Xác định mật độ nuôi cá
Mật độ thả trong ao ảnh hưởng lớn đến tốc
độ sinh trưởng, phát triển năng suất nuôi cá. Với
mật độ hợp sẽ đưa đến tốc đ phát triển của cá
nhanh hơn năng suất thu hoạch vì thế cũng cao
hơn, ngược lại thì tốc đphát triển của cá sẽ giảm đi,
hệ số sử dụng thức ăn cao.
nhiu tác nhân khác nhau làm cho mật đthả
thời điểm ban đầu không thể tăng lên hạn. V
mặt sinh học mà nói, các nhân thạn chế mật đthả
ch yếu hàm lượng oxy hòa tan, thức ăn, và
không gian cho các hoạt động sống của cá. nhng
ao nuôi mà các điều kiện môi trường không tốt,
không thông thoáng, đọng thì mật độ thả không
th cao. Theo các kết quả nghiên cu thực tế,
những ao nuôi bình thường khi tổng trọng lượng
trong ao đạt t6 - 6,5 tấn/ha thì hàm lượng oxy hòa
tan s bị thiếu hụt, không đcung cấp cho và c
loài động vật thủy sinh trong hô hấp.
Khi nói vmật độ thả chúng ta cần phải quan
m đến cả hai mặt, tổng số lượng và tng khối ợng
thể cá trong một đơn vdiện tích. Do các tập
tính s dụng thức ăn và tập tính sống của các loài
nuôi khác nhau n nếu chúng ta duy trig một mật độ
nuôi qmức thì hậu quả sẽ ảnh hưởng hại tới sự
sinh trưởng của một số loài cá nhất định nào đó. Mật
độ nuôi thả qcao s kìm m s phát triển của cá.
Những quan sát thử nghiệm cho thấy nếu tổng trọng
lượng của mè hoa dưới mức 450 - 600 kg/ha thì
s tăng trọng hàng tháng của chúng là 0,4 - 0,6
kg/con. Trong khi đó nếu tổng trọng lượng của loài
y trong ao vượt qngưỡng trên ttăng trọng
hàng tháng biến động rất lớn trong khoảng 0,03 -
0,3kg/con. Đối với trường hợp trôi, khi tổng trọng
lượng thể là 1.875 - 2.400kg/ha tcng sphát
triển rất nhanh, ngược lại nếu trên mức đó thì
chúng sẽ phát trin một cách chậm chạp.
thế, sẽ rất quan trọng để nhận biết các mối
quan hgiữa mật đnuôi thả và tlệ phát triển của
chúng nhm m tăng ng suất, sản lượng nuôi.
Bảng sau đây là sliệu tham khảo về mật độ thả
giai đoạn đầu và giai đoạn cui.
Loài cá th Mật độ tối thiểu
ban đầu
(kg/ha)
Mật độ tối đa vào giai
đoạn cuối
(kg/ha)
mè hoa 158 - 300 450 - 600
Cá trôi 660 - 1200 1875 - 2400
Cá trm cỏ 480 - 750 1350 - 1500
mè trng 105 - 195 300 - 500
Tổng (kg/ha)
1400 - 2444 3975 - 5000
Khi tng trọng lượng thể cá trong ao vượt q
mất đqui định thì tốc độ phát triển của sẽ chậm
lại. Vì thế sẽ gầy đi khi mật độ vượt qmức qui
định. Mật độ qui định của cá trm c và trôi
những loài thức ăn được cung cấp trực tiếp bởi
con người thì có th điều chỉnh tùy theo kh ng
cung cấp thức ăn cho chúng. Nếu cá trm cỏ được
nuôi những nơi dòng nước chảy, thêm vào đó
nguồn thức ăn có thể chủ động cung cấp đy đủ thì
mật độ thả cá giống có thể tăng lên nhiều lần.
Theo bảng trên đơn vị tính mật độ nuôi trong
ao khối lượng, nhưng trong thực tế sản xuất thì
người ta thường quan m nhiều n về số lượng. Số
lượng giống thả vào ao nuôi được xác định tùy
thuộc điều kiện thực tế của ao và sản lượng thu
hoạch vào cuối k. Theo cách nh toán trên thì s
lượng giống thả vào ao được tính theo kiểu suy
đoán ngược. Tức là lấy tổng tổng sản lượng cá chia
cho trọng lượng trung bình của từng thể. Ví dụ
theo bảng mật đtối đa của mè hoa 600 kg, nếu
c thu trung nh 1kg/con thì s lượng thả
ban đầu là 600. Còn nếu thu hoạch là 0,5kg/con thì s
lượng cá giống phải thả là 1200 con.
Tuy vy ng dụng trong thực tiễn rất phức tạp,
chúng ta cần phải kết hợp giũa công thức và kinh
nghiệm thực tiễn để xác đnh mật đcho phù hợp với
điều kiện từng ao nuôi.
Dựa vào kinh nghiêm thực tiễn:
- Căn c vào điu kiện môi trường ao nuôi bao
gm: diện tích, độ sâu, mặt thoáng, nguồn nước.
- Căn cưa vào yêu cầu về năng suất và sn ng
cần đạt được và khả năng giải quyết thức ăn phân bón
theo yêu cầu này.