vietnam medical journal n01 - APRIL - 2020
172
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Mai Xuân Anh, Huỳnh Văn Minh, Nguyễn
Đông (2017), "Giá tr ca NT-proBNP trong chn
đoán tăng áp lực tâm thu động mch phi suy
gim chức năng tâm thu tht phi bnh nhân
hp van hai lá", Tp chí Tim mch hc Vit Nam,
S 79, tháng 7 năm 2017.
2. Phạm Mạnh Hùng, (2019), "Lâm sàng Tim
mạch học".
3. Trần Lâm, (2014), "Sử dụng SILDENAFIL trong
điều trị tăng áp phổi bệnh nhân suy tim trái mạn
tính", Tạp chí Tim mạch học Việt Nam, Số 68,
tháng 9 năm 2014.
4. Thị Đoan Thục, Huỳnh Văn Minh, (2010),
"Hiệu quả của sildenafil trong tăng áp động mạch
phổi", Tạp chí Tim mạch học Việt Nam, Số 56,
tháng 12 năm 2010.
5. Kilickesmez KO, Ozkan AA, Abaci O (2011),
"Serum N-Terminal Brain Natriuretic Peptide
Indicates Exercise Induced Augmentation of
Pulmonary Artery Pressure in Patients with Mitral
Stenosis", Echocardiography, 28(1), pp.8 - 14.
6. Nazzareno Galie et al, (2016), "2015 ESC/ERS
Guidelines for the diagnosis and treatment of
pulmonary hypertension", European Heart Journal,
37, 67119.
7. Stylianos A. Pyxaras, et al, (2011), "
Echocardiographic evaluation of systolic and mean
pulmonary artery pressure in the follow-up of
patients with pulmonary hypertension ", European
Journal of Echocardiography 12, 696701.
8. Wafa A A, Eid M. Daoud, et al (2015),
Correlation Between N-terminal Pro Brain Natriuretic
Peptide and Right Ventricular Performance Measured
by Doppler Echocardiography after Successful
Percutaneous Balloon Mitral Valvuloplasty”, Research
Journal of Cardiology, 8 | Issue: 1 | Page No.: 1-11.
XÁC ĐỊNH GIÁ TR TIÊN ĐOÁN DƯƠNG CỦA XÉT NGHIM TIN SINH
KHÔNG XÂM LN NIPT TriSure TRONG THC HÀNH LÂM SÀNG
Đỗ Thị Thanh Thủy1, Lâm Vĩnh Niên4, Vũ Trần Hoài Hân2,
Nguyễn Vạn Thông3, Võ Thanh Bình2, Lê Thị Kim Oanh2,
Trần Đông Hòa2, Đào Thị Hồng Thúy2, Phạm Thị Hồng Anh2,
Vũ Hoàng Giang2, Nguyễn Kiều Ngc Trinh2, Nguyễn Thị Thanh Thanh2,
Nguyễn Lưu Hồng Đăng2, Tăng Hùng Sang2, Nguyễn Hữu Nguyên1,2,
Trương Đình Kiệt1, Cao Văn Thịnh5, Giang Hoa1,2, Nguyễn Hoài Nghĩa4.
TÓM TẮT45
Đặt vấn đề: NIPT (Non-Invasive Prenatal Testing)
là mt phương pháp sàng lọc tin sn không xâm ln,
phát hin mt s các lch bi nhim sc th ph biến
độ nhạy độ đc hiu rt cao (>99%) nên giúp
gim t l âm tính gi, gim t l dương tính giả, cũng
như giảm t l xét nghim chẩn đoán xâm lấn gây
nguy cơ sy thai. Chính vậy NIPT đã và đang nhanh
chóng được tích hợp vào các chương trình chăm sóc
thai sản. Đến nay rt nhiu bng chng chng minh
đưc NIPT th dn thay thế các chương trình tm
soát trước sinh thông thưng khác trong tm soát các
hi chng Down, Edwards Patau ngay khi thai mi
đưc 9-10 tun tui. Trong thc hành lâm sàng hin
nay, để vấn các thai ph có NIPT dương tính, các
bác cn nắm đưc giá tr tiên đoán dương ca loi
1Viện Di truyền Y học
2Công ty Giải pháp gen
3Bệnh viện Hùng Vương
4Đại học Y Dược TPHCM
5Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch.
Chịu trách nhiệm chính: Đỗ Thị Thanh Thủy
Email: thuyprenatal@gmail.com
Ngày nhận bài: 3.2.2020
Ngày phản biện khoa học: 16.3.2020
Ngày duyệt bài: 23.3.2020
xét nghiệm này giúp vn chính xác cho thai ph
trưc khi h phi quyết định các bước tiếp theo trong
theo dõi thai k. Mc tiêu: Xác định giá trị tiên đoán
dương của NIPT TriSure nhằm phát hiện sớm một số
lệch bội nhiễm sắc thể phổ biến trong thực hành lâm
sàng. Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu. Dữ liệu
của các thai phụ đơn thai NIPT TriSure dương tính
cho một trong ba loại bất thường số lượng nhiễm sắc
thể thường gặp là T21, T18 và T13 được thu thập bao
gồm các thông tin về tuổi mẹ, cân nặng của mẹ, tuổi
thai thông tin về kết qu chẩn đoán của các thai
phụ này với tình trạng mang thai bị T21, T18 T13.
Kết quả: T tháng 9 năm 2017 tới tháng 9 năm
2019, 176 trưng hợp có NIPT TriSure dương tính
cho lch bi nhim sc th T21, T18 T13 trên tng
s 27.500 mẫu máu đưc thc hin NIPT TriSure ti
Vin Di truyn Y hoc. Các thai ph này được vấn
làm xét nghim chẩn đoán, phát hiện đưc 116
trưng hợp T21, 22 trường hp T18 và 12 trường hp
T13. Giá tr tiên đoán dương (PPV) chung ca TriSure
phát hin các bất thường s ng nhim sc th
94,3% PPV ca tng loi T21, T18, T13 96,7%,
91,6% 80%. Kết luận: NIPT TriSure có giá trị tiên
đoán dương PPV chung cho ba loi bất thưng T21,
T18, T13 94,3% chng minh kh năng đáng tin cy
ca xét nghim sàng lc tin sn này trong vic phát
hin các lch bi nhim sc th ph biến.
Từ khóa:
NIPT, cfDNA, cffDNA, T21, T18, T13,
TriSure, PPV
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 489 - THÁNG 4 - S 1 - 2020
173
SUMMARY
DETERMINING THE POSITIVE PREDICTIVE
VALUES OF NIPT TriSure FOR DETECTION
OF THE MOST COMMON FETAL CHROMOSOME
ANEUPLOIDIES IN CLINICAL PRACTICE
Background: NIPT (Non-Invasive Prenatal
Testing) is a screening method that detects the most
common fetal autosomal chromosome aneuploidies
with very high sensitivity and specificity (> 99%), thus
helping to reduce the false-negative, the false-positive
rate as well as reduce the risk of miscarriage with
invasive diagnostic procedures. Therefore, NIPT has
been quickly integrated into maternity care programs.
Till now, a lot of evidences proves that NIPT can
replace the traditional prenatal screenings for
detection of Down, Edwards and Patau syndromes at
9 or 10 weeks of pregnancy. In current clinical
practice, physicians need to know the positive
predictive value of this test to provide accurate
counseling for pregnancies with positive NIPT before
they have to make decisions for the next steps in
pregnancy monitoring. Objective: Determine the
positive predictive value of NIPT TriSure for detection
of the most common fetal autosomal
chromosome aneuploidies in clinical practice.
Method: Retrospective study. Data of singlet
pregnant women with positive NIPT TriSure for one of
three types of abnormal autosomal
chromosome aneuploidies T21, T18 and T13 was
collected including information on maternal age,
maternal weight, gestational age and information on
the diagnostic results of these women. Results: From
September 2017 to September 2019, there were 176
cases of positive NIPT TriSure for one of abnormal
chromosome aneuploidies T21, T18 and T13 based on
totally 27,500 blood samples performed NIPT TriSure
at Medical Genetics Institute. These women were
consulted for diagnostic tests, finding out 116 cases of
T21, 22 cases of T18 and 12 cases of T13. The overall
positive predictive value (PPV) of TriSure for detection
of chromosome abnormalities of T21, T18, T13 is
94.3% and PPV for each T21, T18 and T13 are
96.7%, 91.6%, 80%. Conclusion: The NIPT TriSure
with an overall PPV for detection of chromosome
abnormalities of T21, T18, and T13 is 94.3% that
proving the reliability of this prenatal screening test
for detecting the most common fetal autosomal
chromosome aneuploidies.
Keywords:
NIPT, cfDNA, cffDNA, T21, T18, T13,
TriSure, PPV.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Sàng lọc trước sinh một số lệch bội nhiễm sắc
thể đã xuất hiện từ lâu trên toàn thế giới. Các
chương trình này th thc hin ba tháng
đầu hay ba tháng gia thai k, tuy nhiên cho ti
nay, t l phát hin cũng ch giao động t 65 đến
90% vi t l dương tính giả t 5 - 7%. Nhược
đim của các chương trình này s khong
10 đến 35% s trường hp b âm nh gi 5
đến 7% s trường hp phi thc hin ly mu
xâm ln oan phc v xét nghim chẩn đoán, dẫn
đến tăng tỉ l sy thai do th thuật. Năm 2011,
xét nghiệm trước sinh không xâm ln s dng
DNA ngoi bào trong u m hay còn gi
NIPD (NonInvasive Prenatal Diagnosis) ra đời.
Năm 2013, Hiệp hi di truyn h gen ca M
(American College of Medical Genetics and
Genomics - ACMG) ln đầu tiên tuyên b v
chương trình này, một xét nghim da trên phân
tích DNA ca thai trong máu m, cho phép phát
hin sm mt s lch bi nhim sc th. Tuy
nhiên xét nghim này không chính xác 100%
còn các trường hợp dương tính giả hay âm
tính gi, nên ACMG quyết đnh gi loi xét
nghim này t nghim tm soát hay sàng lc
và NIPS (NonInvasive Prenatal Screening) ra đi.
T đó cho đến nay, NIPT (NonInvasive Prenatal
Testing) nói chung hay NIPS nói riêng đã
đang nhanh chóng đưc tích hp vào chương
trình chăm sóc thai sn. NIPT một phương
pháp không xâm lấn, đ nhy độ đặc hiu
rt cao (>99%), vy giúp gim t l âm tính
gi, gim t l dương tính giả, cũng như giảm t
l xét nghim chẩn đoán xâm lấn y nguy
sy thai. Hin nay, rt nhiu bng chng chng
minh được NIPT th thay thế các chương
trình tầm soát trước sinh truyn thng khác
trong tm soát c hi chng Down, Edwards
Patau ngay khi thai mới được 9-10 tun tui [1].
Tuy nhiên trước đây, xét nghiệm NIPT ti Vit
nam có mt s hn chế, gm (1) thu mu gi
sang nước ngoài để phân tích, gây kéo dài thi
gian tr kết qu khó khăn trong việc vn
chuyn mu, (2) chi phí cao làm gim kh năng
ng dng ca xét nghim này, đặc bit ti các
quốc gia đang phát triển như Vit Nam. Vi
nhng hn chế này, Vin di truyn Y học đã phát
trin mt qui trình NIPT hoàn chỉnh được vn
hành ti Vit Nam. 2017, NIPT TriSure ra đời vi
độ nhạy độ đặc hiu ca xét nghim đã được
đúc kết trên tp chí y hc m, thai nhi tr
sinh (Journal of Maternal-Fetal & Neonatal
Medicine 2018) [5] và tp chí Y hc TPHCM 2019
[6]. Tiếp tục khẳng định giá trị của NIPT TriSure
trên thực hành lâm sàng, chúng tôi thực hiện
nghiên cứu “xác định giá trị tiên đoán dương của
NIPT TriSure nhằm phát hiện sớm một số lệch
bội nhiễm sắc thế phổ biến trong thực hành lâm
sàng” giúp các bác sản khoa thêm những
lựa chọn khi tư vấn sàng lọc và chẩn đoán trước
sinh phù hợp cho từng thai phụ.
Mục tiêu nghiên cứu:
Xác định giá trị tiên
đoán dương của NIPT TriSure nhằm phát hiện
sớm một số lệch bội nhiễm sắc thể phổ biến
trong thực hành lâm sàng.
vietnam medical journal n01 - APRIL - 2020
174
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
Nghiên cứu: hồi cứu. Nghiên cứu được chấp
thuận bởi hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y
sinh học đại học Y Dược TpHCM (số 164/HĐĐĐ).
Đối tượng nghiên cứu: Dữ liệu của hơn
27.500 thai phụ mang thai nguy cao lệch
bội nhiễm sắc thể (kết quả combined test
nguy 1>1/250) đến xét nghiệm NIPT TriSure
tại Viện Di truyền Y học trong thời gian từ tháng
9/2017 đến tháng 9/2019.
Đối tượng chọn mẫu: Dữ liệu của các thai
phụ đơn thai NIPT TriSure dương tính cho
một trong ba loại bất thường số lượng nhiễm sắc
thể thường gặp là T21, T18 và T13.
Cách tiến hành. Thu thập thông tin lâm
sàng, thông tin về xét nghiệm NIPT, thông tin
kết quả chẩn đoán của các thai phụ TriSure
dương tính cho T21, T18 và T13.
Xử số liệu. Dữ liệu được lưu gi bằng
phần mềm Excel 2010 xử phân tích bằng
phần mềm STATA 13.0. Các biến số định lượng
(tuổi mẹ, tuổi thai, cân nặng của mẹ) được
tả bằng trung bình độ lệch chuẩn. Độ nhạy,
độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương PPV được
mô tả bằng bảng 2x2 với khoảng tin cậy 95%.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
T tháng 9 năm 2017 tới tháng 9 năm 2019,
trên tng s hơn 27.500 mẫu máu ca thai phu
đưc thc hint nghim NIPT TriSure ti Vin Di
truyền Y hoc, 176 trưng hp có NIPT TriSure
ơng tính cho một trong ba loi lch bi nhim
sc th T21, T18 T13. Đặc điểm lâm ng ca
176 thai ph này đưc th hin trong Bng 1.
Bảng 1: Các đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu (n=176)
N=124
Trung bình
Độ lệch chuẩn
Giá trị nhỏ nhất
Giá trị lớn nhất
Tuổi mẹ
35,4
6,2
19
48
< 35
72 (41)*
≥ 35
104 (59)*
Tuổi thai (tuần)
13,5
3,0
9,0
17,4
Cân nặng của mẹ
52,0
6,9
37,0
73
*tần số và tỉ lệ phần trăm %
Tui trung bình ca thai ph 35,4 ± 6,2,
trong đó tỉ l thai ph 35 tuổi chiếm 59,0%.
Cân nặng thai phụ trung bình 52,0 ± 6,9 kg.
Tuổi thai trung bình 13,5 ± 3,0 tuần.
176 thai ph xét nghim TriSure (+) bao
gồm 130 trưng hp TriSure T21 (+), 29 TriSure
T18 (+), 17 TriSure T13 (+). Các thai ph
này đã được vấn làm t nghim chẩn đoán,
159 trường hp thc hin ly gai nhau hay
chc hút dch i xét nghim chẩn đoán với k
thut FISH hay QF-PCR phát hin lch bi nhim
sc th T21, T18 T13, 11 thai ph sau khi
TriSure (+) đã không làm xét nghim chẩn đoán
và b thai, chúng tôi được thông tin qua đin
thoại thăm hỏi thai ph, 6 thai ph không liên
lạc được do đi s đin thoi hoc không bt
máy sau 3 ln liên lc. Trong 159 thai ph thc
hin xét nghim chẩn đoán 120 trưng hp
TriSure T21 (+), 24 TriSure T18 (+), 15
TriSure T13 (+). Xét nghim chẩn đoán phát
hiện được 116 trưng hợp T21, 22 trưng hp
T18 và 12 trường hp T13 (bng 2).
Bảng 2: Tóm tắt kết quả nghiên cứu của NIPT TriSure và kết quả chẩn đoán (n=176)
17 trường hợp loại trừ (gồm 11 trường hợp bỏ thai
không xét nghiệm chẩn đoán 6 trường hợp mất
thông tin)
176 NIPT TriSure (+) cho T21, T18 và T13
T18
24 TriSure
T13
15 TriSure(+)
TP T21
116
FP T21
4
TP T18
22
FP
T18
TP T13
12
FP T13
3
TP (true positive): dương tính thật; FP (False positive): dương tính giả
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 489 - THÁNG 4 - S 1 - 2020
175
Giá tr tiên đoán dương của TriSure phát hin
các bất thường s ng nhim sc th th hin
trong các bảng 3, 4, 5, 6 dưới đây:
Bảng 3: Giá trị tiên đoán dương của NIPT
TriSure cho T21 (n=120)
Kết quả chẩn
đoán
Tổng
T21 (+)
T21 (-)
NIPT TriSure
T21 (+)
116
4
120
PPV: 116/120 = 96,7%
Bảng 4: Giá trị tiên đoán dương của NIPT
TriSure cho T18 (n=24)
Kết quả chẩn đoán
Tổng
T18 (+)
T18 (-)
NIPT TriSure
T18 (+)
22
2
24
PPV: 22/24 = 91,6%
Bảng 5: Giá trị tiên đoán dương của NIPT
TriSure cho T13 (n=15)
Kết quả chẩn đoán
Tổng
T13 (+)
T13 (-)
NIPT TriSure
T13 (+)
12
3
15
PPV: 12/15 = 80%
Bảng 6: Giá trị tiên đoán dương của NIPT
TriSure cho T21/18/13 (n=159)
Kết quả chẩn đoán
Tổng
T21/T18/
T13 (+)
T21/T18/
T13 (-)
NIPT TriSure(+)
150
9
159
PPV: 150/159 = 94,3%
IV. BÀN LUẬN
Dân số nghiên cứu những thai phụ nguy
cao với combinned test ba tháng đầu thai
kỳ đi vào xét nghiệm NIPT TriSure. Tui trung
bình ca thai ph 35,4 ± 6,2, trong đó t l thai
ph < 35 tui 41% 35 tuổi chiếm 59%.
Tỉ lệ thai phụ trên 35 tuổi trong nghiên cứu này
cao hơn so với nhiều nghiên cứu trước đây do
trước khi làm TriSure, c thai phụ đã nguy
cao với combinned test, một trong các yếu
tố quan trọng dẫn đến xét nghiệm combined test
nguy cao mẹ lớn tuổi, vậy 59% thai
phụ 35 tuổi, trong đó 33,5% thai phụ 40
tuổi (59/176) cũng không khác biệt so với các
nghiên cứu cùng đối tượng nguy cao mang
thai lệch bội nhiễm sắc thể [9].
Tuổi thai trung bình 13,5 ± 3,0 tuần. Xét
nghiệm combined test được thực hiện trong 3
tháng đầu thai kỳ, khi thai từ 11 tuần cho tới 13
tuần 6 ngày, sau khi kết quả combined test
nguy cao, c thai phụ mới được vấn xét
nghiệm TriSure. Vậy nên tuổi thai trung bình
13,5 ± 3,0 tuần phợp. Cân nặng thai phụ
trung bình 52,0 ± 6,9kg, phù hợp với cân nặng
người Việt nam.
Trong 176 thai ph mt trong ba loi
TriSure T21/T18/T13 dương tính, 159 thai
ph thc hin xét nghim chẩn đoán, bao gm
120 trường hp TriSure T21 (+), 24 TriSure T18
(+), 15 TriSure T13 (+). Xét nghim chn
đoán phát hiện được 116 trường hp T21, 22
trường hợp T18 12 trưng hp T13. Giá tr
tiên đoán dương (PPV- Predictive Positive Value)
ca tng loi bất thường nhim sc th T21,
T18, T13 PPV chung cho c ba loi bt
thường nhim sc th trong nghiên cu này ca
TriSure lần lượt 96,7%, 91,6%, 80%
94,3%. So vi nhiu nghiên cu trên thế gii,
kết qu thu được của NIPT TriSure cũng tương
đồng. Theo nghiên cu ca Karuna DE cng
s [4], 73.239 thai ph đưc thc hin NIPT,
phát hiện 343 trường hp bất thường T21, T18
T13, kết qu chẩn đoán cho thấy giá tr tiên
đoán dương ca NIPT phát hin T21, T18 và T13
lần lượt 96,3%, 98% 53%. Theo Patricia
AT [8], xét nghim NIPT cho 85.298 thai ph nói
chung, PPV T21, T18, T13 tương ng 92,8%,
74,3%, 50,0% PPV chung cho c ba dng
lch bi nhim sc th 83,5%. Giá tr PPV phát
hiện các trường hp T21 T18 ca các nghiên
cứu tương đồng nhau cao hơn PPV phát hin
T13. Bất thường nhim sc th T13 t l lưu
hành bnh trong n s thp nht so vi T21
T18, ngoài ra t l dương tính giả do th khm
bánh nhau gp trong T13 nhiều hơn so vi T21
T18, dn ti PPV ca T13 thấp hơn khi so
sánh vi T21 và T18 [3].
Câu hi đây ý nghĩa ca giá tr tiên đoán
dương của mt xét nghim sàng lọc như NIPT
tm quan trọng n thế nào trong thc hành
lâm sàng? Như chúng ta đã biết, xét nghim
trước sinh không xâm ln (NIPT) một phương
pháp sàng lọc trước sinh mi, phát hin cffDNA
(Cell-free fetal DNA) ca thai nhi trong huyết
tương ca m bằng phương pháp giải trình t
đồng lot hàng triệu đoạn DNA cùng lúc
(massively parallel sequencing - MPS). Do s
khác bit v chiu dài, DNA t do ca thai nhi
(cffDNA) th đưc phân bit vi các DNA
ngoi o (Cell-free DNA -cfDNA) ngun gc
t m. Phân ch cffDNA th cung cp các
thông tin giúp sàng lc sm v tình trng bnh lý
của thai, đc bit các bnh ri lon s ng
nhim sc thể. Phương pháp này hiện nay đã
đưc s dng rng rãi trong sàng lc trước sinh
các lch bi NST T21, T18, T13 sau khi nhiu
vietnam medical journal n01 - APRIL - 2020
176
nghiên cứu đã xác nhận NIPT độ chính xác
cao t l dương nh giả thp [2, 6] do
xét nghim không xâm ln nên NIPT d dàng
được thai ph chp nhn. Bắt đầu t năm 2012,
nhiu t chc quc tế đã ban hành sự đồng
thun hoặc các hướng dn v NIPT. Vào năm
2015, Hip hi Sn ph khoa Hoa K (ACOG) đã
cp nht s đồng thun ca mình khuyến cáo
v s dng NIPT trong sàng lc trước sinh lch
bi nhim sc th ca thai nhi, tuy nhiên, các
chương trình sàng lọc trước sinh truyn thng
vẫn được ưu tiên hàng đầu; Hip hi Chn đoán
Tin sn Quc tế (ISPD) đ ngh áp dng NIPT
cho nhng thai ph sàng lọc trước sinh huyết
thanh mc nguy trung bình để gim kh
năng chẩn đoán bị b sót; Hip hi di truyn
h gen ca Hoa K (ACMG) cho rng NIPT có th
thay thế ng lc huyết thanh truyn thng [1].
Vi các loi xét nghim ng lc, các nhà m
sàng chú ý đến các khía cnh (1) giá tr lâm sàng
ca xét nghim này quan trng hơn đó (2)
tính hu dng ca xét nghim này trên lâm
sàng. Giá tr trên lâm sàng đ cập đến vic xét
nghim độ tin cy tt hay không trên lâm
sàng da vào t l phát hin (Detection Rate -
DR) t l những người xét nghim dương
tính mc bnh trên s người có bnh hay còn gi
độ nhy (Sensitivity - Sens) độ đc hiu
t l những người xét nghim âm tính không
mc bnh trên s ngưi không mc nh
(Specificity - SPEC); n tính hu dng lâm ng
đề cập đến vic xét nghim sàng lọc đáng tin
cy hu ích cho bnh nhân hay không, da
vào giá tr tiên đoán dương (Positive Predictive
Value = PPV) là t l những người có xét nghim
dương tính mắc bnh trên s người xét
nghiệm dương nh g tr tiên đoán âm
(Negative Predictive Value = NPV) t l
những người xét nghim âm tính không mc
bnh trên s người xét nghim âm tính. Nói
mt cách c th hơn, độ nhạy và độ đặc hiệu
của một xét nghiệm chgiúp xác định độ chính
xác của phương pháp xét nghim sàng lc so
vi tiêu chun tham chiếu, b gii hn khi s
dng trên lâm sàng chúng không th ước
ợng được kh năng bị bnh ca từng người,
ngược li các giá tr PPV NPV li th giúp
tiên đoán khả năng bị bnh hay không b bnh
ca từng người. Vi t nghim NIPT sàng lc
các lch bi nhim sc th ph biến, giá tr tiên
đoán dương, PPV, kh năng hay xác suất thai
ph mang thai b bnh khi xét nghim NIPT
dương tính giá trị tiên đoán âm, NPV, khả
năng hay xác suất thai ph mang thai không
mc bnh khi xét nghim NIPT âm tính. Hip hi
di truyn h gen ca Hoa K 2016 cũng đã
khuyến cáo “các phòng xét nghim nên cung cp
t l phát hin (DR detection rate) hay còn gọi độ
nhạy, đ đặc hiu (SPEC), giá tr tiên đoán
dương (PPV) giá tr tiên đoán âm (NPV) ca
các xét nghim cho tng d tật được tm soát
“không xét nghim NIPT cho hi chng
Down, Edwards và Patau nếu chưa cung cấp t l
phát hiện, độ đc hiu (SPEC) giá tr tiên
đoán dương (PPV) của các XN này”[1].
Trong thực hành lâm ng sàng lọc trước sinh
phát hiện một số lệch bội nhiễm sắc thể, các bác
phải vấn cho thai ph trước sau khi thc
hin NIPT, một câu hỏi các thai phụ thường
rất quan tâm, đó nếu xét nghiệm NIPT của tôi
dương tính hay âm tính thì khả ng mang thai
bị các di tật T21/T18/T13 của tôi như thế nào?
Để thể trả lời c câu hỏi trên của thai phụ,
các bác cần biết được khả năng hay c xuất
thai phụ sẽ mang thai bị lệch bội nhiễm sắc thể
bao nhiêu khi NIPT ơng tính khả năng
hay c xuất thai phụ mang thai không bị lệch
bội nhiễm sắc thể bao nhiêu khi NIPT âm tính,
đó chính dựa vào PPV NPT của NIPT. Hiện
nay rất nhiều các loại xét nghiệm NIPT thường
được các ng ty cung cấp dịch vụ quảng cáo
rằng độ chính xác > 99%. Như chúng ta đã
biết, hầu hết (>99%) các thai phụ đều mang
thai không bị c lệch bội nhiễm sắc thể, nên khi
kết quả NIPT âm tính thì điều này đúng cho 99%
thai phụ. Tuy nhiên, khi một kết quả NIPT dương
tính, thì chắc chắn rằng khnăng thai bị lệch bội
nhiễm sắc thể sẽ không phải 99%. Để giúp
các bác vấn trên lâm sàng cũng như thai
phụ được tư vấn hiểu rõ vấn đề khi kết quả NIPT
dương tính hay âm tính thì phòng xét nghiệm
phải cung cấp các thông số quan trọng nhất của
NIPT, ngoài độ nhạy độ đặc hiệu của xét
nghiệm, tPPV NPV của xét nghiệm đó rất
hữu ích trong thực hành lâm sàng. Tuy nhiên độ
đặc hiu ca NIPT rt cao trong sàng lc lch bi
ba loi nhim sc th ph biến T21/T18/T13 nên
giá tr tiên đoán âm (NPV) thường ít được chú ý
[1], người ta tp trung vào tm quan trng
ca giá tr tiên đoán dương PPV của xét nghim
[7]. Đặc bit với các thai phụ có NIPT dương tính
thì thai ph phải đối mặt với các quyết định liên
quan đến xét nghiệm chẩn đoán xâm lấn, liên
quan đến nguy sẩy thai do thủ thuật khi lấy
mẫu làm xét nghiệm chẩn đoán, c sẽ phải
vấn ràng, dễ tiếp thu các khả năng thể
xảy ra để thai phụ nhận thức được những giới
hạn của t nghiệm sàng lọc, những rủi ro và lợi