BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Thúy Hằng

XÂY DỰNG VÀ THỬ NGHIỆM

MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC TRẺ 4-5 TUỔI

TÔN TRỌNG SỰ KHÁC BIỆT

TẠI MỘT SỐ TRƯỜNG MẦM NON QUẬN 7,

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Thúy Hằng

XÂY DỰNG VÀ THỬ NGHIỆM

MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC TRẺ 4 - 5 TUỔI

TÔN TRỌNG SỰ KHÁC BIỆT

TẠI MỘT SỐ TRƯỜNG MẦM NON QUẬN 7,

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành : Giáo dục học (Giáo dục Mầm non)

Mã số

: 8140101

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. PHAN THỊ THU HIỀN

Thành phố Hồ Chí Minh – 2018

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu này là do chính tôi thực hiện. Các số

liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ

công trình nào khác.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thúy Hằng

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn Thầy Cô Khoa Giáo dục Mầm non Trường Đại

học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, Phòng Sau đại học đã giúp đỡ và tạo điều

kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập. Đặc biệt xin chân thành cảm ơn

đến Tiến sĩ Phan Thị Thu Hiền – Giáo viên hướng dẫn khoa học, đã luôn tận tình

hướng dẫn và giúp đỡ tôi rất nhiều trong suốt quá trỉnh tôi thực hiện đề tài nghiên

cứu này.

Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô tại Thư viện Trường Đại học Sư

phạm Thành phố Hồ Chí Minh, Thư viện Trường Cao đẳng Trung ương Thành phố

Hồ Chí Minh, Phòng Giáo dục và Đào tạo quận 7, Ban Giám hiệu và các Giáo viên

lớp 4-5 tuổi Trường Mầm non Khu Chế xuất Tân Thuận và Trường Mầm non Bông

Hoa Nhỏ Quận 7 đã tạo điều kiện cho tôi thực hiện nghiên cứu thực trạng và áp dụng

chương trình thực nghiệm.

Và cuối cùng tôi xin gửi lời cám ơn đến gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp

gần xa đã động viên tinh thần và giúp đỡ để tôi hoàn thành luận văn này.

Xin chân thành cảm ơn.

TP. Hồ Chí Minh, tháng 09 năm 2018

Nguyễn Thị Thúy Hằng

MỤC LỤC

Trang phụ bìa

Lời cam đoan

Lời cảm ơn

Mục lục

Danh mục các chữ viết tắt

Danh mục các bảng

Danh mục các hình

MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC TRẺ MẦM NON

TÔN TRỌNG SỰ KHÁC BIỆT .......................................................... 6

1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ............................................................................. 6

1.1.1. Một số nghiên cứu ở nước ngoài ................................................................ 6

1.1.2. Một số nghiên cứu ở Việt Nam ................................................................... 8

1.2. Các khái niệm ...................................................................................................... 9

1.2.1. Sự khác biệt .................................................................................................. 9

1.2.2. Tôn trọng sự khác biệt ............................................................................... 11

1.2.3. Biện pháp giáo dục ..................................................................................... 12

1.3. Giáo dục trẻ mầm non tôn trọng sự khác biệt ................................................... 13

1.3.1. Các quan điểm về việc giáo dục trẻ mầm non tôn trọng sự khác biệt ...... 13

1.3.2. Giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt trong chương trình giáo dục mầm

non ............................................................................................................. 15

1.4. Ý nghĩa của việc giáo dục tôn trọng sự khác biệt ............................................. 18

1.4.1. Làm giàu vốn hiểu biết và kinh nghiệm của trẻ ........................................ 18

1.4.2. Trẻ đánh giá được giá trị của bản thân và của người khác ....................... 18

1.4.3. Loại bỏ thành kiến, phân biệt chủng tộc và kỳ thị với người có sự

khác biệt .................................................................................................... 19

1.4.4. Trẻ học được cách làm việc cùng nhau và giao tiếp tốt với mọi người

xung quanh ................................................................................................ 19

1.4.5. Hình thành cho trẻ sự khoan dung ............................................................ 21

1.4.6. Trẻ được hình thành các kỹ năng sống và biết tôn vinh những giá trị

tốt đẹp của người khác .............................................................................. 21

1.5. Biện pháp giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt ở trường mầm non .................... 22

1.5.1. Một số nguyên tắc giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt ............................. 22

1.5.2. Cách tiếp cận giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt trong trường

mầm non .................................................................................................... 24

1.5.3. Một số biện pháp giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt trong trường

mầm non .................................................................................................... 31

Tiểu kết Chương 1. ................................................................................................... 38

Chương 2. THỰC TRẠNG GIÁO DỤC TRẺ 4-5 TUỔI TÔN TRỌNG

SỰ KHÁC BIỆT TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON Ở THÀNH

PHỐ HỒ CHÍ MINH ............................................................................ 40

2.1. Mục tiêu và nhiệm vụ tìm hiểu thực trạng ........................................................ 40

2.2. Mẫu và phương pháp tìm hiểu thực trạng ......................................................... 40

2.2.1. Bảng hỏi .................................................................................................... 40

2.2.2. Phương pháp phỏng vấn (phụ lục 4, 5, 6) ................................................. 41

2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu......................................................................... 41

2.2.4. Phân tích kết quả điều tra thực trạng ......................................................... 43

Tiểu kết chương 2 ..................................................................................................... 81

Chương 3. XÂY DỰNG VÀ THỬ NGHIỆM BIỆN PHÁP GIÁO DỤC TRẺ

4-5 TUỔI TÔN TRỌNG SỰ KHÁC BIỆT TẠI MỘT SỐ

TRƯỜNG MẦM NON QUẬN 7, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ...... 83

3.1. Định hướng xây dựng phương án thử nghiệm .................................................. 83

3.1.1. Cách tiếp cận giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt ...................................... 83

3.1.2. Định hướng xây dựng các biện pháp thử nghiệm ...................................... 84

3.2. Bối cảnh thử nghiệm ......................................................................................... 85

3.3. Các bước tiến hành thử nghiệm ......................................................................... 86

3.3.1. Làm việc với ban giám hiệu và các giáo viên tham gia thử nghiệm ........ 86

3.3.2. Củng cố kiến thức, kỹ năng quan sát, đánh giá trẻ cho giáo viên

tại 02 lớp tiến hành thử nghiệm ................................................................ 87

3.3.3. Tập huấn cho giáo viên cách thức thực hiện một số biện pháp giáo

dục trẻ tôn trọng sự khác biệt .................................................................... 93

3.4. Kết quả thử nghiệm ........................................................................................... 97

3.5. Kết luận và bài học kinh nghiệm ..................................................................... 102

Tiểu kết Chương 3 .................................................................................................. 104

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 105

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 108

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CBQL

: Cán bộ quản lý

GVMN : Giáo viên mầm non

BGH

: Ban giám hiệu

PH

: Phụ huynh

KN

: Khả năng

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Ý kiến của giáo viên về các nội dung và hoạt động giáo dục sự

khác biệt trong trường mầm non ............................................................. 43

Bảng 2.2. Quan điểm của giáo viên mầm non về tầm quan trọng của việc giáo

dục trẻ tôn trọng sự khác biệt .................................................................. 45

Bảng 2.3. Nhận định về khả năng nhận biết sự khác biệt của trẻ mầm non ........... 47

Bảng 2.4. Kết quả quan sát, đánh giá khả năng nhận biết sự khác biệt của trẻ

tại lớp 4-5 tuổi (trường công lập) ............................................................ 50

Bảng 2.5. Kết quả quan sát trẻ 4-5 tuổi tại lớp lớp 4-5 tuổi (trường ngoài công

lập) .......................................................................................................... 51

Bảng 2.6. Đánh giá của giáo viên về mức độ chú ý đến sự khác biệt của trẻ

mầm non tại các trường mầm non tại thành phố Hồ Chí Minh .............. 52

Bảng 2.7. Kết quả đánh giá mức độ biểu hiện các thái độ, hành vi của trẻ

mầm non khi nhận thấy sự khác biệt ...................................................... 58

Bảng 2.8. Đánh gía của giáo viên về mức độ thường xuyên sử dụng một số

biện pháp giáo dục trẻ mầm non tôn trọng sự khác biệt ......................... 64

Bảng 2.9. Tổng hợp những khó khăn trong việc giáo dục trẻ tôn trọng sự

khác biệt .................................................................................................. 74

Bảng 2.10. Mức độ quan tâm của Ban giám hiệu đến việc tổ chức các hoạt

động giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt ................................................. 79

Bảng 2.11. Mức độ thường xuyên tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ tôn trọng

sự khác biệt ............................................................................................. 80

Bảng 3.1. Kết quả đánh giá khả năng chú ý của trẻ sau khi thử nghiệm ................ 97

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1. Mẫu và phương pháp điều tra thực trạng ................................................ 42

Hình 2.2. Biểu đồ thể hiện quan điểm của giáo viên về tầm quan trọng của

việc giáo dục trẻ mầm non tôn trọng sự khác biệt. ................................. 45

Hình 2.3. Mức độ chú ý đến sự khác biệt của trẻ mầm non ................................... 58

Hình 2.4. Mức độ biểu hiện thái độ, hành vi của trẻ mầm non khi nhận thấy

sự khác biệt ............................................................................................. 62

Hình 2.5. Biểu đồ thể hiện mức độ thường xuyên sử dụng một số biện pháp

giáo dục trẻ mầm non tôn trọng sự khác biệt .......................................... 70

Hình 2.6. Đánh giá của giáo viên về những khó khăn khi giáo dục trẻ tôn

trọng sự khác biệt .................................................................................... 78

1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Mỗi trẻ đều có hoàn cảnh sống khác nhau, có hình hài, khả năng khác nhau và

nhiều thứ khác nhau nữa. Để trẻ có thể hòa nhập tốt trong cuộc sống đa dạng, việc

giáo dục trẻ biết tôn trọng sự khác biệt là một nội dung quan trọng trong giáo dục

hiện nay. Chúng ta đang sống trong một thế giới rất đa dạng, chính vì vậy chiến lược

dạy học nhằm hướng dẫn cho học sinh biết tôn trọng sự khác biệt là hết sức cần thiết.

Biết tôn trọng sự khác biệt, trẻ có cơ hội tiếp nhận, phản hồi, chia sẻ kinh nghiệm,

mở rộng vốn hiểu biết về sự đa dạng, có thái độ tích cực đối với đa dạng trong hành

vi của mình và người khác, biết đánh giá sự khác biệt về ngôn ngữ, văn hóa (Janelle

Cox, 2009). Theo tổ chức UNESCO, việc giáo dục chấp nhận và tôn trọng lẫn nhau

là một trong các nội dung quan trọng để đảm bảo một thế giới hòa bình và bất bạo

động (MGIEP, 2014). Việc giáo dục trẻ biết tôn trọng sự khác biệt cần thực hiện từ

lứa tuổi mẩm non vì theo nghiên cứu của tổ chức UNICEF, trong những năm đầu,

kiến trúc não của trẻ phát triển nhanh nhất, thói quen được hình thành, sự khác biệt

được công nhận và mối quan hệ tình cảm được xây dựng thông qua các mối quan hệ

xã hội và các tương tác hằng ngày trong gia đình và môi trường xung quanh trẻ

(UNICEF, 2013).

Cũng như các nước khác trên thế giới, giáo dục mầm non tại Việt Nam đã quan

tâm đến việc giáo dục việc tôn trọng sự khác biệt ở trẻ. Chương trình giáo dục mầm

non hiện nay cũng đã đề cập đến việc giáo dục trẻ tôn trọng, hợp tác, chấp nhận là

nội dung quan trọng để phát triển tình cảm - xã hội cho trẻ mẫu giáo (Bộ Giáo dục và

Đào tạo, 2017).

Tuy nhiên, trên thực tế việc giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt như là một nội

dung của chương trình giáo dục mầm non hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế. Nội dung

“tôn trọng, hợp tác, chấp nhận” chỉ được triển khai thực hiện một cách chung chung

và thường không đề cập đến việc dạy trẻ tôn trọng sự khác biệt. Có chăng chỉ là việc

giáo dục trẻ có ý thức về bản thân, biết được sự khác nhau giữa mình và người khác.

Hình thức và phương pháp giáo dục nói chung vẫn chưa phát huy được tính tích cực

của trẻ làm cho nội dung giáo dục

2

Từ những lý do trên, tôi chọn nghiên cứu đề tài “Xây dựng và thử nghiệm một

số biện pháp giáo dục trẻ 4 - 5 tuổi tôn trọng sự khác biệt tại một số trường mầm non

Quận 7, thành phố Hồ Chí Minh” nhằm góp phần vảo việc nâng cao chất lượng giáo

dục tình cảm - xã hội cho trẻ mầm non tại các trường mầm non trong quận.

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở tìm hiểu thực trạng giáo dục trẻ 4 - 5 tuổi tôn trọng sự khác biệt trên

địa bàn Tp. Hồ Chí Minh, đề tài xây dựng và thử nghiệm một số biện pháp giáo dục

trẻ 4-5 tuổi tôn trọng sự khác biệt tại một số trường mầm non quận 7, thành phố Hồ

Chí Minh nhằm góp phần nâng cao chất lượng chất lượng giáo dục tình cảm-xã hội

cho trẻ mầm non tại các trường mầm non trong Quận.

3. Giới hạn đề tài

Đề tài chỉ nghiên cứu thực trạng giáo dục trẻ 4 - 5 tuổi tôn trọng sự khác biệt tại

một số trường mầm non mang tính đại diện trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh bao gồm 3

huyện ngoại thành (Nhà Bè, Cần Giờ, Củ Chi) và 3 quận nội thành (Quận 3, Quận 1

và Quận 7). Sự khác biệt trong trường mầm non bao gồm sự khác biệt về chủng tộc,

ngôn ngữ, giới tính, tình trạng kinh tế xã hội, dân tộc, văn hóa, khả năng, sở thích,

thói quen...

Xây dựng và thử nghiệm một số biện pháp giáo dục trẻ 4 - 5 tuổi tôn trọng sự

khác biệt tại một trường mầm non công lập và một trường mầm non ngoài công lập

tại Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh. Đây là khu vực có đặc điểm dân cư rất đa dạng;

có số lượng lớn dân số nhập cư đến từ nhiều vùng miền khác nhau nên có nhiều đặc

điểm khác nhau về văn hóa, tình trạng kinh tế, ngôn ngữ... Theo đó, trẻ ở độ tuổi

mầm non trong khu vực này có nhiều sự khác biệt có liên quan đến đối tượng nghiên

cứu của đề tài.

Điều tra thực trạng: giới hạn trong phạm vi cán bộ quản lý (CBQL), giáo viên

mầm non (GVMN) và phụ huynh về tầm quan trọng, cách thức và hiệu quả giáo dục

trẻ tôn trọng sự khác biệt tại 3 quận nội thành và 3 huyện ngọai thành.

4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

- Biện pháp giáo giáo dục trẻ 4 - 5 tuổi tôn trọng sự khác biệt.

3

4.2. Khách thể nghiên cứu

- Quá trình giáo dục trẻ 4 - 5 tuổi tôn trọng sự khác biệt.

5. Giả thuyết nghiên cứu

Nếu giáo viên mầm non sử dụng các biện pháp giáo dục trẻ 4 - 5 tuổi tôn trọng

sự khác biệt có hiệu quả thì sẽ giúp trẻ có thái độ tích cực với sự khác biệt trong cuộc

sống quanh trẻ; giúp phát triển tình cảm và kỹ năng xã hội cho trẻ một cách tự nhiên

và có hiệu quả cao.

6. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Tìm hiểu cơ sở lý luận về giáo dục trẻ mầm non tôn trọng sự khác biệt.

- Khảo sát thực trạng giáo dục trẻ 4 - 5 tuổi tôn trọng sự khác biệt tại một số

trường mầm non ở thành phố Hồ Chí Minh (nhận thức, thực tế giáo dục, hiệu quả

giáo dục)

- Xây dựng và thử nghiệm một số biện pháp giáo dục trẻ 4 - 5 tuổi tôn trọng sự

khác biệt tại hai trường mầm non tại Quận 7 (01 trường công lập và 01 trường ngoài

công lập), đánh giá hiệu quả và tính khả thi của các biện pháp.

7. Phương pháp nghiên cứu

7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận

Phân tích, so sánh, tổng hợp, hệ thống hóa các các vấn đề lý luận có liên quan

đến đề tài nghiên cứu như lịch sử nghiên cứu vấn đề, các khái niệm, nội dung,và tầm

quan trọng của việc giáo dục trẻ mầm non tôn trọng sự khác biệt; việc thực hiện nội

dung giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt trong chương trình giáo dục mầm non tại

Việt Nam và một số nước trong khu vực; các nguyên tắc, cách tiếp cận và một số

biện pháp giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt trong trường mầm non.

7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

7.2.1. Phương pháp dùng bảng hỏi

Để có kết quả điều tra mang tính đại diện tại Thành phố Hồ Chí Minh, chúng

tôi đã phát phiếu hỏi cho ban giám hiệu, và giáo viên trực tiếp giảng dạy lớp 4 - 5

tuổi tại 3 huyện ngoại thành (Nhà Bè, Cần Giờ, Củ Chi) và 3 quận nội thành (Quận

3, Quận 1 và Quận 7). Tại mỗi quận, huyện, chúng tôi thực hiện bảng hỏi tại 01

trường công lập và 01 trường ngoài công lập (bao gồm 01 trường công lập và 01

4

trường ngoài công lập mà chúng tôi đã thử nghiệm).

- Để tìm hiểu nhận định của phụ huynh về việc giáo dục trẻ tôn trọng sự khác

biệt tại trường mầm non hiện nay, chúng tôi đã phát bảng hỏi cho phụ huynh tại 02

lớp đã tiến hành thực nghiệm.

7.2.2. Phương pháp phỏng vấn

Để tìm hiểu sâu hơn về thực trạng giáo dục trẻ 4 - 5 tuổi tôn trọng sự khác biệt

và nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên chúng tôi sẽ tiến hành phỏng vấn như sau:

Số lượng người được phỏng vấn

Phương pháp Đối tượng Trường ngoài phỏng vấn được phỏng vấn Trường công lập công lập

Phỏng vấn sâu Ban giám hiệu tại trường 02 người 02 người thực nghiệm

Giáo viên dạy lớp 4-5

tuổi tham gia thực 02 người 02 người

nghiệm.

7 .2.3. Phương pháp quan sát

Quan sát để tìm hiểu thực trạng giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt tại một số

trường mầm non bao gồm việc xây dựng môi trường, việc tổ chức các hoạt động giáo

dục tại một số lớp.

7.2.4. Phương pháp xử lý số liệu điều tra thực trạng

Sử dụng thống kê bằng phần mềm Microsof Excel để thống kê số liệu điều tra

thực trạng.

7.2.5. Phương pháp thử nghiệm

Phương pháp thử nghiệm của chúng tôi sử dụng để giải quyết nhiệm vụ thứ ba

của đề tài: Sau khi đi sâu nghiên cứu cơ sở lí luận và tìm hiểu thực trạng giáo dục trẻ

tôn trọng sự khác biệt tại trường mầm non, chúng tôi tiến hành xây dựng và thử

nghiệm các biện pháp giáo dục trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi tại một trường mầm non công

lập và một trường mầm non tư thục trong Quận 7 để đánh giá hiệu quả và tính khả

5

thi của các biện pháp

Tổ chức thử nghiệm:

Tiến hành thử nghiệm tại hai trường mầm non tại quận 7, 2 lớp 4 - 5 tuổi tại hai

trường mầm non kể trên tham gia vào thử nghiệm này. Thời gian thử nghiệm: 4 tuần.

8. Đóng góp mới của đề tài

8.1. Về mặt lý luận

Đề tài đã làm rõ vấn đề lý luận về nội dung, tầm quan trọng của việc giáo dục

trẻ tôn trọng sự khác biệt trong trường mầm non hiện nay. Thông qua việc phân tích,

so sánh nội dung giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt trong chương trình giáo dục

mầm non tại Việt Nam và một số nước trong khu vực, đề tài đã khẳng định việc giáo

dục trẻ tôn trọng sự khác biệt có thể thực hiện ở lớp 4 - 5 tuổi và phải linh hoạt theo

khả năng của trẻ. Dựa trên các quan điểm và các nguyên tắc giáo dục trẻ tôn trọng sự

khác biệt, đề tài đã nêu một số biện pháp giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt hiệu quả,

trong đó nhấn mạnh đến cách tiếp cận dạy học theo hướng tích hợp thông qua chủ đề

gần gũi với trẻ.

8.2. Về thực tiễn

Đề tài đã làm sáng tỏ thực trạng giáo dục trẻ 4 - 5 tuổi tôn trọng sự khác biệt tại

Tp. Hồ Chí Minh còn một số vấn đề cần quan tâm như: trẻ chưa quan tâm tìm hiểu

nguyên nhân của sự khác biệt, quan tâm đến khả năng của bạn hơn là sự khác biệt,

yêu thích và ca ngợi những điều tốt đẹp từ sự khác biệt; một số giáo viên chưa quan

sát và đánh giá được khả năng nhận thấy sự khác biệt của trẻ, chưa khai thác hết hiệu

quả của một số biện pháp theo cách tiếp cận dạy học hiện đại, còn tập trung nhiều về

hoạt động trong giờ học, việc tổ chức các hình thức dạy học chưa có sự thống nhất,

đôi khi còn nhầm lẫn trong việc dạy theo môn học hay dạy theo chủ đề, chưa có biện

pháp xây dựng môi trường giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt.

Đề tài đã xây dựng và thử nghiệm một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả

giáo dục trẻ 4 - 5 tuổi tôn trọng sự khác biệt. Các biện pháp thực hiện được xây dựng

dựa trên cơ sở lý luận, khắc phục được các hạn chế, khó khăn mà giáo viên gặp phải

và tình hình thực tế tại các lớp. Các biện pháp đã được đánh giá cao hiệu quả thực

hiện và có thể áp dụng rộng rãi.

6

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC TRẺ MẦM NON

TÔN TRỌNG SỰ KHÁC BIỆT

1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu

1.1.1. Một số nghiên cứu ở nước ngoài

Giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt là vấn đề đặc biệt quan tâm của tổ chức

Giáo dục, khoa học và văn hóa Liên Hiệp Quốc (UNESCO) và Quỹ Nhi đồng Liên

hiệp quốc (UNICEF). Không loại trừ, phân biệt đối xử hoặc định kiến đối với sự

khác biệt là một trong những nội dung được thể hiện thông qua công ước của Liên

hiệp quốc về quyền của trẻ em. Để trở thành một công dân được đối xử công bằng,

không bị phân biệt, thành kiến đối với sự khác biệt, ngay từ lúc còn bé, trẻ cần phải

được giáo dục tôn trọng sự khác biệt của người khác để hình thành nhân cách khi

trưởng thành. Song song với việc quy định quyền, tổ chức UNICEF đã có nhiều bài

viết đề cập đến việc giáo dục cho trẻ tôn trọng sự khác biệt từ lứa tuổi mầm non tại

nhiều quốc gia khác nhau. Bài viết Mainstreaming respect for diversity and

multiculturalism in early childhood development (Tôn trọng sự khác biệt và đa văn

hóa ở trẻ nhỏ) tại nước Cộng hòa Macedonia (UNICEF, 2014) là một phần nghiên

cứu thuộc dự án được hỗ trợ của tổ chức UNICEF và Đại sứ quán Anh nhằm đánh

giá sự hiểu biết, thái độ và hành vi của cha mẹ và các nhà giáo dục về sự khác biệt và

nhu cầu về đa văn hóa trong giáo dục mầm non. Kết quả khảo sát từ nghiên cứu đã

xác định nhu cầu về thông tin, giáo dục là chìa khóa quan trọng trong việc phát triển

thái độ tích cực, sự tôn trọng và năng lực của trẻ đối với sự đa văn hóa. Tại Canada,

bài viết Creating a rights respecting classroom: engaging activities for grades

kindergarten to four tại Canada, Be inclusive: celebrate and value all types of

diversity (Xây dựng lớp học tôn trọng quyền: các hoạt động cho trẻ tham gia từ giai

đoạn mầm non đến lớp 4 tại Canada, bao gồm: tôn vinh và đánh giá sự khác biệt)

(UNICEF, 2014) đã đề cập đến việc tôn trọng quyền của trẻ em và hình thành cho

những ý tưởng mang tính toàn cầu về tôn trọng bản thân và người khác. Tại một số

nước ở Châu Á, bài viết Assessing Child – Friendly Schools: A Guide for

Programme Managers in East Asia and the Pacific (Đánh giá trường học thân thiện

7

với trẻ em: hướng dẫn cho người quản lý chương trình tại Tây Á và khu vực Thái

Bình Dương) nằm trong khuôn khổ dự án nghiên cứu về trường học thân thiện được

hoạt động từ năm 1997 tại Thái Lan. Bài viết đã chỉ ra rằng một lớp học được cho là

thân thiện khi có sự tôn trọng, chào đón, có sự đa dạng và đảm bảo cơ hội bình đẳng

cho tất cả trẻ em bất kể hoàn cảnh, khả năng khác nhau. Để đáp ứng nhu cầu được

tôn trọng và tính đa dạng trong lớp học, bài viết đã có những gợi ý những nhu cầu

của trẻ trong học tập và tham gia các hoạt động của lớp bao gồm nhu cầu về sử dụng

các nguyên vật liệu, sách vở, nhu cầu sử dụng tiếng mẹ đẻ trong học tập, được thông

tin đánh giá thường xuyên và được bảo đảm không bị phân biệt, bạo lực và lạm dụng

(UNICEF, 2006). Nhìn chung, các bài viết đã chỉ ra rằng trẻ đã có khả năng nhận

biết sự khác biệt từ thuở nhỏ nên nhiệm vụ của công tác giáo dục mầm non là cần

quan tâm xây dựng môi trường giáo dục và có những biện pháp phù hợp để từng

bước giáo dục cho trẻ tôn trọng sự khác biệt từ người khác theo đặc điểm tình hình

xã hội ở mỗi nơi khác nhau. Tổ chức UNESCO đã chú trọng đến việc hình thành

những giá trị tốt đẹp của công dân toàn cầu từ việc giáo dục trẻ tôn trọng sự khác

biệt. Bài viết Understanding and Responding to Children’s Needs in Inclusive

Classrooms (Hiểu và đáp ứng nhu cầu của trẻ em trong một lớp học hòa nhập) đã

khẳng định “Không có hai đứa trẻ nào giống nhau” (UNESCO, 2001), do đó những

đứa trẻ khác nhau đều có những đặc điểm, khả năng và những nhu cầu khác nhau. Để

đáp ứng được những nhu cầu khác nhau đó, nghiên cứu đã có những hướng dẫn cho

giáo viên những biện pháp cụ thể để giáo dục trẻ đặc biệt, trong đó có đề cập đến

thay đổi nhận thức, hành vi của cá nhân, tổ chức xã hội nhằm loại trừ những thành

kiến, tôn trọng sự khác biệt và các giá trị của nó.

Một số tổ chức xã hội, giáo dục và một số trường đại học trên thế giới đã có

nhiều nghiên cứu về việc giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt. Các nghiên cứu đã đề

cập một số biện pháp giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt theo một góc nhìn tích cực

đó là sự đa dạng. Trường Đại học Kent, đã có công trình nghiên cứu về giảm định

kiến ở trẻ nhỏ. Bài viết đã chỉ ra những biện pháp cụ thể trong giáo dục nhằm giảm

bớt định kiến trước sự khác biệt đối của người tị nạn và người có khó khăn bằng cách

hướng trẻ đến những giá trị tích cực, tăng cường mối quan hệ hợp tác giũa các trẻ với

8

nhau, không bỏ qua sự khác biệt để nhìn nhận mọi cá nhân theo mặt bằng chung

(Lindsey Cameron, 2005). Công trình nghiên cứu của tác giả Leslie Soodak của

trường Đại học Pace và tác giả Elizabeth Erwin của trường Đại học Montclair State

đã chỉ ra rằng trẻ học cách đánh giá những người khác với bản thân, chúng được

chuẩn bị tốt hơn để sống một cách hòa bình trong một thế giới đa dạng (Elizabeth

Erwin, Leslie Soodak, 2003).

Một phần trong nội dung giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt được quan tâm

nghiên cứu là nội dung giáo dục đa văn hóa. Tác giả Banks đã có nhiều công trình

nghiên cứu về giáo dục đa văn hoá và đưa ra nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn của

việc giáo dục đa văn hóa có liên quan đến giai cấp, tôn giáo, giới tính, chủng tộc và

năng lực... Bên cạnh đó, các công trình nghiên cứu khác của ông còn trình bày các

nguyên tắc, cách tích hợp các nội dung giáo dục đa văn hóa trong giảng dạy. Về

nghiên cứu thực tiễn, từ đầu thế kỷ XX, một số tác giả cũng đã nghiên cứu về vấn đề

giáo dục đa văn hóa như Gollnick và Chinn với cuốn sách Multiculural Education in

a Pluralistic Society miêu tả và cung cấp các tiêu chuẩn, hướng dẫn phát triển năng

lực đa văn hóa cho giáo viên. Tuyển tập về phát triển giáo dục đa văn hóa toàn cầu

của tác giá Grant và Lei đã nghiên cứu về vấn đề giáo dục đa văn hóa tai một số

nước như Ấn Độ, Malaysia, Đài Loan, Trung Quốc, Nam Phi, Úc, Canada... (Huỳnh

Thị Diễm, Nguyễn Thị Hoài Thu, 2017).

1.1.2. Một số nghiên cứu ở Việt Nam

Tại Việt Nam, chưa có công trình nghiên cứu về nội dung giáo dục trẻ mầm

non tôn trọng sự khác biệt. Hầu hết các nghiên cứu có liên quan đến đều tập trung

nội dung giáo dục đa văn hóa trong bối cảnh hội nhập toàn cầu cho học sinh, sinh

viên nói chung một cách giáng tiếp. Nhóm sinh viên của Khoa giáo dục Mầm non

của Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã thực hiện đề tài nghiên

cứu khoa học về thực tế giáo dục đa văn hóa tại một số trường mầm non trong Thành

phố đã cho thấy hiện nay chưa có công trình nghiên cứu về giáo dục đa văn hóa cho

trẻ mầm non. Thông qua đề tài, nhóm sinh viên cũng chỉ ra rằng thực tế vấn đề giáo

dục đa văn hóa còn nhiều khó khăn hạn chế và cần có công trình nghiên cứu sâu hơn

về vấn đề này (Huỳnh Thị Diễm, Nguyễn Thị Hoài Thu, 2017). Việc giáo dục trẻ tôn

9

trọng sự khác biệt còn được đề cập đến như là một trong các kỹ năng sống cho trẻ.

Riêng với trẻ mẫu giáo, từ năm 2010, tài liệu Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu

giáo của tác giả Lê Bích Ngọc được biên soạn trong bộ tài liệu Bồi dưỡng thường

xuyên cho giáo viên mầm non đã thể hiện kỹ năng tôn trọng bao gồm kỹ năng chấp

nhận sự khác biệt. Tuy nhiên, tài liệu chỉ thể hiện các nội dung và biện pháp giáo dục

kỹ năng sống nói chung, chưa nghiên cứu tập trung vào việc giáo dục kỹ năng tôn

trọng đối với sự khác biệt.

1.2. Các khái niệm

1.2.1. Sự khác biệt

Theo định nghĩa của từ điển Cambridge, sự khác biệt là cách thức mà hai hoặc

nhiều đối tượng được so sánh là không giống nhau (Cambridge dictionary, 2015). Đó

cũng là định nghĩa chung nhất mà một số từ điển khác đã đề cập đến. Ngoài ra,

không chỉ là sự khác nhau, sự khác biệt còn được nhấn mạnh đến các yếu tố “khác

nhau, làm có thể phân biệt được với nhau” (Nguyễn Kim Thản, Hồ Hải Thụy,

Nguyễn Đức Dương, 2005). Từ những định nghĩa trên, sự khác biệt được hiểu là sự

khác nhau giữa hai đối tượng trở lên mà dựa vào đó có thể phân biệt các đối tượng

với nhau.

Trong thực tế, có nhiều định nghĩa khác nhau về sự khác biệt vì sự khác biệt chỉ

tồn tại trong một khái niệm hoặc trong những giới hạn nhất định. Theo một số định

nghĩa theo quan điểm triết học, sự khác biệt nói chung biểu thị cho quá trình hoặc tập

hợp các thuộc tính mà theo đó đối tượng này được phân biệt với đối tượng khác

trong một lĩnh vực hay trong một hệ thống khái niệm nhất định. Do đó, trong giới

hạn của đề tài, chúng tôi chỉ tìm hiểu về khái niệm sự khác biệt giữa những đứa trẻ ở

độ tuổi mầm non.

Cũng giống như người lớn, giữa những trẻ mầm non cũng có những khác biệt

cơ bản về chủng tộc, ngôn ngữ, giới tính, tình trạng kinh tế xã hội, dân tộc, quốc gia,

khả năng, tính đặc biệt và vị trí địa lý, những phẩm chất cá nhân... Thông qua những

sự khác biệt, đứa trẻ có thể tích lũy những kinh nghiệm, được hình thành những khả

năng, tài năng, đặc điểm tính cách và những sở thích làm nổi bật bản thân đứa trẻ

trong một nhóm hoặc một lớp học. Sự khác biệt giữa những trẻ mầm non thường

10

được đặt trong một giá trị tích cực đó là sự đa dạng. Khái niệm đa dạng bao gồm sự

chấp nhận và tôn trọng. Nó có nghĩa là sự nhìn nhận mỗi cá nhân là duy nhất và nhận

ra sự khác biệt cá nhân giữa mọi người. Các yếu tố này có thể theo chiều dọc về

chủng tộc, dân tộc, giới tính, tình trạng kinh tế xã hội, tuổi tác, khả năng thể chất,

niềm tin tôn giáo, niềm tin chính trị hoặc các ý thức hệ khác. Đó là sự khám phá

những khác biệt này trong một môi trường an toàn, tích cực và nuôi dưỡng. Đó là về

sự hiểu biết lẫn nhau và vượt quá sự khoan dung đơn giản để bao quát và đề cao giá

trị tốt đẹp về sự đa dạng trong mỗi cá nhân.

Sự khác biệt trong một lớp học mang lại sức mạnh cho quá trình dạy và học và

mỗi người trong chúng ta được làm phong phú thông qua sự đa dạng về văn hoá,

ngôn ngữ và dân tộc của người khác. Mong đợi sự khác biệt có nghĩa là chúng ta

thừa nhận thực tế rằng tất cả chúng ta đếu có những điểm khác nhau và mỗi người

chúng ta có tài năng, kỹ năng và khả năng đóng góp cho xã hội. Những đặc điểm có

thể không giống với những người xung quanh, nhưng chúng thực sự có giá trị trong

quá trình học tập của mỗi người.

Đề cập đến sự khác biệt giữa các trẻ ở độ tuổi mầm non, một số nghiên cứu đã

chỉ ra rằng trẻ nhỏ đã có thể nhận biết được những sự khác biệt giữa mình với người

khác và giữa mọi người với nhau biệt theo cách riêng của trẻ. Tùy vào từng giai đoạn

phát triển, trẻ có những chú ý đến sự khác biệt của người khác thông qua những biểu

hiện thông thường trong sinh hoạt hàng ngày. Theo tác giả Phyllis A. Katz, một giáo

sư tại Đại học Colorado cho rằng “trẻ sơ sinh lúc 6 tháng tuổi thường nhìn chằm

chằm vào những người lớn có màu da khác với cha mẹ. Các bằng chứng nghiên cứu

cho thấy rõ ràng rằng trẻ em nhận thấy sự khác biệt về chủng tộc, khả năng, thành

phần gia đình và vô số các yếu tố khác” (Francis Wardle, 2003). Một nghiên cứu

khác đã chỉ ra rằng vào khoảng 2 tuổi, trẻ bắt đầu chú ý đến giới tính và sự khác biệt

chủng tộc. Khoảng 2 tuổi rưỡi hoặc hơn, trẻ em nhận biết giới tính (bé trai/ bé gái) và

tên của màu sắc mà chúng bắt đầu nhận ra sự khác nhau về màu da. Khoảng 3 tuổi,

trẻ em nhận thấy những khuyết tật về thể chất. Khoảng 4-5 tuổi, trẻ bắt đầu thấy hành

vi phù hợp với giới tính và sợ hãi sự khác biệt (Penn State 2012). Những kết quả

nghiên cứu này đã cho thấy trẻ đã có thể nhận biết sự khác biệt từ độ tuổi nhỏ từ

11

những dấu hiệu về đặc điểm bên ngoài đến các rất nhiều yếu tố khác tồn tại trong

cuộc sống.

1.2.2. Tôn trọng sự khác biệt

Theo từ điển tiếng Việt, sự tôn trọng nói chung là việc chúng ta “đánh giá cao

và cho là không được vi phạm hoặc xúc phạm đến” (Nguyễn Kim Thản, Hồ Hải

Thụy Nguyễn Đức Dương, 2005). Ngoài ra, sự tôn trọng là cảm giác ngưỡng mộ sâu

sắc với ai đó hoặc việc gì đó bởi khả năng, phẩm chất hoặc thành tích của họ

(Karissa Celona, 2016). Sự tôn trọng bao gồm việc đem cảm giác, nhu cầu, ý tưởng,

mong muốn và sở thích của người khác vào sự suy xét về họ. Điều này có nghĩa việc

nhìn nhận những điều này một cách nghiêm túc và mang cho họ ý nghĩa và giá trị

thích đáng. Trong thực tế, tôn trọng một ai đó cũng tương tự như việc đánh giá họ và

những suy nghĩ, cảm xúc… Nó cũng bao gồm việc thừa nhận họ, lắng nghe họ, trung

thành với họ, chấp nhận cá tính và tính cá nhân của họ. Tôn trọng có thể được thể

hiện thông qua hành vi và nó cũng có thể được cảm nhận. Tôn trọng đi kèm với chấp

nhận, tha thứ, không phán quyết người khác, lắng nghe và coi trọng quan điểm của

họ và đánh giá cao nhân cách của họ. Mọi người thường vô ý làm tổn thương sự tôn

trọng lẫn nhau bằng cách vi phạm giới hạn của họ, đẩy quan điểm của họ lên người

khác và không chấp nhận cá tính của người kia (FabHow Team, 2016).

Đề cập đến khái niệm tôn trọng sự khác biệt, Tiến sĩ tâm lý học Đinh Đoàn đã

chia sẻ về vấn đề này theo góc nhìn nhân văn: "Tôn trọng sự khác biệt là biểu hiện

của khoa học văn hóa, lòng nhân ái và tính nhân đạo với mục đích cuối cùng là phát

triển đến chân - thiện - mỹ" (Mộc Trà, 2017). Một nghiên cứu khác của Hội đồng

Anh cho rằng: “Tôn trọng sự khác biệt là sự thừa nhận rằng mọi người có nhiều khác

biệt bằng nhiều cách có thể và không thể nhìn thấy được và bằng cách hiểu, đánh giá

và quản lý một cách có hiệu quả” (British Council, 2010).

Tổng hợp từ các khái niệm có liên quan, khái niệm tôn trọng sự khác biệt ở trẻ

mầm non được hiểu là việc trẻ hiểu và chấp nhận rằng mọi người đều có nhiều sự

khác biệt, biết tha thứ, không phán quyết, lắng nghe và đánh giá cao những điều tốt

đẹp từ mọi người.

12

1.2.3. Biện pháp giáo dục

Theo từ điển Từ điển giáo dục học của Nhà xuất bản Từ điển bách khoa, biện

pháp giáo dục là: “Cách tác động có định hướng, có chủ đích, phù hợp với tâm lý

đến đối tượng giáo dục nhằm bồi dưỡng hoặc làm thay đổi những phẩm chất và năng

lực của đối tượng. Những biện pháp giáo dục thường được áp dụng là giáo dục cá

thể, giáo dục tập thể, giáo dục phối hợp, giáo dục đồng đội, giáo dục đồng đẳng ...”

(Bùi Hiền, Nguyễn Văn Giao, Nguyễn Hữu Quỳnh và Vũ Văn Tảo, 2001).

Theo từ điển Tiếng Việt năm 1992 của Viện Khoa học xã hội Việt Nam thì

biện pháp có nghĩa là: “Cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể” (Hoàng Phê,

1992).

“Biện pháp giáo dục mầm non được hiểu là cách làm cụ thể trong hoạt động

hợp tác cùng nhau giữa giáo viên và trẻ nhằm thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục

đã đặt ra theo từng lứa tuổi mầm non” (Nguyễn Thị Hòa, 2009).

Từ những định nghĩa trên, ta có thể đưa ra khái niệm về biện pháp giáo dục

như sau: Biện pháp giáo dục là cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể trong

hoạt động hợp tác cùng nhau giữa người dạy và người học nhằm thực hiện mục tiêu,

nhiệm vụ đã đặt ra.

Chúng ta có thể tìm mối quan hệ của biện pháp với các khái niệm có liên quan

như sau: “Biện pháp giáo dục trẻ có mối quan hệ mật thiết với các phương pháp giáo

dục và cả hai đều được quy định bằng hoạt động hợp tác cùng nhau giữa giáo viên

với trẻ nhằm đạt mục tiêu giáo dục đã đặt ra ở độ tuổi mầm non. Tuy nhiên, phương

pháp mang tính khái quát chung còn biện pháp mang tính cụ thể” (Nguyễn Thị Hòa,

2009). “Phương pháp giáo dục được thể hiện thông qua các biện pháp giáo dục khác

nhau. Ví dụ trong phương pháp “luyện tập”, các biện pháp giáo dục là: đàm thoại,

quan sát, tập làm thử, tập thói quen” (Nguyễn Sinh Huy, Nguyễn Hữu Hợp, 1998).

“Biện pháp dạy học là cách thức sử dụng hay áp dụng riêng biệt hoặc phối hợp

các yếu tố khác nhau trong dạy học như phương pháp, phương tiện, công cụ, tài liệu,

tình huống, môi trường, thời gian, công nghệ, hành chính, quản lý, quan hệ giáo dục,

các nhân tố tâm lý, xã hội của quá trình học tập và người học để tiến hành dạy học,

giải quyết các nhiệm vụ dạy học. Biện pháp tích cực hóa học tập là kiểu biện pháp

13

dạy học hướng vào người học, dựa vào người học, kinh nghiệm và hoạt động của

chính họ để tập trung tác động vào quá trình học tập nhằm hình thành và phát triển

hoạt động học tập, làm cho người học trở thành chủ thể tự giác của quá trình đó”

(Đặng Thành Hưng, 2012).

Từ những định nghĩa trên, ta có thể đưa ra khái niệm về biện pháp giáo dục

như sau: Biện pháp giáo dục là cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể trong

hoạt động hợp tác cùng nhau giữa người dạy và người học nhằm thực hiện mục tiêu,

nhiệm vụ đã đặt ra. Biện pháp giáo dục được sử dụng trong đề tài này bao gồm các

như phương pháp, phương tiện, công cụ, tài liệu, tình huống, môi trường, thời gian,

công nghệ, hành chính, quản lý, quan hệ giáo dục, các nhân tố tâm lý, xã…nhằm đạt

mục tiêu giáo dục đã đặt ra ở độ tuổi mầm non.

1.2.4. Quá trình giáo dục

“Quá trình giáo dục thực chất cũng là một hiện tượng thứ cấp, nó không tồn tại

độc lập được mà dựa vào cái lõi là quá trình dạy học. Chính quá trình dạy học quy tụ

quanh nó tất cả những hoạt động giáo dục khác, đem lại cho chúng đặc tính quá trình

và quá trình tổng thể này mang nhiều chất lượng hơn, phức tạp hơn nhưng cũng

hoàn thiện hơn so với quá trình dạy học” (Đặng Thành Hưng, 2012).

1.3. Giáo dục trẻ mầm non tôn trọng sự khác biệt

1.3.1. Các quan điểm về việc giáo dục trẻ mầm non tôn trọng sự khác biệt

Theo tổ chức UNICEF, việc giáo dục tôn trọng sự khác biệt là nền tảng cho

việc hình thành tình yêu hòa bình ở trẻ mầm non: “Trong những năm đầu, kiến trúc

não của trẻ phát triển nhanh nhất, thói quen được hình thành, sự khác biệt được công

nhận và mối quan hệ tình cảm được xây dựng thông qua các mối quan hệ xã hội và

các tương tác hằng ngày gia đình và xã hội. Chương trình giáo dục mầm non có vai

trò quan trọng để nâng cao kỹ năng cho phép trẻ em trở thành tác nhân thay đổi trong

việc xây dựng hòa bình trong xã hội của trẻ” (UNICEF, 2013).

Giáo dục trẻ về sự khác biệt bao gồm những hoạt động đa dạng để dạy trẻ tôn

trọng và tôn vinh sự khác biệt trong mọi người. Việc học về sự khác biệt văn hóa

mang lại nhiều trải nghiệm mới mẻ cho trẻ. Điều này cũng giúp trẻ nhận ra rằng

chúng ta là con người, mặc dù chúng ta có nhiều sự khác biệt về cách ăn mặc, về

14

những thứ chúng ta ăn hay những việc chúng ta tôn vinh. Những trò chơi và hoạt

động mang lại cho trẻ một cách học tập vui nhộn về những sự khác biệt hoặc giống

nhau giữa mọi người và giới thiệu cho trẻ khái niệm về sự khác biệt. Tất cả các khác

biệt như chủng tộc, tôn giáo, ngôn ngữ, phong tục và giới tính đều có thể được giới

thiệu bằng cách này (Penn State, 2003).

Theo UNICEF, mọi cơ quan và hệ thống xã hội có ảnh hưởng đến trẻ em đều

phải dựa trên các quy định về quyền của trẻ em. Các trường học dựa trên quyền hoặc

thân thiện với trẻ em - không chỉ phải giúp trẻ em nhận thức được quyền giáo dục cơ

bản có chất lượng tốt mà họ cũng cần phải làm nhiều thứ khác, giúp trẻ học những gì

chúng cần để học cách đối phó với những thách thức của thế kỷ mới; nâng cao sức

khoẻ và hạnh phúc; bảo đảm cho trẻ không gian an toàn và bảo vệ để học tập, không

bị bạo lực và lạm dụng; nâng cao tinh thần và động cơ của giáo viên; và huy động hỗ

trợ cộng đồng cho giáo dục. Quyền này được thể hiện qua việc:

+ Không loại trừ, phân biệt đối xử hoặc định kiến đối với sự khác biệt.

+ Cung cấp dịch vụ giáo dục miễn phí hay bắt buộc, mức học phí phải chăng và

dễ tiếp cận, đặc biệt đối với các gia đình và trẻ em có nguy cơ.

+ Tôn trọng sự đa dạng và đảm bảo sự bình đẳng trong học tập cho tất cả trẻ em

(ví dụ như trẻ em gái, trẻ em làm việc, trẻ em dân tộc thiểu số và bị ảnh hưởng bởi

HIV / AIDS, trẻ em khuyết tật, nạn nhân bị khai thác và bạo lực).

+ Đáp lại sự đa dạng bằng cách đáp ứng các hoàn cảnh và nhu cầu khác nhau

của trẻ em (ví dụ: dựa trên giới tính, tầng lớp xã hội, mức độ khả năng về dân tộc và

khả năng) (UNICEF, 2012).

Bậc học mầm non được đặt ra nhiều nhiệm vụ vô cùng khó khăn. Một trong

những nhiệm vụ khó khăn nhất là việc cho trẻ biết thế giới xung quanh chứa đựng

nhiều sự khác biệt. Từ khi chào đời, đứa trẻ được nuôi dưỡng bởi bố mẹ, bởi những

người trong gia đình gồm nhiều thế hệ, bởi họ hàng và cả cộng đồng. Thậm chí ngày

nay, những gia đình nhận chăm sóc trẻ hoặc những chương trình giáo dục mầm non

đều có xu hướng trở nên đồng nhất hoặc tương tự với nền tảng gia đình của chính

đứa trẻ. Nổi bật trong các tiêu chuẩn mà cha mẹ thường chọn các dịch vụ chăm sóc

trẻ hoặc chương trình giáo dục mầm non là những nhà cung ứng hoặc các chương

15

trình tương ứng với quan điểm về giáo dục của và các nguyên tắc của chính họ, và

những những người có thể nói cùng một ngôn ngữ và có cùng tôn giáo. Do đó, nhiều

chương trình về thông tục, các chương trình về tôn giáo, những trường công lập lân

cận là sự phản chiếu mang tính truyền thống của cộng đồng, về tôn giáo, dân

tộc/chủng tộc, ngôn ngữ và tình trạng kinh tế, xã hội. Tuy nhiên, những chương trình

truyền thống này được mong đợi để cung cấp cho trẻ nhiều kinh nghiệm khác ngoài

những gì đã biết, tạo cho trẻ nhiều cơ hội để giáo dục trẻ trở nên khoan dung, tôn

trọng và chấp nhận sự khác biệt. Giáo dục sự khác biệt hay giáo dục đa văn hóa

không thể dạy trẻ một cách trực tiếp, không phải là chương trình, không là một giáo

án, không là một ngày lễ kỷ niệm hay lễ hội truyền thống của một quốc gia nào đó,

không là những người trong những trang phục, đội mũ hoặc ăn một loại bánh truyền

thống nào đó. Hơn thế nữa, giáo dục sự khác biệt hay sự đa dạng là một sự tiếp cận

liên tục với trẻ, cha mẹ trẻ, gia đình, bạn bè hàng ngày. Điều đó có nghĩa là trẻ sẽ học

về những đặc điểm hoàn cảnh của bản thân, của những người khác biệt với trẻ; trẻ

hiểu về chính mình, gia đình mình và cộng đồng đại diện cho toàn trường; được liên

tục khám phá những hoạt động, nguyên vật liệu và những kinh nghiệm thực tiễn có

thể phá bỏ những khuôn mẫu thông thường (Francis wardle, 2003).

1.3.2. Giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt trong chương trình giáo dục

mầm non

Việc tổ chức các hoạt động nhằm giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt ở tuổi

mầm non là phù hợp với đặc điểm tâm lý của trẻ. Ý thức bản ngã được hình thành ở

tuổi ấu nhi nhưng đến tuổi mẫu giáo trẻ mới hiểu mình là người như thế nào, những

phẩm chất gì, những người xung quanh đối xử với mình ra sao. “Trẻ mẫu giáo

thường lĩnh hội những chuẩn mực và quy tắc hành vi là những thước đo để đánh giá

người khác và đánh giá bản thân” (Nguyễn Ánh Tuyết, Nguyễn Thị Như Mai, Định

Thị Như Hoa, 2008).

Chương trình giáo dục mầm non của Việt Nam hiện nay được ban hành theo

Văn bản hợp nhất 01/VBHN-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2017 về Thông tư ban

hành chương trình giáo dục mầm non đã quy định mục tiêu giáo dục kỹ năng, tình

cảm xã hội bao gồm mục tiêu “Có một số kỹ năng sống: tôn trọng, hợp tác, thân

16

thiện, quan tâm, chia sẻ” (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2017).

Chương trình giáo dục mầm non hiện nay chưa quy định rõ các nội dung về

giáo dục trẻ 4 - 5 tuổi tôn trọng sự khác biệt. Cũng như trẻ mẫu giáo nói chung, ở độ

tuổi này, chương trình giáo dục mầm non chỉ quy định nội dung về tôn trọng trong

chuỗi nội dung giáo dục kỹ năng sống: tôn trọng, hợp tác, thân thiện, quan tâm, chia

sẻ. “Tôn trọng” bao gồm nhiều nội dung khác nhau để giáo dục cho trẻ. Do đó, việc

giáo viên giáo dục trẻ tôn trong sự khác biệt cũng là thực hiện nội dung giáo dục theo

chương trình. Để thực hiện được nội dung giáo dục này, giáo viên cần có sự quan

tâm, quan sát trẻ để có thể tìm hiểu những khác biệt trong lớp học giữa những đứa

trẻ. Tùy theo tình hình thực tế tại lớp học, mỗi giáo viên phải có sự linh hoạt điều

chỉnh các biện pháp giáo dục phù hợp. Tuy nhiên, do việc quy định chưa cụ thể nên

việc giáo viên có giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt hay không là một vấn đề cần tìm

hiểu trong thực tế.

Riêng đối với trẻ từ 5 đến 6 tuổi, Chuẩn 13 của Thông tư 23/2010/TT-BGDĐT

ngày 23 tháng 7 năm 2010 ban hành Quy định về bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi đã

quy định cụ thể về nội dung giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt như sau:

Chuẩn 13: Trẻ thể hiện sự tôn trọng người khác

- Chỉ số 58. Nói được khả năng và sở thích của bạn bè và người thân;

- Chỉ số 59. Chấp nhận sự khác biệt giữa người khác với mình;

- Chỉ số 60. Quan tâm đến sự công bằng trong nhóm bạn.

Đối với trẻ 5-6 tuổi, giáo viên đã có nhiều định hướng trong việc xác định sự

khác biệt mà trẻ có thể nhận biết được trong môi trường quanh trẻ, đồng thời đã xây

dựng bộ công cụ đánh giá chuẩn, chỉ số này. Để đạt được các chuẩn đã đề ra, giáo

viên đã tìm ra nhiều biện pháp khác nhau nhằm giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt

theo từng chỉ số dựa trên khả năng thực tế của trẻ trong lớp.

Chương trình giáo dục mầm non tại một số nước trong khu vực cũng đã chú

trọng đến việc giáo dục trẻ mầm non tôn trọng sự khác biệt. Trong chương trình giáo

dục mầm non của Singapore, nội dung này đã được trình bày cụ thể về kiến thức, kỹ

năng cần đạt được và một số biểu hiện của trẻ riêng cho nội dung giáo dục trẻ tôn

trọng sự khác biệt (Ministry of aducation Singapore, 2013). Trong chương trình này,

17

các ví dụ minh họa về mức độ phát triển và khả năng học tập của trẻ không dành cho

một lứa tuổi cụ thể và cũng chưa đầy đủ. Người giáo viên phải linh hoạt cung cấp

nhiều cơ hội học tập khác nhau cho trẻ dựa trên khả năng, các nhu cầu phát triển và

quan tâm của trẻ (phụ lục 8). Đối với chương trình giáo dục mầm non tại Hàn Quốc,

nội dung giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt cũng được thể hiện ở lĩnh vực tình cảm

xã hội và được thể hiện cụ thể thông quan việc giáo dục trẻ biết chung sống với mọi

người xung quanh bao gồm việc thực hành cách cư xử tốt đẹp, hiểu và tôn trọng

người khác, quan tâm đến nhiều nền văn hóa khác nhau, quan tâm đến đời sống kinh

tế, biết được giá trị của sự hợp tác và làm việc theo nhóm. Nội dung hiểu và tôn

trọng người khác được thể hiện cụ thể thông qua việc trẻ nhận ra những khác biệt cá

nhân, hiểu và chung sống với sự khác biệt đó. Về văn hóa, trẻ được giáo dục biết

quan tâm đến mọi người và nền văn hóa tại nhiều đất nước khác nhau, tìm hiểu và

tôn trọng con người, nền văn của nhiều quốc gia khác nhau (phụ lục 9). Chương

trình không quy định nội dung giáo dục theo từng độ tuổi nhất định chỉ thể hiện ở 2

mức độ theo khả năng của trẻ (Proclamation of the Ministry of Education and human

resources development, 2007).

Minh chứng từ chương trình giáo dục một số nước cùng khu vực, ta thấy rằng

việc giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt là một nội dung giáo dục quan trọng trong

chương trình giáo dục. Khác với chương trình giáo dục ở Việt Nam, chương trình

giáo dục mầm non tại Singarpore và Hàn Quốc không chia theo độ tuổi cụ thể mà

chỉ chia theo mức độ có thể thực hiện được và có hướng dẫn cụ thể hơn nội dung

giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt. Tuy có những gợi ý cụ thể nhưng chương trình

luôn đòi hỏi người giáo viên phải luôn quan sát đứa trẻ và cho phép có nhưng giới

hạn theo khả năng của từng trẻ. Chương trình giáo dục mầm non tại Việt Nam có

chia theo những độ tuổi nhất định, người giáo viên cũng linh hoạt theo khả năng của

trẻ. Tuy nhiên, chương trình chưa có những minh họa những khả năng của trẻ, chưa

nêu rõ những kết quả mong đợi cụ thể có liên quan đến nội dung giáo dục trẻ tôn

trọng sự khác biệt.

18

1.4. Ý nghĩa của việc giáo dục tôn trọng sự khác biệt

1.4.1. Làm giàu vốn hiểu biết và kinh nghiệm của trẻ

Khi phát hiện những điểm khác biệt và tương đồng, trẻ thường đặt ra nhiều câu

hỏi mang tính thách đố người lớn. Thay vì cố lờ đi trước những câu hỏi đôi khi rất

đổi ngây ngô của trẻ, người lớn nên tận dụng cơ hội này để giúp trẻ hiểu và tôn trọng

sự giống nhau và sự tương đồng giữa mọi người trong cộng đồng. Bằng cách có

những lời giải thích đơn giản, trực quan dễ hiểu, trẻ dần hiều được ý nghĩa của như

biết được một số khái niệm có liên quan đến vấn đề mà trẻ đang muốn biết.

“Trẻ em có thể học được rằng mọi người có nhiều điểm giống nhau hơn là

khác, và mọi người (dù là màu sắc, kích thước, khả năng, tuổi tác) đều muốn có tình

yêu, niềm vui và sự an toàn. Tất cả đều phụ thuộc vào thông điệp trẻ đang nghe và

hành vi mà trẻ đang quan sát” (Elizabeth Erwin, Leslie Soodak, 2003).

1.4.2. Trẻ đánh giá được giá trị của bản thân và của người khác

Quyền trẻ em của liên hiệp quốc đã quy định về một trong các quyền của trẻ

em là mọi trẻ em đều có quyền được chấp nhận và tôn trọng. Do đó không chỉ có

người lớn chấp nhận và tôn trọng sự khác biệt ở trẻ nhỏ, việc chúng ta giáo dục cho

trẻ chấp nhận, tôn trọng sự khác biệt là bước chuẩn bị cho việc chuẩn bị cho một

công dân toàn cầu. Tác giả Christy Tirrell Corbin cho rằng “Bằng cách giúp trẻ hiểu

và tôn trọng những điểm khác biệt, chúng ta sẽ giúp trẻ hiểu được mình là ai trong

bối cảnh chủng tộc, dân tộc, văn hoá, tôn giáo, ngôn ngữ và lịch sử gia đình của trẻ.

Theo đó, chúng ta sẽ cung cấp cho trẻ các thông tin có ý nghĩa cá nhân và cũng giới

thiệu các khái niệm từ nhân học, lịch sử, tôn giáo, địa lý…” (Christy Tirrell Corbin,

2015).

Mỗi người chúng ta đều có một giá trị riêng, khi ta tôn trọng sự khác biệt, giá

trị của người khác cũng là khi ta trân trọng chính mình. Tôn trọng sự khác biệt là

văn hóa ứng xử tối thiểu cần phải có của mỗi người sống trong xã hội này. Tác giả

Chirsty Tirrell Corbin cũng cho rằng“ Bằng cách giúp trẻ hiểu và tôn trọng sự khác

biệt, bạn sẽ giúp trẻ nhận ra chính mình là một con người đặc biệt trong số những

người đặc biệt trên thế giới” (Chirsty Tirrell Corbin, 2015).

19

1.4.3. Loại bỏ thành kiến, phân biệt chủng tộc và kỳ thị với người có sự khác

biệt

Mục tiêu đầu tiên của một chương trình giáo dục sự khác biệt là giúp trẻ nhận

ra sự khác biệt, cũng như những điểm tương đồng trong số tất cả mọi người. Cho

phép trẻ khám phá các nền văn hoá khác nhau tạo ra cơ hội cho họ thấy rằng ngay cả

khi mọi người có những phong tục và truyền thống khác nhau, họ cũng thường chia

sẻ một số đặc điểm chung. Những nhận thức như vậy giúp trẻ nhỏ học cách chấp

nhận những khác biệt và giúp loại bỏ định kiến và phân biệt chủng tộc. Những nhận

thức này giúp trẻ em chấp nhận và tôn trọng mọi người từ mọi nền văn hoá và nguồn

gốc”. Theo nghiên cứu của nhóm đánh giá toàn cầu Una: “Rõ ràng là ở nhiều nơi

trên thế giới, với các nhóm dân tộc đa sắc tộc, định kiến bắt đầu từ 4 - 5 tuổi. Định

kiến, trong hầu hết các tác phẩm học thuật, được định nghĩa là đánh giá, niềm tin

hoặc cảm xúc tiêu cực đối với con người vì tính dân tộc của họ (Brown, 1995).

Thành phần hành vi, được gọi là phân biệt đối xử, đòi hỏi phải đối xử với người khác

một cách khác biệt do tính chất sắc tộc của họ, chẳng hạn như tên gọi và sự loại trừ

xã hội. Vượt qua nghiên cứu thực trạng, nhóm tác giả đã xem xét các nghiên cứu

đánh giá các can thiệp nhằm giảm bớt kỳ thị và phân biệt đối xử và đã nhận định như

sau: “Để tránh giả định rằng trẻ nhỏ bị kỳ thị hoặc mục tiêu hẹp để giảm thành kiến,

chúng tôi đã có một cái nhìn rộng hơn về mục tiêu của chúng tôi, cụ thể là để kiểm

tra các can thiệp nhằm nâng cao sự tôn trọng và sự hòa nhập. Chúng tôi xem sự tôn

trọng và sự hòa nhập là mục tiêu hành vi tích cực của các can thiệp” (Frances E.

Aboud, Colin Tredoux, Linda R. Troppc, Christia Spears Brown ,Ulrike Niens,

Noraini M. Noor, 2012).

Một ý kiến khác cho rằng: “Sự định kiến sẽ được giảm đi bằng cách dạy cho trẻ

hiểu rằng sự khác biệt là một sự tích cực nên được chấp nhận” (Lindsey Cameron,

2005).

1.4.4. Trẻ học được cách làm việc cùng nhau và giao tiếp tốt với mọi người

xung quanh

Dạy trẻ cách cư xử tốt có thể có vẻ khó khăn, đặc biệt là ở các trẻ nhỏ. Tuy

nhiên, cách cư xử tốt bắt nguồn từ sự tôn trọng. Bằng những những cách rất đơn giản

20

như nói "xin vui lòng" và "cảm ơn" có thể cần một thời gian dài để hình thành. Với

thực tế, những cử chỉ này có thể trở nên tự nhiên với trẻ. Bằng cách thực hành cách

cư xử, đứa trẻ sẽ biết rằng tất cả các mối quan hệ sẽ trở nên tốt đẹp nếu trẻ cư xử tốt

với tất cả mọi người. Tôn trọng sự khác biệt có liên quan đến cảm giác thuộc về mọi

người. Khi sự khác biệt được đánh giá cao và được tôn trọng, người ta có nhiều khả

năng phát triển ý thức thuộc về cộng đồng và mối quan hệ xã hội của họ với người

khác. Những người có mối quan hệ tương hỗ và tích cực trong cuộc sống của ít có

khả năng trải nghiệm những cảm giác chán nản và lo lắng so với những người có ít

liên hệ xã hội hơn. Theo UNESCO, việc học cách chung sống cùng nhau trong một

nền hòa bình và hòa hợp là một tiến trình năng động, toàn diện và lâu dài thông qua

việc tôn trọng lẫn nhau, hiểu, quan tâm và chia sẻ, tình thương, trách nhiệm xã hội,

tình đoàn kết, sự chấp nhận và khoan dung với sự khác biệt giữa các cá nhân hoặc

các nhóm người (dân tộc, xã hội, văn hoá, tôn giáo, quốc gia và khu vực) được tiếp

thu và thực hiện cùng nhau để giải quyết những vấn đề và để hướng tới một xã hội tự

do, hòa bình và dân chủ (UNESCO, 1998). Chấp nhận và tôn trọng sự khác biệt của

người khác còn giúp trẻ có một tâm hồn đẹp, việc lưu tâm đến sự tử tế của người

khác sẽ xóa tan ấn tượng về cảm giác khó gần, khắt khe từ phía những người bạn

xung quanh. Tôn trọng sự khác biệt là một yêu cầu không thể thiếu trong cuộc sống,

là đức tính của một công dân toàn cầu. Nó cũng là điều cốt lõi cho một trong bốn trụ

cột, bốn mục tiêu của giáo dục mà UNESCO đã đưa ra, đó là “học để chung sống”.

Việc giáo dục về sự khác biệt trong giáo dục mầm non là một quá trình gồm hai

bước: giúp trẻ em cảm thấy tốt về bản thân, gia đình và cộng đồng, đồng thời cho trẻ

thấy những khác biệt, những điều không quen thuộc và những trải nghiệm ngoài

cuộc sống gần gũi xung quanh trẻ.

“Trẻ em nên học hỏi về sự đa dạng từ nhỏ để chuẩn bị trở thành thành viên của

một cộng đồng mà tính toàn cầu ngày càng một nâng cao. Sự khác biệt trong giáo

dục mầm non có thể bao gồm các chủ đề như phân biệt chủng tộc, thành kiến và kỳ

thị. Giáo viên có thể giúp trẻ đánh giá cao sự khác biệt giữa các bạn cùng lớp và

những người khác trên thế giới bằng cách dạy cho trẻ về các nền văn hoá khác nhau

và thảo luận về tính đa dạng (Melody Hughes, 2005).

21

“Bằng cách học hỏi về những những nền tảng văn hoá khác nhau, chúng ta có

thể nâng cao tầm nhìn của bản thân, có cuộc đối thoại giữa các cá nhân và giao tiếp

tốt hơn ở mức độ cá nhân” (Asim Shah, 2017).

1.4.5. Hình thành cho trẻ sự khoan dung

Mỗi đứa trẻ khi lớn lên đều phải phải đối mặt với xung đột trong suốt cuộc đời

của họ. Mặc dù có thể không phải lúc nào trẻ cũng đồng ý hay hiểu những gì đang

được nói hoặc làm, dạy cho trẻ sự tôn trọng sẽ đảm bảo trẻ làm hết sức mình để giải

quyết xung đột một cách hiệu quả. Giáo dục cho trẻ sự tôn trọng sẽ cho phép trẻ giao

tiếp một cách có hiệu quả và cũng sẽ khuyến khích chúng tự chịu trách nhiệm cho

những sai lầm của mình và chịu đựng tốt hơn những sai lầm của người khác. Giữa

khoan dung và tôn trọng sự khác biệt có mối quan hệ gần gũi với nhau. Theo tổ chức

UNESCO, sự khoan dung là sự tôn trọng, chấp nhận và đánh giá cao sự đa dạng

phong phú của văn hóa thế giới của chúng ta, các hình thức biểu hiện và cách thức

con người. Nó được nuôi dưỡng bởi kiến thức, sự cởi mở, sự tự do trong suy nghĩ,

lương tâm và niềm tin. Sự khoan dung là sự hòa hợp trong những sự khác biệt”

(UNESCO, 1995). Chính vì thế, sự khoan dung chứa đựng giá trị của nền văn hóa

hòa bình, sống hòa hợp cùng nhau, không có chiến tranh, bạo lực. Mặc dù ban đầu

được sử dụng để chỉ những khác biệt về chủng tộc và tôn giáo, khái niệm đa dạng và

khoan dung cũng có thể áp dụng cho giới, người khuyết tật thể chất và trí tuệ, và

những khác biệt khác nữa. Nhưng khoan dung không có nghĩa là tất cả các hành vi

phải được chấp nhận. Hành vi không tôn trọng hoặc gây tổn thương cho người khác,

như là có ý đồ hoặc bắt nạt, hoặc các hành vi vi phạm các quy tắc xã hội, như nói dối

hoặc ăn cắp, không nên dung thứ. “Sự khoan dung là chấp nhận mọi người vì họ là ai

- không phải là chấp nhận hành vi xấu. Khoan dung cũng có nghĩa là đối xử với

người khác theo cách mà bạn muốn được đối xử” (D'Arcy Lyness, 2014).

1.4.6. Trẻ được hình thành các kỹ năng sống và biết tôn vinh những giá trị

tốt đẹp của người khác

Khi trẻ biết tôn trọng những người khác nhau, chúng bắt đầu đánh giá từng

người một. Khi đứa trẻ phát triển và trưởng thành, trẻ sẽ có các kỹ năng xã hội không

chỉ chấp nhận mà còn biết tôn vinh những sự khác biệt đó.

22

Trong chương trình giáo dục kỹ năng sống 4 - H (Steve Mc.Kinley), chấp nhận

sự khác biệt là một trong những nội dung quan trọng thuộc loại kỹ năng liên kết, đó

là sự công nhận và hoan nghênh các yếu tố phân tách hoặc phân biệt từ một người

khác. “Ở Việt Nam, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã phân chia ra 21 kỹ năng sống tương

ứng dành cho thiếu niên Việt Nam, trong đó kỹ năng thể hiện sự cảm thông: là khả

năng có thể hình dung và đặt mình trong hoàn cảnh của người khác, hiểu và chấp

nhận người khác vốn là những người rất khác mình, qua đó thể hiện rõ cảm xúc và

tình cảm của người khác và cảm thông với hoàn cảnh hoặc nhu cầu của họ” (Nguyễn

Hữu Long, Nguyễn Ngọc Duy - Võ Minh Thành, 2016).

“Bốn trụ cột trong giáo dục, hay mục tiêu giáo dục của thế kỹ XXI là: học để

biết, học để làm; học để cùng chung sống; học để làm người là một cách tiếp cận kỹ

năng sống. Đó chính là sự kết hợp các kỹ năng tâm lý xã hội” (Đào Thị Oanh, 2007).

Tôn trọng sự khác biệt đã đáp ứng mục tiêu giáo dục “học để chung sống” phù hợp

với yêu cầu của xã hội trong thời đại mới.

1.5. Biện pháp giáo dục trẻ 4-5 tuổi tôn trọng sự khác biệt ở trường mầm non

1.5.1. Một số nguyên tắc giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt

* Đảm bảo các nguyên tắc giáo dục mầm non

Trước tiên, giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt cần tuân thủ các nguyên tắc giáo

dục mầm non nói chung nhằm đảm bảo các mục đích của giáo dục mầm non và hiệu

quả của quá trình giáo dục. Các nguyên tắc giáo dục mầm non bao gồm:

- Lấy trẻ làm trung tâm, phát huy tính tích cực của trẻ trong hoạt động, giáo

viên là người tổ chức hướng dẫn, tạo cơ hội cho trẻ hoạt động.

- Giáo dục thông qua môi trường và tạo môi trường hoạt động đa dạng, phong

phú, hấp dẫn cho trẻ.

- Giáo dục theo hướng tích hợp.

- Đảm bảo tính hệ thống, tính liên tục, tính thường xuyên; tính vừa sức...nhằm

giáo dục và phát triển tính toàn vẹn nhân cách trẻ.

- Xã hội hóa giáo dục mầm non.

- Cá biệt hóa trong giáo dục mầm non (Nguyễn Thị Hòa, 2009).

23

* Không bỏ qua sự khác biệt

- Thuật ngữ thường dùng trong các nghiên cứu là “Don't be blind to

differences” được hiểu như là việc chúng ta cố tình không cho trẻ thấy được sự khác

biệt đang tồn tại quanh trẻ, rằng mọi người đều giống nhau và như thế sẽ không làm

nẩy sinh các thái độ, hành vi tiêu cực ở trẻ. Tuy nhiên, trẻ thường tò mò một cách tự

nhiên về sự khác biệt. Là người lớn chúng ta cần giúp trẻ đánh giá cao và quan tâm

tìm hiểu sự khác biệt, không giả vờ rằng sự khác biệt không tồn tại. Tác giả

Christopher J. Metzler cho rằng trừ khi chúng ta sẵn sàng giải thích cho trẻ những

điều có vẻ lạ hoặc khác so với trẻ, chúng ta sẽ không bao giờ thành công trong việc

dạy trẻ hiểu và đánh giá cao sự khác biệt (Christopher J. Metzler, 2009). Để lý giải

cho vấn đề này, nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc chúng ta ngăn đứa trẻ nói về sự

khác biệt không phải là hướng giáo dục phù hợp. Việc cố gắng dạy trẻ “mù màu”

trong việc nhìn nhận mọi người chúng ta không có sự khác nhau về đặc điểm bên

ngoài, tài năng, kinh nghiệm và một số đặc điểm khác khiến sự khác nhau này trở

thành sự bất hòa lớn nhất, cố che giấu có vẻ không hợp lý. Khi nhận ra những điểm

khác biệt, mọi người lại có thể về cùng một nhóm và thực tế việc chúng ta đều khác

nhau là điều có thể chấp nhận được. Vấn đề không tập trung ở chỗ chúng ta khác

nhau mà là cách chúng ta cảm nhận, đối xử và cùng chung sống với sự khác biệt đó.

Mọi người nên có cơ hội được yêu thương, hổ trợ và đối xử bình đẳng như nhau.

Trong đó, tác giả Monnica T Williams nhận định “sự mù màu đơn lẻ là không đủ để

chữa lành vết thương về chủng tộc ở cấp độ quốc gia hoặc cá nhân. Cuối cùng nó

hoạt động như một hình thức phân biệt chủng tộc” (Monnica T Williams, 2011).

Phải chú trọng công tác bồi dưỡng kiến thức, chuyên môn cho giáo viên

mầm non

Việc xây dựng đội ngũ chuyên gia giáo dục mầm non cần có sự hướng dẫn và

tập huấn đặc biệt về sự khác biệt và nhận thức về sự khác biệt. Giáo viên có ảnh

hưởng to lớn đến kết quả đạt được của trẻ trong môi trường giáo dục ở tương lai.

Công tác tập huấn nhận thấy rằng không một nền văn hoá, chủng tộc hay sắc tộc nào

đại diện cho tiêu chuẩn nào đó (Southern Early Childhood Association, 2013).

24

1.5.2. Cách tiếp cận giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt trong trường mầm

non

Dạy học theo hướng tích hợp là một trong những quan điểm giáo dục hiện đại

đã và đang được thực hiện tại các trường mầm non ở Việt Nam hiện nay. Từ năm

2009, sau khi chương trình giáo dục mầm non mới chính thức được ban hành, giáo

dục theo hướng tích hợp đã có nhiều nghiên cứu, hướng dẫn và chỉ đạo thực hiện.

Theo cách hiểu chung nhất: “Tích hợp là sự kết hợp, phối hợp, liên kết và đan xen

các bộ phận để tạo thành một chỉnh thể toàn vẹn, thống nhất, không chia cắt, trong

đó luôn đảm bảo tính thống nhất, tính toàn vẹn, tính hệ thống và tính mục đích” (Hồ

Lam Hồng, 2011). Giáo dục tích hợp nhằm đáp ứng yêu cầu của giáo dục mầm non

như: tạo điều kiện cho trẻ có điều kiện khám phá, trải nghiệm trong thế giới đa dạng

xung quanh trẻ; phát huy tính tích cực, chủ động của trẻ và đáp ứng được hứng thú,

nhu cầu, khả năng, thế mạnh của từng trẻ. Đến năm học 2015-2016, chương trình

giáo dục thường xuyên của Bộ giáo dục và Đào tạo cũng đã hướng dẫn lại cách thực

hiện tích hợp trong giáo dục mầm non và cũng đã nhắc lại sự cần thiết của việc thực

hiện quan điểm tích hợp vì “trẻ nhỏ chưa có thể lĩnh hội tri thức khoa học qua những

phân môn riêng biệt mà chỉ tiếp nhận tri thức, văn hóa theo các hình thức mang tính

tích hợp trong đó các lĩnh vực tri thức, văn hóa được lồng ghép, đan cài hòa quyện

vào nhau theo chủ đề” (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2015). Tuy nhiên, cho đến nay, việc

tổ chức các hoạt động giáo dục vẫn còn nhiều hạn chế, giáo viên vẫn còn chú trọng

đến việc tổ chức các hoạt động học theo giờ học và còn tuân thủ đầy đủ các bước cơ

bản, đôi khi làm giảm đi sự sáng tạo của trẻ và chưa đánh giá đúng khả năng của trẻ.

“Điều này làm giờ học trở nên nhàm chán, đơn điệu” (Đặng Lộc Thọ, 2017). Theo

đó, việc giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt vẫn chưa đạt hiệu quả do giáo viên chưa

xác định đến khả năng nhận biết sự khác biệt, mức độ bày tỏ thái độ, hành vi đối với

sự khác biệt, chưa được thực hiện bằng nhiều hình thức khác nhau, chưa thực hiện

mọi lúc, mọi nơi theo kế hoạch và cũng có thể theo các tình huống phát sinh để đạt

mục tiêu giáo dục đã đề ra. Các hoạt động giáo dục này chưa được quan tâm nhiều,

các phương pháp chưa linh hoạt nên chưa phát huy được hiệu quả của hoạt động giáo

dục. Từ khảo sát về đề tài giáo dục đa văn hóa trong một số trường mầm non hiện

25

nay, giáo dục sự khác biệt có cùng một số khó khăn trong quá trình thực hiện như

chưa có một chương trình cụ thể được biên soạn để thực hiện và chưa được hướng

dẫn chi tiết dẫn đến việc làm theo ý thích, giáo viên chưa quan tâm nhiều đến trang

thiết bị để phục vụ công tác giáo dục (Huỳnh Thị Diễm, Nguyễn Thị Hoài Thu,

2017).

Để khắc phục những hạn chế trên, một số cách thực hiện có hiệu quả như sau:

Cách 1: Lồng ghép nội dung giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt trong các

hoạt động giáo dục

Đây là cách tổ chức hoạt động giáo dục theo quan điểm “đa môn”. “Nội dung

giáo dục trong các hoạt động có liên quan đến kiến thức và kỹ năng của nhiều bộ

môn khác nhau nhằm tạo cơ hội cho trẻ được thực hành, trải nghiệm” (Hồ Lam

Hồng, 2011). Nội dung giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt có thể tổ chức thông qua

các hoạt động như sau:

+ Hoạt động chơi

Thông qua các dạng trò chơi khác nhau như: trò chơi đóng vai theo chủ đề, trò

chơi ghép hình, lắp ráp, xây dựng; trò chơi đóng kịch, trò chơi học tập, trò chơi vận

động, trò chơi dân gian, trò chơi với các phương tiện hiện đại; trẻ được tạo điều kiện

để tiếp xúc và tìm hiểu những sự khác biệt giữa mình với bạn, giữa các bạn trong lớp

với nhau và thực hành, trải nghiệm trong nhiều môi trường khác nhau. Trẻ có cơ hội

được được tìm hiểu những nét đặc trưng về văn hóa địa phương, tái hiện lại một số

đặc điểm về các ngày lễ hội, các trò chơi mang tính chất lịch sử truyền thống lâu đời;

trẻ biết những sự khác biệt nào đang hiện hữu xung quanh trẻ. Bằng cách giao tiếp

thường xuyên với nhau trong các hoạt động, trẻ học được cách làm việc cùng nhau

và giao tiếp tốt với mọi người xung quanh; khám phá được những nét đẹp trong mỗi

người khác nhau (Ministry of aducation Singapore, 2013).

+ Hoạt động học

+ Hoạt động nghệ thuật (làm quen với âm nhạc, tạo hình): Hầu hết các môn

nghệ thuật đều có tính cộng tác. Thông qua nghệ thuật, trẻ làm việc cùng nhau, chia

sẻ trách nhiệm và thỏa hiệp với người khác để đạt được một mục tiêu chung. Khi một

đứa trẻ tham gia vào một ban nhạc, hoặc một nhà hát hay khiêu vũ, trẻ bắt đầu hiểu

26

rằng sự đóng góp của họ là cần thiết cho sự thành công của nhóm. Thông qua những

kinh nghiệm này, trẻ em được tự tin và bắt đầu học rằng đóng góp của họ có giá trị

ngay cả khi bản thân hay bạn khác không thực hiện tốt vì đó là kết quả của tập thể.

Trẻ thể hiện sự tôn trọng khả năng và năng lực của từng cá nhân và thừa nhận rằng ai

cũng có những thế mạnh riêng, không nhất thiết phải ép mình tham gia vào một hoạt

động. Trẻ biết được nét độc đáo trong các dân tộc, đặc điểm bên ngoài của cá nhân,

tái hiện những nét riêng về phong tục, văn hóa của từng người biết thể hiện sự yêu

thích và tôn trọng sự những ý tưởng khác biệt trong cách thể hiện qua tác phẩm nghệ

thuật tạo hình và âm nhạc. Ngoài ra, khi trẻ trẻ nỗ lực để đạt được kết quả nghệ thuật

trong một sản phẩm hoàn chỉnh, trẻ học cách liên kết sự cống hiến với một cảm giác

hoàn thành, Trẻ luyện tập thói quen làm việc lành mạnh để kịp thời tập trưng bày sản

phẩm, tôn trọng sự đóng góp của bạn, và nỗ lực vào thành công của tác phẩm cuối

cùng, tôn trọng sản phẩm của bạn bằng cách biết bảo quản và không có biểu hiện tiêu

cực trước sản phẩm của bạn dù trẻ không thích đi chăng nữa. Ngoài ra, sử dụng

nguyên vật liệu đa dạng cũng là cách trẻ tìm hiểu những sở thích, thói quen của nhau,

tạo ra những sản phẩm đặc trưng thể hiện cá tính độc đáo riêng của mình. Trong

nghệ thuật biểu diễn, phần thưởng cho sự cống hiến là cảm giác ấm áp của tiếng vỗ

tay của khán giả đang đổ xô vào, làm cho tất cả những nỗ lực của trẻ đáng giá, đó là

sự tôn vinh có giá trị to lớn đối với trẻ. Trẻ có thể tìm hiểu các nền văn hóa khác

nhau qua việc học các điệu múa khác nhau (truyền thống và hiện đại) (Mallory Elver,

Michael Wilkerson, 2014).

+ Hoạt động làm quen tác phẩm văn học

Sách, truyện dành cho trẻ em có các thiết lập đa văn hóa và các nhân vật có thể

giúp chúng ta tiến hành cuộc phiêu lưu toàn cầu, xua tan những khuôn mẫu tiêu cực,

giáo dục sự tôn trọng, khuyến khích sự tự hào về di sản văn hoá của trẻ em và thể

hiện tình cảm và cảm xúc phổ quát của con người. Cho trẻ xem qua các tạp chí về

những bức ảnh cho thấy mọi người tôn trọng sự khác biệt của người khác hoặc hình

ảnh của những người khác nhau đang làm việc hoặc chơi cùng nhau. Sau khi nói về

một số điều tôn trọng trong các tác phẩm văn học. Trẻ có thể bắt đầu một cuộc thảo

luận nhóm hoặc nhóm nhỏ về sự tôn trọng có ý nghĩa gì. Những loại hành động nào

27

có thể được coi là thiếu tôn trọng? Trẻ có thể đưa ra các phản ứng như là thô tục,

nhục nhã, độc ác, phê bình, xúc phạm. Các hoạt động tiếp theo, yêu cầu trẻ đưa ra từ

đồng nghĩa với từ thiếu tôn trọng như thô tục, nhục mạ, chế giễu, khinh miệt, khinh

thường...(Kelly K. Wissman, Maggie Naughter Burns, Krista Jiampetti, Heather

O'Leary, Simeen Tabatabai, 2016).

+ Hoạt động giáo dục thể chất

- Các hoạt động giáo dục thể chất không chỉ đơn thuần giúp trẻ phát triển các

kỹ năng và các tố chất vận động mà nó còn giúp phát triển tinh thần hợp tác và một

số kỹ năng trong thi đấu trong một số trò chơi vận động của trẻ. Trong các hoạt động

thể chất, trẻ biết tôn trọng với bản thân và có trách nhiệm với bạn bè trong cùng một

đội, một nhóm. “Hoạt động giáo dục thể chất giúp trẻ hình thành các kỹ năng nhằm

đạt được các thành công của cá nhân và thành viên nhóm, thực hành an toàn, tuân

thủ các quy tắc và thủ tục, nghi thức, hợp tác, làm việc theo nhóm, hành vi đạo đức

và tương tác xã hội tích cực. Chìa khóa để phát triển các kỹ năng này là hoạt động

thể lực mạnh mẽ cho phép trẻ tôn trọng người khác và sự khác biệt thông qua tương

tác tích cực” (Craig W. Kelsey, 2010).

Một số gợi ý về tiến trình của hoạt động giáo dục thể chất giúp trẻ biết tôn

trọng sự khác biệt như sau:

+ Trẻ tìm hiểu những khác nhau về thể chất như có trẻ cao, thấp, béo, gầy và

lựa chọn những đồng phục phù hợp cho tất cả các thành viên trong nhóm; xem xét

những đặc điểm thể chất có ảnh hưởng đến sự tham gia của các thành viên hay

không, Trẻ tôn trọng sự khác biệt về thể chất bằng cách thay đổi các hoạt động để tất

cả các bạn đều có thể tham gia.

+ Tổ chức một số hoạt động giáo dục thể chất trong trường có sự tham gia của

cha mẹ, ông bà, người chăm sóc hoặc đại diện cộng đồng chia sẻ một số trò chơi và

các hoạt động thể chất, những môn thể thao đặc trưng của từng vùng miền.

+ Trò chuyện về các nền văn hoá khác nhau và liên quan đến các hoạt động thể

dục.

+ Cho trẻ em làm đồ dùng, đồ chơi được sử dụng trong các hoạt động văn hoá

khác nhau.

28

+ Nhận thức được các hoạt động thể chất xảy ra vào các thời điểm đặc biệt

khác nhau trong năm (ACHPER QLD, 2016).

+ Hoạt động khám phá xã hội

- Bằng cách cho trẻ tìm hiểu các nội dung giáo dục được quy định theo chương

trình giáo dục mầm non, trẻ có thể nhận biết sự khác biệt xung quanh trẻ. Trên hết,

trẻ biết tôn trọng những giá trị tốt đẹp từ những khác biệt đó như biết tôn trọng

những khác biệt về thể chất, sở thích, dân tộc, tôn giáo, ngôn ngữ, văn hóa, hoàn

cảnh gia đình…, chấp nhận, biết cảm thông, khoan dung và tôn vinh sự khác biệt;

“trẻ biết tìm hiểu, tích lũy thêm hiểu biết, kiến thức và dần có những suy nghĩ tích

cực về nền văn hóa khác nhau ngay từ nhỏ” (Huỳnh Thị Diễm, Nguyễn Thị Hoài

Thu, 2017).

Cách 2: Giáo dục trẻ tôn trọng sự biệt thông qua việc tổ chức các hoạt

động tích hợp theo chủ đề

Tiếp cận chủ đề là một xu hướng giáo dục được sử dụng hiệu quả mà ở đó trẻ

có nhiều cơ hội để cùng nhau học tập, cùng nhau tìm hiểu, khám phá, nghiên cứu về

một vấn đề gần gũi với cuộc sống mà trẻ quan tâm, trẻ hứng thú. Theo tác giả

Nguyễn Thị Hòa: “Tổ chức hoạt động giáo dục tích hợp theo chủ đề cho trẻ trong

trường mầm non được hiểu là quá trình đan cài, lồng ghép, đan xen các hoạt động

giáo dục trẻ trên cơ sở lấy hoạt động chủ đạo của lứa tuổi mầm non làm “hoạt động

công cụ” nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục tích hợp đã đặt ra” (Nguyễn Thị Hòa,

2009). Cách tiếp cận này giúp giáo viên phát huy được tính chủ động sáng tạo, linh

hoạt hơn khi lựa chọn và sử dụng các biện pháp giáo dục và tạo điều kiện cho trẻ

được thực hành, trải nghiệm trong môi trường đa dạng, phong phú. Giáo dục theo

chủ đề cũng coi trọng việc đánh giá thường xuyên kết quả hoạt động của trẻ và coi

đây là cơ sở quan trọng để điều chỉnh kế hoạch giáo dục cho những giai đoạn tiếp

theo.

Tùy theo khả năng, nhu cầu và hứng thú của trẻ, giáo viên có thể tổ chức cho

trẻ lựa chọn những chủ đề khác nhau để khám phá hoặc giáo viên cũng có thể gợi ý

một số chủ đề sau để giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt:

29

Chủ đề văn hoá: Nội dung đơn giản phù hợp với độ tuổi của trẻ bao gồm ngôn

ngữ, phong tục, tập quán, văn hóa giao tiếp, ầm thực, trang phục, các lễ hội, ý thức

về bản thân trong cộng đồng có nhiều sự khác biệt (Huỳnh Thị Diễm, Nguyễn Thị

Hoài Thu, 2017).

Chủ đề thể thao: Trẻ biết tôn trọng bạn chơi và các nhóm chơi khác. Cho dù

nhóm của bạn thắng hay thua, điều quan trọng là phải thể hiện sự tôn trọng đối với

nỗ lực của đội khác. Nếu đội kia thắng, chấp nhận thất bại, thừa nhận khả năng của

họ, và tiếp tục. Nếu đội của bạn thắng, chống lại khoe khoang - đó là ý nghĩa của

việc trở thành một người chiến thắng đẹp. Trẻ biết tôn trọng bản thân, những bạn

khác trong cùng một nhóm trong những nhóm khác nhau dựa trên sở thích, khả năng

tuân thủ luật chơi và điều khiển của trọng tài.

Chủ đề gia đình: Trẻ biết có nhiều dạng gia đình khác nhau (cấu trúc gia đình

khác nhau và có thể thay đổi hàng năm), gia đình có con nuôi, chỉ có bố hoặc mẹ, bố

mẹ cùng giới tính... (Amber Wardle, Natalie Thompson, and Mariann Garn, 2004),

Thông qua chủ đề trẻ biết chấp nhận và tôn trọng đặc điểm riêng của gia đình của

mỗi người.

Chủ đề bản thân: Tìm hiểu về sự khác biệt về đặc điểm bên ngoài: màu da,

giọng nói, trang phục, sở thích, gia đình, khả năng...( Penn State, 2012).

Cách 3: Giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt thông qua các dự án

Cũng giống như các phương pháp dạy học hiện đại khác, phương pháp dạy học

theo dự án định hướng vào người học (trẻ). “Trong dạy học theo dự án, trẻ tham gia

tích cực và tự lực vào các quá trình tự học, từ việc xác định mục đích, lập kế hoạch

đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực

hiện, giáo viên chủ yếu đóng vai trò tư vấn, hướng dẫn, giúp đỡ” (Trần Thị Hương,

2012). Dạy học theo dự án là hình thức cao của việc tổ chức các hoạt động tích hợp

theo chủ đề, bản chất của dạy học dự án là dạy học tích hợp. Các chủ đề học tập

trong dạy học theo dự án mang tính chất cụ thể luôn gắn với thực tiễn và kinh

nghiệm sống của trẻ. Mỗi chủ đề học tập là một “đơn vị kiến thức” tương đối hoàn

chỉnh. Nó cho phép trẻ đi sâu tìm hiểu về một vấn đề mà trẻ quan tâm và trẻ sẽ lĩnh

hội được những kiến thức tương đối toàn diện. Tuy nhiên, để giải quyết được một

30

vấn đề cụ thể đòi hỏi trẻ phải huy động kiến thức của nhiều lĩnh vực khác nhau

(Nguyễn Tuấn Vĩnh, Tạ Thị Kim Nhung, Lê Thị Nhung, 2018). Một số dự án được

thực hiện nhằm giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt như sau:

- Dự án “Văn hóa”

Dự án “văn hóa” đề cập đến sự chia sẻ của nhiều nền văn hóa khác nhau

Mục tiêu đầu tiên dự án là hỗ trợ trẻ em nhận ra sự khác biệt, cũng như điểm

tương đồng, trong số tất cả mọi người; cho phép trẻ em khám phá các nền văn hóa

khác nhau tạo cơ hội cho trẻ thấy rằng ngay cả khi mọi người có phong tục và truyền

thống khác nhau, họ cũng thường chia sẻ một số đặc điểm chung. Trẻ biết rằng mọi

người có thể khác biệt và độc đáo, nhưng vẫn có nhiều điểm chung. Những nhận

thức như vậy giúp trẻ học cách chấp nhận sự khác biệt và hỗ trợ trong việc loại trừ

thành kiến và phân biệt chủng tộc. Những nhận thức này giúp trẻ em chấp nhận và

tôn trọng mọi người từ mọi nền văn hóa và nguồn gốc. Mục tiêu thứ hai của dự án là

khuyến khích các kỹ năng xã hội hợp tác xã. Khi trẻ học cách chấp nhận sự khác biệt

và tương đồng giữa con người, chúng có thể làm việc và hòa hợp với những người

khác tốt hơn. Họ bắt đầu thấy quan điểm và cá tính của người khác. Trẻ cảm thấy có

nhiều điểm tốt ở bản thân mình khi những đứa trẻ khác nhận ra giá trị của truyền

thống và phong tục của trẻ (ChildCare Education Institute, 2009).

Những hoạt động trải nghiệm, khám phá của trẻ khi thực hiện dự án

- Tìm hiểu về đặc điểm dân tộc, nguồn gốc, quê quán của các bạn trong lớp.

- Trò chuyện về gia đình và những món ăn truyền thống mà mọi người yêu

thích, những ngày lễ truyền thống của từng gia đình.

- Tham gia các hoạt động tìm hiểu lễ hội truyền thống được tố chức trong

trường, tham quan một số nơi tại địa phương.

Ngoài ra, trong dự án về văn hóa những đề tài cho trẻ khám phá bao gồm: âm

nhạc, văn học, nghệ thuật, sách đa văn hóa...Dựa trên nhu cầu, hứng thú và nhu cầu

muốn tìm hiểu khám phá của trẻ mà những văn học, nghệ thuật và sách trở thành một

phần của dự án về văn hóa (Inês Mendes Erse Alves, 2016).

31

1.5.3. Đặc điểm của một số biện pháp giáo dục trẻ 4 - 5 tuổi tôn trọng sự

khác biệt

Ở trẻ 4 - 5tuổi, hành vi của trẻ tương đối dễ xác định. Nếu động cơ vì xã hội

chiếm ưu thế thì trẻ sẽ thực hiện những hành vi mang tính đạo đức tốt đẹp. Ngược lại

nếu động cơ nhằm thoả mãn quyền lợi riêng chiếm ưu thế thì trong nhiều trường hợp

trẻ sẽ hành động nhằm tìm kiếm những quyền lợi cá nhân ích kỷ, dẫn đến những sai

phạm nghiêm trọng về quy tắc đạo đức xã hội. Đối với những đứa trẻ này cần áp

dụng những biện pháp giáo dục thích hợp, có hiệu quả nhằm thay đổi những cơ sở

của nhân cách đã được hình thành một cách bất lợi này, trước hết phải cảm hoá trẻ

bằng tình yêu thương, đồng thời lại đòi hỏi ở chúng sự yêu thương và quan tâm đến

những người xung quanh, tạo ra những tình huống để gợi lên ở trẻ những hành vi đạo

đức tốt đẹp (Nguyễn Ánh Tuyết, Nguyễn Thị Như Mai, Định Thị Như Hoa, 2008).

Để giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt, cần xác định được động cơ, mục tiêu

phù hợp dựa trên các đặc điểm phát triển tình cảm, xã hội của trẻ 4 - 5 tuổi như hình

thành cho trẻ ý thức về bản thân, hành vi và các quy tắc ứng xử xã hội phù hợp.

1.5.4. Một số biện pháp giáo dục trẻ tuổi tôn trọng sự khác biệt trong

trường mầm non

Biện pháp thứ nhất: Giáo viên và mọi người trong trường làm gương cho

trẻ

Thứ nhất, người lớn nói chung bao gồm ban giám hiệu, giáo viên, nhân viên

trong trường học cần lắng nghe trẻ bằng cả đôi mắt và trái tim. Cũng giống như

người lớn, trẻ nhìn thế giới qua đôi mắt đã trưởng thành, không phải là đôi mắt của

những đứa trẻ. Thông thường, người lớn thường không nhận ra sự quan tâm của của

đứa trẻ hoặc không thấy chúng quan trọng như cách đánh giá của một đứa trẻ. Chúng

ta sẽ trả lời một đứa trẻ khi chúng vừa chạy vừa khóc và nói: nhìn nè, con bị đau…”.

Hầu hết chúng ta đều liếc nhanh chúng và nói: “ổn thôi, hãy đi chơi đi”. Rất ít người

lớn suy nghĩ về kỹ năng nghe của mình, mặc dù chúng ta mong đợi những kỹ năng

nghe tốt từ trẻ em mà chúng ta chăm sóc. Một người nghe tốt tích cực xử lý thông tin

và hỏi những câu hỏi có liên quan. Đề cập đến vấn đề này, tác giả Barbara Kupetz đã

nhận định: “lắng nghe trẻ một cách hiệu quả, chúng ta nên tạm dừng việc mình đang

32

làm và nhìn vào mắt đứa trẻ. Khi chúng ta không hiểu một câu hỏi hoặc cảm xúc của

đứa trẻ, hoặc không thể đáp ứng được nhu cầu hoặc mối quan tâm của trẻ một cách

chú tâm, ân cần và chân thật” (Barbara Kupetz, 2008).

Thứ hai, người lớn cần cho trẻ những lời giải thích đơn giản và cụ thể. Khi trò

chuyện với trẻ, người lớn cần chú ý đến độ tuổi và mức độ phát triển của trẻ; sử dụng

từ ngữ và cách miêu tả cho trẻ dễ hiểu. Bất kể tuổi của trẻ mà giáo viên đang chăm

sóc, giáo viên chắc chắn không để bỏ qua sự tò mò của chúng. Nếu một đứa trẻ cảm

thấy một môi trường cởi mở, nó có thể chia sẻ mối quan tâm với bạn nhiều hơn. Bởi

ngay lập tức dành thời gian để thảo luận các câu hỏi và mối quan tâm với trẻ nhỏ

theo cách phù hợp với lứa tuổi, bạn đang gửi rất nhiều thông tin. Trước tiên, sự quan

tâm của người lớn cho thấy những gì họ quan tâm đến trẻ. Câu trả lời của chúng ta

giúp làm sáng tỏ những gì không chính xác và tổng quát sai lầm. Việc nói chuyện với

trẻ em giúp làm cho trẻ thoải mái hơn với những khác biệt họ nhìn thấy. Một số

người có thể nghĩ rằng tốt nhất là từ chối sự khác biệt, tin tưởng rằng để bỏ qua sự

khác biệt nghĩa là chúng ta đang làm tăng số trẻ bị mù màu hoặc không thiên vị. Khi

giáo viên hoặc người chăm sóc chỉ đơn giản có thể bỏ qua câu hỏi của một đứa trẻ về

những khác biệt được quan sát hoặc người lớn có thể trả lời: "Ồ, tất cả chúng ta đều

biết rằng mọi người đều thực sự giống nhau." Vấn đề là tất cả chúng ta đều nhận ra

rằng mọi người đều không giống nhau. Mặc dù trong việc đưa ra một tuyên bố như

vậy bạn có thể có ý nghĩa tốt, bạn thực tế, nhầm lẫn giữa đứa trẻ đã nhận ra rõ ràng

rằng chúng ta hoàn toàn khác. Việc sử dụng ngôn ngữ với trẻ thể hiện một sự thừa

nhận của tất cả nền văn hóa. Sự lựa chọn từ ngữ biểu thị sự chấp nhận và thường

quyết định hành vi của đứa trẻ. Cần sử dụng từ ngữ thật cẩn thận và tránh sử dụng

các từ mang nghĩa tiêu cực; khuyến khích trẻ sử dụng từ ngữ trong giao tiếp một

cách tích cực và mang tính động viên (Southern Early Childhood Association 2013).

Thứ ba, người lớn phải là một hình tượng mẫu mực nhất. Trẻ em trở nên nhạy

cảm về văn hoá và tôn trọng khi nhìn thấy những người lớn nhạy cảm về văn hoá và

tôn trọng người khác, những người có thái độ chống lại sự thiên vị, phân biệt chủng

tộc hoặc vô cảm. Theo tác giả Chisty Tirell Corbin, cuối cùng, điều quan trọng là

người lớn nên có quan điểm "dựa trên sức mạnh" khi nói chuyện với trẻ em về những

33

người khác với trẻ. Quan điểm này tập trung vào những đặc điểm tích cực của một

người và khả năng của người đó, những gì người đó có thể làm hoặc làm được (so

với những gì anh ta không thể) và sự khác biệt làm cho thế giới của chúng ta trở

thành một nơi tốt hơn” (Chirsty Tirrell Corbin, 2015).

Theo Michelle Marquis, nhà tư vấn sư phạm và tư vấn đa văn hoá, trẻ thường

quý người lớn và trẻ có xu hướng làm theo người lớn. Chính vì vậy nếu bạn thể hiện

nhiều sự thành kiến và định kiến, bạn đã truyền điều ấy cho đứa trẻ. Marise

Lachapelle, Điều phối viên chương trình của tổ chức Emsemble về việc tôn trọng sự

khác biệt cho biết rằng chúng ta thỉnh thoảng vẫn nói ra những từ mà không nhận ra

những tác động của chúng ta lên đứa trẻ. Chẳng hạn như khi chúng ta nói chung

những câu như người da đen thế này hoặc thế kia, người Ả Rập làm cái này hoặc cái

nọ, chúng ta đã truyền một thông điệp khắc sâu trong tâm trí của trẻ. Ngược lại, nếu

chúng ta thể hiện sự cởi mở với mọi quốc gia, dân tộc, những đứa trẻ cũng làm theo

một cách tự nhiên. Việc thể hiện sự cởi mở thường chuyển thành những điều đơn

giản, nhỏ bé mà chúng ta làm. Ví dụ như khi chúng ta nói xin chào vói bố mẹ trẻ

khác một cách bất kể sắc tộc của họ. Tốt hơn là để cho một đứa trẻ chọn những

người bạn của mình hoặc trong ngày sinh nhật của trẻ theo ý thích không nên can

thiệp về tôn giáo, dân tộc...

Mọi người cần phải kính trọng, tôn trọng và đáp ứng nhu cầu của trẻ, bất kể văn

hoá, ngôn ngữ, bối cảnh kinh tế xã hội, giới tính hay chủng tộc. Bạn cũng cần phải

cân nhắc về việc tích hợp đa văn hóa và đa dạng vào giảng dạy của bạn. Sự khác

nhau trong mỗi chương được thiết kế để giới thiệu cho bạn về một chủ đề hoặc vấn

đề khác nhau mà bạn có thể không nghĩ đến và khuyến khích bạn giải quyết nó theo

cách của bạn”. Theo tác giả Jean – Marc Denomme và Madeleine Roy, giáo viên với

vai trò là người dạy – người dẫn dắt liên tục có quan hệ với người học mà những xúc

động, ý nghĩ, những phản ứng của họ rất khác đôi khi trái ngược với thầy. Sự hòa

giải giữa tình cảm hay đổi: đòi hỏi người thầy phải có một thái độ, tinh thần cơ bản

có thể thay thế cho việc chấp nhận không điều kiện người khác. Sự chấp nhận này có

ý nghĩa để thiết lập mối quan hệ với người khác, nó không yêu cầu một sự thay đổi

tập tính trước khi nhận biết được vấn đề. Người thầy chấp nhận người khác ngay từ

34

lúc xuất phát, như là anh ta đang ở trong hiện tại. Người dẫn dắt để cho đối tác các

quyền “khác” bằng cách đảm nhiệm sự khác nhau này”. Anh ta chấp người khác có

tình cảm lan sang anh ta vào lúc cụ thể nào đó: sợ, lẫn lộn, thù hằn, yêu thương .v.v.

Chính bằng cách chấp nhận trạng thái hiện tại mà người dẫn dắt có thể giúp người

học trò trở lại sự bình tĩnh. Về điểm này Gorgers đã đưa ra một câu hỏi nghiêm túc

“liệu tôi có một tính cách tương đối mạnh để độc lập với người khác”. Tương đối dễ

dàng đối với người dạy để giữ người học dưới sự phục tùng của mình, bắt anh ta luôn

phục tùng tất cả yêu cầu của mình và giúp ta hòa nhập vào những bạn không quen

khác của lớp” chính cảm thấy được chấp nhận mà người học biết cách “chiếm chỗ

trong lớp”. Vì vậy anh ta phát triển lòng tin ngày càng tăng dần, cái mà anh ta nói ra

được tôn trọng và được đón nhận bởi những người khác. Và lòng tin này sẽ dẫn đến

lòng tự trọng và sự tôn trọng của người khác, tạo thuận lợi cho sự thoải mái trong

việc tham gia vào nhóm, người học nổi lên đứa trẻ tự do và thích nghi.Trong hoạt

động của lớp và của trường, người học bắt buộc phải thực hành và chấp nhận không

điều kiện các bạn của mình. Đặc biệt ngày nay, người học cần thỏa hiệp với những

sự khác nhau về chủng tộc, ngôn ngữ, tôn giáo, phong tục và hoạt động trong xã hội

đa văn hóa. Một cuộc trao đổi cho phép khám phá ra giá trị của người khác và là

giảm đi sự khác nhau giữa họ” (Jean - Marc Denomme và Madeleine Roy, 2000).

Biện pháp thứ hai: Xây dựng môi trường lớp học nhằm giáo dục trẻ tôn

trọng sự khác biệt

Môi trường được nói đến không chỉ bao gồm môi trường vật chất, trang thiết bị

mà còn có con người, thời gian và cơ hội trải nghiệm của trẻ. Trong môi trường này,

trẻ được phát triển sự tự tin và cảm thấy được đảm bảo về:

- Khám phá bản thân trẻ là ai.

- Thể hiện nhiều cảm xúc bao gồm những cảm xúc sợ hãi hay ghê sợ.

- Thể hiện ý kiến và quan điểm khi trẻ cảm thấy khác biệt so với người khác.

- Xây dựng cảm giác tích cực của trẻ trong mối quan hệ với bạn, gia đình và

cộng đồng (Ministry of Education Republic of Singapore, 2013).

Biện pháp thứ ba: Tạo cơ hội cho trẻ được giao lưu, trải nghiệm

Theo tác giả Barbara N. Kupetz, mọi đứa trẻ hoặc mỗi gia đình đều có cùng

35

những cơ hội và kinh nghiệm trong sự đa dạng của cuộc sống. Tuy nhiên, có rất

nhiều cách khác nhau để mở rộng và làm giàu vốn kinh nghiệm cho trẻ. Có thể tổ

chức những ngày hội văn hóa tại trường và mời bố mẹ trẻ đến chia sẻ phong tục hoặc

giá trị truyền thống của gia đình. Khuyến khích họ tham gia vào những hoạt động

của nhà trường như ngày hội thể thao, những sự kiện của trường, cắm trại… nhằm

tạo điều kiện cho trẻ được tiếp xúc với nhiều loại người khác nhau. Khi trẻ làm việc

hoặc chơi cùng nhau, trẻ sẽ không những có cơ hội được nhìn thấy sự khác biệt mà

cả sự tương đồng giữa chúng. Khi trẻ ở cùng một đội, một lớp hoặc một láng trại, trẻ

sẽ phát triển một mối quan hệ tôn trọng lẫn nhau, sẽ bị thu hút vào những cơ hội để

cảm thấy hào hứng và tò mò về những sự khác biệt (Barbara Kupetz, 2008).

Biện pháp thứ tư: Thiết kế hoạt động cho trẻ hòa nhập với cộng đồng

Có nhiều cách khác nhau cho trẻ tiếp cận và tìm hiểu môi trường xung quanh

nhằm tìm hiểu về sự khác biệt. Tác giả Francis Wardle đã gợi ý một số hoạt động

như cho trẻ đi dạo quanh xóm hoặc khu phố quanh khu vực trường học nhằm tạo

điều kiện cho trẻ quan sát môi trường xung quanh, cảm nhận không khí, hương vị,

cuộc sống của con người, quan sát tên của các tòa nhà, các bảng hiệu, các tác phẩm

nghệ thuật; khuyến khích trẻ phát hiện những sân nhỏ, tìm số nhà…Trong lúc đó,

giáo viên có thể giúp trẻ chụp ảnh theo sự đề nghị của trẻ. Những tư liệu này có thể

sử dụng để làm các tờ báo, sách ảnh của lớp, bản tin của trường…; cho trẻ tham quan

nơi làm việc của bố mẹ, tham quan những khu di tích, các công trình văn hóa…,

tham quan một số nơi để đáp ứng các chủ đề hoặc nội dung giáo dục đã đề ra theo kế

hoạch (Francis wardle, 2007).

Giáo dục trẻ quan tâm đến cộng đồng là một phần ý tưởng cho trẻ tiếp cận với

sự đa dạng của cộng đồng cũng như hình thành ý thức trách nhiệm trong tập thể.

Những trẻ nhỏ có thể trồng hoa, nhặt rác, trẻ lớn hơn có thể viết một thỏa ước về các

vấn đề của cộng đồng theo thống nhất của lớp. Ngoài ra, nhà trường có thể xem tranh

ảnh, video về các nền văn hóa khác nhau. Kết hợp với một trường tiểu học tại địa

phương là một cách có lợi cho cả trẻ mầm non và trẻ tiểu học. Trẻ có thể kết hợp với

nhau trong nhiều hoạt động khác nhau như vẽ tranh, hát đồng ca, viết thư, làm thư

mời, múa…

36

Biện pháp thứ năm: Xây dựng mối quan hệ giữa gia đình và nhà trường

Cha mẹ thường quan tâm đến những đứa trẻ và việc giáo dục chúng tại trường.

Vì những mối lo lắng này, cha mẹ và giáo viên cùng có chung sự quan tâm đến

những việc dạy và học mà trẻ được trải nghiệm. Chính vì vậy cần thiết lập mối quan

hệ tích cực với phụ hynh bằng nhiều cách giao tiếp khác nhau mà trẻ cảm thấy thoải

mái và được chấp nhận. Sử dụng ngôn ngữ chân thật, đơn giản và dễ hiểu. Giao tiếp

cởi mở và rõ ràng là chìa khóa thành công trong sự tương tác với cha mẹ trẻ. Theo

một nghiên cứu của trường đại học Waikato tại Newzealand, một biện pháp đơn giản

là giáo viên đứng tại cửa ra vào và nói lời chào đón hoặc tạm biệt cha mẹ trẻ. Các

giáo viên giải thích rằng điều này là hết sức quan trọng đối sự khác biệt về văn hóa

trong cộng đồng và văn hóa của cha mẹ trẻ. Họ sẽ cảm thấy họ được chào đón khi

đến trường, đến lớp. Giáo viên có thể sử dụng ngôn ngữ như ngôn ngữ trong gia đình

trẻ. Giáo viên có thể chuyển ngôn ngữ để chào đón gia đình trẻ. Việc này được củng

cố thường xuyên, sự khác biệt về ngôn ngữ sẽ được chấp nhận, đánh giá và sử dụng

(Linda Mitchell, Amanda Bateman, Amondi Ouko, Robyn Gerrity, Jacqui Lees,

Karen Matata, Htwe Htwe Myint, Leanne Rapana, Amy Taunga, Wendy Xiao,

2015).

Biện pháp thứ sáu: Tập huấn cho giáo viên về sự khác biệt trong lớp học

- Hướng dẫn giáo viên làm việc với nhiều loại ngôn ngữ khác nhau, giáo viên

cần lưu ý dù trẻ cùng nói ngôn ngữ của một quốc gia nhưng trong đó vẫn có sự khác

biệt.

- Hỗ trợ cho nhu cầu học tập về sự khác biệt: Giáo viên cần được tập huấn để

xác định các nhu cầu học tập của trẻ về sự khác biệt. Điều này giúp giáo viên xác

định và giải quyết các rào cản đối với việc học tập và phát triển và khuyến khích mối

liên kết giữa nhà và trường học (Maureen Robinson, 2016)

Giáo viên mầm non phải nghiên cứu sâu về những đứa trẻ mà họ dạy. Với

nhiều trẻ, điều này có nghĩa là việc di chuyển ra khỏi vùng an toàn của chúng và

khám phá nhiều mặt khác nhau của đời sống. Những kiến thức này giúp xác định

mức độ phát triển mà trẻ đạt được và tạo điều kiện thuận lợi cho công tác dạy và học.

Những hiểu biết về cuộc sống ở nhà của trẻ và những cách mà chúng được bảo vệ

37

trong xã hội có thể giúp giáo viên đạt được hiệu quả trong giáo dục trẻ.

Khuyến khích giáo viên công nhận sự khác nhau của tất cả trẻ. Sẽ không tốt

nếu không chú ý đến sự khác nhau của trẻ. Lập kế hoạch giáo dục bao gồm những

chủ đề đòi hỏi giáo viên phải suy nghĩ vượt qua những lối sống của họ. Lựa chọn và

khuyến khích việc đọc tài liệu chuyên môn chuẩn bị tốt hơn cho giáo viên và người

giữa trẻ tương tác với nhiều trẻ khác nhau. Những tài liệu này có thể phục vụ như

một kinh nghiệm chung cho họ thảo luận trong các buổi họp chuyên môn. Thông qua

các việc thảo luận cùng nhau, giáo viên nên thoải mái và cởi mở để trao đổi về những

thành kiến của chính họ trong cách tổ chức và kiểm tra để có thể am hiểu hơn và

chấp nhận nhiều cá nhân khác nhau.

Trong công tác quản lý, nên có sự lựa chọn những người có trình độ chuyên

môn cao và cả những nhân viên có nền tảng chuyên môn khác nhau cho các vị trí

khác nhau. Sự hiểu biết đa dạng nghĩa là sự thành kiến bắt nguồn từ các khuôn mẫu

không có vị trí trong môi trường làm việc. Điều đó cũng có nghĩa là tài năng và khả

năng luôn được nhận ra trong tất cả các môi trường; mỗi cá nhân luôn được nhìn

nhận công bằng cho sự cải tiến trong tổ chức.

Biện pháp thứ 7: Phát triển các nội dung giáo dục có liên quan đến việc

giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt.

Nuôi dưỡng tình yêu của trẻ với nền văn hóa của chính mình

Bằng cách có một hình ảnh tích cực về nền văn hoá của mình, đứa trẻ sẽ thấy

dễ dàng hơn để tôn trọng văn hóa của người khác. Không có nền văn hoá nào tốt

hơn, chỉ có những nền văn hoá khác nhau cùng tồn tại như có thể dạy bé đi học mùa

đông bằng cách cho trẻ ăn mặc ấm áp để chơi ngoài trời, nấu món ăn địa phương,

nghe nhạc sĩ địa phương, đọc sách của các tác giả người Canada. Điều quan trọng là

phải có chỗ cho văn hoá của chúng ta hàng ngày, trong khi vẫn mở cửa cho sự đa

dạng.

Khơi dậy sự tò mò của trẻ

Tận dụng những khoảnh khắc cuộc sống mang lại cho trẻ một hương vị đa

dạng. Ví dụ, khi bạn đi mua sắm tạp hóa, mua một trái cây hoặc một số thực phẩm

khác nhập khẩu từ nước ngoài và khám phá những hương vị mới với nhau. Khi một

38

người nào đó mà bạn biết đi du lịch, hãy cho con bạn biết nơi họ đến thăm quốc gia

nằm trên bản đồ (Southern Early Childhood Association 2013).

Phát triển sự đồng cảm

Để giúp đứa trẻ hiểu rõ hơn về những gì mà người khác trải nghiệm, Marise

Lachapelle gợi ý khuyến khích anh ta tự đặt mình vào vị trí của người người khác, ví

dụ: “Nếu con là người ấy, con sẽ sẽ cảm thấy thế nào nếu ai đó xúc phạm con? Điều

này sẽ khuyến khích đứa trẻ tôn trọng hơn sự khác biệt” (Southern Early Childhood

Association 2013).

Giáo dục tình yêu thương con người

Dẫn chứng lời phát biểu của tổng thống Nam Phi Nelson Mandela trong lễ

nhậm chức năm 1994 qua bài viết Mainstreaming respect for diversity and

multiculturalism in early childhood development trên website của tổ chức Unicef:

“No one is born hating another person because of the colour of his skin, or his

background, or his religion. People must learn to hate, and if they can learn to hate,

they can be taught to love, for love comes more naturally to the human heart than it’s

opposite” (Không ai sinh ra đã ghét người khác vì màu da, vẻ bề ngoài hoặc tôn giáo

của họ. Mọi người phải học để ghét và nếu có thể học để ghét nhau, mọi người có thể

dạy để yêu thương. Tình yêu có thể đến với trái tim mọi người một cách tự nhiên hơn

điều ngược lại (UNICEF, 2014), ta thấy việc giáo dục bằng tình yêu thương con

người cũng là một cách để xóa bỏ thái độ tiêu cực đối với sự khác biệt.

39

Tiểu kết Chương 1

Giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt có ý nghĩa quan trọng góp phần hình thành

và phát triển nhân cách cho trẻ. Tôn trọng sự khác biệt là một yêu cầu không thể

thiếu trong cuộc sống, là đức tính của một công dân toàn cầu. Nó cũng là điều cốt lõi

cho một trong bốn trụ cột, bốn mục tiêu của giáo dục mà UNESCO đã đưa ra, đó là

"học để chung sống”, góp phần vào việc phát triển hài hòa của đứa trẻ. Để giáo dục

trẻ tôn trọng sự khác biệt, chúng ta cần tuân thủ theo một số nguyên tắc chung trong

giáo dục mầm non, không nên giáo dục bằng cách che giấu sự khác biệt vẫn đang tồn

tại quanh đứa trẻ, cần đảm bảo người giáo viên đã được hướng và tập huấn đặc biệt

về sự khác biệt và nhận thức về sự khác biệt. Có nhiều cách tiếp cận khác nhau để

giáo dục trẻ mầm non tôn trọng sự khác biệt như: giáo dục thông qua các hoạt động

riêng lẻ, giáo dục thông qua chủ đề, dự án...và có nhiều biện pháp khác nhau xuất

phát từ nhu cầu, hưng thú và khả năng của trẻ. Để có thể lựa chọn biện pháp phù hợp

người giáo viên cần có kỹ năng quan sát và đánh giá được khả năng của trẻ, linh hoạt

thay đổi biện pháp cho phù hợp với tình huống, phát triển đa dạng các nội dung giáo

dục có liên quan đến việc giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt. Ngoài ra, để việc giáo

dục đạt hiệu quả cao, sự phối hơp giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng cần được

thường xuyên được được phát huy qua một số hoạt động cụ thể.

Việc phân tích các cơ sở lí luận về giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt cũng là

căn cứ lý thuyết để định hướng cho việc khảo sát thực của đề tài cũng là cơ sở để xây

dựng và thử nghiệm các biện pháp giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt hiệu quả nhất.

40

Chương 2. THỰC TRẠNG GIÁO DỤC TRẺ 4 - 5 TUỔI

TÔN TRỌNG SỰ KHÁC BIỆT TẠI CÁC TRƯỜNG

MẦM NON Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

2.1. Mục tiêu và nhiệm vụ tìm hiểu thực trạng

Để thực hiện mục đích của đề tài là “Xây dựng và thử nghiệm biện pháp giáo

dục trẻ 4 - 5 tuổi tôn trọng sự khác biệt tại một số trường mầm non Quận 7, Thành

phố Hồ Chí Minh, chúng tôi xác định mục tiêu tiếp theo ở chương hai là thu thập số

liệu, dữ liệu và bằng chứng xoay quanh các vấn đề:

- Nhận thức của CBQL, GVMN, phụ huynh về tầm quan trọng của giáo dục trẻ

tôn trọng sự khác biệt.

- Thực trạng giáo dục trẻ 4 - 5 tuổi tôn trọng sự khác biệt tại một số trường

mầm non tại Thành phố Hồ Chí Minh. (Nội dung, các biện pháp và hiệu quả)

Để kết quả thu được có độ tin cậy cao chúng tôi kết hợp cả các phương pháp

định lượng và định tính

2.2. Mẫu và phương pháp tìm hiểu thực trạng

Chúng tôi đã tiến hành điều tra tại khu vực nội thành (3 quận) và vùng ven Tp.

Hồ Chí Minh (3 huyện). Tại mỗi quận/huyện chúng tôi chọn 2 trường trong đó có 01

trường mầm non công lập và 01 trường mầm non ngoài công lập nhằm phản ánh bức

tranh chung về thực trạng giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt tại các trường mầm non

tại Thành phố Hồ Chí Minh. Số liệu sẽ được thu thập với sự kết hợp các phương

pháp định tính và định lượng như sau:

2.2.1. Bảng hỏi

Phiếu được thiết kế cho 3 nhóm đối tượng: ban giám hiệu, giáo viên trường

mầm non và phụ huynh. Dạng câu hỏi chúng tôi lựa chọn là câu hỏi đóng kết hợp

câu hỏi mở, đối với câu hỏi chỉ mức độ thì chúng tôi thiết kế 5 mức độ. Phiếu có đề

cập đến công việc hiện tại, trình độ chuyên môn, thâm niên công tác, thâm niên

giảng dạy trẻ mẫu giáo của CBQL và GVMN cũng như hoàn cảnh kinh tế, trình độ,

nghề nghiệp của phụ huynh. điều này góp phần quan trọng trong quá trình thống kê

số liệu và phân tích kết quả khảo sát (phụ lục 1, 2, 3).

41

Phát bảng hỏi: Phát bảng hỏi cho tất cả các giáo viên mầm non lớp 4 - 5 tuổi

và ban giám hiệu tại 12 trường mầm non (công lập và tư thục) trên địa bàn Thành

phố Hồ Chí Minh. Bảng hỏi được lựa chọn dựa trên các tiêu chí sau:

- Ý kiến về hai loại hình trường công lập và ngoài công lập: chúng tôi muốn

xem xét trẻ ở hai loại hình trường này có những sự khác biệt như thế nào? Hiệu quả

của việc giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt của ban giám hiệu, giáo viên tại hai loại

hình trường có sự chênh lệch hay không? Nguyên nhân của sự chênh lệch đó. Ở mỗi

loại hình trường, các biện pháp giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt nào được áp dụng

hiệu quả nhất? Những khó khăn khác nhau mà giáo viên ở 2 loại hình trường này

đang gặp phải. Trên mỗi trường, chúng tôi lấy ý kiến cả GVMN, BGH để so sánh

thông tin thu thập được, đồng thời đánh giá toàn diện nhận thức của BGH, GVMN

về vấn đề đặt ra.

2.2.2. Phương pháp phỏng vấn (phụ lục 4, 5, 6)

Câu hỏi phỏng vấn được xây dựng dưới dạng câu hỏi mở dành cho 3 đối tượng:

BGH, GVMN và PH. Đối tượng được phỏng vấn là thuộc 2 trên 12 trường đã chọn,

mỗi trường chọn 1 BGH, 2 GVMN để trao đổi về những vấn đề có liên quan đến tầm

quan trọng, cách thức giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt. Đồng thời chúng tôi cũng

mời tất cả các GV lớp 4 - 5 tuổi của 2 Trường tổ chức thực nghiệm để phỏng vấn

nhóm. Mục đích phỏng vấn là để so sánh và đánh giá mức độ chính xác của những

thông tin thu được từ phiếu điều tra, đồng thời đánh giá sâu sắc hơn nhận thức của

giáo viên khi được trực tiếp trò chuyện.

2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu

Tiến hành nghiên cứu và tính tỉ lệ % các số liệu thu được.

Xử lý số liệu định lượng ( số liệu bảng hỏi): Xử lý số liệu thu thập được quan

phần mềm Excel.

Xử lý số liệu định tính (phỏng vấn) theo các bước sau:

 Xác định chủ đề phân tích

 Đọc dữ liệu và lập cơ sở dữ liệu

 Thiết lập tiêu chuẩn để chọn lọc dữ liệu

 Sắp xếp dữ liệu theo chủ đề

42

 Đếm dữ liệu ở mỗi chủ đề, tìm kết quả

 Liên hệ kết quả với lý thuyết, phân tích và lí giải kết quả.

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHU VỰC KHU VỰC

NGOẠI THÀNH NỘI THÀNH

NGOÀI CÔNG LẬP CÔNG LẬP CÔNG LẬP

- Ban giám hiệu tại 03 trường NGOÀI CÔNG LẬP - Ban giám hiệu tại 03 trường

- Ban giám hiệu tại 03 trường (bao gồm 01 trường thực nghiệm) - Ban giám hiệu tại 03 trường (bao gồm 01 trường thực nghiệm)

Bảng hỏi

- Gi áo viên dạy lớp 4-5 tuổi tại 3 trường - Giáo viên dạy lớp 4-5 tuổi tại 3 trường

- Giáo viên dạy lớp 4-5 tuổi tại 3 trường (bao gồm 01 trường thực thực nghiệm tại Quận7)

- Giáo viên dạy lớp 4-5 tuổi tại 3 trường (bao gồm 01 trường thực nghiệm tại Quận 7)

- Phụ huynh của 01 lớp (lớp thực nghiệm)

- BGH của 01 trường thực nghiệm, 2 GVMN tại lớp 4-5 thực nghiệm, 2 PH

- Phụ huynh tại 1 lớp (lớp thực nghiệm) - Ban giám hiệu của 01trường thực nghiệm, 2 Giáo viên tại lớp 4-5 thực nghiệm, 2 PH

Hình 2.1. Mẫu và phương pháp điều tra thực trạng

43

2.2.4. Phân tích kết quả điều tra thực trạng

* Nhận thức của giáo viên về nội dung và hoạt động giáo dục trẻ tôn

trọng sự khác biêt

Bảng 2.1. Ý kiến của giáo viên về các nội dung và hoạt động giáo dục sự khác

biệt trong trường mầm non (N: 127)

Tỷ lệ Nội dung và hoạt động Ý kiến của giáo viên được khảo sát

61,42% 1. Nội dung

72,44%

68,50% 5,51% 11,81% 25,20%

13,39%

9,45%

0,79%

19,69% 5,51% 56,69% 8,66%

Hoạt động 88,18%

98,43% 66,93% 94,49% 97.64%

99,23% Sự khác biệt về giới tính (bạn trai và bạn gái) Sự khác biệt về đặc điểm bên ngoài: béo phì, ốm, làn da, Sở thích về món ăn, trang phục Nơi ở Hợp tác, sẻ chia cùng bạn Không kì thị bạn có sự khác biệt Biết thương yêu những người có hoàn cảnh khó khăn Quan tâm, giúp đỡ người có sự khác biệt Không phân biệt giới tính, sắc tộc, tôn giáo, khiếm khuyết, tài năng, năng lực riêng của từng trẻ Đặc điểm gia đình Lòng bao dung Trẻ khuyết tật Giọng nói (nói ngọng, nói lắp) Hoạt động chơi: trẻ chơi cùng nhau, không có sự phân biệt lẫn nhau Giờ học và giờ chơi Hoạt động thể dục thể thao Các sự kiện lễ hội Tổ chức mọi lúc, mọi nơi Các môn học như tạo hình, môi trường xung quanh, làm quen văn học…

Kết quả khảo sát cho thấy, hầu như giáo viên đã quan tâm đến nội dung giáo

dục sự khác biệt trong trường mầm non. Tuy nhiên, nội dung được quan tâm nhiều

nhất chỉ là những giáo dục trẻ tôn khác biệt về đặc điểm bên ngoài dễ nhận biết như

là đặc điểm về hình thể bao gồm màu da, giới tính, các bộ phận trên cơ thể bình

thường hay có những khuyết tật hình thể. Để cụ thể các biểu hiện của sự tôn trọng sự

44

khác biệt, các giáo viên được hỏi đã cho rằng mức độ chấp nhận sự khác biệt là một

nội dung của việc giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt. Phần lớn các giáo viên đã cho

rằng khi giáo dục trẻ không có các biểu hiện tiêu cực như chê cười, kỳ thị và chơi

hòa đồng với tất cả các bạn nghĩa là đã giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt. Chỉ có

một số ít giáo viên cho rằng giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt bao gồm việc giáo

dục trẻ biết yêu thương, quan tâm và giúp đỡ người có sự khác biệt.

Đối với các hoạt động giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt, hoạt động học và

chơi là hai hình thức chủ yếu để thực hiện việc giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt.

Tiếp theo, các hoạt động thể dục thể thao hay lễ hội là những hình thức giáo dục mà

giáo viên có thể tổ chức để thực hiện nội dung giáo dục này.

Nhìn chung, giáo viên đã quan tâm và thực hiện nội dung giáo dục trẻ tôn

trọng sự khác biệt trong trường mầm non. Tuy nhiên, các nội dung giáo dục chỉ tập

trung vào những sự khác biệt về đặc điểm hình thể bên ngoài và giáo dục trẻ chấp

nhận sự khác biệt nói chung; khái niệm về tôn trọng được hiểu từ mức độ việc trẻ

không kỳ thị, không chế giễu người khác, cao hơn là trẻ chơi hòa đồng với tất cả các

bạn không để ý đến sự khác biệt hiện có, các mức độ cao hơn thì rất ít được đề cập

đến hoặc không được nêu ra khi được hỏi. Đối với các hoạt động giáo dục trẻ tôn

trọng sự khác biệt, bước đầu, các giáo viên đã nghĩ đến những hoạt động thực hiện

hàng ngày được quy định theo chương trình giáo dục hiện nay và được tập trung ở

các hoạt động học và vui chơi của trẻ, nhìn chung các hoạt động chưa có sự đa dạng

và mới mẻ.

Một vấn đề khác cần quan tâm là giáo viên chú trọng nhiều vào sự khác biệt

mà chưa đi vào trọng tâm câu hỏi là nội dung giáo dục. Điều này có nghĩa họ đă

nhận ra trong lớp của họ có nhiều sự khác biệt. Tuy nhiên, họ chưa hiểu ở lứa tuổi

của trẻ, trẻ cần được giáo dục những gì, ít ra là nhớ được các nội dung được đề cập

trong chương trình giáo duc mầm non: tôn trọng, hợp tác, chấp nhận.

* Đánh giá của giáo viên mầm non về tầm quan trọng của việc giáo dục

trẻ tôn trọng sự khác biệt

45

Bảng 2.2. Quan điểm của giáo viên mầm non về tầm quan trọng của việc giáo

dục trẻ tôn trọng sự khác biệt

Nội thành

Mức độ quan trọng

Tỉ lệ %

Công lập (N=41) 16 24 1 0

Ngoài công lập (N= 35) 17 17 1 0

Ngoại thành Ngoài Công công lập lập (N=10) (N=41) 5 22 5 19 0 0 0 0 Cộng chung Ngoài công lập (N=45) 22 22 1 0

Công lập (N=82) 38 43 1 0

47.24 51.18 1.58 0

0 0 0 0 0 0 0 Rất quan trọng Quan trọng Bình thường Ít quan trọng Không quan trọng

Hình 2.2. Biểu đồ thể hiện quan điểm của giáo viên về tầm quan trọng của

việc giáo dục trẻ mầm non tôn trọng sự khác biệt.

Kết quả khảo sát cho thấy có đến 99.42 % giáo viên cho rằng việc giáo dục trẻ

mầm non tôn trọng sự khác biệt có tầm quan trọng trở lên. Trong đó, mức độ rất

quan trọng được đánh giá đến 47, 24%, mức độ quan trọng là 51,18%, và chỉ có

1.58% giáo viên cho rằng việc giáo dục trẻ mầm non tôn trọng sự khác biệt ở mức độ

trung bình. Như vậy, thông qua khảo sát nhận thức ban đầu của giáo viên, ta thấy

được đa phần giáo viên đều nhận thức được tầm quan trọng của việc giáo dục trẻ tôn

trọng sự khác biệt.

Lý giải về nhận định việc giáo dục trẻ mầm non tôn trọng sự khác biệt có tầm

quan trọng, các giáo viên được hỏi đã đưa ra những lý do chung như sau:

- Trẻ biết tôn trọng sự khác biệt sẽ phát triển tốt về mặt tình cảm, xã hội.

- Những khác biệt của từng cá thể tạo ra một xã hội đa dạng

46

- Trẻ sẽ biết tôn trọng mọi người xung quanh trong cuộc sống.

- Giúp trẻ hòa đồng biết giúp đỡ bạn, biết cảm thông, không kỳ thị, xa lánh

- Cần cho trẻ hiểu mỗi cá thể là riêng biệt không ai giống ai

- Tạo một xã hội đa dạng không rập khuôn

- Trẻ nhận thức tốt phẩm chất giá trị, phát triển kiến thức văn hóa

- Trẻ biết chia sẻ, có cái nhìn khách quan về người khác

- Biết tìm ra điểm tích cực của bạn.

Nhìn chung, đa số giáo viên đã nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa của

việc giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt từ lứa tuổi mầm non. Các lý do được đưa ra

đã đề cập đến việc hình thành những phẩm chất đạo đức tốt đẹp cho trẻ trong tương

lai rất phù hợp với thông điệp chung của toàn cầu về việc chung sống cùng nhau

trong một xã hội luôn vận động và phát triển.

Kết quả phỏng vấn ban giám hiệu

Để tìm hiểu nhận thức của ban giám hiệu về ý nghĩa của việc giáo dục trẻ tôn

trọng sự khác biệt, chúng tôi tiến hành phỏng vấn đại diện ban giám hiệu tai 02

trường. Kết quả cho thấy ban giám hiệu cững đã đánh giá được tầm quan trọng của

vấn đề này như: Tôn trọng sự khác biệt giúp trẻ tự tin, biết quan tâm, chia sẻ và cảm

thông cùng bạn, là điều kiện hình thành nhân cách tốt đẹp của trẻ sau này, trẻ hòa

đồng chia sẻ và cảm thông với người khác.

Tuy nhiên, thực tế khi tiến hành khảo sát tại các trường, chúng tôi cũng gặp

không ít khó khăn xuất phát từ ban giám hiệu. Ban đầu, các trường chấp nhận hỗ trợ

công tác nghiên cứu nhưng khi trình bày nội dung đề tài muốn hướng đến là giáo dục

trẻ tôn trọng sự khác biệt, chúng tôi gặp phải ý kiến bất hợp tác với lí do trẻ trong

trường đã có sự tôn trọng bạn, nếu chúng ta quá đi sâu vào vấn đề này sẽ làm vấn đề

trở nên nghiêm trọng, ảnh hưởng đến tâm lý trẻ cũng như phụ huynh. Mặt khác, khi

chúng tôi cũng bị từ chối việc tiếp xúc với phụ huynh để thực hiện phiếu khảo sát

cũng với lý do trên. Sau khi thuyết phục, ban giám hiệu đă giúp bằng cách nhờ giáo

viên phát phiếu khảo sát trong buổi họp phụ huynh và thu lại. Tuy nhiên, với kết quả

này, chúng tôi nhận thấy có sự sao chép giữa các bảng hỏi nên đã không sử dụng

được trong nghiên cứu. Điều này cho thấy rằng, việc giáo dục trẻ tôn trọng sự khác

47

biệt vẫn còn được hiểu chỉ là dạy trẻ không kỳ thị bởi sự khác biệt, và nếu dạy trẻ tôn

trọng sự khác biệt có nghĩa là trong trường đã có sự khác biệt. Đó là một dấu hiệu

“mù màu” mà chúng tôi đã nghiên cứu ở chương 1, nghĩa là một số cán bộ quản lý

vẫn chưa nhận ra quanh trẻ có nhiều sự khác biệt, một số người vẫn nghĩ rằng việc

che giấu đi sự khác biệt sẽ không làm trẻ bị ảnh hưởng và quá quan tâm dẫn đến sự

kì thị. Nếu không đề cập đến, trẻ không nhận thấy và sẽ không có những hành vi,

biểu hiện tiêu cực. Chúng tôi đã chấp nhận kéo dài thời gian để nghiên cứu và thực

hiện khảo sát trực tiếp tại trường khác để có được sự tự nguyện tham gia của các đối

tượng nghiên cứu nhằm đảm bảo tính trung thực của kết quả khảo sát.

* Nhận định của giáo viên về khả năng nhận biết sự khác biệt của trẻ mầm non

Bảng 2.3. Nhận định về khả năng nhận biết sự khác biệt của trẻ mầm non

Khả năng nhận biết sự khác biệt của trẻ mầm non Khu vực

Nội thành Ngoại thành

Công lập Ngoài công lập Công lập Ngoài công lập Tổng Có 100% 94,28% 100% 80% 96,86% Không 0 2,86% 0 10% 1,57% Không chắc 0 2,86% 0 10% 1,57%

Có 96.86 % (123/127) giáo viên cho rằng trẻ ở lứa tuổi mầm non có thể nhận

biệt sự khác biệt; chỉ có một số ít giáo viên tại các trường ngoài công lập được khảo

sát (1,57%) cho rằng không quan trọng và 1,57% không chắc trong việc đánh giá

mức độ quan trọng.

Khi được đề nghị liệt kê những ví dụ về sự khác biệt mà giáo viên quan sát

được. Chỉ có 12 giáo viên chia sẻ 14 tình huống đã từng diễn ra trong lớp chứng tỏ

trẻ đã nhận biết sự khác biệt từ độ tuổi 4-5 tuổi. Cụ thể như sau:

- Trẻ thường đặt ra nhưng câu hỏi tại sao như: tại sao bạn trắng hơn con, bạn

được tổ chức sinh nhật còn con thì không? Tại sao bạn ấy không giống con?

- Trong lúc chơi, trẻ hỏi cô "Cô ơi sao ngón tay bạn có một ngón nhỏ xíu bên

ngoài” hoặc “ Cô ơi sao con thấy chân bạn không thẳng”.

48

- Những trẻ lanh, hoạt bát, nói nhiều thường chơi chung với nhau; những trẻ

hơi chậm một tí sẽ chơi cùng một nhóm khác; có nhóm chỉ chơi một góc chơi duy

nhất trong suốt năm học.

- Trẻ hay kể vơi ba mẹ trong lớp có bạn nảo được cô khen nhiều, bạn nào làm

việc giúp cô…

- Trẻ hay nhại lại tiếng của bạn khác có khó khăn về ngôn ngữ như nói ngọng,

cà lăm (nói lắp).

- Trong lúc tham quan quan ngoại khóa, một trẻ đã hỏi cô: “ cô ơi! Tại sao

bạn còn nhỏ mà phải đi bán vé số vậy?

- Trẻ biết trong lớp có bạn không nói được, chơi một mình, không thích chơi

với bạn khác.

- Trẻ hỏi cô: “Tại sao bạn đó lúc nào cũng chạy, cũng phá” (chỉ bạn tăng động

trong lớp).

- Trẻ biết có một bạn trong lớp không thích mặc đồng phục.

- Trẻ biết bạn béo phì hay giúp cô trực nhật.

- Bé hỏi cô: tại sao bạn đưọc mẹ tổ chức sinh nhật trong lớp, còn con thì

không?

- Trong lớp, có bé ăn chay theo gia đình. Những ngày đầu đến lớp, trẻ thường

nôn khi ăn các món ăn mặn nên gia đình đề nghị không cho trẻ ăn bán trú. Hàng

ngày, gia đình mang cơm chay cho trẻ. Đến trưa, trẻ ăn chung bàn với bạn nhưng ăn

cơm mang theo. Sau gần một năm, các bạn trong lớp có thói quen, để sẵn cho bạn đó

tô chén riêng, đôi khi còn giúp bạn lấy cơm từ balo khi vào lớp buổi sáng.

- Trẻ kể về quê cùng gia đình vào dịp tết có tham gia lễ hội ở quê, có tham gia

làm một số món ăn ở địa phương...

- Trong lớp, có bạn chỉ ngủ khi có một cái khăn cũ bạn từ lúc mới chào đời.

Các bạn trong lóp đã quen với thói quen của bạn và không cười khi khăn cũ, phai

màu. Hoặc có vài bạn đôi khi tè dầm trong giờ ngủ, lúc đầu các bạn còn trêu chọc

nhưng khi được cô giải thích là hôm nay bạn chơi nhiều nên ngủ say và có thể ai

cũng có lúc như thế, dần dần các bé không còn trêu chọc nữa. Nhưng hơn hết, nếu có

trường hợp đó xảy ra, giáo viên phải nhẹ nhàng cho trẻ dậy vệ sinh trước khi các bạn

49

khác thức dậy, động viên và canh chừng tập thói quen cho trẻ thức để đi vệ sinh đúng

lúc.

- Trong buổi tập văn nghệ của lớp, cô thấy có bé cứ đứng nhìn các bạn một

cách say sưa nhưng khi cô hỏi trẻ có muốn múa với bạn không, cô cho vào đội hình.

Trẻ không nói chỉ lắc đầu nhưng vẫn rất thích thú nhìn bạn tập. Cô rất bất ngờ khi bé

nói con vào sẽ làm các bạn bị thua vì con không múa đẹp (Bé đang nghĩ rằng lớp

mình đang thi văn nghệ cùng với các lớp khác chứ không chỉ là biểu diễn văn nghệ).

Các ví dụ cụ thể đã chứng minh được trong thực tế, trẻ ở độ tuổi 4-5 tuổi đã

có thể nhận thấy nhiều sự khác biệt trong lớp từ ngoại hình, đến sở thích, khả năng

và hoàn cảnh sống, thói quen, đặc điểm tâm sinh lý...Tuy nhiên, số lượng giáo viên

có thể quan sát và nêu các ví dụ cụ thể rất ít.

Để hiểu rõ hơn vấn đề này, chúng tôi cũng đã phỏng vấn 04 giáo viên tại hai

trường khảo sát và tiến hành thực nghiệm. Với câu hỏi: “Theo chị, các trẻ trong lớp

chị thường có những sự khác biệt nào?”. 3/4 giáo viên cho rằng trẻ thường có khác

biệt về giới tính, hình dáng, 1/4 giáo viên có thêm ý kiến cho rằng trẻ còn có sự khác

biệt về khả năng trong học tập. Sau khi được gợi mở về một số tình huống đã thu

thập từ các bảng hỏi, các giáo viên được phỏng vấn đều nhận ra trẻ trong lớp mình

phụ trách còn nhiều sự khác biệt khác mà họ chưa nhớ tới bao gồm hoàn cảnh sống,

thói quen, đặc điểm văn hóa, ngôn ngữ vùng miền. Tại 01 trường thuộc khu vực có

khu công nghiệp. giáo viên khi được hỏi thêm về sự khác biệt cụ thể đã từng có trong

lớp đã cho biết trẻ có nhiều sự khác biệt về hoàn cảnh sống. Có vài trẻ phải vắng học

trong cả một tháng do cha mẹ cho về quê cho ông bà trông và sau đó lại quay lại học,

có vài trẻ được bố mẹ gửi lại vài giờ sau giờ hành chính do bố mẹ phải làm việc ca

tối hay tăng ca do hầu hết cha mẹ trẻ là công nhân khu công nghiệp, một số ít là dân

cư địa phương trong khu vực gần nhất.

Ban giám hiệu khi được phỏng vấn cũng có câu trả lời tương tự như trên.

Tương tự, 28 phụ huynh đồng ý thực hiện bảng hỏi cũng cho rằng trẻ có thể

nhận biết sự khác biệt, khác biệt chủ yếu về hình dáng bên ngoài, khác biệt rõ rệt về

thể trạng giữa trẻ bình thường và trẻ khuyết tật.

50

* Kết quả quan sát tại 02 lớp

- Thời gian quan sát: 01 tuần/ 1 lớp

- Kết quả quan sát

Bảng 2.4. Kết quả quan sát, đánh giá khả năng nhận biết sự khác biệt của trẻ tại

lớp 4-5 tuổi (trường công lập)

STT Sự khác biệt Mô tả sự khác biệt Ghi chú

Đặc điểm hình dáng bên ngoài

01 lớp,

- Có 06 trẻ béo phì - Lan Anh không thích mặc đồng phục thích khi đến mặc đầm công chúa, cài nơ

Khả năng nhận biết sự khác biệt của trẻ - Trẻ nhận biết được vì mỗi buổi sáng các trẻ này có thời gian vận động thêm sau khi các bạn khác tập thể dục xong và vào lớp. - Trẻ nhận biết được và nói với khách (người quan sát): “Nhà bạn Lan Anh có nhiều đầm lắm cô)

STT Sự khác biệt Mô tả sự khác biệt Ghi chú

Tính cách

02 Khả năng nhận biết sự khác biệt của trẻ - Không xem đó là sự khác biệt, chơi hòa đồng cùng nhau trong góc chơi.

cảnh Hoàn sống - Có 1 bạn gái tóc xoăn, nhanh nhẹn và thích tham gia các trò chơi mà các bạn trai thường chơi hơn. - Có 1 bạn cả tuần vắng do bạn bị bệnh phải nhập viện 03 - Trẻ phát hiện khi bàn ăn thiếu bạn và hỏi cô lý do bạn nghỉ học ở ngày thứ tư trong tuần

Sở thích - Các trẻ ăn cùng bàn đều phát hiện được 04

- Bạn Quân đặc biệt thích món canh khoai mỡ, giờ ăn có món canh này bạn đã múc đến 2 lần.

51

Bảng 2.5. Kết quả quan sát trẻ 4-5 tuổi tại lớp lớp 4-5 tuổi (trường ngoài công lập)

STT Sự khác biệt Mô tả sự khác biệt

Ghi chú

01 Đặc điểm hình dáng bên ngoài - Minh Tuấn có một cái bớt xanh trên cổ tay

02 Thói quen

Khả năng nhận biết sự khác biệt của trẻ - Trẻ chỉ ra và nói điểm đặc biệt của bạn khi chơi trò chơi “ai đặc biệt”. - Khi được hỏi bình sữa của ai, trẻ có thể trả lời bình sữa của Khánh Ngân - Khi nói chuyện với Bình Châu, một số bạn thường nhại lại từ thiệt là

03 Ngôn ngữ

- Ngân Khánh ôm bình sữa mới ngủ được. - Khi nói chuyện, bé Bình Châu thường sử dụng từ “thiệt là” để diễn đạt: + Bạn thiệt là giỏi. + Thiệt là, mình nói mình thấy con chim bay qua. - Bé Gia Huy nói giọng miền Bắc

- Trẻ nhận biết qua trò chơi “ai đang nói”, trong nhóm chơi, bạn không được chọn làm người nói vì sẽ bị nhóm còn dễ dàng phát hiện

04 Khả năng

+ Bé Linh Giang không vỗ được theo tiết tấu như các bạn

- Trong một nhóm vận đông theo tiết tấu chậm, bé bao giờ cũng tao ra âm thanh khác bạn, các trẻ khác thường cười nhưng không có ý trêu chọc vì điều này đã thường xuyên xảy ra

52

Từ kết quả khảo sát bằng phiếu hỏi, phỏng vấn và quan sát thực tế, ta thấy

rằng trẻ có thể nhận biết sự khác biệt.

4. Đánh giá của giáo viên về mức độ chú ý đến sự khác biệt của trẻ mầm

non tại các trường mầm non tại thành phố Hồ Chí Minh

Bảng 2.6. Đánh giá của giáo viên về mức độ chú ý đến sự khác biệt của trẻ mầm

non tại các trường mầm non tại thành phố Hồ Chí Minh

1- Không chú ý, 2- Ít chú ý, 3-Chú ý, 4- Dễ chú ý, 5- Rất dễ chú ý

Mức độ chú ý (Tỷ lệ %) Khu vực Sự khác biệt 1 2 3 4 5 khảo sát

1. Hình thức

bên ngoài TỔNG 7,34% 8,66% 19,95% 17,46% 46,59%

a) Giới tính, Nội CL 2,44% 4,88% 29,27% 19,51% 43,90%

màu da, gầy thành NCL 17% 20% 29% 26% 9% béo, đẹp,

Ngoại CL 9,76% 9,76% 21,95% 14,63% 43,90% xấu, màu tóc,

thành cao thấp... NCL 0,00% 0,00% 0,00% 10,00% 90,00%

Nội thành 9,79% 12,44% 28,92% 22,61% 26,24%

Ngoại thành 4,88% 4,88% 10,98% 12,32% 66,95%

CL 6,10% 7,32% 25,61% 17,07% 43,90%

NCL 8,57% 10,00% 14,29% 17,86% 49,29%

b) Trẻ bình TỔNG 1,32% 8,55% 24,63% 20,72% 44,76%

thường, trẻ Nội CL 0,00% 12,20% 21,95% 19,51% 46,34%

bị khuyết tật thành NCL 2,86% 17,14% 40% 31,43% 8,57% (thị giác,

Ngoại CL 2,44% 4,88% 36,59% 21,95% 34,15% thính giác,

thành tật vận NCL 0,00% 0,00% 0,00% 10,00% 90,00%

53

động), trẻ có Nội thành 1,43% 14,67% 30,98% 25,47% 27,46%

những dị tật Ngoại thành 1,22% 2,44% 18,29% 15,98% 62,07%

bẩm sinh... CL 1,22% 8,54% 29,27% 20,73% 40,24%

NCL 1,43% 8,57% 20,00% 20,72% 49,29%

c) Trang TỔNG 8,66% 24,86% 20,81% 19,32% 26,35%

Nội CL 7,32% 21,95% 31,71% 34,14% 4,88% phục đẹp,

thành xấu… NCL 20,00% 42,86% 17,14% 11,43% 8,57%

Ngoại CL 7,32% 14,63% 24,39% 31,71% 21,95%

thành NCL 0,00% 20,00% 10,00% 0,00% 70,00%

Nội thành 13,66% 32,40% 24,43% 22,78% 6,73%

Ngoại thành 3,66% 17,32% 17,20% 15,86% 45,98%

CL 7,32% 18,29% 28,05% 32,93% 13,42%

NCL 10,00% 31,43% 13,57% 5,71% 39,29%

2. Dân tộc TỔNG 22,06% 31,57% 20,37% 12,72% 13,28%

(Kinh, Hoa, CHUNG

Nội CL 14,63% 24,39% 19,51% 21,95% 19,51% Chăm, Khơ-

thành me, Tày, NCL 11,43% 42,86% 20,00% 14,29% 11,43%

Mường … ; Ngoại CL 12,20% 39,02% 21,95% 14,63% 12,20% người Việt thành NCL 50,00% 20,00% 20,00% 0,00% 10,00% Nam hay

Nội thành 13,03% 33,62% 19,76% 18,12% 15,47% người nước

ngoài…) Ngoại thành 31,10% 29,51% 20,98% 7,32% 11,10%

CL 13,41% 31,71% 20,73% 18,29% 15,85%

NCL 30,71% 31,43% 20,00% 7,14% 10,71%

54

3. Ngôn ngữ CỘNG 10,28% 39,42% 26,02% 17,19% 7,08%

(giọng đặc

CHUNG Nội CL 7,32% 21,95% 31,71% 34,14% 4,88% trưng của

thành vùng miền: NCL 14,29% 34,29% 22,86% 20% 8,57%

bắc, trung, Ngoại CL 19,51% 41,46% 19,51% 14,63% 4,88% nam, ngôn thành NCL 0,00% 60,00% 30,00% 0,00% 10,00% ngữ riêng các

Nội thành 10,80% 28,12% 27,28% 27,07% 6,73% dân tộc, trẻ

bình thường Ngoại thành 9,76% 50,73% 24,76% 7,32% 7,44%

hay trẻ có 13,42% 31,71% 25,61% 24,39% 4,88% CL khuyết tật về 7,14% 47,14% 26,43% 10,00% 9,29% NCL ngôn ngữ...)

4. Sở thích (sở TỔNG 36,65% 21,12% 16,31% 13,89% 12,02%

thích trong ăn

vui uống, Nội CL 39,02% 24,39% 9,76% 17,07% 9,76% sinh chơi, thành NCL 28,57% 25,71% 25,71% 11,43% 8,57% hoạt…)

Ngoại CL 39,02% 24,39% 9,76% 17,07% 9,76%

thành NCL 40,00% 10,00% 20,00% 10,00% 20,00%

Nội thành 33,80% 25,05% 17,74% 14,25% 9,16%

Ngoại thành 39,51% 17,20% 14,88% 13,54% 14,88%

39,02% 24,39% 9,76% 17,07% 9,76% CL

34,29% 17,86% 22,86% 10,71% 14,29% NCL

5. Hoàn cảnh TỔNG 46,61% 19,19% 13,33% 10,74% 10,13%

gia đình (giàu, Nội CL 19,51% 17,07% 24,39% 19,51% 19,51%

nghèo; gia thành NCL 45,71% 22,86% 14,29% 8,57% 8,57% đình hạnh

Ngoại CL 51,22% 26,83% 14,63% 4,88% 2,44% phúc trẻ

55

không ở cùng thành NCL 70,00% 10,00% 0,00% 10% 10%

bố mẹ (hoặc Nội thành 32,61% 19,97% 19,34% 14,04% 14,04%

chỉ ở với bố Ngoại thành 60,61% 18,42% 7,32% 7,44% 6,22% hoặc mẹ),

CL 35,37% 21,95% 19,51% 12,20% 10,98% nghề nghiệp

của bố mẹ NCL 57,86% 16,43% 7,15% 9,29% 9,29%

khác nhau, …)

6. Thói quen TỔNG 29,87% 19,00% 29,15% 14,24% 7,74%

(các thói quen Nội CL 9,76% 19,51% 43,90% 14,63% 12,20%

trong sinh thành NCL 45,71% 23% 14,29% 8,57% 8,57% hoạt, ăn uống,

Ngoại CL 34,15% 14,63% 29,27% 19,51% 2,44% vui chơi, khi

thành nói; có một số NCL 60% 10% 30% 0% 0%

cách thể hiện Nội thành 27,74% 21,18% 29,09% 11,60% 10,39%

cảm xúc đặc Ngoại thành 47,08% 12,32% 29,64% 9,76% 1,22% biệt trong một

CL 21,96% 17,07% 36,59% 17,07% 7,32% số tình

huống…) NCL 52,86% 16,43% 22,14% 4,29% 4,29%

7. Khả năng TỔNG 25,53% 24,83% 23,60% 17,63% 8,41%

(tiếp thu tốt,

CHUNG Nội CL 7,32% 31,71% 26,83% 24,39% 9,76% khó tiếp thu,

thành nhanh nhẹn, NCL 40,00% 25,71% 17,14% 11,43% 5,71%

chậm chạp, Ngoại CL 29,27% 17,07% 26,83% 17,07% 9,76% khéo léo, vụng thành NCL 20% 50% 20% 10% 0 về, tích cực,

Nội thành 23,66% 28,71% 21,99% 17,91% 7,74% thụ động, tăng

56

động, kém tập Ngoại thành 24,64% 33,54% 23,42% 13,54% 4,88%

trung….) CL 18,29% 24,39% 26,83% 20,73% 9,76%

NCL 30,00% 37,86% 18,57% 10,71% 2,86%

8. Tính cách TỔNG 15,75% 40,16% 21,44% 14,38% 8,27%

(chăm chỉ, cẩu Nội CL 4,88% 48,78% 26,83% 12,20% 7,32%

thả, hòa đồng, thành NCL 22,86% 40% 22,86% 11,43% 2,86% đoàn kết,

Ngoại CL 19,51% 31,71% 14,63% 19,51% 14,63% không đoàn

thành kết, trung NCL 20% 70% 10% 0% 0%

thực, giản dị, Nội thành 13,87% 44,39% 24,84% 11,81% 5,09%

thích khoe Ngoại thành 19,76% 50,85% 12,32% 9,76% 7,32% khoang, nóng

CL 12,20% 40,24% 20,73% 15,85% 10,98% tính, trầm

tính….) NCL 21,43% 55,00% 16,43% 5,71% 1,43%

Từ bảng 2.6, trẻ tại một trường trong thành phố Hồ Chí Minh đã có đã chú ý

đến sự khác biệt theo thứ tự từ cao xuống thấp như sau:

+ Những đặc điểm trẻ có thể chú ý đến:

Thứ nhất, trẻ rất dễ chú ý trước tiên là đặc điểm về hình thức bên ngoài về

giới tính, màu da, đặc điểm gầy béo, xấu đẹp, màu tocc, cao thấp...với tỷ lệ chọn là

46,59%. Trong đó, trẻ tại các trường ở khu vực ngoại thành có tỷ lệ rât dễ chú ý cao

(66,69%), trẻ tại các trường ở nội thành có tỷ lệ chú ý cao (28,92%), trẻ học tại các

trường theo loại hình công lập và ngoài công lập đều ở mức độ rất dễ chú ý.

Thứ hai, cùng là đặc điểm bên ngoài nhưng với dấu hiệu đặc biệt là tình trạng

thể lực bình thường hay trẻ khuyết tật cũng là đặc điểm mà trẻ rất dễ chú ý với tỷ lệ

44,76%. Trong đó, trẻ tại các trường ở khu vực ngoại thành mức độ rất dễ chú ý

chiếm tỷ lệ cao (62.07%), trẻ tại các trường ở nội thành có tỷ lệ chú ý cao (30.98 %),

trẻ học tại các trường theo loại hình công lập và ngoài công lập đều ở mức độ rất dễ

chú ý.

57

Thứ ba, trẻ rất dễ chú ý đến đặc điểm trang phục đẹp, xấu...(26,35%). Tuy

nhiên, giữa các khu vực, tỷ lệ chọn phân tán theo từng khu vực và loại hình trường

khác nhau. Trẻ tại khu vực nội thành ít chú ý (32,4%) còn trẻ ỏ khu vực ngoại thành

lại rất dễ chú ý đến đặc điểm này. Trẻ ở khu vực nội thành ở mức độ chú ý, còn trẻ ở

khu vực ngoại thành lại rất dễ chú ý.

Kết quả này cho thấy, trẻ có thẻ chú ý đến những đặc điểm dễ phát hiện bằng

mắt theo những dấu hiệu khác biệt rõ rệt bên ngoài. Điều này hoàn toàn phù hợp với

khả năng tri giác của trẻ.

Những đặc điểm trẻ ít chú ý

- Thứ nhất là đặc điểm về ngôn ngữ (39,42%), kết quả khảo sát theo các loại

khu vực đểu thống nhất theo kết quả này ngoại trừ tại các trường công lập tai khu

vực nội thành, trẻ được đánh giá ở mức độ dễ chú ý với tỷ lệ 34,14%. Nguyên nhân

của hiện tượng này là do tỷ lệ trẻ theo bố mẹ đến sinh sống tại Thành phố Hồ Chí

Minh tương đối cao nhưng mức độ phân bố không đồng đều, có sự tập trung nhiều ờ

các trưởng ngoại thành và trong các loại hình ngoài công lập nên trẻ thường xuyên

tiếp cận với các loại ngôn ngữ khác nhau nên sẽ không thấy đó là sự khác biệt đáng

chú ý. Ngược lại, tại các trường công lập trong nội thành thì tỷ lệ nhập cư không cao

nên khi trẻ phát hiện có một hoặc vài trẻ nói giọng khác các bạn xung quanh sẽ là đặc

điểm làm trẻ chú ý.

- Thứ hai, trẻ ít chú ý đến những đặc điểm thuộc về tính cách (40,16%). Kết

quả khảo sát tại tất cả các khu vực đều ở mức độ này.

- Thứ ba, trẻ ít chú ý đến đăc điểm riêng của từng dân tộc, chủng tộc (31,57%)

do số trẻ dân tộc hiện nay đang học tại các trường không nhiều nên trẻ chưa có cơ

hội để nhận ra sự khác biệt đó.

- Mức độ không chú ý

- Hoàn cảnh: 46,61%

- Thói quen: 29.87%

- Khả năng: 25,53%

- Sở thích: 36,65%

KN b

58

1

Thói quen

Hoàn cành

Dân tộc

Tính cách

2

Ngôn ngữ

Trang phục đẹp, xấu…

5

Trẻ bình thường, trẻ bị khuyết tật (thị giác, thính giác, tật vận động), trẻ có những dị tật bẩm sinh...

Giới tính, màu da, gầy béo, đẹp, xấu, màu tóc, cao thấp...

Hình 2.3. Mức độ chú ý đến sự khác biệt của trẻ mầm non

Từ hình 2.3. Kết quả quan sát trên thực tế, những điểm khác biệt mà trẻ ít nhận

thấy là sự khác biệt về hoàn cảnh sống, tính cách, khả năng và quê quán.

* Kết quả đánh giá mức độ biểu hiện các thái độ, hành vi của trẻ mầm non

khi nhận thấy sự khác biệt

59

Bảng 2.7. Kết quả đánh giá mức độ biểu hiện các thái độ, hành vi của trẻ mầm

non khi nhận thấy sự khác biệt

1- Không bao giờ, 2- Hiếm khi, 3-Thỉnh thoảng, 4- Thường xuyên, 5- Luôn luôn

Mức độ biểu hiện Sự khác biệt Khu vực khảo sát 1 2 3 4 5

TỔNG 40,44% 30,14% 23,94% 4,27% 1,22%

CL 31,71% 26,83% 21,95% 14,63% 4,88%

Nội thành NCL 48,57% 17,14% 34,29% 0,00% 0,00%

CL 41,46% 36,59% 19,51% 2,44% 0,00%

Ngoại thành 1 Sợ hãi. NCL 40,00% 40,00% 20,00% 0,00% 0,00%

Nội thành 40,14% 21,98% 28,12% 7,32% 2,44%

Ngoại thành 40,73% 38,29% 19,76% 1,22% 0,00%

CL 35,92% 24,41% 25,04% 10,98% 3,66%

NCL 44,29% 28,57% 27,15% 0,00% 0,00%

TỔNG 50,59% 29,86% 14,81% 4,27% 0,49%

CL 46,34% 36,59% 14,63% 2,44% 0,00%

Nội thành NCL 42,86% 37,14% 17,14% 2,86% 0,00%

CL 43,14% 15,69% 27,45% 11,76% 1,96%

Ngoại thành 2. Xa lánh. NCL 70,00% 30,00% 0,00% 0,00% 0,00%

Nội thành 44,60% 36,87% 15,89% 2,65% 0,00%

Ngoại thành 56,57% 22,85% 13,73% 5,88% 0,98%

CL 45,47% 36,73% 15,26% 2,55% 0,00%

NCL 56,43% 33,57% 8,57% 1,43% 0,00%

TỔNG 28,39% 41,83% 26,63% 3,15% 0,00%

CL 14,63% 53,66% 26,83% 4,88% 0,00%

Nội thành NCL 34,29% 40,00% 22,86% 2,86% 0,00%

CL 14,63% 53,66% 26,83% 4,88% 0,00%

3. Trêu chọc, chê bai. Ngoại thành NCL 50,00% 20,00% 30,00% 0,00% 0,00%

Nội thành 24,46% 46,83% 24,84% 3,87% 0,00%

Ngoại thành 32,32% 36,83% 28,41% 2,44% 0,00%

CL 19,54% 50,25% 25,84% 4,37% 0,00%

60

NCL 42,14% 30,00% 26,43% 1,43% 0,00%

TỔNG 44,83% 26,87% 20,40% 6,20% 1,71%

CL 39,02% 14,63% 34,15% 7,32% 4,88%

Nội thành NCL 37,14% 37,14% 20,00% 5,71% 0,00%

CL 43,14% 15,69% 27,45% 11,76% 1,96%

Ngoại thành 4. Dửng dưng NCL 60,00% 40,00% 0,00% 0,00% 0,00%

2,44% Nội thành 38,08% 25,89% 27,07% 6,52%

0,98% Ngoại thành 51,57% 27,85% 13,73% 5,88%

3,66% CL 38,55% 20,26% 30,61% 6,92%

0,00% NCL 48,57% 38,57% 10,00% 2,86%

TỔNG 20,15% 36,41% 27,69% 10,56% 5,19%

CL 31,71% 21,95% 24,39% 17,07% 4,88%

Nội thành NCL 11,43% 34,29% 42,86% 11,43% 0,00%

CL 27,45% 29,41% 23,53% 13,73% 5,88%

Ngoại thành NCL 10,00% 60,00% 20,00% 0,00% 10,00%

Nội thành 21,57% 28,12% 33,62% 14,25% 2,44%

5. Quan tâm tìm hiểu nguyên nhân của sự khác biệt. Ngoại thành 18,73% 44,71% 21,77% 6,87% 7,94%

CL 26,64% 25,03% 29,01% 15,66% 3,66%

NCL 10,71% 47,14% 31,43% 5,71% 5,00%

TỎNG 9,85% 15,53% 48,79% 18,97% 6,86%

CL 0,00% 14,29% 65,71% 20,00% 0,00%

Nội thành NCL 0,00% 0,00% 14,29% 65,71% 20,00%

CL 27,45% 29,41% 23,53% 13,73% 5,88%

Ngoại thành NCL 0,00% 10,00% 10,00% 50,00% 30,00%

Nội thành 0,00% 0,00% 14,29% 65,71% 20,00% 6. Trẻ cùng chơi, cùng học vơi các bạn Ngoại thành 13,73% 19,71% 16,77% 31,87% 17,94%

CL 0,00% 0,00% 14,29% 65,71% 20,00%

NCL 0,00% 5,00% 12,15% 57,86% 25,00%

TỔNG 4,43% 14,25% 48,78% 22,70% 9,83%

CL 0,00% 21,95% 48,78% 24,39% 4,88%

Nội thành NCL 2,86% 22,86% 40,00% 17,14% 17,14%

CL 4,88% 12,20% 46,34% 29,27% 7,32%

Ngoại thành NCL 10,00% 0,00% 60,00% 20,00% 10,00%

7. Cảm thông trước những sự bất tiện hoặc ảnh hưởng từ sự khác Nội thành 1,43% 22,41% 44,39% 20,77% 11,01%

61

7,44% 6,10% 53,17% 24,63% 8,66% biệt của bạn. Ngoại thành

CL 0,72% 22,18% 46,59% 22,58% 7,95%

NCL 6,43% 11,43% 50,00% 18,57% 13,57%

TỔNG 4,46% 19,32% 30,09% 29,16% 16,98%

CL 2,44% 17,07% 48,78% 24,39% 7,32%

Nội thành NCL 2,86% 31,43% 28,57% 28,57% 8,57%

CL 5,88% 17,65% 27,45% 39,22% 9,80%

Ngoại thành NCL 6,67% 11,11% 15,56% 24,44% 42,22%

Nội thành 2,65% 24,25% 38,68% 26,48% 7,95%

Ngoại thành 6,28% 14,38% 21,51% 31,83% 26,01% 8. Bảo vệ, giúp đỡ bạn trước những thái độ tiêu cực của người khác. CL 2,55% 20,66% 43,73% 25,44% 7,63%

NCL 4,77% 21,27% 22,07% 26,51% 25,40%

TỔNG 9,02% 29,10% 29,93% 25,75% 6,20%

CL 2,44% 24,39% 34,15% 26,83% 12,20%

Nội thành NCL 11,43% 37,14% 31,43% 17,14% 2,86%

CL 12,20% 4,88% 34,15% 39,02% 9,76%

Ngoại thành NCL 10,00% 50,00% 20,00% 20,00% 0,00%

Nội thành 6,93% 30,77% 32,79% 21,98% 7,53%

Ngoại thành 11,10% 27,44% 27,07% 29,51% 4,88% 9. Quan tâm đến những khả năng đặc biệt của bạn hơn là sự khác biệt. CL 4,69% 27,58% 33,47% 24,41% 9,86%

NCL 10,72% 43,57% 25,72% 18,57% 1,43%

TỔNG 12,39% 16,75% 25,06% 28,78% 17,03%

CL 9,76% 12,20% 46,34% 21,95% 9,76%

Nội thành NCL 20,00% 37,14% 34,29% 5,71% 2,86%

CL 9,80% 17,65% 19,61% 27,45% 25,49%

Ngoại thành NCL 10,00% 0,00% 0,00% 60,00% 30,00%

Nội thành 14,88% 24,67% 40,32% 13,83% 6,31%

10. Yêu thích và ca ngợi những điều tốt đẹp từ sự khác biệt. Ngoại thành 9,90% 8,83% 9,81% 43,73% 27,75%

CL 12,32% 18,43% 43,33% 17,89% 8,03%

NCL 15,00% 18,57% 17,15% 32,86% 16,43%

62

Hình 2.4. Mức độ biểu hiện thái độ, hành vi của trẻ mầm non

khi nhận thấy sự khác biệt

Ghi chú: 1. Sợ hãi, 2. Xa lánh, 3. Trêu chọc, 4. Dửng dưng, 5. Quan tâm tìm

hiểu nguyên nhân của sự phát triển, 6. Thói quen, 7. Cảm thông trước những sự bất

tiện hoặc ảnh hưởng từ sự khác biệt của bạn, 8. Bảo vệ, giúp đỡ bạn trước những thái

độ tiêu cực đối với sự khác biệt của người khác, 9. Quan tâm đến những khả ngăng

đặc biệt của trẻ hơn là sự khác biệt, 10. Yêu thích, ca ngợi những điều tốt đẹp từ sự

khá biệt.

Kết quả khảo sát từ bảng 2.7 và hình 2.4. cho thấy:

- Đối với các biểu hiện tiêu cực, trẻ thường ở mức độ không bao giờ, hoặc

hiếm khi, cụ thể như sau:

* Mức độ không bao giờ:

+ Sợ hãi: 40,44%

+ Xa lánh: 50,59%

+ Dửng dưng: 44,83%

* Mức độ hiếm khi:

+ Trêu chọc, chê bai: 41,83%

63

Đối với những thái độ, hành vi tích cực, trẻ thường có biểu hiện ở mức độ từ

thỉnh thoảng đến mức độ luôn luôn, cụ thể như sau:

* Mức độ thỉnh thoảng

+ Cảm thông trước những sự bất tiện hoặc ảnh hưởng từ sự khác biệt của bạn:

48,78%

+ Bảo vệ, giúp đỡ bạn trước những thái độ tiêu cực của người khác: 48,78%

* Ý kiến có sự lựa chọn phân tán với tỷ lệ có mức chênh lệch giữa các

mức độ rất ít

+ Quan tâm đến những khả năng đặc biệt của bạn hơn là sự khác biệt: mức độ

hiếm khi: 29,1%, mức độ thỉnh thoảng: 29,93%, mức độ thường xuyên là 25,57%.

Do giáo viên ở từng khu vực, loại hình trường có sự lựa chọn với tỷ lệ khác nhau như

sau: tại các trường công lập, mức độ thể hiện của trẻ được đánh giá ở mức độ thỉnh

thoảng nhưng tại các trường ngoài công lập trẻ biểu hiện ở mức độ hiếm khi. Riêng

tại các trường công lập tại khu vực ngoại thành lại đánh giá ở múc độ thường xuyên.

+ Yêu thích và ca ngợi những điều tốt đẹp từ sự khác biệt biểu hiện ở mức độ

thường xuyên là 28,78%, mức độ thỉnh thoảng là 25,06%. Tại khu vực nội thành,

mức độ thỉnh thoảng chiếm tỷ lệ cao nhất là 40,32%. Tại khu vực ngoại thành, mức

độ thường xuyên tỷ lệ chọn cao nhất là 32,86%.

*Thực trạng sử dụng một số biện pháp giáo dục trẻ mầm non tôn trọng

sự khác biệt.

Kết quả khảo sát qua bảng hỏi và phỏng vấn:

64

Bảng 2.8. Đánh gía của giáo viên về mức độ thường xuyên sử dụng một số biện

pháp giáo dục trẻ mầm non tôn trọng sự khác biệt

1- Không thường xuyên, 2- Ít thường xuyên, 3- Thường xuyên, 4- Khá thường

xuyên, 5- Rất thường xuyên

Mức độ thường xuyên Sự khác Khu vực

biệt khảo sát 1 2 3 4 5

TỔNG 0,61% 3,26% 5,09% 43,07% 47,98%

CL 2,44% 2,44% 9,76% 65,85% 19,51% Nội

thành NCL 0,00% 5,71% 5,71% 57,14% 31,43%

CL 0,00% 4,88% 4,88% 29,27% 60,98% Ngoại 1. Làm

thành gương cho NCL 0,00% 0,00% 0,00% 20,00% 80,00%

trẻ Nội thành 1,22% 4,08% 7,74% 61,50% 25,47%

Ngoại thành 0,00% 2,44% 2,44% 24,63% 70,49%

CL 1,83% 3,26% 8,75% 63,68% 22,49%

NCL 0,00% 2,86% 2,86% 38,57% 55,71%

TỔNG 1,22% 4,98% 23,37% 43,48% 26,94%

CL 4,88% 12,20% 29,27% 46,34% 7,32% Nội 2. Xây dựng

thành môi trường NCL 0,00% 2,86% 17,14% 48,57% 31,43%

giáo dục thể CL 0,00% 4,88% 17,07% 39,02% 39,02% Ngoại hiện những thành NCL 0,00% 0,00% 30,00% 40,00% 30,00% đặc điểm

Nội thành 2,44% 7,53% 23,21% 47,46% 19,37% riêng của các

trẻ trong lớp Ngoại thành 0,00% 2,44% 23,54% 39,51% 34,51%

CL 3,66% 9,86% 26,24% 46,90% 13,34%

65

NCL 0,00% 1,43% 23,57% 44,29% 30,71%

TỔNG 3,87% 3,97% 32,12% 49,09% 10,95% 3. Cho trẻ

CL 2,44% 2,44% 41,46% 43,90% 9,76% Nội xem phim

thành NCL 5,71% 8,57% 42,86% 28,57% 14,29% ảnh về sự

khác biệt và CL 7,32% 4,88% 34,15% 43,90% 9,76% Ngoại tôn trọng sự thành NCL 0,00% 0,00% 10,00% 80,00% 10,00% khác biệt,

Nội thành 4,08% 5,51% 42,16% 36,24% 12,02% thảo luận về

nội dung Ngoại thành 3,66% 2,44% 22,07% 61,95% 9,88%

trong phim, CL 3,26% 3,97% 41,81% 40,07% 10,89%

ảnh. NCL 2,86% 4,29% 26,43% 54,29% 12,14%

TỔNG 3,05% 7,84% 36,91% 42,07% 10,13%

CL 4,88% 12,20% 46,34% 24,39% 12,20% Nội 4. Cho trẻ kể thành NCL 0,00% 14,29% 37,14% 40,00% 8,57% lại những

CL 7,32% 4,88% 34,15% 43,90% 9,76% Ngoại câu chuyện

thành về sự khác NCL 0,00% 0,00% 30,00% 60,00% 10,00%

biệt trong Nội thành 2,44% 13,24% 41,74% 32,20% 10,38%

cuộc sống Ngoại thành 3,66% 2,44% 32,07% 51,95% 9,88% quanh trẻ

CL 3,66% 12,72% 44,04% 28,29% 11,29%

NCL 0,00% 7,14% 33,57% 50,00% 9,29%

5. Tổ chức TỔNG 6,26% 23,52% 33,19% 25,26% 11,77%

các sự kiện CL 4,88% 24,39% 43,90% 17,07% 9,76% Nội cho phụ thành NCL 2,86% 22,86% 17,14% 37,14% 20,00% huynh và trẻ

Ngoại CL 7,32% 26,83% 31,71% 26,83% 7,32% cùng tham

66

gia (các lễ thành NCL 10,00% 20,00% 40,00% 20,00% 10,00%

hội, hội Nội thành 3,87% 23,62% 30,52% 27,11% 14,88% thảo…) Ngoại thành 8,66% 23,41% 35,85% 23,41% 8,66%

CL 4,37% 24,01% 37,21% 22,09% 12,32%

NCL 6,43% 21,43% 28,57% 28,57% 15,00%

TỔNG 13,91% 24,32% 40,27% 17,42% 4,08%

CL 7,32% 31,71% 51,22% 9,76% 0,00% Nội

thành NCL 8,57% 11,43% 45,71% 22,86% 11,43% 6. Mời phụ

huynh hoặc CL 9,76% 34,15% 34,15% 17,07% 4,88% Ngoại khách mời thành NCL 30,00% 20,00% 30,00% 20,00% 0,00% đến trò

Nội thành 7,94% 21,57% 48,47% 16,31% 5,71% chuyện cùng

trẻ Ngoại thành 19,88% 27,07% 32,07% 18,54% 2,44%

CL 7,63% 26,64% 49,84% 13,03% 2,86%

NCL 19,29% 15,71% 37,86% 21,43% 5,71%

TỔNG 3,97% 8,45% 29,49% 38,23% 19,86%

CL 2,44% 7,32% 26,83% 48,78% 14,63% Nội

thành NCL 8,57% 14,29% 14,29% 40,00% 22,86% 7. Tổ chức

hoạt động CL 4,88% 12,20% 26,83% 34,15% 21,95% Ngoại học để giáo thành NCL 0,00% 0,00% 50,00% 30,00% 20,00% dục trẻ tôn

Nội thành 5,51% 10,80% 20,56% 44,39% 18,75% trọng sự

khác biệt Ngoại thành 2,44% 6,10% 38,41% 32,07% 20,98%

CL 3,97% 9,06% 23,69% 46,59% 16,69%

NCL 4,29% 7,14% 32,14% 35,00% 21,43%

67

TỔNG 10,13% 11,50% 27,53% 33,48% 17,36%

CL 21,95% 24,39% 39,02% 14,63% 0,00% Nội

thành NCL 8,57% 14,29% 14,29% 40,00% 22,86% 8. Giáo dục

thông qua CL 0,00% 7,32% 26,83% 29,27% 36,59% Ngoại các hoạt thành NCL 10,00% 0,00% 30,00% 50,00% 10,00% động giáo

Nội thành 15,26% 19,34% 26,66% 27,32% 11,43% dục theo chủ

đề Ngoại thành 5,00% 3,66% 28,41% 39,63% 23,29%

CL 18,61% 21,86% 32,84% 20,98% 5,71%

NCL 9,29% 7,14% 22,14% 45,00% 16,43%

TỔNG 29,15% 21,25% 23,61% 15,98% 10,03%

CL 14,63% 17,07% 31,71% 24,39% 12,20% Nội

thành NCL 20,00% 45,71% 28,57% 0,00% 5,71%

9. Giáo dục CL 21,95% 12,20% 34,15% 19,51% 12,20% Ngoại thông qua thành NCL 60,00% 10,00% 0,00% 20,00% 10,00% hoạt động

Nội thành 17,32% 31,39% 30,14% 12,20% 8,95% theo dự án

Ngoại thành 40,98% 11,10% 17,07% 19,76% 11,10%

CL 15,98% 24,23% 30,92% 18,29% 10,57%

NCL 40,00% 27,86% 14,29% 10,00% 7,86%

TỔNG 8,51% 10,38% 27,82% 28,56% 24,72% 10. Phối hợp

cùng phụ CL 7,32% 12,20% 12,20% 31,71% 36,59% Nội huynh nhằm thành NCL 14,29% 17,14% 37,14% 25,71% 5,71% giáo dục trẻ

CL 2,44% 12,20% 21,95% 26,83% 36,59% Ngoại trong các

thành hoạt động NCL 10,00% 0,00% 40,00% 30,00% 20,00%

68

ngoài nhà Nội thành 10,80% 14,67% 24,67% 28,71% 21,15%

trường Ngoại thành 6,22% 6,10% 30,98% 28,41% 28,29%

CL 9,06% 13,43% 18,43% 30,21% 28,87%

NCL 12,14% 8,57% 38,57% 27,86% 12,86%

TỔNG 1,83% 11,20% 14,21% 36,54% 36,22% 11. Tổ chức

các hoạt CL 7,32% 21,95% 19,51% 26,83% 24,39% Nội động giáo thành NCL 0,00% 22,86% 20,00% 37,14% 20,00% dục theo

CL 0,00% 0,00% 7,32% 12,20% 80,49% Ngoại chương trình

thành NCL 0,00% 0,00% 10,00% 70,00% 20,00% giáo dục

mầm non Nội thành 3,66% 22,40% 19,76% 31,99% 22,20%

(chơi, học, Ngoại thành 0,00% 0,00% 8,66% 41,10% 50,24% lao động, ăn

CL 5,49% 22,18% 19,63% 29,41% 23,29% ngủ, vệ sinh

cá nhân) NCL 0,00% 11,43% 15,00% 53,57% 20,00%

12. Tổ chức TỔNG 2,04% 3,26% 22,21% 40,69% 31,80%

các hoạt CL 2,44% 4,88% 17,07% 39,02% 36,59% Nội động: tạo thành NCL 5,71% 5,71% 37,14% 37,14% 14,29% hình, khám

CL 0,00% 2,44% 14,63% 36,59% 46,34% phá khoa Ngoại

học, xã hội, thành NCL 0,00% 0,00% 20,00% 50,00% 30,00%

Làm quen Nội thành 4,08% 5,30% 27,11% 38,08% 25,44% văn học,

Ngoại thành 0,00% 1,22% 17,32% 43,29% 38,17% phát triển

CL 3,26% 5,09% 22,09% 38,55% 31,01% ngôn ngữ,

Âm nhạc, NCL 2,86% 2,86% 28,57% 43,57% 22,14%

TỔNG 1,43% 2,54% 10,64% 39,09% 46,31% làm quen với 13. Tổ chức toán

69

mọi lúc, mọi CL 0,00% 7,32% 19,51% 36,59% 36,59% Nội

nơi thành NCL 5,71% 2,86% 5,71% 40,00% 45,71%

CL 0,00% 0,00% 7,32% 9,76% 82,93% Ngoại

thành NCL 0,00% 0,00% 10,00% 70,00% 20,00%

Nội thành 2,86% 5,09% 12,61% 38,29% 41,15%

Ngoại thành 0,00% 0,00% 8,66% 39,88% 51,46%

CL 1,43% 6,20% 16,06% 37,44% 38,87%

NCL 2,86% 1,43% 7,86% 55,00% 32,86%

TỔNG 1,43% 4,33% 14,71% 46,74% 32,79%

CL 0,00% 7,32% 19,51% 36,59% 36,59% Nội

thành NCL 5,71% 0,00% 17,14% 54,29% 22,86%

14. Tổ chức CL 0,00% 0,00% 12,20% 56,10% 31,71% Ngoại trong các thành NCL 0,00% 10,00% 10,00% 40,00% 40,00% hoạt động

Nội thành 2,86% 3,66% 18,33% 45,44% 29,72% vui chơi

Ngoại thành 0,00% 5,00% 11,10% 48,05% 35,85%

CL 1,43% 5,49% 18,92% 41,01% 33,15%

NCL 2,86% 5,00% 13,57% 47,14% 31,43%

70

Hình 2.5. Biểu đồ thể hiện mức độ thường xuyên sử dụng một số biện pháp

giáo dục trẻ mầm non tôn trọng sự khác biệt

Ngoài những biện pháp đã được gợi ý trong bảng hỏi, cac giáo viên được

khảo sát không có bổ sung các biên pháp nào khác. Kết quả đánh giá như sau:

71

* Mức độ không thường xuyên

- Biện pháp giáo dục thông qua hoạt động theo dự án: 29,15%

Để hiểu rõ hơn thực trạng này, chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn về việc thực

hiện việc giáo dục thông qua hoạt động theo dự án. 100% giáo viên được phỏng vấn

đều xác nhận tại trường hiện nay chưa thực hiện và nguyên nhân là các cô chưa được

tập huấn hay tiếp cận hình thức dạy học này. 100% Ban giám hiệu khi được phỏng

vấn cũng có ý kiến tương tự.

* Mức độ thường xuyên

- Biện pháp tổ chức các sự kiện cho phụ huynh và trẻ cùng tham gia (lễ hội,

hội thảo...): 33,19%. Riêng các trường ngoài công lập tại nội thành, biện pháp này

được thực hiện khá thường xuyên với tỷ lệ 37,14%.

Để tìm hiểu rõ hơn về biện pháp này, chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn các

giáo viên tại 2 trường sẽ tiến hành thực nghiệm. 100% giáo viên và ban giám hiệu đã

xác nhận thường xuyên tổ chức các hoạt động lễ hội, sự kiện cho trẻ và phụ huynh

tham gia. Các sự kiện, lễ hội đã được tổ chức hàng năm như: lễ hội trăng rằm, ngày

hội bé đến trưởng, sự kiện ngày nhà giáo giáo Việt Nam, ngày phụ nữ Việt Nam,

ngày quốc tế Phụ nữ 8-3; lễ hội mừng xuân. Riêng tại trường ngoài công lập, các lễ

hội, sự kiện có sự đa dạng hơn như ngày hội gia đình, ngày hội ẩm thực, lễ hội mừng

xuân, mùa giáng sinh, lễ hội trăng rằm. Khi được hỏi về những nội dung giáo dục trẻ

tôn trọng sự khác biệt nào đã được tổ chức qua các sự kiện, lễ hội. Các câu trả lời

đểu rất chung chung như giáo dục trẻ sự khác biệt văn hóa từng vùng miền, đặc điểm

riêng về gia đình, văn hóa ẩm thực các nước. Khi lấy một sự kiện hoặc lễ hội đã tổ

chức và đề nghị giáo viên hoặc đại diện ban giám hiệu cho ý kiến sâu hơn về các nội

dung giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt thì ý kiến ghi nhận được cũng chỉ gồm các ý

kiến đã nêu.

- Biện pháp mời phụ huynh hoặc khách mời đến trò chuyện cùng trẻ: 40,27%.

* Mức độ khá thường xuyên

- Biện pháp xây dựng môi trường giáo dục thể hiện những đặc điểm riêng của

trẻ trong lớp có tỷ lệ chọn cao nhất là 46,34%. Với đặc điểm này, giáo viên giữa các

khu vực và các loại hình trường thống nhất ý kiến ở mức độ khá thường xuyên.

72

- Biện pháp cho trẻ xem phim về sự khác biệt, tôn trọng sự khác biệt và thảo

luận về nội dung trong phim có tỷ lệ chọn cao nhất là 43,9%. Riêng tại các trường

ngoài công lập trong nội thành, giáo viên được khảo sát cho rằng biện pháp này được

thực hiện ở mức độ thường xuyên (42,86%).

- Biện pháp cho trẻ kể lại những câu chuyện về sự khác biệt trong cuộc sống

xung quanh trẻ có tỷ lệ chọn là 42,07%.

- Biện pháp tổ chức hoạt động học để giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt với

tỷ lệ chọn thống nhất là 38,26%.

- Biện pháp tổ chức các hoạt động giáo dục theo chủ đề: 33,48%. Riêng

trường công lập thuộc khu vực ngoại thành, biện pháp này được thực hiện ở mức độ

thường xuyên (39,02%)

- Biện pháp phối hợp với phụ huynh tổ chức các hoạt động ngoài nhà trường:

30,92%. Giữa khu vực nội thành và ngoại thành có sự đánh giá khác nhau:

+ Nội thành: Mức độ khá thường xuyên với tỷ lệ 28,71%.

+ Ngoại thành: Mức độ thường xuyên với tỷ lệ 30,98%.

- Biện pháp tổ chức các hoạt động giáo dục theo chương trình giáo dục mầm

non (chơi, học, lao động, ăn, ngủ, vệ sinh cá nhân...): 36,54%. Riêng tại các trưòng ở

ngoại thành, tỷ lệ chọn cao nhất ở mức độ rất thường xuyên là 50,24%.

- Biện pháp tổ chức các hoạt động như tạo hình, khám phá khoa học, xã hội,

làm quen văn học, phát triển ngôn ngữ, âm nhạc, làm quen với toán: 39,02%. Riêng

tại khu vực ngoại thành, tỷ lệ chọn ở các trường công lập ở mức rất thường xuyên.

- Tổ chức trong các hoạt động vui chơi: 56,1%.

* Mức độ rất thường xuyên

- Làm gương cho trẻ: 47,98%

- Biện pháp tổ chức các hoạt động mọi lúc, mọi nơi chiếm tỷ lệ 41,36%.

Riêng các trường ngoài công lập tại khu vực ngoại thành, mức độ thực hiện

thường xuyên có tỷ lệ cao nhất là 70%.

Từ kết quả khảo sát qua bảng hỏi, chúng ta thấy rằng chỉ có biện pháp tổ chức

các hoạt động giáo dục qua dự án được sử dụng không thường xuyên do biện pháp

này hầu hết các giáo viên chưa được giới thiệu hoặc tập huấn. Các biện pháp còn lại

73

được thực hiện ở mức độ từ thường xuyên trở lên, mức độ khá thường xuyên chiếm

đa số. Kết quả cũng cho thấy các giáo viên đã nhận thức rất tốt những nội dung quan

trọng trong việc đổi mới chất lượng giáo dục mầm non hiện nay như giáo dục mọi

lúc, mọi nơi phù hợp với tình huống, khả năng của trẻ. Tuy nhiên, một vấn đề được

đặt ra thông qua kết quả này là tỷ lệ chọn giảo dục qua hoạt động học và qua các hoạt

động theo nội dung môn học như trước đây cũng khá cao, có phải mặc dù các giáo

viên và ban giám hiệu nhận định có thể dạy mọi lúc mọi nơi, dạy trong tất cả các

hoạt động trong ngày được quy định theo chương trình giáo dục Việt Nam nhưng

thực tế chủ yếu thực hiện trong các giờ học. Với nghi vấn này, chúng tôi nghiên cứu

thêm về kế hoạch giáo dục, hỉnh ảnh hoặc tư liệu, quan sát thực tế để tìm hiểu sâu

hơn về thực trạng sử dụng các biện pháp giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt hiện nay

tại 2 trường tiến hành thực nghiệm.

Kết quả quan sát thực tế

Về môi trường giáo dục: Chưa minh chứng việc giáo viên có chú ý trong việc

xây dựng môi trường giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt cụ thể như sau:

+ Chưa có các nguyên vật liệu cho lớp học từ nhiều nền văn hóa khác nhau

+ Chưa tạo ra những nét khác biệt mang tính cá nhân trên các mảng tường và

trong các hình thức trang trí lớp học.

+ Chưa tạo cơ hội cho trẻ được giao lưu, trải nghiệm trẻ sẽ phát triển một mối

quan hệ tôn trọng lẫn nhau, bị thu hút vào những cơ hội để cảm thấy hào hứng và tò

mò về những sự khác biệt (phụ lục hình ảnh đính kèm).

Kế hoạch giáo dục của giáo viên: Không có nhiều nội dung cụ thể để giáo dục

trẻ tôn trọng sự khác biệt và cũng không có ghi nhận cụ thể đã giáo dục mọi lúc, mọi

nơi thông qua các tình huống thực tế hoặc, qua các hoạt động giáo dục trong ngày,

thông qua các sự kiện, lễ hội. Nội dung đã thực hiện bao gồm giáo dục trẻ nhận biết

tên tuổi, giới tính, khả năng của bản thân thông qua chủ đề “Bản thân”. Đối với các

lễ hội, sự kiện, nội dung chủ yếu cho trẻ làm quen với ý nghĩa của những ngày lễ, hội

mà không có định hướng đến nội dung giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt. Điều này

cho thấy thực tế giáo viên chỉ chú trọng đến nội dung được quy định theo chương

trình giáo duc mầm non hiện nay và chưa chú ý đến việc giáo dục tôn trọng sự khác

74

biệt theo khả năng chú ý của trẻ đến sự khác biệt có ngay trong lóp học hoặc theo

khả năng mà trẻ có được từ các nghiên cứu của các nhà giáo dục.

* Kết quả khảo sát ý kiến của giáo viên về nhưng khó khăn trong việc

giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt

Bảng 2.9. Tổng hợp những khó khăn trong việc giáo dục trẻ tôn trọng sự

khác biệt

1- Không khó khăn, 2- Ít khó khăn, 3- Khó khăn, 4- Khá khó khăn, 5- Rất khó khăn

Mức độ khó khăn (Tỷ lệ %)

STT Khó khăn Khu vực 1 2 3 4 5

1 Thiếu kinh CỘNG CHUNG 24,41 23,62 33,86 7,09 11,02

phí thực Nội CL 29,27 29,27 24,39 9,76 7,32

hiện thành NCL 28,57 37,14 34,29 0,00 0,00

26,8 Ngoại CL 14,63 4,88 41,46 12,

thành 0,0 NCL 30 30 40 0,0

Nội thành 26,84 26,44 29,13 8,42 9,17

Ngoại thành 22,32 17,44 40,73 6,10 13,41

CL 21,95 17,07 32,93 10,98 17,07

NCL 29,29 33,57 37,14 0,00 0,00

2 Chương CỘNG CHUNG 18,90 18,90 35,43 18,90 7,87

trình giáo Nội CL 21,95 17,07 31,71 21,95 7,32

dục mầm thành NCL 17,14 22,86 48,57 11,43 0,00

non chưa Ngoại CL 17,07 14,63 36,59 14,63 17,07

có nội thành NCL 20,00 30,00 0,00 50,00 0,00

dung giáo Nội thành 19,55 19,97 40,14 16,69 3,66

dục trẻ tôn Ngoại thành 18,54 22,32 18,29 32,32 8,54

trọng sự CL 19,51 15,85 34,15 18,29 12,20

khác biệt. %

NCL 18,57 26,43 24,29 30,71 0,00

75

3 Giáo viên CỘNG CHUNG 19,51 24,39 37,80 13,41 4,88

chưa có Nội CL 14,63 26,83 41,46 14,63 2,44

kiến thức, thành NCL 14,29 28,57 48,57 8,57 0,00

kỹ năng để Ngoại CL 24,39 21,95 34,15 12,20 7,32

giáo dục thành % % % % %

trẻ tôn NCL 17,07 14,63 36,59 14,63 17,07

trọng sự Nội thành 14,46 27,70 45,02 11,60 1,22

khác biệt. Ngoại thành 20,73 18,29 35,37 13,41 12,20

CL 19,51 24,39 37,80 13,41 4,88

NCL 15,68 21,60 42,58 11,60 8,54

4 Chương CỘNG CHUNG 10,24 20,47 42,52 18,90 7,87

trình giáo Nội CL 12,20 21,95 31,71 29,27 4,88

dục chưa thành NCL 0,00 20,00 60,00 17,14 2,86

thể hiện rõ Ngoại CL 17,07 14,63 36,59 14,63 17,07

nội dung thành NCL 10,0 30,0 40,00 10,00 10,00

giáo dục Nội thành 6,10 20,98 45,85 23,21 3,87

trẻ tôn Ngoại thành 13,54 22,32 38,29 12,32 13,54

trọng sự CL 14,63 19,51 35,37 20,73 9,76

khác biệt NCL 10,00 30,00 40,00 10,00 10,00 theo từng

độ tuổi

5 Không có TỔNG HỢP 19,69 37,01 29,13 9,45% 4,72

sự khác CHUNG

biệt giữa Nội CL 12,20 58,54 26,83 2,44 0,00

các trẻ thành NCL 22,86 20,00 45,71 11,43 0,00

trong lớp. Ngoại CL 17,07 26,83 26,83 14,63 14,63

thành NCL 20,00 10,00 60,00 10,00 0,00

Nội thành 17,53 39,27 36,27 6,93 0,00

Ngoại thành 18,54 18,41 43,41 12,32 7,32

76

CL 14,63 42,68 26,83 8,54 7,32

NCL 21,43 15,00 52,86 10,71 0,00

6 Giáo viên TỔNG HỢP 20,47 27,56 32,28 14,96 4,72

chưa có CHUNG

kinh Nội CL 12,20 41,46 31,71 7,32 7,32

nghiệm thành NCL 8,57 34,29 40,00 11,43 5,71

trong việc Ngoại CL 29,27 14,63 21,95 26,83 7,32

tổ chức thành NCL 10,00 50,00 30,00 10,00 0,00

các hoạt Nội thành 10,38 37,87 35,85 9,37 6,52

giáo dục Ngoại thành 19,63 32,32 25,98 18,41 3,66

trẻ tôn CL 20,73 28,05 26,83 17,07 7,32

trọng sự NCL 9,29 42,14 35,00 10,71 2,86 khác biệt.

7 Chưa có TỔNG HỢP 13,39 21,26 33,07 23,62 8,66

những CHUNG

hứng dẫn Nội CL 12,20 41,46 31,71 7,32 7,32

cụ thể về thành NCL 11,43 20,00 42,86 20,00 5,71

phương Ngoại CL 21,95 9,76 17,07 31,71 19,51

pháp, biện thành NCL 10,00 30,00 30,00 30,00 0,00

pháp và Nội thành 11,81 30,73 37,28 13,66 6,52

hình thức Ngoại thành 15,98 19,88 23,54 30,85 9,76

giáo dục CL 15,85 14,63 30,49 28,05 10,98

trẻ tôn NCL 10,71 25,00 36,43 25,00 2,86 trọng sự

khác biệt

8 Chưa có TỔNG HỢP 34,65 33,86 23,62 3,94 3,94

sự quan CHUNG

tâm, hỗ trợ Nội CL 9,76 19,51 43,90 24,39 2,44

từ ban thành NCL 2,86 2,86 54,29 31,43 8,57

77

giám hiệu. Ngoại CL 29,27 26,83 29,27 4,88 9,76

thành NCL 10,00 30,00 50,00 10,00 0,00

Nội thành 6,31 11,18 49,09 27,91 5,51

Ngoại thành 19,63 28,41 39,63 7,44 4,88

CL 36,59 30,49 23,17 3,66 6,10

NCL 6,43 16,43 52,14 20,71 4,29

9 Chưa có TỔNG HỢP 13,39 22,05 41,73 14,96 7,87

sự đồng CHUNG

tình, tham Nội CL 17,07 26,83 31,71 14,63 9,76

gia của thành NCL 2,86 42,86 42,86 8,57% 2,86

phụ huynh % % % %

Ngoại CL 14,63 21,95 40,24 13,41 9,76

thành NCL 10,00 30,00 50,00 10,00 0,00

Nội thành 9,97 34,84 37,28 11,60 6,31

Ngoại thành 10,00 30,00 50,00 10,00 0,00

CL 14,63 21,95 40,24 13,41 9,76

NCL 6,43 36,43 46,43 9,29 1,43

10 Thiếu TỔNG HỢP 15,85 18,29 35,37 23,17 7,32

nguồn tài CHUNG

nguyên (tư Nội CL 43,90 34,15 17,07 2,44 2,44

tài liệu, thành NCL 11,43 22,86 48,57 17,14 0,00

liệu, Ngoại CL 14,63 7,32 31,71 31,71 14,63

nguyên vật thành NCL 10,00 20,00 40,00 30,00 0,00

liệu…) để Nội thành 27,67 28,50 32,82 9,79% 1,22

giáo viên % % % %

tổ chức Ngoại thành 12,32 13,66 35,85 30,85 7,32

hoạt động. % % % % %

CL 15,85 18,29 35,37 23,17 7,32

78

% % % % %

NCL 10,71 21,43 44,2 23,57 0,00

11 Cơ sở vật TỔNG HỢP 14,96 39,37 31,50 10,24 3,94

chất chưa CHUNG

phù hợp. Nội CL 24,39 51,22 17,07 7,32 0,00

thành NCL 8,57 22,86 37,14 25,71 5,71

Ngoại CL 17,07 26,83 31,71 14,63 9,76

thành NCL 10,00 30,00 50,00 10,00 0,00

Nội thành 16,48 37,04 27,11 16,52 2,86

Ngoại thành 13,54 28,41 40,85 12,32 4,88

CL 20,73 39,02 24,39 10,98 4,88

NCL 9,29 26,43 43,57 17,86 2,86

Hình 2.6. Đánh giá của giáo viên về những khó khăn khi giáo dục trẻ

tôn trọng sự khác biệt

79

Kết quả cho thấy, giáo viên còn gặp nhiều khó khăn trong việc tổ chức các hoạt

động giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt. Với các gợi ý đã nêu, các giáo viên được

khảo sát có sự thống nhất ở mức độ khó khăn. Các khó khăn bao gồm:

Thiếu kinh phí thực hiện; chương trình giáo dục mầm non chưa có nội dung

giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt theo từng độ tuổi; Giáo viên chưa có kiến thức, kỹ

năng để giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt; Giáo viên chưa có kinh nghiệm trong

việc tổ chức các hoạt giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt; Chưa có những hướng dẫn

cụ thể về phương pháp, biện pháp và hình thức giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt;

Chưa có sự đồng tình, tham gia của phụ huynh; Thiếu nguồn tài nguyên (tư liệu, tài

liệu, nguyên vật liệu…) để giáo viên tổ chức hoạt động.

Kết quả khảo sát ý kiến của cán bộ quản lý cũng tương tự như trên. Tuy nhiên,

khi phỏng vấn tại 2 trường thực nghiệm cả ban giám hiệu và giáo viên nhận định

kinh phí không phải lả khó khăn trong quá trình thực hiện. Với phạm vi trong lớp,

giáo viên có thể tận dụng nhiều nguyên vật liệu có sẵn, từ nguồn hỗ trợ từ phụ

huynh. Đối với các hoạt đông do trường tổ chức có thể tận dụng các nguồn khác

nhau nhu kinh phí chi cho hoạt động do nhà nước cấp, hỗ trợ từ nguồn lực địa

phương.

Bảng 2.10. Mức độ quan tâm của Ban giám hiệu đến việc tổ chức các hoạt động

giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt

Khá Mức Rất quan Hoàn toàn quan Bình thường Ít quan tâm độ tâm không quan tâm tâm

76,38% 11.81% 7,87% 3,15% 0.79% Tỷ lệ

Kết quả cho thấy ban giám hiệu đã rất quan tâm đến việc tổ chúc các hoạt

dộng giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt.

80

Bảng 2.11. Mức độ thường xuyên tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ tôn trọng

sự khác biệt

Không bao Hiếm Thường Mức độ Thỉnh thoảng Luôn luôn giờ khi xuyên

0.79% 3,94% 51,18% 41,73% 2,36% Tỷ lệ

Các hoạt động nhằm giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt được tổ chức ở mức độ

thỉnh thoảng. So sánh với kế hoạch của giáo viên, ta thấy việc tổ chức các hoạt động

với mục đích chính là giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt là rất hiếm. 6/6 viên khi

được phỏng vấn đều cho rằng đã lồng ghép nội dung giáo dục này vào trong nhiều

hoạt động khác nhau. Điều này chứng tỏ việc tổ chức các hoạt động nhằm mục đích

giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt chưa được thể hiện rõ nét, thiếu sự đầu tư và chưa

khai thác được vốn kinh nghiệm của trẻ.

Đề xuất của giáo viên về việc nâng cao hiệu quả giáo dục trẻ tôn trọng sự

khác biệt

Chỉ có 02 ý kiến được đề xuất như sau:

- Có 70/127 giáo viên đề nghị có thêm những tài liệu hướng dẫn và được tập

huấn về biện pháp tổ chức thực hiện.

- Có 65/127 giáo viên đề nghị được bổ sung tài liệu có liên quan để có thêm ý

tưởng thực hiện.

81

Tiểu kết chương 2

Từ kết quả khảo sát trên, về mặt nhận thức, ta thấy hiện nay ban giám hiệu,

giáo viên mầm non đã thấy được tầm quan trọng trong việc giáo dục trẻ tôn trọng sự

khác biệt. Ở giai đoạn từ 4 đến 5 tuổi, trẻ đã có thể nhận biết được sự khác biệt giữa

mình với bạn và giữa các bạn xung quanh. Tuy nhiên, trẻ chỉ nhận biết được những

điểm khác biệt rõ rệt bên ngoài và ít trẻ nhận ra những sự khác biệt về mặt tâm lý,

khả năng và những đặc điểm riêng biệt về tính cách của mỗi đứa trẻ. Trẻ đã có thể

chấp nhận sự khác biệt của bạn khác và không có những biểu hiện tiêu cực. Tuy

nhiên, ít trẻ có thái độ, hành vi thể hiện sự quan tâm tìm hiểu nguyên nhân của sự

khác biệt, quan tâm đến khả năng của bạn hơn là sự khác biệt, yêu thích và ca ngợi

những điều tốt đẹp từ sự khác biệt. Các hoạt động giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt

đã được tổ chức tại các trường mầm non với nhiều hình thức khác nhau theo quy

định của chương trình giáo dục mầm non hiện nay... Giáo viên đã có một số biện

pháp giáo dục phù hợp. Tuy nhiên, giáo viên chưa khai thác hết hiệu quả của một số

biện pháp theo cách tiếp cận dạy học hiện đại, còn tập trung nhiều về hoạt động trong

giờ học, giờ chơi, việc tổ chức các hình thức dạy học chưa có sự thống nhất, đôi khi

còn nhầm lẫn trong việc dạy theo môn học hay dạy theo chủ đề, chưa có biện pháp

xây dựng môi trường giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt. Những khó khăn mà giáo

viên gặp phải hiện nay khi tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt:

chương trình giáo dục mầm non chưa có nội dung cụ thể về giáo dục trẻ tôn trọng sự

khác biệt theo từng độ tuổi; giáo viên chưa có kiến thức, kỹ năng để giáo dục trẻ tôn

trọng sự khác biệt; giáo viên chưa có kinh nghiệm trong việc tổ chức các hoạt giáo

dục trẻ tôn trọng sự khác biệt; chưa có những hứng dẫn cụ thể về phương pháp, biện

pháp và hình thức giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt; chưa có sự đồng tình, tham gia

của phụ huynh; thiếu nguồn tài nguyên (tư liệu, tài liệu, nguyên vật liệu…) để giáo

viên tổ chức hoạt động.

Kết quả quan sát thực tế về môi trường giáo dục, đọc kế hoạch giáo dục của

giáo viên và dự giờ hoạt động cho thấy việc tổ chức các hoạt động nhằm giáo dục trẻ

tôn trọng sự khác biệt chưa rõ nét. Giáo viên thường chỉ tập trung vào nội dung giáo

dục theo chương trình giáo dục mầm non quy định như: giáo dục trẻ nhận biết về

82

giới tính, sở thích và khả năng của bản thân; chưa khai thác được vốn kinh nghiệm

của trẻ trong các hoạt động hàng ngày. Mặt khác, các hoạt động diễn ra trong ngày

đã chứng minh rằng trong thực tế có rất nhiều sự khác biệt mà trẻ có thể nhận biết

được. Tuy nhiên, việc phát hiện khả năng nhận biết sự khác biệt của trẻ là một giới

hạn của giáo viên vì nhiều nguyên nhân khác nhau như: một số giáo viên cho rằng

nếu trẻ chơi hòa đồng với nhau nghĩa là giữa trẻ không có sự khác biệt. Ban giám

hiệu rất quan tâm đến việc tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt.

Tuy nhiên, các hoạt động chỉ diễn ra ở mức độ thỉnh thoảng và được thực hiện lồng

ghép vào các hoạt động khác nên chưa thể hiện rõ mục tiêu giáo dục này.

Không có nhiều sự khác biệt giữa kết quả khảo sát tại các khu vực nội thành,

ngoại thành, công lập, ngoài công lập, giữa giáo viên và ban giám hiệu. Ngoài các

gợi ý đã nêu trong bảng hỏi, các giáo viên không có ý kiến bổ sung thêm.

83

Chương 3. XÂY DỰNG VÀ THỬ NGHIỆM BIỆN PHÁP

GIÁO DỤC TRẺ 4 - 5 TUỔI TÔN TRỌNG SỰ KHÁC BIỆT

TẠI MỘT SỐ TRƯỜNG MẦM NON QUẬN 7,

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

3.1. Định hướng xây dựng phương án thử nghiệm

3.1.1. Cách tiếp cận giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt

Trong các cách tiếp cận giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt trong trường mầm

non đã được nghiên cứu ở chương 1, chúng tôi lựa chọn cách giáo dục qua chủ đề vì

những lý do sau:

+ Trong cách tiếp cận giáo dục theo chủ đề đã có lồng ghép nội dung giáo dục

trẻ tôn trọng sự khác biệt trong các hoạt động giáo dục.

+ Dạy học theo dự án là hình thức giáo dục theo chủ đề ở mức độ cao hơn và

đáp ứng yêu cầu phát huy tính tích cực của trẻ và mang lại hiệu quả cao. Tuy nhiên,

hiện nay ,các giáo viên chưa được tập huấn cách tiếp cận này nên sẽ mất nhiều thời

gian cho công tác tập huấn để giáo viên có thể nắm bắt được yêu cầu, cách thức thực

hiện.

Từ thực trạng tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt như đã

khảo sát ở chương 2, ta thấy rằng trẻ ít chú ý đến những đặc trưng về dân tộc, ngôn

ngữ và sở thích. Mặt khác, mức độ thể hiện thái độ hành vi quan tâm đến khả năng

của bạn hơn là sự khác biệt, yêu thích và trân trọng những giá trị tốt đẹp từ sự khác

biệt được đánh giá ở mức độ thỉnh thoảng ở các trường nội thành. Do đó, để xây

dựng và thử nghiệm một số biện pháp tôn trọng sự khác biệt tại hai trường ở khu vực

quận 7 (thuộc khu vực nội thành), chúng tôi tập trung xây dựng một số biện pháp

giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt qua chủ đề “Văn hóa”. Thông qua chủ đề, chúng

tôi đã kết hợp nhiều biện pháp khác nhau nhằm phát triển cho trẻ cả năm lĩnh vực

phát triển ở độ tuổi mẫu giáo. Tùy theo đặc điểm từng trường, cùng chủ đề “văn hóa”

nhưng chúng tôi có thay đổi về thời gian, nội dung cho phù với khả năng, nhu cầu

muốn tìm hiểu, khám phá của trẻ.

Mục tiêu của chủ đề:

84

- Trẻ biết được trên đât nước Việt Nam có nhiều dân tộc cùng sinh sống, biết

được một số dân tộc có dặc điểm riêng về trang phục, ẩm thực và các lễ hội truyền

thống... nhưng có chung nguồn gốc con rồng cháu tiên.

- Trẻ biết mỗi trẻ có thể được sinh ra ở nhiều nơi khác nhau, có bạn cùng quê,

phát hiện một số bạn có giọng nói gần giống nhau do có quê quán cùng vùng, miền.

- Trẻ biết nói lên sở thích của mình trong ăn uống, biết lựa chọn và tham gia

các hoạt động theo ý thích.

- Trẻ nhận biết được sự khác nhau về hoàn cảnh sống giữa mình và các bạn ở

những nơi còn gặp nhiều khó khăn.

- Trẻ biết chấp nhận những khác biệt của bạn để kết nhóm hoạt động theo ý

thích, tụ thỏa thuận và phân công trực nhật theo khả năng của từng thành viên trong

nhóm, biết nhường nhịn và giúp đỡ các bạn có khó khăn về vận động.

- Trẻ yêu thích và tôn trọng những đặc điểm khác biệt về ngôn ngữ, trang

phục, thói quen của các bạn người dân tộc trong lớp.

3.1.2. Xây dựng các biện pháp giáo dục trẻ 4-5 tuổi tôn trọng sự khác biệt

Định hướng xây dựng các biện pháp giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt

Các biện pháp được xây dựng phải đảm bảo các yêu cầu sau:

- Căn cứ theo chương trình giáo dục mầm non ban hành kèm theo văn bản hợp

nhất 01/VBHN-BGDĐT ngày 24 tháng 1 năm 2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về

Thông tư ban hành Chương trình giáo dục mầm non, nội dung phát triển tình cảm xã

hội cho trẻ 4 - 5 như đã trình bày chương 1.

- Đảm bảo các nguyên tắc trong giáo dục mầm non.

- Khắc phục những hạn chế, thiếu sót theo thực trạng tổ chức các hoạt động

giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt đã khảo sát ở chương 2.

+ Nâng cao nhận thức của giáo viên về khả năng chú ý đến sự khác biệt của

trẻ.

+ Giáo dục cho trẻ những hành vi, thái độ tích cực cho trẻ khi nhận thấy có sự

khác biệt ở mức độ cao hơn so với kết quả thực tế từ nhận định của giáo viên.

+ Nâng cao hiệu quả thực hiện các biện pháp giáo dục như: Xây dựng môi

trường giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt; tạo cơ hội cho trẻ được giao lưu, trải

85

nghiệm trẻ sẽ phát triển một mối quan hệ tôn trọng lẫn nhau, tổ chức các hoạt động

mọi lúc, mọi nơi theo nhu cầu, hứng thú của trẻ.

+ Khắc phục được một số khó khăn trong quá trình tổ chức các hoạt động của

giáo viên: Giáo viên chưa có kiến thức, kỹ năng để giáo dục trẻ tôn trọng sự khác

biệt; chưa có kinh nghiệm trong việc tổ chức các hoạt giáo dục trẻ tôn trọng sự khác

biệt; chưa có những hướng dẫn cụ thể về phương pháp, biện pháp và hình thức giáo

dục trẻ tôn trọng sự khác biệt; chưa có sự đồng tình, tham gia của phụ huynh; Thiếu

nguồn tài nguyên (tư liệu, tài liệu, nguyên vật liệu…) để giáo viên tổ chức hoạt động.

Các biện pháp được xây dựng để giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt

Biện pháp 1: Xây dựng môi trường giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt.

Biện pháp 2: Tạo cơ hội cho trẻ được giao lưu, trải nghiệm thông qua chủ đề

“văn hóa”

Biện pháp 3: Xây dựng mối quan hệ giữa gia đình và nhà trường khi thực hiện

chủ đề

Biện pháp 4: Tập huấn cho giáo viên về sự khác biệt trong lớp học

Biện pháp 5: Phát triển các nội dung giáo dục có liên quan đến việc giáo dục trẻ

tôn trọng sự khác biệt về văn hóa

3.2. Bối cảnh thử nghiệm

Thử nghiệm được tiến hành tại 02 trường mầm non tại Quận 7, Thành phố Hồ

Chí Minh bao gồm 01 trường mầm non công lập và 01 trường ngoài công lập.

Đối với loại hình trường mầm non công lập, chúng tôi tiến hành thử nghiệm tại

trường Mầm non Khu chế xuất Tân Thuận. Đây là trường mầm non duy nhất của

quận 7 được xây dựng để đáp ứng nhu cầu gửi trẻ của công nhân làm việc trong khu

chế xuất Tân Thuận. Trường được khởi công từ tháng 3 năm 2015 trên diện tích hơn

2.000 m2 với một trệt, ba lầu. Đến nay, trường có 17 lớp và 620 trẻ, 100% giáo viên

có trình độ cao đằng, đại học.

Đối với loại hình trường ngoài công lập, chúng tôi tiến hành thử nghiệm tại

trưởng Mầm non Bông Hoa Nhỏ. Thành lập vào năm 2006, Trường Mầm non Bông

Hoa Nhỏ khởi đầu là 1 phòng học với 2 giáo viên tại địa chỉ 120 Mỹ Kim 2, Khu đô

thị Phú Mỹ Hưng. Đến năm 2013, trường chuyển sang địa chỉ S23-1, đường Nguyễn

86

Lương Bằng, P.Tân Phú, khu đô thị Phú Mỹ Hưng, Quận 7. Với tổng diện tích lên

đến 4000m2, cơ sở mới sẽ có 20 phòng học và đầy đủ các phòng chức năng với trang

thiết bị hiện đại, an toàn và tiện nghi cho trẻ như phòng âm nhạc, phòng hội họa,

phòng học múa, phòng chiếu phim, phòng y tế, v.v…Sân trường và khu vui chơi

ngoài trời được trang bị cầu tuột, xích đu, bập bênh, đu quay, đồ chơi ngoài trời đa

dạng, phong phú sẽ giúp trẻ phát triển toàn diện cả về thể chất lẫn tinh thần. 100%

giáo viên có trình độ cao đẳng, đại học. Trường có 10 lớp với 196, số lượng trẻ trong

từng lớp ít là thế mạnh của trường nhằm tạo điều kiện lý tưởng cho trẻ tham gia các

hoạt động. Trường được công nhận Trường đạt chuẩn chất lượng giáo dục năm 2018.

Do tình hình thực tế của từng đơn vị, chúng tôi tiến hành thử nghiệm với

khoảng thời gian khác nhau. Tại trường mầm non Khu chế xuất Tân Thuận, chúng

tôi tiến hành trong 2 tuần, tại trường mầm non Bông Hoa Nhỏ, chúng tôi thử nghiệm

trong 1 tuần. Tại mỗi trường, chúng tôi chọn 01 lớp 4-5 tuổi để thử nghiệm.

Đặc điểm chung của trẻ tại hai trường này là trẻ đến từ nhiều nơi khác nhau như

miền tây nam bộ, có trẻ đến từ quốc gia khác. Tại trường công lập, phần lớn trẻ có

cha hoặc mẹ là công nhân Khu chế xuất Tân Thuận. Tại trường ngoài công lập, 20%

trẻ có cha hoặc mẹ là người nước ngoài, trong đó nhiều nhất là người Hàn Quốc,

Nhật Bản.

3.3. Các bước tiến hành thử nghiệm

3.3.1. Làm việc với ban giám hiệu và các giáo viên tham gia thử nghiệm

- Các nội dung trao đổi:

+ Ý kiến về các biện pháp đã xây dựng theo chủ đề văn hóa từ phía ban giám

hiệu, giáo viên:

Tại trường Mầm non Khu chế Xuất Tân Thuận, sau khi đề xuất một số các biện

pháp đã xây dựng. Ban giám hiệu và 02 giáo viên đã đồng thử nghiệm tất cả các biện

pháp đã xây dựng thông qua chủ đề “văn hóa”.

Tại trường Mầm non Bông Hoa Nhỏ, Ban giám hiệu và 02 giáo viên tham gia

thử nghiệm đã đề xuất chỉ thực hiện chủ đề “ẩm thực” trong 1 tuần. Do đặc điểm trẻ

trong lớp thực nghiệm là người Việt Nam nhưng phần lớn có cha hoặc mẹ là người

Hàn Quốc, Nhật nên nội dung cho trẻ tìm hiểu, khám phá sẽ thay đổi cho phù hợp

87

với đặc điểm văn hóa, khả năng và hoàn cảnh sống của trẻ. Chủ đề tiến hành trong 1

tuần. Thay vì tổ chức trong năm học 2017-2018, trường kết hợp thực hiện trong hè

nhằm tạo sự kiện trải nghiệm theo mùa cho trẻ. Lúc này, trẻ đang trong giai đoạn

chuyển từ lớp 4-5 tuổi sang lớp 5-6 tuổi nhưng nhà trường vẫn tiếp tục bố trí 02 giáo

viên tham gia thực nghiệm phụ trách lớp trong thời gian này.

3.3.2. Củng cố kiến thức, kỹ năng quan sát, đánh giá trẻ cho giáo viên tại 02

lớp tiến hành thử nghiệm

Căn cứ trên kết quả khảo sát từ chương 2, giáo viên chưa đánh giá được khả

năng nhận thấy sự khác biệt của trẻ. Nguyên nhân của thực trạng này là do giáo viên

chưa quan sát và đánh giá tốt khả năng của trẻ. Tại trường Mầm non Khu chế xuất

Tân Thuận, việc lập hồ sơ đánh giá trẻ hiện nay được ghi chép ngay trong sổ kế

hoạch giáo dục của giáo viên, sổ tay ghi chú của cô. Tại trưòng Mầm non Bông Hoa

Nhỏ, giáo viên đã sử dung porfolio trong đánh giá trẻ. Do đó, trước khi thử nghiệm,

chúng tôi cần củng cố lại cách thức thực hiện các hình thức đánh giá trẻ, chú trọng

đến những thái độ, hành vi, biểu hiện của trẻ đối với sự khác biệt. Cụ thể hướng dẫn

cho giáo viên về việc sử dụng porfolio trong đánh giá trẻ.

Để thống nhất cách quan sát, đánh giá trẻ, chúng tôi đã hướng dẫn cho giáo

viên tại trường Mầm non Khu Chế Xuất Tân Thuận cách lập hồ sơ bằng các biện

pháp sau:

- Cung cấp cho giáo viên một số mẫu quan sát, đánh giá

- Theo dõi hồ sơ giáo viên thực hiện trong 2 ngày và trao đổi những vấn đề cần

lưu ý như: có 2 trẻ thường chơi độc lập, 01 trẻ nhút nhát nhưng hoàn toàn có khả

năng tham gia chơi cùng bạn, có trẻ nói ngọng, những nét riêng, độc đáo qua các tác

phẩm của trẻ.

Để đánh giá hiệu quả sử dụng một số biện pháp giáo dục trẻ tôn trọng sự khác

biệt, chúng tôi hướng dẫn giáo viên tại cả hai trường thực hiện khảo sát trước thử

nghiệm nhằm đánh giá khả năng nhận biết, thái độ và hành vi của trẻ đối với sự khác

biệt. Giáo viên khảo sát qua nhiều hình thức khác nhau: bài tập, trò chơi, tình huống,

trò chuyện cùng trẻ... Khảo sát không làm tập trung cùng một thời điểm mà được

thực hiện tại các góc ở các ngày khác nhau, có bài tập do trẻ tự làm, có bài tập do cô

88

quan sát và đánh dấu mức độ (các bài tập tình huống) tại thời điểm diễn ra tình

huống.

Một số trò chơi, bài tập được sử dụng kết hợp trong việc đánh giá khả năng

nhận thấy sự khác biệt của trẻ

- Đối với những khác biệt cá nhân

- Trẻ nhận ra rằng mọi người đều có những điểm chung bằng cách hỏi trẻ về

những điểm tương đồng và khác nhau giữa các bạn cùng lớp. Sau đó, sử dụng

những thông tin đã tìm ra để cho trẻ nhận ra rằng giữ chúng có nhiều sự tương

đồng. Qua đó, cho trẻ thảo luận về những lợi ích mang lại từ những sự khác nhau

đó. Những hoạt động tiếp theo có thể cho trẻ kết thành cặp đôi để điểm giống và

khác nhau với số lượng tăng dần qua các lần chơi. Sau đó, trẻ có thể kết bạn với

những bạn khác để thống kê những điểm khác biệt (có thể gắn ký hiệu lên 2 cột

giống và khác để ghi chú). Cho trẻ thảo luận về sự quan trọng của sự tương đồng và

khác nhau nhằm cho trẻ thấy rằng sự tương đồng thay thế sự khác biệt.

- Trẻ làm poster về chính mình: Trên một tờ giấy lớn, trẻ sẽ nằm xuống

trên tờ giấy theo chiều dọc, giáo viên có thể dùng bút đánh dấu phát thảo cơ thể trẻ.

Yêu cầu trẻ vẽ hoặc dán hình để miêu tả những gì trẻ có thể làm, thích hoặc không

thích trên bảng phát thảo đó. Đặt poster của trẻ xung quanh lớp, trong suốt tuần, trẻ

có thể dán thêm thông tin lên poster trong suốt tuần, trẻ cũng có thể vẽ hoặc viết

thêm thông tin trên poster của bạn khác.

- Trẻ có thể phát hiện trong lớp có những bạn có cùng sở thích, có những sở

thích đặc biệt không giống ai cả, những việc mà ai cũng có thể làm được nhưng

cũng có những việc chỉ có một vài bạn có thể thực hiện được.

- Nhận biết một số trạng thái cảm xúc (vui, buồn, sợ hãi, tức giận, ngạc

nhiên) qua nét mặt, cử chỉ, giọng nói, tranh ảnh.

- Cho trẻ nhìn vào gương và làm những biểu hiện trên khuôn mặt theo các yêu

cầu:

- Con có thể làm một khuôn mặt vui?

- Hãy cười hết cỡ mà con có thể, con có thể nhe răng khi cười?

- Con có thể tạo gương mặt buồn? Một gương mặt giận?

89

- Con sẽ trông như thế nào khi con đang cáu?

Giáo viên sẽ giải thích cho trẻ rằng những khuôn mặt có thể cho chúng ta biết

mọi người đang như thế nào. Để trẻ vẽ hoặc tô những khuôn mặt với những biểu hiện

khác nhau và trò chuyện về cảm xúc trên những gương mặt mà trẻ đã tạo ra. Điều

này sẽ giúp trẻ hoặc được từ để miêu tả những cảm xúc khác nhau của người khác.

Khuyến khích trẻ nói về thời điểm trẻ có những cảm xúc giống nhau và nguyên nhân

trẻ có những cảm xúc đó.

* Trẻ nhận ra rằng mọi người khác nhau sẽ có những cảm nhận khác

nhau trong cùng một tình huống. Biểu lộ trạng thái cảm xúc, tình cảm phù hợp

với một số tình huống

Trẻ chơi trò chơi đóng vai trong một số tình huống như sau:

- Khi nhận được một cái bánh sinh nhật

- Khi bị một con vật nuôi cắn

- Khi nghe một tiếng sấm lớn trong trời mưa

- Một bạn vô tình làm rơi những khối xây dựng mà trẻ đang chơi

Trên cơ sở những cảm xúc ban đầu, trẻ sẽ biết thể hiện hợp lý trong những

tình huống khác nhau. Tuy nhiên, để trước khi thể hiện những cảm xúc đó, trẻ biết

tìm hiểu nguyên nhân để có những bộ lộ cảm xúc phù hợp là một bước tiếp theo của

việc giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt.

Theo chương trình giáo dục mầm non tại Việt Nam hiện nay, ở độ tuổi 4 - 5,

nội dung giáo dục trẻ chỉ dừng lại ở mức nhận ra - nhận biết một số trạng thái cảm

xúc (vui, buồn, sợ hãi, tức giận, ngạc nhiên) qua nét mặt, cử chỉ, giọng nói, tranh ảnh

và chưa có nội dung bày tỏ tình cảm phù hợp với cảm xúc của người khác trong các

tình huống giao tiếp khác nhau như ở độ tuổi 5 - 6. Tuy nhiên, giáo viên cần linh

hoạt giáo dục trẻ thể hiện sự quan tâm bằng cách hỏi họ đang cảm thấy như thế nào?

Giúp đỡ khi cần thiết, biểu hiện sự chăm sóc và quan tâm đến người khác (chú ý khi

người khác cảm thấy buồn hoặc bất ổn và thể hiện sự động viên; cảm ơn người khác

đã tận tình giúp đỡ)

* Trẻ nhận ra rằng mỗi người đều có những đặc điểm riêng biệt: Đặc điểm

về thể chất (tóc, màu da, chiều cao, kích cỡ…)

90

+ Trò chuyện về những điều giống và khác nhau giữa các bạn (những đặc điểm

về thể chất)

+ Nhận ra rằng mỗi người khác nhau có những cảm nhận khác nhau trong cùng

một tình huống

- Cho mỗi trẻ một bông mực in và để trẻ in dấu vân tay trên một tờ giấy chung,

trẻ sử dụng kính lúp để xem và nói cho nhau nghe những gì trẻ quan sát dược.

- Cho trẻ so sánh dấu vân tay của nhau theo từng đôi hoặc từng hàng và nói lên

điểm giống và khác nhau giữa chúng. Qua đó, nhấn mạnh cho trẻ thấy được mỗi

người là duy nhất và có dấu vân tay khác nhau

- Cho trẻ tạo hình những bức tranh từ dấu vân tay

* Trẻ hiểu mọi người đều có những khả năng khác nhau và đều cần được

tôn trọng như nhau, không được chê bai hay xem thường người khác yếu hơn

hay có những khiếm khuyết bẩm sinh

- Truyện kể là một phương tiện phù hợp để giáo dục trẻ những bài học về sự

tôn trọng những khả năng khác nhau của mọi người xung quanh, bằng cách sưu tập

những câu chuyện phù hợp với lứa tuổi và cho trẻ làm quen với nhiều hình thức khác

nhau: kể lại chuyện, đóng kịch hay đơn giản nói lên những suy nghĩ của bản thân về

các tình huống và nhân vật trong truyện trẻ sẽ hiểu rằng mỗi người sinh ra đều có

những hoàn cảnh khác nhau. Minh họa bằng một câu chuyện cụ thể như sau:

- Câu chuyện “ Rùa và thỏ”

- Trẻ đóng vai rùa chậm chạp nhưng chăm chỉ còn thỏ nhanh nhẹn nhưng chủ

quan.

- Trẻ rút ra bài học: Mỗi người nên nắm được thế mạnh riêng của mình, khi đó

dù cho bạn có yếu thế hơn nhưng bạn vẫn có thể giành chiến thắng nếu chọn được

lĩnh vực thích hợp. Không được chê bai bạn yếu hơn về một khả năng nào đó.

* Câu chuyện “ Hai cô gái và Hai cục bướu”

Đây là câu chuyện khá dài nên đối với độ tuổi 4-5 tuổi, giáo viên không không

nên quá tập trung vào việc nhớ hết lời thoại hay trình tự câu chuyện, mà nên tập

trung vào ý nghĩa của câu chuyện là không nên chê cười những người kém may mắn

có vẻ ngoài xấu xí hoặc khác biệt so với mọi người xung quanh. Mặt khác, dù có

91

hoàn cảnh khá giả hơn cũng không nên bắt nạt người nghèo khổ hơn. Thuận lợi hơn,

giáo viên có thể cho trẻ xem film truyện cổ tích cùng tên đã được trình chiếu trên

truyền hình hoặc dễ dàng tìm thấy bằng các website thông dụng.

- Mặc khác, các phương tiện truyền thông là kênh thông tin gần gũi giúp trẻ biết

được trong xã hội có những người gặp nhiều hoàn cảnh khác nhau nhưng bù lại, họ

lại có những khả năng đặc biệt để thích nghi với cuộc sống nên cần được tôn trọng.

- Một hình thức hiệu quả khác đã được giáo viên đề cập đến khi được phỏng

vấn là việc giáo dục mọi lúc, mọi nơi thông qua các tình huống trong cuộc sống. Tuy

nhiên, vấn đề cần quan tâm nhiều hơn là giáo viên phải có kỹ năng quan sát trẻ để

biết được trẻ có chú ý và phản ứng như thế nào khi tiếp xúc với sự khác biệt xung

quanh trẻ ngoài những mục đích đã được dự kiến theo kế hoạch giáo dục. Nếu vô

tình trong lúc đi tham quan, đi chơi hoặc tham gia một hoạt động ngoại khóa, trẻ phát

hiện ai đó có sự khác biệt, giáo viên nên quan sát phản ứng của trẻ như thế nào; nên

kịp thời khen ngợi khi trẻ có cách ứng xử phù hợp hoặc ghi nhận một số các vấn đề

cần giáo dục trẻ để có thái độ và hành vi phù hợp hơn. Tùy tình huống, giáo viên có

thể giáo dục tại thời điểm đó bằng những cách đơn giản như nói lời xin lỗi, cảm ơn,

giúp đỡ người khác hoặc ghi nhận để lập kế hoạch giáo dục tiếp theo tại lớp. Các

trường có thể cho trẻ giao lưu với các bạn ở trường chuyên biệt để có thể chia sẻ,

cảm thông với các bạn kém may mắn hơn mình.

* Trẻ nhận ra cảm xúc và thể hiện mình biết người khác đang dự định điều

gì và họ cảm thấy thế nào thông qua hành động hoặc lời nói

Trẻ em thường đấu tranh không chỉ với sự hiểu biết cảm xúc của trẻ, mà còn

liên quan đến cảm xúc của người khác. Những kỹ năng này là rất quan trọng cá nhân

trẻ và cho việ xây dựng các mối quan hệ xung quanh

Trước tiên, giáo viên giúp dạy trẻ gọi tên được đó là cảm xúc gì. Cho dù trẻ vui,

buồn, hay tức giận bước đầu tiên trong việc đối phó với một cảm giác là xác định nó.

Giúp trẻ xác định cảm xúc bằng cách thảo luận cảm xúc trẻ đã từng thấy. Nếu một

đứa trẻ nói, "Mình thấy bạn tức giận. Bạn đã khoanh tay và đang dậm chân”, nghĩa là

trẻ đã nhận diện được một dạng cảm xúc. Một công cụ khác là trò chơi xác định

những cảm xúc cụ thể xuất hiện cũng là một trong các biện pháp giáo dục hiệu quả.

92

Sử dụng các ví dụ mới cũng như những biểu hiện trong một vài tình huống thật đã

xảy ra đối với đứa trẻ. Thảo luận và viết về những cảm xúc khác nhau trong một tạp

chí (hoặc một album về cảm xúc). Sử dụng nhật ký để viết về các sự kiện và cảm

xúc, phản ứng và hậu quả của các sự kiện được gợi lên theo cách riêng của trẻ (trẻ có

thể vẽ, cắt dán hình ảnh từ tạp chí hoặc ghi âm một đoạn kể về cảm xúc của mình,

của bạn).

Tiếp theo, trẻ cần nhận ra một số tình huống gắn liền với cảm xúc. Khi nào vui,

buồn, giận dữ... Đây cũng là một bước quan trọng để giúp trẻ tìm hiểu nguyên nhân

của sự khác biệt. Cùng một tình huống nhưng mỗi bạn có một cách biểu hiện cảm

xúc khác nhau bởi vì những nguyên nhân nào? Truyện kể là một trong các phương

tiện cho trẻ nhận biết cảm xúc của nhân vật hiệu quả nhất. Bằng cách trò chuyện về

các nhân vật trải qua các sự kiện vui, buồn, đáng ngạc nhiên hoặc bực bội... Trò

chuyện lý do tại sao các nhân vật cảm thấy cách họ đã làm và những gì họ nói hoặc

đã làm để bộc lộ cảm xúc của họ.

Câu chuyện minh họa cho trẻ nhận biết cảm xúc của nhân vật

* Trẻ biết thể hiện sự thông cảm với người khác

- Trước tiên, dể trẻ dễ dàng cảm thông với người khác, trẻ cần quan tâm

tìm hiểu tại sao lại có sự khác biệt đó

Đây là vấn đề mà các trường hiện nay đang gặp khó khăn vì theo kết quả khảo

sát, trẻ hiếm khi tìm hiểu nguyên nhân của sự khác biệt. Để tạo sự quan tâm sự khác

biệt, giáo viên cần quan tâm đến những vấn đề sau:

- Đặt cho trẻ các câu hỏi tại sao trước những sự khác biệt, khuyến khích trẻ tự

tìm câu trả lời, dần dần hình thành cho trẻ thói quen trước những sự khác biệt mà trẻ

nhận thấy. Không có sự khác biệt nào bắt nguồn từ việc xấu cả, mọi việc đều có

những nguyên nhân cụ thể. Chẳng hạn như tại sao bạn có da đen hoặc nâu còn mình

là da trắng, có phải do bạn ở bẩn hay bạn quên tắm sạch? Câu trả lời có thề trẻ tự

phát hiện qua các trò chơi tắm búp bê da đen, nâu. Trẻ hiểu rằng vốn dĩ mỗi người

sinh ra đều có những đặc điểm riêng theo đặc trưng của từng dân tộc không phải do ở

bẩn, khi cho trẻ chơi với bột mì, trẻ nhận ra rằng mặc dù tay con bẩn nhưng nó vẫn

không đen, tay con vẫn là màu trắng. Tại sao bạn không có nhiều quần áo? Do gia

93

đình bạn khó khăn hơn? Tại sao gia đình bạn lại khó khăn hơn? Tại sao chân bạn đi

khập khiễng?... Mọi sự khác biệt của mọi người làm thế giới thú vị hơn.

- Việc đặt câu hỏi được thực hiện trong nhưng tình huống cụ thể trong lớp hoặc

qua các mẫu chuyện, tình huống đã được kể trên các phương tiện truyền thông phù

hợp với khả năng của trẻ.

- Tương tự như thế, với mọi sự thay đổi mà giáo viên quan sát trên trẻ hàng

ngày, giáo viên nên khuyến khích trẻ quan tâm tìm hiểu nguyên nhân chuyện gì đã

xảy ra với bạn. Điều này giúp trẻ có thói quen quan tâm với người khác, biết chia sẻ

những khó khăn với bạn.

Hoạt động minh họa:

- Cho trẻ một đồ vật, đề nghị trẻ nhắm mắt và vẽ lại đồ vật đó trên giấy vẽ. Sau

đó cô cho trẻ mở mắt và vẽ lại lần nữa. Trẻ so sánh sự khác nhau giữa hai hình vẽ và

nói lên kinh nghiệm trong quá trình thực hiện.

- Trò chuyện cùng trẻ những khó khăn mà người khiếm thị gặp phải trong cuộc

sống

- Giáo dục trẻ biết sử dụng từ ngữ thể hiện sự tôn trọng và đồng cảm với các

bạn khuyết tật. Thay vì sử dụng các từ thông thường như khuyết tật hay tàn tật, giáo

viên có thể hướng trẻ đến các từ có liên quan đến nguyên nhân và những khó khăn

mà người khác gặp phải như bạn đi lại khó khăn, hoặc bạn không nhìn thấy được (trẻ

mù), bạn nghe khó (khiếm thính)...Từ đó, trẻ sẽ dễ dảng hướng đến việc suy nghĩ sẽ

làm gì để giúp bạn bớt khó khăn trong hoạt động hàng ngày.

- Trò chuyện về bản thân trẻ, gia đình và những người khác trong cộng đồng

quanh trẻ (những thành viên trong gia đình, thức ăn, đồ chơi, sách, những hoạt động

mà trẻ thích hoặc không thích).

- Trẻ miêu tả về khả năng và đặc điểm cá nhân của mình

- Trẻ lựa chọn những trò chơi hoặc hoạt động mà trẻ thích hoặc chơi tốt nhất.

3.3.3. Tập huấn cho giáo viên cách thức thực hiện một số biện pháp giáo dục

trẻ tôn trọng sự khác biệt

Mục đích tập huấn

94

- Giúp giáo viên nắm rõ các khái niệm có liên quan đến đề tài như: Sự khác biệt

là gì? Sự khác biệt ở trẻ mầm non.

- Giáo viên biết được khả năng nhận thấy sự khác biệt ở trẻ ngoài những đặc

điềm bên ngoài về hình thể, trang phục.

- Củng cố kiến thức về dạy học tích hợp theo chủ đề, giáo viên biết được một số

biện pháp giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt (như phần lý luận đã nêu trong chương

1)

- Xây dựng được kế hoạch tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ tôn trọng sự khác

biệt thông qua chủ đề.

- Xây dựng được môi trường giáo dục phù hợp.

* Tổ chức tập huấn

- Thị phạm phân tích hồ sơ đánh giá của 02 trẻ cho giáo viên thấy được trẻ có

những sự khác biệt nào? Thái độ và hành vi của trẻ hiện đang ở mức độ nào? Sau đó,

hướng dẫn giáo viên tiếp tục phân tích các hồ sơ còn lại, thống kê mức độ thể hiện

thái độ, hành vi của trẻ khi nhận thấy sự khác biệt.

- Trao đổi trực tiếp với gíao viên về đặc điểm của trẻ trong lớp, cùng với giáo

viên nghiên cứu lại hồ sơ nhập học của trẻ để nắm thêm thông tin về trẻ như: quốc

tịch, nơi ở, quên quán, tình trạng sức khỏe, sở thích, thói quen của trẻ.

- Trao đổi với giáo viên về chủ đề sẽ thực hiên: có thể theo sự quan tâm của trẻ

hoặc theo gợi ý của cô. Với chủ đề về văn hóa, nội dung nào trẻ đã được làm quen,

nội dung nào chưa thực hiện, dự kiến thời gian tổ chức.

- Đề nghị giáo viên xây dựng kế hoạch thực hiện chủ đề, đề xuất các biện pháp

tổ chức và những việc cần sự hỗ trợ từ ban giám hiệu, phụ huynh, cùng với giáo viên

kiểm tra lại các hoạt đông nào phù hợp, các hoạt động nào cần điều chỉnh trên kế

hoạch

* Tập huấn cho giáo viên biện pháp xây dựng môi trường giáo dục trẻ tôn

trọng sự khác biệt.

- Trên cơ sở thực hiện chủ đề về văn hóa, chúng tôi trao đổi với giáo viên các

vấn đề

95

- Khai thác và sử dụng tốt các sản phẩm do trẻ tạo ra, có kế hoạch bổ sung các

đồ dùng, nguyên vật liêu cho trẻ sử dụng.

- Lưu ý giáo viên quan tâm đến việc giáo dục trẻ quan các hoạt động khác nhau

ngoài hoạt động học, phân tích rõ các nội dung đã được thực hiện trong hoạt động

chơi, vệ sinh, ăn ngủ, trả trẻ...

Trước khi bắt đầu chủ đề

- Trang bị thêm sách ảnh về các bạn ở vùng cao, các bạn ở miền tây nam bộ,

món ăn các vùng miền.

- Tập hợp hình ảnh về ngày hội văn hóa tại các năm trước thành bộ sách ảnh

- Bổ sung một số trang phục truyền thống khác nhau tại góc âm nhạc, góc phân

vai.

- Các poster quảng cáo, hình ảnh của các món ăn truyền thống theo từng vùng

miền.

- Bổ sung các nguyên vật liệu mở trong các góc chơi: sợi tết bằng vỏ cây, sơ

dừa, xác dừa phơi khô và tẩm màu, một số vật dụng thủ công truyền thống (rổ đựng

đồ dùng, các vật dụng trong ăn uống, nón lá, giấy nhún, vải, nơ cho nón lá

- Các hình ảnh của tất cả các trẻ trong lớp

- Bổ sung các đồ chơi dân gian: bộ tre gõ sạp, nhạc cụ dân tộc, cà kheo, ô ăn

quan.

- Bổ sung đối tượng mới trong sân trường cho trẻ quan sát: đàn vịt, cột ném

còn...

- Tranh về đời sống của trẻ nhỏ ở vùng cao, miền tây nam bộ

Trong quá trình thực hiện chủ đề

- Dựa trên những minh chứng cho thấy có sự khác biệt giữa các trẻ trong lớp,

giáo viên cho trẻ tham gia vào việc trang trí môi trường lớp thông qua các hoạt động

như:

+ Cung cấp các nguyên vật liệu cho lớp học từ nhiều nền văn hóa khác nhau

phản ánh sự đa dạng bên trong những nền văn hóa đặc biệt cũng như sự khác nhau

giữa các nền văn hóa.

96

+ Chọn những quyển sách phản ánh về sự khác biệt và về nhiều nền văn hóa

khác nhau để đọc cho trẻ nghe. Trẻ có thể nhìn thấy những mặt giống nhau trong các

quyển sách đã được chia sẻ với chúng.

+ Tạo ra những nét khác biệt mang tính cá nhân trên các mảng tường và trong

các hình thức trang trí lớp học. Khi trẻ nhìn thấy chính mình được phản ánh trong

các nguyên vật liệu trong các vật liệu trong lớp, chúng hiểu rằng chúng là ai, được

chấp nhận và được xem là quan trọng. Những hoạt động có chủ ý như thế này có thể

tạo nên sự khác biệt trong trong cách thúc đẩy việc học của trẻ.

+ Làm ký hiệu trên tủ đựng đồ cá nhân của trẻ bằng nhiều cách khác nhau mà

trẻ có thể làm: vẽ, trang trí, cắt, dán, gắn hình mà trẻ thích... Thông qua hoạt động

này trẻ vừa thể hiện khả năng tạo hình vừa thể hiện sở thích, tình cảm cá nhân.

+ Trang trí sản phẩm của trẻ trong lóp học bao gồm sản phẩm tạo hình, sản

phẩm trong góc học tập, góc chơi lego...

+ Trưng bày kết quả từ một số bài tập, trò chơi mà cô tổ chức cho trẻ tìm hiểu

về sự khác biệt

+ Trưng bày sách ảnh của các bạn trong lớp khi khám phá chủ đề về bàn thân.

+ Làm thực đơn gửi cô cấp dưỡng về các món ăn trẻ mong muốn được ăn tại

trường (trẻ có thể cắt, dán từ tạp chí, báo, poster quảng cáo ...); thực đơn này cũng có

thể được trang trí tại góc gia đình.

+ Tổ chức góc phân vai thành phòng trưng bày trang phục, trang sức hoặc vật

lưu niệm địa phương khi khám phá chủ đề văn hóaẻ

* Xây dựng kế hoạch thực hiện chủ đề phát huy tính tích cực, chủ động

của trẻ

Hướng dẫn và giúp giáo viên chỉnh sửa một số nội dung hoạt động nhăm đảm

bảo nội dung giáo dục trẻ có thể thực hiện mọi lúc, mọi nơi ngoài hoạt dộng học,

thiết lặp mối quan hệ giữa các hoạt động nhằm đảm bảo tính thống nhất và có hệ

thống.

* Mở rộng các nội dung giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt bao gồm lòng

nhân ái, sự sẻ chia thông qua chủ đề văn hóa

97

- Lưu ý giáo viên xây dựng các hoạt động hướng về cộng đồng như giúp đỡ các

bạn nhỏ có hoàn cảnh khó khăn.

* Tạo sự quan tâm, tham gia của phụ huynh về chủ đề mà trẻ đang tìm

hiểu

- Trao đổi với phụ huynh vể kế hoạch của lớp qua các giờ đón và trả trẻ, vận

động phụ huynh tham gia các hoạt động.

- Tuyên truyền hình ảnh hoạt động của trẻ hàng ngày qua bản tin, sản phẩm

hàng ngày của trẻ.

3.4. Kết quả thử nghiệm

- Đã thay đổi nhận thức của giáo viên về khả năng chú ý đến sự khác biệt của

trẻ. Kết quả quan sát của giáo viên ngày càng cụ thể hơn về những biểu hiện thái độ,

hành vi của trẻ đối với sự khác biệt.

Bảng 3.1. Kết quả đánh giá khả năng chú ý của trẻ sau khi thử nghiệm

Kiến thức/ kỹ năng/ mục đích Một số biểu hiện của trẻ

- Nhận ra rằng mỗi người đều có - Trò chuyện về những điểm giống và khác

những đặc điểm riêng biệt: nhau giữa các bạn (những đặc điểm về thể

+ Đặc điểm về thể chất (tóc, màu da, chất).

chiều cao, kích cỡ…) - Nhận ra rằng mỗi người có thể cảm nhận

rất khác nhau trong cùng một tình huống. + Dân tộc

+ Quan điểm

- Thể hiện sự tôn trọng những người - Tham gia hoặc trò chuyện về một số sự

mà trẻ tiếp xúc kiện như ngày hội các dân tộc (thông qua

việc chia sẻ món ăn dân tộc, trang phục,

tín ngưỡng và tập tục văn hóa).

- Nói bằng những cách thể hiện sự tôn

trọng như làm ơn, cảm ơn, xin lỗi…

- Tôn trọng cảm xúc, quyền lợi và những

thứ thuộc về người khác:

+ Lắng nghe những gì họ nói và chấp nhận

98

quan điểm (suy nghĩ) khác biệt của họ.

+ Quan sát và lắng nghe để xác định cảm

xúc của người khác dựa trên cử chỉ và biểu

hiện trên nét mặt.

+ Tự kiểm soát lượt hoạt động của mình

trong nhóm cho phù hợp (đợi đến lượt để

nói hoặc trình bày, hoặc chơi trong các góc

chơi).

+ Giữ im lặng khi người khác đang nói.

+ Không cười khi người khác mắc lỗi hoặc

đang đau khổ.

- Nhận ra cảm xúc và thể hiện mình - Thể hiện sự quan tâm bằng cách hỏi họ

biết người khác đang dự định điều gì đang cảm thấy như thế nào?

và họ cảm thấy thế nào thông qua - Sẵn sàng giúp đỡ người khác khi cần.

hành động hoặc lời nói - Bày tỏ tình cảm và sự chấp nhận đối với

người khác.

- Chơi xoay tua và chơi với nhiều bạn khác

nhau trong suốt tuần.

- Thể hiện sự đánh giá và quan tâm - Thể hiện sự đánh giá những gì tích cực

đến người khác mà người khác nói hoặc làm với trẻ.

- Biểu hiện sự chăm sóc và quan tâm đến

người khác (chú ý khi người khác cảm

thấy buồn hoặc bất ổn và thể hiện sự động

viên; cảm ơn người khác đã tận tình giúp

đỡ)

- Có tinh thần hợp tác khi làm việc - Yêu cầu bạn cùng tham gia trò chơi với

hoặc chơi cùng nhau trong một nhóm mình hoặc đề nghị để được tham gia trò

chơi cùng bạn.

- Đề nghị bạn giúp đỡ để hoàn thành

99

nhiệm vụ.

- Hoạt động trong một nhóm:

+ Chú ý

+ Thân thiện và có tinh thần giúp đỡ bạn

bè.

+ Đợi đến lượt để chơi và biểu thị sự chú ý

đến lượt mình.

+ Chia sẻ đồ chơi, dụng cụ và những

nguyên vật liệu.

+ Làm việc với những trẻ khác để hoàn

thành nhiệm vụ chung của nhóm theo sự

hướng dẫn.

+ Chú ý đến những gì người khác nói, suy

nghĩ và cảm nhận.

+ Quan sát những điểm khác biệt và học

cách điều tiết chúng chẳng hạn như khi

quan sát một bạn không sẵn lòng chia sẻ

đồ chơi với bạn, chúng có thể cố gắng dàn

xếp chơi thay phiên nhau hoặc thay vì

tranh giành nhau.

- Xây dựng mối quan hệ với người - Sử dụng nhiều cách khác nhau để thiết

lập và duy trì tình bạn (bằng cách chia sẻ khác

thức ăn, đồ chơi với bạn, mở đầu một nói

chuyện, tham gia trò chơi, mời bạn củng

chơi, mỉm cưòi và biết giúp đỡ bạn.

- Sử dụng các cách thân thiện để kiềm chế

sự không đồng ý hoặc không vui

- Đã xây dựng đươc kế hoạc thực hiện chủ đề văn hóa tại 02 lớp 4 - 5 tuổi. Chủ

đề thật sự gần gũi và phù hợp với khả năng nhận biết sự khác biệt của trẻ (Phụ lục 4)

100

- Trẻ mạnh dạn, tự tin khi thể hiện suy nghĩ của bản thân, tích cực tham gia vào

các hoạt động, thật sự thích thú khi phát hiện những điểm khác biệt ở bạn, những

khác biệt về văn hóa như trang phục, ngôn ngữ, hoàn cảnh sống, biết sẻ chia với các

bạn có hoàn cảnh khó khăn hơn.

- Trẻ mạnh dạn bày tỏ ý kiến, suy nghĩa về những ý tưởng của mình trong quá

trình làm việc cùng nhau, chấp nhận những ý tưởng mới lạ của bạn.

Thông qua ngày hội văn hóa được thực hiện cuối chủ đề tại lớp 4 - 5 tuổi

trường mầm non Khu chế xuất Tân Thuận và Trường Mầm non Bông Hoa Nhỏ Quận

7, trẻ đã có những thay đổi tích cực so với trước khi thử nghiệm:

- Trẻ biết nói lên sở thích của mình trong ăn uống, biết lựa chọn và tham gia

các hoạt động theo ý thích.

- Trẻ nhận biết được sự khác nhau về hoàn cảnh sống giữa mình và các bạn ở

những nơi còn gặp nhiều khó khăn.

- Trẻ biết chấp nhận những khác biệt của bạn để kết nhóm hoạt động theo ý

thích, tự thỏa thuận và phân công trực nhật theo khả năng của từng thành viên trong

nhóm, biết nhường nhịn và giúp đỡ các bạn có khó khăn về vận động.

- Trẻ yêu thích và tôn trọng những đặc điểm khác biệt về ngôn ngữ, trang

phục, thói quen của các bạn người dân tộc trong lớp.

* Đánh giá 4 giáo viên tham gia thử nghiệm

- Về chủ đề “văn hóa”

- Đối với 02 giáo viên tại trường mầm non Bông Hoa Nhỏ, chủ đề này trường

đã từng thực hiện nhưng chỉ tập trung ở nội dung đặc điểm văn hóa một số quốc gia

châu Á, châu Âu và được thực hiện lồng ghép các lễ hội như ngày Noel, Halloween,

tết Nguyên đáng và được tập trung thực hiện trong toàn trường. Khi từng lớp thực

hiện riêng chủ đề văn hóa, nội dung giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt sẽ được tập

trung hơn, sẽ phù hợp với khả năng của trẻ hơn. Bên cạnh đó, nội dung giáo dục trẻ

biết quan tâm đến đặc điểm của nhiều nền văn hóa khác nhau rất phù hợp với điều

kiện sống, tình hình thực tế tại lớp.

- Đối với 02 giáo viên tại trường mầm non Khu Chế Xuất Tân Thuận, đây là lần

đầu tiên lớp thực hiện chủ đề này, thông thông thường chủ đề chỉ được thực hiện

101

thông qua các lễ hội mừng xuân và chủ yếu cho trẻ làm quen với các phong tục ngày

tết.

- Về nội dung giáo dục:

- 100% giáo viên cho rằng nội dung giáo dục hoàn toàn phù hợp với chương

trình giáo dục và khả năng của trẻ 4 - 5 tuổi tại lớp.

- Khi đưa vào nội dung giáo dục có đề cập đến cuộc sống của các bạn vùng cao

hoặc miền tây nam bộ, theo đánh giá của 2 giáo viên tại trường mầm non Khu chế

xuất Tân Thuận, nội dung này không xa lạ với trẻ. Vì trẻ đã biết thông tin qua các

phương tiện truyền thông và gần 50% trẻ theo cha mẹ từ miền tây lên làm việc. Mặt

khác, nội dung chỉ giới hạn ở việc các trẻ đến trường. ẩm thực, trang phục, ngôn ngữ

nhằm giúp trẻ nhận biết được sự khác biệt về văn hóa, hoàn cảnh sống ở mức độ đơn

giản là trẻ biết một số đặc điểm văn hóa đặc trưng phù hợp với trẻ. Tuy nhiên, tại

thời điểm thử nghiệm, trẻ đã ở gần cuối độ tuổi 4 - 5 tuổi là phù hợp. Nếu áp dụng

đầu từ đầu năm học, có thể nội dung này chưa phù hợp với tất cả trẻ trong lớp.

Ý kiến về một số biện pháp giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt đã thử

nghiệm

- Các biện pháp dễ thực hiện và có tính hệ thống, giáo viên có định hướng rõ

hơn về việc thực hiện nội dung chương trình giáo dục.

- Các biện pháp được thực hiện lồng ghép vào quá trình thực hiện chủ đề đã

giúp trẻ hứng thú hơn. Các hoạt động diễn ra tự nhiên, bước đầu đã tạo ra sự quan

tâm nhiều hơn từ phía phụ huynh. Họ cảm thấy được tôn trọng và có cơ hội gắn bó

với các hoạt động của trường hơn.

- Khi được hỏi về biện pháp mà giáo viên nhận thấy có thể mang lại hiệu quả

cao nhất, 3 giáo viên cho rằng khó có thể cho rằng biện pháp nào là tối ưu nhất vì

hầu như giáo viên phải linh hoạt vận dụng nhiều biện pháp khác nhau sao cho phù

hợp. 01 ý kiến cho rằng việc giáo dục trẻ tôn sự khác biệt nên tổ chức mọi lúc, mọi

nơi và tận dụng mọi cơ hội thực tế để giáo dục trẻ.

- Ý kiến của giáo viên về việc thực hiện các biện pháp giáo dục thông qua chủ

đề, 100% giáo viên đều đồng tình đây là hoạt động giáo dục mang lại hiệu quả cao,

giáo viên luôn phải linh hoạt sử dụng nhiểu biện pháp khác nhau. Các giáo viên đã

102

liệt kê rất nhiều các biện pháp đã được sử dụng thông qua khám phá chủ đề “văn

hóa” và “ẩm thực” như sau:

+ Giáo viên phải làm gương cho trẻ luôn được ưu tiên hàng đầu trong tất cả các

chủ đề, hoạt động.

+ Chủ đề được thực hiện gồm nhiều hoạt động giáo dục theo chương trình giáo

dục mầm non bao gồm cả giờ học, chơi, ăn, ngủ, vệ sinh cá nhân, lễ hội, tham quan

thực tế, vận động và phối hợp cùng phụ huynh tham gia các hoạt động cùng trẻ.

Trong từng hoạt động, giáo viên đã sử dụng rất nhiều biện pháp khác nhau như xây

dựng môi trường giáo dục, sử dụng nhiều nguồn tư liệu khác nhau trên các phương

tiện truyền thông, sử dụng truyện, thơ, bài hát mang âm hưởng dân ca...

+ Biện pháp quan sát và đánh giá trẻ được xem là quan trọng vì qua đó, giáo

viên sẽ đánh giá được khả năng của trẻ để lựa chọn nội dung và hình thức giáo dục

phù hợp.

* Ý kiến đề xuất của giáo viên về các biện pháp giáo dục trẻ tôn trọng sự

khác biệt:

Trong số các biện pháp đã được khảo sát, khi được hỏi về dạy học theo dự án,

các giáo viên trường công lập cho rằng chưa được tập huấn nên chưa biết cách thực

hiện, 2 giáo viên tại trường ngoài công lập cho rằng đã thực hiện nhưng chỉ ở mức độ

thỉnh thoảng và cũng cần tiếp tục cũng cố về kiến thức, kỹ năng để thường xuyên

thực hiện hiệu quả hơn.

So sánh kết quả trước và sau thử nghiệm cho thấy, trẻ đã quan tâm nhiều hơn

đến sự khác biệt về văn hóa, biết sẻ chia với mọi người xung quanh và thái độ, hành

vi tích cực đối với sự khác biệt

Kết quả phỏng vấn phụ huynh cho thấy phụ huynh rất thích tham gia các hoạt

động cùng trẻ, đây là họa động hữu ích nhằm hướng trẻ đến nhưng giá trị tốt đẹp

trong mối quan hệ xã hội xung quanh trẻ. 2 trong 4 phụ huynh đồng tình nên tổ chức

những hoạt động có phụ huynh tham gia vào ngày thứ 7, để phụ huynh tham gia

thuận tiện hơn.

3.5. Kết luận và bài học kinh nghiệm

Kết quả thử nghiệm cho thấy trẻ 4 -5 tuổi đã có thể nhận thấy nhiều sự khác

103

biệt quanh trẻ. Các biện pháp thử nghiệm đã mang lại hiệu quả thay đổi nhận thức

của giáo viên về việc giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt. Giáo viên đã thiết kế chủ đề

phù hợp với trẻ, trẻ tích cực tham gia các hoạt động và đã có nhiều thay đổi về hành

vi, thái độ đối với sự khác biệt. Để thực hiện có hiệu quả, các chủ đề nên thực hiện

cuối độ tuổi. Để cho các biện pháp thực hiện đạt hiệu quả, việc quan sát, đánh giá trẻ

luôn là nhiệm vụ quan trọng vì tất cả các hoạt động đều dựa trên khả năng, nhu cầu

và hứng thú của trẻ. Việc xây dựng môi trường cần có sự đầu tư của giáo viên hơn

trong việc tận dụng các sản phẩm của trẻ, tránh trường hợp chỉ trưng bày những sản

phẩm đẹp, điều này sẽ làm hạn chế ý nghĩa của việc giáo dục trẻ tôn trọng sự khác

biệt. Trong công tác, các giáo viên cùng nhau chia sẻ ý tưởng, chia sẻ các nguyên vật

liệu cho trẻ khám phá sẽ giúp giảm bớt thời gian chuẩn bị và có nhiều hoạt động mới

mẻ, hiệu quả hơn. Môi trường giáo dục có sự thay đổi so với trước nhưng cần sự đầu

tư hơn và nên thực hiện ngay từ đầu năm học vì sự khác biệt luôn tồn tại, khi trẻ phát

hiện trong quá trình hoạt động nên có sự ghi nhận lại bằng hình ảnh, sản phẩm của

trẻ để khi thực hiện chủ đề giáo viên sẽ không tốn nhiều thời gian để suy nghĩ, tìm tòi

lại hoặc cho trẻ thực hiện lại.

104

Tiểu kết Chương 3

Có rất nhiều các biện pháp giáo dục trẻ mầm non tôn trọng sự khác biệt. Để

công tác giáo dục đạt hiệu quả cao, giáo viên cần linh hoạt phối hợp nhiều biện pháp

khác nhau. Với cách tổ chức hoạt động giáo dục theo chủ đề, giáo viên đã tạo nhiều

cơ hội cho trẻ được khám phá, trãi nghiệm. Có thể giáo dục trẻ thông qua nhiều chủ

đề khác nhau tùy theo nhu cầu, hứng thú, khả năng của trẻ và nhiều điều kiện thực tế

khác nhau. Chủ đề về “Văn hóa” không quá xa lạ đối với trẻ. Trên thực tế, nhiều

trường đã cho trẻ làm quen nhưng với hình thức và nội dung khác như tìm hiểu các

phong tục ngày tết qua lễ hội mừng xuân, tìm hiểu đặc trưng văn hóa của một số

nước qua lễ hội Noel, Trung thu, Halloween. Việc đưa các nội dung giáo dục trẻ tôn

trọng sự khác biệt vào chủ đề “Văn hóa” rất phù hợp với trẻ. Có nhiều biện pháp

khác nhau được sử dụng hiệu quả như tổ chức các hoạt động giáo dục theo chương

trình giáo dục mầm non hiện nay, tổ chức các sự kiện, lễ hội, tổ chức mọi lúc mọi

nơi, chú trọng đến việc xây dựng môi trường giáo dục thể hiện những đặc điểm riêng

của từng trẻ, chú trọng đến hoạt động thực hành của trẻ, khai thác các nguồn tài liệu

khác nhau thông qua các phương tiện truyền thông, vận động sự tham gia của cha mẹ

trẻ... Kết quả thử nghiệm cho thấy một số biện pháp được sử dụng đã giúp trẻ có thái

độ và hành vi tích cực hơn đối với sự khác biệt, không những nhận ra sự khác biệt về

văn hóa mà còn biết quan tâm, chia sẻ những giá trị tốt đẹp về những khác biệt về ẩm

thực, trang phục, âm nhạc...theo từng vùng miền, biết quan tâm và giúp đỡ những

người kém may mắn hơn . Trẻ rất hứng thú khi tham gia các hoạt động hàng ngày,

mạnh dạn và tự tin hơn. Tuy nhiên, chúng ta cần phải quan sát và đánh giá tốt khả

năng của trẻ để vận dụng phù hợp, có thể vận dụng cả chủ đề “văn hóa” hay chỉ một

nội dung về “ẩm thực”, thời gian tổ chức chủ đề có thể không giống nhau tại các lớp.

Tùy theo vốn kinh nghiệm và khả năng của trẻ mà giáo viên có thể thực hiện ở

những thời điểm được cho là thích hợp. Thông qua chủ đề về văn hóa giáo viên có

thể xây dựng nhiều chủ đề khác nhau nhằm giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt. Biện

pháp tổ chức các hoạt động giáo dục theo dự án cũng là một hình thức giáo dục mang

lại hiệu quả cao nhưng do giáo viên chưa được tập huấn và do giới hạn về mặt thời

gian nên chúng tôi chưa đi sâu thử nghiệm biện pháp này.

105

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận chung

Giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt là một trong những nội dung quan trọng

trong giáo dục mầm non hiện nay. Ở độ tuổi mẫu giáo, trẻ đã có thể nhận biết được

sự khác biệt giữa mình với bạn hoặc giữa các bạn với nhau. Ở độ tuổi 4-5 tuổi, trẻ đã

nhận biết sự khác biệt về đặc điểm bên ngoài, ngôn ngữ, sở thích, thói quen, phong

tục và những đặc điểm văn hóa và nhiều đặc điểm khác. Để đánh giá được khả năng

chú ý của trẻ đối với sự khác biệt, giáo viên cần có biện pháp quan sát và đánh giá trẻ

trong tất cả các hoạt động, ghi nhận lại lời nói, hành vi, thái độ của trẻ. Các hoạt

động giáo dục được thực hiện phải đảm bảo các nguyên tắc giáo dục nói chung, cần

loại bỏ suy rằng sự khác biệt không tồn tại và nếu có sự khác biệt nghĩa là đã có sự kì

thị và phân biệt đối xử (sự mù màu). Giáo viên phải nhìn nhận rằng quanh trẻ có sự

khác biệt và những sự khác biệt này mang lại những giá trị tích cực trong việc giáo

dục trẻ. Bằng cách chú ý, phát hiện sự khác biệt, đứa trẻ cần tạo cơ hội để tìm hiểu

nguyên nhân của sự khác biệt, quan tâm và sẻ chia, đề cao những điều tốt đẹp đến từ

sự khác biệt...

Trên cơ sở phân tích thực trạng tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ tôn trọng sự

khác biệt hiện nay tại một số trường trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, đề tài đã

chỉ ra các vấn đề cần biện pháp giải quyết để nâng cao hiệu quả thực hiện như sau:

Thứ nhất, giáo viên chưa quan sát và đánh giá được khả năng chú ý đến sự khác biệt

của trẻ, phần lớn các ý kiến khảo sát cho rằng trẻ chỉ nhận biết được một số khác biệt

từ những đặc điểm bên ngoài và chưa chú ý nhiều đến sự khác biệt về hoàn cảnh

sống, ngôn ngữ, thói quen, dân tộc, khả năng, tính cách... Tuy nhiên, một số ví dụ

được thống kê từ bảng hỏi và kết quả quan sát thực tế cho thấy trẻ ở lứa tuổi này đã

có thể nhận biết được nhiều điểm khác biệt. Thứ hai, giáo viên còn lúng túng trong

việc thực hiện các nội dung giáo dục sự khác biệt vì rất ít các gợi ý từ chương trình

giáo dục mầm non. Thứ ba, các hoạt động giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt chưa

được thực hiện thường xuyên vì nhiều nguyên nhân khác nhau bao gồm cả quan

điểm chủ quan là trong lớp không có nhiều sự khác biệt để giáo dục đến các nguyên

nhân khách quan như chưa có nhiều tài liệu hướng dẫn, giáo viên chưa có kinh

106

nghiệm thực hiện...Thứ tư, việc lựa chọn các biện pháp giáo dục của giáo viên chưa

có sự linh hoạt vẫn còn chú trọng nhiều đến giờ học, giờ chơi; chưa tạo điều kiện cho

trẻ thực hành, trải nghiệm mọi lúc, mọi nơi nếu phù hợp; chưa có định hướng rõ ràng

về nội dung giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt thông qua chủ đề, sự kiện, lễ hội.

Đề tài đã xây dựng và thử nghiệm một số biện pháp giáo dục trẻ tôn trọng sự

khác biệt tại 02 trường ở Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh. Các biện pháp được thực

hiện lồng ghép hoạt động khám phá chủ đề. Tùy theo đặc điểm từng trường, chủ đề

có giới hạn về nội dung và thời gian thực hiện khác nhau. Kết quả thử nghiệm đã

chứng minh được hiệu quả của việc linh hoạt phối hợp nhiều biện pháp giáo dục

khác nhau sẽ mang giúp hình thành thái độ, hành vi tích cực của trẻ đối với sự khác

biệt. Trong đó, chú trọng biện pháp xây dựng môi trường giáo dục cho trẻ, sử dụng,

biện pháp phát triển kỹ năng quan sát,đánh giá trẻ để xác định mục tiêu và nội dung

giáo dục phù hợp. Do giới hạn về thời gian nên đề tài chưa thực hiện các bước thực

nghiệm để đánh giá sâu hơn về hiệu quả sử dụng một số biện pháp giáo dục trẻ tôn

trọng sự khác biệt hoặc xây dựng và thử nghiệm một số biện pháp thông qua việc

giáo dục theo dự án.

2. Kiến nghị

- Nên có những gợi ý cụ thể nội dung giáo dục trẻ tôn trong sự khác biệt trong

chương trình giáo dục mầm non theo độ tuổi.

- Cần có nhiều tư liệu hướng dẫn thực hiện việc giáo dục trẻ tôn trọng sự khác

biệt.

- Nhấn mạnh hơn nữa tính linh hoạt trong việc phát triển chương trình giáo dục

thông qua các hình thức tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ quản lý.

- Cần có nghiên cứu sâu hơn về các biện pháp giáo dục ngoài nhà trường nhằm

giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt huy động nhiều nguồn lực khác nhau trong xã hội

cùng thực hiện bao gồm gia đình trẻ, cộng đồng xung quanh...

- Giáo viên mầm non cần tìm hiểu bản sắc văn hóa của trẻ em để lựa chọn nội

dung và tổ chức hoạt động phù hợp với trẻ.

- Cần khai thác tốt những đặc điểm văn hóa xã hội của địa phương, khu vực.

107

- Chú trọng đến việc nâng cao trình độ ngoại ngữ cho giáo viên để khai thác

được nhiều nguồn tài liệu hướng dẫn thực hiện của nước ngoài, hoặc trao đổi, học

hỏi kinh nghiệm từ các chuyên gia, đồng nghiệp trên các diễn đàn, trên website về

giáo dục có uy tín. Ngoài ra, việc học ngoại ngữ giúp giáo viên thuận lợi hơn trong

việc trao đổi với một số cha mẹ trẻ là người nước ngoài để tìm hiểu sâu hơn về sự

khác biệt và thái độ và hành vi của trẻ đối với sự khác biệt.

108

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2015). Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cán bộ quản lý,

giáo viên mầm non năm học 2015-2016. Hà Nội: Nxb Giáo dục Viêt Nam.

Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2017). Chương trình giáo dục mầm non. Hà Nội: Nxb

Giáo dục Việt Nam.

Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2017). Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cán bộ quản lý và

giáo viên mầm non năm học 2017-2018. Hà Nội: Nxb Giáo dục Việt Nam.

Claudia Fuhriman Eliason, Lo Thomson Jenkins. (1981). A practical guide to early

chidhood curriculum. London: C.v.Mosby .

Đặng Lộc Thọ. (2017). Tổ chức hoạt động giáo dục "lấy trẻ làm trung tâm" nhằm

phát triển năng lực cho trẻ. (tr. 3). Tạp chí giáo dục số đặc biệt, 3 Hà Nội:

Nxb Giáo dục Việt Nam.

Đặng Thành Hưng. (2012). Dạy học hiện đại: lý luân, biện pháp, kỹ thuật. (tr. 3, 21).

Hà Nội: Nxb Đại học Quốc gia.

Frances E. Aboud, Colin Tredoux, Linda R. Troppc, Christia Spears Brown ,Ulrike

Niens, Noraini M. Noor. (2012). Interventions to reduce prejudice and

enhance inclusion. Developmental Review, pp. 307-336.

Hồ Lam Hồng. (2011). Dạy học theo tiếp cận tích hợp trong giáo dục mầm non. (tr.

11). Tạp chí giáo dục số 261, 22. Hà Nội: Nxb Giáo dục Viêt Nam.

Hoàng Phê. (1992). Từ điển Tiếng Việt. (tr. 92). Hà Nội: Nxb Viện Khoa học Xã hội

Việt Nam.

Huỳnh Thị Diễm, Nguyễn Thị Hoài Thu. (2017). Khảo sát thực tế giáo dục đa văn

hóa tại một số trường mầm non ở Thành phố Hồ Chí Minh. (tr. 17). Luận văn

Thạc sĩ. Chuyên ngành Giáo dục mầm non Trường Đại học Sư phạm Thành

phố Hồ Chí Minh. Thành phố Hồ Chí Minh.

Kelly K. Wissman, Maggie Naughter Burns, Krista Jiampetti, Heather O'Leary,

Simeen Tabatabai. (2016). Teaching Global Literature in Elementary

Classrooms: A Critical Literacy and Teacher Inquiry Approach. New York:

Routledge.

109

Linda Mitchell, Amanda Bateman, Amondi Ouko, Robyn Gerrity, Jacqui Lees,

Karen Matata,Htwe Htwe Myint, Leanne Rapana, Amy Taunga, Wendy Xiao.

(2015). Teaching and learning in culturally diverse early childhood settings.

Hamilton: Wilf Malcolm Institute of Educational research (WMIER), Faculty

of education.

Ministry of Education Republic of Singapore. (2013). Social and emotional

development. Singapore: Ministry of Education Republic of Singapore.

Nguyễn Ánh Tuyết, Nguyễn Thị Như Mai, Định Thị Như Hoa. (2008). Tâm lý học

trẻ em lứa tuổi mầm non. (tr. 08). Hà Nội: Nxb Đại học Sư phạm.

Nguyễn Hữu Long, Nguyễn Ngọc Duy - Võ Minh Thành. (2016). Phát triển kỹ năng

sống dành cho lứa tuổi thiếu niên. (tr. 16). Hồ Chí Minh: Nxb Văn Nghệ.

Nguyễn Kim Thản, Hồ Hải Thụy, Nguyễn Đức Dương. (2005). Từ điển tiếng Việt –

Trung tâm khoa học xã hội và nhân văn quốc gia. (tr. 5). Hồ Chí Minh: Nxb

Văn hóa Sài Gòn.

Nguyễn Sinh Huy, Nguyễn Hữu Hợp. (1998). Giáo dục học. (tr. 12). Hà Nội: Nxb

Giáo dục.

Nguyễn Thị Hòa. (2009). Giáo dục hộc mầm non. (tr. 9). Hà Nội: Nxb Đại học Sư

phạm.

Nguyễn Tuấn Vĩnh - Tạ Thị Kim Nhung - Lê Thị Nhung. (2018). Tổ chức hoạt động

giáo dục lấy trẻ làm trung tâm thông qua dạy học theo dự án. (tr. 12). Tạp chí

giáo dục số 18. Hà Nội: Nxb Giáo dục.

Trần Thị Hương. (2012). Dạy học tích cực. (tr. 12). Hồ Chí Minh: Đại học Sư phạm

Hồ Chí Minh.

UNESCO. (1998). Learning to live together in peace and harmony. Bankok,

Thaland: UNESCO Principal Regional Office for Asia and the Pacific.

UNESCO. (2001). Understanding and Responding to Children’s Needs in Inclusive

Classrooms. Paris: UNESCO.

UNICEF. (2006). Assessing Child-Friendly Schools: A Guide for Programme

Managers in East Asia and the Pacific. Bangkok: UNICEF East Asia and

Pacific Regional Office, 2006.

110

UNICEF. (2014). Mainstreaming respect for diversity and multiculturalism in early

childhood development. Skopje: UNICEF.

Website

ACHPER QLD. (2016). Physical activity and culture diversity. Retrieved 3 2018, 23,

from /www.achperqld.org.au:

http://www.achperqld.org.au/__files/d/60861/FS%20Physical%20activity%20

and%20cultural%20diversity.pdf

Amber Wardle, Natalie Thompson, and Mariann Garn. (2004). What are dfiferent

kind of families. Retrieved 8 10, 2017, from teacherlink.ed.usu.edu:

http://teacherlink.ed.usu.edu/tlresources/units/Gallagher2004Fall/DifferentKin

dsFamilies.pdf

Janelle Cox. (2009). teaching-strategies-create-respect-differences. Retrieved 8

2017, from http://www.teachhub.com: http://www.teachhub.com/teaching-

strategies-create-respect-differences

Các Website

Asim Shah. (2017, 2). Cultural diversity: why we should respect other culture.

Retrieved 3 15, 2018, from www.dallasnews.com:

https://www.dallasnews.com/opinion/commentary/2017/02/01/respecting-

cultures-makes-american-american

Barbara Kupetz. (2008). Do you see what i see? Aprreciating Diversity in early

childhood setting. Retrieved 3 1, 2018, from www.earlychildhoodnews.com:

Barbara Kupetz. (2008). Earlychildhood. Retrieved 3 1, 2018, from

http://www.earlychildhoodnews.com/earlychildhood/article_view.aspx?Articl

eID=147

Britishcouncil. (2010). Respect diversity toolkit practictioners in the feild of

diversity. Retrieved 4 2018, 16, from

https://www.britishcouncil.ro/sites/default/files/romania-respecting-diversity-

toolkit.pdf

Cambridge dictionary. (2015). Differences. Retrieved March 2018, from

https://dictionary.cambridge.org/dictionary/english/difference

111

Craig W. Kelsey. (2010). Building Cooperative and Competitive Skills. Retrieved

March 23, 2018, from http://www.seenmagazine.us/Articles/Article-

Detail/ArticleId/584/Building-Cooperative-and-Competitive-Skills

Cceionline. (2015). Creating a Multicultural Classroom Environment. Retrieved 3

13, 2018, from https://www.cceionline.edu:

https://www.cceionline.edu/newsletters/December_08.html

ChildCare Education Institute. (2009). Creating a Multicultural Classroom

Environment. Retrieved 3 13, 2018, from https://www.cceionline.edu:

https://www.cceionline.edu/newsletters/December_08.html

Chirsty Tirrell Corbin. (2015, 8). Teach children cultural awareness diversity.

Retrieved 1 3, 2018, from www.pbs.org: http://www.pbs.org/parents/expert-

tips-advice/2015/08/teach-children-cultural-awareness-diversity/

Christopher J. Metzler. (2009, 2 14). Teaching children about diversity. Retrieved 8

29, 2018, from www.pbs.org:

http://www.pbs.org/parents/experts/archive/2009/02/teaching-children-about-

divers.html

Christy Tirrell-Corbin. (2015, 08 04). How to teach Children about cutural

Awareness an Diversity. Retrieved 12 20, 2017, from www.pbs.org:

http://www.pbs.org/parents/expert-tips-advice/2015/08/teach-children-

cultural-awareness-diversity/

D'Arcy Lyness. (2014, 3). Teaching your child tolerance. Retrieved 3 2018, 16, from

Kidshealth.org: https://kidshealth.org/en/parents/tolerance.html

Elizabeth Erwin, Leslie Soodak. (2003). Respecting Differences :Every day Ways to

Teach Children About Respect. Retrieved 3 2018, 14,

http://www.pbs.org/parents/inclusivecommunities/differences.html

FabHow Team. (2016, 7 9). How to show people respect. Retrieved 3 19, 2018, from

Fabhow.com: https://www.fabhow.com/show-people-respect.html

Francis wardle. (2007). Diversity in early childhood programs. Retrieved 3 19, 2018,

from

112

http://www.earlychildhoodnews.com/earlychildhood/article_view.aspx?Articl

eID=548

Inês Mendes Erse Alves. (2016). Teaching multiculturalism in a preschool

classroom. Retrieved 9 8, 2018, from comum.rcaap.pt:

https://comum.rcaap.pt/bitstream/10400.26/19165/1/26_06%20-

%20In%C3%AAs%20Mendes%20Erse%20Alves-%20Thesis%20Final-

Final%20Print.pdf

Karissa Celona. (2016, 3 20). Between respect and accept. If we all know what the

words mean, wy are we stll confusing them. Retrieved 3 19, 2018, from

.theodysseyonline.com: https://www.theodysseyonline.com/difference-

between-respect-accept

Lindsey Cameron. (2005). Reducing prejudice in children. Retrieved 3 13, 2018,

from

https://pdfs.semanticscholar.org/1951/5a0543e26123a1cfe401d1103892f2c86

28c.pdf

Marie Brown. (2018). Multi-Cultural Food for Children. Retrieved 6 20, 2018, from

classroom.synonym.com: https://classroom.synonym.com/multicultural-food-

children-5229180.html

Mallory Elver, Michael Wilkerson. (2014). Products of the Performing Arts: Effects

of the Performing Arts on Children’s Personal. Retrieved from

https://spea.indiana.edu/doc/undergraduate/ugrd_thesis2015_bsam_elver.pdf

Marilyn Price - Mitchell. (2015). Art-kindness-teaching-children-care. Retrieved 3 1,

2018, from https://www.rootsofaction.com/art-kindness-teaching-children-

care/

Maureen Robinson. (2016). How training can prepare teachers for diversity in their

classrooms. Retrieved 9 1, 2018, from The conversation:

https://theconversation.com/how-training-can-prepare-teachers-for-diversity-

in-their-classrooms-66287.

113

Ministry of Education, sciences and technology. (2007). The kindergarten

curriculum of Republic of Korea. Minister of Education and Human

Resources Development

Monnica T Williams. (2011). Colorblind Ideology Is a Form of Racism. Retrieved 8

30, 2018, https://www.psychologytoday.com/intl/blog/culturally-

speaking/201112/colorblind-ideology-is-form-racism

Penn State. (2012). We are different, we are the same: Teaching young children

about diversity. Retrieved 3 13, 2018, from

https://extension.psu.edu/programs/betterkidcare/knowledge-

areas/environment-curriculum/activities/all-activities/we-are-different-we-are-

the-same-teaching-young-children-about-diversity

Southern Early Childhood Association. (2013). Valuing Diversity for Young

Children. Retrieved 10 7, 2017, from www.southernearlychildhood.org:

https://www.southernearlychildhood.org/upload/pdf/Valuing_Diversity_for_Y

oung_Children.pdf

Tom Lickona. (n.d.). Tolerance, diversity, and respect for conscience: the neglected

issue. Retrieved 3 16, 2018, from

http://www2.cortland.edu/centers/character/images/sex_character/Tolerance%

20Diversity%20and%20Respect%20for%20Conscience%20april%2006.pdf

UNESCO. (1995, 11 16). Declaration of Principles on Tolerance. Retrieved 8 26,

2018, from http://portal.unesco.org: http://portal.unesco.org/en/ev.php-

URL_ID=13175&URL_DO=DO_TOPIC&URL_SECTION=201.html

UNICEF Canada. (2011). Creating a rights respecting classroom: engaging

activities for Grades Kindergarten to four. Retrieved 9 3, 2018, from

rrscanada.files.wordpress.com:

https://rrscanada.files.wordpress.com/2013/10/creating-a-rights-respecting-

classroom-grades-kto4.pdf

PL1

PHỤ LỤC Phụ lục 1: Bảng hỏi dành cho giáo viên BẢNG HỎI (Dành cho giáo viên mầm non)

Tôi là Nguyễn Thị Thúy Hằng, là học viên cao học ngành GDMN tại ĐHSP TP. HCM. Hiện tôi đang tiến hành luận văn về đề tài tìm hiểu thực tế giáo dục trẻ 4-5 tuổi tôn trọng sự khác biệt tại một số trường mầm non ở thành phố Hồ Chí Minh

 Trung cấp

(giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt giữa trẻ về các đặc điểm cá nhân (hình thức bên ngoài và tính cách) và đặc điểm văn hóa - xã hội giữa trẻ (văn hóa, tiếng nói, truyền thống, tập tục, hoàn cảnh kinh tế) trong trường mầm non). Kính mong Anh/Chị dành thời gian trả lời một số câu hỏi dưới đây (bằng cách đánh dấu x vào các ô sẽ chọn). Những thông tin mà Anh/ Chị cung cấp sẽ giúp chúng tôi hiểu rõ hơn thực tế giáo dục trẻ 4-5 tuổi tôn trọng sự khác biệt tại Tp. HCM hiện nay. Chúng tôi cam đoan những thông tin Anh/Chị cung cấp chỉ để phục vụ nghiên cứu này và danh tính của Anh/Chị được bảo mật tuyệt đối, không gây ảnh hưởng đến công việc và cuộc sống của các Anh/ Chị. Xin chân thành cảm ơn!

 Cao đẳng

 Đại học

 Sau đại học  Khác

 Dưới 5 năm

 Từ 5 -15 năm  Trên 15 năm

Phần 1: Anh/Chị vui lòng cho biết đôi điều về bản thân:  Sơ cấp 1. Trình độ chuyên môn:  Chưa qua đào tạo

2. Thâm niên công tác

Phần 2. Ý kiến của Anh/Chị về giáo dục trẻ mầm non (MN) biết tôn trọng sự khác biệt Câu 1. Theo Anh/Chị, giáo dục trẻ MN tôn trọng sự khác biệt gồm những nội dung và hoạt động gì?

 Quan trọng  Rất quan trọng

 Không quan trọng

 Ít quan trọng

 Bình thường

Câu 2. Anh (Chị) đánh giá như thế nào về mức độ quan trọng của việc giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt?

PL2

Vui lòng cho biết vì sao Anh/Chị lại nghĩ như vậy:

Câu 3. Theo anh/chị, trẻ mầm non có thể nhận thấy sự khác biệt hay không?

 Có  Không

Nếu có, vui lòng kể tên những sự khác biệt mà trẻ có thể nhận thấy:  Không chắc

Câu 4. Theo anh/chị, trẻ thường chú ý đến những sự khác biệt nào sau đây? 1- Không chú ý, 2- Ít chú ý, 3-Chú ý, 4- Dễ chú ý, 5- Rất dễ chú ý

Sự khác biệt

Mức độ chú ý

1

2

3

4

5

1. Hình thức bên ngoài

a) Giới tính, màu da, gầy béo, đẹp, xấu, màu tóc, cao thấp... b) Trẻ bình thường, trẻ bị khuyết tật (thị giác, thính giác, tật vận động), trẻ có những dị tật bẩm sinh...

c) Trang phục đẹp, xấu…

2. Dân tộc (Kinh, Hoa, Chăm, Khơ-me, Tày, Mường … ; người Việt Nam hay người nước ngoài…) 3. Ngôn ngữ (giọng đặc trưng của vùng miền: bắc, trung, nam, ngôn ngữ riêng các dân tộc, trẻ bình thường hay trẻ có khuyết tật về ngôn ngữ...)

PL3

4. Sở thích (sở thích trong ăn uống, vui chơi, sinh hoạt…)

5. Hoàn cảnh gia đình (giàu, nghèo; gia đình hạnh phúc trẻ không ở cùng bố mẹ (hoặc chỉ ở với bố hoặc mẹ), nghề nghiệp của bố mẹ khác nhau, …)

6. Thói quen (các thói quen trong sinh hoạt, ăn uống, vui chơi, khi nói; có một số cách thể hiện cảm xúc đặc biệt trong một số tình huống…)

7. Khả năng (tiếp thu tốt, khó tiếp thu, nhanh nhẹn, chậm chạp, khéo léo, vụng về, tích cực, thụ động, tăng động, kém tập trung….)

8. Tính cách (chăm chỉ, cẩu thả, hòa đồng, đoàn kết, không đoàn kết, trung thực, giản dị, thích khoe khoang, nóng tính, trầm tính….)

Ý kiến khác

Câu 6. Nếu trẻ nhận thấy có sự khác biệt giữa các nhân (Câu 6), Thái độ và hành vi của trẻ là gì?

Ý kiến khác

PL4

Câu 5. Nếu trẻ nhận thấy có sự khác biệt giữa các nhân (Câu 4), thái độ và hành vi của trẻ là gì?

Thái độ, hành vi

Không bao giờ

Hiếm khi

Thỉnh thoảng

Thường xuyên

Luôn luôn

1 Sợ hãi.

2. Xa lánh.

3. Trêu chọc, chê bai.

4. Dửng dưng

5. Quan tâm tìm hiểu nguyên nhân của sự khác biệt.

6. Trẻ cùng chơi, cùng học với các bạn.

7. Cảm thông trước những sự bất tiện hoặc ảnh hưởng từ sự khác biệt của bạn.

8. Bảo vệ, giúp đỡ bạn trước những thái độ tiêu cực của người khác.

9. Quan tâm đến những khả năng đặc biệt của bạn hơn là sự khác biệt.

10. Yêu thích và ca ngợi những điều tốt đẹp từ sự khác biệt.

PL5

Ý kiến khác

Câu 6. Anh/Chị thường sử dụng những phương pháp (PP), hình thức (HT), biện pháp (BP) nào để giáo dục trẻ biết tôn trọng sự khác biệt? 1-Không bao giờ, 2- Hiếm khi, 3- Thỉnh thoảng, 4- Thường xuyên, 5- Luôn luôn

Mức độ thường xuyên Phương pháp, hình thức, biện pháp

1

2

3

4

5

1. Làm gương cho trẻ

    

    

2. Xây dựng môi trường giáo dục thể hiện những đặc điểm riêng của các trẻ trong lớp

    

3. Cho trẻ xem phim ảnh về sự khác biệt và tôn trọng sự khác biệt, thảo luận về nội dung trong phim, ảnh.

    

4. Cho trẻ kể lại những câu chuyện về sự khác biệt trong cuộc sống quanh trẻ

    

5. Tổ chức các sự kiện cho phụ huynh và trẻ cùng tham gia (các lễ hội, hội thảo…)

    

6. Mời phụ huynh hoặc khách mời đến trò chuyện cùng trẻ

PL6

    

7. Tổ chức hoạt động học để giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt

    

8. Giáo dục thông qua các hoạt động giáo dục theo chủ đề

9. Giáo dục thông qua hoạt động theo dự án

    

10. Phối hợp cùng phụ huynh nhằm giáo dục trẻ trong các hoạt động ngoài nhà trường

    

    

11. Tổ chức các hoạt động giáo dục theo chương trình giáo dục mầm non (chơi, học, lao động, ăn ngủ, vệ sinh cá nhân)

    

12. Tổ chức các hoạt động: tạo hình, khám phá khoa học, xã hội, Làm quen văn học, phát triển ngôn ngữ, Âm nhạc, làm quen với toán

13. Tổ chức mọi lúc, mọi nơi

    

14. Tổ chức trong các hoạt động vui chơi

    

Câu 7. Theo Anh/ Chị những hình thức, PP và BP nào là hiệu quả nhất?

PL7

Câu 8. Anh/ Chị có những khó khăn nào trong việc giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt 1- Không khó khăn, 2- Ít khó khăn, 3- Khó khăn, 4- Khá khó khăn, 5- Rất khó khăn

Mức độ khó khăn STT Khó khăn 1 2 3 4 5

Thiếu kinh phí thực hiện 1

    

2

    

Chương trình giáo dục mầm non chưa có nội dung giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt.

3

    

Giáo viên chưa có kiến thức, kỹ năng để giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt.

4

    

Chương trình giáo dục chưa thể hiện rõ nội dung giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt theo từng độ tuổi

5 Không có sự khác biệt giữa các trẻ trong lớp.     

6

    

Giáo viên chưa có kinh nghiệm trong việc tổ chức các hoạt giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt.

7

    

Chưa có những hứng dẫn cụ thể về phương pháp, biện pháp và hình thức giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt

8

    

Chưa có sự quan tâm, hỗ trợ từ ban giám hiệu.

9

    

Chưa có sự đồng tình, tham gia của phụ huynh

PL8

10

    

Thiếu nguồn tài nguyên (tư liệu, tài liệu, nguyên vật liệu…) để giáo viên tổ chức hoạt động.

11 Cơ sở vật chất chưa phù hợp.

    

Ý kiến khác

Câu 9. Đánh giá chung của Anh/Chị về vấn đề giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt trong trường mầm non: a) Mức độ quan tâm của BGH đối với việc giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt  Rất quan tâm  Khá quan tâm  Bình thường  Ít quan tâm,  Hoàn toàn không quan tâm Ý kiến khác

b) Anh/ Chị có thường xuyên tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt hay không?   Thỉnh thoảng  Hiếm khi Không bao giờ

 Thường xuyên  Luôn luôn

Ý kiến khác

PL9

c) Anh (Chị) vui lòng kể các hoạt động mà anh chị đã tổ chức để giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt

Câu 10. Anh/ Chị có mong muốn gì trong việc nâng cao hiệu quả của việc giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt?

Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Anh/ Chị!

Phụ lục 2: Bảng hỏi dành cho Cán bộ quản lý

PL10

BẢNG HỎI (Dành cho Cán bộ quản lý)

Tôi là Nguyễn Thị Thúy Hằng, là học viên cao học ngành GDMN tại ĐHSP Tp. HCM. Hiện tôi đang tiến hành luận văn về đề tài tìm hiểu thực tế giáo dục trẻ 4-5 tuổi tôn trọng sự khác biệt tại một số trường mầm non của Thành phố Hồ Chí Minh

(giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt giữa trẻ về các đặc điểm cá nhân (hình thức bên ngoài và tính cách) và đặc điểm văn hóa - xã hội giữa trẻ (văn hóa, tiếng nói, truyền thống, tập tục, hoàn cảnh kinh tế) trong trường mầm non). Kính mong Anh/Chị dành thời gian trả lời một số câu hỏi dưới đây. Những thông tin mà Anh/ Chị cung cấp sẽ giúp chúng tôi hiểu rõ hơn thực tế giáo dục trẻ 4-5 tuổi tôn trọng sự khác biệt tại Tp. HCM hiện nay. Chúng tôi cam đoan những thông tin Anh (chị) cung cấp chỉ để phục vụ nghiên cứu này và danh tính của Anh/Chị được bảo mật tuyệt đối, không gây ảnh hưởng đến công việc và cuộc sống của Anh/ Chị. Xin chân thành cảm ơn!

Phần 1: Anh/Chị vui lòng cho biết đôi điều về bản thân: - Trình độ chuyên môn:  Trung cấp  Cao đẳng  Đại học  sau đại học  Khác - Thâm niên công tác:  Dưới 5 năm  5 – 15 năm  Trên 15 năm Phần 2: Ý kiến của Anh/Chị về giáo dục trẻ MN biết tôn trọng sự khác biệt Câu 1. Theo Anh (Chị ) giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt gồm những nội dung và hoạt động gì? ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. .............................................................................................................................

PL11

Câu 2. Theo anh/chị, trẻ mầm non thường chú ý đến những sự khác biệt nào sau đây? 1- Không chú ý, 2- Ít chú ý, 3-Chú ý, 4- Dễ chú ý, 5- Rất dễ chú ý

Sự khác biệt

Mức độ chú ý

1

2

3

4

5

    

    

    

    

    

    

    

    

1. Hình thức bên ngoài (màu da, giọng nói, giới tính, gầy béo, xấu, đẹp, cao, thấp, trang phục đẹp, trang phục xấu, thể chất bình thường, khuyết tật, ..) 2. Dân tộc (Kinh, Hoa, Chăm, Khơ-me, Tày, Mường….) 3. Ngôn ngữ (ngôn ngữ đặc trưng của vùng miền: bắc, trung, nam, các dân tộc...) 4. Sở thích (sở thích trong ăn uống, vui chơi, sinh hoạt…) 5. Hoàn cảnh gia đình (giàu, nghèo, gia đình hạnh phúc, không ở cùng bố mẹ (hoặc chỉ ở với bố hoặc mẹ), nghề nghiệp của bố mẹ khác nhau, …) 6. Thói quen (các thói quen trong sinh hoạt, ăn uống, vui chơi, khi nói; một số biểu hiện trong các tình huống…) 7. Khả năng học tập (tiếp thu tốt, khó tiếp thu, nhanh nhẹn, chậm chạp, khéo léo, vụng về, tích cực, thụ động….) 8. Tính cách (chăm chỉ, cẩu thả, hòa đồng, đoàn kết, không đoàn kết, trung thực, giản dị, thích khoe khoang….)

Ý kiến khác ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. .................................................................................................................................

PL12

Câu 3. Theo Anh/Chị, có thể giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt bằng những cách nào? ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ...........................................................................................................................................

........................................................................................................................................... Câu 4. Theo Anh/Chị, những biện pháp nào sau đây đã được các giáo viên tại các lớp đang áp dụng để giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt? 1-Không bao giờ 2- Hiếm khi 3- Thỉnh thoảng 4- Thường xuyên 5- Luôn luôn

Mức độ áp dụng Phương pháp, hình thức, biện pháp

1

2

3

4

5

    

1. Làm gương cho trẻ

    

2. Xây dựng môi trường giáo dục thể hiện những đặc điểm riêng của các trẻ trong lớp

3. Cho trẻ xem phim ảnh về sự khác biệt và tôn trọng sự khác biệt, thảo luận về nội dung trong phim, ảnh.

    

    

4. Cho trẻ kể lại những câu chuyện về sự khác biệt trong cuộc sống quanh trẻ

    

5. Tổ chức các sự kiện cho phụ huynh và trẻ cùng tham gia (các lễ hội, hội thảo…)

PL13

    

6. Mời phụ huynh hoặc khách mời đến trò chuyện cùng trẻ

    

7. Tổ chức hoạt động học để giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt

    

8. Giáo dục thông qua các hoạt động giáo dục theo chủ đề

    

9. Giáo dục thông qua hoạt động theo dự án

    

10. Phối hợp cùng phụ huynh nhằm giáo dục trẻ trong các hoạt động ngoài nhà trường

    

11. Tổ chức các hoạt động giáo dục theo chương trình giáo dục mầm non (chơi, học, lao động, ăn ngủ, vệ sinh cá nhân)

    

12. Tổ chức các hoạt động: tạo hình, khám phá khoa học, xã hội, Làm quen văn học, phát triển ngôn ngữ, Âm nhạc, làm quen với toán.

13. Tổ chức mọi lúc, mọi nơi

    

14. Tổ chức trong các hoạt động vui chơi

    

Ý kiến khác ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. .............................................................................................................................

PL14

Câu 5. Theo Anh/Chị, các giáo viên thường gặp phải những khó khăn gì khi áp dụng các biện pháp giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt? ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. Câu 6. Theo Anh/Chị, những khó khăn mà giáo viên thường gặp phải khi áp dụng các biện pháp giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt có nguyên nhân từ đâu? ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. Câu 7. Là thành viên trong ban giám hiệu, Anh/Chị đã có những biện pháp gì để giúp giáo viên khắc phục các khó khăn khi giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt? ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. .............................................................................................................................

PL15

Câu 8. Trường Anh (Chị) có thường xuyên tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt hay không?   Thỉnh thoảng Không bao giờ

  Hiếm khi  Luôn luôn Thường xuyên

Ý kiến khác ..........................................................................................................................................

- Anh (Chị) vui lòng kể các hoạt động giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt đã thực hiện trong trường của Anh (Chị)

.......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... ..........................................................................................................................................

Câu 9. Anh/Chị có kiến nghị hoặc đề xuất gì để nâng cao hiệu quả việc áp dụng các biện pháp giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................

Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Anh/ Chị!

PL16

Phụ lục 3: Bảng hỏi dành cho phụ huynh BẢNG HỎI (Dành cho Phụ huynh)

Tôi là Nguyễn Thị Thúy Hằng, là học viên cao học ngành GDMN tại ĐHSP Tp. HCM. Hiện tôi đang tiến hành luận văn về đề tài tìm hiểu thực tế giáo dục trẻ mầm non 4-5 tuổi tôn trọng sự khác biệt tại các trường mầm non thành phố Hồ Chí Minh (giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt giữa trẻ về các

đặc điểm cá nhân (hình thức bên ngoài và tính cách) và đặc điểm văn hóa - xã hội giữa trẻ (văn hóa, tiếng nói, truyền thống, tập tục, hoàn cảnh kinh tế) trong trường mầm non). Kính mong Anh/Chị dành thời gian trả lời một số câu hỏi dưới đây. Những thông tin mà Anh/ Chị cung cấp sẽ giúp chúng tôi hiểu rõ hơn thực tế giáo dục trẻ 4-5 tuổi tôn trọng sự khác biệt tại TP. HCM hiện nay. Chúng tôi cam đoan những thông tin Anh (chị) cung cấp chỉ để phục vụ nghiên cứu này và danh tính của Anh/Chị được bảo mật tuyệt đối, không gây ảnh hưởng đến công việc và cuộc sống của các Anh/Chị. Xin chân thành cảm ơn!

Phần 1: Anh/Chị vui lòng cho biết đôi điều về bản thân: - Nơi ở (quận/huyện): .......................................................................................... - Công việc: ......................................................................................................... - Dân tộc/ Quốc tịch: ...........................................................................................

Phần 2: Ý kiến của Anh/Chị về giáo dục trẻ MN biết tôn trọng sự khác biệt Câu 1. Theo Anh (Chị), trẻ mầm non có thể nhận biết được sự khác biệt hay không?  Có

 Không biết

 Không

Ý kiến khác ................................................................................................................................. .................................................................................................................................

Câu 3. Theo Anh/ Chị, trong lớp nơi con của Anh/ Chị đang học có sự kì thị hoặc thái độ tiêu cực đối với sự khác biệt hay không?

a.  Có

b.  Không c.  Ý kiến khác ................................................................................................................................. .................................................................................................................................

PL17

................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. .................................................................................................................................

Câu 4. Nếu trẻ cảm thấy có sự kì thị hoặc thái độ tiêu cực đối với mình, Anh (Chị) có nghĩ, nguyên nhân của tình huống này là:

miền, dân tộc, quốc gia)

 - Trẻ có sự khác biệt về giới tính  - Trẻ có sự khác biệt về dân tộc, chủng tộc - Trẻ nói giọng khác với các bạn trong lớp (giọng đặc trưng theo từng vùng  - Trẻ có những đặc điểm bên ngoài khác biệt (màu da, giọng nói, giới tính, gầy béo, xấu, đẹp, cao, thấp, trang phục đẹp, trang phục xấu, thể chất bình thường,  khuyết tật, ..) 

-Trẻ có một số khả năng khác với các bạn (tiếp thu tốt, khó tiếp thu, nhanh

- Do trẻ có những tính cách khác biệt so với các bạn (chăm chỉ, cẩu thả, hòa

- Trẻ có những thói quen khác biệt so với trẻ khác - Trẻ có hoàn cảnh gia đình khác nhau (giàu, nghèo, gia đình hạnh phúc, không ở cùng bố mẹ (hoặc chỉ ở với bố hoặc mẹ), nghề nghiệp của bố mẹ khác nhau.. nhẹn, chậm chạp, khéo léo, vụng về, tích cực, thụ động….) đồng, đoàn kết, không đoàn kết, trung thực, giản dị, thích khoe khoang….) 

(có thể chọn nhiều nguyên nhân theo thực tế trẻ của anh/chị đã từng gặp)

Ý kiến khác: ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... ...........................................................................................................................

Câu 5: Theo Anh (Chị) nội dung giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt có được thực hiện tại trường mầm non hay không?

 Có  Không  Không chắc

Ý kiến khác:............................................................................................................ ................................................................................................................................

PL18

................................................................................................................................ Nếu có, xin vui lòng kể tên các hoạt động mà trường đã tổ chức: ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................

b.  Khá quan trọng

c.  Quan trọng

Câu 6: Theo Anh/Chị, giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt có ý nghĩa như thế nào đối với sự phát triển của trẻ? a.  Rất quan trọng d.  Ít quan trọng e.  Không quan trọng

Câu 7: Theo Anh/ Chị, giáo viên mầm non tại lớp mà con của Anh/ Chị đang học đã có biện pháp giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt hay không?

a.  Có

b.  Không c. Không biết Ý kiến khác: ...................................................................................................... .......................................................................................................................... ..........................................................................................................................

 Hiệu quả  Ít hiệu quả

Câu 8. Theo Anh/Chị, các biện pháp giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt tại lớp con anh/ chị đang học có hiệu quả hay không?  Khá hiệu quả  Rất hiệu quả  Không hiệu quả Ý kiến khác:

................................................................................................................................ ................................................................................................................................

Câu 9. Anh/Chị có kiến nghị hoặc đề xuất gì để nâng cao hiệu quả giáo dục tôn trọng sự khác biệt tại trường mầm non hay không? ................................................................................................................................ ................................................................................................................................

Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Anh/ Chị!

PL19

Phụ lục 4: Câu hỏi phỏng vấn giáo viên CÂU HỎI PHÒNG VẤN GIÁO VIÊN MẦM NON Câu 1. Theo Cô việc giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt có phải là một nội dung giáo dục trong chương trình giáo dục mầm non tại Việt Nam hiện nay hay không? Nếu có, Theo Cô, đó là những nội dung nào? Câu 2. Theo Cô, việc giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt có thật sự quan trọng hay không? Vì sao? Câu 3. Theo quan sát tại lớp Cô đang phụ trách, giữa các trẻ có sự khác biệt nào không? Nếu có, đó là những sự khác biệt nào? Trẻ có nhận biết được sự khác biệt đó hay không? Câu 4. Anh chị đã có những biện pháp nào để giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt? Theo Cô biện pháp nào được sử dụng có hiệu quả nhất Câu 5. Theo Cô, việc xây dựng môi trường lớp học có ý nghĩa như thế nào trong việc giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt? Cô có thể cho biết cô đã xây dựng môi trường lớp học như thế nào để giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt? Câu 6. Theo Cô, nội giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt có thể thực hiện ở thời điểm nào trong năm và bằng những hình thức nào, hoạt động nào? Câu 7. Trong các hình thức sau: các hoạt động giáo dục theo chủ đề, theo dự án; giáo dục trong hoạt động học của trẻ; giáo dục thông qua các môn học như môi trường xung quanh, cho trẻ làm quen với toán, làm quen văn học, tạo hình, âm nhạc, thể dục; giáo dục qua các hoạt động vui chơi...Cô thường sử dụng hình thức nào nhất? vì sao? Cô có biết gì về hoạt động giáo dục theo dự án hay không? Anh chị có thường tổ chức các hoạt động giáo dục theo dự án tại lớp chưa? Câu 8. Nhà trường có thường tổ chức các lễ hội hoặc sự kiện nhằm giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt hay không? Nếu có đó là những sự kiện hoặc lễ hội nào? Câu 9. Anh (chị) có gặp khó khăn gì khi tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt hay không? Đó là những khó khăn gì? Câu 10. Anh (chị) có đề xuất gì nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt hay không?

PL20

Phụ lục 5: Câu hỏi phỏng vấn Cán bộ quản lý CÂU HỎI PHÒNG VẤN CÁN BỘ QUẢN LÝ Câu 1. Theo Cô việc giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt có phải là một nội dung giáo dục trong chương trình giáo dục mầm non tại Việt Nam hiện nay hay không? Nếu có, Theo Cô, đó là những nội dung nào? Câu 2. Theo Cô, việc giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt có thật sự quan trọng hay không? Vì sao? Câu 3. Theo Cô, Giáo viên thường thực hiện các biện pháp nào đề giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt. Cô đánh giá như thế nào về hiệu quả của những biện pháp mà giáo viên đã thực hiện? Xin vui lòng nêu cụ thể những ưu điểm và hạn chế của những biện pháp đó. Câu 4. Nhà trường đã tổ chức những hoạt động nào nhằm giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt cùng giáo viên của các lớp? Câu 5. Trường cô đã có những tài liệu gì để hỗ trợ giáo viên giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt hay không? Nếu có thì đó là những tài liệu gì? Câu 6. Theo Cô, việc giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt hiện nay tại trường còn có những khó khăn gì hay không? (khó khăn từ phía ban giám hiệu và giáo viên) Câu 7. Cô nghĩ như thế nào nếu có ý kiến cho rằng các giáo viên còn gặp khó khăn về kinh phí thực hiện các hoạt động giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt. Là thành viên trong ban giám hiệu, Cô có thể làm gì để hỗ trợ kinh phí thực hiện? Câu 8. Cô có kiến nghị hoặc đề xuất gì để nâng cao hiệu quả giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt hay không?

Xin cảm ơn!

PL21

Phụ lục 6: Câu hỏi phỏng vấn phụ huynh CÂU HỎI PHÒNG VẤN PHỤ HUYNH

Câu 1. Theo Anh (Chị), trẻ có khả năng nhận biết sự khác biệt (Minh ( các

Câu 2. Theo Anh (Chị) việc giáo dục trẻ mầm non tôn trọng sự khác biệt có

Câu 4. Nếu trẻ nhận biết sự khác biệt, trẻ thường có những thái độ và hành vi

Câu 6. Anh chị đánh giá như thế nào về hiệu quả của các hoạt động giáo dục

đặc điểm cá nhân (hình thức bên ngoài và tính cách) và đặc điểm văn hóa - xã hội giữa trẻ) hay chưa? Nếu có, những sự khác biệt nào trẻ có thể nhận biết được? thật sự quan trọng hay không? Vì sao? Anh (Chị) có ý kiến như thế nào nếu có ý kiến cho rằng để cho trẻ nhận biết sự khác biệt sẽ làm cho trẻ quá chú trọng đến sự khác biệt, từ đó sẽ có những thái độ tiêu cực. Do đó, hãy để cho trẻ vui chơi, học tập tự nhiên với các bạn và đừng để trẻ chú ý nhiều đến sự khác biệt? Câu 3. Khi về nhà bé có hay kể cho Anh (chị) nghe về những sự khác biệt mà trẻ nhận thấy hay không? Hoặc Anh (Chị) có nhận thấy có sự khác biệt nào giữa các trẻ trong lớp hay không? Xin vui lòng cho biết đó là những sự khác biệt nào? gì? (ví dụ có thái độ hành vi tiêu cực hoặc tích cực nào?) Câu 5. Nhà trường và giáo viên có tổ chức những hoạt động nào nhằm giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt hay không? Xin vui lòng kể những hoạt động mà anh (chị) đã được biết hoặc đã được tham gia. trẻ tôn trọng sự khác biệt tại nhà trường?

PL22

Phụ lục 7: Mục tiêu và nội dung phát triển tình cảm, xã hội cho trẻ mầm

non theo chương trình giáo dục Việt Nam

1. Mục tiêu Có ý thức về bản thân. Có khả năng nhận biết và thể hiện tình cảm với con người, sự vật, hiện tượng

xung quanh.

Có một số phẩm chất cá nhân: mạnh dạn, tự tin, tự lực. Có một số kỹ năng sống: tôn trọng, hợp tác, thân thiện, quan tâm, chia sẻ. Thực hiện một số quy tắc, quy định trong sinh hoạt ở gia đình, trường lớp mầm

non, cộng đồng gần gũi.

2. Nội dung

Nội dung 3 - 4 tuổi 4 - 5 tuổi 5 - 6 tuổi

1. Phát triển tình cảm

- Tên, tuổi, giới tính. - Sở thích, khả năng của bản thân

- Tên tuổi, giới tính. - Những điều bé thích, không thích.

- Sở thích, khả năng của bản thân. - Điểm giống và khác nhau giữa mình và người khác. - Vị trí và trách nhiệm của bản thân trong gia đình và lớp học. - Thực hiện công việc được giao (trực nhật, xếp dọn đồ chơi...) - Chủ động và độc lập trong một số hoạt động. - Mạnh dạn, tự tin bày tỏ ý kiến

- Nhận biết một số trạng thái cảm xúc (vui, buồn, sợ hãi, tức giận) qua - Nhận biết một số trạng thái cảm xúc (vui, buồn, sợ hãi, tức giận) qua nét - Nhận biết một số trạng thái cảm xúc (vui, buồn, sợ hãi, tức giận) qua nét - Nhận biết và thể hiện cảm xúc, tình cảm với

PL23

con người, sự vật và hiện tượng xung quanh

nét mặt, cử chỉ, giọng nói. - Biểu lộ cảm xúc qua nét mặt, cử chỉ, giọng nói; trò chơi; hát, vận động mặt, cử chỉ, giọng nói, tranh ảnh. - Biểu lộ trạng thái cảm xúc, tình cảm phù hợp qua cử chỉ, giọng nói; trò chơi; hát; vận động; vẽ; nặn; xếp hình

mặt, cử chỉ, giọng nói, tranh ảnh, âm nhạc - Bày tỏ tình cảm phù hợp với trạng thái, cảm xúc của người khác trong các tình huống giao tiếp khác nhau. - Mối quan hệ giữa hành vi của trẻ và cảm xúc của người khác.

- Kính yêu Bác Hồ - Quan tâm đến di tích lịch sử, cảnh đẹp, lễ hội của quê hương, đất nước

- Kính yêu Bác Hồ - Quan tâm đến cảnh đẹp, lễ hội của quê hương, đất nước

Một số quy định ở lớp, gia đình và nơi công cộng (để đồ dùng, đồ chơi đúng chỗ, trật tự khi ăn, khi ngủ; đi bên phải lề đường)

Một số quy định ở lớp và ở gia đình (để đồ dùng, đồ chơi đ đúng chỗ)

2. Phát triển kĩ năng xã hội - Hành vi và quy tắc ứng xử xã hội

- Lắng nghe ý kiến của người khác, sử dụng lời nói và cử chỉ lễ phép - Chờ đến lượt, hợp tác - Lắng nghe ý kiến của người khác, sử dụng lời nói và cử chỉ lễ phép, lịch sự. - Tôn trọng, hợp tác, chấp nhận

- Cử chỉ, lời nói lễ phép (chào hỏi, cảm ơn) - Chờ đến lượt

- Yêu mến bố mẹ, - Yêu mến, quan tâm đến những người

PL24

anh, chị, em ruột thân trong gia đình.

- Chơi hòa thuận với bạn - Quan tâm giúp đỡ bạn - Quan tâm, chia sẻ, giúp đỡ bạn.

- Nhận biết hành vi “ đúng”-“sai”, “tốt”-“xấu” - Phân biệt hành vi “ đúng”-“sai”, “tốt”-“xấu”

- Nhận xét và tỏ thái độ với hành vi “ đúng”-“sai”, “tốt”- “xấu”

- Tiết kiệm điện, nước, - Giữ gìn vệ sinh môi trường - Bảo vệ, chăm sóc con vật và cây cối - Quan tâm đến môi trường

PL25

Phụ lục 8: Mục tiêu và nội dung giáo dục trẻ Mầm non tôn trọng sự khác

biệt tại Singapore

Kiến thức trọng tâm/ kỹ Một số biểu hiện của trẻ

năng/

- Nhận ra rằng mỗi người đều có những đặc điểm riêng biệt: - Trò chuyện về những điểm giống và khác nhau giữa các bạn (những đặc điểm về thể chất). - Nhận ra rằng mỗi người có thể cảm nhận

rất khác nhau trong cùng một tình huống.

+ Đặc điểm về thể chất (tóc, màu da, chiều cao, kích cỡ…)

+ Dân tộc + Khả năng + Quan điểm

- Thể hiện sự tôn trọng

những người mà trẻ tiếp xúc

- Tham gia hoặc trò chuyện về một số sự kiện như ngày hội các dân tộc (thông qua việc chia sẻ món ăn dân tộc, trang phục, tín ngưỡng và tập tục văn hóa).

- Nói bằng những cách thể hiện sự tôn trọng

như làm ơn, cảm ơn, xin lỗi…

- Tôn trọng cảm xúc, quyền lợi và những

thứ thuộc về người khác:

+ Lắng nghe những gì họ nói và chấp nhận

quan điểm (suy nghĩ) khác biệt của họ.

+ Quan sát và lắng nghe để xác định cảm xúc của người khác dựa trên cử chỉ và biểu hiện trên nét mặt.

+ Tự kiểm soát lượt hoạt động của mình trong nhóm cho phù hợp (đợi đến lượt để nói hoặc trình bày, hoặc chơi trong các góc chơi). + Giữ im lặng khi người khác đang nói. + Không cười khi người khác mắc lỗi hoặc

đang đau khổ.

- Thể hiện sự quan tâm bằng cách hỏi họ

- Nhận ra cảm xúc và thể hiện mình biết người khác đang đang cảm thấy như thế nào?

PL26

- Sẵn sàng giúp đỡ người khác khi cần. - Bày tỏ tình cảm và sự chấp nhận đối với

dự định điều gì và họ cảm thấy thế nào thông qua hành động hoặc lời nói người khác.

- Chơi xoay tua và chơi với nhiều bạn khác

nhau trong suốt tuần.

- Thể hiện sự đánh giá và - Thể hiện sự đánh giá những gì tích cực mà

quan tâm đến người khác các bạn nói hoặc làm với trẻ.

- Biểu hiện sự chăm sóc và quan tâm đến bạn khác (chú ý khi người khác cảm thấy buồn hoặc bất ổn và thể hiện sự động viên; cảm ơn người khác đã tận tình giúp đỡ)

- Có tinh thần hợp tác khi làm việc hoặc chơi cùng nhau trong một nhóm - Yêu cầu bạn cùng tham gia trò chơi với mình hoặc đề nghị để được tham gia trò chơi cùng bạn.

- Đề nghị bạn giúp đỡ để hoàn thành nhiệm

vụ.

- Hoạt động trong một nhóm: + Chú ý + Thân thiện và có tinh thần giúp đỡ bạn

bè.

+ Đợi đến lượt để chơi và biểu thị sự chú ý

đến lượt mình.

+ Chia sẻ đồ chơi, dụng cụ và những

nguyên vật liệu.

+ Làm việc với những trẻ khác để hoàn thành nhiệm vụ chung của nhóm theo sự hướng dẫn.

+ Chú ý đến những gì người khác nói, suy

nghĩ và cảm nhận.

+ Quan sát những điểm khác biệt và học cách điều tiết chúng chẳng hạn như khi quan sát một bạn không sẵn lòng chia sẻ đồ chơi với bạn, chúng có thể cố gắng dàn xếp chơi thay phiên nhau hoặc thay vì tranh giành nhau.

PL27

- Xây dựng mối quan hệ

với người khác

- Sử dụng nhiều cách khác nhau để thiết lập và duy trì tình bạn (bằng cách chia sẻ thức ăn, đồ chơi với bạn, mở đầu một nói chuyện, tham gia trò chơi, mời bạn củng chơi, mỉm cươi và biết giúp đỡ bạn).

- Sử dụng các cách thân thiện để kiềm chế

sự không đồng ý hoặc không vui

PL28

Phụ lục 9: Mục tiêu và nội dung phát triển tình cảm xã hội cho trẻ mầm

non tại Hàn Quốc

1. Mục tiêu Mục tiêu của chương trình trong lĩnh vực tình cảm xã hội là phát triển cho trẻ

sự tự trọng và sống hòa hợp với mọi người, cụ thể

- Trẻ biết đánh giá và suy nghĩ, tự chủ trong hành vi và kiểm soát cảm xúc của

bản thân.

- Sống hòa thuận và hợp tác với mọi người trong gia đình. - Cư xử đúng mực, tuân thủ quy định nơi công cộng và chung sống một cách

hợp tác với mọi người xung quanh.

- Biết quan tâm đến những sự kiện xã hội xung quanh trẻ

2. Nội dung Nội dung giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt được thể hiện trong một số nội

dung khác ở lĩnh vực phát triển tình cảm xã hội như

Bảng 2. Nội dung phát triển tình cảm xã hội trong chương trình giáo dục

mầm non tại Hàn Quốc

Nội Mức độ

dung Nội dung phụ I II

Đánh - Khám phá và đánh giá bản thân

giá bản thân Biết yêu

và bản thân Tự chủ - Thiết lập sự tự tin khi thực hiện nhiệm vụ được

giao.

- Tự chủ trong các nhiệm vụ khi thực hiện một

mình

- Có trách nhiệm hoàn thành nhiệm vụ được

giao

- Lập kế hoạch và tự thực hiện nhiệm vụ đã chọn

- Lựa chọn và hoàn thành nhiệm vụ một cách chủ động.

- Thích nghi với - Biết và thực hiện

chế độ sinh hoạt nhiệm vụ hàng ngày.

- Sinh hoạt theo nội

quy

PL29

Nhận ra và kiểm soát cảm xúc - Nhận biết được một số trạng thái cảm xúc - Nhận ra một số trạng thái cảm xúc thay đổi theo tình huống

- Kiểm soát và thể

- Biết được cần phải kiềm chế cảm xúc hiện cảm xúc phù hợp.

- Biết dược các kiểu

gia đình khác nhau

- Biết được số thành viên trong gia đình.

Sống hòa thuận với người mọi trong gia đình

Chu ng sống với mọi người trong gia đình - Tìm và thực hiện một số nhiệm vụ cho gia đình mình.

- Tìm ra và thực hiện một số nhiệm vụ có thể thực hiện được tại nhà

Thực

- Nói chuyện và cư xử một cách thành thật. - Chào hỏi bạn bè và người lớn tuổi hơn một

cách phù hợp.

hành cách cách ứng xử tốt - Biết nói lời cảm Biết cách thể hiện sự

ơn, xin lỗi biết ơn hoặc xin lỗi

Chu ng sống với mọi người xung quanh

- Mặc trang phục phù hợp.

- Thể hiện mối quan hệ tốt đẹp với người khác

- Nhận ra sự

- Hiểu và tôn trọng người khác khác biệt cá nhân

- Tôn trọng và chung sống cùng nhau với những khác biệt cá nhân

- Giữ lời hứa

- Biết có một số

- Tuân thủ luật lệ, luật phải tuân thủ

- Tuân thủ luật lệ nơi công cộng

Tuân thủ luật lệ và các quy đinh nơi công cộng

Tôn trọng ý kiến của bạn và tham gia hoạt động theo nhóm - Tham gia các hoạt động cùng với bạn

- Hợp tác cùng người

- Biết được giá trị của sự hợp làm tác và theo việc - Có thói quen trong việc giúp đỡ khác

PL30

nhóm người khác

- Chia sẻ - Chia sẻ và nhường

nhịn

Tìm hiểu về tính cách của những người hàng xóm

Tìm hiểu tên và nơi ở của những người hàng xóm

Quan tâm đến mọi người xung quanh - Khám phá chức năng của những tổ chức khác nhau

- Tìm ra những chức khác nhau trong những khu vực lân cận nơi trẻ ở

- Sử dụng một cách tiết kiệm và biết giữ gìn tài

sản

- Tái chế những thứ có thể sử dụng lại.

- Lập kế hoạch để mua

hàng hóa cần thiết.

- Quan tâm đến đời sống kinh tế - Học để biết rằng tiền là cần để mua bán Qua

- Tìm hiểu về nghề nghiệp của mọi người trong gia đình - Phát hiện có nhiều nghề nghiệp khác nhau và tầm quan trọng của chúng

n tâm đến sự các kiện xã hội

Quan tâm đến lá cờ Hàn Quốc, quốc ca và quốc hoa - Biết phải hành động phù hợp với cờ nước và bài quốc ca

Quan tâm đến văn hóa truyền thống

Tôn trọng và làm giàu các giá trị truyền thống của quốc gia, gia đình

Quan

- Quan tâm đến mọi người tại nhiều đất nước khác nhau - Tìm hiểu và tôn trọng con người của nhiều quốc gia khác nhau

đến nền hóa

tâm nhiều văn khác nhau

- Tìm hiểu vả tôn trọng nền văn hóa của nhiều nước khác nhau.

- Quan tâm đến nền văn hóa của nhiều nước khác nhau

PL31

Phụ lục 10: Kế hoạch thực hiện chủ dề “ Văn hóa” KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHỦ ĐỀ VĂN HÓA

TRANG PHỤC ẨM THỰC

trang - Một số phục truyền thống đặc trưng của vùng miền - Tên gọi, đặc điểm của một số món truyền ăn thống

VĂN HÓA

CÁC BẠN Ở VÙNG CAO Nội dung CÁC BẠN Ở TÂY NGUYÊN

- Đặc điểm về ngôn ngữ, cuộc sống, cách thức, phương tiện đến lớp

PL32

Hoạt động học tập Hoạt động chơi

- Làm bánh ít, bánh lá dừa

- Trò chuyện, xem hình ảnh một số loại bánh đặc trưng: bánh ít, bánh chưng, bánh tét, bánh giò.

- Trẻ làm thực đơn các món ăn bé thích để nhà bếp có thể nấu cho trẻ ăn trưa.

- Trang trí những bộ trang phục

- Nghe kể chuyện: trăm trứng nở trăm bằng giấy: áo dài, áo bà ba, váy áo

người dân tộc

- Trang trí trang phục truyền thống bằng - Biểu diễn thời trang giấy

Hoạt động - Tìm hiểu về một số món ăn truyền thống con giấy.

- Hát và vận động theo nhạc bài: Inh lả - Chơi trò chơi đi cầu khỉ, đi cà kheo, tạt lon...

ơi - Làm con cào cào từ lá dừa nước.

- Trang trí con diều - Xem phim về cuộc sống của các bạn ở miền tây. - Tập nhảy sạp

- Hát và múa bài Inh lả ơi trong góc chơi.

- Trò chuyện về những gì trẻ đã biết về miền tây, các bạn nào đã từng ở những nơi đó? Cho trẻ so sánh cuộc sống giữ mình và các bạn ở miền tây nam bộ, cuộc sống của các bạn vùng cao.

- Thực hiện một số bài tập để nhận biết sự khác biệt về trang phục, hoàn cảnh sống của các bạn ở miền tây nam bộ, vùng cao.

- Những cách giúp đỡ giúp các bạn còn khó khăn ở vùng cao. (Góp truyện tranh, áo ấm tặng các bạn vùng cao)

- Làm thiệp gửi tặng các bạn vùng cao - Tập ném trúng đích nằm ngang

PL33

Chế độ sinh hoạt trong ngày Hoạt động lễ hội

Ngày hội văn hóa

- Khai mạc: biểu diễn các bài hát đã được làm quen:

- Giờ đón trẻ: trong khi chờ các bạn đến lớp, những trẻ đến trước có thể xem album về hình ảnh của các trẻ ở miền tây nam bộ, vùng cao, xem film cổ tích “ trăm trứng nở trăm con” + Hát và múa bài: Inh lả ơi

- Giờ ngủ: cho trẻ nghe kể chuyện “trăm + Múa: chim sáo trứng nở trăm con”

+ Hoạt cảnh theo truyện “trăm trứng nở trăm con”

- Giờ ăn: trẻ kết nhóm ngồi vào bàn theo thực đơn đã chọn theo ý thích và được sự đồng ý của các cô cấp dưỡng. - Tham gia các góc chơi trong sân trường.

+ Góc thời trang: biểu diễn các trang phục đã trang trí.

- Hoạt động sau giờ ăn xế đến giờ trả trẻ: trong lúc chờ ba mẹ đón về, trẻ có thể nghe và vận động theo nhạc các bài hát: inh lả ơi, Chim sáo

- Củng cố một số kỹ năng có liên quan + Góc ẩm thực: thưởng thức một số món bánh truyền thống, làm bánh ít

- Thả diều

đến hoạt động học như: vo tròn bột, xếp lá Lập kế hoạch thực hiện * Kế hoạch tuần

- Trưng bày sách truyện và áo đã quyên góp được Nội dung hoạt động

Mục tiêu

Thứ Hai Các hoạt động - Góc vận động: tham gia Thứ Thứ Thứ sáu Thứ các trò chơi: ném còn, nhảy sạp, đi Ba Năm Tư cầu khỉ, cà kheo...

+ -

- Tạo cho trẻ có tâm thế vui vẻ, quan tâm đến các nội dung có liên quan đến chủ đề

Đón trẻ Thể dục sáng

- Trẻ làm quen với một số tư liệu có liên quan đến chủ đề: album ảnh, sách, phim truyện cổ tích...khi chờ các bạn vảo lớp. Tìm hiểu mức độ hiểu biết và mối quan tâm của trẻ về chủ đề. - Trò chuyện cùng phụ huynh về tình hình sức khỏe, tâm lý của trẻ khi đến trường. - Trình bày ý định tìm hiểu về văn

PL34

hóa của lớp trong tuần để tìm hiểu thêm những thông tin về trẻ (liên hệ với hồ sơ nhập học để biết thêm về quê quán của trẻ, trẻ đã từng sống ở nơi đó bao lâu, vùng thành thị hay nông thôn). - Trò chuyện với phụ huynh về dự kiến tổ chức ngày hội văn hóa và đề nghị phụ huynh hỗ trợ theo khả năng những nguyên vật liệu cho trẻ khám phá như: bột, lá chuối, trang phục truyền thống, kế hoạch quyên góp truyện tranh, áo ấm cho các bạn vùng cao - Hỏi ý kiến phụ huynh về việc tham gia ngày hội văn hóa của lớp. - Thể dục sáng

- Kể chuyện: “ Trăm trứng nở trăm con” - Tìm hiểu về cuộc sống của các bạn nhỏ Phát triển nhận thức: - Trẻ biết được trên đất nước Việt Nam có nhiều dân tộc sinh sống.

ở miền tây nam bộ, các bạn ở vùng cao.

- Tìm hiểu về trang phục, các món ăn

truyền thống quen thuộc.

- Đọc sách về cuộc sống của các bạn nhỏ - Biết được mỗi dân tộc có dặc điểm riêng về tâp trang phục, ẩm thực và các lễ hội truyền thống... Hoạt động học

ở miền tây, vùng cao

- Trẻ nhận biết được sự khác nhau về hoàn cảnh sống giữa mình và các bạn ở những nơi còn gặp nhiều khó khăn

Phát triển ngôn ngữ: - Biết sử dụng các từ chỉ

trang phục, món ăn.

- Sử dụng được các loại câu để miêu tả về đặc điểm văn hóa miền tây nam bộ,

PL35

vùng cao

- Làm quen với việc đọc

- Ném trúng đích ngang (xa 2 m)

- Phát triển thể chất - Thực hiện vững vàng, đúng tư thế động tác ném trúng đích ngang. Hoạt động học

- Trò chơi: tạt lon, đi thăng bằng trên

cầu khỉ, thả diều, lùa vịt..

- Thể hiện sự nhanh, mạnh, khéo khi tham gia các trò chơi vận động Hoạt động chơi

- Lựa chọn thực đơn cho giờ ăn trưa - Nghe kể chuyện trước khi ngủ - Đảm bảo đủ năng trong

Giờ ăn, giờ ngủ lương cần thiết ngày, ngủ đủ giấc

- Phát triển tình cảm,

xã hội

- Hoạt động tại các góc chơi, chơi ngoài trời, hoạt động học (lồng ghép trong các hoạt động phát triển nhận thức)

- Tham gia các hoạt động trong ngày hội

- Trẻ biết chấp nhận những khác biệt của bạn để kết nhóm hoạt động theo ý thích.

văn hóa

- Biết chia sẻ với các bạn ở những nơi còn khó khăn băng những cách trẻ có thể làm.

Hoạt động chơi (Tại các góc chơi và hoạt động ngoài trời)

- Trẻ yêu thích và tôn trọng những đặc điểm khác biệt về ngôn ngữ, trang phục, thói quen của các bạn người dân tộc trong lớp.

- Biết thể hiện những sở thích trong ẩm thực truyền thống.

PL36

- Hát: Inh lả ơi

- Phát triển thẩm mỹ - Thuộc lời, hát đúng Giờ học

nhịp bài hát “ Inh lả ơi”.

- Múa nhịp nhàng theo - Củng cố hoạt động đã thực hiện ở chủ

bài hát “chim sáo” đề trước “các con vật trong vườn” Giờ chơi

- Thực hiện các kỹ năng - Trang trí các trang phục truyền thống

tạo hình mà trẻ đă biêt bằng giấy. Giờ chơi

- Vo tròn bột để làm bánh ít. - Trang trí con diều

- Trao đổi với phụ huynh về tình hình

của trẻ và những việc cần sự hỗ trợ. - Tạo sự quan tâm, kết hợp thực hiện từ phụ huynh Giờ trả trẻ

- Trò chuyện tìm hiểu về hoàn cảnh

sống, đặc điểm của trẻ, quê quán của trẻ

Kế hoạch ngày TUẦN 1

Ngày thứ nhất Mục đích –yêu cầu - Trẻ biết được trên đất nước Việt Nam có nhiều dân tộc sinh sống. - Phải biết thương yêu nhau vì chúng ta có cùng nguồn gốc con rồng cháu

tiên.

- Nghe và hiểu nội dung câu chuyện “trăm trứng nở trăm con”

- Hoạt đông 1: Đón trẻ - Thể dục sáng - Trẻ làm quen với một số tư liệu có liên quan đến chủ đề: album ảnh, sách,

phim truyện cổ tích...trong góc đọc sách, xem phim truyện cổ tích

- Cùng cô điểm danh xem hôm nay có bạn nào vắng ngày hôm nay không?

Cùng tỉm hiểu nguyên nhân bạn nghỉ học

- Hoạt động 2: Hoạt động học - Nghe kể chuyện: trăm trứng nở trăm con - Hoạt đông 3: Hoạt động vui chơi tại các góc, vui chơi ngoài trời - Kể lại chuyện trên tranh phông - Đọc truyện có kích thước lớn - Hát và vận động theo bài hát đã học : chim sáo, dân ca Khơ Me - Trò chơi : lùa vịt - Hoạt động 4 : Hoạt động ăn, ngủ, vệ sinh

PL37

- Nghe kể chuyện trước khi ngủ “Truyện trăm trứng nở trăm con”. Hoạt động 5 : Sinh hoạt chiều Trò chuyện về chủ đề vấn hóa và các vấn đề quan tâm của trẻ quan các

đoạn phim về các dân tộc, món ăn và cuộc sống của các bé ở những vùng xa

Hoạt động 6: trả trẻ - Trao đổi với phụ huynh về tình hình của trẻ và những việc cần sự hỗ trợ

cho ngày hôm sau là cho trẻ tìm hiểu một số loại bánh truyền thống.

-Trò chuyện tìm hiểu về hoàn cảnh sống, đặc điểm của trẻ.

Ngày thứ hai Mục đích –yêu cầu - Trẻ nhận biết và gọi tên nhưng món bánh, thức ăn truyền thống quen

thuộc : bánh ít, bánh bò và một số loại bánh mà trẻ biết

- Trẻ biết bày tỏ ý thích trong ăn uống, lựa chọn thực đơn theo ý thích.

- Hoạt động 1: Đón trẻ - Thể dục sáng - Trò chuyện với phụ huynh và trẻ về những thứ trẻ quan tâm và chuẩn bị cho hoạt động trong ngày (bé đă nhờ phụ huynh chuẩn bị nhưng gì ? các lọai bánh truyền thống mà bé thích

- Hoạt động 2: Hoạt động học - Tìm hiểu về các loại bánh trẻ mang vào và những loại bánh cô đã chuẩn

bị.

- Trò chuyện về tên gọi các loại bánh

Hoạt động 3: Hoạt động vui chơi tại các góc - Trẻ chơi với đất nặn, và một số trò chơi theo ý thích (có thể nhào bột, nặn

bánh)

- Làm bảng thực đơn về một số món ăn trẻ thích

Hoạt động 4: Hoạt động ngoài trời - Chơi tự do với các đồ chơi có trong sân trường - Chơi trò chơi dân gian: mèo đuổi chuột

Hoạt động 5 : Hoạt động ăn, ngủ, vệ sinh - Trò chuyện với cô cấp dưỡng về các món ăn bé mong muốn được ăn

trong tuần

Hoạt động 6: Sinh hoạt chiều - Chơi tự do tại các góc

PL38

- Trò chuyện về chủ đề vấn hóa và các vấn đề quan tâm của trẻ quan các

đoạn phim về các dân tộc, món ăn và cuộc sống của các bé ở những vùng xa

Hoạt động 7: Trả trẻ - Trao đổi với phụ huynh về tình hình của trẻ và những việc cần sự hỗ trợ

về trang phục truyền thống mà bé đã có ở nhà

- Trao đổi với phụ huynh về nhưng sản phẩm của trẻ đã làm trong ngày,

tìm hiểu thêm về sở thích ăn uống của trẻ ở nhà.

Ngảy thứ ba Mục đích – Yêu cầu - Trẻ biết được có nhiều trang phục khác nhau như áo dài, áo tứ thân, áo bà

ba, váy, áo của một số dân tộc vùng cao

- Biết phối hợp các kỹ năng tạo hình mà trẻ đã biết để trang trí trang phục

truyền thống bằng giấy.

- Có khả năng thỏa thuận, phân công và phối hợp với nhau trong các hoạt động : trang trí thời trang giấy, tổ chức đội hình và lựa chọn trang phục biểu diễn.

Hoạt động 1: Đón trẻ - Trỏ chuyện với phụ huynh về tình hình sức khỏe, đặc điểm tâm lý của trẻ

khi đến lớp.

- Tiếp nhận sự hỗ trợ về trang phục của phụ huynh cho các hoạt động tìm

hiểu khám phá của trẻ.

Hoạt động 2: Hoạt động học - Tìm hiểu về các trang phục truyền thống của một số vùng miền - Trẻ xem clip biểu diễn văn nghệ và yêu cầu trẻ chú ý trang phục của các bạn có gì đặc biệt? Đó là những trang phục nào? Con dã biết gì về những trang phục ấy?

- Trẻ trang trí trang phục bằng giấy để chuẩn bị biểu diễn trong ngày hội

văn hóa của trường.

Hoạt dộng 3: Hoạt động góc, - Trẻ tiếp tục trang trí các trang phục truyền thống bằng giấy. - Làm album: trang phục truyền thống (cắt hình có sẵn và dán vào giấy,

giáo viên giúp trẻ đóng thành quyển.

- Mặc các trang phụ truyền thống theo ý thích và biểu diễn theo giai điệu

một số bài hát quen thuộc.

Hoạt động 4: Hoạt động ngoài trời

PL39

- Tập cho trẻ nhảy sạp, nhảy bao bố Hoạt động 5 : ăn, ngủ, vệ sinh - Giờ ăn: trẻ thay đổi vị trí bàn ăn và ăn riêng một số món ăn truyền thống

mà trẻ thích

- Trong giờ ngủ giáo viên mở nhạc bài Ru em, dân ca Xê Đăng Hoạt động 6: Hoạt động chiều - Trẻ tiếp tục hoàn thành các sản phẩm còn đang dở dang ở hoạt động góc - Làm quen với bai hát “inh lả ơi” Hoạt động 7: Trả trẻ - Trao đổi với phụ huynh những gì trẻ đã làm được trong ngày những món

ăn mà trẻ thích.

Ngày thứ tư Mục đích, yêu cầu - Trẻ thuộc lời và hát đúng giai điệu “inh lả ơi”. - Trẻ biết thỏa thuận, kết nhóm để chơi tại các góc chơi. - Biết lựa chọn trang phục phù hợp với bài hát đã biết. - Trẻ biết phối hơp các vân động cơ bản khi tham gia các trò chơi Hoạt đông 1: Đón trẻ - Trò chuyện với phụ huynh về tình hình sức khỏe, những biểu hiện cần

quan tâm hơn đối với trẻ khi đến lớp.

- Trò chuyện với trẻ vể những điều trẻ đang quan tâm - Trẻ chơi tự do tại một số góc khi chờ đợi bạn đến lớp, lưu ý những bạn

nào nghỉ học trong ngày và nguyên nhân bạn nghỉ học.

Hoạt động 2: Hoạt động học - Trẻ xem một số bạn mặc trang phục dân tộc vùng cao và hát bài Inh lả ơi

(tốp ca biểu diễn do các bạn lớp khác sang biểu diễn).

- Trẻ đoán xem các bạn mặc trang phục và hát bài hát của vùng miền nào? - Trẻ cùng hát với cô - Trẻ tập hát theo nhóm, cá nhân

Hoạt động 3. Hoạt động góc - Trẻ hát và vận động bài hát inh lả ơi và một số bài hát khác trong góc âm

nhạc.

- Trang trí trang phục cho nhân vật trong truyện. - Chơi các trò chơi, bài tập theo ý thích

PL40

Hoạt động 4. Hoạt động ngoài trời - Chơi các trò chơi dân gian : nhảy sạp, ô ăn quan, lò cò - Chơi tự do theo ý thích

Hoạt động 5. Ăn, ngủ, vệ sinh cá nhân - Trẻ thực hiện trực nhật theo thỏa thuận ban đầu

Hoạt động 6. Hoạt động chiều - Trẻ chơi tự do ở các góc (kể lại chuyện trăm trứng nở trăm con, hát và

vận động các bài hát đã học)

- Cùng cô lên ý tưởng cho ngày hội văn hóa sẽ được thực hiện trong tuần sau, có thể gợi ý những hoạt động sẽ tham gia, các đội được dự kiến theo kể hoạch chung của trường. Cho trẻ biết việc lớp được giao nhiệm vụ trang trí và phụ trách gian hàng ẩm thực, hỏi ý kiến trẻ sẽ làm gì để hoàn thành nhiệm vụ này.

- Giao nhiệm vụ cho trẻ về hỏi bố mẹ về quê quán của mình.

Hoạt động 7. Trả trẻ - Trò chuyện về tình hình của trẻ trong lớp, một số vấn đề cần quan tâm. - Trao đổi phụ huynh về ngày hội văn hóa của trường - Cùng xem lại một số sản phẩm của trẻ - Trao đổi với phụ huynh về việc trò chuyện với trẻ về những thông tin liên

quan đến nơi trẻ sinh ra, quê cha, quê mẹ.

Ngày thứ 5. Hoạt đông 1: đón trẻ - Trao đổi với phụ huynh về những điều cần lưu ý về sức khỏe, đặc điểm

tâm lý của trẻ.

- Tiếp tục trao đổi vơi phụ huynh về quê quán của trẻ để nắm rõ thông tin

về đặc điểm dân tộc, quê hương của trẻ.

- Môi trường lớp học được bổ sung album hình ảnh ngày hội văn hóa của các anh chị năm trước để biết thêm thông tin ngày hội văn hóa có những gì, trẻ xem hình ảnh khi chờ bạn vào lớp.

Hoạt động 2: Hoạt động học - Giáo dục thể chất: Ném trúng đích ngang

Hoạt động 3. Hoạt động góc - Tiếp tục hoàn thành những sản phẩm của các ngày trước trong góc. - Tô màu các biểu tượng miêu tả vùng cao, vùng sông nước - Chơi tự do tại các góc theo ý thích.

PL41

Hoạt động 4. Hoạt động ngoài trời - Trò chơi dân gian: rồng rắn lên mây, nhảy dây - Trẻ chơi tự do theo ý thích

Hoạt động 5. Ăn, ngủ, vệ sinh cá nhân - Trẻ phân công thực hiện việc trực nhật hàng ngày, giúp bạn hoàn thành

nhiệm vụ đã được phân công

Hoạt động 6. Hoạt động chiều - Trẻ hoạt động tự do tại các góc chơi. - Cô gợi ý trẻ đăng ký tham gia các hoạt động trong ngày hội văn hóa theo sở thích và khả năng của trẻ (bằng cách dán ảnh của trẻ vào các hình ảnh miêu tả các hoạt động được tổ chức trong ngày hội), lưu ý ngày hội chỉ có tính chất giao lưu giữa các lóp nên trẻ được tự do lựa chọn hoạt động theo ý thích và không có thi đua hay chấm giải.

- Tiếp tục lên ý tưởng trang trí gian hàng ẩm thực truyền thống.

Hoạt động 7. Trả trẻ - Tiếp tục trao đổi với phụ huynh về kến hoạch của lớp cho ngày hội văn

hóa, đề nghị phụ huynh tham gia cùng trẻ.

TUẦN 2 Ngày thứ nhất Mục đích, yêu cầu - Trẻ biết được hoàn cành sống của các bạn ở những vùng xa như miền tây nam bộ hay vùng cao (các bạn đến trường như thế nào? Các bạn có những trò chơi gì).

- Trẻ biết so sánh cuộc sống của mình và của các bạn ở những nơi đó và

tìm ra những điểm khác biệt.

- Biết chia sẻ những khó khăn với các bạn ở những nơi còn khó khăn. - Trẻ biết quan tâm đến những sự khác biệt của bạn: bạn nào dùng đũa tay

trái, bạn ăn chậm, những món ăn bạn thích.

Họat động 1. Đón trẻ, thể dục sáng - Trò chuyện với trẻ về những thay đổi trong môi trưởng lớp học. - Trao dổi cùng phụ huynh và trẻ về nhưng việc đã làm trong 2 ngày cuối

tuần.

Hoạt động 2. Giờ học Những người bạn ở vùng xa

PL42

- Cho trẻ xem doạn phim trong chương trình “ Kiến tạo nhịp cầu” của quỹ

Nam Phương foundation đã từng được phát sóng trên đài truyền hình.

- Trò chuyện về những gì trẻ đã xem, suy nghĩ của trẻ về cuộc sống của các

bạn nhỏ trong phim. Cho trẻ cuộc sống so sánh giữa mình và các bạn có gì khác.

Tương tự, cho trẻ xem một đoạn phim về các bạn ở vùng cao và so sánh

cuộc sống của trẻ vói các bạn nhỏ.

Gợi ý cho trẻ suy nghĩ cách để có thể giúp các bạn còn nhiều khó khăn. Liên hệ xem trong lớp có bạn nào có quê ở miên tây nam bộ hoặc vùng cao

không?

Hoạt động 3. Hoạt động góc - Trẻ chơi tự do theo ý thích tại các góc chơi. - Tập làm con diều theo các bước gợi ý có trên tường.

Hoạt động 4. Hoạt động ngoài trời - Trò chơi dân gian: lùa vịt - Quan sát: đàn vịt trong vườn trường - Chơi vận đông tụ do theo ý thích: đi cầu khỉ, nhảy dây, đi cà kheo...

Hoạt động 5. Vệ sinh, ăn, ngủ - Trẻ chia nhóm, phân công trực nhật trong nhóm, thỏa thuận chon cách

xếp bàn ăn khác mọi ngày.

- Trẻ ăn cơm với hình thức bữa cơm gia đình (dọn theo mâm, ăn bằng đũa

và chén, gấp bằng đũa)

Hoạt động 6. Hoạt động chiều - Hoạt động tự do tại các góc - Tiếp tục tập lại những tiết mục dự kiến tham gia ngày hội văn hóa. - Tiếp tục trò chuyện về ý tưởng được gợi ý là quyên góp truyện tranh và

áo ấm tặng các bạn vùng cao.

Hoạt động 7. Trả trẻ - Trao đổi về các hoạt đông trong ngày của trẻ, những điều cần phụ huynh

lưu ý thêm về trẻ.

- Trao đổi về kế hoạch quyên góp của lớp để tặng các bạn còn khó khăn ở

vùng cao.

Ngày thứ 2. Mục đích, yêu cầu - Trẻ biết đo dung tích bằng đơn vị lít

PL43

- Trẻ chú ý nghe và vận động nhịp nhàng theo giai điệu bài dân ca nam bộ

“lý cây bông”.

- Trẻ hợp tác tốt với nhau để thực hiện nhiệm vụ được giao theo nhóm

(nhóm do cô sắp xếp)

Họat động 1. Đón trẻ, thể dục sáng - Trò chuyện với trẻ, với phụ huynh về tình hình sức khỏe và đặc điểm tâm

lý của trẻ, các hoạt động của lớp.

Hoạt động 2. Giờ học - Nghe hát “lý cây bông”

Hoạt đông 3. Hoạt động góc - Chơi tự do theo ý thích - Thực hiện ý tưởng trang trí gian hàng ẩm thực, chuẩn bị dần những mảng cần trang trí gian hàng trong góc tạo hình, tập hát và múa bài inh lả ơi, hoạt cảnh trăm trứng nở trăm con.

Hoạt động 4. Hoạt động ngoài trời - Chơi đong nước bằng dụng cụ đo có đơn vị lít. - Chơi tự do theo ý thích

Hoạt động 5. Vệ sinh, ăn, ngủ - Trẻ chia nhóm, phân công trực nhật trong nhóm.

Hoạt động 6. Hoạt động chiều - Trẻ chơi tự do tại các góc, tiếp tục hoàn thành các sản phẩm đang làm

trong góc

- Làm thư mời bố mẹ tham gia ngày hội

Hoạt động 7. Trả trẻ - Tiếp tục trao đổi với phụ huynh về các hoạt động của lớp

Ngày thứ ba Mục đích, yêu cầu - Trẻ kể lại sự việc theo trình tự.

Họat động 1. Đón trẻ, thể dục sáng - Trỏ chuyện với phụ huynh về tình hình sức khỏe, đặc điểm tâm lý của trẻ

khi đến lớp.

- Trò chuyện về việc tham gia các hoạt động trong lớp của trẻ.

Hoạt động 2. Giờ học - Cùng xem lại hình ảnh hoạt động của trẻ từ ngày đầu tiên (cô chụp hình

PL44

các hoạt động của trẻ từ những ngày trước)

- Trẻ kể lại việc trẻ đã làm gì và chuẩn bị gì cho ngày hội văn hóa, giáo

viên lưu ý cho trẻ kể lại theo trình tự.

- Trẻ đánh giá mức độ hoàn thành công việc và đề xuất sự hỗ trợ gì từ các

bạn khác.

Hoạt động 3. Hoạt động góc - Hoạt động tự do tại các góc, chuẩn bị những đồ dùng cần thiết cho ngày

hội.

Hoạt động 4. Hoạt động ngoài trời - Trang trí gian hàng ẩm thực - Chơi các trò chơi vận động theo ý thích

Hoạt động 5. Vệ sinh, ăn, ngủ - Trẻ chia nhóm, phân công trực nhật trong nhóm.

Hoạt động 6. Hoạt động chiều - Trẻ chơi tự do tại các góc chơi. - Hoàn thành thư mời bố mẹ đã làm từ ngày trước

Hoạt động 7. Trả trẻ - Cô nhắc trẻ gửi thư mời cho bố mẹ, tập cho trẻ nói lời mời, cô trao đổi thêm về ngày hội và ghi nhận phụ huynh nào có thể tham gia và những hoạt động mà họ có thể tham gia được

Ngày thứ tư Mục đích, yêu cầu - Trẻ biết chờ đến lượt trong tất cả các hoạt dộng sẽ diễn ra trong lễ hội văn hóa và trong cuộc sống, biết nhường các bạn có khó khăn trong vận động khi chơi các trò chơi (bao gồm các bạn trong lớp và các bạn lớp khác). - Trẻ có thể phân loại đồ dùng theo 1-2 dấu hiệu. - Nói rõ nội dung của ngày hội văn hóa để người khác có thể nghe và hiểu

được các hoạt động sẽ diễn ra tại trường, những hoạt mà trẻ dự định sẽ tham gia.

Họat động 1. Đón trẻ, thể dục sáng - Trỏ chuyện với phụ huynh về tình hình sức khỏe, đặc điểm tâm lý của trẻ

khi đến lớp.

- Trao đổi với phụ huynh về những hoạt đông mà trẻ đã chuẩn bị trong

những ngày qua

Hoạt động 2. Giờ học

PL45

- Cô và trẻ cùng phân loại truyện và áo các bạn đã mang vào lớp dể tham

gia quyên góp trong ngày hội theo các dấu hiệu sau:

+ Áo bạn trai, áo bạn gái + Truyện tranh có bìa cứng + Truyện tranh có bìa mềm - Phân loại các dồ dùng trang trí gian hàng + Hoa màu vàng bằng giấy. + Hoa màu vàng bằng vải + Nón lá có quai màu hồng + Nón lá có quai màu vàng

Hoạt động 3. Hoạt động góc - Trẻ chơi tự do theo ý thích tại góc chơi. - Hoàn thành các sản phẩm: trang trí thiệp mời, tập hát bài “inh lả ơi”, tập

nhảy sạp, hoàn thành các album hình ảnh

Hoạt động 4. Hoạt động ngoài trời - Bắt đẩu cùng cô dựng gian hàng (gian hàng bằng tre do các chú bảo vệ lắp sẵn khung theo vị trí đã phân công, cô và trẻ cùng trang trí với các sản phẩm đã được phân loại ở hoạt động trước)

- Chơi các trò chơi dân gian trên sân (lưu ý trẻ phải biết chờ đến lượt, biết

nhường các bạn có khó khăn về vận động, giúp đỡ bạn khi gặp khó khăn).

- Thực hiện chương trình như tiến trình các hoạt động sẽ diễn ra trong lễ

hội:

+ Văn nghệ: Nhóm 1: Hát bài “ Inh lả ơi” Nhóm 2: Hoạt cảnh theo truyện: “trăm trứng nở trăm

con”

Nhóm 3: Biểu diễn thời trang giấy

+ Trò chơi dân gian Trẻ chơi theo từng góc chơi khác nhau: nhảy sạp, ném còn, nhảy lò cò, đi

cầu khỉ...

+ Gian hàng ẩm thực: chọn bạn phụ trách chính, thỏa thuận thực hiện các

công việc như chào khách, giới thiệu món ăn, phục vụ, thu tiền, gói bánh.

+ Góc trưng bày album hình sưu tập: trẻ thuyết trình về hình ảnh đã cắt

dán, những đồ vật đã quyên góp được. Hoạt động 5. Vệ sinh, ăn, ngủ

PL46

- Trẻ trực nhật theo phân công và tự thỏa thuận theo khả năng của từng bạn

(lưu ý hình thức trải khăn bàn, xếp khăn giấy ướt đẹp)

Hoạt động 6. Hoạt động chiều - Trẻ chơi tự do theo ý thích - Cùng tập lại các tiết mục văn nghệ

Hoạt động 7. Trả trẻ - Trò chuyện và nhắc phụ huynh về lễ hội ngày mai, mời phụ huynh cùng

tham gia với trẻ

Ngày thứ năm

Họat động 1. Đón trẻ, thể dục sáng - Nhắc nhở trẻ ăn sáng đúng thời gian và chuẩn bị xuống sân tham gia lễ

hội.

- Trẻ chuẩn bị các đồ dùng cần thiết để chơi trong lễ hội

Hoạt động 2. Tham gia lễ hội - Trẻ tham gia các hoạt động chung với các bạn khác trong trường theo

trình tự:

+ Tham gia các tiết mục văn nghệ + Tham gia các góc chơi Hoạt động 5. Vệ sinh, ăn, ngủ - Trẻ trực nhật theo phân công và tự thỏa thuận theo khả năng của từng bạn

Hoạt động 6. Hoạt động chiều - Cùng xem lại hình ảnh của các hoạt động mà trẻ đã tham gia buổi sáng, cùng trò chuyện về những việc đã là được, những điều trẻ muốn thực hiện tiếp lần sau.

- Trẻ chơi tự do tại các góc

Hoạt động 7. Trả trẻ - Trao đổi với phụ huynh về những hoạt động mà trẻ đã tham gia, những

vấn đề cần lưu ý.

CHỦ ĐỀ ẨM THỰC Mục đích, yêu cầu - Trẻ biết được một số khác biệt về sở thích trong ăn uống của các bạn trong lớp, và các món ăn, trang phục truyền thống trong các gia đình khác nhau (chủ yếu là trẻ thuộc gia đình Hàn Quốc, Việt Nam)

PL47

- Biết chia sẻ với các bạn có hoàn cảnh khó khăn tại một số nơi trên thế giới,

không phí phạm thức ăn.

Chuẩn bị môi trường giáo dục - Giao nhiệm vụ cho trẻ sưu tập hình ảnh về hình ảnh gia đình trong những ngày lễ hội truyền thống tết cổ truyền hay bất kỳ những ngày hội nào mà trẻ và gia đình đã tham gia.

- Một số nguyên vật liệu cho trẻ nấu ăn: bột mì, trứng, rong biển, trứng cút, lá

chuối, bột bánh pizza.

- Một số nguyên vật liệu để trang trí, tạo hình - Tranh ảnh về ẩm thực Hàn Quốc, Việt Nam. - Video, hình ảnh về hoàn cảnh sống của trẻ tại một số nơi còn khó khăn về

kinh tế.

Kế hoạch ngày Ngày thứ nhất Mục đích, yêu cầu - Trẻ một số món ăn truyền thống quen thuộc

Họat động 1. Đón trẻ, thể dục sáng - Trò chuyện với trẻ về những thay đổi trong môi trường lớp học. - Trao dổi cùng phụ huynh và trẻ về những việc đã làm trong 2 ngày cuối tuần.

Hoạt động 2. Giờ học - Trò chuyện về các món ăn truyền thống quen thuộc trong gia đình trẻ. - Gọi tên và miêu tả một số món ăn - Giới thiệu về kế hoạch tổ chức ngày hội gia đình của trường và giao nhiệm vụ cho trẻ thuyết phục cha mẹ tham gia. Yêu cầu của ngày hội là phụ huynh tham gia nấu các món ăn truyền thống, giao lưu chia sẻ những nét đẹp trong văn hóa ẩm thực của mỗi gia đình

Hoạt đông 3. Hoạt động góc - Làm thực đơn các món ăn trẻ thích. - Giúp cô cấp dưỡng lột trứng cút để làm món thịt kho tàu cho bữa ăn trưa. - Chơi theo ý thích Hoạt động 4. Hoạt động ngoài trời - Chơi theo ý thích với các đồ dùng, đồ chơi trẻ

Hoạt động 5. Vệ sinh, ăn, ngủ - Trẻ phân công thực hiện trực nhật

PL48

Hoạt động 6. Hoạt động chiều - Làm thư mời cha mẹ tham gia ngày hội gia đình

Hoạt động 7. Trả trẻ - Trao đổi với cha mẹ trẻ về kế hoạch tổ chức ngày hội gia đình

Ngày thứ 2 Họat động 1. Đón trẻ, thể dục sáng - Trò chuyện với trẻ về ngày hội gia đình và vận động cha mẹ trẻ tham gia.

Hoạt động 2. Giờ học - Tập lại bài hát “ We are the world” với hình thức tốp ca. - Trò chuyện về những việc trẻ sẽ tham gia cùng bố mẹ

Hoạt động 3. Hoạt động góc - Làm thực đơn các món ăn trẻ thích. - Tiếp tục làm thư mời cha mẹ tham gia ngày hội gia đình - Chơi theo ý thích

Hoạt động 4. Hoạt động ngoài trời - Chơi theo ý thích với các đồ dùng, đồ chơi trẻ

Hoạt động 5. Vệ sinh, ăn, ngủ - Trẻ phân công thực hiện trực nhật

Hoạt động 6. Hoạt động chiều - Chơi với một số nguyên vật liệu mở để tập làm một số món ăn mà trẻ biết

Hoạt động 7. Trả trẻ - Trao đổi với cha mẹ trẻ về kế hoạch tổ chức ngày hội gia đình, ghi nhận

những phụ huyh có thể tham gia

Ngày thứ 3 Họat động 1. Đón trẻ, thể dục sáng - Trò chuyện với trẻ về ngày hội gia đình và vận động cha mẹ trẻ tham gia. - Trò chuyện về thói quen, sở thích của trẻ trong ăn uống

Hoạt động 2. Giờ học - Bé cùng cô làm bánh phục linh

Hoạt đông 3. Hoạt động góc - Chơi theo ý thích

Hoạt động 4. Hoạt động ngoài trời - Chơi theo ý thích với các đồ dùng, đồ chơi trẻ - Chơi bán đồ hàng,

PL49

Hoạt động 5. Vệ sinh, ăn, ngủ - Trẻ phân công thực hiện trực nhật

Hoạt động 6. Hoạt động chiều - Hoàn thành thư mời cha mẹ tham gia sự kiện

Hoạt động 7. Trả trẻ - Trao đổi với cha mẹ trẻ về kế hoạch tổ chức ngày hội gia đình, ghi nhận

những phụ huynh có thể tham gia

Ngày thứ 4 Họat động 1. Đón trẻ, thể dục sáng - Trò chuyện với trẻ về ngày hội gia đình và vận động cha mẹ trẻ tham gia. - Trò chuyện về thói quen, sở thích của trẻ trong ăn uống

Hoạt động 2. Giờ học - Trò chuyện về hoàn cảnh sống của những trẻ ở Châu Phi, các bạn nhỏ phải

trong điều kiện thiếu lương thực.

- So sánh với cuộc sống của trẻ, trẻ tự rút ra bài học về cách ăn uống không phí

phạm.

Hoạt đông 3. Hoạt động góc - Chơi theo ý thích

Hoạt động 4. Hoạt động ngoài trời - Chơi bán đồ hàng, - Chơi theo ý thích Hoạt động 5. Vệ sinh, ăn, ngủ - Trẻ phân công thực hiện trực nhật

Hoạt động 6. Hoạt động chiều - Tập giới thiệu về gia đình và món ăn sẽ tham gia (đối với trẻ có cha mẹ tham

gia)

Hoạt động 7. Trả trẻ - Ghi nhận các món ăn cha mẹ trẻ sẽ nấu khi tham gia ngày hội gia đình, những

việc cần hỗ trợ cho việc nấu nướng trong ngày thứ 7.

Ngày thứ 5 Họat động 1. Đón trẻ, thể dục sáng - Nhắc phụ huynh về việc tham dự ngày hội vào thứ bảy trong tuần

Hoạt động 2. Giờ học - Tập lại bài hát “ we are the world”

PL50

- Trang tri bánh Pizza

Hoạt đông 3. Hoạt động góc - Chơi theo ý thích Hoạt động 4. Hoạt động ngoài trời - Chơi bán đồ hàng. - Làm quen với các khu vực tổ chức ngày hội - Chơi theo ý thích

Hoạt động 5. Vệ sinh, ăn, ngủ - Trẻ phân công thực hiện trực nhật

Hoạt động 6. Hoạt động chiều - Điểm lại các hoạt động đã thực hiện trong tuần, đánh giá lại kết quả đã đạt

được, hoạt động nào yêu thích nhất Hoạt động 7. Trả trẻ - Nhắc cha mẹ trẻ tham gia lễ hội vào ngày mai

Ngày hội gia đình Các gia đình tham gia lễ hội thực hiện các món ăn truyền thống, cùng chuẩn bị

bàn ăn và ăn cùng nhau sau khi hoàn thành.

PL51

Phụ lục 11: Hình ảnh tổ chức thực nghiệm tại các lớp 4-5 tuổi

Hình 3.1. Trẻ trang trí các trang phục truyền thống

Hình 3.2. Bé tự tin thể hiện sở thích và khả năng của bản thân thông qua việc mặc trang phục tự trang trí, biểu diễn trước các bạn

PL52

Hình 3.3. Trẻ tham gia trò chơi nhảy bao bố trong ngày hội văn hóa

Hình 3.4. Trẻ chơi trò chơi truyền trứng trong ngày hội văn hóa

PL53

Hình 3.5. Trẻ chơi trò chơi ném còn trong ngày hội văn hóa

Hình 3.6. Trẻ làm bánh truyền thống để tham gia gian hàng ẩm thực

PL54

Hình 3.7. Phụ huynh tham gia ngày hội ẩm thực tại trường mầm non Bông

Hoa Nhỏ, Quận 7

Hình 3.7. Phụ huynh tham gia ngày hội ẩm thực tại trường mầm non

Bông Hoa Nhỏ, Quận 7

PL55

ĐỀ TÀI: SỰ SẺ CHIA

I. MỤC ĐÍCH –YÊU CẦU

- Trẻ biết có những bạn khó khăn trên thế giới cần sự giúp đỡ

- Trẻ biết tiết kiệm, không phung phí thức ăn

II. CHUẨN BỊ

- Đoạn clip về các bạn ở Châu Phi đói, khát.

- Nhạc đệm bài hát “We are the world”

III. HOẠT ĐỘNG

- Cô trò chuyện với trẻ về những thức ăn hàng ngày mà trẻ được ăn.

- Cô cho trẻ xem clip vể cuộc sống của các bạn tại một số nước nghèo ở Châu

Phi.

- Cô trò chuyện với trẻ:

+ Con thấy các bạn nhỏ trong film đã ăn, uống gì để sống? Con cảm thấy

những món ăn đó như thế nào? (tùy theo khả năng của trẻ, giáo viên có thể đặt những

dạng câu hỏi khác nhau, ví dụ nếu trẻ trả lời tốt có thể đặt thêm các câu hỏi: tại sao

con thấy nó ngon/ không ngon. Tại sao bạn phải ăn những thức ăn đó? Nếu trẻ không

trả lời được cô có thể đặt các câu hỏi đơn giản: đó là món gì  chỉ lại hình trong

film cho trẻ nói, con nghĩ nó có ngon không? Cô có thể giải thích thêm…)

+ Con có thể làm gì để giúp các bạn ?

+ Gợi ý cho trẻ cách ăn uống không phung phí và phải nghĩ đến việc còn rất

nhiều bạn thiếu thức ăn.

Link video: https://www.youtube.com/watch?v=PD6T9fizK08

PL56

ĐỀ TÀI: BẠN LÀ AI

I. MỤC ĐÍCH –YÊU CẦU

- Trẻ nhận ra và quan tâm sự khác biệt về giọng nói của các bạn trong lớp

II. CHUẨN BỊ

- Đoạn ghi âm giọng nói của các trẻ trong nhóm cô phụ trách (chuẩn bị từ hôm

trước)

- 5 ngôi nhà bí mật làm bằng thùng carton

- Mặt nạ hóa trang cho trẻ che mắt khi tham gia trò chơi

III. HOẠT ĐỘNG

- Cô cho trẻ nghe và đoán giọng nói của một số bạn (hoàn toàn không có hình

và đoán xem ai đang nói), vì sao con nghĩ là bạn? (tùy theo khả năng, nếu trẻ không

diễn tả được thì sẽ không sử dụng câu hỏi này).

- Trò chơi “ bạn là ai?”

- Trẻ chia làm 2 đội

+ Mỗi lần chơi có 1 đội sẽ bị bịt mắt

+ 5 Trẻ của đội còn lại sẽ trốn trong ngôi nhà bí mật. Sau khi các bạn ẩn nấp

xong, trẻ sẽ được bỏ che mắt ra và đi quanh 5 ngôi nhà. Mỗi trẻ trong mỗi ngôi nhà

sẽ nói bất cứ câu nào để bạn đoán xem ai đang ở trong nhà (trẻ phải biết giữ bí mật

với bạn đang tìm, không chỉ ra bạn nào trong ngôi nhà khác). Nếu đoán được hết 5

ngôi nhà, đội sẽ có được 1 chìa khóa để tham gia trò chơi khác lần sau. Sau 3 lượt

chơi, đội nào có nhiều chìa khòa hơn sẽ chiến thắng.

PL57

ĐỀ TÀI: TRANG PHỤC MỘT SỐ NƯỚC

I. MỤC ĐÍCH –YÊU CẦU

- Trẻ biết được trang phục truyền thống của một số nước (cô quan sát và lựa

chọn trang phục phù hợp với đặc điểm văn hóa của trẻ, những nền văn hóa gần gũi

với trẻ)

II. CHUẨN BỊ

- Trang phục truyền thống của một số nước. (được trưng bày trong lớp)

- Nhạc đệm bài hát “We are the world”

III. HOẠT ĐỘNG

-Trẻ cùng hát với cô bài “We are the world”

- Trẻ phát hiện trong lớp có gì lạ?

- Trẻ lựa chọn trang phục có trong lớp và mặc thử? và trò chuyện về trang phục

đang mặc

- Trẻ đóng kịch cùng cô với trang phục đang mặc (hoặc biểu diễn thời trang,

hay đơn giản là chụp hình theo nhóm trang phục- tùy theo khả năng của trẻ mà giáo

viên lựa chọn)

(Tình huống gợi ý để đóng kịch: cùng nhau lên tàu đi du lịch, cô đóng vai

người thông báo từng đoàn lên tàu, tùy theo khả năng, nếu trẻ biết giới thiệu cô có

thể cho trẻ giới thiệu về đoàn của mình, nhưng nếu trẻ không thể nói được, đơn giản

cho trẻ lên tàu theo từng nhóm như thông báo.

- Tình huống: ngày hội văn hóa các nước, cô giới thiệu sự tham gia của từng

đội. Tùy theo khả năng, trẻ có thể giới thiệu về đội mình hay chỉ đơn giản bước ra

theo lời giới thiệu của cô….

PL58

PHIẾU QUAN SÁT

Quá trình tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt

Họ và tên người quan sát .....................................................................................

Lớp quan sát: .......................................................................................................

Trường: ................................................................................................................

Thời gian quan sát: ..............................................................................................

Nội dung quan sát:

1. Đặc điểm khác biệt của trẻ trong lớp

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

2. Khả năng nhận thấy sự khác biệt của trẻ

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

3. Các biện pháp giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt mà giáo viên đã thực hiện

.............................................................................................................................

PL59

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................