ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s PHẠM BÁCH VIỆT
Luận văn
Xây Dựng Bản Đồ Diễn Biến Lũ Và Đánh Giá
ảnh Hưởng Lũ Đến Nông Nghiệp Bằng Kỹ Thuật
Viễn Thám Và GIS Tỉnh Đồng Tháp
SVTH: NGUYỄN THÚY VÂN MSSV: 02DHMT331 1
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s PHẠM BÁCH VIỆT
CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU
1.1. Giới Thiệu
Đồng tháp là một tỉnh nằm trong khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, với hai
nhánh sông Tiền và sông Hậu chảy qua nó bồi đắp lượng phù sa lớn cho tỉnh làm cho
đất đai ở đây màu mỡ phì nhiêu. Với đặc điểm vùng đồng bằng có nguồn nước mặt
dồi dào do vậy thế mạnh kinh tế của Đồng Tháp là sản xuất nông nghiệp và thủy sản.
Hàng năm, Đồng Tháp cung cấp khoảng 2.600.000 tấn lương thực có hạt, 150.000
tấn cây ăn quả các loại và 160.000 tấn thủy sản.
Bên cạnh sự ưu đãi của thiên nhiên, Đồng Tháp cũng gặp nhiều khó khăn từ
chính các điều kiện tự nhiên. Một trong số đó là lũ hàng năm từ sông Tiền và sông
Hậu gây ra. Nằm trong khu vực Đồng Tháp Mười, và do vị trí nằm đầu nguồn, giáp
Cambodia, có địa hình thấp trũng nên Đồng Tháp chịu ảnh hưởng lũ từ sông Tiền và
lũ tràn từ biên giới Cambodia qua lãnh thổ Việt Nam. Do đó, vùng này được coi là
vùng chịu ảnh hưởng lũ lớn nhất trong các vùng ở ĐBSCL. Đặc trưng lũ ở khu vực
này như là theo chu kỳ, thường xảy ra vào tháng 5 – 11 hàng năm. Lũ ở đây có ảnh
hưởng hai mặt rõ rệt đến kinh tế - xã hội và môi trường.
- Mùa lũ về gây thiệt hại lớn về người và của: phá hủy các công trình, nhà ở,
giao thông công cộn. Lũ là trở ngại lớn nhất trong việc khai thác tiềm năng đất
đai, giảm thời gian sử dụng đất quay vòng trong họat động nông nghiệp, giảm
năng suất. Đồng thời lũ cũng ảnh hưởng đến phát triển nông thôn, đô thị hóa
và các họat động kinh tế xã hội khác.
- Tuy nhiên lũ cũng mang lại các lợi ích khác như nước lũ mang theo phù sa, ấu
trùng, tôm cá,… góp phần cải tạo môi trường đất và nước đối với khu vực
chua phèn, tăng độ phì cho đất.
Như vậy, bên cạnh tác động không có lợi thì lũ còn có những tác động có lợi
cần được vận dụng và khai thác triệt để các mặt lợi của nó. Vì thế, cần phải hiểu biết
rõ ràng về lũ cũng như diễn biến về lũ như thế nào.
SVTH: NGUYỄN THÚY VÂN MSSV: 02DHMT331 2
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s PHẠM BÁCH VIỆT
Ngày nay, khoa học công nghệ ngày càng phát triển, có nhiều ứng dụng khoa
học giúp cho công tác quản lý và bảo vệ môi trường được hiệu quả hơn. Trong đó có
kỹ thuật Viễn Thám và GIS. Kỹ thuật GIS có khả năng phân tích, tổng hợp được
nhiều yếu tố, đưa ra nhiều kịch bản trên các quy mô khác nhau, biểu diễn được kết
quả rất rõ ràng cho mọi người thấy được. Viễn Thám giúp quan sát đối tượng trên
diện rộng, thông tin về đối tượng được cập nhập thường xuyên liên tục nên có thể
đánh giá nhanh được diễn biến thay đổi của đối tượng. Trong thời gian gần đây, viễn
thám được ứng dụng nhiều trong việc theo dõi các biến động môi trường, giám sát tài
nguyên, thành lập bản đồ chuyên đề ( đặc biệt là các bản đồ biến động môi trường)…
trong thành lập bản đồ, viễn thám cung cấp thông tin bao quát trên diện rộng, chi phí
lại thấp, giảm bớt được một khối lượng lớn công việc mà trước đây khi xây dựng bản
đồ lũ phải đo đạc, quan trắc và khảo sát thực địa nhưng kết quả lại lại không cao. Từ
những lý do trên, mà đề tài: “Xây Dựng Bản Đồ Diễn Biến Lũ Và Đánh Giá ảnh
Hưởng Lũ Đến Nông Nghiệp Bằng Kỹ Thuật Viễn Thám Và GIS Tỉnh Đồng
Tháp” được hình thành nhằm góp một phần vào việc kiểm soát lũ, giảm bớt được
thiệt hại do lũ gây ra đồng thời cung cấp tài liệu cho quy hoạch phát triển ngành
nông nghiệp và kinh tế theo hướng bền vững.
1.2. Mục tiêu của đề tài
- Xây dựng bản đồ diễn biến lũ theo thời gian trong năm 2006 cho tỉnh Đồng
Tháp.
- Đánh giá ảnh hưởng lũ đến nông nghiệp.
1.3. Nội dung thực hiện
- Thu thập số liệu có liên quan đến diễn biến và ảnh hưởng của lũ đến nông
nghiệp tỉnh Đồng Tháp.
- Thu thập các bản đồ liên quan như bản đồ địa hình, bản đồ sử dụng đất, bản
đồ nông nghiệp.
- Điều tra thực địa khu vực nghiên cứu.
- Sử dụng ảnh MODIS để xác định vùng ngập lũ.
SVTH: NGUYỄN THÚY VÂN MSSV: 02DHMT331 3
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s PHẠM BÁCH VIỆT
- Giải đóan ảnh và xử lý thông tin để thành lập bản đồ diễn biến lũ theo thời
gian trong năm
- Chồng xếp bản đồ và tiến hành đánh giá ảnh hưởng của lũ đến nông nghiệp
1.4. Phương pháp thực hiện
a. Thu thập số liệu
- Thu thập các văn bản, tài liệu, niên giám thống kê, điều kiện tự nhiên, kinh tế
- xã hội của tỉnh Đồng Tháp.
- Thu thập các số liệu, tài liệu có liên quan đến lũ, ngập lũ và nhất là những tài
liệu về lũ có liên quan đến khu vực nghiên cứu.
- Thu thập bản đồ: bản đồ địa hình, bản đồ hiện trạng sử dụng đất,..
b. Kỹ thuật viễn thám và GIS
- Sử dụng ảnh MODIS, kênh phổ 1, 2, 7 để xác định vùng bị ngập lũ.
- Phân tích giải đoán và phân loại ảnh để tách thông tin lũ.
- Thông tin lũ được xử lý để thành lập bản đồ diễn biến lũ của tỉnh Đồng Tháp
theo thời gian trong năm 2006
- Chồng xếp bản đồ lũ lên lớp thông tin nông nghiệp và tiến hành đánh giá ảnh
hưởng lũ đến nông nghiệp.
CHƯƠNG 2
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ HIỆN TRẠNG KINH TẾ - XÃ HỘI
TỈNH ĐỒNG THÁP
2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
2.1.1 . Vị trí địa lý
Đồng Tháp là một trong ba tỉnh nằm trên địa bàn Đồng Tháp Mười thuộc
vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long, nằm ở phía thượng nguồn sông Tiền. Về đơn vị
hành chính, Đồng Tháp có 2 thị xã (Thị xã Cao Lãnh và Thị xã Sa Đéc) và 9 huyện
SVTH: NGUYỄN THÚY VÂN MSSV: 02DHMT331 4
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s PHẠM BÁCH VIỆT
(Tân Hồng, Hồng Ngự, Tam Nông, Thanh Bình, Tháp Mười, Cao Lãnh, Lấp Vò, Lai
Vung, Châu Thành).
10o7’14” – 10o58’18” vĩ độ bắc 105o18’38” – 105o56’42” kinh độ đông
Tọa độ địa ly như sau
Tổng diện tích tự nhiên của toàn Tỉnh là 3.374 km2, trong đó có 2/3 diện tích
tự nhiên thuộc khu vực Đồng Tháp Mười (http://www.dongthap.gov.vn)
Hình 1. Bản đồ hành chính tỉnh ĐồngTháp
2.1.2. Địa hình
SVTH: NGUYỄN THÚY VÂN MSSV: 02DHMT331 5
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s PHẠM BÁCH VIỆT
Đồng Tháp có địa hình bằng phẳng, có xu hướng thấp dần từ Bắc xuống Nam
và từ Tây sang Đông. Nhìn chung, địa hình Đồng Tháp được chia thành 2 vùng lớn
có độ cao phổ biến như sau (Sở Tài Nguyên Môi Trường tỉnh Đồng Tháp, 2005)
(cid:0) Vùng phía Bắc sông Tiền: thuộc khu vực Đồng Tháp Mười, địa hình tương
đối bằng phẳng, hướng dốc Tây Bắc – Đông Nam. Cao độ phổ biến từ 1,0 – 2,0 m.
Nơi cao nhất > 4m thuộc vùng gò biên giới Việt Nam – Campuchia (huyện Tân
Hồng là cao nhất với cao độ 5.0m) Nơi thấp nhất khoảng 0,7 – 0,8m. Vùng ven sông
Tiền có cao độ phổ biến 2-3m.
(cid:0) Vùng phía Nam . vùng nằm giữa sông Tiền và sông Hậu, hướng dốc từ hai
bên sông vào giữa tạo thành lòng máng, cao độ phổ biến 0,8 – 1,0m; cao nhất là
1.8m và thấp nhất là 0,5m.
2.1.3 . Điều kiện khí tượng thủy văn
2.1.3.1 Khí hậu
Đồng Tháp nằm trong vùng nhiệt đới được chia ra làm 2 mùa rõ rệt: mùa mưa
bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 11 và mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung bình 27,250C cao nhất là 290C (tháng 4) và thấp nhất là 24,90C (tháng 1).
Gió theo hai hướng Đông Bắc từ tháng 12 – 5 và Tây Nam từ tháng 5 - 11,
vận tốc gió trung bình 2 -3 m/s. Riêng khu vực Đồng Tháp Mười vào mùa mưa
thường xảy ra gió lốc xoáy.
Chế độ mưa
Chế độ mưa ở tỉnh Đồng Tháp cũng như các tỉnh Đồng Bằng sông Cửu Long
phân làm hai mùa rõ rệt. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 và kết thúc vào cuối tháng 11.
Lượng mưa trung bình khỏang 1.200mm/năm, trong đó lượng mưa từ tháng 5 đến
tháng 11 chiếm khoảng 90% tổng lượng mưa cả năm. Lượng mưa trung bình các
tháng trong một số năm gần đây được thể hiện ở bảng 1.
Bảng 1. Lượng mưa trung bình các tháng trong một số năm gần đây
Lượng mưa trung bình tháng (mm)
Năm T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12 TB
SVTH: NGUYỄN THÚY VÂN MSSV: 02DHMT331 6
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s PHẠM BÁCH VIỆT
11,0
47,90 146 167,3 230,9 164,1 167,4 207,3 185,0 27,3 15,6 1370,0
0
2001
14,0 23,4 181,7 147,3 160,9 154,3 317,2 136,7 98,3 1233,8
0
0
0
2002
10,4 330,1 114,2 311,2
208,9 396,1 104,2 1,6 1739,0
1,6
0
0
2003
1,0 134,9 291,7 66,0 99,0 148,5 379,0 107,1 26,7 1253,9
0
0
0
2004
0,2
1,6
66,3 142,1 255,9 173,2 224,0 383,9 151,2 98,8 1497,2
0
0
2005
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Đồng Tháp, 2005)
2.1.3.2 Thủy văn
Chế độ thủy văn của tỉnh chịu tác động bởi 3 yếu tố: Lũ, mưa nội đồng và
thủy triều Biển Đông hình thành 2 mùa rõ rệt: Mùa lũ trùng với mùa mưa và mùa
kiệt trùng với mùa khô
- Mùa kiệt: Thường từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Mực nước sông, kênh, rạch
chịu tác động của thủy triều với biên độ rất lớn. Phía Bắc tỉnh có biên độ từ 0,4 -
0,7m, phía Nam từ 0,7 - 1,8m. Đỉnh triều vào mùa kiệt vùng phía Bắc thường thấp
hơn mặt ruộng từ 0,8 - 1,5m, phía Nam đỉnh triều dao động cao thấp so với mặt
ruộng nhưng thời gian dao động đỉnh triều ngắn nên mức độ khai thác nguồn nước tự
chảy có giới hạn.
- Mùa lũ: thường bắt đâù từ tháng 5 đến tháng 11, tháng 7 - 8 nước lũ vào đồng
ruộng từ các cửa kênh rạch. Khi đã vượt bờ kênh, bờ ao tương ứng với mực nước lũ
tại Hồng Ngự (+ 3,5m), lũ bắt đầu tràn đồng qua biên giới và bắt đầu ngập toàn bộ
khu vực. Đầu tháng 7 nước lũ vào đồng ruộng theo 2 hướng từ sông Tiền theo các trục kênh chính với tổng lượng khoảng 7 tỷ m3 và lũ tràn qua biên giới Cambodia với lưu lượng từ 3.500 - 4000 m3/giây, tổng lượng lũ tràn khoảng 26 tỷ m3, cường suất lũ
lên từ 3 - 5cm/ngày, có khi lớn hơn 10 cm/ngày. Đỉnh lũ cao nhất từ tháng 9 - 10, độ
ngập sâu trung bình lớn hơn 1m so với khu vực phía Bắc kênh Nguyễn Văn Tiếp A
và nhỏ hơn 1m so với khu vực phía Nam kênh Nguyễn Văn Tiếp A (Hồ Chín, 1999)
Tài nguyên nước là yếu tố quyết định cho sự phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh.
Có 3 nguồn nước chính:
Nước mưa: là nguồn nước có chất lượng tốt cần cho ăn uống và sinh hoạt ở của
người dân mà nhất là vùng nông thôn của tỉnh, nhất là những vùng thiếu nước mặt và
SVTH: NGUYỄN THÚY VÂN MSSV: 02DHMT331 7
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s PHẠM BÁCH VIỆT
nước ngầm. Tuy nhiên, vì lượng mưa chỉ tập trung trong 6 tháng mùa mưa nên việc
lưu trữ và sử dụng nước trong mùa khô là vấn đề hết sức khó khăn đối với các vùng
nông thôn nghèo.
Nước mặt: Đồng Tháp Mười ở đầu nguồn sông Tiền, có nguồn nước mặt khá dồi dào. Sông Tiền có lưu lượng bình quân 11.500 m3/s, lớn nhất 41.504 m3/s; nhỏ nhất 2.000 m3/s. Ngoài ra, còn có 2 nhánh sông nhỏ ảnh hưởng đến nguồn nước mặt vùng
phía Bắc Tỉnh là sông Sở Thượng và sông Sở Hạ bắt nguồn từ Cambodia đổ ra sông
Tiền ở Hồng Ngự, đưa nước ra và rút nước cho đồng ruộng từ sông Tiền và sông
Hậu. Phía Bắc tỉnh có rạch Ba Răng, Đốc Vàng Thượng, Đốc Vàng Hạ, sông Cao
Lãnh, Cần Lố,… phía Nam tỉnh có sông Cái Tàu Hạ và sông Cái Tàu Thượng, sông
Sa Đéc, rạch Lấp Vò, Lai Vung,… Trong tỉnh còn có hệ thống sông rạch tự nhiên
làm nhiệm vụ hệ thống kênh, rạch phát triển khá hoàn chỉnh, phục vụ cho giao thông
đường thủy, đưa nước và rút nước cho đồng ruộng.
Nước ngầm: Đồng Tháp có nhiều vĩa nước ngầm ở các độ sâu khác nhau, nguồn này
hết sức dồi dào, trong đó có nhiều tầng bị nhiễm mặn hoặc phèn từ lúc mới tạo thành
nên khu vực phía Bắc kênh Nguyễn Văn Tiếp A, nước ngầm ở tầng sâu 100 - 3000
m. Riêng địa bàn huyện Tân Hồng, nước ngầm ở tầng nông 50 - 100 m có thể sử
dụng được cho sinh hoạt. Khu vực phía Nam kênh Ngyễn Văn Tiếp A và phía Nam
sông Tiền, nguồn nước ngầm rất dồi dào. Nhìn chung, nguồn nước ngầm ở đây mới
chỉ khai thác, sử dụng phục vụ cho sinh hoạt đô thị và nông thôn, chưa đưa vào dùng
cho công nghiệp
2.1.4. Đất
Đồng Tháp có 4 nhóm đất chính:
Đất phù sa: có diện tích 191.769 ha, chiếm 59,06% diện tích đất tự nhiên. Đây là
nhóm đất thuộc đã trãi qua lịch sử canh tác lâu dài, phân bố khắp 10 huyện thị (trừ
huyện Tân Hồng).
Đất phèn: có diện tích 84.382 ha, chiếm 25,99% diện tích tự nhiên, phân bố khắp 10
huyện, thị xã (trừ thị xã Cao Lãnh).
SVTH: NGUYỄN THÚY VÂN MSSV: 02DHMT331 8
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s PHẠM BÁCH VIỆT
Đất xám: có diện tích 28.150 ha, chiếm 8,67% diện tích tự nhiên phân bố chủ yếu
trên địa hình cao ở huyện Tân Hồng và huyện Hồng Ngự
Đất cát: có diện tích 120 ha, chiếm 0,04% diện tích tự nhiên, phân bố chủ yếu ở
Động Cát và Gò Tháp, huyện Tháp Mười.
Đất đai của Đồng Tháp có kết cấu bềà mặt kém bền vững nên làm mặt bằng
xây dựng đòi hỏi kinh phí cao, nhưng rất phù hợp cho sản xuất nông nghiệp.
2.2 ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI
2.2.1. Dân số
Dân số của Đồng Tháp có 1.654.680 người, trong đó người Kinh chiếm
99,4%, còn lại là người Hoa (6.936 người), Khơmer (218 người), Tày (33 người),
Mường (33 người). Dân cư phân bố tập trung ở các trung tâm hành chính như thị xã Sa Đéc là 1.707 người/km2, thị xã Cao Lãnh là 1.400 người/km2 và Lấp Vò là 732 người/km2. Khu vực có mật độ dân số thấp nhất là các huyện Tân Hồng là 260 người/km2, Tam Nông là 207 người/km2 và Tháp Mười là 241 người/km2.
2.2.2. Nông nghiệp và Công nghiệp
Tổng giá trị GDP trên địa bàn tỉnh tính theo giá so sánh năm 1994 ước tăng
14,27% (vượt 0,27% so với kế hoạch); trong đó khu vực nông - lâm - thuỷ sản tăng
8,64%; khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 26,55%; khu vực thương mại - dịch vụ
tăng 19,4%. Tổng giá trị GDP tính theo giá thực tế ước đạt 12.056 tỷ đồng (tương
đương 754 triệu USD), bình quân đầu người đạt 452 USD.
Nông nghiệp
Là lĩnh vực có bước phát triển bứt phá ngoạn mục nhất. Tổng diện tích gieo
trồng hằng năm gần 500 ngàn héc-ta, ngoài chủ lực là cây lúa và các loại rau màu,
Đồng Tháp còn có một số loại cây đặc sản khác, các loại cây đặc sản này không
những khẳng định được vị thế của mình tại địa phương mà còn vươn tầm ra cả nước
và khu vực như xoài cát Hòa Lộc, quýt hồng Lai Vung, sen Tháp Mười, Cao Lãnh...
Sản lượng gạo xuất khẩu hằng năm đạt ở mức ổn định trên 350 ngàn tấn. Nuôi trồng
thủy sản đất bãi bồi đang là ưu thế hàng đầu của Đồng Tháp và khu vực đồng bằng
sông Cửu Long. Tổng diện tích nuôi thủy sản năm 2006 ước tính trên 5.000 ha, sản
SVTH: NGUYỄN THÚY VÂN MSSV: 02DHMT331 9
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s PHẠM BÁCH VIỆT
lượng đạt trên 155 ngàn tấn, giá trị xuất khẩu ước đạt trên 121 triệu USD, trong đó
nuôi cá tra, cá ba sa khoảng 1.500 ha, lợi nhuận bình quân từ 700 - 900 triệu héc-
ta/năm. Mô hình sản xuất 1 vụ lúa kết hợp với nuôi tôm càng xanh trên ruộng ở các
huyện Tam Nông, Hồng Ngự, Lấp Vò phát triển trên 300 ha. Nếu so với trồng lúa 2
vụ truyền thống thì lợi nhuận kết hợp giữa lúa và tôm tăng gấp 4 lần (khoảng 70 triệu
đồng/ha/năm); tiềm năng có thể phát triển trên 3.000 ha, tổng giá trị lợi nhuận ước
tính trên 200 tỷ đồng/năm. Đây là một trong những hướng đi mới, đầy triển vọng
nhằm góp phần chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi ở Đồng Tháp trong thời gian
tới.
Công nghiệp
Kim ngạch xuất nhập khẩu của Đồng Tháp năm 2006 đạt khoảng 240 triệu
USD, trong đó 16 dự án hoạt động của các khu, cụm công nghiệp đạt doanh thu trên
1.674 tỉ đồng, đóng góp cho xuất khẩu 57 triệu USD
2.2.3 Cơ sở hạ tầng
Hệ thống điện lưới (được tiếp nhận từ nguồn điện Quốc gia) đã được đưa về
11/11 huyện, thị và 127/137 xã, phường. Có khả năng cung cấp đủ điện cho sinh hoạt
và sản xuất.
Hệ thống thông tin bưu điện của tỉnh hiện có 20 tuyến vi ba số AWA (tần số
cao) và 5 tuyến vi ba số (tần số thấp).
Hệ thống giao thông thuận lợi cả giao thông thủy và giao thông bộ. Mạng lưới
kênh rạch dày đặc tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển giao thông đường thủy. Sông
Tiền là huyết mạch chính về giao thông đường thủy, nối liền Đồng Tháp với các tỉnh
miền Đông Nam Bộ, biển Đông và Cambodia. Giao thông đường bộ thuận tiện và
thông suốt tới tất cả các huyện, thị trong tỉnh bằng các đường liên huyện, tỉnh lộ và
quốc lộ.
Tỉnh được nối liền với Quốc lộ 1 bằng 2 Quốc lộ 80 và 30. Quốc lộ 80 từ
Quốc lộ 1 chạy qua các huyện phía Bắc tới Hồng Ngự, và từ đây có thể đi huỵên Tân
Hồng, qua cửa khẩu biên giới và đến tận tỉnh Preyveng của Cambodia.
SVTH: NGUYỄN THÚY VÂN MSSV: 02DHMT331 10
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s PHẠM BÁCH VIỆT
Với dân số 1,5 triệu người, đồng thời là một trong những cửa ngõ của miền Tây,
thương mại và dịch vụ của tỉnh phát triển mạnh và có tiềm năng rất lớn, có thể trở
thành điểm trung chuyuển hàng hóa giữa khu tam giác kinh tế TP. Hồ Chí Minh với
các Tỉnh Tây Nam Bộ, nhờ hệ thống giao thông thủy bộ thuận lợi.
Hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của tỉnh vẫn còn thấp kém so với nhiều vùng
khác. Cầu đường bộ quá tải, một phần không nhỏ bị ngập lụt trong mùa lũ. Giao
thông thủy tuy giàu tiềm năng sông nước nhưng không được đầu tư nạo vét khai
thông luồng rạch, thiếu bến cảng, thiếu phương tiện tàu thuyền nên chưa phát triển
mạnh.
CHƯƠNG 3
TỔNG QUAN VỀ LŨ, VIỄN THÁM VÀ GIS
3.1. Tổng quan lũ
3.1.1. Khái niệm về lũ, lụt
Lũ chỉ hiện tượng nước sông dâng cao, nước tràn qua bờ sông hoặc đê, tràn
vào những địa hình trũng gây ra ngập lụt trên một diện rộng trong một khoảng thời
gian nhất định. Trong mùa mưa lũ, những trận mưa từng đợt liên tiếp trên sông (
vùng hứng nước mưa và sinh dòng chảy), làm cho nước sông cũng từng đợt nối tiếp
nhau dâng cao, tạo ra những trận lũ trên sông, suối.(Khoa Học Kỹ Thuật, 2002)
SVTH: NGUYỄN THÚY VÂN MSSV: 02DHMT331 11
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s PHẠM BÁCH VIỆT
Trong vòng 40 năm qua, ở Đồng Bằng Sông Cửu Long đã xảy ra một số trận
lũ, lụt lớn vào các năm: 1961, 1966, 1978, 1984, 1991, 1994, 1996. Những trận lũ
này thường làm hơn 1 triệu ha bị ngập, đặc biệt là vùng Đồng Tháp Mười và Tứ Giác
Long Xuyên có nơi ngâp sâu tới 3 – 3,5 m và thời gian ngập tới 3 - 4 tháng ở vùng
ngập sâu và 0.5 – 1 tháng ở vùng ngập nông.
Ở Đồng Bầng Sông Cửu Long, hàng năm lũ thường gây ra ngập lụt ở Đồng
Tháp Mười, Tứ Giác Long Xuyên và vùng thấp ven Sông Tiền, Sông Hậu; diện tích
ngập lụt hàng năm lên tới 1,2-1,4 triệu ha, độ sâu ngập lụt 1-2m; có nơi tới 3-4m,
thời gian ngập lụt tới 2-4 tháng. (Khoa Học Kỹ Thuật, 2002)
Lũ càng lớn, nguy cơ nước lũ tràn đê và gây ra vỡ đê càng lớn và do đó ngập
lụt cũng sẽ trầm trọng hơn. Mức độ tác hại của ngập lụt tùy thuộc vào phạm vi độ sâu
và thời gian ngập lụt. Ơû các vùng trũng, khi mưa lớn, nước mưa không tiêu thoát
được gây ra ngập úng.
3..1.2. Diễn biến chế độ nước
Lũ được hình thành từ thượng nguồn, mưa lớn ở thượng nguồn tạo thành
dòng chảy và đổ xuống sông Mêkông, chảy tràn vào đồng bằng sông Cửu Long. Mặt
khác kết hợp với mưa tại chỗ lớn và liên tục gây nên lũ lớn và thường xuyên ở Đồng
Tháp nói riêng và ĐBSCL nói chung.
3.1.2.1. Hướng lũ đến.
Thời gian bắt đầu mùa lũ tính từ khi nước trong sông chuyển sang chế độ chảy
một chiều tại Tân Châu (còn gọi là thời kỳ trở nước). Đây là thời kỳ mà chế độ mức
nước, chế độ chảy và chất lượng nước trong sông bắt đầu thay đổi. Trung bình nhiều
năm thời kỳ trở nước trên sông Tiền tại Tân Châu xảy ra vào cuối tháng 6 - đầu
tháng 7.
Từ thời gian này cho đến khi mực nước ở Tân Châu đạt 3,5m (trung bình
khoảng 25 tháng 8), lũ đến theo sông chính qua 2 cửa Tân Châu – Châu Đốc. Khi
mực nước sông Tiền tại Tân Châu đạt 3,5m lũ bắt đầu chảy tràn, đầu tiên qua các
SVTH: NGUYỄN THÚY VÂN MSSV: 02DHMT331 12
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s PHẠM BÁCH VIỆT
vùng thấp ven sông đổ vào biên giới, sau đó là chảy tràn trên toàn tuyến khi mực
nước tại Tân Châu đạt trên 4,0m.
3.1.2.2. Hướng thoát lũ.
Sông Tiền và sông Vàm Cỏ là các trục tiêu thoát lũ chính của vùng Đồng
Tháp Mười. Lượng lũ rút theo hướng sông Tiền chiếm khoảng 68,5%, phần còn lại
tiêu ra sông Vàm Cỏ (khoảng 31,5%) (Hồ Chín, 1999). Trên sông Tiền vào cuối
tháng 10 lũ đã bắt đầu hạ thấp dần, đến cuối tháng 12 và đầu tháng 1 xem như hết
ảnh hưởng lũ. Trong nội đồng, thay đổi theo từng khu vực có độ cao khác nhau,
thông thường từ cuối tháng 10, đầu thág 11 lũ bắt đều giảm và rút dần. Tại nhiêu khu
vực do khối lượng nước trong đồng quá nhiều và cửa rút có khẩu độ nhỏ và do ảnh
hưởng của thủy triều tạo nên lũ rút chậm.
3.1.2.3. Độ sâu và thời gian ngập
Độ sâu ngập và thời gian ngập từng nơi khác nhau, phía Bắc Tỉnh (trên lộ đi
Tân Hồng) gồm khu Sở Hạ và Sở Thượng đến Tân Châu khi lũ về do bị chắn ngang
bởi tuyến lộ N1 nên thời gian ngập sớm hơn, thường từ tháng 8, độ sâu ngập trong
đồng ruộng nói chung trên 2,5 m. khoảng đầu hoặc cuối tháng 12 nước mới rút, thời
gian ngập kéo dài trên 4 tháng.
Từ kênh Hồng Ngự trở xuống đến Nguyễn Văn Tiếp do có đê kênh Hồng
Ngự, An Long, Nguyễn Văn Tiếp, khu kẹp giữa sông Tiền và sông Hậu do ảnh
hưởng mạnh của triều nên thoát tốt hơn, độ ngập 1 – 2 m, thời gian ngập dưới 3
tháng. Khu vực huyện Châu Thành có độ sâu ngập nhỏ hơn dưới 1,5 m.
3.1.3 Ảnh hưởng của lũ
3.1.3.1 Thiệt hại
Lũ và ngập lũ là một trong những thiên tai nghiêm trọng ở Đồng tháp nói
riêng và ĐBSCL nói chung, nó ảnh hưởng lớn đến đời sống kinh tế - xã hội và phát
triển sản xuất nông nghiệp trên một vùng rộng lớn, trong một thời gian dài và mức
độ ngày càng nguy hiểm. Trước đây khi kinh tế vùng ngập lũ chưa phát triển, lũ luôn
được xem là nguồn lợi lớn đối với cư dân vùng ngập lũ, mà sản phẩm chính là lúa
SVTH: NGUYỄN THÚY VÂN MSSV: 02DHMT331 13
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s PHẠM BÁCH VIỆT
trời và cá tôm. Khi ấy lũ hầu như là vô hại với cuộc sống chỉ biết dựa vào thiên
nhiên. Những năm lũ lớn 1937, 1939, 1940…Đặc biệt hai năm lũ lịch sử 1961 và
1966 đã không gây thiệt hại gì đáng kể. Ngay trận lũ lớn năm 1978 cũng không đủ
tác động đến người dân. Tuy nhiên với các chương trình phát triển trên quy mô lớn ở
ĐTM và TGLX bắt đầu từ năm 1980, lũ và ngập lũ dần trở nên thiên tai nguy hiểm
nhất ở đồng bằng này. Mặt khác, các cộng đồng dân cư bắt đầu lấn dần lên vùng
ngập lũ sâu, rải theo các bờ hay tụ lại ở ngã tư kênh. Một số trung tâm dân cư hình
thành ngay trong vùng ngập lũ, thậm chí ngập lũ sâu. Diện tích lúa 2 vụ cần được sự
bảo vệ trước lũ muộn và lũ sớm được mở rộng, rồi vườn cây ăn trái tăng dần diện
tích, lấn lên vùng ngập sâu… chính vì những lý do trên càng làm tăng thêm thiệt hại
do lũ gây ra.
Bảng 2 . Tổng thiệt hại do lũ gây ra năm 2000
Các mặt thiệt hại
Người Sản xuất nông nghiệp Thủy sản Nhà ở Giao thông Thủy lợi
Số lượng 150 291,123 tỷ đồng 1,299 tỷ đồng 299,24 tỷ đồng 182,82 tỷ đồng 45 tỷ đồng
( Nguồn: Chi cục thủy lợi Đồng Tháp)
3.1.3.2 Nguồn Lợi
Tuy chưa có nghiên cứu chi tiết về nguồn lợi do lũ mang lại, song việc bồi
đắp phù sa do lũ, vệ sinh đồng ruộng cải thiện môi trường, cung cấp nguồn và giống
thủy sản nước ngọt từ thượng lưu về, bổ sung nước ngầm và độ ẩm cho mùa khô, đẩy
mặn… là những nguồn lợi mà lũ mang lại cho ĐBSCL. Các nghiên cứu trước đây
cho thấy hàng năm, sông Mekong chuyển vào ĐBSCL khoảng 150 triệu tấn phù sa,
trong đó sông Tiền 130 triệu tấn và sông Hậu 12 triệu tấn, chủ yểu vào các tháng
mùa lũ. Số liệu thực đo một số năm gần đây cho thấy hàng năm lượng phù sa bình quân mùa lũ vào khoảng 500g/m3 trên sông Tiền và 200g/m3 trên sông Hậu (Trần
Như Hối, 2004)
3.2 Tổng quan Hệ thống thông tin địa lý (GIS)
3.2.1. Khái niệm
SVTH: NGUYỄN THÚY VÂN MSSV: 02DHMT331 14
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s PHẠM BÁCH VIỆT
GIS là hệ thống các công cụ nền máy tính dùng thu thập, lưu trữ, truy cập và
biến đổi, phân tích và thể hiện dữ liệu liên quan đến vị trí trên bề mặt trái đất và tích
hợp các thông tin này vào quá trình lập quyết định. (Trần Trọng Đức, 2001)
3.2.2. Các thành phần của GIS
GIS có năm thành phần quan trọng cấu thành bao gồm phần cứng, phần mềm,
ứng dụng, dữ liệu và con người. Năm thành phần này phải cân bằng, hoàn chỉnh để
Hình 2. Các thành phần của GIS
GIS có thể hoạt động hiệu quả.
(Nguồn: http://www.nea.gov.vn/html/phobienkienthuc/GIS)
3.2.3 . Chức năng của GIS
Một hệ GIS phải đảm bảo được những chức năng cơ bản sau.
a. Thu thập dữ liệu: dữ liệu có thể được lấy từ rất nhiều nguồn như: bản đồ
giấy, ảnh chụp, bản đồ số…
b. Lưu trữ và quản lý dữ liệu: nhóm lưu trữ và quản lý dữ liệu GIS giải quyết
các vấn đề liên quan đến các dữ liệu không gian và thuộc tính của các đối tượng
(điểm, đường và vùng thể hiện các đối tượng trên mặt đất)
c. Hiển thị: Với nhũng thao tác trên dữ liệu địa lý, kết quả cuối cùng được
hiển thị tốt nhất dưới dạng bản đồ hoặc biểu đồ. Bản đồ khá hiểu quả trong lưu dữ và
trao đổi thông tin địa lý. Bản đồ hiển thị có thể được kết hợp với các bản báo cáo,
hình ảnh ba chiều, ảnh chụp và những dữ liệu khác
d. Phân tích: đây là chức năng đóng vai trò rất quan trọng trong GIS so với
các phương pháp khác. Tìm kiếm và phân tích dữ liệu không gian giúp tìm ra những
SVTH: NGUYỄN THÚY VÂN MSSV: 02DHMT331 15
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s PHẠM BÁCH VIỆT
đối tượng theo các điều kiện đặt ra hay hỗ trợ việc ra quyết đinh của người sử dụng
GIS. Có nhiều phương pháp phân tích dữ liệu không gian trong đó có có phương
pháp phân tích chồng xếp.
Chồng xếp là thế mạnh của GIS, cho phép ta tích hợp dữ liệu GIS từ các
nguồn khác nhau, được định nghĩa như theo đây “Chồng xếp là quá trình tích hợp
các lớp thông tin khác nhau. Các thao tác phân tích đòi hỏi một hoặc nhiều lớp dữ
liệu phải được liên kết vật lý” Điều này tương tự như việc nhân hai ma trận để tạo ra
một ma trận mới, truy vấn hai bảng cơ sở dữ liệu để tạo ra bảng mới, với chồng xếp
là gộp hai lớp trên bản đồ để tạo ra bản đồ mới. chồng xếp thực hiện điều này bằng
cách kết hợp thông tin một lớp này với một lớp khác để lấy ra dữ liệu thuộc tính từ
một trong hai lớp. Các phép toán chồng xếp bao gồm phép hợp (Union), phép giao
(Intersect) và phép đồng nhất (Identity).
Phép hợp: Hoạt động như toán tử Or. Đầu vào là hai lớp dữ liệu GIS kiễu
vùng, kết quả là một lớp bản đồ mới có thuộc tính của cả hai lớp dữ liệu đầu vào và
dữ liệu thuộc tính của chúng.
Phép giao: Hoạt động như toán tử And. Tạo ra một vùng bao phủ mới bằng
cách chồng xếp hai tập dữ liệu đầu vào, kết quả đầu ra bao gồm phần dữ liệu thuộc
vào cả hai tập dữ liệu đầu vào.
Phép đồng nhất; Tạo ra một vùng bao phủ mới bằng cách chồng xếp hai tập
Ạeliệu đầu vào, kết quả đầu ra bao gồm toàn bộ phần dữ liệu của lớp đầu tiên và chỉ
những phần nào của lớp thứ hai được chồng khít.
SVTH: NGUYỄN THÚY VÂN MSSV: 02DHMT331 16
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s PHẠM BÁCH VIỆT
3.3. Viễn thám
3.3.1. Khái Niệm
3.3.1.1. Định nghĩa
“Viễn thám là một khoa học thu nhận thông tin từ bề mặt hành tinh mà không
tiếp xúc trực tiếp với nó. Điểu này được thực hiện nhờ vào việc quan sát và thu nhận
những năng lượng phản xạ và sau đó là phân tích xử lý và ứng dụng những thông tin
nói trên”( Fundamental of Remote Sensing, CCRS, 2003).
3.3.1.2. Hệ thống viễn thám
Hệ thống viễn thám được minh hoạ như hình 3 dưới đây. Bức xạ mặt trời (A)
một phần bị khuyếch tán trong khí quyển; khi xuống đến mặt đất, một phần bị hấp
thụ, một phần truyền qua, một phần phản xạ (B)ï. Bộ cảm (D) trên vệ tinh thu những
sóng phản xạ này - sóng điện từ mang thông tin. Tín hiệu thu được từ vệ tinh (E)
truyền xuống trạm thu trên mặt đất và được xử lý bằng công nghệ xử lý ảnh số hay
giải đoán bằng mắt (F), những thông tin này sẽ chuyển đến cho người sử dụng (G).
Hình3. Hệ thống viễn thám (Nguồn: Fundanmentals of remote sensing, CCRS)
SVTH: NGUYỄN THÚY VÂN MSSV: 02DHMT331 17
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s PHẠM BÁCH VIỆT
3.3.2. Tư liệu ảnh sử dụng trong nghiên cứu
3.3.2.1. Dữ liệu ảnh MODIS
MODIS là bộ cảm của hai vệ tinh TERRA và AQUA. MODIS thu nhận dữ
liệu theo 36 kênh phổ với chiều dài bước sóng trong khoảng 0.4µm – 14.4 µm. Hai
vệ tinh TERRA bay quanh trái đất theo quĩ đạo cực từ Bắc đến Nam. TERRA thu
nhận thôn tin vào buổi sáng còn AQUA thu nhận thông tin vào buổi chiều. Những dữ
liệu thu nhận được sẽ cung cấp thông tin về trái đất và quá trình xảy ra trên bề mặt
đất, trong đại dương và trong tầng dưới khí quyển. Trên cơ sở các dữ liệu quan trắc
này cho phép chúng ta có thể dự báo những biến động trong tương lai và phân biệt
các ảnh hưởng của các tác nhân tự nhiên và các tác nhân của họat động con người tới
môi trường.
Đặc điểm kỹ thuật của vệ tinh thu ảnh và dữ liệu ảnh MODIS
Quỹ đạo: 705 km 10h30’ sáng của vệ tinh TERRA
1h30 chiều của vệ tinh AQUA
Mức độ quét: 20.3 rpm
Vùng phủ: 2330 km
Lượng tử hóa 12 bit
Độ phân giải không gian 250m (kênh 1 - 2)
500m ( kênh 3 - 7)
100m (kênh 8 – 9)
Vòng đời thiết kế 6 năm
SVTH: NGUYỄN THÚY VÂN MSSV: 02DHMT331 18
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s PHẠM BÁCH VIỆT
Bảng 3. bảng thông số của dữ liệu MODIS
Kênh Vùng phổ (µm) Độ phân giải không gian
1 0.62-0.67 250 m 2 0.841-0.876
7 2.105-2.155 500 m
8 - 36 0.405 -14.385 100 m
(Nguồn: http://modis.gsfc.nasa.gov/about/specifications.php)
Các dữ liệu MODIS đã được đưa vào sử dụng để theo dõi mây, chất lượng khí
quyển, chỉ số thực vật, phân loại lớp phủ, cháy rừng, hàm lượng diệp lục
(Chlorophyll) trong nước biển, nhiệt độ mặt nước biển, nhiệt độ bề mặt lục địa bốc
thoát hơi bề mặt lớp phủ, diễn biến lớp phủ băng lục địa và đại dưong. Việc sử dụng
dữ liệu của băng phổ nào là tuỳ thuộc vào yêu cầu của người sử dụng.
3.3.2.2.. Ảûnh MODIS trong việc ứng dụng xây dựng bản đồ diễn biến lũ
Ảnh MODIS được thu nhận liên tục nên thông tin của đối tượng được cập
nhật thường xuyên, giúp phát hiện những thay đổi biến động của đối tượng trong thời
gian ngắn. Đồng thời giải quyết được các vấn đề ảnh hưởng của thời tiết. Đường quét
của vệ tinh rộng, ảnh có vùng phủ 2.230 km nên quan sát khu vực trên diện rộng
thích hợp cho quản lý giám sát tài nguyên môi trường và thiên tai.
CHƯƠNG 4
SVTH: NGUYỄN THÚY VÂN MSSV: 02DHMT331 19
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s PHẠM BÁCH VIỆT
XÂY DỰNG BẢN ĐỒ DIỄN BIẾN LŨ NĂM 2006 VÀ ĐÁNH GIÁ ẢNH
HƯỞNG LŨ ĐẾN NÔNG NGHIỆP ĐỒNG THÁP BẰNG KỸ THUẬT VIỄN
THÁM VÀ GIS
A. XÂY DỰNG BẢN ĐỒ DIỄN BIẾN LŨ
4.1. Dữ liệu sử dụng
4.1.1. Aûnh viễn thám
Ảnh được sử dụng trong nghiên cứu là ảnh MODIS có hệ tọa độ địa lý datum
WGS-84, chụp vào các tháng mùa lũ năm 2006. Được cung cấp từ “Dự Aùn Đáp
Ưùng Nhanh Aûnh MODIS (Image Courtesy of MODIS Rapid Response Project At
NASA/ GSFC). Theo mục tiêu của đề tài xác định lũ, các kênh phổ sử dụng là kênh 1,
2 và 7 (đỏ, hồng ngoại gần và hồng ngoại giữa).
Bảng 4. Đặc tính các kênh phổ
Kênh Bước Vùng phổ Độ phân giải không Ưùng dụng
sóng (nm) gian (m)
1 620 - 670 Đỏ 250 Xác định
Đất – nước 2 841 - 876 Cận hồng 250
/Mây/hơi khí ngoại
7 2105 - Hồng ngoại 500 Xác định tính chất
2155 giữa Đất- nước /
Mây/hơi khí
Ưùng dụng của vùng phổ trên
Kênh 1 dùng để nhận biết đối tượng nước
Kênh 2 nhận biết đối tượng thực vật
Kênh 7 nhận biết đối tượng đất trống, đất đá
SVTH: NGUYỄN THÚY VÂN MSSV: 02DHMT331 20
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s PHẠM BÁCH VIỆT
Tư liệu
Aûnh MODIS
Bản đồ
Số liệu, tài liệu
Xây dựng khóa giải đoán
Bản đồ lũ 2006
Bản đồ nền
Phân loại ảnh
Chỉnh sửa, bổ sung
Đánh giá độ chính xác
Lớp thông tin lũ
Bản đồ diễn biến lũ 2006
Đánh giá
Chồng lớp
Bản đồ đất nông nghiệp
Hình 4. Sơ đồ phương pháp thực hiện
SVTH: NGUYỄN THÚY VÂN MSSV: 02DHMT331 21
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s PHẠM BÁCH VIỆT
Ngày thu Aûnh mẫu nhận
11/06/2006
29/07/2006
21/08/2006
15/09/2006
Aûnh MODIS kênh 1 Aûnh MODIS kênh 2 20/10/2006
04/11/2006
Aûnh MODIS kênh 7 Aûnh MODIS tổ hợp màu RGB - 721
Aûnh ngày 21/08/2006
4.1.2. Bản đồ
Bản đồ nền sử dụng là bản đồ số, hệ toạ độ UTM, datum GWS-84 gồm các
lớp hành chánh, giao thông, sông ngòi và bản đồ hiện trạng sử dụng đất do Trung
Tâm Phát Triển Đồng Bằng Sông Cửu Long cung cấp. Tuy nhiên, bản đồ này có
mức độ chi tiết cao nên cần xử lý để giữ lại những thông tin cần thiết cho mục đích
4.2. Xử lý ảnh
4.2.1. Cơ sở xác định đối tượng
Mỗi đối tượng có một đặc tính phổ riêng với bước sóng khác nhau. Dựa vào
đặc tính phổ này, ta có thể xác định được từng đối tượng riêng biệt trên ảnh vệ tinh.
SVTH: NGUYỄN THÚY VÂN MSSV: 02DHMT331 22
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s PHẠM BÁCH VIỆT
Hình 5. đường cong phản xạ phổ
(nguồn: http://www.profc.edec.cl/.../rsnote/cp1/cp1-9.htm)
Từ đường cong phản xạ phổ ta thấy:
- Thực vật phản xạ mạnh ở vùng cận hồng ngoại (kênh 2) và hấp thu ở vùng
khả kiến (kênh 1) và hồng ngoại giữa (kênh 7)
- Đất trống, đất đá hầu như phản xạ ở ba kênh nhưng phản xạ mạnh nhất ở
kênh 7
- Nước hấp thu mạnh ở kênh 2 và kênh 7
Xác định được phản xạ phổ của từng kênh làm cơ sở cho việc giải đoán và
phân loại ảnh.
4.2.2 Giải đoán ảnh
Giải đóan ảnh là một quá trình tách thông tin định tính cũng như định lượng
từ ảnh viễn thám để tạo ra bản đồ chuyên đề dựa trên tri thức của chuyên gia hoặc
kinh nghiệm của người giải đoán. Để giải đoán ảnh ngoài sự trợ giúp của máy tính và
phần mềm xác định các đặc trưng phổ phản xạ, ta cũng cần dựa vào yếu tố giải đoán
ảnh như: kích thước, hình dạng, bóng râm, độ đậm nhạt, màu sắc, cấu trúc, hình mẫu,
mối liên quan.
* Xây dựng khóa giải đoán
Khóa giải đoán là mẫu xác định đối tượng theo tập hợp các yếu tố và dấu hiệu
do nhà giải đoán thiết lập. Lũ về bản chất đối tượng trong viễn thám là nước ở các
dạng, mước độ ngập khác nhau do vậy ta chỉ cần xác định đối tượng nước. Khóa giải
đoán chỉ quan tâm đến đối tượng nước và các đối tượng khác không phải nước bao
SVTH: NGUYỄN THÚY VÂN MSSV: 02DHMT331 23
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s PHẠM BÁCH VIỆT
gồm thực vật, đất trống, mây (là đối tượng ngoài ý muốn khi sử dụng dữ liệu viễn
thám quang học). Sau đây là khóa giải đoán của 4 đối tượng trên
Bảng 5. Khóa giải đoán
Đối tượng Dấu hiệu nhận biết
Kênh 1 Kênh 2 Kênh 7 Tổ hợp màu RGB
kênh 7-2-1
Nước Xám sáng Đen tối Đen tối Đen mịn và xanh đậm
Thực vật Đen Trắng sáng Xám đậm Lục sáng
đất Xám Xám Trắng sáng Vàng nâu
Mây Trắng sáng Trắng sáng Trắng sáng trắng
4.2.3 Phân loại ảnh
4.2.3.1 Lập ảnh tổ hợp màu
Một ảnh màu đa phổ có thể được tổ hợp trên cơ sở gán 3 kênh phổ nào đó cho
3 màu cơ bản (R, G, B), ảnh nhận được sẽ có màu sắc khác nhau tùy thuộc vào việc
chọn kênh phổ và chỉ định màu cơ bản.
Do kênh 2 và kênh 7 của ảnh có vùng phổ hồng ngoại gần và hồng ngoại giữa
nên ảnh được tổ hợp màu giả. Mặc khác, dựa vào yếu tố phản xạ phổ của kênh mà ta
gán cho ba kênh 1, 2, 7 tương ứng với ba màu sau Kênh 1 : xanh; Kênh 2 : lục; Kênh
3 : đỏ. Tổ hợp theo kiểu này giúp ta nhận biết đối tượng nước bằn mắt thường dễ hơn
và thuận lợi cho việc giải đoán. Như vậy nước sẽ luôn là tông màu xanh (từ xanh
sáng đến xanh đậm).
SVTH: NGUYỄN THÚY VÂN MSSV: 02DHMT331 24
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s PHẠM BÁCH VIỆT
Hình 6. Aûnh tháng 8 sau khi được tổ hợp màu R-G-B
Kết hợp với tổ hợp màu giả, ta sử dụng thêm ảnh cấp độ xám cho từng kênh
để xác định đối tượng được chính xác hơn.
SVTH: NGUYỄN THÚY VÂN MSSV: 02DHMT331 25
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s PHẠM BÁCH VIỆT
Hình 7. Aûnh kênh 2 của tháng 8
Đối tượng phản xạ phổ mạnh ở kênh 2 (thực vật) có cấp độ xám lớn nên cho
màu trắng sáng, ngược lại đối tượng không phản xạ vùng phổ này cho màu đen tối.
4.2.3.2 Phân loại
Phân loại ảnh là quá trình tách hay gộp thông tin dựa trên các tính chất phổ,
không gian và thời gian cho bởi ảnh của đối tượng cần nghiên cứu. Phương pháp
phân loại ảnh được thực hiện bằng cách gán loại (loại thông tin) cho các khoảng cấp
độ sáng nhất định (loại phổẸ một nhóm đối tượng nào đó có tính chất tương đối đồng
nhất về phổ nhằm phân biệt các nhóm đó với nhau trong khuôn khổ ảnh. Tùy thuộc
vào số loại thông tin yêu cầu loại phổ trên ảnh được phân thành các loại tương ứng
dựa theo một luật quyết định nào đó được xác định trước.
Phương pháp phân loại có giám định được áp dụng để thực hiện phân loại.
Phân loại có giám định là hình thức phân loại mà chỉ tiêu phân loại được xác lập dựa
trên các vùng mẫu và dùng luật quyết đinh dựa trên thuật toán thích hợp để gán nhãn
pixels ứng với từng vùng phủ cụ thể.
SVTH: NGUYỄN THÚY VÂN MSSV: 02DHMT331 26
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s PHẠM BÁCH VIỆT
* Lấy mẫu
Sau khi đã có được khóa giải đoán từ bước trên, ta tiến hành chọn mẫu cho tất
cả các đối tượng nước, thực vật, đất trống, mây dựa trên khóa giải đoán ứng với từng
ảnh của từng tháng khác nhau. sau đây là hình minh họa mẫu của các đối tượng
Bảng 6. Các mẫu và hình minh họa
Đối tượng Aûnh mẫu Hình minh họa
Nước
Nước có độ đục cao
Nước có độ đục
trung bình
Nước trong
Thực vật
SVTH: NGUYỄN THÚY VÂN MSSV: 02DHMT331 27
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s PHẠM BÁCH VIỆT
Đối tượng Aûnh mẫu Hình minh họa
Đất trống, đô thị
mây
Tiến hành phân loại sau khi lấy mẫu. Sữ dụng phương pháp phân loại xác suất
cực đại (maximum likehood).
Phương pháp này được sử dụng khá phổ biến và được xem như một thuất toán chuẩn
để so sánh với các thuật toán khác trong xử lý ảnh viễn thám. Để phân loại, mỗi phần
tử ảnh được tính xác suất thuộc hay không thuộc về một loại nào đó. Một phần tử
SVTH: NGUYỄN THÚY VÂN MSSV: 02DHMT331 28
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s PHẠM BÁCH VIỆT
ảnh được phân vào lớp này nếu như nó có xác suất rơi vào lớp này lớn nhất so với
xác suất rơi vào các lớp khác. Sau đây là kết quả phân loại ảnh tháng 9.
Hình 8. Kết quả phân loại ảnh tháng 8
4.2.4 Xử lý sau phân loại
Aûnh sau khi phân loại chưa được sử dụng ngay mà phải qua khâu xử lý sau
phân loại. Lý do xử lý sau phân loại là:
- Phân bố đối tượng trên ảnh thường ở dạng muối - tiêu không hợp lý do với
phân bố thực tế, kích thước các loại đối tượng này khá nhỏ chỉ có một hoặc
hai phần tử ảnh nằm riêng lẻ và phân bố rải rác và xen kẽ với các đối tượng
khác.
- Có vùng không dược phân loại.
Thuật toán phân tích đa số/thiểu số (Majority/Minority Analysis) được sử dụng,
ảnh sau khi xử lý các đối tượng quan tâm phân bố hợp lý hơn.
SVTH: NGUYỄN THÚY VÂN MSSV: 02DHMT331 29
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s PHẠM BÁCH VIỆT
Aûnh trước xử lý Aûnh sau xử lý
Hình 9. ảnh trước và sau khi xử lý sau phân loại
4.2.5 Hiệu chỉnh và hoàn tất bản đồ
Lớp thông tin lũ được tách từ ảnh viễn thám có dạng raster, vì thế, để thành
lập bản đồ lũ cần chuyển dạng thông tin này qua dữ liệu vecter và sử dụng phàn mềm
Arcview GIS 3.2 để chỉnh sửa lần cuối và trồng lớp các lớp giao thông, hành chánh,
sông ngòi...và dàn trang bản đồ cho hoàn chỉnh.
Nội dung hiệu chỉnh gồm
- Số hóa bằng tay lại những vị trí chưa chính xác
- Nối các vùng cạnh nhau lai để làm sạch dữ liệu thuộc tính
- Xóa bớt trường thuộc tính không cần thiết
- Loại bỏ đối tượng nằm ngoài khu vực nghiên cứu
- Loại bỏ lớp thông tin sông rạch ra khỏi lớp dữ liệu nước lũ
B. ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG LŨ ĐẾN NÔNG NGHIỆP BẰNG GIS
Đồng Tháp có tiềm năng lớn về nông nghiệp, là một trong những vùng lương
thực trọng điểm của cả nước. Tổng diệc tích đất nông nghiệp: 250.956 ha trong đó
cây lúa 223.859 ha (chiếm 89,2% đất nông nghiệp), cây ăn quả 21.939ha (chiếm
8,74% đất nông nghiệp), còn lại là màu, cây công nghiệp, cây lâu năm khác … chiếm
diện tích thấp hơn.(Chi cục thống kê tỉnh Đồng Tháp, 2006)
Để đánh giá ảnh hưởng lũ đến một nền nông nghiệp cần đòi hỏi đánh giá tất
cả mọi mặt của nông nghiệp. Với giới hạn là một đồ án tốt nghiệp, nội dung đánh giá
SVTH: NGUYỄN THÚY VÂN MSSV: 02DHMT331 30
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s PHẠM BÁCH VIỆT
chỉ tập trung đánh giá ảnh hưởng của lũ đến sản xuất lúa gạo và cây ăn quả. Hai loại
cây trồng này chiếm diện tích, sản lượng cao và mang lại lợi ích kinh tế lớn cho sản
xuất nông nghiệp của tỉnh. Vì vậy việc đánh giá ảnh hưởng lũ đến hai loại cây trồng
này góp phần nói lên ảnh hưởng của lũ đến nông nghiệp.
4.1 Đánh giá ảnh hưởng lũ đến sản xuất lúa
4.1.1 Cơ cấu mùa vụ và phân vùng đánh giá
4.1.1.1 Cơ cấu mùa vụ
Đồng Tháp là vùng chịu ảnh hưởng lớn của lũ, mùa lũ về hầu như toàn tỉnh đều bị
ngầp . Do đó để đánh giá ảnh hưởng lũ được rõ nét hơn ta đánh giá theo mùa vụ sản
xuất. Ơû Đồng Tháp do đất đai màu mỡ nên cây lúa được gieo trồng 3 vu/ năm ở
hầu hết các huyện trừ huyên Tam Nông chỉ gieo trồng hai vụ/năm. Sau đây là lịch
mùa vụ tương ứng với các huyện.
Bảng 7. Bảng lịch thời vụ sản xuất các huyện năm 2006
Th
2
3
5
6
7
9
10
11
12/07
4
8
Huyệ n
01/ 06
11/05
12/ 05
Cơ cấu 3 vụ
Tân Hồng
ĐX x. giống10/11/05 - 25/03/06 T. hoạch
X. giống 5/07 - 20/10 T. hoạch
3 vụ
X. giống 25/03 - 15/07 T.hoạch
X. giống 5/07 - 20/10 T.H
Hồng Ngự
X. giống1/12/05 - 25/03/06 T.H
X. giống 25/03 - 15/07 T.hoạch
3 vụ
X. giống1/12/05 - 25/03/06 T. H
X. giống 5/07 - 20/10 T.H
Than h Bình
X. giống 25/03 - 15/07 T.H
SVTH: NGUYỄN THÚY VÂN MSSV: 02DHMT331 31
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s PHẠM BÁCH VIỆT
2 vụ
Tam Nơng
ĐX x. giống10/11/05 - 25/03/06 T. hoạch
X. giống 01/04 - 15/07 T.H
3 vụ
ĐX x. giống10/11/05 - 25/03/06 T. hoạch
X. giống 5/07 - 20/10 T.H
TX Cao Lãnh
X. giống 25/03 - 15/07 T.H
3 vụ
ĐX x. giống10/11/05 - 25/03/06 T. hoạch
X. giống 5/07 - 20/10 T.H
H.Ca o Lãnh
X. giống 25/03 - 15/07 T.H
3 vụ
Tháp Mười
X. giống20/11/05 - 25/03/06 T. hoạch
X. giống 5/07 - 20/10 T.H
X. giống 25/03 - 15/07 T.H
3 vụ
TX.S a Đéc
X. giống 15/11/05 - 25/03/06 T. H
X. giống 5/07 - 20/10 T. hoạch
X. giống 25/03 - 15/07 T.H
3 vụ
Lấp Vị
X. giống 15/11/05 - 25/03/06 T. H
X. giống 5/07 - 20/10 T. hoạch
X. giống 25/03 - 15/07 T.H
3 vụ
Lai Vung
X. giống 15/11/05 - 25/03/06 T.H
X. giống 5/07 - 20/10 T.H
X. giống 25/03 - 15/07 TH
3 vụ
X. giống 27/11/05 - 25/03/06 TH
X. giống 5/07 - 20/10 T.H
Châu Thàn h
X. giống 25/03 - 15/07 TH
( Nguồn: Sở Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Tỉnh Đồng Tháp)
Dựa vào lịch thời vụ ta có thể tóm tắt thới gian sản xuất như sau:
- Đông xuân: bắt đầu từ cuối tháng 10/2005, kết thúc cuối tháng 3/2006
- Hè thu: bắt đầu từ cuối tháng 3/2006, kết thúc giữa tháng 7/2006
- Thu đông: bắt đầu tháng 7, kết thúc tháng 11
4.1.1.2 Phân vùng đánh giá
SVTH: NGUYỄN THÚY VÂN MSSV: 02DHMT331 32
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s PHẠM BÁCH VIỆT
Để thuận tiện cho việc đánh giá, ta chia tỉnh Đồng Tháp thành 3 vùng:
- Vùng Biên Giới gồm các huyện: Tam Nông. Hồng Ngự, Tân Hồng. Vùng này
nằm ở thượng nguồn sông Tiền, giáp với biên giới Cambodia nên lũ về sớm.
- Vùng Đồng Tháp Mười: là vùng nằm giữ tỉnh Đồng Tháp bao gồm: TP.Cao
Lãnh, Cao Lãnh, Thanh Bình, Tháp Mười
- Vùng Phía Nam: Sa Đéc, Lấp Vò, Lai Vung, Châu Thành. Vùng này nằm
giữa Sông Tiền và Sông Hậu nên có lợi thế tiêu thoát nước nhanh.
4.1.2 Gộp lớp lũ theo mùa vụ
Trên cơ sở lịch thơi vụ đông xuân- hè thu- thu đông, ta tiến hành gộp các lớp lũ của
từng tháng riêng biệt tương ứng với từng mùa vụ để làm cơ sở đánh giá ảnh hưởng
của lũ theo mùa vụ.
- Hè thu gồm tháng 6 và tháng 7, kết quả gộp lũ tháng 6 và tháng 7, hình 10
- Thu đông: gồm các tháng 7, 8, 9, 10, kết quả gộp hình 11
- Mùa đông xuân của năm 2006 lại rơi vào cuối tháng 10/2005 và kết thúc cuối tháng
3/2006, thời điểm này không có ảnh nên ta phân tích cho mùa đông xuân năm 2007.
Kết quả gộp lớp lũ tháng 11 và tháng 12 hình 12
SVTH: NGUYỄN THÚY VÂN MSSV: 02DHMT331 33
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s PHẠM BÁCH VIỆT
Hình 10. hình phân bố lũ tháng 6, 7
SVTH: NGUYỄN THÚY VÂN MSSV: 02DHMT331 34
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s PHẠM BÁCH VIỆT
Hình11. hình phân bố lũ tháng 7, 8, 9, 10
SVTH: NGUYỄN THÚY VÂN MSSV: 02DHMT331 35
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s PHẠM BÁCH VIỆT
Hình 12. hình phân bố lũ tháng 11, 12 4.1.3 Chồng xếp và đánh giá
Chồng xếp lũ của từng mùa vụ đã xây dựng ở trên lên bản đồ đất nông nghiệp tỉnh
Đồng Tháp ta có bảng tổng hợp sau:
Bảng8, Bảng tổng hợp năng suất, sản lượng diện tích liên quan đến lũ Vụ Giải KHU VỰC
SVTH: NGUYỄN THÚY VÂN MSSV: 02DHMT331 36
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s PHẠM BÁCH VIỆT
mùa thích
BIÊN GIỚI Lũ chớm xuất hiện, cung cấp nguồng nước cho sản xuất nông nghiệp
ĐỒNG THÁP MƯỜI Chưa xuất hiện lũ, là vùng nằm giữa tỉnh nên nguồn nước không được dồi dào bằng vùng Biên Giới và Phía Nam
PHÍA NAM Chưa xuất hiện lũ nhưng nguồn nước được cung cấp từ Sông Tiền và Sông Hậu
73.240
88.325
36.349
50
28,6
43,76
368.235
252.543
136.714
Lũ chính vụ
Diện tích (ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lượng (tấn) Giải thích
Lũ chính vụ, hầu hết vùng đểu bị ngập
Lũ xuất hiện nhưng phân bố ít hơn 2 vùng trên
2.330
24.015
24.145
Hè thu 2006
35,4
32,2
30,29
8.259
77.360
73.140
Lũ rút
Diện tích (ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lượng (tấn) Giải thích
Lũ rút nhưng không đáng kể
Lũ bắt đầu rút nhưng vẫn còn ngập trên diện rộng so với Biên Giới và Phía Nam
71.771
87.512
43.972
Thu đông 2006
67
60
68
480.723
581.265
3.008.120
Diện tích (ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lượng (tấn)
Đông xuân 2007
( Số liệu được tổng hợp từ niên giám thống kê tỉnh Đồng Tháp)
* Phân Tích và Đánh GiáAûnh Hưởng Lũ
Về diện tích gieo trồng:
SVTH: NGUYỄN THÚY VÂN MSSV: 02DHMT331 37
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s PHẠM BÁCH VIỆT
Lũ ảnh hưởng rõ đến diện tích gieo trồng của từng mùa vụ. Mùa thu đông
tương ứng với mùa lũ chính vụ nên diện tích gieo trồng cả 3 vùng đểu giảm
Biên Giới: giảm 31,4 lần so với hè thu và 30,8 lần so với đông xuân
Đồng Tháp Mười: giảm 3.67 lấn so với hè thu, 3,64 lần so với đông xuân
Phía Nam: giảm 1,5 lấn so với hè thu, 1,82 so với hè thu.
Đồng thời diện tích gieo trồng tỷ lệ nghịch với diện tích phân bố lũ. Diện tích
phân bố lũ càng lớn thì diện tích gieo trồng càng giảm
Bảng 9. Bảng diện tích phân bố lũ và diện tích gieo trồng phân theo mùa vụ
Diệ tích Mùa vụ Biên Giới Đồng Tháp Phía Nam
Mười
8.575 Diện tích Hè thu 6.861 7.877
phân bố lũ Thu đông 70.967 64.204 24.305
Đông xuân 37.254 44.323 10.027
Diệ tích gieo Hè thu 73.240 88.325 36.349
trồng Thu đông 2.330 24.015 24.145
Đông xuân 71.771 87.512 43.972
Như vậy, so sánh cả ba vùng ta thấy vùng Biên Giới chịu ảnh hưởng lũ nhiều nhất
Về năng xuất
Biên Giới: năng xuất mùa thu đông (mùa lũ chính vụ) chỉ đạt 35,4 tạ/ha thấp
hơn hè thu(50 tạ/ha) và đông xuân (67 tạ/ha)
Đồng Tháp Mười: Năng suất thu đông thấp hơn đông xuân nhưng lại cao hơn
hè thu
SVTH: NGUYỄN THÚY VÂN MSSV: 02DHMT331 38
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s PHẠM BÁCH VIỆT
Phía Nam: năng suất thu đông thấp nhất đạt 30,29 tạ/ha so với hè thu(43 tạ/ha)
đông xuân (68 tạ/ha).
Khi chồng xếp lũ lên bản đồ thì ta thấy lũ mùa đông xuân phân bố rộng hơn
hè thu nhưng năng suất đông xuân lại cao hơn hè thu vì:
- thời gian diễn ra lũ lại đầu mùa đông xuân, lúc này cây lúa rất cần nước nên lũ
đã cung cấp nguồn nước cho sản xuất và khi thu hoạch thì ngay thời điểm kết
thúc lũ rất thuận tiện cho thu hoạch mùa màng.
- ngược lại, mùa thu hoạch của hè thu lại rơi vào các tháng đầu mùa lũ, nếu lũ
về sớm phải thu hoạch chạy lũ rất ảnh hưởng đến năng suất cây trồng
Nhìn chung, qua đánh giá ảnh hưởng lũ đến diện tích gieo trồng và năng suất
thì vùng Biên Giới là vùng chịu ảnh hưởng lũ lớn nhất. Do vùng này năm ở đầu tỉnh
lại giáp Cambodia nên chịu lũ đầu nguồn sông Tiền đổ về và lũ tràn từ biên giới qua
lãnh thổ Việt Nam.
4.2 Đánh giá ảnh hưởng lũ đến cây ăn quả
Cây ăn quả của tỉnh Đồng tháp chủ yếu phân bố nhiều ở các huyện: Tháp
Mười, Lấp Vò, Lai Vung, Châu Thành và tập trung dọc theo sông Tiền và sông Hậu.
Hàng năm tỉnh cung cấp khoảng 150.000 tấn cây ăn quả cho cả nước bao gồm
(cam, quýt, buởi, nhãn, xoài…). Diện tích trồng cây ăn quả cũng tăng lên đáng kể
năm 2006 diện tích tăng 5.103 (ha) so năm 2000 và 2.118 (ha) so với năm 2005 (Chi
cục Thống Kêâ tỉnh Đồng Tháp, 2006). Diện tích tăng cho thấy cơ cấu cây trồng có
sự thay đổi, cây lúa không còn chiếm ưu thế như trước đây.
Đánh giá ảnh hưởng của lũ đến cây ăn quả không thể đánh giá theo mùa vụ
như cây lúa mà đánh giá so sánh vơi những năm trước đó (năm 2000,2005) để thấy
rõ được ảnh hưởng của lũ đến cây ăn quả trong năm 2006 có biến động hay không.
Quá trình thực hiện đánh giá
4.2.1 Gộp và chồng xếp lũ
Ta tiến hành gộp tất cả các tháng lũ để cho ra lớp thông tin lũ của năm 2006
Kết quả gộp lơp lũ của các tháng
SVTH: NGUYỄN THÚY VÂN MSSV: 02DHMT331 39
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s PHẠM BÁCH VIỆT
Hình13. Phân bố lũ trong năm
Sau khi có lớp thông tin lũ ta tiến hành chồng xếp lũ lên lớp đất nông nghiệp và thấy
rằng: hầu như khu vực có diện tích trồng cây ăn quả lớn dọc theo sông Tiền và sông
Hậu không bị ngập lụt chỉ ngàp ở một số huyện nhưng diện tích không đáng kể.
SVTH: NGUYỄN THÚY VÂN MSSV: 02DHMT331 40
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s PHẠM BÁCH VIỆT
Hình 14. Vùng lũ so với đất nông nghiệp.
4.2.2 So sánh ảnh hưởng lũ đến cây ăn quả của năm 2006 với năm 2000 và năm
2005
Theo số liệu từ các trạm quan trắc, Mực nước năm 2000, 2005, 2006 được
biểu hiện như sau:
Bảng10. bảng mực nước Max tại các trạm quan trắc
Năm Tân Châu ngày MN Max Hồng Ngự ngày MN Max Tràm Chim Cao Lãnh ngày MN ngày MN Max Max Sa Đéc ngày MN Max
2000 23/9 506 23/9 485 24/9 412 27/8 261 30/9 212
2005 5/10 436 21/9 423 11/10 338 19/10 237 19/10 193
SVTH: NGUYỄN THÚY VÂN MSSV: 02DHMT331 41
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s PHẠM BÁCH VIỆT
2006 18/10 417 19/10 394 24/10 312 24/10 222 9/10 175
( Nguồn: Chi Cục Thủy Lợi Đồng Tháp)
Từ số liệu trên ta thấy được mực nước lũ năm 2006 nhỏ hơn lũ năm 2000 và
2005. Sau đây là bảng thiệt hại lũ đến cây ăn quả năm 2000, 2005, 2006
Bảng 11. bảng thietä hại lũ
Cây ăn quả 2000 2005 2006
Diện tích cây ăn quả (ha) 16.830 19.821 21.939
Sản lượng (tấn) 55.013 153722 157718
Năng suất (tạ/ha) 32,68 79,57 71,88
Diện tích cây ăn quả ngập 11.290 1.286 8
(ha)
(Nguồn: Chi Cục Thủy Lợi Tỉnh Đồng Tháp)
Nhìn chung lũ năm 2006 không phải là lũ lớn, Nó ảnh hưởng đến vườn cây ăn
quả cũng không đáng kể so với các năm trước đó. Tuy nhiên nằng suất năm 2006 lại
không cao bằng năm 2005 cho thấy có rất nhiều yếu tố quyết định đến năng suất sản
lượng của cây trồng như: thời tiết, khí hậu, dinh dưỡng, nguồn nước…
Như vậy qua quá trình đánh giá ảnh hưởng lũ đến hai loại cây trồng tiêu biểu
của tỉnh Đồng Tháp là lúa và cây ăn trái trong năm 2006 và so sánh với các năm
trước đây. Ta nhận thấy lũ năm 2006 ảnh hưởng không lớn đến sản xuất nông nghiệp
của tỉnh.
CHƯƠNG 5
KẾT QUẢ
5.1. Kết quả xây dựng bản đồ diễn biến lũ
Kết quả phân tích và giải đoán ảnh MODIS đã xây dựng được bảy bản đồ diễn
biến lũ năm 2006 cho khu vực tỉnh Đồng Tháp. Bao gồm,
- bản đồ lũ tháng 6
- bản đồ lũ tháng 7
SVTH: NGUYỄN THÚY VÂN MSSV: 02DHMT331 42
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s PHẠM BÁCH VIỆT
- bản đồ lũ tháng 8
- bản đồ lũ tháng 9
- bản đồ lũ tháng 10
- bản đồ lũ tháng 11
- bản đồ lũ tháng 12
1. Bản đồ lũ tháng 6 - 2006
SVTH: NGUYỄN THÚY VÂN MSSV: 02DHMT331 43
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s PHẠM BÁCH VIỆT
Hình 15. bản đồ lũ tháng 6
2. Bản đồ lũ tháng 7 - 2006
SVTH: NGUYỄN THÚY VÂN MSSV: 02DHMT331 44
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s PHẠM BÁCH VIỆT
Hình 16. bản đồ lũ tháng 7
3. Bản đồ lũ tháng 8 - 2006
SVTH: NGUYỄN THÚY VÂN MSSV: 02DHMT331 45
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s PHẠM BÁCH VIỆT
Hình 17. bản đồ lũ tháng 8
SVTH: NGUYỄN THÚY VÂN MSSV: 02DHMT331 46
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s PHẠM BÁCH VIỆT
Hình 18. bản đồ lũ tháng 9
4. Bản đồ lũ tháng 9 - 2006
5. Bản đồ lũ tháng 10 - 2006
SVTH: NGUYỄN THÚY VÂN MSSV: 02DHMT331 47
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s PHẠM BÁCH VIỆT
Hình19. bản đồ lũ tháng 10
6. Bản đồ lũ tháng 11 - 2006
SVTH: NGUYỄN THÚY VÂN MSSV: 02DHMT331 48
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s PHẠM BÁCH VIỆT
Hình 20. bản đồ lũ tháng 11
7. Bản đồ lũ tháng 12 - 2006
SVTH: NGUYỄN THÚY VÂN MSSV: 02DHMT331 49
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s PHẠM BÁCH VIỆT
Hình 21. bản đồ lũ tháng 12
Đánh giá độ chính xác
SVTH: NGUYỄN THÚY VÂN MSSV: 02DHMT331 50
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s PHẠM BÁCH VIỆT
Do thời điểm thực hiện và thời điểm của ảnh sử dụng cho xác định lũ không
trùng nhau (2007/ 2006) do vậy việc đánh giá sai số tiến hành theo phương pháp so
sánh đánh giá với nguồn dữ liệu đã có và tương đồng về thời gian.
Kết quả giải đoán lũ từ ảnh MODIS được so sánh đánh giá độ chính xác với
bản đồ lũ lưu vực sông Mekong do đại học Dartmouth College Hanover xây dựng
năm 2006 cũng từ ảnh MODIS năm 2006 ( nguồn: Dự án Dartmouth Flood
Observatory Mekong river Flood Hazard Map 2006, Dartmouth College Hanover.
USA). Bản đồ lũ tham khảo là bản đồ cho biết diện ngập lũ cả năm do vậy để so sánh
đánh giá, kết quả giải đoán các tháng đã được chồng xếp để có diện ngập lũ cho cả
mùa lũ 2006. Kết quả so sánh về diện tích ngập trong khu vực tỉnh Đồng Tháp cho
thấy độ chính xác, hoặc tương đồng như sau:
Như vậy kết quả giải đoán là phù hợp với bản đồ tham khảo, điều này có
nghĩa từ cùng một loại dữ liệu ảnh vệ tinh MODIS mức độ chính xác để giải đoán lũ
là tương đồng.
Nhận xét
Qua 7 bản đồ đã xây dựng ở trên cho ta thấy hướng truyền lũ từ thượng nguồn
sông Tiền về phía hạ lưu và mức độ mở rộng dần theo thời gian từ tháng 6 cho đến
tháng 9 và rộng nhất ở tháng 10 sau đó giảm dần đến tháng 12.
Tuy nhiên theo bản đồ diễn biến lũ tháng 6 thì không thấy xuất hiện lũ ở vùng
biên giơi mà lại có ở vùng phía nam và phần dưới của vùng Đồng Tháp Mười.
Nguyên nhân:
- Địa hình vùng biên giới tương đối cao, nhất là khu vực gò biên giới Việt Nam
- Cambodia có độ cao khoảng 4m, trong khi đó mực nước lũ ở thời điểm này
tại Tân Châu chỉ khoảng 2m nên nước không thể tràn vào khu vực này.
SVTH: NGUYỄN THÚY VÂN MSSV: 02DHMT331 51
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s PHẠM BÁCH VIỆT
- Địa hình vùng Phía Nam thấp hướng dốc từ hai bên sông vào giữa tạo thành
lòng máng, cao độ phổ biến 0,8 – 1,0m nên nước lũ dễ dàng tràn vào. Tuy
nhiên, khu vực này ở xa biên giới lại nằm giữa sông Tiền và sông Hậu nên
cũng dễ dàng tiêu thoát lũ.
5.2 Kết quả đánh giá ảnh hưởng lũ đến nông nghiệp
Sau khi chồng xếp để phân tích ảnh hưởng ta có được diện tích phân bố lũ đến đất
nông nghiệp năm 2006
Vùng
Diện tích ảnh hưởng (ha)
Biên Giới
71.128
Đồng Tháp Mười
71.600
Phía Nam
29.829
Tổng cộng
172.557
Bảng12. bảng diện tích phân bố lũ trên đất nông nghiệp
CHƯƠNG 6
NHẬN XÉT VÀ KẾT LUẬN
6.1 Nhận xét và đánh giá
6.1.1 Nhận xét về bản đồ diễn biến lũ theo thời gian năm 2006
Bản đồ diễn biến lũ theo thời gian trong năm 2006 đã hoàn thành, bản đồ này
góp phần làm tài liệu tham khảo cho dự báo, phòng chống lũ lụt, quy hoạch phát
triển kinh tế (đặc biệt lànghành nông nghiệp) theo hướng bền vững.
SVTH: NGUYỄN THÚY VÂN MSSV: 02DHMT331 52
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s PHẠM BÁCH VIỆT
Tuy nhiên, bản đồ này có hạn chế là mùa lũ xảy ra đến 6 tháng nhưng thời gian thực
hiện chỉ trong vòng 3 tháng nên việc khảo sát thực địa gặp khó khăn không có điều
kiện để lấy mẫu, một số tháng đã qua nên không được khảo sát, chỉ kiểm tra độ chính
xác dựa trên bản đồ tham chiếu.
6.1.2 Nhận xét về đánh giá ảnh hưởng lũ đến nông nghiệp
Việc chồng xếp lũ lên bản đồ đất nông nghiệp chỉ đánh giá được ảnh hưởng
lũ đến diện tích cây trồng, còn về năng suất và sản lượng cây trồng thì phụ thuộc vào
rất nhiều yếu tố, nên việc đánh giá cũng chưa được chính xác hoàn toàn.
6.2 Kết quả và hạn chế của đề tài
Sau ba tháng thực hiện đề tài, tuy gặp nhiều khó khăn trong việc thu thập tài
liệu, kiến thức chuyên môn còn hạn chế… Song, mục tiêu đề ra cũng đã hòan tất, cụ
thể là:
- Xây dựng được bản đồ diễn biến lũ theo các tháng trong năm của tỉnh Đồng
Tháp
- Đánh giá ảnh hưởng lũ đến nông nghiệp của tỉnh Đồng tháp
Tuy nhiên đề tài cũng có một số hạn chế nhất định. Trong xây dựng bản đồ diễn
biến lũ theo các tháng trong năm, ảnh dùng để xây dựng bản đồ lại cách thời gian
thực hiện đề tài đến gần 1 năm và diễn biến lũ của từng năm lại khác nhau nên việc
khảo sát thực tế để so sánh, kiểm tra không thực hiện được.
6.3 Hướng mở rộng của đề tài
Đề tài này có thể ứng dụng để xây dựng bản đồ diễn biến lũ cho các tỉnh nằm
trong khu vực ĐBSCL. Tuy nhiên đề tài này chỉ dừng lại ở việc phân bố lũ theo
không gian và thời gian, còn độ sâu ngập nước thì chưa được nghiên cứu. Khi đề cập
đến lũ thì cần có 3 yếu tố quan trọng là: diện tích ngập, thời gian ngập, và độ sâu
ngập mà ta chỉ giải quyết được 2 vấn đề. Do đó đề tài này cần được nghiên cứu để
hoàn thiện hơn.
6.4 Kết luận
Sử dụng kỹ thuật viễn thám để xây dựng bản đồ diễn biến lũ là một trong những
kỹ thuật mang lại hiệu quả cao, thời gian thực hiện nhanh, và có chi phí thấp so với
kỹ thuật khác. Bản đồ sau khi được xây dựng, nó đáp ứng được thông tin về diện
tích phân bố lũ cũng như tình hình ngập lũ trong khu vực. Từ đó cho ta cái nhìn tổng
SVTH: NGUYỄN THÚY VÂN MSSV: 02DHMT331 53
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s PHẠM BÁCH VIỆT
quát về lũ của tỉnh Đồng tháp để hạn chế các mặt không có lợi do lũ gây ra đồng thời
tận dụng được nguồn lợi từ lũ mang lại.