Xây dựng các hoạt động NCSK trong dự phòng và chăm sóc HIV/AIDS
o
o
o
o
o
o
o
o
o
o
o
Thành viên nhóm 1: Nguyễn Thị Ngọc Hà Nguyễn Hạ Anh Nguyễn Ngọc Anh Đỗ Bá Kim Chi Nguyễn Duy Đông Lê Thị Thu Huệ Đỗ Thị Thanh Hằng Bùi Thị Hương Giang Đào Thị Thu Hà Bùi Thu Hương Đỗ Thị Ngọc
MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ HIV/AIDS
v HIV là gì?
o HIV là tên viết tắt của cụm từ tiếng Anh Human Immuno- deficiency Virus
HIV là loại virus gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người
•
o AIDS là tên viết tắt của cụm từ tiếng Anh: Acquired Immuno Deficiency Syndrom
AIDS là giai đoạn cuối của quá trình nhiễm HIV gây tổn thương hệ thống miễn dịch của cơ thể
•
LỊCH SỬ CỦA HIV/AIDS
v Vài nét về HIV
• HIV thuộc nhóm Lentivirus,nó tấn công vào hệ miễn dịch.
• Tuy nhiên, typ Lentivirus mà ta nghiên cứu nguồn gốc của HIV là SIV (Simian Immunodeficiency Virus) gây bệnh ở loài khỉ và khỉ không đuôi ở miền tây Trung Phi
•
virus lây sang người qua nhiều hình thức, một trong số này có thể là món thịt thú rừng mà người châu Phi vẫn săn bắn làm thức ăn.
vPhân nhóm HIV
Có 2 typ HIV:: HIV-1 và HIV-2
•
Trên toàn thế giới, HIV-1 là nhóm gây đại dịch AIDS, và khi nói nhiễm HIV mà không kèm theo typ, tức là đang nói tới HIV- 1.
•
v Nguồn gốc
HIV-2 tương ứng với SIVsm, là 1 chủng của SIV tìm thấy ở loài khỉ mặt xanh Còn typ HIV-1, có độc lực mạnh hơn, gây đại dịch nhiều hơn. HIV-1 tương ứng với là SIVcpz, là SIV tìm thấy ở loài tinh tinh
→ Thành phố nơi dịch HIV bùng phát đầu
tiên là Kinshasa, nay là thủ đô Cộng hòa Congo.
→ HIV cập bến nước Mỹ vào những năm
1970
→ virus gây hội chứng suy giảm miễn dịch phát tán khắp nước Mỹ và sang cả châu Âu.
v KHỞI NGUỒN
Mức độ phổ biến của HIV/AIDS
• Tỷ lệ hiện mắc HIV/AIDS trên thế giới :
• Tại các vùng trên lãnh thổ Việt Nam:
v Sự phân bố của bệnh:
HẬU QUẢ VÀ GÁNH NẶNG CỦA HIV/AIDS
v Gắng nặng về sức khỏe
Số liệu thống kê của Viết Nam
v Gánh nặng liên quan đến kinh tế - xã hội
•
trên thế giới hiện có khoảng 33 triệu người có HIV, một nửa trong số đó ở độ tuổi từ 15-24.
bệnh có liên quan đến bệnh này và trung bình hàng năm, số người có H lại tăng thêm 2,7 triệu người.
• Cho đến nay, thế giới đã ghi nhận 25 triệu ca tử vong vì các căn
1. Cộng hòa Mali
khoảng 1,8% dân số (trong 13 triệu dân) có HIV
• Ước tính trong quốc gia ở lục địa của miền Tây châu Phi này, có
2. Nga
• Tính đến ngày 1/10/2010, tại Nga có hơn 500.000 người đang sống chung với HIV, con số trẻ sơ sinh có HIV hiện nay vào khoảng từ 1.000 - 2.000 và tiếp tục tăng nhanh trong vài năm trở lại đây
Nga trở thành một trong các nước có tỷ lệ lây nhiễm HIV cao nhất thế giới. Tình trạng phân biệt đối xử và kì thị những người có HIV ở Nga chưa khi nào lắng xuống.
•
3. Swaziland
hơn ¼ dân số.
• Đất nước có tỉ lệ dân số dương tính với HIV cao nhất thế giới, với
qua đời vì HIV
• Ước tính có 56.000 trẻ em mồ côi, bị bỏ rơi vì bố mẹ của chúng đã
Tỷ lệ dương tính với HIV trong nhóm người lớn (15 – 49 tuổi) ở Swaziland là 26%
•
4. Ấn Độ Ấn Độ hiện là nước có số người dương tính với HIV cao trên thế giới với khoảng 2,39 triệu người
5. Rwanda
• Năm 2001, ước tính có khoảng 264.000 trẻ em bị mất mẹ hoặc bố vì bệnh AIDS và con số này có thể lên tới 350.000 trẻ em vào năm 2010.
6. Nam Phi
người dương tính với HIV cao nhất trên thế giới.
• Với 6,5 triệu người chung sống với HIV, Nam Phi là quốc gia có số
7. Việt Nam
trên cả nước có: 204.019 người.
• Số người có HIV còn sống ở Việt Nam tính đến ngày 30/06/2012
THÀNH TỰU ĐẠT ĐƯỢC TRONG HOẠT ĐỘNG DỰ PHÒNG VÀ CHĂM SÓC NB HIV/AIDS
Ø Thực hiện Chương trình điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone. Đến cuối tháng 8/2016, Chương trình đã được triển khai tại 62 tỉnh, thành phố, với 265 cơ sở và điều trị cho 50.014 người có HIV.
Ø Chương trình chăm sóc, hỗ trợ và điều trị người
nhiễm HIV.
Ø Tính đến ngày 30/6/2016, trên toàn quốc có khoảng trên 110.000 người có HIV đang điều trị bằng thuốc kháng virus (ARV) trong 8 năm trở lại đây, chúng ta đã đạt được "3 giảm" là giảm số nhiễm HIV, giảm số chuyển sang AIDS và giảm số chết vì AIDS, tỷ lệ nhiễm HIV trong cộng đồng dân cư là 0,26%
(cid:0)
v Hạn chế:
MỤC TIÊU HOẠT ĐỘNG NÂNG CAO SỨC KHỎE HIV/AIDS • Tăng tỷ lệ người dân không kỳ thị, phân biệt đối xử với người nhiễm HIV đạt 80% vào năm 2020
• Giảm 50% số trường hợp nhiễm mới HIV trong nhóm nghiện chích ma túy vào năm 2015 và 80% vào năm 2020 so với năm 2010
XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH CỘNG ĐỒNG LÀNH MẠNH: • Truyền thông để giảm thiểu sự kỳ thị và phân biệt đối xử
với người nhiễm HIV/AIDS
Cấp phát bơm kim tiêm sạch thông qua mạng lưới đồng đẳng viên, nhân viên y tế thôn bản và thông qua hộp bơm kim tiêm cố định đặt tại cộng đồng
Chương trình trao đổi bơm kim tiêm,điều trị thay thé/đối kháng chất dạng thuốc phiện,tư vấn và xét nghiệm tự nguyện hiv
TẠO MÔI TRƯỜNG HỖ TRỢ
v Tạo sinh kế cho người nhiễm HIV/AIDS
v Tạo thuận lợi cho người nhiễm
HIV/AIDS được khám, chữa bệnh
Triển khai khám, chữa bệnh HIV/AIDS thông qua BHYT huy động các nguồn viện trợ quốc tế cho công tác phòng, chống HIV/AIDS
v Cải thiện các dịch vụ điều trị, chăm sóc
người nhiễm HIV
ü
cung cấp dịch vụ dự phòng cho người sử dụng ma túy, chăm sóc
ü
hỗ trợ cho người lớn và trẻ em bị nhiễm và bị ảnh hưởng
ü
nâng cao năng lực cho các tổ chức phi chính phủ và tổ chức cộng đồng
v Hành động thiết thực và công tác
truyền thông chống kỳ thị và phân biệt đối xử với người nhiễm HIV/AIDS
ü Cần đổi mới tư duy về truyền thông.
ü Cần đổi mới nội dung/thông điệp truyền thông
nhấn mạnh các quy định về chống kỳ thị và phân biệt đối xử.
ü Đổi mới phương pháp truyền thông: đa dạng
hóa các phương pháp truyền thông
ü Cần thúc đẩy để cộng đồng và xã hội tham gia mạnh mẽ hơn nữa vào các hoạt động phòng, chống
ü HIV/AIDSgiảm kỳ thị và học về các quy định luật
pháp liên quan về chống kỳ thị và phân biệt đối
xử.
Nâng cao hành động của cộng đồng • cộng đồng phòng chống HIV do Mỹ tài trợ đã cung cấp các dịch vụ về HIV/AIDS cho 8.000 người tiêm chích ma túy, nam quan hệ tình dục đồng giới, phụ nữ mại dâm và hơn 2.000 người sống chung với HIV.
•
Tổ chức nhiều hoạt động ủng quỹ cho những người nhiễm HIV/AIDS
PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG CÁ NHÂN
v Về tâm lý và xã hội:
ü Bệnh nhân phải được tư vấn, tránh khủng hoảng tâm lý
vào lúc phát hiện nhiễm HIV.
ü
Tránh các phản ứng tiêu cực nguy hiểm cho bản thân (tự tử) hay xã hội.
ü Giữ bí mật cá nhân cho bệnh nhân
v Về thể chất
ü Khám sức khỏe định kỳ cho bệnh nhân và bất kỳ
lúc nào có bệnh.
ü Giải thích cho thân nhân và những người liên
quan đã biết bệnh nhân nhiễm HIV
ü Để đối xử hợp lý với bệnh nhân, không xa lánh,
cách ly không cần thiết
TÁI ĐỊNH HƯỚNG CÁC DỊCH VỤ Y TẾ v Tăng cường các dịch vụ điều trị và dịch
vụ dự phòng
v Nâng cao chất lượng dịch vụ
v thay đổi thái độ của nhân viên y tế