T R ƯỜ NG ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ NG KHOA KINH TÊ VÀ KINH DOANH QUỐC TÊ C H U Y ÊN N G À NH KINH TẾ Đối NGOẠI sodos
KHOA LUẬN TỐT NGHIỆP
CAM KẾT CỦA VIỆT NAM TRONG WT0 VỀ CẮT GIẢM TRỢ CẤP
XUẤT KHÂU ĐÔI VỚI HÀNG CÔNG NGHIỆP: NHỮNG VÂN ĐE
PHÁT SINH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN VÀ GIẢI PHÁP
Sinh viên thực hiện
Cao Thị Tĩnh Anh 18
Lớp
Khoa
44H
Giáo viên hướng dẩn
GS.TS. Nguyễn Thị Mơ
lểíp
- i '
IK
M-Oim ị l o ng i
Hà Nội - 05/2009 L
Qrttữnạ (Đại họe Qtựtìựì thư&nụ.
DCI^&íí luân tất ỆUẬỈtiệp
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Tiếng Anh/ T i ế ng Việt
C hữ viết
S TT
tắt
Asian Free Trade Area: Khu vực thương mại tự do
A F TA
1
A S E AN
A OA
Agreement ôn Agriculture: Hiệp định nông nghiệp
2
A S E AN
Association of Southeast Asia Nations: Hiệp hội các nước
3
Đông Nam Á
Central Institute for Economic Management: Viện nghiên
4
G I ÈM
cứu quản lý trung ương.
Công nghiệp
5
CN
6
European Union: Liên minh châu Âu
EU
7
FDI
Foreign Direct Investment: Đầu tư nước ngoài
8
Forest Stewardship Council: chứng chỉ rừng và quản lý
FSC
bền vững
9
FTA
Free Trade Agreement: Hiệp định Thương mại tự do
10
GATS
General Agreement ôn Trade in Services: Hiệp định chung
về Thương mại dịch vụ
li
GATT
General Agreement ôn Tarriís and Trade: Hiệp định chung
về thuế quan và mậu dịch
12
GCI
Global Competitiveness Index: chỉ số năng lực cạnh tranh
13
GDP
Gross Domestic Product: Tống sản phẩm quốc nội
14
GSP
Generalised System of Preference: Hệ thống ưu đãi thuế
quan ph cập
15
HACCP Hazard Analysiss and Critical Control Points: Phân tích
mối nguy hiếm và kiếm soát tới hạn
16
ISO
International Organization for standardization: t chức tiêu
chuẩn quốc tế
Qraìínụ Dụi họe Qlạoại thuVttụ.
3ơư>á luận tết tu/hiệp
HO 17 International Trade Organization: Tổ chức thương mại quốc tế
JICA 18 Japan International Cooperation Agency: Tổ chức hợp tác quốc tế của Nhật Bản
JIS 19 Japancse Industrial Standards: Tiêu chuẩn công nghệ Nhật Bản
K N XK K im ngạch xuất nhập khẩu 20
KS Khoáng sản 21
M FN 22 Most Favoured Nation: Tối huệ quốc
23 NT National Treatment: Đãi ngộ quốc gia
24 SCM Agreement of Subsidies and Countervailing Measures: Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng
25 S&D Special and Differential Treatment: Đối xử đặc biệt và khác biệt
26 T C MN Thủ công mỹ nghệ
27 TRIPS Agreement ôn Trade- Related Aspects of Intellectual
Property Rights: Hiệp định về các khía cạnh liên quan đến thương mại của quyến s hữu trí tuệ
28 TRIMS Agreement ôn Trade Related Investment Measures: Hiệp định liên quan đến các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại.
29 WTO World Trade Organization: Tổ chức thương mại quốc tế
li
Qra&ềtạ sĐtỊtỉ họe Qlụtìtù thùrUụặ,
3Clifíá luận. té t ỆỀạểuêệề
MỤC LỤC
LÒI MỞ ĐẦU Ì
C H Ư Ơ NG 1: C ÁC QUY ĐỊNH CỦA TỎ CHỨC T H Ư Ơ NG MẠI T HÊ GIỚI
VÈ CẤT GIẢM TRỢ C ÁP XUẤT KHẤU ĐÓI VỚI H À NG C Ô NG NGHIỆP 4
ì. TỐNG QUAN VÈ TỔ CHỨC T H Ư Ơ NG M ẠI THỂ GIỚI
4
1.1. Sự ra đời của WTO
4
1.2. Mục tiêu và chức năng hoạt động của WTO
6
1.3. Nguyên tắc hoạt động của WTO
8
l i. H À NG C Ô NG NGHIỆP VÀ VAI TRÒ CỦA H À NG C Ô NG NGHIỆP TRONG T H Ư Ơ NG M ẠI QUỐC TẾ li
2.1. Đẩc điếm của hàng công nghiệp và xuất khẩu hàng công nghiệp
11
2.2. Vai trò của hàng công nghiệp trong thương mại quốc tế 13
IU. C ÁC QUY ĐỊNH CỦA WTO VỀ TRỢ CẤP XUẤT KHẨU ĐỔI V ỚI H À NG C Ô NG NGHIỆP VÀ NGHĨA vụ CỦA C ÁC T H À NH VIÊN
16
3.1. Hiệp định SCM và các quy định về trợ cấp xuất khẩu đối với hàng công
nghiệp 16 3.2. Nghĩa vụ của các nước thành viên trong việc dỡ bỏ trợ cấp xuất khẩu đối
với hàng công nghiệp
25
C H Ư Ơ NG 2: CAM K ÉT CỦA VIỆT NAM VÈ CẮT GIẢM TRỢ CẤP XUẤT
KHẨU ĐÓI VỚI H À NG C Ô NG NGHIỆP VÀ NH NG VẤN ĐÈ ĐẶT RA
TRONG Q UÁ TRÌNH THỰC HIỆN
28 ì. CÁC CAM KẾT CỦA VIỆT NAM VỀ CẮT GIẢM TRỢ CẤP XUẤT KHẨU
ĐỐI V ỚI H À NG C Ô NG NGHIỆP
28 li Việt Nam cam kết cắt bỏ tất cả hình thức hỗ trợ xuất khẩu trực tiếp đối với
30
sản phẩm công nghiệp Ì 2 Việt Nam cam kết loại bỏ dàn các chương trình ưu đãi đầu tư sản xuất
32
hàng công nghiệp xuất khẩu 1.3. Việt Nam cam kết loại bỏ các quy định thuế nhập khẩu liên quan tới tỷ lệ
nội địa hóa
33
iii
3CJioá //tựu lối tuịìtĩỀp
rJi'ưèltụf. rị)(ỊÌ hoe ^ÌL/tìại tliuđiig.
li. NHŨNG V ẮN ĐỀ ĐẬT RA CHO VIỆT NAM KHI PHẢI CẮT GIẢM TRỢ
CẮP XUẤT KHẤU ĐỐI V ỚI H À NG C Ô NG NGHIỆP
34
2.1. Cơ hội và những tác động tích cực từ việc cắt giảm trợ cớp xuớt khẩu đối
với hàng công nghiệp
34
2.2. Khó khăn và những tác động tiêu cực từ việc cắt giảm trợ cớp xuớt khẩu
đối với hàng công nghiệp
39
2.3. Thực tế xuớt khẩu hàng công nghiệp Việt Nam sau khi dỡ bỏ trợ cớp xuớt
khẩu đối với hàng công nghiệp
44
C H Ư Ơ NG 3: P H Ư Ơ NG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT CÁC
VẤN ĐỀ ĐẶT RA TỪ THỰC TIỄN THỰC HIỆN CAM KÉT NHẰM
THỦCĐẢY XUẤT KHẨU H À NG CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM HẬU WT067
ì. Dự B ÁO K HẢ N Ă NG XUẤT KHẨU H À NG C Ô NG NGHIỆP VIỆT NAM
67
TRONG THỜI GIAN TỚI
1.1. Cơ sở dự báo
67
Ì .2. Dự báo chỉ tiêu xuớt khẩu trong giai đoạn từ nay tới 2010
68
1.3. Dự báo chỉ tiêu xuớt khẩu các mặt hàng công nghiệp chủ lực
71
li. C ÁC GIẢI PHÁP T H ÁO DỠ K HÓ K H ĂN KHI CẮT GIẢM TRỢ CẤP
XUẤT KHẨU VÀ ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU H À NG C Ô NG NGHIỆP H ẬU
WTO
76
2.1. Nhóm giải pháp về phía Nhà nước
76
2.2. Nhóm giải pháp về phía các doanh nghiệp sản xuớt và xuớt khẩu hàng công
nghiệp
83
2.3. Nhóm các giải pháp khác
88
KẾT LUẬN
90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
92
IV
tyritđnụ (Dại họe Qtạtì€ti ệhưđềtạ.
DCÍUHÍ Ittiịn tôi í tụi tiệt ỉ
LỜI MỎ ĐẦU
l.Tính cấp thiết của đề tài
Chính thức trở thành thành viên t hứ 150 của Tổ chức Thương m ại Thế
giới từ đầu năm 2007 là một bước ngoặt lớn trên tiến trình hội nhập kinh tế quốc
tế của Việt Nam. V i ệt Nam đã mở rộng quan hệ ngoại giao v ới 152 1 quốc gia,
Việt Nam không chỉ có thêm điều kiện họp tác văn hoa, chính trự mà còn thúc
đẩy thương mại hàng hoa trong môi trường tự do hoa thương mại và không phân
biệt đối xử. Ngoài ra, k hi gia nhập WTO, V i ệt Nam còn được hưởng các quy
đựnh về đối xử đặc biệt và khác biệt dành cho các nước thành viên đang và kém
phát triển. N hờ đó, Việt Nam có nhiều điều kiện thuận l ợi để mở rộng thự trường,
thúc đấy xuất nhập khẩu hàng hoa, dựch vụ, và phát triển kinh tế trong nước.
Bên cạnh đó, gia nhập W TO Việt Nam cũng phải thực hiện các cam kết
trong các hiệp đựnh đa biên của WTO trong đó có Hiệp đựnh trợ cấp và các biện
pháp đối kháng (Hiệp đựnh SCM). Hiệp đựnh SCM yêu cầu các nước phải cắt
giảm trợ cấp xuất khẩu đối v ới sản phẩm công nghiệp. Thực hiện xoa bỏ trợ cấp,
Việt Nam phải loại bỏ một số chính sách hỗ trợ xuất khẩu và tạo lập chính sách
ừợ cấp xuất khẩu m ới phù hợp và phổ biến hiện nay. Điều này gây không ít khó
khăn cho doanh nghiệp xuất khẩu hàng công nghiệp cũng như cơ quan N hà
nước, đặc biệt là k hi nền sản xuất công nghiệp của Việt Nam còn non trẻ, khó
cạnh tranh v ới các sản phẩm công nghiệp của các nước tiên tiến. Câu hỏi đặt ra
là: "Làm thế nào để tháo gỡ khó khăn k hi thực hiện đầy đủ các cam kết trong
Hiệp đựnh SCM mà vẫn thúc đẩy phát triển xuất khẩu và xuất khẩu hàng công
nghiệp ở V i ệt Nam?"
Để trả lời cho câu hỏi này, em đã chọn đề tài "Cam kết của V i ệt Nam
ừong WTO về cắt giảm trợ cấp xuất khẩu đối v ới hàng công nghiệp: N hững vấn
đề phát sinh trong quá trình thực hiện và giải pháp" làm đề tài cho khoa luận tốt
nghiệp đại học.
' Tính đến thời điềm này, WTO có 153 thành viên, kể từ khi Việt Nam gia nhập đóng vai trò là thành viên thứ 150, đã có thêm 3 thành viên mới là: Tonga gia nhập ngày 27/6/2007; Ukraina gia nhập ngày 16/05/2008 và Cape Verde gia nhập ngày 23/06/2008.
@ao ơfự lĩnh - ríbik 18 3C44 JC7 rO
Ì
Dưioả tuân tết nghiệp QrưòntỊ. 'Dụi họe QỌựiại tltúđttỊ/
2. Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu các cam kết của Việt Nam trong WTO về cắt giảm trợ cấp xuất
khẩu đối với hàng công nghiệp
- Đánh giá tình hình thực hiện các cam kết cắt giảm trợ cấp xuất khẩu đối với
sản phàm công nghiệp của Việt Nam trong thời gian qua, đặc biệt là làm rõ những
vấn đề phát sinh trong quá trình thực thi cam kết.
- Đe xuất các phưong hướng và giải pháp tháo gị khó khăn để Việt Nam vừa
thực hiện tốt cam kết trong WTO, vừa tăng cường xuất khẩu sản phẩm công nghiệp
trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các quy định của WTO liên quan đến trợ cấp
xuất khẩu đối với hàng công nghiệp và cam kết cụ thể của Việt Nam trong Hiệp định
SCM. Ngoài ra, đề tài nghiên cứu tình hình xuất khẩu hàng công nghiệp Việt nam hiện
nay và đưa ra các phân tích nhận định về thuận lợi và thách thức trong việc xuất khấu
hàng công nghiệp Việt Nam hậu WTO.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- về nội dung: Phạm vi của khoa luận giới hạn ờ việc phân tích các cam kết
cắt giảm trợ cấp xuất khẩu hàng công nghiệp nói chung và nêu ra những vấn đề phát
sinh từ việc thực thi các cam kết này. Đe tài không phân tích cụ thể từng sản phẩm
công nghiệp mà chỉ dành thời gian phân tích ba mặt hàng có k im ngạch xuất khẩu
lớn là dệt may, đồ gỗ và giày da.
- về thời gian và không gian: Khóa luận tập trung phân tích tình hình xuất
khẩu các sản phẩm công nghiệp kể từ khi Việt Nam đàm phán để gia nhập WTO tức
là từ năm 1995 đến này và dự báo tình hình xuất khẩu tới năm 2010.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài áp dụng các phương pháp nghiên cứu tổng họp như: phân tích, thống kê,
hệ thống hoa và luận giải. Đặc biệt, phương pháp phân tích so sánh được áp dụng triệt
2 ẾM ơhị Qũth - cềnh 18 - 3L44 - JCJ
Ĩ7ni'r)'iiạ Dụi họe Qlạtìt/i thưiỉnạ.
Dơtíỉá luân tết fujjtĩệ:p
để làm rõ những un thế mà Việt Nam có được trong bản cam kết gia nhập so với các
quy định chung của WTO. Việc thống kê và hệ thống hoa các số liệu thực tế giúp nêu
bật thực trạng xuất khẩu hàng công nghiệp Việt Nam nhằm hiểu rõ dược lộ trình thực
hiện cam kết và tác động của việc thực hiện các cam kết này tới xuất khẩu hàng công
nghiệp trong nước.
5. Két cấu luận văn
Ngoài danh mồc tài liệu tham khảo, mồc lồc, lời mờ đầu, và kết luận, nội
dung của khoa luận gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Các quy định của Tổ chức Thương mại Thế giới về cắt giảm trợ
cấp xuất khẩu đối với hàng công nghiệp
Chương 2: Cam kết của Việt Nam về cắt giảm trợ cấp xuất khẩu đối v ới
hàng công nghiệp và những vấn đề đặt ra trong quá trình thực hiện
Chương 3: Phương hướng và giải pháp giải quyết các vấn đề đặt ra từ thực
tiễn thực hiện cam kết nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng công nghiệp Việt Nam hậu
WTO.
3
Ẽ«ở QUỊ Ganh cành 18 3C44 3C<7<ĩ>Ql
3Choá luận tốt ttẩjfaỉộp
Qeuồitụ. ^Đíti ỉtớe Qtụtưii ihtứtnụ,
C H Ư Ơ NG 1: C ÁC QUY ĐỊNH CỦA TỞ CHỨC T H Ư Ơ NG MẠI T HỂ GIỚI
VỀ CẮT GIẢM TRỌ CẤP XUẤT KHẤU ĐỐI VỚI H À NG C Ô NG NGHIỆP
ì. TỐNG QUAN VÈ TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI
1.1. Sự ra đòi của WTO
1.1.1. Sự ra đời của GATT'- tiền thân của WTO
Khi Thế chiến li sắp kết thúc-tháng 7/1944, quân Đồng Minh sắp giành được
thắng lợi hoàn toàn, các nước đã nghĩ tới thiết lập các định chế chung về kinh tế đế
hỗ trợ công cuộc tái thiết sau chiến tranh. H ội nghị Bretton Woods tại bang New
Hamsphire (Mỹ) nhóm họp 44 nước Đồng minh, quyết định thành lập ra Quỹ Tiền
tệ Quốc tế (IMF) và Ngân hàng Thế giới (WB). Lúc này, hai nhà kinh tế học: John
Maynard - người Anh và Harry Dexter White - người Mỹ, đồng thời đưa ra đề nghị
nên thành lập Tổ chức thương mại quốc tế (International Trade Organization-ITO)
với mữc đích hình thành nên thế chân vạc kinh tế, tài chính và thương mại quốc tế
sau nhiều cuộc khủng hoảng dữ dội kéo theo chủ nghĩa phát xít và chiến tranh khốc
liệt. Tài chính tiền tệ sẽ do I MF chịu trách nhiệm, phát triển kinh tế sẽ là phần việc
của WB, còn ITO sẽ chịu trách nhiệm xúc tiến đồng bộ các vấn đề có liên quan đến
mậu dịch giữa các quốc gia nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế sau chiến tranh.
Nhưng ý tường thành lập ITO đã không trở thành hiện thực vì không được
chính phủ Mỹ phê chuẩn chấp nhận. Sau chiến tranh, nước bại trận cũng như nước
thắng trận ở châu Âu, châu Á đều kiệt quệ, chỉ có Mỹ lại thu được rất nhiều lợi
nhuận sau chiến tranh: N ăm 1945 GNP của Mỹ là 213,5 tỷ USD, bằng 4 0% tổng
sản phẩm toàn thế giới và gấp đôi so với năm 19422. Đứng trước tương quan thế
giới như vậy, rõ ràng Mỹ không cần và không mong muốn có sự bình đẳng trong
thương mại giữa các quốc gia.
Tuy vậy, sau chiến tranh, kinh tế các nước phữc hồi dần, bắt đầu tham gia và
phát triển thương mại quốc tế với luật lệ của riêng mình. Sự phữc hồi này bắt đầu
2 : http://blog.360.yahoo.eom/blog-7E6MbuMofqiEK.l KRJEVqhofvXYYn?p=162
ảnh hưởng tới Mỹ: Hàng hoa của Mỹ mà chủ yếu là hàng công nghiệp rất khó thâm
gao ghi
4
trường. Dụi họe Qlạtìtù thương.
'íchná luận tết nạhìêp.
nhập vào các thị trường vì các rào cản thương mại, đặc biệt là rào cản thuế quan
được đưa ra rất cao để bảo hộ nền sản xuất trong nước. Để phục vụ quyền lợi của
mình, mặc dù ITO không được thành lập 3 nhưng chính phủ Mỹ chủ trương soạn
thảo một Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại (General Agreement ôn
Taưiff and Trade - GATT) được 23 nước thống nhất và ký kết ngày 23/10/1947.
GATT bỉt đầu có hiệu lực vào ngày 1/1/1948 và được coi là hệ thống pháp luật điều
chỉnh hoạt động thương mại quốc tế, trong đó chủ yếu là các quy định cỉt giảm thuế
quan (thuế nhập khẩu) nhằm thực hiện tự do hoa thương mại.
Trải qua gần 50 năm tồn tại (1948-1994), G A TT đã đạt được 8 vòng đàm
phán: Vòng Geneva (1947),Vòng Annecy (1949), Vòng Torquay (1951), Vòng
Genenva (1956), Vòng Dillon (1960-1961), Vòng Kenedy (1964-1967), Vòng
Tokyo (1973-1979), Vòng Uruguay (1986-1994). Đáng chú ý là khoảng cách giữa
các vòng đàm phán ngày càng lớn và thời gian thương lượng của mỗi vòng cũng
càng dài ra, cho thấy tính phức tạp và quyết liệt của các chương trình nghị sự ngày
càng tăng lên.
GATT đã trở thành thoa thuận đa phương then chốt trong mậu dịch toàn cầu.
GATT góp phần vào tự do hoa thương mại, trên cơ sở cỉt giảm thuế quan. Điều này
đã góp phần loại bỏ chính sách bảo hộ mậu dịch vốn tồn tại trước đó hàng thế kỷ.
1.1.2. Sự thành lập WTO
G A TT đã rất thành công trong việc thúc đẩy phát triển thương mại thế giới
dựa trên các nguyên tỉc cơ bản của thương mại quốc tế là tự do hoa thương mại.
Tầm vóc lớn lao của nó được thế hiện qua các vòng đàm phán kéo dài nhiều năm
với sự tham gia ngày càng tăng của các quốc gia từ khỉp các châu lục.
Tuy nhiên đến cuối những năm 1980, trước những biến đổi của tình hình
thương mại, chính trị thế giới và sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật,
G AU đã bỉt đầu bộc lộ nhiều hạn chế của mình. Mỹ và một số nước muốn đưa vào
chương trình nghị sự nhiều vấn đề mới như: trao đổi dịch vụ quốc tế, đầu tư, lao
3: Mặc dù Hiến chương ITO đã được thong qua tại Havana (tháng 3/1948) nhung quốc Hội Hoa Kỳ trì hoãn
không phê chuẩn Hiến chương làm cho các nước khác cũng không phê chuân, dẫn đến 1TO không trờ thành
hiện thực.
ẽa4% Ghi Qũơi - Mi 18 3C44 - 3CQ
5
CJru'h'nụ, Dại hoe 'ti'ạt)ụì thuVnạ
3Chúá luân tát Iiạhiệp
động, môi trường...và thời kỳ sụp đổ của các nước XHCN, kết thúc chiến tranh
lạnh, chuyển từ đối đầu sang đối thoại, thực hiện mở cửa và hội nhồp quốc tế. Nhiều
vấn dề mới vượt xa so với khuôn khổ của GATT, đồng thời các thiết chế không đủ
sức giải quyết các tranh chấp trong các quan hệ kinh tế quốc tế này đòi hỏi các quốc
gia phải xem xét lại hoạt động của GATT.
Sau vài tháng hoàn tất vòng đàm phán Uruguay, các nước họp lại tại
Marrakesh (Maroc) ngày 19/04/1994 để ký kết Định ước cuối cùng gọi là Định ước
Maưakesh cho ra đời một thiết chế mới tiếp tục và thay thế GATT, đó là Tổ chức
Thương mại Thế giới (World Trade Organization- WTO). WTO chính thức hoạt
động vào ngày 1/1/1995. So với GATT, WTO có những điểm khác nhau căn bản là:
Thứ nhất, GATT chỉ là một hiệp định còn WTO là một tổ chức quốc tế. Vì
vồy, WTO có bộ máy hoạt động với chức năng rõ ràng và có các luồt chung được
các nước thành viên tuân thủ.
Thứ hai, các quy định của GATT chỉ áp dụng với thương mại hàng hoa hữu
hình còn WTO điều chình cả những vấn đề thương mại liên quan đến dịch vụ, đến đầu
tư quốc tế và đến quyền sở hữu trí tuệ.
Thứ ba, WTO có cơ chế giải quyết tranh chấp so v ới G A TT nhanh hơn, linh
động hơn và tính thực thi đảm bảo cũng cao hơn nhờ bộ máy, thủ tục, quy trình giải
quyết tranh chấp có tính ràng buộc mạnh mẽ.
1.2. Mục tiêu và chức năng hoạt động của W TO
1.2.1. Mục tiêu hoạt động của WTO
Mục tiêu ra đời của WTO được nêu ra ở lời nói đầu của Hiệp định thành lồp
tổ chức thương mại thế giới 4. Ngoài việc kế thừa các mục tiêu căn bản của hiệp định
GATT, WTO còn phát triển và bổ xung thêm một số mục tiêu mới nhằm đáp ứng
những điều kiện mới của kinh tế và thương mại quốc tế. Cụ thể là:
- Phát triển sản xuất và thương mại;
4 Hiệp định này được ký kết tại Maưakesh (Maroc) năm 1994 nên còn được gọi là Hiệp định Marrakesh
@tu% QỉhỊ
6
3CỈUÌỈL tuân lết nghiêặt
Ĩ7iviỉ)'nạ
- Nâng cao mức sống của người dân của các nước thành viên; Tạo công ăn
việc làm; Góp phần tăng thu nhập thực tế cũng như nhu cầu có khả năng
thanh toán của dân cư;
- Mở rộng sản xuất, thương mại hàng hóa và dịch vụ;
- Sể dụng có hiệu quả các nguồn lực của thế giới gắn liền với việc bảo đảm sự
phát triển bền vững, bảo vệ và duy trì môi trường;
- Xây dựng một cơ chế thương mại đa phương chặt chẽ, ổn định và khả thi.
- Thực thi các mục tiêu đó theo cách thức phù hợp với nhu cầu cũng như mối
quan tâm của các Thành viên có trình độ phát triển khác nhau, đặc biệt là nỗ
lực tích cực đe đảm bảo rằng các Thành viên đang và kém phát triển duy trì
được tỷ phần tăng trưởng trong thương mại quốc tế.
1.2.2. Chức năng hoạt động cùa WTO WTO hoạt động với 5 chức năng cơ bản được quy định cụ thể tại Điều IU
của Hiệp định Marrakesh về thiết lập Tổ chức Thương mại Thế giới. Cụ thể là:
- Thứ nhất, WTO giám sát và điều chỉnh việc thực hiện các Hiệp định và thoa
thuận trong khuôn khổ của WTO. Chức năng này được thực hiện dưới hình
thức giám sát việc thực thi các nghĩa vụ của các nước thành viên WTO.
- Thứ hai, WTO giúp đỡ và tạo điều kiện cho các thành viên thực thi các nghĩa
vụ và hưởng các quyền lợi được quy định trong các Hiệp định của WTO.
- Thứ ba, WTO sẽ vẫn tiếp tục là bộ máy để các thành viên tiến hành các vòng
đàm phán về những nội dung đã được quy định trong các Hiệp định của
WTO và các vấn đề thương mại quốc tế khác theo quy định của Hội nghị Bộ
trường.
- Thứ tư, WTO theo dõi việc thực hiện thoa thuận về các quy tắc và thủ tục
điều chỉnh việc giải quyết tranh chấp. Các phán quyết về việc giải quyết
tranh chấp WTO có tính cưỡng chế. Tính cưỡng chế thể hiện ở việc khi bên
phải thi hành không thực hiện các phán quyết này thì bên dó sẽ phải bồi
thường thiệt hại đã gây ra cho bên được thi hành hoặc bên được thi hành sẽ
đình chỉ việc cho bên phải thi hành tiếp tục hưởng những nhượng bộ theo các
Hiệp định của WTO.
Ẽoơ QUỊ Vĩnh dinh 18 - Jt44 X7<ĩ)Ql
7
ĩĩrưètmạ. Dùi họe Qiụoụi IhúđníỊ.
3Utfỉú luận tjểl nghiệp
- Thứ năm, WTO có chức năng thường xuyên thực hiện các cơ chế rà soát
chính sách thương mại. Mục tiêu của cơ chế này nhằm làm cho các thành
viên tuân thủ triệt để các quy tắc, kỷ luật và cam kết được ghi nhận trong các
Hiệp định của WTO khi các Hiệp định này được áp dụng. Nhờ đó, hệ thống
thương mại đa biên sẽ vận hành suôn sẻ hơn, đạt được sự minh bạch hơn và
hiểu biết nhiều hơn về chính sách thương mại của các thành viên.
1.3. Nguyên tắc hoạt đọng của W TO
Mặc dù các Hiệp định trong WTO khá phức tạp nhưng chúng được xây dựng
và hoạt đọng dựa trên 5 nguyên tắc cơ bản. Đó là:
1.3.1. Nguyên tắc không phân biệt đối xử
Đây là nguyên tắc pháp lý quan trọng nhất của WTO, bao gồm hai nọi dung
để điều tiết quan hệ đối xử giữa các thành viên trong thương mại quốc tế: đãi ngọ
tối huệ quốc (Most favoured nation -MFN) và đãi ngọ quốc gia (National
Treatment -NT)
- Đối xử tối huệ quốc (MFN): Theo M FN các nước thành viên phải dành sự
đối xử không phân biệt cho hàng hoa và dịch vụ đến từ các nước thành viên WTO
khác. M FN tạo cơ sở cho cạnh tranh bình đẳng và thúc đẩy xuất khẩu hàng hoa giữa
các nước thành viên của WTO với nhau.
M FN trong WTO không có tính chất áp dụng tuyệt đối. Hiệp định G A TT
1947 quy định mỗi bên tham gia có quyền tuyên bố không áp dụng tất cả các điều
khoản trong Hiệp định đối với các thành viên khác. Tuy nhiên, nếu M FN trong
GATT năm 1947 chỉ được áp dụng với hàng hoa thì trong WTO, M FN được áp dụng
cả với thương mại dịch vụ (điều 2 của Hiệp định GATT) và thương mại liên quan đến
sở hữu trí tuệ (Điều 4 của Hiệp định TRIPS).
Trong M FN còn có những ngoại lệ thể hiện qua các quy định đổi xử khác
biệt theo thoa thuận trong khu vực hoặc Hệ thống Ưu đãi Thuế quan Phổ cập (GSP).
Theo Điều X X IV của G A TT công nhận các thành viên thuọc Ì thoa thuận khu vực
có thể dành cho nhau những ưu đãi lòn hơn so với ưu đãi dành cho thành viên WTO
nằm ngoài thoa thuận của khu vực đó. Ví dụ, các nước A S E AN dành cho nhau thuế
suất thấp hơn so với thuế suất đánh vào hàng hoa các nước ngoài ASEAN.Tính đến
Qa» Ghi Tinh - cành 18 ~K44 JCJ<Ĩ><ÌL
8
C7ruĩ)Hụ Dại họe Qlạtìụi thương.
3Clttiá luận tất nghiệp
năm 2000, WTO đã ghi nhận 184 thoa thuận khu vực tương tự như ASEAN, trong
đó có 109 thoa thuận vẫn còn hiệu lực hiện nay như: APEC, EU, NAFTA,
SAFR ...Nêu những thoa thuận khu vực mang tính chất có đi có lại thì GSP là những thoa thuận un đãi chỉ mang tính một chiều. Trong chương trình GSP, các
nước phát triển dành cho các nước đang và kém phát triển mức thuế suất ưu đãi
(thậm chi bằng 0%) mà không đòi hỏi các nước này phải dành ưu đãi tương tự.
- Đồi xử quốc gia (NT): NT đòi hỏi mỗi nước thành viên phải dành đụi xử
với hàng hoa, dịch vụ của các nước thành viên khác không kém thuận lợi hơn so với
hàng hoa, dịch vụ của chính nước mình. Theo NT, việc xuất khẩu hàng hoa của một
nước sang một nước khác, về cơ bản, sẽ được cạnh tranh bình đẳng với hàng hoa
nội địa nước nhập khẩu đó.
Khác với M FN hướng đến các nhà kinh doanh hàng hoa ở nước ngoài, thể
hiện sự công bằng dành cho những đụi tượng ở ngoài biên giới, NT thể hiện sự
không phân biệt đụi xử khi hàng hoa nhập khẩu đã qua biên giới, ở trong nước nhập
khẩu. Đó là sự công bằng giữa nhà kinh doanh hàng hoa nhập khẩu với nhà kinh
doanh hàng hoa trong nước.
1.3.2. Nguyên tắc mở cửa thị trường.
Nguyên tắc mở cửa thị trường hay tiếp cận thị trường thực chất là mở cửa thị
trường trong nước cho hàng hoa, dịch vụ và nhà đầu tư nước ngoài.
Đây là một trong những cam kết bắt buộc phải thực hiện đụi với mọi thành
viên WTO. về mặt hình thức, nguyên tắc này thể hiện tư tưởng tự do hoa thương
mại của WTO. về mặt pháp lý, nó ràng buộc các nước thành viên phải thực hiện
những cam kết về mở cửa thị trường theo các Hiệp định mà các nước này đã ký kết
khi đàm phán gia nhập WTO.
Khi gia nhập vào WTO, mỗi nước đều phải thực hiện cam kết mở cửa thị
trường cho các nhà đầu tư của các nước thành viên khác để đầu tư sản xuất, kinh
doanh, cung ứng dịch vụ vào nước mình theo nguyên tắc không phân biệt đụi xử và
bình đẳng giữa các quục gia với nhau.
5 Nguồn: Hòi đáp về Tổ chức Thương mại Thế giới -NXB Tài Chính 2008.
(gao <7/ụ <3ũih cành 18 3C44 JCQ<Ĩ)<71
9
Cĩrttùnạ 'Dụi họe Qĩạtiại thương.
3ơifítt ỉưàtt tết rtạ/ùệp
1.3.3. Nguyên tắc minh bạch hoa các chinh sách và luật lệ
Nguyên tắc minh bạch hoa các chính sách và luật lệ, các thành viên WTO phải
công khai, rõ ràng, dễ dự đoán liên quan trong các thủ tục, quy trình hai quy định liên
quan đến thương mại. Với nguyên tắc này, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu sẽ dễ
dàng tìm kiếm thông tin cần thiết cho hoạt động kinh doanh của mình mà không phải
mất quá nhiều chi phí. Ngoài ra, minh bạch hoa chính sách và luật lệ cũng giúp các
doanh nghiệp xuất khẩu thuận lợi hơn trong việc nhận biết và bảo vệ lợi ích của mình.
Nguyên tắc này còn được gừi là nguyên tắc dễ dự đoán. Đôi khi cam kết
không tăng một cách tuy tiện các hàng rào thương mại (thuế quan và phi thuế quan)
đem lại sự an tâm lớn cho các nhà đầu tư. V ới sự ổn định, dễ dụ- đoán thì việc đầu tư
sẽ được khuyến khích, việc làm sẽ được tạo ra nhiều hơn và khách hàng sẽ được
hường lợi từ sự cạnh tranh lành mạnh trên thị trường.
1.3.4. Nguyên tắc cạnh tranh công bằng.
Nguyên tắc cạnh tranh công bàng là một hệ thống các quy định nhằm đảm bảo
môi trường cạnh tranh bình mở, bình đẳng và không có sai phạm, hạn chế tác độn? tiêu
cực từ các hiện pháp cạnh tranh không bình đẳng như: bán phá giá, trợ cấp, hay dành
các đặc quyền cho một số doanh nghiệp nhất định.
Nguyên tắc này còn được gừi là nguyên tắc cắt giảm thuế quan và không sử
dụng các biện pháp phi thuế quan. Theo đó, các thành viên WTO phải cắt giảm dần
thuế quan và chỉ sử dụng hệ thống thuế quan này để bảo vệ sản xuất trong nước-
phải bãi bỏ các biện pháp bảo hộ phi thuế quan (hạn nghạch, cấp giấy phép nhập
khẩu) trừ một số trường hừp hạn hữu.
1.3.5. Nguyên tắc (lành cho các thành viên đang và kém phái triển các quy định
về đối xử đặc biệt và khác biệt (S&D).
Quy định về đối xử dặc biệt và khác biệt (S&D) là quy định của WTO, theo
đó, các nước thành viên phát triến cam kết dành cho các thành viên đang và kém
phát triển một số ưu đãi nhất định. Các ưu đãi này được thê hiện thông qua việc cho
phép các thành viên đang và kém phát triển một sổ quyền và không phải thực hiện
một số nghĩa vụ hoặc được gia hạn một thời gian quá độ dài hơn để có thời gian
điều chỉnh các chính sách.
ẽa* mụ Qỉnh dnk 18 JU4 OCQ^ĐQl 10
DCluìíi tuân lết nghiệp
QniỂtnạ Dụi hoe Qtựeụl thương.
Với 2/3 số thành viên cùa mình là các nước đang và kém phát triển, hoặc
nước có nền kinh tế chuyển đổi, WTO đã dặt ra một nguyên tắc căn bản là khuyến
khích phát triển, dành những điều kiện đối xử đặc biệt và khác biệt cho các quốc gia
này, với mục tiêu đảm bảo sự tham ra sâu rộng hơn của họ vào hệ thống thương mại
đa phương. Đe thực hiện nguyên tác này, WTO dành cho các nước đang và kém
phát triển, nước có nền kinh tế chuyến đổi những linh hoạt và ưu đãi nhờt định trong
thực thi các Hiệp định của WTO, đồng thời chú ý đến trợ eiúp kỹ thuật cho các
nước này.
n. H À NG C Ô NG NGHIỆP VÀ VAI T RÒ C ỦA H À NG C Ô NG NGHIỆP T R O NG T H Ư Ơ NG M ẠI Q U ỐC TẾ
2.1. Đặc điếm của hàng công nghiệp và xuất khẩu hàng công nghiệp
Hàng công nghiệp bao gồm nhiều hàng hoa trong các lĩnh vực khác nhau của
ngành công nghiệp, một ngành đóng vai trò chủ chốt cùa mọi nền kinh tế từ các
nước phát triển tới các nước đang và kém phát triển, và tạo nền tảng để phát triển
các ngành kinh tế khác là dịch vụ và nông nghiệp. Trong nhóm các hàng công
nghiệp bao gồm: nhóm hàng công nghiệp nặng và khoáng sản, công nghiệp nhẹ,
tiểu thủ công nghiệp (hay còn gọi là thủ công mỹ nghệ). Trong nửa cuối thế kỷ XX,
ngành công nghiệp nặng được ưu tiên phát triển hàng đầu đặc biệt tại các nước là
nôi sinh ra các cuộc cách mạng công nghiệp và khoa học kỹ thuật như các nước
Anh, Pháp, Italia, Mỹ và Nga. Trong thời kỳ này, các nước châu Á và châu Phi còn
đang tụt hậu với nền văn minh nông nghiệp cổ xưa và các làng nghề tiểu thủ công
nghiệp.
Sau sự ra đời của máy tính và công nghệ thúc đờy nền sản xuờt toàn cầu hoa,
góp phần làm công nghệ phát triển đã tạo ra cơ cờu mới cho nền công nghiệp thế
giới. H àm lượng công nghệ trong hàng hoa tăng lên, giảm chi phí nguyên liệu và cơ
cờu hàng hoa ngày càng đa dạng đáp ứng mọi nhu cầu khác nhau. Năng suờt tăng
cao đòi hỏi các nước phát triển phải tìm cách mở rộng thị trường và chuyển giao
công nghệ cho các nước đang và chậm phát triển góp phần thúc đẩy công nghiệp ở
các nước này và tạo ra chuỗi sản xuờt toàn cầu. Do vậy, k im ngạch xuờt khẩu hàng
công nghiệp giữa các quốc gia ngày càng tăng (xem bảng 1)
li
(gao gụ Qĩnh - atnh 18 3C44 3C
Qnữnạ. <ĩ)ụi họe Qĩụtìụi thương.
3Cíwủ. luận. tốt tiự/tỉệp
Đơn vị: Tỷ USD, tỳ trọng: %
Bảng 1: Tông kim ngạch xuất khẩu hàng công nghiệp toàn câu 1980 - 2006
SP dâu mỏ và
SP các ngành CN sản xuất khác
KS
Thiết bị
M ay
H à ng
tổng
Dầu
tổng
Sắt
H oa
Ô tô
văn
dệt
m ặc
số
mỏ
cộng
thép
phẩm
p h ò ng
Giá trị năm
311
2277
1016
219
1771
374
1248
1451
8257
2006
Tỷ
trọng
19.3
2.6
15.0
70.1
3.2
10.6
8.6
1.9
12.3
T M QT
%
thay
đổi/nãm
1980-1985
-2
-5
-5
2
-1
4
1
9
5
1985-1990
3
0
15
14
14
15
18
9
18
1990-1995
2
1
9
8
15
8
10
8
8
1995-2000
12
10
5
-2
4
10
5
0
5
2000-2006
17
18
10
17
14
7
10
5
8
2005
38
43
10
17
12
li
7
5
7
2006
27
23
13
18
13
7
12
13
10
Nguồn: http:// www. wto. org.
Nhìn từ bảng Ì ta thấy, K N XK các sản phẩm công nghiệp toàn cầu tò năm 1980
tới năm 2006 liên tục tăng mạnh. Tốc độ gia tăng của K N XK hàng CN trung bình giai
đoạn 2985-1990 tăng 15%/năm, giai đoạn 1990-1995 tăng 9%/năm, giai đoạn 1995-
2000 tăng 5% /năm và 1 0% trong giai đoạn 2000-2006. Riêng năm 2006, tổng K N XK
hàng CN trên thế giới là 8.257 nghìn tỷ USD, tăng 1 3% so với năm 2005.
Trước sự cạnh tranh trên thị trường giẳa hàng CN giẳa các nước, các quốc gia
bao gồm cả các nước phát triển đều có biện pháp và rào cản bảo hộ và phát triển nền
sản xuất công nghiệp trong nước. Một số các biện pháp này sẽ bóp méo thương mại
toàn cầu, tạo ra sự cạnh tranh không binh đẳng giẳa các quốc gia. Để tạo ra sự cạnh
tranh công bàng hơn, theo quy định của WTO thuế quan được coi là công cụ họp
pháp để bảo hộ các ngành sản xuất công nghiệp trong nước. Các hàng rào bảo hộ phi
thuế quan phải được bãi bỏ.
Ẽaơ ơttị Vinh - cành 18 JÍ44 3CJ
12
3CUữú luân tồi nghiệp
Urttònụ. 'Dại họa Qlụeại thuứing.
Ngoài việc cắt giảm thuế quan, các rào cản thương mại khác cũng phải bị
loại bỏ. Tuy nhiên, các nước thành viên cũng có thể sử dụng các biện pháp phi thuế
quan khác trong những trường hợp cần thiết để đảm bảo an ninh quốc gia, văn hoa
truyền thống, môi trường. Trợ cấp có thể được sử dụng để hậ trợ cho ngành sản
xuất non trẻ vươn lên chiếm lĩnh thị trường, phát triển kinh tế trong nước. WTO
chia trọ- cấp ra làm các loại trợ cấp được sử dụng và bị cấm sử dụng. K hi hàng nhập
khẩu được trự cấp gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho một ngành hàng công nghiệp
của một nước thành viên có thể bị đặt ra thuế đối kháng.
2.2. Vai trò của hàng công nghiệp trong thương mại quốc tế
Hàng công nghiệp chiếm tỷ trọng cao trong thương mại quốc tế: chiếm
72,3% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoa và dịch vụ thế giới năm 2006 và 8 9%
tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa6. Ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, ngành
công nghiệp là xương sống và trụ cột của nền kinh tế quốc dân, sản lượng công
nghiệp chiêm tỷ trọng cao và ngày càng có xu hướng tăng lên. Sự phát triên nhanh
chóng của ngành công nghiệp và sản phẩm công nghiệp đã góp phần làm tăng tích
lũy và đầu tư phát triển.
Bên cạnh đó, công nghiệp cũng góp phần quan trọng trong việc tạo tiền đề cơ
sở vật chất kỹ thuật cho các hoạt động kinh tế xã hội. Điều này là hiển nhiên và phù
hợp với những nguyên lý chung về phát triền kinh tế. Các sản phẩm công nghiệp,
ngoài việc phục vụ cho những mục tiêu tiêu dùng của chính phủ ra cũng như của cá
nhân, thì một phần lớn các sản phẩm kỹ thuật cơ bản máy móc thiết bị được dùng
để phục vụ cho các hoạt động kinh tế xã hội khác.
Ngoài ra, công nghiệp phát triển tạo động lực thúc đẩy các ngành kinh tế xã
hội phát triển. Trước hết, ngành công nghiệp tiêu thụ các sản phẩm nguyên vật liệu
từ nông nghiệp, và các loại hình dịch vụ cung ứng. Công nghiệp giúp phát triển
công nghệ và khoa học kỹ thuật giúp ứng dụng vào sản xuất trong các ngành nghề
và dịch vụ. Công nghiệp phát triển tạo ra nhiều cơ hội việc làm, làm thay đổi nhanh
6 Nguồn: http://www.wto.org/english/res_e/statis_e/its2008_e/its08_trade_category_e.htm
@aữ QUỊ Ql 13
DOitỉứ luân tốt ítụltỉèp.
&rưồug. 'Dại họe (ìlạứai thường.
chóng bộ mặt quốc gia. Các nước công nghiệp phát triển có nền công nghiệp tiên
tiến, thường sản lượng nông nghiệp chiếm tỷ lệ rất nhỏ so với công nghiệp và dịch
vụ nhưng đã cung cấp đủ cho cả nền kinh tế. Hoa Kỳ là một ví dụ điên hình, với sản
lượng nông nghiệp chầ chiếm khoảng 2% GDP nhưng cũng đã cung cấp đủ đế tiêu
thụ trong nước và xuất khẩu 7. Hoa Kỳ luôn đứng đầu về sản lượng ngũ cốc trên toàn
thế giới.
Nhận thức rõ được tầm quan trọng của ngành công nghiệp, các quôc gia bao
gồm cả nước phát triển cũng như đang phát triển đều áp đặt các mức thuế nhập khấu
đối với hàng công nghiệp nước ngoài và áp dụng các biện pháp thúc đầy phát triền
xuất khẩu hàng công nghiệp trong nước như trợ cấp, miễn giảm thuế quan và tín
dụng. Ví dụ điển hình, Mỹ đã từng được mệnh danh là "thiên đường của chủ nghĩa
bảo hộ" với bộ luật thuế Dallas Tariff năm 1816 đánh thuế suất 2 5% v ới các hạng
mục hàng nhập khẩu nhằm bảo hộ cho nền công nghiệp non trẻ và tăng lên 3 5% vào
năm 1824. Sau đó, Mỹ ra đời Luật thuế suất 1930, còn gọi là Luật thuế quan
Smooth-Hawley, theo đó mức thuế suất đánh vào hàng công nghiệp nhập khẩu là
50%, nhằm giải quyết tình trạng thừa cung xảy ra vào những năm 1930. Để trả đũa
lại, các nước khác cũng áp dụng mức thuế kỷ lục đánh vào hàng nhập khẩu của Mỹ,
làm giảm kim ngạch xuất khẩu từ 2,3 tỷ USD năm 1919 xuống còn 745 triệu USD
năm 1932.8
N h àm đảm bảo tính tự do hoa thương mại, G A TT (sau này là WTO) thực
hiện mức cắt giảm thuế quan nhập khẩu thông qua các Vòng đàm phán khác nhau
và chầ cho phép bảo hộ sản xuất công nghiệp trong nước bằng thuế quan; các biện
pháp phi thuế quan và trợ cấp xuất khẩu đều bị cấm. Dưới đây là mức độ cắt giảm
thuế quan đối với hàng công nghiệp qua các vòng đàm phán.(Xem bảng 2)
7 : Nguồn: http://vi.wikipedia.org/wiki/N%C3%B4ng n g h i % E l % B B % 8 7p Hoa K % E 1 % B B % B3
8 : nguồn: " Cấc đạo luật buôn bán cùa Hoa Kỷ" trên trang web:
http://www.bvom. com/resource/kdhoaky.asp?document=3
ẽaơ <7hị gtnh dhtk 18 3C44 - 3C<7<ĩ>Ql
14
DCIuỉú luận tối nạềtỉêặi
Qrưànự. 'Dại họa QIỊIẨHỊÌ ttiựt&iụ
Bàng 2: Mức độ cắt giảm thuế quan hàng công nghiệp qua các vòng
đàm phán
Mức giám thuế suất
Số lượng các nước tham
trung bình đối với hàng
Các vòng đàm phán
N ăm
gia đàm phán.
hoa công nghiệp(%)
23
19
1947
Vòng Gỉonevơ
13
2
1949
Vòng Annecy
38
1950-51
Vòng Torquay
3
26
1955-56
Vòng Gionevơ
2
26
1960-61
Vòng Diỉion
7
62
Vòng Kennedy
35
1964-67
Vòng Tokyo
34
102
1973-79
1986-94
Vòng Uruguay
40
123
Nguồn: Báo cáo phân tích chương trình ngh
sự mới cùa WTO(UBQG về HTKTQT-2002)
Nhìn vào bảng trên có thể thấy, mức độ cắt giảm thuế quan đối với hàng hoa
công nghiệp ngày càng tăng với sự tham gia ngày càng đông của các nước thành
viên. Trong các Vòng đàm phán đàu tiên của GATT, số lượng các thành viên đồng
ý cắt giảm thuế suất đối với hàng công nghiệp không nhiều, nhưng sau này khi nhận
thức được những lợi ích của tự do thương mửi, hầu hết các thành viên đều tham gia
ủng hộ. Nếu năm 1949 chi có 13 nước ủng hộ và ký kết cắt giảm thuế quan đối với
hàng công nghiệp ở mức 2% tửi Vòng đàm phán Annecy thì tới Vòng Uruguay năm
1986- 1994 có tới 123 nước tham gia cam kết cắt giảm gần một nửa mức thuế suất
hiện thời đang áp dụng.
Sau khi thành lập Tổ chức Thương mửi Thế giới, từ tháng 1/2000 thuế suất
của hàng hoa công nghiệp giảm từ mức bình quân 15,3% năm 1995 xuống 12,3%
vào 1/1/2000 tức là giảm 2 0% trong vòng 5 năm, trong đó mức cắt giảm thuế vào
9 Nguồn: www.nciec.gov.vn/index.nciec? Ị 227
các nước phát triển vào khoảng 4 0% (giảm từ 6,3% xuống còn 3,8%) 9.
ẽaơ Hụ
15
3Utữá luân tồi tiạ/tỉệp
QrtiiUiụ (Đại hạe Qíụữaì tỊtuMttạ
ni. C ÁC QUY ĐỊNH C ỦA W TO VÈ T RỢ C ẤP X U ẤT K H ẤU Đ ÓI V ÓI
H À NG
CÔNG NGHIỆP VÀ NGHĨA vụ CỦA CÁC THÀNH VIÊN
3.1. Hiệp định SCM và các quy định về trợ cấp xuất khẩu đối vói hàng công
nghiệp
3.1.1. Hiệp định SCM
Hiệp định SCM là tên gọi tắt của từ tiếng Anh: Agreement of Subsidies and
Countervailing Measures của Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng -
Hiệp định đa biên của WTO. Hiệp định SCM được ký kết sau Vòng đàm phán
Uruguay năm 1994, nhằm điều chỉnh vấn đề trợ cấp đối với hàng công nghiệp.
Cùng với Hiệp định nông nghiệp (Hiệp định AoA), Hiệp định SCM là hai Hiệp định
cụ thể hoa các quy định của GATT và WTO về trợ cấp trong thương mại hàng hoa
nói chung.
Hiệp định SCM quy định rõ thế nào là trợ cấp, trợ cấp sản phàm công
nghiệp, phân loại trợ cấp được phép sứ dụng và các loại trợ cấp bị cấm. Ngoài ra,
Hiệp định này còn quy định cụ thể về khởi kiện và tiến hành điều tra việc vi phạm
cam kết của nước thành viên về trợ cấp sản phẩm công nghiệp, quy định mức độ
thiệt hại đối v ới nền sản xuất trong nước và các chế tài và biện pháp mà nước thiệt
hại được phép sứ dụng. Thêm vào đó là các trường hợp ngoại lệ cho các nước có
nền kinh tế chậm phát triển và nền kinh tế đang chuyển đổi (sẽ phân tích rò ớ phẩn
3.2. trang 24 cua khoa luận).
Trên thực tế, để khuyến khích phát triển khu vực công nghiệp nước mình,
các nước áp dụng các biện pháp trợ cấp xuất khẩu đối với hàng công nghiệp dưới
nhiều hình thức nhàm đạt được những mục tiêu khác nhau như khuyến khích đầu tư
vào các ngành công nghiệp ờ những vùng lạc hậu trong nước; hỗ trợ các ngành sản
xuất sản phẩm công nghiệp để đẩy mạnh xuất khẩu...
Hiệp định SCM thừa nhận các nước thành viên có thể dùng các khoản trợ
cấp để đạt được các mục tiêu trên. Mục tiêu của Hiệp định này là hạn chế các biện
pháp trợ cấp có tác động làm bóp méo thương mại.
Hiệp định SCM có những nội dung chủ yếu sau đây:
ỂW QUỊ ơũi/t - cành 18 - 3C.44 JCJ^ĐQl
ló
Qriiỉtnạ 'Dại họ*. Qĩụoụi thương.
3U'W<Í luận tết nghỉỀỊL
Khái n i ệm về t rợ cấp được q uy định cụ t hể trong khoản Ì Điều Ì của H i ệp
định S CM ( x em bảng 3). Theo đó, t rợ cấp là v i ệc chính p hủ dành cho doanh nghiệp
những l ợi ích mà trong điều k i ện thông thường doanh nghiệp không thể có. N h ữ ng l ợi
ích đó có thể phát sinh từ việc chính p hủ trực tiếp cung cấp tiền, chính p hủ trả các
khoản vay, chính p hủ hoãn các khoản thuế phải thu, chính p hủ c u ng cấp hoặc m ua
hàng hóa, dịch vụ v ới giá cả thuận l ợi cho doanh nghiệp...
Xác định khái niệm về t rợ cấp
Bảng 3: Trích khoản Ì Điều Ì cửa Hiệp định SCM
Theo Hiệp định này, trợ cáp được coi là tôn tại nếu:
(a) (1) cỏ sự đóng góp về tài chính cùa chính phủ hoặc một cơ quan công cộng trên lãnh thổ cùa một thành viên (theo Hiệp
định này sau đây gọi chung là "'chính phủ") khi:
(ỉ)
chỉnh phủ thực tế có chuyển trực tiếp các khoản vốn (ví dụ như cễp phát, cho vay, hay góp vốn cổ phần), có
khả năng chuyển hoặc nhận nợ trực tiếp (như bảo lãnh tiền vay);
phải nộp cho chính phủ đã được bỏ qua hay không thu (ví dụ: ưu đãi tài chính như miễn thuế)
vụ không phải là hạ lang cơ sở chung, hoặc mua hàng;
(ii) các khoản thu
(iii) chính phủ cung cễp hàng hóa hay dịch
(iv)
chinh phủ góp tiền vào một cơ chế tài trợ, hay giao hoặc lệnh cho một tổ chức tư nhân thực thi một hay nhiều
chức năng đã nêu từ điểm (ỉ) đến (iii) trên đây, là những chức nâng thông thường được trao Ẽbò-cl?inhphũ-và
công việc của tả chức tư nhãn này trong thực tể không khác với những hoạt động thông thường cùa chính phù.
Hoặc
[NESA! í! i.'UN
ị LN -05)0 í
(a) (2) cỏ bễt kỳ hình thức hồ ừợ thu nhập hoặc trợ giá nào theo nội dung Điều X VI cùa Hiệp đỉnh G A TT I , » J J ,- «.
Và
(b) một lợi ích được cễp bởi điều đó.
Nguồn: Xem Hiệp định SCM
Theo H i ệp định SCM, m ột khoản tiền được c oi là t rợ cấp k hi phải t h oa m ãn
hai điều kiện. Thứ nhất, khoản tiền này là khoản đóng góp tài chính của chính p hủ
hay hẫ t rợ t hu nhập hoặc t rợ giá cho m ột doanh nghiệp, n h óm doanh nghiệp hoặc
ngành sản xuất mà không phải hoàn trả l ại cho chính phủ. Thứ hai, k h o ản tiền này
phải mang lại m ột l ợi ích cho đối tượng được nhận sự đóng góp tài chính hay hẫ t rợ
thu nhập hoặc hẫ t rợ giá đó.
So sánh trợ cấp với bán phả giá: T rợ cấp và bán phá giá đều dẫn đến v i ệc
doanh nghiệp bán sản p h ẩm v ới giá thấp, đều là n h ữ ng hành vi cạnh t r a nh không
lành mạnh. T uy nhiên, t rợ giá là hoạt động của b ản thân doanh n g h i ệp bán sản p h ẩm
hàng h oa v ới giá thấp hơn giá thành sản xuất thực tế, d ựa trên t i ềm l ực c ủa chính
17
Gao
DUiữả tuân tốt nghiĨỊí
ĩĩrútìiiạ Dại họe Oĩi(/)ại tluilUtạ
doanh nghiệp đó; t r o ng k hi t rợ cấp l ại là hoạt động của chính phú trực tiếp c u ng cấp
tiền; bảo lãnh trả cho các khoản vay; hoặc hoãn các k h o ản thuế phải thu, c u ng cấp
hoặc m ua hàng hoa, dịch vụ v ới giá cả thuận l ợi c ho doanh nghiệp.
C ác l o ại t rợ c ấp
T h eo H i ệp định SCM, t rợ cấp được c h ia ra làm 3 loại sau:
"'Trợ cấp bị c ấm sử dụng ( t rợ cấp đèn đỏ)
^ T rợ cấp được phép sử dụng, nhưng có thể bị k i ện ( t rợ cấp đèn vàng)
^ T rợ cấp được phép tự do sử dụng ( t rợ cấp đèn x a n h)
Là các loại t rợ cấp mà các thành viên của S CM bị c ấm sử dụng, đ ược định
nghĩa cụ thể t ại k h o ản Ì Điều 3 của H i ệp định S CM ( X em bảng 4). N h ố ng t rợ cấp
này được c oi là bóp m éo thương m ại n h i ều nhất và gây t ổn h ại đến l ợi ích c ủa các
thành viên khác.
a) Trợ cấp đèn đỏ:
Trừ khi có quy định khác tại Hiệp định nông nghiệp, các khoán trợ cấp sau đây theo định nghĩa tại Điều Ì
sẽ bị cấm:
(a) quy địn khối lượng trợ cấp, theo luật hay trong thực tế, dù là một điều kiện riêng biệt hay kèm
theo nhống điều kiện khác, căn cứ vào kết quà thực hiện xuất khẩu, kể cả nhống khoản trợ cấp
minh hoa tại Phụ lục ì
(b) quy định khối lượng trợ cấp, dù lả một điều kiện riêng biệt hay kèm theo nhống điều kiện khác, ưu
tiên sử dụng hàng nội địa hon hàng ngoài.
Bảng 4: Trích Điều 3 khoản Ì của Hiệp định SCM
Đối với trợ cấp xuất khẩu, ngoài việc chính phủ trực tiếp cấp tiền cho doanh
nghiệp để giúp xuất khẩu, nhống hoạt động sau cũng thuộc p h ạm vi t rợ cấp xuất khẩu:
- C u ng cấp nguyên l i ệu đã được h ườ ng t rợ cấp để sản xuất hàng x u ất k h ẩ u;
- M i ễn thuế trực t h u;
- H o àn thuế nhập k h ẩu đối v ới nguyên l i ệu sản x u ất ra hàng xuất k h ẩu quá
m ức t h ực tế doanh nghiệp đã nộp;
- H o àn t h uế quá m ức đóng được k h ấu t rừ đối v ới hàng x u ất khẩu;
- C ho v ay tín d ụ ng xuất khẩu v ới lãi suất thấp hơn c hi phí.
<§aơ ơttị lỉnh (Anh 18 3C44 - XlDQl
18
Nguón : Xem Hiệp định SCM
3Clitìứ luận tồi Ittặlùê/Ỉ
ĨJruỉ)"nụ Dại họe Qlạnựi thường.
b) Trợ cấp đèn vàng:
Trợ cấp đèn vàng là những trợ cấp mang tính đặc trưng, không phổ biến. Đối
tượng nhận trợ cấp này chi giới hạn trong một hoặc một số doanh nghiệp, một hoặc
một số ngành sản xuất hoặc một khu vực địa lý nhất định. Vì vậy, trợ cấp này được
gọi là trợ cấp mang tính riêng biệt mặc dù không bị cấm hoàn toàn nhưng có thê bị
các nước thành viên áp dụng các biện pháp đối kháng hoặc kiện ra cơ quan giải
quyết tranh chấp cửa WTO nếu trợ cấp này có tác động nghịch, có hại đến quyên lợi
cửa các nước thành viên.Trợ cấp này có thể ảnh hưởng tới một ngành sản xuất hoặc
gây phương hại trực tiếp hoặc gián tiếp đến quyền lợi cửa một nước Thành viên.
(Xem bảng 5)
Bảng 5: Trích Điều 5 cứa Hiệp định SCM
Không một Thành viên nào thông qua việc sử dụng bất kỷ trọ cấp nào nêu tại khoản Ì và 2 cùa Điều Ì để
gây ra tác động có hại đến quyền lợi cửa Thành viên khác, cụ thể nhu:
(a) gây tổn hại cho một ngành sản xuất cửa một Thành viên khác
(b) làm vô hiệu hay gây phương hại đến những quyền lợi mà Thành viên khác trực tiếp hoặc gián tiếp
được hưởng từ Hiệp định G A TT 1994, đặc biệt là những quyền lợi có được từ nhũng nhân nhượng
cam kết theo Điều 2 cửa Hiệp định G A TT 1994
(c) gáy tồn hại nghiêm trọng tới quyền lợi cùa một Thành viên khác
Nguồn: Xem Hiệp định SCM
Trợ cấp đèn vàng thường được thực hiện dưới các hình thức sau:
- Trợ cấp cho sản phẩm với tổng giá trị vượt quá 5% giá trị sản phẩm
- Trợ cấp để bù thua lỗ kéo dài cửa một ngành hoặc cửa một doanh
nghiệp, t rừ trường hợp trợ cấp tạm thời trong thời gian ngắn và chỉ
thuần tuy để cho phép có thời gian tìm k i ếm m ột giải pháp lâu dài và
tránh nảy sinh các vấn đề xã hội.
- Trực tiếp xoa khoản nợ cửa Nhà nước hoặc cấp kinh phí để thanh toán
những khoản nợ đó.
Ểaơ &hị Cĩínlt (Anh 18 3L44 JCQWl 19
Cĩrtiửtụị. ^-Dtiĩ hoe Qltặữtíi thương.
3£hoứ. luận tốt nghiên
T uy nhiên, trợ cấp đèn vàng chỉ bị k h i ếu k i ện k hi việc xuất k h ẩu
hàng hoa này gây t ốn hại nghiêm trọng t ới quyền l ợi của Thành viên khác
(nước nhập khấu hoặc nước xuất khẩu sản phẩm tương tự không áp dụng
trợ cấp này) như t r o ng các trưứng hợp cụ thể sau:
- T rợ cấp làm tăng thị phần trên thị trưứng t hế g i ới của nước xuất
khâu hàng được trợ cáp so v ới mức thị phần t r u ng bình của nước
này t r o ng 3 n ăm trước đó.
- T rợ cấp làm giảm hoặc ngăn cản xuất khẩu các sản p h àm tương tự
tới thị trưứng nước nhập khẩu và làm tăng "thị phần tương đố i" c ủa
sản phàm được trợ cấp như: tăng thị phần của sản phàm được t rợ
cấp, thị phần sản phẩm được t rợ cấp vẫn g iữ nguyên t r o ng k hi hàng
hoa tương tự không t rợ cấp sẽ bị giảm, hoặc có g i ảm nhưng tốc độ
chậm hơn so v ới hàng không được t rợ cấp.
V i ệc đánh giá mức độ thiệt hại của m ột ngành hoặc q u y ền l ợi c ủa
nước khác phải dựa trên bằng chứng khẳng định và được c h ứ ng m i nh
khách quan các tiêu chí: Một là k h ối lượng nhập k h ẩu hàng có t rợ cấp và
tác động của nhập khẩu được t rợ cấp đối v ới giá cả trên thị trưứng t r o ng
nước của sản phẩm tương tự; hai là tác động tiếp theo của việc nhập k h ấu
đó v ới các ngành sản xuất t r o ng nước của các sản p h ẩm đó.
c) Trợ cấp đèn xanh:
Là những t rợ cấp mang tính p hố cập, không phân biệt g i ữa các
nahnữ) hay các doanh nghiệp, và dựa trên tiêu chí khách quan; hoặc
những trợ cấp không mang tính phô cập, nhưng phục vụ cho các mục đích
nghiên cứu của doanh nghiệp, các vấn đề liên quan đến môi trưứng hoặc hỗ
trợ phát triển sản xuất ở các vùng lạc hậu. ( X em bảng 6).
©dữ giạ
DUtoá luận tốt nạhỉỉặt
&piứf*ỊQ, Dại hớn QttịẨìại iiuửtrụặ.
8.1. N h ữ ng trợ cấp d ưới đáy dược coi là k h ô ng t hể đổi k h á n g:
(a)
trợ cấp k h ô ng mang tỉnh chất riêng biệt nêu t ại Đ iều ĩ
(b) (rợ cấp mang tinh r i ê ng biệt n hư n êu tại Đ iều 2 n h ư ng đ áp ứ ng m ọi đ iều
k i ện nêu t ại các d i êm 2(a), 2(b)
hoặc 2(c) d ưới đây.
8.2. Cho đù có c ác quy dinh tại
phần ni và V. những t rợ cấp d ưới d ây [à n h ữ ng trợ cấp k h ô ng t hể đổi k h á n g:
(a) hô trự cho các hoạt độ ng nghiên cứu do c ác h ã ng hay c ác cơ sờ đ ào tạo cao học
hoặc cơ sẩ n g h i ên c ứu
t h ô ng qua ký hợp đồ ng v ới các h ã ng thực h i ệ n. N ếu sự hồ trợ k h ô ng c h i ếm q uá 7 5% chi phí cho n g h i ên
cứu c ô ng nghiệp hoặc 5 0% chi phí cho p h át t r i ển sản p h ẩm t i ền cạnh tranh vả v ới d i ều k i ện là sự t rợ g i úp
trong:
n hư v ậy đ ược hạn chế h o àn loàn
ỉ.
chi phí n h ân sự (các n hà n g h i ên cứu, kỹ thuật viên và cán bộ hỗ trợ chi sử d ụ ng cho hoạt d ộ ng
n g h i ên cứu);
i i. chi phí c ô ng cụ. thiết bị, dát đai và n hà cửa hoàn loàn và t h ườ ng x u y ên (trừ khi d ược sú
d ụ ng v ào
mục đích t h ư ơ ng m ạ i) sư dụng cho hoạt dộng n g h i ên c ứ u:
Ui. chi phí tư vấn và dịch vụ t ư ơ ng đ i r o ng chi sử d ụ ng h o àn toàn cho hoạt độ ng n g h i ên c ứu kể cả
thanh toán cho n g h i ên cứu t h uê n g o à i, h i ểu biết kỹ
thuật, bản q u y ề n . ..
iv. chỉ phí bổ sung phụ trội p h át sinh trực t i ếp là hoạt độ ng n g h i ên cứu;
V. c ác chi phí đ iều h à nh k h ác (nhu là v ật
l i ệ u, vặt lư đ ược cung cấp và cấc t hứ t ư ơ ng t ự) p h át
sinh
trực tiếp từ hoạt dộng n g h i ên cứu;
(b) t rợ g i úp cho các v ù ng k hó k h ăn trên lãnh t hồ của một T h à nh viên
theo c h ư ơ ng trình chung p h át t r i ền v ù ng
k i ện là:
và k h ô ng mang tính chất r i ê ng biệt trong p h ạm vi v ù ng đủ đ iều k i ện đ ược h ưẩ ng t rợ cấp v ới đ iều
i. m ỗi v ù ng k hó k h ăn phải đ ược x ác đị nh
ranh g i ới m ột c á ch rõ r à ng về địa lý v ới dặc đ iểm k i nh tế
và h à nh c h í nh có thể làm rõ được;
i i. v ù ng đó đ ược coi là m ột v ù ng k hó k h ăn trên cơ sẩ
n h ữ ng tiêu chí vô tư và k h á ch quan n êu rõ r à ng
n h ữ ng k hó k h ăn của v ù ng đó p h át
sinh từ những n h ân tố k h ô ng c hi mang t í nh chất nhất t h ờ i- c ác
tiêu thức đó phải d ược n êu rõ trong luật, quy định hay n h ữ ng v ăn b àn c h í nh thức k h ác để có t hể
cho p h ép k i ểm tra;
i i i.
c ác tiêu chí đó bao g ồm v i ệc x ác đị nh m úc độ p h át
t r i ền k i nh tế dựa v ào ít
nhất m ột t r o ng n h ữ ng
y ểu tố sau:
- một trong c ác chi t i êu thu nhập tinh theo đầu n g ười hoặc Ihu nhập hộ gia đ i nh theo đầu n g ười hoặc t ồ ng s àn
p h ẩm q u ôc gia ( G D P) tinh theo đầu n g ười và chi tiêu dó k h ô ng đ ược v ượt q uá 8 5% thu
n h ập của v ù ng
lãnh tho liên quan;
- chỉ số thất nghiệp, phái là mức thất
nghiệp k h ô ng d ưới 110% mức thất n g h i ệp trung binh c ùa v ù ng lãnh t hổ
liên quan; và d ược tinh toán trong thòi kỳ 3 n ă m; tuy n h i ên cách t i nh đó có t hể là m ột y ếu tố
phức hợp
hay g ồm n h i ều y ếu tố k h á c.
(c)
hỗ trợ n h àm x úc t i ến n â ng cấp n h ữ ng p h ư c mg t i ện hạ t ầ ng h i ện có cho p hù hợp v ới y êu cầu m ới về
môi t r ườ ng do luật p h á p, hay c ác quy định đặt ra, làm cho c ác h ã ng p h ái chịu k hó k h ăn
hoặc g á nh n ặ ng
tài chỉnh lớn h ơ n, v ới đ iều k i ện sự hồ trợ đ ó:
ì.
là m ột biện p h áp nhất thời k h ô ng kẻo d à i: và
ri. g i ới hạn k h ô ng q uá 2 0% chi phí n â ng cấp; và
i i i. k h ô ng bao g ồm chi phí thay t hế và v ận h à nh k h o ản d ầu lu đã hỗ trợ,
n h ữ ng chi phí này p h ải h o àn
t o àn do c ác h ã ng tự chịu; và
Bảng 6: Trích Điều 8 khoản Ì, 2 cửa Hiệp định SCM
Nguồn: Xem Hiệp định SCM
iv. p h ải có liên bệ trực t i ếp t ới hay t ư ơ ng ứ ng v ới c ác c h ư ơ ng t r ì nh g i ảm t i ế ng ồn và ô n h iễm c ùa
doanh nghiệp, và k h ô ng bao g ồm bất kỳ k h o án tiết k i ệm chi p hí s àn x u ất n ào có t hề đạt đ ượ c; và
V. d ược cấp cho m ọi doanh nghiệp có t hế ứ ng dụng t h i ết bị m ới hay quy trình sàn x u ất m ó i.
Oai) Ghi Tính - dinh 18 3C44 OtQCĐOl
21
3Chf)á luân tốt ítụĩùệp
Qrưồng. 'Dai hạt. tylrfiĩạĩ tliưtừtỊi.
Những trợ cấp không mang tính riêng biệt, có nghĩa là không áp dụng cho một hoặc một nhóm doanh nghiệp hay ngành sản xuất nhất định. Cụ thể, các loại trợ cấp trừ các hình thức sau:
- Một vài doanh nghiệp được hưởng trợ cấp thông qua quy định của cơ quan
có thấm quyền hoặc luật của cơ quan đó ban hành.
- Trưựng hợp một số các doanh nghiệp được hưởng nhiều trợ cấp hơn so v ới một vài doanh nghiệp nhất định và việc này được các cơ quan có thấm quyền thực hiện một cách tuy tiện khi quyết định trợ cấp.
- Trợ cáp áp dụng hạn chế đối với nhóm doanh nghiệp nhất định, hoạt động tại một vùng địa lý xác định thuộc quyền hạn của cơ quan có thẩm quyền cấp trợ cấp.
Các biện pháp đối kháng
Theo quy định của SCM, các nước Thành viên được quyền áp thuế đối kháng dối với hàng nhập khẩu có trợ cấp và gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới ngành sản xuất trong nước. Tuy nhiên, nước bị thiệt hại phải có đầy đủ bằng
chứng về sự tồn tại và giá trị của trợ cấp hàng xuất khẩu; phải chứng minh thiệt hại của mình và chỉ ra được mối quan hệ nhân quả giữa việc nhập khẩu hàng được trợ cấp v ới thiệt hại đã xảy ra k hi khởi kiện.
Trong thựi gian cơ quan có thẩm quyền tiến hành điều toa về tính đúng đắn và
đầy đủ của bằng chứng, nước khởi kiện có quyền áp dụng thuế đối kháng tạm thòi có
giá trị tương đương với giá trị trợ cấp tạm tính với điều kiện đơn khởi tố có đầy đủ thông tin và cơ quan có thẩm quyền xác định các biện pháp đó là cần thiết để ngăn
chặn thiệt hại xảy ra trong quá trình điều tra.
Trong trưựng hợp, sau khi đã điều tra và hoàn thành việc tham vấn, nếu xác
định được rằng có trợ cấp và với mức trợ cấp đó hàng nhập khẩu đã gây tổn hại cho
nước này thì nước bị tổn hại được quyền áp thuế đối kháng theo quy định Điều 19
Nếu, sau khi đã cố gắng họp lý để hoàn thành việc tham vấn, một Thành viên xác định chắc chắn ràng có
trợ cấp, và rằng thông qua trợ cấp, hàng nhập khẩu được trợ cấp đã gây ra tổn h ạ i, thì Thành viên đó có thể
đánh thuế đối kháng theo quy định cùa Điêu này, trừ khi việc trợ cấp bị rút bò
khoản Ì của Hiệp định này trừ trưựng hợp việc trợ cấp bị rút bỏ. (xem bảng 7) Bảng 7: Trích Điều 19 khoản Ì của Hiệp định SCM
Nguồn: Xem Hiệp định SCM
&u% Qlụ Qỉtứi - c lttỉi 1S - 3C44 - JCJ<ĩ><ĩl
22
Xhữá luận tối nghiệp Qiutònạ 'Dại hợe Qlijí>ại útíttínụ
3.1.2. Quy định của WTO về trợ cấp xuất khẩu đổi với hàng công nghiệp
Trợ cấp xuất khẩu đối với hàng công nghiệp (CN), hiểu theo nghĩa thông
thường, là trợ cấp chỉ dành riêng cho hoặc liên quan tới hoạt động xuất khẩu hàng
CN. Mục đích của trợ cấp xuất khẩu hàng CN là tạo điều kiện cho các nhà xuất
khấu nâng cao khả năng cạnh tranh cho sản phẩm của nước mình. Có hai hình thức
trợ cấp xuất khẩu: trợ cấp trậc tiếp (trợ cấp tài chính cho nhà xuất khấu hàng CN ra
nước ngoài) và trợ cấp gián tiếp (dùng ngân sách để giới thiệu, xúc tiến thương mại,
hỗ trợ kỹ thuật và đào tạo chuyên gia).
Trợ cấp xuất khẩu gián tiếp đối với hàng CN chủ yếu thuộc loại trợ cấp đèn
xanh và không bị đối kháng.
Trợ cấp xuất khẩu trậc tiếp đối với hàng CN thuộc loại trợ cấp bị cấm hoặc có
thể bị đối kháng theo Hiệp định SCM. Các hình thức hỗ trợ sau đây thuộc loại trợ
cấp xuất khẩu bị cấm:
- Chính phủ trợ cấp trậc tiếp cho một hãng hoặc một ngành sản xuất CN trong
nước tính theo kết quả xuất khẩu.
- Các chương trình giữ lại ngoại tệ hoặc hình thức tương đương có thể khuyến
khích xuất khẩu hàng CN.
- Vận chuyển nội địa và cước phí giao hàng xuất khẩu, được Chính phủ cung
cấp hoặc chuyển giao quyền cung cấp, với những điều kiện thuận lợi hơn so
với giao hàng nội địa.
- Miễn giảm hoặc hoàn thuế trậc thu (thuế đánh vào tiền lương, lợi nhuận, lãi
vay và tiền vào tiền thu được từ hoạt động cho thuê, đầu tư, thuế tài nguyên
và thuế đánh vào sở hữu bất động sản) hoặc các khoản đóng góp xã hội
- Miễn hay hoàn thuế gián thu (thuế bán hàng, thuế hàng hoa, thuế doanh thu,
thuế giá trị gia tăng và các khoản thu khác trừ khoản thu với hàng nhập khẩu)
cao hơn mức áp dụng đối v ới sản xuất hay lưu thông một sản phẩm CN
tương tậ tiêu thụ trên thị trường nội địa, đối với sản xuất hay lưu thông xuất
khẩu hàng hoa.
êaơ <3kị Qĩrik dinh 18 JC44 JCQl 23
DCíltìíí luận tét Itạhìêft
Qeưònạ 'Dụi họ* Qíg£ai thúlUtụ
- Cho phép miễn giảm trực tiếp liên quan tới xuất khẩu hoặc kết quả xuất khẩu,
vượt quá hay cao hơn những miễn giảm dành cho sản xuất để tiêu thụ hàng
CN trong nước hoặc cao hơn mức tiêu chuẩn trung bình đế tính thuế.
- Chính phủ cung cấp sản phẩm và dịch vụ để sản xuất hàng CN xuất khẩu với
những điều kiện thuận lợi hơn cung cấp cho các sản phẩm tương tự được sạ
dụng cho sản xuất, tiêu dùng trong nước.
- Miễn, hoàn hay chuyển thuế gián thu sang kỳ sau thuộc diện thu gộp cho cả các
công khoản trước đây với hàng hoa hay dịch vụ trong sản xuất hàng CN xuât
khẩu vượt quá mức được miễn, giảm hay hoãn thu với các khoản thuế gián thu
gộp đánh vào sản phẩm hay dịch vụ thuộc các giai đoạn trước đây tương ứng
được tiêu thụ trên thị trường trong nước nhưng không áp dụng với sản phàm CN
tương tự tiêu thụ trong nước.
- Hoàn tà hay giảm các khoản thu phí nhập khẩu vượt quá số thu đối với hàng
nhập khẩu tiêu thụ ờ đầu vào cho sản xuất hàng CN xuất khẩu.
- Bảo lãnh xuất khẩu với mức phí không đủ để bù đắp chi phí: Chính phủ hoặc
cơ quan đặc biệt do Chính phủ quản lý đứng ra cung cấp các chương trình
bảo hiểm hoặc bảo lãnh tín dụng xuất khẩu, chương trình bảo lãnh hoặc bảo
hiểm rủi ro tăng giá thành sản phẩm xuất khẩu, chương trình rủi ro hối đoái
với mức phí bảo hiểm, bảo lãnh không đủ đế bù đắp các chi phí hoạt động
dài hạn hoặc thâm hụt của các chương trình này.
- Cấp các khoản tín dụng xuất khẩu hàng CN với lãi suất cho vay thấp hơn lãi
suất đi vay: Chính phủ hoặc cơ quan đặc biệt do Chính phủ quản lý đứng ra
cấp tín dụng xuất khẩu với lãi suất thấp hơn mức doanh nghiệp thực tế phải
trả để có đủ tiền thực hiện việc này (hoặc thấp hơn lãi suất của doanh nghiệp
đi vay trên thị trường quốc tế), hoặc các cơ sở này trả cho toàn bộ hay một
phần chi phí phát sinh với nhà xuất khẩu hay với thể chế tài chính để có được
tín dụng.
- Các khoản thu khác từ ngân sách Nhà nước tạo thành trợ cấp theo quy định
tại điều X VI G A TT 1994.
êaơ Ghi ữĩtt/l - dính 18 3U4 DCQ^ĐQl 24
CĩriÊỈịnụ Difi học Qtụtìại thương.
^Kíưtú luân tốt tựặhiẽp
3.2. Nghĩa vụ của các nước thành viên trong việc dỡ bỏ t rợ cấp xuất khấu đối
với hàng công nghiệp
Hiệp định SCM ra đời nhằm điều chỉnh các khoăn trợ cấp trong thương mại
hàng hoa phi nông nghiệp với mục đích chính là để thúc đẩy sả phát triển trong
thương mại hàng hoa quốc tế theo đúng nguyên tắc hoạt động của WTO. Các nước
thành viên phải tuân thủ theo đúng các quy định của Hiệp định này. Hiệp định cũng
thừa nhận rằng trợ cấp có thể đóng vai trò quan trọng trong các chương trình phát
triển của các Thành viên đang và kém phát triển và các nước có nền kinh tế chuyên
dổi. Vì vậy, Hiệp định SCM đưa ra những ưu đãi cho các đối tượng này trong Điều
27 với các quy định về đối xử đặc biệt và khác biệt (S&D) dành cho thành viên
đang và kém phát triển và Điều 29 quy định cho các nước có nền kinh tế chuyến
đổi. Thông thường, các thành viên tham gia vào WTO phải tuân thủ đúng theo các
cam kết trong Hiệp định SCM tuy nhiên các nước đang và kém phát triển cũng như
các nước được coi là có nền kinh tế chuyển đổi sẽ được kéo dài thời gian bảo lưu
việc thảc hiện các cam kết này theo một lộ trình nhất định.
Quy định S&D đối với các nền kinh tế đang phát và chậm phát triển:
Đối với các các nước đang và kém phát triển sẽ được hưỏng các quy định về
đối xử đặc biệt và khác biệt trong Điều 27 của Hiệp định SCM. Theo khoản 2 của Điều
này, các Thành viên được hưởng quy định S&D đối với các Thành viên đang phát triển
bao gồm: (i) các Thành viên kém phát triển theo định nghĩa của Liên Hợp Quốc, (li)
các Thành viên đang phát triển được nêu tại phụ lục vu của Hiệp định SCM, (ui) các
Thành viên đang phát triển khác chưa đạt được trình độ cạnh tranh trong xuất khẩu,
tức là chỉ chiếm thị phần nhỏ trong thương mại xuất khẩu của thế giới.
Theo khoản 3 Điều 27, các quy định bị cấm về khối lượng trợ cấp và trợ cấp
nội địa hoa sẽ không áp dụng đối với các thành viên đang phát triển trong thời gian
5 năm và các thành viên kém phát triển trong thời gian 8 năm. Trong khoảng thời
gian này, Thành viên các nước đang phát triển sẽ không bị áp dụng các chế tài cho
trợ cấp bị cấm và trợ cấp bị đối kháng theo quy định của điều 4 và điều 7 trong Hiệp
định này.
25 ẽaữ Qhị lĩnh - cAnh 18 3C44 - 3CJrmi
Qi'4íò'iựf. Dụi họe Qlạoụi thương.
octitni Ịttậit tốt ttạhiỀỊi
Đối với các quy định việc loại bỏ các trợ cấp xuất khẩu, các nước thành viên
đang và kém phát triển được quyền loại bỏ dần trợ cấp trong vòng 8 năm nhưng
không được tăng thêm mức trợ cấp trong khoảng thời gian này và sẽ phải loại bỏ
trong khoảng thời gian ngắn hơn nếu việc sử dởng trợ cấp này không còn phù hợp
với yêu càu của phát triển của nước này. Nếu một Thành viên đang phát triển thấy
cần áp dởng trợ cấp dó vượt qua thời hạn tám năm thì trước đó ít nhất một năm kết
thúc thời hạn quy định, Thành viên đó sẽ tham vấn Uy ban. để xem xét các nhu cẩu
kinh tế, tài chính và phát triển có liên quan xác định việc gia hạn có đủ cơ sở ha)'
không.
Ngược lại, nếu một Thành viên đang phát triển đã dạt dược trình độ cạnh
tranh trong xuất khẩu với bất kỳ sản phẩm xuất khẩu nào (thị phần sản phẩm nước
này chiếm 3,5% thương mại thế giới trong 2 năm liền) sẽ xoa bỗ dần trợ cấp xuất
khẩu đối với sản phẩm đó trong thời hạn hai năm.
Ngoài ra, các quy định về trợ cấp có thể bị đối kháng sẽ không áp dởng đối
với việc xoa nợ trực tiếp, trợ cấp nhằm bù đắp chi phí xã hội, dưới bất kỳ hình thức
nào khi các khoản trợ cấp này gắn liền với một chương trình tư nhân hoa của nước
này và những trợ cấp liên quan để trong thời gian hạn chế nhất định để đi đến kết
quả tư nhân hoa xí nghiệp liên quan.
Các quy định S&D cho các nền kinh tế chuyến đổi:
Đối với Thành viên đang trong thời kỳ chuyển đổi từ một nền kinh tế kế hoạch
hoa tập trung sang một nền kinh tế thị trường, tự do cạnh tranh có thể áp dởng những
chương trình và biện pháp cần thiết cho quá trình chuyển đổi. Các quy định này được
nêu rõ tại Điều 29 của Hiệp định SCM, theo đó, các Thành viên này sẽ có thời hạn 7
năm để loại bỏ dần và điều chỉnh phù hợp với các quy định về trợ cấp đèn đỏ quy
định như tại Điều 3 trong Hiệp định kể từ này Hiệp định WTO bắt đầu có hiệu lực.
Ngoài ra, trong khoảng thời gian này, các chương trình xoa nợ trực tiếp như xoa một
khoản nợ của Nhà nước hay cấp kinh phí dể thanh toán nợ sẽ không thuộc diện để
26
èo* QUỊ Tinh - (Anh 18 3C44 - JCJfWÌL
Ĩ7i'tiỉ)'ttạ Dụi họe Qỉựtìụi thưrínạ
3CỈ'WÚ luậtt ỈJấl tiụlùệp
dẫn tới hành động đối kháng nêu tại Điều 7 của Hiệp định SCM. Đối với những trợ
cấp đèn vàng nhưng có tác động tiêu cực đến quyền lợi của các nước khác nhu: tốn
hại đến sản xuất trong nước của nước nhập khấu hoặc khi tổng giá trị trợ cấp vượt
quá 5% giá hàng, chính phủ bù l
hoặc xóa nợ cho doanh nghiệp ... thì hành động
đối kháng không được phép thực hiện trừ khi các loại trợ cấp này làm mất hoặc giảm
hiệu lực của các nhân nhượng về thuế quan mà nước nhập khẩu đã đạt được theo
Hiệp định GATT năm 1994.
Xl^ĐQl
@ao Qhị gtnh - dhdi 18 JC44 -
27
QntỉỉniỊ, (Dại họe QlạtiiỊÌ thùeUtạ,
3Uif)á luân tết ỆUẬJÙỀJI
C H Ư Ơ NG 2: CAM KÉT CỦA VIỆT NAM VÉ CẮT GIẢM TRỢ
CẤP XUẤT KHẨU ĐÓI VỚI H À NG C Ô NG NGHIỆP VÀ NHỮNG
VẮN ĐÈ ĐẬT RA TRONG Q UÁ TRÌNH THỰC HIỆN
ì. CÁC CAM KÉT CỦA VIỆT NAM VÈ CẮT GIẢM TRỢ CÁP XUẤT KHẨU
ĐỎI VÓI HÀNG CÔNG NGHIỆP
Các cam kết về cắt giảm trợ cấp xuất khẩu đối với hàng công nghiệp mà Việt Nam đã ký kết được ghi lại cụ thể trong WT/ACC/VNM/42/Rev.l và được gửi tới
Ban công tác. Trong đó, Việt Nam cam kết loại bỏ hoàn toàn các trợ cấp bị cấm đối
với sản phẩm công nghiệp theo Hiệp định SCM ngay khi gia nhập WTO. Mặc dù
Việt Nam tủ nhận là nước đang phát triển, có thu nhập thấp nhưng không được hưởng các ưu đãi trong quy định về đối xử đặc biệt và khác biệt dành cho các nước đang và kém phát triển trong Hiệp định SCM. Theo quy định Điều 27 khoản 2 cùa
Hiệp định SCM, các quy định về S&D chì dành cho những nước đang phát triển
được đề cập trong phụ lục vu của Hiệp định SCM. Trong danh sách các nước được
duy trì trợ cấp xuất khẩu theo phụ lục vu (Xem bảng 8) không phải là danh sách các nước tủ đề cử hay có thế mở rộng. Ngoài ra, biện pháp này còn được áp dụng
với các thành viên đang phát triển khác theo quy định của Điều 27 khoản 4 trong
Hiệp định SCM, vốn dành cho các nước đang phát triển chỉ chiếm thị phần nhỏ
trong thương mại xuất khẩu thế giới, và không áp dụng được cho Việt Nam.
Các thành viên đang phát triển không chịu sủ điều chỉnh cùa các quy định điểm l(a) Điều 3 theo các điều
kiện quy định tại khoản 2 Điềuf 27 gồm các nước sau đây :
a) Các nước chậm phát triển theo định nghĩa của Liên Hợp Quốc là Thành viên WTO.
b) Từng nước đang phát triển dưới đây là Thành viên WTO sẽ chịu sủ điều chỉnh áp dụng đối với những
Thành viên đang phát triển khác theo khoản 2 Điều 27 khi thu nhập quốc dân tính theo đầu người đạt mức
1000USD mỗi năm : Bilivia, Cameroon, Congo, Bờ Biển Ngà, Cộng hòa Dominica, Hy Lạp, Ghana, Guyana,
Ấn Độ, Indonesia, Kenya, Ma-roc, Nicaragua, Nigeria, Pakistan, Philipin, Senegal, Sri Lanca, và Zimbabue.
Bảng 8 : Trích phụ lục vu của Hiệp định SCM
Nguồn : Xem Hiệp định SCM
Ngoài ra, do Việt Nam gia nhập WTO khi thời hạn dành cho các nước đang
phát triển cắt giảm trợ cấp xuất khẩu đã kết thúc vào ngày 31/12/1999, nên Việt
Nam phải xóa bỏ chương trình trợ cấp xuất khẩu đối với hàng CN kể từ ngày gia
nhập. Cam kết này bao gồm: bãi bỏ các quy định liên quan đến chính sách hỗ trợ
Que <7fụ
28
3CJiúá luận toi iiạỉitỀp
Qra&nạ. Dại hoe QlgjHỊÌ thương.
xuất khẩu khi gia nhập WTO như: tín dụng ngắn hạn hỗ trợ xuất khẩu với lãi suất
ưu đãi, bảo lãnh lãi suất sau đầu tư, thưởng xuất khẩu, miễn giảm thuế thu nhập
doanh nghiệp cho các doanh nghiệp xuất khẩu theo tỷ lệ xuất khẩu, và các hình thức trợ giá hàng xuất khẩu khác. Ngoài trợ cấp bằ cấm, các loại trợ cấp khác Việt Nam đều có thể được áp dụng. Đặc biệt, Việt Nam có thể tập trung vào các trợ cấp nhằm
hỗ trợ cho các hoạt động nghiên cứu như đạo tào nhân sự, phát triển khoa học công nghệ, hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh gặp khó khăn do hoàn
cảnh khách quan. (Xem bảng 9- các chương trình trợ cấp đối với hàng CN của Việt Nam trước khi gia nhập WTO)
Băng 9: Các chương trình trợ cấp đổi với hàng CN cứa Việt Nam trước khi gia nhập WTO
1. Ưu đãi thuế nhập khấu theo tỷ lệ nội đằa hoa đôi vói sản phẩm cơ khí, điện và điện tử ( QĐ 1944/1998/QĐ-
BTC ngày 25/12/1998, Thông tư 176/1998)
2. Hỗ trợ triển khai thực hiện các dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp trọng điểm ( QĐ 37/2000/QĐ-TTg
ngày 24/3/2000, QĐ 19/2001 /QĐ-TTg ngày 20/2/2001 và một số thông tư hướng dẫn)
3. Ưu đãi đầu tư đối vói doanh nghiệp trong nước sản xuất, kinh doanh hàng xuất khẩu (Luật khuyến khích
đầu tư trong mrớc năm 1998, Nghằ đằnh 51/1999/NĐ-CP, Nghằ đằnh 35/2002/NĐ-CP, Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp, Nghằ đằnh 164/2003/NĐ-CP)
4. Ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp trong nước hoạt động trong các lĩnh vực ngành nghề và đằa bàn
khuyến khích đầu tư (không dựa trên tiêu chí xuất khẩu hoặc tiêu chí sử dụng nguyên liệu trong nước) (Luật
khuyến khích đẩu tư trong nước, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, nhiều Nghằ đằnh)
5. Ưu đãi đầu tu dựa trên tiêu chí xuất khẩu áp dụng cho các doanh nghiệp có vốn đẩu tư nước ngoài (Luật
Đầu tư nước ngoài năm 2000, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2003)
6. Ưu đãi đầu tư đối v ới các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động trong các lĩnh vực, ngành
nghề và đằa bàn khuyến khích đầu tư (không dựa trên tiêu chí xuất khẩu hoặc tiêu chí sử dụng nguyên liệu
trong nước) (Luật Đầu tư nước ngoài năm 2000, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và một số Nghằ đằnh)
7. Ưu đãi về tín dụng đầu tư phát triển dựa trên tiêu chí xuất khẩu (Nghằ đằnh 43/1999/NĐ-CP, Nghằ đằnh
106/2004/NĐ-CP, QĐ133/2001/QĐ-TTg, QĐ 80/2002/QĐ-TTg)
8. Ưu đãi tín dụng đầu tu phát triển dựa trên tiêu chí sử dụng hàng hoa trong nước sàn xuất ( NĐ
43/1999/NĐ-CP, Nghằ đằnh 106/2003/NĐ-CP)
9. Các ưu đãi tín dụng đầu tư phát triển khác của nhà nước (không thuộc nhóm ưu đãi tin dụng để phục vụ
xuất khẩu hoặc nội đằa hoa sản xuất trong nước)
l o. Hỗ trợ phát triển ngành dệt may thục hiện Chiên lược phát triển ngành dệt may Việt Nam thời kỳ đến
năm 2000 ( QĐ 55/2001/QĐ-TTg, QĐ 17/2002/QĐ-TTg)
li. HỖ trợ xuất khẩu thông qua thường xuất khấu ( QĐ 1116/2003/QĐ-BTM và QĐ 1462/2003/QĐ-BTM)
12. Hỗ trợ xúc tiến thưong mại thông qua hỗ trợ tìm kiếm thằ trường và hỗ trợ kinh phí thực hiện các hoạt
động xúc tiến thương mại khác
13. Hỗ trợ đối với mặt hàng co khí
14. Ho trợ đối với ngành công nghiệp đỏng tàu
15. Hỗ trợ phát triển thương mại miền núi, hải đào và vùng đồng bào dân tộc
16. Hỗ trợ cho các doanh nghiệp, cơ sờ sàn xuất kinh doanh gặp khó khăn do các nguyên nhân khách quan
17. Khuyến khích dầu tư vào hoạt động khoa học công nghệ
Nguồn: hílp://wM>w.saẹa.vfi/Piibl!cs/PrìníVie\ỉ'.aspx?id=2232
29
ẽafí &hị &ĩnh - cAnh 18 3L44 - 3t<3<ĩ>Ol
DUt&ií luận tốt rtụfiỉỉfl
^mừaụ (Đại họe Qlíịeại thương.
1.1. Việt Nam cam kết cắt bỏ tất cả hình thức hỗ t rợ xuất khẩu trực tiếp đối
với săn phàm công nghiệp.
Các hình thức hỗ trợ xuất khẩu đối với sản phẩm CN bao gồm: hỗ trợ lai suất
(hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ lãi suất vay vốn ngân hàng thông thưởng); hỗ trợ tài
chính trực tiếp, đặc biệt là đối với hàng hóa lần đầu tiên xuất khẩu, hàng hóa xuất
khẩu sang thị trưởng mới, hàng hóa chịu nhiều biến động mạnh về giá cả; thưởng và
khen thưởng xuất khẩu. Chính phủ Việt Nam cam kết dỡ bỏ toàn bộ các quy định về
ưu đãi xuất khẩu này kể từ khi gia nhập WTO, cụ thể là các chương trình số
1,3,5,7,8, 10,11,12 liệt kê trong bảng 9 ở trên; Riêng chương trình số 7,8 được bảo
lun trong vòng 5 năm (xem rõ tại mục Ì .2 ở dưới).
Cơ chế thưởng xuất khẩu theo Quyết định số 02/2002/QĐ-BTM sẽ không
còn được áp dụng từ ngày 2/4/2007 theo Quyết định số 1042 Q Đ - B TM của Bộ
Công Thương ban hành ngày 29/06/2007. Tuy thưởng xuất khẩu ở Việt Nam hiện
chưa đạt đến mức có thể bị coi là trợ giá, nhưng trong một số lĩnh vực có thể sẽ tạo
cơ sở đế doanh nghiệp bị kiện bán phá giá. Vì vậy, thưởng xuất khẩu sẽ không thể
là biện pháp hỗ trợ về lâu dài mặc dù đây có thể được coi là liều thuốc tạo động cơ
cho các doanh nghiệp tăng xuất khẩu, nhưng chỉ trong ngắn hạn. Xét về lâu dài,
thay vì sử dụng ngân sách để thưởng cho các doanh nghiệp, Chính phủ có thể đầu tư
vào cơ sở hạ tầng, giảm bớt các chi phí giao dịch để tạo điều kiện thuận lợi tối đa
cho doanh nghiệp xuất khẩu.
Việt Nam điều chỉnh lại mục đích hoạt động của Quỹ Hỗ trợ Xuất khẩu theo
Quyết định 279/2005/ QĐ-TTg ngày 3/11/2005 trong đó chủ yếu phục vụ cho
chương trình xúc tiến thương mại, mở rộng thị trưởng và phát triển xuất khẩu trong
giai đoạn từ 2006-2010. Quỹ hỗ trợ các doanh nghiệp về kinh phí dành cho các hoạt
động xúc tiến thương mại như tham gia hội trợ và triển lãm thương mại, khảo sát thị
trưởng, phí tư vấn và mở các trung tâm xúc tiến thương mại và văn phòng đại diện
ở nước ngoài. Quỹ này được thành lập vào ngày 27/09/1999 theo Quyết định số
195/1999/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ với mục đích ban đầu là hỗ trợ một
phần tài chính có thởi hạn đối với một số mặt hàng xuất khẩu bị lỗ hoặc gặp rủi ro
30 Gao- QUỊ <3inh - dinh 18 3C44 - JCJ<ĩm
&rưàttii <ỉ)ại kẹ*. Qỉụ0ại títattnự.
3Ctiíúi luận tối nghiệp.
do nguyên nhân khách quan hay có khó khăn về tài chính do giá cả hoặc thị trường
biến động; thưởng cho các doanh nghiệp đạt thành tích về tìm kiếm và mở rộng
xuất khẩu, mặt hàng làn đầu tiên xuất khẩu, đạt chất lượng sản phẩm tốt được tố
chức quốc tế công nhận hoặc kim ngạch xuất khẩu cao...
Ngoài ra, Chính phủ chuyớn Quỹ Hỗ trợ phát triớn (DAF) thành Ngân hàng
Phát triớn Việt Nam ( V D B) theo Quyết định số 108/2006/QD-TTg của Thủ tướng
Chính phủ ngày 19/05/2006. DAF được Chính phủ thành lập vào ngày 08/07/1999
nhằm huy động vốn trung và dài hạn, tiếp nhận quản lý các nguồn vốn của Nhà
nước dành cho tín dụng đầu tư phát triớn đớ thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tư
phát triớn của Nhà nước. Các hình thức hỗ trợ thông qua Quỹ Hỗ trợ Phát triớn
bao gồm: (i) Ưu đãi tín dụng đầu tư phát triớn dựa trên tiêu chí xuất khẩu, (ii) Ưu
đãi về tín dụng đầu tư phát triớn dựa trên tiêu chí sử dụng hàng trong nước sản
xuất, (iii) Ưu đãi về tín dụng đầu tư phát triớn khác. Trong bàn cam kết tại tài liệu
WT/ACC/VNM/42/Rev.l, Việt nam đã loại bỏ các yếu tố bị cấm là (i) à (li) bằng
cách xoa các yêu cầu xuất khẩu và nội địa hoa liên quan không muộn hơn thời điớm
gia nhập WTO. Trong 5 năm hoạt động, Quỹ đã hỗ trợ 2000 tỷ đồng cho hoạt động
xuất khẩu như: Thường xuất khẩu, hỗ trợ lãi vay xuất khẩu, hỗ trợ dự trữ, hỗ trợ xúc
tiến thương mại. K hi gia nhập WTO, Việt Nam phải loại bỏ các quỹ hỗ trợ xuất
khẩu trực tiếp vì vậy, Chính phủ đã chuyớn đổi Đ ÁP thành Ngân hàng Phát triớn
Việt Nam nhằm thay đổi mục đích hoạt động của Quỹ. Ngân hàng này sẽ thực hiện
các chính sách tín dụng xuất khẩu gồm: cho vay xuất khẩu, bào lãnh tín dụng xuất
khẩu, bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
Đối với trợ cấp bị cấm dành cho hàng dệt may, Việt Nam cam kết không
cấp bất kỳ khoản giải ngân hay lợi ích trợ cấp nào theo Quyết định số 55/2001/
QĐ-TTg bằng việc ban hành Quyết định số 126/2006/QĐ-TTg ngày 31/5/2006 về
việc bãi bỏ Quyết định số 55/2001/QĐ-TTg. Thêm vào đó, Việt Nam cũng cam
kết xóa bỏ toàn bộ các trợ cấp bị cấm (các trợ cấp căn cứ vào thành tích xuất khẩu
hoặc khuyến khích sử dụng hàng trong nước thay thế nhập khẩu) dành cho ngành
dệt may.
31
gao
3Clwú luân tối Itếj/tỉêfl
Qnứiiự. fD(ỊÌ họe QLc^oại ttuúẠiụ
1.2. Việt Nam cam kết loại bỏ dần các chương trình ưu đãi đẩu tư sản xuất
hàng công nghiệp xuất khẩu
Việt Nam cam kết, kể từ ngày gia nhập WTO, không cấp bất kỳ trợ cấp bị
cấm nào cho các đối tượng được hưởng trợ cấp mới theo chương trình dành ưu đãi
đầu tư dộa trên tiêu chí xuất khẩu cho doanh nghiệp sàn xuất, xuất khẩu hàng CN
trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Việt Nam cũng cam kết rằng
những lợi ích mà các đối tượng hưởng trợ cấp hiện tại đang được nhận theo hai
chương trình này sẽ được xóa bỏ dần trong 5 năm kể từ ngày gia nhập WTO. Điều
đó có nghĩa là chương trình ưu đãi đầu tư dộa trên tiêu chí xuất khẩu cho các doanh
nghiệp sản xuất, xuất khẩu hàng CN trong nước và doanh nghiệp sản xuất, xuất
khấu hàng CN có vốn đầu tư nước ngoài sẽ hoàn toàn bị xóa bỏ không muộn hơn
ngày 31/12/2011.
Hầu hết các chương tình trợ cấp dành un đãi đầu tư cho các doanh nghiệp sản
xuất, xuất khẩu hàng CN đều dưới hình thức miễn hoặc giảm thuế như thuế thu nhập
doanh nghiệp, tiền thuê đất, thuế sử dụng đất, thuế thu nhập cá nhân.. .Cụ thể, đối với
các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sản xuất, chế biến xuất khẩu 8 0% sản
phẩm trở lên, hoặc chế biến nòng sản, lâm sản và thủy sản từ nguồn nguyên liệu trong
nước xuất khẩu 5 0% sản phẩm trở lên sẽ được miễn thuế nhập khẩu đối vói nguyên
liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất trong thời hạn 5 năm. Ngoài ra, tùy theo tỷ
lệ xuất khẩu, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có thể được hưởng thuế suất
thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi (ở mức 10%, 1 5% hay 2 0% so với mức thuế thông
thường là 2 8 %) và được miễn giảm thuế tối đa tới 9 năm. Các ưu đãi đầu tư dành cho
doanh nghiệp trong nước sản xuất hàng xuất khẩu gồm cả miễn thuế nhập khẩu đối với
thiết bị, máy móc và phương tiện vận tải chuyên dùng nhập khẩu để tạo tài sản cố định
cho doanh nghiệp. Ngoài ra, các doanh nghiệp phần mềm và dộ án đầu tư vào một số
lĩnh vộc thuộc ngành cơ khí còn được miễn thuế xuất khẩu đối với sản phẩm phần
mềm và sản phẩm cơ khí xuất khấu.
Chính phủ Việt Nam ban hành Luật Đầu tư năm 2005 (có hiệu lộc ngày
1/7/2006) nhằm xóa bỏ các trợ cấp về ưu đãi đầu tư có liên quan đến xuất khấu.
32
Van Ql
Qruĩínạ 'Dụi tiệc Qt/Jí>ạì tltiíđiitỊ
3Ut(iá luận tất ítạltiỀp.
Trong đó, lĩnh vực được ưu đãi đầu tư là các ngành sử dụng công nghệ cao, bảo vệ
mòi trường hoặc sử dụng nhiều lao động, các dự án thuộc địa bàn khó khăn.. .không
liên quan tới tiêu chí xuất khẩu hàng CN. Các doanh nghiệp thuộc khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế chỉ hưởng các ưu đãi đâu tư dưới
dứng như tứo điều kiện thuận lợi về thủ tục đầu tư và thuê đất đai, nhà xưởng cũng
như về cung ứng và đào tứo lao động, cung cấp điện nước và các tiện ích khác
nhưng không bị bắt buộc phải xuất khẩu hàng hóa. Trong Luật Đầu tư năm 2005
cũng quy định các doanh nghiệp nhà nước cũng như doanh nghiệp tư nhân, hay
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đều được tiếp cận bình đẳng với các
chương trình ưu đãi đầu tư và mọi hình thức trợ cấp trực tiếp.
1.3. Việt Nam cam kết loứi bỏ các quy định thuế nhập khẩu liên quan tói tỷ lệ
nội địa hóa.
Theo bản Thông báo cho giai đoứn 2003-2004 mà Việt Nam nộp cho WTO
tứi tài liệu WT/ACC/VNM/42/Rev.l., Việt Nam có áp dụng thuế suất nhập khẩu ưu
đãi theo tỷ lệ nội địa hóa đối với sản phẩm và phụ tùng xe hai bánh gắn máy; thuế
suất nhập khẩu ưu đãi theo tỷ lệ nội địa hóa đối với sản phẩm, phụ tùng thuộc ngành
cơ khí-điện-điện tử. Trong đó, Việt Nam xác nhận chương trình ưu đãi thuế nhập
khấu theo tỷ lệ nội đìa hóa đối với sản phẩm và phụ tùng xe hai bánh gắn máy đã
chấm dứt kể từ ngày 1/1/2003. về chương trình ưu đãi cho các doanh nghiệp trong
nước và có vốn đầu tư nước ngoài sản xuất và lắp ráp các sản phẩm, phụ tùng thuộc
ngành cơ khí, điện và điện tử là một phần trong chiến lược tổng thể về công nghiệp
hóa của Việt Nam. Theo Quyết định số 443/2006/QĐ-BTC ngày 29/8/2006, Việt
Nam đã xóa bỏ chương trình ưu đãi thuế nhập khẩu theo tỷ lệ nội địa hóa đối v ới
các sản phẩm này kể từ ngày 1/10/2006.
Việt Nam cũng cam kết áp dụng cơ chế hoàn thuế nhằm hoàn thế nhập khẩu đối
với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng CN xuất khẩu theo đúng quy định
của Hiệp định SCM, cụ thể là các quy định tứi phụ lục ì và li của Hiệp định này.
Tóm lứi, các cam kết của Việt Nam về cắt giảm trợ cấp đối v ới xuất khẩu
hàng CN đều phù hợp và nhất quán so với các quy định của SCM. Việc thực hiện
33
3Cỉitìá luân lốt nựhlệệt C/viiìíiụi (~Đại họe Qtạtưù thuVnụ
các cam kết này của Việt nam đã góp phần đảm bảo tính cạnh tranh công bằng và
bình đẳng trong thương mại quốc tế, thúc đẩy thương mại hàng hoa phát triển.
Ngoài ra, việc thực hiện các cam kết này chứng tỏ Việt Nam đã chủ động trong gia
nhập, tôn trọng tự do thương mại quốc tế và sấn sàng loại bỏ các biện pháp hỗ trợ
phát triển kinh tế và xuất khấu không phù hợp với nguyên tắc tự do hoa thương mại
đó. Tuy nhiên, với bước khởi đầu là một nước đang phát triển có trình độ khoa học
công nghệ thấp, Việt Nam đan? phải đối mặt với nhiều vấn đề trong quá trình thực
hiện. Ngành công nghiệp Việt Nam đang ờ giai đoạn phát triển ban đầu và thường
bị bất lợi bởi khả năng cạnh tranh còn thấp, vì vậy việc bãi bỏ dần các loại hình trợ
cấp xuất khẩu và trợ cấp nội địa hoa trước đây là một thách thức không nhỏ cho
hàng công nghiệp nội địa, các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp và cả ngành kinh
tế nói chung.
Phàn dưới đây sẽ phân tích những vấn đề đặt ra cho Việt Nam khi phải cắt
giảm trợ cấp xuất khấu.
n. N H Ữ NG V ẮN ĐÈ ĐẶT RA C HO VIỆT N AM KHI PHẢI C ẮT G I ẢM T RỢ
CẤP X U ẤT K H ÂU Đ ÓI V ỚI H À NG C Ô NG NGHIỆP
Cắt giảm trợ cấp xuất khẩu đối với hàng công nghiệp trong đó có cả tác động
tích cực và tác động tiêu cực. Ngoài ra, khi phải cắt giảm trợ cấp xuất khẩu đối với
hàng CN, Việt Nam cũng gặp phải nhiều khó khăn thách thức nhưng cũng có nhiều
cơ hội. Đó chính là những vấn đề đặt ra cho Việt Nam khi thực hiện cam kết cắt giảm
trợ cấp xuất khẩu đối với hàng CN hiện nay.
2.1. Cơ hội và những tác động tích cực từ việc cắt giảm trợ c
p xu
t khẩu đối
vói hàng công nghiệp
2.1.1. Đoi với (loanh nghiệp sản xuất và xuất khau hàng công nghiệp
- Thị trường xuất khẩu được mở rộng và giảm bớt được rào cản thương mại.
Gia nhập WTO mờ ra cơ hội cho doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam mở rộng
tăng cường quan hệ với các đối tác từ 152 quốc gia các nước thành viên. Việc cắt
giảm trợ cấp xuất khẩu cho hàng công nghiệp của các nước thành viên này cũng sẽ
tạo cơ hội thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam. Đây là tác động tích cực vì theo
nguyên tắc có đi có lại, Việt Nam và các nước thành viên khác, tùy vào mức độ cam
aa <7fụ gỉnh - dinh 18 3C44 - 3CJ(ỉ>Ql 34
Qiaìịnụ Dùi họe Qlịịtìụì thuổng.
3ClĩOÓ luận tét tujjtỉệp
kết khi gia nhập WTO, đều cắt giảm trợ cấp đối với các doanh nghiệp xuất khấu hàng
CN. Điều này đồng nghĩa với việc giá hàng CN sẽ tiến sát hơn đến các quy luật của
thị trường (quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh,...) quá trình trao đổi hàng CN xuất
khấu diễn ra binh đững hơn, tránh được tình trạng phân biệt đối xử, chèn ép trong
thương mại quốc tế, bị áp đặt những quy định phi lý, trái với nguyên tắc của WTO.
Việt Nam đang là nước đang phát triển có trình độ khoa học công nạhệ còn
tháp, với một nên công nghiệp còn non trẻ vì vậy với mục tiêu thúc đẩy phát triển
công nghiệp trong nước và dẩy mạnh xuất khẩu thì trợ cấp xuất khẩu đóng vai trò
khá quan trọng. Tuy nhiên, đó không phải là cách duy nhất để thúc đẩy phát triển
ngành công nghiệp trong nước đặc biệt là khi hội nhập, biện pháp này không được
coi là lành mạnh trong cạnh tranh bình đững. Rõ ràng các doanh nghiệp Việt Nam
luôn mong muốn có thể mở rộng thị trường, quan hệ hợp tác với nhiều đối tác lòm
trên thế giới, được un đãi, miễn giảm thuế cho hàng hoa của mình một cách binh
đững khi xuất khẩu ra nước khác. Đó là những nguyên tắc và lợi ích căn bản khi
Việt Nam trở thành thành viên của WTO, nhưng ngược lại các doanh nghiệp cũng
nên tôn trọng chinh những nguyên tắc căn bản đó. Hay nói cách khác, các doanh
nghiệp xuất khẩu Việt Nam với nhiều sản phẩm xuất khẩu có gia thành thấp, chất
lượng tốt sẽ có cơ hội cạnh tranh và thâm nhập mạnh hơn vào thị trường của các
nước trên thế giới. Đe tận dụng cơ hội này, các doanh nghiệp CN Việt Nam phải đổi
mới, nỗ lực và phải cải tiến mạnh mẽ và toàn diện. Động lực đổi mới và cải tiến
nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm CN chính là tác động đầu tiên đối v ới các
doanh nghiệp xuất khẩu hàng CN của Việt Nam.
- Doanh nghiệp sản xuât và xuôi khâu hàng CN Việt Nam sẽ có động lực
mạnh mẽ trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của bản thân.
Khi một nền kinh tế tham gia ngày càng sâu vào quá trình hội nhập thì cạnh
tranh sẽ diễn ra ác liệt hơn. Loại bỏ trợ cấp xuất khẩu và trợ cấp nội địa hoa, doanh
nghiệp sẽ tăng chi phí và giá thành sản xuất nhưng đối lại đó là cơ hội cọ sát đế lớn
mạnh trong cạnh tranh. Chỉ có những doanh nghiệp năng động, biết tạo ra lợi thế
cạnh tranh, cải tiến công nghệ mới có thể đứng vững được trên thị trường trong và
ngoài nước. Vì vậy, dỡ bỏ trợ cấp là động lực để các doanh nghiệp tìm ra hướng đi
<§a/» £77« &ỉnk - cành. 18 3C44 - 3C<3
35
ĩ3?ưĩUtụ. f!Otù ĩtừe QLạữiỊĨ. thương.
x/torí luận tối tụ/hiệp
cho mình, giúp các doanh nghiệp trưởng thành ngay trên chiến trường ác liệt nhất.
Do phải cạnh tranh với hàng hóa, dịch vụ nước ngoài, sức ép tồn tại để tránh thua
lỗ, tránh phá sản sẽ là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp sàn xuất và xuât khâu
hàng công nghiệp phải nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, nâng cao chất lưầng
hàng hóa, dịch vụ và khả năng cạnh tranh. Những doanh nghiệp này thành công
đưầc là nhờ biết tận dụng những thuận lầi mà những lầi thế mà WTO mang lại đó
là mở rộng thị trường, phát triển thu hút đầu tư, liên kết, phát triển công nghệ và kỹ
năng quản lý với một hệ thống pháp luật minh bạch và rõ ràng hơn. Nhờ đó, trong
phạm vi cả nước sẽ dần hình thành một hệ thống doanh nghiệp ngày càng mạnh, đội
ngũ doanh nhân ngày càng năng động, đáp ứng kịp thời và có hiệu qua các nhu cầu
của thị trường thế giới đang ngày càng trờ nên khó tính và khắt khe; góp phần xây
dựng và khắng định thương hiệu Việt Nam trên trường quốc tế. Rõ ràng đây là tác
động tích cực khi Việt Nam dỡ bỏ trầ cấp xuất khẩu đối với sản phẩm CN.
- Việc xoa bò trợ cấp xuất khẩu sẽ làm cho các doanh nghiệp sản xuât và
xuất khẩu hàng CN giảm sự ỳ lại vào Nhà nước.
Cho đến nay, tư duy ỳ lại vào Nhà nước từ thời tập trung, bao cấp vẫn tồn tại
trong một bộ phận không nhỏ các doanh nghiệp xuất khẩu hàng CN của Việt Nam,
đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nước. Bên cạnh việc góp phần nâng cao hiệu quả
và sức cạnh tranh cho doanh nghiệp sản xuất hàng CN, trầ cấp cũng có thể là con
dao hai lưỡi vì gây tâm lý trông đầi và tạo sức ỳ to lớn cho các doanh nghiệp sản
xuất CN chưa kể đến các lệch lạc theo kiểu "lách luật để hưởng trầ cấp". Việc thực
thi cam kết trong WTO về xoa bỏ trầ cấp xuất khẩu đối với hàng công nghiệp đồng
nghĩa với việc rất nhiều chính sách trầ cấp trước kia sẽ bị xoa bỏ. Doanh nghiệp nào
không đủ sức cạnh tranh sẽ không thể tồn tại đưầc. Các doanh nghiệp vồn dĩ lâu
nay hoạt động nhờ vào sự hỗ trầ của Nhà nước sẽ phải nỗ lực vươn lên, tự hoàn
thiện bản thân để thích ứng với môi trường mới.
Hơn nữa, chỉ có một số ít các chính sách trầ cấp xuất khẩu ban hành mang
lại hiệu quả cao và thực sự có ích đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Trước hết
vì ngân sách của Nhà nước còn rất hạn chế nên lưầng trầ thực tế là rất kiêm tốn.
Chế độ thưởng theo kim ngạch xuất khấu đưầc áp dụng từ năm 1998 nhưng mãi tới
36
ẽa» mụ linh - dính 18 - DU4 JC3<ĩ)Ql
3ỉ.hfíá luận lất uựhiĨỊi
Qrilĩứtạ (Dại họe Qlípiiù ffme/tiạ
năm 2004, tổng số tiền mới đạt 29,4 tỷ đồng tương đương với 2 triệu USD với số
doanh nghiệp được thưởng là 349 trên tổng số hàng vạn doanh nghiệp có kim ngạch
xuất khấu xấp xỉ 40 tỷ USD/năm 1 0. Hơn nữa theo các số liệu cho thấy, trợ cấp xuất
khấu và nội địa hoa có giảm dần nhưng K N XK vận tăng ờ mức cao hàng năm. Vì
vậy, việc loại bỏ đi các chính sách trợ cấp mà thực tế không có hiệu quả cao là một
điếm tốt, vừa giúp tiết kiệm thêm cho ngân sách Nhà nước và loại bỏ tâm lý ỳ lại từ
phía các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu hàng CN.
2.1.2. Đối với bản thân các săn phàm công nghiệp
Bản cam kết cắt giảm trợ cấp xuất khẩu đối với sản phẩm CN và trợ cấp theo
tỷ lệ nội địa hoa của Việt Nam sẽ mang tới nhiều tác động tích cực đối v ới sản
phẩm CN trong nhiều khía cạnh khác nhau. Các tác động đó là:
- Giúp tăng trưởng sản lượng hàng công nghiệp trong nước
Việt Nam xóa bỏ trợ cấp xuất khẩu và trợ cấp theo tỷ lệ nội địa hóa đối v ới
hàng CN, tạo điều kiện bình đẳng về ưu đãi đàu tư đổi với doanh nghiệp trong nước
và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã góp phần thu hút một lượng lớn vốn
đầu tư nước ngoài đặc biệt trong các khu công nghiệp và khu chế xuất. Kể từ khi gia
nhập WTO, lượng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam không ngừng gia
tăng, mà chủ yếu là các dự án công nghiệp. Sau một năm gia nhập, tổng nguồn vốn
FDI năm 2007 tăng lên 6 4 , 1% so với năm trước lên mức 20,3 tỷ USD. N ăm 2008,
mức độ tăng nhanh hơn và đạt 64 tỷ USD gấp ba lần so với năm 2007 1 1. Trong sổ
đó, chủ yếu nguồn vốn tập trung vào các ngành công nghiệp trong các khu công
nghiệp lớn và chiếm sản lượng cao trong nhiều ngành kinh tế quan trọng như thép
cán, dụng cụ y tế chính xác, sợi các loại, da giày, dệt may và đặc biệt là khai thác
dầu thô. Sản xuất phát triển thêm vào v ới việc mở rộng thị trường làm thúc đẩy tăng
trưởng xuất khẩu hàng công nghiệp, về xuất khẩu năm 2007, cả nước có tổng cộng
10 mặt hàng có tổng kim ngạch trên Ì tỷ USD trong đó lượng mặt hàng công nghiệp
chiếm tới sáu, bao gồm 3 mặt hàng có tổng kim ngạch lớn hơn 3 tỷ USD là dầu thô,
10 nguồn: http://vietnamnet.vn/kinhte/2007/07/713081/
" : Theo http://vietnamnet.vn/kinhte/2008/12/820523/
Ểaơ ơhị lĩnh - dính 18 - DC44 DC<3
37
Cĩrtiỉíttụ. Dụi họe Oỉạnựi thưttnạ.
DChoá luận tết tiụítỉỀỊi
dệt may và da giày. Mặt hàng gỗ và điện tử đều có tổng kim ngạch lớn hơn 2 tỷ
USD. N ăm 2008, có tới 7 mặt hàng CN có kim ngạch xuất khẩu trên Ì tỷ Ư SD
trong đó có tới 5 mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu trên 2 tỷ USD 1 2.
- Đa dạng hoa danh mục sàn phẩm xuất khẩu công nghiệp
Ngoài tăng về sản lượng, hàng công nghiệp cũng được đa dạng hoa trong
từng loại mặt hàng bao gồm: Hàng công nghiệp được sản xuất nội địa trong nhóm
các doanh nghiệp có vần đàu tư từ trong và ngoài nước, thêm vào đó là các loại mặt
hàng ngoại nhập sẽ được nhập vào nhiều hơn khi nền kinh tế Việt Nam hội nhập sâu
rộng hơn từ việc loại bỏ dần các hàng rào thương mại trong đó có cả cam kết xoa bỏ
trợ xuất khẩu đầi với hàng công nghiệp và trợ cấp thay thế nhập khẩu (theo tỷ lệ nội
địa hoa). Cơ cấu hàng công nghiệp đang có nhũng chuyển biến tích cực, ngoài việc
tập trung sản xuất các mặt hàng chủ đạo như dệt may, giày dép, dầu thô...; các
ngành hàng khác cũng đang được chú trọng để đáp ứng với nhu cầu của thế giới
như: thủ công mỹ nghệ, gầm sứ và các sản phẩm công nghiệp chế biến w...
- Chất lượng và tính cạnh tranh của sản phẩm công nghiệp xuất khẩu ngày
càng tăng
Việt Nam cam kết dỡ bỏ dần các ưu đãi đầu tư sản xuất hàng xuất khẩu như
thuế ưu đãi thu nhập doanh nghiệp, tiền thuê đất, tiền sử dụng đất và các chính sách
trợ cấp xuất khẩu đầi với hàng công nghiệp. Thay vào đó, Việt Nam thực hiện chính
sách ưu đãi, thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam. tạo ra một môi
trường kinh doanh thông thoáng và bình đắng với các nhà đầu tư trong và ngoài
nước. Để chiếm lĩnh được thị trường mới mẻ này, các nhà đàu tư nước ngoài phải
thực hiện nghiên cứu thị trường, tìm hiểu thị hiếu khách hàng và sản xuất ra các mặt
hàng có chất lượng cao, với giá cả cạnh tranh nhằm chiếm lĩnh thị trường mới này.
Thêm vào đó, các doanh nghiệp Việt Nam có điều kiện tiếp cận với nền sản xuất
tiên tiến, công nghệ hiện đại, có tiêu chuẩn chất lượng quầc tế vừa giúp giảm chi
phí sản xuất vừa nâng cao chất lượng sản phàm. Do những yếu tầ trên, sản phẩm
CN sẽ dần được cải tiến về chất lượng, thúc đẩy tiêu dung trong nước và xuất khẩu
12: Nguồn: theo báo cáo thường niên của Tổng cục Thầng kê.
ra nước ngoài.
("xu>- &(ự lĩnh - cAnh 18 - X44 JCĨJrĩ)Qt 38
y^/ưỉứ luận tết nghiệp.
Qruỉtim.
2.2. K hó khăn và những tác động tiêu cực từ việc cắt giảm t rợ cấp xuất khẩu
2.2.1. Đối với doanh nghiệp xuất khau hàng công nghiệp
đối vói hàng công nghiệp
- Các doanh nghiệp xuất khẩu hàng công nghiệp Việt Nam phải đôi mặt với
sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường trong và ngoài nước.
Việc thực thi cam kết trong WTO về xoa bỏ trợ cấp xuất khẩu đồng nghĩa
với việc các khoản trợ giá cho các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam sẽ không
còn nữa. Điều này có tác động lớn do làm giảm năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp này cả ể trong nước và trên thế giới.
Một thách thức không nhỏ của doanh nghiệp xuất khẩu hàng công nghiệp
Việt Nam khi cam kết cắt giảm trợ cấp xuất khẩu dối với hàng công nghiệp cũng
như khi tham gia tự do hóa thương mại là lợi thế cạnh tranh còn kém. Theo đánh giá
chung thì năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp tư nhân và khu vực Nhà nước
thuộc ngành công nghiệp còn rất yếu. Chính vì vậy, ngành công nghiệp Việt Nam
do còn ể trình độ phát ữiển thấp và lạc hậu, năng lực cạnh tranh còn yếu kém như
hiện nay là một trong những ngành chịu tác động tiêu cực nhiều nhất, đặc biệt là các
doanh nghiệp khu vực tư nhân và các khu vực đang ngày càng sử dụng nhiều lao
động xã hội..
Trong các doanh nghiệp sản xuất của Việt Nam, chỉ có 1,5% doanh nghiệp
được coi là lớn xét theo tiêu chí lao động; xét theo tiêu chí vốn chỉ có 11,7% doanh
nghiệp được coi là lớn và hơn 8 0% doanh nghiệp có quy mô vốn nhỏ, vốn thấp và lao
động ít . Bên cạnh đó, cam kết bảo hộ trí tuệ sẽ là cản trờ đáng kể trong việc tiếp thu
và ứng dụng khoa học kỹ thuật - công nghệ của các doanh nghiệp Việt Nam.
Thêm vào đó, theo cam kết trong WTO, một số nước vẫn còn tận dụng để chi
những khoản trợ cấp lớn và vẫn tác động đáng kể đến năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp xuất khẩu. Điều này xuất phát từ quy định của WTO không đòi hỏi phải phải loại
bỏ hoàn toàn các cam kết dưới mọi hình thức.
': http://www.vccimekong.com.vn/VCCICT/html/tintuc vcci_ct.asp?ID=T236&LoaiTTVCCl=NDBL
èo* Qbi Qĩnk - cành 18 - 3L44 - JCQ^ĐQl
39
QimỂtuạ. Dụi họe Qtụnụì lltuVnụ
Dơttìtí luân. tết tiụitĩỀỊi
- Các doanh nghiệp không có khả năng thích ứng với nen sản xuất có công
nghệ cao sẽ bị đào thải.
Trước thực trạng nêu trên, mặc dù có thêm thời hạn 5 năm trong thời kỳ
chuyển đổi nhưng các doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu đặc biệt là các doanh
nghiệp vừa và nhỏ sẽ rất khó khán để cạnh tranh ngay cả ở thị trường trong nước, có
thể dần đến nguy cơ thua lỗ hoặc phá sản. Thêm vào đó, song song với việc cắt
giảm dần các trợ cấp xuất khẩu và trợ cấp theo tỷ lệ nội địa hóa (hay trợ cấp thay
thế hàng nhập khẩu), Việt Nam còn phải cắt giảm các khoản thuế nhập khấu theo
cam kết về thuế quan chung theo quy định của WTO sẽ làm hàng hóa trong nước
khó cạnh tranh cả về chất lượng và giá cả ờ thị trường trong nước và nước ngoài.
Ngành sản xuất công nghiệp ô tô, trước đây được bảo hộ bời thuế nhập khẩu
ô tô trong nước rất cao nhằm thúc đẩy sản xuất trong nước, nhưng hiện các doanh
nghiệp này đang gặp khó khăn khi chưa phát triển công nghệ sản xuất mà chi nhập
khẩu linh kiện để lắp ráp, khiến hàm lượng nội địa hóa thấp, chi phí sản xuất cao và
rất khó có thể cạnh tranh với các hãng sản xuất nổi tiếng trên thế giới.
- Cắt giảm trợ cấp xuất khấu đối với sản phẩm CN sẽ làm doanh nghiệp sản
xuất, xuất khẩu hàng CN Việt Nam gặp nhiều khó khăn trong vẩn đề vốn, tín dụng
Nguồn vốn hoạt động là một trong những vấn đề nổi cộm và ảnh hưởng đáng
kể đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu hàng CN Việt
Nam hiện nay. Hơn 9 0% tổng số các doanh nghiệp này được xếp vào nhóm các
doanh nghiệp vừa và nhỏ với quy mô rất khiêm t ố n 1 4 . Theo cam kết trong Hiệp định
SCM, Việt Nam xóa bỏ các hình thức trợ cấp xuất khẩu như thưởng xuất khẩu, cho
vay ưu đãi đối với các doanh nghiệp trự tiếp xuất khẩu, trợ giá trực tiếp cho hoạt
động xuất khẩu ... Như vậy, khi các hình thức này bị xóa bỏ thì đồng nghĩa với việc
các doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu hàng CN sẽ phái đối mặt với khó khăn về vấn
4 Nguồn: Tạp chi kinh tế đối ngoại số 33, tr.55.
đề vốn và tín dụng.
Vào QUỊ <3tnk - ctnh 18 DC44 JCJ<ĩ>Ql 40
Ợĩruữttạ Dại họe Qĩựtìụi thuDtig.
3Chúá tuân tát Mự/ùỀp
- Hàng hoa của các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam sẽ rất khó cạnh tranh
tại thị trường trong nước cũng như ở nước nhập khâu.
Người tiêu dùng ngày nay được tự do lựa chọn nơi mua hàng và có kiến thức
ngày càng cao về chất lượng hàng hoa, sẽ đòi hỏi tiêu chuẩn mới cao. Điêu này là
một trở ngại rất lớn cho nhiều doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam vì hiện nay hoạt
động sản xuất tại nhiều doanh nghiệp chưa đáp ứng được yêu cầu về quy trình chất
lượng. Trong bặi cảnh thị trường thế giới tự do như ngày nay thì sức ép cạnh tranh
đặi với hàng hoa Việt Nam sẽ rất lớn.
Đặi với nhóm sàn phẩm điện tử, tin học, phàn mềm, các doanh nghiệp trong
nước phải đặi mặt với môi trường cạnh tranh khắc nghiệt hơn. Mặc dù khi tham gia
hội nhập, xuất khẩu hàng điện tử tin học Việt Nam được lợi về giá vì giảm được giá
thành sản phẩm nhờ nhập được các nguyên liệu đầu vào với giá hạ hơn từ các nước
ASEAN do Việt Nam được cất giảm thuế quan theo cam kết v ới A F TA với mức cắt
giảm thuế từ 0-5%. Một mặt các doanh nghiệp trong nước phải cạnh tranh với các
sản phẩm nhập khẩu rẻ hơn từ các nước trong khu vực và quặc tế trong thị trường
nội địa với sức mua hạn chế, mặt khác, trên thế giới đã và đang có sự phân công sản
xuất, phân chia hàng điện tử khá sâu sắc. Việc chiếm lĩnh thị trường xuất khẩu sẽ rất
khó khăn đặi v ới các doanh nghiệp xuất khẩu mặt Việt Nam trong lĩnh vực còn quá
non trẻ như hiện nay.
Đặi với hàng dệt may, Việt Nam đã cam kết bãi bỏ toàn bộ các loại trợ cấp bị
cấm ngay từ khi gia nhập đồng thời thuế nhập khẩu cũng phải thực hiện cắt giảm.
Thuế suất nhập khẩu đặi với vải và các án phẩm hoàn chỉnh đang ở mức cao 30-
35%, khi thuế giảm xuặng còn 0-5%, các doanh nghiệp sản xuất trong ngành dệt
may trong nước phải cạnh tranh gay gắt với hàng nhập khấu từ các nước Đông Nam
Á có chất lượng cao, mẫu mã đẹp và giá cả khá cạnh tranh 1 5.
2.2.2. Đoi với sự tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân
- Việc thực hiện cam kết cát giảm trợ cáp xuất khấu đối với hàng công nghiệp
tạo nên một sức ép không nh
cho sự tăng trưởng của nên kinh tế quác dân khi năng
lục cạnh tranh tăng trưởng (GCI) đang ngày càng tụt hậu.
1 5 : theo cam kết cắt giám thuế quan cùa Việt Nam khi gia nhập Hiệp định chung về chuơne trình ưu đãi thuế
quan (CEPT) cho khu vực mậu dịch tự do A S E AN (AFTA).
Vun Qhị linh - dhth 18 - 3C44 XQnữQl
41
DCÍttìá luận. tết nự/ùỉp ^Truồng. Dụi Itợe Qỉạeiụi thường.
Ngành sản xuất và xuất khẩu hàng công nghiệp đóng vai trò quan trọng đối
với nền kinh tế trong nước và có vai trò ngày càng được nâng cao. Theo số liệu của
World Bank, lĩnh vực này có tỷ trọng đóng góp vào GDP cả nước khá cao và không ngừng tăng lên. N ăm 2005, tỷ trọng của khu vực công nghiệp-xây dựng
chiếm 2 3 %, đến năm 2007 tăng lên gần gấp đôi 4 2 %. Trong xuất khẩu, ngành công nghiệp chiếm tỷ trọng khá lớn. Theo số liệu của World Bank, năm 1995 kim ngạch hàng công nghiệp nặng và khoáng sản chiếm
2 5% tống kim ngạch xuất khẩu, hàng công nghiệp nhẹ và tiộu thủ công nghiệp chiêm khoảng 28%. N ăm 2000, hàng công nahiệp nặng và khoáng sản chiếm 3 7 %, hàng công nghiệp nhẹ và tiộu thủ công nghiệp tăng lên 34%. N ăm 2006, hàng công
nghiệp nặng và khoáng sản chiếm 3 5% tổng kim ngạch xuất khẩu, còn hàng công nghiệp nhẹ và tiộu thủ công nghiệp là 42%. N ăm 2008, kim ngạch xuất khẩu nhóm
hàng CN nặng và khoáng sản chiếm 19,68%, nhóm hàng CN nhẹ và T T CN chiếm 6 0% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoa cùa Việt Nam 1 6.
Như vậy, nền sản xuất công nghiệp trong nước là động lực chủ yếu cho sự
tăng trưởng của nền kinh tế. Việc cắt giảm trợ cấp xuất khẩu và trợ cấp nội địa đối
với hàng công nghiệp sẽ tạo ra nhiều áp lực cho ngành công nghiệp nói riêng và cho
cả nền kinh tế nói chung. Năng lực của các doanh nghiệp còn rất yếu dẫn tới mặc dù
có tăng trưởng kinh tế khi gia nhập nhưng mức độ tăng trưởng tụt hậu nhiều hơn so với thế giới.
Theo cuộc điều tra các doanh nghiệp hàng đầu của Việt Nam do Viện quản
lý kinh tế Trung ương (CIEM) phối hợp với Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản
(JICA) thực hiện cho thấy: công nghệ của các doanh nghiệp Việt Nam lạc hậu 2-3
thế hệ so với mức trung bình trên thế giới. Do vậy, khả năng cạnh tranh của đa số
sản phẩm của doanh nghiệp Việt Nam còn thấp. Một số sản phẩm nội địa có giá cao
hơn so với giá mặt hàng nhập khẩu cùng loại 20-40% như sắt thép, phân bón, xi
măng, kính xây dựng. Riêng đường thô có giá cao hơn từ 70-80% 1 7.
"Nguồn:
h t t p : / / w e b . w o r l d b a n k . o r g / W B S I T E / E X T E R N A L / C O U N T R I E S / E A S T A S I A P A C I F I C E X T / V I E T N A M E XT
N/0,,menuPK:38757l~paaePK:14l Ị59-piPK: 14Ị Ị 10~theSitePK:387565,00.html
" : Theo "tăng trưởng cao, cạnh tranh thấp" trên
http://www.tuoitre.com.vn/Tianyon/lndex.aspx7ArticleID 3! 10501 & C h a n n e l I D = 91
42 Ghi ơũik - cAidi 18 - 3C44 X
Qrưồni/. 'Dại họe ọtạữại thãútnạ
DCIitúi luận tết nạ/tỉệệi
Đối v ới các doanh nghiệp nhà nước vẫn là lực lượng ít tham gia cạnh
tranh thị truồng. Do vậy, trình độ và năng lực công nghệ-kỹ thuật được
chậm đổi mới. T rừ một số ít các doanh nghiệp nhà nước thuộc các ngành
điện, dẫn điện, sản xuất thiết bị đo điện, lủp ráp điện tử, sản xuất sợi, dệt,
xây lủp và vật liệu xây dựng có công nghệ đạt trình độ hiện đại hoặc trung
bình của thế giới. Đa số còn lại có thiết bị và công nghệ lạc hậu 10-20 năm,
thậm chí 30 năm.
T h êm vào đó, lực lượng doanh nghiệp V i ệt N am còn thiếu k hả năng
liên két. Còn có sự tách r ời lạ lùng giữa k hu vực doanh nghiệp n ội địa và
khu vực doanh nghiệp có v ốn đầu tư nước ngoài. Sự yếu kém từ các doanh
nghiệp riêng biệt tăng lên và làm giảm sức mạnh hệ thống. Tình trạng này
làm cho các doanh nghiệp V i ệt N am đánh mất nhiều cơ h ội cải thiện sức
mạnh, đồng thời cũng mất đi cơ h ội tham gia vào hệ thống phân công lao
động quốc tế theo cách phù hợp nhất v ới thực lực của mình.
Chính vì những nguyên nhân trên, k hi gia nhập WTO, V i ệt N am có rất
nhiều cơ hội mở rộng thị trường thúc đẩy xuất khẩu, t hu hút đầu tư và hợp
tác quốc tế, nền k i nh tế V i ệt N am có tăng trường khá cao nhưng k hi đặt vào
sự so sánh quốc tế theo những chuẩn mực chung thì năng lực cạnh tranh tăng
trưởng ( G C I) trong bảng xếp hạng của Diễn đàn K i nh tế thế g i ới ( W E F)
đang tụt hậu khá lớn. N ăm 2004 V i ệt N am xếp t hứ 77/104 sang n ăm 2006,
sau 3 năm tụt xuống 26 bậc và xếp t hứ 86. N ăm 2007, V i ệt N am đứng t hứ
68/131 nền k i nh tế. N hư vậy, k hi gia nhập W TO chỉ số G CI càng tụt hạng,
nền kinh tế V i ệt N am sẽ càng gặp phải khó khăn trong cuộc đua toàn cầu
đầy khủc nghiệt này, nhất là k hi V i ệt N am sẽ phải loại bỏ dần các chính sách
bảo hộ không phù hợp theo cam kết k hi gia nhập WTO, mà cụ thể là các
cam kết củt giảm trợ cấp đối v ới hàng công nghiệp theo Hiệp định S CM và
đối v ới hàng nông nghiệp trong Hiệp định AoA.
êrrơ Ghi Qhih - ctnh 18 3L44
3Cd
43
Qnỉitnụ. Dụi họe Qlạaại Ihưưnụ. DCtutd luận lất nghiên
2.3. Thực tế xuất khẩu hàng công nghiệp Việt Nam sau k hi dỡ bỏ trọ' cấp xuất
khấu đối với hàng công nghiệp
2.3.1. Tinh hình xuất khẩu của Việt Nam nói chung
Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam có chiều hướng gia tăng mạnh theo thời
gian, trong cả khu vực doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài. Điển hình năm 2008, năm thứ hai sau khi Việt Nam gia nhỷp WTO,
bùng no kim ngạch xuất khẩu và là năm đầu tiên có mức độ tăng trường xuất khẩu
(29,5%) tăng nhanh hơn so với nhỷp khẩu (27,5%). 18
- Trước khi Việt Nam gia nhỷp WTO, tức là từ 2001-2006: Xuất khẩu hàng
hoa nói chung 6 năm 2001-2006 đạt 150,42 tỷ USD, tăng bình quân 18,1%. Trong
đó, năm 2001 đạt 15,029 tỷ USD tăng 3,8% so với năm trước; năm 2002 đạt 16,706
tỷ USD tăng 11,2%; năm 2003 đạt 20,149 tỷ USD tăng 20,8%; năm 2004 đạt
26,508 tỷ USD tăng 31,5%; năm 2005 đạt 32,2 tỷ USD tăng 21,5%; và năm 2006
đạt 39,826 tỷ USD tăng 22,7%. Tốc độ tăng trưởng các năm khá ổn định và giữ ở
mức cao. Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu hàng hoa trong tổng giá trị sản phẩm quốc
nội (GDP) tăng từ 44,7% năm 2000 lên 66,37% năm 2006. Tỷ lệ này thuộc loại cao
so với tỷ lệ chung là 20,5% của toàn thế giới, đứng thứ 4 khu vực Đông Nam Á 1 9 .
Xuất khẩu của cả khu vực doanh nghiệp trong nước và các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài đều tăng. Tính chung cả 5 năm 2001-2005, tốc độ tăng
trưởng xuất khẩu của khu vực doanh nghiệp 1 0 0% vốn trong nước là 12,6%, của
khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là 21,9%. Tỷ trọng của khu vực
doanh nghiệp vốn trong nước trong tổng xuất khẩu cả nước giảm dần qua các năm
và tỷ trọng của khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng dần.
- Sau khi Việt Nam gia nhỷp WTO, tức là từ năm 2007 đến nay: Tổng k im
ngạch xuất khẩu năm 2007 đạt trên 48 tỷ USD tăng 20,5% so với năm 2006 và đạt
67,4% GDP, vượt 3 , 1% so với mục tiêu 46,765 chính phủ đề ra và gấp 3,2 lần so
với năm 2001. Trong đó, k im ngạch xuất khấu của khu vực có vốn đầu tư nước
: Theo "10 ấn tượng xuất nhỷp khẩu 2008"-báo Ngoại thương 12/2008.
: Theo Niên giám thống kê 2006- N XB Thống kê.
ngoài chiếm chiếm 56,9%, đạt 27,3 tỷ USD.Tốc độ tăng trưởng của khu vực có vốn
@a& ơtạ Qỉnk - ctitk 18 - DC44 - 3CQ(WK 44
3Chfíá ti ui ít tết tUẬỈùệp
đầu tư nước ngoài 18,6% và trong nước là 23,1%. So với năm 2006, kim ngạch xuất
khẩu tăng 8561,8 triệu USD nhưng mức độ tăng trưởng (20,5%) lại thấp hơn so với
mức độ năm 2006 (22,7%). Nguyên nhân chù yếu là do sự sụt giảm về sản lượng
khai thác và xuất khẩu dầu thô20.
N ăm 2008, kim ngạch xuất khẩu tăng vọt đạt 63 tỷ USD tăng 29,5% so với
năm 2007. K im ngạch của khu vực doanh nghiệp có vận đầu tư nước ngoài đạt
34,87 tỷ us, chiếm tỷ trọng 55,4%, tăng 25,5% so với năm 2007. Khu vực doanh
nghiệp 1 0 0% vận trong nước đạt 28,02 tỷ USD, chiếm tỷ trọng 44,6%, tăng 34,9%
so với năm 2007. Tậc độ tăng trưởng kim ngạch giữ được ở mức cao hem so v ới
năm 2007, nguyên nhân là do những tháng đầu năm dầu thô, than đá và nhiều mặt
hàng nông sản gặp thuận lợi về giá và thị trường xuất khẩu. (Xem biểu đồ 1)
Biểu đồ 1. Kim ngạch xuất khẩu hàng hoa của Việt Nam 2001-2008
Tỷ USD
ÌKNXKhànglìOá Ị
2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008
Nguồn: Báo cáo thường niên cùa tong cục thong kê 2008
Kim ngạch xuất khẩu đầu năm 2009 giảm tương đậi. Tháng Ì năm 2009,
kim ngạch xuất khẩu đạt 3,8 tỷ USD, giảm 24,2% so với cùng kỳ năm trước và giảm
18,6% so với tháng 12/2008. Các mặt hàng công nghiệp chế biến như dệt may, da
giầy, hàng linh kiện điện tử, máy tính, sản phẩm gỗ, sản phẩm nhựa... đều có kim
ngạch xuất khẩu giảm tò 20-30%. Nguyên nhân chính ở đây là tình hình suy giảm
kinh tế thế giới, giá các mặt hàng giảm sâu đã ảnh hưởng tới tổng kim ngạch xuất
khẩu hàng hoa của Việt Nam.
: Nguồn: Theo báo cáo thường niên của Tổng cục Thậng kê.
&ae <3hị Vĩnh - ctnh 18 - 3C44 - X&rĐrỉỉ
45
QruìỉHỊi Dụi họe Qtụaại thứtínạ.
3Ui0tí luận tiết tưjjùệp
2.3.2. Tính hình xuất khẩu hàng công nghiệp
2.3.2.1. Qua các giai đoạn
- Giai đoạn 2001-2006: Tính bình quân nhóm hàng công nghiệp nặng và
khoáng sản tăng 17,26% và chiếm tỷ trọng trung bình 34,3%, nhóm hàng công
nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp tăng 21,13%, chiếm tỷ trọng 40,7%; N h óm hàng
công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp có tốc độ tăng trưởng mạnh nhất, đã dần
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch xuất khẫu.(năm 2001 nhóm hàng này
chiếm 33,9% và năm 2006 tăng lên 40,7%) 2 1.
N ăm 2005, ngoài dầu thô có kim ngạch xuất khẫu trên 7 tỷ USD còn có 4 mặt hàng khác có kim n^ạch trên Ì tỷ USD là dệt may; giày dép; hàng điện tử và linh kiện máy tính; và sản phẫm gỗ. Các sản phẫm này đều có tốc độ tăng trưởng mạnh so với năm trước: kim ngạch xuất khẫu dệt may tăng 10,3%, giày dép tăng 12,9%, sản phẫm gỗ 37,2%. Trong năm 2006, 5 mặt hàng xuất khẫu này vẫn đóng vai
trò chủ dạo trong xuất khẫu hàng CN và tiếp tục tăng trưởng mạnh hơn so với năm 2005: K im ngạch xuất khẫu dầu thô đạt 8,3 tỷ USD tăng 12,67%; kim ngạch xuất khẫu hàng dệt may đạt 5,8 tỷ Ư SD tăng 20,7%; kim ngạch xuất khẫu hàng điện tử và
linh kiện máy tính là 1,77 tỷ USD tăng 22,74%; k im ngạch xuất khẫu sản phẫm gỗ
đạt 1,9 tỷ USD tăng 9,36%22. Giai đoạn 2001-2006 cũng đã bước đầu thực hiện mục tiêu cải tiến cơ cấu
xuất khẫu theo hướng tăng các mặt hàng chế biến, giảm tỷ trọng các sản phẫm thô,
tạo một số mặt hàng có khối lượng lớn và thị trường tương đối ổn định. Chất lượng
hàng xuất khẫu từng bước được nâng lên; năng lực cạnh tranh được cải thiện.
- Giai đoạn sau khi Việt Nam gia nhập WTO (từ đầu năm 2007 đến nay): Giá trị
xuất khẫu mặt hàng CN nặng và khoáng sản năm 2007 hơn 15 tỷ USD, tăng 11,9% so
với năm 2006 và chiếm 32,2% tổng kim ngạch xuất khẫu. Trong đó, ngoài dầu thô,
than đá cũng đạt được kim ngạch xuất khẫu trên Ì tỷ USD. Hàng CN nhẹ và tiểu thủ
công nghiệp đạt trên 20 tỷ USD, tăng 24,9% so vói năm 2006 và chiếm 41,8%. Các
mặt hàng chủ lực trong nhóm hàng này đó là: dệt may, giày dép, điện tô và linh kiện
2 1 : Nguồn: Niên giám thống kế 2006-NXB Thống kè
2 2 : Nguồn: Báo cáo thường niên cùa tổng cục thống kè
máy tính , sản phẫm gỗ, và dầu thô đều có kim ngạch xuất khấu trên 2 tỷ USD.
(âu* QUỊ Qĩnh - dinh 18 3C44 - JC
Ĩ7mĩ)nạ Dụi họe QíạotỊÌ thương.
Xhntí luận tết ntfJiiỊfi
N ăm 2008, nhìn chung tất cả các nhóm mặt hàng xuất khấu năm 2008 đều tăng
nhiều hơn so với năm 2007. Ngoài 6 mặt hàng CN có kim ngạch xuất khẩu giữ ờ mức
trên Ì tỷ USD năm 2007, năm 2008 có thêm mặt hàng nữa là dây điện và cáp điện. Một
số mặt hàng xuất khẩu chủ lực có khối lượng giảm nhưng do giá thế giới tăng nên kim ngạch tăng khá cao hơn so với 2007 như: Dểu thô tăng 23,1%, nhưng lượng giảm
7,7%, than đá tăng 44,3% nhưng lượng giảm 38,3% 2 3- Tỷ trọng của nhóm hàng công nghiệp và khoáng sản chiếm 3 1 %, đạt 19,53 tỷ USD tăng 3 0% so với năm 2007; và
nhóm hàng CN nhẹ và tiểu thủ công nghiệp chiếm 43,22% tổng kim ngạch xuất khẩu và đạt 27,23 tỷ USD, tăng 36,15% so với năm 2007. (Xem bảng ]0) Bảng 10: Tỷ trọng xuất khẩu hàng công nghiệp 2001-2008
Đơn vị: Kim ngạch (KN)- tỳ USD, Tỳ trọng (rĩ) -%
2007
2008
2001-2006
N ăm
N ăm
TT
TT
KN
KN bình quân TT bình quân KN
Tổng số
25,7
100
39,826 100 63,000 100
Hàng CN nặng và KS
15 32.2 19.53 31
8,83
34,36
Hàng CN nhẹ và tiểu thù CN
10,46
20
41,8 27,23 43,22
40,7
Hàng nông, lâm, thúy sản
25
6,41
12,6 26 16,24 25,78
Nguồn : Niên giám thống kê 2007 và số liệu hải quan 2008
Từ bảng 10 cho thấy, nhóm hàng CN nhẹ và tiểu thủ công nghiệp dẫn đểu về
kim ngạch xuất khẩu hàng hoa và có xu hướng ngày càng tăng lên (năm 2006: 40,7%;
năm 2007 là 41,8%; và năm 2008 là 43,22%). N h óm mặt hàng CN nặng và KS có xu
hướng giảm dển (chiếm 35,2% năm 2006 và 32,2% năm 2007; 3 1% năm 2008).
2.3.2.2. Cơ cấu mặt hàng xuất khấu công nghiệp.
Cơ cấu xuất khẩu hàng công nghiệp được chia ra làm hai nhóm chính: N h óm
hàng CN nặng và KS; và nhóm hàng CN nhẹ và TTCN. N h óm hàng CN và KS
chiếm tỷ trọng xuất khẩu ngày càng giảm: N ăm 2005 chiếm 46,8% tổng kim ngạch
23 Nguồn: Hoạt động xuất nhập khẩu 2008-kế hoạch 2009, trẽn trang Web:http//www ngoaithuong.com.vn
xuất khẩu hàng CN, nhưng tới năm 2008 nhóm hàng này chỉ chiếm 41,76% tổng
@a& Qkị Gĩnh - cttdí 18 3C44 3t&íWìl
47
DCheẵ luân iêì nợhĩệặỉ
(c7/'fi'ihtự ^ìùạỉ họe Qĩựtìựi tlttt'f)'tttj
K N XK hàng CN 2 4. Sản phẩm dầu thô có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất và chiếm
trên 5 0% tỷ trọng xuất khẩu n'hóm hàng CN nặng và KS. Trong nhóm hàng CN
nhẹ và TTCN, ngoài các mặt hàng chủ lực là dệt may, giày dép, linh kiện diện tử
và máy tính, điện và dây cáp điện và sán phẩm gỗ còn có một sồ mặt hàng có
k im ngạch xuất khẩu đáng kể như: sản phẩm nhựa; mây, cói và thảm; sản phẩm
gồm sứ; và túi xách, ví (Xem bảng 11).
Bảng li: Cơ cấu mặt hàng công nghiệp xuất khấu chính Đơn vị: KN- triệu tấn; tỷ trọng: %.
N ăm 2008
N ăm 2007
N ăm 2006
N ăm 2005
Nội dung
Nội dung
tỷ trọng
KN
KN
KN
KN
Tỷ
trọng
Tỷ
trọng
tỷ
trọng
100
19533
100
15539
11701.4
100
14000
100
CN
nặng&KS
54,5
53,5
59,4
8471
10450
63.1
8323
Dầu thồ
7387
1444
7,4
6,5
927
6,6
1018
Than đá
658
5,6
20252
27235
100
100
13293.4
16202
100
100
CN nhẹ
&TTCN
5802
35,8
7784
38,4
9108
Dệt may
4806
36,1
33,4
12,9
4697
17,2
Giày dép 3005
22,6
3555
3963
19,5
825
3,0
3,0
Túi xách,ví 465
3,5
490
635
3,1
1442
10,8
mo
10,9
2178
10,75
2703
9,92
Điện từ,
mảy tỉnh
180
195
218
223
1,3
1,2
0,08
1,1
Mây. Cối
thám
264
251
330
336
1,9
1,6
1,6
1,2
Sản phàm
gom sứ
520
4,3
884
3,9
701
4,3
1014
3,7
Dãy điện
và cáp điện
2,6
478
2,9
350
725
3,5
930
3,4
Sán phàm
nhựa
1741
13,0
1904
11,7
2364
ì 1.6
2279
8,3
Sản phẩm
gô
: Tồng hợp sồ liệu từ bàng 4
Nguồn: Báo cáo thường niên của t
ng cục thống kê
@a& <7kị í7í«/< r inh 18 - DC44
DCdDQl
48
ơruỳutạ Dại họe QlạiQai thưtíntỊ
~Ktioú luận tốt nụỉùềp.
Mặt hàng dệt may:
Nhìn tà bàng 11 cho thấy, dệt may là một trong lo nhóm hàng xuất khẩu chủ
lực của Việt Nam. Lợi thế cạnh ữanh của Việt Nam ở mặt hàng này xếp hạng
16/153 nước xuất khẩu dệt may trên thế giới, có tốc độ tăng trưởng 20%/năm, kim
ngạch xuất khẩu chiếm khoảng 15% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước và trở thành
ngành có kim ngạch lớn thứ hai sau dỹu thô. Có thể nói, dệt may là một Ương số ít
các mặt hàng chủ lực có tốc độ tăng trưởng cao và ổn định. Khi Hiệp định thương
mại song phương Việt-Mỹ được ký năm 2000, dệt may đã tâng về kim ngạch, năm
2003 tăng 3 2% so với năm trước, năm 2002 tăng 3 8% so với năm 2001 và 43,9% so
với năm 2000. Nhưng đến năm 2004-2006, mức độ tăng trưởng thấp hơn và chững
lại do Việt Nam chưa là thành viên của WTO nên chưa được bỏ hạn ngạch dệt may.
Từ năm 2007, thị trường xuất khẩu dệt may Việt Nam có khởi sắc do không bị phân
biệt đối xử và không bị áp dụng chế độ hạn ngạch khi xuất khẩu. Năm 2007, kim
ngạch xuất khẩu hàng dệt may đạt 7,78 tỷ USD tăng 33,6% so với năm 2006, vượt
10,7% kế hoạch 12 năm; năm 2008, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may đạt 9,1 tỳ
USD tăng gỹn 1 7% so với năm 200725. Hiện Việt Nam đã lọt vào danh sách lo
nước và vùng lãnh thổ xuất khẩu dệt may lớn nhất thế giới. Cơ cấu xuất khẩu thị
trường mặt hàng này tập trung chủ yếu vào 3 thị trường lớn là Hoa Kỳ (chiếm trên
50% thị phỹn), EU và Nhật Bản. (Xem biểu đồ 2)
Biểu để 2: Cơ cấu thị trường xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam
• Mỹ
• Nhật
• EU
57%
• Các nước khác
Nguồn: Báo cáo thường niên của Hiệp h
i dệt may Việt Nam
Nguồn: số liệu thống kế theo năm cùa Hiệp hội dệt may Việt Nam.
ũaa nhị Qĩn/t cẦnk 18 3C44 3C
49
ĩĩiuồnạ Dại họe QÍỊỊiơại tluiiítii).
3UwÚ luận tết ItỊị/lỉệp
M ặt hàng giày da:
K im ngạch xuất khẩu của ngành da giày Việt Nam có mức tăng trưởng
trung bình hàng năm 16%, đạt 3,96 tỷ USD năm 2007, và dạt 4,7 tỷ năm 2008,
đứng thứ 3 sau ngành dệt may và dầu khí. Sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam
gồm: giầy thể thao các loại, giầy vải, giầy nữ bằng da và giả da, dép đi trong
nhà... chất lượng đã có nhiều tiến bự v ới nhiều nhãn hiệu nổi tiếng hàng đâu
như : Nike, Reekbok, Adidas. về năng lực sản xuất, năm 2007 giày dép các
loại đạt 680 triệu đôi, cặp túi xách các loại đạt 88 triệu đôi, da thuực thành
phẩm 150 triệu feet vuông; năm 2008 đạt 750 triệu đôi giày dép các loại, 88
triệu chiếc cặp túi xách và 130 triệu feet vuông da thành phẩm. Mặt hàng chủ
lực của ngành vẫn tập trung chủ yếu vào giày thể thao, chiếm khoảng 5 1% năng
lực sản xuất của ngành26.
Hiện nay, giày dép của Việt Nam đã có mặt trên hơn 50 nước trên khắp
các châu lục. Thị trường chính là các nước phát triển có sức mua lớn như Mỹ,
EU, Nhật Bản, Trung Quốc, Hồng Kông, Hàn Quốc, Canada, Australia. Bên
cạnh đó, còn có thể khai thác các thị trường có sức mua không lớn nhưng chấp
nhận năng lực sản xuất của Việt Nam như Indonesia, Malaysia, Trung Đông,
Châu Phi, Nam Á, Nga và các nước Đông Âu cũ. Tuy nhiên, năng lực xuất
khẩu của da giày Việt Nam trên thị trường thế giới còn chưa cao do mẫu mã
chưa đẹp, chưa tự bảo đảm vật tư nguyên liệu trong nước, điều kiện kinh tế và
hạ tầng dịch vụ của V i ệt Nam còn nhiều hạn chế, giá thành chi phí sản xuất
cao, chi phí nhân công rẻ không còn là thuận lợi như trước kia.
Sản phẩm gỗ:
Sản phẩm gỗ cũng nằm trong tóp các ngành có k im ngạch xuất khấu trên
2 tỷ USD năm 2008, cụ thể đạt 2,28 tỷ USD tăng 16,6% so v ới cùng kỳ năm
Nguồn: Số liệu thống kê hàng năm cùa Hiệp hựi Da giày Việt Nam
trước và đạt 93,3% kế hoạch của năm. Mỹ vẫn tiếp tục là thị trường xuất khẩu
@aữ ơ/ụ <3tnk - ctnk 18 - 3C44 3CJ
ĨTruỉừiạ Dại hạn Qlgtìụí tltiiđềiạ.
OCIítứi luận tất tttịíiìệp
chủ lực, đạt k im ngạch 1,049 tỷ USD, tăng 10,7% so v ới năm 2007 và chiếm
3 8% tỷ trọng. Hiện nay, tình hình kinh tế Mỹ rơi vào suy thoái sâu nên sẽ cắt
giảm tiêu dùng, vì vậy các doanh nghiệp cân chú ý t ới các sản phàm giá rẻ
nhằm cạnh tranh v ới các đối thủ châu Á như Trung Quốc, Malaysia. về sản
phẩm, hơn 7 0% tỷ trọng xuất khẩu là đứ nội thất trong phòng ngủ, tiếp là trong
phòng khách, phòng ăn chiếm 15%, nội thất chiếm 10%. Nhật Bản là nhà nhập
khẩu đứ gỗ lớn thứ hai, đạt 371,7tỷ USD, tiếp đó là khối EU đặc biệt Đức,
Pháp, Hà Lan là thị trường nhập khẩu lớn. Ngoài ra, các doanh nghiệp còn tìm
kiếm các cơ hội xúc tiến xuất khẩu sang thị trường Trung Đông như: Ả Rập,
Tiểu Vương Quốc Ả Rập Thống Nhất và một số nước khác như Na Uy, Thái
Lan, Nam Phi... Khó khăn lớn nhất của doanh nghiệp xuất khẩu gỗ là Đạo luật
Nông nghiệp 2008 và Lacey của Mỹ và Hiệp định đối tác tự nguyện của EU (có
hiệu lực từ năm 2009) nhàm thắt chặt hơn việc quản lý nguứn sản phẩm gỗ.
Theo đó, k hi xuất khẩu bất kỳ thực vật nào vào Mỹ, các doanh nghiệp Việt
Nam phải nộp khai báo gứm: tên khoa học, giá trị nhập khẩu và giá trị thực vật
trong đó, tên quốc gia nơi thực vật hạ đốn. Ngoài ra, Mỹ và EU còn đòi h ỏi nhà
nhập khẩu phải có chứng nhận FSC, một tiêu chuẩn khắt khe và không dễ dàng
áp dụng với kỹ thuật trứng rừng tại Việt Nam 2 7.
về cơ cấu xuất khẩu sản phẩm gỗ, đứ nội thất dùng trong phòng ngủ đạt
cao nhất đạt 27,7% tổng k im ngạch xuất khẩu, trong đó chủ yếu là các mặt
hàng: giường và bộ phận của giường, mặt hàng tủ, mặt hàng bàn ghế, mặt hàng
bàn trang điểm, mặt hàng tủ giường, tủ đựng quần áo(Xem bảng 12). Thị
trường xuất khẩu chính là Mỹ, Nhật Bản, Anh, Hà Lan, Oxtraylia, Canada,
Malaysia, Hàn Quứcs, Pháp...Tiếp đến là mặt hàng ghế khung gỗ, v ới thị
Nguứn: http://chongbanphagia.vn/beta/diemtin/20090213/xuat-khau-san-pham-go-nam-2009-se-kho-khan-
hon
trường chính là Mỹ, Đức, Pháp, Anh, Ý, Nhật Bản, Hà Lan, Bỉ, Hy Lạp.
@av ơhị &ũtk (Anh 18 - JC44 ycgrmi 51
Oíhoá luận tất Iiạ/iiêp
(t7i'4M'ò'nt/. ^Đạĩ họe Oĩụữạ!
thường.
Bảng 12: Cơ cấu chủng loại hàng xuất khẩu gỗ 2008
Tỷ trọng Mặt hàng
6,0% Nội thất văn phòng
Gỗ nguyên liệu, ván, ván sàn 3,8%
Ghế 27,3%
Gỗ mỹ nghệ 2,1%
Dăm gỗ 4,9%
Nội thất phòng khách, phòng ăn 22,8%
2,7% Nội thất, đồ dùng nhà bếp
Nội thất phòng ngủ 27,7%
Loại khác 2,7%
Nguồn: http://www. vn-seo. com
2.3.2.3. Thị trường xuất khẩu hàng công nghiệp
Thị trường xuất khẩu hàng công nghiệp không ngừng được mờ rộng do
nhống nỗ lực của Việt Nam trong việc thiết lập mối quan hệ ngoại giao, quan hệ
thương mại và chủ động tham gia tích cực vào các tổ chức lớn trong khu vực và
trên thế giới đặc biệt là khi gia nhập tổ chức thế giới WTO. Nêu trước năm 1995
(Năm Mỹ bỏ cấm vận với Việt Nam) hoạt động ngoại thương Việt Nam chủ yếu
thực hiện với các nước X H CN và với các nước trong khu vực thì đến nay năm
2008 Việt Nam có quan hệ thưong mại với 230 nước trên thể giới, trong đó hàng
hoa xuất khẩu tới 219 nước và nhập khẩu từ 151 nước 2 8. Hiện nay, Việt Nam đã
là thành viên cùa hơn 60 tổ chức quốc tế, có quan hệ với hơn 650 tổ chức phi
chính phủ trên thế giới. Hàng hoa xuất khẩu của Việt Nam đã vươn t ới hầu hết
các quốc gia và vùng lãnh t h ổ 2 9 .
: Số liệu tổng cục thống kê
(ĩna gụ Qĩnk (Anh 18 3C44 XCĩqyiị 52
DCItôú. Uúìti tốt tiạhĩệệi.
Qi'itò4ụi (Đụi họe Qlạeại thương
về cơ cấu thị trường xuất khẩu có những chuyển biến tích cực, mờ rộng
thêm nhiều thị trường mới giúp đa dạng hoa được thị trường và giảm phụ thuộc
vào các thị trường truyền thống. Gia trị xuất khẩu hàng CN nói riêng và hàng
hoa nói chung ở tất cả các thị trường đều tăng nhưng tỷ trỹng có xu hướng giảm
dần ở các thị trường châu Á, khá ổn định ở châu Âu và châu Mỹ, và đang dân
hướng t ới các thị trường mới ở châu Phi và châu Đại Dương. N ăm 2008, mức
tăng trưởng của các khu vực thị trường có sự thay đổi, xuất khẩu sang thị trường
châu Phi tăng 95,7%; châu Á tăng 37,8%, châu Đại Dương tăng 34,9% nhưng
tăng chậm ở châu Mỹ (21,9%) và châu Âu (26,3%)- Các thị trường truyền thống
vẫn chiếm vị trí chủ đạo trong thị trường xuất khẩu của Việt Nam như: Châu Á
chiếm thị phần lớn nhất chiếm 47,2% thị phần xuất khẩu năm 2008, thị trường
châu Âu chiếm 18,9% , châu Mỹ chiếm 2 2 %; tuy nhiên, tỷ trỹng xuất khẩu của
các châu lục này đang có xu hướng giảm xuống và thay vào đó là các thị trường
mới ở các châu lục châu Phi và châu Đại Dương. (Xem bảng 13).
Bảng 13: Cơ cấu xuất khẩu hàng hoa phân theo thị trường 2002-2008
Đơn vị: Kim ngạch: tỷ ƯSD; tỳ trọng: %.
2002
2003
2004
2005
2006
2008
2007
Nội
Nội
dung
dung
KN
KN
KN
KN
KN
KN
KN
Tỷ
trỹng
Tỳ
trỹng
Tỷ
trỹng
Tỷ
trỹng
Tỷ
trỹng
Tỷ
trỹng
tỳ
trỹng
16.706 100 20.149 100 26.503 100 32.442 100 39.826 100 48.388 100 63.000 100
Tổng
KNXK
8.684 52,0 9.756 48,4 12.634 47,7 16.383 50,5 20.470 51,4 23.500 48,5 30.000 47,2
Châu
Á
18
ASEAN 2.437 14,6 2.958 14,7 3.885 14,7 5.450 16,8 7.168
9.193
19
11.000 17,3
1.495 21,8 1.748 8,7 2.735 10,3 3.032 9,5 3.030 97,6 3.300 6,8 4.600 7,2
Trung
Quốc
2.438 14,6 2.909 14,4 3.502 13,2 4.639 14,3 5.232 13,1
6.100 12,6 8.500 13,4
Nhật
Bán
3..640 21,8 4.326 21,5 5.412 20,4 5.872 18,1 7.686 19,3 9.520 19,67 12.000 18,9
Châu
Âu
EU
3.311 19,8 4.017 19,9 4.971
18,8 5.450 16,8 6.900 17,32 8.300 17,15 10.000 15,7
2.774 16,6 4.327 21,5 5.6« 21,3 6.910 21,3 9.239 23,1 11.660 24,09 14.000 22,0
Châu
Mỹ
Hoa Kỳ 2.421
14,5 3.939 19,5 4.992 18,8 6.553 20,2 7.828 19,65 10.100 20,87 12.200 19,2
211
1,0 427
756
1.31 0,8
í, 6 68»
2,1
í, 9 1.016 2,1 2.100 3,3
Châu
Phi
1.370 8,2 1.455 7,2 Í.879 7,1 2.595 8,0 2.867 7,2 3.580 7,4 4.900 7,7
Châu
Bại
Dương
Nguồn: Báo cáo thường niên của Tông cục thông kê
Vua Ghi
Ĩ7i'tiỉ>'nụ Dụ! họe QỊụtiại thưnttụ
3Uưiá luân tét ttụ/tỉêp
Thị trường Hoa Kỳ:
Thị trường Hoa Kỳ là đối tác lớn nhất của Việt Nam sau khi Việt Nam và
Mỹ ký kết hiệp định thương mại song phương (BTA). Theo số liệu thống kê của
Hải Quan, tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoa sang Mỹ năm 2008 là 11,6 tỷ USD,
chiếm 18,4% tổng k im ngạch xuất khẩu của Việt Nam trong khi đó Nhật Bản chỉ
chiếm hơn 13%, EU chiếm 15,8%; tăng 14,5% so với năm 2007 với 5 mầt hàng chủ
yếu (chiếm tỷ trọng 7 6% tổng kim ngạch hàng hoa xuất khẩu của Việt Nam sang thị
trường này) gồm: Hàng dệt may, dầu thô, gỗ và sản phẩm gỗ, giày dép, thúy sản.
Trong đó có hàng dệt may là mầt hàng chủ đạo xuất khẩu sang Hoa Kỳ. Theo Bộ
Thương mại Hoa Kỳ, trong suốt 4 năm qua, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may cùa
Việt Nam vào Hoa Kỳ luôn đứng trong tóp 5. N ăm 2008, tổng kim ngạch xuất khẩu
dệt may sang Hoa Kỳ là 9,108 tỷ USD, tăng 17,5% so với năm 2007 3 0. Gia nhập
WTO mức thuế nhập khẩu hàng Việt Nam vào Hoa Kỳ không khác gì so với trước
nhưng Việt Nam sẽ được dỡ bỏ hạn ngạch đối với loại hàng hoa này. Tuy nhiên, có
điểm yếu là Việt Nam chưa được công nhận là nền kinh tế thị trường nên có nhiều
nguy cơ bị kiện bán phá giá. Để đối phó với nguy cơ này, Bộ Thương mại cần
nghiên cứu và sớm đưa ra các biện pháp hữu hiệu ngăn chần chuyển tải hàng dệt
may từ nước ngoài qua Việt Nam vào Hoa Kỳ để tránh tăng vọt về số lượng; đồng
thời có biện pháp phù hợp vói quy định của WTO, hạn chế các mầt hàng có giá trị
thấp để tránh giảm gia, dẫn đến Hoa Kỳ tự khởi kiện điều tra chống bán phá giá.
Sản phẩm gỗ vươn lên đứng thứ hai trong số các mầt hàng của Việt Nam xuất sang
Hoa Kỳ, đạt 1,11 tỷ USD,chiếm 48,7% tăng 18,87% so với năm 2007. Hiện tại,
Hoa Kỳ vẫn là thị trường chủ lực cho hoạt động xuất khẩu gỗ, trong đó hơn 7 0% tỷ
trọng kim ngạch xuất khẩu vào Mỹ là đồ nội thất (đạt 960,2 triệu USD), ngoài ra
còn đồ gỗ dùng trong xây dựng, trang trí, gỗ xẻ, gỗ tấm. Tuy nhiên, đối với sản
phẩm này dự báo kim ngạch xuất khẩu sẽ giảm do sự sụt giảm kinh tế Hoa Kỳ và
dự luật nông nghiệp Farm B in thông qua 2009 sẽ thắt chầt hơn trong việc quản lý
: http://www.hptrade.com.vn/news/gia_ca/200902250060623944
@a» ơkị Qlnh
dbth 18 - 3Í44 X7<ĩ)fìl
54
Xíttiá tuân tứ iiỊiliiêp
&rưifnụ <ĩ)ụi họe Qlffj>ạĩ thương.
nguồn gốc của sản phẩm, thêm vào đó Hoa Kỳ đòi hỏi có chứng nhận FSC, một tiêu
chuẩn khắt khe và không dễ áp dụng đối với thực trạng trồng rấng ở Việt Nam.
Thị trường E U:
K im ngạch xuất khẩu vào thị trường EU đạt lo tỷ USD năm 2008, tăng 1 5%
so với năm trước và chiếm 15,7% thị phần xuất khẩu của Việt nam và luôn là đối
tác lớn thứ 2 của Việt Nam sau Hoa Kỳ. Trong những năm gần đây, quan hệ thương
mại giữa Việt Nam và EU phát triển toàn diện theo hướng tích cực. Điều này được
thể hiện trong các chính sách cùa EU với Việt Nam, khi hai bên ký các hiệp định về
hợp tác kinh tế, thương mại, khoa học kỹ thuật. EU cũng trợ giúp phát triển bền
vững ở Việt Nam, chú trọng cải thiện đời sống cho các tầng lớp dân cư nghèo và trợ
giúp các nỗ lực của Việt Nam trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo cơ chế thị
trường. Ngoài ra, EU còn áp dụng GSP cho 11 nhóm hàng hoa xuất khẩu của Việt
Nam 3 1. EU là một thị ấường rộng lớn, ổn định và có nhu cầu về hàng hoa chất
lượng cao, các nước đều muốn thâm nhập vào thị trường này nên rất khó cạnh tranh
cho doanh nghiệp Việt Nam. Các sản phẩm xuất khẩu chính gồm các mặt hàng
truyền thống: hàng dệt may, giày dép, nông sản và thúy sản. Đối với sản phẩm da
giày, Việt Nam là đối tác lớn thứ hai của EU sau Trung Quốc, với kim ngạch xuất
khẩu đạt 2,7 tỷ USD, tăng 28,5% so với năm trước và chiếm 57,4% thị phần xuất
khẩu. Dệt may có kim ngạch đứng thứ hai sau giày dép trong cơ cấu hàng hoa xuất
khẩu sang EU. N ăm 2008, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này là 1,8 tỷ USD tăng
25,6% so với năm trước và chiếm gần 1 9% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước. V ới
vị trí thứ hai, sau Hoa Kỳ, EƯ luôn được coi là thị trường tiềm năng và truyền thống
của hàng dệt may xuất khấu Việt Nam với mức độ tăng trưởng ổn định và khá cao.
Tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ của Việt Nam vào thị trường EU năm 2008
đạt 791,8 triệu USD, tăng 25,1% so với năm trước và chiếm 28,3% tổng kim ngạch
xuất khẩu trong nước. Trong số 27 thành viên, Đức, Anh, Tây Ban Nha, Italia Hà
Lan, Thúy Điển là thị trường tiêu thụ đồ nội thất lớn nhất và chiếm 70-80% tổng
31 : Nguồn: http://www.vnexpress.net/GL/Kinh-doanh/2004/12/3B9D9B7F/
Vno ghi <3ĩnk - cắn/, 18 DU4
- X
55
Qrtứnụ Dại hoe Qííf/>ụi tỉtudnụ DChoá luận tối nghiệp
tiêu dùng nội thất của EU. Sản phẩm xuất khẩu chủ yếu là mặt hàng ghế khung gỗ
(chiếm 4 6 , 1% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ), tiếp đến là nội thất dùng
trong phòng khách, bàn ăn như bàn ghế, tủ, bàn ăn, kệ ti vi...và các đồ nội thất dùng
trong phòng ngủ 3 2. Đối với khối hàng máy tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, Việt
Nam xuất sang khối này cũng khá cao đạt 356 triệu USD năm 2008, tăng 1 0% so
với năm trước và chiếm 17,3% tỷ trọng kim ngạch.
Thị trường Nhật Bản:
Nhứt Bản là thị trường xuất khẩu lớn thứ 4 của Việt Nam sau Mỹ, BU và
ASEAN và là nơi nhứp khẩu nhiều mặt hàng có thế mạnh cùa Việt Nam, ngoài dầu
thô và khoáng sản thì các mặt hàng thúy sản, dệt may, đồ gỗ, hàng thủ công mỹ
nghệ, các mặt hàng chế tạo của Việt Nam cũng được người Nhứt ưa chuộng. N ăm
2008, kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Nhứt Bản ước đạt 8,5 tỷ USD, tăng
39,4% so với năm 2007, chiếm 13,4% tổng thị trường xuất khẩu Việt Nam. Đây là
một trong những thị trường khó tính nhất, với yêu cầu cao về mức độ tỉ mỉ, quan
tâm từng chi tiết nhỏ nhất cảu sản phẩm, đàm bảo chất lượng sản phẩm và giao
hàng đúng hạn. Đối với đối tác Nhứt Bản thì uy tín là quan trọng hàng đầu. về dệt
may, thị trường Nhứt Bản chủ yếu tiêu thụ 6 0% hàng hoa nhứp khẩu, chiếm khoảng
20 tỷ USD/năm, hiện đang hướng vào hàng có chất lượng trung bình, giá cả vừa
phải ở các nước châu Á. Trong số các nước châu ASEAN, Việt Nam là đối tác xuất
khẩu hàng dệt may lớn nhất, chiếm 34,4% tổng k im ngạch xuất khẩu trong khối.
N ăm 2008, tổng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này là 770 triệu USD tăng 1 0% so
với năm trước với các mặt hàng chủ yếu là: áo Jacket, áo khoác, áo thun, kimono,
quần áo thể thao, đồ lót, áo sơ mi, khăn bông, hàng dệt thoi. Bắt đầu từ năm 2009.
hàng dệt may của Việt Nam xuất khẩu sang Nhứt Bản sẽ được hưởng mức thuế 0°/o
theo hiệp định đối tác toàn diện Việt Nam- Nhứt Bản với điều kiện sử dụng nguyên
liệu nội địa hoặc nhứp từ Nhứt Bản hoặc các nước ASEAN. Các mặt hàng đồ gỗ,
32 Nguồn: htĩp://atpvietnam.com/vn/thongtinnganh/26345/index.aspx
hàng thủ công mỹ nghệ của nước ta vào thị trường Nhứt Bản cũng được đánh giá rai
Ểaơ
3ưtfíá luận tốt ttạ/tỉêp
<3nỉètiụ Dại họe <7ĩạriạì tUưeltụỊ.
cao và có thế đấy mạnh xuất khấu. Nhưng cũng cần lưu ý đến yêu cầu đặt ra là sản
phẩm có tính thẩm mỹ cao, tinh tế và rất chú ý đến từng chi tiết của sản phàm. Tổng
kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ năm 2008 đạt 371,7 triệu USD, tăng 2 1% so với
năm trước33. Dự kiến mặt hàng; này sẽ tiếp tục tăng và đạt 450 triệu USD trong năm
2009. về giày dép, Việt Nam đang đứng thứ 4 trong sậ các nước xuất khẩu vào thị
trường Nhật Bản, nhưng chiếm thị phần còn khá khiêm tận, mặt hàng chủ yếu xuất
sang là giày thế thao. về các mặt hàng chế tạo chủ yếu là dây và cáp điện, máy tính,
linh kiện, sản phẩm nhựa sẽ có triển vọng tăng mạnh khi thực hiện chương trình
hành động sáng kiến chung Việt- Nhật, sẽ giúp doanh nghiệp Nhật Bản dầu tư mạnh
vào Việt Nam đế sản xuất mặt hàng này.
2.3.3. Đánh giá vế hoạt động xuất khấu hàng công nghiệp của Việt Nam sau hơn
2 năm thực hiện cam kết cắt giảm trợ cấp xuất khẩu
2.3.3.1. Những thành tựu đạt được.
- K im ngạch xuất khẩu hàng công nghiệp gia tăng với tậc độ nhanh.
Do tác động tích cực của việc gia nhập WTO và mở cửa thị trường, xuất
khẩu Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng kể, đặc biệt là tăng k im ngạch
xuất khẩu hàng hoa. Tổng k im ngạch xuất khẩu trong nước tăng với mọi nhóm
hàng, nhưng tăng mạnh nhất là nhóm hàng công nghiệp và ngày càng khẳng định
vai trò chủ đạo của mình trong xuất khẩu. N ăm 2007-2008, tậc độ xuất khẩu tăng
nhanh gấp 2 lần so với tậc độ tăng GDP; tậng kim ngạch xuất khấu cao gấp Ì ,6 lần
tổng giá trị GDP.VỚi tậc độ tăng trưởng này, Việt Nam xếp thứ hạng cao trên thế
giới: đứng thứ 50 trên tổng sậ 260 nước và vùng lãnh thậ và lọt vào tóp lo các nước
xuất khẩu dệt may, giày dép và sản phẩm gỗ . (Xem bảng 14)
Riêng với mặt hàng công nghiệp, năm 2008 k im ngạch xuất khẩu hàng CN
nhẹ và tiểu thủ công nghiệp tăng vọt đạt 27,23 tỷ USD chiếm 43,22% tổng k im
ngạch xuất khẩu tăng 36,5% so với năm 2007, gấp hơn 5 lần kim ngạch so với năm
: http://sctyenbai.gov.vn/index.php?q=vi/node/444
: tạp chí kinh tế phát triển tháng 1/2009.
@a
Ghi Sình - dhdi 18 - 3C44 - 3C
57
OChíiá luân tốt Iiạítiệp
ĩji'fiìuuj Dại /tạc Qlụeìại Huítìnụ
2001 và 2,2 lần so với 2005. K im ngạch xuất khẩu năm 2007 đối với hàng CN nhẹ
và tiểu thủ công nghiệp là 20 tỷ USD chiếm 41,8% tổng kim ngạch xuất khẩu tăng
23,5% so với năm 2006. K im ngạch xuất khẩu nhóm ngành công nghiệp nặng và
khoáng sản mà đứng đầu là xuất khẩu dầu thô (mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu
lớn nhất và chiếm trên 5 0% tổng kim ngạch xuất khẩu của nhóm hàng này) có tăng
lên nhưng với tốc độ tăng trưựng chậm và giảm về tỷ trọng xuất khẩu. N ăm 2008,
kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này là 19,53 tỷ USD chiếm 3 1% tổng k im ngạch
xuất khẩu, tăng 3 0% so với năm 2007 trong đó kim ngạch xuất khẩu dầu thô là ] 0,5
tỷ USD chiếm gần 5 4% tỷ trọng nhóm hàng này.
Bảng 14: Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu của thế giới và Việt Nam giai đoạn 2000-2008
Đơn vị: %/năm.
2007 2008 Khu vực 2000-2005 2006 5,5 6,0 5,5 8,5 Thê giới 7,0 6,0 8,5 10,5 Mỹ 3,2 4,0 7,5 3,5 EU-27 8,2 ASEAN-6 8,5 12,0 8,5
Trung Quôc 22,5 22,0 19,5 19,0
Nguồn: Niêm giám thống kê và www. wto. o rg
13,5 Châu Á 10,5 11,5 11,0 22,7 Việt Nam 19,95 21,9 30,0
Theo Bộ trưởng Thương mại Trương Đình Tuyển, kim ngạch xuất khẩu năm
2008 tăng được không chỉ do mức độ tăng giá mà còn do lượng xuất khẩu tăng lên
mặc dù giá cả biến động khá thất thưựng trong năm vừa qua.Việc đóng góp tăng giá
vào kim ngạch chiếm 7 0 %, còn do tăng lượng chiếm 30%. Ví dụ như ngành dệt
may, nhự bãi bỏ cơ chế quota khi nước ta là thành viên của WTO, dù giá xuất khẩu
không tăng (thậm chí còn giảm do cạnh tranh cao), kim ngạch dệt may vẫn tăng với
tốc độ cao 9,2 tỷ USD đứng thứ hai sau dầu thô.35
: Tạp chí kinh tế phát triển số 219, tháng 1/2009.
Qtụ
58
&t'ttòttụ
DUi&tí luân tất ttụ/iỉệfì
- Cơ cấu mặt hàng công nghiệp xuất khấu tiếp tục chuyến biến tích cực
Tỷ trọng mặt hàng công nghiệp nặng và khoáng sàn đang có xu hướng giảm
dần (Xem bảng lo ở trên) chủ yếu chỉ tăng kim ngạch xuất khẩu dầu. Đặc biệt trong
năm 2008 biến động giá dầu thế giới tăng cao (đã có lúc tăng lên tới 170
USD/thùng) góp phần làm đẩy mạnh kim ngạch xuất khẩu của mặt hàng này. Tuy
nhiên, các mặt hàng khác trong nhóm này thì có xu hưcmg giảm dần thay vào đó là
tỷ trọng nhóm hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp tăng lên. Cơ câu xuât
khẩu hàng hoa dang thay địi theo hướng tăng tỷ trọng các sản phẩm chế biến sâu,
tinh chế, giảm tỷ trọng hàng thô hay hàng mới sơ chế. Theo số liệu báo cáo của
Tịng cục Thống kê, giai đoạn 1986-1990, tỷ trọng hàng thô và mới sơ chế là
70,1%, giai đoạn 1996-2000 là 54,8%, giai đoạn 2001-2005 là 45,3%, năm 2007-
2008 là gần 4 0 %. Thêm vào dó, tỷ lệ nội địa hàng hoa xuất khẩu có xu hướng
tăng lên như các mặt hàng chế biến gỗ, dệt may, gia dầy, máy tính và phần
mềm...Như vậy, hoạt động xuất khẩu Việt Nam đã bước đầu khai thác được giá
trị lao động sáng tạo, thành tựu của công nghệ cao làm tăng giá trị được kết tinh
trong sản phẩm thay vì xuất khẩu sản phẩm thô trước kia. M ới đây, nhà máy lọc
dầu Dung Quất đã đi vào hoạt động sẽ mở ra cơ hội mới cho V i ệt Nam xuất khẩu
dầu tinh chế và các sàn phẩm từ dầu, góp phần làm tăng k im ngạch xuất khẩu và
giảm sự phụ thuộc vào các nước khác.
- 772/ trường xuất khẩu được mở rộng, phát triển thêm nhiều thị trường mới và
giảm dần sự phụ thuộc vào các thị trường truyền thống
Bên cạnh tập trung khai thác các thị trường trọng điểm và g iữ vững thị
trường truyền thống như ASEAN, Hoa Kỳ, Nhật Bản, EU những năm qua V i ệt
Nam tiếp tục đẩy mạnh việc đa dạng hoa thị trường xuất khẩu, nhiều chủng loại
hàng hoa xuất khẩu đã vào thị trường mới, điển hình là các thị trường châu Phi
(lớn nhất là Nam Phi), các nước khu vực Tây Nam Á, châu Á và châu Đại
Dương. Trong giai đoạn 2001-2005, cơ cấu thị trường châu Á có giảm nhẹ và
thay vào đó là sự tăng mạnh của thị trường châu Mỹ, nịi lên là Hoa Kỳ nhất là khi
hiệp định thương mại song phương B TA được thông qua. Trong 3 năm trở lại đây,
Ểoơ Ghi OỉnA dtik 18 - 3C44 - JCQt 59
Qrtứiụ/. 'Dại họa Qlípnni thưttềtạ.
3Cltfìá luận tết. nụỉtỉêp.
thị trường có phân tán dần sang các thị trường mới là châu Phi (năm 2008 tăng
kim ngạch xuất khẩu lên 9 5% so với năm 2007) và châu Đại Dương.
Ngoài ra, hình thức hoạt động xuất khẩu trong buôn bán ngoại thương ngày
càng đa dạng và phong phú. Không chì là gia công xuất khẩu, xuất khẩu tự doanh
truyền thống, mà nhiều doanh nghiệp thực hiện chuyển khẩu,; tạm nhập tái xuất;
đại lý xuất khẩu; xuất khẩu tại chỗ; lập siêu thị ở nước ngoài để đưa hàng Việt
Nam sang bán; phát triển xuất khẩu mậu biên (xuất khẩu qua biên giới); xuất khấu
qua mạng Internet.
2.3.3.2. Nhọng bất cập và thách thức
a) Nhọng bất cập
Nhọng số liệu xuất khẩu hàng hoa của Việt Nam sau 2 năm gia nhập WTO đã
chỉ ra mức tăng trưởng đáng kể trong mọi lĩnh vực ngành nghề và ngành công nghiệp
có mức cãi thiện đáng kể nhất. Tuy nhiên, thực trạng xuất khẩu hàng công nghiệp vẫn
gặp phải một số bất cập. Đó là:
- Hoạt động xuất khẩu hàng công nghiệp của Việt Nam có quy mô nhò, chưa xứng
với tiềm năng và tận dụng được cơ hội và lợi thế khi gia nhập WTO.
Theo thứ trưởng Bộ Công Thương Nguyễn Thành Biên phân tích, quy mô xuất
khấu vẫn còn nhỏ bé, kim ngạch xuất khẩu bình quân đầu người còn thấp hơn nhiều so
với các nước trong khu vực và trên thế giới. N ăm 2007, xuất khẩu bình quân đầu người
của Singapore là 60.600USD/ người; Malaixia là 5.890USD/người, Thái Lan
1.860USD/người; Philipin 546USD/ người trong khi ở Việt Nam là 473USD/người36
thấp hơn nhiều so với mức bình quân của ASEAN là 670.65USD/người và 1/3 mức
bình quân của thế giới (1385 USD/người).
K im ngạch xuất khẩu của Việt Nam chiếm 0,3% k im ngạch xuất khẩu trên
toàn thế giới. Và so với nhiều nước A S E AN có lợi thế so sánh tương tự hoặc kém
hơn Việt Nam nhưng quy mô và thứ hạng xuất nhập khẩu của họ cao hơn Việt Nam
3 6 : Theo "Xuất khẩu Việt Nam cần sớm thoát cành đào mò và gia công" cùa diễn đàn doanh nghiệp Việt
Nam- 12/2007.
nhiều. (Xem bảng 15)
60 @aữ
3Uu>á luận lất nụhiêp. ĩTn/dng. Dại họe QU)0ụi thướng.
Bảng 15: Tinh hình xuất khẩu của các nước ASEAN-6 năm 2007
Kim ngạch xuất khẩu Thứ hạng trên thế giói Nước (tỷ USD) 32 Indonesia 118
Malaysia 19 161
Phillipines 48 50
Singapore 14 299
Thái Lan 25 153
Nguồn: www. Mo. org
Việt Nam 48,4 50
Thêm vào đó khả năng chù động thâm nhập nắm bắt những cơ hội thuận lợi
để thâm nhập và khai thác các thị trường xuất khẩu còn chưa tủt. Gia nhập WTO,
các hiệp định thương mại song phương và khu vực giữa Việt Nam và các đủi tác
được ký kết nhung vẫn chưa khai thác hết tiềm năng của các thị trường lớn như
EU, Hoa Kỳ, Trung Quủc. M ột phần là do công tác của mạng lưới đại diện, đặc
biệt về thương mại ở nước ngoài còn yếu kém, chưa thực sự hỗ trợ cho hoạt
động xuất khẩu, các chương trình xúc tiến thương mại nhỏ lẻ, r ời rạc và hiệu
quả chưa cao.
- 77?/ trường xuất khâu hàng công nghiệp nói riêng và hàng hoa nói chung
của Việt Nam quá tập trung.
Mặc dù hàng xuất khấu của nước ta đi 219 nước và khu vực, nhưng trên
8 2% trị giá xuất khẩu của Việt Nam thực hiện với 6 nước và khu vực lớn: Mỹ, EU
-27, ASEAN, Nhật Bản, Trung Quủc, úc. Tính phụ thuộc cao vào các thị trường
này khiến cho khi các thị trường này gặp khó khăn, trở ngại sẽ tác động rất mạnh
vào các hoạt động xuất khẩu của chúng ta.
Thêm vào đó, trên các thị trường chủ lực xuất siêu rất lớn như EU Mỹ
Nhật, Úc trong khi lại nhập siêu ở nhiều thị trường khác khá nhiều làm mất đi các
công cụ "trả đũa" : giảm mua hàng nhập khẩu nếu hàng xuất khẩu của Việt Nam
bị tổn thương khi áp dụng thuế chủng bán phá giá, các biện pháp đủi kháng v ới
hàng xuất khấu Việt Nam.
&IỪ
C7i'«í*«{£ ếfi thưotUị
DChtìÁ tuân tỏi nghiên
- Cơ cấu xuất khẩu hàng công nghiệp còn chưa hợp lý thể hiện ở ba phương
diện về chủng loại, giá trị gia tăng xuất khẩu còn thấp, quá trình chuyển dịch cơ
cấu còn chậm.
Theo Thứ Trưởng Bộ Công Thương Nguyễn Thành Biên nhận xét, về chủng
loại hàng hoa hàng xuất khẩu còn đơn điệu, chậm xuất hiện các mặt hàng mới có
đóng góp kim ngạch đáng kể.
N ăm 2007, có 11 mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu trên Ì tỷ USD trong đó
hàng công nghiệp có 6 mặt hàng: dệt may, giày dép, dầu thô, đồ gự, máy tính và
linh kiện điện tử, hàng dây điện và cáp điện. Đây là những mặt hàng chủ lực lâu
đời của Việt Nam. Sang năm 2008, ngoài những mặt hàng này, hàng công nghiệp
có thêm hàng thủ công mỹ nghệ và sản phẩm nhựa.37
Ngoài ra, các mặt hàng công nghiệp xuất khẩu có giá trị gia tăng còn thấp,
xuất khẩu chủ yếu phụ thuộc vào các mặt hàng như khoáng sản thô; và các sản
phẩm gia công xuất khẩu như hàng dệt may, da giày, điện tử và linh kiện máy tính.
Có gần 9 0% nguyên liệu nhập khẩu cho ngành giày dép, 9 0% cho sản xuất đồ
nhựa; 8 0% cho sản xuất hàng điện tử và linh kiện, 6 0% cho sản xuất dệt may, 7 0%
cho sản xuất đồ gự. Điều này làm giảm giá trị gia tăng của sản phẩm xuất khẩu,
vừa làm tăng tính bị động trong sàn xuất và giảm khả năng cạnh tranh hàng hoa. 38
Thứ ba, quá trình chuyển dịch cơ cấu mặt hàng xuất khẩu theo hướng công
nghiệp hoa diễn ra chậm và chưa có giải pháp cơ bản và triệt để. Thực chất, cơ cấu
xuất khẩu hàng hoa nói chung và hàng công nghiệp nói riêng chù yếu chuyển dịch
theo chiều rộng, chưa đi vào chiều sâu, xuất khẩu chủ yểu dựa vào khai thác lợi thế
so sánh sẵn có mà chưa khai thác được lợi thế cạnh tranh thông qua việc xây dựng
hàng công nghiệp có mối liên kết chặt chẽ với nhau để hình thành chuựi giá trị gia
tăng xuất khẩu lớn. Hạn chế này làm cho khả năng cạnh tranh hàng hoa xuất khẩu
còn chưa cao, hầu như chưa có sản phẩm nào có tầm ảnh hưởng tới khu vực và
quốc tế.
37: tạp chí ngoại thương số 01/2009.
3 8 : Tạp chí kinh tế và phát triển Tháng 1/2009.
@aữ Qhị Qỉnk (Anh 18 - JC44 JC
62
QruỂtoạ. Dùi họe Qíạtìụ! thương.
3CỈ'WÁ iuậtt tjểt nghiệp
b) Những thách thức
- Quy chế về "kinh tế phi thị trường " mà Việt Nam buộc phải chóp nhận theo
cam theo cam kết với WTO sẽ gây không ít khó khăn cho doanh nghiệp xuất khâu
sản phàm CN.
Trong bản cam kết chung của Việt Nam, Việt Nam sẽ bị coi là nền kinh tế
phi thị trường trong vòng 12 năm kể từ ngày gia nhập WTO. Điều đó có nghĩa là
các hàng hoa xuất khẩu Việt Nam xuất khẩu vào các nước thành viên còn lại sẽ
không được đối xộ công bằng và luôn có nguy cơ phải đối phó với các vụ kiện
chống bán phá giá ít nhất cho tới ngày 31/12/2008.
Đây là một thách thức rất lớn cho hàng CN xuất khẩu của Việt Nam đặc biệt
là hàng hoa có trình độ khoa học kỹ thuật sản xuất còn thấp kém như các sản phẩm
thủ công mỹ nghệ thậm chí đối với các sản phẩm dệt may, da giày. Ngay sau khi
Việt Nam gia nhập WTO, chính phủ Hoa Kỳ đã ban hành ngay cơ chế giám sát đặc
biệt đối với sản phẩm dệt may nhập khẩu từ Việt Nam để đối phó lại với cam kết dỡ
bỏ hạn ngạch dệt may. Ngoài ra, các thị trường lớn khác như EU, Nhật Bản cũng đã
thực hiện cơ chế giám sát chặt chẽ đối với hàng dệt may xuất khẩu của Việt Nam
theo tỷ lệ xuất nhập khẩu.
- Hàng CN xuất khẩu của Việt Nam sẽ phải vượt qua nhiều quy định về rào cản
thương mại ngày càng tinh vi từ thị trường nhập khấu.
Nhiều nước nhập khấu hàng CN của Việt Nam đã và đang xây dựng các rào
cản thương mại khá tinh vi, rất khó khăn cho hàng Việt Nam để vượt qua. Ví dụ,
luật nhãn hiệu của Mỹ năm 1946 đưa ra các quy định về cấm nhập khẩu những hàng
hoa mang nhãn hiệu giả, sao chép một nhãn hiệu đã đăng ký bảo hộ tại Mỹ, tịch thu
không hoàn trả lại những hàng hoa nhập khẩu nếu những hàng hoa đó mang tên
hoặc mang nhãn hiệu bị cấm sộ dụng. Ngoài ra, ở các nước phát triển có quy định
hạn chế nhập khẩu hàng hoa không bảo đảm sức khoe người tiêu dùng, hoặc không
thân thiện với môi trường...
63 ««
CJr4íifnụ. (Đại họe Qíạtiụì thương.
DChrtá luận tết nạhiỀft
- Sự yêu kém cùa nguồn nhân lực và công nghệ làm giảm sức cạnh tranh của
sản phàm và doanh nghiệp không chi ở ngoài nước mà còn ngay trên sân nhà khi
Việt Nam còn chưa bao giờ điều tra áp dụng các biện pháp đảm bảo cân băng
thương mại đoi với hàng hoa nhập khẩu vào Việt Nam.
Hiện nay, nguồn nhân lực chất lượng cao cung ứng cho các doanh nghiệp
thiếu thốn không chỉ khan hiếm về cán bộ, mà còn công nhân lao động phố thông
có tay nghề cao cũng khó tuyển dụng hoặc giữ chân lại lâu dài với doanh nghiệp
do lương thấp, chỗ ăn ủ đi lại còn khó khăn. Thêm vào đó. năng lực về công
nghệ, quản lý còn nhiều hạn chế. Trong việc áp dụng tiêu chuẩn quốc tế về năng
lực cạnh tranh của doannh nghiệp thì chỉ có gần 1% trong số 230.000 doanh
nghiệp Việt Nam có được chứng chỉ này.
Thêm vào đó, các doanh nghiệp xuất khẩu chỉ tập trung vào thị trưủng
nước nhập khẩu mà quên mất thị trưủng trong nước.Trong khi đó, hàng hoa sản
xuất trong nước đang khó khăn cạnh tranh với hàng hoa nhập khẩu. Trong thực
tế các nước thành viên WTO áp dụng ngày càng tăng các biện pháp đảm bảo cân
bằng thương mại thì Việt Nam chưa hề có vụ khởi kiện nào về bán phá giá và
trợ cấp cho hàng hoa được nhập khẩu vào thị trưủng trong nước.
Số lượng hàng hoa nhập khẩu vào Việt Nam cạnh tranh không công bằng
không phải là nhỏ. Là nước có chung đưủng biên giới với Trung Quốc, việc hàng
hoa Trung Quốc được nhập khẩu vào Việt Nam có thế bán phá giá và trợ cấp
xuất khẩu là không thể tránh khỏi, điển hình là vụ thép nhập khẩu xây dựng
trong năm 2007 vừa qua.
Ngoài Trung Quốc, một số mặt hàng nhập khẩu từ ASEAN, Hàn Quốc,
Nga, EU như sắt thép, xi măng, gạch ốp lát, xe máy và phụ tùng xe máy được
bán v ới giá ưu đãi, có khả năng bị bán phá giá và trợ cấp xuất khẩu vào Việt
Nam gây thiệt hại không nhỏ cho nền sản xuất trong nước.
Ểaơ QUỊ Qĩith cếnli 18 - DC44 JCJ
64
KlilUl luận tất nghiệp.
Qimiừiự. (Đại /ụm QỌfjfíại thuVttụ.
Ngành thép Việt Nam phải cạnh tranh với hàng nhập khẩu giá rẻ đặc biệt từ
các nước SNG (các nước thuộc Cộng đồng các quốc gia Độc lập là thành viên cũ
của Liên bang cộng hoa xã hội chủ nghĩa Xô Viết) về thép xây dựng, Thái Lan và
Trung Quốc về các loại thép ống. Hiện tại, thuế nhập khẩu thép còn tương đối cao
nên các nhà máy cán thép trong nước vẫn có thể hoạt động. Chính phủ Việt Nam
đang đứu tư để thúc đẩy phát triển ngành thép trong nước, nhất là ngành luyện thép
đế giảm phụ thuộc vào phôi thép nhập khẩu và sản xuất một số chủng loại thép phức
tạp: thép tấm, cuộn, hình.. .trong một vài năm tới, khi Việt Nam phải thực hiện đúng
lộ trinh cam kết quốc tế trong khuôn khổ hoạt động của WTO, hàng rào bảo hộ bị cắt
giảm lớn thì khả năng cạnh tranh của nhà máy thép trong nước là rất khó khăn khi các
sản phàm thép nhập khấu vào Việt Nam được trợ cấp hoặc bán phá giá.
- Nhiều doanh nghiệp CN Việt Nam vẫn thụ động, chưa thực sự vào cuộc.
Việt Nam gia nhập WTO được hai năm, trải qua hơn 11 năm đàm phán.
Nhưng trong thực tế, nhiều doanh nghiệp Việt Nam vẫn hiểu rất lơ mơ về WTO, về
các quy định trợ cấp và các rào cản thương mại. Nhiều doanh nghiệp còn trông chờ
vào sự hỗ trợ tò phía Nhà nước mặc dù rất nhiều biện pháp hỗ trợ đa bị cấm theo
quy định của WTO. Tư tưởng làm ăn theo kiểu "gia đình chủ nghĩa", "chộp dụt"
thậm chí lừa đảo vẫn còn tồn tại. Sự thiếu liên kết của các doanh nghiệp cũng như
yếu kém trong các hiệp hội cả về tổ chức lẫn tiềm lực tài chính, năng lực chuyên
môn, thiếu các chuyên viên tư vấn giỏi làm hạn chế sự phát triển của các doanh
nghiệp và sự hiểu biết của họ về cơ hội và thách thức khi gia nhập WTO.
- Sự suy thoái của nền kinh tế thế giới có ảnh hưởng tiêu cực, làm giảm mức cầu cả
thị trường trong và ngoài nước.
Tình hình khủng hoảng kinh tế toàn cứu ngày càng nghiêm trọng đặc biệt là
từ tháng 11/2008 tới nay đã làm giảm mức càu, mức giao dịch, đứu tư, thương mại
trên thế giới. Trong quý 1/2009, từ các nền kinh tế chủ chốt của thế giới tiếp tục suy
giảm nhiều chuyên gia và tổ chức kinh tể quốc cho rằng: " kinh tế thế giới đang lặp
g ao QUỊ ơũt/t - dinh 18 3C44 - OCƠDQl
65
Qnỉìịníị Dùi họe Qíụoụi thưđnạ.
3Uisní luận tiết ttạhỉệp
lại bối cảnh của đại suy thoái hồi đầu thập kỷ 30 của thế kỷ 20". Theo ước tính của
Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) khủng hoàng tài chính toàn cầu đã ngốn mất
50 nghìn tỷ USD trên thế giới, các nước châu Á không kể Nhật Bản đã mất trắng 10
nghìn tỷ USD. Ngân hàng thế giới (WB) đưa ra báo cáo về cuộc khủng hoảng tài
chính kinh tế toàn cầu khẳng định: "GDP toàn cầu năm 2009 giảm mạnh nhất trong
vòng 60 năm qua". Tại các nước công nghiệp phát triển, các nền kinh tế lớn như
Mọ, Anh, Đức, Canada, Nhật Bản, Singapore, Hàn Quốc đang giảm sút liên tục và
ngày càng trầm trọng. Sản lượng công nghiệp toàn cầu 6 tháng đầu năm 2009 được
dự đoán sẽ thấp hơn 1 5% so với cùng kỳ năm 2008. Theo dự báo mới nhất của IFM,
kim ngạch buôn bán toàn cầu năm 2009 giảm 2,8% sau khi tăng 4 , 1% năm 2008 và
7,2% năm 2007. Cuộc suy thoái này gây thiệt hại cho nền kinh tể của nước phát
triển và nước đang phát triển. Giá trị thương mại của khu vực Đông Á, nơi nhiêu
nền kinh tế xuất khẩu đang bị sụt giảm mạnh nhất trong đó có Việt Nam do sự sụt
giảm mạnh về mức tổng cầu thế giới đang giảm.
Điều này là thách thức đáng kể cho doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm CN
Việt Nam, khi k im ngạch xuất khẩu nước ta tăng trưởng không vững chắc và dễ bị
tổn thương trước sự biến động giá cả trên thị trường hay sự xuất hiện của các rào
cản thương mại nước ngoài. Trong hai tháng đàu năm 2009, xuất khẩu Việt Nam
giảm 5,1% so với cùng kỳ năm ngoái, với hàng điện tử giảm 13,7% và giầy dép
giảm 7,3%39. Nguy cơ hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam đang gặp phải là sự sụt
: Nguồn: http://www.custoffls.gov.vn/Lists/TinHoatDong/Pi'int.aspx?ID=17268
giảm về giá cả và thị trường đang bị thu hẹp.
66 ( âm QUỊ
CKiteă tuân tốt aạ&ỉêp
Qr4í'Ậtiự ^ĩờạì huê. Qtíịởụi tiuểđtiụ.
C H Ư Ơ NG 3: P H Ư Ơ NG H ƯỚ NG VÀ GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT C ÁC
VẤN ĐÈ ĐẶT RA TỪ THỤ C TIỀN THỰC HIỆN CAM K ÉT NHẢM T H ÚC
ĐẢY XUẤT KHẨU H À NG C Ô NG NGHIỆP VIỆT NAM HẬU WTO
ì. Dự BÁO KHẢ NĂNG XUẤT KHẨU HÀNG CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
TRONG THỜI GIAN TÓI.
1.1. Cơ sở dự báo
Nhìn chung sau 2 năm gia nhập WTO, xuất khẩu Việt Nam đã đạt được
nhiều thành tựu đáng kể. Xuất khẩu năm 2008 có mức tăng trưởng cao hơn nhiều so
với các năm trước, đặc biệt là khi nền kinh tế thế giới và Việt Nam đã xuất hiện
nhiều yếu tố không thuận lợi. Tuy nhiên, vào những tháng cuối năm 2008 và đầu
năm 2009, xuất khẩu Việt Nam đã có sự sụt giộm do ộnh hường của cuộc khủng
hoộng kinh tế thế giới. Cuộc khùng hoộng kinh tế này sẽ còn kéo dài và sẽ tạo tác
động đến xuất khẩu hàng CN của Việt Nam. Người viết dự đoán ràng xuất khẩu
hàng hoa Việt Nam trong giai đoạn từ nay tới 2010 sẽ gặp nhiều khó khăn hơn do
các yếu tố sau đây:
- Tinh hình bất ồn của nền kinh tế thế giới tiếp tục kéo dài, khỏ lường trước được
Do tác động của cuộc khủng hoộng tài chính, tăng trưởng kinh tế toàn cầu sẽ
suy giộm mạnh trong năm tới, nhiều nền kinh tế lớn trên thế giới đã rơi vào suy
thoái hoặc tiến gần đến suy thoái, tăng trưởng của các nền kinh tế đang nổi cũng
chững lại. Thuận lợi về giá cộ năm 2008 nhìn chung sẽ không còn, trong khi khộ
năng tiêu thụ tại các thị trường giộm.
- Tinh trạng nhà nhập khẩu mua trả chậm hoặc hạn chế mua hàng sẽ gia tăng
Ngân hàng các nước đã thực thi chính sách thắt chặt tín dụng cho các nhà nhập
khẩu do điều kiện kinh tế khó khăn, khiến cho họ không có tiền trộ cho doanh nghiệp
ngay khi nhận hàng như trước đây, khách hàng chuyển sang yêu cầu doanh nghiệp Việt
Nam cho trộ chậm sau khi bán được hàng hoặc ngưng đặt hàng, gây khó khăn hơn cho
doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam.
- Hàng công nghiệp trong nước và xuất khấu của Việt Nam phải cạnh tranh
khốc liệt hơn với hàng hoa cùng chủng loại ở các nước châu Á.
67 @aa &hị <3ĩttk dinh 18 JC44 JC
ỊTrựătiạ Dại ltọ
3CtiflfL luận tết Iiạĩùèp.
Trung Quốc và các nước ASEAN đều là những nước có thế mạnh trong xuất
khẩu các mặt hàng nông sản, thúy sản, dệt may, giày dép, điện tử trong khi các thị
trường chủ lực (Hoa Kỳ và EU) có xu hướng giảm. N ăm 2009, Mỹ thực hiện loại
bể hoàn toàn hạn ngạch hàng dệt may đối với Trung Quốc, tạo nên sức ép cạnh
tranh lớn đối với ngành dệt may Việt Nam. Đối với sản phẩm giày dép, EU là thị
trường trọng điểm, nhưng từ năm 2009, giày Việt Nam không được hưởng ưu đãi
về thuế quan của EU.
Tuy nhiên, một số các mặt hàng công nghiệp khác vẫn có tiềm năng tăng
trưởng mạnh. Sản phẩm gỗ là mặt hàng đã khẳng định được vị trí vững chắc trong
cơ cấu xuất khẩu hàng hoa của Việt Nam, ngoài thị trường tiềm năng như Nhật Bản,
EU, đồ gỗ Việt Nam có khả năng thâm nhập vào thị trường Mỹ do thuế nhập khẩu
vào Mỹ thấp mặc dù bắt đầu từ năm 2009, đạo luật Lacey được ban hành bắt đầu có
hiệu lực trong đó sẽ thắt chặt hơn việc kiểm soát nguồn gốc sản phẩm gỗ.
Sản phẩm nhựa được đánh giá là mặt hàng có khả năng cạnh tranh cao do tiếp
cận với công nghệ hiện đại, thị trường rộng lớn và không quá khó để thâm nhập, đồng
thời xuất khẩu sản phẩm này được hường mức thuế suất thấp hoặc được hưởng ngang
bằng như các nước xuất khẩu ở hầu hết các thị trường.
Dây điện và cáp điện là mặt hàng có khả năng gia tăng kim ngạch xuất khẩu
lớn, do xu hướng đầu tư của các doanh nghiệp trong nước và FDI khá mạnh mẽ.
1.2. Dự báo chỉ tiêu xuất khẩu trong giai đoạn từ nay t ới 2010.
Dựa trên tính thẩn Quốc Hội đã đề ra: "Coi trọng việc tập trung đâu tư vào
nhóm hàng công nghiệp để mở rộng sản xuất, khai thác thêm những mặt hàng mới,
thị trường mới và đổi mới công nghệ chế biến, nâng cao giá trị gia tăng của nhóm
hàng nông sản là hai khâu trọng tâm để đẩy mạnh tăng trưởng xuất khẩu của Việt
Nam giai đoạn 2009-20lơ"40, xuất khẩu Việt Nam trong những năm tới, đặc biệt là
từ nay đến 2010 được dự đoán có những biến chuyển sau:
Thứ nhất, tốc độ tăng trưởng xuất khẩu của nhóm hàng nguyên, nhiên liệu sẽ
40 Nguồn: Định hướng và biện pháp thúc đẩy xuất khẩu giai đoạn 2009-2010- Vụ XNK, Bộ Công Thương
có xu hướng giảm dần do sự sụt giảm về giá cả và sản lượng dầu thô và than đá,
Ẽaữ
Ĩ7mỉ)'tiạ Dụi hoe Qlụtìạì thương.
3Clư>ắ lít tui tết nự/tỉệp
nhất là kể từ năm 2009, Nhà máy lọc dầu Dung Quất bắt đầu đi vào hoạt động và sẽ
sử dụng nguồn dầu thô trong nước.
Thứ hai, tốc độ tăng trưởng xuất khẩu cợa nhóm hàng nông, lâm, thúy sản sẽ
có xu hướng giảm dần do hạn chế về khả năng mở rộng quy mô chăn nuôi, trồng và
chợ yếu phải dựa vào gia tăng hàm lượng chế biến để nâng cao giá trị xuất khẩu.
Thứ ba, tốc độ tăng trưởng xuất khẩu cợa nhóm hàng chế biến, công nghiệp
và thợ công mỹ nghệ sẽ có xu hướng tăng mạnh do có điều kiện để mở rộng quy mô
sản xuất (đặc biệt là thông qua các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài bắt đầu đi vào
hoạt động trong giai đoạn này), phát triển thị trường mới, mặt hàng mới, đồng thời
nâng cao giá trị gia tăng nhờ đổi mới công nghệ. Đây cũng chính là nhóm hàng có
điều kiện tăng trưởng để bù vào sự giảm sút xuất khẩu cợa dầu thô.
Thứ tư, tốc độ tăng trưởng xuất khẩu cợa nhóm hàng khác, hàng mới sẽ có
xu hướng tăng do nhiều mặt hàng mới được phát hiện, có tiềm năng phát triển, và
chưa bị hạn chế về sản xuất và thị trường. (Xem bảng 16)
Bảng 16: Dự báo kim ngạch xuất khẩu giai đoạn 2009-2010
Đơn vị tính: Kim ngạch: triệu USD, tăng: %
2008 2009 2010 Nội dung
Nội dung Trị giá Tăng Trị giá Tăng Trị giá Tăng
Tổng số 63.000 30,8 66.660 5,0 74.650 12,0
1. N h óm nguyên liệu 12.200 31,7 7.980 -36,2 7.500 -6,0 khoáng sản
2. N h óm nông, lâm, 12.566 27,7 12.140 -4,2 13.270 9,3 thúy sản
Nguồn : Báo cảo về Định hướng và giãi pháp thúc đẩy xuất khẩu giai đoạn 2009-2010 của Bộ
Cóng Thương (tháng Ỉ2/2008)
3.Nhóm chế biến công 38.234 31,5 46.540 21,4 53.880 15,8 nghiệpvà TCMN
18 ~ 3C44 3C
@a&
69
Cĩmằnạ
DOuìú luận tó/ nạtúxp.
Theo dự kiến của Bộ Công Thương, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu nhóm
nhiên liệu và khoáng sản sẽ giảm từ 12,5 tỷ USD năm 2008 xuống còn 7,5 tỷ USD
năm 2010 với mức giảm tỷ trọng tương ứng là 19,7% năm 2008 xuống còn 1 0%
năm 2010. Đối với nhóm nông, lâm, thúy sản tỷ trọng có xu hướng giảm dụn từ
19,9% năm 2008 xuống 17,8% năm 2010 với kim ngạch đạt 13,3 tỷ USD. Thay
vào đó là sự tăng lên về tỷ trọng của nhóm hàng chế biến công nghiệp dự kiến dạt
7 2% trong năm 2010.
về thị trường xuất khẩu, Bộ Công Thương tiếp tục quán triệt phương châm
đa phương hoa, đa dạng hoa thị trường. Các thị trường chủ lực của Việt Nam vẫn là
thị trường châu Á (Nhật Bản, ASEAN, Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng
Kông), Châu Âu (chủ yếu là EU), Bắc Mỹ (Hoa Kỳ, Canada) và châu Đại Dương
(Australia). Tiếp tục khai thác và thâm nhập một số thị trường truyền thống như
Nga, Đông Âu, hoặc thị trường mới như Trung Đông, Mỹ La Tinh, châu Phi. Các
thị trường lớn như châu Á, châu Âu, châu Mỹ phấn đấu tăng trưởng trung bình
khoảng 13%/năm.
Đối với khu vực châu Á, tỷ trọng xuất khẩu ở khu vực này chiếm khoảng
45,5% trong năm 2010, dự báo xuất khẩu vào các thị trường chủ chốt như Nhật
Bản, Trung Quốc, Đài Loan sẽ giảm hơn so với năm 2008, đặc biệt là thị trường
A S E AN do xuất khẩu xăng giảm dụn. Châu Đại Dương chiếm 5,4% giảm so với
6,7% năm 2008. Khu vực châu Âu, xuất khẩu hàng hoa chủ yếu vào thị trường EU
trong giai đoạn này dự báo sẽ giảm như dệt may, giày dép vì nhu cụu tiêu dùng
giảm do khủng khoảng kinh tế; các mặt hàng có khả năng tăng là sản phẩm nhựa,
hàng điện tử, hàng thúy sản. Tổng kim ngạch xuất khẩu dự kiến 13,3 tỷ USD.
Khu vực thị trường châu Mỹ, dự kiến đạt 20,6 % tổng kim ngạch xuất khẩu.
Do cuộc khủng hoảng tài chính ở Mỹ nên tăng trưởng nhập khẩu Hoa Kỳ giai đoạn
2009-2010 sẽ giảm nhất là đối với nhóm hàng xuất khẩu chính ở Việt Nam như may
mặc, giày dép, vali, túi xách, đồ gỗ, đồ điện tử, cáp điện, sản phẩm nhựa, hạt điều,
cà phê. Dự kiến kim ngạch xuất khẩu 2009 đạt 14,6 tỷ USD và 2010 đạt 16 tỷ USD
chiếm 17,9% tỷ trọng xuất khẩu.
ẽatì
70
Cĩraờng.
3CIioả. Luận Ịè't tựịíùệp
Khu vực thị trường châu Phi, theo dự báo tình hình phát triển kinh tế tại khu
vực này có thuận lợi ở một số thị trường, ít bị ảnh hưởng bởi suy thoái kinh tế và
không có đột biến trong chính sách thương mại, đòi hỏi thị trường này không quá
khắt khe. Vì vậy, châu Phi đã và đang trở thành thị trường tiềm năng của Việt Nam,
dự kiến tổng kim ngạch xuọt khẩu hàng hoa sang châu Phi năm 2010 đạt 2,7 tỷ
USD, chiếm tỷ trọng 3,5% so với 1,9% năm 2008.
1.3. Dự báo chỉ tiêu xuọt khẩu các mặt hàng công nghiệp chủ lực. Tại H ội nghị Triển khai nhiệm vụ ngành Công Thương ngày 17/12/2008,
Thủ tướng Chính phủ và Bộ Công thương đã nghiên cứu và nhận định về các chỉ
tiêu xuọt khẩu đối với sản phẩm CN. Dựa vào những cơ hội và thách thức hiện thời,
Bộ Công Thương đã đưa ra dự báo các chỉ tiêu xuọt khẩu các mặt hàng công nghiệp
chủ lực như sau:
Bảng 17: Kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng chế biển, CN và TCMNgiai đoạn
2008-2010
Đơn vị: Kim ngạch Triệu USD; tăng %
Nội dung
Nội dung
N ăm 2008
N ăm 2010
N ăm 2009
Trị giá Tăng
Trị giá Tăng
Trị giá Tăng
38.334
27,3
46.540
21,4
53.880
Tổng cà nhóm
15,8
Tỷ trọng trong tổng K N XK
60,4
72,2
69,8
9.200
1. Dệt may
18,7
10.300
12,0
11.500
11,7
13,9
2.Giày dép
4.558
5000
9,9
5.400
8,0
2.750
27,7
4.100
34,1
3. Điện tử, linh kiện máy tính
49,1
5.500
250
220
-0,5
13,6
285
14,0
4. Mây tre, cói và thảm
2,7
390
14,7
445
340
5. Gốm sứ
14,1
193,0
600
6. Sản phẩm đá quý, kim loại quý
-25,0
690
800
15,0
2.800
16,5
3000
3.400
7.Sản phẩm gỗ
13,3
7,1
33,6
950
1.200
26,3
1.450
8. Sàn phẩm nhựa
20,8
4,9
100
85
17,6
9. Xe đạp và phụ tùng
no
10,0
1.040
17,8
1.350
29,8
1.600
18,5
850
34,1
1.100
29,4
1.300
18,2
10. Dây điện, cáp điện
11. Túi xách, va li, mũ ô dù
2.800
54,6
32,1
2.120
12. Sản phẩm cơ khí
3.500
25,0
12.629
55,8
16.350
29,5
13. Hàng hoa khác
18.700
14,4
Nguồn : Báo cáo về Định hướng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu giai đoạn 2009-2010 cùa Bộ
Công Thương (tháng 12/2008)
71
ỂW
Cĩnữnạ. 'Dụi họe Qĩụtìụi thương.
3C/'Uìă ítưĩtt tiết. Ittịhỉèp
- Hàng dệt may :
Bộ Công Thương dự kiến K N XK năm 2009 đạt 10,3 tỷ Ư SD và đến năm
2010 sẽ đạt k im ngạch 11,5 tỷ USD với tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng
14%/năm. Đối với mặt hàng này, bên cạnh yếu tố nâng cao gia trị tăng thêm của sản
phàm, việc mở rộng quy mô sản xuất và tìm kiếm mở rộng thị trường xuất khẩu là
yêu tố cơ bản để có thể tăng K N XK trong thời gian tới. Bộ cũng đưa ra phướng
hướng để tiếp tức phát triển các thị trường này như sau :
Các thị trường trọng điểm vẫn là các thị trường có sức mua lớn như Mỹ, EU,
Canada, Nhật Bản, Hàn Quốc, Australia và các thị trường nhỏ lẻ nhưng đóng vai trò
là trung tâm mua sam của khu vực như Hồng Kông, Singapo, Anh...
- Đối với thị trường Mỹ : Bộ Công Thương sẽ tiếp tức hoàn thiện hệ thống điều
hành hai chiều giữa Bộ Công Thương và Hải Quan. Đồng thời triển khai hoạt
động của tổ kiểm tra cơ động và tổ chức làm việc với các doanh nghiệp sản xuất
và xuất khẩu lớn đế nắm rõ khả năng sản xuất, xuất khẩu luôn luôn nắm thế chủ
động và đưa ra kế hoạch đẩy mạnh xuất khẩu phù hợp.
- Đối với thị trường Nhật Bản : Trước hết thực hiện tổ chức, liên kết với Nhật
Bản hỗ trợ xây dựng Trung tâm giao dịch Nguyên phứ liệu dệt may và Trung
tâm đào tạo chất lượng cao và họp tác quốc tế cho ngành dệt may. Thứ hai,
nên tổ chức xúc tiến thương mại tại Nhật Bản để đẩy mạnh xuất khẩu sang
thị trường này.
- Đối với thị trường EU, nghiên cứu tác động của thị trường EU khi Trung
Quốc được bãi bỏ hạn ngạch dệt may, để giúp các doanh nghiệp định hướng
mặt hàng và nước xuất khẩu mà hàng dệt may có khả năng cạnh tranh cao.
-Hàng giày dép
Mặt hàng này cũng có nhiều khả năng để gia tăng kim ngạch xuất khẩu thông
qua việc mở rộng sản xuất, đa dạng hoa thị trường xuất khẩu và tăng hàm lượng giá
trị tạo mới của sản phẩm xuất khẩu bằng cách tập trung vào khâu thiết kế kiểu dáng
tạo mẫu sản phẩm. Dự kiến, xuất khẩu giày dép sẽ đạt kim ngạch 5 tỷ USD năm
2009 và 5,4 tỷ USD vào năm 2010, tăng bình quân 11 %/năm giai đoạn 2008 -2010.
@u» Hụ ơĩnA c ln/l ÍS - 3C44 JCJ^Wíl 72
Cĩruòuụ <ĩ)ại him (ìĨẬpBuì tltiùinụ
x/ieá luận tốt Iit/hiêp
Thị trường xuất khẩu tiềm năng của mặt hàng này là các nước phát triển có
sức mua lớn như Mỹ, EU, Canada, Nhật Bản, Hồng Kông, Hàn Quốc, Australia.
Bên cạnh đó, còn có thế khai thác thị trường như Indonesia, Malaysia, Trung Đông,
Châu Phi, Nam Á, Nga và các nước Đông Âu cũ.
Mặc dù Việt Nam đứng thứ 4 trên thế giới về xuất khẩu, nhưng ngành giày
dép còn có nhộng tồn tại chủ yếu là: Gia công xuất khẩu chiếm tỷ trọng lớn, chưa
chủ động được nguồn nguyên liệu, thiếu lao động, công tác thiết kế, xúc tiên thương
mại, quảng bá thương hiệu chưa thành công trong và ngoài nước.
Một số giải pháp chung cho ngành dệt may - da giày
Thứ nhất, Bộ Công Thương cần tổ chức và xây dựng các chợ nguyên phụ liệu
cho ngành dệt may và giày da để phục vụ tốt cho hoạt động sản xuất của hai ngành này.
Nhà nước nên xem xét việc cho phép các nhà đầu tư nước ngoài vào đầu tư xây dựng và
kinh doanh chợ nguyên phụ liệu dệt may, giày da.
Thứ hai, các doanh nghiệp xuất khẩu nên tăng cường tìm kiếm bạn hàng và
ký kết hợp đồng xuất khẩu trực tiếp trên cơ sờ tăng cường năng lực thiết kế mẫu mã
sản phẩm và gia tăng tỷ lệ nguyên phụ liệu trong nước tự đáp ứng được.
Thứ ba, các doanh nghiệp cần đổi mới công nghệ để giảm thiểu lao động
nhằm giải quyết tình trạng thiếu nguồn nhân lực của ngành đặc biệt là lao động có
tay nghề cao. Bên cạnh đó cần có sự quan tâm đến đời sống của công nhân trong
thời buổi kinh tế bất ổn, như tăng lương, tăng phúc lợi cho người lao động và kết
hợp với chính quyền địa phương quan tâm giải quyết vấn đề nhà ở cho công nhân.
Thứ tư, các doanh nghiệp nên tăng cường đầu tư cho việc nghiên cứu mẫu mã,
mốt thời trang quốc tế, nắm bắt kịp thời xu thế lớn trong ngành thời ừang.
Điện tử và linh kiện máy tính
Theo dự kiến của Bộ Công Thương, K N XK năm 2009 của mặt hàng này đạt
trên 4 tỷ USD và đến năm 2010 đạt 5,5 tỷ USD, tăng bình quân 37%/năm trong giai
đoạn 2008-2010.
Mặt hàng này được đánh giá là có nhiều khả năng tạo ra sự tăng trưởng đột
biến trong thời gian tới và rất có thể có nhộng định hướng phát triển phù hợp thì
Que Qhị lĩnh cảnh 18 JC44 3CJ(Wtt 73
Xhtìá luận tót lụ/liiệp
&rưồ4iạ lởụì họe QUpínù lAưđnạ.
đây sẽ là mặt hàng tạo kim ngạch xuất khẩu lớn của Việt Nam do những nguyên
nhân cơ bản sau: Thứ nhất, trong những năm gần đây, làn sóng đầu tư nước ngoài
vào lĩnh vực điện, điện tử và sản xuất linh kiện máy tính ở Việt Nam đã tăng rát
mạnh với nhiều dự án đầu tư lớn cùa tập đoàn Canon, Tập đoàn Intel, Tập đoàn
Nidec, tập đoàn Foxcon... Thứ hai, đối thủ cạnh tranh lớn nhất của Việt Nam là
Malaysia, Thái Lan và Trung Quốc, nhưng lừi thế công nhân đang có sự dịch
chuyển từ những nước này sang Việt Nam. Thêm vào đó, các chi phí nhân công
nhà đất tại các nước Trung Quốc, Malaysia tăng làm giảm sức cạnh tranh với Việt
Nam. Thứ ba, về nhu cầu của thị trưòng thế giới đối với mặt hàng điện tử và linh
kiện máy tính có thể coi là không lồ và đầy tiềm năng. N ăm 2007, nhập khẩu các
mặt hàng điện tử của thế giới khá cao đạt mức 500 tỷ USD và tăng khá đêu đặn
khoảng 8-10% trong vòng 5 năm qua4'.
về thị trường xuất khẩu, nước ta đang xuất khẩu mặt hàng này chủ yếu sang
các nước ASEAN, Nhật Bản và Hàn Quốc, Mỹ. Trong thời gian tới, có thế nhắm
vào các thị trường đầy tiềm năng khác như Trung Quốc, Hồng Kông, EU (nhất là
Đức) và đặc biệt là các nước thành viên của EU.
Một số phương hướng đẩy mạnh xuất khẩu Nhà nước nên điều chỉnh và thiết lập các khung chính sách thuận lừi để đẩy
mạnh thu hút đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực này. Phát triển cơ sở hạ tầng và chuẩn
bị đồng bộ các yếu tố phụ trừ là giải pháp cơ bản nhất để đầu tư sản xuất và xuất
khẩu ở lĩnh vực này. Kết hừp giữa các ngành chức năng và doanh nghiệp, tăng tỷ trọng sản phẩm
điện tử chuyên dùng và phụ tùng linh kiện bằng việc tập trung sản xuất, lắp ráp các
sản phẩm điện tử chuyên dùng, các sản phẩm công nghệ cao để nâng cao năng lực
công nghệ của các doanh nghiệp.
Với lừi thế về tài nguyên, Nhà nước nên chú trọng phát triển tiềm năng sản
xuất vật liệu điện tử, ưu tiên phát triển một số lĩnh vực công nghiệp phụ trừ như:
chế tạo khuôn mẫu, đúc, ép nhựa, đột dập k im loại, xử lý bề mặt (sơn, mạ...) phục
41: Nguồn: http://vneconomy.vn/20081219122051647P0C99/1O-van-de-noi-bat-cua-kinh-te-the-gioi-nam-
2008.htm
vụ cho quá trình sản xuất phụ tùng linh kiện cho ngành công nghiệp điện tử.
(Sao
&tựitnạ. Dại họe Qĩtịtiụì thưứnạ.
~K.tư)á luận. tài nạhỉêp
Doanh nghiệp cũng như ở cấp Chính phủ cần tăng cường công tác xúc tiên
thương mại theo hướng thu hút các tập đoàn sản xuất điện tử lớn trên thế giới vào
đẩu tư sản xuất, xuất khẩu tại Việt Nam.
Mặt hàng đồ gỗ
Sản phẩm gỗ
Theo Bộ Công Thương dị kiến, K N XK của mặt hàng này đạt 3,4 tỷ USD, tăng
bình quân 12%/năm, khẳng định vị trí mặt hàng xuất khẩu chủ lịc do có khả năng cạnh
tranh và có chất lượng đáp ứng được yêu cầu nhập khẩu.
về thị trường xuất khẩu, ngoài các thị trường tiềm năng như Nhật Bản, EU
(Pháp, Đức), xuất khẩu vào thị trường Mỹ vẫn cho thấy khả năng tăng trưởng cao
trong những năm tới do Việt Nam có nhiều lợi thế về giá nhân công rẻ và thuế nhập
khâu đồ gỗ của Việt Nam vào Mỹ thấp.
Các phương hướng phát triển chủ yếu:
Nhà nước thịc hiện chính sách tăng cường đầu tư, tạo năng lịc mới cho sản
xuất, chế biến sản phẩm gỗ xuất khẩu, tăng cường thu hút FDI.Thêm vào đó, Nhà
nước nên đẩy mạnh thịc hiện hiện đại hoa công cuộc chế biến quy mô lớn, từng
bước phát triển và hiện đại hoa công nghiệp chế biến quy mô nhỏ ở các vùng nông
thôn và làng nghề truyền thống.
Các doanh nghiệp trong ngành chế biến gỗ cần liên kết chặt chẽ với nhau để
hình thành chuỗi giá trị sản xuất, chế biến gỗ xuất khấu, trong đó, mỗi doanh nghiệp
sẽ chuyên môn hoa một khâu để hoàn chỉnh sản phẩm.
Để phát triển lâu dài và bền vững, các cơ quan chức năng nên lập kế hoạch
phát triển và quy hoạch sản xuất các nguồn nguyên liệu ổn định cho chế biến gỗ,
xúc tiến việc xin cấp chứng chỉ rừng: Tổ chức tốt việc nhập khẩu nguyên liệu gỗ
đồng thời tăng cường trồng rừng nguyên liệu gỗ lớn để khẩn trương đáp ứng nhu
cầu nguyên liệu cho chế biến.
Trong chiến lược sản phẩm, doanh nghiệp cần hướng tới phát triển các sản
75
phẩm nội thất, đồng thời tăng tỷ lệ hàng cao cấp trong cơ cấu mặt hàng gỗ nội thất.
@a(> Qhị Ql
CJr4ÌÒ'iiụ. Dại họe Qlựoụ! tliatUiạ
DClưiá in ạ li tốt nạ/iỉệp
Hàng thủ công mỹ nghệ:
Thủ công mỹ nghệ đóng góp quan trọng vào k im ngạch xuất khẩu và giải
quyết vấn đề kinh tế xã hội ờ nông thôn, nhất là trong giai đoạn hiện nay đâu tư
công nghiệp và cơ sở hạ tầng cơ sở đang lấy đi nhiều diện tích đất nông nghiệp. Thị trường hàng thủ công mỹ nghệ có thể mở rộng sang tất cả các nước, còn
phụ thuộc vào khả năng xúc tiến thương mại. Tuy nhiên, nhiều mỏt hàng mẫu mã
còn chưa phong phú, không hợp với thị hiếu, sản xuất lại nhỏ lẻ là điểm hạn chế của mỏt hàng này. Hơn nữa, nhiều chủng loại hàng thủ công mỹ nghệ đang thiếu trâm trọng, các nguyên liệu mây tre đan phần lớn đều nhập khấu, nhiều mỏt hàng từ lá
chuối, lá dừa rừng khá hấp dẫn nhưng không đủ nguyên liệu đế sản xuât với sô
lượng và quy mô lớn.
Phương hướng phát triển xuất khấu đồ TCMN Thứ nhất, Nhà nước cần có chính sách ưu đãi, tạo điều kiện dễ dàng về thủ tục để khuyến khích hơn nữa cho ngành T C MN nhất là việc cơ cấu lại các làng nghề hoỏc cụm sản xuất T C MN tại các vùng nông thôn và ven đô, từ đó dẩn giải
quyết vấn đề nguồn nguyên liệu. Thứ hai, các doanh nghiệp và cơ quan chức năng cần quan tâm đầu tư trong
xúc tiến thương mại và quảng bá sản phẩm do quy mô sản xuất của doanh nghiệp là vừa và nhỏ. Đồng thời tiếp cận thường xuyên các thông tin về dự báo thị trường và quy định về pháp luật của các nước nhập khẩu để cơ hội mở rộng thị trường hợp và
tránh những rủi ro không đáng có.
n. C ÁC GIẢI PHÁP T H ÁO Dỡ K HÓ K H ĂN KHI CẤT GIẢM TRỢ CẤP
XUẤT KHẨU VÀ ĐẢY MẠNH XUẤT K H ÁU H À NG C Ô NG NGHIỆP HẬU
WTO
2.1. Nhóm giải pháp về phía Nhà nưóc
2.1.1. Điều chính linh hoạt các chính sách trợ cấp xuất khẩu
Việt Nam đã cam kết thực hiện theo quy định trong Hiệp định SCM vì vậy sẽ
phải bãi bỏ nhiều hình thức hỗ trợ xuất khẩu không còn phù hợp và nên bắt đầu áp
dụng và phổ biến các hình thức khác không vi phạm quy định của WTO để hài hoa
giữa việc tuân thủ các chuẩn mực quốc tế và lợi ích quốc gia. Vì vậy, để nâng cao
hiệu quả từ việc hỗ trợ cho hoạt động xuất khẩu nhằm phát huy các tác động tích
Ểoơ Ghi ơĩnỉi ctuh 18 DC44 -
JCJWl
76
Qea&nạ. 'Dại họe Qíụaai tluíriiiụ 3CÍUÌÚ luận tói nạhỉệp
Cực của việc thực hiện cam kết, nhiệm vụ tiên quyết của Nhà nước là điêu chỉnh lại
các chính sách hỗ trợ xuất khẩu phù họp với quy định của WTO thông qua: Đa dạng
hoa hình thức hỗ trợ và ổn định danh mục mặt hàng thuầc đối tượng chính sách.
2.1.1.1. Đa dạng hoa hình thức hỗ trọ'
Song song với việc loại bỏ các hình thức hỗ trợ xuất khẩu không phù họp,
chính phủ cần điều chỉnh các chính sách hỗ trợ khác được sử dụng phổ biến hiện
nay trên thế giới mà không bị hạn chế như: hình thức bảo hiểm tín dụng và cấp tín
dụng cho nhà nhập khẩu. Từ trước tới nay, Việt Nam rất ít áp dụng hình thức cấp tín
dụng cho nhà nhập khẩu vì mặc dù tốc đầ tăng trưởng xuất khẩu luôn đạt 2 con số
nhưng hàng xuất khấu chủ yếu là hàng thô, các hàng hoa gia công như giày da, may
mặc, phần lớn gia công cho phía nước ngoài nên việc cấp tín dụng cho nẹười mua
chưa được quan tâm tới. Tuy nhiên, trong thời gian tới, khi hàm lượng giá trị gia
tăng trong hàng xuất khẩu tăng lên thì nghiệp vụ này trở nên quan trọng. Trong loại
hình này, các nguôn vòn cho vay đôi với nhà nhập khẩu nước ngoài sẽ được trà trực
tiếp cho doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam. Hình thức này có ưu điểm là sẽ cho
phép nhà xuất khẩu sản phẩm CN nhận được thanh toán ngay mà không bị rủi ro
trong thanh toán nhập khẩu, đặc biệt là trong thời kỳ suy thoái hiện nay khi cách
tiếp cận nguồn vốn của nhà nhập khẩu đều bị hạn chế.
Hình thức bảo hiểm xuất khẩu nên được khuyến khích áp dụng trong hoạt
đầng xuất khẩu. Nhiều doanh nghiệp xuất khẩu hàng CN Việt Nam hiện nay, dặc
biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang còn bỡ ngỡ trong việc tìm kiếm và mở
rầng thị trường xuất khẩu. Ngoài ra, sự thiếu hiểu biết về luật pháp, tập quán quốc
tế cũng tạo ra những rủi ro nhất định. Trong khi đó, việc áp dụng hình thức bảo
hiểm tín dụng xuất khẩu mầt phần không vi phạm các quy định của WTO vừa giúp
các doanh nghiệp an tâm hơn, tự tin hơn trong quá trình xuất khẩu của mình. Bằng việc
xúc tiến và thực hiện những hình thức này, sự hỗ trợ của Nhà nước sẽ chuyền dần từ
ứợ cấp sang lĩnh vực ngành nghề hay đối tượng dự án (như đối với cho vay ưu đãi, hỗ
ừợ xuất khẩu) sang sử dụng các loại hình nghiệp vụ tín dụng mà các tổ chức tài chính
mang tính thương mại khó thực hiện được nhất ở Việt Nam hiện nay.
Vào- ghi lĩnh (Anh 18 - 3L44 - JCJ<Ĩ>QL 77
Ọniìbtạ <&ại họe Qtựtìại thương.
DChtìtí luận tói nạhỉêệt
Ngoài ra Nhà nước cần khuyến khích thêm các biện pháp trợ cấp xuất khẩu phù
họp như biện pháp "đèn xanh": hỗ trợ xuất khẩu thông qua các hoạt động xúc tiến xuất
khâu, tham gia hội chợ triển lãm quốc tế, khảo sát thị trường nước ngoài, các chương
trình xúc tiến thương mại trọng điểm, hỗ trợ vùng sâu, vùng xa; hỗ trợ các hoạt động
nghiên cứu phát triển (R&D), hoạt động đào tạo, các biện pháp bảo vệ môi trường, phát
triển công nghệ sau thu hoạch.
2.1.1.2. Ôn định danh mủc mặt hàng thuộc đối tượng được hưởng chính sách.
Chính phủ cần xây dựng kế hoạch dài hạn để đấy mạnh danh mủc hàng hoa
thuộc đối tượng được hưởng chính sách tín dủng xuất khẩu. Do tiềm lực của Nhà
nước còn hạn chế, Chính phủ chỉ tập trung hỗ trợ đối với những mặt hàng thật sự
cần thiết phù hợp với chiến lược, kế hoạch xuất khẩu của Việt Nam. Tuy nhiên,
trong khuôn khổ chiến lược đó, Chính phủ cần kéo dài thời gian ổn định danh mủc
hàng, có thể trong khoảng thời gian 3-5 năm để đảm bảo tính ổn định của chính
sách, ổn định tâm lý và nâng cao khả năng kế hoạch hoa nguồn vốn cho các doanh
nghiệp thuộc diện hưởng chính sách của Chính phủ. Việc xác định danh mủc hàng
theo thời hạn từng năm sẽ ảnh hưởng đến việc cân đối nguồn vốn để phủc vủ cho
kế hoạch sản xuất và xuất khẩu hàng CN dài hơn của doanh nghiệp. Bên cạnh việc
ổn định danh mực mặt hàng được hưởng tín dủng hỗ trợ xuất khẩu, cũng cần phải
quy định danh mủc thị trường hưởng hỗ trợ.
Trong giai đoạn hiện nay, Nhà nước cần có chính sách hướng đầu tư hợp lý
vào những ngành xuất khẩu trọng điểm. Nhà nước cần có chính sách ưu tiên đầu tư
vốn, công nghệ, lao động cho những ngành có kim ngạch xuất khẩu lớn như chế
biến lương thực thực phẩm, công nghệ hoa dầu nhằm tăng tỷ trọng chế biến trong
kim ngạch xuất khẩu hàng công nghiệp.
2.1.2. Tăng cường đầu tư cho các hoạt động hỗ trợ xúc tiến thương mại
Thay vì sử dủng các hình thức hỗ trợ xuất khẩu không còn phù họp với quy
định của WTO, việc phát triển hình thức xúc tiến thương mại là rất cần thiết. Việc
đa dạng hoa các hình thức xúc tiến thương mại nhằm đáp ứng nhiều nhu cầu khác
nhau của các doanh nghiệp: Thông tin về thị trường, mặt hàng CN xuất khẩu thông
Qriữnụ Dụi họe Qlạoụi thương.
~Klưiứ luận tết nạhĩỀỊi
qua các buổi toa đàm cũng như các chuyến đi khảo sát thị trường; giới thiệu hàng
CN Việt Nam cho khách hàng nước ngoài thông qua các hội chợ triển lãm; thuê
chuyên gia để tư vấn phát triển xuất khẩu và tư vấn thiết kế mẫu mã, sản phẩm nâng
cao chất lượng hàng CN...
Nhà nước cần có cơ chế ứng trước tiền để doanh nghiệp xuất khẩu hàng CN
sớm lên kế hoạch tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại cả trong và ngoài
nước. Đồng thời, triển khai đồng bộ các giải pháp nhu: xây dống và triển khai chiến
lược hoạt động xúc tiến thương mại có tính trọng điếm như nâng cao vai trò và hiệu
quả hoạt động của các Hiệp hội ngành hàng, đẩy mạnh hoạt động xây dống và
quảng bá thương hiệu quốc gia và sản phẩm hàng CN; chú ý phát triển hệ thống
thương mại điện tử nhằm đảm bảo kết nối các kênh xúc tiến thương mại một cách
đầy đủ cập nhật và hiệu quả cao; đầu tư đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ có trình
độ chuyên môn cao đáp ứng yêu cầu xúc tiến thương mại trong tình hình mới;
nhanh chóng hoàn thiện một hệ thống các văn bản, quy định tạo thành một hành
lang pháp lý thuận lợi, bình đẳng trong hoạt động xúc tiến thương mại; tiến hành
đàm phán mở cửa thị trường ờ cấp Chính phủ; xây dống các chính sách xúc tiến
thương mại trọng điểm quốc gia, tạo điều kiện cho các Hiệp hội, doanh nghiệp tham
gia các chương trình xúc tiến này.
Bên cạnh số hỗ trợ của Nhà nước, để đẩy mạnh xuất khẩu cần có số nỗ lốc
của bản thân từng doanh nghiệp sản xuất hàng CN. Việc hàng hoa Việt Nam có xuất
khẩu lớn, đứng vững được trên thị trường thế giới phụ thuộc không nhỏ vào công
tác xúc tiến thương mại. Nâng cao năng lốc và tăng cường hiệu quả của hoạt động
xúc tiến thương mại là một nhiệm vụ quan trọng, cấp thiết trong giai đoạn phát triển
hiện nay.
2.1.3. Nâng cao nhận thức của các doanh nghiệp xuất khẩu hàng CN về những
thách thức và cơ hội của Việt Nam khi gia nhập WTO.
Gia nhập WTO, doanh nghiệp Việt Nam có nhiều cơ hội như mở rộng thị
trường, đa dạng hoa sản phẩm CN, tiếp cận với công nghệ tiên tiến, thuận lợi khi
tiếp cận với nguồn vốn vay, hệ thống pháp luật ngày càng phù hợp v ới môi trường
@ao Qhị Qĩnh
79
Ĩ7i4iĩ/ng. Dụi hoe Qĩạtiụì thương.
yciưíú luận fất nghiệp
kinh doanh thông thoáng. Tuy nhiên, gia nhập WTO, doanh nghiệp xuất khẩu hàng
CN Việt Nam sẽ phải đối mặt với nhiều thách thức, đặc biệt là phải luôn trong tình
trạng cạnh tranh gay gắt, mà sự thụ động, chộp dụt sẽ không thể tồn tại. Sự thiếu
hiểu biết về pháp luật trong nước và quốc tế sẽ có thể đẩy doanh nghiệp xuất khấu
hàng CN sa lỏy trong các vụ kiện và đi đến bờ vực phá sản. Chính vì vậy, việc nâng
cao nhận thức cho từng doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu hàng CN đặc biệt là các
doanh nghiệp vừa và nhỏ về tỏm quan trọng của quá trình hội nhập là rất cỏn thiết.
Chính phủ nên tiếp tục chương trình nâng cao nhận thức của doanh nghiệp
trong lĩnh vực này thông qua các hội thảo, các buổi báo cáo chuyên đề có liên quan
tới các tác động của từng cam kết cụ thể đối với từng lĩnh vực cụ thể, có phân tích
sâu và sát với điều kiện thực tiễn tại Việt Nam. Riêng đối với các tác động do thực
thi dỡ bỏ trợ cấp xuất khẩu đối với hàng CN, cỏn phổ biến sâu rộng hơn nữa để
doanh nghiệp xuất khẩu hàng CN Việt Nam có sự chuẩn bị đế thích nghi.
Thêm vào đó, chính phủ cỏn đỏu tư, hỗ trợ phát triển hoạt động các hiệp hội
và ngành hàng CN. Các doanh nghiệp nên có nhận thức rõ hơn về tỏm quan trọng
của các hiệp hội doanh nghiệp này từ đó phát huy vai trò của hiệp hội so với sự kém
hiệu quả như hiện nay.
2.1.4. Tiếp tục đàm phán trong WTO nhằm đạt được các ưu đãi về xuất khẩu
hàng công nghiệp trong các quy định về đối xử đặc biệt và khác biệt (S&D) dành
cho các nước đang và kém phát triển.
Các quy định về đối xử dặc biệt và khác biệt (S&D) đối với các nước đang
và kém phát triển được chia làm ba nhóm: N h óm thứ nhất, những quy định theo đó
các nước thành viên của WTO, đặc biệt là các nước phát triển phải áp dụng các biện
pháp tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại của các nước đang và kém phát triển.
N h óm thứ hai, các quy định cho phép các nước đang và kém phát triển được hưởng
sự linh hoạt trong việc chấp nhận các nghĩa vụ theo cam kết gia nhập WTO. N h óm
thứ ba, những quy định yêu cỏu các nước thành viên của WTO phải có sự hỗ trợ kỹ
thuật để giúp đỡ các nước đang và kém phát triển nâng cao năng lực cạnh tranh của
<§«/» (7Aị
mình khi tham gia vào WTO.
80
3£íitị/i luận. //)/ nợ/iỉệp.
Qim&aự. 'Tữạì họe QUẬÌMÌ. ttuMnụ.
2.1.4.1. N h óm các biện pháp S&D tạo điều kiện thuận l ọi cho thương m ại của
các nước đang và kém phát triển.
N h óm này bao gồm:
+) Các biện pháp ưu đãi đơn phương của các nước phát triển dành cho các
nước đang phát triển.
Các ưu đãi này dành cho hàng hoa từ các nước đang và kém phát triển được
nhập khẩu vào các nước phát triển bao gồm: Hệ thống Ưu đãi Thuế quan phổ cập
(Generalised System of Preterence -GSP) và những đối xử ưu đãi hơn đối với các
nước kém phát triển và những thoa thuận tạo điều kiện tiếp cận thị trưụng ưu đãi
cho một số nước đang phát triến nhất định.
- Hệ thống ưu đãi thuế quan phố cập Hệ thống GSP là biện pháp dơn phương do các nước phát triển đưa ra để áp
dụng cho các nước đang và kém phát triển. Hệ thống này quy định rằng: hàng hoa
nhập khẩu từ các nước đang và kém phát triển nếu các nước này thoa mãn các điều
kiện nhất định sẽ được hưởng chế độ miễn thuế nhập khẩu (thuế suất nhập khẩu
bằng 0) hoặc hưởng thuế suất nhập khẩu ưu đãi. Hệ thống này áp dụng đối v ới các
mặt hàng công nghiệp xuất khẩu là chủ yếu và một số các sản phẩm nông nghiệp.
Nếu được hưởng hệ thống GSP, các sản phàm công nghiệp của các nước này sẽ có
khả năng cạnh tranh khi gia nhập vào thị trưụng các nước phát triển, nhất là khi
phải bãi bỏ các hình thức trợ cấp xuất khẩu theo hiệp định SCM.
Tuy nhiên, điều kiện để áp dụng hệ thống GSP là các nước đang và kém phát
triển phải có nền kinh tế thị trưụng (theo quy định của Mỹ). Trong khi đó, Việt Nam
đã cam kết chấp nhận là nền kinh tế phi thị trưụng trong vòng 12 năm kể từ ngày
gia nhập. Điều này có nghĩa là, các ưu đãi đặc biệt do GSP quy định Việt Nam sẽ
không được hưởng cho tới đầu năm 2019, ngoại trừ đối với một số nước đã chập
nhận Việt Nam là nền kinh tế thị trưụng42.Vì vậy từ nay đến năm 2019. các doanh
nghiệp xuất khẩu hàng CN Việt Nam sẽ gặp nhiều bất lợi và khó khăn khi cạnh
tranh với các hàng CN được hưởng ưu đãi này.
42 Hiện đã có 18 quốc gia công nhận Việt Nam có nền kinh tế thị trường đầy đù là: lo nước A S E A N, Đức
Trung Quốc, Nga, Venezuela, Nam Phi, Ucraina, Australia, Nevv Zealand.
ẽao ghi Qính - cầith 18 - DC44 JCJQl 81
3CI'tfííi luận tốt ttụhỉễp
Để tháo gỡ khó khăn này, Chính phủ nên chủ động trong WTO, tích cực đàm
phán song phương với từng đối tác là thành viên có nền kinh tế phát triển để họ sớm
chấp nhận nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường. Thêm vào đó, Việt Nam
có thế tích cực nâng cao vị thế của mình trên trường quốc tế nhằm tiến tới đàm phán
sớm rút bỏ quy chế về "nền kinh tế phi thị trường" cho mình. Gia nhập WTO,
nhưng không có nghĩa là tiến trinh đàm phán cùa Việt Nam đã kết thúc. Ngưục lại,
với tư cách là thành viên chính thức của WTO, Việt Nam sẽ có nhiều cơ hội và điều
kiện thuận lụi hơn để tiếp tục đàm phán trong tiến trình tự do hoa thương mại.
+) Các biện pháp ưu tiên trong đàm phán thương mại về cắt giảm thuế và
loại bỏ thuế MFN.
Theo quy định trong phần IV điều X X X V II của Hiệp định GATT, WTO kêu
gọi các nước phát triển phải dành ưu tiên cao hơn cho các nước đang và kém phát
triển trong đàm phán thương mại về cắt giảm thuế, thậm chí xoa bỏ thuế M FN đối
với sản phẩm có tiềm năng xuất khẩu của các nước này cũng như các biện pháp phi
thuế quan cản trờ buôn bán các sàn phẩm đó.
Tuy nhiên, đây cũng mang tính chất là lời kêu gọi không có tính ràng buộc.
Các quốc gia phát triển có tuân thủ hay không thực thi một cách tích cực các nghĩa vụ
của họ trong S&D cũng không phải chịu bất cứ ữách nhiệm nào.
Việt Nam nên tận dụng lụi thế của quy định này, mở rộng quan hệ hụp tác
thương mại đặc biệt là các thị trường lớn và tiềm năng, từ đó đàm phán đạt ưu đãi
cắt giảm thuế xuất khẩu hàng hoa trong quan hệ thương mại song phương hai nước.
2.1.4.2. N h óm quy định S&D dành cho các nước đang và kém phát t r i ển thể
hiện ở sự cho phép các nước này có sự linh hoạt khi chấp nhận các nghĩa vụ
theo hiệp định của WTO.
N h óm quy định này bao gồm:
+) Cho phép các nước đang và kém phát triển linh hoạt trong chấp nhận các
nghĩa vụ bắt buộc theo các Hiệp định của WTO.
+) Cho phép đưục hưởng một thời gian quá độ để tạo điều kiện cho các nước
đang và kém phát triển chuẩn bị.
82 OM- Qhị Qĩnít - dh di 18 3C44 - JC1<ĨXÌl
3ƠIƠÍÍ lítậll lất iiụ/iỉệp
Cĩritồtiụ (Đại họe Qtạtmi thương.
Trong Hội nghị Bộ trưởng WTO lần thứ 6 năm 2005 tại Hồng Kông vừa qua
đã có thêm 2 đề xuất trên tổng số hơn 200 đề xuất sửa dổi quy định s &D có liên quan
tới hai nhóm quy định trên là : Thứ nhất, các thành viên WTO đồng ý dành 9 7% sản
phàm của các nước đang và kém phát triển đưục miễn thuế và hạn ngạch vào năm
2008. Thứ hai, các nước đang và kém phát triển sẽ đưục miễn trừ khỏi các nghĩa vụ
theo Hiệp định TRIMs cho đến năm 2020.
Việt Nam chính thức thực thi các cam kết WTO vào 11/1/2007 nên sẽ đưục
hường các ưu đãi này. Những ưu đãi này đưục thế hiện trong các cam kết cụ thể của
Việt Nam trong từng Hiệp định đa biên của WTO, từ hiệp định GATT, GATS,
TRIPs đến TRIMs. Ví dụ, đối với hiệp định SCM, Việt Nam đưục gia hạn 5 năm
quá độ cho nền kinh tế chuyển đổi. Tuy nhiên, Việt Nam có thể đàm phán đế có
thêm sự linh động trong việc thực hiện và bảo lưu các cam kết về cắt giảm trụ cấp
và có thể đề xuất thêm các điều kiện ưu đãi khác.
2.2.1. Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu
hàng công nghiệp
2.2. N h óm giải pháp về phía các doanh nghiệp sản xuất và xuất khấu hàng CN
Doanh nghiệp là một nhân tố quan trọng trong tiến trình hội nhập kinh tế
quốc tế, quyết định sự thành công của nền kinh tế quốc gia, nhất là khi Việt Nam
gia nhập WTO. V ới mục đích thúc đẩy xuất khẩu hàng CN, phát huy những tác
động tích cực và hạn chế những tác động tiêu cực từ việc thực hiện các cam kết xoa
bỏ trụ cấp xuất khẩu không chỉ đòi hỏi nỗ lực của Nhà nước mà còn cả sự nỗ lực và
chủ động của bản thân từng doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu hàng CN. Vì vậy,
việc nhanh chóng nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp sản xuất và xuất
khẩu hàng CN là nhiệm vụ bức thiết hiện nay. Đe đáp ứng đưục yêu cầu này, các
doanh nghiệp cần thực hiện đồng bộ các giải pháp sau:
- Tăng cường hoạt động Marketing hôn hợp:
Ngoài việc chú ý tận dụng các hiệu quả chính sách khuyến khích của Nhà
nước đối với sản phẩm ngành hàng nằm trong định hướng phát triển quốc gia trong
giai đoạn tới, các doanh nghiệp xuất khẩu hàng CN cần chủ động tiến hành khảo
Ểae QUỊ ơũlk - r inh 18 DC44 DC&DQl
83
Ĩ7m'ì>tiự. Dụi họe Qiạtìụi thuVnạ
3(1 ưu! luận tôi nựhỉỀp
sát, đánh gia thị trường, năng lực tài chính, năng lực sản xuất của mình đế xác định
cho mình chiến lược phát triển mặt hàng xuất khẩu trọng điểm cũng như phát triển
các mặt hàng xuất khẩu mới. Ngoài ra, các doanh nghiệp xuất khẩu hàng CN cân
đầu tư vào công tác nghiên cứu thị trường, hoàn thiện chiến lược phân phối và tố
chức mậng lưới bán hàng, tăng cường công tác quảng cáo, xúc tiến bán hàng và các
loậi dịch vụ để kích thích sức mua thị trường nhằm củng cố các thị trường trọng
điếm và tiếp cận các thị trường tiềm năng.
- Giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sàn phàm hàng CN
Từng doanh nghiệp nên phổ biến và nâng cao nhận thức cho mọi thành viên
về ý nghĩa sống còn trong việc cắt giảm chi phí sản xuất, hậ giá thành sản phẩm và
nâng cao chất lượng sản phẩm hàng CN; đồng thời tìm ra các biện pháp tối thiểu
hoa chi phí sản xuất, đặc biệt là chi phí nguyên liệu và chi phí quản lý doanh nghiệp
bằng việc khơi dậy khả năng sáng tậo, phát huy trí tuệ của từng cá nhân và tập thể
từ đó tậo ra một văn hoa làm việc riêng cho doanh nghiệp-một trong những nhân tố
quan trọng quyết định tới sự thành bậi của doanh nghiệp đó. Thêm vào đó, doanh
nghiệp sản xuất hàng CN cần đẩy mậnh đầu tư mua mới hoặc thay thế một số loậi
thiết bị máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất đã quá lậc hậu, cho năng suất thấp và
tiêu hao nhiều năng lượng. Tuy nhiên, đổi mới công nghệ yêu cầu phải có vốn lớn,
trong khi đó đa phần doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam đều là doanh nghiệp
vừa và nhỏ, vì vậy doanh nghiệp nên có chính sách liên doanh, liên kết và thu hút
vốn đầu tư nước ngoài. Đe hàng CN của Việt Nam có thể thâm nhập và đứng vững
được ở những thị trường lớn và khó tính như Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản, ngoài việc tiết
kiệm chi phí sản xuất, các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu hàng CN cần chú ý
tới các tiêu chuẩn về chất lượng sản phẩm, về vệ sinh, sức khoe và môi trường
nhằm tậo ra một quy chuẩn riêng cho hàng hoa Việt Nam và nâng cao khả năng
cậnh tranh của hàng CN.
- Xây dựng và phát triển thương hiệu cho hàng CN Việt Nam
Bài học kinh nghiệm xảy ra với nước mắm Phú Quốc, cà phê Trung Nguyên
đã cho thấy vai trò quan trọng của thương hiệu hàng hoa trong hợp đồng xuất khẩu.
ẽaữ QUỊ Qũtk - cAnh 18 - 3L44 -
84
Qi'4ÌÒ'nỊf. (Đại hoe QiạoiỊÌ thương.
DCíưìă luận tất tiạíùệp.
Nhiều doanh nghiệp cũng sớm có ý thúc được vấn đề này nhưng việc xây dựng và
phát triển thương hiệu vẫn hạn chế. Để tham gia vào thị trường quốc tế mỗi doanh
nghiệp sản xuất hàng CN cần phải xây dựng và phát triển một thương hiệu trước
mát đạt tiêu chuẩn quốc gia, dần tiến tới đãng ký trong các nước khác trên thế giới
là cần thiết. Doanh nghiệp sản xuất hàng CN cần có một bộ phủn chuyên trách về
vấn đề này để có kế hoạch tiến hành mới đảm bảo được sự ổn định và mở rộng phát
triền kinh doanh các loại sản phẩm của mình, không chỉ đế tránh sự tranh châp vê
bản quyền mà còn phát huy uy tín của bản thân doanh nghiệp và cả quốc gia nữa.
- Đôi mới cơ cấu tố chức quản lý, hoàn thiện kỹ năng quản lý hiện tại của đội ngũ
lãnh đạo, quản trị trong các doanh nghiệp sản xuất và xuất khấu hàng CN.
Hầu hết các doanh nghiệp xuất khẩu CN Việt Nam đặc biệt là các doanh
nghiệp vừa và nhỏ còn chưa trưởng thành và thiếu kinh nghiệm trong lĩnh vực quản
lý chuyên nghiệp. Đổi mới phương pháp quản lý, quản trị doanh nghiệp không chỉ cắt
giảm được chi phí sản xuất mà còn thúc đẩy năng suất lao động sáng tạo của công
nhân. Việc tiếp củn và liên kết với các doanh nghiệp nước ngoài có thể giúp các
doanh nghiệp nhủn thức đúng và học hỏi được phương thức quản trị một cách chuyên
nghiệp hơn. Doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu hàng CN cần xác định rõ các chức
năng, nhiệm vụ của các bộ phủn trong hệ thống tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp,
điều chỉnh hợp lý mức độ quản trị phù hợp với yêu cầu của đội ngũ cán bộ quản lý
trong doanh nghiệp, đảm bảo thông tin nội bộ doanh nghiệp.
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp sản xuất và xuất
khâu hàng CN
Nguồn nhân lực là nguồn lực quan trọng đối với từng doanh nghiệp. Hiện
nay, trình độ lao động trong nước còn thấp, trình độ quản lý chưa cao, người
lao động chưa được đào tạo và chuẩn bị tốt về tác phong lao động công nghiệp
tinh thần làm việc tủp thể. Vì vủy, xây dựng chiến lược đào tạo để nâng cao
trình độ quản lý, trình độ tay nghề cho người lao động là vấn đề cấp thiết v ới
từng doanh nghiệp.
éW
OCỈKỉá luận tết nạltìêp
Ĩ7rưừiạ Dại họe. íilựoại tíuứỊaụ
Mỗi doanh nghiệp sản xuất hàng CH nên tiến hành sắp xếp, bố trí hợp lý đội
ngũ cán bộ quản lý và lao động hiện có ở các doanh nghiệp; tạo sự gắn bó về quyền
lợi và trách nhiệm của người lao động với doanh nghiệp bàng các chính sách khác
nhau. Đồng thời, thực hiện tiêu chuẩn hoa cán bộ, lao động trong doanh nghiệp, áp
dứng cơ chế bổ sung và sa thải nhân lực để duy trì đội ngũ cán bộ quản lý kinh
doanh, nhân viên tinh thông nghiệp vứ, đáp ứng được yêu cầu cạnh tranh của thị
trường. Doanh nghiệp xuất khẩu hàng CN cần đàu tư các khoa đào tạo và bồi dưỡng
cán bộ, lao động để nâng cao thêm trình độ chuyên m ôn nghiệp vứ, am hiểu thị
trường thế giới cũng như luật lệ buôn bán quốc tế.
2.2.2. Xây dựng quy trình sản xuất hàng công nghiệp xuất khẩu theo liêu chuẩn
quốc tế
Một trong những khó khăn lớn cho các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu
hàng CN Việt Nam khi tham gia vào các thị trường quốc tế là các nước ngày càng
có xu hướng sử dứng ít các biện pháp bảo hộ trực tiếp như áp đặt lệnh cấm, hạn chế
số lượng hoặc áp đặt thuế suất nhập khẩu cao. Thay vào đó là các biện pháp bảo
hộ, các tiêu chuẩn kỹ thuật, các vấn đề về môi trường được lồng vào với những lý
do chính đáng. Các thị trướng lớn hầu hết đều coi tiêu chuẩn quốc gia họ là tiêu
chuẩn bắt buộc, phải tuân thủ đối với hàng nhập khẩu. Đặc biệt, ở các nước có trình độ công nghệ cao thường có xu hướng đưa các yêu cẩu kỹ thuật cao vào tiêu chuần
quốc gia. Ví dứ như: JIS và JISC của Nhật Bản (áp dứng phần lớn ờ Nhật Bản, Hàn
Quốc Đài Loan, Trung Quốc, và các nước Đông Nam Á); N E MA MW-1000 cùa Mỹ
(áp dứng ở một phần châu Âu và châu Á); IEC của Uy ban kỹ thuật điện quốc tể (áp
dứng phần lớn ở châu Âu và châu Á). Các doanh nghiệp Việt Nam với trình độ công
nghệ thấp sẽ phải chịu áp lực cạnh tranh ngày càng gia tăng với các mặt hàng sản
xuất từ Trung Quốc, Án Độ và các nước ASEAN với trình độ phát triển khoa học và
công nghệ cao hơn. Như vậy, nếu một nước áp đặt một quy định hoặc một tiêu chuẩn lên một sản
phẩm cá biệt, thì các doanh nghiệp xuất khẩu hàng CN Việt Nam sẽ rơi vào thế bất
lợi và phải cải tiến sản phẩm để đáp ứng tiêu chuẩn này. Ví dứ, đối với các doanh
nghiệp sản xuất dây cáp điện, đây là mặt hàng không khó sản xuất nhưng muốn xuất
Vun-
86
trường. Dụi họe otụttạĩ thương. luận tết iUẬÍùệịi
khấu, doanh nghiệp phải nghiên cứu tìm hiểu thị trường khác nhau vì mỗi nước có
tiêu chuẩn khác nhau quy định về: vật liệu cách điện có thể dùng được, tính chất
cháy của vật liệu cách điện, độ dày của lớp cách điện, khả năng thấm nước, độ mềm
dẻo...Khi đó, việc tìm ra các yêu cầu về quy định kọ thuật tại các thị trường nhập
khấu, nguồn nguyên liệu sản xuất phù họp với các quy định này và cung cấp được
các sản phẩm CN thực sự đáp ứng được các quy định của thị trườn? toàn cầu là rất
mất thời gian và thêm nhiều chi phí.
Vì vậy, để đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm của mình, các doanh nghiệp
xuât khâu hàng CN cần áp dụng một quy trình sản xuất chuẩn theo quốc gia và tiến
tới các tiêu chuẩn cao của quốc tế như ISO, HACCP... . Hiện nay, hệ thống tiêu
chuẩn và quy định kọ thuật của Việt Nam còn nhiều hạn chế do tính không đồng
bộ, tương thích của các tiêu chuẩn hiện hành và thiếu các quy định kọ thuật hướng
dẫn áp dụng.... Do đó, các doanh nghiệp sản xuất cần phải cân nhắc trong việc xây
dụng các tiêu chuẩn và quy định kọ thuật sao cho phù họp và đáp ứng được các điều
kiện của những thị trường xuất khẩu. Đe việc xây dựng các tiêu chuẩn và quy định
kọ thuật không trở thành một thách thức đối vói doanh nghiệp sản xuất CN trong
nước, các doanh nghiệp này cần điều tra kọ về điều kiện sản xuất, mặt bằng công
nghệ và trình độ của các ngành hàng sản phẩm CN, để đưa ra được mức tiêu chuẩn,
quy định phù hợp, mang tính khuyến khích các nhà sản xuất nâng cấp công nghệ và
nâng cao chất lượng sản phẩm. Công tác điều tra cũng cho phép xác định lộ trình
nâng cao hệ thống tiêu chuẩn kọ thuật cho các sản phẩm CN.
Việc tiếp cận và áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế cũng tạo cho các doanh
nghiệp nội địa sức ép phải cải tiến, nâng cao trình độ quản lý, công nghệ, tăng
cường khả năng tiếp cận thị trường mới cho sản phẩm công nghiệp Việt Nam. Các
doanh nghiệp công nghiệp cũng cần chú ý đến việc tăng cường áp dụng tiêu chuẩn
quốc tế về quản lý chất lượng sản phẩm và môi trường tại doanh nghiệp, nên thành
lập các quọ để xử lý vấn dề về môi trường. Bên cạnh đó, các nhà sản xuất cũng nên
coi trọng việc đăng ký sở hữu trí tuệ bản quyền và thương hiệu cho các sản phẩm
CN của mình trên thị trường trong nước cũng như quốc tế.
@a& Ghi Qĩnti - ctnk 18 - 3C44 JC7
87
Qiruữnạ 'Dùi họe Qlạoạ! thưelnụ.
DCliáá tuẫn. tết nụhĩệp
2.3. N h óm các giải pháp khác
Ì .Nâng cao vai trò cùa các Hiệp hội các ngành hàng CN và lăng cường sự phối
họp với các Bộ, ngành quản lý để tạo sự thống nhất (rong chỉ đạo và điều hành. Các Hiệp
hội cần tổ chức tốt mạng lưới mạng lưới thông tin, dự báo tình hình thị trường, giá cả,
cung câu hàng hoa đê cung cáp cho các hội viên và doanh nghiệp. Phối hằp với các
thương vụ của Việt Nam ờ nước ngoài trong việc thông túi về tình trạng pháp lý và khả
năng thanh toán của đối tác, nhằm giảm thiểu rủi ro trong giao kết họp đồng xuất khấu,
nhát là ở các quốc gia, vùng lãnh thổ dang chịu tác động ảnh hưởng mạnh của khủng
hoàng tài chính.
2. Phối hằp các Bộ, ngành giải quyết kịp thời các vấn dề về cơ chế tài
chính, tiền tệ, tỷ giá, thủ tục hải quan... để tạo điều kiện thuận lằi nhất cho các
doanh nghiệp phát triển sản xuất và xuất khẩu.
- Điều chỉnh chính sách thuế nhập khẩu đối với một số nhóm hàng là nguyên
liệu đàu vào cùa sán xuất mà trong nước chưa sản xuất đưằc hoặc có sản
xuất nhưng không đáp ứng đưằc đủ nhu cầu, để tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp sản xuất hàng CN giảm chi phí và nâng cao sức cạnh tranh.
- Cải cách thủ tục xuất khẩu đối với hàng CN xuất khẩu, rút ngắn thời gian
thông quan. Đơn giản hoa thủ tục hoàn thuế, quyết toán thuế đối v ới
nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất gia công hàng CN xuất khẩu.
- Giãn thời gian ân hạn thuế đối với một số ngành hàng phù hằp v ới chu kỳ
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm (đóng tàu, sản xuất cơ khí). Thực hiện linh
hoạt chính sách về ân hạn thời hạn nộp thuế nhập khẩu (từ 275 ngày lên
365 ngày) đối với hàng hoa, vật tư, nguyên liệu nhập khấu để sản xuất hàng
CN xuất khẩu.
- Tạm hoàn 9 0% số thuế giá trị gia tăng đầu vào đối với hàng CN thực xuất
khẩu trong trường hằp doanh nghiệp chưa có chứng từ thanh toán và hoàn
nốt 1 0% còn lại khi có chứng từ thanh toán.
@aơ ơtự Hĩnh chiti 18 3C44 DCQDQl
88
CĩnẵĨ/rtạ. Dí/i họe Qíụtìại thuVttạ.
3Cítúá luận tối tUẬÌùệp
- Có các biện pháp cụ thể để tạo điều kiện tăng cường khả năng tiếp cận
nguồn vốn tín dụng cho các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu hàng CN
nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong năm 2008 vừa qua, dưới sự biến
động cặa thị trường tài chính, hầu hết các doanh nghiệp sản xuất và xuât
khẩu hàng CN đều gặp phải khó khăn trong việc huy động vốn cũng như
chịu một lãi suất cao từ việc huy động vốn vì vậy, chính phặ đã thực nhiêu
biện pháp giảm lãi suất và kiềm chế lạm phát như giảm dự trữ bắt buộc cặa
tố chức tín dụng và giảm lãi suất cơ bản xuống dưới 1 0% cuối năm 2008.
Ểo/»
- Xỹ^yìl
89
@*ttònạ. (Đại họe QíụtìtỊÌ ihưđng.
3Clwá luận tết nạ/ỉỉệp.
KÉT LUẬN
Việc cắt giảm trợ cấp xuất khấu hàng công nghiệp theo đúng cam két gia
nhập tác động không nhỏ tới hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoa Việt Nam. Trước
hết, cắt bỏ loại hình trọ- cấp bị cấm sẽ một phần làm hạn chế xuất khẩu và giảm tính
cạnh tranh của hàng hoa xuất khẩu, dặc biệt là trong tình hình suy thoái kinh tê
trong nhỗng năm tới đây, nhu cầu trên thị trường thế giới bị thu hẹp. Nhỗng ngành
xuất khấu công nghiệp mũi nhọn như dệt may, giày da, sản phẩm gỗ cũng đang gặp
phái khó khăn trong cạnh tranh cũng như nhỗng rào cản thương mại mới từ nhỗng
thị trường truyền thống như: Mỹ, EU, Nhật Bản. Nhưng xét về lâu dài, đây lại là
động lực chính thúc dẩy phát triển ngành công nghiệp nước nhà, đòi hỏi các doanh
nghiệp phải chủ dộng cải tiến công nghệ, giảm chi phí sản xuất, nâng cao chất
lượng sản phẩm nhằm khẳng định nhãn hiệu hàng CN Việt Nam trên trường quốc
tế. Thực hiện cam kết còn giúp Việt Nam chủ động hội nhập sâu hơn vào nền kinh
tế toàn cầu và tận dụng thế mạnh của mình phát triển kinh tế bền vỗng.
Với mong muốn tìm kiếm giải pháp tháo gỡ khó khăn do cắt giảm trợ cấp xuất
khẩu đối với hàng CN nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng công nghiệp với mục tiêu đặt ra
trong thời gian tới, luận văn đã nghiên cứu và giải quyết được nhỗng vấn đề sau:
- Phân tích nhỗng điều khoản quy định về trợ cấp phi nông nghiệp theo quy
định của WTO và các điều khoản cụ thể có liên quan mà Việt Nam đã cam kết gia
nhập Tổ chức Thương mại Thế giới
- Nêu rõ thực trạng xuât khâu hàng công nghiệp của Việt Nam trước và sau
khi gia nhập WTO, trong đó có nhỗng điểm mạnh điểm yếu trong xuất khẩu loại
hàng hoa này. Ngoài ra, còn đánh giá tác động tích cực và tiêu cực từ việc thực thi
cam kết liên quan tới cắt giảm trợ cấp hàng công nghiệp ảnh hưởng tới k im ngạch
xuất khẩu hàng CN của Việt Nam.
- Cuối cùng, luận văn đưa ra các phương hướng phát triển trong nhỗng năm
tới và đề xuất các giải pháp cho doanh nghiệp và Nhà nước nhằm tháo gỡ nhỗng
khó khăn mà xuất khẩu hàng công nghiệp đang gặp phải.
Qhị
Qraĩịnụ Dụ! họe Qlụtlại tkưtinạ.
3ClỉO(i luận tết fUf/lỉệp
Xuất khẩu hàng công nghiệp Việt Nam tăng trưởng khá nhanh sau khi gia
nhập WTO nhờ có thị trường được mở rộng và các ưu đãi trong cắt giảm thuế quan
và hạn ngạch. Mặc dù, đang trong thời kỳ suy thoái kinh tế toàn cầu nhưng và bị
tác động bởi khủng hoảng tài chính trong nưức năm vừa qua nhưng nên sản xuât và
xuất khẩu công nghiệp sẽ vẫn duy trì mức tăng trưởng nếu có sự nỗ lực của doanh
nghiệp và Nhà nưức thực thi các giải pháp đề ra.
@a<) Ghi
DCIìúá luận tết ttạ/tièp
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo điện tử Economics and life (2007), Tim giải pháp chiến lược xuất khẩu
ì. Tài liệu tiếng Việt
cho hàng công nghiệp giai đoạn 2007-2010. Trang web điện tử:
2. Báo điện tử Saga (2007), sử dụng các biện pháp trạ cấp của Việt Nam sau
http://my.opera.com/CNOTDN/blog/xuat-nhap-khau
khi gia nhập WTO. Trang web điên tử:
http://www.saga.vn/Kinhtehockinhdoanh/2232.saga
3. Báo điện tử Kế toán trưởng (2008), Cơ cấu hàng hóa Việt Nam còn lạc hậu.
Trang web điện tử: http://www.ketoantruong.com.vn 4. Báo điện tử Tuổi trẻ Online (2008), tăng trưởng cao-cạnh tranh thấp. Trang web điện tử:
http://www2.tuoitre.com.vĩi/Tianvon/Index.aspx?ArticleID=2 Ị 050 Ị &ChannelID=9 Ị 5. Báo điện tử Việt Báo (2006), Bàn tóm tắt về cam kết gia nhập WTO của Việt Nam. Trang web điện tử : http://vietbao.vn/Kinh-te/Ban-tom-tat-co-ban-ve-
cam-ket- WTO-cua- Viet-Nam/40171121/87/
6. Báo điện tử Việt Báo (2007), Tờ trình của chính phủ về kết quả đàm phán
gia nhập WTO. Trang web điện tử: http://vietbao.vn/Xa-hoi/To-trinh-cua-
Chinh-phu-ve-ket-qua-dam-phan-gia-nhap-WTO/70069830/157/
7. Nguyễn Như Bình (2007), Vị trí, vai trò và cơ chế hoạt động của Tổ ch
c
Thương mạiTlĩế giới trong Hệ thống Thương mại Đa phương. Dự án hỗ trợ
thương mại đa biên M U T R AP li.
8. Bộ Công Thương, Vụ xuất nhập khẩu (2008), Định hướng và biện pháp thúc
đẩy xuất khấu giai đoạn 2009-2010, chuyên đề :
9. Bộ Công Thương (2008), Hoạt động xuất nhập khẩu 2008 và kế hoạch năm
sctyenbai.gov.vn/files/h_huong_va_bien_phap_day_manh_XK2009-2010_c.ppt
2009. Trang web điện tử:
http://ngoaithuong.vn/news/tinchuyende/1005 hoạt dong xuat nháp khau
2008 ke hoạch 2009.html
Ểa»
92
Qeưồ4tij. Dại hoe Glụoại thưa'tụ/. DChtìÁ luận tối nụhlêp
10. Bộ Công Thương (2009), Hoạt động xuất nhập khẩu tháng Ì năm 2009.
Trang web điện tử:
http://ngoaithuong.vn/news/tinchuyende/1035 hoạt dong xuat nháp khau t
hang l.html 11. Bộ Ngoại giao (2007), Xuất khẩu 2007: 3 thành tựu -7 hạn chế. Trang web điện từ: http://www.mofa.gov.vn/vi/nr040807104143/nr040807105039/ns080102085
Ì55?b start:int=15
12. Bộ Thương mại (2006), Toàn bộ văn kiện các cam kết của Việt Nam gia
nhập WTO, Nhà xuất bản Lao động-Xã hội.
13. Diễn đàn doanh nghiệp Việt Nam (2007), Cảnh báo về trợ cấp . Trang web
điện tử: http://www.moi.gov.vn/BForum/detail.asp?Cat=12&id=1788 14. Huỳnh Dũng (2008), Tổng quan về tình hình xuất khẩu hàng hóa năm 2008.
Trang web điện tử: http://beta.cafef.vn/20090107050543646CA39/tong-
quan-tinh-hinh-xuat-nhap-khau-hang-hoa-nam-2008.chn 15. Trần Thanh Hải (2008), Hỏi đáp về Tổ chức Thương mại Thế giới. Nhà xuất bản Tài chính
16. Nguyễn Tiến Hoàng (2008), Cam kết của Việt Nam trong WTO về xóa bỏ trợ
cấp xuất khẩu và tác động đối với các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam. Tạp chí Kinh tế đối ngoại tháng 12/2008, tr.51.
17. Doãn Hiền (2008), Phương hướng xuất khẩu hàng thủ công và mỹ nghệ trong thởi gian tới. Báo điện tử;
http://www.thaibinhtrade.gov.Wdefault.aspx?II>=16&LangID=l&NewsID=1505
18. Hoàng Phước Hiệp (2007), Với WTO lịch sử mở trang mới dành cho Việt
Nam. Nhà xuất bản Lao động-Xã hội.
19. Lê Văn Minh (2007), Hỏi đáp về Hiệp định Nông nghiệp WTO. Vụ họp tác
quốc tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
20. Nguyễn Thị Mơ (2007), Các quy định của WTO về đối xử đặc biệt và khác
biêí dành cho các nước đang và kém phát triển và những vấn đề đặt ra đối
với Việt Nam. Tạp chí Kinh tế Đối Ngoại tháng 4/2007, t ri Ì.
Que QttỊ gỉuA - dhik 1H 3C44 - DCQDQl 93
Ợĩrưòtiạ Dại hạt QĩxỊtìại thiiVnạ
DUtoả luận lết iiijjừệft
21. Nguyễn Thị Mơ (2007), Việt Nam sau một năm gia nhập WTO những tác
động đầu tiên, những khó khăn thách thức và giải pháp. Tạp chí Kinh tê đôi
ngoại Tháng 12/2007, tr.7.
22. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (2007), Hệ thống ngắn gọn về
WTO và các cam kết gia nhập của Việt Nam. Trang web điện tử:
http://chongbanphagia.vn/beta/anpham/2008081 l/wto-ỉa-gi
23. Nguyễn Thanh Thu và Hồ Thị Huyền (2009), Phát triển ngoại thương Việt
Nam 2009 và nhũng năm tiếp theo. Tạp chí Kinh tế Phát triển số 219, tr 21.
24. Thúy Trang (2008), Tháo gờ khó khăn cho xuất khẩu thời khủng hoảng.
Trang web điện tử: http://vneconomy.vn/20081 Ị12100341491 POClO/go-
kho-cho-xuat-khau-thoi-khung-hoang.htm 25. Trương Đình Tuyển (2009), Thương mại Việt Nam hội nhập, cạnh tranh và
phát triển. Tạp chí Kinh tế phát triển số 219, tr.33.
26. Lương Văn Tự (2007), Tiến trình gia nhập WTO- cơ hội và thách thức của chúng ta. Tạp chí Cộng sản:
http://203.162.0.19:8080/show topic.pl?topic=7&PubID=45
li. Tài liệu tiếng Anh Ì. The challenges of WTO law: strayegies for Developing country Adaptation -
Gregory Shaffer/ 02-2006.
2. WTO regulation oi" subsidies to state- owned enteiprises (SOEs)- M ía ya Win.
3. The agreement of subsidies and countervailing measures
UI. Tài liệu Internet
1. www.gso.gov.vn
2. http://vbpq,mof.gov.vn
3. http://www.mpi.gov.vn
4. http://dddn.com.vn
5. http://www.vcci.com.vn
6. http://vneconomv.vn
7. http://www.wto.org
Ghi Qĩnh - dinh 18 3C44 3t
Ì
Dưioả tuân tết nghiệp QrưòntỊ. 'Dụi họe QỌựiại tltúđttỊ/
2. Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu các cam kết của Việt Nam trong WTO về cắt giảm trợ cấp xuất
khẩu đối với hàng công nghiệp
- Đánh giá tình hình thực hiện các cam kết cắt giảm trợ cấp xuất khẩu đối với
sản phàm công nghiệp của Việt Nam trong thời gian qua, đặc biệt là làm rõ những
vấn đề phát sinh trong quá trình thực thi cam kết.
- Đe xuất các phưong hướng và giải pháp tháo gị khó khăn để Việt Nam vừa
thực hiện tốt cam kết trong WTO, vừa tăng cường xuất khẩu sản phẩm công nghiệp
trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các quy định của WTO liên quan đến trợ cấp
xuất khẩu đối với hàng công nghiệp và cam kết cụ thể của Việt Nam trong Hiệp định
SCM. Ngoài ra, đề tài nghiên cứu tình hình xuất khẩu hàng công nghiệp Việt nam hiện
nay và đưa ra các phân tích nhận định về thuận lợi và thách thức trong việc xuất khấu
hàng công nghiệp Việt Nam hậu WTO.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- về nội dung: Phạm vi của khoa luận giới hạn ờ việc phân tích các cam kết
cắt giảm trợ cấp xuất khẩu hàng công nghiệp nói chung và nêu ra những vấn đề phát
sinh từ việc thực thi các cam kết này. Đe tài không phân tích cụ thể từng sản phẩm
công nghiệp mà chỉ dành thời gian phân tích ba mặt hàng có k im ngạch xuất khẩu
lớn là dệt may, đồ gỗ và giày da.
- về thời gian và không gian: Khóa luận tập trung phân tích tình hình xuất
khẩu các sản phẩm công nghiệp kể từ khi Việt Nam đàm phán để gia nhập WTO tức
là từ năm 1995 đến này và dự báo tình hình xuất khẩu tới năm 2010.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài áp dụng các phương pháp nghiên cứu tổng họp như: phân tích, thống kê,
hệ thống hoa và luận giải. Đặc biệt, phương pháp phân tích so sánh được áp dụng triệt
2 ẾM ơhị Qũth - cềnh 18 - 3L44 - JCJ để làm rõ những un thế mà Việt Nam có được trong bản cam kết gia nhập so với các quy định chung của WTO. Việc thống kê và hệ thống hoa các số liệu thực tế giúp nêu bật thực trạng xuất khẩu hàng công nghiệp Việt Nam nhằm hiểu rõ dược lộ trình thực hiện cam kết và tác động của việc thực hiện các cam kết này tới xuất khẩu hàng công nghiệp trong nước. Ngoài danh mồc tài liệu tham khảo, mồc lồc, lời mờ đầu, và kết luận, nội dung của khoa luận gồm 3 chương như sau: cấp xuất khẩu đối với hàng công nghiệp hàng công nghiệp và những vấn đề đặt ra trong quá trình thực hiện tiễn thực hiện cam kết nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng công nghiệp Việt Nam hậu WTO. 3 1.1.1. Sự ra đời của GATT'- tiền thân của WTO Khi Thế chiến li sắp kết thúc-tháng 7/1944, quân Đồng Minh sắp giành được thắng lợi hoàn toàn, các nước đã nghĩ tới thiết lập các định chế chung về kinh tế đế hỗ trợ công cuộc tái thiết sau chiến tranh. H ội nghị Bretton Woods tại bang New Hamsphire (Mỹ) nhóm họp 44 nước Đồng minh, quyết định thành lập ra Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) và Ngân hàng Thế giới (WB). Lúc này, hai nhà kinh tế học: John Maynard - người Anh và Harry Dexter White - người Mỹ, đồng thời đưa ra đề nghị nên thành lập Tổ chức thương mại quốc tế (International Trade Organization-ITO) với mữc đích hình thành nên thế chân vạc kinh tế, tài chính và thương mại quốc tế sau nhiều cuộc khủng hoảng dữ dội kéo theo chủ nghĩa phát xít và chiến tranh khốc liệt. Tài chính tiền tệ sẽ do I MF chịu trách nhiệm, phát triển kinh tế sẽ là phần việc của WB, còn ITO sẽ chịu trách nhiệm xúc tiến đồng bộ các vấn đề có liên quan đến mậu dịch giữa các quốc gia nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế sau chiến tranh. Nhưng ý tường thành lập ITO đã không trở thành hiện thực vì không được chính phủ Mỹ phê chuẩn chấp nhận. Sau chiến tranh, nước bại trận cũng như nước thắng trận ở châu Âu, châu Á đều kiệt quệ, chỉ có Mỹ lại thu được rất nhiều lợi nhuận sau chiến tranh: N ăm 1945 GNP của Mỹ là 213,5 tỷ USD, bằng 4 0% tổng sản phẩm toàn thế giới và gấp đôi so với năm 19422. Đứng trước tương quan thế giới như vậy, rõ ràng Mỹ không cần và không mong muốn có sự bình đẳng trong thương mại giữa các quốc gia. Tuy vậy, sau chiến tranh, kinh tế các nước phữc hồi dần, bắt đầu tham gia và phát triển thương mại quốc tế với luật lệ của riêng mình. Sự phữc hồi này bắt đầu 2 : http://blog.360.yahoo.eom/blog-7E6MbuMofqiEK.l KRJEVqhofvXYYn?p=162 ảnh hưởng tới Mỹ: Hàng hoa của Mỹ mà chủ yếu là hàng công nghiệp rất khó thâm 4 nhập vào các thị trường vì các rào cản thương mại, đặc biệt là rào cản thuế quan được đưa ra rất cao để bảo hộ nền sản xuất trong nước. Để phục vụ quyền lợi của mình, mặc dù ITO không được thành lập 3 nhưng chính phủ Mỹ chủ trương soạn thảo một Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại (General Agreement ôn Taưiff and Trade - GATT) được 23 nước thống nhất và ký kết ngày 23/10/1947. GATT bỉt đầu có hiệu lực vào ngày 1/1/1948 và được coi là hệ thống pháp luật điều chỉnh hoạt động thương mại quốc tế, trong đó chủ yếu là các quy định cỉt giảm thuế quan (thuế nhập khẩu) nhằm thực hiện tự do hoa thương mại. Trải qua gần 50 năm tồn tại (1948-1994), G A TT đã đạt được 8 vòng đàm phán: Vòng Geneva (1947),Vòng Annecy (1949), Vòng Torquay (1951), Vòng Genenva (1956), Vòng Dillon (1960-1961), Vòng Kenedy (1964-1967), Vòng Tokyo (1973-1979), Vòng Uruguay (1986-1994). Đáng chú ý là khoảng cách giữa các vòng đàm phán ngày càng lớn và thời gian thương lượng của mỗi vòng cũng càng dài ra, cho thấy tính phức tạp và quyết liệt của các chương trình nghị sự ngày càng tăng lên. GATT đã trở thành thoa thuận đa phương then chốt trong mậu dịch toàn cầu. GATT góp phần vào tự do hoa thương mại, trên cơ sở cỉt giảm thuế quan. Điều này đã góp phần loại bỏ chính sách bảo hộ mậu dịch vốn tồn tại trước đó hàng thế kỷ. G A TT đã rất thành công trong việc thúc đẩy phát triển thương mại thế giới dựa trên các nguyên tỉc cơ bản của thương mại quốc tế là tự do hoa thương mại. Tầm vóc lớn lao của nó được thế hiện qua các vòng đàm phán kéo dài nhiều năm với sự tham gia ngày càng tăng của các quốc gia từ khỉp các châu lục. Tuy nhiên đến cuối những năm 1980, trước những biến đổi của tình hình thương mại, chính trị thế giới và sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật, G AU đã bỉt đầu bộc lộ nhiều hạn chế của mình. Mỹ và một số nước muốn đưa vào chương trình nghị sự nhiều vấn đề mới như: trao đổi dịch vụ quốc tế, đầu tư, lao 3: Mặc dù Hiến chương ITO đã được thong qua tại Havana (tháng 3/1948) nhung quốc Hội Hoa Kỳ trì hoãn
không phê chuẩn Hiến chương làm cho các nước khác cũng không phê chuân, dẫn đến 1TO không trờ thành
hiện thực. 5 động, môi trường...và thời kỳ sụp đổ của các nước XHCN, kết thúc chiến tranh lạnh, chuyển từ đối đầu sang đối thoại, thực hiện mở cửa và hội nhồp quốc tế. Nhiều vấn dề mới vượt xa so với khuôn khổ của GATT, đồng thời các thiết chế không đủ sức giải quyết các tranh chấp trong các quan hệ kinh tế quốc tế này đòi hỏi các quốc gia phải xem xét lại hoạt động của GATT. Sau vài tháng hoàn tất vòng đàm phán Uruguay, các nước họp lại tại Marrakesh (Maroc) ngày 19/04/1994 để ký kết Định ước cuối cùng gọi là Định ước Maưakesh cho ra đời một thiết chế mới tiếp tục và thay thế GATT, đó là Tổ chức Thương mại Thế giới (World Trade Organization- WTO). WTO chính thức hoạt động vào ngày 1/1/1995. So với GATT, WTO có những điểm khác nhau căn bản là: Thứ nhất, GATT chỉ là một hiệp định còn WTO là một tổ chức quốc tế. Vì vồy, WTO có bộ máy hoạt động với chức năng rõ ràng và có các luồt chung được các nước thành viên tuân thủ. Thứ hai, các quy định của GATT chỉ áp dụng với thương mại hàng hoa hữu hình còn WTO điều chình cả những vấn đề thương mại liên quan đến dịch vụ, đến đầu tư quốc tế và đến quyền sở hữu trí tuệ. Thứ ba, WTO có cơ chế giải quyết tranh chấp so v ới G A TT nhanh hơn, linh động hơn và tính thực thi đảm bảo cũng cao hơn nhờ bộ máy, thủ tục, quy trình giải quyết tranh chấp có tính ràng buộc mạnh mẽ. 1.2. Mục tiêu và chức năng hoạt động của W TO Mục tiêu ra đời của WTO được nêu ra ở lời nói đầu của Hiệp định thành lồp tổ chức thương mại thế giới 4. Ngoài việc kế thừa các mục tiêu căn bản của hiệp định GATT, WTO còn phát triển và bổ xung thêm một số mục tiêu mới nhằm đáp ứng những điều kiện mới của kinh tế và thương mại quốc tế. Cụ thể là: - Phát triển sản xuất và thương mại; 4 Hiệp định này được ký kết tại Maưakesh (Maroc) năm 1994 nên còn được gọi là Hiệp định Marrakesh 6 - Nâng cao mức sống của người dân của các nước thành viên; Tạo công ăn việc làm; Góp phần tăng thu nhập thực tế cũng như nhu cầu có khả năng thanh toán của dân cư; - Mở rộng sản xuất, thương mại hàng hóa và dịch vụ; - Sể dụng có hiệu quả các nguồn lực của thế giới gắn liền với việc bảo đảm sự phát triển bền vững, bảo vệ và duy trì môi trường; - Xây dựng một cơ chế thương mại đa phương chặt chẽ, ổn định và khả thi. - Thực thi các mục tiêu đó theo cách thức phù hợp với nhu cầu cũng như mối quan tâm của các Thành viên có trình độ phát triển khác nhau, đặc biệt là nỗ lực tích cực đe đảm bảo rằng các Thành viên đang và kém phát triển duy trì được tỷ phần tăng trưởng trong thương mại quốc tế. 1.2.2. Chức năng hoạt động cùa WTO WTO hoạt động với 5 chức năng cơ bản được quy định cụ thể tại Điều IU của Hiệp định Marrakesh về thiết lập Tổ chức Thương mại Thế giới. Cụ thể là: - Thứ nhất, WTO giám sát và điều chỉnh việc thực hiện các Hiệp định và thoa thuận trong khuôn khổ của WTO. Chức năng này được thực hiện dưới hình thức giám sát việc thực thi các nghĩa vụ của các nước thành viên WTO. - Thứ hai, WTO giúp đỡ và tạo điều kiện cho các thành viên thực thi các nghĩa vụ và hưởng các quyền lợi được quy định trong các Hiệp định của WTO. - Thứ ba, WTO sẽ vẫn tiếp tục là bộ máy để các thành viên tiến hành các vòng đàm phán về những nội dung đã được quy định trong các Hiệp định của WTO và các vấn đề thương mại quốc tế khác theo quy định của Hội nghị Bộ trường. - Thứ tư, WTO theo dõi việc thực hiện thoa thuận về các quy tắc và thủ tục điều chỉnh việc giải quyết tranh chấp. Các phán quyết về việc giải quyết tranh chấp WTO có tính cưỡng chế. Tính cưỡng chế thể hiện ở việc khi bên phải thi hành không thực hiện các phán quyết này thì bên dó sẽ phải bồi thường thiệt hại đã gây ra cho bên được thi hành hoặc bên được thi hành sẽ đình chỉ việc cho bên phải thi hành tiếp tục hưởng những nhượng bộ theo các Hiệp định của WTO. 7 - Thứ năm, WTO có chức năng thường xuyên thực hiện các cơ chế rà soát chính sách thương mại. Mục tiêu của cơ chế này nhằm làm cho các thành viên tuân thủ triệt để các quy tắc, kỷ luật và cam kết được ghi nhận trong các Hiệp định của WTO khi các Hiệp định này được áp dụng. Nhờ đó, hệ thống thương mại đa biên sẽ vận hành suôn sẻ hơn, đạt được sự minh bạch hơn và hiểu biết nhiều hơn về chính sách thương mại của các thành viên. 1.3. Nguyên tắc hoạt đọng của W TO Mặc dù các Hiệp định trong WTO khá phức tạp nhưng chúng được xây dựng và hoạt đọng dựa trên 5 nguyên tắc cơ bản. Đó là: Đây là nguyên tắc pháp lý quan trọng nhất của WTO, bao gồm hai nọi dung để điều tiết quan hệ đối xử giữa các thành viên trong thương mại quốc tế: đãi ngọ tối huệ quốc (Most favoured nation -MFN) và đãi ngọ quốc gia (National Treatment -NT) đối xử không phân biệt cho hàng hoa và dịch vụ đến từ các nước thành viên WTO khác. M FN tạo cơ sở cho cạnh tranh bình đẳng và thúc đẩy xuất khẩu hàng hoa giữa các nước thành viên của WTO với nhau. M FN trong WTO không có tính chất áp dụng tuyệt đối. Hiệp định G A TT 1947 quy định mỗi bên tham gia có quyền tuyên bố không áp dụng tất cả các điều khoản trong Hiệp định đối với các thành viên khác. Tuy nhiên, nếu M FN trong GATT năm 1947 chỉ được áp dụng với hàng hoa thì trong WTO, M FN được áp dụng cả với thương mại dịch vụ (điều 2 của Hiệp định GATT) và thương mại liên quan đến sở hữu trí tuệ (Điều 4 của Hiệp định TRIPS). Trong M FN còn có những ngoại lệ thể hiện qua các quy định đổi xử khác biệt theo thoa thuận trong khu vực hoặc Hệ thống Ưu đãi Thuế quan Phổ cập (GSP). Theo Điều X X IV của G A TT công nhận các thành viên thuọc Ì thoa thuận khu vực có thể dành cho nhau những ưu đãi lòn hơn so với ưu đãi dành cho thành viên WTO nằm ngoài thoa thuận của khu vực đó. Ví dụ, các nước A S E AN dành cho nhau thuế suất thấp hơn so với thuế suất đánh vào hàng hoa các nước ngoài ASEAN.Tính đến 8 năm 2000, WTO đã ghi nhận 184 thoa thuận khu vực tương tự như ASEAN, trong đó có 109 thoa thuận vẫn còn hiệu lực hiện nay như: APEC, EU, NAFTA, SAFR ...Nêu những thoa thuận khu vực mang tính chất có đi có lại thì GSP là những thoa thuận un đãi chỉ mang tính một chiều. Trong chương trình GSP, các nước phát triển dành cho các nước đang và kém phát triển mức thuế suất ưu đãi (thậm chi bằng 0%) mà không đòi hỏi các nước này phải dành ưu đãi tương tự. - Đồi xử quốc gia (NT): NT đòi hỏi mỗi nước thành viên phải dành đụi xử với hàng hoa, dịch vụ của các nước thành viên khác không kém thuận lợi hơn so với hàng hoa, dịch vụ của chính nước mình. Theo NT, việc xuất khẩu hàng hoa của một nước sang một nước khác, về cơ bản, sẽ được cạnh tranh bình đẳng với hàng hoa nội địa nước nhập khẩu đó. Khác với M FN hướng đến các nhà kinh doanh hàng hoa ở nước ngoài, thể hiện sự công bằng dành cho những đụi tượng ở ngoài biên giới, NT thể hiện sự không phân biệt đụi xử khi hàng hoa nhập khẩu đã qua biên giới, ở trong nước nhập khẩu. Đó là sự công bằng giữa nhà kinh doanh hàng hoa nhập khẩu với nhà kinh doanh hàng hoa trong nước. 1.3.2. Nguyên tắc mở cửa thị trường. Nguyên tắc mở cửa thị trường hay tiếp cận thị trường thực chất là mở cửa thị trường trong nước cho hàng hoa, dịch vụ và nhà đầu tư nước ngoài. Đây là một trong những cam kết bắt buộc phải thực hiện đụi với mọi thành viên WTO. về mặt hình thức, nguyên tắc này thể hiện tư tưởng tự do hoa thương mại của WTO. về mặt pháp lý, nó ràng buộc các nước thành viên phải thực hiện những cam kết về mở cửa thị trường theo các Hiệp định mà các nước này đã ký kết khi đàm phán gia nhập WTO. Khi gia nhập vào WTO, mỗi nước đều phải thực hiện cam kết mở cửa thị trường cho các nhà đầu tư của các nước thành viên khác để đầu tư sản xuất, kinh doanh, cung ứng dịch vụ vào nước mình theo nguyên tắc không phân biệt đụi xử và bình đẳng giữa các quục gia với nhau. 9 Cĩrttùnạ 'Dụi họe Qĩạtiại thương. 1.3.3. Nguyên tắc minh bạch hoa các chinh sách và luật lệ Nguyên tắc minh bạch hoa các chính sách và luật lệ, các thành viên WTO phải công khai, rõ ràng, dễ dự đoán liên quan trong các thủ tục, quy trình hai quy định liên quan đến thương mại. Với nguyên tắc này, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu sẽ dễ dàng tìm kiếm thông tin cần thiết cho hoạt động kinh doanh của mình mà không phải mất quá nhiều chi phí. Ngoài ra, minh bạch hoa chính sách và luật lệ cũng giúp các doanh nghiệp xuất khẩu thuận lợi hơn trong việc nhận biết và bảo vệ lợi ích của mình. Nguyên tắc này còn được gừi là nguyên tắc dễ dự đoán. Đôi khi cam kết không tăng một cách tuy tiện các hàng rào thương mại (thuế quan và phi thuế quan) đem lại sự an tâm lớn cho các nhà đầu tư. V ới sự ổn định, dễ dụ- đoán thì việc đầu tư sẽ được khuyến khích, việc làm sẽ được tạo ra nhiều hơn và khách hàng sẽ được hường lợi từ sự cạnh tranh lành mạnh trên thị trường. 1.3.4. Nguyên tắc cạnh tranh công bằng. Nguyên tắc cạnh tranh công bàng là một hệ thống các quy định nhằm đảm bảo môi trường cạnh tranh bình mở, bình đẳng và không có sai phạm, hạn chế tác độn? tiêu cực từ các hiện pháp cạnh tranh không bình đẳng như: bán phá giá, trợ cấp, hay dành các đặc quyền cho một số doanh nghiệp nhất định. Nguyên tắc này còn được gừi là nguyên tắc cắt giảm thuế quan và không sử dụng các biện pháp phi thuế quan. Theo đó, các thành viên WTO phải cắt giảm dần thuế quan và chỉ sử dụng hệ thống thuế quan này để bảo vệ sản xuất trong nước- phải bãi bỏ các biện pháp bảo hộ phi thuế quan (hạn nghạch, cấp giấy phép nhập khẩu) trừ một số trường hừp hạn hữu. 1.3.5. Nguyên tắc (lành cho các thành viên đang và kém phái triển các quy định về đối xử đặc biệt và khác biệt (S&D). Quy định về đối xử dặc biệt và khác biệt (S&D) là quy định của WTO, theo đó, các nước thành viên phát triến cam kết dành cho các thành viên đang và kém phát triển một số ưu đãi nhất định. Các ưu đãi này được thê hiện thông qua việc cho phép các thành viên đang và kém phát triển một sổ quyền và không phải thực hiện một số nghĩa vụ hoặc được gia hạn một thời gian quá độ dài hơn để có thời gian điều chỉnh các chính sách. ẽa* mụ Qỉnh dnk 18 JU4 OCQ^ĐQl 10 QniỂtnạ Dụi hoe Qtựeụl thương. Với 2/3 số thành viên cùa mình là các nước đang và kém phát triển, hoặc nước có nền kinh tế chuyển đổi, WTO đã dặt ra một nguyên tắc căn bản là khuyến khích phát triển, dành những điều kiện đối xử đặc biệt và khác biệt cho các quốc gia này, với mục tiêu đảm bảo sự tham ra sâu rộng hơn của họ vào hệ thống thương mại đa phương. Đe thực hiện nguyên tác này, WTO dành cho các nước đang và kém phát triển, nước có nền kinh tế chuyến đổi những linh hoạt và ưu đãi nhờt định trong thực thi các Hiệp định của WTO, đồng thời chú ý đến trợ eiúp kỹ thuật cho các nước này. n. H À NG C Ô NG NGHIỆP VÀ VAI T RÒ C ỦA H À NG C Ô NG NGHIỆP T R O NG T H Ư Ơ NG M ẠI Q U ỐC TẾ 2.1. Đặc điếm của hàng công nghiệp và xuất khẩu hàng công nghiệp Hàng công nghiệp bao gồm nhiều hàng hoa trong các lĩnh vực khác nhau của ngành công nghiệp, một ngành đóng vai trò chủ chốt cùa mọi nền kinh tế từ các nước phát triển tới các nước đang và kém phát triển, và tạo nền tảng để phát triển các ngành kinh tế khác là dịch vụ và nông nghiệp. Trong nhóm các hàng công nghiệp bao gồm: nhóm hàng công nghiệp nặng và khoáng sản, công nghiệp nhẹ, tiểu thủ công nghiệp (hay còn gọi là thủ công mỹ nghệ). Trong nửa cuối thế kỷ XX, ngành công nghiệp nặng được ưu tiên phát triển hàng đầu đặc biệt tại các nước là nôi sinh ra các cuộc cách mạng công nghiệp và khoa học kỹ thuật như các nước Anh, Pháp, Italia, Mỹ và Nga. Trong thời kỳ này, các nước châu Á và châu Phi còn đang tụt hậu với nền văn minh nông nghiệp cổ xưa và các làng nghề tiểu thủ công nghiệp. Sau sự ra đời của máy tính và công nghệ thúc đờy nền sản xuờt toàn cầu hoa, góp phần làm công nghệ phát triển đã tạo ra cơ cờu mới cho nền công nghiệp thế giới. H àm lượng công nghệ trong hàng hoa tăng lên, giảm chi phí nguyên liệu và cơ cờu hàng hoa ngày càng đa dạng đáp ứng mọi nhu cầu khác nhau. Năng suờt tăng cao đòi hỏi các nước phát triển phải tìm cách mở rộng thị trường và chuyển giao công nghệ cho các nước đang và chậm phát triển góp phần thúc đẩy công nghiệp ở các nước này và tạo ra chuỗi sản xuờt toàn cầu. Do vậy, k im ngạch xuờt khẩu hàng công nghiệp giữa các quốc gia ngày càng tăng (xem bảng 1) Đơn vị: Tỷ USD, tỳ trọng: % Bảng 1: Tông kim ngạch xuất khẩu hàng công nghiệp toàn câu 1980 - 2006 Nhìn từ bảng Ì ta thấy, K N XK các sản phẩm công nghiệp toàn cầu tò năm 1980 tới năm 2006 liên tục tăng mạnh. Tốc độ gia tăng của K N XK hàng CN trung bình giai đoạn 2985-1990 tăng 15%/năm, giai đoạn 1990-1995 tăng 9%/năm, giai đoạn 1995- 2000 tăng 5% /năm và 1 0% trong giai đoạn 2000-2006. Riêng năm 2006, tổng K N XK hàng CN trên thế giới là 8.257 nghìn tỷ USD, tăng 1 3% so với năm 2005. Trước sự cạnh tranh trên thị trường giẳa hàng CN giẳa các nước, các quốc gia bao gồm cả các nước phát triển đều có biện pháp và rào cản bảo hộ và phát triển nền sản xuất công nghiệp trong nước. Một số các biện pháp này sẽ bóp méo thương mại toàn cầu, tạo ra sự cạnh tranh không binh đẳng giẳa các quốc gia. Để tạo ra sự cạnh tranh công bàng hơn, theo quy định của WTO thuế quan được coi là công cụ họp pháp để bảo hộ các ngành sản xuất công nghiệp trong nước. Các hàng rào bảo hộ phi thuế quan phải được bãi bỏ. 12 Ngoài việc cắt giảm thuế quan, các rào cản thương mại khác cũng phải bị loại bỏ. Tuy nhiên, các nước thành viên cũng có thể sử dụng các biện pháp phi thuế quan khác trong những trường hợp cần thiết để đảm bảo an ninh quốc gia, văn hoa truyền thống, môi trường. Trợ cấp có thể được sử dụng để hậ trợ cho ngành sản xuất non trẻ vươn lên chiếm lĩnh thị trường, phát triển kinh tế trong nước. WTO chia trọ- cấp ra làm các loại trợ cấp được sử dụng và bị cấm sử dụng. K hi hàng nhập khẩu được trự cấp gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho một ngành hàng công nghiệp của một nước thành viên có thể bị đặt ra thuế đối kháng. 2.2. Vai trò của hàng công nghiệp trong thương mại quốc tế Hàng công nghiệp chiếm tỷ trọng cao trong thương mại quốc tế: chiếm 72,3% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoa và dịch vụ thế giới năm 2006 và 8 9% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa6. Ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, ngành công nghiệp là xương sống và trụ cột của nền kinh tế quốc dân, sản lượng công nghiệp chiêm tỷ trọng cao và ngày càng có xu hướng tăng lên. Sự phát triên nhanh chóng của ngành công nghiệp và sản phẩm công nghiệp đã góp phần làm tăng tích lũy và đầu tư phát triển. Bên cạnh đó, công nghiệp cũng góp phần quan trọng trong việc tạo tiền đề cơ sở vật chất kỹ thuật cho các hoạt động kinh tế xã hội. Điều này là hiển nhiên và phù hợp với những nguyên lý chung về phát triền kinh tế. Các sản phẩm công nghiệp, ngoài việc phục vụ cho những mục tiêu tiêu dùng của chính phủ ra cũng như của cá nhân, thì một phần lớn các sản phẩm kỹ thuật cơ bản máy móc thiết bị được dùng để phục vụ cho các hoạt động kinh tế xã hội khác. Ngoài ra, công nghiệp phát triển tạo động lực thúc đẩy các ngành kinh tế xã hội phát triển. Trước hết, ngành công nghiệp tiêu thụ các sản phẩm nguyên vật liệu từ nông nghiệp, và các loại hình dịch vụ cung ứng. Công nghiệp giúp phát triển công nghệ và khoa học kỹ thuật giúp ứng dụng vào sản xuất trong các ngành nghề và dịch vụ. Công nghiệp phát triển tạo ra nhiều cơ hội việc làm, làm thay đổi nhanh @aữ QUỊ chóng bộ mặt quốc gia. Các nước công nghiệp phát triển có nền công nghiệp tiên tiến, thường sản lượng nông nghiệp chiếm tỷ lệ rất nhỏ so với công nghiệp và dịch vụ nhưng đã cung cấp đủ cho cả nền kinh tế. Hoa Kỳ là một ví dụ điên hình, với sản lượng nông nghiệp chầ chiếm khoảng 2% GDP nhưng cũng đã cung cấp đủ đế tiêu thụ trong nước và xuất khẩu 7. Hoa Kỳ luôn đứng đầu về sản lượng ngũ cốc trên toàn thế giới. Nhận thức rõ được tầm quan trọng của ngành công nghiệp, các quôc gia bao gồm cả nước phát triển cũng như đang phát triển đều áp đặt các mức thuế nhập khấu đối với hàng công nghiệp nước ngoài và áp dụng các biện pháp thúc đầy phát triền xuất khẩu hàng công nghiệp trong nước như trợ cấp, miễn giảm thuế quan và tín dụng. Ví dụ điển hình, Mỹ đã từng được mệnh danh là "thiên đường của chủ nghĩa bảo hộ" với bộ luật thuế Dallas Tariff năm 1816 đánh thuế suất 2 5% v ới các hạng mục hàng nhập khẩu nhằm bảo hộ cho nền công nghiệp non trẻ và tăng lên 3 5% vào năm 1824. Sau đó, Mỹ ra đời Luật thuế suất 1930, còn gọi là Luật thuế quan Smooth-Hawley, theo đó mức thuế suất đánh vào hàng công nghiệp nhập khẩu là 50%, nhằm giải quyết tình trạng thừa cung xảy ra vào những năm 1930. Để trả đũa lại, các nước khác cũng áp dụng mức thuế kỷ lục đánh vào hàng nhập khẩu của Mỹ, làm giảm kim ngạch xuất khẩu từ 2,3 tỷ USD năm 1919 xuống còn 745 triệu USD năm 1932.8 N h àm đảm bảo tính tự do hoa thương mại, G A TT (sau này là WTO) thực hiện mức cắt giảm thuế quan nhập khẩu thông qua các Vòng đàm phán khác nhau và chầ cho phép bảo hộ sản xuất công nghiệp trong nước bằng thuế quan; các biện pháp phi thuế quan và trợ cấp xuất khẩu đều bị cấm. Dưới đây là mức độ cắt giảm thuế quan đối với hàng công nghiệp qua các vòng đàm phán.(Xem bảng 2) 7 : Nguồn: http://vi.wikipedia.org/wiki/N%C3%B4ng n g h i % E l % B B % 8 7p Hoa K % E 1 % B B % B3 8 : nguồn: " Cấc đạo luật buôn bán cùa Hoa Kỷ" trên trang web:
http://www.bvom. com/resource/kdhoaky.asp?document=3 Mức giám thuế suất Số lượng các nước tham trung bình đối với hàng Các vòng đàm phán N ăm gia đàm phán. hoa công nghiệp(%) 23 19 1947 Vòng Gỉonevơ 13 2 1949 Vòng Annecy 38 1950-51 Vòng Torquay 3 26 1955-56 Vòng Gionevơ 2 26 1960-61 Vòng Diỉion 7 62 Vòng Kennedy 35 1964-67 Vòng Tokyo 34 102 1973-79 1986-94 Vòng Uruguay 40 123 Nhìn vào bảng trên có thể thấy, mức độ cắt giảm thuế quan đối với hàng hoa công nghiệp ngày càng tăng với sự tham gia ngày càng đông của các nước thành viên. Trong các Vòng đàm phán đàu tiên của GATT, số lượng các thành viên đồng ý cắt giảm thuế suất đối với hàng công nghiệp không nhiều, nhưng sau này khi nhận thức được những lợi ích của tự do thương mửi, hầu hết các thành viên đều tham gia ủng hộ. Nếu năm 1949 chi có 13 nước ủng hộ và ký kết cắt giảm thuế quan đối với hàng công nghiệp ở mức 2% tửi Vòng đàm phán Annecy thì tới Vòng Uruguay năm 1986- 1994 có tới 123 nước tham gia cam kết cắt giảm gần một nửa mức thuế suất hiện thời đang áp dụng. Sau khi thành lập Tổ chức Thương mửi Thế giới, từ tháng 1/2000 thuế suất của hàng hoa công nghiệp giảm từ mức bình quân 15,3% năm 1995 xuống 12,3% vào 1/1/2000 tức là giảm 2 0% trong vòng 5 năm, trong đó mức cắt giảm thuế vào 9 Nguồn: www.nciec.gov.vn/index.nciec? Ị 227 các nước phát triển vào khoảng 4 0% (giảm từ 6,3% xuống còn 3,8%) 9. ẽaơ Hụ Hiệp định SCM là tên gọi tắt của từ tiếng Anh: Agreement of Subsidies and Countervailing Measures của Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng - Hiệp định đa biên của WTO. Hiệp định SCM được ký kết sau Vòng đàm phán Uruguay năm 1994, nhằm điều chỉnh vấn đề trợ cấp đối với hàng công nghiệp. Cùng với Hiệp định nông nghiệp (Hiệp định AoA), Hiệp định SCM là hai Hiệp định cụ thể hoa các quy định của GATT và WTO về trợ cấp trong thương mại hàng hoa nói chung. Hiệp định SCM quy định rõ thế nào là trợ cấp, trợ cấp sản phàm công nghiệp, phân loại trợ cấp được phép sứ dụng và các loại trợ cấp bị cấm. Ngoài ra, Hiệp định này còn quy định cụ thể về khởi kiện và tiến hành điều tra việc vi phạm cam kết của nước thành viên về trợ cấp sản phẩm công nghiệp, quy định mức độ thiệt hại đối v ới nền sản xuất trong nước và các chế tài và biện pháp mà nước thiệt hại được phép sứ dụng. Thêm vào đó là các trường hợp ngoại lệ cho các nước có nền kinh tế chậm phát triển và nền kinh tế đang chuyển đổi (sẽ phân tích rò ớ phẩn 3.2. trang 24 cua khoa luận). Trên thực tế, để khuyến khích phát triển khu vực công nghiệp nước mình, các nước áp dụng các biện pháp trợ cấp xuất khẩu đối với hàng công nghiệp dưới nhiều hình thức nhàm đạt được những mục tiêu khác nhau như khuyến khích đầu tư vào các ngành công nghiệp ờ những vùng lạc hậu trong nước; hỗ trợ các ngành sản xuất sản phẩm công nghiệp để đẩy mạnh xuất khẩu... Hiệp định SCM thừa nhận các nước thành viên có thể dùng các khoản trợ cấp để đạt được các mục tiêu trên. Mục tiêu của Hiệp định này là hạn chế các biện pháp trợ cấp có tác động làm bóp méo thương mại. Hiệp định SCM có những nội dung chủ yếu sau đây: ló Khái n i ệm về t rợ cấp được q uy định cụ t hể trong khoản Ì Điều Ì của H i ệp định S CM ( x em bảng 3). Theo đó, t rợ cấp là v i ệc chính p hủ dành cho doanh nghiệp những l ợi ích mà trong điều k i ện thông thường doanh nghiệp không thể có. N h ữ ng l ợi ích đó có thể phát sinh từ việc chính p hủ trực tiếp cung cấp tiền, chính p hủ trả các khoản vay, chính p hủ hoãn các khoản thuế phải thu, chính p hủ c u ng cấp hoặc m ua hàng hóa, dịch vụ v ới giá cả thuận l ợi cho doanh nghiệp... Xác định khái niệm về t rợ cấp ị LN -05)0 í Theo H i ệp định SCM, m ột khoản tiền được c oi là t rợ cấp k hi phải t h oa m ãn hai điều kiện. Thứ nhất, khoản tiền này là khoản đóng góp tài chính của chính p hủ hay hẫ t rợ t hu nhập hoặc t rợ giá cho m ột doanh nghiệp, n h óm doanh nghiệp hoặc ngành sản xuất mà không phải hoàn trả l ại cho chính phủ. Thứ hai, k h o ản tiền này phải mang lại m ột l ợi ích cho đối tượng được nhận sự đóng góp tài chính hay hẫ t rợ thu nhập hoặc hẫ t rợ giá đó. doanh nghiệp bán sản p h ẩm v ới giá thấp, đều là n h ữ ng hành vi cạnh t r a nh không lành mạnh. T uy nhiên, t rợ giá là hoạt động của b ản thân doanh n g h i ệp bán sản p h ẩm hàng h oa v ới giá thấp hơn giá thành sản xuất thực tế, d ựa trên t i ềm l ực c ủa chính 17 doanh nghiệp đó; t r o ng k hi t rợ cấp l ại là hoạt động của chính phú trực tiếp c u ng cấp tiền; bảo lãnh trả cho các khoản vay; hoặc hoãn các k h o ản thuế phải thu, c u ng cấp hoặc m ua hàng hoa, dịch vụ v ới giá cả thuận l ợi c ho doanh nghiệp. C ác l o ại t rợ c ấp T h eo H i ệp định SCM, t rợ cấp được c h ia ra làm 3 loại sau: "'Trợ cấp bị c ấm sử dụng ( t rợ cấp đèn đỏ) ^ T rợ cấp được phép sử dụng, nhưng có thể bị k i ện ( t rợ cấp đèn vàng) ^ T rợ cấp được phép tự do sử dụng ( t rợ cấp đèn x a n h) Là các loại t rợ cấp mà các thành viên của S CM bị c ấm sử dụng, đ ược định nghĩa cụ thể t ại k h o ản Ì Điều 3 của H i ệp định S CM ( X em bảng 4). N h ố ng t rợ cấp này được c oi là bóp m éo thương m ại n h i ều nhất và gây t ổn h ại đến l ợi ích c ủa các thành viên khác. a) Trợ cấp đèn đỏ: Trừ khi có quy định khác tại Hiệp định nông nghiệp, các khoán trợ cấp sau đây theo định nghĩa tại Điều Ì sẽ bị cấm: (a) quy địn khối lượng trợ cấp, theo luật hay trong thực tế, dù là một điều kiện riêng biệt hay kèm theo nhống điều kiện khác, căn cứ vào kết quà thực hiện xuất khẩu, kể cả nhống khoản trợ cấp minh hoa tại Phụ lục ì (b) quy định khối lượng trợ cấp, dù lả một điều kiện riêng biệt hay kèm theo nhống điều kiện khác, ưu tiên sử dụng hàng nội địa hon hàng ngoài. Bảng 4: Trích Điều 3 khoản Ì của Hiệp định SCM Đối với trợ cấp xuất khẩu, ngoài việc chính phủ trực tiếp cấp tiền cho doanh nghiệp để giúp xuất khẩu, nhống hoạt động sau cũng thuộc p h ạm vi t rợ cấp xuất khẩu: - C u ng cấp nguyên l i ệu đã được h ườ ng t rợ cấp để sản xuất hàng x u ất k h ẩ u; - M i ễn thuế trực t h u; - H o àn thuế nhập k h ẩu đối v ới nguyên l i ệu sản x u ất ra hàng xuất k h ẩu quá m ức t h ực tế doanh nghiệp đã nộp; - H o àn t h uế quá m ức đóng được k h ấu t rừ đối v ới hàng x u ất khẩu; - C ho v ay tín d ụ ng xuất khẩu v ới lãi suất thấp hơn c hi phí. <§aơ ơttị lỉnh (Anh 18 3C44 - XlDQl 18 Nguón : Xem Hiệp định SCM 3Clitìứ luận tồi Ittặlùê/Ỉ b) Trợ cấp đèn vàng: Trợ cấp đèn vàng là những trợ cấp mang tính đặc trưng, không phổ biến. Đối tượng nhận trợ cấp này chi giới hạn trong một hoặc một số doanh nghiệp, một hoặc một số ngành sản xuất hoặc một khu vực địa lý nhất định. Vì vậy, trợ cấp này được gọi là trợ cấp mang tính riêng biệt mặc dù không bị cấm hoàn toàn nhưng có thê bị các nước thành viên áp dụng các biện pháp đối kháng hoặc kiện ra cơ quan giải quyết tranh chấp cửa WTO nếu trợ cấp này có tác động nghịch, có hại đến quyên lợi cửa các nước thành viên.Trợ cấp này có thể ảnh hưởng tới một ngành sản xuất hoặc gây phương hại trực tiếp hoặc gián tiếp đến quyền lợi cửa một nước Thành viên. (Xem bảng 5) Không một Thành viên nào thông qua việc sử dụng bất kỷ trọ cấp nào nêu tại khoản Ì và 2 cùa Điều Ì để gây ra tác động có hại đến quyền lợi cửa Thành viên khác, cụ thể nhu: (a) gây tổn hại cho một ngành sản xuất cửa một Thành viên khác (b) làm vô hiệu hay gây phương hại đến những quyền lợi mà Thành viên khác trực tiếp hoặc gián tiếp được hưởng từ Hiệp định G A TT 1994, đặc biệt là những quyền lợi có được từ nhũng nhân nhượng cam kết theo Điều 2 cửa Hiệp định G A TT 1994 (c) gáy tồn hại nghiêm trọng tới quyền lợi cùa một Thành viên khác Trợ cấp đèn vàng thường được thực hiện dưới các hình thức sau: - Trợ cấp cho sản phẩm với tổng giá trị vượt quá 5% giá trị sản phẩm - Trợ cấp để bù thua lỗ kéo dài cửa một ngành hoặc cửa một doanh nghiệp, t rừ trường hợp trợ cấp tạm thời trong thời gian ngắn và chỉ thuần tuy để cho phép có thời gian tìm k i ếm m ột giải pháp lâu dài và tránh nảy sinh các vấn đề xã hội. - Trực tiếp xoa khoản nợ cửa Nhà nước hoặc cấp kinh phí để thanh toán những khoản nợ đó. Ểaơ &hị Cĩínlt (Anh 18 3L44 JCQWl 19 3£hoứ. luận tốt nghiên T uy nhiên, trợ cấp đèn vàng chỉ bị k h i ếu k i ện k hi việc xuất k h ẩu hàng hoa này gây t ốn hại nghiêm trọng t ới quyền l ợi của Thành viên khác (nước nhập khấu hoặc nước xuất khẩu sản phẩm tương tự không áp dụng trợ cấp này) như t r o ng các trưứng hợp cụ thể sau: - T rợ cấp làm tăng thị phần trên thị trưứng t hế g i ới của nước xuất khâu hàng được trợ cáp so v ới mức thị phần t r u ng bình của nước này t r o ng 3 n ăm trước đó. - T rợ cấp làm giảm hoặc ngăn cản xuất khẩu các sản p h àm tương tự tới thị trưứng nước nhập khẩu và làm tăng "thị phần tương đố i" c ủa sản phàm được trợ cấp như: tăng thị phần của sản phàm được t rợ cấp, thị phần sản phẩm được t rợ cấp vẫn g iữ nguyên t r o ng k hi hàng hoa tương tự không t rợ cấp sẽ bị giảm, hoặc có g i ảm nhưng tốc độ chậm hơn so v ới hàng không được t rợ cấp. V i ệc đánh giá mức độ thiệt hại của m ột ngành hoặc q u y ền l ợi c ủa nước khác phải dựa trên bằng chứng khẳng định và được c h ứ ng m i nh khách quan các tiêu chí: Một là k h ối lượng nhập k h ẩu hàng có t rợ cấp và tác động của nhập khẩu được t rợ cấp đối v ới giá cả trên thị trưứng t r o ng nước của sản phẩm tương tự; hai là tác động tiếp theo của việc nhập k h ấu đó v ới các ngành sản xuất t r o ng nước của các sản p h ẩm đó. c) Trợ cấp đèn xanh: Là những t rợ cấp mang tính p hố cập, không phân biệt g i ữa các nahnữ) hay các doanh nghiệp, và dựa trên tiêu chí khách quan; hoặc những trợ cấp không mang tính phô cập, nhưng phục vụ cho các mục đích nghiên cứu của doanh nghiệp, các vấn đề liên quan đến môi trưứng hoặc hỗ trợ phát triển sản xuất ở các vùng lạc hậu. ( X em bảng 6). ©dữ giạ 8.1. N h ữ ng trợ cấp d ưới đáy dược coi là k h ô ng t hể đổi k h á n g: (a) trợ cấp k h ô ng mang tỉnh chất riêng biệt nêu t ại Đ iều ĩ (b) (rợ cấp mang tinh r i ê ng biệt n hư n êu tại Đ iều 2 n h ư ng đ áp ứ ng m ọi đ iều k i ện nêu t ại các d i êm 2(a), 2(b) hoặc 2(c) d ưới đây. 8.2. Cho đù có c ác quy dinh tại phần ni và V. những t rợ cấp d ưới d ây [à n h ữ ng trợ cấp k h ô ng t hể đổi k h á n g: (a) hô trự cho các hoạt độ ng nghiên cứu do c ác h ã ng hay c ác cơ sờ đ ào tạo cao học hoặc cơ sẩ n g h i ên c ứu t h ô ng qua ký hợp đồ ng v ới các h ã ng thực h i ệ n. N ếu sự hồ trợ k h ô ng c h i ếm q uá 7 5% chi phí cho n g h i ên cứu c ô ng nghiệp hoặc 5 0% chi phí cho p h át t r i ển sản p h ẩm t i ền cạnh tranh vả v ới d i ều k i ện là sự t rợ g i úp trong: n hư v ậy đ ược hạn chế h o àn loàn ỉ. chi phí n h ân sự (các n hà n g h i ên cứu, kỹ thuật viên và cán bộ hỗ trợ chi sử d ụ ng cho hoạt d ộ ng n g h i ên cứu); i i. chi phí c ô ng cụ. thiết bị, dát đai và n hà cửa hoàn loàn và t h ườ ng x u y ên (trừ khi d ược sú d ụ ng v ào mục đích t h ư ơ ng m ạ i) sư dụng cho hoạt dộng n g h i ên c ứ u: Ui. chi phí tư vấn và dịch vụ t ư ơ ng đ i r o ng chi sử d ụ ng h o àn toàn cho hoạt độ ng n g h i ên c ứu kể cả thanh toán cho n g h i ên cứu t h uê n g o à i, h i ểu biết kỹ thuật, bản q u y ề n . .. iv. chỉ phí bổ sung phụ trội p h át sinh trực t i ếp là hoạt độ ng n g h i ên cứu; V. c ác chi phí đ iều h à nh k h ác (nhu là v ật l i ệ u, vặt lư đ ược cung cấp và cấc t hứ t ư ơ ng t ự) p h át sinh trực tiếp từ hoạt dộng n g h i ên cứu; (b) t rợ g i úp cho các v ù ng k hó k h ăn trên lãnh t hồ của một T h à nh viên theo c h ư ơ ng trình chung p h át t r i ền v ù ng k i ện là: và k h ô ng mang tính chất r i ê ng biệt trong p h ạm vi v ù ng đủ đ iều k i ện đ ược h ưẩ ng t rợ cấp v ới đ iều i. m ỗi v ù ng k hó k h ăn phải đ ược x ác đị nh ranh g i ới m ột c á ch rõ r à ng về địa lý v ới dặc đ iểm k i nh tế và h à nh c h í nh có thể làm rõ được; i i. v ù ng đó đ ược coi là m ột v ù ng k hó k h ăn trên cơ sẩ n h ữ ng tiêu chí vô tư và k h á ch quan n êu rõ r à ng n h ữ ng k hó k h ăn của v ù ng đó p h át sinh từ những n h ân tố k h ô ng c hi mang t í nh chất nhất t h ờ i- c ác tiêu thức đó phải d ược n êu rõ trong luật, quy định hay n h ữ ng v ăn b àn c h í nh thức k h ác để có t hể cho p h ép k i ểm tra; i i i. c ác tiêu chí đó bao g ồm v i ệc x ác đị nh m úc độ p h át t r i ền k i nh tế dựa v ào ít nhất m ột t r o ng n h ữ ng y ểu tố sau: - một trong c ác chi t i êu thu nhập tinh theo đầu n g ười hoặc Ihu nhập hộ gia đ i nh theo đầu n g ười hoặc t ồ ng s àn p h ẩm q u ôc gia ( G D P) tinh theo đầu n g ười và chi tiêu dó k h ô ng đ ược v ượt q uá 8 5% thu n h ập của v ù ng lãnh tho liên quan; - chỉ số thất nghiệp, phái là mức thất nghiệp k h ô ng d ưới 110% mức thất n g h i ệp trung binh c ùa v ù ng lãnh t hổ liên quan; và d ược tinh toán trong thòi kỳ 3 n ă m; tuy n h i ên cách t i nh đó có t hể là m ột y ếu tố phức hợp hay g ồm n h i ều y ếu tố k h á c. (c) hỗ trợ n h àm x úc t i ến n â ng cấp n h ữ ng p h ư c mg t i ện hạ t ầ ng h i ện có cho p hù hợp v ới y êu cầu m ới về môi t r ườ ng do luật p h á p, hay c ác quy định đặt ra, làm cho c ác h ã ng p h ái chịu k hó k h ăn hoặc g á nh n ặ ng tài chỉnh lớn h ơ n, v ới đ iều k i ện sự hồ trợ đ ó: ì. là m ột biện p h áp nhất thời k h ô ng kẻo d à i: và ri. g i ới hạn k h ô ng q uá 2 0% chi phí n â ng cấp; và i i i. k h ô ng bao g ồm chi phí thay t hế và v ận h à nh k h o ản d ầu lu đã hỗ trợ, n h ữ ng chi phí này p h ải h o àn t o àn do c ác h ã ng tự chịu; và Bảng 6: Trích Điều 8 khoản Ì, 2 cửa Hiệp định SCM iv. p h ải có liên bệ trực t i ếp t ới hay t ư ơ ng ứ ng v ới c ác c h ư ơ ng t r ì nh g i ảm t i ế ng ồn và ô n h iễm c ùa doanh nghiệp, và k h ô ng bao g ồm bất kỳ k h o án tiết k i ệm chi p hí s àn x u ất n ào có t hề đạt đ ượ c; và Oai) Ghi Tính - dinh 18 3C44 OtQCĐOl Những trợ cấp không mang tính riêng biệt, có nghĩa là không áp dụng cho một hoặc một nhóm doanh nghiệp hay ngành sản xuất nhất định. Cụ thể, các loại trợ cấp trừ các hình thức sau: - Một vài doanh nghiệp được hưởng trợ cấp thông qua quy định của cơ quan có thấm quyền hoặc luật của cơ quan đó ban hành. - Trưựng hợp một số các doanh nghiệp được hưởng nhiều trợ cấp hơn so v ới một vài doanh nghiệp nhất định và việc này được các cơ quan có thấm quyền thực hiện một cách tuy tiện khi quyết định trợ cấp. - Trợ cáp áp dụng hạn chế đối với nhóm doanh nghiệp nhất định, hoạt động tại một vùng địa lý xác định thuộc quyền hạn của cơ quan có thẩm quyền cấp trợ cấp. Các biện pháp đối kháng Theo quy định của SCM, các nước Thành viên được quyền áp thuế đối kháng dối với hàng nhập khẩu có trợ cấp và gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới ngành sản xuất trong nước. Tuy nhiên, nước bị thiệt hại phải có đầy đủ bằng chứng về sự tồn tại và giá trị của trợ cấp hàng xuất khẩu; phải chứng minh thiệt hại của mình và chỉ ra được mối quan hệ nhân quả giữa việc nhập khẩu hàng được trợ cấp v ới thiệt hại đã xảy ra k hi khởi kiện. Trong thựi gian cơ quan có thẩm quyền tiến hành điều toa về tính đúng đắn và đầy đủ của bằng chứng, nước khởi kiện có quyền áp dụng thuế đối kháng tạm thòi có giá trị tương đương với giá trị trợ cấp tạm tính với điều kiện đơn khởi tố có đầy đủ thông tin và cơ quan có thẩm quyền xác định các biện pháp đó là cần thiết để ngăn chặn thiệt hại xảy ra trong quá trình điều tra. Trong trưựng hợp, sau khi đã điều tra và hoàn thành việc tham vấn, nếu xác định được rằng có trợ cấp và với mức trợ cấp đó hàng nhập khẩu đã gây tổn hại cho nước này thì nước bị tổn hại được quyền áp thuế đối kháng theo quy định Điều 19 Nếu, sau khi đã cố gắng họp lý để hoàn thành việc tham vấn, một Thành viên xác định chắc chắn ràng có trợ cấp, và rằng thông qua trợ cấp, hàng nhập khẩu được trợ cấp đã gây ra tổn h ạ i, thì Thành viên đó có thể đánh thuế đối kháng theo quy định cùa Điêu này, trừ khi việc trợ cấp bị rút bò khoản Ì của Hiệp định này trừ trưựng hợp việc trợ cấp bị rút bỏ. (xem bảng 7) Bảng 7: Trích Điều 19 khoản Ì của Hiệp định SCM 22 Xhữá luận tối nghiệp Qiutònạ 'Dại hợe Qlijí>ại útíttínụ 3.1.2. Quy định của WTO về trợ cấp xuất khẩu đổi với hàng công nghiệp Trợ cấp xuất khẩu đối với hàng công nghiệp (CN), hiểu theo nghĩa thông thường, là trợ cấp chỉ dành riêng cho hoặc liên quan tới hoạt động xuất khẩu hàng CN. Mục đích của trợ cấp xuất khẩu hàng CN là tạo điều kiện cho các nhà xuất khấu nâng cao khả năng cạnh tranh cho sản phẩm của nước mình. Có hai hình thức trợ cấp xuất khẩu: trợ cấp trậc tiếp (trợ cấp tài chính cho nhà xuất khấu hàng CN ra nước ngoài) và trợ cấp gián tiếp (dùng ngân sách để giới thiệu, xúc tiến thương mại, hỗ trợ kỹ thuật và đào tạo chuyên gia). Trợ cấp xuất khẩu gián tiếp đối với hàng CN chủ yếu thuộc loại trợ cấp đèn xanh và không bị đối kháng. Trợ cấp xuất khẩu trậc tiếp đối với hàng CN thuộc loại trợ cấp bị cấm hoặc có thể bị đối kháng theo Hiệp định SCM. Các hình thức hỗ trợ sau đây thuộc loại trợ cấp xuất khẩu bị cấm: - Chính phủ trợ cấp trậc tiếp cho một hãng hoặc một ngành sản xuất CN trong nước tính theo kết quả xuất khẩu. - Các chương trình giữ lại ngoại tệ hoặc hình thức tương đương có thể khuyến khích xuất khẩu hàng CN. - Vận chuyển nội địa và cước phí giao hàng xuất khẩu, được Chính phủ cung cấp hoặc chuyển giao quyền cung cấp, với những điều kiện thuận lợi hơn so với giao hàng nội địa. - Miễn giảm hoặc hoàn thuế trậc thu (thuế đánh vào tiền lương, lợi nhuận, lãi vay và tiền vào tiền thu được từ hoạt động cho thuê, đầu tư, thuế tài nguyên và thuế đánh vào sở hữu bất động sản) hoặc các khoản đóng góp xã hội - Miễn hay hoàn thuế gián thu (thuế bán hàng, thuế hàng hoa, thuế doanh thu, thuế giá trị gia tăng và các khoản thu khác trừ khoản thu với hàng nhập khẩu) cao hơn mức áp dụng đối v ới sản xuất hay lưu thông một sản phẩm CN tương tậ tiêu thụ trên thị trường nội địa, đối với sản xuất hay lưu thông xuất khẩu hàng hoa. êaơ <3kị Qĩrik dinh 18 JC44 JC - Cho phép miễn giảm trực tiếp liên quan tới xuất khẩu hoặc kết quả xuất khẩu, vượt quá hay cao hơn những miễn giảm dành cho sản xuất để tiêu thụ hàng CN trong nước hoặc cao hơn mức tiêu chuẩn trung bình đế tính thuế. - Chính phủ cung cấp sản phẩm và dịch vụ để sản xuất hàng CN xuất khẩu với những điều kiện thuận lợi hơn cung cấp cho các sản phẩm tương tự được sạ dụng cho sản xuất, tiêu dùng trong nước. - Miễn, hoàn hay chuyển thuế gián thu sang kỳ sau thuộc diện thu gộp cho cả các công khoản trước đây với hàng hoa hay dịch vụ trong sản xuất hàng CN xuât khẩu vượt quá mức được miễn, giảm hay hoãn thu với các khoản thuế gián thu gộp đánh vào sản phẩm hay dịch vụ thuộc các giai đoạn trước đây tương ứng được tiêu thụ trên thị trường trong nước nhưng không áp dụng với sản phàm CN tương tự tiêu thụ trong nước. - Hoàn tà hay giảm các khoản thu phí nhập khẩu vượt quá số thu đối với hàng nhập khẩu tiêu thụ ờ đầu vào cho sản xuất hàng CN xuất khẩu. - Bảo lãnh xuất khẩu với mức phí không đủ để bù đắp chi phí: Chính phủ hoặc cơ quan đặc biệt do Chính phủ quản lý đứng ra cung cấp các chương trình bảo hiểm hoặc bảo lãnh tín dụng xuất khẩu, chương trình bảo lãnh hoặc bảo hiểm rủi ro tăng giá thành sản phẩm xuất khẩu, chương trình rủi ro hối đoái với mức phí bảo hiểm, bảo lãnh không đủ đế bù đắp các chi phí hoạt động dài hạn hoặc thâm hụt của các chương trình này. - Cấp các khoản tín dụng xuất khẩu hàng CN với lãi suất cho vay thấp hơn lãi suất đi vay: Chính phủ hoặc cơ quan đặc biệt do Chính phủ quản lý đứng ra cấp tín dụng xuất khẩu với lãi suất thấp hơn mức doanh nghiệp thực tế phải trả để có đủ tiền thực hiện việc này (hoặc thấp hơn lãi suất của doanh nghiệp đi vay trên thị trường quốc tế), hoặc các cơ sở này trả cho toàn bộ hay một phần chi phí phát sinh với nhà xuất khẩu hay với thể chế tài chính để có được tín dụng. - Các khoản thu khác từ ngân sách Nhà nước tạo thành trợ cấp theo quy định tại điều X VI G A TT 1994. êaơ Ghi ữĩtt/l - dính 18 3U4 DCQ^ĐQl 24 3.2. Nghĩa vụ của các nước thành viên trong việc dỡ bỏ t rợ cấp xuất khấu đối với hàng công nghiệp Hiệp định SCM ra đời nhằm điều chỉnh các khoăn trợ cấp trong thương mại hàng hoa phi nông nghiệp với mục đích chính là để thúc đẩy sả phát triển trong thương mại hàng hoa quốc tế theo đúng nguyên tắc hoạt động của WTO. Các nước thành viên phải tuân thủ theo đúng các quy định của Hiệp định này. Hiệp định cũng thừa nhận rằng trợ cấp có thể đóng vai trò quan trọng trong các chương trình phát triển của các Thành viên đang và kém phát triển và các nước có nền kinh tế chuyên dổi. Vì vậy, Hiệp định SCM đưa ra những ưu đãi cho các đối tượng này trong Điều 27 với các quy định về đối xử đặc biệt và khác biệt (S&D) dành cho thành viên đang và kém phát triển và Điều 29 quy định cho các nước có nền kinh tế chuyến đổi. Thông thường, các thành viên tham gia vào WTO phải tuân thủ đúng theo các cam kết trong Hiệp định SCM tuy nhiên các nước đang và kém phát triển cũng như các nước được coi là có nền kinh tế chuyển đổi sẽ được kéo dài thời gian bảo lưu việc thảc hiện các cam kết này theo một lộ trình nhất định. Quy định S&D đối với các nền kinh tế đang phát và chậm phát triển: Đối với các các nước đang và kém phát triển sẽ được hưỏng các quy định về đối xử đặc biệt và khác biệt trong Điều 27 của Hiệp định SCM. Theo khoản 2 của Điều này, các Thành viên được hưởng quy định S&D đối với các Thành viên đang phát triển bao gồm: (i) các Thành viên kém phát triển theo định nghĩa của Liên Hợp Quốc, (li) các Thành viên đang phát triển được nêu tại phụ lục vu của Hiệp định SCM, (ui) các Thành viên đang phát triển khác chưa đạt được trình độ cạnh tranh trong xuất khẩu, tức là chỉ chiếm thị phần nhỏ trong thương mại xuất khẩu của thế giới. Theo khoản 3 Điều 27, các quy định bị cấm về khối lượng trợ cấp và trợ cấp nội địa hoa sẽ không áp dụng đối với các thành viên đang phát triển trong thời gian 5 năm và các thành viên kém phát triển trong thời gian 8 năm. Trong khoảng thời gian này, Thành viên các nước đang phát triển sẽ không bị áp dụng các chế tài cho trợ cấp bị cấm và trợ cấp bị đối kháng theo quy định của điều 4 và điều 7 trong Hiệp định này. 25 ẽaữ Qhị lĩnh - cAnh 18 3C44 - 3CJrmi Đối với các quy định việc loại bỏ các trợ cấp xuất khẩu, các nước thành viên đang và kém phát triển được quyền loại bỏ dần trợ cấp trong vòng 8 năm nhưng không được tăng thêm mức trợ cấp trong khoảng thời gian này và sẽ phải loại bỏ trong khoảng thời gian ngắn hơn nếu việc sử dởng trợ cấp này không còn phù hợp với yêu càu của phát triển của nước này. Nếu một Thành viên đang phát triển thấy cần áp dởng trợ cấp dó vượt qua thời hạn tám năm thì trước đó ít nhất một năm kết thúc thời hạn quy định, Thành viên đó sẽ tham vấn Uy ban. để xem xét các nhu cẩu kinh tế, tài chính và phát triển có liên quan xác định việc gia hạn có đủ cơ sở ha)' không. Ngược lại, nếu một Thành viên đang phát triển đã dạt dược trình độ cạnh tranh trong xuất khẩu với bất kỳ sản phẩm xuất khẩu nào (thị phần sản phẩm nước này chiếm 3,5% thương mại thế giới trong 2 năm liền) sẽ xoa bỗ dần trợ cấp xuất khẩu đối với sản phẩm đó trong thời hạn hai năm. Ngoài ra, các quy định về trợ cấp có thể bị đối kháng sẽ không áp dởng đối với việc xoa nợ trực tiếp, trợ cấp nhằm bù đắp chi phí xã hội, dưới bất kỳ hình thức nào khi các khoản trợ cấp này gắn liền với một chương trình tư nhân hoa của nước này và những trợ cấp liên quan để trong thời gian hạn chế nhất định để đi đến kết quả tư nhân hoa xí nghiệp liên quan. Các quy định S&D cho các nền kinh tế chuyến đổi: Đối với Thành viên đang trong thời kỳ chuyển đổi từ một nền kinh tế kế hoạch hoa tập trung sang một nền kinh tế thị trường, tự do cạnh tranh có thể áp dởng những chương trình và biện pháp cần thiết cho quá trình chuyển đổi. Các quy định này được nêu rõ tại Điều 29 của Hiệp định SCM, theo đó, các Thành viên này sẽ có thời hạn 7 năm để loại bỏ dần và điều chỉnh phù hợp với các quy định về trợ cấp đèn đỏ quy định như tại Điều 3 trong Hiệp định kể từ này Hiệp định WTO bắt đầu có hiệu lực. Ngoài ra, trong khoảng thời gian này, các chương trình xoa nợ trực tiếp như xoa một khoản nợ của Nhà nước hay cấp kinh phí dể thanh toán nợ sẽ không thuộc diện để 26 dẫn tới hành động đối kháng nêu tại Điều 7 của Hiệp định SCM. Đối với những trợ cấp đèn vàng nhưng có tác động tiêu cực đến quyền lợi của các nước khác nhu: tốn hại đến sản xuất trong nước của nước nhập khấu hoặc khi tổng giá trị trợ cấp vượt quá 5% giá hàng, chính phủ bù l
hoặc xóa nợ cho doanh nghiệp ... thì hành động đối kháng không được phép thực hiện trừ khi các loại trợ cấp này làm mất hoặc giảm hiệu lực của các nhân nhượng về thuế quan mà nước nhập khẩu đã đạt được theo Hiệp định GATT năm 1994. 27 Các cam kết về cắt giảm trợ cấp xuất khẩu đối với hàng công nghiệp mà Việt Nam đã ký kết được ghi lại cụ thể trong WT/ACC/VNM/42/Rev.l và được gửi tới Ban công tác. Trong đó, Việt Nam cam kết loại bỏ hoàn toàn các trợ cấp bị cấm đối với sản phẩm công nghiệp theo Hiệp định SCM ngay khi gia nhập WTO. Mặc dù Việt Nam tủ nhận là nước đang phát triển, có thu nhập thấp nhưng không được hưởng các ưu đãi trong quy định về đối xử đặc biệt và khác biệt dành cho các nước đang và kém phát triển trong Hiệp định SCM. Theo quy định Điều 27 khoản 2 cùa Hiệp định SCM, các quy định về S&D chì dành cho những nước đang phát triển được đề cập trong phụ lục vu của Hiệp định SCM. Trong danh sách các nước được duy trì trợ cấp xuất khẩu theo phụ lục vu (Xem bảng 8) không phải là danh sách các nước tủ đề cử hay có thế mở rộng. Ngoài ra, biện pháp này còn được áp dụng với các thành viên đang phát triển khác theo quy định của Điều 27 khoản 4 trong Hiệp định SCM, vốn dành cho các nước đang phát triển chỉ chiếm thị phần nhỏ trong thương mại xuất khẩu thế giới, và không áp dụng được cho Việt Nam. Các thành viên đang phát triển không chịu sủ điều chỉnh cùa các quy định điểm l(a) Điều 3 theo các điều kiện quy định tại khoản 2 Điềuf 27 gồm các nước sau đây : a) Các nước chậm phát triển theo định nghĩa của Liên Hợp Quốc là Thành viên WTO. b) Từng nước đang phát triển dưới đây là Thành viên WTO sẽ chịu sủ điều chỉnh áp dụng đối với những Thành viên đang phát triển khác theo khoản 2 Điều 27 khi thu nhập quốc dân tính theo đầu người đạt mức 1000USD mỗi năm : Bilivia, Cameroon, Congo, Bờ Biển Ngà, Cộng hòa Dominica, Hy Lạp, Ghana, Guyana, Ấn Độ, Indonesia, Kenya, Ma-roc, Nicaragua, Nigeria, Pakistan, Philipin, Senegal, Sri Lanca, và Zimbabue. Bảng 8 : Trích phụ lục vu của Hiệp định SCM Ngoài ra, do Việt Nam gia nhập WTO khi thời hạn dành cho các nước đang phát triển cắt giảm trợ cấp xuất khẩu đã kết thúc vào ngày 31/12/1999, nên Việt Nam phải xóa bỏ chương trình trợ cấp xuất khẩu đối với hàng CN kể từ ngày gia nhập. Cam kết này bao gồm: bãi bỏ các quy định liên quan đến chính sách hỗ trợ 28 xuất khẩu khi gia nhập WTO như: tín dụng ngắn hạn hỗ trợ xuất khẩu với lãi suất ưu đãi, bảo lãnh lãi suất sau đầu tư, thưởng xuất khẩu, miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cho các doanh nghiệp xuất khẩu theo tỷ lệ xuất khẩu, và các hình thức trợ giá hàng xuất khẩu khác. Ngoài trợ cấp bằ cấm, các loại trợ cấp khác Việt Nam đều có thể được áp dụng. Đặc biệt, Việt Nam có thể tập trung vào các trợ cấp nhằm hỗ trợ cho các hoạt động nghiên cứu như đạo tào nhân sự, phát triển khoa học công nghệ, hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh gặp khó khăn do hoàn cảnh khách quan. (Xem bảng 9- các chương trình trợ cấp đối với hàng CN của Việt Nam trước khi gia nhập WTO) 1. Ưu đãi thuế nhập khấu theo tỷ lệ nội đằa hoa đôi vói sản phẩm cơ khí, điện và điện tử ( QĐ 1944/1998/QĐ- BTC ngày 25/12/1998, Thông tư 176/1998) 2. Hỗ trợ triển khai thực hiện các dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp trọng điểm ( QĐ 37/2000/QĐ-TTg ngày 24/3/2000, QĐ 19/2001 /QĐ-TTg ngày 20/2/2001 và một số thông tư hướng dẫn)
3. Ưu đãi đầu tư đối vói doanh nghiệp trong nước sản xuất, kinh doanh hàng xuất khẩu (Luật khuyến khích
đầu tư trong mrớc năm 1998, Nghằ đằnh 51/1999/NĐ-CP, Nghằ đằnh 35/2002/NĐ-CP, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, Nghằ đằnh 164/2003/NĐ-CP)
4. Ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp trong nước hoạt động trong các lĩnh vực ngành nghề và đằa bàn
khuyến khích đầu tư (không dựa trên tiêu chí xuất khẩu hoặc tiêu chí sử dụng nguyên liệu trong nước) (Luật
khuyến khích đẩu tư trong nước, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, nhiều Nghằ đằnh) 5. Ưu đãi đầu tu dựa trên tiêu chí xuất khẩu áp dụng cho các doanh nghiệp có vốn đẩu tư nước ngoài (Luật
Đầu tư nước ngoài năm 2000, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2003) 6. Ưu đãi đầu tư đối v ới các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động trong các lĩnh vực, ngành
nghề và đằa bàn khuyến khích đầu tư (không dựa trên tiêu chí xuất khẩu hoặc tiêu chí sử dụng nguyên liệu
trong nước) (Luật Đầu tư nước ngoài năm 2000, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và một số Nghằ đằnh) 7. Ưu đãi về tín dụng đầu tư phát triển dựa trên tiêu chí xuất khẩu (Nghằ đằnh 43/1999/NĐ-CP, Nghằ đằnh 106/2004/NĐ-CP, QĐ133/2001/QĐ-TTg, QĐ 80/2002/QĐ-TTg) 8. Ưu đãi tín dụng đầu tu phát triển dựa trên tiêu chí sử dụng hàng hoa trong nước sàn xuất ( NĐ 43/1999/NĐ-CP, Nghằ đằnh 106/2003/NĐ-CP) 9. Các ưu đãi tín dụng đầu tư phát triển khác của nhà nước (không thuộc nhóm ưu đãi tin dụng để phục vụ năm 2000 ( QĐ 55/2001/QĐ-TTg, QĐ 17/2002/QĐ-TTg) li. HỖ trợ xuất khẩu thông qua thường xuất khấu ( QĐ 1116/2003/QĐ-BTM và QĐ 1462/2003/QĐ-BTM)
12. Hỗ trợ xúc tiến thưong mại thông qua hỗ trợ tìm kiếm thằ trường và hỗ trợ kinh phí thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại khác 13. Hỗ trợ đối với mặt hàng co khí 14. Ho trợ đối với ngành công nghiệp đỏng tàu 15. Hỗ trợ phát triển thương mại miền núi, hải đào và vùng đồng bào dân tộc 16. Hỗ trợ cho các doanh nghiệp, cơ sờ sàn xuất kinh doanh gặp khó khăn do các nguyên nhân khách quan 17. Khuyến khích dầu tư vào hoạt động khoa học công nghệ Nguồn: hílp://wM>w.saẹa.vfi/Piibl!cs/PrìníVie\ỉ'.aspx?id=2232 29 DUt&ií luận tốt rtụfiỉỉfl 1.1. Việt Nam cam kết cắt bỏ tất cả hình thức hỗ t rợ xuất khẩu trực tiếp đối với săn phàm công nghiệp. Các hình thức hỗ trợ xuất khẩu đối với sản phẩm CN bao gồm: hỗ trợ lai suất (hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ lãi suất vay vốn ngân hàng thông thưởng); hỗ trợ tài chính trực tiếp, đặc biệt là đối với hàng hóa lần đầu tiên xuất khẩu, hàng hóa xuất khẩu sang thị trưởng mới, hàng hóa chịu nhiều biến động mạnh về giá cả; thưởng và khen thưởng xuất khẩu. Chính phủ Việt Nam cam kết dỡ bỏ toàn bộ các quy định về ưu đãi xuất khẩu này kể từ khi gia nhập WTO, cụ thể là các chương trình số 1,3,5,7,8, 10,11,12 liệt kê trong bảng 9 ở trên; Riêng chương trình số 7,8 được bảo lun trong vòng 5 năm (xem rõ tại mục Ì .2 ở dưới). Cơ chế thưởng xuất khẩu theo Quyết định số 02/2002/QĐ-BTM sẽ không còn được áp dụng từ ngày 2/4/2007 theo Quyết định số 1042 Q Đ - B TM của Bộ Công Thương ban hành ngày 29/06/2007. Tuy thưởng xuất khẩu ở Việt Nam hiện chưa đạt đến mức có thể bị coi là trợ giá, nhưng trong một số lĩnh vực có thể sẽ tạo cơ sở đế doanh nghiệp bị kiện bán phá giá. Vì vậy, thưởng xuất khẩu sẽ không thể là biện pháp hỗ trợ về lâu dài mặc dù đây có thể được coi là liều thuốc tạo động cơ cho các doanh nghiệp tăng xuất khẩu, nhưng chỉ trong ngắn hạn. Xét về lâu dài, thay vì sử dụng ngân sách để thưởng cho các doanh nghiệp, Chính phủ có thể đầu tư vào cơ sở hạ tầng, giảm bớt các chi phí giao dịch để tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho doanh nghiệp xuất khẩu. Việt Nam điều chỉnh lại mục đích hoạt động của Quỹ Hỗ trợ Xuất khẩu theo Quyết định 279/2005/ QĐ-TTg ngày 3/11/2005 trong đó chủ yếu phục vụ cho chương trình xúc tiến thương mại, mở rộng thị trưởng và phát triển xuất khẩu trong giai đoạn từ 2006-2010. Quỹ hỗ trợ các doanh nghiệp về kinh phí dành cho các hoạt động xúc tiến thương mại như tham gia hội trợ và triển lãm thương mại, khảo sát thị trưởng, phí tư vấn và mở các trung tâm xúc tiến thương mại và văn phòng đại diện ở nước ngoài. Quỹ này được thành lập vào ngày 27/09/1999 theo Quyết định số 195/1999/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ với mục đích ban đầu là hỗ trợ một phần tài chính có thởi hạn đối với một số mặt hàng xuất khẩu bị lỗ hoặc gặp rủi ro 30 Gao- QUỊ <3inh - dinh 18 3C44 - JCJ<ĩm 3Ctiíúi luận tối nghiệp. do nguyên nhân khách quan hay có khó khăn về tài chính do giá cả hoặc thị trường biến động; thưởng cho các doanh nghiệp đạt thành tích về tìm kiếm và mở rộng xuất khẩu, mặt hàng làn đầu tiên xuất khẩu, đạt chất lượng sản phẩm tốt được tố chức quốc tế công nhận hoặc kim ngạch xuất khẩu cao... Ngoài ra, Chính phủ chuyớn Quỹ Hỗ trợ phát triớn (DAF) thành Ngân hàng Phát triớn Việt Nam ( V D B) theo Quyết định số 108/2006/QD-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 19/05/2006. DAF được Chính phủ thành lập vào ngày 08/07/1999 nhằm huy động vốn trung và dài hạn, tiếp nhận quản lý các nguồn vốn của Nhà nước dành cho tín dụng đầu tư phát triớn đớ thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tư phát triớn của Nhà nước. Các hình thức hỗ trợ thông qua Quỹ Hỗ trợ Phát triớn bao gồm: (i) Ưu đãi tín dụng đầu tư phát triớn dựa trên tiêu chí xuất khẩu, (ii) Ưu đãi về tín dụng đầu tư phát triớn dựa trên tiêu chí sử dụng hàng trong nước sản xuất, (iii) Ưu đãi về tín dụng đầu tư phát triớn khác. Trong bàn cam kết tại tài liệu WT/ACC/VNM/42/Rev.l, Việt nam đã loại bỏ các yếu tố bị cấm là (i) à (li) bằng cách xoa các yêu cầu xuất khẩu và nội địa hoa liên quan không muộn hơn thời điớm gia nhập WTO. Trong 5 năm hoạt động, Quỹ đã hỗ trợ 2000 tỷ đồng cho hoạt động xuất khẩu như: Thường xuất khẩu, hỗ trợ lãi vay xuất khẩu, hỗ trợ dự trữ, hỗ trợ xúc tiến thương mại. K hi gia nhập WTO, Việt Nam phải loại bỏ các quỹ hỗ trợ xuất khẩu trực tiếp vì vậy, Chính phủ đã chuyớn đổi Đ ÁP thành Ngân hàng Phát triớn Việt Nam nhằm thay đổi mục đích hoạt động của Quỹ. Ngân hàng này sẽ thực hiện các chính sách tín dụng xuất khẩu gồm: cho vay xuất khẩu, bào lãnh tín dụng xuất khẩu, bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng xuất khẩu. Đối với trợ cấp bị cấm dành cho hàng dệt may, Việt Nam cam kết không cấp bất kỳ khoản giải ngân hay lợi ích trợ cấp nào theo Quyết định số 55/2001/ QĐ-TTg bằng việc ban hành Quyết định số 126/2006/QĐ-TTg ngày 31/5/2006 về việc bãi bỏ Quyết định số 55/2001/QĐ-TTg. Thêm vào đó, Việt Nam cũng cam kết xóa bỏ toàn bộ các trợ cấp bị cấm (các trợ cấp căn cứ vào thành tích xuất khẩu hoặc khuyến khích sử dụng hàng trong nước thay thế nhập khẩu) dành cho ngành dệt may. 1.2. Việt Nam cam kết loại bỏ dần các chương trình ưu đãi đẩu tư sản xuất hàng công nghiệp xuất khẩu Việt Nam cam kết, kể từ ngày gia nhập WTO, không cấp bất kỳ trợ cấp bị cấm nào cho các đối tượng được hưởng trợ cấp mới theo chương trình dành ưu đãi đầu tư dộa trên tiêu chí xuất khẩu cho doanh nghiệp sàn xuất, xuất khẩu hàng CN trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Việt Nam cũng cam kết rằng những lợi ích mà các đối tượng hưởng trợ cấp hiện tại đang được nhận theo hai chương trình này sẽ được xóa bỏ dần trong 5 năm kể từ ngày gia nhập WTO. Điều đó có nghĩa là chương trình ưu đãi đầu tư dộa trên tiêu chí xuất khẩu cho các doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu hàng CN trong nước và doanh nghiệp sản xuất, xuất khấu hàng CN có vốn đầu tư nước ngoài sẽ hoàn toàn bị xóa bỏ không muộn hơn ngày 31/12/2011. Hầu hết các chương tình trợ cấp dành un đãi đầu tư cho các doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu hàng CN đều dưới hình thức miễn hoặc giảm thuế như thuế thu nhập doanh nghiệp, tiền thuê đất, thuế sử dụng đất, thuế thu nhập cá nhân.. .Cụ thể, đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sản xuất, chế biến xuất khẩu 8 0% sản phẩm trở lên, hoặc chế biến nòng sản, lâm sản và thủy sản từ nguồn nguyên liệu trong nước xuất khẩu 5 0% sản phẩm trở lên sẽ được miễn thuế nhập khẩu đối vói nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất trong thời hạn 5 năm. Ngoài ra, tùy theo tỷ lệ xuất khẩu, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có thể được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi (ở mức 10%, 1 5% hay 2 0% so với mức thuế thông thường là 2 8 %) và được miễn giảm thuế tối đa tới 9 năm. Các ưu đãi đầu tư dành cho doanh nghiệp trong nước sản xuất hàng xuất khẩu gồm cả miễn thuế nhập khẩu đối với thiết bị, máy móc và phương tiện vận tải chuyên dùng nhập khẩu để tạo tài sản cố định cho doanh nghiệp. Ngoài ra, các doanh nghiệp phần mềm và dộ án đầu tư vào một số lĩnh vộc thuộc ngành cơ khí còn được miễn thuế xuất khẩu đối với sản phẩm phần mềm và sản phẩm cơ khí xuất khấu. Chính phủ Việt Nam ban hành Luật Đầu tư năm 2005 (có hiệu lộc ngày 1/7/2006) nhằm xóa bỏ các trợ cấp về ưu đãi đầu tư có liên quan đến xuất khấu. 32 Trong đó, lĩnh vực được ưu đãi đầu tư là các ngành sử dụng công nghệ cao, bảo vệ mòi trường hoặc sử dụng nhiều lao động, các dự án thuộc địa bàn khó khăn.. .không liên quan tới tiêu chí xuất khẩu hàng CN. Các doanh nghiệp thuộc khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế chỉ hưởng các ưu đãi đâu tư dưới dứng như tứo điều kiện thuận lợi về thủ tục đầu tư và thuê đất đai, nhà xưởng cũng như về cung ứng và đào tứo lao động, cung cấp điện nước và các tiện ích khác nhưng không bị bắt buộc phải xuất khẩu hàng hóa. Trong Luật Đầu tư năm 2005 cũng quy định các doanh nghiệp nhà nước cũng như doanh nghiệp tư nhân, hay doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đều được tiếp cận bình đẳng với các chương trình ưu đãi đầu tư và mọi hình thức trợ cấp trực tiếp. 1.3. Việt Nam cam kết loứi bỏ các quy định thuế nhập khẩu liên quan tói tỷ lệ nội địa hóa. Theo bản Thông báo cho giai đoứn 2003-2004 mà Việt Nam nộp cho WTO tứi tài liệu WT/ACC/VNM/42/Rev.l., Việt Nam có áp dụng thuế suất nhập khẩu ưu đãi theo tỷ lệ nội địa hóa đối với sản phẩm và phụ tùng xe hai bánh gắn máy; thuế suất nhập khẩu ưu đãi theo tỷ lệ nội địa hóa đối với sản phẩm, phụ tùng thuộc ngành cơ khí-điện-điện tử. Trong đó, Việt Nam xác nhận chương trình ưu đãi thuế nhập khấu theo tỷ lệ nội đìa hóa đối với sản phẩm và phụ tùng xe hai bánh gắn máy đã chấm dứt kể từ ngày 1/1/2003. về chương trình ưu đãi cho các doanh nghiệp trong nước và có vốn đầu tư nước ngoài sản xuất và lắp ráp các sản phẩm, phụ tùng thuộc ngành cơ khí, điện và điện tử là một phần trong chiến lược tổng thể về công nghiệp hóa của Việt Nam. Theo Quyết định số 443/2006/QĐ-BTC ngày 29/8/2006, Việt Nam đã xóa bỏ chương trình ưu đãi thuế nhập khẩu theo tỷ lệ nội địa hóa đối v ới các sản phẩm này kể từ ngày 1/10/2006. Việt Nam cũng cam kết áp dụng cơ chế hoàn thuế nhằm hoàn thế nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng CN xuất khẩu theo đúng quy định của Hiệp định SCM, cụ thể là các quy định tứi phụ lục ì và li của Hiệp định này. Tóm lứi, các cam kết của Việt Nam về cắt giảm trợ cấp đối v ới xuất khẩu hàng CN đều phù hợp và nhất quán so với các quy định của SCM. Việc thực hiện 33 3Cỉitìá luân lốt nựhlệệt C/viiìíiụi (~Đại họe Qtạtưù thuVnụ các cam kết này của Việt nam đã góp phần đảm bảo tính cạnh tranh công bằng và bình đẳng trong thương mại quốc tế, thúc đẩy thương mại hàng hoa phát triển. Ngoài ra, việc thực hiện các cam kết này chứng tỏ Việt Nam đã chủ động trong gia nhập, tôn trọng tự do thương mại quốc tế và sấn sàng loại bỏ các biện pháp hỗ trợ phát triển kinh tế và xuất khấu không phù hợp với nguyên tắc tự do hoa thương mại đó. Tuy nhiên, với bước khởi đầu là một nước đang phát triển có trình độ khoa học công nghệ thấp, Việt Nam đan? phải đối mặt với nhiều vấn đề trong quá trình thực hiện. Ngành công nghiệp Việt Nam đang ờ giai đoạn phát triển ban đầu và thường bị bất lợi bởi khả năng cạnh tranh còn thấp, vì vậy việc bãi bỏ dần các loại hình trợ cấp xuất khẩu và trợ cấp nội địa hoa trước đây là một thách thức không nhỏ cho hàng công nghiệp nội địa, các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp và cả ngành kinh tế nói chung. Phàn dưới đây sẽ phân tích những vấn đề đặt ra cho Việt Nam khi phải cắt giảm trợ cấp xuất khấu. n. N H Ữ NG V ẮN ĐÈ ĐẶT RA C HO VIỆT N AM KHI PHẢI C ẮT G I ẢM T RỢ CẤP X U ẤT K H ÂU Đ ÓI V ỚI H À NG C Ô NG NGHIỆP Cắt giảm trợ cấp xuất khẩu đối với hàng công nghiệp trong đó có cả tác động tích cực và tác động tiêu cực. Ngoài ra, khi phải cắt giảm trợ cấp xuất khẩu đối với hàng CN, Việt Nam cũng gặp phải nhiều khó khăn thách thức nhưng cũng có nhiều cơ hội. Đó chính là những vấn đề đặt ra cho Việt Nam khi thực hiện cam kết cắt giảm trợ cấp xuất khẩu đối với hàng CN hiện nay. 2.1. Cơ hội và những tác động tích cực từ việc cắt giảm trợ c
p xu
t khẩu đối vói hàng công nghiệp 2.1.1. Đoi với (loanh nghiệp sản xuất và xuất khau hàng công nghiệp Gia nhập WTO mờ ra cơ hội cho doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam mở rộng tăng cường quan hệ với các đối tác từ 152 quốc gia các nước thành viên. Việc cắt giảm trợ cấp xuất khẩu cho hàng công nghiệp của các nước thành viên này cũng sẽ tạo cơ hội thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam. Đây là tác động tích cực vì theo nguyên tắc có đi có lại, Việt Nam và các nước thành viên khác, tùy vào mức độ cam aa <7fụ gỉnh - dinh 18 3C44 - 3CJ(ỉ>Ql 34 kết khi gia nhập WTO, đều cắt giảm trợ cấp đối với các doanh nghiệp xuất khấu hàng CN. Điều này đồng nghĩa với việc giá hàng CN sẽ tiến sát hơn đến các quy luật của thị trường (quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh,...) quá trình trao đổi hàng CN xuất khấu diễn ra binh đững hơn, tránh được tình trạng phân biệt đối xử, chèn ép trong thương mại quốc tế, bị áp đặt những quy định phi lý, trái với nguyên tắc của WTO. Việt Nam đang là nước đang phát triển có trình độ khoa học công nạhệ còn tháp, với một nên công nghiệp còn non trẻ vì vậy với mục tiêu thúc đẩy phát triển công nghiệp trong nước và dẩy mạnh xuất khẩu thì trợ cấp xuất khẩu đóng vai trò khá quan trọng. Tuy nhiên, đó không phải là cách duy nhất để thúc đẩy phát triển ngành công nghiệp trong nước đặc biệt là khi hội nhập, biện pháp này không được coi là lành mạnh trong cạnh tranh bình đững. Rõ ràng các doanh nghiệp Việt Nam luôn mong muốn có thể mở rộng thị trường, quan hệ hợp tác với nhiều đối tác lòm trên thế giới, được un đãi, miễn giảm thuế cho hàng hoa của mình một cách binh đững khi xuất khẩu ra nước khác. Đó là những nguyên tắc và lợi ích căn bản khi Việt Nam trở thành thành viên của WTO, nhưng ngược lại các doanh nghiệp cũng nên tôn trọng chinh những nguyên tắc căn bản đó. Hay nói cách khác, các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam với nhiều sản phẩm xuất khẩu có gia thành thấp, chất lượng tốt sẽ có cơ hội cạnh tranh và thâm nhập mạnh hơn vào thị trường của các nước trên thế giới. Đe tận dụng cơ hội này, các doanh nghiệp CN Việt Nam phải đổi mới, nỗ lực và phải cải tiến mạnh mẽ và toàn diện. Động lực đổi mới và cải tiến nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm CN chính là tác động đầu tiên đối v ới các doanh nghiệp xuất khẩu hàng CN của Việt Nam. - Doanh nghiệp sản xuât và xuôi khâu hàng CN Việt Nam sẽ có động lực mạnh mẽ trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của bản thân. Khi một nền kinh tế tham gia ngày càng sâu vào quá trình hội nhập thì cạnh tranh sẽ diễn ra ác liệt hơn. Loại bỏ trợ cấp xuất khẩu và trợ cấp nội địa hoa, doanh nghiệp sẽ tăng chi phí và giá thành sản xuất nhưng đối lại đó là cơ hội cọ sát đế lớn mạnh trong cạnh tranh. Chỉ có những doanh nghiệp năng động, biết tạo ra lợi thế cạnh tranh, cải tiến công nghệ mới có thể đứng vững được trên thị trường trong và ngoài nước. Vì vậy, dỡ bỏ trợ cấp là động lực để các doanh nghiệp tìm ra hướng đi 35 cho mình, giúp các doanh nghiệp trưởng thành ngay trên chiến trường ác liệt nhất. Do phải cạnh tranh với hàng hóa, dịch vụ nước ngoài, sức ép tồn tại để tránh thua lỗ, tránh phá sản sẽ là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp sàn xuất và xuât khâu hàng công nghiệp phải nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, nâng cao chất lưầng hàng hóa, dịch vụ và khả năng cạnh tranh. Những doanh nghiệp này thành công đưầc là nhờ biết tận dụng những thuận lầi mà những lầi thế mà WTO mang lại đó là mở rộng thị trường, phát triển thu hút đầu tư, liên kết, phát triển công nghệ và kỹ năng quản lý với một hệ thống pháp luật minh bạch và rõ ràng hơn. Nhờ đó, trong phạm vi cả nước sẽ dần hình thành một hệ thống doanh nghiệp ngày càng mạnh, đội ngũ doanh nhân ngày càng năng động, đáp ứng kịp thời và có hiệu qua các nhu cầu của thị trường thế giới đang ngày càng trờ nên khó tính và khắt khe; góp phần xây dựng và khắng định thương hiệu Việt Nam trên trường quốc tế. Rõ ràng đây là tác động tích cực khi Việt Nam dỡ bỏ trầ cấp xuất khẩu đối với sản phẩm CN. Cho đến nay, tư duy ỳ lại vào Nhà nước từ thời tập trung, bao cấp vẫn tồn tại trong một bộ phận không nhỏ các doanh nghiệp xuất khẩu hàng CN của Việt Nam, đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nước. Bên cạnh việc góp phần nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh cho doanh nghiệp sản xuất hàng CN, trầ cấp cũng có thể là con dao hai lưỡi vì gây tâm lý trông đầi và tạo sức ỳ to lớn cho các doanh nghiệp sản xuất CN chưa kể đến các lệch lạc theo kiểu "lách luật để hưởng trầ cấp". Việc thực thi cam kết trong WTO về xoa bỏ trầ cấp xuất khẩu đối với hàng công nghiệp đồng nghĩa với việc rất nhiều chính sách trầ cấp trước kia sẽ bị xoa bỏ. Doanh nghiệp nào không đủ sức cạnh tranh sẽ không thể tồn tại đưầc. Các doanh nghiệp vồn dĩ lâu nay hoạt động nhờ vào sự hỗ trầ của Nhà nước sẽ phải nỗ lực vươn lên, tự hoàn thiện bản thân để thích ứng với môi trường mới. Hơn nữa, chỉ có một số ít các chính sách trầ cấp xuất khẩu ban hành mang lại hiệu quả cao và thực sự có ích đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Trước hết vì ngân sách của Nhà nước còn rất hạn chế nên lưầng trầ thực tế là rất kiêm tốn. Chế độ thưởng theo kim ngạch xuất khấu đưầc áp dụng từ năm 1998 nhưng mãi tới 36 năm 2004, tổng số tiền mới đạt 29,4 tỷ đồng tương đương với 2 triệu USD với số doanh nghiệp được thưởng là 349 trên tổng số hàng vạn doanh nghiệp có kim ngạch xuất khấu xấp xỉ 40 tỷ USD/năm 1 0. Hơn nữa theo các số liệu cho thấy, trợ cấp xuất khấu và nội địa hoa có giảm dần nhưng K N XK vận tăng ờ mức cao hàng năm. Vì vậy, việc loại bỏ đi các chính sách trợ cấp mà thực tế không có hiệu quả cao là một điếm tốt, vừa giúp tiết kiệm thêm cho ngân sách Nhà nước và loại bỏ tâm lý ỳ lại từ phía các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu hàng CN. Bản cam kết cắt giảm trợ cấp xuất khẩu đối với sản phẩm CN và trợ cấp theo tỷ lệ nội địa hoa của Việt Nam sẽ mang tới nhiều tác động tích cực đối v ới sản phẩm CN trong nhiều khía cạnh khác nhau. Các tác động đó là: Việt Nam xóa bỏ trợ cấp xuất khẩu và trợ cấp theo tỷ lệ nội địa hóa đối v ới hàng CN, tạo điều kiện bình đẳng về ưu đãi đàu tư đổi với doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã góp phần thu hút một lượng lớn vốn đầu tư nước ngoài đặc biệt trong các khu công nghiệp và khu chế xuất. Kể từ khi gia nhập WTO, lượng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam không ngừng gia tăng, mà chủ yếu là các dự án công nghiệp. Sau một năm gia nhập, tổng nguồn vốn FDI năm 2007 tăng lên 6 4 , 1% so với năm trước lên mức 20,3 tỷ USD. N ăm 2008, mức độ tăng nhanh hơn và đạt 64 tỷ USD gấp ba lần so với năm 2007 1 1. Trong sổ đó, chủ yếu nguồn vốn tập trung vào các ngành công nghiệp trong các khu công nghiệp lớn và chiếm sản lượng cao trong nhiều ngành kinh tế quan trọng như thép cán, dụng cụ y tế chính xác, sợi các loại, da giày, dệt may và đặc biệt là khai thác dầu thô. Sản xuất phát triển thêm vào v ới việc mở rộng thị trường làm thúc đẩy tăng trưởng xuất khẩu hàng công nghiệp, về xuất khẩu năm 2007, cả nước có tổng cộng 10 mặt hàng có tổng kim ngạch trên Ì tỷ USD trong đó lượng mặt hàng công nghiệp chiếm tới sáu, bao gồm 3 mặt hàng có tổng kim ngạch lớn hơn 3 tỷ USD là dầu thô, 10 nguồn: http://vietnamnet.vn/kinhte/2007/07/713081/ " : Theo http://vietnamnet.vn/kinhte/2008/12/820523/ 37 dệt may và da giày. Mặt hàng gỗ và điện tử đều có tổng kim ngạch lớn hơn 2 tỷ USD. N ăm 2008, có tới 7 mặt hàng CN có kim ngạch xuất khẩu trên Ì tỷ Ư SD trong đó có tới 5 mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu trên 2 tỷ USD 1 2. Ngoài tăng về sản lượng, hàng công nghiệp cũng được đa dạng hoa trong từng loại mặt hàng bao gồm: Hàng công nghiệp được sản xuất nội địa trong nhóm các doanh nghiệp có vần đàu tư từ trong và ngoài nước, thêm vào đó là các loại mặt hàng ngoại nhập sẽ được nhập vào nhiều hơn khi nền kinh tế Việt Nam hội nhập sâu rộng hơn từ việc loại bỏ dần các hàng rào thương mại trong đó có cả cam kết xoa bỏ trợ xuất khẩu đầi với hàng công nghiệp và trợ cấp thay thế nhập khẩu (theo tỷ lệ nội địa hoa). Cơ cấu hàng công nghiệp đang có nhũng chuyển biến tích cực, ngoài việc tập trung sản xuất các mặt hàng chủ đạo như dệt may, giày dép, dầu thô...; các ngành hàng khác cũng đang được chú trọng để đáp ứng với nhu cầu của thế giới như: thủ công mỹ nghệ, gầm sứ và các sản phẩm công nghiệp chế biến w... Việt Nam cam kết dỡ bỏ dần các ưu đãi đầu tư sản xuất hàng xuất khẩu như thuế ưu đãi thu nhập doanh nghiệp, tiền thuê đất, tiền sử dụng đất và các chính sách trợ cấp xuất khẩu đầi với hàng công nghiệp. Thay vào đó, Việt Nam thực hiện chính sách ưu đãi, thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam. tạo ra một môi trường kinh doanh thông thoáng và bình đắng với các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Để chiếm lĩnh được thị trường mới mẻ này, các nhà đàu tư nước ngoài phải thực hiện nghiên cứu thị trường, tìm hiểu thị hiếu khách hàng và sản xuất ra các mặt hàng có chất lượng cao, với giá cả cạnh tranh nhằm chiếm lĩnh thị trường mới này. Thêm vào đó, các doanh nghiệp Việt Nam có điều kiện tiếp cận với nền sản xuất tiên tiến, công nghệ hiện đại, có tiêu chuẩn chất lượng quầc tế vừa giúp giảm chi phí sản xuất vừa nâng cao chất lượng sản phàm. Do những yếu tầ trên, sản phẩm CN sẽ dần được cải tiến về chất lượng, thúc đẩy tiêu dung trong nước và xuất khẩu 12: Nguồn: theo báo cáo thường niên của Tổng cục Thầng kê. ra nước ngoài. ("xu>- &(ự lĩnh - cAnh 18 - X44 JCĨJrĩ)Qt 38 2.2. K hó khăn và những tác động tiêu cực từ việc cắt giảm t rợ cấp xuất khẩu 2.2.1. Đối với doanh nghiệp xuất khau hàng công nghiệp đối vói hàng công nghiệp - Các doanh nghiệp xuất khẩu hàng công nghiệp Việt Nam phải đôi mặt với sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường trong và ngoài nước. Việc thực thi cam kết trong WTO về xoa bỏ trợ cấp xuất khẩu đồng nghĩa với việc các khoản trợ giá cho các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam sẽ không còn nữa. Điều này có tác động lớn do làm giảm năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp này cả ể trong nước và trên thế giới. Một thách thức không nhỏ của doanh nghiệp xuất khẩu hàng công nghiệp Việt Nam khi cam kết cắt giảm trợ cấp xuất khẩu dối với hàng công nghiệp cũng như khi tham gia tự do hóa thương mại là lợi thế cạnh tranh còn kém. Theo đánh giá chung thì năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp tư nhân và khu vực Nhà nước thuộc ngành công nghiệp còn rất yếu. Chính vì vậy, ngành công nghiệp Việt Nam do còn ể trình độ phát ữiển thấp và lạc hậu, năng lực cạnh tranh còn yếu kém như hiện nay là một trong những ngành chịu tác động tiêu cực nhiều nhất, đặc biệt là các doanh nghiệp khu vực tư nhân và các khu vực đang ngày càng sử dụng nhiều lao động xã hội.. Trong các doanh nghiệp sản xuất của Việt Nam, chỉ có 1,5% doanh nghiệp được coi là lớn xét theo tiêu chí lao động; xét theo tiêu chí vốn chỉ có 11,7% doanh nghiệp được coi là lớn và hơn 8 0% doanh nghiệp có quy mô vốn nhỏ, vốn thấp và lao động ít . Bên cạnh đó, cam kết bảo hộ trí tuệ sẽ là cản trờ đáng kể trong việc tiếp thu và ứng dụng khoa học kỹ thuật - công nghệ của các doanh nghiệp Việt Nam. Thêm vào đó, theo cam kết trong WTO, một số nước vẫn còn tận dụng để chi những khoản trợ cấp lớn và vẫn tác động đáng kể đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp xuất khẩu. Điều này xuất phát từ quy định của WTO không đòi hỏi phải phải loại bỏ hoàn toàn các cam kết dưới mọi hình thức. èo* Qbi Qĩnk - cành 18 - 3L44 - JCQ^ĐQl 39 Trước thực trạng nêu trên, mặc dù có thêm thời hạn 5 năm trong thời kỳ chuyển đổi nhưng các doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ rất khó khán để cạnh tranh ngay cả ở thị trường trong nước, có thể dần đến nguy cơ thua lỗ hoặc phá sản. Thêm vào đó, song song với việc cắt giảm dần các trợ cấp xuất khẩu và trợ cấp theo tỷ lệ nội địa hóa (hay trợ cấp thay thế hàng nhập khẩu), Việt Nam còn phải cắt giảm các khoản thuế nhập khấu theo cam kết về thuế quan chung theo quy định của WTO sẽ làm hàng hóa trong nước khó cạnh tranh cả về chất lượng và giá cả ờ thị trường trong nước và nước ngoài. Ngành sản xuất công nghiệp ô tô, trước đây được bảo hộ bời thuế nhập khẩu ô tô trong nước rất cao nhằm thúc đẩy sản xuất trong nước, nhưng hiện các doanh nghiệp này đang gặp khó khăn khi chưa phát triển công nghệ sản xuất mà chi nhập khẩu linh kiện để lắp ráp, khiến hàm lượng nội địa hóa thấp, chi phí sản xuất cao và rất khó có thể cạnh tranh với các hãng sản xuất nổi tiếng trên thế giới. Nguồn vốn hoạt động là một trong những vấn đề nổi cộm và ảnh hưởng đáng kể đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu hàng CN Việt Nam hiện nay. Hơn 9 0% tổng số các doanh nghiệp này được xếp vào nhóm các doanh nghiệp vừa và nhỏ với quy mô rất khiêm t ố n 1 4 . Theo cam kết trong Hiệp định SCM, Việt Nam xóa bỏ các hình thức trợ cấp xuất khẩu như thưởng xuất khẩu, cho vay ưu đãi đối với các doanh nghiệp trự tiếp xuất khẩu, trợ giá trực tiếp cho hoạt động xuất khẩu ... Như vậy, khi các hình thức này bị xóa bỏ thì đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu hàng CN sẽ phái đối mặt với khó khăn về vấn 4 Nguồn: Tạp chi kinh tế đối ngoại số 33, tr.55. đề vốn và tín dụng. Vào QUỊ <3tnk - ctnh 18 DC44 JCJ<ĩ>Ql 40 - Hàng hoa của các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam sẽ rất khó cạnh tranh tại thị trường trong nước cũng như ở nước nhập khâu. Người tiêu dùng ngày nay được tự do lựa chọn nơi mua hàng và có kiến thức ngày càng cao về chất lượng hàng hoa, sẽ đòi hỏi tiêu chuẩn mới cao. Điêu này là một trở ngại rất lớn cho nhiều doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam vì hiện nay hoạt động sản xuất tại nhiều doanh nghiệp chưa đáp ứng được yêu cầu về quy trình chất lượng. Trong bặi cảnh thị trường thế giới tự do như ngày nay thì sức ép cạnh tranh đặi với hàng hoa Việt Nam sẽ rất lớn. Đặi với nhóm sàn phẩm điện tử, tin học, phàn mềm, các doanh nghiệp trong nước phải đặi mặt với môi trường cạnh tranh khắc nghiệt hơn. Mặc dù khi tham gia hội nhập, xuất khẩu hàng điện tử tin học Việt Nam được lợi về giá vì giảm được giá thành sản phẩm nhờ nhập được các nguyên liệu đầu vào với giá hạ hơn từ các nước ASEAN do Việt Nam được cất giảm thuế quan theo cam kết v ới A F TA với mức cắt giảm thuế từ 0-5%. Một mặt các doanh nghiệp trong nước phải cạnh tranh với các sản phẩm nhập khẩu rẻ hơn từ các nước trong khu vực và quặc tế trong thị trường nội địa với sức mua hạn chế, mặt khác, trên thế giới đã và đang có sự phân công sản xuất, phân chia hàng điện tử khá sâu sắc. Việc chiếm lĩnh thị trường xuất khẩu sẽ rất khó khăn đặi v ới các doanh nghiệp xuất khẩu mặt Việt Nam trong lĩnh vực còn quá non trẻ như hiện nay. Đặi với hàng dệt may, Việt Nam đã cam kết bãi bỏ toàn bộ các loại trợ cấp bị cấm ngay từ khi gia nhập đồng thời thuế nhập khẩu cũng phải thực hiện cắt giảm. Thuế suất nhập khẩu đặi với vải và các án phẩm hoàn chỉnh đang ở mức cao 30- 35%, khi thuế giảm xuặng còn 0-5%, các doanh nghiệp sản xuất trong ngành dệt may trong nước phải cạnh tranh gay gắt với hàng nhập khấu từ các nước Đông Nam Á có chất lượng cao, mẫu mã đẹp và giá cả khá cạnh tranh 1 5. 2.2.2. Đoi với sự tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân - Việc thực hiện cam kết cát giảm trợ cáp xuất khấu đối với hàng công nghiệp tạo nên một sức ép không nh
cho sự tăng trưởng của nên kinh tế quác dân khi năng lục cạnh tranh tăng trưởng (GCI) đang ngày càng tụt hậu. 1 5 : theo cam kết cắt giám thuế quan cùa Việt Nam khi gia nhập Hiệp định chung về chuơne trình ưu đãi thuế
quan (CEPT) cho khu vực mậu dịch tự do A S E AN (AFTA). 41 DCÍttìá luận. tết nự/ùỉp ^Truồng. Dụi Itợe Qỉạeiụi thường. Ngành sản xuất và xuất khẩu hàng công nghiệp đóng vai trò quan trọng đối với nền kinh tế trong nước và có vai trò ngày càng được nâng cao. Theo số liệu của World Bank, lĩnh vực này có tỷ trọng đóng góp vào GDP cả nước khá cao và không ngừng tăng lên. N ăm 2005, tỷ trọng của khu vực công nghiệp-xây dựng chiếm 2 3 %, đến năm 2007 tăng lên gần gấp đôi 4 2 %. Trong xuất khẩu, ngành công nghiệp chiếm tỷ trọng khá lớn. Theo số liệu của World Bank, năm 1995 kim ngạch hàng công nghiệp nặng và khoáng sản chiếm 2 5% tống kim ngạch xuất khẩu, hàng công nghiệp nhẹ và tiộu thủ công nghiệp chiêm khoảng 28%. N ăm 2000, hàng công nahiệp nặng và khoáng sản chiếm 3 7 %, hàng công nghiệp nhẹ và tiộu thủ công nghiệp tăng lên 34%. N ăm 2006, hàng công nghiệp nặng và khoáng sản chiếm 3 5% tổng kim ngạch xuất khẩu, còn hàng công nghiệp nhẹ và tiộu thủ công nghiệp là 42%. N ăm 2008, kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng CN nặng và khoáng sản chiếm 19,68%, nhóm hàng CN nhẹ và T T CN chiếm 6 0% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoa cùa Việt Nam 1 6. Như vậy, nền sản xuất công nghiệp trong nước là động lực chủ yếu cho sự tăng trưởng của nền kinh tế. Việc cắt giảm trợ cấp xuất khẩu và trợ cấp nội địa đối với hàng công nghiệp sẽ tạo ra nhiều áp lực cho ngành công nghiệp nói riêng và cho cả nền kinh tế nói chung. Năng lực của các doanh nghiệp còn rất yếu dẫn tới mặc dù có tăng trưởng kinh tế khi gia nhập nhưng mức độ tăng trưởng tụt hậu nhiều hơn so với thế giới. Theo cuộc điều tra các doanh nghiệp hàng đầu của Việt Nam do Viện quản lý kinh tế Trung ương (CIEM) phối hợp với Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA) thực hiện cho thấy: công nghệ của các doanh nghiệp Việt Nam lạc hậu 2-3 thế hệ so với mức trung bình trên thế giới. Do vậy, khả năng cạnh tranh của đa số sản phẩm của doanh nghiệp Việt Nam còn thấp. Một số sản phẩm nội địa có giá cao hơn so với giá mặt hàng nhập khẩu cùng loại 20-40% như sắt thép, phân bón, xi măng, kính xây dựng. Riêng đường thô có giá cao hơn từ 70-80% 1 7. 42 Ghi ơũik - cAidi 18 - 3C44 X Đối v ới các doanh nghiệp nhà nước vẫn là lực lượng ít tham gia cạnh tranh thị truồng. Do vậy, trình độ và năng lực công nghệ-kỹ thuật được chậm đổi mới. T rừ một số ít các doanh nghiệp nhà nước thuộc các ngành điện, dẫn điện, sản xuất thiết bị đo điện, lủp ráp điện tử, sản xuất sợi, dệt, xây lủp và vật liệu xây dựng có công nghệ đạt trình độ hiện đại hoặc trung bình của thế giới. Đa số còn lại có thiết bị và công nghệ lạc hậu 10-20 năm, thậm chí 30 năm. T h êm vào đó, lực lượng doanh nghiệp V i ệt N am còn thiếu k hả năng liên két. Còn có sự tách r ời lạ lùng giữa k hu vực doanh nghiệp n ội địa và khu vực doanh nghiệp có v ốn đầu tư nước ngoài. Sự yếu kém từ các doanh nghiệp riêng biệt tăng lên và làm giảm sức mạnh hệ thống. Tình trạng này làm cho các doanh nghiệp V i ệt N am đánh mất nhiều cơ h ội cải thiện sức mạnh, đồng thời cũng mất đi cơ h ội tham gia vào hệ thống phân công lao động quốc tế theo cách phù hợp nhất v ới thực lực của mình. Chính vì những nguyên nhân trên, k hi gia nhập WTO, V i ệt N am có rất nhiều cơ hội mở rộng thị trường thúc đẩy xuất khẩu, t hu hút đầu tư và hợp tác quốc tế, nền k i nh tế V i ệt N am có tăng trường khá cao nhưng k hi đặt vào sự so sánh quốc tế theo những chuẩn mực chung thì năng lực cạnh tranh tăng trưởng ( G C I) trong bảng xếp hạng của Diễn đàn K i nh tế thế g i ới ( W E F) đang tụt hậu khá lớn. N ăm 2004 V i ệt N am xếp t hứ 77/104 sang n ăm 2006, sau 3 năm tụt xuống 26 bậc và xếp t hứ 86. N ăm 2007, V i ệt N am đứng t hứ 68/131 nền k i nh tế. N hư vậy, k hi gia nhập W TO chỉ số G CI càng tụt hạng, nền kinh tế V i ệt N am sẽ càng gặp phải khó khăn trong cuộc đua toàn cầu đầy khủc nghiệt này, nhất là k hi V i ệt N am sẽ phải loại bỏ dần các chính sách bảo hộ không phù hợp theo cam kết k hi gia nhập WTO, mà cụ thể là các cam kết củt giảm trợ cấp đối v ới hàng công nghiệp theo Hiệp định S CM và đối v ới hàng nông nghiệp trong Hiệp định AoA. 43 Qnỉitnụ. Dụi họe Qlạaại Ihưưnụ. DCtutd luận lất nghiên 2.3. Thực tế xuất khẩu hàng công nghiệp Việt Nam sau k hi dỡ bỏ trọ' cấp xuất khấu đối với hàng công nghiệp 2.3.1. Tinh hình xuất khẩu của Việt Nam nói chung Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam có chiều hướng gia tăng mạnh theo thời gian, trong cả khu vực doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Điển hình năm 2008, năm thứ hai sau khi Việt Nam gia nhỷp WTO, bùng no kim ngạch xuất khẩu và là năm đầu tiên có mức độ tăng trường xuất khẩu (29,5%) tăng nhanh hơn so với nhỷp khẩu (27,5%). 18 - Trước khi Việt Nam gia nhỷp WTO, tức là từ 2001-2006: Xuất khẩu hàng hoa nói chung 6 năm 2001-2006 đạt 150,42 tỷ USD, tăng bình quân 18,1%. Trong đó, năm 2001 đạt 15,029 tỷ USD tăng 3,8% so với năm trước; năm 2002 đạt 16,706 tỷ USD tăng 11,2%; năm 2003 đạt 20,149 tỷ USD tăng 20,8%; năm 2004 đạt 26,508 tỷ USD tăng 31,5%; năm 2005 đạt 32,2 tỷ USD tăng 21,5%; và năm 2006 đạt 39,826 tỷ USD tăng 22,7%. Tốc độ tăng trưởng các năm khá ổn định và giữ ở mức cao. Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu hàng hoa trong tổng giá trị sản phẩm quốc nội (GDP) tăng từ 44,7% năm 2000 lên 66,37% năm 2006. Tỷ lệ này thuộc loại cao so với tỷ lệ chung là 20,5% của toàn thế giới, đứng thứ 4 khu vực Đông Nam Á 1 9 . Xuất khẩu của cả khu vực doanh nghiệp trong nước và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đều tăng. Tính chung cả 5 năm 2001-2005, tốc độ tăng trưởng xuất khẩu của khu vực doanh nghiệp 1 0 0% vốn trong nước là 12,6%, của khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là 21,9%. Tỷ trọng của khu vực doanh nghiệp vốn trong nước trong tổng xuất khẩu cả nước giảm dần qua các năm và tỷ trọng của khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng dần. - Sau khi Việt Nam gia nhỷp WTO, tức là từ năm 2007 đến nay: Tổng k im ngạch xuất khẩu năm 2007 đạt trên 48 tỷ USD tăng 20,5% so với năm 2006 và đạt 67,4% GDP, vượt 3 , 1% so với mục tiêu 46,765 chính phủ đề ra và gấp 3,2 lần so với năm 2001. Trong đó, k im ngạch xuất khấu của khu vực có vốn đầu tư nước : Theo "10 ấn tượng xuất nhỷp khẩu 2008"-báo Ngoại thương 12/2008.
: Theo Niên giám thống kê 2006- N XB Thống kê. ngoài chiếm chiếm 56,9%, đạt 27,3 tỷ USD.Tốc độ tăng trưởng của khu vực có vốn @a& ơtạ Qỉnk - ctitk 18 - DC44 - 3CQ(WK 44 đầu tư nước ngoài 18,6% và trong nước là 23,1%. So với năm 2006, kim ngạch xuất khẩu tăng 8561,8 triệu USD nhưng mức độ tăng trưởng (20,5%) lại thấp hơn so với mức độ năm 2006 (22,7%). Nguyên nhân chù yếu là do sự sụt giảm về sản lượng khai thác và xuất khẩu dầu thô20. N ăm 2008, kim ngạch xuất khẩu tăng vọt đạt 63 tỷ USD tăng 29,5% so với năm 2007. K im ngạch của khu vực doanh nghiệp có vận đầu tư nước ngoài đạt 34,87 tỷ us, chiếm tỷ trọng 55,4%, tăng 25,5% so với năm 2007. Khu vực doanh nghiệp 1 0 0% vận trong nước đạt 28,02 tỷ USD, chiếm tỷ trọng 44,6%, tăng 34,9% so với năm 2007. Tậc độ tăng trưởng kim ngạch giữ được ở mức cao hem so v ới năm 2007, nguyên nhân là do những tháng đầu năm dầu thô, than đá và nhiều mặt hàng nông sản gặp thuận lợi về giá và thị trường xuất khẩu. (Xem biểu đồ 1) Kim ngạch xuất khẩu đầu năm 2009 giảm tương đậi. Tháng Ì năm 2009, kim ngạch xuất khẩu đạt 3,8 tỷ USD, giảm 24,2% so với cùng kỳ năm trước và giảm 18,6% so với tháng 12/2008. Các mặt hàng công nghiệp chế biến như dệt may, da giầy, hàng linh kiện điện tử, máy tính, sản phẩm gỗ, sản phẩm nhựa... đều có kim ngạch xuất khẩu giảm tò 20-30%. Nguyên nhân chính ở đây là tình hình suy giảm kinh tế thế giới, giá các mặt hàng giảm sâu đã ảnh hưởng tới tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoa của Việt Nam. : Nguồn: Theo báo cáo thường niên của Tổng cục Thậng kê. 45 QruìỉHỊi Dụi họe Qtụaại thứtínạ. 2.3.2. Tính hình xuất khẩu hàng công nghiệp 2.3.2.1. Qua các giai đoạn - Giai đoạn 2001-2006: Tính bình quân nhóm hàng công nghiệp nặng và khoáng sản tăng 17,26% và chiếm tỷ trọng trung bình 34,3%, nhóm hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp tăng 21,13%, chiếm tỷ trọng 40,7%; N h óm hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp có tốc độ tăng trưởng mạnh nhất, đã dần chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch xuất khẫu.(năm 2001 nhóm hàng này chiếm 33,9% và năm 2006 tăng lên 40,7%) 2 1. N ăm 2005, ngoài dầu thô có kim ngạch xuất khẫu trên 7 tỷ USD còn có 4 mặt hàng khác có kim n^ạch trên Ì tỷ USD là dệt may; giày dép; hàng điện tử và linh kiện máy tính; và sản phẫm gỗ. Các sản phẫm này đều có tốc độ tăng trưởng mạnh so với năm trước: kim ngạch xuất khẫu dệt may tăng 10,3%, giày dép tăng 12,9%, sản phẫm gỗ 37,2%. Trong năm 2006, 5 mặt hàng xuất khẫu này vẫn đóng vai trò chủ dạo trong xuất khẫu hàng CN và tiếp tục tăng trưởng mạnh hơn so với năm 2005: K im ngạch xuất khẫu dầu thô đạt 8,3 tỷ USD tăng 12,67%; kim ngạch xuất khẫu hàng dệt may đạt 5,8 tỷ Ư SD tăng 20,7%; kim ngạch xuất khẫu hàng điện tử và linh kiện máy tính là 1,77 tỷ USD tăng 22,74%; k im ngạch xuất khẫu sản phẫm gỗ đạt 1,9 tỷ USD tăng 9,36%22. Giai đoạn 2001-2006 cũng đã bước đầu thực hiện mục tiêu cải tiến cơ cấu xuất khẫu theo hướng tăng các mặt hàng chế biến, giảm tỷ trọng các sản phẫm thô, tạo một số mặt hàng có khối lượng lớn và thị trường tương đối ổn định. Chất lượng hàng xuất khẫu từng bước được nâng lên; năng lực cạnh tranh được cải thiện. - Giai đoạn sau khi Việt Nam gia nhập WTO (từ đầu năm 2007 đến nay): Giá trị xuất khẫu mặt hàng CN nặng và khoáng sản năm 2007 hơn 15 tỷ USD, tăng 11,9% so với năm 2006 và chiếm 32,2% tổng kim ngạch xuất khẫu. Trong đó, ngoài dầu thô, than đá cũng đạt được kim ngạch xuất khẫu trên Ì tỷ USD. Hàng CN nhẹ và tiểu thủ công nghiệp đạt trên 20 tỷ USD, tăng 24,9% so vói năm 2006 và chiếm 41,8%. Các mặt hàng chủ lực trong nhóm hàng này đó là: dệt may, giày dép, điện tô và linh kiện 2 1 : Nguồn: Niên giám thống kế 2006-NXB Thống kè
2 2 : Nguồn: Báo cáo thường niên cùa tổng cục thống kè máy tính , sản phẫm gỗ, và dầu thô đều có kim ngạch xuất khấu trên 2 tỷ USD. (âu* QUỊ Qĩnh - dinh 18 3C44 - JC N ăm 2008, nhìn chung tất cả các nhóm mặt hàng xuất khấu năm 2008 đều tăng nhiều hơn so với năm 2007. Ngoài 6 mặt hàng CN có kim ngạch xuất khẩu giữ ờ mức trên Ì tỷ USD năm 2007, năm 2008 có thêm mặt hàng nữa là dây điện và cáp điện. Một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực có khối lượng giảm nhưng do giá thế giới tăng nên kim ngạch tăng khá cao hơn so với 2007 như: Dểu thô tăng 23,1%, nhưng lượng giảm 7,7%, than đá tăng 44,3% nhưng lượng giảm 38,3% 2 3- Tỷ trọng của nhóm hàng công nghiệp và khoáng sản chiếm 3 1 %, đạt 19,53 tỷ USD tăng 3 0% so với năm 2007; và nhóm hàng CN nhẹ và tiểu thủ công nghiệp chiếm 43,22% tổng kim ngạch xuất khẩu và đạt 27,23 tỷ USD, tăng 36,15% so với năm 2007. (Xem bảng ]0) Bảng 10: Tỷ trọng xuất khẩu hàng công nghiệp 2001-2008 Từ bảng 10 cho thấy, nhóm hàng CN nhẹ và tiểu thủ công nghiệp dẫn đểu về kim ngạch xuất khẩu hàng hoa và có xu hướng ngày càng tăng lên (năm 2006: 40,7%; năm 2007 là 41,8%; và năm 2008 là 43,22%). N h óm mặt hàng CN nặng và KS có xu hướng giảm dển (chiếm 35,2% năm 2006 và 32,2% năm 2007; 3 1% năm 2008). 2.3.2.2. Cơ cấu mặt hàng xuất khấu công nghiệp. Cơ cấu xuất khẩu hàng công nghiệp được chia ra làm hai nhóm chính: N h óm hàng CN nặng và KS; và nhóm hàng CN nhẹ và TTCN. N h óm hàng CN và KS chiếm tỷ trọng xuất khẩu ngày càng giảm: N ăm 2005 chiếm 46,8% tổng kim ngạch 23 Nguồn: Hoạt động xuất nhập khẩu 2008-kế hoạch 2009, trẽn trang Web:http//www ngoaithuong.com.vn xuất khẩu hàng CN, nhưng tới năm 2008 nhóm hàng này chỉ chiếm 41,76% tổng 47 K N XK hàng CN 2 4. Sản phẩm dầu thô có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất và chiếm trên 5 0% tỷ trọng xuất khẩu n'hóm hàng CN nặng và KS. Trong nhóm hàng CN nhẹ và TTCN, ngoài các mặt hàng chủ lực là dệt may, giày dép, linh kiện diện tử và máy tính, điện và dây cáp điện và sán phẩm gỗ còn có một sồ mặt hàng có k im ngạch xuất khẩu đáng kể như: sản phẩm nhựa; mây, cói và thảm; sản phẩm gồm sứ; và túi xách, ví (Xem bảng 11). Bảng li: Cơ cấu mặt hàng công nghiệp xuất khấu chính Đơn vị: KN- triệu tấn; tỷ trọng: %. 54,5 53,5 59,4 8471 10450 63.1 8323 Dầu thồ 7387 1444 7,4 6,5 927 6,6 1018 Than đá 658 5,6 5802 35,8 7784 38,4 9108 Dệt may 4806 36,1 33,4 12,9 4697 17,2 Giày dép 3005 22,6 3555 3963 19,5 825 3,0 3,0 Túi xách,ví 465 3,5 490 635 3,1 1442 10,8 10,9 2178 10,75 2703 9,92 Điện từ,
mảy tỉnh 180 195 218 223 1,3 1,2 0,08 1,1 Mây. Cối
thám 264 251 330 336 1,9 1,6 1,6 1,2 Sản phàm
gom sứ 520 4,3 884 3,9 701 4,3 1014 3,7 Dãy điện
và cáp điện 2,6 478 2,9 350 725 3,5 930 3,4 Sán phàm
nhựa 1741 13,0 1904 11,7 2364 ì 1.6 2279 8,3 Sản phẩm
gô : Tồng hợp sồ liệu từ bàng 4 Nguồn: Báo cáo thường niên của t
ng cục thống kê 48 Mặt hàng dệt may: Nhìn tà bàng 11 cho thấy, dệt may là một trong lo nhóm hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Lợi thế cạnh ữanh của Việt Nam ở mặt hàng này xếp hạng 16/153 nước xuất khẩu dệt may trên thế giới, có tốc độ tăng trưởng 20%/năm, kim ngạch xuất khẩu chiếm khoảng 15% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước và trở thành ngành có kim ngạch lớn thứ hai sau dỹu thô. Có thể nói, dệt may là một Ương số ít các mặt hàng chủ lực có tốc độ tăng trưởng cao và ổn định. Khi Hiệp định thương mại song phương Việt-Mỹ được ký năm 2000, dệt may đã tâng về kim ngạch, năm 2003 tăng 3 2% so với năm trước, năm 2002 tăng 3 8% so với năm 2001 và 43,9% so với năm 2000. Nhưng đến năm 2004-2006, mức độ tăng trưởng thấp hơn và chững lại do Việt Nam chưa là thành viên của WTO nên chưa được bỏ hạn ngạch dệt may. Từ năm 2007, thị trường xuất khẩu dệt may Việt Nam có khởi sắc do không bị phân biệt đối xử và không bị áp dụng chế độ hạn ngạch khi xuất khẩu. Năm 2007, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may đạt 7,78 tỷ USD tăng 33,6% so với năm 2006, vượt 10,7% kế hoạch 12 năm; năm 2008, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may đạt 9,1 tỳ USD tăng gỹn 1 7% so với năm 200725. Hiện Việt Nam đã lọt vào danh sách lo nước và vùng lãnh thổ xuất khẩu dệt may lớn nhất thế giới. Cơ cấu xuất khẩu thị trường mặt hàng này tập trung chủ yếu vào 3 thị trường lớn là Hoa Kỳ (chiếm trên 50% thị phỹn), EU và Nhật Bản. (Xem biểu đồ 2) Nguồn: số liệu thống kế theo năm cùa Hiệp hội dệt may Việt Nam. 49 3UwÚ luận tết ItỊị/lỉệp M ặt hàng giày da: K im ngạch xuất khẩu của ngành da giày Việt Nam có mức tăng trưởng trung bình hàng năm 16%, đạt 3,96 tỷ USD năm 2007, và dạt 4,7 tỷ năm 2008, đứng thứ 3 sau ngành dệt may và dầu khí. Sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam gồm: giầy thể thao các loại, giầy vải, giầy nữ bằng da và giả da, dép đi trong nhà... chất lượng đã có nhiều tiến bự v ới nhiều nhãn hiệu nổi tiếng hàng đâu như : Nike, Reekbok, Adidas. về năng lực sản xuất, năm 2007 giày dép các loại đạt 680 triệu đôi, cặp túi xách các loại đạt 88 triệu đôi, da thuực thành phẩm 150 triệu feet vuông; năm 2008 đạt 750 triệu đôi giày dép các loại, 88 triệu chiếc cặp túi xách và 130 triệu feet vuông da thành phẩm. Mặt hàng chủ lực của ngành vẫn tập trung chủ yếu vào giày thể thao, chiếm khoảng 5 1% năng lực sản xuất của ngành26. Hiện nay, giày dép của Việt Nam đã có mặt trên hơn 50 nước trên khắp các châu lục. Thị trường chính là các nước phát triển có sức mua lớn như Mỹ, EU, Nhật Bản, Trung Quốc, Hồng Kông, Hàn Quốc, Canada, Australia. Bên cạnh đó, còn có thể khai thác các thị trường có sức mua không lớn nhưng chấp nhận năng lực sản xuất của Việt Nam như Indonesia, Malaysia, Trung Đông, Châu Phi, Nam Á, Nga và các nước Đông Âu cũ. Tuy nhiên, năng lực xuất khẩu của da giày Việt Nam trên thị trường thế giới còn chưa cao do mẫu mã chưa đẹp, chưa tự bảo đảm vật tư nguyên liệu trong nước, điều kiện kinh tế và hạ tầng dịch vụ của V i ệt Nam còn nhiều hạn chế, giá thành chi phí sản xuất cao, chi phí nhân công rẻ không còn là thuận lợi như trước kia. Sản phẩm gỗ: Sản phẩm gỗ cũng nằm trong tóp các ngành có k im ngạch xuất khấu trên 2 tỷ USD năm 2008, cụ thể đạt 2,28 tỷ USD tăng 16,6% so v ới cùng kỳ năm Nguồn: Số liệu thống kê hàng năm cùa Hiệp hựi Da giày Việt Nam trước và đạt 93,3% kế hoạch của năm. Mỹ vẫn tiếp tục là thị trường xuất khẩu @aữ ơ/ụ <3tnk - ctnk 18 - 3C44 3CJ chủ lực, đạt k im ngạch 1,049 tỷ USD, tăng 10,7% so v ới năm 2007 và chiếm 3 8% tỷ trọng. Hiện nay, tình hình kinh tế Mỹ rơi vào suy thoái sâu nên sẽ cắt giảm tiêu dùng, vì vậy các doanh nghiệp cân chú ý t ới các sản phàm giá rẻ nhằm cạnh tranh v ới các đối thủ châu Á như Trung Quốc, Malaysia. về sản phẩm, hơn 7 0% tỷ trọng xuất khẩu là đứ nội thất trong phòng ngủ, tiếp là trong phòng khách, phòng ăn chiếm 15%, nội thất chiếm 10%. Nhật Bản là nhà nhập khẩu đứ gỗ lớn thứ hai, đạt 371,7tỷ USD, tiếp đó là khối EU đặc biệt Đức, Pháp, Hà Lan là thị trường nhập khẩu lớn. Ngoài ra, các doanh nghiệp còn tìm kiếm các cơ hội xúc tiến xuất khẩu sang thị trường Trung Đông như: Ả Rập, Tiểu Vương Quốc Ả Rập Thống Nhất và một số nước khác như Na Uy, Thái Lan, Nam Phi... Khó khăn lớn nhất của doanh nghiệp xuất khẩu gỗ là Đạo luật Nông nghiệp 2008 và Lacey của Mỹ và Hiệp định đối tác tự nguyện của EU (có hiệu lực từ năm 2009) nhàm thắt chặt hơn việc quản lý nguứn sản phẩm gỗ. Theo đó, k hi xuất khẩu bất kỳ thực vật nào vào Mỹ, các doanh nghiệp Việt Nam phải nộp khai báo gứm: tên khoa học, giá trị nhập khẩu và giá trị thực vật trong đó, tên quốc gia nơi thực vật hạ đốn. Ngoài ra, Mỹ và EU còn đòi h ỏi nhà nhập khẩu phải có chứng nhận FSC, một tiêu chuẩn khắt khe và không dễ dàng áp dụng với kỹ thuật trứng rừng tại Việt Nam 2 7. về cơ cấu xuất khẩu sản phẩm gỗ, đứ nội thất dùng trong phòng ngủ đạt cao nhất đạt 27,7% tổng k im ngạch xuất khẩu, trong đó chủ yếu là các mặt hàng: giường và bộ phận của giường, mặt hàng tủ, mặt hàng bàn ghế, mặt hàng bàn trang điểm, mặt hàng tủ giường, tủ đựng quần áo(Xem bảng 12). Thị trường xuất khẩu chính là Mỹ, Nhật Bản, Anh, Hà Lan, Oxtraylia, Canada, Malaysia, Hàn Quứcs, Pháp...Tiếp đến là mặt hàng ghế khung gỗ, v ới thị Nguứn: http://chongbanphagia.vn/beta/diemtin/20090213/xuat-khau-san-pham-go-nam-2009-se-kho-khan- hon trường chính là Mỹ, Đức, Pháp, Anh, Ý, Nhật Bản, Hà Lan, Bỉ, Hy Lạp. @av ơhị &ũtk (Anh 18 - JC44 ycgrmi 51 Tỷ trọng Mặt hàng 6,0% Nội thất văn phòng Gỗ nguyên liệu, ván, ván sàn 3,8% Ghế 27,3% Gỗ mỹ nghệ 2,1% Dăm gỗ 4,9% Nội thất phòng khách, phòng ăn 22,8% 2,7% Nội thất, đồ dùng nhà bếp Nội thất phòng ngủ 27,7% Loại khác 2,7% Nguồn: http://www. vn-seo. com 2.3.2.3. Thị trường xuất khẩu hàng công nghiệp Thị trường xuất khẩu hàng công nghiệp không ngừng được mờ rộng do nhống nỗ lực của Việt Nam trong việc thiết lập mối quan hệ ngoại giao, quan hệ thương mại và chủ động tham gia tích cực vào các tổ chức lớn trong khu vực và trên thế giới đặc biệt là khi gia nhập tổ chức thế giới WTO. Nêu trước năm 1995 (Năm Mỹ bỏ cấm vận với Việt Nam) hoạt động ngoại thương Việt Nam chủ yếu thực hiện với các nước X H CN và với các nước trong khu vực thì đến nay năm 2008 Việt Nam có quan hệ thưong mại với 230 nước trên thể giới, trong đó hàng hoa xuất khẩu tới 219 nước và nhập khẩu từ 151 nước 2 8. Hiện nay, Việt Nam đã là thành viên cùa hơn 60 tổ chức quốc tế, có quan hệ với hơn 650 tổ chức phi chính phủ trên thế giới. Hàng hoa xuất khẩu của Việt Nam đã vươn t ới hầu hết các quốc gia và vùng lãnh t h ổ 2 9 . (ĩna gụ Qĩnk (Anh 18 3C44 XCĩqyiị 52 về cơ cấu thị trường xuất khẩu có những chuyển biến tích cực, mờ rộng thêm nhiều thị trường mới giúp đa dạng hoa được thị trường và giảm phụ thuộc vào các thị trường truyền thống. Gia trị xuất khẩu hàng CN nói riêng và hàng hoa nói chung ở tất cả các thị trường đều tăng nhưng tỷ trỹng có xu hướng giảm dần ở các thị trường châu Á, khá ổn định ở châu Âu và châu Mỹ, và đang dân hướng t ới các thị trường mới ở châu Phi và châu Đại Dương. N ăm 2008, mức tăng trưởng của các khu vực thị trường có sự thay đổi, xuất khẩu sang thị trường châu Phi tăng 95,7%; châu Á tăng 37,8%, châu Đại Dương tăng 34,9% nhưng tăng chậm ở châu Mỹ (21,9%) và châu Âu (26,3%)- Các thị trường truyền thống vẫn chiếm vị trí chủ đạo trong thị trường xuất khẩu của Việt Nam như: Châu Á chiếm thị phần lớn nhất chiếm 47,2% thị phần xuất khẩu năm 2008, thị trường châu Âu chiếm 18,9% , châu Mỹ chiếm 2 2 %; tuy nhiên, tỷ trỹng xuất khẩu của các châu lục này đang có xu hướng giảm xuống và thay vào đó là các thị trường mới ở các châu lục châu Phi và châu Đại Dương. (Xem bảng 13). 2002 2003 2004 2005 2006 2008 2007 Nội
Nội
dung
dung KN KN KN KN KN KN KN Tỷ
trỹng Tỳ
trỹng Tỷ
trỹng Tỷ
trỹng Tỷ
trỹng Tỷ
trỹng tỳ
trỹng 16.706 100 20.149 100 26.503 100 32.442 100 39.826 100 48.388 100 63.000 100 Tổng
KNXK 8.684 52,0 9.756 48,4 12.634 47,7 16.383 50,5 20.470 51,4 23.500 48,5 30.000 47,2 Châu
Á 18 ASEAN 2.437 14,6 2.958 14,7 3.885 14,7 5.450 16,8 7.168 9.193 19 11.000 17,3 1.495 21,8 1.748 8,7 2.735 10,3 3.032 9,5 3.030 97,6 3.300 6,8 4.600 7,2 Trung
Quốc 2.438 14,6 2.909 14,4 3.502 13,2 4.639 14,3 5.232 13,1 6.100 12,6 8.500 13,4 Nhật
Bán 3..640 21,8 4.326 21,5 5.412 20,4 5.872 18,1 7.686 19,3 9.520 19,67 12.000 18,9 Châu
Âu EU 3.311 19,8 4.017 19,9 4.971 18,8 5.450 16,8 6.900 17,32 8.300 17,15 10.000 15,7 2.774 16,6 4.327 21,5 5.6« 21,3 6.910 21,3 9.239 23,1 11.660 24,09 14.000 22,0 Châu
Mỹ Hoa Kỳ 2.421 14,5 3.939 19,5 4.992 18,8 6.553 20,2 7.828 19,65 10.100 20,87 12.200 19,2 211 1,0 427 756 1.31 0,8 í, 6 68» 2,1 í, 9 1.016 2,1 2.100 3,3 Châu
Phi 1.370 8,2 1.455 7,2 Í.879 7,1 2.595 8,0 2.867 7,2 3.580 7,4 4.900 7,7 Châu
Bại
Dương Nguồn: Báo cáo thường niên của Tông cục thông kê Thị trường Hoa Kỳ: Thị trường Hoa Kỳ là đối tác lớn nhất của Việt Nam sau khi Việt Nam và Mỹ ký kết hiệp định thương mại song phương (BTA). Theo số liệu thống kê của Hải Quan, tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoa sang Mỹ năm 2008 là 11,6 tỷ USD, chiếm 18,4% tổng k im ngạch xuất khẩu của Việt Nam trong khi đó Nhật Bản chỉ chiếm hơn 13%, EU chiếm 15,8%; tăng 14,5% so với năm 2007 với 5 mầt hàng chủ yếu (chiếm tỷ trọng 7 6% tổng kim ngạch hàng hoa xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường này) gồm: Hàng dệt may, dầu thô, gỗ và sản phẩm gỗ, giày dép, thúy sản. Trong đó có hàng dệt may là mầt hàng chủ đạo xuất khẩu sang Hoa Kỳ. Theo Bộ Thương mại Hoa Kỳ, trong suốt 4 năm qua, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may cùa Việt Nam vào Hoa Kỳ luôn đứng trong tóp 5. N ăm 2008, tổng kim ngạch xuất khẩu dệt may sang Hoa Kỳ là 9,108 tỷ USD, tăng 17,5% so với năm 2007 3 0. Gia nhập WTO mức thuế nhập khẩu hàng Việt Nam vào Hoa Kỳ không khác gì so với trước nhưng Việt Nam sẽ được dỡ bỏ hạn ngạch đối với loại hàng hoa này. Tuy nhiên, có điểm yếu là Việt Nam chưa được công nhận là nền kinh tế thị trường nên có nhiều nguy cơ bị kiện bán phá giá. Để đối phó với nguy cơ này, Bộ Thương mại cần nghiên cứu và sớm đưa ra các biện pháp hữu hiệu ngăn chần chuyển tải hàng dệt may từ nước ngoài qua Việt Nam vào Hoa Kỳ để tránh tăng vọt về số lượng; đồng thời có biện pháp phù hợp vói quy định của WTO, hạn chế các mầt hàng có giá trị thấp để tránh giảm gia, dẫn đến Hoa Kỳ tự khởi kiện điều tra chống bán phá giá. Sản phẩm gỗ vươn lên đứng thứ hai trong số các mầt hàng của Việt Nam xuất sang Hoa Kỳ, đạt 1,11 tỷ USD,chiếm 48,7% tăng 18,87% so với năm 2007. Hiện tại, Hoa Kỳ vẫn là thị trường chủ lực cho hoạt động xuất khẩu gỗ, trong đó hơn 7 0% tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu vào Mỹ là đồ nội thất (đạt 960,2 triệu USD), ngoài ra còn đồ gỗ dùng trong xây dựng, trang trí, gỗ xẻ, gỗ tấm. Tuy nhiên, đối với sản phẩm này dự báo kim ngạch xuất khẩu sẽ giảm do sự sụt giảm kinh tế Hoa Kỳ và dự luật nông nghiệp Farm B in thông qua 2009 sẽ thắt chầt hơn trong việc quản lý 54 nguồn gốc của sản phẩm, thêm vào đó Hoa Kỳ đòi hỏi có chứng nhận FSC, một tiêu chuẩn khắt khe và không dễ áp dụng đối với thực trạng trồng rấng ở Việt Nam. K im ngạch xuất khẩu vào thị trường EU đạt lo tỷ USD năm 2008, tăng 1 5% so với năm trước và chiếm 15,7% thị phần xuất khẩu của Việt nam và luôn là đối tác lớn thứ 2 của Việt Nam sau Hoa Kỳ. Trong những năm gần đây, quan hệ thương mại giữa Việt Nam và EU phát triển toàn diện theo hướng tích cực. Điều này được thể hiện trong các chính sách cùa EU với Việt Nam, khi hai bên ký các hiệp định về hợp tác kinh tế, thương mại, khoa học kỹ thuật. EU cũng trợ giúp phát triển bền vững ở Việt Nam, chú trọng cải thiện đời sống cho các tầng lớp dân cư nghèo và trợ giúp các nỗ lực của Việt Nam trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo cơ chế thị trường. Ngoài ra, EU còn áp dụng GSP cho 11 nhóm hàng hoa xuất khẩu của Việt Nam 3 1. EU là một thị ấường rộng lớn, ổn định và có nhu cầu về hàng hoa chất lượng cao, các nước đều muốn thâm nhập vào thị trường này nên rất khó cạnh tranh cho doanh nghiệp Việt Nam. Các sản phẩm xuất khẩu chính gồm các mặt hàng truyền thống: hàng dệt may, giày dép, nông sản và thúy sản. Đối với sản phẩm da giày, Việt Nam là đối tác lớn thứ hai của EU sau Trung Quốc, với kim ngạch xuất khẩu đạt 2,7 tỷ USD, tăng 28,5% so với năm trước và chiếm 57,4% thị phần xuất khẩu. Dệt may có kim ngạch đứng thứ hai sau giày dép trong cơ cấu hàng hoa xuất khẩu sang EU. N ăm 2008, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này là 1,8 tỷ USD tăng 25,6% so với năm trước và chiếm gần 1 9% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước. V ới vị trí thứ hai, sau Hoa Kỳ, EƯ luôn được coi là thị trường tiềm năng và truyền thống của hàng dệt may xuất khấu Việt Nam với mức độ tăng trưởng ổn định và khá cao. Tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ của Việt Nam vào thị trường EU năm 2008 đạt 791,8 triệu USD, tăng 25,1% so với năm trước và chiếm 28,3% tổng kim ngạch xuất khẩu trong nước. Trong số 27 thành viên, Đức, Anh, Tây Ban Nha, Italia Hà Lan, Thúy Điển là thị trường tiêu thụ đồ nội thất lớn nhất và chiếm 70-80% tổng Qrtứnụ Dại hoe Qííf/>ụi tỉtudnụ DChoá luận tối nghiệp tiêu dùng nội thất của EU. Sản phẩm xuất khẩu chủ yếu là mặt hàng ghế khung gỗ (chiếm 4 6 , 1% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ), tiếp đến là nội thất dùng trong phòng khách, bàn ăn như bàn ghế, tủ, bàn ăn, kệ ti vi...và các đồ nội thất dùng trong phòng ngủ 3 2. Đối với khối hàng máy tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, Việt Nam xuất sang khối này cũng khá cao đạt 356 triệu USD năm 2008, tăng 1 0% so với năm trước và chiếm 17,3% tỷ trọng kim ngạch. Nhứt Bản là thị trường xuất khẩu lớn thứ 4 của Việt Nam sau Mỹ, BU và ASEAN và là nơi nhứp khẩu nhiều mặt hàng có thế mạnh cùa Việt Nam, ngoài dầu thô và khoáng sản thì các mặt hàng thúy sản, dệt may, đồ gỗ, hàng thủ công mỹ nghệ, các mặt hàng chế tạo của Việt Nam cũng được người Nhứt ưa chuộng. N ăm 2008, kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Nhứt Bản ước đạt 8,5 tỷ USD, tăng 39,4% so với năm 2007, chiếm 13,4% tổng thị trường xuất khẩu Việt Nam. Đây là một trong những thị trường khó tính nhất, với yêu cầu cao về mức độ tỉ mỉ, quan tâm từng chi tiết nhỏ nhất cảu sản phẩm, đàm bảo chất lượng sản phẩm và giao hàng đúng hạn. Đối với đối tác Nhứt Bản thì uy tín là quan trọng hàng đầu. về dệt may, thị trường Nhứt Bản chủ yếu tiêu thụ 6 0% hàng hoa nhứp khẩu, chiếm khoảng 20 tỷ USD/năm, hiện đang hướng vào hàng có chất lượng trung bình, giá cả vừa phải ở các nước châu Á. Trong số các nước châu ASEAN, Việt Nam là đối tác xuất khẩu hàng dệt may lớn nhất, chiếm 34,4% tổng k im ngạch xuất khẩu trong khối. N ăm 2008, tổng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này là 770 triệu USD tăng 1 0% so với năm trước với các mặt hàng chủ yếu là: áo Jacket, áo khoác, áo thun, kimono, quần áo thể thao, đồ lót, áo sơ mi, khăn bông, hàng dệt thoi. Bắt đầu từ năm 2009. hàng dệt may của Việt Nam xuất khẩu sang Nhứt Bản sẽ được hưởng mức thuế 0°/o theo hiệp định đối tác toàn diện Việt Nam- Nhứt Bản với điều kiện sử dụng nguyên liệu nội địa hoặc nhứp từ Nhứt Bản hoặc các nước ASEAN. Các mặt hàng đồ gỗ, 32 Nguồn: htĩp://atpvietnam.com/vn/thongtinnganh/26345/index.aspx hàng thủ công mỹ nghệ của nước ta vào thị trường Nhứt Bản cũng được đánh giá rai Ểaơ cao và có thế đấy mạnh xuất khấu. Nhưng cũng cần lưu ý đến yêu cầu đặt ra là sản phẩm có tính thẩm mỹ cao, tinh tế và rất chú ý đến từng chi tiết của sản phàm. Tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ năm 2008 đạt 371,7 triệu USD, tăng 2 1% so với năm trước33. Dự kiến mặt hàng; này sẽ tiếp tục tăng và đạt 450 triệu USD trong năm 2009. về giày dép, Việt Nam đang đứng thứ 4 trong sậ các nước xuất khẩu vào thị trường Nhật Bản, nhưng chiếm thị phần còn khá khiêm tận, mặt hàng chủ yếu xuất sang là giày thế thao. về các mặt hàng chế tạo chủ yếu là dây và cáp điện, máy tính, linh kiện, sản phẩm nhựa sẽ có triển vọng tăng mạnh khi thực hiện chương trình hành động sáng kiến chung Việt- Nhật, sẽ giúp doanh nghiệp Nhật Bản dầu tư mạnh vào Việt Nam đế sản xuất mặt hàng này. 2.3.3.1. Những thành tựu đạt được. - K im ngạch xuất khẩu hàng công nghiệp gia tăng với tậc độ nhanh. Do tác động tích cực của việc gia nhập WTO và mở cửa thị trường, xuất khẩu Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng kể, đặc biệt là tăng k im ngạch xuất khẩu hàng hoa. Tổng k im ngạch xuất khẩu trong nước tăng với mọi nhóm hàng, nhưng tăng mạnh nhất là nhóm hàng công nghiệp và ngày càng khẳng định vai trò chủ đạo của mình trong xuất khẩu. N ăm 2007-2008, tậc độ xuất khẩu tăng nhanh gấp 2 lần so với tậc độ tăng GDP; tậng kim ngạch xuất khấu cao gấp Ì ,6 lần tổng giá trị GDP.VỚi tậc độ tăng trưởng này, Việt Nam xếp thứ hạng cao trên thế giới: đứng thứ 50 trên tổng sậ 260 nước và vùng lãnh thậ và lọt vào tóp lo các nước xuất khẩu dệt may, giày dép và sản phẩm gỗ . (Xem bảng 14) Riêng với mặt hàng công nghiệp, năm 2008 k im ngạch xuất khẩu hàng CN nhẹ và tiểu thủ công nghiệp tăng vọt đạt 27,23 tỷ USD chiếm 43,22% tổng k im ngạch xuất khẩu tăng 36,5% so với năm 2007, gấp hơn 5 lần kim ngạch so với năm 57 2001 và 2,2 lần so với 2005. K im ngạch xuất khẩu năm 2007 đối với hàng CN nhẹ và tiểu thủ công nghiệp là 20 tỷ USD chiếm 41,8% tổng kim ngạch xuất khẩu tăng 23,5% so với năm 2006. K im ngạch xuất khẩu nhóm ngành công nghiệp nặng và khoáng sản mà đứng đầu là xuất khẩu dầu thô (mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất và chiếm trên 5 0% tổng kim ngạch xuất khẩu của nhóm hàng này) có tăng lên nhưng với tốc độ tăng trưựng chậm và giảm về tỷ trọng xuất khẩu. N ăm 2008, kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này là 19,53 tỷ USD chiếm 3 1% tổng k im ngạch xuất khẩu, tăng 3 0% so với năm 2007 trong đó kim ngạch xuất khẩu dầu thô là ] 0,5 tỷ USD chiếm gần 5 4% tỷ trọng nhóm hàng này. 2007 2008 Khu vực 2000-2005 2006 5,5 6,0 5,5 8,5 Thê giới 7,0 6,0 8,5 10,5 Mỹ 3,2 4,0 7,5 3,5 EU-27 8,2 ASEAN-6 8,5 12,0 8,5 Trung Quôc 22,5 22,0 19,5 19,0 Nguồn: Niêm giám thống kê và www. wto. o rg 13,5 Châu Á 10,5 11,5 11,0 22,7 Việt Nam 19,95 21,9 30,0 Theo Bộ trưởng Thương mại Trương Đình Tuyển, kim ngạch xuất khẩu năm 2008 tăng được không chỉ do mức độ tăng giá mà còn do lượng xuất khẩu tăng lên mặc dù giá cả biến động khá thất thưựng trong năm vừa qua.Việc đóng góp tăng giá vào kim ngạch chiếm 7 0 %, còn do tăng lượng chiếm 30%. Ví dụ như ngành dệt may, nhự bãi bỏ cơ chế quota khi nước ta là thành viên của WTO, dù giá xuất khẩu không tăng (thậm chí còn giảm do cạnh tranh cao), kim ngạch dệt may vẫn tăng với tốc độ cao 9,2 tỷ USD đứng thứ hai sau dầu thô.35 : Tạp chí kinh tế phát triển số 219, tháng 1/2009. 58 - Cơ cấu mặt hàng công nghiệp xuất khấu tiếp tục chuyến biến tích cực Tỷ trọng mặt hàng công nghiệp nặng và khoáng sàn đang có xu hướng giảm dần (Xem bảng lo ở trên) chủ yếu chỉ tăng kim ngạch xuất khẩu dầu. Đặc biệt trong năm 2008 biến động giá dầu thế giới tăng cao (đã có lúc tăng lên tới 170 USD/thùng) góp phần làm đẩy mạnh kim ngạch xuất khẩu của mặt hàng này. Tuy nhiên, các mặt hàng khác trong nhóm này thì có xu hưcmg giảm dần thay vào đó là tỷ trọng nhóm hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp tăng lên. Cơ câu xuât khẩu hàng hoa dang thay địi theo hướng tăng tỷ trọng các sản phẩm chế biến sâu, tinh chế, giảm tỷ trọng hàng thô hay hàng mới sơ chế. Theo số liệu báo cáo của Tịng cục Thống kê, giai đoạn 1986-1990, tỷ trọng hàng thô và mới sơ chế là 70,1%, giai đoạn 1996-2000 là 54,8%, giai đoạn 2001-2005 là 45,3%, năm 2007- 2008 là gần 4 0 %. Thêm vào dó, tỷ lệ nội địa hàng hoa xuất khẩu có xu hướng tăng lên như các mặt hàng chế biến gỗ, dệt may, gia dầy, máy tính và phần mềm...Như vậy, hoạt động xuất khẩu Việt Nam đã bước đầu khai thác được giá trị lao động sáng tạo, thành tựu của công nghệ cao làm tăng giá trị được kết tinh trong sản phẩm thay vì xuất khẩu sản phẩm thô trước kia. M ới đây, nhà máy lọc dầu Dung Quất đã đi vào hoạt động sẽ mở ra cơ hội mới cho V i ệt Nam xuất khẩu dầu tinh chế và các sàn phẩm từ dầu, góp phần làm tăng k im ngạch xuất khẩu và giảm sự phụ thuộc vào các nước khác. - 772/ trường xuất khẩu được mở rộng, phát triển thêm nhiều thị trường mới và giảm dần sự phụ thuộc vào các thị trường truyền thống Bên cạnh tập trung khai thác các thị trường trọng điểm và g iữ vững thị trường truyền thống như ASEAN, Hoa Kỳ, Nhật Bản, EU những năm qua V i ệt Nam tiếp tục đẩy mạnh việc đa dạng hoa thị trường xuất khẩu, nhiều chủng loại hàng hoa xuất khẩu đã vào thị trường mới, điển hình là các thị trường châu Phi (lớn nhất là Nam Phi), các nước khu vực Tây Nam Á, châu Á và châu Đại Dương. Trong giai đoạn 2001-2005, cơ cấu thị trường châu Á có giảm nhẹ và thay vào đó là sự tăng mạnh của thị trường châu Mỹ, nịi lên là Hoa Kỳ nhất là khi hiệp định thương mại song phương B TA được thông qua. Trong 3 năm trở lại đây, Ểoơ Ghi OỉnA dtik 18 - 3C44 - JC thị trường có phân tán dần sang các thị trường mới là châu Phi (năm 2008 tăng kim ngạch xuất khẩu lên 9 5% so với năm 2007) và châu Đại Dương. Ngoài ra, hình thức hoạt động xuất khẩu trong buôn bán ngoại thương ngày càng đa dạng và phong phú. Không chì là gia công xuất khẩu, xuất khẩu tự doanh truyền thống, mà nhiều doanh nghiệp thực hiện chuyển khẩu,; tạm nhập tái xuất; đại lý xuất khẩu; xuất khẩu tại chỗ; lập siêu thị ở nước ngoài để đưa hàng Việt Nam sang bán; phát triển xuất khẩu mậu biên (xuất khẩu qua biên giới); xuất khấu qua mạng Internet. 2.3.3.2. Nhọng bất cập và thách thức a) Nhọng bất cập Nhọng số liệu xuất khẩu hàng hoa của Việt Nam sau 2 năm gia nhập WTO đã chỉ ra mức tăng trưởng đáng kể trong mọi lĩnh vực ngành nghề và ngành công nghiệp có mức cãi thiện đáng kể nhất. Tuy nhiên, thực trạng xuất khẩu hàng công nghiệp vẫn gặp phải một số bất cập. Đó là: Theo thứ trưởng Bộ Công Thương Nguyễn Thành Biên phân tích, quy mô xuất khấu vẫn còn nhỏ bé, kim ngạch xuất khẩu bình quân đầu người còn thấp hơn nhiều so với các nước trong khu vực và trên thế giới. N ăm 2007, xuất khẩu bình quân đầu người của Singapore là 60.600USD/ người; Malaixia là 5.890USD/người, Thái Lan 1.860USD/người; Philipin 546USD/ người trong khi ở Việt Nam là 473USD/người36 thấp hơn nhiều so với mức bình quân của ASEAN là 670.65USD/người và 1/3 mức bình quân của thế giới (1385 USD/người). K im ngạch xuất khẩu của Việt Nam chiếm 0,3% k im ngạch xuất khẩu trên toàn thế giới. Và so với nhiều nước A S E AN có lợi thế so sánh tương tự hoặc kém hơn Việt Nam nhưng quy mô và thứ hạng xuất nhập khẩu của họ cao hơn Việt Nam 3 6 : Theo "Xuất khẩu Việt Nam cần sớm thoát cành đào mò và gia công" cùa diễn đàn doanh nghiệp Việt
Nam- 12/2007. nhiều. (Xem bảng 15) 60 @aữ 3Uu>á luận lất nụhiêp. ĩTn/dng. Dại họe QU)0ụi thướng. Bảng 15: Tinh hình xuất khẩu của các nước ASEAN-6 năm 2007 Kim ngạch xuất khẩu Thứ hạng trên thế giói Nước (tỷ USD) 32 Indonesia 118 Malaysia 19 161 Phillipines 48 50 Singapore 14 299 Thái Lan 25 153 Nguồn: www. Mo. org Việt Nam 48,4 50 Thêm vào đó khả năng chù động thâm nhập nắm bắt những cơ hội thuận lợi để thâm nhập và khai thác các thị trường xuất khẩu còn chưa tủt. Gia nhập WTO, các hiệp định thương mại song phương và khu vực giữa Việt Nam và các đủi tác được ký kết nhung vẫn chưa khai thác hết tiềm năng của các thị trường lớn như EU, Hoa Kỳ, Trung Quủc. M ột phần là do công tác của mạng lưới đại diện, đặc biệt về thương mại ở nước ngoài còn yếu kém, chưa thực sự hỗ trợ cho hoạt động xuất khẩu, các chương trình xúc tiến thương mại nhỏ lẻ, r ời rạc và hiệu quả chưa cao. - 77?/ trường xuất khâu hàng công nghiệp nói riêng và hàng hoa nói chung của Việt Nam quá tập trung. Mặc dù hàng xuất khấu của nước ta đi 219 nước và khu vực, nhưng trên 8 2% trị giá xuất khẩu của Việt Nam thực hiện với 6 nước và khu vực lớn: Mỹ, EU -27, ASEAN, Nhật Bản, Trung Quủc, úc. Tính phụ thuộc cao vào các thị trường này khiến cho khi các thị trường này gặp khó khăn, trở ngại sẽ tác động rất mạnh vào các hoạt động xuất khẩu của chúng ta. Thêm vào đó, trên các thị trường chủ lực xuất siêu rất lớn như EU Mỹ Nhật, Úc trong khi lại nhập siêu ở nhiều thị trường khác khá nhiều làm mất đi các công cụ "trả đũa" : giảm mua hàng nhập khẩu nếu hàng xuất khẩu của Việt Nam bị tổn thương khi áp dụng thuế chủng bán phá giá, các biện pháp đủi kháng v ới hàng xuất khấu Việt Nam. &IỪ C7i'«í*«{£ - Cơ cấu xuất khẩu hàng công nghiệp còn chưa hợp lý thể hiện ở ba phương diện về chủng loại, giá trị gia tăng xuất khẩu còn thấp, quá trình chuyển dịch cơ cấu còn chậm. Theo Thứ Trưởng Bộ Công Thương Nguyễn Thành Biên nhận xét, về chủng loại hàng hoa hàng xuất khẩu còn đơn điệu, chậm xuất hiện các mặt hàng mới có đóng góp kim ngạch đáng kể. N ăm 2007, có 11 mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu trên Ì tỷ USD trong đó hàng công nghiệp có 6 mặt hàng: dệt may, giày dép, dầu thô, đồ gự, máy tính và linh kiện điện tử, hàng dây điện và cáp điện. Đây là những mặt hàng chủ lực lâu đời của Việt Nam. Sang năm 2008, ngoài những mặt hàng này, hàng công nghiệp có thêm hàng thủ công mỹ nghệ và sản phẩm nhựa.37 Ngoài ra, các mặt hàng công nghiệp xuất khẩu có giá trị gia tăng còn thấp, xuất khẩu chủ yếu phụ thuộc vào các mặt hàng như khoáng sản thô; và các sản phẩm gia công xuất khẩu như hàng dệt may, da giày, điện tử và linh kiện máy tính. Có gần 9 0% nguyên liệu nhập khẩu cho ngành giày dép, 9 0% cho sản xuất đồ nhựa; 8 0% cho sản xuất hàng điện tử và linh kiện, 6 0% cho sản xuất dệt may, 7 0% cho sản xuất đồ gự. Điều này làm giảm giá trị gia tăng của sản phẩm xuất khẩu, vừa làm tăng tính bị động trong sàn xuất và giảm khả năng cạnh tranh hàng hoa. 38 Thứ ba, quá trình chuyển dịch cơ cấu mặt hàng xuất khẩu theo hướng công nghiệp hoa diễn ra chậm và chưa có giải pháp cơ bản và triệt để. Thực chất, cơ cấu xuất khẩu hàng hoa nói chung và hàng công nghiệp nói riêng chù yếu chuyển dịch theo chiều rộng, chưa đi vào chiều sâu, xuất khẩu chủ yểu dựa vào khai thác lợi thế so sánh sẵn có mà chưa khai thác được lợi thế cạnh tranh thông qua việc xây dựng hàng công nghiệp có mối liên kết chặt chẽ với nhau để hình thành chuựi giá trị gia tăng xuất khẩu lớn. Hạn chế này làm cho khả năng cạnh tranh hàng hoa xuất khẩu còn chưa cao, hầu như chưa có sản phẩm nào có tầm ảnh hưởng tới khu vực và quốc tế. 37: tạp chí ngoại thương số 01/2009.
3 8 : Tạp chí kinh tế và phát triển Tháng 1/2009. 62 b) Những thách thức - Quy chế về "kinh tế phi thị trường " mà Việt Nam buộc phải chóp nhận theo cam theo cam kết với WTO sẽ gây không ít khó khăn cho doanh nghiệp xuất khâu sản phàm CN. Trong bản cam kết chung của Việt Nam, Việt Nam sẽ bị coi là nền kinh tế phi thị trường trong vòng 12 năm kể từ ngày gia nhập WTO. Điều đó có nghĩa là các hàng hoa xuất khẩu Việt Nam xuất khẩu vào các nước thành viên còn lại sẽ không được đối xộ công bằng và luôn có nguy cơ phải đối phó với các vụ kiện chống bán phá giá ít nhất cho tới ngày 31/12/2008. Đây là một thách thức rất lớn cho hàng CN xuất khẩu của Việt Nam đặc biệt là hàng hoa có trình độ khoa học kỹ thuật sản xuất còn thấp kém như các sản phẩm thủ công mỹ nghệ thậm chí đối với các sản phẩm dệt may, da giày. Ngay sau khi Việt Nam gia nhập WTO, chính phủ Hoa Kỳ đã ban hành ngay cơ chế giám sát đặc biệt đối với sản phẩm dệt may nhập khẩu từ Việt Nam để đối phó lại với cam kết dỡ bỏ hạn ngạch dệt may. Ngoài ra, các thị trường lớn khác như EU, Nhật Bản cũng đã thực hiện cơ chế giám sát chặt chẽ đối với hàng dệt may xuất khẩu của Việt Nam theo tỷ lệ xuất nhập khẩu. - Hàng CN xuất khẩu của Việt Nam sẽ phải vượt qua nhiều quy định về rào cản thương mại ngày càng tinh vi từ thị trường nhập khấu. Nhiều nước nhập khấu hàng CN của Việt Nam đã và đang xây dựng các rào cản thương mại khá tinh vi, rất khó khăn cho hàng Việt Nam để vượt qua. Ví dụ, luật nhãn hiệu của Mỹ năm 1946 đưa ra các quy định về cấm nhập khẩu những hàng hoa mang nhãn hiệu giả, sao chép một nhãn hiệu đã đăng ký bảo hộ tại Mỹ, tịch thu không hoàn trả lại những hàng hoa nhập khẩu nếu những hàng hoa đó mang tên hoặc mang nhãn hiệu bị cấm sộ dụng. Ngoài ra, ở các nước phát triển có quy định hạn chế nhập khẩu hàng hoa không bảo đảm sức khoe người tiêu dùng, hoặc không thân thiện với môi trường... 63 «« - Sự yêu kém cùa nguồn nhân lực và công nghệ làm giảm sức cạnh tranh của sản phàm và doanh nghiệp không chi ở ngoài nước mà còn ngay trên sân nhà khi Việt Nam còn chưa bao giờ điều tra áp dụng các biện pháp đảm bảo cân băng thương mại đoi với hàng hoa nhập khẩu vào Việt Nam. Hiện nay, nguồn nhân lực chất lượng cao cung ứng cho các doanh nghiệp thiếu thốn không chỉ khan hiếm về cán bộ, mà còn công nhân lao động phố thông có tay nghề cao cũng khó tuyển dụng hoặc giữ chân lại lâu dài với doanh nghiệp do lương thấp, chỗ ăn ủ đi lại còn khó khăn. Thêm vào đó. năng lực về công nghệ, quản lý còn nhiều hạn chế. Trong việc áp dụng tiêu chuẩn quốc tế về năng lực cạnh tranh của doannh nghiệp thì chỉ có gần 1% trong số 230.000 doanh nghiệp Việt Nam có được chứng chỉ này. Thêm vào đó, các doanh nghiệp xuất khẩu chỉ tập trung vào thị trưủng nước nhập khẩu mà quên mất thị trưủng trong nước.Trong khi đó, hàng hoa sản xuất trong nước đang khó khăn cạnh tranh với hàng hoa nhập khẩu. Trong thực tế các nước thành viên WTO áp dụng ngày càng tăng các biện pháp đảm bảo cân bằng thương mại thì Việt Nam chưa hề có vụ khởi kiện nào về bán phá giá và trợ cấp cho hàng hoa được nhập khẩu vào thị trưủng trong nước. Số lượng hàng hoa nhập khẩu vào Việt Nam cạnh tranh không công bằng không phải là nhỏ. Là nước có chung đưủng biên giới với Trung Quốc, việc hàng hoa Trung Quốc được nhập khẩu vào Việt Nam có thế bán phá giá và trợ cấp xuất khẩu là không thể tránh khỏi, điển hình là vụ thép nhập khẩu xây dựng trong năm 2007 vừa qua. Ngoài Trung Quốc, một số mặt hàng nhập khẩu từ ASEAN, Hàn Quốc, Nga, EU như sắt thép, xi măng, gạch ốp lát, xe máy và phụ tùng xe máy được bán v ới giá ưu đãi, có khả năng bị bán phá giá và trợ cấp xuất khẩu vào Việt Nam gây thiệt hại không nhỏ cho nền sản xuất trong nước. 64 Ngành thép Việt Nam phải cạnh tranh với hàng nhập khẩu giá rẻ đặc biệt từ các nước SNG (các nước thuộc Cộng đồng các quốc gia Độc lập là thành viên cũ của Liên bang cộng hoa xã hội chủ nghĩa Xô Viết) về thép xây dựng, Thái Lan và Trung Quốc về các loại thép ống. Hiện tại, thuế nhập khẩu thép còn tương đối cao nên các nhà máy cán thép trong nước vẫn có thể hoạt động. Chính phủ Việt Nam đang đứu tư để thúc đẩy phát triển ngành thép trong nước, nhất là ngành luyện thép đế giảm phụ thuộc vào phôi thép nhập khẩu và sản xuất một số chủng loại thép phức tạp: thép tấm, cuộn, hình.. .trong một vài năm tới, khi Việt Nam phải thực hiện đúng lộ trinh cam kết quốc tế trong khuôn khổ hoạt động của WTO, hàng rào bảo hộ bị cắt giảm lớn thì khả năng cạnh tranh của nhà máy thép trong nước là rất khó khăn khi các sản phàm thép nhập khấu vào Việt Nam được trợ cấp hoặc bán phá giá. - Nhiều doanh nghiệp CN Việt Nam vẫn thụ động, chưa thực sự vào cuộc. Việt Nam gia nhập WTO được hai năm, trải qua hơn 11 năm đàm phán. Nhưng trong thực tế, nhiều doanh nghiệp Việt Nam vẫn hiểu rất lơ mơ về WTO, về các quy định trợ cấp và các rào cản thương mại. Nhiều doanh nghiệp còn trông chờ vào sự hỗ trợ tò phía Nhà nước mặc dù rất nhiều biện pháp hỗ trợ đa bị cấm theo quy định của WTO. Tư tưởng làm ăn theo kiểu "gia đình chủ nghĩa", "chộp dụt" thậm chí lừa đảo vẫn còn tồn tại. Sự thiếu liên kết của các doanh nghiệp cũng như yếu kém trong các hiệp hội cả về tổ chức lẫn tiềm lực tài chính, năng lực chuyên môn, thiếu các chuyên viên tư vấn giỏi làm hạn chế sự phát triển của các doanh nghiệp và sự hiểu biết của họ về cơ hội và thách thức khi gia nhập WTO. - Sự suy thoái của nền kinh tế thế giới có ảnh hưởng tiêu cực, làm giảm mức cầu cả thị trường trong và ngoài nước. Tình hình khủng hoảng kinh tế toàn cứu ngày càng nghiêm trọng đặc biệt là từ tháng 11/2008 tới nay đã làm giảm mức càu, mức giao dịch, đứu tư, thương mại trên thế giới. Trong quý 1/2009, từ các nền kinh tế chủ chốt của thế giới tiếp tục suy giảm nhiều chuyên gia và tổ chức kinh tể quốc cho rằng: " kinh tế thế giới đang lặp Qnỉìịníị Dùi họe Qíụoụi thưđnạ. lại bối cảnh của đại suy thoái hồi đầu thập kỷ 30 của thế kỷ 20". Theo ước tính của Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) khủng hoàng tài chính toàn cầu đã ngốn mất 50 nghìn tỷ USD trên thế giới, các nước châu Á không kể Nhật Bản đã mất trắng 10 nghìn tỷ USD. Ngân hàng thế giới (WB) đưa ra báo cáo về cuộc khủng hoảng tài chính kinh tế toàn cầu khẳng định: "GDP toàn cầu năm 2009 giảm mạnh nhất trong vòng 60 năm qua". Tại các nước công nghiệp phát triển, các nền kinh tế lớn như Mọ, Anh, Đức, Canada, Nhật Bản, Singapore, Hàn Quốc đang giảm sút liên tục và ngày càng trầm trọng. Sản lượng công nghiệp toàn cầu 6 tháng đầu năm 2009 được dự đoán sẽ thấp hơn 1 5% so với cùng kỳ năm 2008. Theo dự báo mới nhất của IFM, kim ngạch buôn bán toàn cầu năm 2009 giảm 2,8% sau khi tăng 4 , 1% năm 2008 và 7,2% năm 2007. Cuộc suy thoái này gây thiệt hại cho nền kinh tể của nước phát triển và nước đang phát triển. Giá trị thương mại của khu vực Đông Á, nơi nhiêu nền kinh tế xuất khẩu đang bị sụt giảm mạnh nhất trong đó có Việt Nam do sự sụt giảm mạnh về mức tổng cầu thế giới đang giảm. Điều này là thách thức đáng kể cho doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm CN Việt Nam, khi k im ngạch xuất khẩu nước ta tăng trưởng không vững chắc và dễ bị tổn thương trước sự biến động giá cả trên thị trường hay sự xuất hiện của các rào cản thương mại nước ngoài. Trong hai tháng đàu năm 2009, xuất khẩu Việt Nam giảm 5,1% so với cùng kỳ năm ngoái, với hàng điện tử giảm 13,7% và giầy dép giảm 7,3%39. Nguy cơ hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam đang gặp phải là sự sụt : Nguồn: http://www.custoffls.gov.vn/Lists/TinHoatDong/Pi'int.aspx?ID=17268 giảm về giá cả và thị trường đang bị thu hẹp. 66 ( âm QUỊ ì. Dự BÁO KHẢ NĂNG XUẤT KHẨU HÀNG CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 1.1. Cơ sở dự báo Nhìn chung sau 2 năm gia nhập WTO, xuất khẩu Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Xuất khẩu năm 2008 có mức tăng trưởng cao hơn nhiều so với các năm trước, đặc biệt là khi nền kinh tế thế giới và Việt Nam đã xuất hiện nhiều yếu tố không thuận lợi. Tuy nhiên, vào những tháng cuối năm 2008 và đầu năm 2009, xuất khẩu Việt Nam đã có sự sụt giộm do ộnh hường của cuộc khủng hoộng kinh tế thế giới. Cuộc khùng hoộng kinh tế này sẽ còn kéo dài và sẽ tạo tác động đến xuất khẩu hàng CN của Việt Nam. Người viết dự đoán ràng xuất khẩu hàng hoa Việt Nam trong giai đoạn từ nay tới 2010 sẽ gặp nhiều khó khăn hơn do các yếu tố sau đây: - Tinh hình bất ồn của nền kinh tế thế giới tiếp tục kéo dài, khỏ lường trước được Do tác động của cuộc khủng hoộng tài chính, tăng trưởng kinh tế toàn cầu sẽ suy giộm mạnh trong năm tới, nhiều nền kinh tế lớn trên thế giới đã rơi vào suy thoái hoặc tiến gần đến suy thoái, tăng trưởng của các nền kinh tế đang nổi cũng chững lại. Thuận lợi về giá cộ năm 2008 nhìn chung sẽ không còn, trong khi khộ năng tiêu thụ tại các thị trường giộm. - Tinh trạng nhà nhập khẩu mua trả chậm hoặc hạn chế mua hàng sẽ gia tăng Ngân hàng các nước đã thực thi chính sách thắt chặt tín dụng cho các nhà nhập khẩu do điều kiện kinh tế khó khăn, khiến cho họ không có tiền trộ cho doanh nghiệp ngay khi nhận hàng như trước đây, khách hàng chuyển sang yêu cầu doanh nghiệp Việt Nam cho trộ chậm sau khi bán được hàng hoặc ngưng đặt hàng, gây khó khăn hơn cho doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam. - Hàng công nghiệp trong nước và xuất khấu của Việt Nam phải cạnh tranh khốc liệt hơn với hàng hoa cùng chủng loại ở các nước châu Á. 67 @aa &hị <3ĩttk dinh 18 JC44 JC ỊTrựătiạ Dại ltọ
Trung Quốc và các nước ASEAN đều là những nước có thế mạnh trong xuất khẩu các mặt hàng nông sản, thúy sản, dệt may, giày dép, điện tử trong khi các thị trường chủ lực (Hoa Kỳ và EU) có xu hướng giảm. N ăm 2009, Mỹ thực hiện loại bể hoàn toàn hạn ngạch hàng dệt may đối với Trung Quốc, tạo nên sức ép cạnh tranh lớn đối với ngành dệt may Việt Nam. Đối với sản phẩm giày dép, EU là thị trường trọng điểm, nhưng từ năm 2009, giày Việt Nam không được hưởng ưu đãi về thuế quan của EU. Tuy nhiên, một số các mặt hàng công nghiệp khác vẫn có tiềm năng tăng trưởng mạnh. Sản phẩm gỗ là mặt hàng đã khẳng định được vị trí vững chắc trong cơ cấu xuất khẩu hàng hoa của Việt Nam, ngoài thị trường tiềm năng như Nhật Bản, EU, đồ gỗ Việt Nam có khả năng thâm nhập vào thị trường Mỹ do thuế nhập khẩu vào Mỹ thấp mặc dù bắt đầu từ năm 2009, đạo luật Lacey được ban hành bắt đầu có hiệu lực trong đó sẽ thắt chặt hơn việc kiểm soát nguồn gốc sản phẩm gỗ. Sản phẩm nhựa được đánh giá là mặt hàng có khả năng cạnh tranh cao do tiếp cận với công nghệ hiện đại, thị trường rộng lớn và không quá khó để thâm nhập, đồng thời xuất khẩu sản phẩm này được hường mức thuế suất thấp hoặc được hưởng ngang bằng như các nước xuất khẩu ở hầu hết các thị trường. Dây điện và cáp điện là mặt hàng có khả năng gia tăng kim ngạch xuất khẩu lớn, do xu hướng đầu tư của các doanh nghiệp trong nước và FDI khá mạnh mẽ. 1.2. Dự báo chỉ tiêu xuất khẩu trong giai đoạn từ nay t ới 2010. Dựa trên tính thẩn Quốc Hội đã đề ra: "Coi trọng việc tập trung đâu tư vào nhóm hàng công nghiệp để mở rộng sản xuất, khai thác thêm những mặt hàng mới, thị trường mới và đổi mới công nghệ chế biến, nâng cao giá trị gia tăng của nhóm hàng nông sản là hai khâu trọng tâm để đẩy mạnh tăng trưởng xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2009-20lơ"40, xuất khẩu Việt Nam trong những năm tới, đặc biệt là từ nay đến 2010 được dự đoán có những biến chuyển sau: Thứ nhất, tốc độ tăng trưởng xuất khẩu của nhóm hàng nguyên, nhiên liệu sẽ 40 Nguồn: Định hướng và biện pháp thúc đẩy xuất khẩu giai đoạn 2009-2010- Vụ XNK, Bộ Công Thương có xu hướng giảm dần do sự sụt giảm về giá cả và sản lượng dầu thô và than đá, Ẽaữ nhất là kể từ năm 2009, Nhà máy lọc dầu Dung Quất bắt đầu đi vào hoạt động và sẽ sử dụng nguồn dầu thô trong nước. Thứ hai, tốc độ tăng trưởng xuất khẩu cợa nhóm hàng nông, lâm, thúy sản sẽ có xu hướng giảm dần do hạn chế về khả năng mở rộng quy mô chăn nuôi, trồng và chợ yếu phải dựa vào gia tăng hàm lượng chế biến để nâng cao giá trị xuất khẩu. Thứ ba, tốc độ tăng trưởng xuất khẩu cợa nhóm hàng chế biến, công nghiệp và thợ công mỹ nghệ sẽ có xu hướng tăng mạnh do có điều kiện để mở rộng quy mô sản xuất (đặc biệt là thông qua các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài bắt đầu đi vào hoạt động trong giai đoạn này), phát triển thị trường mới, mặt hàng mới, đồng thời nâng cao giá trị gia tăng nhờ đổi mới công nghệ. Đây cũng chính là nhóm hàng có điều kiện tăng trưởng để bù vào sự giảm sút xuất khẩu cợa dầu thô. Thứ tư, tốc độ tăng trưởng xuất khẩu cợa nhóm hàng khác, hàng mới sẽ có xu hướng tăng do nhiều mặt hàng mới được phát hiện, có tiềm năng phát triển, và chưa bị hạn chế về sản xuất và thị trường. (Xem bảng 16) Bảng 16: Dự báo kim ngạch xuất khẩu giai đoạn 2009-2010 2008 2009 2010 Nội dung
Nội dung Trị giá Tăng Trị giá Tăng Trị giá Tăng Tổng số 63.000 30,8 66.660 5,0 74.650 12,0 1. N h óm nguyên liệu 12.200 31,7 7.980 -36,2 7.500 -6,0 khoáng sản 2. N h óm nông, lâm, 12.566 27,7 12.140 -4,2 13.270 9,3 thúy sản Nguồn : Báo cảo về Định hướng và giãi pháp thúc đẩy xuất khẩu giai đoạn 2009-2010 của Bộ Cóng Thương (tháng Ỉ2/2008) 3.Nhóm chế biến công 38.234 31,5 46.540 21,4 53.880 15,8 nghiệpvà TCMN 69 Theo dự kiến của Bộ Công Thương, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu nhóm nhiên liệu và khoáng sản sẽ giảm từ 12,5 tỷ USD năm 2008 xuống còn 7,5 tỷ USD năm 2010 với mức giảm tỷ trọng tương ứng là 19,7% năm 2008 xuống còn 1 0% năm 2010. Đối với nhóm nông, lâm, thúy sản tỷ trọng có xu hướng giảm dụn từ 19,9% năm 2008 xuống 17,8% năm 2010 với kim ngạch đạt 13,3 tỷ USD. Thay vào đó là sự tăng lên về tỷ trọng của nhóm hàng chế biến công nghiệp dự kiến dạt 7 2% trong năm 2010. về thị trường xuất khẩu, Bộ Công Thương tiếp tục quán triệt phương châm đa phương hoa, đa dạng hoa thị trường. Các thị trường chủ lực của Việt Nam vẫn là thị trường châu Á (Nhật Bản, ASEAN, Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Kông), Châu Âu (chủ yếu là EU), Bắc Mỹ (Hoa Kỳ, Canada) và châu Đại Dương (Australia). Tiếp tục khai thác và thâm nhập một số thị trường truyền thống như Nga, Đông Âu, hoặc thị trường mới như Trung Đông, Mỹ La Tinh, châu Phi. Các thị trường lớn như châu Á, châu Âu, châu Mỹ phấn đấu tăng trưởng trung bình khoảng 13%/năm. Đối với khu vực châu Á, tỷ trọng xuất khẩu ở khu vực này chiếm khoảng 45,5% trong năm 2010, dự báo xuất khẩu vào các thị trường chủ chốt như Nhật Bản, Trung Quốc, Đài Loan sẽ giảm hơn so với năm 2008, đặc biệt là thị trường A S E AN do xuất khẩu xăng giảm dụn. Châu Đại Dương chiếm 5,4% giảm so với 6,7% năm 2008. Khu vực châu Âu, xuất khẩu hàng hoa chủ yếu vào thị trường EU trong giai đoạn này dự báo sẽ giảm như dệt may, giày dép vì nhu cụu tiêu dùng giảm do khủng khoảng kinh tế; các mặt hàng có khả năng tăng là sản phẩm nhựa, hàng điện tử, hàng thúy sản. Tổng kim ngạch xuất khẩu dự kiến 13,3 tỷ USD. Khu vực thị trường châu Mỹ, dự kiến đạt 20,6 % tổng kim ngạch xuất khẩu. Do cuộc khủng hoảng tài chính ở Mỹ nên tăng trưởng nhập khẩu Hoa Kỳ giai đoạn 2009-2010 sẽ giảm nhất là đối với nhóm hàng xuất khẩu chính ở Việt Nam như may mặc, giày dép, vali, túi xách, đồ gỗ, đồ điện tử, cáp điện, sản phẩm nhựa, hạt điều, cà phê. Dự kiến kim ngạch xuất khẩu 2009 đạt 14,6 tỷ USD và 2010 đạt 16 tỷ USD chiếm 17,9% tỷ trọng xuất khẩu. 70 Khu vực thị trường châu Phi, theo dự báo tình hình phát triển kinh tế tại khu vực này có thuận lợi ở một số thị trường, ít bị ảnh hưởng bởi suy thoái kinh tế và không có đột biến trong chính sách thương mại, đòi hỏi thị trường này không quá khắt khe. Vì vậy, châu Phi đã và đang trở thành thị trường tiềm năng của Việt Nam, dự kiến tổng kim ngạch xuọt khẩu hàng hoa sang châu Phi năm 2010 đạt 2,7 tỷ USD, chiếm tỷ trọng 3,5% so với 1,9% năm 2008. 1.3. Dự báo chỉ tiêu xuọt khẩu các mặt hàng công nghiệp chủ lực. Tại H ội nghị Triển khai nhiệm vụ ngành Công Thương ngày 17/12/2008, Thủ tướng Chính phủ và Bộ Công thương đã nghiên cứu và nhận định về các chỉ tiêu xuọt khẩu đối với sản phẩm CN. Dựa vào những cơ hội và thách thức hiện thời, Bộ Công Thương đã đưa ra dự báo các chỉ tiêu xuọt khẩu các mặt hàng công nghiệp chủ lực như sau: Bảng 17: Kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng chế biển, CN và TCMNgiai đoạn 2008-2010 Nội dung
Nội dung N ăm 2008 N ăm 2010 N ăm 2009 Trị giá Tăng Trị giá Tăng Trị giá Tăng 38.334 27,3 46.540 21,4 53.880 Tổng cà nhóm 15,8 Tỷ trọng trong tổng K N XK 60,4 72,2 69,8 9.200 1. Dệt may 18,7 10.300 12,0 11.500 11,7 13,9 2.Giày dép 4.558 5000 9,9 5.400 8,0 2.750 27,7 4.100 34,1 3. Điện tử, linh kiện máy tính 49,1 5.500 250 220 -0,5 13,6 285 14,0 4. Mây tre, cói và thảm 2,7 390 14,7 445 340 5. Gốm sứ 14,1 193,0 600 6. Sản phẩm đá quý, kim loại quý -25,0 690 800 15,0 2.800 16,5 3000 3.400 7.Sản phẩm gỗ 13,3 7,1 33,6 950 1.200 26,3 1.450 8. Sàn phẩm nhựa 20,8 4,9 100 85 17,6 9. Xe đạp và phụ tùng 10,0 1.040 17,8 1.350 29,8 1.600 18,5 850 34,1 1.100 29,4 1.300 18,2 10. Dây điện, cáp điện
11. Túi xách, va li, mũ ô dù 2.800 54,6 32,1 2.120 12. Sản phẩm cơ khí 3.500 25,0 12.629 55,8 16.350 29,5 13. Hàng hoa khác 18.700 14,4 ỂW - Hàng dệt may : Bộ Công Thương dự kiến K N XK năm 2009 đạt 10,3 tỷ Ư SD và đến năm 2010 sẽ đạt k im ngạch 11,5 tỷ USD với tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng 14%/năm. Đối với mặt hàng này, bên cạnh yếu tố nâng cao gia trị tăng thêm của sản phàm, việc mở rộng quy mô sản xuất và tìm kiếm mở rộng thị trường xuất khẩu là yêu tố cơ bản để có thể tăng K N XK trong thời gian tới. Bộ cũng đưa ra phướng hướng để tiếp tức phát triển các thị trường này như sau : Các thị trường trọng điểm vẫn là các thị trường có sức mua lớn như Mỹ, EU, Canada, Nhật Bản, Hàn Quốc, Australia và các thị trường nhỏ lẻ nhưng đóng vai trò là trung tâm mua sam của khu vực như Hồng Kông, Singapo, Anh... - Đối với thị trường Mỹ : Bộ Công Thương sẽ tiếp tức hoàn thiện hệ thống điều hành hai chiều giữa Bộ Công Thương và Hải Quan. Đồng thời triển khai hoạt động của tổ kiểm tra cơ động và tổ chức làm việc với các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu lớn đế nắm rõ khả năng sản xuất, xuất khẩu luôn luôn nắm thế chủ động và đưa ra kế hoạch đẩy mạnh xuất khẩu phù hợp. - Đối với thị trường Nhật Bản : Trước hết thực hiện tổ chức, liên kết với Nhật Bản hỗ trợ xây dựng Trung tâm giao dịch Nguyên phứ liệu dệt may và Trung tâm đào tạo chất lượng cao và họp tác quốc tế cho ngành dệt may. Thứ hai, nên tổ chức xúc tiến thương mại tại Nhật Bản để đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường này. - Đối với thị trường EU, nghiên cứu tác động của thị trường EU khi Trung Quốc được bãi bỏ hạn ngạch dệt may, để giúp các doanh nghiệp định hướng mặt hàng và nước xuất khẩu mà hàng dệt may có khả năng cạnh tranh cao. -Hàng giày dép Mặt hàng này cũng có nhiều khả năng để gia tăng kim ngạch xuất khẩu thông qua việc mở rộng sản xuất, đa dạng hoa thị trường xuất khẩu và tăng hàm lượng giá trị tạo mới của sản phẩm xuất khẩu bằng cách tập trung vào khâu thiết kế kiểu dáng tạo mẫu sản phẩm. Dự kiến, xuất khẩu giày dép sẽ đạt kim ngạch 5 tỷ USD năm 2009 và 5,4 tỷ USD vào năm 2010, tăng bình quân 11 %/năm giai đoạn 2008 -2010. @u» Hụ ơĩnA c ln/l ÍS - 3C44 JCJ^Wíl 72 Thị trường xuất khẩu tiềm năng của mặt hàng này là các nước phát triển có sức mua lớn như Mỹ, EU, Canada, Nhật Bản, Hồng Kông, Hàn Quốc, Australia. Bên cạnh đó, còn có thế khai thác thị trường như Indonesia, Malaysia, Trung Đông, Châu Phi, Nam Á, Nga và các nước Đông Âu cũ. Mặc dù Việt Nam đứng thứ 4 trên thế giới về xuất khẩu, nhưng ngành giày dép còn có nhộng tồn tại chủ yếu là: Gia công xuất khẩu chiếm tỷ trọng lớn, chưa chủ động được nguồn nguyên liệu, thiếu lao động, công tác thiết kế, xúc tiên thương mại, quảng bá thương hiệu chưa thành công trong và ngoài nước. Một số giải pháp chung cho ngành dệt may - da giày Thứ nhất, Bộ Công Thương cần tổ chức và xây dựng các chợ nguyên phụ liệu cho ngành dệt may và giày da để phục vụ tốt cho hoạt động sản xuất của hai ngành này. Nhà nước nên xem xét việc cho phép các nhà đầu tư nước ngoài vào đầu tư xây dựng và kinh doanh chợ nguyên phụ liệu dệt may, giày da. Thứ hai, các doanh nghiệp xuất khẩu nên tăng cường tìm kiếm bạn hàng và ký kết hợp đồng xuất khẩu trực tiếp trên cơ sờ tăng cường năng lực thiết kế mẫu mã sản phẩm và gia tăng tỷ lệ nguyên phụ liệu trong nước tự đáp ứng được. Thứ ba, các doanh nghiệp cần đổi mới công nghệ để giảm thiểu lao động nhằm giải quyết tình trạng thiếu nguồn nhân lực của ngành đặc biệt là lao động có tay nghề cao. Bên cạnh đó cần có sự quan tâm đến đời sống của công nhân trong thời buổi kinh tế bất ổn, như tăng lương, tăng phúc lợi cho người lao động và kết hợp với chính quyền địa phương quan tâm giải quyết vấn đề nhà ở cho công nhân. Thứ tư, các doanh nghiệp nên tăng cường đầu tư cho việc nghiên cứu mẫu mã, mốt thời trang quốc tế, nắm bắt kịp thời xu thế lớn trong ngành thời ừang. Điện tử và linh kiện máy tính Theo dự kiến của Bộ Công Thương, K N XK năm 2009 của mặt hàng này đạt trên 4 tỷ USD và đến năm 2010 đạt 5,5 tỷ USD, tăng bình quân 37%/năm trong giai đoạn 2008-2010. Mặt hàng này được đánh giá là có nhiều khả năng tạo ra sự tăng trưởng đột biến trong thời gian tới và rất có thể có nhộng định hướng phát triển phù hợp thì Que Qhị lĩnh cảnh 18 JC44 3CJ(Wtt 73 Xhtìá luận tót lụ/liiệp đây sẽ là mặt hàng tạo kim ngạch xuất khẩu lớn của Việt Nam do những nguyên nhân cơ bản sau: Thứ nhất, trong những năm gần đây, làn sóng đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực điện, điện tử và sản xuất linh kiện máy tính ở Việt Nam đã tăng rát mạnh với nhiều dự án đầu tư lớn cùa tập đoàn Canon, Tập đoàn Intel, Tập đoàn Nidec, tập đoàn Foxcon... Thứ hai, đối thủ cạnh tranh lớn nhất của Việt Nam là Malaysia, Thái Lan và Trung Quốc, nhưng lừi thế công nhân đang có sự dịch chuyển từ những nước này sang Việt Nam. Thêm vào đó, các chi phí nhân công nhà đất tại các nước Trung Quốc, Malaysia tăng làm giảm sức cạnh tranh với Việt Nam. Thứ ba, về nhu cầu của thị trưòng thế giới đối với mặt hàng điện tử và linh kiện máy tính có thể coi là không lồ và đầy tiềm năng. N ăm 2007, nhập khẩu các mặt hàng điện tử của thế giới khá cao đạt mức 500 tỷ USD và tăng khá đêu đặn khoảng 8-10% trong vòng 5 năm qua4'. về thị trường xuất khẩu, nước ta đang xuất khẩu mặt hàng này chủ yếu sang các nước ASEAN, Nhật Bản và Hàn Quốc, Mỹ. Trong thời gian tới, có thế nhắm vào các thị trường đầy tiềm năng khác như Trung Quốc, Hồng Kông, EU (nhất là Đức) và đặc biệt là các nước thành viên của EU. Một số phương hướng đẩy mạnh xuất khẩu Nhà nước nên điều chỉnh và thiết lập các khung chính sách thuận lừi để đẩy mạnh thu hút đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực này. Phát triển cơ sở hạ tầng và chuẩn bị đồng bộ các yếu tố phụ trừ là giải pháp cơ bản nhất để đầu tư sản xuất và xuất khẩu ở lĩnh vực này. Kết hừp giữa các ngành chức năng và doanh nghiệp, tăng tỷ trọng sản phẩm điện tử chuyên dùng và phụ tùng linh kiện bằng việc tập trung sản xuất, lắp ráp các sản phẩm điện tử chuyên dùng, các sản phẩm công nghệ cao để nâng cao năng lực công nghệ của các doanh nghiệp. Với lừi thế về tài nguyên, Nhà nước nên chú trọng phát triển tiềm năng sản xuất vật liệu điện tử, ưu tiên phát triển một số lĩnh vực công nghiệp phụ trừ như: chế tạo khuôn mẫu, đúc, ép nhựa, đột dập k im loại, xử lý bề mặt (sơn, mạ...) phục 41: Nguồn: http://vneconomy.vn/20081219122051647P0C99/1O-van-de-noi-bat-cua-kinh-te-the-gioi-nam-
2008.htm vụ cho quá trình sản xuất phụ tùng linh kiện cho ngành công nghiệp điện tử. (Sao ~K.tư)á luận. tài nạhỉêp Doanh nghiệp cũng như ở cấp Chính phủ cần tăng cường công tác xúc tiên thương mại theo hướng thu hút các tập đoàn sản xuất điện tử lớn trên thế giới vào đẩu tư sản xuất, xuất khẩu tại Việt Nam. Mặt hàng đồ gỗ Sản phẩm gỗ Theo Bộ Công Thương dị kiến, K N XK của mặt hàng này đạt 3,4 tỷ USD, tăng bình quân 12%/năm, khẳng định vị trí mặt hàng xuất khẩu chủ lịc do có khả năng cạnh tranh và có chất lượng đáp ứng được yêu cầu nhập khẩu. về thị trường xuất khẩu, ngoài các thị trường tiềm năng như Nhật Bản, EU (Pháp, Đức), xuất khẩu vào thị trường Mỹ vẫn cho thấy khả năng tăng trưởng cao trong những năm tới do Việt Nam có nhiều lợi thế về giá nhân công rẻ và thuế nhập khâu đồ gỗ của Việt Nam vào Mỹ thấp. Các phương hướng phát triển chủ yếu: Nhà nước thịc hiện chính sách tăng cường đầu tư, tạo năng lịc mới cho sản xuất, chế biến sản phẩm gỗ xuất khẩu, tăng cường thu hút FDI.Thêm vào đó, Nhà nước nên đẩy mạnh thịc hiện hiện đại hoa công cuộc chế biến quy mô lớn, từng bước phát triển và hiện đại hoa công nghiệp chế biến quy mô nhỏ ở các vùng nông thôn và làng nghề truyền thống. Các doanh nghiệp trong ngành chế biến gỗ cần liên kết chặt chẽ với nhau để hình thành chuỗi giá trị sản xuất, chế biến gỗ xuất khấu, trong đó, mỗi doanh nghiệp sẽ chuyên môn hoa một khâu để hoàn chỉnh sản phẩm. Để phát triển lâu dài và bền vững, các cơ quan chức năng nên lập kế hoạch phát triển và quy hoạch sản xuất các nguồn nguyên liệu ổn định cho chế biến gỗ, xúc tiến việc xin cấp chứng chỉ rừng: Tổ chức tốt việc nhập khẩu nguyên liệu gỗ đồng thời tăng cường trồng rừng nguyên liệu gỗ lớn để khẩn trương đáp ứng nhu cầu nguyên liệu cho chế biến. Trong chiến lược sản phẩm, doanh nghiệp cần hướng tới phát triển các sản 75 phẩm nội thất, đồng thời tăng tỷ lệ hàng cao cấp trong cơ cấu mặt hàng gỗ nội thất. @a(> Qhị Thủ công mỹ nghệ đóng góp quan trọng vào k im ngạch xuất khẩu và giải quyết vấn đề kinh tế xã hội ờ nông thôn, nhất là trong giai đoạn hiện nay đâu tư công nghiệp và cơ sở hạ tầng cơ sở đang lấy đi nhiều diện tích đất nông nghiệp. Thị trường hàng thủ công mỹ nghệ có thể mở rộng sang tất cả các nước, còn phụ thuộc vào khả năng xúc tiến thương mại. Tuy nhiên, nhiều mỏt hàng mẫu mã còn chưa phong phú, không hợp với thị hiếu, sản xuất lại nhỏ lẻ là điểm hạn chế của mỏt hàng này. Hơn nữa, nhiều chủng loại hàng thủ công mỹ nghệ đang thiếu trâm trọng, các nguyên liệu mây tre đan phần lớn đều nhập khấu, nhiều mỏt hàng từ lá chuối, lá dừa rừng khá hấp dẫn nhưng không đủ nguyên liệu đế sản xuât với sô lượng và quy mô lớn. Phương hướng phát triển xuất khấu đồ TCMN Thứ nhất, Nhà nước cần có chính sách ưu đãi, tạo điều kiện dễ dàng về thủ tục để khuyến khích hơn nữa cho ngành T C MN nhất là việc cơ cấu lại các làng nghề hoỏc cụm sản xuất T C MN tại các vùng nông thôn và ven đô, từ đó dẩn giải quyết vấn đề nguồn nguyên liệu. Thứ hai, các doanh nghiệp và cơ quan chức năng cần quan tâm đầu tư trong xúc tiến thương mại và quảng bá sản phẩm do quy mô sản xuất của doanh nghiệp là vừa và nhỏ. Đồng thời tiếp cận thường xuyên các thông tin về dự báo thị trường và quy định về pháp luật của các nước nhập khẩu để cơ hội mở rộng thị trường hợp và tránh những rủi ro không đáng có. 2.1.1. Điều chính linh hoạt các chính sách trợ cấp xuất khẩu Việt Nam đã cam kết thực hiện theo quy định trong Hiệp định SCM vì vậy sẽ phải bãi bỏ nhiều hình thức hỗ trợ xuất khẩu không còn phù hợp và nên bắt đầu áp dụng và phổ biến các hình thức khác không vi phạm quy định của WTO để hài hoa giữa việc tuân thủ các chuẩn mực quốc tế và lợi ích quốc gia. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả từ việc hỗ trợ cho hoạt động xuất khẩu nhằm phát huy các tác động tích 76 Qea&nạ. 'Dại họe Qíụaai tluíriiiụ 3CÍUÌÚ luận tói nạhỉệp Cực của việc thực hiện cam kết, nhiệm vụ tiên quyết của Nhà nước là điêu chỉnh lại các chính sách hỗ trợ xuất khẩu phù họp với quy định của WTO thông qua: Đa dạng hoa hình thức hỗ trợ và ổn định danh mục mặt hàng thuầc đối tượng chính sách. 2.1.1.1. Đa dạng hoa hình thức hỗ trọ' Song song với việc loại bỏ các hình thức hỗ trợ xuất khẩu không phù họp, chính phủ cần điều chỉnh các chính sách hỗ trợ khác được sử dụng phổ biến hiện nay trên thế giới mà không bị hạn chế như: hình thức bảo hiểm tín dụng và cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu. Từ trước tới nay, Việt Nam rất ít áp dụng hình thức cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu vì mặc dù tốc đầ tăng trưởng xuất khẩu luôn đạt 2 con số nhưng hàng xuất khấu chủ yếu là hàng thô, các hàng hoa gia công như giày da, may mặc, phần lớn gia công cho phía nước ngoài nên việc cấp tín dụng cho nẹười mua chưa được quan tâm tới. Tuy nhiên, trong thời gian tới, khi hàm lượng giá trị gia tăng trong hàng xuất khẩu tăng lên thì nghiệp vụ này trở nên quan trọng. Trong loại hình này, các nguôn vòn cho vay đôi với nhà nhập khẩu nước ngoài sẽ được trà trực tiếp cho doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam. Hình thức này có ưu điểm là sẽ cho phép nhà xuất khẩu sản phẩm CN nhận được thanh toán ngay mà không bị rủi ro trong thanh toán nhập khẩu, đặc biệt là trong thời kỳ suy thoái hiện nay khi cách tiếp cận nguồn vốn của nhà nhập khẩu đều bị hạn chế. Hình thức bảo hiểm xuất khẩu nên được khuyến khích áp dụng trong hoạt đầng xuất khẩu. Nhiều doanh nghiệp xuất khẩu hàng CN Việt Nam hiện nay, dặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang còn bỡ ngỡ trong việc tìm kiếm và mở rầng thị trường xuất khẩu. Ngoài ra, sự thiếu hiểu biết về luật pháp, tập quán quốc tế cũng tạo ra những rủi ro nhất định. Trong khi đó, việc áp dụng hình thức bảo hiểm tín dụng xuất khẩu mầt phần không vi phạm các quy định của WTO vừa giúp các doanh nghiệp an tâm hơn, tự tin hơn trong quá trình xuất khẩu của mình. Bằng việc xúc tiến và thực hiện những hình thức này, sự hỗ trợ của Nhà nước sẽ chuyền dần từ ứợ cấp sang lĩnh vực ngành nghề hay đối tượng dự án (như đối với cho vay ưu đãi, hỗ ừợ xuất khẩu) sang sử dụng các loại hình nghiệp vụ tín dụng mà các tổ chức tài chính mang tính thương mại khó thực hiện được nhất ở Việt Nam hiện nay. Vào- ghi lĩnh (Anh 18 - 3L44 - JCJ<Ĩ>QL 77 Ọniìbtạ <&ại họe Qtựtìại thương. Ngoài ra Nhà nước cần khuyến khích thêm các biện pháp trợ cấp xuất khẩu phù họp như biện pháp "đèn xanh": hỗ trợ xuất khẩu thông qua các hoạt động xúc tiến xuất khâu, tham gia hội chợ triển lãm quốc tế, khảo sát thị trường nước ngoài, các chương trình xúc tiến thương mại trọng điểm, hỗ trợ vùng sâu, vùng xa; hỗ trợ các hoạt động nghiên cứu phát triển (R&D), hoạt động đào tạo, các biện pháp bảo vệ môi trường, phát triển công nghệ sau thu hoạch. 2.1.1.2. Ôn định danh mủc mặt hàng thuộc đối tượng được hưởng chính sách. Chính phủ cần xây dựng kế hoạch dài hạn để đấy mạnh danh mủc hàng hoa thuộc đối tượng được hưởng chính sách tín dủng xuất khẩu. Do tiềm lực của Nhà nước còn hạn chế, Chính phủ chỉ tập trung hỗ trợ đối với những mặt hàng thật sự cần thiết phù hợp với chiến lược, kế hoạch xuất khẩu của Việt Nam. Tuy nhiên, trong khuôn khổ chiến lược đó, Chính phủ cần kéo dài thời gian ổn định danh mủc hàng, có thể trong khoảng thời gian 3-5 năm để đảm bảo tính ổn định của chính sách, ổn định tâm lý và nâng cao khả năng kế hoạch hoa nguồn vốn cho các doanh nghiệp thuộc diện hưởng chính sách của Chính phủ. Việc xác định danh mủc hàng theo thời hạn từng năm sẽ ảnh hưởng đến việc cân đối nguồn vốn để phủc vủ cho kế hoạch sản xuất và xuất khẩu hàng CN dài hơn của doanh nghiệp. Bên cạnh việc ổn định danh mực mặt hàng được hưởng tín dủng hỗ trợ xuất khẩu, cũng cần phải quy định danh mủc thị trường hưởng hỗ trợ. Trong giai đoạn hiện nay, Nhà nước cần có chính sách hướng đầu tư hợp lý vào những ngành xuất khẩu trọng điểm. Nhà nước cần có chính sách ưu tiên đầu tư vốn, công nghệ, lao động cho những ngành có kim ngạch xuất khẩu lớn như chế biến lương thực thực phẩm, công nghệ hoa dầu nhằm tăng tỷ trọng chế biến trong kim ngạch xuất khẩu hàng công nghiệp. Thay vì sử dủng các hình thức hỗ trợ xuất khẩu không còn phù họp với quy định của WTO, việc phát triển hình thức xúc tiến thương mại là rất cần thiết. Việc đa dạng hoa các hình thức xúc tiến thương mại nhằm đáp ứng nhiều nhu cầu khác nhau của các doanh nghiệp: Thông tin về thị trường, mặt hàng CN xuất khẩu thông qua các buổi toa đàm cũng như các chuyến đi khảo sát thị trường; giới thiệu hàng CN Việt Nam cho khách hàng nước ngoài thông qua các hội chợ triển lãm; thuê chuyên gia để tư vấn phát triển xuất khẩu và tư vấn thiết kế mẫu mã, sản phẩm nâng cao chất lượng hàng CN... Nhà nước cần có cơ chế ứng trước tiền để doanh nghiệp xuất khẩu hàng CN sớm lên kế hoạch tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại cả trong và ngoài nước. Đồng thời, triển khai đồng bộ các giải pháp nhu: xây dống và triển khai chiến lược hoạt động xúc tiến thương mại có tính trọng điếm như nâng cao vai trò và hiệu quả hoạt động của các Hiệp hội ngành hàng, đẩy mạnh hoạt động xây dống và quảng bá thương hiệu quốc gia và sản phẩm hàng CN; chú ý phát triển hệ thống thương mại điện tử nhằm đảm bảo kết nối các kênh xúc tiến thương mại một cách đầy đủ cập nhật và hiệu quả cao; đầu tư đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao đáp ứng yêu cầu xúc tiến thương mại trong tình hình mới; nhanh chóng hoàn thiện một hệ thống các văn bản, quy định tạo thành một hành lang pháp lý thuận lợi, bình đẳng trong hoạt động xúc tiến thương mại; tiến hành đàm phán mở cửa thị trường ờ cấp Chính phủ; xây dống các chính sách xúc tiến thương mại trọng điểm quốc gia, tạo điều kiện cho các Hiệp hội, doanh nghiệp tham gia các chương trình xúc tiến này. Bên cạnh số hỗ trợ của Nhà nước, để đẩy mạnh xuất khẩu cần có số nỗ lốc của bản thân từng doanh nghiệp sản xuất hàng CN. Việc hàng hoa Việt Nam có xuất khẩu lớn, đứng vững được trên thị trường thế giới phụ thuộc không nhỏ vào công tác xúc tiến thương mại. Nâng cao năng lốc và tăng cường hiệu quả của hoạt động xúc tiến thương mại là một nhiệm vụ quan trọng, cấp thiết trong giai đoạn phát triển hiện nay. 2.1.3. Nâng cao nhận thức của các doanh nghiệp xuất khẩu hàng CN về những thách thức và cơ hội của Việt Nam khi gia nhập WTO. Gia nhập WTO, doanh nghiệp Việt Nam có nhiều cơ hội như mở rộng thị trường, đa dạng hoa sản phẩm CN, tiếp cận với công nghệ tiên tiến, thuận lợi khi tiếp cận với nguồn vốn vay, hệ thống pháp luật ngày càng phù hợp v ới môi trường 79 kinh doanh thông thoáng. Tuy nhiên, gia nhập WTO, doanh nghiệp xuất khẩu hàng CN Việt Nam sẽ phải đối mặt với nhiều thách thức, đặc biệt là phải luôn trong tình trạng cạnh tranh gay gắt, mà sự thụ động, chộp dụt sẽ không thể tồn tại. Sự thiếu hiểu biết về pháp luật trong nước và quốc tế sẽ có thể đẩy doanh nghiệp xuất khấu hàng CN sa lỏy trong các vụ kiện và đi đến bờ vực phá sản. Chính vì vậy, việc nâng cao nhận thức cho từng doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu hàng CN đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ về tỏm quan trọng của quá trình hội nhập là rất cỏn thiết. Chính phủ nên tiếp tục chương trình nâng cao nhận thức của doanh nghiệp trong lĩnh vực này thông qua các hội thảo, các buổi báo cáo chuyên đề có liên quan tới các tác động của từng cam kết cụ thể đối với từng lĩnh vực cụ thể, có phân tích sâu và sát với điều kiện thực tiễn tại Việt Nam. Riêng đối với các tác động do thực thi dỡ bỏ trợ cấp xuất khẩu đối với hàng CN, cỏn phổ biến sâu rộng hơn nữa để doanh nghiệp xuất khẩu hàng CN Việt Nam có sự chuẩn bị đế thích nghi. Thêm vào đó, chính phủ cỏn đỏu tư, hỗ trợ phát triển hoạt động các hiệp hội và ngành hàng CN. Các doanh nghiệp nên có nhận thức rõ hơn về tỏm quan trọng của các hiệp hội doanh nghiệp này từ đó phát huy vai trò của hiệp hội so với sự kém hiệu quả như hiện nay. 2.1.4. Tiếp tục đàm phán trong WTO nhằm đạt được các ưu đãi về xuất khẩu hàng công nghiệp trong các quy định về đối xử đặc biệt và khác biệt (S&D) dành cho các nước đang và kém phát triển. Các quy định về đối xử dặc biệt và khác biệt (S&D) đối với các nước đang và kém phát triển được chia làm ba nhóm: N h óm thứ nhất, những quy định theo đó các nước thành viên của WTO, đặc biệt là các nước phát triển phải áp dụng các biện pháp tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại của các nước đang và kém phát triển. N h óm thứ hai, các quy định cho phép các nước đang và kém phát triển được hưởng sự linh hoạt trong việc chấp nhận các nghĩa vụ theo cam kết gia nhập WTO. N h óm thứ ba, những quy định yêu cỏu các nước thành viên của WTO phải có sự hỗ trợ kỹ thuật để giúp đỡ các nước đang và kém phát triển nâng cao năng lực cạnh tranh của <§«/» (7Aị mình khi tham gia vào WTO. 80 2.1.4.1. N h óm các biện pháp S&D tạo điều kiện thuận l ọi cho thương m ại của các nước đang và kém phát triển. N h óm này bao gồm: +) Các biện pháp ưu đãi đơn phương của các nước phát triển dành cho các nước đang phát triển. Các ưu đãi này dành cho hàng hoa từ các nước đang và kém phát triển được nhập khẩu vào các nước phát triển bao gồm: Hệ thống Ưu đãi Thuế quan phổ cập (Generalised System of Preterence -GSP) và những đối xử ưu đãi hơn đối với các nước kém phát triển và những thoa thuận tạo điều kiện tiếp cận thị trưụng ưu đãi cho một số nước đang phát triến nhất định. - Hệ thống ưu đãi thuế quan phố cập Hệ thống GSP là biện pháp dơn phương do các nước phát triển đưa ra để áp dụng cho các nước đang và kém phát triển. Hệ thống này quy định rằng: hàng hoa nhập khẩu từ các nước đang và kém phát triển nếu các nước này thoa mãn các điều kiện nhất định sẽ được hưởng chế độ miễn thuế nhập khẩu (thuế suất nhập khẩu bằng 0) hoặc hưởng thuế suất nhập khẩu ưu đãi. Hệ thống này áp dụng đối v ới các mặt hàng công nghiệp xuất khẩu là chủ yếu và một số các sản phẩm nông nghiệp. Nếu được hưởng hệ thống GSP, các sản phàm công nghiệp của các nước này sẽ có khả năng cạnh tranh khi gia nhập vào thị trưụng các nước phát triển, nhất là khi phải bãi bỏ các hình thức trợ cấp xuất khẩu theo hiệp định SCM. Tuy nhiên, điều kiện để áp dụng hệ thống GSP là các nước đang và kém phát triển phải có nền kinh tế thị trưụng (theo quy định của Mỹ). Trong khi đó, Việt Nam đã cam kết chấp nhận là nền kinh tế phi thị trưụng trong vòng 12 năm kể từ ngày gia nhập. Điều này có nghĩa là, các ưu đãi đặc biệt do GSP quy định Việt Nam sẽ không được hưởng cho tới đầu năm 2019, ngoại trừ đối với một số nước đã chập nhận Việt Nam là nền kinh tế thị trưụng42.Vì vậy từ nay đến năm 2019. các doanh nghiệp xuất khẩu hàng CN Việt Nam sẽ gặp nhiều bất lợi và khó khăn khi cạnh tranh với các hàng CN được hưởng ưu đãi này. ẽao ghi Qính - cầith 18 - DC44 JCJ 3CI'tfííi luận tốt ttụhỉễp Để tháo gỡ khó khăn này, Chính phủ nên chủ động trong WTO, tích cực đàm phán song phương với từng đối tác là thành viên có nền kinh tế phát triển để họ sớm chấp nhận nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường. Thêm vào đó, Việt Nam có thế tích cực nâng cao vị thế của mình trên trường quốc tế nhằm tiến tới đàm phán sớm rút bỏ quy chế về "nền kinh tế phi thị trường" cho mình. Gia nhập WTO, nhưng không có nghĩa là tiến trinh đàm phán cùa Việt Nam đã kết thúc. Ngưục lại, với tư cách là thành viên chính thức của WTO, Việt Nam sẽ có nhiều cơ hội và điều kiện thuận lụi hơn để tiếp tục đàm phán trong tiến trình tự do hoa thương mại. +) Các biện pháp ưu tiên trong đàm phán thương mại về cắt giảm thuế và loại bỏ thuế MFN. Theo quy định trong phần IV điều X X X V II của Hiệp định GATT, WTO kêu gọi các nước phát triển phải dành ưu tiên cao hơn cho các nước đang và kém phát triển trong đàm phán thương mại về cắt giảm thuế, thậm chí xoa bỏ thuế M FN đối với sản phẩm có tiềm năng xuất khẩu của các nước này cũng như các biện pháp phi thuế quan cản trờ buôn bán các sàn phẩm đó. Tuy nhiên, đây cũng mang tính chất là lời kêu gọi không có tính ràng buộc. Các quốc gia phát triển có tuân thủ hay không thực thi một cách tích cực các nghĩa vụ của họ trong S&D cũng không phải chịu bất cứ ữách nhiệm nào. Việt Nam nên tận dụng lụi thế của quy định này, mở rộng quan hệ hụp tác thương mại đặc biệt là các thị trường lớn và tiềm năng, từ đó đàm phán đạt ưu đãi cắt giảm thuế xuất khẩu hàng hoa trong quan hệ thương mại song phương hai nước. 2.1.4.2. N h óm quy định S&D dành cho các nước đang và kém phát t r i ển thể hiện ở sự cho phép các nước này có sự linh hoạt khi chấp nhận các nghĩa vụ theo hiệp định của WTO. N h óm quy định này bao gồm: +) Cho phép các nước đang và kém phát triển linh hoạt trong chấp nhận các nghĩa vụ bắt buộc theo các Hiệp định của WTO. +) Cho phép đưục hưởng một thời gian quá độ để tạo điều kiện cho các nước đang và kém phát triển chuẩn bị. 82 OM- Qhị Qĩnít - dh di 18 3C44 - JC1<ĨXÌl Cĩritồtiụ (Đại họe Qtạtmi thương. Trong Hội nghị Bộ trưởng WTO lần thứ 6 năm 2005 tại Hồng Kông vừa qua đã có thêm 2 đề xuất trên tổng số hơn 200 đề xuất sửa dổi quy định s &D có liên quan tới hai nhóm quy định trên là : Thứ nhất, các thành viên WTO đồng ý dành 9 7% sản phàm của các nước đang và kém phát triển đưục miễn thuế và hạn ngạch vào năm 2008. Thứ hai, các nước đang và kém phát triển sẽ đưục miễn trừ khỏi các nghĩa vụ theo Hiệp định TRIMs cho đến năm 2020. Việt Nam chính thức thực thi các cam kết WTO vào 11/1/2007 nên sẽ đưục hường các ưu đãi này. Những ưu đãi này đưục thế hiện trong các cam kết cụ thể của Việt Nam trong từng Hiệp định đa biên của WTO, từ hiệp định GATT, GATS, TRIPs đến TRIMs. Ví dụ, đối với hiệp định SCM, Việt Nam đưục gia hạn 5 năm quá độ cho nền kinh tế chuyển đổi. Tuy nhiên, Việt Nam có thể đàm phán đế có thêm sự linh động trong việc thực hiện và bảo lưu các cam kết về cắt giảm trụ cấp và có thể đề xuất thêm các điều kiện ưu đãi khác. 2.2.1. Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu hàng công nghiệp 2.2. N h óm giải pháp về phía các doanh nghiệp sản xuất và xuất khấu hàng CN Doanh nghiệp là một nhân tố quan trọng trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, quyết định sự thành công của nền kinh tế quốc gia, nhất là khi Việt Nam gia nhập WTO. V ới mục đích thúc đẩy xuất khẩu hàng CN, phát huy những tác động tích cực và hạn chế những tác động tiêu cực từ việc thực hiện các cam kết xoa bỏ trụ cấp xuất khẩu không chỉ đòi hỏi nỗ lực của Nhà nước mà còn cả sự nỗ lực và chủ động của bản thân từng doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu hàng CN. Vì vậy, việc nhanh chóng nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu hàng CN là nhiệm vụ bức thiết hiện nay. Đe đáp ứng đưục yêu cầu này, các doanh nghiệp cần thực hiện đồng bộ các giải pháp sau: - Tăng cường hoạt động Marketing hôn hợp: Ngoài việc chú ý tận dụng các hiệu quả chính sách khuyến khích của Nhà nước đối với sản phẩm ngành hàng nằm trong định hướng phát triển quốc gia trong giai đoạn tới, các doanh nghiệp xuất khẩu hàng CN cần chủ động tiến hành khảo 83 sát, đánh gia thị trường, năng lực tài chính, năng lực sản xuất của mình đế xác định cho mình chiến lược phát triển mặt hàng xuất khẩu trọng điểm cũng như phát triển các mặt hàng xuất khẩu mới. Ngoài ra, các doanh nghiệp xuất khẩu hàng CN cân đầu tư vào công tác nghiên cứu thị trường, hoàn thiện chiến lược phân phối và tố chức mậng lưới bán hàng, tăng cường công tác quảng cáo, xúc tiến bán hàng và các loậi dịch vụ để kích thích sức mua thị trường nhằm củng cố các thị trường trọng điếm và tiếp cận các thị trường tiềm năng. - Giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sàn phàm hàng CN Từng doanh nghiệp nên phổ biến và nâng cao nhận thức cho mọi thành viên về ý nghĩa sống còn trong việc cắt giảm chi phí sản xuất, hậ giá thành sản phẩm và nâng cao chất lượng sản phẩm hàng CN; đồng thời tìm ra các biện pháp tối thiểu hoa chi phí sản xuất, đặc biệt là chi phí nguyên liệu và chi phí quản lý doanh nghiệp bằng việc khơi dậy khả năng sáng tậo, phát huy trí tuệ của từng cá nhân và tập thể từ đó tậo ra một văn hoa làm việc riêng cho doanh nghiệp-một trong những nhân tố quan trọng quyết định tới sự thành bậi của doanh nghiệp đó. Thêm vào đó, doanh nghiệp sản xuất hàng CN cần đẩy mậnh đầu tư mua mới hoặc thay thế một số loậi thiết bị máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất đã quá lậc hậu, cho năng suất thấp và tiêu hao nhiều năng lượng. Tuy nhiên, đổi mới công nghệ yêu cầu phải có vốn lớn, trong khi đó đa phần doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam đều là doanh nghiệp vừa và nhỏ, vì vậy doanh nghiệp nên có chính sách liên doanh, liên kết và thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Đe hàng CN của Việt Nam có thể thâm nhập và đứng vững được ở những thị trường lớn và khó tính như Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản, ngoài việc tiết kiệm chi phí sản xuất, các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu hàng CN cần chú ý tới các tiêu chuẩn về chất lượng sản phẩm, về vệ sinh, sức khoe và môi trường nhằm tậo ra một quy chuẩn riêng cho hàng hoa Việt Nam và nâng cao khả năng cậnh tranh của hàng CN. - Xây dựng và phát triển thương hiệu cho hàng CN Việt Nam Bài học kinh nghiệm xảy ra với nước mắm Phú Quốc, cà phê Trung Nguyên đã cho thấy vai trò quan trọng của thương hiệu hàng hoa trong hợp đồng xuất khẩu. 84 Nhiều doanh nghiệp cũng sớm có ý thúc được vấn đề này nhưng việc xây dựng và phát triển thương hiệu vẫn hạn chế. Để tham gia vào thị trường quốc tế mỗi doanh nghiệp sản xuất hàng CN cần phải xây dựng và phát triển một thương hiệu trước mát đạt tiêu chuẩn quốc gia, dần tiến tới đãng ký trong các nước khác trên thế giới là cần thiết. Doanh nghiệp sản xuất hàng CN cần có một bộ phủn chuyên trách về vấn đề này để có kế hoạch tiến hành mới đảm bảo được sự ổn định và mở rộng phát triền kinh doanh các loại sản phẩm của mình, không chỉ đế tránh sự tranh châp vê bản quyền mà còn phát huy uy tín của bản thân doanh nghiệp và cả quốc gia nữa. - Đôi mới cơ cấu tố chức quản lý, hoàn thiện kỹ năng quản lý hiện tại của đội ngũ lãnh đạo, quản trị trong các doanh nghiệp sản xuất và xuất khấu hàng CN. Hầu hết các doanh nghiệp xuất khẩu CN Việt Nam đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn chưa trưởng thành và thiếu kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý chuyên nghiệp. Đổi mới phương pháp quản lý, quản trị doanh nghiệp không chỉ cắt giảm được chi phí sản xuất mà còn thúc đẩy năng suất lao động sáng tạo của công nhân. Việc tiếp củn và liên kết với các doanh nghiệp nước ngoài có thể giúp các doanh nghiệp nhủn thức đúng và học hỏi được phương thức quản trị một cách chuyên nghiệp hơn. Doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu hàng CN cần xác định rõ các chức năng, nhiệm vụ của các bộ phủn trong hệ thống tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp, điều chỉnh hợp lý mức độ quản trị phù hợp với yêu cầu của đội ngũ cán bộ quản lý trong doanh nghiệp, đảm bảo thông tin nội bộ doanh nghiệp. - Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp sản xuất và xuất khâu hàng CN Nguồn nhân lực là nguồn lực quan trọng đối với từng doanh nghiệp. Hiện nay, trình độ lao động trong nước còn thấp, trình độ quản lý chưa cao, người lao động chưa được đào tạo và chuẩn bị tốt về tác phong lao động công nghiệp tinh thần làm việc tủp thể. Vì vủy, xây dựng chiến lược đào tạo để nâng cao trình độ quản lý, trình độ tay nghề cho người lao động là vấn đề cấp thiết v ới từng doanh nghiệp. éW Mỗi doanh nghiệp sản xuất hàng CH nên tiến hành sắp xếp, bố trí hợp lý đội ngũ cán bộ quản lý và lao động hiện có ở các doanh nghiệp; tạo sự gắn bó về quyền lợi và trách nhiệm của người lao động với doanh nghiệp bàng các chính sách khác nhau. Đồng thời, thực hiện tiêu chuẩn hoa cán bộ, lao động trong doanh nghiệp, áp dứng cơ chế bổ sung và sa thải nhân lực để duy trì đội ngũ cán bộ quản lý kinh doanh, nhân viên tinh thông nghiệp vứ, đáp ứng được yêu cầu cạnh tranh của thị trường. Doanh nghiệp xuất khẩu hàng CN cần đàu tư các khoa đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, lao động để nâng cao thêm trình độ chuyên m ôn nghiệp vứ, am hiểu thị trường thế giới cũng như luật lệ buôn bán quốc tế. 2.2.2. Xây dựng quy trình sản xuất hàng công nghiệp xuất khẩu theo liêu chuẩn quốc tế Một trong những khó khăn lớn cho các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu hàng CN Việt Nam khi tham gia vào các thị trường quốc tế là các nước ngày càng có xu hướng sử dứng ít các biện pháp bảo hộ trực tiếp như áp đặt lệnh cấm, hạn chế số lượng hoặc áp đặt thuế suất nhập khẩu cao. Thay vào đó là các biện pháp bảo hộ, các tiêu chuẩn kỹ thuật, các vấn đề về môi trường được lồng vào với những lý do chính đáng. Các thị trướng lớn hầu hết đều coi tiêu chuẩn quốc gia họ là tiêu chuẩn bắt buộc, phải tuân thủ đối với hàng nhập khẩu. Đặc biệt, ở các nước có trình độ công nghệ cao thường có xu hướng đưa các yêu cẩu kỹ thuật cao vào tiêu chuần quốc gia. Ví dứ như: JIS và JISC của Nhật Bản (áp dứng phần lớn ờ Nhật Bản, Hàn Quốc Đài Loan, Trung Quốc, và các nước Đông Nam Á); N E MA MW-1000 cùa Mỹ (áp dứng ở một phần châu Âu và châu Á); IEC của Uy ban kỹ thuật điện quốc tể (áp dứng phần lớn ở châu Âu và châu Á). Các doanh nghiệp Việt Nam với trình độ công nghệ thấp sẽ phải chịu áp lực cạnh tranh ngày càng gia tăng với các mặt hàng sản xuất từ Trung Quốc, Án Độ và các nước ASEAN với trình độ phát triển khoa học và công nghệ cao hơn. Như vậy, nếu một nước áp đặt một quy định hoặc một tiêu chuẩn lên một sản phẩm cá biệt, thì các doanh nghiệp xuất khẩu hàng CN Việt Nam sẽ rơi vào thế bất lợi và phải cải tiến sản phẩm để đáp ứng tiêu chuẩn này. Ví dứ, đối với các doanh nghiệp sản xuất dây cáp điện, đây là mặt hàng không khó sản xuất nhưng muốn xuất 86 trường. Dụi họe otụttạĩ thương. luận tết iUẬÍùệịi khấu, doanh nghiệp phải nghiên cứu tìm hiểu thị trường khác nhau vì mỗi nước có tiêu chuẩn khác nhau quy định về: vật liệu cách điện có thể dùng được, tính chất cháy của vật liệu cách điện, độ dày của lớp cách điện, khả năng thấm nước, độ mềm dẻo...Khi đó, việc tìm ra các yêu cầu về quy định kọ thuật tại các thị trường nhập khấu, nguồn nguyên liệu sản xuất phù họp với các quy định này và cung cấp được các sản phẩm CN thực sự đáp ứng được các quy định của thị trườn? toàn cầu là rất mất thời gian và thêm nhiều chi phí. Vì vậy, để đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm của mình, các doanh nghiệp xuât khâu hàng CN cần áp dụng một quy trình sản xuất chuẩn theo quốc gia và tiến tới các tiêu chuẩn cao của quốc tế như ISO, HACCP... . Hiện nay, hệ thống tiêu chuẩn và quy định kọ thuật của Việt Nam còn nhiều hạn chế do tính không đồng bộ, tương thích của các tiêu chuẩn hiện hành và thiếu các quy định kọ thuật hướng dẫn áp dụng.... Do đó, các doanh nghiệp sản xuất cần phải cân nhắc trong việc xây dụng các tiêu chuẩn và quy định kọ thuật sao cho phù họp và đáp ứng được các điều kiện của những thị trường xuất khẩu. Đe việc xây dựng các tiêu chuẩn và quy định kọ thuật không trở thành một thách thức đối vói doanh nghiệp sản xuất CN trong nước, các doanh nghiệp này cần điều tra kọ về điều kiện sản xuất, mặt bằng công nghệ và trình độ của các ngành hàng sản phẩm CN, để đưa ra được mức tiêu chuẩn, quy định phù hợp, mang tính khuyến khích các nhà sản xuất nâng cấp công nghệ và nâng cao chất lượng sản phẩm. Công tác điều tra cũng cho phép xác định lộ trình nâng cao hệ thống tiêu chuẩn kọ thuật cho các sản phẩm CN. Việc tiếp cận và áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế cũng tạo cho các doanh nghiệp nội địa sức ép phải cải tiến, nâng cao trình độ quản lý, công nghệ, tăng cường khả năng tiếp cận thị trường mới cho sản phẩm công nghiệp Việt Nam. Các doanh nghiệp công nghiệp cũng cần chú ý đến việc tăng cường áp dụng tiêu chuẩn quốc tế về quản lý chất lượng sản phẩm và môi trường tại doanh nghiệp, nên thành lập các quọ để xử lý vấn dề về môi trường. Bên cạnh đó, các nhà sản xuất cũng nên coi trọng việc đăng ký sở hữu trí tuệ bản quyền và thương hiệu cho các sản phẩm CN của mình trên thị trường trong nước cũng như quốc tế. 87 2.3. N h óm các giải pháp khác Ì .Nâng cao vai trò cùa các Hiệp hội các ngành hàng CN và lăng cường sự phối họp với các Bộ, ngành quản lý để tạo sự thống nhất (rong chỉ đạo và điều hành. Các Hiệp hội cần tổ chức tốt mạng lưới mạng lưới thông tin, dự báo tình hình thị trường, giá cả, cung câu hàng hoa đê cung cáp cho các hội viên và doanh nghiệp. Phối hằp với các thương vụ của Việt Nam ờ nước ngoài trong việc thông túi về tình trạng pháp lý và khả năng thanh toán của đối tác, nhằm giảm thiểu rủi ro trong giao kết họp đồng xuất khấu, nhát là ở các quốc gia, vùng lãnh thổ dang chịu tác động ảnh hưởng mạnh của khủng hoàng tài chính. 2. Phối hằp các Bộ, ngành giải quyết kịp thời các vấn dề về cơ chế tài chính, tiền tệ, tỷ giá, thủ tục hải quan... để tạo điều kiện thuận lằi nhất cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất và xuất khẩu. - Điều chỉnh chính sách thuế nhập khẩu đối với một số nhóm hàng là nguyên liệu đàu vào cùa sán xuất mà trong nước chưa sản xuất đưằc hoặc có sản xuất nhưng không đáp ứng đưằc đủ nhu cầu, để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sản xuất hàng CN giảm chi phí và nâng cao sức cạnh tranh. - Cải cách thủ tục xuất khẩu đối với hàng CN xuất khẩu, rút ngắn thời gian thông quan. Đơn giản hoa thủ tục hoàn thuế, quyết toán thuế đối v ới nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất gia công hàng CN xuất khẩu. - Giãn thời gian ân hạn thuế đối với một số ngành hàng phù hằp v ới chu kỳ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm (đóng tàu, sản xuất cơ khí). Thực hiện linh hoạt chính sách về ân hạn thời hạn nộp thuế nhập khẩu (từ 275 ngày lên 365 ngày) đối với hàng hoa, vật tư, nguyên liệu nhập khấu để sản xuất hàng CN xuất khẩu. - Tạm hoàn 9 0% số thuế giá trị gia tăng đầu vào đối với hàng CN thực xuất khẩu trong trường hằp doanh nghiệp chưa có chứng từ thanh toán và hoàn nốt 1 0% còn lại khi có chứng từ thanh toán. 88 - Có các biện pháp cụ thể để tạo điều kiện tăng cường khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng cho các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu hàng CN nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong năm 2008 vừa qua, dưới sự biến động cặa thị trường tài chính, hầu hết các doanh nghiệp sản xuất và xuât khẩu hàng CN đều gặp phải khó khăn trong việc huy động vốn cũng như chịu một lãi suất cao từ việc huy động vốn vì vậy, chính phặ đã thực nhiêu biện pháp giảm lãi suất và kiềm chế lạm phát như giảm dự trữ bắt buộc cặa tố chức tín dụng và giảm lãi suất cơ bản xuống dưới 1 0% cuối năm 2008. 89 @*ttònạ. (Đại họe QíụtìtỊÌ ihưđng. Việc cắt giảm trợ cấp xuất khấu hàng công nghiệp theo đúng cam két gia nhập tác động không nhỏ tới hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoa Việt Nam. Trước hết, cắt bỏ loại hình trọ- cấp bị cấm sẽ một phần làm hạn chế xuất khẩu và giảm tính cạnh tranh của hàng hoa xuất khẩu, dặc biệt là trong tình hình suy thoái kinh tê trong nhỗng năm tới đây, nhu cầu trên thị trường thế giới bị thu hẹp. Nhỗng ngành xuất khấu công nghiệp mũi nhọn như dệt may, giày da, sản phẩm gỗ cũng đang gặp phái khó khăn trong cạnh tranh cũng như nhỗng rào cản thương mại mới từ nhỗng thị trường truyền thống như: Mỹ, EU, Nhật Bản. Nhưng xét về lâu dài, đây lại là động lực chính thúc dẩy phát triển ngành công nghiệp nước nhà, đòi hỏi các doanh nghiệp phải chủ dộng cải tiến công nghệ, giảm chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm khẳng định nhãn hiệu hàng CN Việt Nam trên trường quốc tế. Thực hiện cam kết còn giúp Việt Nam chủ động hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế toàn cầu và tận dụng thế mạnh của mình phát triển kinh tế bền vỗng. Với mong muốn tìm kiếm giải pháp tháo gỡ khó khăn do cắt giảm trợ cấp xuất khẩu đối với hàng CN nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng công nghiệp với mục tiêu đặt ra trong thời gian tới, luận văn đã nghiên cứu và giải quyết được nhỗng vấn đề sau: - Phân tích nhỗng điều khoản quy định về trợ cấp phi nông nghiệp theo quy định của WTO và các điều khoản cụ thể có liên quan mà Việt Nam đã cam kết gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới - Nêu rõ thực trạng xuât khâu hàng công nghiệp của Việt Nam trước và sau khi gia nhập WTO, trong đó có nhỗng điểm mạnh điểm yếu trong xuất khẩu loại hàng hoa này. Ngoài ra, còn đánh giá tác động tích cực và tiêu cực từ việc thực thi cam kết liên quan tới cắt giảm trợ cấp hàng công nghiệp ảnh hưởng tới k im ngạch xuất khẩu hàng CN của Việt Nam. - Cuối cùng, luận văn đưa ra các phương hướng phát triển trong nhỗng năm tới và đề xuất các giải pháp cho doanh nghiệp và Nhà nước nhằm tháo gỡ nhỗng khó khăn mà xuất khẩu hàng công nghiệp đang gặp phải. Qhị Xuất khẩu hàng công nghiệp Việt Nam tăng trưởng khá nhanh sau khi gia nhập WTO nhờ có thị trường được mở rộng và các ưu đãi trong cắt giảm thuế quan và hạn ngạch. Mặc dù, đang trong thời kỳ suy thoái kinh tế toàn cầu nhưng và bị tác động bởi khủng hoảng tài chính trong nưức năm vừa qua nhưng nên sản xuât và xuất khẩu công nghiệp sẽ vẫn duy trì mức tăng trưởng nếu có sự nỗ lực của doanh nghiệp và Nhà nưức thực thi các giải pháp đề ra. @a<) Ghi 1. Báo điện tử Economics and life (2007), Tim giải pháp chiến lược xuất khẩu ì. Tài liệu tiếng Việt 2. Báo điện tử Saga (2007), sử dụng các biện pháp trạ cấp của Việt Nam sau http://my.opera.com/CNOTDN/blog/xuat-nhap-khau khi gia nhập WTO. Trang web điên tử: http://www.saga.vn/Kinhtehockinhdoanh/2232.saga 3. Báo điện tử Kế toán trưởng (2008), Cơ cấu hàng hóa Việt Nam còn lạc hậu. Trang web điện tử: http://www.ketoantruong.com.vn 4. Báo điện tử Tuổi trẻ Online (2008), tăng trưởng cao-cạnh tranh thấp. Trang web điện tử: http://www2.tuoitre.com.vĩi/Tianvon/Index.aspx?ArticleID=2 Ị 050 Ị &ChannelID=9 Ị 5. Báo điện tử Việt Báo (2006), Bàn tóm tắt về cam kết gia nhập WTO của Việt Nam. Trang web điện tử : http://vietbao.vn/Kinh-te/Ban-tom-tat-co-ban-ve- cam-ket- WTO-cua- Viet-Nam/40171121/87/ 6. Báo điện tử Việt Báo (2007), Tờ trình của chính phủ về kết quả đàm phán Chinh-phu-ve-ket-qua-dam-phan-gia-nhap-WTO/70069830/157/ 7. Nguyễn Như Bình (2007), Vị trí, vai trò và cơ chế hoạt động của Tổ ch
c thương mại đa biên M U T R AP li. 8. Bộ Công Thương, Vụ xuất nhập khẩu (2008), Định hướng và biện pháp thúc 9. Bộ Công Thương (2008), Hoạt động xuất nhập khẩu 2008 và kế hoạch năm sctyenbai.gov.vn/files/h_huong_va_bien_phap_day_manh_XK2009-2010_c.ppt 2009. Trang web điện tử: http://ngoaithuong.vn/news/tinchuyende/1005 hoạt dong xuat nháp khau 2008 ke hoạch 2009.html Qeưồ4tij. Dại hoe Glụoại thưa'tụ/. DChtìÁ luận tối nụhlêp 10. Bộ Công Thương (2009), Hoạt động xuất nhập khẩu tháng Ì năm 2009. Trang web điện tử: http://ngoaithuong.vn/news/tinchuyende/1035 hoạt dong xuat nháp khau t hang l.html 11. Bộ Ngoại giao (2007), Xuất khẩu 2007: 3 thành tựu -7 hạn chế. Trang web điện từ: http://www.mofa.gov.vn/vi/nr040807104143/nr040807105039/ns080102085 Ì55?b start:int=15 12. Bộ Thương mại (2006), Toàn bộ văn kiện các cam kết của Việt Nam gia nhập WTO, Nhà xuất bản Lao động-Xã hội. 13. Diễn đàn doanh nghiệp Việt Nam (2007), Cảnh báo về trợ cấp . Trang web điện tử: http://www.moi.gov.vn/BForum/detail.asp?Cat=12&id=1788 14. Huỳnh Dũng (2008), Tổng quan về tình hình xuất khẩu hàng hóa năm 2008. Trang web điện tử: http://beta.cafef.vn/20090107050543646CA39/tong- quan-tinh-hinh-xuat-nhap-khau-hang-hoa-nam-2008.chn 15. Trần Thanh Hải (2008), Hỏi đáp về Tổ chức Thương mại Thế giới. Nhà xuất bản Tài chính 16. Nguyễn Tiến Hoàng (2008), Cam kết của Việt Nam trong WTO về xóa bỏ trợ cấp xuất khẩu và tác động đối với các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam. Tạp chí Kinh tế đối ngoại tháng 12/2008, tr.51. 17. Doãn Hiền (2008), Phương hướng xuất khẩu hàng thủ công và mỹ nghệ trong thởi gian tới. Báo điện tử; http://www.thaibinhtrade.gov.Wdefault.aspx?II>=16&LangID=l&NewsID=1505 18. Hoàng Phước Hiệp (2007), Với WTO lịch sử mở trang mới dành cho Việt Nam. Nhà xuất bản Lao động-Xã hội. 19. Lê Văn Minh (2007), Hỏi đáp về Hiệp định Nông nghiệp WTO. Vụ họp tác quốc tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. 20. Nguyễn Thị Mơ (2007), Các quy định của WTO về đối xử đặc biệt và khác biêí dành cho các nước đang và kém phát triển và những vấn đề đặt ra đối với Việt Nam. Tạp chí Kinh tế Đối Ngoại tháng 4/2007, t ri Ì. Que QttỊ gỉuA - dhik 1H 3C44 - DCQDQl 93 DUtoả luận lết iiijjừệft 21. Nguyễn Thị Mơ (2007), Việt Nam sau một năm gia nhập WTO những tác động đầu tiên, những khó khăn thách thức và giải pháp. Tạp chí Kinh tê đôi ngoại Tháng 12/2007, tr.7. 22. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (2007), Hệ thống ngắn gọn về WTO và các cam kết gia nhập của Việt Nam. Trang web điện tử: http://chongbanphagia.vn/beta/anpham/2008081 l/wto-ỉa-gi 23. Nguyễn Thanh Thu và Hồ Thị Huyền (2009), Phát triển ngoại thương Việt Nam 2009 và nhũng năm tiếp theo. Tạp chí Kinh tế Phát triển số 219, tr 21. 24. Thúy Trang (2008), Tháo gờ khó khăn cho xuất khẩu thời khủng hoảng. Trang web điện tử: http://vneconomy.vn/20081 Ị12100341491 POClO/go- kho-cho-xuat-khau-thoi-khung-hoang.htm 25. Trương Đình Tuyển (2009), Thương mại Việt Nam hội nhập, cạnh tranh và phát triển. Tạp chí Kinh tế phát triển số 219, tr.33. 26. Lương Văn Tự (2007), Tiến trình gia nhập WTO- cơ hội và thách thức của chúng ta. Tạp chí Cộng sản: http://203.162.0.19:8080/show topic.pl?topic=7&PubID=45 li. Tài liệu tiếng Anh Ì. The challenges of WTO law: strayegies for Developing country Adaptation - Gregory Shaffer/ 02-2006. 2. WTO regulation oi" subsidies to state- owned enteiprises (SOEs)- M ía ya Win. 3. The agreement of subsidies and countervailing measures 1. www.gso.gov.vn 2. http://vbpq,mof.gov.vn 3. http://www.mpi.gov.vn 4. http://dddn.com.vn 5. http://www.vcci.com.vn 6. http://vneconomv.vn 7. http://www.wto.org Ghi Qĩnh - dinh 18 3C44 3tĨ7ni'r)'iiạ Dụi họe Qlạtìt/i thưiỉnạ.
Dơtíỉá luân tết fujjtĩệ:p
5. Két cấu luận văn
Chương 1: Các quy định của Tổ chức Thương mại Thế giới về cắt giảm trợ
Chương 2: Cam kết của Việt Nam về cắt giảm trợ cấp xuất khẩu đối v ới
Chương 3: Phương hướng và giải pháp giải quyết các vấn đề đặt ra từ thực
Ẽ«ở QUỊ Ganh cành 18 3C44 3C<7<ĩ>Ql
3Choá luận tốt ttẩjfaỉộp
Qeuồitụ. ^Đíti ỉtớe Qtụtưii ihtứtnụ,
C H Ư Ơ NG 1: C ÁC QUY ĐỊNH CỦA TỞ CHỨC T H Ư Ơ NG MẠI T HỂ GIỚI
VỀ CẮT GIẢM TRỌ CẤP XUẤT KHẤU ĐỐI VỚI H À NG C Ô NG NGHIỆP
ì. TỐNG QUAN VÈ TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI
1.1. Sự ra đòi của WTO
gao ghi
trường. Dụi họe Qlạtìtù thương.
'íchná luận tết nạhìêp.
1.1.2. Sự thành lập WTO
ẽa4% Ghi Qũơi - Mi 18 3C44 - 3CQ
CJru'h'nụ, Dại hoe 'ti'ạt)ụì thuVnạ
3Chúá luân tát Iiạhiệp
1.2.1. Mục tiêu hoạt động của WTO
@tu% QỉhỊ
3CỈUÌỈL tuân lết nghiêặt
Ĩ7iviỉ)'nạ
Ẽoơ QUỊ Vĩnh dinh 18 - Jt44 X7<ĩ)Ql
ĩĩrưètmạ. Dùi họe Qiụoụi IhúđníỊ.
3Utfỉú luận tjểl nghiệp
1.3.1. Nguyên tắc không phân biệt đối xử
- Đối xử tối huệ quốc (MFN): Theo M FN các nước thành viên phải dành sự
Qa» Ghi Tinh - cành 18 ~K44 JCJ<Ĩ><ÌL
C7ruĩ)Hụ Dại họe Qlạtìụi thương.
3Clttiá luận tất nghiệp
5 Nguồn: Hòi đáp về Tổ chức Thương mại Thế giới -NXB Tài Chính 2008.
(gao <7/ụ <3ũih cành 18 3C44 JCQ<Ĩ)<71
3ơifítt ỉưàtt tết rtạ/ùệp
DCluìíi tuân lết nghiệp
li
(gao gụ Qĩnh - atnh 18 3C44 3C
Qnữnạ. <ĩ)ụi họe Qĩụtìụi thương.
3Cíwủ. luận. tốt tiự/tỉệp
SP dâu mỏ và
SP các ngành CN sản xuất khác
KS
Thiết bị
M ay
H à ng
tổng
Dầu
tổng
Sắt
H oa
Ô tô
văn
dệt
m ặc
số
mỏ
cộng
thép
phẩm
p h ò ng
Giá trị năm
311
2277
1016
219
1771
374
1248
1451
8257
2006
Tỷ
trọng
19.3
2.6
15.0
70.1
3.2
10.6
8.6
1.9
12.3
T M QT
%
thay
đổi/nãm
1980-1985
-2
-5
-5
2
-1
4
1
9
5
1985-1990
3
0
15
14
14
15
18
9
18
1990-1995
2
1
9
8
15
8
10
8
8
1995-2000
12
10
5
-2
4
10
5
0
5
2000-2006
17
18
10
17
14
7
10
5
8
2005
38
43
10
17
12
li
7
5
7
2006
27
23
13
18
13
7
12
13
10
Nguồn: http:// www. wto. org.
Ẽaơ ơttị Vinh - cành 18 JÍ44 3CJ
3CUữú luân tồi nghiệp
Urttònụ. 'Dại họa Qlụeại thuứing.
6 Nguồn: http://www.wto.org/english/res_e/statis_e/its2008_e/its08_trade_category_e.htm
DOitỉứ luân tốt ítụltỉèp.
&rưồug. 'Dại họe (ìlạứai thường.
ẽaơ <7hị gtnh dhtk 18 3C44 - 3C<7<ĩ>Ql
14
DCIuỉú luận tối nạềtỉêặi
Qrưànự. 'Dại họa QIỊIẨHỊÌ ttiựt&iụ
Bàng 2: Mức độ cắt giảm thuế quan hàng công nghiệp qua các vòng
đàm phán
Nguồn: Báo cáo phân tích chương trình ngh
sự mới cùa WTO(UBQG về HTKTQT-2002)
15
3Utữá luân tồi tiạ/tỉệp
QrtiiUiụ (Đại hạe Qíụữaì tỊtuMttạ
ni. C ÁC QUY ĐỊNH C ỦA W TO VÈ T RỢ C ẤP X U ẤT K H ẤU Đ ÓI V ÓI
H À NG
CÔNG NGHIỆP VÀ NGHĨA vụ CỦA CÁC THÀNH VIÊN
3.1. Hiệp định SCM và các quy định về trợ cấp xuất khẩu đối vói hàng công
nghiệp
3.1.1. Hiệp định SCM
ỂW QUỊ ơũi/t - cành 18 - 3C.44 JCJ^ĐQl
Qriiỉtnạ 'Dại họ*. Qĩụoụi thương.
3U'W<Í luận tết nghỉỀỊL
Bảng 3: Trích khoản Ì Điều Ì cửa Hiệp định SCM
Theo Hiệp định này, trợ cáp được coi là tôn tại nếu:
(a) (1) cỏ sự đóng góp về tài chính cùa chính phủ hoặc một cơ quan công cộng trên lãnh thổ cùa một thành viên (theo Hiệp
định này sau đây gọi chung là "'chính phủ") khi:
(ỉ)
chỉnh phủ thực tế có chuyển trực tiếp các khoản vốn (ví dụ như cễp phát, cho vay, hay góp vốn cổ phần), có
khả năng chuyển hoặc nhận nợ trực tiếp (như bảo lãnh tiền vay);
phải nộp cho chính phủ đã được bỏ qua hay không thu (ví dụ: ưu đãi tài chính như miễn thuế)
vụ không phải là hạ lang cơ sở chung, hoặc mua hàng;
(ii) các khoản thu
(iii) chính phủ cung cễp hàng hóa hay dịch
(iv)
chinh phủ góp tiền vào một cơ chế tài trợ, hay giao hoặc lệnh cho một tổ chức tư nhân thực thi một hay nhiều
chức năng đã nêu từ điểm (ỉ) đến (iii) trên đây, là những chức nâng thông thường được trao Ẽbò-cl?inhphũ-và
công việc của tả chức tư nhãn này trong thực tể không khác với những hoạt động thông thường cùa chính phù.
Hoặc
[NESA! í! i.'UN
(a) (2) cỏ bễt kỳ hình thức hồ ừợ thu nhập hoặc trợ giá nào theo nội dung Điều X VI cùa Hiệp đỉnh G A TT I , » J J ,- «.
Và
(b) một lợi ích được cễp bởi điều đó.
Nguồn: Xem Hiệp định SCM
So sánh trợ cấp với bán phả giá: T rợ cấp và bán phá giá đều dẫn đến v i ệc
Gao
DUiữả tuân tốt nghiĨỊí
ĩĩrútìiiạ Dại họe Oĩi(/)ại tluilUtạ
ĨJruỉ)"nụ Dại họe Qlạnựi thường.
Bảng 5: Trích Điều 5 cứa Hiệp định SCM
Nguồn: Xem Hiệp định SCM
Cĩrtiửtụị. ^-Dtiĩ hoe Qltặữtíi thương.
DUtoá luận tốt nạhỉỉặt
&piứf*ỊQ, Dại hớn QttịẨìại iiuửtrụặ.
Nguồn: Xem Hiệp định SCM
V. d ược cấp cho m ọi doanh nghiệp có t hế ứ ng dụng t h i ết bị m ới hay quy trình sàn x u ất m ó i.
21
3Chf)á luân tốt ítụĩùệp
Qrưồng. 'Dai hạt. tylrfiĩạĩ tliưtừtỊi.
Nguồn: Xem Hiệp định SCM
&u% Qlụ Qỉtứi - c lttỉi 1S - 3C44 - JCJ<ĩ><ĩl
DCíltìíí luận tét Itạhìêft
Qeưònạ 'Dụi họ* Qíg£ai thúlUtụ
CĩriÊỈịnụ Difi học Qtụtìại thương.
^Kíưtú luân tốt tựặhiẽp
Qi'4íò'iựf. Dụi họe Qlạoụi thương.
octitni Ịttậit tốt ttạhiỀỊi
èo* QUỊ Tinh - (Anh 18 3C44 - JCJfWÌL
Ĩ7i'tiỉ)'ttạ Dụi họe Qỉựtìụi thưrínạ
3CỈ'WÚ luậtt ỈJấl tiụlùệp
Xl^ĐQl
@ao Qhị gtnh - dhdi 18 JC44 -
QntỉỉniỊ, (Dại họe QlạtiiỊÌ thùeUtạ,
3Uif)á luân tết ỆUẬJÙỀJI
C H Ư Ơ NG 2: CAM KÉT CỦA VIỆT NAM VÉ CẮT GIẢM TRỢ
CẤP XUẤT KHẨU ĐÓI VỚI H À NG C Ô NG NGHIỆP VÀ NHỮNG
VẮN ĐÈ ĐẬT RA TRONG Q UÁ TRÌNH THỰC HIỆN
ì. CÁC CAM KÉT CỦA VIỆT NAM VÈ CẮT GIẢM TRỢ CÁP XUẤT KHẨU
ĐỎI VÓI HÀNG CÔNG NGHIỆP
Nguồn : Xem Hiệp định SCM
Que <7fụ
3CJiúá luận toi iiạỉitỀp
Qra&nạ. Dại hoe QlgjHỊÌ thương.
Băng 9: Các chương trình trợ cấp đổi với hàng CN cứa Việt Nam trước khi gia nhập WTO
xuất khẩu hoặc nội đằa hoa sản xuất trong nước)
l o. Hỗ trợ phát triển ngành dệt may thục hiện Chiên lược phát triển ngành dệt may Việt Nam thời kỳ đến
ẽafí &hị &ĩnh - cAnh 18 3L44 - 3t<3<ĩ>Ol
^mừaụ (Đại họe Qlíịeại thương.
&rưàttii <ỉ)ại kẹ*. Qỉụ0ại títattnự.
31
gao
3Clwú luân tối Itếj/tỉêfl
Qnứiiự. fD(ỊÌ họe QLc^oại ttuúẠiụ
Van
Qruĩínạ 'Dụi tiệc Qt/Jí>ạì tltiíđiitỊ
3Ut(iá luận tất ítạltiỀp.
- Thị trường xuất khẩu được mở rộng và giảm bớt được rào cản thương mại.
Qiaìịnụ Dùi họe Qlịịtìụì thuổng.
3ClĩOÓ luận tét tujjtỉệp
<§a/» £77« &ỉnk - cành. 18 3C44 - 3C<3
ĩ3?ưĩUtụ. f!Otù ĩtừe QLạữiỊĨ. thương.
x/torí luận tối tụ/hiệp
- Việc xoa bò trợ cấp xuất khẩu sẽ làm cho các doanh nghiệp sản xuât và
xuất khẩu hàng CN giảm sự ỳ lại vào Nhà nước.
ẽa» mụ linh - dính 18 - DU4 JC3<ĩ)Ql
3ỉ.hfíá luận lất uựhiĨỊi
Qrilĩứtạ (Dại họe Qlípiiù ffme/tiạ
2.1.2. Đối với bản thân các săn phàm công nghiệp
- Giúp tăng trưởng sản lượng hàng công nghiệp trong nước
Ểaơ ơhị lĩnh - dính 18 - DC44 DC<3
Cĩrtiỉíttụ. Dụi họe Oỉạnựi thưttnạ.
DChoá luận tết tiụítỉỀỊi
- Đa dạng hoa danh mục sàn phẩm xuất khẩu công nghiệp
- Chất lượng và tính cạnh tranh của sản phẩm công nghiệp xuất khẩu ngày
càng tăng
y^/ưỉứ luận tết nghiệp.
Qruỉtim.
': http://www.vccimekong.com.vn/VCCICT/html/tintuc vcci_ct.asp?ID=T236&LoaiTTVCCl=NDBL
QimỂtuạ. Dụi họe Qtụnụì lltuVnụ
Dơttìtí luân. tết tiụitĩỀỊi
- Các doanh nghiệp không có khả năng thích ứng với nen sản xuất có công
nghệ cao sẽ bị đào thải.
- Cắt giảm trợ cấp xuất khấu đối với sản phẩm CN sẽ làm doanh nghiệp sản
xuất, xuất khẩu hàng CN Việt Nam gặp nhiều khó khăn trong vẩn đề vốn, tín dụng
Ợĩruữttạ Dại họe Qĩựtìụi thuDtig.
3Chúá tuân tát Mự/ùỀp
Vun Qhị linh - dhth 18 - 3C44 XQnữQl
"Nguồn:
h t t p : / / w e b . w o r l d b a n k . o r g / W B S I T E / E X T E R N A L / C O U N T R I E S / E A S T A S I A P A C I F I C E X T / V I E T N A M E XT
N/0,,menuPK:38757l~paaePK:14l Ị59-piPK: 14Ị Ị 10~theSitePK:387565,00.html
" : Theo "tăng trưởng cao, cạnh tranh thấp" trên
http://www.tuoitre.com.vn/Tianyon/lndex.aspx7ArticleID 3! 10501 & C h a n n e l I D = 91
Qrưồni/. 'Dại họe ọtạữại thãútnạ
DCIitúi luận tết nạ/tỉệệi
êrrơ Ghi Qhih - ctnh 18 3L44
3Cd
3Chfíá ti ui ít tết tUẬỈùệp
Biểu đồ 1. Kim ngạch xuất khẩu hàng hoa của Việt Nam 2001-2008
Tỷ USD
ÌKNXKhànglìOá Ị
2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008
Nguồn: Báo cáo thường niên cùa tong cục thong kê 2008
&ae <3hị Vĩnh - ctnh 18 - 3C44 - X&rĐrỉỉ
3Ui0tí luận tiết tưjjùệp
Ĩ7mĩ)nạ Dụi họe QíạotỊÌ thương.
Xhntí luận tết ntfJiiỊfi
Đơn vị: Kim ngạch (KN)- tỳ USD, Tỳ trọng (rĩ) -%
2007
2008
2001-2006
N ăm
N ăm
TT
TT
KN
KN bình quân TT bình quân KN
Tổng số
25,7
100
39,826 100 63,000 100
Hàng CN nặng và KS
15 32.2 19.53 31
8,83
34,36
Hàng CN nhẹ và tiểu thù CN
10,46
20
41,8 27,23 43,22
40,7
Hàng nông, lâm, thúy sản
25
6,41
12,6 26 16,24 25,78
Nguồn : Niên giám thống kê 2007 và số liệu hải quan 2008
@a& Qkị Gĩnh - cttdí 18 3C44 3t&íWìl
DCheẵ luân iêì nợhĩệặỉ
(c7/'fi'ihtự ^ìùạỉ họe Qĩựtìựi tlttt'f)'tttj
N ăm 2008
N ăm 2007
N ăm 2006
N ăm 2005
Nội dung
Nội dung
tỷ trọng
KN
KN
KN
KN
Tỷ
trọng
Tỷ
trọng
tỷ
trọng
100
19533
100
15539
11701.4
100
14000
100
CN
nặng&KS
20252
27235
100
100
13293.4
16202
100
100
CN nhẹ
&TTCN
mo
@a& <7kị í7í«/< r inh 18 - DC44
DCdDQl
ơruỳutạ Dại họe QlạiQai thưtíntỊ
~Ktioú luận tốt nụỉùềp.
Biểu để 2: Cơ cấu thị trường xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam
• Mỹ
• Nhật
• EU
57%
• Các nước khác
Nguồn: Báo cáo thường niên của Hiệp h
i dệt may Việt Nam
ũaa nhị Qĩn/t cẦnk 18 3C44 3C
ĩĩiuồnạ Dại họe QÍỊỊiơại tluiiítii).
ĨTruỉừiạ Dại hạn Qlgtìụí tltiiđềiạ.
OCIítứi luận tất tttịíiìệp
Oíhoá luận tất Iiạ/iiêp
(t7i'4M'ò'nt/. ^Đạĩ họe Oĩụữạ!
thường.
Bảng 12: Cơ cấu chủng loại hàng xuất khẩu gỗ 2008
: Số liệu tổng cục thống kê
DCItôú. Uúìti tốt tiạhĩệệi.
Qi'itò4ụi (Đụi họe Qlạeại thương
Bảng 13: Cơ cấu xuất khẩu hàng hoa phân theo thị trường 2002-2008
Đơn vị: Kim ngạch: tỷ ƯSD; tỳ trọng: %.
Vua Ghi
Ĩ7i'tiỉ>'nụ Dụ! họe QỊụtiại thưnttụ
3Uưiá luân tét ttụ/tỉêp
: http://www.hptrade.com.vn/news/gia_ca/200902250060623944
@a» ơkị Qlnh
dbth 18 - 3Í44 X7<ĩ)fìl
Xíttiá tuân tứ iiỊiliiêp
&rưifnụ <ĩ)ụi họe Qlffj>ạĩ thương.
Thị trường E U:
31 : Nguồn: http://www.vnexpress.net/GL/Kinh-doanh/2004/12/3B9D9B7F/
Vno ghi <3ĩnk - cắn/, 18 DU4
- X
55
Thị trường Nhật Bản:
3ưtfíá luận tốt ttạ/tỉêp
<3nỉètiụ Dại họe <7ĩạriạì tUưeltụỊ.
2.3.3. Đánh giá vế hoạt động xuất khấu hàng công nghiệp của Việt Nam sau hơn
2 năm thực hiện cam kết cắt giảm trợ cấp xuất khẩu
: http://sctyenbai.gov.vn/index.php?q=vi/node/444
: tạp chí kinh tế phát triển tháng 1/2009.
@a
Ghi Sình - dhdi 18 - 3C44 - 3C
OChíiá luân tốt Iiạítiệp
ĩji'fiìuuj Dại /tạc Qlụeìại Huítìnụ
Bảng 14: Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu của thế giới và Việt Nam giai đoạn 2000-2008
Đơn vị: %/năm.
Qtụ
&t'ttòttụ
DUi&tí luân tất ttụ/iỉệfì
Qrtứiụ/. 'Dại họa Qlípnni thưttềtạ.
3Cltfìá luận tết. nụỉtỉêp.
- Hoạt động xuất khẩu hàng công nghiệp của Việt Nam có quy mô nhò, chưa xứng
với tiềm năng và tận dụng được cơ hội và lợi thế khi gia nhập WTO.
DChtìÁ tuân tỏi nghiên
@aữ Qhị Qỉnk (Anh 18 - JC44 JC
QruỂtoạ. Dùi họe Qíạtìụ! thương.
3CỈ'WÁ iuậtt tjểt nghiệp
CJr4íifnụ. (Đại họe Qíạtiụì thương.
DChrtá luận tết nạhiỀft
Ểaơ QUỊ Qĩith cếnli 18 - DC44 JCJ
KlilUl luận tất nghiệp.
Qimiừiự. (Đại /ụm QỌfjfíại thuVttụ.
g ao QUỊ ơũt/t - dinh 18 3C44 - OCƠDQl
65
3Uisní luận tiết ttạhỉệp
CKiteă tuân tốt aạ&ỉêp
Qr4í'Ậtiự ^ĩờạì huê. Qtíịởụi tiuểđtiụ.
C H Ư Ơ NG 3: P H Ư Ơ NG H ƯỚ NG VÀ GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT C ÁC
VẤN ĐÈ ĐẶT RA TỪ THỤ C TIỀN THỰC HIỆN CAM K ÉT NHẢM T H ÚC
ĐẢY XUẤT KHẨU H À NG C Ô NG NGHIỆP VIỆT NAM HẬU WTO
TRONG THỜI GIAN TÓI.
3CtiflfL luận tết Iiạĩùèp.
Ĩ7mỉ)'tiạ Dụi hoe Qlụtìạì thương.
3Clư>ắ lít tui tết nự/tỉệp
Đơn vị tính: Kim ngạch: triệu USD, tăng: %
18 ~ 3C44 3C
@a&
Cĩmằnạ
DOuìú luận tó/ nạtúxp.
ẽatì
Cĩraờng.
3CIioả. Luận Ịè't tựịíùệp
Đơn vị: Kim ngạch Triệu USD; tăng %
no
Nguồn : Báo cáo về Định hướng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu giai đoạn 2009-2010 cùa Bộ
Công Thương (tháng 12/2008)
71
Cĩnữnạ. 'Dụi họe Qĩụtìụi thương.
3C/'Uìă ítưĩtt tiết. Ittịhỉèp
Cĩruòuụ <ĩ)ại him (ìĨẬpBuì tltiùinụ
x/ieá luận tốt Iit/hiêp
&rưồ4iạ lởụì họe QUpínù lAưđnạ.
&tựitnạ. Dại họe Qĩtịtiụì thưứnạ.
CJr4ÌÒ'iiụ. Dại họe Qlựoụ! tliatUiạ
DClưiá in ạ li tốt nạ/iỉệp
Hàng thủ công mỹ nghệ:
n. C ÁC GIẢI PHÁP T H ÁO Dỡ K HÓ K H ĂN KHI CẤT GIẢM TRỢ CẤP
XUẤT KHẨU VÀ ĐẢY MẠNH XUẤT K H ÁU H À NG C Ô NG NGHIỆP HẬU
WTO
2.1. Nhóm giải pháp về phía Nhà nưóc
Ểoơ Ghi ơĩnỉi ctuh 18 DC44 -
JCJWl
DChtìtí luận tói nạhỉêệt
2.1.2. Tăng cường đầu tư cho các hoạt động hỗ trợ xúc tiến thương mại
Qriữnụ Dụi họe Qlạoụi thương.
~Klưiứ luận tết nạhĩỀỊi
@ao Qhị Qĩnh
Ĩ7i4iĩ/ng. Dụi hoe Qĩạtiụì thương.
yciưíú luận fất nghiệp
3£íitị/i luận. //)/ nợ/iỉệp.
Qim&aự. 'Tữạì họe QUẬÌMÌ. ttuMnụ.
42 Hiện đã có 18 quốc gia công nhận Việt Nam có nền kinh tế thị trường đầy đù là: lo nước A S E A N, Đức
Trung Quốc, Nga, Venezuela, Nam Phi, Ucraina, Australia, Nevv Zealand.
3ƠIƠÍÍ lítậll lất iiụ/iỉệp
Ểae QUỊ ơũlk - r inh 18 DC44 DC&DQl
Ĩ7m'ì>tiự. Dụi họe Qiạtìụi thuVnạ
3(1 ưu! luận tôi nựhỉỀp
ẽaữ QUỊ Qũtk - cAnh 18 - 3L44 -
Qi'4ÌÒ'nỊf. (Đại hoe QiạoiỊÌ thương.
DCíưìă luận tất tiạíùệp.
OCỈKỉá luận tết nạltìêp
Ĩ7rưừiạ Dại họe. íilựoại tíuứỊaụ
Vun-
@a& Ghi Qĩnti - ctnk 18 - 3C44 JC7
Qiruữnạ 'Dùi họe Qlạoạ! thưelnụ.
DCliáá tuẫn. tết nụhĩệp
@aơ ơtự Hĩnh chiti 18 3C44 DCQDQl
CĩnẵĨ/rtạ. Dí/i họe Qíụtìại thuVttạ.
3Cítúá luận tối tUẬÌùệp
Ểo/»
- Xỹ^yìl
3Clwá luận tết nạ/ỉỉệp.
KÉT LUẬN
Qraĩịnụ Dụ! họe Qlụtlại tkưtinạ.
3ClỉO(i luận tết fUf/lỉệp
DCIìúá luận tết ttạ/tièp
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
cho hàng công nghiệp giai đoạn 2007-2010. Trang web điện tử:
gia nhập WTO. Trang web điện tử: http://vietbao.vn/Xa-hoi/To-trinh-cua-
Thương mạiTlĩế giới trong Hệ thống Thương mại Đa phương. Dự án hỗ trợ
đẩy xuất khấu giai đoạn 2009-2010, chuyên đề :
Ểa»
92
Ợĩrưòtiạ Dại hạt QĩxỊtìại thiiVnạ
UI. Tài liệu Internet