intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Viêm mũi xoang do nấm xâm lấn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày viêm mũi xoang do nấm xâm lấn (invasive fungal rhinosinusitis – IFRS) đang trở thành một trong những vấn đề mới nổi giai đoạn hậu COVID19. Bệnh được định nghĩa là sự hiện diện của nấm trong lớp niêm mạc, lớp dưới niêm mạc, mạch máu hoặc xương của vùng mũi xoang trên tiêu bản mô bệnh học, trong một bệnh cảnh phù hợp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Viêm mũi xoang do nấm xâm lấn

  1. HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH GIẢI PHẪU BỆNH CÁC TỈNH PHÍA NAM LẦN THỨ 14 VIÊM MŨI XOANG DO NẤM XÂM LẤN Lương Anh Khoa1, Trần Hương Giang1 TÓM TẮT 3 within the mucosa, submucosa, blood vessels, or Viêm mũi xoang do nấm xâm lấn (invasive bone of the sinonasal area, as confirmed by fungal rhinosinusitis – IFRS) đang trở thành một histopathological examination in a clinically trong những vấn đề mới nổi giai đoạn hậu COVID- appropriate context. The most prevalent fungal 19. Bệnh được định nghĩa là sự hiện diện của nấm trong lớp niêm mạc, lớp dưới niêm mạc, mạch máu pathogens associated with IFRS are Aspergillus and hoặc xương của vùng mũi xoang trên tiêu bản mô Mucorales, each exhibiting distinct mechanisms of bệnh học, trong một bệnh cảnh phù hợp. Hai nhóm disease, clinical progression, and therapeutic nấm gây IFRS thường gặp nhất là Aspergillus và approaches. Current diagnostic tests, including Mucorales, có bệnh sinh, diễn tiến và điều trị khác direct microscopy, fungal culture, histopathology, biệt. Hiện nay, soi trực tiếp, nuôi cấy nấm, giải and polymerase chain reaction (PCR), play crucial phẫu bệnh và PCR đã được chứng minh là các xét roles in diagnosing IFRS. While each test has nghiệm hữu ích giúp chẩn đoán xác định IFRS. specific advantages and disadvantages, Mỗi xét nghiệm có thế mạnh và nhược điểm riêng biệt; tuy nhiên, giải phẫu bệnh vẫn được xem là tiêu histopathology remains the gold standard for chuẩn vàng trong chẩn đoán bệnh nấm xâm lấn. diagnosing invasive fungal infections. The Việc lựa chọn thuốc kháng nấm phù hợp có thể appropriate antifungal agent is critical for được xem là chìa khóa quyết định kết quả điều trị optimizing treatment outcomes and improving và dự hậu của bệnh nhân. patient prognosis. Từ khóa: viêm mũi xoang do nấm xâm lấn, Keywords: invasive fungal rhinosinusitis, Mucorales, Aspergillus. Mucorales, Aspergillus SUMMARY I. ĐẶT VẤN ĐỀ INVASIVE FUNGAL RHINOSINUSITIS Viêm mũi xoang do nấm xâm lấn (IFRS) Invasive fungal rhinosinusitis (IFRS) is được định nghĩa là sự hiện diện của nấm trong increasingly recognized as a significant issue in the lớp niêm mạc, lớp dưới niêm mạc, mạch máu post-COVID-19 era. It is characterized by fungi hoặc xương của vùng mũi xoang trên tiêu bản mô bệnh học, trong một bệnh cảnh phù hợp. Bệnh nấm xâm lấn (IFI) có xuất độ thấp, chỉ 1 Bộ môn Mô Phôi – Giải Phẫu Bệnh, Đại học Y khoảng 6 trường hợp/100.000 người mỗi năm, Dược TP. Hồ Chí Minh Chịu trách nhiệm chính: Trần Hương Giang tuy nhiên tỷ lệ tử vong lại rất cao, lên đến 49% ĐT: 0933551778 [3]. Vùng mũi xoang là một trong những vị trí Email: tranhuonggiangdhyd@gmail.com thường gặp của IFI. Bệnh ở vùng này thường Ngày nhận bài báo: 30/09/2024 diễn tiến xấu với nguy cơ xâm lấn hốc mắt, Ngày nhận phản biện: 05 và 07/10/2024 não, gây tử vong hoặc để lại nhiều di chứng Ngày duyệt đăng bài báo: 15/10/2024 nặng nề. 22
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 II. BỆNH VIÊM MŨI XOANG DO NẤM XÂM 2.1. Viêm mũi xoang do nấm không xâm LẤN lấn: Nguyên nhân của bệnh viêm xoang là do Nhiễm nấm hoại sinh: thường được hiểu sự kết hợp của các yếu tố môi trường và vật là sự phát triển của nấm trong dịch tiết khoang chủ. Virus là tác nhân phổ biến nhất gây viêm mũi hoặc lớp niêm mạc đóng vảy. Tình trạng xoang cấp tính. Bệnh cũng có thể do các chất này thường xảy ra sau phẫu thuật, khi niêm gây dị ứng, chất kích thích, nấm và vi khuẩn. mạc mũi bị viêm hoặc đóng vảy, sau đó bị Nấm không phải là nguyên nhân hiếm gặp và nhiễm bào tử nấm do người bệnh hít phải từ gây ra khoảng 11% trường hợp viêm mũi không khí. Nhiễm nấm hoại sinh chỉ giới hạn ở xoang. lớp vảy hoặc niêm mạc bên trong khoang mũi. Viêm xoang do nấm không phải là một Quả cầu nấm (còn gọi là u nấm): được thực thể riêng biệt mà là một nhóm các bệnh lý định nghĩa là một khối dày đặc các sợi nấm đa dạng. Năm 1965, tác giả Hora JF [7] đã đề nằm ngoài niêm mạc. Tương tự nhiễm nấm xuất cách phân chia các thực thể viêm xoang hoại sinh, người ta tin rằng nấm đi vào lòng do nấm thành hai nhóm chính là xâm lấn và xoang chủ yếu do việc hít phải bào tử. Phẫu không xâm lấn. Trong đó, IFRS là tình trạng thuật hoặc tổn thương niêm mạc có thể đóng nấm xâm lấn vào mô, bao gồm niêm mạc, vai trò trong sự hình thành quả cầu nấm. Giải xương, các cấu trúc thần kinh và các cơ quan phẫu bệnh là xét nghiệm giúp chẩn đoán xác lân cận, trong khi viêm mũi xoang do nấm định quả cầu nấm. Đặc điểm mô bệnh học điển không xâm lấn chỉ ảnh hưởng đến lớp biểu mô hình là một khối dày đặc các sợi nấm nằm tách bề mặt. Ngoài phân loại theo mức độ xâm lấn, biệt với niêm mạc xoang, không có hình ảnh viêm xoang do nấm còn được phân chia dựa xâm lấn hoặc biến đổi dạng viêm hạt ở niêm trên thời gian bệnh. Bệnh cấp tính được định mạc, xương và mạch máu. nghĩa là tình trạng bệnh trong thời gian dưới Viêm mũi xoang dị ứng do nấm: được bốn tuần, trong khi bệnh mạn tính là tình trạng xem là bệnh nấm xoang phổ biến nhất. Tiêu bệnh kéo dài và tồn tại trên bốn tuần. Dựa trên chuẩn chẩn đoán thường được áp dụng cho cách phân nhóm này, viêm xoang do nấm được bệnh lý này được đề xuất bởi các tác giả Bent chia thành sáu nhóm chính như sau: JP và Kuhn FA [2], được trình bày trong bảng dưới đây. Bảng 1: Tiêu chuẩn chẩn đoán viêm mũi xoang dị ứng do nấm Tiêu chuẩn chính Tiêu chuẩn phụ Quá mẫn típ I (xét nghiệm IgE, xét nghiệm da Bệnh một bên hoặc bệnh sử) Polyp mũi Hen Hình ảnh CT scan đặc trưng Xói mòn/phì đại xương trên CT Hiện diện chất nhầy ái toan không xâm lấn Nuôi cấy nấm dương tính Nhuộm nấm dương tính Tăng bạch cầu ái toan máu Tinh thể Charcot-Leyden trong chất nhầy 23
  3. HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH GIẢI PHẪU BỆNH CÁC TỈNH PHÍA NAM LẦN THỨ 14 2.2. Viêm mũi xoang do nấm xâm lấn: FRS mạn tính dạng viêm hạt: đặc trưng IFRS cấp tính: có đặc tính nổi bật là xâm bởi sự hình thành các ổ viêm hạt không hoại lấn vào các cấu trúc thần kinh và mạch máu. tử. Tuy nhiên, bệnh cũng có thể đồng tồn tại Thông thường, bào tử nấm được hít vào mũi với các dạng viêm xoang do nấm khác. xoang, vượt qua hàng rào miễn dịch, phát triển Ngoài ra, IFRS cũng có thể được phân loại trong lớp niêm mạc và xâm lấn vào mô xung theo nhóm tác nhân gây bệnh, thường gặp nhất quanh. Định nghĩa thường dùng cho IFRS cấp là Bộ Mucorales (gây bệnh nấm tính là “sự hiện diện của các sợi nấm trong lớp Mucormycosis) và Chi Aspergillus (gây bệnh niêm mạc, lớp dưới niêm, mạch máu hoặc nấm Aspergillosis). xương ở vùng mũi xoang, trên bệnh cảnh viêm xoang kéo dài trong vòng bốn tuần”. Theo tác III. BỆNH ASPERGILLOSIS XÂM LẤN MŨI giả Crist H [5], tiêu chuẩn chính để chẩn đoán XOANG IFRS cấp tính là: 3.1. Yếu tố nguy cơ Hoại tử mô là dấu hiệu nhạy nhất với độ Các phương pháp điều trị mới cho bệnh nhạy 90%. Đây cũng là yếu tố có độ đặc hiệu ung thư máu và bệnh tự miễn như liệu pháp cao, đạt đến 93%. Hoại tử mô, thường đi kèm sinh học, liệu pháp tế bào T, cấy ghép tạng đặc với huyết khối nấm trong lòng mạch máu, là và tế bào gốc tạo máu giúp cải thiện khả năng hình ảnh đặc trưng của IFRS cấp tính. Trong sống sót của bệnh nhân, nhưng làm tăng dân số những trường hợp khó, để nhận diện các cấu dễ bị nhiễm nấm Aspergillus xâm lấn. Những trúc còn lại trong mô hoại tử, các phương pháp người mắc bệnh bạch cầu cấp dòng tủy có nhuộm đặc biệt có thể được sử dụng, như nguy cơ mắc bệnh cao nhất. Hiện nay, GMS, PAS, Masson trichrome và COVID-19 đã được thêm vào danh sách các phosphotungstic acid haematoxylin. Sự kết bệnh lý gây suy giảm miễn dịch nghiêm trọng, hợp của các phương pháp nhuộm này có thể hỗ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của trợ phân biệt các sợi collagen còn sót lại trong bệnh nấm. mô hoại tử với chất nhầy, máu bị ly giải và tơ 3.2. Tác nhân gây bệnh huyết, từ đó giúp nhận diện các cấu trúc còn Hiện nay, nhờ những tiến bộ trong lĩnh vực sót lại của mô hoại tử. sinh học phân tử, người ta đã phát hiện 466 Hình ảnh nấm xâm nhập mô đệm có độ loài thuộc chi Aspergillus, tăng số lượng đáng nhạy thấp hơn hoại tử mô, khoảng 83%. kể so với danh sách gần đây nhất vào năm Huyết khối nấm trong mạch máu là dấu 2014 (339 loài). Trong số đó, Aspergillus hiệu có độ nhạy thấp nhất, khoảng 70%. flavus, Aspergillus fumigatus và Aspergillus IFRS mạn tính: có nhiều điểm tương đồng tubingensis là những tác nhân gây IFRS về mặt bệnh lý với IFRS cấp tính, nhưng diễn thường được báo cáo nhất. tiến bệnh mạn tính hơn, kéo dài từ vài tháng 3.3. Biểu hiện lâm sàng đến nhiều năm, chủ yếu là do bệnh thường Các triệu chứng thường gặp nhất của bệnh xuất hiện ở những người có hệ miễn dịch bình Aspergillosis xâm lấn mũi xoang là nghẹt mũi, thường. Bệnh diễn tiến chậm, triệu chứng âm đau đầu, đau vùng mặt, nước mũi có mùi hôi. thầm hơn, nhưng cũng có thể xâm lấn vào hố Aspergillus có thể xâm lấn hốc mắt, gây các sọ trước dẫn đến các triệu chứng thần kinh. triệu chứng lồi mắt, giảm thị lực, nhìn đôi, đau mắt, đỏ mí mắt. Bên cạnh đó, nấm cũng có thể 24
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 lan tràn vào các vị trí nội hoặc ngoại sọ khác. Hiện nay, bên cạnh đái tháo đường không kiểm Viêm xương chũm xảy ra khi Aspergillus xâm soát tốt, sử dụng tràn lan thuốc kháng sinh, lấn vào tai giữa, có thể dẫn đến liệt dây thần kẽm và steroid, nhiễm COVID-19 cũng đã trở kinh mặt. thành một trong những yếu tố nguy cơ quan 3.4. Mô bệnh học trọng của bệnh Mucormycosis xâm lấn. Aspergillus có thể được phân biệt với 4.2. Tác nhân gây bệnh Mucorales dựa trên các đặc điểm hình thái của Thuật ngữ Mucormycosis hiện nay được sợi nấm trên tiêu bản mô bệnh học. Cụ thể, sợi dùng để thay thế cho Zygomycosis. nấm Aspergillus thường có kích thước nhỏ Zygomycosis bao gồm các bệnh nhiễm trùng (chiều ngang 3 – 12 μm), có vách ngăn và do nấm thuộc ngành Zygomycota trước đây phân nhánh tạo góc nhọn. (gồm Mucorales, Entomophthorales và các 3.5. Điều trị loài khác). Ngày nay, Mucormycosis bao gồm Thuốc kháng nấm được lựa chọn thường là các bệnh nấm do Bộ Mucorales gây ra. Các tác voriconazole hoặc isavuconazole. Cả hai loại nhân gây bệnh thường gặp nhất là Rhizopus, azole này đều đã được chứng minh là có hiệu Mucorales và Lichtheimia (trước đây thuộc quả đối với Aspergillus fumigatus. các chi Absidia và Mycocladus), tiếp theo là Voriconazole cho thấy tác dụng vượt trội hơn Rhizomucor, Cunninghamella, amphotericin B trong việc điều trị Apophysomyces và Saksenaea. Aspergillosis xâm lấn. 4.3. Biểu hiện lâm sàng 3.6. Tiên lượng Bệnh Mucormycosis xâm lấn thường bắt Một nghiên cứu so sánh bệnh nấm xâm lấn đầu từ các xoang cạnh mũi. Nấm phá hủy vùng mũi xoang - hốc mắt cho thấy tỷ lệ tử xương, lan vào hốc mắt, mắt, và sau cùng là vong ở bệnh nhân Aspergillosis (29%) thấp xâm lấn não. Các triệu chứng thường gặp nhất hơn so với bệnh nhân Mucormycosis (71%); là đau và phù mặt, nhức đầu, mất thị lực, sụp tuy nhiên, sự khác biệt này không có ý nghĩa mí mắt, nghẹt mũi, chảy nước mũi. Các triệu thống kê (p = 0,16). chứng khác như lồi mắt, rò mặt hoặc rò mí mắt diễn tiến thành hoại tử cũng có thể xảy ra. Biểu IV. BỆNH MUCORMYCOSIS XÂM LẤN MŨI hiện thường gặp nhất của IFRS nói chung trên XOANG chụp cắt lớp vi tính là xói mòn xương, dày 4.1. Yếu tố nguy cơ niêm mạc và xơ hóa thành xoang. Vào giữa thế kỷ 20, đái tháo đường trở 4.4. Mô bệnh học thành yếu tố nguy cơ chính đối với bệnh nấm Về mặt hình thái, sợi nấm Mucorales có Mucormycosis. Đến những năm gần đây, bệnh kích thước lớn (chiều ngang 5 – 20 μm), thành lý ác tính nổi lên như một yếu tố nguy cơ quan mỏng, không có hoặc ít tạo vách ngăn, phân trọng khác do số lượng bệnh nhân phải hóa trị, nhánh tạo góc vuông. Trên tiêu bản giải phẫu sử dụng liệu pháp miễn dịch, cấy ghép tạng bệnh, sợi nấm Mucorales được mô tả như các đặc và tế bào gốc tạo máu ngày càng tăng. dải ruy băng. 25
  5. HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH GIẢI PHẪU BỆNH CÁC TỈNH PHÍA NAM LẦN THỨ 14 A B Hình 1: Hình thái các sợi nấm Aspergillus (hình A) và Mucorales (hình B) trên tiêu bản mô bệnh học Hình thái sợi nấm điển hình có thể giúp trong việc phân biệt Mucorales với phân biệt Mucorales với Aspergillus. Tuy Aspergillus. nhiên, quá trình xử lý mô có thể làm cho các Bệnh nấm Mucormycosis có mô bệnh học sợi nấm Mucorales bị gấp lại, tạo hình ảnh giả không đặc hiệu và chồng lấp với Aspergillosis. vách ngăn. Hơn nữa, góc phân nhánh 90° điển Các tổn thương cấp tính có hiện tượng nhồi hình của Mucorales cũng có thể khó nhận diện máu, xuất huyết, hoại tử đông, xâm lấn mạch do áp lực mô kẽ tác động lên sợi nấm và sự máu, thâm nhiễm bạch cầu trung tính và xâm biến đổi cấu trúc mô trong quá trình xử lý bệnh lấn quanh thần kinh. Ngược lại, các tổn thương phẩm. Vì vậy, đặc điểm sợi nấm có kích thước mạn tính có thể xuất hiện viêm hạt mưng mủ lớn và hình dạng giống dải ruy băng là yếu tố kèm đại bào dị vật, cũng như hiện tượng đáng tin cậy hơn so với các đặc điểm khác Splendore-Hoeppli, là các vật chất ái toan sậm màu bao quanh sợi nấm. Hình 2: Nấm xâm lấn vào lòng mạch máu tạo huyết khối giàu tế bào viêm. Dấu mũi tên chỉ vào các sợi nấm 26
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 4.5. Điều trị VI. CÁC XÉT NGHIỆM CHẨN ĐOÁN BỆNH Hiện nay, nhờ hiệu quả đáng chú ý, các NẤM dạng lipid của amphotericin B đã trở thành 6.1. Soi trực tiếp và nuôi cấy nấm phương pháp điều trị chính cho bệnh Thông thường, soi trực tiếp nhằm phát hiện Mucormycosis. Ngoài việc sử dụng thuốc, nhanh nấm trong mẫu bệnh phẩm là bước đầu ngày càng nhiều bằng chứng cho thấy việc tiên trong quá trình chẩn đoán. Ưu điểm của phẫu thuật để loại bỏ các mô bị nhiễm nấm và phương pháp này là có thể tiến hành ngay lập hoại tử cũng là một lựa chọn quan trọng trong tức, góp phần vào việc đưa ra chẩn đoán sơ bộ. việc quản lý và điều trị Mucormycosis. Soi trực tiếp có độ nhạy thấp hơn cả nuôi cấy 4.6. Tiên lượng bệnh nấm, thường dưới 50% [1], bởi vì trong Tỷ lệ tử vong do mọi nguyên nhân đối với phương pháp này, lượng mẫu được xét nghiệm bệnh Mucormycosis dao động trong khoảng ít hơn và không có sự khuếch đại số lượng nấm 40% - 80%, tùy thuộc vào bệnh cảnh và vị trí ban đầu. nhiễm nấm. Những bệnh nhân không suy giảm Nuôi cấy nấm được coi là tiêu chuẩn vàng miễn dịch và không có bệnh đồng mắc có tỷ lệ trong việc xác định tác nhân gây bệnh. Phương sống sót cao nhất. Bệnh lan tỏa, đặc biệt là pháp này có ưu điểm là phục hồi các tác nhân bệnh liên quan hệ thần kinh trung ương, gây bệnh khi kết quả dương tính, đồng thời cho thường có tỷ lệ tử vong > 80%. phép đánh giá độ nhạy với thuốc. Tuy nhiên, một trong những nhược điểm quan trọng của V. BỆNH NẤM XOANG DO TÁC NHÂN XÂM nuôi cấy nấm là tốn thời gian. Hơn nữa, trong LẤN KHÁC bối cảnh IFRS, xét nghiệm này còn có hạn chế Ngoài hai tác nhân thường gặp nhất là là độ nhạy thấp, dao động từ 21% đến 68%. Aspergillus và Mucorales, IFRS cũng có thể do 6.2. Mô bệnh học Chromoblastomycosis, Candidiasis hoặc Mô bệnh học giữ vai trò quan trọng trong nhiễm nấm hỗn hợp gây ra. Các căn nguyên việc chẩn đoán IFI. Phương pháp này được coi này rất hiếm gặp, chỉ chiếm 3,5% trường hợp là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán IFI, với độ IFRS trong một báo cáo gần đây. nhạy và độ đặc hiệu cao (98,5% và 94%) [8], Có ít nhất 15 loài Candida đã được chứng đồng thời ít tốn thời gian. Hơn nữa, việc đánh minh là có khả năng gây bệnh cho người. Tuy giá toàn cảnh mô bệnh học (bao gồm vị trí và nhiên, đa số trường hợp Candidiasis xâm lấn là kiểu phản ứng tế bào) cho phép bác sĩ giải do Candida albicans, Candida glabrata, phẫu bệnh xác định nhóm nấm gây bệnh, cũng Candida Atropicalis, Candida parapsilosis và như phân biệt tác nhân gây bệnh thực sự với các cấu trúc tạp nhiễm có hình thái giống nấm. Candida krusei gây ra. Trên tiêu bản giải phẫu Nấm có thể gây ra nhiều kiểu phản ứng mô bệnh, Candida xuất hiện dưới dạng các vi nấm khác nhau trong cơ thể vật chủ. Tuy nhiên, vẫn hạt men có đường kính từ 3 – 5 μm, xen kẽ với có những manh mối chung gợi ý tình trạng các sợi nấm giả có hình dạng co thắt đều đặn. nhiễm nấm, bao gồm: Ngoài ra, vẫn tồn tại một số loài Candida Viêm hạt nung mủ (viêm hạt có vùng không hình thành sợi nấm giả, điển hình là trung tâm thấm nhập bạch cầu trung tính): cả Candida glabrata. nấm men và nấm sợi đều có thể gây ra phản ứng này. 27
  7. HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH GIẢI PHẪU BỆNH CÁC TỈNH PHÍA NAM LẦN THỨ 14 Viêm hạt có chất hoại tử mịn giống nhiễm Hoàn toàn không có phản ứng mô: xảy ra Mycobacteria: một số loại nấm men có thể gây trên những bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch ra phản ứng đặc trưng này, bao gồm các loài nghiêm trọng; nhiễm Pneumocystis ở phổi và Histoplasma và Coccidioides. nhiễm Cryptococcus lan tỏa là hai ví dụ điển Xâm lấn mạch máu, huyết khối nấm, nhồi hình của bệnh cảnh này. máu và xuất huyết: Mucorales và Aspergillus Chẩn đoán IFI trên mô bệnh học bao gồm là hai tác nhân điển hình gây ra kiểu tổn nhuộm haematoxylin-eosin (HE) và nhuộm thương này. đặc biệt để bộc lộ các cấu trúc nấm trong Tăng sản giả biểu mô, phản ứng viêm hỗn trường hợp cần thiết. Hai phương pháp nhuộm hợp (thấm nhập nhiều loại tế bào viêm như đặc biệt hữu ích nhất là bạc methenamine bạch cầu trung tính, bạch cầu ái toan, lymphô Grocott-Gomori (GMS) và periodic acid- bào, tương bào, …) và áp xe trong thượng bì là Schiff (PAS). Để chẩn đoán xác định IFI, các các đặc điểm thường gặp của bệnh nấm da. sợi nấm trong mô phải được bộc lộ bằng các phép nhuộm HE, GMS hoặc PAS. A B Hình 3: Nấm Mucorales bắt màu tím trên tiêu bản PAS (hình A) và nấm Aspergillus bắt màu đen trên tiêu bản GMS (hình B) 6.3. PCR mẫu bệnh phẩm. Để khắc phục hạn chế này, Việc xác định loại nấm gây bệnh nhờ vào người ta đã phát triển các phương pháp mới hình thái trong mô chỉ giới hạn ở một số nhóm giúp phát hiện kháng nguyên nấm. Mẫu nuôi tác nhân điển hình. Do đó, các xét nghiệm sinh cấy máu dương tính, máu toàn phần, huyết học phân tử như PCR ngày càng được chú ý tương, huyết thanh và dịch rửa phế quản đều nhờ vào khả năng định danh chính xác tác có thể được sử dụng để tiến hành xét nghiệm. nhân gây bệnh. Trong bối cảnh IFI, PCR được Hiện nay, (1, 3)-β-D-glucan và galactomannan thực hiện khi nghi ngờ nấm có mặt trong mẫu đã được ứng dụng trong sàng lọc các trường mô. Tuy nhiên, việc khuếch đại DNA nấm từ hợp nghi ngờ mắc IFI. (1, 3)-β-D-glucan là các mẫu FFPE là một thách thức vì độ nhạy kháng nguyên đặc trưng của một số nhóm thấp, chỉ trong khoảng 57-64% [4]. nấm, gồm Candida, Pneumocystis jiroveci, 6.4. Các xét nghiệm khác Aspergillus, Fusarium và Acremonium. Các xét nghiệm chẩn đoán IFI dựa trên Galactomannan được tổng hợp bởi một số loại hình thái học đòi hỏi phải có mặt nấm trong nấm khác như Aspergillus, Penicillium, 28
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Paecilomyces, Purpureocillium licacinum và sensitivity. Br Med Bull. 2023;147(1):62-78. Histoplasma. 2. Bent JP, Kuhn FA. Diagnosis of allergic Tuy nhiên, huyết thanh học không phải là fungal sinusitis. Otolaryngol Head Neck Surg. tiêu chuẩn chẩn đoán xác định IFI về mặt định 1994;111(5):580-8. nghĩa. Do đó, các xét nghiệm kể trên không 3. Boroujeni Z, Shamsaei S, Yarahmadi M, et được tổ chức Tổ chức Nghiên cứu và Điều trị al. Distribution of invasive fungal infections: Ung thư/Liên đoàn Nghiên cứu và Giáo dục Molecular epidemiology, etiology, clinical Nhóm Bệnh Nấm (EORTC/ MSGERC) đưa conditions, diagnosis and risk factors: A 3-year vào tiêu chuẩn chẩn đoán xác định IFI [6]. experience with 490 patients under intensive Xét nghiệm tìm kháng nguyên Cryptococcus care. Microbial Pathogenesis. Microb Pathog. trong dịch não tủy hoặc máu là một trường 2020;152: 104616. hợp ngoại lệ và đã được EORTC/MSGERC 4. Carvalho-Pereira J, Fernandes F, Araújo R, công nhận là tiêu chuẩn chẩn đoán xác định et al. Multiplex PCR Based Strategy for bệnh Cryptococcosis xâm lấn. Điều này là do Detection of Fungal Pathogen DNA in Patients người ta nhận thấy nhiễm Cryptococcus xâm with Suspected Invasive Fungal Infections. J lấn thực sự đã xảy ra trên nhóm bệnh nhân có Fungi (Basel). 2020;6 (4):308. nguy cơ cao, có ít hoặc không có triệu chứng 5. Crist H, Hennessy M, Hodos J, et al. Acute và chỉ có xét nghiệm tìm kháng nguyên nấm Invasive Fungal Rhinosinusitis: Frozen Section dương tính [6]. Histomorphology and Diagnosis with PAS Stain. Head Neck Pathol. 2019;13(3):318-326. VII. KẾT LUẬN 6. Donnelly JP, Chen SC, Kauffman CA, et al. IFRS thường xảy ra trên cơ địa suy giảm Revision and Update of the Consensus miễn dịch, với bệnh sinh và diễn tiến hoàn toàn Definitions of Invasive Fungal Disease From khác biệt viêm mũi xoang do nấm không xâm the European Organization for Research and lấn. Chìa khóa để chẩn đoán IFRS cấp tính là Treatment of Cancer and the Mycoses Study hiện diện nấm trên nền mô hoại tử. Hình thái Group Education and Research Consortium. Clin Infect Dis. 2020;71(6):1367-1376. sợi nấm đặc trưng có thể được xem là yếu tố 7. Hora JF. Primary aspergillosis of the quyết định trong việc phân biệt Aspergillus và paranasal sinuses and associated areas. Mucorales trên tiêu bản mô bệnh học. Bên Laryngoscope. 1965;75:768-73. cạnh các xét nghiệm giúp khẳng định IFRS, 8. Shamsaei S, Falahati M, Farahyar S, et al. huyết thanh học cũng đã dần chứng minh được Acute invasive fungal rhinosinusitis: Molecular vai trò trong chẩn đoán căn bệnh hiếm gặp này. identification and update in management of frozen section biopsy. Microb Pathog. TÀI LIỆU THAM KHẢO 2021;159:105125. 1. Baker J, Denning DW. The SSS revolution in fungal diagnostics: speed, simplicity and 29
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
23=>2