VIÊM MÀNG NÃO MỦ DO STREPTOCOCCUS SUIS

TÓM TẮT

Nghiên cứu mô tả tiền cứu được tiến hành từ tháng 01 năm 2006 đến

tháng 11 năm 2006 tại Bệnh Viện Bệnh Nhiệt Đới nhằm mô tả đặc điểm

dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và diễn tiến điều trị của 47 trường hợp viêm

màng não do Streptococcus suis (36 trường hợp cấy dịch não tuỷ dương tính

và 11 trường hợp chẩn đoán nhờ PCR dịch não tuỷ ).

Kết quả: 83% bệnh nhân viêm màng não do S. suis là nam giới. Đa

số bệnh nhân làm công việc tay chân trong đó 38,3% là nông dân. 53,2%

bệnh nhân có tiếp xúc với heo trước khi bị bệnh như chăm sóc, giết mổ hay

chế biến thịt heo. 12,8% có sang thương da gợi ý ngõ vào. Bệnh cảnh lâm

sàng xảy ra cấp tính, với biểu hiện sốt, nhức đầu, ói, dấu màng não và rối

loạn tri giác rất thường gặp. Giảm hoặc mất thính lực gặp trong 76,6%

trường hợp. Với phác đồ ceftriaxon 4g/ngày trong 10-15 ngày (trung bình 10

ngày) hầu hết bệnh nhân có cải thiện triệu chứng lâm sàng và DNT ngoại

trừ một trường hợp di chứng hôn mê kéo dài. Không có trường hợp nào tử

vong.

Kết luận: Viêm màng não do S. suis hay xảy ra vào mùa nắng, tiếp

xúc với heo có thể tăng nguy cơ nhiễm bệnh. Ảnh hưởng thính lực thường

gặp và có thể yếu tố gợi ý cho chẩn đoán cũng như các quyết định khảo sát

và điều trị trước khi có kết quả vi sinh. Kháng sinh đồ vi trùng còn nhậy với

Ceftriaxone.

SUMMARY

This obseravtional study was done at Hospital for Tropical Diseases

from Jan-06 to Nov-06 on 47 cases of Streptococcus suis meningitis (36 cases

had positive CSF culture and 11 cases had positive CSF PCR).

Objectives: We aimed to investigate the epidemiological factors,

clinical pictures, laboratory findings and outcomes of S. suis meningitis.

Results: 83% of cases were male. Most of them do manual works,

38.3% were farmers, 53.2% had history of exposure (slaughter pigs, contact

with pigs or uncooked pork), 12.8% had wounds on hands during pig

exposure. Fever, headache, vomiting, stiffneck and altered metal status were

common symtoms. 76.6% had hearing impairment. All patients survived, one

case discharged with neurologic sequelae.

Conclusion: Streptococcus suis meningitis had the tendency to occur

on dry seasons. History of exposure with pigs or pork (documented on

>50% cases) might be important risk of infection. Hearing impairment was

common and may be the clue for diagnosis and choose of drug treatment in

advance before receiving the microbiologic results. Most of patients

recovered with ceftriaxone 4g per day for 10 to 15 days. All of

Streptococcus suis isolated in the study were sensitive with PCN and

ceftriaxone.

ĐẶT VẤN ĐỀ

Streptococcus suis là một cầu trùng Gram (+) yếm khí không bắt

buộc có kháng nguyên vách tế bào thuộc nhóm D theo phân loại Lancefield.

Tác nhân này thường trú ở đường hô hấp trên, đường tiêu hóa và sinh dục

của heo và chủ yếu gây bệnh ở heo, rất hiếm khi xảy ra ở người(8). Bệnh lây

từ heo qua người qua các sang thương nhỏ ở da như vết cắt, trầy xước(4,8).

Từ trường hợp nhiễm S.suis ở người đầu tiên được mô tả năm 1968 ở Đan

Mạch sau đó bệnh này đã được báo cáo nhiều nơi trên thế giới(4). Đến nay

trên thế giới chỉ có hai nơi báo cáo số lượng lớn người bị nhiễm S suis là ở

Hong Kong và Hà Lan(1,9). Biểu hiện lâm sàng nhiễm Streptococcus suis

thường là viêm màng não mủ(4,10). Theo y văn trước nay, viêm màng não mủ

ở người lớn thường do hai tác nhân Streptococcus pneumoniae và Neisseria

meningitidis (chiếm 80%)(3). Nghiên cứu về tình hình viêm màng não mủ tại

Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới trong 10 năm gần đây lại cho thấy rằng tác nhân

hàng đầu là Streptococcus suis (38,6%), kế đến mới là Streptococcus

pneumoniae (18,4%)(7). Tại Hong Kong viêm màng não mủ do

Streptococcus suis cũng chiếm tỷ lệ quan trọng(5).

Sự bùng phát của Streptococcus suis gây viêm màng não mủ tại

Việt Nam đặt ra yêu cầu nghiên cứu và báo cáo biểu hiện viêm màng não

mủ do S.suis. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này với nhằm mô tả

những đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và diễn tiến điều trị của

các ca bệnh viêm màng não mủ do S.suis nhập Bẹnh viện Bệnh Nhiệt Đới

từ tháng 1/2006 đến 11/2006.

Mục tiêu nghiên cứu

Mô tả đặc điểm dịch tễ, bệnh cảnh lâm sàng, cận lâm sàng và diễn tiến

điều trị của các trường hợp viêm màng não do S.suis tại BV bệnh Nhiệt Đới

năm 2006.

ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Thiết kế nghiên cứu

Nghiên cứu mô tả tiền cứu hàng loạt ca.

Thời gian thực hiện

Từ tháng 1 năm 2006 đến tháng 11 năm 2006.

Dân số mẫu

Tất cả bệnh nhân nhập viện ở BVBNĐ trong thời gian nghiên cứu có

triệu chứng lâm sàng gợi ý viêm màng não như sốt, nhức đầu, ói, rối loạn tri

giác, dấu màng não.

Tiêu chuẩn chọn bệnh

Những bệnh nhân có mẫu dịch não tủy cấy có Streptococcus suis hoặc

làm PCR dương tính với S. suis serotype 2. Các đặc điểm dân số học, dịch

tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và diễn tiến điều trị được ghi nhận theo mẫu bệnh

án soạn sẳn.

Tiêu chuẩn loại trừ

Viêm màng não có PCR hoặc cấy DNT dương tính với S. suis nhưng

có kèm tác nhân khác như lao, nấm, vi trùng sinh mủ khác.

Xử lý số liệu

Nhập số liệu và tính toán bằng phần mềm SPSS 11.05. Các đặc điểm

được tính theo tỷ lệ phần trăm hay trung bình.

KẾT QUẢ

Chúng tôi thu thập được 47 trường hợp viêm màng não mủ do S.suis

trong đó 36 ca được xác định bằng cấy DNT và 11 ca xác định nhờ kết quả

PCR DNT.

Đặc điểm dịch tễ

Bảng 1- Đặc điểm các ca bệnh phân bố theo dịch tễ (n = 47)

Đặc tính n %

Giới Nam 39 83

20-40 11 23,4

Độ

41-60 27 57,4

tuổi

>60 9 19,2

Tp HCM 16 34 Nơi

cư ngụ Các tỉnh 31 66

Nghề Nông dân 18 38,3

nghiệp L.động tay

20 42,6

chân khác

Đặc tính n %

Lao động

5 10,7

trí óc

Mất sức 4 8,5

Tiếp xúc với heo 25 53,2

Giết mổ

9 19,1

heo

Bán thịt

2 4,3

heo

Chế biến

11 23,4

thịt heo

Chăm sóc

7 14,9

heo

Có sang thương da

6 12,8

ngõ vào

Cơ địa 14 29,8

Đặc tính n %

Nghiện

9 19,2

rượu

HIV/AIDS 3 6,4

Tiểu

2 4,3

đường

Biểu đồ 1- Đặc điểm các ca bệnh phân bố theo thời điểm nhập viện

trong năm.

Đặc Điểm Lâm Sàng

Bảng 2: Đặc điểm lâm sàng của các ca bệnh

(n = 47)

Đặc Điểm n %

Lâm Sàng

Bệnh #7 ngày 44 93,6

Triệu chứng

cơ năng

Sốt 47 100

Nhức đầu 46 97,9

Ói 38 80,9

Lạnh run 27 57,4

Tiêu chảy 4 8,5

Đau nhức cơ 8 17

Triệu chứng

thực thể

Dấu màng 38 80,9

não

Đặc Điểm n %

Lâm Sàng

Rối loạn tri 32 68,1

giác

Dấu TK định

vị:

Ù điếc tai 36 76,6

Yếu liệt chi 5 10,6

Liệt dây TK 2 4,3

VI,VII

Herpes môi 15 31,9

Viêm kết 3 6,4

mạc mắt

2 4,3 Tử ban điểm

1 2,1 Sưng khớp

Đặc Điểm Cận Lâm Sàng:

Đặc điểm dịch não tủy:

Bảng 3. Đặc điểm dịch não tuỷ của các ca bệnh (n = 47)

Đặc điểm n %

Màu sắc 44 93,6

(Đục hoặc mờ)

Ap lực 20,3± 8,7

mở Tb ± đlc

19/36 52,8 # 20 cm H2O

Bạch cầu 1740 ± 2700

<10 / mm3 1 2,1

10-100 2 4,3

>100 44 93,6

ĐNTT# 50% 41 87,2

Protein 1,64± 0,35

#1g/L 45 95,7

Glucose 1,99± 1,11

DNT/máu # 38 80,1

50%

Cl #120 27 57,4

Lactate 11,03± 5,5

(n=28)

>4mmol/L 26 92,9

Soi (+) 27 57,4

Cấy (+) 36 76,6

PCR (+) 34 97,1

(n=35)

Cấy máu (+) 16 34

KSĐ nhạy 47 100

ceftriaxone

Đặc điểm về CTM và sinh hóa của các ca bệnh

SGOT, SGPT, bilirubin, creatinin, Na máu, K máu, Cl máu trong giới

hạn bình thường

Bảng 4- Đặc điểm về CTM (N= 47).

Bạch n %

cầu máu 15900 ± 7879

≥ 14 2

20.000

ĐNTT 82,7 ± 8,4

# 80% 32 68,1

Tiểu 157000± 8000

cầu

< 8 17

100.000

Diễn Tiến Điều Trị

Bệnh nhân được điều trị với ceftriaxone trung bình 10±1,58 ngày có

hoặc không kèm theo corticoid. Đánh giá đáp ứng điều trị dựa vào thời gian

hết sốt và cải thiện tri giác và sự thay đổi của dịch não tuỷ (bảng 5 và

6).

Diễn tiến về lâm sàng

Bảng 5- Đặc điểm diễn tiến điều trị về lâm sàng (N=47)

Thời gian đáp n %

ứng (ngày)

Hết #2 26 78,8

sốt (n=33)

Cải #2 19 59,4

thiện tri

giác

(n=32)

Nằm #14 35 76,1

viện

(n=46)

Diễn tiến của DNT sau 48 giờ và trước xuất viện

Bảng 6 -Diễn tiến DNT sau điều trị

Sau 48 giờ Khi xuất viện

n=41 n=42 Đặc điểm

n % n %

Màu sắc

36 85,7 3 7,3

(đục, mờ)

Ap lực#

4/35 11,4 2/30 6,6

20 cm H2O

Bạch cầu 786 ± 2161 57 ± 168

<10 /

0 4 9,8 0

mm3

4 10-100 9,5 27 65,6

>100 38 90,4 10 24,4

ĐNTT #

29 69 7 17,1

50%

33 78,6 21 51,2 Protein

#1g/L

Glucose 3,39 ± 1,24 3,14 ± 0,95

DNT/máu

21 50 11 26,9

# 0.5

Cl #120 21 50 18 43,9

Lactate

7/14 50 0/9 0

>4mmol/L

Soi (+) 2 4,8 0 0

Cấy (+) 6 14,3 0 0

BÀN LUẬN

Qua khảo sát 47 trường hợp viêm màng não mủ do Streptococcus suis

chúng tôi có nhận xét sau:

Đặc điểm về dịch tễ

Bệnh nhân thường ở độ tuổi lao động 21-60 tuổi (80,8%, trung bình

50 tuổi, bảng 1). Nam chiếm đa số (83%), nghề nghiệp chủ yếu là lao động

tay chân như làm ruộng, làm vườn, nuôi tôm, bán tạp hóa. Riêng 38,3% làm

nghề nông. Các đặc điểm dân số này có thể kèm theo có nguy cơ tiếp xúc

với nguồn lây cao hơn. Kết quả này cũng tương tự với nghiên cứu của

Hongjie Yu(10).

Bệnh thường gặp vào các tháng 3 đến tháng 8 trong năm là những

tháng vào mùa nắng nóng ở Nam bộ (biểu đồ 1). Chưa rõ hoạt động lao

động trong thời điểm này có tính đặc thù làm gia tăng tiếp xúc hay giảm đề

kháng với nhiễm trùng S. suis hay không. Tuy nhiên mùa nắng nóng cũng

làm thời điểm các bệnh dịch trên heo dễ thành dịch. Vì vậy, cần có nghiên

cứu về sự biến động của tỷ lệ mang vi trùng hay số lượng vi trùng trên heo

theo mùa và mối liên quan giữa biến động này với biến động về tần suất

bệnh trên người.

Tiếp xúc với heo như chăm sóc, giết mổ, buôn bán hay chế biến thịt

heo ghi nhận trong 53,2% trường hợp bệnh, cao hơn so với tỷ lệ tiếp xúc với

heo trong nghiên cứu về VMNM chung chỉ có 29% của N.T.H. Mai(7). Như

vậy tỷ lệ tiếp xúc với heo trong nghiên cứu này cao hơn so với nghiên cứu

trước đây của các nước châu Á (chỉ 39,5%)(4) nhưng lại thấp hơn so với ghi

nhân của Hongjie Yu (10). 12,8 % bệnh nhân có sang thương da gợi ý ngõ

vào như các vết trầy xước, vết cắt nhỏ trong quá trình bệnh nhân giết mổ hay

chế biến thịt heo không mang găng bảo vệ. Tỉ lệ sang thương da này phù

hợp với ghi nhận từ các nước Châu Á (6,2%)(4) nhưng thấp hơn nhiều so với

Châu Âu (35,2%)(4)và Trung Quốc (45%)(10). Có thể sự khác biệt này là do

Hongjie Yu thực hiện nghiên cứu khi có dịch S.suis cùng lúc ở heo nên các

yếu tố này được quan tâm ghi nhận nhiều hơn so với những nghiên cứu hồi

cứu trước đây(4,6,9).

Tiểu đường, nghiện rượu, cắt lách và có bệnh ác tính đã được ghi

nhận là cơ địa có nguy cơ nhiễm bệnh cao(5). Trong nghiên cứu của chúng

tôi cũng có 29,8% bệnh nhân có cơ địa như nghiện rượu, tiểu đường hay

nhiễm HIV/AIDS.

Đặc điểm về triệu chứng lâm sàng

Bệnh cấp tính và bệnh nhân thường phải nhập viện trong tuần lễ đầu

(bảng 2). Sốt, nhức đầu, ói là những triệu chứng thường ghi nhận được trước

nhập viện. Đa số bệnh nhân vẫn còn sốt lúc nhập viện (66%). Tỉ lệ rối loạn tri

giác là 68,1%. Theo các tác giả trước đây, viêm màng não mủ do S.suis có tỉ

lệ giảm hay mất thính lực rất cao từ 51,9 đến 64% so với tỉ lệ giảm thính lực

trong VMN do phế cầu (9%) và trong VMNM nói chung (14-20%)(4,5). Trong

nghiên cứu của chúng tôi tỉ lệ mất hay giảm thính lực đến 76,6%. Như vậy,

giảm thính lực có thể là triệu chứng gợi ý nhiễm trùng S.suis khi chưa có kết

quả vi sinh hoặc khi không có điều kiện chẩn đoán bằng vi sinh. Herpes môi

xuất hiện trong thời gian nằm viện ghi nhận với tỉ lệ khá cao (31,9%) mà

không thấy ghi nhận ở các y văn trước đây.

Đặc điểm về cận lâm sàng

Đa số trường hợp có sự gia tăng bạch cầu máu ngoại vi trung bình là

15900 ± 7879/mm3. Có 17% trường hợp tiểu cầu giảm nhẹ. Dịch não tủy trước

điều trị hầu hết mờ hoặc đục, áp lực mở tăng cao. Chỉ có 1 trường hợp không

có bạch cầu trong DNT là bệnh nhân AIDS với CD4 = 57/mm3. Lactat DNT >

4 mmol/L trong 93% trường hợp, trung bình là 11,03± 5,5mmol/l. Tỉ lệ soi và

cấy DNT dương tính là 57,4% và76,6%. Như vậy nếu chỉ dựa vào kết quả cấy

DNT thì sẽ bỏ sót 23,4% trường hợp bệnh. Chỉ 1 trường hợp có kết quả PCR

âm tính nhưng cấy DNT có S. suis serotype 14. Tất cả chủng S. suis cấy được

đều nhạy với PCN và ceftriaxone.

Diễn tiến điều trị

Với phác đồ điều trị ceftriaxone 4g/ngày trung bình 10 ngày (10-15

ngày) đa số bệnh nhân hết sốt (78,8%) và cải thiện tình trạng tri giác

(59,4%) sau 2 ngày điều trị.

Ngược lại với cải thiện về lâm sàng và áp lực mở DNT (88.6% trở về

bình thường), sau 48 giờ điều trị kháng sinh, bạch cầu DNT vẫn còn cao

(786±2161/mm3), BCĐNTT vẫn còn ưu thế (69% có BC ĐNTT chiếm

>50%) và có 50% trường hợp đường DNT vẫn còn thấp hơn ½ so với đường

huyết. Tuy nhiên, không có trường hợp nào tử vong. Chỉ 1/47 trường hợp có

di chứng thần kinh vẫn hôn mê kéo dài khi xuất viện. Phần lớn bệnh nhân

vẫn còn giảm hoặc mất thính lực lúc ra viện.

KẾT LUẬN

1- Bệnh viêm màng não mủ do S. suis xảy ra quanh năm nhưng

thường gặp hơn vào các tháng mùa hè, ở ngoại vi thành phố Hồ Chí Minh và

các tỉnh phía nam.

2- Đối tượng mắc bệnh thường gặp là nam giới làm công việc lao

động tay chân. Tiếp xúc với heo có thể là nguy cơ nhiễm trùng hay viêm

màng não mủ do S.suis. Mất hoặc giảm thính lực trong quá trình bệnh cũng

là yếu tố gợi ý. Cấy vi trùng có thể chẩn đóan được 76% trường hợp. Nên

thực hiện PCR để chẩn đóan trong trường hợp nghi ngờ hay có nguy cơ cao.

Cần nghiên cứu và giám sát tình hình mang trùng và dịch bệnh ở thú vật để

có hướng dẫn phòng ngừa cho người.