BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-----------------
NGUYỄN THỊ TRANG NHUNG
XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC CHO TRƯỜNG
CAO ĐẲNG THƯƠNG MẠI VÀ DU LỊCH
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH
HÀ NỘI - 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan toàn bộ nội dung được trình bày trong luận văn này
là trung thực, là sản phẩm trí tuệ của tôi, các tài liệu, số liệu thực tế đều
được thu thập từ Trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch, Tổng cục
Thống kê Việt Nam. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm mọi vấn đề liên
quan đến tính trung thực của luận văn này.
Người cam đoan
Nguyễn Thị Trang Nhung
1
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này tôi đã nhận được rất nhiều sự động
viên, giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị Mai
Anh, người đã hướng dẫn tôi thực hiện nghiên cứu của mình.
Xin cùng bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo, người đã
đem lại cho tôi những kiến thức bổ trợ, vô cùng có ích trong khóa học vừa
qua.
Cũng xin gửi lời cám ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo
sau đại học, các thầy cô giáo của Viện Kinh tế và Quản lý, Trường Đại học
Bách khoa Hà Nội đã tận tình giảng dạy tôi trong suốt thời gian tôi theo học
tại trường.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, những người đã
luôn bên tôi, động viên và khuyến khích tôi trong quá trình thực hiện đề tài
nghiên cứu của mình.
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 06 năm 2013
Nguyễn Thị Trang Nhung
2
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. 1 LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... 2 MỤC LỤC......................................................................................................... 3 DANH MỤC VIẾT TẮT .................................................................................. 5 DANH MỤC BẢNG......................................................................................... 6 Kết quả đào tạo từ năm học 2007-2012 ............................................................ 6 DANH MỤC HÌNH VẼ.................................................................................... 7 Mô hình lựa chọn chiến lược của Mc. Kinsey .................................................. 7 PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................... 8 1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................ 8 2. Mục đích nghiên cứu của luận văn....................................................... 9 3. Đối tương, phạm vi nghiên cứu của luận văn ...................................... 9 4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 10 5. Nội dung kết cấu của luận văn ........................................................... 10 CHƯƠNG I ..................................................................................................... 11 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC CỦA MỘT TỔ CHỨC..................... 11 1.1 Tổng quan về chiến lược kinh doanh và quản trị chiến lược................ 11 1.1.1 Chiến lược ...................................................................................... 11 1.1.2 Quản trị chiến lược......................................................................... 12 1.1.3 Hoạch định chiến lược ................................................................... 16 1.2 Phân tích môi trường kinh doanh của doanh nghiệp ............................ 20 1.2.1 Phân tích môi trường bên ngoài ..................................................... 20 1.2.2 Phân tích môi trường bên trong ..................................................... 28 1.3 Xây dựng và lựa chọn chiến lược kinh doanh ...................................... 32 1.3.1 Các công cụ xây dựng chiến lược .................................................. 32 1.3.2 Các loại hình chiến lược................................................................. 37 1.3.3 Lựa chọn chiến lược....................................................................... 40 1.4 Các giải pháp (nguồn lực) để thực hiện chiến lược .............................. 42 1.4.1 Giải pháp về nguồn nhân lực và cơ cấu tổ chức ............................ 42 1.4.2 Giải pháp về Marketing.................................................................. 43 1.4.3 Giải pháp về công nghệ và kỹ thuật............................................... 43 1.4.4 Giải pháp về nguồn lực tài chính ................................................... 43 1.5 Bài học kinh nghiệm về xây dựng chiến lược phát triển ...................... 44 1.5.1 Kinh nghiệm về xác định nhiệm vụ chiến lược của tổ chức.......... 44 1.5.2 Kinh nghiệm về thu thập thông tin và xử lý thông tin trong xây dựng chiến lược....................................................................................... 44
3
MỤC LỤC
1.5.3 Kinh nghiệm về các phương pháp, mô hình phân tích chiến lược 45 1.5.4 Kinh nghiệm về vấn đề con người và nhận thức về chiến lược phát triển.......................................................................................................... 45 1.5.5 Một số vấn đề trong xây dựng và quản lý chiến lược GD&ĐT .... 45 TÓM TẮT CHƯƠNG I .................................................................................. 48 CHƯƠNG 2..................................................................................................... 49 PHÂN TÍCH CÁC CĂN CỨ XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC CHO TRƯỜNG CAO ĐẲNG THƯƠNG MẠI VÀ DU LỊCH................................................. 49 2.1 Giới thiệu về Trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch...................... 49 2.1.1. Lịch sử hình thành......................................................................... 49 2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức ........................................ 49 2.1.3 Tầm nhìn, sứ mệnh và định hướng phát triển ............................... 54 2.1.4 Kết quả đạt được của nhà trường giai đoạn 2010-2012................. 55 2.2 Phân tích môi trường bên ngoài ............................................................ 56 2.2.1 Phân tích môi trường vĩ mô ........................................................... 56 2.2.2 Phân tích môi trường ngành........................................................... 61 2.2.3 Nhận diện các cơ hội và thách thức ............................................... 65 2.3 Phân tích môi trường bên trong ............................................................ 68 2.3.1. Các yếu tố thuộc môi trường bên trong ........................................ 68 2.3.2 Các điểm mạnh và điểm yếu .......................................................... 80 2.3.3 Ma trận yếu tố bên trong ................................................................ 81 TÓM TẮT CHƯƠNG 2.................................................................................. 84 CHƯƠNG 3..................................................................................................... 85 XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC CHO TRƯỜNG CAO ĐẲNG THƯƠNG MẠI VÀ DU LỊCH .................................................................................................. 85 3.1 Các chiến lược đề xuất .......................................................................... 85 3.1.1 Mục tiêu chung của Nhà trường..................................................... 85 3.1.2 Xây dựng chiến lược phát triển của Trường Cao đẳng TM&DL .. 87 3.1.3 Chiến lược đề xuất ......................................................................... 89 3.2 Lựa chọn chiến lược cho Trường Cao đẳng thương mại và du lịch ..... 91 3.3 Đề xuất giải pháp nguồn lực để triển khai chiến lược lựa chọn ........... 92 3.3.1 Giải pháp về nhân lực và cơ cấu tổ chức ....................................... 92 3.3.2 Giải pháp phát triển cơ sở vật chất................................................. 98 3.3.3 Giải pháp về nâng cao chất lượng đào tạo toàn diện ..................... 99 3.3.4 Giải pháp về nâng cao quản lý tài chính ...................................... 105 KẾT LUẬN ................................................................................................... 107 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................. 108 PHỤ LỤC 1................................................................................................... 110
4
Thương mại và Du lịch
TM&DL
Tổ chức thương mại Thế giới
WTO
Giáo dục và đào tạo
GD&ĐT
Học sinh – sinh viên
HS - SV
Trung học cơ sở, trung học phổ thông
THCS, THPT
Ủy ban nhân dân
UBND
Doanh nghiệp
DN
Giảng viên
GV
Cao đẳng
CĐ
Khách sạn – du lịch
KS-DL
5
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
Số
Tên bảng
Trang
hiệu
34
1.1 Ma trận Great
48
2.1
50
2.2 Một số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô giai đoạn 2008 – 2012
Số lượng HS-SV đào tạo các ngành nghề năm học 2010 -2012
60
2.3
Tổng hợp ma trận các yếu tố bên ngoài của Trường Cao đẳng
62
2.4 Cơ sở vật chất của Trường Cao đẳng TM&DL
TM&DL
2.5
65
66
2.6 Hệ số quy đổi giáo viên đối với cơ sở đào tạo hệ cao đẳng
66
2.7 Quy mô đào tạo của Trường
68
2.8
Tổng hợp số lượng cơ cấu trình độ đội ngũ CB _GV
2.9 Kết quả đào tạo từ năm học 2007-2012
72
Tình hình thu chi tài chính Trường Cao đẳng TM&DL giai đoạn 2009 – 2012
2.10
75
Bảng ma trận các yếu tố bên trong của Trường Cao đẳng
80
3.1 Ma trận SWOT của Trường Cao đẳng TM&DL
3.2 Ma trận Great
84
TM&DL
89
3.3
6
Tổng hợp các chính sách và giải pháp hỗ trợ cho GV Nhà trường
DANH MỤC HÌNH VẼ
Số
Tên bảng
Trang
hiệu
6
1.1 Mô hình Quản trị chiến lược F.David
1.2 Quản trị chiến lược 5 bước
8
1.3 Quy trình 8 bước xây dựng chiến lược
11
12
1.4 Quy trình xây dựng chiến lược theo 3 giai đoạn
17
1.5 Môi trường cạnh tranh ngành
20
1.6 Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (Ma trận EFE)
25
1.7 Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (Ma trận IFE)
1.8 Ma trận SWOT
26
28
1.9 Ma trận BCG
29
1.10 Mô hình lựa chọn chiến lược của Mc. Kinsey
7
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau 20 năm đổi mới, đất nước ta đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng: giữ
vững ổn định chính trị, kinh tế tiếp tục tăng trưởng khá, quan hệ đối ngoại và hội
nhập được mở rộng và ngày càng khẳng định uy tín trên trường quốc tế; đời sống
văn hóa – xã hội của nhân dân được cải thiện, sự nghiệp giáo dục – đào tạo có bước
phát triển mới cả về quy mô, chất lượng, hình thức đào tạo và cơ sở vật chất, khoa
học – công nghệ có những đóng góp tích cực đối với nhiệm vụ phát triển kinh tế -
xã hội.
Nghị quyết Đại hội đại hiểu Đảng Cộng sản Việt Nam toàn quốc lần thứ X
đã đặt ra mục tiêu phấn đấu đến năm 2020, nước ta cơ bản trở trành một nước công
nghiệp, trong đó giáo dục – đào tạo được coi là một trong những động lực quan
trọng thúc đẩy sự nghiệp Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước, là điều kiện để
phát huy nguồn lực con người. Mục tiêu trong những năm tới của Giáo dục – đào
tạo Việt Nam là: tạo bước chuyển biến cơ bản về chất lượng theo hướng tiếp cận
với trình độ tiên tiến trên thế giới phù hợp với điều kiện Việt Nam; ưu tiên nâng cao
chất lượng đào tạo nhân lực, đặc biệt chú trọng nhân lực khoa học - công nghệ trình
độ cao, cán bộ quản lý, kinh doanh giỏi và công nhân lành nghề; đổi mới mục tiêu,
nội dung, phương pháp, trình độ giáo dục các cấp, phát triển đội ngũ nhà giáo, đáp
ứng yêu cầu vừa tăng quy mô, vừa đảm bảo và nâng cao chất lượng giáo dục – đào
tạo.
Trải qua 50 năm xây dựng và phát triển, thực tiễn phát triển giáo dục của
Trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch khẳng định được những định hướng đúng
đắn của chiến lược giáo dục nhưng đồng thời cũng cho thấy cần có sự điều chỉnh,
đổi mới phù hợp, tạo những bước chuyển căn bản của từng nhà trường trong 5, 10
năm tới
Căn cứ vào các lý luận khoa học đã được trau dồi trong quá trình học tập
8
cùng với việc phân tích tình hình thực tế của xã hội, của Nhà trường, với mong
muốn góp một phần sức lực nhỏ bé của mình vào sự nghiệp phát triển của trường
Cao đẳng Thương mại và Du Lịch, tôi mạnh dạn chọn đề tài "Xây dựng chiến lược
cho Trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch", làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn
Xây dựng chiến lược tổng thể cho trường Cao đẳng Thương mại và Du Lịch,
đề xuất giải pháp nhằm phát triển trường Cao đẳng Thương mại và Du Lịch đến
năm 2017 thành một trường có sứ mạng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ có trình độ cao
đẳng, và các trình độ thấp hơn trong lĩnh vực thương mại và du lịch, nghiên cứu và
triển khai các ứng dụng khoa học kỹ thuật khắc phục những bất cập trong giai đoạn
vừa qua và hiện nay để Nhà trường có thêm nhiều điều kiện thực hiện sứ mệnh của
mình, góp phần thực hiện chiến lược phát triển giáo dục Quốc gia đến năm 2020,
từng bước hội nhập với các trường trong nước và quốc tế.
Để đạt được mục đích trên, luận văn đề ra các mục tiêu cụ thể sau đây:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về xây dựng chiến lược phát triển.
- Phân tích các căn cứ để xây dựng chiến lược phát triển thông qua việc
phân tích môi trường bên trong và bên ngoài của trường Cao đẳng
Thương mại và Du lịch
- Đề xuất các chiến lược phát triển cho trường Cao đẳng Thương mại và
Du lịch đến năm 2017.
3. Đối tương, phạm vi nghiên cứu của luận văn
Đối tượng nghiên cứu: Trường Cao đẳng Thương mại và Du Lịch
Phạm vi nghiên cứu: Phân tích môi truwongf bên trong và ngoài của Trường
Cao đẳng Thương mại và Du Lịch, trên cơ sở đó xây dựng chiến lược tổng thể cho
9
Trường.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn này sử dụng các phương pháp sau trong nghiên cứu: Phương pháp
tổng hợp, Phương pháp so sánh, diễn dịch, phân tích hệ thống và phương pháp
phỏng vấn chuyên gia.
5. Nội dung kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn này gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở phương pháp luận về chiến lược của một tổ chức.
Chương 2: Phân tích các căn cứ xây dựng chiến lược phát triển cho trường Cao
đẳng Thương mại và Du Lịch
10
Chương 3: Xây dựng chiến lược cho trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC CỦA MỘT TỔ CHỨC
1.1 Tổng quan về chiến lược kinh doanh và quản trị chiến lược
1.1.1 Chiến lược
Thuật ngữ chiến lược có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp với hai từ “stratos”
(quân đội, bầy, đoàn) và “agos” (lãnh đạo, điều khiển). Chiến lược được sử dụng
đầu tiên trong quân sự để chỉ các kế hoạch lớn, dài hạn được đưa ra trên cơ sở tin
chắc được cái gì đối phương có thể làm và cái gì đối phương có thể không làm.
Thông thường người ta hiểu chiến lược là khoa học và nghệ thuật chỉ huy quân sự,
được ứng dụng để lập kế hoạch tổng thể và tiến hành những chiến dịch có quy mô
lớn.
Từ thập kỷ 60 ( thế kỷ XX) chiến lược được áp dụng vào lĩnh vực kinh
doanh và thuật ngữ “chiến lược kinh doanh” ra đời. Tuy nhiên, quan niệm về chiến
lược kinh doanh cũng được phát triển dần theo thời gian và người ta cũng tiếp cận
nó theo nhiều cách khác nhau.
Theo Phillip Kotler, “cha đẻ” của marketing hiện đại: “Chiến lược là chất
keo kết dính nhằm vào việc tạo lập và đưa ra một lời xác nhận về giá trị nhất quán
và rõ rệt đến thị trường mục tiêu của bạn. Nếu doanh nghiệp không có một lợi thế
độc đáo so với các đối thủ cạnh tranh, thì nó chẳng có lý do gì để tồn tại cả”
Theo Johnson và Scholes: “Chiến lược là việc xác định định hướng và phạm
vi hoạt động của một tổ chức trong dài hạn, ở đó tổ chức phải giành được lợi thế
thông qua việc kết hợp các nguồn lực trong một môi trường nhiều thử thách, nhằm
thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của thị trường và đáp ứng mong muốn của các tác nhân
có liên quan đến tổ chức”.
Theo Mckinsey (1978): “Chiến lược là một tập hợp các chuỗi hoạt động
11
được thiết kế nhằm tạo ra lợi thế cạnh tranh bền vững”.
Dù tiếp cận theo cách nào thì bản chất của chiến lược kinh doanh vẫn là phác
thảo hình ảnh tương lai của doanh nghiệp trong lĩnh vực hoạt động và khả năng khai
thác. Chiến lược kinh doanh xác định các mục tiêu dài hạn, các chính sách cũng như
các giải pháp cần thiết để thực hiện các mục tiêu đã xác định.
Theo tác giả: Chiến lược phát triển của một tổ chức là nghệ thuật phối hợp
các hoạt động và điều khiển chúng nhằm đạt tới các mục tiêu dài hạn của tổ chức
đó.
Theo cách hiểu này, thuật ngữ chiến lược kinh doanh được dùng theo 3 ý
nghĩa phổ biến nhất:
- Xác lập mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp.
- Đưa ra các chương trình hành động tổng quát.
- Lựa chọn các phương án hành động, triển khai phân bổ nguồn lực để thực
hiện mục tiêu đó.
1.1.2 Quản trị chiến lược 1.1.2.1 Khái niệm
Theo từ điển bách khoa toàn thư mở: “Quản trị chiến lược là khoa học và
nghệ thuật về chiến lược nhằm xây dựng phương hướng và mục tiêu kinh doanh,
triển khai, thực hiện kế hoạch ngắn hạn và dài hạn trên cơ sở nguồn lực hiện có
nhằm giúp cho mỗi tổ chức có thể đạt được các mục tiêu dài hạn của nó”
Theo Gary D.Smith (1980): “Quản trị chiến lược là quá trình nghiên cứu các
môi trường hiện tại cũng như tương lai, hoạch định các mục tiêu của tổ chức, đề ra
thực hiện và kiểm tra các quyết định nhằm đạt được các mục tiêu đó”.
Quản trị chiến lược có thể hiểu một cách ngắn gọn là một quá trình thực hiện
gồm 3 giai đoạn: Hoạch định chiến lược, triển khai thực hiện chiến lược và kiểm tra
đánh giá chiến lược. Ba giai đoạn này gắn bó với nhau và là một quá trình duy nhất.
Hoạch định chiến lược là quá trình đề ra các công việc cần thực hiện của
công ty, tổ chức những nghiên cứu để chỉ rõ những nhân tố chính của môi trường
bên ngoài và bên trong doanh nghiệp, xây dựng mục tiêu dài hạn, lựa chọn trong số
12
những chiến lược thay thế để đảm bảo hoàn thành các mục tiêu, mục đích chủ yếu
của doanh nghiệp. Bản chất của quản trị chiến lược là xây dựng bản chiến lược cụ
thể trong một thời kỳ xác định nào đó
Thực thi chiến lược thường gọi là giai đoạn hành động của quản trị chiến
lược. Thực thi có nghĩa là động viên những người lao động và ban giám đốc, để
biến những chiến lược được hoạch định thành hành động cụ thể.
Đánh giá chiến lược là giai đoạn cuối cùng của quản trị chiến lược. Vì những
nhân tố của môi trường bên ngoài và bên trong doanh nghiệp luôn biến động nên
mọi chiến lược đều có thể bị thay đổi trong tương lai. Hình 1.1 thể hiện mô hình
quản trị chiến lược của một công ty.
Thực hiện đánh giá bên ngoài, chỉ ra cơ hội và thách thức
Đặt ra mục tiêu dài hạn
Đặt ra mục tiêu thường
Đo lường và đánh giá mức độ thực hiện
Phân bổ nguồn lực
Xem xét lại nhiệm vụ của công ty
Nêu ra nhiệm vụ hiện tại, mục tiêu và chiến lược
Thực hiện đánh giá bên trong, chỉ ra điểm mạnh, điểm yếu
Lựa chọn chiến lược để theo đuổi
Chính sách bộ phận
HOACH ĐỊNH
THỰC THI
ĐÁNH GIÁ
CHIẾN LƯỢC
CHIẾN LƯỢC
CHIẾN LƯỢC
Hình 1.1 Mô hình quản trị chiến lược của F.David
Nguồn: PGS.TS Ngô Kim Thanh, PGS.TS Lê Văn Tâm, 2009
1.1.2.2 Vai trò của quản trị chiến lược
Quản trị chiến lược có một vai trò đặc biệt quan trọng. Trước tiên quá trình
quản trị chiến lược được xây dựng nhằm mục tiêu giúp công ty tập trung thích ứng
13
một cách tốt nhất với những thay đổi trong dài hạn.
Quản trị chiến lược giúp cho một tổ chức có thể chủ động hơn thay vì bị
động trong việc vạch rõ tương lai của mình; nó cho phép một tổ chức có thể tiên
phong và gây ảnh hưởng trong môi trường nó hoạt động (thay vì chỉ phản ứng lại
một cách yếu ớt), và vì vậy, vận dụng hết khả năng của nó để kiểm soát môi trường,
vượt qua những thách thức của môi trường.
Quản trị chiến lược tạo cho mỗi người những nhận thức hết sức quan trọng.
Mục tiêu chủ yếu của quá trình này chính là sự đạt được sự thấu hiểu và cam kết
thực hiện cả trong ban giám đốc cũng như trong đội ngũ người lao động.
Quản trị chiến lược giúp cho doanh nghiệp, những người quản lý cũng như
nhân viên có cách nhìn dài hạn và hướng thiện hơn. Quản trị chiến lược cũng có thể
làm sống lại niềm tin vào chiến lược đang được áp dụng hoặc chỉ là sự cần thiết
phải sửa đổi. Vì lẽ đó, lợi ích quan trọng nhất mà quản trị chiến lược đem lại chính
là sự thấu hiểu, và kế đó là sự cam kết thực hiện. Một khi mọi người trong doanh
nghiệp hiểu rằng doanh nghiệp đó đang làm gì và tại sao lại như vậy họ cảm thấy họ
là một phần của doanh nghiệp. Họ sẽ tự cam kết ủng hộ nó. Người lao động và ban
giám đốc sẽ trở nên năng động lạ thường và họ hiểu, ủng hộ những việc, sứ mệnh,
các mục tiêu và chiến lược của doanh nghiệp giúp cho mọi người có thêm sức lực
và nhờ đó phát huy hết những phẩm chất và năng lực cá nhân của mình, đóng góp
cho sự phát triển doanh nghiệp.
1.1.2.3 Quy trình quản trị chiến lược
14
Trong luận văn này, tác giả đề cập đến mô hình quản trị chiến lước 5 bước. Toàn bộ quá trình quản trị chiến lược diễn ra lặp đi lặp lại theo quy trình năm bước được mô tả ở Hình 1.2.
Hình 1.2 Quản trị chiến lược năm bước
Nghiên cứu sứ mệnh & mục tiêu của doanh nghiệp
Phân tích bên trong (mạnh và yếu) Lựa chọn chiến lược Phân tích bên ngoài (cơ hội - đe doạ)
Thực hiện chiến lược
Nguồn: Giáo trình chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp
Bước 1: Nghiên cứu sứ mệnh và mục tiêu của doanh nghiệp.
Bước này phải nghiên cứu lại triết lí kinh doanh và dựa vào các cơ sở nhất
định xem hệ thống mục tiêu được đề ra trong triết lí kinh doanh của doanh nghiệp có
còn phù hợp hay không? Bên cạnh đó còn phải nghiên cứu ý đồ, quan điểm cũng như
những mong muốn của lãnh đạo doanh nghiệp ở thời kì kinh doanh chiến lược.
Bước 2: Phân tích bên ngoài.
Mục tiêu của bước này là xác định được mọi cơ hội và đe doạ có thể xuất hiện
trong thời kì kinh doanh. Việc xác định cơ hội, đe doạ có chuẩn xác hay không sẽ là
một trong các nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của bước lựa chọn chiến lược
kinh doanh của doanh nghiệp.
Bước 3: Phân tích bên trong.
Phân tích bên trong nhằm xác định các điểm mạnh, điểm yếu của doanh
nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh trong thời kì kinh doanh chiến lược. Muốn vậy,
phải biết sử dụng các công cụ, kĩ thuật thích hợp và tập trung vào những điểm chủ
15
yếu nhằm xác định chính xác doanh nghiệp mạnh gì? yếu gì? Kết quả phân tích và
đánh giá mạnh yếu có chính xác hay không cũng là một trong những nhân tố quyết
định đến chất lượng của bước tiếp theo.
Bước 4: Lược chọn chiến lược kinh doanh.
Nội dung của bước này là xây dựng và quyết định chiến lược kinh doanh cho thời
kỳ kinh doanh chiến lược của doanh nghiệp. Cơ sở để quyết định chiến lược kinh doanh
là các kết quả nghiên cứu và xác định ở ba bước trên. Trên cơ sở đó ở bước này các nhà
quản trị chiến lược phải cân nhắc và lựa chọn các mục tiêu chiến lược cụ thể. Để làm
được việc đó các nhà quản trị chiến lược phải nắm được các công cụ, kỹ thuật, phương
pháp xây dựng và lựa chọn chiến lược kinh doanh cho thời kỳ kinh doanh chiến lược.
Bước 5: Thực hiện chiến lược.
Thực hiện chiến lược bao gồm một loạt các hoạt động từ việc xác định các
chính sách kinh doanh, xây dựng các kế hoạch ngắn hạn hơn nhằm phân bổ hợp lý
các nguồn lực trên cơ sở đã nghiên cứu kỹ hưỡng sự phối hợp hợp lý giữa chúng
cũng như các giải pháp điều hành kế hoạch, kiểm tra và điều chỉnh chiến lược.
Muốn hoàn thành các công việc trên phải nắm chắc các kỹ thuật quản trị cụ
thể từng mặt hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp cũng như các kỹ
thuật kiểm tra điều chỉnh chiến lược.
1.1.3 Hoạch định chiến lược 1.1.3.1.Khái niệm
Khái niệm tương đối đầy đủ về hoạch định chiến lược của Garry D.Smith,
Danny Arold và Bobby R.Bizzel: hoạch định chiến lược là quá trình nghiên cứu các
môi trường hiện tại cũng như tương lai, hoạch định các mục tiêu của tổ chức; đề ra,
thực hiện, kiểm tra việc thực hiện các quyết định nhằm đạt được các mục tiêu đó
trong môi trường hiện tại cũng như tương lai.
Hoạch định chiến lược là quá trình các nhà chiến lược phải phân tích và đánh
giá các yếu tố bên trong và bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động của tổ chức hiện tại
và tương lai để xây dựng và lựa chọn một mô hình chiến lược hợp lý cho doanh
nghiệp. Bản chất của hoạch định chiến lược là xây dựng bản chiến lược cụ thể trong
một thời kì xác định nào đó. Mục tiêu của hoạch định chiến lược nhằm thiết lập sứ
16
mạng, xây dựng mục tiêu và tầm nhìn của một tổ chức.
1.1.3.2 Lợi ích của hoạch định chiến lược
Đã từ lâu, việc hoạch định chiến lược kinh doanh được xem là bước khởi đầu
của một quá trình kinh doanh. Hoạch định chiến lược giúp cho các nhà quản trị
doanh nghiệp định hướng đến những mục tiêu tốt nhất. Một tổ chức có thể nhận lấy
hậu quả nghiêm trọng trong hoạt động nếu như không có chiến lược hoặc áp dụng
một chiến lược sai lầm. Vì vậy, giai đoạn hoạch định chiến lược rất quan trọng, giúp
nhà quản trị tổ chức hiểu tường tận các yếu tố về con người và các bộ phận bên
trong tổ chức cũng như phân tích, đánh giá các yếu tổ bên ngoài ảnh hưởng đến tổ
chức. Hoạch định chiến lược đem lại lợi ích lâu dài cho tổ chức, giúp tổ chức đi đến
mục tiêu xa hơn, nó là kim chỉ nam cho tổ chức đi đúng hướng với tầm nhìn và sứ
mạng đã xác định.
1.1.3.3 Qui trình hoạch định chiến lược
Quy trình hoạch định chiến lược kinh doanh gồm các bước:
Bước 1: Phân tích môi trường bên ngoài gồm có môi trường vĩ mô và môi
trường ngành. Trên cơ sở đó nhận diện các cơ hội và thách thức mà doanh nghiệp
đang có và đang đối diện. Đánh giá tầm quan trọng của các cơ hội cũng như các
thách thức đối với doanh nghiệp.
Bước 2: Phân tích tổng hợp kết quả phân tích và dự báo về môi trường bên
ngoài. Các thông tin tổng hợp kết quả phân tích và dự báo môi trường bên ngoài cần
tập trung đánh giá các thời cơ, cơ hội và cả thách thức, rủi ro, cạm bẫy,…có thể xảy
ra trong thời kì chiến lược.
Bước 3: phân tích, đánh giá và phán đoán đúng môi trường bên trong doanh
nghiệp. Nội dung đánh giá và phán đoán cần đảm bảo tính toàn diện, hệ thống.Tuy
nhiên, các vấn đề cốt yếu cần được tập trung đánh giá và phán đoán là hệ thống
Marketing, nghiên cứu và phát triển, tổ chức nhân sự, tình hình tài chính của doanh
17
nghiệp,…
Hình 1.3 Quy trình tám bước xây dựng chiến lược
Phân tích và dự báo về môi trường kinh doanh bên ngoài
Hình thành Tổng hợp kết quả phân tích và dự báo về môi trường kinh doanh bên ngoài (các)
Quyết định chiến lược tối ưu phù hợp với phương pháp sử dụng
phương án chiến lược Xác định các nhiệ m vụ nhằm thực hiện chiến lược lựa chọn Các quan điểm mong muốn , kì vọng của lãnh đạo
Đánh giá và phán đoán đúng môi trường bên trong
Tổng hợp kết quả đánh giá, phán đoán môi trường bên trong
Nguồn: Giáo trình chiến lược kinh doanh và phát triển DN năm 2002
Bước 4: tổng hơp kết quả phân tích, đánh giá và dự báo môi trường bên trong
doanh nghiệp.Về nguyên tắc phải phân tích, đánh giá và dự báo mọi hoạt động bên
trong doanh nghiệp.Tuy nhiên trong thực tế thường tập trung xác định các điểm
mạnh, lợi thế của doang nghiệp cũng như xác định các điểm yếu, bất lợi, đặc biệt là
so với các đối thủ cạnh tranh.
Bước 5: nghiên cứu các quan điểm, mong muốn , ý kiến..của lãnh đạo doanh
18
nghiệp.Để xác định các chiến lược cụ thể, bước này phải hoàn thành nhiệm vụ đánh
giá lại các mục tiêu, triết lí kinh doanh cũng như quan điểm của lãnh đạo doanh
nghiệp. Có như thế chiến lược đưa ra mới có thể có tính khả thi.
Bước 6: hình thành một (hay nhiều) phương án chiến lược. Việc hình thành
một hay nhiều phương án chiến lược không phụ thuộc vào ý muốn của những người
làm chiến lược mà phụ thuộc vào phương pháp hoạch định cụ thể đã lựa chọn.
Bước 7: quyết định chiến lược tối ưu cho thời kì chiến lược.Việc quyết định
lựa chọn chiến lược tối ưu cũng phụ thuộc vào phương pháp hoạch định chiến lược
là phương phản biện, tranh luận biện chứng hay lựa chọn phương án tốt nhất trong
nhiều phương án xây dựng.
Bước 8: chương trình hoá phương án chiến lược đã lựa chọn được với 2 công
việc trọng tâm:thứ nhất phải cụ thể hoá các mục tiêu chiến lược thành các chương
trình, phương án, dự án; thứ hai , xác định chính sách kinh doanh, các công việc
quản trị nhằm thực hiện chiến lược.
Quy trình ba giai đoạn xây dựng chiến lược:
Hình 1.4 Quy trình xây dựng chiến lược theo ba giai đoạn
Giai đoạn 1. Xác lập hệ thống thông tin, số liệu tình hình,... phục vụ xây dựng chiến lược
Ma trận đánh giá yếu tố bên ngoài (EFE) Ma trận hình ảnh cạnh tranh Ma trận đánh giá yếu tố bên trong (IFE)
Giai đoạn 2. Phân tích xác định kết hợp
Ma trận chiến lược chính Ma trận bên trong, bên ngoài (IE) Ma trận Boston (BCG)
Ma trận vị trí chiến lược và đánh giá hoạt động Ma trận cơ hội, nguy cơ, điểm mạnh, điểm yếu (SWOT)
Giai đoạn 3. Xây dựng đánh giá chiến lược Ma trận hoạch định chiến lược có khẳ năng định lượng (QSPM)
Nguồn: Giáo trình chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp, năm 2002
Theo sơ đồ tổng quát mô tả ở hình 1.4, quy trình hoạch định chiến lược gồm
19
3 giai đoạn:
Giai đoạn 1: xác lập hệ thống dữ liệu thông tin từ môi trường kinh doanh bên
ngoài và bên trong doanh nghiệp làm cơ sở cho xây dựng chiến lược. Có thể sử
dụng các kĩ thuật phân tích đã được tổng kết như ma trận đánh giá các yếu tố bên
ngoài, ma trận đánh giá các yếu tố bên trong, ma trận hình ảnh cạnh tranh,…
Giai đoạn 2: phân tích, xác định các kết hợp giữa thời cơ, cơ hội, đe doạ, ...
của môi trường kinh doanh với các điểm mạnh, điểm yếu,…của doanh nghiệp để
thiết lập các kết hợp có thể làm cơ sở xây dựng các phương án chiến lược của doanh
nghiệp.Có thể sử dụng kĩ thuật phân tích như ma trận SWOT ma trận BCG,…
Giai đoạn 3: xác định các phương án, đánh giá , lựa chọn và quyết định chiến
lược. Từ các kết hợp ở giai đoạn 2 cần lựa chọn hình thành các phương án chiến
lược. Đánh giá và lựa chọn theo các mục tiêu ưu tiên.
1.2 Phân tích môi trường kinh doanh của doanh nghiệp
Môi trường bên ngoài là tổng thể các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp tác động
và ảnh hướng đến hoạt động và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trường
kinh doanh là giới hạn không gian mà ở đó doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Môi
trường kinh doanh gồm môi trường vĩ mô và môi trường vi mô (hay còn gọi là môi
trường ngành). Phân tích môi trường vĩ mô là phân tích các yếu tố kinh tế, chính trị,
pháp luật, văn hóa xã hội, dân số, công nghệ, môi trường.... Phân tích môi trường vi
mô là phân tích các yếu tố như: Áp lực cạnh tranh của khách hàng, lợi thế và sức
mạnh của nhà cung cấp, cường độ cạnh tranh của các tổ chức trong cùng ngành, sự
đe dọa của các sản phẩm thay thế, nguy cơ gia nhập ngành của các tổ chức mới tức
là phân tích các đối thủ cạnh tranh tiềm năng. Mục tiêu của việc phân tích môi
trường vĩ mô và môi trường vi mô là xác định được các cơ hội và nguy cơ đối với
một doanh nghiệp, tổ chức
1.2.1 Phân tích môi trường bên ngoài
Phân tích môi trường kinh doanh là quá trình mà các nhà chiến lược tiến
hành kiểm tra, xem xét các nhân tố môi trường khác nhau và xác định các cơ hội
20
hoặc các đe dọa đối với doanh nghiệp của họ. Môi trường bên ngoài của doanh
nghiệp gồm có môi trường vĩ mô và môi trường ngành. Môi trường vĩ mô tác động
rộng lớn không những đến các doanh nghiệp hoạt động trong cùng ngành mà cả
những doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau. Môi trường ngành tác
động đến các doanh nghiệp hoạt động trong cùng ngành.
1.1.1.1 Phân tích môi trường vĩ mô
Môi trường vĩ mô là môi trường bên ngoài doanh nghiệp, ảnh hưởng lâu dài
đến doanh nghiệp, doanh nghiệp khó có thể kiểm soát điều chỉnh được. Mỗi yếu tố
của môi trường vĩ mô thay đổi có thể tác động làm thay đổi cục diện của môi trường
cạnh tranh và nội bộ doanh nghiệp.
Việc phân tích môi trường vĩ mô giúp cho doanh nghiệp phát hiên ra một
danh mục các cơ hội mà môi trường vĩ mô có thể mang lại cho tổ chức, đồng thời
phân tích môi trường môi trường bên ngoài cũng giúp cho tổ chức nhận biết được
các nguy cơ từ các yếu tố bên ngoài mà tổ chức nên tránh. Phân tích môi trường bên
ngoài được thực hiện nhằm trả lời câu hỏi: tổ chức cần phải làm gì để nắm bắt được
các cơ hội và đẩy lùi được thách thức từ môi trường kinh doanh
a. Môi trường kinh tế
Các nhân tố kinh tế đóng vai trò quan trọng hàng đầu và ảnh hưởng có tính
quyết định đến hoạt động kinh doanh của mọi doanh nghiệp. Các nhân tố kinh tế
ảnh hưởng mạnh nhất đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thường là
trạng thái phát triển của nền kinh tế: Tăng trưởng, ổn định hay suy thoái.
Tỉ giá hối đoái tác động trực tiếp đến các hoạt động xuất nhập khẩu và từ đó
tác động đến các hoạt động liên quan đến xuất nhập khẩu như mua nguyên vật liệu,
máy móc thiết bị, bán sản phẩm, …Tỉ lệ lạm phát, mức độ thất nghiệp sẽ tác động
trực tiếp đến cả hai mặt sản xuất và tiêu dùng.
Chất lượng hoạt động của ngành ngân hàng không chỉ tác động trực tiếp đến
kinh doanh của bản thân ngành này mà nó còn tác động nhiều mặt đến hoạt động
của các doanh nghiệp; đến công tác kiểm tra, kiểm soát, giám sát của nhà nước và
21
do đó dẫn đến môi trường kinh doanh thuận lợi hay không thuận lợi.
b. Môi trường chính trị và luật pháp
Việc tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh hay không lành mạnh hoàn
toàn phụ thuộc vào yếu tố luật pháp và quản lý nhà nước về kinh tế. Việc ban hành
hệ thống luật pháp có chất lượng và đưa vào đời sống là điều kiện đầu tiên đảm bảo
môi trường kinh doanh bình đẳng, tạo điều kiện cho mọi doanh nghiệp có cơ hội
cạnh tranh lành mạnh; thiết lập mối quan hệ đúng đắn, bình đẳng giữa người sản
xuất và người tiêu dùng; buộc mọi doanh nghiệp phải làm ăn chân chính, có trách
nhiệm đối với xã hội và người tiêu dùng; …
Quản lý nhà nước về kinh tế là nhân tố tác động lớn đến hoạt động kinh
doanh của từng doanh nghiệp. Chất lượng hoạt động của các cơ quan quản lý nhà
nước về kinh tế, trình độ và thái độ làm việc của các cán bộ công quyền tác động
trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Các chính sách đầu tư,
chính sách phát triển kinh tế, chính sách cơ cấu, … sẽ tạo ra sự ưu tiên hay kìm
hãm sự phát triển của từng ngành, từng vùng kinh tế cụ thể, do đó sẽ tác động trực
tiếp đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc các ngành,
vùng kinh tế nhất định
c. Môi trường công nghệ
Trong phạm vi môi trường kinh tế quốc dân, nhân tố kĩ thuật công nghệ
cũng đóng vai trò ngày càng quan trọng, mang tính quyết định đối với khả năng
cạnh tranh, hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp.
d. Môi trường văn hoá xã hội
Văn hoá xã hội ảnh hưởng một cách chậm chạp, song cũng rất sâu sắc đến
hoạt động quản trị và kinh doanh của mọi doanh nghiệp. Các vấn đề phong tục tập
quán, lối sống, trình độ dân trí, tôn giáo, tín ngưỡng,… có ảnh hưởng rất sâu sắc
đến cơ cấu của các cầu trên thị trường. Nhân tố này tác động trực tiếp và rất mạnh
mẽ đến hoạt động của các doanh nghiệp du lịch, đến việc thiết kế và sản xuất các
22
sản phẩm may mặc, các sản phẩm tiêu dùng truyền thống, …
Văn hoá xã hội còn tác động trực tiếp đến việc hình thành môi trường văn
hoá doanh nghiệp, văn hoá nhóm cũng như thái độ cư xử, ứng xử của các nhà quản
trị, nhân viên tiếp xúc với các đối tác kinh doanh cũng như khách hàng,…
Dân số là một cấu phần trong môi trường văn hóa xã hội. Khi nói đến dân số
là chúng ta nói đến quá trình dân số (bao gồm sinh, chết và di cư) và kết quả dân số
(bao gồm quy mô, cơ cấu, mật độ và trình độ dân số). Các nhân tố này ảnh hưởng
rất lớn đến các yếu tố khác của môi trường vĩ mô, đặc biệt là các yếu tố xã hội và
các yếu tố kinh tế. Việc phân tích môi trường dân số sẽ có các thông tin giúp cho
doanh nghiệp hoạch định chiến lược sản phẩm, chiến lược thị trường, chiến lược
tiếp thị....
e. Môi trường tự nhiên
Các nhân tố tự nhiên bao gồm các nguồn lực tài nguyên thiên nhiên có thể
khai thác, các điều kiện về địa lý như địa hình, đất đại, thời tiết, khí hậu, … ở trong
nước cũng như từng khu vực.
f. Môi trường toàn cầu
Trong điều kiện toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ trên phạm vi toàn thế
giới như hiện nay, việc thực hiện quốc tế hóa không còn là một lựa chọn nữa mà là
tất yếu. Việc Việt Nam chính thức gia nhập các tổ chức quốc tế như ASEAN,
WTO... đã và đang tạo ra nhiều vận hội cho các doanh nghiệp Việt Nam về đầu tư,
về thị trường những cũng đặt ra nhiều thách thức mà các doanh nghiệp Việt Nam
phải đương đầu khi sự hiện diện của các doanh nghiệp nước ngoài trên mọi lĩnh vực
ngày càng rõ nét.
Toàn cầu hóa mang lại nhiều lợi ích to lớn cho doanh nghiệp song cũng có
nhiều điểm phức tạp do quy mô địa lý và những khác biệt về văn hóa, xã hội và
chính trị. Tham gia vào tổ chức thương mại thế giới (WTO), Việt Nam sẽ mở rộng
được thị trường xuất khẩu ra nhiều nước trên thế giới, được hưởng quy chế tối huệ
quốc, không bị phân biệt đối xử trong thương mại quốc tế. Nhưng chiều ngược lại,
23
những thách thức trong cạnh tranh thế giới sẽ quyết liệt hơn.
1.1.1.2 Phân tích môi trường ngành
Môi trường ngành có phạm vi nhỏ hơn môi trường kinh tế vĩ mô nhưng lại
có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của Doanh nghiệp. Trong đó chứa đứng
những cơ hội, thách thức trực tiếp có ảnh hưởng quyết định đến khả năng thành
công của Doanh nghiệp. Dưới đây là mô hình 5 áp lực cạnh tranh tái hiện lại các
yếu tố tác động đến cơ hội và thách thức của ngành :
Hình 1.5 Môi trường cạnh tranh ngành
2 Các đối thủ 3 tiềm ẩn 4
Khách hàng Sức mạnh KH Người cung cấp Sức mạnh nhà CC
Nguy cơ có các đối thủ cạnh tranh mới 5 6 7 Các đối thủ cạnh tranh Trong ngành 8 9 10 11 12 Sự tranh đua của các 13 doanh nghiệp hiện có 14 15
Sản phẩm thay thế
Nguy cơ các sản phẩm (dịch vụ) thay thế
Nguồn: Giáo trình chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp, năm 2002
a. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Các doanh nghiệp sẽ tham gia vào thị trường là đối thủ mới xuất hiện hoặc sẽ
24
xuất hiện trên khu vực thị trường mà doanh nghiệp đang và sẽ hoạt động. Tác động
của các doanh nghiệp này đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đến đâu
hoàn toàn phụ thuộc vào sức mạnh cạnh tranh của các doanh nghiệp đó (quy mô,
công nghệ chế tạo,...).
Theo M.Porter, những nhân tố sau tác động đến quá trình tham gia thị
trường của các đối thủ mới: các rào cản thâm nhập thị trường, hiệu quả kinh tế của
quy mô, bất lợi về chi phí do các nguyên nhân khác, sự khác biệt hóa sản phẩm,
yêu cầu về vốn cho sự thâm nhập, chi phí chuyển đổi, sự tiếp cận đường dây phân
phối, các chính sách thuộc quản lí vĩ mô.
b. Sức mạnh của khách hàng
Khách hàng của doanh nghiệp là những người có cầu về sản phẩm (dịch vụ)
do doanh nghiệp cung cấp. Đối với mọi doanh nghiệp, khách hàng không chỉ là các
khách hàng hiện tại mà phải tính đến các khách hàng tiềm ẩn. Khách hàng là người
tạo ra lợi nhuận, tạo ra sự thắng lợi của doanh nghiệp. Mối quan hệ giữ khách hàng
và doanh nghiệp là mối quan hệ tương quan. Khách hàng thường gây sức ép cho
doanh nghiệp bằng cách ép giá hoặc mặc cả để có chất lượng cao hơn và được phục
vụ nhiều hơn.
c. Sức mạnh của nhà cung cấp
Các nhà cung cấp hình thành các thị trường cung cấp các yếu tố đầu vào
khác nhau bao gồm cả người bán thiết bị, nguyên vật liệu, người cung cấp lao động
cho doanh nghiệp.
Theo M.porter, các nhân tố cụ thể dưới đây sẽ tác động trực tiếp và tạo ra
sức ép từ phía các nhà cung cấp tới hoạt động mua sắm và dự trữ cũng như tuyển
dụng lao động của từng doanh nghiệp: Số lượng nhà cung cấp ít (nhiều), tính chất
thay thế của các yếu tố đầu vào là khó (dễ), tầm quan trọng của các yếu tố đầu vào
cụ thể đối với hoạt động của doanh nghiệp, khả năng của các nhà cung cấp và vị trí
25
quan trọng đến mức độ nào của doanh nghiệp đối với các nhà cung cấp.
d. Sản phẩm thay thế
Sản phẩm thay thế là một trong những nhân tố tác động đến quá trình tiêu thụ
sản phẩm của doanh nghiệp. Kỹ thuật – công nghệ càng phát triển sẽ càng tạo ra
khả năng số loại sản phẩm thay thế.
e. Đối thủ cạnh tranh trong ngành
Các đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ các doanh nghiệp
cùng ngành nghề và cùng khu vực thị trường (thị trường bộ phận) với ngành nghề
kinh doanh của doanh nghiệp.
Theo M.porter, tám vấn đề sau sẽ ảnh hưởng rất lớn đến sự cạnh tranh giữa
các đối thủ: số lượng đối thủ cạnh tranh là nhiều hay ít? mức độ tăng trưởng của
ngành là nhanh hay chậm? chi phí lưu kho hay chi phí cố định là cao hay thấp? các
đối thủ cạnh tranh có đủ ngân sách để khác biệt hoá sản phẩm hay chuyển hướng
kinh doanh không? năng lực sản xuất của các đối thủ có tăng hay không và nếu tăng
thì khả năng tăng ở tốc độ nào? tính chất đa dạng sản xuất –kinh doanh của các đối
thủ cạnh tranh ở mức độ nào? mức độ kì vọng của các đối thủ cạnh tranh vào chiến
lược kinh doanh của họ và sự tồn tại các rào cản rời bỏ ngành.
1.2.1.3 Đánh giá ảnh hưởng của môi trường bên ngoài đến doanh nghiệp
Để tiến hành đánh giá ảnh hưởng của môi trường bên ngoài đến việc xây
dựng chiến lược ma trận EFE (ma trận đánh giá các môi trường bên ngoài) thường
được sử dụng để tóm tắt và đánh giá về tác động của các yếu tố môi trường kinh
doanh đến doanh nghiệp. Quá trình tiến hành một ma trận EFE gồm 5 bước:
Bước 1: Lập danh mục các yếu tố có vai trò quyết định đối với sự thành công
của doanh nghiệp.
Bước 2: Xác định tầm quan trọng từ 0,0 (không quan trọng) đến 1,0 (rất
quan trọng) cho mỗi yếu tố. Tổng các mức phân loại này bằng 1,0.
Bước 3: Phân loại từ 1 đén 4 cho mỗi yếu tố để thấy cách thức mà các chiến
lược hiện tại của doanh nghiệp phản ứng với các yếu tố đó, trong đó 4 là
phản ứng tốt, 3 là phản ứng trên trung bình, 2 là phản ứng trung bình và 1 là
26
ít phản ứng.
Bước 4: Nhân tầm quan trọng của mỗi yếu tố với phân loại của nó để xác
định điểm về tầm quan trọng
Bước 5: Cộng dồn số điểm quan trọng của các yếu tố để xác định tổng số
điểm quan trọng của mỗi doanh nghiệp.
Hình 1.6 Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (Ma trận EFE)
Các yếu tố Mức độ quan trọng Phân loại Điểm quan
thuộc MTKD bên trọng
ngoài
(1) (2) (3) (4)
1=DN ít phản ứng Cho điểm từ 0 đến Liệt kê các nhân tố
2=DN phản ứng TB 1, điểm càng cao thuộc môi trường
(4)=(2)x(3) 3=DN phản ứng trên TB thì nhân tố tương kinh doanh bên ngoài
4=DN phản ứng tốt ứng càng quan (quốc tế, quốc gia,
trọng ngành)
Tổng =1 Tổng = x
Nguồn: PGS.TS Ngô Kim Thanh, PGS.TS Lê Văn Tâm, 2009
Kết quả tổng số điểm quan trọng của mỗi doanh nghiệp cho ta thấy doanh
nghiệp phản ứng như thế nào với các cơ hội và mối đe dọa hiện tại trong môi trường
bên ngoài. Từ đó, các chiến lược gia của doanh nghiệp sẽ xác định việc có cần hay
không cần thay đổi chiến lược hiện có để tận dụng có hiệu quả cơ hội hiện có và tối
thiểu hóa (hoặc tránh) mối đe dọa các ảnh hưởng tiêu cực từ bên ngoài. Tổng số
điểm quan trọng mà một doanh nghiệp có thể có là từ 1,0 đến 4,0, tổng số điểm
trung bình là 2,5. Nếu tổng số điểm quan trọng là 4,0 cho thấy doanh nghiệp đang
phản ứng rất tốt với các cơ hội và mối đe dọa hiện tại trong môi trường. Tổng số
điểm quan trọng là 1,0 cho thấy những chiến lược mà doanh nghiệp đề ra không tận
27
dụng được các cơ hội và hoặc không tránh được mối đe dọa từ bên ngoài.
1.2.2 Phân tích môi trường bên trong
Môi trường bên trong doanh nghiệp bao gồm tổng thể các yếu tố tồn tại bên
trong doanh nghiệp vận động tương tác lẫn nhau và tác động trực tiếp hay gián tiếp
đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc phân tích môi trường bên trong
nhằm biết rõ các điểm mạnh điểm yếu của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh,
biết được khẳ năng nắm bắt cơ hội thị trường qua từng thời kỳ.
1.2.2.1 Phân tích các hoạt động thuộc môi trường bên trong
a. Phân tích hoạt động Marketing
Khi phân tích đánh giá hoạt động marketing, chúng ta cần đánh giá và làm rõ
điểm mạnh điểm yếu của doanh nghiệp ở nội dung cơ bản sau đây:
Thứ nhất, khẳ năng nghiên cứu và phát hiện cầu thị trường và khách hàng, cụ
thể là:
- Các cơ hội thị trường mà doanh nghiệp có thể tiếp cận được
- Phân khúc thị trường, mức độ phân khúc và lựa chọn thị trường mục tiêu
- Phân tích hành vi người tiêu dùng và có những tác động vào những hành vi
đó để kích thích cầu
- Các định hướng khách hàng, triết lý marketing và chiến lược marketing
Thứ hai, Nghiên cứu chính sách marketing – mix liên quan đến chính sách
giá cả, sản phẩm, phân phối và xúc tiến hỗn hợp:
- Với chính sách sản phẩm, cần xác định điểm mạnh, yếu của doanh nghiệp
thông qua các hoạt động như xác định cơ cấu sản phẩm/dịch vụ. Việc phân
tích sản phẩm/dịch vụ phải gắn với chu kỳ sống của sản phẩm, mức độ đa
dạng hóa của từng mặt hàng và khẳ năng khác biệt hóa so với đối thủ cạnh
tranh.
- Với chính sách giá cả, cần phân tích chính sách giá hiện tại của doanh nghiệp
cũng như phản ứng của khách hàng với chính sách giá. Khi nghiên cứu chính
sách giá cần xem xét các tiêu chí định giá, tính thống nhất của mức giá hay
28
phân chia theo từng đoạn thị trường.
- Với chính sách phân phối, xem xét tính hợp lý của mạng phân phối đã hình
thành, tính hiệu quả của việc thu nhận thông tin phản hồi từ phía khách hàng.
Những yếu tố đó sẽ tạo nên điểm mạnh yếu so với đối thủ cạnh tranh.
- Với chính sách xúc tiến hỗn hợp, xem xét tính hiệu quả của chương trình
khuyến mại, quảng cáo, truyền thông...
b. Phân tích khả năng sản xuất, nghiên cứu và phát triển (R & D)
Khả năng sản xuất của doanh nghiệp thường tập trung chủ yếu vào các vấn
đề năng lực sản xuất như quy mô, cơ cấu, trình độ kĩ thuật sản xuất, hình thức tổ
chức quá trình sản xuất,… các nhân tố trên tác động trực tiếp đến chi phí kinh
doanh cũng như thời hạn sản xuất và đáp ứng cầu về sản phẩm(dịch vụ). Đây là một
trong các điều kiện không thể thiếu tạo ra lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp.
Nghiên cứu và phát triển là hoạt động có mục đích sáng tạo sản phẩm (dịch vụ) mới và
khác biệt hoá sản phẩm; sáng tạo, cải tiến và/ hoặc áp dụng công nghệ, trang thiết bị kĩ
thuật; sáng tạo vật liệu mới,… Khả năng nghiên cứu và phát triển là điều kiện cơ bản
để doanh nghiệp có thể tạo ra sản phẩm (dịch vụ) luôn phù hợp với cầu thị trường, đẩy
nhanh tốc độ đổi mới cũng như khác biệt hoá sản phẩm, sáng tạo và/ hoặc ứng dụng có
hiệu quả công nghệ, trang bị kĩ thuật, sáng tạo vật liệu mới thay thế,… các vấn đề trên
tác động trực tiếp và rất mạnh đến các lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Khi phân
tích hoạt động nghiên cứu và phát triển cần quan tâm tới 6 kỹ năng:
- Nghiên cứu cơ bản
- Kỹ năng ứng dụng khoa học công nghệ vào doanh nghiệp
- Kỹ năng làm theo mẫu: Làm theo bản vẽ và sản phẩm mẫu
- Kỹ năng quản trị dự án đầu tư: Khẳ năng điều khiển và làm chủ công nghệ
- Kỹ năng phối hợp giữa hoạt động R&D với tổ chức sản xuất
- Kỹ năng phối hợp giữa hoạt động R&D với hoạt động marketing
Ngoài ra, việc phân tích xem các hình thức R&D mà doanh nghiệp đang áp
dụng, tự nghiên cứu hay thuê ngoài, chi phí cho hoạt động R&D, cũng như hiệu quả
thực tế mà công tác này đem lại được đánh giá thông qua sản phẩm trên thị trường
29
có được chấp nhận hay không.
c. Phân tích nhân lực
Khi phân tích cần xem xét vai trò của từng cấp quản trị trong doanh nghiệp.
Quản trị viên cao cấp cần phải có tầm nhìn chiến lược, trong dài hạn phải có tham
vọng, say mê và chấp nhận rủi ro. Cần phân tích và đánh giá ở một số mặt cụ thể
sau:
- Trình độ đội ngũ
- Xem xét doanh nghiệp đã có bộ phận chuyên trách về nhân sự hay chưa?
- Công tác tuyển dụng có tuân theo quy trình chặt chẽ và có chất lượng hay không?
- Xem doanh nghiệp đã khai thác hết nguồn nhân lực hay chưa?
- Đã bố trí nguồn nhân lực hợp lý phù hợp với sở trường, năng khiếu của họ chưa?
- Việc tạo động lực thúc đẩy người lao động phát huy khẳ năng, năng lực, yêu
công việc và tinh thần trách nhiệm,..của họ. Hãy phân tích cụ thể chế độ
khuyến khích vật chất, tiền lương, tiền thưởng của doanh nghiệp.
- Các mối quan hệ của các nhà quản trị, mối quan hệ đồng nghiệp, sự tin cậy
lẫn nhau, sự bất hòa phát sinh,...
- Sự khai thác yếu tố văn hóa doanh nghiệp như màu cờ sắc áo, nét độc đáo và
việc theo đuổi biển hiệu doanh nghiệp,... Sự yêu mến doanh nghiệp của các
thành viên, từ đó tạo cho họ động lực làm việc không chỉ vì miếng cơm
manh áo mà còn là sự phát triển của doanh nghiệp,...
d. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị là tổng hợp các bộ phận khác nhau có mối liên
hệ và quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, được giao những trách nhiệm và quyền hạn nhất
định và được bố trí theo từng cấp nhằm thực hiện các chức năng quản trị doanh nghiệp.
Quản trị doanh nghiệp tác động mạnh mẽ đến hoật động lao động sáng tạo
của đội ngũ lao động, đến đảm bảo cân bằng giữa doanh nghiệp với môi trường cũng
như cân đối có hiệu quả các bộ phận bên trong doanh nghiệp, mặt khác, giữa quản trị
doanh nghiệp và chất lượng sản phẩm có quan hệ nhân quả,.. nên tác động mạnh mẽ
đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Quản trị lao động có chất lượng nếu trước
30
hết có cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị tốt. Vì vậy, doanh nghiệp cần chú trọng hai vấn
đề chính là luôn đánh giá đúng thực trạng cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của nó và
khả năng thích ứng của cơ cấu tổ chức trước các biến động của môi trường kinh doanh.
Ngoài ra, doanh nghiệp phải chú ý đánh giá tính hiệu quả của cơ cấu tổ chức thông qua
các chỉ tiêu: tốc độ ra quyết định, tính kịp thời và độ chính xác của quyết định, …
e. Tình hình tài chính doanh nghiệp
Tình hình tài chính tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả kinh doanh
trong mọi giai đoạn phát triển của doanh nghiệp. Mọi hoạt động đầu tư, mua sắm,
dự trữ, lưu kho, … cũng như khả năng thanh toán của doanh nghiệp ở mọi thời điểm
đều phụ thuộc vào khả năng tài chính của nó.
Khi đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp cần tập trung vào các vấn đề
chủ yếu như: vấn đề vốn, khả năng huy động vốn, việc phân bổ vốn (cơ cấu vốn),
hiệu quả sử dụng vốn sản xuất – kinh doanh chung ở doanh nghiệp và từng bộ phận
của nó, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp vị thế của doanh nghiệp, …
1.2.2.2 Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố bên trong
Để tiến hành đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố bên trong đến việc xây dựng
chiến lược doanh nghiệp, ma trân IFE (ma trận đánh giá các yếu tố bên trong)
thường được sử dụng để tóm tắt những phân tích, đánh giá các mặt mạnh, mặt yếu
của các yếu tố chi phối hoạt động bên trong doanh nghiệp. Quá trình tiến hành một
ma trận IFE gồm 5 bước:
Bước 1: Lập danh mục các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh nội bộ doanh
nghiệp.
Bước 2: Xác định tầm quan trọng từ 0,0 (không quan trọng) đến 1,0 (rất
quan trọng) cho mỗi yếu tố. Tổng các mức phân loại này bằng 1,0.
Bước 3: Phân loại từ 1 đến 4 cho mỗi yếu tố để thấy điểm mạnh, điểm yếu
của mỗi yếu tố. Trong đó điểm phân loại là 1 nếu đó là điểm yếu lớn nhất, 2
nếu đó là điểm yếu nhỏ nhất, 3 nếu đó là điểm mạnh nhỏ nhất, 4 nếu đó là
31
điểm mạnh lớn nhất.
Bước 4: Nhân tầm quan trọng của mỗi yếu tố với phân loại của nó để xác
định điểm về tầm quan trọng
Bước 5: Cộng dồn số điểm quan trọng của các yếu tố để xác định tổng số
điểm quan trọng của mỗi doanh nghiệp.
Hình 1.7 Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (Ma trận IFE)
Phân loại
Điểm quan trọng (4)
(3) 1=Điểm yếu quan trọng nhất 2=Điểm yếu 3= Điểm mạnh 4=Điểm mạnh quan trọng nhất
Các yếu tố thuộc MTKD nội bộ DN (1) Liệt kê các nhân tố thuộc môi trường bên trong doang nghiệp Mức độ quan trọng (2) Cho điểm từ 0 đến 1, điểm càng cao thì nhân tố tương ứng càng quan trọng Tổng = 1 (4)=(2)x(3) Tổng = y
Nguồn: PGS.TS Ngô Kim Thanh, PGS.TS Lê Văn Tâm, 2009
Kết quả tổng số điểm quan trọng của mỗi doanh nghiệp cho ta thấy doanh
nghiệp mạnh hay yếu về nội bộ. Tổng số điểm quan trọng mà một doanh nghiệp có
thể có là từ 1,0 đến 4,0, tổng số điểm trung bình là 2,5. Nếu tổng số điểm quan
trọng thấp hơn 2,5 cho thấy doanh nghiệp yếu về nội bộ, nếu tổng số điểm quan
trọng cao hơn 2,5 cho thấy doanh nghiệp mạnh về nội bộ.
1.3 Xây dựng và lựa chọn chiến lược kinh doanh
1.3.1 Các công cụ xây dựng chiến lược
Hiện có rất nhiều công cụ, được sử dụng để xây dựng chiến lược, tác giả giới
thiệu một số công cụ phổ biến dưới đây.
1.3.1.1. Ma trận SWOT
Ma trận SWOT là ma trận phân tích cơ hội và thách thức của môi trường bên
ngoài đối với hoạt động của doanh nghiệp và điểm mạnh, điểm yếu của chính doanh
nghiệp. Ma trận SWOT là chữ viết tắt của S (Strengths) điểm mạnh - W
(Weaknesses) điểm yếu - O (Opportunities) Cơ hội- T (Threats) đe dọa. Để xây
32
dựng ma trận SWOT ta tiến hành các bước như sau:
Bước 1: Liệt kê có chọn lọc cơ hội và thách thức từ môi trường bên ngoài từ bảng
phân tích môi trường bên ngoài.
Bước 2: Liệt kê các điểm mạnh, điểm yếu từ môi trường nội bộ doanh nghiệp từ
bảng tổng kết phân tích môi trường nội bộ doanh nghiệp.
Bước 3: Xây dựng các kịch bản từ việc kết hợp các yếu tố điểm mạnh, điểm yếu, cơ
hội và nguy cơ đe dọa. Có 4 cách thức kết hợp để tạo thành các nhóm phương án
chiến lược như sau:
- Chiến lược S-O: Sử dụng các thế mạnh của doanh nghiệp để khai thác các cơ
hội từ bên ngoài.
- Chiến lược W-O: Tận dụng cơ hội bên ngoài để khắc phục các điểm yếu bên
trong doanh nghiệp.
- Chiến lược S-T: Sử dụng các điểm mạnh của doanh nghiệp để đối phó với
những nguy cơ từ bên ngoài.
- Chiến lược W-T: Khắc phục những điểm yếu bên trong doanh nghiệp làm
giảm tác động (hoặc tránh) nguy cơ từ bên ngoài.
Ma trận SWOT được thể hiện khái quát như sau:
Hình 1.8 Ma trận SWOT
Các điểm mạnh (S) Môi trường nội bộ DN
Môi trường bên ngoài DN từ 3-5 điểm Liệt kê mạnh quan trọng nhất từ bảng tổng hợp môi trường nội bộ DN Các điểm yếu (W) Liệt kê 3-5 điểm yếu quan trọng nhất từ bảng tổng hợp môi trường nội bộ DN Các cơ hội (O)
Liệt kê 3-5 cơ hội quan trọng nhất từ bảng tổng hợp môi trường bên ngoài DN Các chiến lược SO Sử dụng thế mạnh của doanh nghiệp để khai thác các cơ hội từ bên ngoài Các chiến lược WO Tận dụng các cơ hội bên ngoài để khắc phục điểm yếu bên trong doanh nghiệp Các nguy cơ (T)
Liệt kê 3-5 nguy cơ quan trọng nhất từ bảng tổng hợp môi trường bên ngoài DN Các chiến lược ST Sử dụng điểm mạnh của doanh nghiệp nhằm đối phó với những nguy cơ từ bên ngoài
33
Các chiến lược WT Là những kết hợp chiến lược mang tính phòng thủ cố gắng khắc phục điểm yếu và giảm tác động (hoặc tránh) nguy cơ bên ngoài
Nguồn: Giáo trình quản trị chiến lược –PGS.TS. Ngô Kim Thanh
Ưu điểm của ma trận SWOT
Là một công cụ tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của doanh
nghiệp. Ma trận SWOT như một bàn cờ để các chiến lược gia nhìn thấy rõ điểm
mạnh, điểm yếu, cơ hội cũng như thách thức đối với doanh nghiệp để từ đó có
những kết hợp giữa điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức để có những chiến
lược phù hợp.
Giúp cho các nhà chiến lược dễ dàng kiểm tra và phát hiện những nguy cơ
nào mà doanh nghiệp đã bỏ qua chưa phòng thủ hoặc những cơ hội quan trọng nào
mà doanh nghiệp còn bỏ qua chưa tận dụng.
Nhược điểm của ma trận SWOT:
Sự kết hợp giữa các yếu tố bên ngoài và bên trong là nhiệm vụ khó khăn nhất
của ma trận SWOT, nó đòi hỏi các nhà quản trị phải có sự phán đoán tốt.
Không cho thấy mức độ ưu tiên của các phương án, không chỉ ra phương án
tốt nhất. Vì thế sau khi sử dụng ma trận SWOT, các nhà hoạch định chiến lược phải
tiếp tục xác lập thứ tự của các phương án.
1.3.1.2 Ma trận BCG
Ma trận BCG được xây dựng dựa trên hai tiêu chí để đánh giá sức hấp dẫn
của thị trường và vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp là tốc độ tăng trưởng của thị
trường và thị phần tương đối.
Mục đích của việc sử dụng ma trận này là nhằm cung cấp cho các nhà quản
trị chiến lược ở doanh nghiệp đa ngành, đa lĩnh vực một cái nhìn tổng thể về vị thế
thị trường của sản phẩm của doanh nghiệp qua đó có thể điều chỉnh và phối hợp các
nguồn lực.
Ma trận BCG có 2 giả thuyết:
Thứ nhất, một ngành có lợi thế quy mô càng lớn ngành đó sẽ càng bị thống trị bởi
chi phí;
34
Thứ hai, ngành càng tăng trưởng thì nhu cầu vốn đầu tư càng lớn.
Theo ma trận BCG, có bốn loại hoạt động chính được đưa ra gắn với chúng
là bốn chiến lược xác định
Hình 1.9 Ma trận BCG
Dấu hỏi
Ngôi sao
Bò sữa
g n ờ ư r t ị h t a ủ g n ở ư r t g n ă T
Chó
Thị phần tương đối
Nguồn: PGS.TS Ngô Kim Thanh, PGS.TS Lê Văn Tâm, 2009
Trên ma trận BCG, mỗi hoạt động (SBU) sẽ được định vị nhờ vào đặc điểm
riêng của chúng theo các chỉ tiêu thị phần tương đối và tỷ lệ tăng trưởng, độ lớn của
hình tròn thể hiện tầm quan trọng của SBU trong việc đóng góp vào tổng doanh thu
của doanh nghiệp.
Ưu điểm của ma trận BCG:
Ma trận BCG có ưu điểm là đơn giản, dễ sử dụng. Tạo thuận lợi cho việc
phân tích danh mục các hoạt động của doanh nghiệp trong tổng thể của nó. Ma trận
BCG cho phép kiểm tra xem liệu dòng vốn phát sinh từ một số hoạt động có bù đắp
được các nhu cầu và kiểm tra xem liệu các hoạt động mới có thay thế được các hoạt
động suy thoái không. Mặt khác, nó cho phép khắc họa một bức tranh tổng thể các
mục tiêu về danh mục hoạt động cũng như các chiến lược cần theo đuổi.
Nhược điểm của ma trận BCG:
Sử dụng phương pháp ma trận BCG chỉ thích hợp với các hoạt động theo
chiến lược chi phí thấp, xuất phát từ giả thuyết đầu tiên. Không phải lúc nào tăng thị
35
phần cũng làm tăng lợi nhuận, nó chỉ đúng nếu trong ngành đó tồn tại lợi thế về quy
mô. Việc chỉ đơn thuần nhìn vào doanh thu mà đầu tư thêm vào là một sai lầm nếu
như hiệu quả kinh doanh là thấp.
Ma trận chỉ sử dụng hai tiêu chí, các yếu tố khác bị bỏ qua, vị trí của mỗi
SBU phụ thuộc vào giới hạn và quy mô của thị trường, ma trận bỏ qua chu kỳ
ngành, bỏ qua mối liên hệ tương hỗ giữa các SBU. Ma trận BCG không có sự móc
nối giữa các ngành với nhau do đó khó có quyết định chuyển sang ngành khác.
1.3.1.3 Ma trận GE/Mckinsey
Ma trận Mc Kinsey sử dụng hai tiêu chí là vị thế cạnh tranh của doanh
nghiệp (hay SBU) và sức hấp dẫn của thị trường, được chia theo 3 mức độ mạnh-
Trung bình- Yếu, cho phép định vị được toàn bộ các hoạt động trong ma trận.
Hình 1.10 Mô hình lựa chọn chiến lược của Mc. Kinsey
lược kinh Môi trường có nhiều cơ hội Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp Mạnh A 1.Tăng trưởng nội bộ. 2.Thôn tính chiều dọc 3. Hợp nhất 4. Thôn tính chiều ngang Trung bình B 1. Hợp nhất 2. Thôn tính chiều ngang 3. Chiến doanh Yếu C 1. Chuyển hướng sản xuất 2. Bán bớt Tình hình
môi
B 1.Thôn tính chiều dọc chiều tính 2.Thôn trường tính chiều kinh H 1.Chuyển hướng sản xuất 2. Bán bớt MT có một số cơ hội và bất lợi doanh
E 1. Chiến lược ổn định 2. Hợp nhất 3. Thôn ngang 4. Liên doanh 5. Bán bớt F
Giải thể MT nhiều bất lợi 1. Bán bớt 2. Thôn tính dọc 3. Thôn tính ngang 4. Ổn định C 1.Thôn tính chiều dọc 2. Thôn tính chiều ngang 3. Hợp nhất Nguồn: PGS.TS Ngô Kim Thanh, PGS.TS Lê Văn Tâm, 2009
Ma trận được xây dựng dựa trên 2 tiêu chí trên được gọi là "lưới chiến lược
kinh doanh", được hãng General Electric áp dụng đầu tiên. Mô hình vận dụng để
36
lựa chọn chiến lược công ty được thể hiện trân ma trận có 9 ô. Mỗi ô phản ánh vị
thế hiện tại của doanh nghiệp ứng với thực trạng của môi trường kinh doanh làm
căn cứ lựa chọn chiến lược cấp doanh nghiệp. Phương pháp phân tích và lực chọn
chiến lược công ty được thể hiện trong Hình 1.10.
Ưu điểm của ma trận Mc. Kin sey:
Ma trận đã đưa ra một bức tranh tổng thể về các hoạt động trong doanh
nghiệp dựa trên 2 tiêu chí tổng hợp là vị thế cạnh tranh của SBU và sức hấp dẫn của
ngành. Ma trận Mc. Kinsey mềm dẻo, linh hoạt và dễ dàng áp dụng khi các yếu tố
để xác định vị thế cạnh tranh của SBU và sức hấp dẫn của ngành thay đổi tùy theo
từng ngành, từng doanh nghiệp hay đánh giá của từng chuyên gia.
Nhược điểm của ma trận Mc. Kin sey:
Việc đánh giá để xác định vị thế cạnh tranh của từng ngành, từng doanh
nghiệp hay đánh giá sức hấp dẫn của ngành mang tính chủ quan của người đánh giá.
Ma trận Mc.Kinsey chỉ xem xét vị thế hiện tại của SBU mà không chú ý đến trường
hợp vị trí của SBU có thể thay đổi qua các giai đoạn của ngành.
1.3.2 Các loại hình chiến lược
Doanh nghiệp phải lựa chọn chiến lược tối ưu vì không thể cùng lúc thực
hiện tất cả các chiến lược hay từng chiến lược theo một trật tự không tính toán, vì sẽ
mất rất nhiều thời gian, nguồn lực. Do vậy cần có sự lựa chọn để đưa ra một tập hợp
chiến lược được xem là tối ưu nhất để phát triển và có cân nhắc những lợi hại, được
mất mà doanh nghiệp có được từ chiến lược này.
1.3.2.1 Chiến lược tăng trưởng tập trung
a. Chiến lược xâm nhập thị trường
Chiến lược này tìm cách tăng trưởng trong thị trường hiện tại với các sản
phẩm hiện đang sản xuất.
b. Chiến lược phát triển thị trường
Là chiến lược tìm kiếm các thị trường mới để tiêu thụ sản phẩm mà hãng
đang sản xuất nhằm mở rộng khả năng tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp
37
mình.
c.Chiến lược phát triển sản phẩm
Chiến lược phát triển sản phẩm bao gồm phát triển các loại sản phẩm mới
tiêu thụ trên thị trường hoặc bán cho khách hàng hiện tại. Chiến lược này có thể
nhằm vào các sản phẩm riêng biệt hoặc toàn bộ mặt hàng của doanh nghiệp
1.3.2.2 Chiến lược tăng trưởng hội nhập
a. Liên kết hội nhập dọc ngược chiều
Hội nhập dọc ngược chiều là các doanh nghiệp tìm sự tăng trưởng bằng cách
nắm quyền hoặc tăng cường kiểm soát đối với đầu vào, hoàn toàn chủ động về số
lượng, chất lượng và thời gian sản xuất kinh doanh.
b. Liên kết hội nhập thuận chiều
Đây là một chiến lược nắm quyền hay tăng việc kiểm soát với đầu ra cho sản
phẩm của doanh nghiệp thông qua hệ thống phân phối. Khi thực hiện phương án
chiến lược này, doanh nghiệp có thể lập các cửa hàng giới thiệu, tiêu thụ sản phẩm
hay liên kết với các cơ sở tiêu thụ.
c. Liên kết hội nhập chiều ngang
Đây là chiến lược nhằm tìm kiếm quyền sở hữu và kiểm soát với các đối thủ
cạnh tranh về sản xuất, cung cấp sản phẩm, dịch vụ. Thông thường mỗi loại sản
phẩm có thể nhiều doanh nghiệp cùng sản xuất và cung ứng trên một thị trường dẫn
đến sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong việc tiêu thụ sản phẩm, khó khăn
trong sản xuất cũng như tiêu thụ các sản phẩm. Để khắc phục tình trạng này các
doanh nghiệp phải thực hiện chiến lược liên kết hội nhập theo chiều ngang bằng
cách thôn tính những đối thủ yếu, liên kết, thỏa hiệp với một số đối thủ mạnh nhằm
chiếm lĩnh quyền kiểm soát thị trường, khống chế các đối thủ còn lại.
d. Chiến lược đa dạng hóa
Đây là chiến lược thực hiện sản xuất kinh doanh nhiều chủng loại sản phẩm
dịch vụ trên các thị trường khác nhau để tăng doanh thu, tăng lợi nhuận và tăng
trưởng hoạt động sản xuất kinh doanh đảm bảo tăng vị thế cạnh tranh của doanh
nghiệp.
38
Đa dạng hóa đồng tâm
Chiến lược này nhằm đưa vào sản xuất những sản phẩm mới nhưng có liên
quan tới sản phẩm hiện có, tạo thêm sản phẩm mới, tiết kiệm vật tư, thiết bị, tận
dụng được nguồn lao động, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Đa dạng hóa chiều ngang
Là dạng chiến lược mà khi sản phẩm dịch vụ của công ty đến thời điểm bão
hòa làm giảm doanh thu, lợi nhuận, buộc doanh nghiệp phải đưa ra thị trường sản
phẩm dịch vụ mới để tạo ra khúc thị trường mới, tăng quy mô thị trường hiện có.
Đa dạng hóa kiểu hỗn hợp
Phương án này đưa vào sản xuất cung cấp những sản phẩm dịch vụ mới
không liên quan gì tới nhau. Nghĩa là hướng vào thị trường mới những sản phẩm
dịch vụ mới mà về mặt công nghệ không liên quan gì đến sản phẩm dịch vụ hiện
doanh nghiệp đang sản xuất. Khi thực hiện chiến lược đa dạng hóa hỗn hợp doanh
nghiệp phải có đủ nguồn lực, năng lực thực hiện. Đồng thời thực hiện chiến lược đa
dạng hóa hỗn hợp đòi hỏi đầu tư lớn cho nên suy giảm lợi nhuận trước mắt vì vậy
cần dự báo chính xác nếu không sẽ bị động trong sản xuất kinh doanh.
1.3.2.3 Chiến lược liên doanh liên kết
Chiến lược này là các doanh nghiệp liên doanh, liên kết với nhau nhằm mục
tiêu khai thác một cơ hội nào đó trong sản xuất kinh doanh.
Nguyên nhân hình thành chiến lược liên doanh liên kết là xuất phát từ phân
công lao động và chuyên môn hóa. Do đó một doanh nghiệp không thể sản xuất một
sản phẩm dịch vụ hoàn chỉnh, có chất lượng mà phải phụ thuộc lẫn nhau. Ngoài ra
kinh tế thị trường phát triển làm cho các quy luật hoạt động mạnh hơn, cạnh tranh
gay gắt hơn, vì thế các doanh nghiệp phải liên kết với nhau để giải quyết một số vấn
đề đặt ra trong sản xuất kinh doanh, việc liên kết còn tạo điều kiện phân công lao
động quốc tế, giải quyết các vấn đề đặt ra trên thị trường thế giới, thị trường mỗi
nước, thị trường khu vực. Đây cũng là sự phù hợp quy luật tích tụ và tập trung vốn
để mở rộng sản xuất kinh doanh.
39
1.3.2.4 Chiến lược suy giảm
Khi ngành không còn cơ hội tăng trưởng dài hạn, khi nền kinh tế không ổn
định hoặc khi doanh nghiệp tìm thấy những cơ hội khác hấp dẫn hơn sản xuất kinh
doanh hiện tại thì cần có chiến lược suy giảm phù hợp.
- Chiến lược cắt giảm chi phí: Thông thường là giảm chi phí cho các hoạt
động và tăng năng suất lao động. Các biện pháp cụ thể tùy thuộc vào tình
hình thực tế bao gồm việc cắt giảm thuê mướn, cho nhân viên nghỉ việc.
- Chiến lược thu lại vốn đầu tư: Chiến lược này được áp dụng với những cơ sở
không triển vọng phù hợp với chiến lược chung của doanh nghiệp. Kết quả
của việc thu hồi vốn đầu tư dẫn đến việc phân bố lại các nguồn lực để tập
trung vào những bộ phận có tiềm năng hoặc tạo ra các cơ hội kinh doanh
mới.
Chiến lược giải thể: Chiến lược này được thực hiện khi áp dụng tất cả các chiến
lược suy giảm khác mà không cứu nguy được doanh nghiệp.
1.3.3 Lựa chọn chiến lược
Các tổ chức sẽ cố gắng tạo dựng lợi thế cạnh tranh thông qua một chuỗi
chiến lược. Vậy trong những chiến lược đó, tổ chức sẽ lực chọn những chiến lược
nào tốt nhất để làm chiến lược chủ đạo? Việc lựa chọn đúng những chiến lược tối
ưu sẽ góp phần quyết định sự thành công đối với tổ chức khi triển khai thực thi các
chiến lược phát triển tổ chức.
Trên cơ sở tập hợp các chiến lược đã được chỉ ra bằng việc kết hợp các yếu
tố Điểm mạnh - Cơ hội, Điểm mạnh - Nguy cơ, Điểm yếu - Cơ hội, Điểm yếu -
Nguy cơ, sử dụng ma trận theo tiêu chí GREAT để phác họa những nét cơ bản cho
40
việc lựa chọn chiến lược kinh doanh mà doanh nghiệp có khả năng theo đuổi.
Bảng 1.1 Ma trận GREAT Các chiến lược
Chiến lược 1 Chiến lược 2 … Chiến lược n Trọng Tiêu chí Điểm Điểm Điểm Điểm Điểm Điểm số qui đổi qui đổi đánh qui đổi đánh đánh
giá giá giá
1 2 4=2x3 6=2x5 … i j=2xi 3 5
Lợi ích
(Gain)
Độ rủi ro
(Risk)
Chi phí
(Expense)
Tính khả thi
(Achievement)
Thời gian
(Time)
Tổng 1
Nguồn: McGraw Hill Company, 2007
Việc lựa chọn chiến lược phát triển tối ưu khi áp dụng mô hình GREAT
(Gain: Lợi ích- Rish: Rủi ro- Expense: Chi phí- Achievable: Khả thi- Time: Thời
gian) được thực hiện như sau:
Bước 1: Nhận biết các phạm trù chính cần phân tích hay các tiêu chí ở cột 1.
Bước 2: Đánh giá mức độ tác động của các yếu tố (tiêu chí) tới chiến lược
tổng thể; sử dụng hệ số tác động chỉ mức độ quan trọng và sự ảnh hưởng của
các yếu tố tới chiến lược (hệ số được tính bằng cách cho điểm từ 0 đến 1 sao
41
cho tổng trọng số bằng 1).
Bước 3: Đánh giá cho điểm từng yếu tố phân tích ở từng chiến lược. Điểm
đánh giá được tính từ 1 đến 5 ứng với các mức độ: yếu, trung bình, trung
bình khá, khá, tốt.
Bước 4: Qui đổi các hệ số là kết quả của tích 2 cột (cột trọng số và cột điểm
đánh giá ở từng chiến lược), sau đó cộng dồn các kết quả thành phần để được
tổng điểm ở hàng cuối.
Bước 5: Tô đậm 1 đến 3 con số tổng cao nhất và đó chính là những chiến
lược trọng tâm cần tập trung thực hiện.
1.4 Các giải pháp (nguồn lực) để thực hiện chiến lược
Để có thể thực hiện chiến lược thành công, đạt được những mục tiêu đã đề
ra, thì doanh nghiệp cần phải có kế hoạch phân bổ nguồn lực và các hoạt động hợp
lý, nghĩa là phải có các giải pháp sau:
1.4.1 Giải pháp về nguồn nhân lực và cơ cấu tổ chức
Chiến lược liên quan đến nguồn nhân lực bao gồm: thu hút và giữ nhân tài,
đào tạo và đào tạo lại để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tổ chức lao động
khoa học, đãi ngộ hợp lý,…
Nhằm xác định quy mô, cơ cấu và yêu cầu chất lượng lao động ứng với chiến
lược sản xuất kinh doanh đã xác định. Chất lượng nguồn nhân lực ảnh hưởng lớn
đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu nhân lực yếu kém,
không được đào tạo thì hạn chế trong việc tiếp nhận chuyển giao công nghệ, kỹ
thuật mới, hạn chế năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất.
Về vấn đề tổ chức nguồn nhân lực giữ vai trò rất quan trọng, nó phụ thuộc
vào trình độ nhận thức và quản lý của đội ngũ lãnh đạo cấp cao của doanh nghiệp,
quyết định đến việc làm sao để thực hiện được các chiến lược kinh doanh một cách
hiệu quả nhất. Các nhà quản lý cần được luôn luôn bồi dưỡng, nâng cao kiến thức
quản lý kinh doanh trong cơ chế thị trường, nâng cao năng lực điều hành doanh
42
nghiệp đảm bảo sự phát triển bền vững.
1.4.2 Giải pháp về Marketing
Marketing là một quá trình quản lý mang tính xã hội giúp cho các cá nhân và
tập thể đạt được những gì họ cần và mong muốn, thông qua việc tạo ra, chào bán và
trao đổi những sản phẩm có giá trị với người khác.
Chức năng Marketing của một tổ chức đóng vai trò quan trọng trong việc
theo đuổi lợi thế cạnh tranh bền vững. Marketing được định nghĩa là một quá trình
đánh giá và đáp ứng các nhu cầu và mong muốn của các cá nhân hoặc nhóm người
bằng cách tạo ra, cung cấp và trao đổi các sản phẩm, dịch vụ có giá trị. Hai yếu tố
quan trọng nhất trong Marketing là khách hàng và đối thủ cạnh tranh.
Giải pháp Marketing của một tổ chức đều nhằm vào việc quản lý có hiệu quả
hai nhóm này. Doanh nghiệp nên xem xét tiến hành tổng thể hoặc từng công cụ
marketing trong nội dung của marketing hỗn hợp bao gồm: chính sách sản phẩm
dịch vụ; chính sách giả cả; chính sách phân phối; chính sách xúc tiến bán hàng.
1.4.3 Giải pháp về công nghệ và kỹ thuật
Công nghệ và kỹ thuật được coi là công cụ then chốt góp phần quan trọng
nâng cao chất lượng tăng trưởng của các công ty và năng lực cạnh tranh của sản
phẩm hàng hóa, dịch vụ. Tập trung đổi mới, hoàn thiện công nghệ - kỹ thuật hoặc
đầu tư sản xuất theo hướng tiếp cận công nghệ cao, công nghệ thân thiện môi
trường để nâng cấp chất lượng sản phẩm, tăng sức cạnh tranh bền vững là vấn đề
sống còn của doanh nghiệp.
1.4.4 Giải pháp về nguồn lực tài chính
Quản trị hoạt động tài chính doanh nghiệp là tổng hợp các hoạt động xác
định và tạo ra các nguồn vốn cần thiết đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp tiến hành liên tục với hiệu quả kinh tế cao. Nó bao gồm các định
hướng về quy mô và nguồn hình thành vốn cho đầu tư, về việc huy động và sử dụng
có hiệu quả các nguồn vốn hiện có để thực hiện mục tiêu đề ra. Giải pháp về tài
chính bao gồm các nội dung: lựa chọn kênh huy động vốn, lựa chọn phương thức
43
huy động vốn, mục tiêu doanh thu, mục tiêu lợi nhuận.
1.5 Bài học kinh nghiệm về xây dựng chiến lược phát triển
1.5.1 Kinh nghiệm về xác định nhiệm vụ chiến lược của tổ chức Hầu hết các trường Đại học, Cao đẳng tại những nước phát triển bắt đầu tiến
trình xây dựng chiến lược phát triển của mình bằng việc soạn thảo bản thuyết minh
về chức năng, nhiệm vụ. Nó được xây dựng căn cứ vào các lợi ích của các bên hữu
quan đó là: Chủ sở hữu, lãnh đạo, nhà nước, chính quyền địa phương, các cổ đông,
đối thủ cạnh tranh, học sinh và người dạy.
Một nghiên cứu của tạp chí Fortune (Hoa kỳ) về 500 công ty làm ăn phát đạt
và yếu kém đã kết luận rằng: các hãng hoạt động có hiệu quả hơn thường có những
bản thuyết minh, báo cáo chức năng, nhiệm vụ, mục tiêu, kế hoạch... toàn diện hơn.
Theo công ty Philips "bản thuyết minh nhiệm vụ của chúng ta nhằm đến việc
làm tăng giá trị đầu tư của các cổ đông bằng cách dùng ưu thế về con người và hoạt
động hợp nhất của chúng ta nhằm cung cấp cho khách hàng những sản phẩm có
chất lượng tốt hơn với mức giá có khả năng cạnh tranh".
Kinh nghiệm xây dựng một bản thuyết minh, báo cáo về chức năng, nhiệm
vụ chiến lược là phải xây dựng trên cơ sở lấy ý kiến từ tất cả mọi nhà quản trị trong
tổ chức (cơ quan) theo tiến trình hội thảo đi từ hội thảo đến soạn thảo, có như vậy
báo cáo mới đem lại cơ hội lớn cho các chiến lược.
1.5.2 Kinh nghiệm về thu thập thông tin và xử lý thông tin trong xây dựng chiến lược Thông tin là yếu tố quan trọng trong việc xây dựng và thực hiện chiến lược.
Thông tin phong phú, được xử lý tốt, kịp thời sẽ đảm bảo tính sát thực, khả thi cho
các mục tiêu, các phương án chiến lược.
Theo Gary D.Smith (1980) trong Chiến lược và sách lược kinh doanh thì
"Hãng nào bỏ ra nhiều công sức cho việc thu thập thông tin môi trường trên diện
rộng thì khả năng sống của hãng đó cũng cao hơn". Trên thế giới tại các nước phát
triển đã hình thành thị trường thông tin, các ngân hàng dữ liệu, các tổ chức chuyên
44
thu thập, xử lý, cung cấp thông tin theo yêu cầu của khách hàng.
1.5.3 Kinh nghiệm về các phương pháp, mô hình phân tích chiến lược Các trường học tại các nước Tây âu và Mỹ đã sử dụng rất rộng rãi kỹ thuật
cổ điển như ma trận BCG, Mc.Kensy... Hiện nay, trên thực tế tại Việt nam cũng như
các nước trên thế giới, các trường học áp dụng phổ biến mô hình phân tích ma trận
SWOT trên cơ sở phân tích các ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE), ma
trận các yếu tố bên trong (IFE) và kết hợp đánh giá các mô hình đó....Kinh nghiệm
của các trường học cho thấy rằng: Không nên tin hoàn toàn vào các mô hình hay
các phương pháp phân tích, cũng không nên dựa sẵn vào kinh nghiệm trực giác của
các chuyên gia. Các nhà quản lý phải biết kết hợp, rút ra những gì đồng nhất, hợp lý
từ việc sử dụng tổng hợp các công cụ đó.
1.5.4 Kinh nghiệm về vấn đề con người và nhận thức về chiến lược phát triển. Giáo sư tiến sỹ Philippe Lassere (1984) đã đúc kết ra bài học kinh nghiệm
rằng: Người lãnh đạo tổ chức phải đi đầu trong hoạch định chiến lược, nó đòi hỏi
nhà quản trị từ cấp cao nhất đến thấp nhất phải đầu tư thực sự vào việc xây dựng kế
hoạch, chiến lược phát triển. Về vấn đề nhận thức và quan điểm về chiến lược phát
triển cần phải lưu ý một số điểm đó là:
- Chiến lược không phải thuật toán, một công thức, chiến lược không đặt ra
một khuôn mẫu cho tương lai, nó luôn ở trạng thái động và linh hoạt.
- Chiến lược không phải chỉ dành cho những nhà quản lý cấp cao mà chiến
lược là của tất cả mọi người trong tổ chức, tất cả mọi người trong tổ chức
đều đóng góp vào việc xây dựng và quản lý thực hiện chiến lược.
1.5.5 Một số vấn đề trong xây dựng và quản lý chiến lược GD&ĐT
Ngoài phần lý thuyết xây dựng chiến lược phát triển cho các tổ chức nói
chung, đối với việc xây dựng chiến lược giáo dục & đào tạo còn phải căn cứ vào
luật giáo dục ở mỗi quốc gia và hệ thống các văn bản quy định của Nhà nước về
danh mục giáo dục & đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân.
Như trường hợp hệ thống giáo dục của Việt Nam là một điển hình. Chiến
45
lược giáo dục và đào tạo xác định 3 mục tiêu chiến lược:
Mục tiêu đầu tiên đề cập đến quy mô giáo dục được phát triển hợp lý một
mặt chuẩn bị nguồn nhân lực có chất lượng đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hội
nhập quốc tế, mặt khác tạo cơ hội học tập suốt đời cho mọi người.
Mục tiêu thứ hai hướng đến chất lượng và hiệu quả giáo dục để tiếp cận với
chất lượng giáo dục của khu vực và quốc tế trong đó nhấn mạnh giáo dục năng lực
làm người ở phổ thông; năng lực nghề nghiệp ở giáo dục nghề nghiệp, đại học và
giáo dục thường xuyên.
Mục tiêu thứ ba là huy động, phân bố và sử dụng nguồn lực cho giáo dục,
nhằm vừa đảm bảo đủ nguồn lực, vừa tăng cường hiệu quả sử dụng nguồn lực cho
phát triển giáo dục.
Bên cạnh đó, giải pháp chiến lược phát triển giáo dục này cũng có những
điểm mới rõ rệt so với trước đây như lấy quản lý chất lượng làm trọng tâm, nâng
cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cơ sở giáo dục; đổi mới toàn diện công
tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên theo các chương trình tiên tiến quốc tế; thu hút các
nhà khoa học trong và ngoài nước tham gia giảng dạy ở các trường đại học.
Còn đội ngũ nhà giáo yếu kém, không có động lực dạy học và phấn đấu nâng
cao trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức thì dù có chương trình, SGK hay, cơ
sở vật chất, thiết bị dạy học đầy đủ, hiện đại vẫn không thể đảm bảo được chất
lượng giáo dục. Có đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục tốt thì mới phát huy
tác dụng tích cực của các điều kiện khác đảm bảo chất lượng giáo dục.
Người học là tâm điểm của Chiến lược phát triển giáo dục 2009-2020. Điều
này được thể hiện trong quản điểm đầu tiên khẳng định mục tiêu đào tạo của giáo
dục nước ta là "đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện...". Sự chú trọng
vào người học còn được thể hiện ở quan điểm thứ ba khi khẳng định rằng "giáo dục
một mặt vừa đáp ứng yêu cầu xã hội nhưng mặt khác vừa thỏa mãn nhu cầu phát
triển của mỗi cá nhân người học, mang đến niềm vui học tập cho mỗi người".
Với quan điểm đó, Chiến lược phát triển giáo dục này đề cập tới nhiều giải
46
pháp hướng vào người học, từ việc xây dựng môi trường sư phạm thân thiện đến
các giải pháp đổi mới chương trình, giáo trình, phương pháp dạy học nhằm tạo cơ
hội cho mỗi người học, phát triển và hoàn thiện tố chất cá nhân.
Chiến lược cũng đề cập đến các giải pháp hỗ trợ những học sinh được ưu
tiên, thông qua việc thực hiện các cơ chế học bổng học phí, tín dụng cho học sinh,
sinh viên dân tộc, miền núi, vùng có khó khăn và các em thuộc diện chính sách xã
hội với phương châm không để học sinh nào nghèo mà không được học.
Việc phát triển giáo dục đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế xã hội
và phải thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục và đào tạo. Đa dạng hoá các loại hình
giáo dục trong đó các trường công lập giữ vai trò chủ đạo, nòng cốt. Nghị quyết cũng chỉ
rõ phương hướng, nhiệm vụ giải pháp phát triển giáo dục đào tạo trong những năm tới
gồm các nội dung cơ bản sau:
- Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung, phương
pháp dạy và học, thực hiện “chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá”.
- Điều chỉnh hợp lý cơ cấu bậc học, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu vùng trong hệ
thống giáo dục và đào tạo phù hợp với yêu cầu học tập của nhân dân, yêu cầu
phát triển kinh tế xã hội và các mục tiêu của chiến lược.
- Thực hiện chủ trương xã hội hoá sự nghiệp giáo dục, phát triển đa dạng các
hình thức đào tạo, đẩy mạnh việc xây dựng các quỹ khuyến khích tài năng,
các tổ chức khuyến học, bảo trợ giáo dục. khuyến khích, huy động và tạo
điều kiện để tổ chức , cá nhân tham gia phát triển giáo dục
- Phát triển đội ngũ giáo viên, coi trọng chất lượng và đạo đức sư phạm, cải
thiện chế độ đãi ngộ.
- Tăng ngân sách Nhà nước cho giáo dục và đào tạo theo nhịp độ tăng trưởng
kinh tế.
- Cùng với giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ cũng là quốc sách hàng đầu,
do vậy sẽ tăng đầu tư từ ngân sách và huy động các nguồn lực khác cho khoa
học và công nghệ. Việc phát triển khoa học và công nghệ phải gắn liền với
bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái, bảo đảm phát triển kinh tế xã hội
47
nhanh và bền vững.
TÓM TẮT CHƯƠNG I
Hoạch định chiến lược là một quá trình bao gồm việc phân tích môi trường
bên trong – bên ngoài của tổ chức trên cơ sở sứ mạng và mục tiêu hoạt động vạch
sẵn để hoạch định và lựa chọn các chiến lược phát triển phù hợp. Các nghiên cứu
khoa học và thực tiễn cho thấy sự thành công của một tổ chức được đánh giá thông
qua quá trình xây dựng những chiến lược đúng đắn, rõ ràng. Các chiến lược này cần
được mọi thành viên trong tổ chức nỗ lực thực hiện, tập trung mọi nguồn lực dưới
sự quản trị của Ban lãnh đạo, được đánh giá và hiệu chỉnh kịp thời nhằm đem lại
những hiệu quả cao nhất cho tổ chức.
Chương 1 đã trình bày một cách cơ bản, khái quát nhất các khái niệm liên
quan đến chiến lược, quản trị chiến lược, các phương pháp phân tích các yếu tố môi
trường hoạt động của tổ chức, các phương pháp phân tích và lựa chọn chiến lược.
Đồng thời chương 1 cũng trình bày một số văn bản của các cơ quan quản lý Nhà
nước trực tiếp điều chỉnh các hành vi của một tổ chức hoạt động trong lĩnh vực
Giáo dục và Đào tạo.
Các cơ sở học thuật cùng với các văn bản quy định của Nhà nước trong lĩnh vực
giáo dục và đào tạo, các bài học kinh nghiệm trong việc xác định mục tiêu, thu thập
thông tin, phương pháp xây dựng chiến lược và nhận thức về xây dựng chiến lược ở
một số trường học trong nước và thế giới ở chương 1 này sẽ được sử dụng làm công
cụ cho việc phân tích, đánh giá và thực hiện xây dựng chiến lược phát triển Trường
48
Cao đẳng Thương mại và Du lịch.
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH CÁC CĂN CỨ XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC CHO TRƯỜNG CAO ĐẲNG THƯƠNG MẠI VÀ DU LỊCH
2.1 Giới thiệu về Trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch
2.1.1. Lịch sử hình thành
Được thành lập ngày 11-06-1962 với tên gọi ban đầu là Trường Trung cấp
Thương nghiệp miền núi, Nhà trường có chức năng nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, nhân viên cho ngành Thương mại - dịch vụ miền núi cả nước và một số cán
bộ người Căm-Pu-Chia. Năm 1978, theo chủ trương phân vùng đào tạo của Bộ Nội
thương, Trường được đổi tên thành Trường Trung học thương nghiệp Bắc Thái, có
nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nhân viên cho ngành ở khu vực 9 tỉnh (nay là
11 tỉnh) miền núi phía Bắc. Đến năm 1990, để phân biệt giữa trường thuộc các Bộ,
ngành Trung ương với các trường thuộc địa phương theo chủ trương của Nhà nước,
một lần nữa Trường được đổi tên thành Trường trung học Thương mại TW4 và từ
năm 2000 được trở lại tuyển sinh và đào tạo trên phạm vi toàn quốc. Do sự phát
triển toàn diện của Trường, được sự đồng ý của Thủ tướng chính phủ, ngày
27/3/2006 Bộ trưởng Bộ giáo dục - Đào tạo đã ra Quyết định số 1534/QĐ-BGDĐT
nâng cấp Trường thành Trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch.
Với thành tích đào tạo, bồi dưỡng xây dựng và phát triển 50 năm qua, Nhà
Trường đã được Nhà Nước tặng thưởng : 01 Huân Chương Độc Lập Hạng ba, 03
Huân Chương Lao Động (nhất, nhì, ba), được Thủ Tướng Chính Phủ, các Bộ ngành
tặng nhiều cờ thi đua, bằng khen và nhiều năm liên tục đạt danh hiệu Trường tiên
tiến xuất sắc.
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức 2.1.2.1 Cơ cấu tổ chức
Lãnh đạo:
49
Ban giám hiệu gồm: Hiệu trưởng và 03 Phó hiệu trưởng
- Hiệu trưởng: Thực hiện quyền hạn và trách nhiệm của Hiệu trưởng theo
Điều 14 Điều lệ Trường Cao đẳng và Điều 7 Quy chế Tổ chức và hoạt động
của Trường Cao đẳng TM&DL:
Lãnh đạo, quản lí toàn diện mọi hoạt động và công tác của trường, quyết
định các chủ trương lớn trên các mặt công tác của trường; tham gia giải
quyết các công việc thuộc trách nhiệm của phó hiệu trưởng khi được đề nghị
hoặc khi thấy cần thiết;
Trực tiếp chỉ đạo, điều hành các lĩnh vực công tác sau đây: kế hoạch, tài vụ,
tổ chức, cán bộ, tư tưởng chính trị, thi đua – khen thưởng, tuyển sinh, hành
chính, quản trị;
Theo dõi và chỉ đạo các đơn vị sau đây: Phòng Kế hoạch – Tài vụ, Phòng Tổ
chức – Cán bộ, Phòng Hành chính – Quản trị;
Làm trưởng các ban chỉ đạo, các hội đồng của trường theo lĩnh vực công tác
do Hiệu trưởng trực tiếp phụ trách, chỉ đạo.
- Hiệu phó:
Giúp Hiệu trưởng trực tiếp chỉ đạo, điều hành các lĩnh vực công tác sau đây:
đào tạo, nghiên cứu khoa học, thiết bị, thư viện; thanh tra, đảm bảo chất
lượng, liên kết đào tạo đại học, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lí cơ sở
giáo dục, văn thể, công tác học sinh - sinh viên, y tế trường học, thực hành sư
phạm;
Giúp Hiệu trưởng theo dõi và chỉ đạo các đơn vị sau đây: Phòng Đào tạo,
Phòng Khoa học công nghệ và đối ngoại, Phòng Công tác học sinh sinh viên,
Phòng Tổ chức – hành chính, Phòng Quản trị - đời sống, các Khoa, tổ bộ
môn;
Làm trưởng các ban chỉ đạo, các hội đồng của trường theo lĩnh vực công tác
được Hiệu trưởng phân công trực tiếp theo dõi, chỉ đạo; Giữ mối quan hệ
làm việc với Công đoàn; Giữ mối quan hệ làm việc với Đoàn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức hội trong trường
50
Thực hiện các công việc khác theo sự phân công, uỷ nhiệm của Hiệu trưởng.
Các phòng chức năng:
- Phòng Đào tạo
- Phòng Công tác học sinh sinh viên
- Phòng Tổ chức – Hành chính
- Phòng Khoa học công nghệ và đối ngoại
- Phòng Quản trị đời sống
- Các khoa chuyên môn:
- Khoa Đại cương
- Khoa Kế toán
- Khoa Khách sạn – Du lịch
- Khoa Quản trị kinh doanh thương mại
* Các trung tâm cung ứng dịch vụ đào tạo khác:
- Trung tâm ngoại ngữ tin học
- Trung tâm thực hành tổng hợp
- Thư viện – Học liệu
2.1.2.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
Phòng Đào tạo: Là phòng chức năng tham mưu giúp hiệu trưởng về công
tác đào tạo. Cụ thể là:
- Xây dựng các kế hoạch đào tạo, kế hoạch giảng dạy từng học kỳ, từng năm
học. Tổ chức thực hiện quá tình đào tạo.
- Tổ chức tuyển sinh, thi học kỳ, thi tốt nghiệp, làm các thủ tục nhập học và
công nhận tốt nghiệp, cấp bằng tốt nghiệp cho học sinh, sinh viên.
- Điều hành việc thực hiện các giảng dạy, thực hành, thực tập; Quản lý các
phòng học lý thuyết; Làm các bảng biểu, sổ sách giáo vụ theo quy định.
Phòng Khoa học công nghệ và đối ngoại: Là phòng chức năng giúp hiệu
trưởng tổ chức và quản lý công tác nghiên cứu và thực nghiệm khoa học – công
nghệ, công tác thư viện, tư liệu... nhằm phục vụ công tác giảng dạy lý thuyết và
51
thực hành. Bao gồm:
- Tổ chức và nghiên cứu thực nghiệm khoa học: tổ chức biên soạn chương
trình đào tạo các ngành học, giáo trình các môn học, tài liệu.... Tổ chức
nghiệm thu các sáng kiến, các đề tài khoa học...
- Tổ chức quản lý và sử dụng thư viện đúng quy định về nghiệp vụ và có hiệu
quả.
- Tổ chức công tác lưu trữ theo quy định của Nhà nước.
- Nghiên cứu đề xuất việc hợp tác về đào tạo và nghiên cứu khoa học với các
đối tác nước ngoài khi có điều kiện.
Phòng Công tác học sinh – sinh viên: Là phòng chức năng thực hiện công
tác quản lý, giáo dục học sinh – sinh viên, công tác quản lý ký túc xá, công tác bảo
vệ và vệ sinh môi trường. Cụ thể:
- Thường xuyên tuyên truyền, giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo dức, lối sống
cho học sinh, sinh viên.
- Quản lý hồ sơ học sinh, sinh viên; theo dõi, tổng hợp kết quả học tập và rèn
luyện của học sinh, sinh viên.
- Thực hiên các chế độ đối với học sinh sinh viên theo quy định của Nhà nước
và nhà trường. Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật học sinh
sinh viên.
- Phối hợp với Công đoàn, Đoàn thanh niên của trường ttỏ chức các hoạt động
ngoại khoá cho học sinh sinh viên.
Phòng Tổ chức – Hành chính: Là phòng tham mưu cho hiệu trưởng thực
hiện các mặt công tác tổ chức – cán bộ, hành chính, thi đua, tài chính – kế toán. Cụ
thể:
- Sắp xếp bố trí lao động của trường hợp lý theo yêu cầu sử dụng. Thực hiện
các chế độ đối với người lao động và làm các báo cáo theo yêu cầu cấp trên.
- Tổ chức quy hoạch, bồi dưỡng cán bộ, giảng viên.đề nghị khen thưởng, kỷ
luật đối với cán bộ công chức, viên chức nhà trường. Quản lý hồ sơ cán bộ
và tổ chức công tác bảo vệ nội bộ.
52
- Tổ chức công tác hành chính, công tác văn thư, quản lý sử dụng xe ô tô .
- Tổ chức phát động, theo dõi và sơ tổng kết các phong trào thi đua trong cán
bộ công nhân viên và học sinh, sinh viên.
- Thực hiện công tác quản lý tài chính, tài sản và công tác hạch toán kế toán
theo quy định và các chế độ, văn bản của Nhà nước.
Phòng Quản trị - Đời sống: Là phòng chức năng giúp hiệu trưởng thực hiện
các công việc phục vụ giảng dạy, học tập, đời sống vật chất, tinh thần trong Nhà
trường và quản lý việc xây dựng cơ sở vật chất của Nhà trường. Cụ thể:
- Tổ chức mua sắm và quản lý sử dụng vật tư, thiết bị, dụng cụ, văn phòng
phẩm phục vụ cho các hoạt động của Nhà trường.
- Tổ chức việc xây dựng, cải tạo, sửa chữa các công trình theo đúng quy định
của pháp luật.Tham gia quản lý ký túc xá, thực hiện công tác y tế học đường,
phòng chống cháy nổ, vệ sinh môi trường.
- Đảm bảo điện nước và thông tin liên lạc liên tục 24 giờ. Tổ chức các dịch vụ
phục vụ cán bộ, giảng viên và học sinh sinh viên toàn trường.
2.1.2.3. Chức năng của các Khoa và Tổ bộ môn
Khoa là đơn vị quản lý chuyên môn của trường, có nhiệm vụ sau:
- Tổ chức chương trình đào tạo, kế hoạch giảng dạy, học tập và các hoạt động
giáo dục khác theo chương trình đào tạo, kế hoạch giảng dạy chung của nhà
trường.
- Tổ chức hoạt động khoa học và công nghệ; chủ động khai thác các dự án hợp
tác, phối hợp với các tổ chức khoa học và công nghệ, cơ sở sản xuất kinh
doanh, gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học, sản xuất kinh doanh và đời
sống xã hội
- Quản lý giảng viên, cán bộ, nhân viên, sinh viên thuộc khoa theo phân cấp
của Hiệu trưởng
- Tổ chức phát triển chương trình đào tạo, biên soạn giáo trình môn học, tài
liệu giảng dạy do Hiệu trưởng giao. Tổ chức nghiên cứu cải tiến phương
pháp giảng dạy học tập; đề xuất xây dựng kế hoạch bổ sung, bảo trì thiết bị
53
dạy học, thực hành, thực tập và thực nghiệm khoa học;
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho giảng viên và cán bộ nhân viên thuộc
khoa.
Tổ bộ môn thuộc khoa là đơn vị cơ sở về đào tạo, hoạt động khoa học và
công nghệ của Trường, chịu trách nhiệm về học thuật trong các hoạt động đào tạo,
khoa học và công nghệ. Tổ bộ môn có nhiệm vụ:
- Chịu trách nhiệm về nội dung, chất lượng, tiến độ giảng dạy, học tập một số
môn học trong chương trình, kế hoạch giảng dạy chung của trường, của
khoa.
- Tổ chức xây dựng và hoàn thiện nội dung, chương trình, biên soạn giáo trình
- Triển khai kế hoạch giảng dạy, học tập, hoạt động khoa học và công nghệ,
quản lý cơ sở vật chất, thiết bị theo sự phân công của trường và của khoa;
- Cải tiến phương pháp giảng dạy, triển khai các hoạt động khoa học và công
nghệ nhằm nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học.
2.1.3 Tầm nhìn, sứ mệnh và định hướng phát triển
Sứ mạng của nhà trường: “Trường Cao đẳng TM&DL là cơ sở đào tạo và bồi
dưỡng cán bộ có trình độ chuyên môn cao trong các lĩnh vực Thương Mại và Du
Lịch, đáp ứng nhu cầu nhân lực chất lượng cao ngành Công thương và các ngành
Kinh tế. Nghiên cứu và thực hiện khoa học công nghệ, kỹ thuật phục vụ công tác
đào tạo, sản xuất kinh doanh, dịch vụ phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội
trên phạm vi cả nước”
Đến năm 2017 Trường trở thành Trường Đại học Thương mại và Du lịch,
đào tạo đa cấp học, đa nghành nghề. Theo đó, bên cạnh các ngành Trường đang đào
tạo sẽ mở thêm các ngành nghề đào tạo mới (thương mại điện tử, tài chính ngân
hàng, hệ thống thông tin quản lý, marketing…), đẩy mạnh đào tạo các ngành về lĩnh
vực Khách sạn – Du lịch, dịch vụ; tích cực đổi mới mục tiêu nội dung chương trình,
phương pháp đào tạo cho phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước khi
hội nhập quốc tế; Đa dạng hóa loại hình đào tạo, liên kết với các cơ sở đào tạo trong
54
nước và quốc tế; Đi sâu nghiên cứu và thực nghiệm khoa học – Công nghệ, kỹ
thuật; Xây dựng đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý có chất lượng cao; Phấn đấu
đến năm 2025 số giảng viên có trình độ Thạc sỹ trở lên chiếm khoảng 85%, trong
đó số giảng viên có trình độ Tiến sỹ trở lên chiếm 15% tổng số giảng viên. Số cán
bộ công chức của trường khoảng 500 người, trường có cơ sở vật chất hiện đại, môi
trường giáo dục, đời sống vật chất, tinh thần của Giảng viên, cán bộ viên chức lao
động và học sinh sinh viên được đảm bảo tốt, góp phần đáp ứng nhu cầu nhân lực
có chất lượng cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
2.1.4 Kết quả đạt được của nhà trường giai đoạn 2010-2012
Giai đoạn từ năm 2010 đến 2012, mặc dù nền kinh tế còn có nhiều khó khăn,
thách thức nhưng công tác tuyển sinh đào tạo tại nhà trường đạt mức tương đối:
Bảng 2.1 Số lượng HS-SV đào tạo các ngành nghề năm 2010 - 2012
Số lượng học sinh sinh viên Năm 2011
Năm 2010
Năm 2012
TT
Khoa
Trung cấp
Trung cấp
Trung cấp
Cao đẳng - CĐ nghề
300
Cao đẳng - CĐ nghề 2500
Cao đẳng - CĐ nghề 2761
0
450
352
0
450
217
0
350
393
0
200
176
0
200
90
1 Kế toán 2 Quản trị kinh doanh 3 Quản trị Nhà hàng - KS 4 Việt Nam học 5 Dịch vụ nhà hàng -KS 6 Liên thông TC-CĐ
358 0 0 0 0 0
2,623 334 206 373 167 86
300 0 0 0 0 0
0
500
965
7 Liên thông CĐ nghề - CĐ
0
917
0
8 Bồi dưỡng đào tạo nghề
Tổng
0 300
514 5,220
0 358
541 5,495
0 300
500 5,150 Nguồn: Trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch
Qua bảng trên ta thấy lượng HS-SV tuyển sinh được hàng năm tương đối
đồng đều. Năm 2011 số lượng học sinh tuyển giảm, nhưng số tuyệt đối giảm không
đáng kể; cả trung cấp, cao đẳng và cao đẳng nghề giảm 128 HS-SV tương đương
với giảm 2,3%. Năm 2012 số lượng tuyển được tăng cao ở bậc Cao đẳng và Cao
55
đẳng nghề: 345 HS- SV, tăng 6,7% so với năm 2011.
Số lượng HS-SV học tại trường tập trung phần lớn ở bậc Cao đẳng nghề và
Cao đẳng. Bậc đào tạo Trung cấp hiện Nhà trường vẫn tuyển sinh, tuy nhiên số
lượng học sinh giảm dần qua các năm: năm 2010 số lượng HS-SV là 358, đến năm
2011 và 2012 giảm còn 300 tương đương với giảm 0,16%, do xu hướng hiện nay
nhu cầu lao động chất lượng cao tăng, đặc biệt trong ngành kinh tế - tài chính mà
ngành đạo tạo bậc trung cấp của Trường tập trung chính ở Khoa Kế toán.
Cũng như bậc trung cấp, Bậc cao đẳng của trường số lượng học sinh thuộc
Khoa kế toán chiếm đa số, năm 2011 là: 2.500 học sinh chiếm 48,5%, năm 2012 là
2.761 học sinh chiếm 50% số lượng HS-SV tại trường. Khoa Quản trị đứng thứ hai
với số lượng học sinh năm 2010 là 334 HS –SV chiếm 6,4%, năm 2011 là 450 HS-
SV chiếm 8,7%, năm 2012 số lượng giảm còn 352 HS- SVchiếm 6,4%. Ngành Việt
Nam học số lượng học sinh tăng dần, năm 2011 là 350 HS-SV đến năm 2012 tăng
393 HS-SV chiếm 7,2%. Điều này cho thấy Nhà trường cần tích cực hơn nữa trong
quá trình quảng bá ngành học mới tới các đối tượng có nhu cầu đào tạo trong xã hội
2.2 Phân tích môi trường bên ngoài
2.2.1 Phân tích môi trường vĩ mô 2.2.1.1 Môi trường kinh tế
Từ năm 2008 đến nay, nền kinh tế nước ta bị ảnh hưởng mạnh mẽ từ cuộc
khủng hoảng tài chính thế giới nhưng vẫn phát triển ổn định, tăng trưởng ở mức hợp
lý, lạm phát đã dần được kiềm chế.
Tốc độ tăng trưởng GDP qua các năm đạt trên 5%, cao nhất là năm 2010 đạt
6.78% vượt so với mức kế hoạch năm đề ra là 6.5%. Năm 2012, mức tăng trưởng
5.03%, tuy thấp hơn mức tăng 5,89% của năm 2011 nhưng trong bối cảnh kinh tế thế
giới gặp khó khăn, cả nước tập trung thực hiện mục tiêu ưu tiên kiềm chế lạm phát,
ổn định kinh tế vĩ mô thì mức tăng như vậy là hợp lý và thể hiện xu hướng cải thiện
qua từng quý trong năm, khẳng định tính kịp thời, đúng đắn và hiệu quả của các
56
biện pháp và giải pháp thực hiện của Trung ương Đảng, Quốc hội và Chính phủ.
Bảng 2.2 Một số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô giai đoạn 2008 – 2012
Năm
Tốc độ tăng GDP (%)
Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào VN (triệu USD)
2008 2009 2010
6.23 5.32 6.78
Thu nhập bình quân đầu người (USD) 1.052 1.064 1.168
Chỉ số giá tiên dùng so với năm liền kề (%) 22.97 6.88 11.75
11.500 10.000 11.000
2011 2012
5.89 5.03
1.300 1.540
18.58 9.21
14.700 10.500
Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam
Cùng với sự tăng trưởng ổn định của nền kinh tế, thu nhập bình quân đầu
người qua các năm liên tục tăng, đời sống của nhân dân được cải thiện, nhu cầu học
tập đào tạo nâng cao trình độ ngày càng cao. Bên cạnh đó, năm 2012, chỉ số giá tiêu
dùng giảm còn 9.21%, giảm một nửa so với năm 2011 cũng góp phần tạo điều kiện
cho ngành giáo dục đào tạo phát triển.
Việt Nam gia nhập WTO, đã mở ra cơ hội lớn cho phát triển kinh tế thương
mại của cả nước, đồng thời thu hút mạnh mẽ đầu tư nước ngoài, trong đó có đầu tư
trực tiếp của nước ngoài cho giáo dục..Đây là cơ hội thuận lợi, tạo cú huých cho nền
kinh tế phát triển, tăng việc làm, tăng thu nhập từ đó nhu cầu về giáo dục đào tạo
ngày càng tăng. Mức đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam tương đối ổn định,
tuy năm 2012 có giảm nhưng vẫn cho thấy các nhà đầu tư nước ngoài vẫn rất quan
tâm đến thị trường Việt Nam. Mặc dù số lượng dự án và tổng số vốn đầu tư trực
tiếp trong lĩnh vực giáo dục đào tạo còn hạn chế nhưng đây cũng là một cơ hội cho
giáo dục trong thời gian tới nếu các trường có chính sách và các giải pháp đúng đắn
cho việc nâng cao chất lượng đào tạo.
2.2.1.2 Môi trường chính trị và pháp luật
Tình hình ổn định về chính trị luật pháp tại các quốc gia là một yếu tố hết sức
quan trọng tác động đến môi trường hoạt động của các tổ chức. Mặc dù hiện nay
trên thế giới có nhiều diễn biến phức tạp nhưng Việt Nam được coi là quốc gia có
môi trường chính trị ổn định. Chính điều đó đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát
57
triển của các ngành trong nước phát triển trong đó có giáo dục Đại học.
Công cuộc đổi mới và hội nhập quốc tế ở Việt Nam đang gặp nhiều trở ngại
lớn vì thiếu nguồn nhân lực chất lượng cao. Dưới sức ép ngày càng tăng buộc Việt
Nam phải đẩy mạnh tốc độ cải cách. Bên cạnh đó Chính phủ đã có nhiều chính sách
nhằm khuyến khích phát triển đầu tư, trong đó có đầu tư cho GD & ĐT. Chủ trương
phát triển mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức, tạo môi trường
lành mạnh, bình đẳng giữa các thành phần kinh tế.
Trong quá trình toàn cầu hoá hiện nay, nhiều quốc gia ngày càng chú trọng
đến việc phát triển giáo dục, coi đấy như là một nhiệm vụ quan trọng của nhà nước
trong việc giữ gìn bản sắc dân tộc. Mặt khác, ngoài chức năng bao trùm trên, GD
&ĐT còn mang một nhiệm vụ không kém phần quan trọng đó là đảm bảo sự phát
triển hay cụ thể hơn là hiện thực hóa quyền bình đẳng về cơ hội vào đời và tạo dựng
cuộc sống của mỗi cá nhân trong xã hội.
Với ý nghĩa này, Hiến pháp của nước ta cũng coi “giáo dục và đào tạo là
quốc sách hàng đầu”; “mục tiêu của giáo dục là hình thành và bồi dưỡng nhân cách,
phẩm chất và năng lực của công dân” (điều 35); “học tập là quyền và nghĩa vụ của
công dân” (điều 59). Cần lưu ý rằng trách nhiệm biến những chức năng ấy của giáo
dục thành hiện thực thuộc về Nhà nước; đây là nhiệm vụ cơ bản nhất của Nhà nước
mà nếu từ bỏ nó, Nhà nước sẽ mất đi tính chính danh của mình. Sở dĩ như vậy vì chỉ
có Nhà nước mới có đủ nguồn lực, điều kiện cần thiết để làm việc đó và hơn thế
nữa, như trên đã nói, giáo dục liên quan mật thiết với sự hưng vong của xã hội nên
muốn tồn tại, phát triển, Nhà nước phải đẩy mạnh giáo dục. Chính vì vậy cơ cấu chi
cho sự nghiệp GD & ĐT trong những năm qua luôn ở mức cao.
Ngày 27/1/2005, Thủ tướng Chính phủ ra quyết định số 25/2005/QĐ-TTg về
việc quy định danh mục giáo dục, đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân, nhằm
xác định rõ cấp học, trình độ và lĩnh vực giáo dục & đào tạo, nhóm ngành nghề,
chương trình ngành nghề giáo dục. Ngày 27/6/2005, Chủ tịch nước đã ký lệnh công
58
bố Luật Giáo dục sửa đổi được quốc hội khoá XI thông qua tại kỳ họp thứ VII.
Tích cực giao quyền tự chủ cho các trường Đại học và cao đẳng trên các mặt
hoạt động, khuyến khích hoạt động sản xuất kết hợp đào tạo, chủ động sáng tạo
trong việc thực hiện có hiệu quả các mục tiêu đào tạo.
Đây chính là cơ hội lớn cho các cơ sở giáo dục công lập, tuy nhiên cũng là
thách thức nếu không có chiến lược phát triển thích hợp.
2.2.1.3 Môi trường công nghệ
Vào cuối thế kỷ XX, do tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ
hiện đại, đặc biệt là công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu,
công nghệ năng lượng,... Nền kinh tế thế giới đang biến đổi rất sâu sắc, mạnh mẽ về
cơ cấu, chức năng và phương thức hoạt động. Đây không phải là sự biến đổi bình
thường, mà là một bước ngoặt lịch sử có ý nghĩa trọng đại. Nền kinh tế chuyển từ nền
kinh tế công nghiệp sang nền kinh tế tri thức. Vì vậy khoa học và công nghệ đã trở
thành động lực cho phát triển kinh tế xã hội. Việc đầu tư cho phát triển GD&ĐT cả
về quy mô và chất lượng đào tạo là tất yếu.
Với tư cách là nền tảng của tri thức, ngành GD&ĐT không thể đứng ngoài
vòng xoáy của tốc độ phát triển công nghệ cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Đào tạo
nguồn nhân lực cho nền kinh tế tri thức vừa là cơ hội, vừa là thách thức đối với hệ
thống giáo dục và đào tạo của nước ta, đặc biệt là giáo dục chuyên môn nghề
nghiệp. Việc không ngừng cập nhập công nghệ mới vào chương trình đào tạo, phát
triển cả về quy mô và chất lượng đào tạo đối với các cơ sở đào tạo nghề nghiệp là
yêu cầu sống còn để các cơ sở có thể đáp ứng được yêu cầu đào tạo của thời đại.
Mạng Internet đã phát triển rộng khắp toàn cầu, làm tăng cơ hội giao lưu văn
hoá, khoa học - kỹ thuật giữa các nước, đồng thời cũng làm nẩy sinh một phương
thức giảng dạy mới. Việc sử dụng Internet đã làm thay đổi lớp học trong tương lai,
biến việc giảng dạy ở lớp thành việc giảng dạy ở nhà là chính. Mặt khác việc tận
dụng trao đổi qua mạng sẽ làm cho việc trao đổi giáo trình giữa các nước diễn ra dễ
dàng, thuận tiện và nhanh chóng. Đây là cơ hội nhưng cũng là nguy cơ đối với các
59
trường, các cơ sở Giáo dục & Đào tạo ở nước ta.
2.2.1.4 Môi trường văn hóa và xã hội
Người Việt Nam có truyền thống hiếu học, cùng với sự phát triển của khoa
học công nghệ, nhu cầu về học nghề, học nâng cao trình độ chuyên môn ngày càng
tăng. Mặc dù tình hình kinh tế-xã hội 5 năm gần đây gặp nhiều khó khăn nhưng công
tác xóa đói giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội luôn được Đảng và Chính phủ, các
cấp, các ngành, địa phương quan tâm, chỉ đạo và thực hiện thường xuyên. Sau 5 năm
thực hiện Chương trình tín dụng học sinh, sinh viên, chương trình đã thực sự đồng
hành và giúp cho một bộ phận nhân dân thu nhập thấp có được sự bình đẳng về đào
tạo. Tính đến 30/6/2012, tổng dư nợ của chương trình đạt gần 35 nghìn tỷ đồng, tạo
điều kiện cho 2,3 triệu học sinh, sinh viên của gần 1,9 triệu hộ gia đình hoàn cảnh khó
khăn có điều kiện tiếp tục đến trường. Việc điều chỉnh tăng mức lương tối thiểu từ
830 nghìn đồng/tháng lên 1,05 triệu đồng/tháng từ 01/5/2012 đối với cán bộ, công
chức, viên chức, các đối tượng thuộc lực lượng vũ trang và người lao động làm việc ở
các cơ quan, đơn vị, tổ chức của Nhà nước cũng đã phần nào cải thiện đời sống cho
người lao động, giúp người dân yên tâm đầu tư cho bản thân và con cái tiếp tục học
tập
Công tác đào tạo nghề cũng được các cấp, các ngành và địa phương tiếp tục
quan tâm đầu tư. Số học sinh học nghề được tuyển mới trong năm 2012 là 1,9 triệu
lượt người, trong đó cao đẳng nghề và trung cấp nghề là 0,4 triệu lượt người; sơ cấp
nghề 1,5 triệu lượt người. Dự kiến trong năm 2013 sẽ tuyển mới khoảng 1,92 triệu
lượt học sinh, trong đó sơ cấp nghề 1,5 triệu lượt người và hỗ trợ dạy nghề cho 700
nghìn lao động nông thôn theo mục tiêu và chính sách của Đề án “Đào tạo nghề cho
lao động nông thôn đến năm 2020” đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Điều
này tạo điều kiện cho người học yên tâm nghiên cứu và các trường có nhiều cơ hội
tuyển sinh.
2.2.1.5 Môi trường nhân khẩu
Dân số trung bình cả nước năm 2012 ước tính 88,78 triệu người, tăng 1,06%
so với năm 2011. Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên năm 2012 là 52,58 triệu
60
người, tăng 2,3% so với năm 2011, trong đó lao động nam chiếm 51,3%; lao động nữ
chiếm 48,7%. Lực lượng lao động trong độ tuổi lao động là 46,95 triệu người, tăng
0,87%, trong đó nam chiếm 53,3%; nữ chiếm 46,7%. Lao động từ 15 tuổi trở lên
đang làm việc năm 2012 là 51,69 triệu người, tăng 2,7% so với năm 2011.
Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi năm 2012 là 1,99%, năm 2011 tỷ
lệ là: 2,22%. Tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi năm 2012 là 2,8%, năm
2011 là: 2,96%. Mặc dù tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ thiếu việc làm năm 2012 giảm nhẹ
so với các tỷ lệ tương ứng của năm 2011 nhưng tỷ lệ lao động phi chính thức năm
2012 tăng so với một số năm trước, từ 34,6% năm 2010 tăng lên 35,8% năm 2011 và
36,6% năm 2012. Điều này cho thấy mức sống của người dân còn thấp, số lượng lao
động qua đào tạo còn chưa cao, hệ thống an sinh xã hội chưa phát triển mạnh nên
người lao động không chịu cảnh thất nghiệp kéo dài mà chấp nhận làm những công
việc không ổn định với mức thu nhập thấp và bấp bênh. Điều này mở ra một thị
trường đào tạo rất lớn đối với ngành GD&ĐT.
2.2.2 Phân tích môi trường ngành
2.2.2.1 Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Trường Cao đẳng TM và Du Lịch là trường công lập thuộc sự quản lý trực
tiếp của Bộ Thương Mại đặt tại địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Đối thủ cạnh tranh trực
tiếp của trường trên địa bàn tỉnh bao gồm: Trường Cao đẳng Kinh tế Thái Nguyên,
Trường Cao đẳng kinh tế - kỹ thuật, Trường Cao đẳng Công Nghiệp Thái Nguyên,
Trường Cao đẳng Công nghiệp Việt Đức, Trường Cao đẳng công nghệ và kinh tế
công nghiệp. Trong đó Trường Cao đẳng Kinh tế Thái Nguyên và trường Cao đẳng
Kinh tế - kỹ thuật là đối thủ có sức cạnh tranh mạnh với trường.
Bên cạnh các trường Cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp công lập đã có bề
dầy nhiều chục năm đào tạo thì hiện nay hiện trường Cao đẳng Thương mại và Du
Lịch còn phải đối mặt với các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn như: các Trường Cao đẳng
mới được thành lập ở các tỉnh Trung du miền núi Phía Bắc, trong tương lai với
những cơ chế linh hoạt họ có thể mạnh và trở thành đối thủ nặng ký với nhà trường;
các Trường tư thục hoặc trường liên doanh có vốn 100% với nước ngoài được thành
61
lập do cơ chế khuyến khích xã hội hóa giáo dục của Nhà nước.
Trong xã hội hiện nay, phong trào du học tự túc mang ý nghĩa tích cực: nó
đáp ứng nhu cầu học tập của người dân và ở góc độ nào đó, nó là giải pháp cho sự
bế tắc trong cải cách giáo dục hiện nay. Phong trào du học tự túc bùng nổ đã đưa
Việt Nam vào cuộc cạnh tranh không cân sức giữa một bên có nền giáo dục hiện đại
và một bên có nền giáo dục còn nhiều bất cập. Trở ngại lớn nhất của du học tự túc
là chi phí cao. Nếu trong tương lại các trường nước ngoài có chính sách tài chính
khả thi nhằm hạ thấp chi phí du học hoặc các trường này có chính sách hỗ trợ việc
làm thêm cho các du học sinh hay khi thu nhập của người dân Việt Nam tăng lên thì
phong trào du học thực sự là một nguy cơ đối với nền giáo dục Việt Nam.
Ngoài ra, với mục tiêu phấn đấu đến năm 2017 trở thành Trường Đại học,
Trường Cao đẳng TM&DL sẽ phải đối mặt với các trường Đại học trong địa bàn
tỉnh cũng như trên cả nước với bề dầy nhiều năm kinh nghiệm đào tạo Đại học, nền
tảng tài chính, năng lực trình độ Giảng viên tốt, ngành nghề đào tạo đa dạng phù
hợp với điều kiện phát triển thị trường.
2.2.2.2 Sức mạnh khách hàng
Khách hàng chủ yếu là các khách hàng cá nhân và tổ chức trong nước:
- Người học và cha mẹ người học (học sinh vừa tốt nghiệp PTTH, người lớn
có nhu cầu đào tạo
- Thị trường lao động, các chủ doanh nghiệp
- Chính phủ, các bộ ngành địa phương
- Giáo viên, đội ngũ trợ giúp
Do hiện nay, các Trường có xu hướng phấn đầu được trở thành Trường Đại
học đồng thời các Trường Đại học dân lâp, vốn đầu tư nước ngoài được mở rộng, cơ
hội đầu vào đối với các Trường Đại học lớn hơn, nên nhu cầu học Trung cấp, cao
đẳng có xu hướng giảm. Hoặc có nhiều trường cùng đào tạo các ngành nghề giống
đào tạo tại trường ở tình trạng bão hòa (kế toán + Quản trị kinh doanh) nhu cầu của
người học giảm.
62
nhau, nên người học có nhiều cơ hội lựa chọn trường. Một số ngành học đang được
Tâm lý trọng bằng cấp của người dân, xã hội vẫn còn khá phổ biến, trong khi
đó công tác thông tin, tuyên truyền, tư vấn và hướng nghiệp về dạy nghề còn yếu,
chưa làm cho xã hội, nhất là học sinh tốt nghiệp THCS, THPT, thanh niên hiểu
đúng và lựa chọn học nghề; mặt khác các trường đại học được mở ra quá nhiều,
điểm chuẩn hạ thấp, chỉ tiêu tuyển ngày càng tăng đã thu hút phần lớn học sinh vào
học đại học, do đó tuyển sinh học nghề và học cao học bị hạn chế
Hầu hết những học sinh có khả năng vào Đại học, Cao đẳng đều có học lực
trung bình trở lên, những học sinh còn lại do học lực còn hạn chế nên nhận thức về
nghề nghiệp từ chính bản thân các em cũng bị bó hẹp, sau khi không thi đỗ các em
có xu hướng lựa chọn lao động tự do vì tư tưởng ngại học. Bên cạnh đó, do nằm ở
địa bàn các tỉnh miền núi, học sinh có điều kiện kinh tế khó khăn, sau khi thi không
đỗ đại học thì tư tưởng đi làm kiếm tiền ngay trở nên phổ biến.
Trên địa bàn tỉnh hiện nay có 2 đối thủ cạnh tranh mạnh với Nhà trường là
Trường Cao đẳng kinh tế tài chính Thái Nguyên trực thuộc UBND tỉnh và Trường
Cao đẳng kinh tế kỹ thuật trực thuộc Đại học Thái Nguyên cùng đào tạo một số
ngành như: kế toán, Quản trị kinh doanh… vì vậy người học có nhiều cơ hội so
sánh chất lượng ngành học để lựa chọn, đòi hỏi Nhà trường cần có những lợi thế
nhất định để thu hút người học.
2.2.2.3 Sức mạnh nhà cung cấp
Yếu tố quan trọng nhất đối với các cơ sở đào tạo chính là lực lượng Giảng
viên. Người đóng vai trò tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh, hướng dẫn học
sinh tự học tập nghiên cứu, tự thu nạp thông tin một cách có hệ thống và tư duy
phân tích, tổng hợp. Để thực hiện được các định hướng về đào tạo của Nhà trường
trong tương lai đòi hỏi những điều kiện thích hợp về trình độ Giảng viên, cán bộ
quản lý và cơ sở vật chất... Đi đôi với nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của
Giảng viên là nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm
nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu phát triển giáo dục trong thời kỳ đẩy mạnh công
63
nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế. Hiện cơ cấu Giảng viên của
Trường là 105 người, trong đó trình độ thạc sỹ chiếm 17,3%, trình độ tiến sỹ chiếm
2%.
Bên cạnh lực lượng Giảng viên, điều kiện về cơ sở vật chất cũng là yếu tố
quan trọng. Cơ sở vật chất của nhà trường đến hiện tại đủ đảm bảo cho nhu cầu đào
tạo của Nhà trường với số lượng sinh viên dao động từ 4.000 đến 6.000 học sinh,
sinh viên.
2.2.2.4 Sản phẩm thay thế
. Hiện nay với việc phát triển không ngừng của khoa học công nghệ, ngoài
việc đào tạo trực tiếp, người học có thể sử dụng các phương tiện học tập nghiên cứu
từ xa thông qua: băng đĩa tự học, thư viện điện tử, tài liệu điện tử, tư vấn qua mạng,
giáo dục qua mạng.. với nhiều tính năng tiện ích. Điều này làm ảnh hưởng đến việc
cung cấp các dịch vụ đào tạo tư vấn của Nhà trường do đó cần lưu ý trong quá trình
xây dựng chiến lược kinh doanh.
2.2.2.5 Đối thủ cạnh tranh
Như đã đề cập ở trên, đối thủ cạnh tranh trực tiếp của trường trên địa bàn tỉnh
bao gồm: Trường Cao đẳng Kinh tế Thái Nguyên, Trường Cao đẳng kinh tế - kỹ
thuật, Trường Cao đẳng Công Nghiệp Thái Nguyên, Trường Cao đẳng Công nghiệp
Việt Đức, Trường Cao đẳng công nghệ và kinh tế công nghiệp. Trong đó Trường
Cao đẳng Kinh tế Thái Nguyên và trường Cao đẳng Kinh tế - kỹ thuật là đối thủ có
sức cạnh tranh mạnh với trường.
- Về vị trí địa lý: Hai trường trên đều nằm gần với địa bàn của Trường Cao
đẳng TM&DL, thuận tiện trong việc đi lại và ăn ở sinh hoạt của sinh viên. Trường
Cao đẳng kinh tế Thái Nguyên trực thuộc tỉnh quản lý, được sự quan tâm sâu sát,
kịp thời từ phía tỉnh. Trường Cao đẳng kinh tế kỹ thuật trực thuộc Đại Học Thái
Nguyên với đàn anh có bề dày kinh nghiệm là Trường Đại học Kinh tế và Quản trị
Kinh doanh Thái Nguyên.
- Về vùng tuyển sinh: do cùng nằm trên địa bàn tỉnh, đối tượng tuyển sinh
64
của cả 3 trường đều là các tỉnh phía bắc
- Về nghành nghề đào tạo: Các trường đều đào tạo các ngành kinh tế, kế
toán, quản trị hệ Trung cấp, cao đẳng. Riêng trường Cao đẳng TM&DL có ngành
đặc thù là Du lịch – khách sạn.
- Về các loại hình đào tạo: Học sinh sau khi tốt nghiệp Trung cấp đều được
đào tạo liên thông lên Đại học nếu có nhu cầu.
Chính vì những đặc điểm trên mà các trường này cùng tạo nên sức cạnh
tranh lớn trong quá trình tuyển sinh và đào tạo
2.2.3 Nhận diện các cơ hội và thách thức
2.2.3.1 Các cơ hội
- Tác động tích cực từ các chủ trương, chính sách đối với sự phát triển giáo dục của
Đảng, Nhà nước giai đoạn 2010 đến 2020 và những năm tiếp theo tạo điều kiện
cho phát triển giáo dục đào tạo Nhà trường (O1)
- Nhà nước giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong kế hoạch xây dựng và
phát triển Nhà trường (O2)
- Đất nước đang trong ‘độ tuổi vàng ‘ về cơ cấu dân số, với 2/3 dân số đang trong
độ tuổi lao động, trong đó lực lượng lao động chưa được đào tạo nghề tương đối
lớn nên nhu cầu đào tạo nhân lực đang là cơ hội lớn để nhà trường phát triển (O3)
- Yêu cầu của xã hội về chất lượng đào tạo, giải pháp kiểm định chất lượng và
công khai chất lượng đào tạo các trường là cơ hội để Nhà trường khẳng định và
phát triển (O4)
- Phát triển kinh tế, hội nhập quốc tế tạo cơ hội để Nhà trường có thêm điều
kiện đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, mở rộng liên kết hợp tác quốc tế về đào
tạo, tạo điều kiện thu hút cán bộ có trình độ tham gia (O5)
2.2.3.2 Các thách thức
Đồng hành với những cơ hội luôn là thách thức đối với sự phát triển của Nhà trường.
Các thách thức được nhận diện bao gồm :
- Chủ trương, chính sách phát triển giáo dục của Đảng, Nhà nước tạo nên thách
thức về thế và lực mới của nhà trường trong hệ thống đa dạng các trường Trung
65
cấp, Cao đẳng, Đại học trong Vùng và cả nước. Hội nhập kinh tế quốc tế là thách
thức lớn đối với các trường trong nước, nhiều đối thủ nước ngoài cùng gia nhập
nền giáo dục dẫn đến thị phần của Nhà trường bị phân tán (T1)
- Yêu cầu về chất lượng của học sinh đầu ra ngày càng cao đối với các đơn vị sử
dụng lao động (T2)
- Tác động của mặt trái cơ chế thị trường vào lĩnh vực đào tạo nói chung, nhà
trường và đội ngũ cán bộ, giảng viên nói riêng ngày càng mạnh và diễn biến phức
tạp đòi hỏi Nhà trường cần có biện pháp hữu hiệu giáo dục và quản lý đảm bảo
kỷ cương, nề nếp trong mọi hoạt động (T3)
- Chất lượng đầu vào của học sinh không đồng đều (T4)
2.2.3.3 Ma trận yếu tố bên ngoài
Để đánh giá các yếu tố môi trường bên ngoài, tác giả sử dụng phương pháp
chuyên gia. Các chuyên gia được khảo sát bao gồm: Ban giám hiệu, trưởng (phó)
các phòng, khoa đào tạo. Việc khảo sát được sử dụng thông qua bảng câu hỏi (Phụ
lục 1 – Tham khảo ý kiến chuyên gia trong việc xác định điểm mạnh, điểm yếu, cơ
hội và thách thức của Trường Cao đẳng TM&DL)
Sau khi phân tích các yếu tố bên ngoài cho thấy có các yếu tố ảnh hưởng đến
Trường Cao đẳng TM và Du lịch Thái Nguyên.
Tầm quan trọng của các yếu tố được được xác định dựa trên tỉ lệ % tầm quan
trọng của các yếu tố tác động tới trường từ 0,0 (không quan trọng) đến 1,0(rất quan
trọng) cho mỗi yếu tố. Tổng mức phân loại = 1
Điểm đánh giá về mức độ phản ứng của trường đối với mỗi yếu tố được phân
loại từ 1 đến 4, trong đó: 4 = phản ứng tốt, 3 = phản ứng trên TB, 2 = phản ứng
trung bình, 1 = ít phản ứng.
Điểm phân loại được dựa trên điểm trung bình của các chuyên gia đánh giá.
Từ kết quả khảo sát được tổng hợp, xử lý thành kết quả phân loại. Sau đó
66
thực hiện việc đánh giá các yếu tố của Trường theo bảng:
Bảng 2.3 Tổng hợp ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài của
Trường Cao đẳng TM & Du lịch
Số Mức
điểm Phân độ STT Các yếu tố bên ngoài quan loại quan
Tác động tích cực từ các chủ trương, chính sách đối
trọng trọng
với sự phát triển giáo dục của Đảng, Nhà nước
Được giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong
1 0.12 0.36 3
kế hoạch xây dựng và phát triển Nhà trường
2 0.1 3 0.3
Yêu cầu của xã hội về chất lượng đào tạo, giải pháp
kiểm định chất lượng và công khai chất lượng đào
3 Nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực lớn 0.14 4 0.56
tạo
Phát triển kinh tế, hội nhập quốc tế
4 0.1 2 0.2
Hội nhập kinh tế quốc tế là thách thức lớn đối với
các trường trong nước, nhiều đối thủ nước ngoài
5 0.12 3 0.36
cùng gia nhập nền giáo dục dẫn đến thị phần của
Nhà trường bị phân tán
Yêu cầu về chất lượng của học sinh đầu ra ngày
6 3 0.12 0.36
càng cao đối với các đơn vị sử dụng lao động
Tác động của mặt trái cơ chế thị trường vào lĩnh vực
đào tạo nói chung, nhà trường và đội ngũ cán bộ,
7 3 0.12 0.36
giảng viên nói
Chất lượng đầu vào của học sinh không đồng đều
8 0.08 1 0.08
9 0.1 2 0.2
67
Tổng 1 2.78
Như vậy, tổng điểm quan trọng 2.78 (so với điểm trung bình là 2.5) cho thấy
Trường Cao đẳng TM&DL ở trên mức trung bình trong việc nỗ lực theo đuổi các
chiến lược nhằm tận dụng cơ hội và tránh các mối đe dọa từ môi trường bên ngoài.
2.3 Phân tích môi trường bên trong
2.3.1. Các yếu tố thuộc môi trường bên trong
2.3.1.1 Cơ sở vật chất
Thành phố Thái Nguyên được thành lập vào năm 1962 nằm bên bờ sông Cầu
thơ mộng. Là đô thị loại I trực thuộc tỉnh Thái Nguyên (trước kia thuộc tỉnh Bắc
Thái), trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học - kỹ thuật, y tế, du
lịch, dịch vụ của tỉnh Thái Nguyên và vùng trung du miền núi phía Bắc; trung tâm
vùng trung du, miền núi Bắc Bộ. Thái Nguyên cách thủ đô Hà Nội 80 km, cách sân
bay quốc tế Nội Bài 50 km, là cửa ngõ đi các tỉnh Đông Bắc như: Cao Bằng, Bắc
Kạn, Hà Giang, Tuyên Quang, Lạng Sơn. Đây là một đầu mút giao thông với 3
đường quốc lộ đi qua gồm: Quốc lộ 3 (đi Hà Nội về phía Nam, đi Bắc Kạn về phía
Bắc), Quốc lộ 37 (đi Tuyên Quang về phía Tây, đi Bắc Giang về phía Đông), Quốc
lộ 1B (đi Lạng Sơn). Thành phố Thái Nguyên được cả nước biết đến là một trung
tâm đào tạo nguồn nhân lực lớn thứ 3 sau Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
Trường Cao đẳng Thương mại và Du Lịch đặt tại số 478, đường Thống nhất,
TP Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên với:
- Tổng diện tích 3,96 ha với 300m mặt tiền gần quốc lộ 3
- Tổng diện tích xây dựng: 20.277m2 bao gồm:1 nhà hiệu bộ cao tầng có 22
phòng làm việc, hội họp; khu giảng đường 37 phòng học lý thuyết đủ tiêu chuẩn, 7
phòng máy vi tính với 304 máy nối mạng Internet; 8 phòng thực hành, thí nghiệm; 1
thư viện; 1 hội trường lớn; 3 nhà ký túc xá cao 5 tầng có các phòng ở tiện nghi, vệ
sinh khép kín đủ chỗ ở cho HSSV, cùng vườn hoa cây cảnh tạo ra môi trường cảnh
quan xanh, sạch, đẹp và môi trường giáo dục lành mạnh.
68
Cơ sở vật chất của trường được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.4: Cơ sở vật chất của Trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch
ĐVT (3) ha Tổng số Ghi chú (4) 3,96 (5)
STT Nội dung (2) (1) Diện tích đất đai Nhà trường quản lý sử I dụng Số cơ sở đào tạo II Diện tích xây dựng III IV Giảng đường/Phòng học Số phòng học 1 Diện tích 2 Diện tích hội trường V Phòng học máy tính VI Số phòng 1 Diện tích 2 Số máy tính sử dụng được 3 Số máy tính nối mạng ADSL 4 Phòng học ngoại ngữ VII Số phòng 1 2 Diện tích VIII Thư viện Số phòng 1 Diện tích 2 Số đầu sách 3 01 20.277 37 3.720 475 07 933 304 304 02 144 04 500 2000
Sân vân động Diện tích
69
Phòng thực hành, thực tập IX Số phòng 1 Diện tích 2 Số thiết bị thí nghiệm chuyên dùng 3 X Nhà ở học sinh (Ký túc xá) Diện tích 1 Số phòng 2 Diện tích bình quân/học sinh 3 Nhà ăn sinh viên XI XII Nhà văn hoá XIII Nhà thi đấu đa năng XIV Diện tích bể bơi XV 1 XVI Nhà làm việc 1 2 Diện tích Số phòng Cơ sở m2 Phòng m2 m2 Phòng m2 Bộ Bộ Phòng m2 Phòng m2 Đầu sách 8 Phòng m2 428 Thiết bị 302 m2 Phòng m2 m2 m2 m2 Phòng 6.888 112 6,7 300 800 1.400 12
Số phòng Diện tích
XVII Hội trường 1 2 XVIII Nhà để xe 1 Diện tích Phòng m2 m2 02 240 400 Nguồn: Phòng quản trị đời sống
Ở các khoa, phòng ban Nhà trường đều trang bị máy vi tính để bàn và máy tính
xách tay phục vụ công tác giảng dạy và nghiên cứu. Hiện nay Trường có 18 máy
tính xách tay, 6 máy chiếu đa năng và phông chiếu giúp giáo viên có thể áp dụng
phương pháp giảng dạy tích cực.
Thực hiện phương châm: “Học đi đôi với hành”, Nhà trường đã và đang bổ
sung thêm trang thiết bị dụng cụ cho các phòng thực hành. Phòng học vi tính được
trang bị 40 máy/ một phòng. Phòng thực hành chế biến, bar, bàn, buồng được trang
bị đầy đủ trang thiết bị dụng cụ hiện đại, mang tính thực tiễn, đáp ứng được nhu cầu
giảng dạy của chuyên ngành. Cụ thể Trường mới trang bị thêm 2 máy điều hoà cho
phòng bàn, 01 lò vi sóng và 01 tủ nướng cho bếp, 03 bộ ga gối chăn đệm Hàn Quốc
cho phòng buồng.
Công tác đổi mới nội dung chương trình, biên soạn chương trình, giáo trình
của trường đã được Ban giám hiệu Nhà trường quan tâm và coi đây là yếu tố quan
trọng để nâng cao chất lượng đào tạo. Nhất là trong hai năm lại đây, khi Trường
tuyển sinh hệ cao đẳng thì công tác này càng được chú trọng. Để có chương trình
hoàn thiện và giáo trình cho các học phần cho các chuyên ngành hệ cao đẳng, Ban
giám hiệu Nhà trường quan tâm, đầu tư kinh phí cho hoạt động này. Năm học 2007-
2008 số lượng chương trình, giáo trình được biên soạn mới là 28, số lượng được
chỉnh lý, bổ sung là 22. Năm học 2008-2009 có 09 giáo trình mới được tổ chức
nghiệm thu, 12 giáo trình được bổ sung chỉnh lý, 19 chương trình học phần được
biên soạn mới, 06 chương trình đào tạo được bổ sung chỉnh sửa cho phù hợp hơn
với thực tế nghề nghiệp và mục tiêu đào tạo.
Đến hết năm học 2011-2012 Nhà trường đã có 23 giáo trình nội bộ; Cơ bản
70
đã hoàn thành các đề cương học phần của các ngành nghề hệ cao đẳng. Ngoài ra
còn có nhiều tài liệu phục vụ cho giảng dạy của giáo viên và học sinh như: bộ bài
thực hành, hệ thống bài tập, tài liệu tham khảo...
Các yếu tố tồn tại và đạt được của cơ sở vật chất:
Các điểm đạt đươc:
- Cơ sở vật chất trong những năm gần đây được đầu tư đáng kể, cơ bản đã kiên
cố hóa , đặc biệt là hệ thống giảng đường và nhà làm việc.
- Khu ký túc xá đã được xây mới rộng thêm, đảm bảo nhu cầu sinh hoạt của
học sinh sinh viên, tạo điều kiện yên tâm học tập nghiên cứu
- Đã được trang bị thêm nhiều thiết bị dụng cụ mới cho giờ học thực hành,
nâng cao kỹ năng của người học
Các tồn tại:
- Thư viện trường mặc dù đã được đầu tư xây dựng mới, nhưng số đầu sách
còn chưa đa dạng, chưa đáp ứng được yêu cầu đào tạo và nghiên cứu khoa
học của cán bộ và sinh viên
- Cơ sở vật chất chỉ đáp ứng được yêu cầu với quy mô đào tạo hiện tại, trong
tương lai nếu mở rộng quy mô sẽ thiếu lớp học thực hành và thiết bị dụng cụ
thực hành.
2.3.1.2 Cơ cấu tổ chức và nhân lực
Tổng số cán bộ nhân viên của trường bao gồm:
- Ban giám hiệu: 04 người (1 hiệu trưởng, 3 hiệu phó)
- Cán bộ các Phòng ban chức năng: 41 người
- Giáo viên: 105 người
Cơ cấu tổ chức của Trường theo quan hệ trực tuyến chức năng, phân thành 3
cấp: Trường – Khoa – Bộ môn
Giúp việc cho cấp Trường là các đơn vị tham mưu: Phòng Đào tạo, Phòng
Tổ chức – Hành chính, Phòng Quản trị đời sống, Phòng Công tác học sinh – sinh
viên, Phòng Khoa học công nghệ và đối ngoại, Phòng Khảo Thí. Quan hệ công tác
71
theo cơ chế chỉ huy từ Trường, đến Khoa, đến các Bộ môn.
Cơ cấu trình độ chuyên môn của cán bộ nhân viên nhà trường được thể hiện
chi tiết qua bảng 2.3
Bảng 2.5: Tổng hợp số lượng - cơ cấu trình độ đội ngũ cán bộ, giáo viên
Trình độ
Sư phạm
Tổng số ĐH ThS TS Trình độ Phòng, Khoa Nam Nữ TH CĐ GD ĐH Bậc 1 Bậc 2
Ban Giám hiệu 4 3 1 3 1 4 4 4
Phòng ban chức năng 8 29 4 10 7 3 15 26 41
Khoa Đại cương 0 23 5 0 26 8 20 7 21 28
Khoa KS – DL 0 12 7 1 13 9 11 9 11 20
0 27 7 1 35 5 30 4 31 35
0 15 7 0 14 2 20 14 8 22
0
2
88
24
81
105
34
71
77
26
3
102
35
88
150
52
106
33
98
Khoa Kế toán Khoa Quản trị kinh doanh Tổng số giáo viên Tổng toàn trường
8 Nguồn: Phòng đào tạo Nhà trường
Qua bảng có thể thấy, hầu hết cán bộ nhân viên của trường đều có trình độ từ
Trung cấp trở lên, đa phần số cán bộ có trình độ trung cấp và cao đẳng thuộc về
mảng phục vụ giảng dạy, riêng với đội ngũ giáo viên đều đạt trình độ tư Đại học trở
lên. Trong toàn trường trình độ Thạc sỹ là 26 người chiếm 17,3%, trình độ tiến sĩ là
03 người chiếm 2%. Số giáo viên đã qua đào tạo nghiệp vụ sư phạm bậc 2 là 81
người chiếm 54%
Theo hướng dẫn ở công văn số 795/QĐ- BGDĐT về cách xác định chỉ tiêu
tuyển sinh sau đại học, đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp ngày
27/2/2010 thì đối với cơ sở đào tạo trình độ cao đẳng quy mô GV quy đổi được tính
72
theo bảng sau:
Bảng 2.6: Hệ số quy đổi GV đối với cơ sở đào tạo hệ cao đẳng
STT Trình độ, học vị, chức danh của GV Hệ số quy đổi
GV có trình độ đại học 1,0 1
GV có trình độ thạc sĩ 1,3 2
GV có học vị tiến sĩ 1,5 3
GV có học vị tiến sĩ khoa học, có học 2,0 4
hàm phó giáo sư
GV có học hàm giáo sư 3,0 5
Sau khi quy đổi, tổng số giảng viên quy đổi của một cơ sở đào tạo là
Tổng số giảng viên quy đổi = Tổng giảng viên cơ hữu quy đổi + 0,2 * tổng
giảng viên thỉnh giảng quy đổi
Như vậy số giảng viên quy đổi của trường được tính như sau:
(77 x 1 + 26 x 1,3 + 2 x 1,5) = 158
Với quy mô đào tạo hiện nay của trường, số sinh viên năm học 2011-2012 chi
tiết theo bảng 2.5
Hệ Bảng 2.7: Quy mô đào tạo của trường Số lớp Số HSSV
42
2,415
Cao đẳng
37
2,136
Cao đẳng nghề
23
1,244
Trung cấp chuyên nghiệp
102
5,795
Tổng số
Nguồn: Phòng đào tạo Nhà trường
Theo hướng dẫn ở công văn số 795/QĐ- BGDDT về cách xác định chỉ tiêu
tuyển sinh sau đại học, đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp ngày
27/2/2010 thì đối với cơ sở đào tạo trình độ cao đẳng quy mô SV quy đổi được tính
theo công thức sau:
Quy mô SV quy đổi = (Số SV cao đẳng, cao đẳng nghề chính quy) + 0,5* (số
73
học sinh trung cấp chuyên nghiệp chính quy)
Quy mô SV đã quy đổi của trường cao đẳng Thương mại và Du lịch là: Số SV-
HS đã quy đổi = (2415+2136) + 0,5*(1244) = 5173,1 SV
Như vậy số sinh viên quy đổi bình quân trên giáo viên quy đổi là: 32,74. Đây là
tỷ lệ tương đối cao so với tỷ lệ quy định của Bộ GD&ĐT theo Thông tư số
57/2011/TT-BGDĐT ngày 02/12/2011 quy định nhóm trường khác không vượt quá
định mức 30 học sinh/01 giáo viên quy đổi.
Các yếu tố đạt được và tồn tại của cơ cấu tổ chức và nguồn lực:
Các điểm đạt được:
- Hoạt động quản lý điều hành nội bộ của Trường cơ bản vẫn có truyền thống,
kinh nghiệm, đảm bảo được cơ chế tổ chức hoạt động đồng bộ, thống nhất,
đúng chức năng, có hiệu quả.
- Các quy chế, quy định, quy trình quản lý được cụ thể hóa và thực hiện
nghiêm túc
- 100% các giáo viên có trình độ Đại học trở lên, có phẩm chất nghề nghiệp,
hoàn chỉnh các ngành khoa học cơ bản đáp ứng được yêu cầu đào tạo
Các điểm tồn tại:
- Trong công tác quản lý điều hành việc tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin – điều hành trên cơ sở khai thác mạng thông tin nội bộ còn chưa
triệt để
- Tỷ lệ giáo viên có trình độ nghiệp vụ sư phạm bậc 2 còn chưa đạt 100%
- Tỷ lệ học sinh quy đổi/giáo viên quy đổi còn cao so với quy định của Bộ
Giáo dục và ĐT
2.3.1.3 Tài chính
Hàng năm Nhà trường nhận được từ nguồn kinh phí ngân sách cấp và thu sự
nghiệp. Nguồn thu sự nghiệp bao gồm: Thu học phí chính quy, học phí liên kết, thu
74
lệ phí tuyển sinh, xét tuyển, thu khác…
Bảng 2.8: Tình hình thu chi tài chính Trường Cao đẳng TM&DL
Giai đoạn 2009-2012 (ĐVT: Đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Tiểu mục
I
Tổng nguồn được chi
20,712,278,836
1
5,790,988,700
KP được NSNN cấp
2
Các khoản thu khác:
14,921,290,136
- Học phí chính quy
6,842,150,112
- Học phí liên kết
7,450,544,472
- Lệ phí tuyển sinh
73,675,000
12,171,704,382 4,405,150,400 7,766,553,982 2,425,279,409 5,130,498,240 27,176,000
- Thu khác
183,600,334
17,568,803,936 6,224,024,000 11,344,779,936 4,154,323,814 6,839,804,320 39,816,000 310,835,802
554,920,552
II
Tổng số chi quyết toán
19,752,876,417
1
5,790,988,700
12,176,452,426 4,399,397,793
2
QT chi KP NSNN cấp LOẠI 14 KHOẢN 96- Kinh phí khác
10,077,571,590 4,094,705,600 5,982,865,990 1,941,597,514 3,712,586,560 168,680,000 160,001,915 10,327,984,339 4,204,727,719 167,898,862
173,251,180
17,272,718,495 6,237,490,818 10,055,200,000
427,980,179
3
1,976,463,430
2,426,026,330
4,032,418,550
6,590,224,649
4
62,756,400
5
LOẠI 14 KHOẢN 97- Học phí chính quy LOẠI 14 KHOẢN 98- Lệ phí tài sản LOẠI 14 KHOẢN 99- học phí liên kết
232,054,000 3,746,840,327
30,409,600 5,147,367,523
31,122,656 6,762,816,028
6,880,926,489
Nguồn: Phòng tổ chức hành chính – Trường Cao đẳng TM&DL
Việc chi tăng cường cơ sở vật chất phục vụ công tác giảng dạy chuyên môn
luôn được nhà trường coi trọng vì nó là khoản đầu tư không thể thiếu, ảnh hưởng
đến chất lượng cung ứng dịch vụ đào tạo của nhà trường. Nhà trường luôn quan tâm
đầu tư để cải thiện môi trường giảng dạy và học tập như xây nhà thư viện 3 tầng, cải
tạo lại phòng thực hành chế biến món ăn, trang bị máy tính, xây dựng thêm 2 khu
ký túc xá 4 tầng nhằm đảm bảo đời sống sinh hoạt cho sinh viên.
75
Nguồn tài chính của Nhà trường đáp ứng được nhu cầu hiện tại.
2.3.1.4 Các hoạt động đào tạo
a. Chương trình đào tạo của trường
Hiện nay, nhà trường đang thực hiện nội dung chương trình theo chương
trình khung của Bộ Giáo dục & Đào tạo cho bậc Cao đẳng và Trung cấp chuyên
nghiệp. Tuy nhiên trong chương trình khung nhà trường sẽ có điều chỉnh cho phù
hợp với yêu cầu của xã hội.
Quy trình soạn thảo xây dựng chương trình được thực hiện theo đúng quy
trình các bước như thảo luận từ cấp Tổ môn, sau đó đến cấp Khoa, cấp Trường, sau đó
chương trình được giao cho các thầy cô có chuyên môn đảm nhận và phản biện. Chương
trình môn học và chương trình đào tạo chuyên ngành được hiệu trưởng phê duyệt.
Trong quá trình giảng dạy các thầy cô giáo nhà trường phải bám sát chương
trình đã được phê duyệt.
Sau mỗi chu kỳ đào tạo (khóa học) chương trình có tính bất cập sẽ được hiệu chỉnh.
Ngành nghề đào tạo của trường hiện nay tập trung vào các Bậc đào tạo là Cao
đẳng, cao đẳng nghề, Trung cấp, bồi dưỡng đào tạo nghề với các mảng như : kế toán, quản
trị kinh doanh, quản trị doanh nghiệp, quản trị Nhà hành –khách sạn, Việt Nam học, chế
biến các sản phẩm ăn uống...
b. Công tác tuyển sinh
Từ năm 2008 đến nay, quy mô đào tạo của Nhà trường liên tục tăng, nhưng
số lượng hồ sơ dự tuyển vào trường không được ổn định. Năm 2009, số lượng hồ sơ
tăng cao đột biến , sau đó lại giảm dần ở các năm tiếp theo.
Để thực hiện công tác tuyển sinh, Nhà trường có thực hiện đăng tải thông tin
tuyển sinh lên các báo địa phương và Báo ngành, mạng internet, trang web cua
trường, trên Đài phát thanh và truyền hình tỉnh Thái Nguyên, trực tiếp đến các
doanh nghiệp nhưng hiện quả chưa cao, chưa gây được ấn tượng nổi bật cho đối
tượng người học về ưu điểm của các ngành nghề đào tạo.
Tuy có ý thực được công tác quảng cáo và tiếp thị về Nhà trường và các
ngành nghề mà Nhà trường đang đào tạo nhưng viêc quảng cáo, tiếp thị của Nhà
76
trường mới chỉ giới hạn thông tin 2 lần trên Đài phát thanh truyền hình/1 lần tuyển
sinh và gửi đến các đơn vị kinh doanh mà chưa thông tin rộng rãi đến các đối tượng
có nhu cầu đào tạo như các Trường trung học phổ thông trên địa bàn các tỉnh miền
núi. Quảng bá trên web của trường chưa thực sự nổi bật, ấn tượng thu hút người
đọc. Việc truyền thông còn thiếu chủ động, công tác tiếp thị quảng bá hình ảnh
thương hiệu còn thiếu chiến lược dài hạn và kế hoạch tổng thể, chưa thể hiện rõ vai
trò của mình trong chiến lược chung của Nhà trường.
c. Tổ chức quá trình đào tạo của trường
Theo phân cấp quản lý thì tiến độ đào tạo do nhà trường quản lý. Thực hiện
tiến độ chịu trách nhiệm về chất lượng đào tạo các chuyên ngành là các khoa, Tổ
môn và từng giáo viên đảm nhiệm theo môn học được phân công.
Để không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo, Nhà trường khuyến khích và
bắt buộc giáo viên phải sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại trong quá trình
dạy học, áp dụng các biện pháp thi vấn đáp, thi trắc nghiệm đành để giá chất lượng
hết môn học, tổ chức làm đồ án tốt nghiệp, đề tài tốt nghiệp cho các cấp học.
GVCN là người trực tiếp quản lý lớp trong suốt khoá học, có trách nhiệm
theo dõi đánh giá về hoạt động học tập, rèn luyện của từng học sinh, sinh viên, hàng
tháng phải phân tích chất lượng.
Trước khi lên lớp giảng bài Giảng viên – Giáo viên phải thực hiện theo một
quy trình đã được quy định như: Soạn đề cương chi tiết, soạn giáo án, thông qua
giáo án, lên lớp phải có đề cương và giáo án, phải đúng giờ.
Trong một vài năm trở lại đây công tác khảo thí – kiểm định chất lượng đã
được nhà trường quan tâm như: xây dựng ngân hàng đề thi kết thúc học phần, bước
đầu thay đổi cách thức tổ chức quản lý, làm đề thi, đánh giá kết quả học tập của học
sinh – sinh viên., triển khai công tác lấy ý kiến phản hồi của sinh viên về công tác
giảng dạy.
Song song với quá trình đào tạo nội bộ, Nhà trường còn phát triển mối quan
hệ hợp tác với một số tổ chức để ký kết hợp đồng đào tạo như: tổ chức lễ ký kết
Hợp đồng đào tạo theo địa chỉ và theo nhu cầu của các doanh nghiệp thành viên của
77
Hiệp hội du lịch Việt Nam, ký kết hợp tác đào tạo với Công ty Cổ phần đào tạo –
Du lịch Hoàng Long về đào tạo nguồn nhân lực ngành du lịch theo nhu cầu xã hội
với nội dung: Nhà trường đào tạo, cấp bằng, Công ty Hoàng Long bố trí thực tập và
việc làm cho HSSV sau khi tốt nghiệp.
Bên cạnh đó công tác nghiên cứu khoa học cũng đã được triển khai rộng rãi
tới từng cán bộ, họ đã chủ động tìm kiếm nghiên cứu thực tế và nhu cầu phát triển
kinh tế xã hội để xác định đề tài nghiên cứ sát thực tế, khả thi tuy nhiên chưa đạt
được kết quả như mong đợi.
d. Chất lượng đào tạo
Ngoài việc xây dựng chương trình đào tạo khoa học và tổ chức đào tạo tương
đối chặt chẽ với mục tiêu nâng cao chất lượng đào tạo nhà trường còn thực hiện một
số nội dung cơ bản như :
Từ ngày đầu đón tiếp học sinh, sinh viên vào học Nhà trường đã đặc biệt quan
tâm, tổ chức sinh hoạt chính trị đầu khoá, phổ biến chính sách, pháp luật có liên quan
đến học sinh, quy chế đào tạo, nội quy của trường v.v... giúp cho học sinh, hiểu thêm
và yên tâm về nghề nghiệp, nắm vững nội quy, quy chế, chế độ về quyền và nghĩa vụ
của mình, đồng thời phát huy vai trò tích cực, tự giác của học sinh gắn trách nhiệm của
mình với tập thể, với nhà trường.
Nhà trường đã phối hợp chặt chẽ giữa chính quyền với các tổ chức đoàn thể
trong Trường cùng địa phương, gia đình và xã hội để quản lý và giáo dục học sinh.
Tổ chức Đoàn thanh niên Cộng Sản HCM Nhà trường đã tổ chức các phong trào
sinh hoạt văn hoá, thể thao, thi tìm hiểu pháp luật, cuộc thi sinh viên cao đẳng với
trò chơi « Rung chuông vàng », hội thi HSSV giỏi các môn KH Mac- Lenin và tư
tưởng Hồ Chí Minh, hội thi chế biến món ăn... các hoạt động từ thiện (như hiến máu
nhân đạo, ủng hộ các nạn nhân và gia đình nạn nhân bị ảnh hưởng chất độc màu da
cam v.v...) và nhiều hoạt động khác trong học sinh, sinh viên. Các hoạt động trên
tạo ra không khí vui tươi, lành mạnh, hạn chế và đẩy lùi các tiêu cực trong học sinh.
Nhà trường quan tâm tạo điều kiện cho học sinh nơi ăn, ở nội trú, tạo thuận lợi cho
78
việc sinh hoạt và học tập của học sinh, sinh viên.
Với các việc làm trên kết quả đào tạo nhà trường qua các năm được thể hiện
dưới bảng sau.
Bảng 2.9: Kết quả đào tạo từ năm học 2007 -2012
Kết quả học tập (%)
Năm Học Yếu + Suất sắc Giỏi Khá TBK TB Kém
2007 – 2008 1,5 6,3 20,7 42,1 28,3 1,1
2008 – 2009 1.0 8,0 32,0 38,0 17,0 4,0
2009 – 2010 1,9 9,8 30,3 35,9 18,3 2,9
2010 – 2011 0,3 10,8 32,8 36,2 16,5 3,4
2011 – 2012 1.5 10.5 30.6 37.2 17.4 2.8
Nguồn: Trường Cao đẳng TM&DL
Với các số liệu trên ta thấy chất lượng đào tạo nếu thông qua điểm số của
nhà trường là khá cao, tuy nhiên kết quả trên chưa đánh giá thực sự chất lượng đào
tạo của nhà trường trong những năm vừa qua. Phương pháp giảng dạy của trường
hiện vẫn là phương pháp truyền đạt một chiều, thầy đọc trò ghi, hoạt động thực
hành, thực tế chưa thực sự phu hợp với thực tế.
Các yếu tố đạt được và tồn tại của các hoạt động đào tạo:
Các điểm đạt được:
- Các chuyên ngành đào tạo đều được xây dựng theo đúng quy trình. Bước đầu
phát huy mối quan hệ liên kết đào tạo
- Kiểm soát quá trình đào tạo tốt.
- Công tác quản lý học sinh – sinh viên tốt làm tiền đề cho việc nâng cao chất
lượng đào tạo
Các điểm tồn tại:
79
- Loại hình đào tạo chưa đa dạng
- Phương pháp đào tạo chưa lấy học sinh làm trung tâm để tăng cướng tính chủ
động nhận thức từ các em, Chương trình một số môn học không có giáo viên
chuyên sâu biên soạn dẫn đến chất lượng chưa cao.
- Chưa tập trung phối hợp với các Tổ bộ môn để hoàn thiện ngân hàng đề thi
về số lượng, chất lượng đảm bảo chất lượng của các đề thi chính thức
- Chưa triển khai sâu, rộng, hiệu quả công tác lấy ý kiến phản hồi của học sinh
– sinh viên về công tác giảng dạy của Giáo viên, giảng viên.
- Chưa khảo sát được chất lượng đầu ra để đổi mới phương pháp đào tạo phù hợp.
- Chưa chủ động khai thác, phát huy các mối liên kết với các đơn vị để phục vụ
hiệu quả nhiệm vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học. Công tác nghiên cứu khoa
học còn chưa được phát triển về chiều sâu
- Chưa chú trọng công tác quảng cáo tiếp thị, giới thiệu ngành nghề đào tạo tới
người học và xã hội.
2.3.2 Các điểm mạnh và điểm yếu
2.3.2.1 Các điểm mạnh
Trên cơ sở phân tích các yếu tố thuộc môi trường bên trong tác giả đã nhận diện
được những điểm mạnh chính dưới đây của Trường.
- Có truyền thống và bề dầy kinh nghiệm trong 50 năm (S1)
- Được đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cơ bản đã kiên cố hóa bước đầu đáp ứng
được quy mô đào tạo hiện tại về phòng học lý thuyết cũng như thực hành, khu ký
túc xá đáp ứng được nhu cầu ăn ở của học sinh (S2)
- Các chuyên ngành đào tạo đều được xây dựng theo đúng quy trình, bước đầu
phát huy mối quan hệ liên kết đào tạo (S3)
- 100% các giáo viên có trình độ Đại học trở lên, có phẩm chất nghề nghiệp,
hoàn chỉnh các ngành khoa học cơ bản đáp ứng được yêu cầu đào tạo (S4)
- Công tác quản lý học sinh -sinh viên tốt làm tiền đề cho việc nâng cao chất
80
lượng đào tạo (S5)
2.3.2.2 Các điểm yếu
Các điểm yếu được nhận diện bao gồm:
- Tỷ lệ học sinh quy đổi/giáo viên quy đổi còn cao so với quy định của Bộ
Giáo dục và Đào tạo (W1)
- Loại hình đào tạo chưa đa dạng, chưa khảo sát được chất lượng đầu ra để đổi
mới phương pháp đào tạo phù hợp (W2)
- Chưa chú trọng công tác quảng cáo tiếp thị giới thiệu nghành nghề đào tạo
tới người học và xã hội (W3)
- Nguồn lực tài chính chỉ đáp ứng được nhu cầu hiện tại (W4)
- Cơ sở vật chất mới đáp ứng nhu cầu hiện tại, trong tương lai mở rộng quy mô sẽ
chưa đáp ứng đủ nhu cầu (W5)
2.3.3 Ma trận yếu tố bên trong
Để đánh giá các yếu tố môi trường bên trong, tác giả sử dụng phương pháp
chuyên gia. Các chuyên gia được khảo sát các thành viên trong Ban giám hiệu
Trường, Trưởng (phó) các phòng, khoa đào tạo. Việc sử dụng khảo sát được thông
qua bảng câu hỏi (Phụ lục 1 - Tham khảo ý kiến chuyên gia trong việc xác định
điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của Trường Cao đẳng TM&DL).
Sau khi phân tích các yếu tố bên trong cho thấy có các yếu tố ảnh hưởng đến
Trường Cao đẳng TM và Du lịch Thái Nguyên.
Tầm quan trọng của các yếu tố được được xác định dựa trên tể lệ % tầm quan
trọng của các yếu tố tác động tới trường từ 0,0 (không quan trọng) đến 1,0(rất quan
trọng) cho mỗi yếu tố. Tổng mức phân loại = 1
Điểm đánh về mức độ phản ứng của trường đối với mỗi yếu tố được phân loại
từ 1 đến 4, trong đó: 4 = điểm mạnh quan trọng nhất , 3 = điểm mạnh, 2 = điểm yếu,
1 = điểm yếu quan trọng nhất.
Điểm phân loại được dựa trên điểm trung bình của các chuyên gia đánh giá.
Từ kết quả khảo sát được tổng hợp, xử lý thành kết quả phân loại. Sau đó thực
81
hiện việc đánh giá các yếu tố của Trường theo bảng:
Bảng 2.10: Bảng ma trận các yếu tố bên trong của
Trường Cao đẳng TM&DL
Số Mức
điểm Phân độ STT Các yếu tố bên ngoài quan loại quan
trọng trọng
0.36
Có truyền thống và bề dầy kinh nghiệm trong 50 1 0.12 3 năm
Được đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cơ bản đã
kiên cố hóa bước đầu đáp ứng được quy mô
0.4
đào tạo hiện tại về phòng học lý thuyết cũng 2 0.1 4
như thực hành, khu ký túc xá đáp ứng được nhu
cầu ăn ở của học sinh
Các chuyên ngành đào tạo đều được xây
0.27
dựng theo đúng quy trình, bước đầu phát huy 3 0.09 3 mối quan hệ liên kết đào tạo
100% các giáo viên có trình độ Đại học trở
lên, có phẩm chất nghề nghiệp, hoàn chỉnh
0.3
4 0.1 3 các ngành khoa học cơ bản đáp ứng được
0.18
yêu cầu đào tạo
0.09 2
5 Công tác quản lý học sinh -sinh viên tốt làm tiền đề cho việc nâng cao chất lượng đào tạo Tỷ lệ học sinh quy đổi/giáo viên quy đổi còn
0.16
6 0.08 2 cao so với quy định của Bộ GD&ĐT
Loại hình đào tạo chưa đa dạng, Chưa khảo
0.36
82
sát được chất lượng đầu ra để đổi mới 7 0.12 3 phương pháp đào tạo phù hợp
Chưa chú trọng công tác quảng cáo tiếp thị
0.16
giới thiệu nghành nghề đào tạo tới người học 8 0.08 2 và xã hội
Nguồn lực tài chính chỉ đáp ứng được nhu
0.2
9 0.1 2 cầu hiện tại
0.48
10 0.12 4 Cơ sở vật chất mới đáp ứng nhu cầu hiện tại, trong tương lai mở rộng quy mô sẽ chưa đáp ứng đủ nhu cầu
2.87
Tổng 1
Tổng số điểm của ma trận yếu tố bên trong là 2.87 trên mức trung bình 2.5,
điều này cho thấy nội bộ của trường đạt ở mức trên trung bình, cần phải cố gắng
83
hơn nữa để đạt được mức khá trở lên.
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Chương 2 đã nêu ra bức tranh toàn cảnh về Trường Cao đẳng TM &DL với
truyền thống và bề dầy kinh nghiệm trong 50 năm đào tạo cán bộ ngành thương mại
và du lịch đồng thời cũng cho thấy thực tế nguồn lực hiện có của Nhà trường.
Nội dung chương đi sâu vào phân tích các nguồn lực hiện của Nhà trường: tài
chính, cơ sở vật chất, lực lượng cán bộ, giáo viên, cơ cấu tổ chức của Nhà trường,
đồng thời cũng phân tích sâu quá trình tổ chức đào tạo- nhiệm vụ chính của Nhà
trường. Thông qua phân tích cũng đã rút ra những đánh giá về điểm mạnh và điểm
yếu của Nhà trường.
Trong chương 2 tác giả cũng đã tập trung phân tích đánh giá các yếu tố vĩ mô
như phân tích về môi trường kinh tế, các yếu tố về văn hóa xã hội, chính trị, pháp
luật, về môi trường dân số Việt Nam, về sự phát triển và thay đổi của môi trường
công nghệ. Đồng thời cũng đi sâu phân tích chi tiết các yếu tố ảnh hưởng đến môi
trường tác nghiệp như các đối thủ cạnh tranh, sức mạnh của nhà cung cấp, sức mạnh
của khách hàng và sản phẩm thay thế. Việc phân tích môi trường vĩ mô và môi
trường vi mô cho chúng ta nhận biết được đâu là cơ hội cho sự phát triển, đâu là
nguy cơ ảnh hưởng tới sự phát triển của Nhà trường.
Các phân tích trong chương này sẽ là tiền đề cho việc hoạch định chiến lược
phát triển và xây dựng các giải pháp thực hiện chiến lược phát triển Trường Cao
84
đẳng TM&DL.
CHƯƠNG 3
XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC CHO TRƯỜNG CAO ĐẲNG
THƯƠNG MẠI VÀ DU LỊCH
3.1 Các chiến lược đề xuất
3.1.1 Mục tiêu chung của Nhà trường
Căn cứ Nghị quyết số 14/2005/ND-CP ngày 02 tháng 11 năm 2005 của Thủ
tướng Chính phủ về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai
đoạn 2006-2020; thực hiện mục tiêu chung phát triển giáo dục - đào tạo của nước ta
theo Chương trình hành động của Bộ giáo dục và Đào tạo giai đoạn 2011-2016 ban
hành theo quyết đinh số 1666/QĐ-BGDĐT ngày 04/05/2012 của Bộ trưởng bộ Giáo
dục và Đào tạo là “Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng
chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế. Nâng cao dân
trí, bồi dưỡng nhân tài, phát triển nguồn nhân lực nhất là nguồn nhân lực chất lượng
cao, đáp ứng nhu cầu xã hội; nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đặc biệt coi
trọng giáo dục lý tưởng, giáo dục truyền thống lịch sử cách mạng, đạo đức, lối sống,
năng lực sáng tạo, kĩ năng thực hành, tác phong công nghiệp, ý thức trách nhiệm xã
hội. Phát triển quy mô, cơ cấu giáo dục hợp lý, hài hòa đảm bảo công bằng xã hội
tương ứng với các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục và cơ hội học tập suốt đời
cho mỗi người dân.”
Trong bối cảnh chung của công tác giáo dục – đào tạo của cả nước và thực
trạng của nhà trường, để có thể tiếp tục phát triển vững chắc trong những năm tới,
Trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch cần phải xác định một chiến lược phát
triển đúng đắn, một mặt phù hợp với chiến lược phát triển giáo dục – đào tạo của
đất nước, đáp ứng yêu cầu cao của xã hội về chất lượng nguồn nhân lực, đồng thời
phải phù hợp với điều kiện cụ thể của Nhà trường, nhằm đảm bảo tính khả thi, động
viên được sức mạnh nội lực và tranh thủ sự giúp đỡ cảu các cấp, các ngành, tăng
85
cường hợp tác với các tổ chức, doanh nghiệp, tăng cường trao dổi kinh nghiệm với
các cơ sở đào tạo… đưa ra sự nghiệp đào tạo của Trường tiến thêm một bước trong
những năm tiếp theo;
Mục tiêu tổng quát phát tiển Nhà trường là phấn đấu đến năm 2017 trở thành
Trường Đại học Thương mại và Du lịch, đào tạo đa cấp học, đa ngành nghề. Theo
đó, bên cạnh các Trường đang đào tạo như : Kế toán, Quản trị doanh nghiệp, Quản
trị kinh doanh nhà hàng-khách sạn, Quản trị kinh doanh lữ hành, Việt Nam học, chế
biến sản phẩm ăn- uống, nghiệp vụ kinh doanh xăng dầu, trường sẽ mở thêm các
ngành nghề đào tạo mới như: Thương mại điện tử, Tài chính-Ngân hàng, Hệ thống
thông tin quản lý…; đẩy mạnh đào tạo các ngành về lĩnh vực Khách sạn – Du lịch,
đa dạng hóa các loại hình thức đào tạo; tăng cường đào tạo liên thông, liên kết với
các cơ sở đào tạo trong nước và quốc tế; Đi sâu nghiên cứu và thực nghiệm khoa
học – công nghệ, kĩ thuật; xây dựng đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý chất có
lượng cao, phấn đấu đến năm 2017 số Giảng viên có trình độ trình độ từ thạc sĩ trở
lên chiếm khoảng 70%, trong số đó giảng viên có trình độ tiến sĩ khoảng 6% tổng
số giảng viên. Số cán bộ viên chức nhà trường khoảng 300 người trong đó 75% là
giảng viên; Trường xây dựng mô hình tổ chức bộ máy phù hợp với sự phát triển của
Trường Đại học với các phòng, khoa chuyên môn và trung tâm; Trường có cơ sở vật
chất hiện đại, môi trường giáo dục tốt, đời sống vật chất, tinh thần của giảng viên,
cán bộ, viên chức lao động và học sinh - sinh viên ngày càng được đảm bảo tốt và
ngày càng được nâng cao, góp phần đáp ứng nhiều nhân lực có chất lượng cao cho
sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Trên cơ sở phát huy những thành tích đào tạo của Nhà trường đạt được trong
50 năm qua, phân tích sâu sắc hơn những bài học kinh nghiệm, tận dụng những điều
kiện thuận lợi, khắc phục những tồn tại và những khó khăn, quán triệt các mục chủ
trương, chính sách phát triển giáo dục – đào tạo của Đảng và Nhà nước, trường
động viên giảng viên, cán bộ, viên chức, lao động và học sinh – sinh viên phát huy
86
tối đa nội lực, hoàn thành thắng lợi các nhiệm vụ chiến lược đề ra.
3.1.2 Xây dựng chiến lược phát triển của Trường Cao đẳng TM&DL
Thông qua sự đánh giá cơ hội, thách thức, điểm mạnh, điểm yếu của Trường
Cao đẳng TM&DL trong giai đoạn hiện nay, tác giả xây dựng và đề xuất một số
chiến lược giúp Nhà trường khai thác tốt các cơ hội, giảm thiều rủi ro, khắc phục
dần những điểm yếu.
Bảng 3.1: Ma trận SWOT của Trường Cao đẳng TM&DL
CÁC ĐIỂM MẠNH (S)
CÁC ĐIỂM YẾU (W)
1.Có truyền thống và bề dầy kinh
1. Tỷ lệ học sinh quy đổi/giáo
nghiệm trong 50 năm (S1)
viên quy đổi còn cao so với
2. Được đầu tư xây dựng cơ sở vật chất
quy định của Bộ Giáo dục và
cơ bản đã kiên cố hóa bước đầu đáp
Đào tạo (W1)
ứng được quy mô đào tạo hiện tại về
2. Loại hình đào tạo chưa đa
phòng học lý thuyết cũng như thực
dạng, Chưa khảo sát được chất
hành, khu ký túc xá đáp ứng được nhu
lượng đầu ra để đổi mới
cầu ăn ở của học sinh (S2)
phương pháp đào tạo phù hợp
(W2)
3. Các chuyên ngành đào tạo đều được
3. Chưa chú trọng công tác
xây dựng theo đúng quy trình, bước
quảng cáo tiếp thị giới thiệu
đầu phát huy mối quan hệ liên kết đào
nghành nghề đào tạo tới người
tạo (S3)
4. 100% các giáo viên có trình độ Đại
học và xã hội (W3)
học trở lên, có phẩm chất nghề nghiệp,
4. Nguồn lực tài chính chỉ đáp
hoàn chỉnh các ngành khoa học cơ bản
ứng được nhu cầu hiện tại
đáp ứng được yêu cầu đào tạo (S4)
(W4)
5. Công tác quản lý học sinh -sinh viên
5. Cơ sở vật chất mới đáp ứng
tốt làm tiền đề cho việc nâng cao chất
nhu cầu hiện tại, trong tương
lượng đào tạo (S5)
lai mở rộng quy mô sẽ chưa
đáp ứng đủ nhu cầu (W5)
CÁC CƠ HỘI (O)
CÁC CHIẾN LƯỢC WO
CÁC CHIẾN LƯỢC SO
1. Tác động tích cực từ các chủ trương, chính sách
1. Chiến lược phát triển thị trường:
1. Chiến lược phát triển tập
đối với sự phát triển giáo dục của Đảng, Nhà nước
- Đưa các ngành đang đào tạo vào phát
trung:
- Tăng cường xây dựng cơ sở
giai đoạn 2010 đến 2020 và những năm tiếp theo.
triển ở những khu vực mới, hoặc tìm
vật chất đảm bảo chất lượng
(O1)
kiếm những nhóm đối tượng khách
giáo dục đào tạo (W5, O1, O2,
2. Nhà nước giao quyền tự chủ, tự chịu trách
hàng mới trong địa bàn hiện tại (S1, S2,
O4, O5)
nhiệm trong kế hoạch xây dựng và phát triển Nhà
S3, S4, O1, O2, O3).
- Phát triển lực lượng giáo
trường (O2)
2. Chiến lược phát triển sản phẩm
mới:
viên, nâng cao năng lực giảng
3. Đất nước đang trong « độ tuổi vàng » về cơ cấu
87
dạy (W1, W2, ,O1,O2 O4,
dân số, với 2/3 dân số đang trong độ tuổi lao
- Xây dựng các chương trình đào tạo lại
O5,O6)
động, trong đó lực lượng lao động chưa được đào
cho các đơn vị, phát triển thêm ngành
tạo nghề tương đối lớn nên nhu cầu đào tạo nhân
mới (S1, S2, S3, S4, O1, O2, O4, O5)
- Nâng cao chât lượng đào tạo
lực đang là cơ hội lớn để nhà trường phát triển
3. Chiến lược liên doanh liên kết:
toàn diện: đổi mới mục tiêu,
- Phát triển nghiên cứu khoa học và hợp
(O3)
nội dung, đa dạng hóa các loại
tác quốc tế (S1,S2,S4 O1, O2, O5, O4)
4. Yêu cầu của xã hội về chất lượng đào tạo, giải
hình đào tạo (W2 , O1, O2,
pháp kiểm định chất lượng và công khai chất
O3, O4, O5)
lượng đào tạo các trường là cơ hội để Nhà trường
khẳng định và phát triển (O4)
- Nâng cao quản lý tài chính
5. Phát triển kinh tế, hội nhập quốc tế tạo cơ hội
(02, W4)
để Nhà trường có thêm điều kiện đẩy mạnh
nghiên cứu khoa học, mở rộng liên kết hợp tác
quốc tế về đào tạo, tạo điều kiện thu hút cán bộ có
trình độ tham gia (O5)
CÁC NGUY CƠ (T)
CÁC CHIẾN LƯỢC WT
CÁC CHIẾN LƯỢC ST
1. Chủ trương, chính sách phát triển giáo dục của
1. Chiến lược tăng trưởng tập trung:
1. Chiến lược duy trì:
- Đẩy mạnh Phát triển đội ngũ
Đảng, Nhà nước tạo nên thách thức về thế và lực
- Nâng cao năng lực, phẩm chấy đâọ đức
giáo viên (W1,T2)
mới của nhà trường trong hệ thống đa dạng các
nghề nghiệp (S1, S4, S3, T2, T3)
trường Trung cấp, Cao đẳng, Đại học trong Vùng
2. Chiến lược phát triển tập
và cả nước. Hội nhập kinh tế quốc tế là thách thức
trung:
- Nâng cao chất lượng đào tạo: Tăng
- Đẩy mạnh công tác tuyển
lớn đối với các trường trong nước, nhiều đối thủ
cường công tác khảo thí, đảm bảo chất
sinh (T1, T4, W3)
nước ngoài cùng gia nhập nền giáo dục dẫn đến
lượng (S1, S3, S5, T1, T2, T5, T4, T3)
thị phần của Nhà trường bị phân tán (T1)
2. Yêu cầu về chất lượng của học sinh đầu ra
ngày càng cao đối với các đơn vị sử dụng lao
động (T2)
3. Tác động của mặt trái cơ chế thị trường vào
lĩnh vực đào tạo nói chung, nhà trường và đội ngũ
cán bộ, giảng viên nói riêng ngày càng mạnh và
diễn biến phức tạp đòi hỏi Nhà trường cần có biện
pháp hữu hiệu giáo dục và quản lý đảm bảo kỷ
cương, nề nếp trong mọi hoạt động (T3)
4. Chất lượng đầu vào của HS không đồng đều
(T4)
5. Sức mạnh của đổi thủ cạnh tranh hiện tại và đối
thủ tiềm ẩn (T5)
88
3.1.3 Chiến lược đề xuất 3.1.3.1 Chiến lược phát triển thị trường (Phương án chiến lược 1)
Chiến lược phát triển thị trường thông qua việc đưa các ngành hiện đang đào
tạo tại Nhà trường vào phát triển ở những khu vực mới (mở rộng cơ sở đào tạo liên
kết ra các tỉnh vùng núi như: Cao Bằng, Bắc Kạn..) hoặc tìm kiếm những nhóm đối
tượng khách hàng mới trên địa bàn hiện tại.
Căn cứ vào phân tích ma trận SWOT, dựa trên những Điểm mạnh – Cơ hội,
tác giả đưa ra chiến lược trên với kỳ vọng: Đến năm 2017, Trường trở thành Trường
Đại học Thương mại và Du Lịch – đào tạo đa cấp học, đa ngành nghề, theo đó bên
cạnh các ngành nghề Trường đang đào tạo sẽ mở thêm các ngành nghề đào tạo mới,
đẩy mạnh các ngành về lĩnh vực Khách sạn – du lịch, Dịch vụ; tích cực đổi mới
mục tiêu nội dung chương trình, phương pháp đào tạo cho phù hợp với sự phát triển
kinh tế xã hội của đất nước trong thời hội nhập quốc tế; đa dạng hóa các loại hình
đào tạo: học ngắn hạn, ngoài giờ, học theo chứng chỉ… Từng bước nâng quy mô
đào tọa các năm tương ứng với sự phát triển năng lực của Nhà trường, mỗi năm
tăng từ 10-15%, phấn đấu đến năm 2025 quy mô Nhà trường khoảng 11.000 học
sinh – sinh viên
3.1.3.2 Chiến lược phát triển sản phẩm mới (Phương án chiến lược 2)
Chiến lược phát triển sản phẩm mới hướng đến việc xây dựng các chương
trình đào tạo lại cho các đơn vị, phát triển thêm các ngành mới mà đơn vị chưa có
như: dịch vụ về quản trị du lịch khách sạn….
Căn cứ vào phân tích ma trận SWOT, dựa trên những Điểm mạnh –Cơ hội
như: chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước về phát triển giáo dục, chính
sách tự chủ tự chịu trách nhiệm, nhu cầu học tập cao, kinh nghiệm của nhà
trường….tác giả đưa ra chiến lược trên với kỳ vọng: trở thành Trường đào tạo đa
cấp, đa ngành, đáp ứng phần lớn nhu cầu của người học.
3.1.3.3 Chiến lược tăng trưởng tập trung (Phương án chiến lược 3)
Chiến lược tăng trưởng tập trung hướng đến nâng cao chất lượng quản lý tài
89
chính; tăng cường cơ sở vật chất, đảm bảo chất lượng giáo dục đào tạo; đẩy mạnh
công tác tuyển sinh, phát triển lực lượng giáo viên, nâng cao năng lực giảng dạy,
phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp; Tăng cường công tác khảo thí- đảm bảo chất
lượng.
Căn cứ vào phân tích ma trận SWOT, dựa trên những Điểm mạnh – Nguy
cơ, Điểm yếu – Cơ hội, Điểm yếu – Thách thức tác giả đưa ra phương án chiến lược
trên với kỳ vọng: thu hút người học, đảm bảo chất lượng đào tạo của Nhà trường,
nâng cao uy tín, quảng bá thương hiệu, đảm bảo đánh giá khách quan chất lượng
của người học, đáp ứng yêu cầu quản lý đào tạo theo hệ thống tín chỉ, đáp ứng
nguồn nhân lực có chất lượng cao, có nghị lực, biết hợp tác và sáng tạo trong bối
cảnh cạnh tranh toàn cầu về thị trường lao động của Thế kỷ 21.
3.1.3.4 Chiến lược liên doanh, liên kết (Phương án chiến lược 4)
Chiến lược liên doanh liên kết tập trung vào phát triển nghiên cứu khoa học
và hợp tác quốc tế.
Căn cứ vào phân tích ma trận SWOT, dựa trên những Điểm mạnh – Cơ hội,
tác giả đưa ra chiến lược trên với kỳ vọng: đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, đáp ứng
yêu cầu phát triển của Nhà trường, phục vụ sự phát triển kinh tế - xã hội của ngành
và của Đất nước; chủ động hội nhập đa dạng hóa hợp tác quốc tế, mở rộng hợp tác
về đào tạo nghiên cứu khoa học. Thông qua mối quan hệ hợp tác với các cơ sở đào
tạo có uy tín và danh tiếng tận dụng nguồn vốn, chương trình đào tạo, giảng viên,
công nghệ đào tạo của cơ sở đào tạo đó.
3.1.3.5 Chiến lược duy trì (Phương án chiến lược 5)
Chiến lược duy trì tập trung vào đẩy mạnh lực lượng giảng viên dựa trên
phân tích ma trận SWOT với những Điểm yếu – Nguy cơ hiện có.
Theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, tỷ lệ học sinh quy đổi/giáo viên
quy đổi là: 30 học sinh/1 giáo viên. Số thực tế của Nhà trường hiện là 46,6 học
sinh/giáo viên. Điều này cho thấy để đáp yêu cầu của Bộ đề ra cũng như đáp ứng
yêu cầu của đơn vị sử dụng lao động đòi hỏi chất lượng đầu ra cao, Nhà trường cần
90
tăng cường đội ngũ giảng viên.
3.2 Lựa chọn chiến lược cho Trường Cao đẳng thương mại và du lịch
Do hạn chế về nguồn lực, mỗi đơn vị không thể cùng lúc theo đuổi nhiều
chiến lược khác nhau. Việc lựa chọn chiến lược tối ưu đối với việc phát triển
Trường Cao đẳng TM&DL trong giai đoạn từ nay đến 2017 và tầm nhìn đến 2025
là hết sứ cần thiết. Trên cơ sở tập hợp các chiến lược đã được chỉ ra bằng việc kết
hợp các yếu tố Điểm mạnh – Cơ hội, Điểm mạnh – Nguy cơ, Điểm yếu – Cơ hội,
Điểm yếu – Nguy cơ, tác giả sử dụng ma trận theo tiêu chí GREAT để phác họa
những nét cơ bản cho việc lựa chọn chiến lược kinh doanh mà Trường có khả năng
theo đuổi:
Bước 1: Lựa chọn tiêu chí đánh giá chiến lược bao gồm: Lợi ích (Gain), rủi
ro (Risk), chi phí (Expense), tính khả thi (achievement), thời gian (time)
Bước 2: Xác định trọng số của mỗi tiêu chí. Dựa vào tầm quan trọng của mỗi
tiêu chí đối với Nhà trường, mỗi tiêu chí được xác định với số điểm như bảng dưới
Bước 3: Đánh giá cho điểm từng yếu tố phân tích ở từng chiến lược. Điểm
đánh giá được tính từ 1 đến 5 với các mức độ: 1= yếu, 2= trung bình, 3= trung bình
khá, 4= khá, 5= tốt
Bước 4: Xác định tổng điểm các chiến lược:
Bảng 3.2 Ma trận GREAT
Chiến lược
Chiến lược
Chiến lược
Chiến lược
Chiến lược
Trọng
1
2
3
4
5
Tiêu chí
số
Điểm
Tích
Điểm
Tích
Điểm
Tích
Điểm
Tích
Điểm
Tích
số
số
số
số
số
số
số
số
số
số
Lợi ích
Rủi ro
0.25 5 1.25 5 1.25 5 1.25 5 1.25 5 1.25
Chi phí
0.1 5 0.5 2 0.2 4 0.4 4 0.4 3 0.3
Tính khả thi
0.2 3 0.6 3 0.6 4 0.8 4 0.8 4 0.8
Thời gian
0.2 4 0.8 3 0.6 4 0.8 4 0.8 4 0.8
0.25 4 1 4 1 4 1 3 0.75 3 0.75
Tổng
91
3.65 3.9 1 4.15 4.25 4
Dựa vào bảng kết quả đánh giá phân tích xác định chiến lược trên ta thấy:
Chiến lược 3: chiến lược phát triển tập trung có số điểm cao nhất, đây là
chiến lược thích hợp nhất với các điều kiện của môi trường bên ngoài và môi trường
nội bộ Nhà trường. Thực hiện chiến lược 3 sẽ giúp Nhà trường tận dụng được các
cơ hội bên ngoài từ chính các tiềm năng nội tại của Nhà trường. Bên cạnh đó cũng
khắc phục được những điểm hạn chế của mình để có thể tận dụng những cơ hội từ
bên ngoài và né tránh các rủi ro trong quá trình phát triển.
3.3 Đề xuất giải pháp nguồn lực để triển khai chiến lược lựa chọn
Để thực hiện được chiến lược đề xuất, căn cứ vào các quan điểm xây dựng
giải pháp:
- Các giải pháp phải phù hợp với đường lối chính sách, chương trình phát
triển kinh tế xã hội, chiến lược phát triển giáo dục đào tạo của Nhà nước
- Các giải pháp phải nhằm thực hiện được mục tiêu chiến lược đề ra
- Các giải pháp phải xuất xứ từ thực tế của trường, nghĩa là phát huy thế
mạnh, khắc phục điểm yếu, tận dụng cơ hội, hạn chế rủi ro từ môi trường bên ngoài
- Các giải pháp mang tính khả thi
Tác giải đưa ra các giải pháp sau:
3.3.1 Giải pháp về nhân lực và cơ cấu tổ chức
Các tính toán giải pháp về nguồn nhân lực và cơ cấu tổ chức, tác giả sẽ thực
hiện theo quy mô số lượng sinh viên, học sinh chính quy/1 giáo viên – giảng viên đã
quy đổi về trình độ đại học, căn cứ theo Thông tư số 57/2011/TT-BGDĐT ngày
02/12/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Quy định về việc xác định chỉ tiêu tuyển
sinh trình độ tiến sĩ, thạc sĩ, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp quy định tỷ lệ
sinh viên, học sinh/1 giáo viên, giảng viên đã qui đổi về trình độ đại học.
Phát triển đội ngũ cán bộ giảng dạy ngoài mục đích đầu tiên là đáp ứng đủ số
lượng theo quy định của các cơ quan quản lý nhà nước đối với qui mô đào tạo hiện
có của Nhà trường, thì chất lượng đội ngũ cán bộ giảng dạy còn là một trong những
92
điều kiện quyết định tới việc nâng cao chất lượng đào tạo của Nhà trường. Theo quy
định tại thông tư số 57/2011/TT-BGDĐT tiêu chí 1 xác định chỉ tiêu tuyển sinh là
số học sinh, sinh viên chính quy/1 giáo viên, giảng viên đã quy đổi, đối với nhóm
các trường khác, đào tạo Cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp: tỷ lệ là 30 sinh viên
chính quy/1 giảng viên đã quy đổi. Đề xuất đến năm 2017 số cán bộ giảng dạy phải
đạt định mức là 30 sinh viên, học sinh/1 giảng viên, giáo viên đã quy đổi; 100%
giáo viên cơ hữu trong đó có 75% có trình độ thạc sĩ, 10% có trình độ tiến sĩ. Các tổ
bộ môn ngành đào tạo có ít nhất 04 giảng viên có trình độ thạc sỹ trở lên. Các khoa
chuyên môn có ít nhất 02 giảng viên đạt trình độ tiến sỹ hoặc đang làm nghiên cứu
sinh. Ngoài ra, phân đấu đến năm 2017: 100% cán bộ, giảng viên biết khai thác, sử
dụng công nghệ thông tin, thiết bị dạy học hiện đại phục vụ hoạt động dạy học và
nghiên cứu khoa học. Trong đó, Giảng viên tuổi dưới 45 đối với nam, dưới 40 đối
với nữ có chứng chỉ tin học, ngoại ngữ trình độ C trở lên; 100% cán bộ quản lý Nhà
trường có trình độ lí luận trung cấp hoặc cao cấp, có chứng chủ quản lí khoa, tổ,
phòng ban do Học viện quản lý giáo dục cấp; 100% nhân viên có trình độ chuyên
môn nghiệp vụ từ trung cấp (hoặc tương đương) trở lên. Những vị trí công tác quan
trọng phải có trình độ đại học – Cán bộ, giảng viên, nhân viên tham gia đầy đủ các
chuyên đề tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Để thực hiện những điều đó, tác giả đề xuất các biện pháp:
a, Biện pháp 1:
Tăng chỉ tiêu biên chế, tuyển dụng bổ sung cán bộ giảng dạy ngoài đáp ứng
các tiêu chuẩn quy định của nhà nước, ứng viên bắt buộc phải có cam kết lộ trình
đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ theo quy hoạch của nhà trường. Ngoài ra có thể kết hợp với
ký hợp đồng giảng dạy với các chuyên gia ngoài trường, đặc biệt là những giáo
viên, giảng viên của nhà trường đã nghỉ chế độ mà vẫn còn đủ sức khỏe và nhiệt
tình để tham gia giảng dạy cho Nhà trường theo qui mô đào tạo từng năm.
b, Biện pháp 2: Xây dựng chính sách đãi ngộ hấp dẫn cho cán bộ nhân viên
Để thu hút được lực lượng cán bộ, giáo viên như mục tiêu đặt ra ở trên thì
thu nhập của cán bộ, giáo viên là một tiêu chí quan trọng trong chính sách thu hút
93
người tài. Muốn làm tốt được điều này thì việc đầu tiên là phải xác định được mức
lương và thu nhập dự kiến trả cho mỗi cán bộ, giáo viên. Mức lương và các khoản
thu nhập này phải vừa phù hợp với các quy định của Nhà nước, phải vừa có độ hấp
dẫn đối với cán bộ giảng dạy có trình độ cao:
- Nâng các khoản trợ cấp đối với GV lên mức cao hơn để có thể giúp đỡ GV
vượt qua khó khăn một cách thực sự. Nên tạo điều kiện cho GV vay tiền từ quỹ
phúc lợi (5.000.000đ/lần- 10.000.000đ/lần) để giải quyết khó khăn gia đình hoặc
khó khăn trong học tập nâng cao trình độ. Nâng các mức trợ cấp tức là nhà trường
quan tâm một cách thực sự tới đời sống của GV, nhất là đồng hành cùng GV vượt
qua khó khăn, từ đó tạo sự gắn bó giữa GV và nhà trường.
- Đối với thu nhập hàng tháng của GV, ngoài lương cơ bản, tiền ăn ca, phụ
cấp đứng lớp nên có những khoản thưởng hàng tháng nếu GV hoàn thành tốt công
việc được giao, không vi phạm kỷ luật. Có thể thưởng thông qua chấm công A-B-C
đối với GV hàng tháng, công A thưởng 20% lương cơ bản, công B thưởng 5%
lương cơ bản, công C không có thưởng. Việc thưởng hàng tháng cho GV theo khối
lượng công tác thực tế sẽ giúp kích thích tinh thần làm việc của GV đồng thời sẽ tạo
thêm 1 khoản thu nhập nhất định giúp GV giảm bớt gánh nặng chi tiêu hàng tháng.
Tiền công các giờ vượt định mức nâng lên mức 35.000đ/giờ. Nhà trường cũng phải
tìm cách thu hút SV, mở rộng quy mô đào tạo, mở thêm các lớp bồi dưỡng để có
nguồn tăng thu nhập cho GV.
- Đối với GV đi giảng các lớp ngoại tỉnh, phải xa gia đình, gặp rất nhiều khó
khăn nhà trường phải có biện pháp động viên khuyến khích kịp thời, có chế độ đãi
ngộ hợp lý. Cụ thể, nên tính đơn giá cao đối với các tiết giảng các lớp ngoại tỉnh,
kiến nghị mức đơn giá bình quân 1 giờ tiêu chuẩn lớp ngoại tỉnh phải đạt ít nhất
35.000đ/ giờ. Tiền công tác phí cũng nâng lên để phù hợp với mức giá cả đắt đỏ
hiện nay, phải đạt mức 100.000đ/ngày. Đồng thời phân công bố trí GV đi giảng xa
hợp lý để sau mỗi đợt công tác (thường kéo dài 2-3 tuần) GV phải được nghỉ ngơi ít
nhất 1 tuần để giải quyết việc gia đình. Đối với các GV có điều kiện gia đình khó
khăn, neo đơn, con nhỏ dưới 3 tuổi, cha mẹ già yếu…cố gắng bố trí giảng dạy tại
94
trường, không đi công tác xa.
c, Biện pháp 3: Xác định chính sách hỗ trợ đào tạo nâng cao trình độ chuyên
môn cho GV của nhà trường.
Để hỗ trợ GV học tập nâng cao trình độ chuyên môn thì chính sách hỗ trợ
của nhà trường nên tập trung vào các nội dung chính là tiền hỗ trợ và thời gian. Cụ
thể, các đề xuất về vấn đề này được tập hợp trong bảng 3.3 dưới đây.
d, Biện pháp 4: Đổi mới việc phân công giảng dạy
Nhà trường phải đưa ra các quy định cụ thể về việc phân công giảng dạy hợp
lý và quán triệt tới các khoa và tổ bộ môn. Cụ thể:
- Rà soát lại môn học- GV được phân công trước đây đã đúng với chuyên
ngành được đào tạo hay chưa từ đó phân công lại các môn học giảng dạy cho GV
đúng theo chuyên ngành GV được đào tạo, nhất thiết không để tình trạng có GV
biên soạn và giảng dạy môn học không đúng chuyên ngành.
- Mỗi GV chỉ nên tập trung giảng dạy khoảng 2-3 môn học trong cùng chuyên
ngành để GV có thể tập trung vào việc nghiên cứu biên soạn, cập nhật thông tin kịp
thời và học tập nâng cao trình độ.
- Khi phân công giảng dạy phải có sự cân đối giờ giảng giữa GV có kinh
nghiệm, có trình độ chuyên môn cao với GV trẻ, mới vào nghề, ít kinh nghiệm,
chuyên môn chưa vững. Cụ thể, đối với các GV trẻ nên phân công số lượng giờ
giảng đủ định mức hoặc vượt định mức chỉ khoảng 100 tiết để các GV này có thời
gian chỉnh bài giảng, nghiên cứu tài liệu, học tập nâng cao trình độ. Vì vậy đối với
GV đang trong quá trình tập sự chỉ giao khoảng 300 tiết giảng/năm, GV mới hết tập
sự năm đầu khoảng 600 tiết giảng/năm.
- Đối với các môn học mới đưa vào giảng dạy ở các chuyên ngành mới mở
của nhà trường nên giao cho các GV có kinh nghệm biên soạn theo đúng chuyên
95
ngành được đào tạo.
Bảng 3.3: Tổng hợp các chính sách và giải pháp hỗ trợ cho GV
Tham khảo thực
Thực trạng
trạng Trường CĐ
Đề xuất với nhà trường
Nội dung
của đơn vị đào
Kinh tế- tài chính
tạo
TN)
1. Số
lượt GV
5-7
lượt
10-12 lượt GV/năm Để đạt mục tiêu đến 2015,
được
đào
tạo
GV/năm
mỗi năm nhà trường nên thu
nâng cao trình độ
xếp cử từ 12-15 GV đi học
bình quân hàng
trình độ thạc sĩ và Tiến sĩ
năm
Tìm kiếm thêm các nguồn
Ngoài nguồn ngân
2. Cơ cấu nguồn
Chiếm
0,5%
khác hỗ trợ cho đào tạo,
sách nhà nước còn
tiền chi cho đào
tổng kinh phí
ngoài ra nhà trường nên liên
có nguồn thu khác
tạo
của nhà trường,
hệ, hợp tác với các dơn vị
của nhà trường bổ
chủ
yếu
là
đào tạo khác trong và ngoài
xung
nguồn
ngân
nước để giúp đỡ GV học tập
sách nhà nước.
3. Mức độ (%) hỗ
10% tổng chi
30% tổng chi phí cho
Tăng mức hỗ trợ lên khoảng
trợ
phí cho 1 khóa
1 khóa học của 1 GV
30-40% tổng chi phí một
học của 1 GV
khóa học
4. Suất hỗ trợ
10.400.000đ/kh
15.000.000đ/khóa
Hỗ
trợ đào
tạo
thạc sĩ
óa học Ths;
đào
tạo Thạc sĩ;
khoảng 20.000.000đ/khóa,
15.000.000đ/
60.000.000đ/
khóa
hỗ
trợ đào
tạo Tiến sĩ
khóa học TS
đào tạo Tiến sĩ
khoảng 60.000.000đ/khóa
Sau khi các khoa và tổ bộ môn phân công giờ giảng đầu kỳ và nộp cho Phòng
Đào tạo, Trưởng hoặc Phó trưởng phòng đào tạo phải rà soát lại một lần nữa, nếu
thấy có điểm bất hợp lý trong việc phân công giảng dạy ở khoa nào thì có ý kiến
96
góp ý với Phụ trách khoa đó để thực hiện việc phân công lại cho hợp lý nhất.
e, Biện pháp 5: Đổi mới phương pháp đánh giá thành tích đóng góp của GV
Đánh giá thành tích công tác của GV cần được tiến hành theo trình tự như sau:
- Mỗi giảng viên tổng kết công tác trong năm và tự đánh giá, cho điểm theo
các tiêu chí và xếp loại theo mẫu "Phiếu đánh giá Giảng viên" (được xây dựng ở
dưới đây.)
- Tập thể đơn vị nơi GV làm việc góp ý kiến cho bản tự nhận xét kết quả
công tác của GV và góp ý kiến đánh giá, đề nghị xếp loại cho từng GV.
- Phụ trách khoa trực tiếp đánh giá cán bộ, viên chức theo từng nội dung và
tham khảo ý kiến nhận xét của tập thể để tổng hợp, xếp loại GV theo 4 mức độ:
Xuất sắc, Khá, Trung bình và Kém.
- Kết quả đánh giá, xếp loại GV được thông báo đến từng GV. GV có quyền
trình bày ý kiến, bảo lưu ý kiến những nội dung không nhất trí về kết quả đánh giá
đối với bản thân nhưng phải chấp hành ý kiến kết luận của cơ quan quản lý có
thẩm quyền.
- Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Nhà trường họp, nhận xét, bình bầu, báo
cáo, đề nghị lãnh đạo và các cấp có thẩm quyền quyết định danh hiệu thi đua và
khen thưởng.
Để khắc phục việc đánh giá chung chung mang tính hình thức, nhà trường nên
đánh giá thành tích công tác của GV theo các tiêu chí được xây đựng trong mẫu
phiếu đánh giá được trình bày trong phụ lục 2.
Về tiêu chí chất lượng giảng dạy, để việc đánh giá được khách quan, trung
thực, có tính đến mức độ hài lòng của người học- đối tượng mà hoạt động giảng dạy
của GV trực tiếp tác động tới, định kỳ 1 năm 1 lần nhà trường có thể tiến hành khảo
sát ý kiến của SV-HS về công tác giảng dạy của GV thông qua phát phiếu điều tra.
Mặt khác, trên trang Web của nhà trường nên có mục lấy ý kiến của SV một cách
dân chủ để có được ý kiến của SV về GV hoặc các vấn đề khác.
f, Biện pháp 6: Liên kết với các trường Đại học đầu ngành trong nước để
cùng phối hợp giảng dạy, hoặc mời giáo viên của các trường đó thỉnh giảng cho
97
Nhà trường
g, Biện pháp 7: Rà soát sắp xếp lại cơ cấu tổ chức và hệ thống quản lý theo
hướng tăng cường tính chuyên nghiệp của các bộ phận chức năng đồng thời xây
dựng kế hoạch phát triển đội ngũ cán bộ quản lý đủ năng lực tương xứng với vai trò,
vị trí của một cơ sở đào tạo nòng cốt cho Bộ và các Ngành khu vực các tỉnh miền
núi. Đầu tư, trang bị và huấn luyện để ứng dụng mạnh công nghệ thông tin vào công
tác quản lý.
3.3.2 Giải pháp phát triển cơ sở vật chất
Phát triển cơ sở vật chất là một trong những nhiệm vụ then chốt trong chiến
lược phát triển của Nhà trường. Phát triển cơ sở vật chất có nhiều hạng mục như:
phòng học lý thuyết, phòng học thực hành, nhà làm việc, thư viện, phòng máy vi
tính, cơ sở vật chất thiết bị cho các hoạt động văn hóa – thể dục thể thao, mạng
truyền thông, các máy móc, trang thiết bị hỗ trợ công tác giảng dạy. Trên cơ sở định
hướng lộ trình phát triển nâng cấp trường lên Đại học vào năm 2017, với tổng mức
đầu tư đã được Bộ Công thương phê duyệt trên 80 tỷ đồng, tác giả đề xuất trường
cần tích cực thực hiện dự án quy hoạch phát triển trường để đạt được các mục tiêu:
- Đạt tỷ lệ xây dựng cơ bản (m2 xây dựng/sinh viên), có đủ phòng học, giảng
đường đạt tiêu chuẩn. Trong đó, có 80% phòng học được trang bị các thiết bị
nghe nhìn, nối mạng Internet phục vụ dạy học
- Cơ bản xây dựng xong và khai thác, sử dụng các phòng học thực hành bộ
môn, như: kế toán, khách sạn, nhà hàng, xăng dầu, chế biến đồ ăn, đồ
uống… đạt tiêu chuẩn chất lượng. Đảm bảo phòng tin học: 01 máy/sinh viên
- Đủ phòng làm việc cho các khoa, tổ, phòng ban. Các phòng làm việc của cán
bộ, nhân viên và các khoa được trang bị máy tính và nối mạng internet. Các
phòng chức năng có phần mềm quản lý và điều hành chuyên dùng. Sử dụng
trang tin điện tử trên mạng nội bộ, từng bước ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý và điều hành
- Tăng cường cơ sở vật chất thiết bị cho các hoạt động văn hóa, thể dục thể
thao, đến năm 2013 lập đề án xây nhà đa chức năng, bể bơi, phục vụ giảng
98
dạy, củng cố và xây dựng thêm kí túc xá sinh viên, phấn đấu đến năm 2015
đáp ứng chỗ ở trong kí túc xá cho 50% học sinh sinh viên. Năm 2013 cung
cấp mạng Internet tới các phòng ở trong Ký túc xá
- Từng bước xây dựng thư viện đạt chuẩn
- Có nhà ăn và công trình dịch vụ phục vụ nhu cầu đời sống vật chất và tinh
thần của cán bộ, viên chức lao động và HSSV
- Thường xuyên xây dựng cảnh quan môi trường sư phạm xanh, sạch, đẹp
- Tích cực xin bổ sung quỹ đất để nhà trường phát triển
a, Biện pháp1: Sử dụng hiệu quả và hợp lý nguồn tài chính để từng bước
đầu tư, trang bị cơ sở vật chất có trọng điểm cho từng năm học, như hiện đại hóa
các phòng học, phòng bộ môn, phòng máy tính, cảnh quan sư phạm và các trang
thiết bị phục vụ công tác giảng dạy, học tập
b, Biện pháp 2: Thực hiện chính sách xã hội hóa giáo dục, tranh thủ sự ủng
hộ, giúp đỡ đầu tư về cơ sở vật chất của các tổ chức, đoàn thể trong và ngoài nước
c, Biện pháp 3: Tranh thủ mọi nguồn lực từ ngân sách nhà nước, các chương
trình mục tiêu phát triển của các cấp các nghành và nguồn kinh phí nội lực để phát
triển trường
3.3.3 Giải pháp về nâng cao chất lượng đào tạo toàn diện
Nâng cao chất lượng đào tạo toàn diện, tác giả tập trung vào các nội dung
như nâng cao nội dung đào tạo, đa dạng hóa các loại hình đào tạo, cải tiến phương
pháp đào tạo, đẩy mạnh công tác tuyển sinh, tăng cường công tác khảo thí và đảm
bảo chất lượng.
3.3.3.1 Nâng cao nội dung đào tạo:
Nội dung đào tạo là yếu tố quan trọng và cốt lõi để nâng cao chất lượng đào
tạo. Đổi mới nội dung đào tạo là giải pháp trọng tâm của chiến lược giáo dục trong
giai đoạn mới nhằm đáp ứng đòi hỏi của thực tiễn sản xuất – kinh doanh đối với
nguồn nhân lực xã hội đang yêu cầu. Đổi mới nội dung đào tạo với kỳ vọng: Chuẩn
hóa, hiện đại hóa, thực hiện đúng nguyên lý học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với
thực tiễn, nâng cao kỹ năng thực hành, nâng coa khả năng thích ứng với thực tiễn
99
sản xuất – kinh doanh, tạo khả năng nhanh chóng tìm kiếm việc làm và đồng thời
tạo khả năng liên thông với các bậc đào tạo khác và nâng cao khả năng nghiên cứu
khoa học.
Biện pháp:
Thường xuyên tổ chức học tập, trao đổi, xin ý kiến phản hồi từ nhà tuyển
dụng lao động, các tổ chức giáo dục khác, và những sinh viên tốt nghiệp… để kịp
thời điều chỉnh bổ sung chương trình đào tạo cho phù hợp với chuẩn quốc gia, quốc
tế và thực tiễn sản xuất kinh doanh. Mặt khác, tăng cường mối quan hệ với các
doanh nghiệp là cơ sở tốt để học sinh – sinh viên của Trường có cơ sở thực tập nghề
nghiệp, thực hiện kiểm định và từng bước nâng chất lượng đào tạo, đào tọa theo học
chế tín chỉ theo quy định của Bộ Giáo dục và đào tạo. Bổ sung đào tạo kỹ năng
mềm đối với học sinh – sinh viên trong quá trình đào tạo, nhất là những nội dung
thích ứng thực tiễn.
3.3.3.2 Đa dạng hóa các loại hình đào tạo
Đa dạng hóa các loại hình đào tạo nhằm đáp ứng nhu cầu học tập và tạo điều
kiện thuận lợi tối đa cho người học, nhà trường cần tổ chức các hình thức đào tạo
thích ứng, phù hợp thực tiễn với các đối tượng học.
Biện pháp:
Nhà trường tổ chức các loại hình đào tạo, như: dài hạn, ngắn hạn, học ngoài
giờ, học từng đợt, tại Trường hay tại địa phương, đào tạo bằng thứ 2, đào tạo “Liên
thông” giữa các bậc học như: “Liên thông nghề - trung cấp” hoặc “Liên thông nghề
- trung cấp – cao đẳng” hoặc “Liên thông Trung cấp – Cao đẳng – Đại học”. Từng
bước mở rộng liên kết đào tạo với nước ngoài, trước mắt là một số nước trong khu
vực Đông Nam Á trong việc đào tạo những ngành nghề mà hiện tại Trường đang có
thế mạnh, hoặc đang cần phát triển để tiếp thu kinh nghiệm của các đối tác như:
Quản trị kinh doanh, Khách sạn du lịch… theo hình thức 2 giai đoạn, trao đổi sinh
viên giữa hai bên, vv.. Trên nguyên tắc thực hiện nghiêm chỉnh Luật Giáo dục và
các quy định của Nhà nước, đảm bảo quyền lợi cho người học, đảm bảo điều kiện
100
làm việc cho Giảng viên và đảm bảo lợi ích của các bên tham gia quá trình đào tạo.
3.3.3.3 Cải tiến phương pháp đào tạo
Cải tiến phương pháp đào tạo nhằm mục tiêu: rèn luyện tăng thêm tinh thần
tự học, giảng viên cần đặt lên hàng đầu quan điểm: hiệu quả của giảng dạy là khơi
dậy khả năng sáng tạo còn tiềm ẩn của mỗi sinh viên chứ không phải là hiểu và nhớ
những điều giáo viên giảng, bài giảng phải gợi ý những đề tài nhỏ, những bài tập
viết hay những hội thảo của học sinh – sinh viên.
Biện pháp:
- Đối với bậc Đại học, cao đẳng người thày đóng vai trò tổ chức hoạt động
nhận thức cho học sinh, hướng dẫn học sinh tự học tự nghiên cứu, tự thu thập thông
tin một các có hệ thống và tư duy phân tích, tổng hợp. Đồng thời, với danh nghĩa là
kỹ sư hoặc cử nhân thực hành, đòi hỏi ở mỗi sinh viên tốt nghiệp phải có tay nghề
tương đối vững, để có thể “miệng nói, tay làm”
- Đối với bậc trung cấp và dạy nghề quan trọng nhất là tăng cường thực hành
rèn nghề, đảm bảo thời lượng thỏa đáng cho học sinh tiếp xúc với thực tế, rèn nghề.
Nhà trường chỉ dạy những nội dung lý thuyết thực sự thiết thực và phù hợp, để dành
thời lượng thỏa đáng cho việc thực hành rèn nghề nhằm đảm bảo học sinh ra trường
không còn bỡ ngỡ với công việc, có thể làm được việc ngay
- Tăng cường thiết kế và sử dụng đồ dùng dạy học từ đơn giản đến phức tạp,
cả những đồ dùng dạy học tự chế đến máy móc hiện đại như đèn chiếu thế hệ mới,
các thiết bị điện từ, thiết kế bài giảng điện tử, mô hình hóa, sơ đồ hóa nội dung các
môn học, sử dụng các phần mềm dạy học tiên tiến…
- Định kỳ tiến hành tổ chức rút kinh nghiệm và phổ biến những kinh nghiệm
và nhân tố điển hình trong việc đổi mới phương pháp giảng dạy và nhân rộng ra
toàn thể đội ngũ giảng viên của trường. Tích cực đổi mới đồ dùng và thiết bị dạy
học tiên tiến, phấn đấu đến năm 2013, 100% giảng viên sử dụng bài giảng điện tử
trong giảng dạy
- Đổi mới công tác tổ chức và hướng dẫn thực tập tốt nghiệp, đảm bảo học
sinh – sinh viên có người quản lý thường xuyên, được hướng dẫn chuyên môn đầy
101
đủ theo chương trình, kế hoạch của Trường, thực hiện đầy đủ nhiệm vụ thực tập với
chất lượng tốt. Cải tiến việc đánh giá kết quả thực tập tốt nghiệp của học sinh – sinh
viên, đánh giá ứng dụng những kết quả nghiên cứu của một số đề tài khoa học
3.3.3.4 Đẩy mạnh công tác tuyển sinh
Với chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước: Phát triển giáo dục và đào
tạo luôn là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người.
Để có thể cạnh tranh và hội nhập quốc tế, công tác tuyển sinh cần được coi là
một trong những nhiệm vụ hàng đầu đưa Nhà trường phát triển về quy mô, là tiền
đề đưa nhà trường trở thành trung tâm đào tạo lớn. Tác giả đề xuất một số biện pháp
thức đẩy như sau:
a, Biện pháp 1: Tư vấn mùa thi
Hàng năm vào cuối tháng hai đến đầu tháng tư, thời điểm bắt đầu mùa tuyển
sinh, Nhà trường cử các đoàn đến các trường THPT, các đơn vị liên kết địa điểm
đạo tạo tại các tỉnh như Lạng Sơn, Cao Bằng, Bắc Cạn, Yên Bái, Hà Giang, Móng
Cái, Hà Nội…với nhiệm vụ tư vấn cho các em Học sinh lớp 12 về nhà trường,
ngành nghề đào tạo nhà trường đang đào tạo.
b, Biện pháp 2: Quảng cáo tuyển sinh
- Trong các dịp tết đến hè về Nhà trường kết hợp với tổ chức Đoàn thanh
niên phát động phong trào, động viên, khuyến khích các em Học sinh – Sinh viên về
địa phương và trường thời các em học THPT phát các tờ rơi quảng cáo tuyển sinh,
tuyên truyền về ngành nghê, loại hình đào tạo và chất lượng đào tạo của Nhà
trường.
- Các thời điểm tuyển sinh các hệ đào tạo, Nhà trường đều có thông báo
tuyển sinh trên đài truyền thanh các Huyện, đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình
địa phương và trung ương. Đăng tải thông tin tuyển sinh trên các báo địa phương,
báo ngành, báo mạng
- Kết hợp với công nghệ phát triển, đầu tư thiết kế trang Web riêng của Nhà
102
trường: bắt mắt, dễ đọc, dễ tìm, dễ hiểu.
- Gửi thư ngỏ và phiếu báo nhập học đối với những thí sinh đạt các mức
điểm sàn do bộ quy định nhưng chưa trúng tuyển, đến trường nhập học nguyện
vọng 2, 3.
c, Biện pháp 3: Hội nghị tuyển sinh đầu xuân
Vào dịp đầu xuân Nhà trường mời Ban giám hiệu trường THPT các Huyện
lân cận đến dự hội nghị và cùng nhau thảo luận về công tác đào tạo, tuyển sinh của
Nhà trường và nhu cầu, mong muốn của các em học sinh, với mục tiêu các thầy
trong ban giám hiệu các trường tư vấn cho các em học sinh.
Thực hiện các biện pháp trên, hàng năm Nhà trường cũng cần thực hiện khảo
sát các chương trình quảng bá nhằm đưa ra các ưu khuyết điểm của từng chương
trình để có biện pháp kịp thời nâng cao hiệu quả của từng hoạt động.
3.3.3.5 Tăng cường công tác khảo thí và đảm bảo chất lượng
Tăng cường công tác khảo thí nhằm đánh giá khách quan kết quả học tập của
người học, đặc biệt đáp ứng yêu cầu quản lý đào tạo theo hệ thống tín chỉ; Hoàn
thiện Ngân hàng đề thi đủ về số lượng, phong phú về hình thức, đảm bảo chất
lượng. Phấn đấu đến năm 2015 có 75% học phần và năm 2017 có 95% học phần có
ngân hàng đề thi và đáp án đảm bảo chất lượng; Tiếp tục hoàn thiện công tác quản
lý ngân hàng đề thi, đối mới phương thức tổ chức thi, đánh giá kết quả học tập của
người học, phù hợp với yêu cầu quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ
Biện pháp:
- Tăng cường xây dựng đội ngũ đủ về số lượng, có đủ phẩm chất năng lực
trình độ làm công tác khảo thí và đảm bảo chất lượng đào tạo. Từng bước hoàn
thành bộ phận chuyên trách đảm nhận chức năng khảo thid và đảm bảo chất lượng
độc lập với bộ phận thanh tra, tiến tới thành lập Trung tâm khảo thí và đảm bảo chất
lượng khi trường được nâng cấp lên Đại học
- Rà soát, thẩm định các chương trình đào tạo, nội dung của các học phần,
trên cơ sở đó xây dựng các chuẩn mực đánh giá kết quả đào tạo, làm căn cứ hoàn
103
thiện ngân hàng đề thi tất cả học phần đào tạo của Trường
- Phát huy tính tích cực chủ động, ý thức trách nhiệm của cán bộ giảng viên
các khoa, bộ môn trong việc xây dựng đề thi, coi thi, đánh giá kết quả. Đồng thời
xây dựng và thực hiện những quy định cụ thể về nghĩa vụ, trách nhiệm và đảm bảo
lợi ích thỏa đáng của Giảng viên để khuyến khích họ làm tốt công tác này.
- Hoàn thiện cơ chế quản lý, tăng cường cơ sở vật chất trang thiết bị; tạo điều
kiện từng bước đưa hoạt động thi, đánh giá thành hoạt động độc lập tương đối với
các khâu khác; nhằm tổ chức thực hiện hiệu quả, chất lượng việc thi, đánh giá kết
quả, chấm dứt tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục.
- Duy trì nề nếp, hiệu quả các hoạt động liên quan đến chất lượng đào tạo,
đặc biết chú trọng việc tổng kết rút kinh nghiệm về việc đổi mới phương pháp dạy
học, từ đó có biện pháp cụ thể để tiếp tục đẩy mạnh hoạt động này.
- Triển khai nề nếp, hiệu quả các hoạt động liên quan đến chất lượng đào tạo,
đặc biệt chú trọng việc tổng kết rút kinh nghiệm về việc đổi mới phương páo dạy
học, từ đó có biện pháp cụ thể để tiếp tục đẩy mạnh hoạt động này
- Triển khai nề nếp, hiệu quả việc lấy ý kiến phản hồi từ người học đối với
hoạt động giảng dạy của Giảng viên. Trên cơ sở đó, kịp thời rút kinh nghiệm chấn
chỉnh đội ngũ, điều chỉnh hoạt động giảng dạy nhằm đáp ứng yêu cầu của người
học.
- Hàng năm thực hiện công khai cam kết chất lượng giáo dục đào tạo theo
thông tư 09
- Thường xuyên khảo sát nhu cầu xã hội về số lượng, chất lượng giáo dục
đào tạo của Trường về chương trình đào tạo, đến năm 2015 có 50% chương trình
giáo dục được khảo sátf buo
- Thực hiện kiểm định các chương trình giáo dục đào tạo theo quy định của
Bộ giáo dục và đào tạo; đến năm 2015 kiểm định ít nhất 03 chương trình đào tạo
của 03 khoa trọng điểm (Khoa Kế toán, Khoa Khách sạn – Du lịch, Khoa Quản trị
kinh doanh)
- Từng bước hiện đại hóa, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong
104
hoạt động khảo thí và đảm bảo chất lượng giáo dục
- Tiếp tục thực hiện công tác tự đánh giá, hoàn thiện Báo cáo tự đánh giá của
Trường, phấn đấu để được tham gia đánh giá ngoài vào năm 2015, đạt tiêu chuẩn
kiểm định chất lượng. Thông qua kết quả tự đánh giá, kịp thời đề xuất kế hoạch,
biện pháp nhằm khắc phục những tồn tạo nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đào
tạo
3.3.4 Giải pháp về nâng cao quản lý tài chính
Để thực hiện mục tiêu chiến lược, tác giả nhận thấy việc quản lý sử dụng
hiệu quả các nguồn tài chính để hiện đại hóa cơ sở vật chất và triển khai các nhiệm
vụ trọng tâm đóng vai trò rất quan trọng. Nhà trường cần thực hiện đa dạng hóa các
hình thức huy động vốn để tăng tỷ trọng nguồn thu bổ sung tại Nhà trường đạt
khoảng 30-40% tổng nguồn thu hoạt động thường xuyên. Các biện pháp đề xuất
như sau:
Biện pháp:
- Đầu tư có trọng tâm theo các mục tiêu đã đặt ra, ưu tiên các giải pháp theo
chương trình chiến lược đã đưa ra
- Tăng cường khai thác các nguồn thu ngoài Ngân sách: Xây dựng chế độ
học phí học bổng theo đặc thù và chất lượng của chương trình đào tạo, đẩy mạnh
liên kết đào tạo với các cơ sở trong và ngoài tỉnh, các hoạt động nghiên cứu và dịch
vụ khoa học – công nghệ, tổ chức xây dựng và thực hiện các đề tài, dự án, nhiệm vụ
khoa học công nghệ lớn, đẩy mạnh huy động các nguồn tài trợ của các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước, có chính sách chế độ khuyến khích thỏa đáng đối với các
tập thể cá nhân có đóng góp hiệu quả làm tăng nguồn thu bổ sung cho Nhà trường.
- Triển khai đúng tiến độ và có hiệu quả công tác xây dựng cơ bản và mua
sắm trang thiết bị, đảm bảo đáp ứng đủ nhu cầu về phòng học và phòng làm việc,
đáp ứng nhu cầu trang thiết bị thí nghiệm cho các phòng thực hành.
- Thực hiện nghiêm túc quy định của nhà nước về trang bị, sử dụng quản lý
tài chính, tài sản, phân cấp hợp lý cho các đơn vị trực thuộc quyền tự chủ, tự chịu
105
trách nhiệm trong việc trang bị, quản lý, sử dụng tài sản được giao.
- Điều tiết các nguồn thu hợp lý nhằm hỗ trợ cán bộ giảng viên có thêm thu
nhập, cải thiện đời sống và làm việc tốt hơn. Khuyến khích tạo điều kiện cho các
đơn vị trực thuộc tăng thêm nguồn thu hợp pháp, chính đáng từ nghề nghiệp và sức
lao động của mình, khuyến khích các cá nhân tập thể có thành tích trong việc thu
hút nguồn tài trợ cho Nhà trường từ các chương trình và dự án. Đồng thời tăng
cường quản lý các nguồn thu và sử dụng nguồn thu đúng quy định của Nhà nước,
chống các biểu hiện tham nhũng, tiêu cực làm trái chế độ chính sách.
106
-
KẾT LUẬN
Trải qua 50 năm thành lập và phát triển, cùng với thời gian và những thăng
trầm trong quá trình phát triển, Trường Cao đẳng Thương mại và Du Lịch đã có
những cố gắng vượt bậc để tồn tại, phát triển trong điều kiện vô cùng khó khăn về
nguồn tài chính, nguồn tuyển sinh...
Luận văn đã nêu khái quát vai trò chiến lược trong quá trình phát triển trường,
làm rõ những nhân tố căn bản của môi trường quyết định đến việc hoạch định chiến
lược phát triển. Luận văn cũng đã phân tích, đánh giá một cách khách quan trung thực
sự phát triển của Nhà trường, môi trường cạnh tranh ngành, các chính sách và môi
trường vĩ mô để từ đó nhận thấy những điểm mạnh, những hạn chế cũng như tìm ra
những cơ hội và các nguy cơ của trường Trường Cao đẳng Thương mại và Du Lịch.
Trên cơ sở vận dụng những lý luận, kết hợp với việc thu thập, phân tích, đánh giá
các số liệu về thực trạng của trường Trường Cao đẳng Thương mại và Du Lịch, từ đó
đưa ra những đề xuất, những giải pháp mang tính khả thi cao nhằm nâng cao uy tín và vị
107
thế của nhà trường, đó chính là nội dung cơ bản của luận văn này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. David A.Aaker (2003), Triển khai chiến lược kinh doanh, NXB Trẻ.
2. David Parmenter (2009), KPI các chỉ số đo lường hiệu suất, NXB Tổng hợp Tp
Hồ Chí Minh
3. Chandler, A (1962). Strategy and Structure. Cambrige, Massacchusettes. MIT
Press.
4. Đoàn Thị Hồng Vân (2010), Quản trị chiến lược, NXB Thống Kê, TP HCM
5. Đào Duy Huân (2010), Quản trị chiến lược trong toàn cầu hóa kinh tế, NXB
Thống Kê, TP HCM.
6. Garry D.Smith, Danny R. Arold, Bobby G. Bizzell (1997), Chiến lược và sách
lược kinh doanh, NXB Thống Kê, Hà Nội
7. PGS.TS. Ngô Kim Thanh, PGS.TS Lê Văn Tâm (2009), Giáo trình Quản trị
chiến lược, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội.
8. PGS.TS. Ngô Kim Thanh (2011), Giáo trình Quản trị chiến lược, NXB Đại học
Kinh tế Quốc dân
9. PGS.TS Nguyễn Ngọc Sơn (2010), Giáo trình Quản trị Chiến lược, NXB Giáo
dục Việt Nam
10. Phạm Thành Nghị (2002), Quản lý chiến lược, Kế hoạch trong các trường Đại
học và Cao đẳng, NXB Giáo dục, Hà Nội
11. Quinn,J, B. (1980). Strategies for Change: Logical Incrementalism. Homewood,
Illinois, Irwin.
12. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật Giáo dục,
NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
13. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2007), Luật Dạy nghề,
NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
14. Tổng Cục Thống Kê (2012), Thông tin Kinh tế xã hội từ 2008-2012, Cổng thông
108
tin điện tử Tổng Cục Thống Kê.
15. Trường Cao đẳng TM&DL (2007), Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường
Cao đẳng TM&DL.
16. Các trang Web đã sử dụng để truy vấn số liệu, tài liệu
http://www.google.com.vn
http://www.chinhphu.vn
http://www.moet.gov.vn
109
http://www.gso.gov.vn
PHỤ LỤC 1 Tham khảo ý kiến của chuyên gia trong việc xác định điểm mạnh, điểm yếu, cơ
hội và thách thức của trường Cao đẳng TM&DL
1. Ý kiến chuyên gia về các yếu tố bên trong, bên ngoài của trường
- Phương pháp điều tra: gửi phiếu điều tra.
- Thời gian điều tra: Tháng 11,12 năm 2012.
- Cách thức đo lường: từ 0.00: không quan trọng đến 1.00: rất quan trọng. Tổng các
mức phân loại phải bằng 1
- Đối tượng điều tra: Ban giám hiệu, Trưởng/phó các Phòng chức năng, Khoa đào
tạo
2. Nội dung phiếu điều tra chuyên gia về môi trường bên trong
Kính gửi: …………………
Với tiêu thức phân loại: Đề nghị quý thầy, cô và chuyên gia đánh giá dấu (x) vào một trong bốn ô mà Ông (Bà) nhận thấy các nhân tố đó là rất mạnh, mạnh, yếu, rất yếu của trường Cao đẳng TM&DL so với các trường khác cùng vùng miền, thời gian thành lập…
Với mức độ quan trọng: Từ 0.00 – không quan trọng đến 1.00 – rất quan
trọng. Tổng số các mức phân loại phải bằng 1.
MỨC ĐỘ PHẢN ỨNG
CÁC YẾU TỐ
YẾU
MẠNH
TRUN G BÌNH
TRÊN TRUNG BÌNH
MỨC ĐỘ QUAN TRỌNG
Có truyền thống và bề dầy kinh
110
nghiệm trong 50 năm
Được đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất cơ bản đã kiên cố hóa bước
đầu đáp ứng được quy mô đào tạo
hiện tại về phòng học lý thuyết
cũng như thực hành, khu ký túc xá
đáp ứng được nhu cầu ăn ở của
học sinh
Các chuyên ngành đào tạo đều
được xây dựng theo đúng quy
trình, bước đầu phát huy mối
quan hệ liên kết đào tạo
100% các giáo viên có trình độ
Đại học trở lên, có phẩm chất
nghề nghiệp, hoàn chỉnh các
ngành khoa học cơ bản đáp ứng
được yêu cầu đào tạo
Công tác quản lý học sinh -sinh viên tốt làm tiền đề cho việc nâng cao chất lượng đào tạo Tỷ lệ học sinh quy đổi/giáo
viên quy đổi còn cao so với quy
định của Bộ GD&ĐT
Loại hình đào tạo chưa đa dạng,
Chưa khảo sát được chất lượng
đầu ra để đổi mới phương pháp
111
đào tạo phù hợp
Chưa chú trọng công tác quảng
cáo tiếp thị giới thiệu nghành
nghề đào tạo tới người học và xã
hội
Nguồn lực tài chính chỉ đáp ứng
được nhu cầu hiện tại
Cơ sở vật chất mới đáp ứng nhu cầu hiện tại, trong tương lai mở rộng quy mô sẽ chưa đáp ứng đủ nhu cầu
Nếu Ông/Bà cho rằng các yếu tố trên chưa đầy đủ hoặc không chính xác, xin
Ông/Bà vui lòng đóng góp bổ sung các yếu tố mà Ông/Bà cho là cần thiết:
.......................................................................................................................................
.................................................................................................................................
………………………………………………………………………………………
Thông tin cá nhân.
Xin Ông/Bà vui lòng cho biết một số thông tin riêng về cá nhân:
Chức vụ hiện nay:......................................................................................
Số năm công tác: ..............................................................................
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của Ông/Bà!
3. Nội dung phiếu điều tra chuyên gia về môi trường bên ngoài
Kính gửi: …………………
Với mức độ phản ứng: Đề nghị quý thầy, cô và chuyên gia đánh giá dấu (x) vào một trong bốn ô mà Ồng (Bà) nhận thấy đó là mức độ mà các chiến lược hiện nay của trường đang phản ứng với môi trường.
Với mức độ quan trọng từ 0.00: không quan trọng đến 1.00: rất quan trọng.
112
Tổng các mức phân loại phải bằng 1
MỨC ĐỘ PHẢN ỨNG
CÁC YẾU TỐ
MẠNH
YẾU
TRÊN TRUNG BÌNH
TRUN G BÌNH
MỨC ĐỘ QUAN TRỌNG
Tác động tích cực từ các chủ trương,
chính sách đối với sự phát triển giáo
dục của Đảng, Nhà nước
Được giao quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm trong kế hoạch xây dựng
và phát triển Nhà trường
Nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực
lớn
Yêu cầu của xã hội về chất lượng đào
tạo, giải pháp kiểm định chất lượng
và công khai chất lượng đào tạo
Phát triển kinh tế, hội nhập quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế là thách
thức lớn đối với các trường trong
nước, nhiều đối thủ nước ngoài cùng
gia nhập nền giáo dục dẫn đến thị
phần của Nhà trường bị phân tán
Yêu cầu về chất lượng của học sinh
đầu ra ngày càng cao đối với các đơn
vị sử dụng lao động
Tác động của mặt trái cơ chế thị
trường vào lĩnh vực đào tạo nói
chung, nhà trường và đội ngũ cán bộ,
giảng viên nói
Chất lượng đầu vào của học sinh
không đồng đều
113
Nếu Ông/Bà cho rằng các yếu tố trên chưa đầy đủ hoặc không chính xác, xin
Ông/Bà vui lòng đóng góp bổ sung các yếu tố mà Ông/Bà cho là cần thiết:
.......................................................................................................................................
.................................................................................................................................
………………………………………………………………………………………
Thông tin cá nhân.
Xin Ông/Bà vui lòng cho biết một số thông tin riêng về cá nhân:
Chức vụ hiện nay:......................................................................................
Số năm công tác: ..............................................................................
114
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của Ông/Bà!
PHỤ LỤC 2
Mẫu Phiếu đánh giá Giảng viên
PHIẾU ĐÁNH GIÁ GIẢNG VIÊN
Học kỳ: ………………Năm học ………..
Họ và tên: .......................................................................................................... Đơn vị:................................................................................................................
CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ Điểm tự đánh giá Điểm tối đa Điểm đơn vị đánh giá
12
3
3
3
3 1/ CÓ PHẨM CHẤT ĐẠO ĐỨC TỐT, GƯƠNG MẪU CHẤP HÀNH CHỦ TRƯƠNG CHÍNH SÁCH CỦA ĐẢNG, PHÁP LUẬT CỦA NHÀ NƯỚC: - Mẫu mực trong lao động sư phạm, trung thực trong khoa học, được đồng nghiệp và sinh viên tin yêu, quý trọng - Gương mẫu chấp hành chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nghiêm túc thực hiện nội quy, quy định của nhà trường - Giúp đỡ, tương trợ đồng nghiệp, tích cực tham gia phong trào thi đua, đóng góp xây dựng tập thể đoàn kết vững mạnh - Tham gia đầy đủ, đúng giờ các hoạt động phong trào các cuộc họp của bộ môn, khoa và nhà trường
24 3
2/ KẾT QUẢ CÔNG TÁC a. Khối lượng công việc: (Bao gồm tất cả các công việc thực hiện) - Số tiết thực hiện: 2
- Số tiết hướng dẫn thực hành: 1
b. Các công việc phụ trách khác: 3
- Quản lý phòng thí nghiệm: 0,5
- Quản lý Bộ môn: 0,5
- Quản lý khoa: 0,5
115
0,5 - Hướng dẫn tiểu luận, khóa luận, luận văn tốt nghiệp hoàn thành đúng thời hạn
- Công tác chủ nhiệm lớp: 0,5
- Các công tác khác được phân công: 0,5
c. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng: 9
3
3
3
- Đảm bảo đúng nội dung chương trình chi tiết và đúng tiến độ - Môn học có đủ chương trình chi tiết, bài tập, thảo luận, tài liệu tham khảo, và có sử dụng Projector - Có đánh giá dự giờ của bộ môn về lý thuyết hoặc thực hành và có đo lường mức độ thỏa mãn của người học d. Nghiên cứu khoa học: 9
3
3
- Thực hiện có kết quả đề tài nghiên cứu khoa học đã đảm nhận - Được hội đồng khoa học nghiệm thu:(Tốt:3, Khá: 2, Đạt: 1) - Biên soạn giáo trình hoặc chỉnh lý bổ sung 3
9
3
3/ TÍCH CỰC HỌC TẬP, TỰ HỌC TẬP BỒI DƯỠNG ĐỂ NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU VỀ CHẤT LƯỢNG GIẢNG DẠY, NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NGÀY CÀNG CAO - Cập nhật thông tin khoa học liên quan đến chuyên môn - Tích cực học tập nâng cao trình độ 3
3
5
116
- Trong học kỳ có báo cáo chuyên môn hoặc đăng báo ở các tạp chí 4/ CÓ SÁNG KIẾN CẢI TIẾN PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY ĐƯỢC HỘI ĐỒNG KHOA HỌC TRƯỜNG CÔNG NHẬN TỔNG CỘNG: 50