BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Lê Thụy Hồng Loan

XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP

RÈN KĨ NĂNG PHÁT ÂM

CHO HỌC SINH LỚP 1

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Lê Thụy Hồng Loan

XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP

RÈN KĨ NĂNG PHÁT ÂM

CHO HỌC SINH LỚP 1

Chuyên ngành : Giáo dục học (Giáo dục Tiểu học)

Mã số

: 8140101

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS. NGUYỄN THỊ LY KHA

Thành phố Hồ Chí Minh - 2018

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, kết

quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kì

công trình nào khác

Tác giả

Lê Thụy Hồng Loan

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Thị Ly Kha. Cô đã

luôn động viên, tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn trong suốt thời gian

vừa qua.

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Quý Thầy Cô trong Khoa Giáo dục Tiểu

học, Quý Thầy Cô giảng dạy lớp Cao học Giáo dục học (Giáo dục tiểu học), Phòng

Đào tạo, Phòng Sau đại học trường Đại học Sư Phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo

điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.

Tôi cũng xin cảm ơn sự giúp đỡ của Quý Thầy Cô, các em học sinh lớp Một

của Quý trường Tiểu học đã tham gia hợp tác và hỗ trợ tôi khi tìm hiểu thực tiễn

tại trường.

Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và tất cả những người đã

âm thầm giúp đỡ tôi bằng cách này hay cách khác trong suốt quá trình thực hiện

đề tài.

Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn.

Tác giả

Lê Thụy Hồng Loan

MỤC LỤC

Trang phụ bìa

Lời cam đoan

Lời cảm ơn

Mục lục

Danh mục các chữ viết tắt trong đề tài

Danh mục các bảng

Danh mục các hình ảnh

MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1

Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN ......................................... 7

1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ........................................................................... 7

1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài ......................................................................... 7

1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước ......................................................................... 8

1.2. Cơ sở lí luận ......................................................................................................... 13

1.2.1. Cơ sở tâm sinh lí và đặc điểm ngôn ngữ của học sinh lớp 1 ........................ 13

1.2.2. Cơ sở ngôn ngữ học ..................................................................................... 14

1.2.3. Cơ sở giáo dục học ...................................................................................... 18

1.3. Cơ sở thực tiễn ..................................................................................................... 22

1.3.1. Chương trình, tài liệu dạy học ...................................................................... 22

1.3.2. Thực trạng rèn luyện kĩ năng phát âm cho học sinh lớp 1 tại một số

trường tiểu học ở thành phố Hồ Chí Minh ................................................... 23

Tiểu kết chương 1 ..................................................................................................... 38

Chương 2. XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP RÈN KĨ NĂNG

PHÁT ÂM CHO HỌC SINH LỚP 1 TẠI THÀNH PHỐ HỒ

CHÍ MINH .......................................................................................... 40

2.1. Căn cứ xây dựng bài tập ...................................................................................... 40

2.2. Nguyên tắc xây dựng bài tập ............................................................................... 41

2.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính chuẩn mực của ngôn ngữ .................................... 41

2.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống ............................................................... 41

2.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính phát triển ............................................................. 41

2.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính đa dạng ................................................................ 41

2.3. Quy trình và phương pháp xây dựng bài tập ....................................................... 42

2.3.1. Quy trình xây dựng bài tập ........................................................................... 42

2.3.2. Phương pháp xây dựng bài tập ..................................................................... 43

2.4. Một số bài tập rèn kĩ năng phát âm cho học sinh lớp 1 ....................................... 44

2.4.1. Bài tập phân biệt âm lỗi và âm đúng ............................................................ 44

2.4.2. Bài tập luyện phát âm theo mẫu ................................................................... 47

2.4.3. Bài tập rèn phát âm kết hợp rèn chính tả...................................................... 49

2.4.4. Bài tập sửa lỗi phát âm thuộc về ngữ lưu ..................................................... 55

2.4.5. Trò chơi học tập ........................................................................................... 60

Tiểu kết chương 2 ..................................................................................................... 68

Chương 3. KHẢO NGHIỆM HỆ THỐNG BÀI TẬP RÈN KĨ NĂNG

PHÁT ÂM CHO HỌC SINH LỚP 1 TẠI THÀNH PHỐ

HỒ CHÍ MINH ................................................................................... 69

3.1. Khái quát về việc khảo nghiệm ........................................................................... 69

3.1.1. Mục đích khảo nghiệm .................................................................................. 69

3.1.2. Nội dung khảo nghiệm .................................................................................. 69

3.1.3. Đối tượng, phạm vi, thời gian và phương pháp khảo nghiệm ...................... 69

3.1.4. Quy trình và công cụ khảo nghiệm ............................................................... 70

3.2. Kết quả khảo nghiệm và phân tích kết quả ......................................................... 73

Tiểu kết chương 3 ..................................................................................................... 78

KẾT LUẬN ............................................................................................................... 79

DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ....................................................... 81

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 82

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI

Cán bộ quản lí CBQL

Giáo viên GV

Học sinh HS

Hệ thống bài tập HTBT

Phụ huynh PH

TP. HCM Thành phố Hồ Chí Minh

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Đặc điểm về cấu tạo và thanh tính của các phụ âm tiếng Việt ............. 15

Bảng 1.2. Đánh giá của giáo viên về vai trò của việc rèn phát âm và ý nghĩa

của phân môn Học vần đối với việc rèn phát âm cho học sinh ............ 27

Bảng 1.3. Đánh giá của giáo viên về hệ thống bài tập rèn phát âm cho học

sinh trong chương trình sách giáo khoa hiện hành ............................... 28

Bảng 1.4. Đánh giá của giáo viên về lỗi phát âm của học sinh ............................. 28

Bảng 1.5. Nguyên nhân học sinh phát âm sai ....................................................... 29

Bảng 1.6. Những thuận lợi và khó khăn của giáo viên khi rèn phát âm cho

học sinh ................................................................................................. 30

Bảng 1.7. Lỗi phát âm của học sinh lớp 1 ............................................................. 33

Bảng 1.8. Ảnh hưởng phương ngữ Nam đến phát âm của học sinh ..................... 36

Bảng 3.1. Bảng đánh giá của giáo viên về hệ thống bài tập rèn kĩ năng phát

âm cho học sinh lớp 1 ........................................................................... 71

Bảng 3.2. Bảng đánh giá của phụ huynh về hệ thống bài tập rèn kĩ năng phát

âm cho học sinh lớp 1 ........................................................................... 72

Bảng 3.3. Đánh giá về hình thức của hệ thống bài tập .......................................... 73

Bảng 3.4. Đánh giá về nội dung của hệ thống bài tập ........................................... 73

Bảng 3.5. Đánh giá về hiệu quả của hệ thống bài tập ........................................... 74

DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH

Hình 2.1. Hình minh họa cặp tối thiểu có nghĩa ....................................................... 45

Hình 2.2. Hình minh họa cặp tối thiểu có nghĩa và rỗng nghĩa................................ 46

Hình 2.3. Hình minh họa ví dụ 1 .............................................................................. 50

Hình 2.4. Hình minh họa ví dụ 2 .............................................................................. 50

Hình 2.5. Hình minh họa ví dụ 3 .............................................................................. 51

Hình 2.6. Hình minh họa ví dụ 5 .............................................................................. 52

Hình 2.7. Hình minh họa trò chơi học tập “Ai tinh mắt” ......................................... 62

Hình 2.8. Hình minh họa trò chơi học tập “Ai nhanh hơn” ..................................... 64

1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Tiếng Việt là môn học có vai trò quan trọng trong việc hình thành năng lực

hoạt động ngôn ngữ cho học sinh. Năng lực hoạt động ngôn ngữ được thể hiện

tương ứng với bốn kĩ năng chính yếu “nghe - nói - đọc - viết”. Riêng đối với học

sinh tiểu học, đặc biệt là giai đoạn đầu cấp tiểu học, lúc này các em bước vào lớp 1

và bắt đầu làm quen với môi trường học tập là chính thì việc rèn luyện kỹ năng nói,

đặc biệt là rèn phát âm thật sự rất cần thiết và cần được rèn luyện thường xuyên, rèn

luyện suốt đời.

Phát âm có vai trò rất quan trọng trong môn Tiếng Việt nói chung và phân

Học vần là giai đoạn đầu tiên trong quá trình học đọc viết ở tiểu học. Dạy Học

vần còn được gọi là dạy đọc viết chữ. Học sinh khi đến trường chỉ có vốn tiếng

mẹ đẻ ở dạng nói - nghe. Kĩ năng đọc viết chỉ thực sự phát huy khi các em

được học tại trường. Học vần là một giai đoạn cực kì quan trọng vì nó không

những hình thành kĩ năng giải mã và khả năng nhận diện từ mà còn tạo nền

tảng cho việc phát triển kĩ năng đọc và viết của học sinh tiểu học.

môn Học vần nói riêng. Theo tác giả Hoàng Thị Tuyết (2012):

Bên cạnh đó, nắm vững cách phát âm còn là nền tảng cho việc học tập tốt các

phân môn khác. Việc phát âm đúng, rõ ràng, diễn đạt lời nói mạch lạc, trôi chảy

không những đem lại sự phát triển hoàn thiện về ngôn ngữ mà còn làm cho vốn từ

được mở rộng và sử dụng từ ngữ hiệu quả trong giao tiếp. Hơn nữa, việc phát âm và

luyện phát âm đúng với chuẩn quy tắc tiếng Việt góp phần giữ gìn sự trong sáng của

tiếng Việt và giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc. Tuy nhiên, trong thực tế việc dạy học

vần hiện nay phần lớn chỉ dừng lại ở mức rèn luyện phát âm đúng thông qua ngữ

liệu có sẵn trong sách giáo khoa mà chưa thực sự quan tâm đến việc thay đổi và xây

dựng ngữ liệu nhằm đem lại hiệu quả hơn trong việc rèn luyện phát âm cho học

sinh.

2

Nhận ra được tầm quan trọng và sự ảnh hưởng của việc phát âm đối với học

sinh trong giai đoạn đầu cấp tiểu học, chúng tôi quyết định chọn đề tài “Xây dựng

hệ thống bài tập rèn kĩ năng phát âm cho học sinh lớp 1” để nghiên cứu.

2. Mục tiêu, mục đích nghiên cứu

Đề tài “Xây dụng hệ thống bài tập rèn kĩ năng phát âm cho học sinh lớp 1”,

nhằm:

1. Tìm được các lỗi phát âm thường gặp của học sinh lớp 1, mô tả và phân tích

nguyên nhân lỗi phát âm của học sinh lớp 1.

2. Mô tả và phân tích được thực trạng rèn phát âm và xây dựng được một số

bài tập rèn luyện kĩ năng phát âm cho học sinh lớp 1 tại một số trường tiểu học ở

thành phố Hồ Chí Minh.

3. Xây dựng hệ thống bài tập rèn kĩ năng phát âm cho các em nhằm góp phần

nâng cao năng lực giao tiếp, nâng cao chất lượng dạy học Tiếng Việt.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu, mục đích đặt ra, người nghiên cứu tiến hành các nhiệm vụ

sau:

1. Tìm hiểu cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu.

2. Khảo sát thực trạng lỗi phát âm và thực trạng rèn phát âm cho học sinh lớp

1 tại một số trường tiểu học trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

3. Xây dựng hệ thống bài tập rèn kĩ năng phát âm phù hợp với học sinh lớp 1.

4. Thực hiện khảo nghiệm hệ thống bài tập rèn kĩ năng phát âm cho học sinh

lớp 1 đã xây dựng.

4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

4.1. Khách thể nghiên cứu

Quá trình dạy học môn Tiếng Việt cho học sinh lớp 1.

4.2. Đối tượng nghiên cứu

Lỗi phát âm của học sinh lớp 1 và hệ thống bài tập rèn phát âm cho học sinh.

5. Giả thuyết khoa học

Nếu có được hệ thống bài tập rèn kĩ năng phát âm cho học sinh lớp 1 mang

tính khả thi thì sẽ đem lại hiệu quả trong việc góp phần làm giảm lỗi phát âm

3

thường gặp của các em.

6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu

6.1. Giới hạn nghiên cứu

Luận văn của chúng tôi chỉ nghiên cứu về vấn đề phát âm, cụ thể là lỗi phát âm

của học sinh lớp 1 và việc rèn phát âm cho học sinh có có sự phát triển bình thường về

ngôn ngữ, về thể chất, về tâm sinh lí nhằm tìm ra những ưu, nhược điểm liên quan đến

việc phát âm của các em. Qua đó, chúng tôi tiến hành xây dựng hệ thống bài tập phù

hợp nhằm giúp học sinh rèn luyện phát âm tốt hơn. Riêng đối với học sinh có sự khiếm

khuyết hay các dị tật ảnh hưởng đến phát âm, đến việc giao tiếp sẽ không thuộc đối

tượng liên quan đến vấn đề nghiên cứu của chúng tôi.

6.2. Phạm vi nghiên cứu

- Nội dung: Nghiên cứu lỗi phát âm và hệ thống bài tập rèn phát âm cho học

sinh lớp 1.

- Mẫu nghiên cứu: Với vấn đề nghiên cứu trên chúng tôi thực hiện khảo sát hai

nhóm đối tượng sau:

+ Nhóm 1: Chọn ngẫu nhiên học sinh lớp 1 đang theo học tại các trường tiểu

học ở TP.HCM. Việc chọn mẫu ngẫu nhiên sẽ làm tăng tính khách quan và tính đại

diện cho đề tài nghiên cứu.

+ Nhóm 2: Giáo viên tiểu học, ưu tiên giáo viên đang dạy lớp 1.

7. Phương pháp nghiên cứu

7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận

Phương pháp phân tích và tổng hợp lí thuyết

- Mục đích: Tìm hiểu cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu.

- Nội dung và đối tượng thực hiện:

+ Nội dung: Nghiên cứu về vấn đề phát âm của học sinh lớp 1 và việc rèn

luyện phát âm cho học sinh.

+ Đối tượng: Các tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu

- Cách thức thực hiện: Người nghiên cứu thu thập, chọn lọc và đọc tài liệu có

liên quan đến vấn đề nghiên cứu: các tài liệu tâm lí học, các tài liệu về ngữ âm,

phương ngữ, biện pháp rèn phát âm và cách thức xây dựng hệ thống bài tập nhằm

4

rèn kĩ năng phát âm cho học sinh…Sau đó người nghiên cứu tổng hợp và khái quát

hóa các tài liệu trong và ngoài nước có liên quan nhằm mục đích đem lại một cái

nhìn tổng quan cũng như sự liên kết trong vấn đề nghiên cứu.

7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

7.2.1. Phương pháp quan sát

- Mục đích: Quan sát để tìm hiểu về cách thức phát âm của học sinh.

- Nội dung và đối tượng thực hiện:

+ Nội dung: Người nghiên cứu quan sát HS phát âm các từ trong bảng từ lượng

giá.

+ Đối tượng: Học sinh lớp 1.

- Cách thức thực hiện: Quá trình thu thập, phân tích kết quả là những thông tin về

việc phát âm các từ trong bảng từ lượng giá của học sinh sẽ được người nghiên cứu ghi

nhận từ việc quan sát, ghi âm và ghi chép trực tiếp.

7.2.2. Phương pháp điều tra

- Mục đích: Thu thập những thông tin, những nhận định, đánh giá của giáo viên

về các vấn đề liên quan đến phát âm và thực trạng rèn phát âm cho học sinh lớp 1. Đó

cũng chính là cơ sở để người nghiên cứu có thể đánh giá được khả năng phát âm của

các em trong giai đoạn này và tìm ra được lỗi sai trong quá trình phát âm của các em.

Bên cạnh đó, người nghiên cứu có được những thực tiễn quý báu góp phần cho việc

tiến hành xây dựng hệ thống bài tập rèn kĩ năng phát âm cho học sinh.

- Nội dung và đối tượng thực hiện:

+ Nội dung: Bao gồm những thông tin, những nhận định và đánh giá của giáo

viên về các vấn đề liên quan đến phát âm và thực trạng rèn phát âm cho học sinh

lớp 1.

+ Đối tượng: Giáo viên tiểu học, ưu tiên giáo viên đang dạy lớp 1.

- Cách thức thực hiện: Đầu tiên người nghiên cứu cần xây dựng phiếu xin ý kiến.

Sau đó, gửi phiếu đến đối tượng phù hợp và cuối cùng là thu thập, tổng hợp các ý kiến

và đưa ra kết luận phù hợp.

7.2.3. Phương pháp khảo nghiệm

- Mục đích: Nhằm thu thập thông tin, nhận định và đánh giá khách quan cũng

5

như chủ quan của các đối tượng có liên quan đến đề tài nghiên cứu.

- Nội dung và đối tượng thực hiện: Hệ thống bài tập rèn phát âm cho học sinh lớp

1 đã được xây dựng.

- Cách thức thực hiện:

+ Bước 1: Xây dựng các chuẩn đánh giá, những tiêu chí cụ thể, dễ hiểu và

tường minh khi thực hiện đánh giá hệ thống bài tập.

+ Bước 2: Liên lạc với những đối tượng phù hợp và tiến hành khảo nghiệm.

+ Bước 3: Thu thập đầy đủ, chính xác, khách quan tất cả các ý kiến trong quá

trình khảo nghiệm.

+ Bước 4: Xử lí một cách khoa học tất cả ý kiến đó và rút ra kết luận cho hệ

thống bài tập đã xây dựng.

7.3. Phương pháp thống kê

- Mục đích: Xử lý số liệu, thống kê và phân loại các dữ liệu thu thập được từ thực

tiễn.

- Nội dung và đối tượng thực hiện: Bảng từ lượng giá và các phiếu khảo sát, khảo

nghiệm.

- Cách thức thực hiện: Đầu tiên, người nghiên cứu thu thập thông tin. Sau đó tiến

hành phân tích, mô tả dữ liệu, tính toán tỉ lệ phần trăm giữa các số liệu thu thập được

và trình bày ra các bảng thống kê. Cuối cùng, từ việc thu thập và xử lý số liệu, người

nghiên cứu sẽ rút ra được kết luận phù hợp cho từng vấn đề đã xử lý.

8. Đóng góp của đề tài

Đề tài thực hiện khảo sát thực trạng lỗi phát âm của học sinh lớp 1 dựa trên

mẫu ngẫu nhiên nhằm tìm ra những lỗi phát âm chung, những lỗi phát âm phổ biến.

Từ đó hy vọng hệ thống bài tập rèn kĩ năng phát âm cho học sinh lớp 1 được xây

dựng sẽ mang tính cộng đồng, góp phần trở thành nguồn tham khảo hữu ích phục vụ

cho việc dạy học đồng thời hỗ trợ thêm cho giáo viên, phụ huynh trong quá trình

rèn phát âm cho các em.

9. Cấu trúc của luận văn

Ngoài Phần Mở đầu, Kết luận và Phụ lục, luận văn gồm có 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn

6

Chương 2: Xây dựng hệ thống bài tập rèn kĩ năng phát âm cho học sinh lớp 1

tại thành phố Hồ Chí Minh

Chương 3: Khảo nghiệm hệ thống bài tập rèn kĩ năng phát âm cho học sinh lớp 1 tại

thành phố Hồ Chí Minh.

Bên cạnh các trang chính văn, phần Phụ lục bao gồm: Phiếu xin ý kiến giáo

viên về việc rèn phát âm cho học sinh lớp 1, phiếu khảo nghiệm hệ thống bài tập rèn

kĩ năng phát âm cho học sinh lớp 1 (Dành cho GV và CBQL), phiếu khảo nghiệm

hệ thống bài tập rèn kĩ năng phát âm cho học sinh lớp 1 (Dành cho PH), hình minh

họa bảng từ lượng giá âm lời nói của học sinh, một số hình ảnh phiếu xin ý kiến và

phiếu khảo nghiệm.

7

Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN

Trong chương 1, người viết tìm hiểu cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của vấn

đề nghiên cứu. Cụ thể: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu; Cơ sở lí luận bao gồm: Cơ

sở tâm sinh lí và ngôn ngữ của học sinh lớp 1; Cơ sở ngôn ngữ học; Cơ sở giáo dục

học. Cơ sở thực tiễn bao gồm các nội dung sau: Chương trình, tài liệu dạy học;

Thực trạng rèn phát âm cho học sinh lớp 1 tại một số trường tiểu học ở thành phố

Hồ Chí Minh.

1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu

Vấn đề về phát âm và các yếu tố liên quan là một trong những đề tài rất đáng

lưu tâm và đã được rất nhiều công trình nghiên cứu trong và ngoài nước đề cập.

1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài

Có thể kể đến một số tài liệu nghiên cứu sau:

Công trình nghiên cứu “A Program to Develop the listenning and speaking

skill of children in a first grade classroom” (1997) của nhóm tác giả Wilson, Julie

Anne. Công trình nghiên cứu này đã khẳng định tầm quan trọng của việc dạy học kĩ

năng nghe - nói trong trường tiểu học. Việc tiến hành thử nghiệm của nhóm tác giả

trong chương trình “Phát triển kĩ năng nghe - nói trong lớp học” giúp người viết

nhìn thấy được các hình thức phát triển kĩ năng nghe - nói được tổ chức rất đa dạng

và phong phú, bao gồm một số hoạt động sau: Đặt câu hỏi trong suốt quá trình tham

gia lớp học; Thiết kế, tổ chức các trò chơi; Thi kể chuyện; Khai thác các kinh

nghiệm, kỹ năng sống; Kiến thức về văn hóa, lịch xử, xã hội….

Bên cạnh đó, tài liệu “Teaching Speaking & Listening in the Primary

School” (2000) Third Edition của nhóm tác giả Elizabeth Grugeon, Lyn Dawes,

Carol Smith và Lorraine Hubbard cho rằng việc nghe - nói tốt sẽ là cơ sở để học

sinh phát triển các kĩ năng khác ngoài kĩ năng đọc - viết trong nhà trường. Trong

nghiên cứu này, nhóm tác giả còn nghiên cứu một số hình thức phát triển kĩ năng

nghe - nói gắn liền với thực tế như tương tác với máy tính, hoạt động trải nghiệm

thực tế, những buổi biểu diễn kịch nghệ,…Như vậy trong tài liệu của nhóm tác giả

Elizabeth Grugeon, Lyn Dawes, Carol Smith và Lorraine Hubbard đã thể hiện quan

điểm nghe - nói tốt là cơ sở để phát triển các kĩ năng khác, việc ứng dụng một số

8

hình thức phát triển kĩ năng nghe - nói gắn liền với thực tế cần được phổ biến và

ứng dụng rộng rãi trong nhà trường tiểu học.

Hai tài liệu trên đã đem lại cái nhìn tổng quan về vấn đề phát triển kĩ năng

nghe - nói trong nhà trường tiểu học. Bên cạnh đó, tài liệu còn đề cập đến các hình

thức phát triển kĩ năng nghe - nói gắn liền với thực tiễn. Thiết nghĩ, đây là nguồn tài

liệu quý báu cho những ai đang băn khoăn trong việc đưa ra các biện pháp nhằm

phát triển kĩ năng nghe - nói cho học sinh tiểu học (nhất là học sinh lớp 1) nói

chung và người viết nói riêng. Người viết đã dựa trên các biện pháp, hình thức phát

triển kĩ năng nghe - nói các tác giả đề cập làm cơ sở cho việc xây dựng HTBT rèn

phát âm cho học sinh lớp 1 vì phát triển kĩ năng nghe - nói tốt sẽ đem lại hiệu quả

trong việc rèn kĩ năng phát âm cho HS.

Ngoài ra, trong báo cáo “Pronunciation problems: A case study of English

language students at Sudan University of Science and Technology”(2014). Tác giả

Elkhair Muhammad Idriss Hassan đã nghiên cứu vấn đề phát âm tiếng Anh của sinh

viên bản xứ đã học tiếng Anh nhiều năm. Nghiên cứu được thực hiện trên 50 sinh

viên và 30 giáo viên đang giảng dạy tiếng Anh tại đây. Các công cụ được sử dụng

để thu thập dữ liệu bao gồm: việc quan sát và sử dụng bảng hỏi. Dựa trên sự phân

tích và mô tả những gì thu thập được, tác giả cho rằng các yếu tố sau đây là nguyên

nhân hạn chế năng lực phát âm của sinh viên bản xứ: Các yếu tố gây nhiễu; Sự khác

biệt trong ngữ điệu của hai ngôn ngữ; Sự không nhất quán giữa phát âm và chính tả

trong tiếng Anh. Trong vấn đề rèn phát âm cho học sinh tiểu học cũng vậy, người

viết cũng dựa trên sự quan sát và sử dụng bảng từ lượng giá phù hợp nhằm đánh giá

khả năng phát âm của học sinh tiểu học, nhất là học sinh lớp 1. Qua việc quan sát và

sử dụng bảng từ lượng giá người viết cho rằng các nguyên nhân ban đầu dẫn đến sự

hạn chế năng lực phát âm của các em bao gồm: Vấn đề ảnh hưởng phương ngữ và

sự không thống nhất quy tắc tương ứng 1 - 1 giữa âm và chữ viết.

1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước

Có thể kể đến một số nghiên cứu, báo cáo sau:

Trong cuốn sách “Dạy trẻ phát âm đúng và làm giàu vốn từ cho trẻ” (1980),

tác giả Trần Thị Ngọc Thanh đã nêu rõ ngôn ngữ chính là cơ sở của mọi sự suy nghĩ

9

và là công cụ của tư duy. Không những thế, ngôn ngữ còn là phương tiện giao tiếp

cần thiết giữa trẻ với mọi người chung quanh, đồng thời là phương tiện quan trọng

để rèn luyện và phát triển trí tuệ. Nhờ có ngôn ngữ mà các cháu có thể thể hiện đầy

đủ nhất những nhu cầu, nguyện vọng và tình cảm của mình. Cũng nhờ có ngôn ngữ

mà những nhà giáo dục và các bậc cha mẹ có điều kiện hiểu con trẻ của mình nhiều

hơn, để từ đó có thể uốn nắn, giáo dục và xây dựng cho các cháu những tình cảm,

những hành vi đạo đức đúng đắn nhất. Tác giả Trần Thị Ngọc Thanh khẳng định:

việc dạy trẻ phát âm đúng và làm giàu vốn từ cho trẻ không tách rời việc phát triển

và hoàn thiện dần ngôn ngữ cho các em. Có thể nói, đây là nguồn tài liệu cần thiết

cho những ai đang muốn thực hiện một số biện pháp nhằm rèn kĩ năng phát âm cho

HS nói chung và người viết nói riêng trong quá trình dạy học rèn phát âm cho các

em.

Với cuốn sách “Tiếng Việt và phương pháp phát triển lời nói cho trẻ

em”(2002), nhóm tác giả Nguyễn Quang Ninh, Bùi Kim Tuyến, Lưu Thị Lan,

Nguyễn Thanh Hồng cho rằng ngôn ngữ đóng vai trò quan trọng trong việc hình

thành nhân cách, phẩm chất tốt đẹp cho trẻ, giúp trẻ điều chỉnh những hành vi của

mình. Với cuốn sách này, người viết cho rằng thông qua ngôn ngữ, trẻ biết những gì

nên, không nên, từ đó rèn luyện những phẩm chất đạo đức tốt ở trẻ. Học sinh lớp 1

khi đến trường mỗi em có vốn ngôn ngữ ở dạng nói - nghe khác nhau. Lời nói gắn

với Tiếng Việt nói chung và rèn phát âm nói riêng sẽ tạo điều kiện cho sự phát triển

và hoàn thiện việc rèn phát âm cho trẻ, trẻ phát âm đúng sẽ nghe - nói tốt.

Trong “Phương pháp dạy học Tiếng việt ở Tiểu học 1” (2010) của nhóm tác

giả Lê Phương Nga, Lê A, Đặng Kim Nga, Đỗ Xuân Thảo, thì tác giả Đặng Kim

Nga cũng đã nêu bật nhiệm vụ đặc thù, quan trọng nhất của dạy Học vần là giúp cho

học sinh lớp 1 chiếm lĩnh một công cụ mới là “chữ viết”; Thực hiện được quá trình

giải mã âm đến chữ và ngược lại chữ đến âm hay còn gọi là dạy đọc - viết sơ bộ,

dạy đọc - viết giai đoạn đầu. Phát âm cũng là một phần quan trọng, một phần không

thể thiếu trong mỗi giờ Học vần, trong giờ Học vần, HS được rèn phát âm từ các

đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất là âm đến các đơn vị lớn hơn như tiếng, từ rồi đến câu,

đoạn ứng dụng. Người viết đã dựa trên quy trình rèn phát âm trong giờ Học vần là

10

đi từ các đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất là âm đến các đơn vị lớn hơn như tiếng, từ rồi

đến câu, đoạn ứng dụng để tiến hành thiết kế HTBT phù hợp, đi từ cơ bản đến nâng

cao với mục đích rèn kĩ năng phát âm cho học sinh lớp 1.

Tác giả Trần Thị Tố Trinh trong “Xây dựng hệ thống bài tập nhận thức âm

thanh hỗ trợ cho học sinh lớp 1 mắc chứng khó đọc” (2013) đã xây dựng các bài

tập nhận thức âm thanh dựa trên li thuyết về đặc điểm ngôn ngữ, tâm sinh lí của trẻ

lớp 1 mắc chứng khó đọc. Cụ thể: HTBT nhận thức âm thanh ở cấp độ âm vị,

HTBT nhận thức âm thanh ở cấp độ từ, HTBT nhận thức âm thanh ở cấp độ câu,

HTBT nhận thức âm thanh ở cấp độ văn bản. Người viết nhận thấy rằng các bài tập

được áp dụng từ dễ đến khó, phù hợp với trình độ của các em trong từng thời điểm

học tập, HTBT cũng tương ứng với chương trình học và những khó khăn mà HS

mắc chứng khó đọc mắc phải. Người viết đã dựa trên HTBT mà tác giả xây dựng

dưới hình thức trò chơi học tập làm cơ sở để tiến hành thiết kế các bài tập rèn phát

âm gần gũi, sinh động và kích thích phát huy tính tích cực trong việc rèn phát âm

cho học sinh lớp 1.

Trong bài báo “Xây dựng bảng từ dùng lượng giá âm lời nói của trẻ em nói

tiếng Việt”(2014), nhóm tác giả Nguyễn Thị Ly Kha, Phạm Hải Lê đề cập đến vấn

đề lượng giá âm lời nói, đề cập đến bảng từ - bộ phận giữ vai trò trung tâm của bộ

công cụ lượng giá âm lời nói, đồng thời tiến hành phân tích một số bảng từ đã và

đang được sử dụng. Có thể nói, đây là nguồn tài liệu quý báu khi tiến hành lượng

giá âm lời nói của trẻ em nói tiếng Việt cho những ai đang nghiên cứu về âm ngữ trị

liệu nói chung và người nghiên cứu đề tài nói riêng. Việc tiến hành lượng giá âm lời

nói trẻ em dựa trên bộ công cụ này đã đem lại hiệu quả thiết thực cho người viết

trong việc tìm ra lỗi phát âm phổ biến cũng như lỗi phát âm do ảnh hưởng phương

ngữ của học sinh lớp 1.

Tác giả Đinh Thị Hồng Chanh trong “Rèn kĩ năng phát âm chuẩn cho học

sinh dân tộc thiểu số lớp 1 trường Tiểu học Sơn Bình - Tam Đường - Lai Châu”

(2014) cũng đã nêu rõ phát âm là một phần quan trọng của môn Tiếng Việt, rèn kĩ

năng phát âm cho học sinh tiểu học được thực hiện thông qua phân môn Tập đọc.

Dựa trên cơ sở lí luận và thực tiễn khảo sát thực trạng dạy - học phát âm cho học

11

sinh lớp 1, tác giả đã đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy học và

phát âm như: Sử dụng trò chơi trong dạy học phát âm; Kết hợp với phụ huynh cho

tăng cường nói tiếng Việt ở nhà; Kết hợp vừa đọc vừa viết chữ; Sử dụng công nghệ

thông tin trong dạy học phát âm. Đồng quan điểm trong việc dạy học phát âm cho

HS dân tộc thiểu số học tiếng Việt như ngôn ngữ thứ hai, tác giả Lưu Hạ Dung

trong “Đề xuất biện pháp sửa lỗi phát âm cho học sinh lớp 1 dân tộc thiểu số

trường tiểu học Nà Nghịu - Sông Mã - Sơn La” (2014) đã cho rằng sửa lỗi phát âm

cho học sinh tiểu học được thực hiện chủ yếu qua quá trình học Tập đọc. Bên cạnh

đó, tác giả cũng đã dựa trên cơ sở lí luận và thực tiễn khảo sát thực trạng phát âm

của học sinh lớp 1 người dân tộc thiểu số, tác giả đưa ra một số biện pháp sửa lỗi

phát âm cho như: Sử dụng một số phương pháp thông dụng dạy học sinh lớp 1 cách

phát âm: phương pháp trò chơi học tập, phương pháp cấu âm, phương pháp luyện

tập phát âm theo mẫu,…

Người viết cho rằng nguồn tài liệu này đã đưa ra các phương pháp và các biện

pháp thiết thực, vì HS dân tộc thiểu số học tiếng Việt như ngôn ngữ thứ hai sẽ gặp

nhiều khó khăn hơn so với học sinh lớp 1 người Kinh đang sinh sống và học tập tại

TP. HCM có tiếng Việt là ngôn ngữ mẹ đẻ. Các phương pháp và các biện pháp sửa

lỗi phát âm cho HS dân tộc thiểu số học tiếng Việt được nêu ra ở trên là nguồn tham

khảo cần thiết cho người viết khi tiến hành xây dựng HTBT rèn kĩ năng phát âm

cho học sinh lớp 1.

Tác giả Trần Thị Hồng Vân trong “Chỉnh âm cho trẻ 3 - 5 tuổi bị rối loạn âm

lời nói (tại thành phố Hồ Chí Minh)” (2015) đã quan tâm đến những trẻ có vấn đề

về ngôn ngữ (rối loạn âm lời nói). Từ việc nghiên cứu cơ sở lí luận, tác giả nhận

thấy việc phát âm đúng có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển ngôn ngữ, giao tiếp

và việc học đọc viết sau này của trẻ. Đồng thời, trên cơ sở nghiên cứu lí luận và

thực tiễn, tác giả đã xây dựng HTBT chỉnh âm và thực nghiệm trên từng trường hợp

cụ thể. Có thể thấy các bài tập chỉnh âm thật sự rất cần thiết đối với những trẻ đang

gặp khó khăn trong vấn đề phát triển ngôn ngữ. Đồng quan điểm đó, tác giả Nguyễn

Ngọc Bích Trâm trong luận văn “Xây dựng bài tập hỗ trợ chỉnh âm cho học sinh

lớp một có khó khăn về âm lời nói” (2016) cho rằng phát âm đúng là nền tảng, cơ sở

12

tối thiểu của việc giao tiếp và học tập. Tác giả cũng đã tìm hiểu về các dạng bài tập

dành riêng cho đối tượng chuyên biệt. Thông qua đó, tác giả xây dựng HTBT hỗ trợ

chỉnh âm cho nhóm đối tượng cần tiến hành chỉnh âm. HTBT bao gồm: Nhóm bài

tập luyện vận động cho bộ máy phát âm; Nhóm bài tập luyện nói (cặp tối thiểu, từ

đơn tiết, từ đa tiết, câu); Nhóm bài tập luyện đọc (tương ứng theo luyện nói). HTBT

kể trên đã được tác giả ứng dụng khi tiến hành chỉnh âm và hỗ trợ dạy đọc cho các

trường hợp nhằm mục đích giúp các em đạt được chuẩn đọc viết của lớp 1, đồng

thời, tạo nguồn tư liệu để GV, PH tham khảo và hỗ trợ chỉnh âm cho HS.

HTBT mà hai tác giả Trần Thị Hồng Vân và Nguyễn Ngọc Bích Trâm xây

dựng là cơ sở cho người viết tiến hành thiết kế bài tập phân biệt âm lỗi và âm đúng

cho học sinh lớp 1. Bài tập phân biệt âm lỗi và âm đúng dựa trên việc tiến hành lựa

chọn các cặp từ tối thiểu (là hai từ đơn tiết hoặc hai hình vị khu biệt nhau ở cùng vị

trí cấu trúc). Đây là bài tập người viết cho là cần thiết trong quá trình rèn phát âm

cho học sinh lớp 1. Việc HS nhận diện, phân biệt được âm lỗi và âm đúng trong

từng trường hợp cụ thể sẽ làm tăng hiệu quả trong quá trình rèn phát âm cho các

em.

Trong báo cáo “Phương ngữ trong âm lời nói của học sinh lớp 1 (Qua cứ liệu

khảo sát âm lời nói của 200 HS lớp 1 tại TP.HCM)”(2018), tác giả Lai Thị Thùy

An đã đề cập đến biến thể phương ngữ trên phương diện ngữ âm trong ngôn ngữ nói

của học sinh lớp 1. Qua đó người viết nhìn thấy được sự ảnh hưởng của phương ngữ

trong ngôn ngữ nói của học sinh lớp 1, đặc biệt sự ảnh hưởng đó thể hiện rõ ràng

khi HS phát âm các từ trong bảng từ lượng giá. Người viết cho rằng việc phát âm

ảnh hưởng phương ngữ dù ít hay nhiều đều tác động đến việc rèn luyện của HS

trong các phân môn khác, đặc biệt là phân môn Chính tả. Ngoài ra, đây cũng là cơ

sở để người viết thực hiện thiết kế dạng bài tập rèn phát âm do ảnh hưởng phương

ngữ cho học sinh lớp 1 nhằm đem lại hiệu quả trong việc rèn phát âm cho các em.

Như vậy, có thể thấy vấn đề phát âm và việc rèn phát âm cho HS, đặc biệt là

học sinh lớp 1 nói riêng luôn là đề tài nhận được rất nhiều sự quan tâm của các nhà

nghiên cứu, từ việc nghiên cứu trường hợp rối loạn ngôn ngữ, trường hợp gặp khó

khăn trong vấn đề phát âm cho đến trường hợp bình thường đều mang lại những kết

13

quả nhất định. Kết quả đó bao gồm cả những thuận lợi, những khó khăn, cách khắc

phục, HTBT được xây dựng, các phương pháp, biện pháp hỗ trợ,…Đó cũng chính

là những công trình nghiên cứu, những tiền đề quý báu để làm cơ sở cho chúng tôi

thực hiện đề tài “Xây dựng hệ thống bài tập rèn kĩ năng phát âm cho học sinh

lớp 1”.

1.2. Cơ sở lí luận

1.2.1. Cơ sở tâm sinh lí và đặc điểm ngôn ngữ của học sinh lớp 1

Theo các nhà khoa học, ở độ tuổi 6 - 7 tuổi, bộ não của trẻ đã có khối lượng

bằng 90% khối lượng bộ não người lớn. Điều này cho phép các em tham gia vào

một loại hoạt động mới có ý thức, đó là hoạt động học tập (Đặng Kim Nga, 2010).

Khả năng chú ý của học sinh lớp 1 còn rất hạn chế, các em chỉ có thể tập trung

cho một việc hay một đối tượng duy nhất, quá trình tập trung và duy trì sự chú ý chỉ

diễn ra trong khoảng 30 - 35 phút (bằng thời gian với 1 tiết học) vì vậy trong quá

trình học vần các em thường bỏ sót chữ cái trong từ, bỏ sót từ trong câu,….

Học sinh lớp 1 ghi nhớ một cách máy móc, các em dễ dàng ghi nhớ những gì

mới được học nhưng khi bắt đầu được học những cái mới lạ, ấn tượng hơn, các em

dễ dàng quên đi những cái cũ.

Tư duy của học sinh lớp 1 dựa trên những biểu tượng cụ thể và thường phán

đoán một chiều, các em chỉ dựa theo một dấu hiệu duy nhất để phán đoán toàn bộ

sự vật hiện tượng.

Hình ảnh tưởng tượng của học sinh lớp 1 mờ nhạt và không rõ ràng. Ở các lớp

đầu tiểu học, tri giác của các em thường gắn với hành động, với hoạt động thực tiễn,

tri giác của học sinh lớp 1 dựa vào cảm giác trực tiếp, các em tri giác được khi được

trực tiếp cầm nắm, sờ vào sự vật hiện tượng hoặc tri giác dựa vào những gì GV

hướng dẫn.

Những hiểu biết về tiếng Việt và năng lực sử dụng lời nói của học sinh lớp 1

không đồng đều: Phần lớn HS đã sử dụng ngôn ngữ nói (nghe, nói) khá thành thạo,

một số ít đã biết đọc, biết viết trước khi đi học. Với HS sử dụng tiếng mẹ đẻ là tiếng

Việt, cần tận dụng những kinh nghiệm lời nói của các em vào việc học đọc, viết.

Đối với HS từng vùng phương ngữ, cũng cần phải điều tra để biết những đặc điểm

14

phát âm của địa phương các em có gây khó khăn gì cho việc học tiếng Việt, từ đó

lựa chọn nội dung và phương pháp dạy học thích hợp với từng đối tượng. Trên cơ

sở nhận biết và phân tích được các âm tố, sự phát âm của học sinh tiểu học chuẩn

hơn hẳn so với sự phát âm của HS trước tuổi học. Dựa vào những đặc điểm tâm

sinh lí của học sinh lớp 1, có thể thấy rằng khi dạy học vần trong giai đoạn này cần

thay đổi linh hoạt hình thức hoạt động trí tuệ (đọc, viết, nghe, nói, sử dụng bộ chữ

thực hành, băng chữ…) hoặc xen kẽ những phút giải lao giữa tiết học (hát, chơi trò

chơi học tập…) để tránh gây nhàm chán mà vẫn đảm bảo giúp HS phát huy tính tích

cực trong hoạt động học tập (Nguyễn Thị Bích Hạnh và Trần Thị Thu Mai, 2009 &

Nguyễn Kế Hào, 1985 & Đặng Kim Nga, 2010 & Hoàng Thị Tuyết, 2012).

Với những đặc điểm về tâm sinh lí và ngôn ngữ đã nêu ở trên, người nghiên

cứu định hướng thiết kế HTBT mang tính ứng dụng cao, thực hành là chính nhằm

tạo điều kiện cho HS phát huy khả năng tích cực trong học tập. Để thực hiện điều

đó, ngoài việc thực hiện nhiệm vụ thiết kế HTBT phù hợp với lứa tuổi, vừa sức với

HS, người viết còn tiến hành thiết kế HTBT thành những hoạt động sinh động, cụ

thể là ứng dụng trò chơi học tập vào việc thực hành rèn phát âm. Trò chơi học tập là

một phần không thể thiếu trong các giờ dạy học, việc đem trò chơi học tập vào tiết

dạy nhằm đảm bảo tiết học diễn ra sinh động, thu hút sự chú ý của HS. Đối với việc

rèn phát âm cũng vậy, việc yêu cầu HS lặp đi lặp lại quá nhiều lần theo GV sẽ khiến

HS giảm sự chú ý trong học tập. Chính vì vậy mà HTBT mà người viết đề xuất

mang tính thực hành là chính, lấy HS làm trung tâm nhằm mục đích đem lại hiệu

quả trong việc rèn phát âm.

1.2.2. Cơ sở ngôn ngữ học

 Khái quát về hệ thống ngữ âm tiếng Việt hiện đại

Vấn đề đưa ra một “chuẩn chính âm” thống nhất cho hệ thống ngữ âm tiếng

Việt vẫn còn là một sự nan giải cho các nhà nghiên cứu. Trong nghiên cứu này,

người viết đã dựa trên sự nghiên cứu của tác giả Vũ Thị Ân (2015) nhằm mục đích

khái quát hệ thống ngữ âm tiếng Việt hiện đại theo chuẩn chính tả trước khi đi vào

“chuẩn phát âm”.

Ngữ âm là cách gọi tắt của âm thanh ngôn ngữ - một loại âm thanh đặc biệt

15

do con người phát ra dùng để giao tiếp và tư duy. Ngữ âm bao gồm các âm, các

thanh, các cách kết hợp âm thanh và giọng điệu ở trong một từ, một câu của một

ngôn ngữ. Âm tiết là đơn vị phát âm tự nhiên nhỏ nhất của lời nói. Một số đặc điểm

cơ bản của âm tiết bao gồm: ranh giới âm tiết tiếng Việt trùng với ranh giới hình vị,

điều này dẫn đến việc phần lớn các âm tiết thường có nghĩa xác định; Âm tiết tiếng

Việt có tính độc lập, có thể thấy cấu tạo đầy đủ của âm tiết bao gồm năm yếu tố:

thanh điệu, phụ âm đầu, âm đệm, âm chính, âm cuối nhưng khi nói và khi viết thì

được tách rời, không có sự nối âm.

Cấu tạo đầy đủ của âm tiết bao gồm năm yếu tố: thanh điệu, phụ âm đầu, âm

đệm, âm chính, âm cuối. Có thể thấy ba bộ phận chính trong âm tiết là phụ âm đầu,

thanh điệu và vần (bao gồm âm đệm, âm chính và âm cuối), vần có vai trò đặc biệt

quan trọng và không tách rời trong cấu tạo âm tiết. Bên cạnh đó, âm chính và thanh

điệu là hai yếu tố không thể thiếu trong âm tiết. Âm tiết tiếng Việt là tổ hợp âm

thanh có tổ chức chặt chẽ, mức độ kết hợp giữa các yếu tố trong âm tiết cũng khác

nhau: Phụ âm đầu, vần và thanh kết hợp lỏng, riêng các bộ phận trong vần kết hợp

với nhau một cách chặt chẽ.

Âm đầu: Âm đầu có chức năng mở đầu âm tiết, quy định âm sắc của âm tiết

lúc mở đầu và khu biệt âm tiết. Số lượng: 21 phụ âm.

Bảng 1.1. Đặc điểm về cấu tạo và thanh tính của các phụ âm tiếng Việt

Đầu lưỡi Vị trí cấu âm M Mặt Gốc Thanh Phương thức Môi lưỡi lưỡi hầu Thẳng Quặt cấu âm - Thanh tính

bật hơi t’

vô thanh (p)     (ʔ) Tắc ồn

không bật hơi hữu thanh  

Vang (mũi)    

vô thanh      Xát ồn hữu thanh    

Vang (bên) 

(Nguồn: Giáo trình Tiếng Việt (Tập một) Ngữ âm Từ vựng, trang 23)

16

Âm đệm: Âm đệm đứng ở vị trí thứ hai trong cấu tạo âm tiết và đứng đầu bộ

phận vần. Âm đệm có chức năng làm trầm hóa âm sắc của âm tiết lúc mở đầu.

Những âm tiết có âm đệm khi phát âm trầm thấp hơn so với âm tiết vắng âm đệm.

Số lượng: 1, kí hiệu // hoặc /w/. Âm đệm là một bán âm (vừa là nguyên âm, vừa

là phụ âm). Nó có cấu tạo giống nguyên âm /u/ (vị trí của lưỡi: dòng sau, độ mở của

miệng: hẹp, hình dạng của môi: tròn môi) nhưng phát âm rất lướt.

Âm chính: Âm chính đảm nhiệm vị trí thứ ba trong âm tiết, vị trí thứ hai

trong vần. Âm chính quy định âm sắc của âm tiết, khu biệt âm tiết. Số lượng: có 14

nguyên âm, trong đó có 11 nguyên âm đơn (/e/, /ɯ/, //, /ɤˇ/, //, /u/, /o/, //, /i/,

//, /ă/) và 3 nguyên âm đôi (/ie/, /uo/, /ɯɤ/).

Âm cuối: Âm cuối làm nhiệm vụ kết thúc âm tiết, quy định âm sắc của âm

tiết lúc kết thúc. Số lượng âm cuối gồm 8 âm vị. Trong đó có 2 bán nguyên âm /-

/, /-/ và 6 phụ âm /-/, /-t/, /-k/, /-m/, /-n/, /-/.

Thanh điệu: Hệ thống thanh điệu tiếng Việt gồm 6 thanh: ngang, huyền, hỏi,

ngã, sắc, nặng.

 Biến thể phương ngữ Nam:

Biến thể phương ngữ có thể trên phương diện ngữ âm, phương diện từ ngữ

hoặc ngữ pháp (Vũ Thị Ân, 2015), vì để phù hợp với nghiên cứu về lỗi phát âm

chúng tôi thực hiện đề tài nghiên cứu với tiêu chí chỉ xét biến thể phương ngữ trên

phương diện ngữ âm. Trong nghiên cứu này chúng tôi thực hiện khảo sát tại

TP.HCM và số HS chịu ảnh hưởng phương ngữ Nam chiếm phần lớn trong tổng số

HS được khảo sát. Sau đây một vài nét sơ lược về phương ngữ Nam

a. Hệ thống thanh điệu: 5 thanh, thanh ngã với thanh hỏi trùng làm một (Vũ

Thị Ân, 2015 & Võ Xuân Hào, 2009 & ngonngu.net, 2006).

b. Hệ thống âm đầu: Có các phụ âm uốn lưỡi /ş, z, tr/ (chữ viết ghi là s, r, tr).

Ở Nam Bộ, có thể phát âm rung lưỡi [r]. So với các phương ngữ khác, phương ngữ

Nam thiếu phụ âm /v/, nhưng lại có thêm âm [w] bù lại; không có âm /z/ và được

thay thế bằng âm [j]. Một số vùng ở phương ngữ Nam vẫn phát âm không phân biệt

các cặp phụ âm đầu thể hiện trên chữ viết là tr/ ch, s/ x, r/ d/ gi. Đặc biệt phổ biến

17

trong cách phát âm của người miền Nam là không phân biệt 2 phụ âm thể hiện trên

chữ viết là v/ d (Võ Xuân Hào, 2009 & ngonngu.net, 2006).

c. Âm đệm: Ở miền Nam, có vùng không có âm đệm. Ở vị trí đầu âm tiết, các

âm cuối lưỡi /k, / và âm họng /h, ʔ/ khi đứng trước âm đệm /-w/ đều biến thành

/g/. Âm đệm chỉ tồn tại khi âm đầu là các phụ âm gốc lưỡi và âm họng như đã nêu ở

trên. Nhìn chung, âm đệm thường không tồn tại trong thành phần cấu tạo của

phương ngữ Nam. Chẳng hạn, các âm tiết có âm đệm đều bị lược bỏ trong lời nói

(Vũ Thị Ân, 2015 & Võ Xuân Hào, 2009).

d. Âm chính: Trong một số trường hợp, người miền Nam không phân biệt

được cách phát âm của /e/ với //, // với //. Một số vùng không phân biệt

nguyên âm đơn với nguyên âm đôi như /i/ với /ie/, // với //, có nơi đọc “o” 

“oo” (Vũ Thị Ân, 2015).

e. Âm cuối: Phương ngữ Nam nhìn chung không có phụ âm /-t/, /-n/, những

âm tiết kết thúc bằng hai phụ âm này đều được phát âm sang /-k/, /-/. Tuy nhiên,

trong các âm tiết chứa vần anh ách thì người Nam Bộ phát âm như ăn ắt (/-k/, /-

đọc thành /-t/, /-n/ (Vũ Thị Ân, 2015).

Phương ngữ Nam cũng có khuynh hướng lẫn lộn s/x và tr/ch như phương ngữ

Bắc. Nhưng trong ngôn ngữ thông tin đại chúng, trong các hoạt động văn hoá giáo

dục, sự phân biệt các phụ âm này lại được duy trì rất có ý thức (ngonngu.net, 2006).

Tìm hiểu về biến thể phương ngữ, cụ thể về biến thể phương ngữ Nam trong

nghiên cứu này giúp người viết xác định những âm, vần mà HS sử dụng phương

ngữ Nam thường bị nhầm lẫn. Những biến thể phương ngữ được nêu ở trên là cơ sở

để người viết thiết kế một số bài tập rèn phát âm do ảnh hưởng phương ngữ Nam

nhằm góp phần hạn chế sự ảnh hưởng phương ngữ trong phát âm của HS.

 Hệ thống âm vị tiếng Việt hiện đại với việc rèn phát âm

Việc lượng giá âm lời nói phải tập hợp đầy đủ hệ thống âm vị thuộc về cấu

trúc âm tiết tiếng Việt hiện đại và tập hợp được cả những âm vị chỉ tồn tại ở các

phương ngữ.

Có thể hệ thống ngữ âm tiếng Việt hiện đại được đề cập ở trên đã phù hợp

18

với chuẩn chính tả tiếng Việt hiện hành. Tuy nhiên khi tiến hành đánh giá khả năng

phát âm, không thể loại trừ yếu tố phương ngữ. Vì vậy, bảng liệt kê các âm dùng để

lượng giá âm lời nói cần bao gồm hệ thống âm vị thuộc về cấu trúc âm tiết tiếng

Việt hiện đại (đã được thừa nhận trên phương diện ngôn ngữ toàn dân) và tập hợp

các âm vị chỉ tồn tại ở các phương ngữ (không dừng ở giới hạn các âm vị xét trên

phương diện chính tả).

Sau đây là danh sách các âm cần lượng giá :

① Hệ thống âm vị làm âm đầu, gồm 24 phụ âm đơn /, , , , , , , ,

, , , , , , , , , , j, , , , , /.

② Âm vị làm âm đệm: bán nguyên âm /--/

③ Hệ thống âm vị làm âm chính: gồm 19 nguyên âm đơn /, , , , , , ,

, , , , , :, , , :, , ,  /; và 3 nguyên âm đôi /͜, ͜, ͜/.

④ Hệ thống âm vị làm âm cuối gồm 2 bán nguyên âm /-, -/ và 10 phụ âm

đơn /-, -, -, -, -, -, -, -, -, - p/

⑤ Hệ thống âm vị siêu âm đoạn tính gồm 6 thanh: ngang /1/, huyền /2/, ngã

/3/, hỏi /4/, sắc /5/, nặng /6/.

(Nguồn: Nguyễn Thị Ly Kha và Phạm Hải Lê, 2014)

1.2.3. Cơ sở giáo dục học

Dựa trên cơ sở lí luận về mặt giáo dục học - lí luận dạy học vần, người viết lựa

chọn các nguyên tắc và phương pháp dạy học vần từ quan điểm của các tác giả

Hoàng Thị Tuyết (2012) và Đặng Kim Nga (2010). Từ những nguyên tắc và

phương pháp đó, người viết liên tưởng đến việc rèn luyện kĩ năng phát âm cho các

em.

 Nguyên tắc dạy học vần

 Nguyên tắc chữ quốc ngữ và tính tương hợp giữa âm và chữ

Tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập. Ranh giới ngữ âm và hình

thức của từ nhìn chung trùng nhau ở cấp độ âm tiết. Mỗi chữ được phát thành một

âm tiết (còn gọi là tiếng) và được viết thành một khối. Chữ viết tiếng Việt (chữ

quốc ngữ) thể hiện đầy đủ các thành phần của âm tiết như một cấu trúc trọn vẹn.

19

Khi phát âm, mỗi âm được thể hiện bằng một chữ khác nhau, tương ứng quy

tắc tương ứng 1 - 1 giữa âm và chữ, ví dụ: âm /b/ có sự thể hiện trên chữ viết là “b”.

Khi bắt đầu chuyển sang giai đoạn viết chữ thì quy tắc tương ứng 1 - 1 giữa âm và

chữ không còn nữa, thay vào đó một âm có thể thể hiện bằng nhiều con chữ, ví dụ:

âm /k/ nhưng lại tới 3 sự thể hiện trên chữ viết là “c, k, q” với các quy tắc kết hợp

tương ứng. Trong việc rèn luyện phát âm hay trong khi nói thì việc phân biệt rõ sự

thể hiện các chữ ghi âm và các âm tuân theo quy tắc 1 - 1 chính là lợi thế trong việc

rèn phát âm cho các em vì các em có thể ghi nhớ dễ dàng sự thể hiện của từng âm

trên mặt chữ khi phát âm.

 Nguyên tắc chú ý đến học sinh như những cá nhân và phát huy tính

tích cực học tập của học sinh lớp Một

Trong lớp học mỗi cá nhân là một thực thể sống động, có sự khác biệt nhau về

mọi mặt, việc chú ý đến HS như những cá nhân riêng biệt giúp GV nhận ra những

ưu, nhược điểm trong quá trình học tập của các em và GV sẽ áp dụng được các biện

pháp thích hợp khi dạy học.

Trong rèn luyện phát âm cũng vậy, khi GV chú ý tới HS như những cá nhân là

lúc GV nhận ra được những ưu điểm, nhược điểm của HS mình trong việc rèn luyện

phát âm: Có em phát âm tốt, có em còn nói ngọng, có em nói lắp, có em gặp khó

khăn trong vấn đề phát âm do ảnh hưởng phương ngữ, có em gặp khó khăn trong

vấn đề uốn lưỡi khi phát âm các âm thể hiện trên mặt chữ là “r, s, tr”, có em gặp

khó khăn trong vấn đề phát âm tròn môi, phát âm các âm có âm đệm, các âm dễ lẫn

có sự thể hiện trên chữ viết như “iu/ iêu”, “ưu/ ươu”,…Chính vì điều đó mà việc

chú ý đến vấn đề ngôn ngữ của từng HS không chỉ thể hiện ở việc chú ý đến đặc

điểm tâm sinh lí của các em mà còn là sự chú ý đến từng khó khăn, thuận lợi trong

quá trình các em học phát âm. Qua đó, GV đề ra các biện pháp phù hợp giúp phát

huy tính tích cực cho từng đối tượng, cho từng nhóm HS có chung một vấn đề khó

khăn trong quá trình rèn luyện phát âm.

 Nguyên tắc thực hành kĩ năng nhận diện từ

HS thực hành kĩ năng nhận diện từ qua việc nhận diện mặt chữ viết của từ ngữ

20

khi đọc và hình dung ra chữ viết của các tiếng khi nghe, đọc một số văn bản ngắn.

Kĩ năng này bao gồm một chuỗi những kĩ năng bộ phận như: Xem xét, nhận diện

các âm, vần tạo thành từ ngữ; Phân tách một từ ngữ thành các âm, nhận diện sự

tương hợp giữa âm thanh và chữ viết, đánh vần, đọc trơn.

Nguyên tắc này là cơ sở cho việc rèn phát âm cho HS thông qua việc gắn âm/

vần với mặt chữ, từ đó HS nhận ra từ gắn với sự vật hiện tượng minh họa và khi các

em gặp từ đó các em cỏ sự liên tưởng để viết đúng chính tả.

 Các phương pháp dạy Học vần

 Phương pháp trực quan

Đây là phương pháp phổ biến trong dạy học, phương pháp này đem lại những

giờ học sinh động, giúp HS hứng thú hơn trong học tập. Phương tiện trực quan ở

đây bao gồm: tranh ảnh, vật thật (lưu ý: các vật minh họa cần an toàn, lành mạnh).

Đối với học sinh lớp 1 là các em trong giai đoạn chuyển từ vui chơi là chính sang

giai đoạn học tập là chủ yếu thì việc sử dụng phương tiện trực quan tạo cảm giác

gần gũi, thân thiện với các em.

Trong việc rèn kĩ năng phát âm thì việc sử dụng hình ảnh trực quan minh họa

đóng vai trò rất quan trọng vì giúp các em tiếp thu bài tốt hơn. Ví dụ: khi dạy HS

phát âm vần “ưu/ ươu” là vần khó, có cách phát âm tương tự nhau thì GV có thể sử

dụng các hình ảnh minh họa như “con cừu”, “ốc bươu”, “bưu điện”, “hươu cao cổ”,

mặc dù đây đều là những hình ảnh minh họa quen thuộc nhưng lại góp phần giúp

HS hình dung được việc lựa chọn vần phù hợp trong tiếng thể hiện.

 Phương pháp phân tích ngôn ngữ

Phương pháp phân tích ngôn ngữ thể hiện ở sự phối hợp một cách hợp lí các

thao tác phân tích và tổng hợp khi dạy học. Đây cũng là phương pháp phổ biến

trong vấn đề tách âm, tách vần, ghép âm, ghép vần, tách tiếng, ghép tiếng,…

Phương pháp phân tích ngôn ngữ giúp HS hiểu rõ hơn về các thành phần của âm tiết

(âm đầu, âm đệm, âm chính, âm cuối) nói chung, riêng đối với học sinh lớp 1 chỉ

cần nắm được ba thành phần chính cấu tạo nên một tiếng là âm đầu, vần và thanh

điệu.

Việc sử dụng phương pháp phân tích ngôn ngữ khi rèn phát âm cho HS đem

lại hiệu quả trong việc giúp HS hiểu rõ các thành phần cấu tạo nên một tiếng, góp

21

phần hiệu quả trong việc rèn phát âm, ví dụ: Tách tiếng: Tiếng “sao” gồm có âm

“sờ”, vần “ao”; Ghép tiếng: “sờ” - “ao” - “sao”.

 Phương pháp sử dụng trò chơi học tập

Trò chơi học tập là một phần quan trọng không thể thiếu trong việc thu hút sự

chú ý của HS, phát huy tính tích cực, khả năng sáng tạo và đem lại hiệu quả trong

học tập nói chung cũng như rèn phát âm nói riêng.

Ví dụ: Trò chơi học tập GV có thể ứng dụng khi tiến hành dạy học phát âm

cho HS là “Phát âm nhanh, phát âm đúng”.

Cách thực hiện: GV chia lớp thành 4 đội, mỗi đội tự tạo 1 cái chuông cho đội

mình như “meo meo”, “reng reng”,…GV đưa tiếng “cá” (lưu ý: tiếng được chọn

cần phù hợp với nội dung bài học hôm đó), sau khi đếm từ một đến ba, đội nào kêu

chuông của mình trước đội đó sẽ phát âm trước, phát âm đúng được 10 điểm, phát

âm sai cơ hội thuộc về đội khác.

Khi trò chơi tiến hành với khoảng 10 tiếng GV sẽ tổng kết và tuyên dương đội

chiến thắng. Sau trò chơi, GV cho HS phát âm lại tất cả các từ đó. Việc rèn phát âm

kết hợp trò chơi sẽ đem lại hiệu quả tích cực hơn, giúp HS hứng thú hơn trong học

chữ.

 Phương pháp luyện tập theo mẫu

Phương pháp luyện tập theo mẫu là phương pháp phổ biến khi rèn phát âm cho

HS. HS thường xuyên phát âm theo GV trong giờ học. Việc rèn phát âm với

phương pháp luyện tập theo mẫu là việc làm hết sức cần thiết. GV chỉ ra chỗ sai

trong phát âm của HS và hướng dẫn HS cách phát âm, vị trí các bộ phận của phát

âm như: điểm đặt lưỡi, vị trí của lưỡi, độ mở của miệng khi bắt đầu hoặc kết thúc,…

Qua đó, hạn chế sự lẫn lộn khi phát âm các âm gần giống nhau do ảnh hưởng

phương ngữ và các âm dễ lẫn. Việc luyện tập theo mẫu được tiến hành thường

xuyên, có sự lặp đi lặp lại trong dạy học phát âm sẽ đem lại hiệu quả trong việc rèn

phát âm cho các em.

22

1.3. Cơ sở thực tiễn

1.3.1. Chương trình, tài liệu dạy học

- Chương trình môn Tiếng Việt 1 tập trung vào việc phát triển 4 kĩ năng chính

“nghe - nói - đọc - viết”:

+ Kĩ năng nghe: Nghe trong hội thoại; Nghe hiểu văn bản: Nghe hiểu một câu

chuyện ngắn có nội dung thích hợp với học sinh lớp 1.

+ Kĩ năng nói: Nói trong hội thoại; Nói thành bài: Kể lại một câu chuyện đơn

giản đã được nghe.

+ Kĩ năng đọc: Đọc thành tiếng; Đọc hiểu: Hiểu nghĩa các từ thông thường,

hiểu ý được diễn đạt trong câu đã đọc (độ dài câu khoảng 10 tiếng); Học thuộc lòng

một số bài văn vần (thơ, ca dao,…) trong sách giáo khoa.

+ Kĩ năng viết: Viết chữ; Viết chính tả.

(Nguồn: Sách giáo viên Tiếng Việt 1, 2013)

- Tài liệu dạy học:

+ Về hình thức: Tiếng Việt 1 bao gồm 103 bài Âm - vần. Tiếng Việt 1 tập một

có 83 bài Âm - vần, trong đó có 12 bài Ôn tập. Tiếng Việt 1 tập hai có 20 bài Âm -

vần (nằm ở phần đầu của Tiếng Việt 1 tập hai), trong đó có 3 bài Ôn tập.

+ Về nội dung: Xét theo mục đích của bài học thì có thể chia các bài học thành

ba nhóm: nhóm bài Làm quen với chữ cái và dấu thanh, nhóm bài dạy học Âm - vần

mới và nhóm bài Ôn tập.

* Nhóm bài Làm quen với chữ cái và dấu thanh bao gồm 6 bài: Bài 1: Giới

thiệu chữ e; Bài 2: chữ b; Bài 3: Dấu sắc; Bài 4: Dấu hỏi, dấu nặng; Bài 5: Dấu

huyền, dấu ngã; Bài 6: Ôn các chữ cái và các dấu thanh đã học.

Nội dung chủ yếu của nhóm bài này là giới thiệu âm - chữ cái e, b và các dấu

thanh, nguyên tắc ghép các chữ cái ghi âm để tạo thành tiếng có cấu tạo đơn giản

nhất, mối liên quan giữa tiếng và chữ thể hiện tiếng. Trong nhóm bài Làm quen,

chữ e được dạy trước chữ b, điều này nhằm đảm bảo nguyên tắc bắt đầu từ tiếng (có

nghĩa) trong phân môn Học vần: Ngay từ bài đầu tiên, HS đã làm quen với một

tiếng có cấu tạo tối giản. Các dấu thanh được giới thiệu trong nhiều bài để HS

không bị rối trong việc nhận diện, đặc biệt là những dấu thanh có đường nét gần gũi

23

nhau. Vì dụng ý này, hai dấu sắc và huyền không được giới thiệu trong cùng một

bài (hai dấu hỏi và ngã cũng vậy).

* Nhóm bài Âm - vần mới có các bài học âm, chữ ghi âm và các bài học vần,

chữ ghi vần. Các bài học âm, chữ ghi âm được phân bố từ bài 7 - bài 28, giới thiệu

nguyên âm, phụ âm, chữ ghi nguyên âm, phụ âm và cấu trúc tiếng có vần là một

âm. Các bài học vần giới thiệu cấu trúc tiếng có hai âm trở lên được phân bố từ bài

29 trở đi (để tiện cho việc dạy học, các vần có nguyên âm đôi ia, ua, ưa cũng được

sách giáo khoa Tiếng Việt 1 coi như vần gồm có 2 âm).

* Nhóm bài Ôn tập nhằm củng cố cách đọc tiếng/ từ ngữ/ bài đọc ứng dụng,

cách viết chữ, rèn kĩ năng nghe nói về các chủ đề liên quan đến nhóm vần cần ôn.

(Nguồn: Đặng Kim Nga, 2010)

Chương trình, tài liệu dạy học môn Tiếng Việt 1 có liên quan mật thiết với

việc rèn luyện kĩ năng phát âm cho HS. Nội dung chương trình xoay quanh việc

phát triển bốn kĩ năng chính “nghe - nói - đọc - viết”. Để việc phát âm được chuẩn

xác thì nghe - nói là một phần quan trọng, nghe đúng là cơ sở của nói đúng. Học

sinh khi đến trường chỉ có vốn tiếng mẹ đẻ ở hai dạng chính là nghe - nói. Kĩ năng

đọc - viết chỉ thực sự được chú trọng, được phát huy khi các em bắt đầu bước vào

giai đoạn học tập ttại trường. Chương trình, tài liệu dạy học còn chú trọng đến việc

giúp HS nắm vững cách phát âm nhằm góp phần đem lại hiệu quả học tập tốt trong

các phân môn khác. Việc phát âm đúng, rõ ràng, diễn đạt lời nói mạch lạc, trôi chảy

không những đem lại sự phát triển hoàn thiện về ngôn ngữ mà còn làm cho vốn từ

được mở rộng và sử dụng từ ngữ hiệu quả trong giao tiếp. Hơn nữa, việc phát âm và

luyện phát âm đúng với chuẩn quy tắc tiếng Việt góp phần giữ gìn sự trong sáng của

tiếng Việt và giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.

1.3.2. Thực trạng rèn luyện kĩ năng phát âm cho học sinh lớp 1 tại một số

trường tiểu học ở thành phố Hồ Chí Minh

Người viết tiến hành khảo sát nhằm tìm hiểu nhận thức, thực trạng dạy học

của giáo viên và thực trạng âm lời nói của học sinh lớp 1 trong việc rèn luyện kĩ

năng phát âm, bao gồm: Một số khái niệm chung; Nhận thức của giáo viên về vấn

đề rèn luyện kĩ năng phát âm cho học sinh lớp 1 tại thành phố Hồ Chí Minh; Thực

24

trạng âm lời nói của học sinh lớp 1 tại thành phố Hồ Chí Minh.

A. Một số khái niệm chung

 Bài tập, hệ thống bài tập

Bài tập là bài ra cho HS làm để tập vận dụng, luyện tập và ghi nhớ, lưu giữ lại

những điều đã học.

Hệ thống bài tập là tập hợp nhiều bài ra cho HS làm để tập vận dụng, luyện tập và

ghi nhớ, lưu giữ lại những điều đã học. Đồng thời, các bài này được sắp xếp theo

một trình tự nhất định hay theo cùng một chủ đề, có quan hệ hoặc liên hệ với nhau

chặt chẽ.

 Lời nói, âm lời nói

Định nghĩa về lời nói, tác giả Nguyễn Thiện Giáp cho rằng “Lời nói là kết quả

của việc vận dụng các phương pháp khác nhau của ngôn ngữ để truyền đạt thông

tin, kêu gọi người nghe có hành động tương ứng.”

Theo từ điển Tiếng Việt thì lời nói là “Những gì con người nói trong một hoàn

cảnh giao tiếp cụ thể (nói tổng quát)” hoặc là “Sản phẩm hoạt động cụ thể của

ngôn ngữ, trong quan hệ đối lập với ngôn ngữ.”

Âm lời nói phải được xem xét về mặt vật lí: là âm thanh được phát ra từ bộ

máy phát âm của con người; Về mặt sinh lí: lời nói tinh vi, phức tạp hơn nhiều so

với các loại âm thanh khác; Về mặt xã hội: là âm thanh dùng trong giao tiếp thường

nhật của xã hội, cần xem xét chức năng của nó trong một cộng đồng ngôn ngữ nhất

định (Dẫn theo tác giả Trần Thị Hồng Vân, 2015)

Tác giả Trần Thị Hồng Vân (2015) cũng đưa ra định nghĩa về âm lời nói như

Âm lời nói chính là âm thanh của ngôn ngữ, hay còn gọi là ngữ âm - một loại

âm thanh đặc biệt do con người phát ra dùng để giao tiếp và tư duy. Âm lời nói

bao gồm các âm, các thanh, các kết hợp âm thanh và giọng điệu trong một từ,

một câu của ngôn ngữ.

sau:

Từ những quan điểm trên, trong nghiên cứu này người viết sử dụng cách hiểu

về âm lời nói chính là âm thanh của ngôn ngữ, tức ngữ âm, do con người phát ra và

25

dùng để thực hiện các chức năng ngôn ngữ tương ứng.

 Phát âm, lỗi phát âm và phương ngữ

Phát âm, theo Bách khoa toàn thư phát âm nghĩa là: “Cách đọc một từ hay một

ngôn ngữ nào đó” hay phát âm là “Cách ai đó thốt ra một từ nào đó”.

Theo từ điển Tiếng Việt thì phát âm là “Phát ra các âm thanh của một ngôn

ngữ bằng các động tác của môi, lưỡi, v.v.” hoặc là “Nói lên âm thanh của một thứ

tiếng.”

Ở nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng cách hiểu phát âm chính là cách phát ra

âm thanh của một ngôn ngữ có sự kết hợp các cơ quan phát âm (môi, lưỡi, răng,…).

Lỗi phát âm có thể được hiểu là sự phát âm đã bị lệch đi so với chuẩn phát âm

đã được quy định. Sự phát âm lệch chuẩn đó không những làm cho nội dung truyền

tải của người nói đến người nghe trở nên mơ hồ, mà còn làm cho người nghe cảm

thấy khó hiểu thậm chí hiểu sai ý được truyền tải. Ở nghiên cứu này, chúng tôi sử

dụng cách hiểu lỗi phát âm chính là sự phát âm bị lệch so với chuẩn chính âm,

chuẩn chính tả đã được quy định.

Phương ngữ được hiểu là cách phát âm cụ thể của từng vùng, các nhà ngôn

ngữ học đã dựa vào nét tương đồng và khác biệt ngữ âm để phân vùng phương ngữ.

Có 3 vùng phương ngữ: Phương ngữ Bắc, phương ngữ Trung và phương ngữ Nam

(Võ Xuân Hào, 2009).

Phương ngữ là một thuật ngữ ngôn ngữ học để chỉ sự biểu hiện của ngôn ngữ

toàn dân ở một địa phương cụ thể với những nét khác biệt của nó so với ngôn

ngữ toàn dân hay với một phương ngữ khác.

Tác giả Hoàng Thị Châu (2009) định nghĩa:

Bên cạnh đó, phương ngữ hiểu một cách đơn giản, đó là các từ ngữ được dùng

ở địa phương, nhưng có những khác biệt về hình thức (âm thanh) và nội dung (ý

nghĩa) so với tiếng Việt chung, có thể dùng từ “biến thể” ở đây. Biến thể này gồm

cả hai mặt (âm và nghĩa) (ngonngu.net, 2006).

Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng cách hiểu phương ngữ là cách phát

âm cụ thể của từng vùng, có sự khác biệt về hình thức (âm thanh) và nội dung (ý

26

nghĩa) so với chuẩn phát âm.

B. Nhận thức của giáo viên về vấn đề rèn luyện kĩ năng phát âm cho học

sinh lớp 1 tại thành phố Hồ Chí Minh

 Mục đích khảo sát

Người nghiên cứu tiến hành khảo sát nhằm mục đích tìm hiểu nhận thức của

GV về vai trò, nhiệm vụ, hệ thống bài tập, những nguyên nhân và những lỗi phát âm

mà HS thường mắc phải. Bên cạnh đó là nhận định của GV về những thuận lợi, khó

khăn trong quá trình rèn phát âm cho HS.

 Nội dung khảo sát

Trong nghiên cứu này, người nghiên cứu tập trung khảo sát về quá trình dạy

học rèn phát âm cho học sinh lớp 1 trong nhà trường tiểu học hiện nay. Cụ thể:

người nghiên cứu gửi phiếu xin ý kiến đến đối tượng khảo sát phù hợp. Sau thời

gian khảo sát, người nghiên cứu thu thập và ghi nhận tất cả những ý kiến nhận xét,

đóng góp trên các phiếu.

 Đối tượng, phạm vi, thời gian và phương pháp khảo sát

- Đối tượng khảo sát: người nghiên cứu tiến hành khảo sát 30 GV về vấn đề

rèn kĩ năng phát âm cho học sinh lớp 1.

- Phạm vi khảo sát: Giáo viên tiểu học (ưu tiên GV đang giảng dạy lớp 1) đang

giảng dạy tại một số trường tiểu học ở TP.HCM: trường Tiểu học C.D - quận 1,

trường Tiểu học L.N.H - quận 1, trường tiểu học QT.C - quận 3, trường Tiểu học

T.V.D - quận 3, trường Tiểu học N.V.T - quận 4, trường Tiểu học V.T.T - quận 10,

trường Tiểu học A.C - quận 11, trường Tiểu học H.V.T - quận T.B, trường tiểu học

T.Q.T - quận T.B.

- Thời gian khảo sát: khảo sát được tiến hành từ tháng 03/2018 đến tháng

06/2018.

- Phương pháp khảo sát: chúng tôi lựa chọn phương pháp thống kê. Cụ thể: từ

kết quả khảo sát, người viết thống kê số lượng cho từng phương án lựa chọn, tính

toán tỉ lệ phần trăm giữa các phương án, phân tích và rút ra kết luận phù hợp.

 Công cụ khảo sát

Để việc thu thập số liệu và phân tích số liệu đạt hiệu quả, chúng tôi tiến hành

27

khảo sát dựa trên “Phiếu xin ý kiến giáo viên về việc rèn phát âm cho học sinh lớp

1” (Phụ lục 1). Trong phiếu này, chúng tôi xây dựng các câu hỏi xoay quanh vấn đề

rèn phát âm cho HS bao gồm những đánh giá của GV về vai trò của việc rèn phát

âm và ý nghĩa của phân môn Học vần với việc rèn phát âm; Đánh giá của GV về

HTBT rèn phát âm trong chương trình sách giáo khoa hiện hành; Đánh giá của GV

về lỗi phát âm của HS, nguyên nhân HS phát âm sai và những thuận lợi, khó khăn

của GV khi rèn phát âm cho HS. Người viết hy vọng hệ thống câu hỏi đi từ khái

quát đến cụ thể sẽ đem lại cái nhìn khách quan trong vấn đề dạy học rèn phát âm

cho học sinh lớp 1 trong nhà trường hiện nay.

 Kết quả khảo sát và phân tích kết quả

Qua khảo sát 30 giáo viên tiểu học đang giảng dạy lớp 1 và bằng phương pháp

thống kê, chúng tôi thu được kết quả sau:

Bảng 1.2. Đánh giá của giáo viên về vai trò của việc rèn phát âm và ý nghĩa của

phân môn Học vần đối với việc rèn phát âm cho học sinh

Đánh giá Số lượng Tỉ lệ (%)

Rất quan trọng và cần thiết 25 83.3%

Quan trọng và cần thiết 5 16.7%

Bình thường 0 0.0%

Không quan trọng, không cần thiết 0 0.0%

Bảng 1.2 cho thấy có 25 GV cho rằng vai trò của việc rèn phát âm và ý nghĩa

của phân môn Học vần đối với việc rèn phát âm cho HS là “Rất quan trọng và cần

thiết” chiếm tỉ lệ 83.3%, và có 5 GV cho rằng “Quan trọng và cần thiết” chiếm tỉ lệ

16.7%. Có thể thấy rằng phần lớn GV đều đặt tầm quan trọng của việc rèn phát âm

lên hàng đầu, đặc biệt là rèn phát âm trong phân môn Học vần - là phân môn đầu

tiên khởi đầu cho việc học chữ.

28

Bảng 1.3. Đánh giá của giáo viên về hệ thống bài tập rèn phát âm cho học sinh

trong chương trình sách giáo khoa hiện hành

Đánh giá Số lượng Tỉ lệ (%)

Đa dạng, phong phú 0 0.0%

Bình thường 10 33.3%

Còn hạn chế 20 66.7%

Bảng 1.3 cho thấy HTBT rèn kĩ năng phát âm cho HS trong chương trình sách

giáo khoa hiện hành nhận được rất nhiều sự quan tâm của GV, đối với việc nhận xét

về nguồn ngữ liệu bài tập được cung cấp trong sách giáo khoa hiện hành có tới 20

GV cho rằng “Còn hạn chế” (chiếm 66.7%), 10 GV cho là “Bình thường” (chiếm

33.3%). Sở dĩ GV đưa ra nhận xét như vậy có thể xuất phát từ việc khi rèn phát âm

âm - vần khó cho HS, thường chỉ dừng lại ở mức độ lặp đi lặp lại nhiều lần từ khó

đó mà không có một hệ thống các từ tương tự đi kèm để HS có thể tự luyện đọc ở

nhà.

Bảng 1.4. Đánh giá của giáo viên về lỗi phát âm của học sinh

Đánh giá Số lượng Tỉ lệ (%)

Lỗi về phụ âm 20 66.7%

Lỗi về phần vần 25 83.3%

Lỗi về thanh điệu 5 16.7%

Bảng 1.4 cho thấy có đến 25/30 GV cho rằng HS thường phát âm lỗi về phần

vần (chiếm 83.3%) xếp hạng 1, 20/30 GV cho rằng HS phát âm lỗi về phụ âm

(chiếm 66.7%) xếp hạng 2 và 5/30 GV cho rằng HS phát âm lỗi thanh điệu (chiếm

16.7%) là con số thấp nhất, xếp hạng ba. Người viết cũng đồng quan điểm với các

GV trong đánh giá này vì phần vần là phần khá phức tạp trong dạy học vần, có

những vần có 2 âm tiết, thậm chí có những vần lên tới 3 âm tiết, hơn nữa trong quá

trình dạy phần vần còn xuất hiện những vần có cách thức phát âm khó như phải tròn

môi, uốn lưỡi,…cũng là một thách thức lớn đối với GV khi rèn phát âm cho HS.

29

Bảng 1.5. Nguyên nhân học sinh phát âm sai

Nguyên nhân Số lượng Tỉ lệ (%)

Học sinh phát âm chưa chuẩn 2 6.7%

Học sinh không phân biệt được các từ khó, dễ lẫn 21 70.0%

Học sinh bị ảnh hưởng phương ngữ 29 96.7%

Học sinh nói ngọng, nói lắp 4 13.3%

Học sinh không thường xuyên tự rèn luyện phát âm 5 16.7%

Học sinh rụt rè, nhút nhát, không tự tin khi phát biểu 2 6.7% trong lớp

Ý kiến khác: Do cơ quan phát âm của học sinh 20 66.7%

Từ bảng 1.5 có thể thấy có đến 29/30 GV cho rằng nguyên nhân hàng đầu của

việc phát âm sai là do “Học sinh bị ảnh hưởng phương ngữ” (chiếm 96.7%), xếp thứ

hai là do “Học sinh không phân biệt được các từ khó, dễ lẫn” có 21/30 GV đồng

tình (chiếm 70.0%) và nguyên nhân quan trọng khác có đến 20/30 GV đã đưa ra

trong phần “Ý kiến khác”, các GV cho rằng HS phát âm sai là do “Cơ quan phát âm

của học sinh” (chiếm 66.7%). Có thể kết luận rằng đó là 3 nguyên nhân then chốt

mà GV đã lựa chọn trong việc nhìn nhận và đánh giá chủ quan. Điều này cũng là

một cơ sở quan trọng để người viết xác định đúng trọng tâm nguyên nhân chính dẫn

đến việc HS phát âm sai, qua đó, xây dựng được HTBT cũng như biện pháp khắc

phục phù hợp.

30

Bảng 1.6. Những thuận lợi và khó khăn của giáo viên khi rèn phát âm cho

học sinh

Tỉ lệ Ý kiến Số lượng (%)

Giáo viên phát âm chuẩn, nắm cách thức 25 83.3% phát âm

Học sinh người Việt, nói tiếng việt chiếm 25 83.3% 100% Thuận lợi Học sinh tập trung lắng nghe và chịu khó 22 73.3% sửa cách phát âm

Đồng nghiệp giúp đỡ, trao đổi với nhau về 3 10.0% cách rèn phát âm cho học sinh

Sỉ số lớp đông, thời gian 1 tiết học Âm - 10 33.3% vần ít

Học sinh nhút nhát, thụ động 15 50.0%

Học sinh bị ảnh hưởng phương ngữ khi 29 96.7% Khó khăn phát âm

Chưa có bài tập rèn phát âm cụ thể 29 96.7%

Phụ huynh chưa quan tâm đến việc rèn 5 16.7% phát âm cho học sinh tại nhà

Kết quả thu thập được từ bảng 1.6 về những thuận lợi cũng như khó khăn mà

GV gặp trong quá trình rèn phát âm cho HS là phần trả lời cá nhân từ hai câu hỏi

mở, GV trình bày ý kiến trực tiếp trên giấy mà không phải lựa chọn thông tin có sẵn

như những câu hỏi khác. Từ bảng thống kê trên chúng tôi ghi nhận được 4 thuận lợi

và 4 khó khăn tiêu biểu mà GV gặp phải trong quá trình rèn phát âm cho HS. Việc

“Giáo viên phát âm chuẩn, nắm cách thức phát âm” và “Học sinh người Việt, nói

tiếng việt chiếm 100%” là 2 thuận lợi được 25/30 GV đưa ra ý kiến (chiếm 83.3%).

Đồng thời, 29/30 GV cũng đưa ra 2 khó khăn lớn trong quá trình rèn phát âm cho

HS là “Học sinh bị ảnh hưởng phương ngữ khi phát âm” và “Chưa có bài tập rèn

phát âm cụ thể” (chiếm 96.7%). Từ đó, có thể thấy vấn đề phương ngữ và hệ thống

bài tập rèn phát âm thực sự rất quan trọng trong quá trình thực hiện rèn phát âm cho

HS.

31

C. Thực trạng âm lời nói của học sinh lớp 1 tại thành phố Hồ Chí Minh

 Mục đích khảo sát

Người nghiên cứu tiến hành khảo sát nhằm mục đích tìm ra những lỗi phát âm

mà học sinh lớp 1 thường mắc phải. Việc tìm ra và hệ thống được những lỗi này sẽ

góp phần rèn luyện kĩ năng phát âm và tạo điều kiện cho việc học các phân môn

khác được hiệu quả.

 Nội dung khảo sát

Trong nghiên cứu này, người nghiên cứu tập trung khảo sát về lỗi phát âm, cụ

thể là lỗi phát âm của học sinh lớp 1 - là những HS đầu cấp tiểu học. Việc tìm ra và

xác định lỗi phát âm ngay từ những lớp đầu cấp thật sự rất quan trọng vì nếu đã xác

định được lỗi và có sự rèn luyện kịp thời sẽ đem lại kết quả tốt trong quá trình học

sau này của các em. Đối với việc đánh giá phát âm, người nghiên cứu dựa trên “Hệ

thống âm vị tiếng Việt hiện đại với việc rèn phát âm” (đã nêu trong phần 1.2.2). Cụ

thể sẽ xác định lỗi phát âm trong các trường hợp sau: Lỗi thay âm (“bếp”  “bết”);

Lỗi thêm âm (“vịt”  “việt”); Lỗi bớt âm (“thuốc”  “uốc”) (Nguyễn Thị Ly Kha

và Phạm Hải Lê, 2014)

Đối với các trường hợp phát âm do ảnh hưởng phương ngữ (ở đây phương

ngữ Nam chiếm phần lớn số HS được khảo sát) sẽ không tính thành lỗi. Ví dụ:

“voi”  “doi”, “rết”  “rít”, “tiền”  “tiềng”,… Tuy nhiên trong ngôn ngữ nói

hằng ngày của học sinh lớp 1 với sự thâm nhập của phương ngữ dù ít hay nhiều thì

đều ảnh hưởng đến việc rèn luyện của các em trong phân môn Chính tả, phân môn

Tập đọc,…. Chính vì thế những trường hợp này sẽ được xét theo diện ảnh hưởng

của phương ngữ đối với việc phát âm và được trình bày cụ thể trong phần kết quả

khảo sát.

 Đối tượng, phạm vi, thời gian và phương pháp khảo sát

- Đối tượng khảo sát: nghiên cứu tiến hành khảo sát âm lời nói của 337 học

sinh lớp 1 (162 HS nam và 175 HS nữ) có sự phát triển bình thường về tâm sinh lí,

thể chất. Việc chọn ngẫu nhiên học sinh lớp 1 sẽ giúp đề tài nghiên cứu mang tính

khách quan hơn trong việc đánh giá phát âm của các em, hơn nữa là tìm được

những lỗi phát âm chung, những lỗi phát âm phổ biến mà HS thường mắc phải.

32

- Phạm vi khảo sát: Học sinh lớp 1 tại một số trường tiểu học ở TP.HCM:

trường Tiểu học C.D - quận 1, trường Tiểu học L.N.H - quận 1, trường Tiểu học

QT.C - quận 3, trường Tiểu học T.V.D - quận 3, trường Tiểu học V.T.T - quận 10,

trường Tiểu học A.C - quận 11, trường Tiểu học H.V.T - quận T.B, trường Tiểu học

T.Q.T - quận T.B.

- Thời gian khảo sát: khảo sát được tiến hành từ tháng 03/2018 đến tháng

06/20181.

- Phương pháp khảo sát: vì nghiên cứu chỉ thực hiện một phần nhỏ trong việc

lượng giá âm lời nói của học sinh lớp 1 là lỗi phát âm, nên chúng tôi lựa chọn

phương pháp nghiên cứu là phương pháp quan sát và phương pháp thống kê. Cụ

thể: từ việc quan sát cách phát âm, chúng tôi ghi âm và ghi nhận lại những từ HS

phát âm. Sau đó chúng tôi tiến hành thống kê, tính tỉ lệ phần trăm âm lỗi so với âm

gốc khi phát âm. Vì đây là nghiên cứu để tìm ra lỗi phát âm, nên không buộc HS

phải phát âm theo chuẩn. Ngoài ra, trước khi tiến hành khảo sát, chúng tôi thực hiện

một số bài tập nhỏ nhằm đảm bảo HS đều có thính lực bình thường: Nói thầm, cách

xa 30 cm; Vỗ tay, gọi tên HS, để chuông điện thoại reo to hoặc bật nhạc to sau lưng

xem HS có quay lại hay không. Việc thực hiện các bài tập đo thính lực và thu thập

tất cả những phát âm tự nhiên như vậy trong quá trình khảo sát góp phần giúp cho

việc đánh giá mang tính khách quan.

 Công cụ khảo sát

Để việc thu thập số liệu và phân tích thực trạng lỗi phát âm của học sinh lớp

1 đạt hiệu quả, chúng tôi tiến hành khảo sát dựa trên “Phiếu lượng giá âm lời nói

của trẻ em (2;0 - 7;0) nói tiếng việt” của nhóm tác giả Nguyễn Thị Ly Kha, Hoàng

Văn Quyên, Phạm Hải Lê (Nguyễn Thị Ly Kha, Phạm Hải Lê 2014; Nguyễn Thị Ly

Kha, Hoàng Văn Quyên 2017) cùng kết hợp với các phương tiện hỗ trợ bao gồm

1 Số liệu khảo sát âm lời nói do học viên ngành Giáo dục học (Giáo dục tiểu học), khóa 28, Trường ĐHSP.TPHCM thu thập vào tháng 3/2018, dưới sự hướng dẫn của cô Nguyễn Thị Ly Kha, Khoa GDTH, ĐHSP.TPHCM. Tôi xin cảm ơn các bạn học viên và cô Nguyễn Thị Ly Kha đã đồng ý cho phép tôi được sử dụng số liệu trong nghiên cứu này.

hình ảnh, laptop, điện thoại, máy ghi âm,…

33

Phương tiện khảo sát là 57 hình ảnh minh họa quen thuộc, gần gũi với các em,

đi kèm là 57 từ lượng giá việc phát âm các thành tố trong cấu tạo âm tiết. Sau đây là

57 từ cụ thể: bếp, bánh, bò, mía, mũi, (cà) phê, phơi, vịt, voi, tiền, tay, thịt, thuốc,

súng, đinh, đầu, nệm, nơ, xe, xương, dép, dây, giỏ, giặt, lịch, lưng, loa, (mặt) trời,

trống, đèn, sách, sao, rết, rùa, răng, chim, chữ, nhím, nhện, nhà, kem, cười, quét,

quần, nghe, ngựa, ngồi, bệnh (viện), khóc, ghế, gấu, ếch, ốc, ong, hoa, hột/ hạt,

vịn.2

 Kết quả khảo sát và phân tích kết quả

Qua khảo sát 337 học sinh lớp 1 và bằng phương pháp thống kê, chúng tôi

thu được kết quả sau:

Bảng 1.7. Lỗi phát âm của học sinh lớp 1

Lỗi âm đầu

Âm gốc và Số lần Tỉ lệ (%) Ghi chú âm HS phát âm lỗi

1 0.3% /-/  /-/ ịt  quịt

thịt  hịt 106 32.0% /-/  /-/ thuốc  huốc

1 0.3% /-/  /-/ giỏ  ỏ

sách  hách 2 0.6% /-/  /-/ sao  hao

1 0.3% chim  sim /-/  /-/

1 0.3% nhím  nghím /-/  /-/

48 14.2% khóc  hóc /-/  /-/

2 Các từ lượng giá âm lời nói do nhóm tác giả Nguyễn Thị Ly Kha, Phạm Hải Lê, Hoàng Văn Quyên đề xuất đã dựa trên tài liệu của các tác giả Hoàng Thị Châu, Hoàng Dũng, Vương Hữu Lễ, Đoàn Thiện Thuật.

162 48.1% Tổng cộng

34

Lỗi âm đệm

Âm gốc và Số lần Tỉ lệ (%) Ghi chú âm HS phát âm lỗi

loa  la 27.3% 182 /--/  Ø hoa  ha

54.0% 182 Tổng cộng

Lỗi âm chính

Âm gốc và Số lần Tỉ lệ (%) Ghi chú âm HS phát âm lỗi

0.6% bếp  bép 2 /--/ /--/

0.9% (cà) phê  phơ 3 /--/  /--/

vịt  vựt 1.8% 6 /--/ /--/ thịt  thựt

13.4% thuốc  thút 45 /--/  /--/

23.7% loa  lo 80 /--/ Ø

40.4% 136 Tổng cộng

Lỗi âm cuối

Âm gốc và Số lần Tỉ lệ (%) Ghi chú âm HS phát âm lỗi

0.6% bếp  bết 2 /-/  /-/

0.6% nhím  nhíp 2 /-/  /-/

1.2% 4 Tổng cộng

Lỗi thanh điệu

Thanh điệu Số lần Tỉ lệ (%) Ghi chú

0.0% /1/  Ø 0 Thanh ngang

0.0% /2/  Ø 0 Thanh huyền

0.0% /3/  Ø 0 Thanh ngã

35

Thanh hỏi 0 0.0% /4/  Ø

Thanh sắc 0 0.0% /5/  Ø

Thanh nặng 0 0.0% /6/  Ø

0 0.0% Tổng cộng

Từ bảng 1.7, người viết đưa ra một số nhận xét sau:

a. Lỗi phát âm phụ âm đầu: Kết quả thống kê cho thấy bên cạnh việc loại trừ

âm phát ra bị lệch do ảnh hưởng phương ngữ thì số âm đầu phạm lỗi là 9/57 từ và

việc trẻ mắc lỗi thay âm chiếm 100% (9/9 từ) với số lần là 162. Bên cạnh đó, có thể

thấy rõ học sinh gặp khó khăn trong việc phát âm các phụ âm đầu /-/, /-/.

Nguyên nhân là do đặc điểm về cấu tạo và thanh tính của 2 phụ âm này đã dẫn đến

những khó khăn trong việc phát âm của học sinh (/-/là phụ âm tắc, ồn, bật hơi,

đầu lưỡi thẳng, /-/ là phụ âm xát, ồn, vô thanh, gốc lưỡi) (Vũ Thị Ân, 2015). Đối

với phụ âm đầu, học sinh đã mắc lỗi phát âm cụ thể như sau:

Lỗi thay âm: /-/  /-/ (vịt  quịt), /-/  /-/ (thịt  hịt, thuốc 

huốc), /-/  /-/ (giỏ  vỏ); /-/  /-/ (sách  chách; sao  chao), /-/  /-/

(chim  sim), /-/  /-/ thành “ngh” (nhím  nghím).

b. Lỗi phát âm âm đệm: Kết quả thống kê cho thấy học sinh mắc lỗi âm đệm

ở các từ có vần “oa” là chủ yếu. So với lỗi âm đầu thì việc học sinh mắc lỗi âm đệm

lên đến 54% trong tổng số trẻ được khảo sát. Nguyên nhân là vì học sinh phát âm

theo phương ngữ Nam chiếm đa số nên có xu hướng lược bỏ âm đệm, bên cạnh đó

học sinh vẫn còn gặp khó khăn trong việc phát âm tròn môi. Kết quả thống kê cho

thấy phát âm mất âm đệm cũng gây ảnh hưởng rất lớn trong cách phát âm. Nếu

không có cách sửa chữa kịp thời sẽ làm ảnh hưởng tới việc nghe phát âm chính tả

và cách phát âm của các em sau này.

c. Lỗi phát âm âm chính: Kết quả thống kê cho thấy học sinh mắc lỗi âm

chính ít hơn so với âm đầu và âm đệm. Lỗi thay âm xảy ra với 4/6 từ với số lần mắc

lỗi là 11. Mặc dù lỗi bớt âm chỉ xảy ra với 2/6 từ nhưng số lần mắc lỗi lại lên đến

125 lần. Có thể thấy nguyên nhân là do 2 từ “thuốc”, “loa” có phát âm tròn môi là

phát âm khó đối với học sinh miền Nam. Đối với âm chính học sinh đã mắc những

36

lỗi như:

- Lỗi thay âm: /--/  /--/ (bếp  bép); /--/  /--/ (phê  phơ);

/--/  /--/ (vịt  vựt, thịt  thựt).

- Lỗi bớt âm: /--/  /--/ (thuốc  thút); /--/ Ø (loa  lo).

d. Lỗi phát âm âm cuối: Kết quả thống kê cho thấy học sinh mắc lỗi âm cuối

ít hơn rất nhiều so với lỗi âm đầu, âm đệm, âm chính. Nguyên nhân là do học sinh

phát âm ảnh hưởng phương ngữ Nam sẽ không phát âm sai phụ âm cuối trong 2

trường hợp trên. Việc phát âm sai chỉ xảy ra ở 4 học sinh trên tổng số 337 em và

trường hợp lỗi mắc phải là lỗi thay âm, qua đó có thể dự đoán 2 học sinh này rơi

vào trường hợp nhầm lẫn vị trí cấu âm và thanh tính của 3 phụ âm cuối (/-/, /-/,

/-/) (Vũ Thị Ân, 2015) . Đối với âm cuối học sinh đã mắc lỗi thay âm. Cụ thể:

Lỗi thay âm: /-/  /-/ (bếp  bết); /-/  /-/ (nhím  nhíp).

e. Lỗi phát âm thanh điệu: Kết quả thống kê cho thấy không có học sinh mắc

lỗi phát âm thanh điệu (0.0%) và là kết quả thấp nhất so với lỗi âm đầu, âm đệm, âm

chính. Nguyên nhân là do học sinh phát âm ảnh hưởng phương ngữ Nam (loại trừ

trường hợp thanh ngã và thanh hỏi trùng làm một) thì hầu như phát âm tốt đối với

các thanh còn lại.

 Phương ngữ và lỗi phát âm

Như đã trình bày, số HS được khảo sát đều ảnh hưởng phương ngữ Nam, qua

khảo sát 337 học sinh lớp 1, chúng tôi thu được kết quả sau:

Bảng 1.8. Ảnh hưởng phương ngữ Nam đến phát âm của học sinh

Sự thay đổi Số lần Ghi chú Âm gốc và âm HS phát âm theo phương ngữ Nam Tỉ lệ (%)

Âm đầu 232 68.8% /-/  /-/

Âm đầu 216 64.1% /-/  /-/

Âm đầu 313 92.9% /-/  /-/

Âm đầu 320 95.0% giỏ  dỏ giặt  dặt rết  gết rùa  gùa răng  găng trời  chời trống  chống súng  xúng /-/  /-/

37

Âm đầu 259 76.9% /-/  /-/

Âm chính 245 72.7% /--/  /--/

sách  xách sao  xao vịt  dịt voi  doi vịn  dịn bếp  bíp nệm  nịm rết  rít bệnh  bịnh

Âm chính 117 34.7% ong  ông ốc - óc /--/  /--/ /--/  /--/

Âm cuối 276 81.9% /-/  /-/

Âm cuối 325 96.4% /-/  /-/

Âm cuối 137 40.7% /-/  /-/

Âm cuối 221 65.6

/-/  /-/ /-/  /-/

/3/  /4/ Thanh điệu 293 86.9% lịch  lịt ếch  ết tiền  tiềng đèn  đèng quần  quầng nhện  nhệnh vịn vịnh thuốc  thuốt giặt giặc quét  quéc hạt  hạc mũi  mủi chữ  chử

Kết quả thống kê ở bảng 1.8 cho biết sự ảnh hưởng của phương ngữ là một

phần không thể thiếu, không thể tách rời phát âm của các em. Phương ngữ Nam có

sự ảnh hưởng nhiều nhất đối với việc phát âm (theo thống kê trong đề tài này). Dựa

vào một vài nét sơ lược về đặc điểm phương ngữ Nam như đã trình bày ở trên và

kết quả thống kê ở bảng 1.8 cho thấy sự thay đổi xảy ra ở tất cả các yếu tố của âm

tiết bao gồm: âm đầu, âm chính, âm cuối và thanh điệu. Cụ thể:

- Âm đầu: sự thay đổi âm đầu nhiều nhất là /-/  /-/ (súng  xúng,

sách  xách, sao  xao với số lượng là 320 em (chiếm 95.0%), thứ hai là

/-/  /-/ (trời  chời, trống  chống) với số lượng là 313 em (chiếm 92.9 %),

thứ ba là /-/  // (vịt  dịt, voi  doi, vịn  dịn) với số lượng là 259 em (chiếm

38

76.9%), thứ tư là /-/  /-/ (giỏ  dỏ, giặt  dặt) với số lượng 232 em (chiếm

68.8%) và cuối cùng là /-/  // (rết  gết, rùa  gùa, răng  găng) với số

lượng là 216 em (chiếm 64.1%).

- Âm chính: sự thay đổi âm chính xảy ra ở trường hợp biến đổi /--/  /--/

(bếp  bíp, nệm  nịm, rết  rít, bệnh  bịnh) nhiều nhất với số lượng 245 em

(chiếm 72.7%), xếp thứ hai là //  // và ngược lại //  // (ong  ông, ốc - óc)

là 117 em (chiếm 34.7%)

- Âm cuối: sự thay đổi âm cuối rõ ràng nhất là /-/  /-/ (tiền  tiềng;

đèn  đèng, quần  quầng) với số lượng là 325 em (chiếm 96.4%), tiếp theo là

/-/  /-/ (lịch  lịt, ếch  ết) với 276 em (chiếm 81.9%), thứ ba là /-/  /-/ và

ngược lại /-/  /-/ (thuốc  thuốt, giặt giặc, quét  quéc, hạt  hạc) với 221

em (chiếm 65.6%) và cuối cùng là /-/  /-/ (nhện  nhệnh, vịn vịnh) với 137

em (chiếm 40.7%).

- Thanh điệu: sự thay đổi thanh điệu từ thanh ngã sang thanh hỏi (mũi  mủi,

chữ  chử) với số lượng là 293 em (chiếm 86.9%).

Từ kết quả khảo sát và phân tích kết quả học sinh lớp 1 nhìn chung vẫn còn

gặp khó khăn trong việc phát âm dẫn đến phát âm mắc lỗi trong từng yếu tố của âm

tiết bao gồm: âm đầu, âm đệm, âm chính, âm cuối và thanh điệu. Bên cạnh đó, là sự

ảnh hưởng, sự thâm nhập của phương ngữ khi HS phát âm, khi HS nói chuyện với

nhau cũng ảnh hưởng nhiều đến việc phát âm chuẩn của các em. Việc xây dựng hệ

thống bài tập rèn kĩ năng phát âm cho học sinh lớp 1 thật sự rất cần thiết, phát âm

tốt là cơ sở để viết tốt Chính tả và học tập tốt các phân môn khác, nói tốt còn giúp

các em tự tin trong giao tiếp và mở rộng vốn từ, phát triển ngôn ngữ.

Tiểu kết chương 1

Trong chương 1, người viết đã nêu ra hai nội dung chính (lí thuyết và thực

tiễn). Nội dung chính khi nghiên cứu lí thuyết bao gồm: Tổng quan về vấn đề

nghiên cứu và Cơ sở lí luận. Có thể thấy rằng phát âm và việc rèn phát âm là một

vấn đề rất đáng quan tâm, lưu ý và được nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước đề

cập. Tuy nhiên, việc hình thành và xây dựng “chuẩn phát âm” cũng như đề ra hệ

39

thống bài tập rèn kĩ năng phát âm cho học sinh lớp 1 hiện nay vẫn chưa thực sự

nhận được quan tâm đúng nghĩa.

Từ việc nghiên cứu lí thuyết người viết điều tra, khảo sát thực trạng, rút ra

những kết luận mang tính ý nghĩa cho phần cơ sở thực tiễn. Dựa vào kết quả khảo

sát thực trạng rèn luyện kĩ năng phát âm cho học sinh lớp 1 tại thành phố Hồ Chí

Minh, có thể thấy học sinh lớp 1 gặp nhiều khó khăn trong vấn đề phát âm bao gồm

cả nguyên nhân chủ quan và khách quan. Mặt khác, chính bản thân giáo viên cũng

nhận thức được vai trò cũng như tầm quan trọng của việc rèn phát âm cho học sinh

đầu cấp. Chính vì vậy việc xây dựng hệ thống bài tập nhằm mục đích rèn kĩ năng

phát âm cho học sinh lớp 1 thật sự rất cần thiết.

Tất cả việc nghiên cứu cơ sở lí luận cũng như cơ sở thực tiễn nêu trên là nền

tảng cho việc xây dựng hệ thống bài tập rèn kĩ năng phát âm cho học sinh lớp 1 ở

chương 2.

40

Chương 2. XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP

RÈN KĨ NĂNG PHÁT ÂM CHO HỌC SINH LỚP 1

TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Dựa trên cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn ở chương 1, người viết tiến hành xây

dựng hệ thống bài tập rèn kĩ năng phát âm cho học sinh lớp 1. Hệ thống bài tập này

được xây dựng với mong muốn đem lại sự cải thiện trong phát âm của học sinh.

Người viết tiến hành xây dựng dựa trên những nguyên tắc chính yếu, đồng thời đưa

ra quy trình và phương pháp xây dựng bài tập một cách cụ thể, tường minh. Cơ sở

của việc xây dựng hệ thống bài tập còn xuất phát từ thực trạng lỗi phát âm mà học

sinh mắc phải, bên cạnh đó còn tính đến sự phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí và nội

dung dạy học vần trong chương trình Tiếng Việt 1. Ngoài ra, hệ thống bài tập này

đảm bảo dễ thực hiện và mang tính thực hành cao để phụ huynh có thể phối hợp với

giáo viên trong quá trình rèn phát âm cho các em.

2.1. Căn cứ xây dựng bài tập

Chúng tôi thực hiện xây dựng HTBT dựa trên các căn cứ sau:

Thứ nhất, căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Tiếng Việt lớp 1 nói

chung và phân môn Học vần nói riêng để xây dựng được HTBT phù hợp.

Thứ hai, căn cứ vào chương trình học vần lớp 1 có những âm vần khó, dễ lẫn,

những âm vần HS phải tròn môi, uốn lưỡi khi phát âm, những âm vần có cấu trúc

phức tạp. Qua đó giúp HS phát âm đúng các âm - vần, các tiếng của tiếng Việt,

cung cấp cho HS vốn từ vựng cơ bản giúp cho các em biết cách nói, cách dùng từ

hiệu quả trong hoạt động giao tiếp hằng ngày.

Thứ ba, căn cứ vào lỗi phát âm của học sinh lớp 1 trong quá trình chúng tôi

khảo sát, bao gồm cả lỗi phát âm do ảnh hưởng phương ngữ vì lỗi phát âm ảnh

hưởng đến tất cả các phân môn khác đặc biệt là phân môn Chính tả, ảnh hưởng đến

các kĩ năng cơ bản “nghe - nói - đọc - viết” của HS.

41

2.2. Nguyên tắc xây dựng bài tập

2.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính chuẩn mực của ngôn ngữ

Các bài tập rèn kĩ năng phát âm được xây dựng phải đảm bảo sử dụng ngôn

ngữ chuẩn mực, trong sáng, dễ hiểu và tường minh. Từ việc đặt tiêu đề, đưa ra yêu

cầu của bài tập cho đến cách hướng dẫn HS phát âm, hướng dẫn HS thực hiện bài

tập thì các vấn đề về dùng từ đặt câu và các vấn đề về ngữ pháp đều phải được thực

hiện một cách khoa học. Việc đảm bảo tính chuẩn mực của ngôn ngữ sẽ giúp cho

người dạy và người học sử dụng từ, diễn đạt ngôn bản chính xác và đạt hiệu quả cao

trong quá trình thực hiện.

2.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống

HTBT rèn kĩ năng phát âm được xây dựng trên cơ sở lí luận và thực tiễn mà

người viết đã nghiên cứu trước đó, tuy nhiên vẫn đảm bảo phù hợp và gần gũi

chương trình học vần trong sách giáo khoa Tiếng Việt 1. Riêng đối với trường hợp

những âm - vần phát âm khó, người viết sẽ bổ sung thêm bài tập để HS tự rèn luyện.

Việc thực hiện nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống là cơ sở để xây dựng HTBT đảm

bảo sự logic và phù hợp với học sinh lớp 1.

2.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính phát triển

HTBT rèn kĩ năng phát âm cho học sinh lớp 1 được xây dựng cần đảm bảo

tính phát triển. Bắt đầu với những bài tập thiên về rèn luyện vận động bộ máy phát

âm, đến bài tập phân biệt âm lỗi và âm đúng và cuối cùng là bài tập sửa phát âm bao

gồm bài tập sửa phát âm do ảnh hưởng phương ngữ Nam và sửa phát âm thuộc về

ngữ lưu. Việc thực hiện nguyên tắc đảm bảo tính phát triển giúp người viết xây

dựng HTBT với mức độ nâng cao dần nhằm mục đích đem lại cho HS sự tự tin,

giúp các em phát huy tính tích cực trong việc rèn luyện phát âm.

2.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính đa dạng

HTBT được xây dựng cần đảm bảo đa dạng, phong phú, sinh động về nội

dung cũng như hình thức, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí của học sinh lớp 1 và

đem lại sự hứng thú cho HS trong quá trình thực hiện bài tập.

42

2.3. Quy trình và phương pháp xây dựng bài tập

2.3.1. Quy trình xây dựng bài tập

Quy trình xây dựng hệ thống bài tập rèn kĩ năng phát âm cho học sinh lớp 1

bao gồm:

+ Bước 1: Tham khảo tài liệu liên quan và xác định mục đích của bài tập

được xây dựng.

Việc tham khảo tài liệu liên quan và xác định mục đích bài tập được xây dựng

giúp người viết có một cái nhìn phong phú, khách quan và xây dựng bài tập đúng

trọng tâm xoay quanh mục đích đề ra. Việc xác định mục đích trước khi tiến hành

xây dựng bài tập sẽ làm cho bài tập không bị lạc đề, không bị nhầm lẫn khi tiến

hành lựa chọn nguồn ngữ liệu hay tài liệu tham khảo liên quan. Từ những tài liệu

liên quan trực tiếp hay gián tiếp, người viết tiến hành lựa chọn, phân loại, phân tích

các trường hợp áp dụng, các thể loại phù hợp, từ đó tiến hành lựa chọn, vận dụng,

sửa đổi cho phù hợp với thực tế, phù hợp với đặc điểm tâm lí lứa tuổi học sinh lớp

1. Việc tham khảo nguồn tài liệu phù hợp với nhu cầu bài tập sẽ đem lại hiệu quả

trong việc thiết kế, trình bày các bài tập liên quan đến đề tài mà người viết thực

hiện.

+ Bước 2: Lựa chọn ngữ liệu và trình bày cụ thể các bài tập.

Các bài tập được trình bày cụ thể, rõ ràng từ mục đích, nội dung và hình thức

(hình ảnh minh họa sinh động, gần gũi, phù hợp với đặc điểm tâm lí lứa tuổi). Dựa

vào số liệu khảo sát, đánh giá thực tiễn từ giáo viên, từ việc đánh giá âm lời nói của

HS, HTBT được thiết kế hy vọng mang lại hiệu quả thiết thực và phù hợp với thực

tiễn. Bên cạnh đó, cần tránh việc sử dụng nguồn ngữ liệu khó, vượt quá khả năng

của các em

+ Bước 3: Tiến hành khảo nghiệm HTBT đã xây dựng.

Sau khi xây dựng HTBT rèn kĩ năng phát âm cho học sinh lớp 1, người viết

tiến hành khảo nghiệm HTBT. Người viết thiết kế bảng đánh giá với các tiêu chí rõ

ràng, tường minh và gửi tới các đối tượng khảo nghiệm phù hợp. Việc khảo nghiệm

được tiến hành trong một khoảng thời gian cụ thể, nhất định và tuyệt đối đảm bảo

an toàn thông tin cho các đối tượng tham gia trong thời gian khảo nghiệm.

43

+ Bước 4: Thu thập tất cả ý kiến đánh giá về HTBT.

Sau khi tiến hành khảo nghiệm, toàn bộ các ý kiến của các đối tượng khảo

nghiệm về HTBT được xây dựng từ ưu điểm, nhược điểm cho đến các ý kiến nhận

xét nội dung, hình thức, tính hiệu quả, khả thi khi áp dụng cũng như các ý kiến nhận

xét đánh giá, đề xuất khác đều được người viết tiếp thu, ghi nhận một cách khách

quan vào đề tài. Tất cả các ý kiến đóng góp quý báu dù là khách quan hay chủ quan

đều là cơ sở, là tiền đề để người viết có được những nhận xét chung và tiến hành

chỉnh sửa, hoàn chỉnh bài tập.

+ Bước 5: Đưa ra các nhận xét chung và chỉnh sửa bài tập.

Người viết tiến hành tự đánh giá HTBT được xây dựng, ghi nhận các ưu,

nhược điểm và các ý kiến nhận xét khác trong quá trình tiến hành khảo nghiệm

HTBT rèn kĩ năng phát âm cho học sinh lớp 1. Sau đó, người viết tiến hành chỉnh

sửa, hoàn chỉnh bài tập đã xây dựng.

2.3.2. Phương pháp xây dựng bài tập

Các bài tập rèn kĩ năng phát âm cho học sinh lớp 1 được xây dựng dựa trên

các phương pháp sau:

- Phương pháp khảo sát: Phương pháp khảo sát đánh giá âm lời nói được dùng

để xác định lỗi phát âm mà HS thường mắc phải bao gồm cả phát âm do ảnh hưởng

phương ngữ để tiến hành xây dựng bài tập kèm theo đáp ứng nhu cầu thực tiễn.

- Phương pháp lựa chọn ngữ liệu: Vì đối tượng của đề tài là học sinh lớp 1 nên

cần những ngữ liệu phù hợp với trình độ nhận thức của các em. Bên cạnh đó, ngữ

liệu cần thể hiện sự vui nhộn, hấp dẫn để thu hút HS. Bên cạnh đó, tránh việc sử

dụng các ngữ liệu khó, không phù hợp.

- Phương pháp sử dụng trò chơi học tập: Do đặc điểm tâm sinh lí của học sinh

lớp 1 đang trong giai đoạn chuyển từ vui chơi sang học tập là chính mà HS cần các

hình thức học tập nhẹ nhàng mà hiệu quả, giúp các em thoải mái khi học nhưng vẫn

đảm bảo đạt được mục tiêu học tập đã đề ra. Vì vậy, phương pháp ứng dụng trò

chơi học tập là phương pháp không thể thiếu trong việc tiến hành thiết kế một số bài

tập rèn kĩ năng phát âm cho học sinh lớp 1.

44

2.4. Một số bài tập rèn kĩ năng phát âm cho học sinh lớp 1

Người viết đã dựa trên HTBT mà các tác giả Lưu Hạ Dung, Đinh Thị Hồng

Chanh, Trần Thị Hồng Vân, Tạ Thị Ngọc Thanh, Trần Thị Tố Trinh, Nguyễn Ngọc

Bích Trâm,… đã xây dựng khi thực hiện rèn phát âm cho học sinh lớp 1 là người

dân tộc thiểu số học tiếng Việt như ngôn ngữ thứ hai cũng như chỉnh âm cho các trẻ

mẫu giáo cũng như học sinh lớp 1 có sự khiếm khuyết về bộ máy phát âm (HS mắc

chứng khó đọc, HS có khó khăn về âm lời nói, trẻ bị rối loạn âm lời nói), bên cạnh

đó là các trang web can thiệp âm lời nói, phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo và

các biện pháp, cách thức tổ chức bài tập qua phương pháp trò chơi của tác giả Tạ

Thị Ngọc Thanh,… Nguyên nhân người viết lựa chọn nguồn ngữ liệu trên để xây

dựng HTBT rèn phát âm cho HS bình thường là vì:

Thứ nhất, phần lớn đối tượng mà người nghiên cứu quan tâm giống nhau ở độ

tuổi (là học sinh lớp 1).

Thứ hai, HTBT và các biện pháp mà các tác giả trên đã xây dựng và người

viết hướng tới đều nhằm chung mục đích là sửa lỗi và rèn phát âm cho HS.

Thứ ba, việc rèn phát âm cho HS cần bắt đầu từ sự phù hợp với đặc điểm ngôn

ngữ và tâm sinh lí của HS.

Ghi chú: các hình ảnh người viết sử dụng trong bài tập chỉ mang tính chất

minh họa, việc sử dụng hình thức, hình ảnh minh họa khác thay thế tùy thuộc vào

sự chủ động và thực tế dạy học tại trường của GV.

Một số bài tập rèn kĩ năng phát âm cho học sinh lớp 1 mà chúng tôi đề xuất

bao gồm:

- Bài tập phân biệt âm lỗi và âm đúng.

- Bài tập luyện phát âm theo mẫu

- Bài tập rèn phát âm kết hợp rèn chính tả.

- Bài tập sửa lỗi phát âm thuộc về ngữ lưu.

- Trò chơi học tập.

2.4.1. Bài tập phân biệt âm lỗi và âm đúng

* Mục đích: Giúp các em thực hành tốt việc nhận diện từ khi học chính tả,

không cần phát âm, chỉ cần gắn với ngữ cảnh các em vẫn sẽ ghi được âm đúng

45

trong ngữ cảnh phù hợp. Bài tập phân biệt âm lỗi và âm đúng được xây dựng dựa

trên cơ sở lựa chọn các cặp tối thiểu. Đó là những cặp từ có ý nghĩa khác nhau

nhưng chỉ khác nhau ở một âm. Chẳng hạn, trong tiếng Việt: màn và mùn, vào và

bào, mứt và mất,…Khi thay /u/ cho /a/, /b/ cho /v/, // cho //…đã làm thay đổi ý

nghĩa của các từ hữu quan (Nguyễn Thiện Giáp, 2008). Ví dụ “ban” và “bang” là 2

từ đơn tiết, khu biệt nhau ở vị trí kết thúc âm tiết là 2 âm vị khác nhau /-n/, /-ŋ/ sẽ

làm thành một cặp tối thiểu.

* Cách thực hiện: Với trường hợp cặp tối thiểu đều có nghĩa, giáo viên sử

dụng hai hình ảnh có chứa các đối tượng đại diện cho những cặp tối thiểu đi kèm để

giúp học sinh nhận ra mỗi từ gắn với ngữ cảnh khác nhau, việc thay đổi âm sẽ thay

đổi ý nghĩa của sự vật hiện tượng. Với trường hợp cặp tối thiểu chỉ một từ có nghĩa,

giáo viên chỉ sử dụng một hình ảnh minh họa để học sinh nhận ra việc thay đổi âm

sẽ làm cho sự vật hiện tượng trở nên vô nghĩa hay nói cách khác đó là từ rỗng

không có nghĩa cụ thể. Trong cả hai trường hợp, giáo viên sẽ nhận xét, chỉnh sửa

phát âm của học sinh sau khi các em đã nhận diện và phát âm xong. Ghi chú: Các

cặp tối thiểu được xây dựng dựa trên lỗi phát âm của học sinh lớp 1 trong phần kết

quả khảo sát ở trên.

Ví dụ 1: với cặp từ “vua - cua” là cặp tối thiểu có nghĩa, giáo viên sử dụng hai

hình ảnh minh họa “vua”, “cua”, học sinh nhận diện và phát âm khi nhìn thấy hình

ảnh giáo viên đưa ra, giáo viên nhận xét, chỉnh sửa phát âm cho các em.

vua

cua

Hình 2.1. Hình minh họa cặp tối thiểu có nghĩa

46

Ví dụ 2: Với cặp từ “thỏ - hỏ” là cặp tối thiểu xuất hiện một từ rỗng khi thay

đổi âm đầu, giáo viên sử dụng một hình ảnh “thỏ”, học sinh nhận diện và phát âm

hoặc giáo viên có thể sử dụng 2 thẻ từ “thỏ” - “hỏ” để học sinh chọn từ đúng gắn

với hình ảnh minh họa, sau đó học sinh phát âm từ đúng. Giáo viên nhận xét, chỉnh

sửa phát âm cho các em.

thoû

hoû

Hình 2.2. Hình minh họa cặp tối thiểu có nghĩa và rỗng nghĩa

Sau đây là danh sách lỗi phát âm của học sinh lớp 1:

- Âm đầu: /v-/, /-/, /-/, /-/, /c-/, /-/, /x-/

- Âm đệm: /--/

- Âm chính: /-e-/, /-i-/, /-uo-/, /--/

- Âm cuối: /-p/, /-m/

Các cặp tối thiểu đã xây dựng khi rèn phát âm:

 Âm đầu

- /v-/ và /k-/: về - kề, vỗ - cỗ, vá - cá, vỏ (quýt) - cỏ, vua - cua, voi - coi.

- /-/ và /-/: thợ - hợ, thỏ - hỏ, thửa - hửa, thái - hái, thổi - hổi, thầy - hầy.

- /-/ và /v-/: giò - vò, gia (đình) - va, giây - vây, gieo - veo, giun - vun.

- /-/ và /c-/: sẻ - chẻ, sói - chói, suối - chuối, sen - chen, sông - chông.

- /c-/ và /-/: chả - sả, chuối - suối, cháo - sáo, cháu - sáu, chân - sân.

- /-/ và //: nhà - ngà, nhói - ngói, nhón - ngón, nhăn - ngăn, nhìn - nghìn.

47

- /x-/ và /-/: khế - hế, khỉ - hỉ, kho - ho, khò - hò, khát - hát, khác - hác.

 Âm đệm

- /--/  Ø: hoa - ha, huyện - hiện, huyết - hiết, khuya - khia, toán - tán.

 Âm chính

- /-e-/ và /: dếp - dép, nếp - nép, xếp - xép, bên - ben, lên - len, mền - mèn.

- /e/ và //: bê - bơ, dê - dơ, kề - cờ, kệ - cợ, khế - khớ, xiếc - xước.

- /-i-/ và //: bị - bự, li - lư, chi - chư, khi - khư, tiếp - tướp.

- /-uo-/ và /u/: đuốc - đút, guốc - gút, ruốc - rút, vuốt - vút.

- /--/  Ø: toa - to, xoa - xo, khoa - kho, thoa - tho, nhòa - nhò.

 Âm cuối

- /-p/ và /-t/: cọp - cọt, cáp - cát, nháp - nhát, tháp - thát, tráp - trát, bắp - bắt.

- /-m/ và /-p/: khóm - khóp, nắm - nắp, chấm - chấp, gốm - gốp, ném - nép.

* Lưu ý: Bài tập phân biệt âm lỗi âm đúng sử dụng khi day học tập thể hay cá

nhân đều được. Tuy nhiên, phần lớn việc thực hành phân biệt âm lỗi và âm đúng khi

dùng trong các trường hợp riêng biệt sẽ mang lại hiệu quả hơn trong việc thực hành

rèn phát âm. Bài tập này có thể sử dụng trong các giờ học vần khi xuất hiện âm -

vần đó, trong các giờ Ôn tập và các giờ tự học buổi chiều, thời gian thực hiện bài

tập này tùy thuộc vào thực tế dạy học của giáo viên tại trường.

2.4.2. Bài tập luyện phát âm theo mẫu

* Mục đích: Chỉ ra chỗ sai trong phát âm của học sinh và hướng dẫn học sinh

cách phát âm, vị trí các bộ phận của phát âm như: điểm đặt lưỡi, vị trí của lưỡi, độ

mở của miệng khi bắt đầu hoặc kết thúc,… Qua đó, hạn chế sự lẫn lộn khi phát âm

các âm gần giống nhau do ảnh hưởng phương ngữ và các âm dễ lẫn.

* Nội dung3: Sau đây là một số bài tập minh họa.

 Luyện phát âm //, /f/ {b, ph} 4 (// là phụ âm tắc, ồn, không bật hơi, hữu

3 Tham khảo khóa luận tốt nghiệp “Đề xuất biện pháp sửa lỗi phát âm cho học sinh lớp 1 dân tộc thiểu số trường tiểu học Nà Nghịu – Sông Mã – Sơn La” của tác giả Lưu Hạ Dung. Trong nghiên cứu này có sửa chữa, bổ sung.

thanh, hai môi; /ph/ là phụ âm xát, ồn, vô thanh, hai môi)

48

- //: Mím hai môi lại sau đó bật hơi ra mạnh vừa, miệng mở hơi rộng.

- /ph/: Hàm răng trên chạm vào môi dưới, bật hơi ra mạnh tạo âm gió, miệng

mở.

 Luyện phát âm //, // {ch, tr} (// là phụ âm tắc, ồn, không bật hơi, vô

thanh, mặt lưỡi; // là phụ âm tắc, ồn, không bật hơi, vô thanh, đầu lưỡi quặt).

- //: Lưỡi nâng lên, đầu lưỡi chạm vào lợi của hàm răng trên, mặt lưỡi thẳng

đẩy luồng hơi ra nhè nhẹ, miệng mở nhẹ.

- //: Cong đầu lưỡi lên chạm vào vòm miệng, mặt lưỡi hơi uốn xuống, luồng

hơi bật ra tương đối mạnh, miệng mở.

 Luyện phát âm //, // {r, g} (// là phụ âm xát, ồn, hữu thanh, đầu lưỡi

quặt; // là phụ âm xát, ồn, hữu thanh, gốc lưỡi).

- //: Đầu lưỡi uốn cong lên vòm miệng đẩy luồng hơi ra mạnh để tạo độ

rung của lưỡi.

- //: Miệng hơi há, lưỡi nâng lên và thụt lại một chút, có cảm giác âm phát

ra từ trong vòm họng, nếu đặt bàn tay lên cổ sẽ cảm nhận được sự rung của thanh

quản.

 Luyện phát âm //, // {v, d/ gi} (// là phụ âm xát, ồn, hữu thanh, môi

răng; // đều là phụ âm xát, ồn, hữu thanh, đầu lưỡi (thẳng) răng).

- //: Hàm răng trên chạm vào môi dưới, đẩy hơi ra ngoài tạo âm gió, miệng

mở.

- //: Đầu lưỡi đưa lên chạm vào lợi ở hàm răng trên đẩy hơi ra miệng mở

nhẹ.

- //: Đầu lưỡi uốn lên chạm vào phần lợi của hàm răng trên, miệng hơi khép.

 Luyện phát âm //, // {s, x} (// là phụ âm xát, ồn, vô thanh, đầu lưỡi

quặt; // là phụ âm xát, ồn, vô thanh, đầu lưỡi thẳng).

- //: Đưa đầu lưỡi cong lên chạm vào vòm miệng, mặt lưỡi uốn xuống đẩy

4 {}: Sự thể hiện trên chữ viết lần lượt của âm đó.

luồng hơi ra nghe có tiếng xuýt gió mạnh.

49

- //: Đầu lưỡi chạm vào phần lợi của hàm răng trên, đẩy luồng hơi ra nghe

có tiếng xuýt gió nhẹ .

 Luyện phát âm // {kh} (// là phụ âm xát, ồn, vô thanh, gốc lưỡi).

- //: Đưa đầu lưỡi lên chạm vào lợi trên, đầu lưỡi hơi bật ra đồng thời hơi

bật ra từ gốc lưỡi.

 Luyện phát âm // {th} (//là phụ âm tắc, ồn, bật hơi, đầu lưỡi (thẳng)

răng).

- //: Đưa đầu lưỡi lên chạm vào chân hàm răng trên bật hơi lưỡi thẳng.

* Lưu ý: Bài tập này thường sử dụng với phụ âm đầu là chính, giáo viên cần

nắm vững kiến thức ngữ âm học, làm thật chậm, thật rõ, hướng học sinh chú ý đến

khuôn miệng của giáo viên khi phát âm và yêu cầu học sinh lặp lại càng nhiều lần

càng tốt theo nhiều hình thức: cá nhân, nhóm, cả lớp.

2.4.3. Bài tập rèn phát âm kết hợp rèn chính tả

Đối với dạng bài tập này, chúng tôi tập trung vào bài tập luyện phát âm các âm

có ảnh hưởng phương ngữ Nam (vì học sinh phát âm theo phương ngữ Nam chiếm

phần lớn trong tổng số học sinh được khảo sát).

* Mục đích: Đưa từ vào ngữ cảnh nhằm khu biệt nét nghĩa, giúp học sinh sử

dụng từ phù hợp và hạn chế lỗi về âm/ vần trong phân môn Chính tả.

* Nội dung: Một số bài tập minh họa như sau:

Ví dụ 1: r hay g (Dùng phân biệt r/ g trong phương ngữ Nam hoặc Bài 27

Ôn tập/ Sách giáo khoa Tiếng Việt 1/ Tập 1/ 56)

Cách thực hiện: Học sinh gọi tên hình, xác định tên hình có tiếng chứa âm

cần tìm  Học sinh nối  Học sinh phát âm lại các tiếng/ từ đó.

r

g

50

Hình 2.3. Hình minh họa ví dụ 1

Ví dụ 2: ong hay oâng (Dùng phân biệt o/ ô trong phương ngữ Nam hoặc

trong Bài 52/ Sách giáo khoa Tiếng Việt 1/ Tập 1/ 106)

Cách thực hiện: Học sinh đọc các từ có trong bài  Học sinh nối hình ảnh

boùng ñeøn

con ong

maøu hoàng

caây thoâng

với từ thể hiện hình ảnh đó  Học sinh phát âm lại các tiếng/ từ đó.

Hình 2.4. Hình minh họa ví dụ 2

Ví dụ 3: an hay ang (Dùng phân biệt n/ ng trong phương ngữ Nam hoặc

Bài 59 Ôn tập/ Sách giáo khoa Tiếng Việt 1/ Tập 1/ 120, có thể thay đổi hình thức

bằng cách dùng bút chì nối hình có tiếng chứa vần “an”, bút tím nối hình có tiếng

chứa vần “ang”)

Cách thực hiện: Học sinh gọi tên hình, xác định tên hình có tiếng chứa vần

cần tìm Học sinh nối  Học sinh phát âm lại các tiếng/ từ đó.

51

Hình 2.5. Hình minh họa ví dụ 3

Ví dụ 4: eâch hay ich (Dùng phân biệt ê/ i trong phương ngữ Nam hoặc Bài

82/ Sách giáo khoa Tiếng Việt 1/ Tập 1/ 166)

Cách thực hiện: Học sinh đọc to  Học sinh điền vần thích hợp  Học sinh

phát âm các tiếng/ từ trong bài.

x…. ñu 1. con eâ….

muõi h 2. ….. lôïi

tôø l….. 3. ñ…. ñeán

traéng b…. 4. chaéc n….

Ví dụ 5: öu hay öôu (Dùng phân biệt ưu/ ươu dựa vào nghĩa hoặc Bài 42/

Sách giáo khoa Tiếng Việt 1/ Tập 1/ 86)

52

Cách thực hiện: Học sinh đọc to  Học sinh điền vần thích hợp vào các từ

cho sẵn  Học sinh ghi nhớ các tiếng có vần öu/ öôu và cách viết dựa vào hình

ảnh minh họa (khi phát âm có sự liên tưởng tới các hình ảnh minh họa phù hợp, các

em sẽ dễ nhận ra mặt chữ và viết đúng chính tả)  Học sinh phát âm lại các tiếng/

từ có trong bài.

h.... cao coå

oác b…

traùi l….

baàu r….

con c….

Hình 2.6. Hình minh họa ví dụ 5

Ví dụ 6: Gạch 1 gạch dưới tiếng có chứa vần “ao” và gạch 2 gạch dưới

tiếng có chứa vần “au” trong đoạn sau: (Dùng phân biệt ao/ au trong phương

ngữ Nam)

Cách thực hiện: Học sinh dùng bút chì gạch 1 gạch dưới tiếng có chứa vần

“ao”, gạch 2 gạch dưới tiếng có chứa vần “au”  Học sinh phát âm lại các tiếng/ từ

đó.

53

Nhaø Saùo Saäu ôû sau daõy nuùi. Saùo öa nôi khoâ raùo, coù nhieàu

chaâu chaáu, caøo caøo.

(Trích Sách giáo khoa Tiếng Việt 1, Tập 1/ trang 89)

Ví dụ 7: Khoanh tròn vào từ viết đúng (Dùng trong các bài tổng hợp kết hợp

giữa rèn phát âm và rèn chính tả)

Cách thực hiện: Học sinh đọc và dùng bút chì khoanh tròn vào các từ viết

đúng  Học sinh phát âm lại các tiếng/ từ đúng.

1. cha meï tra meï

2. ong cuï oâng cuï

3. con eát con eách

4. caùi baøng caùi baøn

5. quaû chuùi quaû chuoái

6. boâng hoa boâng ha

7. chaû gioø chaû doø

8. ñim khuya ñeâm khuya

9. traùi tieâm traùi tim

10. taùt nöôùc taùc nöôùc

11. nghó heø nghæ heø

12. ñeøn pin ñeøn bin

13. Sa Pa Sa Ba

14. ngoâi xao ngoâi sao

15. phaù coå phaù coã

16. muøa xuaân muøa xaân

17. caây goi caây roi

18. maët chaêng maët traêng

54

19. höu cao coå höôu cao coå

20. con voi con doi

Ví dụ 8: Đánh dấu vào từ viết sai và sửa lại cho đúng (Dùng trong trường

hợp mắc lỗi âm đệm hoặc trong Bài 103 Ôn tập/ Sách giáo khoa Tiếng Việt 1 Tập 2/

42. Bên cạnh đó, giáo viên có thể thay đổi hình thức bằng cách cho học sinh tìm từ

sai trong một câu, một đoạn,…)

Cách thực hiện: Học sinh dùng bút chì đánh dấu vào từ viết sai  Học sinh

muøa xaân

lanh quanh

ñeâm khuya

thuôû xöa

danh traïi

saûn xuaát

ngoaèn ngeøo

hy hieäu

sửa lại bằng cách viết từ đúng vào khung  Học sinh phát âm các tiếng/ từ đã sửa.

Sửa:

55

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………

2.4.4. Bài tập sửa lỗi phát âm thuộc về ngữ lưu

* Mục đích: Rèn luyện cho các em việc đọc trôi chảy, tránh nói nhịu, nói lắp

khi gặp các âm vần khó, dễ lẫn như có sự thể hiện trên chữ viết như ch/ tr, s/x, v/d,

oa - oe, oai - oay,…đồng thời cũng góp phần trong việc rèn luyện cơ quan phát âm.

Bài tập sửa phát âm được xây dựng dựa trên ảnh hưởng phương ngữ Nam đến phát

âm của học sinh và một số âm/ vần khó trong sách giáo khoa Tiếng Việt 1. Mặt

khác, từ nhiều nguồn tài liệu tham khảo, người viết lựa chọn và xây dựng thêm một

số bài luyện đọc các vần khó trong chương trình học vần lớp 1. Cụ thể:

 Bài đọc rèn phát âm phụ âm đầu:

 b/ p/ ph

b p Aâm P**

1. be beû beø be 2. pí pí po po 3. pí po pí po

be beø be beù po po pí pí xe keâu pí po

beø be be beû pí pí po po pí po pí po

be beû beø be pí po pí po

Aâm PH**

4. Phaäp phoàng phaäp phoàng 5. Phì phaø phì phoø

Caùi phao phaäp phoàng Heo naèm aên no

Con caù keùo phao Heo thôû phì phoø.

Phaäp phoàng phaäp phoàng.

56

b/ p/ ph

6. baø vaø beù ñi Sa Pa, Sa Pa coù phoá, coù nhaø, xa xa, coù hoà, hoà

coù ba ba, beù ngoù ba ba, ba ba thôû phì phoø, laï gheâ

 r/ g

g r

2. gaø goâ gaø ri 1. ræ ræ raû raû

gaø goâ nhaø chò ra ra ri ri

gaø ri nhaø em ruû ræ ruø rì

gaø gaø gaø gaø rì rì ra raû

r/ g

3. roâ roå roà roâ

caù roâ nhaø chò

gaø ri nhaø em

ri ræ rì ri

4. heø veà, nhaø beù ra ga veà nhaø baø, nhaø baø coù caù roâ, coù gaø ri,

chò na coù caù roâ, beù coù gaø ri, caù roâ thì boû voâ roå, gaø ri thì boû voâ oå.

 s/ x

Aâm S**

1. Moät oâng sao saùng 2. Sao saûo saøo sao

Hai oâng saùng sao Saùu oâng sao saùng

Ba oâng sao saùng Beù ngoài beù ñeám

Boán oâng saùng sao Sao saûo saøo sao.

Naêm oâng sao saùng 4. Söông sa, söông saùo

Saùu oâng saùng sao… Söông saùo, söông sa

57

3. Saùng sôùm söông sa Moãi thöù moät vò, aên laø meâ ngay.

Söông sa saùng sôùm.

Aâm X**

1. Xình xòch, xình xòch 2. Xuùc xa xuùc xích

Con taøu maøu xanh Xích laïi gaàn nhau

Noù chaïy nhanh nhanh Xích, xích, xích, xích.

Xình xòch, xình xòch.

3. Xaøo xaïc, xaøo xaïc

Hoa laù xoân xao.

 v/ d/ gi

v d

1. ve veû veø ve 2.deâ da loø doø

beâ beùù veõ ve deâ da coù coû

ve ve veõ beù deâ da ñi ñoø

beù veõ ve ve

gi

3. beù coù gioû, gioû coù gì, gioû coù gieû

 kh

Aâm KH**

1. Beù coù caùi khaên 2. Khang cuøng Khaùnh

Lau tay cho saïch Khuùc khích cöôøi

Coâ khen tay saïch Giöõa hai ngöôøi

Coâ khen tay thôm. Theâm khaêng khít.

3. Con khæ cöôøi khì khì.

58

 th

th

coâ thu thuû thæ, beù thö thoû theû, coâ thu vaø beù thö thuû thæ thoû theû

 tr

Aâm TR**

1. Traêng troøn cheânh cheách ngoïn tre

Traêng vui traêng toûa saùng ngôøi queâ höông.

2. Trôøi trong traêng troøn toûa saùng

Traêng troøn traêng saùng

Traêng roïi con traâu

Traêng soi vöôøn traàu

Traêng troøn traêng saùng.

 Bài đọc rèn phát âm phần vần:

 ua, öa

Meï ñi chôï

Muøa möa, meï ñi chôï mua mía, mua döøa, mua cua, mua

döa, mua döùa. ÔÛ nhaø, chò Luïa træa ñoã, beù tæa laù tía toâ. Meï veà mua

cho chò Luïa vaø beù ngöïa ñua. Chò coù ngöïa goã, beù coù ngöïa tía.

 ao/ au

Hai chuù chaùu

Nhaø chuù Saùu ôû beân kia caàu coù vaøi caùi taøu qua laïi, chuù nuoâi

chaøo maøo, saùo saäu sau nhaø. Chuù vaø beù hay ñi vôùi nhau ñeå mua

saâu, chaâu chaáu, caøo caøo cho chaøo maøo, saùo saäu. Ngaøy hoâm sau,

beù qua nhaø chaøo chuù Saùu, sau nhaø chuù coù caây cau cao cao,

59

meøo ngao treøo caây cau bò ngaõ, noù la “ngao ngao”. Chuù thì thaûo

baûo chaùu nge nhö “ñau ñau”. Hai chuù chaùu chau maøy cöôøi vui

veû.

 ip, up

Naêm hoïc môùi

Naêm hoïc môùi ñaõ tôùi, caùc chuù ve saàu ñaønh nuùp sau caùnh

phöôïng. Ngoaøi phoá, nhoän nhòp tieáng böôùc chaân cuûa caùc em hoïc

sinh ñang noâ nöùc tôùi tröôøng, ai cuõng tranh thuû cho kòp giôø vaøo lôùp.

Coâ giaùo baét nhòp cho chuùng em haùt baøi “Em laø buùp maêng non”,

chuùng em luoân coá gaéng ñoaøn keát, giuùp ñôõ nhau hoïc haønh tieán

boä.

 oa, oe

Hoa loa keøn

Trong goùc vöôøn nhoû nhaø beù Thoa, nhöõng boâng hoa loa keøn

ñang troãi daäy maïnh meõ, nôû xoøe bung khoe saéc thaém vaø toûa

höông thôm ngaùt caû moät vuøng. Thoa töï haøo khoe vôùi meï thaønh

quaû chaêm soùc cuûa mình. Meï xoa ñaàu khen Thoa gioûi.

 oai, oay

Giôø theå duïc

Giôø theå duïc ngoaøi saân, beù Hoaøi, beù Thoaïi loay hoay maõi maø

vaãn khoâng theå xoaûi chaân ra ñöôïc, tieáng la “í oaùi” vì phaûi thöïc hieän

ñoäng taùc khoù, gaây phieàn toaùi cuûa boïn treû vang leân khaép caû saân.

60

Veõ ñieän thoaïi

Lan raát thích veõ, em veõ raát ñeïp, Moät hoâm, Lan ñang hí hoaùy

veõ, em veõ ñieän thoaïi, Hoa thaáy vaäy cuõng veõ ñieän thoaïi. Lan vaø

Hoa laáy tay giaû boä xoay xoay caùi ñieän thoaïi giaû roài goïi ñieän cho

nhau. Caû hai cöôøi khoaùi chí vì thích thuù.

 oan, oaên

Baùc Hoan

Nhaø baùc Hoan gaàn hoà Hoaøn Kieám. Baùc Hoan coù 2 ngöôøi con:

chò Toaùn vaø chò Loan. Chò Toaùn coù maùi toùc xoaên nheï, chò Loan coù

khuoân maët hình traùi xoan. Nhaø baùc Hoan laøm ngheà khoan gieáng,

moãi khi coù vieäc, hai chò nhö hai ngöôøi khaùc hoaøn toaøn, ñoâi tay hai

chò thoaên thoaét trong töøng muõi khoan. Baùc Hoan luoân töï haøo vì coù

hai coâ con gaùi ngoan ngoaõn, ñoan trang laïi thaùo vaùt.

*Lưu ý: Các bài đọc người viết thiết kế khi rèn phát âm cho HS bảo đảm tiêu

chí các âm/ vần cần luyện được lặp lại nhiều lần và không có sự xuất hiện của âm/

vần mà các em chưa học. Riêng với các bài có đánh dấu ** ở trên là những bài được

trích nguyên văn nội dung từ những bài đọc mà người viết sưu tầm từ bộ sưu tập

“Thơ về các chữ cái” trên trang page “Chúng tôi là GV Tiểu học”.

2.4.5. Trò chơi học tập

* Mục đích: Xây dựng bài tập dưới hình thức trò chơi học tập nhằm giúp học

sinh hứng thú, tích cực hơn trong các hoạt động học tập, bên cạnh đó, trò chơi học

tập còn giúp hoàn thiện các kĩ năng “nghe - nói - đọc - viết” và phát triển vốn từ cho

các em.

* Nội dung: Một số trò chơi học tập minh họa như sau:

61

Ví dụ 1: Trò chơi học tập “Tìm từ tiếp sức”

- Mục đích: Rèn luyện khả năng phát âm và khả năng tạo tiếng mới trên cơ sở

các âm/ vần đã học.

- Cách thực hiện: Giáo viên chuẩn bị một số thẻ từ có chứa âm/ vần. Giáo

viên sẽ là người chọn thẻ từ, sau khi đưa thẻ từ ra, học sinh đọc to âm/ vần đó. Tiếp

theo học sinh lần lượt lên bảng viết từ chứa âm/ vần trong thẻ. Khi học sinh đã nêu

ra hết tất cả các từ mà các em biết. Giáo viên kiểm tra lại và cho các em phát âm các

từ đó. Tiếp tục với các âm/ vần khác.

- Ví dụ minh họa: Thẻ từ có vần “uoâc”, một số từ học sinh có thể đưa ra:

viên thuốc, ngọn đuốc, quốc ca, cái cuốc, đôi guốc, ruốc,…

- Lưu ý: Ngoài việc đưa ra một số âm/ vần đơn, giáo viên có thể đưa ra các

cặp âm/ vần dễ lẫn do việc phát âm phương ngữ nhằm giúp học sinh phân biệt được

ngữ cảnh để sử dụng từ cho phù hợp. Một số cặp âm/ vần dễ lẫn có sự thể hiện trên

chữ viết như “ch/ tr”, “s/ x”, “ai/ ay”,…

Ví dụ 2: Trò chơi học tập “Ai tinh mắt”

- Mục đích: Rèn khả năng tập trung, chú ý, giúp học sinh nhận diện và phát

âm đúng âm/ vần dễ lẫn.

- Cách thực hiện: Giáo viên viết sẵn trên bảng các từ trong đó có chứa nhóm

vần cần rèn được sắp xếp một cách ngẫu nhiên. Học sinh sẽ dùng phấn khác màu để

khoanh vào từ theo yêu cầu của giáo viên (khoanh vào từ chứa vần …, khoanh vào

từ có âm đầu bắt đầu là …, khoanh vào từ kết thúc là …, khoanh vào từ có dấu

…,…). Học sinh lần lượt khoanh đúng theo yêu cầu giáo viên đưa ra. Kết thúc một

yêu cầu, trước khi giáo viên xóa các từ đã được khoanh, giáo viên cho học sinh phát

âm và đọc lại. Bài tập tiếp tục với những yêu cầu khác.

- Ví dụ minh họa: Giáo viên ghi bảng một số tiếng có chứa vần “ai/ ay/

aây” là những vần dễ lẫn khi phát âm. Giáo viên yêu cầu học sinh khoanh vào các

tiếng chứa vần “ai”. Học sinh sẽ tìm các tiếng chứa vần “ai” để khoanh. Sau khi

học sinh khoanh xong, giáo viên kiểm tra và yêu cầu các em phát âm lại các tiếng

có chứa vần đó.

62

- Lưu ý: Có thể gắn từ vào ngữ cảnh để HS dễ nhận diện. Giáo viên chuẩn bị

một số hình ảnh kèm theo từ khi giúp học sinh nhận diện từ dựa vào ngữ cảnh. Ví

dụ:

vaûi

tay

maây

Hình 2.7. Hình minh họa trò chơi học tập “Ai tinh mắt”

Ví dụ 3: Trò chơi học tập “Bingo kì diệu”

- Mục đích: Học sinh nghe thấy sự khác biệt giữa các cặp từ dễ lẫn, nhận

ra những từ khác nhau được viết trên phiếu, phát âm và nêu rõ ràng về sự khác biệt

của các từ đó.

- Cách tiến hành: Giáo viên sử dụng phiếu Bingo với 16 ô (4 x 4). Giáo viên

sẽ là người đọc từ đầu tiên, nếu trên phiếu của các em có từ giáo viên đọc các em sẽ

đánh dấu lại. Học sinh đầu tiên có 4 điểm đánh dấu theo bất kỳ hướng nào (ngang,

dọc, chéo,..) thì hô to "Bingo!", học sinh đó sẽ trở thành người gọi tiếp theo. Sau

một hoặc hai lần thực hiện bài tập, học sinh có thể trao đổi phiếu với nhau và thảo

luận về sự khác biệt giữa các từ. Sau khi gọi hết các từ, giáo viên cho học sinh phát

âm tất cả các từ có trong phiếu Bingo.

- Ví dụ minh họa:

+ Một số phiếu Bingo được xây dựng với các cặp từ dễ lẫn như sau:

traâu taát dai eách

eát xinh luøn taác

vai tim chaâu xin

naën luøng tieâm naëng

63

dim ra lôïi giaùn

laïi dìu thang chuoái

vònh dieâm daùn dieàu

than chuùi vòn ga

vôi baøn giaùn neáp

dieâm ôác voâi baøng

daùn neùp oùùc xe

se voi dim vaùn

- Lưu ý: Giáo viên có thể cung cấp cho các em các hạt như hạt dưa, hạt hướng

dương chẳng hạn để các em đặt trên mỗi từ khi nghe. Yêu cầu học sinh không đánh

dấu trực tiếp lên phiếu vì sau đó có thể loại bỏ để thực hiện lại bài tập với người gọi

mới là học sinh đã hô “Bingo” trong lượt đầu tiên.

Ví dụ 4: Trò chơi học tập “Ai nhanh hơn”

- Mục đích: Rèn sức tập trung, chú ý và khả năng nhận diện âm/ vần/ dấu

thanh khi nghe phát âm.

- Cách thực hiện: Giáo viên yêu cầu học sinh vỗ tay khi nghe thấy hoặc khi

nhìn thấy hình có chứa các tiếng có âm/ vần/ dấu thanh theo yêu cầu đưa ra. Sau đó

giáo viên đọc một câu/ một đoạn hoặc đưa ra một hình ảnh cụ thể. Nếu học sinh

nghe được tiếng nào hoặc nhìn thấy hình ảnh có chứa âm/ vần/ dấu thanh theo yêu

cầu sẽ đồng loạt vỗ tay.

- Ví dụ minh họa:

+ Ví dụ 1: Giáo viên yêu cầu vỗ tay khi nghe các tiếng có chứa âm “s”. Sau

đó giáo viên đọc một đoạn sau:

64

“Ông say rượu đến nhà máy xay, ngã lăn quay không sao dậy được. Ông

nhìn sao ở khoảng trời xa thấy như sao sa tới tấp” (Nguyễn Đình Cao, 2006)

- Lưu ý: Giáo viên cần đọc chậm, rõ ràng, đọc đúng với chuẩn chính tả.

+ Ví dụ 2: Giáo viên đưa một số hình minh họa yêu cầu học sinh vỗ tay một

cái khi từ đó chứa dấu hỏi, vỗ tay hai cái khi từ đó chứa dấu ngã. Một số hình minh

họa cho các từ “bưởi”, “cải”, “chỉ”, “chữ”, “chỉ”, “mũi”, “ngã”, “phễu”, “xẻng”,

“võng”…

Hình 2.8. Hình minh họa trò chơi học tập “Ai nhanh hơn”

Ví dụ 5: Trò chơi học tập “Đọc nhanh, đọc đúng”

- Mục đích: Rèn luyện cho học sinh đọc các tiếng/ từ có chứa âm đệm, các

tiếng/ từ có chứa dấu thanh dễ lẫn do phát âm ảnh hưởng phương ngữ hoặc các

tiếng/ từ khó.

- Cách thực hiện: Giáo viên chuẩn bị bảng phụ có chứa các tiếng/ từ cần đọc,

các tiếng/ từ đó được giấu đằng sau các con số, giáo viên sẽ là người lật số đầu tiên,

mời học sinh đọc, học sinh đọc đúng được phép lật ô số tiếp theo và mời bạn khác

đọc tiếng/ từ mới. Cứ như vậy cho đến hết. Sau khi kết thúc các lượt lật ô số, giáo

viên cho học sinh phát âm và đọc lại các tiếng/ từ đó.

- Ví dụ minh họa: Một số bảng phụ giáo viên có thể chuẩn bị như sau:

65

+ Bảng phụ có tiếng/ từ có chứa âm đệm

2 1 3

5 4 6

8 7 9

loa xoaùy duyeân

böôùu thoaïi huô

khuya töïu xoøe

+ Bảng phụ có tiếng/ từ có dấu thanh dễ lẫn:

2 1 3

5 4 6

8 7 9

chæ löôõi thoû

voõng keå daãn

nhaûy ngoõ baãy

- Lưu ý: Giáo viên có thể sử dụng các tiếng/ từ mới hoặc các tiếng/ từ có

trong sách giáo khoa để rèn phát âm cho các em.

Ví dụ 6: Trò chơi học tập “Truyền điện”

- Mục đích: Học sinh phát huy tính nhanh nhẹn và khả năng tạo từ và phát

triển vốn từ.

- Cách thực hiện: Giáo viên yêu cầu học sinh tìm các tiếng/ từ có chứa âm/

vần cần rèn. Sau khi giáo viên đưa vần cụ thể, học sinh nào phát biểu trước và đúng

sẽ được mời bạn khác nói tiếp. Sau khi kết thúc bài tập, giáo viên cho học sinh phát

âm lại các từ đã nêu.

66

- Ví dụ minh họa: Giáo viên đưa vần “ia”, học sinh có thể nói thành tiếng/ từ

như sau: “mía”, “bia”, “tờ bìa”, “con đỉa”, “cái dĩa”, “cái nĩa”, “ria mép”,

“tía”,…

- Lưu ý: Giáo viên lưu ý vấn đề thời gian để tạo sự nhanh nhẹn cho các em

trong quá trình đưa ra từ mới.

Ví dụ 7: Trò chơi học tập “Đôi bạn bí ẩn”

- Mục đích: Giúp học sinh rèn luyện sự tập trung, ghi nhớ, nhận diện được

các vần/ tiếng/ từ và ngữ cảnh sử dụng từ cho phù hợp.

- Cách thực hiện: Giáo viên sử dụng các bảng phụ có chứa các vần/ tiếng/ từ

và hình ảnh kèm theo. Học sinh chọn ra các cặp tương ứng phù hợp với yêu cầu

giáo viên đưa ra, cứ như vậy cho đến khi lật được hết các ô. Sau đó giáo viên cho

các em phát âm và đọc lại.

- Ví dụ minh họa: Một số bảng phụ giáo viên có thể chuẩn bị như sau:

+ “Đôi bạn bí ẩn” giữa vần và từ có chứa vần đó:

1 2 3 4

5 6 7 8

9 10 11 12

13 14 15 16

17 18 19 20

ueâ ñeâm ip muoái

tuyeân uyeân nhíp boâng

uô khuya öôi uoâi

thuôû oâng uya hueä

eâm lôïi böôûi ôi

67

+ “Đôi bạn bí ẩn” giữa từ và từ giống nhau:

1 2 3 4

5 6 7 8

9 10 11 12

13 14 15 16

17 18 19 20

soùng dieàu traêng xuaân

chuoâng rau vöôïn pin

pheãu gioû pheãu rau

xuaân traêng dieàu chuoâng

vöôïn pin soùng gioû

- Lưu ý: Giáo viên cần lưu ý không để học sinh mất thời gian trong khi lật số,

khi lật số xong, học sinh phải đọc to những gì ẩn dưới con số đó rồi mới được lật

tiếp. Nếu học sinh đọc không được sẽ mất lượt, lượt dành cho bạn khác.

Ví dụ 8: Trò chơi học tập “Ghép nhanh, ghép đúng”

- Mục đích: Giúp học sinh phát triển mở rộng vốn từ từ vần đã cho và rèn

luyện khả năng tạo lập câu.

- Cách thực hiện: Giáo viên đưa ra 1 vần cụ thể, học sinh lần lượt nói thành

tiếng/ từ/ câu phù hợp và có sự liên kết. Sau đó giáo viên cho học sinh phát âm và

đọc lại các vần/ tiếng/ từ/ câu đó. Tiếp tục với các vần khác.

- Ví dụ minh họa: Giáo viên đưa ra vần “an”, học sinh 1 nói “than”, học sinh

2 nói “cục than” hoặc “than đá”, học sinh 3 nói “cục than màu đen” hoặc “nhà em

có than đá”,…

- Lưu ý: Giáo viên cần kiểm soát từ và hướng dẫn các em trong quá trình ghép

nối.

* Lưu ý chung: Với tất cả các trò chơi học tập được đề cập ở trên tùy thuộc

vào tình hình thực tế và điều kiện lớp học, giáo viên có thể lựa chọn các hình thức

phân chia, sắp xếp số lượng các đội nhóm trong quá trình thực hiện.

68

Tiểu kết chương 2

Trong chương 2, người nghiên cứu đã xây dựng một số bài tập rèn kĩ năng

phát âm cho học sinh lớp 1. Cụ thể: Bài tập phân biệt âm lỗi và âm đúng; Bài tập

luyện phát âm theo mẫu; Bài tập rèn phát âm kết hợp rèn chính tả; Bài tập sửa lỗi

phát âm thuộc về ngữ lưu; Trò chơi học tập. Hệ thống bài tập được xây dựng theo

mức độ từ đơn giản đến phức tạp để các học sinh có thể dễ dàng theo kịp nhằm rèn

phát âm đạt hiệu quả.

Đồng thời, thông qua các bài tập, học sinh còn được rèn luyện về kĩ năng giao

tiếp, kĩ năng sử dụng ngôn ngữ phù hợp với ngữ cảnh. Hệ thống bài tập hỗ trợ này

được xây dựng phù hợp với đặc điểm ngôn ngữ, đặc điểm tâm sinh lí và nội dung

chương trình học vần. Theo người viết, việc áp dụng quy trình và hệ thống bài tập

này cho từng cá nhân hay tập thể đều thực hiện được tùy thuộc vào tình hình thực tế

và sự chủ động cùa giáo viên.

Từ hệ thống bài tập đã được xây dựng, người viết tiến hành khảo nghiệm về

hệ thống bài tập. Tất cả những đánh giá, nhận định về hệ thống bài tập sẽ được ghi

nhận lại và trình bày ở chương 3. Đó cũng chính là cơ sở để người viết hoàn chỉnh

hệ thống bài tập đã xây dựng.

69

Chương 3. KHẢO NGHIỆM HỆ THỐNG BÀI TẬP

RÈN KĨ NĂNG PHÁT ÂM CHO HỌC SINH LỚP 1

TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Sau khi đã hoàn thành việc xây dựng hệ thống bài tập rèn kĩ năng phát âm cho

học sinh lớp 1, người viết tiến hành khảo nghiệm hệ thống bài tập đã được xây

dựng. Trong chương 3, người viết trình bày về việc khảo nghiệm bài tập bao gồm

“Khái quát về việc khảo nghiệm”, “Kết quả khảo nghiệm và phân tích kết quả”.

3.1. Khái quát về việc khảo nghiệm

3.1.1. Mục đích khảo nghiệm

Khảo nghiệm nhằm mục đích thu thập tất cả các ý kiến nhận xét, đánh giá, đề

xuất,…của các đối tượng có liên quan về HTBT rèn kĩ năng phát âm cho học sinh

lớp 1 mà chúng tôi xây dựng bao gồm về hình thức, nội dung, về hiệu quả khi áp

dụng. Từ việc thu thập ý kiến, chúng tôi tiến hành xử lí số liệu và phân tích kết quả.

Việc phân tích kết quả là cơ sở cho chúng tôi tiến hành sửa chữa, bổ sung và hoàn

thiện HTBT đã xây dựng. Trên cơ sở đó, hy vọng HTBT sẽ trở thành nguổn hỗ trợ,

tài liệu tham khảo hữu ích cho GV, PH trong quá trình rèn kĩ năng phát âm cho các

em.

3.1.2. Nội dung khảo nghiệm

Trong nghiên cứu này, người viết tập trung khảo nghiệm về các vấn đề liên

quan đến HTBT rèn kĩ năng phát âm cho học sinh lớp 1 đã được xây dựng. Việc thu

thập tất cả các ý kiến trong quá trình khảo nghiệm thật sự rất quan trọng vì sẽ đem

lại hiệu quả tốt trong quá trình chỉnh sửa bài tập, làm cho bài tập mang tính xác thực

và phù hợp với thực tế dạy học tại trường.

3.1.3. Đối tượng, phạm vi, thời gian và phương pháp khảo nghiệm

- Đối tượng khảo nghiệm: nghiên cứu tiến hành khảo nghiệm thu thập ý kiến

của các đối tượng có liên quan đến đề tài mà người viết thực hiện. Bao gồm: 75 GV

(2 CBQL, 73 Giáo viên lớp 1), 20 PH có con em đang học lớp 1 tại các trường tiểu

học ở TP. HCM.

70

- Phạm vi khảo nghiệm: chúng tôi tiến hành khảo nghiệm tại một số trường

tiểu học ở TP.HCM: trường Tiểu học L.N.H - quận 1, trường Tiểu học L.T.V - quận

1, trường Tiểu học N.T - quận 8, trường Tiểu học L.D.C - quận 10, trường Tiểu học

H.B - quận 11, trường Tiểu học L.T.H.G - quận T.B, trường Tiểu học L.V.T - quận

T.P, trường Tiểu học T.H - quận T.P, trường Tiểu học T.Q - quận T.P.

- Thời gian khảo nghiệm: khảo nghiệm được tiến hành từ ngày 27/08/2018 đến

ngày 14/09/2018.

- Phương pháp khảo nghiệm: thu thập ý kiến nhận xét, đánh giá trực tiếp của

các đối tượng trên phiếu khảo nghiệm.

3.1.4. Quy trình và công cụ khảo nghiệm

a. Quy trình khảo nghiệm

Để việc khảo nghiệm được hiệu quả, người viết thực hiện theo các quy trình

đã được nêu ra trong phương pháp khảo nghiệm. Cụ thể:

+ Bước 1: Xây dựng các chuẩn đánh giá khách quan, những tiêu chí cụ thể, dễ

hiểu và tường minh khi đánh giá HTBT.

+ Bước 2: Liên lạc với các đối tượng khảo nghiệm có liên quan.

+ Bước 3: Thu thập đầy đủ, chính xác, khách quan mọi ý kiến trong phiếu

khảo nghiệm.

+ Bước 4: Xử lí một cách khoa học tất cả ý kiến đó và rút ra kết luận phù hợp

cho HTBT đã xây dựng.

b. Công cụ khảo nghiệm

Sau khi xác định quy trình khảo nghiệm, để tiện cho việc thu thập số liệu và

phân tích kết quả đạt hiệu quả, chúng tôi tiến hành tập hợp tất cả các bài tập được

xây dựng thành một tập tài liệu đính kèm phiếu khảo nghiệm ở phía sau (xin xem

phần Phụ lục 2, Phụ lục 3) và gửi đến các đối tượng khảo nghiệm phù hợp.

71

Bảng 3.1. Bảng đánh giá của giáo viên về hệ thống bài tập rèn kĩ năng phát âm

cho học sinh lớp 1

Mục đánh giá Tiêu chí đánh giá Mức độ

- Trình bày đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu.

HTBT có sự phân chia rõ ràng, cụ thể

khi áp dụng.

① ② ③ ④ Về hình thức

- HTBT phong phú, được sắp xếp theo trình tự hợp lí.

- Hình ảnh minh họa phù hợp với yêu

cầu của bài tập.

- Liên kết chặt chẽ với chương trình

Học vần lớp 1.

- Hình ảnh minh họa sinh động gần gũi,

nội dung câu hỏi dễ hiểu phù hợp với ① ② ③ ④ Về nội dung đặc điểm tâm sinh lí của học sinh lớp 1.

- Nhấn mạnh trọng tâm rèn phát âm dựa

trên sự ảnh hưởng phương ngữ và lỗi

phát âm.

- Có khả năng trở thành nguồn tài liệu

tham khảo hiệu quả đối với GV.

- GV có thể sử dụng linh hoạt HTBT ① ② ③ ④ Về hiệu quả này trong dạy học.

- Kĩ năng phát âm của HS sẽ được cải

thiện thông qua HTBT này.

*Ghi chú: ① Hoàn toàn đồng ý ② Đồng ý ③ Phân vân ④ Không đồng ý

① Hoàn toàn đồng ý: Đạt 3/ 3 tiêu chí

② Đồng ý : Đạt 2/ 3 tiêu chí

③ Phân vân: Đạt 1/ 3 tiêu chí

④ Không đồng ý: Không đạt tiêu chí nào

72

Bảng 3.2. Bảng đánh giá của phụ huynh về hệ thống bài tập rèn kĩ năng phát

âm cho học sinh lớp 1

Mục đánh giá Tiêu chí đánh giá Mức độ

- Trình bày đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu. HTBT có sự phân chia rõ ràng, cụ thể

khi áp dụng.

- HTBT phong phú, được sắp xếp theo ① ② ③ ④ Về hình thức

trình tự hợp lí. - Hình ảnh minh họa phù hợp với yêu

cầu của bài tập.

- Liên kết chặt chẽ với chương trình Học vần lớp 1.

- Hình ảnh minh họa sinh động gần gũi,

nội dung câu hỏi dễ hiểu phù hợp với ① ② ③ ④ Về nội dung đặc điểm tâm sinh lí của học sinh lớp 1.

- Nhấn mạnh trọng tâm rèn phát âm dựa

trên sự ảnh hưởng phương ngữ và lỗi

phát âm.

- Có khả năng trở thành nguồn tài liệu

tham khảo hiệu quả đối với PH.

- Có thể sử dụng linh hoạt HTBT này ① ② ③ ④ Về hiệu quả khi luyện tập tại nhà.

- Kĩ năng phát âm của HS sẽ được cải

thiện thông qua HTBT này.

*Ghi chú: ① Hoàn toàn đồng ý ② Đồng ý ③ Phân vân ④ Không đồng ý

① Hoàn toàn đồng ý: Đạt 3/ 3 tiêu chí

② Đồng ý : Đạt 2/ 3 tiêu chí

③ Phân vân: Đạt 1/ 3 tiêu chí

④ Không đồng ý: Không đạt tiêu chí nào

73

3.2. Kết quả khảo nghiệm và phân tích kết quả

 Về hình thức

Bảng 3.3. Đánh giá về hình thức của hệ thống bài tập

Mức độ

Số lượng 22 Ti lệ (%) 23.2% ① Hoàn toàn đồng ý: Đạt 3/ 3 tiêu chí

67 70.5% ② Đồng ý: Đạt 2/ 3 tiêu chí

6 6.3% ③ Phân vân: Đạt 1/ 3 tiêu chí

0 0.0% ④ Không đồng ý: Không đạt tiêu chí nào

Từ bảng 3.3 có thể thấy mức độ “Đồng ý” về hình thức của HTBT “Đạt từ 2/ 3

tiêu chí”(chiếm 70.5%) xếp thứ nhất, xếp thứ hai là mức độ “Hoàn toàn đồng ý” với

đánh giá “Đạt cả 3 tiêu chí” (chiếm 23.2%). Thứ 3 là mức độ “Phân vân” về hình

thức HTBT “Đạt 1/ 3 tiêu chí” (chiếm 6.3%).

 Về nội dung

Bảng 3.4. Đánh giá về nội dung của hệ thống bài tập

Đánh giá

Số lượng 27 Ti lệ (%) 28.4% ① Hoàn toàn đồng ý: Đạt 3/ 3 tiêu chí

55 57.9% ② Đồng ý: Đạt 2/ 3 tiêu chí

8 8.4% ③ Phân vân: Đạt 1/ 3 tiêu chí

5 5.3% ④ Không đồng ý: Không đạt tiêu chí nào

Kết quả khảo nghiệm ở bảng 3.4 cho thấy mức độ “Đồng ý” về nội dung của

HTBT “Đạt từ 2/ 3 tiêu chí”(chiếm 57.9%) xếp thứ nhất. Tiếp theo là mức độ

“Hoàn toàn đồng ý” với đánh giá “Đạt cả 3 tiêu chí” (chiếm 28.4%). Đứng thứ 3 là

mức độ “Phân vân” đánh giá về nội dung của HTBT “Đạt 1/3 tiêu chí” (chiếm

8.4%). Cuối cùng mức độ “Không đồng ý” với nội dung của HTBT (chiếm 5.3%)

khi “Không đạt tiêu chí nào”.

74

 Về hiệu quả

Bảng 3.5. Đánh giá về hiệu quả của hệ thống bài tập

Đánh giá

Số lượng 10 Ti lệ (%) 10.5% ① Hoàn toàn đồng ý: Đạt 3/ 3 tiêu chí

65 68.4% ② Đồng ý: Đạt 2/ 3 tiêu chí

15 15.8% ③ Phân vân: Đạt 1/ 3 tiêu chí

5 5.3% ④ Không đồng ý: Không đạt tiêu chí nào

Kết quả khảo nghiệm ở bảng 3.5 cho thấy việc đánh giá về hiệu quả của

HTBT ở mức độ “Đồng ý” cho rằng “Đạt từ 2/ 3 tiêu chí” (chiếm 68.4%) xếp thứ

nhất. Tiếp theo là mức độ “Phân vân” với đánh giá “Đạt 1/3 tiêu chí” (chiếm 15.8

%) xếp thứ 2. Thứ 3 là mức độ “Hoàn toàn đồng ý” với đánh giá về hiệu quả của

HTBT “Đạt 3/3 tiêu chí” (chiếm 10.5%). Cuối cùng mức độ “Không đồng ý” về

hiệu quả của HTBT (chiếm 5.3%) khi “Không đạt tiêu chí nào”.

Dựa vào kết quả khảo nghiệm qua bảng đánh giá, người viết nêu ra kết luận

chung về hình thức, về nội dung và về hiệu quả của HTBT như sau:

- Về hình thức: phần lớn hình thức của HTBT nhận được sự ủng hộ của hầu

hết các đối tượng trong quá trình khảo nghiệm, không có đối tượng khảo nghiệm

nào bày tỏ sự “Không đồng ý: Không đạt tiêu chí nào” đối với hình thức của HTBT

trên.

- Về nội dung: nội dung của HTBT tiếp nhận cả 4 mức độ đánh giá, việc đánh

giá về nội dung ở mức độ “Đồng ý: Đạt 2/3 tiêu chí” chiếm phần lớn trong quá trình

khảo nghiệm.

- Về hiệu quả: hiệu quả của HTBT cũng tiếp nhận 4 mức độ đánh giá, việc

đánh giá về nội dung ở mức độ “Đồng ý: Đạt 2/3 tiêu chí” chiếm phần lớn trong quá

trình khảo nghiệm.

 Về ý kiến khác

Ngoài việc đánh giá các mục trong phiếu khảo nghiệm mà người viết đưa ra.

GV và PH còn thể hiện những ý kiến nhận xét, đánh giá riêng của chính bản thân

GV và PH về HTBT rèn kĩ năng phát âm cho học sinh lớp 1. Sau đây là một số ý

kiến cá nhân mà chúng tôi xin được trích dẫn lại từ các phiếu khảo nghiệm.

75

+ Ý kiến đánh giá về bài tập luyện phát âm theo mẫu:

Cô T.T.H (trường Tiểu học N.T) nêu lên ý kiến đánh giá như sau: “Bài tập

luyện phát âm theo mẫu hướng dẫn HS cách mở miệng, điểm đặt lưỡi,…nên được

phổ biến rộng rãi đến cả PH để PH phối hợp với GV trong việc rèn phát âm cho con

em mình tại nhà”.

Bên cạnh đó, cô M.P.L (trường Tiểu học L.N.H) cũng chia sẻ như sau: “Bài

tập luyện phát theo mẫu mà cụ thể nhấn mạnh việc luyện phát âm ở phụ âm đầu là

bài tập mang tính thực hành cao, PH có thể hướng dẫn các em ở nhà để hỗ trợ cho

GV trong quá trình rèn phát âm cho các em”.

Ngoài ra, PH N.T.L có con đang theo học lớp 1 tại trường tiểu học L.T.V

cũng cho rằng: “Nhờ có bài tập luyện phát âm theo mẫu, chị có thể hướng dẫn cho

bé ở nhà phát âm dễ dàng hơn, chị không còn băn khoăn với việc phải hướng dẫn

con mình làm cách nào để phát âm một cái âm cụ thể nào đó nữa.”

+ Ý kiến đánh giá về bài tập phân biệt âm lỗi và âm đúng:

Cô N.L.N (trường Tiểu học L.T.H.G) cho rằng “Bài tập phân biệt âm lỗi và

âm đúng theo tôi là bài tập khó và việc áp dụng bài tập này cần rất nhiều thời gian,

chỉ có thể thực hiện với từng cá nhân tại nhà. Đối với thực tế dạy học hiện nay thì

những bài tập khác áp dụng sẽ dễ dàng hơn”.

Đồng quan điểm trên cô L.N.H (trường Tiểu học T.Q) chia sẻ rằng “Bài tập

phân biệt âm lỗi và âm đúng là bài tập hay, có thể giúp cho cá nhân học sinh tiến bộ

nếu áp dụng tốt. Tuy nhiên đối chiếu với thực tế dạy học hiện nay thì thời gian giáo

viên rèn luyện cho từng cá nhân là không khả thi. Những bài tập khác thì tốt hơn và

hiệu quả hơn”.

+ Ý kiến đánh giá về trò chơi học tập:

Cô Đ.T.K.T (trường Tiểu học H.B.) chia sẻ rằng “Bản thân tôi đã từng là

giáo viên dạy lớp 1 được 5 năm, tôi nghĩ rằng trò chơi học tập thật sự rất cần thiết

để tránh sự nhàm chán trong dạy học. Tôi đã thử áp dụng một trong số các trò chơi

học tập đó vào trong bài dạy học vần bằng cách thay âm, thay tiếng, thay từ mà

người viết minh họa bằng âm, tiếng, từ mà học sinh đang học trong tiết đó. Tôi cũng

nhận thấy học sinh tích cực hơn hẳn so với việc dạy phát âm lặp lại nhiều lần”.

76

+ Ý kiến đánh giá về bài tập chữa lỗi phát âm thuộc về ngữ lưu:

Với các bài đọc rèn phát âm thuộc về ngữ lưu mà người viết đề xuất, cô Y.P

(trường Tiểu học T.Q) chia sẻ rằng: “Riêng tôi rất thích các bài đọc mà người viết

đề xuất, các bài đọc này có sự lặp đi lặp lại âm vần cần ôn nhiều lần sẽ mang lại

hiệu quả trong việc rèn phát âm.”

+ Ý kiến đánh giá tổng quát về HTBT:

Thầy N.T (trường Tiểu học N.T) đã nêu đánh giá về HTBT được xây dựng:

“Tôi thấy rằng hệ thống bài tập rèn phát âm cho học sinh lớp 1 trên mang tính tổng

quát, nội dung bài tập thể hiện đúng tính chất mục đích bài tập được nêu ra. Nếu

được áp dụng tốt hy vọng sẽ kĩ năng phát âm của học sinh sẽ được cải thiện”.

Bên cạnh đó, cô N.T.M.H (CBQL trường Tiểu học L.D.C) cũng đã đưa ra

những ý kiến đánh giá về HTBT như sau: “Các bài tập được phân chia rõ ràng, cụ

thể thành từng dạng, từng trường hợp áp dụng, hình ảnh minh họa sinh động, gần

gũi. Sau mỗi bài đều yêu cầu học sinh luyện phát âm, đó là điểm hay của bài tập”.

Dựa vào kết quả khảo nghiệm qua việc thu thập những ý kiến, đánh giá trực

tiếp có thể rút ra một số nhận xét sau:

- Thứ nhất, nhìn chung HTBT nhận được sự ủng hộ trong quá trình khảo

nghiệm.

- Thứ hai, nhận xét về HTBT được xây dựng:

+ Về cả 3 mặt hình thức, nội dung và hiệu quả đối chiếu với các tiêu chí đánh

giá đưa ra phần lớn đều đánh giá đạt mức độ “Đồng ý” (Đạt 2/3 tiêu chí).

+ Các bài tập về luyện phát âm và các bài tập thực hiện thông qua hình thức

trò chơi học tập được đánh giá mang tính tích cực và thu hút sự chú ý của HS trong

học tập. Riêng đối với bài tập phân biệt âm lỗi và âm đúng muốn thực hiện tốt cần

phối hợp với PH giúp HS thực hành với thời gian tại nhà sẽ phù hợp, mang lại hiệu

quả hơn so với thời gian giới hạn trên lớp.

+ Đây là các bài tập mang tính thực hành là chủ yếu, không những hỗ trợ được

GV mà còn giúp PH dễ dàng hướng dẫn con em mình trong quá trình học phát âm.

+ Việc sử dụng HTBT này một cách hợp lí, phù hợp với thực tế dạy học sẽ

góp phần cải thiện khả năng phát âm của HS, hơn nữa HTBT này có thể sử dụng

77

như một phương tiện hỗ trợ hiệu quả cho GV và PH trong quá trình rèn phát âm cho

các em tại trường cũng như ở nhà.

Những ý kiến khi nhận xét, đánh giá về HTBT mà chúng tôi nhận được trong

quá trình khảo nghiệm là một tín hiệu đáng mừng cho chúng tôi. Mặc dù vẫn còn

gặp nhiều thiếu sót trong quá trình thiết kế HTBT, tuy nhiên với sự nhiệt tình giúp

đỡ của GV, PH trong quá trình chúng tôi khảo nghiệm đã đem lại cho chúng tôi

những ý kiến đóng góp quý báu, đáng giá và đáng trân trọng. Đó chính là cơ sở, là

nền tảng để chúng tôi xây dựng HTBT ngày một tốt hơn. Hy vọng HTBT sẽ trở nên

phổ biến, được nhân rộng và trở thành nguồn tài liệu tham khảo hữu ích với cả GV,

PH và HS.

78

Tiểu kết chương 3

Trong chương 3, người viết tiến hành thu thập ý kiến khi tiến hành khảo

nghiệm hệ thống bài tập rèn kĩ năng phát âm cho học sinh lớp 1 từ phía cán bộ quản

lí, giáo viên đang trực tiếp giảng dạy lớp 1, phụ huynh có con em đang theo học lớp

1 tại một số trường tiểu học ở thành phố Hồ Chí Minh.

Từ việc khảo nghiệm người viết thu thập tất cả các ý kiến về nội dung, về hình

thức, về hiệu quả của hệ thống bài tập đã xây dựng. Từ kết quả khảo nghiệm cho

thấy phần lớn ý kiến cho rằng hệ thống bài tập đáp ứng yêu cầu về phương diện rèn

phát âm cho học sinh lớp 1. Bên cạnh đó cũng không ít ý kiến cho rằng hệ thống bài

tập không tránh khỏi những thiếu sót khi áp dụng trong thực tế dạy học hiện nay.

Tất cả ý kiến đóng góp trong quá trình tiến hành khảo nghiệm đều được ghi

nhận, là cơ sở để người viết chỉnh sửa và hoàn chỉnh bài tập, hy vọng hệ thống bài

tập được xây dựng có thể đem lại hiệu quả thiết thực trong việc rèn phát âm cho học

sinh.

79

KẾT LUẬN

Từ việc nghiên cứu cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn, xây dựng và khảo nghiệm

hệ thống bài tập rèn kĩ năng phát âm cho học sinh lớp 1, người viết rút ra một số kết

luận sau:

1. Phát âm đúng có vai trò rất quan trọng, có ý nghĩa rất to lớn đối với sự phát

triển ngôn ngữ, sự tiếp thu và học tập các môn học khác. Ngữ âm đóng vai trò rất

quan trọng trong dạy học vần, mối liên hệ giữa ngữ âm trong dạy học vần và chính

tả là mối quan hệ gắn bó chặt chẽ, không thể tách rời. Phát âm tốt không tách rời

việc nắm chắc kiến thức ngữ âm. Việc rèn kĩ năng nói chung và kĩ năng phát âm nói

riêng là một việc làm cần thiết vì nó tạo điều kiện để các em giao tiếp hiệu quả, từ

đó học tốt các môn học khác.

2. Quá trình khảo sát, điều tra thực trạng cho thấy hầu hết các giáo viên đều

nhận định rằng học vần nói chung và dạy học phát âm đúng nói riêng rất quan trọng

và rất cần thiết đặc biệt là ở lứa tuổi đầu cấp - học sinh lớp 1. Tuy nhiên, thực tế cho

thấy giáo viên vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn trong việc rèn phát âm cho học sinh

bao gồm cả nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan. Các nguyên nhân

đó xuất phát từ phía nhà trường, phụ huynh, học sinh và ngay cả bản thân giáo viên.

Có thể khẳng định tất cả giáo viên đều quan tâm và mong muốn học sinh mình học

tập tốt, được rèn luyện các kĩ năng, các nhu cầu cơ bản tốt nhưng vẫn chưa thực

hiện được vì sự đòi hỏi của thực tế.

3. Việc tiến hành xây dựng và khảo nghiệm hệ thống bài tập rèn kĩ năng phát

âm học sinh lớp 1 với mong muốn hệ thống bài tập được xây dựng sẽ góp phần giúp

học sinh cải thiện được các vấn đề về phát âm, tăng hiệu quả trong dạy học vần.. Từ

những bài tập minh họa mang tính định hướng theo mức độ từ đơn giản đến phức

tạp để các học sinh có thể dễ dàng theo kịp nhằm rèn phát âm đạt hiệu quả mà

người viết đề xuất, cụ thể: Bài tập phân biệt âm lỗi và âm đúng; Bài tập luyện phát

âm theo mẫu; Bài tập rèn phát âm kết hợp rèn chính tả; Bài tập sửa lỗi phát âm

thuộc về ngữ lưu; Trò chơi học tập. Từ những định hướng về mục đích, cách thực

hiện bài tập, giáo viên có thể chỉnh sửa, cải biên, mở rộng và tổ chức thực hiện một

cách phù hợp với thực tiễn (nhu cầu, trình độ của học sinh). Việc tiến hành các bài

80

tập rèn kĩ năng phát âm này bao gồm việc lựa chọn hình ảnh minh họa, hình thức tổ

chức hoạt động, cách triển khai các hoạt động,…hoàn toàn phụ thuộc vào sự chủ

động của giáo viên. Mặc dù vậy, hệ thống bài tập rèn kĩ năng phát âm cho học sinh

lớp 1 được xây dựng vẫn cần được tiếp tục nghiên cứu, chỉnh sửa và bổ sung, hy

vọng sẽ trở thành nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho giáo viên, phụ huynh và học

sinh.

81

DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ

Lê Thụy Hồng Loan. (2018). Lỗi phát âm của học sinh lớp một (qua cứ liệu khảo

sát âm lời nói của 300 học sinh lớp một tại TP.HCM). Kỷ yếu Hội thảo Khoa

học Quốc tế Lượng giá âm lời nói của trẻ em từ 2 đến 7 tuổi ở TP.HCM. Sở

Khoa học - Công nghệ TP.HCM. Trường ĐHYK Phạm Ngọc Thạch. Trường

ĐHSP TP.HCM. Trường CĐSP.TW TP.HCM.

82

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Bộ Giáo dục và Đào tạo (2012). SGK Tiếng Việt 1 (Tập Một - Tập Hai): Nxb

Giáo dục.

Bộ Giáo dục và Đào tạo (2013), SGV Tiếng Việt 1 (Tập Một - Tập Hai): Nxb

Giáo dục.

Đặng Vũ Hoạt, Phó Đức Hòa (2008). Giáo dục học tiểu học 1 (Sách dùng cho hệ cử

nhân giáo dục tiểu học): Nxb Đại học Sư phạm.

Đinh Thị Hồng Chanh (2014). Rèn kĩ năng phát âm chuẩn cho học sinh dân tộc

thiểu số lớp 1 trường Tiểu học Sơn Bình - Tam Đường - Lai Châu. Khóa

luận tốt nghiệp Đại học Tây Bắc.

Đoàn Thiện Thuật (2003). Ngữ âm tiếng Việt. Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.

Elizaabeth Grugeon, Lyn Dawes, Caro Smith and Lorraine Hubbard (2000),

Teching speaking and listening in the Primary School.

Elkhair Muhammad Idriss Hassan (2014). Pronunciation problems: A case study of

english language students at Sudan University of Science and Technology.

Hoàng Thị Châu (2009). Phương ngữ học tiếng Việt: Nxb Đại học Quốc gia

Hà Nội.

Hoàng Thị Tuyết (2012). Lý luận dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học (phần I, phần II):

Nxb Thời đại.

http://giaoanmamnon.com/kinh-nghiem-giup-hoc-sinh-lop-1-nhan-biet-va-phat-am-

dung-cac-am-van-1722/

http://ngonngu.net

http://www.canthiepsomhcm.edu.vn/luyen-co-quan-phat-am-cho-tre/

Lai Thị Thùy An (2018). Phương ngữ trong âm lời nói của học sinh lớp một (qua cứ

liệu khảo sát âm lời nói của 200 học sinh lớp một tại TP.HCM). Kỷ yếu

Hội thảo Khoa học Quốc tế Lượng giá âm lời nói của trẻ em từ 2 đến 7

tuổi ở TP.HCM. Sở Khoa học - Công nghệ TP.HCM. Trường ĐHYK

Phạm Ngọc Thạch. Trường ĐHSP TP.HCM. Trường CĐSP.TW TP.HCM.

Lê Phương Nga (chủ biên), Lê A, Đặng Kim Nga, Đỗ Xuân Thảo (2010). Phương

pháp dạy học Tiếng việt ở Tiểu học 1: Nxb Đại học Sư phạm.

83

Lê Thụy Hồng Loan (2018). Lỗi phát âm của học sinh lớp một (qua cứ liệu khảo sát

âm lời nói của 300 học sinh lớp một tại TP.HCM). Kỷ yếu Hội thảo Khoa

học Quốc tế Lượng giá âm lời nói của trẻ em từ 2 đến 7 tuổi ở TP.HCM.

Sở Khoa học - Công nghệ TP.HCM. Trường ĐHYK Phạm Ngọc Thạch.

Trường ĐHSP TP.HCM. Trường CĐSP.TW TP.HCM.

Lưu Hạ Dung (2014). Đề xuất biện pháp sửa lỗi phát âm cho học sinh lớp 1 dân tộc

thiểu số trường tiểu học Nà Nghịu - Sông Mã - Sơn La. Khóa luận tốt

nghiệp Đại học Tây Bắc.

Minh Tân, Thanh Nghi, Xuân Lãm (1998). Từ điển tiếng Việt. Nxb Thanh Hóa.

Nguyễn Đình Cao (2006). Sổ tay chính tả tiếng việt tiểu học (tái bản lần thứ nhất):

Nxb Giáo dục.

Nguyễn Kế Hào (1985). Sự phát triển trí tuệ của học sinh đầu tuổi học: Nxb

Giáo dục.

Nguyễn Ngọc Bích Trâm (2016). Xây dựng bài tập hỗ trợ chỉnh âm cho học sinh

lớp 1 có khó khăn về âm lời nói. Luận văn Thạc sĩ khoa học giáo dục.

Chuyên ngành Giáo dục học (Tiểu học). Trường Đại học Sư phạm Thành

phố Hồ Chí Minh. Thành phố Hồ Chí Minh.

Nguyễn Quang Ninh, Bùi Kim Tuyến, Lưu Thị Lan, Nguyễn Thanh Hồng (2002).

Tiếng Việt và phương pháp phát triển lời nói cho trẻ em: Nxb Giáo dục.

Nguyễn Thị Bích Hạnh, Trần Thị Thu Mai (2009). Tâm lí học tiểu học và tâm lí học

sư phạm tiểu học. Dùng cho đào tạo giáo viên tiểu học trình độ đại học -

Bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục: Nxb Giáo dục.

Nguyễn Thị Ly Kha, Phạm Hải Lê (2014). Lỗi phát âm tiết thường gặp ở trẻ 2 - 4

tuổi, Tạp chí khoa học Trường Đại học Sư Phạm Thành phố Hồ Chí Minh,

tr.9 - 21.

Nguyễn Thị Ly Kha, Phạm Hải Lê (2014). Xây dựng bảng từ dùng lượng giá âm lời

nói của trẻ em nói tiếng Việt in trong “Nhận biết, chẩn đoán và can thiệp

các rối loạn chuyên biệt học tập ở học sinh”: Nxb Đại học Quốc gia

Thành phố Hồ Chí Minh, tr.270 - 279.

84

Nguyễn Thiện Giáp (2008). Giáo trình ngôn ngữ học. Nxb Đại học Quốc gia

Hà Nội.

Nguyễn Văn Ái (chủ biên), Lê Văn Đức, Nguyễn Công Khai (cộng tác) (1994). Từ

điển phương ngữ Nam Bộ: Nxb Thành phố Hồ Chí Minh.

Phạm Minh Hùng, Chu Trọng Tuấn (2010). Phương pháp nghiên cứu khoa học

giáo dục: Nxb Giáo dục.

Tạ Thị Ngọc Thanh (1980). Dạy trẻ phát âm đúng và làm giảu vốn từ cho trẻ: Nxb

Giáo dục.

Trần Thị Hồng Vân (2015). Chỉnh âm cho trẻ 3 - 5 tuổi bị rối loạn âm lời nói (tại

thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn Thạc sĩ khoa học giáo dục. Chuyên

ngành Giáo dục học (Tiểu học). Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ

Chí Minh. Thành phố Hồ Chí Minh.

Trần Thị Tố Trinh (2013). Xây dựng hệ thống bài tập nhận thức âm thanh hỗ trợ

cho học sinh lớp 1 mắc chứng khó đọc. Khóa luận tốt nghiệp Cử nhân

khoa Giáo dục Tiểu học. Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí

Minh. Thành phố Hồ Chí Minh.

Võ Thị Tuyết Mai (2015). Kiểu bài luyện nói và kiểu bài kể chuyện với hoạt động

rèn kĩ năng nói cho học sinh lớp Một. Luận văn Thạc sĩ khoa học giáo

dục. Chuyên ngành Giáo dục học (Tiểu học). Trường Đại học Sư phạm

Thành phố Hồ Chí Minh. Thành phố Hồ Chí Minh.

Võ Xuân Hào (2009). Dạy học chính tả cho học sinh tiểu học theo vùng phương

ngữ: Nxb Giáo dục.

Vũ Thị Ân (2015). Giáo trình Tiếng Việt (Tập một) Ngữ âm Từ vựng: Nxb

Giáo dục.

Vương Hữu Lễ, Hoàng Dũng (1994). Ngữ âm tiếng Việt hiện đại. Nxb Đại học Sư

phạm Hà Nội.

Wilson, Julie Anne (1997). A Program to Develop the listening and speaking skill

of children in a first grade classroom.

PL1

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1

PHIẾU XIN Ý KIẾN GIÁO VIÊN

VỀ VIỆC RÈN PHÁT ÂM CHO HỌC SINH LỚP 1

Kính thưa quý Thầy/ Cô!

Chúng tôi thực hiện phiếu xin ý kiến này với mục đích tìm hiểu việc rèn phát âm

cho học sinh lớp 1. Kính mong quý Thầy/ Cô vui lòng cho biết ý kiến của mình về

một số vấn đề dưới đây bằng cách điền vào chỗ trống hoặc đánh dấu ✔vào ô trống

mà quý Thầy/ Cô chọn.

Chúng tôi xin cam đoan những thông tin mà quý Thầy/ Cô cung cấp sẽ được bảo

mật, chỉ sử dụng cho việc nghiên cứu, không gây bất cứ một ảnh hưởng nào đến

quý Thầy/ Cô, học sinh và Nhà trường hiện nay cũng như sau này.

Trân trọng cảm ơn quý Thầy/ Cô.

I. PHẦN THÔNG TIN CÁ NHÂN:

Họ và tên: .................................................................. (Thầy/ Cô có thể ghi hoặc không)

Trường TH:...................................Số năm dạy lớp 1:.............Chức vụ:.......................

Địa chỉ email:................................................................................................................

II. PHẦN Ý KIẾN VỀ VIỆC RÈN PHÁT ÂM CHO HỌC SINH:

 Rất quan trọng

 Quan trọng

 Bình thường

 Không quan trọng

Câu 1: Thầy/ Cô đánh giá như thế nào về vai trò của việc rèn phát âm cho học sinh?

Câu 2: Theo Thầy/ Cô phân môn Học vần có ý nghĩa như thế đối với việc rèn phát

 Rất quan trọng và cần thiết

 Quan trọng và cần thiết

 Bình thường

 Không quan trọng, không cần thiết

âm cho học sinh?

Câu 3: Đánh giá của Thầy/ Cô về mức độ nghe hiểu của học sinh khi phát âm trong

 Trên 50%

giờ Học vần

 50%  Dưới 50%

PL2

Câu 4: Thầy/ Cô đánh giá như thế nào về thái độ của học sinh khi học phát âm

 Tự tin, mạnh dạn

 Rụt rè, ngần ngại  Thụ động

trong phân môn Học vần?

Câu 5: Thầy/ Cô có nhận xét gì về hệ thống bài tập rèn luyện kĩ năng phát âm cho

 Đa dạng, phong phú  Bình thường

 Còn hạn chế

học sinh trong sách giáo khoa hiện nay :

 Lỗi về phụ âm  Lỗi về phần vần  Lỗi về thanh điệu

Câu 6: Theo Thầy/ Cô lỗi mà học sinh thường mắc trong quá trình học phát âm là:

Các lỗi khác. Cụ thể:……………………………………………………….................

 Phát âm chưa chuẩn

 Không phân biệt được các từ khó, dễ lẫn

 Ảnh hưởng phương ngữ

 Nói ngọng, nói lắp

 Không thường xuyên tự rèn luyện phát âm

 Rụt rè, nhút nhát, không tự tin khi phát biểu trong lớp

Câu 7: Theo Thầy/ Cô nguyên nhân dẫn đến việc học sinh phát âm sai là gì?

Ý kiến khác:…………………………………………………………………..

 Học kém các môn khác

 Rụt rè, nhút nhát, kém tự tin

 Giao tiếp chậm

Câu 8: Theo Thầy/ Cô việc phát âm kém ảnh hưởng đến học sinh như thế nào?

Ý kiến khác:………………………………………………………......................

Câu 9: Khi muốn rèn luyện thêm kĩ năng phát âm cho học sinh, Thầy/ Cô thường

 Sử dụng nguyên bài tập âm vần trong sách giáo khoa

 Thay đổi ngữ liệu khi dạy rèn phát âm

 Tự thiết kế bài tập rèn phát âm

xử lí bằng cách

Ý kiến khác:………………………………………………………......................

PL3

Câu 10: Những thuận lợi của Thầy/ Cô khi rèn phát âm cho học sinh?

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

Câu 11: Thầy/ Cô gặp khó khăn gì khi rèn phát âm cho học sinh?

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

XIN TRÂN TRỌNG CẢM ƠN QUÝ THẦY CÔ!

PL4

PHỤ LỤC 2

PHIẾU KHẢO NGHIỆM HỆ THỐNG BÀI TẬP

RÈN KĨ NĂNG PHÁT ÂM CHO HỌC SINH LỚP 1

(Dành cho GV và CBQL)

Kính thưa quý Thầy/ Cô!

Chúng tôi thực hiện phiếu khảo nghiệm này với mục đích xin ý kiến về hệ thống

bài tập (HTBT) rèn phát âm cho học sinh lớp 1 (HSL1) mà chúng tôi đã xây dựng.

Kính mong quý Thầy/ Cô vui lòng cho biết ý kiến của mình về một số vấn đề dưới

đây bằng cách tô tròn vào ô thích hợp.

Chúng tôi xin cam đoan những thông tin mà quý Thầy/ Cô cung cấp sẽ được bảo

mật, chỉ sử dụng cho việc nghiên cứu, không gây bất cứ một ảnh hưởng nào đến

quý Thầy/ Cô, học sinh và Nhà trường hiện nay cũng như sau này.

Trân trọng cảm ơn quý Thầy/ Cô.

I. PHẦN THÔNG TIN CÁ NHÂN:

Họ và tên: .................................................................. (Thầy/ Cô có thể ghi hoặc không)

Trường TH:...................................Số năm dạy lớp 1:.............Chức vụ:.......................

Địa chỉ email:................................................................................................................

II. PHẦN Ý KIẾN VỀ HỆ THỐNG BÀI TẬP RÈN KĨ NĂNG PHÁT ÂM

CHO HỌC SINH LỚP 1:

Thầy/ Cô hãy cho biết ý kiến đánh giá bằng cách tô tròn vào ô thích hợp biểu hiện

các mức độ từ ① đến ④:

① Hoàn toàn đồng ý: Đạt 3/ 3 tiêu chí

② Đồng ý : Đạt 2/ 3 tiêu chí

③ Phân vân: Đạt 1/ 3 tiêu chí

④ Không đồng ý: Không đạt tiêu chí nào

PL5

Mục đánh giá Tiêu chí đánh giá Mức độ

- Trình bày đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu.

HTBT có sự phân chia rõ ràng, cụ thể

khi áp dụng.

① ② ③ ④ - HTBT phong phú, được sắp xếp theo Về hình thức

trình tự hợp lí.

- Hình ảnh minh họa phù hợp với yêu

cầu của bài tập.

- Liên kết chặt chẽ với chương trình

Học vần lớp 1.

- Hình ảnh minh họa sinh động gần gũi,

nội dung câu hỏi dễ hiểu phù hợp với ① ② ③ ④ Về nội dung đặc điểm tâm sinh lí của HSL1.

- Nhấn mạnh trọng tâm rèn phát âm

dựa trên sự ảnh hưởng phương ngữ và

lỗi phát âm.

- Có khả năng trở thành nguồn tài liệu

tham khảo hiệu quả đối với GV.

- GV có thể sử dụng linh hoạt HTBT ① ② ③ ④ Về hiệu quả này trong dạy học.

- Phát âm của HS sẽ được cải thiện

thông qua HTBT này.

 Ý kiến khác:

...................................................................................................................................

....................................................................................................................................

....................................................................................................................................

....................................................................................................................................

XIN TRÂN TRỌNG CẢM ƠN QUÝ THẦY CÔ!

PL6

PHỤ LỤC 3

PHIẾU KHẢO NGHIỆM HỆ THỐNG BÀI TẬP

RÈN KĨ NĂNG PHÁT ÂM CHO HỌC SINH LỚP 1

(Dành cho PH)

Kính thưa quý phụ huynh!

Chúng tôi thực hiện phiếu khảo nghiệm này với mục đích xin ý kiến về hệ thống

bài tập (HTBT) rèn phát âm cho học sinh lớp 1 (HSL1) mà chúng tôi đã xây dựng.

Kính mong quý phụ huynh vui lòng cho biết ý kiến của mình về một số vấn đề dưới

đây bằng cách tô tròn vào ô thích hợp.

Chúng tôi xin cam đoan những thông tin mà quý phụ huynh cung cấp sẽ được bảo

mật, chỉ sử dụng cho việc nghiên cứu, không gây bất cứ một ảnh hưởng nào đến

quý phụ huynh, học sinh và gia đình hiện nay cũng như sau này.

Trân trọng cảm ơn quý phụ huynh!

I. PHẦN THÔNG TIN CÁ NHÂN:

Họ và tên: ............................................................................ (PH có thể ghi hoặc không)

Địa chỉ email:................................................................................................................

II. PHẦN Ý KIẾN VỀ HỆ THỐNG BÀI TẬP RÈN KĨ NĂNG PHÁT ÂM

CHO HỌC SINH LỚP 1:

Phụ huynh hãy cho biết ý kiến đánh giá bằng cách tô tròn vào ô thích hợp biểu

hiện các mức độ từ ① đến ④:

① Hoàn toàn đồng ý: Đạt 3/ 3 tiêu chí

② Đồng ý : Đạt 2/ 3 tiêu chí

③ Phân vân: Đạt 1/ 3 tiêu chí

④ Không đồng ý: Không đạt tiêu chí nào

PL7

Mục đánh giá Tiêu chí đánh giá Mức độ

- Trình bày đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu.

HTBT có sự phân chia rõ ràng, cụ thể

khi áp dụng.

① ② ③ ④ - HTBT phong phú, được sắp xếp theo Về hình thức

trình tự hợp lí.

- Hình ảnh minh họa phù hợp với yêu

cầu của bài tập.

- Liên kết chặt chẽ với chương trình

Học vần lớp 1.

- Hình ảnh minh họa sinh động gần gũi,

nội dung câu hỏi dễ hiểu phù hợp với ① ② ③ ④ Về nội dung đặc điểm tâm sinh lí của HSL1.

- Nhấn mạnh trọng tâm rèn phát âm

dựa trên sự ảnh hưởng phương ngữ và

lỗi phát âm.

- Có khả năng trở thành nguồn tài liệu

tham khảo hiệu quả đối với PH.

- Có thể sử dụng linh hoạt HTBT này ① ② ③ ④ Về hiệu quả khi luyện tập tại nhà.

- Phát âm của HS sẽ được cải thiện

thông qua HTBT này.

 Ý kiến khác:

...................................................................................................................................

....................................................................................................................................

....................................................................................................................................

....................................................................................................................................

XIN TRÂN TRỌNG CẢM ƠN QUÝ PHỤ HUYNH!

PL8

PHỤ LỤC 4 HÌNH MINH HỌA BẢNG TỪ LƯỢNG GIÁ ÂM LỜI NÓI CỦA HỌC SINH

bếp bánh bò

mía mũi (cà) phê

vịt voi phơi

tay thịt tiền

PL9

thuốc súng đinh

đầu nệm nơ

xe xương dép

dây giặt giỏ

lịch lưng loa

PL10

(mặt) trời trống đèn

sách sao rết

rùa răng chim

chữ nhím nhện

nhà kem cười

PL11

quét quần nghe

ngựa ngồi bệnh (viện)

khóc ghế gấu

ếch ốc ong

hoa hột/ hạt vịn

PL12

PHỤ LỤC 5

HÌNH ẢNH PHIẾU XIN Ý KIẾN VÀ PHIẾU KHẢO NGHIỆM

1. Phiếu xin ý kiến giáo viên về việc rèn phát âm cho học sinh lớp 1

PL13

2. Phiếu khảo nghiệm hệ thống bài tập rèn kĩ năng phát âm cho học sinh lớp 1

(Dành cho GV và CBQL)

PL14

3. Phiếu khảo nghiệm hệ thống bài tập rèn kĩ năng phát âm cho học sinh lớp 1

(Dành cho PH)