Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
<br />
XÁC ĐỊNH ĐẶC TÍNH MÁY NÉN DỌC TRỤC<br />
CỦA ĐỘNG CƠ TUA BIN PHẢN LỰC KHÔNG KHÍ<br />
Nguyễn Khánh Chính1*, Bùi Văn Thưởng2, Phạm Vũ Uy2<br />
Tóm tắt: Bài báo giới thiệu một số kết quả nghiên cứu sử dụng phần mềm<br />
ANSYS CFX để xác định đặc tính máy nén dọc trục dựa trên các số liệu kích thước<br />
hình học đo được trên một động cơ thực. Các kết quả thu được cho thấy, trong điều<br />
kiện phương tiện thực nghiệm còn rất hạn chế, việc ứng dụng tích cực công cụ này<br />
là một biện pháp hiệu quả, tin cậy để nghiên cứu các đối tượng phức tạp như động<br />
cơ tua bin phản lực.<br />
Từ khóa: Máy nén dọc trục, Đường dòng qua máy nén, Mô phỏng CFD.<br />
<br />
1. MỞ ĐẦU<br />
Nhiệm vụ khai thác động cơ hành trình của tên lửa KH-35E đã kết thúc. Kết quả chính<br />
của nhiệm vụ là đã tìm hiểu được kết cấu, nguyên lý hoạt động của động cơ tua bin phản<br />
lực không khí R95 và các hệ thống của nó. Với máy nén của động cơ, hiện đã biết được<br />
phối trí kết cấu và đo được các thông số về hình dạng, kích thước, số lượng các lá cánh<br />
trong từng tầng nén; đã biết được ngoài chức năng chính là cung cấp không khí vào buồng<br />
đốt, máy nén của động cơ còn đảm bảo các chức năng của nguồn khí nén cấp cho hoạt<br />
động của các bộ phận khác trên tên lửa (tương ứng với đó là các yêu cầu đối với không khí<br />
nén, tốc độ quay máy nén...) và một số nét đặc thù của nó như mức phân luồng không khí<br />
(m) sau máy nén thấp áp, cách xả không khí giữa các luồng để đảm bảo sự hoạt động ổn<br />
định [4].<br />
Nhằm phát huy và tiếp tục khai thác các kết quả có được, để hiểu biết sâu hơn về đặc<br />
điểm hoạt động, các thông số hoạt động của động cơ này, cần phải tiến hành thử nghiệm<br />
hay tìm ra các phương pháp nghiên cứu thích hợp để tiếp tục khai thác chúng. Với thực tế<br />
hiện nay là hầu như không có thiết bị thử nghiệm và hơn nữa với đặc điểm của loại động<br />
cơ có thời gian hoạt động ngắn, sử dụng một lần thì khả năng tháo lắp, thử nghiệm nó lại<br />
càng hạn chế. Trong điều kiện như vậy, cần tận dụng khả năng của các công cụ số (các<br />
phần mềm chuyên dụng đã có) để tìm cách ứng dụng "thử nghiệm số" đối với nó. Trong<br />
bài báo này sẽ trình bày một vài kết quả bước đầu trong việc sử dụng ANSYS TURBO<br />
vào việc nghiên cứu máy nén của động cơ R95.<br />
Cũng cần lưu ý rằng, máy nén của động cơ tuabin hành trình R95 là một thiết bị phức<br />
tạp, những thông số đo đạc được có thể chưa đạt độ chính xác cao và việc nghiên cứu ứng<br />
dụng mô đun phần mềm ANSYS TURBO ở nước ta còn mới mẻ, kinh nghiệm sử dụng<br />
còn hết sức khiêm tốn.<br />
2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU<br />
2.1. Sơ lược về máy nén của động cơ<br />
Máy nén của động cơ R95 là dạng hướng trục, một rôto và có tám tầng nén. Máy nén<br />
được chia thành hai phần rõ rệt: hai tầng nén đầu tạo ra cấp máy nén thấp áp (MNTA - còn<br />
gọi là quạt gió), qua phần vỏ trung gian, không khí được phân chia thành hai luồng, luồng<br />
bao ngoài (luồng II) thổi thẳng tới phần thiết bị ra phía sau, luồng trong (luồng I) được đẩy<br />
vào máy nén cáo áp (MNCA) gồm sáu tầng dọc trục, cùng một vòng các lá dẫn dòng trên<br />
cửa vào. Việc phân luồng sau MNTA chỉ đơn giản nhờ vành phân chia cố định, đúc sẵn<br />
trong vỏ trung gian. Để đảm bảo hoạt động ổn định của máy nén trong các chế độ hoạt<br />
động thấp (khi động cơ chưa đạt tới tốc độ quay hoạt động chính), trên vành ngoài vòng lá<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 43, 06 - 2016 3<br />
Tên lửa & Thiết bị bay<br />
<br />
tĩnh của tầng nén đầu MNCA có một hàng lỗ thông dòng chảy giữa hai luồng không khí (I<br />
và II).<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1. Mặt cắt dọc của máy nén động cơ R95.<br />
1- Các lá quay của MNTA; 2- Các lá tĩnh dẫn dòng MNTA;3- Vỏ trung gian của<br />
máy nén; 4- Các lá tĩnh dẫn dòng vào MNCA; 5- Lỗ xả không khí từ luồng trong<br />
ra luồng ngoài; 6- Các lá quay của MNCA, 7- Các lá tĩnh chỉnh dòng MNCA;<br />
I – Luồng trong; II – Luồng ngoài.<br />
2.2. Xây dựng mô hình tính trong ANSYS<br />
Việc mô phỏng máy nén đã được thực hiện theo các bước như sau:<br />
1. Tập hợp, sắp xếp các thông số hình học chính (đo được) đã có của máy nén động cơ<br />
(kết quả thực hiện nhiệm vụ khai thác) với các chú ý quan trọng sau:<br />
- Độ vặn của các lá máy nén đo trên 3 đường kính chính (trong, ngoài và trung bình)<br />
của mỗi lá.<br />
- Giữ đúng số lượng các lá quay và lá chỉnh dòng của mỗi tầng nén, cũng như của vòng<br />
dẫn dòng vào máy nén cao áp.<br />
Mô hình máy nén được nhập vào môi trường ANSYS như trên hình 2: trong đó thấy rõ<br />
việc sắp xếp các lá máy nén của hai tầng nén đầu (MNTA) và các lá của 6 tầng nén sau<br />
(MNCA).<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 2. Mô hình máy nén nhập vào môi trường ANSYS.<br />
Với kinh nghiệm và khả năng có hạn, việc xây dựng mô hình thông qua môđun<br />
BladeGen của ANSYS thực sự rất khó để áp dụng cho một đối tượng nghiên cứu phức tạp<br />
<br />
<br />
4 N.K.Chính, B.V.Thưởng, P.V.Uy, “Xác dịnh đặc tính… phản lực không khí.”<br />
Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
<br />
này (việc dựng mô phỏng bằng ANSYS cho máy nén 15 tầng đã đươc đánh giá là thành<br />
tựu lớn ngay cả với hãng nghiên cứu hàng đầu[1]); Để khắc phục khó khăn này, giải pháp<br />
là sử dụng phần mềm vẽ cơ khí Inventor, phỏng theo cách cắt hình của BladeGen để nối<br />
ghép các khối hình của các phần tử (elements) kết cấu máy nén; rồi nhập vào ANSYS, sử<br />
dụng chia lưới tự động.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 3. Mô hình một phần chia của máy nén để mô phỏng trong ANSYS.<br />
Để theo dõi trạng thái hoạt động phối hợp giữa hai phần máy nén, trong mô hình mô<br />
phỏng có bao gồm cả các lỗ thông khí giữa các luồng (hình 3).<br />
2. Với những giả thiết đơn giản, luận chứng rõ ràng, xây dựng và giải bài toán xác định<br />
sơ bộ các tham số nhiệt động lực học của toàn bộ động cơ [2]; để đặt sơ bộ điều kiện biên<br />
cho việc mô phỏng, khoảng các giá trị cần khảo sát là:<br />
- Tốc độ quay của rôto: 26000÷ 36000 v/phút;<br />
- Lưu lượng không khí đi qua máy nén (thấp áp) 5÷8,5 kg/s<br />
- Áp suất trên cửa ra từ MNTA: