095 4.3719 1.8604 4.8322 -1.6159 2.0695 3.7312 -1.2840 2.6229 0.9162 1.1973 0.4363 4.2182 1.4093 1.3930 6.0660 -0.7745 4.1157 3.8735 2.9620 3.8519 3.1709 1.5629 0.4797 2.2338 1.2401 0.6253 1.2580 -1.5161 1.5971 4.5610 1.9450 3.2657 4.9434 0.3600 3.9980 3.0742 0.2478
BSF -1 0.9303 -0.1785 0.1007 1.0572 0.2935 0.0065 1.4066 0.4098 0.4427 1.0135 -0.5734 0.7532 -0.1316 -0.5564 -0.5039 -0.1546 -0.5548 -0.7373 0.4188 -0.5441 -0.0776 0.0655 0.1814 0.0731 0.0429 -0.4951 -0.3520 -0.0670 0.2596 0.3326 0.1851 -0.5053 -0.3107 -0.2833 -0.1709 0.0790 0.2339 -0.5440 0.2229 0.1490 0.5206
BSF-2 1.1197 -0.2977 0.2432 1.2086 0.1755 0.0450 1.5250 0.8652 0.5713 1.1338 -0.3939 0.9091 -0.0418 -0.5982 -0.4634 -0.3706 -0.6156 -0.8422 0.1781 -0.4037 -0.2651 -0.0641 0.1635 -0.0527 -0.0286 -0.5549 -0.2776 -0.0807 0.4179 0.5649 0.3231 -0.2877 -0.3274 -0.5626 -0.1843 0.0080 0.0491 -0.5066 0.1213 0.1128 0.8343
Thời điểm % Cred % Dep % Resv % FCA % FCL 1.2599 2010M11 -1.3512 2010M12 0.8324 2011M1 9.6975 2011M2 5.8633 2011M3 -1.0908 2011M4 3.7361 2011M5 2.3253 2011M6 5.4818 2011M7 -1.1467 2011M8 -6.6749 2011M9 2.3602 2011M10 -3.8931 2011M11 -1.5479 2011M12 -1.1834 2012M1 0.9556 2012M2 2.1209 2012M3 6.2720 2012M4 3.7114 2012M5 1.0234 2012M6 -0.4121 2012M7 -0.7546 2012M8 -3.2743 2012M9 -6.0693 2012M10 2.8876 2012M11
-3.0469 16.3784 -3.9169 7.3910 2.3544 -3.4501 -13.7160 -13.3150 -1.2345 18.3927 -9.5663 10.5749 13.3994 11.8859 7.3126 0.4495 -16.8878 -1.3345 2.5882 17.6027 5.0557 -6.6510 3.2008 3.7086 -2.2635
-3.0023 -7.5885 -4.1159 -2.4587 1.4404 0.9938 9.3882 13.3760 12.6765 -7.1232 -1.1584 -5.3187 -2.7779 -3.1618 3.5355 4.4229 22.3256 12.1622 5.1770 -1.5999 2.3400 2.8290 1.0152 0.6598 8.9059
3.0156 3.8148 1.1353 2.0980 1.1226 1.1202 0.6274 1.0203 -0.2525 1.8011 -0.3487 1.0541 0.5497 3.5851 -1.9219 -0.1111 0.9453 0.7374 0.5798 1.1839 -0.2852 0.8405 0.8481 0.9876 1.3363
0.7801 4.5699 -4.4783 5.5286 -0.1756 -0.5080 1.1184 2.8307 1.0266 5.8056 -1.6571 -1.3489 0.4727 3.9545 -2.6671 2.9855 1.9879 1.3557 3.0686 1.9627 1.1565 1.2695 2.3929 0.6340 2.5461
BSF -1 -0.2695 0.2527 -0.9927 0.4181 -0.1919 -0.5498 -0.2369 0.0687 0.0618 0.1212 -1.2099 -0.4900 -0.4513 0.2547 -0.8253 -0.1982 0.2733 0.2266 0.0577 0.0189 -0.3852 -0.4422 -0.3060 -0.4981 0.1538
BSF-2 -0.2018 0.1065 -0.6278 0.2262 -0.0178 -0.4351 -0.1917 0.0346 0.1900 -0.1702 -1.1557 -0.2838 -0.4010 0.1650 -0.5831 -0.3131 0.3670 0.3661 -0.0007 0.0513 -0.3805 -0.4621 -0.3939 -0.4742 0.1668
Phụ lục 3: Các chỉ số cảnh báo khủng hoảng HTNH VN
Thời điểm CD 2001M1 102.2 99.7 2001M2 2001M3 98.2 2001M4 100.1 99.5 2001M5 97.5 2001M6 96.5 2001M7 98.0 2001M8 2001M9 99.4 2001M10 98.6 2001M11 98.0 2001M12 98.3 2002M1 99.9 2002M2 101.9 2002M3 104.6 2002M4 104.7 2002M5 102.8 2002M6 102.1 2002M7 101.1 2002M8 103.0 2002M9 103.0 2002M10 102.6 2002M11 103.1 2002M12 105.2 2003M1 107.6 2003M2 104.1 2003M3 105.8 2003M4 108.2 2003M5 106.7 2003M6 105.2 2003M7 106.2 2003M8 105.7 2003M9 103.3 2003M10 102.0 2003M11 101.7 2003M12 100.5 2004M1 102.0
INF FXRC AL M2C 5.8 0.3 0.7 0.4 3.0 -0.7 0.5 -0.5 1.0 -0.2 3.4 0.0 1.9 -0.2 0.8 0.0 0.9 0.5 1.9 -0.2 2.3 0.3 2.3 0.8 2.5 1.1 -0.4 2.2 0.0 -0.9 1.7 0.0 1.7 0.4 -0.4 0.1 1.6 -0.1 0.2 0.1 0.4 0.1 1.9 0.4 1.2 0.2 2.1 0.4 5.9 0.8 -0.9 2.2 0.8 -0.6 1.5 0.0 2.6 -0.1 3.6 -0.2 0.6 -0.4 1.1 0.0 3.4 0.0 2.7 -0.1 2.3 0.6 5.4 0.8 3.9 1.1
630.6 0.7 629.3 3.0 -2.8 663.2 597.2 0.1 610.7 9.6 -5.3 721.4 766.8 3.4 698.1 4.6 -4.0 813.1 8.6 694.6 -5.9 753.2 -0.2 772.7 720.9 2.0 5.2 647.5 -0.1 699.2 -3.4 691.7 -1.1 726.8 -4.2 758.3 -3.2 792.8 759.2 3.7 760.9 1.2 757.7 1.6 2.2 753.9 714.9 1.0 15.3 637.9 732.5 5.6 686.3 6.8 529.4 5.4 466.0 3.4 448.4 5.2 -5.3 475.8 -1.6 487.1 522.7 1.0 1.6 508.6 -1.3 511.2 -1.8 470.0 475.7 4.0
IM IN VNI GG REER -14.2 -2.4 109.5 5.4 4.8 110.9 0.5 5.2 -3.5 114.2 22.0 5.2 111.2 2.4 5.4 -15.2 110.8 18.9 0.8 4.7 -1.4 1.8 4.8 110.7 8.4 -1.5 108.4 4.8 -11.3 103.3 2.9 5.4 -17.8 6.7 5.4 105.8 2.3 -4.5 107.0 5.9 3.7 -1.9 107.5 5.9 4.2 108.9 1.7 5.7 -10.9 111.3 1.2 5.9 113.6 5.2 5.9 -15.7 111.7 38.8 1.9 6.0 4.6 107.7 1.9 6.4 9.0 5.9 6.4 104.3 -5.6 -3.7 102.2 6.4 8.8 -3.5 101.4 6.5 7.2 3.0 6.8 100.7 -4.7 102.3 3.5 6.8 2.0 -1.8 102.2 6.8 -1.0 101.5 0.4 6.8 11.0 99.1 8.8 6.8 -4.6 6.2 6.8 99.2 -5.1 101.8 6.8 -9.5 -3.5 100.8 11.0 7.0 2.5 99.1 0.6 7.0 6.4 98.2 7.5 7.0 -7.6 97.5 -5.1 7.1 11.1 97.7 2.5 7.1 -4.8 96.0 5.8 6.6 -6.9 94.1 2.6 6.1 5.5 94.9 -0.2 6.0 -9.2 95.2 3.5 6.0 27.9 93.6 4.4 6.0 -16.2 93.3 -3.0 6.0
18.9 2.7 6.7 19.2 25.9 23.7 -15.6 -34.3 -11.9 6.5 10.8 -18.4 -11.8 -7.9 4.8 4.1 -0.7 -2.4 -2.2 -3.0 -5.0 -2.5 0.2 3.0 -5.9 -4.5 -11.7 4.9 -0.2 0.1 -3.9 -2.5 -2.4 -2.2 20.3 1.8 28.4
EX -33.5 14.8 12.9 -1.4 11.4 -9.1 -5.8 2.2 -8.4 24.3 -4.6 13.8 -21.6 -13.0 28.8 10.6 16.1 -14.2 8.2 -0.1 -1.5 10.6 2.5 13.3 -24.4 9.4 19.6 17.1 -13.0 -9.8 9.1 -12.4 20.6 -2.3 -2.5 14.1 -26.2
Thời điểm CD 2004M2 100.8 2004M3 102.5 2004M4 104.3 2004M5 104.8 2004M6 106.8 2004M7 107.4 2004M8 106.8 2004M9 107.3 2004M10 107.6 2004M11 107.3 2004M12 105.9 2005M1 110.0 2005M2 109.8 2005M3 110.5 2005M4 111.3 2005M5 110.0 2005M6 109.8 2005M7 110.9 2005M8 109.4 2005M9 109.4 2005M10 108.4 2005M11 106.7 2005M12 104.6 2006M1 105.1 99.8 2006M2 98.6 2006M3 98.8 2006M4 98.1 2006M5 98.5 2006M6 98.8 2006M7 2006M8 99.5 2006M9 100.8 2006M10 100.5 2006M11 100.3 2006M12 99.8 97.1 2007M1 96.1 2007M2 93.5 2007M3 93.1 2007M4
INF FXRC AL M2C -0.2 3.0 3.1 0.8 1.7 0.4 1.5 0.9 0.8 0.9 1.7 0.4 2.6 0.7 1.6 0.2 2.6 0.0 3.4 0.2 4.9 0.6 1.6 1.1 1.4 2.5 1.3 0.1 1.9 0.6 1.2 0.4 2.2 0.4 0.7 0.4 3.3 0.4 2.0 0.8 1.8 0.4 2.8 0.4 7.2 0.8 4.4 1.2 -0.2 2.1 3.6 -0.5 0.7 0.2 1.4 0.6 1.7 0.4 1.1 0.4 2.3 0.4 0.2 0.3 1.9 0.3 3.0 0.6 6.5 0.6 3.8 1.0 3.8 2.2 4.8 -0.3 3.2 0.5
461.5 1.3 -3.9 449.9 0.8 420.5 -0.6 392.7 352.5 2.7 4.2 336.8 -0.6 367.7 1.5 346.5 -1.1 352.7 -1.4 352.7 1.5 307.1 12.5 223.2 239.0 0.1 242.7 2.7 220.4 3.9 2.9 233.5 -3.7 230.4 230.4 2.0 226.7 4.1 211.2 3.6 215.7 3.0 301.1 1.7 306.6 1.8 284.9 9.2 307.8 2.8 308.0 4.9 337.7 1.9 298.8 0.3 299.0 0.1 305.8 0.3 327.1 2.6 314.1 2.7 331.2 0.7 359.6 0.4 302.6 9.1 15.2 279.4 10.1 249.6 204.8 7.6 210.5 4.4
IN VNI GG REER 6.0 6.0 6.0 6.0 6.0 6.0 6.2 6.5 6.5 6.5 6.5 6.5 6.5 6.5 7.2 7.2 7.2 7.2 7.2 7.5 7.5 7.5 7.5 7.5 7.7 7.7 7.7 7.5 7.7 7.7 7.7 7.7 7.7 7.7 7.7 7.7 7.7 7.7 7.7
IM 9.7 95.4 -1.5 12.2 95.3 7.6 0.5 97.9 -9.2 6.7 98.5 2.0 4.6 98.4 -0.3 7.9 99.5 -0.8 -3.1 99.5 4.7 -5.9 99.3 2.1 -1.1 97.8 2.4 5.7 95.8 5.2 -2.1 95.3 -2.8 -5.3 97.4 -3.6 -17.1 97.8 3.1 49.7 99.9 -1.6 -10.4 1.5 99.7 -0.1 -4.0 101.6 103.4 13.1 4.3 6.9 -1.2 103.0 7.5 1.2 102.9 -7.8 104.3 7.8 -4.6 -0.9 104.5 -0.7 105.4 6.2 8.0 105.2 4.8 3.2 9.9 104.2 -21.6 -1.3 108.0 107.2 43.2 3.9 12.1 104.1 -13.6 -1.6 103.5 15.9 1.9 -4.8 104.2 2.1 3.5 103.5 2.6 -1.2 103.4 -8.1 -4.6 103.9 -1.0 102.9 1.4 -1.6 6.9 102.5 6.4 -1.8 103.7 7.4 104.3 2.6 2.6 -22.2 106.5 -1.0 105.1 32.7 -6.0 104.4 2.2
21.6 6.4 -4.7 -4.7 -0.9 -4.5 -2.5 0.3 -0.3 -1.3 4.2 -2.5 0.8 4.8 -0.1 -0.9 1.1 -0.5 3.7 13.7 6.3 1.3 -1.2 1.6 25.1 28.9 18.2 -9.5 -4.3 -18.1 16.3 7.2 -2.9 23.8 18.7 38.5 9.3 -5.8 -78.3
EX 15.6 16.1 8.5 -0.2 1.5 5.4 -3.3 1.0 0.3 13.0 -0.3 -17.6 -13.6 41.5 -1.2 6.9 -0.9 -4.1 1.9 -5.0 3.3 -1.0 6.5 -21.2 4.4 29.7 1.8 19.9 -6.7 -0.6 4.2 -4.4 -3.1 -2.6 6.8 8.3 -19.9 29.1 0.3
Thời điểm CD 92.4 2007M5 93.2 2007M6 93.3 2007M7 95.5 2007M8 2007M9 96.1 2007M10 96.9 2007M11 100.0 2007M12 101.4 2008M1 109.5 2008M2 109.8 2008M3 109.8 2008M4 115.4 2008M5 113.6 2008M6 112.6 2008M7 109.9 2008M8 110.5 2008M9 106.6 2008M10 105.4 2008M11 104.6 2008M12 103.4 2009M1 104.9 2009M2 101.9 2009M3 102.1 2009M4 103.4 2009M5 104.1 2009M6 105.6 2009M7 107.0 2009M8 109.0 2009M9 110.6 2009M10 111.1 2009M11 113.1 2009M12 113.2 2010M1 115.2 2010M2 114.6 2010M3 112.1 2010M4 111.9 2010M5 110.7 2010M6 109.4 2010M7 110.4
INF FXRC AL M2C 2.6 0.7 2.4 0.9 2.6 1.0 1.9 0.5 3.2 0.5 3.9 0.8 2.5 1.2 6.0 2.9 3.1 2.4 -1.0 3.6 1.5 2.9 -1.7 2.3 1.5 3.9 -0.2 2.1 0.4 1.1 0.2 1.6 3.4 0.2 1.5 -0.2 2.0 -0.7 8.5 -0.7 3.2 1.9 1.8 0.2 3.5 -0.2 2.9 -0.3 2.6 0.4 2.2 0.5 1.4 0.5 0.3 0.2 2.0 0.6 1.3 0.4 1.0 0.6 1.4 1.4 0.1 1.4 1.9 2.0 1.8 0.7 2.0 0.1 2.6 0.3 4.4 0.2 0.4 0.1
193.3 5.7 192.4 2.5 176.8 3.3 143.7 0.9 151.3 1.4 146.5 1.1 160.1 0.4 143.6 0.9 113.3 2.7 72.6 5.2 69.3 0.2 56.6 -3.1 -6.6 77.2 -6.4 100.6 -1.4 131.8 122.5 6.2 107.6 7.4 4.5 98.7 -2.5 100.0 -0.7 102.0 -2.2 108.2 1.8 132.3 -0.3 132.2 -9.2 155.6 -4.0 144.8 -2.8 136.8 -5.9 133.4 -6.2 125.1 98.2 -1.8 -2.9 107.8 -6.5 97.9 -3.1 105.9 -3.7 118.5 -0.2 110.8 -10.3 105.1 4.2 96.8 -0.4 103.7 97.5 1.1 95.4 -4.3
IM IN VNI GG REER -2.6 104.4 11.4 366.2 7.7 2.9 -1.7 105.8 -5.3 7.4 2.2 105.5 2.2 -11.4 7.4 0.8 105.3 1.4 0.0 7.4 -72.8 10.6 105.2 -13.6 7.4 103.7 14.8 7.0 331.7 7.4 6.3 -1.7 104.3 -8.7 7.2 3.3 6.5 -4.7 107.1 7.2 4.9 11.0 103.7 -8.9 7.2 -29.9 106.2 5.1 -21.4 9.0 -5.8 107.4 40.3 -22.1 11.2 -5.0 109.6 1.1 8.9 11.5 112.9 11.4 1.8 -20.7 13.3 5.8 111.4 4.3 -3.5 16.6 6.6 -1.2 112.9 13.0 16.9 -8.1 -9.1 119.6 5.8 17.2 -13.0 120.7 4.8 -4.3 16.9 -4.0 15.2 -16.9 123.6 -24.0 -16.1 10.0 118.3 12.8 123.2 9.2 113.8 7.8 7.7 -58.3 120.7 7.0 -17.7 5.5 -3.9 125.6 32.7 6.5 1.9 -19.0 4.9 7.1 -2.9 119.4 14.2 -19.8 7.2 -3.5 117.9 14.6 3.9 7.3 10.6 115.0 28.0 8.5 7.5 -5.4 115.8 8.9 -0.1 7.6 3.0 115.0 4.1 -3.9 8.0 -0.4 113.9 17.1 -1.7 8.1 112.2 6.0 6.2 113.0 10.5 1.1 8.4 3.7 -14.1 12.8 107.3 10.0 -6.7 -7.0 110.6 16.2 -1.8 10.2 -8.3 -1.3 112.3 -2.6 10.2 3.2 3.1 10.2 -25.4 112.0 -0.3 111.5 49.5 0.5 10.3 111.3 5.9 8.7 11.0 -4.6 113.5 18.4 3.2 -6.5 11.2 0.1 112.2 2.1 -0.1 11.2 -4.6 -4.9 110.2 -2.6 11.1
EX 17.5 -5.1 4.5 1.8 -7.0 13.4 9.6 2.1 14.8 -14.3 30.8 4.3 -6.5 -10.9 6.4 -13.9 -12.6 3.3 -18.9 20.0 -39.0 23.2 20.7 8.9 3.5 3.9 6.6 -6.8 7.2 3.9 2.1 8.7 -19.4 -14.9 33.1 -3.7 10.6 -1.7 -0.7
Thời điểm CD 2010M8 110.1 2010M9 109.7 2010M10 112.5 2010M11 115.0 2010M12 114.1 2011M1 120.9 2011M2 116.9 2011M3 118.4 2011M4 120.4 2011M5 119.8 2011M6 117.7 2011M7 116.2 2011M8 111.8 2011M9 113.3 2011M10 116.0 2011M11 116.1 2011M12 115.7 2012M1 116.6 2012M2 113.1 2012M3 111.9 2012M4 111.3 2012M5 108.6 2012M6 107.7 2012M7 106.2 2012M8 105.8 2012M9 104.2 2012M10 104.5 2012M11 103.3
INF FXRC AL M2C 3.8 0.2 3.0 1.3 0.6 1.1 0.8 1.9 5.1 2.0 0.2 1.7 1.2 2.1 -0.7 2.2 -0.5 3.3 0.1 2.2 2.4 1.1 1.4 1.2 5.5 0.9 -1.8 0.8 -1.4 0.4 0.7 0.4 4.6 0.5 0.1 1.0 -0.1 1.4 1.9 0.2 1.4 0.1 1.9 0.2 2.2 -0.3 1.2 -0.3 2.0 0.6 2.1 2.2 0.7 0.9 2.8 0.5
89.0 -0.8 94.1 -0.3 89.4 -1.2 85.6 -3.0 -7.6 101.0 96.3 -4.1 94.2 -2.5 91.1 1.4 88.9 1.0 74.0 9.4 62.7 13.4 58.7 12.7 70.3 -7.1 68.1 -1.2 73.6 -5.3 86.8 -2.8 98.6 -3.2 107.1 3.5 106.6 4.4 86.7 22.3 80.5 12.2 79.7 5.2 92.7 -1.6 97.8 2.3 92.0 2.8 98.2 1.0 108.4 0.7 103.0 8.9
IN VNI GG REER 11.1 11.1 11.0 12.0 13.9 13.9 14.0 14.0 14.0 14.0 14.0 14.0 14.0 14.0 14.0 14.0 14.0 14.0 14.0 13.0 12.0 11.0 9.0 9.0 9.0 9.0 9.0 9.0
IM 107.5 13.7 5.5 -11.1 105.9 5.0 2.1 106.1 3.9 6.6 108.9 1.9 109.5 12.9 2.5 -5.4 -6.2 111.9 -31.6 107.1 6.0 107.0 53.6 1.3 -0.1 9.3 108.8 -2.7 -1.9 112.2 -2.2 113.2 17.0 112.8 10.2 8.4 -0.8 12.1 113.2 -14.1 -11.0 117.9 5.7 115.8 5.5 5.5 115.8 1.9 2.6 -10.4 117.3 11.2 116.6 -21.9 -2.5 117.8 17.0 -1.6 118.5 14.2 -5.5 -0.3 119.2 8.2 -6.3 120.5 2.0 121.3 2.5 3.0 118.8 0.9 1.2 4.8 119.9 -8.0 121.0 4.7 8.8 -2.9 121.6 -1.2 -0.3 122.1
-7.9 -0.1 -0.4 -0.2 7.3 5.3 -9.6 -0.1 4.1 -12.2 2.6 -6.2 4.9 0.5 -1.6 -9.5 -7.6 10.4 9.2 4.1 7.4 -9.4 -1.6 -1.9 -4.5 -0.9 -1.1 -2.7
EX 3.5 -3.8 4.7 8.7 10.7 -9.4 -25.2 48.6 0.8 -3.1 -0.4 -4.6 17.3 -2.1 -3.2 3.0 -0.7 -26.0 23.9 5.5 -1.1 14.1 -6.8 0.9 6.7 -9.3 9.2 0.8
Dependent Variable: KH112 Method: ML - Binary Probit (Quadratic hill climbing) Date: 08/13/13 Time: 09:30 Sample: 2001M01 2012M05 Included observations: 137 Convergence achieved after 5 iterations Covariance matrix computed using second derivatives
Std. Error
z-Statistic
Prob.
0.0000 0.0033 0.0016 0.0234 0.0001 0.7768 0.0345 0.2622 0.2632 0.0001 0.0947 0.4765
4.840433 0.034012 0.166353 0.025365 0.000871 0.081669 0.069784 0.002798 0.025496 0.023462 0.013432 0.014299
-4.233816 2.941483 3.162980 2.266064 4.043041 -0.283430 -2.113934 1.121114 1.118919 3.818325 1.671120 -0.711903
Coefficient -20.49350 0.100046 0.526171 0.057478 0.003523 -0.023147 -0.147518 0.003137 0.028528 0.089587 0.022446 -0.010180
Variable C CD INF FXRC AL M2C IN VNI GG REER IM EX McFadden R-squared S.D. dependent var Akaike info criterion Schwarz criterion Hannan-Quinn criter. LR statistic Prob(LR statistic)
137
Obs with Dep=0 Obs with Dep=1
69 Total obs 68
0.240317 Mean dependent var 0.501821 S.E. of regression 1.228286 Sum squared resid 1.484051 Log likelihood 1.332223 Restr. log likelihood 45.63983 Avg. log likelihood 0.000004
0.496350 0.439379 24.13168 -72.13760 -94.95751 -0.526552
Phụ lục 4: Kết quả chạy mô hình Probit – ban đầu
Std. Error
z-Statistic
Prob.
Coefficient -19.14776 0.092461 0.532301 0.054034 0.003272 -0.145535 0.085197 0.014236
4.103582 0.028922 0.164420 0.024432 0.000782 0.068639 0.022704 0.008546
-4.666109 3.196853 3.237454 2.211624 4.182825 -2.120290 3.752525 1.665749
0.0000 0.0014 0.0012 0.0270 0.0000 0.0340 0.0002 0.0958
Variable C CD INF FXRC AL IN REER IM McFadden R-squared S.D. dependent var Akaike info criterion Schwarz criterion Hannan-Quinn criter. LR statistic Prob(LR statistic)
137
Obs with Dep=0 Obs with Dep=1
69 Total obs 68
0.222465 Mean dependent var 0.501821 S.E. of regression 1.194640 Sum squared resid 1.365150 Log likelihood 1.263931 Restr. log likelihood 42.24938 Avg. log likelihood 0.000000
0.496350 0.437634 24.70654 -73.83282 -94.95751 -0.538926
Phụ lục 5: Kết quả chạy mô hình Probit – điều chỉnh Dependent Variable: KH112 Method: ML - Binary Probit (Quadratic hill climbing) Date: 08/13/13 Time: 09:33 Sample: 2001M01 2012M05 Included observations: 137 Convergence achieved after 5 iterations Covariance matrix computed using second derivatives
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tài liệu Tiếng Việt:
1. Trần Thị Lƣơng Bình, 2013. Chính sách tỷ giá và những vấn đề đặt ra.
Tạp chí Tài chính , 06/03/2013
tháng 07 năm 2013].
2. Đƣờng Thị Thanh Hải, 2013. Giảm thiểu rủi ro đối với NHTM. Tạp chí
Tài chính và Đầu tư, số 4 -2013.
3. Nguyễn Minh Sáng và Nguyễn Thị Lan Hƣơng. Hoạt động ngoại bản
và quy trình quản lý rủi ro trong hệ thống ngân hàng tại Việt Nam. Tạp chí Phát
triển và Hội nhập, số 9, trang 6-8.
4. Nguyễn Phi Lân , 2011. Mô hình cảnh báo sớm và chính sách hƣớng
tới ổn định kinh tế vĩ mô. Tạp chí Ngân hàng, số 02 - 03, trang 27-32.
5. Nguyễn Thị Kim Thanh, Nguyễn Thu Hà, Chu Thị Hồng Minh, Bùi Thế
Vũ, Nguyễn Duy Phƣơng, Nguyễn Thu Trang. Diễn đàn kinh tế và tài chính khóa
họp lần thứ 7. Ngân hàng Nhà nƣớc, tháng 2 năm 2008.
6. Tô Trung Thành, 2012. Nhận diện rủi ro hệ thống ngân hàng và những
khuyến nghị cho quá trình tái cấu trúc hệ thống. Tạp chí Kinh tế và Phát triển, số 1 -
2, trang 28-33.
7. Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam, 2012. Báo cáo thường niên năm 2004,
2005, 2006, 2007, 2008, 2009, 2010, 2011.
cập: 12 tháng 07 năm 2013].
Danh mục tài liệu Tiếng Anh
8. Borio and Lowe, 2002. Asset prices, financial and monetary stability:
exploring the nexus. BIS WP 114.
9. Business Monitor International. Commercial Banking report Q3/2012
Vietnam.
10. Duttagupta and Cashin, 2008. The Anatomy of Banking Crises.
International Monetary Fund.
11. Haugh, Ollivaud, Turner, 2009. The Macroeconomic Consequences of
Banking Crises in OECD Countries. OECD Economics Department Working
Papers, No. 683, OECD Publishing.
12. Kibritciouglu, 2002. Excessive Risk – Taking, Banking Sector
Fragility and Banking Crisis. University of Illinois at Urbana – Champain.
13. Kunt, AD & Detragiache, E 1998. The Determinants of Banking
Crises in Developing and Developed Countries. IMF Staff Papers, Vol. 45,
No. 1, International Monetary Fund.
14. IMF 2012, External Debt,
2013].
15. Laeven, L and Valencia, 2005. Systematic Banking Crises: A New
Database. IMF Working Paper 08/224, International Monetary Fund.
16. World Economic Forum. The Financial Development Report 2009,
2010, 2011, 2012.