ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
ONG THỊ VÂN
VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM
TRONG DẠY HỌC MÔN ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH LỚP 5
HUYỆN ĐẠI TỪ - TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Giáo dục học
Mã số: 60 14 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: GS.TSKH Nguyễn Văn Hộ
THÁI NGUYÊN – 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
XÁC NHẬN CỦA XÁC NHẬN CỦA
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN KHOA TÂM LÝ GIÁO DỤC
GS. TSKH Nguyễn Văn Hộ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
i
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn sử dụng những thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, các thông
tin đã được chọn lọc, phân tích, tổng hợp, xử lý và đưa vào luận văn theo
đúng quy định.
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này hoàn toàn trung thực
và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước hội đồng khoa học về những
vấn đề liên quan tới công trình nghiên cứu của mình.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2015
Tác giả
Ong Thị Vân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc nhất đến GS. TSKH Nguyễn Văn
Hộ trong suốt thời gian tiến hành nghiên cứu vấn đề đã tận tình hướng dẫn tôi
cho tới khi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu; khoa Sau đại học; Ban chủ
nhiệm khoa Tâm lí - Giáo dục Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên;
các cấp quản lý, thầy cô giáo và học sinh một số trường Tiểu học trên địa bàn
Huyện Đại Từ - Tỉnh. Thái Nguên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn
thành luận văn này.
Thái Nguyên, ngày….. tháng…. năm 2015
Tác giả luận văn
Ong Thị Vân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
iii
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan………………………………………………………………......i
Lời cảm ơn………………………………………………………………….....ii
Mục lục…………………………………………………………………….....iii
Danh mục chữ viết tắt…………………………………………………………iv
Danh mục bảng biểu…………………………………………………………..v
Danh mục sơ đồ, biểu đồ……………………………………………………..vi
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .............................................................. 2
4. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 3
6. Phương pháp nghiên cứu. .............................................................................. 3
7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 5
8. Cấu trúc luận văn .......................................................................................... 5
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY
HỌC TRẢI NGHIỆM TRONG DẠY HỌC MÔN ĐẠO ĐỨC LỚP 5 Ở
BẬC TIỂU HỌC ............................................................................................. 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu ................................................................................ 6
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài ............................................................. 6
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam .................................................................... 9
1.2. Một số khái niệm công cụ cơ bản ............................................................ 10
1.2.1. Khái niệm phương pháp dạy học .......................................................... 10
1.2.2. Phương pháp dạy học trải nghiệm ........................................................ 15
1.3. Một số vấn đề cơ bản của phương pháp dạy học trải nghiệm. ................ 18
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
iv
1.3.1. Đặc điểm của phương pháp dạy học trải nghiệm .................................. 18
1.3.2. Bản chất của phương pháp dạy học trải nghiệm. .................................. 24
1.4. Vận dụng phương pháp dạy học trải nghiệm trong dạy học môn đạo đức
cho học sinh lớp 5 ........................................................................................... 26
1.4.1. Khái quát về vị trí, vai trò và mục tiêu dạy học môn đạo đức lớp 5 ở
Tiểu học. .......................................................................................................... 26
1.4.2. Nội dung môn đạo đức lớp 5 ở tiểu học ................................................ 28
1.4.3. Một số phương pháp dạy học và hình thức tổ chức dạy học môn đạo
đức lớp 5 hiện nay ........................................................................................... 30
1.4.4. Một số đặc điểm cơ bản của học sinh tiểu học ảnh hưởng tới quá trình
học tập trải nghiệm. ......................................................................................... 30
1.4.5. Mô hình dạy học trải nghiệm ................................................................ 33
1.4.6. Ưu điểm và hạn chế của phương pháp dạy học trải nghiệm trong dạy
học môn đạo đức cho học sinh lớp 5. .............................................................. 37
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 .................................................................................. 39
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
TRẢI NGHIỆM TRONG DẠY HỌC MÔN ĐẠO ĐỨC CHO HỌC
SINH LỚP 5 HUYỆN ĐẠI TỪ - T. THÁI NGUYÊN .............................. 40
2.1. Khái quát về khảo sát thực trạng .............................................................. 40
2.1.1. Vài nét khái quát về một số trường Tiểu học trên địa bàn Huyện Đại Từ
- Tỉnh. Thái Nguyên ........................................................................................ 40
2.2. Thực trạng vận dụng phương pháp dạy học trải nghiệm trong dạy học
môn đạo đức cho học sinh lớp 5 Huyện Đại Từ - Tỉnh. Thái Nguyên. ......... 42
2.2.1. Thực trạng nhận thức phương pháp dạy học trải nghiệm trong dạy học
môn đạo đức cho học sinh lớp 5. .................................................................... 42
2.2.2.Thực trạng vận dụng PPDH trải nghiệm trong dạy học môn đạo đức cho
học sinh lớp 5. ................................................................................................. 52
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
v
2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến vận dụng PPDH trải nghiệm trong dạy học
môn đạo đức cho học sinh lớp 5. .................................................................... 56
2.2.4. Những khó khăn của GV khi vận dụng PPDH trải nghiệm trong dạy
học môn đạo đức cho học sinh lớp 5. .............................................................. 60
2.2.5. Nguyên nhân thực trạng trên ................................................................. 64
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 .................................................................................. 66
CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP
DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM TRONG DẠY HỌC MÔN ĐẠO ĐỨC CHO
HỌC SINH LỚP 5 HUYỆN ĐẠI TỪ - TỈNH. THÁI NGUYÊN .............. 67
3.1. Các nguyên tắc vận dụng phương pháp dạy học trải nghiệm trong dạy học
môn đạo đức cho học sinh lớp 5 ..................................................................... 67
3.1.1. Đảm bảo mục tiêu, nội dung môn đạo đức lớp 5 .................................. 67
3.1.2. Đảm bảo khai thác tối đa năng lực khám phá của cá nhân học sinh. ... 67
3.1.3. Đảm bảo phát huy tối đa năng lực học tập của cá nhân học sinh trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ trải nghiệm ....................................................... 68
3.1.4. Đảm bảo sự thống nhất giữa vai trò của chủ thể tích cực, tự giác học tập
của học sinh và vai trò tổ chức, hướng dẫn của giáo viên .............................. 69
3.2. Các biện pháp vận dụng hiệu quả phương pháp dạy học trải nghiệm trong
dạy học môn đạo đức cho học sinh lớp 5 ........................................................ 70
3.2.1.Giáo viên cần nâng cao nhận thức về việc vận dụng PPDH trải nghiệm
môn đạo đức cho học sinh ở Trường tiểu học. ................................................ 70
3.2.2. GV tự trang bị và trau dồi kiến thức chuyên môn về các phương pháp
dạy học tích cực trong dạy học môn đạo đức lớp 5 nói chung và PPDH trải
nghiệm nói riêng.............................................................................................. 72
3.2.3. Giáo viên cần tăng cường các hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn
Đạo đức lớp 5..................................................................................................73
3.2.4. Đề xuất xây dựng quy trình dạy học trải nghiệm trong dạy học môn đạo
đức cho học sinh lớp 5. ................................................................................... 74
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
vi
3.3. Khảo nghiệm tính khả thi, tính hiệu quả của các biện pháp .................... 80
3.3.1. Mục đích khảo nghiệm .......................................................................... 80
3.3.2. Nội dung khảo nghiệm .......................................................................... 80
3.3.3. Đối tượng tiến hành khảo nghiệm ......................................................... 80
3.3.4. Phương pháp khảo nghiệm .................................................................... 81
3.3.5. Kết quả khảo nghiệm ............................................................................ 81
3.4. Tổ chức thực nghiệm sư phạm ................................................................. 83
3.4.1 Mục đích thực nghiệm ........................................................................... 83
3.4.2. Đối tượng thực nghiệm ........................................................................ 83
3.4.3. Nội dung thử nghiệm ............................................................................ 84
3.4.4. Quy trình thực nghiệm .......................................................................... 84
3.4.5. Xây dựng tiêu chí và thang đánh giá ..................................................... 85
3.4.6. Xử lý kết quả thực nghiệm .................................................................... 86
3.4.7. Phân tích kết quả thực nghiệm .............................................................. 87
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 .................................................................................. 92
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 93
1. Kết luận ....................................................................................................... 93
2. Khuyến nghị ................................................................................................ 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 97
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
iv vii
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Viết đầy đủ Viết tắt
Đại học sư phạm ĐHSP
Phương pháp dạy học PPDH
Giáo viên GV
Học sinh HS
Phương pháp dạy học PPDH
Dạy học DH
Giáo Dục và Đào Tạo GD & ĐT
Phương tiện dạy học PT DH
Phương tiện kỹ thuật dạy học PTKTDH
Cơ sở vật chất CSVC
Thiết bị dạy học TBDH
Trước thực nghiệm TTN
STN Sau thực nghiệm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
v viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1a. Quan điểm của CBQL, GV về khái niệm trải nghiệm .................. 43
Bảng 2.1b. Quan điểm của CBQL, GV về khái niệm PPDH trải nghiệm ...... 44
Bảng 2.2. Nhận thức về vai trò của PPDHTN trong DH môn đạo đức lớp 5 . 46
Bảng 2.3 Nhận thức về bản chất của PPDH trải nghiệm trong dạy học môn
đạo đức cho học sinh lớp 5 ở bậc Tiểu học ..................................................... 47
Bảng 2.4. Nhận thức về đặc điểm cơ bản của PPDH trải nghiệm trong dạy học
môn đạo đức cho học sinh lớp 5 ở bậc Tiểu học ............................................ 49
Bảng 2.5. Nhận thức về ưu điểm của PPDH trải nghiệm trong dạy học môn
đạo đức cho học sinh lớp 5. ............................................................................. 51
Bảng 2.6. Quy trình vận dụng PPDH trải nghiệm trong dạy học môn đạo đức
cho học sinh lớp 5. .......................................................................................... 53
Bảng 2.7.Các PPDH trong dạy học môn Đạo đức lớp 5 ................................. 54
Bảng 2.8. Các HTTC dạy học trải nghiệm môn Đạo đức lớp 5 ..................... 55
Bảng 2.9. Các yếu tố ảnh hưởng đến vận dụng PPDH trải nghiệm trong dạy
học môn đạo đức cho học sinh lớp 5. .............................................................. 56
Bảng 2.10.Khó khăn của GV khi vận dụng PPDH trải nghiệm trong dạy học
môn đạo đức cho học sinh lớp 5. .................................................................... 60
Bảng 3.1: Đánh giá của GV và CBQL về mức độ phù hợp và tính khả thi của
các biện pháp vận dụng PPDH trải nghiệm trong dạy học môn đạo đức cho
học sinh lớp 5 Huyện Đại Từ - Tỉnh Thái Nguyên ......................................... 81
Bảng 3.2. Phân phối tần số và tần suất điểm học tập môn Đạo đức của học
sinh TTN ......................................................................................................... 88
Bảng 3.3.Tổng hợp kết quả học tập của học sinh TTN .................................. 88
Bảng 3.4. Phân phối tần số và tần suất điểm học tập môn Đạo đức của học
sinh STN ......................................................................................................... 89
Bảng 3.5. Tổng hợp kết quả học tập của học sinh STN .................................. 89
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
vi ix
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Mô hình dạy học trải nghiệm - John Dewey ...................................7
Sơ đồ 1.2. Mô hình dạy học trải nghiệm – David Kolb..................................36
Sơ đồ 1.3. Quy trình DHTN trong DH môn đạo đức cho học sinh lớp 5........75
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Biểu đổ đánh giá kết quả nhận thức của lớp TN và ĐC ............. 90
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay nền kinh tế - xã hội ngày càng phát triển, hội nhập kinh tế ngày
càng mở rộng đòi hỏi nền giáo dục Việt Nam phải không ngừng đổi mới để phù
hợp với thế giới và các quốc gia trong khu vực. Mặt khác, trong bối cảnh đó,
nền giáo dục Việt Nam vẫn còn có những bất cập về chất lượng giáo dục, nhiều
giáo viên sử dụng phương pháp dạy học lạc hậu gây nên tình trạng thụ động
trong học tập của học sinh dẫn đến hiệu quả dạy học chưa cao. Học sinh ít được
lôi cuốn, động viên, khích lệ để hứng thú, tự giác học tập đã dẫn đến tình trạng
chán học, bỏ học ở một số bộ phận học lực yếu kém. Cùng với nhiều nguyên
nhân, tình trạng này trở nên khá gay gắt, khó khắc phục do vậy cần phải đổi
mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh.
Phương pháp dạy học trải nghiệm được coi là “Phương pháp dạy học
tích cực” nhằm phát huy tính sáng tạo, chủ động trong học tập và lĩnh hội tri
thức của người học. Trên thế giới, dạy học qua trải nghiệm được sử dụng rộng
rãi và phổ biến ở tất cả các cấp học, bậc học. Nhưng tại Việt Nam, phương
pháp dạy học qua trải nghiệm vẫn còn khá mới mẻ và chưa được áp dụng rộng
rãi. Học luôn cần đi đôi với hành. Thực hành chính là cách học hiệu quả nhất
và nhanh nhất, đặc biệt đối với trẻ em. Học tập trải nghiệm là một phương pháp
học trong đó người học được coi là trung tâm, tự mình khám phá vấn đề dưới
sự hướng dẫn của GV để có được những kiến thức và kinh nghiệm mong muốn.
Ở nhà trường phổ thông, môn đạo đức giữ vai trò quan trọng trong việc
hình thành nhân cách cho học sinh, nhằm xây dựng và phát triển những con
người làm chủ tương lai của đất nước. Dạy học môn đạo đức là một quá trình
tác động có mục đích, có kế hoạch, có phương pháp đến học sinh, nhằm làm
cho nhân cách của mỗi học sinh được phát triển đúng đắn, giúp cho học sinh có
được nhận thức, ý thức tình cảm đạo đức, có những thói quen, hành vi ứng xử
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
2
đúng mức trong các mối quan hệ của cá nhân với xã hội, của cá nhân đối với
mọi người chung quanh và của cá nhân đối với chính mình. Vì vậy, dạy học
môn đạo đức cho học sinh tiểu học giữ vị trí đặc biệt quan trọng vì bậc tiểu học
là bậc học nền tảng. Sự phát triển nhân cách của học sinh được bắt nguồn từ
môi trường này. Các nề nếp, thói quen, các cử chỉ hành vi đều được xây dựng
từ đây.
Dạy học môn đạo đức cho học sinh tiểu học không nên chỉ là mớ lý
thuyết xuông, chỉ bảo các em phải làm thế này, làm thế kia mới đúng mà cần
phải có sự trải nghiệm thực tế để rút ra bài học kinh nghiệm và uốn nắn, điều
chỉnh hành vi sai lệch cho trẻ.
Xuất phát từ thực tế trên, tôi lựa chọn đề tài: Vận dụng phương pháp dạy
học trải nghiệm trong dạy học môn đạo đức cho học sinh lớp 5 Huyện Đại Từ -
Tỉnh Thái Nguyên.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận dạy học trải nghiệm và thực tiễn dạy học
môn Đạo đức ở một số trường Tiểu học trên địa bàn Huyện Đại Từ - Tỉnh. Thái
Nguyên, tiến hành đề xuất biện pháp vận dụng phương pháp dạy học trải
nghiệm trong dạy học môn đạo đức cho học sinh lớp 5 Huyện Đại Từ - Tỉnh
Thái Nguyên.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Phương pháp dạy học môn đạo đức cho học sinh lớp 5.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Vận dụng quy trình phương pháp dạy học trải nghiệm trong dạy học môn
đạo đức cho học sinh lớp 5 Huyện Đại Từ - Tỉnh Thái Nguyên.
4. Giả thuyết khoa học
Phương pháp dạy học trải nghiệm nằm trong nhóm phương pháp dạy học
phát huy tính tích cực học tập của học sinh. Đối với những trường Phổ thông ở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
3
khu vực miền núi còn nhiều khó khăn như Huyện. Đại Từ - Tỉnh. Thái Nguyên
muốn nâng cao hiệu quả dạy học thì cần phải chú trọng tới “đổi mới phương
pháp dạy học”, giáo viên phải tổ chức dạy học trải nghiệm và học sinh phải
được tham gia trải nghiệm. Trong đó, môn đạo đức lớp 5 là môn học thiên về
giáo dục nhân cách hơn là lý thuyết khoa học. Vì vậy, nếu giáo viên xây dựng
được một quy trình vận dụng phương pháp dạy học trải nghiệm hoàn chỉnh
đồng thời thiết kế các tình huống dạy học trải nghiệm phong phú thì việc “Vận
dụng phương pháp dạy học trải nghiệm trong dạy học môn đạo đức cho học
sinh lớp 5 Huyện Đại Từ - Tỉnh Thái Nguyên” sẽ giúp học sinh hứng thú hơn
trong học tập, có khả năng giải quyết vấn đề, xử lý tình huống gặp phải trong
học tập và cuộc sống một cách chủ động.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận vận dụng phương pháp dạy học trải nghiệm
trong dạy học môn đạo đức cho học sinh lớp 5 ở bậc Tiểu học.
5.2. Phân tích thực trạng vận dụng phương pháp dạy học trải nghiệm trong
dạy học môn đạo đức cho học sinh lớp 5 Huyện Đại Từ - Tỉnh Thái Nguyên.
5.3. Đề xuất biện pháp vận dụng hiệu quả phương pháp dạy học trải
nghiệm trong dạy học môn đạo đức cho học sinh lớp 5 Huyện Đại Từ - Tỉnh
Thái Nguyên.
6. Phương pháp nghiên cứu.
Để thực hiện nghiên cứu đề tài, chúng tôi sử dụng ba nhóm phương pháp
chính như sau:
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Sưu tầm tài liệu, các nguồn thông tin như sách, báo, internet, tạp chí
khoa học giáo dục có liên quan đến sử dụng phương pháp dạy học trải nghiệm,
các phương pháp dạy học tích cực, sáng tạo. Tiến hành khái quát, phân tích và
tổng hợp, xây dựng thành cơ sở lý luận của đề tài.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
4
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1.Phương pháp quan sát
Quan sát giờ dạy môn đạo đức của giáo viên tại một số trường Tiểu học
trên địa bàn Huyện Đại Từ - T. Thái Nguyên quan sát hành vi ứng xử của học
sinh thông qua hoạt động học tập trên lớp, hoạt động trong giờ ra chơi, trong
giao tiếp với thầy cô, bạn bè và những người xung quanh …, nhằm thu thập
những thông tin cần thiết để đánh giá thực trạng sử dụng phương pháp dạy học
trải nghiệm trong dạy học môn đạo đức cho học sinh lớp 5 Huyện Đại Từ -
Tỉnh Thái Nguyên.
6.2.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Tiến hành xây dựng 2 phiếu hỏi cho giáo viên và cán bộ quản lý nhằm
thu thập những thông tin cần thiết phục vụ cho việc phân tích, đánh giá thực
trạng vận dụng phương pháp dạy học trải nghiệm trong dạy học môn đạo đức
cho học sinh lớp 5 Huyện Đại Từ - Tỉnh Thái Nguyên.
6.2.3. Phương pháp phỏng vấn
Tiến hành phỏng vấn, trao đổi với một số giáo viên và cán bộ quản lý
của 5 trường Tiểu học tại Huyện Đại Từ - Tỉnh. Thái Nguyên để làm rõ hơn
những kết quả thu được từ phiếu hỏi, đồng thời bổ sung thêm được những
thông tin cần thiết phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài.
6.2.4. Phương pháp chuyên gia
Xin ý kiến chuyên gia về vấn đề xây dựng đề cương, bảng hỏi và toàn bộ
tiến trình nghiên cứu đề tài.
6.2.5. Phương pháp thống kê toán học
Xử lý số liệu thu được trong quá trình khảo sát để phân tích thực trạng
của vấn đề nghiên cứu.
6.2.6. Phương pháp thực nghiệm
Thực nghiệm vận dụng phương pháp dạy học trải nghiệm trong dạy học
môn đạo đức cho học sinh lớp 5 Huyện Đại Từ - Tỉnh Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
5
6.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lí các số liệu thu được
trong quá trình nghiên cứu đề tài.
7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ nghiên cứu và sử dụng các số liệu thu được sau khi khảo sát,
phân tích thực trạng sử dụng “phương pháp dạy học trải nghiệm” cho học sinh
lớp 5 tại 5 trường Tiểu học trên địa bàn Huyện Đại Từ - Tỉnh Thái Nguyên.
8. Cấu trúc luận văn
Luận văn được cấu trúc thành 3 phần:
- Phần I: Mở đầu
- Phần II : Nội dung gồm 3 chương:
+ Chương 1: Cơ sở lí luận về vận dụng phương pháp dạy học trải nghiệm
trong dạy học môn đạo đức cho học sinh lớp 5 ở bậc Tiểu học.
+ Chương 2: Thực trạng vận dụng phương pháp dạy học trải nghiệm
trong dạy học môn đạo đức cho học sinh lớp 5 Huyện Đại Từ - Tỉnh Thái
Nguyên.
+ Chương 3: Biện pháp vận dụng phương pháp dạy học trải nghiệm
trong dạy học môn đạo đức cho học sinh lớp 5 Huyện Đại Từ - Tỉnh Thái
Nguyên.
- Phần III: Kết luận và khuyến nghị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
6
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TRẢI
NGHIỆM TRONG DẠY HỌC MÔN ĐẠO ĐỨC LỚP 5
Ở BẬC TIỂU HỌC
1.1. Tổng quan nghiên cứu
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài
Trên thế giới, phương pháp dạy học trải nghiệm được các nhà giáo dục
nghiên cứu từ cuối thế kỉ XIX - nửa đầu thế kỉ XX. Các công trình nghiên cứu
tập trung vào nghiên cứu vai trò và bản chất của phương pháp dạy học trải
nghiệm và áp dụng phương pháp dạy học trải nghiệm để giảng dạy các khóa
học cho sinh viên các trường đại học. Các công trình này đã khẳng định và
nhấn mạnh vai trò của phương pháp dạy học trải nghiệm. Qua đó, có thể nhận
thấy phương pháp dạy học trải nghiệm có nhiều ưu điểm và được nhiều tác giả
trên thế giới nghiên cứu.
Đầu tiên phải kể đến trào lưu đổi mới trong dạy học của một nhóm tác
giả người Nga . Lý thuyết dạy học của nhà tâm lý học L.X. Vưgotxki ( 1896 –
1943) là người sáng tạo ra lý thuyết về “Vùng cận phát triển”. Đây chính là
khái niệm chỉ khu vực kinh nghiệm của cá nhân và đã tác động lớn tới trường
phái giáo dục hiện đại. Theo ông, cơ chế của việc học là cơ chế kết hợp giữa
học cá nhân và học hợp tác, là sự truyền đạt kinh nghiệm xã hội của thầy đến
trò và sự trao đổi, học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau giữa trò với trò. Đây chính là
quan điểm dạy học tương tác phát triển của L.X. Vưgốtxki, mở ra một trào lưu
mới trong dạy học “ phương pháp dạy học tích cực”.
John Dewey (1859 - 1952) trong “ Kinh nghiệm và Giáo dục” [11] đã
làm sáng tỏ ý nghĩa của kinh nghiệm cá nhân và mối quan hệ giữa kinh nghiệm
cá nhân của người học với hoạt động dạy học. Zadek Kurt Lewin với nghiên
cứu có liên quan đến phương pháp dạy học trải nghiệm, T- nhóm và phương
pháp phòng thí nghiệm, đã khẳng định kinh nghiệm chủ quan của cá nhân là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
7
một thành phần quan trọng của hoạt động phương pháp dạy học trải nghiệm và
đề xuất mô hình dạy học trải nghiệm.
Sơ đồ 1.1. Mô hình dạy học trải nghiệm - John Dewey
Reflect Plan
Observez Act
(Chú thích mô hình):
Reflect - Suy nghĩ về tình huống.
2. Plan - Lập kế hoạch giải quyết tình huống.
3. Act - Tiến hành kế hoạch.
4. Observez - Quan sát các kết quả đạt được
Trong những năm 70 của thế kỉ XX, nhóm tác giả Guy Brauseau, Claude
Comiti… tại Viện đào tạo giáo viên( IUFM) ở Gremnoble ( Pháp) [6] đã đưa ra
cấu trúc của dạy học gồm bốn yếu tố cơ bản đó là : người học – người dạy – nội
dung – môi trường. Yếu tố môi trường ở đây được tác giả nhấn mạnh đó chính là
tình huống dạy học do người dạy tạo ra cho người học chiếm lĩnh nội dung dạy
học, còn người học dựa trên kinh nghiệm đã được tích lũy tham gia giải quyết tình
huống để qua đó nắm được tri thức. Những quan điểm dạy học của nhóm tác giả
trên đã chỉ ra cơ chế sự tác động qua lại giữa vai trò chủ đạo của người thầy, sự
tương tác kinh nghiệm của trò và môi trường giao lưu có tính học thuật trong quá
trình dạy học đã đặt cơ sở cho mô hình dạy học trải nghiệm sau này, góp phần
thúc đẩy hoạt động học của người học tới mức cao nhất.
Gần đây nhóm tác giả: Jean – Marc Denomme và Madeleine Roy với
công trình “ Tiến tới một phương pháp sư phạm tương tác” Pour une
pesdagogie interactive) [10] đã mô tả logic của hoạt dộng dạy học trong mối
quan hệ người dạy – người học – môi trường cả về phương diện chức năng và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
8
cấu trúc của các yếu tố tham gia vào mối quan hệ đó. Ở đây kiến thức được tác
giả xem như một yếu tố khách quan mà người dạy sẽ dẫn dắt, định hướng
người học chiếm lĩnh và yếu tố môi trường có tác động đến người dạy và người
học. Có thể nói với cách tiếp cận tổng hợp, dựa trên các thành tựu trước đó về
lý luận dạy học, lần đầu tiên thuật ngữ “Sư phạm tương tác” được tác giả nêu
ra đã biểu thị rõ tư tưởng dạy học tập trung vào người học với việc khai thác
triệt để năng lực nhận thức, kinh nghiệm, vốn sống của họ và mối quan hệ
tương tác của các yếu tố cấu thành nên quá trình dạy học.
Đề cập tới “Dạy học trải nghiệm”, chúng ta không thể không nhắc đến
David A. Kolb (1939), nhà lý luận giáo dục của Mỹ đã có nhiều nghiên cứu và
một số ấn phẩm tập trung vào kinh nghiệm học tập, cá nhân và thay đổi xã hội,
phát triển nghề nghiệp, điều hành và giáo dục chuyên nghiệp [18] . Trong đó có
cuốn sách “Học qua trải nghiệm” ( Experiential Learning). Đây là một cuốn
sách mà ở đó tác giả thể hiện môt cách rõ ràng rằng học tập là một tiến trình xã
hội dựa trên việc trau dồi kinh nghiệm. Học tập qua trải nghiệm (experiential
learning) là một cách học thông qua làm, với quan niệm việc học là quá trình
tạo ra tri thức mới trên cơ sở trải nghiệm thực tế, dựa trên những đánh giá, phân
tích trên những kinh nghiệm, kiến thức sẵn có. Học thuyết này gắn liền với
David Kolb (1939) và các nhà tâm lý học, giáo dục học như John Dewey, Kurt
Lewin, Jean Piaget, Lev Vygotsky, William James, Carl Jung, Paulo Freire,
Carl Rogers and Mary Parker Follett. Experiential leanring thường được cho là
đối ngược với Academic learning (cách học hàn lâm), là quá trình đạt được
thông tin thông qua nghiên cứu một vấn đề mà không cần kinh nghiệm trực tiếp
(direct experience). Lý thuyết học tập qua trải nghiệm được áp dụng trong ít
nhất 30 lĩnh vực và ngành học academic (Kolb & Kolb 2013, chương 7).
Những nguyên tắc và khái niệm về học thuyết này đã được sử dụng rộng rãi để
phát triển và phổ cập các chương trình học phổ thông K-12 (McCarthy, 1987),
giáo dục đại học (undergraduate education) (Mentkowski,2000) và đào tạo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
9
chuyên nghiệp(Reese,1998; Boyatzis,Cowan,&Kolb,1995). Từ đây, ông
chuyển sang nói về môi trường học tập nằm ngoài nhà trường đó là nơi làm
việc, tại gia đình, cộng đồng hoặc bất cứ nơi đâu chúng ta làm việc, chơi đùa
hay yêu thương. Mục đích của tác giả khi viết cuốn sách này là chia sẻ những
điều đáng giá chắt lọc được từ những kinh nghiệm có trong quá trình dạy học
của ông và cả đồng nghiệp của mình, những nhà nghiên cứu, nhà giáo dục và
thực tiễn. Ông trình bày những lý thuyết về việc học tập qua kinh nghiệm đưa
ra những ứng dụng của chúng trong giáo dục, công việc và nâng cao sự trưởng
thành của lứa tuổi học sinh, sinh viên.
Riêng đối với việc nghiên cứu “ Dạy học trải nghiệm trong DH môn đạo
đức cho HS lớp 5” chưa có một tác giả nào trên thế giới có công trình nghiên cứu
cụ thể về vấn đề này. Vì vậy, những lý thuyết về DH trải nghiệm nêu trên sẽ tạo
điều kiện tiền đề cho tác giả thực hiện đề tài “ Vận dụng PPDH trải nghiệm trong
dạy học môn Đạo đức cho học sinh lớp 5 huyện Đại Từ - T.Thái Nguyên”
Điểm qua một số công trình nghiên cứu về dạy học nói chung và dạy học
trải nghiệm nói riêng của các tác giả nước ngoài, cho ta thấy việc tạo dựng một
môi trường hợp tác, chia sẻ kinh nghiệm cho người học trong quá trình dạy học
đã và đang là vấn đề quan tâm trong nghiên cứu lý luận và triển khai trong thực
tiễn, cho dù với nhiều quan điểm và nhiều cách tiếp cận khác nhau, song ở các
công trình nghiên cứu đều có một đánh giá thuận chiều chung về vai trò của các
kỹ thuật dạy học trong việc nâng cao hiệu quả nhận thức, phát triển trí tuệ, hình
thành thái độ, động cơ và phát triển kỹ năng xã hội cho người học. Những quan
điểm lý luận của các tác giả nước ngoài liên quan đến vấn đề nghiên cứu của đề
tài sẽ là cơ sở định hướng cần thiết cho việc xây dựng cơ sở lý luận.
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
Trong nước, các công trình nghiên cứu về dạy học trải nghiệm nói
chung, phương pháp dạy học trải nghiệm trong dạy học các môn học và thông
qua môn đạo đức cho học sinh Tiểu học nói riêng còn rất hạn chế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
10
Mặc dù trên thế giới, phương pháp dạy học trải nghiệm được bắt đầu
nghiên cứu từ lâu nhưng ở Việt Nam, việc tiếp cận nghiên cứu về phương pháp
dạy học trải nghiệm còn nhiều khó khăn và mới được quan tâm nghiên cứu
trong thời gian gần đây. Do vậy, có rất ít công trình nghiên cứu, tài liệu tham
khảo…liên quan đến “Dạy học trải nghiệm”. Có thể kể đến một số chương
trình, dự án tiêu biểu như sau :
Năm 2006, phương pháp dạy học trải nghiệm được đề cập ở Việt Nam
trong tài liệu “Học mà chơi - Chơi mà học: Hướng dẫn các hoạt động giáo dục
môi trường trải nghiệm”, giới thiệu một số hoạt động trò chơi thực hành nhằm
giáo dục môi trường cho HS tiểu học và trung học cơ sở.
Năm 2011, môn học “Giáo dục trải nghiệm” được giảng dạy cho sinh
viên thuộc chương trình đào tạo Cử nhân Khoa học ngành Quản lý nhằm giúp
sinh viên gần gũi hơn với cuộc sống, với xã hội và có thêm được những trải
nghiệm thực tế.
Thời gian gần đây, một số nhà giáo dục ở Việt Nam đã bắt đầu tìm hiểu
và nghiên cứu “ dạy học trải nghiệm” một cách nghiêm túc và có hệ thống như
tác giả Võ Trung Minh với luận án Tiến sĩ “ Giáo dục môi trường dựa vào trải
nghiệm thông qua dạy học môn khoa học ở Tiểu học”[ 12] và một số công trình
nghiên cứu nhỏ lẻ khác.
Để nâng cao chất lượng dạy học các môn học nói chung và dạy học môn đạo
đức nói riêng, học sinh rất cần được trải nghiệm thực tế. Thế nhưng, ở Việt Nam vấn
đề dạy học môn đạo đức như thế nào, sử dụng phương pháp nào cho hiệu quả, có cần
thiết phải đổi mới phương pháp dạy học môn Đạo đức cho HS hay không hầu như
chưa được quan tâm đúng mức. Điều này, đã gây khó khăn không nhỏ cho GV khi
tiến hành dạy học có hiệu quả môn Đạo đức ở bậc Tiểu học.
1.2. Một số khái niệm công cụ cơ bản
1.2.1. Khái niệm phương pháp dạy học
1.2.1.1.Khái niệm phương pháp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
11
Khái niệm “phương pháp” là một khái niệm khá trìu tượng, được nhiều
nhà giáo dục quan tâm, phân tích và đưa ra quan điểm của mình xét trên nhiều
khía cạnh khác nhau. Có thể điểm qua một số quan điểm sau:
Theo sách “Lí luận dạy học hiện đại” của tác giả Bernd Meier - Nguyễn Văn
Cường, thuật ngữ “phương pháp” trong tiếng Hy Lạp là “Méthodos” có nghĩa là con
đường, cách thức hoạt động nhằm đạt được mục đích nhất định.[3. tr 97].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Bảo, “phương pháp là cách thức tiến hành một cách
tự giác, tuần tự nhằm đạt được những kết quả phù hợp với mục đích đã định” [1]
Theo quan điểm của triết học, Enghen cho rằng “ Phương pháp là hình
thức vận động bên trong của nội dung”. Phương pháp là cách thức, con đưòng
để đạt tới mục tiêu nhất định, giải quyết những nhiệm vụ nhất định. Phương
pháp bao giờ cũng được xây dựng trên cơ sở đối tượng nhất định. Xuất phát từ
mục tiêu để tìm ra phương pháp hành động.
Do đó, phương pháp có những đặc điểm cơ bản sau:
+ Tính mục tiêu là dấu hiệu của phương pháp. Mục tiêu nào thì phương
pháp ấy.Phương pháp giúp con người thực hiện được mục tiêu của mình : nhận
thức thế giới xung quanh, cải tạo thế giới và qua đó cải tạo bản thân.
+ Phương pháp có tính cấu trúc trên con đường đi tới mục tiêu con người
phải thực hiện một loạt các thao tác, được sắp xếp theo trình tự logic có hệ
thống, có kế hoạch.
+ Phương pháp gắn liền với nội dung. Phương pháp thay đổi theo từng
đối tưọng nghiên cứu, nội dung quy định phương pháp nhưng bản thân phương
pháp có tác dụng trở lại đối với nội dung làm cho nội dung phát triển lên một
bước mới.
Phương pháp cũng được xác định trên cơ sở nội dung, đặc điểm của đối
tuợng. Như vậy , đối tượng nào, mục tiêu nào thì có phương pháp đó. Không có
phương pháp vạn năng cho mọi đối tượng và mục tiêu. Nguợc lại, khi có hệ
thống phương pháp hoàn chỉnh thì bản thân nó lại tác động ngược trở lại nội
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
12
dung làm cho nội dung đạt chất lượng cao, mục tiêu sáng rõ. Nói cách khác
mục tiêu, nội dung quy định phương pháp và phương pháp chịu sự quy định
của mục tiêu và nội dung.
Khi xem xét khái niệm “phương pháp”với tư cách là một môn học thường
được hiểu là bộ môn chuyên nghiên cứu quá trình dạy – học một môn học nào đó,
bao gồm việc nghiên cứu đối tượng, nhiệm vụ, mục tiêu của môn học, các cơ sở
khoa học, các nguyên tắc của việc xây dựng chương trình môn học, những cách
thức thiết kế và tổ chức quá trình dạy học các đơn vị kiến thức.
Tùy theo cách tiếp cận, song đều có điểm chung : phương pháp là con
đường của việc truyền thụ( hoạt động của người dạy) và con đường của việc
lĩnh hội( hoạt động của người học).Từ khái niệm trên, ta thấy “phương pháp”
có cấu trúc phức tạp, bao gồm mục đích được đề ra, hệ thống những hành động
(hoạt động), những phương tiện cần thiết (phương tiện vật chất, phương tiện
thực hành, phương tiện trí tuệ), quá trình làm biến đổi đối tượng, kết quả sử
dụng phương pháp (mục đích đạt được).
1.2.1.2. Khái niệm dạy học
Có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm dạy học:
Theo từ điển Tiếng Việt: Dạy học là truyền đạt nâng cao ý thức.[16 ]
Theo quan điểm giáo dục học: Dạy học là hoạt động đặc thù của xã hội
loài người, trong đó thế hệ trước truyền lại cho thế hệ sau những kinh nghiệm
lịch sử và xã hội nhằm tái tạo lại ở thế hệ trẻ những năng lực thích ứng và năng
lực sáng tạo trước những thay đổi của xã hội.
Dạy học được hiểu là một hình thức giáo dục đặc biệt. Dạy học là con
đường quan trọng nhất trong mối quan hệ biện chứng và phối hợp các con
đường, các hoạt động khác nhau trong quá trình giáo dục để thực hiện mục đích
và nhiệm vụ giáo dục đề ra.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
13
Tác giả Đỗ Ngọc Đạt cho rằng: "Dạy học là quá trình tương tác giữa
thầy với trò nhằm điều khiển, truyền đạt và tự điều khiển, lĩnh hội tri thức nhân
loại nhằm thực hiện mục đích giáo dục“ .[5]
Trong tài liệu "Giáo dục học“, tác giả Phạm Viết Vượng cho rằng: Dạy
học là dạy và học, thầy giảng dạy, học sinh học tập. Thầy và trò phối hợp với
nhau trong một hoạt động chung vì mục đích duy nhất là giúp người học nắm
vững kiến thức, hình thành kỹ năng, phát triển trí tuệ và nhân cách.[17]
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cũng nêu lên quan điểm của mình về việc
dạy và học như sau: "Dạy là sự điều khiển tối ưu hóa quá trình người học
chiếm lĩnh nội dung học, trong và bằng cách đó phát triển và hình thành nhân
cách“ và "Học là quá trình tự giác, tích cực, tự lực chiếm lĩnh các khái niệm
khoa học dưới sự điều khiển sư phạm của người giáo viên“. [14]
Như vậy, khi xem xét các quan niệm về dạy học, mỗi tác giả lại có cách
thể hiện khác nhau. Tuy nhiên, các tác giả đều thống nhất dạy học gồm hai hoạt
động có mối quan hệ gắn bó khăng khít với nhau, đó là: hoạt động dạy của
người giáo viên và hoạt động học của người học nhằm truyền đạt và lĩnh hội
những kiến thức, kỹ năng để phát triển năng lực. Từ những quan điểm nêu trên,
theo tôi: Dạy học là quá trình dưới sự lãnh đạo, tổ chức, điều khiển của người
dạy, người học tự giác, tích cực, chủ động, tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động
nhận thức - học tập của mình nhằm thực hiện những nhiệm vụ dạy học.
1.2.1.3.Khái niệm phương pháp dạy học
Trong quá trình dạy học, phương pháp dạy học là một nhân tố cơ bản,
quan trọng. Cùng với nội dung mà người học có thể chiếm lĩnh tri thức, kĩ
năng, kĩ xảo theo những phương pháp khác nhau và kết quả đạt được cũng
không giống nhau.
Do tầm quan trọng của các phương pháp trong quá trình dạy học, đã từ lâu
phương pháp dạy học luôn là vấn đề trọng tâm cần nghiên cứu của nhiều nhà giáo
dục trên thế giới và trong nước. Cho tới nay, phương pháp dạy học vẫn luôn là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
14
một phạm trù được nhiều nhà lí luận dạy học quan tâm. Có thể điểm qua một số
quan điểm về “ phương pháp dạy học” của các nhà giáo dục như:
Johann Amos Comenius (J.A. Komensky) đã nghiên cứu “ phương pháp
dạy học” từ khi khởi thuỷ, trong đó ông đã nhấn mạnh: “Mục tiêu đầu tiên và
cuối cùng của lí luận dạy học của chúng ta là phải tìm ra và nhận biết phương
pháp dạy học, ở phương pháp nào giáo viên ít phải dạy hơn mà học sinh lại
học nhiều hơn, và ở phương pháp nào mà ở trong trường học ít sự ồn ào, buồn
tẻ và nỗ lực vô ích, có nhiều tự do, niềm vui và tiến bộ thật sự hơn” ( Didactica
Magna, 1657).[3.tr 97]
Nếu như hiểu thuật ngữ “phương pháp” bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp
(Méthodos) có nghĩa là con đường đi đến mục tiêu thì phương pháp dạy học
chính là con đường để đạt mục tiêu dạy học và giáo dục. Phương pháp dạy học
là cách thức hành động của giáo viên và học sinh trong quá trình dạy học. [3]
Phương pháp dạy học là một khái niệm rất phức hợp có nhiều bình diện,
phương diện khác nhau. Hilbert Meyer đưa ra một định nghĩa phương pháp dạy
học được sử dụng rộng rãi ở Đức: “ Các phương pháp dạy học là những hình
thức và cách thức, trong đó và bằng cách đó giáo viên và học sinh tiếp thu hiện
thực tự nhiên và xã hội xung quanh dưới những điều kiện khung và thiết chế”
(Meyer, 1987, tr.45).[3]
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: phương pháp dạy học là cách thức
làm việc của thầy và của trò trong sự phối hợp thống nhất và dưới sự chỉ đạo
của thầy nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ dạy học.[14]
Tác giả Hà Thế Ngữ - Đặng Vũ Hoạt cho rằng : phương pháp dạy học là
tổ hợp các cách thức làm việc của thầy và trò trong quá trình dạy học được tiến
hành dưới vai trò chủ đạo của thầy nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ dạy học.[13]
Theo tác giả Nguyễn Văn Hộ: PPDH là tổng hợp cách thức àm việc phối
hợp thống nhất giữa thầy và trò (trong đó, thầy đóng vai trò chủ đạo, trò đóng
vai trò tích cực, chủ động) nhằm thực hiện các nhiệm vụ dạy học.[8]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
15
Trong những nghiên cứu mới nhất về dạy học cũng như vệc tạo lập một
môi trường học tập thích hợp nhằm phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo
của học sinh được đặc biệt nhấn mạnh. Theo đó, có thể hiểu “Phương pháp dạy
học là cách thức và hình thức hoạt động của giáo viên và hoc sinh trong những
môi trường dạy học được tổ chức nhằm đạt được mục tiêu dạy học”
Mục tiêu chung của giáo dục là hình thành phẩm chất và năng lực cho
người học. Mục tiêu lĩnh hội tri thứ, kĩ năng, hình thành tình cảm, thái độ tron
từng bài học cần hướng đến mục tiêu chung là phát triển năng lực và phẩm chất.
Từ những quan điểm về khái niệm phương pháp dạy học của các tác giả
được nêu ở trên, trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả sử dụng khái
niệm: “ Phương pháp dạy học là những hình thức và cách thức hoạt động của
giáo viên và học sinh trong những môi trường dạy học được tổ chức, nhằm lĩnh
hội tri thức, kĩ năng, thái độ, phát triển năng lực và phẩm chất” .
1.2.2. Phương pháp dạy học trải nghiệm
1.2.2.1. Trải nghiệm
Theo bách khoa toàn thư mở Wikipedia : “ Trải nghiệm hay kinh
nghiệm” là tổng quan khái niệm bao gồm tri thức, kĩ năng trong hoặc quan sát
sự vật hoặc sự kiện đạt được thông qua tham gia vào hoặc tiếp xúc đến sự vật
hoặc sự kiện đó”. Lịch sử của từ “trải nghiệm” gần nghĩa với khái niệm “thử
nghiệm”. Thực tiễn cho thấy trải nghiệm đạt được thường thông qua thử
nghiệm. Trải nghiệm thường đi đến một tri thức về sự hiểu biết đến sự vật, hiện
tượng, sự kiện.
Theo từ điển Tiếng Việt : Trải có nghĩa là từng biết, từng sống qua hoàn
cảnh nào đó trong cuộc đời. Nghiệm là sự chứng thực. Trải nghiệm là sự hiểu
biết do đã từng trải qua công việc, đã thấy được kết quả khiến cho có thể phát
huy mặt tốt và khắc phục mặt chưa tốt.[16 ]
Để nhận thức được về một đối tượng, một sự việc hay một vấn đề nào đó,
con người phải dựa trên vốn kiến thức, kinh nghiệm đã có từ trước. Nếu họ không
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
16
có vốn kiến thức cần thiết (có liên quan đến kiến thức mới) hoặc không có sự hiểu
biết, sự kiểm chứng nhất định thì không thể hình thành được kiến thức mới.
Chúng ta có thể đã tự đọc một số tài liệu, tham gia một số hoạt động thực
tế, ứng xử với những tình huống nảy sinh trong đời sống hàng ngày…Tất cả
các yếu tố đó sẽ tạo ra những kinh nghiệm nhất định cho con người và chúng
trở thành “nguyên liệu đầu vào” quan trọng của quá trình nhận thức thế giới.
Từ những phân tích trên, theo tôi : Trải nghiệm có thể hiểu là những kinh
nghiệm có được thông qua những hoạt động trong những hoàn cảnh cụ thể của
cuộc sống(học tập, lao động sản xuất, giao tiếp ứng xử, vui chơi giải trí…) Để có
những kinh nghiệm này, chủ thể phải trải qua việc giải quyết những hoàn cảnh
tương tự nhiều lần và thu được những kết quả nhất định ( đó có thể là những kết
quả tích cực – thành công và cũng có thể là những kết quả tiêu cực – thất bại)
Những kinh nghiệm cụ thể có thể được hình thành một cách ngẫu nhiên,
đơn lẻ ở mỗi con người cụ thể, do đó có kinh nghiệm chỉ phù hợp với một người,
một nhóm người này, song lại không phải là kinh nghiệm đối với những người
khác. Số lượng những kinh nghiệm cụ thể của mỗi người phụ thuộc vào số lượng
các hoạt động thực tiễn mà người đó tham gia, còn chất lượng của kinh nghiệm cụ
thể lại phụ thuộc vào năng lực tiếp nhận, phân giải những diễn biến của hoạt động
thực tiễn để qua đó thấy được những gì phù hợp với hoạt động của bản thân. Kinh
nghiệm cụ thể cũng có thể được hình thành một cách tự giác, có hướng đích và sự
chỉ đạo của một hệ thống tác động khách quan – hoạt động dạy học. Trong trường
hợp này kinh nghiệm cụ thể đã có sự sắp đặt trong một hệ thống đã được phân
chia theo các tầng bậc kinh nghiệm và được thiết kế theo một quy trình khoa học
tương ứng với những hoàn cảnh cụ thể mà hoạt động cần đạt tới. Những kinh
nghiệm này sẽ có được trong quá trình học tập trải nghiệm.
1.2.2. 2.Dạy học trải nghiệm
David A. Kolb (1939), nhà lý luận giáo dục của Mỹ cho rằng học tập qua
trải nghiệm (experiential learning) là một cách học thông qua làm, với quan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
17
niệm việc học là quá trình tạo ra tri thức mới trên cơ sở trải nghiệm thực tế, dựa
trên những đánh giá, phân tích trên những kinh nghiệm, kiến thức sẵn có.[18]
Từ những quan điểm về các khái niệm “dạy học” và khái niệm “trải
nghiệm” đã được nêu ở trên, theo tôi“ Dạy học trải nghiệm có thể hiểu là hoạt
động diễn ra theo một quá trình xã hội bao gồm và liên hệ biện chứng giữa
hoạt động dạy trải nghiệm ( điều khiển, dẫn dắt của giáo viên) với hoạt động
học tập trải nghiệm bằng vốn hiểu biết và kinh nghiệm cụ thể của người học để
khẳng định và hệ thống hoá những tri thức, kĩ năng, kĩ xảo đáp ứng mục tiêu
dạy học”.
1.2.2.3.Phương pháp dạy học trải nghiệm
Trong môdun “ Phương pháp học qua trải nghiệm” do Bernard Cox,
Margaret Calder và John Fien viết cho UNESCO, trong đó có sử dụng tài liệu
soạn thảo bới Mary Law trong “Chương trình học tập vì một môi trường bền
vững”, UNESCO – ACEID có đưa ra quan điểm về phương pháp học qua trải
nghiệm “Học tập qua trải nghiệm là một quá trình phát triển kiến thức, kĩ năng
và thái độ dựa trên những suy nghĩ có ý thức về trải nghiệm đó. Vì vậy, phương
pháp này bao gồmn những trải nghiệm cá nhân mang tính trực tiếp và chủ
động, kết hợp với sự phân tích/chiêm nghiệm và phản hồi” [2]
Theo tác giả nước ngoài (John Dewey): “Học tập qua trải nghiệm” xảy
ra khi một người sau khi tham gia trải nghiệm nhìn lại và đánh giá, xác định cái
gì là hữu ích hoặc quan trọng cần nhớ, và sử dụng những điều này để thực hiện
các hoạt động khác trong tương lai .[11]
Trước đây người giáo viên chủ yếu sử dụng phương pháp dạy học truyền
thống “ thầy giảng trò nghe” hay còn gọi là “ đọc – chép”. Mọi lý thuyết về
khái niệm, định luật, quy tắc…đều được rập khuôn trong sách giáo khoa, ngay
cả mặt đạo đức, tư tưởng, tình cảm của con người cũng được ấn định sẵn. Vì
thế, giáo viên và học sinh ít được trải nghiệm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
18
Trong dạy và học, để mở rộng vốn kiến thức, tìm hiểu những nội dung
mới mẻ…không có con đường nào tốt hơn bằng việc tự bản thân người học
phải có những trải nghiệm thực tế. Việc tiếp thu những lý thuyết dựa trên sách,
vở không phải là con đường tốt nhất để lĩnh hội tri thức mà cần phải trải qua
thực tiễn để hình thành kinh nghiệm. Phương pháp chính là cách thức, con
đường để tiến hành dạy học trải nghiệm.
Từ những phân tích và tổng hợp từ nhiều nguồn tham khảo, theo tác giả
trong phạm vi đề tài nghiên cứu khái niệm “phương pháp dạy học trải nghiệm”
được định nghĩa là: “ Phương pháp dạy học trải nghiệm là con đường hay cách
thức dạy học của người giáo viên đối với học sinh trong quá trình dạy học nhằm
mục tiêu lĩnh hội tri thức, kĩ năng, thái độ, phát triển năng lực và phẩm chất” hay
nói cách khác “phương pháp dạy học trải nghiệm là quá trình học của học sinh
dưới sự hướng dẫn của giáo viên được trải qua những việc làm mô phỏng thực tế,
có tính thực hành và vận dụng cao, từ đó người học đúc kết thành những kinh
nghiệm cho bản thân, làm sáng tỏ hơn cho các lý thuyết được học”.
1.3. Một số vấn đề cơ bản của phương pháp dạy học trải nghiệm.
1.3.1. Đặc điểm của phương pháp dạy học trải nghiệm
Phương pháp dạy học trải nghiệm diễn ra với các hoạt động tạo điều kiện
cho người học quan sát, thảo luận, trao đổi, tư duy phân tích để đưa ra quyết
định giải quyết các vấn đề theo cách của riêng mình. Cách học này cũng
khuyến khích HS phát huy tối đa năng lực giải quyết phân tích, tổng hợp, đánh
giá…của bản thân thông qua trải nghiệm những tình huống trải nghiệm cụ thể.
1.3.1.1. Phương pháp dạy học trải nghiệm hướng tới việc hình thành những
kinh nghiệm mới cho người học.
Phương pháp dạy học trải nghiệm tập trung vào người học và kinh
nghiệm của người học. Các kinh nghiệm của người học được hình thành từ việc
trải nghiệm trong môi trường thực tế, học tập thông qua các hoạt động cụ thể.
Trong các hoạt động cụ thể đó, GV là người thiết kế kế hoạch để tổ chức cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
19
HS trải nghiệm trong môi trường học tập, được tác động với sự vật, hiện tượng,
với các hoạt động xã hội, giao tiếp... nhằm giúp HS chủ động chiếm lĩnh tri
thức, kỹ năng, kỹ xảo cần thiết. Với phương pháp dạy học trải nghiệm, GV
không phải là người truyền đạt kiến thức lý thuyết một cách đơn thuần mà là
người hướng dẫn, tổ chức hoạt động để lôi cuốn HS vào trải nghiệm thực tế và
thực hiện nhiệm vụ được giao. Chính trong trải nghiệm, các giác quan của HS
được huy động một cách tối đa vào quan sát, cảm nhận do có sự tác động từ
môi trường thực tiễn. Qua đó, tạo cho HS sự thích thú khi tham gia học tập.
Đồng thời, các hoạt động phương pháp dạy học trải nghiệm tạo điều kiện thuận
lợi để HS tăng cường các hoạt động thảo luận, tranh luận và phản hồi về sự vật,
hiện tượng mà HS được trực tiếp quan sát, tiếp xúc, được tự mình giải quyết
vấn đề. Khi vận dụng phương pháp dạy học trải nghiệm, HS được trực tiếp trải
nghiệm trong quá trình học tập, tham gia các hoạt động và sử dụng các giác
quan để tìm hiểu, hoạt động này sẽ hiệu quả hơn so với việc HS chỉ cảm nhận
được qua tranh ảnh trong sách giáo khoa hoặc nghe GV giảng bài một cách
nhàm chán. Những hình ảnh và bài giảng mang tính chất lý thuyết như vậy sẽ
không để lại ấn tượng sâu sắc trong trí nhớ của HS. Như vậy, HS sẽ không đạt
được mục tiêu học tập. Việc trải nghiệm học tập trong các tình huống thực tế,
những kiến thức, kỹ năng thực hành, thái độ và hành vi của HS sẽ bộc lộ trực
tiếp, điều đó giúp HS có cơ hội tạo dựng sự tự tin, phát huy các điểm mạnh,
khắc phục những hạn chế của cá nhân trước các tình huống trong cuộc sống.
1.3.1.2. Phương pháp dạy học trải nghiệm cũng có thể bắt nguồn từ những học
tập thông qua sai lầm .
Đề cập đến học tập trải nghiệm thông qua những sai lầm, Jerome Bruner
trong cuốn sách ảnh hưởng của mình đã hướng tới một lý thuyết giảng dạy, đã
đưa ra luận điểm rằng mục đích của giáo dục là để kích thích yêu cầu và kỹ
năng trong quá trình nhận được kiến thức, chứ không phải để ghi nhớ một nội
dung của kiến thức “Biết là một quá trình chứ không phải một sản phẩm”.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
20
Trong phương pháp dạy học trải nghiệm, để có được kinh nghiệm thì
người học phải được trải nghiệm trực tiếp khi tham gia vào hoạt động học tập
cụ thể. Hơn nữa, bản chất của phương pháp dạy học trải nghiệm là quá trình
học tập dựa trên vốn kinh nghiệm cá nhân và huy động tối đa sử dụng các giác
để giải quyết vấn đề. Phương pháp dạy học trải nghiệm không đơn thuần là
thực hiện một hoạt động mà còn là quá trình để tự chiếm lĩnh kiến thức, ghi
nhớ và vận dụng vào các tình huống khác nhau.... Khi trải nghiệm, trong quá
trình người học vận dụng vốn kinh nghiệm và các giác quan, kết hợp phân tích,
so sánh, phản hồi một cách trung thực về sự vật, hiện tượng, tất yếu sẽ xảy ra
việc mọi sai lầm cá nhân đều được nhìn nhận, thậm chí nó còn có giá trị. Nhà
giáo dục Roger Mucchielli cũng đã khẳng định: “Những sai lầm của cá nhân
trong việc tìm ra kết quả của tình huống học tập là điều bổ ích cho việc học
tập”, vì nó giúp HS thấy rằng có một kết quả khác khi tiến hành phân tích đầy
đủ tình huống học tập. Ngoài ra, sai lầm của cá nhân giúp học sinh loại bỏ
những kinh nghiệm sai lầm đã tồn tại trong bản thân khi giải quyết tình huống
trong những tình huống khác. Như vậy, sai lầm của cá nhân học sinh giúp học
sinh điều chỉnh kinh nghiệm để phù hợp và thích nghi. Chính trong quá trình
thích nghi đó, câu trả lời đúng sẽ được tìm ra. Như vậy, trong phương pháp dạy
học trải nghiệm, cần ý thức rằng sự thất bại là để sửa đổi các ý tưởng và thói
quen không tốt, hoặc những kinh nghiệm không đúng đã tồn tại trong bản thân
HS. Khi vận dụng phương pháp dạy học trải nghiệm, GV phải luôn khuyến
khích HS trải nghiệm, tự phát hiện ra kiến thức mới và chấp nhận những kết
quả sai lầm trong quá trình hình thành kinh nghiệm.
1.3.1.3. Trong phương pháp dạy học trải nghiệm, GV và HS phải là một thể
thống nhất cùng tham gia vào quá trình trải nghiệm.
Trong phương pháp dạy học trải nghiệm, kiến thức không chỉ là nội
dung in ấn thể hiện trong sách giáo khoa mà kiến thức còn trở nên chủ động, có
tác động đối với cuộc sống và các tình huống thực tế. Nếu chỉ giảng giải trên lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
21
thuyết thì rất khó hình thành năng lực cần thiết cho HS. Quá trình hình thành
kiến thức, GV chỉ đóng vai trò là người tổ chức, hướng dẫn và thúc đẩy việc
người học trực tiếp trải nghiệm, đảm bảo cho quá trình học tập và lĩnh hội kiến
thức của HS có ý nghĩa và giữ được lâu dài chứ không chỉ là người cung cấp
các kiến thức có sẵn. HS trở thành người trải nghiệm trong tình huống thực tiễn
do GV thiết kế để qua đó thu thập kiến thức, kỹ năng, biểu hiện thái độ, hành vi
của bản thân. Do vậy, trong quá trình tham gia trải nghiệm những kiến thức mà
HS thu được không chỉ là những kiến thức trong sách giáo khoa mà còn là cả
những kiến thức thực tiễn bên ngoài cuộc sống, ngoài xã hội.
Trong trải nghiệm, có những tình huống diễn biến ngoài tầm dự kiến của
GV. Do vậy, bên cạnh việc dự kiến tình huống khi lập kế hoạch trải nghiệm
còn đòi hỏi ở GV sự sáng tạo khi xử lý các tình huống diễn ra trong thực tế. Vì
vậy, trong phương pháp dạy học trải nghiệm, GV cũng trở thành người học chủ
động, tham gia hoạt động dựa vào trải nghiệm cùng với HS. Tóm lại, trong
phương pháp dạy học trải nghiệm, GV là người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn
các hoạt động để HS trải nghiệm, tự lực chiếm lĩnh nội dung học tập, chủ động
đạt các mục tiêu về kiến thức, kỹ năng, thái độ.
1.3.1.4. Phương pháp dạy học trải nghiệm không chỉ nhằm mục đích đánh giá
và điều chỉnh học sinh mà bản thân người giáo viên cũng phải thông qua đó tự
điều chỉnh phương pháp dạy của bản thân.
Phương pháp dạy học trải nghiệm dựa trên kinh nghiệm của người học
được tích lũy và phản hồi thông qua những kiến thức và hiểu biết mới mà họ
tiếp thu được từ trải nghiệm thực tế. Đối với giáo dục truyền thống, việc cung
cấp thông tin liên quan đến kiến thức hay kỹ năng mới, sau đó là thực hành để
củng cố kiến thức, để rèn kỹ năng hay để đối chiếu lý thuyết với thực tế. Còn
phương pháp dạy học trải nghiệm được thực hiện theo quy trình ngược lại:
người học được trải nghiệm, sau đó phân tích, đối chiếu và phản hồi những
kinh nghiệm đã qua, tổng hợp và khái quát để rút ra kiến thức và kỹ năng, áp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
22
dụng kiến thức, kỹ năng đó vào tình huống mới để kiểm nghiệm. Hay nói cách
khác, nếu giáo dục truyền thống thường đi từ lý thuyết đến thực tiễn thì phương
pháp dạy học trải nghiệm lại đi từ thực tiễn đến lý thuyết. Chính vì vậy, trong
phương pháp dạy học trải nghiệm, qua chính các hoạt động trải nghiệm trong
thực tiễn tác động trực tiếp với sự vật, hiện tượng, HS tự đánh giá kết quả của
chính mình, được tham gia đánh giá lẫn nhau về kết quả của bạn hoặc kết hợp
đánh giá của GV với đánh giá của HS. Việc HS tự đánh giá khuyến khích sự
suy ngẫm của cá nhân, để từ đó giúp HS có trách nhiệm đối với việc học tập
của bản thân. Bên cạnh việc đánh giá, GV điều chỉnh, uốn nắn hành vi sai lệch
của HS giúp các em hoàn thiện hơn. Đồng thời, bản thân người giáo viên cũng
phải thông qua đó tự điều chỉnh phương pháp dạy của bản thân. Kết quả về
nhận thức, kỹ năng, thái độ học tập của học sinh sẽ giúp giáo viên điều chỉnh
PPDH phù hợp.
1.3.1.5. Phương pháp dạy học trải nghiệm cần phải được tổ chức một cách
chặt chẽ, khéo léo và sáng tạo.
Trong phương pháp dạy học trải nghiệm, các hoạt động học tập của HS
thể hiện qua việc thảo luận, quan sát, thực hành, làm thí nghiệm, chơi trò chơi.
Do vậy, phương pháp dạy học trải nghiệm thường bị hiểu nhầm với các phương
pháp, hình thức tổ chức dạy học đó. Tuy nhiên, các phương pháp và hình thức
dạy học này ngoài mối quan hệ tương đồng với phương pháp dạy học trải
nghiệm, chúng cũng có những khác biệt. Trước hết, trong phương pháp dạy học
trải nghiệm, GV thiết kế các hoạt động sử dụng những phương pháp, hình thức
tổ chức dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của
người học. Ngoài ra, trong phương pháp dạy học trải nghiệm còn có tính linh
động của các hoạt động cá nhân, nhóm, thảo luận dựa trên nguyên lý hợp tác,
bồi dưỡng kỹ năng lãnh đạo và quản lý cho HS. Chính vì bản chất của phương
pháp dạy học trải nghiệm là quá trình học tập dựa trên vốn kinh nghiệm cá
nhân và sử dụng các giác quan nên việc quan sát, cảm nhận là một hoạt động
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
23
rất quan trọng trong quá trình trải nghiệm.phương pháp dạy học trải nghiệm tập
trung vào người học và kinh nghiệm thực tế của người học. HS tự tạo dựng và
thu thập kiến thức, biết đánh giá qua sự trải nghiệm trực tiếp của bản thân.
Quan sát, thảo luận, trò chơi... chỉ là một trong các hoạt động trong quá trình
trải nghiệm. Hay nói cách khác, phương pháp dạy học trải nghiệm nhấn mạnh
vào kinh nghiệm chủ quan và việc quan sát, cảm nhận sự vật, hiện tượng của
người học, nó yêu cầu việc trải nghiệm thực tế và phản ánh.
1.3.1.6.Vai trò cuả người dạy trong dạy học trải nghiệm .
Vai trò của người dạy : Vai trò và các hoạt động dạy của giáo viên trong
phương pháp dạy học trải nghiệm sẽ không đơn thuần là việc truyền đạt, tổ
chức nhận thức những kinh nghiệm xã hội cho người học mà nó chủ yếu được
tiến hành theo chiều ngược, hay xuất phát từ liên hệ ngược từ người học ( tức là
những hiểu biết đơn lẻ, những vốn kinh nghiệm cụ thể của người học…).
Những thông tin này, giáo viên sẽ phân tích, tổng hợp…đồng thời căn cứ vào
mục tiêu đào tạo để đưa ra những nội dung, nhiệm vụ cũng như cách thức giải
quyết riêng cho từng nhóm đối tượng. Sau khi đựơc trải nghiệm, học sinh sẽ
cảm thấy những hiểu biết của mình là có ích và góp phần xây dựng nội dung
bài học. Đồng thời những kiến thức hay nội dung bổ trợ từ giáo viên đều cần
thiết ( mang tính kế thừa, liên thông đối với họ). Đây chính là những kiến thức,
kỹ năng tiền đề(hay xuất phát) để giáo viên tổ chức các hoạt động nhằm hoàn
thiện tri thức, kỹ năng, kỹ xảo của người học một cách hệ thống. Do vậy, hoạt
động dạy của giáo viên chủ yếu là các hoạt động tổ chức điều khiển, định
hướng cho các hoạt động học tập trải nghiệm của người học nhằm giúp họ hệ
thống hoá kiến thức.
Trong dạy học trải nghiệm giáo viên sẽ là người chủ động thiết kế, sắp
xếp và đưa học sinh vào những tình huống thực tế và học sinh phải trực tiếp
quan sát, tham gia trải nghiệm, thảo luận, làm thí nghiệm…giải quyết vấn đề
hay tình huống nảy sinh theo cách suy nghĩ của mình.Như vậy, học sinh vừa có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
24
thể nắm bắt được kiến thức, kĩ năng mới vừa nắm bắt được phương pháp “làm
ra” kiến thức, kĩ năng đó không rập khuôn theo những cái có sẵn, được bộc lộ
và phát huy tiềm năng sáng tạo.
Phương pháp dạy học trải nghiệm sẽ đòi hỏi người dạy phải tuân theo phong
cách người hỗ trợ không hướng dẫn để giúp người học thu được kiến thức từ những
kinh nghiệm thực tế, đồng thời phải phù hợp với phong cách của người học.
Rất nhiều tác giả vẫn nhìn nhận dạy học qua trải nghiệm là cách học “tự
do” mà ở đó người học phải tự khám phá, tự tư duy, tự đúc kết và rút ra tri thức
mới với vai trò tham gia rất hạn chế của người dạy. Tuy nhiên, với những gì
thực tế chứng minh “ nếu không có sự tham gia giúp đỡ, hướng dẫn của người
thầy thì người học không thể trải nghiệm một cách thành công được”. Những
kết luận, khái niệm hay tư duy, thói quen mới có thể sẽ không đi theo chiều tích
cực. Có thể thấy vai trò rất lớn của người dạy đối với quá trình học tập. Thế
giới đã đi những bước dài trong sự phát triển các hình thái học tập mà “học tập
qua trải nghiệm” là một trong những lý thuyết được ứng dụng rất rộng rãi ở các
nước có nền giáo dục tiên tiến trong khi ở Việt Nam nó vẫn còn khá mới mẻ và
lạ lẫm chủ yếu được áp dụng ở các trường Quốc tế hay nhà trường ở các thành
phố lớn. Nếu như PPDH trải nghiệm được vận dụng linh hoạt, sáng tạo vào quá
trình dạy học sẽ góp phần tích cực vào công cuộc đổi mới PPDH hiện nay.
1.3.2. Bản chất của phương pháp dạy học trải nghiệm.
Học tập qua trải nghiệm về bản chất mang tính chất cá nhân và có tính
hiệu quả, tác động cả tới tình cảm và cảm xúc cũng như nâng cao kiến thức và
kĩ năng của người học
Phương pháp dạy học trải nghiệm bao gồm hai hoạt động song song, đó
là phương pháp dạy của GV và phương pháp học của HS. Bản chất của PPDH
trải nghiệm chủ yếu như sau:
Ở phương pháp này, GV chủ yếu giữ vai trò hướng dẫn, tổ chức, điều
chỉnh hoạt động của HS nhằm làm cho HS tự giác nắm vững hệ thống tri thức,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
25
kỹ năng, kỹ xảo, giúp trẻ phát triển được năng lực nhận thức, năng lực hoạt
động và hình thành thái độ tình cảm đúng đắn. Quá trình dạy học là một quá
trình hoạt động thống nhất giữa GV và HS thì trong phương pháp dạy học trải
nghiệm GV và HS phải là một thể thống nhất về mọi mặt mới có thể đạt kết
quả như mong muốn. Nếu GV và HS hoạt động rời rạc, không ăn khớp thì mọi
kết quả trải nghiệm không thể đi theo chiều hướng tích cực. Chính vì vậy, GV
và HS phải có sự hợp tác chặt chẽ, đặc biệt người GV phải có kĩ năng, nghệ
thuật dẫn dắt “ trải nghiệm”. Muốn như vậy, bản thân người GV cần phải có sự
đam mê, tìm tòi, khám phá và những trải nghiệm nhất định.
Xét về cơ bản, quá trình dạy học tiểu học chủ yếu là quá trình nhận thức
của HS dưới sự tổ chức, điều khiển, hướng dẫn, hỗ trợ của GV. Đây là hoạt
động của chính HS, HS là chủ thể tích cực chiếm lĩnh tri thức bằng hoạt động
học tập của mình, còn đối tượng nhận thức ở đây là chính là hiện thực khách
quan, được các thế hệ trước tích lũy thành kinh nghiệm lịch sử - xã hội và được
đưa ra qua nội dung dạy học . Do đó, phương pháp dạy học trải nghiệm tiến
hành trên vốn kinh nghiệm và việc sử dụng các kỹ năng của người học. Phương
pháp này sẽ khác với các phương pháp dạy học truyền thống ở chỗ PP truyền
thống chủ yếu thu nhận thông tin thông qua việc nghiên cứu các chủ đề mà ít
trải nghiệm thực tế. Ở phương pháp dạy học trải nghiệm, kinh nghiệm của
người học được tích lũy và phản hồi thông qua những kiến thức và hiểu biết
mới mà người học tiếp thu được từ những trải nghiệm thực tế.
Phương pháp dạy học trải nghiệm không đơn thuần là thực hiện một
hoạt động học tập trong phạm vi lớp học hay những bài giảng giáo dục mang
tính lý thuyết xuông của GV, mà trải nghiệm trở thành một quá trình học tập
khi nó được HS động não và phản hồi, từ đó rút ra những kết luận để ghi nhớ
và vận dụng vào các tình huống khác nhau.
Trong quá trình dạy học này, GV chính là người tạo ra các tình huống,
chủ đề, chủ điểm và môi trường trải nghiệm học tập thuận lợi nhất để HS tham
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
26
gia. Trong trải nghiệm, dưới sự tổ chức, hướng dẫn của GV, HS tự mình trải
nghiệm thực tế nhằm tìm ra kiến thức, hình thành những kỹ năng, hành vi.
Phương pháp dạy học trải nghiệm lấy hoạt động của HS làm trung tâm,
tất cả HS đều trải nghiệm theo một tiến trình cụ thể. Trong trải nghiệm, tất cả
HS đều huy động tối đa kinh nghiệm có sẵn, cùng với các giác quan để quan
sát, cảm nhận về sự vật, hiện tượng, cách giao tiếp ứng xử qua những tình
huống cụ thể. HS đều được phát huy khả năng làm việc tự lập, làm việc theo
nhóm, tư duy sáng tạo, biết so sánh, phân tích, đánh giá các sự vật, hiện tượng,
rút kinh nghiệm và bài học cho bản thân đồng thời đưa ra những cách ứng xử
thông minh trong những tình huống mới dựa trên sự trải nghiệm của bản thân.
Nói tóm lại, bản chất của phương pháp dạy học trải nghiệm là quá trình
học tập tập trung vào các kỹ năng và kinh nghiệm của người học khi tham gia
vào quá trình trải nghiệm. Sau khi được tham gia trải nghiệm, thái độ, hành vi
của HS như thế nào phụ thuộc vào mức độ trải nghiệm của HS đó như thế nào.
Nếu người học không được trực tiếp “ trải nghiệm” thì HS không thể hiểu
được bản chất của vấn đề nghĩa. Như vậy, vấn đề đó không được giải quyết
một cách triệt để.
1.4. Vận dụng phương pháp dạy học trải nghiệm trong dạy học môn đạo
đức cho học sinh lớp 5
1.4.1. Khái quát về vị trí, vai trò và mục tiêu dạy học môn đạo đức lớp 5 ở
Tiểu học.
Môn đạo đức nằm trong chương trình học của học sinh lớp 5 ở các
trường Tiểu học. Đây là môn học bắt buộc bởi tầm quan trọng về mục tiêu
trong việc hình thành và phát triển nhân cách của trẻ.
Môn Đạo đức là một trong các con đường cơ bản và là con đường quan
trọng nhất để giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học theo mục tiêu giáo dục
toàn diện. Do đó, nó có mối quan hệ hữu cơ với các môn học khác ở tiểu học.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
27
Môn Đạo đức giúp cho học sinh có kiến thức, kĩ năng hành vi đạo đức cơ
bản để vận dụng, củng cố qua các môn học khác, nhất là các môn có nhiều khả
năng tích hợp nội dung giáo dục đạo đức như Tiếng việt, Tự nhiên - Xã hội,Âm
nhạc, Mĩ thuật. Thông qua các môn học đó, học sinh củng cố kiến thức, kĩ năng
đạo đức, mở rộng, bổ sung cho kiến thức đạo đức càng phong phú, sinh động.
Do đó khi dạy đạo đức cần đảm bảo yêu cầu liên môn.
Mục tiêu của giáo dục tiểu học là : Nhằm giúp học sinh hình thành
những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn, lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể
chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở.
Để góp phần thực hiện mục tiêu đó, môn Đạo đức lớp 5 ở bậc tiểu học nhằm
giúp học sinh :
Về kiến thức : Có hiểu biết ban đầu về một số chuẩn mực hành vi đạo
đức và pháp luật phù hợp với lứa tuổi trong quan hệ của các em với bản thân,
gia đình, nhà trường, cộng đồng xã hội, môi trường tự nhiên và ý nghĩa của
việc thực hiện các chuẩn mực đó (thực hiện các chuẩn mực đó thì có lợi gì ?
Không thực hiện thì có hại gì ?).
Về kĩ năng, hành vi : Biết nhận xét, đánh giá hành vi của bản thân và
những người xung quanh theo chuẩn mực đã học ; có kĩ năng lựa chọn và thực
hiện các hành vi ứng xử phù hợp chuẩn mực trong các mối quan hệ và tình
huống đơn giản, cụ thể của cuộc sống ; biết nhắc nhở bạn bè cùng thực hiện.
Về giáo dục thái độ : Từng bước hình thành thái độ tự trọng, tự tin vào
khả năng của bản thân, có trách nhiệm với hành động của mình ; yêu thương,
tôn trọng mọi người ; mong muốn đem lại niềm vui, hạnh phúc cho mọi người ;
đồng tình và làm theo cái thiện, cái đúng, cái tốt ; không đồng tình với cái ác,
cái sai, cái xấu.
=> Theo chương trình mới của môn Đạo đức, ta thấy có sự thay đổi trong
mục tiêu chung, bởi vì :
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
28
+ Mục tiêu của dạy học môn Đạo đức ở tiểu học là dạy hành vi đạo đức,
nên cần chú trọng kĩ năng hành vi.
+ Thực hiện mục tiêu giáo dục và đào tạo : Đào tạo con người cho hoạt
động thực tiễn, nên học phải đi đôi với hành, dạy học môn Đạo đức cũng như
giáo dục đạo đức phải gắn với thực tiễn đời sống, vì đào tạo con người là để
phục vụ hoạt động thực tiễn.
1.4.2. Nội dung môn đạo đức lớp 5 ở tiểu học
Dạy học Đạo đức hình thành tình cảm, niềm tin và hành vi của học sinh.
Muốn vậy, quá trình dạy học Đạo đức phải là quá trình tổ chức để học sinh hoạt
động. Với sự hướng dẫn, giúp đỡ của giáo viên, học sinh tự khám phá và chiếm lĩnh
nội dung bài học; tránh lối dạy thiên về thuyết lí trừu tượng, khô khan và áp đặt.
Các nội dung giáo dục đạo đức được chuyển tải đến học sinh một cách
nhẹ nhàng, sinh động qua các hoạt động: kể chuyện theo tranh; xây dựng các
tình huống đạo đức; truyện kể đạo đức có kết cục mở; phân tích, xử lí các tình
huống, các thông tin, sự kiện; liên hệ, đánh giá hành vi của bản thân và những
người khác đối chiếu với các chuẩn mực đã học; điều tra, tìm hiểu, phân tích,
đánh giá một số hiện tượng trong đời sống thực tiễn của lớp học, nhà trường,
địa phương có liên quan đến bài đạo đức; lập kế hoạch hành động của cá nhân,
của nhóm, của lớp; chơi các trò chơi; đóng vai; diễn kịch; hát; múa; đọc thơ, ca
dao, tục ngữ; vẽ tranh về chủ đề bài học ...Chương trình môn học đạo đức ở
khối lớp 5 [15], bao gồm những nội dung cơ bản sau :
STT Nội dung Mục tiêu
- Tự nhận thức được về mình; biết phát
huy những điểm mạnh, khắc phục những
điểm yếu của bản thân. 1 Quan hệ với bản thân
- Có trách nhiệm về hành động của bản
thân. Biết tự giải quyết vấn đề theo cách của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
29
mình.
- Ham học hỏi. Có ý chí vượt khó, vươn
lên.
Nhớ ơn tổ tiên. Tự hào, giữ gìn và phát huy
các giá trị truyền thống của gia đình, dòng Quan hệ với gia đình 2
họ.
- Biết tin cậy và xây dựng tình bạn. Tôn
trọng, chan hoà với bạn khác giới. 3 Quan hệ với nhà trường
- Biết bảo vệ lẽ phải.
- Sống hoà hợp và biết hợp tác với mọi
người trong công việc chung.
- Kính già, yêu trẻ, tôn trọng phụ nữ.
- Yêu mến, tự hào về truyền thống quê
hương, đất nước.
- Tích cực tham gia các hoạt động phù
hợp với khả năng để xây dựng và bảo vệ Quan hệ với cộng đồng, 4 quê hương. xã hội
- Tôn trọng các cơ quan chính quyền địa
phương và ủng hộ các nhà chức trách thi
hành công vụ.
- Yêu hoà bình. Tôn trọng nền văn hoá và
con người của các quốc gia khác.
- Có hiểu biết về tổ chức Liên Hợp Quốc.
Biết bảo vệ môi trường xung quanh. Quan hệ với môi trường 5 tự nhiên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
30
1.4.3. Một số phương pháp dạy học và hình thức tổ chức dạy học môn đạo
đức lớp 5 hiện nay
Thuyết trình: Thuyết trình là phương pháp dạy học đặc trưng bởi sự
phối hợp giữa truyền đạt tri thức mang tính thông báo của giáo viên và việc tiếp
thu mang tính thụ động của người học. Thông qua đó người học tiếp nhận
thông tin, xử lý về mặt nhận thức và phát triển các quá trình trí nhớ.
Phương pháp thuyết trình giáo viên đóng vai trò chủ đạo trong suốt quá
trình dạy học. Các lý thuyết cơ bản được giáo viên truyền tải bằng cách trình bày,
thuyết giảng, giải thích vấn đề….Học sinh thụ động trong việc tiếp thu kiến thức.
Đây là phương pháp dạy học truyền thống được sử dụng phổ biến và chiếm vị trí
quan trọng trong dạy học hiện nay. Tuy nhiên, đối với dạy học môn Đạo đức nếu
chỉ áp dụng những kiến thức hàn lâm thì học sinh khó có thể hiểu và thực hiện
được các giá trị đạo đức. Trẻ cần được thực hành, tham gia trải nghiệm thực tế.
Đàm thoại: là phương pháp dạy học được đặc trưng bởi việc trao đổi giữa
giáo viên và người học hoặc giữa người học với nhau để cùng phát triển bài dưới sự
điều khiển của giáo viên thông qua việc đặt những câu hỏi phù hợp với nội dung
dạy học để từ đó lĩnh hội được nội dung bài học. Phương pháp đàm thoại thể hiện
tính tự chủ của người học, được nói lên những suy nghĩ của bản thân.
Phương pháp đóng vai: là phương pháp dạy học thông qua mô phỏng
và thường có tính chất trò chơi(còn gọi là trò chơi đóng vai). Phương pháp nay
giúp cho học sinh vừa được chơi vừa được học. Qua những tình huống cụ thể
trong nội dung giáo dục Đạo đức lớp 5, học sinh biết cách tự giải quyết mâu
thuẫn, vấn đề nảy sinh một cách tốt nhất….
1.4.4. Một số đặc điểm cơ bản của học sinh tiểu học ảnh hưởng tới quá trình
học tập trải nghiệm.
a.Đặc điểm nhận thức
Hoạt động nhận thức ở HS tiểu học phát triển mạnh. Nhận thức của các
em mang tính trực quan, cụ thể đối với các sự vật, hiện tượng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
31
Tri giác của HS tiểu học mang tính không chủ định, trẻ nhận ra các đối
tượng không phải là ở những dấu hiệu cơ bản, bản chất mà là những gì trực tiếp
gây cho trẻ xúc cảm, đó là những gì rực rỡ, chuyển động, mới lạ. Cái trực quan,
cái rực rỡ, cái sinh động được tri giác rõ ràng hơn những hình ảnh tượng trong
và sơ lược. Ở các em, tri giác thường gắn với hành động, với hoạt động thực
tiễn. Tri giác sự vật ở các em có nghĩa là phải làm một cái gì đó với sự vật như
sờ mó, cầm nắm,... và những gì phù hợp với nhu cầu, những gì các em được
tham gia trực tiếp trong hoạt động của cuộc sống. Vì vậy, tổ chức cho trẻ trải
nghiệm bằng cách tiếp xúc trực tiếp với sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, trong
cuộc sống xung quanh giúp tri giác trẻ ngày càng phát triển theo hướng chính
xác hơn, đầy đủ hơn, phân hóa rõ ràng hơn, có chọn lọc hơn về những dấu hiệu
đặc trong của sự vật, hiện tượng. Từ đó, giúp trẻ phân biệt được sắc thái của sự
vật, phân tích, tổng hợp và tìm ra mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng với
nhau, giữa các sự vật, hiện tượng với con người trong môi trường sống.[4] [7]
Tư duy của HS tiểu học có xuất phát điểm là trực quan, cụ thể. Tư duy
của HS phát triển khi HS được tiếp xúc với thực tế, được học tập,giao tiếp xã
hội. Khi suy luận, các em thường dựa trên trực quan các sự vật, hiện tượng.
Trong lĩnh hội, tiếp thu các khái niệm, HS tiểu học thường lấy các đối tượng cụ
thể thay cho định nghĩa về đối tượng đó hoặc liệt kê một số dấu hiệu của đối
tượng thông qua quan sát. Nhờ vậy, phương pháp dạy học trải nghiệm giúp các
em phát triển tư duy, các em sẽ suy luận được sự vật, hiện tượng một cách
chính xác hơn, cụ thể hơn; hình thành được tư tuởng, tình cảm đạo đức có
chuẩn mực.
Ở HS tiểu học, trí nhớ trực quan - hình tượng phát triển hơn trí nhớ từ
ngữ - logic. Các em ghi nhớ và nhớ lại các tài liệu trực quan tốt hơn tài liệu
bằng lời, ghi nhớ và nhớ lại tốt những gì được trực tiếp tác động lên đó hơn là
những gì chỉ được giảng giải. Nói cách khác, trí nhớ trẻ mang tính chất hình
ảnh, cụ thể, trực tiếp. Nhờ vậy, nếu trẻ được trải nghiệm học tập bằng việc quan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
32
sát các sự vật, hiện tượng, tham gia vào các tình huống có vấn đề thì học sinh
sẽ rút ra những bài học kinh nghiệm bổ ích.[4] [7]
Tưởng tượng của HS tiểu học thường gắn với những hình tượng đã được
các em tri giác trước đó. Nếu trước đó các em có được những hình tượng phong
phú thì các chi tiết trong hình ảnh tưởng tượng của trẻ cũng phong phú. Đặc
điểm chú ý của HS tiểu học là sự chú ý không chủ định tập trung và không bền
vững. Khi tiếp xúc với các tài liệu học tập trực quan, trẻ tập trung chú ý hơn khi
thực hiện hành động bên ngoài so với hành động trí óc .[4] [7]
b. Đặc điểm phát triển nhân cách
Nhân cách của HS tiểu học có tính chỉnh thể và tính hồn nhiên trong quá
trình phát triển. Đối với HS tiểu học, tất cả những gì trong cuộc sống với các
em đều rất mới mẻ. HS phải tham gia vào các mối quan hệ xã hội để chiếm lĩnh
những cái mới mẻ đó, nhằm chuyển tải vào bên trong, biến thành những phẩm
chất nhân cách của mình. Các nhà tâm lý đã chỉ ra rằng, hứng thú của HS tiểu
học ngày càng bộc lộ và phát triển rõ rệt, đặc biệt là hứng thú nhận thức, hứng
thú tìm hiểu thế giới xung quanh. Trẻ ở độ tuổi này có thái độ và thói quen tốt
với các hoạt động lao động, vận động nhờ tham gia lao động công ích, vệ sinh
đường phố, giúp các gia đình khó khăn, giúp đỡ ba mẹ trong các việc nhà,... Ở
độ tuổi này, tình cảm của các em mang tính cụ thể, trực tiếp. Đối tượng gây
cảm xúc cho các em thường là những sự vật, hiện tượng, việc làm, con người
cụ thể, sinh động mà trẻ đã nhìn thấy hoặc đã tiếp xúc.[4] [7]
c. Đặc điểm phát triển thể chất
Ở lứa tuổi tiểu học, trẻ tiến hành được những vận động cơ bản như đi,
đứng, chạy nhảy, bò, giữ thăng bằng,... một cách mềm mại, nhanh và chính xác.
Hệ thần kinh trẻ ở thời kỳ này phát triển mạnh, đây là thời kỳ não bộ phát triển
cả về khối lượng, trọng lượng lẫn cấu tạo. Cuối cấp tiểu học, não của trẻ căn
bản được hoàn thiện và chất lượng của nó sẽ được giữ lại suốt cuộc sống sau
này. Đây là giai đoạn mà quá trình hình thành các phản xạ có điều kiện diễn ra
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
33
nhanh và nhiều. Hệ thần kinh phát triển tiến dần đến sự hoàn thiện, nên các em
rất dễ bị kích thích, tác động trước sự vật, hiện tượng. Vì vậy, trẻ cần được giáo
dục tính tự chủ, kiên trì, kìm hãm bản thân trước những kích thích của hoàn
cảnh xung quanh, biết giữ trật tự nơi công cộng,... Hệ tuần hoàn của trẻ chưa
hoàn thiện, thể hiện ở nhịp tim nhanh, dễ xúc động trước sự vật, hiện tượng.
Tất cả các đặc điểm trên cho phép trẻ hoàn thiện sự phối hợp và phát triển các
phẩm chất: dũng cảm, nhanh nhẹn, khéo léo, mềm dẻo, mạnh mẽ và đặc biệt là
sự chịu đựng - phẩm chất có quan hệ chặt chẽ với khả năng lao động. Chính vì
vậy, tổ chức hoạt động dựa vào trải nghiệm cho trẻ, giúp định hình và phát triển
dần một số tính cách và hành vi đúng đắn như tự chủ, kiên trì.[4] [7]
1.4.5. Mô hình dạy học trải nghiệm
Mô hình dạy học trải nghiệm được ứng dụng rộng rãi trong dạy học ở
nhiều nước trên thế giới.Thế giới quan tâm nhiều tới chu trình dạy học trải
nghiệm của Kolb. Trong phạm vi của luận văn, chúng tôi đề cập tới mô hình
dạy học trải nghiệm của 2 tác giả David Kolb(1939) và David Kolb (1984) là
những nhà lý luận đầu tiên nghiên cứu về “dạy học trải nghiệm” [18] [19].
Thông qua việc ứng dụng mô hình này, cả người dạy và người học đều có thể
cải tiến liên tục chất lượng cũng như trình độ của việc học. Đây là một mô hình
được đánh giá là có hữu ích nhất trong việc thiết kế chương trình học, thiết kế
bài giảng, trong việc giảng dạy và hướng dẫn học tập đối với HS. Học tập trải
nghiệm được phân tích cụ thể theo quy trình sau :
(1) Kinh nghiệm cụ thể -> (2) Hoạt động phản ánh -> (3) Hình thành
khái niệm ->(4) áp dụng thực tế.
(1) Kinh nghiệm cụ thể: là những kinh nghiệm có được thông qua những
hoạt động những hoàn cảnh cụ thể của cuộc sống(học tập, lao động sản xuất,
giao tiếp ứng xử, vui chơi giải trí…) Để có những kinh nghiệm này, chủ thể
phải trải qua việc giải quyết những hoàn cảnh tương tự nhiều lần và thu được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
34
những kết quả nhất định ( Đó có thể là những kết quả tích cực – thành công và
cũng có thể là những kết quả tiêu cực – thất bại).
Những kinh nghiệm cụ thể có thể được hình thành một cách ngẫu nhiên,
đơn lẻ, mỗi con người cụ thể. Do đó, kinh nghiệm có thể chỉ phù hợp với một
người, một nhóm người này, song lại không phải là kinh nghiệm đối với người
khác. Số kinh nghiệm cụ thể của mỗi người phụ thuộc vào số lượng các hoạt
động thực tiễn mà người đó tham gia, còn chất lượng của những kinh nghiệm
đó lại phụ thuộc vào năng lực tiếp nhận, phân giải những diễn biến của hoạt
động thực tiễn để qua đó thấy được những gì phù hợp với hoạt động của bản
thân. Kinh nghiệm cụ thể cũng có thể được hình thành một cách tự giác, có
hướng đích và sự chỉ đạo của một hệ thống các tác động khách quan – hoạt
động dạy học. Trong trường hợp này kinh nghiệm cụ thể đã có sự sắp xếp trong
một hệ thống, đã được phân chia theo các tầng bậc kinh nghiệm và được thiết
kế theo một quy trình khoa học tương ứng với những hoạt động cụ thể mà hoạt
động cần đạt tới. Những kinh nghiệm này sẽ có được trong quá trình tham gia
học tập trải nghiệm.
Người học có thể đã đọc một số tài liệu, tham dự bài giảng, xem một số
video trên mạng thông tin về chủ đề học tập hoặc đã làm thử theo hướng
dẫn(hoặc tự bản thân mò mẫm)… về bài học.Tất cả những điều đó sẽ tạo ra các
kinh nghiệm nhất định cho người học. Và chúng sẽ trở thành nguyên liệu đầu
vào quan trọng của quá trình học tập.Giai đoạn đầu tiên này là lúc phát sinh các
dữ liệu của quy trình học tập trải nghiệm. Đây là bước thông thường được liên
kết với các trò chơi hoặc các hoạt động vui nhộn. Bất kỳ phương pháp nào đòi
hỏi việc tự đánh giá cũng như sự tương tác giữa các cá nhân đều có thể được sử
dụng như là phần “làm việc” cho học tập trải nghiệm.
(2) Hoạt động phản ánh
Hoạt động phán ánh là suy nghĩ trở lại các hoạt động và kiểm tra một
cách có hệ thống những kinh nghiệm đã trải qua, phát hiện những đặc điểm, ý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
35
nghĩ của kinh nghiệm đó. Từ đó, cùng nhau chia sẻ, phân tích , thảo luận để
thống nhất quan điểm cũng như nhìn nhận vấn đề một cách có hệ thống của
những người tham gia vào hoạt động. Người học cần có sự phân tích, đánh giá
các sự kiện và các kinh nghiệm đã có. Sự đánh giá này mang ý nghĩa “phản
tỉnh” tức là tự mình suy tưởng về các kinh nghiệm đó, xem mình cảm thấy nó
thế nào?hiểu được nó hay không? quan điểm thực tế có đi ngược lại với những
kinh nghiệm mình trải qua hay không?
(3) Hình thành khái niệm:
Khái niệm trìu tượng: là kết quả thu được tư sự tiếp nhận những gì cụ thể
vốn có của hiện thực khách quan, thông qua các thao tác tư duy (phân tích, so
sánh, tổng hợp…) của chủ đề để có sự nhận biết đích thực, bản chất về một đối
tượng nào đó cần tìm hiểu. Để có được một khái niệm cụ thể về một đối tượng,
hiện tượng nào đó, chủ thể cần có đầy đủ tri thức về bản thân đối tượng cũng
như sự vận động và phát triển của đối tượng đó trong mối quan hệ với những
đối tượng khác.Trong hoạt động học tập, việc học tập trên lớp và tự học, tự
nghiên cứu chính là quá trình tích tụ tri thức, còn việc tham gia vào thực tiễn là
quá trình thấy được sự vận hành và các mối quan hệ của đối tượng. Nhờ có
hoạt động này trong học tập mà bản thân người học có được những cơ sở cần
thiết cho việc nắm vững các khái niệm đã có trong chương trình học tập không
chỉ về mặt lý thuyết mà cả trong sự biểu hiện thực tiễn của khái niệm đó.
Sau khi có được quan sát chi tiết cộng với những suy tưởng sâu sắc,
người học tiến hành khái niệm hóa các kinh nghiệm đã nhận được. Từ kinh
nghiệm, ta có các khái niệm “lý thuyết mới”. Bước này, chính là bước quan
trọng để các kinh nghiệm này chuyển đổi thành tri thức và bắt đầu lưu giữ lại
trong vỏ não. Không có bước này, các kinh nghiệm sẽ không thể được nâng
cấp và phát triển lên một tầm cao mới, hữu ích hơn mà chỉ là những trải nghiệm
vụn vặt nhặt được trong tiến trình học tập hay thực hành.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
36
(4) Áp dụng thực tế:
Ở giai đoạn trước người học đã có một bản kết luận được đúc rút từ thực
tiễn với các luận cứ và suy tư được liên kết chặt chẽ. Bản kết luận đó, có thể coi
như một giả thuyết và ta phải đưa vào thực tiễn để kiểm nghiệm. Nghĩa là
người học sẽ phải thay đổi, áp dụng và thực hiện cách làm mới.
Mô hình dạy học trải nghiệm là một vòng tròn khép kín và có mối liên hệ
chặt chẽ với nhau. Từ những kinh nghiệm cụ thể trong thực tiễn thông qua
những hoạt động , những hoàn cảnh cụ thể của cuộc sống hoạt động phán ánh
sẽ kiểm tra một cách có hệ thống những kinh nghiệm đã trải qua, phát hiện
những đặc điểm, ý nghĩ của kinh nghiệm đó. Sau khi hoạt động phản ánh phát
hiện những đặc điểm, ý nghĩ của kinh nghiệm đó sẽ hình thành nên khái niệdm
nhằm hệ thống hóa chính xác những kinh nghiệm cụ thể. Hình thành khái niệm
sẽ được áp dụng vào thực tế để kiểm chứng độ tin cậy những trải nghiệm mà
người học có được.
Mô hình “dạy học trải nghiệm” được cụ thể hóa qua sơ đô (2) như sau:
Sơ đồ 1.2. Mô hình dạy học trải nghiệm - David Kolb
Kinh nghiệm cụ thể
Áp dụng thực tế
Hoạt động phản ánh
Hình thành khái niệm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
37
1.4.6. Ưu điểm và hạn chế của phương pháp dạy học trải nghiệm trong dạy
học môn đạo đức cho học sinh lớp 5.
a. Ưu điểm
Phương pháp dạy học trải nghiệm là một phương pháp dạy học phát huy
tính tích cực của học sinh, người học – đối tượng của hoạt động “dạy” đồng
thời là chủ thể của hoạt động “học”- được cuốn hút vào các hoạt động học tập
do giáo viên tổ chức và chỉ đạo, thông qua đó tự lực khám phá những điều
mình chưa rõ ràng.
PPDH trải nghiệm là một PP dạy học mới có tính ưu việt cao trong việc
phát huy tính tích cực trong học tập của học sinh và phù hợp với định hướng
đổi mới PPDH “lấy học sinh làm trung tâm” của quá trình dạy học hiện nay.
Là một PPDH thúc đẩy sự phát triển tư duy của HS.Phát huy được nội
lực của học sinh, tư duy tích cực - độc lập - sáng tạo trong quá trình học tập.
Giải quyết thành công các vấn đề là động cơ trí tuệ kích thích trực tiếp lòng
ham mê học tập của học sinh. Ðó chính là động lực của quá trình dạy học.
Hợp tác với bạn trong quá trình học tập, tự đánh giá, tự điều chỉnh vốn
tri thức của bản thân là cơ sở hình thành phương pháp tự học. Ðó chính là động
lực thúc đẩy sự phát triển bền vững của mỗi cá nhân trong cuộc sống.
Giải quyết các vấn đề nhỏ vừa sức của học sinh được tổ chức thường
xuyên trong quá trình học tập, là phương thức để học sinh tiếp cận với kiểu dạy
học hình thành và giải quyết các vấn đề có nội dung khái quát rộng hơn.
Ðối thoại giữa trò với trò, trò với thầy đã tạo ra bầu không khí học tập
sôi nổi, tích cực và góp phần hình thành mối quan hệ giao tiếp trong cộng đồng
xã hội.
Khắc phục tính lý thuyết của nội dung bài học. HS không chỉ học lý
thuyết trên lớp mà còn được tham gia trải nghiệm. Học đạo đức là phải được
trải nghiệm trong những hoàn cảnh thực tế của cuộc sống.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
38
Tạo môi trường học tập thân thiện, vui vẻ cho HS không bị gò bó bởi
không gian lớp học. Lớp học trải nghiệm thực chất là một lớp học mở mà ở đó
HS có thể làm chủ lớp học của mình.
b. Hạn chế
Việc triển khai dạy học trải nghiệm đòi hỏi người giáo viên phải có kiến
thức, nghiệp vụ vững vàng, có sự chuẩn bị bài giảng công phu. Trong quá trình
trải nghiệm của học sinh thường nảy sinh những tình huống ngoài dự kiến của
giáo viên, đòi hỏi sự linh hoạt trong xử lí các tình huống của người giáo viên –
người dẫn đường.
Thời gian của quá trình khám phá ra kiến thức mới chiếm khá nhiều
trong toàn bộ tiến trình của bài học, nên tùy thuộc vào từng nội dung, mục tiêu
dạy học và sự phân phối thời gian dạy học mới có thể áp dụng được.
Không gian, địa điểm cần phải được khảo sát kĩ lưỡng, cơ sở vật chât,
phương tiện dạy học phải đầy đủ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
39
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Trên thế giới, dạy học trải nghiệm hay phương pháp dạy học trải nghiệm
đã được ứng dụng từ rất lâu trong dạy học. Thế giới đã có những bước tiến dài
nhờ quá trình dạy và học qua trải nghiệm. Tuy nhiên, những lý thuyết này còn
khá chung chung và chưa có điều kiện áp dụng cho từng ngành học, môn học
cụ thể. Tại Việt Nam, phương pháp dạy học trải nghiệm vẫn còn khá mới mẻ và
chưa được quan tâm nhiều. Hiện nay, một số nhà giáo dục đã và đang quan tâm
tới dạy học trải nghiệm cho người học với một số công trình nghiên cứu nhỏ lẻ.
Nhưng thực tiễn học tập đã chứng minh, học sinh không thể có tư duy tốt nếu
như không có trải nghiệm. Điều đó khẳng định vị trí và vai trò quan trọng của
PPDH trải nghiệm.Phương pháp dạy học qua trải nghiệm được coi là “phương
pháp dạy học tích cực” nhằm phát huy tính sáng tạo, chủ động trong học tập và
lĩnh hội tri thức của người học.
Ở nhà trường phổ thông, dạy học môn đạo đức giữ vai trò quan trọng
trong việc hình thành nhân cách cho học sinh nhằm xây dựng và phát triển
những con người làm chủ tương lai của đất nước. Tiểu học là cấp học nền
móng của toàn bộ hệ thống giáo dục quốc dân. Khi trẻ bước vào lớp 1 thì mới
thực sự trở thành HS , lấy hoạt động chủ đạo là hoạt động học tập thay cho hoạt
động vui chơi ở mẫu giáo. Sau khi học xong cấp học Tiểu học, nghĩa là học
sinh đã đạt được những yêu cầu của giáo dục Tiểu học, HS mới có thể tiếp tục
học lên các lớp trên. Nhưng nếu chỉ dạy kiến thức khoa học – tự nhiên thì HS
không thể phát triển một cách toàn diện vì vậy dạy học môn góp phần hình
thành, điều chỉnh và uốn nắn nhân cách một cách đúng đắn nhất.
Dạy học môn đạo đức cho học sinh tiểu học không nên chỉ là mớ lý
thuyết xuông, chỉ bảo các em phải làm thế này, làm thế kia mới đúng mà cần
phải có sự trải nghiệm thực tế để rút ra bài học kinh nghiệm và uốn nắn, điều
chỉnh hành vi sai lệch cho trẻ.
Muốn dạy học đạo đức không chỉ là mớ lý thuyết xuông , giáo viên cần
vận dụng tốt các phương pháp, hình thức dạy học một cách linh hoạt, sinh động
đặc biệt là cần tổ chức các hoạt động trải nghiệm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
40
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
TRẢI NGHIỆM TRONG DẠY HỌC MÔN ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH
LỚP 5 HUYỆN ĐẠI TỪ - T. THÁI NGUYÊN
2.1. Khái quát về khảo sát thực trạng
2.1.1. Vài nét khái quát về một số trường Tiểu học trên địa bàn Huyện Đại
Từ - Tỉnh. Thái Nguyên
Để khảo sát thực trạng vận dụng phương pháp dạy học trải nghiệm trong
dạy học môn đạo đức cho học sinh lớp 5 Huyện Đại Từ - Tỉnh. Thái Nguyên,
chúng tôi tiến hành khảo sát trên năm trường tiểu học thuộc khu vực Huyện Đại
Từ - Thái Nguyên, đó là: trường Tiểu học Tân Thái – xã Tân Thái, trường Tiểu
học Phú Xuyên, trường Tiểu học Thị trấn Đại Từ, trường Tiểu học Tân Linh 2,
trường Tiểu học Hùng Sơn 2. Trong đó, 1 trường thuộc khu vực thị trấn và 4
trường cấp xã.
Cơ sở vật chất của các trường tương đối đầy đủ phục vụ công tác giảng
dạy và học tập của GV, HS. Trong những năm gần đây, các trường đã gặt hái
được nhiều thành tích trong dạy học, giáo dục và các phong trào thi đua của
Huyện, Tỉnh.
Cán bộ quản lý, giáo viên nhà trường quan tâm đến việc dạy học cho HS
Đây là một yếu tố thuận lợi cho việc thực hiện đổi mới PPDH hiện nay.
Trường Tiểu học Tân Thái – xã Tân Thái: Nhà trường hiện có 14 lớp, với
tổng số hơn 400 học sinh, 5 cán bộ quản lý, 14 giáo viên, 4 nhân viên hành chính
văn phòng. Cơ sở vật chất đáp ứng đủ yêu cầu học tập, giảng dạy của GV và HS.
Trường Tiểu học Phú Xuyên – Xã Phú Xuyên: Nhà trường hiện có 13 lớp
với 421 học sinh, 21 cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên làm việc tại trường.
Hiện nay, nhà trường đang từng bước hoàn thiện cơ sở vật chất theo hướng
hiện đại phục vụ cho công tác học tập và giảng dạy.
Trường Tiểu học Thị Trấn Đại Từ - Huyện Đại Từ: Theo quyết định số
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
41
2007/QĐ-TCCB ngày 23/7/1998 của Sở GD&ĐT Thái Nguyên trường tiểu học
thị trấn Đại Từ được tách ra từ trường PTCS và tiếp nhận toàn bộ CSVC của
trường PTCS. Hiện nhà trường có khu nhà hai tầng với 14 phòng khang trang,
trong đó đầy đủ các phòng chức năng phù hợp với giáo dục bậc tiểu học như
phòng Âm nhạc, Mĩ thuật, phòng thư viện .....Phòng ăn, phòng ngủ đã được
xây mới nâng cấp rất thuận lợi cho các em học sinh khi sinh hoạt bán trú tại
nhà trường. Toàn bộ trường có 24 cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên với gần
500 học sinh trên địa bàn thị trấn Huyện Đại Từ. Với quyết tâm chỉ đạo của
lãnh đạo địa phương và sự vào cuộc của các bậc cha mẹ học sinh, sự cố gắng
không ngừng các thầy cô giáo cùng bà con nhân dân trên địa bàn thị trấn Đại
Từ. Trường tiểu học thị trấn Đại Từ đã được công nhận trường Trường tiểu học
đạt chuẩn quốc gia mức độ 2 vào tháng 8 năm 2012.
Trường Tiểu học Tân Linh 2: Nhà trường hiện có 13 lớp với hơn 400 học
sinh, 22 cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên làm việc tại trường. Hiện nay,
nhà trường đang từng bước hoàn thiện cơ sở vật chất theo hướng hiện đại phục
vụ cho công tác học tập và giảng dạy. Nhìn chung, CSVC của nhà trường còn
gặp nhiều khó khăn.
Trường Tiểu học Hùng Sơn 2: : Nhà trường hiện có 14 lớp với hơn 417 học
sinh, 23 nhân viên, giáo viên và cán bộ quản lý làm việc tại Trường. CSVC của
nhà trường còn gặp nhiều khó khăn và đang từng bước được nâng cấp, đổi mới.
2.1.2. Mục tiêu, nội dung, phương pháp khảo sát thực trạng.
(i). Mục tiêu khảo sát
Xác định thực trạng vận dụng phương pháp dạy học trải nghiệm trong
dạy học môn Đạo đức cho học sinh lớp 5 huyện Đại Từ - Tỉnh. Thái Nguyên.
(ii) Nội dung khảo sát
Đề tài tập trung khảo sát thực trạng“Vận dụng phương pháp dạy học trải
nghiệm trong dạy học môn đạo đức cho học sinh lớp 5’’với một số nội dung:
- Nhận thức của GV về một số khái niệm cơ bản của PPDH trải nghiệm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
42
- Thực trạng nhận thức của GV về vai trò, bản chất , đặc điểm của PPDH
trải nghiệm.
- Thực trạng vận dụng PPDH trải nghiệm trong lựa chọn quy trình, hình
thức tổ chức và sử dụng PPDH trải nghiệm
- Thực trạng những yếu tố ảnh hưởng, những khó khăn của GV và
CBQL khi“Vận dụng phương pháp dạy học trải nghiệm trong dạy học môn đạo
đức cho học sinh lớp 5 Huyện Đại Từ - Tỉnh. Thái Nguyên’’.
- Nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên.
(iii). Đối tượng khảo sát
Khảo sát trên GV và CBQL của 5 trường Tiểu học trên địa bàn Huyện Đại
Từ - Tỉnh. Thái Nguyên ( 4 trường cấp xã , 1 trường Thị trấn) gồm: 31 giáo viên
dạy học môn Đạo đức khối lớp 5, đàm thoại, phỏng vấn 1 số CBQL tại 5 trường
Tiểu học Tân Thái, Phú Xuyên, Thị trấn Đại Từ, Tân Linh II, Hùng Sơn II.
(iv).Phương pháp khảo sát:
Trong quá trình khảo sát thực trạng, chúng tôi sử dụng các phương pháp
sau: Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi; Phương pháp thống kê toán học;
Phương pháp quan sát sư phạm dự giờ dạy môn đạo đức lớp 5 ở một số trường
Tiểu học trên địa bàn huyện Đại Từ - T. Thái Nguyên; Phương pháp đàm thoại;
Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động...Trong đó, phương pháp điều tra
bằng bảng hỏi là phương pháp chủ yếu.
2.2. Thực trạng vận dụng phương pháp dạy học trải nghiệm trong dạy học
môn đạo đức cho học sinh lớp 5 Huyện Đại Từ - Tỉnh. Thái Nguyên.
2.2.1. Thực trạng nhận thức phương pháp dạy học trải nghiệm trong dạy học
môn đạo đức cho học sinh lớp 5.
2.2.1.1. Quan điểm của CBQL, GV về các khái niệm trải nghiệm và PPDH
trải nghiệm
Để tìm hiểu nhận thức của GV tại một số trường Tiểu học trên địa bàn
huyện. Đại Từ, chúng tôi đã đưa ra những cách hiểu khác nhau về 2 khái niệm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
43
cơ bản“trải nghiệm’’ và“PPDH trải nghiệm’’. Kết quả khảo sát thu được ở
bảng 2.1a như sau:
Bảng 2.1a. Quan điểm của CBQL, GV về khái niệm trải nghiệm
Ý kiến
Nội dung khái niệm trải nghiệm
SL %
1.Trải nghiệm là những gì mà bản thân người học được trải 4 12,9
qua.
2. Trải nghiệm là kinh nghiệm của cá nhân đúc rút từ thực
tiễn học tập và cuộc sống. 12 38.7
3. Trải nghiệm có thể hiểu là những kinh nghiệm có được
thông qua những hoạt động trong những hoàn cảnh cụ thể của
cuộc sống(học tập, lao động sản xuất, giao tiếp ứng xử, vui 10 32.2
chơi giải trí…)
4.Trải nghiệm là tự bản thân khám phá những điều chưa biết. 5 16.1
“Trải nghiệm” là một từ mới trong lĩnh vực dạy học, là cơ sở để tiến
hành các hoạt động trải nghiệm sáng tạo hay dạy học trải nghiệm. Chính vì vậy,
nên khi tác giả đưa ra những quan điểm khác nhau về khái niệm “trải nghiệm”
để GV lựa chọn, GV còn khá lúng túng trong việc hiểu một cách đầy đủ nhất về
khái niệm này. Phần lớn, GV cho rằng “trải nghiệm” là kinh nghiệm của cá
nhân đúc rút từ thực tiễn học tập và cuộc sống chiếm 38.7 %. Có 32.2 % GV
cho rằng Trải nghiệm có thể hiểu là những kinh nghiệm có được thông qua
những hoạt động trong những hoàn cảnh cụ thể của cuộc sống (học tập, lao
động sản xuất, giao tiếp ứng xử, vui chơi giải trí…) .Trải nghiệm là những gì
mà bản thân người học được trải qua được 12,9 % GV lựa chọn. Còn lại 16.1%
GV cho rằng Trải nghiệm là tự bản thân khám phá những điều chưa biết.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
44
Qua đó, chúng ta có thể nhận thấy phần lớn GV đã có những hiểu biết
nhất định về khái niệm “trải nghiệm” song còn hiểu một cách rất đơn thuần,
chung chung và chưa đầy đủ. Chưa nhận thức sâu sắc về “trải nghiệm”
Khái niệm “PPDH trải nghiệm” là một phương pháp mới và ít được sử
dụng trong các nhà trường nên khi được hỏi về mức độ hiểu biết của GV về
khái niệm này, chúng tôi đã đưa ra 4 quan điểm khác nhau để GV lựa chọn và
thu được kết quả ở bảng 2.1b như sau:
Bảng 2.1b. Quan điểm của CBQL, GV về khái niệm PPDH trải nghiệm
Nội dung khái niệm PPDH trải nghiệm SL %
1.Phương pháp dạy học trải nghiệm là con đường hay cách
thức dạy học của người giáo viên đối với học sinh trong quá
trình dạy học nhằm mục tiêu lĩnh hội tri thức, kĩ năng, thái 13 42
độ, phát triển năng lực và phẩm chất
2. Là quá trình học sinh tự lĩnh hội kiến thức dưới sự hướng
dẫn của GV 10 32.2
3. Là quá trình GV tổ chức hướng dân, còn lĩnh hội tới đâu là
tùy mức độ nhận thức của học sinh. 3 9.6
4. Là quá trình mà cả GV và HS hợp tác với nhau giải quyết
nhiệm vụ bài học. 5 16.1
Có 42 % tổng số GV được hỏi cho rằng “Phương pháp dạy học trải
nghiệm” là con đường hay cách thức dạy học của người giáo viên đối với học
sinh trong quá trình dạy học nhằm mục tiêu lĩnh hội tri thức, kĩ năng, thái độ,
phát triển năng lực và phẩm chất. Chứng tỏ, số đông GV đã có cái nhìn đúng
đắn về PPDH trải nghiệm. Tuy nhiên, cũng có nhiều GV có những cách nhìn
nhận khác nhau về khái niệm này. Cụ thể là có 32.2 % giáo viên cho rằng
“PPDH trải nghiệm là quá trình học sinh tự lĩnh hội kiến thức dưới sự hướng
dẫn của GV”, 16.1% GV trả lời rằng “ PPDH trải nghiệm” là quá trình mà cả
GV và HS hợp tác với nhau giải quyết nhiệm vụ bài học. Số còn lại 9.6 % GV
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
45
cho rằng “PPDH trải nghiệm” là quá trình GV tổ chức hướng dân, còn lĩnh hội
tới đâu là tùy mức độ nhận thức của học sinh.
Điều này hoàn toàn phù hợp bởi trình độ nhận thức của GV ở những địa
bàn miền núi còn nhiều khó khăn về công tác dạy học. Nhận thức của GV về
những khái niệm này chưa đúng đắn và đầy đủ. Muốn vận dụng hiệu quả
PPDH trải nghiệm trong DH môn Đạo đức nói riêng và các môn học khác nói
chung thì GV cần phải nắm vững bản chất của các khái niệm một cách đầy đủ,
tường minh.
2.2.1.2. Thực trạng nhận thức về vai trò của PPDH trải nghiệm trong dạy
học môn đạo đức cho học sinh lớp 5.
Khi được hỏi nhận thức của thầy cô về mức độ cần thiết của việc vận
dụng PPDH trải nghiệm trong dạy học môn đạo đức cho học sinh lớp 5, chúng
tôi thu được kết quả như sau: Có 64.5 % GV cho rằng cần thiết phải vận dụng
PPDH trải nghiệm trong dạy học môn đạo đức. Điều này, chứng tỏ GV đã nhận
thức được tầm quan trọng, sự cần thiết phải đổi mới PPDH trong đó có việc vận
dụng PPDH trải nghiệm môn đạo đức. Tuy nhiên, vẫn có 29 % GV cho rằng
việc vận dụng PPDH trải nghiệm môn đạo đức không quá quan trọng trong việc
dạy học môn Đạo đức và vẫn có 6.5 % GV cho rằng không cần thiết phải vận
dụng PPDH trải nghiệm, không vận dụng học sinh vẫn đạt mục tiêu dạy học
môn đạo đức. 1/3 tổng số GV được hỏi về sự cần thiết vận dụng PPDH trải
nghiệm cho học sinh lại cho rằng bình thường và không cần thiết. Điều này,
chứng tỏ mức độ nhận thức của GV chưa thực sự đồng bộ, cần phải được chỉ
đạo, tuyên truyền để nâng cao nhận thức của GV trong việc vận dụng những
PPDH mới phát huy tính tích cực của học sinh.
Để làm rõ vai trò của PPDH trải nghiệm đối với dạy học môn đạo đức
cho HS, chúng tôi đưa ra một số vai trò tích cực của PPDH trải nghiệm và thu
được kết quả cụ thể ở bảng 2.2 như sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
46
Bảng 2.2. Nhận thức về vai trò của PPDHTN trong DH
môn đạo đức lớp 5
Vai trò của PPDHTN trong DH môn Ý kiến
Đồng ý
Phân vân K.Đồng ý
đạo đức lớp 5
SL %
SL % SL %
1. Phát huy tính tích cực, chủ động trong 29 93.5 2 6.5 0 0
học tập của học sinh.
2. HS bị cuốn hút vào các hoạt động học
tập do giáo viên tổ chức và chỉ đạo, thông 27 87 12.9 0 4 0
qua đó tự lực khám phá những điều mình
chưa rõ ràng.
3.Học sinh vừa có thể nắm bắt được kiến
thức, kĩ năng mới vừa nắm bắt được
phương pháp “làm ra” kiến thức, kĩ năng 25 80.6 6 19.4 0 0
đó không rập khuôn theo những cái có
sẵn, được bộc lộ và phát huy tiềm năng
sáng tạo
4.Ý kiến khác 0 0 0 0 0 0
Có 93.5 % GV đồng ý với quan điểm“PPDH trải nghiệm sẽ phát huy
tính tự chủ, tích cực trong học tập của HS’’, chỉ có 6.5% ý kiến còn phân vân
và không có GV không đồng ý với quan điểm trên. Như vậy, GV đã nhận thức
đúng về một trong những vai trò quan trọng của PPDH trải nghiệm.
Vai trò tiếp theo là khi vận dụng PPDH trải nghiệm, HS sẽ bị cuốn hút
vào các hoạt động học tập do giáo viên tổ chức và chỉ đạo, thông qua đó tự lực
khám phá những điều mình chưa rõ ràng. Với vai trò này, đa phần GV đều
đồng ý chiếm 87 %. Có 12.9 % GV phân vân với vai trò này và không có ai
không đồng ý.
Vận dụng PPDH trải nghiệm sẽ giúp học sinh vừa có thể nắm bắt được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
47
kiến thức, kĩ năng mới vừa nắm bắt được phương pháp làm ra kiến thức, kĩ
năng đó không rập khuôn theo những cái có sẵn, được bộc lộ và phát huy tiềm
năng sáng tạo.Khi được hỏi ý kiến của thầy/cô về vai trò này có 80.6 % GV
hoàn toàn đồng ý. Chỉ có 19.4 % GV còn phân vân và chưa đưa ra được ý kiến
của mình.
Khi phỏng vấn, đàm thoại với đội ngũ CBQL đang công tác tại các nhà
trường Tiểu học trên địa bàn Huyện Đại Từ - T. Thái Nguyên, các thầy cô
khẳng định“PPDH trải nghiệm’’ có vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu
quả dạy học môn Đạo đức lớp 5 nói riêng và các môn học khác nói chung. Do
vậy, các cấp quản lý sẽ cố gắng tăng cường chỉ đạo công tác đổi mới PPDH
trong đó có PPDH trải nghiệm.
Đa số, GV đã có những nhận thức đúng đắn về vai trò của PPDH trải
nghiệm trong DH môn Đạo đức. Chỉ có một bộ phận nhỏ chưa nhận thức đầy
đủ về vai trò của PP này. Do đó, GV cần nâng cao nhận thức đồng bộ về PPDH
trải nghiệm.
2.2.1.3. Thực trạng nhận thức về bản chất của PPDH trải nghiệm trong dạy
học môn đạo đức.
Để tìm hiểu về nhận thức của GV về bản chất của PPDH trải nghiệm
trong dạy học môn đạo đức lớp 5, chúng tôi đưa ra (4) bản chất cơ bản và thu
được kết quả ở bảng 2.3 như sau:
Bảng 2.3 Nhận thức về bản chất của PPDH trải nghiệm trong dạy học
môn đạo đức cho học sinh lớp 5 ở bậc Tiểu học
Bản chất của PPDH trải nghiệm trong dạy học môn đạo Ý kiến
đức cho học sinh lớp 5 ở bậc Tiểu học SL %
1. GV chủ yếu giữ vai trò hướng dẫn, tổ chức, điều chỉnh hoạt
động của HS nhằm làm cho HS tự giác nắm vững hệ thống tri
thức, kỹ năng, kỹ xảo, giúp trẻ phát triển được năng lực nhận 18 58.1
thức, năng lực hoạt động và hình thành thái độ tình cảm đúng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
48
đắn.
2. Phương pháp dạy học trải nghiệm tiến hành trên vốn kinh 16 51.6 nghiệm và việc sử dụng các kỹ năng của người học.
3. Phương pháp dạy học trải nghiệm không đơn thuần là thực
hiện một hoạt động học tập trong phạm vi lớp học hay những
bài giảng giáo dục mang tính lý thuyết xuông của GV, mà trải
nghiệm trở thành một quá trình học tập khi nó được HS động 21 67.7
não và phản hồi, từ đó rút ra những kết luận để ghi nhớ và vận
dụng vào các tình huống khác nhau.
4. Phương pháp dạy học trải nghiệm lấy hoạt động của HS
làm trung tâm, tất cả HS đều trải nghiệm theo một tiến trình 14 45.2
cụ thể.
Mỗi một PPDH đều có những đặc trưng cơ bản của phương pháp đó. Do
vậy, muốn vận dụng tốt các PPDH, GV cần phải có nhận thức đúng về bản
chất. Khi được hỏi ý kiến của thầy/cô về bản chất của PPDH trải nghiệm,
chúng tôi đưa ra (4) bản chất đặc trưng nhất và thu được kết quả như sau:
Bản chất (1): GV chủ yếu giữ vai trò hướng dẫn, tổ chức, điều chỉnh
hoạt động của HS nhằm làm cho HS tự giác nắm vững hệ thống tri thức, kỹ
năng, kỹ xảo, giúp trẻ phát triển được năng lực nhận thức, năng lực hoạt động
và hình thành thái độ tình cảm đúng đắn được 18/31 ý kiến chiếm 58.1 %.
Bản chất (2): Phương pháp dạy học trải nghiệm tiến hành trên vốn kinh
nghiệm và việc sử dụng các kỹ năng của người học có 16/31 ý kiến chiếm 51.6 %.
Bản chất (3) : Phương pháp dạy học trải nghiệm không đơn thuần là thực
hiện một hoạt động học tập trong phạm vi lớp học hay những bài giảng giáo
dục mang tính lý thuyết xuông của GV, mà trải nghiệm trở thành một quá trình
học tập khi nó được HS động não và phản hồi, từ đó rút ra những kết luận để
ghi nhớ và vận dụng vào các tình huống khác nhau có 21/31 ý kiến chiếm 67.7
Bản chất (4) Phương pháp dạy học trải nghiệm lấy hoạt động của HS làm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
49
trung tâm, tất cả HS đều trải nghiệm theo một tiến trình cụ thể được 14/31 ý
kiến GV lựa chọn chiếm 45.2 %.
Như vậy, đa số GV đã có những nhận thức đúng đắn về bản chất của
PPDH trải nghiệm trong dạy học môn đạo đức cho học sinh lớp 5 ở bậc Tiểu
học. Tuy nhiên, nhận thức của GV còn chưa đồng nhất tập trung nhiều ở bản
chất (1) và (3).
2.2.1.4. Thực trạng nhận thức về đặc điểm của PPDH trải nghiệm trong dạy
học môn đạo đức cho học sinh lớp 5.
Để điều tra về nhận thức đặc điểm của PPDH trải nghiệm trong dạy học
môn đạo đức cho học sinh lớp 5, chúng tôi sử dụng câu hỏi số 6 phần phụ lục 1:
Bảng 2.4. Nhận thức về đặc điểm cơ bản của PPDH trải nghiệm trong
dạy học môn đạo đức cho học sinh lớp 5 ở bậc Tiểu học
Đặc điểm cơ bản của PPDH trải nghiệm trong dạy học Ý kiến
môn đạo đức cho học sinh lớp 5 ở bậc Tiểu học SL %
1. Phương pháp dạy học trải nghiệm hướng tới việc hình thành 13 41.9 những kinh nghiệm mới cho người học.
2.Phương pháp dạy học trải nghiệm cũng có thể bắt nguồn từ 11 35.5 những học tập thông qua sai lầm .
3.Trong phương pháp dạy học trải nghiệm, GV và HS phải là 19 61.3 một thể thống nhất cùng tham gia vào quá trình trải nghiệm.
4. Phương pháp dạy học trải nghiệm không chỉ nhằm mục đích
đánh giá và điều chỉnh học sinh mà bản thân người giáo viên 27 87.0 cũng phải thông qua đó tự điều chỉnh phương pháp dạy của bản
thân
5. Phương pháp dạy học trải nghiệm cần phải được tổ chức một 18 58.1 cách chặt chẽ, khéo léo và sáng tạo.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
50
Đặc điểm (1): Phương pháp dạy học trải nghiệm hướng tới việc hình
thành những kinh nghiệm mới cho người học. Đặc điểm này được 13/31 ý kiến
đồng tình chiếm 41.9 %.
Đặc điểm (2) : Phương pháp dạy học trải nghiệm cũng có thể bắt nguồn
từ những học tập thông qua sai lầm , có 11/31 ý kiến lựa chọn chiếm 35.5 %.
Đặc điểm (3): Trong phương pháp dạy học trải nghiệm, GV và HS phải
là một thể thống nhất cùng tham gia vào quá trình trải nghiệm, có 19/31 ý kiến
GV đồng ý chiếm 61.3 %.
Đặc điểm (4): Phương pháp dạy học trải nghiệm không chỉ nhằm mục
đích đánh giá và điều chỉnh học sinh mà bản thân người giáo viên cũng phải
thông qua đó tự điều chỉnh phương pháp dạy của bản thân, có 27/31 ý kiến GV
chiếm 87 %.
Đặc điểm (5): Phương pháp dạy học trải nghiệm cần phải được tổ chức
một cách chặt chẽ, khéo léo và sáng tạo. Với đặc điểm này, chúng ta có kết quả
là 18/31 ý kiến đồng tình chiếm 58.1 %.
Đa số, GV đã có nhận thức tương đối đúng về những đặc điểm cơ bản
của PPDH trải nghiệm. Tuy nhiên, nhận thức này không đồng đều chủ yếu tập
trung ở đặc điểm (4) và (5). GV cần phải có sự tìm hiểu sâu sắc về những đặc
điểm của phương pháp dạy học trải nghiệm làm cơ sở tiền đề cho việc nâng cao
hiệu quả dạy học môn đạo đức.
2.2.1.5. Nhận thức về ưu điểm của PPDH trải nghiệm trong dạy học môn
đạo đức cho học sinh lớp 5.
PPDH trải nghiệm có những ưu điểm nổi bật so với những PPDH truyền
thống trước đây. GV cần nắm được những ưu điểm đó, để vận dụng có hiệu
quả PPDH trải nghiệm trong dạy học môn đạo đức cho học sinh lớp 5. Khi
được hỏi về ý kiến của thầy/cô về những ưu điểm đó, chúng tôi thu được kết
quả cụ thể ở bảng 2.5 như sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
51
Bảng 2.5. Nhận thức về ưu điểm của PPDH trải nghiệm trong dạy học môn
đạo đức cho học sinh lớp 5.
Ý kiến Ưu điểm của PPDH trải nghiệm trong dạy học môn
đạo đức cho học sinh lớp 5
1. PPDH trải nghiệm là một PP dạy học mới có tính ưu việt
cao trong việc phát huy tính tích cực trong học tập của HS,
phù hợp với định hướng đổi mới PPDH “lấy học sinh làm 17 54.8
trung tâm”.
2. Là một PPDH thúc đẩy sự phát triển tư duy của HS.Phát
huy được nội lực của học sinh, tư duy tích cực - độc lập – 19 61.3
sáng tạo trong quá trình học tập.
3. Khắc phục tính lý thuyết của nội dung bài học. 14 45.2
4. Tạo môi trường học tập thân thiện, vui vẻ cho HS . 15 48.4
Ưu điểm thứ (1) : PPDH trải nghiệm là một PP dạy học mới có tính ưu
việt cao trong việc phát huy tính tích cực trong học tập của HS, phù hợp với
định hướng đổi mới PPDH “lấy học sinh làm trung tâm”. Đây là một trong
những ưu điểm nổi bật của PPDH trải nghiệm đối với dạy học nói chung và dạy
học môn đạo đức nói riêng. Khi được hỏi về ưu điểm này, có 17/31 ý kiến giáo
viên đồng tình chiếm 54.8 %.
Ưu điểm thứ (2) PPDH trải nghiệm nằm trong nhóm PPDH tích cực
thúc đẩy sự phát triển tư duy của HS. Phát huy được nội lực của học sinh, tư
duy tích cực - độc lập - sáng tạo trong quá trình học tập. Ưu điểm này được
19/31 ý kiến giáo viên lựa chọn chiếm 61.3 %.
Ưu điểm thứ (3) PPDH sẽ khắc phục tính lý thuyết của nội dung bài học.
Trong quá trình tham gia vào các hoạt động trải nghiệm do giáo viên tổ chức,
HS sẽ có cơ hội trải nghiệm nhiều hơn và tự rút ra bài học kinh nghiệm cho bản
thân. Do đó, những PPDH tích cực sẽ khắc phục được nội dụng khô khan và
tính lý thuyết hàn lâm của bài học. Uư điểm này có 14/31 ý kiến của GV lựa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
52
chọn chiếm 45.2 %.
Ưu điểm thứ (4) PPDH trải nghiệm tạo môi trường học tập thân thiện,
vui vẻ cho HS .Khác hẳn với không gian bị bó hẹp trong khuôn khổ lớp học.
Những hoạt động trải nghiệm môn đạo đức sẽ được tiến hành ở những không
gian mở như khuôn viên trường, công viên, tại địa phương….thời gian, không
gian, địa điểm linh hoạt tạo ra một môi trường học tập thân thiện, vui vẻ cho
các em. Có 15/31 ý kiến GV đồng tình chiếm 48.4 %.
Như vậy, đa số GV đã có những nhận thức đúng đắn về những ưu điểm
của PPDH trải nghiệm, tuy nhiên mức độ nhận thức chưa thực sự đồng nhất.
Do vậy, GV cần có sự tìm tòi nâng cao nhận thức về vận dụng PPDH trải
nghiệm trong dạy học môn Đạo đức cho học sinh lớp 5 ở bậc Tiểu học.
2.2.2.Thực trạng vận dụng PPDH trải nghiệm trong dạy học môn đạo đức
cho học sinh lớp 5.
2.2.2.1.Thực trạng vận dụng quy trình của PPDH trải nghiệm trong dạy học
môn đạo đức cho học sinh lớp 5.
Trọng phạm vi đề tài, chúng tôi đưa ra (4) quy trình vận dụng PPDH trải
nghiệm trong dạy học môn đạo đức cho học sinh lớp 5 đó là (1) - Tổ chức trải
nghiệm – Phân tích , đánh giá – rút kinh nghiệm bản thân. (2) - GV giao nhiệm
vụ trải nghiệm – HS tự trải nghiệm – GV tổng kết và rút ra bài học kinh
nghiệm và (3) - Xác định mục tiêu trải nghiệm – GV giao nhiệm vụ trải nghiệm
– Tổ chức trải nghiệm (quan sát, đối chiếu, tranh luận, phản hồi…) – Phân tích
trải nghiệm và hình thành khái niệm chuẩn – Rút kinh nghiệm bản thân và (4)
Kinh nghiệm cụ thể - Hoạt động phản ánh - Hình thành khái niệm - Áp dụng
thực tế.
Kết quả cụ thể như sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
53
Bảng 2.6. Quy trình vận dụng PPDH trải nghiệm trong dạy học môn đạo
đức cho học sinh lớp 5.
Quy trình vận dụng PPDH trải nghiệm trong dạy học Ý kiến cá nhân
môn đạo đức cho học sinh lớp 5. SL %
1.Tổ chức trải nghiệm – Phân tích , đánh giá – rút kinh 11 35.5 nghiệm bản thân.
2. GV giao nhiệm vụ trải nghiệm – HS tự trải nghiệm – 9 29 GV tổng kết và rút ra bài học kinh nghiệm.
3. Xác định mục tiêu trải nghiệm – GV giao nhiệm vụ trải
nghiệm – Tổ chức trải nghiệm (quan sát, đối chiếu, tranh 12 38.7 luận, phản hồi…) – Phân tích trải nghiệm và hình thành
khái niệm chuẩn – Rút kinh nghiệm bản thân.
4. Kinh nghiệm cụ thể - Hoạt động phản ánh - Hình thành 13 41.9 khái niệm - Áp dụng thực tế.
Việc vận dụng đúng quy trình dạy học có ý nghĩa rất lớn trong việc nâng
cao hiệu quả phương pháp và chất lượng môn học. Tuy nhiên, khi được hỏi về
sự lựa chọn của mình GV tỏ ra khá lúng túng có 41.9 % GV lựa chọn quy trình
(4), 38.7 % GV lựa chọn quy trình (3), 29 % lựa chọn quy trình (2) còn lại
35.5 % lựa chọn quy trình (1) để vận dụng PPDH trải nghiệm trong dạy học
môn đạo đức cho học sinh lớp 5. Chứng tỏ, nhận thức của GV về vận dụng quy
trình còn chưa đầy đủ. Do vậy , GV cần thiết phải được bồi dưỡng về chuyên
môn đặc biệt là xây dựng quy trình chuẩn vận dụng PPDH trải nghiệm trong
dạy học môn đạo đức cho học sinh lớp 5.
2.2.2.2.Thực trạng sử dụng PPDH trải nghiệm trong dạy học môn đạo đức
cho học sinh lớp 5.
Khi được hỏi về mức độ sử dụng của PPDH trải nghiệm, chúng tôi đã
đưa ra những PPDH được sử dụng trong dạy học môn Đạo đức lớp 5 hiện nay
để so sánh:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
54
Bảng 2.7.Các PPDH trong dạy học môn Đạo đức lớp 5
R.TX TX TT K.BG Các PPDH trong dạy học
môn Đạo đức lớp 5 SL % SL % SL % SL %
0 0 Thuyết trình 22 71 9 29 0 0
0 0 Thảo luận nhóm 7 22.6 9 29 15 48.4
0 0 Vấn đáp 18 58.1 13 41.9 0 0
0 0 Giải quyết vấn đề 6 19.4 7 22.6 18 58.1
0 0 Trò chơi, sắm vai 9 29 12 38.7 10 32.3
Trải nghiệm 0 0 2 6.5 7 22.6 22 70.9
Thuyết trình: PPDH này được 71 % GV rất thường xuyên sử dụng, 29 %
GV thường xuyên sử dụng và không có GV nào không bao giờ sử dụng PPDH
thuyết trình vào DH môn Đạo đức cho HS lớp 5 bậc Tiểu học.
Thảo luận nhóm: Khi được hỏi về mức độ sử dụng PPDH thảo luận
nhóm có 22.6 % GV cho rằng rất thường xuyên sử dụng, có 29 % GV lựa chọn
thường xuyên sử dụng PP thảo luận nhóm. Có tới 48.4 % GV thi thoảng sử
dụng PP này trong quá trình dạy học.
Vấn đáp: Có 58.1 % GV rất thường xuyên và 41.9 % GV lựa chọn
thường xuyên sử dụng PP vấn đáp trong dạy học môn Đạo đức lớp 5.
Giải quyết vấn đề: Khi được hỏi về mức độ sử dụng PPDH giải quyết
vấn đề, chỉ có 19.4 % GV cho rằng họ rất thường xuyên áp dụng, 22.6 % cho
rằng thường xuyên sử dụng và có tới 58.1 % GV thi thoảng vận dụng PPDH
giải quyết vấn đề.
Trò chơi, sắm vai: 29 % GV lựa chọn rất thường xuyên vận dụng, 38.7 %
lựa chọn thường xuyên và 32.3 % cho rằng thi thoảng mới sử dụng PP này vào
quá trình dạy học môn Đạo đức lớp 5.
Trải nghiệm: Riêng đối với PPDH này khi được hỏi về mức độ sử dụng thu
được kết quả điều tra như sau : 0% GV cho rằng mình rất thường xuyên vận dụng
vào dạy học, chỉ có 2 GV chiếm 6.5 % lựa chọn mức độ thường xuyên áp dụng, có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
55
22.6 % GV thi thoảng vận dụng và có tới 70.9 % GV không sử dụng bao giờ.
Như vậy, phần đông giáo viên thường sử dụng các PPDH truyền thống như
thuyết trình, vấn đáp vào dạy học môn Đạo đức lớp 5. Các PPDH mới phát huy tính
tích cực của học sinh như giải quyết vấn đề, sắm vai, trò chơi đặc biệt là PPDH trải
nghiệm rất ít được sử dụng vào quá trình dạy học môn Đạo đức cho HS.
2.2.2.3. Thực trạng vận dụng PPDH trải nghiệm trong dạy học môn đạo đức
cho học sinh lớp 5 trong việc lựa chọn hình thức tổ chức.
Trong dạy trải nghiệm môn Đạo đức, GV sử dụng các hình thức tổ chức
dạy học đa dạng gắn với các hoạt động thực hành, thực tế, trải nghiệm... giúp
HS hình thành và phát triển các năng lực giao tiếp, năng lực hoạt động xã hội,
những hành vi đạo đức chuẩn mực. Để tìm hiểu về thực trạng vận dụng PPDH
trải nghiệm trong dạy học môn đạo đức cho học sinh lớp 5 trong việc lựa chọn
hình thức tổ chức, chúng tôi sử dụng câu hỏi số 8, phần phụ lục 1.1, kết quả
khảo sát như sau:
Bảng 2.8. Các HTTC dạy học trải nghiệm môn Đạo đức lớp 5
Ý kiến Các HTTC dạy học trải nghiệm môn Đạo đức lớp 5 SL %
29 93.5 Dạy học toàn lớp
17 54.8 Thảo luận nhóm
14 45.2 Hoạt động ngoại khóa
9 29 Thực hành
0 0 Ý kiến khác
Hình thức dạy học toàn lớp được phần đông giáo viên sử dụng trong quá
trình dạy học ở trường Tiểu học cụ thể có 29/31 GV lựa chọn hình thức này
chiếm 93,5%, tiếp đến là thảo luận nhóm 54,8 %, hoạt động ngoại khóa chiếm
45,2 %, thực hành chiếm 29 % và không có GV đưa ra ý kiến có áp dụng hình
thức khác hay không. Như vậy, GV lựa chọn hình thức dạy học toàn lớp với
phần lý thuyết hàn lâm nhiều hơn các hình thức dạy học linh hoạt khác. Do đó,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
56
hiệu quả dạy học môn Đạo đức lớp 5 còn bị hạn chế bởi tính ngại đổi mới, linh
động về hình thức tổ chức dạy học của GV.
2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến vận dụng PPDH trải nghiệm trong dạy học
môn đạo đức cho học sinh lớp 5.
Có rất nhiều những yếu tố xung quanh ảnh hưởng đến việc vận dụng PPDH
trải nghiệm trong dạy học môn đạo đức cho học sinh lớp 5. Dưới đây, chúng tôi đưa
ra một số yếu tố ảnh hưởng cơ bản và thu được kết quả cụ thể như sau:
Bảng 2.9. Các yếu tố ảnh hưởng đến vận dụng PPDH trải nghiệm trong
dạy học môn đạo đức cho học sinh lớp 5.
Mức độ ảnh hưởng
Các yếu tố ảnh hưởng
Ảnh hưởng Ít ảnh hưởng Không ảnh hưởng
SL % SL % SL %
22 70.9 8 25.8 1 3.2 1. Kiến thức chuyên môn của GV về PPDH và PPDH trải nghiệm.
20 64.5 9 29.0 2 6.5 2. Hiểu biết của GV về các vấn đề văn hóa, xã hội, giao tiếp…
25 80.6 6 19.4 0 0 3. Năng lực vận dụng các PPDH nói chung và PPDH trải nghiệm nói riêng.
19 61.3 10 32.3 2 6.5 4. Năng lực sử dụng các PTKTDH hiện đại của GV
26 83.9 4 12.9 1 3.2 5. Khả năng hướng dẫn HS trong quá trình học tập của GV.
6. Phương pháp kiểm tra đánh giá của GV 27 87.0 4 12.9 0 0
7. Thái độ, động cơ học tập của HS 25 80.6 5 16.1 1 3.2
21 67.7 5 16.1 5 16.1 8. Các kinh nghiệm, kỹ năng học tập của HS
9. Tính tích cực, chủ động, sáng tạo HS 23 74.1 7 22.5 1 3.2
10. Cơ sở vật chất, phương tiện dạy học 20 64.5 8 25.8 3 9.7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
57
Yếu tố thứ (1) . Kiến thức chuyên môn của GV về PPDH và PPDH trải
nghiệm. Có 70.9 % GV cho rằng kiến thức chuyên môn ảnh hưởng đến hiệu
quả của việc vận dụng PPDH trải nghiệm trong dạy học môn đạo đức cho học
sinh lớp 5. Có 25.8 % ý kiến GV cho rằng yếu tố này ít ảnh hưởng và chỉ có 3.2
% GV lựa chọn không ảnh hưởng. Kiến thức chuyên môn của GV về PPDH và
PPDH trải nghiệm là tiền đề cho việc vận dụng PPDH trải nghiệm trong dạy
học môn đạo đức cho học sinh lớp 5. GV nắm vững về chuyên môn, có sự am
hiểu về chuyên môn sẽ tạo điều kiện thuận lợi để nâng cao hiệu quả việc vận
dụng PPDH trong quá trình dạy học cho HS. Kết quả lựa chọn trên, cho chúng
ta thấy phần đông GV đã có sự lựa chọn đúng đắn về yếu tố chuyên môn của
GV ảnh hưởng đến việc vận dụng PPDH trải nghiệm trong dạy học môn đạo
đức cho học sinh lớp 5. Tuy nhiên, vẫn có một bộ phận GV cho rằng nó ít và
không ảnh hưởng đến việc vận dụng PPDH trải nghiệm trong dạy học môn đạo
đức cho học sinh lớp 5. Do vậy, cần phải nâng cao ý thức học hỏi chuyên môn
của GV.
Yếu tố thứ (2): Hiểu biết của GV về các vấn đề văn hóa, xã hội, giao
tiếp…GV ngoài kiến thức chuyên môn cần phải có sự hiểu biết sâu rộng về
những vấn đề văn hóa, xã hội, lịch sử, giao tiếp ...tự trang bị cho mình những
kiến thức thực tế. Yếu tố này có ảnh hưởng không nhỏ tới vận dụng PPDH trải
nghiệm trong dạy học môn đạo đức cho học sinh lớp 5 của GV. Khi hỏi ý kiến
GV về mức độ ảnh hưởng của yếu tố này, có 64.5 % ý kiến cho rằng nó có ảnh
hưởng tới“vận dụng PPDH trải nghiệm trong dạy học môn đạo đức cho học
sinh lớp 5’’, 29.0% GV cho rằng yếu tố này ít ảnh hưởng và 6.5 % GV cho
rằng nó không ảnh hưởng. Như vậy, nhận thức của GV về yếu tố Hiểu biết của
GV về các vấn đề văn hóa, xã hội, giao tiếp tương đối đúng. Chỉ có một số GV
còn xem nhẹ mức độ ảnh hưởng của yếu tố này.
Yếu tố thứ 3: Năng lực vận dụng các PPDH nói chung và PPDH trải
nghiệm nói riêng. Năng lực vận dụng PPDH là khả năng thực hiện các nhiệm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
58
vụ chuyên môn cũng như khả năng đánh giá kết quả chuyên môn một cách độc
lập, có phương pháp và chính xác về mặt chuyên môn. Đây là yếu tố quan
trọng có ảnh hưởng lớn tới hiệu quả của việc nâng cao chât lượng dạy học môn
đạo đức. Phần đông GV cho rằng đây là một yếu tố rất có ảnh hưởng tới“vận
dụng PPDH trải nghiệm trong dạy học môn đạo đức cho học sinh lớp 5’’
chiếm 80.6% tổng số GV được điều tra. Vẫn còn một bộ phận GV đánh giá yếu
tố này ở mức độ ít ảnh hưởng chiếm 19.4 % và không có GV lựa chọn không
ảnh hưởng. Như vậy, GV đã có nhận thức đúng đắn về mức độ ảnh hưởng quan
trọng của yếu tố này chỉ có một bộ phận nhỏ GV còn nhận thức sai cần được
điều chỉnh, bồi dưỡng.
Yếu tố (4) Năng lực sử dụng các PTKTDH hiện đại của GV. GV có năng
lực sử dụng PTKTDH sẽ hỗ trợ đắc lực cho quá trình dạy học. Hạn chế tối đa
tính lý thuyết của bài học mà thay vào đó là những bài giảng cuốn hút, sinh
động. GV cần có kỹ năng sử dụng PTDH và đây cũng là một trong những yếu
tố ảnh hưởng tới hiệu quả việc“ vận dụng PPDH trải nghiệm trong dạy học
môn đạo đức cho học sinh lớp 5’’. Có 61.3 % trong tổng số GV được hỏi cho
rằng yếu tố năng lực sử dụng các PTKTDH hiện đại của GV có ảnh hưởng đến
việc“vận dụng PPDH trải nghiệm trong dạy học môn đạo đức cho học sinh lớp
5’’còn lại 32.3 % GV cho rằng yếu tố này ít ảnh hưởng và chỉ có 6.5 % GV
cho rằng yếu tố năng lực sử dụng các PTKTDH hiện đại của GV không ảnh
hưởng. Chứng tỏ, GV đã có nhận thức đúng về việc cần thiết phải nâng cao
năng lực sử dụng các PTDH hiện đại trong quá trình dạy học nhất là khi vân
dụng PPDH trải nghiệm.
Yếu tố (5) Khả năng hướng dẫn HS trong quá trình học tập của GV.
Muốn tổ chức thành công hoạt động trải nghiệm, DH trải nghiệm thì GV phải
có khả năng hướng dẫn, dẫn dắt HS tham gia vào bài học trải nghiệm một cách
tích cực. Nhận thức của GV về mức độ ảnh hưởng từ yếu tố này như sau: 83.9
% GV cho rằng khả năng hướng dẫn HS trong quá trình học tập của GV ảnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
59
hưởng tới vận dụng PPDH trải nghiệm, số còn lại cho rằng ít ảnh hưởng va
không ảnh hưởng chiếm 12.9 % và 3.2. %.
Yếu tố (6) Phương pháp kiểm tra đánh giá của GV. Việc kiểm tra – đánh
giá HS của GV sau khi kết thúc bài học là công cụ đo lường chính xác nhất
đánh giá kết quả học tập môn đạo đức của HS sau khi“vận dụng PPDH trải
nghiệm trong dạy học môn đạo đức cho học sinh lớp 5’’.PP kiểm tra đánh giá
của GV có vai trò hết sức quan trọng trong việc phát hiện hành vi sai lệch, kịp
thời điều chỉnh, uốn nắn HS. Có 87.0 % GV cho rằng việc kiểm tra, đánh giá
HS của GV có ảnh hưởng tới việc“vận dụng PPDH trải nghiệm trong dạy học
môn đạo đức cho học sinh lớp 5’. Chỉ có 12.9 % GV cho rằng yếu tố này ít ảnh
hưởng và không có GV cho rằng yếu tố PP kiểm tra đánh giá của GV là không
ảnh hưởng. Điều đó, chứng tỏ GV đã có nhận thức đúng đẵn về PP kiểm tra
đánh giá trong dạy học nói chung và dạy học môn đạo đức nói riêng.
Yếu tố (7)Thái độ, động cơ học tập của HS. Thái độ của học sinh trong quá
trình tham gia trải nghiệm có ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng việc vận dụng
PPDH trải nghiệm trong dạy học môn đạo đức cho học sinh lớp 5. Thái độ của
HS tham gia nhiệt tình, đầy đủ các bài học trải nghiệm hay hời hợt, tham gia lấy
lệ. Qua đó, GV cần động viên, khuyến khích điều chỉnh thái độ học tập của HS
một cách nghiêm túc. Khi được hỏi về mức độ ảnh hưởng của yếu tố này có 80.6
% cho rằng thái độ, động cơ học tập của HS sẽ ảnh hưởng tới vận dụng PPDH trải
nghiệm trong dạy học môn đạo đức cho học sinh lớp 5.Còn lại 16.1% và 3.2 %
cho rằng yếu tố này ít ảnh hưởng và không ảnh hưởng.
Yếu tố (8) Các kinh nghiệm , kỹ năng học tập của HS: Để tham gia vào quá
trình học tập trải nghiệm thì bản thân HS phải có những kinh nghiệm cá nhân và
kỹ năng học tập nhất định. Các kỹ năng có thể được rèn luyện sau khi học. Đây là
một yếu tố có ảnh hưởng nhất định đối với việc“vận dụng PPDH trải nghiệm
trong dạy học môn đạo đức cho học sinh lớp 5’’.Yếu tố ảnh hưởng này có 67.7
GV lựa chọn có ảnh hưởng, 16.1 % cho rằng ít ảnh hưởng , và cũng có 16.1 %
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
60
cho rằng không ảnh hưởng. Trong quá trình tổ chức dạy học trải nghiệm GV cần
quan tâm tới kinh nghiệm cá nhân và kỹ năng học tập của HS.
Yếu tố (9) Tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS. Đây là một yếu tố
quyết không nhỏ tới “vận dụng PPDH trải nghiệm trong dạy học môn đạo đức
cho học sinh lớp 5’’. Trong quá trình tham gia trải nghiệm HS phải tích cực làm
chủ kiến thức của mình, chủ động trải nghiệm và có những sáng tạo phù hợp.
Yếu tố (10) Cơ sở vật chất, phương tiện dạy học. Yếu tố này có ảnh
hưởng nhất định tới việc“vận dụng PPDH trải nghiệm trong dạy học môn đạo
đức cho học sinh lớp 5’’. Cơ sở vật chất, phương tiện dạy học là điều kiện để
tiến hành dạy học trải nghiệm. Cơ sở vật chất, phương tiện dạy học được đảm
bảo và thuận lợi thì dạy học trải nghiệm có hiệu quả và ngược lại. Có 64.5 GV
cho rằng yếu tố này ảnh hướng tới“vận dụng PPDH trải nghiệm trong dạy học
môn đạo đức cho học sinh lớp 5’’.Có 25.8 % GV đánh giá yếu tố này ít ảnh
hưởng và số còn lại chiếm 6.4 % cho rằng nó không ảnh hưởng.
2.2.4. Những khó khăn của GV khi vận dụng PPDH trải nghiệm trong dạy
học môn đạo đức cho học sinh lớp 5.
Để tìm hiểu về những nguyên nhân của trực trạng vận dụng PPDH trải
nghiệm trong dạy học môn đạo đức cho học sinh lớp 5. Chúng tôi sử dụng câu
hỏi số (12) phần phụ lục 1.1 và có kết quả như sau:
Bảng 2.10.Khó khăn của GV khi vận dụng PPDH trải nghiệm trong dạy
học môn đạo đức cho học sinh lớp 5.
Bình
Không
Những khó khăn GV gặp khi
Khó khăn
thường
khó khăn
vận dụng PPDH trải nghiệm trong
STT
dạy học môn đạo đức cho HS lớp 5.
SL %
SL %
SL %
1 Sự tham gia của HS trong quá trình
tổ chức thực hiện PPDH trải nghiệm
21
67.7
6
19.3
4
12.9
trong dạy học môn đạo đức cho học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
61
sinh lớp 5.
2 Trình độ chuyên môn và hiểu biết
của GV về vận dụng PPDH trải
22
70.9
7
22.5
2
6.45
nghiệm trong dạy học môn đạo đức
cho học sinh lớp 5.
3 Sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của các
cấp quản lý trong việc tổ chức thực
25
80.6
4
12.9
2
6.45
hiện PPDH trải nghiệm trong dạy
học môn đạo đức cho học sinh lớp
5.
18
58
10 32.3 3
9.67
4 Việc đảm bảo mục tiêu dạy học.
5 Cách xây dựng kế hoạch tổ chức
19
61.3
8
25.8
4
12.9
thực hiện đạt hiệu quả khi vận dụng
PPDH trải nghiệm trong dạy học
môn đạo đức cho học sinh lớp 5.
6 Điều kiện khách quan khi tiến hành
PPDH trải nghiệm trong dạy học
18
58
10
32.3
3
9.67
môn đạo đức cho học sinh lớp 5 như
cơ sở vật chất, môi trường học tập.
7 Tài liệu sách, giáo trình, báo
mạng…liên quan đến vận dụng
20
64.5
9
29
2
6.5
PPDH trải nghiệm trong dạy học
môn đạo đức cho học sinh lớp 5.
Khó khăn thứ (1): Sự tham gia của HS trong quá trình tổ chức thực hiện
PPDH trải nghiệm trong dạy học môn đạo đức cho học sinh lớp 5.Yếu tố người
học là yếu tố quan trọng hàng đầu trong việc tổ chức dạy học trải nghiệm. Sự
tham gia tích cực của HS tạo điều kiện thuận lợi cho GV thực hiện bài giảng và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
62
HS đạt được những mục tiêu của dạy học trải nghiệm. Khi được hỏi về mức độ
khó khăn của GV tại cơ sở nếu như tổ chức dạy học trải nghiệm môn Đạo đức
có 67.7 % GV cho rằng họ gặp khó khăn khi huy động sự tham gia của HS vào
quá trình tổ chức thực hiện PPDH trải nghiệm trong dạy học môn đạo đức cho
học sinh lớp 5. Chỉ có 19.3 % GV cho rằng họ ít gặp khó khăn và 12.9 % GV
cho rằng họ không gặp khó khăn về yếu tố tham gia của người học. Như vậy có
thể thấy, phần đông GV còn gặp khó khăn trong việc huy động, sắp xếp, tổ
chức cho học sinh tham gia dạy học trải nghiệm thông qua môn Đạo đức đối
với HS lớp 5. Do vậy, GV cần thiết phải nghiên cứu những biện pháp huy động
sự tham gia tích cực của HS, tạo hứng thú tham gia học tập cho HS.
Khó khăn thứ (2): Trình độ chuyên môn và hiểu biết của GV về vận dụng
PPDH trải nghiệm trong dạy học môn đạo đức cho học sinh lớp 5. Muốn dạy tốt
PPDH trải nghiệm cho HS thì bản thân GV phải có kiến thức chyên môn, sự hiểu
biết thực tế về các vấn đề văn hóa, xã hội, giao tiếp xã hội, sự trải nghiệm nhất
định…Trong đó, trình độ chuyên môn của GV chiếm vị trí hàng đầu trong việc tổ
chức hiệu quả PPDH trải nghiệm trong dạy học môn Đạo đức cho HS lớp 5.Tuy
nhiên, khi được hỏi thầy, cô về mức độ khó khăn của yếu tố này có 70.9 % GV
cho rằng mình khó khăn về chuyên môn PPDH trải nghiệm nói chung và đối với
môn Đạo đức nói riêng, chỉ có 22.5 GV trả lời họ ít gặp khó khăn về chuyên môn,
và chỉ có 6.5 % GV trả lời họ không gặp khó khăn về vấn đề chuyên môn. Nhận
thấy, mỗi GV cần phải tự trang bị cho mình những kiến thức về lý luận dạy học
nói chung và lí luận về PPDH nói chung đặc biệt là PPDH phát huy tính tích cực
của HS trong đó có PPDH trải nghiệm.
Khó khăn thứ (3): Sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của các cấp quản lý
trong việc tổ chức thực hiện PPDH trải nghiệm trong dạy học môn đạo đức cho
học sinh lớp 5. Bên cạnh công tác về chuyên môn, để thực hiện tốt việc “vận
dụng PPDH trải nghiệm trong dạy học môn đạo đức cho học sinh lớp 5’’.cần
có sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của các cấp quản lý đặc biệt là công tác chỉ đạo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
63
của hiệu trưởng. Có 80.6 % GV trả lời rằng họ gặp khó khăn về sự quan tâm,
chỉ đạo sát sao của các cấp quản lý trong việc tổ chức thực hiện PPDH trải
nghiệm trong dạy học môn đạo đức cho học sinh lớp 5. Có 12.9% GV chọn ít
gặp khó khăn và 6.5 % GV không gặp khó khăn về công tác chỉ đạo của cấp
quản lý. Đa phần GV đều thấy ít nhận được sự quan tâm, chỉ đạo của các cấp
quản lý. Do vậy, bản thân các nhà quản lý phải là người có trình độ chuyên
môn sâu rộng, kiến thức uyên bác, sẵn sàng giúp đỡ cấp dưới khi cần. Ngoài ra,
cũng cần có những ý kiến chỉ đạo sát sườn trong công tác dạy học của GV.
Khó khăn thứ (4): Việc đảm bảo mục tiêu dạy học. Mục đích cuối cùng
của “DH trải nghiệm” là phải đảm bảo mục tiêu dạy học môn Đạo đức nói
chung và mục tiêu dạy học nói chung. Đảm bảo mục tiêu dạy học cũng là một
khó khăn của GV, có 58 % GV cho rằng bản thân gặp khó khăn trong việc định
hướng và đảm bảo các mục tiêu dạy học
Khó khăn thứ (5): Cách xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện đạt hiệu
quả khi vận dụng PPDH trải nghiệm trong dạy học môn đạo đức cho học sinh
lớp 5.Muốn vận dụng hiệu quả “DH trải nghiệm” thì cần phải có kế hoạch tổ
chức thực hiện chi tiết,cụ thể nhưng khi được hỏi về khó khăn này có 61,3 %
GV lựa chọn họ gặp khó khăn trong việc xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện
đạt hiệu quả.
Khó khăn thứ (6): Điều kiện khách quan khi tiến hành PPDH trải
nghiệm trong dạy học môn đạo đức cho học sinh lớp 5 như cơ sở vật chất, môi
trường học tập…Những điều kiện khách quan như cơ sở, vật chất, môi trường
học tập có ảnh hưởng trực tiếp đến việc tổ chức PPDH trải nghiệm.Cơ sở vật
chất đảm bảo thì mới có thể nâng cao chất lượng dạy và học. Tuy nhiên, khi
được hỏi khó khăn về cơ sở vật chất tại đơn vị GV đang công tác, có trên 58 %
GV cho rằng bản thân đang gặp khó khăn vì nhà trường không có đủ cơ sở vật
chất để tiến hành vận dụng hiệu quả dạy học trải nghiệm môn Đạo đức lớp 5
cho HS
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
64
Khó khăn thứ (7): Tài liệu sách, giáo trình, báo mạng…liên quan đến vận
dụng PPDH trải nghiệm trong dạy học môn đạo đức cho học sinh lớp 5.Tài
liệu sách, giáo trình, báo mạng… là những kênh thông tin hữu ích trực tiếp hỗ
trợ việc tra cứu thông tin cho GV. Nhưng thực tế hiện nay, có rất ít tài liệu,
giáo trình, kênh thông tin mạng hay những bài báo cáo, công trình nghiên cứu
liên quan đến vận dụng PPDH trải nghiệm trong dạy học môn đạo đức cho HS
lớp 5 gây khó khăn cho GV trong việc tìm kiến thông tin, tự trang bị kiến thức
chuyên môn cho mình. Điều đó , thể hiện qua kết quả điều tra thu được như
sau: Có 64.5 GV cho rằng họ gặp khó khăn về việc tìm kiếm tài liệu, rất ít GV
cho rằng mình ít gặp khó khăn hoặc không gặp khó khăn chiếm 35.5 %. Do
vậy, các đơn vị giáo dục cần có những biện pháp cung cấp nguồn tài liệu phong
phú về “vận dụng PPDH trải nghiệm trong dạy học môn đạo đức cho học sinh
lớp 5’’ cho GV.
Phỏng vấn CBQL về những thuận lợi và khó khăn của nhà trường về
việc “vận dụng PPDH trải nghiệm trong dạy học môn đạo đức cho học sinh lớp
5 huyện Đại Từ - T.Thái Nguyên” các thầy cô cho biết. Thuận lợi của nhà
trường là sự đồng lòng, quyết tâm trong công tác đổi mới PPDH của CBQL và
tập thể GV. Sự cố gắng, nỗ lực không ngừng của GV. Song bên cạnh đó, cũng
có những khó khăn nhất định, đó là vấn đề chỉ đạo của cấp trên, nhận thức của
GV…về PPDH trải nghiệm. Cơ sở vật chất nghèo nàn chưa đáp ứng được yêu
cầu học tập hiện đại. Nguồn lại liệu tham khảo không phong phú, khả năng tìm
kiếm còn bị hạn chế.
2.2.5. Nguyên nhân thực trạng trên
a. Nguyên nhân chủ quan
Về phía GV: GV chưa có nhận thức đúng đắn về vai trò và ưu điểm của
PPDH trải nghiệm trong dạy học môn Đạo đức lớp 5 ở bậc Tiểu học.
Trình độ chuyên môn của GV còn nhiều hạn chế, tâm lý ngại đổi mới
gây khó khăn cho việc vận dụng những PPDH phát huy tính tích cực của HS
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
65
trong đó có DH trải nghiệm.
Khi được hỏi về thực trạng sử dụng các PPDH, có tới 98 % GV trả lời
thường xuyên sử dụng PP thuyết trình, thỉnh thoảng và hiếm khi GV kết hợp
với các PPDH khác. Dạy học trải nghiệm hầu như không được sử dụng.Bên
cạnh đó, GV không được tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nâng cao kiến thức
về“DH trải nghiệm’’ .
Về phía các cấp quản lý: Chưa quan tâm đúng mức và chỉ đạo sát sao đối
với việc thực hiện đổi mới PPDH nói chung và DH trải nghiệm nói riêng. Các
cấp quản lý nhận thức được tầm quan trọng của dạy học trải nghiệm nhưng lại
lúng túng trong công tác chỉ đạo đối với GV và các lực lượng có liên quan.
Bản thân học sinh: HS thụ động trong học tập, chưa tích cực tham gia
vào các hoạt động dạy học của GV.
b. Nguyên nhân khách quan
Cơ sở vật chất: Đa các số trường Tiểu học trên địa bàn Huyện Đại Từ -
T. Thái Nguyên đều là những trường có cơ sở vật chất nghèo nàn, lạc hậu, đồ
dùng trực quan, thực hành ít được đổi mới, môi trường cảnh quan chưa đáp ứng
được yêu cầu học tập.
Tài liệu tham khảo: Hiện nay, chúng ta chưa có nhiều nguồn tài liệu tham
khảo, đầu sách hay những công trình nghiên cứu liên quan đến“ PPDH trải
nghiệm và DH trải nghiệm’’. Nguồn tài liệu không phong phú, nhỏ lẻ và rất khó
tìm kiếm khiến cho GV gặp khó khăn khi tìm hiểu về“DH trải nghiệm’’.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
66
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2
Qua quá trình khảo sát thực trạng, chúng tôi đưa ra một số kết luận như sau:
a. Về nhận thức về vai trò, đặc điểm, bản chất, ưu thế của PPDH trải nghiệm
trong dạy học môn đạo đức cho học sinh lớp 5.
Đa số GV đã nhận thức đúng về vai trò, đặc điểm, bản chất, ưu thế của
PPDH trải nghiệm trong dạy học môn đạo đức cho học sinh lớp 5. Tuy nhiên,
sự nhận thức chưa thực sự sâu sắc, đầy đủ và mang tính đồng bộ thể hiện ở sự
lựa chọn các tiêu chí trong bảng điều tra. Nhận thức của GV có ảnh hưởng rất
lớn đến tính hiệu quả của việc vận dụng PPDH trải nghiệm trong dạy học môn
đạo đức cho học sinh lớp 5.
b.Về xây dựng quy trình, lựa chọn hình thức và mức độ sử dụng PPDH trải
nghiệm trong dạy học môn đạo đức cho học sinh lớp 5.
Hầu như GV chưa xác định đúng và còn lúng túng khi xác định quy trình
chuẩn về PPDH trải nghiệm. Mức độ sử dụng PPDH trải nghiệm trong DH
môn Đạo đức lớp 5 ở bậc Tiểu học rất thấp.
c.Những yếu tố ảnh hưởng đến Vận dụng PPDH trải nghiệm trong dạy học môn
đạo đức cho học sinh lớp 5.
Có rất nhiều yếu tố ảnh hướng tới“ Vận dụng PPDH trải nghiệm trong
dạy học môn đạo đức cho học sinh lớp 5’’ như sự tham gia của HS trong quá
trình tổ chức thực hiện PPDH trải nghiệm trong dạy học môn đạo đức cho học
sinh lớp 5; trình độ chuyên môn và hiểu biết của GV; sự quan tâm, chỉ đạo sát
sao của các cấp quản lý ;Việc đảm bảo mục tiêu dạy học ; Cách xây dựng kế
hoạch tổ chức thực hiện đạt hiệu quả ; Điều kiện khách quan khi tiến hành
PPDH trải nghiệm ; Tài liệu sách, giáo trình, báo mạng...Không nên xem nhẹ
mức độ ảnh hưởng của bất cứ yếu tố nào bởi mỗi yếu tố lại có sự ảnh hưởng
nhất định tới việc“Vận dụng quy trình PPDH trải nghiệm trong dạy học môn
đạo đức cho học sinh lớp 5’’.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
67
CHƯƠNG 3
ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
TRẢI NGHIỆM TRONG DẠY HỌC MÔN ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH
LỚP 5 HUYỆN ĐẠI TỪ - TỈNH. THÁI NGUYÊN
3.1. Các nguyên tắc vận dụng phương pháp dạy học trải nghiệm trong dạy
học môn đạo đức cho học sinh lớp 5
Vận dụng PPDH trải nghiệm trong dạy học môn đạo đức cho học sinh lớp 5
phải đảm bảo nguyên tắc dạy học môn đạo đức, bao gồm các nguyên tắc:
3.1.1. Đảm bảo mục tiêu, nội dung môn đạo đức lớp 5
Nguyên tắc này yêu cầu việc tổ chức PPDH trải nghiệm trong dạy học
môn đạo đức cho học sinh lớp 5 phải góp phần thực hiện mục tiêu dạy học môn
đạo đức bao gồm: đảm bảo các kiến thức, kỹ năng và thái độ cho HS. PPDH
trải nghiệm góp phần làm cho kiến thức môn đạo đức ở Tiểu học trở nên phong
phú, sát với thực tiễn, sát với đời sống của HS. Nhờ PP này mà học sinh có cơ
hội trải nghiệm trong môi trường học tập thực tế, ít lý thuyết. Qua những bài
học trải nghiệm, bằng năng lực cá nhân, bằng kinh nghiệm vốn có của bản thân
các em sẽ tham gia trực tiếp vào quá trình trải nghiệm để giải quyết tình huống,
hình thành kinh nghiệm mới và rút ra bài học kinh nghiệm. Điều quan trọng là
HS có được một môi trường thực tiễn để kiểm định lại vốn kiến thức trên lớp
đã học và tự điều chỉnh.
3.1.2. Đảm bảo khai thác tối đa năng lực khám phá của cá nhân học sinh.
Khi giáo viên sử dụng PPDH này trong việc giảng dạy cho HS nhằm đạt
mục đích dạy học cần đảm bảo gắn nội dung trải nghiệm với thực tiễn cuộc
sống nhằm hình thành những năng lực cần thiết cho HS. Qua đó, giúp HS có
điêu kiện tham gia, khám phá, phát hiện kiến thức, hình thành những biểu
tượng, khái niệm đầy đủ sinh động, chính xác và chân thật. Chính bản thân các
em khi được tiếp xúc với thực tiễn sẽ có những cảm xúc thật, tình cảm thật từ
đó giúp HS có những kiến thức, kỹ năng, thái độ đúng đắn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
68
Nội dung môn học Đạo đức ở Tiểu học giúp cho học sinh có kiến thức,
kĩ năng hành vi đạo đức cơ bản nhằm hoàn thiện nhân cách cá nhân. Do đó, để
đảm bảo nguyên tắc này, GV cần lưu ý đến vốn kinh nghiệm của học sinh với
các nội dung học tập. GV cần tìm hiểu một cách tương đối về HS, nắm bắt
được những kinh nghiệm cụ thể của các em để qua đó giao nhiệm vụ trải
nghiệm, hướng dẫn, hỗ trợ và điều chỉnh hợp lý cho các em khi tham gia trải
nghiệm trong môi trường thực tế. Bên cạnh đó, GV cũng cần tạo cơ hội để HS
vận dụng tối đa kinh nghiệm và khả năng của bản thân vào các tình huống thực
tế . Qua đó, GV quan sát để kịp thời biểu dương những hành vi đúng đắn, đồng
thời uốn nắn, sửa sai đối với những hành vi lệch lạc của HS.
Nguyên tắc này tạo sự gắn kết chặt chẽ cho mối quan hệ giữa gia đình
với nhà trường và xã hội trong việc vận dụng PPDH trải nghiệm môn đạo đức
cho học sinh lớp 5. Để tổ chức cho học sinh trải nghiệm học tập thực tế, thì gia
đình và các lực lượng xã hội cần phải quan tâm hơn nữa trong việc bồi dưỡng
vốn kinh nghiệm của học sinh. Qua đó, các lực lượng này cũng nhìn nhận rõ
hơn việc học kết hợp với thực hành trong giáo dục HS, tạo hoàn cảnh thực hành
phù hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho các em khi tham gia các hoạt động tại gia
đình, cộng đồng tại địa phương và các hoạt động ngoài xã hội.
3.1.3. Đảm bảo phát huy tối đa năng lực học tập của cá nhân học sinh trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ trải nghiệm
Năng lực của học sinh là khả năng làm chủ những hệ thống kiến thức, kỹ
năng, thái độ...phù hợp với lứa tuổi và vận dụng chúng một cách hợp lý vào
thực hiện thành công nhiệm vụ học tập, giải quyết hiệu quả những vấn đề đặt ra
cho chính các em trong cuộc sống.
Khi vận dụng PPDH trải nghiệm môn đạo đức cho HS lớp 5, GV cần
quan tâm tới phát huy năng lực của học sinh bao gồm một hệ thống những năng
lực cần thiết năng lực giải quyết vấn đề, năng lực giao tiếp xã hội, năng lực
sáng tạo...
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
69
GV cần thiết kế những nhiệm vụ trải nghiệm đòi hỏi phát huy tối đa
những năng lực của bản thân qua đó kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh và uốn nắn
kịp thời cho HS.
3.1.4. Đảm bảo sự thống nhất giữa vai trò của chủ thể tích cực, tự giác học
tập của học sinh và vai trò tổ chức, hướng dẫn của giáo viên
Trong PPDH trải nghiệm, GV là một chuyên gia trong việc thiết kế, tổ
chức, hướng dẫn các hoạt động học tập độc lập của cá nhân hoặc theo nhóm để
HS trải nghiệm tự mình khám phá, chiếm lĩnh nội dung học tập, chủ động đạt
các mục tiêu về kiến thức, kỹ năng, thái độ theo chương trình. Khi những hoạt
động trải nghiệm như thế này được tổ chức, HS sẽ có điều kiện để phát huy
cao độ vai trò của chủ thể độc lập, tích cực, chủ động sáng tạo của mình. HS
không những tự tìm ra, tự phát hiện ra các tri thức mới, cách thức hành động
mới mà còn rèn luyện được các nét tính cách tích cực mới cho bản thân.
Nguyên tắc này, đòi hỏi GV phải xác định được một cách chính xác, khoa học
nhiệm vụ của mình và của HS để đảm bảo giáo viên luôn là người thiết kế, tổ
chức và hướng dẫn để HS phát huy tính tích cực, tự giác và tính độc lập trong
nhận thức của HS.
Trong quá trình tổ chức thực hiện PP này, GV cần giao cho HS những
nhiệm vụ cụ thể: trò chơi, sắm vai, quan sát và báo cáo...HS nhờ vào kinh
nghiệm vốn có và năng lực của bản thân có thể hoạt động nhóm, cá nhân độc
lập trao đổi, thảo luận, tranh luận...một cách nghiêm túc để giải quyết nhiệm vụ
được giao. GV cần hỗ trợ kịp thời khi HS cần và tạo điều kiện thuận lợi để cả
thầy và trò hoàn thành nhiệm vụ một cách thành công. Suốt quá trình học tập,
GV cần tạo cho học sinh có sự thảo luận, thậm chí là phản biện lẫn nhau về
những kết quả mà cá nhân hay nhóm thu được. GV không nên quá gay gắt hay
đòi hỏi cao về kết quả mà các em đạt được. Chính GV phải đóng vai trò là
người tạo ra niềm tin thực hiện nhiệm vụ cho HS, động viên, khuyến khích để
các em trình bày hết những suy nghĩ của mình về vấn đề được đặt ra.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
70
Muốn áp dụng PPDH trải nghiệm trong dạy học môn đạo đức cho học
sinh lớp 5 tưởng chừng như rất đơn giản nhưng lại trở nên hết sức khó khăn
nếu như GV quá chủ quan. Do đó, nguyên tắc này đòi hỏi người GV cần phải
có sự chuẩn bị chu đáo về mọi mặt như giáo án, phương tiện, tinh huốn trải
nghiệm phù hợp...Cách thức tiến hành các hoạt động trải nghiệm như thế nào?
GV phải hướng dẫn rõ ràng, cụ thể và tỉ mỉ cho HS hiểu chính xác về nhiệm vụ
được giao và tạo điều kiện cho các em hoàn thành nó.
3.2. Các biện pháp vận dụng hiệu quả phương pháp dạy học trải nghiệm
trong dạy học môn đạo đức cho học sinh lớp 5
Để việc vận dụng PPDH trải nghiệm môn đạo đức cho HS lớp 5 trở nên
thuận lợi, chúng ta cần thực hiện những biện pháp như sau:
3.2.1.Giáo viên cần nâng cao nhận thức về việc vận dụng PPDH trải nghiệm
môn đạo đức cho học sinh ở Trường tiểu học.
3.2.1.1. Mục tiêu biện pháp
Giúp GV dạy môn đạo đức lớp 5 nhận thức được vị trí, vai trò của đổi mới
phương pháp dạy học nói chung và PPDH trải nghiệm nói riêng trong quá trình
dạy học. Ngoài ra, việc nhận thức đúng đắn về PPDH trải nghiệm sẽ giúp cho GV
tự trang bị cho mình những kỹ năng trong thiết kế, tổ chức thực hiện vận dụng
PPDH trải nghiệm trong dạy học môn đạo đức cho học sinh lớp 5.
3.2.1.2. Nội dung biện pháp
Nâng cao nhận thức cho đội ngũ GV giảng dạy môn Đạo đức về vai trò,
vị trí môn Đạo đức trong chương trình dạy học ở bậc Tiểu học.
Nâng cao nhận thức cho GV về việc đổi mới phương pháp và hình thức
tổ chức dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá năng lực của HS.
3.2.1.3. Cách thức thực hiện
Giáo viên là những người trực tiếp làm công tác giảng dạy, giáo dục tại
Trường thực hiện chương trình giáo dục. GV trực tiếp lựa chọn, xác định các nội
dung và tổ chức cho học sinh học tập trải nghiệm trong dạy học môn đạo đức
cho học sinh lớp 5. Bản thân người giáo viên muốn sử dụng hiệu quả phương
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
71
pháp này để nâng cao hiệu quả học tập cần phải nhận thức đầy đủ về vai trò của
PPDH trải nghiệm trong dạy học môn đạo đức. Chính việc nhận thức một cách
chân thực, đúng đắn sẽ là động lực để giáo viên ủng hộ triển khai và áp dụng
phương pháp này khi được cấp trên chỉ đạo, tích cực trong việc xác định nội
dung và tổ chức cho học sinh trải nghiệm một cách nghiêm túc.
PPDH trải nghiệm là một phương pháp dựa vào sự hiểu biết sẵn có của
người học vận dụng vào việc giải quyết vấn đề. Chính vì vậy, giáo viên có vai
trò hết sức quan trọng và tham gia trực tiếp vào quá trình giảng dạy. GV chính
là người tạo điều kiện để HS được bộc lộ những kinh nghiệm cá nhân của mình
về khả năng giao tiếp xã hội, xử lý tình huống...Bên cạnh đó, kinh nghiệm của
người học có thể được hình thành thông qua các mối quan hệ xung quanh, gia
đình, bạn bè, người thân...Do đó, giáo viên cũng cần phải có mối liện hệ chặt
chẽ với gia đình HS. GV cũng là người định hướng để học sinh có thể phát huy
hết khả năng của mình trong quá trình trải nghiêm.
Năng lực sư phạm của người GV có ảnh hưởng nhất định tới việc triển
khai PPDH trải nghiệm trong dạy học môn đạo đức. Trong quá trình tổ chức
thực hiện phương pháp này, HS cần phát huy khả năng của mình. Do vậy, GV
không được phép chủ quan hay thực hiện dựa trên ý kiến cá nhân mà cần được
bồi dưỡng, học hỏi, trao đổi với đồng nghiệp về việc vận dụng quy trình trong
PPDH trải nghiệm. Đảm bảo phát huy hết năng lực cá nhân của học sinh vào
các trải nghiệm thực tế liên quan tới bài học.
3.2.1.4. Điều kiện thực hiện
Cần có những cơ chế động viên, khích lệ GV học tập bồi dưỡng và tự bồi
dưỡng để nâng cao năng lực chuyên môn
Cần có sự chỉ đạo bằng văn bản của nhà trường, sự định hướng về việc
vận dụng PPDH trải nghiệm trong dạy học môn đạo đức cho học sinh lớp 5.
GV phải là người có nhận thức đúng đắn và không ngừng học hỏi nhằm
thực hiện tốt việc vận dụng PPDH trải nghiệm trong dạy học môn đạo đức cho
học sinh lớp 5.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
72
3.2.2. GV tự trang bị và trau dồi kiến thức chuyên môn về các phương pháp
dạy học tích cực trong dạy học môn đạo đức lớp 5 nói chung và PPDH trải
nghiệm nói riêng.
3.2.2.1. Mục tiêu biện pháp
Thông qua việc tự tìm hiểu các PPDH qua các kênh thông tin khác nhau
sách, báo, tài liệu, văn bản hướng dẫn, chỉ đạo của các cấp quản lý...giúp GV
có cái nhìn toàn diện về PPDH tích cực trong đó có PPDH trải nghiệm môn đạo
đức cho học sinh lớp 5.
GV trau dồi cho mình vốn kiến thức chuyên môn sâu rộng về phương
pháp dạy học trải nghiệm phục vụ cho quá trình dạy học môn đạo đức ở trường
Tiểu học.
3.2.2.2. Nội dung biện pháp
GV tự tìm hiểu và trang bị kiến thức sâu rộng về PPDH trải nghiệm để
vận dụng có hiệu quả vào dạy học môn đạo đức lớp 5.
GV không chỉ dừng lại ở việc hiểu mà còn phải nắm vững và vận dụng
tốt quy trình, cách thiết kế nội dung dạy học trải nghiệm cho học sinh.
3.2.2.3. Cách thức thực hiện
Việc tự trang bị cho mình những kiến thức về PPDH là nhiệm vụ cốt lõi
của GV trong quá trình dạy học. Hiện nay, ngành giáo dục đã có những chỉ đạo
cụ thể về việc“ đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực nhằm phát
huy năng lực của học sinh. Bản thân người GV nên chủ động tìm hiểu những
kiến thức phong phú về PPDH bằng nhiều kênh thông tin khác nhau như các
cuộc tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn dạy học, sách, báo, tạp chí...Trong đó,
GV nên chú trọng đến dạy học trải nghiệm. Phối kết hợp nhiều phương pháp
dạy học tích cực vào quá trình giảng dạy.
Ngoài ra, GV nên tăng cường trao đổi, học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau về
phương pháp giảng dạy.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
73
3.2.2.4. Điều kiện thực hiện
Đơn vị trường học cần cung cấp đầy đủ SGK, tài liệu tham khảo, các tạp
chí chuyên ngành... liên quan đến vận dụng PPDH trải nghiệm trong dạy học
môn đạo đức cho học sinh lớp 5.
Trang bị đầy đủ về TBDH, PTKT đảm bảo các yêu cầu về PPDH trải
nghiệm.
3.2.3. Giáo viên cần tăng cường các hoạt động trải nghiệm trong dạy học
môn Đạo đức lớp 5.
3.2.3.1. Mục tiêu biện pháp
Tăng cường các hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Đạo đức lớp 5
nhằm tạo ra môi trường học tập thực tế nhiều hơn cho học sinh, khắc phục tình
trạng học lý thuyết một cách thụ động.
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Đạo đức có thể mang
lại cho học sinh cơ hội và điều kiện phát triển năng lực, phát huy tính tích cực,
chủ động, sáng tạo và vận dụng, kiến thức kỹ năng.
3.2.3.2. Nội dung biện pháp
Xây dựng các tình huống, bài tập, ...trải nghiệm vận dụng vào dạy học
môn Đạo đức lớp 5. Các nội dung trải nghiệm đảm bảo tính mới mẻ, sáng tạo,
sinh động và phù hợp.
Phối hợp với các lực lượng ngoài nhà trường cùng tham gia tổ chức hoạt
động trải nghiệm nội dung môn Đạo đức cho học sinh như phụ huynh học sinh,
chính quyền, quản lý các khu di tích, lịch sử...
Các hoạt động trải nghiệm do giáo viên tổ chức sẽ gắn liền với những giá
trị đạo đức truyền thống của địa phương.
3.2.3.3. Cách thức thực hiện
Đưa các nội dung trải nghiệm vào kế hoạch giảng dạy cụ thể, giáo án
môn học Đạo đức lớp 5.
Đối với mỗi nội dung bài học, tiết học, giáo viên cần thiết kế và triển
khai các nội dung dạy học trải nghiệm trong và ngoài nhà trường theo hướng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
74
tối đa hóa cơ hội trải nghiệm cho học sinh, dạy học môn đạo đức ở Tiểu học
gắn với thực tiễn cuộc sống hàng ngày, văn hóa, giá trị đạo đức, hoạt động sản
xuất kinh doanh tại địa phương...
Ngoài ra, giáo viên nên tổ chức tham quan di sản văn hóa, làng nghề gắn
với nội dung giáo dục đạo đức như nhớ ơn tổ tiên, tình yêu quê hương .
3.2.3.4. Điều kiện thực hiện
GV cần chủ động trong việc lập kế hoạch, soạn giáo án vận dụng phương
pháp dạy học trải nghiệm nhằm đưa các nội dung trải nghiệm vào quá trình dạy
học môn Đạo đức lớp 5.
Trong quá trình tham gia trải nghiệm và thực hiện các hoạt động nêu
trên, cũng cần phải lưu ý là học sinh phải được tích cực trong việc thực hiện
các hoạt động trong thực tiễn cũng như trong tư duy. Học sinh phải có cơ hội
thực hiệ các thao tác tư duy tích cực thông qua hoạt động thực tiễn như phán
ánh, phân tích, nhận định, đánh giá...để chuyển hóa trải nghiệm thực tiễn thành
giá trị, năng lực của bản thân.
3.2.4. Đề xuất xây dựng quy trình dạy học trải nghiệm trong dạy học môn
đạo đức cho học sinh lớp 5.
3.2.4.1. Mục tiêu biện pháp
Xây dựng quy trình dạy học trải nghiệm trong dạy học môn đạo đức cho
học sinh lớp 5 một cách tường minh, khoa học, logic nhằm ứng dụng hiệu quả
và nâng cao chất lượng dạy học môn Đạo đức lớp 5.
3.2.4.2. Nội dung biện pháp
Xây dựng quy trình chuẩn gồm 5 bước vận dụng PPDH trải nghiệm
trong dạy học môn Đạo đức cho học sinh lớp 5. Từ đó, giúp người GV thực
hiện một cách thuận tiện trong việc thiết kế bài giảng theo PPDH trải nghiệm.
3.2.4.3. Cách thức thực hiện
Để vận dụng có hiệu quả phương pháp dạy học trải nghiệm và nâng cao
chất lượng dạy học môn đạo đức lớp 5 ở bậc Tiểu học, bản thân GV cần phải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
75
xây dựng được một quy trình thực hiện chuẩn xác và hợp lý.Trong phạm vi đề
tài, tôi xin đề xuất quy trình tổ chức dạy học trải nghiệm trong dạy học môn
đạo đức cho học sinh lớp 5 ở Trường tiểu như sau:
(1)Xác định mục tiêu trải nghiệm – (2) GV giao nhiệm vụ trải nghiệm –
(3)Tổ chức trải nghiệm (quan sát, đối chiếu, tranh luận, phản hồi…) – (4) Phân
tích trải nghiệm và hình thành khái niệm chuẩn – (5) Áp dụng thực tế.
Cụ thể quy trình trải nghiệm trong dạy học môn đạo đức cho học sinh
lớp 5 được biểu hiện qua sơ đồ như sau:
Sơ đồ 1.3. Quy trình dạy học trải nghiệm trong dạy học môn đạo đức cho
học sinh lớp 5.
(1) Xác định mục tiêu trải nghiệm
(5) Áp dụng thực tế
(2) Giao nhiệm vụ trải nghiệm
(3)Phân tích TN và hình thành hành vi chuẩn
(3) Tổ chức trải nghiệm
Bước 1: Xác định mục tiêu trải nghiệm
Đây là bước đầu tiên trong quá trình tổ chức dạy học trải nghiệm đối với
học sinh Tiểu học. Muốn tổ chức tốt dạy học trải nghiệm GV phải xác định
được mục tiêu trải nghiệm mà học sinh cần đạt được. Đó là những mục tiêu
nào? Làm thế nào để đạt mục tiêu đó? Nếu không đạt được mục tiêu đặt ra thì
quá trình dạy học trải nghiệm đó không có kết quả.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
76
Từ những mục tiêu trải nghiệm, GV sẽ có kế hoạch thiết kế bài giảng, tổ chức
các hoạt động trải nghiệm phù hợp giúp học sinh đạt được mục tiêu dạy học.
Bước 2: GV giao nhiệm vụ trải nghiệm.
GV giao nhiệm vụ học tập cho HS. Nhiệm vụ học tập nhằm .Ở bước
này, cần lưu ý đảm bảo các yêu cầu như sau:
Khi giao nhiệm vụ trải nghiệm: Nhiệm vụ trải nghiệm được GV giao cho
HS thông qua các hoạt động như: trò chơi, sắm vai, điều tra, quan sát, cảm
nhận,... Nhiệm vụ này có thể tổ chức theo nhóm hoặc cá nhân tùy theo nội dung
học tập vốn kinh nghiệm và năng lực của HS. HS tiếp nhận nhiệm vụ, có thể
nêu ý kiến, phản hồi về nhiệm vụ để GV phải giải thích rõ nhiệm vụ, yêu cầu
trước khi bắt đầu hoạt động học tập dựa vào trải nghiệm.
Nhiệm vụ trải nghiệm có thể được giao cho cá nhân HS thực hiện tại
nhiều địa điểm, không gian linh động có thể ở tại gia đình, thôn xóm… trước
khi tiến hành giờ học. Đối với việc giao nhiệm vụ trải nghiệm cho HS ở gia
đình, GV cần phối hợp tốt với phụ huynh HS để đảm bảo cho các em trải
nghiệm đúng yêu cầu. Đối với các nhiệm vụ trải nghiệm được tổ chức tập
trung trên lớp, khu vực vườn hoa, công viên, các nơi công cộng,... GV cần khảo
sát hoặc phối hợp với lực lượng hỗ trợ để tiến hành khảo sát địa điểm sẽ diễn ra
trải nghiệm. Trong đó, cần chú ý đến các điều kiện đảm bảo an toàn cho HS khi
tham gia trải nghiệm trong thực tiễn.
Quan tâm khai thác vốn kinh nghiệm và năng lực học tập của HS: Trong
một lớp học, mỗi HS sẽ có vốn kinh nghiệm và năng lực không giống liên
quan đến nhiệm vụ, hoạt động được giao. GV cần dự báo vốn kinh nghiệm của
HS liên quan đến nội dung đạo đức. Việc này giúp GV giao nhiệm vụ vừa sức,
tạo thuận lợi để HS khai thác tối đa vốn kinh nghiệm hiện có của cá nhân vào
thực hiện nhiệm vụ được giao.
GV xem lại những kiến thức, kỹ năng của các bài học, nội dung học môn
Khoa học mà HS đã học trước đó, sau đó giới thiệu nội dung tiếp nối cần thiết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
77
cho hoạt động sắp trải nghiệm. GV sử dụng các phương tiện dạy học phù hợp
như video clip, phần mềm trình bày hay phần mềm giảng dạy, các bài báo, máy
chiếu, mô hình,... có liên quan đến nội dung, chủ đề môn đạo đức mà HS sắp
học để thay cho lời giới thiệu nội dung sắp tìm hiểu trong nhiệm vụ trải
nghiệm.
Bước 3: Tổ chức trải nghiệm (quan sát, đối chiếu, tranh luận, phản hồi…)
Trong giai đoạn này, để áp dụng PPDH trải nghiệm trong dạy học môn
đạo đức, GV cần lưu ý đảm bảo thực hiện tốt các nội dung sau:
GV phải là người bao quát lớp, kịp thời điều chỉnh, hướng các em vào hoạt
động học tập, giúp đỡ các em có khó khăn, chưa quen với học tập thực tiễn thông
qua việc nhắc nhở nhiệm vụ, hỗ trợ hoạt động tìm hiểu, hướng dẫn tìm hiểu.
Trong bước này, giáo viên có thể sử dụng linh hoạt, kết hợp những hình
thức báo cáo và nhận xét góp ý kết quả khác nhau lần lượt các nhóm trình bày –
góp ý – GV là người nhận xét các kết quả học tập của các nhóm theo nội dung
bài học.
Tạo điều kiện để tất cả HS đều tham gia trải nghiệm và trình bày kết quả
thu được về nội dung được giao, cảm xúc được tạo ra khi trải nghiệm. GV hãy
để cho nhóm (hoặc cá nhân) trao đổi, trình bày tự do trong việc thực hiện
nhiệm vụ được giao. GV ghi nhận những ý tưởng mà HS tạo ra. GV cần sử
dụng các câu hỏi gợi ý để HS chia sẻ: Các em đã làm gì? Những gì đã xảy ra?
Những gì là khó khăn nhất với các em? Những gì dễ dàng nhất với các em?,...
Bước 4: GV phân tích trải nghiệm và hình thành hành vi đạo đức chuẩn
cho HS. Mục đích của việc phân tích trải nghiệm là lắng nghe HS trình bày kết
quả hoạt động, toàn bộ HS cùng đóng góp ý kiến của mình về nội dung học tập.
Đồng thời, HS có những nhận xét, đánh giá về những mặt được và chưa được
trong quá trình xây dựng bài học.
Bước 5: Áp dụng thực tế. Tất cả những trải nghiệm của người học cần
phải được áp dụng vào thực tiễn để kiểm nghiệm tính hữu ích.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
78
3.2.4.4. Điều kiện thực hiện
Sự quan tâm, chỉ đạo sát sao bằng các văn bản cụ thể của các cấp quản
lý về vận dụng PPDH trải nghiệm đối với GV.
GV cần nâng cao nhận thức về việc xây dựng và vận dụng quy trình dạy
học trải nghiệm môn Đạo đức lớp 5.
3.2.5.Giáo viên chủ động phối hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài
nhà trường đảm bảo phát huy năng lực của học sinh trong quá trình trải
nghiệm.
3.2.5.1. Mục tiêu biện pháp
Tăng cường sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà
trường nhằm đảm bảo phát huy năng lực của học sinh trong quá trình trải
nghiệm.
3.2.5.2. Nội dung biện pháp
Lập kế hoạch phối hợp giáo dục giữa nhà trường và các lực lượng giáo
dục khác.
Phối hợp tổ chức, chỉ đạo hoạt động các lực lượng giáo dục vận dụng
PPDH trải nghiệm trong dạy học môn đạo đức cho học sinh lớp 5.
3.2.5.3. Cách thức thực hiện
PPDH trải nghiệm trong môn đạo đức không bó hẹp trong phạm vi nhà
trường, trong môi trường lớp học mà cần phải được trải nghiệm trong nhiều
hoàn cảnh, môi trường, các mối quan hệ xung quanh...Điều đó, chứng tỏ cần
phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các thành viên trong tập thể nhà trường, giữa
nhà trường với gia đình và các lực lượng xã hội.
Trong nhà trường, sự phối hợp thống nhất từ lãnh đạo tới GV và các tổ
chức đoàn thể : Đoàn thanh niên, Đội, sao Nhi Đồng là việc làm cần thiết.
Muốn trải nghiệm thành công thì HS phải được tiếp xúc với những hoàn cảnh
cụ thể. Sự phối hợp trên là điều kiện để GV tổ chức thành công các hoạt động
trải nghiệm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
79
3.2.5.4. Điều kiện thực hiện
Các cấp quản lý, GV phụ trách phải có trách nhiệm làm cầu nối phối hợp
chặt chẽ với các lực lượng ngoài nhà trường tạo môi trường học tập thân thiện,
sinh động cho HS.
3.2.6. Đề xuất với cán bộ quản lý tăng cường các yếu tố về cơ sở vật chất, tài
liệu hướng dẫn, tài liệu tham khảo.
3.2.6.1. Mục tiêu biện pháp
Các yếu tố về cơ sở vật chất, tài liệu hướng dẫn, tài liệu tham khảo...sẽ
tạo môi trường học tập trải nghiệm cho HS.
3.2.6.2. Nội dung biện pháp
Xây dựng kế hoạch tài chính, nhằm sử dụng hệ thống CSVC – TBDH
phục vụ cho việc vận dụng PPDH trải nghiệm trong dạy học môn đạo đức cho
học sinh lớp 5.
Tổ chức, chỉ đạo việc sử dụng có hiệu quả CSVC hiện có.
3.2.6.3. Cách thức thực hiện
Để HS được tiếp xúc với thực tế nhiều hơn thì yếu tố cơ sở vật chất là
yếu tố không thể thiếu được. Việc đảm bảo các yếu tố này sẽ thể hiện vai trò
chủ đạo của nhà trường trong việc phát huy PPDH tích cực cho HS. Điều kiện
cơ sở vật chất thuận lợi, phương tiện dạy học hiện đại sẽ tạo động lực thúc đẩy
quá trình học tập trải nghiệm của HS.
Ngoài những điều kiện nói trên, thì việc cung cấp những tài liệu hướng
dẫn, sách tham khảo về PPDH trải nghiệm cũng có ý nghĩa quan trọng. Đó
chính là nguồn cung cấp thông tin quý báu để GV tự tìm tòi, trau dồi kiến thức
và trao đổi chuyên môn, tự điều chỉnh bản thân để tổ chức hiệu quả PPDH trải
nghiệm cho học sinh.
3.2.6.4. Nội dung thực hiện
Đảm bảo CSVC, trường lớp đầy đủ, đồng bộ, tạo cảnh quan, môi trường
sư phạm, có sân chơi, bãi tập, vườn thực hành, thực nghiệm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
80
Trang bị đầy đủ SGK, tài liệu tham khảo, các tạp chí chuyên ngành liên quan
đến vận dụng PPDH trải nghiệm trong dạy học môn đạo đức cho học sinh lớp 5.
Trang bị đầy đủ về TBDH, PTKT đảm bảo các yêu cầu về PPDH trải
nghiệm.
3.3. Khảo nghiệm tính khả thi, tính hiệu quả của các biện pháp
3.3.1. Mục đích khảo nghiệm
Nhằm xác định mức độ phù hợp và tính khả thi của các biện pháp đề
xuất để vận dụng PPDH trải nghiệm trong dạy học môn đạo đức cho học sinh
lớp 5 huyện Đại Từ - Tỉnh. Thái Nguyên.
3.3.2. Nội dung khảo nghiệm
Xin ý kiến của GV môn Đạo đức một số trường Tiểu học trên địa bàn
Huyện Đại Từ - T. Thái Nguyên về mức độ phù hợp và tính khả thi của những
biện pháp đã đề xuất nhằm vận dụng PPDH trải nghiệm trong dạy học môn đạo
đức cho học sinh lớp 5 huyện Đại Từ - Tỉnh. Thái Nguyên như sau:
Tăng cường tác quản lý, chỉ đạo của các cấp quản lý đối với việc thực
hiện PPDH trải nghiệm trong dạy học môn đạo đức cho học sinh lớp 5.
Nâng cao nhận thức về PPDH trải nghiệm môn đạo đức của đội ngũ giáo
viên trực tiếp làm công tác giảng dạy tại Trường tiểu học.
Tăng cường các yếu tố về cơ sở vật chất, tài liệu hướng dẫn, tài liệu tham
khảo.
Sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường đảm
bảo phát huy năng lực của học sinh trong quá trình trải nghiệm
Xây dựng kế hoạch vận dụng PPDH trải nghiệm trong dạy học môn đạo
đức cho học sinh lớp 5.
Xây dựng quy trình dạy học trải nghiệm trong dạy học môn đạo đức cho
học sinh lớp 5.
3.3.3. Đối tượng tiến hành khảo nghiệm
Gồm 46 người: 31 GV khối lớp 5 và 15 CBQL thuộc 5 trường Tiểu học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
81
trên địa bàn Huyện Đại Từ - T.Thái Nguyên.
3.3.4. Phương pháp khảo nghiệm
Chúng tôi sử dụng phiếu hỏi xin ý kiến GV và CBQL về mức độ phù
hợp và tính khả thi của các biện pháp đề xuất.
3.3.5. Kết quả khảo nghiệm
Kết quả khảo nghiệm cho thấy các biện pháp vận dụng PPDH trải
nghiệm trong dạy học môn đạo đức cho học sinh lớp 5 đã đề xuất đều được GV
đánh giá là rất khả thi và khả thi, rất phù hợp và phù hợp.
Bảng 3.1: Đánh giá của GV và CBQL về mức độ phù hợp và tính khả thi
của các biện pháp vận dụng PPDH trải nghiệm trong dạy học môn đạo đức
cho học sinh lớp 5 Huyện Đại Từ - Tỉnh Thái Nguyên
Tính khả thi
Mức độ phù hợp
Rất
Không
Rất
Không
Các biện pháp
Khả thi
Phù hợp
khả thi
khả thi
phù hợp
phù hợp
SL % SL % SL % SL % SL % SL %
Tăng
cường tác
quản lý, chỉ đạo của
các cấp quản lý đối
với việc thực hiện
40
87.0
6
13
0
0
41 89.1 5 10.9 0
0.0
PPDH trải nghiệm
trong dạy học môn
đạo đức cho học sinh
lớp 5.
Nâng cao nhận thức
về PPDH trải nghiệm
42
91.3
4
8.7
0
0.0 39 84.8 7 15.2 0
0.0
môn đạo đức của đội
ngũ giáo viên trực
tiếp làm công tác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
82
giảng dạy tại trường
tiểu học.
Tăng cường các yếu
tố về cơ sở vật chất,
46 100
0
0.0
0
0.0 43 93.5 3
6.5
0
0.0
tài liệu hướng dẫn,
tài liệu tham khảo.
Sự phối hợp giữa các
lực lượng giáo dục
trong và ngoài nhà
38 82.6
8
17.4 0
0.0 41 89.1 5 10.9 0
0.0
trường đảm bảo phát
huy năng lực của học
sinh trong quá trình
trải nghiệm
Đề xuất xây dựng
quy trình DH trải
41 89.1
5
10.9 0
0.0 39 84.8 7 15.2 0
0.0
nghiệm trong DH
môn đạo đức cho học
sinh lớp 5
Thiết kế bài giảng
vận dụng quy trình
PPDH trải nghiệm
39 84.8
7
15.2 0
0.0 38 82.6 8 17.4 0
0.0
trong dạy học môn
đạo đức cho học sinh
lớp 5.
Biện pháp (1) Tăng cường tác quản lý, chỉ đạo của các cấp quản lý đối
với việc thực hiện vận dụng PPDH trải nghiệm trong dạy học môn đạo đức cho
học sinh lớp 5.Tính khả thi có 40/46 GV lựa chọn chiếm 87.0 % và mức độ phù
hợp có 41/46 GV lựa chọn chiếm 89.1 %.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
83
Biện pháp (2) Nâng cao nhận thức về PPDH trải nghiệm môn đạo đức
của đội ngũ giáo viên trực tiếp làm công tác giảng dạy tại Trường tiểu học. Về
tính khả thi của biện pháp này có 42/46 ý kiến đồng tình chiếm trên 90 %, còn
mức độ phù hợp được 38/46 GV lựa chọn chiếm 84.8 %.
Biện pháp (3) Sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà
trường đảm bảo phát huy năng lực của học sinh trong quá trình trải nghiệm. Đây là
biện pháp có tính khả thi và mức độ phù hợp cao với 82.6 % và 89.1 %.
Biện pháp (4) Tăng cường các yếu tố về cơ sở vật chất, tài liệu hướng
dẫn, tài liệu tham khảo.Có 100% GV cho rằng biện pháp này có tính khả thi và
84.8 % đánh giá là phù hợp.
Biện pháp (5) Đề xuất xây dựng quy trình dạy học trải nghiệm trong dạy học
môn đạo đức cho học sinh lớp 5.Muốn vận dụng tốt PPDH trải nghiệm thì phải xây
dựng được quy trình chuẩn. Do đó, đây là một biện pháp then chốt được 89.1 % GV
đánh giá là có tính khả thi và 84.8 đánh giá là phù hợp.
Biện pháp (6) Thiết kế bài giảng vận dụng quy trình PPDH trải nghiệm
trong dạy học môn đạo đức cho học sinh lớp 5. Thiết kế bài giảng dựa vào quy
trình DH trải nghiệm sẽ giúp GV thực hiện tốt“vận dụng PPDH trải nghiệm
trong dạy học môn đạo đức cho học sinh lớp 5’’.Có 84.8% và 82.6 GV đánh
giá biện pháp này có tính khả thi và phù hợp.
3.4. Tổ chức thực nghiệm sư phạm
3.4.1 Mục đích thực nghiệm
Thực nghiệm được tiến hành nhằm kiểm tra tính đúng đắn của giả thuyết
khoa học đã được xây dựng, qua đó khẳng định tính khả quan của quy trình vận
dụng PPDH trải nghiệm trong dạy học môn đạo đức cho học sinh lớp 5.
3.4.2. Đối tượng thực nghiệm
Luận văn thực nghiệm sư phạm tại trường Tiểu học Thị Trấn Đại Từ.
Chúng tôi tiến hành thực nghiệm sư phạm trên những HS khối 5 của trường
Tiểu học Thị Trấn Đại Từ - Huyện. Đại Từ - T.Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
84
3.4.3. Nội dung thử nghiệm
Tổ chức thực nghiệm đối với phần kiến thức “nửa đầu học kì II’’ môn
Đạo đức lớp 5 trên cơ sở định hướng những biện pháp đề xuất “Vận dụng
PPDH trải nghiệm trong dạy học môn đạo đức cho học sinh lớp 5 huyện Đại
Từ - T.Thái Nguyên’’.Cụ thể, chúng tôi thực nghiệm những biện pháp sau:
Với cấp quản lý:
1) Chỉ đạo sát sao bằng các văn bản cụ thể đối với GV và các lực lượng
có liên quan phối hợp thực hiện đổi mới PPDH nói chung và vận dụng PPDH
trải nghiệm trong DH môn Đạo đức ở Tiểu học nói riêng.
2) Tăng cường tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nâng cao trình độ sử
dụng hiện quả PPDH cho GV.
3) Triển khai sâu sát việc biên soạn giáo án, bài giảng của mỗi giáo viên.
Đánh giá chất lượng bài giảng một cách nghiêm túc.
Với giáo viên:
1) Tự nâng cao nhận thức và trình độ chuyên môn về sử dụng các PPDH
và DH trải nghiệm.
2) Thiết kế bài giảng môn Đạo đức ở Tiểu học theo định hướng“ DH trải
nghiệm’’.
3.4.4. Quy trình thực nghiệm
3.4.4.1. Giai đoạn 1: Chuẩn bị thực nghiệm
(i). Bước 1. Thiết lập mối quan hệ quy trình DH trải nghiệm - nội dung kiến thức
môn Đạo đức lớp 5 ở bậc Tiểu học.
Xây dựng kịch bản DH môn Đạo đức lớp 5 ở bậc Tiểu học.
Xây dựng quy trình tổ chức thực hiện kịch bản DH môn Đạo đức lớp 5 ở
bậc Tiểu học.
(ii). Bước 2. Chọn nhóm TN và nhóm ĐC:
Luận văn tổ chức thực nghiệm các biện pháp được tiến hành trên 69 HS
khối lớp 5 trường Tiểu học Thị trấn Đại Từ. Lớp TN là lớp 5A gồm có 32 HS
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
85
và lớp ĐC là lớp 5C gồm 37 HS. Cụ thể như sau:
Lớp Nhóm Số HS Tổng
5A ĐC 37
69 5C TN 32
HS lớp TN và lớp ĐC đảm bảo các điều kiện như nhau về trình độ nhận
thức, số lượng HS, tỷ lệ giới tính, dân tộc, cơ sở vật chất, phương tiện tổ chức
dạy học và nguồn tài liệu, GV giảng dạy…
3.4.1.2. Giai đoạn 2: Tổ chức thực nghiệm
(i). Bước 1. Kiểm tra các điều kiện cần thiết phục vụ cho quá trình TN
Tiến hành kiểm tra về tài liệu, lớp học, phương tiện, thiết bị, tình hình
các lớp tham gia tổ chức TN.
(ii). Bước 2. Tổ chức thực nghiệm
Đối với nhóm ĐC: GV tổ chức bài học theo phương thức truyền thống.
Đối với nhóm TN: GV thiết kế và tổ chức bài học môn Đạo đức theo
hướng vận dụng PPDH trải nghiệm. Sau thời gian thực nghiệm, chúng tôi tiến
hành đo kết quả, lấy đó làm cơ sở so sánh với kết quả của lớp ĐC.
Thời gian thực hiện: tiến hành trong học kỳ 2, năm học 2014-2015.
(iii). Bước 3. Kiểm tra, đánh giá kết quả thực nghiệm
Đánh giá kiến thức, kỹ năng của HS về nội dung thực nghiệm (Phần kiến
thức môn Đạo đức lớp 5 nửa đầu học kì II).
3.4.5. Xây dựng tiêu chí và thang đánh giá
(i). Tiêu chí đánh giá: Căn cứ vào năng lực mà người học thể hiện được
thông qua bài học đánh giá chất lượng học tập của HS
(ii) Thang đánh giá: Đánh giá bài kiểm tra theo thang điểm 10, phân chia
kết quả kiểm tra thành 5 mức độ sau:
Loại giỏi (9 – 10 điểm)
Loại khá (7 – 8 điểm)
Loại trung bình (5 – 6 điểm)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
86
Loại yếu (4 điểm)
Loại kém (0 – 3 điểm).
Ngoài ra, chúng tôi còn dựa vào một số chỉ tiêu: tính cần thiết, khả thi,
hiệu quả của các biện pháp thông qua đánh giá của cán bộ quản lý, giáo viên,
hứng thú, thái độ học tập, sự tập trung chú ý, mức độ lĩnh hội tri thức… của HS
trong những giờ thực nghiệm.
Đánh giá tiêu chí này thông qua việc xin ý kiến, quan sát, trò chuyện đối
với cán bộ quản lý, giáo viên.
3.4.6. Xử lý kết quả thực nghiệm
(i) Về mặt định lượng:
Những kết quả thực nghiệm có thể đánh giá định lượng hoặc lượng hóa,
được xử lí bằng phép tính thống kê toán học qua phần mềm SPSS.
Các kiểu phân tích, thống kê được sử dụng ở đây là thống kê mô tả và
chủ yếu sử dụng các thông số sau:
- Tỉ lệ phần trăm (%): Để phân biệt kết quả học tập của HS làm cơ sở so
sánh kết quả giữa lớp TN và ĐC trong quá trình TN.
- Giá trị trung bình : Đặc trưng cho sự tập trung của số liệu nhằm so
sánh mức học trung bình của SV hai lớp TN và ĐC. được tính theo công
thức:
Công thức tính giá trị trung bình:
Trong đó: n là số HS; là trung bình cộng; fi là tần số xuất hiện điểm số xi
- Phương sai được tính theo công thức:
- Độ lệch chuẩn: Độ lệch tiêu chuẩn phản ánh sự sai lệch hay độ giao
động của các số liệu xung quanh giá trị trung bình. Độ lệch càng nhỏ thì kết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
87
quả học tập của SV phân tán quanh càng ít và ngược lại.
Độ lệch chuẩn được tính bằng công thức: S =
- Hệ số biến thiên V: Là tham số so sánh mức độ phân tán của các số
liệu. V càng nhỏ chứng tỏ số liệu khá tập trung và ngược lại.
x 100% Hệ số biến thiên được tính bằng công thức: V =
- Sử dụng phép thử t - student để xem xét tính hiệu quả của các thực
nghiệm sư phạm, ta sử dụng công thức t = . Tra bảng phân phối t -
student, nếu t > chứng tỏ thực nghiệm sư phạm có kết quả rõ rệt.
- Đại lượng kiểm định t để kiểm định độ tin cậy về sự khác biệt giữa hai
giá trị trung bình của 2 nhóm thực nghiệm được tính như sau:
Tra bảng phân phối student t - student, nếu t > chứng tỏ sự khác biệt
giữa hai giá trị trung bình của hai nhóm thực nghiệm là có ý nghĩa.
(ii). Về mặt định tính:
Thu thập các thông tin quan sát được trong quá trình thực nghiệm làm
kết quả đánh giá. Phân tích sản phẩm hoạt động của HS trong quá trình thực
nghiệm.
3.4.7. Phân tích kết quả thực nghiệm
Sau khi tiến hành thực nghiệm như phương án đưa ra, sau những tác
động sư phạm trên, chúng tôi tiến hành thu thập, đánh giá những kết quả mà
thực nghiệm mang lại. Kết quả này được biểu hiện qua việc:
+ Đánh giá kết quả học tập của HS.
- Kết quả học tập của HS trước thực nghiệm (TTN)
Để có thể thu được kết quả đáng tin cậy, trước khi dạy thực nghiệm
chúng tôi tiến hành kiểm tra 45 phút, nội dung kiểm tra nằm ở phần kiến thức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
88
học kì I môn Đạo đức lớp 5:
Sau khi chấm bài xong, chúng tôi thu được kết quả như sau:
Bảng 3.2. Phân phối tần số và tần suất điểm học tập môn Đạo đức
của học sinh TTN
Tần số và tần suất % HS đạt điểm
Nhóm 0 – 3 điểm 4 điểm 5 – 6 điểm 7 – 8 điểm 9 - 10 điểm
(K) (Y) (TB) (KH) (G)
2 4 10 14 7 ĐC 6,65
n = 37 5.4 10.8 27.0 37.8 18.9
1 2 9 13 7 TN 7,00
n = 32 3.1 6.3 28.1 40.6 21.9
Sử dụng phần mềm và công thức tính tham số t, chúng tôi thu được kết
quả ở bảng 3.3 như sau:
Bảng 3.3.Tổng hợp kết quả học tập của học sinh TTN
Tỉ lệ % Tham số
Kém Yếu TB KH Giỏi X V S T
2 3 11 14 7 ĐC 6.65 17,1 1,14 1.3 n= 37 5.4 8.1 29.7 37.8 21.9
1,35 7.00 14,7 1,03 1,06 1 2 8 14 7 TN
n= 32 3.1 6.3 25.0 43.8 21.9
Qua bảng 3.3, chúng ta thấy rằng tỷ lệ HS có điểm kiểm tra đạt mức khá,
giỏi, trung bình, yếu kém của lớp TN và ĐC là tương đương nhau, không có sự
chênh lệch quá lơn. Cụ thể: Mức độ nhận thức xếp loại yếu kém của lớp TN là
9.4 %, lớp ĐC là 13.5 %; xếp loại trung bình của lớp TN là 25.0% và lớp ĐC là
29.7%; xếp loại khá ở lớp TN là 43.8% và lớp ĐC là 37.8%; xếp loại giỏi lớp
TN và lớp ĐC cho kết quả bằng nhau là 21,9 %. Tỷ lệ trên tuy có sự chênh lệch
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
89
nhất định nhưng ở mức độ thấp vẫn cho thấy sự tương quan giữa hai lớp TN và
ĐC. Do vậy, việc lựa chọn các lớp TN và ĐC là phù hợp và đáp ứng các yêu
cầu của quá trình TN.
Sau khi kiểm chứng sự tương quan giữa lớp TN và lớp ĐC, chúng tôi
tiến hành TN thăm dò, tức là đối với lớp TN chúng tôi tiến hành giảng dạy“ DH
trả nghiệm’’ còn với lớp ĐC tiến hành giảng dạy bình thường.
- Kết quả học tập của HS sau thực nghiệm (STN)
Sau khi tiến hành những tác động sư phạm (triển khai những biện pháp
trên vào trong dạy học phần kiến thức nửa đầu học kì II môn Đạo đức lớp 5),
chúng tôi cho HS thực hiện bài kiểm tra trong 45 phút và thu được kết quả thể
hiện bảng 3.4:
Bảng 3.4. Phân phối tần số và tần suất điểm học tập môn Đạo
đức của học sinh STN
Nhóm Tần số và tần suất số học sinh đạt điểm
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Điểm
0 0 0 2 4 5 8 10 8 0 ĐC
7,19 n =37 0 0 0 5.4 10.8 13.5 21.6 27.0 21.6 0
0 0 0 1 2 3 5 12 8 1 TN 7,66 n=32
Bảng 3.5. Tổng hợp kết quả học tập của học sinh STN
Tỉ lệ % Tham số
G Kém Yếu TB KH X V S T
8 18 2 9 0 ĐC 7,19 14.9 1,07 1.14 n=37 0 5.4 24.3 48.6 21.6 1.88 17 9 1 5 0 TN 7,66 13,1 1,00 1.02 n= 32 0 3.1 15,6 53.1 28,1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
90
Biểu đồ 3.1: Biểu đổ đánh giá kết quả nhận thức của lớp TN và ĐC
Qua kết quả được thể hiện ở các bảng biểu tổng hợp ở trên, chúng tôi
đưa ra những kết luận sau:
1. Tương quan điểm số giữa hai lớp ĐC và TN có sự khác biệt. Thể hiện:
Tỷ lệ HS đạt điểm yếu, kém ở lớp TN thấp hơn so với lớp ĐC cụ thể là (5,4 %
ở lớp ĐC và 3.1 % ở lớp TN); Tỷ lệ HS đạt điểm Trung bình ở lớp ĐC cao hơn
so với lớp TN (24,3 % ở lớp ĐC và 15,6 % ở lớp TN); Tỷ lệ SV đạt điểm khá
lớp TN cao hơn so với lớp ĐC (lớp ĐC là 48,6 % và lớp TN là 53,1%); Tỷ lệ
SV đạt bài Giỏi lớp TN cao hơn so với lớp ĐC (28,1 % lớp ĐC và 21,6% ở lớp
TN); So sánh giữa bài kiểm tra đầu vào và bài kiểm tra lần 2 giữa các lớp TN
và ĐC cho thấy, tỷ lệ bài đạt điểm giỏi ở lớp TN tăng 6,5 %, tỷ lệ bài đạt điểm
khá tăng hơn 4,5% (từ 48.6% lên tới 53,1 %); tỷ lệ bài trung bình giảm từ 24,3
% còn 15,6 %,
2. Điểm trung bình của lớp TN cao hơn lớp ĐC, chênh lệch 0.47 (lớp TN
là 7,66 và lớp ĐC là 7,19). Điều đó cho ta thấy trong quá trình thực nghiệm tác
động đã phần nào khẳng định tính hiệu quả.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
91
3. Hệ số biến thiên của lớp TN thấp hơn hệ số biến thiên ở lớp ĐC
(13,1<14,9) thể hiện kết quả kiểm tra ở HS lớp TN chụm hơn và phân tán
quanh giá trị trung bình nhiều hơn so với lớp ĐC. Đồng thời thể hiện rõ sự ổn
định của lớp TN so với lớp ĐC.
4. Sử dụng phép thử t - student để xem xét tính hiệu quả của TN sư
phạm, ta có kết quả: = 1,88
Tra bảng phân phối t - student với bậc tự do F = 32, với mức ý nghĩa
ta được = 1.679. Ta có = 1,88 > 1.679= . Như vậy chứng tỏ
thực nghiệm sư phạm có kết quả rõ rệt.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
92
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3
Trên cơ sở những nguyên tắc đề xuất biện pháp, luận văn xây dựng 6
biện pháp vận dụng phương pháp dạy học trải nghiệm trong dạy học môn Đạo
đức cho học sinh lớp 5 huyện Đại Từ - T. Thái Nguyên.
Dựa trên các biện pháp đã xây dựng tiến hành khảo nghiệm mức độ phù
hợp và khả thi của các biện pháp đưa ra, kết quả bước đầu cho thấy các biện
pháp do luận văn xây dựng được các chuyên gia đánh giá cao về tính khả thi,
mức độ phù hợp của việc triển khai tại một số trường Tiểu học trên địa bàn
Huyện Đại Từ - T. Thái Nguyên. Kết quả thực nghiệm tại một số trường Tiểu
học trên địa bàn Huyện Đại Từ - T. Thái Nguyên về vận dụng phương pháp dạy
học trải nghiệm trong dạy học môn Đạo đức cho học sinh lớp 5 mang lại những
kết quả khả quan nhất định, những kết quả nghiên cứu này sẽ là những định
hướng thực tiễn quan trọng cho ngành giáo dục huyện Đại Từ trong phát triển
chương trình đào tạo nhà trường giai đoạn hiện nay.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
93
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Vận dụng PPDH trải nghiệm trong dạy học là phương pháp được
nhiều nước có nền giáo dục trên thế giới quan tâm, nghiên cứu song nó còn khá
mới mẻ đối với nền giáo dục Việt Nam (đặc biệt là trong dạy học lý thuyết).
Nhưng nếu những người làm công tác dạy học và giáo dục biết cách khai thác
và vận dụng một cách đúng đắn, phù hợp với đặc thù từng môn học thì nó có ý
nghĩa lớn đối với xu thế đổi mới giáo dục theo hướng phát huy tính tích cực,
độc lập, tự giác, sáng tạo và hình thành năng lực thực hành cho người học.
Để vận dụng PPDH trải nghiệm trong dạy học môn đạo đức cho học sinh
lớp 5 đạt hiệu quả cao, cần chú ý tiếp cận đồng bộ từ mục tiêu, nội dung dạy
học, quy trình phương pháp dạy học, hình thức tổ chức dạy học, yếu tố người
dạy, người học và kiểm tra đánh giá kết quả dạy học.
Bên cạnh đó còn đòi hỏi GV và HS phải có những phẩm chất và năng lực
nhất định, được sự quan tâm, giúp đỡ của các cấp quản lý và nhà trường phải
đảm bảo xây dựng mục tiêu cụ thể cho người học, phải có đủ các điều kiện cơ
sở vật chất, phương tiện dạy học hiện đại, đạt chuẩn và phương thức đào tạo
linh hoạt.
1.2 Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích cơ sở thực tiễn đã cho thấy GV
bước đầu có sự vận dụng PPDH trải nghiệm trong dạy học môn đạo đức cho
học sinh lớp 5 trong quá trình dạy học, song mức độ vận dụng chưa cao, chưa
đồng nhất nên hiệu quả giảng dạy môn đạo đức chưa cao. Thực trạng này xuất
phát từ nhiều nguyên nhân mà nguyên nhân trực tiếp đầu tiên là do xuất phát từ
nhận thức của GV về PPDH trải nghiệm trong dạy học môn đạo đức cho học
sinh lớp 5 chưa sâu sắc; năng lực chuyên môn, năng lực phương pháp của GV
còn có những điểm hạn chế nhất định.
Không chỉ có GV, mà ngay cả các cấp quản lý, lãnh đạo cũng có nhận
thức chưa đầy đủ, đúng đắn về PPDH trải nghiệm trong dạy học môn đạo đức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
94
cho học sinh lớp 5 dẫn đến việc lúng túng trong công tác chỉ đạo giáo viên áp
dụng PP này.
Bản thân học sinh còn thụ động trong học tập, năng lực nhận thức cũng
như các kỹ năng tự học chưa tốt. Bên cạnh đó các điều kiện cơ sở vật chất của
nhà trường còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu của việc vận dụng
PPDH trải nghiệm trong dạy học môn đạo đức cho học sinh lớp 5.
1.3 Từ những nghiên cứu về mặt lí luận, thực tiễn của việc vận PPDH
trải nghiệm trong dạy học môn đạo đức cho học sinh lớp 5, dựa trên cơ sở phân
tích những đặc trưng của môn đạo đức trên địa bản huyện Đại Từ - T. Thái
Nguyên, chúng tôi nghiên cứu đề xuất các biện pháp vận dụng PPDH trải
nghiệm trong dạy học môn đạo đức cho học sinh lớp 5 giúp GV - HS nâng cao
chất lượng day và học ở trường Tiểu học.
1.4 Quá trình tổ chức thực nghiệm cho thấy, việc vận dụng PPDH trải
nghiệm trong dạy học môn đạo đức cho học sinh lớp 5 đã cho kết quả khả
quan. Kết quả học tập và những tiêu chí về tính tích cực, mục tiêu học tập và kỹ
năng vận dụng kiến thức giải quyết các vấn đề thực tiễn của lớp TN cao hơn so
với lớp ĐC. Điều đó thể hiện tính phù hợp, tính khả thi của biện pháp đề xuất,
đồng thời chứng minh tính đúng đắn của giả thuyết khoa học đã đưa ra. Tuy
nhiên, do điều kiện thời gian có hạn nên thực nghiệm chưa được tiến hành một
cách phong phú ở nhiều chương, nhiều phần, áp dụng ở nhiều lớp khác nhau.
Ý nghĩa của luận văn:
+ Qua quá trình thực hiện luận văn với đề tài: “ Vận dụng PPDH trải
nghiệm trong dạy học môn đạo đức cho học sinh lớp 5 huyện Đại Từ - T. Thái
Nguyên” bản thân tôi đã nghiên cứu và hệ thống được cơ sở lí luận về các
phương pháp dạy học tích cực nói chung và phương pháp dạy học trải nghiệm
nói riêng. Bên cạnh đó, đã bước đầu vận dụng những lí luận đó vào thực tiễn
giảng dạy tại trường Tiểu học
+ Qua thực nghiệm sư phạm việc“Vận dụng PPDH trải nghiệm trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
95
dạy học môn đạo đức cho học sinh lớp 5’’ tôi thấy: - Việc áp dụng PPDH trải
nghiệm trong dạy học môn đạo đức cho học sinh lớp 5 có tác động tích cực tới
việc học tập của HS và hoạt động giảng dạy của GV như: tạo điều kiện cho HS
tích cực tham gia vào bài học, góp phần phát triển tư duy cho HS, dưới sự
hướng dẫn của giáo viên, học sinh có thể tự khám phá tri thức, tự phát hiện và
giải quyết vấn đề. Điều đó sẽ tạo cho học sinh hứng thú với bộ môn đạo đức
hơn là việc giảng chay và áp đặt kiến thức.
+ Việc vận dụng phương pháp dạy học trải nghiệmvào thực tiễn dạy học
nói chung và dạy môn đạo đức nói riêng là có tính khả thi. Những vấn đề
nghiên cứu của luận văn đã thu được kết quả tốt, điều đó cho thấy mục đích
nghiên cứu của luận văn được thực hiện.
+ Các kết quả nghiên cứu của luận văn có thể dùng làm tài liệu tham
khảo cho giáo viên Tiểu học và cho những ai quan tâm về dạy học trải nghiệm.
2. Khuyến nghị
Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi xin mạnh dạn đề xuất một số
ý kiến như sau:
- Trên cơ sở những vấn đề lí luận được đề xuất trong luận văn, đề tài cần
được nghiên cứu rộng rãi hơn.
- Không nên xem nhẹ quá trình dạy học Đạo đức ở trường phổ thông mà
cần được tổ chức theo hướng tích cực hóa các hoạt động của học sinh để có thể
phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Những kết quả
nghiên cứu của luận văn chưa được đầy đủ, sâu sắc và không tránh khỏi những
thiếu sót. Vì vậy, tác giả mong muốn đề tài này sẽ được nghiên cứu sâu hơn, áp
dụng rộng hơn để có thể kiểm chứng tính khả thi của đề tài một cách khách
quan và nâng cao giá trị thực tiến của đề tài.
2.1. Đối với cán bộ quản lí trường Tiểu học trên địa bàn Huyện Đại Từ - T.
Thái Nguyên.
Cán bộ quản lý ở các trường Tiểu học trên địa bàn Huyện Đại Từ cần
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
96
quan tâm chỉ đạo công tác đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên và học
sinh. Cần tạo điều kiện về vật chất, tinh thần thuận lợi cho việc áp dụng các
phương pháp dạy học tích cực nói chung và phương pháp dạy học trải nghiệm
nói riêng ở các trường phổ thông.
Cán bộ quản lí cần nhận thức đúng đắn về vị trí và vai trò của PPDH trải
nghiệm trong dạy học môn đạo đức cho học sinh lớp 5.
Khuyến khích và tạo điều kiện cho GV thực hiện, triển khai, vận dụng
PPDH trải nghiệm trong dạy học môn đạo đức cho học sinh lớp 5
Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật
dạy học. Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng, hội thảo trao đổi kinh nghiệm
cho GV về vận dụng PPDH trải nghiệm trong dạy học môn đạo đức cho học
sinh lớp 5.
2.2. Đối với giáo viên giảng dạy môn đạo đức.
GV cần có nhận thức đúng đắn về vận dụng PPDH trải nghiệm trong dạy
học môn đạo đức cho học sinh lớp 5 đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, sẵn sàng thực hiện đổi mới
PP dạy học theo xu thế mới.
Tự biên soạn giáo trình, giáo án, tài liệu phục vụ cho giảng dạy PPDH
trải nghiệm trong dạy học môn đạo đức cho học sinh lớp 5 .
Tạo môi trường học tập trải nghiệm sáng tạo, hạn chế tình trạng học thụ
động của học sinh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
97
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Nguyễn Ngọc Bảo – Trần Kiểm (2008), Lý luận dạy học ở trườn trung
học cơ sở, NXB Giáo dục, Hà Nội
2. Bernard Cox, Margaret Calder và John Fien(2014), môdun “ Phương
pháp học qua trải nghiệm”, UNESCO.
3. Bernd Meir, Nguyễn Văn Cường (2014), Lí luận dạy học hiện đại,
Nxb ĐHSP, Hà Nội.
4. Nguyễn Ngọc Bích (1998), Tâm lý học nhân cách, NXB GD, Hà Nội.
5. Đỗ Ngọc Đạt (1987), Tiếp cận hiện đại hoạt động dạy học, Nxb Đại học
Hà Nội.
6. Guy Brausean (1995), Lý luận dạy học các khoa học và việc đào tạo
người thầy giáo, NXB GD, Hà Nội.
7. Phạm Minh Hạc (Chủ biên), Nguyễn Kế Hào, Nguyễn Quang Uẩn
(1991), Tâm lí học (sách dùng trong các trường THSP). Nxb Giáo dục,
Hà Nội
8. Nguyễn Văn Hộ (2003), Giáo dục học đại cương (tập 1), Nxb Giáo dục,
Hà Nội.
9. Bùi Văn Huệ (1997). Giáo trình Tâm lí học tiểu học. Nxb Giáo dục, Hà
Nội.
10. Jean – Marc Denomme và Madelicine, người dịch Jean – Marc
Denomme và Madelicine(2000), Tiến tới một phương pháp sư phạm
tương tác, NXB Thanh niên, Hà Nội.
11. John Dewey, Kinh nghiệm và Giáo dục (Bản dịch của Phạm Anh Tuấn),
Nxb. Trẻ, TP Hồ Chí Minh, 2012.
12. Võ Trung Minh (2005), GDMT qua hình thức tổ chức dạy học ngoài lớp
môn Tự nhiên và Xã hội, Luận văn Thạc sỹ GDTH, ĐHSPHN.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
98
13. Hà Thế Ngữ , Đặng Vũ Hoạt (1986), Giáo dục học (tập 1), Nxb Giáo
dục, Hà Nội.
14. Nguyễn Ngọc Quang (1986), Lí luận dạy học đại cương (tập 1), Trường
Cán bộ quản lí giáo dục TW, Hà Nội.
15. Lưu Thu Thủy (2006), Sách đạo đức lớp 5, NXB Giáo Dục, Bộ Giáo
Dục và Đào Tạo.
16. Từ điển Tiếng Việt, NXB Thanh niên, Hà Nội (2000)
17. Phạm Viết Vượng (2000), Giáo dục học, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.
Tiếng Anh
18. Kolb (1939), Kolb's Experiential Learning Theory, A Meta-Model for
Career Exploration
19. Kolb, David A (1984), Experiential Learning: Experience as the Source
of Learning and Development, Prentice – Hall, Inc.Englewood Cliffs,
N.J.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
1
PHỤ LỤC
1.1.PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
( Đối với giáo viên)
Để góp phần nâng cao chất lượng dạy học nói chung và môn đạo đức
nói riêng trên địa bàn Huyện Đại Từ , xin quý thầy (cô) vui lòng trả lời một số
câu hỏi sau theo nội dung dưới đây. Những ý kiến đóng góp của Qúy thầy/cô
có ý nghĩa quan trọng đối với công trình nghiên cứu của chúng tôi về vận
dụng PPDH trải nghiệm trong dạy học môn đạo đức cho học sinh lớp 5.
Vui lòng đánh dấu (X) vào trước câu trả lời mà thầy/ cô đánh giá là phù
hợp với mình nhất.
Xin trân trọng cảm ơn quý thầy (cô)!
Câu 1: Thầy/cô hiểu như thế nào về khái niệm “trải nghiệm”
Nội dung khái niệm trải nghiệm Ý kiến
1. Trải nghiệm là những gì mà bản thân người học được trải qua.
2. Trải nghiệm là kinh nghiệm của cá nhân đúc rút từ thực tiễn
học tập và cuộc sống.
3. Trải nghiệm có thể hiểu là những kinh nghiệm có được thông
qua những hoạt động trong những hoàn cảnh cụ thể của cuộc
sống(học tập, lao động sản xuất, giao tiếp ứng xử, vui chơi giải
trí…)
4. Trải nghiệm là tự bản thân khám phá những điều chưa biết.
Câu 2: Thầy/cô hãy cho biết ý kiến của mình về khái niệm “phương pháp
dạy học trải nghiệm”.
Nội dung khái niệm Ý kiến
1.Phương pháp dạy học trải nghiệm là con đường hay cách thức
dạy học của người giáo viên đối với học sinh trong quá trình dạy
2
học nhằm mục tiêu lĩnh hội tri thức, kĩ năng, thái độ, phát triển
năng lực và phẩm chất
2.Là quá trình học sinh tự lĩnh hội kiến thức dưới sự hướng dẫn
của GV
3. Là quá trình GV tổ chức hướng dân, còn lĩnh hội tới đâu là tùy
mức độ nhận thức của học sinh.
4. Là quá trình mà cả GV và HS hợp tác với nhau giải quyết
nhiệm vụ bài học.
Câu 3::Theo thầy cô có cần thiết phải vận dụng PPDH trải nghiệm trong
dạy học môn đạo đức cho học sinh lớp 5 ở bậc Tiểu học không?
Cần thiết
Bình thường
Không cần thiết( không vận dụng học sinh vẫn đạt mục tiêu dạy học
môn đạo đức
Ý kiến khác
……………………………………………………………………..…………
………………………………………………………………………......……
……………………………………………………………………….……...…
Câu 4: Thầy/ cô đánh giá như thế nào về vai trò của PPDH trải nghiệm
trong dạy học môn đạo đức cho học sinh lớp 5 ở bậc Tiểu học được nêu
dưới đây?
Vai trò của PPDHTN trong DH môn đạo Ý kiến
đức lớp 5 Đồng ý Phân Không
vân đồng ý
1. Phát huy tính tích cực trong học tập của
học sinh.
2. HS cuốn hút vào các hoạt động học tập do
3
giáo viên tổ chức và chỉ đạo, thông qua đó tự
lực khám phá những điều mình chưa rõ ràng.
3. Học sinh vừa có thể nắm bắt được kiến
thức, kĩ năng mới vừa nắm bắt được phương
pháp “làm ra” kiến thức, kĩ năng đó không
rập khuôn theo những cái có sẵn, được bộc
lộ và phát huy tiềm năng sáng tạo.
4.Ý kiến khác
Câu 5 : Ý kiến của thầy/cô về bản chất của PPDH trải nghiệm trong dạy
học môn đạo đức cho học sinh lớp 5 ở bậc Tiểu học ?
Bản chất của PPDH trải nghiệm trong dạy học môn đạo đức Ý kiến
cho học sinh lớp 5 ở bậc Tiểu học
1. GV chủ yếu giữ vai trò hướng dẫn, tổ chức, điều chỉnh hoạt
động của HS nhằm làm cho HS tự giác nắm vững hệ thống tri
thức, kỹ năng, kỹ xảo, giúp trẻ phát triển được năng lực nhận
thức, năng lực hoạt động và hình thành thái độ tình cảm đúng
đắn.
2. Phương pháp dạy học trải nghiệm tiến hành trên vốn kinh
nghiệm và việc sử dụng các kỹ năng của người học.
3. Phương pháp dạy học trải nghiệm không đơn thuần là thực hiện
một hoạt động học tập trong phạm vi lớp học hay những bài giảng
giáo dục mang tính lý thuyết xuông của GV, mà trải nghiệm trở
thành một quá trình học tập khi nó được HS động não và phản
hồi, từ đó rút ra những kết luận để ghi nhớ và vận dụng vào các
tình huống khác nhau.
4. Phương pháp dạy học trải nghiệm lấy hoạt động của HS làm
trung tâm, tất cả HS đều trải nghiệm theo một tiến trình cụ thể.
4
Câu 6 : Thầy/ cô hãy cho biết ý kiến của mình về những đặc điểm của việc
vận dụng PPDH trải nghiệm môn đạo đức cho học sinh lớp 5 không?
Đặc điểm cơ bản của PPDH trải nghiệm trong dạy học môn Ý kiến
đạo đức cho học sinh lớp 5 ở bậc Tiểu học
1. Phương pháp dạy học trải nghiệm hướng tới việc hình thành
những kinh nghiệm mới cho người học.
2. Phương pháp dạy học trải nghiệm cũng có thể bắt nguồn từ
những học tập thông qua sai lầm .
3.Trong phương pháp dạy học trải nghiệm, GV và HS phải là một
thể thống nhất cùng tham gia vào quá trình trải nghiệm.
4. Phương pháp dạy học trải nghiệm không chỉ nhằm mục đích
đánh giá và điều chỉnh học sinh mà bản thân người giáo viên
cũng phải thông qua đó tự điều chỉnh phương pháp dạy của bản
thân
5.Phương pháp dạy học trải nghiệm cần phải được tổ chức một
cách chặt chẽ, khéo léo và sáng tạo.
Câu 7: Quan điểm của thầy/cô về ưu điểm của vận dụng PPDH trải nghiệm
môn đạo đức cho học sinh lớp 5.
Ưu điểm của PPDH trải nghiệm trong dạy học môn đạo đức Ý kiến
cho học sinh lớp 5 ở bậc Tiểu học
1.PPDH trải nghiệm là một PP dạy học mới có tính ưu việt cao
trong việc phát huy tính tích cực trong học tập của HS, phù hợp
với định hướng đổi mới PPDH “lấy học sinh làm trung tâm”.
2.Là một PPDH thúc đẩy sự phát triển tư duy của HS.Phát huy
được nội lực của học sinh, tư duy tích cực - độc lập - sáng tạo
trong quá trình học tập.
3. Khắc phục tính lý thuyết của nội dung bài học.
5
4. Tạo môi trường học tập thân thiện, vui vẻ cho HS .
5. Là phương thức để học sinh tiếp cận với kiểu dạy học hình
thành và giải quyết các vấn đề có nội dung khái quát rộng hơn.
Câu 8: Theo thầy/cô quy trình vận dụng PPDH trải nghiệm môn đạo đức
cho học sinh lớp 5 ở Tiểu học nào sau đây là hợp lý nhất?
Mục tiêu Ý kiến
cá nhân
1.Tổ chức trải nghiệm – Phân tích , đánh giá – rút kinh
nghiệm bản thân.
2.GV giao nhiệm vụ trải nghiệm – HS tự trải nghiệm – GV
tổng kết và rút ra bài học kinh nghiệm.
3.Xác định mục tiêu trải nghiệm – GV giao nhiệm vụ trải
nghiệm – Tổ chức trải nghiệm (quan sát, đối chiếu, tranh
luận, phản hồi…) – Phân tích trải nghiệm và hình thành khái
niệm chuẩn – Rút kinh nghiệm bản thân.
4. Kinh nghiệm cụ thể - Hoạt động phản ánh - Hình thành
khái niệm - Áp dụng thực tế.
Câu 9: Khi dạy học môn đạo đức lớp 5 thầy/ cô đã áp dụng những PPDH
nào sau đây.
Các PPDH trong dạy học Mức độ
môn Đạo đức lớp 5 Thường Thi Không Rất
xuyên thoảng bao giờ thường
xuyên
Thuyết trình
Thảo luận nhóm
Vấn đáp
Giải quyết vấn đề
6
Trò chơi, sắm vai
Trải nghiệm
Câu 10: Thầy cô cho biết ý kiến về việc lựa chọn HTTC dạy học trải
nghiệm môn Đạo đức cho HS lớp 5 hiện nay?
Các HTTC dạy học trải nghiệm môn Đạo đức Ý kiến
lớp 5
Dạy học toàn lớp
Thảo luận nhóm
Hoạt động ngoại khóa
Thực hành
Ý kiến khác
Câu 11 : Thầy (cô) cho ý kiến đánh giá về mức độ ảnh hưởng của từng yếu
tố đến việc vận dụng PPDH trải nghiệm trong dạy học môn đạo đức cho
học sinh lớp 5.
Mức độ ảnh hưởng
Các yếu tố ảnh hưởng Không Ảnh Ít ảnh ảnh hưởng hưởng hưởng
1. Kiến thức chuyên môn của GV về PPDH và
PPDH trải nghiệm.
2. Hiểu biết của GV về các vấn đề văn hóa, xã
hội, giao tiếp…
3. Năng lực vận dụng các PPDH nói chung và
PPDH trải nghiệm nói riêng.
4. Năng lực sử dụng các PTKTDH hiện đại của
GV
7
5. Khả năng hướng dẫn HS trong quá trình học
tập của GV.
6. Phương pháp kiểm tra đánh giá của GV
7. Thái độ, động cơ học tập của HS
8. Các kinh nghiệm, kỹ năng học tập của SV
9. Tính tích cực, chủ động, sáng tạo HS
10. Cơ sở vật chất, phương tiện dạy học
Câu 12 : Thầy, cô hãy cho biết những khó khăn khi áp dụng PPDH trải
nghiệm trong dạy học môn đạo đức cho học sinh lớp 5.
STT Những khó khăn GV gặp khi vận dụng Khó Bình Khôn
PPDH trải nghiệm trong dạy học môn đạo khăn thường g khó
đức cho học sinh lớp 5. khăn
1 Sự tham gia của HS trong quá trình tổ chức
thực hiện PPDH trải nghiệm trong dạy học
môn đạo đức cho học sinh lớp 5.
2 Trình độ chuyên môn và hiểu biết của GV
về vận dụng PPDH trải nghiệm trong dạy
học môn đạo đức cho học sinh lớp 5.
3 Sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của các cấp
quản lý trong việc tổ chức thực hiện PPDH
trải nghiệm trong dạy học môn đạo đức cho
học sinh lớp 5.
4 Việc đảm bảo mục tiêu dạy học
5 Cách xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện
đạt hiệu quả khi vận dụng PPDH trải
nghiệm trong dạy học môn đạo đức cho học
8
sinh lớp 5.
6 Điều kiện khách quan khi tiến hành PPDH
trải nghiệm trong dạy học môn đạo đức cho
học sinh lớp 5 như cơ sở vật chất, môi
trường học tập…
7 Tài liệu sách, giáo trình, báo mạng…liên
quan đến vận dụng PPDH trải nghiệm trong
dạy học môn đạo đức cho học sinh lớp 5.
Câu 13: Thầy/cô hãy cho ý kiến về nguyên nhân của thực trạng vận dụng
PPDH trải nghiệm trong dạy học môn đạo đức cho học sinh lớp 5.
Nguyên nhân thực trạng vận dụng PPDH trải nghiệm Ý kiến
trong dạy học môn đạo đức cho học sinh lớp 5.
1.Thiếu sự quan tâm, chỉ đạo sát sao bằng các văn bản, hội
thảo… của các cấp quản lý
2. Trình độ nhận thức của GV còn non kém về PPDH trải
nghiệm.
3. GV chưa xác định được quy trình, các bước thực hiện
PPDH trải nghiệm.
4. Hệ thồng tài liệu tham khảo, danh mục công trình nghiên
cứu…về PPDH trải nghiệm rất ít gây khó khăn cho việc
tìm kiếm thông tin của GV.
5.GV không được tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn về vận
dụng PPDH trải nghiệm trong dạy học môn đạo đức cho
học sinh lớp 5.
Xin chân thành cảm ơn quý thầy /cô
9
1.2. CÂU HỎI, TỌA ĐÀM PHỎNG VẤN CBQL
Câu 1: Thầy/cô quan niệm như thế nào về PPDH trải nghiệm?
Câu 2: Theo thầy /cô vận dụng PPDH trải nghiệm trong dạy học môn đạo đức
cho học sinh lớp 5 có quan trọng không?
Câu 3: Thầy/ cô hãy cho biết quan điểm chỉ đạo của mình về đổi mới PPDH
môn đạo đức nói chung và PPDH trải nghiệm trong dạy học môn đạo đức nói
riêng?
Câu 5: Thầy/ cô hãy cho biết những thuận lợi và khó khăn của nhà trường
trong việc vận dụng PPDH trải nghiệm trong dạy học môn đạo đức cho học
sinh lớp 5.
Câu 6: Theo thầy/cô để vận dụng PPDH trải nghiệm trong dạy học môn đạo
đức cho học sinh lớp 5 có hiệu quả cần có những điều kiện gì?
Xin chân thành cảm ơn quý thầy /cô !
10
1.3 PHIẾU KHẢO SÁT VỀ TÍNH PHÙ HỢP VÀ TÍNH KHẢ THI
CỦA CÁC BIỆN PHÁP ĐỀ XUẤT
Thầy (cô) vui lòng cho biết ý kiến của mình về tính phù hợp và tính khả
thi của các biện pháp vận dụng PPDH trải nghiệm trong dạy học môn đạo đức
cho học sinh lớp 5 Huyện Đại Từ - T. Thái Nguyên.
Tính cần thiết Tính khả thi
Biện pháp
R.cần
Cần
K. cần
Rất
Khả
Không
thiết
thiết
thiết
khả thi
thi
khả thi
1. Tăng cường tác quản lý,
chỉ đạo của các cấp quản lý
đối với việc thực hiện
PPDH trải nghiệm trong
dạy học môn đạo đức cho
học sinh lớp 5.
2.Nâng cao nhận thức về
PPDH trải nghiệm môn đạo
đức của đội ngũ giáo viên
trực tiếp làm công tác giảng
dạy tại Trường tiểu học.
3.Tăng cường các yếu tố về
cơ sở vật chất, tài liệu
hướng dẫn, tài liệu tham
khảo.
4.Sự phối hợp giữa các lực
lượng giáo dục trong và
ngoài nhà trường đảm bảo
phát huy năng lực của học
sinh trong quá trình trải
11
nghiệm
5.Đề xuất xây dựng quy
trình dạy học trải nghiệm
trong dạy học môn đạo đức
cho học sinh lớp 5.
6.Thiết kế bài giảng vận
dụng quy trình PPDH trải
nghiệm trong dạy học môn
đạo đức cho học sinh lớp 5.
Xin chân thành cảm ơn thầy/cô
12
PHỤ LỤC 2
GIÁO ÁN VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TRẢI NGHỆM
MÔN ĐẠO ĐỨC LỚP 5
Tiết 19 + 20 : Em yêu quê hương
1. Mục tiêu:
Sau bài học: HS biết làm những việc phù hợp với khả năng của mình để
tham gia xây dựng quê hương, đất nước.
HS yêu mến tự hào về quê hương mình, mong muốn được góp phần
xây dựng quê hương.
HS tự ý thức được vì sao các em lại phải yêu quê hương và tham gia
xây dựng quê hương.
2. Chuẩn bị
GV chuẩn bị các phương tiện dạy học: máy tính, máy chiếu, bài giảng
powpoin(nếu có), giấy A0, A4, bút dạ, bảng phụ....
GV yêu cầu học sinh sưu tầm tranh ảnh, thơ, ca dao, tục ngữ, truyện kể
về quê hương gắn liền với địa phương nơi các em sinh sống.
3. Hoạt động dạy học chủ yếu: Dạy học trải nghiệm
Bước 1: Xác định mục tiêu trải nghiệm.
Sau khi tham gia trải nghiệm, HS sẽ cảm nhận được tình yêu quê
hương, tình yêu với địa danh nơi sinh ra và lớn lên.
HS có cơ hội tìm hiểu sâu sắc về quê hương, thể hiện tình yêu đối với
quê hương.
Bước 2: GV giao nhiệm vụ trải nghiệm
GV chia nhóm (mỗi nhóm 5 – 7 người) phát phiếu thảo luận những
biểu hiện thể hiện tình yêu quê hương và yêu cầu các nhóm:
- Hãy suy nghĩ về nơi các em sinh ra và lớn lên sau đó viết ra những
điều các em luôn nhớ về nơi đó.
- Hãy chỉ ra những hành động của bản thân thể hiện tình yêu quê
hương.
13
- Thảo luận những hành động thể hiện tình yêu quê hương đúng và sai
của HS lớp 5.
- Mỗi cá nhân hãy viết một bài cảm nhận về tình yêu quê hương, một
kỉ niệm mà các em nhớ nhất về quê hương (địa phương các em đang
sinh sống).
Bước 3: Tổ chức trải nghiệm
GV tổ chức thảo luận nhóm(mỗi nhóm 5 – 7 HS). Mỗi nhóm được
phát một giấy A0, bút dạ, phiếu màu, giấy nhớ...phục vụ cho quá trình làm
việc nhóm.
Hoạt động 1: Các nhóm viết lại những điều mà các em nhớ nhất hoặc
biết về quê hương mình( đặc sản quê hương, nhân vật nổi tiếng, người có
công với quê hương...).
- Thời gian cho các nhóm thảo luận: 5 phút
- Thời gian trình bày : 3 phút.
Hoạt động 2: Các nhóm thảo luận về những biểu hiện, hành vi, thái độ
của bản thân thể hiện tình yêu quê hương, ghi nhanh ra giấy nhớ sau đó dán
lên phần bảng của nhóm mình. Các nhóm sẽ tự nhận xét lẫn nhau và đại diện
từng nhóm sẽ đứng lên bảo vệ quan điểm của mình.
- Thời gian thảo luận: 3 phút
- Thời gian trình bày lên bảng: 3 phút.
Hoạt động 3: GV đưa ra những biểu hiện của tình yêu quê hương trình
bày trên giấy A0. Nhiệm vụ của HS là dán những bông hoa biểu trưng vào ý
kiến đó lên phần bảng của nhóm mình ( Hoa đỏ: ý kiến đúng, hoa xanh: ý
kiến sai).
Bước 4: Phân tích trải nghiệm và hình thành hành vi chuẩn
GV có nhiệm vụ tổng kết lại những hoạt động cụ thể trong quá trình
dạy học vừa tiến hành. Hình thành cho HS những biểu hiện đúng và sai về
tình yêu quê hương. Mở rộng trong tình hình thực tế tại địa phương thì các em
cần phải làm gì để thể hiện tình yêu quê hương.
14
Bước 5: Áp dụng thực tế
Đưa ra bài tập vận dụng“ dạng bài tập mở’’. Làm việc cá nhân, mỗi HS
hãy viết một bài văn ngắn thể hiện tình cảm của em với quê hương dưới dạng
sưu tầm sách báo, tranh ảnh, đặc sản quê hương, trang phục truyền thống,
điệu hát quê hương...
15
PHỤ LỤC 3
ĐỀ KIỂM TRA CÁC LỚP THỰC NGHIỆM VÀ ĐỐI CHỨNG
3.1. Đề kiểm tra định kì – năm học : 2014 – 2015 (TTN)
Điểm ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KÌ – NĂM HỌC: 2014 – 2015
Môn : Đạo đức lớp 5
Thời gian: 35 phút
Họ tên:………………………………Lớp…………………………..
Trường:………………………………………………………………
Câu 1: (2.5 điểm)Em hãy đánh dấu (X) vào trước các ý đúng. Những
điều cần chú ý khi hợp tác làm việc với người khác là:
a.Bàn bạc kĩ trước khi thống nhất cách làm việc.
b.Tuân thủ đúng cách làm việc đã thống nhất với bạn hợp tác.
c.Làm đủ phận sự của mình, không làm hơn.
d. Khi làm xong phần việc của mình thì giúp đỡ bạn hợp tác.
e.Tôn trọng ý kiến của bạn hợp tác.
f. Nhận làm tất cả các công việc
g. Nhờ hợp tác giúp đỡ khi nhận thấy mình khó khăn, hoặc không thể
hoàn thành công việc đã thống nhất.
Câu 2: (2 điểm) Em hãy chọn các từ ngữ “khó khăn, ước muốn, cuộc
sống, bền chí vượt qua” để điền vào chỗ trống sao cho phù hợp:
“…..(1)………có thể đến với bất cứ người nào trong …….(2)…..Nếu
biết quyết tâm……(3)……thì có thể đạt được…….(4)……..
Câu 3: (3 điểm) Em hãy viết ba câu ca dao, tục ngữ, thành ngữ nói về
tình bạn.
Câu 4: (2.5 điểm) Em hãy nêu năm việc làm thể hiện “kính già yêu trẻ”.
16
3.2. Đề kiểm tra giữa kì II – Năm học 2014 – 2015 (STN)
Điểm ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II– NĂM HỌC: 2014 – 2015
Môn : Đạo đức lớp 5
Thời gian: 35 phút
Họ và tên:…………………………Lớp………………………….
Trường:……………………………………………………………
Câu 1: Khoanh tròn vào ý kiến em cho là đúng?
a. Luôn gìn giữ những nét đẹp văn hóa truyền thống của quê hương.
b. Không cần gìn giữ giá trị truyền thống của quê hương.
c. Nhắc nhở bạn bè cùng bảo vệ và yêu mến quê hương mình.
d. Chỉ yêu quê hương khi được tuyên truyền, nhắc nhở.
e. Chăm chỉ học tập trở thành “con ngoan, trò giỏi, cháu ngoan Bác
Hồ” góp phần xây dựng quê hương, đất nước.
Câu 2: Hãy kể những việc làm cụ thể của em thể hiện “lòng biết ơn Tổ tiên”
và giải thích tại sao chúng ta lại phải “thành kính với ông bà, Tổ tiên”.
Câu 3: Hãy viết một đoạn văn ngắn thể hiện tình cảm của em với quê hương,
đất nước Việt Nam?