ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

-----------------------------

TRẦN THỊ HOA

XÂY DỰNG BỘ CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐỌC HIỂU

MÔN NGỮ VĂN CỦA HỌC SINH LỚP 10 THPT

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ CHẤT LƢỢNG GIÁO DỤC

Hà Nội - 2020

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

-----------------------------

TRẦN THỊ HOA

XÂY DỰNG BỘ CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐỌC HIỂU

MÔN NGỮ VĂN CỦA HỌC SINH LỚP 10 THPT

Chuyên ngành: Đo lƣờng và đánh giá trong giáo dục

Mã số: 81 40 11 5

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ CHẤT LƢỢNG GIÁO DỤC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN THÚY NGA

Hà Nội – 2020

LỜI CAM ĐOAN

Luận văn với đề tài Xây dựng bộ công cụ đánh giá năng lực đọc hiểu của

học sinh lớp 10 THPT là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi dƣới sự hƣớng dẫn

khoa học của PGS.TS Nguyễn Thúy Nga. Tôi cam đoan các số liệu thống kê, kết

quả nghiên cứu là trung thực và chƣa đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình

nghiên cứu khoa học nào trƣớc đây. Đồng thời luận văn cũng có có sử dụng, kế

thừa một số tƣ liệu, số liệu, kết quả nghiên cứu từ đề tài CAT, các sách, giáo trình,

tài liệu.... liên quan đến nội dung đề tài.

Tác giả luận văn

Trần Thị Hoa

i

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp, tôi đã nhận đƣợc rất nhiều sự giúp đỡ, hỗ

trợ và chỉ dạy tận tình của các thầy cô giáo trong trƣờng Đại học Giáo dục,

ĐHQGHN. Tôi xin ghi nhận và gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới PGS.TS Nguyễn

Thúy Nga, TS. Lê Thái Hƣng đã nhiệt tình hƣớng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ tôi hoàn

thành luận văn. Trong quá trình học tập, nghiên cứu để có đƣợc một “sản phẩm”

nghiêm túc, có giá trị tôi đã học tập đƣợc ở các thầy cô rất nhiều từ phƣơng pháp

làm việc đến những kiến thức chuyên môn. Với tôi đó là điều may mắn và hạnh

phúc nhất.

Qúa trình làm luận văn cũng gặp phải khá nhiều khó khăn nhƣng tôi đã nhận

đƣợc rất nhiều sự giúp đỡ. Tôi xin cám ơn bạn bè và đồng nghiệp – là những ngƣời

luôn sẵn sàng hỗ trợ tôi, tạo điều kiện để tôi tham gia hoàn thành chƣơng trình đào

tạo sau đại học. Cám ơn các thầy cô, các em học sinh trƣờng THPT Khoa học Giáo

dục đã tạo điều kiện để tôi hoàn thành khảo sát cho đề tài. Cảm ơn gia đình và

những ngƣời thân yêu đã luôn tin tƣởng, động viên và ủng hộ.

Qúa trình thực hiện đề tài luận văn chắc chắn không tránh khỏi những hạn

chế nhất định. Tác giả rất mong nhận đƣợc sự đóng góp chân thành của Hội đồng

Khoa học, của quý thầy, cô giáo cùng với sự góp ý của bạn bè đồng nghiệp để luận

văn hoàn thiện có chất lƣợng tốt hơn.

Hà Nội, tháng 12 năm 2019

Trần Thị Hoa

ii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii

MỤC LỤC ................................................................................................................ iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... v

DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ TRONG LUẬN VĂN .................................. vi

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU TRONG LUẬN VĂN ..................................... vii

MỞ ĐẦU 1

1. Lí do chọn đề tài ................................................................................................. 1

2. Mục đích nghiên cứu của luận văn .................................................................. 2

3. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu ................................................. 2

4. Câu hỏi và giả thiết nghiên cứu ........................................................................ 2

5. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 3

6. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................. 3

7. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của luận văn ........................................................ 3

8. Bố cục luận văn .................................................................................................. 4

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÍ

LUẬN 5

1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ............................................................... 5

1.1.1. Những nghiên cứu về năng lực đọc hiểu trên thế giới ........................ 5

1.1.2. Những nghiên cứu về năng lực đọc hiểu của Việt Nam ...................... 7

1.2. Cơ sở lí luận về vấn đề nghiên cứu .......................................................... 13

1.2.1. Các khái niệm liên quan đến đề tài ..................................................... 13

1.2.1.1. Đọc hiểu ......................................................................................... 13

1.2.1.2. Năng lực đọc hiểu văn bản ............................................................. 14

1.2.1.3. Đánh giá và đánh giá năng lực……………………………………….15

1.2.1.4. Đánh giá năng lực đọc hiểu…………………………………………..16

1.2.1.5. Năng lực đọc hiểu trong dự thảo chương trình Ngữ văn THPT .... 18

1.2.2. Đánh giá năng lực đọc hiểu văn bản .................................................. 19

iii

Tiểu kết chƣơng 1 ............................................................................................. 26

CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU

28

2.1. Thiết kế bộ công cụ đánh giá năng lực đọc hiểu .................................... 28

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 40

2.3. Mẫu khảo sát .............................................................................................. 38

2.4. Thử nghiệm bộ công cụ ............................................................................. 41

2.4.1. Kết quả thử nghiệm lần 1 ....................................................................... 41

2.4.2. Kết quả thực nghiệm lần 2 ..................................................................... 45

Tiểu kết chƣơng 2 ............................................................................................. 54

CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................. 55

3.1. Kết quả phân tích thành tố năng lực đọc hiểu hình thức ...................... 55

3.2. Kết quả phân tích thành tố năng lực đọc hiểu nội dung ........................ 59

3.3. Kết quả phân tích thành tố năng lực đọc hiểu liên kết, mở rộng ......... 62

3.4. Nhận xét về năng lực đọc hiểu ................................................................. 63

3.5.Tƣơng quan giữa kết quả tự đánh giá và điểm năng lực thu đƣợc thông

qua bài trắc nghiệm .......................................................................................... 66

3.6.Kết Luận ...................................................................................................... 69

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................................... 70

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................... Error! Bookmark not defined.

PHỤ LỤC

iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Nghĩa

CH Câu hỏi

ĐHQGHN Đại học Quốc gia Hà Nội

HS Học sinh

Nxb Nhà xuất bản

THPT Trung học phổ thông

TS Thí sinh

SGK Sách giáo khoa

v

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ

BẢNG

Bảng 1.1. Năng lực đọc hiểu cho học sinh lớp 10 THPT ......................................... 19

Bảng 1.2. Chuẩn (nội dung) năng lực đọc hiểu văn bản ........................................... 24

môn Ngữ văn lớp 10 .................................................................................................. 24

Bảng 1.3. Tiêu chí đánh giá chất lƣợng câu hỏi và bài test ..................................... 36

theo mô hình IRT ...................................................................................................... 36

Bảng 3.1. Bảng thống kê mô tả và tần số thành tố năng lực đọc hiểu hình thức ..... 55

Bảng 3.2. Bảng Kết quả câu hỏi minh họa ................................................................ 57

Bảng 3.3. Bảng thống kê mô tả, tần số năng lực đọc hiểu nội dung ......................... 59

Bảng 3.4. Bảng kết quả một số câu hỏi minh họa ..................................................... 61

Bảng 3.5. Bảng thống kê mô tả, tần số năng lực đọc hiểu liên kết, mở rộng ........... 62

Bảng 3.6.. Bảng kết quả một số câu hỏi đọc hiểu mở rộng ...................................... 63

Bảng 3.7. Bảng thống kê mô tả giá trị TB của từng thành tố ................................... 64

Bảng 3.8 Bảng so sánh tƣơng quan giữa các thành tố .............................................. 64

Bảng 3..9. Bảng kết quả độ tin cậy thang đánh giá về năng lực đọc hiểu hình thức

66

Bảng 3.10. Bảng kết quả độ tin cậy thang đánh giá về năng lực đọc hiểu nội dung

66

Bảng 3.11. Bảng kết quả độ tin cậy thang đánh giá về năng lực đọc hiểu mở rộng 68

Bảng 3.12. Bảng kết quả so sánh tƣơng quan giữa điểm TB của bài khảo sát với

điểm tự đánh giá của học sinh ................................................................................... 68

BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1. Biểu đồ phân bố chuẩn năng lực đọc hiểu hình thức ........................... 56

Biểu đồ 3.2. Biểu đồ phân bố chuẩn năng lực đọc hiểu nội dung ............................. 60

Biểu đồ 3.3. Biểu đồ phân bố chuẩn năng lực đọc hiểu liên kết, mở rộng ............... 63

vi

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Mô hình đọc hiểu văn bản ......................... Error! Bookmark not defined.

Hình 1.2. Cấu trúc năng lực đọc hiểu văn bản .......................................................... 20

Hình 1.3. Cấu trúc năng lực đọc hiểu văn bản .......................................................... 21

Hình 1.4. Kỹ năng của năng lực đọc hiểu ................................................................. 22

Hình 1.5. Cấp độ năng lực đọc hiểu (OECD, …) ..................................................... 23

Hình 2.1: Kết quả chạy phần mềm IATA đề thử nghiệm 101. ................................. 42

Hình 2.2.Biểu đồ minh họa chất lƣợng câu hỏi số 35 ............................................... 42

Hình 2.3. Biểu đồ chất lƣợng câu hỏi số 20 .............................................................. 43

Hình 2.4. Biểu đồ minh họa nhóm câu hỏi chƣa tốt ................................................. 44

Hình 2.5. Biểu đồ phân bố điểm mã đề 101 .............................................................. 44

Hình 2.6.Biểu đồ phân bố chuẩn mã đề 101 ............................................................. 45

Hình 2.8 . Kết quả phân tích sự phù hợp với lý thuyết IRT (items fit) và các tham số

(tóm lƣợc) 46

Hình 2.9 Phân bố điểm năng lực và hàm thông tin của đề thi theo lý thuyết IRT .... 47

Hình 2.10.Biểu đồ phân bố điểm thử nghiệm lần 2 .................................................. 47

Hình 2.11.Biểu đồ cho thấy mức độ phù hợp với mô hình IRT ............................... 48

Hình 2.12.Biểu đồ phân bố chuẩn của đề thi ............................................................ 48

Hình 2.13 Biểu đồ minh họa chất lƣợng câu hỏi số 19 ............................................. 49

Hình 2.14: Biểu đồ minh họa chất lƣợng câu hỏi số 37 ............................................ 50

Hình 2.15: Biểu đồ minh họa chất lƣợng câu hỏi số 34 ............................................ 52

Hình 2.16: Biểu đồ minh họa chất lƣợng câu hỏi số 1 .............................................. 53

Hình 2.17: Phân bố độ khó câu hỏi và năng lực thí sinh .......................................... 53

vii

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

Thế giới đang ngày càng phát triển, để có thể hội nhập chúng ta cần những

thay đổi về mọi mặt. Bên cạnh những sự đổi thay trong nền kinh tế, văn hóa và xã

hội, những yêu cầu mới với công dân toàn cầu trong thế kỉ tri thức buộc nền giáo

dục chúng ta cần phải có những thay đổi phù hợp. Dựa trên việc đánh giá những

mặt đƣợc và chƣa đƣợc của nền giáo dục quốc dân, Đảng đã ban hành nghị quyết 29

về đổi mới căn bản toàn diện nền giáo dục, trong đó nhấn mạnh đến mục tiêu đào

tạo năng lực cho ngƣời học ở mọi trình độ. Nghị quyết cũng khẳng định cần tiếp tục

đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hƣớng

coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của ngƣời học. Đặc biệt cần đổi mới

chƣơng trình nhằm phát triển năng lực và phẩm chất ngƣời học, hài hòa đức, trí, thể,

mỹ; dạy ngƣời, dạy chữ và dạy nghề (Nghị quyết 29 đổi mới toàn diện nền giáo

dục). Tƣ tƣởng chỉ đạo này của Đảng phù hợp với xu thế chung của nền giáo dục

trên thế giới, chuyển từ việc tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực.

Hiện nay ở các nƣớc tiên tiến và phát triển, có 8 năng lực đƣợc sử dụng và

nhấn mạnh: Tƣ duy phê phán, tƣ duy logic; Giao tiếp, làm chủ ngôn ngữ; Tính toán,

ứng dụng số; Đọc-viết; Làm việc nhóm - quan hệ với ngƣời khác; Công nghệ thông

tin- truyền thông; Sáng tạo, tự chủ; Giải quyết vấn đề. Ở Việt Nam, các nhà giáo

dục đang đề xuất có những năng lực nhƣ: năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn

đề, năng lực đọc hiểu, năng lực sáng tạo, năng lực quản lý, năng lực giao tiếp, năng

lực hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực sử dụng công nghệ thông tin và

truyền thông cho định hƣớng đổi mới nền giáo dục. Trong đó năng lực đọc hiểu rất

cần thiết cho ngƣời học. Năng lực này đƣợc hình thành qua hầu hết các môn học,

nhƣng thể hiện rất rõ nét trong môn Ngữ văn. Trong môn Ngữ văn, dạy học theo

hƣớng tiếp cận năng lực học sinh, hƣớng đến ngƣời học là chủ yếu, đang đƣợc sự

quan tâm của rất nhiều ngƣời, của giới nghiên cứu trong và ngoài nƣớc.

1

Trong chƣơng trình đào tạo trung học phổ thông, môn Ngữ văn là một môn

học chính bắt buộc đối với tất cả các em học sinh vì vậy việc áp dụng đánh giá môn

học này rất thuận lợi cho việc triển khai đánh giá bƣớc đầu nghiên cứu.

Với những lí do trên, chúng tôi quyết định lựa chọn vấn đề “Xây dựng bộ

công cụ đánh giá năng lực đọc hiểu môn Ngữ văn của học sinh lớp 10 THPT” để

làm đề tài luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Đo lƣờng và đánh giá trong giáo dục của

mình. Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần vào quá trình đổi mới phƣơng

pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh THPT nói chung và học sinh

lớp 10 nói riêng; đồng thời nâng cao kỹ năng của giáo viên trong việc thiết kế công

cụ đánh giá năng lực dùng để kiểm tra kết quả học tập của các em học sinh.

2. Mục đích nghiên cứu của luận văn

Mục đích: luận văn xây dựng bộ công cụ đánh giá năng lực đọc hiểu môn

Ngữ văn của học sinh THPT qua việc thiết kế tiêu chí đánh giá, xây dựng bộ công

cụ trắc nghiệm (bài kiểm tra trắc nghiệm) dựa trên 3 bậc của thang đánh giá và tiến

hành thực nghiệm.

3. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Bộ công cụ trắc nghiệm đánh giá năng lực đọc hiểu môn Ngữ văn của học

sinh lớp 10 THPT.

3.2. Khách thể nghiên cứu

Hoạt động đánh giá kết quả thực hành phần đọc hiểu môn Ngữ văn của học

sinh lớp 10.

3.3. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi nghiên cứu: học sinh lớp 10 THPT Khoa học Giáo dục.

Thời gian khảo sát: cuối HKI năm học 2018-2019, và cuối HKI 2019- 2020

(đầu vào học sinh nhƣ nhau) tại trƣờng THPT Khoa học Giáo dục.

4. Câu hỏi và giả thiết nghiên cứu

4.1. Câu hỏi nghiên cứu

2

Năng lực đọc hiểu của học sinh lớp 10 thông qua môn Ngữ Văn có thể đƣợc

biểu hiện ra bên ngoài bằng những tiêu chí/ chỉ báo nào?

Bộ công cụ đánh giá đƣợc các năng lực đọc hiểu nào của học sinh lớp 10?

Bộ công cụ đánh giá năng lực đọc hiểu môn Ngữ văn của học sinh lớp 10

THPT đƣợc xây dựng có độ tin cậy và độ giá trị cao không?

Có thể đánh giá chính xác, khách quan năng lực này bằng một bài kiểm tra

dƣới dạng trắc nghiệm đƣợc không?

4.2. Giả thiết nghiên cứu

Năng lực đọc hiểu môn Ngữ văn của học sinh lớp 10 THPT có thể đánh giá

khoa học bằng bài trắc nghiệm đƣợc thiết kế bám sát bảng mô tả các cấp độ năng lực

đọc hiểu chính xác.

5. Nội dung nghiên cứu

- Nội dung 1: Nghiên cứu tài liệu trong và ngoài nƣớc để nắm đƣợc những

vấn đề cơ bản liên quan đến đọc hiểu, làm rõ khái niệm năng lực đọc hiểu và

phƣơng pháp đánh giá năng lực đọc hiểu của học sinh THPT.

- Nội dung 2: Xây dựng bộ công cụ đánh giá năng lực đọc hiểu môn Ngữ văn

của học sinh lớp 10 THPT dựa trên những tiêu chí nhất định.

- Nội dung 3: Thử nghiệm bộ công cụ nhằm kiểm nghiệm độ giá trị, độ tin cậy...

và tiến hành khảo sát trên một mẫu nhất định nhằm đánh giá năng lực đọc hiểu môn

Ngữ văn của học sinh lớp 10 THPT tại trƣờng khảo sát.

6. Phƣơng pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng tổng hợp các phƣơng pháp nghiên cứu: phƣơng pháp

nghiên cứu tài liệu, phƣơng pháp hỏi ý kiến chuyên gia, phƣơng pháp nghiên cứu

thực nghiệm, phƣơng pháp quan sát, phƣơng pháp điều tra xã hội học.

7. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của luận văn

- Về mặt lí luận: đề tài đã cập nhật, hệ thống hóa các thành tựu nghiên cứu về

năng lực đọc hiểu cho học sinh, đặc biệt trong môn Ngữ văn; trình bày các quan niệm

về năng lực đọc hiểu, phân tích và chỉ ra vai trò quan trọng của cấu trúc này trong đọc

hiểu môn Ngữ văn. Đồng thời luận văn cũng hƣớng đến việc xây dựng bộ công cụ

3

đánh giá năng lực đọc hiểu theo hƣớng phát triển năng lực của học sinh, góp phần đổi

mới trong đánh giá học sinh.

- Về mặt thực tiễn: luận văn đã làm rõ các cấp độ của năng lực đọc hiểu, giúp

giáo viên dễ dàng hơn trong việc đánh giá năng lực của học sinh. Đề tài cũng đã đã xây

dựng đƣợc bộ câu hỏi trắc nghiệm đánh giá năng lực đọc hiểu môn Ngữ văn lớp 10

giúp bản thân học sinh tự đánh giá năng lực bản thân và hào hứng hơn với hình thức

kiểm tra đánh giá mới trong môn học.

8. Bố cục luận văn

Luận văn ngoài Phần mở đầu và Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ Lục thì

Nội dung chính gồm có 3 chƣơng sau đây:

Chƣơng 1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu và cơ sở lí luận

Chƣơng 2: Phƣơng pháp và tổ chức nghiên cứu

Chƣơng 3: Đánh giá kết quả nghiên cứu

4

CHƢƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÍ LUẬN

1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu

1.1.1. Những nghiên cứu về năng lực đọc hiểu trên thế giới

Trên thế giới có rất nhiều nghiên cứu liên quan đến đọc hiểu, năng lực đọc

hiểu cũng nhƣ những phƣơng pháp dạy học đọc hiểu để nâng cao chất lƣợng giáo

dục nói chung và trong môn Ngữ văn nói riêng. Thành tựu đạt đƣợc là những

nghiên cứu mang tính cấp thiết. Điều đó cho thấy sức hấp dẫn của vấn đề nghiên

cứu cũng nhƣ tâm lực của các nhà nghiên cứu thể hiện qua những công trình của

mình.

Theo P. David Pearson trong The Roots of Reading Comprehension

Instruction (Nguồn gốc của việc đọc hiểu hướng dẫn Hướng dẫn, Sổ tay nghiên cứu

về đọc hiểu) đã phân chia lịch sử nghiên cứu đọc hiểu và việc dạy đọc hiểu (một

cách tƣơng đối) thành ba giai đoạn. Mỗi giai đoạn đều gắn với những quan niệm

khác nhau về hiểu và dạy học đọc hiểu. Quan niệm này có sự thay đổi theo thời gian

dựa trên những cuộc cách mạng nhận thức của con ngƣời. Đặc biệt, ứng với từng

giai đoạn khác nhau, nội dung nghiên cứu về đọc hiểu cũng có những đặc trƣng

riêng, gắn với sự phát triển đa dạng của các lĩnh vực nhƣ lí thuyết tâm lí, ngôn ngữ,

giáo dục học, lí luận văn học và tác động tới quá trình dạy học đọc hiểu trong nhà

trƣờng. Nghiên cứu đã góp phần quan trọng đóng góp vào những công trình nghiên

cứu lớn về đọc hiểu.

Nhà tâm lý học Edmund Burke Huey với công trình Khía cạnh tâm lí và sư

phạm của hoạt động đọc (The psychology and pedagogy of reading, 1908) và

Edward Thorndike với bài báo Đọc là suy luận: Nghiên cứu các lỗi khi đọc VB

(Reading as reasoning: A study of mistakes in paragraph reading, 1917, Journal of

Educational Psychology) cũng là những nỗ lực nghiên cứu đầu tiên về quá trình đọc

hiểu. Cả hai nhà nghiên cứu đã khởi xƣớng và đặt nền móng cho quan điểm đọc là

quá trình kiến tạo tích cực. Huey khẳng định đọc chính là quá trình tạo nên ý nghĩa

từ những “dấu vết” mà tác giả để lại trên văn bản. Còn Thorndike cho rằng “đọc văn

5

bản giống như giải quyết một vấn đề toán học. Nó bao gồm việc chọn lựa được các

nhân tố đúng trong tình huống và kết nối chúng trong những mối quan hệ thích hợp,

trong đó cần xác định được chính xác vai trò/tầm ảnh hưởng của từng nhân tố”.

Nghiên cứu vấn đề đọc hiểu ở Liên Xô cũng đƣợc chú ý và đạt đƣợc nhiều

thành tựu đáng kể. Một trong những nghiên cứu mở đầu là vào năm 1976, A.

Primacốpxki cho ra mắt cuốn Phương pháp đọc sách, ông đã khẳng định một trong

những nét đẹp của tác phẩm văn học chính là vẻ đẹp và giá trị thẩm mĩ của ngôn

ngữ và đời sống. A.Prima-cốp-xki còn nhấn mạnh khái niệm hiểu và nội dung cần

hiểu trong quá trình đó. Ông viết “đọc sách, điều đó bản thân nó chưa có ý nghĩa gì

hết. Đọc sách gì và hiểu những điều đọc được như thế nào đó mới là điều chủ yếu.

Không phải một lúc đọc tác phẩm văn chương là có thể hiểu ngay.” Tác giả tìm

hiểu khá sâu về đọc hiểu để đƣa ra phƣơng pháp giúp cho ngƣời đọc nâng cao năng

lực của mình “Phải có thời gian và phải có luyện tập qua thực hành đọc và hiểu

sâu ngôn ngữ của nó, hiểu nguồn gốc, quá trình phát triển và biến đổi ý nghĩa của

từng từ và đoản ngữ liên quan đến trình độ cao của ngôn ngữ người đọc”.

Miriam Alfassi với bài báo Đọc để học-những ảnh hưởng của sự hướng dẫn

chiến lược kết nối đối với học sinh trung học đăng trên tạp chí The Jounral of

Education Research, Bloomington 2004 đã đƣa ra kết quả của hai quá trình nghiên

cứu liên tục, kiểm tra hiệu quả hai mô hình hƣớng dẫn chiến lƣợc đọc kết nối. Kết

quả của nghiên cứu này khẳng định rằng chiến lƣợc đọc kết nối đã mang lại nhiều

lợi ích trong việc cung cấp cho học sinh những phƣơng tiện giúp họ áp dụng tiến

trình nhận thức logic trong đọc hiểu.

Đặc biệt lý thuyết về đọc hiểu và dạy đọc hiểu đã đƣợc quan tâm và nghiên

cứu từ rất sớm ở các nƣớc Âu Mỹ với công trình của các nhà nghiên cứu nhƣ K.

Goodman (1970), A. Pugh (1978), L. Baker A. Brown (1984), … Trong những năm

cuối thế kỉ XX và đến thế kỉ XXI, trên các tạp chí ở Mĩ đã xuất hiện nhiều công

trình nghiên cứu về dạy đọc hiểu trong nhà trƣờng phổ thông. Phần lớn các công

trình này đều tập trung đề xuất các giải pháp cải thiện năng lực đọc hiểu của học

sinh hƣớng đến việc chiếm lĩnh tác phẩm văn chƣơng một cách tích cực và chủ

6

động. Đồng thời tìm kiến các biện pháp để hình thành thái độ học tập sáng tạo để

hƣớng đến đọc hiểu theo định hƣớng phát triển năng lực.

Công trình lớn nhất đánh giá về năng lực đọc hiểu của học sinh trong mọi

vấn đề chính là chƣơng trình đánh giá học sinh quốc tế (PISA) vào năm 2002. Theo

kết luận của PISA, định nghĩa về đọc và đọc hiểu (reading and reading literacy) có

sự thay đổi theo thời gian và điều kiện kinh tế, văn hoá, xã hội. Vì vậy khái niệm

học và đặc biệt là học suốt đời đòi hỏi phải mở rộng cách hiểu về việc đọc hiểu.

Cách đánh giá trình độ đọc và biết đọc của PISA không dựa vào các yêu cầu và

chuẩn chƣơng trình của môn học tiếng trong nhà trƣờng phổ thông các nƣớc mà

xuất phát từ yêu cầu của xã hội đối với hệ thống giáo dục, những kĩ năng cần thiết

cho cuộc sống tƣơng lai... nhƣng những yêu cầu của PISA có mối quan hệ rất mật

thiết với việc dạy học tiếng và giáo dục ngôn ngữ trong nhà trƣờng phổ thông. Việc

nghiên cứu nội dung và cách thức đánh giá trình độ đọc của PISA cũng cho thấy rất

rõ những nội dung cần bổ sung và điều chỉnh trong việc dạy học tiếng Việt nói riêng

và giáo dục ngôn ngữ nói chung của nhà trƣờng Việt Nam hiện nay. Đặc biệt,

chƣơng trình đánh giá PISA còn đạt đƣợc rất nhiều thành tựu khác nhƣ PISA:

Sample Questions in Reading- OECD, The PISA 2003- Assessment Framework:

Mathematics, Reading, Science and Problem solving. Knowledge and Skills –

OECD, PISA 2003 - Technical Report- OECD, PISA 2006 - Science Competencies

for Tomorrow’s World ( Volum1- Analysis) - OECD, Assessing Scientific reading

and Mathematical Literacy (A Framework for PISA- 2006) – OECD.

Những nghiên cứu trên thế giới đã đƣa ra rất nhiều quan niệm về năng lực

đọc hiểu, đánh giá năng lực đọc hiểu trong các môn học cũng nhƣ trong môn Ngữ

Văn. Tuy nhiên những nghiên cứu này vẫn chƣa đƣa ra đƣợc bản chất của năng lực

đọc hiểu trong từng môn học hoặc trong một lĩnh vực cụ thể. Đặc biệt các nghiên

cứu cũng chƣa hƣớng đến việc đánh giá năng lực đọc hiểu một cách chính xác để

hƣớng đến phát triển năng lực toàn diện của học sinh.

1.1.2. Những nghiên cứu về năng lực đọc hiểu của Việt Nam

7

Ở Việt Nam, đọc hiểu là một trong những vấn đề nghiên cứu đƣợc quan tâm

của các nhà giáo dục. Xuất hiện sớm nhất và tạo tiền đề cho những nghiên cứu sau

này về đọc hiểu là cuốn sách Dạy học tập đọc ở tiểu học, Nxb Giáo dục, năm 2001

của Lê Phƣơng Nga. Cuốn sách đã đề cập đến tất cả các vấn đề về kĩ năng đọc, về lí

luận đến các phƣơng pháp dạy đọc và các dạng bài tập rèn kĩ năng đọc. Có thể nói,

nghiên cứu này đã đánh dấu bƣớc quan trọng trong nghiên cứu về đọc hiểu ở nƣớc

ta. Tiếp nối ngay sau đó (năm 2002), trong cuốn Dạy học đọc hiểu ở tiểu học,

Nguyễn Thị Hạnh đã trình bày khá thuyết phục về cơ sở của việc dạy đọc hiểu.

Nhƣng tác giả lại không đề cập đến những vấn đề lí luận cần làm rõ khi dạy học đọc

hiểu nhƣ khái niệm về hiểu, đọc hiểu, nội dung đọc hiểu văn bản nói chung để đi

vào phân tích bản chất của việc dạy học đọc hiểu là dạy một kỹ năng học tập và

phân biệt bản chất của đọc hiểu với bản chất của dạy học đọc hiểu. Công trình

nghiên cứu này cũng đã có nhiều đóng góp cụ thể để tìm hiểu về Tiếng Việt nói

chung và việc đọc hiểu văn bản nói riêng.

Nguyễn Thái Hòa với bài viết Vấn đề đọc hiểu và dạy đọc hiểu đăng trên tạp

chí thông tin khoa học sƣ phạm số 8, năm 2004 đã đƣa ra những kết luận cho thấy

tầm quan trọng, ý nghĩa cấp thiết liên quan đến đọc hiểu. Tác giả đã khẳng định:

“Đọc đúng, hiểu đúng, đọc nhanh hiểu kĩ, đọc diễn cảm hiểu tinh tế là một yêu cầu

cấp thiết của mọi người để tiếp nhận, giải mã thông tin trong thời đại thông tin dồn

dập như vũ bão hiện nay.” Liên hệ với thực tế phát triển của xã hội, tác giả hiểu rõ

hơn về vai trò của đọc hiểu để khẳng định chắc chắn “Vì vậy dạy đọc hiểu có tầm

quan trọng đặc biệt trong việc nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường”. Đây

là một trong những nghiên cứu thể hiện rất rõ quan điểm riêng của tác giả về đọc

hiểu và đƣa ra khái niệm “Đọc hiểu là hành vi ngôn ngữ, là một kĩ năng tích hợp”.

Ông đã phân chia đọc hiểu thành những kỹ năng nhỏ hơn là kỹ năng đọc và kỹ năng

hiểu nhƣng việc phân chia cũng chƣa có sự thống nhất trong chính bài báo.

Nguyễn Trọng Hoàn cũng là một trong những tác giả rất quan tâm đến những

nghiên cứu về đọc hiểu và đã trình bày những quan niệm của riêng mình có ảnh

hƣởng đến việc dạy và học văn ở trƣờng THPT trong bài báo Một số ý kiến về đọc

8

hiểu văn bản Ngữ văn ở trường phổ thông, tạp chí Giáo dục, số 143 [23]. Nghiên

cứu có những điểm gặp gỡ và đồng tình với quan niệm “hiểu vừa là nguyên nhân,

vừa là mục đích của việc đọc. Nếu đọc mà không hiểu thì không phải là quá trình

đọc. Có nhiều yếu tố liên quan đến hoạt động đọc, song chắc chắn nội hàm của

khái niệm đọc không thể tách rời với hiểu”.

Ảnh hƣởng trực tiếp đến việc phát triển năng lực đọc hiểu của học sinh

THPT chính là các bài viết và bộ sách giáo khoa THPT nâng cao của Trần Đình Sử.

Trong bộ sách này, tác giả đã trình bày rất rõ các nội dung, mục đích, yêu cầu, điều

kiện đọc hiểu, các giai đoạn đọc hiểu, phƣơng pháp đọc hiểu văn bản nói chung và

văn bản văn học nói riêng. Thông qua những nghiên cứu của mình, ông khẳng định

đọc hiểu vừa là văn hóa đọc cần thiết đối với mọi ngƣời đồng thời phƣơng pháp đọc

hiểu trong đổi mới để phát triển năng lực cho học sinh là vô cùng quan trọng và cần

thiết. Điều đó có tác dụng to lớn, góp phần thay đổi và phát triển quan niệm về dạy

học đọc hiểu trong chƣơng trình học môn Ngữ văn hiện nay.

Nguyễn Ngọc Thúy trong bài viết Đề xuất cấu trúc năng lực đọc hiểu văn

bản tự sự trong chương trình ngữ văn theo mô hình phát triển năng lực là một trong

những nghiên cứu hữu ích về một kiểu văn bản cụ thể trong môn Ngữ văn, biến

những lí thuyết về đọc hiểu trở nên thiết thực và gần gần gũi hơn. Nghiên cứu đã

đạt đƣợc kết quả những kết quả nhất định, đóng góp vào việc tìm hiểu về năng lực

đọc hiểu cho học sinh. Tác giả đã đƣa ra những tiêu chí để có thể nhận diện năng

lực đọc hiểu văn bản tự sự, sau đó đi phân tích cấu trúc của năng lực đọc hiểu và đề

xuất hệ thống các yếu tố cấu thành của năng lực cùng với những chỉ số hành vi cụ

thể để nâng cao năng lực đọc hiểu nói chung trong môn Ngữ văn.

Nhận thấy thực tế việc dạy học đọc hiểu của giáo viên và học sinh cần phải

có những văn bản bổ sung bên cạnh những văn bản trong sách giáo khoa để cung

cấp kiến thức cần thiết cũng nhƣ làm rõ những vấn đề liên quan, Nguyễn Phƣớc đã

cho đóng góp công tình nghiên cứu Sử dụng văn bản bổ sung trong dạy học đọc

hiểu. Tác giả bài viết cũng đã đƣa ra một số ý kiến về vấn đề sử dụng những văn

bản bổ sung nhƣ thế nào nhằm nâng cao hiệu quả của việc dạy học đọc hiểu cho học

9

sinh. Nhƣng ông cũng chƣa đề cập đến việc làm sao để nhận biết và đánh giá chính

xác những văn bản bổ sung có giá trị tin cậy nhƣ thế nào để hƣớng đến phát triển

năng lực đọc hiểu cho học sinh cũng nhƣ chƣa đƣa ra đƣợc những phƣơng pháp

đánh giá cụ thể.

Trong những công trình của mình, các nhà nghiên cứu về đọc hiểu ở Việt

Nam nhận thức, phân tích làm sáng tỏ bản chất phức tạp của hoạt động đọc hiểu ở

nhiều bình diện nhƣ bình diện nhận thức, bình diện tâm lí, bình diện văn hóa, bình

diện sƣ phạm. Đọc hiểu còn đƣợc xem xét qua các góc độ khác nhau nhƣ: những

khái niệm then chốt về đọc hiểu; phản ứng và đáp ứng trong quá trình đọc hiểu; mô

hình lí thuyết đọc hiểu văn bản; chiến lƣợc đọc hiểu; kĩ thuật đọc hiểu …; chiến

lƣợc đọc hiểu, các hình thức đọc hiểu, các cấp độ đọc hiểu, kĩ năng đọc hiểu; đọc

hiểu và dạy đọc hiểu. Nhƣng những nội dung dạy học đọc hiểu đƣợc quan tâm

nhiều nhất chính là đọc hiểu các tác phẩm văn chƣơng trong nhà trƣờng phổ thông,

một dạng đọc hiểu vô cùng phức tạp và đặc biệt. Tuy nhiên những nghiên cứu đƣa

ra “hầu như chưa được nghiên cứu công phu, thích đáng và có được những kết luận

tin cậy” [28, tr. 14]. Bên cạnh đó các tác giả cũng khẳng định ở dạng đọc hiểu này,

vai trò sáng tạo, tích cực của ngƣời đọc (chủ yếu là các bạn đọc học sinh), đƣợc làm

rõ qua nhiều ý kiến khác nhau của các nhà nghiên cứu: “Bản chất của hoạt động

đọc - hiểu văn là quá trình lao động sáng tạo mang tính thẩm mĩ nhằm phát hiện ra

những giá trị của tác phẩm trên cơ sở phân tích đặc trưng văn bản” [28, tr. 24].

Qúa trình đọc hiểu văn chƣơng cũng đƣợc phân chia để tìm hiểu bản chất của vấn

đề “đọc văn chương là đọc cái chủ quan của người viết bằng cách đồng hóa tâm

hồn, tình cảm, suy nghĩ của mình vào trang sách” [28, tr. 25]; “hiểu tác phẩm văn

chương là phát hiện ra và đánh giá mối quan hệ hữu cơ giữa các tầng cấu trúc trên,

trong tính chỉnh thể và toàn vẹn của tác phẩm” [28, tr. 27]. Các tác giả cũng đặt đọc

hiểu văn bản văn trong trong những mối quan hệ giữa ngƣời đọc với tác phẩm:

“Mỗi lần đọc, mỗi cách đọc chỉ là một chặng trên con đường chạy tiếp sức của biết

bao độc giả để đến với tác phẩm… Mọi người đọc đều có cơ hội bình đẳng như

nhau trong trò chơi tìm nghĩa. Không ai có tiếng nói cuối cùng. Không ai là duy

10

nhất đúng. Tác phẩm ngày càng giàu có lên trong tình yêu văn học của mọi người”

[43, tr. 6].

Một trong những vấn đề quan trọng của đọc hiểu và liên quan đến dạy đọc

hiểu văn bản chính là chiến thuật đọc hiểu. Khái niệm này vốn là một nội dung rất

quan trọng trong nghiên cứu về đọc hiểu. Đã có rất nhiều tác giả nhắc tới nhƣ

Nguyễn Thanh Hùng, Nguyễn Thái Hòa nhƣng phải tới công trình “đọc hiêu và

chiến thuật đọc hiểu trong nhà trường phổ thông” [29], khái niệm này mới đƣợc

làm rõ một cách hệ thống. Tác giả Phạm Thị Thu Hƣơng đã thể hiện quan niệm về

chiến thuật đọc hiểu và đƣa ra hệ thống mƣời chiến thuật cùng cách sử dụng trong

đọc hiểu: đánh dấu và ghi chú bên lề; tổng quan về văn bản; cộng tác ghi chú; cuộc

giao tiếp văn học; câu hỏi kết nối tổng hợp; mối quan hệ hỏi đáp; mối quan hệ nhận

thức và siêu nhận thức; đọc suy luận; nhân vật mong muốn, nhƣng…; cuốn phim trí

óc.

Nhìn chung, lĩnh vực nghiên cứu đọc hiểu trong nƣớc vẫn cần thêm nhiều

công trình nghiên cứu sâu rộng cả ở phƣơng diện lí thuyết và thực tiễn. Mặc dù vậy,

phải khẳng định, trong vòng hơn một thập kỉ qua, với sự đóng góp tích cực của

những tác giả tiêu biểu nhƣ Nguyễn Thanh Hùng, Trần Đình Sử, Nguyễn Thái Hòa,

Nguyễn Thị Hạnh, Phạm Thị Thu Hƣơng, Nguyễn Thị Hồng Nam…cùng với một

số nhà nghiên cứu khác,.

Nhƣ đã khẳng định, “diện mạo” của đọc hiểu trong khoa học giáo dục đã

đƣợc xác định rõ nét ở các quan niệm và đƣờng hƣớng lí thuyết cơ bản, tuy nhiên

vẫn cần thêm nhiều công trình nghiên cứu sâu rộng. Đặc biệt những nội dung

nghiên cứu về đọc hiểu ở Việt Nam gắn chặt với hoạt động đọc hiểu trong nhà

trƣờng phổ thông vì vậy, sẽ tiếp tục đƣợc làm rõ trong nội dung về vấn đề phát triển

năng lực đọc hiểu cho học sinh. Tuy nhiên những nghiên cứu trƣớc đây cũng chƣa

đi sâu đánh giá năng lực đọc hiểu một cách cụ thể, khoa học bằng những bộ công cụ

đƣợc xây dựng, thiết kế dựa trên những tiêu chí cụ thể về năng lực đọc hiểu của học

sinh trong môn Ngữ văn. Vì vậy chúng tôi lựa chọn đề tài Xây dựng bộ công cụ

đánh giá năng lực đọc hiểu văn bản cho lớp 10 bậc THPT.

11

12

1.2. Cơ sở lí luận về vấn đề nghiên cứu

1.2.1. Các khái niệm liên quan đến đề tài

1.2.1.1. Đọc hiểu

Có nhiều quan niệm khác nhau về đọc hiểu tác phẩm từ trƣớc đến nay. Và

trong khoảng hơn một thập kỉ trở lại đây, thuật ngữ đọc hiểu đã đƣợc đƣa vào các

trƣờng học và trở nên khá quen thuộc với học sinh, đặc biệt là học sinh THPT.

Khái niệm về đọc hiểu (Reading Comprehension) đƣợc phát biểu bởi các nhà

nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam. Trong số các định nghĩa về đọc hiểu, phải kể

tới định nghĩa của PISA. PISA đã giải thích: “Đọc thường được hiểu một cách đơn

giản là giải mã, thậm chí chỉ là đọc thành tiếng, trong khi mục đích của kì khảo sát

này là để đo trình độ đọc ở mức độ sâu rộng hơn. Hay “Đọc hiểu là sự hiểu biết, sử

dụng, phản hồi và chiếm lĩnh các văn bản viết nhằm đạt được những mục đích, phát

triển tri thức và tiềm năng cũng như tham gia vào đời sống xã hội của mỗi cá nhân”

(PISA, 2012).

Nguyễn Thanh Hùng cũng đƣa ra những quan niệm riêng: “Đọc – hiểu là

khái niệm bao trùm có nội dung quan trọng trong quá trình dạy học văn”; “Đọc

hiểu là mức độ cao nhất của hoạt động đọc; đọc hiểu đồng thời cũng chỉ ra năng

lực văn của người đọc” [28, tr. 34-35].

Chỉ ra một số nội dung then chốt của việc đọc, Trần Đình Sử khẳng định:

“đọc là quá trình tiếp nhận ý nghĩa từ văn bản”, phải dựa vào tính tích cực của chủ

thể và tác động qua lại giữa chủ thể và văn bản; những khái niệm đa dạng và phong

phú về đọc hiểu đều đƣợc tác giả đƣa ra và lí giải cụ thể: “đọc là quá trình giao tiếp

và đối thoại với người tạo ra văn bản”; “đọc là quá trình tiêu d ng văn hóa văn

bản”; “đọc là quá trình tạo ra các năng lực người”. Còn “Hiểu bao giờ cũng là tự

hiểu, nghĩa là biến cái được hiểu thành kiến thức, quan điểm, niềm tin của mình”

[44, tr. 10].

Nguyễn Thị Hạnh với những hiểu biết và nghiên cứu sâu về đọc hiểu, dựa

trên cơ sở ngôn ngữ học, cho rằng “đọc hiểu là một hoạt động giao tiếp ở đó người

13

đọc lĩnh hội lời nói đã được viết thành văn bản nhằm làm thay đổi những hiểu biết,

tình cảm hoặc hành vi của chính mình, đọc hiểu là hoạt động cho mình” [16, tr. 26].

Khi tìm hiểu kỹ và có những đánh giá từ mọi mặt chúng ta có thể thấy dù

nhìn từ góc độ nào, các tác giả cũng thống nhất với nhau những dấu hiệu cốt lõi của

khái niệm đọc hiểu, đó là: Đọc hiểu là một hoạt động nhận thức. Đối tƣợng của đọc

hiểu là ý nghĩa của văn bản. Hoạt động đọc hiểu là hoạt động tƣơng tác giữa ngƣời

đọc và văn bản. Mục đích của đọc hiểu là nhằm phát triển tri thức, liên kết cá nhân

ngƣời đọc với môi trƣờng sống để mỗi ngƣời đọc học tập và làm việc chuyên môn,

duy trì cuộc sống. Nhƣng trong đề tài nghiên cứu chúng tôi quan niệm:

Đọc hiểu là toàn bộ quá trình tiếp xúc trực tiếp với văn bản; là quá trình

nhận thức, quá trình tư duy; là quá trình phản hồi, sử dụng văn bản.

Cụ thể đó chính là quá trình cảm thụ kí hiệu vật chất và nhận ra ý nghĩa của

những kí hiệu đó, sau đó tiếp nhận và phân tích, lí giải ý nghĩa của văn bản, đọc ra

những biểu tƣợng, ẩn ý của văn bản và diễn đạt lại bằng ngôn ngữ của ngƣời đọc,

kiến tạo ý nghĩa cho văn bản, từ đó dẫn đến sự thay đổi về nhận thức, tƣ tƣởng, tình

cảm của ngƣời đọc, tìm ra ý nghĩa lịch sử, giá trị của văn bản trong từng thời đại

khác nhau.

1.2.1.2. Năng lực đọc hiểu văn bản

Trong chƣơng trình đánh giá PISA 2009 - vòng khảo sát mà đọc hiểu đƣợc

coi là lĩnh vực trọng tâm - đã định nghĩa: “Năng lực đọc hiểu là sự hiểu, sử dụng,

phản ánh và gắn kết với các văn bản viết nhằm đạt được các mục tiêu đọc, phát

triển hiểu biết và tiềm năng của người đọc cũng như nhằm tham gia vào xã hội”.

(….) Năng lực đọc hiểu là một phạm vi rộng, bao gồm các năng lực nhận thức với

nhiều cấp độ, từ việc giải mã cơ bản đến việc hiểu ý nghĩa các từ, các cấu trúc, đặc

điểm về ngữ pháp, về ngôn ngữ ở cấp độ rộng hơn, về văn bản, cho đến việc hiểu

biết về thế giới. Nó cũng bao gồm cả những năng lực siêu nhận thức: sự hiểu biết về

nhiều chiến thuật thích hợp và khả năng sử dụng chúng trong quá trình xử lí các

văn bản. Các năng lực siêu nhận thức được huy động khi người đọc nghĩ về hoạt

động đọc của họ, giám sát và điều chỉnh nó để phù hợp với một mục tiêu cụ thể”.

14

Từ việc xác định bản chất, đặc trƣng của năng lực (thể hiện qua hoạt động,

đem lại hiệu quả trong bối cảnh cụ thể) và hoạt động đọc hiểu (quá trình tƣơng tác

tích cực, tạo nghĩa), kết hợp vận dụng các định nghĩa trên, chúng tôi đồng ý với

quan niệm của Snow, C. (2002), Reading for Understanding:

Năng lực đọc hiểu văn bản là sự tương tác tích cực với văn bản bằng các

hoạt động nhận thức và siêu nhận thức, tạo nên những hiểu biết, phản hồi, sử dụng

đối với văn bản trong bối cảnh cụ thể nhằm đạt được các mục tiêu đọc và tự phân

tích các tiềm năng của bản thân.

Năng lực đọc hiểu trong quan niệm của chúng tôi nhấn mạnh bản chất năng

lực trong hoạt động đọc hiểu nhƣ quan niệm của PISA. Có thể hiểu sự tƣơng tác với

văn bản ở đây thể hiện bản chất năng động của hoạt động đọc hiểu với vai trò chủ

động trong mối quan hệ với ngƣời đọc cũng nhƣ tầm quan trọng của văn bản - có

tác dụng gợi mở giúp ngƣời đọc sáng tạo bằng chính những thông tin tiếp nhận

đƣợc thông qua hình thức. Vì vậy, đọc hiểu phải là quá trình đồng thời vừa rút ra

nội dung vừa xây dựng ý nghĩa từ văn bản đọc hiểu để qua đó ngƣời đọc có thêm

kiến thức và trải nghiệm cho chính bản thân mình. Kết quả sẽ cho thấy ngƣời đọc có

năng lực phải có mức độ tƣơng tác tích cực với văn bản. Họ cần phải huy động tất

cả các kiến thức, kĩ năng, thái độ có liên quan, hay đƣợc kích hoạt tối đa các nguồn

lực trong hoạt động nhận thức và siêu nhận thức nhằm tạo nên những hiểu biết,

phản hồi, sử dụng đối với văn bản trong bối cảnh cụ thể để đạt đƣợc các mục tiêu

đọc. Cụ thể hoạt động nhận thức bao gồm việc giải mã, tái tạo, hình dung, tƣởng

tƣợng, phân tích, tổng hợp…Hoạt động siêu nhận thức bao gồm việc tự nhận thức

về hoạt động đọc, biết xác định và bám sát mục tiêu đọc, biết sử dụng các chiến

thuật đọc hiểu, duy trì động cơ đọc để nhập thân, kết nối với văn bản, biết giám sát,

thúc đẩy, điều chỉnh quá trình đọc và sự hiểu của bản thân. Kết quả của quá trình

tƣơng tác tích cực với văn bản bằng các hoạt động nhận thức và siêu nhận thức là

những hiểu biết, phản hồi, sử dụng đối với văn bản trong bối cảnh cụ thể để đạt

đƣợc các mục tiêu đọc. Kết quả đầu tiên mà ngƣời đọc có năng lực đạt đƣợc là

những hiểu biết về văn bản. Những hiểu biết này đƣợc thể hiện ở nhiều cấp độ: nắm

15

bắt và thông hiểu đƣợc các thông tin sự kiện của văn bản, các đặc điểm về thể loại,

cấu trúc của văn bản; rút ra đƣợc nội dung và xây dựng nên ý nghĩa của văn bản. Từ

những hiểu biết ấy, ngƣời đọc có năng lực sẽ phản hồi lại văn bản, nghĩa là đánh

giá, bình luận về văn bản, làm giàu thêm vốn hiểu biết, thay đổi tình cảm, quan

niệm thái độ của mình; cuối cùng là sử dụng những hiểu biết, phản hồi đó để hoàn

thành các mục tiêu đọc trong bối cảnh cụ thể và tự phân tích các tiềm năng của bản

thân.

Từ quan niệm về năng lực đọc hiểu và tìm hiểu về nội dung của các văn bản

đọc hiểu, có thể khẳng định các thành tố cấu thành năng lực đọc hiểu, bao gồm: (1)

Xác định các thông tin từ văn bản về tác giả, hoàn cảnh sáng tác, cốt truyện, ý

tƣởng, thông điệp…; (2) Phân tích, kết nối các thông tin để xác định giá trị nội dung

và giá trị nghệ thuật của văn bản, từ văn bản; (3) Phản hồi và đánh giá văn bản:

phản hồi, đánh giá thông tin thể hiện tỏng văn bản, qua văn bản từ kinh nghiệm cá

nhân.

1.2.1.3. Đánh giá và đánh giá năng lực

Trong những lĩnh vực khác nhau, thuật ngữ đánh giá lại đƣợc sử dụng theo

những nghĩa khác. Từ điển tiếng Việt định nghĩa “đánh giá là nhận định giá trị”

của Hoàng Phê chủ biên (40, tr 58). Nguyễn Đức Chính cùng cộng sự cho rằng

“đánh giá là quá trình thu thập và xử lý thông tin một cách có hệ thống nhằm xác

định mục tiêu đã và đang đạt được ở mức độ nào” (7, tr 2). Theo Jean-Marie De

Ketele (68), đánh giá có nghĩa là “thu thập một tập hợp thông tin đủ thích hợp, có

giá trị và đáng tin cậy và xem xét mức độ phù hợp giữa tập hợp thông tin này và

một tập hợp tiêu chí phù hợp với các mục tiêu định ra ban đầu hay đã được điều

chỉnh trong quá trình thu thập thông tin nhằm đưa ra một quyết định”. Còn P.E.

Griffin (64, tr 38-42) cho rằng: “Đánh giá là đưa ra phán quyết về giá trị của một

sự kiện, nó bao hàm việc thu thập thông tin sử dụng trong việc định giá của một

chương trình, một sản phẩm, một tiến trình, mục tiêu hay tiềm năng ứng dụng của

một cách thức đưa ra, nhằm đạt mục đích nhất định”.

16

Đánh giá theo năng lực là đánh giá các khả năng học sinh áp dụng các kiến

thức, kĩ năng đã học đƣợc vào giải quyết các tình huống thực tiễn của cuộc sống

hàng ngày của Nguyễn Công Khanh. Theo Leen Pil ông cho rằng đánh giá theo

năng lực là đánh giá kiến thức, kĩ năng và thái độ của ngƣời học trong một bối cảnh

có ý nghĩa. Đánh giá năng lực ngƣời học thực chất là dựa trên những kiến thức, kĩ

năng… mà ngƣời học thể hiện trong công việc thực tế hoặc trong các tình huống sát

với thực tế. Đây là một hƣớng tiếp cận khá mới khác với cách tiếp cận trƣớc đây,

thƣờng không yêu cầu ngƣời học thể hiện kiến thức, kĩ năng qua công việc cụ thể

mà chỉ dựa chủ yếu vào câu trả lời của ngƣời học qua bài kiểm tra. Nhƣng nếu chỉ

dựa vào việc trả lời câu hỏi thì chúng ta không chắc ngƣời học có thể làm đƣợc điều

đó hay không mà chỉ xác định đƣợc ngƣời học đã biết điều đó hay chƣa. Đặc biệt

năng lực chỉ bộc lộ khi chủ thể hành động. Vì vậy, kiểm tra phải bằng công cụ làm

bộc lộ kết quả và quá trình thực hiện hành động đó khi giải quyết một nhiệm vụ.

Có rất nhiều những quan điểm, ý kiến khác nhau về đánh giá nhƣng trong

nghiên cứu này chúng tôi lựa chọn thuật ngữ đánh giá năng lực theo cách tiếp cận

Eric Witty “là quá trình tương tác với người được đánh giá để thu thập các minh

chứng về năng lực, sử dụng các chuẩn đánh giá đã có để đưa ra kết luận về mức độ

đạt hay không đạt về năng lực nào đó của người đó”. Đánh giá theo tiếp cận năng

lực là hƣớng tới việc đánh giá khả năng vận dụng kiến thức và thái độ và những

kinh nghiệm vào cuộc sống chứ không chỉ đánh giá những đơn vị kiến thức đơn lẻ.

Để chứng tỏ đƣợc ngƣời đƣợc đánh giá có năng lực ở một mức độ nào đó, phải tạo

cơ hội để họ đƣợc vận dụng các kiến thức, kỹ năng và cả kinh nghiệm bản thân vào

giải quyết vấn đề trong bối cảnh thực để chứng minh đƣợc khả năng vận dụng kiến

thức, kỹ năng thực hiện của mình cùng với thái độ của bản thân.

1.2.1.4. Đánh giá năng lực đọc hiểu

Đánh giá năng lực đọc hiểu là một trong những vấn đề thu hút sự quan tâm

của những nhà nghiên cứu. Có rất nhiều công trình tìm hiểu về đọc hiểu, năng lực

đọc hiểu của học sinh theo những lĩnh vực khác nhau nhƣng chƣa có nhiều nghiên

cứu về đánh giá năng lực đọc hiểu.

17

Theo cuốn Phương pháp, kĩ thuật xây dựng chuẩn đánh giá năng lực đọc

hiểu và năng lực giải quyết vấn đề tác giả Nguyễn Lộc, Nguyễn Thị Lan Phƣơng

cùng các cộng sự đã tìm hiểu, xây dựng bộ công cụ đánh giá năng lực học sinh theo

hình thức đề thi trắc nghiệm và tự luận. Nghiên cứu cũng đã đƣa ra những mô hình,

tìm hiểu bản chất của đọc hiểu dựa theo chƣơng trình THPT. Tuy nhiên nghiên cứu

chƣa tập trung xây dựng bộ công cụ cụ thể để đánh giá năng lực học sinh.

Ngoài ra theo Nguyễn Thị Ngọc Thúy trong bài viết Đề xuất cấu trúc năng

lực đọc hiểu văn bản tự sự trong chương trình ngữ văn theo mô hình phát triển

năng lực, Tạp chí Khoa học bƣớc đầu cũng đã đƣa ra cấu trúc năng lực trong

môn Ngữ văn để đề xuất những hình thức đánh giá năng lực đọc hiểu văn bản

tự sự.

Pisa (2002) cũng đã đƣa ra những cách thức đánh giá năng lực đọc hiểu

một cách khái quát, không chỉ với môn Ngữ văn mà đánh giá năng lực đọc

hiểu nói chung dựa trên những đoạn văn bản và những câu hỏi dạng trắc

nghiệm, trả lời ngắn để học sinh thể hiện năng lực của mình.

Nhƣ vậy, đã có những nghiên cứu đề cập đến đánh giá năng lực đọc

hiểu nhƣng chƣa nghiên cứu cụ thể trong môn Ngữ văn lớp 10 và hƣớng đến

xây dựng bộ công cụ đánh giá.

1.2.1.5. Năng lực đọc hiểu trong dự thảo chương trình Ngữ văn THPT

- Năng lực văn học nói chung thể hiện rõ qua việc ngƣời đọc thể hiện những

hiểu biết của mình về văn bản cần đọc hiểu nhƣ (1) Nêu đƣợc những nét tổng quát

về lịch sử văn học dân tộc (quá trình phát triển, các đề tài và chủ đề lớn, các tác giả,

tác phẩm lớn; một số giá trị nội dung và hình thức của văn học dân tộc) và vận dụng

vào việc đọc tác phẩm văn học; (2) Phân tích và đánh giá văn bản văn học dựa trên

những hiểu biết về phong cách nghệ thuật và lịch sử văn học. (3) Tạo lập đƣợc một

số kiểu văn bản văn học thể hiện khả năng biểu đạt cảm xúc và ý tƣởng bằng hình

thức ngôn từ mang tính thẩm mĩ.

18

- Yêu cầu cần đạt về kĩ năng đọc hiểu: đối tƣợng đọc gồm văn bản văn học, văn

bản nghị luận, văn bản thông tin. Tuy nhiên đọc hiểu mỗi kiểu văn bản và thể loại nói

chung đều có các yêu cầu cần đạt sau:

Bảng 1.1. Năng lực đọc hiểu cho học sinh lớp 10 THPT

Yêu cầu cần đạt Nội dung cần đạt

Đọc hiểu nội dung Thể hiện qua chi tiết, đề tài, chủ đề, tƣ tƣởng, thông điệp, …

Đọc hiểu hình thức Thể hiện qua đặc điểm các kiểu văn bản và thể loại, các

thành tố của mỗi kiểu văn bản và thể loại (câu chuyện, cốt

truyện, truyện kể, nhân vật, không gian, thời gian, ngƣời kể

chuyện, điểm nhìn, vần thơ, nhịp thơ, lí lẽ, bằng chứng,...),

ngôn ngữ biểu đạt,...

Kết nối giữa các văn bản, văn bản với bối cảnh lịch sử, văn Liên hệ, so sánh

hoá, xã hội, kết nối văn bản với trải nghiệm cá nhân ngƣời

đọc; đọc hiểu văn bản đa phƣơng thức,…

1.2.2. Đánh giá năng lực đọc hiểu văn bản

Để có thể đánh giá đƣợc năng lực đọc hiểu của học sinh yêu cầu đặt ra là cần

phải hiểu rõ về cấu trúc của năng lực đọc hiểu. Và trong đề tài nghiên cứu của mình

chúng tôi đồng tình với các thành tố/ kĩ năng thành phần và mƣời chỉ số hành vi

trong cấu trúc năng lực đọc hiểu văn bản mà tác giả Nguyễn Thị Hồng Vân đƣa ra.

19

Năng lực đọc hiểu văn bản

Phân tích, kết nối thông tin

Phản hồi đánh giá văn bản

Nhận biết thông tin từ văn bản

Vận dung thông tin từ văn bản vào thực tiễn

Đánh giá ý tƣởng, giá trị văn bản

Luận giải ý cơ tƣởng bản từ thông tin

Nhận biết giả, tác bối cảnh sáng tác

Vận dụng trong hành động thực tiễn

Đối chiếu, phân tích thông tin

Khái quát ý hóa lí nghĩa luận

Xác định chính ý văn của bản

trị cá

Khái quát nội dung, nghệ thuật

Rút ra bài học kinh nghiệm

Rút ra ý nghĩa tƣ tƣởng, giá của nhân

Hình 1.2. Cấu trúc năng lực đọc hiểu văn bản theo Nguyễn Thị Hồng Vân

Bên cạnh đó, vận dụng mô hình cấu trúc nội tại của năng lực theo quan điểm

tiếp cận chức năng nhƣ tổ chức DeSeCo đã xác định, chúng tôi đặt vấn đề: cần phải

xác định cấu trúc năng lực đọc hiểu văn bản ở hai phƣơng diện bề nổi và bề sâu. Từ

việc kế thừa, vận dụng các thành tựu về đọc hiểu cũng nhƣ mô hình cấu trúc năng

20

lực đƣợc đƣa ra ở trên, có thể xác định mô hình cấu trúc của năng lực đọc hiểu văn

bản ở hai phƣơng diện bề nổi và bề sâu cụ thể nhƣ trong hình 1.3.

Nhận biết các thông tin và đặc điểm của VB

Phân tích, kết nối thông tin để kiến tạo ý

CẤU

nghĩa của VB

TRÚC

BỀ

NỔI

Phản hồi, đánh giá ý nghĩa và giá trị VB

Vận dụng hiểu biết về VB vào thực tiễn

CẤU

TRÚC

NL

ĐỌC

Hệ thống tri thức nền liên quan đến VB

HIỂU

Hệ thống các chiến thuật đọc hiểu hiểu

CẤU TRÚC BỀ

Các quan điểm, cảm xúc liên quan

SÂU

Sự sẵn sàng huy động các tri thức nền và sử dụng linh hoạt các chiến thuật ĐH

Khả năng thúc đẩy, giám sát quá trình ĐH

của bản thân

Hình 1.3. Cấu trúc năng lực đọc hiểu văn bản

Phân tích kĩ hơn cấu trúc bề sâu của năng lực đọc hiểu văn bản, có thể nhận

thấy: Hệ thống tri thức nền liên quan đến văn bản bao gồm các hiểu biết đời sống,

các kiến thức văn hóa, văn học hay các kiến thức chuyên ngành đặc biệt… Cấu trúc

21

bề nổi và bề sâu về bản chất đều hƣớng đến đọc hiểu về mặt hình thức, nội dung và

đọc hiểu mở rộng.

Có thể thấy việc nhận diện những thành tố cấu trúc nên năng lực đọc hiểu

văn bản là vô cùng cần thiết để giúp phát triển năng lực này một cách hiệu quả. Nếu

cấu trúc bề nổi giúp có thể quan sát mức độ năng lực đƣợc thể hiện thì cấu trúc bề

sâu giúp lí giải vì sao ngƣời đọc đạt đƣợc mức năng lực ấy và từ đó định hƣớng cho

quá trình tác động sƣ phạm phù hợp. Đặc biệt khi đọc hiểu văn bản cần cụ thể

những kỹ năng nhất định để có thể đạt đƣợc những mục tiêu đặt ra. Sáu kĩ năng cơ

bản sau sẽ tƣơng ứng với các cấp độ nhận thức thƣờng đƣợc sử dụng để đánh giá

1: Phân loại văn bản và độ khó văn bản

2: Hiểu ngôn từ và cấu trúc của văn bản

3: Hiểu các ý chính và tiết chi trong văn bản

5: Phản hồi và đánh giá về thông tin trong văn bản

6: Vận dụng ý tƣởng trong văn bản để giải quyết vấn đề

4: Kết nối văn bản với kiến thức chung suy để luận và rút ra thông tin văn từ bản

năng lực hiện nay:

Hình 1.4. Kỹ năng của năng lực đọc hiểu

Nhƣng thực tế cho thấy, việc xếp một hành vi nhận thức vào một trong sáu

cấp độ nhận thức trên không hề đơn giản. Các nhà khoa học sau khi nghiên cứu

chuyên sâu đều nhận thấy có sự giao thoa nhất định giữa các bậc nhận thức liền

nhau. Thông thƣờng, trong các cấp độ nhận thức, cấp độ phân tích, đánh giá, sáng

tạo vận dụng đƣợc các nhà khoa học xếp vào nhóm các cấp độ tƣ duy bậc cao. Để

thuận tiện cho việc sử dụng thang sáu bậc nhận thức của Bloom để xây dựng mục

tiêu dạy học và đánh giá việc thực hiện mục tiêu. Và có một cách nhóm các cấp độ

nhận thức thành 3 bậc đã và đang đƣợc sử dụng phổ biến:

22

3 – Phản hồi và đánh giá

2 – Kết nối, tích hợp (Vận dụng

1 – Thu thập thông tin (Biết – hiểu)

Hình 1.5. Cấp độ năng lực đọc hiểu (OECD, …)

Sau khi nghiên cứu những vấn đề lý thuyết liên quan đến năng lực đọc hiểu,

cấu trúc của năng lực đọc hiểu, các thành tố, kỹ năng của năng lực đọc hiểu, chuẩn

nội dung của chƣơng trình ngữ văn lớp 10 THPT chúng tôi lựa chọn xây dựng

khung đánh giá năng lực đọc hiểu theo 3 cấp độ nhƣ trên.

Nhƣ vậy, cấp độ 1 thu thập thông tin: học sinh chủ yếu đọc hiểu về hình

thức; cấp độ 2 Kết nối, tích hợp học sinh phân tích, đọc hiểu về hình thức; cấp độ 3

Phản hồi và đánh giá những câu hỏi ở cấp độ này chủ yếu kiểm tra về khả năng đọc

mở rộng, liên kết, so sánh. Ở từng cấp độ chúng tôi lại chia theo ba mức dễ, trung

bình, khó để đánh giá cụ thể, chi tiết năng lực đọc hiểu của học sinh thông qua đề

khảo sát.

Từ những hiểu biết về đọc hiểu, năng lực đọc hiểu và tìm hiểu về yêu cầu

của chƣơng trình Ngữ văn bậc THPT, đặc biệt là lớp 10, luận văn chỉ ra để có thể

đánh giá năng lực đọc hiểu văn bản của học sinh lớp 10 THPT, chúng tôi tiến hành

thiết kế tiêu chí xây dựng bộ công cụ đánh giá dựa trên:

+ Cấu trúc năng lực

+ Các thành tố của năng lực đọc hiểu

+ Chuẩn nội dung

+ Mục tiêu của chƣơng trình ngữ văn lớp 10 THPT

Để đánh giá năng lực đọc hiểu, chúng tôi xác định chuẩn năng lực đọc hiểu

văn bản lớp 10 trong môn Ngữ văn dựa trên các thành tố của năng lực đọc hiểu

gồm: Nhận biết các thông tin và đặc điểm chính của văn bản (chủ yếu về mặt hình

23

thức); Phân tích, kết nối thông tin để lí giải và kiến tạo ý nghĩa của văn bản; Phản

hồi, đánh giá ý nghĩa và giá trị văn bản (đọc hiểu về nội dung); Vận dụng hiểu biết

về văn bản vào thực tiễn và đọc hiểu các văn bản khác (đọc mở rộng, so sánh, liên

kết). Các tiêu chí này đƣợc cụ thể qua bảng 1.3 nhƣ sau:

Bảng 1.2. Chuẩn (nội dung) năng lực đọc hiểu văn bản

môn Ngữ văn lớp 10

Tiêu chí Mức độ cần đạt

- Liệt kê đƣợc các thông tin khái quát về văn bản nhƣ Nhận biết các thông tin

tác giả, hoàn cảnh sáng tác, thể loại, đề tài. và đặc điểm chính của

- Xác định đƣợc ý nghĩa phù hợp của các từ và cụm văn bản

từ đƣợc sử dụng trong văn bản, đặc biệt các ý nghĩa

đƣợc tạo nên từ bối cảnh riêng.

- Nhận ra đƣợc chủ đề chính của văn bản cũng nhƣ

cấu trúc của văn bản (các phần, các chi tiết quan

trọng của văn bản; cách kết cấu); tóm tắt lại văn bản

một cách ngắn gọn, khách quan.

- Nhắc lại/ trích dẫn các chi tiết/ ngôn từ đƣợc sử

dụng để minh họa cho việc nắm đƣợc thông tin chính

và cấu trúc của văn bản.

- Phân tích đƣợc ý nghĩa của các phần, các chi tiết Phân tích, kết nối

quan trọng để chỉ ra vai trò quan trọng đó đối với thông tin để lí giải và

việc chuyển tải chủ đề chính (hình tƣợng nhân vật kiến tạo ý của văn bản

trung tâm, các luận điểm, các sự kiện...).

+ Với văn bản văn học: tái hiện các hình tƣợng nghệ

thuật đƣợc khắc họa để dự đoán, suy luận những

thông tin không hiển thị trên văn bản nhƣ: thái độ,

quan niệm, thông điệp thẩm mĩ của nhà văn….

+ Với văn bản thông tin: Phát hiện, phân tích quan

niệm, mục đích ngầm ẩn của tác giả.

24

- Giải thích mục đích của tác giả trong việc lựa chọn

và sử dụng các yếu tố nghệ thuật nhƣ kết cấu, ngôn

từ, bút pháp khắc họa nhân vật….

- So sánh, liên hệ, đối chiếu các thông tin với các văn

bản có liên quan và những hiểu biết, kinh nghiệm cá

nhân khác để thấy điểm nhìn riêng của tác giả.

- Xây dựng nên ý nghĩa của văn bản và lí giải đƣợc

sự phù hợp của ý nghĩa đó với cấu trúc của văn bản.

- Nhận xét những thông tin chi tiết cũng nhƣ toàn bộ Phản hồi, đánh giá ý

ý nghĩa của văn bản. nghĩa và giá trị văn

- Đánh giá giá trị của văn bản theo nhiều góc độ bản

+ Với văn bản văn học: đánh giá sự tiếp thu và sáng

tạo, đóng góp của nhà văn đối với chủ đề văn học,

với sự phát triển thể loại…

+ Với văn bản thông tin: đánh giá tính thời sự của

văn bản, giá trị thực tiễn của các thông tin đƣợc cung

cấp, …

- Bày tỏ thái độ, sự thay đổi nhận thức của bản thân

trƣớc ý nghĩa, giá trị của văn bản.

- Vận dụng hiểu biết về văn bản để giải quyết tình Vận dụng hiểu biết về

huống thực tiễn có liên quan. văn bản vào thực tiễn

- Vận dụng các kinh nghiệm, chiến thuật đọc hiểu từ và đọc hiểu các văn

quá trình đọc văn bản để đọc hiểu các văn bản cùng bản khác

thể loại, chủ đề….

Việc bám sát chuẩn là yêu cầu trong suốt quá trình dạy học đọc hiểu và đƣợc

thể hiện ở ba phƣơng diện: Thứ nhất, chuẩn là định hƣớng để thiết kế bài dạy học.

Giáo viên căn cứ trên chuẩn để xác định mục tiêu của từng bài học đọc hiểu, từ đó

xây dựng các nội dung dạy học và dự kiến các hoạt động cụ thể. Thứ hai, chuẩn là

25

căn cứ quan trọng để giáo viên tiến hành đánh giá, đặc biệt đánh giá phát triển trong

suốt quá trình dạy học. Thứ ba, là căn cứ để xác định mục tiêu của từng bài học,

chuẩn tạo động cơ học tập cho học sinh và cũng là cơ sở để học sinh tự đánh giá, tự

phản hồi về quá trình đọc hiểu.

Các nội dung của chuẩn năng lực đọc hiểu nằm trong hệ thống và có mối

quan hệ chặt chẽ với nhau. Tất cả các nội dung này đều cần đƣợc bám sát và là mục

tiêu quan trọng của quá trình dạy học. Tuy vậy, tùy thuộc vào đặc điểm của mỗi văn

bản và đối tƣợng học sinh trong từng bối cảnh học tập cụ thể, mỗi bài dạy học đọc

hiểu có thể xác định một số nội dung chuẩn chủ đạo để làm căn cứ chính, trong đó

cần chú ý đặc đến sự chi phối của yếu tố thể loại. Mỗi thể loại là một hệ thống kí

hiệu riêng, đòi hỏi ngƣời đọc phải giải mã theo những cách thức khác nhau mới có

thể hiểu đƣợc. Tóm lại, để phát triển năng lực đọc hiểu cho học sinh THPT, việc

bám sát chuẩn trong suốt quá trình dạy học là vô cùng cần thiết. Sự định hƣớng của

chuẩn năng lực đọc hiểu không những tạo căn cứ cho việc thiết kế, tổ chức dạy học

của giáo viên mà còn giúp học sinh có động lực trở thành những chủ thể học tập chủ

động, tích cực.

Tiểu kết chƣơng 1

Trong chƣơng 1 của luận văn, tác giả đã đi sâu tìm hiểu các lí thuyết cơ bản,

các khái niệm liên quan trực tiếp đến đề tài.

Vấn đề phát triển năng lực đọc hiểu văn bản cho học sinh phổ thông luôn là

một trong những vấn đề nghiên cứu trung tâm của nền giáo dục mọi thời đại, song

năng lực đọc hiểu của đối tƣợng học sinh cấp trung học thực sự đƣợc quan tâm

nhiều hơn khi thế giới bƣớc sang thế kỉ XXI, khi yêu cầu về khả năng đọc, viết

ngày một cao hơn mới có thể giải quyết đƣợc các vấn đề của cuộc sống hiện đại.

Các thành tựu nghiên cứu sẽ còn nhƣng cho đến nay, có thể khẳng định, để phát

triển năng lực đọc hiểu văn bản cho học sinh trung học, cần: một chƣơng trình có

các chuẩn năng lực đọc hiểu đƣợc thiết kế khoa học làm cơ sở cho dạy học với

nguồn văn bản phong phú, bộ công cụ đánh giá có mức độ khó phù hợp, tạo đƣợc

26

hứng thú cho học sinh; một môi trƣờng dạy học trong đó học sinh thực sự đƣợc

trải nghiệm các bƣớc đọc hiểu, giàu tính tƣơng tác, không chỉ hƣớng đến nội dung

đọc hiểu mà còn hƣớng đến cách đọc hiệu quả thông qua các chiến thuật đọc hiểu;

một bối cảnh đọc hiểu thuận lợi không chỉ giới hạn trong phạm vi lớp học mà còn

bao gồm cả môi trƣờng xã hội rộng lớn bên ngoài trƣờng học.

27

CHƢƠNG 2

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU

2.1. Thiết kế bộ công cụ đánh giá năng lực đọc hiểu

Việc đánh giá năng lực đọc hiểu với tƣ cách là năng lực chung trong môn Ngữ văn đòi hỏi phải xây dựng chuẩn đánh

giá (chuẩn thực hiện) và thiết kế công cụ đo lƣờng năng lực đọc hiểu theo tiêu chuẩn này. Sau khi đã xây dựng xong chuẩn

đánh giá năng lực đọc hiểu, chúng tôi tiến hành đi thiết kế công cụ đo lƣờng.

Nhằm thử nghiệm chuẩn đánh giá năng lực đọc hiểu thông qua môn Ngữ văn một bộ công cụ sẽ đƣợc thiết kế dựa theo

chuẩn đã phác họa. Trên thực tế có nhiều loại công cụ có thể dùng để thử nghiệm nhƣ bài test, bảng quan sát hành vi, thực

hành, trình diễn… về nguyên tác, càng nhiều công cụ càng giúp cho quá trình điều chỉnh chuẩn đánh giá năng lực chính xác.

Tuy nhiên trog khuôn khổ nghiên cứu này, chujgs tôi chỉ sử dụng 4 bài test mang tính chất minh họa là chủ yếu để đo lƣờng

năng lực đọc hiểu của học sinh lớp 10 THPT.

Quá trình xây dựng bộ công cụ (gồm bẳng đặc tả, ma trận, bài test- phụ lục), theo ma trận trên, mỗi bài test sẽ gồm 60

câu hỏi trắc nghiệm khách quan (trọng số điểm nhƣ nhau). Mỗi câu hỏi nhằm đo lƣờng một chỉ số hành vi đƣợc nêu trong các

ô ma trận test, nhiều câu hỏi đƣợc nhóm với nhau theo một văn bản nhất định. Qúa trình xây dựng bộ công cụ đƣợc chia

thành hai giai đoạn:

Thiết kế bộ công cụ lần 1: tiến hành thử nghiệm với 591 học sinh lớp 10 trên địa bàn Hà Nội vào cuối tháng 11 năm

học 2018-2019, dữ liệu thu đƣợc xử lí theo mô hình IRT, thông qua phần mềm IATA.

Bảng đặc tả năng lực đọc hiểu theo các cấp độ đánh giá (trọng số điểm của các câu hỏi là bằng nhau)

Tiểu nội dung

Thu thập thông tin (nhận biết)

Kết nối, tích hợp (Vận dụng)

Phản hồi và đánh giá (Lập luận)

Nội dung Kiến thức

Phƣơng thức biểu đạt

Phƣơng thức biểu đạt: tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh, nghị luận,

Tiếng Việt

Biện pháp tu từ tích hợp kiến thức Tiếng Việt khác

Xác định đúng PTBĐ (văn bản ngoài sách giáo khoa) Xác định đúng biện pháp tu từ Phân tích đƣợc hiệu quả biểu đạt của biện pháp tu từ

Lịch sử văn học

Phân tích đƣợc những nội dung thể hiện con ngƣời Việt Nam trong văn học Phân biệt đƣợc sự khác nhau giữa tự sự dân gian - trữ tình dân gian - sân khấu dân gian Phân tích đƣợc những đặc điểm cơ bản về nội dung và nghệ thuật của từng giai đoạn phát triển của VHTĐ Việt Nam Phân tích đƣợc những biểu hiện cơ bản của chủ nghĩa yêu nƣớc, chủ nghĩa nhân đạo và cảm hứng thế sự trong VHTĐ Việt Nam

Tự sự dân gian

Văn bản thông tin Sử thi: Chiến thắng Mtao – Mxây, Uy-lit-xơ trở về, Ra- ma buộc tội Truyền thuyết: Truyện An Dương Vương và Mị Châu- Trọng Thủy Khái niệm truyện cổ tích, đặc điểm cơ bản về nội dung và hình thức của truyện cổ tích thần kì Truyện cổ tích: Tấm Cám

Mô tả đƣợc các bộ phận hợp thành của văn học Việt Nam Mô tả đƣợc hệ thống thể loại Mô tả đƣợc 2 thành phần chủ yếu của văn học trung đại Việt Nam Mô tả đƣợc 4 giai đoạn phát triển của văn học trung đại Việt Nam Mô tả đƣợc 3 đặc điểm lớn về nghệ thuật của VHTĐ Việt Nam Mô tả đƣợc 3 đặc điểm lớn về nội dung của VHTĐ Việt Nam Mô tả, nêu đƣợc khái niệm, đặc điểm thể loại truyền thuyết Chọn đƣợc sự việc, chi tiết tiêu biểu trong văn bản Chọn đƣợc sự việc, chi tiết tiêu biểu trong văn bản Mô tả, nêu đƣợc khái niệm, đặc điểm thể loại cổ tích Chọn đƣợc sự việc, chi tiết tiêu biểu trong văn bản Mô tả, nêu đƣợc khái niệm, đặc

Chọn đƣợc sự việc, chi tiết tiêu biểu trong văn bản Mô tả, nêu đƣợc khái niệm, đặc điểm thể loại truyện cƣời Phân tích đƣợc nội dung và nghệ thuật, nhân vật trong truyền thuyết Phân tích đƣợc nội dung và nghệ thuật, nhân vật trong truyện cổ tích Phân tích đƣợc nội dung và nghệ thuật, nhân vật trong truyện cƣời

điểm thể loại truyện cƣời

Trữ tình dân gian

Nêu đƣợc khái niệm, đặc điểm cơ bản về nội dung và hình thức của ca dao

Phân tích đƣợc các bài ca dao than thân, yêu thƣơng, tình nghĩa, ca dao hài hƣớc

Khái niệm truyện cƣời, đặc điểm cơ bản về nội dung và hình thức của truyện cƣời Truyện cƣời: Tam đại con gà Truyện cƣời: Nhưng nó phải bằng hai mày Ca dao than thân, yêu thƣơng, tình nghĩa Ca dao hài hƣớc Văn bản: Tỏ lòng, Cảnh ngày hè, Nhàn, Đọc Tiểu Thanh kí Văn bản: Vận nước, Cáo bệnh, bảo mọi người, Hứng trở về Văn bản: Tại lầu Hoàng Hạc tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng Văn bản: Cảm xúc mùa thu Thơ hai-cƣ của Basho

Thơ

Phân tích đƣợc nội dung và nghệ thuật - Phân tích hình tƣợng con ngƣời và quân đội thời Trần. - Suy nghĩ về chí làm trai đƣợc thể hiện trong bài thơ. Phân tích bức tranh thiên nhiên cảnh ngày hè - Phân tích bức tranh tâm trạng con ngƣời đƣợc thể hi

Văn bản: Phú sông Bạch Đằng

Thể phú

Thể cáo

Tƣ tƣởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi

Văn bản: Đại cáo bình Ngô Văn bản: Chuyện chức phán sự đền Tản Viên Văn bản: Hồi trống Cổ Thành (trích hồi 28 - Tam quốc diễn nghĩa) Văn bản: Tào Tháo uống

Tự sự trung đại

Xác định thể thơ, những nét đặc trƣng về tác giả, tác phẩm Nêu đƣợc đặc điểm thể phú; tiểu sử, sự nghiệp văn học của tác giả Nêu đƣợc đặc điểm thể cáo; tiểu sử, sự nghiệp văn học của tác giả Nêu đƣợc đặc điểm thể truyền kì; tiểu sử, sự nghiệp văn học của tác giảNêu đƣợc đặc điểm tiểu thuyết cổ điển Trung Hoa; tiểu sử, sự nghiệp văn học của tác giả

Phân tích nhân vật, tình huống truyện

Bình giá đƣợc nghệ thuật xây dựng nhân vật

rượu luận anh hùng (trích hồi 21 -Tam quốc diễn nghĩa) Văn bản: Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ (trích Chinh phụ ngâm)

Thể ngâm khúc

Phân tích giá trị nội dung và nghệ thuật, giá trị hiện thực và nhân đạo của Truyện Kiều (Nguyễn Du) và đoạn trích Trao duyên

Nêu đặc điểm cơ bản về nội dung và hình thức của truyện thơ bác học Nêu đƣợc những nét chính về tiểu sử, sự nghiệp sáng tác văn học của Nguyễn Du

So sánh Truyện Kiều (Nguyễn Du) với Kim Vân Kiều truyện (Thanh Tâm tài nhân) So sánh với văn bản "Kính gửi cụ Nguyễn Du" của Tố Hữu, lí giải mối quan hệ giữa thời đại và hình tƣợng nhân vật

Văn bản: Trao duyên (trích Truyện Kiều) Văn bản: Chí khí anh hùng (trích Truyện Kiều) Văn bản: Thề nguyền (trích Truyện Kiều) Văn bản: Nỗi thương mình (trích Truyện Kiều) Các loại văn bản ngoài chƣơng trình

Truyện thơ Đọc hiểu liên văn bản

MA TRẬN NGỮ VĂN HỌC KÌ I

DỄ

TRUNG BÌNH

KHÓ

Nội dung

Tiểu nội dung

Câu

Số lƣợng

K

R

K

K

A

R

A

A

R

1

1

Các bộ phận hợp thành văn học Việt Nam

2

2

Quá trinh phát triển của văn học viết Việt Nam

3

3

Những nội dung thể hiện con ngƣời Việt Nam trong văn học

4

4

Đặc trƣng cơ bản của văn học dân gian Việt Nam

5

5

Hệ thống thể loại của văn học dân gian

5

Những giá trị cơ bản của văn học dân gian Việt Nam

Văn bản thông tin: Lịch sử văn học

Các giai đoạn phát triển của văn học trung đại Việt Nam

Những đặc điểm lớn về nội dung của văn học trung đại Việt Nam

Những đặc điếm lớn về nghệ thuật của văn học trung đại Việt Nam

6

6

Khái niệm sử thi, đặc điểm cơ bản về nội dung và hình thức của sử thi anh hùng

7

7

8

8

9

9

Văn bản: Chiến thắng Mtao – Mxây, Uy-lit-xơ trở về, Ra-ma buộc tội

10

10

11

11

Khái niệm truyền thuyết, đặc điểm cơ bản về nội dung và hình thức của truyền thuyết

12

12

13

13

15

14

14

Tự sự dân gian

Truyền thuyết: Truyện An Dƣơng Vƣơng và Mị Châu- Trọng Thủy

15

15

16

16

Khái niệm truyện cổ tích, đặc điểm cơ bản về nội dung và hình thức của truyện cổ tích thần kì

17

17

Truyện cổ tích Tấm Cám

18

18

19

19

Khái niệm truyện cƣời, đặc điểm cơ bản về nội dung và hình thức của truyện cƣời

20

20

Truyện cƣời: Nhƣng nó phải bằng hai mày, Tam đại con gà

21

21

5

22

22

Trữ tình dân gian

Ca dao than thân, yêu thƣơng, tình nghĩa

23

23

24

24

Ca dao hài hƣớc, châm biếm

25

25

26

26

Văn bản: Tỏ lòng

27

27

28

28

29

29

30

30

Văn bản: Cảnh ngày hè

31

31

32

32

33

33

34

34

Văn bản: Nhàn

Thơ

17

35

35

36

36

37

37

Văn bản: Độc Tiểu Thanh kí

38

38

39

39

40

40

Thơ Đƣờng: Hoàng Hạc lâu tống Mạnh Hạo Nhiên chi Quảng Lăng; Thu hứng

41

41

Thơ Hai-cƣ

42

42

Làm văn

Phƣơng thức biểu đạt

1

43

43

Tiếng Việt

Biện pháp tu từ

1

44

44

Văn bản thơ ngoài SGK

16

Đọc hiểu liên văn bản

Văn bản truyện/ nghị luận ngoài

45 48

46 47

45 46 47 48

SGK

Câu hỏi hình ảnh

49 50

52

53

57 58 59

51 54 55 56 60

49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60

7

7

2

7

8

15

1

8

5

30

20

10

Trung bình

Khó:

Dễ:

Tổng

30

15

15 Nội dung(A)

Mở rộng (R)

Hình thức (K)

Chất lƣợng câu hỏi và chất lƣợng bài test đƣợc đánh giá theo 5 tiêu chí: độ

khó, độ phân biệt, độ tin cậy, độ giá trị và phù hợp mô hình IRT. Từ đó điều chỉnh

lại để đƣợc bộ công cụ lần 2 đảm bảo đáp ứng những yêu cầu cần thiết khi đánh giá

năng lực đọc hiểu của học sinh lớp 10 THPT.

Bảng 1.3. Tiêu chí đánh giá chất lượng câu hỏi và bài test

theo mô hình IRT

( ),

1. Độ khó Độ khó câu hỏi tính theo công thức ( ) -

trong đó p(ꝋ)là hàm xác xuất của đối năng lực ꝋ, là độ khó

câu hỏi.

Yêu cầu: các câu hỏi cần đủ khó để những thí sinh -

không đáp ứng chuẩn sẽ trả lời sai, nhƣng đủ dễ để những thí

sinh đáp ứng chuẩn sẽ trả lời đúng (-2.5 ÷ 2.5)

Câu hỏi rất dễ và rất khó không giúp phân biệt -

đƣợc khả năng của học sinh; câu hỏi có độ khó trung bình (

0±SD) đánh giá tốt đa năng lực tiềm ẩn của học sinh.

2. Độ Độ phân biệt câu hỏi là độ chênh % số câu trả lời -

phân biệt đúng giữa hai nhóm học sinh có năng lực cao và thấp, tính

( ), a là để phân biệt. Yêu cầu: tỉ lệ phân biệt càng gần 1 càng tốt: lí

theo công thức: ( )

-

tƣởng là 0,5; từ 0,35 là chấp nhận đƣợc; dƣới 0,2 thì cần

chỉnh sửa; <0 thì cần loại bỏ.

3. Độ tin Độ tin cậy thể hiện sự nhất quán giữa các câu hỏi -

cậy trong đề và không ảnh hƣởng đến yếu tố bên ngoài.

(

là phƣơng sai câu

)là tổng số câu hỏi,

là phƣơng sai tổng điểm bài test.

Độ tin cậy đƣợc tính theo Cronbach Alpha: -

hỏi i,

Hệ số Cronbach Alpha xem xét tƣơng quan của -

việc thực hiện 1 câu hỏi với toàn bài thi: trả lời đúng câu hỏi

này có khả năng trả lời đúng các câu hỏi khác.

Yêu cầu: không nhất quán; 0.5 ÷ 0.6 thấp; -

0.6 ÷α <0.7 chấp nhận đƣợc; 0.7 ÷0.9 tốt; rất cao.

Những yếu tố ảnh hƣởng độ tin cậy: tính năng rõ -

ràng; phù hợp với nội dung kiến thức và độ khó; số lƣợng câu

hỏi nhiều; đôj phân biệt tăng; độ phổ rộng về năng lực ; sự

đồng nhất các câu hỏi cao.

4. Độ giá Đây là đặc tính đƣợc suy luận dựa trên điểm thi: -

trị đo chính xác cái cần đo.

Các tham số về độ giá trị cần xem xét. -

 Biến ẩn (năng lực): tƣờng minh khi thiết kế bài thi.

 Nội dung: đủ đại diện và bao phủ các mục đích.

( ) ∑

( )Là đạo hàm của ( ), ( ( ))

( ) ( ) ( )

 Kết quả: đáp ứng mục đích thi qua hàm thông tin

( )

 Phỏng đoán điểm thực qua bài test ∑

5. Phù hợp - Với câu hỏi cần đáp ứng: nƣời có năng lực cao sẽ có

với mô xác suất trả lời đúng cao hơn ngƣời có năng lực thấp;

hình Với một thí sinh cần đáp ứng: câu khó có xác suất trả

lời đúng thấp hơn câu dễ.

- Chỉ số: MNSQ (Mean Square) càng gần 1 càng tốt; và

|T| ≤2.

Bộ công cụ đã đƣợc chỉnh sửa lần 2 đƣợc thử nghiệm chính thức vào cuối

tháng 11 năm học 2019-2020 với số lƣợng 300 học sinh lớp 10 trƣờng THPT Khoa

học Giáo dục (học sinh tham gia khảo sát lần 2 có cùng nhóm năng lực đầu vào so

với học sinh tham gia khảo sát lần 1).

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Chúng tôi có tìm hiểu tổng quan các tài

liệu có liên quan đến đọc hiểu, đánh giá năng lực đọc hiểu trong môn Ngữ văn,

xây dựng các tiêu chí để thiết kế bộ công cụ đánh giá năng lực đọc hiểu. Sau quá

trình nghiên cứu chúng tôi đã thu đƣợc những kiến thức lí luận liên quan đến đề

tài, lựa chọn lí thuyết về năng lực đọc hiểu để làm tiền đề đi xây dựng các tiêu chí

đánh giá năng lực đọc hiểu.

- Phương pháp hỏi ý kiến chuyên gia: Để thiết kế đƣợc bài kiểm tra cũng nhƣ

lựa chọn cách thức ra đề phù hợp, chúng tôi đã sử dụng phƣơng pháp hỏi ý kiến

chuyên gia (hỏi những giáo viên hiện đang dạy tại trƣờng THPT sẽ thực nghiệm)

để có đƣợc những góp ý chính xác và phù hợp nhất để hoàn thành tốt đề tài nghiên

cứu.

- Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm: là cách tiếp cận mô hình biến ẩn

(construct modeling approach) đƣợc phát triển bởi nhóm nghiên cứu đánh giá và

định giá Berkeley (Wilson & Sloane, 2000; Wilson, 2005) và về cơ bản nó là một

hệ thống đánh giá tích hợp, chặt chẽ. Để có thể đánh giá đƣợc năng lực đọc hiểu

của học sinh lớp 10 THPT, chúng tôi tiến hành xây dựng bộ công cụ đo lƣờng (đề

trắc nghiệm) gồm các bƣớc sau:

+ Bước 1: Xây dựng ma trận đề thi và bản đặc tả đề thi

Đề tài xây dựng ma trận đề thi và bản đặc tả đề thi theo từng lĩnh vực bao

gồm: mục tiêu đánh giá, dạng thức câu hỏi, thang bậc năng lực cần đánh giá, lĩnh

vực kiến thức, độ khó của câu hỏi và các yêu cầu khác (nếu cần). Ma trận đề thi và

bản đặc tả đề thi sau khi đƣợc các nhóm chuyên gia thống nhất sẽ đƣợc sử dụng để

triển khai xây dựng bộ công cụ đánh giá năng lực đọc hiểu của học sinh.

+ Bước 2: Soạn thảo câu trắc nghiệm (Soạn thảo câu hỏi thô)

Tìm hiểu quy trình soạn thảo câu trắc nghiệm: mục đích, mục tiêu và các

nguyên tắc khi xây dựng câu hỏi trắc nghiệm. Soạn thảo câu hỏi thô: Căn cứ vào

bản đặc tả đề thi, lên ý tƣởng và soạn thảo nội dung câu hỏi theo 3 mức độ: Dễ,

Trung bình và Khó (kèm đáp án).

+ Bước 3: Thẩm định, biên tập câu hỏi

Chuyên gia thẩm định nội dung câu hỏi thẩm định về nội dung chuyên môn,

lời dẫn và dạng thức câu hỏi đảm bảo đúng yêu cầu của bản đặc tả đề thi. Chuyên

gia thẩm định kỹ thuật câu hỏi thẩm định về kỹ thuật viết câu hỏi, lời dẫn và các

phƣơng án trả lời của câu hỏi. Các chuyên gia biên tập sửa trực tiếp và đề xuất các

ý kiến chỉnh sửa (nếu có) đối với từng câu hỏi. Sau đó đọc và sửa câu hỏi theo ý

kiến của chuyên gia.

+ Bước 4: Đánh máy, nhập câu hỏi vào đề thi

+ Bước 5: Thử nghiệm, phân tích, đánh giá và định cỡ câu trắc nghiệm

Các câu hỏi sau khi đƣợc thẩm định, biên tập sẽ đƣợc xây dựng thành các tổ

hợp câu hỏi thi để tiến hành thử nghiệm câu hỏi. Sau khi hoàn thành hoạt động thử

nghiệm sẽ triển khai công tác nhập/chiết xuất dữ liệu kết quả làm bài của thí sinh;

làm sạch dữ liệu đã có để chuẩn bị cho công tác phân tích. Sử dụng các phần mềm

chuyên dụng để thực hiện phân tích các câu hỏi, đề xuất những câu hỏi cần chỉnh

sửa, những câu hỏi phải loại bỏ viết và nộp báo cáo kết quả phân tích.

+ Bước 6: Chỉnh sửa câu hỏi sau khi thử nghiệm

Dựa vào kết quả thử nghiệm, tiến hành chỉnh sửa câu hỏi phù hợp với bản

đặc tả đã đƣợc đƣa ra.

+ Bước 7: Xây dựng đề thi, thử nghiệm, phân tích, đánh giá các đề thi

Các câu hỏi sau khi đƣợc chỉnh sửa sẽ tiếp tục đƣợc tổ hợp thành các đề thi

theo đúng bản đặc tả đề thi để thử nghiệm đề thi.

Tổ chức thử nghiệm các đề thi. Sau khi hoàn thành hoạt động thử nghiệm,

triển khai công tác nhập/chiết xuất dữ liệu kết quả làm bài của thí sinh; làm sạch

dữ liệu đã có để chuẩn bị cho công tác phân tích. Sử dụng các phần mềm chuyên

dụng để thực hiện phân tích đề thi, đánh giá độ khó, tính cân bằng giữa các đề thi; đề

xuất những câu hỏi cần chỉnh sửa, những câu hỏi phải loại bỏ trong mỗi đề thi, viết

báo cáo kết quả phân tích.

+ Bước 8: Chỉnh sửa lại các câu hỏi sau khi thử nghiệm đề thi

Chỉnh sửa câu hỏi theo kết quả phân tích đảm bảo câu hỏi phù hợp với yêu

cầu của bản đặc tả đề thi đã đƣợc phê duyệt.

+ Bước 9: Rà soát, lựa chọn nhập các câu hỏi vào đề thi chuẩn hóa

Sau quá trình chuẩn hóa đề thi, chúng tôi tiến hành thực nghiệm các bài kiểm

tra để đánh giá đƣợc năng lực đọc hiểu các thể loại văn bản khác nhau trong

chƣơng trình Ngữ văn lớp 10 bậc THPT (nghiên cứu gồm 1 lần thử nghiệm và 1

lần thực nghiệm) của học sinh trên địa bàn Hà Nội.

Để đánh giá mối tƣơng quan giữa năng lực đọc hiểu của thí sinh và đề thi,

chúng tôi tiếp tục tiếp hành xây dựng phiếu lấy ý kiến học sinh sau khi làm khảo

sát gồm 4 bƣớc: (1) Xác định các thành tố cụ thể của năng lực đọc hiểu về mặt

hình thức, nội dung và kiến thức liên hệ mở rộng, tƣơng ứng với ba cấp độ; (2)

Hỏi ý kiến chuyên gia; (3); Hoàn thiện phiếu và tiến hành khảo sát lấy ý kiến học

sinh; (4) Phân tích kết quả và đánh giá mối tƣơng quan giữa năng lực thí sinh tự

đánh giá.

Phiếu lấy ý kiến học sinh sau khi làm khảo sát (phụ lục 9)

- Phương pháp quan sát (Mục đích, công cụ, kết quả): Ghi chép quá trình

thử nghiệm và thực nghiệm, lƣu ý những điểm đặc biệt, làm căn cứu bổ sung khi

phân tích kết quả.

- Phương pháp điều tra xã hội học: Chúng tôi đã tiến hành sử dụng phần

mền IATA và SPSS để xử lý các số liệu thu đƣợc từ các bài thi, phân tích các kết

quả sau thực nghiệm về độ khó, độ phân biệt cũng nhƣ độ tin cậy của đề thi và kết

quả đạt đƣợc.

Phân tích câu hỏi theo ba cấp độ của thang đánh giá năng lực đọc hiểu (phụ

lục 4)

2.3. Mẫu khảo sát

Đối tƣợng nghiên cứu: bộ công cụ đánh giá năng lực đọc hiểu cho học sinh

lớp 10 THPT.

Sơ lƣợc về mẫu khảo sát sau khi thiết kế bộ công cụ đánh giá năng lực đọc

hiểu của học sinh:

- Khảo sát lần 1: gồm 4 mã đề 101, 102, 103, 104

+ Số đề phát ra: 591 đề

+ Số đề thu về: 591 đề

- Khảo sát lần 2: Gồm 2 mã đề 101, 102, học sinh tham gia khảo sát lần 2 là

những lớp học sinh có điểm đầu vào theo khối giống với những lớp học sinh đã

tham gia khảo sát lần 1.

+ Số đề phát ra: 300 đề

+ Số đề thu về: 300 đề

- Phiếu xin ý kiến: tại 2 lớp 10A3, 10A8 đã tham gia khảo sát lần 2 với 78

phiếu tự đánh giá của học sinh.

2.4. Thử nghiệm bộ công cụ

2.4.1. Kết quả thử nghiệm lần 1

Trong lần thửu nghiệm thứ 1 chúng tôi tiến hành khảo sát 4 mã đề với tổng

240 câu hỏi. Ở phần kết quả này, chúng tôi sẽ phân tích kĩ kết quả mã đề 101. Kết

quả chạy phần mềm với mã đề 102, 103, 104 đƣợc trình bày trong phần phụ lục 5.

Kết quả mã đề 101 lần thử nghiệm 1:

Nhóm câu trả lời tốt gồm những hình tròn màu xanh (câu C2, C3, C4, C6,

C7, C11, C14, C18, C29, C33, C34, C35, C38, C41, C43, C44, C50, C51, C53,

C54, C56, C59).

Với câu hỏi số 2, ta thấy đây là câu hỏi có độ khóa quá dễ p=0,95, nhìn vào

đƣờng năng lực thì toàn bộ số học sinh ở mức năng lực cao đều trả lời đúng (100%

học sinh lựa chọn phƣơng án A, tƣơng tự nhƣ vậy có đến 94,2% học sinh ở mức

năng lực trung bình và 83,7% số học sinh ở mức năng lực thấp đều trả lời đúng

câu hỏi này. Vì vậy câu hỏi chƣa có sự phân biệt năng lực giữa các thí sinh

(d=0,16).

Hình 2.1: Kết quả chạy phần mềm IATA đề thử nghiệm 101.

Trong nhóm câu hỏi tốt, câu số 35 là câu hỏi có độ khó d=0,4, đây là câu hỏi

có mức độ khó trung bình, nhìn vào đƣờng năng lực ta thấy đây là câu hỏi có thể

phân biệt đƣợc năng lực của học sinh. Đáp án Đúng của câu hỏi là phƣơng án B,

có 58,8% số thi sinh ở mức năng lực cao trả lời đúng, 34,7% số thí sinh wor mức

năng lực trung bình lựa chọn và 0% số thí sinh ở mức năng lực thấp lựa chọn

phƣơng án đúng này. Các phƣơng án nhiễu của câu hỏi tƣơng đối tối, các thí sinh

phân vân và lựa chọn đồng đều.

Hình 2.2.Biểu đồ minh họa chất lượng câu hỏi số 35

Nhóm câu hỏi cần xem xét và chỉnh sửa (những câu hỏi hình thoi màu vàng:

C9, C20, C30, C36, C40) đây là nhóm câu hỏi nếu chỉnh sửa đƣợc các phƣơng án

thì sẽ có kết quả tốt hơn.

Với câu hỏi số 20, độ khó p=0,76 có thể chấp nhận đƣợc, tuy hiên độ phân

biệt của câu hỏi tƣơng đối thấp d=0,2. Nhìn vào bảng số liệu ta có thể thấy với câu

hỏi này số lƣợng học sinh ở mức năng lực cao lựa chọn phƣơng án đúng là 94,1%,

mức năng luwjwc trung bình là 71,1%, tuy nhiên lại có đến 74,4% số học sinh ở

mức năng lực thấp trả lời đúng. Vì vậy câu hỏi nên đƣợc xem lại đáp án trả lời

đúng và phƣơng án nhiều C vì 0% số học sinh ở cả mức năng lực cao và thấp

không lựa chọn phƣơng án này.

Hình 2.3. Biểu đồ chất lượng câu hỏi số 20

Nhóm câu hỏi cần loại bỏ (những câu hỏi có hình tam giác màu đỏ: C1, C5,

C8, C10, C12, C13, C15, C16, C17, C19, C21, C22, C23, C24, C25, C26, C27,

C28,C31, C32, C37, C39, C42, C45, C46, C47, C48, C49, C52, C55, C57, C58,

C60.

Hình 2.4. Biểu đồ minh họa nhóm câu hỏi chưa tốt

Hình 2.5. Biểu đồ phân bố điểm mã đề 101

Nhìn vào dải điểm của đề khảo sát lần 1 ta nhận thấy điểm của thí sinh chủ

yếu ở mức trung mình.

Hình 2.6.Biểu đồ phân bố chuẩn mã đề 101

Dựa vào kết quả th đƣợc, chúng tôi nhận thấy đề khảo sát chủ yếu đánh giá

năng lực thí sinh ở mức thấp, không thể phân biệt nhóm thí sinh ở năng lực trung

bình và cao. Tƣơng tự nhƣ vậy với ba mã đề còn lại, kết quả đƣợc mô tả ở phụ lục

6. Sau khi phân tích, chúng tôi thu đƣợc kết quả các mã đề đều mới chỉ đánh giá

đƣợc năng lực của nhóm thí sinh ở mức thấp, các câu hỏi hầu hết có độ khó ở mức

trung bình, thấp, độ phân biệt chƣa cao.

2.4.2. Kết quả thực nghiệm lần 2

Sau khi chạy thử nghiệm lần 1, chúng tôi tiến hành chuẩn hóa đề thi bằng

cách loại bỏ những câu hỏi chƣa đƣợc và chỉnh sửa những câu hỏi chƣa tốt. Với

240 câu hỏi của 4 mã đề lần 1, sau quá trình loại bỏ và chỉnh sửa chúng tôi thu

đƣợc khoảng 200 câu hỏi để đƣa vào đề kiểm tra lần 2. Ở lần thử nghiệm này

chúng tôi tiến hành thử nghiệm với 2 mã đề 101 và 102.

Dữ liệu thử nghiệm đề văn 101 lần 2 gồm 157 học sinh tham gia, không có

dự liệu missing. Kết quả cho thấy có 9 câu (những câu tam giác đỏ) cần đƣợc điều

chỉnh hoặc loại bỏ. Xem xét chi tiết từng câu, nhận thấy tất cả các câu hỏi đều

không thoả mãn độ phân biệt theo lý thuyết cổ điển (Discr>0.2). Về độ khó, hầu

hết các câu hỏi này cũng thuộc nhóm quá dễ (C1, C5, C8, C9, C11, C13, C16, b <

-3). Biểu diễn phân tích nhân tố của các câu hỏi này cũng không đáp ứng yêu cầu,

có sự chênh lệch lớn giữa đƣờng lý thuyết và thực nghiệm (xem trƣờng hợp với

câu hỏi 1).

Hình 2.8 . Kết quả phân tích sự phù hợp với lý thuyết IRT (items fit) và các tham

số (tóm lược)

Để có nhận định chung về đề thi, chúng tối tiến hành phân tích phổ điểm

theo thang năng lực và hàm thông tin của đề thi. Kết quả cho thầy năng lực trung

bình của thí sinh là 0,07 gần với mức năng lực trung bình lý thuyết, phân bố năng

lực của thí sinh có dáng điệu chuẩn và số câu hỏi đáp ứng mô hình là 55/60 câu.

Hàm thông tin có đỉnh đạt xấp xỉ 13, độ tin cậy bằng 0.81 đáp ứng yêu cầu.

Giá trị

Trung bình 0.07

Trung vị 0.01

Độ lệch chuẩn 0.08

Phƣơng sai 0.17

Hình 2.9 Phân bố điểm năng lực và hàm thông tin của đề thi theo lý thuyết IRT

1. Phân bố điểm

Hình 2.10.Biểu đồ phân bố điểm thử nghiệm lần 2

Nhìn vào biểu đồ ta thấy phân bố điểm trung bình của bài kiểm tra là 6,64,

độ lệch chuẩn là , phổ điểm chủ yếu tập trung vào khu vực từ 5-9 điêpr, thấp nhất

là điểm 3 và cao nhất là điểm 9. Mức độ học sinh đạt điểm trung bình, yếu ít hơn

nhiều so với số lƣợng học sinh đạt từ điểm 7 trở lên. Nhƣ vậy đề đƣợc đánh giá

phù hợp với năng lực của đối tƣợng khảo sát.

2. Mức độ phù hợp với mô hình IRT

Hình 2.11.Biểu đồ cho thấy mức độ phù hợp với mô hình IRT

Hình 2.12.Biểu đồ phân bố chuẩn của đề thi

Kết quả khi phân tích đề kiểm tra đƣợc phân bố chuẩn cho thấy đề thi có phổ

điểm tƣơng đối chuẩn nhƣng có khả năng đánh giá những thí sinh ở mức năng lực

thấp.

3. Đặc tính các câu kiểm tra

Bài kiểm tra 90 phút với 60 câu trắc nghiệm khách quan đa lựa chọn nhằm

kiểm tra 3 mức năng lực nhận thức: thu thập thông tin, kết nối- tích hợp, phản hồi-

đánh giá.

Với dạng đề có nhiều câu hỏi và các đặc trƣng phân tích đã rõ, chúng tôi tiến

hành phân tích theo nhóm các vấn đề và nhóm các câu hỏi nhƣ sau:

Sau khi sử dụng phần mềm IATA chúng tôi tiến hành phân tích một số nhóm

câu hỏi tốt, chƣa tốt và nhóm câu hỏi cần điều chỉnh.

Nhóm các câu hỏi tốt (các câu màu xanh: C4, C17, C19, C26, C27, C31,

C35, C38, C46, C48, C50, C52, C53, C54, C55, C56, C57, C60).

Phân tích câu hỏi số 19:

Hình 2.13 Biểu đồ minh họa chất lượng câu hỏi số 19

Nhìn vào số liệu ta thấy câu hỏi số 19 có độ khó và độ phân biệt tố, độ phân

biệt D= 0,65 đây là câu hỏi có giá trị phân biệt nhóm thí sinh có năng lực cao và

nhóm thí sinh có năng lực thấp. độ khó P=0,41, nằm trong khoảng phù hợp từ

0,25-0,75. Với câu hỏi này, nhóm thí sinh có năng lực cao hầu hết đều lựa chọn

đáp án đúng là C với 76,6%, nhóm thí sinh có năng lực trung bình thì phân vân

giữa các đáo án B và C, các phƣơng án khác đều có sự lựa chọn khá đồng đều. Với

nhóm thí sinh có năn lực thấp thì hầu hết lựa chọn các phƣơng án khác. Nhìn vào

tổng thể ta có thể thấy, các phƣơng án nhiều của câu hỏi này tƣơng đối tốt, đều có

các thí sinh lựa chọn, độ khó của câu hỏi phù hợp vì vậy năng lực của thí sinh

càng tốt thì xác xuất trả lời câu hỏi càng cao.

K3. Câu 19. Trong truyện Nhưng nó phải bằng hai mày tác giả dân gian đã

chơi chữ bằng cách nào?

A. Sử dụng từ đồng nghĩa.

B. Sử dụng cách nói lái.

C. Sử dụng từ đồng âm.

D. Sử dụng từ trái nghĩa.

Theo phân tích của chuyên gia, câu hỏi số 19 đƣợc thiết kế kiểm tra cấp độ

thu thập thông tin về mặt kiến thức do đó độ khó p= 0,41 là độ khó lí tƣởng, D=

0,65 là độ phân biệt có thể chấp nhận đƣợc. Kết quả này cũng có thể khẳng định

thông qua đƣờng cong đặc trƣng. Điều này cho thấy câu hỏi thiết kế phù hợp để đo

lƣờng năng lực của thí sinh.

Nhóm câu hỏi cần điều chỉnh (câu hỏi có màu vàng: C2, C3, C7, C10, C12,

C14, C15, C18, C20, C21, C22, C23, C25, C28, C29, C30, C32, C33, C34, C36,

C37, C39, C40, C41, C42, C43, C44, C45, C47, C49, C51, C58, C59).

Hình 2.14: Biểu đồ minh họa chất lượng câu hỏi số 37

Với câu hỏi số 37, đây là câu hỏi có độ khohs lí tƣởng p=0,48 nhƣng độ phân

biệt của câu hỏi thấp d=0,29, dƣờng nhƣ không có độ phân biệt về năng lực của

các thí sinh. Vì vậy với nhóm học sinh có năng lực cao thì chỉ có 63,8% trả lời

đúng câu hỏi. Ở nhóm học sinh có năng lực trung bình thì số phần trăm lựa chọn

lại chia đều cho cả 4 phƣơng án. Tƣơng tự với nhóm học sinh có năng lực yếu.

Nhìn vào câu hỏi ta dễ dàng nhận ra phƣơng án nhiễu A dễ gây hiểu lầm cho thí

sinh về đáp án đúng. Vì vậy nên điều chỉnh phƣơng án nhiễu ở đáp án A cho câu

hỏi này.

R2. Câu 37. Hai câu: “Chi phấn hữu thần liên tử hậu/ Văn chương vô mệnh

lụy phần dư” chia sẻ cảm hứng với câu thơ nào của Nguyễn Du trong tác phẩm

Đoạn trường tân thanh?

A. Đau đớn thay phận đàn bà

Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung

B. Đắn đo cân sắc cân tài

Ép cung cầm nguyệt thử bài quạt thơ

C. Trăm năm trong cõi ngƣời ta

Chữ tài chữ mệnh khéo là ghét nhau

Trải qua một cuộc bể dâu

Những điều trông thấy mà đau đớn lòng

D. Thông minh vốn sẵn tính trời

Pha nghề thi họa đủ mùi ca ngâm

Cung thƣơng làu bậc ngũ âm

Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một trƣơng

Khúc nhà tay lựa nên chƣơng

Một thiên bạc mệnh lại càng não nhân.

Tƣơng tự với câu số 34 có thể thấy, đây là câu hỏi quá dễ với độ khó p=0,92,

câu hỏi cũng không phân biệt đƣợc năng lực của các nhóm thí sinh.

Hình 2.15: Biểu đồ minh họa chất lượng câu hỏi số 34

Nhìn vào bảng số liệu ta có thể thấy vì độ khó câu hỏi dễ nên 100% số thí

sinh ở mức năng lực cao đều trả lời đúng. Với nhóm học sinh có mắc năng lực

trung bình cũng có tới 89,15 học sinh trả lời đúng câu hỏi này và có 79,1% số thí

sinh ở nhóm năng lực thấp trả lời đúng câu hỏi. Các phƣơng án nhiễu của câu hỏi

chƣa đạt khi số thí sinh lựa chọn rất ít.

Nhóm câu hỏi cần loại bỏ (câu hỏi có màu đỏ: C1, C5, C6, C8, C9, C11,

C13, C16, C24).

Với câu hỏi số 1, độ khó p=0,82, độ phân biệt d= 0,17, nhìn vào bảng số liệu

ta có thể thấy đây là một câu hỏi cần đƣợc loại bỏ vì không đánh giá đƣợc năng

lực của thí sinh và hầu nhƣ không có sự phân biệt giữa các nhóm thí sinh có năng

lực khác nhau. Các phƣơng án nhiễu kém, đặc biệt là phƣơng án A vì hầu nhƣ

không có sự lựa chọn hoặc rất ít.

Hình 2.16: Biểu đồ minh họa chất lượng câu hỏi số 1

3. Phân bố độ khó câu hỏi và năng lực của thí sinh

Để đánh giá chính xác về năng lực của thí sinh tƣơng ứng với độ khó của câu

hỏi, chúng tôi tiếp tục chạy dữ liệu phân tích bằng phần mềm Conquest và thu

đƣợc kết quả nhƣ sau:

Hình 2.17: Phân bố độ khó câu hỏi và năng lực thí sinh

Nhìn vào kết quả có thể nhận thấy đây là biểu đồ cho thấy năng lực của thí

sinh tƣơng ứng với các câu hỏi. X là biểu thị cho thí sinh tƣơng ứng với 60 câu hỏi

của đề kiểm tra. Kết hợp với ma trận đề thi có thể thấy những câu hỏi phía trên là

những câu hỏi khó (C42, C36, C49, C51, C58), những câu phía dƣới là những câu

hỏi dễ hơn. Tƣơng ứng với các chữ x biểu thị cho thí sinh cũng nhƣ vậy, x càng

lên cao tức là những học sinh có năng lực cao, càng xuống dƣới là những thí sinh

có năng lực thấp. Nhìn vào đây sẽ thấy, đa phần các thí sinh tham gia khảo sát có

năng lực tốt hơn so với đề thi vì có quá nhiều câu hỏi ở mức độ trung bình, dễ.

Tiểu kết chƣơng 2

Trong chƣơng 2 của luận văn tác giả tập trung khái quát và xây dựng quy

trình nghiên cứu, thử nghiệm, phân tích số liệu để xác định độ tin cậy. Kết quả đã

có một bộ công cụ để tiến hành đánh giá năng lực đọc hiểu văn bản Ngữ văn 10

THP. Tuy nhiên những câu hỏi trong đề thi đang đánh giá các thí sinh ở mức

năng lực trung bình.

Với thử nghiệm lần 1, độ tin cậy của công cụ chƣa cao, sau khi phân tích số

liệu khảo sát cho thấy có nhiều câu hỏi cần loại bỏ và xem xét để có thể đánh giá

năng lực đọc hiểu của học sinh tốt hơn.

Sau quá trình chỉnh sửa bộ công cụ dựa trên kết quả của phần mềm và xin ý

kiến chuyên gia, chúng tôi thu đƣợc những câu hỏi ở đề thực nghiệm lần 2. Kết

quả xử lí số liệu cho thấy bộ công cụ sau chỉnh sửa có độ tin cậy tốt hơn, phù hợp

để đánh giá năng lực đọc hiểu hiểu của học sinh ở mức trung bình.

CHƢƠNG 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Kết quả phân tích thành tố Năng lực đọc hiểu hình thức

Sau khi sử dụng phần mềm SPSS chúng tôi thu được số liệu như sau:

Bảng 3.1. Bảng thống kê mô tả và tần số thành tố năng lực đọc hiểu

hình thức

Điểm Tần Phần Phần trăm Tổng giá trị 157

số trăm cộng dồn Lỗi 0

1 1.33 0.6 0.6 Giá trị trung bình 5.6604

3 2.67 1.9 2.5 Giá trị trung vị 6.0000

6 3.33 3.8 6.4 Độ lệch chuẩn 1.29621

17 4.00 10.8 17.2 Giá trị nhỏ nhất 1.33

14 4.67 8.9 26.1 Giá trị lớn nhất 8.67

31 5.33 19.7 45.9

39 6.00 24.8 70.7

29 6.67 18.5 89.2

8 7.33 5.1 94.3

5 8.00 3.2 97.5

4 8.67 2.5 100.0

Total 157 100.0

Dựa vào bảng số liệu thống kê mô tả, ta thấy có 157 học sinh tham gia làm đề khảo

sát, với những câu hỏi đánh giá năng lực đọc hiểu hình thức, điểm trung bình các thí

sinh đạt đƣợc là 5,6, trung vị của phân bố là 6,0. Học sinh đạt điểm thấp nhất ở mức

năng lực hình thức là 1,33, học sinh đạt điểm cao nhết là 8,67 điểm. Độ lệch chuẩn

của phân bố là 1,29. Trong phân bố điểm có 25% số học sinh đạt điểm dƣới 4,67 (tứ

phân vị dƣới), 50% học sinh dƣới 6,0 điểm (dƣới trung vị) và 75% học sinh đạt mức

điểm 6,67 (tứ phân vị trên).

Trong bảng tần số phân bố các giá trị của điểm hình thức ta nhận thấy điểm

số của học sinh phân bố từ 1,33 đến 8,67, điểm tập trung nhiều nhất là từ 4,00-

6,67 chiếm 82,7%. Trong đó số học sinh đạt điểm 6,0 cao nhất 39 học sinh chiếm

24,8%.

Biểu đồ 3.1. Biểu đồ phân bố chuẩn năng lực đọc hiểu hình thức

Dựa vào biểu đồ phân bố chuẩn cho thấy phân bố điểm của năng lực đọc

hiểu hình thức khá, mức điểm học sinh đạt đƣợc nhiều nhất là từ 4 – 6,67 điểm.

Điều này cho thấy phân bố điểm của học sinh chủ yếu đạt mức trung bình.

Tuy nhiên khi khai thác kết quả chạy phần mềm của từng câu hỏi ta sẽ thấy

một số lƣu ý khi đánh giá về năng lực đọc hiểu hình thức. Ví dụ với câu hỏi số 25

Câu 25. Đáp án nào KHÔNG chỉ ra đối tƣợng bị phê phán, châm biếm

trong các bài ca dao sau?

(1) Làm trai cho đáng nên trai

Một trăm đám cỗ chẳng sai đám nào.

(2) Làm trai cho đáng sức trai

Khom lưng chống gối, gánh hai hạt vàng.

(3) Chồng người đi ngược về xuôi

Chồng em ngồi bếp sờ đuôi con mèo.

(4) Anh hùng là anh h ng rơm

Ta cho mồi lửa hết cơn anh h ng.

A. Loại đàn ông gia trƣởng, tàn nhẫn với vợ.

B. Loại đàn ông yếu đuối, èo uột.

C. Loại đàn ông vô tích sự.

D. Loại đàn ông bất tài mà hay huênh hoang.

Bảng 3.2. Bảng Kết quả câu hỏi minh họa số 25

Giá trị Tần Phần Phần trăm

số trăm cộng dồn

Đúng 60 38.2 38.2

Sai 97 100 61.8

Tổng 157 100 100

Kết quả cho thấy các thông tin nhận biết về hình thức (qua cách sử dụng

ngôn từ) năng lực đọc hiểu của học sinh dễ bị nhầm lẫn với những dạng câu hỏi

phủ định KHÔNG. Vì vậy số học sinh trả lời đúng và sai gần tƣơng đƣơng nhau.

Với những câu hỏi thể hiện năng lực đọc hiểu hình thức khác ta nhận thấy

học sinh gặp khá nhiều khó khăn với những kiến thức liên quan đến xác định

phƣơng thức biểu đạt cũng nhƣ các biện pháp tu từ. Dù đây không phải là các câu

hỏi khó nhƣng thƣờng học sinh sẽ chủ quan và không nắm rõ kiến thức liên quan

đến phần này.

Những câu hỏi nhận biết hình thức (cách sử dụng ngôn ngữ, câu từ trong các

văn bản cho trƣớc) học sinh cũng thƣờng dễ nhầm lần vì chủ quan và đọc không

kĩ.

Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi từ câu 49 đến câu 51:

Làm sao để loại trừ cái ác? Câu trả lời thường thấy là hãy tránh xa nó, và

nếu bắt gặp thì trừng phạt nó thích đáng. Nhưng còn một cách nữa, đó là đừng để

người khác có cơ hội trở thành người xấu. Đừng bỏ rơi, đừng ép uổng, đừng khinh

khi. Đừng lừa gạt, đừng lợi dụng, đừng phản bội. Đừng gây tổn thương. Đừng dồn

ai vào đường c ng...

Tôi không dám nói rằng cái thiện luôn mạnh hơn cái ác. Tôi không biết chắc.

Đôi khi tôi nhìn thấy cái thiện bị đánh nốc ao trên sàn đấu trong cuộc chiến đơn

độc. Nhưng tại sao chúng ta lại để nó trở thành cuộc chiến đơn độc? Tôi biết

chúng ta đông hơn. Những người mong muốn điều tốt đẹp cho cuộc sống này, luôn

luôn đông hơn.

Vậy thì hãy làm cho chúng ta mạnh hơn. Hãy tìm đến nhau, bạn bè, người

thân, đồng nghiệp, đồng hương, đồng loại… Hãy giúp đỡ và xin được giúp đỡ, hãy

siết chặt lại những mối dây liên hệ và đừng để ai thành kẻ lạc loài. Những kẻ lạc

loài, thường dễ trở thành thủ phạm, hoặc trở thành nạn nhân.

Thế cho nên, giữa cuộc sống bộn bề đôi khi cũng cần nhìn lại, để tự hỏi lòng

xem, phải chăng ngay bên cạnh đời ta vẫn còn có ai đó lạc loài?

(Trích Nếu biết trăm năm là hữu hạn, Phạm Lữ Ân, NXB Hội nhà văn, 2016,

trang 178- 179)

K2. Câu 49. Đoạn trích đã chỉ ra nghịch lý nào khi đặt cái thiện và cái ác

trong tƣơng quan so sánh?

A. Cái thiện tuy mong manh, bé nhỏ nhƣng không bao giờ chịu khuất phục

trƣớc cái ác.

B. Số những ngƣời tin vào cái thiện, hƣớng thiện luôn đông hơn nhƣng

chống lại cái ác lại là một cuộc chiến đơn độc.

C. Cái thiện luôn tồn tại lặng lẽ quanh ta, đòi hỏi một sự trân trọng và nỗ lực

kiếm tìm trong khi cái ác xuất hiện công khai, lộ liễu và không ngừng lan rộng.

D. Cái thiện chỉ là giấc mộng viển vông còn cái ác mới là bản chất của thực

tại.

Câu hỏi chỉ xác định những chi tiết đã đƣợc nhắc đến trong văn bản nhƣng

học sinh không đọc kĩ sẽ rất dễ nhầm lẫn. Vì vậy với câu hỏi này, số lƣợng học

sinh trả lời sai khá nhiều.

3.2. Kết quả phân tích thành tố năng lực đọc hiểu nội dung

Tƣơng ứng với cấp độ 2 trong thang đánh giá năng lực đọc hiểu môn Ngữ

văn lớp 10 THPT, những câu hỏi đánh giá năng lực đọc hiểu nội dung sau quá

trình xử lí bằng phần mềm SPSS chúng tôi thu đƣợc kết quả nhƣ sau:

Bảng 3.3. Bảng thống kê mô tả, tần số năng lực đọc hiểu nội dung

Điểm Tần Phần Phần trăm Tổng giá trị 157

số trăm cộng dồn Lỗi 0

2.33 1 0.6 0.6 Giá trị trung bình 7.3652

3.00 1 0.6 1.3 Giá trị trung vị 7.3300

4.00 1 0.6 1.9 Độ lệch chuẩn 1.27811

4.33 3 1.9 3.8 Giá trị nhỏ nhất 2.33

4.67 1 0.6 4.5 Giá trị lớn nhất 9.33

5.00 1 0.6 5.1

5.33 6 3.8 8.9

5.67 5 3.2 12.1

6.00 3 1.9 14.0

6.33 5 3.2 17.2

6.67 19 12.1 29.3

7.00 13 8.3 37.6

7.33 20 12.7 50.3

7.67 19 12.1 62.4

8.00 18 11.5 73.9

8.33 12 7.6 81.5

8.67 10 6.4 87.9

9.00 11 7.0 94.9

9.33 8 5.1 100.0

Total 157 100.0

Từ những thông số thu đƣợc sau khi tiến hành thống kê mô ta cho thấy điểm

trung bình khi đánh giá năng lực đọc hiểu nội dung của 157 thí sinh khá cao mean

= 7,36, trung vị của phân bố là 7,33. Độ lệch chuẩn của phân bố là 1,27. Điểm

thấp nhất của học sinh ở những câu hỏi là là 2,33 và cao nhất là mức điểm 9,33.

Có 25% số học sinh tham gia khảo sát có mức điểm thấp hơn 6,67, 50% học sinh

dƣới 7,33 và có 75% học sinh có điểm dƣới 8,3.

Bảng tần số điểm cho thấy dải điểm của học sinh với 30 câu hỏi đánh giá

năng lực đọc hiểu nội dung phân bố rộng từ 2,33 đến 9,33 điểm. Số học sinh đạt

điểm từ 6,67 đến 9,00 chiếm tỷ lể cao, đạt 77,7%. Trong đó học sinh đạt mức điểm

7,33 là nhiều nhất, có 20 học sinh.

Biểu đồ 3.2. Biểu đồ phân bố chuẩn năng lực đọc hiểu nội dung

Từ biểu đồ phân bố chuẩn năng lực đọc hiểu nội dung ta có thể thấy dải điểm

phân bố rộng nhƣng mức điểm chủ yếu học sinh đạt đƣợc với những câu hỏi đọc

hiểu nội dung khá cao, trên 6,67 điểm.

Sau phần phân tích kết quả bằng phần mềm IATA, cho thấy đây là đề thi

tƣơng đối dễ, vì vậy những câu hỏi về nội dung học sinh không gặp quá nhiều khó

khăn.

Bảng 3.4. Bảng kết quả một số câu hỏi minh họa số 10 và 14

Câu 10 Câu 14

Giá trị Tần số Phần Phần trăm Giá trị Tần số Phần Phần trăm

trăm cộng dồn trăm cộng dồn

Đúng 146 93.0 93.0 Đúng 149 94.9 94.9

Sai 11 7.0 100.0 Sai 8 5.1 100

Tổng 157 100.0 Tổng 157

Nhìn vào số liệu phân tích các câu hỏi đánh giá năng lực đọc hiểu nội dung

học sinh trả lời khá tốt vì đề tƣơng đối dễ.

3.3. Kết quả phân tích thành tố năng lực đọc hiểu liên kết, mở rộng

Bảng 3.5. Bảng thống kê mô tả, tần số năng lực đọc hiểu liên kết, mở rộng

Giá trị 157 Điểm Tần số Phần Phần trăm

trăm cộng dồn Lỗi 0

2.00 2 1.3 1.3 Giá trị trung 6.0847 bình 2.67 4 2.5 3.8

Giá trị trung vị 6.0000 3.33 10 6.4 10.2

Độ lệch chuẩn 1.60979 4.00 11 7.0 17.2

Giá trị nhỏ nhất 2.00 4.67 9 5.7 22.9

Giá trị lớn nhất 9.33 5.33 18 11.5 34.4

6.00 27 17.2 51.6

6.67 26 16.6 68.2

7.33 26 16.6 84.7

8.00 15 9.6 94.3

8.67 7 4.5 98.7

9.33 2 1.3 100.0

Total 157 100.0

Sau khi phân tích kết quả những câu hỏi đánh giá năng lực đọc hiểu liên kết

mở rộng, bảng thống kê mô tả cho thấy với những kiến thức liên quan đến khả

năng tƣ duy, đánh giá học sinh trả lời khá tốt. Điểm trung bình của 157 học sinh

tham gia khảo sát là 6,08, trung vị của phân bố điểm là 6,0. Độ lệch chuẩn là 1,6.

Điểm thấp nhất với mức năng lực này là 2,0 và cao nhất là 9,33 điểm. Có 25% học

sinh tham gia khảo sát dƣới 5,3 điểm. 50% học sinh đạt điểm dƣới trung vị 6,0

điểm. Và có 75% học sinh đạt điểm dƣới mức 7,3.

Nhìn vào bảng tần số có thể thấy dải điểm phân bố tƣơng đối rộng từ 2,0-

9,33 điểm, số học sinh đạt đƣợc các mức điểm từ 3,33- 8 khá đồng đều, số học

sinh đạt điểm từ 5,3- 8,0 chiếm 71,5%.

Biểu đồ 3.3. Biểu đồ phân bố chuẩn năng lực đọc hiểu liên kết, mở rộng

Biểu đồ cho thấy phân bố chuẩn của các câu hỏi đánh giá năng lực đọc hiểu

liên kết, mở rộng khá tốt, điểm trung bình và trung vị gần bằng nhau, biểu đồ có

dạng hình chuồng, điểm hai bên phân bố khá đồng đều.

Bảng 3.6.. Bảng kết quả một số câu hỏi đọc hiểu mở rộng

Câu 54 Câu 60

Giá trị Tần số Phần Phần Giá trị Tần số Phần Phần

trăm trăm trăm trăm

cộng cộng

dồn dồn

81.5 60.5 Đúng 128 81.5 Đúng 95 60.5

100.0 Sai 29 18.5 62 39.5 100.0 Sai

Tổng 157 100 Tổng 157 100.0

Phân tích số liệu của câu hỏi 54, 60 thuộc những câu hỏi liên kết mở rộng

choh thấy năng lực của thí sinh tham gia khảo sát tốt hơn so với độ khó của đề thì

đƣa ra.

3.4. Nhận xét về năng lực đọc hiểu

Dựa vào phân tích kết quả khảo sát và đi sâu vào từng thành tố của năng lực

đọc hiểu, chúng tôi tiếp tục tiến hành phân tích mỗi tƣơng quan giữa các thành tố

và thu đƣợc kết quả nhƣ sau:

Bảng 3.7. Bảng thống kê mô tả giá trị TB của từng thành tố

Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn Tổng

Điểm hình thức 5.6604 1.29621 157

Điểm nội dung 7.3652 1.27811 157

Điểm mở rộng 6.0847 1.60979 157

Tổng điểm 19.1102 3.36091 157

Từ số liệu bảng thống kê cho thấy, học sinh tham gia khảo sát, làm tốt nhất

những câu hỏi đánh giá năng lực đọc hiểu về nội dung, sau đó là những kiến thức

mở rộng, điểm thấp nhất là điểm đọc hiểu hình thức. Điều này cũng cho thấy

những câu hỏi liên quan đến kiến thức về mặt hình thức học sinh thƣờng nhầm lẫn

và chủ quan khá nhiều.

Bảng 3.8 Bảng so sánh tương quan giữa các thành tố

Hệ số tƣơng quan

Điểm hình Điểm nội Điểm mở Tổng

thức dung rộng điểm

Điểm hình thức 1 0.432 0.330 0.708

Điểm nội dung 0.432 1 0.629 0.848

Điểm mở rộng 0.330 0.629 1 0.845

Tổng điểm 0.708 0.848 0.845 1

Bảng tƣơng quan giữa các thành tố cho thấy hệ số tƣơng quan peason

correlation đều dƣơng tức là các thành tố của năng lực đọc hiểu có mối tƣơng quan

với nhau. Tuy nhiên nhìn vào kết quả chạy phân tích số liệu có thể thấy độ tƣơng

quan giữa điểm về hình thức với hai biến còn lại (tƣơng quan giữa điểm hình thức

và nội dung là 0,432, giữa hình thức với điểm mở rộng là 0,33) thấp hơn độ tƣơng

quan giữa biến điểm nội dung với điểm đọc hiểu mở rộng (độ tƣơng quan =

0,629). Điều này cho thấy nếu học sinh đọc hiểu tốt về mặt nội dung thì sẽ có năng

lực đọc hiểu những kiến thức liên kết mở rộng khá tốt.

Trong thực tế đọc hiểu với môn văn, chúng tôi nhận thấy học sinh thƣờng

chủ quan và bỏ qua những bài học liên quan đến kiến thức Tiếng Việt (phƣơng

thức biểu đạt, biện pháp tu từ,…) vì vậy khi làm bài học sinh dễ nhầm lẫn. Việc

học văn trên lớp của học sinh vẫn hƣớng đến việc đọc hiểu nội dung văn bản nên

học sinh đạt điểm cao và làm khá tốt nhiệm vụ này.

Qua những số liệu phân tích đƣợc, chúng tôi tiếp tục đi phân tích trƣờng hợp

để đánh giá năng lực đọc hiểu của các thí sinh tham gia khảo sát.

Phân tích minh họa thí sinh số 128 (thí sinh thuộc nhóm năng lực cao, với

tổng điểm 24.67, điểm hình thức 6.67, điểm nội dung 8.67 và điểm đọc hiểu mở

rộng là 9.33), dựa vào mức điểm đạt đƣợc của từng thành tố năng lực đọc hiểu cho

ta thấy những thí sinh ở mức năng lực cao đọc hiểu tốt về mặt nội dung và kiến

thức mở rộng, điểm đọc hiểu về hình thức là thấp nhất. Điều đó chứng tỏ năng lực

đọc hiểu hình thức của học sinh còn chƣa tốt dù đó thƣờng là những câu hỏi về

mặt kiến thức đơn giản, thuộc mức năng lực nhận biết, thông hiểu.

Phân tích minh họa thí sinh số 93 (thí sinh thuộc nhóm năng lực thấp với

tổng điểm 12.33, điểm hình thức 5.33, điểm nội dung 4.33, điểm đọc hiểu mở rộng

là 2.67), dựa vào mức điểm đạt đƣợc tƣơng ứng với từng thành tố năng lực đọc

hiểu cho thấy những thí sinh ở mức năng lực thấp có khả năng trả lời những câu

hỏi liên quan đến kiến thức về hình thức ở mức nhận biết tốt hơn so với hai mức

sau, đặc biệt gặp khó khăn với những câu hỏi cần đánh giá, tƣ duy so sánh, mở

rộng.

Phân tích minh họa thí sinh số 81 (thí sinh thuộc nhóm năng lực trung dựa

vào dải điểm với tổng số điểm là 16.0, điểm đọc hiểu hình thức là 6.0, đọc hiểu nội

dung là 6.67, đọc hiểu mở rộn là 3.33) điều này cho thấy những thí sinh ở mức

năng lực trung bình thƣờng trả lời tốt những câu hỏi thuộc mức 1, mức 2 tốt hơn

hẳn so với những câu hỏi cần tƣ duy, đánh giá, so sánh ở mức 3.

3.5.Tƣơng quan giữa kết quả tự đánh giá và điểm năng lực thu đƣợc

thông qua bài trắc nghiệm

Trƣớc khi tính tƣơng quan giữa kết quả tự đánh giá của học sinh và điểm

năng lực thu đƣợc thông qua bài trắc nghiệm, chúng tôi đi kiểm tra độ tin cậy của

công cụ tự đánh giá thông qua kết quả Cronbach’s Alpha với số phiếu thu về là 78

phiếu hợp lệ.

Bảng 3..9. Bảng kết quả độ tin cậy thang đánh giá về năng lực đọc hiểu

hình thức

Reliability Statistics Inter-Item Correlation Matrix

Cronbach's Cronbach's N of HT1 HT2 HT3 HT4 HT5

Alpha Alpha Based Items HT1 1.0 0.41 0.38 0.17 0.24

on HT2 0.41 1.0 0.21 -0.10 -0.10

Standardized HT3 0.38 0.21 1.0 0.26 0.10

Items HT4 0.17 -0.1 0.26 1.00 0.29

0.536 0.540 5 HT5 0.24 -0.10 0.10 0.29 1.0

Bảng 3.10. Bảng kết quả độ tin cậy thang đánh giá về năng lực đọc hiểu

nội dung

Reliability Statistics Inter-Item Correlation Matrix

Cronbach's Cronbach's N of ND1 ND2 ND3 ND4

Alpha Alpha Based on Items ND1 1.00 0.034 0.353 0.186

Standardized ND2 0.034 1.000 0.410 0.216

Items ND3 0.353 0.410 1.000 0.480

0.583 0.608 4 ND4 0.186 0.216 0.480 1.000

Bảng 3.11. Bảng kết quả độ tin cậy thang đánh giá về năng lực đọc hiểu

mở rộng

Reliability Statistics Inter-Item Correlation Matrix

Cronbach' Cronbach's N of MR1 MR2 MR3 MR4

s Alpha Alpha Based on Items MR1 1.000 0.439 0.520 0.495

Standardized MR2 0.439 1.000 0.381 0.355

Items MR3 0.520 0.381 1.000 0.501

0.760 0.765 4 MR4 0.495 0.355 0.501 1.000

Dựa vào kết quả phân tích có thể thấy độ tin cậy của từng thành tố đều cao

hơn 0,5 cho thấy thang tự đánh giá của học sinh có độ tin cậy.

Sau khi tính xong độ tin cậy của thang đo, chúng tôi đi so sánh tƣơng quan

giữa kết quả tự đánh giá và điểm năng lực của thí sinh thu đƣợc từ bài trắc nghiệm

và có kết quả:

Bảng 3.12. Bảng kết quả so sánh tương quan giữa điểm TB của bài khảo sát

với điểm tự đánh giá của học sinh

Năng lực đọc Năng lực Năng lực đọc hiểu hiểu hình đọc hiểu nội liên kết, mở rộng thức dung

Điểm TB kết quả trả 6,73 8,02 7,07 lời câu hỏi khảo sát

Điểm TB tự đánh giá

mức độ thực hiện các 2,32 2,87 2,86

nội dung

Dựa vào bảng số liệu có thể thấy điểm trung bình từng thành tố của năng lực

đọc hiểu có sự khác biệt, trong 78 thí sinh tham gia lấy ý kiến phản hồi thì học sinh

đạt điểm đọc hiểu về nội dung là cao nhất, sau đó đến đọc hiểu mở rộng và cuối

cùng là đọc hiểu hình thức. So sánh với kết quả tự đánh giá của học sinh (phiếu tự

đánh giá kiểm tra việc sử dụng các năng lực thành phần cụ thể của năng lực đọc

hiểu để làm bài kiểm tra cho thấy kết quả học sinh tự đánh giá có mối quan hệ với

kết quả của bài kiểm tra. Học sinh tự nhận thấy mình vận dụng tốt những nội dung

của từ thành tố để đọc hiểu và làm bài kiểm tra. Vì vậy cho thấy kết quả đề kiểm tra

và kết quả tự đánh giá của học sinh có mối tƣơng quan với nhau.

3.6. Kết Luận

Nhƣ vậy, sau khi phân tích số liệu của đề thi cũng nhƣ từng thành tố của

năng lực đọc hiểu chúng tôi nhận thấy có thể đánh giá năng lực đọc hiểu của học

sinh lớp 10 THPT một cách khoa học dựa trên từng thành tố của năng lực đọc

hiểu. Học sinh thƣờng đọc hiểu tốt về mặt nội dung cũng nhƣ những kiến thức mở

rộng. Năng mực đọc hiểu hình thức của học sinh kém hơn do đặc thù của việc dạy

và học văn hiện nay. Đặc biệt những học sinh ở nhóm năng lực thấp đọc hiểu tốt

hơn về mặt hình thức (vì đây thƣờng là những câu hỏi kiểm tra kiến thức đơn

thuần về mặt nhận biết và thông hiểu), đọc hiểu kém nhất về những kiến thức liên

kết mở rộng. Còn nhóm học sinh có năng lực cao thƣờng đọc hiểu tốt những câu

hỏi ở hai mức khó hơn (đọc hiểu nội dung và kiến thức mở rộng), đôi khi điểm của

những câu hỏi tƣ duy, so sánh, đánh giá (tƣơng ứng với mức 3) cao hơn cả những

câu hỏi phân tích về mặt nội dung, thông điệp, ý nghĩa.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

.

Với đề tài Xây dựng bộ công cụ đánh giá năng lực đọc hiểu của học sinh lớp

10 THPT, nghiên cứu đã phân tích và làm rõ bản chất của năng lực đọc hiểu, dựa

vào chuẩn nội dung của chƣơng trình môn Ngữ văn lớp 10, các thành tố của năng

lực đọc hiểu (đây là các tiêu chí) để tiến hành xây dựng bộ công cụ gồm các đề thi

đã đƣợc chuẩn hóa, có độ tin cậy tƣơng đối tốt để đánh giá năng lực đọc hiểu của

học sinh. Sau khi sử dụng các phần mềm phân tích số liệu, chúng tôi thu đƣợc kết

quả nhƣ sau:

Với 240 câu hỏi tƣơng ứng với 4 mã đề, sau thử nghiệm lần 1, loại bỏ những

câu không tốt và chỉnh sửa chúng tôi thu đƣợc khoảng 200 câu hỏi có độ khó phù

hợp và độ phân biệt chấp nhận đƣợc.

Sau khi thử nghiệm lần 2, chúng tôi phân tích chi tiết mã đề 101 để nhận xét

những thông số cơ bản cũng nhƣ đánh giá mức độ phù hợp của các câu hỏi trong đề

với năng lực của thí sinh và nhận thấy năng lực của thí sinh sau đánh giá phù hợp

với năng lực thực tế trong dạy và học văn. Những thí sinh có năng lực đọc hiểu tốt

với môn văn thƣờng đọc hiểu nội dung và liên hệ mở rộng tốt hơn so với đọc hiểu

hình thức. Những học sinh có mức năng lực trung bình, thấp lại đọc hiểu tốt hơn về

mặt hình thức vì đó là những kiến thức khá đơn giản. Phản hồi của học sinh cũng

cho thấy các em cũng tự đánh giá đƣợc về mức năng lực đọc hiểu của mình tƣơng

đƣơng với từng thành tố của năng lực.

Giáo viên có thể sử dụng bộ đề để đánh giá năng lực đọc hiểu của học sinh

(thời gian làm bài 90 phút) sau khi đã học xong chƣơng tình Ngữ văn 10, học kỳ I.

Chúng tôi cũng đã tiến hành lấy ý kiến của 78 học sinh tham gia khảo sát và

nhận thấy có sự tƣơng quan giữa điểm khảo sát và điểm tự đánh giá của thí sinh

theo từng thành tố của năng lực đọc hiểu. Điều này cho thấy bộ công cụ xây dựng

có thể đánh giá đƣợc năng lực đọc hiểu cụ thể của học sinh.

Sau khi xây dựng bộ công cụ đánh giá năng lực đọc hiểu của học sinh lớp 10

THPT, tiến hành khảo sát và thu đƣợc kết quả trong luận văn, chúng tôi đƣa thêm

những lƣu ý đối với giáo viên khi dạy văn để nâng cao năng lực đọc hiểu của học

sinh cũng nhƣ tạo môi trƣờng học tập tốt và sử dụng đƣợc những hình thức đánh giá

phù hợp:

1) Trong việc xây dựng câu hỏi, giáo viên chú ý sử dụng những câu hỏi

mang tính phủ định khiến học sinh dễ nhầm lẫn.

2) Bản thân giáo viên cần hiểu rõ về bản chất của năng lực đọc hiểu.

3) Khi dạy đọc hiểu văn, giáo viên cần chú ý để học sinh nhận biết đƣợc

những kiến thức cơ bản đặc biệt là những kiến thức về mặt hình thức của tác phẩm

(bao gồm những kiến thức Tiếng Việt mà học sinh thƣờng bỏ qua).

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu Tiếng Việt

1. Ban chấp hành TW8 (khóa XI), Nghị quyết số 29 về đổi mới giáo dục căn

bản, toàn diện.

2. Barthes R. (1968), Cái chết của tác giả, bản dịch của Lý Thơ Phúc từ

nguyên tác tiếng Pháp, nguồn: http://phebinhvanhoc.com.vn

3. Nguyễn Thành Ngọc Bảo (2014), “Bƣớc đầu tìm hiểu khái niệm “Đánh

giá theo năng lực” và đề xuất một số hình thức đánh giá năng lực ngữ văn

của học sinh”, Tạp chí Khoa học, số 56(90), Trƣờng Đại học Sƣ phạm Tp.

Hồ Chí Minh, tr. 157-165.

4. Hoàng Hòa Bình (2013), “Từ đổi mới mục tiêu giáo dục đến đổi mới

phƣơng pháp dạy học Ngữ văn”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc gia về

dạy học Ngữ văn ở trường phổ thông Việt Nam, Bộ GD&ĐT, Nxb Đại

học Sƣ phạm, tr. 399-412.

5. Hoàng Hòa Bình (2015), “Năng lực và cấu trúc của năng lực”, Tạp chí

Khoa học Giáo dục, số 117, tr. 4-7.

6. Võ Huy Bình, Trịnh Thị Hƣơng (2016), “Giới thuyết về mô hình đọc

tƣơng tác trong dạy học”, Kỉ yếu khoa học hội thảo toàn quốc Đổi mới

nghiên cứu và giảng dạy Ngữ văn trong nhà trường Sư phạm, Nxb Giáo

dục Việt Nam, tr. 540 – 546.

7. Nguyễn Đức Chính (2011) "Đo lƣờng và đánh giá trong giáo dục và dạy

học." Đại học Giáo dục, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Nxb Giáo dục, Hà Nội, tr. 2

8. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Ngữ văn 10 nâng cao, Sách giáo viên, tập

1, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

9. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Ngữ văn 10 nâng cao, Sách giáo viên,

tập 2, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

10. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Ngữ văn 10 nâng cao, tập 1, Nxb Giáo

dục, Hà Nội.

11. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Ngữ văn 10 nâng cao, tập 2, Nxb Giáo

dục, Hà Nội.

12. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Tài liệu bồi dưỡng GV thực hiện chương

trình, sách giáo khoa lớp 10 trung học phổ thông môn Ngữ văn, Nxb Giáo

dục, Hà Nội.

13. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2015), Dự thảo Chương trình giáo dục phổ

thông tổng thể (Trong chương trình giáo dục phổ thông mới), Tài liệu lƣu

hành nội bộ, chƣa phổ biến.

14. Lê Thị Mĩ Hà (2013), “Vận dụng PISA vào đánh giá môn Ngữ văn trong

nhà trƣờng phổ thông”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc gia về dạy học

Ngữ văn ở trường phổ thông Việt Nam, Bộ GD&ĐT, Nxb Đại học Sƣ

phạm, tr.511- 524.

15. Nguyễn Thị Hạnh (2013), “Giải quyết vấn đề dạy học đọc hiểu ở tiểu học

trong chiến lƣợc dạy đọc ở trƣờng phổ thông Việt Nam giai đoạn năm

2015”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc gia về dạy học Ngữ văn ở trường

phổ thông Việt Nam, Bộ GD&ĐT, Nxb Đại học Sƣ phạm, tr. 459-467.

16. Nguyễn Thị Hạnh (2014), “Xây dựng chuẩn năng lực đọc hiểu cho môn

Ngữ văn của chƣơng trình giáo dục phổ thông sau 2015 ở Việt Nam”, Tạp

chí Khoa học, số 56(90), Trƣờng Đại học Sƣ phạm TP Hồ Chí Minh, tr.

88-97.

17. Phạm Thị Thu Hiền (2014), “Một số đề xuất để đổi mới dạy học đọc hiểu

văn bản trong nhà trƣờng phổ thông”, Tạp chí Khoa học, số 56(90),

Trƣờng Đại học Sƣ phạm TP Hồ Chí Minh, tr. 166-178.

18. Phạm Thị Thu Hiền (2016), “Đề xuất về việc dạy học đọc hiểu văn bản

thông tin ở trƣờng trung học của Việt Nam trong thời gian tới”, Kỉ yếu

khoa học hội thảo toàn quốc Đổi mới nghiên cứu và giảng dạy Ngữ văn

trong nhà trường Sư phạm, Nxb Giáo dục Việt Nam, tr. 587 – 596.

19. Dƣơng Thị Hồng Hiếu (2014), “Bản chất của hoạt động đọc văn và việc

dạy đọc văn bản văn học trong nhà trƣờng”, Tạp chí Khoa học, số 56(90),

Trƣờng Đại học Sƣ phạm TP Hồ Chí Minh, tr. 48-56.

20. Nguyễn Thái Hòa (2004), “Vấn đề đọc hiểu và dạy đọc hiểu”, Thông tin

Khoa học Sƣ phạm, số 08.

21. Nguyễn Thái Hòa, Đọc hiêu và chiến thuật đọc hiểu trong nhà trường phổ

thông.

22. Nguyễn Trọng Hoàn (2003), “Một số vấn đề về đọc hiểu văn bản Ngữ

văn”, Tạp chí Giáo dục, số 56, tr. 25 – 27.

23. Nguyễn Trọng Hoàn (2004), Một số ý kiến về đọc hiểu văn bản Ngữ văn ở

trường phổ thông, tạp chí Giáo dục, số 143

24. Phạm Thị Huệ (2010), “Dạy đọc – hiểu văn bản: Hiện trạng và giải

pháp”, Tạp chí Khoa Học Giáo Dục, số 58, tr. 29 – 32.

25. Phạm Thị Huệ (2013), “Đổi mới dạy học đọc hiểu và đổi mới đề thi môn

Ngữ văn theo hƣớng tiếp cận yêu cầu của PISA”, Kỷ yếu Hội thảo khoa

học quốc gia về dạy học Ngữ văn ở trường phổ thông Việt Nam, Bộ

GD&ĐT, Nxb Đại học Sƣ phạm.

26. Bùi Mạnh Hùng (2014), “Phác thảo chƣơng trình Ngữ văn theo định

hƣớng phát triển năng lực”, Tạp chí Khoa học, số 56(90), Trƣờng Đại

học Sƣ phạm TP Hồ Chí Minh, tr. 23-41.

27. Nguyễn Thanh Hùng (2008), Đọc – hiểu tác phẩm văn chương trong nhà

trường, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

28. Nguyễn Thanh Hùng (2011), Kĩ năng đọc hiểu Văn, Nxb Đại học Sƣ

phạm, Hà Nội.

29. Phạm Thị Thu Hƣơng (2012), Đọc hiểu và chiến thuật đọc hiểu văn bản

trong nhà trường phổ thông, Nxb Đại học Sƣ phạm, Hà Nội.

30. Phạm Thị Thu Hƣơng (2015), “Phát triển năng lực đọc hiểu truyện cổ tích

cho học sinh ở trƣờng phổ thông”, Tạp chí Giáo dục, số 367, tr. 26-28, 34.

31. Nguyễn Công Khanh (chủ biên), Đào Thị Oanh (2015), Giáo trình Kiểm

tra đánh giá trong giáo dục, Nxb Đại học Sƣ phạm, Hà Nội.

32. Nguyễn Thị Lộc (chủ biện), Phương pháp, kĩ thuật xây dựng chuẩn đánh giá

năng lực đọc hiểu và năng lực giải quyết vấn đề.

33. Trần Thị Hiền Lƣơng (2015), “Thiết kế chuẩn học tập môn Ngữ văn theo

định hƣớng phát triển năng lực”, Tạp chí Khoa học Giáo dục, số 114, tr.

6-7, 54.

34. Hoàng Thị Mai (2016), “Dạy học sinh trung học phổ thông tự đặt câu hỏi

khi đọc - hiểu văn bản tự sự”, Kỉ yếu khoa học hội thảo toàn quốc Đổi

mới nghiên cứu và giảng dạy Ngữ văn trong nhà trường Sư phạm, Nxb

Giáo dục Việt Nam, tr. 597 – 607.

35. Lê Phƣơng Nga (2001), Dạy học tập đọc ở tiểu học, Nxb Giáo dục

36. Nguyễn Thị Hồng Nam, Dƣơng Thị Hồng Hiếu (2016), Giáo trình

Phương pháp dạy đọc văn bản, Nxb Đại học Cần Thơ.

37. Nguyễn Thị Hồng Nam, Võ Huy Bình (2013), “Đôi nét về chƣơng trình,

cách dạy, cách đánh giá môn Văn của một số nƣớc”, Kỷ yếu Hội thảo

khoa học quốc gia về dạy học Ngữ văn ở trường phổ thông Việt Nam, Bộ

GD&ĐT, Nxb Đại học Sƣ phạm, tr. 669-690.

38. Vũ Nho (2013), “Dạy học và kiểm tra đánh giá theo chuẩn nào?”, Kỷ yếu

Hội thảo khoa học quốc gia về dạy học Ngữ văn ở trường phổ thông Việt

Nam, Bộ GD&ĐT, Nxb Đại học Sƣ phạm, tr. 721-724.

39. Dƣơng Thị Kim Oanh (2013): “Một số hƣớng tiếp cận trong nghiên cứu

động cơ học tập”, Tạp chí Khoa học, số 48, Trƣờng Đại Học Sƣ Phạm TP

Hồ Chí Minh, tr. 138-148.

40. Hoàng Phê (1998), “Từ điển Tiếng Việt”, Nxb Bách Khoa, trang 58

41. Nguyễn Khắc Phi (2013), “Đánh giá chƣơng trình và sách giáo khoa”, Kỷ

yếu Hội thảo khoa học quốc gia về dạy học Ngữ văn ở trường phổ thông

Việt Nam, Bộ GD&ĐT, Nxb Đại học Sƣ phạm, tr. 153-166.

42. Đỗ Huy Quang (2009), “Đọc hiểu văn bản nghệ thuật trong giờ Ngữ văn

– nhìn từ hoạt động học tập của HS”, Tạp chí Khoa học Giáo dục, số 41,

tr.21-24.

43. Trần Đình Sử (2003), Đọc văn, học văn, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

44. Trần Đình Sử (2004), “Đọc hiểu văn bản – một khâu đột phá trong nội

dung và phƣơng pháp dạy văn hiện nay”, Tạp chí Giáo dục, số 102

(chuyên đề, quý IV), tr. 16-18.

45. Trần Đình Sử (2012) “Văn bản văn học và đọc – hiểu văn bản”, Tài liệu

chuyên văn, tập 1, Đỗ Ngọc Thống chủ biên, Nxb Giáo dục Việt Nam,

2012, tr. 184- 238.

46. Trần Ngọc Thêm (1989), “Văn bản nhƣ một đơn vị giao tiếp”, Tạp chí

Ngôn ngữ, số 1-2, tr. 37 – 42.

47. Nguyễn Thành Thi (2014), “Năng lực giao tiếp nhƣ là kết quả phát triển

tổng hợp kiến thức và các kĩ năng đọc, viết, nói, nghe trong dạy học Ngữ

văn”, Tạp chí Khoa học, số 56(90), Trƣờng Đại học Sƣ phạm TP Hồ Chí

Minh, tr. 134-143.

48. Đỗ Ngọc Thống (2003), “Chƣơng trình Ngữ văn trung học phổ thông và

việc hình thành năng lực học văn cho học sinh”, Tạp chí Giáo dục, số 66

(9/2003), tr. 26 -28.

49. Đỗ Ngọc Thống (2013), “Đánh giá kết quả học tập – một mắt xích trọng

yếu của đổi mới giáo dục phổ thông”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc gia

về dạy học Ngữ văn ở trường phổ thông Việt Nam, Bộ GD&ĐT, Nxb Đại

học Sƣ phạm, tr. 791-800.

50. Đỗ Ngọc Thống (2014), “Đổi mới căn bản, toàn diện chƣơng trình Ngữ

văn”, Tạp chí Khoa học, số 56(90), Trƣờng Đại học Sƣ phạm TP Hồ Chí

Minh, tr. 42-47.

51. Đỗ Ngọc Thống (2011), Chương trình Ngữ văn trong nhà trường phổ

thông Việt Nam, Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.

52. Nguyễn Thị Ngọc Thúy (2014), “Về hệ thống câu hỏi Đọc hiểu văn bản

trong sách giáo khoa Ngữ văn của Hoa Kì (Qua trƣờng hợp cuốn sách

giáo khoa Ngữ văn lớp 8 của bang California)”, Tạp chí Khoa học, số

56(90), Trƣờng Đại học Sƣ phạm TP Hồ Chí Minh, tr. 198-208.

53. Nguyễn Thị Ngọc Thúy (2016), Đề xuất cấu trúc năng lực đọc hiểu văn bản

tự sự trong chương trình ngữ văn theo mô hình phát triển năng lực, Tạp chí

Khoa học, số 10(88), Trƣờng Đại học Sƣ phạm TP Hồ Chí Minh

54. Bùi Thanh Truyền (2014), “Chƣơng trình văn học địa phƣơng với định

hƣớng dạy học phát triển năng lực ở trƣờng phổ thông sau 2015”, Tạp chí

Khoa học, số 56(90), Trƣờng Đại học Sƣ phạm TP Hồ Chí Minh, tr. 144-

150.

55. Nguyễn Văn Tùng (2013), “Ứng dụng lí luận văn học trong việc hƣớng

dẫn học sinh đọc hiểu tác phẩm và làm bài thi môn Ngữ văn”, Kỷ yếu Hội

thảo khoa học quốc gia về dạy học Ngữ văn ở trường phổ thông Việt

Nam, Bộ GD&ĐT, Nxb Đại học Sƣ phạm, tr.853-868.

56. Nguyễn Thị Hồng Vân (2013), “Phát triển chƣơng trình GDPT môn Ngữ

văn theo hƣớng tiếp cận năng lực”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc gia về

dạy học Ngữ văn ở trường phổ thông Việt Nam, Bộ GD&ĐT, Nxb Đại học

Sƣ phạm, tr. 283-290.

57. Nguyễn Thị Hồng Vân (2015), “Đề xuất cấu trúc và chuẩn đánh giá năng

lực đọc hiểu trong chƣơng trình giáo dục phổ thông mới”, Tạp chí Khoa

học Giáo dục, số 114, tr. 19-20, 61.

58. Viện Ngôn ngữ học (2003), Từ điển Tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng.

Tài liệu Tiếng Anh

59. Alvermann, Donna E. (2002), “Effective Literacy Instruction for

Adolescents”, Journal of Literacy Research 34 (2), pp. 189-208.

60. Anders. P. L. (2002), “Toward an understanding of the development of

reading comprehension instruction across the grade levels”, In C. M.

Roller (Ed.), Comprehensive Reading Instruction Across the Grade

Levels: A Collection of Papers From the Reading Research 2001

Conference (pp.111-132). International Reading Association.

61. Baker L., Afflerbach P., Reinking D. (2009), Developing Engaged

Readers in School and Home Communities, Routledge, New York and

London.

62. Beers and Odell (2003), Holt Literature and Language Arts (Mastering

the California Standards), Fourth Course, Holt, Rinehart and Winston,

U.S.A.

63. California State Board of Education (2014), Chapter Eight of English

Language Arts/ English Language Development Framework, California

Department of Education, Sacramento, CA.

64. Clegg, P. E., et al (1996), "The ISO long-wavelength spectrometer." Astronomy

& Astrophysics 315.2 L38-L42.

65. Common Core State Standards for English Language Arts and Literacy in

History/Social Studies, Science, and Technical Subjects, Appendix A:

Research Supporting Key Elements of the Standards, Glossary of Key

Term, http://www.corestandards.org/the-standards.

66. Common Core State Standards for English Language Arts and Literacy in

History/Social Studies, Science, and Technical Subjects, Appendix B:

Text Exemplars

and Sample

Performance Tasks,

http://www.corestandards.org/the-standards

67. Cook J.L,.Cook G. (2008), “Reading”, Child Development Principles and

Perpectives, Pearson.

68. Danielle S. McNamara (2009), “The importance of teaching Reading

Strategies”, Perspective on Language and Literacy, Spring, The

International Dyslexia Association, pp. 34 – 40.

69. De Ketele, Jean-Marie (1989) “Guide du formateur”, Vol. 5. De Boeck

Supérieur.

70. Eric Witty, Barbara Gaston (2008), Competency Based Learning And

Assessment, ETITO

71. Rychen, Dominique Simone and Salganik, Laura Hersh (2003), “A

holistic model of competence”, Key Competencies for a successful life

and a well- functioning society, Hogrefe & Huber Publishers, pp. 41- 62.

72. Duke, N.K, Pearson, P. D, Strachan, S. L, & Billman, A. K. (2011),

“Essential elements of fostering and teaching reading comprehension”,

What research has to say about reading instruction, A. Farstrup & J.

Sameuls (Eds.), 4th ed, Newark, DE: International Reading Association,

pp. 291-309.

73. Hattie J., Timperley H. (2007), “The Power of Feedback”, Review of

Educational Research, 77(1), 81-112.

74. Holt Literature and Language Arts Fourth Course, Universal Access

Interactive Reading, Holt, Rinehart and Winston, U.S.A.

75. Illeris, Knud (2009), “Introduction”, International Perspectives on

Competence Development, Illeris, Knud (ed.), London and NewYork

Routledge, pp. 1 - 4.

76. Kelly Gallagher (2004), Deeper Reading: Comprehending Challenging

Texts, 4-12, Stenhouse Publishers, Portland, Maine.

77. Mc Tighe, J., Wiggins G. (2013), Essential Questions: Opening Doors to

Student Understanding, ASCD, Alexandria.

78. Moje, Elizabeth Birr; Young, Josephine Peyton; Readence, John E.;

Moore, David W. (2000), “Reinventing adolescent literacy for new times:

Perennial and millennial issues”, Journal of Adolescent & Adult Literacy

43(5), International Reading Association, pp. 400 - 410.

79. Moore, David W.; Bean, Thomas W; Birdyshaw, Deanna; Rycik, James

A. (1999), “Adolescent Literacy: A position Statement”, Journal of

Adolescent & Adult Literacy, 43, International Reading Association, pp.

97-112.

80. Mulder, M.; Weigel; T. & Collins, K. (2006), “The concept of

competence in the development of vocational education and training in

selected EU member states – a critical analysis”, Journal of Vocational

Education and training, 59, 1, pp. 65 - 85.

81. National Endowment for the Arts, USA (2007), To Read or not to Read –

a Question of National Consequence (Research Report # 47).

82. OECD (2009), PISA 2009 Assessment Framework – Key competencies in

reading, mathematics and science.

83. Paris, S. G, Hamilton, E. E. (2009), “The development of children’s

reading

comprehension”, Handbook of Research on Reading

Comprehension, Susan Israel, Gerald G. Duffy (Eds), New York and

London: Routledge, pp. 32 - 53.

84. Pearson, P. David (2009), “The Roots of Reading Comprehension

Instruction”, Handbook of Research on Reading Comprehension, Susan

Israel, Gerald G. Duffy (Eds), New York and London: Routledge, pp. 3 -

31).

85. Smagorinski, P. (2001), “If meaning is constructed, what is made from?

Toward a cultural theory of reading”, Review of Educational Research,

71(2), pp. 133 - 169.

PHỤ LỤC 1 Bảng 1.2. Năng lực đọc hiểu cho học sinh lớp 10 THPT Nội dung

Yêu cầu cần đạt

KIẾN THỨC TIẾNG VIỆT

ĐỌC HIỂU

1. Lỗi dùng từ và cách sửa

2. Lỗi về trật tự từ và cách sửa

Văn bản văn học

2.1 Biện pháp tu từ chêm xen, liệt kê: đặc điểm và tác dụng

Đọc hiểu nội dung - Biết nhận xét nội dung bao quát của văn bản; biết phân tích các chi tiết tiêu biểu, đề tài, câu chuyện, nhân vật và mối quan hệ của chúng trong tính chỉnh thể của tác phẩm. - Phân tích và đánh giá đƣợc chủ đề, tƣ tƣởng, thông điệp mà văn bản muốn gửi đến ngƣời đọc thông qua hình thức nghệ thuật của văn bản; phân tích đƣợc một số căn cứ để xác định chủ đề. - Phân tích và đánh giá đƣợc tình cảm, cảm xúc, cảm hứng chủ đạo mà ngƣời viết thể hiện qua văn bản. Phát hiện đƣợc các giá trị đạo đức, văn hoá từ văn bản. Đọc hiểu hình thức - Nhận biết và phân tích đƣợc một số yếu tố của sử thi, truyện thần thoại nhƣ: không gian, thời gian, cốt truyện, nhân vật, lời ngƣời kể chuyện và lời nhân vật,... - Nhận biết và phân tích đƣợc một số yếu tố của truyện nhƣ: nhân vật, câu chuyện, ngƣời kể chuyện ngôi thứ 3 ( ngƣời kể chuyện toàn tri) và ngƣời kể chuyện ngôi thứ nhất (ngƣời kể chuyện hạn tri) điểm nhìn, lời ngƣời kể chuyện, lời nhân vật,... - Phân tích và đánh giá đƣợc giá trị thẩm mĩ của một số yếu tố trong thơ nhƣ từ ngữ, hình ảnh, vần, nhịp, đối, chủ thể trữ tình, nhân vật trữ tình. - Nhận biết và phân tích đƣợc một số yếu tố của văn bản chèo hoặc tuồng nhƣ: đề tài, tính vô danh, tích truyện, nhân vật, lời thoại, phƣơng thức lƣu truyền,... Liên hệ, so sánh, kết nối – Vận dụng đƣợc những hiểu biết về tác giả Nguyễn Trãi để đọc hiểu một số tác phẩm của tác giả này. – Nhận biết và phân tích đƣợc bối cảnh lịch sử – văn hoá đƣợc thể hiện trong văn bản văn học. – Liên hệ để thấy đƣợc một số điểm gần gũi về nội dung giữa các tác phẩm văn học thuộc hai nền văn hoá khác nhau. – Nêu đƣợc ý nghĩa hay tác động của tác phẩm văn học đối với quan niệm, cách nhìn, cách nghĩ

2.2. Lỗi về liên kết đoạn văn và văn bản: dấu hiệu nhận biết và cách chỉnh sửa 2.3. Kiểu văn bản và thể loại – Văn bản nghị luận: mục đích, quan điểm của ngƣời viết; cách sắp xếp, trình bày luận điểm, lí lẽ và bằng chứng; các yếu tố tự sự, biểu cảm trong văn bản nghị luận; bài nghị luận về một vấn đề xã hội; bài nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm văn học; bài nghị luận về bản thân – Văn bản thông tin: sự kết hợp giữa phƣơng tiện ngôn ngữ và các phƣơng tiện giao tiếp phi ngôn ngữ; sự kết hợp các phƣơng thức biểu đạt; cách đƣa tin và quan điểm của ngƣời viết; văn bản thuyết minh tổng hợp; nội quy, bản hƣớng dẫn ở nơi công cộng 2.4. Cách đánh dấu phần bị tỉnh lƣợc trong văn bản, cách chú thích trích dẫn và ghi cƣớc chú 3. Phƣơng tiện giao tiếp phi ngôn ngữ: hình ảnh, số liệu, biểu đồ, sơ đồ,... KIẾN THỨC VĂN HỌC 1. Cảm hứng chủ đạo của tác phẩm 2.1. Câu chuyện, ngƣời kể chuyện ngôi thứ ba (ngƣời kể chuyện toàn tri), ngƣời kể chuyện ngôi thứ nhất (ngƣời kể chuyện hạn tri), điểm nhìn trong truyện 2.2. Một số yếu tố của sử thi, truyện thần thoại: không gian, thời gian, cốt truyện, ngƣời kể chuyện, nhân vật, lời ngƣời kể chuyện và lời nhân vật,…; giá trị và sức sống của sử thi 2.3. Giá trị thẩm mĩ của một số yếu tố hình thức trong thơ 2.4. Một số yếu tố của kịch bản chèo hoặc tuồng dân gian: tính vô danh, đề tài, tích truyện, nhân vật, lời thoại, phƣơng thức lƣu truyền,… 3.1. Bối cảnh lịch sử hoặc bối cảnh văn hoá, xã hội và tác phẩm 3.2. Những hiểu biết cơ bản về Nguyễn Trãi giúp cho việc đọc hiểu một số tác phẩm tiêu biểu của tác gia này 3.3. Sự gần gũi về nội dung giữa những tác phẩm văn học thuộc các nền văn hoá khác nhau 3.4. Tác phẩm văn học và ngƣời đọc NGỮ LIỆU 1.1. Văn bản văn học

Thần thoại Truyện thơ dân gian, truyện ngắn, tiểu thuyết Thơ trữ tình Kịch bản chèo hoặc tuồng

Nghị luận văn học Nghị luận xã hội

– – – – 1.2. Văn bản nghị luận – – 1.3. Văn bản thông tin – Báo cáo nghiên cứu; văn bản thuyết minh có lồng ghép một hay nhiều yếu tố miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận – Nội quy, văn bản hƣớng dẫn 2. Gợi ý chọn văn bản: xem danh mục gợi ý

và tình cảm của ngƣời đọc; thể hiện đƣợc cảm xúc và sự đánh giá của cá nhân về tác phẩm. Đọc mở rộng – Trong 1 năm học, đọc tối thiểu 35 văn bản văn học (bao gồm cả văn bản đƣợc hƣớng dẫn đọc trên mạng Internet) có thể loại và độ dài tƣơng đƣơng với các văn bản đã học. – Học thuộc lòng một số đoạn thơ, bài thơ yêu thích trong chƣơng trình. Văn bản nghị luận Đọc hiểu nội dung – Nhận biết và phân tích đƣợc nội dung của luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng tiêu biểu trong văn bản. – Xác định đƣợc ý nghĩa của văn bản. Phân tích đƣợc mối quan hệ giữa các luận điểm, lí lẽ và bằng chứng; vai trò của các luận điểm, lí lẽ và bằng chứng trong việc thể hiện nội dung chính của văn bản. – Dựa vào các luận điểm, lí lẽ và bằng chứng trong văn bản để nhận biết đƣợc mục đích, quan điểm của ngƣời viết. Đọc hiểu hình thức – Nhận biết và phân tích đƣợc cách sắp xếp, trình bày luận điểm, lí lẽ và bằng chứng của tác giả. – Nhận biết và phân tích đƣợc vai trò của các yếu tố biểu cảm trong văn bản nghị luận. Liên hệ, so sánh, kết nối Nhận biết và phân tích đƣợc bối cảnh lịch sử hoặc bối cảnh văn hoá, xã hội – Nêu đƣợc ý nghĩa hay tác động của văn bản đối với quan niệm sống của bản thân. Đọc mở rộng Trong 1 năm học, đọc tối thiểu 9 văn bản nghị luận (bao gồm cả văn bản đƣợc hƣớng dẫn đọc trên mạng Internet) có độ dài tƣơng đƣơng với các văn bản đã học. Văn bản thông tin Đọc hiểu nội dung – Biết suy luận và phân tích mối liên hệ giữa các chi tiết và vai trò của chúng trong việc thể hiện thông tin chính của văn bản. – Phân tích và đánh giá đƣợc đề tài, thông tin cơ bản của văn bản, cách đặt nhan đề của tác giả; nhận biết đƣợc mục đích của ngƣời viết. Đọc hiểu hình thức - Nhận biết đƣợc một số dạng văn bản thông tin tổng hợp: thuyết minh có lồng ghép một hay nhiều yếu tố nhƣ miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận; giải thích đƣợc mục đích của việc lồng ghép các yếu tố đó vào văn bản. – Nhận biết và phân tích đƣợc sự kết hợp giữa

phƣơng tiện giao tiếp ngôn ngữ và các phƣơng tiện giao tiếp phi ngôn ngữ để biểu đạt nội dung văn bản một cách sinh động, hiệu quả. – Phân tích, đánh giá đƣợc cách đƣa tin và quan điểm của ngƣời viết ở một bản tin. Liên hệ, so sánh, kết nối Nêu đƣợc ý nghĩa hay tác động của văn bản thông tin đã đọc đối với bản thân. Đọc mở rộng Trong 1 năm học, đọc tối thiểu 18 văn bản thông tin (bao gồm cả văn bản đƣợc hƣớng dẫn đọc trên mạng Internet) có kiểu văn bản và độ dài tƣơng đƣơng với các văn bản đã học.

PHỤ LỤC 2

Phân tích câu hỏi minh họa theo ba cấp độ

Thu thập thông tin

Với những câu hỏi ở mức kiểm tra kiến thức, câu hỏi đọc hiểu sẽ liên quan đến những

kiến thức cơ bản từ dễ đến khó (K1, K2, K3) Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi từ câu 43 đến câu 44:

Bao giờ cho tới m a thu Trái hồng trái bưởi đánh đu giữa rằm Bao giờ cho tới tháng năm Mẹ ra trải chiếu ta nằm đếm sao. Ngân Hà chảy ngược lên cao Quạt mo vỗ khúc nghêu ngao thằng

Bờ ao đom đóm chập chờn Trong leo lẻo những vui buồn xa xôi. Mẹ ru cái lẽ ở đời Sữa nuôi phần xác, hát nuôi phần hồn Bà ru mẹ... Mẹ ru con Liệu mai sau các con còn nhớ chăng.

Bờm...

(Trích Ngồi buồn nhớ mẹ ta xưa, Nguyễn Duy, Mẹ và em, NXB Thanh Hóa, 1987)

K1. Câu 43. Phƣơng thức biểu đạt nào đƣợc sử dụng trong đoạn thơ trên? A. Biểu cảm B. Miêu tả C. Tự sự D. Thuyết minh Câu hỏi ở mức K1 là nhận biết phương thức biểu đạt của văn bản. Đây là nội dung kiến thức cơ bản nhất khi đọc hiểu một tác phẩm văn học. Dựa vào những hình ảnh trong văn bản, đặc trưng của từng phương thức người đọc có tuhn hể trả lời câu hỏi

K2. Câu 44. Hai biện pháp tu từ đƣợc sử dụng trong bốn câu đầu của đoạn thơ trên là: A. Điệp cấu trúc, nhân hóa B. Liệt kê, ẩn dụ C. Điệp cấu trúc, ẩn dụ D. Ẩn dụ, nói quá Với câu hỏi kiểm tra kiến thức ở cấp độ K2, yêu cầu học sinh phải nhớ những kiến thức liên

quan đến biện pháp tu từ để xác định các biện pháp được sử dụng trong bài.

Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi: Làm sao để loại trừ cái ác? Câu trả lời thường thấy là hãy tránh xa nó, và nếu bắt gặp thì trừng phạt nó thích đáng. Nhưng còn một cách nữa, đó là đừng để người khác có cơ hội trở thành người xấu. Đừng bỏ rơi, đừng ép uổng, đừng khinh khi. Đừng lừa gạt, đừng lợi dụng, đừng phản bội. Đừng gây tổn thương. Đừng dồn ai vào đường c ng...

Tôi không dám nói rằng cái thiện luôn mạnh hơn cái ác. Tôi không biết chắc. Đôi khi tôi nhìn thấy cái thiện bị đánh nốc ao trên sàn đấu trong cuộc chiến đơn độc. Nhưng tại sao chúng ta lại để nó trở thành cuộc chiến đơn độc? Tôi biết chúng ta đông hơn. Những người mong muốn điều tốt đẹp cho cuộc sống này, luôn luôn đông hơn.

Vậy thì hãy làm cho chúng ta mạnh hơn. Hãy tìm đến nhau, bạn bè, người thân, đồng nghiệp, đồng hương, đồng loại… Hãy giúp đỡ và xin được giúp đỡ, hãy siết chặt lại những mối dây liên hệ và đừng để ai thành kẻ lạc loài. Những kẻ lạc loài, thường dễ trở thành thủ phạm, hoặc trở thành nạn nhân.

Thế cho nên, giữa cuộc sống bộn bề đôi khi cũng cần nhìn lại, để tự hỏi lòng xem, phải chăng

ngay bên cạnh đời ta vẫn còn có ai đó lạc loài?

(Trích Nếu biết trăm năm là hữu hạn, Phạm Lữ Ân, NXB Hội nhà văn, 2016, trang 178- 179)

K3. Câu 49. Đoạn trích đã chỉ ra nghịch lý nào khi đặt cái thiện và cái ác trong tƣơng

quan so sánh?

A. Cái thiện tuy mong manh, bé nhỏ nhƣng không bao giờ chịu khuất phục trƣớc cái ác. B.

Số những ngƣời tin vào cái thiện, hƣớng thiện luôn đông hơn nhƣng chống lại cái ác lại

là một cuộc chiến đơn độc.

C. Cái thiện luôn tồn tại lặng lẽ quanh ta, đòi hỏi một sự trân trọng và nỗ lực kiếm tìm trong

khi cái ác xuất hiện công khai và lộ liễu và không ngừng lan rộng.

D. Cái thiện chỉ là giấc mộng viển vông còn cái ác mới là bản chất của thực tạ Câu hỏi ở mức độ K3 yêu cầu học sinh phải đọc kĩ, đọc hiểu văn bản chi tiết thì mới có thể trả

lời được câu hỏi nội dung khi phải so sánh trong mối quan hệ với các đối tượng khác.

Kết nối, tích hợp (vận dụng) Đọc bài thơ sau và trả lời câu hỏi từ câu 49 đến câu 51:

Rất công bằng, rất thông minh

Tôi yêu truyện cổ nước tôi Vừa nhân hậu lại tuyệt vời sâu xa Thương người rồi mới thương ta Yêu nhau d mấy cách xa cũng tìm Ở hiền thì lại gặp hiền Người ngay thì gặp người tiên độ trì Mang theo truyện cổ tôi đi Nghe trong cuộc sống thầm thì tiếng xưa Vàng cơn nắng, trắng cơn mưa Con sông chảy có rặng dừa nghiêng soi Đời cha ông với đời tôi Như con sông với chân trời đã xa Chỉ còn truyện cổ thiết tha Cho tôi nhận mặt ông cha của mình

Vừa độ lượng lại đa tình, đa mang. Thị thơm thì giấu người thơm Chăm làm thì được áo cơm cửa nhà Đẽo cày theo ý người ta Sẽ thành khúc gỗ chẳng ra việc gì Tôi nghe chuyện cổ thầm thì Lời cha ông dạy cũng vì đời sau Đậm đà cái tích trầu cau Miếng trầu đỏ thắm nặng sâu tình người Sẽ đi qua cuộc đời tôi Bấy nhiêu thời nữa chuyển dời xa xôi Nhưng bao chuyện cổ trên đời Vẫn luôn mới mẻ rạng ngời lương tâm.

A1. Câu 1. Bài thơ gợi nhắc đến những tác phẩm nào trong kho tàng văn học dân gian

Việt Nam?

A. Sự tích trầu cau, Sơn tinh Thủy tinh, Tấm Cám B. Đẽo cày giữa đường, Tấm Cám, Sự tích bánh chưng bánh dày C. Đẽo cày giữa đường, Tấm Cám, Sự tích trầu cau D. Tấm Cám, Thạch Sanh, Sự tích trầu cau Ở cấp độ A1, học sinh cần vận dụng những kiến thức đã học về văn học dân gian (những câu

chuyện cổ tích, truyền thuyết đã học từ lớp 6 để tìm ra tên các tác phẩm).

A2. Câu 13. Truyện cổ tích là thế giới của những giấc mơ. Nhân dân đã gửi gắm những

ƣớc mơ, khát vọng nào trong truyện cổ tích Tấm Cám?

A. Khát vọng tự do, ƣớc mơ về sự công bằng xã hội B. Ƣớc mơ về sự giàu sang, hạnh phúc cho ngƣời phụ nữ trong xã hội xƣa C. Ƣớc mơ về công bằng, hạnh phúc cho những con ngƣời hiền lành, bé nhỏ D. Khát vọng công lý và tự do vƣợt ra ngoài khuôn khổ Cấp độ A2 sau khi nhận diện được tên của những tác phẩm văn học đã học, yêu cầu học sinh

nhớ lại những kiến thức đã học từ tác phẩm đó, vận dụng để trả lời câu hỏi của đề bài.

A3. Câu 51. Martin Luther King từng nói: “Trong thế giới này chúng ta không chỉ xót xa

trước lời nói và hành động của kẻ xấu mà còn bởi sự im lặng đáng sợ của người tốt”. Điều gì khiến cho sự im lặng của ngƣời tốt trở nên đáng sợ? Đáp án nào sau đây KHÔNG trả lời cho câu hỏi trên?

A. Sự im lặng có ý nghĩa nhƣ sự dung túng, đồng lõa, ủng hộ thậm chí khuất phục trƣớc cái

ác.

B. Sự im lặng của ngƣời tốt tạo nên một nỗi sợ hãi cái ác âm thầm lây lan trong cộng đồng. C. Sự im lặng củng cố lòng tin vào sự diệt vong của cái ác trong đời sống và trong mỗi con

ngƣời.

D. Sự im lặng đã khiến cho cái thiện trở nên đơn độc và ngƣời tốt trở thành kẻ lạc loài. Cấp độ A3 đòi hỏi học sinh phải suy nghĩ, vận dụng những kiến thức được cung cấp trong văn

bản và những kiến thức từ thực tế cuộc sống.

Phản hồi, đánh giá R1. Câu 30. Đáp án nào chỉ ra chính xác vẻ đẹp nhân cách của Nguyễn Trãi đƣợc thể

hiện qua tập thơ Quốc âm thi tập?

A. Vẻ đẹp của ngƣời anh hùng với lí tƣởng nhân nghĩa, yêu nƣớc, thƣơng dân, căm thù giặc

B. Vẻ đẹp của một nhà thơ với tình yêu thiên nhiên, quê hƣơng, cuộc sống, con ngƣời và tâm

hồn trong sạch, thanh cao

C. Vẻ đẹp của một trong những ngƣời đặt nền móng và mở đƣờng cho sự phát triển của thơ ca

tiếng Việt

D. Vẻ đẹp của ngƣời anh hùng với lí tƣởng nhân nghĩa, yêu nƣớc, thƣơng dân và tâm hồn nhà

thơ với tình yêu thiên nhiên, quê hƣơng, con ngƣời, cuộc sống

Câu hỏi ở mức R1 yêu cầu học sinh lập luận đưa ra đáp án dựa trên những kiến thức nền tảng đã có nhưng cần khái quát vì yêu cầu người học phải lập luận, liên kết từ những thông tin rộng, trong cả tập thơ lớn.

R2. Câu 58. Thực trạng nào của đời sống xã hội hiện đại KHÔNG đƣợc gợi ra từ bức

tranh Cà phê sáng có đường (Morning coffee with sugar) của Pawel Kuczynski?

A. Sự chi phối của mạng xã hội trong đời sống

hiện đại đã đem đến những nhầm lẫn về giá trị: vị ngon của tách cà phê hay rộng lớn hơn là ý nghĩa, niềm hạnh phúc của cuộc đời đƣợc đo bằng số lƣợt yêu thích, số lƣợt tƣơng tác trên trang cá nhân.

B. Sự phát triển của mạng xã hội đã đem đến cho

mỗi ngƣời một sân khấu riêng cùng màn trình diễn cá nhân thể hiện chính cuộc sống hàng ngày của họ.

C. Mạng xã hội và những tƣơng tác trong thế giới ảo từ bao giờ đã trở thành gia vị không thể thiếu của cuộc đời thực?

D. Sự tƣơng tác, kết nối trên mạng xã hội là sự

đảm bảo cho những mối quan hệ bền vững và ý nghĩa trong cuộc đời.

Câu hỏi mức R2 yêu cầu học sinh cần vận dụng các kĩ năng quan sát, tư duy lập luận và gắn

với thực tế cuộc sống để rút ra bài học từ bức tranh.

R3. Câu 60. Dƣới đây là bức ảnh Người đàn ông đang rơi (The falling man) đƣợc nhiếp

ảnh gia Richard Drew chụp ngày 11/09/2001

và đoạn trích trong bài thơ Tấm ảnh chụp

ngày 11 tháng 9 của nhà thơ Wislawa Szymborska:

[...] Họ vẫn còn trên không trung, trong những vị trí mở toang. Chỉ hai việc tôi có thể làm cho họ: miêu tả chuyến bay và không đặt tay ghi vào câu kết.

(Trích Các nhà thơ giải Nobel, NXB Lao động, 2007, Lê Bá Thự dịch)

Khi “miêu tả chuyến bay/ và không đặt tay/ ghi vào câu kết”, nhà thơ Wislawa

Szymborska đã chia sẻ cảm xúc nào với ngƣời nghệ sĩ nhiếp ảnh trong khoảnh khắc bấm máy?

A. Cảm nhận sự bất lực của bản thân và của nghệ thuật trƣớc sự mong manh, phù du và nỗi

đau của thân phận con ngƣời.

B. Niềm kinh hoàng trƣớc cái chết của những ngƣời xung quanh C. Niềm hoang mang trƣớc tƣơng lai nhân loại phải đối diện với chủ nghĩa khủng bố

D. Niềm trăn trở về sứ mệnh của ngƣời nghệ sĩ trong việc phản ánh chân thực, kịp thời những

đổi thay của đời sống xã hội.

Câu hỏi mức R3 là câu hỏi có độ khó cao nhất vì yêu cầu học sinh tổng hợp thông tin từ nhiều

nguồn, so sánh, đối chiếu và lập luận để tìm ra đáp án chính xác nhất.

A. Nhân hậu, công bằng, bao dung, yêu thƣơng, nghĩa tình B. Yêu lao động, cần cù chăm chỉ, chịu thƣơng chịu khó C. Tâm hồn mộng mơ, bay bổng, lạc quan, yêu đời D. Bản lĩnh, kiên định, ngay thẳng, trung thực R2. Câu 3.1 Đọc các đoạn trích sau và trả lời câu hỏi: (1) Thân em vừa trắng lại vừa tròn Bảy nổi ba chìm với nước non.

(Trích Bánh trôi nước, Hồ Xuân Hƣơng, Ngữ văn 7, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam,

2016)

(2) Buồn trông cửa bể chiều hôm Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa.

(Trích Truyện Kiều, Nguyễn Du, NXB Giáo dục, 2008)

(3) Thôn Đoài thì nhớ thôn Đông Cau thôn Đoài nhớ trầu không thôn nào?

(Trích Tương tư, Nguyễn Bính,

Nguyễn Bính- Thơ và đời, NXB Văn học,

2003)

Từ những câu thơ trên, có thể rút ra khẳng định nào về mối quan hệ giữa văn học dân gian

và các sáng tác văn học viết?

A. Văn học dân gian chi phối mạnh mẽ, quyết định toàn bộ đề tài, ngôn ngữ, bút pháp trong các

tác phẩm văn học viết.

B. Văn học dân gian khơi nguồn cảm hứng và cung cấp chất liệu cho các sáng tác văn học viết. C. Văn học dân gian và văn học viết là hai bộ phận có sự phát triển độc lập trong tiến trình văn

học dân tộc, không có bất kì mối liên hệ, tƣơng tác nào.

D. Các sáng tác văn học viết có xu hƣớng đối thoại, xác lập lại những giá trị đã đƣợc hình thành

từ các tác phẩm văn học dân gian.

A2. Câu 4.1 Điểm khác biệt lớn giữa văn học hiện đại Việt Nam so với văn học trung đại

trên phƣơng diện thi pháp là:

A. Văn học hiện đại Việt Nam đi sâu khai thác, khám phá, đề cao “cái tôi” cá nhân, đấu tranh cho hạnh phúc và quyền sống cá nhân, đồng thời phản ánh sự nghiệp đấu tranh cách mạng và xây dựng cuộc sống mới.

B. Hệ thống thi pháp mới dần thay thế hệ thống thi pháp cũ; lối viết ƣớc lệ, sùng cổ, phi ngã của văn học trung đại không còn thích hợp; lối viết hiện thực, đề cao cá tính sáng tạo, đề cao “cái tôi” cá nhân dần đƣợc khẳng định.

C. Văn học Việt Nam hiện đại đã phản ánh hiện thực xã hội và chân dung con ngƣời Việt Nam với tất cả các phƣơng diện phong phú, đa dạng bằng lối viết hiện thực kết hợp với lối viết ƣớc lệ, tƣợng trƣng, sử dụng điển tích, điển cố.

D. Trong văn học Việt Nam hiện đại, chân dung tinh thần, tâm tƣ, tình cảm của con ngƣời Việt Nam trƣớc những vấn đề của thời đại đƣợc thể hiện hết sức phong phú qua hệ thống hình ảnh ƣớc lệ tƣợng trƣng. K2. Câu 5.1 Đáp án nào sau đây KHÔNG phải là biểu hiện của chủ nghĩa yêu nƣớc trong

văn học trung đại Việt Nam?

A. Tƣ tƣởng “trung quân ái quốc”, niềm tự hào dân tộc, ý thức độc lập, tự chủ, tự cƣờng B. Lòng căm thù giặc, quyết tâm chiến thắng kẻ thù, niềm tự hào trƣớc chiến công của thời đại C. Tình yêu thiên nhiên đất nƣớc, sự đồng cảm, xót thƣơng dành cho những kiếp ngƣời bé nhỏ D. Đề cao những quan hệ đạo đức, đạo lí tốt đẹp, làm nền tảng văn hóa cho xã hội K2. Câu 6.1 Đáp án nào sau đây KHÔNG chỉ ra đặc điểm của sử thi anh hùng Tây

Nguyên?

A. Hình tƣợng nghệ thuật hoành tráng, đƣợc khắc họa bằng bút pháp lí tƣởng hóa B. Tác phẩm tự sự có quy mô lớn, kể về quá khứ anh hùng trong lịch sử cộng đồng C. Ngôn ngữ trang trọng, giàu hình ảnh, sử dụng nhiều các biện pháp tu từ so sánh, phóng đại… D. Kết thúc có hậu, khẳng định chiến thắng tất yếu của cái thiện trƣớc cái ác A1. Câu 7.1 Các biện pháp tu từ nào đƣợc sử dụng trong đoạn trích sau? Bắp chân chàng (Đăm Săn) to bằng cây xà ngang, bắp đ i chàng to bằng ống bễ, sức chàng ngang sức voi đực, hơi thở chàng ầm ầm tựa sấm dậy, chàng nằm sấp thì gãy rầm sàn, chàng nằm ngửa thì gãy xà dọc. (Trích Chiến thắng Mtao Mxây, sử thi Đăm Săn, Ngữ văn 10, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2017)

A. So sánh, tƣơng phản B. So sánh, ẩn dụ C. So sánh, nhân hóa D. So sánh, phóng đại

K3. Câu 8.1 Việc Pê-nê-lốp lựa chọn chiếc giƣờng làm vật thử thách Uy-lít-xơ trong đoạn

trích Uy-lít-xơ trở về có ý nghĩa nhƣ thế nào?

A. Chiếc giƣờng gắn với lời thề hẹn chung thủy của hai vợ chồng trƣớc khi Uy-lít-xơ từ giã I-tác

ra đi, nhắc đến chiếc giƣờng là gợi nhắc về những kỉ niệm, ân tình trong quá khứ.

B. Chiếc giƣờng gắn với bí mật riêng của hai vợ chồng vừa giúp Pê-nê-lốp khẳng định đƣợc sự trở về của Uy-lít-xơ vừa thử thách lòng chung thủy của chàng, đồng thời khẳng định đƣợc phẩm giá của mình.

C. Chiếc giƣờng là bí mật giúp Pê-nê-lốp tránh đƣợc sức ép của những kẻ cầu hôn, khẳng định

tấm lòng chung thủy dành cho Uy-lít-xơ trong suốt hai mƣơi năm xa cách.

D. Chiếc giƣờng vừa là bí mật của hai vợ chồng vừa là minh chứng cho sự trung thành của ngƣời

bề tôi- Ác-tô-rít.

K2. Câu 9.1 Trong đoạn trích Uy-lít-xơ trở về, khi đã nhận ra Uy-lít- xơ, Pê-nê-lốp nói: “Thiếp luôn luôn lo sợ có người đến đây, d ng lời đường mật đánh lừa, vì đời chẳng thiếu gì người xảo quyệt, chỉ làm điều tai ác.”

Qua câu nói này, Pê-nê-lốp muốn giải thích điều gì cho thái độ lạnh lùng của mình trƣớc sự

trở về của Uy-lít-xơ ở đầu đoạn trích?

A. Sự yếu đuối của ngƣời phụ nữ trong tình yêu B. Sự hoang mang, hoài nghi về tình cảm của con ngƣời trong một thế giới đầy sự lừa dối và tráo

trở

C. Sự thận trọng và tấm lòng chung thủy dành cho Uy-lít-xơ D. Nỗi niềm cô đơn, sầu tủi của ngƣời vợ có chồng đi xa

A2. Câu 10.1 Chọn tên tác phẩm phù hợp ở cột A ghép với thể loại tƣơng ứng ở cột B:

Cột B

Cột A

a. Sử thi dân gian

1. Thần Trụ trời

b. Truyện cổ tích

2. Đăm Săn

c. Truyện cƣời dân gian

3. Thánh Gióng

d. Thần thoại

4. Đeo nhạc cho mèo

e. Tục ngữ

5.

Sọ Dừa

6. Lửa gần rơm, lâu ngày cũng bén.

f. Truyền thuyết

A. 1-d; 2-a; 3-f; 4-c; 5-b; 6-e. B. 1-d; 2-b; 3-f; 4-c; 5-a; 6-e. C. 1-d; 2-f; 3-a; 4-c; 5-b; 6-e. D. 1-a; 2-d; 3-f; 4-c; 5-b; 6-e.

A1. Câu 11.1. Đáp án nào chỉ ra chính xác ý nghĩa của các yếu tố tƣởng tƣợng hƣ cấu trong

tác phẩm truyền thuyết?

A. Các yếu tố tƣởng tƣợng, hƣ cấu là nơi nhân dân gửi gắm những tâm tình sâu kín, những nỗi

niềm thân phận không thể nói ra.

B. Các yếu tố tƣởng tƣợng, hƣ cấu là nơi nhân dân gửi gắm những ƣớc mơ, khát vọng của mình

về một hiện thực khác, một cuộc đời công bằng và hạnh phúc.

C. Các yếu tố tƣởng tƣợng, hƣ cấu là nơi nhân dân thể hiện cách lý giải nguồn gốc của các hiện

tƣợng tự nhiên, cội nguồn của dân tộc

D. Các yếu tố tƣởng tƣợng, hƣ cấu là nơi thể hiện thái độ và cách đánh giá của nhân dân đối với

các sự kiện, nhân vật lịch sử trong quá khứ

A2. Câu 12.1 Bi kịch của Trọng Thủy trong truyền thuyết Truyện An Dương Vương và Mị

Châu, Trọng Thủy xuất phát từ mâu thuẫn nào dƣới đây?

A. Mâu thuẫn giữa nghĩa vụ, trách nhiệm của một công dân và tình cha con trong gia đình B. Mâu thuẫn giữa tình cha con và tình yêu C. Mâu thuẫn giữa nghĩa vụ, trách nhiệm và tình yêu đôi lứa D. Mâu thuẫn giữa tình yêu và lợi ích cá nhân R2. Câu 13.1 Trong bài thơ Vô đề tác giả Hạnh Mai có viết:

Thử hỏi, nửa thế giới này đang tồn tại Đã yêu rồi, ai không giống Mị Châu?

(Tạp chí Người Hà Nội, số 115, 8/2009)

Đáp án nào sau đây lí giải thái độ của tác giả dành cho nhân vật Mị Châu trong truyền

thuyết Truyện An Dương Vương và Mị Châu, Trọng Thủy?

A. Là một ngƣời phụ nữ, tác giả trân trọng tấm lòng chung thủy của Mị Châu. B. Là một ngƣời phụ nữ, tác giả cảm thông và bao dung đối với sự tin tƣởng tuyệt đối mà Mị

Châu dành cho ngƣời mình yêu.

C. Dựa trên quy luật muôn thuở của tình yêu, tác giả cảm thông với sự mù quáng và sai lầm trong

tình yêu Mị Châu dành cho Trọng Thủy.

D. Tác giả cảm thông, bao dung với sai lầm của Mị Châu bởi ngƣời phụ nữ nào khi yêu cũng dại

khờ

A2. Câu 14.1 Kết thúc truyện Truyện An Dương Vương và Mị Châu, Trọng Thủy, Trọng Thủy nhìn xuống giếng và thấy hình bóng của Mị Châu, chàng “lao đầu xuống giếng mà chết”. Đáp án nào thể hiện chính xác thái độ của nhân dân ta đối với nhân vật Trọng Thủy?

A. Sự căm thù dành cho kẻ thù cƣớp nƣớc B. Sự trừng phạt, đồng thời bao dung cho tội lỗi của Trọng Thủy C. Sự vị tha, độ lƣợng đối với tội lỗi của Trọng Thủy D. Sự cảm thông của nhân dân đối với bi kịch của Trọng Thủy R2. Câu 15.1 Khi bàn về truyền thuyết Truyện An Dương Vương và Mị Châu, Trọng Thủy, có ý kiến cho rằng: “Phút sai lầm của một người, dân tộc phải trả giá bằng ngàn năm nô lệ. Tội đó của Mị Châu không thể dung tha”. Ý kiến này dựa trên góc nhìn nào để đánh giá nhân vật Mị Châu?

A. Dựa trên sự trân trọng đối với tình cảm cá nhân của con ngƣời B. Dựa trên nghĩa vụ trách nhiệm của một công dân đối với đất nƣớc C. Dựa trên cái nhìn định kiến đối với ngƣời phụ nữ D. Dựa trên mối quan hệ giữa tình cảm gia đình và tình yêu đôi lứa A2. Câu 16.1 Nhận xét nào sau đây là KHÔNG chính xác khi bàn về mâu thuẫn giữa Tấm

và hai mẹ con Cám trong truyện cổ tích Tấm Cám?

A. Mâu thuẫn giữa hai mẹ con Cám và Tấm phản ánh mâu thuẫn giữa dì ghẻ và con chồng, giữa chị em cùng cha khác mẹ trong gia đình, mâu thuẫn giữa kẻ có quyền và những con ngƣời thấp cổ bé họng trong xã hội.

B. Mâu thuẫn càng lúc càng trở nên gay gắt: cái thiện thì hiền lành, không đủ sức phản kháng còn

cái ác thì mƣu mô thủ đoạn, tàn nhẫn một cách công khai.

C. Mâu thuẫn giữa hai mẹ con Cám và Tấm phản ánh mâu thuẫn giữa cái ác và cái thiện trong xã

hội.

D. Mâu thuẫn càng lúc càng lúc càng gay gắt và chỉ có thể đƣợc giải quyết nhờ các thế lực thần

kì.

K2. Câu 17.1 Truyện cổ tích là thế giới của những giấc mơ. Nhân dân đã gửi gắm những

ƣớc mơ, khát vọng nào trong truyện cổ tích Tấm Cám? A. Khát vọng tự do, ƣớc mơ về sự công bằng xã hội B. Ƣớc mơ về sự giàu sang, hạnh phúc cho ngƣời phụ nữ trong xã hội xƣa C. Ƣớc mơ về công bằng, hạnh phúc cho những con ngƣời hiền lành, bé nhỏ D. Khát vọng công lý và tự do vƣợt ra ngoài khuôn khổ A3. Câu 18.1 Trong truyện Tấm Cám, nhân vật Bụt chỉ xuất hiện để an ủi, chỉ dẫn cho nhân vật chứ không đem đến bất cứ phần thƣởng nào: khi Tấm bị Cám cƣớp mất giỏ tép, Bụt hiện lên chỉ cho Tấm con cá bống còn ở trong giỏ, bảo Tấm đem về nuôi; khi bống bị mẹ con Cám giết, Bụt chỉ cho Tấm cách tìm xƣơng bống; khi Tấm không có quần áo đi dự hội, Bụt lại xuất hiện để chỉ cho Tấm lấy quần áo, ngựa, hài từ bốn cái lọ chôn xƣơng bống ở chân giƣờng. Ở phần sau của câu chuyện, sau khi Tấm bị mẹ con Cám hại chết, Bụt không xuất hiện nữa mà Tấm tự hóa thân thành chim vàng anh, cây xoan đào, quả thị để tìm lại hạnh phúc. Thông điệp nào sau đây có thể đƣợc rút ra từ vai trò của các yếu tố thần kỳ trong truyện cổ tích Tấm Cám?

A. Chỉ có phép màu mới có thể xóa bỏ những bất công trong kiếp sống của con ngƣời. B. Phép màu không đến từ bên ngoài, từ những thế lực siêu nhiên, thần kì mà nằm ở bên trong

mỗi con ngƣời, chính khát vọng và sức sống của con ngƣời sẽ tạo nên điều kì diệu trong cuộc sống.

C. Chỉ cần nuôi một niềm tin, một khát vọng mãnh liệt ở hạnh phúc bạn mới có thể nhìn thấy

những phép màu.

D. Phép màu sẽ luôn dành cho những con ngƣời bé nhỏ, bất hạnh, chịu nhiều thua thiệt, bất công

trong cuộc sống.

K3. Câu 19.1 Trong truyện Nhưng nó phải bằng hai mày tác giả dân gian đã chơi chữ bằng

cách nào?

A. Sử dụng từ đồng nghĩa. B. Sử dụng cách nói lái. C. Sử dụng từ đồng âm. D. Sử dụng từ trái nghĩa.

A2. Câu 20.1 Câu thành ngữ nào sau đây có ý nghĩa gần nhất với hiện tƣợng bị phê phán trong

truyện cƣời Tam đại con gà? A. Nuôi ong tay áo B. Ếch ngồi đáy giếng C. Cháy nhà ra mặt chuột D. Thùng rỗng kêu to A3. Câu 21.1 Đáp án nào sau đây chỉ ra chính xác nội dung của những bài ca dao bắt đầu bằng

mô típ “Thân em…” sau đây?

(1) Thân em như tấm lụa đào Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai (2) Thân em như giếng giữa đàng Người khôn rửa mặt, người phàm rửa chân (3) Thân em như miếng cau khô Người thanh tham mỏng, người thô tham dày A. Thể hiện sự tự ý thức về vẻ đẹp, niềm xót xa thân phận, cùng sự trớ trêu, may rủi trong tƣơng quan

giữa vẻ đẹp và thân phận của ngƣời phụ nữ trong xã hội xƣa.

B. Than thở về thân phận bị phụ thuộc và sự may rủi trong niềm hạnh phúc của ngƣời phụ nữ xƣa. C. Thể hiện niềm kiêu hãnh về vẻ đẹp của ngƣời phụ nữ trong xã hội xƣa D. Đề cao vẻ đẹp ngoại hình, phẩm chất của ngƣời phụ nữ, bộc lộ khát vọng sống, khát vọng hạnh

phúc mãnh liệt và nỗ lực đấu tranh cho lẽ công bằng trong một xã hội trọng nam khinh nữ

A3. Câu 22.1 Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi: Tôi mê ca dao từ những ngày còn nhỏ. Trước khi biết Xuân Diệu nói: “Ca dao là máu của Tổ quốc”, trước khi nghe Tế Hanh nói: “Tôi lớn lên bằng ca dao và sữa mẹ”, tôi đã sững sờ trước những lời ru của má tôi. Mỗi lần ru con, bà cầm hai tao nôi, hoặc một tay chụm cả bốn tao nôi vừa đưa vừa hát. Lạ thay, má tôi làm lụng suốt ngày đầu tắt mặt tối mà khi chạm vào tao nôi của con thì ca dao tuôn ra như suối, bài nọ nối bài kia tưởng chừng như vô tận. Tràn ngập trong âm thanh du dương huyền hoặc là cả một thế giới lạ lùng, thế giới của mồ hôi nước mắt, thế giới của tình thương, của tình yêu, của cái thiện, của sự huyền ảo mộng mơ…

(Trích Lời ngỏ Vẻ đẹp trong ca dao- Nguyễn Đức Quyền) Đáp án nào sau đây đƣa ra cách hiểu chính xác về ý kiến của Tế Hanh: “Tôi lớn lên bằng ca dao

và sữa mẹ”?

A. Những bài ca dao nhƣ dòng sữa dạt dào nuôi dƣỡng nền văn học dân gian Việt Nam. B. Nếu nhƣ sữa mẹ nuôi con lớn lên về thể chất thì ca dao là dòng yêu thƣơng ngọt ngào nuôi dƣỡng

tinh thần con ngƣời từ thuở ấu thơ.

C. Ca dao gắn với tiếng lòng tha thiết yêu thƣơng và niềm xót xa thân phận mà ngƣời mẹ nghèo gửi

vào lời ru con.

D. Ca dao là tiếng lòng của những con ngƣời thấp cổ bé họng trong một xã hội nhiều bất công, ngang

trái.

A2. Câu 23.1 Hình ảnh “con cò” trong các bài ca dao sau mang ý nghĩa tƣợng trƣng cho thân

phận và vẻ đẹp của tầng lớp nào trong xã hội?

(1) Con cò mà đi ăn đêm Đậu phải cành mềm, lộn cổ xuống ao Ông ơi ông vớt tôi nao Tôi có lòng nào ông hãy xáo măng Có xáo thì xáo nước trong Đừng xáo nước đục đau lòng cò con! (2) Nước non lận đận một mình Thân cò lên thác xuống ghềnh bấy nay Ai làm cho bể kia đầy Cho ao kia cạn đau lòng cò con? A. Lính tráng, phu phen, thợ thuyền B. Ngƣời phụ nữ, đôi lứa đang yêu C. Ngƣời nông dân, ngƣời phụ nữ. D. Ngƣời làm nghề buôn bán tất bật ngƣợc xuôi A1. Câu 24.1 Bài ca dao nào sau đây có cùng chủ đề với với bài ca dao sau? Nhớ ai bổi hổi bồi hồi

Như đứng đống lửa như ngồi đống than A. “Thân em như tấm lụa đào…” B. “Khăn thương nhớ ai….” C. “Muối ba năm muối đang còn mặn….” D. “Cưới nàng, anh toan dẫn voi….” K2. Câu 25.1 Đáp án nào KHÔNG chỉ ra đối tƣợng bị phê phán, châm biếm trong các bài ca

dao sau?

(1) Làm trai cho đáng nên trai Một trăm đám cỗ chẳng sai đám nào. (2) Làm trai cho đáng sức trai Khom lưng chống gối, gánh hai hạt vàng. (3) Chồng người đi ngược về xuôi Chồng em ngồi bếp sờ đuôi con mèo. (4) Anh h ng là anh h ng rơm Ta cho mồi lửa hết cơn anh h ng A. Loại đàn ông gia trƣởng, tàn nhẫn với vợ. B. Loại đàn ông yếu đuối, èo uột. C. Loại đàn ông vô tích sự. D. Loại đàn ông bất tài mà hay huênh hoang. K1. Câu 26.1

Múa giáo non sông trải mấy thu, Ba quân khí mạnh nuốt trôi trâu. Công danh nam tử còn vương nợ, Luống thẹn tai nghe chuyện Vũ hầu.

(Tỏ lòng - Phạm Ngũ Lão, Bùi Văn Nguyên dịch, Ngữ văn 10, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2017,

tr.116)

Đáp án nào sau đây thể hiện đầy đủ và chính xác ý nghĩa của câu thơ “Ba quân khí mạnh nuốt

trôi trâu” trong bài thơ Tỏ lòng của Phạm Ngũ Lão?

A. Câu thơ đã lãng mạn hóa vẻ đẹp của quân đội nhà Trần: ba quân sức mạnh nhƣ hổ báo, khí thế

hùng dũng lấn át cả sao Ngƣu.

B. Câu thơ phóng đại sức mạnh của quân đội nhà Trần: ba quân dũng mãnh nhƣ hổ báo, khí thế hùng

hổ nuốt trôi trâu.

C. Câu thơ vừa cụ thể hóa sức mạnh vật chất vừa khái quát hóa sức mạnh tinh thần của đội quân nhà

Trần.

D. Câu thơ thể hiện nỗi lòng riêng của Phạm Ngũ Lão, ý chí của ngƣời anh hùng và sức mạnh, tinh

thần quyết chiến quyết thắng kẻ thù xâm lƣợc.

K3. Câu 27.1 Nội dung của bài thơ Tỏ lòng đƣợc thể hiện đầy đủ và chính xác trong đáp án nào

sau đây?

A. Bài thơ khắc họa đƣợc vẻ đẹp của con ngƣời có sức mạnh, có lí tƣởng, nhân cách cao cả cùng khí

thế hào hùng của thời đại.

B. Bài thơ thể hiện lí tƣởng yêu nƣớc, ý chí đấu tranh cứu nƣớc ghi dấu ấn đáng tự hào về một ngƣời

anh hùng trong lịch sử bi thƣơng của lịch sử dân tộc.

C. Bài thơ thể hiện chí làm trai theo tinh thần Nho giáo và làm rõ vẻ đẹp bi tráng của ngƣời anh hùng

thất thế mà vẫn nuôi ý chí và khát vọng trong bài thơ.

D. Bài thơ thể hiện khát vọng phò vua giúp nƣớc, đem tài trí “tận trung báo quốc” và sự bất lực trƣớc

thời cuộc, không thể thực hiện hoài bão của mình.

A2. Câu 28.1 Đáp án nào sau đây KHÔNG chỉ ra giá trị biểu đạt của các động từ diễn tả trạng thái của cảnh vật trong bài thơ Cảnh ngày hè (Bảo kính cảnh giới số 43): “đùn đùn”, “rợp”, “phun”, “tiễn”?

A. Làm toát lên sức sống căng tràn, trào dâng mãnh liệt từ bên trong sự vật B. Thể hiện tình yêu thiên nhiên, niềm thiết tha gắn bó với cuộc đời của tác giả C. Thể hiện sức sống mới đƣợc nhen nhóm bên trong sự vật D. Thể hiện năng lực quan sát và cảm nhận tinh tế của tác giả

A3. Câu 29.1 Khi đƣợc hỏi về lễ nhạc, Nguyễn Trãi từng trả lời vua Lê Thái Tông nhƣ sau: "Dám mong Bệ hạ rủ lòng yêu thương và chăm nuôi muôn dân khiến cho nơi thôn c ng, xóm vắng không có một tiếng hờn giận, oán sầu. Đó mới là giữ được cái gốc của nhạc"

Đáp án nào sau đây chỉ ra đƣợc tƣ tƣởng cốt lõi của Nguyễn Trãi thể hiện trong lời tấu trên và

hai câu cuối bài thơ Cảnh ngày hè (Bảo kính cảnh giới số 43)?

A. Lý tƣởng dấn thân hành đạo của kẻ sĩ trung đại B. Tƣ tƣởng pháp trị C. Tƣ tƣởng đức trị D. Yêu dân, lấy dân làm gốc R1. Câu 30.1 Đáp án nào chỉ ra chính xác vẻ đẹp nhân cách của Nguyễn Trãi đƣợc thể hiện qua

tập thơ Quốc âm thi tập?

A. Vẻ đẹp của ngƣời anh hùng với lí tƣởng nhân nghĩa, yêu nƣớc, thƣơng dân, căm thù giặc B. Vẻ đẹp của một nhà thơ với tình yêu thiên nhiên, quê hƣơng, cuộc sống, con ngƣời và tâm hồn

trong sạch, thanh cao

C. Vẻ đẹp của một trong những ngƣời đặt nền móng và mở đƣờng cho sự phát triển của thơ ca tiếng

Việt

D. Vẻ đẹp của ngƣời anh hùng với lí tƣởng nhân nghĩa, yêu nƣớc, thƣơng dân và tâm hồn nhà thơ với

tình yêu thiên nhiên, quê hƣơng, con ngƣời, cuộc sống

A1. Câu 31.1

Một mai, một cuốc, một cần câu, Thơ thẩn dầu ai vui thú nào. Ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ, Người khôn, người đến chốn lao xao. Thu ăn măng trúc, đông ăn giá, Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao. Rượu, đến cội cây, ta sẽ uống, Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao.

(Nhàn - Nguyễn Bỉnh Khiêm, Ngữ văn 10, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2017, tr.129)

Tác phẩm nào sau đây đƣợc sáng tác theo cùng thể thơ với bài Nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm? A. Tại lầu Hoàng Hạc tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng (Hoàng Hạc lâu tống Mạnh Hạo Nhiên

chi Quảng Lăng)- Lý Bạch

B. Qua đèo Ngang- Bà Huyện Thanh Quan C. Bánh trôi nước- Hồ Xuân Hƣơng D. Đoạn trường tân thanh- Nguyễn Du A3. Câu 32.1 Đáp án nào sau đây lý giải chính xác về nhan đề Bảo kính cảnh giới (Gƣơng báu

răn mình)?

A. Thiên nhiên chính là tấm gƣơng nơi thi nhân soi vào để tìm thấy tình yêu dành cho con ngƣời và

cuộc đời.

B. Bức tranh thiên nhiên và đời sống con ngƣời là tấm gƣơng mà soi vào đó, thi nhân tự nhắc nhở

mình về trách nhiệm và khát vọng cống hiến cho đất nƣớc, cho nhân dân.

C. Cảnh ngày hè là tấm gƣơng lớn mà thi nhân soi vào để tìm thấy bản thân mình giữa số phận của

nhân dân, của đất nƣớc.

A3. Câu 33.1 Trong bài thơ Cảnh ngày hè (Bảo kính cảnh giới số 43), Nguyễn Trãi viết:

Lao xao chợ cá làng ngư phủ Dắng dỏi cầm ve lầu tịch dương

(Ngữ văn 10, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016)

Trong bài thơ Nhàn, Nguyễn Bỉnh Khiêm viết:

Ta dại ta tìm nơi vắng vẻ Người khôn người đến chốn lao xao

(Ngữ văn 10, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016)

Đáp án nào chỉ ra chính xác sắc thái ý nghĩa của từ “lao xao” trong những câu thơ trên? A. Cả hai từ “lao xao” đều gợi tả âm thanh nhốn nháo, xô bồ ở những nơi bon chen danh lợi. B. Từ “lao xao” trong bài Cảnh ngày hè gợi tả âm thanh náo nhiệt, sôi nổi của cuộc sống thái bình,

an vui; từ “lao xao” trong bài Nhàn tƣợng trƣng cho sự tạp nham, xô bồ của nơi bon chen danh lợi.

C. Từ “lao xao” trong bài Cảnh ngày hè gợi tả âm thanh của một phiên chợ xác xơ, nghèo nàn nơi

thôn dã; từ “lao xao” trong bài Nhàn tƣợng trƣng cho sự hỗn loạn, tạp nham của nơi đua chen danh lợi. D. Cả hai từ “lao xao” đều gợi đến không gian sống đông đúc, cảnh buôn bán sầm uất, náo nhiệt

A1. Câu 34.1 Đáp án nào sau đây giải thích chính xác quan niệm “Phú quý tựa chiêm bao”

trong bài thơ Nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm?

A. Phú quý trong cuộc đời chỉ phù du, hƣ ảo nhƣ một giấc chiêm bao, không phải là giá trị thực sự. B. Giàu sang phú quý là giấc mộng lớn mà con ngƣời theo đuổi trong cuộc đời. C. Lập công danh để đƣợc vinh thân phì gia là lý tƣởng của kẻ sĩ trung đại. D. Giấc mộng mà kẻ sĩ trung đại theo đuổi là tận hƣởng cuộc sống thanh nhàn, phú quý, giàu sang. A2. Câu 35.1 Đáp án nào thể hiện chính xác tâm sự thời thế của Nguyễn Bỉnh Khiêm trong bài

thơ Nhàn?

A. Bày tỏ thái độ cự tuyệt đời sống thị thành, lí tƣởng hóa cuộc sống dân dã chốn thôn quê, vui với

cuộc sống đạm bạc thanh cao, mùa nào thức ấy

B. Cách biệt với thói đời, hƣớng đến hoàn thiện nhân cách kiểu nhà nho, lựa chọn lối sống dân dã,

mong muốn sống với lí tƣởng thanh nhàn, tự tại

C. Khuôn mình theo chuẩn mực của nho sĩ ở ẩn lánh đời, hƣớng đến hoàn thiện nhân cách kiểu nhà

nho ƣu thời mẫn thế

D. Nhàn thân nhƣng không nhàn tâm, luôn quan tâm đến thế sự, nhân sinh, mƣu cầu danh lợi để lại

tiếng thơm cho đời

A2. Câu 36.1 Đáp án nào sau đây thể hiện chính xác cảm hứng của Nguyễn Du trƣớc cái đẹp và

tài năng trong bài thơ Đọc Tiểu Thanh kí (Độc Tiểu Thanh kí)?

A. Thƣơng cảm, thấu hiểu, xót đau, oán hận B. Trân trọng, ngƣỡng mộ, ngợi ca C. Xót thƣơng, trân trọng, khẳng định D. Một lòng đau tìm gặp một hồn đau

R2. Câu 37.1 Hai câu: “Chi phấn hữu thần liên tử hậu/ Văn chương vô mệnh lụy phần dư” chia

sẻ cảm hứng với câu thơ nào của Nguyễn Du trong tác phẩm Đoạn trường tân thanh?

A. Đau đớn thay phận đàn bà Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung B. Đắn đo cân sắc cân tài Ép cung cầm nguyệt thử bài quạt thơ C. Trăm năm trong cõi người ta Chữ tài chữ mệnh khéo là ghét nhau Trải qua một cuộc bể dâu Những điều trông thấy mà đau đớn lòng D. Thông minh vốn sẵn tính trời Pha nghề thi họa đủ mùi ca ngâm Cung thương làu bậc ngũ âm Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một trương Khúc nhà tay lựa nên chương Một thiên bạc mệnh lại càng não nhân. A2. Câu 38.1 Đáp án nào chỉ ra chính xác nỗi niềm tâm sự của Nguyễn Du qua hai câu kết bài

thơ Đọc Tiểu Thanh kí (Độc Tiểu Thanh kí)?

Phiên âm: Bất tri tam bách dư niên hậu Thiên hạ hà nhân khấp Tố Như? Dịch thơ: Chẳng biết ba trăm năm lẻ nữa, Người đời ai khóc Tố Như chăng? A. Càng xót thƣơng Tiểu Thanh, càng thƣơng mình B. Nỗi niềm tự hận, tự thƣơng, tự đau C. Khát khao tri âm mà bơ vơ, bế tắc D. Thƣơng ngƣời, thƣơng mình, khao khát tri âm R3. Câu 39.1

Nhĩ kim tử khứ nùng thu táng, Vị bốc nùng thân hà nhật táng? Nùng kim táng hoa nhân tiếu si, Tha niên táng nùng tri thị thùy? Dịch nghĩa: Nay mày - tức là “hoa” - chết đi ta thu dọn an táng, Chưa bói xem thân ta chết ngày nào. Nay ta chôn hoa người cười là si ngây, Năm sau chôn cất ta chẳng biết là ai đây? (Từ chôn hoa - Táng hoa từ, Trích Hồng lâu mộng, Tào Tuyết Cần) Đáp án nào chỉ ra chính xác sự khác biệt trong cách thể hiện nỗi niềm của Nguyễn Du trong hai câu thơ cuối bài Độc Tiểu Thanh kí và nàng Lâm Đại Ngọc trong Hồng lâu mộng qua bài Táng hoa từ? A. Nguyễn Du xót thƣơng ngƣời cùng cảnh ngộ lại càng thƣơng bản thân mình, bàn chuyện “xƣa”

liên hệ đến chuyện “nay”; Lâm Đại Ngọc từ chuyện “nay” ngẫm đến chuyện “mai sau”.

B. Nguyễn Du mƣợn chuyện thƣơng ngƣời để giãi bày tâm sự và khát vọng tri âm; Lâm Đại Ngọc

mƣợn chuyện cái đẹp phai tàn để thƣơng thân, xót xa kiếp tài hoa mệnh bạc.

C. Nguyễn Du cả đời nói lên nỗi khổ chƣa tìm thấy tri âm; Lâm Đại Ngọc từ chuyện ta đã đối với

ngƣời nghĩ đến chuyện ngƣời sẽ đối với ta

D. Nguyễn Du mƣợn chuyện thƣơng cảnh vật để nói chuyện thƣơng thân, Lâm Đại Ngọc mƣợn

chuyện cái đẹp phai tàn để thƣơng xót kiếp tài hoa mệnh bạc.

A1. Câu 40.1 Bài thơ Tại lầu Hoàng Hạc tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng thuộc đề tài nào

trong thơ ca cổ điển phƣơng Đông?

A. Thiên nhiên B. Tống biệt C. Chí làm trai D. Kiếp tài hoa

K3. Câu 41.1 Phiên âm:

Ngọc lộ điêu thương phong thụ lâm, Vu sơn, Vu giáp khí tiêu sâm. Giang gian ba lãng kiêm thiên dũng, Tái thượng phong vân tiếp địa âm. T ng cúc lưỡng khai tha nhật lệ, Cô chu nhất hệ cố viên tâm. Hàn y xứ xứ thôi đao xích, Bạch Đế thành cao cấp mộ châm.

Dịch thơ:

Lác đác rừng phong hạt móc sa, Ngàn non hiu hắt, khí thu lòa. Lưng trời sóng rợn lòng sông thẳm, Mặt đất mây đ n cửa ải xa. Khóm cúc tuôn thêm dòng lệ cũ, Con thuyền buộc chặt mối tình nhà. Lạnh lùng giục kẻ tay dao thước, Thành Bạch, chày vang bóng ác tà.

(Cảm xúc mùa thu - Đỗ Phủ, Nguyễn Công Trứ dịch, Ngữ văn 10, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016, tr.146) Đáp án nào sau đây thể hiện chính xác nội dung chủ đề của bài thơ Cảm xúc mùa thu (Thu

hứng) của Đỗ Phủ?

A. Trên nền bức tranh thiên nhiên với rừng thu, khí thu, hoa thu, tiếng thu, nhà thơ đã thể hiện

tâm trạng đƣợm buồn, da diết nhớ quê hƣơng, sầu thƣơng, oán ghét chiến tranh phi nghĩa

B. Bài thơ vừa là bức tranh phong cảnh mùa thu ảm đạm, hắt hiu, vừa là bức tranh tâm trạng trĩu nặng u sầu trong cảnh loạn li: nỗi lo âu cho đất nƣớc, nỗi buồn nhớ quê hƣơng và nỗi ngậm ngùi, xót xa cho thân phận

C. Tứ thơ vận động đi từ cảnh đến tình: bốn câu thơ đầu miêu tả cảnh thu nhƣng ẩn sâu trong đó là nỗi sầu u uất, bốn câu sau là tâm sự hoài cổ, tiếc nhớ quá khứ vàng son của ngƣời con tha hƣơng, lƣu lạc.

D. Bài thơ là niềm đồng cảm của nhà thơ với nhân dân trong cuộc sống khổ nạn, lầm than, chứa chan tình yêu nƣớc và tinh thần nhân đạo, thể hiện một nhân cách cao thƣợng và một tài năng nghệ thuật trác việt

R3. Câu 42.1 Đỗ Phủ trong bài thơ Cảm xúc mùa thu (Thu hứng) đã viết:

T ng cúc lưỡng khai tha nhật lệ Cô chu nhất hệ cố viên tâm

(Ngữ văn 10, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016)

Nhà thơ Nhật Bản Ba-sô có một bài hai-cƣ nổi tiếng: Đất khách mười m a sương Về thăm quê ngoảnh lại Ê đô là cố hương

(Ngữ văn 10, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016)

Thông điệp nào có thể rút ra từ ý niệm “cố hƣơng” trong thơ Ba-sô và “cố viên tâm” trong

thơ Đỗ Phủ?

A. Quê hƣơng là nơi chôn rau cắt rốn, nơi hƣơng hỏa tổ tiên, ai đi xa cũng nhớ về. B. Quê hƣơng là một ý niệm thiêng liêng đối với mỗi con ngƣời, hình bóng của quê hƣơng luôn

đƣợc khắc sâu trong tâm khảm, dù có đi xa bao nhiêu năm cũng vẫn luôn luôn nhớ về.

C. Thời gian có thể bào mòn tất cả, ngay cả tình yêu quê hƣơng cũng có thể đổi thay: năm tháng

trôi qua đất khách cũng có thể trở thành cố hƣơng.

D. Dù cách xa bao tháng năm, bao dặm đƣờng địa lý, nơi nào tâm hồn mình luôn hƣớng về, nơi

tâm hồn mình trú ngụ, nơi đó là quê hƣơng.

Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi từ câu 43 đến câu 44:

Bao giờ cho tới mùa thu Trái hồng trái bưởi đánh đu giữa rằm Bao giờ cho tới tháng năm Mẹ ra trải chiếu ta nằm đếm sao. Ngân Hà chảy ngược lên cao Quạt mo vỗ khúc nghêu ngao thằng Bờm... Bờ ao đom đóm chập chờn Trong leo lẻo những vui buồn xa xôi. Mẹ ru cái lẽ ở đời Sữa nuôi phần xác, hát nuôi phần hồn Bà ru mẹ... Mẹ ru con Liệu mai sau các con còn nhớ chăng.

(Trích Ngồi buồn nhớ mẹ ta xưa, Nguyễn Duy, Mẹ và em, NXB Thanh Hóa, 1987)

K1. Câu 43.1 Phƣơng thức biểu đạt nào đƣợc sử dụng trong đoạn thơ trên? A. Biểu cảm B. Miêu tả

C. Tự sự

PHỤ LỤC 3

ĐỀ THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐỌC HIỂU MÔN NGỮ VĂN 10 - HỌC KỲ I

Mã 101

Đọc bài thơ sau và trả lời câu hỏi từ câu 1 đến câu 2:

Tôi yêu truyện cổ nước tôi Vừa nhân hậu lại tuyệt vời sâu xa Thương người rồi mới thương ta Yêu nhau dù mấy cách xa cũng tìm Ở hiền thì lại gặp hiền Người ngay thì gặp người tiên độ trì Mang theo truyện cổ tôi đi Nghe trong cuộc sống thầm thì tiếng xưa Vàng cơn nắng, trắng cơn mưa Con sông chảy có rặng dừa nghiêng soi Đời cha ông với đời tôi Như con sông với chân trời đã xa Chỉ còn truyện cổ thiết tha Cho tôi nhận mặt ông cha của mình Rất công bằng, rất thông minh Vừa độ lượng lại đa tình, đa mang. Thị thơm thì giấu người thơm Chăm làm thì được áo cơm cửa nhà Đẽo cày theo ý người ta Sẽ thành khúc gỗ chẳng ra việc gì Tôi nghe chuyện cổ thầm thì Lời cha ông dạy cũng vì đời sau Đậm đà cái tích trầu cau Miếng trầu đỏ thắm nặng sâu tình người Sẽ đi qua cuộc đời tôi Bấy nhiêu thời nữa chuyển dời xa xôi Nhưng bao chuyện cổ trên đời Vẫn luôn mới mẻ rạng ngời lương tâm.

(Truyện cố nước mình, Lâm Thị Mĩ

Dạ)

A1. Câu 1.1 Bài thơ gợi nhắc đến những tác phẩm nào trong kho tàng văn học dân gian

Việt Nam?

A. Sự tích trầu cau, Sơn tinh Thủy tinh, Tấm Cám B. Đẽo cày giữa đường, Tấm Cám, Sự tích bánh chưng bánh dày C. Đẽo cày giữa đường, Tấm Cám, Sự tích trầu cau D. Tấm Cám, Thạch Sanh, Sự tích trầu cau A2. Câu 2.1 Truyện cổ dân gian đã thể hiện những nét đẹp nào trong diện mạo tinh thần

của ông cha?

D. Thuyết minh K2. Câu 44.1 Hai biện pháp tu từ đƣợc sử dụng trong bốn câu đầu của đoạn thơ trên là: A. Điệp cấu trúc, nhân hóa B. Liệt kê, ẩn dụ C. Điệp cấu trúc, ẩn dụ D. Ẩn dụ, nói quá

Ta hỏi một con tàu: Ngươi cần gì? Con tàu trả lời: Ta cần được ra khơi. Một con tàu không ra khơi, nó chỉ là một vật biết nổi trên mặt nước và sẽ chìm dần theo thời

gian.

Ta hỏi một con người: Ngươi cần gì? Con người trả lời: Ta cần được lao động trong sáng tạo. (Những câu hỏi không lãng mạn, Nguyễn Quang Thiều, nguồn: vietnamnet.vn, ngày 01/07/2010) A2. Câu 45.1 Đáp án nào sau đây thể hiện ý nghĩa của các câu hỏi và các câu trả lời trong

văn bản trên?

A. Truyền tải thông điệp về bản chất và ý nghĩa của sự tồn tại. B. Truyền tải thông điệp về lòng nhân ái và sự bao dung. C. Truyền tải thông điệp về một cuộc sống tràn đầy cảm hứng. D. Truyền tải thông điệp về khát vọng của con ngƣời trong cuộc sống. A3. Câu 46.1 Thông điệp nào có thể rút ra đƣợc từ tƣơng quan giữa các hình ảnh: “con

chim”- “con gà”, “dòng sông”- “vũng nƣớc”; “con tàu”- “vật biết nổi”?

A. Hãy luôn tự tin là chính mình. B. Hãy trân trọng cơ hội đƣợc có mặt và trải nghiệm mọi điều trên cõi đời này. C. Hãy sống thực sự có ý nghĩa, xứng đáng với sự tồn tại của mình trên cõi đời này. D. Hãy nuôi dƣỡng những khát khao và đừng bao giờ để tâm hồn vắng bóng những giấc mơ. A3. Câu 47.1 Đáp án nào sau đây giải thích đầy đủ và chính xác cho câu trả lời của con

ngƣời: “Ta cần được lao động trong sáng tạo”?

A. Con ngƣời chỉ có thể trƣởng thành và trở nên có ích trong lao động B. Con ngƣời cần lao động để duy trì sự sống nhƣng cần sự sáng tạo cho một cuộc đời tràn đầy

cảm hứng và niềm say mê.

C. Con ngƣời cần lao động và không ngừng sáng tạo để guồng máy xã hội có thể vận hành ổn

định, nhịp nhàng.

D. Con ngƣời cần lao động để không ngừng tạo ra những giá trị cho cuộc sống. A2. Câu 48.1 Thông điệp nào đƣợc tác giả gửi gắm trong câu văn sau? Chúng ta không thể được dạy để trở nên hiểu biết, chúng ta phải tự mình khám phá nó trong một

hành trình không ai có thể làm thay, một nỗ lực không ai có thể miễn thứ cho chúng ta.

(Trích Đi tìm thời gian đã mất, Marcel Proust, dẫn theo Proust có thể thay đổi cuộc đời bạn như thế nào, Alain de Botton, NXB Thế giới, 2018, tr.95)

A. Sống với khát vọng hiểu biết là lựa chọn dấn thân trên một chặng đƣờng gian khổ không thể

quay đầu.

B. Sự hiểu biết là khát vọng muôn thuở của nhân loại, cần chủ động dấn thân, thích ứng và đổi

thay trên hành trình đó.

C. Con ngƣời không thể đạt đến sự hiểu biết chỉ trong một sớm, một chiều, đó là một hành trình

không ngừng nghỉ của khát vọng và sự nỗ lực tự thân.

D. Sự hiểu biết của con ngƣời sẽ dừng lại ở một giới hạn nào đó nếu không đƣợc giáo dục, dẫn

dắt bởi những trí tuệ và nhân cách lỗi lạc.

Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi từ câu 49 đến câu 51: Làm sao để loại trừ cái ác? Câu trả lời thường thấy là hãy tránh xa nó, và nếu bắt gặp thì trừng phạt nó thích đáng. Nhưng còn một cách nữa, đó là đừng để người khác có cơ hội trở thành người xấu. Đừng bỏ rơi, đừng ép uổng, đừng khinh khi. Đừng lừa gạt, đừng lợi dụng, đừng phản bội. Đừng gây tổn thương. Đừng dồn ai vào đường cùng...

Tôi không dám nói rằng cái thiện luôn mạnh hơn cái ác. Tôi không biết chắc. Đôi khi tôi nhìn thấy cái thiện bị đánh nốc ao trên sàn đấu trong cuộc chiến đơn độc. Nhưng tại sao chúng ta lại để nó trở thành cuộc chiến đơn độc? Tôi biết chúng ta đông hơn. Những người mong muốn điều tốt đẹp cho cuộc sống này, luôn luôn đông hơn.

Vậy thì hãy làm cho chúng ta mạnh hơn. Hãy tìm đến nhau, bạn bè, người thân, đồng nghiệp, đồng hương, đồng loại… Hãy giúp đỡ và xin được giúp đỡ, hãy siết chặt lại những mối dây liên hệ và đừng để ai thành kẻ lạc loài. Những kẻ lạc loài, thường dễ trở thành thủ phạm, hoặc trở thành nạn nhân.

Thế cho nên, giữa cuộc sống bộn bề đôi khi cũng cần nhìn lại, để tự hỏi lòng xem, phải chăng

ngay bên cạnh đời ta vẫn còn có ai đó lạc loài?

(Trích Nếu biết trăm năm là hữu hạn, Phạm Lữ Ân, NXB Hội nhà văn, 2016, trang 178- 179) K2. Câu 49.1 Đoạn trích đã chỉ ra nghịch lý nào khi đặt cái thiện và cái ác trong tƣơng

quan so sánh?

A. Cái thiện tuy mong manh, bé nhỏ nhƣng không bao giờ chịu khuất phục trƣớc cái ác. B. Số những ngƣời tin vào cái thiện, hƣớng thiện luôn đông hơn nhƣng chống lại cái ác lại là

một cuộc chiến đơn độc.

C. Cái thiện luôn tồn tại lặng lẽ quanh ta, đòi hỏi một sự trân trọng và nỗ lực kiếm tìm trong khi

cái ác xuất hiện công khai, lộ liễu và không ngừng lan rộng.

D. Cái thiện chỉ là giấc mộng viển vông còn cái ác mới là bản chất của thực tại. K2. Câu 50.1 Đáp án nào sau đây nêu chính xác và đầy đủ nhất cách làm cho cái thiện

mạnh lên đƣợc chỉ ra trong đoạn trích?

A. “Đừng bỏ rơi, đừng ép uổng, đừng khinh khi. Đừng lừa gạt, đừng lợi dụng, đừng phản bội.

Đừng gây tổn thương. Đừng dồn ai vào đường c ng...”

B. “… hãy tránh xa nó, và nếu bắt gặp thì trừng phạt nó thích đáng.” C. “… đừng để người khác có cơ hội trở thành người xấu.” D. “Hãy tìm đến nhau, bạn bè, người thân, đồng nghiệp, đồng hương, đồng loại… Hãy giúp đỡ

và xin được giúp đỡ, hãy siết chặt lại những mối dây liên hệ và đừng để ai thành kẻ lạc loài.”

R3. Câu 51.1 Martin Luther King từng nói: “Trong thế giới này chúng ta không chỉ xót xa trước lời nói và hành động của kẻ xấu mà còn bởi sự im lặng đáng sợ của người tốt”. Điều gì khiến cho sự im lặng của ngƣời tốt trở nên đáng sợ? Đáp án nào sau đây KHÔNG trả lời cho câu hỏi trên?

A. Sự im lặng có ý nghĩa nhƣ sự dung túng, đồng lõa, ủng hộ thậm chí khuất phục trƣớc cái ác. B. Sự im lặng của ngƣời tốt tạo nên một nỗi sợ hãi cái ác âm thầm lây lan trong cộng đồng. C. Sự im lặng củng cố lòng tin vào sự diệt vong của cái ác trong đời sống và trong mỗi con

ngƣời.

D. Sự im lặng đã khiến cho cái thiện trở nên đơn độc và ngƣời tốt trở thành kẻ lạc loài. Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi từ câu 52 đến câu 54: Khi ta nói “Tôi luôn đúng” đó là thái độ bảo thủ, nhưng ta nói “Tôi luôn tin ở tôi” tức là ta đang tôn trọng chính mình. Đây là thứ tài sản vô giá mà không phải ai cũng có được. Sự khiếm khuyết về thể chất, tài năng hay từng chịu thất bại nặng nề rất dễ khiến ta đánh mất niềm tin vào bản thân và có cái nhìn bi quan về mọi vấn đề của cuộc sống. Nhà thơ Frederick Langbridge đã viết “Hai người cùng nhìn bầu trời đêm qua chấn song, một người chỉ thấy một màu đen còn người kia thì thấy những vì sao”. Để cái nhìn của ta luôn được rộng lớn thênh thang, ngoại trừ việc loại trừ những thành kiến cũ rích, ta còn phải vượt qua những cảm xúc nông nổi hay tự áp đặt mình phải trờ thành thế này thế nọ mà không thể chấp nhận bản thân và hoàn cảnh trong hiện tại. Chấp nhận để không tạo áp lực để rồi thấu hiểu rồi tìm cách hóa giải chứ không phải đầu hàng. Cho nên ý chí nếu không khéo dùng, nó sẽ biến thành bức màn nhung tuyệt đẹp che đậy sự thật yếu kém của ta, rồi dựng lên những vở tuồng hấp dẫn do tâm tưởng biên đạo chứ không hề có thật.

(Trích Hiểu về trái tim, Minh Niệm, NXB Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh, 2017, tr.265- 266) A2. Câu 52.1 Đâu là sự khác biệt giữa thái độ bảo thủ và sự tin tƣởng, tôn trọng chính

mình?

A. Bảo thủ là sự độc tôn ý kiến của bản thân trong khi tin tƣởng và tôn trọng chính mình là biết

lắng nghe ý kiến của bản thân trên cơ sở tiếp thu ý kiến của ngƣời khác.

B. Bảo thủ gắn với những hoài nghi thƣờng trực về ý kiến của những ngƣời xung quanh, còn sự

tôn trọng, tin tƣởng chính mình đi cùng với niềm tin vào ý kiến của những ngƣời xung quanh.

C. Bảo thủ là sự tôn trọng chân lý, sẵn sàng phê phán, phủ định những ý kiến mình từng tin

tƣởng.

D. Thái độ bảo thủ và sự tin tƣởng, tôn trọng chính mình đều là sự từ chối tiếp cận những tƣ

tƣởng mới, từ chối chấp nhận sự đa dạng và khác biệt.

K3. Câu 53.1 Tại sao trong đoạn trích tác giả lại nhắc đến sự chấp nhận bản thân và hoàn

cảnh trong hiện tại nhƣ là một biểu hiện của ý chí mà không phải là sự đầu hàng cuộc sống?

A. Chấp nhận bản thân và hoàn cảnh hiện tại là sự thiển cận, thỏa hiệp với bản chất tầm thƣờng

của đời sống.

B. Sự chấp nhận bản thân và hoàn cảnh hiện tại đem đến sự hài lòng, mở ra con đƣờng dẫn đến

hạnh phúc.

C. Chấp nhận không phải là đầu hàng mà gắn với ý thức sâu sắc về bản thân và hoàn cảnh, biết

đƣợc thứ mình có, xác định đƣợc điều mình cần để vƣơn lên, hành động, tạo ra sự đổi thay.

D. Chấp nhận bản thân và hoàn cảnh trong hiện tại là cách thu hẹp khoảng cách giữa ƣớc mơ,

khát vọng và thực tế.

R3. Câu 54.1 Câu thơ “Hai người cùng nhìn bầu trời đêm qua chấn song, một người chỉ thấy một màu đen còn người kia thì thấy những vì sao” của Frederick Langbridge đã gợi ra vấn đề gì trong cách con ngƣời đối diện với mọi vấn đề trong cuộc sống?

A. Khi đối diện với những khó khăn trong cuộc sống bằng một góc nhìn khác ta có thể biến khó

khăn thành cơ hội.

B. Ngƣời có tầm nhìn xa sẽ bỏ qua những khó khăn trƣớc mắt và chỉ hƣớng về tƣơng lai, thành

công của con ngƣời chỉ bị giới hạn bởi trí tƣởng tƣợng của họ.

C. Những khó khăn trong cuộc đời chỉ là tạm thời nếu nhƣ ta có đủ ý chí nghị lực để hƣớng về

những mục tiêu trong tƣơng lai.

D. Đối diện với khó khăn, nếu nhìn bằng con mắt bi quan, ta sẽ chỉ thấy sự bế tắc, tuyệt vọng,

nếu nhìn bằng con mắt lạc quan, ta sẽ thấy đƣợc niềm vui và những giá trị khác.

Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi từ câu 55 đến câu 56: Hàng ngàn năm trước đây, có một người lần đầu tiên tìm được cách tạo ra lửa. Người đó có lẽ đã bị thiêu sống bằng chính ngọn lửa mà anh ta dạy những người anh em của mình cách thắp lên. Anh ta bị coi là một kẻ xấu vì đã có quan hệ với ma quỷ, thứ mà loài người luôn khiếp sợ. Nhưng từ đó trở đi, loài người có lửa để giữ ấm, để nấu nướng, để thắp sáng trong hang động. Anh ta đã để lại cho họ một món quà mà họ từng không hiểu và anh ta đã xua bóng tối ra khỏi trái đất này. Nhiều thế kỷ sau, có một người lần đầu tiên tạo ra cái bánh xe. Người đó có lẽ đã tan xác dưới những bánh xe mà anh ta dạy những người anh em của mình cách làm. Anh ta bị coi là một kẻ phạm tội vì đã mạo hiểm vào v ng đất cấm. Nhưng từ đó trở đi, loài người có thể đi tới mọi chân trời. Anh ta đã để lại cho họ một món quà mà họ đã không hiểu được và anh ta đã mở những con đường trên mặt đất.

Trong những thế kỷ qua, đã có những người đặt bước chân đầu tiên của họ trên những con đường mới; họ không được trang bị vũ khí gì ngoài tầm nhìn của riêng họ. Họ có mục đích khác nhau, nhưng tất cả đều có một số điều chung: bước chân của họ là bước chân đầu tiên, con đường của họ là con đường hoàn toàn mới, nhãn quan của họ không hề do vay mượn, và phản ứng mà họ nhận được luôn là sự căm ghét. Những nhà phát minh vĩ đại - những nhà tư tưởng, những nghệ sĩ, những nhà khoa học, những nhà sáng chế - đều phải đơn độc chống lại những người cùng thời với họ. Tất cả những ý tưởng mới và vĩ đại đều bị chống đối kịch liệt. Tất cả những phát minh mới và vĩ đại đều bị lên án. Động cơ máy đầu tiên bị coi là ngu xuẩn. Chiếc máy bay đầu tiên bị coi là không tưởng. Chiếc máy dệt đầu tiên đã bị coi là ác quỷ. Việc gây mê bị coi là tội lỗi. Nhưng những người đó, với tầm nhìn không vay mượn, vẫn tiếp tục tiến lên. Họ đã chiến đấu, họ đã đau khổ và họ đã phải trả giá. Nhưng họ đã chiến thắng.

(Trích Suối nguồn, Ayn Rand, NXB Trẻ Tp Hồ Chí Minh, 2011, tr.1145- 1146) R3. Câu 55.1 Tại sao “Những nhà phát minh vĩ đại - những nhà tư tưởng, những nghệ sĩ, những nhà khoa học, những nhà sáng chế - đều phải đơn độc chống lại những người cùng thời với họ”?

A. Họ là những con ngƣời tiên phong trên một con đƣờng mới, chƣa từng có ai đi, chƣa từng có ai biết nó sẽ dẫn tới đâu, những ngƣời xung quanh sẽ do dự, không ai dám tin tƣởng và đồng hành cùng họ.

B. Họ là những con ngƣời bảo thủ, chỉ sống với những ý tƣởng của riêng mình, không biết lắng

nghe ý kiến của những ngƣời xung quanh.

C. Họ là những ngƣời tiên phong trên một con đƣờng hoàn toàn mới, họ có cái nhìn khác biệt, tầm nhìn xa hơn những ngƣời xung quanh, họ phải đơn độc chống lại định kiến, sự hoài nghi, nỗi sợ hãi và quyền lực của đám đông để bảo vệ lựa chọn của mình.

D. Họ bị căm ghét bởi đã tấn công vào thành trì tƣ tƣởng, niềm tin của xã hội, họ bị xem là kẻ

điên trong con mắt của đám đông.

R3. Câu 56.1 Đáp án nào sau đây giải thích đầy đủ và chính xác nhất về chiến thắng đƣợc nhắc đến trong những câu văn “Nhưng những người đó, với tầm nhìn không vay mượn, vẫn tiếp tục tiến lên. Họ đã chiến đấu, họ đã đau khổ và họ đã phải trả giá. Nhưng họ đã chiến thắng”?

A. Sự chiến thắng của trí tuệ, bản lĩnh, tầm vóc con ngƣời trƣớc sự vĩ đại, vô cùng của đất trời và

sự bí ẩn của số mệnh.

B. Với ý chí, nghị lực phi thƣờng, con ngƣời có thể vƣợt lên, khắc phục nghịch cảnh, tạo nên

những điều kì diệu và mở ra những ngả đƣờng ngập tràn hy vọng.

C. Với ý chí và bản lĩnh, con ngƣời có thể chiến thắng nỗi sợ hãi sự đơn độc, vƣợt qua mọi rào

cản, mọi giới hạn, dám sống và theo đuổi đến cùng ƣớc mơ, khát vọng của mình.

D. Sự chiến thắng của tầm nhìn, bản lĩnh cá nhân, của khát vọng kiếm tìm chân lí, nỗ lực kiến

tạo nên giá trị mới trƣớc sự hạn hẹp, tầm thƣờng, bằng lòng của đám đông, sự hữu hạn của thân phận.

R2. Câu 57.1 Đáp án nào sau đây thể hiện đƣợc ý nghĩa của bức tranh Những hòn đảo

(Islands) của họa sĩ Pawel Kuczynski?

A. Chiếc điện thoại là cánh cửa mở ra một thế giới thú vị và đầy

màu sắc.

B. Những chiếc điện thoại thông minh đã đƣa con ngƣời xích lại gần

nhau.

C. Chỉ với một chiếc điện thoại thông minh, từ trong hòn đảo của

riêng mình, chúng ta sẽ kết nối với toàn thế giới.

D. Trong thời đại công nghệ, chúng ta kết nối với nhau dễ dàng hơn

bao giờ hết nhƣng cũng cô đơn hơn bao giờ hết.

R2. Câu 58.1 Thực trạng nào của đời sống xã hội hiện đại KHÔNG đƣợc gợi ra từ bức

tranh Cà phê sáng có đường (Morning coffee with sugar) của Pawel Kuczynski?

A. Sự chi phối của mạng xã hội trong đời sống hiện đại đã đem đến những nhầm lẫn về giá trị: vị ngon của tách cà phê hay rộng lớn hơn là ý nghĩa, niềm hạnh phúc của cuộc đời đƣợc đo bằng số lƣợt yêu thích, số lƣợt tƣơng tác trên trang cá nhân.

B. Sự phát triển của mạng xã hội đã đem đến cho mỗi ngƣời một sân khấu riêng cùng màn trình diễn cá nhân thể hiện chính cuộc sống hàng ngày của họ.

C. Mạng xã hội và những tƣơng tác trong thế giới ảo từ bao giờ

đã trở thành gia vị không thể thiếu của cuộc đời thực?

D. Sự tƣơng tác, kết nối trên mạng xã hội là sự đảm bảo cho

những mối quan hệ bền vững và ý nghĩa trong cuộc đời.

R2. Câu 59.1 Đáp án nào sau đây thể hiên chính xác thông điệp đƣợc gợi ra từ bức tranh

của Mario Sanchez Nevado?

A. Những ảo tƣởng và niềm kiêu hãnh của con ngƣời

trong công cuộc phát triển đã hủy hoại chính con ngƣời.

B. Con ngƣời thờ ơ, vô cảm trƣớc tiếng kêu cứu của tự

nhiên.

C. Thiên nhiên bị tổn thƣơng bởi sự ích kỷ và tham

vọng mù quáng của con ngƣời trong công cuộc phát triển.

D. Cuộc chiến giữa con ngƣời và tự nhiên là một cuộc chiến không cân sức.

R3. Câu 60.1 Dƣới đây là bức ảnh Người đàn ông đang rơi (The falling man) đƣợc nhiếp

ảnh gia Richard Drew chụp ngày 11/09/2001

và đoạn trích trong bài thơ Tấm ảnh chụp ngày 11 tháng 9 của nhà thơ Wislawa

Szymborska: [...] Họ vẫn còn trên không trung, trong những vị trí mở toang. Chỉ hai việc tôi có thể làm cho họ: miêu tả chuyến bay và không đặt tay ghi vào câu kết.

(Trích Các nhà thơ giải Nobel, NXB Lao động, 2007, Lê Bá Thự dịch) Khi “miêu tả chuyến bay/ và không đặt tay/ ghi vào câu kết”, nhà thơ Wislawa Szymborska

đã chia sẻ cảm xúc nào với ngƣời nghệ sĩ nhiếp ảnh trong khoảnh khắc bấm máy?

A. Cảm nhận sự bất lực của bản thân và của nghệ thuật trƣớc sự mong manh, phù du và nỗi đau

của thân phận con ngƣời.

B. Niềm kinh hoàng trƣớc cái chết của những ngƣời xung quanh C. Niềm hoang mang trƣớc tƣơng lai nhân loại phải đối diện với chủ nghĩa khủng bố D. Niềm trăn trở về sứ mệnh của ngƣời nghệ sĩ trong việc phản ánh chân thực, kịp thời những đổi

thay của đời sống xã hội. ========= Mã 102.

A1. Câu 1.2 Những tác phẩm văn học dân gian nào đƣợc gợi nhắc trong đoạn thơ

sau?

Nỗi cay cực ngàn xưa
Tôi mang suốt đời không nguôi được
Dân tộc tôi bốn ngàn năm áo rách
Những người chết đặc trong lòng đất
Những mặt vàng sốt rét
Những bộ xương đói khát vật vờ đi
Vó ngựa lao dồn dập
Giặc phương Bắc kéo về
Vung gươm dài đẫm máu
Bao đền đài bị đốt thành than

Bao cuốn sách bị quăng vào lửa
Bao đầu người bêu trên cọc gỗ
Con trai chinh chiến liên miên
Con gái mong chồng, hoá đá
Mỵ Châu chết không sao hiểu được
Vì đâu Trọng Thuỷ hoá quân thù ?

(Trích Đất nước đàn bầu, Lƣu Quang Vũ, Gió và tình yêu thổi trên đất nước tôi, NXB Hội nhà văn, 2008)

A. Truyền thuyết An Dương Vương và Mị Châu, Trọng Thủy, Sự tích hòn Vọng phu B. Truyền thuyết Con Rồng cháu Tiên, truyện cổ tích Sọ Dừa C. Truyền thuyết An Dương Vương và Mị Châu, Trọng Thủy, truyền thuyết Thánh Gióng D. Truyền thuyết An Dương Vương và Mị Châu, Trọng Thủy, truyền thuyết Sơn Tinh,

Thủy Tinh

A2. Câu 2.2 Đáp án nào sau đây phản ánh chính xác mối quan hệ giữa văn học dân gian và

văn học viết trong tiến trình văn học Việt Nam?

A. Văn học viết ra đời sau văn học dân gian, chấm dứt vai trò của văn học dân gian trong

tiến trình văn học dân tộc.

B. Văn học dân gian ra đời khi chƣa có chữ viết, là tiền đề cho sự ra đời và phát triển của văn học viết. Khi văn học viết ra đời, văn học dân gian vẫn tiếp tục tồn tại nhƣng không có đƣợc sự khởi sắc.

C. Văn học dân gian ra đời khi chƣa có chữ viết; đến khi chữ viết và văn học viết ra đời, văn học dân gian vẫn tiếp tục tồn tại một cách yếu ớt, những giá trị của văn học dân gian dần dần bị hòa tan vào những thành tựu của văn học viết

D. Văn học dân gian ra đời trƣớc, khi chƣa có chữ viết; văn học viết ra đời sau, khi đã có chữ viết, văn học dân gian và văn học viết trở thành hai bộ phận song song tồn tại, tƣơng tác với nhau làm nên diện mạo của nền văn học dân tộc.

R2. Câu 3.2 Vì sao nói văn học dân gian là kho tri thức vô cùng phong phú về đời sống các

dân tộc?

A. Tri thức dân gian là những kinh nghiệm lâu đời của nhân dân đƣợc trình bày bằng ngôn ngữ nghệ thuật, là nguồn nuôi dƣỡng, là cơ sở của văn học viết, góp phần làm cho nền văn học Việt Nam trở nên phong phú, đa dạng và đậm đà bản sắc dân tộc.

B. Văn học dân gian đƣợc chắt lọc, mài giũa qua không gian, thời gian, trở thành những mẫu mực về nghệ thuật, làm say đắm lòng ngƣời cả hôm nay và mai sau, là nguồn nuôi dƣỡng, là cơ sở của văn học viết.

C. Văn học dân gian là kết quả của quá trình sáng tác tập thể, tồn tại dƣới hình thức truyền miệng thông qua diễn xƣớng; tri thức dân gian thể hiện trình độ và quan điểm nhận thức của nhân dân về các vấn đề lịch sử, xã hội.

D. Tri thức trong văn học dân gian thuộc đủ mọi lĩnh vực của đời sống: tự nhiên, xã hội và con ngƣời; phần lớn là những kinh nghiệm lâu đời đƣợc nhân dân đúc kết từ thực tiễn; thể hiện trình độ và quan điểm nhận thức của nhân dân.

A2. Câu 4.2 Đáp án nào sau đây chỉ ra điểm khác biệt giữa văn học hiện đại Việt Nam so

với văn học trung đại trên phƣơng diện thể loại?

A. Thơ mới, tiểu thuyết, kịch nói, … dần thay thế hệ thống thể loại cũ, tuy một vài thể loại cũ của văn học trung đại của văn học trung đại vẫn tiếp tục tồn tại, song không còn đóng vai trò chủ đạo.

B. Hệ thống thể loại mới đã thay thế hoàn toàn hệ thống thể loại cũ, thơ tự do và tiểu thuyết,

truyện ngắn trở thành ba thể loại chính trong đời sống văn học.

C. Bên cạnh những thể loại truyện, kí, tiểu thuyết chƣơng hồi, thơ cổ phong, thơ Đƣờng luật, từ khúc, phú, cáo, văn tế… là sự xuất hiện của tiểu thuyết, truyện ngắn, kí và thơ tự do.

D. Các thể loại cũ của văn học trung đại của văn học trung đại vẫn tiếp tục tồn tại, giữ vai trò chủ đạo, các thể thơ tự do, kịch nói, truyện ngắn… chƣa dành đƣợc ƣu thế trong văn học Việt Nam hiện đại.

K2. Câu 5.2 Đáp án nào KHÔNG chỉ ra những biểu hiện của chủ nghĩa nhân đạo trong

văn học trung đại Việt Nam?

A. Yêu thƣơng con ngƣời, cảm thông với những số phận bất hạnh, bị chà đạp B. Lên án, tố cáo những thế lực tàn bạo chà đạp phẩm giá của con ngƣời; khẳng định khát vọng chân chính của con ngƣời về công lí, về quyền sống, quyền tự do, hạnh phúc C. Đề cao nhân cách, tài năng của con ngƣời, những quan hệ đạo đức, đạo lí tốt đẹp giữa

ngƣời với ngƣời

D. Ý thức độc lập tự chủ, tự cƣờng, tự hào dân tộc, lòng căm thù giặc, tinh thần quyết chiến

quyết thắng kẻ thù, tự hào trƣớc chiến công thời đại Đọc đoạn văn và trả lời các câu hỏi hỏi từ câu 6 đến câu 7: Sử thi không phải là thơ chép sử. Sử thi là một thuật ngữ văn học, đặc biệt là văn học dân gian, (...). Sử thi cũng như anh h ng ca, tráng sĩ ca, trường ca, thường được d ng để gọi những thể loại tự sự dân gian của thời kỳ lịch sử khi loài người bắt đầu bước vào xã hội văn minh. Bốn danh từ ấy được dùng với cùng một ý nghĩa. Thiết tưởng cũng cần chú ý phân biệt chúng với nhau. Danh từ trường ca với ý nghĩa là bài ca không phản ánh một đặc điểm gì của thể loại văn học cả, vì dài hay ngắn không nên coi là tiêu chuẩn xác định thể loại. Trường ca là một danh từ chung để gọi bất cứ tác phẩm thơ ca nào mang ý nghĩa ca ngợi và có độ dài nào đó, chứ không phải là một thuật ngữ trỏ một thể loại riêng biệt trong văn học dân gian. Các danh từ sử thi, anh h ng ca, tráng sĩ ca có màu sắc rõ rệt hơn. Sử thi là những áng thơ ca thuật lại lịch sử kỳ vĩ của sự hình thành đất nước, dân tộc. Đó là những áng thơ ca đúc kết những điều truyền thuyết và những mẩu thần thoại ở nhiều địa phương, của nhiều thị tộc, nhiều bộ lạc thành hệ thống rộng lớn để miêu tả nguồn gốc dân tộc và sự nghiệp xây dựng, bảo vệ quốc gia trong buổi bình minh của lịch sử. Anh hùng ca trùng hợp với sử thi ở chỗ cũng thuật lại những kỳ công vĩ tích, những sự nghiệp anh h ng. Nhưng có lẽ nên dùng thuật ngữ này để gọi những áng thơ ca liên quan đến từng vị anh hùng nhất định.

(Trích Văn học dân gian- tập II, Đinh Gia Khánh)
K2. Câu 6.2 Đáp án nào sau đây chỉ ra chính xác đặc điểm của sử thi đƣợc nhắc đến trong

đoạn trích trên?

A. Là tác phẩm thơ ca mang ý nghĩa ca ngợi và có độ dài nhất định B. Là những áng thơ ca thuật lại lịch sử kỳ vĩ của sự hình thành đất nƣớc, dân tộc C. Là những áng thơ liên quan đến từng vị anh hùng nhất định D. Là những tác phẩm kể về sự hình thành của lịch sử loài ngƣời

A1. Câu 7.2 Tên gọi nào sau đây gần gũi nhất với thể loại “sử thi”?

A. Tráng ca B. Anh hùng ca C. Tráng sĩ ca D. Trƣờng ca

K3. Câu 8.2 Đáp án nào sau đây lý giải chính xác nhất về bản chất mối quan hệ giữa truyền

thuyết và các lễ hội?

A. Truyền thuyết và các lễ hội thƣờng gắn liền với nhau. B. Truyền thuyết là lời lí giải cho những lễ thức cùng các di tích lịch sử, đồng thời làm tăng

thêm tính chất thiêng liêng cho các lễ hội.

C. Lễ hội trở thành môi trƣờng nuôi dƣỡng cho truyền thuyết sống mãi trong lòng dân tộc. D. Lễ hội là cách lí giải cho nội dung của các truyền thuyết.

K2. Câu 9.2 Đáp án nào sau đây lí giải đƣợc tại sao truyền thuyết bao giờ cũng gắn với

không gian-thời gian cố định, không gian - thời gian lịch sử cụ thể?

A. Vì muốn tạo niềm tin cho ngƣời đọc, ngƣời nghe, khẳng định truyền thuyết là những điều

hoàn toàn có thật.

B. Vì những câu chuyện trong truyền thuyết gửi gắm ƣớc mơ, khát vọng của con ngƣời về

một hiện thực khác.

C. Vì truyền thuyết là những câu chuyện hoàn toàn có thật trong lịch sử của dân tộc. D. Vì truyền thuyết gắn liền với những sự kiện, nhân vật lịch sử, phản ánh lịch sử theo quan

niệm của nhân dân.

A2. Câu 10.2. Đọc đoạn trích sau rồi trả lời câu hỏi:
Đoàn người đông như bầy cà tong, đặc như bầy thiêu thân, n n như kiến như mối. Bà con xem, thế là Đăm Săn ngày càng thêm giàu có, chiêng lắm la nhiều. Tôi tớ mang của cải về nhiều như ong đi chuyển nước, như vò vẽ đi chuyển hoa, như bầy trai gái đi giếng làng cõng nước.

(Trích Chiến thắng Mtao-Mxây, Ngữ Văn 10, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016, tr.30)
Điều gì đã khiến tôi tớ, dân làng của Mtao Mxây một lòng đi theo Đăm Săn?

A. Chàng là một ngƣời chính nghĩa, có sức mạnh phi thƣờng, có thể bảo vệ đƣợc cho dân

làng.

B. Mọi ngƣời yêu mến, khâm phục, ngƣỡng mộ, tài năng, sức mạnh cùng khí phách của

ngƣời anh hùng Đăm Săn.

C. Đăm Săn là ngƣời chiến thắng, là một tù trƣởng hùng mạnh, có nhiều của cải, tôi tớ, Đăm

Săn đƣợc ngƣỡng mộ và xứng đáng là ngƣời anh hùng của bộ tộc

D. Tôi tớ, dân làng của Mtao Mxây theo tâm lý đám đông, hèn nhát, sợ bị trả thù nên đã đi

theo Đăm Săn

A1. Câu 11.2. Cốt truyện đoạn trích Uy-lít-xơ trở về gồm các nội dung cơ bản sau:

(1) Pê-nê-lốp không nhận Uy-lít-xơ là chồng.
(2) Vƣợt qua bao gian khổ, Uy-lít-xơ trở về với quê hƣơng, gia đình.
(3) Vợ chồng nhận ra nhau trong niềm vui sum họp.
(4) Uy-lít-xơ đã vƣợt qua đƣợc thử thách của vợ mình bằng cách nhắc lại nguồn gốc chiếc

giƣờng cƣới.

Hãy sắp xếp các nội dung trên theo trình tự diễn biến cốt truyện.

A. (1) – (2) – (3) – (4) B. (4) – (3) – (2) – (1) C. (2) – (1) – (4) – (3) D. (3) – (4) – (1) – (2)

A2. Câu 12.2. Nhà thơ Tố Hữu từng viết:

Tôi kể ngày xưa chuyện Mị Châu
Trái tim lầm chỗ để trên đầu
Nỏ thần vô ý trao tay giặc
Nên nỗi cơ đồ đắm biển sâu…

(Trích Tâm sự, Tố Hữu)
Đáp án nào sau đây thể hiện chính xác cảm nhận của tác giả về mối tình Mị Châu- Trọng

Thủy trong đoạn thơ?

A. Tình yêu trong sáng, vì lợi ích của dân tộc B. Tình yêu say đắm, đi theo tiếng gọi của trái tim C. Tình yêu bị ép buộc vì vận mệnh quốc gia D. Tình yêu mù quáng, quên đi vận mệnh của đất nƣớc

R2. Câu 13.2. Phật giáo có ảnh hƣởng rất lớn đến đời sống văn hóa dân gian Việt Nam. Đáp

án nào chỉ ra chính xác dấu ấn của đạo Phật trong truyện cổ tích Tấm Cám?

A. Những lần Tấm hóa thân chứa đựng quan niệm của Phật giáo về sự sống sau cái chết,

hạnh phúc nằm ở cõi Niết bàn cực lạc.

B. Kết thúc truyện, Tấm đƣợc hƣởng hạnh phúc, mẹ con Cám thì bị trừng phạt, đó là triết lý “ở hiền gặp lành”, “gieo gió gặt bão” của cổ tích, đồng thời là quy luật nhân quả trong đạo Phật

C. Niềm tin ở đấng siêu nhiên, các thế lực thần kì, các phép màu nhiệm sẽ cứu rỗi kiếp nhân

sinh đầy khổ đau.

D. Hạnh phúc không tự tìm đến với con ngƣời, phải nỗ lực kiếm tìm, không ngừng đấu

tranh, thậm chí phải giành giật mới có thể giữ đƣợc niềm hạnh phúc trọn vẹn bên mình

A2. Câu 14.2. Kết thúc Truyện An Dương Vương và Mị Châu, Trọng Thủy, Mị Châu chết nhƣng đƣợc hóa thành ngọc nhƣ ƣớc nguyện của nàng. Đáp án nào thể hiện chính xác thái độ của nhân dân dành cho nhân dân qua kết thúc này?

A. Tấm lòng bao dung, vị tha B. Sự công bằng, nghiêm khắc C. Sự thiên vị dành cho công chúa của Âu Lạc D. Sự trân trọng dành cho mối tình đẹp đẽ của Mị Châu và Trọng Thủy

R2. Câu 15.3. Đáp án nào sau đây là KHÔNG chính xác khi bàn về ý nghĩa của những lần

Tấm hoá thân trong truyện cổ tích Tấm Cám?

A. Thể hiện cuộc đấu tranh bền bỉ, không khoan nhƣợng của cái thiện trƣớc cái ác B. Thể hiện sức sống, khát vọng hạnh phúc mãnh liệt của Tấm C. Thể hiện sự quyết liệt của xung đột giữa cái thiện với cái ác trong xã hội, sự gian nan

trong hành trình kiếm tìm và giữ gìn hạnh phúc

D. Nhấn mạnh sự tàn ác đến kiệt cùng của mẹ con Cám, thể hiện niềm xót thƣơng cho thân

phận Tấm- ngƣời con gái bé nhỏ, phải chịu nhiều khổ đau

A2. Câu 16.2. Trong truyện cổ tích Tấm Cám, Tấm làm điều thiện, mẹ con Cám làm điều ác, việc Tấm trở thành hoàng hậu có thể xem là phần thƣởng dành cho nhân vật. Qua thế giới cổ tích, nhân dân ta đã gửi gắm ƣớc mơ, khát vọng gì?

A. Ƣớc mơ về sự công bằng, hạnh phúc B. Ƣớc mơ đổi đời, giàu sang, phú quý C. Ƣớc mơ về công lý D. Khát vọng về tình yêu đôi lứa

K2. Câu 17.2. Đáp án nào sau đây thể hiện chính xác đặc điểm của nhân vật trong truyện cổ

tích?

A. Kiểu nhân vật lƣỡng diện, không thể định hình đƣợc giá trị, tính cách. B. Kiểu nhân vật chức năng, mọi lời nói, hành động của nhân vật đều gắn bó chặt chẽ và thống

nhất với giá trị mà nhân vật đại diện.

C. Kiểu nhân vật tâm lý, bên trong nhân vật không ngừng diễn ra những cuộc đấu tranh nội tâm

căng thẳng giữa đúng và sai, tốt và xấu, cao thƣợng và thấp hèn…

D. Kiểu nhân vật tính cách, tính cách nhân vật chịu sự tác động sâu sắc của hoàn cảnh, liên tục

có sự đổi thay, trƣởng thành và hoàn thiện.

A3. Câu 18.2. Trƣớc khi từ biệt, Trọng Thủy nói với Mị Châu: “Tình vợ chồng không thể lãng quên, nghĩa mẹ cha không thể dứt bỏ. Ta nay trở về thăm cha, nếu như đến lúc hai nước thất hòa, Bắc Nam cách biệt, ta lại tìm nàng lấy gì làm dấu?” Lời từ biệt của Trọng Thủy ngầm thể hiện điều gì?

A. Ƣớc muốn vừa có đƣợc tình yêu vừa có sự nghiệp B. Sự xung đột, mâu thuẫn giữa tham vọng xâm lƣợc và khát vọng tình yêu C. Mâu thuẫn khi muốn trọn vẹn cả chữ hiếu và chữ tình, cả nghĩa vụ và tình cảm cá nhân D. Tình yêu sâu đậm của Trọng Thủy dành cho Mị Châu sẽ không thay đổi cho dù hai nƣớc thất

hòa, vợ chồng rơi vào cảnh loạn ly.

A2. Câu 19.2. Truyện cƣời Tam đại con gà mở đầu bằng câu văn sau: “Xưa có anh học trò học hành dốt nát, nhưng trò đời "xấu hay làm tốt, dốt hay nói chữ", đi đâu cũng lên mặt văn hay chữ tốt.” Câu văn đã phơi bày bản chất nào ở nhân vật chính?

A. Văn hay chữ tốt B. Huênh hoang, thùng rỗng kêu to C. Ảo tƣởng về giá trị của bản thân D. Thiển cận, ếch ngồi đáy giếng

A2. Câu 20.2. Câu thơ sau thể hiện tâm trạng gì của Tấm khi hóa thân vào quả thị?

Tơ duyên chuốc mối nhỡ nhàng
Ẩn mình trong quả thị vàng xót xa

(Trích Tấm Cám, Trƣờng Phi Bảo)

A. Buồn tủi vì phải rời xa vua, tơ duyên nhỡ nhàng, không thể giữ đƣợc hạnh phúc của mình B. Xót xa cho thân phận hẩm hiu, căm hận sự độc ác, tàn nhẫn của mẹ con Cám C. Cam chịu, phó mặc cho số phận D. Sợ hãi, trốn tránh cuộc đấu tranh trực diện với mẹ con Cám

A3. Câu 21.2. Dƣới đây là hai bài ca dao tiêu biểu thuộc chủ đề yêu thƣơng, tình nghĩa trong

kho tàng văn học dân gian Việt Nam:

(1) Muối ba năm muối đương còn mặn
Gừng chín tháng gừng hãy còn cay
Đôi ta nghĩa nặng tình dày
Có xa nhau đi nữa cũng phải ba vạn sáu nghìn ngày mới xa
(2) Tay nâng chén muối đĩa gừng
Gừng cay muối mặn xin đừng quên nhau

Đâu là lí do tác giả dân gian thƣờng lựa chọn “muối mặn”, “gừng cay” làm hình ảnh tƣợng

trƣng cho nghĩa tình chung thủy?

A. Vị mặn của muối và vị cay của gừng đều là những vị đậm đà khó nhạt phai; trải qua những

đắng cay trong cuộc đời, tình nghĩa lại càng thêm sâu đậm.

B. Hình ảnh “muối mặn”, “gừng cay” gắn với tinh thần chia ngọt sẻ bùi trong những năm tháng

khó khăn của cuộc đời.

C. Hình ảnh “muối mặn”, “gừng cay” gắn với những bƣớc thăng trầm trong cuộc sống lứa đôi. D. Vị mặn của muối và vị cay của gừng là gia vị quen thuộc trong mỗi bữa ăn của con ngƣời Việt

Nam.

A3. Câu 22.2. “Từ bao giờ đến bây giờ, từ Hômerơ đến Kinh thi, đến ca dao Việt Nam, thơ ca có một sức đồng cảm mãnh liệt và quảng đại, nó ra đời từ những buồn vui của loài người và sẽ làm bạn với con người cho đến ngày tận thế.”

(Hoài Thanh)

Nhận định trên đã khẳng định điều gì về ý nghĩa của ca dao đối với cuộc sống con ngƣời?

A. Ca dao gắn kết tâm hồn con ngƣời, đƣa con ngƣời trở lại gần nhau. B. Ca dao đem đến một nguồn cảm hứng sáng tạo đặc biệt cho đời sống con ngƣời C. Ca dao làm phong phú thêm đời sống tinh thần cho con ngƣời, đem dến cho con ngƣời nhiều

trải nghiệm cảm xúc mà họ chƣa từng trải qua.

D. Ca dao ra đời từ những cung bậc cảm xúc của con ngƣời, là nơi con ngƣời giãi bày tâm hồn

mình và tìm thấy đƣợc niềm an ủi, sự đồng cảm, sẻ chia.

A2. Câu 23.2. Câu ca dao “Thân em như giếng giữa đàng / Người khôn rửa mặt người phàm rửa

chân” nói lên điều gì về thân phận của ngƣời phụ nữ xƣa?

A. Thân phận bị hắt hủi, chà đạp B. Cuộc sống của ngƣời phụ nữ phụ thuộc vào ngƣời đàn ông, gia đình, xã hội, họ bị ràng buộc

bởi rất nhiều định kiến.

C. Ngƣời phụ nữ có vẻ đẹp, phẩm giá nhƣng số phận phận hẩm hiu, phải chịu nhiều bất công,

ngang trái.

D. Mang thân phận phụ thuộc, ngƣời phụ nữ không đƣợc quyền quyết định tình yêu và hạnh

phúc của mình.

A1. Câu 24.2. Lời dẫn cƣới của chàng trai và lời thách cƣới của cô gái trong bài ca dao “Cưới nàng anh toan dẫn voi…” đã nói lên điều gì về thái độ của ngƣời lao động xƣa trƣớc cảnh nghèo khó?

A. Bông đùa để tạm quên đi sự nghiệt ngã của thân phận B. Thể hiện sự thất vọng chua chát, bẽ bàng về thân phận nghèo khó. C. Mỉa mai thân phận nghèo khó, thể hiện sự phẫn uất trƣớc những bất công, trái ngang của số

phận

D. Chấp nhận và vƣợt lên trên cảnh nghèo bằng tinh thần lạc quan, yêu đời

K2. Câu 25.2. “Chủ thể của trữ tình ca dao khi cảm nhận về thân phận mình là thấy buồn, thấy khổ nhưng khi cảm nghĩ về những điều thương mến, về những nơi, những vật thân thuộc là thấy yêu, thấy thương…”

Nhận định trên làm nổi bật nội dung, cảm hứng nào trong ca dao?

A. Yêu thƣơng tình nghĩa B. Than thân C. Hài hƣớc D. Châm biếm, mỉa mai

K1. Câu 26.2. Bài thơ Cảnh ngày hè của Nguyễn Trãi đƣợc sáng tác theo thể thơ nào?

A. Thất ngôn tứ tuyệt B. Thất ngôn bát cú C. Thất ngôn xen lục ngôn D. Song thất lục bát

K3. Câu 27.2. Đáp án nào sau đây thể hiện chính xác ý nghĩa của điển tích đƣợc sử dụng trong

hai câu cuối bài thơ Nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm? A. Đề cao cuộc sống hòa hợp với thiên nhiên B. Quan niệm phú quý chỉ là một giấc chiêm bao, phù du, hƣ ảo C. Đề cao lối sống đạm bạc mà thanh cao D. Lối sống nhàn thân nhƣng không nhàn tâm của nhà nho ẩn dật

(Chú thích điển tích: Thuần Vu Phần uống rượu say nằm ngủ dưới gốc cây hòe, rồi mơ thấy mình ở nước Hòe An, được công danh phú quý rất mực vinh hiển; sau bừng mắt tỉnh dậy thì hóa ra đó là giấc mộng, thấy dưới cành hòe phía nam chỉ có một tổ kiến mà thôi)

A2. Câu 28.2. Cách hiểu nào sau đây là KHÔNG chính xác về “Nợ” công danh đƣợc tác giả nói

tới trong bài thơ Tỏ lòng (Thuật hoài)?

A. Trang nam nhi chƣa hoàn thành nghĩa vụ với dân, với nƣớc là còn mang món nợ với cuộc đời B. Công danh đƣợc coi là món nợ phải trả của kẻ làm trai. C. Thể hiện chí làm trai theo tinh thần Nho giáo: lập công (để lại sự nghiệp), lập danh (để lại

tiếng thơm)

D. Nam nhi phải có chí lớn, khát vọng dời non lấp bể, xoay chuyển càn khôn.

A3. Câu 29.2. Trong bài thơ Đọc Tiểu Thanh kí, Nguyễn Du nhắc tới hai nỗi oan lớn trong đời Tiểu Thanh: hồng nhan bạc phận, tài mệnh tƣơng đố bằng những hình ảnh tƣợng trƣng nào?

A. “Son phấn”, “văn chƣơng” tƣợng trƣng cho sắc đẹp và tài năng. B. “Cảnh đẹp hóa gò hoang” và “mảnh giấy tàn”. C. Di cảo thơ văn cũng chính là di hận thân phận. D. Ngƣời đẹp mà bất hạnh, có tài thơ văn mà bị dập vùi. R1. Câu 30.2 Đáp án nào sau đây thể hiện chính xác vẻ đẹp con ngƣời Nguyễn Trãi

đƣợc thể hiện qua tập thơ Quốc âm thi tập?

A. Ngƣời anh hùng văn võ song toàn; văn là chính trị: chính trị cứu nƣớc, cứu dân, nội trị ngoại giao; võ là quân sự: chiến lƣợc và chiến thuật; văn và võ đều là vũ khí, mạnh nhƣ vũ bão, sắc nhƣ gƣơm đao

B. Nhà văn chính luận kiệt xuất, có tấm lòng yêu nƣớc yêu dân tha thiết và sự nghiệp đánh giặc cứu nƣớc vô cùng vẻ vang; một nhà nho xem nhẹ danh lợi, ung dung tự tại, vô vi và hòa hợp với thiên nhiên.

C. Nguyễn Trãi đƣợc coi là một nhà tƣ tƣởng lớn, nét nổi bật trong tƣ tƣởng Nguyễn Trãi là sự hòa quyện, chắt lọc giữa tƣ tƣởng Nho giáo, Phật giáo và Đạo giáo (trong đó Nho giáo đóng vai trò chủ yếu), có sự kết hợp chặt chẽ với hoàn cảnh thực tiễn Việt Nam lúc đó.

D. Ngƣời anh hùng với lí tƣởng nhân nghĩa, yêu nƣớc, thƣơng dân; nhà thơ với tình yêu

thiên nhiên, quê hƣơng, con ngƣời, cuộc sống.

A1. Câu 31.2.

Tƣớng lƣợc kiêm toàn xếp hạng ƣu,
Non sông ngang giáo, nuốt sao Ngƣu.
Một thời tuy đã nên lƣơng tƣớng,
Chí khí anh hùng vẫn khát khao.

(Đặng Minh Khiêm - Dẫn theo Việt giám vịnh sử tập)

Bốn câu thơ trên nhắc tới nhân vật lịch sử- tác giả của tác phẩm nào?

A. Trần Quang Khải- tác giả của bài thơ Phò giá về kinh (Tụng giá hoàn kinh sư) B. Nguyễn Trãi- tác giả của bài thơ Cảnh ngày hè (Bảo kính cảnh giới, số 43) C. Phạm Ngũ Lão- tác giả của bài thơ Tỏ lòng (Thuật hoài) D. Trần Quốc Tuấn- tác giả của Hịch tướng sĩ (Dụ chư tì tướng hịch văn)

A3. Câu 32.2. Đáp án nào sau đây thể hiện chính xác ý nghĩa của phép đối trong hai câu “Cổ kim hận sự thiên nan vấn/ Phong vận kì oan ngã tự cư” (Dịch nghĩa: Những mối hận cổ kim khó mà hỏi trời đƣợc/ Ta tự coi nhƣ ngƣời cùng một hội với kẻ mắc nỗi oan lạ lùng vì nết phong nhã)?

A. Những khổ đau, oán hận trong cuộc đời vốn không thể cắt nghĩa đến tận cùng, con ngƣời

buộc phải chấp nhận sự khổ đau nhƣ là định mệnh của kiếp sống.

B. Những khổ đau, oán hận là điều không thể cắt nghĩa đƣợc đến cùng trong cuộc đời của kẻ

tài.

C. Những khổ đau, oán hận trong cuộc đời có thể đƣợc hóa giải bằng cái nhìn lãng mạn của

kẻ tài hoa.

D. Những oán hận, ngang trái trong cuộc đời vốn không thể cắt nghĩa đến cùng; sự đồng

cảm, sẻ chia con ngƣời dành cho nhau là niềm an ủi trong kiếp sống đầy khổ đau. A3. Câu 33.2. Đáp án nào sau đây thể hiện sự tƣơng đồng trong tâm trạng của ngƣời tráng

sĩ đời Trần trong bài Tỏ lòng và nhân vật trữ tình trong bài thơ sau đây:

Mấy năm ốm yếu nghỉ nằm nhà,
Kiếm củi chăn trâu khách ghé qua.
Lẽ phải tìm trong trang sách chép,
Lời ngay từ chỗ ngõ làng ra.
“Riêng lo thế giặc lòng thêm xót,
Mong trả ơn đời lệ ứa sa”.
Chút lộc chẳng mang còn biết thế,

Lắng nghe luống những thẹn cho ta

(Chí quý - Ghi lại nỗi thẹn, Lục Du)

A. Ơn vua nợ nƣớc, cảm hứng nghĩa vụ sâu sắc B. Nỗi thẹn của ngƣời anh hùng, của bậc chính nhân C. Nỗi buồn vì ốm đau, đơn độc và sự bất lực trƣớc tuổi già, bệnh tật D. Hùng tâm, tráng chí và khát vọng hoàn thành nghĩa vụ với dân với nƣớc

A1. Câu 34.2 Đáp án nào sau đây đƣa ra cách hiểu phù hợp nhất về “nơi vắng vẻ” trong

bài thơ Nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm?

A. Nơi thiên nhiên hiền hòa, cuộc sống thanh bình, giản dị, tâm hồn con ngƣời đƣợc thảnh

thơi

B. Nơi bon chen, giành giật, mƣu cầu lợi danh C. Nơi xa xôi, cách trở, ít ngƣời qua lại D. Nơi thiên nhiên hùng vĩ, con ngƣời sống tự do, khoáng đạt

A2. Câu 35.2 Trong bài thơ Tại lầu Hoàng Hạc tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng, vì sao trên con sông Trƣờng Giang có hàng trăm con thuyền, nhân vật trữ tình chỉ nhìn thấy một cánh buồm cô đơn: “Cô phàm viễn ảnh bích không tận” (Dịch nghĩa: Bóng buồm lẻ loi xa dần, mất hút vào khoảng không xanh biếc)?

A. Cảnh sắc xung quanh không gây đƣợc ấn tƣợng đặc biệt đối với một tâm hồn thi sĩ. B. Ánh mắt thi nhân chỉ dõi theo duy nhất một cánh buồm của ngƣời tri kỷ và trong cái nhìn đó, ông đã đem nỗi cô đơn của ngƣời ở lại để hiểu niềm cô đơn trong lòng kẻ ra đi C. Trong thời khắc chia ly, chỉ duy nhất con thuyền của ngƣời tri kỷ là có ý nghĩa với nhà

thơ

D. Mạnh Hạo Nhiên ra đi trên hành trình đơn độc.

A2. Câu 36.2. Nhân vật trữ tình trong bài thơ Đọc Tiểu Thanh kí là ai?

A. Tiểu Thanh B. Tố Nhƣ C. Ngƣời đời D. Khách phong lƣu

R2. Câu 37.2 Trong Bài tựa tập thơ Am Bạch Vân, Nguyễn Bỉnh Khiêm viết: “Ôi, nói tâm là nói về cái chỗ mà chí đạt tới vậy, mà thơ lại là để nói chí. Có kẻ chí để ở đạo đức, có kẻ chí để ở công danh, có kẻ chí để ở sự nhàn dật”. Bài thơ Nhàn thể hiện chí hƣớng của nhà thơ ở dạng nào?

A. Chí để ở đạo đức, lối ứng xử văn hóa B. Chí để ở công danh trong thời đại nhiều đổi thay C. Chí hƣớng hành đạo nhƣng không gặp thời D. Chí để ở cuộc đời nhàn dật

A2. Câu 38.2 Bài thơ Cảm xúc mùa thu (Thu hứng) của Đỗ Phủ và bài thơ Cảm nghĩ trong đêm thanh tịnh (Tĩnh dạ tứ) của Lý Bạch thuộc đề tài quen thuộc nào trong thơ ca cổ điển phƣơng Đông?

Phiên âm:
Sàng tiền minh nguyệt quang
Nghi thị địa thượng sương
Cử đầu khán minh nguyệt
Đê đầu tư cố hương
Dịch thơ:
Đầu giường ánh trăng rọi
Ngỡ mặt đất phủ sương
Ngẩng đầu nhìn trăng sáng
Cúi đầu nhớ cố hương
(Nam Trân dịch)

A. Tống biệt B. Nỗi lòng kẻ tha hƣơng C. Tình yêu thiên nhiên, đất nƣớc D. Chí khí anh hùng

R3. Câu 39.2. Nhận xét về Đoạn trường tân thanh, Tiên phong Mộng Liên Đƣờng chủ nhân viết: “Thúy Kiều khóc Đạm Tiên, Tố Như tử làm truyện Thúy Kiều, việc tuy khác nhau mà lòng thì là một; người đời sau thương người đời nay, người đời nay thương người đời xưa, hai chữ tài tình thật là một cái thông lụy của của bọn tài tử khắp trong gầm trời và suốt cả xưa nay vậy”.

Mối “lụy tài tình” đƣợc thể hiện nhƣ thế nào trong bài thơ Đọc Tiểu Thanh kí (Độc Tiểu

Thanh kí) của Nguyễn Du?

A. Niềm tiếc nuối của tác giả dành cho những giá trị đã phai tàn theo sự trôi chảy của thời

gian.

B. Sự trân trọng, ngƣỡng mộ tác giả dành cho tài thơ văn của ngƣời con gái tài hoa yểu

mệnh.

C. Niềm xót xa của tác giả trƣớc cuộc đời ngƣời con gái tài hoa bạc phận và những giá trị bị

rẻ rúng, bị lãng quên trong cuộc đời.

D. Niềm phẫn uất của tác giả trƣớc những trái ngang, bất công mà kẻ tài hoa phải gánh chịu

trong cuộc đời.

A1. Câu 40.2. Đáp án nào sau đây phù hợp nhất với cách hiểu về “chốn lao xao” trong bài

Nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm?

A. Nơi tĩnh lặng, thanh bình, không giành giật, đua tranh B. Nơi đô hội, chốn cửa quyền đầy những toan tính, bon chen C. Nơi chợ chiều xa xôi, cách trở, ít ngƣời qua lại D. Nơi con ngƣời lao động sống xô bồ, ồn ã

K3. Câu 41.2. Đáp án nào sau đây thể hiện đầy đủ và chính xác triết lí sống của Nguyễn

Bỉnh Khiêm thể hiện qua bài thơ Nhàn?

A. Từ quan về ở ẩn, vui thú điền viên, quay lƣng với những vang động của thời cuộc, xa lánh

nhân sinh thế sự

B. Không quan tâm tới xã hội, thời thế, chỉ lo cuộc sống nhàn tản của bản thân nơi ruộng đồng

vắng vẻ

C. Sống hòa hợp với tự nhiên, đối lập với danh lợi, xa lánh danh lợi tầm thƣờng, vui với cuộc

sống đạm bạc mà thanh cao

D. Thảnh thơi, ung dung, coi phú quý tựa giấc mộng, nhƣ áng mây trắng bồng bềnh giữa cuộc

đời, tất cả đều hƣ vô

R3. Câu 42.2. Đáp án nào sau đây lý giải KHÔNG chính xác về ý nghĩa của các hình ảnh

trong việc thể hiện cảm xúc của nhân vật trữ tình trong bài thơ sau:

Lệ trào nóng hổi
Tan trên tay tóc mẹ
Làn sương thu

(Ba-sô)

A. Giọt lệ muộn màng của đứa con khóc mẹ long lanh, trong trẻo nhƣ giọt sƣơng, tình yêu

dành cho ngƣời mẹ là tình cảm đẹp đẽ, thuần khiết nhất.

B. Giọt lệ chứa đựng niềm ân hận muộn màng của đứa con đi xa trƣớc di vật còn lại của một đời ngƣời mẹ (tóc mẹ bạc nhƣ sƣơng) và niềm xót xa trƣớc sự mong manh của thân phận con ngƣời (đời ngƣời nhƣ giọt sƣơng)

C. Giọt lệ là biểu tƣợng cho niềm đau thƣơng nhanh chóng biến tan đi trƣớc quy luật vận

động không ngừng của đời sống.

D. Niềm đau thƣơng trong khoảnh khắc giọt lệ con long lanh tan trên nắm tóc còn lại của đời

mẹ rồi cũng sẽ tan đi nhƣ giọt sƣơng, đó là quy luật vô thƣờng của đời sống.

Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi từ câu 43 đến câu 44:

Cả đời ra bể vào ngòi Mẹ như cây lá giữa trời gió rung

Cả đời buộc bụng thắt lưng Mẹ như tằm nhả bỗng dưng tơ vàng Đường đời còn rộng thênh thang Mà tóc mẹ đã bạc sang trắng trời Mẹ đau vẫn giữ tiếng cười Mẹ vui vẫn để một đời nhớ thương Bát cơm và nắng chan sương Đói no con mẹ sẻ nhường cho nhau Mẹ ra bới gió chân cầu Tìm câu hát đã từ lâu dập vùi.

(Trích Trở về với mẹ ta thôi, Đồng Đức Bốn, nguồn: thivien.net)
K1. Câu 43.2. Phƣơng thức biểu đạt đƣợc sử dụng trong đoạn thơ trên?

A. Biểu cảm B. Miêu tả C. Tự sự D. Thuyết minh

Câu 44.2 Biện pháp tu từ nào đƣơc sử dụng nổi bật trong đoạn thơ trên?

A. Nhân hóa B. Ẩn dụ C. Điệp cấu trúc D. So sánh

Đọc bài thơ sau và trả lời câu hỏi từ câu 45 đến câu 46:

Tôi hỏi đất:
- Đất sống với đất như thế nào?
- Chúng tôi tôn cao nhau
Tôi hỏi nước:
- Nước sống với nước như thế nào?
- Chúng tôi làm đầy nhau
Tôi hỏi cỏ:
- Cỏ sống với cỏ như thế nào?
- Chúng tôi đan vào nhau
Làm nên những chân trời
Tôi hỏi người:
- Người sống với người như thế nào?
Tôi hỏi người:
- Người sống với người như thế nào?
Tôi hỏi người:
- Người sống với người như thế nào?

(Hỏi, Hữu Thỉnh, Trích trong tập Thư m a đông, 1992)

A2. Câu 45.2 Ý nghĩa của việc đặt những câu hỏi trong bài thơ trên?

A. Chất vấn về những bi kịch con ngƣời gây ra cho nhau trong đời sống B. Thể hiện niềm băn khoăn, trăn trở về ý nghĩa sự tồn tại của con ngƣời C. Thể hiện niềm băn khoăn, trăn trở của thi nhân về mối quan hệ giữa con ngƣời với con

ngƣời trong đời sống

D. Thức tỉnh con ngƣời về cách ứng xử đối với thiên nhiên trong bối cảnh xã hội hiện đại A3. Câu 46.2 Đặt khoảng trống lặng im sau những câu hỏi “Người sống với người như thế nào?” bên cạnh câu trả lời của đất, của nƣớc, của cỏ, tác giả muốn truyền tải bài học nhận thức nào tới ngƣời đọc?

A. Bài học về sự hi sinh bền bỉ, âm thầm, vô điều kiện B. Bài học về sức sống bền bỉ, mãnh liệt giữa hoàn cảnh sống khắc nghiệt C. Bài học về tình yêu thƣơng đồng loại D. Bài học về tinh thần đoàn kết, gắn bó, tƣơng trợ, đùm bọc lẫn nhau

A3. Câu 47.2. Đáp án nào sau đây giải thích ý nghĩa câu nói của ngƣời Mĩ đƣợc nhắc đến

trong đoạn trích sau:

Cuộc sống là không thể đoán trước được. Dọc đường đời, nhiều sự kiện trọng đại sẽ xảy đến mà chúng ta có thể hoặc không thể kiểm soát được. Chúng ta trưởng thành hay gục ngã từ đó, phụ thuộc vào cách chúng ta đón nhận những sự kiện đó. “Khi cuộc sống cho bạn những quả chanh chua, bạn d ng chúng để làm nước chanh” là một câu nói phổ biến của người Mĩ.

(Trích John đi tìm H ng, Trần Hùng John, NXB Kim Đồng, tr.128)

A. Chúng ta sẽ không bao giờ trƣởng thành nếu chƣa từng vấp ngã B. Sẽ luôn có cơ hội để chúng ta sửa chữa những sai lầm trong quá khứ C. Sẽ luôn có cách khác để chúng ta đối diện và vƣợt qua những khó khăn, thử thách khắc

nghiệt của đời sống

D. Nếu ta nhìn mọi thứ khác đi và sẵn sàng đón nhận, những khó khăn có thể trở thành cơ

hội, một món quà mà cuộc sống dành cho ta

Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi từ câu 48 đến câu 50: Nếu chúng ta có thời gian, chúng ta sẽ hồi tưởng lại trong một năm chúng ta đã sống như thế nào trong chính ngôi nhà của mình. Tôi chỉ nói về ngôi nhà của mỗi chúng ta mà không nói đến những không gian rộng lớn hơn. Tôi chỉ chọn lựa một không gian mà ở đó chứa đựng nhiều lý do nhất để mỗi chúng ta gieo những hạt giống của giấc mơ vào chính mảnh đất của tâm hồn mình và của những người thân bên cạnh. Một việc rất nhỏ đã mất đi trong những ngôi nhà chúng ta làm tôi buồn bã và nuối tiếc. Đó là những buổi tối những người già kể cho những đứa trẻ nghe những câu chuyện cổ tích.
[…]

Và những câu chuyện cổ tích không chỉ là những câu chuyện cổ tích. Ở đó chứa đựng những giấc mơ đẹp đẽ và nhân ái về thế giới quá nhiều bệnh tật, nhiều đói rét, nhiều thù hận, nhiều bất trắc và nhiều máu chảy của chúng ta. Một nhà thơ Hàn Quốc, xứ sở của những văn minh và một đời sống giàu có về vật chất, đã viết: “Ngày ngày chúng ta từ công sở trở về/ Giống loài bò sát trở về đầm lầy của chúng”. Khi tâm hồn chúng ta đã vắng những giấc mơ, khi đôi cánh của tâm hồn chúng ta không còn da diết đập, thì chúng ta bắt đầu trở về thế giới của hoang thú ngay trên chính những con đường hiện đại siêu tốc của chúng ta. Chúng ta tưởng chúng ta đang bay lên về phía ánh sáng nhưng thực tế chúng ta đang mỗi ngày chìm vào bóng tối.

(Trích Những hạt giống của cơn mơ, Nguyễn Quang Thiều, Có một kẻ rời bỏ thành phố, NXB Hội Nhà văn, 2008)

A2. Câu 48.2 Đáp án nào sau đây KHÔNG phải là lý do khiến tác giả cảm thấy buồn bã và nuối tiếc khi không còn những buổi tối ngƣời già kể cho những đứa trẻ nghe những câu chuyện cổ tích?

A. Khoảng cách giữa các thế hệ trong một gia đình đang ngày càng lớn. B. Con ngƣời chỉ sống với những giá trị vật chất thực dụng và dần lãng quên những giá trị

tinh thần.

C. Ƣớc mơ, khát vọng về những điều tốt đẹp không còn đƣợc ƣơm mầm và nuôi dƣỡng

trong những tầm hồn trẻ thơ trong trẻo.

D. Những câu chuyện cổ tích và những phép nhiệm màu hoàn toàn vô nghĩa giữa sự nghiệt

ngã của hiện thực đời sống.

K2. Câu 49.2 Đâu là cách hiểu đúng về ý nghĩa của từ “hoang thú” trong đoạn trích trên?

A. Động vật hoang dã B. Vẻ chất phác, mộc mạc, giản dị C. Sự hoang dại, bản năng, nguyên thủy D. Vẻ hoang sơ và sức sống mãnh liệt

K2. Câu 50.2 Đáp án nào sau đây chỉ ra chính xác giá trị của những câu chuyện cổ tích

trong đời sống của chúng ta?

A. Những câu chuyện cổ tích là giấc mơ về một thế giới công bằng và tốt đẹp, gieo niềm hy

vọng và an ủi tâm hồn con ngƣời trƣớc một thực tại tối tăm và tàn nhẫn.

B. Những câu chuyện cổ tích thôi thúc con ngƣời theo đuổi những khát vọng viển vông nhất

và tìm kiếm những phép màu.

C. Những câu chuyện cổ tích là giấc mơ không bao giờ trở thành hiện thực, nó thức tỉnh

con ngƣời đối diệm với một thực tại khắc nghiệt, không thể đổi thay.

D. Những câu chuyện cổ tích là một cách trốn tránh, thoát ly thực tại.

R3. Câu 51.2 Đáp án nào sau đây thể hiện nghịch lí đƣợc tác giả nhắc đến trong câu “Chúng ta tưởng chúng ta đang bay lên về phía ánh sáng nhưng thực tế chúng ta đang mỗi ngày chìm vào bóng tối”?

A. Chúng ta mải mê chạy theo sự phát triển để rồi lãng quên đi những giá trị truyền thống

của dân tộc.

B. Đời sống hiện đại đã bào mòn đi những ƣớc mơ, khát vọng của con ngƣời. C. Chúng ta đang bị cuốn vào vòng quay của xã hội hiện đại, ảo tƣởng về sự tiến bộ, văn

minh mà dần đánh mất đi những giá trị cốt lõi của đời sống.

D. Chúng ta đang hi sinh những giá trị bền vững để chạy theo sự phát triển một cách mù

quáng.

Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi từ câu 52 đến câu 53: Vấn đề không phải là vịt hay thiên nga. Vịt có giá trị của vịt, cũng như thiên nga có giá trị của thiên nga. Vấn đề không phải là hơn hay kém mà là sự riêng biệt. Bạn phải biết trân trọng chính bản thân mình. Người khác có thể đóng góp cho xã hội bằng tài kinh doanh hay năng khiếu nghệ thuật, thì bạn cũng có thể đóng góp cho xã hội bằng lòng nhiệt thành và sự lương thiện.

Bạn có thể không thông minh bẩm sinh nhưng bạn luôn chuyên cần và vượt qua bản thân từng ngày một. Bạn có thể không hát hay nhưng bạn là người không bao giờ trễ hẹn. Bạn không là người giỏi thể thao nhưng bạn là người có nụ cười ấm áp. Bạn không có gương mặt xinh đẹp nhưng bạn rất giỏi thắt cà vạt cho ba và nấu ăn rất ngon. Chắc chắn, mỗi chúng ta đều được sinh ra với những giá trị có sẵn. Và chính bạn, hơn ai hết, trước ai hết, phải biết mình, phải nhận ra những giá trị đó.
Hơn thế nữa, nếu bạn thực sự tự tin, bạn cũng sẽ biết tôn trọng người khác. Bởi nếu bạn đã hiểu được giá trị của bản thân, bạn sẽ hiểu được giá trị của những người bạn gặp. Bạn sẽ nhìn thấy sự giống nhau giữa một ca sĩ nổi tiếng và một người quét rác vô danh, giữa một doanh nhân xuất khẩu hàng nghìn tấn thủy sản và một bà cụ bán cá tươi trong chợ. Bạn sẽ trân trọng những người đó như nhau.

Bản thân mỗi chúng ta là những giá trị có sẵn. Nếu bạn muốn có một cơ sở để xây dựng lòng tự

tin thì hãy bắt đầu từ đó. Từ chính bản thân mình.

(Trích Nếu biết trăm năm là hữu hạn, Phạm Lữ Ân, NXB Hội Nhà văn, 2016, tr.38)
A2. Câu 52.2 Theo tác giả, sự tự tin của con ngƣời cần xuất phát từ đâu?

A. Ý thức tôn trọng ngƣời khác B. Ý thức sâu sắc về giá trị của bản thân C. Sự đối sánh mình với những ngƣời khác D. Từ những điều ngƣời khác nói về mình

K3. Câu 53.2 Đáp án nào sau đây thể hiện chính xác nhất chủ đề của đoạn văn?

A. Mỗi con ngƣời là một cá tính B. Niềm tin ở trong ta C. Hãy tin ở giá trị của bản thân D. Hãy lắng nghe tiếng nói từ trái tim R3. Câu 54.2 “Bạn sẽ nhìn thấy sự giống nhau giữa một ca sĩ nổi tiếng và một ngƣời quét rác vô danh, giữa một doanh nhân xuất khẩu hàng nghìn tấn thủy sản và một bà cụ bán cá tƣơi trong chợ.”

Đâu là điểm chung giữa những con ngƣời đƣợc nhắc đến trong câu trên? A. Họ đều là những con ngƣời bé nhỏ, thân phận hữu hạn B. Họ đều là những con ngƣời đang chịu đựng những gánh nặng trong cuộc sống C. Họ đều đang phát huy những giá trị cá nhân để làm điều có ý nghĩa cho xã hội D. Họ đều đã từng thất bại mới đạt đƣợc thành công Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi từ câu 55 đến câu 56: Cuộc sống là một quá trình học hỏi không ngừng. Tôi thực sự không biết điều đó cho đến cái ngày đầu tiên căng buồm ra khơi. Và bây giờ tôi đã thông suốt. Thƣờng ngày chúng ta luôn vỗ ngực tự hào rằng mình thông minh, tài giỏi. Chúng ta tự lừa dối mình bằng cách cho rằng chúng ta biết tất cả. Nhƣng thực tế không phải vậy, chẳng ai sinh ra đã có thể biết hết mọi thứ nếu không trải qua một quá trình học hỏi bền bỉ, kiên trì, thậm chí có ngƣời bỏ ra cả đời chỉ để học. Chúng ta nên học tập những ngƣời đó, tự trút bỏ bộ cánh sĩ diện hão cũng nhƣ sự hợm hĩnh của bản thân. Khi một ngƣời thầy bƣớc vào cuộc đời chúng ta thì đó cũng là lúc chúng ta đƣợc đón nhận một vinh dự thiêng liêng nhất trong đời

(Trích Biển cả và giá trị cuộc sống, Richard Bode, NXB Tổng hợp TP Hồ Chí Minh, tr.284)


R3. Câu 55.2 Vì sao chúng ta thƣờng khoác lên mình những “bộ cánh sĩ diện hão” và “sự

hợm hĩnh”?

A. Chúng ta sợ phải đối diện với sự thật rằng con ngƣời rất bé nhỏ và yếu đuối. B. Chúng ta không ngừng nuôi ảo tƣởng về vị thể và năng lực của bản thân giữa cuộc đời rộng

lớn.

C. Chúng ta sợ phải đối diện với bản thân và thừa nhận những giới hạn nhận thức của chính

mình.

D. Chúng ta sợ bị so đo, sợ cảm giác thua kém những ngƣời xung quanh. R3. Câu 56.2 Đáp án nào sau đây giải thích đầy đủ và chính xác nhất cho ý kiến của tác giả: “Khi một ngƣời thầy bƣớc vào cuộc đời chúng ta thì đó cũng là lúc chúng ta đƣợc đón nhận

một vinh dự thiêng liêng nhất trong đời”?

A. Bất kì ngƣời thầy nào từng xuất hiện trong cuộc đời chúng ta cũng đều xứng đáng nhận đƣợc sự trân trọng và biết ơn chân thành

B. Một ngƣời thầy bƣớc vào cuộc đời chúng ta sẽ mang theo kho tàng tri thức của nhân loại cùng những trải nghiệm quý giá trong chính cuộc đời họ.

C. Giây phút một ngƣời thầy bƣớc vào cuộc đời ta chính là giây phút ta có cơ hội đƣợc học hỏi, đƣợc khai sáng, đƣợc dẫn dắt, đƣợc truyền cảm hứng bởi chính trí tuệ và tâm huyết của họ.

D. Giây phút một ngƣời thầy xuất hiện chính là thời khắc quan trọng ta tìm thấy bản thân mình, con đƣờng đi của mình, từ đó, không chỉ suy nghĩ, nhận thức, tình cảm mà cả

cuộc đời ta sẽ đổi thay.

A. Mải mê trong vòng xoáy mƣu sinh, chúng ta kiếm đƣợc rất nhiều tiền nhƣng lại phải đánh đổi

bằng thời gian ở bên những ngƣời thân yêu nhất.

B. Con ngƣời thƣờng say mê những điều hƣ ảo mà không biết trân trọng những giá trị bình dị, gần

gũi.

C. Tiền bạc là giấc mơ của rất nhiều ngƣời trong xã hội. D. Khi chìm đắm trong những giấc mộng phù hoa, con ngƣời không ý thức đƣợc rằng thời gian

đang trôi qua hoài phí.

R2. Câu 58.2 Bức tranh Tin nóng (Hot news) của tác giả: Pawel Kuczynski đã nói lên điều gì về

bản chất của thông tin trong bối cảnh truyền thông hiện nay?

A. Thông tin không đúng sự thật. B. Thông tin bị thao túng bởi những bàn tay vô hình. C. Thông tin bị phóng đại về nguy cơ và mức độ đe dọa. D. Thông tin đƣợc nhào nặn theo thị hiếu của đám đông. R2. Câu 59.2 Dƣới đây là bức ảnh Nằm mơ trên tảng năng trôi (Dreaming on the sea ice)- tác phẩm đoạt giải Nhất, hạng mục Băng tan, Giải thƣởng Nhiếp ảnh Quốc tế Siena 2017 của tác giả Roie Galizt. Thông điệp nào sau đây thể hiện đƣợc giá trị của bức ảnh trong việc thức tỉnh ngƣời xem về những vấn đề đang đe dọa

môi trƣờng và hệ sinh thái toàn cầu?

A. Giấc ngủ bình yên của chú gấu Bắc Cực là minh chứng cho nỗ lực của

con ngƣời trong việc bảo vệ các loài động vật hoang dã.

B. Giấc mơ của chú gấu Bắc Cực rồi sẽ trôi dạt về đâu? Tƣơng lai của

chúng sẽ ra sao khi băng tan thành nƣớc?

C. Băng tan và sự suy giảm sự đa dạng của hệ sinh thái Bắc Cực D. Tiếng kêu cứu của tự nhiên và sự lạnh lùng, thản nhiên của con ngƣời R3. Câu 60.2 Đáp án nào sau đây thể hiện chính xác vấn đề đƣợc đặt

ra trong bức vẽ minh họa và đoạn trích sau đây?

Nguồn: Calirossi.com
Một nghiên cứu được công bố trên tạp chí Science năm 2011 dưới tiêu đề “Tác động của Google lên não bộ của chúng ta: Hệ quả về nhận thức của việc truy xuất thông tin từ ngón tay” của các nhà khoa học tại Đại học Columbia, Wisconsin và Harvard cho thấy, sinh viên đại học ngày nay có xu hướng ghi nhớ ít hơn nếu họ biết là có thể lấy thông tin đó từ máy tính. Theo các tác giả, não bộ của chúng ta có xu hướng thích ứng với công nghệ mới. Chúng ta đang phụ thuộc vào Google và Internet y như phụ thuộc vào kiến thức mà chúng ta có được từ bạn thân hay đồng nghiệp. “Việc mất kết nối với Internet mang lại trải nghiệm không khác gì mất đi một người bạn thân”. Và rằng “cái hiểu biết của chúng ta đang phụ thuộc vào việc Google đang biết những gì”.

Không còn nghi ngờ gì nữa, chúng ta đang chứng kiến một viễn cảnh đám mây Internet trở thành bộ nhớ chính yếu của loài người. Ở cấp độ cá nhân, một số người còn thấy nó quan trọng hơn cả chính cái bộ nhớ nằm trong hộp sọ của mình.

Người ta nói “there is no free lunch” (“không bữa trưa nào miễn phí cả”); liệu cái giá của sự tiện

lợi mà Google mang lại phải chăng chính là tự do của chính chúng ta?

(Trích Về một bộ não khác, Dƣơng Trọng Tấn, Tạp chí Tia sáng, ngày 20/06/2016) A. Máy tính và sự phát triển của mạng Internet đang thách thức năng lực trí tuệ và khả năng ghi

nhớ của con ngƣời.

B. Con ngƣời đang dần đánh mất khả năng tự chủ trƣớc những cám dỗ đến từ thế giới ảo. C. Phụ thuộc vào Internet, con ngƣời đang đánh mất sự tự do tƣ tƣởng và đang tự giới hạn trí tuệ

của mình.

D. Trí tuệ nhân tạo đang dần thay thế con ngƣời trong đời sống hiện đại.

Mã 103 Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi từ câu 1 đến câu 2:

Cha ông ăn miếng trầu từ Âu Lạc, Văn Lang,
Dạy giữ lấy sắc tươi của nghĩa tình thắm đỏ,
Đóng chiếc khố chung từ Chử Đồng Tử
Dạy sống thẳng ngay mà cưới được Tiên Dung,
Gói thật vuông tròn tấm bánh dày, bánh chưng,
Dạy cách nghĩ ưu ái, hài hoà về Trời và Đất
(Tấm bánh nục nà, như tấm lòng chân thật,
Có thể bóc ra cho rõ ngọt bùi!).
Dân tộc lam làm, thảo lảo bao đời
Mà lận đận suốt ngàn năm đánh giặc,
Dành dụm phút yên hàn, nai lưng thời bóp chắt,
Để gây dựng cơ đồ, qua bao bước gieo neo!
Dân tộc không hằn thù, dân tộc thích thương yêu,
Khi bịn rịn chia tay còn luyến láy: "Người ơi, người ở..."
Mà cứ phải rầu lòng, cứ phải mím môi phẫn nộ,
Để cảnh giác giữ mình, sau phút đã bao dung!
Nhưng dân tộc phải điềm nhiên, coi mọi thứ như không,
Lúc cần thiết, thì ba tuổi đã vươn vai lên ngựa,
Đánh gãy giáo, thì nhổ cả rừng tre mà xông vào trận lửa,
Để hết giặc, lại mỉm cười: "Bốn bể vẫn anh em!"

(Trích Gương mặt, Bằng Việt)

A1. Câu 1.3 Đoạn thơ gợi nhắc đến những tác phẩm nào trong kho tàng văn học dân gian Việt

Nam?

A. Sự tích bánh chưng, bánh dày; Chử Đồng Tử, Tiên Dung; Sự tích trầu cau, Thánh Gióng B. Sự tích dưa hấu; Con Rồng cháu Tiên; Thánh Gióng; Chử Đồng Tử, Tiên Dung C. Sự tích bánh chưng, bánh dày; Thánh Gióng; Cây tre trăm đốt; Sự tích trầu cau D. Sự tích trầu cau; Trời và Đất; Thánh Gióng; Con Rồng cháu Tiên A2. Câu 2.3 Những vẻ đẹp nào đã định hình diện mạo tinh thần của dân tộc Việt Nam? A. Nghĩa tình chung thủy, trung thực, chăm chỉ, cần cù, yêu nƣớc, quyết tâm chống giặc ngoại xâm B. Chăm chỉ trong lao động, mạnh mẽ trong chiến đấu, ngay thẳng, yêu thƣơng, hiền hòa, bao dung,

tình nghĩa

C. Ngay thẳng, trung thực, mộc mạc, chất phác, cần cù, bền bỉ trong lao động, lạc quan yêu đời D. Yêu thƣơng, sẻ chia, trung thực, ngay thẳng, kỉ luật, nghiêm khắc trong lao động, mạnh mẽ, quyết

tâm trong chiến đấu

R2. Câu 3.3 Mối liên hệ giữa bài thơ Bánh trôi nước của Hồ Xuân Hƣơng và các bài ca dao mở đầu bằng công thức ngôn từ “Thân em…” thể hiện đặc điểm nào trong mối quan hệ giữa văn học dân gian và văn học viết?

(Ca dao)

Thân em vừa trắng lại vừa tròn
Bảy nổi ba chìm với nước non
Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn
Mà em vẫn giữ tấm lòng son
(Bánh trôi nước, Hồ Xuân Hƣơng)
Thân em như tấm lụa đào
Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai
Thân em như giếng giữa đàng
Người khôn rửa mặt người phàm rửa chân
(Ca dao)

A. Văn học dân gian chi phối mạnh mẽ, quyết định toàn bộ đề tài, ngôn ngữ, bút pháp trong các tác

phẩm văn học viết.

B. Văn học dân gian khơi nguồn cảm hứng, cung cấp chất liệu cho các sáng tác văn học viết; văn học

viết kế thừa, phát triển đồng thời đối thoại với tinh thần của văn học dân gian

C. Văn học dân gian và văn học viết là hai bộ phận có sự phát triển độc lập trong tiến trình văn học

dân tộc, không có bất kì mối liên hệ, tƣơng tác nào.

D. Các sáng tác văn học viết có xu hƣớng đối thoại, xác lập lại toàn bộ những giá trị đã đƣợc hình

thành từ các tác phẩm văn học dân gian.

A2. Câu 4.3 Điểm khác biệt lớn giữa văn học hiện đại Việt Nam so với văn học trung đại trên

phƣơng diện tác giả là:

A. Đội ngũ sáng tác chủ yếu là các nhà nho nhập thế, có tƣ tƣởng hiện đại B. Đội ngũ sáng tác chủ yếu là trí thức Tây học và một số nhà nho có tƣ tƣởng hiện đại C. Đội ngũ nhà văn, nhà thơ chuyên nghiệp, lấy việc viết văn, sáng tác thơ làm nghề nghiệp D. Đội ngũ sáng tác chủ yếu là các nhà nho tài tử, các chí sĩ cách mạng K2. Câu 5.3 Quá trình phát triển của văn học viết Việt Nam trải qua bao nhiêu thời kì ? A. Hai (Từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX, từ đầu thế kỉ XX đến hết thế kỉ XX) B. Ba (Từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX, từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945 và từ

sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến hết thế kỉ XX)

C. Bốn (Từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX, từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945, từ

Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến 1975 và từ 1975 đến hết thế kỉ XX)

D. Năm (Từ thế kỉ X đến thế kỉ XV, từ đầu thế kỉ XVI đến hết thế kỉ XIX, từ đầu thế kỉ XX đến Cách

mạng tháng Tám năm 1945, từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến 1975 và từ 1975 đến hết thế kỉ XX)

K2. Câu 6.3 : Đáp án nào chỉ ra chính xác các đề tài chính của sử thi anh hùng Tây Nguyên? A. Hôn nhân, chiến tranh và lao động xây dựng B. Hôn nhân, chiến tranh và chinh phục thiên nhiên C. Hôn nhân, chiến tranh và bảo vệ buôn làng D. Hôn nhân, chiến tranh và thực hiện lí tƣởng A1. Câu 7.3 Đáp án nào chỉ ra chính xác biện pháp tu từ đƣợc sử dụng trong đoạn trích sau?


Bà con xem, khiên hắn tròn như đầu cú, gươm hắn óng ánh như cái cầu vồng. Trông hắn dữ tợn như một vị thần. Hắn đóng một cái khố sọc gấp bỏ múi, mặc một áo dày nút, đi từ nhà trong ra nhà ngoài, dáng tần ngần do dự, mỗi bước mỗi đắn đo, giữa một đám đông mịt m như trong sương sớm.
(Trích Chiến thắng Mtao Mxây, sử thi Đăm Săn, Ngữ văn 10, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2017)

A. So sánh, tƣơng phản B. So sánh, ẩn dụ C. So sánh, nhân hóa D. So sánh K3. Câu 8.3 Trong đoạn trích Uy-lít-xơ trở về vì sao Pê-nê-lốp lựa chọn chiếc giƣờng làm vật

thử thách Uy-lít-xơ?

A. Vì chiếc giƣờng gắn với một bí mật riêng mà chỉ có hai ngƣời biết B. Vì trong văn hóa Hy Lạp chiếc giƣờng là biểu tƣợng cho tình nghĩa vợ chồng thủy chung son sắt C. Vì chiếc giƣờng gắn với nỗi niềm của nàng trong suốt hai mƣơi năm sống cảnh chân đơn gối chiếc D. Vì chiếc giƣờng gắn với lời hẹn ƣớc của Uy-lít-xơ trƣớc lúc ra đi K2. Câu 9.3 Khi Pê-nê-lốp nói: “Thiếp luôn luôn lo sợ có người đến đây, dùng lời đường mật đánh lừa, vì đời chẳng thiếu gì người xảo quyệt, chỉ làm điều tai ác”, nàng muốn giãi bày và giải thích với Uy-lít-xơ về điều gì?

A. Sự chung thuỷ của mình. B. Sự lừa dối của Uy-lít-xơ C. Sự thận trọng của mình. D. Sự đau buồn của mình. A2. Câu 10.3. Đáp án nào chỉ ra chính xác tác dụng của biện pháp nghệ thuật so sánh trong đoạn trích miêu tả sự đoàn tụ của hai vợ chồng Uy-lít-xơ sau hai mƣơi năm xa cách: “Dịu hiền thay mặt đất khi nó hiện lên trước mắt những người đi biển bị Pô-dê-i-đông đánh tan thuyền trong sóng cả

gió to, họ bơi, nhưng rất ít người thoát khỏi biển khơi trắng xóa mà vào được đến bờ; mình đầy bọt nước, những người sống sót mừng rỡ bước lên đất liền mong đợi; Pê-nê-lôp cũng vậy, được gặp lại chồng, nàng sung sướng xiết bao...”

A. Khẳng định niềm hạnh phúc tất yếu sẽ đến với Pê-nê-lốp, một ngƣời vợ trƣớc sau trọn vẹn, thủy

chung.

B. Thể hiện niềm nhớ mong da diết mà Pê-nê-lốp đã phải kìm giữ trong lòng suốt hai mƣơi năm xa

cách

C. Thể hiện niềm hạnh phúc lớn lao vô bờ, niềm hạnh phúc có sức mạnh hồi sinh khi Pê-nê-lốp và

Uy-lít-xơ có thể đoàn tụ sau hai mƣơi năm xa cách và sau những thử thách tƣởng nhƣ không vƣợt qua

D. Thể hiện niềm hạnh phúc vỡ òa trong nỗi bất ngờ bởi suốt hai mƣơi năm Pê-nê-lốp đã từ bỏ niềm

hy vọng về sự trở về của Uy-lít-xơ

A1. Câu 11.3.. Đáp án nào chỉ ra chính xác ý nghĩa của các yếu tố lịch sử trong tác phẩm truyền

thuyết?

A. Các yếu tố lịch sử phản ánh những sự kiện trọng đại của dân tộc. B. Các yếu tố lịch sử là nơi nhân dân gửi gắm những ƣớc mơ, khát vọng của mình về một hiện thực

khác, một cuộc đời công bằng và hạnh phúc.

C. Các yếu tố lịch sử là nơi nhân dân thể hiện cách lý giải nguồn gốc của các hiện tƣợng tự nhiên,

cội nguồn của dân tộc.

D. Các yếu tố lịch sử là nơi thể hiện thái độ và cách đánh giá của nhân dân đối với các sự kiện, nhân

vật lịch sử trong quá khứ.

A2. Câu 12.3: Đáp án nào sau đây KHÔNG PHẢI là bài học rút ra từ bi kịch mất nƣớc và bi

kịch tình yêu trong Truyện An Dương Vương và Mị Châu, Trọng Thủy?

A. Cần dung hòa giữa tình yêu, hạnh phúc cá nhân và trách nhiệm với đất nƣớc, cộng đồng. B. Tình yêu chân chính đòi hỏi một sự hi sinh vô điều kiện và một niềm tin tuyệt đối, không có bóng

dáng của hồ nghi.

C. Tình yêu khi có sự hiện diện của những âm mƣu, toan tính và dối lừa thì sẽ không bao giờ còn

nguyên vẹn tình yêu.

D. Thất bại bắt đầu từ chính sự chủ quan, tự mãn, từ giây phút chúng ta cho phép mình ngủ quên trên

vầng hào quang chiến thắng.

R2. Câu 13.3. Trong bài viết Văn hóa dân gian thể hiện bản sắc văn hóa dân tộc đăng trên Tạp chí Văn hóa dân gian, số 2 năm 1998, tác giả Nguyễn Xuân Kính cho rằng: “Việc Tấm phải trả thù và tiêu diệt mẹ con Cám là tất yếu”. Kết thúc tất yếu ấy thể hiện quan niệm nào của nhân dân ta?

A. Hận thù không thể bỏ qua B. Ở hiền gặp lành, ác giả ác báo C. Từ bi diệt hận thù D. Lấy oán trả ơn A2. Câu 14.3. Truyện cổ tích ra đời khi trong đời sống xã hội bắt đầu xuất hiện những mâu thuẫn, bất công. Mỗi truyện cổ tích có thể phản ánh một dạng mâu thuẫn bề mặt khác nhau nhƣng ở bề sâu thì luôn luôn có sự thống nhất trong mâu thuẫn cơ bản của thể loại. Mâu thuẫn đó là:

A. Giàu sang- nghèo hèn. B. Giai cấp thống trị- giai cấp bị trị. C. Quan lại- nhân dân D. Thiện- ác R2. Câu 15.4. Đáp án nào sau đây chỉ ra chính xác ý nghĩa của chi tiết ngọc trai- giếng nƣớc trong Truyện An Dương Vương và Mị Châu, Trọng Thủy: “Mị Châu đã chết, Trọng Thủy thương tiếc khôn cùng, khi đi tắm tưởng như thấy bóng dáng Mị Châu, bèn lao đầu xuống giếng mà chết. Người đời sau mò được ngọc ở biển Đông, lấy nước giếng này mà rửa thì thấy trong sáng thêm”?

A. Ngọc trai- giếng nƣớc là biểu tƣợng cho tình nghĩa vợ chồng trọn vẹn thủy chung, trƣớc sau nhƣ

một

B. Ngọc trai- giếng nƣớc là biểu tƣợng cho sự công bằng và nghiêm khắc trong cách đánh giá của

nhân dân đối với các nhân vật lịch sử.

C. Ngọc trai- giếng nƣớc là biểu tƣợng cho mối oan tình đƣợc hóa giải: sự ăn năn của Trọng Thủy an

ủi cái chết đau đớn của Mị Châu, hóa giải nỗi oan khuất cho Mị Châu

D. Ngọc trai- giếng nƣớc là đem sự trừng phạt dành cho Trọng Thủy làm niềm an ủi cho cái chết oan

của Mị Châu.

A2. Câu 16.3. Đáp án nào dƣới đây chỉ ra chính xác ý nghĩa của những lần Tấm hóa thân trong

truyện cổ tích Tấm Cám?

A. Thể hiện niềm tin của nhân dân ở sức mạnh đấu tranh, phản kháng của những con ngƣời bé nhỏ

trƣớc sự áp bức, bất công

B. Thể hiện sức sống mãnh liệt của Tấm. và tính chất bền bỉ, không khoan nhƣợng của cuộc đấu

tranh của cái thiện trƣớc cái ác

C. Thể hiện tính chất quyết liệt của mâu thuẫn giữa Tấm và mẹ con Cám D. Thể hiện sự tàn ác đến kiệt cùng của mẹ con Cám. K2. Câu 17.3. Đáp án nào sau đây chỉ ra chính xác những đặc trƣng cơ bản của truyện cổ tích

thần kì?

A. Có sự tham gia của các yếu tố thần kì, kết thúc có hậu thể hiện tƣ duy lịch sử mang màu sắc dân

gian

B. C. Phản ánh những sự kiện lớn của cộng đồng, ca ngợi phẩm chất của nhân vật ngƣời lao động,

thƣờng kết thúc có hậu.

D. Kết cấu truyện tƣơng đối thống nhất, thƣờng kết thúc có hậu, thể hiện tinh thần đấu tranh của

ngƣời bình dân chống lại các tầng lớp thống trị, áp bức.

E. Có sự tham gia của các yếu tố thần kì, kết cấu truyện tƣơng đối thống nhất, thƣờng kết thúc có

hậu, thể hiện ƣớc mơ của ngƣời bình dân về công bằng và hạnh phúc

A3. Câu 18.3. Truyện An Dương Vương và Mị Châu, Trọng Thủy là một trong những truyện dân gian đánh thức đƣợc sự đồng cảm, sẻ chia trong lòng bạn đọc nhiều thế hệ. Đoạn thơ sau đây thể hiện sự đồng cảm với nỗi niềm nào của nhân vật Mị Châu?

Tình chàng dù nặng, nghĩa cha sâu
Ôm ấp oan kia đến tận đâu.
Nỏ thiếu móng thiêng, rùa lẩn bóng
Trai chìm đáy nước, lệ hoen châu.
Bia mòn cây cối, ngàn thu hận
Bể biếc trời xa một mối sầu.
Cung miếu triều xưa đây vắng ngắt
Trăng mờ khắc khoải cuốc kêu thâu.

Nguyễn Tường Phượng dịch.

A. Niềm đắm say trong tình yêu dành cho Trọng Thủy B. Những băn khoăn, trăn trở của Mị Châu về vận mệnh đất nƣớc C. Niềm bi hận của ngƣời con gái mang bi kịch bị dối lừa trong tình yêu D. Niềm day dứt của Mị Châu trƣớc cái chết của Trọng Thủy K3. Câu 19.3. Trong truyện Tam đại con gà, tác giả dân gian đã sử dụng mâu thuẫn nào để lật

tẩy bản chất của nhân vật và tạo ra tiếng cƣời? A. Mâu thuẫn giữa nội dung và hình thức B. Mâu thuẫn giữa lời nói và hành động C. Mâu thuẫn giữa cá nhân và cộng đồng D. Mâu thuẫn giữa vật chất và tinh thần A2. Câu 20.3. Truyện Nhưng nó phải bằng hai mày đã vạch trần hiện tƣợng gì trong xã hội? A. Ngu dốt, thiếu hiểu biết B. Tham nhũng của quan lại C. Nói tục chửi bậy D. Nhiều chuyện A3. Câu 21.3. Bàn về ca dao, nhà văn Nguyễn Đình Thi cho rằng: “Ca dao Việt Nam bắt nguồn từ tinh thần ham sống, ham đấu tranh, vui vẻ, tế nhị, có duyên nhưng cũng không kém phần dồi dào tình cảm, mạnh mẽ sức lực, nảy nở tự do để đón ánh sáng trời hòa hợp với cỏ cây, hoa lá. Nó như một nguồn nhựa sống để nuôi dưỡng tâm hồn trẻ thơ, chắp cánh cho thế hệ tương lai những hoài bão lớn lao về cuộc sống, thiên nhiên và con người. Như vậy có thể nói ca dao và dân ca Việt Nam là kho tàng

văn hóa, tri thức dân gian, phản ánh những phong tục, tập quán, tâm tư nguyện vọng của con người Việt Nam, tạo thành một hệ thống hình ảnh thiên nhiên, con người và lao động cùng hòa quyện vào nhau, tạo dựng nên cách nghĩ, cách cảm về cuộc sống, thiên nhiên và con người rất Việt Nam.”

(Trích Ca dao dân ca - Nét đẹp tâm hồn người Việt)
Nhận xét nào sau đây KHÔNG thể hiện nét đặc trƣng và giá trị của ca dao? A. Ca dao gắn kết tâm hồn con ngƣời, đƣa con ngƣời trở lại gần nhau. B. Ca dao đem đến một nguồn cảm hứng sáng tạo đặc biệt cho đời sống con ngƣời. C. Ca dao ra đời từ thời xa xƣa nên thƣờng phản ánh cái nghèo khổ, bất công, bất hạnh trong cuộc

sống của ngƣời lao động xƣa.

D. Ca dao ra đời từ những cung bậc cảm xúc của con ngƣời, là nơi con ngƣời giãi bày tâm hồn mình

và tìm thấy đƣợc niềm an ủi, sự đồng cảm, sẻ chia.

A3. Câu 22.3. Tại sao hình ảnh con cò lại thƣờng xuất hiện trong ca dao với ý nghĩa tƣợng trƣng cho vẻ đẹp và thân phận của ngƣời nông dân, ngƣời phụ nữ trong xã hội xƣa? Đáp án nào sau đây KHÔNG trả lời cho câu hỏi trên?

A. Cò là loài vật bé nhỏ, gầy guộc, hiền lành, kiếm ăn cả ban ngày lẫn ban đêm, gần gũi với cuộc đời

lao động nhọc nhằn, lam lũ của ngƣời nông dân.

B. Cánh cò trắng mỏng manh mang một vẻ đẹp nhẹ nhàng bay bổng, có thể tƣợng trƣng cho sự bay

bổng của tâm hồn ngƣời nông dân Việt Nam.

C. Cò là một loài vật hiền lành, thƣờng hay xuất hiện trên những cánh đồng, gần gũi với cuộc đời của

ngƣời nông dân Việt Nam.

D. Cò là một loài vật hiền lành, gắn vó với đời sống thƣờng nhật của ngƣời nông dân Việt Nam, là

biểu tƣợng cho làng quê và tình yêu quê hƣơng đất nƣớc của ngƣời Việt.

A2. Câu 23.3: Nối đáp án ở cột B với nội dung phù hợp ở cột A để có đƣợc các câu ca dao chính

xác.

A

B

a. Hạt mƣa rào b. Trái bần trôi c. Cá trong lờ d. Chổi đầu hè

1. Thân em như …………………… Hết phương v ng vẫy biết nhờ nơi đâu. 2. Thân em như …………………… Gió dập sóng dồi biết tấp vào đâu. 3. Thân em như ……………………… Hạt rơi xuống giếng, hạt vào vườn hoa. 4. Thân em như …………………… Để ai mưa nắng đi về chùi chân.

A. 1-c, 2-b, 3-a, 4-d B. 1-a, 2-c, 3-b, 4-d C. 1-d, 2-b, 3-c, 4-a D. 1-c, 2-d, 3-a, 4-d A1. Câu 24.3. Đáp án nào chỉ ra chính xác các bài ca dao có cùng chủ đề trong số các bài dƣới

dây?

1. Nước non lận đận một mình
Thân cò lên thác xuống ghềnh bấy nay. Ai làm cho bể kia đầy, Cho ao kia cạn, cho gầy cò con? 2. Người ta rượu sớm trà trưa, Thân em đi sớm về trưa cả đời. Lạy trời ứng nghiệm một lời, Cho em gặp được một người em thương. 3. Thân em như hạt mưa sa

Hạt vào đài các, hạt ra ruộng cày 4. Cái cò lặn lội bờ ao Hỡi cô yếm đào lấy chú tôi chăng? Chú tôi hay tửu hay tăm, Hay nước chè đặc, hay nằm ngủ trưa Ngày thì ước những ngày mưa

Đêm thì ước những đêm thừa trống canh.

A. Bài ca dao số 1,2 B. Bài ca sao số 1,4 C. Bài ca dao số 1,3,4 D. Bài ca dao số 1,2,3

K2. Câu 25.3. Trong bài ca dao “Khăn thương nhớ ai…”, tác giả dân gian đã sử dụng những

biện pháp tu từ nào để thể hiện tâm trạng của nhân vật trữ tình ?

A. Hoán dụ, điệp ngữ và nhân hóa. B. Ẩn dụ, hoán dụ và so sánh. C. Nhân hóa, điệp ngữ và ẩn dụ. D. So sánh, ẩn dụ và điệp ngữ.

K1. Câu 26.3.

Bức tranh trên gợi nhắc tới nhân vật lịch sử- tác giả của tác phẩm nào? A. Trần Quang Khải- tác giả của bài thơ Phò giá về kinh (Tụng giá hoàn kinh sư) B. Nguyễn Trãi- tác giả của bài thơ Cảnh ngày hè (Bảo kính cảnh giới, số 43) C. Phạm Ngũ Lão- tác giả của bài thơ Tỏ lòng (Thuật hoài) D. Trần Quốc Tuấn- tác giả của Hịch tướng sĩ (Dụ chư tì tướng hịch văn) K3. Câu 27.3. Đáp án nào sau đây KHÔNG thể hiện sự lựa chọn thái độ sống của Nguyễn Bỉnh

Khiêm thể hiện qua bài thơ Nhàn?

A. Vui thú điền viên để tìm sự thanh thản trong tâm hồn, chứ không quay lƣng với những vang động

của thời cuộc, xa lánh nhân sinh thế sự

B. Không quan tâm tới xã hội, thời thế, vui với cuộc sống “cày nhàn câu vắng” của lão nông chi điền

nơi thôn dã

C. Sống hòa hợp với tự nhiên, đối lập với danh lợi, xa lánh danh lợi tầm thƣờng, vui với cuộc sống

đạm bạc mà thanh cao

D. Thảnh thơi, ung dung, tự tại, coi nhẹ phú quý, công danh A2. Câu 28.3. Sự khác biệt giữa “nợ” công danh đƣợc Phạm Ngũ Lão nói tới trong bài thơ Tỏ

lòng (Thuật hoài) với quan niệm về chí làm trai của Nguyễn Công Trứ trong hai câu thơ sau:

Đã mang tiếng ở trong trời đất Phải có danh gì với núi sông

(Đi thi tự vịnh)

A. Cái nợ mà Nguyễn Công Trứ quan niệm là “cái nợ cầm thƣ”, cái nợ của thời bình B. Cái nợ công danh Phạm Ngũ Lão quan niệm là chí làm trai thời loạn C. Nam nhi phải có chí lớn, khát vọng dời non lấp bể, xoay chuyển càn khôn.

D. Chí làm trai của ngƣời anh hùng thời loạn và “cái nợ cầm thƣ”, cái nợ công danh của kẻ sĩ thời

bình.

A3. Câu 29.3. Đáp án nào thể hiện chính xác và đầy đủ nhất sự tƣơng đồng trong tâm trạng của

ngƣời tráng sĩ đời Trần trong bài Tỏ lòng và nhân vật trữ tình trong bài thơ sau đây:

Phiên âm: Thế sự du du nại lão hà Vô c ng thiên địa nhập hàm ca Thời lai đồ điếu thành công dị Vận khứ anh hùng ẩm hận đa Trí chủ hữu hoài ph địa trục Tẩy binh vô lộ vãn thiên hà Quốc thù vị báo đầu tiên bạch Kỷ độ long tuyền đái nguyệt ma. Dịch nghĩa: Việc đời dằng dặc mà ta đã già, biết làm thế nào? Trời đất mênh mông đắm trong cuộc rượu hát ca. Khi gặp thời, người làm nghề hàng thịt, kẻ câu cá cũng dễ thành công, Lúc lỡ vận, bậc anh h ng đành phải nuốt hận nhiều. Giúp chúa, những mong xoay trục đất lại, Rửa vũ khí không có lối kéo tuột sông Ngân xuống. Th nước chưa trả được mà mái tóc đã bạc sớm, Bao phen mang gươm báu mài dưới bóng trăng. (Cảm hoài, Đặng Dung)

A. Nỗi thẹn của ngƣời anh hùng, của bậc chính nhân B. Hùng tâm, tráng chí, ơn vua nợ nƣớc, cảm hứng nghĩa vụ sâu sắc C. Nỗi buồn vì ốm đau, đơn độc và sự bất lực trƣớc tuổi già, bệnh tật D. Khát vọng lập công trên chiến trƣờng hoàn thành nghĩa vụ với dân với nƣớc R1. Câu 30.3. Đáp án nào sau đây nhận xét chính xác về con ngƣời thi sĩ của Nguyễn Trãi trong

tập thơ Quốc âm thi tập?

A. Cảm thông, xót thƣơng, gắn bó với nhân dân sâu sắc B. Ý thức sâu sắc cứu nƣớc là cứu dân thoát khỏi cảnh lầm than C. Một nhà tƣ tƣởng lớn thƣơng yêu dân chúng, coi trọng hòa bình D. Tâm hồn nhạy cảm, yêu thiên nhiên, cuộc sống, gắn bó với nhân dân A1. Câu 31.3. Đáp án nào chỉ ra chính xác tâm thế của nhân vật trữ tình trong câu thơ “Rồi

hóng mát thuở ngày trường”?

A. Con ngƣời bon chen, tất bật B. Con ngƣời nhàn nhã thƣ thái C. Con ngƣời vất vả mệt mỏi D. Con ngƣời buồn bã, đau khổ A3. Câu 32.3. Đáp án nào chỉ ra điểm gặp gỡ giữa ƣớc vọng tha thiết của Nguyễn Trãi trong

hai câu thơ cuối bài Cảnh ngày hè và khát vọng của Đỗ Phủ trong Bài ca nhà tranh bị gió thu phá:

Ước được nhà rộng muôn ngàn gian, Che khắp thiên hạ kẻ sĩ nghèo đều hân hoan, Gió mưa chẳng núng, vững như thạch bàn! Than ôi! Bao giờ nhà ấy sừng sững dựng trước mắt, Riêng lều ta nát, chịu chết rét cũng được! A. Niềm vui, niềm lạc quan, tin tƣởng vào nền thái bình thịnh trị B. Sự nhàn nhã thƣ thái vì đất nƣớc thái bình, nhân dân no ấm C. Nỗi vất vả, mệt mỏi vì cuộc sống cơ hàn lênh đênh trôi dạt D. Tƣ tƣởng lo nƣớc thƣơng dân và tâm sự ƣu thời mẫn thế A3. Câu 33.3. Đáp án nào sau đây chỉ ra điểm chung giữa hai câu thơ cuối trong bài Nhàn với

những câu thơ khác của Nguyễn Bỉnh Khiêm nhƣ:

Để rẻ công danh muốn được nhàn. hay: Thấy dặm thanh vân lại bước chen Được nhàn ta sá dưỡng thân nhàn. A. Thái độ không màng danh lợi bởi danh lợi, phú quý chỉ là phù phiếm, chỉ nhƣ một giấc mộng rồi

sẽ qua đi

B. Thái độ ngông ngạo, coi thƣờng thế thái nhân tình bạc bẽo của một nhà nho tài tử, sinh bất phùng

thời

C. Thể hiện con đƣờng lập công danh của kẻ sĩ trung đại: đi học - đi thi - làm quan - dấn thân hành

đạo

D. Tâm sự ƣu thời mẫn thế và thái độ ngạo mạn, kiêu bạc, không coi ai ra gì (mục hạ vô nhân) của kẻ

sĩ thị tài

K1. Câu 34.3 Bài thơ Cảnh ngày hè tiêu biểu cho sáng tạo của Nguyễn Trãi về thể thơ trong

Quốc âm thi tập. Đó là thể thơ nào?

A. Thất ngôn tứ tuyệt B. Thất ngôn bát cú C. Thất ngôn xen lục ngôn D. Song thất lục bát A2. Câu 35.3 Trong bài thơ Đọc Tiểu Thanh kí, Nguyễn Du nhắc tới hai nỗi oan lớn nào trong

đời Tiểu Thanh?

A. Sắc đẹp bị rẻ rúng, dập vùi. B. Hồng nhan bạc phận, tài mệnh tƣơng đố C. Di hận thân phận của kiếp hồng nhan đa truân D. Nỗi niềm thân thế của kiếp tài tử đa cùng A2. Câu 36.3. Đáp án nào KHÔNG thể hiện tâm sự phẫn uất của tác giả trong hai câu thơ:

Cổ kim hận sự thiên nan vấn Phong vận kì oan ngã tự cư

Dịch nghĩa:

Những mối hận cổ kim khó mà hỏi trời được Ta tự coi như người cùng một hội với kẻ mắc nỗi oan lạ lùng vì nết phong nhã? A. Phẫn uất, oán hận vì buộc phải chấp nhận thân phận bất hạnh, khổ đau nhƣ định mệnh của kiếp

hồng nhan, tài tử

B. Những khổ đau, oán hận là điều không thể cắt nghĩa đƣợc đến cùng, một câu hỏi không thể có lời

đáp về những bất công phải gánh chịu trong cuộc đời của kẻ tài hoa.

C. Những khổ đau, oán hận trong cuộc đời có thể đƣợc hóa giải bằng cái nhìn lãng mạn, thoát li thực

tại của kẻ tài hoa.

D. Những oán hận, ngang trái trong cuộc đời vốn không thể cắt nghĩa đến cùng; sự đồng cảm, sẻ chia

con ngƣời dành cho nhau là niềm an ủi trong kiếp sống đầy khổ đau.

R2. Câu 37.3 Trong Bài tựa tập thơ Am Bạch Vân, Nguyễn Bỉnh Khiêm viết: “Ôi, nói tâm là nói về cái chỗ mà chí đạt tới vậy, mà thơ lại là để nói chí. Có kẻ chí để ở đạo đức, có kẻ chí để ở công danh, có kẻ chí để ở sự nhàn dật”.

Còn trong bài Chí khí anh hùng, Nguyễn Công Trứ lại bày tỏ:

Vòng trời đất dọc ngang, ngang dọc, Nợ tang bồng vay trả, trả vay. Chí làm trai nam bắc đông tây, Cho phỉ sức vẫy vùng trong bốn bể. Nhân sinh thế thượng thùy vô nghệ, Lưu dắc đan thanh chiếu hãn thanh Đã chắc rằng ai nhục, ai vinh, Mấy kẻ biết anh hùng thời vị ngộ Cũng có lúc mưa tuôn sóng vỗ, Quyết ra tay buồm lái trận cuồng phong. Chí những toan xẻ núi lấp sông,

Làm nên tiếng anh h ng đâu đấy tỏ. Đường mây rộng thênh thênh cử bộ, Nợ tang bồng trang trắng vỗ tay reo. Thảnh thơi thơ túi rượu bầu. Trong khi Nguyễn Công Trứ chọn dấn thân hành đạo để trả món “nợ tang bồng” với đời thì Nguyễn Bỉnh Khiêm lựa chọn lui về ở ẩn, vui thú điền viên. Chí hƣớng của hai nhà thơ trong hai tác phẩm gặp nhau ở điểm nào?

A. Lối sống thanh cao, thảnh thơi với túi thơ bầu rƣợu B. Khát khao lập công danh sự nghiệp C. Tâm sự u uất của kẻ sĩ dấn thân hành đạo nhƣng không gặp thời D. Tâm sự ƣu thời mẫn thế và niềm trung quân ái quốc A2. Câu 38.3 Bài thơ Cảm xúc mùa thu (Thu hứng) của Đỗ Phủ và bài thơ Chiều hôm nhớ nhà

của Bà Huyện Thanh Quan có thể xếp vào đề tài nào trong thơ ca cổ điển phƣơng Đông?

Trời chiều bảng lảng bóng hoàng hôn Tiếng ốc xa đưa vẳng trống dồn Gác mái ngư ông về viễn phố Gõ sừng mục tử lại cô thôn Ngàn mai gió cuốn chim bay mỏi Dặm liễu sương sa khách bước dồn Kẻ chốn Chương Đài người lữ thứ Lấy ai mà kể nỗi hàn ôn

A. Nỗi niềm hoài cổ B. Tống biệt C. Phong cảnh thiên nhiên D. Nỗi lòng kẻ tha hƣơng R3. Câu 39.3. Trong bốn câu mở đầu tác phẩm Đoạn trường tân thanh, Nguyễn Du đã gửi gắm

một trong những cảm hứng lớn trong suốt sự nghiệp sáng tác của ông:

Trăm năm trong cõi người ta Chữ tài chữ mệnh khéo là ghét nhau Trải qua một cuộc bể dâu Những điều trông thấy mà đau đớn lòng Đáp án nào KHÔNG chỉ ra niềm xót xa của thi nhân trước cuộc bể dâu trong tác phẩm Độc Tiểu

Thanh ký?

A. Tây Hồ khi xƣa là cảnh đẹp, giờ đây chỉ còn là một bãi đất hoang phế, nơi ngƣời đẹp từng ở giờ

cũng chìm vào lãng quên.

B. Cả cuộc đời ngƣời tài hoa cuối cùng chỉ còn lại trong một tập sách duy nhất, chỉ còn một ngƣời

nhớ đến, chỉ có một ngƣời một mình xót thƣơng.

C. Bao nhiêu tinh hoa của một đời ngƣời gửi lại trong trang viết mà cuối cùng văn chƣơng cũng bị

đốt dở.

D. Ba trăm năm sau sẽ chẳng còn một ai biết trân trọng những trang viết và còn nhớ đến, thƣơng xót

cho cuộc đời của một thi nhân.

A1. Câu 40.3. Chủ thể trữ tình trong bài thơ Đọc Tiểu Thanh kí là ai? A. Tiểu Thanh B. Ngƣời đời C. Tố Nhƣ D. Khách phong lƣu K3. Câu 41.3 Phiên âm: Cố nhân tây từ Hoàng Hạc lâu, Yên hoa tam nguyện há Dƣơng Châu. Cô phàm viễn ảnh bích không tận, Duy kiến Trƣờng Giang thiên tế lƣu. Dịch thơ:

Bạn từ lầu Hạc lên đƣờng, Giữa mùa hoa khói, Châu Dƣơng xuôi dòng. Bóng buồm đã khuất bầu không, Trông theo chỉ thấy dòng sông bên trời. (Tại lầu Hoàng Hạc tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng - Lí Bạch, Ngô Tất Tố dịch, Ngữ văn 10,

Tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016, tr.144)

Bài thơ Tại lầu Hoàng Hạc tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng của Lí Bạch thể hiện thành

công nhất những đặc trƣng thi pháp quen thuộc nào của thơ Đƣờng?

A. Nội dung phong phú đa dạng, phức tạp và sâu sắc; thời gian và không gian nghệ thuật bị giới hạn

bởi khuôn khổ thể loại

B. Hàm súc, ý tại ngôn ngoại, cấu tứ chặt chẽ, dụng cảnh kết tình (dùng cảnh để biểu hiện tình), ngôn

ngữ giàu chất họa, chất nhạc

C. Ngôn ngữ hàm súc, cấu tứ chặt chẽ, chú ý khám phá sự thống nhất, giao cảm giữa con ngƣời và

thiên nhiên

D. Đề tài đa dạng, cấu trúc gọn nhẹ, ngôn ngữ cô đúc, gợi nhiều hơn tả, giọng thơ khi hào hùng,

khoáng đạt, lúc bi tráng, sầu uất

R3. Câu 42.3. Đặc trƣng nào của thơ hai-cƣ đƣợc thể hiện trong hai bài thơ sau của Ma-su-ô

Ba-sô:

Từ bốn phương xa cánh hoa đào lả tả gợn sóng hồ Bi-oa

Ao cũ con ếch nhảy vào vang tiếng nước xao

A. Mĩ cảm của thơ hai-cƣ đề cao sự đơn sơ, vắng lặng, u huyền. B. Thơ hai-cƣ mang âm hƣởng man mác sầu bi, thấm đẫm tinh thần nhân đạo trong cái nhìn vạn vật. C. Thơ hai-cƣ cảm nhận con ngƣời và thiên nhiên trong mối quan hệ khăng khít, tƣơng giao hòa hợp,

mỗi khoảnh khắc hội tụ vẻ đẹp tinh diệu của đời sống.

D. Thơ hai-cƣ chứa đựng một quan niệm nhân sinh tích cực, khỏe khoắn, đề cao tƣ thế chủ động, sự

bình thản của con ngƣời trƣớc những đổi thay của đời sống.

Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi từ câu 43 đến câu 44:

Cha lại dắt con đi trên cát mịn, Ánh nắng chảy đầy vai Cha trầm ngâm nhìn mãi cuối chân trời Con lại trỏ cánh buồm xa hỏi khẽ: “Cha mượn cho con cánh buồm trắng nhé, Để con đi!” Lời của con hay tiếng sóng thầm thì Hay tiếng của lòng cha từ một thời xa thẳm Lần đầu tiên trước biển khơi vô tận Cha gặp lại mình trong tiếng ước mơ con. (Trích Những cánh buồm, Hoàng Trung Thông)

K1. Câu 43.3. Phƣơng thức biểu đạt nào đƣợc sử dụng trong đoạn thơ trên?

A. Miêu tả B. Biểu cảm C. Tự sự D. Thuyết minh

K2. Câu 44.3 Đáp án nào chỉ ra chính xác các biện pháp tu từ đƣợc sử dụng trong đoạn thơ? A. So sánh, ẩn dụ B. Hoán dụ, nhân hóa C. Ẩn dụ, nhân hóa

D. Nhân hóa, điệp từ

Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi từ câu 45 đến câu 47:

Bao giờ cho tới mùa thu Trái hồng trái bưởi đánh đu giữa rằm Bao giờ cho tới tháng năm Mẹ ra trải chiếu ta nằm đếm sao. Ngân Hà chảy ngược lên cao Quạt mo vỗ khúc nghêu ngao thằng Bờm... Bờ ao đom đóm chập chờn Trong leo lẻo những vui buồn xa xôi. Mẹ ru cái lẽ ở đời Sữa nuôi phần xác, hát nuôi phần hồn Bà ru mẹ... Mẹ ru con Liệu mai sau các con còn nhớ chăng.

(Trích Ngồi buồn nhớ mẹ ta xưa, Nguyễn Duy, Mẹ và em, NXB Thanh Hóa, 1987) A2. Câu 45.3 Dòng nào thể hiện chính xác và đầy đủ nhất nội dung chính của đoạn thơ? A. Niềm nhớ thƣơng dành cho ngƣời mẹ đã đi xa B. Kỉ niệm về những ngày tháng tuổi thơ êm đềm, ngọt ngào trong vòng tay và lời ru của mẹ C. Hoài niệm về những kỉ niệm tuổi thơ êm đềm; ca ngợi ý nghĩa những lời ru của các thế hệ bà và

mẹ

D. Hồi tƣởng về tuổi ấu thơ bên mẹ với bao náo nức khát khao; đồng thời cho thấy công lao của mẹ,

ý nghĩa lời ru của mẹ và nhắn nhủ thế hệ sau phải ghi nhớ công lao ấy

A3. Câu 46.3 Đáp án thể hiện đúng nhất quan niệm của tác giả trong hai dòng thơ: Mẹ ru cái lẽ ở đời Sữa nuôi phần xác, hát nuôi phần hồn A. Ca ngợi công ơn to lớn của mẹ - ngƣời không chỉ nuôi dƣỡng thể xác chúng ta bằng dòng sữa ngọt

ngào mà còn ru dƣỡng tâm hồn trẻ thơ bằng lời ca sâu sắc

B. Lời ru của mẹ chứa đựng những điều hay lẽ phải, những kinh nghiệm về cách ứng xử, cách sống

đẹp ở đời

C. Sữa mẹ nuôi dƣỡng thể xác, lời ru của mẹ nuôi dƣỡng tâm hồn chúng ta D. Ơn nghĩa to lớn của mẹ đối với cuộc đời mỗi con ngƣời A3. Câu 47.3. Hai câu thơ sau của tác giả Nguyễn Duy gợi suy ngẫm gì về lời ru và tình mẹ? Bà ru mẹ... Mẹ ru con Liệu mai sau các con còn nhớ chăng. A. Sự tiếp nối của lời ru qua nhiều thế hệ chính là biểu hiện của dòng yêu thƣơng không bao giờ vơi

cạn của tình mẹ con trên trái đất này.

B. Sự chảy trôi của thời gian hiện diện trong chính sự đổi thay trong lời ru của ngƣời mẹ qua bao

nhiêu thế hệ.

C. Lời ru và tình yêu thƣơng của mẹ đã tạo nên một nguồn sức sống bất diệt nuôi dƣỡng tâm hồn

ngƣời Việt qua bao nhiêu thế hệ.

D. Dù trải qua bao nhiêu thế hệ, lời ru vẫn là biểu hiện đẹp đẽ nhất của tình mẫu tử thiêng liêng, cao

cả.

A2. Câu 48.3 Đáp án nào chỉ ra chính xác thông điệp đƣợc gửi gắm trong câu nói của văn hào ngƣời Mĩ- Ernest Hemingway: “Con người sinh ra không phải để dành cho thất bại, họ có thể chết chứ nhất định không thể bị đánh bại”?

A. Với bản lĩnh mạnh mẽ, ý chí, nghị lực phi thƣờng, con ngƣời có thể chiến thắng cả cái chết. B. Con ngƣời sinh ra là để đấu tranh không ngừng, đánh bại cái tầm thƣờng, xấu xa và vƣơn tới

những giá trị cao đẹp.

C. Cho dù không thể tránh đƣợc định mệnh tất yếu là cái chết nhƣng ý chí vƣơn lên, nghị lực đứng

dậy sau vấp ngã, kiên quyết không lùi bƣớc trƣớc thất bại đã khiến cho con ngƣời trở nên cao đẹp.

D. Bất cứ ai dù muốn hay không thì cũng phải trải nghiệm sự thất bại để học đƣợc cách chấp nhận sự

mong manh, yếu đuối là bản chất sự tồn tại của con ngƣời.

Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi từ câu 49 đến câu 51: Chúng ta hay nghĩ về cái ác thật nặng nề, cho rằng giết người, bắt cóc, hãm hiếp mới là ác. Chúng ta quên rằng cái ác hiển hiện xung quanh mình mỗi ngày, trong từng ngóc ngách của tâm hồn mà ngay cả bản thân người đó cũng không nhận thức được.

Nói một lời chia rẽ, đó là cái ác. Giết một sinh vật nhỏ bé không có khả năng chống cự, đó là cái ác. Nhận lợi ích hai bên d ban đầu đứng về một bên, đó là cái ác. Nói xấu và đơm đặt thêm thắt vào cuộc đời ai đó, đó là cái ác. Nhận xét một cách ác ý về người của công chúng cho mục đích mua vui, đó cũng là cái ác Một số người có lẽ không biết rằng mình ác, nên mỗi ngày đều xem đó là sự hiển nhiên, xem những phán xét, hằn học, miệt thị, công kích là quyền cá nhân. Quyền cá nhân mà gây tổn thương đến tinh thần người khác, thì là cái ác kinh hồn. Những tổn thương về thể xác còn theo thời gian mà lành lặn, nhưng vết thương trong tâm hồn bao giờ mới được chữa lành?

Dĩ nhiên không ai là hoàn toàn trong sáng. Nhưng chỉ cần chúng ta nhận thức được cái ác đang hoành hành và thao túng chúng ta thì đó là bước đi đầu tiên để kiểm soát. Cách tốt hơn hãy đặt mình vào vị trí của nạn nhân. Nếu bản thân ta hay những người ta thương yêu rơi vào tình huống đó, liệu ta sẽ chịu đựng ra sao? Cứ nghĩ như vậy, thì lưỡi sẽ uốn đến bảy lần trước khi nói.

[…] Đừng sống mà vô tri. Đừng ác mà không biết. (Trích Người trong đau khổ vẫn cười, Hamlet Trƣơng) K2. Câu 49.3 Tác giả đoạn trích đã chỉ ra sự nhầm lẫn thƣờng gặp nào trong quan niệm của

chúng ta về cái ác?

A. Chúng ta tự tin cho rằng cái ác thuộc về kẻ khác và không thể có bất cứ liên hệ nào đến bản thân

mình.

B. Chúng ta thƣờng chỉ nhận diện cái ác thông qua những lời đe dọa và hành động tàn nhẫn của kẻ xấu mà quên rằng cái ác đang âm thầm lan rộng trong nỗi sợ hãi và sự im lặng của những ngƣời tốt trong cộng đồng.

C. Chúng ta thƣờng cho rằng chỉ có những hành động tàn nhẫn, để lại những hậu quả khủng khiếp mới là cái ác mà không biết rằng cái ác hiện diện trong đời sống hàng ngày và trong từng ngóc ngách tâm hồn của mỗi chúng ta.

D. Chúng ta hàng ngày đọc tin tức về một vụ giết ngƣời, bắt cóc, cƣớp bóc… và cứ ngỡ cái ác chỉ còn tồn tại ở một vùng nào đó rất xa, nơi trình độ phát triển kinh tế, văn hóa xã hội còn rất thấp mà không biết rằng nó còn mang những diện mạo phức tạp hơn trong một xã hội văn minh.

K2. Câu 50.3 Theo tác giả “dĩ nhiên không ai là hoàn toàn trong sáng” nhƣng làm thế nào để

hạn chế đƣợc cái ác vô tri?

A. Cần lên tiếng để tố cáo, phanh phui sự thật và có hành động cụ thể để chống lại cái ác. B. Cần đặt mình vào vị trí của ngƣời khác để có thể hiểu đƣợc những tổn thƣơng mà họ phải chịu

đựng từ sự vô tri, vô tâm và vô cảm của chúng ta.

C. Tăng cƣờng nhận thức của cộng đồng về cái ác đang hiện diện trong mọi lĩnh vực, mọi ngõ ngách

của đời sống xã hội.

D. Sẵn sàng nhận trách nhiệm về sai lầm, thẳng thắn với chính mình và những ngƣời xung quanh khi

vô tình có hành động hay lời nói làm tổn thƣơng ngƣời khác.

R3. Câu 51.3 Vì sao tác giả lại khẳng định rằng sự vô tri có thể sinh ra cái ác kinh hồn? Đáp án

nào sau đây KHÔNG trả lời cho câu hỏi đó?

A. Khi không biết mình ác ngƣời ta tự tin xem những điều mình làm là hiển nhiên đúng đắn. B. Khi không ý thức đƣợc rằng mỗi hành động nhỏ của mình cũng có thể là cái ác, nhân danh quyền

tự do cá nhân họ sẽ tái diễn những hành động và lời nói gây tổn thƣơng.

C. Khi không ý thức đƣợc rằng mình có thể đang làm điều ác, ngƣời ta sẽ ít quan tâm tới trách nhiệm đối với những việc mình làm, “không biết”, “không ngờ”, “không cố ý”… sẽ trở thành những lời biện minh cho cái ác nhƣ một sai lầm xứng đáng đƣợc tha thứ.

D. Khi không ý thức đƣợc rằng mình có thể làm điều ác, chúng ta ngây thơ tin rằng cuộc đấu tranh thiện ác chỉ là chống lại cái bên ngoài mình mà không biết rằng đó là cuộc đấu tranh khốc liệt từ bên trong mỗi con ngƣời, trong từng suy nghĩ, từng hành động.

Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi từ câu 52 đến câu 54: Chia sẻ suy nghĩ và cảm xúc với những người xung quanh là một liều thuốc diệu kỳ giúp con người lấy lại cân bằng mỗi khi gặp khó khăn. Tuy nhiên, đôi lúc người ta lại nhầm lẫn giữa chia sẻ suy nghĩ với người khác với suy nghĩ theo người khác.

Trong mối quan hệ sẻ chia bình đẳng, ta có suy nghĩ độc lập, biết cách làm chủ nó và chia sẻ cởi mở những suy nghĩ đó. Tuy nhiên, trong mối quan hệ sẻ chia một chiều, ta thường để bản thân choáng ngợp bởi những suy nghĩ của người khác. Thay vì đưa ra chính kiến và cảm nhận của riêng mình, ta lại bị cuốn theo lối suy nghĩ của họ để rồi không còn giữ được lập trường của mình.

Trong mọi mối quan hệ, sự tương trợ là điều rất cần thiết. Ta có thể nhờ người khác giúp đỡ nhưng không được để mình trở thành cái bóng của họ bởi cuộc sống của ta là do chính ta quyết định. Khi khoác lên mình chiếc mặt nạ hòng thu hút tình cảm và sự quan tâm của người khác, ta sẽ đánh mất điều quan trọng nhất, đó là con người thật của mình.

Hãy sống thật với chính mình, bởi đó là chìa khóa đưa ta đến hạnh phúc. Hãy làm bất cứ điều gì ta cho là nên làm, vì chính ta mới là người quyết định cuộc sống của bản thân. Bên cạnh đó, cũng không cần bào chữa hay giải thích về mình; không cần sự cho phép của bất cứ ai để được là chính ta. Ta có thể sống hạnh phúc với con người thực của mình và hãy nghĩ tốt về bản thân, bất kể người khác nhìn nhận thế nào chăng nữa.

(Trích Quên hôm nay để sống cho ngày mai, Tian Dayton) A2. Câu 52.3 Theo tác giả đoạn trích, “chia sẻ suy nghĩ và cảm xúc với những người xung quanh là một liều thuốc diệu kỳ giúp con người lấy lại cân bằng mỗi khi gặp khó khăn” và “trong mọi mối quan hệ, sự tương trợ là điều rất cần thiết”. Nhƣng tại sao sự chia sẻ và tƣơng trợ lại có thể khiến chúng ta “đánh mất con người thật của mình”?

A. Khi chia sẻ với ngƣời khác chúng ta dễ bị cuốn theo suy nghĩ, cách nhìn nhận vấn đề của họ; khi quá quen với sự tƣơng trợ giúp đỡ, chúng ta sẽ có tâm lý ỷ lại, lúc nào cũng mang mặt nạ đáng thƣơng, cần đƣợc giúp đỡ mà quên mất rằng bản thân mình cũng có thể tự vƣợt qua khó khăn.

B. Việc chia sẻ suy nghĩ, cảm xúc của mình với ngƣời khác cũng nhƣ nhận sự tƣơng trợ, giúp đỡ thƣờng đẩy chúng ta vào cảm giác mắc nợ những ngƣời xung quanh, chúng ta không còn đủ tự tin và kiêu hãnh về chính bản thân mình.

C. Khi chia sẻ suy nghĩ, cảm xúc của mình với những ngƣời xung quanh, chúng ta vô cùng thành thực nhƣng những hiểu lầm trong sự diễn giải của những ngƣời đó có thể bóp méo diện mạo diện mạo tinh thần của chúng ta.

D. Khi tìm kiếm sự chia sẻ, tƣơng trợ từ những ngƣời xung quanh, chúng ta đã tự định nghĩa mình là con ngƣời ỷ lại, thụ động, dựa dẫm, thiếu ý chí và bản lĩnh, không có khả năng đƣơng đầu với khó khăn trong cuộc sống.

K3. Câu 53.3 Đáp án nào chỉ ra chính xác sự khác biệt giữa việc chúng ta chia sẻ suy nghĩ với

ngƣời khác và suy nghĩ theo ngƣời khác?

A. Cả việc chia sẻ suy nghĩ với ngƣời khác và suy nghĩ theo ngƣời khác đều đặt chúng ta trƣớc nguy cơ đánh mất cái tôi của mình, điểm khác biệt là ở chỗ: chia sẻ suy nghĩ với ngƣời khác, những ý tƣởng sáng tạo không còn là của riêng ta còn suy nghĩ theo ngƣời khác chúng ta không bao giờ có đƣợc sự độc lập trong tƣ tƣởng.

B. Chia sẻ suy nghĩ với ngƣời khác là thuyết phục những ngƣời xung quanh tin theo quan điểm của mình. Suy nghĩ theo ngƣời khác là chúng ta lựa chọn tin tƣởng và hành động theo quan điểm của ngƣời khác

C. Chia sẻ suy nghĩ với ngƣời khác là tham khảo ý kiến của những ngƣời xung quanh và đƣa ra quyết định dựa trên quan điểm của số đông. Suy nghĩ theo ngƣời khác là đặt mình vào hoàn cảnh của ngƣời khác để hình dung đƣợc quan điểm, tƣ tƣởng của họ.

D. Suy nghĩ theo ngƣời khác là lắng nghe ý kiến của những ngƣời xung quanh, chịu ảnh hƣởng, làm theo những lời khuyên ấy và vô tình ngộ nhận đó là quan điểm của bản thân. Chia sẻ suy nghĩ của bản thân cũng gắn với tinh thần tích cực lắng nghe nhƣng tiếp nhận mang tính chất tham khảo, dựa trên ý thức sâu sắc về quan điểm cá nhân, kiên định với chính kiến của mình.

R3. Câu 54.3 Làm cách nào chúng ta có thể sống là chính mình mà “không cần bào chữa hay giải thích gì về mình”, “bất kể ngƣời khác nhìn nhận thế nào đi chăng nữa”? Đáp án nào KHÔNG trả lời cho câu hỏi trên?

A. Chúng ta cần ý thức đƣợc sâu sắc giá trị của bản thân cũng nhƣ niềm hạnh phúc mình theo đuổi

trong cuộc đời.

B. Chúng ta cần kiên định bảo vệ suy nghĩ, quan điểm của mình trong mọi tình huống, từ chối lắng

nghe những ý kiến nhận xét, đánh giá của những ngƣời xung quanh.

C. Chúng ta cần hiểu rằng mọi đánh giá, phán xét mà những ngƣời xung quanh dành cho mình đều dựa trên những thƣớc đo của riêng, bị giới hạn trong trải nghiệm của riêng họ, cuộc sống của chúng ta chỉ chúng ta là ngƣời có quyền lựa chọn.

D. Chúng ta cần kiên định với đam mê, niềm tin và hệ giá trị mà mình lựa chọn theo đuổi Đọc câu chuyện sau và trả lời các câu hỏi từ câu 55 đến câu 56: Một hôm, đàn khỉ trong vườn thú quyết định làm một chuyến du ngoạn để học hỏi. Chúng đi, đi mãi,

đến khi dừng lại, một con khỉ nói:

- Chúng ta đã thấy được những gì? - Chuồng sư tử, bể hải cẩu và ngôi nhà hươu cao cổ - Trái đất mới rộng lớn làm sao và đi du ngoạn thật là bổ ích Rồi bọn chúng lại lên đường và chỉ dừng bước khi trời đã giữa trưa. - Lần này chúng ta đã thấy những gì? - Ngôi nhà hươu cao cổ, bể hải cẩu và chuồng sư tử - Trái đất mới thật kì lạ làm sao và đi du ngoạn thật là bổ ích. Bọn chúng lại lên đường và chỉ dừng bước khi mặt trời đã xuống núi. - Có gì đáng xem không? - Chuồng sư tử, nhà hươu cao cổ và bể hải cẩu - Trái đất mới thật buồn tẻ làm sao: đi mãi vẫn chỉ thấy mấy thứ đó. Đi du ngoạn thật chả được cái

tích sự gì

Tất nhiên rồi: bọn chúng cứ đi, đi mãi, nhưng đâu có ra khỏi chuồng, nên chỉ là đi vòng quanh như

đàn ngựa gỗ trên đu quay mà thôi.

(Lũ khỉ đi du ngoạn, theo Chuyện kể trên điện thoại- Gianni Rodari, NXB Kim Đồng, 2014) R3. Câu 55.3 Sự lặp lại của các không gian: chuồng sƣ tử, bể hải cẩu, ngôi nhà hƣơu cao cổ và sự thay đổi trong cách đánh giá của lũ khỉ về trái đất và việc đi du ngoạn trong câu chuyện trên có ý nghĩa gì?

A. Sự lặp lại và thay đổi trong câu chuyện thức tỉnh ngƣời đọc về sự tù đọng, quẩn quanh, vô nghĩa

của đời sống con ngƣời.

B. Sự lặp lại và thay đổi trong câu chuyện làm nổi bật bản chất tù đọng, quanh quẩn của đời sống,

đồng thời phê phán sự trì trệ của con ngƣời trong việc hành động để tạo ra sự đổi thay.

C. Sự lặp lại và thay đổi trong câu chuyện làm nổi bật sự thiển cận trong cách đánh giá và nhìn nhận

của chúng ta đối với các sự vật hiện tƣợng trong đời sống thƣờng ngày.

D. Sự lặp lại và thay đổi trong câu chuyện nhấn mạnh sự tù đọng, quẩn quanh của đời sống và chính

cái nhìn của con ngƣời đã giới hạn ý nghĩa cuộc sống của họ

R3. Câu 56.3 Thông điệp nào có thể rút ra từ câu chuyện trên? A. Con ngƣời cần phải giải phóng bản thân ra khỏi không gian gần gũi, nếp sống quen thuộc để khám

phá và khẳng định ý nghĩa sự tồn tại của mình.

B. Cuộc sống vốn có những quy luật cố hữu, những giới hạn đã định sẵn; thay vì cố tìm cách vƣợt qua,

con ngƣời cần học cách chấp nhận sự quần quanh, vô nghĩa nhƣ là bản chất của cuộc đời.

C. Thay đổi những ảo tƣởng, định kiến, sự thiển cận trong cái nhìn về cuộc đời giản dị, quen thuộc hàng ngày, con ngƣời sẽ thực sự tìm thấy sự thú vị, niềm hạnh phúc và ý nghĩa trong từng khoảnh khắc của hành trình cuộc đời.

D. Ý nghĩa thực sự của đời ngƣời không phải là đi tìm kiếm những điều mới lạ: những vùng đất mới, những trải nghiệm mới, gặp những con ngƣời mới mà nằm ở việc chúng ta sống trọn vẹn trong cuộc sống quen thuộc thƣờng ngày.

R2. Câu 57.3 Bức tranh sau đã nói lên sự thật nào về đời sống của chúng ta hiện nay?

A. Mạng xã hội đang ăn mòn thời gian của chúng ta, làm giảm mức độ tập trung, khiến chúng ta dễ bị

sao nhãng, để lãng phí rất nhiều cơ hội tạo ra giá trị và ý nghĩa cho cuộc sống của bản thân mình.

B. Mạng xã hội đang chiếm dụng không gian riêng tƣ của chúng ta, lấp đầy thời gian nghỉ ngơi của

chúng ta bằng những kết nối hời hợt và thông tin vô bổ.

C. Mạng xã hội và những mối quan hệ ảo đang dần thay thế mối quan tâm của chúng ta dành cho

những ngƣời thân và cuộc sống thực của mình.

D. Bắt đầu từ sự thay đổi thói quen sử dụng mạng xã hội, chúng ta đã tạo ra một cuộc cách mạng trong

việc sử dụng thời gian để tìm kiếm thông tin, kết nối và làm việc hiệu quả trong thời đại số.

R2. Câu 58.3 Bức tranh Một mình (Alone) của Pawel Kuczynski đã nói lên thực trạng nào trong

đời sống của chúng ta?

A. Một trong những bi kịch của con ngƣời trong thời đại văn minh tiêu dùng là sự hoang mang, lạc lối

giữa quá nhiều lựa chọn.

B. Con ngƣời đang cô đơn, hoang mang, lạc lối giữa rừng thông tin và ảo giác về sự kết nối đƣợc tạo

nên bởi mạng lƣới Internet toàn cầu.

C. Con ngƣời đang tự đánh mất quyền tự do cá nhân của mình trong thế giới bị thống trị bởi Internet

và mạng lƣới thông tin toàn cầu.

D. Con ngƣời phải chấp nhận một nghịch lý trong thời đại thông tin toàn cầu: càng kiếm tìm sự thật thì

chỉ càng lạc giữa những hình bóng của sự thật.

R2. Câu 59.3 Dƣới đây là bức ảnh Chúng ta cần màu xanh của tác giả Huỳnh Thu- tác phẩm đoạt giải ảnh môi trƣờng CIWEM năm 2017. Thông điệp nào KHÔNG đƣợc truyền tải đến chúng ta qua bức ảnh?

A. Chúng ta đang trả giá cho sự phát triển ồ ạt của các đô thị hiện đại; cho đến khi chúng ta phải hít thở trong bầu không khí đầy khói bụi, cho đến khi đôi mắt chúng ta mỏi mệt vì ánh đèn, cho đến khi tâm hồn ta cỗi cằn trong thế giới của đồ vật và những tòa nhà xám màu buồn tẻ, chúng ta mới biết mình khao khát sự hiện diện của màu xanh cây lá trong thành phố đến nhƣờng nào.

B. Sự cô đơn của những cái cây trong thành phố là hiện thân cho sự cằn cỗi trong tâm hồn và sự cô

đơn, lạc lõng của chính chúng ta giữa sự đông đúc, xô bồ của đời sống đô thị hiện đại.

C. Sự phát triển ồ ạt của các đô thị đã dần xóa bỏ sự hiện diện của màu xanh; màu xanh bình yên, hiền

hòa của cây lá chỉ còn tồn tại trong những câu chuyện kể và ký ức tuổi thơ.

D. Nhốt mình trong những ngôi nhà kín mít nhƣ những chiếc hộp, chối từ mọi kết nối với thiên nhiên

và ảo tƣởng đó là sự bảo vệ tuyệt đối, liệu chúng ta có thực sự đang sống hay không?

R3. Câu 60.3 Đáp án nào chỉ ra chính xác sự đổi thay đƣợc thể hiện qua hai tác phẩm Hành

trình (Journey) và Hành trình cùng cá mập (Journey with sharks) của Pawel Kuczynski?

Hành trình (Journey)

Hành trình cùng cá mập (Journey with sharks)

A. Sự phát triển của công nghệ đã thay đổi đáng kể thói quen của chúng ta trong các cuộc hành trình: từ việc tìm kiếm chỉ dẫn từ bản đồ, sách vở, chúng ta có đƣợc sự trợ giúp đắc lực từ các phƣơng tiện điện tử và các công cụ tìm kiếm trực tuyến. B. Sự phát triển của công nghệ đã làm thay đổi đáng kể thói quen đọc và tiếp nhận thông tin của chúng ta hiện nay: nếu nhƣ trƣớc đây sách là con đƣờng duy nhất thì giờ đây con ngƣời có thể đọc ở bất cứ đâu, bất cứ lúc nào nhờ vào những tiện ích trên những chiếc điện thoại thông minh.

C. Hành trình tiếp cận tri thức của con ngƣời đang trở nên dễ dàng hơn nhƣng cũng nguy hiểm hơn: công nghệ và các phƣơng tiện hiện đại mở ra những chân trời nhƣng cũng chính chúng lại đe dọa đến thời gian, sự tập trung, hứng thú ta dành cho tri thức và có thể sẽ nuốt chửng ta trong biển thông tin hỗn loạn. D. Nhờ có sự phát triển của công nghệ, hành trình tìm kiếm tri thức đã trở nên dễ dàng và đơn giản hơn: kho tri thức rộng mở nhƣ biển cả và các phƣơng tiện hiện đại là công cụ đắc lực để thám hiểm đến tận cùng đại dƣơng. =========. Mã 104

Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi từ câu 1 đến câu 2:

...Quê hương tôi có cây bầu cây nhị Tiếng “đàn kêu tích tịch tình tang...” Có cô Tấm náu mình trong quả thị, Có người em may túi đúng ba gang. Quê hương tôi có ca dao tục ngữ, Ông trăng tròn thường xuống mọi nhà chơi. Một đĩa muối cũng mặn tình chồng vợ, Một dây trầu cũng nhắc chuyện lứa đôi. Con chim nhỏ cũng đau hồn nước mất “Cuốc cuốc” kêu rỏ máu những đêm vàng Chân ngựa đá cũng dính b n trận mạc. Theo người đi cứu nước chống xâm lăng.

(Trích Bài thơ quê hương, Nguyễn Bính, Nguyễn Bính- Thơ và đời, NXB Văn học, 2003, tr.134) A1. Câu 1.4 Những câu chuyện dân gian nào đƣợc gợi nhắc trong đoạn thơ trên? A. Thạch Sanh, Sự tích trầu cau, Tấm Cám, Cây khế B. Sự tích trầu cau, Tấm Cám, Cây tre trăm đốt, Thánh Gióng C. Sự tích trầu cau, Thạch Sanh, Cây tre trăm đốt, Cây khế D. Thạch Sanh, Truyện An Dương Vương và Mị Châu, Trọng Thủy, Cây khế K2. Câu 2.4 Những nét đẹp nào của tâm hồn Việt đƣợc gợi ra qua những câu thơ chan chứa

niềm tự hào về quê hƣơng của Nguyễn Bính? A. Nghĩa tình thủy chung, lạc quan, yêu đời B. Yêu nƣớc, sức sống bền bỉ mãnh liệt, tâm hồn bay bổng, ân tình thủy chung, C. Yêu nƣớc, căm thù giặc, cần cù trong lao động D. Kiên cƣờng, bền bỉ, sức sống mãnh liệt R2. Câu 3.4 Mối liên hệ giữa những câu thơ trích trong bài Việt Bắc của Tố Hữu và các bài ca

dao sau thể hiện đặc điểm nào trong mối quan hệ giữa văn học dân gian và văn học viết?

Ta với mình, mình với ta Lòng ta sau trước mặn mà định ninh Mình đi mình lại nhớ mình Nguồn bao nhiêu nước, nghĩa tình bấy nhiêu

(Trích Việt Bắc, Tố Hữu)

Qua đình ngả nón trông đình Đình bao nhiêu ngói, thương mình bấy nhiêu.

(Ca dao)

Qua cầu ngả nón trông cầu Cầu bao nhiêu nhịp, dạ sầu bấy nhiêu

(Ca dao)

A. Văn học dân gian chi phối mạnh mẽ, quyết định toàn bộ đề tài, ngôn ngữ, bút pháp trong các tác

phẩm văn học viết.

B. Văn học dân gian khơi nguồn cảm hứng, cung cấp chất liệu cho các sáng tác văn học viết; văn học

viết kế thừa, phát triển đồng thời đối thoại với tinh thần của văn học dân gian

C. Văn học dân gian và văn học viết là hai bộ phận có sự phát triển độc lập trong tiến trình văn học

dân tộc, không có bất kì mối liên hệ, tƣơng tác nào.

D. Các sáng tác văn học viết có xu hƣớng đối thoại, xác lập lại toàn bộ những giá trị đã đƣợc hình

thành từ các tác phẩm văn học dân gian.

A2. Câu 4.4 Con ngƣời Việt Nam qua văn học đƣợc đặt trong những mối quan hệ nào? A. Con ngƣời Việt Nam trong quan hệ với văn hóa và lịch sử, với không gian và thời gian B. Con ngƣời Việt Nam trong quan hệ với thế giới tự nhiên, với thế giới xã hội và với bản thân mình C. Con ngƣời Việt Nam trong quan hệ với cộng đồng, thời đại và với quê hƣơng, đất nƣớc D. Con ngƣời Việt Nam trong quan hệ với thế giới tự nhiên, với quốc gia dân tộc, trong quan hệ xã

hội và ý thức về bản thân

K2. Câu 5.4 Đáp án nào chỉ ra chính xác những nguồn cảm hứng chính trong văn học trung đại

Việt Nam?

A. Chủ nghĩa yêu nƣớc, tự hào dân tộc; chủ nghĩa nhân đạo; cảm hứng hiện thực phê phán B. Chủ nghĩa yêu nƣớc, tự hào dân tộc; cảm hứng thế sự; cảm hứng trào phúng châm biếm C. Cảm hứng yêu nƣớc, cảm hứng thế sự, chủ nghĩa nhân đạo D. Cảm hứng thế sự, chủ nghĩa nhân đạo, chủ nghĩa khắc kỷ Nho giáo K2. Câu 6.4 Đáp án nào sau đây KHÔNG chỉ ra đặc điểm của sử thi anh hùng Tây Nguyên? A. Hình tƣợng nghệ thuật hoành tráng, nhân vật đƣợc khắc họa bằng bút pháp lí tƣởng hóa B. Tác phẩm tự sự có quy mô lớn, kể về quá khứ anh hùng trong lịch sử cộng đồng C. Ngôn ngữ trang trọng, giàu hình ảnh, sử dụng nhiều các biện pháp tu từ so sánh, phóng đại… D. Kết thúc có hậu, khẳng định chiến thắng tất yếu của cái thiện trƣớc cái ác A1. Câu 7.4 Đáp án nào chỉ ra chính xác các biện pháp tu từ đƣợc sử dụng trong đoạn trích

sau:

Thế là Đăm Săn lại múa. Chàng múa trên cao, gió như bão. Chàng múa dưới thấp, gió như lốc. Chòi lẫm đổ lăn lóc. Cây cối chết rụi. Khi chàng múa dưới thấp vang lên tiếng đĩa khiên đồng. Khi chàng múa trên cao vang lên tiếng đĩa khiên kênh. Khi chàng múa chạy nước kiệu, quả núi ba lần rạn nứt, ba đồi tranh bật rễ bay tung. (Trích Chiến thắng Mtao Mxây, sử thi Đăm Săn, Ngữ văn 10, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2017)

A. So sánh, phóng đại B. Ẩn dụ, phóng đại C. So sánh, tƣơng phản D. So sánh, nhân hóa K3. Câu 8.4 Đáp án nào sau đây phân biệt chính xác truyền thuyết với lịch sử? A. Lịch sử ghi lại chính xác các sự kiện đã xảy ra trong quá khứ; các sự việc đƣợc kể lại trong truyền

thuyết hoàn toàn là tƣởng tƣợng, hƣ cấu.

B. Lịch sử ghi lại các sự kiện trong quá khứ, từ góc nhìn chủ quan của ngƣời chép sử; truyền thuyết

ghi chép và đánh giá các sự kiện quá khứ từ góc nhìn và hệ giá trị của cộng đồng.

C. Lịch sử ghi lại chính xác, khách quan các sự kiện xảy ra trong quá khứ; dựa trên cốt lõi lịch sử, truyền thuyết sáng tạo thêm các chi tiết tƣởng tƣợng, kì ảo nhằm thể hiện thái độ, cách đánh giá đối với các sự kiện, nhân vật lịch sử.

D. Cả lịch sử và truyền thuyết đều phản ánh chính xác, khách quan các sự kiện đã xảy ra trong quá khứ; trƣớc khi đƣợc ghi chép lại bằng chữ viết, lịch sử đã đƣợc lƣu giữ bằng con đƣờng truyền miệng thông qua truyền thuyết dân gian.

K2. Câu 9.4 Lời nói của Đăm Săn trong lễ ăn mừng chiến thắng thể hiện khát vọng nào của ngƣời

anh hùng?

Rượu bảy ché, trâu bảy con để dâng thần, rượu bảy ché, lợn thiến bảy con để dâng thần cầu cho ta được bình yên vô sự, nạn khỏi tai qua, lớn lên như sông nước, cao lên như cây rừng, không còn ai bì kịp. Hỡi anh em trong nhà. hỡi bà con trong làng, xin mời tất cả đến với ta! Chúng ta sẽ mở tiệc ăn mừng năm mới, chúng ta sẽ ăn lợn ăn trâu, đánh lên các chiêng cái trống to, đánh lên các cồng hlong hòa nhịp cùng chũm chọe xoa sao cho kêu lên rộn rã, để voi đực voi cái ra vào sàn hiên không ngớt, dây cồng dây chiêng không lúc nào vắng trên giá treo chiêng, các chuỗi thịt trâu thịt bò treo đen nhà, chậu thau âu đồng nhiều không còn chỗ để. (Trích Chiến thắng Mtao Mxây, sử thi Đăm Săn, Ngữ văn 10, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2017)

A. Khát vọng về sự giàu có, hùng mạnh cho buôn làng, khát khao khẳng định uy danh lẫy lừng cho

bản thân

B. Khát vọng về sức sống mãnh liệt, trƣờng tồn và vị trí độc tôn, không ai sánh kịp của buôn làng C. Khát vọng về tinh thần đoàn kết, thống nhất trong buôn làng D. Khát vọng về sự giàu có, hùng mạnh, về sức sống bền bỉ, mãnh liệt, trƣờng tồn nhƣ tự nhiên A2. Câu 10.4. Trong đoạn thơ sau, khi nhắc đến cái chết của Trọng Thủy trong Truyện An

Dương Vương và Mị Châu, Trọng Thủy, tác giả đã đồng cảm với bi kịch nào của nhân vật :

Trọng Thuỷ ơi giờ ở đâu, ở đâu ??? Giếng sâu thẳm biết bao giờ vơi lệ nhỏ Con đường tình lông ngỗng bay trong gió Anh đi theo em, vằng vặc trăng tàn trôi… (Trích Chiếc áo lông ngỗng, Đinh Hoàng Anh)

A. Bi kịch phải lựa chọn giữa giữa tình yêu và thù hận B. Bi kịch phải lựa chọn giữa tình yêu và nghĩa vụ, trách nhiệm với gia đình, đất nƣớc. C. Bi kịch phải lựa chọn giữa tình yêu và sự phản bội. D. Bi kịch phải lựa chọn giữa vận mệnh của dân tộc và tình cảm cha con. A1. Câu 11.4.. Điền từ thích hợp vào chỗ trống để hoàn thành nhận xét về hình tƣợng Uy-lít-xơ

trong sử thi Ô-đi-xê:

Hình tượng Uy-lít-xơ là biểu tượng về sức mạnh của ……, ……., nghị lực của con người cùng với khát vọng tìm hiểu, chinh phục thế giới xung quanh và niềm mơ ước một cuộc sống hòa bình, văn minh, hạnh phúc.

A. Trí khôn, ý chí. B. Thông minh, ý chí. C. Tinh thần, ý chí. D. Trí tuệ, ý chí. A2. Câu 12.4. Đáp án nào chỉ ra chính xác thái độ của nhân dân khi sáng tạo chi tiết ngọc trai-

giếng nƣớc trong Truyện An Dương Vương và Mị Châu, Trọng Thủy?

A. Thái độ bao dung của nhân dân, chứng thực cho tấm lòng trong sáng của Mị Châu B. Thái độ bao dung của nhân dân, chứng nhận cho nỗi hối hận, mong muốn hóa giải tội lỗi của

Trọng Thủy

C. Thái độ bao dung của nhân dân chứng thực cho tấm lòng trong sáng của Mị Châu và sự hối hận

mong hóa giải tội lỗi của Trọng Thủy.

D. Thái độ bao dung và tha thứ của nhân dân đối với Mị Châu và Trọng Thủy. R2. Câu 13.4. Trong truyền thuyết, An Dƣơng Vƣơng đã tự tay chém đầu con gái khi biết Mị

Châu là giặc. Tại sao dân gian lại dựng đền và am thờ hai cha con cạnh nhau?

A. Nhân dân thể hiện sự xót xa, thƣơng cảm cho ngƣời con gái phải chết dƣới lƣỡi kiếm của cha

mình

B. Việc dựng đền và am thờ cạnh nhau thể hiện tấm lòng bao dung, an ủi ngƣời con gái có lòng trung hiếu mà bị dối lừa, vì tin tƣởng ngƣời mình yêu mà rơi vào bi kịch và nhận lấy cái chết bi thảm. C. Việc dựng đền và am thờ hai cha con cạnh nhau thể hiện sự trân trọng, nâng niu phẩm giá của Mị

Châu- ngƣời con gái trƣớc sau thủy chung trọn vẹn trong tình yêu.

D. Việc dựng đền và am thờ hai cha con cạnh nhau thể hiện tấm lòng bao dung của nhân dân đối với

những quá khứ, tha thứ cho sai lầm của cả An Dƣơng Vƣơng và Mị Châu

A2. Câu 14.4. Những câu thơ sau nhắc đến nội dung nào trong truyện cổ tích Tấm Cám?

Vàng anh, khung cửi, bống bang Sẵn sàng bắt giết Sẵn sàng đốt thiêu Vì yêu, thêm tám vạn điều Cũng đành nhắm mắt làm liều... thế thôi! (Nghĩ về Tấm Cám, Nguyễn Ngọc Hƣng)

A. Những lần hóa thân của Tấm B. Những hành động trả thù Tấm của Cám C. Những nhận định về cuộc đời Tấm

D. Những lần hóa thân của Tấm và những hành động độc ác của mẹ con Cám R2. Câu 15.5. So với các truyện cổ tích thuộc kiểu truyện Lọ Lem trên thế giới, Tấm Cám có diễn biến phức tạp hơn: sau khi trở thành hoàng hậu, Tấm còn bị mẹ con Cám bày mƣu hại chết; trải qua bao lần hóa thân, Tấm mới có thể quay trở về hoàng cung và hƣởng hạnh phúc trọn vẹn. Thông điệp nào có thể rút ra từ hƣớng phát triển cốt truyện này?

A. Có đƣợc hạnh phúc đã khó, giữ đƣợc hạnh phúc còn khó hơn; con ngƣời cần mạnh mẽ và bền bỉ

trên hành trình kiếm tìm hạnh phúc trong cuộc đời

B. Hạnh phúc chỉ thực sự đến khi ta chủ động nắm lấy cơ hội, mở lòng đón nhận mọi điều trong cuộc

sống.

C. Cuộc sống sẽ không ngừng thử thách con ngƣời cho đến khi chúng ta đạt đƣợc hạnh phúc D. Không có con đƣờng nào đạt tới hạnh phúc nếu nhƣ không đấu tranh chống lại những thế lực xấu

xa, độc ác

A2. Câu 16.4. Đáp án nào sau đây thể hiện chính xác ý nghĩa của các yếu tố hoang đƣờng, kì ảo

trong truyện cổ tích?

A. Khiến câu chuyện thêm phong phú, hấp dẫn và thu hút ngƣời đọc. B. Thể hiện quan niệm của nhân dân ta về công lí lẽ phải, cái thiện thắng cái ác. C. Thể hiện đời sống nội tâm phong phú, li kì của nhân vật. D. Đem đến sức mạnh phi thƣờng cho những nhân vật bé nhỏ, bất hạnh. K2. Câu 17.4. Truyện cổ tích ra đời trong bối cảnh xã hội nhƣ thế nào? A. Truyện cổ tích ra đời ở thời kì bộ tộc, bộ lạc B. Truyện cổ tích ra đời trong thời kì chuyển giao từ chiến tranh giữa các bộ lạc sang thời kì hòa

bình, ổn định, xây dựng nhà nƣớc.

C. Truyện cổ tích ra đời khi bắt đầu hình thành nhà nƣớc, con ngƣời bắt đầu có ý thức về lịch sử và

ghi chép lịch sử.

D. Truyện cổ tích ra đời khi trong đời sống xã hội đã có sự xuất hiện những bất công, ngang trái,

ngƣời lao động hiền lành thƣờng phải chịu nhiều thiệt thòi.

A3. Câu 18.4. Tấm chết, linh hồn hóa thân thành chim vàng anh, cây xoan đào, khung cửi, rồi cây thị quả thị. Đây vốn là những vật rất gần gũi trong cuộc sống của ngƣời lao động nơi thôn dã. Mỗi hình thức hóa thân mang một giá trị riêng nhƣng đều hƣớng tới thể hiện một ý nghĩa. Ý nghĩa đó là:

A. Làm nổi bật vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật: một ngƣời con gái lƣơng thiện, trong sáng, thủy chung,

một linh hồn không cam chịu khuất phục khi ý thức đƣợc nỗi oan ức của mình.

B. Thể hiện sức sống bền bỉ, mãnh liệt, không thể bị tiêu diệt của cái đẹp, cái thiện. C. Thể hiện mơ ƣớc của nhân dân lao động bao đời về phép màu trong cuộc đấu tranh chống lại cái

ác, cái xấu.

D. Nhấn mạnh bản tính hiền lành, mộc mạc của ngƣời dân lao động K3. Câu 19.4. Đáp án nào sau đây chỉ ra chính xác ý nghĩa của câu mở đầu "Xưa có anh học trò học hành dốt nát, nhưng trò đời "xấu hay làm tốt, dốt hay nói chữ", đi đâu cũng lên mặt văn hay chữ tốt" trong kết cấu truyện cƣời dân gian Tam đại con gà?

A. Chỉ ra mâu thuẫn trái tự nhiên, đáng cƣời trong nhân vật chính. B. Mở đầu truyện một cách hấp dẫn. C. Giới thiệu thói đời "xấu hay làm tốt, dốt hay nói chữ". D. Phơi bày ra ngay bản chất của nhân vật chính A2. Câu 20.4. Đoạn trích sau tiêu biểu cho những thủ pháp nào trong nghệ thuật tạo ra tiếng

cƣời của truyện cƣời dân gian?

Cải vội xòe năm ngón tay, ngẩng mặt nhìn thầy lí, khẽ bẩm: - Xin xét lại, lẽ phải về con mà! Thầy lí cũng xòe năm ngón tay trái úp lên năm ngón tay mặt, nói: - Tao biết mày phải… nhưng nó lại phải… bằng hai mày!

(Trích Nhưng nó phải bằng hai mày, Ngữ văn 10, Tập một,

Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, 2016, tr.80)

A. Kết hợp miêu tả lời nói và cử chỉ lố bịch của nhân vật B. Lối chơi chữ độc đáo và kết hợp miêu tả lời nói và cử chỉ của nhân vật.

C. Phóng đại và kết hợp lối chơi chữ độc đáo. D. So sánh và kết hợp miêu tả lời nói và cử chỉ của nhân vật. A3. Câu 21.4. PGS. TS. Đặng Văn Lung, Trƣởng Ban Văn học dân gian, Viện Văn học từng phát biểu: "Tất cả các dân tộc trên thế giới suốt mấy nghìn năm chỗ nào cũng có dân ca và ca dao. Vì thế nói về ca dao dân ca của một dân tộc hay ca dao dân ca nói chung là vấn đề rất lớn. Nó tồn tại rất lâu, từ hàng ngàn năm trước và như các nhà khoa học nghiên cứu trước đây, các học giả đã nói ca dao ra đời khi trong lòng mình có những điều muốn thể hiện ra, muốn nói lên. Những điều đó được gọi là ca dao".

(Trích Ca dao dân ca - Nét đẹp tâm hồn người Việt) Nhận định trên nhắc đến đặc điểm nào của ca dao ? A. Ca dao gắn kết

tâm hồn con ngƣời, đƣa con ngƣời

lại gần nhau.

trở B. Ca dao đem đến một nguồn cảm hứng sáng tạo đặc biệt cho đời sống con ngƣời

C. Ca dao ra đời từ thời xa xƣa và gắn bó với đời sống tâm hồn của con ngƣời từ ngàn đời nay. D. Ca dao ra đời từ hiện thực đời sống đầy rẫy những bất công và niềm đắng cay thân phận của con

ngƣời.

A3. Câu 22.4. Theo em, tại sao trong những câu ca dao về chủ đề quê hƣơng đất nƣớc thƣờng

có sự xuất hiện của những hình ảnh “cây đa, giếng nước, sân đình”?

A. "Cây đa- giếng nƣớc- sân đình" là những sự vật gần gũi, gắn bó với ngƣời dân lao đọng xƣa trong

đời sống sinh hoạt hằng ngày, là biểu tƣợng thân thuộc của làng quê Việt Nam...

B. "Cây đa- giếng nƣớc- sân đình" thể hiện sự giao lƣu, sinh hoạt, trao đổi hay nói khác hơn là ở đâu

có con ngƣời sinh sống.

C. "Cây đa- giếng nƣớc- sân đình" là một hình ảnh đặc thù cho nền văn học đƣơng đại Việt Nam. D. "Cây đa- giếng nƣớc- sân đình" là biểu tƣợng một nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc văn hoá

dân tộc.

A2. Câu 23.4. Câu ca dao “Thân em như hạc đầu đình/ Muốn bay không cất nổi mình mà bay”

nói lên điều gì về thân phận của ngƣời phụ nữ trong xã hội xƣa?

A. Thân phận bị hắt hủi, chà đạp B. Cuộc sống của ngƣời phụ nữ phụ thuộc vào ngƣời đàn ông, gia đình, xã hội, họ bị ràng buộc bởi

rất nhiều định kiến.

C. Ngƣời phụ nữ có vẻ đẹp, phẩm giá nhƣng số phận phận hẩm hiu, phải chịu nhiều bất công, ngang

trái.

D. Mang thân phận phụ thuộc, bị tƣớc đoạt quyền tự do, không đƣợc quyền quyết định tình yêu và

hạnh phúc của mình.

A1. Câu 24.4. Đáp án nào chỉ ra chính xác các bài ca dao có cùng chủ đề trong số các bài dƣới

dây?

1. Nước non lận đận một mình Thân cò lên thác xuống ghềnh bấy nay. Ai làm cho bể kia đầy, Cho ao kia cạn, cho gầy cò con?

2. Cái cò lặn lội bờ sông Gánh gạo đưa chồng tiếng khóc nỉ non. 3. Thân em như hạt mưa rào

Hạt rơi xuống giếng, hạt vào vườn hoa.

4. Cái cò lặn lội bờ ao

Hỡi cô yếm đào lấy chú tôi chăng? Chú tôi hay tửu hay tăm, Hay nước chè đặc, hay nằm ngủ trưa Ngày thì ước những ngày mưa Đêm thì ước những đêm thừa trống canh.

A. Bài ca dao số 1,2 B. Bài ca sao số 1,4 C. Bài ca dao số 1,3,4 D. Bài ca dao số 1,2,3

K2. Câu 25.4. Đáp án nào chỉ ra chính xác thủ pháp nghệ thuật đƣợc sử dụng trong lời dẫn

cƣới của chàng trai trong bài ca dao sau:

Cưới nàng, anh toan dẫn voi, Anh sợ quốc cấm, nên voi không bàn. Dẫn trâu, sợ họ máu hàn, Dẫn bò, sợ họ nhà nàng co gân. Miễn là có thú bốn chân, Dẫn con chuột béo, mời dân, mời làng. [...]

A. Nói giảm nói tránh B. Khoa trƣơng, phóng đại C. Nhân hóa D. Liệt kê

K1. Câu 26.4.

Bức tranh trên gợi nhắc tới nhân vật lịch sử- tác giả của tác phẩm nào? A. Trần Quang Khải- tác giả của bài thơ Phò giá về kinh (Tụng giá hoàn kinh sư) B. Nguyễn Trãi- tác giả của bài thơ Cảnh ngày hè (Bảo kính cảnh giới, số 43) C. Phạm Ngũ Lão- tác giả của bài thơ Tỏ lòng (Thuật hoài) D. Trần Quốc Tuấn- tác giả của Hịch tướng sĩ (Dụ chư tì tướng hịch văn) K3. Câu 27.4. Hình tƣợng ngƣời anh hùng chiến trận đƣợc khắc họa nhƣ thế nào trong bài thơ

Tỏ lòng?

A. Ngƣời anh hùng chiến trận mang tầm vóc lớn lao, trong chiều kích giang sơn, tràn đầy khí phách

và sức mạnh trong không gian vũ trụ và thời gian lịch sử

B. Ngƣời anh hùng chiến trận với bản lĩnh phi thƣờng, tự tin vào sức mạnh của giáo gƣơm tinh nhuệ C. Việc thành thạo kiếm cung, chăm rèn binh pháp cũng là một cách tiến thân, lập công danh sự

nghiệp của ngƣời trai thời loạn

D. Ngƣời anh hùng chiến trận phô trƣơng trình độ thuần thục của nghề cung kiếm và bản lĩnh, tài

nghệ phi thƣờng lấn át khí thế quân thù

A2. Câu 28.4. Đáp án nào chỉ ra nhận xét chính xác nhất về sự khác biệt cơ bản trong bút pháp nghệ thuật của Nguyễn Trãi trong bài thơ Cảnh ngày hè với các nhà thơ trung đại xƣa khi viết về đề tài thiên nhiên?

A. Thi nhân xƣa đến với thiên nhiên thƣờng bằng bút pháp vịnh, còn Nguyễn Trãi thiên về bút pháp

tả

B. Thi nhân xƣa thƣờng dùng thủ pháp lấy động tả tĩnh, còn Nguyễn Trãi chủ ý mô phỏng âm thanh C. Nguyễn Trãi cũng nhƣ các thi nhân xƣa thiên về dùng bút pháp ƣớc lệ, tƣợng trƣng D. Năng lực quan sát và cảm nhận tinh tế của tác giả qua bức tranh thiên nhiên đầy sức sống

A3. Câu 29.4. Trong bài Tự thán - bài 10, Nguyễn Trãi viết: Sách một hai phiên làm bầu bạn, Rượu năm ba chén đổi công danh. Ngoài nhưng phận ấy cầu đâu nữa? Cầu một: ngồi coi đời thái bình

Đáp án nào sau đây chỉ ra đƣợc sự thống nhất trong tấm lòng của Nguyễn Trãi thể hiện trong bốn câu thơ trên và hai câu cuối bài thơ Cảnh ngày hè (Bảo kính cảnh giới số 43)?

A. Lý tƣởng dấn thân hành đạo của kẻ sĩ trung đại B. Tƣ tƣởng pháp trị, coi thái bình là mục tiêu của xã tắc C. Tƣ tƣởng đức trị, dùng nhân nghĩa khoan thƣ sức dân D. Yêu dân, ƣớc mong cuộc sống của nhân dân hạnh phúc, thanh bình R1. Câu 30.4. Sự khác biệt trong sức gợi tả của từ “phun” trong hai câu thơ của Nguyễn Trãi: Thạch lựu hiên còn phun thức đỏ Hồng liên trì đã tiễn m i hương (Trích Cảnh ngày hè) và từ “lập lòe” trong hai câu thơ tả bức tranh ngày hè của Nguyễn Du: Dưới trăng quyên đã gọi hè Đầu tường lửa lựu lập lòe đơm bông (Trích Truyện Kiều) A. Từ “lập lòe”mang màu sắc trung tính, từ “phun” diễn tả sức sống tràn đầy B. Từ “lập lòe” thiên về tạo hình sắc, từ “phun” thiên về gợi tả sức sống C. Từ “lập lòe” thiên về diễn tả ánh sáng, từ “phun” diễn tả trạng thái vận động D. Từ “lập lòe” và từ “phun” đều giàu sức tạo hình, biểu cảm A1. Câu 31.4.

Một mai, một cuốc, một cần câu, Thơ thẩn dầu ai vui thú nào. Ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ, Người khôn, người đến chốn lao xao. Thu ăn măng trúc, đông ăn giá, Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao. Rượu, đến cội cây, ta sẽ uống, Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao.

(Nhàn - Nguyễn Bỉnh Khiêm, Ngữ văn 10, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2017, tr.129)

Tác phẩm nào sau đây KHÔNG đƣợc sáng tác cùng thể thơ với bài Nhàn của Nguyễn Bỉnh

Khiêm?

A. Thu hứng - Đỗ Phủ B. Qua đèo Ngang- Bà Huyện Thanh Quan C. Bạn đến chơi nhà- Nguyễn Khuyến D. Thuật hoài - Phạm Ngũ Lão

A3. Câu 32.4. Trong bài Cảnh ngày hè, tác giả Nguyễn Trãi đã lựa chọn những “chất liệu” đặc

trƣng nào để vẽ lên bức tranh thiên nhiên?

A. Hình ảnh rực rỡ, âm thanh tiếng ve inh ỏi, ngân vang trên lầu cao B. Màu sắc rực rỡ, đƣờng nét hài hòa, sức sống tràn đầy, âm thanh rộn rã, mùi hƣơng lan tỏa C. Hình ảnh những tán hòe xanh rợp, hoa lựu đỏ, hoa sen hồng rực rỡ cùng mùi hƣơng ngào ngạt D. Mô tả âm thanh tự nhiên của cuộc sống lao động hàng ngày hòa điệu cùng tiếng ve rộn rã A3. Câu 33.4. Đáp án nào chỉ ra chính xác sắc thái ý nghĩa của từ “lao xao” trong những câu

thơ sau:

Lao xao chợ cá làng ngư phủ Dắng dỏi cầm ve lầu tịch dương (Cảnh ngày hè, Nguyễn Trãi, Ngữ văn 10, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016) và: Ta dại ta tìm nơi vắng vẻ Người khôn người đến chốn lao xao (Nhàn, Nguyễn Bỉnh Khiêm, Ngữ văn 10, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016) A. Từ “lao xao” trong bài Cảnh ngày hè gợi tả âm thanh của một phiên chợ xác xơ, nghèo nàn nơi thôn dã; từ “lao xao” trong bài Nhàn gợi sự xao xác, léo xéo của những âm thanh chốn bán mua danh lợi. B. Từ “lao xao” trong bài Cảnh ngày hè gợi tả âm thanh náo nhiệt của cuộc sống thái bình; từ “lao

xao” trong bài Nhàn tƣợng trƣng cho sự xô bồ của chốn bon chen danh lợi.

C. Cả hai từ “lao xao” đều gợi tả âm thanh nhốn nháo xô bồ ở những nơi bon chen danh lợi. D. Cả hai từ “lao xao” đều gợi đến không gian sống đông đúc, cảnh buôn bán sầm uất, náo nhiệt A1. Câu 34.4 Đáp án nào sau đây KHÔNG phù hợp với cách hiểu về “chốn lao xao” trong bài

Nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm?

Nơi không tĩnh lặng, thanh bình bởi đua chen, toan tính Nơi đô hội, chốn cửa quyền đầy những toan tính, bon chen Nơi chợ chiều buồn bã, xác xơ, chỉ lao xao chút âm thanh yếu ớt Nơi không bình yên, luôn có những giành giật lợi danh, đua tranh danh tiếng

A. B. C. D. A2. Câu 35.4 Đáp án nào thể hiện chính xác nhãn quan tỏ tƣờng và cái nhìn thông tuệ của

Nguyễn Bỉnh Khiêm thể hiện ở hai câu thơ cuối bài thơ Nhàn:

Rượu, đến cội cây, ta sẽ uống, Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao. A. Nhà thơ tìm đến cái “say” là để “tỉnh”, để quên đi những bạc bẽo của thế thái nhân tình, những

điều bất nhƣ ý của thời cuộc

B. Trí tuệ nâng cao nhân cách, làm cho lập trƣờng thêm kiên định để từ bỏ chốn quan trƣờng tìm đến

nơi thiên nhiên vắng vẻ mà trong sạch, thanh cao để di dƣỡng tinh thần, giữ vững hai chữ thiện lƣơng.

C. Nhà thơ ung dung hƣởng thụ cuộc sống tự cung tự cấp, nghèo nhƣng vui vẻ, thuần hậu, thanh cao

chốn thôn quê

D. Nhà thơ tìm đến men rƣợu để tìm sự quên lãng chốn thị thành đua chen danh lợi, để nhìn tƣờng

tận bản chất của phú quý ở đời

A2. Câu 36.4. Đáp án nào sau đây KHÔNG thể hiện thái độ, tấm lòng của Nguyễn Du trƣớc

cái đẹp và tài năng trong bài thơ Đọc Tiểu Thanh kí (Độc Tiểu Thanh kí)?

A. Tỉnh táo, vô tình bởi thấu hiểu lẽ đời B. Trân trọng, ngƣỡng mộ, ngợi ca C. Xót thƣơng, trân trọng, khẳng định D. Thƣơng cảm, thấu hiểu, xót đau, oán hận R2. Câu 37.4 Câu hỏi chất chứa tâm sự của Nguyễn Du trong hai câu:

“Chẳng biết ba trăm năm lẻ nữa Người đời ai khóc Tố Như chăng?”

đã có lời giải, đã tìm thấy sự tri âm trong câu thơ nào sau đây? A. Nửa đêm qua huyện Nghi Xuân Bâng khuâng nhớ Cụ, thương thân nàng Kiều... Hỡi lòng tê tái thương yêu Giữa dòng trong đục, bánh bèo lênh đênh.

Ngổn ngang bên nghĩa bên tình Trời đêm đâu biết gửi mình nơi nao? Ngẩn ngơ trông ngọn cờ đào Đành như thân gái sóng xao Tiền Đường!

(Trích Kính gửi cụ Nguyễn Du, Tố Hữu) B. Hỡi sông Hồng tiếng hát bốn nghìn năm Tổ quốc bao giờ đẹp thế này chăng? - Chưa đâu! Và ngay cả trong những ngày đẹp nhất Khi Nguyễn Trãi làm thơ và đánh giặc Nguyễn Du viết Kiều, đất nước hoá thành văn Khi Nguyễn Huệ cưỡi voi vào cửa Bắc Hưng Đạo diệt quân Nguyên trên sóng Bạch Đằng… (Trích Tổ quốc bao giờ đẹp thế này chăng?, Chế Lan Viên) C. Ta đã yêu Việt Nam đẹp, Việt Nam thơ, bát ngát câu Kiều, bờ tre, mái rạ Mái đình cong cong như bàn tay em gái giữa đêm chèo Cánh cò Việt Nam trong hơi mát xẩm xoan, cò lả Cái đôn hậu nhân tình trong nét chạm chùa Keo...

(Trích Thời sự mùa hè 1972- Bình luận, Chế Lan Viên)

D. Anh xa em như bến xa thuyền Như Thúy Kiều xa Kim Trọng biết mấy niên cho tái hồi

(Ca dao)

A2. Câu 38.4 Đáp án nào KHÔNG chỉ ra chính xác nỗi niềm tâm sự của Nguyễn Du qua hai

câu kết bài thơ Đọc Tiểu Thanh kí (Độc Tiểu Thanh kí)?

Phiên âm: Bất tri tam bách dư niên hậu Thiên hạ hà nhân khấp Tố Như? Dịch thơ: Chẳng biết ba trăm năm lẻ nữa, Người đời ai khóc Tố Như chăng? A. Nỗi niềm tự hận, tự thƣơng và mong muốn lƣu danh thiên cổ B. Giãi bày tiếng nói tri âm C. Khát khao tri âm, kiếm tìm niềm đồng vọng D. Thƣơng ngƣời và thƣơng mình, khao khát tri âm R3. Câu 39.4. Đáp án nào chỉ ra chính xác sự tƣơng đồng trong cách thể hiện nỗi niềm của Nguyễn Du trong bốn câu thực và luận bài Độc Tiểu Thanh kí và một trong những bài thơ còn sót lại của nàng Tiểu Thanh?

Phiên âm: Văn Cơ viễn giá Chiêu Quân tái Tiểu Thanh tục phong lưu thái Dã khuy nhất trận hắc cường phong Hỏa luân hạ Trừu thân khoái Đơn đơn lánh lánh thanh lương giới Nguyên bất thị uyên nhất phái Hữu toán tố tương tư nhất khai Tự tư tự giải thương lường Tâm khả tại Hồn khả tại Trước sam hạn nẫm quần song đới Dịch thơ: Văn Cơ lấy chồng xa Chiêu Quân ra cửa ải Món nợ phong lưu Tiểu Thanh giờ mắc lại một lần giông bão trời tối tăm Vòng xe lửa hồng Cố thoát ra nổi Ngày đêm quạnh hiu c ng trơ trọi Vốn không uyên ương duyên mất mối Thôi đừng tương tư cho khổ nỗi Tự suy, tự nghĩ, tự lo toan Tâm còn mãi? Hồn còn mãi? Khoác vạt áo dài thắt chặt dải (Bài từ: Tiên trên trời) A. Nguyễn Du bàn chuyện “xƣa” liên hệ đến chuyện “nay”; Tiểu Thanh từ chuyện xƣa ngẫm đến

chuyện hôm nay tự thƣơng, tự lo cho mình

B. Nguyễn Du mƣợn chuyện thƣơng ngƣời để giãi bày tâm sự thân thế; Tiểu Thanh từ chuyện

xƣa ngẫm đến chuyện hôm nay tự thƣơng, tự lo cho mình

C. Nguyễn Du cả đời nói lên nỗi khổ chƣa tìm thấy tri âm; Tiểu Thanh từ chuyện ta đã đối với

ngƣời nghĩ đến chuyện ngƣời sẽ đối với ta

D. Nguyễn Du mƣợn chuyện thƣơng cảnh vật để nói chuyện thƣơng thân, Tiểu Thanh mƣợn

chuyện cái đẹp phai tàn để thƣơng xót kiếp tài hoa mệnh bạc.

A1. Câu 40.4. Bài thơ Cảm xúc mùa thu (Thu hứng) của Đỗ Phủ và bài thơ Qua đèo Ngang

của Bà Huyện Thanh Quan có thể xếp vào đề tài nào trong văn học cổ điển phƣơng Đông?

Bước tới đèo Ngang bóng xế tà Cỏ cây chen lá, đá chen hoa Lom khom dưới núi tiều vài chú Lác đác bên sông chợ mấy nhà Nhớ nước đau lòng con quốc quốc Thương nhà mỏi miệng cái gia gia Dừng chân đứng lại trời, non, nước Một mảnh tình riêng ta với ta.

A. Nỗi niềm hoài cổ B. Nỗi lòng kẻ tha hƣơng C. Chí khí anh hùng D. Thú điền viên K3. Câu 41.4. Đáp án nào sau đây chỉ ra chính xác tác dụng của phép đối trong hai câu thơ

sau:

Phiên âm: T ng cúc lưỡng khai tha nhật lệ Cô chu nhất hệ cố viên tâm Dịch thơ: Khóm cúc tuôn thêm dòng lệ cũ Con thuyền buộc chặt mối tình nhà (Trích Cảm xúc mùa thu, Đỗ Phủ, Ngữ văn 10, Tập một, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, 2016) A. Thể hiện nỗi niềm hoài cổ của thi nhân: khóm cúc hai lần nở hoa, đã bao mùa thu đi qua mà

thi nhân vẫn chƣa thể trở về cố quốc.

B. Thể hiện niềm khắc khoải thân phận của thi nhân: cuộc đời dạt trôi vô định nhƣ con thuyền

không bến, không biết tâm hồn thuộc về nơi đâu.

C. Thể hiện nỗi niềm cô đơn khắc khoải của kẻ tha hƣơng lƣu lạc: khóm cúc hai lần nở hoa, đã bao mùa thu đi qua, dòng lệ nhiều lần tuôn rơi, quê hƣơng vẫn trọn vẹn trong lòng nhƣng thi nhân lại không thể trở lại.

D. Thể hiện niềm đau xót, căm phẫn của một nhà thơ hiện thực trƣớc bi kịch chia lìa, loạn lạc, ly

tán vì chiến tranh phi nghĩa.

R3. Câu 42.4. Đặc trƣng nào của thơ hai-cƣ đƣợc thể hiện trong hai bài thơ sau của Ma-su-

ô Ba-sô:

Từ bốn phương xa cánh hoa đào lả tả gợn sóng hồ Bi-oa

Cây chuối trong gió thu tiếng mưa rơi tí tách vào chậu ta nghe tiếng đêm

A. Mĩ cảm của thơ hai-cƣ đề cao sự đơn sơ, vắng lặng, u huyền. B. Thơ hai-cƣ mang âm hƣởng man mác sầu bi, thấm đẫm tinh thần nhân đạo trong cái nhìn vạn

vật.

C. Thơ hai-cƣ cảm nhận con ngƣời và thiên nhiên trong mối quan hệ khăng khít, tƣơng giao hòa

hợp, mỗi khoảnh khắc hội tụ vẻ đẹp tinh diệu của đời sống.

D. Thơ hai-cƣ chứa đựng một quan niệm nhân sinh tích cực, khỏe khoắn, đề cao tƣ thế chủ động,

sự bình thản của con ngƣời trƣớc những đổi thay của đời sống.

Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi từ câu 43 đến câu 44:

Rặng liễu đìu hiu đứng chịu tang Tóc buồn buông xuống lệ ngàn hàng Đây m a thu tới, mùa thu tới Với áo mơ phai dệt lá vàng Hơn một loài hoa đã rụng cành Trong vườn sắc đỏ rũa màu xanh

Những luồng run rẩy rung rinh lá Đôi nhánh khô gầy sương mỏng manh.

(Trích Đây m a thu tới, Xuân Diệu)

K1. Câu 43.4. Đoạn thơ trên sử dụng kết hơp những phƣơng thức biểu đạt nào? A. Biểu cảm, miêu tả B. Nghị luận, tự sự C. Tự sự, biểu cảm D. Miêu tả, tự sự K2. Câu 44.4 Đáp án nào chỉ ra chính xác các biện pháp tu từ đƣợc sử dụng trong đoạn thơ

trên?

A. Nhân hóa, ẩn dụ B. Điệp ngữ, nhân hóa C. Hoán dụ, nhân hóa D. So sánh, ẩn dụ Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi từ câu 45 đến câu 46: Gió nói với chiếc lá úa: “Trong vòng tuần hoàn bất tận của chiếc lá, Màu vàng của mi trong khoảnh khắc này Là sắc đẹp vĩnh hằng của nhan sắc mùa Thu tàn phai nhanh; Đừng buồn cái đẹp nào cũng ph du vì chỉ có cái phù du mới đẹp” Lá biết gió nói dối nhưng lá vẫn vui vẻ bay vèo theo gió. “CHÀNG thấy NÀNG đẹp rồi chàng mới yêu Anh thì ngược lại, anh yêu trước rồi sau đó mới biết rằng em đẹp” Lời nói dối ngược ngạo luật phản xạ của anh chồng làm ửng hồng đôi má cô vợ trẻ. Cô gái nói với ông già: “Bố đẹp lão quá! Hồi còn trai chắc bố có số đào hoa” Ông già - héo queo như cây kiểng còi - uống lời nói dối cực kỳ khó tin của cô gái như uống giọt nước thần có dược chất hồi xuân Tiếc thay! những lời nói dối ta phải nghe hằng ngày lại là những lời nói dối không nhân ái. (Lời nói dối nhân ái, Trang Thế Hy,1989) A2. Câu 45.4 Đáp án nào chỉ ra đặc điểm chung trong lời của gió dành cho chiếc lá, lời của

anh chồng nói với với cô vợ trẻ và lời của cô hái nói với ông già?

A. Tất cả đều là những lời nói dối phi lý, đi ngƣợc lại với quy luật của tự nhiên và tâm hồn con

ngƣời.

B. Tất cả đều là những lời nói dối gây tổn thƣơng sâu sắc cho ngƣời nghe. C. Tất cả đều là những lời dối trá nhằm che đậy đi sự thật, nuôi dƣỡng những ảo tƣởng về giá trị

của bản thân cho ngƣời lắng nghe điều đó.

D. Tất cả đều là những lời nói dối khó tin nhƣng lại là nguồn động viên chân thành, đem đến

niềm vui, niềm an ủi cho ngƣời lắng nghe điều đó.

A3. Câu 46.4 Đáp án nào chỉ ra chính xác tâm trạng của tác giả đƣợc thể hiện trong câu thơ cuối: “Tiếc thay! những lời nói dối ta phải nghe hằng ngày lại là những lời nói dối không nhân ái.”

A. Niềm băn khoăn, trăn trở của tác giả trƣớc thực trạng con ngƣời ngày càng lún sâu vào thế

giới ảo từ chối đối diện với cuộc đời thực của chính mình.

B. Niềm hoang mang, sợ hãi trƣớc thế giới tràn ngập dối lừa mà không có cách nào chạm tay đến

sự thật

C. Niềm hạnh phúc, tự hào khi chúng ta đang sống giữa một thế giới tràn ngập niềm yêu thƣơng

và tinh thần nhân văn, nơi ngay cả lời nói dối cũng là là lời nhân ái.

D. Niềm xót xa, trăn trở của tác giả về cách con ngƣời ứng xử với nhau trong cuộc sống: giữa con ngƣời với con ngƣời là dối lừa nhiều hơn sự thật; ở giữa những lời nói dối là ác ý, vô cảm nhiều hơn sự chân thành

A3. Câu 47.4. Thông điệp nào đƣợc nhà giáo dục ngƣời Nga Sukhomlynsky gửi tới ngƣời đọc trong câu: “Con người sinh ra không phải để tan biến đi như một hạt cát vô danh. Họ sinh ra để lưu lại dấu ấn trên mặt đất, trong trái tim người khác"?

A. Câu nói của Sukhomlynsky đặt con ngƣời đối diện với quy luật không thể tránh khỏi trong

cuộc sống, đó là sự lãng quên.

B. Câu nói của Sukhomlynsky hƣớng con ngƣời ta đến một sự tồn tại có ý nghĩa với bản thân, với

mọi ngƣời, dâng hiến cho cuộc đời.

C. Câu nói của Sukhomlynsky hƣớng con ngƣời ta đến những khát vọng lớn lao, những giấc mơ

phi thƣờng, những kì tích có thể khiến con ngƣời chiến thắng đƣợc thân phận mong manh cát bụi.

D. Câu nói của Sukhomlynsky là một lời an ủi giúp con ngƣời chấp nhận đƣợc sự mong manh

của kiếp sống và vƣợt qua sự hữu hạn của thân phận một cách nhẹ nhàng. Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi từ câu 48 đến câu 52: Trái tim là nơi cất giữ đam mê của bạn. Và nó luôn đói khát. Nếu bạn không cho nó ăn no đủ, niềm đam mê sẽ chết dần chết mòn, sẽ cạn kiệt. Khi ấy- sống mà không đam mê, không tha thiết, bạn chỉ kéo lê đời mình trong sự bất mãn, hồ nghi, mặc cảm mà thôi.

Hãy bằng mọi giá tìm thấy niềm đam mê ẩn giấu trong ta. Hãy bằng mọi giá chỉ ra được đâu là khả năng của bạn, đâu là thứ bạn yêu thích nhất, đâu là việc mà bạn không thể trì hoãn đến sáng mai. Ở nơi nào đó, trong bạn, chắc chắn phải có một niềm đam mê như vậy. Không cứ nó phải là điều gì to tát, lý tưởng rạng ngời: thay đổi thế giới, trở thành người xuất chúng, mưu bá đồ vương, lập kì tích trong khoa học hay nghệ thuật. Chỉ cần nó đúng là đam mê: bất cứ đam mê nào, vâng, không loại trừ gì, đều đáng để bạn quan tâm, nuôi dưỡng. Đừng để ngọn lửa tắt.

Thử nghĩ lại đi, lúc nào bạn không còn thấy mê thích, đó là lúc quả tim chỉ còn làm nhiệm vụ bơm máu, một cái máy bơm giật cục và chai sạn, Frederic Beigbeder đã từng nói vậy. Bạn không phải nhập viện, không phải dùng thuốc trợ tim, bạn vẫn sống khỏe phây phây (trong mặc cảm, bất mãn, hồ nghi), trời đang xanh hay ráng hồng, bạn chẳng quan tâm, người đáng yêu hay đáng sợ, bạn không để ý, bạn kéo dài thời gian trên cõi đời này bằng ăn ngủ đi lại bởi vì bạn có còn yêu thương mong muốn gì nữa đâu…

Thế thì trong bất kỳ hoàn cảnh nào, bất kỳ bi kịch nào, bạn cũng không được dừng yêu. Yêu gì cũng được, một người, một vật, một tôn giáo, một công việc, không có cái nào xứng đáng hơn cái nào. “Trái tim biết rõ nơi nó muốn trú ngụ”, đây không phải là phát biểu của tôi, nó thuộc về Steve Jobs.

Hãy học yêu việc mình làm, sản phẩm mình tạo ra, đứa con mình sinh thành, người mình trao gửi niềm tin. Bạn phải yêu, giá nào cũng phải yêu và bảo vệ, bởi nếu không, bạn mong gì người khác yêu nổi bạn và những gì thuộc về bạn? Khi bạn cất tiếng hát mà chính bạn còn chán nó, còn thấy mặc cảm vì giọng mình, thì ai sẽ là người yêu thích giọng hát ấy đây? Khi bạn không còn một kỉ niệm nào để gìn giữ và trân trọng, thì ai sẽ là người trân trọng bạn, giữ bạn trong đám rối ký ức của họ?

(Trích Thức ăn cho quả tim, Quốc Bảo, Cuốn sổ trắng, NXB Hội nhà văn, 2015, tr. 232) A2. Câu 48.4 Đáp án nào sau đây chỉ ra chính xác cách hiểu về sự đói khát của trái tim

đƣợc tác giả nhắc đến trong đoạn trích?

A. Sự đói khát của trái tim gắn với khao khát đƣợc sống với đam mệ, niềm thôi thúc con ngƣời

theo đuổi đến tận cùng đam mê.

B. Sự đói khát của trái tim gắn với nỗi cô đơn của con ngƣời, nhu cầu đƣợc lấp đầy những

khoảng trống bằng tình yêu thƣơng, sự che chở.

C. Sự đói khát của trái tim tƣợng trƣng cho sự tham lam của con ngƣời D. Sự đói khát của trái tim gắn với nhu cầu thể hiện mình và khát vọng khẳng định cái tôi cá

nhân của con ngƣời.

K2. Câu 49.4 Điều con ngƣời phải tìm thấy bằng mọi giá là gì? A. Lý tƣởng B. Ƣớc mơ C. Đam mê D. Khát vọng K2. Câu 50.4 Ý tƣởng về “quả tim chỉ còn làm nhiệm vụ bơm máu, một cái máy bơm giật cục

và chai sạn”của Frederic Beigbeder là ẩn dụ cho một cuộc sống nhƣ thế nào?

A. Một cuộc sống tẻ nhạt, nhàm chán, quẩn quanh, không đổi thay

B. Một cuộc sống hoàn toàn vô nghĩa, chỉ còn lại lớp vỏ tồn tại mà thôi C. Một cuộc sống thiếu sinh khí, tồn tại mờ nhạt nhƣ cái bóng của ngƣời khác D. Một cuộc sống mạnh khỏe, tràn đầy năng lƣợng R3. Câu 51.4 Trong đoạn trích, tác giả viết: “Thế thì trong bất kỳ hoàn cảnh nào, bất kỳ bi kịch nào, bạn cũng không được dừng yêu. Yêu gì cũng được, một người, một vật, một tôn giáo, một công việc, không có cái nào xứng đáng hơn cái nào.”

Tại sao có thể khẳng định rằng tình yêu dành cho “một người, một vật, một tôn giáo, một

công việc”, tất cả đều xứng đáng nhƣ nhau?

A. Không có tình yêu nào là cao quý hay đáng để theo đuổi hơn tình yêu nào, chỉ cần đó là tình

yêu chân chính, giúp cho con ngƣời sống mãnh liệt hơn, có ý nghĩa hơn thì đều đáng đƣợc trân trọng.

B. Bản chất của mọi tình yêu, mọi đam mê đều giống nhau: nó có thể là ngọn lửa dẫn đƣờng

nhƣng cũng có thể khiến cho con ngƣời trở nên mù quáng.

C. Mỗi ngƣời có một tình yêu, một đam mê riêng, chúng ta cần học cách tôn trọng sự khác biệt,

tôn trọng niềm say mê, sự lựa chọn của ngƣời khác.

D. Tình yêu và niềm đam mê của mỗi ngƣời nằm ngoài mọi thƣớc đo, mọi chuẩn mực và mọi sự

phán xét của đám đông.

A2. Câu 52.4 Đáp án nào sau đây KHÔNG PHẢI là thông điệp rút ra từ đoạn trích trên? A. Đam mê là điều mà chúng ta nhất định phải tìm thấy nhƣng quan trọng hơn, phải giữ cho ngọn

lửa bền bỉ cháy trong suốt cuộc đời, vƣợt qua mọi khó khăn, thử thách.

B. Mỗi ngƣời nhất định phải theo đuổi một niềm đam mê lớn lao trong cuộc đời, sự theo đuổi ấy dù không thể biến ƣớc mơ thành sự thật thì cũng sẽ truyền cảm hứng mạnh mẽ cho cuộc sống của chúng ta.

C. Trong cuộc sống con ngƣời nhất định phải tìm thấy niềm đam mê và theo đuổi nó; một cuộc

sống thiếu vắng niềm đam mê sẽ nhợt nhạt, thiếu sinh khí và trôi đi mòn mỏi trong sự vô nghĩa.

D. Chúng ta nhất định phải tìm thấy tình yêu đối với những công việc mình làm, khi ta làm mọi điều bằng tình yêu, tất yếu nó sẽ chạm đến đƣợc trái tim của ngƣời khác và trở nên có ý nghĩa với cuộc đời.

Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi từ câu 53 đến câu 54: Không chỉ trong những ngôi nhà của chúng ta mà trong từng lớp học và nhiều nơi chốn khác, chúng ta không được nhìn thấy bóng dáng và giọng nói của những người gieo những hạt giống của giấc mơ vào những đứa trẻ và vào chính chúng ta. Nếu bạn để ý, bạn sẽ thấy không ít những đứa trẻ khi bắt đầu tập nói đã ngày ngày phải phát âm hoặc phải nghe những lời từ vựng chỉ vật chất, chỉ tính sở hữu và của chủ nghĩa thực dụng. Chúng ta mới chỉ lo sợ đến sự đau ốm sinh học của những đứa trẻ và bỏ ra tất cả tiền của để chữa chạy sự đau ốm này trong khi đó lại quá ít lo sợ những cơn đau ốm tâm hồn của chúng. Và nếu chúng ta có lờ mờ nhận ra những cơn đau ốm tâm hồn của những đứa trẻ thì chúng ta cũng không biết phải chữa chạy như thế nào.

Bởi chúng ta đã lãng quên những giấc mơ của chính mình. Và khi chúng ta xoè bàn tay của tâm hồn chúng ta ra, chúng ta chẳng thấy một hạt giống nào của giấc mơ trong cả hai lòng bàn tay ấy. Chúng ta không biết lấy gì để chữa chạy cơn đau ốm ấy tâm hồn của chính chúng ta và của những đứa trẻ, những chủ nhân tương lai của thế gian này. Cho đến lúc đó, chúng ta mới nhận ra rằng: chúng ta thực sự là những kẻ vô c ng nghèo đói và tội nghiệp.

(Trích Những hạt giống của giấc mơ, Nguyễn Quang Thiều, Có một kẻ rời bỏ thành phố, NXB

Hội Nhà văn, 2012)

K3. Câu 53.4 Đoạn trích đã chỉ ra sai lầm nào của chúng ta khi nuôi dạy những đứa trẻ? A. Chúng ta đã quá bao bọc những đứa trẻ để rồi biến chúng thành những kẻ ỷ lại vào ngƣời

khác.

B. Chúng ta đã đem đến cho những đứa trẻ những giá trị tốt nhất nhƣng lại không dạy chúng sự

trân trọng và biết ơn.

C. Chúng ta mải mê theo đuổi những khát vọng của riêng mình mà lãng quên đi giấc mơ nhỏ bé

của những đứa trẻ.

D. Chúng ta quá chăm lo đến đời sống vật chất của những đứa trẻ trong khi lại không quan tâm

đến đời sống tinh thần của chúng.

R3. Câu 54.4 Tại sao tác giả lại cho rằng chúng ta là “những kẻ vô cùng nghèo đói và tội

nghiệp”? Đáp án nào KHÔNG trả lời cho câu hỏi trên?

A. Vì chúng ta đã lãng quên đi những giấc mơ của mình, chúng ta sẽ quên mất mình là ai, đánh

mất ý nghĩa của sự tồn tại

B. Vì ngay cả khi nhận ra tâm hồn mình cỗi cằn, chúng ta cũng không biết cách nào làm sống dậy

những giấc mơ đã mất, những khát khao từ lâu đã lụi tắt trong tâm hồn.

C. Vì khi tƣớc bỏ đi mọi ánh hào quang của vật chất, chúng ta nhận ra mọi niềm hạnh phúc mà

mình theo đuổi chỉ là ảo ảnh.

D. Vì không chỉ tâm hồn chúng ta cỗi cằn vì vắng đi những giấc mơ mà điều đáng sợ hơn chúng

ta đã tƣớc đoạt cả những giấc mơ đẹp đẽ trong tâm hồn mỗi đứa trẻ.

Đọc câu chuyện sau và trả lời câu hỏi từ câu 55 đến câu 56: Truyền thuyết kể về chàng Narciss xinh trai, ngày ngày soi mặt trên hồ nước để tự chiêm ngưỡng sắc đẹp của mình. Chàng say mê chính mình đến nỗi một ngày kia nghiêng quá đà, ngã xuống hồ và chết đuối. Thế là từ nơi đó mọc lên một bông hoa đẹp, mang tên chàng Narciss nọ. Nhưng Oscar Wilde không kết thúc câu chuyện như thế mà kể rằng sau khi chàng chết, những nàng tiên trong rừng hiện ra, thấy hồ nước ngọt xưa kia giờ đã biến thành một đầm lầy mặn vì nước mắt.

“Vì sao em khóc?” – các nàng tiên hỏi. “Vì em thương tiếc chàng Narciss”, hồ nước đáp. “Phải rồi. Các chị chẳng ngạc nhiên tí nào. Vì tuy tất cả chúng ta đều theo đuổi chàng nhưng chỉ

mình em được chiêm ngưỡng tận mắt sắc đẹp tuyệt vời ấy.” “Chàng xinh trai đến thế ư?”, hồ nước ngơ ngác hỏi. “Còn ai biết điều này rõ hơn là em chứ?” – các nàng tiên ngạc nhiên - “Ngày nào mà chàng

chẳng cúi người soi mình trên mặt hồ”.

Nghe thế, hồ nước im lặng hồi lâu rồi mới đáp: “Đúng là em khóc chàng Narciss, nhưng mà em chưa bao giờ để ý rằng chàng đẹp trai đến thế. Em khóc chàng vì mỗi lần chàng soi người trên mặt hồ thì em mới thấy được sắc đẹp của chính em hiện lên rõ trong đôi mắt của chàng.”.

(Trích Nhà giả kim, Paulo Coelho, NXB Văn học, 2016, tr 11,12) R3. Câu 55.4 Đáp án nào sau đây chỉ ra chính xác điểm tƣơng đồng giữa hồ nƣớc và chàng

Narciss trong câu chuyện trên?

A. Họ say mê bản thân mình đến mức ảo tƣởng về giá trị của bản thân và rẻ rúng mọi giá trị khác

trong cuộc sống.

B. Họ đã say mê bản thân đến mức không còn biết đến những ngƣời khác hay bất kì điều gì khác

để rồi lại tự hủy hoại cuộc đời mình bởi chính niềm say mê ấy.

C. Họ đều tự ý thức đƣợc một cách sâu sắc về vẻ đẹp của mình và kiêu hãnh về giá trị của bản

thân.

D. Sự say mê, ngƣỡng mộ bản thân đã khiến họ vô tâm, ích kỷ mà trở nên tàn nhẫn với những

ngƣời xung quanh.

R3. Câu 56.4 Chi tiết hồ nƣớc ngọt biến thành một đầm lầy mặn vì nƣớc mắt vì khóc thƣơng chàng Narciss với lý do: "Em khóc chàng vì mỗi lần chàng soi người trên mặt hồ thì em mới thấy được sắc đẹp của chính em hiện lên rõ trong đôi mắt của chàng.” đã chỉ ra bi kịch nào trong sự tồn tại của con ngƣời?

A. Con ngƣời không nhận thức đƣợc giá trị của mình và tìm thấy niềm hạnh phúc tự thân mà

thƣờng bị phụ thuộc vào những lời phán xét của kẻ khác.

B. Sớm hay muộn trong cuộc đời con ngƣời ta sẽ phải đối diện với những cuộc chia ly nhƣ một

quy luật và cái chết nhƣ một định mệnh tất yếu.

C. Con ngƣời thƣờng không tự nhận thức đƣợc một cách sâu sắc về giá trị của mình, chúng ta

thƣờng phải tìm hình ảnh mình trong con mắt của kẻ khác.

D. Con ngƣời thƣờng nhầm lẫn giữa bản chất, giá trị thực của sự vật, hiện tƣợng với những điều

ngƣời ta gán cho nó.

R2. Câu 57.4 Thực trạng đời sống nào không đƣợc gợi ra từ bức tranh Bữa tối (Dinner) của

Pawel Kuczynski?

A. Dấu ấn của thời đại công nghệ thông tin và truyền thông đã len lỏi đến từng ngõ ngách trong đời sống của con ngƣời, đặt những giá trị nền tảng của xã hội nhƣ quan hệ gia đình trƣớc nguy cơ phân rã.

B. Sự phát triển của Internet và mạng xã hội đang âm thầm chia rẽ mọi mối quan hệ cơ bản của

con ngƣời trong xã hội.

C. Chúng ta đang hiện diện mà lại nhƣ vắng mặt trong chính ngôi nhà của mình. D. Nhu cầu kết nối về mặt tinh thần thông qua các phƣơng tiện trung gian nhƣ chiếc điện thoại thông minh, Internet, mạng xã hội đã trở thành nhu cầu sống còn và có ý nghĩa tích cực đối với đời sống con ngƣời trong thế kỉ XXI.

R2. Câu 58.4 Bức tranh dƣới đây của Davide Bonazzi đã nói lên sự thật nào về thế giới

chúng ta đang sống?

A. Thế giới mà chúng ta đang sống là nơi sự thật trong sáng, thuần khiết không tồn tại, chỉ có

những đám mây mù thông tin đƣợc tạo nên bởi Internet và mạng xã hội.

B. Chúng ta đang sống trong kỉ nguyên thông tin, nơi mọi thông tin đƣợc cập nhật cực kỳ nhanh

chóng với độ chính xác cao.

C. Chúng ta đang sống trong thời đại của Internet và mạng xã hội, chƣa bao giờ chúng ta có một

mạng lƣới kết nối rộng lớn đến thế.

D. Chúng ta đang sống trong kỉ nguyên của mạng Internet, chƣa bao giờ tìm kiếm thông tin lại dễ

dàng đến thế, cả thế giới mở ra chỉ sau một cú nhấp chuột.

R2. Câu 59.4 Bức tranh dƣới đây trích từ tác phẩm Vầng trăng quên lãng (When the moon

forgot) của Jimmy Liao. Thông điệp nào KHÔNG đƣợc gợi ra từ bức tranh?

A. Vầng trăng cô đơn và bị lãng quên trong thành phố nhiều cao ốc và tràn ngập ánh đèn tƣợng

trƣng cho sự lạc lõng của những giá trị giản dị và gần gũi trong đời sống hiện đại.

B. Dù không nhiều ánh mắt nhận ra sự hiện diện của vầng trăng trong thành phố nhƣng nó vẫn

luôn tồn tại, lặng lẽ, âm thầm, bền bỉ nhƣ những giá trị muôn thuở của đời sống.

C. Một vầng trăng lung linh từng là món quà tuyệt diệu của thiên nhiên dành tặng cho tuổi thơ nhƣng giờ đây nó đã trở thành một khát vọng xa xỉ đối với những đứa trẻ trong thành phố hiện đại.

D. Vầng trăng hiện diện trong thành phố hiện đại nhƣ một biểu trƣng cho khát vọng sáng tạo lớn

lao, phi thƣờng, sánh ngang tầm vóc thiên nhiên, vũ trụ của con ngƣời.

R3. Câu 60.4 Thông điệp nào đƣợc gợi ra từ hai bức tranh sau của Pawel Kuczynski?

Đại dương (Ocean)

Bồn tắm (Bath)

A. Trong thời đại hiện nay, có một con đƣờng chinh phục đại dƣơng tri thức nhanh hơn, dễ dàng

hơn, đó chính là thông qua những tiện ích trên một chiếc điện thoại.

B. Con ngƣời hiện đại đang sống trong một ảo tƣởng về tri thức: họ đứng trong vũng ao tù, bị giới hạn bởi những công cụ tìm kiếm, những thông tin rời rạc trên mạng xã hội và tự mãn, ảo tƣởng đó là cả đại dƣơng.

C. Khi chối từ việc đọc sách, chìm đắm trong bể cạn tri thức bị giới hạn bởi những công cụ tìm kiếm và những thông tin rời rạc trên Internet, con ngƣời sẽ chỉ nhƣ ếch ngồi đáy giếng, không biết bên ngoài mình là đại dƣơng.

D. Chỉ khi còn bé ta mới có một niềm tin ngây thơ rằng mỗi cuốn sách là một đại dƣơng và đọc

sách là một hành trình chinh phục đầy hứng khởi.

PHỤ LỤC 4

KẾT QUẢ CHẠY PHẦN MỀM IATA MÃ ĐỀ 102

PHỤ LỤC 5 KẾT QUẢ CHẠY PHẦN MỀM IATA MÃ ĐỀ 103

Minh họa câu số 52

PHỤ LỤC 6 KẾT QUẢ CHẠY PHẦN MỀM IATA MÃ ĐỀ 104

PHỤ LỤC 7 PHIẾU LẤY Ý KIẾN HỌC SINH SAU KHI LÀM KHẢO SÁT

nhƣ thế nào?

Các em học sinh thân mến! Chúng tôi đang tiến hành đề tài xây dựng công cụ đánh giá năng lực đọc hiểu của học sinh lớp 10 THPT. Các em hãy cho biết các em đã sử dụng những năng lực đọc hiểu để làm bài kiểm tra trắc nghiệm do đề tài xây dựng Cám ơn các em đã tham gia khảo sát. Hƣớng dẫn trả lời:

1. Không đúng 2. Đúng một phần 3. Đúng

Năng lực sử dụng

1

Mức độ 2

3

Đọc hiểu hình thức 1. Em nhận biết tác giả, bối cảnh sáng tác để trả lời câu

hỏi

2. Em xác định đƣợc phƣơng thức biểu đạt đƣợc sử dụng

trong đề

3. Em nhận diện thể loại của văn bản 4. Em xác định các biện pháp tu từ để tìm câu trả lời 5. Em nhận biết đƣợccác yếu tố về mặt thể loại trong bài

kiểm tra

Đọc hiểu nội dung 6. Em xác định đƣợc tƣ tƣởng chủ đề của văn bản đọc

hiểu

7. Em phân tích đƣợc tác dụng của biện pháp tu từ sử

dụng trong văn bản

8. Em phân tích đƣợc ý nghĩa của các chi tiết, sự kiện

trong văn bản

9. Em phân tích đƣợc những đặc điểm, tính cách nổi bật

của nhân vật

Đọc hiểu liên kết, mở rộng

10. Em so sánh nội dung văn bản với những kiến thức của

bản thân

11. Em so sánh nội dung giữa các văn bản cùng chủ đề 12. Em vận dụng những kiến thức văn bản vào thực tế 13. Em đánh giá đƣợc về đối tƣợng trong văn bản, nội

dung văn bản