ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN --------------------- Phạm Thị Thu Hà VECTOR PHÂN CỰC CỦA NƠTRON TÁN XẠ TRONG TINH THỂ CÓ CẤU TRÚC TỪ XOẮN ĐINH ỐC

Chuyên ngành: Vật lý lý thuyết và vật lý toán Mã số : 60.44.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS. Nguyễn Đình Dũng

Hà Nội - 2011

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN --------------------- Phạm Thị Thu Hà VECTOR PHÂN CỰC CỦA NƠTRON TÁN XẠ TRONG TINH THỂ CÓ CẤU TRÚC TỪ XOẮN ĐINH ỐC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội - 2011

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU……………………………………………………………….....................1

CHƢƠNG 1: LÝ THUYẾT TÁN XẠ CỦA NƠTRON CHẬM TRONG TINH

THỂ……………………………………………………………...………..............…3

1.1.Hình thức luận thời gian của lý thuyết tán xạ………………………....…3

1.2.Thế tƣơng tác của nơtron chậm trong tinh thể…………….......………....7

1.2.1.Yếu tố ma trận tương tác hạt nhân…………………...………...7

1.2.2.Yếu tố ma trận của tương tác từ..................................................8

CHƢƠNG 2: TÁN XẠ TỪ CỦA CÁC NƠTRON PHÂN CỰC TRONG TINH

THỂ PHÂN CỰC…………………………………………………………..............13

CHƢƠNG 3: TIẾT DIỆN TÁN XẠ TỪ CỦA NƠTRON PHÂN CỰC TRONG

TINH THỂ CÓ CẤU TRÚC TỪ XOẮN ĐINH ỐC…………………....................22

3.1.Cơ sở lý thuyết về cấu trúc từ xoắn đinh ốc……………………...….…22

3.2.Tiết diện tán xạ từ vi phân của các nơtron phân cực trong tinh thể cấu

trúc từ xoắn đinh ốc…………………………………………………...........26

CHƢƠNG 4: VECTOR PHÂN CỰC CỦA NƠTRON TÁN XẠ TỪ TRONG TINH

THỂ CÓ CẤU TRÚC TỪ XOẮN ĐINH ỐC...............................…………............28

4.1. Véc tơ phân cực của nơtron tán xạ từ trong tinh thể phân cực...............28

4.2. Véc tơ phân cực của nơtron tán xạ từ trong tinh thể có cấu trúc từ xoắn

đinh ốc............................................................................................................29

KẾT LUẬN……………………………………………………………….......……31

TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………….............32

MỞ ĐẦU

Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của khoa học, quang học

hạt nhân phát triển mạnh cho phép ta mở rộng nghiên cứu cấu trúc của tinh thể.

Tính hiệu quả lớn của phương pháp nhiễu xạ nơtron được xác định bởi bản chất tự

nhiên của nơtron như một hạt cơ bản.

Các nơtron chậm (nơtron có năng lượng nhỏ hơn 1MeV) là một công cụ độc

đáo để nghiên cứu động học của các nguyên tử vật chất và các cấu trúc từ của chúng

[19, 20, 21, 22]

Hiện nay, để nghiên cứu các tính chất tinh thể, phương pháp quang học hạt

nhân đã được sử dụng rộng rãi. Khi nghiên cứu các hạt nhân của vật chất phân cực

thì việc nghiên cứu trạng thái phân cực của chùm nơtron tán xạ cho ta rất nhiều

thông tin quan trọng về quá trình vật lý, ví dụ như sự tiến động của hạt nhân của

spin của nơtron trong các bia có các hạt nhân phân cực,…[18, 19]

Các nghiên cứu và tính toán về tán xạ không đàn hồi của các nơtron phân

cực trong tinh thể phân cực cho phép chúng ta nhận được các thông tin quan trọng

về tiết diện tán xạ của các nơtron chậm trong tinh thể phân cực, hàm tương quan

spin của các hạt nhân [22, 23]…. Ngoài các vấn đề về nhiễu xạ bề mặt của các

nơtron trong tinh thể phân cực đặt trong trường ngoài biến thiên tuần hoàn và tán xạ

của các nơtron phân cực trong tinh thể có sự bức xạ và hấp thụ magnon cũng đã

được nghiên cứu [8,9,12,16]

Trong luận văn này chúng tôi nghiên cứu vector phân cực của nơtron tán xạ

trong tinh thể có cấu trúc từ xoắn đinh ốc.

Sử dụng phương pháp toán lý và lý thuyết tán xạ của cơ học lượng tử để

nghiên cứu đề tài.

Một phần kết quả của luận văn đã được báo cáo tại hội nghị vật lý lý thuyết

toàn quốc lần thứ 36 tổ chức tại thành phố Quy Nhơn tháng 8 năm 2011.

Nội dung luận văn được trình bày trong 4 chương:

1

Chương 1: Lý thuyết tán xạ của nơtron chậm trong tinh thể.

Chương 2: Tán xạ từ của các nơtron phân cực trong tinh thể phân cực

Chương 3: Tiết diện tán xạ từ của các nơtron phân cực trong tinh thể có cấu

trúc từ xoắn đinh ốc.

Chương 4: Vector phân cực của nơtron tán xạ từ trong tinh thể có cấu trúc từ

xoắn đinh ốc.

2

CHƢƠNG 1: LÝ THUYẾT TÁN XẠ CỦA NƠTRON CHẬM TRONG

TINH THỂ

1.1. Hình thức luận thời gian của lý thuyết tán xạ

Hiện tượng: Dùng 1 chùm hạt nơtron chậm phân cực bắn vào bia (năng

lượng cỡ dưới 1 MeV và không đủ để tạo ra quá trình sinh huỷ hạt), nhờ tính chất

trung hoà về điện, đồng thời moment lưỡng cực điện vô cùng nhỏ (gần bằng 0) nên

nơtron không tham gia tương tác điện, dẫn đến độ xuyên sâu của chùm nơtron vào

tinh thể là lớn và bức tranh giao thoa của sóng tán xạ sẽ cho ta thông tin về cấu trúc

tinh thể và cấu trúc từ của bia.

Một chùm hạt nơtron phân cực khi đi vào trong tinh thể sẽ chịu tác dụng của

tương tác hạt nhân, tương tác trao đổi spin và tương tác từ gây ra bởi sự phân cực

của chùm nơtron và sự chuyển động của các electron, cả electron tự do lẫn electron

không kết cặp trong bia tinh thể.

Để tính toán tiết diện tán xạ một cách thuận tiện ta đưa vào hình thức luận

thời gian.

Giả sử ban đầu hạt nhân bia được mô tả bởi hàm sóng , là hàm riêng của

toán tử Hamilton của bia:

(1.1)

Sau khi tương tác với nơtron sẽ chuyển sang trạng thái . Còn nơtron có

thể thay đổi xung lượng và spin của nó. Giả sử, ban đầu trạng thái của nơtron được

mô tả bởi hàm sóng . Ta đi xác định xác suất mà trong đó nơtron sau khi tương

tác với hạt nhân bia sẽ chuyển sang trạng thái và hạt bia chuyển sang trạng thái

.

3

Xác suất của quá trình đó được tính theo lý thuyết nhiễu loạn trong gần

đúng bậc nhất sẽ bằng [2]:

(1.2)

Trong đó:

V là toán tử tương tác của nơtron với hạt nhân bia.

là các năng lượng tương ứng của hạt nhân bia và nơtron trước

và sau khi tán xạ.

- hàm delta Dirac.

(1.3)

Chúng ta quan tâm tới xác suất toàn phần của quá trình trong đó nơtron

sau khi tương tác với bia sẽ chuyển sang trạng thái , nó nhận được bằng cách

tổng hóa các xác suất theo các trạng thái cuối của bia và lấy trung bình theo

các trạng thái đầu. Bởi vì bia không luôn ở trạng thái cố định do đó ta phải tổng

quát hóa đối với trường hợp khi nó ở trong trạng thái hỗn tạp với xác suất của trạng

thái là . Theo đó ta có:

(1.4)

4

Ở đây chúng ta đưa vào kí hiệu hỗn hợp để cho các yếu tố ma trận:

(1.5)

Như vậy là các yếu tố ma trận của toán tử tương tác của nơtron với hạt bia

lấy theo các trạng thái của nơtron và là toán tử tương đối với các biến số hạt bia.

Thay phương trình (1.3) vào (1.4) ta được:

(1.6)

là các trị riêng của toán tử Hamilton H với các hàm riêng là , , từ đó ta

viết lại trong biểu diễn Heisenberg:

(1.7)

Ở đây: là biểu diễn Heisenberg của toán tử với

toán tử Hamilton.

Thay (1.7) vào (1.6), chú ý rằng trong trường hợp này ta không quan tâm tới

sự khác nhau của hạt bia trước và hạt bia sau tương tác, vì vậy công thức lấy tổng

theo n’, n chính là vết của chúng và được viết lại:

(1.8)

5

Ở biểu thức cuối, biểu thức dưới dấu vết có chứa toán tử thống kê của bia ,

các phần tử đường chéo của ma trận của nó chính là xác suất .

Theo qui luật phân bố Gibbs nếu hạt bia nằm ở trạng thái cân bằng nhiệt

động ta có hàm phân bố trạng thái là:

Với:

- hằng số Boltmann

T - Nhiệt độ

Giá trị trung bình thống kê của đại lượng vật lý được tính theo các hàm phân

bố là [1]:

(1.9)

Kết hợp (1.8) và (1.9) ta được:

(1.10)

Nếu chuẩn hóa hàm sóng của nơtron trên hàm đơn vị ( trên hàm ) thì tiết

diện tán xạ hiệu dụng được tính trên một đơn vị góc cầu và một khoảng đơn vị năng

lượng , sẽ liên quan tới xác suất này bởi biểu thức sau:

6

(1.11)

Gạch trên đầu là trung bình theo các trạng thái spin của nơtron trong chùm

các nơtron ban đầu và tổng hóa các trạng theo các trạng thái spin trong chùm tán xạ

m - khối lượng nơtron

Trong công thức (1.11) đưa vào toán tử mật độ spin của nơtron tới và sử

dụng công thức:

(1.12)

Do đó dạng tường minh của công thức (1.11) được viết lại là:

(1.13)

1.2. Thế tƣơng tác của nơtron chậm trong tinh thể

Tán xạ của nơtron chậm khi đi vào mạng tinh thể sẽ chịu tác động của tương

tác hạt nhân và tương tác từ.

1.2.1. Yếu tố ma trận của tương tác hạt nhân

Ta xây dựng thế hạt nhân của nơtron và hạt nhân bia dưới dạng sau:

(1.14)

Trong đó

7

(1.15)

- vị trí của nơtron

- Vị trí của hạt nhân

- là các hằng số

- Spin của hạt nhân

- Spin của nơtron

Do đó thế tương tác của nơtron với hạt nhân thứ l là:

(1.16)

Lấy tổng công thức (1.16) theo l từ 1 đến số hạt nhân trong bia ta sẽ tìm được

thế tương tác của nơtron với toàn bộ bia:

(1.17)

Các yếu tố ma trận thuộc toán tử tương tác hạt nhân V từ xung lượng

đến được ghi nhận trên cơ sở (1.16) có dạng:

(1.18)

1.2.2. Yếu tố ma trận của tương tác từ.

Tương tác từ của nơtron với tinh thể có thể hiểu như tương tác của từ trường

được sinh bởi nơtron với các dòng điện của điện tử (các điện tử này là các điện tử

của các đám mây điện tử không kín của nguyên tử). Toán tử năng lượng của tương

tác dạng này có thể được biết dưới dạng [20, 9]:

8

(1.19)

Ở đó: là vector thế của trường ở điểm được sinh bởi

nơtron nằm ở điểm .

là mô men từ của nơtron, là đại lượng mô men từ

của nơtron trong Manheton hạt nhân.

là dòng điện được sinh bởi điện tử thứ (dấu tổng trong công thức1.19

được lấy tổng theo tất cả các điện tử không liên kết cặp của tinh thể).

Chúng ta đi tính yếu tố ma trận giữa các trạng thái của nơtron với các xung

lượng và với các trạng thái của bia (tinh thể) và ta có:

(1.20)

Tính tích phân theo ( ) lấy dọc theo các tọa độ của tất cả điện tử chứa

trong công thức (1.19). Như chúng ta đã biết các yếu tố ma trận của dòng điện bằng:

(1.21)

Trong đó: là toán tử spin của điện tử thứ , là Manheton Bohr

Số hạng đầu vế phải của công thức (1.21) mô tả dòng điện gây bởi chuyển

động quỹ đạo của các điện tử. Số hạng thứ hai vế phải của (1.21) mô tả phần spin

của dòng điện .

9

Trước mắt chúng ta chỉ xem xét phần spin của dòng điện. Thay số hạng thứ

hai trong (1.21) vào (1.20) và đưa vào tọa độ tương đối .

Biểu diễn biểu thức để cho yếu tố ma trận (1.20) dưới dạng:

(1.22)

là vector tán xạ của nơtron. Ở đó:

Ta đã có [20]:

Thay vào biểu thức (1.22) ta được:

(1.23)

Biểu thức trong dấu ngoặc tròn là tích vô hướng của các vector.

là vector bán kính điện từ của electron

là vector tán xạ đơn vị.

Trong biểu thức (1.23) các biến số spin của nơtron và của bia (tinh thể) được

tách riêng. Sự đơn giản hóa tiếp theo có thể đạt được nếu ta phân tách tổng theo

thành tổng hóa theo các điện tử của từng nguyên tử và tổng theo tất cả các

nguyên tử của bia .Chúng ta chỉ xem xét tán xạ từ khi trạng thái của mạng

không thay đổi, còn trạng thái được chọn bởi tập hợp các hình chiếu của spin để

cho các nguyên tử.

10

Trong trường hợp này có thể viết:

(1.24)

Ở đó là số các điện tử trong đám mây không lấp đầy của nguyên tử thứ .

Đối với các nơtron chậm chúng ta chú ý rằng các nơtron này không gây ra

các phép chuyển các nguyên tử vào các trạng thái năng lượng kích thích mà chỉ làm

thay đổi sự định hướng spin của nguyên tử. Như vậy phép chuyển từ sang

có dạng sang . Ở đó là tập được chọn các số lượng tử spin để cho

các nguyên tử của bia (tinh thể) còn là tập hợp các số lượng tử còn lại của

nguyên tử.

Từ định lý tổng quát của cơ học lượng tử ta suy ra rằng yếu tố ma trận trong trường

hợp cụ thể này có thể được biểu diễn dưới dạng:

(1.25)

Với

là toán tử spin của nguyên tử thứ .

là đại lượng spin của nguyên tử thứ .

Biểu thức:

(1.26)

Trong đó là hàm sóng của điện tử của nguyên tử thứ . ( là yếu tố thể

tích trong không gian phân bố của điện tử của nguyên tử thứ ), không phụ thuộc

11

vào số lượng tử có nghĩa là không phụ thuộc vào sự định hướng của spin của các

nguyên tử và coi chúng như là đặc trưng khả năng tán xạ của nguyên tử.

Đại lượng này ( ) được gọi là Form-factor từ của nguyên tử (chính xác hơn

nên gọi nó là Form-factor spin). đặc trưng cho sự phân bố của mật độ spin

trong nguyên tử.

Khi =1 thì Form - factor từ nguyên tử đơn giản chỉ là biểu diễn

thành phần Fourier của mật độ spin.

Khi >1 công thức (1.26) dễ dàng được biến đổi chúng ta sẽ kí hiệu

và là các hàm sóng của điện tử ở lớp không lấp đầy là +1/2 và -1/2 (tương

ứng với hướng spin trong nguyên tử ). Tạo từ các hàm này các tổ hợp phản đối

xứng để cho các lớp không lấp đầy của nguyên tử sao cho nó mô tả trạng thái với

spin tổng cộng S, và đặt nó vào ở (1.26). coi các giá trị riêng của toán tử là

S/2, khi đó spin của điện tử thứ cộng với spin của nguyên tử và -(S+1)/2 thì thay

vào công thức (1.26) ta nhận được biểu thức sau đối với Form-factor spin:

(1.26')

là các điện tử trong nguyên tử với spin tương ứng với spin tương ứng

là +1/2 và -1/2.

Như vậy hàm điện tử được giả định là đã được chuẩn hóa từ (1.26')

chúng ta có thể cho q = 0:

Do vậy hiển nhiên ta có:

.

Biểu thức cuối cùng có thể suy ra trực tiếp từ (1.26).

Biểu thức (1.26') cho phép ta thu được ý nghĩa đơn giản của Form-factor spin

như thành phần Fourier của mật độ spin nguyên tử. bây giờ quay về (1.23) ta

12

thấy rằng các phép biến đổi (1.24) và (1.25) cho phép biểu diễn yếu tố ma trận

(1.20) qua các yếu tố ma trận của các toán tử spin của các nguyên tử

riêng rẽ của bia (tinh thể). Kết hợp biểu thức (1.23) đến (1.26) ta sẽ nhận được biểu

thức cho toán tử của tương tác từ:

(1.27)

Như vậy khi xét bài toán của một chùm nơtron chậm không phân cực tán xạ trong

tinh thể, ngoài tương tác hạt nhân chúng còn tương tác từ. Do đó trong biểu thức tiết

diện tán xạ vi phân sẽ gồm đóng góp hai phần được đặc trưng bởi hai loại tương tác

ở trên:

(1.28)

Thay các biểu thức thế ở (1.18) và (1.27vào (1.11) chúng ta tìm được dạng

tường minh của các số hạng trong (1.28):

(1.29)

Và:

(1.30)

Với:

(1.31)

13

CHƢƠNG 2: TÁN XẠ TỪ CỦA CÁC NƠTRON PHÂN CỰC TRONG TINH

THỂ PHÂN CỰC

Ở đây ta chỉ xét đối với những nơtron chậm, lạnh và quan tâm đến tương tác

từ của chúng với tinh thể (bia). Biểu thức đối với tiết diện tán xạ từ vi phân có dạng

như sau [18]:

(2.1)

Trong đó : : ma trận mật độ spin của nơtron

Trạng thái phân cực của chùm nơtron tới được cho bởi ma trận mật độ spin:

(2.2)

Trong đó: là toán tử spin của nơtron

là vector phân cực của nơtron

I là ma trận đơn vị

Các thành phần của ma trận Pauli thỏa mãn các hệ thức sau:

(2.3)

Chúng ta cần nhấn mạnh một điều là biểu thức (2.2) có dạng tổng quát để

cho chùm hạt có các spin là . Điều này chỉ có thể suy ra trực tiếp từ các tính chất

14

của các ma trận Pauli. Rõ ràng rằng khi tính tiết diện tán xạ của các nơtron đòi hỏi

các biểu thức để cho vết các tích khác nhau của ma trận Pauli.

Từ các hệ thức giao hoán (2.3) ta dễ dàng tính được biểu thức các biểu thức

cần thiết:

(2.4)

: Ten xơ hoàn toàn phản đối xứng

Biểu thức của tiết diện tán xạ từ vi phân có dạng (2.1).Chúng ta chỉ xem xét đến

khả năng tương tác từ. Thế đặc trưng cho tương tác này cho bởi biểu thức:

(2.5)

Từ công thức (2.5) ta dễ dàng tìm được và trong biểu diễn Heisenberg

là: (2.6)

(2.7)

Như chúng ta thấy từ (2.1) và (2.2) tất cả các bài toán về tán xạ của các

nơtron phân cực trong các tinh thể từ dẫn đến việc cần thiết phải đi tính các vết của

toán tử:

(2.8)

15

Trong tích với toán tử khác và với các ma trận Pauli, kết quả của tính toán đó

được biểu diễn dưới dạng của biểu thức (2.10), trong đó là:

(2.9)

Như vậy chúng ta sẽ chứng minh một số công thức (2.10) dưới đây, để tính

tiết diện tán xạ:

Công thức (1):

CM:

Công thức (2):

16

CM:

;

Công thức (3):

CM:

Công thức (4):

17

CM:

=

Công thức (5):

CM:

18

Công thức (6):

CM:

Công thức (7):

CM:

19

Công thức (8):

CM:

=

20

Vậy

Sử dụng các công thức (2.10) vừa chứng minh ở trên, ta tìm được biểu thức

tổng quát cho vết, xác định tiết diện tán xạ vi phân của các nơtron theo (2.1)

21

(2.11)

Đặt:

Ta có:

Đặt:

(2.12)

Ta được:

(2.13)

Thay (2.13) vào (2.1) ta được:

(2.14)

22

Các kết quả thu được ở trên chứng tỏ tiết diện tán xạ từ của ta chứa thông tin

quan trọng về các hàm tương quan của spin của các nút mạng điện tử.

23

CHƢƠNG 3: TIẾT DIỆN TÁN XẠ TỪ TRONG TINH THỂ CÓ CẤU TRÚC

TỪ XOẮN ĐINH ỐC

1.3. Cơ sở lý thuyết về cấu trúc từ xoắn đinh ốc

Z

Z Z Z 7

5 4 6

5 4

3

4 3

3 2

2

2

1

1 1

Xoắn ferromagnetic FS Xoắn phức tạp CS Xoắn đơn giản SS Sóng spin dọc thống kê LSW

Hình 1

24

Giữa các chất từ người ta đã thu được những cấu trúc từ mà không thể mô tả

được với sự giúp đỡ của ô mạng từ cơ bản nhưng trong chất từ đó vẫn có một quy

luật xác định định hướng (phân cực) của các mô men từ khi chuyển từ một nguyên

tử này sang một nguyên tử khác. Người ta gọi những cấu trúc từ này là những cấu

trúc từ xoắn đinh ốc hay gọi là cấu trúc Helicoidal. Những cấu trúc này đã được

phát hiện nhờ phương pháp nhiễu xạ nơtron. Chúng được đặc trưng bởi tinh thể tồn

tại hướng (có thể không phải một hướng) dọc theo nó sự định hướng của spin khi

chuyển từ nguyên tử này sang nguyên tử khác sẽ thay đổi đi một góc cố định

(không đổi) theo nguyên tắc xoắn đinh ốc và đồng thời trong quá trình đó mặt

phẳng vuông góc với hướng đó các spin vẫn song song với nhau.

Sự phân bố các spin trong cấu trúc từ đơn giản SS

2

Hình 2

1

25

Về mặt giải tích cấu trúc này được xác định như sau: Nếu chọn trục z của hệ

tọa độ theo hướng dọc theo trục của đinh ốc thì các hình chiếu của spin trong nút

mạng j sẽ là:

(3.1)

Ở là góc tạo bởi spin trong ô mạng j với spin nằm ở gốc tọa độ. Tiện lợi hơn ta

đưa vào vector Helicoidal theo hướng trục của đinh ốc có độ dài sao cho:

(3.2)

Từ đó suy ra ở đó là góc giữa hai spin lân cận nhau dọc theo

trục của đinh ốc. Còn R là khoảng cách giữa hai nguyên tử tương ứng. Chu kỳ (hay

độ dài của sóng) sự xoắn liên hệ với :

(3.3)

Bây giờ ta sử dụng công thức (3.1) và (3.2) chúng ta dễ dàng biểu diễn cấu

trúc từ dưới dạng vector:

(3.4)

và là các vector đơn vị hướng dọc theo trục x và

y.

Cấu trúc vừa mô tả là một dạng cấu trúc xoắn đinh ốc đơn giản nhất nó được

gọi là cấu trúc xoắn đơn giản SS. Lần đầu tiên nó được đề ra bởi Iosimori để biện

luận các kết quả của quang học nơtron của Ericson cho tinh thể MnO2. Hiện nay các

cấu trúc tương tự cũng được phát hiện nhiều trong nhiều loại tinh thể trong đó các

26

tinh thể đất hiếm cho những cấu trúc đinh ốc khác nhau đặc biệt. Ngoài cấu trúc SS

người ta còn quan sát thấy cấu trúc xoắn feromagnetic FS. Cấu trúc này sẽ nhận

được từ xoắn đơn giản nếu tất cả các spin có hình chiếu khác 0 không đổi trên trục

xoắn đinh ốc để cho xoắn FS thay thế cho biểu thức (3.1) chúng ta có:

(3.5)

Ở đó là góc giữa hướng của spin bất kỳ và trục của xoắn đinh ốc.

Trong một số tinh thể có cấu trúc dạng (3.5) nhưng với hình chiếu của spin

lên trục xoắn đinh ốc thay đổi khi chuyển từ một nguyên tử này sang nguyên tử

khác dọc theo trục xoắn đinh ốc đó. Cấu trúc như vậy được mô tả bởi công thức

(3.5) nhưng chỉ có góc trong chúng phụ thuộc vào số thứ tự spin của j. Cấu trúc

đó được gọi là cấu trúc xoắn phức tạp xoắn CS.

Cuối cùng có một trường hợp bất thường của sự phân bố từ. Cấu trúc tương

tự sẽ nhận được từ xoắn CS khi các thành phần của spin vuông góc với trục của

đường đinh ốc sắp xếp không có thứ tự, có nghĩa là định hướng hỗn loạn (hay là

không có định hướng chung) đồng thời các thành phần spin dọc theo trục của đinh

ốc thì thay đổi điều hòa. Một cách giải tích cấu trúc cho bởi công thức sau:

(3.6)

Cấu trúc này được gọi là sóng xoắn thống kê dọc LSW. Cấu trúc này được

xem như cộng tuyến với các đại lượng moment từ biến đổi tuần hoàn. Trong hàng

loạt các kim loại đất hiếm người ta quan sát thấy nhiều loại cấu trúc từ xoắn đinh ốc

khác nhau trong khoảng nhiệt độ khác nhau, trong đó khi chuyển từ cấu trúc này

27

sang cấu trúc khác thì có sự chuyển pha loại hai. Ví dụ trong chất Erbium [22] từ 0

đến 20K thì thấy cấu trúc FS, còn từ 20K đến 52K thì thấy cấu trúc CS, còn từ 52K

đến 80Kthì có cấu trúc LSW, cuối cùng từ 80K trở đi Erbumin trở thành chất thuận

từ.

Góc giữa các spin lân cận nhau trong cấu trúc từ xoắn đinh ốc có thể là bất

kỳ, trong đó không phải là bội của (khi số nguyên đủ nhỏ). Hơn thế nữa nó sẽ

không phải là một hằng số đối với tinh thể đã cho mà nó thay đổi theo nhiệt độ.

Điều đó có nghĩa là chất có cấu trúc từ xoắn đinh ốc không có mạng từ cơ bản. Các

giá trị thực nghiệm của góc (cỡ vài chục độ). Điều đó dẫn đến sự song song của hai

spin sẽ đạt được trên khoảng cách cỡ mười chu kỳ của mạng tinh thể nhưng không

hoàn toàn trùng hướng với nhau. Rõ ràng một điều rằng cấu trúc như vậy không thể

mô tả bởi các ô mạng từ vì số ô mạng phải là hữu hạn. Sự phát minh ra cấu trúc từ

xoắn đinh ốc đã đặt ra trước lý thuyết đối xứng của tinh thể vấn đề mới như lý

thuyết mô tả tốt các cấu trúc từ với số hữu hạn các nguyên tử trong ô mạng từ.

3.2. Tiết diện tán xạ từ vi phân trong tinh thể có cấu trúc từ xoắn đinh

ốc.

trong trường hợp

Ta đi tính tiết diện tán xạ từ vi phân trong tinh thể MnO2

cấu trúc xoắn đinh ốc đơn giản SS.

Đối với tinh thể có cấu trúc từ xoắn đinh ốc đơn giản SS chúng ta biểu diễn biểu

thức của vector spin của nút mạng như (3.4):

Tương ứng với công thức (3.4) véc tơ được xác định bởi công thức (2.9)

có thể được phân tích thành các thành phần sau:

28

Trong đó:

Thay các giá trị đã tính được ở trên vào (2.13) ta được

(3.7)

Với:

Thay (3.7) vào (2.1) ta được tiết diện tán xạ từ vi phân trong tinh thể có cấu trúc từ

xoắn đinh ốc là:

29

(3.8)

Các kết quả thu được ở trên chứng tỏ tiết diện tán xạ từ của ta chứa thông tin

quan trọng về các hàm tương quan của spin của các nút mạng điện tử.

Kết quả thu được ở trên trong trường hợp khi nơtron không phân cực sẽ quay

về kết quả đã thu được trong công trình [20] của Idumov và Orerốp.

\

30

CHƢƠNG 4: VÉC TƠ PHÂN CỰC CỦA NƠTRON TÁN XẠ TỪ TRONG

TINH THỂ CÓ CẤU TRÚC TỪ XOẮN ĐINH ỐC

4.1.Véc tơ phân cực của nơtron tán xạ từ trong tinh thể phân cực

Véc tơ phân cực từ của nơtron tán xạ từ được tính bởi công thức [18]:

(4.1)

Mẫu số đã tính trong chương 2 công thức (2.14). Tính tử số trong tinh thể phân cực

ta có:

Vậy

31

Với: (4.2)

Biểu thức của vector tán xạ từ của nơtron tán xạ trong tinh thể phân cực:

(4.3)

Từ (4.3), (4.4) ta thấy vector phân cực của nơtron tán xạ cũng chứa những

thông tin về các hàm tương quan của spin của các nút mạng điện tử cho nên việc

xác định được sự thay đổi phân cực của các nơtron trong tinh thể cho phép ta

nghiên cứu động học spin của các nút mạng điện tử trong tinh thể.

4.2. Véc tơ phân cực của nơtron tán xạ từ trong tinh thể có cấu trúc từ

xoắn đinh ốc

Áp dụng đối với tinh thể có cấu trúc từ xoắn đinh ốc trong tinh thể

MnO2 có cấu trúc xoắn đơn giản SS:

(4.4)

(4.5)

Thay các giá trị tử số và mẫu số đã tính được từ (4.5), (3.8) vào (4.1) ta được:

32

(4.6)

Trong biểu thức trên có chứa hàm tương quan của spin của các nút mạng

điện tử. Các kết quả tính được ở trên trong trường hợp khi nơtron không phân cực

sẽ quay về kết quả đã thu được của Idumov và Orerốp [20].

33

KẾT LUẬN

Các kết quả chính của luận văn:

 Đã trình bày tổng quan về lý thuyết tán xạ của nơtron chậm và lý

thuyết về cấu trúc từ xoắn đinh ốc.

 Đã nghiên cứu bài toán tổng quát và thu được tiết diện tán xạ từ vi

phân của nơtron tán xạ và vector phân cực của nơtron tán xạ từ trong

tinh thể phân cực.

 Đã tính được tiết diện tán xạ từ vi phân của nơtron tán xạ và vector

phân cực của nơtron tán xạ từ trong tinh thể có cấu trúc từ xoắn đinh

ốc. Tiết diện tán xạ từ và vector phân cực từ này phụ thuộc vào hàm

tương quan của spin của các nút mạng điện tử. Đây là thông tin quan

trọng để nghiên cứu cấu trúc sâu của tinh thể.

 Trong trường hợp giới hạn khi nơtron tới không phân cực và không

xét đến sự phân cực của hạt nhân thì phù hợp kết quả của Izumốp-

Oderốp [20].

Kết quả chính của luận văn đã được báo cáo tại hội nghị vật lý lý

thuyết toàn quốc lần thứ 36 tổ chức tại thành phố Quy Nhơn tháng 8 năm

2011.

34

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Nguyễn Quang Báu, Bùi Bằng Đoan, Nguyễn Văn Hùng (2004), Vật lý thống

kê, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

2. Nguyễn Xuân Hãn (1998), Cơ học lượng tử, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia

Hà Nội, Hà Nội.

3. Nguyễn Văn Hùng (2000), Lý thuyết chất rắn, Nhà xuất bản Đại học Quốc

gia Hà Nội, Hà Nội.

4. Nguyễn Văn Hùng (2005), Điện động lực học, Nhà xuất bản Đại học Quốc

gia Hà Nội, Hà Nội.

5. Lê Văn Trực, Nguyễn Văn Thỏa (2005), Phương pháp toán cho Vật lý, Nhà

xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

Tiếng Anh

6. Bloch. F (1936), "On the Magnetic scattering of neutrons", Phys. Rev. 50,

pp.259.

7. Bloch. F (1936), "On the Magnetic scattering of neutrons II" Phys. Rev. 51,

pp. 994.

8. Nguyen Dinh Dung (1992), "Total Diffraction Reflection of polarized

Neutrons by Crystal Surface with Polarized Nucleus", ICTP, Trieste,

IC/92/335.

9. Nguyen Dinh Dung (1992), "Nuclear scattering of Polarized Neutrons by

Crystal with Polarized Nuclear in Presence of Surface Diffraction", ICTP,

Trieste, IC/92/335.

10. Frisch, Von Halban and Koch (1938), " Somes experiments on the Magnetic

properties of free neutrons", Phys. Rev. 53, pp. 719.

35

11. Halpern. O and M. H. Johnson (1939), "On the Magnetic scattering of

Neutrons", Phys. Rev. 55, pp. 898.

12. Truong Thi Thuy Huyen, Nguyen Dinh Dung, (2008), "Magnetic Scattering

of Polarized Neutron by Ferromagnetic Crystal in Presence of Diffraction",

Annual National Conference on Theoretical physics 33nd.

13. Mazu P. and Mills D.L. (1982), " Inelastic scattering of neutrons by surface

spin waves on ferromagnetic", Phys.Rev.B., V.26, N.9, pp.5175

14. Pauli. W, Article on quantum mechanics in Spinger's , Vol. 24-A, pp.238

15. Schwinger. J (1937), "On the Magnetic Scattering of Neutrons", Phys. Rev.

51, pp.554.

16. Luong Minh Tuan, Nguyen Thu Trang, Nguyen Dinh Dung, (2006),

"Scattering of Neutrons on Crystal in Presence of Absorption and Radiation

of Magnon", VNU, Journal of Sience, Mathematics-Physics, T.XII, No 2AP,

pp.178-181.

17. Whitaker. M. D.,(1937),"Magnetic scattering of neutrons", Phys. Rev. 52,

pp.384.

Tiếng Nga

18. Барышевский В . Г . (1976), "Ядерная оптика поляризованных

Cред " Минск , Изд . БГУ .144 С .

19. Барышевский В .Г, Коренная Л. Н.(1966), "О влиянии поляризации

мишени на магнитное рассеяние нейтронов " , Доклады

А.Н.БССР, Т. 10, N012, C.926-928

20. Изюмов. Ю.А. и Озеров Р. П. (1966), " магнитная нейтронография"

Москва, Наука, 532 с.

21. Изюмов.Ю. А (1963), "Теория рассеяние медленных нейтронов

вмагнитных кристаллах " , УФН, Т. 80, В1, С41 - 42.

36

22. Нгуен динь 3унг (1987), "Кинематическая дифракциянейтронов

вкристаллах с поляризованными ядрами", Вестник БГУ , N02,

Cep.1, C . 61- 62 .

23. Нгуен Динь 3унг (1988), "Нeупругое рассеяние поляризованных

нейтрoнов на кристалле с поляризованнымн ядрамн при

учете преломления изрекального отратения", Вестник БГУ, N03,

Cep. 1, C. 6-9..

37