ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
NGUYỄN HẢI MINH
VĂN HÓA DOANH NGHIỆP TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
VIỆT NAM TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ-
PHÂN TÍCH TRƢỜNG HỢP NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
CỔ PHẦN NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
HÀ NỘI, 2017
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
NGUYỄN HẢI MINH
VĂN HÓA DOANH NGHIỆP TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
VIỆT NAM TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ -
PHÂN TÍCH TRƢỜNG HỢP NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
CỔ PHẦN NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM
Chuyên ngành:Quản trị Kinh doanh
Mã số:62.34.05.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Đỗ Minh Cƣơng
HÀ NỘI, 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án “Văn hóa doanh nghiệp tại các ngân hàng
thương mại Việt Nam trong tiến trình hội nhập quốc tế - Phân tích trường hợp
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam” là công trình nghiên cứu độc lập của
cá nhân tôi. Ngoài những thông tin thứ cấp có liên quan đến nghiên cứu đã đƣợc
trích dẫn nguồn, toàn bộ kết quả nghiên cứu trình bày trong luận án đƣợc phân tích
từ nguồn dữ liệu điều tra thực tế do cá nhân tôi thực hiện. Tất cả các dữ liệu đều
trung thực và nội dung luận án chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ công trình
nghiên cứu nào khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Tác giả luận án
Nguyễn Hải Minh
i
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................................. 1
MỤC LỤC .............................................................................................................................................. ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ........................................................................................................... ix
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................................................... xi
MỞ ĐẦU ................................................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................................. 1
3. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. 16
3.1 Mục tiêu chung .................................................................................................... 16
3.2. Những mục tiêu cụ thể ....................................................................................... 16
4. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................... 16
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 17
6. Tính mới và đóng góp của luận án ........................................................................ 18
6.1. Các đóng góp về mặt lý luận .............................................................................. 18
6.2. Các đóng góp về mặt thực tiễn ........................................................................... 18
7. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................................... 19
8. Kết cấu của luận án ............................................................................................... 20
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA DOANH NGHIỆP ..................................... 21
1.1. TỔNG QUAN VỀ VĂN HÓA DOANH NGHIỆP ........................................... 21
1.1.1. Khái niệm về văn hóa doanh nghiệp ............................................................... 21
1.1.2. Vai trò của văn hóa doanh nghiệp ................................................................... 25
1.1.3. Phân loại văn hóa doanh nghiệp ..................................................................... 32
ii
1.1.4. Các nhân tố tác động đến sự hình thành và phát triển của văn hóa doanh nghiệp ............ 41
1.1.5. Các cấp độ văn hóa doanh nghiệp ................................................................... 47
1.1.6. Một số đặc điểm nổi bật của văn hóa doanh nghiệp tại các ngân hàng thƣơng
mại so với các loại hình doanh nghiệp khác ............................................................. 49
1.2. ĐO LƢỜNG VĂN HÓA DOANH NGHIỆP .................................................... 51
1.2.1. Một số mô hình đo lƣờng văn hóa doanh nghiệp phổ biến trên thế giới ........ 51
1.2.2. So sánh các mô hình đo lƣờng văn hóa doanh nghiệp .................................... 65
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .......................................................................................... 68
CHƢƠNG 2: MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VĂN HÓA DOANH NGHIỆP TẠI CÁC NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI NHÀ NƢỚC Ở VIỆT NAM ................................................................ 69
2.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH VĂN HÓA DOANH NGHIỆP TẠI CÁC NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI NHÀ NƢỚC Ở VIỆT NAM .............................................. 69
2.1.1. Tổng quan hoạt động của các ngân hàng thƣơng mại Nhà nƣớc ở Việt Nam từ
sau đổi mới đến nay .................................................................................................. 69
2.1.2. Khái quát về quá trình xây dựng văn hóa doanh nghiệp tại các ngân hàng
thƣơng mại Nhà nƣớc ở Việt Nam giai đoạn vừa qua .............................................. 76
2.2. MÔ HÌNH, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 84
2.2.1. Mô hình nghiên cứu ........................................................................................ 84
2.2.2. Quy trình nghiên cứu ...................................................................................... 87
2.2.3. Thiết kế bảng câu hỏi đo lƣờng ....................................................................... 88
2.2.4. Tổng thể, mẫu và phƣơng pháp thu thập dữ liệu ............................................ 95
2.2.5. Phƣơng pháp phân tích dữ liệu ....................................................................... 96
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .......................................................................................... 97
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VĂN HÓA DOANH NGHIỆP TẠI CÁC NHTM
NHÀ NƢỚC Ở VIỆT NAM TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ ....................... 98
iii
3.1. MÔ TẢ MẪU NGHIÊN CỨU ........................................................................... 98
3.2. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ CÁC CẤP ĐỘ VĂN HÓA DOANH NGHIỆP TẠI
CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI NHÀ NƢỚC Ở VIỆT NAM ...................... 100
3.2.1. Kết quả đánh giá các cấp độ văn hóa doanh nghiệp tại ngân hàng
Vietcombank trƣớc và sau khi Việt Nam gia nhập WTO ....................................... 100
3.2.2. Kết quả đánh giá các cấp độ văn hóa doanh nghiệp tại các NHTM Nhà nƣớc
ở Việt Nam trƣớc và sau khi Việt Nam gia nhập WTO .......................................... 110
3.3. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ CÁC CẤP ĐỘ VĂN HÓA DOANH NGHIỆP THEO
NHỮNG YẾU TỐ NHÂN KHẨU HỌC ................................................................ 114
3.3.1. Kết quả đánh giá cấp độ văn hóa thứ nhất tại các NHTM Nhà nƣớc ở Việt
Nam theo những yếu tố nhân khẩu học ................................................................... 114
3.3.2. Kết quả đánh giá cấp độ văn hóa thứ hai tại các NHTM Nhà nƣớc ở Việt Nam
theo những yếu tố nhân khẩu học ........................................................................... 123
3.3.3. Kết quả đánh giá cấp độ văn hóa thứ ba tại các NHTM Nhà nƣớc ở Việt Nam
theo những yếu tố nhân khẩu học ........................................................................... 127
3.4. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ MÔ HÌNH VĂN HÓA DOANH NGHIỆP CÁC
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI NHÀ NƢỚC Ở VIỆT NAM TRƢỚC VÀ SAU
KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO ....................................................................... 133
3.4.1. Mô hình văn hóa doanh nghiệp tại ngân hàng Vietcombank ........................ 133
3.4.2. Mô hình văn hóa doanh nghiệp tại các NHTM Nhà nƣớc ở Việt Nam ........ 140
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ........................................................................................ 144
CHƢƠNG 4: THẢO LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN VĂN HÓA
DOANH NGHIỆP TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI NHÀ NƢỚC Ở VIỆT
NAM TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ .......................................................... 145
4.1. THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................... 145
iv
4.2. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN VĂN HÓA DOANH NGHIỆP TẠI CÁC NHTM
NHÀ NƢỚC Ở VIỆT NAM TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ .................... 152
4.2.1. Các giải pháp củng cố các cấp độ văn hóa doanh nghiệp ............................. 153
4.2.2. Các giải pháp định hình mô hình văn hóa doanh nghiệp phù hợp với xu thế
hội nhập quốc tế đồng thời phát huy bản sắc văn hóa Việt Nam ............................ 159
4.2.3. Các giải pháp nhằm củng cố kết cấu văn hóa doanh nghiệp mạnh ở các ngân
hàng thƣơng mại Nhà nƣớc ở Việt Nam ................................................................. 163
4.2.4. Học hỏi, áp dụng chọn lọc kinh nghiệm phát triển văn hóa doanh nghiệp của
các ngân hàng thƣơng mại nƣớc ngoài ................................................................... 167
4.3. HẠN CHẾ CỦA LUẬN ÁN VÀ HƢỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO ........... 174
4.3.1. Hạn chế về nội dung nghiên cứu ................................................................... 174
4.3.2. Hạn chế về phạm vi nghiên cứu .................................................................... 174
4.3.3. Hạn chế về mẫu nghiên cứu và phƣơng pháp thu thập dữ liệu ..................... 174
4.3.4. Đề xuất hƣớng nghiên cứu tiếp theo ............................................................. 175
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4 ........................................................................................ 176
KẾT LUẬN ........................................................................................................................................ 177
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ CÓ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ...................................................................................................... 179
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 181
PHỤ LỤC 1: Phiếu điều tra .............................................................................................................. 187
PHỤ LỤC 2: Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu ............................................................................. 197
PHỤ LỤC 3: Kết quả khảo sát đánh giá các cấp độ VHDN tại tổng thể 4 NHTM
Nhà nƣớc ở Việt Nam giữa hai thời kỳ trƣớc và sau khi Việt Nam gia nhập WTO .......... 200
PHỤ LỤC 4: Mô hình văn hóa doanh nghiệp của một số ngân hàng thƣơng mại Nhà nƣớc ở
Việt Nam trƣớc và sau khi Việt Nam gia nhập WTO .................................................................. 207
v
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Tổng hợp đặc điểm của 4 loại hình văn hóa doanh nghiệp ...................... 57
Bảng 1.2: Mẫu Bảng hỏi chẩn đoán văn hóa doanh nghiệp OCAI ........................... 59
Bảng 1.3: Mẫu Bảng tính điểm văn hóa doanh nghiệp OCAI .................................. 61
Bảng 2.1: Thay đổi tổng tài sản và vốn chủ sở hữu các ngân hàng thƣơng mại
Nhà nƣớc ở Việt Nam giai đoạn 2004 - 2015 ........................................................... 70
Bảng 2.2: Logo của một số ngân hàng thƣơng mại Nhà nƣớc .................................. 77
Bảng 2.3: Một số giá trị chung cơ bản của ngân hàng Vietcombank ....................... 78
Bảng 2.4: Thang đo lƣờng mô hình văn hóa doanh nghiệp tại các ngân hàng ......... 92
Bảng 3.1: Kết quả đánh giá về cấu trúc văn hóa hữu hình của ngân hàng
Vietcombank trƣớc và sau khi Việt Nam gia nhập WTO ....................................... 100
Bảng 3.2: Kết quả kiểm định sự thay đổi về cấu trúc văn hóa hữu hình của
ngân hàng Vietcombank trƣớc và sau khi Việt Nam gia nhập WTO ..................... 103
Bảng 3.3: Kết quả đánh giá về những giá trị chung đƣợc thống nhất trong ngân hàng
Vietcombank trƣớc và sau khi Việt Nam gia nhập WTO............................................ 105
Bảng 3.4: Kết quả kiểm định sự thay đổi về hệ thống giá trị chung đƣợc thống nhất
tại ngân hàng Vietcombank trƣớc và sau khi Việt Nam gia nhập WTO ................ 106
Bảng 3.5: Kết quả đánh giá về những ngầm định cơ bản của các thành viên trong
ngân hàng Vietcombank trƣớc và sau khi Việt Nam gia nhập WTO ..................... 107
Bảng 3.6: Kết quả kiểm định sự thay đổi về những ngầm định cơ bản trong
ngân hàng Vietcombank trƣớc và sau khi Việt Nam gia nhập WTO ..................... 108
Bảng 3.7: Kết quả kiểm định sự khác biệt trong đánh giá cấp độ văn hóa
thứ nhất theo giới tính ............................................................................................. 115
Bảng 3.8: Kết quả kiểm định sự khác biệt trong đánh giá cấp độ văn hóa thứ nhất
theo khu vực ............................................................................................................ 116
Bảng 3.9: Kết quả kiểm định sự khác biệt trong đánh giá cấp độ văn hóa
thứ nhất theo độ tuổi nhân viên ............................................................................... 118
Bảng 3.10: Kết quả kiểm định sự khác biệt trong đánh giá cấp độ văn hóa thứ nhất
theo trình độ học vấn ............................................................................................... 120
vi
Bảng 3.11: Kết quả kiểm định sự khác biệt trong đánh giá cấp độ văn hóa thứ nhất
theo số năm kinh nghiệm làm việc của nhân viên .................................................. 121
Bảng 3.12: Kết quả kiểm định sự khác biệt trong đánh giá về cấp độ văn hóa
thứ hai theo giới tính ............................................................................................... 124
Bảng 3.13: Kết quả kiểm định sự khác biệt trong đánh giá về cấp độ văn hóa thứ hai
theo trình độ học vấn ............................................................................................... 124
Bảng 3.14: Kết quả kiểm định sự khác biệt trong đánh giá về cấp độ văn hóa
thứ hai theo khu vực ................................................................................................ 125
Bảng 3.15: Kết quả kiểm định sự khác biệt trong đánh giá về cấp độ văn hóa
thứ hai theo độ tuổi.................................................................................................. 126
Bảng 3.16: Kết quả kiểm định sự khác biệt trong đánh giá về cấp độ văn hóa
thứ hai theo kinh nghiệm làm việc .......................................................................... 127
Bảng 3.17: Kết quả kiểm định sự khác biệt trong đánh giá về cấp độ văn hóa thứ ba
theo giới tính ........................................................................................................... 128
Bảng 3.18: Kết quả kiểm định sự khác biệt trong đánh giá về cấp độ văn hóa
thứ ba theo trình độ học vấn .................................................................................... 128
Bảng 3.19: Kết quả kiểm định sự khác biệt trong đánh giá về cấp độ văn hóa
thứ ba theo khu vực ................................................................................................. 129
Bảng 3.20: Kết quả kiểm định sự khác biệt trong đánh giá về cấp độ văn hóa
thứ ba theo độ tuổi ................................................................................................... 130
Bảng 3.21: Kết quả kiểm định sự khác biệt trong đánh giá về cấp độ văn hóa thứ ba
theo kinh nghiệm làm việc ...................................................................................... 132
Bảng 3.22: Đánh giá mô hình văn hóa doanh nghiệp của ngân hàng Vietcombank
trƣớc và sau khi Việt Nam gia nhập WTO.............................................................. 133
Bảng 3.23: Điểm đánh giá các thuộc tính văn hóa gia đình tại ngân hàng
Vietcombank trƣớc và sau khi Việt Nam gia nhập WTO ....................................... 135
Bảng 3.24: Điểm đánh giá các thuộc tính văn hóa sáng tạo tại ngân hàng
Vietcombank trƣớc và sau khi Việt Nam gia nhập WTO ....................................... 136
Bảng 3.25: Điểm đánh giá các thuộc tính văn hóa thị trƣờng tại ngân hàng
Vietcombank trƣớc và sau khi Việt Nam gia nhập WTO ...................................... 137
vii
Bảng 3.26: Điểm đánh giá các thuộc tính văn hóa thứ bậc tại ngân hàng
Vietcombank trƣớc và sau khi Việt Nam gia nhập WTO ....................................... 138
Bảng 3.27: Kết quả kiểm định sự thay đổi trong mô hình văn hóa doanh nghiệp tại
ngân hàng Vietcombank trƣớc và sau khi Việt Nam gia nhập WTO ..................... 139
Bảng 3.28: Xu hƣớng thay đổi mô hình VHDN của các NHTM Nhà nƣớc ở
Việt Nam trƣớc và sau khi Việt Nam gia nhập WTO ............................................. 141
Bảng 3.29: Kết quả kiểm định sự thay đổi trong mô hình VHDN tại các NHTM
Nhà nƣớc ở Việt Nam trƣớc và sau khi Việt Nam gia nhập WTO ......................... 143
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Ảnh hƣởng của việc chậm thay đổi văn hóa doanh nghiệp tới
sức cạnh tranh của doanh nghiệp .............................................................................. 29
Hình 1.2: Khung giá trị cạnh tranh ............................................................................ 38
Hình 1.3: Bốn loại hình văn hóa doanh nghiệp theo Cameron và Quinn ................. 38
Hình 1.4: Tác động của môi trƣờng bên trong và bên ngoài tới văn hóa doanh nghiệp .. 42
Hình 1.5: Các thành phần văn hóa doanh nghiệp theo Johnson ................................ 44
Hình 1.6: Mô hình 3 cấp độ văn hóa doanh nghiệp của H. Schein ........................... 48
Hình 1.7: Mô hình văn hóa 6 lớp của Đỗ Minh Cƣơng ............................................ 49
Hình 1.8: Mô hình văn hóa doanh nghiệp trong các tổ chức tài chính, ngân hàng,
bảo hiểm tại Hà Lan năm 2009 ................................................................................. 51
Hình 1.9: Mô hình khảo sát văn hóa doanh nghiệp DOCS của Denison .................. 55
Hình 1.10: Mô hình văn hóa doanh nghiệp Tập đoàn Henkel, Đức, khảo sát theo mô
hình Denison, năm 2003 và 2004 .............................................................................. 56
Hình 1.11: Quá trình thay đổi văn hóa doanh nghiệp của Apple giai đoạn
1976 – 1997 ............................................................................................................... 64
Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu .................................................................................. 86
Hình 2.2: Mô tả khung phân tích mô hình văn hóa doanh nghiệp của các NHTM
Nhà nƣớc ở Việt Nam ............................................................................................... 86
Hình 2.3: Quy trình nghiên cứu ................................................................................. 88
Hình 3.1: Mô hình văn hóa doanh nghiệp tại ngân hàng Vietcombank
trƣớc và sau khi Việt Nam gia nhập WTO.............................................................. 134
Hình 3.2: Mô hình văn hóa doanh nghiệp tại các NHTM Nhà nƣớc ở Việt Nam
trƣớc và sau khi Việt Nam gia nhập WTO.............................................................. 142
Hình 4.1: Mô hình văn hóa doanh nghiệp của các NHTM Nhà nƣớc ở Việt Nam
trong tiến trình hội nhập quốc tế theo đề xuất của tác giả ...................................... 162
ix
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Đánh giá các khía cạnh cấu trúc văn hóa hữu hình tại ngân hàng
Vietcombank trƣớc và sau khi Việt Nam gia nhập WTO ....................................... 104
Biểu đồ 3.2: Đánh giá các khía cạnh hệ thống những giá trị chung đƣợc thống nhất
tại ngân hàng Vietcombank trƣớc và sau khi Việt Nam gia nhập WTO ................ 106
Biểu đồ 3.3: Đánh giá các khía cạnh những ngầm định cơ bản tại ngân hàng
Vietcombank trƣớc và sau khi Việt Nam gia nhập WTO ....................................... 109
Biểu đồ 3.4: Đánh giá các khía cạnh cấu trúc văn hóa hữu hình tại các NHTM Nhà
nƣớc ở Việt Nam trƣớc và sau khi Việt Nam gia nhập WTO ................................. 111
Biểu đồ 3.5: Đánh giá các khía cạnh hệ thống những giá trị chung đƣợc thống nhất tại các
NHTM Nhà nƣớc ở Việt Nam trƣớc và sau khi Việt Nam gia nhập WTO ...................... 112
Biểu đồ 3.6: Đánh giá các khía cạnh những ngầm định cơ bản tại các NHTM
Nhà nƣớc ở Việt Nam trƣớc và sau khi Việt Nam gia nhập WTO ......................... 113
Biểu đồ 3.7: Kết quả kiểm định sự thay đổi trong mô hình văn hóa doanh nghiệp tại
ngân hàng Vietcombank trƣớc và sau khi Việt Nam gia nhập WTO ..................... 140
Biểu đồ 3.8: Kết quả kiểm định sự thay đổi trong mô hình văn hóa doanh nghiệp tại các
NHTM Nhà nƣớc ở Việt Nam trƣớc và sau khi Việt Nam gia nhập WTO ................ 143
x
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
1. Danh mục cụm từ viết tắt tiếng Anh
Chữ viết tắt Giải nghĩa tiếng Anh Giải nghĩa tiếng Việt
Automated Teller Machine Máy giao dịch tự động ATM
Organizational Culture Bộ công cụ chẩn đoán văn OCAI
Assessment Instrument hóa doanh nghiệp
DOCS Denison Organizational Culture Bảng khảo sát văn hóa doanh
Survey nghiệp của Denison
Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội GDP
Research and Development Nghiên cứu và phát triển R&D
World Trade Organization Tổ chức Thƣơng mại thế giới WTO
2. Danh mục cụm từ viết tắt tiếng Việt
Agribank Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam BIDV
NHTM Ngân hàng thƣơng mại
TCTD Tổ chức tín dụng
TMCP Thƣơng mại cổ phần
TNHH MTV Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Vietcombank Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam
VietinBank Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công thƣơng Việt Nam
VHDN Văn hóa doanh nghiệp
VHTC Văn hóa tổ chức
xi
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quá trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế làm cho môi trƣờng kinh
doanh thay đổi một cách nhanh chóng với áp lực cạnh tranh ngày càng gia tăng đối
với các doanh nghiệp. Để thành công, các doanh nghiệp phải thích ứng đƣợc với sự
biến đổi của thị trƣờng và tạo cho mình những lợi thế cạnh tranh bền vững. Nhiều
doanh nghiệp đã sử dụng Văn hóa doanh nghiệp (VHDN) nhƣ một thứ tài sản vô
hình nhằm góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp. Một số
kết quả nghiên cứu cho thấy VHDN có ảnh hƣởng tích cực đến việc nâng cao hiệu
suất hoạt động của doanh nghiệp (Ojo, 2009; Shahzad vào cộng sự, 2012), tăng
cƣờng tính đồng thuận của tổ chức, nâng cao năng suất làm việc, tăng cƣờng tính tự
giác của nhân viên (Nguyễn Mạnh Quân, 2004), đồng thời, là nhân tố quan trọng
đảm bảo sự phát triển bền vững của doanh nghiệp (Dƣơng Thị Liễu, 2008). Trong
thời kỳ hội nhập và phát triển kinh tế quốc tế ngày nay, VHDN đóng vai trò quan
trọng trong việc định hình tầm nhìn, chiến lƣợc, sứ mệnh và xây dựng thƣơng hiệu
cho mỗi doanh nghiệp, ngành ngân hàng cũng không nằm ngoài xu hƣớng trên.
Dịch vụ ngân hàng thuộc loại hình dịch vụ cao cấp và phức tạp, vì vậy những yêu
cầu, đòi hỏi đối với nhân tố con ngƣời phải ở mức độ cao hơn. Nói cách khác, việc
xây dựng phát triển văn hóa vốn gắn liền với yếu tố con ngƣời thuộc các ngân hàng
thƣơng mại (NHTM) dƣờng nhƣ khó khăn hơn, vừa phải đảm bảo có tính chung của
văn hóa quốc gia, dân tộc, vùng miền, vừa có những đặc điểm riêng trong văn hóa
ngành ngân hàng và bản sắc riêng của từng đơn vị.
So với hệ thống NHTM trên thế giới, hệ thống NHTM của Việt Nam còn khá
non trẻ. Tuy nhiên, hệ thống NHTM Việt Nam cũng đã có sự phát triển mạnh mẽ
sau khi Việt Nam thực hiện công cuộc đổi mới năm 1986, đánh dấu bằng việc
chuyển từ hệ thống ngân hàng đơn cấp sang cơ chế ngân hàng hai cấp với sự phân
tách riêng rẽ trong hoạt động của các NHTM với Ngân hàng Nhà nƣớc.
Dựa vào hình thức sở hữu, hệ thống NHTM ở Việt Nam đƣợc chia thành:
NHTM Nhà nƣớc (NHTM do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ và NHTM cổ phần
1
do Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ), NHTM cổ phần tƣ nhân (NHTM được
tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần và Nhà nước sở hữu dưới 50% vốn điều lệ);
NHTM liên doanh (NHTM được thành lập tại Việt Nam, bằng vốn góp của Bên Việt
Nam và Bên nước ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh); Chi nhánh ngân hàng
nƣớc ngoài (chi nhánh mở tại Việt Nam của NHTM được thành lập theo pháp luật
nước ngoài) và NHTM 100% vốn nƣớc ngoài (NHTM được thành lập tại Việt Nam
với 100% vốn điều lệ thuộc sở hữu nước ngoài; trong đó phải có một NH nước
ngoài sở hữu trên 50% vốn điều lệ).
Số lƣợng các NHTM đang hoạt động tại Việt Nam đã tăng từ 4 ngân hàng
năm 1988 lên đến 43 ngân hàng tính đến tháng 6 năm 2016, bao gồm 7 NHTM Nhà
nƣớc, 28 NHTM cổ phần tƣ nhân, 6 NHTM 100% vốn nƣớc ngoài, 2 NHTM liên
doanh, ngoài ra còn có 51 chi nhánh NHTM nƣớc ngoài cũng đang hoạt động tại
Việt Nam.
Sự lớn mạnh của hệ thống NHTM Việt Nam thể hiện ở sự tăng lên của vốn
chủ sở hữu, tổng tài sản, mức độ đa dạng hóa các dịch vụ cung cấp và sự đóng góp
của ngành vào GDP hàng năm. Xét về tổng tài sản có, tính đến tháng 6/2016, đứng
đầu là các NHTM Nhà nƣớc (chiếm 44.7% toàn hệ thống), tiếp theo là các NHTM
tƣ nhân (chiếm 40.1% toàn hệ thống), phần còn lại thuộc về các loại hình NHTM
khác.
Bên cạnh sự khác biệt về tỷ lệ sở hữu vốn, các NHTM Nhà nƣớc và NHTM tƣ
nhân, NHTM liên doanh và NHTM 100% vốn nƣớc ngoài còn khác biệt ở môt số
yếu tố nhƣ: truyền thống và kinh nghiệm hoạt động tại Việt Nam; mức độ chịu ảnh
hƣởng, tác động về nhân sự, quyết định quản trị của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam
đối với các NHTM; mức độ tham gia của các tổ chức chính trị (tổ chức Đảng) và
các tổ chức chính trị xã hội (Công Đoàn, Đoàn Thanh niên) trong hoạt động quản trị
của các NHTM. Những khác biệt nêu trên cũng tạo ra sự khác biệt đáng kể về cấu
trúc quản trị và đặc điểm VHDN của các NHTM Nhà nƣớc với những loại hình
NHTM khác.
2
Mặc dù hạn chế về số lƣợng, nhƣng phạm vi hoạt động của các NHTM Nhà
nƣớc ở Việt Nam ngày càng đƣợc mở rộng, quy mô vốn chủ sở hữu, tổng tài sản
ngày càng tăng lên nhanh chóng. Với nhu cầu tăng vốn, tạo lợi thế cạnh tranh, 3
NHTM Nhà nƣớc đã tiến hành cổ phần hóa là Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt
Nam (Vietcombank), Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam (VietinBank) và
Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam (BIDV). Các NHTM Nhà nƣớc ở
Việt Nam cũng đã thể hiện nhiều nỗ lực trong việc đa dạng hóa, nâng cao chất
lƣợng các sản phẩm, dịch vụ, mở rộng đầu tƣ sang một số lĩnh vực có liên quan đến
ngành kinh doanh lõi là tài chính ngân hàng nhƣ bảo hiểm, chứng khoán. Năng lực
quản trị của các NHTM Nhà nƣớc cũng ngày càng đƣợc cải thiện. Điều này đƣợc
minh chứng qua việc các NHTM Nhà nƣớc đã nhận đƣợc nhiều giải thƣởng do
nhiều tổ chức, tạp chí uy tín trong lĩnh vực tài chính ngân hàng bình chọn. Với
những bƣớc phát triển nêu trên, tỷ lệ lợi nhuận ròng của các NHTM Nhà nƣớc cũng
đã có sự tăng trƣởng mạnh mẽ.
Các NHTM Nhà nƣớc ở Việt Nam cũng ngày càng phải đối mặt với áp lực
cạnh tranh lớn, đặc biệt là sau khi Việt Nam gia nhập WTO (1/2007). Về tổng thể,
các cam kết gia nhập WTO của Việt Nam trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng đƣợc
đánh giá là khá rộng rãi. Việt Nam cam kết cho phép thành lập ngân hàng liên
doanh tại Việt Nam ngay từ thời điểm Việt Nam gia nhập WTO. Về phạm vi hoạt
động và loại hình dịch vụ ngân hàng, các tổ chức tín dụng (TCTD) nƣớc ngoài hoạt
động tại Việt Nam đƣợc cho phép cung cấp hầu hết các loại hình dịch vụ ngân hàng
nhƣ: cho vay, nhận tiền gửi, cho thuê tài chính, kinh doanh ngoại tệ, các công cụ thị
trƣờng tiền tệ, các công cụ tài chính phái sinh, môi giới tiền tệ, quản lý tài sản, cung
cấp dịch vụ thanh toán, tƣ vấn và thông tin tài chính. Việc thâm nhập ngày càng
mạnh mẽ của các TCTD nƣớc ngoài vào thị trƣờng Việt Nam chắc chắn gây ra một
áp lực cạnh tranh không nhỏ tới các NHTM nói chung và các NHTM Nhà nƣớc ở
Việt Nam nói riêng.
Bản thân các NHTM Nhà nƣớc cũng còn tồn tại khá nhiều hạn chế trong quá
trình quản trị, triển khai hoạt động kinh doanh nhƣ: quy mô vốn nhỏ, hệ số an toàn
3
vốn thấp, nợ xấu còn cao do những khó khăn từ khu vực sản xuất kinh doanh chƣa
đƣợc khắc phục triệt để; hiệu suất sinh lời thấp, quy mô thu nhập sau rủi ro thấp hơn
nhiều so với một số nƣớc trong khu vực; cơ cấu thu nhập còn nặng về thu lãi, thu từ
hoạt động ngân hàng bán buôn, trong khi đó thu từ dịch vụ, từ bán lẻ còn chiếm tỷ
trọng thấp; năng lực quản trị của các ngân hàng còn hạn chế, mô hình tổ chức quản
lý chƣa đƣợc tập trung hóa, thiếu các công cụ để lƣợng hóa và phòng ngừa rủi ro….
Để nâng cao năng lực cạnh tranh, các NHTM Việt Nam đã ngày càng chú
trọng đến vấn đề nâng cao hiệu quả quản trị doanh nghiệp trong đó có việc xây
dựng VHDN. Nhiều NHTM thậm chí đã có những nghiên cứu nhằm xây dựng
chiến lƣợc phát triển VHDN của riêng mình. Những nghiên cứu về VHDN tại các
NHTM Việt Nam của các học giả cũng ngày càng nhiều hơn, thể hiện qua số lƣợng
các bài đăng tạp chí khoa học và các đề tài nghiên cứu ngành quản trị kinh doanh
các cấp liên quan đến chủ đề VHDN. Tuy nhiên, tính đến hết năm 2015, vẫn chƣa
có đề tài nghiên cứu nào phân tích một cách khoa học, có hệ thống về sự thay đổi,
điều chỉnh các đặc điểm, mô hình VHDN của các NHTM Việt Nam trong tiến trình
Việt Nam hội nhập quốc tế.
Vì vậy, tác giả quyết định lựa chọn đề tài “Văn hóa doanh nghiệp tại các
ngân hàng thương mại Việt Nam trong tiến trình hội nhập quốc tế - Phân tích
trường hợp Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam” làm đề tài cho luận án
tiến sỹ của mình. Luận án đƣợc thiết kế nhằm đánh giá các cấp độ VHDN, xác định
mô hình VHDN và sự thay đổi của các cấp độ VHDN, mô hình VHDN tại Ngân
hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam giữa hai thời kỳ trƣớc và sau khi Việt Nam gia
nhập WTO.
Tác giả lựa chọn Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng làm trƣờng hợp nghiên
cứu điển hình của luận án với một số lý do chính nhƣ sau:
(1) Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng là một trong những NHTM lớn và có
truyền thống nhất của Việt Nam (việc nghiên cứu VHDN của một đơn vị sẽ có ý
nghĩa hơn nếu đơn vị đó đủ lớn về quy mô và có bề dày truyền thống để nghiên cứu
đƣợc sự thay đổi trong các đặc điểm VHDN);
4
(2) Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng là một NHTM Nhà nƣớc, do Nhà nƣớc
sở hữu vốn chi phối và từng chịu tác động của cơ chế quản lý quan liêu bao cấp
trƣớc đây. Tuy nhiên, Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng lại đƣợc nhiều chuyên gia
đánh giá là một trong những NHTM Việt Nam năng động và có tốc độ phát triển
nhanh nhất sau thời kỳ mở cửa. Vì vậy, phân tích VHDN của Ngân hàng TMCP
Ngoại thƣơng sẽ cho chúng ta thấy đƣợc một trƣờng hợp điển hình thú vị trong sự
thay đổi VHDN của một doanh nghiệp Nhà nƣớc trong tiến trình hội nhập quốc tế.
Để có cơ sở đánh giá sự thay đổi VHDN của Ngân hàng TMCP Ngoại
thƣơng trong tiến trình hội nhập quốc tế, căn cứ những phân tích nêu trên về nhiều
yếu tố khác biệt giữa loại hình NHTM Nhà nƣớc với các loại hình NHTM khác
(NHTM tƣ nhân, NHTM liên doanh, NHTM 100% vốn nƣớc ngoài), trong nghiên
cứu của mình, tác giả đã mở rộng khảo sát tới một số NHTM có sự tƣơng đồng nhất
định với Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng là Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển
Việt Nam (BIDV), Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam (VietinBank), và
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank).
Tác giả kỳ vọng, kết quả nghiên cứu điển hình về VHDN tại Ngân hàng
TMCP Ngoại Thƣơng Việt Nam sẽ cung cấp thêm cả cơ sở lý luận và thực tiễn cho
các nghiên cứu mở rộng về VHDN tại các NHTM Nhà nƣớc nói riêng và các
NHTM ở Việt Nam nói chung trong thời gian tới.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Đã có nhiều công trình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc về VHDN nói chung
và VHDN trong các NHTM nói riêng. Có thể tóm tắt các vấn đề nổi bật đã đƣợc đề
cập trong một số nghiên cứu tiêu biểu nhƣ sau:
Về khái niệm văn hóa doanh nghiệp
Có rất nhiều khái niệm, định nghĩa khác nhau về VHDN. Một số học giả đƣa
ra cái nhìn mang tính khái quát, tổng quan về VHDN nhƣ “VHDN đơn giản là cách
thức mà doanh nghiệp triển khai hoạt động kinh doanh của mình” (Deal và
Kennedy,1988, tr.56), “VHDN là chất keo kết dính toàn bộ tổ chức lại với nhau
bằng cách cung cấp sự cố kết và liên kết mạch lạc giữa từng bộ phận nhỏ của
5
doanh nghiệp” (Schneider, 1988, tr.232), hay “VHDN là toàn bộ những nhân tố
văn hóa được doanh nghiệp chọn lọc, tạo ra, sử dụng và biểu hiện trong hoạt động
kinh doanh, tạo nên bản sắc kinh doanh của doanh nghiệp đó” (Dƣơng Thị Liễu,
2008, tr.22).
Một số học giả, khi đƣa ra khái niệm về VHDN lại nhấn mạnh đến ý nghĩa,
tầm quan trọng của các yếu tố, giá trị văn hóa vô hình trong doanh nghiệp. Các yếu
tố văn hóa vô hình trong doanh nghiệp có thể bao gồm: các giả định tinh thần
(Ravasi & Schultz, 2006), thái độ (Allan., Dobson & Walters, 1989), thói quen,
truyền thống, các triết lý, giá trị cốt lõi, quan niệm (Schein, 2004), niềm tin, kỳ
vọng chung (Schwartz & David, 1981) và thậm trí cả phƣơng pháp tƣ duy (Đỗ Thị
Phi Hoài, 2009), tồn tại phổ biến trong doanh nghiệp; các yếu tố văn hóa vô hình
này đƣợc toàn bộ các thành viên trong doanh nghiệp chia sẻ, thừa nhận và định hình
thành những chuẩn mực hành vi ứng xử của họ và có xu hƣớng tự lƣu truyền,
thƣờng trong thời gian dài (Kotter & Heskett, 1992).
Một số học giả, khi đƣa ra định nghĩa về VHDN, ngoài việc đề cập đến các
yếu tố văn hóa vô hình, còn đề cập đến các yếu tố hữu hình của VHDN nhƣ các
biểu tƣợng, lễ nghi, sự kiện, các vật thể, kiến trúc, cơ sở vật chất, cơ cấu tổ chức của
doanh nghiệp. Chính những yếu tố văn hóa hữu hình sẽ giúp các thành viên trong
doanh nghiệp, đặc biệt là các thành viên mới hiểu và thấm nhuần các yếu tố VHDN
vô hình (niềm tin, giá trị, …) một cách nhanh chóng hơn.
Một số học giả, trong định nghĩa về VHDN, cũng đã thể hiện một số nội dung
quan trọng khác nhƣ: VHDN do chính các thành viên doanh nghiệp tạo ra trong quá
trình hoạt động kinh doanh và trong mối quan hệ với môi trƣờng xã hội, tự nhiên của
mình; nó tồn tại trong suốt quá trình phát triển của doanh nghiệp, có thể thay đổi theo
thời gian nhƣng luôn thể hiện đƣợc bản sắc riêng của doanh nghiệp.
Vai trò của văn hóa doanh nghiệp
Các nghiên cứu đã chỉ ra một số vai trò nổi bật của VHDN đóng góp cho sự phát
triển của doanh nghiệp nhƣ:
6
Đề cập đến vai trò của VHDN trong việc hình thành đặc điểm, bản sắc, nền
tảng sức mạnh tinh thần của doanh nghiệp, Đào Duy Quát (2007, tr.22) cho rằng:
tinh túy nhất trong văn hóa của một doanh nghiệp là những phẩm chất văn hóa của
mọi thành viên trong doanh nghiệp nhƣ lòng yêu nghề, yêu công ty, tinh thần ham
học, đổi mới ..... Những yếu tố trên cũng chính là sự thể hiện của phong cách, bản
sắc và nền tảng sức mạnh tinh thần của doanh nghiệp.
Về vai trò của VHDN trong việc phản ánh các giá trị cốt lõi, tầm nhìn chiến
lƣợc, tiêu chuẩn đạo đức, triết lý kinh doanh của doanh nghiệp, Jim Collins và
Jerry Porras (2004, tr.85) khẳng định: muốn có doanh nghiệp đạt đẳng cấp cao
trên thƣơng trƣờng, một trong những yếu tố quan trọng nhất là phải có một nền văn
hóa tập thể mạnh mẽ và những bản sắc riêng của mình. Đinh Công Hiệp (2007,
tr.39), trong bài “Văn hóa doanh nghiệp với sự phát triển kinh tế xã hội” tại Tạp chí
Kinh tế Châu Á Thái Bình Dƣơng cho rằng, đối với các doanh nghiệp, việc xây
dựng đƣợc VHDN mạnh và thích ứng là điều kiện cần thiết và quan trọng để quảng
bá thƣơng hiệu, mở rộng quan hệ bạn hàng, mở rộng quan hệ thị thƣờng và tăng
cƣờng năng lực cạnh tranh.
VHDN cũng đƣợc cho rằng đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cƣờng
sức mạnh cạnh tranh của doanh nghiệp. Theo Dƣơng Thị Liễu (2008, tr.42), một
doanh nghiệp có văn hóa mạnh sẽ có điều kiện thu hút nhân tài và củng cố lòng
trung thành, những yếu tố quan trọng cấu thành nên sức mạnh cạnh tranh của doanh
nghiệp. Lê Thị Kim Nga (2012, tr.52), trong bài viết “Văn hóa doanh nghiệp và
quản trị doanh nghiệp” cũng khẳng định, VHDN có khả năng tổng hợp liên kết sức
mạnh của các nguồn lực khác nhau, kiến tạo sự khác biệt độc đáo trên thị trƣờng, từ
đó giúp doanh nghiệp chiến thắng trong cạnh tranh. Có khá nhiều nghiên cứu khác
về mối quan hệ giữa VHDN và các thành tố hình thành nên năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp, trong đó Sousa-Poza (2001) khẳng định mối liên hệ tích cực giữa
việc thực thi các nội dung VHDN đến kết quả thực hiện Quản trị chất lƣợng tổng
thể TQM (Total Quanlity Management).
7
VHDN góp phần xây dựng môi trƣờng làm việc đoàn kết, hiệu quả trong doanh
nghiệp, nâng cao sự thỏa mãn công việc của nhân viên. Lund (2003) đã nghiên cứu
ảnh hƣởng của các loại hình VHDN tới mức độ thỏa mãn công việc của nhân viên
thông qua bảng hỏi khảo sát các doanh nghiệp tại Mỹ. Kết quả cho thấy nhân viên có
mức độ thỏa mãn công việc cao hơn tại các doanh nghiệp hƣớng theo loại hình văn hóa
gia đình và sáng tạo. Ngƣợc lại, các doanh nghiệp hƣớng theo loại hình văn hóa cạnh
tranh và thứ bậc đem lại ít sự thỏa mãn hơn tới nhân viên. Đỗ Minh Cƣơng (2009,
tr.73), trong bài “Văn hóa doanh nghiệp, một số vấn đề và giải pháp” nhận định rằng,
các doanh nghiệp thành công trong nƣớc và thế giới, đều rất coi trọng việc giáo dục
nhân viên bằng các giá trị và bản sắc văn hóa của mình, đồng thời cố gắng tạo ra điều
kiện vật chất và tinh thần để nguồn vốn con ngƣời có hứng khởi trong lao động, thỏa
mãn trong công việc, cống hiến hết mình cho tổ chức.
Phân loại văn hóa doanh nghiệp
Dựa trên các cách tiếp cận khác nhau, các học giả đã đƣa ra một số phƣơng
án khác nhau nhằm phân loại VHDN:
Handy (1993), mở rộng các nghiên cứu về mối liên hệ giữa cơ cấu tổ chức
và VHDN, mô tả VHDN theo 4 loại: Văn hóa quyền lực (quyền lực đƣợc tập trung
trong một nhóm nhỏ hoặc một nhân vật trung tâm); Văn hóa vai trò (các vị trí công
việc đƣợc phân bổ theo một cấu trúc hệ thống); Văn hóa nhiệm vụ (các nhóm đƣợc
thành lập để giải quyết các vấn đề cụ thể, quyền lực đƣợc trao cho nhóm để thực
hiện nhiệm vụ) và Văn hóa cá nhân (mọi cá nhân đều tin rằng mình vƣợt trội và
quan trọng với tổ chức).
Cooke & Lafferty (1987), đƣa ra Bảng kê VHDN với mƣời hai quy tắc,
phong cách ứng xử đƣợc chia thành ba nhóm: nhóm văn hóa xây dựng, nhóm văn
hóa thụ động, nhóm văn hóa cạnh tranh. Theo đó, ở nhóm văn hóa xây dựng, các
thành viên đƣợc khuyến khích để tƣơng tác với nhau, khuyến khích làm việc nhóm,
hỗ trợ nhau cùng hoàn thành nhiệm vụ chứ không chỉ lo nghĩ đến công việc của
riêng mình. Ở nhóm văn hóa thụ động, các thành viên tin rằng các mối tƣơng tác
với những ngƣời khác trong doanh nghiệp cần dựa trên cơ sở không ảnh hƣởng, tác
8
động hoặc đe dọa tính riêng tƣ và quyền lợi của mỗi ngƣời. Trong nhóm văn hóa
cạnh tranh, các thành viên chỉ giao tiếp với nhau khi thực hiện nhiệm vụ và luôn có
tinh thần cạnh tranh cao để bảo vệ vị trí, quyền lợi của họ.
Cameron & Quinn (2011) dựa trên lý thuyết về Khung giá trị cạnh tranh, so
sánh mức độ phân cực của mỗi doanh nghiệp về tính linh hoạt so với sự ổn định, và
mức độ tập trung nội bộ so với bên ngoài, đã chia VHDN thành 4 loại: Văn hóa gia
đình (Clan), văn hóa thứ bậc (Hierarchy), văn hóa cạnh tranh (Market) và văn hóa
sáng tạo (Adhocracy).
Trong khi môi trƣờng văn hóa gia đình tạo sự thân thiện giữa tất cả các cấp
quản trị, từ lãnh đạo tới nhân viên, chú trọng đến làm việc nhóm thì môi trƣờng văn
hóa thứ bậc hình thành mối quan hệ giữa các cấp thể hiện tính tôn ti, trật tự và luôn
phải tuân thủ những nguyên tắc nhất định do tổ chức đặt ra. Trong khi văn hóa cạnh
tranh coi việc hoàn thành nhiệm vụ, đạt và vƣợt mục tiêu đề ra luôn là ƣu tiên số
một của doanh nghiệp thì văn hóa sáng tạo lại chú trọng đến việc tạo không gian
tự do nhất có thể đối với nhân viên.
Nghiên cứu về ảnh hƣởng của văn hóa đến hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp, Kotter & Heskett (1992, tr.179) đƣa ra phân tích về VHDN mạnh và yếu.
Theo đó, các doanh nghiệp đƣợc coi là có văn hóa mạnh khi từ đội ngũ lãnh đạo
đến đông đảo nhân viên cùng nhau chia sẻ về tầm nhìn, niềm tin và những giá trị
của doanh nghiệp. Ngƣợc lại, doanh nghiệp có mức văn hóa yếu khi có rất ít sự liên
kết, thống nhất về giá trị của tổ chức và doanh nghiệp.
Cũng nghiên cứu về mức độ văn hóa doanh nghiệp mạnh, yếu, Nguyễn
Mạnh Quân (2004, tr.276) cho rằng, ở những doanh nghiệp có đặc trƣng văn hóa
mạnh, luôn có sự thống nhất về những gì đƣợc coi là quan trọng, về thế nào là hành
vi “đúng đắn” và do đó nhân viên sẽ gắn bó, trung thành với tổ chức hơn, kết quả
hoạt động và hiệu quả tổ chức cũng cao hơn so với những nơi có văn hóa doanh
nghiệp yếu (những nơi mà không có sự phân biệt rõ ràng điều gì là quan trọng, điều
gì không, các quyết định đƣợc đƣa ra thiếu nhất quán và nơi mà sự mơ hồ làm giảm
sự nhiệt tình, quyết tâm của nhân viên).
9
Các nhân tố tác động đến sự hình thành và phát triển của văn hóa doanh
nghiệp
Theo Schein (2004, tr.85), hai yếu tố chính tác động đến sự hình thành và
phát triển của VHDN chính là (1) sự thích ứng của doanh nghiệp với môi trường
bên ngoài và (2) sự hài hòa ở môi trường bên trong doanh nghiệp. Sự thích ứng với
môi trƣờng bên ngoài phản ánh một sự tiếp cận phát triển, theo đó, VHDN đƣợc
hình thành dựa trên yêu cầu cần tồn tại song song với những biến động của các yếu
tố bên ngoài nhƣ môi trƣờng chính trị, văn hóa, công nghệ ... Sự hài hòa bên trong
lại là một chức năng nhằm xây dựng một “cấu trúc xã hội” phù hợp trong doanh
nghiệp. Cấu trúc xã hội đó đƣợc xây dựng nhằm phù hợp với đặc thù loại hình kinh
doanh của doanh nghiệp, phù hợp với triết lý, sứ mệnh mà doanh nghiệp (người
lãnh đạo doanh nghiệp) lựa chọn, hay phù hợp với cấu trúc nhân sự, tổ chức của
doanh nghiệp.
Theo Dƣơng Thị Liễu (2008, tr23-33), có 3 yếu tố chính ảnh hƣởng đến sự
hình thành VHDN, đó là: văn hóa dân tộc, nhà lãnh đạo doanh nghiệp (đặc biệt là
những nhà sáng lập doanh nghiệp) và những giá trị văn hóa học hỏi được. Dƣơng
Thị Liễu cho rằng, sự phản chiếu của văn hóa dân tộc lên VHDN là một điều tất
yếu do VHDN là một nền tiểu văn hóa nằm trong văn hóa dân tộc. Về yếu tố lãnh
đạo doanh nghiệp, qua quá trình xây dựng và quản lý doanh nghiệp, hệ tƣ tƣởng và
tính cách của các nhà lãnh đạo sẽ phản chiếu lên VHDN. Tuy nhiên, trong cùng một
doanh nghiệp, các thế hệ lãnh đạo khác nhau cũng sẽ tạo ra những giá trị khác nhau
và tác động ở mức độ khác nhau lên VHDN. Về những giá trị văn hóa học hỏi được,
hay những giá trị văn hóa của doanh nghiệp do tập thể nhân viên của doanh nghiệp
tạo dựng nên là rất phong phú nhƣ những kinh nghiệm tập thể của doanh nghiệp,
những giá trị học hỏi đƣợc từ doanh nghiệp khác, những giá trị văn hóa đƣợc tiếp
nhận trong quá trình giao lƣu với nền văn hóa khác, những giá trị do một hay nhiều
thành viên mới đến mang lại.
Nguyễn Mạnh Quân (2004, tr.320-327), cũng nhấn mạnh vai trò của phong
cách lãnh đạo đối với việc hình thành VHDN. Ông đề cập chi tiết đến hai hệ thống
10
công cụ tác động đến việc phát triển VHDN là việc quản lý hình tượng và các hệ
thống trong tổ chức. Về việc quản lý hình tượng, ông cho rằng ngƣời lãnh đạo, quản
lý doanh nghiệp cần định nghĩa rõ những giá trị đạo đức, triết lý mong muốn và tìm
cách sử dụng các công cụ biểu tƣợng (biểu trƣng, khẩu hiệu, ấn phẩm ….) để diễn
đạt chúng. Về việc quản lý các hệ thống trong tổ chức, ông cho rằng cần phân định
rõ các hệ thống chung về quản trị tác nghiệp (điều lệ, quy định, quy tắc….), các hệ
thống đạo đức chính thức, hệ thống các giá trị chủ đạo và hệ thống các nhóm (chính
thức và phi chính thức) của tổ chức nhằm khai thác và sử dụng có hiệu quả vào việc
hình thành và phát triển bản sắc văn hóa của doanh nghiệp.
Trong bài viết “Những yếu tố tác động đến nhân cách doanh nhân và văn
hóa kinh doanh Việt Nam”, Đỗ Minh Cƣơng (2013, tr.55-65) đã cập đến 4 yếu tố
bên ngoài tác động đến việc hình thành và phát triển văn hóa kinh doanh, VHDN
gồm: Điều kiện tự nhiên và phương thức sản xuất (giải thích sự khác biệt văn hóa
giữa các doanh nghiệp xuất phát từ các điều kiện và phƣơng thức sản xuất khác
nhau); Tổ chức xã hội truyền thống (giải thích ảnh hƣởng của văn hóa dân tộc tới
VHDN); Toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế (tác động của quá trình giao thƣơng,
giao lƣu văn hóa, hội nhập quốc tế tới những thay đổi trong VHDN); Thể chế quản
lý và thành phần, thái độ cách thức làm việc của đội ngũ cán bộ, nhân viên (giải
thích quá trình biến đổi VHDN do tác động của những biến đổi về thể chế chính trị,
kinh tế). Nghiên cứu về các yếu tố bên trong tác động đến việc hình thành và phát
triển VHDN, ngoài yếu tố phong cách lãnh đạo, Đỗ Minh Cƣơng (2009, tr.75-76)
đề cập thêm hai yếu tố khác là cấu trúc tổ chức và thể chế, cơ chế quản lý.
Tổng hợp quan điểm, ý kiến của các học giả nêu trên, chúng ta có thể thấy
rằng, sự hình thành và phát triển VHDN của một đơn vị chịu sự tác động của rất
nhiều yếu tố bên ngoài và bên trong đơn vị đó. Các yếu tố bên ngoài có thể là các
yếu tố vĩ mô nhƣ tình hình chính trị, lịch sử, văn hóa địa phƣơng, mức độ phát triển
của khoa học công nghệ, lĩnh vực kinh doanh của đơn vị đến những yếu tố “vi mô”
hơn nhƣ chính VHDN của đối tác, đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp. Các yếu tố
bên trong chủ yếu liên quan đến giá trị, tầm nhìn, niềm tin mà doanh nghiệp theo
11
đuổi, ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp, cấu trúc tổ chức, cơ chế quản lý
của doanh nghiệp hay phong cách của đội ngũ lãnh đạo doanh nghiệp. Tóm lại, có
thể nói VHDN đƣợc hình thành và phát triển chính là do sự thích nghi, điều chỉnh
của doanh nghiệp với các yếu tố thuộc về môi trƣờng bên trong và bên ngoài của nó.
Các cấp độ văn hóa doanh nghiệp
Schein (2004) đƣa ra mô hình 3 cấp độ VHDN, bao gồm: (1) Cấu trúc văn hóa
hữu hình, (2) Những giá trị được thống nhất và (3) Những ngầm định cơ bản. Đồng
thời, ông phân loại doanh nghiệp theo mức độ doanh nghiệp thoả mãn các đặc điểm
của 3 cấp độ văn hóa này.
(1) Cấp độ một: Cấu trúc văn hóa hữu hình (Artifacts): bao gồm tất cả những
hiện tƣợng và sự vật mà một ngƣời có thể nhìn thấy, nghe thấy và cảm nhận khi lần
đầu tiên tiếp xúc với doanh nghiệp.
(2) Cấp độ hai: Những giá trị chung được thống nhất (Espoused Values): bao
gồm những giá trị, chiến lƣợc, triết lý chung đƣợc thống nhất, tán thành trong đông đảo
ngƣời lao động và lãnh đạo doanh nghiệp.
(3) Cấp độ ba: Những ngầm định cơ bản (Basic Underlying Assumptions) bao
gồm những nhận thức, niềm tin, suy nghĩ, tình cảm chung đƣợc chia sẻ, ăn sâu trong
tiềm thức, tâm lý của các thành viên doanh nghiệp và trở thành điều mặc nhiên đƣợc
công nhận.
Đỗ Minh Cƣơng (2001) đã mở rộng mô hình 3 cấp độ VHDN của Schein
bằng mô hình cấu trúc 6 lớp nhằm phân loại VHDN, bao gồm: Hệ tƣ tƣởng, triết lý;
Hệ thống giá trị; Phong tục, tập quán, thói quen; Các truyền thuyết, tín ngƣỡng;
Hoạt động văn hóa nghệ thuật; Hành vi ứng xử, lối hành động chung, không khí
tâm lý chung của doanh nghiệp.
Đo lường văn hóa doanh nghiệp
Daniel Denison (1990), đƣa ra bốn đặc điểm văn hóa làm cơ sở cho mô hình
khảo sát VHDN DOCS của mình gồm: sứ mệnh, khả năng thích ứng, sự tham gia và
tính nhất quán.
12
Mô hình DOCS là một công cụ gồm 60 danh mục nhỏ đƣợc thiết kế để cung
cấp cho một phân tích đơn giản nhƣng toàn diện về văn hóa của một doanh nghiệp
bằng cách đánh giá mức độ ảnh hƣởng của các đặc điểm văn hóa cơ bản đến hiệu
quả sản xuất kinh doanh của đơn vị. Dựa trên những nhận định đó, Denison đã phát
triển mô hình khảo sát VHDN của mình bằng cách nhóm VHDN theo bốn nhóm
đặc điểm gồm (1) Sứ mệnh: định hƣớng và những kết quả mong đợi dài hạn của
doanh nghiệp; (2) Khả năng thích ứng: năng lực thay đổi của doanh nghiệp để đáp
ứng với những biến động của yêu cầu khách hàng và thị trƣờng; (3) Sự tham gia:
mức độ tham gia của nhân viên vào các quyết định quản trị doanh nghiệp, tăng
cƣờng năng lực, trách nhiệm của nhân viên; (4) Tính nhất quán: các hệ
thống, quy tắc, thủ tục tổ chức, hoạt động của doanh nghiệp, đảm báo tính thống
nhất, bền vững của doanh nghiệp.
Kim Cameron và Robert Quinn (2011), dựa trên lý thuyết về Khung giá trị
cạnh tranh đã chia VHDN thành 4 loại: Văn hóa gia đình (Clan), văn hóa thứ bậc
(Hierarchy), văn hóa cạnh tranh (Market) và văn hóa sáng tạo (Adhocracy).
Dựa trên 6 yếu tố cấu thành VHDN là đặc tính nổi bật của doanh nghiệp,
phong cách lãnh đạo, đặc điểm nhân viên, chất keo gắn kết tổ chức, chiến lược phát
triển và tiêu chuẩn xác định thành công, Quinn và Cameron đã đi sâu phân tích
những đặc điểm cụ thể hơn của 4 loại hình VHDN đồng thời xây dựng Bộ công cụ
chẩn đoán VHDN OCAI (Organizational Culture Assessment Instrument). Bộ công
cụ OCAI đƣợc hình thành với mục tiêu đánh giá cụ thể 6 yếu tố cấu thành VHDN,
từ đó định dạng VHDN dựa trên khung giá trị cạnh tranh. Ƣu điểm nổi bật của mô
hình chẩn đoán VHDN OCAI là có thể minh họa diễn biến thay đổi VHDN của đơn
vị qua các thời kỳ phát triển.
Mô hình OCAI chỉ so sánh 2 chiều VHDN có tính đối lập dựa trên khung giá
trị cạnh tranh (hướng nội so với hướng ngoại và ổn định so với linh hoạt) để diễn tả
thực trạng VHDN. Tuy nhiên, nghiên cứu của nhiều học giả cho thấy việc áp dụng
khung giá trị cạnh tranh với 2 chiều nhƣ vậy sẽ giúp các nhà quản trị có cái nhìn
bao quát, dễ hình dung hơn về VHDN của đơn vị mình, biết đƣợc điểm mạnh, điểm
13
yếu trong VHDN của đơn vị mình so với đối thủ cạnh tranh hoặc so với mức trung
bình của ngành, từ đó đƣa ra những chiến lƣợc điều chỉnh VHDN phù hợp.
Mô hình OCAI cũng giúp so sánh VHDN trong ngành, địa phƣơng, có bảng
hỏi đơn giản, kết quả khảo sát phù hợp với các nghiên cứu định lƣợng. Tuy nhiên,
so với mô hình cấu trúc VHDN gồm 3 cấp độ của Schein thì rõ ràng mô hình chẩn
đoán VHDN OCAI mới chỉ định hình đƣợc VHDN ở cấp 3 (Những ngầm định cơ
bản – Basic Underlying) và cấp 2 (Những giá trị đƣợc thống nhất – Espoused
Values), còn cấp độ văn hóa đầu tiên (Cấu trúc văn hóa hữu hình - Artifacts) chƣa
đƣợc đề cập đến.
Nghiên cứu về văn hóa doanh nghiệp trong các ngân hàng thương mại
Nghiên cứu về tầm quan trọng của VHDN với NHTM, John R Childress
(2011, tr.2-3) trong bài viết “Tại sao các ngân hàng nên chú trọng tới văn hóa” cho
rằng: văn hóa chính là sự hiển diện của ngân hàng, qua đó, mọi ngƣời biết đến ngân
hàng sẽ đi về đâu (tầm nhìn chiến lƣợc), vai trò của các thành viên trong ngân hàng
nhƣ thế nào (cấu trúc tổ chức) và nền tảng cho các hoạt động của ngân hàng (triết lý
kinh doanh, tiêu chuẩn đạo đức).
Trong một nghiên cứu thực tế năm 2009, Camaron và Quinn đã sử dụng bộ
công cụ đo lƣờng VHDN OCAI để tiến hành nghiên cứu về VHDN trong các tổ chức
tài chính, ngân hàng, bảo hiểm tại Hà Lan. Kết quả nghiên cứu cho thấy tại các định
chế tài chính này, mô hình văn hóa có xu hƣớng đề cao các đặc điểm của văn hóa thị
trƣờng và văn hóa thứ bậc, trong khi các đặc điểm của văn hóa gia đình và văn hóa
sáng tạo ít đƣợc coi trọng hơn.
Ngoài ra, một số nghiên cứu khác ở nƣớc ngoài về VHDN liên quan đến hệ
thống tài chính ngân hàng thƣờng đi sâu vào phân tích một mảng nội dung cụ thể
trong mối quan hệ, tác động qua lại giữa VHDN và một số thành tố khác trong hệ
thống quản trị của ngân hàng. Wilderoma (2012, tr.845-848) đã phân tích tác động
của VHDN và phong cách lãnh đạo tới hiệu suất làm việc của nhân viên ngân hàng
tại Hà Lan, từ đó kết luận, trong khi phong cách lãnh đạo có khả năng tác động tới
14
việc nâng cao hiệu suất của nhân viên ngân hàng trong ngắn hạn thì VHDN cần một
khoảng thời gian dài hơn để có những tác động thực sự, nhƣng lâu dài tới hiệu suất
làm việc của các nhân viên ngân hàng.
Tại Việt Nam, cũng đã có một số nghiên cứu về VHDN trong hệ thống
NHTM. Lê Thị Kim Nga (2009), trong Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành Xây
dựng và phát triển văn hóa doanh nghiệp tại các ngân hàng thương mại Việt Nam,
đã đi sâu phân tích một số yếu tố tác động đến việc hình thành VHDN trong các
NHTM tại Việt Nam, trong đó nhấn mạnh đến yếu tố văn hóa dân tộc và phong
cách lãnh đạo. Tác giả cũng đề cập đến 5 nhóm giải pháp đối với các NHTM nhằm
xây dựng và phát triển VHDN gồm (1) Nhóm giải pháp thông qua cơ chế quản trị
điều hành, (2) Nhóm giải pháp thông qua các giá trị văn hóa hữu hình, (3) Nhóm
giải pháp thông qua cơ chế thƣởng phạt, (4) Nhóm giải pháp thông qua các giá trị
giáo dục đào tạo và (5) Nhóm các giải pháp hỗ trợ.
Phạm Thị Tuyết (2015), trong cuốn sách “Văn hóa doanh nghiệp trong hoạt
động kinh doanh ngân hàng” đã khái quát chung về VHDN trong hoạt động kinh
doanh ngân hàng; khảo sát quan điểm của ban lãnh đạo, nhân viên và khách hàng
đối với một số đặc điểm VHDN tại các NHTM của Việt Nam, trình bày kinh
nghiệm phát triển VHDN của một số NHTM nƣớc ngoài và đề xuất một số giải
pháp phát triển văn hoá trong hoạt động kinh doanh của các NHTM Việt Nam.
Một số học giả đã vận dụng các lý thuyết hiện đại về quản trị học và VHDN
để nghiên cứu trƣờng hợp điển hình trong việc xây dựng và phát triển VHDN ở một
số NHTM Việt Nam. Điển hình nhƣ Hoàng Văn Hải (2006) với cuốn sách Xây
dựng và phát triển văn hóa Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để
phát triển bền vững và hội nhập quốc tế, hay Nguyễn Văn Đƣờng (2004), nghiên
cứu về trƣờng hợp xây dựng VHDN tại Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam.
Ngoài ra, chủ đề nghiên cứu về VHDN tại các NHTM ở Việt Nam cũng đã đƣợc
một số học viên cao học tiến hành nghiên cứu trong luận văn Thạc sĩ của mình.
15
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1 Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của luận án là hệ thống hóa cơ sở lý luận về VHDN; đánh
giá thực trạng các cấp độ VHDN và mô hình VHDN tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thƣơng Việt Nam (Vietcombank) giữa hai thời kỳ trƣớc và sau khi Việt Nam gia
nhập WTO; từ trƣờng hợp điển hình này, luận án đề xuất các giải pháp củng cố,
phát triển mô hình, nâng cao chất lƣợng quản trị, hiệu quả áp dụng VHDN, tăng
cƣờng lợi thế cạnh tranh cho các NHTM Nhà nƣớc nói chung ở Việt Nam.
3.2. Những mục tiêu cụ thể
Thứ nhất là hệ thống hóa cơ sở lý luận về VHDN, trong đó tập trung phân
tích về các cấp độ VHDN và các mô hình VHDN; làm rõ sự khác biệt trong VHDN
giữa các NHTM Nhà nƣớc và các loại hình NHTM khác ở Việt Nam.
Thứ hai là đánh giá các cấp độ VHDN và sự thay đổi của nó tại ngân hàng
Vietcombank giữa hai thời kỳ trƣớc và sau khi Việt Nam gia nhập WTO. Đánh giá
đƣợc sự khác biệt về các cấp độ VHDN theo những yếu tố nhân khẩu học của nhân
viên ngân hàng.
Thứ ba là xác định mô hình VHDN và sự dịch chuyển của mô hình VHDN
tại ngân hàng Vietcombank giữa hai thời kỳ trƣớc và sau khi Việt Nam gia nhập
WTO (Theo mô hình 4 loại hình VHDN của Quinn và Camaron, 2011).
Thứ tƣ, trên cơ sở kết quả nghiên cứu, đƣa ra nhận xét, đề xuất các giải pháp
đối với ngân hàng Vietcombank nói riêng và các NHTM Nhà nƣớc ở Việt Nam nói
chung nhằm củng cố, phát triển mô hình, nâng cao chất lƣợng quản trị, hiệu quả áp
dụng VHDN, tăng cƣờng lợi thế cạnh tranh, đóng góp cho sự phát triển bền vững
của các ngân hàng.
4. Câu hỏi nghiên cứu
(1) Đánh giá các cấp độ VHDN, mô hình VHDN của ngân hàng
Vietcombank có thay đổi không và thay đổi nhƣ thế nào giữa hai thời kỳ trƣớc và
sau khi Việt Nam gia nhập WTO?
16
(2) Ảnh hƣởng của các yếu tố nhân khẩu học (khu vực, tuổi tác nhân viên,
thâm niên, trình độ học vấn, giới tính, v.v.) tới kết quả đánh giá các cấp độ VHDN
tại ngân hàng Vietcombank nhƣ thế nào?
(3) Những giải pháp nào nhằm củng cố, phát triển mô hình, nâng cao chất
lƣợng quản trị, hiệu quả áp dụng VHDN, từ đó tăng cƣờng lợi thế cạnh tranh, đóng
góp cho sự phát triển bền vững của các NHTM Nhà nƣớc ở Việt Nam?
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu đƣợc xác định là các cấp độ VHDN, mô hình VHDN
cùng sự dịch chuyển của nó tại ngân hàng Vietcombank trƣớc và sau khi Việt Nam
gia nhập WTO.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu đƣợc thực hiện chính tại ngân hàng
Vietcombank. Ngoài ra, nhằm có sự so sánh với một số NHTM Nhà nƣớc khác ở
Việt Nam, tác giả có mở rộng thêm phạm vi nghiên cứu ở mức độ hẹp tới Ngân
hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam (BIDV), Ngân hàng TMCP Công
thƣơng Việt Nam (VietinBank) và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam (Agribank).
Thời gian thực hiện nghiên cứu: từ tháng 7/2011 đến tháng 10/2015.
Mốc thời gian trong bảng khảo sát: tác giả lấy mốc thời điểm Việt Nam gia
nhập WTO (01/2007) để chia tách thành hai giai đoạn khảo sát VHDN tại các ngân
hàng. Cụ thể, hai giai đoạn khảo sát gồm giai đoạn trƣớc khi Việt Nam gia nhập
WTO (2000-2006) và giai đoạn sau khi Việt Nam gia nhập WTO (2007-2014). Mặc
dù tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đƣợc đánh dấu với nhiều điểm
mốc quan trọng nhƣ: Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986), thời điểm Việt
Nam và Hoa Kỳ bình thƣờng hóa quan hệ ngoại giao (1995), thời điểm Việt Nam
gia nhập ASEAN (1995); thời điểm ký kết Hiệp định Thƣơng mại song phƣơng
Việt Nam - Hoa Kỳ (2000). Tuy nhiên, tác giả lấy mốc năm 2007 làm thời điểm
phân định giữa hai giai đoạn do việc Việt Nam gia nhập WTO mang ý nghĩa quan
trọng, thể hiện chúng ta sẵn sàng hội nhập toàn diện, trên mọi lĩnh vực kinh tế với
các quốc gia, tổ chức trên thế giới và kèm theo đó là những cam kết về thƣơng mại,
17
dịch vụ tổng thể và chặt chẽ nhất kể từ thời điểm đất nƣớc bắt đầu công cuộc đổi
mới.
Địa phƣơng khảo sát: Hội sở, chi nhánh các ngân hàng trên tại Hà Nội, Hồ
Chí Minh và một số địa phƣơng khác.
6. Tính mới và đóng góp của luận án
6.1. Các đóng góp về mặt lý luận
Luận án này có những đóng góp về mặt lý luận, cụ thể gồm:
Một là, luận án đã tổng quan đƣợc các công trình nghiên cứu tiêu biểu trên
thế giới và Việt Nam về khái niệm VHDN, vai trò của VHDN, phân loại VHDN,
phân tích các nhân tố tác động đến VHDN, các mô hình VHDN và phƣơng pháp đo
lƣờng VHDN. Bằng nghiên cứu tài liệu và nghiên cứu định tính, tác giả đã đƣa ra
một số đặc điểm nổi bật trong VHDN của các NHTM so với các loại hình doanh
nghiệp khác.
Hai là, luận án đã tiếp cận nghiên cứu VHDN ở một góc độ mới đó là quan
sát và phân tích sự thay đổi của các cấp độ VHDN, sự dịch chuyển của mô hình
VHDN giữa hai giai đoạn khác nhau. Đã có nhiều công trình ở Việt Nam nghiên
cứu về VHDN nói chung và VHDN trong các NHTM nói riêng nhƣng hoặc là tiếp
cận theo mô hình 3 cấp độ (Schein, 2004) hoặc theo mô hình 4 loại hình văn hóa
OCAI (Camaron và Quinn, 2011) hoặc theo mô hình DOCS (Denison, 2007) một
cách độc lập chứ không kết hợp nghiên cứu đồng thời các mô hình trên nhằm phân
tích tổng quan nhiều mặt VHDN của đơn vị nghiên cứu. Vì vậy, cách tiếp cận mới
của luận án có thể nói đã góp phần làm sâu sắc thêm lý luận về VHDN.
Ba là, luận án đã bƣớc đầu xây dựng đƣợc thang đo các cấp độ VHDN với
điều kiện các NHTM Nhà nƣớc ở Việt Nam. Điều này có ý nghĩa gợi ý trong các
nghiên cứu tiếp theo về VHDN, đó là cụ thể hóa thang đo các cấp độ VHDN vào
từng lĩnh vực, ngành nghề và đơn vị.
6.2. Các đóng góp về mặt thực tiễn
Ngoài những đóng góp về mặt lý luận, luận án cũng có đóng góp về mặt thực
tiễn đƣợc thể hiện ở các khía cạnh sau:
18
Một là, luận án đã đánh giá đƣợc một số khía cạnh quan trọng trong các cấp
độ VHDN và sự thay đổi của các cấp độ VHDN tại ngân hàng Vietcombank nói
riêng và các NHTM Nhà nƣớc ở Việt Nam nói chung giữa hai thời kỳ trƣớc và sau
khi Việt Nam gia nhập WTO. Luận án cũng đã chứng minh đƣợc sự khác biệt trong
đánh giá các cấp độ VHDN theo những yếu tố nhân khẩu học của nhân viên ngân
hàng.
Hai là, luận án đã xác định đƣợc mô hình VHDN và xu hƣớng dịch chuyển
của mô hình VHDN tại ngân hàng Vietcombank và một số NHTM Nhà nƣớc khác ở
Việt Nam giữa hai thời kỳ trƣớc và sau khi Việt Nam gia nhập WTO (Theo mô hình
4 loại hình VHDN của Quinn và Camaron, 2011).
Ba là, luận án đã đánh giá, lý giải nguyên nhân sự thay đổi các cấp độ
VHDN và sự dịch chuyển mô hình VHDN của ngân hàng Vietcombank, từ đó nhận
diện và đề xuất những điểm trọng tâm cần ƣu tiên đầu tƣ trong xây dựng VHDN tại
ngân hàng Vietcombank thời gian tới.
Bốn là, trên cơ sở kết quả nghiên cứu, luận án đã đƣa ra một số đề xuất giải
pháp đối với các NHTM Nhà nƣớc ở Việt Nam nhằm củng cố các cấp độ VHDN,
định hình mô hình VHDN phù hợp, nâng cao chất lƣợng quản trị, hiệu quả áp dụng
VHDN, từ đó tăng cƣờng lợi thế cạnh tranh, đóng góp cho sự phát triển bền vững
của các NHTM Nhà nƣớc ở Việt Nam.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu định tính:
Nghiên cứu định tính đƣợc vận dụng trong nghiên cứu này nhằm xây dựng
mô hình lý thuyết và thang đo. Tác giả thực hiện tổng quan các công trình nghiên
cứu tiên nghiệm nhằm tìm ra khoảng trống nghiên cứu, từ đó đề xuất mô hình
nghiên cứu. Bên cạnh đó, phƣơng pháp chuyên gia và phỏng vấn sâu cũng đƣợc vận
dụng để bổ sung thông tin cho các kết quả nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu định lượng:
Nghiên cứu định lƣợng đƣợc tiến hành sau khi mô hình nghiên cứu và các
thang đo đã đƣợc xây dựng từ mô hình lý thuyết. Sau đó, bảng hỏi sẽ đƣợc thiết
kế và đƣa vào khảo sát thử nghiệm qua hai hình thức: phỏng vấn chuyên gia và
19
phát phiếu điều tra quy mô nhỏ. Khảo sát thử nghiệm nhằm mục đích đánh giá sơ
bộ về độ tin cậy và tính hiệu lực của thang đo, cũng nhƣ chuẩn hóa thuật ngữ và
bổ sung thang đo cho phù hợp với bối cảnh Việt Nam. Dựa trên kết quả khảo sát
thử nghiệm, các điều chỉnh thang đo có thể đƣợc tiến hành nếu cần thiết.
Khảo sát định lƣợng chính thức đƣợc tiến hành với thang đo chuẩn trên quy
mô mẫu lớn. Đối tƣợng khảo sát là nhân viên ngân hàng Vietcombank và một số
NHTM Nhà nƣớc khác ở Việt Nam ở cả miền Bắc và miền Nam.
Dữ liệu nghiên cứu đƣợc phân tích với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS 20 cho
các mục đích nghiên cứu đã đƣợc xác định từ trƣớc, bao gồm các kỹ thuật phân tích
nhƣ: Phân tích bằng giá trị trung bình và độ lệch chuẩn, kiểm định mẫu cặp (Paired
Sample T-test), tính toán trung bình nhóm và vẽ đồ thị biễu diễn, kiểm định t-test, phân
tích phƣơng sai (ANOVA), kiểm định hậu định (Post Hoc Test).
Các nội dung chi tiết về mô hình và phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc trình bày
chi tiết tại Mục 2.2. Mô hình, phương pháp nghiên cứu thuộc Chương 2: Mô hình
nghiên cứu văn hóa doanh nghiệp tại các NHTM Nhà nước ở Việt Nam.
8. Kết cấu của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ lục , Luận án đƣợc
cấu trúc làm 4 chƣơng.
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về văn hóa doanh nghiệp
Chƣơng 2: Mô hình nghiên cứu văn hóa doanh nghiệp tại các ngân hàng
thƣơng mại Nhà nƣớc ở Việt Nam
Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu VHDN tại các NHTM Nhà nƣớc ở Việt Nam
trong tiến trình hội nhập quốc tế
Chƣơng 4: Thảo luận và đề xuất giải pháp phát triển VHDN tại các NHTM
Nhà nƣớc ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập quốc tế.
20
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA DOANH NGHIỆP
1.1. TỔNG QUAN VỀ VĂN HÓA DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm về văn hóa doanh nghiệp
Các nghiên cứu về VHDN đƣợc coi bắt nguồn từ sự phát triển sâu hơn của
các nghiên cứu về văn hóa tổ chức. Mặc dù mới bắt đầu đƣợc sử dụng rộng rãi từ
đầu thập niên 90 của thế kỷ XX nhƣng trên thực tế thuật ngữ “Văn hóa doanh
nghiệp” (corporate culture) đã đƣợc các nhà quản trị, các nhà nghiên cứu sử dụng
trong các bài phát biểu, các bài viết về xã hội học, về văn hóa nói chung hay văn
hóa tổ chức nói riêng từ những năm đầu 1980. Ý tƣởng về một "môi trƣờng doanh
nghiệp" (organizational/corporate climate), nơi phản ánh các đặc trƣng khác nhau
của tổ chức doanh nghiệp, là cách hiểu khá sơ khai của VHDN thậm chí đã có từ
những năm 1970.
Có rất nhiều khái niệm, định nghĩa khác nhau về VHDN. Một số học giả đƣa
ra cái nhìn mang tính khái quát, tổng quan về VHDN:
Theo Deal và Kennedy (1988, tr.56), VHDN đơn giản là cách thức mà
doanh nghiệp triển khai hoạt động kinh doanh của mình.
Là một trong những học giả đầu tiên đi sâu nghiên cứu về VHDN,
Schneider (1988, tr.232) cho rằng, VHDN là chất keo kết dính toàn bộ tổ chức lại
với nhau bằng cách cung cấp sự cố kết và liên kết mạch lạc giữa từng bộ phận nhỏ
của doanh nghiệp. Theo ông, các công ty đa quốc gia ngày càng cần tìm hiểu sâu
hơn về VHDN để kiểm soát, điều phối và thống nhất các bộ phận kinh doanh/chi
nhánh ở nhiều nƣớc khác nhau. Điều khó khăn là văn hóa của mỗi chi nhánh lại gắn
chặt với văn hóa quốc gia của nƣớc sở tại và văn hóa của các quốc gia lại khác nhau
rất nhiều. Sự khác biệt này trên thực tế đã gây cản trở không ít cho việc điều hành
hoạt động của các công ty đa quốc gia.
21
Theo Robert A. Cooke (1987, tr.34), VHDN chính là hành vi của các thành
viên mà họ tin rằng cần phải phù hợp để đáp ứng mong đợi trong tổ chức. Do đó, để
một thành viên mới có thể làm việc hiệu quả, phát triển đƣợc trong doanh nghiệp thì
thành viên đó phải tự điều chỉnh hành vi của mình sao cho hài hòa với “hành vi
chung” đƣợc tổ chức thừa nhận và các thành viên khác áp dụng.
Theo Dƣơng Thị Liễu (2008, tr.22), VHDN là toàn bộ những nhân tố văn
hóa đƣợc doanh nghiệp chọn lọc, tạo ra, sử dụng và biểu hiện trong hoạt động kinh
doanh, tạo nên bản sắc kinh doanh của doanh nghiệp đó.
Những khái niệm trên về VHDN cung cấp cho người đọc cái nhìn tổng quan
về VHDN tuy nhiên lại không cho biết những nhân tố cấu thành nên VHDN và tác
động của VHDN tới tổ chức như thế nào.
Một số học giả, khi đƣa ra khái niệm về VHDN đã nhấn mạnh đến ý nghĩa,
tầm quan trọng của các yếu tố, giá trị văn hóa vô hình trong doanh nghiệp.
Các yếu tố văn hóa vô hình trong doanh nghiệp có thể bao gồm: các giả định
tinh thần, thái độ, thói quen, truyền thống, các triết lý, giá trị cốt lõi, quan niệm,
niềm tin, kỳ vọng chung và thậm trí cả phƣơng pháp tƣ duy, tồn tại phổ biến trong
doanh nghiệp; các yếu tố văn hóa vô hình này đƣợc toàn bộ các thành viên trong
doanh nghiệp chia sẻ, thừa nhận và định hình thành những chuẩn mực hành vi ứng
xử của họ và có xu hƣớng tự lƣu truyền, thƣờng là trong thời gian dài.
Một số định nghĩa về VHDN nhấn mạnh các yếu tố văn hóa vô hình:
Edgar Schein (2004, tr.17): VHDN là tổng hợp những quan niệm chung mà
các thành viên trong doanh nghiệp học đƣợc qua quá trình giải quyết các vấn đề nội
bộ và xử lý các vấn đề với môi trƣờng xung quanh.
Ravasi & Schultz (2006, tr.433): VHDN là tập hợp các giả định tinh thần
đƣợc chia sẻ, cái sẽ định hƣớng hoạt động của doanh nghiệp bằng cách xác định các
phản ứng thích hợp của doanh nghiệp trong những tình huống kinh doanh khác
nhau. Ở cùng một thời điểm, một công ty có thể vừa có "văn hóa đặc trƣng" tổng
thể, vừa có những "tiểu văn hóa" đa dạng và thậm chí mâu thuẫn với nhau. Theo
22
ông, VHDN có cả những điểm ảnh hƣởng tích cực và tiêu cực tới hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp.
Tổ chức Lao động Quốc tế (International Labour Organization – ILO,
2008): VHDN là sự trộn lẫn đặc biệt các giá trị, các tiêu chuẩn, thói quen và truyền
thống, những thái độ ứng xử và lễ nghi mà toàn bộ chúng là duy nhất đối với một tổ
chức đã biết.
Kotter & Heskett (1992, tr.58): VHDN thể hiện tổng hợp các giá trị và cách
hành xử phụ thuộc lẫn nhau phổ biến trong doanh nghiệp và có xu hƣớng tự lƣu
truyền, thƣờng trong thời gian dài.
Allan, Dobson & Walters (1989, tr.37): VHDN là những niềm tin, thái độ
và giá trị tồn tại phổ biến và tƣơng đối ổn định trong doanh nghiệp.
Louis (1981, tr.29): VHDN là sự đồng thuận về nhận thức hay ý nghĩa của
tất cả các thành viên doanh nghiệp, những nhận thức, ý nghĩa này đƣợc mọi thành
viên trong doanh nghiệp hiểu ngầm với nhau nhƣng rất rõ ràng và khác biệt so với
những doanh nghiệp khác.
Schwartz H. và David S.M (1981, tr.22): VHDN thể hiện niềm tin và kỳ
vọng chung của tất cả mọi thành viên trong doanh nghiệp. Những niềm tin, kỳ vọng
này hình thành những chuẩn mực đầy quyền uy trong việc định hình hành vi của cá
nhân và tập thể trong doanh nghiệp.
Đỗ Thị Phi Hoài (2009, tr.16): VHDN là một hệ thống các ý nghĩa, giá trị
niềm tin chủ đạo, cách nhận thức và phƣơng pháp tƣ duy đƣợc mọi thành viên trong
doanh nghiệp đồng thuận và có ảnh hƣởng ở phạm vi rộng đến cách thức hành động
của từng thành viên trong hoạt động kinh doanh, tạo nên bản sắc kinh doanh của
doanh nghiệp đó.
Một số học giả, khi đƣa ra định nghĩa về VHDN, ngoài việc đề cập đến các
yếu tố văn hóa vô hình, còn đề cập đến các yếu tố hữu hình của VHDN nhƣ các
biểu tƣợng, lễ nghi, sự kiện, các vật thể, kiến trúc, cơ sở vật chất, cơ cấu tổ chức của
doanh nghiệp. Chính những yếu tố văn hóa hữu hình sẽ giúp các thành viên trong
23
doanh nghiệp, đặc biệt là các thành viên mới hiểu và thấm nhuần các yếu tố VHDN
vô hình (niềm tin, giá trị, …) một cách nhanh chóng hơn. Theo Joann Keyton
(2011, tr.38): VHDN là những vật thể, những giá trị, các nghi lễ và quy chuẩn đƣợc
hình thành trong quá trình tƣơng tác giữa các thành viên trong doanh nghiệp.
Một số học giả cho rằng các yếu tố văn hóa hữu hình chỉ là công cụ để biểu
hiện, truyền đạt các yếu tố văn hóa hóa vô hình. Ví dụ, một doanh nghiệp thiết kế
văn phòng làm việc có tính khoáng đạt, có khu vực nghỉ ngơi thƣ giãn cho nhân
viên, không gian làm việc giữa lãnh đạo và nhân viên không có sự tách biệt rõ ràng
đƣợc coi là một doanh nghiệp có văn hóa khuyến khích sự sáng tạo và mang tính
thứ bậc thấp. Ngƣợc lại, một doanh nghiệp thiết kế văn phòng làm việc thể hiện tính
khô cứng, rập khuôn, không có không gian thƣ giãn nghỉ ngơi cho nhân viên, có sự
tách biệt rõ ràng giữa các bộ phận, phòng ban, giữa lãnh đạo và nhân viên đƣợc coi
là một doanh nghiệp khuyến khích sự quy chuẩn và mang tính thứ bậc cao.
Theo quan điểm của tác giả, mặc dù đồng tình với nhận định cho rằng mục
đích chính của các yếu tố văn hóa hữu hình là nhằm biểu hiện và truyền đạt các yếu
tố văn hóa vô hình, tuy nhiên, do các yếu tố văn hóa hữu hình có vai trò rất quan
trọng trong việc gợi mở, định hình các giá trị văn hóa của doanh nghiệp tới những
ngƣời bên ngoài hoặc những thành viên mới của doanh nghiệp (những ngƣời chƣa
đủ thời gian và trải nghiệm để thấu hiểu các giá trị văn hóa vô hình bên trong của
doanh nghiệp), do đó, tác giả cho rằng trong khái niệm về VHDN vẫn cần đề cập
đến yếu tố văn hóa hữu hình.
Một số học giả, trong định nghĩa về VHDN, cũng đã thể hiện một số nội
dung quan trọng khác nhƣ: VHDN do chính các thành viên doanh nghiệp tạo ra
trong quá trình hoạt động kinh doanh và trong mối quan hệ với môi trƣờng xã hội,
tự nhiên của mình; nó tồn tại trong suốt quá trình phát triển của doanh nghiệp, có
thể thay đổi theo thời gian nhƣng luôn thể hiện đƣợc bản sắc riêng của doanh
nghiệp.
Theo Đỗ Minh Cƣơng (2009, tr.73): VHDN là một dạng văn hóa tổ chức
bao gồm những giá trị, những nhân tố văn hóa mà doanh nghiệp làm ra trong quá
24
trình sản xuất, kinh doanh, tạo nên bản sắc của doanh nghiệp, tác động tới tình cảm,
lý trí và hành vi của tất cả các thành viên của nó.
Trần Ngọc Thêm (2008, tr.65) cho rằng: VHDN là một hệ thống các giá trị
do doanh nghiệp sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động kinh doanh, trong mối
quan hệ với môi trƣờng xã hội và tự nhiên của mình.
Theo Trần Thị Vân Hoa (2009, tr.35), VHDN là toàn bộ các giá trị văn hóa
đƣợc gây dựng trong suốt quá trình tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp, trở
thành các giá trị, các quan niệm và tập quán, truyền thống ăn sâu vào hoạt động của
doanh nghiệp ấy. VHDN chi phối tình cảm, nếp suy nghĩ và hành vi của mọi thành
viên doanh nghiệp trong việc theo đuổi và thực hiện các mục đích đề ra.
Trong phạm vi nghiên cứu của luận án, tác giả quan niệm:
“Văn hóa doanh nghiệp là hệ thống các giá trị tinh thần và vật chất tạo nên
bản sắc của doanh nghiệp, được doanh nghiệp tạo ra trong quá trình hình thành,
phát triển và trong mối quan hệ tương tác với môi trường xã hội, tự nhiên, đồng
thời có tác động tới nhận thức, hành vi của các thành viên trong doanh nghiệp”.
1.1.2. Vai trò của văn hóa doanh nghiệp
1.1.2.1. Văn hóa doanh nghiệp tạo nên đặc điểm, bản sắc, nền tảng sức mạnh
tinh thần của doanh nghiệp
VHDN với các bộ phận và yếu tố cấu thành của nó nhƣ sứ mệnh, triết lý kinh
doanh, hệ thống giá trị, quy tắc, quy định, hệ thống nhận diện thƣơng hiệu, lễ nghi,
sự kiện, …. có tác động mạnh mẽ đến tất cả các thành viên trong doanh nghiệp, từ
đó góp phần hình thành nên phong cách làm việc của cán bộ doanh nghiệp, đặc
điểm nhận diện của doanh nghiệp và là nền tảng sức mạnh tinh thần cho các thành
viên trong doanh nghiệp. Vai trò kết nối, tạo ra sự thống nhất nội bộ tổ chức của
VHDN tạo ra sức mạnh hệ thống, tổng thể của một doanh nghiệp từ nhiều đơn vị,
bộ phận, địa bàn hoạt động khác nhau. Nó cũng giúp cho các thành viên mới khi bắt
đầu làm việc tại một doanh nghiệp sẽ nhanh chóng thích nghi với môi trƣờng mới,
25
biết đƣợc mình cần điều chỉnh, bổ sung những gì của bản thân để phù hợp với môi
trƣờng của tổ chức mới này.
VHDN không chỉ giúp các thành viên nội bộ của doanh nghiệp định hình
đƣợc bản sắc của mình mà còn giúp cho các khách hàng phân biệt các doanh nghiệp
khác nhau. Sự phân biệt này của khách hàng không chỉ là sự khác biệt trong nhận
diện thƣơng hiệu của doanh nghiệp mà còn thông qua quá trình tiếp xúc trực tiếp,
qua các giao dịch làm ăn để định hình các tiêu chí phân biệt các doanh nghiệp về
phong cách phục vụ khách hàng; khả năng, cách thức, sự nhiệt tình trong việc giải
quyết các vấn đề phát sinh; sự gắn kết giữa tuyên ngôn, khẩu hiệu của doanh nghiệp
với thực tế hoạt động kinh doanh hàng ngày của doanh nghiệp đó.
VHDN cũng góp phần hình thành nên một yếu tố rất quan trọng, đó là nền
tảng sức mạnh tinh thần hay sức mạnh tƣ tƣởng, đoàn kết nhất trí của doanh nghiệp.
Trong những thời kỳ kinh doanh khó khăn thì chính nền tảng sức mạnh tinh thần,
nhất là tinh thần đoàn kết, nhất trí, quyết tâm vƣợt qua khó khăn thách thức chung,
đóng một vai trò quan trọng trong việc giữ vững tinh thần của nhân viên, tăng
cƣờng sự quyết tâm, ý chí phấn đấu và tinh thần đoàn kết của các thành viên trong
doanh nghiệp nhằm đƣa doanh nghiệp trở lại hoạt động kinh doanh hiệu quả.
Theo Đào Duy Quát (2007, tr.22), tinh túy nhất trong văn hóa của một
doanh nghiệp là những phẩm chất văn hóa của mọi thành viên trong doanh nghiệp.
Trong đó những phẩm chất chủ yếu là: lòng yêu nghề, yêu công ty, tinh thần phấn
đấu vì sự phát triển bền vững của doanh nghiệp; tinh thần ham học, đổi mới; tinh
thần lao động; đạo đức kinh doanh. Những yếu tố trên cũng chính là sự thể hiện của
phong cách, bản sắc và nền tảng sức mạnh tinh thần của doanh nghiệp.
1.1.2.2. Văn hóa doanh nghiệp phản ánh các giá trị cốt lõi, tầm nhìn chiến lược,
tiêu chuẩn đạo đức, triết lý kinh doanh của doanh nghiệp
Mỗi doanh nghiệp đều có hệ thống các giá trị cốt lõi, tầm nhìn chiến lƣợc,
tiêu chuẩn đạo đức, triết lý kinh doanh của riêng mình. Hệ thống các giá trị này có
thể đƣợc hình thành bởi ngƣời lãnh đạo cao nhất hoặc nhóm lãnh đạo của doanh
26
nghiệp hoặc đƣợc xây dựng từng bƣớc trong quá trình hình thành của doanh nghiệp
bởi nhiều thế hệ cán bộ công nhân viên.
VHDN đóng một vai trò quan trọng trong việc phản ánh hệ thống giá trị này
không những trong hệ thống cấu trúc nội bộ của doanh nghiệp mà còn phản ánh tới
đông đảo khách hàng và xã hội.
Các giá trị cốt lõi, chiến lƣợc phát triển, tiêu chuẩn đạo đức hay triết lý kinh
doanh của doanh nghiệp sẽ đƣợc phản ánh thông qua hệ thống các yếu tố cấu thành
hoặc các công cụ của VHDN nhƣ: hệ thống nhận diện thƣơng hiệu (logo, khẩu hiệu,
kiến trúc công sở ….); các quy định, quy tắc về lề lối làm việc, tiếp xúc khách hàng;
các câu chuyện, truyền thuyết, các lễ nghi, sự kiện của doanh nghiệp v.v. từ đó hình
thành nên môi trƣờng làm việc của doanh nghiệp. Thông thƣờng, các giá trị này có
thể đƣợc truyền đạt một cách dễ dàng đến một nhân viên hay khách hàng mới của
doanh nghiệp thông qua hệ thống các công cụ VHDN hữu hình. Tuy nhiên, nhân
viên hay khách hàng mới này chỉ có thể có đƣợc sự cảm nhận thực sự sâu sắc về hệ
thống giá trị của doanh nghiệp qua những trải nghiệm công việc hoặc giao dịch kinh
doanh trên thực tế, vì khi đó những giá trị mang tính “ẩn” này mới đƣợc bộc lộ một
cách rõ ràng nhất.
Jim Collins và Jerry Porras (2004, tr.85) khẳng định rằng, muốn có doanh
nghiệp đạt đẳng cấp cao trên thƣơng trƣờng, một trong những yếu tố quan trọng
nhất là phải có một nền văn hóa tập thể mạnh mẽ và những bản sắc riêng của mình.
Nghiên cứu về tầm quan trọng của VHDN, John R Childress (2011, tr.2)
cho rằng: văn hóa chính là sự hiển diện của doanh nghiệp, qua đó, mọi ngƣời biết
đến doanh nghiệp sẽ đi về đâu (tầm nhìn chiến lƣợc), vai trò của các thành viên
trong doanh nghiệp nhƣ thế nào (cấu trúc tổ chức) và nền tảng cho các hoạt động
của doanh nghiệp (triết lý kinh doanh, tiêu chuẩn đạo đức).
Đinh Công Hiệp (2007, tr. 39), trong bài “Văn hóa doanh nghiệp với sự
phát triển kinh tế xã hội” tại Tạp chí Kinh tế Châu Á Thái Bình Dƣơng cho rằng,
đối với các doanh nghiệp, việc xây dựng đƣợc VHDN mạnh và thích ứng là điều
27
kiện cần thiết và quan trọng để quảng bá thƣơng hiệu, mở rộng quan hệ bạn hàng,
mở rộng quan hệ thị thƣờng và tăng cƣờng năng lực cạnh tranh.
1.1.2.3. Văn hóa doanh nghiệp góp phần tăng cường sức mạnh cạnh tranh của
doanh nghiệp
Năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp đƣợc thể hiện qua một số yếu tố
chính nhƣ: chất lƣợng sản phẩm, dịch vụ, công nghệ, nhân lực, trình độ quản trị và
vốn. VHDN có vai trò tác động tới tất cả các yếu tố trên nhƣ tạo môi trƣờng làm
việc sản xuất kinh doanh theo quy chuẩn, đảm bảo chất lƣợng sản phẩm; tạo môi
trƣờng kích thích sự sáng tạo, đặc biệt là các sáng tạo về khoa học công nghệ; tạo
môi trƣờng giúp cán bộ nhân viên phát huy tối đa năng lực bản thân và tạo môi
trƣờng để áp dụng các phƣơng thức quản trị hiện đại. Do đó, VHDN đóng một vai
trò quan trọng góp phần tăng cƣờng sức mạnh cạnh tranh của doanh nghiệp.
Theo Dƣơng Thị Liễu (2008, tr.42), một doanh nghiệp có văn hóa mạnh sẽ
có điều kiện thu hút nhân tài và củng cố lòng trung thành, những yếu tố quan trọng
cấu thành nên sức mạnh cạnh tranh của doanh nghiệp.
Lê Thị Kim Nga (2012, tr.52), trong bài viết “Văn hóa doanh nghiệp và
quản trị doanh nghiệp” cũng khẳng định, VHDN có khả năng tổng hợp liên kết sức
mạnh của các nguồn lực khác nhau, kiến tạo sự khác biệt độc đáo trên thị trƣờng, từ
đó giúp doanh nghiệp chiến thắng trong cạnh tranh.
Có khá nhiều nghiên cứu quốc tế về mối quan hệ giữa VHDN và các thành tố
hình thành nên năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Sousa-Poza (2001) thông
qua khảo sát các doanh nghiệp tại Mỹ, Thụy Sĩ và Nam Phi đã khẳng định mối liên
hệ tích cực giữa việc thực thi các nội dung VHDN đến kết quả thực hiện Quản trị
chất lƣợng tổng thể TQM (Total Quanlity Management) của doanh nghiệp.
VHDN còn góp phần đảm bảo sức mạnh cạnh tranh của doanh nghiệp thông
qua việc giúp doanh nghiệp điều chỉnh phù hợp với những biến đổi của môi trƣờng
bên trong và bên ngoài của nó. John R Childress (2011, tr,2), cho rằng, trong
doanh nghiệp có ba yếu tố quan trọng nhất ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh, đó
28
là chiến lƣợc, cấu trúc tổ chức và văn hóa. Vì vậy, trƣớc áp lực của các yếu tố bên
ngoài nhƣ đổi mới công nghệ, áp lực cạnh tranh tạo ra sự thay đổi những yếu tố bên
trong nhƣ chiến lƣợc và quá trình tái cấu trúc doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp
không điều chỉnh các yếu tố văn hóa của mình phù hợp thì sẽ kìm hãm sự phát triển
của doanh nghiệp do văn hóa cũ không phù hợp với chiến lƣợc và cấu trúc mới.
Chiến
Chiến
lƣợc mới
lƣợc cũ
Thể chế Công nghệ Luật pháp .......
Cấu trúc
Cấu trúc
cũ
mới
Văn hóa
cũ
Hình 1.1: Ảnh hƣởng của việc chậm thay đổi văn hóa doanh nghiệp tới sức cạnh tranh của doanh nghiệp
Nguồn: John R Childress,(2011), Why Banks Should Focus On Culture, Now More Than Ever, The Principia Group
1.1.2.4. Văn hóa doanh nghiệp góp phần xây dựng môi trường làm việc đoàn kết, hiệu
quả trong doanh nghiệp, nâng cao sự thỏa mãn công việc của nhân viên
VHDN tác động trực tiếp đến quá trình phối hợp công việc giữa từng thành
viên trong doanh nghiệp, trong mối quan hệ tƣơng tác giữa các phòng ban, bộ phận
trong doanh nghiệp, do đó tác động trực tiếp đến việc xây dựng môi trƣờng làm việc
của doanh nghiệp. Môi trƣờng làm việc của doanh nghiệp thể hiện tính đoàn kết hay
tách biệt, mối quan hệ công việc giữa các phòng ban, đơn vị của doanh nghiệp là
nhịp nhàng hay quan liêu hành chính phụ thuộc một phần quan trọng vào việc các
yếu tố văn hóa đƣợc triển khai trong doanh nghiệp đó nhƣ thế nào. Đối với các
doanh nghiệp xây dựng đƣợc môi trƣờng văn hóa mạnh, các thành viên có tinh thần
29
đoàn kết cao, các đơn vị phối hợp nhịp nhàng và tinh thần chung là hƣớng tới lợi
ích, tầm nhìn, sứ mệnh của tổ chức.
VHDN, thông qua việc xây dựng môi trƣờng làm việc của doanh nghiệp,
cũng góp phần tác động đến mức độ thỏa mãn về công việc của cán bộ nhân viên,
bên cạnh các yếu tố khác nhƣ lƣơng, chế độ phúc lợi hay sự thăng tiến trong công
việc. Điều này đƣợc thể hiện qua thang nhu cầu của Maslow, theo đó, con ngƣời có
5 loại nhu cầu chính theo thứ tự từ thấp đến cao: nhu cầu sinh lý, nhƣ cầu an toàn,
nhu cầu giao tiếp xã hội, nhu cầu đƣợc tôn trọng và nhu cầu thể hiện mình. Do đó,
VHDN, thông qua các yếu tố cấu thành và công cụ của mình, nếu hình thành đƣợc
môi trƣờng làm việc mà lãnh đạo và cán bộ nhân viên có sự giao tiếp cởi mở, mọi
ngƣời đều đƣợc tôn trọng và có cơ hội thể hiện mình thì sẽ góp phần đem lại mức
độ thỏa mãn công việc cao trong nhân viên.
Lund (2003) đã nghiên cứu ảnh hƣởng của các loại hình VHDN tới mức độ
thỏa mãn công việc của nhân viên thông qua bảng hỏi khảo sát các doanh nghiệp tại
Mỹ. Kết quả cho thấy nhân viên có mức độ thỏa mãn công việc cao hơn tại các
doanh nghiệp hƣớng theo loại hình văn hóa gia đình và sáng tạo. Ngƣợc lại, các
doanh nghiệp hƣớng theo loại hình văn hóa cạnh tranh và thứ bậc đem lại ít sự thỏa
mãn hơn tới nhân viên.
Theo Đỗ Minh Cƣơng (2009, tr.73), trong bài “Văn hóa doanh nghiệp, một
số vấn đề và giải pháp” nhận định rằng, các doanh nghiệp thành công trong nƣớc
và thế giới, đều rất coi trọng việc giáo dục nhân viên bằng các giá trị và bản sắc văn
hóa của mình, đồng thời cố gắng tạo ra điều kiện vật chất và tinh thần để nguồn vốn
con ngƣời có hứng khởi trong lao động, thỏa mãn trong công việc, cống hiến hết
mình cho tổ chức.
1.1.2.5. Văn hóa doanh nghiệp khích lệ quá trình đổi mới và sáng tạo trong
doanh nghiệp
Khả năng đổi mới và sáng tạo tại một doanh nghiệp không chỉ phụ thuộc vào
việc doanh nghiệp đó có hay không thành lập các trung tâm nghiên cứu và phát
30
triển R&D (Research and Development), có hay không nguồn nhân lực chất lƣợng,
tài năng mà còn phụ thuộc nhiều vào việc VHDN của ngân hàng đó có tạo môi
trƣờng và động lực cho sự đổi mới và sáng tạo hay không.
Nhƣ đã trình bày ở trên, một môi trƣờng VHDN mạnh sẽ kích thích các cá
nhân, từ lãnh đạo đến nhân viên trong doanh nghiệp có điều kiện phát huy năng lực
sáng tạo của mình. Năng lực sáng tạo đó đƣợc giải phóng bởi một không gian làm
việc cởi mở, bao gồm cả không gian về mặt thiết kế, bố trí văn phòng làm việc đến
không gian, cách thức giao tiếp trao đổi công việc cởi mở giữa các thành viên trong
doanh nghiệp.
Tuy nhiên, một môi trƣờng VHDN kích thích sự đổi mới, sáng tạo không hẳn
là một môi trƣờng của sự đồng thuận tuyệt đối. Môi trƣờng đó cho phép các ý tƣởng
đổi mới, sáng tạo đƣợc tự do đề xuất, nhƣng ngƣợc lại, cũng đƣợc tự do tranh luận
và phản biện. Sự tranh luận và phản biện này có một ý nghĩa tích cực trong việc
đảm bảo chất lƣợng của các nội dung, ý tƣởng sáng tạo và đổi mới, từ đó những ý
tƣởng sẽ đƣợc trau chuốt hơn, chỉnh sửa phù hợp hơn khi triển khai trên thực tế. Vì
vậy tính cạnh tranh thông qua việc tranh luận, phản biện ở đây không những không
hạn chế quá trình đổi mới, sáng tạo mà ngƣợc lại còn làm tăng chất lƣợng quá trình
đổi mới, sáng tạo và hƣớng nó phục vụ cho sự phát triển bền vững của doanh
nghiệp.
VHDN còn khích lệ quá trình đổi mới và sáng tạo của doanh nghiệp qua các
công cụ nhƣ hệ thống thƣởng phạt, tuyên dƣơng, thăng cấp v.v. Việc một nhân viên,
đƣợc khen thƣởng một cách xứng đáng khi ý tƣởng đổi mới, sáng tạo của mình
đƣợc thực thi có hiệu quả sẽ tạo động lực và sự khích lệ lớn không chỉ cho nhân
viên đó mà cho rất nhiều cán bộ nhân viên khác, những ngƣời tin tƣởng rằng, những
cố gắng của họ sẽ đƣợc tƣởng thƣởng một cách xác đáng.
Đinh Việt Hòa (2011, tr.40), trong bài viết về “Văn hóa doanh nghiệp và sự
phát triển bền vững”, cho rằng, một doanh nghiệp chỉ đƣợc coi là có môi trƣờng
văn hóa mạnh khi các ý tƣởng luôn đƣợc xem xét, sự cải tiến luôn đƣợc ủng hộ và
thành công đƣợc ghi nhận.
31
1.1.3. Phân loại văn hóa doanh nghiệp
Dựa trên các cách tiếp cận khác nhau, các học giả đã đƣa ra một số phƣơng
án nhằm phân loại VHDN: Handy (1993) đƣa ra mô hình 4 loại VHDN gồm: văn
hóa quyền lực, văn hóa vai trò, văn hóa nhiệm vụ và văn hóa cá nhân.
Các loại hình văn hóa doanh nghiệp theo Handy (1993)
(1) Văn hóa quyền lực Tập trung quyền lực trong một nhóm nhỏ hoặc
một nhân vật trung tâm. Sự kiểm soát của
doanh nghiệp đƣợc tỏa ra từ trung tâm theo
hình mạng nhện. Doanh nghiệp theo kiểu văn
hóa quyền lực này chỉ cần một vài quy tắc hoạt
động nhất định, ít hành chính hóa đồng thời rất
nhanh chóng trong việc đƣa ra các quyết định.
Các vị trí công việc đƣợc phân bổ theo một cấu (2) Văn hóa vai trò
trúc hệ thống. Doanh nghiệp hình thành bộ máy
hành chính phân cấp nhất quán, sự kiểm soát
đƣợc thực hiện bởi hệ thống các thủ tục, mô tả
vị trí công việc đƣợc thực hiện rõ ràng. Doanh
nghiệp theo kiểu văn hóa vai trò đƣợc mô tả
nhƣ một "tòa nhà La Mã " với các trụ cột vững
chãi đại diện cho các phòng ban chức năng.
(3) Văn hóa nhiệm vụ Các nhóm đƣợc thành lập để giải quyết các vấn
đề cụ thể. Quyền lực đƣợc trao cho nhóm (đặc
biệt là các chuyên gia) để thực hiện nhiệm vụ.
Loại VHDN này sử dụng phƣơng thức tiếp cận
theo nhóm, nơi mỗi ngƣời có tay nghề và
chuyên môn trong lĩnh vực riêng của họ.
32
Loại VHDN này hình thành nơi mọi cá nhân (4 )Văn hóa cá nhân
đều tin rằng mình vƣợt trội và quan trọng với tổ
chức. Nó có thể gây khó khăn cho doanh
nghiệp trong quá trình hoạt động khi mỗi ngƣời
có một chí hƣớng khác nhau. Tuy nhiên, một số
doanh nghiệp theo hình thức liên danh (đặc biệt
là liên danh theo chuyên môn nghề nghiệp) lại
khá phù hợp với kiểu văn hóa này bởi mỗi bên
tham gia vào liên danh lại mang đến một ƣu thế
chuyên môn cụ thể và một nhóm khách hàng
riêng cho công ty.
Cooke & Lafferty (1987), đƣa ra Bảng kê VHDN với mƣời hai quy tắc,
phong cách ứng xử đƣợc chia thành ba nhóm: nhóm văn hóa xây dựng, nhóm văn
hóa thụ động, nhóm văn hóa cạnh tranh.
(1) Nhóm văn hóa xây dựng: Là nhóm văn hóa mà các thành viên đƣợc
khuyến khích để tƣơng tác với nhau, khuyến khích làm việc nhóm, hỗ trợ nhau cùng
hoàn thành nhiệm vụ chứ không chỉ lo nghĩ đến công việc của riêng mình. Ở các
doanh nghiệp, khi mà nhiệm vụ có tính phức tạp, tổng hợp, đòi hỏi nhiều kỹ năng
chuyên môn khác nhau thì nhóm văn hóa này khá phù hợp và hiệu quả. Bốn phong
cách ứng xử trong nhóm văn hóa này gồm:
Hướng đến hiệu quả: Coi hiệu quả, chất lƣợng công việc là mục tiêu
chung của mọi thành viên và để công việc đạt đƣợc hiệu quả cao cần có nỗ lực,
kinh nghiệm, kỹ năng của nhiều ngƣời.
Luôn tự hoàn thiện: Mỗi thành viên luôn cố gắng hoàn thiện bản thân,
hiện thực hóa các tiềm năng và phát huy năng lực của mình. Ngƣời theo phong
cách này thể hiện một mong muốn mạnh mẽ học hỏi và trải nghiệm mọi thứ, có tƣ
duy sáng tạo nhƣng thực tế và một mối quan tâm cân bằng giữa đồng nghiệp và
nhiệm vụ đƣợc giao.
33
Tinh thần khuyến khích: Có tinh thần giúp đỡ, tƣ vấn cho ngƣời khác phát
triển bản thân và hoàn thành công việc. Giải quyết các tình huống mâu thuẫn với
tinh thần xây dựng, nhạy cảm với các yếu tố tâm lý của đồng nghiệp.
Hành động nhân văn: Coi trọng giá trị con ngƣời hơn giá trị vật chất,
luôn tôn trọng quan điểm của ngƣời khác; có tinh thần hợp tác cao, sẵn sàng chia
sẻ kinh nghiệm, kỹ năng và cả cảm xúc của mình với đồng nghiệp nhằm xây dựng
một mối quan hệ tin tƣởng và bền vững.
Các doanh nghiệp với nền văn hóa xây dựng khuyến khích các thành viên
hoàn thiện tiềm năng của mình, kết quả là họ hình thành động lực, sự hài lòng, tinh
thần làm việc nhóm cao, điều này mặt khác lại dẫn đến chất lƣợng cao trong sản
phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp và sự tăng trƣởng doanh thu, lợi nhuận. Tinh thần
xây dựng đƣợc thể hiện ở môi trƣờng làm việc mà chất lượng có giá trị hơn số
lượng; sự sáng tạo có giá trị hơn sự an toàn; tinh thần hợp tác được cho là dẫn đến
kết quả tốt hơn tinh thần cạnh tranh; và hiệu quả công việc được đánh giá tổng thể
mang tính hệ thống chứ không phải ở từng bộ phận. Các loại quy tắc văn hóa ứng
xử này phù hợp với các doanh nghiệp đang tiến hành các hoạt động quản lý chất
lƣợng, lãnh đạo chuyển đổi, cải tiến liên tục và tái cơ cấu.
(2) Nhóm văn hóa thụ động: Các thành viên tin rằng các mối tƣơng tác với
những ngƣời khác trong doanh nghiệp cần dựa trên cơ sở không ảnh hƣởng, tác
động hoặc đe dọa tính riêng tƣ và quyền lợi của mỗi ngƣời. Bốn phong cách ứng xử
trong nhóm văn hóa này gồm:
Được chấp nhận: Phong cách này mô tả những ngƣời luôn cố gắng hết sức
để đƣợc chấp nhận bởi tổ chức. Họ xem mình sẽ là vô giá trị nếu không đƣợc chấp
thuận (coi nhƣ một thành viên) bởi các đồng nghiệp của họ. Những ngƣời theo quy
tắc này này thƣờng cố tạo ấn tƣợng tốt đẹp với đồng nghiệp, vâng lời cấp trên và
làm hài lòng ngƣời khác .
Ẩn mình: Phong cách này phản ánh những ngƣời cố gắng không gây sự
chú ý của ngƣời khác tới mình. Họ cố gắng ẩn mình, hạn chế sự thay đổi, duy trì
34
những thói quen và cách thức làm việc của riêng của họ, không quan tâm nhiều tới
môi trƣờng và con ngƣời xung quanh.
Phụ thuộc: Phong cách này phản ánh ngƣời luôn có mong muốn đƣợc bảo
vệ. Họ có xu hƣớng tìm kiếm quyết định từ những ngƣời khác và sẵn sàng chấp
hành mệnh lệnh. Những ngƣời theo phong cách này tin rằng quyền lực chẳng bao
giờ thuộc về họ.
Tránh né: Những ngƣời theo phong cách này thƣờng luôn có cảm giác sợ
hãi, phòng thủ, nhanh chóng rút ra khỏi những tình huống cảm thấy bị đe dọa. Họ
có xu hƣớng sống nội tâm, thiếu quyết đoán và né tránh sự tƣơng tác với đồng
nghiệp và không muốn làm việc nhóm.
Sự an toàn là động lực lớn nhất cho những ngƣời theo nhóm văn hóa thụ
động này. Trong các doanh nghiệp mà nền văn hóa thụ động chiếm ƣu thế, các
thành viên cảm thấy bị áp lực khi suy nghĩ và cƣ xử theo cách mà họ tin rằng không
phù hợp với số đông còn lại. Mọi ngƣời đều mong đợi sẽ làm hài lòng ngƣời khác
(đặc biệt là cấp trên) và tránh xung đột giữa các cá nhân. Các quy tắc, thủ tục, quy
trình, mệnh lệnh quan trọng hơn niềm tin, ý tƣởng và các quan điểm cá nhân. Tuy
nhiên, chính trong nền văn hóa thụ động này lại tồn tại nhiều “mâu thuẫn ngầm”
không đƣợc giải quyết, mức độ thỏa mãn và động lực làm việc của nhân viên cũng
thấp hơn so với các nhóm văn hóa khác.
(3) Nhóm văn hóa cạnh tranh: Các thành viên chỉ giao tiếp với nhau khi
thực hiện nhiệm vụ và luôn có tinh thần cạnh tranh cao để bảo vệ vị trí, quyền lợi
của họ. Phong cách văn hóa này đặc trƣng với việc nhấn mạnh tầm quan trọng của
công việc hơn con ngƣời. Trong các doanh nghiệp nhóm văn hóa cạnh tranh chiếm
vai trò chủ đạo, mọi ngƣời có xu hƣớng tập trung vào nhu cầu cá nhân của mình
hơn là sự thành công của doanh nghiệp. Tinh thần cạnh tranh rất cao và các cá nhân
thƣờng có xu hƣớng đƣa ra quyết định dựa trên vị trí chức vụ chứ không phải trình
độ chuyên môn. Bốn phong cách ứng xử trong nhóm văn hóa này gồm:
Đối lập: Phong cách văn hóa này dựa trên ý tƣởng cho rằng một ngƣời có
thể khẳng định bản thân khi phản biện và hoài nghi ý tƣởng, sản phẩm của những
35
ngƣời khác. Một mặt, những câu hỏi hóc búa, phản biện giữa các thành viên có thể
giúp doanh nghiệp hƣớng đến việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ tốt hơn. Tuy nhiên,
điểm tiêu cực của phong cách này là đƣợc nhiều ngƣời sử dụng nhằm chỉ trích, phê
phán nhằm hạ thấp ngƣời khác với ý đồ cá nhân.
Quyền lực: Phong cách văn hóa này dựa trên ý tƣởng cho rằng ai cũng
mong đƣợc có thanh thế và ảnh hƣởng. Những ngƣời sử dụng phong cách này
thƣờng đánh đồng giá trị bản thân mình thông qua khả năng kiểm soát những
ngƣời khác, họ có xu hƣớng phản đối mọi ý kiến trái chiều và sai khiến ngƣời khác
hành động theo quyết định của họ.
Cạnh tranh: Phong cách văn hóa này đƣợc dựa trên ý tƣởng về nhu cầu
bảo vệ hình ảnh cá nhân (về năng lực, vị trí) của mỗi ngƣời. Những ngƣời sử dụng
phong cách này cố gắng bảo vệ hình ảnh cá nhân mình bằng cách so sánh hình ảnh
của mình với các cá nhân khác và cố gắng vƣợt qua họ. Họ luôn cố gắng tìm kiếm
sự ghi nhận, đánh giá cao từ đồng nghiệp và cấp trên.
Chủ nghĩa hoàn hảo: Phong cách văn hóa này hƣớng đến việc đạt kết quả
công việc ở mức cao nhất (hoàn hảo). Những ngƣời theo phong cách này đánh
đồng giá trị bản thân của họ với việc công việc do họ phụ trách đạt đƣợc kết quả ở
mức tiêu chuẩn cao, họ có xu hƣớng tập trung vào từng chi tiết nhỏ nhất và đƣa ra
những đòi hỏi cao (đôi khi vƣợt khả năng) bản thân họ và những ngƣời khác.
Doanh nghiệp thuộc nhóm văn hóa cạnh tranh khuyến khích hoặc yêu cầu
các thành viên của mình xuất hiện với tinh thần tự tin, kiểm soát và mạnh mẽ. Các
thành viên tìm sự giúp đỡ hoặc thừa nhận thiếu sót đƣợc xem là không đủ năng lực
hoặc yếu đuối. Các doanh nghiệp nhóm này thƣờng nhấn mạnh việc tìm kiếm và
“làm cỏ” các sai lầm, khuyến khích các thành viên có tinh thần cạnh tranh lẫn nhau
và coi đó là động lực nhằm tăng hiệu quả kinh doanh.
Cameron & Quinn (2011) dựa trên lý thuyết về Khung giá trị cạnh tranh, so
sánh mức độ phân cực của mỗi doanh nghiệp về tính linh hoạt so với sự ổn định, và
mức độ tập trung nội bộ so với tinh thần hướng ngoại, đã chia VHDN thành 4 loại:
36
Văn hóa gia đình (Clan), văn hóa thứ bậc (Hierarchy), văn hóa cạnh tranh (Market)
và văn hóa sáng tạo (Adhocracy).
Khung giá trị cạnh tranh
Mô hình Khung giá trị cạnh tranh (The Competing Values Framework) đƣợc
các nhà nghiên cứu về quản trị kinh doanh đánh giá là một trong bốn mƣơi mô hình
quan trọng nhất đƣợc sử dụng trong các lý thuyết kinh doanh hiện đại. Mô hình
Khung giá trị cạnh tranh ra đời sau những nghiên cứu của Quinn & Rohrbaugh
(1983) liên quan đến việc trả lời cho câu hỏi: Những nhân tố nào làm doanh nghiệp
hoạt động hiệu quả hơn?. Qua nghiên cứu thực tế kinh doanh tại hàng trăm doanh
nghiệp, các tác giả đã nhận thấy một số doanh nghiệp hoạt động hiệu quả khi họ thể
hiện phong cách quản trị linh động và khả năng thích ứng cao (Flexibility and
Adaptability), ngƣợc lại một số doanh nghiệp lại đạt đƣợc hiệu quả tối ƣu với phong
cách quản trị đòi hỏi sự ổn định, chắc chắn và kiểm soát chặt chẽ (Stability and
Control). Tƣơng tự, có những doanh nghiệp hoạt động hiệu quả khi có khuynh
hƣớng quản trị hƣớng nội, tạo sự đồng thuận trong doanh nghiệp (Internal focus
and Intergration), số khác lại thành công với khuynh hƣớng quản trị hƣớng ngoại,
hƣớng đến cạnh tranh trực diện với đối thủ (External and Rivalry).
Bằng cách đặt 2 phong cách quản trị doanh nghiệp (linh động - kiểm soát) và 2
khuynh hƣớng quản trị doanh nghiệp (hƣớng nội – hƣớng ngoại) vào trục tung và trục
hoành của 1 đồ thị, chúng ta sẽ có mô hình khung giá trị cạnh tranh (Hình 1.3). Mô
hình đƣợc gọi là Khung giá trị cạnh tranh do chúng đƣợc hình thành bởi các yếu tố có
xu hƣớng xung khắc, đối nghịch và cạnh tranh với nhau. Ví dụ, một khi doanh nghiệp
có phong cách quản trị linh động thì họ sẽ không thể sử dụng các biện pháp quản lý
chặt chẽ, hệ thống cấu trúc quản lý phức tạp với nhân viên. Hoặc nếu doanh nghiệp có
khuynh hƣớng quản trị hƣớng ngoại, thể hiện sự cạnh tranh gay gắt giữa chính các
nhân viên trong doanh nghiệp thì sẽ khó thể hình thành một môi trƣờng gia đình theo
khuynh hƣớng quản trị hƣớng nội.
37
Linh động, thích ứng
Hƣớng ngoại
Hƣớng nội
Ổn định, kiểm soát,
Hình 1.2: Khung giá trị cạnh tranh
Linh động, thích ứng
Gia đình
Sáng tạo
Hƣớng ngoại
Hƣớng nội
Thị trường
Thứ bậc
Ổn định, kiểm soát Hình 1.3: Bốn loại hình văn hóa doanh nghiệp theo Cameron và Quinn Nguồn: S.Camaron, E. Quinn, Diagnosing and Changing Organizational Culture, based on Competing values framework, Jossey Bass, 2011.
Đặc điểm cơ bản của văn hóa gia đình: Môi trƣờng thân thiện giữa tất cả
các cấp quản trị, từ lãnh đạo tới nhân viên; chú trọng đến làm việc nhóm, ngƣời
lãnh đạo đóng vai trò nhƣ một ngƣời thầy, ngƣời cha trong gia đình; tổ chức đƣợc
gắn kết bằng những yếu tố truyền thống, bằng mục tiêu chung và sự trung thành của
các thành viên; nhƣợc điểm là kết cấu có phần lỏng; quản trị còn gắn nhiều yếu tố
cảm tính. Loại hình văn hóa này thích hợp với các ngành kinh doanh vừa đòi hỏi sự
sáng tạo thay đổi liên tục về sản phẩm, dịch vụ vừa yêu cầu sự tƣơng tác cao giữa
các thành viên trong công ty. Loại hình văn hóa này phù hợp với các ngành nhƣ
38
dịch vụ du lịch hay sản xuất phim. Hãng phim hoạt hình Pixar là ví dụ điển hình thể
hiện loại hình văn hóa gia đình này.
Đặc điểm cơ bản của văn hóa thứ bậc: Mối quan hệ giữa các cấp thể hiện
tính tôn ti, trật tự và luôn phải tuân thủ những nguyên tắc nhất định do tổ chức đặt
ra. Cả doanh nghiệp giống nhƣ một cỗ máy và đƣợc vận hành bởi các quy định,
nguyên tắc và tiêu chuẩn. Hầu hết các quá trình sản xuất, giao dịnh đều đƣợc kiểm
soát chặt chẽ. Nhiệm vụ quan trọng của nhà quản trị là đảm bảo sản phẩm, dịch vụ
đƣợc sản xuất theo đúng tiêu chuẩn, kế hoạch đặt ra và các nguyên tắc trong quan
hệ cần phải đƣợc tôn trọng. Loại hình văn hóa này phù hợp với các ngành sản xuất,
kỹ thuật, hoặc chuỗi cửa hàng thức ăn nhanh. McDonald’s, Honda hay Boeing là
những doanh nghiệp điển hình của văn hóa thứ bậc.
Đặc điểm cơ bản của văn hóa cạnh tranh: Tinh thần cạnh tranh đƣợc đặc
biệt đề cao trong doanh nghiệp, không chỉ là cạnh tranh giữa công ty với đối thủ mà
còn là sự cạnh tranh giữa các đơn vị con, giữa các nhóm và thậm chí giữa từng cá
nhân trong công ty. Hoàn thành nhiệm vụ, đạt và vƣợt mục tiêu đề ra luôn là ƣu tiên
số một. Lãnh đạo doanh nghiệp không quá quan tâm đến phƣơng thức triển khai,
đến những vấn đề gặp phải mà chỉ chú trọng đến kết quả cuối cùng. Loại hình
VHDN này phù hợp với các ngành thƣơng mại, bán lẻ hay truyền thông. AT&T,
Wallmart là những doanh nghiệp điển hình của văn hóa cạnh tranh.
Đặc điểm cơ bản của văn hóa sáng tạo: Quá trình quản trị không chú trọng
nhiều đến các nguyên tắc hay quy định. Doanh nghiệp tạo một không gian tự do
nhất để nhân viên có thể sáng tạo. Các tiêu chuẩn hiện có của ngành thƣờng cũng
không đƣợc lƣu tâm do để tồn tại đƣợc những doanh nghiệp thuộc loại hình văn hóa
này phải phát triển những sản phẩm, dịch vụ vƣợt tiêu chuẩn hiện có. Doanh nghiệp
sẵn sàng đầu tƣ vào những dự án có tính rủi ro cao. Loại hình văn hóa sáng tạo phù
hợp với các doanh nghiệp thuộc lĩnh vƣc công nghệ phần mềm hay sản phẩm điện
tử công nghệ cao. Apple hay Google là những doanh nghiệp điển hình của văn hóa
sáng tạo.
39
Nghiên cứu về ảnh hƣởng của văn hóa đến hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp, Kotter & Heskett (1992, tr.179) đƣa ra phân tích về VHDN mạnh và yếu.
Theo đó, các doanh nghiệp đƣợc coi là có văn hóa mạnh khi từ đội ngũ lãnh đạo
đến đông đảo nhân viên cùng nhau chia sẻ về tầm nhìn, niềm tin và những giá trị
của doanh nghiệp. Ngƣợc lại, doanh nghiệp có mức văn hóa yếu khi có rất ít sự liên
kết, thống nhất về giá trị của tổ chức và doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp có mức
văn hóa yếu chỉ có thể hoạt động đƣợc thông qua các công cụ kiểm soát và hệ thống
quan liêu. Các ông đƣa ra 3 nguyên nhân chính khiến một doanh nghiệp có mức văn
hóa mạnh thì đƣơng nhiên sẽ có hiệu quả hoạt động kinh doanh tốt:
(1) Toàn thể lãnh đạo, nhân viên cùng hƣớng về một mục tiêu, không bị
chia rẽ, không bị phân tán và nhƣ vậy sức mạnh tổng lực của doanh nghiệp sẽ lớn
hơn rất nhiều.
(2) Nhân viên có động lực tinh thần làm việc và mức độ trung thành cao
hơn và họ nhận đƣợc sự chia sẻ và khuyến khích từ những lãnh đạo hàng đầu.
(3) Văn hóa mạnh tạo cho doanh nghiệp một cấu trúc chắc chắn tự nhiên
mà không cần đến hệ thống kiểm soát và hành chính quan liêu cồng kềnh (sự liên hệ,
gắn kết, phối hợp giữa các phòng ban, bộ phận của doanh nghiệp).
Cũng nghiên cứu về mức độ văn hóa mạnh, yếu của doanh nghiệp, Nguyễn
Mạnh Quân (2004, tr.276) cho rằng, ở những doanh nghiệp có đặc trƣng văn hóa
mạnh, luôn có sự thống nhất về những gì đƣợc coi là quan trọng, về thế nào là hành
vi “đúng đắn” và do đó nhân viên sẽ gắn bó, trung thành với tổ chức hơn, kết quả
hoạt động và hiệu quả tổ chức cũng cao hơn so với những nơi có văn hóa doanh
nghiệp yếu (những nơi mà không có sự phân biệt rõ ràng điều gì là quan trọng, điều
gì không, các quyết định đƣợc đƣa ra thiếu nhất quán và nơi mà sự mơ hồ làm giảm
sự nhiệt tình, quyết tâm của nhân viên).
Hầu hết các phƣơng pháp, mô hình VHDN đƣợc phân tích ở trên đều quy
một doanh nghiệp bất kỳ phải thuộc và chỉ thuộc về một loại hình VHDN nào đó.
Chỉ có mô hình phân loại VHDN của Quinn và Camaron, mặc dù cũng đƣa ra bốn
40
loại hình VHDN khác nhau nhƣng lại cho phép thể hiện tính đan xen lẫn nhau giữa
các loại hình văn hóa trong cùng một doanh nghiệp. Cách tiếp cận này theo tác giả
là khá sát với thực tế vì trong bản thân mỗi doanh nghiệp, với cấu trúc đan xen của
nhiều bộ phận, lĩnh vực kinh doanh, quản trị khác nhau thì các tiểu vùng văn hóa
con của mỗi bộ phận này sẽ khiến mô hình văn hóa tổng thể của doanh nghiệp sẽ
mang tính đa dạng, phức tạp chứ không đơn thuần thuộc về một loại hình văn hóa
riêng biệt nào đó. Do đó, trong mô hình nghiên cứu đƣợc trình bày trong chƣơng 2,
tác giả đã sử dụng mô hình VHDN của Quinn và Camaron làm mô hình cơ sở cho
nội dung nghiên cứu của luận án.
1.1.4. Các nhân tố tác động đến sự hình thành và phát triển của văn hóa doanh
nghiệp
Theo Schein (2004), hai yếu tố chính tác động đến sự hình thành và phát
triển của VHDN chính là (1) sự thích ứng của doanh nghiệp với môi trường bên
ngoài và (2) sự hài hòa ở môi trường bên trong doanh nghiệp. Sự thích ứng với môi
trƣờng bên ngoài phản ánh một sự tiếp cận phát triển. Theo đó văn hóa của doanh
nghiệp đƣợc hình thành dựa trên yêu cầu cần tồn tại song song với những biến động
của các yếu tố bên ngoài nhƣ môi trƣờng chính trị, văn hóa, công nghệ... Sự hài hòa
bên trong lại là một chức năng nhằm xây dựng một “cấu trúc xã hội” phù hợp trong
doanh nghiệp. Cấu trúc xã hội đó đƣợc xây dựng nhằm phù hợp với đặc thù loại
hình kinh doanh của doanh nghiệp, phù hợp với triết lý, sứ mệnh mà doanh nghiệp
hoặc ngƣời lãnh đạo doanh nghiệp lựa chọn, hay phù hợp với cấu trúc nhân sự, tổ
chức của doanh nghiệp.
Williams, Dobson & Walters (1989), dựa trên những phân tích của Schein đã
khái quát về sự thích ứng với môi trƣờng bên ngoài và sự hài hòa ở môi trƣờng bên
trong của VHDN theo nhƣ hình 1.4.
41
Môi trƣờng Doanh nghiệp
bên ngoài
Cấu trúc, hệ thống, công nghệ
Chiến lƣợc
Môi trƣờng làm việc
Mục tiêu, nhiệm vụ, thủ tục triển khai công việc
Hành vi của nhân viên
Hành vi nhóm lãnh đạo
Văn hóa: niềm tin, giá trị, quan điểm chung
Các mẫu tính cách hành vi điển hình
Luật pháp Chính trị Nền kinh tế Công nghệ Giáo dục Xã hội Thị trƣờng Đối thủ cạnh tranh Khách hàng
Hình 1.4: Tác động của môi trường bên trong và bên ngoài tới
văn hóa doanh nghiệp
Nguồn: Williams, A., Dobson, P., Walters, M., 1989. Changing Culture:
New Organizational Approaches. IPM, London
Nghiên cứu về cách thức các thành viên học tập, trải nghiệm và tham gia vào
quá trình xây dựng VHDN, về các nhân tố, thành phần của VHDN, Johnson (1988)
mô tả một mạng văn hóa, với các thành phần giúp thành viên của doanh nghiệp có
thể nhận diện và ảnh hưởng trực tiếp tới văn hóa doanh nghiệp gồm:
Hệ giá trị cốt lõi: Tầm nhìn, sứ mệnh, hệ giá trị của tổ chức.
42
Hệ thống kiểm soát: Quá trình để giám sát hoạt động, các quy tắc, quy định
của doanh nghiệp.
Cấu trúc doanh nghiệp: Hệ thống cấp bậc, báo cáo, truyền tải thông tin,
phƣơng thức phối hợp giữa các bộ phận trong tổ chức.
Cấu trúc quyền lực: Hệ thống quyền lực, các cấp độ ra quyết định, hệ thống
phân quyền trong doanh nghiệp.
Biểu tượng: Hệ thống logo, thiết kế của doanh nghiệp, mở rộng ra cả các
thiết kế mang tính biểu tƣợng nhƣ khu vực đỗ xe riêng của lãnh đạo, độ lớn
và thiết kế phòng làm việc riêng ở các cấp độ lãnh đạo khác nhau.
Các thủ tục, lễ nghi: Các nghi thức (trong hội nghị, cuộc họp …), các
chƣơng trình, sự kiện, buổi lễ mang tính truyền thống của doanh nghiệp.
Các câu chuyện, giai thoại: Những câu chuyện, giai thoại về các thành viên
trong tổ chức (chủ yếu là về những ngƣời sáng lập) hoặc những giai thoại về
cách thức doanh nghiệp vƣợt qua thời kì khủng khoảng. Nội dung của câu
chuyện, giai thoại có thể có sự điều chỉnh nhằm tăng tính hấp dẫn và giúp
truyền tải thông điệp, sứ mệnh của doanh nghiệp dễ dàng hơn (đặc biệt với
những thành viên mới của doanh nghiệp).
Các thành phần này đôi lúc có thể chồng lấn nhau, ví dụ Cấu trúc quyền lực
có thể phụ thuộc vào Hệ thống kiếm soát hoặc các Giai thoại đôi lúc được xây dựng
chỉ để nhấn mạnh thêm Hệ giá trị cốt lõi của tổ chức chứ không căn cứ theo mức độ
thực tế của chúng.
43
Hình 1.5: Các thành phần văn hóa doanh nghiệp theo Johnson
Nguồn: Johnson, Gerry (1988) "Rethinking Incrementalism",
Strategic Management Journal, Vol 9, pp.75–91
Theo Dƣơng Thị Liễu (2008, tr.23-33), có 3 yếu tố chính ảnh hƣởng đến sự
hình thành VHDN, đó là văn hóa dân tộc, nhà lãnh đạo doanh nghiệp (đặc biệt là
những nhà sáng lập doanh nghiệp) và những giá trị văn hóa học hỏi được. Dƣơng
Thị Liễu cho rằng, sự phản chiếu của văn hóa dân tộc lên VHDN là một điều tất
yếu do VHDN là một nền tiểu văn hóa nằm trong văn hóa dân tộc.
Về yếu tố lãnh đạo doanh nghiệp, qua quá trình xây dựng và quản lý doanh
nghiệp, hệ tƣ tƣởng và tính cách của các nhà lãnh đạo sẽ phản chiếu lên VHDN.
Tuy nhiên, trong cùng một doanh nghiệp, các thế hệ lãnh đạo khác nhau cũng sẽ tạo
ra những giá trị khác nhau và tác động ở mức độ khác nhau lên VHDN. Những nhà
lãnh đạo sáng lập thƣờng có tác động quyết định đến hệ thống giá trị văn hóa căn
bản của một doanh nghiệp, còn những nhà lãnh đạo kế cận thƣờng có xu hƣớng tìm
kiếm sự thay đổi trong VHDN nhằm tạo dấu ấn riêng đồng thời nhằm phù hợp với
những biến đổi của môi trƣờng kinh doanh.
Yếu tố thứ ba ảnh hƣởng đến việc hình thành VHDN là những giá trị văn
hóa học hỏi được, hay những giá trị văn hóa của doanh nghiệp do tập thể nhân viên
của doanh nghiệp tạo dựng nên. Hình thức của những giá trị văn hóa học hỏi đƣợc
rất phong phú, trong đó phổ biến là: những kinh nghiệm tập thể của doanh nghiệp,
44
những giá trị học hỏi đƣợc từ doanh nghiệp khác, những giá trị văn hóa đƣợc tiếp
nhận trong quá trình giao lƣu với nền văn hóa khác, những giá trị do một hay nhiều
thành viên mới đến mang lại.
Nguyễn Mạnh Quân (2004, tr.320-327), cũng nhấn mạnh vai trò của phong
cách lãnh đạo đối với việc hình thành VHDN. Ông đề cập chi tiết đến hai hệ thống
công cụ tác động đến việc phát triển VHDN là việc quản lý hình tượng và các hệ
thống trong tổ chức. Về việc quản lý hình tượng, ông cho rằng ngƣời lãnh đạo, quản
lý doanh nghiệp cần định nghĩa rõ những giá trị đạo đức, triết lý mong muốn và tìm
cách sử dụng các công cụ biểu tƣợng (biểu trƣng, khẩu hiệu, ấn phẩm ….) để diễn
đạt chúng. Về việc quản lý các hệ thống trong tổ chức, ông cho rằng cần phân định
rõ các hệ thống chung về quản trị tác nghiệp (điều lệ, quy định, quy tắc….), các hệ
thống đạo đức chính thức, hệ thống các giá trị chủ đạo và hệ thống các nhóm (chính
thức và phi chính thức) của tổ chức nhằm khai thác và sử dụng có hiệu quả vào việc
hình thành và phát triển bản sắc văn hóa của doanh nghiệp.
Trong bài viết “Những yếu tố tác động đến nhân cách doanh nhân và văn
hóa kinh doanh Việt Nam”, Đỗ Minh Cƣơng (2013, tr.55-65) đề cập đến 4 yếu tố
bên ngoài tác động đến việc hình thành và phát triển của VHDN gồm:
(1) Điều kiện tự nhiên và phương thức sản xuất: giải thích sự khác biệt văn
hóa giữa các doanh nghiệp xuất phát từ các điều kiện và phƣơng thức sản xuất khác
nhau (hiện đại hay lạc hậu, nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp hay công nghiệp phát
triển …).
(2) Tổ chức xã hội truyền thống: giải thích việc ảnh hƣởng của văn hóa dân
tộc tới VHDN.
(3) Toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế: tác động của quá trình giao thƣơng,
giao lƣu văn hóa, hội nhập quốc tế tới những thay đổi trong VHDN.
(4) Thể chế quản lý và thành phần, thái độ cách thức làm việc của đội ngũ
cán bộ, nhân viên: giải thích quá trình biến đổi VHDN do tác động của những biến
đổi về thể chế chính trị, kinh tế (Ví dụ nhƣ sự biến đổi trong VHDN của các doanh
45
nghiệp Nhà nƣớc khi nền kinh tế nƣớc ta chuyển từ cơ chế tập trung, quan liêu bao
cấp sang nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa).
Nghiên cứu về các yếu tố bên trong tác động đến việc hình thành và phát
triển VHDN, ngoài yếu tố phong cách lãnh đạo, Đỗ Minh Cƣơng (2009, tr. 75-76)
đề cập thêm hai yếu tố khác là cấu trúc tổ chức và thể chế, cơ chế quản lý. Theo
ông, các doanh nghiệp có cấu trúc tổ chức gọn nhẹ, linh hoạt, phân quyền sẽ hình
thành mô hình VHDN năng động hơn các doanh nghiệp có cấu trúc tổ chức cồng
kềnh, phức tạp. Về ảnh hƣởng của cơ chế quản lý đến VHDN, ông lấy ví dụ từ các
doanh nghiệp Nhà nƣớc, nơi nguyên tắc quản lý “tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ
trách” đƣợc áp dụng thì VHDN hình thành và phát triển với mô thức rất khác so
với các doanh nghiệp tƣ nhân nơi mà ngƣời lãnh đạo cao nhất có toàn quyền trong
việc đƣa ra mọi chiến lƣợc, quyết sách của tổ chức. Cách thức hành xử của đội ngũ
cán bộ, công chức quản lý Nhà nƣớc đối với doanh nghiệp có ảnh hƣởng trực tiếp
tới hành vi của doanh nghiệp cũng nhƣ quá trình xây dựng VHDN của nó. Nhìn
chung, Nhà nƣớc khó có thể yêu cầu một doanh nghiệp Nhà nƣớc phải có văn hóa
chuẩn trong khi chính một số cán bộ, công chức quản lý Nhà nƣớc đối với doanh
nghiệp này lại tham nhũng và có các hành vi kém văn hóa.
Tổng hợp quan điểm, ý kiến của các học giả nêu trên, chúng ta có thể thấy
rằng, sự hình thành và phát triển VHDN của một đơn vị chịu sự tác động của rất
nhiều yếu tố bên ngoài và bên trong đơn vị đó. Các yếu tố bên ngoài có thể là các
yếu tố vĩ mô nhƣ tình hình chính trị, lịch sử, văn hóa địa phƣơng, mức độ phát triển
của khoa học công nghệ đến những yếu tố “vi mô” hơn nhƣ chính VHDN của đối
tác, đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp. Các yếu tố bên trong chủ yếu liên quan
đến giá trị, tầm nhìn, niềm tin mà doanh nghiệp theo đuổi, ngành nghề kinh doanh
của doanh nghiệp, cấu trúc tổ chức, cơ chế quản lý của doanh nghiệp hay phong
cách của đội ngũ lãnh đạo doanh nghiệp. Tóm lại, có thể nói VHDN đƣợc hình
thành và phát triển chính là do sự thích nghi, điều chỉnh của doanh nghiệp với các
yếu tố thuộc về môi trƣờng bên trong và bên ngoài của nó.
46
1.1.5. Các cấp độ văn hóa doanh nghiệp
Schein (2004) đƣa ra mô hình 3 cấp độ VHDN, bao gồm: (1) Cấu trúc văn hóa
hữu hình, (2) Những giá trị chung được thống nhất và (3) Những ngầm định cơ bản.
Đồng thời, ông phân loại doanh nghiệp theo mức độ doanh nghiệp thoả mãn các đặc
điểm của 3 cấp độ văn hóa này.
(1) Cấp độ một: Cấu trúc văn hóa hữu hình (Artifacts): bao gồm tất cả những
hiện tƣợng và sự vật mà một ngƣời có thể nhìn thấy, nghe thấy và cảm nhận khi
lần đầu tiên tiếp xúc với doanh nghiệp.
(2) Cấp độ hai: Những giá trị chung được thống nhất (Espoused Values): bao
gồm những giá trị, chiến lƣợc, triết lý chung đƣợc thống nhất, tán thành trong
đông đảo ngƣời lao động và lãnh đạo doanh nghiệp.
(3) Cấp độ ba: Những ngầm định cơ bản (Basic Underlying Assumptions) bao
gồm những nhận thức, niềm tin, suy nghĩ, tình cảm chung đƣợc chia sẻ, ăn sâu
trong tiềm thức, tâm lý của các thành viên doanh nghiệp và trở thành điều mặc
nhiên đƣợc công nhận.
47
Cấu trúc văn hoá hữu hình (Artifacts)
Kiến trúc, trang phục, phƣơng tiện Lễ nghi, sự kiện Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp Biểu tƣợng, logo, khẩu hiệu Câu chuyện, giai thoại
Giá trị chung đƣợc thống nhất (Espoused Values)
Sứ mệnh, tầm nhìn, triết lý kinh doanh Chiến lƣợc, sách lƣợc Quy định, quy chế, quy tắc Hệ giá trị đƣợc công bố (chuẩn mực hành vi)
Những ngầm định cơ bản
(Basic Underlying Assumptions)
Nhận thức, niềm tin Cách thức đánh giá, nhìn nhận về con ngƣời,
đồng nghiệp
Triết lý sống và làm việc
Hình 1.6: Mô hình 3 cấp độ văn hóa doanh nghiệp của H. Schein
Đỗ Minh Cƣơng (2001) đã mở rộng mô hình 3 cấp độ VHDN của Schein
bằng mô hình cấu trúc 6 lớp nhằm phân loại VHDN, bao gồm: Hệ tƣ tƣởng, triết lý;
Hệ thống giá trị; Phong tục, tập quán, thói quen; Các truyền thuyết, tín ngƣỡng;
Hoạt động văn hóa nghệ thuật; Hành vi ứng xử, lối hành động chung, không khí
tâm lý chung của doanh nghiệp.
Tóm lại, theo cách thức phân loại này, những doanh nghiệp nào càng thỏa
mãn đầy đủ và ở mức độ cao các cấp độ văn hóa thì VHDN tại những đơn vị đó đó
càng hoàn thiện và có tác động tích cực đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
48
Hình 1.7: Mô hình văn hóa 6 lớp của Đỗ Minh Cƣơng Nguồn: Đỗ Minh Cương (2001), Văn hóa kinh doanh và triết lý kinh doanh, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
1.1.6. Một số đặc điểm nổi bật của văn hóa doanh nghiệp tại các ngân hàng
thƣơng mại so với các loại hình doanh nghiệp khác
(1) Tính đa dạng của các nhóm tiểu văn hóa
Là loại hình doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ với nhiều lĩnh vực (tín dụng,
ngoại tệ, vàng, chứng khóan, đầu tƣ dự án, ....), nhiều nhóm đối tƣợng khách hàng
(cá nhân, doanh nghiệp, khách hàng bình dân, khách hàng VIP ...), nhiều loại hình
dịch vụ (cho vay, chuyển tiền, tiết kiệm, thẻ, giao dịch trực tuyến ....) và hoạt động
với phạm vị rộng khắp, các NHTM thƣờng có cấu trúc quản lý khá cồng kềnh, phức
tạp với nhiều phòng ban, đơn vị, có số lƣợng nhân viên lớn, số lƣợng chi nhánh lớn
đặt tại nhiều địa phƣơng, vùng miền khác nhau. Những yếu tố trên khiến VHDN
49
của một NHTM, dù có các đặc điểm văn hóa cốt lõi chung của cả hệ thống nhƣng
cũng tồn tại đa dạng các nhóm tiểu văn hóa (subculture) đƣợc hình thành bởi từng
đơn vị con, các phòng ban, chi nhánh hay thậm chí giữa từng phòng giao dịch. Ví
dụ, sự khác biệt trong văn hóa giao tiếp, ứng xử, phong cách làm việc giữa ngƣời
miền Bắc và ngƣời miền Nam chắc chắn góp phần hình thành nên sự khác biệt ít
nhiều trong VHDN giữa các chi nhánh của ngân hàng ở hai vùng.
(2) Các yếu tố văn hóa hữu hình đƣợc chú trọng đầu tƣ
Giống nhƣ tất cả các loại hình doanh nghiệp khác, một giá trị quan trọng mà
các NHTM đều mong muốn có đƣợc đó là niềm tin của khách hàng đối với sản
phẩm, dịch vụ của đơn vị mình. Tuy nhiên, trong khi khách hàng thƣờng định hình
niềm tin đối với các doanh nghiệp sản xuất hàng hóa dịch vụ thông thƣờng qua việc
trực tiếp sử dụng sản phẩm cuối cùng (chiếc xe họ đi, chiếc máy tính họ sử dụng
hay căn nhà họ ở ...), thì quá trình hình thành niềm tin của khách hàng đối với loại
hình doanh nghiệp đặc thù nhƣ NHTM thƣờng đƣợc đánh giá qua cả quá trình với
rất nhiều các “tiếp xúc trực tiếp” (giao dịch trực tiếp tại ngân hàng) và “tiếp xúc
gián tiếp” (giao dịch điện tử). Điều này dẫn đến việc, các NHTM thƣờng rất chú
trọng đầu tƣ đến các yếu tố văn hóa hữu hình nhằm tạo cảm giác tin tƣởng, an tâm
từ phía khách hàng ngay từ lần tiếp xúc đầu tiên (từ thiết kế logo, khẩu hiệu đến
trang trí trụ sở, chi nhánh, phòng giao dịch, khu vực tiếp xúc khách hàng, phòng
chờ, phòng khách, đồng phục, trang trí cây ATM đến thiết kế giao diện website ...).
(3) Nhiều yếu tố tạo môi trƣờng thúc đẩy văn hóa thứ bậc
Kinh doanh tiền tệ luôn đƣợc coi là một trong những lĩnh vực kinh doanh hàm
chứa nhiều rủi ro nhất (rủi ro mất vốn, rủi ro tỷ giá, rủi ro lãi suất....), do đó các quyết
định kinh doanh của các NHTM (quyết định về đầu tƣ, cho vay, lãi suất...) từ cấp cao
nhất đến các chi nhánh, phòng giao dịch đều đỏi hỏi tuân thủ một quy trình phức tạp,
nhiều bƣớc.
Nhƣ trình bày phía trên, các NHTM thƣờng có cấu trúc quản lý phức tạp,
cồng kềnh, nhiều cấp bậc với số lƣợng nhân viên lớn, đa dạng ở chức trách, nhiệm
50
vụ, vì vậy cũng đòi hỏi phát sinh nhiều quy trình, quy định nghiêm ngặt trong công
tác quản trị tại các NHTM.
Những yếu tố nêu trên đã góp phần tạo môi trƣờng thúc đẩy sự phát triển
của văn hóa thứ bậc trong các NHTM.
Năm 2009, Camaron và Quinn đã sử dụng bộ công cụ đo lƣờng VHDN OCAI1 để tiến hành nghiên cứu về VHDN trong các tổ chức tài chính, ngân hàng, bảo
hiểm tại Hà Lan với 133 phiếu trả lời. Kết quả cho thấy văn hóa thứ bậc có mức điểm
cao thứ hai (27.3 điểm), chỉ kém một mức điểm nhỏ so với văn hóa thị trƣờng (27.68)
và cao điểm hơn hai loại hình văn hóa khác là văn hóa gia đình (25.23) và văn hóa
Linh hoạt, thích ứng
Gia đình
Sáng tạo
Hƣớng nội
Hƣớng ngoại
Thị trƣờng
Thứ bậc
Ổn đinh, kiểm soát
sáng tạo (19.78).
Hình 1.8: Mô hình văn hóa doanh nghiệp trong các tổ chức tài chính, ngân hàng, bảo hiểm tại Hà Lan năm 2009 Nguồn: https://ocai.wordpress.com
1.2. ĐO LƢỜNG VĂN HÓA DOANH NGHIỆP
1.2.1. Một số mô hình đo lƣờng văn hóa doanh nghiệp phổ biến trên thế giới
Một số nghiên cứu đã đƣa ra nhiều phƣơng pháp, công cụ, mô hình khác
1 Bộ công cụ đo lƣờng văn hóa doanh nghiệp OCAI sẽ đƣợc trình bày chi tiết trong mục 1.2
nhau nhằm đo lƣờng, chẩn đoán VHDN nhƣ: phƣơng pháp đo chỉ số sức mạnh
51
doanh nghiệp OHI (Organizational Health Index) của công ty tƣ vấn hàng đầu thế
giới McKinsey; bảng kê văn hóa tổ chức OCI (Organizational Culture Inventory)
của Robert A. Cooke và Clayton Lafferty (1987); hệ thống bảng hỏi VHDN OCQ
(Organizational Culture Questionnaire) của công ty tƣ vấn nhân sự nổi tiếng thế
giới Human Factors International. Theo nhận định của các chuyên gia, hai mô hình
đo lƣờng VHDN đang đƣợc sử dụng rộng rãi nhất hiện nay là mô hình Khảo sát văn
hóa doanh nghiệp DOCS (Denison Organizational Culture Survey) của Daniel R.
Denison, Trƣờng Kinh doanh IMD, Thụy Sỹ và mô hình Đo lường văn hóa doanh
nghiệp OCAI (Organization Culture Assessment Instrument) của Kim Cameron and
Robert Quinn trƣờng Đại học Michigan, Hoa Kỳ.
1.2.1.1. Mô hình khảo sát văn hóa doanh nghiệp DOCS của Denison
Vào những năm 1980, Daniel Denison đã thực hiện một số nghiên cứu kiểm
tra mối quan hệ giữa văn hóa tổ chức và hiệu quả tổ chức. Nghiên cứu của Denison
đƣợc thể hiện trong cuốn sách Văn hóa doanh nghiệp và hiệu quả tổ chức (1990)
cũng nhƣ trong nhiều bài viết khác. Nghiên cứu của ông đã khẳng định mối quan hệ
bền vững giữa VHDN và hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Ông
đƣa ra mô hình khảo sát VHDN DOCS, là một công cụ gồm 60 danh mục nhỏ đƣợc
thiết kế để cung cấp cho một phân tích đơn giản nhƣng khá toàn diện về văn hóa
của một doanh nghiệp bằng cách đánh giá mức độ ảnh hƣởng của các đặc điểm văn
hóa cơ bản đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị. Bốn nhóm đặc điểm cơ
bản trong mô hình DOCS gồm:
• Sứ mệnh: định hƣớng và những kết quả mong đợi dài hạn của doanh
nghiệp. Sứ mệnh xác định mục đính và ý nghĩa tồn tại của doanh nghiệp, bao gồm
cả hoạt động kinh doanh và vai trò xã hội. Nó cung cấp một định hƣớng rõ ràng
giúp các thành viên trong doanh nghiệp xác định đƣợc những hành động phù hợp
trong những bối cảnh khác nhau. Denison cho rằng các doanh nghiệp có khả năng
thành công hơn nếu mục tiêu của mỗi cá nhân (từ cấp lãnh đạo đến nhân viên) và sứ
mệnh của tổ chức hài hòa, thúc đẩy lẫn nhau.
52
• Khả năng thích ứng: năng lực thay đổi của doanh nghiệp để đáp ứng với
những biến động của yêu cầu khách hàng và thị trƣờng, biến những yêu cầu đó
thành những hành động cụ thể của doanh nghiệp. Khả năng của doanh nghiệp trong
việc tiếp nhận, diễn giải các dấu hiệu thay đổi trong môi trƣờng bên ngoài, từ đó
tiến hành thay đổi những hành vi nội tại giúp doanh nghiệp tồn tại, tăng trƣởng và
phát triển. Có 3 yếu tố của khả năng thích ứng ảnh hƣởng tới hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp. Thứ nhất là khả năng nhận thức và phản hồi tới môi trƣờng bên
ngoài. Thứ hai là khả năng phản hồi tới những “khách hàng” nội bộ (các phòng ban
chức năng của doanh nghiệp). Thứ ba là khả năng tái cơ cấu, sắp xếp lại bộ máy tổ
chức, các quy trình hiện tại của doanh nghiệp để phù hợp với mục tiêu thay đổi.
• Sự tham gia: mức độ tham gia của nhân viên vào các quyết định quản trị
doanh nghiệp, tăng cƣờng năng lực, trách nhiệm của nhân viên. Đặc điểm này mô tả
những doanh nghiệp khuyến khích sự tham gia của nhân viên, tạo cảm giác “sở
hữu” của nhân viên với doanh nghiệp và do đó cũng tăng cƣờng trách nhiệm của họ
với doanh nghiệp. Các doanh nghiệp này sử dụng hệ thống kiểm soát không chính
thức, coi trọng tinh thần tự giác, tình nguyện của mỗi nhân viên hơn là hệ thống
kiểm soát chặt chẽ quan liêu. Chính việc tạo cảm giác “sở hữu” của nhân viên với
doanh nghiệp (do họ có quyền tham gia vào quá trình ra quyết định quản trị), doanh
nghiệp gây dựng đƣợc một sự cam kết, tận tâm của nhân viên.
• Tính nhất quán: các hệ thống, quy tắc, thủ tục tổ chức, hoạt động của
doanh nghiệp, đảm báo tính thống nhất, bền vững của doanh nghiệp. Các doanh
nghiệp đề cao tính nhất quán phát triển một hệ thống quản trị nội bộ chặt chẽ quy
định cả những quy tắc ứng xử (những gì đƣợc làm và không đƣợc làm) của các
thành viên ở các cấp độ quản trị khác nhau trong quá trình phối hợp, giải quyết công
việc. Tính nhất quán tạo ra một cơ sở văn hóa chặt chẽ dựa trên hệ thống chia sẻ các
niềm tin, giá trị, biểu tƣợng đƣợc đông đảo các thành viên trong doanh nghiệp hiểu,
thừa nhận và mong muốn duy trì. Sức mạnh của Tính nhất quán đƣợc biểu hiện rõ
nét khi các thành viên doanh nghiệp gặp phải những tình huống bất lợi mà họ chƣa
có kinh nghiệm giải quyết. Khi đó, bằng những giả định đã đƣợc chia sẻ về những
53
gì đƣợc và không đƣợc làm, các thành viên sẽ nhanh chóng thống nhất và đồng
thuận trong cách thức giải quyết vấn đề mà không bị lúng túng hay rơi vào tình
trạng mâu thuẫn không cần thiết.
Mỗi nhóm đặc điểm vừa nêu lại đƣợc mở rộng ra 3 cách thức biểu hiện, phân
tích trên 2 chiều đối lập: tập trung bên trong (hướng nội) so với tập trung bên ngoài
(hướng ngoại) và linh hoạt so với ổn định. Ba cách thức biểu hiện của mỗi nhóm
đặc điểm cụ thể gồm:
o Sứ mệnh: Định hƣớng chiến lƣợc; Tầm nhìn; Mục tiêu của doanh nghiệp.
o Khả năng thích ứng: Năng lực thay đổi; Định hƣớng khách hàng;
Tính tự điều chỉnh trong bản thân doanh nghiệp.
o Sự tham gia: Phân quyền; Định hƣớng nhóm; Phát triển nhân sự.
o Tính nhất quán: Giá trị cốt lõi; Sự đồng thuận; Tính phối hợp.
Chia theo chiều ngang, mô hình phân biệt giữa các đặc điểm văn hóa hƣớng
nội (nửa dƣới) và hƣớng ngoại (nửa trên). Hai đặc điểm Sự tham gia và Tính nhất
quán thể hiện các động lực nội bộ của doanh nghiệp và không thể hiện sự tƣơng tác
của doanh nghiệp với môi trƣờng bên ngoài. Ngƣợc lại, hai đặc điểm Khả năng
thích ứng và Sứ mệnh, tập trung thể hiện mối quan hệ giữa doanh nghiệp và môi
trƣờng bên ngoài.
54
Hình 1.9: Mô hình khảo sát văn hóa doanh nghiệp DOCS của Denison
Chia theo chiều dọc, mô hình phân biệt giữa một doanh nghiệp có tính linh
hoạt cao (nửa bên trái) và một doanh nghiệp mong muốn sự ổn định (nửa bên phải).
Hai đặc điểm Khả năng thích ứng và Sự tham gia nhấn mạnh năng lực điều chỉnh
linh hoạt và khả năng thay đổi của doanh nghiệp. Ngƣợc lại, Tính nhất quán và Sứ
mệnh nhấn mạnh năng lực của tổ chức đảm bảo sự chỉ đạo thống nhất và tính ổn
định cao.
Một hệ thống hƣớng tới khả năng thích ứng của doanh nghiệp và sự tham gia
của nhân viên sẽ đƣa ra nhiều giải pháp giải quyết vấn đề đa dạng hơn với nhiều
thông tin và dữ liệu hơn so với một hệ thống hƣớng tới một mức độ nhất quán cao
và một ý thức mạnh mẽ về sứ mệnh. Ngƣợc lại, xu hƣớng thiên về tính nhất quán và
sứ mệnh mặc dù có khả năng làm giảm sự đa dạng về giải pháp những lại đảm bảo
ở mức độ cao hơn về tính thống nhất, ổn định và sự kiểm soát một khi các giải pháp
đƣợc triển khai. Qua những nghiên cứu của mình, Denison khẳng định rằng văn hóa
của một doanh nghiệp hoạt động hiệu quả cần phải phản ánh tất cả các đặc điểm:
hƣớng đến một sứ mệnh chung, có khả năng thích ứng nhƣng vẫn có tính ổn định và
dự đoán đƣợc.
55
Một ƣu điểm của mô hình đo lƣờng VHDN DOCS đó là khả năng thể hiện
xu hƣớng dịch chuyển VHDN của một đơn vị ở những khoảng thời gian khác nhau.
Hình 1.10: Mô hình văn hóa doanh nghiệp Tập đoàn Henkel, Đức, khảo sát
theo mô hình Denison, năm 2003 và 2004
Khảo sát
năm 2003
Khảo sát
năm 2004
Nguồn: Daniel Denison and Rolf Schlue,(2007) Managing Corporate Culture at Henkel: Applying the Denison Organizational Culture Survey
56
Hình 1.10 minh hóa quá trình thay đổi VHDN của Tập đoàn Henkel, Đức
qua hai năm 2003, 2004. Kết quả khảo sát VHDN tại Tập đoàn Henkel, Đức cho
thấy: doanh nghiệp sau khi tiến hành khảo sát lần đầu đã xác định và tập trung cải
thiện một số nhóm đặc điểm văn hóa còn yếu. Kết quả khảo sát của năm tiếp theo
cho thấy Tập đoàn Henkel đã có sự cải thiện đáng kể về chỉ số VHDN của mình.
1.2.1.2. Mô hình đo lường văn hóa doanh nghiệp OCAI của Camaron và Quinn
Nhƣ đã trình bày ở trên, Kim Cameron và Robert Quinn dựa trên lý thuyết về
Khung giá trị cạnh tranh đã chia VHDN thành 4 loại: Văn hóa gia đình (Clan), văn
hóa thứ bậc (Hierarchy), văn hóa cạnh tranh (Market) và văn hóa sáng tạo
(Adhocracy).
Dựa trên 6 yếu tố cấu thành VHDN là đặc tính nổi bật của doanh nghiệp,
phong cách lãnh đạo, đặc điểm nhân viên, chất keo gắn kết tổ chức, chiến lƣợc phát
triển và tiêu chuẩn xác định thành công, Quinn và Cameron đã đi sâu phân tích
những đặc điểm cụ thể hơn của 4 loại hình VHDN.
Bảng 1.1: Tổng hợp đặc điểm của 4 loại hình văn hóa doanh nghiệp
Văn hóa gia đình Văn hóa thứ bậc Văn hóa thị trƣờng Văn hóa sáng tạo
Môi trƣờng thân thiện, chia sẻ Môi tƣờng tự do, năng động
Nguyên tắc, tôn ti Chú trọng kết quả, thúc đẩy cạnh tranh Đặc tính nổi bật của doanh nghiệp
Ngƣời giám sát, quản đốc Phong cách lãnh đạo
Ngƣời hƣớng dẫn, trƣởng nhóm, lãnh đạo tinh thần Thống soái, ngƣời định hƣớng Nhạc trƣởng, trƣởng nhóm thám hiểm
Đồng đội, hợp tác Ổn định, tuân thủ Thăng tiến, thách
thức Tự do, sáng tạo Đặc điểm nhân viên
Trung thành, truyền thống Quy định, quy tắc, tiêu chuẩn Chiến thắng, thành tích Đổi mới, trải nghiệm Chất keo gắn kết
57
Phát triển đội ngũ mạnh Hệ thống vững chắc, ổn định Dẫn đầu thị trƣờng Luôn luôn đổi mới Chiến lƣợc phát triển
Thị phần số một Sản phẩm tiên
Nhân viên trung thành, ủng hộ phong Tiêu chuẩn thành công
Chi phí thấp nhất, tiêu chuẩn cao nhất
Bộ công cụ chẩn đoán Văn hóa tổ chức OCAI
Nhiều câu hỏi đƣợc đặt ra lúc này đối với mỗi tổ chức doanh nghiệp: Làm
sao biết đƣợc doanh nghiệp mình thuộc loại hình văn hóa nào? Ảnh hƣởng của từng
yếu tố cấu thành tạo nên diện mạo VHDN ra sao? Văn hóa của doanh nghiệp mình
giống và khác những gì so với các công ty trong cùng lĩnh vực kinh doanh? Phải có
những điều chỉnh gì trong văn hóa hiện tại nhằm phát triển công ty? …
Để trả lời những câu hỏi trên Quinn và Cameron đã xây dựng Bộ công cụ
chẩn đoán VHDN OCAI (Organizational Culture Assessment Instrument). Bộ công
cụ OCAI đƣợc hình thành với mục tiêu đánh giá cụ thể 6 yếu tố cấu thành VHDN,
từ đó định dạng VHDN dựa trên khung giá trị cạnh tranh.
OCAI đƣợc triển khai thông qua công cụ bảng hỏi. Mỗi thành viên trong
doanh nghiệp sẽ đƣợc nhận 1 bảng hỏi với 6 mục tƣơng ứng với 6 yếu tố cấu thành
VHDN. Trong mỗi mục lại chia làm 4 phần thể hiện 4 loại hình văn hóa. Ngƣời trả
lời bảng hỏi sẽ phải cho điểm 4 phần đó tƣơng ứng với mức độ đồng nhất của mỗi
phần với thực tế hiện tại của doanh nghiệp và quan trọng là tổng điểm phải luôn là
100. Bằng cách tính tổng điểm và điểm trung bình của từng loại hình văn hóa trong
bảng hỏi của tất cả các thành viên doanh nghiệp, OCAI sẽ đƣa ra hình ảnh minh họa
về định dạng văn hóa của doanh nghiệp dựa trên khung giá trị cạnh tranh. Bảng 1.2
sẽ cung cấp một ví dụ cụ thể về bảng hỏi trong bộ công cụ OCAI, Bảng 1.3 sẽ minh
họa cách tính tổng điểm và điểm trung bình mỗi loại hình văn hóa.
58
Bảng 1.2: Mẫu Bảng hỏi chẩn đoán văn hóa doanh nghiệp OCAI
Bảng hỏi chẩn đoán văn hóa doanh nghiệp
1. Đặc điểm nổi bật trong doanh nghiệp Hiện tại
Mong muốn trong tƣơng lai
1A 1A*
A. Doanh nghiệp nhƣ một ngôi nhà chung, không khí văn hóa giống nhƣ một gia đình, các thành viên có nhiều chia sẻ và phối hợp trong công việc
1B 1B*
B. Doanh nghiệp thể hiện một không khí rất năng động, các thành viên đƣợc tự do chia sẻ ý kiến, quan điểm và đƣợc phép thực hiện các dự án có tính mạo hiểm cao
1C 1C*
C. Doanh nghiệp có xu hƣớng cạnh tranh, hoàn thành mục tiêu là ƣu tiên hàng đầu. Các thành viên luôn có định hƣớng chiến thắng đối thủ và vƣợt qua thách thức
1D 1D*
D. Doanh nghiệp có cấu trúc hết sức chặt chẽ. Các quy định, nguyên tắc, thủ tục đƣợc đề ra cho mọi hoạt động và yêu cầu phải tuân thủ nghiêm ngặt
Tổng điểm 100 100
2. Phong cách lãnh đạo doanh nghiệp Hiện tại
Mong muốn trong tƣơng lai
2A 2A*
A. Lãnh đạo thƣờng xuyên hƣớng dẫn, hỗ trợ trong công việc; tâm sự, chia sẻ những vấn đề khó khăn gặp phải trong công việc và cuộc sống; luôn khuyến khích, động viên nhân viên
2B 2B* B. Lãnh đạo có tầm nhìn xa, luôn hƣớng tới sự đổi mới, thích mạo hiểm
2C 2C* C. Lãnh đạo thể hiện sự mạnh mẽ, thẳng thắn và có phần hiếu thắng, chú trọng đến kết quả công việc
2D 2D* D. Lãnh đạo làm việc có tính kế hoạch cao, nguyên tắc trong công việc và hay để ý đến thứ bậc trong quan hệ giao tiếp
59
Tổng điểm 100 100
3. Quản lý nhân viên Hiện tại
Mong muốn trong tƣơng lai
3A 3A* A. Doanh nghiệp chú trọng đến việc tạo ra môi trƣờng làm việc nhóm hiệu quả, môi trƣờng chia sẻ giữa các thành viên
3B 3B*
B. Doanh nghiệp đặt ra những mục tiêu mới cho nhân viên, khuyến khích tinh thần sáng tạo, tự do, đổi mới trong nhân viên.
3C 3C*
C. Doanh nghiệp luôn yêu cầu cao với nhân viên, khuyến khích tinh thần cạnh tranh trong nhân viên (cả cạnh tranh với đối thủ bên ngoài và cạnh tranh nội bộ).
3D 3D*
D. Doanh nghiệp hƣớng tới sự ổn định trong đội ngũ nhân sự, tạo tinh thần kỷ luật trong nhân viên, yêu cầu nhân viên luôn tuân thủ các quy định, quy chế của đơn vị.
Tổng điểm 100 100
4. Chất keo gắn kết trong doanh nghiệp Hiện tại
Mong muốn trong tƣơng lai
4A 4A*
A. Sự gắn kết trong doanh nghiệp dựa trên sự trung thành, tin tƣởng lẫn nhau; sự cam kết của nhân viên đối với với ngân hàng
4B 4B* B. Sự gắn kết trong doanh nghiệp thể hiện thông qua tính sáng tạo, liên tục có những đổi mới, cải tiến
4C 4C* C. Sự gắn kết trong doanh nghiệp thể hiện bằng việc đông đảo các thành viên phấn đấu vì mục tiêu chung
4D 4D*
D. Sự gắn kết trong doanh nghiệp dựa trên các quy tắc, chính sách đƣợc đƣa ra mà tất cả các thành viên phải cùng thực hiện
Tổng điểm 100 100
60
5. Trọng tâm chiến lƣợc của doanh nghiệp Hiện tại
Mong muốn trong tƣơng lai
5A 5A* A. Chiến lƣợc của doanh nghiệp tập trung ở việc phát triển nguồn lực con ngƣời
5B 5B*
B. Chiến lƣợc của doanh nghiệp là hƣớng tới những sản phẩm, dịch vụ mới, đồng thời luôn phải tự làm mới mình
5C 5C* C. Chiến lƣợc của doanh nghiệp là nâng cao sức mạnh canh tranh; khẳng định vị thế trên thị trƣờng.
5D 5D* D. Chiến lƣợc của doanh nghiệp là hƣớng tới sự phát triển ổn định và bền vững, tránh rủi ro.
Tổng điểm 100 100
6. Tiêu chí cho sự thành công của doanh nghiệp Hiện tại
Mong muốn trong tƣơng lai
6A 6A* A. Tiêu chí thành công của doanh nghiệp thể hiện ở sự phát triển nguồn nhân lực trong ngân hàng
6B 6B*
B. Tiêu chí thành công của doanh nghiệp thể hiện ở việc đƣa ra đƣợc các sản phẩm, dịch vụ mới, độc đáo, đáp ứng nhu cầu khách hàng
6C 6C*
C. Tiêu chí thành công của doanh nghiệp thể hiện ở việc vƣợt qua đối thủ cạnh tranh, chiếm thị phần lớn trên thị trƣờng
6D 6D*
D. Tiêu chí thành công của doanh nghiệp thể hiện ở việc phân bổ các nguồn lực hiệu quả, ngân hàng có đƣợc sự phát triển ổn định
Tổng điểm 100 100
Nguồn: S.Cameron, E. Quinn, Diagnosing and Changing Organizational Culture, based on Competing values framework, Jossey Bass, 2011
Bảng 1.3: Mẫu Bảng tính điểm văn hóa doanh nghiệp OCAI
61
Bảng tính điểm văn hóa doanh nghiệp
Văn hóa gia đình Văn hóa thứ bậc Văn hóa thị trƣờng Văn hóa sáng tạo
Điểm 1A Điểm 1B Điểm 1C Điểm 1D
Điểm 2A Điểm 2B Điểm 2C Điểm 2D
Điểm 3A Điểm 3B Điểm 3C Điểm 3D
Điểm 4A Điểm 4B Điểm 4C Điểm 4D
Điểm 5A Điểm 5B Điểm 5C Điểm 5D
Điểm 6A Điểm 6B Điểm 6C Điểm 6D
Tổng điểm A Tổng điểm B Tổng điểm C Tổng điểm D
Trung bình A Trung bình B Trung bình C Trung bình D
Theo cách thức tƣơng tự, chúng ta sẽ xây dựng Bảng điểm chẩn đoán mô
hình VHDN mà các thành viên doanh nghiệp mong muốn trong tƣơng lai thông qua
các điểm 1A*, 1B*…..6C*,6D*.
Dựa trên bảng điểm trung bình có đƣợc đối với mỗi loại hình văn hóa, doanh
nghiệp sẽ xây dựng đƣợc một hình ảnh minh họa về mô hình văn hóa hiện tại của
doanh nghiệp và mô hình văn hóa trong tƣơng lai mà doanh nghiệp mong muốn
hƣớng đến.
Tƣơng tự nhƣ mô hình DOCS, ƣu điểm nổi bật của mô hình chẩn đoán
VHDN OCAI là có thể minh họa diễn biến thay đổi VHDN của đơn vị qua các thời
kỳ phát triển. Một ví dụ điển hình là quá trình thay đổi VHDN của Apple giai đoạn
1976-1997. Trong thời kỳ đầu thành lập, Apple có khuynh hƣớng đặc biệt chú trọng
đến yếu tố sáng tạo, thúc đẩy sản xuất những sản phẩm mới. Điểm trung bình đối
62
với mỗi loại hình văn hóa trong thời kỳ này của Apple lần lƣợt là: 30, 10, 12, 48.
Apple thể hiện rõ là một doanh nghiệp có văn hóa sáng tạo.
Bƣớc sang giai đoạn 2, Apple có khuynh hƣớng mở rộng, đa dạng hóa sản
phẩm, do đó, phƣơng thức làm việc chủ yếu dƣới dạng các nhóm dự án (thành công
nhất là nhóm dự án “Cƣớp biển” do chính Steven Jobs lãnh đạo với sản phẩm là thế hệ
máy tính Macintosh). VHDN của Apple, do đó cũng có khuynh hƣớng chuyển sang
loại hình văn hóa gia đình (Clan), thúc đẩy và khuyến khích làm việc nhóm.
Với sự thành công của nhiều sản phẩm mũi nhọn, doanh số bán hàng và thị
phần của Apple tăng lên nhanh chóng. Điều này, một lẫn nữa dẫn đến sự thay đổi
VHDN của Apple (giai đoạn 3). Công ty hƣớng đến loại hình văn hóa thứ bậc, nơi mà
các đặc điểm nhƣ sáng tạo, tình cảm gia đình (làm việc nhóm) đƣợc thay thế bằng sự
kiểm soát và tăng cƣờng các quy tắc, luật lệ nhằm tìm kiếm sự phát triển ổn định, bền
vững. Ở cuối giai đoạn này, Steven Jobs, một ngƣời phù hợp hơn với văn hóa sáng tạo
và gia đình đã bị thay thế bởi John Scully, cựu CEO của PepsiCo.
Sự xuất hiện của John Scully, một chuyên gia về Marketing và “quản lý hiệu
quả”, với vai trò CEO, tiếp tục dẫn đến sự thay đổi VHDN của Apple sang giai
đoạn mới (giai đoạn 4). Theo đó, John Scully đã tăng cƣờng yếu tố cạnh tranh (đặc
biệt là cạnh tranh nội bộ giữa các nhóm nhỏ trong Apple) vào văn hóa công ty. Mô
hình văn hóa của Apple giai đoạn này gần nhƣ là sự phản chiếu ngƣợc lại ở giai
đoạn một, khi mà các yếu tố văn hóa cạnh tranh, kiểm soát lấn át hẳn các yếu tố
sáng tạo và gia đình.
Trên thực tế, đối với một doanh nghiệp trong ngành công nghệ thông tin thì yếu
tố sáng tạo đóng vai trò đặc biệt quan trọng (việc cải tiến kỹ thuật và ra đời các dòng
sản phẩm mới diễn ra liên tục). Việc làm cho yếu tố văn hóa sáng tạo ngày càng suy
yếu cũng kéo theo sự suy yếu của bản thân Apple. Doanh thu và lợi nhuận của công ty
đã tụt dốc liên tục cuối cùng dẫn đến sự ra đi của John Scully và sự trở lại của Steven
Job vào năm 1997. Sự trở lại của Steven Jobs cũng là dấu mốc đánh dấu sự trở lại của
văn hóa sáng tạo và gia đình đối với Apple.
63
Giai đoạn 1 Giai đoạn 2
Giai đoạn 3 Giai đoạn 4
Hình 1.11: Quá trình thay đổi văn hóa doanh nghiệp của Apple giai đoạn 1976 – 1997 Nguồn: S.Camaron, E. Quinn, Diagnosing and Changing Organizational Culture, based on Competing values framework, Jossey Bass, 2011.
Bộ công cụ OCAI, chỉ tính riêng theo bảng điều tra của Camaron và Quinn đã
đƣợc áp dụng tại hơn 10.000 công ty trên toàn cầu. Các quốc gia có công ty áp dụng
OCAI cũng trải đều trên nhiều châu lục và đặc biệt đƣợc áp dụng phổ biến tại các nền
64
kinh tế lớn nhƣ Mỹ, Canada, Đức, Pháp, Anh, Nga, Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan.
OCAI cũng đƣợc ứng dụng tại nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau, từ các công ty bất
động sản, dịch vụ, tài chính ngân hàng tới các cơ quan, tổ chức chính phủ, các trƣờng
đại học và thậm chí cả các tổ chức tôn giáo.
1.2.2. So sánh các mô hình đo lƣờng văn hóa doanh nghiệp
Tác giả tiến hành lấy mô hình OCAI để so sánh với các mô hình khác:
Ƣu điểm:
(1) Mô hình đơn giản nhưng mang tính bao quát
Mô hình OCAI chỉ so sánh 2 chiều VHDN có tính đối lập dựa trên khung giá
trị cạnh tranh (hướng nội so với hướng ngoại và ổn định so với linh hoạt) để diễn tả
thực trạng VHDN. Tuy nhiên, nghiên cứu của nhiều học giả cho thấy việc áp dụng
khung giá trị cạnh tranh với 2 chiều nhƣ vậy sẽ giúp các nhà quản trị có cái nhìn
bao quát, dễ hình dung về VHDN của mình, biết đƣợc điểm mạnh, điểm yếu trong
VHDN của mình so với đối thủ cạnh tranh, hoặc so với mức trung bình của ngành,
từ đó đƣa ra những chiến lƣợc điều chỉnh VHDN phù hợp.
Các mô hình khác, với mong muốn đi sâu vào từng yếu tố chi tiết của VHDN
khiến cho việc khảo sát trở nên phức tạp. Bức tranh VHDN đƣợc vẽ ra bởi các mô hình
khác có thể đa dạng hơn, chi tiết hơn nhƣng cũng dễ khiến nhà quản trị chiến lƣợc bị sa
vào những tiểu tiết vụn vặt mang tính kỹ thuật, không có đƣợc cái nhìn toàn cảnh về
VHDN, từ đó cũng khó đƣa ra đƣợc chiến lƣợc điều chỉnh VHDN phù hợp với tình
hình thực tế và chiến lƣợc phát triển chung của công ty.
(2) Minh họa quá trình thay đổi văn hóa của doanh nghiệp
Mô hình OCAI giúp các nhà quản trị thấy đƣợc bức tranh về văn hóa của
doanh nghiệp qua các thời kì (nhƣ ví dụ về VHDN của Apple đƣợc đề cập ở trên).
Việc này giúp các nhà quản trị doanh nghiệp đánh giá và đƣa ra đƣợc những nhận
định quan trọng về thời điểm, cách thức và mức độ cần có sự thay đổi VHDN trong
thời gian tới, giúp doanh nghiệp thích ứng với sự thay đổi của môi trƣờng kinh
doanh bên ngoài và của chính môi trƣờng nội bộ trong doanh nghiệp.
65
(3) Giúp so sánh văn hóa doanh nghiệp trong ngành, địa phương
Là một mô hình đƣợc ứng dụng khá rộng rãi trên thế giới (hơn 10.000 công
ty, tổ chức tính đến hết năm 2014), mô hình OCAI sẽ giúp doanh nghiệp dễ dàng so
sánh VHDN của mình với đối thủ cạnh tranh, các đơn vị trong ngành (ở cả cấp địa
phƣơng và quốc tế), từ đó xác định những điểm mạnh, điểm yếu trong các yếu tố
VHDN của mình.
(4) Bảng hỏi đơn giản, kết quả khảo sát phù hợp với các nghiên cứu
định lượng
Bảng hỏi của mô hình OCAI chỉ gồm 24 câu hỏi, chú trọng đến các yếu tố
thể hiện chiều sâu trong VHDN (đặc tính nổi bật của doanh nghiệp, phong cách
lãnh đạo, đặc điểm nhân viên, chất keo gắn kết tổ chức, chiến lược phát triển và
tiêu chuẩn xác định thành công). Ngƣợc lại, bảng hỏi của những mô hình khác
thƣờng có số lƣợng câu hỏi khảo sát lớn, đi sâu vào cả những chi tiết nhỏ, những
yếu tố văn hóa bên ngoài dẫn đến việc gặp khó khăn trong thu thập thông tin (mô
hình DOCS của Denison có 60 câu hỏi, mô hình của Cooke và Rousseau có 120 câu
hỏi, mô hình của Hofstede có 135 câu hỏi).
Ngoài ra, do chia bảng hỏi theo 24 tiêu chí cơ bản bằng các thang điểm 100,
sau khi có đƣợc kết quả khảo sát, các nhà phân tích có thể dễ dàng sử dụng các công
cụ định lƣợng để đánh giá VHDN của đơn vị và xác định mối liên hệ giữa các yếu
tố VHDN với các chỉ số quan trọng khác của doanh nghiệp nhƣ tốc độ tăng trƣởng,
doanh thu, tỷ lệ lợi nhuận trên vốn, mức độ thay thế lao động….
Nhƣợc điểm:
Nếu so sánh với mô hình cấu trúc VHDN gồm 3 cấp độ của Schein thì rõ
ràng mô hình chẩn đoán VHDN OCAI mới chỉ định hình đƣợc VHDN ở cấp độ 3
(Những ngầm định cơ bản – Basic Underlying) và cấp độ 2 (Những giá trị chung
đƣợc thống nhất – Espoused Values), còn cấp độ văn hóa đầu tiên (Cấu trúc văn hóa
hữu hình - Artifacts) chƣa đƣợc đề cập đến.
Căn cứ trên những phân tích nêu trên về ƣu nhƣợc điểm của mô hình đo
lƣờng VHDN OCAI, tác giả thấy rằng mô hình này hoàn toàn phù hợp để có thể
66
nghiên cứu về VHDN tại các NHTM Nhà nƣớc ở Việt Nam, đặc biệt trong việc
phân tích xu hƣớng thay đổi mô hình VHDN tại các ngân hàng giữa hai thời kỳ
trƣớc và sau khi Việt Nam gia nhập WTO. Để cải thiện nhƣợc điểm của mô hình
OCAI (không phản ánh hết các cấp độ văn hóa của một doanh nghiệp), trong mô
hình nghiên cứu của luận án đƣợc trình bày tại chƣơng 2, tác giả đã kết hợp khảo sát
VHDN tại các NHTM Nhà nƣớc ở Việt Nam đồng thời bằng bảng hỏi OCAI và mô
hình 3 cấp độ văn hóa của Schein. Việc kết hợp các mô hình nêu trên không làm
phát sinh mâu thuẫn mà lại mang tính bổ sung cho nhau: vừa định hình đƣợc mô
hình VHDN vừa phân tích đƣợc các cấp độ VHDN tại các NHTM Nhà nƣớc ở Việt
Nam.
67
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Có rất nhiều khái niệm, định nghĩa khác nhau về VHDN. Một số học giả đƣa
ra cái nhìn mang tính khái quát, tổng quan về VHDN, một số khác lại nhấn mạnh
đến ý nghĩa, tầm quan trọng của các yếu tố, giá trị văn hóa hữu hình, vô hình trong
doanh nghiệp. Trong chƣơng 1, tác giả đã tiến hành nghiên cứu tổng quan các khái
niệm về VHDN; vai trò của VHDN; các cách thức phân loại VHDN phổ biến; các
nhân tố tác động đến sự hình thành và phát triển của VHDN và các cấp độ VHDN.
Theo quan điểm của luận án, cấu trúc của VHDN là sự tổng hợp hệ thống của cả
các giá trị tinh thần và vật chất, hữu hình và vô hình tạo nên bản sắc của doanh
nghiệp.
Thông qua so sánh với các loại hình doanh nghiệp khác, tác giả chỉ ra một số
đặc điểm nổi bật của VHDN tại các NHTM so với các loại hình doanh nghiệp khác
nhƣ: tính đa dạng của các nhóm tiểu văn hóa, các yếu tố văn hóa hữu hình đƣợc chú
trọng đầu tƣ và nhiều yếu tố tạo môi trƣờng thúc đẩy văn hóa thứ bậc.
Tác giả cũng đã trình bày chi tiết hai mô hình đo lƣờng VHDN đƣợc áp dụng
phổ biến hiện nay là mô hình Khảo sát VHDN DOCS của Denison và mô hình Đo
lƣờng VHDN OCAI của Cameron và Quinn. Từ sự phân tích này, tác giả quyết định
kết hợp sử dụng mô hình OCAI và mô hình 3 cấp độ văn hóa của Schein làm cơ sở
cho mô hình nghiên cứu của luận án.
68
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Phần tiếng Việt
1. Nguyễn Thị Thanh Bình, 2006. Các khía cạnh văn hóa Việt Nam. NXB
Thế Giới.
2. Trần Xuân Chiến, 2009. Vai trò của lãnh đạo trong xây
dựng văn hóa doanh nghiệp. Tạp chí Nghiên cứu con người, số 3 (42), trang 62-67.
3. Đỗ Minh Cƣơng, 2001. Văn hóa kinh doanh và triết lí kinh doanh. NXB Chính
trị quốc gia, Hà Nội.
4. Đỗ Minh Cƣơng, 2002. Văn hóa kinh doanh Việt Nam. Tạp chí Lý luận chính trị,
số 1, trang 30-40.
5. Đỗ Minh Cƣơng, 2009. Văn hóa doanh nghiệp, một số vấn đề và giải pháp. Tạp
chí Lý luận Chính trị, số 7, trang 72-77.
6. Đỗ Minh Cƣơng, 2013. Những yếu tố tác động đến nhân cách doanh nhân và văn
hóa kinh doanh Việt Nam. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, số 1, trang 55-65.
7. Trần Quốc Dân, 2005. Sức hấp dẫn một giá trị văn hóa doanh nghiệp. NXB
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
8. Ngô Đình Giao, 1997. Môi trường kinh doanh và đạo đức kinh doanh. NXB Giáo
dục, Hà Nội.
9. Hoàng Văn Hải, 2006. Xây dựng và phát triển văn hóa Ngân hàng NN&PTNT để
phát triển bền vững và hội nhập quốc tế. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
10. Hoàng Văn Hải, 2010. Quản trị chiến lược. NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội.
11. Thu Hằng, 2012. Văn hóa doanh nghiệp Chất kết dính toàn hệ thống. Tạp chí
Tài chính Doanh nghiệp, số 1+2, trang 32-34.
12. Đinh Công Hiệp, 2007. Văn hóa doanh nghiệp với sự phát triển kinh tế - xã hội.
Tạp chí Kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương, số 39, trang 37-39.
13. Trần Thị Vân Hoa, 2009. Văn hóa doanh nghiệp. NXB Đại học Kinh tế Quốc
dân.
14. Đinh Việt Hòa, 2011. Văn hóa doanh nghiệp và sự phát triển bền vững. Tạp chí
Quản trị - Điều hành, số 89, trang 40-42.
15. Đỗ Thị Phi Hoài, 2009. Văn hóa doanh nghiệp. NXB Tài chính, Hà Nội.
181
16. Hoàng Văn Hoan, 2008. Xây dựng văn hóa doanh nghiệp. Tạp chí nhà quản lý,
số 16, trang 12-15.
17. Ngân hàng Nhà nƣớc, 2007. Tài liệu Hội thảo xây dựng văn hóa kinh doanh
của các ngân hàng Việt Nam.
18. Nguyên Hƣơng, 2009. Văn hóa doanh nghiệp và con ngƣời. Tạp chí nhà quản
lý, số 60, trang 30-32.
19. KPMG, 2013. Khảo sát về Ngân hàng thương mại Việt Nam năm 2013.
kpmg.com.vn.
20. Dƣơng Thị Liễu, 2008. Bài giảng Văn hóa Kinh doanh. NXB Đại học Kinh tế
Quốc dân, Hà Nội.
21. Nguyễn Viết Lộc, 2012. Văn hóa doanh nhân Việt Nam trong bối cảnh hội
nhập quốc tế. Luận án Tiến sĩ. Trƣờng Đại Học Kinh Tế, Hà Nội.
22. Lê Thị Kim Nga, 2009. Xây dựng và phát triển văn hóa doanh nghiệp tại các
ngân hàng thương mại Việt Nam. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành, Ngân
hàng Nhà nƣớc Việt Nam, Mã số: KNH2008-03.
23. Lê Thị Kim Nga và nhóm nghiên cứu văn hóa doanh nghiệp, 2010. Một số giải
pháp xây dựng và phát triển văn hóa doanh nghiệp tại các ngân hàng thƣơng mại
Việt Nam trong giai đoạn tới. Tạp chí Ngân hang, số 16, trang 35-42.
24. Lê Thị Kim Nga, 2012. Văn hóa doanh nghiệp và Quản trị doanh nghiệp. Tạp
chí Ngân hàng, số 7, trang 52-55.
25. Đào Duy Quát, 2007. Xây dựng văn hóa doanh nghiệp Việt Nam. Tạp chí điện
lực, số 1, trang 21-22.
26. Nguyễn Mạnh Quân, 2004. Giáo trình đạo đức kinh doanh và văn hóa doanh
nghiệp. NXB Lao động xã hội.
27. Nguyễn Mạnh Quân, 2007. Đạo đức kinh doanh và văn hóa công ty. NXB Đại
học Kinh tế Quốc Dân, Hà Nội.
28. Trần Ngọc Thêm, 2001. Tìm về bản sắc văn hóa Việt Nam. NXB Thành phố Hồ
Chí Minh.
29. Trần Ngọc Thêm, 2008. Doanh nghiệp, doanh nhân và văn hóa. NXB Chính trị
Quốc gia.
182
30. Nguyễn Thị Thu Thủy, 2006. Xây dựng bản sắc văn hóa doanh nghiệp hậu
WTO. Tạp chí Thương mại, số 37, trang 7-8.
31. Đặng Thị Tuyết, 2012. Văn hóa doanh nghiệp thời hội nhập kinh tế quốc tế.
Tạp chí Nghiên cứu Tài chính Kế toán, số 8, trang 68-71.
32. Phạm Thị Tuyết, 2011. Xây dựng văn hóa doanh nghiệp trong kinh doanh ngân
hàng theo quan điểm của E. Shein. Tạp chí Kế hoạch và Đầu tư Ngân hàng, số 7.
33. Phạm Thị Tuyết, 2015. Văn hóa doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh
ngân hàng. NXB Giáo dục Việt Nam.
34. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu
với SPSS. Nhà xuất bản Hồng Đức
35. Trần Quốc Vƣợng, 2009. Cơ sở văn hóa Việt Nam. NXB Giáo Dục.
II. Phần tiếng Anh
36. Allan, Paul & Mike, 1989. Changing Culture: New Organizational Approaches.
Institute of Personnel Management, London.
37. Cameron, Quinn et al (2006), Competing Values Leadership: Creating Value in
Organizations, New Horizons in Management, Edward Elgar Publishing Liminted.
38. Collins and Porras, 2004. Built to Last: Successful Habits of Visionary
Companies. Harper Collins Publisher Inc.
39. Cooke, R. A., & Lafferty, J.C, 1987. The Organizational Culture Inventory,
Plymouth. MI: Human Synergistics, Inc.
40. Childress (2011), Why Banks Should Focus On Culture, Now More Than Ever,
The Principia Group.
41. Denison and Schlue, 2007. Managing Corporate Culture at Henkel: Applying
the Denison Organizational Culture Survey. Bertelsmann Stiftung Carl-
Bertelsmann-Straße, 256 33311 Gütersloh, pp. 29.
42. Deal T.E. & Kennedy, A.A., 1988. Corporate Cultures: The Rites and Rituals
of Corporate Life. London: Penguin.
43. Handy, C, 1993. Understanding Organisations. Oxfort University Press.
183
44. Harrison, R. (1972). Understanding your organisation's character. Harvard
Business, 12, 119-129. 45. Hofstede, Minkov, 2010. Cultures and Organizations: Software of the Mind. 3rd
Ed, McGraw Hill.
46. Islam, Gazi et al, 2009. Rituals in organizations: A review and expansion of
current theory. Group Organization Management, 34 (1), pp. 114-139.
47. Gerry Johnson, 1988. Rethinking Incrementalism, Strategic Management
Journal, 9, pp. 75–91.
48. Keyton, 2011. Communication and Organizational Culture - A Key to Understanding Work Experiences. 2nd Edition, SAGE Publications, Inc.
49. Kotter & Heskett, 1992. Corporate Culture and Performance. Reprint edition,
New York: Free Press.
50. Lund, 2003. Organizational culture and job satisfaction. Journal of Business &
Industrial Marketing, Vol. 18 (3), pp.219 - 236
51. Louis, 1981. Organizations as culture-bearing milieu, Organizational
Symbolism: Monographs in organizational behavior and industrial relations.
Greenwich, CT: JAI Press.
52. Ojo, 2009. Impact Assessment of Corporate Culture on Employee Job
Performance. Bussiness Intelligence Journal, 2(2), pp. 388- 397.
53. O'Reilly, Chatman at al, 1991. People and organizational culture: A profile
comparison approach to person-organization fit. Academy of Management Journal,
34, pp. 487-516.
54. Quinn & Rohrbaugh, 1983. A Spatial Model of Effectiveness Criteria: Towards
a Competing Values Approach to Organizational Analysis. Management Science,
29(3), pp. 363-377.
55. Ravasi & Schultz, 2006. Responding to organizational identity threats:
exploring the role of organizational culture. Academy of Management Journal. 49
(3), pp. 433-458.
56. Ries, Al &Trout, J, 2001. Positioning: The battle for your mind. New York:
McGraw-Hill.
184
57. Schein, E.H, 2004. Organizational Culture and Leadership: A Dynamic View. 3rd Edition, Jossey-Bass, San Francisco, CA.
58. Schneider, S.C, 1988. National vs. corporate culture: Implications for human
resource management. Human Resource Management, 27(1), pp. 231–246.
59. Schwartz, H., and S.M. Davis, 1981. Matching corporate culture and business
strategy. Organizational Dynamics, 10(1), pp. 30-48.
60. Shahzad, Luqman at el, 2012. Impact of Organizational Culture on
Organizational Performance: An Overview. Interdisciplinary joural of
contemporary research in business, 9(3), pp. 975-985.
61. Sousa-Poza, Nystrom at el (2001). TQM Ethnocentricities: A Cross-Cultural
Study of the Differing Effects of Corporate Culture on TQM in Three
Countries. International Journal of Quality and Reliability Management, 18 (6/7),
pp. 744-761.
62. Suanders, M., Lewis, at el , 2007. Research method for business students.
England: Pearson Education Limited, Edinburgh Gate, Harlow, Essex CM202 JE. 63. Tabacknick, B.G & Fidell, L.S, 2007. Using Multivariate statistics. 5th ed,
Boston, Pearson Education.
64. Williams, A., Dobson at al, 1989. Changing Culture: New Organizational
Approaches. Institute of Personnel Management, London.
65. Wilderoma, Van den Bergb at el, 2012. A longitudinal study of the effects of
charismatic leadership and organizational culture on objective and perceived
corporate performance. The Leadership Quarterly, 23 (5), pp. 835–848.
III. Các Website
66. http://www.agribank.com.vn
67. http://www/bidv.com.vn
68. http://www.citigroup.com
69. http://www.hsbc.com
70. https://www.nab.com.au
71. https://www.ocai-online.com
72. http://www.sbv.gov.vn/
185
73. http://www.taichinhdientu.vn
74. https://www.vietcombank.com.vn
75. https://www.vietinbank.vn
186