TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 474 - THÁNG 1 - S 2 - 2019
61
thước,10/28 (35,7%) nốt mờ giảm kích thước
13/28 (46,4%) không thấy nốt mờ.
- Về kết quả bệnh học giai đoạn bệnh
theo TNM phát hiện thêm 2 trường hợp ung thư
và đều ở giai đoạn IIIA.
- Phát hiện thêm 1 ca lao
Chụp CLVT theo dõi các tổn thương nhỏ phát
hiện trên chụp CLVT liều thấp rất cần thiết
nhằm phát hiện sớm UTP giúp cho việc điều trị
hiệu quả hơn để kéo dài thời gian sống thêm
cho người bệnh.
- Ngoài ra chụp CLVT theo dõi còn khả
năng đánh giá được nguy cơ ác tính của nốt mờ,
phát hiện thêm tổn thương mới đánh giá giai
đoạn bệnh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. IARC (2003). Scientific Publication No. 155:
Cancer Incidence in Five Continents Vol.
VIII.
Edited by Parkin DM, WhelanSL
.
2. American Cancer Society (2015).
Cancer Facts
& Figures.
3. John K. Field (2012). Perspective: The screening
imperative.
Nature,
513.
4. Nguyn Đức cng s (2006).Tình hình
ung thư Vit Nam giai đon 2001- 2004 qua ghi
nhận ung thư tại năm tỉnh thành Vit Nam
.Y hc
thc hành
, 541: p. 9-17.
5. Hoàng Đình Chân, Văn Xuân, Bùi Công
Toàn, Đỗ Tuyết Mai (2005). Nghiên cu các
bin pháp chẩn đoán sớm và điều tr phi hp ung
thư phổi. Đề tài cấp nhà nước, chương trình KC 10-
06. p12-33
6. Henschke C.I.,McCauley D.I.,Yankelevitz D.F,
Naidich D.P., McGuinness G., Miettinen O.S., et
al. Early Lung Cancer Action Project: overall design
and findings from baseline screening
Lancet
1999 ;
354 : 99-105
7. The National Lung Screening Trial Research
Team: Results of Initial Low Dose Computed
Tomographic Screening for Lung Cancer,
N Engl J
Med
.2013 May 23; 368(21):1980-1991
8. Th Thanh Mai (2003), Nghiên cứu đặc
đim lâm sàng, cn lâm sàng và hình nh chp ct
lp vi tính ca tràn dch màng phổi do ung thư
phi màng phổi nguyên phát”. Lun văn bác sỹ
chuyên khoa cp II- Đại hc Y Hà Ni.
XÁC ĐỊNH KHUYẾT TẬT NGÔN NGỮ Ở TRẺ TỪ MỘT ĐẾN 6 TUỔI
VÀ TÌM HIỂU MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ TẠI BỆNH VIỆN NHI
TỈNH HẢI DƯƠNG
Đinh Thị Hoa*, Vũ Thị Bích Hạnh**
TÓM TẮT
16
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ và một số yếu tố nguy cơ
liên quan khuyết tật ngôn ngữ trẻ em tại khoa Phục
hồi chức năng bệnh viện Nhi Hải Dương. Phương
pháp: Sử dụng thiết kế nghiên cứu tả cắt ngang,
cỡ mẫu lấy được 206 trẻ. Kết quả: Kết quả nghiên
cứu cho thấy tỷ lệ khuyết tật ngôn ngữ chung (KTNN)
theo chẩn đoán lâm sàng 38,83%, trong đó tỷ lệ
KTNN đơn thuần 14,08%, KTNN phối hợp
24,75%. Có các yếu tố nguy cơ liên quan đến KTNN là
độ tuổi của trẻ, trẻ sinh non tháng, trẻ sinh thiếu cân,
hành vi, chậm phát triển vận động tiền sử anh chị
em của trẻ KKNN và nghề nghiệp của bố mẹ. Kết
luận: Tỷ lệ KTNN trẻ em tại bệnh viện Nhi Hải
Dương 38,83% có nhiều yếu tố nguy liên
quan đến khuyết tật ngôn ngữ.
Từ khóa:
khuyết tật ngôn ngữ.
SUMMARY
IDENTIFY THE INCIDENCE OF LANGUAGE
*Trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương
**Trường Đại học Y Hà Nội
Chịu trách nhiệm chính: Đinh Thị Hoa
Email: hoadinhhoa@hmtu.edu.vn
Ngày nhận bài: 20.10.2018
Ngày phản biện khoa học: 10.12.2018
Ngày duyệt bài: 17.12.2018
IMPAIRMENT OF CHILDREN AGES FROM 1-
6 YEARS OLD AND A NUMBER OF RISK
FACTORS AT HAI DUONG CHILDREN HOSPITAL
Objectives: To determine the rate and some risk
factors associated with language impairment of
children at rehabilitation department of Haiduong
children hospital. Methods: Using a cross-sectional
study, the sample size was 206 children. Results: The
results of the study show that, the rate of language
impairment is 38.83%, of which the specific language
impairment is merely 14.08%, the complex language
impairment is 24.75% %. There are some risk factors
related to the language impairment of the children in
the study. That are premature birth, low birth weight,
behavior, motor developmental delays, sibling history
of children with language impairment and the
occupation of parents of the child. Conclusion: The
rate of the language impairment of children at
Haiduong children hospital is 38.83% and there are
many risk factors related to this language impairment.
Key words:
Language impairment
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Khiếm khuyết ngôn ng đơn thuần
SLI (
specific language impairment):
rối loạn phát
triển ở trẻ em mà trẻ khiếm khuyết rõ rệt về khả
năng ngôn ngữ nhưng không kèm theo các nh
trạng khác: Không bị thiểu năng trí tuệ; Khả
vietnam medical journal n02 - JANUARY - 2019
62
năng nghe trong giới hạn bình thường; Không
khiếm khuyết thần kinh hoặc thần kinh cơ;
Không các rối loạn cảm xúc nghiêm trọng
không khác biệt khiếm khuyết môi trường
[1]. Khiếm khuyết ngôn ngữ đơn thuần hay rối
loạn ngôn ngữ đơn thuần trẻ em một bệnh
thường gặp trong lĩnh vực ngôn ngữ trị liệu.
Theo NC của Black (2012) Hoa Kỳ gần 8%
trẻ từ 3-17 tuổi rối loạn về ngôn ngữ, trong
đó có 55% trẻ được điều trị [2]. Theo thống kê ở
Việt Nam (2013), khoảng 1,3 triệu trẻ khuyết
tật trong đó tlệ trẻ khiếm khuyết ngôn ngữ
chung (đơn thuần phối hợp): 19%; Khiếm
thính: 12,43% [3].
Hiện nay, tại Việt Nam chưa sliệu thống
về tỷ lệ trẻ mắc chung tỷ lệ trẻ được điều
trị nhưng ước lượng tỉ lệ trẻ khiếm khuyết
ngôn ngữ ngày ng gia tăng, khiếm khuyết này
không chỉ ảnh hưởng đến quá trình phát triển
ngôn ngữ, học tập của trẻ còn góp phần làm
chậm qtrình phát triển chung của trẻ. vậy
các chương trình sàng lọc phát hiện sớm và phục
hồi các bệnh ngôn ngữ được đặt ra một đòi
hỏi khách quan, một nhu cầu cấp thiết đối với
ngành y tế.
Trong lĩnh vực ngôn ngữ trị liệu cho trẻ em
hiện nay cũng chưa xây dựng được chuẩn phát
triển ngôn ngữ bình thường, chưa có bộ công cụ
nào được chuẩn hóa ứng dụng vào chẩn đoán và
điều trị các khiếm khuyết về ngôn ngữ giao
tiếp trẻ em cũng công cụ phục vụ cho
việc giảng dạy nghiên cứu chuyên ngành
ngôn ngữ trị liệu trong Phục hồi chức năng.
vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài
Xác
định khuyết tật ngôn ngữ ở trẻ từ 1đến 6 tuổi và
tìm hiểu một số yếu tố nguy cơ liên quan khuyết
tật ngôn ngtại bệnh viện Nhi tỉnh Hải Dương
với mục tiêu
Xác định t lệ trẻ khuyết tật
ngôn ngữ và một số yếu tố nguy cơ trẻ em từ
1đến 6 tuổi tại khoa Phục hồi chức năng bệnh
viện Nhi tỉnh Hải Dương”.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Đối tượng nghiên cứu (NC) Trẻ em
từ 1-6 tuổi thường trú tại tỉnh Hải Dương. Gồm
trẻ phát triển ngôn ngữ bình thường trẻ
khiếm khuyết ngôn ngữ đơn thuần hay phối hợp
bệnh lý như tự kỷ, bại não
Tiêu chuẩn lựa chọn:
Trẻ có khả năng hợp tác
tốt khi làm trắc nghiệm ngôn ngữ và được bố mẹ
đồng ý tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ:
Trẻ có bố mẹ không đồng
ý tham gia nghiên cứu.
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cu
Thi gian: T tháng 01/2018 đến tháng
06/2018
Địa điểm: Khoa PHCN, bnh vin Nhi tnh Hi
Dương. Bệnh vin Nhi tnh Hải dương bệnh
vin chuyên khoa hạng 2, quy 250 giường.
Tn s khám bnh trung bình mt ngày khong
250 bnh nhi.
2.3. Thiết kế nghiên cứu: Sử dụng thiết kế
nghiên cứu tả cắt ngang, ước lượng một tỷ lệ
trong quần thể. Cỡ mẫu đã lấy là 206 trẻ.
2.4. Công cụ và kỹ thuật thu thập số liệu
*Công cụ:
Phiếu nghiên cứu, dụng cụ ống
nghe, búa phản xạ… kèm theo. Kết quả khám và
chẩn đoán của bệnh phòng dựa vào biểu hiện
lâm sàng, cận lâm ng do các bác khoa Phục
hồi chức năng khám bệnh chẩn đoán, sử dụng
test Denver II có đồ chơi dụng cụ kèm theo.
*Kỹ thuật thu thập số liệu:
Khai thác bệnh
sử/ thăm khám tổng quan theo phiếu nghiên
cứu. Đánh giá khiếm khuyết ngôn ngữ bằng test
Denver II.
2.5. Xử lý số liu: Số liệu của NC được xử lý
bằng phần mềm spss 20.0. Các biến định tính
được tính tlệ phần trăm, các biến định lượng
được tính giá trị trung bình, độ lệch chuẩn. So
sánh có ý nghĩa thống kê khi p <0,05.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 3.1: Đặc điểm nhóm trẻ và kết quả chẩn đoán lâm sàng
Nhóm tuổi
Trẻ có ngôn ngữ bình
thường
Trẻ có khiếm khuyết
ngôn ngữ
Tổng
p
n
n
%
n
%
1-2
23
17
42,5
40
100
0,002
2-3
21
25
54,3
46
100
3-4
25
15
37,5
40
100
4-5
22
18
45,0
40
100
5-6
35
5
12,5
40
100
Tổng
126
80
38,8
206
100
Nhận xét:
Trong tổng s206 tr đến khám tỷ l khiếm khuyết ngôn nglà 38,8%. Nm trẻ có tỷ l
cao nhất 2-3 tui (54,3%). Có sự khác biệt với p<0,05 giữa các nm trvà không có KKNN.
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 474 - THÁNG 1 - S 2 - 2019
63
Bảng 3.2: Phân loại theo bệnh lý trên lâm sàng
Phân loại bệnh
Tỷ lệ
n
%
Trẻ phát triển các lĩnh vực bình thường
122
59,22
Tự kỷ
43
20,87
Bại não
8
3,88
Chậm PTNN+ Rối loạn NN (khiếm khuyết ngôn ngữ đơn thuần)
29
14,08
Khiếm khuyết thần kinh (liệt VII, tăng động, liệt ½ người)
4
1,94
Tổng
206
100
Nhận xét
: Kết quả NC chỉ gặp một số bệnh lý ntkỷ, bại não. Tỷ lệ trẻ mắc t kỷ khá cao
chiếm 20,87%, bại não 3,88%, trẻ khiếm khuyết ngôn ngữ đơn thuần là 14,08%.
Bảng 3.3. Liên quan giữa quá trình sau sinh của trẻ và KKNN
KKNN
Biến số
Không
Các chỉ số
n
%
N
%
OR
95%CI
p
Tuổi thai:
Thiếu tháng
14
70,0
6
30,0
4,24
1,56-11,56
<0,05
Đủ tháng, già tháng
66
35,5
120
64,5
1
Cân nặng lúc sinh:
Thiếu cân
16
84,2
3
15,8
10,25
2,88-36,48
<0,05
Đủ cân
64
34,2
123
65,8
1
Tổng
80
38,8
126
61,2
Nhận t:
Nguy KKNN ở trẻ sinh thiếu tháng cao n 4,24 lần so với tr sinh đủ tháng. Nguy cơ
KKNNtrsinh thiếu cân cao gấp 10,25 lần so vi trẻ sinh đủ cân. S khác bit là có ý nga thng kê.
Bảng 3.4. Liên quan giữa tuổi, giới, số anh chem số thứ tcủa trẻ trong gia đình
với tình trạng KKNN
KKNN
Biến số
Không
Các chỉ số
n
%
n
%
OR
95%CI
p
Giới:
Trai
55
39,9
83
60,1
1,14
0,63-2,08
>0,05
Gái
25
36,8
43
63,2
1
Tổng số con trong gia đình
≥3
15
48,4
16
51,6
1,59
0,66-3,80
>0,05
2
42
37,2
71
62,8
1,00
0,53-1,90
>0,05
1
23
37,1
39
62,9
1
Hành vi
:
44
48,9
46
51,1
2,13
1,20-3,76
<0,05
Không
36
31,0
80
69,0
1
Trẻ có khiếm khuyết vận động
20
80,0
5
20,0
8,07
2,89-22,54
<0,05
Không
60
33,1
121
66,9
1
Anh/chị/em có khiếm khuyết ngôn ngữ
10
66,7
5
33,3
3,46
1,14-10,52
<0,05
Không
70
36,6
121
63,4
1
Tổng
80
38,8
126
61,2
Nhận xét
: mối liên quan giữa hành vị của trẻ, trẻ khiếm khuyết vận động, anh/chị/em
khiếm khuyết ngôn ngữ với tình trạng bất thường ngôn ngữ. Nguy KKNN trẻ vấn đề về
hành vi cao gấp 2,13 lần trẻ bình thường. Trẻ khiếm khuyết vận động nguy khiếm khuyết
ngôn ngữ cao gấp 8,07 lần trẻ bình thường trẻ anh/chị/em bị khiếm khuyết ngôn ngữ nguy
bị khiếm khuyết ngôn ngữ cao gấp 3,46 lần trẻ không anh/chị/em bị khiếm khuyết ngôn ngữ.
Sự khác biệt nghĩa thống kê. Những trẻ sống trong gia đình có trên 3 con nguy bất
thường ngôn ngữ cao hơn so với trẻ con một, số con trong gia đình nhỏ hơn 3, tuy nhiên sự khác
biệt chưa có ý nghĩa thống kê.
Bảng 3.5. Liên quan giữa tuổi mẹ khi sinh trẻ, nghề nghiệp trình độ học vấn của b
mẹ trẻ và
khuyết tật ngôn ngữ ở con
KKNN
Biến số
Không
Các chỉ số
n
%
n
%
OR
95%CI
p
Nghề nghiệp m
Nông dân, công nhân
47
36,2
83
63,8
1,02
0,43-2,39
>0,05
Nghề khác
23
47,9
25
52,1
1,66
0,64-4,32
>0,05
vietnam medical journal n02 - JANUARY - 2019
64
Cán bộ, viên chức
10
35,7
18
64,3
1
Trình độ mẹ
Hết cấp 1,2
20
37,0
34
63,0
0,93
0,44-1,94
>0,05
Phổ thông
34
40,0
51
60,0
1,05
0,55-2,02
>0,05
Trung cấp,
CĐ/ĐH/SĐH
26
38,8
41
61,2
1
Nghề nghiệp bố
Nông dân, công nhân
40
34,5
76
65,5
1,32
0,58-3,01
>0,05
Nghề khác
30
54,5
25
44,5
3,00
1,21-7,42
<0,05
Cán bộ, viên chức
10
28,6
25
71,4
1
Trìnhh độ bố
Hết cấp 1,2
18
39,1
28
60,9
1,04
0,48-2,28
>0,05
Phổ thông
38
39,2
59
60,8
1,05
0,55-2,01
>0,05
Trung cấp,
CĐ/ĐH/SĐH
24
38,1
39
61,9
1
Tổng
80
38,8
126
61,2
Nhận xét:
Nguy KKNN trẻ bố làm
nghề khác như kinh doanh, lao động tự do cao
hơn 3 lần so với trẻ bố mẹ làm cán bộ, viên
chức, với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
Nguy KKNN trẻ bố mẹ học PTTH hay
thấp hơn cao hơn trẻ có bố mẹ học trung cấp trở
lên, nhưng chưa sự khác biệt ý nghĩa
thống kê.
IV. BÀN LUẬN
Qua kết quả khám lâm sàng thấy tỷ lệ trẻ em
bị khiếm khuyết ngôn ngữ đơn thuần (chậm
rối loạn) trong nghiên cu là 14,08%, và tỷ lệ trẻ
mắc tự kỷ bại não gây rối loạn phát triển
ngôn ngữ kèm theo 24,75%, tổng tỷ lệ khiếm
khuyết ngôn ngữ 38,83% chiếm tỷ lệ khá cao
so với các NC khác như: Tại Brazil, tỷ lệ khiếm
khuyết ngôn ngữ đơn thuần khoảng 7% trẻ 4
tuổi và 7,5% ở trẻ 5 tuổi [4].
Theo kết quả NC của Nguyễn Hữu Chút cs
trên 220 trẻ khuyết tật tại huyện Hoài Đức-
Nội năm 2014 thấy có 51,4% là trẻ có khuyết tật
về nói, 8,6% trẻ khuyết tật về nghe tuy nhiên
trong dạng khuyết tật này tác giả chưa chỉ
số trẻ chậm phát triển ngôn ngrối loạn phát
triển ngôn ngữ và tỷ lệ trong cộng đồng [5]. Tuy
nhiên sự khác biệt thể do các thiết kế NC
khác nhau, sử dụng công cụ đo lường khác nhau
cỡ mẫu NC. Hạn chế của NC thực hiện tại
bệnh viện nên những trẻ được đi khám KKNN
thường có các biểu hiện rõ cha mẹ trẻ mới cho đi
khám bệnh.
Kết quả bảng 3,4,5 cho thấy nhiều yếu tố
nguy liên quan đến KKNN. Những trẻ sinh
thiếu tháng nguy vấn đề về ngôn ngữ
cao hơn 4,24 lần so với trẻ sinh đủ tháng, trẻ
sinh thiếu cân nguy cơ bị bất thường về ngôn
ngữ cao gấp 10,25 lần so với trẻ sinh đủ cân. Kết
quả này ng phù hợp với NC của tác giả
Yliherva cs (2001) phân tích các yếu tố nguy
cho thấy: trẻ cân nặng sinh thấp, thai non
tháng ngôn ng kém hơn so trẻ cân nặng
bình thường, thai đủ cân (p<0,001).[6]
Kết quả của NC cũng cho thấy yếu tố hành vi,
tiền sử chậm phát triển vận động, anh chị em trẻ
KKNN liên quan đến KKNN. Kết quả phù
hợp với NC của Philip (2013), mối liên quan
giữa KKNN hành vi. vấn đề hành vi tăng
lên theo đtuổi của trẻ p = 0,004. Kết quả NC
của Vukovic (2010) cũng khẳng định mối liên
quan giữa khả năng phát triển ngôn ngữ khả
năng vận động của trẻ [7].
Kết quả NC của Tomblin JB cs (1997) thực
hiện trên 177 trẻ KKNN đã xác định các yếu tố
nguy cơ liên quan như: tiền sử anh em có KKNN,
trình độ giáo dục của mẹ [8]. nhiều NC chỉ ra
các yếu tố nguy cơ khác liên quan đến KKNN của
trẻ như: thời kỳ trước sinh, trong sinh, trình độ
giáo dục của bố mẹ, nghề nghiệp của bố mẹ,
giới tính, địa dư... Tuy nhiên do hạn chế về thời
gian nên chúng tôi mới chkhai thác các yếu tố
nguy cơ đã nêu ở trên.
V. KẾT LUẬN
T lệ trẻ khiếm khuyết ngôn ngữ
38,83%. nhiều yếu tố nguy liên quan: Trẻ
sinh thiếu tháng, trẻ sinh thiếu cân, hành vi, tiền
sử chậm phát triển vận động, gia đình KKNN,
nghề nghiệp của bố trẻ.
KIẾN NGHỊ
Từ hạn chế của NC cỡ mẫu nhỏ, thực hiện
tại bệnh viện chúng tôi xin kiến nghị thực hiện
những NC lớn hơn cộng đồng nhằm xác định
tỷ lệ KTNN trẻ em các yếu tố nguy ảnh
hưởng đến khuyết tật này.