intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Xạ trị ngoài ung thư vú trái phối hợp hít sâu nín thở sử dụng hệ thống quang học theo dõi bề mặt

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả của xạ trị DIBH bằng hệ thống OSMS về liều trên các thể tích đích và tim; đánh giá thời gian xạ trị và sai số đặt bệnh xạ trị DIBH bằng hệ thống OSMS.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Xạ trị ngoài ung thư vú trái phối hợp hít sâu nín thở sử dụng hệ thống quang học theo dõi bề mặt

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 XẠ TRỊ NGOÀI UNG THƯ VÚ TRÁI PHỐI HỢP HÍT SÂU NÍN THỞ SỬ DỤNG HỆ THỐNG QUANG HỌC THEO DÕI BỀ MẶT Nguyễn Công Mỹ Hà1 , Võ Hoàng Thuận2 , Nguyễn Thái Hưởng2 , Trần Thị Xuân1 TÓM TẮT 66 Kết quả nghiên cứu: Kế hoạch xạ trị phối Mục tiêu: Xạ trị phối hợp hít sâu nín thở hợp DIBH đạt liều vào thể tích đích thành ngực/ (DIBH) đã được chứng minh giúp giảm liều xạ tuyến vú và hạch vùng với V95% lần lượt là lên tim hiệu quả mà vẫn đảm bảo liều vào thể 95,2% và 98,0%; liều trung bình trên tim là tích đích, từ đó giảm được tác dụng phụ tim 2,4Gy và liều trung bình động mạch gian thất mạch đối với bệnh nhân ung thư vú trái. Hệ trước (LAD) là 16,8Gy. Trung vị thời gian xạ trị thống quang học theo dõi bề mặt (OSMS) cho DIBH bằng hệ thống OSMS là 6,0 phút (2,1 - phép thực hiện xạ trị DIBH với nhiều ưu điểm và 19,5 phút). Trung vị sai số đặt bệnh xạ trị DIBH độ chính xác cao. Chúng tôi thực hiện nghiên bằng OSMS là 1 - 2mm cho các chiều thẳng; 0,6 cứu này nhằm đánh giá hiệu quả của xạ trị DIBH - 0,8 o cho các chiều xoay. bằng hệ thống OSMS về liều trên các thể tích Kết luận: Xạ trị phối hợp hít sâu nín thở đích và tim; đánh giá thời gian xạ trị và sai số đặt (DIBH) có sự hỗ trợ của OSMS trên ung thư vú bệnh xạ trị DIBH bằng hệ thống OSMS. trái giúp giảm liều tim; đặt bệnh xạ trị nhanh và Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: chính xác; giảm thời gian xạ trị. Nghiên cứu tiến cứu thực hiện từ tháng 11/2023 - Từ khóa: Ung thư vú trái; xạ trị; hít sâu nín 8/2024. Mười tám bệnh nhân ung thư vú trái xạ thở; DIBH; OSMS; AlignRT. trị DIBH sử dụng phần mềm AlignRT phiên bản 5.1 trên máy TrueBeam tại Bệnh viện Ung Bướu SUMMARY TP. HCM. Tất cả bệnh nhân được xạ trị bổ túc OSMS-BASED DEEP INSPIRATION với liều xạ 42,56Gy/16 phân liều, có hoặc không BREATH-HOLD RADIATION xạ tăng cường nền bướu 10Gy/4 lần, bằng kĩ THERAPY FOR LEFT-SIDED BREAST thuật 3D tiêu chuẩn (3D-CRT). CANCER Objective: The deep inspiration breath hold (DIBH) radiation technique is proven to 1 Khoa Xạ trị tổng quát – Bệnh viện Ung Bướu effectively reduce radiation dose to the heart TP. HCM while maintaining an adequate dose to the target 2 Khoa Vận hành máy xạ – Bệnh viện Ung Bướu volumes, thereby mitigating cardiovascular side TP. HCM effects for patients with left-sided breast cancer. Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Công Mỹ Hà The Optical Surface Monitoring System (OSMS) Email: bsnguyencongmyha@gmail.com is a precise and time-saving system that helps to Ngày nhận bài: 05/9/2024 apply the DIBH technique. This study aims to Ngày phản biện: 11/9/2024 evaluate the effectiveness of OSMS-based DIBH Ngày chấp nhận đăng: 03/10/2024 549
  2. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 radiation therapy in terms of targeted doses and I. ĐẶT VẤN ĐỀ evaluate the radiation time and setup errors using Lợi ích của xạ trị bổ túc cho bệnh nhân the OSMS system. ung thư vú đã được ghi nhận qua nhiều Subjects and methods: This prospective nghiên cứu, giúp giảm tái phát tại chỗ tại study was conducted from November 2023 to vùng và gia tăng sống còn toàn bộ. Khi thời August 2024. Eighteen left-sided breast cancer gian sống còn lâu dài, các tác dụng phụ của patients underwent DIBH radiotherapy using điều trị là vấn đề cần được quan tâm, đặc biệt AlignRT version 5.1 software on the TrueBeam là biến chứng tim mạch. Nghiên cứu của machine at Ho Chi Minh City Oncology Darby và cộng sự năm 2013 đánh giá nguy Hospital. All patients received adjuvant radiotherapy with the dose of 42.56Gy in 16 cơ tai biến mạch vành và tỉ lệ tử vong do tim fractions, with or without a boost of 10Gy/4 mạch trên bệnh nhân UTV trái, với liều trung fraction to the tumor bed, using standard 3D bình tim là 4,6Gy, ước tính nguy cơ này tăng conformal radiotherapy (3D-CRT). 4 - 7,4% cho mỗi 1Gy gia tăng liều xạ trung Results: The DIBH treatment plan achieved bình lên tim và không có liều tối thiểu[3]. targeted radiation doses of V95% = 95.2% to Có nhiều phương pháp giúp giảm liều xạ chest wall/breast and V95% = 98,0% to regional lên tim, trong đó xạ trị phối hợp hít sâu nín lymph nodes. The mean heart dose was 2.4Gy, thở (DIBH – Deep Inspiration Breath-hold) and the mean dose to the LAD was 16.8Gy. The là một phương pháp giúp giảm liều tim hiệu median treatment time for OSMS-based DIBH quả mà không ảnh hưởng đến thể tích đích. was 6.0 minutes (2.1 to 19.5 minutes). The DIBH có thể được thực hiện với sự hỗ trợ median setup errors for DIBH radiotherapy using của nhiều hệ thống khác nhau, như hệ thống OSMS were 1mm, 2mm, and 1mm for the theo dõi vị trí theo thời gian thực (RPM - vertical, longitudinal, and lateral directions Real-time Position Management), hệ thống respectively. The median rotational errors were quang học theo dõi bề mặt (OSMS - Optical 0.8° for pitch, 0.6° for roll, and 0.6° for rotation Surface Monitoring System), còn gọi là xạ trị directions. Conclusion: The OSMS-based DIBH dưới hướng dẫn bề mặt (SGRT - Surface radiation therapy in left-sided breast cancer Guided Radiation Therapy), hệ thống hỗ trợ significantly reduces the heart dose, allows quick nín thở có điều khiển (ABC - Active and accurate patient setup, and shortens treatment Breathing Coordination). time. Năm 2019, tại Bệnh viện Ung Bướu TP. Keywords: Left-side breast cancer; radiation HCM, chúng tôi đã thực hiện nghiên cứu xạ therapy; deep inspiration breath hold; DIBH; trị phối hợp DIBH bằng hệ thống RPM trên OSMS; AlignRT. 30 bệnh nhân ung thư vú trái cho thấy giảm 46.3% liều trung bình tim so với xạ trị thở tự do (FB - free breathing) với trung vị thời gian xạ trị là 9,2 phút [2]. 550
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Hình 1. Hệ thống RPM trong xạ trị ung thư vú Hệ thống theo dõi vị trí theo thời gian Đối với xạ trị ung thư vú, vùng xạ thực tế thực (RPM) (hình 1) hoạt động theo nguyên là thành ngực hoặc tuyến vú và vùng được lý ghi nhận chuyển động hô hấp theo chiều theo dõi là vùng bụng. Nhược điểm của hệ trước – sau thông qua marker block đặt trên thống RPM khi xạ trị DIBH là sự không thành bụng bệnh nhân; từ thông tin chuyển đồng bộ giữa vùng xạ (vùng ngực) và vùng động hô hấp suy ra chuyển động bướu, do theo dõi (bụng). Bên cạnh đó, vị trí đặt chuyển động hô hấp có tương quan với marker cũng có thể ảnh hưởng đến sự ghi chuyển động bướu. nhận tín hiệu chuyển động hô hấp. Hình 2. Cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của hệ thống OSMS[6,8] 551
  4. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 Hệ thống quang học theo dõi bề mặt tâm[4,6]. Tuy nhiên, với điều kiện thực tế tại (OSMS) gồm 3 camera được cố định ở Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM, chúng tôi phòng máy xạ. Hệ thống này hoạt động trên thực hiện xạ trị DIBH khi bệnh nhân thỏa nguyên lý tái tạo hình ảnh bề mặt bệnh nhân tiêu chí sau: tiền căn bệnh lý tim mạch; bệnh bằng tia hồng ngoại theo thời gian thực và so nội khoa liên quan nguy cơ tim mạch cao; sánh với hình ảnh CT mô phỏng đã có (hình điều trị toàn thân với thuốc hóa trị có độc 2). OSMS dùng để kiểm soát sai lệch trước tính tim; BN trẻ tuổi, giai đoạn sớm; hoặc và trong quá trình xạ trị theo không gian 6 BN đã được lập kế hoạch điều trị thở tự do chiều, với độ chính xác dưới 1mm chiều có liều trung bình tim vượt quá ngưỡng giới thẳng và dưới 1 độ chiều xoay. Ngoài ra hạn. OSMS có thể điều khiển máy xạ tự động Trong nghiên cứu này, chúng tôi thực ngắt tia (gating) với độ chính xác cao khi sai hiện trên các bệnh nhân ung thư vú trái có số vượt ngưỡng cho phép. Hiện nay có nhiều chỉ định xạ trị bổ túc phối hợp hít sâu nín thở hệ thống quang học đang được sử dụng để hỗ bằng máy xạ TrueBeam (Varian), từ tháng trợ trong xạ trị, như: AlignRT (VisionRT), 11/2023 - tháng 8/2024. Bệnh nhân được C-RAD và Sentinel (Catalyst), Identify hướng dẫn tập thở và tiến hành xạ trị theo (Varian). Đối với xạ trị ung thư vú, OSMS quy trình DIBH đã có. Bệnh nhân vẫn được cho phép theo dõi trực tiếp vùng xạ trị và chụp 2 hình ảnh CT mô phỏng là thì thở tự điều khiển tia xạ mà không cần cố định thêm do (FB - Free Breathing) và thì hít sâu nín thiết bị ngoài trên cơ thể bệnh nhân, giúp cho thở (DIBH), tuy nhiên chỉ thực hiện lập kế OSMS phù hợp để thực hiện kĩ thuật xạ trị hoạch xạ trị trên CT-DIBH. Kế hoạch xạ trị phối hợp hít sâu nín thở cho bệnh nhân ung thở tự do sẽ được thực hiện thêm nếu bệnh thư vú[7,9]. nhân không thể tiếp tục hợp tác thực hiện Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này để DIBH. Khi tiến hành xạ trị chúng tôi sử dụng đánh giá lợi ích của xạ trị hít sâu nín thở phối phần mềm AlignRT (VisionRT) phiên bản hợp với hệ thống quang học theo dõi bề mặt. 5.1 để quản lý xạ trị và nhịp thở bệnh nhân, thay cho hệ thống RPM. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Quy trình xạ trị phối hợp hít sâu nín thở Xạ trị DIBH được thực hiện thường quy bằng phần mềm AlignRT 5.1 tại phòng đối với ung thư vú trái ở một số trung máy[5,7,9]: Hình 3. Vẽ vùng quan tâm ROI (Region of interest) trên phần mềm AlignRT: (A) chỉ xạ tuyến vú, (B) chỉ xạ thành ngực, (B) có xạ hạch vùng[8] 552
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 1. Đặt bệnh nhân theo template mô sát màn hình AlignRT. Điều chỉnh để hình phỏng, dời bàn vào tâm xạ trị, xác định vùng ảnh CBCT và DICOM khớp với nhau, ghi quan tâm (ROI) (hình 3). nhận sai số trên CBCT. 2. Điều chỉnh bàn để sai số đặt bệnh so 5. Kiểm tra sai số đặt bệnh: với CT-FB về gần 0 nhất trên phần mềm - Nếu sai số CBCT đạt ≤ 2mm chiều AlignRT. thẳng và ≤ 2o chiều xoay, sử dụng hình ảnh 3. Điều khiển bệnh nhân hít sâu và nín DICOM CT-DIBH để theo dõi trong xạ. thở theo ngưỡng đã thiết lập lúc mô phỏng, - Nếu sai số vượt ngưỡng đặt bệnh, dời điều chỉnh bàn để sai số về gần 0 nhất so với bàn theo CBCT. Chụp lại hình tham chiếu, hình ảnh CT-DIBH. sử dụng hình ảnh tham chiếu để theo dõi 4. Khi bệnh nhân hít sâu và nín thở, chụp trong xạ trị (hình 4). CBCT tại tâm xạ trị DIBH, đồng thời quan Hình 4. Quét CBCT Spotlight tại tâm xạ trị, đồng thời quan sát màn hình OSMS đảm bảo các chiều trong ngưỡng giới hạn. 6. Phát tia (hình 5). Hình 5. Theo dõi bệnh nhân trong lúc xạ bằng phần mềm AlignRT 553
  6. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 (A) Bệnh nhân xạ trị DIBH không cần III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU gắn thêm dụng cụ theo dõi. (B) Máy phát tia 3.1. Dân số nghiên cứu khi vùng quan tâm ở trong ngưỡng giới hạn. Từ tháng 11/2023 đến tháng 8/2024, có (C) Khi bệnh nhân hít thở ngoài ngưỡng giới 18 bệnh nhân ung thư vú trái xạ trị phối hợp hạn, máy tự động ngừng phát tia Mục tiêu nghiên cứu gồm: DIBH bằng phần mềm AlignRT 5.1 tại máy - Đánh giá liều xạ lên thể tích đích và cơ TrueBeam. Các bệnh nhân có tuổi trung bình quan lành của kế hoạch xạ trị DIBH. là 39 (28 – 55 tuổi), 66,7% bệnh giai đoạn II, - Khảo sát thời gian xạ trị khi thực hiện 22,2% bệnh giai đoạn 0. Tất cả bệnh nhân DIBH phối hợp OSMS. được phẫu thuật ngay từ đầu, trong đó 10 - Khảo sát sai số đặt bệnh khi thực hiện bệnh nhân (55,6%) được sinh thiết hạch lính DIBH phối hợp OSMS. gác và 8 bệnh nhân (44,4%) có nạo hạch - Các chỉ số về liều xạ được phân tích và nách (bảng 1). xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel. Bảng 1. Đặc điểm lâm sàng bệnh nhân xạ trị DIBH bằng OSMS trong nghiên cứu (N=18) Đặc điểm Tần số Tỉ lệ (%) Tuổi trung bình: 39 (28 – 53) Giai đoạn bệnh 0 4 22,2 I 0 0,0 II 12 66,7 III 2 11,1 Loại phẫu thuật Bảo tồn / Đoạn nhũ + Sinh thiết hạch lính gác 10 55,6 Đoạn nhũ + Nạo hạch nách 8 44,4 Điều trị toàn thân Không hóa trị 4 22,2 Hóa trị 14 77,8 Thể tích xạ Toàn bộ vú + boost nền bướu 2 11,2 Thành ngực 8 44,4 Thành ngực + Hạch đỉnh nách / nách trên đòn 8 44,4 Liều xạ/Phân liều (Gy) 42,56/2,66 18 100,0 Liều xạ tăng cường (Gy) 10,00/2,50 2 11,2 Kỹ thuật xạ 3D-CRT 18 100,0 554
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 3.2. Liều xạ và thể tích xạ 41,1Gy; động mạch gian thất trước (LAD) Có 8 bệnh nhân được xạ trị bổ túc vào nhận liều trung bình 16,8Gy và liều tối đa là thành ngực (44,4%), 2 bệnh nhân xạ trị vào 34Gy. Bảng 2 trình bày chi tiết liều đạt được toàn bộ tuyến vú và xạ tăng cường nền bướu của các thể tích xạ trị (bảng 2). sau phẫu thuật bảo tồn (11,2%) và 8 bệnh 3.4. Thời gian xạ trị DIBH bằng OSMS nhân có chỉ định xạ trị vào thành ngực và Tất cả bệnh nhân đều có thể thực hiện kỹ hạch đỉnh nách/ nách trên đòn (44,4%). thuật DIBH khi xạ trị thực tế. Tính đến tháng Liều xạ là 42,56Gy/16 phân liều, xạ tăng 8/2024, có 16/18 bệnh nhân (88,9%) đã hoàn cường nền bướu 10Gy/4 phân liều đối với thành điều trị. điều trị bảo tồn. Tất cả bệnh nhân đều được Trung vị thời gian xạ trị được ghi nhận xạ trị bằng kĩ thuật 3D tiêu chuẩn (3D-CRT) trên phần mềm ARIA (ARIA Oncology (bảng 1). Information System) là 6,0 phút (2,1 - 19,5 3.3. Kết quả lập kế hoạch xạ trị phút). Nhóm bệnh nhân không xạ hạch vùng Đối với thể tích đích là thành ngực hoặc và có xạ hạch vùng có trung vị thời gian xạ tuyến vú và hạch vùng, kế hoạch xạ trị DIBH trị lần lượt là 5,0 phút (2,1 - 19,5 phút) và 7,2 đạt liều V95% lần lượt là 95,2% và 98,0%. phút (2,1 - 17,4 phút). Trung vị thời gian xạ Đối với cơ quan lành, tim nhận liều trung trị của từng bệnh nhân được thể hiện trong bình (Dmean) 2,4Gy, liều tối đa (Dmax) là biểu đồ 1. Bảng 2. Kết quả lập kế hoạch xạ trị hít sâu nín thở (DIBH) bằng kỹ thuật 3D-CRT (N=18) Cơ quan Chỉ số Liều xạ DIBH (trung bình và độ lệch chuẩn) Thành ngực/ tuyến vú V95% (%) 95,2 ± 2,4 Nền bướu xạ tăng cường V95% (%) 98,8 ± 0,4 Hạch vùng V95% (%) 98,0 ± 0,9 Dmean (Gy) 2,4 ± 0,9 Dmax (Gy) 41,1 ± 4,9 Tim D5% (Gy) 10,9 ± 9,5 V8Gy (%) 4,4 ± 3,0 V20,8Gy (%) 2,7 ± 2,3 Động mạch gian thất Dmean (Gy) 16,8 ± 10,2 trước (LAD) Dmax (Gy) 34,0 ± 14,0 V16Gy (%) 23,9 ± 5,4 V8Gy (%) 30,5 ± 6,3 Phổi cùng bên V4Gy (%) 42,0 ± 7,7 Dmean (Gy) 10,8 ± 2,0 Phổi đối bên V4Gy (%) 0,0 ± 0,1 Dmax (Gy) 6,2 ± 5,1 Vú đối bên D5% (Gy) 1,2 ± 0,5 555
  8. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 Biểu đồ 1. Trung vị thời gian xạ trị của 18 bệnh nhân xạ trị DIBH bằng hệ thống OSMS (phút) 3.5. Sai số đặt bệnh xạ trị DIBH bằng 278 lượt đặt bệnh xạ trị DIBH bằng hệ thống hệ thống OSMS OSMS. Đến tháng 8/2024, có 16 bệnh nhân đã Ghi nhận thêm bằng CBCT sau khi điều hoàn thành xạ trị: trong đó 14 bệnh nhân chỉnh bàn xạ theo OSMS, trung vị sai số đặt nhận xạ 16 phân liều, 2 bệnh nhân nhận xạ bệnh phần lớn nằm trong ngưỡng từ 0 đến 20 phân liều; và 2 bệnh nhân đang xạ trị đã 2mm ở các chiều thẳng và 0o đến 2o đối với nhận xạ 7 phân liều, chúng tôi ghi nhận tổng chiều xoay (biểu đồ 2). Chiều thẳng (mm) Trung vị Khoảng giá trị Chiều xoay (độ) Trung vị Khoảng giá trị Vertical 1,0 0,0 – 5,0 Pitch 0,8 0,0 – 2,9 Longitude 2,0 0,0 – 6,0 Roll 0,6 0,0 – 2,9 Lateral 1,0 0,0 – 6,0 Rotation 0,6 0,0 – 2,6 Biểu đồ 2. Sai số đặt bệnh theo các chiều thẳng và chiều xoay theo ngưỡng sai số (n=278) 556
  9. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 IV. BÀN LUẬN hiện lập kế hoạch xạ trị trên CT-DIBH, và Theo nghiên cứu tại Bệnh viện Ung trong thực tế điều trị 16/18 bệnh nhân đã Bướu TP. HCM năm 2019[2], trong 30 bệnh hoàn thành liệu trình xạ trị và 2/18 bệnh nhân nhân được lập kế hoạch xạ trị có 25 bệnh đang xạ trị 50% tổng số phân liều, tất cả nhân xạ trị thực tế với kế hoạch DIBH, chỉ bệnh nhân đều thực hiện hít sâu nín thở ổn có 1/25 bệnh nhân (4%) phải sử dụng kế định. hoạch FB dự phòng do không thể tiếp tục Về kết quả lập kế hoạch, xạ trị phối hợp thực hiện DIBH. Nhận thấy tỉ lệ bệnh nhân DIBH với các hệ thống khác nhau đều đạt không thể hoàn thành kế hoạch DIBH rất liều trung bình lên tim trong ngưỡng tối ưu < thấp, trong nghiên cứu này chúng tôi chỉ thực 3Gy và liều trung bình trên LAD thấp. Bảng 3. So sánh liều trung bình trên tim và LAD khi xạ trị DIBH bằng các hệ thống khác nhau Nghiên cứu DIBH Số BN Dmean tim (Gy) Dmean LAD (Gy) Nissen và Appelt (2013) ABC 227 2,7 - Hjelstuen (2012) vDIBH (RPM) 17 3,1 10,9 Lee (2013) vDIBH (RPM) 25 2,5 16,0 Joo (2015) vDIBH (RPM) 32 2,8 23,7 N.C.M.Hà (2019)[2] vDIBH (RPM) 30 3,0 24,6 Tanguturi (2015) vDIBH (AlignRT) 146 1,4 - Sakyanun (2020) vDIBH (AlignRT) 25 3,0 - Falco (2021)[4] vDIBH (AlignRT) 252 2,1 - Nghiên cứu này (2024) vDIBH (AlignRT) 18 2,4 16,8 Nghiên cứu tại Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM năm 2019, xạ trị DIBH bằng hệ thống RPM có trung vị thời gian xạ trị là 9,2 phút (3,9 - 127,0 phút). Nghiên cứu này chúng tôi thực hiện DIBH bằng OSMS với trung vị thời gian xạ trị là 6,0 phút (2,1 - 19,5 phút), giúp giảm 32,6% thời gian điều trị ở cả nhóm bệnh nhân có và không xạ trị hạch vùng (bảng 4). Bảng 4. So sánh thời gian xạ trị hít sâu nín thở (DIBH) bằng hệ thống OSMS và hệ thống RPM[2] tại Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM OSMS (Nghiên cứu này) RPM[2] % thời gian (phút) Trung vị Khoảng giá trị Trung vị Khoảng giá trị giảm Thời gian xạ DIBH 6,0 2,1 – 19,5 8,9 3,9 – 127,0 32,6 Không xạ hạch vùng 5,0 2,1 – 19,5 6,1 3,9 – 10,2 18,0 Có xạ hạch vùng 7,2 2,1 – 17,4 9,6 5,2 – 127,0 25,0 Theo nghiên cứu của tác giả Bùi Lê vị sai lệch khi đặt bệnh bằng OSMS theo các Phước Thu Thảo năm 2023, sai số đặt bệnh chiều trước – sau, đầu – chân và trái – phải xạ trị đối với ung thư vú bằng OSMS là: lần lượt là 1,0mm; 2,0mm và 1,0mm. Trong 1,4mm chiều trước – sau; 2,1mm chiều đầu – đó 90,3% sai số chiều trước – sau; 69,1% sai chân; 1,8mm chiều trái – phải[1]. Nghiên cứu số chiều đầu – chân và 78,5% sai số chiều của chúng tôi với 278 lượt đặt bệnh có trung trái – phải nằm trong ngưỡng 0 – 2mm; đối 557
  10. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 với các chiều xoay, 58,6% sai số chiều pitch, 2. Nguyễn Công Mỹ Hà và cs, Xạ trị ngoài 73,7% chiều roll và 73,4% chiều rotation ung thư vú trái phối hợp hít sâu nín thở: nằm trong ngưỡng 0 – 2o . Với hai ngưỡng sai Bước đầu thực hiện tại Bệnh viện Ung Bướu số này, theo phác đồ xạ trị tại Bệnh viện Ung thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Ung thư Bướu TP. HCM, có thể sử dụng vị trí bàn đã học Việt Nam. Số 5, 442-451 (2019). điều chỉnh bằng OSMS và hình ảnh DICOM 3. Darby, S.C., et al., Risk of ischemic heart để theo dõi trong xạ, không cần di chuyển disease in women after radiotherapy for bàn thêm bằng CBCT. Tuy nhiên, kết quả breast cancer. N Engl J Med. 368(11): p. nghiên cứu cho thấy 20 – 30% lượt đặt bệnh 987-98 (2013). vẫn cần điều chỉnh bàn. Ngoài ra, tác giả 4. Falco, et al., Deep inspiration breath hold Penninkhof vẫn khuyến cáo thực hiện kiểm reduces the mean heart dose in left breast tra hình ảnh hàng ngày và phối hợp với cancer radiotherapy. Radiol Oncol; 55(2): OSMS theo dõi trước - trong xạ trị[7]. Do đó, 212-220, (2021). việc sử dụng hoàn toàn OSMS để đặt bệnh 5. Freislederer, P. et al., ESTRO-ACROP thay cho CBCT vẫn cần được nghiên cứu guideline on surface guided radiation thêm. therapy. Radiotherapy and Oncology. Volume 173, 188 – 196 (2022). V. KẾT LUẬN 6. Huijskens Sophie et al., Clinical practicality Xạ trị phối hợp hít sâu nín thở (DIBH) and patient performance for surface-guided giúp giảm liều tim trong xạ trị. Hệ thống automated VMAT gating for DIBH breast quang học theo dõi bề mặt (OSMS) giúp việc cancer radiotherapy. Radiotherapy and đặt bệnh khi xạ trị thêm chính xác, thuận tiện Oncology. Volume 195, 110229 (2024). và nhanh chóng để thực hiện DIBH cho bệnh 7. Jeremy D. P. Hoisak et al., Surface Guided nhân ung thư vú trái. Sử dụng hệ thống Radiation Therapy. CRC Press; 1st edition OSMS trong xạ trị DIBH cho phép giảm thời (Sept. 2021), 209 – 226. gian điều trị, từ đó có thể tăng số bệnh nhân 8. Penninkhof, Joan et al., Evaluation of được áp dụng kĩ thuật này để mang lại nhiều image-guided and surface-guided lợi ích về mặt tim mạch cho người bệnh. radiotherapy for breast cancer patients treated in deep inspiration breath-hold: A TÀI LIỆU THAM KHẢO single institution experience. Technical 1. Bùi Lê Phước Thu Thảo và cs, Đánh giá kỹ Innovations and Patient Support in Radiation thuật thiết lập tư thế bệnh nhân bằng hệ Oncology. Volume 21, 51 – 57 (2021). thống xạ trị có hướng dẫn bề mặt SGRT 9. VisionRT, Treatment Workflows Issue 1.4 trong xạ trị ung thư vùng ngực tại bệnh viện 19 Feb 2019 – Breast Workflows Issue. Vinmec Central Park. Tạp chí Y học Việt visionrt.com, (2019). Nam. Số đặc biệt, 653 – 664 (12.2023). 558
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2