713
XẠ TRỊ ÁP SÁT LIỀU CAO
I. ĐẠI CƢƠNG
Điều trị ung thư bằng nguồn xạ áp sát liều cao là một kỹ thuật xạ trị, ứng dụng
các nguồn xáp sát, cắm vào mô, đặt trực tiếp vào khối u, một trong những kỹ thuật
xạ trị áp sát hiện đại hiệu quả cao trong điều trị ung thư. Nguồn xạ áp sát thường
dùng là Cobalt-60, Irridium-192…
II. CHỈ ĐỊNH
- Xạ trị đơn thuần, triệt để.
- Xạ trị phối hợp với phẫu thuật, hóa trị, nội khoa.
- Xạ trị triệu chứng: chống đau, chống chèn ép, chống chảy máu.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Không có chống chỉ định tuyệt đối.
- Tạm thời trong các trường hợp giai đoạn muộn, lan tràn toàn thân, tiên lượng xấu,
bệnh nội khoa phối hợp nặng, hoặc thể ảnh hưởng đến các quan trọng yếu,
nguy cơ chảy máu nhiều, hoại tử nặng sau xạ trị áp sát liều cao.
IV. CHUẨN BỊ
1. Ngƣời thực hiện: Bác sĩ xạ trị, kĩ sư vật lý xạ trị, kỹ thuật viên xạ trị, kỹ thuật viên
tính liều xạ, kỹ thuật viên chẩn đoán hình ảnh, bác sĩ gây mê khi có chỉ định.
2. Phƣơng tiện
- Hệ thống xạ trị áp sát liều cao, nguồn xạ, các bộ dụng cụ xạ trị áp sát liều cao, hệ
thống tính liều xạ tr áp sát chuyên dùng, máy phỏng thường quy, CT
phỏng, hệ thống đo chuẩn liều xạ.
- Hthống phụ trợ chế tạo khuôn, các thiết bcố định, cắt khuôn chì che chắn, thiết
bị bù trừ mô hoặc hỗ trợ cho các kỹ thuật xạ trị áp sát liều cao.
- Hệ thống an toàn bức xạ, theo d i người bệnh, an ninh các nguồn xạ.
3. Ngƣời bệnh
Người bệnh và người nhà phải được bác sĩ xạ trị giải thích tỉ mỉ, tư vấn về chỉ định,
kỹ thuật xạ trị áp sát liều cao, các tác dụng không mong muốn, phác đkết qủa
điều trị, chi phí điều trị và ký cam kết đồng ý xạ trị áp sát liều cao.
4. Hồ sơ bệnh án
Bệnh án ung bướu theo quy định, giấy cam kết đồng ý xạ trị, hồ sơ xạ trị áp sát liều
cao, biên bản thông qua chỉ định xạ trị áp sát liều cao của khoa phòng.
714
V. CÁC BƢỚC TIẾN HÀNH
1. Đánh giá lâm sàng: Các bác xạ trị khám bệnh, chẩn đoán xác định, thông báo
cho người bệnh về phác đồ điều trị, chuẩn bị cho người bệnh đồng ý ký cam kết xạ trị
áp sát liều cao trước khi tiến hành các bước tiếp theo.
2. Thông qua phác đồ xạ trị: duyệt phác đồ xạ trị áp sát liều cao, mục đích xtrị
triệt căn hay điều trị triệu chứng, chỉ định xạ trị áp sát, kỹ thuật, liều xạ, thể tích điều
trị…Phác đồ điều trị phải được duyệt của trưởng khoa hoặc của người được ủy
quyền.
3. Xác định thể ch điều trị: vị tkhối u vùng lân cận,các cơ quan nhạy cảm
vùng cần bảo vệ, đo lường kích cỡ cơ thể người bệnh, các biện pháp xác định chu vi
cơ thể.
4. Thực hiện điều trị: Người bệnh được bác xtrị đặt bộ dụng cụ trong phòng th
thuật, được bác gây cho gây mê toàn thân hoặc gây tại chỗ, kiểm tra vị tbộ
dụng cụ bằng máy x-quang di động. Người bệnh tiếp tục được chụp phỏng hoặc
CT phỏng chuyển về phòng điều trị. Bác xạ trị kỹ thuật viên tính liều xạ
kiểm tra phim chụp, dự kiến số lượng và độ dài nguồn xạ sẽ sử dụng.
Lập kế hoạch xạ trị: Lựa chọn kỹ thuật xạ trị áp sát, phương thức xạ trị áp sát liều
cao nguồn xạ thích hợp, lựa chọn thể tích điều trị, lựa chọn đường đồng liều phù
hợp tối ưu. Tính liều xạ phân bố liều lượng các thể tích. Xác định các tổn
thương khối u và cơ quan lành. Kiểm tra thiết bị. Tính thời gian điều trị.
5. Điều trị: Kiểm tra hồ sơ xạ trị áp sát liều cao. Chuyển tải các dữ liệu điều trị đến
máy xtrị áp sát liều cao. Thực hiện các bước người bệnh tiến hành điều trị. Thời
gian điều trị thường kéo dài vài phút đến hàng chục phút. Ghi nhận hồ sơ, thời gian
nạp nguồn, thời gian rút nguồn.
8. Ngƣời bệnh trong thời gian điều trị xtrị áp sát liều cao thể ngoại trú, không
nhất thiết phải nằm nội trú. Tuỳ từng trường hợp, bác sĩ xạ trị thể yêu cầu nằm nôi
trú khi xạ trị áp sát liều cao khoang miệng, vú, phần mềm…
9. Rút bộ dụng cụ nguồn xạ sau khi kết thúc điều trị bởi các nhân viên y tế đã
được đào tạo. Người bệnh thể về nhà sau khi kết thúc điều trị, được sự đồng ý của
bác sĩ xạ trị.
10. Đánh giá đáp ứng điều trị, đáp ứng khối u, các tác dụng không mong muốn.
Người bệnh có thể tiếp tục đợt điều trị tiếp theo sau 1 tuần nghỉ.
VI. THEO DÕI
Người bệnh được theo d i hàng ngày, hàng tuần về sức khỏe chung, tác dụng
không mong muốn, tâm lí người bệnh, sự tiến triển của bệnh và đáp ứng của xạ trị áp
sát liều cao.
715
VII. XỬ TRÍ TAI BIẾN
- Các phản ứng cấp như mệt mỏi, buồn nôn hoặc nôn, chán ăn: dùng thuốc chống
nôn, an thần trong xạ trị áp sát.
- Phản ứng của da, niêm mạc: chăm sóc tại chỗ.
- Rối loạn tiêu hóa, ỉa chảy: dùng thuốc cầm ỉa, chế độ dinh dưỡng đầy đủ.
- Hạ bạch cầu: nâng cao thể trạng, dùng thuốc tăng bạch cầu khi có chỉ định.