intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Xác định lượng bổ cập tầng chứa nước Holocen thành phố Hà Nội bằng tài liệu quan trắc tài nguyên nước

Chia sẻ: ViVinci2711 ViVinci2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

35
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bằng việc áp dụng phương pháp tính lượng bổ cập nước dưới đất tầng Holocen vùng Hà Nội từ tài liệu quan trắc (WTF) đã xác định được lượng bổ cập biến đổi từ 1.1% đến 48.62% lượng mưa. Vùng được xác định có lượng bổ cập lớn R>100 mm/ năm đều tập trung ở nơi tầng chứa nước qh không có lớp sét phủ phía trên, các vùng có lớp sét hoặc trầm tích hỗn hợp cát sét phủ phía trên thì lượng bổ cập giảm đáng kể chỉ chiếm từ 1% đến dưới 20% lượng mưa.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Xác định lượng bổ cập tầng chứa nước Holocen thành phố Hà Nội bằng tài liệu quan trắc tài nguyên nước

XÁC ĐỊNH LƯỢNG BỔ CẬP TẦNG CHỨA NƯỚC<br /> HOLOCEN THÀNH PHỐ HÀ NỘI BẰNG TÀI LIỆU<br /> QUAN TRẮC TÀI NGUYÊN NƯỚC<br /> <br /> NGUYỄN CHÍ NGHĨA*, HỒ VĂN THUỶ*,<br /> TRIỆU ĐỨC HUY*, ĐẶNG HỮU ƠN**<br /> <br /> <br /> Using groundwater monitoring data to ditermine groundwater recharge<br /> of the holocen aquifer in Hanoi city<br /> Abstract: The groundwater recharge is important volume of the<br /> unconfined aquifer, determining the groundwater recharge has meaningful<br /> for groundwater exploitation and its necessary information for<br /> groundwater management. From basic hydrogeological investigation data<br /> in the Hanoi city of the Northern division for water resources Planning<br /> and Investigation (NDWRPI) and authors, the researchers completed draw<br /> out the Holocene (qh) distribution scale of 1: 50,000. The research<br /> combining the observation databased (years 2013, 2014) of 26 boreholes<br /> in the Hanoi city and using the Bindeman method (WTF) for determining<br /> the grounwater recharged from rainwater to the Holocen aquifer. The<br /> results showed that the recharge amount depends on the distribution of the<br /> Holocen clay (Thai Binh and Vinh Phuc formations) and rainwater<br /> volume. The area without clay distribution has larger recharge - from<br /> 129mm/year at the Dan Phuong (2013) to 973mm/year at the Tu Lien, Tay<br /> Ho (2013); At the clay cover areas, the recharge volume is small (less<br /> than 100 mm/year). Compared with the total region rainfall in 2013 and<br /> 2014 years, the recharge amounts counted from 1.1% to 48.62% of<br /> rainfall.<br /> 1. ĐẶT VẤN ĐỀ * sông do sông cắt trực tiếp vào tầng chứa<br /> Chủ đề của ngày nƣớc thế giới năm 2015: nƣớc và từ tầng Holocen (qh) thông các cửa<br /> “Nƣớc là cốt lõi của cuộc sống” cho thấy vai sổ địa chất thủy văn. Tầng chứa nƣớc qh là<br /> trò của nƣớc không thể tách rời với mọi sự tầng chứa nƣớc trung gian tiếp nối giữa con<br /> phát triển của xã hội. Thành phố Hà Nội, nơi ngƣời, thiên nhiên với tầng chứa nƣớc qp.<br /> tập trung đông dân cƣ tới 9 triệu ngƣời theo Nguồn bổ cập chính cho nƣớc dƣới đất tầng<br /> thống kê năm 2012, có nhu cầu dùng nƣớc qh [5], [6], là thấm từ nƣớc mƣa và một số<br /> lớn và có nhiều thách thức về cấp nƣớc. Tầng dòng mặt, sông, hồ.<br /> nƣớc dƣới đất (NDĐ) đƣợc khai thác chủ yếu Cho đến hiện tại, lƣợng nƣớc dƣới đất đƣợc<br /> ở Hà Nội là tầng chứa nƣớc Pleistocen (qp). khai thác ở Hà Nội đang phục vụ nhu cầu sinh<br /> Nguồn bổ cập chính cho tầng chứa nƣớc hoạt của hơn 80% dân số thủ đô. Có hơn 10 nhà<br /> đƣợc [1], [2], [3], [4] xác định đến từ nƣớc máy khai thác nƣớc dƣới đất lớn lƣu lƣợng Q><br /> 10.000m3/ngày.đêm, với hàng trăm công trình<br /> *<br /> khai thác nƣớc với lƣu lƣợng Q><br /> Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước<br /> quốc gia<br /> 1000m3/ngày.đêm, và hàng ngàn lỗ khoan khai<br /> **<br /> Hội Địa chất thuỷ văn Việt Nam thác nƣớc có lƣu lƣợng Q>10m3/ngày.đêm (Kết<br /> <br /> 40 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2-2015<br /> quả điều tra năm 2014 của NDWRPI). Tổng chế độ thủy động lực của tầng chứa nƣớc hay<br /> lƣợng nƣớc khai thác NDĐ hiện tại đã gần 2 các khả năng tiếp nhận nƣớc thấm của tầng chứa<br /> triệu m3 nƣớc/ngày đêm. Điều này cho thấy nƣớc để từ đó lựa chọn phƣơng pháp tính toán<br /> nƣớc dƣới đất là nguồn tài nguyên đặc biệt quan hợp lý (Lerneret và nnk, 1990). Lƣợng bổ cập<br /> trọng của thủ đô và cần đƣợc quản lý khai thác nƣớc dƣới đất khó đo lƣờng trực tiếp và vì vậy<br /> hợp lý đảm bảo lƣợng nƣớc cấp cho hiện tại và thƣờng đƣợc tính toán gián tiếp (Lerner và nnk.,<br /> tƣơng lai. 1990). Tuy nhiên khi sử dụng phƣơng pháp gián<br /> Trữ lƣợng động của nguồn NDĐ rất quan tiếp, chúng ta gặp khó khăn trong việc xác định<br /> trọng, việc làm rõ đƣợc sự hình thành cũng nhƣ mức độ chính xác của kết quả, vì thế ngƣời ta<br /> lƣợng bổ cập cho tầng chứa nƣớc theo thời gian thƣờng sử dụng tổ hợp nhiều phƣơng pháp cùng<br /> giúp nhà quản lý điều tiết đƣợc lƣợng nƣớc khai lúc hoặc lựa chọn các tài liệu quan trắc có đƣợc<br /> thác hợp lý cũng nhƣ phát triển bền vững nguồn trong quá khứ để đánh giá kết quả, nhƣ vậy sẽ<br /> NDĐ. Lƣợng bổ cập từ nƣớc mƣa cho NDĐ nhận đƣợc thông tin cậy hơn (USGS, 2008;.<br /> tầng nông thƣờng là nguồn chính duy trì cân Scanlon và nnk, 2002; Lerner và nnk., 1990).<br /> bằng nƣớc của tầng. Việc định lƣợng lƣợng bổ Có nhiều phƣơng pháp đã đƣợc các tác giả<br /> cập giúp xác định đƣợc năng suất khai thác bền trong và ngoài nƣớc sử dụng để tính toán lƣợng<br /> vững của các tầng chứa nƣớc nên đây là việc bổ cập cho các tầng chứa nƣớc. Ở Việt Nam [7],<br /> làm nhiều ý nghĩa và cần thiết (Sanford, 2002; [8] tính toán lƣợng bổ cập thông qua các công<br /> Sophocleous và Schloss, 2000; Gonfiantini và thức thực nghiệm trên cơ sở sử dụng các kết quả<br /> nnk, 1998; Scanlon và nnk., 2002). thí nghiệm vật lý tầng chứa nƣớc hoặc phƣơng<br /> Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định pháp mô hình số. Trên thế giới có nhiều nghiên<br /> đƣợc lƣợng bổ cập cho nƣớc dƣới đất tầng qh cứu về lƣợng bổ cập cho các tầng chứa nƣớc<br /> vùng thành phố Hà Nội. Cơ sở số liệu chính sử trong đó có tầng chứa nƣớc không áp. Theo đặc<br /> dụng trong nghiên cứu này là kết quả điều tra cơ điểm địa chất thủy văn có thể phân loại cách tính<br /> bản tài nguyên nƣớc và dữ liệu quan trắc tài lƣợng bổ cập của các tác giả trên thế giới thành 3<br /> nguyên nƣớc quốc gia năm 2013 và 2014 của nhóm: (1) tính toán theo Miền địa chất thủy văn<br /> Trung tâm Quy hoạch và Điều tra TNN quốc gia (Lerner và nnk., 1990); (2) theo vùng địa chất<br /> (NAWAPI) cùng các tài liệu quan trắc khí thủy văn thông qua hệ số thấm (K) của các tầng<br /> tƣợng - thủy văn của các trạm quan trắc quốc đất đá (Scanlon và nnk., 2002; Beekman và nnk.,<br /> gia vùng Hà Nội và lân cận thu thập theo dự án. 1996; Bredenkamp và nnk., 1995); (3) theo tính<br /> 2. CÁC PHƢƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH chất vật lý của đất đá, của tầng chứa nƣớc<br /> LƢỢNG BỔ CẬP (Scanlon và nnk., 2002; Lerner và nnk., 1990).<br /> Xác định lƣợng bổ cập là một nhiệm vụ khó, Ngoài ra, cách tính lƣợng bổ cập bằng sử dụng<br /> đòi hỏi phải có nhiều dữ liệu liên quan đến tính chất thỉ thị, mô hình số hay đƣợc áp dụng trong<br /> thấm của đất đá, lƣợng mƣa và bốc hơi.v.v… những năm gần đây (Scanlon và nnk., 2002;<br /> Việc này càng khó hơn khi xác định lƣợng bổ Lerner và nnk., 1990; Kinzelbach và nnk., 2002).<br /> cập cho các tầng thấm nƣớc yếu vì khi đó sai số Trong ba cách tính kể trên tùy thuộc vào đặc<br /> tính toán có thể lớn hơn giá trị lƣợng bổ cập tính chứa nƣớc của tầng địa chất và vùng tính<br /> (Scanlon và nnk, 2002). Quá trình bổ cập là quá toán mà áp dụng các phƣơng pháp phù hợp. Ví<br /> trình phức tạp, khó kiểm soát nên khi tính toán dụ với các vùng ngập nƣớc (sông suối, hồ ao)<br /> dễ mắc phải sai số nếu không kiểm soát đƣợc sự thì lƣợng bổ cập đƣợc tính toán bằng phƣơng<br /> thay đổi môi trƣờng thấm. Khi xác định lƣợng pháp lƣợng hóa thấm qua kênh dẫn; thí nghiệm<br /> bổ cập, điều quan trọng cần phải làm là xác định thấm seepage; và phƣơng pháp tính dòng cơ bản<br /> <br /> <br /> ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2-2015 41<br /> (baseflow). Đối với vùng không bão hòa nƣớc đƣợc áp dụng từ rất sớm nên đã có nhiều kết quả<br /> thì phƣơng pháp lysimeters thƣờng đƣợc sử và kiểm nghiệm, WTF đƣợc mô tả là phƣơng<br /> dụng. Ở vùng bão hòa nƣớc thì phƣơng pháp pháp rất phù hợp trong phân tích xác định lƣợng<br /> tính đƣợc áp dụng tuân theo Định luật Darcy. bổ cập theo chu kỳ ngắn (trận mƣa) và cả chu kỳ<br /> Với mỗi phƣơng pháp kể trên đòi hỏi phải có dài nhƣ ảnh hƣởng của BĐKH. WTF đã đƣợc ứng<br /> các bộ số liệu tƣơng thích để tính toán lƣợng bổ dụng thành công trong nhiều điều kiện khí hậu<br /> cập cho nƣớc dƣới đất. Ví dụ khi sử dụng khác nhau. Lƣợng bổ cập xác định đƣợc bởi WTF<br /> phƣơng pháp chất chỉ đồng vị thì chúng ta phải có độ chính xác cao, xác định đƣợc lƣợng bổ cập<br /> có các số liệu phân tích mẫu đồng vị nhƣ Oxy rất nhỏ từ 5mm/năm (Abdulrazzak và nnk. 1989)<br /> (O18) và Hydro (H3) của các tầng chứa nƣớc đến giá trị lớn hơn 247mm/năm (Rasmussen và<br /> theo không gian và thời gian; khi sử dụng Vàreasen 1959). Giải thích về độ chính xác cao<br /> phƣơng pháp mô hình số đòi hỏi phải có các số của phƣơng pháp là do lƣợng bổ cập đƣợc gắn với<br /> liệu về điều kiện biên, trƣờng thấm. dao động mực nƣớc quan trắc, khi đó quá trình<br /> Nghiên cứu này sử dụng phƣơng pháp của tăng giảm mực nƣớc theo thời gian sẽ đƣợc kiểm<br /> Bindeman bằng việc nghiên cứu dao động mực soát chặt chẽ nên cho kết quả tin cậy. Nội dung<br /> nƣớc quan trắc trong lỗ khoan để tính toán của phƣơng pháp này không đề cập chi tiết đến<br /> lƣợng bổ cập cho nƣớc dƣới đất tầng qh vùng vận động của nƣớc trong đới thông khí và đới<br /> thành phố Hà Nội (Emmanuel Obuobie và nnk, không bão hòa nƣớc. Giả thiết để áp dụng phƣơng<br /> 2012). Cơ sở lựa chọn phƣơng pháp này là do: pháp là dòng thấm từ bề mặt đất sẽ di chuyển đến<br /> (1) Có số liệu quan trắc liên tục nƣớc dƣới đất mực nƣớc ngầm dƣới tác dụng của trọng lực.<br /> tầng chứa nƣớc qh và số liệu điều tra cơ bản đủ Các thành phần tham gia vào quá trình tăng<br /> để áp dụng phƣơng pháp đƣợc lựa chọn (USGS, giảm mực nƣớc, thay đổi thể tích chứa của tầng<br /> 2008); (2) Chi phí tính toán thấp, độ chính xác chứa nƣớc nhƣ các dòng thấm thẳng đứng hay<br /> của tính toán đảm bảo độ tin cậy. dòng sát mặt đều đƣợc kiểm soát thông qua giá<br /> 3. PHƢƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH LƢỢNG trị mực nƣớc (Scanlon và nnk., 2002; Healy và<br /> BỔ CẬP BẰNG TÀI LIỆU QUAN TRẮC Cook, 2002).<br /> NƢỚC DƢỚI ĐẤT Với các đặc tính của phƣơng pháp đã nêu ở<br /> Phƣơng pháp xác định lƣợng bổ cập nƣớc dƣới trên và hiện trạng điều tra, quan trắc tầng chứa<br /> đất từ tài liệu quan trắc “water-table fluctuation nƣớc qh của thành phố Hà Nội đi đến nhận định<br /> (WTF)” đƣợc nhiều tác giả trên thế giới lựa chọn việc lựa chọn phƣơng pháp WTF để tính toán<br /> khi đánh giá ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu tới lƣợng bổ cập đối với tầng chứa nƣớc qh vùng<br /> nƣớc dƣới đất (Scanlon và nnk., 2002; Hall và Hà Nội là hợp lý, vì thế kết quả sẽ có độ chính<br /> Risser, 1993; Healy và Cook, 2002). Để sử dụng xác cao hơn các phƣơng pháp khác.<br /> phƣơng pháp này đòi hỏi phải có các thông số về Phƣơng trình tính toán lƣợng bổ cập tầng chứa<br /> hệ số nhả nƣớc trọng lực (Sy) hay Muy (µ) và giá nƣớc thông qua tăng giảm mực nƣớc quan trắc và<br /> trị thay đổi mực nƣớc theo thời gian (Healy và hệ số nhả nƣớc trọng lực đƣợc biểu diễn nhƣ sau:<br /> Cook, 2002). Theo nhiều tác giả (Meinzer và R = µ x dh/dt = µ x Δh/Δt (1)<br /> Stearns 1929; Rasmussen và Vàreasen 1959; Trong đó : R là lƣợng bổ cập (mm/ngày)<br /> Gerhart 1986; và Hall và Risser 1993; Scanlon và µ Hệ số nhả nƣớc trọng lực (không thứ nguyên)<br /> nnk., 2002) đã nghiên cứu cho thấy đây là phƣơng Δh giá trị tăng giảm mực nƣớc theo thời gian<br /> pháp rất phù hợp khi tính toán lƣợng bổ cập của và Δt là khoảng thời gian bổ cập<br /> các tầng chứa nƣớc không áp trong điều kiện ảnh Điều kiện để áp dụng phƣơng pháp này là: (1)<br /> hƣởng bởi biến đổi khí hậu và bề mặt lát mái. Do sự tăng giảm của mực nƣớc ngầm trong tầng<br /> <br /> <br /> 42 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2-2015<br /> chứa nƣớc phụ thuộc vào lƣợng bổ cập và lƣợng tháng III năm sau; mùa hè nóng, nhiều mƣa<br /> thoát tự nhiên; (2) giá trị hệ số nhả nƣớc trọng dông và bão, kéo dài từ khoảng tháng IV đến<br /> lực của tầng chứa nƣớc là không đổi trong suốt tháng X. Hàng năm ở Hà Nội có khoảng 1500-<br /> quá trình tăng giảm mực nƣớc của tầng chứa 1700 giờ nắng. Lƣợng mƣa năm ở vùng thấp<br /> nƣớc; và (3) lƣợng bổ cập đƣợc xác định thông dao động trong phạm vi từ 1500-2100mm và từ<br /> qua đƣờng mực nƣớc có quy luật giúp kết quả 1600-2600mm ở vùng núi cao Ba Vì. Mƣa tập<br /> nội suy có độ tin cậy cao (Healy và Cook, 2002). trung trong thời gian mùa hè với tổng lƣợng<br /> Điều kiện giả thuyết trên không hoàn toàn đúng mƣa chiếm đến 80-90% lƣợng mƣa cả năm.<br /> đối với tầng chứa nƣớc có khai thác nƣớc. Khi có Độ ẩm tƣơng đối trung bình trong vùng<br /> khai thác thì việc áp dụng phƣơng pháp xác định khoảng 82-86%, ít có sự khác biệt rõ rệt giữa<br /> lƣợng bổ cập thông qua mực nƣớc quan trắc có các vùng. Độ bốc hơi trung bình trên vùng là<br /> thể gặp sai số lớn, ở những trƣờng hợp này cần 945mm/năm.<br /> sử dụng thêm các phƣơng pháp bổ trợ. Xét các Theo Dovjicov A.E, Lê Thị Nghinh, Nguyễn<br /> điều kiện ứng dụng nhƣ trên, tầng chứa nƣớc qh Trọng Yêm, Trần Nghi, Trần Văn Trị, Vũ Ngọc<br /> vùng Hà Nội hiện tại có rất ít khai thác nƣớc do Kỷ, Trần Minh, Nguyễn Văn Đản và các tài liệu<br /> biến động chất lƣợng nƣớc và vì vậy đáp ứng các điều tra mới nhất tỷ lệ 1:100.000 và 1:50.000<br /> tiêu chí để áp dụng phƣơng pháp tính toán này. của NAWAPI thì tầng chứa nƣớc Holocen (qh)<br /> 4. ĐẶC ĐIỂM VÙNG NGHIÊN CỨU vùng Hà Nội có diện phân bố rộng khắp phần<br /> Hà Nội nằm ở trung tâm vùng đồng bằng Bắc diện tích phía nam và toàn bộ phần trung tâm<br /> Bộ, có địa hình đồi núi ở rìa phía Tây; chuyển thành phố (2017km2). Có một phần diện tích<br /> tiếp là những dải đồi có độ cao 200-250m chạy phía Bắc thuộc huyện Sóc Sơn và phía tây bắc<br /> dài từ chân núi Ba Vì xuống đến Chƣơng Mỹ, (huyện Ba Vì) và một phần nhỏ thuộc các huyện<br /> rồi thấp dần với độ cao 25-150m ở ven rìa và Thạch Thất, Quốc Oai, Chƣơng Mỹ không có<br /> xuống dƣới 10m ở vùng nội thành và các vùng tầng qh. Ở các vùng này, đá gốc nứt nẻ có tuổi<br /> phía đông, nam nơi tiếp giáp với tỉnh Hƣng từ Triat (T2kl, T2nk), đến Jura (J1-2hc), Kreta<br /> Yên, Hà Nam. (K1) và Neogen (N). Các trầm tích tạo nên tầng<br /> Cũng nhƣ các tỉnh khác ở miền Bắc, khí hậu chứa nƣớc qh nhƣ thống kê trong Bảng 1 và<br /> ở Hà Nội mang tính chất nhiệt đới gió mùa với Hình 1, trong đó các tập TB2_1 và TB1_1 là các<br /> mùa đông lạnh, ít mƣa kéo dài từ tháng XI đến thể địa chất chứa nƣớc.<br /> Bảng 1. Phân lớp thạch học địa tầng địa chất tầng chứa nƣớc Holocen<br /> vùng thành phố Hà Nội<br /> Thành tạo Lớp Thạch học<br /> TB2_2 sét, bột sét màu nâu, nâu xám<br /> Thái Bình 2<br /> TB2_1 cát, cát sét lẫn cuội sỏi màu nâu, nâu xám<br /> sét, bột sét lẫn ít cát, mùn thực vật, thấu kính than bùn mà xám<br /> TB1_2<br /> Thái Bình 1 nâu, xám đen<br /> Holocene<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> TB1_1 Cát, cát sét lẫn cuội sỏi màu nâu, xám đen<br /> Hải Hƣng 1 HH3 sét bột lẫn ít cát màu nâu đen, tàn tích mùn thực vật, than bùn<br /> sét, sét bột màu xám xanh, xám, xám phớt vàng lẫn ít kết vón oxit<br /> Hải Hƣng 2 HH2<br /> sắt, tàn tích thực vật thân cỏ<br /> sét, sét bột, cát hạt mịn màu xám, màu sẫm, xám đen có lẫn di<br /> Hải Hƣng 2 HH1<br /> tích thực vật, than bùn<br /> <br /> <br /> ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2-2015 43<br /> Theo thể hiện trên Hình 1, bản đồ phân vùng quan trắc tầng qh đƣợc sử dụng để phân tích và<br /> tầng chứa nƣớc qh vùng thành phố Hà Nội thì sử dụng trong nghiên cứu này. Các tài liệu quan<br /> phần lớn diện tích (1133km2, chiếm 56%) có trắc nƣớc mặt, nƣớc mƣa đƣợc thu thập từ các<br /> lớp sét thuộc hệ tầng Thái Bình TB2_2 với trạm quan trắc nƣớc mặt tại sông Hồng (SH1),<br /> thành phần sét, bột sét màu nâu, nâu xám phủ sông Đáy (SĐ1, SĐ2), sông Cà Lồ (CL1) và<br /> lên trên; phần diện tích không có lớp sét, hoặc trạm Láng, Ba Vì và Sơn Tây.<br /> xen kẹp (884 km2, chiếm 44%) phân bố dọc<br /> sông Hồng, sông Đuống, sông Đáy, thành phần<br /> 5 30 36 42 48 54 60 66 72 78 84 90 96 02 6<br /> <br /> <br /> <br /> 23 23<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> B¶n ®å bè trÝ c«ng tr×nh quan tr¾c quèc gia<br /> <br /> chủ yếu là cát, cát sét lẫn cuội sỏi màu nâu, nâu<br /> 60 60<br /> <br /> n-íc d-íi ®Êt thµnh phè hµ néi<br /> <br /> <br /> <br /> xám thuộc tập TB2_1 và TB1_1 Hệ tầng Thái<br /> 54 54<br /> HuyÖn Sãc S¬n<br /> Q.15<br /> Q.15<br /> Q.15<br /> Q.15<br /> Q.15<br /> Q.15<br /> <br /> <br /> Bình (Bảng 1).<br /> 48 48<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 42<br /> Mª Linh 42<br /> <br /> <br /> <br /> B ¶ n ®å ph© n b è tÇ ng chø a n- í c ho lo cen Ba V× Q.35(2)<br /> Q.35(2)<br /> Q.35(2)<br /> Q.35(2)<br /> Q.35(2)<br /> Q.35(2)<br /> t hµ n h p hè hµ n é i Q.173<br /> Q.173<br /> Q.173<br /> Q.173<br /> Q.173<br /> Q.173 Q.56<br /> Q.56<br /> Q.56<br /> Q.56<br /> Q.56<br /> Q.56<br /> N¨m 2014<br /> HuyÖn §«ng Anh<br /> Q.34a<br /> Q.34a<br /> Q.34a<br /> Q.34a<br /> Q.34a<br /> Q.34a<br /> 530 1 0 5o 20' 40 50 o<br /> 105 30'<br /> 60 1 0 o5 4 0 '7 0 80 1 0 5o 50' 90 6 00 1 0o6 0 0 ' 36 QSH1<br /> QSH1<br /> QSH1<br /> QSH1<br /> QSH1<br /> QSH1<br /> Q.55<br /> Q.55<br /> Q.55<br /> Q.55<br /> Q.55<br /> Q.55 Q.23a<br /> Q.23a<br /> Q.23a<br /> Q.23a<br /> Q.23a<br /> Q.23a 36<br /> vÞ trÝ thµnh phè Hµ Néi trong n-íc viÖt nam<br /> t h ¸i n guyª n §an Ph-îng Q.66(3)<br /> Q.66(3)<br /> Q.66(3)<br /> Q.33(2)<br /> Q.33(2)<br /> Q.33(2)<br /> Q.33(2)<br /> Q.33(2)<br /> Q.33(2)<br /> Hµ Néi<br /> a<br /> 23 Phóc Thä Q.66(3)<br /> Q.57(2)<br /> Q.57(2)<br /> Q.66(3)<br /> Q.57(2)<br /> Q.66(3)<br /> Q.57(2)<br /> Q.66(3)<br /> Q.57(2)<br /> Q.66(3)<br /> Q.57(2)<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0