BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Lê Thụy Hồng Loan
XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP
RÈN KĨ NĂNG PHÁT ÂM
CHO HỌC SINH LỚP 1
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Thành phố Hồ Chí Minh - 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Lê Thụy Hồng Loan
XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP
RÈN KĨ NĂNG PHÁT ÂM
CHO HỌC SINH LỚP 1
Chuyên ngành : Giáo dục học (Giáo dục Tiểu học)
Mã số
: 8140101
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ LY KHA
Thành phố Hồ Chí Minh - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kì
công trình nào khác
Tác giả
Lê Thụy Hồng Loan
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Thị Ly Kha. Cô đã
luôn động viên, tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn trong suốt thời gian
vừa qua.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Quý Thầy Cô trong Khoa Giáo dục Tiểu
học, Quý Thầy Cô giảng dạy lớp Cao học Giáo dục học (Giáo dục tiểu học), Phòng
Đào tạo, Phòng Sau đại học trường Đại học Sư Phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo
điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi cũng xin cảm ơn sự giúp đỡ của Quý Thầy Cô, các em học sinh lớp Một
của Quý trường Tiểu học đã tham gia hợp tác và hỗ trợ tôi khi tìm hiểu thực tiễn
tại trường.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và tất cả những người đã
âm thầm giúp đỡ tôi bằng cách này hay cách khác trong suốt quá trình thực hiện
đề tài.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn.
Tác giả
Lê Thụy Hồng Loan
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt trong đề tài
Danh mục các bảng
Danh mục các hình ảnh
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN ......................................... 7
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ........................................................................... 7
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài ......................................................................... 7
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước ......................................................................... 8
1.2. Cơ sở lí luận ......................................................................................................... 13
1.2.1. Cơ sở tâm sinh lí và đặc điểm ngôn ngữ của học sinh lớp 1 ........................ 13
1.2.2. Cơ sở ngôn ngữ học ..................................................................................... 14
1.2.3. Cơ sở giáo dục học ...................................................................................... 18
1.3. Cơ sở thực tiễn ..................................................................................................... 22
1.3.1. Chương trình, tài liệu dạy học ...................................................................... 22
1.3.2. Thực trạng rèn luyện kĩ năng phát âm cho học sinh lớp 1 tại một số
trường tiểu học ở thành phố Hồ Chí Minh ................................................... 23
Tiểu kết chương 1 ..................................................................................................... 38
Chương 2. XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP RÈN KĨ NĂNG
PHÁT ÂM CHO HỌC SINH LỚP 1 TẠI THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH .......................................................................................... 40
2.1. Căn cứ xây dựng bài tập ...................................................................................... 40
2.2. Nguyên tắc xây dựng bài tập ............................................................................... 41
2.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính chuẩn mực của ngôn ngữ .................................... 41
2.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống ............................................................... 41
2.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính phát triển ............................................................. 41
2.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính đa dạng ................................................................ 41
2.3. Quy trình và phương pháp xây dựng bài tập ....................................................... 42
2.3.1. Quy trình xây dựng bài tập ........................................................................... 42
2.3.2. Phương pháp xây dựng bài tập ..................................................................... 43
2.4. Một số bài tập rèn kĩ năng phát âm cho học sinh lớp 1 ....................................... 44
2.4.1. Bài tập phân biệt âm lỗi và âm đúng ............................................................ 44
2.4.2. Bài tập luyện phát âm theo mẫu ................................................................... 47
2.4.3. Bài tập rèn phát âm kết hợp rèn chính tả...................................................... 49
2.4.4. Bài tập sửa lỗi phát âm thuộc về ngữ lưu ..................................................... 55
2.4.5. Trò chơi học tập ........................................................................................... 60
Tiểu kết chương 2 ..................................................................................................... 68
Chương 3. KHẢO NGHIỆM HỆ THỐNG BÀI TẬP RÈN KĨ NĂNG
PHÁT ÂM CHO HỌC SINH LỚP 1 TẠI THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH ................................................................................... 69
3.1. Khái quát về việc khảo nghiệm ........................................................................... 69
3.1.1. Mục đích khảo nghiệm .................................................................................. 69
3.1.2. Nội dung khảo nghiệm .................................................................................. 69
3.1.3. Đối tượng, phạm vi, thời gian và phương pháp khảo nghiệm ...................... 69
3.1.4. Quy trình và công cụ khảo nghiệm ............................................................... 70
3.2. Kết quả khảo nghiệm và phân tích kết quả ......................................................... 73
Tiểu kết chương 3 ..................................................................................................... 78
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 79
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ....................................................... 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 82
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI
Cán bộ quản lí CBQL
Giáo viên GV
Học sinh HS
Hệ thống bài tập HTBT
Phụ huynh PH
TP. HCM Thành phố Hồ Chí Minh
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Đặc điểm về cấu tạo và thanh tính của các phụ âm tiếng Việt ............. 15
Bảng 1.2. Đánh giá của giáo viên về vai trò của việc rèn phát âm và ý nghĩa
của phân môn Học vần đối với việc rèn phát âm cho học sinh ............ 27
Bảng 1.3. Đánh giá của giáo viên về hệ thống bài tập rèn phát âm cho học
sinh trong chương trình sách giáo khoa hiện hành ............................... 28
Bảng 1.4. Đánh giá của giáo viên về lỗi phát âm của học sinh ............................. 28
Bảng 1.5. Nguyên nhân học sinh phát âm sai ....................................................... 29
Bảng 1.6. Những thuận lợi và khó khăn của giáo viên khi rèn phát âm cho
học sinh ................................................................................................. 30
Bảng 1.7. Lỗi phát âm của học sinh lớp 1 ............................................................. 33
Bảng 1.8. Ảnh hưởng phương ngữ Nam đến phát âm của học sinh ..................... 36
Bảng 3.1. Bảng đánh giá của giáo viên về hệ thống bài tập rèn kĩ năng phát
âm cho học sinh lớp 1 ........................................................................... 71
Bảng 3.2. Bảng đánh giá của phụ huynh về hệ thống bài tập rèn kĩ năng phát
âm cho học sinh lớp 1 ........................................................................... 72
Bảng 3.3. Đánh giá về hình thức của hệ thống bài tập .......................................... 73
Bảng 3.4. Đánh giá về nội dung của hệ thống bài tập ........................................... 73
Bảng 3.5. Đánh giá về hiệu quả của hệ thống bài tập ........................................... 74
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 2.1. Hình minh họa cặp tối thiểu có nghĩa ....................................................... 45
Hình 2.2. Hình minh họa cặp tối thiểu có nghĩa và rỗng nghĩa................................ 46
Hình 2.3. Hình minh họa ví dụ 1 .............................................................................. 50
Hình 2.4. Hình minh họa ví dụ 2 .............................................................................. 50
Hình 2.5. Hình minh họa ví dụ 3 .............................................................................. 51
Hình 2.6. Hình minh họa ví dụ 5 .............................................................................. 52
Hình 2.7. Hình minh họa trò chơi học tập “Ai tinh mắt” ......................................... 62
Hình 2.8. Hình minh họa trò chơi học tập “Ai nhanh hơn” ..................................... 64
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tiếng Việt là môn học có vai trò quan trọng trong việc hình thành năng lực
hoạt động ngôn ngữ cho học sinh. Năng lực hoạt động ngôn ngữ được thể hiện
tương ứng với bốn kĩ năng chính yếu “nghe - nói - đọc - viết”. Riêng đối với học
sinh tiểu học, đặc biệt là giai đoạn đầu cấp tiểu học, lúc này các em bước vào lớp 1
và bắt đầu làm quen với môi trường học tập là chính thì việc rèn luyện kỹ năng nói,
đặc biệt là rèn phát âm thật sự rất cần thiết và cần được rèn luyện thường xuyên, rèn
luyện suốt đời.
Phát âm có vai trò rất quan trọng trong môn Tiếng Việt nói chung và phân
Học vần là giai đoạn đầu tiên trong quá trình học đọc viết ở tiểu học. Dạy Học
vần còn được gọi là dạy đọc viết chữ. Học sinh khi đến trường chỉ có vốn tiếng
mẹ đẻ ở dạng nói - nghe. Kĩ năng đọc viết chỉ thực sự phát huy khi các em
được học tại trường. Học vần là một giai đoạn cực kì quan trọng vì nó không
những hình thành kĩ năng giải mã và khả năng nhận diện từ mà còn tạo nền
tảng cho việc phát triển kĩ năng đọc và viết của học sinh tiểu học.
môn Học vần nói riêng. Theo tác giả Hoàng Thị Tuyết (2012):
Bên cạnh đó, nắm vững cách phát âm còn là nền tảng cho việc học tập tốt các
phân môn khác. Việc phát âm đúng, rõ ràng, diễn đạt lời nói mạch lạc, trôi chảy
không những đem lại sự phát triển hoàn thiện về ngôn ngữ mà còn làm cho vốn từ
được mở rộng và sử dụng từ ngữ hiệu quả trong giao tiếp. Hơn nữa, việc phát âm và
luyện phát âm đúng với chuẩn quy tắc tiếng Việt góp phần giữ gìn sự trong sáng của
tiếng Việt và giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc. Tuy nhiên, trong thực tế việc dạy học
vần hiện nay phần lớn chỉ dừng lại ở mức rèn luyện phát âm đúng thông qua ngữ
liệu có sẵn trong sách giáo khoa mà chưa thực sự quan tâm đến việc thay đổi và xây
dựng ngữ liệu nhằm đem lại hiệu quả hơn trong việc rèn luyện phát âm cho học
sinh.
2
Nhận ra được tầm quan trọng và sự ảnh hưởng của việc phát âm đối với học
sinh trong giai đoạn đầu cấp tiểu học, chúng tôi quyết định chọn đề tài “Xây dựng
hệ thống bài tập rèn kĩ năng phát âm cho học sinh lớp 1” để nghiên cứu.
2. Mục tiêu, mục đích nghiên cứu
Đề tài “Xây dụng hệ thống bài tập rèn kĩ năng phát âm cho học sinh lớp 1”,
nhằm:
1. Tìm được các lỗi phát âm thường gặp của học sinh lớp 1, mô tả và phân tích
nguyên nhân lỗi phát âm của học sinh lớp 1.
2. Mô tả và phân tích được thực trạng rèn phát âm và xây dựng được một số
bài tập rèn luyện kĩ năng phát âm cho học sinh lớp 1 tại một số trường tiểu học ở
thành phố Hồ Chí Minh.
3. Xây dựng hệ thống bài tập rèn kĩ năng phát âm cho các em nhằm góp phần
nâng cao năng lực giao tiếp, nâng cao chất lượng dạy học Tiếng Việt.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu, mục đích đặt ra, người nghiên cứu tiến hành các nhiệm vụ
sau:
1. Tìm hiểu cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu.
2. Khảo sát thực trạng lỗi phát âm và thực trạng rèn phát âm cho học sinh lớp
1 tại một số trường tiểu học trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
3. Xây dựng hệ thống bài tập rèn kĩ năng phát âm phù hợp với học sinh lớp 1.
4. Thực hiện khảo nghiệm hệ thống bài tập rèn kĩ năng phát âm cho học sinh
lớp 1 đã xây dựng.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học môn Tiếng Việt cho học sinh lớp 1.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Lỗi phát âm của học sinh lớp 1 và hệ thống bài tập rèn phát âm cho học sinh.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu có được hệ thống bài tập rèn kĩ năng phát âm cho học sinh lớp 1 mang
tính khả thi thì sẽ đem lại hiệu quả trong việc góp phần làm giảm lỗi phát âm
3
thường gặp của các em.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn nghiên cứu
Luận văn của chúng tôi chỉ nghiên cứu về vấn đề phát âm, cụ thể là lỗi phát âm
của học sinh lớp 1 và việc rèn phát âm cho học sinh có có sự phát triển bình thường về
ngôn ngữ, về thể chất, về tâm sinh lí nhằm tìm ra những ưu, nhược điểm liên quan đến
việc phát âm của các em. Qua đó, chúng tôi tiến hành xây dựng hệ thống bài tập phù
hợp nhằm giúp học sinh rèn luyện phát âm tốt hơn. Riêng đối với học sinh có sự khiếm
khuyết hay các dị tật ảnh hưởng đến phát âm, đến việc giao tiếp sẽ không thuộc đối
tượng liên quan đến vấn đề nghiên cứu của chúng tôi.
6.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Nghiên cứu lỗi phát âm và hệ thống bài tập rèn phát âm cho học
sinh lớp 1.
- Mẫu nghiên cứu: Với vấn đề nghiên cứu trên chúng tôi thực hiện khảo sát hai
nhóm đối tượng sau:
+ Nhóm 1: Chọn ngẫu nhiên học sinh lớp 1 đang theo học tại các trường tiểu
học ở TP.HCM. Việc chọn mẫu ngẫu nhiên sẽ làm tăng tính khách quan và tính đại
diện cho đề tài nghiên cứu.
+ Nhóm 2: Giáo viên tiểu học, ưu tiên giáo viên đang dạy lớp 1.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Phương pháp phân tích và tổng hợp lí thuyết
- Mục đích: Tìm hiểu cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu.
- Nội dung và đối tượng thực hiện:
+ Nội dung: Nghiên cứu về vấn đề phát âm của học sinh lớp 1 và việc rèn
luyện phát âm cho học sinh.
+ Đối tượng: Các tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu
- Cách thức thực hiện: Người nghiên cứu thu thập, chọn lọc và đọc tài liệu có
liên quan đến vấn đề nghiên cứu: các tài liệu tâm lí học, các tài liệu về ngữ âm,
phương ngữ, biện pháp rèn phát âm và cách thức xây dựng hệ thống bài tập nhằm
4
rèn kĩ năng phát âm cho học sinh…Sau đó người nghiên cứu tổng hợp và khái quát
hóa các tài liệu trong và ngoài nước có liên quan nhằm mục đích đem lại một cái
nhìn tổng quan cũng như sự liên kết trong vấn đề nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát
- Mục đích: Quan sát để tìm hiểu về cách thức phát âm của học sinh.
- Nội dung và đối tượng thực hiện:
+ Nội dung: Người nghiên cứu quan sát HS phát âm các từ trong bảng từ lượng
giá.
+ Đối tượng: Học sinh lớp 1.
- Cách thức thực hiện: Quá trình thu thập, phân tích kết quả là những thông tin về
việc phát âm các từ trong bảng từ lượng giá của học sinh sẽ được người nghiên cứu ghi
nhận từ việc quan sát, ghi âm và ghi chép trực tiếp.
7.2.2. Phương pháp điều tra
- Mục đích: Thu thập những thông tin, những nhận định, đánh giá của giáo viên
về các vấn đề liên quan đến phát âm và thực trạng rèn phát âm cho học sinh lớp 1. Đó
cũng chính là cơ sở để người nghiên cứu có thể đánh giá được khả năng phát âm của
các em trong giai đoạn này và tìm ra được lỗi sai trong quá trình phát âm của các em.
Bên cạnh đó, người nghiên cứu có được những thực tiễn quý báu góp phần cho việc
tiến hành xây dựng hệ thống bài tập rèn kĩ năng phát âm cho học sinh.
- Nội dung và đối tượng thực hiện:
+ Nội dung: Bao gồm những thông tin, những nhận định và đánh giá của giáo
viên về các vấn đề liên quan đến phát âm và thực trạng rèn phát âm cho học sinh
lớp 1.
+ Đối tượng: Giáo viên tiểu học, ưu tiên giáo viên đang dạy lớp 1.
- Cách thức thực hiện: Đầu tiên người nghiên cứu cần xây dựng phiếu xin ý kiến.
Sau đó, gửi phiếu đến đối tượng phù hợp và cuối cùng là thu thập, tổng hợp các ý kiến
và đưa ra kết luận phù hợp.
7.2.3. Phương pháp khảo nghiệm
- Mục đích: Nhằm thu thập thông tin, nhận định và đánh giá khách quan cũng
5
như chủ quan của các đối tượng có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
- Nội dung và đối tượng thực hiện: Hệ thống bài tập rèn phát âm cho học sinh lớp
1 đã được xây dựng.
- Cách thức thực hiện:
+ Bước 1: Xây dựng các chuẩn đánh giá, những tiêu chí cụ thể, dễ hiểu và
tường minh khi thực hiện đánh giá hệ thống bài tập.
+ Bước 2: Liên lạc với những đối tượng phù hợp và tiến hành khảo nghiệm.
+ Bước 3: Thu thập đầy đủ, chính xác, khách quan tất cả các ý kiến trong quá
trình khảo nghiệm.
+ Bước 4: Xử lí một cách khoa học tất cả ý kiến đó và rút ra kết luận cho hệ
thống bài tập đã xây dựng.
7.3. Phương pháp thống kê
- Mục đích: Xử lý số liệu, thống kê và phân loại các dữ liệu thu thập được từ thực
tiễn.
- Nội dung và đối tượng thực hiện: Bảng từ lượng giá và các phiếu khảo sát, khảo
nghiệm.
- Cách thức thực hiện: Đầu tiên, người nghiên cứu thu thập thông tin. Sau đó tiến
hành phân tích, mô tả dữ liệu, tính toán tỉ lệ phần trăm giữa các số liệu thu thập được
và trình bày ra các bảng thống kê. Cuối cùng, từ việc thu thập và xử lý số liệu, người
nghiên cứu sẽ rút ra được kết luận phù hợp cho từng vấn đề đã xử lý.
8. Đóng góp của đề tài
Đề tài thực hiện khảo sát thực trạng lỗi phát âm của học sinh lớp 1 dựa trên
mẫu ngẫu nhiên nhằm tìm ra những lỗi phát âm chung, những lỗi phát âm phổ biến.
Từ đó hy vọng hệ thống bài tập rèn kĩ năng phát âm cho học sinh lớp 1 được xây
dựng sẽ mang tính cộng đồng, góp phần trở thành nguồn tham khảo hữu ích phục vụ
cho việc dạy học đồng thời hỗ trợ thêm cho giáo viên, phụ huynh trong quá trình
rèn phát âm cho các em.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài Phần Mở đầu, Kết luận và Phụ lục, luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn
6
Chương 2: Xây dựng hệ thống bài tập rèn kĩ năng phát âm cho học sinh lớp 1
tại thành phố Hồ Chí Minh
Chương 3: Khảo nghiệm hệ thống bài tập rèn kĩ năng phát âm cho học sinh lớp 1 tại
thành phố Hồ Chí Minh.
Bên cạnh các trang chính văn, phần Phụ lục bao gồm: Phiếu xin ý kiến giáo
viên về việc rèn phát âm cho học sinh lớp 1, phiếu khảo nghiệm hệ thống bài tập rèn
kĩ năng phát âm cho học sinh lớp 1 (Dành cho GV và CBQL), phiếu khảo nghiệm
hệ thống bài tập rèn kĩ năng phát âm cho học sinh lớp 1 (Dành cho PH), hình minh
họa bảng từ lượng giá âm lời nói của học sinh, một số hình ảnh phiếu xin ý kiến và
phiếu khảo nghiệm.
7
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN
Trong chương 1, người viết tìm hiểu cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của vấn
đề nghiên cứu. Cụ thể: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu; Cơ sở lí luận bao gồm: Cơ
sở tâm sinh lí và ngôn ngữ của học sinh lớp 1; Cơ sở ngôn ngữ học; Cơ sở giáo dục
học. Cơ sở thực tiễn bao gồm các nội dung sau: Chương trình, tài liệu dạy học;
Thực trạng rèn phát âm cho học sinh lớp 1 tại một số trường tiểu học ở thành phố
Hồ Chí Minh.
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Vấn đề về phát âm và các yếu tố liên quan là một trong những đề tài rất đáng
lưu tâm và đã được rất nhiều công trình nghiên cứu trong và ngoài nước đề cập.
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Có thể kể đến một số tài liệu nghiên cứu sau:
Công trình nghiên cứu “A Program to Develop the listenning and speaking
skill of children in a first grade classroom” (1997) của nhóm tác giả Wilson, Julie
Anne. Công trình nghiên cứu này đã khẳng định tầm quan trọng của việc dạy học kĩ
năng nghe - nói trong trường tiểu học. Việc tiến hành thử nghiệm của nhóm tác giả
trong chương trình “Phát triển kĩ năng nghe - nói trong lớp học” giúp người viết
nhìn thấy được các hình thức phát triển kĩ năng nghe - nói được tổ chức rất đa dạng
và phong phú, bao gồm một số hoạt động sau: Đặt câu hỏi trong suốt quá trình tham
gia lớp học; Thiết kế, tổ chức các trò chơi; Thi kể chuyện; Khai thác các kinh
nghiệm, kỹ năng sống; Kiến thức về văn hóa, lịch xử, xã hội….
Bên cạnh đó, tài liệu “Teaching Speaking & Listening in the Primary
School” (2000) Third Edition của nhóm tác giả Elizabeth Grugeon, Lyn Dawes,
Carol Smith và Lorraine Hubbard cho rằng việc nghe - nói tốt sẽ là cơ sở để học
sinh phát triển các kĩ năng khác ngoài kĩ năng đọc - viết trong nhà trường. Trong
nghiên cứu này, nhóm tác giả còn nghiên cứu một số hình thức phát triển kĩ năng
nghe - nói gắn liền với thực tế như tương tác với máy tính, hoạt động trải nghiệm
thực tế, những buổi biểu diễn kịch nghệ,…Như vậy trong tài liệu của nhóm tác giả
Elizabeth Grugeon, Lyn Dawes, Carol Smith và Lorraine Hubbard đã thể hiện quan
điểm nghe - nói tốt là cơ sở để phát triển các kĩ năng khác, việc ứng dụng một số
8
hình thức phát triển kĩ năng nghe - nói gắn liền với thực tế cần được phổ biến và
ứng dụng rộng rãi trong nhà trường tiểu học.
Hai tài liệu trên đã đem lại cái nhìn tổng quan về vấn đề phát triển kĩ năng
nghe - nói trong nhà trường tiểu học. Bên cạnh đó, tài liệu còn đề cập đến các hình
thức phát triển kĩ năng nghe - nói gắn liền với thực tiễn. Thiết nghĩ, đây là nguồn tài
liệu quý báu cho những ai đang băn khoăn trong việc đưa ra các biện pháp nhằm
phát triển kĩ năng nghe - nói cho học sinh tiểu học (nhất là học sinh lớp 1) nói
chung và người viết nói riêng. Người viết đã dựa trên các biện pháp, hình thức phát
triển kĩ năng nghe - nói các tác giả đề cập làm cơ sở cho việc xây dựng HTBT rèn
phát âm cho học sinh lớp 1 vì phát triển kĩ năng nghe - nói tốt sẽ đem lại hiệu quả
trong việc rèn kĩ năng phát âm cho HS.
Ngoài ra, trong báo cáo “Pronunciation problems: A case study of English
language students at Sudan University of Science and Technology”(2014). Tác giả
Elkhair Muhammad Idriss Hassan đã nghiên cứu vấn đề phát âm tiếng Anh của sinh
viên bản xứ đã học tiếng Anh nhiều năm. Nghiên cứu được thực hiện trên 50 sinh
viên và 30 giáo viên đang giảng dạy tiếng Anh tại đây. Các công cụ được sử dụng
để thu thập dữ liệu bao gồm: việc quan sát và sử dụng bảng hỏi. Dựa trên sự phân
tích và mô tả những gì thu thập được, tác giả cho rằng các yếu tố sau đây là nguyên
nhân hạn chế năng lực phát âm của sinh viên bản xứ: Các yếu tố gây nhiễu; Sự khác
biệt trong ngữ điệu của hai ngôn ngữ; Sự không nhất quán giữa phát âm và chính tả
trong tiếng Anh. Trong vấn đề rèn phát âm cho học sinh tiểu học cũng vậy, người
viết cũng dựa trên sự quan sát và sử dụng bảng từ lượng giá phù hợp nhằm đánh giá
khả năng phát âm của học sinh tiểu học, nhất là học sinh lớp 1. Qua việc quan sát và
sử dụng bảng từ lượng giá người viết cho rằng các nguyên nhân ban đầu dẫn đến sự
hạn chế năng lực phát âm của các em bao gồm: Vấn đề ảnh hưởng phương ngữ và
sự không thống nhất quy tắc tương ứng 1 - 1 giữa âm và chữ viết.
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước
Có thể kể đến một số nghiên cứu, báo cáo sau:
Trong cuốn sách “Dạy trẻ phát âm đúng và làm giàu vốn từ cho trẻ” (1980),
tác giả Trần Thị Ngọc Thanh đã nêu rõ ngôn ngữ chính là cơ sở của mọi sự suy nghĩ
9
và là công cụ của tư duy. Không những thế, ngôn ngữ còn là phương tiện giao tiếp
cần thiết giữa trẻ với mọi người chung quanh, đồng thời là phương tiện quan trọng
để rèn luyện và phát triển trí tuệ. Nhờ có ngôn ngữ mà các cháu có thể thể hiện đầy
đủ nhất những nhu cầu, nguyện vọng và tình cảm của mình. Cũng nhờ có ngôn ngữ
mà những nhà giáo dục và các bậc cha mẹ có điều kiện hiểu con trẻ của mình nhiều
hơn, để từ đó có thể uốn nắn, giáo dục và xây dựng cho các cháu những tình cảm,
những hành vi đạo đức đúng đắn nhất. Tác giả Trần Thị Ngọc Thanh khẳng định:
việc dạy trẻ phát âm đúng và làm giàu vốn từ cho trẻ không tách rời việc phát triển
và hoàn thiện dần ngôn ngữ cho các em. Có thể nói, đây là nguồn tài liệu cần thiết
cho những ai đang muốn thực hiện một số biện pháp nhằm rèn kĩ năng phát âm cho
HS nói chung và người viết nói riêng trong quá trình dạy học rèn phát âm cho các
em.
Với cuốn sách “Tiếng Việt và phương pháp phát triển lời nói cho trẻ
em”(2002), nhóm tác giả Nguyễn Quang Ninh, Bùi Kim Tuyến, Lưu Thị Lan,
Nguyễn Thanh Hồng cho rằng ngôn ngữ đóng vai trò quan trọng trong việc hình
thành nhân cách, phẩm chất tốt đẹp cho trẻ, giúp trẻ điều chỉnh những hành vi của
mình. Với cuốn sách này, người viết cho rằng thông qua ngôn ngữ, trẻ biết những gì
nên, không nên, từ đó rèn luyện những phẩm chất đạo đức tốt ở trẻ. Học sinh lớp 1
khi đến trường mỗi em có vốn ngôn ngữ ở dạng nói - nghe khác nhau. Lời nói gắn
với Tiếng Việt nói chung và rèn phát âm nói riêng sẽ tạo điều kiện cho sự phát triển
và hoàn thiện việc rèn phát âm cho trẻ, trẻ phát âm đúng sẽ nghe - nói tốt.
Trong “Phương pháp dạy học Tiếng việt ở Tiểu học 1” (2010) của nhóm tác
giả Lê Phương Nga, Lê A, Đặng Kim Nga, Đỗ Xuân Thảo, thì tác giả Đặng Kim
Nga cũng đã nêu bật nhiệm vụ đặc thù, quan trọng nhất của dạy Học vần là giúp cho
học sinh lớp 1 chiếm lĩnh một công cụ mới là “chữ viết”; Thực hiện được quá trình
giải mã âm đến chữ và ngược lại chữ đến âm hay còn gọi là dạy đọc - viết sơ bộ,
dạy đọc - viết giai đoạn đầu. Phát âm cũng là một phần quan trọng, một phần không
thể thiếu trong mỗi giờ Học vần, trong giờ Học vần, HS được rèn phát âm từ các
đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất là âm đến các đơn vị lớn hơn như tiếng, từ rồi đến câu,
đoạn ứng dụng. Người viết đã dựa trên quy trình rèn phát âm trong giờ Học vần là
10
đi từ các đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất là âm đến các đơn vị lớn hơn như tiếng, từ rồi
đến câu, đoạn ứng dụng để tiến hành thiết kế HTBT phù hợp, đi từ cơ bản đến nâng
cao với mục đích rèn kĩ năng phát âm cho học sinh lớp 1.
Tác giả Trần Thị Tố Trinh trong “Xây dựng hệ thống bài tập nhận thức âm
thanh hỗ trợ cho học sinh lớp 1 mắc chứng khó đọc” (2013) đã xây dựng các bài
tập nhận thức âm thanh dựa trên li thuyết về đặc điểm ngôn ngữ, tâm sinh lí của trẻ
lớp 1 mắc chứng khó đọc. Cụ thể: HTBT nhận thức âm thanh ở cấp độ âm vị,
HTBT nhận thức âm thanh ở cấp độ từ, HTBT nhận thức âm thanh ở cấp độ câu,
HTBT nhận thức âm thanh ở cấp độ văn bản. Người viết nhận thấy rằng các bài tập
được áp dụng từ dễ đến khó, phù hợp với trình độ của các em trong từng thời điểm
học tập, HTBT cũng tương ứng với chương trình học và những khó khăn mà HS
mắc chứng khó đọc mắc phải. Người viết đã dựa trên HTBT mà tác giả xây dựng
dưới hình thức trò chơi học tập làm cơ sở để tiến hành thiết kế các bài tập rèn phát
âm gần gũi, sinh động và kích thích phát huy tính tích cực trong việc rèn phát âm
cho học sinh lớp 1.
Trong bài báo “Xây dựng bảng từ dùng lượng giá âm lời nói của trẻ em nói
tiếng Việt”(2014), nhóm tác giả Nguyễn Thị Ly Kha, Phạm Hải Lê đề cập đến vấn
đề lượng giá âm lời nói, đề cập đến bảng từ - bộ phận giữ vai trò trung tâm của bộ
công cụ lượng giá âm lời nói, đồng thời tiến hành phân tích một số bảng từ đã và
đang được sử dụng. Có thể nói, đây là nguồn tài liệu quý báu khi tiến hành lượng
giá âm lời nói của trẻ em nói tiếng Việt cho những ai đang nghiên cứu về âm ngữ trị
liệu nói chung và người nghiên cứu đề tài nói riêng. Việc tiến hành lượng giá âm lời
nói trẻ em dựa trên bộ công cụ này đã đem lại hiệu quả thiết thực cho người viết
trong việc tìm ra lỗi phát âm phổ biến cũng như lỗi phát âm do ảnh hưởng phương
ngữ của học sinh lớp 1.
Tác giả Đinh Thị Hồng Chanh trong “Rèn kĩ năng phát âm chuẩn cho học
sinh dân tộc thiểu số lớp 1 trường Tiểu học Sơn Bình - Tam Đường - Lai Châu”
(2014) cũng đã nêu rõ phát âm là một phần quan trọng của môn Tiếng Việt, rèn kĩ
năng phát âm cho học sinh tiểu học được thực hiện thông qua phân môn Tập đọc.
Dựa trên cơ sở lí luận và thực tiễn khảo sát thực trạng dạy - học phát âm cho học
11
sinh lớp 1, tác giả đã đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy học và
phát âm như: Sử dụng trò chơi trong dạy học phát âm; Kết hợp với phụ huynh cho
tăng cường nói tiếng Việt ở nhà; Kết hợp vừa đọc vừa viết chữ; Sử dụng công nghệ
thông tin trong dạy học phát âm. Đồng quan điểm trong việc dạy học phát âm cho
HS dân tộc thiểu số học tiếng Việt như ngôn ngữ thứ hai, tác giả Lưu Hạ Dung
trong “Đề xuất biện pháp sửa lỗi phát âm cho học sinh lớp 1 dân tộc thiểu số
trường tiểu học Nà Nghịu - Sông Mã - Sơn La” (2014) đã cho rằng sửa lỗi phát âm
cho học sinh tiểu học được thực hiện chủ yếu qua quá trình học Tập đọc. Bên cạnh
đó, tác giả cũng đã dựa trên cơ sở lí luận và thực tiễn khảo sát thực trạng phát âm
của học sinh lớp 1 người dân tộc thiểu số, tác giả đưa ra một số biện pháp sửa lỗi
phát âm cho như: Sử dụng một số phương pháp thông dụng dạy học sinh lớp 1 cách
phát âm: phương pháp trò chơi học tập, phương pháp cấu âm, phương pháp luyện
tập phát âm theo mẫu,…
Người viết cho rằng nguồn tài liệu này đã đưa ra các phương pháp và các biện
pháp thiết thực, vì HS dân tộc thiểu số học tiếng Việt như ngôn ngữ thứ hai sẽ gặp
nhiều khó khăn hơn so với học sinh lớp 1 người Kinh đang sinh sống và học tập tại
TP. HCM có tiếng Việt là ngôn ngữ mẹ đẻ. Các phương pháp và các biện pháp sửa
lỗi phát âm cho HS dân tộc thiểu số học tiếng Việt được nêu ra ở trên là nguồn tham
khảo cần thiết cho người viết khi tiến hành xây dựng HTBT rèn kĩ năng phát âm
cho học sinh lớp 1.
Tác giả Trần Thị Hồng Vân trong “Chỉnh âm cho trẻ 3 - 5 tuổi bị rối loạn âm
lời nói (tại thành phố Hồ Chí Minh)” (2015) đã quan tâm đến những trẻ có vấn đề
về ngôn ngữ (rối loạn âm lời nói). Từ việc nghiên cứu cơ sở lí luận, tác giả nhận
thấy việc phát âm đúng có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển ngôn ngữ, giao tiếp
và việc học đọc viết sau này của trẻ. Đồng thời, trên cơ sở nghiên cứu lí luận và
thực tiễn, tác giả đã xây dựng HTBT chỉnh âm và thực nghiệm trên từng trường hợp
cụ thể. Có thể thấy các bài tập chỉnh âm thật sự rất cần thiết đối với những trẻ đang
gặp khó khăn trong vấn đề phát triển ngôn ngữ. Đồng quan điểm đó, tác giả Nguyễn
Ngọc Bích Trâm trong luận văn “Xây dựng bài tập hỗ trợ chỉnh âm cho học sinh
lớp một có khó khăn về âm lời nói” (2016) cho rằng phát âm đúng là nền tảng, cơ sở
12
tối thiểu của việc giao tiếp và học tập. Tác giả cũng đã tìm hiểu về các dạng bài tập
dành riêng cho đối tượng chuyên biệt. Thông qua đó, tác giả xây dựng HTBT hỗ trợ
chỉnh âm cho nhóm đối tượng cần tiến hành chỉnh âm. HTBT bao gồm: Nhóm bài
tập luyện vận động cho bộ máy phát âm; Nhóm bài tập luyện nói (cặp tối thiểu, từ
đơn tiết, từ đa tiết, câu); Nhóm bài tập luyện đọc (tương ứng theo luyện nói). HTBT
kể trên đã được tác giả ứng dụng khi tiến hành chỉnh âm và hỗ trợ dạy đọc cho các
trường hợp nhằm mục đích giúp các em đạt được chuẩn đọc viết của lớp 1, đồng
thời, tạo nguồn tư liệu để GV, PH tham khảo và hỗ trợ chỉnh âm cho HS.
HTBT mà hai tác giả Trần Thị Hồng Vân và Nguyễn Ngọc Bích Trâm xây
dựng là cơ sở cho người viết tiến hành thiết kế bài tập phân biệt âm lỗi và âm đúng
cho học sinh lớp 1. Bài tập phân biệt âm lỗi và âm đúng dựa trên việc tiến hành lựa
chọn các cặp từ tối thiểu (là hai từ đơn tiết hoặc hai hình vị khu biệt nhau ở cùng vị
trí cấu trúc). Đây là bài tập người viết cho là cần thiết trong quá trình rèn phát âm
cho học sinh lớp 1. Việc HS nhận diện, phân biệt được âm lỗi và âm đúng trong
từng trường hợp cụ thể sẽ làm tăng hiệu quả trong quá trình rèn phát âm cho các
em.
Trong báo cáo “Phương ngữ trong âm lời nói của học sinh lớp 1 (Qua cứ liệu
khảo sát âm lời nói của 200 HS lớp 1 tại TP.HCM)”(2018), tác giả Lai Thị Thùy
An đã đề cập đến biến thể phương ngữ trên phương diện ngữ âm trong ngôn ngữ nói
của học sinh lớp 1. Qua đó người viết nhìn thấy được sự ảnh hưởng của phương ngữ
trong ngôn ngữ nói của học sinh lớp 1, đặc biệt sự ảnh hưởng đó thể hiện rõ ràng
khi HS phát âm các từ trong bảng từ lượng giá. Người viết cho rằng việc phát âm
ảnh hưởng phương ngữ dù ít hay nhiều đều tác động đến việc rèn luyện của HS
trong các phân môn khác, đặc biệt là phân môn Chính tả. Ngoài ra, đây cũng là cơ
sở để người viết thực hiện thiết kế dạng bài tập rèn phát âm do ảnh hưởng phương
ngữ cho học sinh lớp 1 nhằm đem lại hiệu quả trong việc rèn phát âm cho các em.
Như vậy, có thể thấy vấn đề phát âm và việc rèn phát âm cho HS, đặc biệt là
học sinh lớp 1 nói riêng luôn là đề tài nhận được rất nhiều sự quan tâm của các nhà
nghiên cứu, từ việc nghiên cứu trường hợp rối loạn ngôn ngữ, trường hợp gặp khó
khăn trong vấn đề phát âm cho đến trường hợp bình thường đều mang lại những kết
13
quả nhất định. Kết quả đó bao gồm cả những thuận lợi, những khó khăn, cách khắc
phục, HTBT được xây dựng, các phương pháp, biện pháp hỗ trợ,…Đó cũng chính
là những công trình nghiên cứu, những tiền đề quý báu để làm cơ sở cho chúng tôi
thực hiện đề tài “Xây dựng hệ thống bài tập rèn kĩ năng phát âm cho học sinh
lớp 1”.
1.2. Cơ sở lí luận
1.2.1. Cơ sở tâm sinh lí và đặc điểm ngôn ngữ của học sinh lớp 1
Theo các nhà khoa học, ở độ tuổi 6 - 7 tuổi, bộ não của trẻ đã có khối lượng
bằng 90% khối lượng bộ não người lớn. Điều này cho phép các em tham gia vào
một loại hoạt động mới có ý thức, đó là hoạt động học tập (Đặng Kim Nga, 2010).
Khả năng chú ý của học sinh lớp 1 còn rất hạn chế, các em chỉ có thể tập trung
cho một việc hay một đối tượng duy nhất, quá trình tập trung và duy trì sự chú ý chỉ
diễn ra trong khoảng 30 - 35 phút (bằng thời gian với 1 tiết học) vì vậy trong quá
trình học vần các em thường bỏ sót chữ cái trong từ, bỏ sót từ trong câu,….
Học sinh lớp 1 ghi nhớ một cách máy móc, các em dễ dàng ghi nhớ những gì
mới được học nhưng khi bắt đầu được học những cái mới lạ, ấn tượng hơn, các em
dễ dàng quên đi những cái cũ.
Tư duy của học sinh lớp 1 dựa trên những biểu tượng cụ thể và thường phán
đoán một chiều, các em chỉ dựa theo một dấu hiệu duy nhất để phán đoán toàn bộ
sự vật hiện tượng.
Hình ảnh tưởng tượng của học sinh lớp 1 mờ nhạt và không rõ ràng. Ở các lớp
đầu tiểu học, tri giác của các em thường gắn với hành động, với hoạt động thực tiễn,
tri giác của học sinh lớp 1 dựa vào cảm giác trực tiếp, các em tri giác được khi được
trực tiếp cầm nắm, sờ vào sự vật hiện tượng hoặc tri giác dựa vào những gì GV
hướng dẫn.
Những hiểu biết về tiếng Việt và năng lực sử dụng lời nói của học sinh lớp 1
không đồng đều: Phần lớn HS đã sử dụng ngôn ngữ nói (nghe, nói) khá thành thạo,
một số ít đã biết đọc, biết viết trước khi đi học. Với HS sử dụng tiếng mẹ đẻ là tiếng
Việt, cần tận dụng những kinh nghiệm lời nói của các em vào việc học đọc, viết.
Đối với HS từng vùng phương ngữ, cũng cần phải điều tra để biết những đặc điểm
14
phát âm của địa phương các em có gây khó khăn gì cho việc học tiếng Việt, từ đó
lựa chọn nội dung và phương pháp dạy học thích hợp với từng đối tượng. Trên cơ
sở nhận biết và phân tích được các âm tố, sự phát âm của học sinh tiểu học chuẩn
hơn hẳn so với sự phát âm của HS trước tuổi học. Dựa vào những đặc điểm tâm
sinh lí của học sinh lớp 1, có thể thấy rằng khi dạy học vần trong giai đoạn này cần
thay đổi linh hoạt hình thức hoạt động trí tuệ (đọc, viết, nghe, nói, sử dụng bộ chữ
thực hành, băng chữ…) hoặc xen kẽ những phút giải lao giữa tiết học (hát, chơi trò
chơi học tập…) để tránh gây nhàm chán mà vẫn đảm bảo giúp HS phát huy tính tích
cực trong hoạt động học tập (Nguyễn Thị Bích Hạnh và Trần Thị Thu Mai, 2009 &
Nguyễn Kế Hào, 1985 & Đặng Kim Nga, 2010 & Hoàng Thị Tuyết, 2012).
Với những đặc điểm về tâm sinh lí và ngôn ngữ đã nêu ở trên, người nghiên
cứu định hướng thiết kế HTBT mang tính ứng dụng cao, thực hành là chính nhằm
tạo điều kiện cho HS phát huy khả năng tích cực trong học tập. Để thực hiện điều
đó, ngoài việc thực hiện nhiệm vụ thiết kế HTBT phù hợp với lứa tuổi, vừa sức với
HS, người viết còn tiến hành thiết kế HTBT thành những hoạt động sinh động, cụ
thể là ứng dụng trò chơi học tập vào việc thực hành rèn phát âm. Trò chơi học tập là
một phần không thể thiếu trong các giờ dạy học, việc đem trò chơi học tập vào tiết
dạy nhằm đảm bảo tiết học diễn ra sinh động, thu hút sự chú ý của HS. Đối với việc
rèn phát âm cũng vậy, việc yêu cầu HS lặp đi lặp lại quá nhiều lần theo GV sẽ khiến
HS giảm sự chú ý trong học tập. Chính vì vậy mà HTBT mà người viết đề xuất
mang tính thực hành là chính, lấy HS làm trung tâm nhằm mục đích đem lại hiệu
quả trong việc rèn phát âm.
1.2.2. Cơ sở ngôn ngữ học
Khái quát về hệ thống ngữ âm tiếng Việt hiện đại
Vấn đề đưa ra một “chuẩn chính âm” thống nhất cho hệ thống ngữ âm tiếng
Việt vẫn còn là một sự nan giải cho các nhà nghiên cứu. Trong nghiên cứu này,
người viết đã dựa trên sự nghiên cứu của tác giả Vũ Thị Ân (2015) nhằm mục đích
khái quát hệ thống ngữ âm tiếng Việt hiện đại theo chuẩn chính tả trước khi đi vào
“chuẩn phát âm”.
Ngữ âm là cách gọi tắt của âm thanh ngôn ngữ - một loại âm thanh đặc biệt
15
do con người phát ra dùng để giao tiếp và tư duy. Ngữ âm bao gồm các âm, các
thanh, các cách kết hợp âm thanh và giọng điệu ở trong một từ, một câu của một
ngôn ngữ. Âm tiết là đơn vị phát âm tự nhiên nhỏ nhất của lời nói. Một số đặc điểm
cơ bản của âm tiết bao gồm: ranh giới âm tiết tiếng Việt trùng với ranh giới hình vị,
điều này dẫn đến việc phần lớn các âm tiết thường có nghĩa xác định; Âm tiết tiếng
Việt có tính độc lập, có thể thấy cấu tạo đầy đủ của âm tiết bao gồm năm yếu tố:
thanh điệu, phụ âm đầu, âm đệm, âm chính, âm cuối nhưng khi nói và khi viết thì
được tách rời, không có sự nối âm.
Cấu tạo đầy đủ của âm tiết bao gồm năm yếu tố: thanh điệu, phụ âm đầu, âm
đệm, âm chính, âm cuối. Có thể thấy ba bộ phận chính trong âm tiết là phụ âm đầu,
thanh điệu và vần (bao gồm âm đệm, âm chính và âm cuối), vần có vai trò đặc biệt
quan trọng và không tách rời trong cấu tạo âm tiết. Bên cạnh đó, âm chính và thanh
điệu là hai yếu tố không thể thiếu trong âm tiết. Âm tiết tiếng Việt là tổ hợp âm
thanh có tổ chức chặt chẽ, mức độ kết hợp giữa các yếu tố trong âm tiết cũng khác
nhau: Phụ âm đầu, vần và thanh kết hợp lỏng, riêng các bộ phận trong vần kết hợp
với nhau một cách chặt chẽ.
Âm đầu: Âm đầu có chức năng mở đầu âm tiết, quy định âm sắc của âm tiết
lúc mở đầu và khu biệt âm tiết. Số lượng: 21 phụ âm.
Bảng 1.1. Đặc điểm về cấu tạo và thanh tính của các phụ âm tiếng Việt
Đầu lưỡi Vị trí cấu âm M Mặt Gốc Thanh Phương thức Môi lưỡi lưỡi hầu Thẳng Quặt cấu âm - Thanh tính
bật hơi t’
vô thanh (p) (ʔ) Tắc ồn
không bật hơi hữu thanh
Vang (mũi)
vô thanh Xát ồn hữu thanh
Vang (bên)
(Nguồn: Giáo trình Tiếng Việt (Tập một) Ngữ âm Từ vựng, trang 23)
16
Âm đệm: Âm đệm đứng ở vị trí thứ hai trong cấu tạo âm tiết và đứng đầu bộ
phận vần. Âm đệm có chức năng làm trầm hóa âm sắc của âm tiết lúc mở đầu.
Những âm tiết có âm đệm khi phát âm trầm thấp hơn so với âm tiết vắng âm đệm.
Số lượng: 1, kí hiệu // hoặc /w/. Âm đệm là một bán âm (vừa là nguyên âm, vừa
là phụ âm). Nó có cấu tạo giống nguyên âm /u/ (vị trí của lưỡi: dòng sau, độ mở của
miệng: hẹp, hình dạng của môi: tròn môi) nhưng phát âm rất lướt.
Âm chính: Âm chính đảm nhiệm vị trí thứ ba trong âm tiết, vị trí thứ hai
trong vần. Âm chính quy định âm sắc của âm tiết, khu biệt âm tiết. Số lượng: có 14
nguyên âm, trong đó có 11 nguyên âm đơn (/e/, /ɯ/, //, /ɤˇ/, //, /u/, /o/, //, /i/,
//, /ă/) và 3 nguyên âm đôi (/ie/, /uo/, /ɯɤ/).
Âm cuối: Âm cuối làm nhiệm vụ kết thúc âm tiết, quy định âm sắc của âm
tiết lúc kết thúc. Số lượng âm cuối gồm 8 âm vị. Trong đó có 2 bán nguyên âm /-
/, /-/ và 6 phụ âm /-/, /-t/, /-k/, /-m/, /-n/, /-/.
Thanh điệu: Hệ thống thanh điệu tiếng Việt gồm 6 thanh: ngang, huyền, hỏi,
ngã, sắc, nặng.
Biến thể phương ngữ Nam:
Biến thể phương ngữ có thể trên phương diện ngữ âm, phương diện từ ngữ
hoặc ngữ pháp (Vũ Thị Ân, 2015), vì để phù hợp với nghiên cứu về lỗi phát âm
chúng tôi thực hiện đề tài nghiên cứu với tiêu chí chỉ xét biến thể phương ngữ trên
phương diện ngữ âm. Trong nghiên cứu này chúng tôi thực hiện khảo sát tại
TP.HCM và số HS chịu ảnh hưởng phương ngữ Nam chiếm phần lớn trong tổng số
HS được khảo sát. Sau đây một vài nét sơ lược về phương ngữ Nam
a. Hệ thống thanh điệu: 5 thanh, thanh ngã với thanh hỏi trùng làm một (Vũ
Thị Ân, 2015 & Võ Xuân Hào, 2009 & ngonngu.net, 2006).
b. Hệ thống âm đầu: Có các phụ âm uốn lưỡi /ş, z, tr/ (chữ viết ghi là s, r, tr).
Ở Nam Bộ, có thể phát âm rung lưỡi [r]. So với các phương ngữ khác, phương ngữ
Nam thiếu phụ âm /v/, nhưng lại có thêm âm [w] bù lại; không có âm /z/ và được
thay thế bằng âm [j]. Một số vùng ở phương ngữ Nam vẫn phát âm không phân biệt
các cặp phụ âm đầu thể hiện trên chữ viết là tr/ ch, s/ x, r/ d/ gi. Đặc biệt phổ biến
17
trong cách phát âm của người miền Nam là không phân biệt 2 phụ âm thể hiện trên
chữ viết là v/ d (Võ Xuân Hào, 2009 & ngonngu.net, 2006).
c. Âm đệm: Ở miền Nam, có vùng không có âm đệm. Ở vị trí đầu âm tiết, các
âm cuối lưỡi /k, / và âm họng /h, ʔ/ khi đứng trước âm đệm /-w/ đều biến thành
/g/. Âm đệm chỉ tồn tại khi âm đầu là các phụ âm gốc lưỡi và âm họng như đã nêu ở
trên. Nhìn chung, âm đệm thường không tồn tại trong thành phần cấu tạo của
phương ngữ Nam. Chẳng hạn, các âm tiết có âm đệm đều bị lược bỏ trong lời nói
(Vũ Thị Ân, 2015 & Võ Xuân Hào, 2009).
d. Âm chính: Trong một số trường hợp, người miền Nam không phân biệt
được cách phát âm của /e/ với //, // với //. Một số vùng không phân biệt
nguyên âm đơn với nguyên âm đôi như /i/ với /ie/, // với //, có nơi đọc “o”
“oo” (Vũ Thị Ân, 2015).
e. Âm cuối: Phương ngữ Nam nhìn chung không có phụ âm /-t/, /-n/, những
âm tiết kết thúc bằng hai phụ âm này đều được phát âm sang /-k/, /-/. Tuy nhiên,
trong các âm tiết chứa vần anh ách thì người Nam Bộ phát âm như ăn ắt (/-k/, /-
đọc thành /-t/, /-n/ (Vũ Thị Ân, 2015).
Phương ngữ Nam cũng có khuynh hướng lẫn lộn s/x và tr/ch như phương ngữ
Bắc. Nhưng trong ngôn ngữ thông tin đại chúng, trong các hoạt động văn hoá giáo
dục, sự phân biệt các phụ âm này lại được duy trì rất có ý thức (ngonngu.net, 2006).
Tìm hiểu về biến thể phương ngữ, cụ thể về biến thể phương ngữ Nam trong
nghiên cứu này giúp người viết xác định những âm, vần mà HS sử dụng phương
ngữ Nam thường bị nhầm lẫn. Những biến thể phương ngữ được nêu ở trên là cơ sở
để người viết thiết kế một số bài tập rèn phát âm do ảnh hưởng phương ngữ Nam
nhằm góp phần hạn chế sự ảnh hưởng phương ngữ trong phát âm của HS.
Hệ thống âm vị tiếng Việt hiện đại với việc rèn phát âm
Việc lượng giá âm lời nói phải tập hợp đầy đủ hệ thống âm vị thuộc về cấu
trúc âm tiết tiếng Việt hiện đại và tập hợp được cả những âm vị chỉ tồn tại ở các
phương ngữ.
Có thể hệ thống ngữ âm tiếng Việt hiện đại được đề cập ở trên đã phù hợp
18
với chuẩn chính tả tiếng Việt hiện hành. Tuy nhiên khi tiến hành đánh giá khả năng
phát âm, không thể loại trừ yếu tố phương ngữ. Vì vậy, bảng liệt kê các âm dùng để
lượng giá âm lời nói cần bao gồm hệ thống âm vị thuộc về cấu trúc âm tiết tiếng
Việt hiện đại (đã được thừa nhận trên phương diện ngôn ngữ toàn dân) và tập hợp
các âm vị chỉ tồn tại ở các phương ngữ (không dừng ở giới hạn các âm vị xét trên
phương diện chính tả).
Sau đây là danh sách các âm cần lượng giá :
① Hệ thống âm vị làm âm đầu, gồm 24 phụ âm đơn /, , , , , , , ,
, , , , , , , , , , j, , , , , /.
② Âm vị làm âm đệm: bán nguyên âm /--/
③ Hệ thống âm vị làm âm chính: gồm 19 nguyên âm đơn /, , , , , , ,
, , , , , :, , , :, , , /; và 3 nguyên âm đôi /͜, ͜, ͜/.
④ Hệ thống âm vị làm âm cuối gồm 2 bán nguyên âm /-, -/ và 10 phụ âm
đơn /-, -, -, -, -, -, -, -, -, - p/
⑤ Hệ thống âm vị siêu âm đoạn tính gồm 6 thanh: ngang /1/, huyền /2/, ngã
/3/, hỏi /4/, sắc /5/, nặng /6/.
(Nguồn: Nguyễn Thị Ly Kha và Phạm Hải Lê, 2014)
1.2.3. Cơ sở giáo dục học
Dựa trên cơ sở lí luận về mặt giáo dục học - lí luận dạy học vần, người viết lựa
chọn các nguyên tắc và phương pháp dạy học vần từ quan điểm của các tác giả
Hoàng Thị Tuyết (2012) và Đặng Kim Nga (2010). Từ những nguyên tắc và
phương pháp đó, người viết liên tưởng đến việc rèn luyện kĩ năng phát âm cho các
em.
Nguyên tắc dạy học vần
Nguyên tắc chữ quốc ngữ và tính tương hợp giữa âm và chữ
Tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập. Ranh giới ngữ âm và hình
thức của từ nhìn chung trùng nhau ở cấp độ âm tiết. Mỗi chữ được phát thành một
âm tiết (còn gọi là tiếng) và được viết thành một khối. Chữ viết tiếng Việt (chữ
quốc ngữ) thể hiện đầy đủ các thành phần của âm tiết như một cấu trúc trọn vẹn.
19
Khi phát âm, mỗi âm được thể hiện bằng một chữ khác nhau, tương ứng quy
tắc tương ứng 1 - 1 giữa âm và chữ, ví dụ: âm /b/ có sự thể hiện trên chữ viết là “b”.
Khi bắt đầu chuyển sang giai đoạn viết chữ thì quy tắc tương ứng 1 - 1 giữa âm và
chữ không còn nữa, thay vào đó một âm có thể thể hiện bằng nhiều con chữ, ví dụ:
âm /k/ nhưng lại tới 3 sự thể hiện trên chữ viết là “c, k, q” với các quy tắc kết hợp
tương ứng. Trong việc rèn luyện phát âm hay trong khi nói thì việc phân biệt rõ sự
thể hiện các chữ ghi âm và các âm tuân theo quy tắc 1 - 1 chính là lợi thế trong việc
rèn phát âm cho các em vì các em có thể ghi nhớ dễ dàng sự thể hiện của từng âm
trên mặt chữ khi phát âm.
Nguyên tắc chú ý đến học sinh như những cá nhân và phát huy tính
tích cực học tập của học sinh lớp Một
Trong lớp học mỗi cá nhân là một thực thể sống động, có sự khác biệt nhau về
mọi mặt, việc chú ý đến HS như những cá nhân riêng biệt giúp GV nhận ra những
ưu, nhược điểm trong quá trình học tập của các em và GV sẽ áp dụng được các biện
pháp thích hợp khi dạy học.
Trong rèn luyện phát âm cũng vậy, khi GV chú ý tới HS như những cá nhân là
lúc GV nhận ra được những ưu điểm, nhược điểm của HS mình trong việc rèn luyện
phát âm: Có em phát âm tốt, có em còn nói ngọng, có em nói lắp, có em gặp khó
khăn trong vấn đề phát âm do ảnh hưởng phương ngữ, có em gặp khó khăn trong
vấn đề uốn lưỡi khi phát âm các âm thể hiện trên mặt chữ là “r, s, tr”, có em gặp
khó khăn trong vấn đề phát âm tròn môi, phát âm các âm có âm đệm, các âm dễ lẫn
có sự thể hiện trên chữ viết như “iu/ iêu”, “ưu/ ươu”,…Chính vì điều đó mà việc
chú ý đến vấn đề ngôn ngữ của từng HS không chỉ thể hiện ở việc chú ý đến đặc
điểm tâm sinh lí của các em mà còn là sự chú ý đến từng khó khăn, thuận lợi trong
quá trình các em học phát âm. Qua đó, GV đề ra các biện pháp phù hợp giúp phát
huy tính tích cực cho từng đối tượng, cho từng nhóm HS có chung một vấn đề khó
khăn trong quá trình rèn luyện phát âm.
Nguyên tắc thực hành kĩ năng nhận diện từ
HS thực hành kĩ năng nhận diện từ qua việc nhận diện mặt chữ viết của từ ngữ
20
khi đọc và hình dung ra chữ viết của các tiếng khi nghe, đọc một số văn bản ngắn.
Kĩ năng này bao gồm một chuỗi những kĩ năng bộ phận như: Xem xét, nhận diện
các âm, vần tạo thành từ ngữ; Phân tách một từ ngữ thành các âm, nhận diện sự
tương hợp giữa âm thanh và chữ viết, đánh vần, đọc trơn.
Nguyên tắc này là cơ sở cho việc rèn phát âm cho HS thông qua việc gắn âm/
vần với mặt chữ, từ đó HS nhận ra từ gắn với sự vật hiện tượng minh họa và khi các
em gặp từ đó các em cỏ sự liên tưởng để viết đúng chính tả.
Các phương pháp dạy Học vần
Phương pháp trực quan
Đây là phương pháp phổ biến trong dạy học, phương pháp này đem lại những
giờ học sinh động, giúp HS hứng thú hơn trong học tập. Phương tiện trực quan ở
đây bao gồm: tranh ảnh, vật thật (lưu ý: các vật minh họa cần an toàn, lành mạnh).
Đối với học sinh lớp 1 là các em trong giai đoạn chuyển từ vui chơi là chính sang
giai đoạn học tập là chủ yếu thì việc sử dụng phương tiện trực quan tạo cảm giác
gần gũi, thân thiện với các em.
Trong việc rèn kĩ năng phát âm thì việc sử dụng hình ảnh trực quan minh họa
đóng vai trò rất quan trọng vì giúp các em tiếp thu bài tốt hơn. Ví dụ: khi dạy HS
phát âm vần “ưu/ ươu” là vần khó, có cách phát âm tương tự nhau thì GV có thể sử
dụng các hình ảnh minh họa như “con cừu”, “ốc bươu”, “bưu điện”, “hươu cao cổ”,
mặc dù đây đều là những hình ảnh minh họa quen thuộc nhưng lại góp phần giúp
HS hình dung được việc lựa chọn vần phù hợp trong tiếng thể hiện.
Phương pháp phân tích ngôn ngữ
Phương pháp phân tích ngôn ngữ thể hiện ở sự phối hợp một cách hợp lí các
thao tác phân tích và tổng hợp khi dạy học. Đây cũng là phương pháp phổ biến
trong vấn đề tách âm, tách vần, ghép âm, ghép vần, tách tiếng, ghép tiếng,…
Phương pháp phân tích ngôn ngữ giúp HS hiểu rõ hơn về các thành phần của âm tiết
(âm đầu, âm đệm, âm chính, âm cuối) nói chung, riêng đối với học sinh lớp 1 chỉ
cần nắm được ba thành phần chính cấu tạo nên một tiếng là âm đầu, vần và thanh
điệu.
Việc sử dụng phương pháp phân tích ngôn ngữ khi rèn phát âm cho HS đem
lại hiệu quả trong việc giúp HS hiểu rõ các thành phần cấu tạo nên một tiếng, góp
21
phần hiệu quả trong việc rèn phát âm, ví dụ: Tách tiếng: Tiếng “sao” gồm có âm
“sờ”, vần “ao”; Ghép tiếng: “sờ” - “ao” - “sao”.
Phương pháp sử dụng trò chơi học tập
Trò chơi học tập là một phần quan trọng không thể thiếu trong việc thu hút sự
chú ý của HS, phát huy tính tích cực, khả năng sáng tạo và đem lại hiệu quả trong
học tập nói chung cũng như rèn phát âm nói riêng.
Ví dụ: Trò chơi học tập GV có thể ứng dụng khi tiến hành dạy học phát âm
cho HS là “Phát âm nhanh, phát âm đúng”.
Cách thực hiện: GV chia lớp thành 4 đội, mỗi đội tự tạo 1 cái chuông cho đội
mình như “meo meo”, “reng reng”,…GV đưa tiếng “cá” (lưu ý: tiếng được chọn
cần phù hợp với nội dung bài học hôm đó), sau khi đếm từ một đến ba, đội nào kêu
chuông của mình trước đội đó sẽ phát âm trước, phát âm đúng được 10 điểm, phát
âm sai cơ hội thuộc về đội khác.
Khi trò chơi tiến hành với khoảng 10 tiếng GV sẽ tổng kết và tuyên dương đội
chiến thắng. Sau trò chơi, GV cho HS phát âm lại tất cả các từ đó. Việc rèn phát âm
kết hợp trò chơi sẽ đem lại hiệu quả tích cực hơn, giúp HS hứng thú hơn trong học
chữ.
Phương pháp luyện tập theo mẫu
Phương pháp luyện tập theo mẫu là phương pháp phổ biến khi rèn phát âm cho
HS. HS thường xuyên phát âm theo GV trong giờ học. Việc rèn phát âm với
phương pháp luyện tập theo mẫu là việc làm hết sức cần thiết. GV chỉ ra chỗ sai
trong phát âm của HS và hướng dẫn HS cách phát âm, vị trí các bộ phận của phát
âm như: điểm đặt lưỡi, vị trí của lưỡi, độ mở của miệng khi bắt đầu hoặc kết thúc,…
Qua đó, hạn chế sự lẫn lộn khi phát âm các âm gần giống nhau do ảnh hưởng
phương ngữ và các âm dễ lẫn. Việc luyện tập theo mẫu được tiến hành thường
xuyên, có sự lặp đi lặp lại trong dạy học phát âm sẽ đem lại hiệu quả trong việc rèn
phát âm cho các em.
22
1.3. Cơ sở thực tiễn
1.3.1. Chương trình, tài liệu dạy học
- Chương trình môn Tiếng Việt 1 tập trung vào việc phát triển 4 kĩ năng chính
“nghe - nói - đọc - viết”:
+ Kĩ năng nghe: Nghe trong hội thoại; Nghe hiểu văn bản: Nghe hiểu một câu
chuyện ngắn có nội dung thích hợp với học sinh lớp 1.
+ Kĩ năng nói: Nói trong hội thoại; Nói thành bài: Kể lại một câu chuyện đơn
giản đã được nghe.
+ Kĩ năng đọc: Đọc thành tiếng; Đọc hiểu: Hiểu nghĩa các từ thông thường,
hiểu ý được diễn đạt trong câu đã đọc (độ dài câu khoảng 10 tiếng); Học thuộc lòng
một số bài văn vần (thơ, ca dao,…) trong sách giáo khoa.
+ Kĩ năng viết: Viết chữ; Viết chính tả.
(Nguồn: Sách giáo viên Tiếng Việt 1, 2013)
- Tài liệu dạy học:
+ Về hình thức: Tiếng Việt 1 bao gồm 103 bài Âm - vần. Tiếng Việt 1 tập một
có 83 bài Âm - vần, trong đó có 12 bài Ôn tập. Tiếng Việt 1 tập hai có 20 bài Âm -
vần (nằm ở phần đầu của Tiếng Việt 1 tập hai), trong đó có 3 bài Ôn tập.
+ Về nội dung: Xét theo mục đích của bài học thì có thể chia các bài học thành
ba nhóm: nhóm bài Làm quen với chữ cái và dấu thanh, nhóm bài dạy học Âm - vần
mới và nhóm bài Ôn tập.
* Nhóm bài Làm quen với chữ cái và dấu thanh bao gồm 6 bài: Bài 1: Giới
thiệu chữ e; Bài 2: chữ b; Bài 3: Dấu sắc; Bài 4: Dấu hỏi, dấu nặng; Bài 5: Dấu
huyền, dấu ngã; Bài 6: Ôn các chữ cái và các dấu thanh đã học.
Nội dung chủ yếu của nhóm bài này là giới thiệu âm - chữ cái e, b và các dấu
thanh, nguyên tắc ghép các chữ cái ghi âm để tạo thành tiếng có cấu tạo đơn giản
nhất, mối liên quan giữa tiếng và chữ thể hiện tiếng. Trong nhóm bài Làm quen,
chữ e được dạy trước chữ b, điều này nhằm đảm bảo nguyên tắc bắt đầu từ tiếng (có
nghĩa) trong phân môn Học vần: Ngay từ bài đầu tiên, HS đã làm quen với một
tiếng có cấu tạo tối giản. Các dấu thanh được giới thiệu trong nhiều bài để HS
không bị rối trong việc nhận diện, đặc biệt là những dấu thanh có đường nét gần gũi
23
nhau. Vì dụng ý này, hai dấu sắc và huyền không được giới thiệu trong cùng một
bài (hai dấu hỏi và ngã cũng vậy).
* Nhóm bài Âm - vần mới có các bài học âm, chữ ghi âm và các bài học vần,
chữ ghi vần. Các bài học âm, chữ ghi âm được phân bố từ bài 7 - bài 28, giới thiệu
nguyên âm, phụ âm, chữ ghi nguyên âm, phụ âm và cấu trúc tiếng có vần là một
âm. Các bài học vần giới thiệu cấu trúc tiếng có hai âm trở lên được phân bố từ bài
29 trở đi (để tiện cho việc dạy học, các vần có nguyên âm đôi ia, ua, ưa cũng được
sách giáo khoa Tiếng Việt 1 coi như vần gồm có 2 âm).
* Nhóm bài Ôn tập nhằm củng cố cách đọc tiếng/ từ ngữ/ bài đọc ứng dụng,
cách viết chữ, rèn kĩ năng nghe nói về các chủ đề liên quan đến nhóm vần cần ôn.
(Nguồn: Đặng Kim Nga, 2010)
Chương trình, tài liệu dạy học môn Tiếng Việt 1 có liên quan mật thiết với
việc rèn luyện kĩ năng phát âm cho HS. Nội dung chương trình xoay quanh việc
phát triển bốn kĩ năng chính “nghe - nói - đọc - viết”. Để việc phát âm được chuẩn
xác thì nghe - nói là một phần quan trọng, nghe đúng là cơ sở của nói đúng. Học
sinh khi đến trường chỉ có vốn tiếng mẹ đẻ ở hai dạng chính là nghe - nói. Kĩ năng
đọc - viết chỉ thực sự được chú trọng, được phát huy khi các em bắt đầu bước vào
giai đoạn học tập ttại trường. Chương trình, tài liệu dạy học còn chú trọng đến việc
giúp HS nắm vững cách phát âm nhằm góp phần đem lại hiệu quả học tập tốt trong
các phân môn khác. Việc phát âm đúng, rõ ràng, diễn đạt lời nói mạch lạc, trôi chảy
không những đem lại sự phát triển hoàn thiện về ngôn ngữ mà còn làm cho vốn từ
được mở rộng và sử dụng từ ngữ hiệu quả trong giao tiếp. Hơn nữa, việc phát âm và
luyện phát âm đúng với chuẩn quy tắc tiếng Việt góp phần giữ gìn sự trong sáng của
tiếng Việt và giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.
1.3.2. Thực trạng rèn luyện kĩ năng phát âm cho học sinh lớp 1 tại một số
trường tiểu học ở thành phố Hồ Chí Minh
Người viết tiến hành khảo sát nhằm tìm hiểu nhận thức, thực trạng dạy học
của giáo viên và thực trạng âm lời nói của học sinh lớp 1 trong việc rèn luyện kĩ
năng phát âm, bao gồm: Một số khái niệm chung; Nhận thức của giáo viên về vấn
đề rèn luyện kĩ năng phát âm cho học sinh lớp 1 tại thành phố Hồ Chí Minh; Thực
24
trạng âm lời nói của học sinh lớp 1 tại thành phố Hồ Chí Minh.
A. Một số khái niệm chung
Bài tập, hệ thống bài tập
Bài tập là bài ra cho HS làm để tập vận dụng, luyện tập và ghi nhớ, lưu giữ lại
những điều đã học.
Hệ thống bài tập là tập hợp nhiều bài ra cho HS làm để tập vận dụng, luyện tập và
ghi nhớ, lưu giữ lại những điều đã học. Đồng thời, các bài này được sắp xếp theo
một trình tự nhất định hay theo cùng một chủ đề, có quan hệ hoặc liên hệ với nhau
chặt chẽ.
Lời nói, âm lời nói
Định nghĩa về lời nói, tác giả Nguyễn Thiện Giáp cho rằng “Lời nói là kết quả
của việc vận dụng các phương pháp khác nhau của ngôn ngữ để truyền đạt thông
tin, kêu gọi người nghe có hành động tương ứng.”
Theo từ điển Tiếng Việt thì lời nói là “Những gì con người nói trong một hoàn
cảnh giao tiếp cụ thể (nói tổng quát)” hoặc là “Sản phẩm hoạt động cụ thể của
ngôn ngữ, trong quan hệ đối lập với ngôn ngữ.”
Âm lời nói phải được xem xét về mặt vật lí: là âm thanh được phát ra từ bộ
máy phát âm của con người; Về mặt sinh lí: lời nói tinh vi, phức tạp hơn nhiều so
với các loại âm thanh khác; Về mặt xã hội: là âm thanh dùng trong giao tiếp thường
nhật của xã hội, cần xem xét chức năng của nó trong một cộng đồng ngôn ngữ nhất
định (Dẫn theo tác giả Trần Thị Hồng Vân, 2015)
Tác giả Trần Thị Hồng Vân (2015) cũng đưa ra định nghĩa về âm lời nói như
Âm lời nói chính là âm thanh của ngôn ngữ, hay còn gọi là ngữ âm - một loại
âm thanh đặc biệt do con người phát ra dùng để giao tiếp và tư duy. Âm lời nói
bao gồm các âm, các thanh, các kết hợp âm thanh và giọng điệu trong một từ,
một câu của ngôn ngữ.
sau:
Từ những quan điểm trên, trong nghiên cứu này người viết sử dụng cách hiểu
về âm lời nói chính là âm thanh của ngôn ngữ, tức ngữ âm, do con người phát ra và
25
dùng để thực hiện các chức năng ngôn ngữ tương ứng.
Phát âm, lỗi phát âm và phương ngữ
Phát âm, theo Bách khoa toàn thư phát âm nghĩa là: “Cách đọc một từ hay một
ngôn ngữ nào đó” hay phát âm là “Cách ai đó thốt ra một từ nào đó”.
Theo từ điển Tiếng Việt thì phát âm là “Phát ra các âm thanh của một ngôn
ngữ bằng các động tác của môi, lưỡi, v.v.” hoặc là “Nói lên âm thanh của một thứ
tiếng.”
Ở nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng cách hiểu phát âm chính là cách phát ra
âm thanh của một ngôn ngữ có sự kết hợp các cơ quan phát âm (môi, lưỡi, răng,…).
Lỗi phát âm có thể được hiểu là sự phát âm đã bị lệch đi so với chuẩn phát âm
đã được quy định. Sự phát âm lệch chuẩn đó không những làm cho nội dung truyền
tải của người nói đến người nghe trở nên mơ hồ, mà còn làm cho người nghe cảm
thấy khó hiểu thậm chí hiểu sai ý được truyền tải. Ở nghiên cứu này, chúng tôi sử
dụng cách hiểu lỗi phát âm chính là sự phát âm bị lệch so với chuẩn chính âm,
chuẩn chính tả đã được quy định.
Phương ngữ được hiểu là cách phát âm cụ thể của từng vùng, các nhà ngôn
ngữ học đã dựa vào nét tương đồng và khác biệt ngữ âm để phân vùng phương ngữ.
Có 3 vùng phương ngữ: Phương ngữ Bắc, phương ngữ Trung và phương ngữ Nam
(Võ Xuân Hào, 2009).
Phương ngữ là một thuật ngữ ngôn ngữ học để chỉ sự biểu hiện của ngôn ngữ
toàn dân ở một địa phương cụ thể với những nét khác biệt của nó so với ngôn
ngữ toàn dân hay với một phương ngữ khác.
Tác giả Hoàng Thị Châu (2009) định nghĩa:
Bên cạnh đó, phương ngữ hiểu một cách đơn giản, đó là các từ ngữ được dùng
ở địa phương, nhưng có những khác biệt về hình thức (âm thanh) và nội dung (ý
nghĩa) so với tiếng Việt chung, có thể dùng từ “biến thể” ở đây. Biến thể này gồm
cả hai mặt (âm và nghĩa) (ngonngu.net, 2006).
Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng cách hiểu phương ngữ là cách phát
âm cụ thể của từng vùng, có sự khác biệt về hình thức (âm thanh) và nội dung (ý
26
nghĩa) so với chuẩn phát âm.
B. Nhận thức của giáo viên về vấn đề rèn luyện kĩ năng phát âm cho học
sinh lớp 1 tại thành phố Hồ Chí Minh
Mục đích khảo sát
Người nghiên cứu tiến hành khảo sát nhằm mục đích tìm hiểu nhận thức của
GV về vai trò, nhiệm vụ, hệ thống bài tập, những nguyên nhân và những lỗi phát âm
mà HS thường mắc phải. Bên cạnh đó là nhận định của GV về những thuận lợi, khó
khăn trong quá trình rèn phát âm cho HS.
Nội dung khảo sát
Trong nghiên cứu này, người nghiên cứu tập trung khảo sát về quá trình dạy
học rèn phát âm cho học sinh lớp 1 trong nhà trường tiểu học hiện nay. Cụ thể:
người nghiên cứu gửi phiếu xin ý kiến đến đối tượng khảo sát phù hợp. Sau thời
gian khảo sát, người nghiên cứu thu thập và ghi nhận tất cả những ý kiến nhận xét,
đóng góp trên các phiếu.
Đối tượng, phạm vi, thời gian và phương pháp khảo sát
- Đối tượng khảo sát: người nghiên cứu tiến hành khảo sát 30 GV về vấn đề
rèn kĩ năng phát âm cho học sinh lớp 1.
- Phạm vi khảo sát: Giáo viên tiểu học (ưu tiên GV đang giảng dạy lớp 1) đang
giảng dạy tại một số trường tiểu học ở TP.HCM: trường Tiểu học C.D - quận 1,
trường Tiểu học L.N.H - quận 1, trường tiểu học QT.C - quận 3, trường Tiểu học
T.V.D - quận 3, trường Tiểu học N.V.T - quận 4, trường Tiểu học V.T.T - quận 10,
trường Tiểu học A.C - quận 11, trường Tiểu học H.V.T - quận T.B, trường tiểu học
T.Q.T - quận T.B.
- Thời gian khảo sát: khảo sát được tiến hành từ tháng 03/2018 đến tháng
06/2018.
- Phương pháp khảo sát: chúng tôi lựa chọn phương pháp thống kê. Cụ thể: từ
kết quả khảo sát, người viết thống kê số lượng cho từng phương án lựa chọn, tính
toán tỉ lệ phần trăm giữa các phương án, phân tích và rút ra kết luận phù hợp.
Công cụ khảo sát
Để việc thu thập số liệu và phân tích số liệu đạt hiệu quả, chúng tôi tiến hành
27
khảo sát dựa trên “Phiếu xin ý kiến giáo viên về việc rèn phát âm cho học sinh lớp
1” (Phụ lục 1). Trong phiếu này, chúng tôi xây dựng các câu hỏi xoay quanh vấn đề
rèn phát âm cho HS bao gồm những đánh giá của GV về vai trò của việc rèn phát
âm và ý nghĩa của phân môn Học vần với việc rèn phát âm; Đánh giá của GV về
HTBT rèn phát âm trong chương trình sách giáo khoa hiện hành; Đánh giá của GV
về lỗi phát âm của HS, nguyên nhân HS phát âm sai và những thuận lợi, khó khăn
của GV khi rèn phát âm cho HS. Người viết hy vọng hệ thống câu hỏi đi từ khái
quát đến cụ thể sẽ đem lại cái nhìn khách quan trong vấn đề dạy học rèn phát âm
cho học sinh lớp 1 trong nhà trường hiện nay.
Kết quả khảo sát và phân tích kết quả
Qua khảo sát 30 giáo viên tiểu học đang giảng dạy lớp 1 và bằng phương pháp
thống kê, chúng tôi thu được kết quả sau:
Bảng 1.2. Đánh giá của giáo viên về vai trò của việc rèn phát âm và ý nghĩa của
phân môn Học vần đối với việc rèn phát âm cho học sinh
Đánh giá Số lượng Tỉ lệ (%)
Rất quan trọng và cần thiết 25 83.3%
Quan trọng và cần thiết 5 16.7%
Bình thường 0 0.0%
Không quan trọng, không cần thiết 0 0.0%
Bảng 1.2 cho thấy có 25 GV cho rằng vai trò của việc rèn phát âm và ý nghĩa
của phân môn Học vần đối với việc rèn phát âm cho HS là “Rất quan trọng và cần
thiết” chiếm tỉ lệ 83.3%, và có 5 GV cho rằng “Quan trọng và cần thiết” chiếm tỉ lệ
16.7%. Có thể thấy rằng phần lớn GV đều đặt tầm quan trọng của việc rèn phát âm
lên hàng đầu, đặc biệt là rèn phát âm trong phân môn Học vần - là phân môn đầu
tiên khởi đầu cho việc học chữ.
28
Bảng 1.3. Đánh giá của giáo viên về hệ thống bài tập rèn phát âm cho học sinh
trong chương trình sách giáo khoa hiện hành
Đánh giá Số lượng Tỉ lệ (%)
Đa dạng, phong phú 0 0.0%
Bình thường 10 33.3%
Còn hạn chế 20 66.7%
Bảng 1.3 cho thấy HTBT rèn kĩ năng phát âm cho HS trong chương trình sách
giáo khoa hiện hành nhận được rất nhiều sự quan tâm của GV, đối với việc nhận xét
về nguồn ngữ liệu bài tập được cung cấp trong sách giáo khoa hiện hành có tới 20
GV cho rằng “Còn hạn chế” (chiếm 66.7%), 10 GV cho là “Bình thường” (chiếm
33.3%). Sở dĩ GV đưa ra nhận xét như vậy có thể xuất phát từ việc khi rèn phát âm
âm - vần khó cho HS, thường chỉ dừng lại ở mức độ lặp đi lặp lại nhiều lần từ khó
đó mà không có một hệ thống các từ tương tự đi kèm để HS có thể tự luyện đọc ở
nhà.
Bảng 1.4. Đánh giá của giáo viên về lỗi phát âm của học sinh
Đánh giá Số lượng Tỉ lệ (%)
Lỗi về phụ âm 20 66.7%
Lỗi về phần vần 25 83.3%
Lỗi về thanh điệu 5 16.7%
Bảng 1.4 cho thấy có đến 25/30 GV cho rằng HS thường phát âm lỗi về phần
vần (chiếm 83.3%) xếp hạng 1, 20/30 GV cho rằng HS phát âm lỗi về phụ âm
(chiếm 66.7%) xếp hạng 2 và 5/30 GV cho rằng HS phát âm lỗi thanh điệu (chiếm
16.7%) là con số thấp nhất, xếp hạng ba. Người viết cũng đồng quan điểm với các
GV trong đánh giá này vì phần vần là phần khá phức tạp trong dạy học vần, có
những vần có 2 âm tiết, thậm chí có những vần lên tới 3 âm tiết, hơn nữa trong quá
trình dạy phần vần còn xuất hiện những vần có cách thức phát âm khó như phải tròn
môi, uốn lưỡi,…cũng là một thách thức lớn đối với GV khi rèn phát âm cho HS.
29
Bảng 1.5. Nguyên nhân học sinh phát âm sai
Nguyên nhân Số lượng Tỉ lệ (%)
Học sinh phát âm chưa chuẩn 2 6.7%
Học sinh không phân biệt được các từ khó, dễ lẫn 21 70.0%
Học sinh bị ảnh hưởng phương ngữ 29 96.7%
Học sinh nói ngọng, nói lắp 4 13.3%
Học sinh không thường xuyên tự rèn luyện phát âm 5 16.7%
Học sinh rụt rè, nhút nhát, không tự tin khi phát biểu 2 6.7% trong lớp
Ý kiến khác: Do cơ quan phát âm của học sinh 20 66.7%
Từ bảng 1.5 có thể thấy có đến 29/30 GV cho rằng nguyên nhân hàng đầu của
việc phát âm sai là do “Học sinh bị ảnh hưởng phương ngữ” (chiếm 96.7%), xếp thứ
hai là do “Học sinh không phân biệt được các từ khó, dễ lẫn” có 21/30 GV đồng
tình (chiếm 70.0%) và nguyên nhân quan trọng khác có đến 20/30 GV đã đưa ra
trong phần “Ý kiến khác”, các GV cho rằng HS phát âm sai là do “Cơ quan phát âm
của học sinh” (chiếm 66.7%). Có thể kết luận rằng đó là 3 nguyên nhân then chốt
mà GV đã lựa chọn trong việc nhìn nhận và đánh giá chủ quan. Điều này cũng là
một cơ sở quan trọng để người viết xác định đúng trọng tâm nguyên nhân chính dẫn
đến việc HS phát âm sai, qua đó, xây dựng được HTBT cũng như biện pháp khắc
phục phù hợp.
30
Bảng 1.6. Những thuận lợi và khó khăn của giáo viên khi rèn phát âm cho
học sinh
Tỉ lệ Ý kiến Số lượng (%)
Giáo viên phát âm chuẩn, nắm cách thức 25 83.3% phát âm
Học sinh người Việt, nói tiếng việt chiếm 25 83.3% 100% Thuận lợi Học sinh tập trung lắng nghe và chịu khó 22 73.3% sửa cách phát âm
Đồng nghiệp giúp đỡ, trao đổi với nhau về 3 10.0% cách rèn phát âm cho học sinh
Sỉ số lớp đông, thời gian 1 tiết học Âm - 10 33.3% vần ít
Học sinh nhút nhát, thụ động 15 50.0%
Học sinh bị ảnh hưởng phương ngữ khi 29 96.7% Khó khăn phát âm
Chưa có bài tập rèn phát âm cụ thể 29 96.7%
Phụ huynh chưa quan tâm đến việc rèn 5 16.7% phát âm cho học sinh tại nhà
Kết quả thu thập được từ bảng 1.6 về những thuận lợi cũng như khó khăn mà
GV gặp trong quá trình rèn phát âm cho HS là phần trả lời cá nhân từ hai câu hỏi
mở, GV trình bày ý kiến trực tiếp trên giấy mà không phải lựa chọn thông tin có sẵn
như những câu hỏi khác. Từ bảng thống kê trên chúng tôi ghi nhận được 4 thuận lợi
và 4 khó khăn tiêu biểu mà GV gặp phải trong quá trình rèn phát âm cho HS. Việc
“Giáo viên phát âm chuẩn, nắm cách thức phát âm” và “Học sinh người Việt, nói
tiếng việt chiếm 100%” là 2 thuận lợi được 25/30 GV đưa ra ý kiến (chiếm 83.3%).
Đồng thời, 29/30 GV cũng đưa ra 2 khó khăn lớn trong quá trình rèn phát âm cho
HS là “Học sinh bị ảnh hưởng phương ngữ khi phát âm” và “Chưa có bài tập rèn
phát âm cụ thể” (chiếm 96.7%). Từ đó, có thể thấy vấn đề phương ngữ và hệ thống
bài tập rèn phát âm thực sự rất quan trọng trong quá trình thực hiện rèn phát âm cho
HS.
31
C. Thực trạng âm lời nói của học sinh lớp 1 tại thành phố Hồ Chí Minh
Mục đích khảo sát
Người nghiên cứu tiến hành khảo sát nhằm mục đích tìm ra những lỗi phát âm
mà học sinh lớp 1 thường mắc phải. Việc tìm ra và hệ thống được những lỗi này sẽ
góp phần rèn luyện kĩ năng phát âm và tạo điều kiện cho việc học các phân môn
khác được hiệu quả.
Nội dung khảo sát
Trong nghiên cứu này, người nghiên cứu tập trung khảo sát về lỗi phát âm, cụ
thể là lỗi phát âm của học sinh lớp 1 - là những HS đầu cấp tiểu học. Việc tìm ra và
xác định lỗi phát âm ngay từ những lớp đầu cấp thật sự rất quan trọng vì nếu đã xác
định được lỗi và có sự rèn luyện kịp thời sẽ đem lại kết quả tốt trong quá trình học
sau này của các em. Đối với việc đánh giá phát âm, người nghiên cứu dựa trên “Hệ
thống âm vị tiếng Việt hiện đại với việc rèn phát âm” (đã nêu trong phần 1.2.2). Cụ
thể sẽ xác định lỗi phát âm trong các trường hợp sau: Lỗi thay âm (“bếp” “bết”);
Lỗi thêm âm (“vịt” “việt”); Lỗi bớt âm (“thuốc” “uốc”) (Nguyễn Thị Ly Kha
và Phạm Hải Lê, 2014)
Đối với các trường hợp phát âm do ảnh hưởng phương ngữ (ở đây phương
ngữ Nam chiếm phần lớn số HS được khảo sát) sẽ không tính thành lỗi. Ví dụ:
“voi” “doi”, “rết” “rít”, “tiền” “tiềng”,… Tuy nhiên trong ngôn ngữ nói
hằng ngày của học sinh lớp 1 với sự thâm nhập của phương ngữ dù ít hay nhiều thì
đều ảnh hưởng đến việc rèn luyện của các em trong phân môn Chính tả, phân môn
Tập đọc,…. Chính vì thế những trường hợp này sẽ được xét theo diện ảnh hưởng
của phương ngữ đối với việc phát âm và được trình bày cụ thể trong phần kết quả
khảo sát.
Đối tượng, phạm vi, thời gian và phương pháp khảo sát
- Đối tượng khảo sát: nghiên cứu tiến hành khảo sát âm lời nói của 337 học
sinh lớp 1 (162 HS nam và 175 HS nữ) có sự phát triển bình thường về tâm sinh lí,
thể chất. Việc chọn ngẫu nhiên học sinh lớp 1 sẽ giúp đề tài nghiên cứu mang tính
khách quan hơn trong việc đánh giá phát âm của các em, hơn nữa là tìm được
những lỗi phát âm chung, những lỗi phát âm phổ biến mà HS thường mắc phải.
32
- Phạm vi khảo sát: Học sinh lớp 1 tại một số trường tiểu học ở TP.HCM:
trường Tiểu học C.D - quận 1, trường Tiểu học L.N.H - quận 1, trường Tiểu học
QT.C - quận 3, trường Tiểu học T.V.D - quận 3, trường Tiểu học V.T.T - quận 10,
trường Tiểu học A.C - quận 11, trường Tiểu học H.V.T - quận T.B, trường Tiểu học
T.Q.T - quận T.B.
- Thời gian khảo sát: khảo sát được tiến hành từ tháng 03/2018 đến tháng
06/20181.
- Phương pháp khảo sát: vì nghiên cứu chỉ thực hiện một phần nhỏ trong việc
lượng giá âm lời nói của học sinh lớp 1 là lỗi phát âm, nên chúng tôi lựa chọn
phương pháp nghiên cứu là phương pháp quan sát và phương pháp thống kê. Cụ
thể: từ việc quan sát cách phát âm, chúng tôi ghi âm và ghi nhận lại những từ HS
phát âm. Sau đó chúng tôi tiến hành thống kê, tính tỉ lệ phần trăm âm lỗi so với âm
gốc khi phát âm. Vì đây là nghiên cứu để tìm ra lỗi phát âm, nên không buộc HS
phải phát âm theo chuẩn. Ngoài ra, trước khi tiến hành khảo sát, chúng tôi thực hiện
một số bài tập nhỏ nhằm đảm bảo HS đều có thính lực bình thường: Nói thầm, cách
xa 30 cm; Vỗ tay, gọi tên HS, để chuông điện thoại reo to hoặc bật nhạc to sau lưng
xem HS có quay lại hay không. Việc thực hiện các bài tập đo thính lực và thu thập
tất cả những phát âm tự nhiên như vậy trong quá trình khảo sát góp phần giúp cho
việc đánh giá mang tính khách quan.
Công cụ khảo sát
Để việc thu thập số liệu và phân tích thực trạng lỗi phát âm của học sinh lớp
1 đạt hiệu quả, chúng tôi tiến hành khảo sát dựa trên “Phiếu lượng giá âm lời nói
của trẻ em (2;0 - 7;0) nói tiếng việt” của nhóm tác giả Nguyễn Thị Ly Kha, Hoàng
Văn Quyên, Phạm Hải Lê (Nguyễn Thị Ly Kha, Phạm Hải Lê 2014; Nguyễn Thị Ly
Kha, Hoàng Văn Quyên 2017) cùng kết hợp với các phương tiện hỗ trợ bao gồm
1 Số liệu khảo sát âm lời nói do học viên ngành Giáo dục học (Giáo dục tiểu học), khóa 28, Trường ĐHSP.TPHCM thu thập vào tháng 3/2018, dưới sự hướng dẫn của cô Nguyễn Thị Ly Kha, Khoa GDTH, ĐHSP.TPHCM. Tôi xin cảm ơn các bạn học viên và cô Nguyễn Thị Ly Kha đã đồng ý cho phép tôi được sử dụng số liệu trong nghiên cứu này.
hình ảnh, laptop, điện thoại, máy ghi âm,…
33
Phương tiện khảo sát là 57 hình ảnh minh họa quen thuộc, gần gũi với các em,
đi kèm là 57 từ lượng giá việc phát âm các thành tố trong cấu tạo âm tiết. Sau đây là
57 từ cụ thể: bếp, bánh, bò, mía, mũi, (cà) phê, phơi, vịt, voi, tiền, tay, thịt, thuốc,
súng, đinh, đầu, nệm, nơ, xe, xương, dép, dây, giỏ, giặt, lịch, lưng, loa, (mặt) trời,
trống, đèn, sách, sao, rết, rùa, răng, chim, chữ, nhím, nhện, nhà, kem, cười, quét,
quần, nghe, ngựa, ngồi, bệnh (viện), khóc, ghế, gấu, ếch, ốc, ong, hoa, hột/ hạt,
vịn.2
Kết quả khảo sát và phân tích kết quả
Qua khảo sát 337 học sinh lớp 1 và bằng phương pháp thống kê, chúng tôi
thu được kết quả sau:
Bảng 1.7. Lỗi phát âm của học sinh lớp 1
Lỗi âm đầu
Âm gốc và Số lần Tỉ lệ (%) Ghi chú âm HS phát âm lỗi
1 0.3% /-/ /-/ ịt quịt
thịt hịt 106 32.0% /-/ /-/ thuốc huốc
1 0.3% /-/ /-/ giỏ ỏ
sách hách 2 0.6% /-/ /-/ sao hao
1 0.3% chim sim /-/ /-/
1 0.3% nhím nghím /-/ /-/
48 14.2% khóc hóc /-/ /-/
2 Các từ lượng giá âm lời nói do nhóm tác giả Nguyễn Thị Ly Kha, Phạm Hải Lê, Hoàng Văn Quyên đề xuất đã dựa trên tài liệu của các tác giả Hoàng Thị Châu, Hoàng Dũng, Vương Hữu Lễ, Đoàn Thiện Thuật.
162 48.1% Tổng cộng
34
Lỗi âm đệm
Âm gốc và Số lần Tỉ lệ (%) Ghi chú âm HS phát âm lỗi
loa la 27.3% 182 /--/ Ø hoa ha
54.0% 182 Tổng cộng
Lỗi âm chính
Âm gốc và Số lần Tỉ lệ (%) Ghi chú âm HS phát âm lỗi
0.6% bếp bép 2 /--/ /--/
0.9% (cà) phê phơ 3 /--/ /--/
vịt vựt 1.8% 6 /--/ /--/ thịt thựt
13.4% thuốc thút 45 /--/ /--/
23.7% loa lo 80 /--/ Ø
40.4% 136 Tổng cộng
Lỗi âm cuối
Âm gốc và Số lần Tỉ lệ (%) Ghi chú âm HS phát âm lỗi
0.6% bếp bết 2 /-/ /-/
0.6% nhím nhíp 2 /-/ /-/
1.2% 4 Tổng cộng
Lỗi thanh điệu
Thanh điệu Số lần Tỉ lệ (%) Ghi chú
0.0% /1/ Ø 0 Thanh ngang
0.0% /2/ Ø 0 Thanh huyền
0.0% /3/ Ø 0 Thanh ngã
35
Thanh hỏi 0 0.0% /4/ Ø
Thanh sắc 0 0.0% /5/ Ø
Thanh nặng 0 0.0% /6/ Ø
0 0.0% Tổng cộng
Từ bảng 1.7, người viết đưa ra một số nhận xét sau:
a. Lỗi phát âm phụ âm đầu: Kết quả thống kê cho thấy bên cạnh việc loại trừ
âm phát ra bị lệch do ảnh hưởng phương ngữ thì số âm đầu phạm lỗi là 9/57 từ và
việc trẻ mắc lỗi thay âm chiếm 100% (9/9 từ) với số lần là 162. Bên cạnh đó, có thể
thấy rõ học sinh gặp khó khăn trong việc phát âm các phụ âm đầu /-/, /-/.
Nguyên nhân là do đặc điểm về cấu tạo và thanh tính của 2 phụ âm này đã dẫn đến
những khó khăn trong việc phát âm của học sinh (/-/là phụ âm tắc, ồn, bật hơi,
đầu lưỡi thẳng, /-/ là phụ âm xát, ồn, vô thanh, gốc lưỡi) (Vũ Thị Ân, 2015). Đối
với phụ âm đầu, học sinh đã mắc lỗi phát âm cụ thể như sau:
Lỗi thay âm: /-/ /-/ (vịt quịt), /-/ /-/ (thịt hịt, thuốc
huốc), /-/ /-/ (giỏ vỏ); /-/ /-/ (sách chách; sao chao), /-/ /-/
(chim sim), /-/ /-/ thành “ngh” (nhím nghím).
b. Lỗi phát âm âm đệm: Kết quả thống kê cho thấy học sinh mắc lỗi âm đệm
ở các từ có vần “oa” là chủ yếu. So với lỗi âm đầu thì việc học sinh mắc lỗi âm đệm
lên đến 54% trong tổng số trẻ được khảo sát. Nguyên nhân là vì học sinh phát âm
theo phương ngữ Nam chiếm đa số nên có xu hướng lược bỏ âm đệm, bên cạnh đó
học sinh vẫn còn gặp khó khăn trong việc phát âm tròn môi. Kết quả thống kê cho
thấy phát âm mất âm đệm cũng gây ảnh hưởng rất lớn trong cách phát âm. Nếu
không có cách sửa chữa kịp thời sẽ làm ảnh hưởng tới việc nghe phát âm chính tả
và cách phát âm của các em sau này.
c. Lỗi phát âm âm chính: Kết quả thống kê cho thấy học sinh mắc lỗi âm
chính ít hơn so với âm đầu và âm đệm. Lỗi thay âm xảy ra với 4/6 từ với số lần mắc
lỗi là 11. Mặc dù lỗi bớt âm chỉ xảy ra với 2/6 từ nhưng số lần mắc lỗi lại lên đến
125 lần. Có thể thấy nguyên nhân là do 2 từ “thuốc”, “loa” có phát âm tròn môi là
phát âm khó đối với học sinh miền Nam. Đối với âm chính học sinh đã mắc những
36
lỗi như:
- Lỗi thay âm: /--/ /--/ (bếp bép); /--/ /--/ (phê phơ);
/--/ /--/ (vịt vựt, thịt thựt).
- Lỗi bớt âm: /--/ /--/ (thuốc thút); /--/ Ø (loa lo).
d. Lỗi phát âm âm cuối: Kết quả thống kê cho thấy học sinh mắc lỗi âm cuối
ít hơn rất nhiều so với lỗi âm đầu, âm đệm, âm chính. Nguyên nhân là do học sinh
phát âm ảnh hưởng phương ngữ Nam sẽ không phát âm sai phụ âm cuối trong 2
trường hợp trên. Việc phát âm sai chỉ xảy ra ở 4 học sinh trên tổng số 337 em và
trường hợp lỗi mắc phải là lỗi thay âm, qua đó có thể dự đoán 2 học sinh này rơi
vào trường hợp nhầm lẫn vị trí cấu âm và thanh tính của 3 phụ âm cuối (/-/, /-/,
/-/) (Vũ Thị Ân, 2015) . Đối với âm cuối học sinh đã mắc lỗi thay âm. Cụ thể:
Lỗi thay âm: /-/ /-/ (bếp bết); /-/ /-/ (nhím nhíp).
e. Lỗi phát âm thanh điệu: Kết quả thống kê cho thấy không có học sinh mắc
lỗi phát âm thanh điệu (0.0%) và là kết quả thấp nhất so với lỗi âm đầu, âm đệm, âm
chính. Nguyên nhân là do học sinh phát âm ảnh hưởng phương ngữ Nam (loại trừ
trường hợp thanh ngã và thanh hỏi trùng làm một) thì hầu như phát âm tốt đối với
các thanh còn lại.
Phương ngữ và lỗi phát âm
Như đã trình bày, số HS được khảo sát đều ảnh hưởng phương ngữ Nam, qua
khảo sát 337 học sinh lớp 1, chúng tôi thu được kết quả sau:
Bảng 1.8. Ảnh hưởng phương ngữ Nam đến phát âm của học sinh
Sự thay đổi Số lần Ghi chú Âm gốc và âm HS phát âm theo phương ngữ Nam Tỉ lệ (%)
Âm đầu 232 68.8% /-/ /-/
Âm đầu 216 64.1% /-/ /-/
Âm đầu 313 92.9% /-/ /-/
Âm đầu 320 95.0% giỏ dỏ giặt dặt rết gết rùa gùa răng găng trời chời trống chống súng xúng /-/ /-/
37
Âm đầu 259 76.9% /-/ /-/
Âm chính 245 72.7% /--/ /--/
sách xách sao xao vịt dịt voi doi vịn dịn bếp bíp nệm nịm rết rít bệnh bịnh
Âm chính 117 34.7% ong ông ốc - óc /--/ /--/ /--/ /--/
Âm cuối 276 81.9% /-/ /-/
Âm cuối 325 96.4% /-/ /-/
Âm cuối 137 40.7% /-/ /-/
Âm cuối 221 65.6
/-/ /-/ /-/ /-/
/3/ /4/ Thanh điệu 293 86.9% lịch lịt ếch ết tiền tiềng đèn đèng quần quầng nhện nhệnh vịn vịnh thuốc thuốt giặt giặc quét quéc hạt hạc mũi mủi chữ chử
Kết quả thống kê ở bảng 1.8 cho biết sự ảnh hưởng của phương ngữ là một
phần không thể thiếu, không thể tách rời phát âm của các em. Phương ngữ Nam có
sự ảnh hưởng nhiều nhất đối với việc phát âm (theo thống kê trong đề tài này). Dựa
vào một vài nét sơ lược về đặc điểm phương ngữ Nam như đã trình bày ở trên và
kết quả thống kê ở bảng 1.8 cho thấy sự thay đổi xảy ra ở tất cả các yếu tố của âm
tiết bao gồm: âm đầu, âm chính, âm cuối và thanh điệu. Cụ thể:
- Âm đầu: sự thay đổi âm đầu nhiều nhất là /-/ /-/ (súng xúng,
sách xách, sao xao với số lượng là 320 em (chiếm 95.0%), thứ hai là
/-/ /-/ (trời chời, trống chống) với số lượng là 313 em (chiếm 92.9 %),
thứ ba là /-/ // (vịt dịt, voi doi, vịn dịn) với số lượng là 259 em (chiếm
38
76.9%), thứ tư là /-/ /-/ (giỏ dỏ, giặt dặt) với số lượng 232 em (chiếm
68.8%) và cuối cùng là /-/ // (rết gết, rùa gùa, răng găng) với số
lượng là 216 em (chiếm 64.1%).
- Âm chính: sự thay đổi âm chính xảy ra ở trường hợp biến đổi /--/ /--/
(bếp bíp, nệm nịm, rết rít, bệnh bịnh) nhiều nhất với số lượng 245 em
(chiếm 72.7%), xếp thứ hai là // // và ngược lại // // (ong ông, ốc - óc)
là 117 em (chiếm 34.7%)
- Âm cuối: sự thay đổi âm cuối rõ ràng nhất là /-/ /-/ (tiền tiềng;
đèn đèng, quần quầng) với số lượng là 325 em (chiếm 96.4%), tiếp theo là
/-/ /-/ (lịch lịt, ếch ết) với 276 em (chiếm 81.9%), thứ ba là /-/ /-/ và
ngược lại /-/ /-/ (thuốc thuốt, giặt giặc, quét quéc, hạt hạc) với 221
em (chiếm 65.6%) và cuối cùng là /-/ /-/ (nhện nhệnh, vịn vịnh) với 137
em (chiếm 40.7%).
- Thanh điệu: sự thay đổi thanh điệu từ thanh ngã sang thanh hỏi (mũi mủi,
chữ chử) với số lượng là 293 em (chiếm 86.9%).
Từ kết quả khảo sát và phân tích kết quả học sinh lớp 1 nhìn chung vẫn còn
gặp khó khăn trong việc phát âm dẫn đến phát âm mắc lỗi trong từng yếu tố của âm
tiết bao gồm: âm đầu, âm đệm, âm chính, âm cuối và thanh điệu. Bên cạnh đó, là sự
ảnh hưởng, sự thâm nhập của phương ngữ khi HS phát âm, khi HS nói chuyện với
nhau cũng ảnh hưởng nhiều đến việc phát âm chuẩn của các em. Việc xây dựng hệ
thống bài tập rèn kĩ năng phát âm cho học sinh lớp 1 thật sự rất cần thiết, phát âm
tốt là cơ sở để viết tốt Chính tả và học tập tốt các phân môn khác, nói tốt còn giúp
các em tự tin trong giao tiếp và mở rộng vốn từ, phát triển ngôn ngữ.
Tiểu kết chương 1
Trong chương 1, người viết đã nêu ra hai nội dung chính (lí thuyết và thực
tiễn). Nội dung chính khi nghiên cứu lí thuyết bao gồm: Tổng quan về vấn đề
nghiên cứu và Cơ sở lí luận. Có thể thấy rằng phát âm và việc rèn phát âm là một
vấn đề rất đáng quan tâm, lưu ý và được nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước đề
cập. Tuy nhiên, việc hình thành và xây dựng “chuẩn phát âm” cũng như đề ra hệ
39
thống bài tập rèn kĩ năng phát âm cho học sinh lớp 1 hiện nay vẫn chưa thực sự
nhận được quan tâm đúng nghĩa.
Từ việc nghiên cứu lí thuyết người viết điều tra, khảo sát thực trạng, rút ra
những kết luận mang tính ý nghĩa cho phần cơ sở thực tiễn. Dựa vào kết quả khảo
sát thực trạng rèn luyện kĩ năng phát âm cho học sinh lớp 1 tại thành phố Hồ Chí
Minh, có thể thấy học sinh lớp 1 gặp nhiều khó khăn trong vấn đề phát âm bao gồm
cả nguyên nhân chủ quan và khách quan. Mặt khác, chính bản thân giáo viên cũng
nhận thức được vai trò cũng như tầm quan trọng của việc rèn phát âm cho học sinh
đầu cấp. Chính vì vậy việc xây dựng hệ thống bài tập nhằm mục đích rèn kĩ năng
phát âm cho học sinh lớp 1 thật sự rất cần thiết.
Tất cả việc nghiên cứu cơ sở lí luận cũng như cơ sở thực tiễn nêu trên là nền
tảng cho việc xây dựng hệ thống bài tập rèn kĩ năng phát âm cho học sinh lớp 1 ở
chương 2.
40
Chương 2. XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP
RÈN KĨ NĂNG PHÁT ÂM CHO HỌC SINH LỚP 1
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Dựa trên cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn ở chương 1, người viết tiến hành xây
dựng hệ thống bài tập rèn kĩ năng phát âm cho học sinh lớp 1. Hệ thống bài tập này
được xây dựng với mong muốn đem lại sự cải thiện trong phát âm của học sinh.
Người viết tiến hành xây dựng dựa trên những nguyên tắc chính yếu, đồng thời đưa
ra quy trình và phương pháp xây dựng bài tập một cách cụ thể, tường minh. Cơ sở
của việc xây dựng hệ thống bài tập còn xuất phát từ thực trạng lỗi phát âm mà học
sinh mắc phải, bên cạnh đó còn tính đến sự phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí và nội
dung dạy học vần trong chương trình Tiếng Việt 1. Ngoài ra, hệ thống bài tập này
đảm bảo dễ thực hiện và mang tính thực hành cao để phụ huynh có thể phối hợp với
giáo viên trong quá trình rèn phát âm cho các em.
2.1. Căn cứ xây dựng bài tập
Chúng tôi thực hiện xây dựng HTBT dựa trên các căn cứ sau:
Thứ nhất, căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Tiếng Việt lớp 1 nói
chung và phân môn Học vần nói riêng để xây dựng được HTBT phù hợp.
Thứ hai, căn cứ vào chương trình học vần lớp 1 có những âm vần khó, dễ lẫn,
những âm vần HS phải tròn môi, uốn lưỡi khi phát âm, những âm vần có cấu trúc
phức tạp. Qua đó giúp HS phát âm đúng các âm - vần, các tiếng của tiếng Việt,
cung cấp cho HS vốn từ vựng cơ bản giúp cho các em biết cách nói, cách dùng từ
hiệu quả trong hoạt động giao tiếp hằng ngày.
Thứ ba, căn cứ vào lỗi phát âm của học sinh lớp 1 trong quá trình chúng tôi
khảo sát, bao gồm cả lỗi phát âm do ảnh hưởng phương ngữ vì lỗi phát âm ảnh
hưởng đến tất cả các phân môn khác đặc biệt là phân môn Chính tả, ảnh hưởng đến
các kĩ năng cơ bản “nghe - nói - đọc - viết” của HS.
41
2.2. Nguyên tắc xây dựng bài tập
2.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính chuẩn mực của ngôn ngữ
Các bài tập rèn kĩ năng phát âm được xây dựng phải đảm bảo sử dụng ngôn
ngữ chuẩn mực, trong sáng, dễ hiểu và tường minh. Từ việc đặt tiêu đề, đưa ra yêu
cầu của bài tập cho đến cách hướng dẫn HS phát âm, hướng dẫn HS thực hiện bài
tập thì các vấn đề về dùng từ đặt câu và các vấn đề về ngữ pháp đều phải được thực
hiện một cách khoa học. Việc đảm bảo tính chuẩn mực của ngôn ngữ sẽ giúp cho
người dạy và người học sử dụng từ, diễn đạt ngôn bản chính xác và đạt hiệu quả cao
trong quá trình thực hiện.
2.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống
HTBT rèn kĩ năng phát âm được xây dựng trên cơ sở lí luận và thực tiễn mà
người viết đã nghiên cứu trước đó, tuy nhiên vẫn đảm bảo phù hợp và gần gũi
chương trình học vần trong sách giáo khoa Tiếng Việt 1. Riêng đối với trường hợp
những âm - vần phát âm khó, người viết sẽ bổ sung thêm bài tập để HS tự rèn luyện.
Việc thực hiện nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống là cơ sở để xây dựng HTBT đảm
bảo sự logic và phù hợp với học sinh lớp 1.
2.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính phát triển
HTBT rèn kĩ năng phát âm cho học sinh lớp 1 được xây dựng cần đảm bảo
tính phát triển. Bắt đầu với những bài tập thiên về rèn luyện vận động bộ máy phát
âm, đến bài tập phân biệt âm lỗi và âm đúng và cuối cùng là bài tập sửa phát âm bao
gồm bài tập sửa phát âm do ảnh hưởng phương ngữ Nam và sửa phát âm thuộc về
ngữ lưu. Việc thực hiện nguyên tắc đảm bảo tính phát triển giúp người viết xây
dựng HTBT với mức độ nâng cao dần nhằm mục đích đem lại cho HS sự tự tin,
giúp các em phát huy tính tích cực trong việc rèn luyện phát âm.
2.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính đa dạng
HTBT được xây dựng cần đảm bảo đa dạng, phong phú, sinh động về nội
dung cũng như hình thức, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí của học sinh lớp 1 và
đem lại sự hứng thú cho HS trong quá trình thực hiện bài tập.
42
2.3. Quy trình và phương pháp xây dựng bài tập
2.3.1. Quy trình xây dựng bài tập
Quy trình xây dựng hệ thống bài tập rèn kĩ năng phát âm cho học sinh lớp 1
bao gồm:
+ Bước 1: Tham khảo tài liệu liên quan và xác định mục đích của bài tập
được xây dựng.
Việc tham khảo tài liệu liên quan và xác định mục đích bài tập được xây dựng
giúp người viết có một cái nhìn phong phú, khách quan và xây dựng bài tập đúng
trọng tâm xoay quanh mục đích đề ra. Việc xác định mục đích trước khi tiến hành
xây dựng bài tập sẽ làm cho bài tập không bị lạc đề, không bị nhầm lẫn khi tiến
hành lựa chọn nguồn ngữ liệu hay tài liệu tham khảo liên quan. Từ những tài liệu
liên quan trực tiếp hay gián tiếp, người viết tiến hành lựa chọn, phân loại, phân tích
các trường hợp áp dụng, các thể loại phù hợp, từ đó tiến hành lựa chọn, vận dụng,
sửa đổi cho phù hợp với thực tế, phù hợp với đặc điểm tâm lí lứa tuổi học sinh lớp
1. Việc tham khảo nguồn tài liệu phù hợp với nhu cầu bài tập sẽ đem lại hiệu quả
trong việc thiết kế, trình bày các bài tập liên quan đến đề tài mà người viết thực
hiện.
+ Bước 2: Lựa chọn ngữ liệu và trình bày cụ thể các bài tập.
Các bài tập được trình bày cụ thể, rõ ràng từ mục đích, nội dung và hình thức
(hình ảnh minh họa sinh động, gần gũi, phù hợp với đặc điểm tâm lí lứa tuổi). Dựa
vào số liệu khảo sát, đánh giá thực tiễn từ giáo viên, từ việc đánh giá âm lời nói của
HS, HTBT được thiết kế hy vọng mang lại hiệu quả thiết thực và phù hợp với thực
tiễn. Bên cạnh đó, cần tránh việc sử dụng nguồn ngữ liệu khó, vượt quá khả năng
của các em
+ Bước 3: Tiến hành khảo nghiệm HTBT đã xây dựng.
Sau khi xây dựng HTBT rèn kĩ năng phát âm cho học sinh lớp 1, người viết
tiến hành khảo nghiệm HTBT. Người viết thiết kế bảng đánh giá với các tiêu chí rõ
ràng, tường minh và gửi tới các đối tượng khảo nghiệm phù hợp. Việc khảo nghiệm
được tiến hành trong một khoảng thời gian cụ thể, nhất định và tuyệt đối đảm bảo
an toàn thông tin cho các đối tượng tham gia trong thời gian khảo nghiệm.
43
+ Bước 4: Thu thập tất cả ý kiến đánh giá về HTBT.
Sau khi tiến hành khảo nghiệm, toàn bộ các ý kiến của các đối tượng khảo
nghiệm về HTBT được xây dựng từ ưu điểm, nhược điểm cho đến các ý kiến nhận
xét nội dung, hình thức, tính hiệu quả, khả thi khi áp dụng cũng như các ý kiến nhận
xét đánh giá, đề xuất khác đều được người viết tiếp thu, ghi nhận một cách khách
quan vào đề tài. Tất cả các ý kiến đóng góp quý báu dù là khách quan hay chủ quan
đều là cơ sở, là tiền đề để người viết có được những nhận xét chung và tiến hành
chỉnh sửa, hoàn chỉnh bài tập.
+ Bước 5: Đưa ra các nhận xét chung và chỉnh sửa bài tập.
Người viết tiến hành tự đánh giá HTBT được xây dựng, ghi nhận các ưu,
nhược điểm và các ý kiến nhận xét khác trong quá trình tiến hành khảo nghiệm
HTBT rèn kĩ năng phát âm cho học sinh lớp 1. Sau đó, người viết tiến hành chỉnh
sửa, hoàn chỉnh bài tập đã xây dựng.
2.3.2. Phương pháp xây dựng bài tập
Các bài tập rèn kĩ năng phát âm cho học sinh lớp 1 được xây dựng dựa trên
các phương pháp sau:
- Phương pháp khảo sát: Phương pháp khảo sát đánh giá âm lời nói được dùng
để xác định lỗi phát âm mà HS thường mắc phải bao gồm cả phát âm do ảnh hưởng
phương ngữ để tiến hành xây dựng bài tập kèm theo đáp ứng nhu cầu thực tiễn.
- Phương pháp lựa chọn ngữ liệu: Vì đối tượng của đề tài là học sinh lớp 1 nên
cần những ngữ liệu phù hợp với trình độ nhận thức của các em. Bên cạnh đó, ngữ
liệu cần thể hiện sự vui nhộn, hấp dẫn để thu hút HS. Bên cạnh đó, tránh việc sử
dụng các ngữ liệu khó, không phù hợp.
- Phương pháp sử dụng trò chơi học tập: Do đặc điểm tâm sinh lí của học sinh
lớp 1 đang trong giai đoạn chuyển từ vui chơi sang học tập là chính mà HS cần các
hình thức học tập nhẹ nhàng mà hiệu quả, giúp các em thoải mái khi học nhưng vẫn
đảm bảo đạt được mục tiêu học tập đã đề ra. Vì vậy, phương pháp ứng dụng trò
chơi học tập là phương pháp không thể thiếu trong việc tiến hành thiết kế một số bài
tập rèn kĩ năng phát âm cho học sinh lớp 1.
44
2.4. Một số bài tập rèn kĩ năng phát âm cho học sinh lớp 1
Người viết đã dựa trên HTBT mà các tác giả Lưu Hạ Dung, Đinh Thị Hồng
Chanh, Trần Thị Hồng Vân, Tạ Thị Ngọc Thanh, Trần Thị Tố Trinh, Nguyễn Ngọc
Bích Trâm,… đã xây dựng khi thực hiện rèn phát âm cho học sinh lớp 1 là người
dân tộc thiểu số học tiếng Việt như ngôn ngữ thứ hai cũng như chỉnh âm cho các trẻ
mẫu giáo cũng như học sinh lớp 1 có sự khiếm khuyết về bộ máy phát âm (HS mắc
chứng khó đọc, HS có khó khăn về âm lời nói, trẻ bị rối loạn âm lời nói), bên cạnh
đó là các trang web can thiệp âm lời nói, phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo và
các biện pháp, cách thức tổ chức bài tập qua phương pháp trò chơi của tác giả Tạ
Thị Ngọc Thanh,… Nguyên nhân người viết lựa chọn nguồn ngữ liệu trên để xây
dựng HTBT rèn phát âm cho HS bình thường là vì:
Thứ nhất, phần lớn đối tượng mà người nghiên cứu quan tâm giống nhau ở độ
tuổi (là học sinh lớp 1).
Thứ hai, HTBT và các biện pháp mà các tác giả trên đã xây dựng và người
viết hướng tới đều nhằm chung mục đích là sửa lỗi và rèn phát âm cho HS.
Thứ ba, việc rèn phát âm cho HS cần bắt đầu từ sự phù hợp với đặc điểm ngôn
ngữ và tâm sinh lí của HS.
Ghi chú: các hình ảnh người viết sử dụng trong bài tập chỉ mang tính chất
minh họa, việc sử dụng hình thức, hình ảnh minh họa khác thay thế tùy thuộc vào
sự chủ động và thực tế dạy học tại trường của GV.
Một số bài tập rèn kĩ năng phát âm cho học sinh lớp 1 mà chúng tôi đề xuất
bao gồm:
- Bài tập phân biệt âm lỗi và âm đúng.
- Bài tập luyện phát âm theo mẫu
- Bài tập rèn phát âm kết hợp rèn chính tả.
- Bài tập sửa lỗi phát âm thuộc về ngữ lưu.
- Trò chơi học tập.
2.4.1. Bài tập phân biệt âm lỗi và âm đúng
* Mục đích: Giúp các em thực hành tốt việc nhận diện từ khi học chính tả,
không cần phát âm, chỉ cần gắn với ngữ cảnh các em vẫn sẽ ghi được âm đúng
45
trong ngữ cảnh phù hợp. Bài tập phân biệt âm lỗi và âm đúng được xây dựng dựa
trên cơ sở lựa chọn các cặp tối thiểu. Đó là những cặp từ có ý nghĩa khác nhau
nhưng chỉ khác nhau ở một âm. Chẳng hạn, trong tiếng Việt: màn và mùn, vào và
bào, mứt và mất,…Khi thay /u/ cho /a/, /b/ cho /v/, // cho //…đã làm thay đổi ý
nghĩa của các từ hữu quan (Nguyễn Thiện Giáp, 2008). Ví dụ “ban” và “bang” là 2
từ đơn tiết, khu biệt nhau ở vị trí kết thúc âm tiết là 2 âm vị khác nhau /-n/, /-ŋ/ sẽ
làm thành một cặp tối thiểu.
* Cách thực hiện: Với trường hợp cặp tối thiểu đều có nghĩa, giáo viên sử
dụng hai hình ảnh có chứa các đối tượng đại diện cho những cặp tối thiểu đi kèm để
giúp học sinh nhận ra mỗi từ gắn với ngữ cảnh khác nhau, việc thay đổi âm sẽ thay
đổi ý nghĩa của sự vật hiện tượng. Với trường hợp cặp tối thiểu chỉ một từ có nghĩa,
giáo viên chỉ sử dụng một hình ảnh minh họa để học sinh nhận ra việc thay đổi âm
sẽ làm cho sự vật hiện tượng trở nên vô nghĩa hay nói cách khác đó là từ rỗng
không có nghĩa cụ thể. Trong cả hai trường hợp, giáo viên sẽ nhận xét, chỉnh sửa
phát âm của học sinh sau khi các em đã nhận diện và phát âm xong. Ghi chú: Các
cặp tối thiểu được xây dựng dựa trên lỗi phát âm của học sinh lớp 1 trong phần kết
quả khảo sát ở trên.
Ví dụ 1: với cặp từ “vua - cua” là cặp tối thiểu có nghĩa, giáo viên sử dụng hai
hình ảnh minh họa “vua”, “cua”, học sinh nhận diện và phát âm khi nhìn thấy hình
ảnh giáo viên đưa ra, giáo viên nhận xét, chỉnh sửa phát âm cho các em.
vua
cua
Hình 2.1. Hình minh họa cặp tối thiểu có nghĩa
46
Ví dụ 2: Với cặp từ “thỏ - hỏ” là cặp tối thiểu xuất hiện một từ rỗng khi thay
đổi âm đầu, giáo viên sử dụng một hình ảnh “thỏ”, học sinh nhận diện và phát âm
hoặc giáo viên có thể sử dụng 2 thẻ từ “thỏ” - “hỏ” để học sinh chọn từ đúng gắn
với hình ảnh minh họa, sau đó học sinh phát âm từ đúng. Giáo viên nhận xét, chỉnh
sửa phát âm cho các em.
thoû
hoû
Hình 2.2. Hình minh họa cặp tối thiểu có nghĩa và rỗng nghĩa
Sau đây là danh sách lỗi phát âm của học sinh lớp 1:
- Âm đầu: /v-/, /-/, /-/, /-/, /c-/, /-/, /x-/
- Âm đệm: /--/
- Âm chính: /-e-/, /-i-/, /-uo-/, /--/
- Âm cuối: /-p/, /-m/
Các cặp tối thiểu đã xây dựng khi rèn phát âm:
Âm đầu
- /v-/ và /k-/: về - kề, vỗ - cỗ, vá - cá, vỏ (quýt) - cỏ, vua - cua, voi - coi.
- /-/ và /-/: thợ - hợ, thỏ - hỏ, thửa - hửa, thái - hái, thổi - hổi, thầy - hầy.
- /-/ và /v-/: giò - vò, gia (đình) - va, giây - vây, gieo - veo, giun - vun.
- /-/ và /c-/: sẻ - chẻ, sói - chói, suối - chuối, sen - chen, sông - chông.
- /c-/ và /-/: chả - sả, chuối - suối, cháo - sáo, cháu - sáu, chân - sân.
- /-/ và //: nhà - ngà, nhói - ngói, nhón - ngón, nhăn - ngăn, nhìn - nghìn.
47
- /x-/ và /-/: khế - hế, khỉ - hỉ, kho - ho, khò - hò, khát - hát, khác - hác.
Âm đệm
- /--/ Ø: hoa - ha, huyện - hiện, huyết - hiết, khuya - khia, toán - tán.
Âm chính
- /-e-/ và /: dếp - dép, nếp - nép, xếp - xép, bên - ben, lên - len, mền - mèn.
- /e/ và //: bê - bơ, dê - dơ, kề - cờ, kệ - cợ, khế - khớ, xiếc - xước.
- /-i-/ và //: bị - bự, li - lư, chi - chư, khi - khư, tiếp - tướp.
- /-uo-/ và /u/: đuốc - đút, guốc - gút, ruốc - rút, vuốt - vút.
- /--/ Ø: toa - to, xoa - xo, khoa - kho, thoa - tho, nhòa - nhò.
Âm cuối
- /-p/ và /-t/: cọp - cọt, cáp - cát, nháp - nhát, tháp - thát, tráp - trát, bắp - bắt.
- /-m/ và /-p/: khóm - khóp, nắm - nắp, chấm - chấp, gốm - gốp, ném - nép.
* Lưu ý: Bài tập phân biệt âm lỗi âm đúng sử dụng khi day học tập thể hay cá
nhân đều được. Tuy nhiên, phần lớn việc thực hành phân biệt âm lỗi và âm đúng khi
dùng trong các trường hợp riêng biệt sẽ mang lại hiệu quả hơn trong việc thực hành
rèn phát âm. Bài tập này có thể sử dụng trong các giờ học vần khi xuất hiện âm -
vần đó, trong các giờ Ôn tập và các giờ tự học buổi chiều, thời gian thực hiện bài
tập này tùy thuộc vào thực tế dạy học của giáo viên tại trường.
2.4.2. Bài tập luyện phát âm theo mẫu
* Mục đích: Chỉ ra chỗ sai trong phát âm của học sinh và hướng dẫn học sinh
cách phát âm, vị trí các bộ phận của phát âm như: điểm đặt lưỡi, vị trí của lưỡi, độ
mở của miệng khi bắt đầu hoặc kết thúc,… Qua đó, hạn chế sự lẫn lộn khi phát âm
các âm gần giống nhau do ảnh hưởng phương ngữ và các âm dễ lẫn.
* Nội dung3: Sau đây là một số bài tập minh họa.
Luyện phát âm //, /f/ {b, ph} 4 (// là phụ âm tắc, ồn, không bật hơi, hữu
3 Tham khảo khóa luận tốt nghiệp “Đề xuất biện pháp sửa lỗi phát âm cho học sinh lớp 1 dân tộc thiểu số trường tiểu học Nà Nghịu – Sông Mã – Sơn La” của tác giả Lưu Hạ Dung. Trong nghiên cứu này có sửa chữa, bổ sung.
thanh, hai môi; /ph/ là phụ âm xát, ồn, vô thanh, hai môi)
48
- //: Mím hai môi lại sau đó bật hơi ra mạnh vừa, miệng mở hơi rộng.
- /ph/: Hàm răng trên chạm vào môi dưới, bật hơi ra mạnh tạo âm gió, miệng
mở.
Luyện phát âm //, // {ch, tr} (// là phụ âm tắc, ồn, không bật hơi, vô
thanh, mặt lưỡi; // là phụ âm tắc, ồn, không bật hơi, vô thanh, đầu lưỡi quặt).
- //: Lưỡi nâng lên, đầu lưỡi chạm vào lợi của hàm răng trên, mặt lưỡi thẳng
đẩy luồng hơi ra nhè nhẹ, miệng mở nhẹ.
- //: Cong đầu lưỡi lên chạm vào vòm miệng, mặt lưỡi hơi uốn xuống, luồng
hơi bật ra tương đối mạnh, miệng mở.
Luyện phát âm //, // {r, g} (// là phụ âm xát, ồn, hữu thanh, đầu lưỡi
quặt; // là phụ âm xát, ồn, hữu thanh, gốc lưỡi).
- //: Đầu lưỡi uốn cong lên vòm miệng đẩy luồng hơi ra mạnh để tạo độ
rung của lưỡi.
- //: Miệng hơi há, lưỡi nâng lên và thụt lại một chút, có cảm giác âm phát
ra từ trong vòm họng, nếu đặt bàn tay lên cổ sẽ cảm nhận được sự rung của thanh
quản.
Luyện phát âm //, // {v, d/ gi} (// là phụ âm xát, ồn, hữu thanh, môi
răng; // đều là phụ âm xát, ồn, hữu thanh, đầu lưỡi (thẳng) răng).
- //: Hàm răng trên chạm vào môi dưới, đẩy hơi ra ngoài tạo âm gió, miệng
mở.
- //: Đầu lưỡi đưa lên chạm vào lợi ở hàm răng trên đẩy hơi ra miệng mở
nhẹ.
- //: Đầu lưỡi uốn lên chạm vào phần lợi của hàm răng trên, miệng hơi khép.
Luyện phát âm //, // {s, x} (// là phụ âm xát, ồn, vô thanh, đầu lưỡi
quặt; // là phụ âm xát, ồn, vô thanh, đầu lưỡi thẳng).
- //: Đưa đầu lưỡi cong lên chạm vào vòm miệng, mặt lưỡi uốn xuống đẩy
4 {}: Sự thể hiện trên chữ viết lần lượt của âm đó.
luồng hơi ra nghe có tiếng xuýt gió mạnh.
49
- //: Đầu lưỡi chạm vào phần lợi của hàm răng trên, đẩy luồng hơi ra nghe
có tiếng xuýt gió nhẹ .
Luyện phát âm // {kh} (// là phụ âm xát, ồn, vô thanh, gốc lưỡi).
- //: Đưa đầu lưỡi lên chạm vào lợi trên, đầu lưỡi hơi bật ra đồng thời hơi
bật ra từ gốc lưỡi.
Luyện phát âm // {th} (//là phụ âm tắc, ồn, bật hơi, đầu lưỡi (thẳng)
răng).
- //: Đưa đầu lưỡi lên chạm vào chân hàm răng trên bật hơi lưỡi thẳng.
* Lưu ý: Bài tập này thường sử dụng với phụ âm đầu là chính, giáo viên cần
nắm vững kiến thức ngữ âm học, làm thật chậm, thật rõ, hướng học sinh chú ý đến
khuôn miệng của giáo viên khi phát âm và yêu cầu học sinh lặp lại càng nhiều lần
càng tốt theo nhiều hình thức: cá nhân, nhóm, cả lớp.
2.4.3. Bài tập rèn phát âm kết hợp rèn chính tả
Đối với dạng bài tập này, chúng tôi tập trung vào bài tập luyện phát âm các âm
có ảnh hưởng phương ngữ Nam (vì học sinh phát âm theo phương ngữ Nam chiếm
phần lớn trong tổng số học sinh được khảo sát).
* Mục đích: Đưa từ vào ngữ cảnh nhằm khu biệt nét nghĩa, giúp học sinh sử
dụng từ phù hợp và hạn chế lỗi về âm/ vần trong phân môn Chính tả.
* Nội dung: Một số bài tập minh họa như sau:
Ví dụ 1: r hay g (Dùng phân biệt r/ g trong phương ngữ Nam hoặc Bài 27
Ôn tập/ Sách giáo khoa Tiếng Việt 1/ Tập 1/ 56)
Cách thực hiện: Học sinh gọi tên hình, xác định tên hình có tiếng chứa âm
cần tìm Học sinh nối Học sinh phát âm lại các tiếng/ từ đó.
r
g
50
Hình 2.3. Hình minh họa ví dụ 1
Ví dụ 2: ong hay oâng (Dùng phân biệt o/ ô trong phương ngữ Nam hoặc
trong Bài 52/ Sách giáo khoa Tiếng Việt 1/ Tập 1/ 106)
Cách thực hiện: Học sinh đọc các từ có trong bài Học sinh nối hình ảnh
boùng ñeøn
con ong
maøu hoàng
caây thoâng
với từ thể hiện hình ảnh đó Học sinh phát âm lại các tiếng/ từ đó.
Hình 2.4. Hình minh họa ví dụ 2
Ví dụ 3: an hay ang (Dùng phân biệt n/ ng trong phương ngữ Nam hoặc
Bài 59 Ôn tập/ Sách giáo khoa Tiếng Việt 1/ Tập 1/ 120, có thể thay đổi hình thức
bằng cách dùng bút chì nối hình có tiếng chứa vần “an”, bút tím nối hình có tiếng
chứa vần “ang”)
Cách thực hiện: Học sinh gọi tên hình, xác định tên hình có tiếng chứa vần
cần tìm Học sinh nối Học sinh phát âm lại các tiếng/ từ đó.
51
Hình 2.5. Hình minh họa ví dụ 3
Ví dụ 4: eâch hay ich (Dùng phân biệt ê/ i trong phương ngữ Nam hoặc Bài
82/ Sách giáo khoa Tiếng Việt 1/ Tập 1/ 166)
Cách thực hiện: Học sinh đọc to Học sinh điền vần thích hợp Học sinh
phát âm các tiếng/ từ trong bài.
x…. ñu 1. con eâ….
muõi h 2. ….. lôïi
tôø l….. 3. ñ…. ñeán
traéng b…. 4. chaéc n….
Ví dụ 5: öu hay öôu (Dùng phân biệt ưu/ ươu dựa vào nghĩa hoặc Bài 42/
Sách giáo khoa Tiếng Việt 1/ Tập 1/ 86)
52
Cách thực hiện: Học sinh đọc to Học sinh điền vần thích hợp vào các từ
cho sẵn Học sinh ghi nhớ các tiếng có vần öu/ öôu và cách viết dựa vào hình
ảnh minh họa (khi phát âm có sự liên tưởng tới các hình ảnh minh họa phù hợp, các
em sẽ dễ nhận ra mặt chữ và viết đúng chính tả) Học sinh phát âm lại các tiếng/
từ có trong bài.
h.... cao coå
oác b…
traùi l….
baàu r….
con c….
Hình 2.6. Hình minh họa ví dụ 5
Ví dụ 6: Gạch 1 gạch dưới tiếng có chứa vần “ao” và gạch 2 gạch dưới
tiếng có chứa vần “au” trong đoạn sau: (Dùng phân biệt ao/ au trong phương
ngữ Nam)
Cách thực hiện: Học sinh dùng bút chì gạch 1 gạch dưới tiếng có chứa vần
“ao”, gạch 2 gạch dưới tiếng có chứa vần “au” Học sinh phát âm lại các tiếng/ từ
đó.
53
Nhaø Saùo Saäu ôû sau daõy nuùi. Saùo öa nôi khoâ raùo, coù nhieàu
chaâu chaáu, caøo caøo.
(Trích Sách giáo khoa Tiếng Việt 1, Tập 1/ trang 89)
Ví dụ 7: Khoanh tròn vào từ viết đúng (Dùng trong các bài tổng hợp kết hợp
giữa rèn phát âm và rèn chính tả)
Cách thực hiện: Học sinh đọc và dùng bút chì khoanh tròn vào các từ viết
đúng Học sinh phát âm lại các tiếng/ từ đúng.
1. cha meï tra meï
2. ong cuï oâng cuï
3. con eát con eách
4. caùi baøng caùi baøn
5. quaû chuùi quaû chuoái
6. boâng hoa boâng ha
7. chaû gioø chaû doø
8. ñim khuya ñeâm khuya
9. traùi tieâm traùi tim
10. taùt nöôùc taùc nöôùc
11. nghó heø nghæ heø
12. ñeøn pin ñeøn bin
13. Sa Pa Sa Ba
14. ngoâi xao ngoâi sao
15. phaù coå phaù coã
16. muøa xuaân muøa xaân
17. caây goi caây roi
18. maët chaêng maët traêng
54
19. höu cao coå höôu cao coå
20. con voi con doi
Ví dụ 8: Đánh dấu vào từ viết sai và sửa lại cho đúng (Dùng trong trường
hợp mắc lỗi âm đệm hoặc trong Bài 103 Ôn tập/ Sách giáo khoa Tiếng Việt 1 Tập 2/
42. Bên cạnh đó, giáo viên có thể thay đổi hình thức bằng cách cho học sinh tìm từ
sai trong một câu, một đoạn,…)
Cách thực hiện: Học sinh dùng bút chì đánh dấu vào từ viết sai Học sinh
muøa xaân
lanh quanh
ñeâm khuya
thuôû xöa
danh traïi
saûn xuaát
ngoaèn ngeøo
hy hieäu
sửa lại bằng cách viết từ đúng vào khung Học sinh phát âm các tiếng/ từ đã sửa.
Sửa:
55
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
2.4.4. Bài tập sửa lỗi phát âm thuộc về ngữ lưu
* Mục đích: Rèn luyện cho các em việc đọc trôi chảy, tránh nói nhịu, nói lắp
khi gặp các âm vần khó, dễ lẫn như có sự thể hiện trên chữ viết như ch/ tr, s/x, v/d,
oa - oe, oai - oay,…đồng thời cũng góp phần trong việc rèn luyện cơ quan phát âm.
Bài tập sửa phát âm được xây dựng dựa trên ảnh hưởng phương ngữ Nam đến phát
âm của học sinh và một số âm/ vần khó trong sách giáo khoa Tiếng Việt 1. Mặt
khác, từ nhiều nguồn tài liệu tham khảo, người viết lựa chọn và xây dựng thêm một
số bài luyện đọc các vần khó trong chương trình học vần lớp 1. Cụ thể:
Bài đọc rèn phát âm phụ âm đầu:
b/ p/ ph
b p Aâm P**
1. be beû beø be 2. pí pí po po 3. pí po pí po
be beø be beù po po pí pí xe keâu pí po
beø be be beû pí pí po po pí po pí po
be beû beø be pí po pí po
Aâm PH**
4. Phaäp phoàng phaäp phoàng 5. Phì phaø phì phoø
Caùi phao phaäp phoàng Heo naèm aên no
Con caù keùo phao Heo thôû phì phoø.
Phaäp phoàng phaäp phoàng.
56
b/ p/ ph
6. baø vaø beù ñi Sa Pa, Sa Pa coù phoá, coù nhaø, xa xa, coù hoà, hoà
coù ba ba, beù ngoù ba ba, ba ba thôû phì phoø, laï gheâ
r/ g
g r
2. gaø goâ gaø ri 1. ræ ræ raû raû
gaø goâ nhaø chò ra ra ri ri
gaø ri nhaø em ruû ræ ruø rì
gaø gaø gaø gaø rì rì ra raû
r/ g
3. roâ roå roà roâ
caù roâ nhaø chò
gaø ri nhaø em
ri ræ rì ri
4. heø veà, nhaø beù ra ga veà nhaø baø, nhaø baø coù caù roâ, coù gaø ri,
chò na coù caù roâ, beù coù gaø ri, caù roâ thì boû voâ roå, gaø ri thì boû voâ oå.
s/ x
Aâm S**
1. Moät oâng sao saùng 2. Sao saûo saøo sao
Hai oâng saùng sao Saùu oâng sao saùng
Ba oâng sao saùng Beù ngoài beù ñeám
Boán oâng saùng sao Sao saûo saøo sao.
Naêm oâng sao saùng 4. Söông sa, söông saùo
Saùu oâng saùng sao… Söông saùo, söông sa
57
3. Saùng sôùm söông sa Moãi thöù moät vò, aên laø meâ ngay.
Söông sa saùng sôùm.
Aâm X**
1. Xình xòch, xình xòch 2. Xuùc xa xuùc xích
Con taøu maøu xanh Xích laïi gaàn nhau
Noù chaïy nhanh nhanh Xích, xích, xích, xích.
Xình xòch, xình xòch.
3. Xaøo xaïc, xaøo xaïc
Hoa laù xoân xao.
v/ d/ gi
v d
1. ve veû veø ve 2.deâ da loø doø
beâ beùù veõ ve deâ da coù coû
ve ve veõ beù deâ da ñi ñoø
beù veõ ve ve
gi
3. beù coù gioû, gioû coù gì, gioû coù gieû
kh
Aâm KH**
1. Beù coù caùi khaên 2. Khang cuøng Khaùnh
Lau tay cho saïch Khuùc khích cöôøi
Coâ khen tay saïch Giöõa hai ngöôøi
Coâ khen tay thôm. Theâm khaêng khít.
3. Con khæ cöôøi khì khì.
58
th
th
coâ thu thuû thæ, beù thö thoû theû, coâ thu vaø beù thö thuû thæ thoû theû
tr
Aâm TR**
1. Traêng troøn cheânh cheách ngoïn tre
Traêng vui traêng toûa saùng ngôøi queâ höông.
2. Trôøi trong traêng troøn toûa saùng
Traêng troøn traêng saùng
Traêng roïi con traâu
Traêng soi vöôøn traàu
Traêng troøn traêng saùng.
Bài đọc rèn phát âm phần vần:
ua, öa
Meï ñi chôï
Muøa möa, meï ñi chôï mua mía, mua döøa, mua cua, mua
döa, mua döùa. ÔÛ nhaø, chò Luïa træa ñoã, beù tæa laù tía toâ. Meï veà mua
cho chò Luïa vaø beù ngöïa ñua. Chò coù ngöïa goã, beù coù ngöïa tía.
ao/ au
Hai chuù chaùu
Nhaø chuù Saùu ôû beân kia caàu coù vaøi caùi taøu qua laïi, chuù nuoâi
chaøo maøo, saùo saäu sau nhaø. Chuù vaø beù hay ñi vôùi nhau ñeå mua
saâu, chaâu chaáu, caøo caøo cho chaøo maøo, saùo saäu. Ngaøy hoâm sau,
beù qua nhaø chaøo chuù Saùu, sau nhaø chuù coù caây cau cao cao,
59
meøo ngao treøo caây cau bò ngaõ, noù la “ngao ngao”. Chuù thì thaûo
baûo chaùu nge nhö “ñau ñau”. Hai chuù chaùu chau maøy cöôøi vui
veû.
ip, up
Naêm hoïc môùi
Naêm hoïc môùi ñaõ tôùi, caùc chuù ve saàu ñaønh nuùp sau caùnh
phöôïng. Ngoaøi phoá, nhoän nhòp tieáng böôùc chaân cuûa caùc em hoïc
sinh ñang noâ nöùc tôùi tröôøng, ai cuõng tranh thuû cho kòp giôø vaøo lôùp.
Coâ giaùo baét nhòp cho chuùng em haùt baøi “Em laø buùp maêng non”,
chuùng em luoân coá gaéng ñoaøn keát, giuùp ñôõ nhau hoïc haønh tieán
boä.
oa, oe
Hoa loa keøn
Trong goùc vöôøn nhoû nhaø beù Thoa, nhöõng boâng hoa loa keøn
ñang troãi daäy maïnh meõ, nôû xoøe bung khoe saéc thaém vaø toûa
höông thôm ngaùt caû moät vuøng. Thoa töï haøo khoe vôùi meï thaønh
quaû chaêm soùc cuûa mình. Meï xoa ñaàu khen Thoa gioûi.
oai, oay
Giôø theå duïc
Giôø theå duïc ngoaøi saân, beù Hoaøi, beù Thoaïi loay hoay maõi maø
vaãn khoâng theå xoaûi chaân ra ñöôïc, tieáng la “í oaùi” vì phaûi thöïc hieän
ñoäng taùc khoù, gaây phieàn toaùi cuûa boïn treû vang leân khaép caû saân.
60
Veõ ñieän thoaïi
Lan raát thích veõ, em veõ raát ñeïp, Moät hoâm, Lan ñang hí hoaùy
veõ, em veõ ñieän thoaïi, Hoa thaáy vaäy cuõng veõ ñieän thoaïi. Lan vaø
Hoa laáy tay giaû boä xoay xoay caùi ñieän thoaïi giaû roài goïi ñieän cho
nhau. Caû hai cöôøi khoaùi chí vì thích thuù.
oan, oaên
Baùc Hoan
Nhaø baùc Hoan gaàn hoà Hoaøn Kieám. Baùc Hoan coù 2 ngöôøi con:
chò Toaùn vaø chò Loan. Chò Toaùn coù maùi toùc xoaên nheï, chò Loan coù
khuoân maët hình traùi xoan. Nhaø baùc Hoan laøm ngheà khoan gieáng,
moãi khi coù vieäc, hai chò nhö hai ngöôøi khaùc hoaøn toaøn, ñoâi tay hai
chò thoaên thoaét trong töøng muõi khoan. Baùc Hoan luoân töï haøo vì coù
hai coâ con gaùi ngoan ngoaõn, ñoan trang laïi thaùo vaùt.
*Lưu ý: Các bài đọc người viết thiết kế khi rèn phát âm cho HS bảo đảm tiêu
chí các âm/ vần cần luyện được lặp lại nhiều lần và không có sự xuất hiện của âm/
vần mà các em chưa học. Riêng với các bài có đánh dấu ** ở trên là những bài được
trích nguyên văn nội dung từ những bài đọc mà người viết sưu tầm từ bộ sưu tập
“Thơ về các chữ cái” trên trang page “Chúng tôi là GV Tiểu học”.
2.4.5. Trò chơi học tập
* Mục đích: Xây dựng bài tập dưới hình thức trò chơi học tập nhằm giúp học
sinh hứng thú, tích cực hơn trong các hoạt động học tập, bên cạnh đó, trò chơi học
tập còn giúp hoàn thiện các kĩ năng “nghe - nói - đọc - viết” và phát triển vốn từ cho
các em.
* Nội dung: Một số trò chơi học tập minh họa như sau:
61
Ví dụ 1: Trò chơi học tập “Tìm từ tiếp sức”
- Mục đích: Rèn luyện khả năng phát âm và khả năng tạo tiếng mới trên cơ sở
các âm/ vần đã học.
- Cách thực hiện: Giáo viên chuẩn bị một số thẻ từ có chứa âm/ vần. Giáo
viên sẽ là người chọn thẻ từ, sau khi đưa thẻ từ ra, học sinh đọc to âm/ vần đó. Tiếp
theo học sinh lần lượt lên bảng viết từ chứa âm/ vần trong thẻ. Khi học sinh đã nêu
ra hết tất cả các từ mà các em biết. Giáo viên kiểm tra lại và cho các em phát âm các
từ đó. Tiếp tục với các âm/ vần khác.
- Ví dụ minh họa: Thẻ từ có vần “uoâc”, một số từ học sinh có thể đưa ra:
viên thuốc, ngọn đuốc, quốc ca, cái cuốc, đôi guốc, ruốc,…
- Lưu ý: Ngoài việc đưa ra một số âm/ vần đơn, giáo viên có thể đưa ra các
cặp âm/ vần dễ lẫn do việc phát âm phương ngữ nhằm giúp học sinh phân biệt được
ngữ cảnh để sử dụng từ cho phù hợp. Một số cặp âm/ vần dễ lẫn có sự thể hiện trên
chữ viết như “ch/ tr”, “s/ x”, “ai/ ay”,…
Ví dụ 2: Trò chơi học tập “Ai tinh mắt”
- Mục đích: Rèn khả năng tập trung, chú ý, giúp học sinh nhận diện và phát
âm đúng âm/ vần dễ lẫn.
- Cách thực hiện: Giáo viên viết sẵn trên bảng các từ trong đó có chứa nhóm
vần cần rèn được sắp xếp một cách ngẫu nhiên. Học sinh sẽ dùng phấn khác màu để
khoanh vào từ theo yêu cầu của giáo viên (khoanh vào từ chứa vần …, khoanh vào
từ có âm đầu bắt đầu là …, khoanh vào từ kết thúc là …, khoanh vào từ có dấu
…,…). Học sinh lần lượt khoanh đúng theo yêu cầu giáo viên đưa ra. Kết thúc một
yêu cầu, trước khi giáo viên xóa các từ đã được khoanh, giáo viên cho học sinh phát
âm và đọc lại. Bài tập tiếp tục với những yêu cầu khác.
- Ví dụ minh họa: Giáo viên ghi bảng một số tiếng có chứa vần “ai/ ay/
aây” là những vần dễ lẫn khi phát âm. Giáo viên yêu cầu học sinh khoanh vào các
tiếng chứa vần “ai”. Học sinh sẽ tìm các tiếng chứa vần “ai” để khoanh. Sau khi
học sinh khoanh xong, giáo viên kiểm tra và yêu cầu các em phát âm lại các tiếng
có chứa vần đó.
62
- Lưu ý: Có thể gắn từ vào ngữ cảnh để HS dễ nhận diện. Giáo viên chuẩn bị
một số hình ảnh kèm theo từ khi giúp học sinh nhận diện từ dựa vào ngữ cảnh. Ví
dụ:
vaûi
tay
maây
Hình 2.7. Hình minh họa trò chơi học tập “Ai tinh mắt”
Ví dụ 3: Trò chơi học tập “Bingo kì diệu”
- Mục đích: Học sinh nghe thấy sự khác biệt giữa các cặp từ dễ lẫn, nhận
ra những từ khác nhau được viết trên phiếu, phát âm và nêu rõ ràng về sự khác biệt
của các từ đó.
- Cách tiến hành: Giáo viên sử dụng phiếu Bingo với 16 ô (4 x 4). Giáo viên
sẽ là người đọc từ đầu tiên, nếu trên phiếu của các em có từ giáo viên đọc các em sẽ
đánh dấu lại. Học sinh đầu tiên có 4 điểm đánh dấu theo bất kỳ hướng nào (ngang,
dọc, chéo,..) thì hô to "Bingo!", học sinh đó sẽ trở thành người gọi tiếp theo. Sau
một hoặc hai lần thực hiện bài tập, học sinh có thể trao đổi phiếu với nhau và thảo
luận về sự khác biệt giữa các từ. Sau khi gọi hết các từ, giáo viên cho học sinh phát
âm tất cả các từ có trong phiếu Bingo.
- Ví dụ minh họa:
+ Một số phiếu Bingo được xây dựng với các cặp từ dễ lẫn như sau:
traâu taát dai eách
eát xinh luøn taác
vai tim chaâu xin
naën luøng tieâm naëng
63
dim ra lôïi giaùn
laïi dìu thang chuoái
vònh dieâm daùn dieàu
than chuùi vòn ga
vôi baøn giaùn neáp
dieâm ôác voâi baøng
daùn neùp oùùc xe
se voi dim vaùn
- Lưu ý: Giáo viên có thể cung cấp cho các em các hạt như hạt dưa, hạt hướng
dương chẳng hạn để các em đặt trên mỗi từ khi nghe. Yêu cầu học sinh không đánh
dấu trực tiếp lên phiếu vì sau đó có thể loại bỏ để thực hiện lại bài tập với người gọi
mới là học sinh đã hô “Bingo” trong lượt đầu tiên.
Ví dụ 4: Trò chơi học tập “Ai nhanh hơn”
- Mục đích: Rèn sức tập trung, chú ý và khả năng nhận diện âm/ vần/ dấu
thanh khi nghe phát âm.
- Cách thực hiện: Giáo viên yêu cầu học sinh vỗ tay khi nghe thấy hoặc khi
nhìn thấy hình có chứa các tiếng có âm/ vần/ dấu thanh theo yêu cầu đưa ra. Sau đó
giáo viên đọc một câu/ một đoạn hoặc đưa ra một hình ảnh cụ thể. Nếu học sinh
nghe được tiếng nào hoặc nhìn thấy hình ảnh có chứa âm/ vần/ dấu thanh theo yêu
cầu sẽ đồng loạt vỗ tay.
- Ví dụ minh họa:
+ Ví dụ 1: Giáo viên yêu cầu vỗ tay khi nghe các tiếng có chứa âm “s”. Sau
đó giáo viên đọc một đoạn sau:
64
“Ông say rượu đến nhà máy xay, ngã lăn quay không sao dậy được. Ông
nhìn sao ở khoảng trời xa thấy như sao sa tới tấp” (Nguyễn Đình Cao, 2006)
- Lưu ý: Giáo viên cần đọc chậm, rõ ràng, đọc đúng với chuẩn chính tả.
+ Ví dụ 2: Giáo viên đưa một số hình minh họa yêu cầu học sinh vỗ tay một
cái khi từ đó chứa dấu hỏi, vỗ tay hai cái khi từ đó chứa dấu ngã. Một số hình minh
họa cho các từ “bưởi”, “cải”, “chỉ”, “chữ”, “chỉ”, “mũi”, “ngã”, “phễu”, “xẻng”,
“võng”…
Hình 2.8. Hình minh họa trò chơi học tập “Ai nhanh hơn”
Ví dụ 5: Trò chơi học tập “Đọc nhanh, đọc đúng”
- Mục đích: Rèn luyện cho học sinh đọc các tiếng/ từ có chứa âm đệm, các
tiếng/ từ có chứa dấu thanh dễ lẫn do phát âm ảnh hưởng phương ngữ hoặc các
tiếng/ từ khó.
- Cách thực hiện: Giáo viên chuẩn bị bảng phụ có chứa các tiếng/ từ cần đọc,
các tiếng/ từ đó được giấu đằng sau các con số, giáo viên sẽ là người lật số đầu tiên,
mời học sinh đọc, học sinh đọc đúng được phép lật ô số tiếp theo và mời bạn khác
đọc tiếng/ từ mới. Cứ như vậy cho đến hết. Sau khi kết thúc các lượt lật ô số, giáo
viên cho học sinh phát âm và đọc lại các tiếng/ từ đó.
- Ví dụ minh họa: Một số bảng phụ giáo viên có thể chuẩn bị như sau:
65
+ Bảng phụ có tiếng/ từ có chứa âm đệm
2 1 3
5 4 6
8 7 9
loa xoaùy duyeân
böôùu thoaïi huô
khuya töïu xoøe
+ Bảng phụ có tiếng/ từ có dấu thanh dễ lẫn:
2 1 3
5 4 6
8 7 9
chæ löôõi thoû
voõng keå daãn
nhaûy ngoõ baãy
- Lưu ý: Giáo viên có thể sử dụng các tiếng/ từ mới hoặc các tiếng/ từ có
trong sách giáo khoa để rèn phát âm cho các em.
Ví dụ 6: Trò chơi học tập “Truyền điện”
- Mục đích: Học sinh phát huy tính nhanh nhẹn và khả năng tạo từ và phát
triển vốn từ.
- Cách thực hiện: Giáo viên yêu cầu học sinh tìm các tiếng/ từ có chứa âm/
vần cần rèn. Sau khi giáo viên đưa vần cụ thể, học sinh nào phát biểu trước và đúng
sẽ được mời bạn khác nói tiếp. Sau khi kết thúc bài tập, giáo viên cho học sinh phát
âm lại các từ đã nêu.
66
- Ví dụ minh họa: Giáo viên đưa vần “ia”, học sinh có thể nói thành tiếng/ từ
như sau: “mía”, “bia”, “tờ bìa”, “con đỉa”, “cái dĩa”, “cái nĩa”, “ria mép”,
“tía”,…
- Lưu ý: Giáo viên lưu ý vấn đề thời gian để tạo sự nhanh nhẹn cho các em
trong quá trình đưa ra từ mới.
Ví dụ 7: Trò chơi học tập “Đôi bạn bí ẩn”
- Mục đích: Giúp học sinh rèn luyện sự tập trung, ghi nhớ, nhận diện được
các vần/ tiếng/ từ và ngữ cảnh sử dụng từ cho phù hợp.
- Cách thực hiện: Giáo viên sử dụng các bảng phụ có chứa các vần/ tiếng/ từ
và hình ảnh kèm theo. Học sinh chọn ra các cặp tương ứng phù hợp với yêu cầu
giáo viên đưa ra, cứ như vậy cho đến khi lật được hết các ô. Sau đó giáo viên cho
các em phát âm và đọc lại.
- Ví dụ minh họa: Một số bảng phụ giáo viên có thể chuẩn bị như sau:
+ “Đôi bạn bí ẩn” giữa vần và từ có chứa vần đó:
1 2 3 4
5 6 7 8
9 10 11 12
13 14 15 16
17 18 19 20
ueâ ñeâm ip muoái
tuyeân uyeân nhíp boâng
uô khuya öôi uoâi
thuôû oâng uya hueä
eâm lôïi böôûi ôi
67
+ “Đôi bạn bí ẩn” giữa từ và từ giống nhau:
1 2 3 4
5 6 7 8
9 10 11 12
13 14 15 16
17 18 19 20
soùng dieàu traêng xuaân
chuoâng rau vöôïn pin
pheãu gioû pheãu rau
xuaân traêng dieàu chuoâng
vöôïn pin soùng gioû
- Lưu ý: Giáo viên cần lưu ý không để học sinh mất thời gian trong khi lật số,
khi lật số xong, học sinh phải đọc to những gì ẩn dưới con số đó rồi mới được lật
tiếp. Nếu học sinh đọc không được sẽ mất lượt, lượt dành cho bạn khác.
Ví dụ 8: Trò chơi học tập “Ghép nhanh, ghép đúng”
- Mục đích: Giúp học sinh phát triển mở rộng vốn từ từ vần đã cho và rèn
luyện khả năng tạo lập câu.
- Cách thực hiện: Giáo viên đưa ra 1 vần cụ thể, học sinh lần lượt nói thành
tiếng/ từ/ câu phù hợp và có sự liên kết. Sau đó giáo viên cho học sinh phát âm và
đọc lại các vần/ tiếng/ từ/ câu đó. Tiếp tục với các vần khác.
- Ví dụ minh họa: Giáo viên đưa ra vần “an”, học sinh 1 nói “than”, học sinh
2 nói “cục than” hoặc “than đá”, học sinh 3 nói “cục than màu đen” hoặc “nhà em
có than đá”,…
- Lưu ý: Giáo viên cần kiểm soát từ và hướng dẫn các em trong quá trình ghép
nối.
* Lưu ý chung: Với tất cả các trò chơi học tập được đề cập ở trên tùy thuộc
vào tình hình thực tế và điều kiện lớp học, giáo viên có thể lựa chọn các hình thức
phân chia, sắp xếp số lượng các đội nhóm trong quá trình thực hiện.
68
Tiểu kết chương 2
Trong chương 2, người nghiên cứu đã xây dựng một số bài tập rèn kĩ năng
phát âm cho học sinh lớp 1. Cụ thể: Bài tập phân biệt âm lỗi và âm đúng; Bài tập
luyện phát âm theo mẫu; Bài tập rèn phát âm kết hợp rèn chính tả; Bài tập sửa lỗi
phát âm thuộc về ngữ lưu; Trò chơi học tập. Hệ thống bài tập được xây dựng theo
mức độ từ đơn giản đến phức tạp để các học sinh có thể dễ dàng theo kịp nhằm rèn
phát âm đạt hiệu quả.
Đồng thời, thông qua các bài tập, học sinh còn được rèn luyện về kĩ năng giao
tiếp, kĩ năng sử dụng ngôn ngữ phù hợp với ngữ cảnh. Hệ thống bài tập hỗ trợ này
được xây dựng phù hợp với đặc điểm ngôn ngữ, đặc điểm tâm sinh lí và nội dung
chương trình học vần. Theo người viết, việc áp dụng quy trình và hệ thống bài tập
này cho từng cá nhân hay tập thể đều thực hiện được tùy thuộc vào tình hình thực tế
và sự chủ động cùa giáo viên.
Từ hệ thống bài tập đã được xây dựng, người viết tiến hành khảo nghiệm về
hệ thống bài tập. Tất cả những đánh giá, nhận định về hệ thống bài tập sẽ được ghi
nhận lại và trình bày ở chương 3. Đó cũng chính là cơ sở để người viết hoàn chỉnh
hệ thống bài tập đã xây dựng.
69
Chương 3. KHẢO NGHIỆM HỆ THỐNG BÀI TẬP
RÈN KĨ NĂNG PHÁT ÂM CHO HỌC SINH LỚP 1
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Sau khi đã hoàn thành việc xây dựng hệ thống bài tập rèn kĩ năng phát âm cho
học sinh lớp 1, người viết tiến hành khảo nghiệm hệ thống bài tập đã được xây
dựng. Trong chương 3, người viết trình bày về việc khảo nghiệm bài tập bao gồm
“Khái quát về việc khảo nghiệm”, “Kết quả khảo nghiệm và phân tích kết quả”.
3.1. Khái quát về việc khảo nghiệm
3.1.1. Mục đích khảo nghiệm
Khảo nghiệm nhằm mục đích thu thập tất cả các ý kiến nhận xét, đánh giá, đề
xuất,…của các đối tượng có liên quan về HTBT rèn kĩ năng phát âm cho học sinh
lớp 1 mà chúng tôi xây dựng bao gồm về hình thức, nội dung, về hiệu quả khi áp
dụng. Từ việc thu thập ý kiến, chúng tôi tiến hành xử lí số liệu và phân tích kết quả.
Việc phân tích kết quả là cơ sở cho chúng tôi tiến hành sửa chữa, bổ sung và hoàn
thiện HTBT đã xây dựng. Trên cơ sở đó, hy vọng HTBT sẽ trở thành nguổn hỗ trợ,
tài liệu tham khảo hữu ích cho GV, PH trong quá trình rèn kĩ năng phát âm cho các
em.
3.1.2. Nội dung khảo nghiệm
Trong nghiên cứu này, người viết tập trung khảo nghiệm về các vấn đề liên
quan đến HTBT rèn kĩ năng phát âm cho học sinh lớp 1 đã được xây dựng. Việc thu
thập tất cả các ý kiến trong quá trình khảo nghiệm thật sự rất quan trọng vì sẽ đem
lại hiệu quả tốt trong quá trình chỉnh sửa bài tập, làm cho bài tập mang tính xác thực
và phù hợp với thực tế dạy học tại trường.
3.1.3. Đối tượng, phạm vi, thời gian và phương pháp khảo nghiệm
- Đối tượng khảo nghiệm: nghiên cứu tiến hành khảo nghiệm thu thập ý kiến
của các đối tượng có liên quan đến đề tài mà người viết thực hiện. Bao gồm: 75 GV
(2 CBQL, 73 Giáo viên lớp 1), 20 PH có con em đang học lớp 1 tại các trường tiểu
học ở TP. HCM.
70
- Phạm vi khảo nghiệm: chúng tôi tiến hành khảo nghiệm tại một số trường
tiểu học ở TP.HCM: trường Tiểu học L.N.H - quận 1, trường Tiểu học L.T.V - quận
1, trường Tiểu học N.T - quận 8, trường Tiểu học L.D.C - quận 10, trường Tiểu học
H.B - quận 11, trường Tiểu học L.T.H.G - quận T.B, trường Tiểu học L.V.T - quận
T.P, trường Tiểu học T.H - quận T.P, trường Tiểu học T.Q - quận T.P.
- Thời gian khảo nghiệm: khảo nghiệm được tiến hành từ ngày 27/08/2018 đến
ngày 14/09/2018.
- Phương pháp khảo nghiệm: thu thập ý kiến nhận xét, đánh giá trực tiếp của
các đối tượng trên phiếu khảo nghiệm.
3.1.4. Quy trình và công cụ khảo nghiệm
a. Quy trình khảo nghiệm
Để việc khảo nghiệm được hiệu quả, người viết thực hiện theo các quy trình
đã được nêu ra trong phương pháp khảo nghiệm. Cụ thể:
+ Bước 1: Xây dựng các chuẩn đánh giá khách quan, những tiêu chí cụ thể, dễ
hiểu và tường minh khi đánh giá HTBT.
+ Bước 2: Liên lạc với các đối tượng khảo nghiệm có liên quan.
+ Bước 3: Thu thập đầy đủ, chính xác, khách quan mọi ý kiến trong phiếu
khảo nghiệm.
+ Bước 4: Xử lí một cách khoa học tất cả ý kiến đó và rút ra kết luận phù hợp
cho HTBT đã xây dựng.
b. Công cụ khảo nghiệm
Sau khi xác định quy trình khảo nghiệm, để tiện cho việc thu thập số liệu và
phân tích kết quả đạt hiệu quả, chúng tôi tiến hành tập hợp tất cả các bài tập được
xây dựng thành một tập tài liệu đính kèm phiếu khảo nghiệm ở phía sau (xin xem
phần Phụ lục 2, Phụ lục 3) và gửi đến các đối tượng khảo nghiệm phù hợp.
71
Bảng 3.1. Bảng đánh giá của giáo viên về hệ thống bài tập rèn kĩ năng phát âm
cho học sinh lớp 1
Mục đánh giá Tiêu chí đánh giá Mức độ
- Trình bày đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu.
HTBT có sự phân chia rõ ràng, cụ thể
khi áp dụng.
① ② ③ ④ Về hình thức
- HTBT phong phú, được sắp xếp theo trình tự hợp lí.
- Hình ảnh minh họa phù hợp với yêu
cầu của bài tập.
- Liên kết chặt chẽ với chương trình
Học vần lớp 1.
- Hình ảnh minh họa sinh động gần gũi,
nội dung câu hỏi dễ hiểu phù hợp với ① ② ③ ④ Về nội dung đặc điểm tâm sinh lí của học sinh lớp 1.
- Nhấn mạnh trọng tâm rèn phát âm dựa
trên sự ảnh hưởng phương ngữ và lỗi
phát âm.
- Có khả năng trở thành nguồn tài liệu
tham khảo hiệu quả đối với GV.
- GV có thể sử dụng linh hoạt HTBT ① ② ③ ④ Về hiệu quả này trong dạy học.
- Kĩ năng phát âm của HS sẽ được cải
thiện thông qua HTBT này.
*Ghi chú: ① Hoàn toàn đồng ý ② Đồng ý ③ Phân vân ④ Không đồng ý
① Hoàn toàn đồng ý: Đạt 3/ 3 tiêu chí
② Đồng ý : Đạt 2/ 3 tiêu chí
③ Phân vân: Đạt 1/ 3 tiêu chí
④ Không đồng ý: Không đạt tiêu chí nào
72
Bảng 3.2. Bảng đánh giá của phụ huynh về hệ thống bài tập rèn kĩ năng phát
âm cho học sinh lớp 1
Mục đánh giá Tiêu chí đánh giá Mức độ
- Trình bày đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu. HTBT có sự phân chia rõ ràng, cụ thể
khi áp dụng.
- HTBT phong phú, được sắp xếp theo ① ② ③ ④ Về hình thức
trình tự hợp lí. - Hình ảnh minh họa phù hợp với yêu
cầu của bài tập.
- Liên kết chặt chẽ với chương trình Học vần lớp 1.
- Hình ảnh minh họa sinh động gần gũi,
nội dung câu hỏi dễ hiểu phù hợp với ① ② ③ ④ Về nội dung đặc điểm tâm sinh lí của học sinh lớp 1.
- Nhấn mạnh trọng tâm rèn phát âm dựa
trên sự ảnh hưởng phương ngữ và lỗi
phát âm.
- Có khả năng trở thành nguồn tài liệu
tham khảo hiệu quả đối với PH.
- Có thể sử dụng linh hoạt HTBT này ① ② ③ ④ Về hiệu quả khi luyện tập tại nhà.
- Kĩ năng phát âm của HS sẽ được cải
thiện thông qua HTBT này.
*Ghi chú: ① Hoàn toàn đồng ý ② Đồng ý ③ Phân vân ④ Không đồng ý
① Hoàn toàn đồng ý: Đạt 3/ 3 tiêu chí
② Đồng ý : Đạt 2/ 3 tiêu chí
③ Phân vân: Đạt 1/ 3 tiêu chí
④ Không đồng ý: Không đạt tiêu chí nào
73
3.2. Kết quả khảo nghiệm và phân tích kết quả
Về hình thức
Bảng 3.3. Đánh giá về hình thức của hệ thống bài tập
Mức độ
Số lượng 22 Ti lệ (%) 23.2% ① Hoàn toàn đồng ý: Đạt 3/ 3 tiêu chí
67 70.5% ② Đồng ý: Đạt 2/ 3 tiêu chí
6 6.3% ③ Phân vân: Đạt 1/ 3 tiêu chí
0 0.0% ④ Không đồng ý: Không đạt tiêu chí nào
Từ bảng 3.3 có thể thấy mức độ “Đồng ý” về hình thức của HTBT “Đạt từ 2/ 3
tiêu chí”(chiếm 70.5%) xếp thứ nhất, xếp thứ hai là mức độ “Hoàn toàn đồng ý” với
đánh giá “Đạt cả 3 tiêu chí” (chiếm 23.2%). Thứ 3 là mức độ “Phân vân” về hình
thức HTBT “Đạt 1/ 3 tiêu chí” (chiếm 6.3%).
Về nội dung
Bảng 3.4. Đánh giá về nội dung của hệ thống bài tập
Đánh giá
Số lượng 27 Ti lệ (%) 28.4% ① Hoàn toàn đồng ý: Đạt 3/ 3 tiêu chí
55 57.9% ② Đồng ý: Đạt 2/ 3 tiêu chí
8 8.4% ③ Phân vân: Đạt 1/ 3 tiêu chí
5 5.3% ④ Không đồng ý: Không đạt tiêu chí nào
Kết quả khảo nghiệm ở bảng 3.4 cho thấy mức độ “Đồng ý” về nội dung của
HTBT “Đạt từ 2/ 3 tiêu chí”(chiếm 57.9%) xếp thứ nhất. Tiếp theo là mức độ
“Hoàn toàn đồng ý” với đánh giá “Đạt cả 3 tiêu chí” (chiếm 28.4%). Đứng thứ 3 là
mức độ “Phân vân” đánh giá về nội dung của HTBT “Đạt 1/3 tiêu chí” (chiếm
8.4%). Cuối cùng mức độ “Không đồng ý” với nội dung của HTBT (chiếm 5.3%)
khi “Không đạt tiêu chí nào”.
74
Về hiệu quả
Bảng 3.5. Đánh giá về hiệu quả của hệ thống bài tập
Đánh giá
Số lượng 10 Ti lệ (%) 10.5% ① Hoàn toàn đồng ý: Đạt 3/ 3 tiêu chí
65 68.4% ② Đồng ý: Đạt 2/ 3 tiêu chí
15 15.8% ③ Phân vân: Đạt 1/ 3 tiêu chí
5 5.3% ④ Không đồng ý: Không đạt tiêu chí nào
Kết quả khảo nghiệm ở bảng 3.5 cho thấy việc đánh giá về hiệu quả của
HTBT ở mức độ “Đồng ý” cho rằng “Đạt từ 2/ 3 tiêu chí” (chiếm 68.4%) xếp thứ
nhất. Tiếp theo là mức độ “Phân vân” với đánh giá “Đạt 1/3 tiêu chí” (chiếm 15.8
%) xếp thứ 2. Thứ 3 là mức độ “Hoàn toàn đồng ý” với đánh giá về hiệu quả của
HTBT “Đạt 3/3 tiêu chí” (chiếm 10.5%). Cuối cùng mức độ “Không đồng ý” về
hiệu quả của HTBT (chiếm 5.3%) khi “Không đạt tiêu chí nào”.
Dựa vào kết quả khảo nghiệm qua bảng đánh giá, người viết nêu ra kết luận
chung về hình thức, về nội dung và về hiệu quả của HTBT như sau:
- Về hình thức: phần lớn hình thức của HTBT nhận được sự ủng hộ của hầu
hết các đối tượng trong quá trình khảo nghiệm, không có đối tượng khảo nghiệm
nào bày tỏ sự “Không đồng ý: Không đạt tiêu chí nào” đối với hình thức của HTBT
trên.
- Về nội dung: nội dung của HTBT tiếp nhận cả 4 mức độ đánh giá, việc đánh
giá về nội dung ở mức độ “Đồng ý: Đạt 2/3 tiêu chí” chiếm phần lớn trong quá trình
khảo nghiệm.
- Về hiệu quả: hiệu quả của HTBT cũng tiếp nhận 4 mức độ đánh giá, việc
đánh giá về nội dung ở mức độ “Đồng ý: Đạt 2/3 tiêu chí” chiếm phần lớn trong quá
trình khảo nghiệm.
Về ý kiến khác
Ngoài việc đánh giá các mục trong phiếu khảo nghiệm mà người viết đưa ra.
GV và PH còn thể hiện những ý kiến nhận xét, đánh giá riêng của chính bản thân
GV và PH về HTBT rèn kĩ năng phát âm cho học sinh lớp 1. Sau đây là một số ý
kiến cá nhân mà chúng tôi xin được trích dẫn lại từ các phiếu khảo nghiệm.
75
+ Ý kiến đánh giá về bài tập luyện phát âm theo mẫu:
Cô T.T.H (trường Tiểu học N.T) nêu lên ý kiến đánh giá như sau: “Bài tập
luyện phát âm theo mẫu hướng dẫn HS cách mở miệng, điểm đặt lưỡi,…nên được
phổ biến rộng rãi đến cả PH để PH phối hợp với GV trong việc rèn phát âm cho con
em mình tại nhà”.
Bên cạnh đó, cô M.P.L (trường Tiểu học L.N.H) cũng chia sẻ như sau: “Bài
tập luyện phát theo mẫu mà cụ thể nhấn mạnh việc luyện phát âm ở phụ âm đầu là
bài tập mang tính thực hành cao, PH có thể hướng dẫn các em ở nhà để hỗ trợ cho
GV trong quá trình rèn phát âm cho các em”.
Ngoài ra, PH N.T.L có con đang theo học lớp 1 tại trường tiểu học L.T.V
cũng cho rằng: “Nhờ có bài tập luyện phát âm theo mẫu, chị có thể hướng dẫn cho
bé ở nhà phát âm dễ dàng hơn, chị không còn băn khoăn với việc phải hướng dẫn
con mình làm cách nào để phát âm một cái âm cụ thể nào đó nữa.”
+ Ý kiến đánh giá về bài tập phân biệt âm lỗi và âm đúng:
Cô N.L.N (trường Tiểu học L.T.H.G) cho rằng “Bài tập phân biệt âm lỗi và
âm đúng theo tôi là bài tập khó và việc áp dụng bài tập này cần rất nhiều thời gian,
chỉ có thể thực hiện với từng cá nhân tại nhà. Đối với thực tế dạy học hiện nay thì
những bài tập khác áp dụng sẽ dễ dàng hơn”.
Đồng quan điểm trên cô L.N.H (trường Tiểu học T.Q) chia sẻ rằng “Bài tập
phân biệt âm lỗi và âm đúng là bài tập hay, có thể giúp cho cá nhân học sinh tiến bộ
nếu áp dụng tốt. Tuy nhiên đối chiếu với thực tế dạy học hiện nay thì thời gian giáo
viên rèn luyện cho từng cá nhân là không khả thi. Những bài tập khác thì tốt hơn và
hiệu quả hơn”.
+ Ý kiến đánh giá về trò chơi học tập:
Cô Đ.T.K.T (trường Tiểu học H.B.) chia sẻ rằng “Bản thân tôi đã từng là
giáo viên dạy lớp 1 được 5 năm, tôi nghĩ rằng trò chơi học tập thật sự rất cần thiết
để tránh sự nhàm chán trong dạy học. Tôi đã thử áp dụng một trong số các trò chơi
học tập đó vào trong bài dạy học vần bằng cách thay âm, thay tiếng, thay từ mà
người viết minh họa bằng âm, tiếng, từ mà học sinh đang học trong tiết đó. Tôi cũng
nhận thấy học sinh tích cực hơn hẳn so với việc dạy phát âm lặp lại nhiều lần”.
76
+ Ý kiến đánh giá về bài tập chữa lỗi phát âm thuộc về ngữ lưu:
Với các bài đọc rèn phát âm thuộc về ngữ lưu mà người viết đề xuất, cô Y.P
(trường Tiểu học T.Q) chia sẻ rằng: “Riêng tôi rất thích các bài đọc mà người viết
đề xuất, các bài đọc này có sự lặp đi lặp lại âm vần cần ôn nhiều lần sẽ mang lại
hiệu quả trong việc rèn phát âm.”
+ Ý kiến đánh giá tổng quát về HTBT:
Thầy N.T (trường Tiểu học N.T) đã nêu đánh giá về HTBT được xây dựng:
“Tôi thấy rằng hệ thống bài tập rèn phát âm cho học sinh lớp 1 trên mang tính tổng
quát, nội dung bài tập thể hiện đúng tính chất mục đích bài tập được nêu ra. Nếu
được áp dụng tốt hy vọng sẽ kĩ năng phát âm của học sinh sẽ được cải thiện”.
Bên cạnh đó, cô N.T.M.H (CBQL trường Tiểu học L.D.C) cũng đã đưa ra
những ý kiến đánh giá về HTBT như sau: “Các bài tập được phân chia rõ ràng, cụ
thể thành từng dạng, từng trường hợp áp dụng, hình ảnh minh họa sinh động, gần
gũi. Sau mỗi bài đều yêu cầu học sinh luyện phát âm, đó là điểm hay của bài tập”.
Dựa vào kết quả khảo nghiệm qua việc thu thập những ý kiến, đánh giá trực
tiếp có thể rút ra một số nhận xét sau:
- Thứ nhất, nhìn chung HTBT nhận được sự ủng hộ trong quá trình khảo
nghiệm.
- Thứ hai, nhận xét về HTBT được xây dựng:
+ Về cả 3 mặt hình thức, nội dung và hiệu quả đối chiếu với các tiêu chí đánh
giá đưa ra phần lớn đều đánh giá đạt mức độ “Đồng ý” (Đạt 2/3 tiêu chí).
+ Các bài tập về luyện phát âm và các bài tập thực hiện thông qua hình thức
trò chơi học tập được đánh giá mang tính tích cực và thu hút sự chú ý của HS trong
học tập. Riêng đối với bài tập phân biệt âm lỗi và âm đúng muốn thực hiện tốt cần
phối hợp với PH giúp HS thực hành với thời gian tại nhà sẽ phù hợp, mang lại hiệu
quả hơn so với thời gian giới hạn trên lớp.
+ Đây là các bài tập mang tính thực hành là chủ yếu, không những hỗ trợ được
GV mà còn giúp PH dễ dàng hướng dẫn con em mình trong quá trình học phát âm.
+ Việc sử dụng HTBT này một cách hợp lí, phù hợp với thực tế dạy học sẽ
góp phần cải thiện khả năng phát âm của HS, hơn nữa HTBT này có thể sử dụng
77
như một phương tiện hỗ trợ hiệu quả cho GV và PH trong quá trình rèn phát âm cho
các em tại trường cũng như ở nhà.
Những ý kiến khi nhận xét, đánh giá về HTBT mà chúng tôi nhận được trong
quá trình khảo nghiệm là một tín hiệu đáng mừng cho chúng tôi. Mặc dù vẫn còn
gặp nhiều thiếu sót trong quá trình thiết kế HTBT, tuy nhiên với sự nhiệt tình giúp
đỡ của GV, PH trong quá trình chúng tôi khảo nghiệm đã đem lại cho chúng tôi
những ý kiến đóng góp quý báu, đáng giá và đáng trân trọng. Đó chính là cơ sở, là
nền tảng để chúng tôi xây dựng HTBT ngày một tốt hơn. Hy vọng HTBT sẽ trở nên
phổ biến, được nhân rộng và trở thành nguồn tài liệu tham khảo hữu ích với cả GV,
PH và HS.
78
Tiểu kết chương 3
Trong chương 3, người viết tiến hành thu thập ý kiến khi tiến hành khảo
nghiệm hệ thống bài tập rèn kĩ năng phát âm cho học sinh lớp 1 từ phía cán bộ quản
lí, giáo viên đang trực tiếp giảng dạy lớp 1, phụ huynh có con em đang theo học lớp
1 tại một số trường tiểu học ở thành phố Hồ Chí Minh.
Từ việc khảo nghiệm người viết thu thập tất cả các ý kiến về nội dung, về hình
thức, về hiệu quả của hệ thống bài tập đã xây dựng. Từ kết quả khảo nghiệm cho
thấy phần lớn ý kiến cho rằng hệ thống bài tập đáp ứng yêu cầu về phương diện rèn
phát âm cho học sinh lớp 1. Bên cạnh đó cũng không ít ý kiến cho rằng hệ thống bài
tập không tránh khỏi những thiếu sót khi áp dụng trong thực tế dạy học hiện nay.
Tất cả ý kiến đóng góp trong quá trình tiến hành khảo nghiệm đều được ghi
nhận, là cơ sở để người viết chỉnh sửa và hoàn chỉnh bài tập, hy vọng hệ thống bài
tập được xây dựng có thể đem lại hiệu quả thiết thực trong việc rèn phát âm cho học
sinh.
79
KẾT LUẬN
Từ việc nghiên cứu cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn, xây dựng và khảo nghiệm
hệ thống bài tập rèn kĩ năng phát âm cho học sinh lớp 1, người viết rút ra một số kết
luận sau:
1. Phát âm đúng có vai trò rất quan trọng, có ý nghĩa rất to lớn đối với sự phát
triển ngôn ngữ, sự tiếp thu và học tập các môn học khác. Ngữ âm đóng vai trò rất
quan trọng trong dạy học vần, mối liên hệ giữa ngữ âm trong dạy học vần và chính
tả là mối quan hệ gắn bó chặt chẽ, không thể tách rời. Phát âm tốt không tách rời
việc nắm chắc kiến thức ngữ âm. Việc rèn kĩ năng nói chung và kĩ năng phát âm nói
riêng là một việc làm cần thiết vì nó tạo điều kiện để các em giao tiếp hiệu quả, từ
đó học tốt các môn học khác.
2. Quá trình khảo sát, điều tra thực trạng cho thấy hầu hết các giáo viên đều
nhận định rằng học vần nói chung và dạy học phát âm đúng nói riêng rất quan trọng
và rất cần thiết đặc biệt là ở lứa tuổi đầu cấp - học sinh lớp 1. Tuy nhiên, thực tế cho
thấy giáo viên vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn trong việc rèn phát âm cho học sinh
bao gồm cả nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan. Các nguyên nhân
đó xuất phát từ phía nhà trường, phụ huynh, học sinh và ngay cả bản thân giáo viên.
Có thể khẳng định tất cả giáo viên đều quan tâm và mong muốn học sinh mình học
tập tốt, được rèn luyện các kĩ năng, các nhu cầu cơ bản tốt nhưng vẫn chưa thực
hiện được vì sự đòi hỏi của thực tế.
3. Việc tiến hành xây dựng và khảo nghiệm hệ thống bài tập rèn kĩ năng phát
âm học sinh lớp 1 với mong muốn hệ thống bài tập được xây dựng sẽ góp phần giúp
học sinh cải thiện được các vấn đề về phát âm, tăng hiệu quả trong dạy học vần.. Từ
những bài tập minh họa mang tính định hướng theo mức độ từ đơn giản đến phức
tạp để các học sinh có thể dễ dàng theo kịp nhằm rèn phát âm đạt hiệu quả mà
người viết đề xuất, cụ thể: Bài tập phân biệt âm lỗi và âm đúng; Bài tập luyện phát
âm theo mẫu; Bài tập rèn phát âm kết hợp rèn chính tả; Bài tập sửa lỗi phát âm
thuộc về ngữ lưu; Trò chơi học tập. Từ những định hướng về mục đích, cách thực
hiện bài tập, giáo viên có thể chỉnh sửa, cải biên, mở rộng và tổ chức thực hiện một
cách phù hợp với thực tiễn (nhu cầu, trình độ của học sinh). Việc tiến hành các bài
80
tập rèn kĩ năng phát âm này bao gồm việc lựa chọn hình ảnh minh họa, hình thức tổ
chức hoạt động, cách triển khai các hoạt động,…hoàn toàn phụ thuộc vào sự chủ
động của giáo viên. Mặc dù vậy, hệ thống bài tập rèn kĩ năng phát âm cho học sinh
lớp 1 được xây dựng vẫn cần được tiếp tục nghiên cứu, chỉnh sửa và bổ sung, hy
vọng sẽ trở thành nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho giáo viên, phụ huynh và học
sinh.
81
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
Lê Thụy Hồng Loan. (2018). Lỗi phát âm của học sinh lớp một (qua cứ liệu khảo
sát âm lời nói của 300 học sinh lớp một tại TP.HCM). Kỷ yếu Hội thảo Khoa
học Quốc tế Lượng giá âm lời nói của trẻ em từ 2 đến 7 tuổi ở TP.HCM. Sở
Khoa học - Công nghệ TP.HCM. Trường ĐHYK Phạm Ngọc Thạch. Trường
ĐHSP TP.HCM. Trường CĐSP.TW TP.HCM.
82
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2012). SGK Tiếng Việt 1 (Tập Một - Tập Hai): Nxb
Giáo dục.
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2013), SGV Tiếng Việt 1 (Tập Một - Tập Hai): Nxb
Giáo dục.
Đặng Vũ Hoạt, Phó Đức Hòa (2008). Giáo dục học tiểu học 1 (Sách dùng cho hệ cử
nhân giáo dục tiểu học): Nxb Đại học Sư phạm.
Đinh Thị Hồng Chanh (2014). Rèn kĩ năng phát âm chuẩn cho học sinh dân tộc
thiểu số lớp 1 trường Tiểu học Sơn Bình - Tam Đường - Lai Châu. Khóa
luận tốt nghiệp Đại học Tây Bắc.
Đoàn Thiện Thuật (2003). Ngữ âm tiếng Việt. Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
Elizaabeth Grugeon, Lyn Dawes, Caro Smith and Lorraine Hubbard (2000),
Teching speaking and listening in the Primary School.
Elkhair Muhammad Idriss Hassan (2014). Pronunciation problems: A case study of
english language students at Sudan University of Science and Technology.
Hoàng Thị Châu (2009). Phương ngữ học tiếng Việt: Nxb Đại học Quốc gia
Hà Nội.
Hoàng Thị Tuyết (2012). Lý luận dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học (phần I, phần II):
Nxb Thời đại.
http://giaoanmamnon.com/kinh-nghiem-giup-hoc-sinh-lop-1-nhan-biet-va-phat-am-
dung-cac-am-van-1722/
http://ngonngu.net
http://www.canthiepsomhcm.edu.vn/luyen-co-quan-phat-am-cho-tre/
Lai Thị Thùy An (2018). Phương ngữ trong âm lời nói của học sinh lớp một (qua cứ
liệu khảo sát âm lời nói của 200 học sinh lớp một tại TP.HCM). Kỷ yếu
Hội thảo Khoa học Quốc tế Lượng giá âm lời nói của trẻ em từ 2 đến 7
tuổi ở TP.HCM. Sở Khoa học - Công nghệ TP.HCM. Trường ĐHYK
Phạm Ngọc Thạch. Trường ĐHSP TP.HCM. Trường CĐSP.TW TP.HCM.
Lê Phương Nga (chủ biên), Lê A, Đặng Kim Nga, Đỗ Xuân Thảo (2010). Phương
pháp dạy học Tiếng việt ở Tiểu học 1: Nxb Đại học Sư phạm.
83
Lê Thụy Hồng Loan (2018). Lỗi phát âm của học sinh lớp một (qua cứ liệu khảo sát
âm lời nói của 300 học sinh lớp một tại TP.HCM). Kỷ yếu Hội thảo Khoa
học Quốc tế Lượng giá âm lời nói của trẻ em từ 2 đến 7 tuổi ở TP.HCM.
Sở Khoa học - Công nghệ TP.HCM. Trường ĐHYK Phạm Ngọc Thạch.
Trường ĐHSP TP.HCM. Trường CĐSP.TW TP.HCM.
Lưu Hạ Dung (2014). Đề xuất biện pháp sửa lỗi phát âm cho học sinh lớp 1 dân tộc
thiểu số trường tiểu học Nà Nghịu - Sông Mã - Sơn La. Khóa luận tốt
nghiệp Đại học Tây Bắc.
Minh Tân, Thanh Nghi, Xuân Lãm (1998). Từ điển tiếng Việt. Nxb Thanh Hóa.
Nguyễn Đình Cao (2006). Sổ tay chính tả tiếng việt tiểu học (tái bản lần thứ nhất):
Nxb Giáo dục.
Nguyễn Kế Hào (1985). Sự phát triển trí tuệ của học sinh đầu tuổi học: Nxb
Giáo dục.
Nguyễn Ngọc Bích Trâm (2016). Xây dựng bài tập hỗ trợ chỉnh âm cho học sinh
lớp 1 có khó khăn về âm lời nói. Luận văn Thạc sĩ khoa học giáo dục.
Chuyên ngành Giáo dục học (Tiểu học). Trường Đại học Sư phạm Thành
phố Hồ Chí Minh. Thành phố Hồ Chí Minh.
Nguyễn Quang Ninh, Bùi Kim Tuyến, Lưu Thị Lan, Nguyễn Thanh Hồng (2002).
Tiếng Việt và phương pháp phát triển lời nói cho trẻ em: Nxb Giáo dục.
Nguyễn Thị Bích Hạnh, Trần Thị Thu Mai (2009). Tâm lí học tiểu học và tâm lí học
sư phạm tiểu học. Dùng cho đào tạo giáo viên tiểu học trình độ đại học -
Bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục: Nxb Giáo dục.
Nguyễn Thị Ly Kha, Phạm Hải Lê (2014). Lỗi phát âm tiết thường gặp ở trẻ 2 - 4
tuổi, Tạp chí khoa học Trường Đại học Sư Phạm Thành phố Hồ Chí Minh,
tr.9 - 21.
Nguyễn Thị Ly Kha, Phạm Hải Lê (2014). Xây dựng bảng từ dùng lượng giá âm lời
nói của trẻ em nói tiếng Việt in trong “Nhận biết, chẩn đoán và can thiệp
các rối loạn chuyên biệt học tập ở học sinh”: Nxb Đại học Quốc gia
Thành phố Hồ Chí Minh, tr.270 - 279.
84
Nguyễn Thiện Giáp (2008). Giáo trình ngôn ngữ học. Nxb Đại học Quốc gia
Hà Nội.
Nguyễn Văn Ái (chủ biên), Lê Văn Đức, Nguyễn Công Khai (cộng tác) (1994). Từ
điển phương ngữ Nam Bộ: Nxb Thành phố Hồ Chí Minh.
Phạm Minh Hùng, Chu Trọng Tuấn (2010). Phương pháp nghiên cứu khoa học
giáo dục: Nxb Giáo dục.
Tạ Thị Ngọc Thanh (1980). Dạy trẻ phát âm đúng và làm giảu vốn từ cho trẻ: Nxb
Giáo dục.
Trần Thị Hồng Vân (2015). Chỉnh âm cho trẻ 3 - 5 tuổi bị rối loạn âm lời nói (tại
thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn Thạc sĩ khoa học giáo dục. Chuyên
ngành Giáo dục học (Tiểu học). Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ
Chí Minh. Thành phố Hồ Chí Minh.
Trần Thị Tố Trinh (2013). Xây dựng hệ thống bài tập nhận thức âm thanh hỗ trợ
cho học sinh lớp 1 mắc chứng khó đọc. Khóa luận tốt nghiệp Cử nhân
khoa Giáo dục Tiểu học. Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí
Minh. Thành phố Hồ Chí Minh.
Võ Thị Tuyết Mai (2015). Kiểu bài luyện nói và kiểu bài kể chuyện với hoạt động
rèn kĩ năng nói cho học sinh lớp Một. Luận văn Thạc sĩ khoa học giáo
dục. Chuyên ngành Giáo dục học (Tiểu học). Trường Đại học Sư phạm
Thành phố Hồ Chí Minh. Thành phố Hồ Chí Minh.
Võ Xuân Hào (2009). Dạy học chính tả cho học sinh tiểu học theo vùng phương
ngữ: Nxb Giáo dục.
Vũ Thị Ân (2015). Giáo trình Tiếng Việt (Tập một) Ngữ âm Từ vựng: Nxb
Giáo dục.
Vương Hữu Lễ, Hoàng Dũng (1994). Ngữ âm tiếng Việt hiện đại. Nxb Đại học Sư
phạm Hà Nội.
Wilson, Julie Anne (1997). A Program to Develop the listening and speaking skill
of children in a first grade classroom.
PL1
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
PHIẾU XIN Ý KIẾN GIÁO VIÊN
VỀ VIỆC RÈN PHÁT ÂM CHO HỌC SINH LỚP 1
Kính thưa quý Thầy/ Cô!
Chúng tôi thực hiện phiếu xin ý kiến này với mục đích tìm hiểu việc rèn phát âm
cho học sinh lớp 1. Kính mong quý Thầy/ Cô vui lòng cho biết ý kiến của mình về
một số vấn đề dưới đây bằng cách điền vào chỗ trống hoặc đánh dấu ✔vào ô trống
mà quý Thầy/ Cô chọn.
Chúng tôi xin cam đoan những thông tin mà quý Thầy/ Cô cung cấp sẽ được bảo
mật, chỉ sử dụng cho việc nghiên cứu, không gây bất cứ một ảnh hưởng nào đến
quý Thầy/ Cô, học sinh và Nhà trường hiện nay cũng như sau này.
Trân trọng cảm ơn quý Thầy/ Cô.
I. PHẦN THÔNG TIN CÁ NHÂN:
Họ và tên: .................................................................. (Thầy/ Cô có thể ghi hoặc không)
Trường TH:...................................Số năm dạy lớp 1:.............Chức vụ:.......................
Địa chỉ email:................................................................................................................
II. PHẦN Ý KIẾN VỀ VIỆC RÈN PHÁT ÂM CHO HỌC SINH:
Rất quan trọng
Quan trọng
Bình thường
Không quan trọng
Câu 1: Thầy/ Cô đánh giá như thế nào về vai trò của việc rèn phát âm cho học sinh?
Câu 2: Theo Thầy/ Cô phân môn Học vần có ý nghĩa như thế đối với việc rèn phát
Rất quan trọng và cần thiết
Quan trọng và cần thiết
Bình thường
Không quan trọng, không cần thiết
âm cho học sinh?
Câu 3: Đánh giá của Thầy/ Cô về mức độ nghe hiểu của học sinh khi phát âm trong
Trên 50%
giờ Học vần
50% Dưới 50%
PL2
Câu 4: Thầy/ Cô đánh giá như thế nào về thái độ của học sinh khi học phát âm
Tự tin, mạnh dạn
Rụt rè, ngần ngại Thụ động
trong phân môn Học vần?
Câu 5: Thầy/ Cô có nhận xét gì về hệ thống bài tập rèn luyện kĩ năng phát âm cho
Đa dạng, phong phú Bình thường
Còn hạn chế
học sinh trong sách giáo khoa hiện nay :
Lỗi về phụ âm Lỗi về phần vần Lỗi về thanh điệu
Câu 6: Theo Thầy/ Cô lỗi mà học sinh thường mắc trong quá trình học phát âm là:
Các lỗi khác. Cụ thể:……………………………………………………….................
Phát âm chưa chuẩn
Không phân biệt được các từ khó, dễ lẫn
Ảnh hưởng phương ngữ
Nói ngọng, nói lắp
Không thường xuyên tự rèn luyện phát âm
Rụt rè, nhút nhát, không tự tin khi phát biểu trong lớp
Câu 7: Theo Thầy/ Cô nguyên nhân dẫn đến việc học sinh phát âm sai là gì?
Ý kiến khác:…………………………………………………………………..
Học kém các môn khác
Rụt rè, nhút nhát, kém tự tin
Giao tiếp chậm
Câu 8: Theo Thầy/ Cô việc phát âm kém ảnh hưởng đến học sinh như thế nào?
Ý kiến khác:………………………………………………………......................
Câu 9: Khi muốn rèn luyện thêm kĩ năng phát âm cho học sinh, Thầy/ Cô thường
Sử dụng nguyên bài tập âm vần trong sách giáo khoa
Thay đổi ngữ liệu khi dạy rèn phát âm
Tự thiết kế bài tập rèn phát âm
xử lí bằng cách
Ý kiến khác:………………………………………………………......................
PL3
Câu 10: Những thuận lợi của Thầy/ Cô khi rèn phát âm cho học sinh?
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
Câu 11: Thầy/ Cô gặp khó khăn gì khi rèn phát âm cho học sinh?
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
XIN TRÂN TRỌNG CẢM ƠN QUÝ THẦY CÔ!
PL4
PHỤ LỤC 2
PHIẾU KHẢO NGHIỆM HỆ THỐNG BÀI TẬP
RÈN KĨ NĂNG PHÁT ÂM CHO HỌC SINH LỚP 1
(Dành cho GV và CBQL)
Kính thưa quý Thầy/ Cô!
Chúng tôi thực hiện phiếu khảo nghiệm này với mục đích xin ý kiến về hệ thống
bài tập (HTBT) rèn phát âm cho học sinh lớp 1 (HSL1) mà chúng tôi đã xây dựng.
Kính mong quý Thầy/ Cô vui lòng cho biết ý kiến của mình về một số vấn đề dưới
đây bằng cách tô tròn vào ô thích hợp.
Chúng tôi xin cam đoan những thông tin mà quý Thầy/ Cô cung cấp sẽ được bảo
mật, chỉ sử dụng cho việc nghiên cứu, không gây bất cứ một ảnh hưởng nào đến
quý Thầy/ Cô, học sinh và Nhà trường hiện nay cũng như sau này.
Trân trọng cảm ơn quý Thầy/ Cô.
I. PHẦN THÔNG TIN CÁ NHÂN:
Họ và tên: .................................................................. (Thầy/ Cô có thể ghi hoặc không)
Trường TH:...................................Số năm dạy lớp 1:.............Chức vụ:.......................
Địa chỉ email:................................................................................................................
II. PHẦN Ý KIẾN VỀ HỆ THỐNG BÀI TẬP RÈN KĨ NĂNG PHÁT ÂM
CHO HỌC SINH LỚP 1:
Thầy/ Cô hãy cho biết ý kiến đánh giá bằng cách tô tròn vào ô thích hợp biểu hiện
các mức độ từ ① đến ④:
① Hoàn toàn đồng ý: Đạt 3/ 3 tiêu chí
② Đồng ý : Đạt 2/ 3 tiêu chí
③ Phân vân: Đạt 1/ 3 tiêu chí
④ Không đồng ý: Không đạt tiêu chí nào
PL5
Mục đánh giá Tiêu chí đánh giá Mức độ
- Trình bày đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu.
HTBT có sự phân chia rõ ràng, cụ thể
khi áp dụng.
① ② ③ ④ - HTBT phong phú, được sắp xếp theo Về hình thức
trình tự hợp lí.
- Hình ảnh minh họa phù hợp với yêu
cầu của bài tập.
- Liên kết chặt chẽ với chương trình
Học vần lớp 1.
- Hình ảnh minh họa sinh động gần gũi,
nội dung câu hỏi dễ hiểu phù hợp với ① ② ③ ④ Về nội dung đặc điểm tâm sinh lí của HSL1.
- Nhấn mạnh trọng tâm rèn phát âm
dựa trên sự ảnh hưởng phương ngữ và
lỗi phát âm.
- Có khả năng trở thành nguồn tài liệu
tham khảo hiệu quả đối với GV.
- GV có thể sử dụng linh hoạt HTBT ① ② ③ ④ Về hiệu quả này trong dạy học.
- Phát âm của HS sẽ được cải thiện
thông qua HTBT này.
Ý kiến khác:
...................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
XIN TRÂN TRỌNG CẢM ƠN QUÝ THẦY CÔ!
PL6
PHỤ LỤC 3
PHIẾU KHẢO NGHIỆM HỆ THỐNG BÀI TẬP
RÈN KĨ NĂNG PHÁT ÂM CHO HỌC SINH LỚP 1
(Dành cho PH)
Kính thưa quý phụ huynh!
Chúng tôi thực hiện phiếu khảo nghiệm này với mục đích xin ý kiến về hệ thống
bài tập (HTBT) rèn phát âm cho học sinh lớp 1 (HSL1) mà chúng tôi đã xây dựng.
Kính mong quý phụ huynh vui lòng cho biết ý kiến của mình về một số vấn đề dưới
đây bằng cách tô tròn vào ô thích hợp.
Chúng tôi xin cam đoan những thông tin mà quý phụ huynh cung cấp sẽ được bảo
mật, chỉ sử dụng cho việc nghiên cứu, không gây bất cứ một ảnh hưởng nào đến
quý phụ huynh, học sinh và gia đình hiện nay cũng như sau này.
Trân trọng cảm ơn quý phụ huynh!
I. PHẦN THÔNG TIN CÁ NHÂN:
Họ và tên: ............................................................................ (PH có thể ghi hoặc không)
Địa chỉ email:................................................................................................................
II. PHẦN Ý KIẾN VỀ HỆ THỐNG BÀI TẬP RÈN KĨ NĂNG PHÁT ÂM
CHO HỌC SINH LỚP 1:
Phụ huynh hãy cho biết ý kiến đánh giá bằng cách tô tròn vào ô thích hợp biểu
hiện các mức độ từ ① đến ④:
① Hoàn toàn đồng ý: Đạt 3/ 3 tiêu chí
② Đồng ý : Đạt 2/ 3 tiêu chí
③ Phân vân: Đạt 1/ 3 tiêu chí
④ Không đồng ý: Không đạt tiêu chí nào
PL7
Mục đánh giá Tiêu chí đánh giá Mức độ
- Trình bày đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu.
HTBT có sự phân chia rõ ràng, cụ thể
khi áp dụng.
① ② ③ ④ - HTBT phong phú, được sắp xếp theo Về hình thức
trình tự hợp lí.
- Hình ảnh minh họa phù hợp với yêu
cầu của bài tập.
- Liên kết chặt chẽ với chương trình
Học vần lớp 1.
- Hình ảnh minh họa sinh động gần gũi,
nội dung câu hỏi dễ hiểu phù hợp với ① ② ③ ④ Về nội dung đặc điểm tâm sinh lí của HSL1.
- Nhấn mạnh trọng tâm rèn phát âm
dựa trên sự ảnh hưởng phương ngữ và
lỗi phát âm.
- Có khả năng trở thành nguồn tài liệu
tham khảo hiệu quả đối với PH.
- Có thể sử dụng linh hoạt HTBT này ① ② ③ ④ Về hiệu quả khi luyện tập tại nhà.
- Phát âm của HS sẽ được cải thiện
thông qua HTBT này.
Ý kiến khác:
...................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
XIN TRÂN TRỌNG CẢM ƠN QUÝ PHỤ HUYNH!
PL8
PHỤ LỤC 4 HÌNH MINH HỌA BẢNG TỪ LƯỢNG GIÁ ÂM LỜI NÓI CỦA HỌC SINH
bếp bánh bò
mía mũi (cà) phê
vịt voi phơi
tay thịt tiền
PL9
thuốc súng đinh
đầu nệm nơ
xe xương dép
dây giặt giỏ
lịch lưng loa
PL10
(mặt) trời trống đèn
sách sao rết
rùa răng chim
chữ nhím nhện
nhà kem cười
PL11
quét quần nghe
ngựa ngồi bệnh (viện)
khóc ghế gấu
ếch ốc ong
hoa hột/ hạt vịn
PL12
PHỤ LỤC 5
HÌNH ẢNH PHIẾU XIN Ý KIẾN VÀ PHIẾU KHẢO NGHIỆM
1. Phiếu xin ý kiến giáo viên về việc rèn phát âm cho học sinh lớp 1
PL13
2. Phiếu khảo nghiệm hệ thống bài tập rèn kĩ năng phát âm cho học sinh lớp 1
(Dành cho GV và CBQL)
PL14
3. Phiếu khảo nghiệm hệ thống bài tập rèn kĩ năng phát âm cho học sinh lớp 1
(Dành cho PH)