Viêm thận, tiểu cầu thận cấp tính

(Kỳ 4)

5. Các phương pháp điều trị khác:

5.1. Các phương thuốc kinh nghiệm:

- Bạch hoa xà thiệt thảo, bạch mao căn, sa tiền thảo, trân châm thảo, ngọc

mễ tu, mỗi thứ 15g - 30g; sắc nước uống ngày 1 thang; dùng ở thời kỳ cấp tính

thể phong nhiệt hoặc thấp nhiệt.

- Lục nguyệt tuyết 15 - 30g; sắc nước uống, mỗi ngày 1 thang dùng ở thời

kỳ toàn thân phù thũng.

- Ích mẫu thảo, bạch mao căn đều 30g, sắc nước uống ngày 1 thang, dùng

để điều trị đái máu

- Hoàng kỳ 50g - dạng bột hãm trà, mỗi ngày dùng 1 ấm dùng ở thời kỳ đái

ra albumin niệu kéo dài.

- “Phù bình song tiểu thang”: phù bình, đình lịch tử hay hạn liên thảo mỗi

thứ đều 15 - 30g; sắc nước uống ngày 1 thang, dùng ở thời kỳ cấp tính phong

nhiệt.

- Liên kiều 30g, cho 300 ml nước, sắc nhỏ lửa (văn hoả) khi còn 150 ml

nước thuốc thì chia 3 lần, uống liền trong 5 - 10 ngày.

- Trân châu thảo, bạch hoa xà thiệt thảo đều 9g; tía chân thảo, thạch vĩ đều

15g; nhất điểm hồng 15 - 30g. Mỗi ngày 1 thang, sắc nước uống, dùng trong

trường hợp sau khi đã rút phù để củng cố kết qủa điều trị.

- “Khương bì đông qua sa tiên thang”: khương bì 6g, đông qua bì 15g, sa

tiền thảo 15g; thêm nước trưng thành trà, chia 2 lần uống.

- “Đông qua bì dĩ nhân thang”: đông qua bì, ý dĩ nhân đều 50g; xích tiểu

đậu 100g, ngọc mễ tu 25g; trưng đen, khi đậu chín. Có tác dụng tiêu phù hạ huyết

áp.

- Châm huyệt chính: phế du, phong môn, thủy phần, tam tiêu, túc tam lý,

tam âm giao phối hợp với âm lăng tuyền, tỳ du, thận du.

5.2. Phương pháp trị ngoài:

Phù bình thảo tươi, số lượng không hạn chế, sắc nước để xông có tác dụng

chủ yếu là làm cho phát hãn. Chú ý là sau khi xông không được tiếp xúc với lạnh,

dùng cho thể phù thũng ở mặt và đầu.

6. Tinh hoa lâm sàng:

- “Thận viêm linh hợp tễ” để điều trị viêm tiểu cầu thận cấp tính.

* Theo báo cáo của Hoàng Kỳ: dùng bài thuốc nghiệm phương “thận viêm

linh hợp tễ” để điều trị 153 bệnh nhân viêm cầu thận cấp tính (nam 92, nữ 61; tuổi

từ 2 – 61, trong đó trước khi viêm cầu thận có viêm nhiễm đường hô hấp trên là

105, có viêm nhiễm hóa mủ ở ngoài da là 42, không rõ nguyên nhân là 6).

Tất cả bệnh nhân nghiên cứu đều có: phù, đái ít, kiểm tra nước tiểu thường

qui có hồng cầu là chính, có albumin máu bình thường (88 bệnh nhân), bạch cầu

tăng cao (63 bệnh nhân), cao huyết áp (có 147 bệnh nhân).

+ Thành phần bài thuốc: đại kế căn, quảng quyên bá, địa đờm thảo, ngư

tinh thảo, ích mẫu thảo, mỗi thứ đều 15g; mỗi ngày 1 thang; sắc chia 2 lần uống.

+ Kết quả điều trị: Khỏi hoàn toàn : hết phù, hết các triệu chứng, xét

nghiệm bình thường 150 . Chuyển biến tốt : 2. Không hiệu quả: 1.

Trong phương có đại kế căn; quảng quyên bá (còn gọi là kim biện bá); địa

đờm thảo; ngư tinh thảo; ích mẫu thảo có tác dụng thanh nhiệt - giải độc lợi thuỷ

tiêu thũng chỉ huyết khứ ứ.

Nếu phù rõ thì gia thêm: mao căn 15g, hải kim sa 15g.

Nếu hung thũng (phù ngực) thì thêm: đình lịch tử, tang chi mỗi thứ đều

10g.

Nếu nửa dưới phù thũng thì gia thêm: sơn quất căn 30g, đại phúc bì 12g.

Nếu kèm theo có khí hư thì thêm: sinh hoàng kỳ 20 - 30g.

Nếu sợ lạnh, tứ chi không ấm là chứng dương hư phải gia thêm: lộc hành

thảo 15g, tiên mao 10g.

Trong quá trình điều trị phải lưu ý 3 điểm:

. Liều lượng theo người lớn hoặc trẻ em cho phù hợp.

. Trước khi rút phù phải hạn chế muối ăn.

. Nghỉ ngơi đến khi khỏi hoàn toàn, cấm lao động nặng trong khi điều trị

(theo tài liệu của Trung y - Tứ Xuyên, 1997).

* “Ngũ vị tiêu độc hóa ứ thang”: kim ngân hoa, bồ công anh, tử hoa địa

đinh, ích mẫu thảo đều 15g; tử bối thiên quí, đương qui, xích thược, thuyền y, đan

sâm, địa long mỗi thứ đều 10g; hồng hoa 5g.

Đối với bệnh nhân là trẻ con phải giảm liều.

Mỗi ngày 1 thang chia 2 lần uống, 40 ngày là 1 liệu trình; kết quả khỏi

142/150 (94,6%), tốt 6, không kết quả 2.

Bài thuốc có tác dụng thanh nhiệt - giải độc, có tác dụng kháng liên cầu

khuẩn, giảm bớt hoặc tiêu trừ (tổn hại) của phản ứng miễn dịch (quá mẫn). Gần

đây, người ta còn thấy tác dụng thúc đẩy và khôi phục công năng của thận, điều

tiết quá trình thẩm thấu của mao tiểu động mạch tiểu cầu thận làm cho albumin

nước tiểu giảm, tiêu trừ hết anbumin niệu.

*Thuốc hoạt huyết - hoá ứ có thể cải thiện vi tuần hoàn của cơ thể, tăng

thêm tính thẩm thấu của tế bào tổ chức, có lợi cho việc thanh trừ độc tố có hại tích

ứ trong cơ thể (Trung y -Thiểm Tây, 1997).

* Kinh phương trị viêm cầu thận cấp trẻ em: “ma hoàng, liên kiều, xích tiểu

đậu thang” gia vị:

Ma hoàng 3 - 8g Cam thảo 3-6g

Thuyền y 3 - 10g Bạch mao căn 10 - 30g

Hạnh nhân 5 - 10g Thạch vĩ 5 - 10g

Xích biển đậu 5 - 20g Sa tiền tử 5 - 15g

Liên kiều 5 - 12g Tang bạch bì 5 - 10g

Nếu phát sốt thì dùng thêm thạch cao.

Nếu viêm amyđan dùng thêm: huyền sâm, sơn đậu căn.

Nếu huyết áp cao thì dùng: ngọc mễ tu, câu đằng.

Nếu ngoài da lở loét, mụn nhọt thì thêm: kim ngân hoa, bồ công anh.

Kết quả (lâm sàng hết phù, nước tiểu âm tính, chức năng thận bình thường)

đạt tốt 45/58 bệnh nhân, hiệu quả 13 bệnh nhân đạt 100%.