ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ––––––––––––––––––––––––
TRẦN QUỐC TUẤN
VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN HUYỆN LỤC YÊN, TỈNH YÊN BÁI LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
THÁI NGUYÊN - 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ––––––––––––––––––––––––
TRẦN QUỐC TUẤN
VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN HUYỆN LỤC YÊN, TỈNH YÊN BÁI Ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 8.26.01.15 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Người hướng dẫn khoa học: TS. Dương Hoài An
THÁI NGUYÊN - 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị
nào tại Việt Nam.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và mọi thông tin trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày tháng 3 năm 2019
Tác giả luận văn
Trần Quốc Tuấn
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài “Việc làm và thu nhập
của lao động nông thôn huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái” tôi đã nhận được sự
giúp đỡ, những ý kiến đóng góp, chỉ bảo quý báu của nhiều tập thể, cá nhân
trong và ngoài trường.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm
Khoa và các thầy cô giáo khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, trường Đại
học Nông lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho tôi được học tập và nghiên
cứu các nội dung trong chương trình đào tạo Thạc sĩ.
Để có được kết quả nghiên cứu này, bên cạnh sự cố gắng, nỗ lực của bản
thân, tôi còn nhận được sự hướng dẫn chu đáo, tận tình của TS. Dương Hoài
An, là người trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và viết
luận văn.
Xin chân thành cảm ơn các phòng, ban, ngành của huyện và uỷ ban nhân
dân các xã, nhân dân các xã trong huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái đã giúp đỡ
tận tình, cung cấp tài liệu cho tôi hoàn thành luận văn này.
Với tấm lòng chân thành, tôi xin cảm ơn mọi sự giúp đỡ quý báu đó!
Thái Nguyên, ngày tháng 3 năm 2019
Tác giả luận văn
Trần Quốc Tuấn
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... vii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ............................................................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn ................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ........................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận của vần đề nghiên cứu ......................................................... 5
1.1.1. Cơ sở lý luận về việc làm ........................................................................ 5
1.1.2. Cơ sở lý luận về thu nhập của lao động nông thôn ................................. 9
1.1.3. Cơ sở lý luận về lao động ...................................................................... 14
1.2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu .................................................... 20
1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu ...................................................... 23
1.3.1. Các nghiên cứu quốc tế về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ..... 23
1.3.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam về giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn ......................................................................................................... 25
Chương 2: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 27
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 27
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 27
2.1.2. Kinh tế - xã hội ...................................................................................... 30
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 38
iv
2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 39
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu định lượng .................................................... 39
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 39
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 40
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 42
3.1. Thực trạng về việc làm và thu nhập của lao động nông thôn huyện
Lục Yên, tỉnh Yên Bái .................................................................................... 42
3.1.1.Thực trạng về việc làm của lao động nông thôn huyện Lục Yên ...................... 42
3.1.2. Thực trạng về việc làm và thu nhập của các hộ điều tra ....................... 48
3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc làm và thu nhập của lao động nông
thôn huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái ................................................................. 62
3.3. Đề xuất giải pháp nhằm giải quyết việc làm và thu nhập của lao động
nông thôn huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái ........................................................ 64
3.3.1. Dự báo và quan điểm giải quyết việc làm ............................................. 64
3.3.2. Các biện pháp giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ................. 66
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 72
1. Kết luận ....................................................................................................... 72
2. Khuyến nghị ................................................................................................ 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 75
PHỤ LỤC
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CCTK : Chi cục Thống kê
CNH-HĐH : Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
CT : Công ty
CT CP :Công ty cổ phần
CT TNHH : Công ty trách nhiệm hữu hạn
DNNN : Doanh nghiệp nhà nước
DNTN : Doanh nghiệp tư nhân
ĐTNN : Đầu tư nước ngoài
GTSX : Giá trị sản xuất
KT-XH : Kinh tế - xã hội
LĐ : Lao động
LĐ - TBXH : Lao động - Thương binh xã hội
NGTK : Niên giám thống kê
NH CSXH : Ngân hàng Chính sách xã hội
SLTK : Số liệu thống kê
TH : Tiểu học
THCS : Trung học cơ sở
THPT : Trung học phổ thông
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình dân số và lao động của huyện qua 3 năm ...................... 32
Bảng 2.2: Kết quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn giai đoạn 2015-2017 ..... 34
Bảng 3.1: Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc tại thời điểm 1/7
hàng năm phân theo loại hình kinh tế ........................................... 46
Bảng 3.2: Số lao động được tạo việc làm mới qua các năm ........................... 47
Bảng 3.3: Đặc điểm của các hộ điều tra .......................................................... 48
Bảng 3.4: Trình độ học vấn, dân tộc, giới tính của chủ hộ điều tra ................ 51
Bảng 3.5: Trình độ chuyên môn kỹ thuật của lao động trong các hộ điều tra ........ 52
Bảng 3.6: Phân bổ lao động tại các hộ điều tra ............................................... 54
Bảng 3.7: Thực trạng việc làm của các hộ điều tra năm 2018 ........................ 55
Bảng 3.8: Kết quả giải quyết việc làm của LĐ nông thôn của các xã và
các hộ điều tra................................................................................ 57
Bảng 3.9: Thu nhập của các hộ điều tra .......................................................... 59
Bảng 3.10: Hiện trạng và dự báo dân số, lao động đến năm 2030 ................. 65
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Số liệu nguồn vốn cho vay của Phòng giao dịch NH CSXH huyện ...... 35
Hình 2.2: Nơi làm việc của lao động ...................................................................... 37
Hình 2.3: Loại hình cơ quan lao động đang làm việc .......................................... 37
Hình 3.1: Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên phân theo giới tính ................ 43
Hình 3.2: Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên phân theo thành thị, nông thôn .. 43
Hình 3.3: Dân số trên địa bàn phân theo thành thị và nông thôn ....................... 44
Hình 3.4: Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc tại trên địa bàn phân
theo thành thị và nông thôn .................................................................. 45
viii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
1. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá thực trạng về việc làm và thu nhập của lao động nông thôn
tại huyện Lục Yên.
- Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn trên địa bàn huyện Lục Yên.
2. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu thực trạng về việc làm và thu nhập của lao động nông
thôn và tác động của nó trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của huyện
Lục Yên.
- Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc làm của lao động nông thôn
huyện Lục Yên.
- Qua nghiên cứu thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến việc làm và
thu nhập ở địa phương đề xuất những giải pháp nhằm giải quyết việc làm cho
lao động nông thôn trên địa bàn huyện Lục Yên.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu định lượng là nghiên cứu sử dụng các phương pháp khác
nhau (chủ yếu là thống kê) để lượng hóa, đo lường, phản ánh và diễn giải các
mối quan hệ giữa các nhân tố (các biến) với nhau”. Cụ thể: Dựa vào điều kiện
tự nhiên và kinh tế xã hội của huyên để chọn xã điều tra, chọn 03 xã đại diện
cho vùng II và vùng III của huyện, trong đó vùng II chọn xã Yên Thắng,
Vùng III chọn xã Minh Tiến và Khánh Hòa. Mỗi xã chọn 01 thôn điều tra phù
hợp với tình hình kinh tế xã hội của xã và mỗi thôn chọn 30 hộ điều tra theo
hai tiêu thức là mức thu nhập và phương hướng sản xuất của hộ, vì đây là hai
tiêu thức cơ bản có ảnh hưởng lớn đến vấn đề việc làm và thu nhập của hộ
nông dân.
ix
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu
- Phương pháp thu thập số liệu chung
- Phương pháp thu thập số liệu qua chọn mẫu điều tra
Phương pháp xử lý số liệu
Với số liệu chung: Với số liệu chung được sử dụng phân nhóm theo nội
dung của đề tài nhằm chứng minh, làm rõ những nội dung mà đề tài yêu cầu.
Các số liệu chung này đều được trích dẫn nguồn gốc cụ thể
Với số liệu thu thập qua điều tra: Phân nhóm theo các tiêu thức phân tổ
và tính các chỉ tiêu phân tích trên bảng tính Excel
Phương pháp phân tích
- Phương pháp tiếp cận chung:
- Phương pháp so sánh:
- Phương pháp chuyên gia:
3. Kết quả nghiên cứu
- Lao động nông thôn chiếm tỷ trọng cao trên tổng số lực lượng lao
động của huyện chiếm trên 91%.
- Việc làm chưa đầy đủ, tình trang lao động còn thiếu việc làm vẫn xẩy
ra nhất là trong khi mùa vụ nông nhàn.
- Lao động – việc làm ở các hộ điều tra:
+ Diện tích đất nông nghiệp bình quân/khẩu thấp: 0,32 ha.
+ Chất lượng lao động thấp, chủ yếu là lao động chưa qua đào tạo là 51,64%.
+ Lực lượng lao động tập trung vào ngành nông nghiệp còn cao, trong
đó phần lớn lao động tham gia trong lĩnh vực trồng trọt.
+ Nhóm hộ thuần nông, trừ thời gian mùa vụ, còn lại không có việc để
làm thêm, để tăng thêm thu nhập cho bản thân và gia đình.
+ Bình quân diện tích gieo trồng/lao động thấp: 0.4ha.
+ Tỷ lệ lao động trong lĩnh vực nông nghiệp còn cao chiếm 74%
- Thu nhập ở các hộ điều tra:
x
+ Hộ nông nghiệp: Có thu nhập thấp nhất trong các nhóm hộ bằng
57,49 triệu đồng/hộ/năm, bằng 23,30 triệu đồng/lao động/năm và bằng 15,82
triệu đồng/khẩu/năm.
+ Hộ kiêm ngành nghề: Có thu nhập đạt 92,45 triệu đồng/hộ/năm, đạt
27,69 triệu đồng/lao động/năm, đạt 19,76 triệu đồng/khẩu/năm
+ Hộ phi nông nghiệp: Có thu nhập cao nhất đạt 115 triệu triệu triệu đồng/lao động/năm, đạt 28,75
đồng/hộ/năm, đạt 57,5 đồng/khẩu/năm. 4. Kết luận
4.1. Việc làm - Thu nhập của lao động nói chung và lao động nông thôn
nói riêng là một trong những vấn đề bức xúc, là mối quan tâm lớn của Chính
phủ các nước trên thế giới. Tạo công ăn việc làm không chỉ có ý nghĩa đối với
cá nhân người lao động mà có ý nghĩa đối với cả xã hội, góp phần đảm bảo an
ninh chính trị-trật tự an toàn xã hội.
4.2. Qua việc tìm hiểu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn cho thấy tính đặc
thù của nông thôn, việc làm trong nông nghiệp cũng phụ thuộc nhiều vào
những đặc điểm đó, đồng thời, chúng ta cũng thấy được vai trò của lao động
trong nông nghiệp - nông thôn như thế nào?
4.3. Qua việc tìm hiểu đặc điểm địa bàn nghiên cứu chúng ta thấy được
điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện trong thời gian qua, thấy được
những thuận lợi, khó khăn đối với vấn đề lao động - việc làm từ những tiềm
năng sẵn có đó.
4.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng lao động nông nghiệp
của huyện
- Do chất lượng nguồn lao động
- Do tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế
- Vấn đề thị trường - giá cả
- Diện tích đất canh tác thấp
- Thời tiết, khí hậu, tính thời vụ…
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự gia tăng dân số như hiện nay, lao động và việc làm trở
thành vấn đề luôn nhận đươc sự quan tâm của không riêng quốc gia nào.
Trong văn kiện Đại hội XII của Đảng nêu rõ: “Tạo cơ hội để mọi người có
việc làm và cải thiện thu nhập. Bảo đảm tiền lương, thu nhập công bằng, đủ
điều kiện sống và tái sản xuất sức lao động. Huy đông tốt nhất nguồn lực lao
động để phục vụ công cuộc xây dựng, phát triển đất nước. Chú trọng giải
quyết việc làm cho lao động dôi dư từ khu vực nông nghiệp do việc tích tụ,
tập trung ruộng đất hoặc thu hồi đất phát triển công nghiệp, đô thị và các công
trình công cộng. Khuyến kích đầu tư xã hội tạo ra nhiều việc làm, nâng cao
chất lượng giáo dục nghề nghiệp”.
Theo niên giám thống kê năm 2016, Việt Nam có 65,49% dân số nông
thôn và 34,51% dân số thành thị. Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên là
54,45 triệu người, đang làm việc trong các ngành kinh tế 53,3 triệu người,
trong đó khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 41,9%; khu vực công
nghiệp và xây dựng chiếm 24,7%; khu vực dịch vụ chiếm 33,4%. Tỷ lệ thất
nghiệp của lực lượng lao động trong độ tuổi là 2,30%, trong đó khu vực thành
thị là 3,23%; khu vực nông thôn là 1,84%. Tỷ lệ thiếu việc làm của lực lượng
lao động trong độ tuổi là 1,66%, trong đó khu vực thành thị là 0,73%; khu vực
nông thôn là 2,12%. Cùng với sự tăng lên của lực lượng lao động, quỹ đất
nông nghiệp có xu hướng giảm do quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa
nên bình quân diện tích đất nông nghiệp trên đầu người ngày càng giảm; Đất
chật, người đông, lao động thừa, việc làm thiếu là tất yếu; Thu nhập đem lại
từ các hoạt động sản xuất, trồng trọt, chăn nuôi… của lao động ở nông thôn
không ổn định do phụ thuộc vào giá cả và các yếu tố như thời tiết, dịch bệnh.
Thực trạng này đang là một trong những lực cản chính đối với sự nghiệp xóa
đói giảm nghèo, phát triển giáo dục, nâng cao dân trí là nguyên nhân sâu xa
2
phát sinh các vấn đề tiêu cực và trong xã hội. Có thể nói, lao động và việc làm
có quan hệ đa dạng, đa phương với mọi mặt trong cộng đồng dân cư và trong
toàn xã hội.
Chủ trương chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng chuyển
dần lao động nông nghiệp sang ngành nghề dịch vụ và phi nông nghiệp đã có
từ lâu nhưng do nhiều nguyên nhân nên quá trình chuyển dịch lao động nông
thôn sang ngành nghề phi nông nghiệp diễn ra còn rất chậm và không rõ nét.
Vì vậy, nghiên cứu thực trạng sử dụng lao động và giải quyết việc
làm ở nông thôn để tìm ra những phương hướng và giải pháp hữu hiện sử
dụng hợp lý nguồn lao động không chỉ là vấn đề mang tính cấp bách mà nó
mang tính chiến lược lâu dài trong việc thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới.
Quá trình phát triển sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn trong thời
gian qua, một số địa phương đã làm tốt vấn đề giải quyết việc làm cho lao động,
giúp lao động có điều kiện và cơ hội tìm được việc làm. Tuy nhiên, quá trình còn
nhiều vấn đề cần được nghiên cứu bổ sung, nhằm hoàn thiện để phù hợp với việc
đưa ra chính sách giải quyết việc làm cho lao động của mỗi vùng.
Lục Yên là một huyện miền núi ở phía Đông Bắc tỉnh Yên Bái có trên
70.000 lao động trong độ tuổi. Huyện có 23 xã và 1 thị trấn, trong đó có 15 xã
đặc biệt khó khăn và 159 thôn, bản đặc biệt khó khăn, huyện cách trung tâm
thành phố Yên Bái 90 km; những năm gần đây cơ cấu kinh tế chuyển dịch
theo hướng giảm dần tỷ trọng nông nghiệp, tăng dần công nghiệp - xây dựng
và dịch vụ, thu hút nhiều doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khai thác
khoáng sản… qua đó đã tạo việc làm mới mỗi năm cho khoảng 3.000 lao
động. Tuy nhiên, con số này vẫn quá thấp so với trên 70.000 người trong độ
tuổi lao động của huyện, tỷ lệ lao đông thiếu việc làm có chiều hướng giảm
nhưng vẫn ở mức cao năm 2016 là 6,6 %, nhiều lao động đã phải đi làm ăn xa
ở ngoài tỉnh trên 25.000 người tạo ra một cuộc “dịch chuyển” về lao động
không hề nhỏ. Sự chuyển dịch đó tác động lớn đến mọi hoạt động trong đời
3
sống nông thôn, từ chính trị đến kinh tế, văn hóa xã hội... Từ đó đặt ra vấn đề
về giải quyết việc làm cho lao động ở nông thôn, làm sao để ly nông mà
không ly hương. Xuất phát từ thực tế trên, tôi chọn nội dung nghiên cứu:
“Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn huyện Lục Yên, tỉnh Yên
Bái” nhằm góp phần giải quyết những khó khăn đã nêu trên.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng về việc làm và thu nhập của lao động nông thôn
tại huyện Lục Yên.
- Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm và tăng
thu nhập cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Lục Yên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu việc làm và thu nhập của lao động nông thôn tại huyện
Lục Yên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn huyện Lục
Yên, tỉnh Yên Bái
Phạm vi về mặt thời gian: Để phục vụ nghiên cứu đề tài, tác giả tiến
hành thu thập số liệu từ năm 2015 đến năm 2017 và số liệu điều tra năm 2018.
Phạm vi về nội dung: Xung quanh vấn đề giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn còn nhiều vấn đề cần tiếp cận nghiên cứu. Tuy nhiên, do hạn
chế về thời gian và cả trình độ nên tác giả chỉ tiến hành nghiên cứu tác động
của quá trình phát triển kinh tế - xã hội đến việc làm của lao động nông thôn,
thực trạng sử dụng lao động từ đó đưa ra các giải pháp giải quyết việc làm
cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái. Trong quá
trình nghiên cứu tác giả sẽ tìm hiểu và so sánh giải pháp giải quyết việc làm
cho lao động nông thôn trên một số tỉnh trong nước...
4
4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Luận văn góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về việc làm và thu nhập
của lao động nông thôn; đánh giá thực trạng về việc làm và thu nhập của lao
động nông thôn trên địa bàn huyện Lục Yên; đề xuất trong luận văn có thể làm
cơ sở để các nhà quản lý, nhà lãnh đạo huyện tham khảo nhằm giải quyết việc
làm và tăng thu nhập cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Lục Yên.
Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà nghiên cứu,
lãnh đạo địa phương và những người quan tâm.
5
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận của vần đề nghiên cứu
1.1.1. Cơ sở lý luận về việc làm
1.1.1.1. Một số khái niệm về việc làm
Lịch sử phát triển của xã hội loài người đã thừa nhận con người tiến hóa
và phát triển là nhờ có lao động, khi xã hội càng phát triển thì yêu cầu về lao
động ngày càng cao, chính vì vậy phải có nhận thức đúng đắn về việc làm.
Có rất nhiều quan niệm về việc làm nhưng chung quy lại: Việc làm là
hoạt động nhằm tạo ra thu nhập cho bản thân, gia đình và xã hội không bị
pháp luật ngăn cấm.
Theo quan niệm này thì việc làm bao gồm tất cả các hoạt động với
những nội dung phong phú liên quan đến sự sống còn và phát triển của
một xã hội nhất định.
Từ những cơ sở trên chúng ta có thể kết luận: người có việc làm là
những người trong độ tuổi lao động và đang làm việc trong các cơ sở kinh tế,
văn hóa xã hội... việc làm là một hoạt động có ích, không bị pháp luật ngăn
cấm có thu nhập hoặc tạo điều kiện tăng thêm thu nhập cho những người
trong cùng một hộ gia đình.
Việc làm bao gồm ba dạng: Thứ nhất là việc làm nhằm nhận tiền công,
tiền lương dưới dạng tiền hoặc hiện vật, thứ hai là những công việc nhằm thu
lại lợi nhuận, thứ ba là những công việc cho hộ gia đình nhưng không được
trả công.
Tuy nhiên việc làm là vấn đề rộng, đa dạng và phong phú người ta có thể
căn cứ vào nhiều tiêu thức khác nhau và kết hợp giữa các tiêu thức để tính
hiệu quả toàn diện về xã hội, kinh tế để đánh giá phân loại chính xác việc làm,
như việc làm đầy đủ, việc làm hợp lý, việc làm tự do.
6
Việc làm là một phạm trù tổng hợp liên kết các quá trình kinh tế, xã hội và
nhân khẩu, nó thuộc những vấn đề chủ yếu của toàn bộ đời sống xã hội. Tùy
theo cách tiếp cận mà người ta có những quan niệm khác nhau về việc làm.
Theo qua điểm của Robeet J. Gordan thì “Ai có công ăn việc làm đều là
những người hữu nghiệp, ai không có công ăn việc làm đều là những người
thất nghiệp, ai không đáp ứng được thị trường lao động đều không nằm trong
lực lượng lao động”.
Trong từ điển kinh tế khoa học xã hội xuất bản tại Paris năm 1996 khái
niệm về việc làm được nêu ra như sau: “Việc làm là công việc mà người lao
động tiến hành nhằm có thu nhập bằng tiền hoặc hiện vật” .
Ở Việt Nam, trong Luật Việc làm số 38/2013/QH13, ngày 16/11/2013
được Quốc hội khóa XIII thông qua đã khẳng định “Việc làm là hoạt động lao
động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm”. Như vậy mọi hoạt động lao
động của người dân trong độ tuổi quy định mà tạo ra thu nhập đồng thời
không bị pháp luật cấm thì được gọi là việc làm.
1.1.1.2. Khái niệm về thất nghiệp
Không có việc làm - thất nghiệp đang trở thành vấn đề nóng bỏng gây
sức ép kinh tế xã hội cho mỗi quốc gia, trong đó có Việt Nam. Trong quá
trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường đặc biệt là đang trong quá trình
CNH-HĐH đất nước, thì nền công nghiệp phát triển càng cao, khoa học kinh
tế càng phát triển thì yêu cầu về trình độ lao động ngày càng cao, một số bộ
phận lao động không đáp ứng được yêu cầu của quá trình phát triển nên đã
mất việc làm. Khi thất nghiệp ở mức độ cao sản xuất sút kém, nguồn lực
không huy động hết, thu nhập giảm sút và tệ nạn xã hội phát triển.
Theo quan điểm của ILO định nghĩa thất nghiệp là người không có khả
năng làm việc và nhu cầu tìm việc làm. Vậy những người thất nghiệp là
những người trong độ tuổi lao động có sức lao động nhưng chưa có việc làm,
đang có nhu cầu làm việc nhưng chưa tìm được việc làm.
7
Theo quy định của Bộ Lao động Thương binh và xã hội: “ Thất nghiệp là
những người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động, có nhu cầu việc
làm, đang không có việc làm, đang đi tìm việc làm”.
Thất nghiệp là hiện tượng kinh tế tất yếu khách quan và bình thường.
Song sự duy trì tỷ lệ thất nghiệp ở mức độ cao cho phép tạo ra sự cạnh tranh
lành mạnh về lao động có hiệu quả, góp phần tăng trưởng kinh tế và kiềm chế
lạm phát là vấn đề nan giải đáng quan tâm của mỗi quốc gia.
Tỷ lệ thất nghiệp là chỉ tiêu biểu hiện tỷ lệ so sánh số người thất
nghiệp với lực lượng lao động (tổng dân số hoạt động kinh tế) trong kỳ;
nhưng đối với các nước đang phát triển tỷ lệ thất nghiệp này chưa phản ánh
đúng thực sự nguồn lao động.
Thất nghiệp được phân loại như thất nghiệp thật sự, thất nghiệp trá hình,
bán thất nghiệp… Có những người bỏ việc, mất việc sau một thời gian được
gọi lại làm việc. Như vậy số người mất việc là con số mang tính thời điểm, nó
luôn biến đổi không ngừng theo thời gian, nó vận động từ có việc - thất
nghiệp - có việc và được gọi là dòng luân chuyển thất nghiệp. Dòng luân
chuyển thất nghiệp có đầu vào là những người gia nhập vào đội quân thất
nghiệp. Khi dòng vào lớn hơn dòng ra thì quy mô thất nghiệp tăng lên và
ngược lại. Dòng luân chuyển thất nghiệp cân bằng thì quy mô không đổi, tỷ lệ
thất nghiệp tương đối ổn định. Dòng thất nghiệp phản ánh sự biến động của
thị trường lao động. Quy mô thất nghiệp gắn với khoảng thời gian thất nghiệp
trung bình, khoảng thời gian thất nghiệp trung bình là độ dài bình quân thời
gian thất nghiệp của toàn bộ số người thất nghiệp trong cùng một thời kỳ. Nếu
khoảng thời gian thất nghiệp càng rút ngắn thì cường độ của dòng vận chuyển
thất nghiệp tăng lên, thị trường lao động biến động mạnh, việc tìm kiếm sắp
xếp việc trở lên khó khăn.
Khi nghiên cứu thất nghiệp chúng ta phải tìm hiểu nguồn gốc của thất
nghiệp, thực trạng thất nghiệp, từ đó tìm ra hướng giải quyết, có thể chia thất
nghiệp ra làm 4 loại:
8
- Thất nghiệp tạm thời: xảy ra khi có một số người lao động đang trong
thời kỳ tìm kiếm việc làm hoặc nơi làm việc tốt hơn.
- Thất nghiệp cơ cấu: xảy ra khi có sự mất cân đối cung cầu giữa các loại
lao động, giữa các ngành nghề trong khu vực.
- Thất nghiệp do thiếu cầu: xảy ra khi các mức cầu chung về lao động
giảm xuống, nguồn gốc chính là sự suy giảm tổng cầu.
- Thất nghiệp do yếu tố ngoài thị trường là loại thất nghiệp theo lý thuyết
cổ điển. Nó sảy ra khi tiền lương được ấn định không bởi các thị trường và
cao hơn mức lương cân bằng thực tế của thị trường lao động.
Tóm lại: thất nghiệp tạm thời, thất nghiệp cơ cấu xảy ra trong một bộ
phận riêng biệt của thị trường lao động, thất nghiệp thiếu cầu xảy ra khi nền
kinh tế đi xuống, toàn bộ thị trường lao động bị mất cân bằng (đường cầu lao
động dịch chuyển sang trái) còn thất nghiệp theo lý thuyết cổ điển xảy ra do
yếu tố chính trị - xã hội .
Khái niệm thất nghiệp tự nhiên là thất nghiệp dựa trên cơ sở xem xét sự
cân bằng của thị trường lao động. Nó gồm hai loại, thất nghiệp tự nguyện và
thất nghiệp không tự nguyện.
- Thất nghiệp tự nguyện: là những lao động không quan tâm đến một
số nghề mặc dù họ có đủ điều kiện để làm vì họ có một phần nguồn vốn
từ bên ngoài.
- Thất nghiệp không tự nguyện: là những người muốn làm bất kỳ công
việc nào đó mà họ không quan tâm đến mức tiền lương nhưng họ không tìm
được việc làm.
1.1.1.3. Khái niệm về thiếu việc làm
Thiếu việc làm: Là những việc làm không tạo điều kiện cho người lao
động tiến hành nó sử dụng hết quĩ thời gian lao động, mang lại thu nhập cho
họ thấp dưới mức lương tối thiểu và người tiến hành việc làm không đầy đủ là
9
người thiếu việc làm. Theo tổ chức lao động thế giới (Viết tắt là ILO) thì khái
niệm thiếu việc làm được biểu hiện dưới hai dạng sau.
- Thiếu việc làm vô hình: Là những người có đủ việc làm làm đủ thời
gian, thậm chí còn quá thời gian qui định nhưng thu nhập thấp do tay nghề, kỹ
năng lao động thấp, điều kiện lao động xấu, tổ chức lao động kém, cho năng
suất lao động thấp thường có mong muốn tìm công việc khác có mức thu
nhập cao hơn.
- Thiếu việc làm hữu hình: Là hiện tượng người lao động làm việc với
thời gian ít hơn quỹ thời gian qui định, không đủ việc làm và đang có mong
muốn kiếm thêm việc làm và luôn sẵn sàng để làm việc.
1.1.2. Cơ sở lý luận về thu nhập của lao động nông thôn
1.1.2.1. Khái niệm: Thu nhập biểu thị bằng một lượng giá trị hoặc hiện vật mà
người lao động nhận được bằng hoạt động lao động của mình.
Như vậy, với nền kinh tế quốc dân, thu nhập là tổng giá trị sản lượng
hàng hoá và dịch vụ cuối cùng được tạo ra trong một đơn vị thời gian. Với
chủ doanh nghiệp tư nhân, thu nhập là lợi nhuận ròng mà họ có được sau mỗi
chu kỳ sản xuất kinh doanh. Với người công nhân, thu nhập của họ chính là
tiền lương mà họ nhận được. Với người lao động nông thôn, thu nhập có hai
phần cơ bản:
- Thu nhập tạo ra từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doan h, tiền
công do làm thuê
- Các khoản hỗ trợ từ người thân, họ hàng, các khoản trợ cấp...
Trong cơ cấu thu nhập của lao động nông thôn, phần thu nhập từ hoạt
động sản xuất kinh doanh, làm thuê.. chiếm tỷ lệ tuyệt đối lớn và có vai trò
quyết định đến sự phát triển của kinh tế nông thôn. Phần được hỗ trợ chiếm tỷ
lệ nhỏ bé và không thường xuyên, nó chỉ có vai trò giúp cho lao động nông
thôn giảm phần nào gánh nặng của cuộc sống trong thời kỳ khó khăn.
10
Trong thời kỳ hiện nay, thu nhập của lao động nông thôn nước ta có hai
biểu hiện rất rõ nét:
Thứ nhất: Thu nhập của lao động nông thôn là rất thấp và có khoảng
cách khá xa so với thành thị. Theo số liệu thống kê của tỉnh Yên Bái, năm
2010 thu nhập /đầu người ở khu vực thành thị cao gấp 2,08 lần so với khu vực
nông thôn và khoảng cách này ngày càng nới rộng. Sự chênh lệch thu nhập
giữa nông thôn và thành thị là do cơ hội việc làm ở thành thị lớn hơn, năng
suất lao động hay hiệu quả công việc ở thành thị cao hơn. Đây là lý do hình
thành luồng di dân từ nông thôn ra thành thị với mức độ ngày càng tăng. Điều
đó tạo ra yêu cầu khách quan là phải có giải pháp hợp lý nhằm tạo việc làm
cho lao động nông thôn và nâng cao hiệu quả của lao động nông thôn, hạn
chế sự chênh lệch quá lớn về thu nhập giữa nông thôn và thành thị từ đó khắc
phục những ảnh hưởng tiêu cực do sự chênh lệch mức sống giữa nông thôn và
thành thị gây ra.
Thư hai: Thu nhập của lao động nông thôn không ổn định. Nông
nghiệp nước ta cơ bản vẫn là nền nông nghiệp sản xuất nhỏ, trình độ canh tác
cũng như cơ sở vật chất kỹ thuật còn lạc hậu do đó chứa đựng những rủi ro
lớn. Những năm qua, các hiện tượng thiên tai như lũ lụt, hạn hán, sâu bệnh…
làm cuộc sống của cư dân một số vùng nông thôn thêm khó khăn. Một số năm
gần đây, dịch bệnh như cúm gia cầm, bệnh lở mồm long móng... làm nhiều
nông dân mất đi tài sản có giá trị lớn, nhiều người trở thành mắc nợ. Ngoài sự
rủi ro vì những yếu tố bất thường của tự nhiên, người nông dân cũng phải đối
mặt với những rủi ro về thị trường do giá cả nông sản không ổn định.
Trong nông thôn, thị trường lao động cũng thiếu tính ổn định do tính
thời vụ của sản xuất nông nghiệp. Trong kỳ thời vụ, nhu cầu thuê lao động
tăng nhưng thuê nhân công vừa khó vừa phải trả tiền công cao. Ngược lại,
thời kỳ nhàn rỗi nhu cầu thuê lao động thấp, người nông dân không có việc
11
làm nên họ sẵn sàng làm thuê với mức tiền công thấp, thu nhập của lao động
nông thôn không ổn định thể hiện rõ ở những vùng sản xuất thuần nông.
1.1.2.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc làm và thu nhập của lao động
nông thôn
- Các nhân tố tự nhiên: Thu nhập của lao động nông thôn một phần rất
lớn là thu từ nông nghiệp, do đó các yếu tố về điều kiện tự nhiên ảnh hưởng
rất lớn đến sản xuất nông nghiệp, từ đó ảnh hưởng lớn đến thu nhập của lao
động nông thôn.
- Các yếu tố về điều kiện tự nhiên gồm:
+ Vị trí địa lý: Những vùng thuận lợi là những vùng gần các trung tâm
đô thị, các trung tâm kinh tế và văn hoá sẽ thuận lợi hơn trong việc tiếp cận
với các thông tin khoa học kỹ thuật, tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và dịch vụ
cũng như mua sắm các tư liệu sản xuất phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
Ngược lại, những vùng nông thôn sâu, cách xa các trung tâm kinh tế và văn
hoá sẽ rất khó khăn trong việc phát triển sản xuất hàng hoá, sản xuất thuần
nông là chính, trình độ sản xuất hạn chế dẫn tới thu nhập thấp.
+ Điều kiện về đất đai, địa hình. Những vùng trung du và miền núi
(đặc biệt là miền núi) có địa hình hiểm trở bị chia cắt do đó rất khó khăn trong
việc phát triển giao thông và thuỷ lợi. Việc áp dụng máy móc kỹ thuật cũng
rất hạn chế do đất đai bị chia cắt, manh mún. Vì vậy, năng suất lao động thấp,
hạn chế trong khả năng giao lưu kinh tế và tiếp cận với thị trường, với các
thông tin về văn hoá, khoa học kỹ thuật do vậy cũng hạn chế quá trình sản
xuất kinh doanh và ảnh hưởng đến thu nhập.
+ Điều kiện khí hậu, thuỷ văn. Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là
những cơ thể sống mà cơ thể và môi trường là một thể thống nhất. Do vậy các
điều kiện về khí hậu và thuỷ văn có vai trò vô cùng quan trọng trong phát
triển nông nghiệp. Các vùng có khí hậu thuận lợi, điều kiện tưới tiêu thuận lợi
sẽ có năng suất và chất lượng sản phẩm nông nghiệp cao mang lại thu nhập
12
cao cho nông dân. Ngược lại những vùng có nhiều yếu tố bất lợi về thời tiết
khí hậu, khan hiếm nguồn nước sẽ khó khăn trong phát triển sản xuất và từ đó
ảnh hưởng tới thu nhập và đời sống của dân cư. Ở nước ta, những vùng có
điều kiện khó khăn điển hình là vùng miền núi và trung du Bắc Bộ. Các sự
biến đổi thất thường của thời tiết như hạn hán, bão, lũ lụt, sương muối... luôn
gây những thiệt hại to lớn cho sản xuất và đời sống. Để hạn chế thiệt hại của
những hiện tượng này cần phải có hệ thống thông tin dự báo hiện đại để có
phương án phòng chống có hiệu quả.
- Các nhân tố kinh tế - xã hội: Mức độ hoàn thiện của hệ thống cơ sở hạ
tầng kinh tế - xã hội. Đây là yếu tố có ý nghĩa hết sức quan trọng, trước hết là
hệ thống giao thông, thuỷ lợi, hệ thống thông tin và năng lượng. Hệ thống
giao thông thuận lợi sẽ giảm chi phí vận chuyển, thuận lợi cho giao lưu kinh
tế và văn hoá với các vùng khác từ đó hình thành nền nông nghiệp sản xuất
hàng hoá và phát triển các ngành nghề phi nông nghiệp. Hệ thống điện, thông
tin giúp cho người dân có khả năng trang bị máy móc kỹ thuật vào sản xuất,
nâng cao năng suất lao động, thuận lợi trong việc tiếp thu những thành tựu
mới về khoa học kỹ thuật, trình độ dân trí được nâng cao. Hệ thống trường
học, bệnh viện có vai trò quan trọng trong việc chăm sóc sức khoẻ cho nhân
dân và đào tạo nhân lực. Vì vậy, hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội tác
động một cách tổng hợp tới quá trình phát triển kinh tế xã hội và mức sống
của dân cư.
- Trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật của người lao động. Con người
với tư cách là chủ thể của mọi sáng tạo, mọi hoạt động lao động, vì vậy, chất
lượng của nguồn lao động quyết định hiệu quả của hoạt động lao động. Trong
quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá hiện nay, con người được coi là
nguồn lực của mọi nguồn lực cho phát triển. Do đó, trình độ văn hoá, trình độ
khoa học kỹ thuật của người lao động có ảnh hưởng quyết định đến phát triển
13
kinh tế. Điều đó đòi hỏi không ngừng đào tạo, tập huấn cho nông dân, phát
triển mạnh giáo dục ở các vùng nông thôn để hình thành một lực lượng lao
động có chất lượng ngày càng cao.
- Nguồn vốn đầu tư cho sản xuất là yếu tố quan trọng. Để phát triển
kinh tế phải có nguồn vốn đầu tư mua sắm tư liệu sản xuất và làm cho quá
trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thuận lợi. Với trình độ phát triển
kinh tế ở nông thôn hiện nay, hầu hết các hộ nông dân đều thiếu vốn sản xuất.
Với các hộ gia đình trẻ mới tách hộ thì tình trạng thiếu vốn càng trầm trọng.
Do vậy, để tạo việc làm và tăng thu nhập cho lao động nông thôn thì cần phải
giúp đỡ người nông dân có khả năng huy động mọi nguồn vốn vào sản xuất,
đồng thời mở lớp tập huấn cho người nông dân nâng cao khả năng quản lý và
sử dụng có hiệu quả nguồn vốn trong sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó nhà
nước cũng cần cung cấp vốn cho nông dân qua nhiều hình thức để mở rộng
sản xuất kinh doanh và tăng thu nhập.
- Truyền thống văn hoá, phong tục tập quán của từng địa phương, từng
dân tộc. Mỗi địa phương có những phong tục tập quán riêng, có truyền thống
văn hoá riêng. Mỗi dân tộc cũng có những truyền thống, những phong tục tập
quán riêng. Có những phong tục tập quán truyền thống tốt đẹp có ảnh hưởng
tích cực đến sự phát triển kinh tế xã hội và ngược lại cũng có những phong
tục tập quán, lạc hậu trở thành vật cản cho sự tiến bộ xã hội.
Truyền thống giúp đỡ nhau trong đời sống hàng ngày, trong làm ăn
kinh tế, trong khuyến học... là những truyền thống tốt đẹp. Có những làng xã
người dân xây dựng thành các nhóm, hội kinh doanh rất hiệu quả, có làng
khuyến khích người dân làm kinh tế và báo cáo kết quả trong ngày hội làng...
đã có tác động thúc đẩy kinh tế phát triển và thu nhập của người dân ngày
càng được nâng cao. Tuy nhiên, vẫn còn có những hủ tục trong nông thôn,
công việc xong trả nợ hàng năm mới hết; thói quen sống và làm việc mang tính
tự nhiên ít tính toán... là lực cản vô cùng to lớn cho sự tiến bộ xã hội. Vì vậy, các
14
giải pháp giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho lao động nông thôn cần
xem xét kỹ đến các yếu tố về phong tục tập quán của mỗi vùng, mỗi địa
phương, mỗi dân tộc, từ đó mỗi giải pháp mới có tính khả thi và hiệu quả.
- Các nhân tố về cơ chế chính sách: Chính sách của nhà nước ảnh
hưởng rất lớn đến thu nhập của lao động nông thôn. Người nông dân không
thể có khả năng làm mọi việc mình muốn. Họ có quyền tự chủ khá lớn trên
mảnh đất của họ, tuy nhiên vẫn phải phù hợp với quy định của pháp luật. Ví
dụ: Không được tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng đất... Còn những điều kiện
khác cho phát triển sản xuất thì chủ yếu phải do chính sách của Nhà nước
như: Chính sách đầu tư phát triển nông nghiệp và nông thôn, chính sách
khuyến nông, chính sách hỗ trợ nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản ...
Đều phải dựa vào vai trò của nhà nước và nó có tác động to lớn và lâu dài tới
phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn.
1.1.3. Cơ sở lý luận về lao động
1.1.3.1. Khái niệm: Lao động là hoạt động có ý thức của con người, đó là quá
trình con người sử dụng lao động, sử dụng công cụ lao động tác động lên
đối tượng lao động cải biến nó tạo ra sản phẩm để thỏa mãn nhu cầu của
mình và xã hội.
Lao động nông thôn là toàn bộ những hoạt động lao động sản xuất tạo
ra sản phẩm của những người sống ở nông thôn. Do đó lao động nông thôn
bao gồm: lao động trong các ngành nông nghiệp, công nghiệp nông thôn, dịch
vụ ở nông thôn…
Nguồn lao động nông thôn là một bộ phận dân số sinh sống và làm
việc ở nông thôn trong độ tuổi lao động theo qui định của pháp luật có
khả năng lao động.
Lực lượng lao động ở nông thôn là bộ phận của nguồn lao động ở nông
thôn bao gồm những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động, đang
có việc làm và những người thất nghiệp nhưng có nhu cầu tìm việc làm.
15
Tuy nhiên do đặc điểm, tính chất, mùa vụ của công việc ở nông thôn
mà lực lượng tham gia sản xuất nông nghiệp không chỉ có những người trong
độ tuổi lao động mà còn có những người trên hoặc dưới độ tuổi lao động tham
gia sản xuất với những công việc phù hợp với mình. Từ khái niệm nguồn lao
động ở nông thôn mà ta thấy lao động ở nông thôn rất dồi dào, nhưng đây
cũng chính là thách thức trong việc giải quyết việc làm ở nông thôn.
Nguồn lao động là lực lượng cơ bản của hoạt động sản xuất xã hội, bao
gồm những người có khả năng tham gia lao động. Nghiên cứu nguồn lao động
có ý nghĩa lớn đối với sự phát triển kinh tế quốc dân cũng như đối với sự phát
triển sản xuất nông nghiệp.
Người lao động là người từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động,
làm việc theo hợp đồng lao động, được trả lương và chịu sự quản lý, điều
hành của người sử dụng lao động.
Người sử dụng lao động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã,
hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động;
nếu là cá nhân thì phải có năng lực hành vị dân sự đầy đủ.
Nguồn lao động là một bộ phận dân số trong độ tuổi quy định thực tế
tham gia lao động (đang có việc làm) và những người không có việc làm
nhưng đang tích cực tìm việc làm.
Nói đến nguồn lao động, đặc biệt là nguồn lao động trong nông
nghiệp thông thường xét đến hai khía cạnh đó là số lượng lao động và
chất lượng lao động.
* Số lượng lao động
Số lượng lao động là toàn bộ những người nằm trong độ tuổi quy định
(nam từ 15-60 tuổi, nữ từ 15-55 tuổi) có khả năng tham gia lao động. Tuy
nhiên, do đặc điểm của sản xuất nông nghiệp, số lượng lao động không hoàn
toàn phụ thuộc và độ tuổi quy định nhưng có khả năng lao động, những người
16
trên và dưới độ tuổi quy định nhưng có khả năng lao động thi vẫn được coi
như một bộ phận của người lao động. Việc tăng số lượng người lao động trực
tiếp sản xuất có tầm quan trọng đặc biệt trong việc tạo ra sản phẩm.
Số lượng những người lao động phải gắn liền với số ngày công lao động,
nhất là số ngày và số giờ lao động thực tế, số giờ làm việc hữu ích của người
lao động.
* Chất lượng lao động
Chất lượng lao động chính là sức lao động của bản thân người lao động,
chất lượng sức lao động thể hiện ở sức khỏe, trình độ lành nghề, trình độ văn
hóa, nhận thức hiểu biết khoa học kỹ thuật và trình độ kinh tế tổ chức.
Số lượng và chất lượng nguồn lao động luôn biến đổi, yếu tố này làm
thay đổi nguồn lao động gồm: Sự tăng giảm tự nhiên của dân số, hàng năm có
một số người đến tuổi lao động tham gia lao động, một số khác hết tuổi lao
động rút khỏi lao động nông nghiệp; Do lao động nông nghiệp chuyển sang
các ngành kinh tế quốc dân khác, chủ yếu là sang ngành công nghiệp.
Xu hướng chung của sự thay đổi về số lượng nguồn lao động trong nông
nghiệp là: giảm liên tục cả về số tuyệt đối cũng như số tương đối, đồng thời
không ngừng tăng năng suất lao động với tốc độ cao và ổn định do việc
chuyển lao động nông nghiệp (có năng suất thấp) sang lao động công nghiệp
(có năng suất cao) và các ngành kinh tế quốc dân khác, đồng thời với việc
chuyển đổi đó là không ngừng tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho lao
động nông nghiệp.
1.1.3.2. Đặc điểm lao động nông thôn
Cơ cấu lao động làm nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao trong lao động nông
thôn, do đó đặc điểm lao động nông thôn cũng tương đồng với đặc điểm của
lao động trong sản xuất nông nghiệp.
- Đặc điểm thứ nhất của lao động nông thôn: mang tính thời vụ cao và
không thể xoá bỏ được. Sản xuất nông nghiệp luôn chịu tác động và bị chi
17
phối mạnh mẽ bởi các quy luật sinh học và điều kiện tự nhiên của từng vùng
(đất, khí hậu,…). Do đó, quá trình sản xuất mang tính thời vụ rất cao, thu hút
lao động không đồng đều. Chính tính chất này đã làm cho việc sử dụng nguồn
lao động nông thôn trở nên phức tạp.
- Đặc điểm thứ hai là nguồn lao động nông thôn rất dồi dào và đa dạng về
độ tuổi và có tính thích ứng lớn. Do đó việc huy động và sử dụng đầy đủ
nguồn lao động có ý nghĩa kinh tế lớn nhưng rất phức tạp, đòi hỏi phải có
biện pháp tổ chức quản lý lao động tốt để tăng cường lực lượng lao động cho
sản xuất nông nghiệp.
- Đặc điểm thứ 3 là lao động nông thôn đa dạng, ít chuyên sâu, trình độ
thấp. Sản xuất nông nghiệp có nhiều công việc gồm nhiều khâu với tính chất
khác nhau, hơn nữa mức độ áp dụng máy móc chưa cao nên sản xuất nông
nghiệp chỉ đòi hỏi sức khoẻ, sự lành nghề và kinh nghiệm. Mỗi lao động có
thể đảm nhiệm được nhiều công việc khác nhau trong các khâu của sản xuất
nông nghiệp. Bên cạnh đó, phần lớn lao động nông nghiệp mang tính phổ
thông, ít được đào tạo, sản xuất chủ yếu bằng kinh nghiệm, tổ chức lao động
cũng rất giản đơn, với công cụ thủ công. Lực lượng lao động lành nghề, lao
động chất xám không đáng kể, phân bổ không đều, vì vậy hiệu suất lao động
thấp, khó khăn trong việc tiếp thu kỹ thuật và công nghệ mới.
1.1.3.3. Đặc điểm của thị trường lao động nông thôn
- Sự hình thành thị trường và cung lao động nông thôn: Trong thực tế,
thị trường lao động nông thôn đã có từ rất lâu nhưng kém phát triển. Hình
thức trao đổi sức lao động diễn ra tự phát theo quan hệ truyền thống trong
cộng đồng và thiếu một cơ chế điều tiết thống nhất, không được phát chế hóa.
Vì vậy, giá trị công lao động thường được đánh giá theo thỏa thuận dân sự,
trực tiếp, việc thanh toán kết hợp cả giá trị và hiện vật. Quan hệ thuê mướn
dựa trên mối quan hệ thân quen là chủ yếu, vừa kết hợp làm thuê chuyên
nghiệp, vừa theo thời vụ. Lao động thuê công, cơ bắp là chính, một số nơi do
18
chưa phát triển được ngành nghề dẫn đến dư thừa lao động, nhất là vào thời
vụ nông nhàn, người lao động phải đi làm thuê ở vùng khác, xã khác hoặc ra
đô thị tìm kiếm việc làm. Do đó, thị trường lao động trong nông thôn có tính
tự phát cao.
Trong tương lai, khi sản xuất càng phát triển, sự phân công lao động và
chuyên môn hóa, hợp tác hóa càng cao thì vai trò của thị trường lao động ở
nông thôn càng được khẳng định rõ rệt. Thị trường lao động phát triển sẽ tạo
điều kiện cho người lao động ở nông thôn có thể tiếp cận với nhu cầu thuê lao
động, thúc đẩy lao động nâng cao trình độ văn hóa, kỹ thuật, do đó, cơ hội
việc làm và thu nhập cao họ sẽ cao hơn. Nói theo ngôn ngữ kinh tế: thị trường
lao động ở nông thôn sẽ giúp cho cầu lao động (việc làm) gặp được cung lao
động (lao động) điều này không chỉ giải quyết được vấn đề việc làm cho lao
động mà còn góp phần ổn định an ninh trật tự xã hội...
Thị trường lao động là sự thỏa thuận trao đổi hàng hóa giữa một bên là
những người sở hữu sức lao động (cung lao động) và một bên là những người
cần thuê sức lao động (cầu lao động). Như vậy, thị trường lao động là nơi gặp
gỡ giữa lao động và việc làm.
Cung lao động là lượng lao động mà người làm thuê có thể chấp nhận
được ở mỗi mức giá nhất định. Cung lao động mô tả hành vi của người đi làm
thuê khi thỏa thuận ở các mức giá đặt ra. Cung lao động có quan hệ tỷ lệ thuận
với giá cả sức lao động, khi tiền lương tăng, lượng cung lao động sẽ tăng.
Mặc dù, cung lao động của một cá nhân bị ảnh hưởng bởi hai yếu tố thay
thế và thu nhập, nhưng trong tổng thể nền kinh tế, đường cung lao động vẫn
giống như đường cung sản phẩm đầu ra khác. Bởi khi tiền công tăng lên có ít
người muốn nghỉ ngơi, nhiều người mong muốn làm việc. Chính vì vậy, trong
thực tế các nhà kinh tế chưa thể quan sát thấy khi giá nhân công tăng mà cung
lao động lại giảm cho một cá nhân.
19
Cung lao động trên thị trường lao động phụ thuộc vào: quy mô dân số, tỷ
lệ tham gia vào lực lượng lao động, tổng số lao động có thể cung cấp, độ dài
của thời gian làm việc và chất lượng của lực lượng lao động.
- Sự hình thành cầu lao động nông thôn: Cầu lao động nông thôn là
lượng lao động mà người làm thuê có thể ở mỗi mức giá có thể chấp nhận
được. Đối với lao động nông thôn, cầu thị trường lao động là tổng cầu lao
động của các trang trại, các hộ nông dân, các hãng sản xuất kinh doanh trong
nông thôn ở từng mức giá tiền công lao động.
Các yếu tố ảnh hưởng đến cầu lao động; giá cả sức lao động, cầu lao
động tỷ lệ nghịch với giá cả sức lao động, năng suất lao động để sản xuất ra
hàng hóa, dịch vụ và giá trị của các loại hàng hóa, dịch vụ đó trên thị trường.
- Đặc điểm thị trường lao động nông thôn: Là một bộ phận không thể
tách rời của nền kinh tế thị trường, thị trường lao động cũng chịu sự tác
động của hệ thống quy luật kinh tế như quy luật giá trị, giá cả, cạnh tranh,
độc quyền. Các quy luật này tác động và chi phối mối quan hệ cung lao
động và cầu lao động của thị trường.
Lao động nông thôn (lao động phổ thông) thường đối mặt với thị trường
có nhiều người mua và nhiều người bán nên thị trường lao động nông thôn có
biểu hiện của thị trường cạnh tranh.
Do trình độ lao động ở nông thôn còn thấp và tính chất mùa vụ của sản
xuất nông nghiệp, thị trường lao động nông thôn mang tính tự phát cao và
không chịu sự điều tiết của các quan hệ pháp lý. Điều này hoàn toàn phù hợp
với trình độ phát triển kinh tế ở nông thôn trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên
đây cũng là một khó khăn cho công tác quản lý lao động nông thôn và vấn đề
giải quyết việc làm cho nông dân.
1.1.3.4. Vai trò của việc giải quyết việc làm cho người lao động
20
Giải quyết việc làm cho lao động có ý nghĩa rất quan trọng đến phát triển
và ổn định nền kinh tế. Đối với các nước đang phát triển thì yêu cầu về
giải quyết việc làm cho người lao động là rất cần thiết. Sự phát triển của
nền kinh tế phụ thuộc rất nhiều vào nguồn nhân lực và nguồn vốn trong
đó sử dụng hợp lý nguồn lao động quyết định rất lớn đến ổn định kinh tế
chính trị - xã hội của một đất nước.
Việc khai thác sử dụng hợp lý nguồn lao động là một trong những điều
kiện cần để phát triển đất nước. Nguồn nhân lực là một nguồn quan trọng, là
yếu tố cơ bản để phát triển. Mọi chủ trương, chính sách vĩ mô nếu có sai
phạm người lao động rất có thể trở thành một gánh nặng, thậm chí có thể gây
trở ngại, tổn thất cho nền kinh tế. Nếu chúng ta sử dụng hợp lý nguồn lao
động sẽ làm cho người lao động có thu nhập tăng lên. Làm cho sức mua tăng
lên từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Trong tổng thể nền kinh tế khi sản
lượng ngày càng tăng sẽ thúc đẩy tốc độ và quy mô của nền kinh tế phát triển.
Khi người lao động có việc làm, có thu nhập tương đối ổn định sẽ làm cho tệ
nạn xã hội giảm xuống, khi việc làm trở nên khan hiếm, một bộ phận người
lao động không có việc làm lúc này có thể dẫn tới phạm pháp gia tăng, tệ nạn
ngày càng nhiều, từ đó làm tăng gánh nặng cho xã hội. Vì vậy, việc giải quyết
việc làm cho người lao động sẽ góp phần phát triển nền kinh tế và ổn định
chính trị của mỗi quốc gia.
Việc làm có ý nghĩa rất quan trọng, nó góp phần tăng thu nhập cho mỗi
cá nhân, hạn chế sự phân hóa giàu nghèo giữa các vùng, giữa thành thị và
nông thôn, giữa các tầng lớp nhân dân. Đối với khu vực kinh tế nông thôn
việc giải quyết việc làm trong giai đoạn hiện nay là yêu cầu cấp bách.
1.2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu
1.2.1 Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn của một số
nước trên thế giới
- Quá trình công nghiệp hóa của Nhật Bản cũng bắt đầu bằng thời gian
21
dài tăng trưởng trong nông nghiệp. Nhật Bản là nước luôn bị giới hạn bởi tài
nguyên đất ít và dân số đông. Diện tích bình quân của một hộ nông dân thấp,
trong nông nghiệp, để tăng năng suất nông nghiệp, Nhật Bản đầu tư thâm
canh tăng năng suất lao động. Trong công nghiệp, Nhật thực hiện chính sách
phi tập trung hóa nông nghiệp, đưa sản xuất công nghiệp về nông thôn. Chính
điều này đã làm cơ cấu nông thôn thay đổi, các ngành phi nông nghiệp đã
đóng góp ngày càng tăng vào thu nhập của người dân nông thôn (năm 1950 tỷ
lệ này là 29% đã tăng lên 85% vào năm 1990). Do ruộng đất ít nên giải quyết
việc làm cho lao động nông nghiệp, nông thôn đã được giải quyết bằng cách
chú trọng phát triển công nghệ thu hút nhiều lao động trong giai đoạn của
công nghiệp hóa và đến sau này khi công nghệ hiện đại thu hút nhiều vốn đã
phát triển, các công nghệ thu hút lao động vẫn được coi trọng đặc biệt. Ngoài
ra, Nhật Bản còn phân bố các ngành công nghiệp, các nhà máy về nông thôn
để tạo việc phi nông nghiệp cho lao động nông thôn.
- Chính sách phát triển công nghiệp nông thôn đã làm thay đổi bộ mặt
nông thôn của Trung Quốc, góp phần rất lớn đến sự tăng trưởng toàn bộ nền
kinh tế. Với chính sách “ly nông bất ly hương”, người dân nông thôn vẫn có
thể làm giàu bằng các nghề công nghiệp và dịch vụ trên quê hương mình.
Công nghiệp hương trấn được khuyến khích phát triển mạnh mẽ nhằm đẩy
mạnh cơ cấu kinh tế và phân công lại lao động ở nông thôn. Công nghiệp
nông thôn ở Trung Quốc tận dụng lao động rẻ, dư thừa ở nông thôn nên khả
năng tạo việc làm của các doanh nghiệp nông thôn rất lớn. Nhằm tận dụng lợi
thế lao động giá rẻ, các doanh nghiệp nông thôn của Trung Quốc áp dụng
công nghệ sử dụng nhiều lao động. So với các nước khác, Trung Quốc có lợi
thế về nguồn lao động dồi dào, rẻ, có trình độ học vấn. Đặc biệt ở khu vực
nông thôn do lao động dư thừa, trong khi vốn, đất đai và tài nguyên hạn chế
thì lao động là nguồn lợi duy nhất.
Các doanh nghiệp nông thôn cũng có xu hướng áp dụng công nghệ sử
22
dụng nhiều lao động hơn so với các doanh nghiệp thành thị. Do các doanh
nghiệp nông thôn tiếp cận với lực lượng lao động nông thôn dồi dào về số
lượng, giá rẻ nên trong khi các doanh nghiệp nhà nước thường sử dụng các
công nghệ cần nhiều vốn thì các doanh nghiệp nông thôn Trung Quốc lại chú
trọng vào các công nghệ sử dụng nhiều nhân công trong sản xuất kinh doanh.
Chính việc áp dụng công nghệ sử dụng nhiều nhân công trong sản xuất kinh
doanh nông thôn có khả năng cạnh tranh to lớn và thu hút một lực lượng lao
động dư thừa trong nông thôn. Giai đoạn 1978 - 1996, lao động làm việc
trong các doanh nghiệp nông thôn tăng gần 5 lần, đạt 130 triệu lao động. Tính
đến năm 1996, các doanh nghiệp nông thôn thu hút 28,4% lao động nông thôn
và chiếm 68% lực lượng lao động toàn ngành công nghiệp. Nhờ phát triển
công nghiệp nông thôn mà tỷ trọng nông nghiệp đã giảm từ trên 70% năm
1978 xuống dưới 50% năm 1992. Bình quân trong 10 năm từ 1980 – 1990,
mỗi năm các xí nghiệp hương trấn của Trung Quốc thu hút khoảng 12 triệu
lao động dư thừa từ nông nghiệp. Kinh nghiệm giải quyết việc làm ở nông
thôn Trung Quốc trong thời gian qua có thể tóm tắt như sau:
- Đã chú trọng thực hiện chính sách đa dạng hóa và chuyên môn hóa
sản xuất kinh doanh sản xuất nông nghiệp; thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh
tế trong nông thôn, với việc phát triển khuyến khích các ngành nghề nông
thôn; thực hiện phi tập thể trong sản xuất nông nghiệp thông qua việc áp dụng
hình thức khoán sản phẩm.
- Tăng giá thu mua nông sản một cách hợp lý để tăng sức mua của nông
dân, từ đó tăng mạnh cầu cho các hoạt động sản xuất kinh doanh phi nông
nghiệp ở nông thôn.
- Tạo môi trường thuận lợi để công nghiệp nông thôn phát triển.
- Thiết lập một hệ thống cung cấp tài chính có hiệu quả cho doanh
nghiệp nông thôn.
23
- Duy trì và mở rộng có hiệu quả mối quan hệ giữa doanh nghiệp nông
thôn và doanh nghiệp nhà nước.
1.2.2 Đối với Việt Nam
- Nhà nước có chính sách hỗ trợ để phát triển kinh tế nông thôn như:
đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, tín dụng, đào tạo, khuyến khích phát triển
thành phần kinh tế…
- Phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn một cách toàn diện: đẩy
mạnh thâm canh, tăng năng suất cây trồng vật nuôi, chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo hướng CNH - HĐH gắn với sự phát triển đa dạng các ngành nghề sử
dụng, thu hút nhiều lao động.
- Phát triển nông nghiệp với một cơ cấu tiên tiến trong đó giảm tỷ trọng
trồng trọt, tăng tỷ trọng chăn nuôi.
- Đào tạo nghề và nâng cao trình độ nghề nghiệp cho người lao động,
nhất là các lĩnh vực kinh tế mũi nhọn, thu hút nhiều lao động.
- Phát triển kinh tế xã hội tạo mở việc làm, khôi phục và phát triển các
làng nghề truyền thống, đẩy mạnh phát triển tiểu thủ công nghiệp, nâng cao
đời sống của nông dân.
- Hiện nay Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến vấn đề giải quyết
việc làm cho người lao động đặc biệt là lao động nông nghiệp nông thôn.
1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu
1.3.1. Các nghiên cứu quốc tế về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
Theo tác giả Khamphen Phengphacdy (2015) nghiên cứu về “Vấn đề giải
quyết việc làm cho lao động nông thôn ở Lào hiện nay (qua thực tế tỉnh Hủa
Phăn)” thấy rằng: Từ năm 2011 đến nay, thông qua đề án đào tạo nghề cho
lao động nông thôn, tỉnh đã hỗ trợ dạy nghề cho gần 8 nghìn lao động, trong
đó có trên 2 nghìn người thuộc hộ nghèo, 788 người thuộc hộ cận nghèo được
dạy nghề, giới thiệu việc làm. Năm 2015, có 80% số hộ nghèo tiếp cận được
nguồn vốn xã hội của tỉnh. Tỉnh đã thực hiện thu hút các nguồn vốn đầu tư
24
cho phát triển kinh tế nông nghiệp. Đã huy động và sử dụng hiệu quả các
nguồn vốn. Cùng với nguồn ngân sách trung ương, vốn ngân sách tỉnh chi đầu
tư phát triển, vốn vay ưu đãi kiên cố hóa kênh mương và đường giao thông
vùng sâu vùng xa, trái phiếu Chính phủ,... Song, vẫn còn xa mới đáp ứng nhu
cầu vốn sản xuất, đặc biệt những nơi có phong trào làm kinh tế trang trại phát
triển mạnh như Viêng Xay, Hua Mường, Ét.
Tỉnh vận động nhân dân mở rộng diện tích canh tác ở những vùng đất có
điều kiện phát triển trồng rau sạch và cây ăn quả có giá trị kinh tế. Nhờ đó,
nông dân trong tỉnh càng có thêm nhiều cơ hội về việc làm. Thu nhập bình
quân của người lao động sau khi được tuyển dụng vào làm việc trong các cơ
sở sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp khoảng 1-1,5 triệu
kíp/người/tháng.
Như vậy, trong những năm qua, cùng với quá trình hiện đại hóa đất
nước, tỉnh Hủa Phăn đã có nhiều cơ chế, chính sách phù hợp để tạo việc làm
cho lao động nông thôn. Tuy nhiên, vấn đề giải quyết việc làm vẫn còn nhiều
bất cập khiến tình hình thất nghiệp của lao động nông thôn của tỉnh Hủa Phăn
vẫn là một trong những vấn đề nan giải. Một trong những nguyên nhân đó là,
trong quá tình hiện đại hóa, đô thị hóa, một diện tích lớn đất sản xuất nông
nghiệp chuyển đổi mục đích sang phục vụ sản xuất công nghiệp, thương mại,
dịch vụ và quy hoạch phát triển đô thị đã dẫn đến một bộ phận không nhỏ
những người lao động trong diện thu hồi đất sản xuất mất việc làm hoặc buộc
phải chuyển đổi việc làm. Nông dân bị thu hồi đất để xây dựng các khu công
nghiệp, khu thương mại, du lịch, các khu đô thị mới bị mất tư liệu sản xuất,
không có sinh kế.
Trong điều kiện thị trường lao động rộng mở, nhưng đòi hỏi tay nghề và
trình độ thì đại đa số lao động nông thôn tỉnh Hủa Phăn học vấn thấp, nhìn
chung chưa được đào tạo nghề, thiếu vốn và chưa biết sử dụng hiệu quả các
nguồn lực để tự tổ chức sản xuất, kinh doanh. Hơn nữa, do ảnh hưởng của văn
25
hóa nông nghiệp nên phần lớn lao động nông thôn đều có tâm lý sản xuất nhỏ,
ít có khả năng thiết lập các mối quan hệ tạo công ăn, việc làm, ít có khả năng
tiếp cận các dịch vụ việc làm, khả năng hội nhập thích nghi với cuộc sống đô
thị nhìn chung còn nhiều hạn chế. Những vấn đề đó đã cản trở nhóm dân cư
này trong việc tiếp cận các cơ hội chuyển đổi việc làm mới, biến họ trở
thành những người thất nghiệp. Theo thống kê của tỉnh, 62,4% lao động
nông thôn thường xuyên ở tình trạng không có việc làm, trong đó lao động
trong độ tuổi 19 đến 35 tuổi chiếm 42,8%.
1.3.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam về giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn
Theo tác giả Phạm Thị Trang (2016) nghiên cứu về “Việc làm và thu
nhập của lao động nông thôn đã qua đào tạo nghề theo Đề án 1956 ở thị xã
Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế” thấy rằng: Mức thu nhập bình quân trên
một lao động sau đào tạo nghề tăng so 5,2 triệu/năm so với trước đào tạo
nghề. Riêng đối với những lao động có thay đổi việc làm sau đào tạo mức thu
nhập có cao hơn trước, tăng 9,1 triệu đồng (từ 22,36 lên 31,55 triệu đồng).
Điều này cho thấy kết quả ban đầu của công tác đào tạo nghề đến khả năng
tạo việc làm và tăng thu nhập cho lao động nông thôn chuyển biến theo hướng
tích cực. Cơ cấu thu nhập của lao động địa phương đang có xu hướng tăng thu
từ các hoạt động ngành nghề, dịch vụ, chăn nuôi và giảm thu từ trồng trọt.
Theo tác giả Nguyễn Hồng Nhung (2017) nghiên cứu “về giải quyết
việc làm cho lao đông nông thôn” thấy rằng: Lao động nông thôn chủ yếu
thuộc bộ phận dân số không có việc làm thường xuyên, hay còn gọi là thiếu
việc làm hoặc bán thất nghiệp. Đặc biệt, trong những năm gần đây, tình trạng
thiếu việc làm ở nông thôn còn do lao động tăng nhanh, do diện tích ruộng đất
trên một lao động ngày càng giảm. Tình trạng đó không chỉ ảnh hưởng đến
đời sống của chính lao động nông thôn mà còn ảnh hưởng đến sự ổn định,
26
phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn, gây lãng phí một nguồn lao động lớn ở
nước ta.
1.4. Đánh giá chung rút ra từ tổng quan tài liệu
Trong những năm qua, mặc dù vấn đề giải quyết việc làm cho lao động
ở nông thôn đã được tiến hành nhưng nhìn chung vẫn còn chậm và còn nhiều
bất cập. Do nền kinh tế nói chung và kinh tế nông nghiệp nói riêng còn chậm
phát triển, quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm nên chưa tạo ra
nhiều việc làm cho lao động nông thôn. Do quá trình đô thị hóa đang diễn ra
ngày càng nhanh chóng nên ở nhiều vùng nông thôn nước ta, nông dân bị thu
hồi đất nông nghiệp; trong khi đó, trình độ của lao động nông nghiệp còn hạn
chế tỉ lệ lao động nông thôn không có việc làm, thiếu việc làm đang có xu
hướng gia tăng. Hơn nữa, công tác đào tạo nghề cho lao động ở nông thôn
được triển khai còn chậm. Ở nhiều bộ, ngành, địa phương, cán bộ và xã hội
nhận thức chưa đầy đủ về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, coi đào tạo
nghề chỉ là cứu cánh, có tính thời điểm, không phải là vấn đề quan tâm
thường xuyên, liên tục và có hệ thống. Những hạn chế đó đang làm cản trở
đến việc tạo việc làm cho lao động nông thôn nước ta thời gian qua.
27
Chương 2
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý: Lục Yên là một huyện miền núi ở phía Đông Bắc tỉnh
Yên Bái có diện tích tự nhiên là 810,014 km2; phía Bắc và Tây Bắc giáp với
huyện Bảo Yên (Lào Cai); phía Đông giáp các tỉnh Hà Giang, Tuyên Quang;
phía Đông Nam giáp huyện Yên Bình và phía Tây dựa vào sườn Đông dãy
núi Con Voi.
2.1.1.2. Đặc điểm địa hình: Huyện Lục Yên là một bồn địa cao phổ biến từ 80
đến dưới 300m, trong đó độ cao trung bình so với mặt nước biển là 100m. Địa
hình của huyện cao ở phía Tây - Bắc, thấp dần theo hướng Đông - Nam.
Trong bồn địa có nhiều dãy núi đá vôi xen kẽ, chia cắt và có vùng thung lũng
sông Chảy.
2.1.1.3. Khí hậu, thời tiết, thủy văn: Các yếu tố khí hậu của huyện mang đặc
trưng khí hậu chuyển tiếp của miền Tây Bắc và Việt Bắc. Nhiệt độ trung bình cả
năm 23,30C; mùa lạnh nhiệt độ trung bình là 9,10C. Mùa nóng nhiệt độ trung
bình là 36,60C, tối cao tuyệt đối là 39,0 0C, tối thấp tuyệt đối là 4,5 0C.
Theo Hà Ngọc Đông (2018) “Lượng mưa trung bình năm là 156,2 mm.
Mùa mưa bắt đầu vào tháng 5 và kết thúc vào tháng 9. Lượng mưa toàn mùa là
8832,7 mm, chiếm 79% lượng mưa cả năm; số ngày mưa trải đều các tháng.
Mùa khô số ngày mưa ít cũng xấp xỉ 10 ngày. Lượng mưa thấp nhất vào tháng
12,1,2 là 5,3mm và cao nhất vào tháng 6 là 507,1 mm. Hiện tượng thời tiết
nguy hiểm như lốc, mưa đá… thường xảy ra mỗi năm từ 2-3 lần chủ yếu ở các
xã vùng cao và các xã ven sông Chảy vào tháng 7 và tháng 8. Số ngày mưa
phùn bình quân mỗi năm có 15 ngày mưa phùn. Là một trong những huyện có
số ngày mưa tương đối lớn so với các huyện trong tỉnh Yên Bái. Bình quân mỗi
năm có 10 ngày mưa trên 100 mm và 5 ngày mưa trên 200 mm. Do ảnh hưởng
28
của dãy Hoàng Liên Sơn và hồ Thác Bà nên huyện có độ ẩm khá cao, độ ẩm
trung bình trong năm là 86 %, có lúc lên đến 100 %. Nằm ở vị trí nội chí tuyến,
lượng bức xạ mặt trời lớn và khá đồng đều, huyện có số giờ nắng trung bình
một năm là 101 giờ”.
Vào mùa lạnh, gió mùa đông bắc thịnh hành ở Lục Yên từ tháng 12 đến
tháng 2. Trong những ngày mùa đông, hiện tượng sương mù về sáng sớm và
chiều tối là phổ biến. Trong mùa này có một vài ngày sương muối. Gió mùa
đông nam thịnh hành từ tháng 9 đến tháng 10 tạo ra khí hậu mát mẻ và mưa.
Sang đầu mùa hè (tháng 5, 6) có gió tây nam xen kẽ tạo khí hậu khô, nóng và
độ ẩm thấp.
2.1.1.4. Tài nguyên đất: Đất đai ở huyện có nguồn gốc phát sinh khác nhau và
có thể phân ra thành 2 hệ đất chính đó là hệ đất phù sa do sông Chảy bồi đắp
và hệ thống đất Feralit phát triển trên nền địa chất đa dạng của địa hình đồi
núi. Đất thung lũng ven sông Chảy, ven hồ có khả năng trồng hoa màu, lúa
nước, cây công nghiệp ngắn ngày loại đất này tập trung ở nhiều cánh đồng phì
nhiêu, vựa lúa của huyện và tập trung ở các xã như: Mường Lai, Vĩnh Lạc,
Liễu Đô, Yên Thắng, Minh Xuân, Minh Chuẩn… Diện tích đất tự nhiên
81.001,40 ha, trong đó đất nông nghiệp là 71.524,90 ha, đất phi nông nghiệp
7.510,30 ha, đất chưa sử dụng 1.966,20 ha.
2.1.1.5. Tài nguyên nước: Tài nguyên nước của huyện khá phong phú nhờ hệ
thống sông, suối, ngòi phân bổ đều, nguồn nước dồi dào phục vụ nhu cầu của
đời sống sinh hoạt và nhiều ngành kinh tế quốc dân, có tiềm năm thủy lợi,
thủy điện. Sông Chảy (tên gọi cổ là Trôi Hà hoặc sông Đạo Ngạn) là một phụ
lưu lớn của sông Lô bắt nguồn từ vùng Tây Côn Lĩnh (dãy núi Tây Côn Lĩnh
trải dài trên địa phận 02 huyện Hoàng Su Phì và Vị Xuyên ở tỉnh Hà Giang).
Chạy dọc theo hướng Tây Bắc - Đông Nam qua địa phận của huyện dài
60km. Vùng lưu vực sông Chảy được giới hạn khá rõ, phía bắc là vùng núi
cao trên 1.500m. Địa hình của lưu vực thấp dần từ Bắc - Tây Bắc xuống Nam
29
- Đông Nam. Phía tây là dãy núi Con Voi cao từ 700 - 1.450m. Hướng dốc
địa hình đã tạo ra hướng chảy ở trung, hạ lưu và Tây Bắc - Đông Nam. Do
sông Chảy xâm thực trên một nền đá rắn kết tinh nên có thác ghềnh, mùa mưa
dòng chảy xiết nhưng thác ghềnh không nhiều vì vậy thuyền, bè đi lại tương
đối thuận tiện. Hệ thống ngòi rạch lớn nhất là Ngòi Biệc (tên cổ là Bích Đà),
bắt nguồn từ vùng núi cao Mai Sơn, Lâm Thượng chạy dọc thung lũng Bắc
Pha xuống làng Mường, làng Ói đổ vào sông Chảy tại cửa Đầu Đồng xã Ngọc
Chấn (Yên Bình). Các ngòi làng Khánh, Đại Cại, Khuôn Thống, làng Úc, làng
Cát, làng Dầu ở phía tả ngạn. Ngòi Trĩ, Tô Trà, Động Quan, Làng Thuồng,
Làng Vàn, Vạn Thìu ở phía hữu ngạn đều đổ vào sông Chảy. Riêng ngòi
Khánh Thiện chảy ngược theo hướng Đông Bắc nhập vào Sông Lô (tỉnh Hà
Giang). Đặc điểm ngòi, rạch ngắn, độ dốc lớn nên dễ gây ra lũ ống. Từ dòng
sông Chảy ấy con người đào đắp thành hệ thống kênh đập lớn nhỏ dẫn nước
chảy khắp địa bàn các xã của huyện. Nguồn nước tự nhiên của huyện phong
phú, có 6,6% diện tích tự nhiên là mặt nước cung cấp nước cho sinh hoạt, sản
xuất và phát triển nghề thủy sản.
2.1.1.6. Tài nguyên rừng: Trước đây, ở Lục Yên diện tích rừng tự nhiên khá
rộng với nhiều loại gỗ quý như: Lát hoa, sến, táu, chò chỉ… và bạt ngàn tre,
nứa. Thú quý có hổ, gấu, cầy hương… Nhưng do phá rừng làm nương rẫy và
khai thác ồ ạt, kéo dài dẫn đến diện tích bị giảm mạnh, một số loài thú quý
không còn. Đến năm 2016, tổng diện tích rừng hiện có 57.942 ha, trong đó
diện tích rừng tự nhiên là 12.905 ha, diện tích rừng sản xuất là 45.307 ha.
Rừng và tài nguyên rừng là một trong những thế mạnh của huyện.
2.1.1.7. Tài nguyên khoáng sản: Huyện có tài nguyên khoáng sản đa dạng,
phong phú, về khoáng sản quý có pirit, phôtphorit, đá quý rubi, saphia, than,…
đã được xác định trữ lượng và bước đầu đi vào khai thác. Vàng sa khoáng phân
bố ở nhiều vùng. Đặc biệt một số loại vật liệu xây dựng như đá hoa, đá vôi, đá
trắng chất lượng cao, cát sỏi có trữ lượng lớn.
30
2.1.2. Kinh tế - xã hội
2.1.2.1. Về tình hình chung
Huyện Lục Yên là một huyện miền núi của tỉnh Yên Bái có kinh tế - xã
hội phát triển và đạt được nhiều kết quả quan trọng toàn diện trên các lĩnh
vực. Kinh tế phát triển với tốc độ tăng trưởng bình quân 16,86%/năm. Thu
nhập bình quân đầu người năm 2015 đạt 22 triệu đồng/người. Nông, lâm
nghiệp chuyển dịch tích cực theo hướng sản xuất hàng hóa; phát triển vùng
sản xuất lúa hàng hoá năng suất chất lượng cao và vùng ngô hàng hoá trên đất
2 vụ lúa, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thâm canh tăng năng suất,
đưa năng suất lúa từ 38,89 tạ/ha năm 2010 lên 50,2 tạ/ha năm 2015; sản lượng
lương thực có hạt đạt trên 56.718 tấn góp phần đảm bảo an ninh lương thực
trên địa bàn và cung cấp một phần lương thực cho thị trường. Công tác quản
lý, bảo vệ và phát triển rừng được chú trọng, tổng diện tích rừng trồng mới
trong 5 năm đạt 11.230 ha, tỷ lệ che phủ rừng đạt 67%. Tiếp tục quan tâm hỗ
trợ xây dựng và phát triển các mô hình chăn nuôi theo hướng sản xuất hàng
hóa, toàn huyện hiện có 166 cơ sở chăn nuôi tập trung, tăng 40% so với năm
2010; tổng đàn gia súc chính hằng năm tăng bình quân 3,6%. Tiếp tục đưa các
giống tiến bộ và một số thủy sản có giá trị kinh tế cao vào nuôi trồng (ba ba,
cá rô phi đơn tính, cá bỗng…); sản lượng khai thác thủy sản đạt trên 1.600
tấn/năm. Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp có bước phát triển mạnh, đến nay
có trên 20 nhà máy, cơ sở sản xuất công nghiệp thuộc các thành phần kinh tế
hoạt động có hiệu quả, trong đó có 01 doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
Quan tâm phát triển tiểu thủ công nghiệp và các ngành nghề thế mạnh của địa
phương như: Sản xuất tranh đá quý, đá mỹ nghệ, đá cảnh, sản xuất vật liệu xây
dựng, khai thác, chế biến gỗ rừng trồng…. Tốc độ tăng trưởng bình quân ngành
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp (giai đoạn 2011 - 2015) đạt 23,8%/năm; giá
trị sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp năm 2015 (theo giá so sánh
2010) đạt 1.025 tỷ đồng, gấp 2,2 lần so với năm 2010. Nét nổi bật của phát
31
triển công nghiệp - TTCN là phát huy tiềm năng thế mạnh về khoáng sản để
mở rộng đầu tư và phát triển cả về khai thác và chế biến sâu; tăng cường đầu
tư trong lĩnh vực vật liệu xây dựng đảm bảo cả về quy mô và chất lượng; giữ
vững các ngành nghề truyền thống và phát triển một số ngành nghề mới.
Nhìn chung, Lục Yên có quốc lộ 70 chạy qua và hệ thống đường liên
tỉnh nối liền các huyện trong và ngoài tỉnh, thuận lợi cho giao thông, phát
triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng; hệ thống sông, suối
phong phú, cung cấp nguồn nước tự nhiên phục vụ cho sinh hoạt, sản xuất và
phát triển nghề thủy sản; yếu tố khí hậu, đất đai, thổ nhưỡng đa dạng, phong
phú thuận lợi cho phát triển sản xuất; tài nguyên đa dạng có tiềm năng phát
triển công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản, vật liệu xây dựng... Lục
Yên còn là vùng đất hội tụ nhiều dân tộc cùng sinh sống, nền văn hoá đa
dạng, thống nhất, đậm đà bản sắc dân tộc với nét văn hoá dân gian độc đáo
nhất là văn hóa của người Tày, Nùng, Dao, đây là những điều kiện thuận lợi
đến công tác quản lý xã hội đối với công tác quản lý xã hội về về xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn huyện. Tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi,
huyện cũng gặp không ít khó khăn trong công tác quản lý xã hội trong về xây
dựng nông thôn mới, như: Với đặc điểm địa hình nhiều đồi núi, độ dốc lớn,
hàng năm thường xảy ra nhiều đợt thiên tai, bão lốc ảnh hưởng lớn đến sự
phát triển kinh tế - xã hội của huyện, nhiều dân tộc anh em cùng sinh sống
phong tục, tập quán có mặt còn lạc hậu, trình độ dân trí không đồng đều đã
tác động không nhỏ đến việc phát triển kinh tế - xã hội. Trong lĩnh vực phát
triển kinh tế chưa khai thác hết tiềm năng, lợi thế của địa phương, nội bộ các
ngành kinh tế chuyển dịch chậm; kết cấu hạ tầng, kinh tế - xã hội thiếu đồng
bộ, lợi thế cạnh tranh thấp chưa tạo ra được sản phẩm đặc trưng, mũi nhọn và
chưa hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung; chất lượng giáo dục -
đào tạo, y tế, văn hóa - xã hội chưa toàn diện; tình hình an ninh chính trị, trật
tự an toàn xã hội có lúc, có nơi còn phức tạp; năng lực hoạt động của một số ít
32
cấp ủy, chính quyền, tổ chức chính trị - xã hội chưa thực sự đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ được giao.
2.1.2.2.Dân số và lao động của huyện Lục Yên
Toàn huyện có 24 đơn vị hành chính gồm 23 xã và 01 thị trấn, trong đó có
15 xã thuộc vùng 135. Năm 2017, tổng dân số 108.918 người, gồm 18 dân tộc
cùng sinh sống, trong đó dân tộc thiểu số chiếm trên 83%, chủ yếu là dân tộc
Tày (54%), dân tộc Nùng (11%), dân tộc Dao (9,5%) còn lại là các dân tộc khác.
Số người trong độ tuổi lao động là 70.712 người, chiếm 64,88% dân số.
Bảng 2.1: Tình hình dân số và lao động của huyện qua 3 năm
So sánh
Chỉ tiêu
ĐVT
2015
2016
2017
16/15
17/16
24.016
24.779
24.915
Hộ
1.032
1.005
I. Tổng số hộ
- Hộ nông nghiệp
20.124
20.556
20.63
Hộ
1.021
1.004
- Hộ phi nông nghiệp
3.892
4.223
4.285
Hộ
1.085
1.015
người 107.37 108.378
108.92
1.009
1.005
II. Tổng số khẩu
- Khẩu nông nghiệp
người 92.510
92.378
92.361
0.999
1.000
- Khẩu phi NN
người 15.225
15.998
16.557
1.051
1.035
70.025
70.365
70.712
LĐ
1.005
1.005
III. Tổng số lao động
LĐ
- LĐ NN
61.993
61.842
61.698
0.998
0.998
LĐ
- LĐ phi NN
8.032
8.523
9.014
1.061
1.058
IV. Chỉ tiêu bình quân
- Số khẩu/hộ
người
4.471
4.374
4.372
0.978
0.999
- Số LĐ/hộ
người
2.916
2.840
2.838
0.974
0.999
- Số LĐNN /Hộ NN
người
3.081
3.008
2.991
0.977
0.994
- Số khẩu NN/Hộ NN
người
4.597
4.494
4.477
0.978
0.996
- Số khẩu NN/LĐNN
người
1.492
1.494
1.497
1.001
1.002
Nguồn: CCTK huyện Lục Yên
Qua bảng trên ta thấy số hộ trên địa bàn huyện tăng dần qua 03 năm
trong đó số hộ nông nghiệp tăng chậm hơn số hộ phi nông nghiệp cụ thể là
1,021% và 1,085%; đồng thời số khẩu nông nghiệp có xu hướng giảm và
khẩu phi nông nghiệp có chiều hướng tăng. Điều này phản ánh đúng tình hình
33
thực tế trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện theo hướng giảm dần tỷ
trong nông nghiệp và tăng dần công nghiệp và dịch vụ. Số khẩu trên hộ giảm
từ 4,471 năm 2015 xuống còn 4,372 khẩu/hộ năm 2017 thể hiện có xu hướng
tách hộ và mỗi hộ sau khi tách có số khẩu giảm dần. Số khẩu/hộ, số LĐ/hộ, số
LĐNN/hộ nông nghiệp và số khẩu NN/hộ nông nghiệp có xu hướng giảm dân
qua 3 năm. Cơ cấu lao động tham gia vào các ngành kinh tế vận động theo
hướng giảm tỷ lệ lao động từ nông nghiệp nông thôn sang các khu vực sản
xuất công nghiệp và dịch vụ; tăng tỷ lệ lao động ở thành thị, giảm tỷ lệ lao
động ở nông thôn. Tuy nhiên, nhìn chung tốc độ chuyển dịch cơ cấu lao động
của huyện còn chậm.
2.1.2.3. Đào tạo nghề cho lao đông nông thôn huyện Lục Yên
Đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Lục Yên luôn được địa
phương chú trọng, kết quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn giai đoạn
2015-2017 được thể hiện tại Bảng 2.2. Từ bảng trên cho thấy trong giai đoạn
2015-2017 huyện đã đào tạo nghề cho 5.052 lao động, sau đào tạo có 3.967
người có việc làm đạt 78,5% cho 02 nhóm nghề nông nghiệp và phi nông
nghiệp, trong đó: nhóm nghề nông nghiệp đào tạo cho 3.466 lao động với 08
ngành nghề, số lao động nữ tham gia là 2.340 lao động chiếm 67,5%, số
người có việc làm sau đào tạo là 2.898 người, đạt 83,6% so với tổng số được
đào tạo, 100% có việc làm là do tự tạo việc làm; nhóm nghề phi nông nghiệp
đào tạo cho 1.586 lao động với 09 ngành nghề, số lao động nữ tham gia là 626
lao động chiếm 39,5%, số người có việc làm sau đào tạo là 1.078 người đạt
67,9% so với tổng số được đào tạo trong đó tự tạo việc làm là 904 người
chiếm 83,8 % và được doanh nghiệp tuyển dụng là 134 người chiếm 16,2%.
Qua phân tích số liệu ở trên thấy rằng tỷ lệ lao động có việc làm sau đào tạo
của nhóm ngành nông nghiệp (83,6%) cao hơn so với nhóm ngành phi nông
nghiệp 67,9% tuy nhiên, số lao động được đào tạo ở nhóm ngành phi nông
34
nghiệp có nhiều cơ hội hơn trong việc có việc làm tại các đơn vị, doanh
nghiệp trên địa bàn.
Bảng 2.2: Kết quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn
giai đoạn 2015-2017
TT
Nữ
Tên nghề đào tạo cho LĐNT
Tổng số
Tự tạo việc làm
I Nghề nông nghiệp
3466
2340
Tổng số người có việc làm sau đào tạo 2898
Được DN/ Đơn vị tuyển dụng 0
2898
1 Chăn nuôi thú y
1510
1145
1253
1253
0
2 Chăn nuôi lợn
120
92
110
0
110
3 Kỹ thuật trồng nấm
841
652
695
0
695
4 Kỹ thuật trồng ngô
180
151
155
0
155
5 Nuôi cá nước ngọt
640
268
545
0
545
6 Trồng trọt CB nông sản
115
0
115
0
115
7 Quản lý và PT trang trại
30
5
25
0
25
8 Kỹ thuật SX rau an toàn
30
27
0
0
0
II Nghề phi Nông nghiệp
1586
626
1078
134
904
1
Sửa chữa máy nông cụ
235
0
158
0
158
2
Sửa chữa điện dân dụng
140
7
107
0
107
3 Xây dựng
415
74
243
55
188
4 May
212
202
121
64
57
5 Chạm khắc đá
190
33
125
0
105
6
Sản xuất tranh đá quý
215
133
150
0
130
7 Đan rọ tôm
89
89
89
0
89
8 Mây tre giang đan
60
58
60
0
60
9 Kỹ thuật nấu ăn
30
30
25
15
10
III Tổng cộng
134
5052
2966
3976
3802
Nguồn: Phòng LĐ - TBXH huyện
2.1.2.4. Cơ sở vật chất của huyện Lục Yên
Lục Yên là huyện vùng 2 của tỉnh Yên Bái có 15 xã đặc biệt khó khăn và
159 thôn, bản đặc biệt khó khăn. Những năm qua nhờ các chính sách ưu đãi
cho vùng đặc biệt khó khăn của Đảng và Nhà nước, huyện Lục Yên đã được
35
quan tâm đầu tư, phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng, đặc biệt là việc tuyên
truyền huy động sức dân làm đường giao thông nông thôn được triển khai
thực hiện tốt với phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm” tạo điều
kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế, văn hoá - xã hội, an ninh - quốc
phòng của huyện. Tuy nhiên do nguồn thu của địa phương hạn hẹp, tỷ lệ hộ
nghèo, cận nghèo còn cao không có khả năng cấn đối để đầu tư, xây dựng cơ
sở vật chất; hơn nữa địa bàn huyện rộng, dân cư sống rải rác, không tập trung.
Hiện nay hệ thống kết cấu hạ tầng, trang thiết bị phục vụ đời sống, sản xuất của
nhân dân vẫn còn nhiều khó khăn.
2.1.2.5. Số liệu nguồn vốn cho vay của Phòng giao dịch NH CSXH huyện
Đơn vị : Triệu đồng
Nguồn: Phòng giao dịch NH CSXH huyện
Hình 2.1: Số liệu nguồn vốn cho vay của Phòng giao dịch NH CSXH huyện
Tổng nguồn vốn cho vay của Phòng giao dịch ngân hàng chính sách xã
hội huyện Lục Yên được hình thành từ 03 nguồn trong đó chủ yếu là từ nguồn
vốn cân đối từ Trung ương chiếm trên 95% còn lại là nguồn vốn huy động tại
36
địa phương và nguồn vốn uỷ thác từ ngân sách địa phương chiếm gần 5%.
Phòng đã thực hiện ký hợp đồng uỷ thác với 4 tổ chức chính trị - xã hội cấp
huyện, tích cực mở rộng mạng lưới hoạt động, phối hợp chặt chẽ với các tổ
chức hội, đoàn thể và chính quyền địa phương cơ sở thành lập được 366 tổ
tiết kiệm và vay vốn, với 24 điểm giao dịch của Ngân hành chính sách xã hội
được đặt tại trụ sở ủy ban nhân dân các xã, thị trấn nhằm phục vụ cho nhân
dân đến giao dịch được thuận tiện. Hiên nay, phòng giao dịch Ngân hành
chính sách xã hội huyện đang triển khai 12 chương trình tín dụng ưu đãi của
Chính phủ, đã cho vay được 61.036 lượt hộ nghèo và các đối tượng chính
sách khác của 100% thôn bản trên địa bàn huyện được tiếp cận với nguồn vốn
tín dụng ưu đãi. Với 12 chương trình tín dụng ưu đãi của Chính phủ trong đó
có chương trình cho vay giải quyết việc làm với mục tiêu cho vay để khuyến
khích các cơ sở sản xuất kinh doanh tạo việc làm, thu hút thêm lao động vào
làm việc, phát triển tiểu thủ công nghiệp, chăn nuôi, trồng trọt những cây, con
có giá trị kinh tế cao, phát triển ngành nghề mới. Tổng dư nợ đạt 6.472 triệu
đồng với 233 khách hàng còn dư nợ, với 1.004 lượt dự án được cho vay để
giải quyết việc làm, 2.498 lượt lao động có việc làm; không có nợ quá hạn.
Trong các dự án cho vay thì dự án thuộc kinh tế hộ gia đình chiếm 100%,
tập trung ở vùng nông thôn và khu vực thị trấn, thu hút chủ yếu lực lượng
lao động nhàn rỗi; nhiều dự án không những tạo việc làm cho lao động tại
các xã mà còn góp phần phát triển nghề truyền thống có tiềm năng, thế
mạnh ở địa phương như: Nghề chế tác tranh đá, chế biến các sản phẩm từ
đá, mây tre đan…
37
2.1.2.6. Nơi làm việc của lao động và loại hình cơ quan lao động đang
làm việc
Hình 2.2: Nơi làm việc của lao động
Nguồn: Sở Lao động Thương binh và xã hội
Hình 2.3: Loại hình cơ quan lao động đang làm việc
Nguồn: Sở Lao động Thương binh và xã hội
Tổng số LĐ trên địa bàn huyện năm 2016 là 70.364 người trong đó lao
động trong địa bàn huyện là 45.270 người chiếm 64,33%, lao động ngoài địa
38
bàn huyện là 25.095 người bằng 35,67%. Các LĐ trên được phân bố ở các
loại hình cơ quan, đơn vị như sau: DNNN là 265 lao động bằng 0,37%;
DNTN là 927 người bằng 1,31%; CTCP là 504 lao động bằng 0,71%; Công ty
có vốn ĐTNN là 2.225 lao động bằng 3,16%; CTTNHH là 540 lao động bằng
0,76%; cơ quan, đơn vị nhà nước là 2.355 lao động bằng 3,34 %; Kinh tế hộ
gia đình là 64.446 lao động chiếm 88,74%; lao động khác là 1.103 người bằng
1,56%. Qua bảng phân tích ở trên ta thấy người lao động đi làm việc ở ngoài
huyện khá đông chiếm 35,67% tổng số lao động, lao động làm việc tại hộ gia
đình là 64.446 lao động chiếm 88,74%, như vậy, lao động tại các hộ gia đình
chiếm đại đa số, đồng nghĩa với việc lao động tự tạo việc làm là cơ bản. Việc
lao động có việc làm do các công ty, doanh nghiệp ... thu hút, tạo nên chiếm
tỷ lệ thấp.
2.1.2.7. Văn hóa - xã hội: Văn hóa - xã hội có những chuyển biến tích cực,
đổi mới theo hướng sáng tạo về nội dung và phương pháp thực hiện. Quan
tâm nâng cao đời sống của nhân dân, nhất là vùng đồng bào dân tộc thiểu số,
ở các xã vùng 135 và 29 thôn bản đặc biệt khó khăn thuộc xã vùng 2 của
huyện. Tập trung chỉ đạo thực hiện có hiệu quả công tác xoá đói giảm nghèo,
giải quyết việc làm cho người lao động, số hộ thoát nghèo ngày càng tăng
hằng năm tỷ lệ hộ nghèo giảm 4,6%. Tình hình chính trị, trật tự an toàn xã
hội ổn định, quốc phòng - an ninh được giữ vững và tăng cường.
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Thực trạng về việc làm và thu nhập của lao động nông thôn tại huyện
Lục Yên.
- Qua nghiên cứu thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến việc làm và
thu nhập ở địa phương đề xuất những giải pháp nhằm giải quyết việc làm cho
lao động nông thôn trên địa bàn huyện Lục Yên.
39
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu định lượng là nghiên cứu sử dụng các phương pháp khác
nhau (chủ yếu là thống kê) để lượng hóa, đo lường, phản ánh và diễn giải các
mối quan hệ giữa các nhân tố (các biến) với nhau”. Cụ thể: Dựa vào điều kiện
tự nhiên và kinh tế xã hội của huyên để chọn xã điều tra, chọn 03 xã đại diện
cho vùng II và vùng III của huyện, trong đó vùng II chọn xã Yên Thắng,
Vùng III chọn xã Minh Tiến và Khánh Hòa. Mỗi xã chọn 01 thôn điều tra phù
hợp với tình hình kinh tế xã hội của xã và mỗi thôn chọn 30 hộ điều tra theo
hai tiêu thức là mức thu nhập và phương hướng sản xuất của hộ, vì đây là hai
tiêu thức cơ bản có ảnh hưởng lớn đến vấn đề việc làm và thu nhập của hộ
nông dân.
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu
- Phương pháp thu thập số liệu chung
Thu thập số liệu chung được lấy từ các tài liệu chuyên ngành, từ sách
tham khảo và các phương tiên thông tin đại chúng.
- Phương pháp thu thập số liệu qua chọn mẫu điều tra
Số liệu qua chọn mẫu điều tra được thu thập thông qua phương pháp
chọn mẫu điều tra phi ngẫu nhiên. Cụ thể là kết hợp giữa phương pháp điều
tra phân cấp và phương pháp điều tra theo tiêu thức kết hợp.
Phương pháp xử lý số liệu
Với số liệu chung: Với số liệu chung được sử dụng phân nhóm theo nội
dung của đề tài nhằm chứng minh, làm rõ những nội dung mà đề tài yêu cầu.
Các số liệu chung này đều được trích dẫn nguồn gốc cụ thể
Với số liệu thu thập qua điều tra: Phân nhóm theo các tiêu thức phân tổ
và tính các chỉ tiêu phân tích trên bảng tính Excel
Phương pháp phân tích
40
- Phương pháp tiếp cận chung: Sử dụng và tuân theo cơ sở phương
pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng
- Phương pháp so sánh: Sử dụng phương pháp dãy số theo thời gian và
so sánh các chỉ tiêu tinh toán giữa các ngành, giữa các vùng, giữa các nhóm
lao động khác nhau để tìm ra những ngành, những vùng và những nhóm lao
động có ưu thế và ngược lại, từ đó có những giải pháp cụ thể.
- Phương pháp chuyên gia: Đây là phương pháp tận dụng kiến thức và
kinh nghiệm của các nhà khoa học và những người có kinh nghiệm trong lĩnh
vực nghiên cứu. Luận văn chủ yếu tham khảo ý kiến của các cán bộ quản lý
và người dân tại địa bàn nghiên cứu.
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
- Tỷ suất sử dụng thời gian lao động.
- Tỷ suất sử dụng thời gian lao động là chỉ tiêu cơ bản nhằm đánh giá
tình hình việc làm của lao động nông thôn.
- Tỷ suất sử dụng thời gian lao động = Tổng thời gian lao động thực tế/
Tổng thời gian lao động có khả năng huy động.
Thời gian lao động thực tế là thời gian người lao động thực hiện các hoạt
động lao động trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra thu nhập.
Thời gian lao động có khả năng huy động là tổng quỹ thời gian mà
người lao động có khả năng đầu tư vào các hoạt động sản xuất kinh
doanh. Để phù hợp với điều kiện và đặc điểm của lao động nông thôn nên
trong đề tài tính thời gian có khả năng huy động của một lao động trong
một năm là 280 ngày.
- Thu nhập bình quân/1 lao động
- Thu nhập bình quân/1 khẩu
- Thu nhập bình quân/ hộ
41
- Thu nhập bình quân/ hộ (khẩu, lao động) = Tổng giá trị sản lượng của
các ngành - Tổng chi phí/ Tổng số hộ (khẩu,lao động)
Trong phần tổng chi phí không bao gồm phần công lao động gia đình.
Việc tính các chỉ tiêu về thu nhập bình quân như trên sẽ biết được mức phân
hoá giầu nghèo trong nông thôn, sức ép về dân số và lao động đối với thu
nhập từ đó có các giải pháp hợp lý nhằm giảm sức ép đó. Việc tính toán các
chỉ tiêu trên cũng cho phép đánh giá được vị trí và trình độ phát triển của địa
bàn nghiên cứu so với trình độ chung của tỉnh và xác định được các yếu tố
ảnh hưởng đến hiện trạng đó. Tính thu nhập bình quân/1 ngày lao động phân
theo ngành nghề sẽ cho những thông tin về hiệu quả hoạt động của các ngành
và nguyên nhân tạo ra hiệu quả ấy.
- Các hộ nông dân được xếp theo nhóm hộ giầu, khá; trung bình, cận
nghèo và nghèo
- Ngành sản xuất chính của hộ như: phi nông nghiệp, kiêm ngành nghề,
thuần nông.
- Số nhân khẩu, lao động trong các hộ điều tra
- Cơ cấu theo lứa tuổi, trình độ văn hóa của chủ hộ và cơ cấu lao động
theo giới tính.
- Cơ cấu lao động theo trình độ văn hoá và trình độ chuyên môn.
- Cơ cấu lao động phân theo ngành nghề.
42
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Thực trạng về việc làm và thu nhập của lao động nông thôn huyện
Lục Yên, tỉnh Yên Bái
3.1.1. Thực trạng về việc làm của lao động nông thôn huyện Lục Yên
Dân số - lao động - việc làm có mối quan hệ mật thiết với nhau, dân
số có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của lực lượng lao động. Dân số
tăng nhanh đồng nghĩa với lực lượng lao động ngày một dồi dào và ngược
lại, nếu dân số giảm thì lực lượng lao động cũng giảm theo tương ứng.
Cùng với sự phát triển của số lượng lao động thì đi kèm với nó là chất
lượng nguồn lao động và vấn đề giải quyết việc làm cần được giải quyết
như thế nào? Để trả lời được cấu hỏi trên cần có sự quan tâm của các cấp,
các ngành từ trung ương tới cơ sở và sự đầu tư của từng hộ gia đình đặc
biệt là sự nỗ lực của cá nhân từng người trong lực lượng lao động để nâng
cao trình độ chuyên môn, tay nghề. Với huyện Lục Yên là huyện miền núi
dân số là người dân tộc thiểu số chiếm trên 80 %, trình độ dân trí thấp, tỷ
lệ các xã thuộc xã 135 cao (15/24 xã), việc thu hút các doanh nghiệp đầu
tư vào địa bàn trong thời gian qua có tăng nhưng chậm do vậy chưa tạo
được nhiều việc làm mới cho người lao động. Do vây, đây là một trong
những khó khăn, thách thức trong việc giải quyết việc làm, tăng thu nhập
cho lao động nông thôn trên địa bàn.
43
Hình 3.1: Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên phân theo giới tính
Nguồn: CCTK huyện Lục Yên
Hình 3.2: Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên phân
theo thành thị, nông thôn
Nguồn: CCTK huyện Lục Yên
44
Từ bảng trên cho thấy năm 2015 lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên
là 70.025 lao động trong đó nữ là 35.275 người chiếm 50,4 %, có 64.145 lao
động sống ở nông thôn chiếm 91,6% lực lượng lao động; năm 2016 lực lượng
lao động từ 15 tuổi trở lên là 70.365 lao động trong đó nữ là 35.455 người
chiếm 50,4 %, có 64.3755 lao động sống ở nông thôn chiếm 91,5% lực lượng
lao động; năm 2017 lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên là 70.712 lao động
trong đó nữ là 34.982 người chiếm 50,52 %, có 64.631 lao động sống ở nông
thôn chiếm 91,4% lực lượng lao động. Qua phân tích thấy rằng năm 2016 lực
lượng lao động từ 15 tuổi trở lên tăng so với năm 2015 là 340 người trong đó
lực lượng lao động nữ tăng 180 người và lao động ở nông thôn tăng 230
người; năm 2017 lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên tăng so với năm 2016
trong đó lực lượng lao động nữ tăng 347 người và lao động ở nông thôn tăng
256 người…. Lực lượng lao động tăng dần đều qua các năm trong đó lao
động nữ tăng nhanh hơn lao động nam và lao động ở khu vực nông thôn tăng
chậm hơn lao động khu vực thành thị.
Hình 3.3: Dân số trên địa bàn phân theo thành thị và nông thôn
Nguồn: CCTK huyện Lục Yên
45
Hình 3.4: Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc tại trên địa bàn phân
theo thành thị và nông thôn
Nguồn: CCTK huyện Lục Yên
Từ bảng trên cho thấy lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc tại trên
địa bàn phân theo thành thị và nông thôn năm 2015 tổng số là 65.280 lao
động trong đó thành thị 4.961 lao động bằng 4,6 % dân số, nông thôn 60.319
lao động bằng 55,98 % dân số; năm 2016 tổng số là 66.463 lao động trong đó
thành thị 5.120 lao động bằng 4.72 % dân số, nông thôn 61.343 lao động bằng
56,60 % dân số; năm 2017 tổng số là 66.652 lao động trong đó thành thị
5.213 lao động bằng 4.78 % dân số, nông thôn 61.493 lao động bằng 56,45 %
dân số. Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trên địa bàn phân theo thành
thị và nông thôn tăng dần đều qua 03 năm; tỷ lệ số lao động từ 15 tuổi trở lên
đang làm việc ở nông thôn so với dân số sống ở nông thôn cao hơn ở thành
thị, cụ thể ở nông thôn là trên 61%, ở thành thị trên 54%.
46
Bảng 3.1: Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc tại thời điểm 1/7
hàng năm phân theo loại hình kinh tế
Chia ra
Cơ cấu (%)
So sánh (năm)
Khu vực
Khu
Tổng số
Năm
Nhà
Nhà
16/15
17/16
nước
nước
(Nghìn người)
Ngoài nhà nước
có vốn đầu tư nước
Ngoài nhà nước
vực có vốn đầu tư nước
ngoài
ngoài
65,280
3,552 61,273 455
5.4
93.9
0.7
-
-
2015
66,463
3,420 62,560 483
5.1
94.2
0.7
1,81
-
2016
5.1
94.09 0.8
0,28
2017 66,652 3,403 62,714 535
Nguồn: Sở lao động Thương binh và xã hội tỉnh Yên Bái
Từ bảng trên cho thấy năm 2015 tổng số lao động từ 15 tuổi trở lên đang
làm việc phân theo loại hình kinh tế là 65.280 người trong đó: làm việc trong
cơ quan nhà nước là 3.552 người chiếm 5,4%, làm việc ngoài cơ quan nhà
nước là 61.273 người chiếm 93,9% và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài là
455 người chiếm 0,7%; năm 2016 tổng số lao động từ 15 tuổi trở lên đang
làm việc phân theo loại hình kinh tế là 66.463 người trong đó: làm việc trong
cơ quan nhà nước là 3.420 người chiếm 5,1%, làm việc ngoài cơ quan nhà
nước là 62.560 người chiếm 94,2% và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài là
483 người chiếm 0,7%; năm 2017 tổng số lao động từ 15 tuổi trở lên đang
làm việc phân theo loại hình kinh tế là 66.652 người trong đó: làm việc trong
cơ quan nhà nước là 3.403 người chiếm 5,1%, làm việc ngoài cơ quan nhà
nước là 62.714 người chiếm 94,09% và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài là
535 người chiếm 0,8%. Qua phân tích thấy rằng năm 2016 tổng số lao động
từ 15 tuổi trở lên đang làm việc tại thời điểm 1/7 tăng so với năm 2015 là
1,81% trong đó chủ yếu là lao động làm việc ngoài cơ quan nhà nước tăng
2,1%; năm 2017 tổng số lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc tại thời
47
điểm 1/7 tăng so với năm 2016 là 0.28% trong đó chủ yếu là lao động làm
việc ngoài cơ quan nhà nước tăng 154 người.
Bảng 3.2: Số lao động được tạo việc làm mới qua các năm
Chia theo giới
Chia theo thành thị và
So sánh (%)
tính
nông thôn
Tổng
Năm
số
Thành
Nam
Nữ
Nông thôn
16/15
17/16
thị
452
3.155
2.302
853
2.703
-
2015
368
2.765
1.787
978
2.397
-12,36
-
2016
397
2.902
1.848
1.054
2.505
+4,95
2017
Nguồn: CCTK huyện Lục Yên
Từ bảng trên cho thấy năm 2015 số lạo động được tạo việc làm mới là
3.155 người trong đó lao động ở thành thị là 452 người chiếm 14,3%, lao
động ở nông thôn là 2.703 người chiếm 86,7%, lao động nữ là 853 người
chiếm 27%; năm 2016 số lạo động được tạo việc làm mới là 2.765 người
trong đó lao động ở thành thị là 368 người chiếm 13,3%, lao động ở nông
thôn là 2.397 người chiếm 87,7%, lao động nữ là 978 người chiếm 35,3%;
năm 2017 số lạo động được tạo việc làm mới là 2.902 người trong đó lao
động ở thành thị là 397 người chiếm 13,68%, lao động ở nông thôn là 2.505
người chiếm 86,32%, lao động nữ là 1.054 người chiếm 36,31%. Qua phân
tích thấy rằng năm 2016 số lạo động được tạo việc làm mới giảm so với năm
2015 là 12,36%, giảm cả ở lạo động khu vực thành thị và nông thôn trong đó
chủ yếu giảm từ lao động ở nông thôn chiếm 11,3%; số lao động nữ có việc
làm mới chiếm tỷ lệ thấp hơn nhiều so với nam giới. Năm 2017, số lạo động
được tạo việc làm mới tăng so với năm 2016 là 4,95%, tăng cả ở lạo động khu
vực thành thị và nông thôn trong đó chủ yếu tăng từ lao động ở nông thôn
48
chiếm 4,5%; số lao động nữ có việc làm mới chiếm tỷ lệ thấp hơn nhiều so
với nam giới.
3.1.2. Thực trạng về việc làm và thu nhập của các hộ điều tra
3.1.2.1. Đặc điểm của các hộ điều tra
Bảng 3.3: Đặc điểm của các hộ điều tra
Diện
Số
Diện
Số lao
tích đất
Số
lao
tích đất
Số hộ
Tổng
động
nông
khẩu
Số lao
động
nông
điều
số
tham
nghiệp
Chỉ tiêu
bình
động
bình
nghiệp
tra
nhân
gia hoạt
bình
quân/
(người)
quân
bình
(hộ)
khẩu
động
quân/lao
hộ
trong
quân/hộ
kinh tế
động
hộ
(ha)
(ha)
1.362
0.461
90
389 4.322
264
264 2.933
I-Phân theo địa bàn
88 2.933
0.915
0.312
30
1.Xã Yên Thắng
128 4.267
88
87
2.9
1.26
0.43
30
2.Xã Minh Tiến
122 4.067
87
89 2.967
1.91
0.64
30
3.Xã Khánh Hòa
139 4.633
89
II- Phân theo nhóm hộ
1.559
0.504
73
1. Khá, giầu, TB
315 4.315
228
228 3.123
18
3
1.017
0.339
6
2. Cận nghèo
34 5.667
18
18 1.636
0.259
0.158
11
3. Nghèo
35 3.182
18
III- Phân theo hình
thức sản xuất
30
1. Hộ nông nghiệp
109 3.633
74
74 2.467
44.23
0.598
59
2. Hộ kiêm ngành nghề
276 4.678
197
197 3.339
78.4
0.398
1
3. Hộ phi nông nghiệp
4
4
2
2
2
0.25
0.125
Nguồn: Theo số liệu điều tra
Với 90 hộ điều tra tại 03 xã có tổng số 389 nhân khẩu và 273 lao động
trong đó số khẩu bình quân/hộ tại xã Yên Thắng là 4,267 khẩu, Minh Tiến là
4,067 khẩu, Khánh Hòa là 4,633 khẩu; số lao động bình quân/hộ tại xã Yên
Thắng là 2,933 lao động, Minh Tiến là 2,900 lao động, Khánh Hòa là 3,267
lao động.
49
Về diện tích đất sản xuất nông nghiệp bình quân/hộ tại xã Yên Thắng
là 0,915 ha, Minh Tiến là 1,260 ha, Khánh Hòa là 1,914 ha; diện tích đất
sản xuất nông nghiệp bình quân/lao động tại xã Yên Thắng là 0,312 ha,
Minh Tiến là 0,430 ha, Khánh Hòa là 0,585 ha. Qua phân tích ở trên ta
thấy về diện tích đất sản xuất nông nghiệp bình quân/hộ tại các xã có sự
chênh lệch khá cao như xã Yên Thắng so với Minh Tiến là 0,34 ha và so
với xã Khánh Hòa là 1,001 ha lý do là xã vùng 2 địa bàn giáp thị trấn lên
diên tích đất sản xuất nông nghiệp của hộ có phần hẹp hơn so với các xã
vùng 3. Đồng thời, về diện tích đất sản xuất nông nghiệp bình quân/lao
động tại các xã có sự chênh lệch tương ứng xã Yên Thắng so với xã Minh
Tiến là 0,118 ha và so với xã Khánh Hòa là 0,273 ha.
Về phân theo nhóm hộ, số hộ khá, giầu là 73 hộ chiếm 81,1% trong tổng
số hộ điều tra, số hộ cận nghèo là 06 hộ bằng 6,6% và số hộ nghèo là 11
hộ bằng 12,3%; Số khẩu bình quân/nhóm hộ theo các nhóm hộ cụ thể là
hộ khá, giầu là 4,315 khẩu, nhóm hộ cận nghèo 5,667 khẩu, nhóm hộ
nghèo 3,182 khẩu; Số lao động bình quân/nhóm hộ theo các nhóm hộ cụ
thể là hộ khá, giầu là 3,123 lao động, nhóm hộ cận nghèo 3,0 lao động,
nhóm hộ nghèo 1,636 lao động. Qua phân tích ở trên cho thấy nhóm hộ
khá, giầu có tỷ lệ lao động/khẩu cao nhất là đạt 72,4% (3,123 lao động),
tiếp theo là nhóm hộ cận nghèo đạt 52,94% (3,0 lao động), nhóm hộ
nghèo đạt 51,41% (1,636 lao động). Như vây, tỷ lệ lao động trong nhóm
hộ/khẩu trong nhóm hộ quyết định rất lớn đến khả năng thu nhập của
nhóm hộ hay tỷ lệ người ăn theo trong nhóm hộ ít thì thu nhập của từng
nhóm hộ sẽ cao hơn.
Về diện tích đất sản xuất nông nghiệp bình quân/nhóm hộ, nhóm hộ
khá, giầu là 1,559 ha, nhóm hộ cận nghèo là 1,017 ha và nhóm hộ nghèo
là 0,259 ha; Về diện tích đất sản xuất nông nghiệp bình quân/lao động
trong nhóm hộ, nhóm hộ khá, giầu là 0,504 ha, nhóm hộ cận nghèo là
50
0,339 ha và nhóm hộ nghèo là 0,158 ha. Qua phân tích ở trên ta thấy diện
tích đất sản xuất nông nghiệp bình quân/nhóm hộ khá, giầu là cao nhất
với 1,559 ha nhiều hơn so với nhóm hộ cận nghèo là 0,542 ha, so với
nhóm hộ nghèo là 1,3 ha; đồng thời, diện tích đất sản xuất nông nghiệp
bình quân/lao động trong nhóm hộ khá, giầu là cao nhất với 0,504 ha
nhiều hơn so với nhóm hộ cận nghèo là 0,165 ha, so với nhóm hộ nghèo là
0,346 ha. Như vậy, nhóm hộ khá, giầu có diện tích đất sản xuất nông
nghiệp nhiều hơn so với 02 nhóm còn lại, có thể nói trong trường hợp này
với lao động ở nông thôn có nhiều diện tích đất sản xuất nông nghiệp sẽ
có cơ hội về thu nhập cao hơn so với nhóm hộ có ít đất sản xuất nông
nghiệp.
Về phân theo hình thức sản xuất, hộ nông nghiệp là 30 hộ chiếm 33,4%
trong tổng số hộ điều tra với 109 khẩu, số khẩu bình quân/hộ là 3,633 khẩu,
số lao động bình quân/hộ là 2,467 lao động, diện tích đất nông nghiệp bình
quân/lao động là 0,598 ha; hộ kiêm ngành nghề là 59 hộ chiếm 65,5% trong
tổng số hộ điều tra với 267 khẩu và số khẩu bình quân/hộ là 4,678 khẩu, số
lao động bình quân/hộ là 3,339 lao động, diện tích đất nông nghiệp bình
quân/lao động là 0,398 ha; hộ phi nông nghiệp 01 hộ chiếm 1,1% trong tổng
số hộ điều tra với 04 khẩu và số khẩu bình quân/hộ là 02 khẩu, số lao động
bình quân/hộ là 02 lao động, diện tích đất nông nghiệp bình quân/lao động là
0,125 ha. Qua phân tích ta thấy nhóm hộ nông nghiệp có diện tích đất nông
nghiệp bình quân/lao động cao nhất bằng 0,598 ha, hộ phi nông nghiệp có
diện tích đất nông nghiệp bình quân/lao động thấp nhất 0,125 ha điều này rất
phù hợp với tình hình thực tế rằng hộ nông nghiệp thì cần nhiều diện tích hơn
so với hộ kiêm ngành nghề và hộ phi nông nghiệp. Tuy nhiên, trong điều kiện
hiện nay không nhất thiết cứ là hộ nông nghiệp thì cần nhiều diện tích đất sản
51
xuất nông nghiệp vì nó chỉ là lợi thế còn nếu áp dung khoa học kỹ thuật vào
sản xuất nông nghiệp (nông nghiệp công nghệ cao) thì không cần nhiều diện
tích đất vẫn cho hiệu quả kinh tế cao.
Bảng 3.4: Trình độ học vấn, dân tộc, giới tính của chủ hộ điều tra
Hộ nghèo
Chung
Giới tính Trình
Hộ khá, giầu
Hộ cận nghèo
Dân tộc
Nam Nữ
độ học vấn
Tên địa bàn nghiên cứu
18
TH
Số hộ (hộ) 1 2
Số hộ (hộ) 1 3
1 Xã Yên Thắng
30
6 1 THCS PTTH TH
1
1 3
Số hộ (hộ) 9 9 5 3 16 6 13
Cơ cấu (%) 30.00 30.00 16.67 10.00 53.33 20.00 43.33
1
Cơ cấu (%) 3.333 6.667 0 0 3.333 0 3.333
2
Cơ cấu (%) 3.333 10 0 3.333 10 0 6.667
Số hộ (hộ) 11 14 5 4 20 6 16
Cơ cấu (%) 36.67 46.67 16.67 13.33 66.67 20 53.33
30
30.00
9
1
3.333
1
3.333
11
36.67
10.00
3
0
0
3
10
2. Xã Minh Tiến 3. Xã Khánh Hòa
5 13 5 3 16 5 13 10 3
1 4 THCS PTTH 1 3 TH 1 THCS PTTH Nguồn: Số liệu điều tra
Trong 90 hộ điều tra có 78 chủ hộ là người dân tộc thiểu số chiếm 86,7%
trong đó xã Yên Thắng là 18 người chiếm 60% còn lại xã Minh Tiến và
Khánh Hòa là 100% chủ hộ người dân tộc thiểu số. Ta thấy, số chủ hộ là
người dân tộc thiếu số chiếm đa số, trong đó có 02 xã có số hộ điều tra là
100% chủ hộ là dân tộc thiểu số. Về giới tính tại xã Yên Thắng có 07 nữ là
chủ hộ chiếm 23,4 % trong đó 06 có trình độ tiểu học, 01 trình độ trung học
cơ sở; xã Minh Tiến có 06 nữ là chủ hộ trong chiếm 20 % đó 01 có trình độ
tiểu học, 04 trình độ trung học cơ sở, 01 trình độ phổ thông trung học; xã
Khánh Hòa có 04 nữ là chủ hộ chiếm 13,4 % trong đó 03 có trình độ tiểu học,
01 trình độ trung học cơ sở. Ta thấy, chủ hộ là nữ chiếm tỷ lệ thấp, đồng thời
trình độ văn hóa cũng rất thấp chủ yếu là trình độ tiểu học.
Về phân theo thu nhập của các hộ điều tra tại xã Yên Thắng số hộ khá, giầu là 23 hộ chiếm 76,7 % trong đó có 09 chủ hộ có trình độ tiểu học, 09 chủ hộ có trình độ trung học cơ sở, 05 chủ hộ có trình độ phổ thông trung học; hộ cận nghèo là 03 hộ chiếm 10 % trong đó có 01 chủ hộ có trình độ tiểu học, 02 chủ hộ có trình độ trung học cơ sở; hộ nghèo là 04 hộ chiếm 13,4 % trong đó
52
có 01 chủ hộ có trình độ tiểu học, 03 chủ hộ có trình độ trung học cơ sở. tại xã Minh Tiến số hộ khá, giầu là 25 hộ chiếm 83,4 % trong đó có 03 chủ hộ có trình độ tiểu học, 16 chủ hộ có trình độ trung học cơ sở, 06 chủ hộ có trình độ phổ thông trung học; hộ cận nghèo là 01 hộ chiếm 3,3 % trong đó có 01 chủ hộ có trình độ trung học cơ sở; hộ nghèo là 04 hộ chiếm 13,4 % trong đó có 01 chủ hộ có trình độ tiểu học, 03 chủ hộ có trình độ trung học cơ sở. tại xã Khánh Hòa số hộ khá, giầu là 25 hộ chiếm 83,4 % trong đó có 13 chủ hộ có trình độ tiểu học, 09 chủ hộ có trình độ trung học cơ sở, 03 chủ hộ có trình độ phổ thông trung học; hộ cận nghèo là 02 hộ chiếm 6,6 % trong đó có 01 chủ hộ có trình độ tiểu học, 01 chủ hộ có trình độ trung học cơ sở; hộ nghèo là 03 hộ chiếm 10,0 % trong đó có 02 chủ hộ có trình độ tiểu học, 01 chủ hộ có trình độ trung học cơ sở. Ta thấy, số hộ khá, giầu chiếm tỷ lệ cao so với các hộ điều tra 73/90 hộ chiếm 81,1%, hộ cận nghèo 06 hộ bằng 6,7 % và hộ nghèo 11 hộ bằng 12,2 %, chủ hộ là hộ cận nghèo và nghèo có trình độ văn hóa thấp hơn hộ khá, giầu. Như vây, trình độ văn hóa của chủ hộ ảnh hưởng lớn đến mức thu nhập của hộ.
Bảng 3.5: Trình độ chuyên môn kỹ thuật của lao động
trong các hộ điều tra
Hộ khá, giầu
Hộ nghèo
Chung
Hộ cận nghèo
Tên địa bàn nghiên cứu
Trình độ học vấn
LĐ
LĐ
LĐ
LĐ
1 Xã Yên Thăng
2. Xã Minh Tiến
3. Xã Khánh Hòa
Tổng Chưa đào tạo Sơ cấp Trung cấp CĐ, ĐH trở lên Tổng Chưa đào tạo Sơ cấp Trung cấp CĐ, ĐH trở lên Tổng Chưa đào tạo Sơ cấp Trung cấp CĐ, ĐH trở lên
Cơ cấu (%) 100 39.474 13.158 35.526 11.842 100 58.974 15.385 25.641 0 100 49.398 16.867 31.325 2.4096
76 30 10 27 9 78 46 12 20 0 83 41 14 26 2
8 4 2 1 1 2 1 1 0 0 8 6 2 0 0
Cơ cấu (%) 100 50 50 0 0 100 57.143 28.571 14.286 0 100 100 0 0 0
Cơ cấu (%) 100 40.909 15.909 31.818 11.364 100 58.621 17.241 24.138 0 100 55.102 16.327 26.531 2.0408
88 36 14 28 10 87 51 15 21 0 98 54 16 26 2
4 2 2 0 0 7 4 2 1 0 7 7 0 0 0
Cơ cấu (%) 100 50 25 12.5 12.5 100 50 50 0 0 100 75 25 0 0 Nguồn: Số liệu điều tra
53
Về trình độ chuyên môn kỹ thuật của lao động trong các hộ điều tra tại
xã Yên Thắng có 88 lao động trong đó có 36 lao động chưa qua đào tạo chiếm
40,9%, có 14 lao động trình độ sơ cấp chiếm 15,9%, có 28 lao động trình độ
trung cấp chiếm 31,8%, có 10 lao động trình độ cao đẳng, đại học chiếm
11,3%, chia ra lao động trong các hộ khá, giầu là 76 lao động chiếm 86,3%
trong đó có 30 lao động chưa qua đào tạo chiếm 39,4%, hộ cận nghèo là 08
lao động chiếm 9,0% trong đó có 04 lao động chưa qua đào tạo chiếm 50% và
nghèo là 04 lao động chiếm 4,5% trong đó có 02 lao động chưa qua đào tạo
chiếm 50%. Tại xã Minh Tiến có 87 lao động trong đó có 51 lao động chưa
qua đào tạo chiếm 58,6 %, có 15 lao động trình độ sơ cấp chiếm 17,2%, có 21
lao động trình độ trung cấp chiếm 24,1%, chia ra lao động trong các hộ khá,
giầu là 78 lao động chiếm 89,6% trong đó có 46 lao động chưa qua đào tạo
chiếm 52,8%, hộ cận nghèo là 02 lao động chiếm 2,2% trong đó có 01 lao
động chưa qua đào tạo chiếm 50% và nghèo là 07 lao động chiếm 8,0% trong
đó có 04 lao động chưa qua đào tạo chiếm 57,1%. Tại xã Khánh Hòa có 98
lao động trong đó có 54 lao động chưa qua đào tạo chiếm 55,1%, có 16 lao
động trình độ sơ cấp chiếm 16,3%, có 26 lao động trình độ trung cấp chiếm
26,5%, có 02 lao động trình độ cao đẳng, đại học chiếm 2,0%, chia ra lao
động trong các hộ khá, giầu là 83 lao động chiếm 84,6% trong đó có 41 lao
động chưa qua đào tạo chiếm 49,4%, hộ cận nghèo là 08 lao đông chiếm 8,1%
trong đó có 06 lao động chưa qua đào tạo chiếm 75% và nghèo là 07 lao động
chiếm 7,1% trong đó có 07 lao động chưa qua đào tạo bằng 100%.
Qua phân tích ta thấy số lao động trong các hộ khá, giầu chiến tỷ lệ cao
so với tổng số lao động trong các hộ điều tra, đồng thời tỷ lệ lạo động qua đào
tạo tại các hộ khá, giầu cùng chiếm tỷ lệ cao hơn so với các hộ còn lại, số lạo
động chưa qua đào tạo trong các hộ cận nghèo và hộ nghèo đều từ 50% trở lên
thậm trí là 100%. Trình độ chuyên môn của lao động sẽ quyết định mức thu
nhập của lao động, lao động có trình độ chuyên môn càng cao sẽ mang lại thu
54
nhập cao hơn so với lao động có trình độ chuyên môn thấp hoặc cao hơn nhiều
so với lao động chưa qua đào tạo. Như vậy, muốn nâng cao thu nhập tại các hộ
thì việc nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật cũng là việc rất cần thiết.
Bảng 3.6: Phân bổ lao động tại các hộ điều tra
Chung
Hộ nghèo
Phi nông nghiệp
Nông nghiệp
Chỉ tiêu
Theo tính chất sản xuất Kiêm ngành nghề
Hộ cận nghèo Số lượng (hộ)
Theo khả năng kinh tế Hộ khá, giầu Số lượng (hộ) 241
Cơ cấu (%) 100
Cơ cấu (%) 100
12
Số lượng (hộ) 273
Cơ cấu (%) 100
Số lượng (hộ) 20
Cơ cấu (%) 100
Số lượng (LĐ) 210
Cơ cấu (%) 100
Số lượng (LĐ) 10
Cơ cấu (%) 100
Số lượng (LĐ) 53
Cơ cấu (%) 100
202
74
170
70.5
12
100
20
100
210
100
0
0
0
0
89.6 10.4
150 20
88.2 11.8
11 1
91.7 8.33
20 0
100 0
180 30
85.7 14.3
0 0
0 0
0 0
181 21
0 0
61
22.3
61
25.3
0
0
0
0
0
0
4
40
21
39.6
10
3.66
10
4.15
0
0
0
0
0
6
60
34
64.2
Tổng 1. Nông nghiệp -Trồng trọt Chăn nuôi 2. Tiểu thủ công nghiệp và xây dựng 3. Dịch vu- Thương mại
0 Nguồn: Số liệu điều tra
Trong tổng số 273 lao động thuộc các xã điều tra có 202 lao động thuộc
ngành nông nghiệp chiếm 74,0%, có 61 lao động trong lĩnh vực tiểu thủ công
nghiệp và xây dựng bằng 22,3% và có 10 lao động trong lĩnh vực dịch vụ-
thương mại chiếm tỷ lệ 3,66%. Trong đó chia theo khả năng kinh tế nhóm
khá, giầu có 241 lao động trong đó có 170 lao động thuộc ngành nông nghiệp
chiếm 70,5%, có 61 lao động trong lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp và xây dựng
bằng 25,3% và có 10 lao động trong lĩnh vực dịch vụ-thương mại chiếm tỷ lệ
4,15%; nhóm cận nghèo có 12 lao động trong đó 12 lao động thuộc lĩnh vực
nông nghiệp trong đó trồng trọt 11 lao động chiếm 91,67, có 01 lao động
thuộc ngành chăn nuôi chiếm 8,33.%; nhóm nghèo có 20 lao động trong đó 20
lao động thuộc lĩnh vực nông nghiệp trong đó thuộc ngành trồng trọt 12 lao
động bằng 100%.
Qua phân tích thấy rằng lao động trong nhóm hộ khá, giầu chiếm tỷ lệ cao
chiếm 88,27%, đồng thời lao động trong nhóm hộ khá, giầu có phân bổ ở tất cả
các nhóm ngành khác nhau, còn lao động ở các nhóm hộ cận nghèo và nghèo chỉ
làm việc trong ngành nông nghiệp và đa số thuộc lĩnh vực trồng trọt.
55
Về phân bổ lao động theo tính chất sản xuất số lao động trong nhóm
ngành nông nghiệp là 210 lao động chiếm 76,92% trên tổng số lao động,
trong đó lao động thuộc ngành trồng trọt là 180 lao động chiếm 85,7%, lao
động trong ngành chăn nuôi là 30 lao động bằng 14,3%; trong nhóm kiêm
ngành nghề là 10 lao động bằng 3,63% trên tổng số lao động, trong đó lĩnh
vực tiểu thủ công nghiệp và xây dựng có 04 lao động bằng 40% và có 06 lao
động trong lĩnh vực dịch vụ-thương mại chiếm tỷ lệ 60%; trong nhóm phi
nông nghiệp là 53 lao động bằng 19,41% trên tổng số lao động, trong đó lĩnh
vực tiểu thủ công nghiệp và xây dựng có 21 lao động bằng 39,6% và có 34
lao động trong lĩnh vực dịch vụ-thương mại chiếm tỷ lệ 64,2%.
Qua phân tích ta thấy lao động thuộc ngành nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao
nhất chiếm 76,92% trên tổng số lao động trong lao động trong lĩnh vực trồng
trọt chiếm tỷ lệ cao hơn hẳn so với chăn nuôi; tiếp theo là lao động thuộc
nhóm ngành phi nông nghiệp là 53 lao động bằng 19,41% và cuối cùng là lao
động thuộc nhóm kiêm ngành nghề.
Bảng 3.7: Thực trạng việc làm của các hộ điều tra năm 2018
Thiếu việc làm
Không có việc làm
Loại hộ
Tổng số
Tổng số
Tổng số
Cơ cấu (%)
Cơ cấu (%)
Tên địa bàn nghiên cứu
Đủ việc làm Cơ cấu (%)
100
1. Xã Yên Thắng
100
2. Xã Minh Tiến
100
3. Xã Khánh Hòa
100
4. Tổng số
Chung Hộ khá, giầu, TB Hộ cận nghèo Hộ nghèo Chung Hộ khá, giầu, TB Hộ cận nghèo Hộ nghèo Chung Hộ khá, giầu, TB Hộ cận nghèo Hộ nghèo Chung Hộ khá, giầu, TB Hộ cận nghèo Hộ nghèo
100 0 0 100 100 25 0 75 100 42.857 28.571 28.571 100 30.769 15.384 53.846
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
2 86 100 0 76 88.372 0 6.976 6 2 4.651 4 4 83 100 1 74 89.156 0 2.409 2 3 8.433 7 7 100 91 3 76 83.516 2 8.791 8 2 7 7.692 13 100 260 4 226 82.783 2 5.860 16 7 6.593 18 Nguồn: Số liệu điều tra
56
Về thực trạng việc làm của các hộ điều tra trong tổng số 273 lao động có
260 lao động đủ việc làm và 13 lao động còn thiếu việc làm, không có lao
động không có việc làm trong đó chia ra có 226 lao động trong hộ khá, giầu,
tung bình có đủ việc làm chiếm 82,78%, 16 lao động trọng hộ cận nghèo có
đủ việc làm chiếm 5,86%, 18 lao động trọng hộ nghèo có đủ việc làm chiếm
6,59 %; có 04 lao động trong hộ khá, giầu còn thiếu việc làm chiếm 30,76%,
02 lao động trọng hộ cận nghèo còn thiếu việc làm chiếm 15,38%, 07 lao
động trọng hộ nghèo còn thiếu làm chiếm 53,86%. Cụ thể tại các xã như sau:
Đối với xã Yên Thắng có 86/88 lao động đủ việc làm chiếm 97,7% trong đó
chia ra có 76 lao động trong hộ khá, giầu có đủ việc làm chiếm 88,3%, 06 lao
động trọng hộ cận nghèo có đủ việc làm chiếm 6,9%, 04 lao động trọng hộ
nghèo có đủ việc làm chiếm 4,6%; số lao động thiếu việc làm là 02 lao động
chiếm 2,3% tổng số lao động điều tra trong xã và 100% lao động thiếu việc
làm thuộc hộ nghèo. Đối với xã Minh Tiến có 83/87 lao động đủ việc làm
chiếm 95,4% trong đó chia ra có 74 lao động trong hộ khá, giầu có đủ việc
làm chiếm 89,1%, 02 lao động trọng hộ cận nghèo có đủ việc làm chiếm
2,4%, 07 lao động trọng hộ nghèo có đủ việc làm chiếm 8,4%; số lao động
thiếu việc làm là 04 lao động chiếm 4,6% tổng số lao động điều tra trong xã,
trong đó có 01 lao động thuộc hộ khá, giầu và 03 lao động thiếu việc làm
thuộc hộ nghèo. Đối với xã Khánh Hòa có 91/98 lao động đủ việc làm chiếm
92,8% trong đó chia ra có 76 lao động trong hộ khá, giầu có đủ việc làm
chiếm 83,5%, 08 lao động trọng hộ cận nghèo có đủ việc làm chiếm 8,7%, 07
lao động trọng hộ nghèo có đủ việc làm chiếm 7,6%; số lao động thiếu việc
làm là 07 lao động chiếm 7,2% tổng số lao động điều tra trong xã, trong đó có
03 lao động thuộc hộ khá, giầu, 02 lao động thiếu việc làm thuộc hộ cận
nghèo và 02 lao động thiếu việc làm thuộc hộ nghèo.
57
Như vậy, số lao động đủ việc làm chiếm tỷ lệ cao chiếm 95,2% trong số
lao động điều tra, trong đó số lao động đủ việc làm tại các hộ khá, giầu chiếm
82,78 %. Số lao động thiếu việc làm chủ yếu tập trung tại các hộ nghèo điều
này logic với thu nhập của các hộ, càng nhiều lao động có đủ việc làm thì hộ
sẽ có thu nhập cao hơn và ngược lại.
Bảng 3.8: Kết quả giải quyết việc làm của LĐ nông thôn của các xã
và các hộ điều tra
Trên địa bàn các xã
Tiêu chí
Tổng
Yên Thắng
Minh Tiến
Khánh Hòa
Cơ cấu (%)
273
100
I. Có việc làm do
88
Cơ cấu (%) 100
87
Cơ cấu (%) 100
98
Cơ cấu (%) 100
230 84.249
1.Tự tạo việc làm
64 72.73
80 91.95
86 87.76
Vay vốn ngân hàng (hộ)
13
13
11
2. Làm việc tại các CT,
41 15.018
22
25
7 8.046
12 12.24
DN ngoài Nhà nước
3. Làm việc tại các cơ
2 0.7326
2 2.273
0
0
0
0
quan Nhà nước
273
100
II. Nơi làm việc
88
100
87
100
98
100
273
100
1. Trong nước
88
100
87
100
98
100
253 92.674
Trong huyện
80 90.91
82 94.25
91 92.86
20
7.326
Ngoài huyện
8 9.091
5 5.747
7 7.143
0
0
2. Ngoài nước
0
0
0
0
0
0
Nguồn: Số liệu điều tra
Trong tổng số 273 lao động có 230 lao động tự tạo việc làm chiếm
84,24%, 41 lao động làm việc tại các công ty, doanh nghiệp ngoài nhà nước
bằng 15,01 %, 02 lao động làm việc tại các cơ quan nhà nước bằng 0,73%.
Trong đó chia ra tại các xã như sau: Tại xã Yên Thắng có 64/88 lao động tự
tạo việc làm chiếm 72,73% trong đó có 13 hộ vay vốn ngân hàng bằng 43,3%
số hộ điều tra có vay vốn ngân hàng, 22 lao động làm việc tại các công ty,
doanh nghiệp ngoài nhà nước bằng 22,0 %, 02 lao động làm việc tại các cơ
58
quan nhà nước bằng 2,27%; tại xã Minh Tiến có 80/87 lao động tự tạo việc
làm chiếm 91,95% trong đó có 13 hộ vay vốn ngân hàng bằng 43,3% số hộ
điều tra có vay vốn ngân hàng, có 07 lao động làm việc tại các công ty, doanh
nghiệp ngoài nhà nước bằng 8,05 %; tại xã Khánh Hòa có 86/98 lao động tự
tạo việc làm chiếm 87,76% trong đó có 11 hộ vay vốn ngân hàng bằng 36,7%
số hộ điều tra có vay vốn ngân hàng, 12 lao động làm việc tại các công ty,
doanh nghiệp ngoài nhà nước bằng 12,24%. Qua phân tích ta thấy số lao động
tự tạo việc làm trong tổng số lao động điều tra chiếm tỷ lệ cao 84,24%, trong
đó lao động tự tạo việc làm ở xã Minh Tiến đạt tỷ lệ cao nhất 91,95% và xã
Yên Thắng có lao động làm việc tại các công ty, doanh nghiệp ngoài nhà nước
chiếm 25%, cũng là xã duy nhất trong 03 xã có lao động làm việc tại cơ quan
nhà nước vì xã Yên Thắng là xã vùng II, giáp địa bàn thị trấn là nơi có nhiều cơ
quan, công ty hoạt động do vậy cơ hội tìm việc làm tại các cơ quan, công ty của
lao động tại xã có nhiều thuận lợi hơn, đồng nghĩa với thu nhập ổn định hơn do
đó tỷ lệ hộ nghèo trong các hộ điều tra trong xã thấp 4,65%.
Về nơi làm việc của các lao động trong các hộ điều tra, trong tổng số 273
lao động có 250 lao động làm việc trên địa bàn huyện chiếm 92,67 và 20 lao
động làm việc tại địa bàn ngoài huyện bằng 7,33, không có lao đông đi xuất
khẩu. Trong đó chia ra tại các xã như sau: Tại xã Yên Thắng có 80/89 lao
động làm việc trên địa bàn huyện chiếm 90,91%, 08 lao động làm việc ngoài
địa bàn huyện bằng 9,09%; tại xã Minh Tiến có 82/87 lao động làm việc trên
địa bàn huyện chiếm 94,24%, 05 lao động làm việc ngoài địa bàn huyện bằng
5,76%; tại xã Khánh Hòa có 91/98 lao động làm việc trên địa bàn huyện
chiếm 92,86%, 07 lao động làm việc ngoài địa bàn huyện bằng 7,14%. Ta
thấy, đa số lao động làm việc trên địa bàn huyện trên 92%, số lao động đi làm
ăn xa ít gần 8%.
59
ĐVT: Trệu đồng
Bảng 3.9: Thu nhập của các hộ điều tra
Hộ nông nghiệp
Hộ phi nông nghiệp
Chỉ tiêu
Hộ kiêm ngành nghề Hộ/năm LĐ/năm Khẩu/năm Hộ/năm LĐ/năm Khẩu/năm Hộ/năm LĐ/năm Khẩu/năm 28.750 27.690
115.000
92.458
19.764
15.824
57.500
23.308
57.493
57.493
23.308
15.824
92.458
21.967
0
0
0
20.158 3.150
18.099 3.867
0 0
0 0
0 0
0
7.116
115.000
57.500
28.750
0
1.392
0
0
Thu nhập 1. Nông nghiệp -Trồng trọt Chăn nuôi 2. Tiểu thủ công nghiệp và xây dựng 3. Dịch vu- Thương mại
Nguồn: Số liệu điều tra
Về thu nhập của các hộ điều tra: Đối với nhóm hộ nông nghiệp đạt 57,49
triệu đồng/hộ/năm chia ra theo lao động đạt 23,30 triệu đồng/lao động/năm
trong đó thu của lao động từ trồng trọt là 20,15 triệu động và 3,15 triệu đồng
từ hoạt động chăn nuôi, chia theo nhân khẩu đạt 15,82 triệu đồng/khẩu/năm;
Đối với nhóm hộ kiêm ngành nghề đạt 92,45 triệu đồng/hộ/năm, chia ra theo
lao động đạt 27,69 triệu đồng/lao động/năm trong đó thu của lao động từ hoạt
động nông nghiệp 21,96 triệu đồng/lao động/năm trong đó từ trồng trọt là
18,09 triệu động và 3,86 triệu đồng từ hoạt động chăn nuôi, từ lĩnh vực tiểu thủ
công nghiệp và xây dựng là 7,11 triệu đồng, từ hoạt động dịch vụ và thường
mại là 1,39 triệu đồng, chia theo nhân khẩu đạt 19,76 triệu đồng/khẩu/năm; Đối
với nhóm hộ phi nông nghiệp đạt 115,0 triệu đồng/hộ/năm chia ra theo lao
động đạt 57,5 triệu đồng/lao động/năm trong đó thu của lao động là từ 100%
trong hoạt động tiểu thủ công nghiệp và xây dựng, chia theo nhân khẩu đạt
28,75 triệu đồng/khẩu/năm.
Qua phân tích ở trên ta thấy nếu tính thu nhập theo hộ thì nhóm hộ phi
nông nghiệp có thu nhập cao nhất đạt 115 triệu đồng/hộ/năm tiếp theo là
nhóm hộ kiêm ngành nghề đạt 92,45 triệu đồng/hộ/năm và cuối cùng là nhóm
hộ nông nghiệp bằng 57,49 triệu đồng/hộ/năm. Nếu tính thu nhập theo lao
động thì thu nhập của nhóm hộ nhóm hộ phi nông nghiệp có thu nhập cao
nhất đạt 57,5 triệu đồng/lao động/năm, tiếp theo nhóm hộ kiêm ngành nghề
đạt 27,69 triệu đồng/lao động/năm và cuối cùng là nhóm hộ nông nghiệp bằng
60
23,30 triệu đồng. Nếu tính thu nhập theo nhân khẩu thì thu nhập của nhóm hộ
phi nông nghiệp có thu nhập cao nhất đạt 28,75 triệu đồng/khẩu/năm, tiếp
theo là nhóm hộ kiêm ngành nghề đạt 19,76 triệu đồng/khẩu/năm, và cuối
cùng là hộ nông nghiệp đạt 15,82 triệu đồng/khẩu/năm.
Như vây, lao động trong hộ phi nông nghiệp có thu nhập cao nhất, tiếp
theo là lao động ở hộ kiêm ngành nghề và cuối cùng là lao động ở hộ nông
nghiệp. Lao động trong nông nghiệp thì tỷ trọng thu nhập từ hoạt động trồng
trọt chiếm trên 85% còn lại là thu nhập từ hoạt động chăn nuôi. Có thể thấy
rằng trong hoạt động nông nghiệp thì lĩnh vực chăn nuôi chưa được hộ, lao
động quan tâm vì những lý do sau: nguồn vốn đầu tư lớn, tỷ lệ rủi ro do bệnh
tật cao hơn, cần có trình độ kỹ thuật cao hơn, giá cả bấp bênh hơn … so với
lĩnh vực trồng trọt do vậy chưa thu hút được số hộ và lao động đầu tư vào lĩnh
vực chăn nuôi.
3.1.2.2. Phân tích SWOT để tìm hướng giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn
Điểm mạnh (S) - Điều kiện tự nhiên, khí hậu tương đối thuận lợi cho phát triển kinh tế nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp. - Nguồn lao động dồi dào, cần cù, chăm chỉ. - Trình độ học vấn của người dân ngày càng được nâng lên. - Người lao động có xu hướng tiếp cận khoa học kỹ thuật, học hỏi kinh nghiệm trong sản xuất. - Lãnh đạo địa phương ngày càng quan tâm tới vấn đề phát triển kinh tế- xã hội của xã.
Thách thức (T) - Đòi hỏi của nhà quản lý và người tiêu dung ngày càng cao về chất lượng sản phẩm nông nghiệp gây ảnh hưởng đến tâm lý người dân. - Thị trường, giá cả bấp bênh nên ảnh hưởng tới giá đầu vào, đầu ra, ảnh hưởng tới quá trình tiêu thụ sản phẩm. - Khoa học kỹ thuật ngày càng tiến bộ trong khi đó việc áp dụng vào nông nghiệp (khoa học công nghệ, vốn, con người…) gặp nhiều khó khăn. - Ảnh hưởng của thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu đến quá trình sản xuất của hộ gia đình.
61
Điểm yếu (W) Cơ hội (O)
- Một số bộ phận nông dân còn duy ý - Có thể tích tụ ruộng đất để tăng quy
chí, chưa xác định được động cơ hoạt mô sản xuất, đưa cơ giới hóa vào sản
động sản xuất kinh doanh. xuất nông nghiệp, tăng thu nhập vì
- Kết cấu hạ tầng của còn một số tồn nhiều lao động có xu hướng đi làm
tại cần khắc phục (công trình thủy lợi, việc tại các công ty, doanh nghiệp
trạm y tế, đường xá…). - Người lao động có thể tiếp cận
- Hiện tại trình độ học vấn và chuyên nhiều với những công việc mới.
môn kỹ thuật của lao động còn ở mức -Kinh tế nước ta ngày càng phát
độ hạn chế. triển, có nhiều nhà đầu tư trong và
- Nhiều hộ không có khả năng về ngoài nước đầu tư vốn nên nguồn vốn
kinh tế, nguồn vốn ít, thủ tục vay ngày càng phong phú giúp hộ nông
phức tạp nên muốn chuyển đổi ngành dân có thêm điều kiện vay vốn, mở
nghề sản xuất kinh doanh để tận dụng rộng sản xuất kinh doanh, giải quyết
nguồn lao động rất khó khăn. được việc làm cho nguồn lao động
- Đầu tư sản xuất còn dàn trải; tính đang dôi dư.
toán kinh tế còn hạn chế. - Khoa học công nghệ tiến bộ nên chi
- Thiếu đất sản xuất, quy mô sản xuất phí sản xuất giảm, tăng hiệu quả sản
còn mạnh mún, nhỏ lẻ. xuất kinh doanh.
- Giao thông sẽ thuận lợi hơn vì được
đầu tư theo các chương trình mục tiêu
Quốc gia, tạo điều kiện phát triển
dịch vụ, giảm bớt chi phí trong khâu
vận chuyển, đi lại...
- Ngày càng có nhiều chính sách hỗ
trợ, khuyến khích người dân phát phát
triển kinh tế.
62
Với các nội dung đã phân tích, nếu các cấp, các ngành và người lao
động biết phát huy những điểm mạnh, thời cơ, hạn chế và loại bỏ những điểm
yếu, thách thức thì việc giải quyết việc làm cho lao động nông thôn nói riêng
và lao động nói chung sẽ có hiệu quả cao hơn so với thực trạng hiện nay.
3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc làm và thu nhập của lao động nông
thôn huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái
Thứ nhất diện tích đất nông nghiệp: Bình quân diện tích đất nông
nghiệp/lao động thấp 0,4 ha; hệ số sử dụng đất nông nghiệp thấp chủ yếu là 2
vụ lúa sau đó trồng cây vụ 3 nhưng diện tích này còn hạn chế, diên tích
chuyên canh cây mầu rất ít. Diện tích canh tác trên đầu người thấp 0,32 ha,
hầu như lao động nông thôn không có nghề phụ, chỉ bám vào ruộng đất nên
lao động nông thôn thiếu việc làm trong những lúc nông nhàn vẫn diễn ra.
Thứ hai về thị trường và giá cả: Thị trường tiêu thụ nông sản còn hẹp,
chủ yếu là trên địa bàn huyên, chưa có nơi thu mua ổn định, giá cả nông sản
bấp bênh, không ổn định, có năm được giá thì năng xuất kém, năm được mùa
lại mất giá. Trong khi đó giá vật tư phục vụ cho sản xuất nông nghiệp lại tăng
làm giảm hiệu quả của người lao động và của các hộ nông dân.
Sản xuất nông nghiệp có đặc thù là mang tính thời vụ rất cao, đối tượng
của sản xuất nông nghiệp là những cây trồng, vật nuôi, quá trình bảo quản
khó khăn, khâu chế biến còn hạn chế bên cạnh đó mạng lưới dịch vụ nông
nghiệp của của huyện chưa phát triển; đầu ra của sản phẩm nông nghiệp gặp
khá nhiều khó khăn. Với những nguyên nhân trên, đôi khi trong tâm lý của
người dân có sự chán nản, không thật sự thiết tha với đồng ruộng càng làm
cho lao động nông nghiệp dôi dư, thiếu việc làm. Bên cạnh đó là sự hạn chế
trong tiếp cận thị trường của người dân, không tận dụng được lợi ích do quá
trình hội nhập mang lại; thiếu những thông tin về khoa học kỹ thuật để áp
trong sản xuất nông nghiệp cũng như giá bán nông sản. Thông tin nông
nghiệp rất quan trọng và có ích đối với người dân, điều này rất cấp bách đối
với sản xuất nông nghiệp.
63
Thứ ba về quá trình đô thị hóa: Hiện nay việc chuyển đổi mục đích sử
dụng đất để phù hợp với quá trình công nghiệp hóa-hiện đại hóa là việc làm
đúng đắn. Nhưng bên cạnh mặt tích cực thì cũng có phần ảnh hưởng tới cuộc
sống của người dân, bởi lẽ, đất nông nghiệp bị thu hồi chuyển sang xây dựng
cơ sở hạ tầng, khu du lịch làm cho quỹ đất nông nghiệp giảm xuống. Mất đất
nông nghiệp, những gia đình ở ngoài mặt đường, gần khu vực quy hoạch khu
du lịch chuyển sang hoạt động dịch vụ, buôn bán nhưng đạt hiệu quả mang lại
chưa cao vì còn thiếu kinh nghiệm. Một số lao động tìm việc ở nơi khác, còn
lại trong tình trạng thiếu việc làm, thập trí là thất nghiệp. Điều đáng lo ngại là
những lao động đó tuổi đời thường 35 trở lên, nếu đào tạo nghề thì cũng gặp
nhiều khó khăn do vấn đề tuổi tác, do tâm lý cộng thêm nhiều yếu tố khác. Đây
là vấn đề nan giải đòi hỏi các cấp, các ngành phải quan tâm giải quyết.
Thứ tư là trình độ văn hóa, chuyên môn: Qua số liệu điều tra và trên thực
tế trình độ văn hóa và chuyên môn của lao động nông thôn vẫn ở mức thấp, số
lao động có trình độ văn hóa tiểu học chiếm tỷ lệ đa số trên 30%, số lao động
chưa qua đào tạo chiếm tỷ lệ gần 50%. Việc lao động có trình độ văn hóa và
chuyên môn thấp đã ảnh hưởng lớn đến cơ hội có việc làm tại các cơ quan,
doanh nghiệp và thu nhập của lao động. Trên thực tế cho thấy những lao động
có trình độ văn hóa và chuyên môn cao sẽ có thu nhập cao hơn những lao
động còn lại…
Thứ năm là một số nhân tố khác:
- Sự thiếu đồng bộ trong cơ chế chính sách, quản lý chưa hiệu quả,
nguồn tài chính hạn hẹp, xuất đầu tư cho sản xuất nông nghiệp trong thời
gian qua được các cấp, các ngành quan tâm tuy nhiên vẫn còn thấp cũng
là nguyên nhân dẫn đến tình hình sử dụng lao động nông nghiệp một cách
không hiệu quả.
- Đất đai ngày càng bạc màu, thời tiết khí hậu trong những năm gần đây
diễn biến phức tạp gây cản trở sản xuất nông nghiệp.
64
- Thu nhập lao động nông nghiệp thấp, tích lũy ít, khó khăn trong quá
trình đầu tư phát triển ngành nghề, chuyển đổi cơ cấu sản xuất trong nội bộ
ngành. Vì vậy, cần tiếp tục có những chính sách hỗ trợ cho người dân để làm
ăn có hiệu quả, giải quyết được việc làm dôi dư cho lao động nông thôn.
3.3. Đề xuất giải pháp nhằm giải quyết việc làm và thu nhập của lao động
nông thôn huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái
3.3.1. Dự báo và quan điểm giải quyết việc làm
3.3.1.1. Dự báo dân số, lao động
Năm 2020, dự báo dân số trung bình toàn huyện là 113.000 người, với tỷ
lệ gia tăng dân số tự nhiên là 0,9%.
Năm 2025, dự báo dân số trung bình toàn huyện là 118.000 người, với tỷ
lệ gia tăng dân số tự nhiên là 0,806%.
Đến năm 2030, dự báo dân số trung bình toàn huyện là 124.000 người,
với tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 0,8%.
Việc phát triển các ngành sản xuất sử dụng nhiều lao động trong tương
lai và mở mang thêm các ngành sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,
các ngành nghề truyền thống, phát triển công nghiệp chế biến sau thu hoạch
để kích thích sản xuất, khép kín quy trình, mở mang các cơ sở thương mại,
dịch vụ, … cũng sẽ tạo ra nhiều việc làm, thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu lao
động theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Dự báo đến năm 2020 số
lao động được tạo việc làm mới hàng năm là 2700 người, năm 2025 là
3000 người và duy trì đến năm 2030. Cơ cấu lao động trong lĩnh vực nông,
lâm, ngư nghiệp giảm mạnh từ 75,6% năm 2015 xuống 56% vào năm 2020,
50% năm 2025 và 46% năm 2030. Đồng thời, cơ cấu lao động trong lĩnh
vực công nghiệp và dịch vụ cũng sẽ tăng lên dự báo từ 35,4% năm 2015
đạt 44% năm 2020 và 54% năm 2030.
Vấn đề chất lượng lao động sẽ được chú trọng trong thời kì mới. Đào tạo
nguồn nhân lực được quan tâm ngay từ mầm non đến giáo dục phổ thông,
65
giáo dục chuyên nghiệp và công tác dạy nghề. Tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng
từ 48% năm 2015 lên 61,5% năm 2020, 71% năm 2025 và 81% năm 2030.
Bảng 3.10: Hiện trạng và dự báo dân số, lao động đến năm 2030
TT
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm 2015
Dự báo 2020
Dự báo 2025
Dự báo 2030
1 Dân số trung bình
Người 107.750
112.200
118.000
123.000
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên
1,05
0,90
0,90
0,80
%
2
Số người trong độ tuổi LĐ Người
70.025
72.369
75.520
79.950
Tỷ lệ % so với dân số
64,99
64,50
64,00
65,00
%
Trong đó:
- Có khả năng lao động
Người
69.367
71.609
74.704
79.079
Tỷ lệ % so với tổng số LĐ
%
99,06
98,95
98,92
98,91
- Không có khả năng LĐ
Người
658
760
816
871
Tỷ lệ % so với tổng số LĐ
%
0,94
1,05
1,08
1,09
3 Lao động trong các ngành
Người
65.280
71.200
74.500
79.600
kinh tế:
Tỷ lệ so dân số
60,58
63,46
63,14
64,72
%
4 Cơ cấu LĐ theo loại hình
100,00
100,00
100,00
100,00
%
kinh tế:
Nhà nước
5,44
5,30
5,00
5,00
%
Ngoài nhà nước
93,86
93,80
94,00
93,80
%
Khu vực có vốn đầu tư nước
0,70
0,90
1,00
1,20
%
ngoài
5 Cơ cấu LĐ theo lĩnh vực:
100,00
100,00
100,00
100,00
%
Nông, lâm, ngư nghiệp
75,60
56,00
50,00
46,00
%
Công nghiệp
16,80
26,00
28,00
30,00
%
Dịch vụ
7,60
18,00
22,00
24,00
%
6
Cơ cấu LĐ theo địa bàn:
100,00
100,00
100,00
100,00
%
Thành thị
7,60
8,03
8,07
8,21
%
Nông thôn
92,40
91,97
91,93
91,79
%
7
Số lao động được tạo việc
Người
3.155
2.700
3.000
3.000
làm mới hàng năm
8 Tỷ lệ lao động qua đào tạo %
48,00
61,50
71,00
81,00
(Nguồn: UBND huyện Lục Yên)
66
3.3.1.2. Quan điểm giải quyết việc làm
- Giải quyết việc làm kết hợp với đào tạo nguồn nhân lực tại địa phương
một cách có hiệu quả.
- Kết hợp việc làm tại chỗ với việc làm từ bên ngoài:
+ Việc làm tại chỗ: Đa dạng hóa ngành nghề trong nông nghiệp, nông
thôn, khắc phục tính thuần nông.
+ Việc làm từ bên ngoài: Từng bước dịch chuyển lao động từ lĩnh
vực nông nghiệp sang lĩnh vực dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp
và xuất khẩu lao động…
- Khai thác tiềm năng lao động, đánh giá đúng kinh tế nông thôn nhằm
tạo điều kiện sử dụng đầy đủ và hợp lý nguồn lao động, tận dụng tốt nhất quỹ
thời gian dư thừa của lao động nông thôn.
- Giải quyết việc làm kết hợp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo
hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa.
3.3.2. Các biện pháp giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
3.3.2.1. Định hướng phát triển kinh tế xã hội của huyện
Theo Ủy ban nhân dân huyện Lục Yên (2017) “Phát huy nội lực, thu hút
đầu tư, đẩy mạnh phát triển kinh tế tương xứng với tiềm năng, lợi thế của địa
phương; tạo bước đột phá trong phát triển nông, lâm nghiệp gắn với xây dựng
nông thôn mới; phát triển công nghiệp trên cơ sở khai thác hiệu quả các
nguồn lực. Gắn phát triển kinh tế với phát triển văn hóa - xã hội, bảo vệ tài
nguyên, môi trường, từng bước chuyển dịch hợp lý cơ cấu lao động trong
nông nghiệp sang lao động công nghiệp, dịch vụ; đẩy mạnh công tác xóa đói,
giảm nghèo, giải quyết việc làm, bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao đời sống
vật chất và tinh thần cho nhân dân, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân
tộc, tăng cường quốc phòng - an ninh, xây dựng huyện Lục Yên phát triển
theo hướng toàn diện và bền vững”.
67
Tập trung giải quyết việc làm cho người lao động, nhất là lao động nông
thôn. Chú trọng công tác đào tạo nghề, nâng cao trình độ lao động nhằm đáp
ứng nhu cầu về lao động của huyện và xuất khẩu lao động ra ngoài địa bàn;
tăng cường công tác bồi dưỡng, nâng cao năng lực quản lý, năng lực thực
hiện nhiệm vụ cho cán bộ làm việc tại các vùng khó khăn. Khuyến khích mọi
thành phần kinh tế tham gia phát triển kinh tế - xã hội, mở rộng nhiều ngành
nghề, trong đó đặc biệt ưu tiên các ngành nghề giải quyết được nhiều việc làm
cho người lao động. Thực hiện đồng bộ các biện pháp xóa đói, giảm nghèo,
phối hợp lồng ghép có hiệu quả các chương trình, dự án phát triển kinh tế trên
địa bàn; chú trọng các biện pháp giảm nghèo bền vững, ngăn chặn nguy cơ tái
nghèo, tăng mức sống của đồng bào dân tộc trong vùng khó khăn lên bằng
mức sống trung bình các vùng khác trong huyện.
4.3.2.2. Nâng cao chất lượng lao động nông thôn
Con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của xã hội, có ý nghĩa quyết
định trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Để nâng cao chất lượng lao động
nông thôn phải nâng cao cả về mặt thể lực, trí lực, học vấn, chuyên môn kỹ
thuật… Thông qua các mạng lưới giáo dục và đào tạo phổ thông song hành
cùng giáo dục và đào tạo chuyên nghiệp.
Phần lớn lao động nông thôn là chưa qua đào tạo, không có chuyên môn
kỹ thuật. Bước vào giai đoạn mới thì yêu cầu đối với chất lượng nguồn nhân
lực cũng cao hơn, do vậy chúng ta phải nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,
trước hết là phổ cập nghề cho lao động phổ thông, đặc biệt là ở nông thôn và
cho thành niên để có khả năng đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động, tăng
cơ hội và khả năng lựa chọn việc làm, có chính sách mở rộng và đa dạng hóa
hoạt động dạy nghề, tạo điều kiện cho mọi người dân được học nghề, dạy
nghề và truyền nghề.
Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, yêu cầu quan trọng đầu tiên là
phải nâng cao năng lực trí tuệ, nâng cao mặt bằng dân trí. Trong quá trình đào
68
tạo nguồn nhân lực mới phải đáp ứng linh hoạt với thị trường lao động. Ngoài
quy mô và số lượng đào tạo phải chú ý đến chất lượng và lấy chất lượng làm
yếu tố hàng đầu đi đôi với nhu cầu đa dạng hóa ngành nghề, nên hướng vào
đào tạo đội ngũ công nhân có tay nghề cao. Những nghề đào tạo cho nông
nghiệp, nông thôn nên tập trung vào các nghề: trồng trọt, chăn nuôi, chế biến,
cơ khí, điện tử, may mặc và các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp. Đào tạo
nghề cho lao động ở nông thôn nên đi theo hai hướng đó là đào tạo ngắn hạn
và đào tạo dài hạn. Tăng nhanh bộ phận lao động có chuyên môn kỹ thuật, lao
động qua đào tạo. Phát triển nguồn nhân lực trước hết là phổ cập nghề cho lao
động phổ thông, hướng tập trung vào lao động ở nông thôn, lao động trẻ để có
khả năng đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động, tăng cơ hội và khả năng
lựa chọn việc làm. Trong những năm tới huyện cần tập trung vào một số nội
dung sau.
Chuyển giao kỹ thuật tiến bộ cho người dân: Để thực hiện tốt việc trên
cần phải có sự chỉ đạo thông suốt từ các cấp chính quyền sự kết hợp đồng bộ
giữa các cơ quan chức năng và người tham gia đào tạo. Để đáp ứng được yêu
cầu này trong thời gian tới huyện cần có một số biện pháp sau:
- Cử cán bộ khoa học hướng dẫn kỹ thuật mới cho người dân.
- Trong quá trình chuyển giao kỹ thuật tiến bộ vào sản xuất, nhiều vấn đề
mới nảy sinh, nhiều kinh nghiệm hay do người dân đã tích lũy được, cán bộ
khoa học cần tiếp thu và cùng nông dân giải quyết.
- Khuyến khích các hộ nông dân giúp đỡ, hỗ trợ nhau sản xuất.
Đào tạo nghề cho lực lượng lao động nông thôn, chú trọng ưu tiên các
đối tượng thuộc hộ nghèo, là người dân tộc thiểu số, vùng chuyển đổi cơ cấu
kinh tế. Phát triển dạy nghề lưu động (dạy tại cơ sở xã), tạo điều kiện thuận
lợi cho các nhóm đối tượng khó khăn, yếu thế được tham gia học nghề, tăng
cơ hội việc làm hoặc tự tạo việc làm,…Chú trọng tạo việc làm, nâng cao chất
lượng việc làm, tăng thu nhập cho người lao động. Phát triển và nhân rộng các
69
mô hình tạo việc làm, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, các làng
nghề, ưu tiên các loại hình sản xuất, kinh doanh thu hút nhiều lao động. Thực
hiện có hiệu quả các chương trình đầu tư cho công tác đào tạo như: Dự án giảm
nghèo giai đoạn 2, các chương trình tập huấn kỹ thuật theo các chương trình,
dự án khác.
Đầu tư phát triển và nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại trường Trung
cấp nghề huyện Lục Yên nhằm đào tạo và cung cấp nguồn lao động có chất
lượng cao cho các doanh nghiệp, hợp tác xã và làng nghề tại địa phương;
tăng cường các hoạt động giao dịch, tìm kiếm việc làm ổn định, có thu nhập
trên thị trường.
Tăng cường đầu tư công tác đào tạo nghề bằng cách:
- Huy động vốn trong cư dân
- Vốn kết hợp giữa các doanh nghiệp với các trường đào tạo nghề
- Gắn kết đào tạo nghề với sản xuất…
- Đẩy mạnh tuyên truyền và nâng cao nhận thức xã hội về học nghề,
đào tạo nghề…
Lực lượng lao động nông thôn là lao động trẻ chiếm tỷ lệ cao nhưng
thiếu trình độ chuyên môn kỹ thuật. Vì vậy, cần hướng vào lực lượng này để
giải phóng lao động, phát triển, đào tạo lao động có tay nghề để đáp ứng với
nhu cầu thị trường.
4.3.2.3. Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp
Nông nghiệp, nông thôn hiện đang đứng trước những thử thách rất lớn
về tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm và việc làm không có hiệu quả. Bên
cạnh đó là số lượng lao động dư thừa rất lớn và còn tiếp tục tăng do tốc độ gia
tăng dân số cao và thu hẹp diện tích đất canh tác, điều đó sẽ gây lên những
hậu quả kinh tế nghiêm trọng không chỉ ở nông thôn mà ở toàn xã hội. Để giải
quyết vấn đề lao động, việc làm đòi hỏi vừa là công việc cấp bách, vừa có tính
thường xuyên, lâu dài. Hướng chính giải quyết việc làm là khắc phục tình
70
trạng bán thất nghiệp bằng các hình thức đẩy mạnh việc chuyển dịch cơ cấu
cây trồng, vật nuôi. Đầu tư thâm canh tăng vụ, nâng cao sức sản xuất của
ruộng đất, phát triển mạnh ngành nghề, dịch vụ.
Phát triển kinh tế trang trại không những giải quyết công ăn việc làm,
tăng thu nhập làm giàu cho bản thân gia đình chủ trang trại mà còn có ý nghĩa
lớn đối với cộng đồng địa phương trong việc tạo công ăn việc làm đối với
cộng đồng địa phương trong việc tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho
người lao động, góp phần giải quyết vấn đề đói nghèo trong nông nghiệp,
giúp cho người dân ổn định, cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống.
4.3.2.4. Phát triển ngành nghề nông thôn
Muốn kinh tế nông nghiệp nông thôn phát triển theo hướng CNH –
HĐH, ngoài đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp cần khai thác và đưa các ngành
nghề phụ vào hoạt động sản xuất như: Sản xuất tranh đá quý, đá phong thủy,
tạc tượng, đan rọ tôm, nuôi trồng thủy sản trên hồ Thác Bà, phát triển trồng
cây có múi, trồng rừng kinh tế, cây măng Mai, măng Bát Độ…
4.3.2.5. Xây dựng nông thôn mới
Tiếp tục huy động mọi nguồn lực, thực hiện lồng ghép với các chương
trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội để đầu tư xây dựng nông thôn mới đối
với 23 xã trên địa bàn huyện. Phấn đấu năm 2020, toàn huyện có 07/23 xã đạt
19/19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới; các xã còn lại phấn đấu đạt từ 13 tiêu
chí về xây dựng nông thôn mới trở lên. Xây dựng kết cấu hạ tầng, giao thông
thuận lợi, đảm bảo giao lưu hàng hóa thuận lợi cho người dân; từng bước
nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.
4.3.2.6. Xuất khẩu lao động
Đại hội Đảng IX đã nhấn mạnh: “Đẩy mạnh xuất khẩu lao động, xây
dựng và thực hiện đồng bộ, chặt chẽ cơ chế, chính sách về đào tạo nguồn lao
động, đưa lao động ra nước ngoài, bảo vệ quyền lợi và tăng uy tín của người
lao động Việt Nam ở nước ngoài”.
71
Xuất khẩu lao động là biện pháp giải quyết việc làm, góp phần tăng thu
nhập cho người lao động. Trong xu thế toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế
hiện nay, thị trường thế giới vẫn có nhu cầu lớn về sử dụng lao động, tập
trung vào một số lĩnh vực: lao động giản đơn, nặng nhọc, môi trường làm việc
kém… Do đó tùy thuộc vào năng lực của lao động địa phương mà có hướng
xuất khẩu lao động cho phù hợp.
4.3.2.7. Tạo vốn và xúc tiến hoạt động tín dụng cho lao động nông nghiệp
Tạo điều kiện để mọi người dân có nhu cầu vay vốn phát triển sản xuất
kinh doanh hoặc tạo việc làm mới có được những khoản vay phù hợp và thủ
tục nhanh gọn; tiếp tục phát huy mô hình cho vay ủy thác qua các hội ở cơ sở
của ngân hành chính sách xã hội huyện.
4.3.2.8. Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
Trong nền kinh tế hàng hóa, thị trường là yếu tố rất quan trọng để tiêu
thụ các sản phẩm đầu vào, đầu ra phục vụ sản xuất nông nghiệp. Thực tế
trong sản xuất nông nghiệp phải phụ thuộc vào đất đai, thời tiết, khi hậu, song
sản phẩm của ngành nông nghiệp cũng phải phụ thuộc vào thị trường rất lớn
thực tế thường thì được mùa thì mất giá và ngược lại điều này ảnh hưởng lớn
đến thu nhập và năng xuất của người lao động. Đây cũng là một nguyên nhân
làm giảm tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông nghiệp. Hiện nay, những
sản phẩm nông nghiệp làm ra một phần phục vụ gia đình, một phần phục vụ
nhu cầu của địa phương. Mặt khác, sản phẩm nông nghiệp chưa có một tiêu
chuẩn nhất định, do đó khó có thể tiêu thụ trên thị trường rộng lớn trong nước
và quốc tế. Việt Nam đã gia nhập WTO, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm ngày
càng chặt chẽ. Vì vậy, để phát triển sản xuất một cách ổn định và hiệu quả,
địa phương phải quy hoạch lại vùng sản xuất theo hướng tập trung, có tổ chức
quản lý chặt chẽ chất lượng sản phẩm, tổ chức tiêu thụ sản phẩm để đủ điều
kiện hoạt động trên mọi thị trường.
72
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
1. Việc làm - Thu nhập của lao động nói chung và lao động nông thôn
nói riêng là một trong những vấn đề bức xúc, là mối quan tâm lớn của Chính
phủ các nước trên thế giới. Tạo công ăn việc làm không chỉ có ý nghĩa đối với
cá nhân người lao động mà có ý nghĩa đối với cả xã hội, góp phần đảm bảo an
ninh chính trị-trật tự an toàn xã hội.
2. Qua việc tìm hiểu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn cho thấy tính đặc
thù của nông thôn, việc làm trong nông nghiệp cũng phụ thuộc nhiều vào
những đặc điểm đó, đồng thời, chúng ta cũng thấy được vai trò của lao động
trong nông nghiệp - nông thôn như thế nào?
3. Qua việc tìm hiểu đặc điểm địa bàn nghiên cứu chúng ta thấy được
điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện trong thời gian qua, thấy được
những thuận lợi, khó khăn đối với vấn đề lao động - việc làm từ những tiềm
năng sẵn có đó.
4. Lao động nông thôn chiếm tỷ trọng cao trên tổng số lực lượng lao
động của huyện chiếm trên 91%.
- Việc làm chưa đầy đủ, tình trang lao động còn thiếu việc làm vẫn xẩy
ra nhất là trong khi mùa vụ nông nhàn.
- Lao động - việc làm ở các hộ điều tra:
+ Diện tích đất nông nghiệp bình quân/khẩu thấp: 0,32 ha.
+ Chất lượng lao động thấp, chủ yếu là lao động chưa qua đào tạo là 51,64%.
+ Lực lượng lao động tập trung vào ngành nông nghiệp còn cao, trong
đó phần lớn lao động tham gia trong lĩnh vực trồng trọt.
+ Nhóm hộ thuần nông, trừ thời gian mùa vụ, còn lại không có việc để
làm thêm, để tăng thêm thu nhập cho bản thân và gia đình.
+ Bình quân diện tích gieo trồng/lao động thấp: 0.4ha.
+ Tỷ lệ lao động trong lĩnh vực nông nghiệp còn cao chiếm 74%
73
- Thu nhập ở các hộ điều tra:
+ Hộ nông nghiệp: Có thu nhập thấp nhất trong các nhóm hộ bằng
57,49 triệu đồng/hộ/năm, bằng 23,30 triệu đồng/lao động/năm và bằng 15,82
triệu đồng/khẩu/năm.
+ Hộ kiêm ngành nghề: Có thu nhập đạt 92,45 triệu đồng/hộ/năm, đạt
27,69 triệu đồng/lao động/năm, đạt 19,76 triệu đồng/khẩu/năm
+ Hộ phi nông nghiệp: Có thu nhập cao nhất đạt 115 triệu
đồng/hộ/năm, đạt 57,5 triệu đồng/lao động/năm, đạt 28,75 triệu
đồng/khẩu/năm.
5. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng lao động nông nghiệp
của huyện
- Do chất lượng nguồn lao động
- Do tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế
- Vấn đề thị trường - giá cả
- Diện tích đất canh tác thấp
- Thời tiết, khí hậu, tính thời vụ…
6. Các giải pháp
- Nâng cao chất lượng lao động nông thôn
- Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp
- Phát triển ngành nghề nông thôn ở địa phương có tiền năng thế mạnh
- Xuất khẩu lao động
- Tạo vốn và xúc tiến hoạt động tín dụng cho lao động nông nghiệp
- Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp…
2. Khuyến nghị
Giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho người lao động không chỉ là
vấn đề trước mắt mà là vấn đề mang tính chiến lược của toàn xã hội. Để vấn đề
này đạt hiệu quả ngày một cao hơn, trên cơ sở điều tra, nghiên cứu các tài liệu,
thực trạng tại địa phương và qua số liệu điều tra tôi xin đưa ra một số khuyến
nghị sau:
74
1. Đối với nhà nước:
- Triển khai thực hiện liên kết bốn nhà, hỗ trợ đầu vào, đầu ra cho sản
xuất nông nghiệp.
- Có chính sách hỗ trợ đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực.
- Có chính sách kịp thời và hợp lý nhằm động viên, khuyến khích lao
động nông nghiệp, nông thôn tích cực tham gia sản xuất kinh doanh
2. Đối với địa phương
- Tổ chức thực hiện tốt chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước
nhất là chương trình xây dựng nông thôn mới.
- Củng cố xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn
- Tăng cường phối hợp với các cơ quan chuyên môn cấp huyện tỉnh mở
các lớp tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật cho người dân theo hướng
cần tay chỉ việc.
- Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế cây trồng, vật nuôi, vận động
nông dân tham gia.
- Thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào địa bàn để khai thác tiền năng,
thế mạnh của địa phương từ đó tạo được nhiều việc làm mới cho lực lượng
lao động tại chỗ.
3. Đối với người lao động
- Không ngừng tự học hỏi, nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn, tay
nghề trong lao động sản xuất, tích lũy kinh nghiệm từ cuộc sống.
- Tích cực tham gia các lớp tập huấn, đào tạo nghề do địa phương tổ chức.
- Phát huy tính cần cù, sáng tạo trong lao động sản xuất.
- Mạnh dạn đầu tư, áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất nói chung
và nông nghiệp nói riêng.
75
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng việt
1. Ban Chấp hành Đảng bộ huyện Lục Yên (2017), Lịch sử Đảng bộ huyện
Lục Yên 1930-2015, NXB Thống kê, Hà Nội.
2. Bộ luật lao động năm 2012
3. Cục Thống kê tỉnh Yên Bái (2016), Niên giám thông kê tỉnh Yên Bái 2016,
Nxb Thống kê, Hà Nội.
4. Nguyễn Đức Cường (2011), Một số giải pháp giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn tại thị xã Sông Công tỉnh Thái Nguyên, Thái Nguyên.
5. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XII, Văn phòng Trung ương Đảng, Hà Nội.
6. Hà Ngọc Đông (2018)“Quản lý xã hội đối với công tác xây dựng nông
thôn mới ở huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái hiện nay”, Lục Yên.
7. Tô Thị Hưng (2009) “Nghiên cứu tình hình lao động - việc làm trong
khu vực nông thôn ở xã Lý Học - huyện Vĩnh Bảo - thành phố Hải
8. Nguyễn Khánh Linh (2007), Thực trạng và một số giải pháp nhằm tạo việc
Phòng”, Hải Phòng.
làm cho người lao động nông thôn thành phố Thái Nguyên, Thái Nguyên.
9. Luật việc làm năm 2013
10. Nguyễn Hồng Nhung (2017), Nghiên cứu “về giải quyết việc làm cho lao
đông nông thôn”.
11. Phòng Lao động Thương binh và Xã hội huyện Lục Yên (2016), Báo cáo
điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể lĩnh vực Lao động - Thương binh
và xã hội huyện đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, Lục Yên.
12. Nguyễn Văn Phúc (2015), Các đột phá chiến lược thúc đẩy phát triển kinh tế
xã hội ở Việt Nam thực trạng và giải pháp, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
13. Chu Hữu Quý (1996), Phát triển toàn diện kinh tế - xã hội nông thôn,
nông nghiệp Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
76
14. Nguyễn Thị Tố Quyên (2012), Nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong
mô hình tăng trưởng kinh tế mới, giai đoạn 2011-2020, NXB Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
15. Đỗ Tiến Sâm (2008), Vấn đề tam nông ở Trung Quốc thực trạng và giải
pháp, NXB Từ điển Bách khoa, Hà Nội.
16. Sở Lao động - Thương binh và xã hội (2016), Báo cáo kết quả khảo sát,
đánh giá nhu cầu đào tạo của lực lượng lao động, nhu cầu sử dụng lao
động qua đào tạo theo các loại hình doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh năm
2016, Yên Bái.
17. Đặng Kim Sơn (2008), Nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam hôm
nay và mai sau, NXB. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
18. Phạm Thị Trang (2016), Nghiên cứu về “Việc làm và thu nhập của lao
động nông thôn đã qua đào tạo nghề theo Đề án 1956 ở thị xã Hương
Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế”.
19. Đồng Văn Tuấn (2011), Giải pháp giải quyết việc làm và tăng thu nhập
cho người lao động ở khu vực nông thôn tỉnh Thái Nguyên, Thái Nguyên.
20. Ủy ban nhân dân huyện Lục Yên (2010), Báo cáo điều chỉnh quy hoạch
phát triển kinh tế- xã hội huyện Lục Yên thời kỳ 2010-2020, Lục Yên.
21. Ủy ban nhân dân huyện Lục Yên (2015), Báo cáo kết quả thực hiện kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015, phương hướng nhiệm vụ
năm 2016, Lục Yên.
22. Ủy ban nhân dân huyện Lục Yên (2017), Điều chỉnh quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội huyện Lục Yên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030, Lục Yên.
77
Tiếng Anh
23.Khamphen Phengphacdy (2015), Nghiên cứu về “Vấn đề giải quyết
việc làm cho lao động nông thôn ở Lào hiện nay (qua thực tế tỉnh Hủa
Phăn), Lào.
24.Robeet J. Gordan “Ai có công ăn việc làm đều là những người hữu nghiệp,
ai không có công ăn việc làm đều là những người thất nghiệp, ai không
đáp ứng được thị trường lao động đều không nằm trong lực lượng lao
động”.
1
PHIẾU ĐIỀU TRA VỀ VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN -----
- Tên người điều tra: Trần Quốc Tuấn; Ngày tháng năm điều tra:……/……/2018 - Tôi đang thực hiện nghiên cứu đề tài về "Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái" - Xin ông (bà) vui lòng cho biết một số thông tin, mọi thông tin do ông (bà) cung cấp chỉ để phục vụ cho nghiên cứu này, các thông tin cá nhân của ông (bà) sẽ được bảo mật theo quy định. + Họ và tên chủ hộ:…………………………………………………….; hộ số………. + Địa chỉ: Thôn…………..……….xã …………..….. , huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái. + Tổng số nhân khẩu trong gia đình:…………Khẩu.; Tổng số lao động trong gia đình:…………Lao động; 1. Thông tin về hộ số……….; Năm 2017 là hộ: Nghèo: ; Cận nghèo:
Tổng diện tích đất của hộ (ha)
Đã vay tiền để giải quyết việc làm chưa
STT
Họ tên thành viên trong hộ
Năm sinh
Giới tính
Dân tộc
Tổng số lao động
Tổng số nhân khẩu
Phi NN
1
2
3
4
5
6
Có Chưa BQ LĐ Tổng cộng
Nông nghiệp BQ Khẩu
Cộng
2
2. Về trình độ văn hóa và chuyên môn của lao động trong hộ
Năm sinh
Trình độ văn hóa
Trình độ chuyên môn
STT
Họ và tên lao động
Được tập huấn về lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp, TM-DV
Nam Nữ
TH
THCS PTTH
Sơ cấp
Trung cấp
Có
Chưa
CĐ, ĐH trở lên
1 2 3 4 5 Cộng 3.Về việc làm của lao động trong hộ
Nơi làm việc
Là LĐ Phi NN thời gian chủ yếu dành cho
Việc làm chính (nghề dành nhiều thời gian nhất)
Là LĐ NN thời gian chủ yếu dành cho
Là LĐ kiêm ngành nghề thời gian chủ yếu dành cho
STT
Họ và tên lao động
Phi NN
Trồng trọt
Dịch vụ
Nông nghiệp
Kiêm ngành nghề
Trong huyện
Ngoài huyện
Ngoài nước
Chăn nuôi
Nông nghiệp
Ngành nghề khác
Làm công
Khác
1 2 3 4 5 Cộng
3
3.Về việc làm của lao động trong hộ (tiếp)
Có việc làm do
Thực trang việc làm hiện nay
STT
Họ và tên lao động
1 2 3 4 5 Cộng
Tự tạo việc làm Đủ việc làm Thiếu việc làm Không có việc làm Làm việc tại các cơ quan Nhà nước Làm việc tại các CT, DN ngoài Nhà nước
PHỎNG VẤN VỀ THIẾU VIỆC LÀM TẠI ĐỊA PHƯƠNG Theo anh, (chị) nguyên nhân nào dẫn đến thiếu việc làm -----
I-Nguyên nhân thiếu việc làm 1.Nguyên nhân khách quan -Thiếu đất sản xuất ……………… -Thiếu vốn………………………… -Không tìm được việc làm thêm……. -Không có nghề phụ…………………. -Các nguyên nhân khác: …………………………………………………………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………………………………………………………..
4
2.Nguyên nhân chủ quan -Trình độ văn hóa thấp……….. -Trình độ chuyên môn thấp…… -Các nguyên nhân khác: …………………………………………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………………………………………….. II-Các giải pháp giải quyết thiếu việc làm 1.Theo anh, chị cần có những giải pháp gì để giải quyết thiếu việc làm cho lao động nông thôn: …………………………………………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………………………………………….. 2.Anh, chi có đề xuất kiến nghị gì với cấp ủy, chính quyền các cấp để giải quyết thiếu việc làm cho lao động nông thôn ………………………………………………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………………………………………….. 4. Về thu nhập của hộ điều tra (ĐVT: Triệu đồng) - Tổng thu nhập trong năm 2018 của hộ là: ………………………triệu đồng
Phân theo hình thức sản xuất Phân theo mức thu nhập
STT Tên chủ hộ Nghèo Cận nghèo Hộ Nông nghiệp Hộ kiêm ngành nghề Hộ Phi nông nghiệp Khá, giầu, TB
Xin cảm ơn ông,( bà) đã cung cấp thông tin!