BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC HUẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN NGỌC ANH THƯ

VAÄN DUÏNG THUYEÁT ÑA TRÍ TUEÄ VAØO

DAÏY HOÏC CHÖÔNG “QUANG HOÏC” VAÄT LÍ 9 TRUNG HOÏC CÔ SÔÛ

Chuyên ngành: LÍ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VẬT LÍ

Mã số: 60 14 01 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. LÊ CÔNG TRIÊM

Huế, năm 2014

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi,

các số liệu và kết quả nghiên cứu ghi trong luận văn là trung thực

và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác.

Tác giả

Nguyễn Ngọc Anh Thư

ii

Sau thời gian học tập và nghiên cứu, được sự giúp đỡ của nhà trường và quý

thầy cô, đến nay luận văn của tôi đã hoàn thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến:

- Ban giám hiệu trường Đại học Sư phạm Huế; - Phòng Đào tạo Sau Đại học; - Khoa Vật lí và bộ môn Phương pháp giảng dạy Vật lí trường Đại học

Sư phạm Huế;

Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Lê Công Triêm

đã tận tình hướng dẫn, cung cấp tài liệu và giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện

luận văn.

Đồng thời, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban giám hiệu và giáo viên vật lí

các trường THCS trên địa bàn huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai đã tạo

điều kiện cho tôi tiến hành khảo sát thực tế và thực nghiệm sư phạm đề tài.

Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và các học viên Cao

học lớp LL & PPDH Vật lí K21 đã động viên giúp đỡ tôi trong quá

trình học tập và hoàn thành luận văn.

Huế, tháng 6 năm 2014 Tác giaû Nguyễn Ngọc Anh Thư

iii

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA ...................................................................................................... i

LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... ii

LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... iii

MỤC LỤC .................................................................................................................. 1

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................... 4

DANH MỤC CÁC BẢNG - HÌNH - SƠ ĐỒ .......................................................... 5

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 6

1. Lí do chọn đề tài ................................................................................................. 6

2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .................................................................................. 9

3. Mục tiêu đề tài .................................................................................................. 10

4. Giả thuyết khoa học .......................................................................................... 10

5. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài .............................................................................. 11

6. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 11

7. Giới hạn đề tài ................................................................................................... 11

8. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 11

NỘI DUNG .............................................................................................................. 13

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC VẬN DỤNG THUYẾT ĐA TRÍ

TUỆ TRONG DẠY VẬT LÍ................................................................................... 13

1.1. Tư duy và đặc điểm của tư duy ...................................................................... 13

1.1.1. Khái niệm về tư duy ............................................................................... 13

1.1.2. Đặc điểm của tư duy ............................................................................... 14

1.1.3. Tư duy vật lí ........................................................................................... 15

1.2. Thuyết đa trí tuệ ............................................................................................. 16

1.2.1. Giới thiệu về thuyết đa trí tuệ ................................................................. 16

1.2.2. Mô tả các dạng trí tuệ ở học sinh............................................................ 16

1.3. Vận dụng thuyết đa trí tuệ trong dạy học vật lí ở trường phổ thông ............. 20

1.3.1. Đặc thù của môn Vật lí ........................................................................... 20

1

1.3.2. Điều kiện cần thiết để vận dụng thuyết đa trí tuệ trong tổ chức dạy học

vật lí .................................................................................................................. 21

1.3.3. Một số biện pháp để dạy học theo hướng vận dụng đa trí tuệ của HS vào

dạy học vật lí..................................................................................................... 24

1.4. Kết luận chương 1 .......................................................................................... 31

CHƯƠNG 2. VẬN DỤNG THUYẾT ĐA TRÍ TUỆ VÀO DẠY HỌC CHƯƠNG

“QUANG HỌC” VẬT LÍ 9 THCS .......................................................................... 33

2.1. Khái quát nội dung chương “Quang học” Vật lí 9 THCS ............................. 33

2.2. Đặc điểm của chương “Quang học” Vật lí 9 THCS ...................................... 34

2.3. Xây dựng tiến trình dạy học theo hướng vận dụng đa trí tuệ của HS trong

dạy học chương “Quang học” Vật lí 9 THCS....................................................... 35

2.3.1. Một số yêu cầu cơ bản ............................................................................ 35

2.3.2. Quy trình thiết kế tiến trình dạy học theo thuyết đa trí tuệ .................... 36

2.4. Thiết kế một số bài dạy học theo tiến trình vận dụng đa trí tuệ của học sinh

vào chương “Quang học” Vật lí 9 THCS ............................................................. 40

2.4.1. Một số yêu cầu cơ bản ............................................................................ 40

2.4.2. Thiết kế một số bài dạy học trong chương quang học, Vật lí 9 - THCS

theo tiến trình vận dụng đa trí tuệ của HS ........................................................ 40

2.5. Kết luận chương 2 .......................................................................................... 59

CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .......................................................... 61

3.1. Nội dung, mục đích và phương pháp thực nghiệm sư phạm ......................... 61

3.1.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm ............................................................. 61

3.1.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm ............................................................. 61

3.1.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ....................................................... 61

3.2. Thực nghiệm sư phạm ................................................................................... 62

3.2.1. Công tác chuẩn bị cho thực nghiệm sư phạm ......................................... 62

3.2.2. Các tiêu chí đánh giá kết quả thực nghiệm ............................................. 63

3.3. Kết quả thực nghiệm sư phạm ....................................................................... 63

3.3.1. Đánh giá định tính diễn biến lớp học theo tiến trình dạy học giữa lớp đối

chứng và lớp thực nghiệm ................................................................................ 63

2

3.3.2. Đánh giá định lượng thông qua xử lí, phân tích bài kiểm tra bằng

phương pháp thống kê ...................................................................................... 64

3.4. Kết luận chương 3 .......................................................................................... 69

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 70

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 71

3

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt Viết đầy đủ

ĐC : Đối chứng

GV : Giáo Viên

HS : Học sinh

HĐNT : Hoạt động nhận thức

KN : Kĩ năng

SGK : Sách giáo khoa

MVT : Máy vi tính

TN : Thực nghiệm

THCS : Trung học cơ sở

4

DANH MỤC CÁC BẢNG - HÌNH - SƠ ĐỒ

Bảng

Bảng 3.1. Bảng thống kê các điểm số (Xi) của bài kiểm tra ..................................... 64

Bảng 3.2. Bảng phân phối tần suất ............................................................................ 64

Bảng 3.3. Bảng phân phối tần suất luỹ tích .............................................................. 65

Bảng 3.4. Bảng phân loại theo học lực ..................................................................... 66

Bảng 3.5. Các tham số thống kê của bài kiểm tra sau thực nghiệm ......................... 67

Hình

Hình 1.1. Sơ đồ tư duy: Ôn tập chương III - Quang học .......................................... 28

Hình 2.1. Hai bán cầu não ......................................................................................... 38

Hình 2.2. Sơ đồ tư duy ở hai bán cầu não ................................................................. 38

Hình 3.1. Đồ thị phân phối tần suất .......................................................................... 64

Hình 3.2. Đồ thị phân phối tần suất luỹ tích ............................................................. 65

Hình 3.3. Biểu đồ phân phối tần suất lũy tích ........................................................... 65

Hình 3.4. Đồ thị phân phối theo học lực ................................................................... 66

Sơ đồ

Sơ đồ 2.1. Tiến trình vận dụng đa trí tuệ của HS vào thiết kế bài dạy học .............. 36

Sơ đồ 2.2. Các câu hỏi để lên kế hoạch đa trí tuệ ..................................................... 37

5

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

Hiện nay, đất nước ta đang bước vào thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất

nước, mở cửa, hội nhập quốc tế. Mục tiêu giáo dục và đào tạo nhằm phát triển kinh

tế, văn hóa, xã hội của đất nước hiện tại và trong tương lai. Luật Giáo dục ngày 14

tháng 6 năm 2005 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã quy định:

“Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức,

tri thức, sức khỏe, thẩm mĩ và nghề nghiệp, trung thành với lí tưởng độc lập dân tộc

và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực

của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [29].

Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI xác định: “Giáo dục và đào tạo có sứ

mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần

quan trọng, phát triển đất nước, xây dựng văn hóa và con người Việt Nam. Phát

triển giáo dục và đào tạo cùng với khoa học là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho

giáo dục và đào tạo là đầu tư cho phát triển” [8].

Chúng ta đang sống trong thế kỷ 21, thế kỷ của nền kinh tế tri thức và khoa

học công nghệ, thế kỷ của xu thế toàn cầu hóa, hội nhập và cạnh tranh quyết liệt.

Khi mà nước ta đã trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại thế giới

(WTO), để có thể đi tắt đón đầu từ một nước kém phát triển và có thể rút ngắn thời

gian so với các nước đi trước đưa nước ta tiến nhanh, vững, hội nhập quốc tế thắng

lợi, sánh vai cùng các nước tiên tiến trên thế giới thì vai trò của giáo dục và công

nghệ là có tính quyết định và nhu cầu phát triển giáo dục là rất bức thiết.

Đồng thời, điều 28 Luật Giáo dục quy định: “Phương pháp giáo dục phổ

thông phải biết phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh;

phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học,

khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kĩ năng vận dụng kĩ thuật vào thực tiễn; tác

động đến tình cảm, đem lại niềm vui hứng thú học tập cho mọi học sinh” [27].

Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học - công nghệ, sự phát triển năng động

của các nền kinh tế, quá trình hội nhập và toàn cầu hóa đang làm cho việc rút ngắn

khoảng cách về trình độ phát triển giữa các nước trở nên thực tiễn hơn và nhanh

6

chóng hơn. Khoa học - công nghệ trở thành động lực cơ bản của sự phát triển kinh

tế - xã hội. Giáo dục là nền tảng của sự phát triển khoa học - công nghệ, phát triển

nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của xã hội hiện đại và đóng vai trò chủ yếu trong

việc nâng cao ý thức dân tộc, tinh thần trách nhiệm và năng lực của các thế hệ hiện

nay và mai sau [50].

Đổi mới giáo dục đang diễn ra trên quy mô toàn cầu. Bối cảnh trên tạo nên

những thay đổi sâu sắc trong giáo dục, từ quan niệm về chất lượng giáo dục, xây

dựng nhân cách người học đến cách tổ chức quá trình và hệ thống giáo dục. Nhà

trường từ chỗ khép kín chuyển sang mở cửa rộng rãi, đối thoại với xã hội và gắn bó

chặt chẽ với nghiên cứu khoa học- công nghệ và ứng dụng; nhà giáo thay vì chỉ

truyền đạt tri thức, chuyển sang cung cấp cho người học phương pháp thu nhận

thông tin một cách hệ thống, có tư duy phân tích và tổng hợp. Đầu tư cho giáo dục

từ chỗ được xem như là phúc lợi xã hội chuyển sang đầu tư cho phát triển [50].

Vì vậy, các quốc gia, từ những nước đang phát triển đến những nước phát

triển đều nhận thức được vai trò và vị trí hàng đầu của giáo dục, đều phải đổi mới

giáo dục để có thể đáp ứng một cách năng động hơn, hiệu quả hơn, trực tiếp hơn

những nhu cầu của sự phát triển đất nước.

Trong nhiều năm qua, mặc dù, giáo dục nước ta đã có nhiều đổi mới về

phương pháp dạy học, đặc biệt đã có những biện pháp chú trọng nhằm tăng cường

tính tích cực, chủ động và sáng tạo trong hoạt động nhận thức của học sinh. Nhưng

hiệu quả của quá trình đổi mới giáo dục nói chung và đổi mới phương pháp dạy học

nói riêng chưa mang lại những hiệu quả cao như mong muốn vì nhiều nguyên nhân

khách quan cũng như chủ quan.

Trong những năm gần đây, việc nghiên cứu và ứng dụng cơ sở sinh học của

việc học đã phát triển mạnh mẽ, và đã mở ra nhiều triển vọng cho quá trình phát

triển giáo dục toàn diện cho học sinh. Một trong những nghiên cứu đang được quan

tâm và áp dụng trong dạy học là thuyết đa trí tuệ (trí thông minh đa dạng) do Giáo

sư tâm lí học Howard Gardner giới thiệu lần đầu trong quyển “Frames of Mind: The

theory of Multiple Intelligences”. Trong lí thuyết này, H. Gardner đã chỉ ra rằng

mỗi người trong chúng ta đều tồn tại một vài kiểu thông minh trong số 8 loại: ngôn

7

ngữ, logic - toán học, âm nhạc, không gian, vận động cơ thể, giao tiếp, nội tâm,

thiên nhiên. Tuy nhiên, ứng với mỗi cá nhân sẽ có những loại trí tuệ vượt trội hơn

các trí tuệ còn lại. Theo tác giả, mỗi cá nhân hầu như đều đạt đến một mức độ nào

đó ở từng “phạm trù thông minh” khác nhau. Đặc biệt, mức độ này không phải là

“hằng số” trong suốt cuộc đời của mỗi người mà có thể sẽ thay đổi tùy vào sự trau

dồi của mỗi cá nhân.

Chúng ta biết rằng thành công được khởi đầu từ niềm tin. Thông thường niềm

tin khởi nguồn từ một nhận định của người khác hoặc từ một ý tưởng mà ta tự nghĩ

ra. Qua tiếp xúc và phỏng vấn một số học sinh (HS), phần lớn trong số đó chưa tự

tin về mình, các em nghĩ mình không thông minh, không đủ khả năng, không làm

được… Nguyên nhân chủ yếu là các em đã bị người thân hoặc thầy cô vô tình dán

nhãn tiêu cực là yếu kém khi học tập chưa đạt điểm cao (vì lâu nay mọi người hầu

như chỉ nhìn vào điểm số học tập các môn học để đánh giá sự thông minh của mỗi

con người).

Hiện nay, ở trường phổ thông hầu như chỉ quan tâm đến một số dạng trí tuệ cơ

bản, còn rất nhiều dạng trí tuệ khác rất cần cho cuộc sống, lại chưa được quan tâm

để hình thành cho học sinh. Điều đó hạn chế hiệu quả hoạt động của học sinh trong

tương lai. Và để đáp ứng những yêu cầu và đòi hỏi mới của nền giáo dục hiện đại

việc nghiên cứu ứng dụng và phát triển lí thuyết đa trí tuệ trong quá trình đổi mới

phương pháp dạy học đã và đang là một trong những vấn đề được quan tâm. Các

hoạt động học tập cần được thiết kế phù hợp sao cho phát hiện và tăng cường đa

thông minh của học sinh là hết sức cần thiết. Nếu làm được điều này sẽ tạo cho HS

lòng tự tin, sự hứng thú trong học tập, đồng thời góp phần giáo dục HS phát triển

toàn diện.

Môn Vật lí cũng như các môn khoa học khác ở nhà trường phổ thông không

chỉ trang bị hệ thống kiến thức cơ bản, hiện đại mà còn góp phần giáo dục và phát

triển toàn diện người HS [19].

Vật lí là một ngành khoa học nghiên cứu các quy luật, các tính chất chung của

cấu trúc, sự tương tác và chuyển động của vật chất. Vật lí không chỉ liệt kê, mô tả

hiện tượng mà còn đi sâu nghiên cứu bản chất, khảo sát định lượng và tìm ra các

8

quy luật chung của chúng. Sự phát triển của Vật lí có liên quan mật thiết với các tư

tưởng triết học, là cơ sở của nhiều ngành khoa học, kĩ thuât và công nghệ tiên tiến.

Các kiến thức vật lí được xem như những mô hình được con người xây dựng nên để

biểu đạt hiện thực. Do vậy, quá trình dạy học vật lí được thực hiện chủ yếu theo tiến

trình mô hình hóa trong những tình huống có vấn đề với các hình thức làm việc chủ

động, tích cực của người học [19].

Với đặc thù của ngành học vật lí, nếu khai thác được tiềm năng đa trí tuệ đang

ẩn chứa trong mỗi HS thì chất lượng quá trình dạy học vật lí có thể được nâng cao.

Từ những lí do trên, chúng tôi lựa chọn đã chọn đề tài: “Vận dụng thuyết đa trí

tuệ vào dạy học chương “Quang học” Vật lí 9 THCS” làm đề tài luận văn tốt nghiệp.

2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

Trong nhiều năm qua, có nhiều nghiên cứu liên quan đến tổ chức hoạt động

dạy học nói chung và dạy học vật lí nói riêng theo hướng phát huy tính tích cực, chủ

động, sáng tạo của HS, các nghiên cứu của các nhà tâm lí và lí luận dạy học như Lê

Văn Hồng, Lê Ngọc Lan, Nguyễn Văn Thành [18]… nhấn mạnh vai trò của hoạt

động học trong giáo dục. Việc hình thành hoạt động học được xem là mục đích

quan trọng của hoạt động dạy.

Nhiều công trình nghiên cứu của các tác giả: Nguyễn Đức Thâm, Nguyễn

Ngọc Hưng, Phạm Xuân Quế “Phương pháp dạy học vật lí ở trường phổ thông”

[31], Nguyễn Đức Thâm, Nguyễn Ngọc Hưng “Tổ chức hoạt động nhận thức cho

học sinh trong dạy học vật lí ở trường phổ thông” [33], Lê Văn Giáo, Lê Thúc

Tuấn, Đoàn Tử Nghĩa, Trần Công Phong “Vận dụng các phương pháp nhận thức

trong vật lí” [14], Nguyễn Thị Hồng Việt “Tổ chức hoạt động nhận thức cho học

sinh trong dạy học vật lí ở trường trung học phổ thông” [47], Phạm Hữu Tòng

“Dạy học vật lí ở trường phổ thông theo định hướng phát triển hoạt động học tích

cực, tự chủ, sáng tạo và tư duy khoa học” [37], Thái Duy Tuyên “Phương pháp dạy

học truyền thống và đổi mới” [43],... đã hệ thống khá đầy đủ cơ sở lí luận của việc

tổ chức hoạt động nhận thức (HĐNT) cho HS. Các nghiên cứu trên là một trong

những tài liệu được nhiều GV trực tiếp dạy học làm tài liệu tham khảo, làm cơ sở

nghiên cứu lí luận trong việc đổi mới phương pháp, nâng cao chất lượng giáo dục.

9

Một số luận văn gần đây như của Võ Thị Thu Ân [3], Lê Thị Vân [44], Lê Thị

Kim Chi [6], Vũ Thúy Hằng [16], Nguyễn Thị Hồng [34], Trần Thị Thanh Huyền

[30] đã chú ý đến tính tích cực trong HĐNT của HS, các tác giả đã đề xuất một số

biện pháp nhằm tổ chức các hoạt động học tập của HS theo hướng phát huy tính tích

cực, chủ động, sáng tạo của HS. Tuy nhiên, các tác giả chưa đề cập đến việc vận

dụng lí thuyết đa trí tuệ trong dạy học vật lí.

Trong những năm gần đây, vấn đề đa trí tuệ của con người đã được nhà tâm lí

học H. Gardner đề xuất và phát triển. Vấn đề này đã và đang nhận được sự quan

tâm nghiên cứu và phát triển mạnh mẽ, đặc biệt vấn đề này đã được Thomas

Armstrong phát triển trong tác phẩm “Bảy loại hình thông minh” [1] và “Đa trí tuệ

trong lớp học” [2], cho thấy trong thực tế, mỗi người luôn sở hữu tất cả tám loại trí

tuệ khác nhau và những loại trí tuệ này có thể làm cho bất kỳ một cá nhân nào cũng

có khả năng thành đạt trong cuộc sống và thu được kết quả mà mình mong muốn.

Chính vì thế, việc nghiên cứu vận dụng thuyết đa trí tuệ trong quá trình dạy học ở

trường phổ thông là một hướng nghiên cứu rất cần được quan tâm hiện nay. Tại

Việt Nam hiện nay, có PGS.TS. Trần Khánh Đức Tường Đại học Giáo dục Đại học

quốc gia Hà Nội với đề tài lý thuyết đa trí tuệ và đổi mới phương pháp dạy học bậc

đại học. Nguyễn Thị Thanh Huyền - Đơn vị: Trường THPT số 3 An Nhơn với đề

tài: “Vận dụng thuyết về các loại hình trí thông minh để đa dạng hóa các hoạt động

khởi động trong giờ học Reading - tiếng Anh 12 chương trình chuẩn” [23]. Hồ Long

Anh “Vận dụng thuyết đa trí tuệ vào dạy học chương Cảm ứng điện từ - Vật lí 11

nâng cao”. Cho đến nay, chúng tôi chưa phát hiện có công trình khoa học nào nghiên

cứu việc vận dụng thuyết đa trí tuệ vào dạy học chương “Quang học” Vật lí 9 THCS.

3. Mục tiêu đề tài

Xây dựng được quy trình vận dụng thuyết đa trí tuệ vào dạy học chương

“Quang học” Vật lí 9 THCS, góp phần nâng cao chất lượng dạy học vật lí ở trường

trung học cơ sở.

4. Giả thuyết khoa học

Nếu xây dựng được quy trình vận dụng thuyết đa trí tuệ vào dạy học vật lí và

vận dụng đúng quy trình đó vào dạy học chương “Quang học” Vật lí 9 THCS thì

chất lượng dạy học sẽ được nâng cao.

10

5. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài

Để đạt được mục tiêu của đề tài, chúng tôi dự định thực hiện các nhiệm vụ

nghiên cứu như sau:

- Xây dựng cơ sở khoa học về việc vận dụng thuyết đa trí tuệ trong dạy học

vật lí.

- Nghiên cứu đa trí tuệ, đặc điểm tư duy của HS và thực trạng năng lực học tập

vật lí của HS, các hoạt động dạy học nhằm xây được tiến trình vận dụng đa trí tuệ

của HS vào việc dạy học vật lí.

- Đề xuất quy trình thiết kế dạy học một số bài theo hướng vận dụng thuyết đa trí

tuệ vào dạy học chương “Quang học” Vật lí 9 THCS để nâng cao hiệu quả dạy học.

- Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở trường THCS để đánh giá kết quả và rút

ra kết luận.

6. Đối tượng nghiên cứu

Hoạt động dạy học theo hướng vận dụng thuyết đa trí tuệ vào dạy chương

“Quang học” Vật lí 9 THCS.

7. Giới hạn đề tài

Nghiên cứu việc vận dụng thuyết đa trí tuệ vào dạy chương “Quang học” Vật

lí 9 ở một số trường THCS thuộc tỉnh Đồng Nai theo hướng nâng cao chất lượng

dạy học.

8. Phương pháp nghiên cứu

8.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết

- Nghiên cứu văn kiện của Đảng, các văn bản của Nhà nước và của ngành về

vấn đề đổi mới phương pháp dạy học hiện nay ở các cấp, các bậc học.

- Nghiên cứu các phương pháp dạy học vật lí theo hướng phát huy tính tích

cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.

- Nghiên cứu các lí thuyết về não bộ, trí tuệ, tiềm năng trí tuệ, tư duy, tư duy

sáng tạo và năng lực tư duy sáng tạo.

- Nghiên cứu lí luận các dạng trí tuệ trong dạy học vật lí.

- Nghiên cứu nội dung, chương trình sách giáo khoa (SGK), tài liệu tham khảo

chương trình “Quang học” Vật lí 9 THCS.

11

8.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

- Điều tra thông qua đàm thoại với GV để biết thực trạng vấn đề vận dụng

thuyết đa trí tuệ của GV ở trường THCS.

- Điều tra thông qua dự giờ, quan sát để nắm được các dạng trí tuệ của HS.

8.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm

Tiến hành dạy một số tiết học được thiết kế tiến trình dạy học theo hướng vận

dụng thuyết đa trí tuệ, quan sát, kiểm tra đánh giá hoạt động của HS trong các giờ

học này, sau đó so sánh với các lớp đối chứng (ĐC).

8.4. Phương pháp thống kê toán học

Sử dụng phương pháp thống kê toán học để trình bày kết quả TN sư phạm, so

sánh kết quả học tập của hai nhóm thực nghiệm (TN) và ĐC, từ đó rút ra nhận xét

nhằm kiểm chứng giả thuyết khoa học của đề tài.

9. Cấu trúc và nội dung luận văn

Ngoài phần mở đầu, mục lục, phần kết luận, tài liệu tham khảo và phần phụ

lục. Phần nội dung của luận văn gồm:

Chương 1. Cơ sở khoa học của việc vận dụng thuyết đa trí tuệ vào dạy học

chương “Quang học” Vật lí 9 THCS

Chương 2. Thiết kế bài giảng theo hướng vận dụng thuyết đa trí tuệ trong dạy

học chương “Quang học” Vật lí 9 THCS.

Chương 3. Thực nghiệm sư phạm

12