BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
NGUYỄN QUANG HIỀN
XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU
CHO HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN TẠI TP.HCM KHI VIỆT NAM GIA
NHẬP WTO
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP.Hồ Chí Minh, năm 2006
Trang 1
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN
– Gia nhập WTO – Cơ hội và thách thức đối với hệ thống NHTMCP
WTO – Quá trình hình thành và phát triển .......................................................... Trang 01
Những cơ hội và thách thức khi Việt Nam gia nhập WTO .................................. Trang 02
Cơ hội Trang 02
–
Thách thức .................................................................................................................. Trang 03
–
Sức ép cạnh tranh ..................................................................................... Trang 03
–
Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế ............................................................... Trang 04
Việc hoàn thiện thể chế và cải cách nền hành chính quốc gia ................. Trang 04
Quá trình gia nhập WTO của Việt Nam ................................................................ Trang 04
Những tác động đối với các NHTMCP khi Việt Nam gia nhập WTO ................ Trang 06
1.1.4.1. Yêu cầu của WTO đối với Việt Nam trong lĩnh vực ngân hàng .............. Trang 06
1.1.4.2. Thời cơ đối với các NHTMCP khi Việt Nam là thành viên của WTO .... Trang 07
1.1.4.3. Những nguy cơ thách thức cần đẩy lùi ..................................................... Trang 08
– Thương hiệu
1.2.1. Một số khái niệm ........................................................................................... Trang 08
1.2.1.1. Thương hiệu là gì? .................................................................................... Trang 08
1.2.1.2. Các thành tố của thương hiệu ................................................................... Trang 09
1.2.1.2.1. Nhãn hiệu .................................................................................................. Trang 09
1.2.1.2.2. Logo .......................................................................................................... Trang 10
1.2.1.2.3. Slogan ....................................................................................................... Trang 11
1.2.1.3. Vai trò của thương hiệu ............................................................................ Trang 11
1.2.2. Quy trình xây dựng một chương trình bản sắc thương hiệu tổng thể ............. Trang 15
1.2.3. Thương hiệu mạnh quyết định kinh doanh thành công .................................. Trang 16
1.2.4. Sự khác nhau giữa thương hiệu nói chung và thương hiệu ngân hàng ........... Trang 16
1.2.5. Dấu hiệu nhận biết một thương hiệu ngân hàng ............................................. Trang 17
Trang 2
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG HỌAT ĐỘNG CỦA CÁC NHTMCP TẠI Tp.HCM
2.1. Thực trạng quy mô và phát triển về vốn của các NHTMCP tại Tp.HCM:
2.1.1. Hiện trạng quy mô và phát triển về vốn ......................................................... Trang 20
2.1.1.1. Về vốn điều lệ ........................................................................................... Trang 20
2.1.1.2. Về huy động vốn và cho vay .................................................................... Trang 23
2.1.1.3. Về thanh toán ............................................................................................ Trang 24
2.1.2. Kết quả, hạn chế của quá trình phát triển vốn của NHTMCP tại Tp.HCM .... Trang 25
2.1.2.1. Đối với vốn điều lệ ................................................................................... Trang 25
2.1.2.2. Đối với vốn huy động ............................................................................... Trang 26
2.2. Thực trạng về năng lực tài chính:
2.2.1. Về khả năng đáp ứng vốn cho nền kinh tế ...................................................... Trang 27
2.2.1.1. Khả năng đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế ...................................... Trang 27
2.2.1.2. Khả năng thanh toán ................................................................................. Trang 28
2.2.2. Về hiệu quả kinh doanh của các NHTMCP tại Tp.HCM ............................... Trang 29
2.2.2.1. Đánh giá chi phí hoạt động ....................................................................... Trang 30
2.2.2.2. Đánh giá hiệu quả kinh doanh .................................................................. Trang 30
2.3. Sản phẩm, dịch vụ ngân hàng:
2.3.1. Kết quả phát triển sản phẩm, dịch vụ của NHTMCP tại Tp.HCM ......... Trang 33
2.3.1.1. Đối với huy động tiền gửi ......................................................................... Trang 33
2.3.1.2. Đối với đầu tư, tín dụng ............................................................................ Trang 34
2.3.1.3. Đối với họat động ngọai hối ..................................................................... Trang 34
2.3.1.4. Đối với dịch vụ thanh toán ....................................................................... Trang 37
2.3.1.5. Đối với sự phát triển sản phẩm dịch vụ mới ............................................ Trang 38
2.3.1.6. Đối với những sản phẩm dịch vụ mang tính hổ trợ, tạo tiện ích cao ....... Trang 39
2.3.2. Khó khăn trong phát triển các dịch vụ của NHTMCP tại Tp.HCM ....... Trang 39
2.3.2.1. Vốn ........................................................................................................... Trang 39
2.3.2.2. Công nghệ ................................................................................................. Trang 40
2.3.2.3. Bảo mật ..................................................................................................... Trang 40
2.3.2.4. Chất lượng dịch vụ ................................................................................... Trang 40
2.3.2.5. Khó khăn từ phía nền kinh tế ................................................................... Trang 41
Trang 3
2.4. Trình độ kỹ thuật công nghệ:
2.4.1. Việc triển khai và ứng dụng công nghệ của các NHTMCP tại Tp.HCM ....... Trang 42
2.4.1.1. Về cơ sở hạ tầng kỹ thuật ......................................................................... Trang 42
2.4.1.2. Về phát triển các phần mềm ứng dụng ..................................................... Trang 42
2.4.2. Đánh giá chung về tình hình phát triển và ứng dụng công nghệ .................... Trang 43
2.5. Nhân lực và trình độ quản trị của các NHTMCP tại Tp.HCM:
2.5.1. Thực trạng nguồn nhân lực và trình độ quản trị ............................................. Trang 43
2.5.2. Một số tồn tại về nguồn nhân lực .................................................................... Trang 44
2.5.2.1. Chất lượng nguồn nhân lượng còn hạn chế .............................................. Trang 44
2.5.2.2. Hiệu quả hoạt động tổ chức, quản trị và điều hành chưa cao ................... Trang 45
2.6. Mạng lưới chi nhánh ....................................................................................... Trang 45
2.7. Quá trình xây dựng thương hiệu của các NHTMCP tại Tp.HCM
2.7.1. Vì sao các ngân hàng phải quan tâm đến thương hiệu ................................... Trang 47
2.7.2. Thực trạng xây dựng thương hiệu của các NHTMCP tại Tp.HCM ............... Trang 48
2.7.2.1. Khái quát về quá trình xây dựng thương hiệu .......................................... Trang 48
2.7.2.2. Nỗ lực xây dựng thương hiệu ................................................................... Trang 49
2.7.2.3. Tăng uy tín, tăng hiệu quả kinh doanh ..................................................... Trang 49
2.7.2.4. Gắn lợi ích khách hàng với thương hiệu .................................................. Trang 51
2.7.2.5. Sự ra đời của Phòng Marketing ................................................................ Trang 52
CHƯƠNG 3:
GIẢI PHÁP XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU CHO HỆ
THỐNG NHTMCP TẠI Tp.HCM KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO
3.1. Những cơ hội và thách thức cho hệ thống NHTMCP tại Tp.HCM khi Việt Nam
gia nhập WTO:
3.1.1. Cơ hội .............................................................................................................. Trang 54
3.1.2. Thách thức ....................................................................................................... Trang 56
3.1.2.1. Khó khăn khi nâng cao năng lực cạnh tranh ............................................ Trang 56
3.1.2.2. Lợi thế tiềm tàng sẽ thuộc về nhóm các ngân hàng nước ngoài .............. Trang 56
3.1.2.3. Các ngân hàng TMCP có thể bị thôn tính ................................................ Trang 57
3.1.2.4. Mất vị thế “độc quyền” do cạnh tranh không phân biệt đối xử ............... Trang 58
3.1.2.5. Cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng và phát triển thị trường tiền tệ ...... Trang 58
3.1.2.6. Khả năng cung cấp dịch vụ ngân hàng hiện đại ....................................... Trang 59
Trang 4
3.1.2.7. Thách thức từ thị trường chứng khoán ..................................................... Trang 59
3.2. Giải pháp xây dựng, phát triển thương hiệu các NHTMCP tại Tp.HCM:
3.2.1. Xây dựng tầm nhìn thương hiệu .................................................................. Trang 60
3.2.1.1. Phải có ý muốn và hướng đi xây dựng thương hiệu ................................ Trang 60
3.2.1.2. Xây dựng mục tiêu, lộ trình phát triển ngân hàng .................................... Trang 61
3.2.1.2.1. Mục tiêu tổng quát .................................................................................... Trang 61
3.2.1.2.2. Định hướng phát triển đến năm 2010 ....................................................... Trang 62
3.2.1.2.3. Một số chỉ tiêu định hướng đạt được trong giai đoạn 2006-2010 ............ Trang 63
3.2.2. Định vị thương hiệu ...................................................................................... Trang 63
3.2.2.1. Tầm quan trọng của việc định giá thương hiệu ngân hàng ...................... Trang 64
3.2.2.2. Mô hình định giá có thể áp dụng .............................................................. Trang 65
3.2.3. Xây dựng đội ngũ phụ trách riêng về thương hiệu .................................... Trang 68
3.2.4. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh .................................................... Trang 69
3.2.4.1. Đổi mới một số tư duy lãnh đạo ngân hàng ............................................. Trang 70
3.2.4.1.1. Đổi mới tư duy lãnh đạo ngân hàng ......................................................... Trang 70
3.2.4.1.2. Phải từ bỏ lối tư duy bảo thủ trong quản lý điều hành ............................. Trang 70
3.2.4.2. Các giải pháp tăng vốn ............................................................................. Trang 71
3.2.4.2.1. Tăng vốn thông qua thị trường chứng khoán ........................................... Trang 71
3.2.4.2.2. Bán cổ phần ưu đãi và không ưu đãi ........................................................ Trang 72
3.2.4.2.3. Đối với vốn huy động ............................................................................... Trang 72
3.2.4.3. Các biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng ........................................... Trang 76
3.2.4.3.1. Xây dựng chính sách tín dụng rõ ràng ..................................................... Trang 76
3.2.4.3.2. Tăng cường các biện pháp hạn chế rủi ro trong kinh doanh tín dụng ...... Trang 77
3.2.4.3.3. Tăng cường kiểm tra, kiểm toán nội bộ ................................................... Trang 78
3.2.4.3.4. Đánh giá rủi ro tín dụng ........................................................................... Trang 78
3.2.4.3.5. Chấp hành đầy đủ các quy định về đảm bảo tiền vay .............................. Trang 78
3.2.4.3.6. Xử lý có hiệu quả nợ tồn đọng ................................................................. Trang 79
3.2.4.3.7. Nhanh chóng thành lập thị trường mua bán nợ ........................................ Trang 80
3.2.4.4. Các giải pháp về nguồn nhân lực ngân hàng ............................................ Trang 80
3.2.4.4.1. Đào tạo và huấn luyện nguồn nhân lực .................................................... Trang 80
3.2.4.4.2. Chính sách đãi ngộ ................................................................................... Trang 82
3.2.4.5. Các giải pháp phát triển công nghệ thông tin ........................................... Trang 82
Trang 5
3.2.4.6. Giải pháp cho dịch vụ thanh toán ............................................................. Trang 82
3.2.4.7. Giải pháp cho dịch vụ ngân hàng ............................................................. Trang 84
3.2.4.8. Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ .................................................... Trang 84
3.2.4.8.1. Mở rộng mạng lưới dịch vụ ...................................................................... Trang 84
3.2.4.8.2. Xây dựng chiến lược khách hàng ............................................................. Trang 85
3.2.4.9. Giải pháp về hoạt động marketing ngân hàng .......................................... Trang 86
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
ĐIỂM NỔI BẬT CỦA LUẬN VĂN
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI:
Kể từ ngày 01/04/2007, theo thoả thuận hội nhập kinh tế quốc tế, các ngân hàng Hoa Kỳ
và các nước khác sẽ được phép thành lập các chi nhánh 100% vốn nước ngoài tại Việt
Nam. Các chi nhánh và văn phòng đại diện này sẽ được hưởng chế độ đãi ngộ quốc gia
ngay sau khi Việt Nam gia nhập WTO, dự kiến trong tháng 12/2006. Như vậy, các
NHTM của Việt Nam sẽ chịu nhiều sức ép cạnh tranh hơn từ những ngân hàng nước
ngoài đã hoạt động hàng trăm năm, có thế mạnh về vốn, công nghệ, kinh nghiệm… Dự
báo đây sẽ là giai đoạn cạnh tranh khốc liệt nhưng cũng là cơ hội để các NHTM trong
nước tận dụng cơ hội phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu.
Và chưa bao giờ hai từ Thương hiệu cũng được nhắc đến nhiều như trong giai đoạn hội
nhập này. Theo Larry Light – chuyên gia quảng cáo: “Thương hiệu là tài sản quý giá nhất
của doanh nghiệp. Cách duy nhất để làm chủ thị trường là làm chủ thương hiệu”. Xây
dựng và phát triển thương hiệu là tạo sự vững chắc cho tương lai.
Do đó, tôi đã chọn đề tài “XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU CHO HỆ
THỐNG NHTMCP TẠI Tp.HCM KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO” để có được cái
nhìn đúng hơn về tác động của việc Việt Nam gia nhập WTO, về vai trò thương hiệu và
phương thức xây dựng thương hiệu trong quá trình hoạt động kinh doanh ngân hàng một
cách hiệu quả.
Trang 6
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
− Những tác động khi Việt Nam gia nhập WTO.
− Vai trò của thương hiệu ngân hàng trong quá trình hoạt động kinh doanh khi Việt
Nam gia nhập WTO.
− Thực trạng hoạt động và quá trình xây dựng thương hiệu của hệ thống NHTMCP tại
Tp.HCM.
− Đề xuất các giải pháp xây dựng và phát triển thương hiệu cho hệ thống NHTMCP tại
Tp.HCM khi Việt Nam gia nhập WTO.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
− Nghiên cứu những vấn đề lý luận về thương hiệu, WTO.
− Nghiên cứu thực trạng hoạt động của hệ thống NHTMCP tại Tp.HCM và đề xuất giải
pháp xây dựng, phát triển thương hiệu một cách hiệu quả cho hệ thống NHTMCP tại
Tp.HCM khi Việt Nam gia nhập WTO.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
− Sử dụng phương pháp khảo sát, so sánh, thống kê, phân tích kết hợp phương pháp quy
nạp, suy diễn để đánh giá thực trạng hoạt động của các NHTMCP tại Tp.HCM.
− Kết hợp lý luận và thực tiễn để đưa ra giải pháp xây dựng và phát triển thương hiệu
cho hệ thống NHTMCP tại Tp.HCM khi Việt Nam gia nhập WTO.
5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN:
Ngoài Lời mở đầu và Kết luận, kết cấu của Luận văn được chia thành 03 phần:
Chương 1: Cơ sở lý luận về WTO, quá trình Việt Nam xin gia nhập WTO và thương
hiệu.
Chương 2: Thực trạng hoạt động của các NHTMCP tại Tp.HCM
Chương 3: Giải pháp xây dựng và phát triển thương hiệu cho hệ thống NHTMCP tại
Tp.HCM khi Việt Nam gia nhập WTO.
Trang 7
CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Gia nhập WTO – Cơ hội và thách thức đối với hệ thống NHTMCP:
1.1.1. WTO – Quá trình hình thành và phát triển:
WTO (World Trade Organization) là Tổ chức thương mại thế giới được thành lập độc
lập với Liên hiệp quốc, kế tục và mở rộng phạm vi điều tiết thương mại quốc tế tiền thân
GATT – Hiệp định chung về thuế quan thương mại. WTO chính thức họat động từ
01/01/1995, là tổ chức quốc tế duy nhất đưa ra những nguyên tắc thương mại giữa các
quốc gia trên thế giới, trọng tâm của WTO là các hiệp định đã và đang được các nước
đàm phán, ký kết, triển khai thực hiện.
Hiện nay WTO có 149 nước, lãnh thổ thành viên chiếm hơn 70% thương mại toàn cầu và
khoảng 30 quốc gia khác đang trong quá trình đàm phán gia nhập. Hầu hết các quyết định
của WTO đều thông qua trên cơ sở đồng thuận. Trong một số trường hợp nhất định, khi
không đạt được sự nhất trí chung, các thành viên có thể tiến hành bỏ phiếu. Khác với các
tổ chức khác, mỗi thành viên WTO chỉ có quyền bỏ một phiếu và phiếu bầu của các
thành viên có giá trị ngang nhau.
Cơ quan quyền lực cao nhất của WTO là Hội nghị Bộ trưởng, họp ít nhất 2 năm một lần.
Dưới Hội nghị Bộ trưởng là Đại hội đồng – thường họp nhiều lần trong một năm tại trụ
sở chính của WTO ở Geneva, Thuỵ Sỹ. Nhiệm vụ chính của Đại hội đồng là giải quyết
tranh chấp thương mại giữa các nước thành viên và rà soát các chính sách của WTO.
Dưới Đại hội đồng là Hội đồng Thương mại hàng hóa, Hội đồng thương mại dịch vụ và
Hội đồng giám sát về các vấn đề liên quan đến quyền sở hữu trí tụê.
Các chức năng chính của WTO:
− Quản lý các hiệp định về thương mại quốc tế.
− Diễn đàn cho các vòng đàm phán thương mại.
− Giải quyết các tranh chấp thương mại.
− Giám sát các chính sách thương mại.
− Trợ giúp về kỹ thuật và đào tạo cho các quốc gia đang phát triển.
− Hợp tác với các tổ chức quốc tế khác.
Một số đặc điểm của WTO:
− Duy trì, thúc đẩy nền hoà bình.
Trang 8
− Tranh luận, giải quyết những mâu thuẫn thương mại mang tính xây dựng.
− Luật lệ tạo thuận lợi cho phát triển.
− Tự do thương mại làm giảm bớt chi phí cuộc sống (thức ăn, quần áo, dịch vụ,…).
− Đem đến cho người tiêu dùng nhiều sự lựa chọn về sản phẩm, chất lượng.
− Làm tăng thu nhập cho quốc gia và cho người dân.
− Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm.
− Những nguyên tắc cơ bản khiến hệ thống kinh tế hoạt động hiệu quả hơn, bao gồm sự
minh bạch, điều kiện thương mại bình đẳng, đơn giản hoá và chuẩn hoá thủ tục hải
quan, xoá bỏ tình trạng quan liêu,…
− Giúp các quốc gia tránh khỏi những quyền lợi hạn hẹp của 1 nhóm người vận động
hành lang, tập trung vào những cân đối vì lợi ích của mọi người dân.
− Giúp các chính phủ hoạt động hiệu quả hơn.
1.1.2. Những cơ hội và thách thức khi Việt Nam gia nhập WTO:
1.1.2.1. Cơ hội:
Là một quốc gia phát triển ở trình độ thấp, việc Việt Nam trở thành thành viên WTO sẽ
tạo sức ép, đẩy nhanh tiến trình cải cách kinh tế, cải cách luật pháp, tăng khả năng cạnh
tranh, đổi mới công tác đào tạo nhân lực, tăng cường quan hệ quốc tế phù hợp với giai
đoạn phát triển mới của đất nước. Cụ thể:
Mở rộng thị trường và tăng xuất khẩu: Khi gia nhập WTO, theo nguyên tắc tối huệ quốc,
Việt Nam sẽ tiếp cận mức độ tự do hóa thương mại, môi trường kinh doanh lành mạnh,
tạo sự cạnh tranh bình đẳng giữa hàng hóa trong nước với hàng hóa nước ngoài, giữa các
thành phần kinh tế trong nước, giữa đầu tư trong nước và nứơc ngoài. Nền kinh tế Việt
Nam sẽ ít bị tổn thương bởi những hành vi bảo hộ mậu dịch hoặc trừng phạt kinh tế của
các quốc gia khác khi có tranh chấp kinh tế, thương mại hay lý do chính trị nào đó.
Hiện nay, thương mại giữa 149 nước thành viên WTO chiếm trên 70% khối lượng thương
mại thế giới. Sau khi gia nhập WTO, rào cản về thuế quan và hạn ngạch sẽ được khắc
phục, hàng hóa Việt Nam sẽ được cạnh tranh bình đẳng với các đối thủ khác (khi chưa là
thành viên, mức thuế cho 1 mặt hàng Việt Nam xuất khẩu có thể đạt mức 30-40% thì khi
là thành viên, mức thuế này có thể hạ xuống còn 5%).
Tăng cường thu hút thuế đầu tư ở nước ngoài: Gia nhập WTO sẽ giúp Việt Nam có môi
trường pháp lý hoàn chỉnh và minh bạch hơn, có sức hấp dẫn hơn đối với đầu tư trực tiếp
nước ngoài. Gia nhập WTO cũng là thông điệp về quyết tâm cải cách của Việt Nam, tạo
Trang 9
niềm tin cho các nhà đầu tư khi bỏ vốn vào Việt Nam. Ngoài ra, cơ hội tiếp cận thị trường
của các thành viên WTO khác một cách bình đẳng và minh bạch theo hướng đúng chuẩn
mực của WTO, cũng là một yếu tố quan trọng để thu hút vốn đầu tư của nước ngoài.
Nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh cho nền kinh tế: Giảm thuế, cắt giảm hàng rào phi
thuế quan, mở cửa thị trường dịch vụ sẽ khiến môi trường kinh doanh ở Việt Nam ngày
càng trở nên cạnh tranh hơn. Trước sức ép cạnh tranh, các doanh nghiệp trong nước sẽ
phải vươn lên để tự hoàn thiện mình, nâng cao tính hiệu quả và sức cạnh tranh cho toàn
bộ nền kinh tế. Ngoài ra, giảm thuế và loại bỏ các hàng rào phi thuế quan cũng sẽ giúp
các doanh nghiệp tiếp cận các yếu tố đầu vào với chi phí hợp lý hơn, từ đó thêm cơ hội đẻ
nâng cao sức cạnh tranh không chỉ ở trong nước mà còn trên thị trường quốc tế.
Sử dụng được cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO: khi tiến ra thị trường quốc tế, các
doanh nghiệp Việt Nam phải đối mặt với nhiều rào cản thương mại trong đó có cả các rào
cản núp bóng các công cụ được WTO cho phép như chống trợ cấp, chống bán phá giá…
tranh thủ thương mại là điều khó khăn mà phần thua thiệt thường rơi về phía nước nhỏ.
Gia nhập WTO sẽ giúp ta sử dụng được cơ chế giải quyết tranh chấp của tổ chức này, qua
đó có thêm công cụ để đấu tranh với các nước lớn, đảm bảo sự bình đẳng trong thương
mại quốc tế. Thực tiễn cho thấy cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO hoạt động có hiệu
quả và nhiều nước đang phát triển đã thu được lợi ích từ việc sử dụng cơ chế này.
1.1.2.2. Thách thức của việc gia nhập WTO:
Bên cạnh cơ hội, việc gia nhập WTO cũng tạo ra một số thách thức lớn đối với nền kinh
tế nói chung và các doanh nghiệp nói riêng. Đó là:
1.1.2.2.1. Sức ép cạnh tranh:
Giảm thuế, cắt giảm hàng rào phi thuế quan, loại bỏ trợ cấp, mở cửa thị trường dịch vụ sẽ
khiến môi trường kinh doanh ở nước ta ngày càng trở nên cạnh tranh hơn. Đây sẽ là thách
thức không nhỏ đối với nhiều doanh nghiệp nhất là những doanh nghiệp đã quen với “bầu
sữa bao cấp” của Nhà nước. Tuy nhiên các doanh nghiệp sẽ không còn cách nào khác là
chủ động và sẵn sàng đối diện với thách thức này bởi đó là hệ quả tất yếu của sự phát
triển, là chặng đường mà mọi quốc gia đều phải đi qua trên con đường tiến tới hiệu quả
và phồn vinh. Dù không gia nhập WTO thì thách thức này sớm muộn cũng sẽ đến.
1.1.2.2.2. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Một trong những hệ quả tất yếu của hội nhập kinh tế quốc tế là chuyển dịch cơ cấu và bố
trí lại nguồn lực. Dưới sức ép của cạnh tranh, một ngành sản xuất không hiệu quả có thể
Trang 10
sẽ phải mất đi để nhường chỗ cho một ngành khác có hiệu quả hơn. Quá trình này tiềm ẩn
rất nhiều rủi ro, trong đó có cả những rủi ro về mặt xã hội. Chúng ta chỉ có thể vượt qua
những thách thức này nếu có chính sách đúng đắn nhằm tăng cường hơn nữa tính năng
động và khả năng thích ứng nhanh của toàn bộ nền kinh tế. Bên cạnh đó, cũng cần củng
cố và tăng cường các giải pháp an sinh xã hội để khôi phục những khó khăn ngắn hạn.
1.1.2.2.3. Việc hoàn thiện thể chế và cải cách nền hành chính quốc gia:
Mặc dù đã có nhiều nỗ lực để hoàn thiện khuôn khổ pháp lý liên quan đến kinh tế -
thương mại, Việt Nam vẫn còn nhiều việc phải làm khi gia nhập WTO. Trước hết phải
liên tục hoàn thiện các quy định về cạnh tranh để đảm bảo một môi trường cạnh tranh
lành mạnh và công bằng khi hội nhập. Sau đó phải liên tục hoàn thiện môi trường kinh
doanh để thúc đẩy tính năng động và khả năng thích ứng nhanh, yếu tố quyết định sự
thành bại của chuyển dịch cơ cấu kinh tế và bố trí lại nguồn lực. Cuối cùng, những cam
kết mở cửa thị trường của Việt Nam là cam kết theo lộ trình nên tiến trình hoàn thiện
khuôn khổ pháp lý sẽ còn tiếp tục diễn ra trong thời gian dài.
Một trong những nguyên tắc chủ đạo của WTO là minh bạch hóa. Đây là thách thức lớn
đối với mọi nền hành chính quốc gia. Khi gia nhập WTO, nền hành chính quốc gia chắc
chắn sẽ phải có sự thay đổi theo hướng công khai hơn và hiệu quả hơn. Đó phải là một
nền hành chính vì quyền lợi chính đáng của doanh nghiệp và doanh nhân, coi trọng doanh
nghiệp và doanh nhân hơn nữa, khắc phục “sức ỳ” của tư duy và khắc phục mọi biểu hiện
trì trệ, vô trách nhiệm.
1.1.3. Quá trình gia nhập WTO của Việt Nam:
Gia nhập WTO là nhiệm vụ quan trọng của Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế
quốc tế. Việt Nam nộp đơn xin gia nhập WTO từ ngày 04/01/1995.
Ngày 31/01/1995, thành lập Nhóm làm việc về gia nhập của Việt Nam gồm 63 thành viên
WTO. Chủ tịch của Nhóm làm việc là ông Amb Seung Ho của Hàn Quốc.
Bị vong lục về chế độ thương mại được Việt Nam đệ trình ngày 24/09/1996 và các cuộc
hỏi đáp được bắt đầu từ ngày 04/03/1998 là cuộc đầu tiên, tiếp đến 12/03/1998 là lần thứ
hai và lần thứ ba vào ngày 20/08/1998.
Đồng thời với quá trình hỏi/đáp được bắt đầu từ ngày 30-31/07/1998, các phiên họp của
nhóm cũng được tiến hành, cụ thể ngày các phiên họp diễn ra là 03/12/1998, 22-
23/07/1999, 30/11/2000, 10/04/2002, 12/05/2003, 10/12/2003, 15/06/2004, 15/12/2004,
phiên không chính thức diễn ra vào tháng 5/2005, tháng 9/2005. Trong thời gian kể trên,
Trang 11
thì đàm phán về tiếp cận thị trường được tiến hành với các bản chào hàng hóa và dịch vụ
được đưa ra vào ngày 07/01/2002 và 27/04/2004.
Như vậy, trước năm 2000, chiến lược đàm phán của Việt Nam diễn ra tương đối chậm, do
các doanh nghiệp đã tác động đến các bộ quản lý ngành, các bộ này lại tác động đến
Chính phủ để kéo dài thời gian bảo hộ. Từ cuối năm 2000 trở đi, Chính phủ đã có những
nhìn nhận lại về tiến trình đàm phán, song cũng mãi đến năm 2003, với phiên đàm phán
thứ 7 (12/2003) thì nội dung đàm phán mới bắt đầu đi vào thực chất khi Việt Nam đã cơ
bản hoàn thành giai đoạn minh bạch hóa chính sách. Nhưng đến năm 2004, tiến trình đàm
phán mới có bước chuyển cơ bản khi Việt Nam đưa ra được “khung sườn” cho tiến trình
hội nhập vào phiên thứ 8 (15/06/2004). Tại phiên họp này, Ban thư ký WTO đã xây dựng
tài liệu “Những nội dung cơ bản của Dự thảo Báo cáo gia nhập”.
Bước ngoặc khẳng định khả năng gia nhập WTO của Việt Nam là phiên họp thứ 9
(15/12/2004) khi lần đầu tiên Dự thảo Báo cáo của Ban công tác về Việt Nam gia nhập
WTO đã được đưa ra thảo luận với hàng loạt vấn đề Việt Nam phải thực hiện như: hệ
thống pháp luật điều tiết hoạt động kinh tế, thương mại, đầu tư, bảo hộ sở hữu trí tuệ…
Tính đến 07/10/2005, Việt Nam đã trải qua 10 phiên họp của Nhóm làm việc và trả lời
hơn 3000 câu hỏi của các thành viên WTO.
Ngày 31/05/2006, Việt Nam và Hoa Kỳ đã kết thúc thành công đàm phán song phương
WTO về mặt kỹ thuật và phải chờ Quốc hội Mỹ bỏ phiếu về Quy chế thương mại bình
thường vĩnh viễn (PNTR) cho Việt Nam. Mỹ là đối tác cuối cùng trong tổng số 28 thành
viên WTO yêu cầu đàm phán song phương với Việt Nam.
Theo bản tin VnExpress ngày 08/10/2006: Trả lời báo chí ngày 06/10/2006, Thượng nghị
sĩ Chuck Hagel, Chủ tịch tiểu ban xúc tiến thương mại Thượng viện Mỹ cho rằng đa số
thành viên Quốc hội Mỹ ủng hộ việc Việt Nam gia nhập WTO. Tuy nhiên, theo lịch hiện
nay, Quốc hội Mỹ khó có thể bỏ phiếu về PNTR cho Việt Nam trước thời điểm bầu cử
Quốc hội 07/11. Ngày 13/11/2006, khi Quốc hội nhóm họp sẽ có một cuộc bỏ phiếu về
PNTR cho Việt Nam và ông tin rằng sẽ có một kết quả tích cực với đa số phiếu ủng hộ.
Theo bản tin Vietnamnet và VnExpress ngày 10/10/2006: Phiên đàm phán đa phương thứ
14 về việc Việt Nam gia nhập WTO đã kết thúc tốt đẹp, mang lại cho Việt Nam hy vọng
trở thành thành viên thứ 150 của WTO trong tháng 12 năm 2006. Để hòan tất bộ tài liệu
trọn gói về vấn đề kết nạp, Việt Nam còn phải chuyển tòan bộ các thỏa thuận song
phương thành cam kết cụ thể và áp dụng với tất cả 149 nước thành viên WTO. Đồng thời
Trang 12
Ban công tác cũng phải chốt lại dự thảo báo cáo đa phương và làm rõ cam kết của Việt
Nam liên quan đến sửa đổi luật lệ cho phù hợp với các hiệp định WTO và thỏa mãn tất cả
các thành viên WTO. Theo Ông Eirik Glenne, Chủ tịch Ban công tác về vấn đề gia nhập
WTO của Việt Nam: “Lần đầu tiên, trước mắt chúng ta là bộ tài liệu trọn gói về vấn đề
kết nạp Việt Nam. Rõ ràng là nhóm công tác đang gần đi đến kết luận cuối cùng”.
26/10/2006 được coi như mục tiêu đạt được các thỏa thuận về việc gia nhập của Việt
Nam, tuy nhiên còn phụ thuộc vào kết quả đàm phán mấy tuần tới. Theo Ông Glenne, nếu
mọi việc suôn sẻ, có thể sẽ triệu tập một cuộc họp của Đại hội đồng WTO vào đầu tháng
11/2006 nhằm xem xét thông qua các gói cam kết đa phương, mở đường cho việc trao
quy chế thành viên cho Việt Nam ngay cuối năm 2006. Một khi quy chế thành viên được
thông qua, Quốc hội Việt Nam cũng sẽ phải cho ý kiến và phê duyệt. 30 ngày sau khi bản
báo cáo gia nhập được Quốc hội thông qua và gửi tới Ban thư ký WTO, Việt Nam sẽ trở
thành thành viên chính thức của tổ chức này.
1.1.4. Những tác động đối với các NHTMCP khi Việt Nam gia nhập WTO:
1.1.4.1. Yêu cầu của WTO đối với Việt Nam trong lĩnh vực Ngân hàng:
Trong cam kết mở cửa thị trường dịch vụ ngân hàng, Việt Nam không được áp dụng các
biện pháp sau đây:
− Hạn chế số lượng nhà cung cấp dịch vụ ngân hàng.
− Hạn chế về tổng giá trị các giao dịch về dịch vụ ngân hàng.
− Hạn chế về tổng số người được tuyển dụng của một nhà cung cấp dịch vụ tài chính
ngân hàng.
− Phải dành sự đãi ngộ không kém hơn sự đãi ngộ các thành viên khác.
− Không hạn chế thanh toán và chuyển tiền quốc tế cho các dịch vụ vãng lai (trừ tình
huống đặc biệt).
− Cho phép các thành viên khác đưa ra dịch vụ ngân hàng mới trên lãnh thổ.
− Cho phép tiếp cận hệ thống bù trừ, thể thức cấp vốn, tái cấp vốn trong kinh doanh.
− Trả lời không chậm trễ khi có yêu cầu của bất kỳ thành viên nào về thông tin cụ thể,
vì bất kỳ biện pháp nào được áp dụng chung hay về hiệp định quốc tế.
− Các thành viên có quyền được thành lập, mở rộng hoạt động kể cả mua lại một doanh
nghiệp hay một tổ chức thương mại.
− Các thành viên cần đàm phán để định ra những quy tắc nhằm tránh tác động tiêu cực
trong một số trường hợp nhất định.
Trang 13
1.1.4.2. Thời cơ đối với các NHTMCP khi Việt Nam là thành viên của WTO:
Gia nhập và là thành viên của WTO mở ra con đường phát triển mạnh mẽ cho các NHTM
Việt Nam nếu như biết chớp lấy cơ hội mà quá trình mang lại. Những cơ hội đó là:
− Mở cửa và hội nhập sẽ tạo nhiều cơ hội cho các NHTM Việt Nam tiếp cận thị trường
toàn cầu rộng lớn, tăng khả năng thu hút vốn, tiếp cận chuyển giao công nghệ thông
tin hiện đại và nguồn lực tri thức, tăng cường khả năng quản lý, góp phần nâng cao
năng lực cạnh tranh của các NHTM Việt Nam.
− Tạo động lực thúc đẩy công cuộc đổi mới và cải cách Ngân hàng Việt Nam tiến tới
một hệ thống NHTM năng động, an toàn, hiệu quả. Để tồn tại và đứng vững trong
điều kiện kinh doanh mới đòi hỏi các NHTM Việt Nam phải thay đổi cơ cấu tổ chức,
nâng cao năng lực tài chính để không bị “đào thải” theo quy luật của thị trường, tạo áp
lực buộc các Ngân hàng Việt Nam phải cải cách.
− Tạo điều kiện để các chuyên gia chuyên sâu hơn các nghiệp vụ của mình, góp phần
khơi dậy và sử dụng hiệu quả nguồn vốn trong nước, tiếp cận được các dịch vụ Ngân
hàng hiện đại với chi phí sử dụng dịch vụ rẻ, thủ tục nhanh gọn.
− Có thêm điều kiện cũng như áp lực trong việc đào tạo đội ngũ có trình độ chuyên môn
cao đáp ứng yêu cầu phát triển.
− Mở ra cơ hội trao đổi, hợp tác quốc tế giữa các ngân hàng trung ương về các diễn biến
kinh tế, các chiến lược vĩ mô, cũng như sự hợp tác liên kết giữa các NHTM trong
giám sát và phòng ngừa rủi ro trên phạm vi toàn cầu, qua đó các NHTM Việt Nam có
điều kiện tranh thủ vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý trình độ cao từ các nước tiên
tiến nhằm nâng cao vị thế và uy tín của NHTM Việt Nam trên trường quốc tế, tạo điều
kiện thuận lợi để Ngân hàng Việt Nam đầu tư ra nước ngoài.
1.1.4.3. Những nguy cơ thách thức cần đẩy lùi:
Ngày nay, hội nhập kinh tế là một hướng đi đúng đắn, mang lại nhiều cơ hội để phát triển
nhanh và bền vững nền kinh tế đất nước nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng. Tuy
nhiên, nếu gia nhập WTO mà không có các chính sách thích hợp sẽ làm thay đổi theo
chiều hướng xấu các cơ hội, đặt NHTM Việt Nam đứng trước những thách thức lớn.
Ngành ngân hàng Việt Nam vẫn còn tương đối non trẻ do được hình thành từ đầu những
năm 90 khi mà hệ thống ngân hàng 1 cấp tách thành 2 cấp. Vì vậy, kinh nghiệm hoạt
động và quản trị của các ngân hàng còn yếu so với chuẩn mực quốc tế. Khu vực tài chính
Trang 14
phi ngân hàng thậm chí còn phát triển chậm hơn đang là một thách thức đối với việc tài
trợ cho sự tăng trưởng kinh tế nhanh của Việt Nam.
Việc gia nhập WTO sẽ đặt các ngân hàng trước cuộc cạnh tranh với các ngân hàng nước
ngoài, khi đó để tồn tại các ngân hàng buộc phải đẩy nhanh quá trình cải cách. Khi các
dòng vốn đầu tư gián tiếp đang tăng lên cũng sẽ đòi hỏi Việt Nam phải cải thiện tính
minh bạch và các quy tắc của thị trường vốn.
NHTM phải tự cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài tham gia vào thị trường Việt
Nam. Trong hoàn cảnh hiện nay, thách thức lớn nhất cho hệ thống ngân hàng Việt Nam
không chỉ trong việc hướng các hoạt động của mình ra thị trường bên ngoài mà còn phải
tự cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài tham gia vào thị trường Việt Nam.
Hiệp định thương mại Việt Mỹ được xem là thử thách đầu tiên có tầm quan trọng đặc biệt
đối với quá trình hội nhập. Các ngân hàng Hoa Kỳ đang từng bước tham gia vào mọi lĩnh
vực hoạt động ngân hàng tại Việt Nam. Cạnh tranh về cho vay cũng trở nên gay gắt hơn
khi các Ngân hàng Hoa Kỳ đã hiểu rõ Việt Nam và môi trường pháp lý đảm bảo cho họ
xử lý rủi ro để thu hồi nợ. Việc cho phép các ngân hàng nước ngoài tham gia vào hoạt
động tái cấp vốn, tái chiết khấu, SWAP, FORWARD từ Ngân hàng Nhà nước (sau 3 năm
từ khi Hiệp định có hiệu lực) sẽ giúp họ bù đắp một phần vốn huy động còn bị hạn chế
bởi lộ trình. Ngoài ra, trong quá trình đàm phán, các ngân hàng nước ngoài thường quan
tâm và gây sức ép mở rộng mạng lưới hoạt động tại Việt Nam dưới mọi hình thức nhất là
ngân hàng bán lẻ và ngân hàng 100% vốn nước ngoài.
1.2. Thương hiệu:
1.2.1. Một số khái niệm:
1.2.1.1. Thương hiệu là gì:
Theo hiệp hội Marketing Hoa Kỳ: Thương hiệu là “Một cái tên, từ ngữ, ký hiệu, biểu
tượng hoặc hình vẽ thiết kế, hoặc tập hợp của các yếu tố trên nhằm xác định và phân biệt
hàng hóa hoặc dịch vụ của một người hoặc một nhóm người bán hàng với hàng hóa và
dịch vụ của các đối thủ cạnh tranh”.
Trong khi đó Tác giả Richard Moore lại cho rằng: “ Thương hiệu là tổng hợp tất cả các
yếu tố vật chất, thẩm mỹ, lý lẽ và cảm xúc của một sản phẩm, hoặc một dòng sản phẩm,
bao gồm bản thân sản phẩm, tên gọi, logo, hình ảnh hoặc mọi sự thể hiện hình ảnh, dần
qua thời gian được tạo dựng rõ ràng trong tâm trí khách hàng nhằm thiết lập một chỗ
đứng tại đó”.
Trang 15
Theo khái niệm nhiều người đồng ý nhất: “Thương hiệu là tất cả những gì tổng hợp các
tinh túy, đặc điểm vô hình và toàn bộ hệ thống hữu hình để khách hàng hưởng thụ, cảm
nhận, hiểu và nhớ của một công ty, một tổ chức, giúp các khách hàng liên tưởng, cảm
nhận rằng đó là sản phẩm hoặc công ty hay tổ chức này chứ không phải một công ty hay
tổ chức nào khác. Nó vừa mang lý tính lẫn cảm tính trong đó cảm tính đóng một vai trò
rất quan trọng nếu chưa nói là then chốt trong cảm nhận của khách hàng về cái gọi là
thương hiệu. Thương hiệu là đại diện của doanh nghiệp đối với khách hàng. Đó chính là
một sự cam kết của chủ nhân thương hiệu với tất cả khách hàng”.
1.2.1.2. Các thành tố của thương hiệu:
Để xây dựng và phát triển thương hiệu, công việc đầu tiên các nhà quản trị cần phải làm
là sáng tạo và chuẩn hóa các thành tố của một thương hiệu như nhãn hiệu, logo, slogan…
Không có chúng thì không thể ra đời thương hiệu.
1.2.1.2.1. Nhãn hiệu:
Tên nhãn hiệu là thành tố cơ bản vì nó thường là yếu tố chính hay là liên hệ chính của sản
phẩm một cách cô đọng. Tên nhãn hiệu là ấn tượng đầu tiên về một loại sản phẩm – dịch
vụ trong nhận thức nhãn hiệu của khách hàng. Ví dụ sữa chua Vinamilk, ngay cái tên đã
tạo nên những liên tưởng đến một loại sản phẩm chất lượng và đặc trưng của Vinamilk.
Vì thế tên nhãn hiệu giúp khách hàng phân biệt đồng thời cũng là yếu tố cơ bản gợi nhớ
sản phẩm dịch vụ trong các hoạt động mua sản phẩm dịch vụ.
Dưới góc độ pháp luật bảo hộ (Điều 75 Bộ luật dân sự) tên nhãn hiệu được tạo thành từ
sự kết hợp của từ ngữ hoặc của các chữ cái “có khả năng phân biệt” sản phẩm hay dịch
vụ của doanh nghiệp này với sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp khác đã được bảo hộ
và không thuộc các dấu hiệu loại trừ. Đáp ứng các yêu cầu trên thì tên nhãn hiệu sẽ được
bảo hộ với tư cách là Nhãn hiệu hàng hóa.
Interbrand cho rằng doanh nghiệp không nhất thiết lúc nào cũng tập trung vào tên nhãn
hiệu. Tổ chức này đã thực hiện một cuộc khảo sát thực tế kinh nghiệm của những thương
hiệu nổi tiếng toàn cầu và kết quả là có 4 tình huống mà doanh nghiệp nên quan tâm và
thực sự cần chú trọng thay vì lúc nào cũng quan tâm đến tên nhãn hiệu: (1) Sản xuất sản
phẩm mới, (2) Mở rộng dòng sản phẩm, (3) Cung cấp loại hình dịch vụ mới, (4) Thành
lập doanh nghiệp liên doanh. Ngoài ra trong những thời điểm “đẹp” cần đưa ra một hoặc
một số thành tố vào tên nhãn hiệu để cho khách hàng những cảm nhận mới về sản phẩm
dịch vụ, ví dụ như sảnphẩm FutureII là dòng xe mới thay cho Future.
Trang 16
Interbrand cho rằng : Phát triển thương hiệu không phải bắt đầu từ sự ra đời của sản phẩm
hay dịch vụ mà bắt đầu ngay từ khái niệm hướng đến sự hình thành tên nhãn hiệu bởi tên
nhãn hiệu là ấn tượng đầu tiên tạo ra nhận thức nhãn hiệu trong tiềm thức khách hàng.
1.2.1.2.2. Logo:
Trước tiên phải khẳng định rằng logo không phải là thương hiệu, logo chỉ tượng trưng
cho thương hiệu. Logo chính là ấn tượng bên ngoài, đại diện cho thương hiệu của một
công ty, nó làm cho khách hàng tìm đến công ty, nhớ đến công ty và nhận rõ ra công ty
trong hàng triệu công ty kinh doanh khác.
Việc sử dụng mẫu mã và hình dáng của logo sẽ ảnh hưởng đến thương hiệu của một công
ty. Một logo tốt có thể mang lại cho công ty sức mạnh không tưởng và đóng góp trực tiếp
vào doanh thu. Ngược lại, một logo tệ hại có thể sẽ là bức màn cho “nụ hôn bất ngờ của
thần chết”.
Lợi ích của Logo:
Tính đồ họa cao: Logo dễ dàng nhận biết và gợi nhớ, vì thế Logo cũng mang chức năng
phân biệt sản phẩm này hay công ty này với sản phẩm công ty khác.
Tính linh động: Logo có thể dễ dàng cải tiến đường nét, màu sắc theo thời gian và dễ
được chấp nhận ở các nền văn hóa khác nhau. Tuy nhiên, không nên cải tiến hình ảnh
logo quá xa rời những đặc thù truyền thống của công ty.
Thích ứng nhiều chủng loại sản phẩm: Logo ít hàm chứa ý nghĩa của một sản phẩm cụ
thể, các doanh nghiệp thường xây dựng logo như một phương diện để thể hiện nguồn gốc
sản phẩm hoặc cam kết về chất lượng sản phẩm.
Hình ảnh cô đọng: Logo thường là hình tượng về công ty, do vậy nó có khả năng nhắc
nhớ tên công ty trong đầu óc người tiêu dùng.
Tính trừu tượng: Logo rất quan trọng đối với các doanh nghiệp chuyên cung cấp dịch vụ,
bởi logo có thể tác động tích cực, bổ trợ cho bản chất vô hình, trừu tượng của dịch vụ.
1.2.1.2.3. Slogan:
Khẩu hiệu là đoạn văn ngắn truyền đạt thông tin, mô tả hoặc thuyết phục về nhãn hiệu.
Khẩu hiệu thường xuất hiện trên quảng cáo và là thành phần mạnh mẽ của nhãn hiệu vì
nó giải thích nhãn hiệu một cách cô đọng.
Quan trọng nhất là khẩu hiệu giúp củng cố, định vị nhãn hiệu và điểm khác biệt. Đối với
các thương hiệu hàng đầu, khẩu hiệu còn là những tuyên bố về tính dẫn đầu, độc đáo của
Trang 17
mình. Ví dụ như: Biti’s - Nâng niu bàn chân Việt, Trung Nguyên – Khơi nguồn sáng tạo,
Nippon – Sơn đau cũng đẹp,…
Lợi ích của Slogan: Khẩu hiệu có thể làm tăng nhận thức nhãn hiệu vì nhắc lại nhãn hiệu
theo một cách nào đó. Nó giúp củng cố, định vị nhãn hiệu, làm nổi bật điểm khác biệt hay
tính dẫn đầu hay sự độc đáo, chẳng hạn: slogan của Call Center 8247247 của ACB là “
Dịch vụ mọi lúc mọi nơi”.
Còn một vài các thành tố khác của thương hiệu như: Tính cách nhãn hiệu, bao bì,… tuy
nhiên 3 yếu tố trên là 3 yếu tố cơ bản và quan trọng nhất của một thương hiệu. Chúng ta
biết rằng ngày nay hầu hết các doanh nghiệp đều đang cố gắng tạo cho công ty mình một
hình ảnh đặc trưng riêng không thể nhầm lẫn và các hoạt động gây dựng thương hiệu
ngày càng trở nên nóng bỏng bởi bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng bắt đầu nhận thức
được tầm quan trọng thật sự của thương hiệu.
1.2.1.3.Vai trò của thương hiệu:
Việc tạo ra một dấu hiệu bên ngoài cho một sản phẩm và dịch vụ chỉ là bề nổi cho việc
tạo ra thương hiệu. Thương hiệu bản thân nó có ý nghĩa nhiều hơn cái tên và được tạo
dựng trên sự tập hợp tất cả các nguồn lực của công ty. Dù có theo đuổi chiến lược thương
hiệu như thế nào thì thương hiệu vẫn đảm bảo được các vai trò cơ bản sau:
Thương hiệu giúp cho các doanh nghiệp phát triển và vượt qua nhiều khó khăn trong
cạnh tranh:
Những đầu tư cho thương hiệu có thể mang lại cho sản phẩm những đặc điểm và thuộc
tính riêng có nhằm phân biệt nó với những sản phẩm khác. Thương hiệu có thể cam kết
một tiêu chuẩn hay đẳng cấp chất lượng của một sản phẩm và đáp ứng mong muốn của
khách hàng cho phép doanh nghiệp dự báo và kiểm soát thị trường. Hơn thế, nó còn tạo
ra một rào cản, gây khó khăn cho các doanh nghiệp khác muốn xâm nhập thị trường, bởi
lẽ dù cho các quy trình sản xuất và các thiết kế sản phẩm có thể dễ dàng sao chép, đặc
biệt trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng, nhưng ấn tượng sâu sắc trong đầu khách hàng
qua nhiều năm về sản phẩm hay dịch vụ đó không thể dễ dàng sao chép được. Về mặt
này, thương hiệu có thể xem là cách hết sức hữu hiệu để đảm bảo lợi thế cạnh tranh.
Phân đoạn thị trường:
Thương hiệu đóng vai trò quan trọng trong chiến lược phân đoạn thị trường. Các doanh
nghiệp đưa ra 1 tổ hợp những thuộc tính lý tưởng về các thế mạnh, lợi ích và đặc trưng
của sản phẩm dịch vụ sao cho chúng phù hợp với nhu cầu của từng nhóm khách hàng cụ
Trang 18
thể. Vì thế phải có sự ấn tượng và khác biệt để thu hút khách hàng tiềm năng. Đây thực
chất là công việc đầu tiên của quá trình xây dựng thương hiệu, nó gởi gắm thông điệp để
trả lời các câu hỏi như:
− Sản phẩm hay dịch vụ có những thuộc tính gì ?
− Sản phẩm hay dịch vụ có những thế mạnh gì?
− Sản phẩm hay dịch vụ đem lại những lợi ích gì?
− Sản phẩm hay dịch vụ tượng trưng cho cái gì ?
Việc trả lời chính xác các câu hỏi trên sẽ làm cho thương hiệu trở nên có ý nghĩa, phù
hợp với thị hiếu và kỳ vọng của đối tượng khách hàng mục tiêu.
Tạo nên sự khác biệt khi phát triển sản phẩm dịch vụ:
Thương hiệu được biết đến khi sản phẩm được sản xuất và đưa ra thị trường. Một thương
hiệu tốt sẽ chiếm được tình cảm từ phía khách hàng, tuy nhiên tình cảm ấy không phải là
một thứ vững vàng, vào giai đoạn đầu nó thường khá mỏng manh. Khi một thương hiệu
mới ra đời và đạt được những thành công nhất định sẽ dẫn đến một xu hướng bắt chước
do những tiến bộ khoa học kỹ thuật. Các thương hiệu khác sẽ bị cuốn theo cạnh tranh nếu
họ không muốn đánh mất mình trên thị trường. Lúc này thương hiệu sẽ như một tấm lá
chắn bảo hộ cho sự đổi mới – dưới dạng bảo hộ sở hữu trí tuệ.
Nhìn từ ngoài vào thì bức tranh về những gì đang có trên thị trường sẽ chỉ cho thấy hàng
loạt các sản phẩm giống nhau. Tuy nhiên, xem xét kỹ thì có thể nhận ra thương hiệu nào
đại diện cho sự đổi mới và luôn thành công trong cạnh tranh. Nếu so sánh ACB 5 năm
trước đây với bây giờ ta thấy một sự thay đổi rất rõ nét, hiện nay ACB là một trong
những NHTMCP có tiếng tăm nhất, sản phẩm đa dạng, thái độ phục vụ tốt hơn rất nhiều.
Đưa sản phẩm - dịch vụ khắc sâu vào tâm trí khách hàng:
Phần hồn của thương hiệu có thể cảm nhận qua sản phẩm và các chương trình quảng cáo.
Nội dung của một sản phẩm sẽ được khách hàng biết và cảm nhận thông qua các hoạt
động này với điều kiện nó phải được truyền tải một cách nhất quán cùng với một thông
điệp. Hồi ức đóng vai trò quan trọng trong sự hình thành nhận thức về một thương hiệu
và nó giải thích tại sao hình ảnh về một thương hiệu có thể tồn tại từ thế hệ này sang thế
hệ khác. Do đó việc nhận biết một thương hiệu sẽ vẫn tiếp tục ảnh hưởng tới nhận thức về
các sản phẩm dịch vụ trong tương lai. Hồi ức đóng vai trò rất lớn cho mong muốn khách
hàng. Một số người thuộc thế hệ nào đó hai mươi năm sau vẫn có thể tiếp tục yêu chuộng
thương hiệu mà họ đã từng yêu mến khi còn trẻ, như Phở Hà Nội, Chả cá Lã Vọng,…
Trang 19
Tạo nên định hướng và ý nghĩa cho sản phẩm:
Thương hiệu phải chứa đựng trong nó những thông tin về sản phẩm, chẳng hạn nói đến
ACB là hầu hết mọi người liên tưởng ngay đến hình ảnh của một tổ chức tài chính với
một loạt sản phẩm mà ngân hàng này thực hiện giao dịch với khách hàng, trong đó các
sản phẩm như tín dụng, giao dịch, thanh toán quốc tế, ngân hàng điện tử, quyền chọn, bao
thanh toán… là những sản phẩm mạnh và đặc trưng của ngân hàng này. Ngoài ra, một
thương hiệu lớn ngoài việc thiết lập một thông điệp của sản phẩm tới khách hàng còn
phải có khả năng thích ứng với thời đại và thay đổi linh hoạt theo những nhu cầu không
ngừng thay đổi. Do vậy chương trình phát triển thương hiệu phải được xây dựng và điều
chỉnh hàng ngày nhưng vẫn đảm bảo tính nhất quán đối với ý nghĩa sản phẩm.
Dù quan tâm đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm hay phát huy tính hữu dụng của sản
phẩm thì mỗi thương hiệu bản thân nó phải tạo nét độc đáo với ý nghĩa sản phẩm dịch vụ.
Thương hiệu là một cam kết giữa chủ thương hiệu với khách hàng:
Cùng với thời gian và những nỗ lực không ngừng, thương hiệu ngày càng trở nên có uy
tín trên thị trường. Những chương trình quảng bá thương hiệu thực sự được xem như một
cam kết trước khách hàng. Nếu ngân hàng thực hiện đúng như những gì cam kết, và đem
đến cho khách hàng sự thỏa mãn thì thương hiệu ấy sẽ nhận được những cảm nhận tốt
đẹp từ khách hàng. Lúc ấy bất cứ sản phẩm nào mới của tổ chức ấy cũng có thể nhận
được sự quan tâm và chú ý của khách hàng.
Cam kết mà một thương hiệu đưa ra mang tính định tính, nó làm thỏa mãn những ước
muốn và kỳ vọng của khách hàng và chỉ có khách hàng là người cảm nhận và đánh giá.
Những cảm nhận có thể là tạo sự thuận lợi mọi lúc mọi nơi cho những người bận rộn
(Call center 247-ACB) hay mang lại cho khách hàng sự tiện nghi sang trọng và hiệu quả
trong kinh doanh….
Tuy nhiên những cam kết này không mang tính ràng buộc trước công chúng về mặt pháp
lý. Không cần một tổ chức khi nêu ra là thực hiện, tuy nhiên đã đưa ra mà không thực
hiện thì điều tất yếu sẽ xảy ra có lẽ ai cũng có thể đoán được.
Trong xu thế hòa mình vào nền kinh tế thế giới thì sự cạnh tranh để tồn tại đã giúp các
doanh nghiệp nói chung hay các ngân hàng nói riêng đều nhận thấy được vai trò thật “quý
báu” của thương hiệu và hầu hết đang có nhiều cố gắng để làm sao tạo ấn tượng sâu sắc
khó phai trong lòng khách hàng của họ. Tuy nhiên để làm được điều đó chẳng đơn giản
Trang 20
chút nào. Điều đầu tiên để thực thi thành công sứ mạng của thương hiệu thì trước hết các
tổ chức phải quán triệt sự đóng góp của thương hiệu và khi đã nhận ra thì hãy bắt tay thực
hiện với việc đầu tiên là thiết lập một kế hoạch thật tốt để xây dựng thương hiệu.
Không phải ngẫu nhiên mà hầu hết các khách hàng ngày nay rất quan tâm đến thương
hiệu, vì với sự tinh tế của mình các khách hàng biết rằng những thương hiệu uy tín sẽ
mang đến những lợi ích nhất định.
Ngoài ra, đối với các khách hàng, thương hiệu cũng có những vai trò nhất định:
Giúp khách hàng dễ dàng quyết định:
Quyết định mua của khách hàng luôn bắt đầu từ nhận thức đến tìm kiếm thông tin, sau đó
đánh giá và cuối cùng là quyết định. Thương hiệu giúp khách hàng xác định nguồn gốc
của các sản phẩm dịch vụ và giúp khách hàng xác định cụ thể ai sẽ chịu trách nhiệm. Nhờ
những kinh nghiệm đối với một sản phẩm và chương trình tiếp thị của sản phẩm đó qua
nhiều năm mà khách hàng biết đến các thương hiệu. Kết quả: thương hiệu là một công cụ
nhanh chóng và đơn giản hóa đối với quyết định của khách hàng. Đây chính là điều quan
trọng nhất mà một thương hiệu cũng như doanh nghiệp được gắn với thương hiệu đó cần
vươn tới.
Giúp khách hàng tiết kiệm thời gian và chi phí:
Khi khách hàng nhận ra một thương hiệu và có một vài kiến thức về thương hiệu đó, họ
không phải suy nghĩ nhiều hoặc tìm kiếm. Do vậy, nó giúp khách hàng giảm bớt chi phí
tìm kiếm sản phẩm cả bên trong (phải suy nghĩ) và cả bên ngoài (họ phải tìm kiếm mất
bao nhiêu). Những gì họ biết về thương hiệu - chất lượng, đặc tính sản phẩm… khách
hàng hình thành những giả định và kỳ vọng có cơ sở về những gì mà họ chưa biết về
thương hiệu.
Quan hệ giữa thương hiệu và khách hàng được xem như một kiểu cam kết giao kèo:
Khách hàng đặt niềm tin và sự trung thành của mình vào thương hiệu và ngầm hiểu rằng
thương hiệu đó sẽ đáp lại những mong mỏi từ họ. Khách hàng cảm nhận rất đa dạng và
phong phú về các lợi ích mà một thương hiệu họ yêu mến đem lại. Các thương hiệu có
thể xem như một công cụ biểu tượng để khách hàng tự khẳng định giá trị bản thân.
Tóm lại, đối với doanh nghiệp, thương hiệu được coi như là tài sản có giá trị rất lớn bởi
nó có khả năng tác động đến thái độ và hành vi của khách hàng. Nó được mua bán bởi có
thể đảm bảo thu nhập bền vững trong tương lai cho chủ sở hữu thương hiệu. Vì lẽ đó,
người ta đã phải chi ra những khoản tiền chẳng nhỏ chút nào, thường trên 10% doanh thu
Trang 21
một năm để tạo ra giá trị thương hiệu. Và thương hiệu phải được quan tâm vì chính lợi
nhuận ròng mà chúng mang lại cho chủ sở hữu.
Đối với khách hàng, ý nghĩa đặc biệt của thương hiệu có thể làm thay đổi nhận thức và
quan điểm của họ về các sản phẩm dịch vụ. Sản phẩm hay dịch vụ giống hệt nhau nhưng
vẫn có thể được khách hàng cảm nhận, đánh giá khác nhau tùy thuộc vào sự khác biệt và
uy tín của thương hiệu hoặc các thuộc tính sản phẩm. Với khách hàng thì thương hiệu
làm cho cuộc sống của họ trở nên thuận tiện và phong phú hơn.
1.2.2. Quy trình xây dựng một chương trình bản sắc thương hiệu tổng thể:
Theo Richard Moore, quy trình xây dựng một chương trình bản sắc thương hiệu gồm:
Bước 1: Đánh giá khách quan thương hiệu.
Bước 2: Xác định mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp và nhu cầu khách hàng.
Bước 3: Tạo dựng cơ cấu quan hệ thương hiệu “mẹ’ và thương hiệu chi nhánh.
Bước 4: Triển khai các yếu tố cốt lõi cho bản sắc thương hiệu.
Bước 5: Gắn kết thương hiệu với phương tiện truyền thông marketing.
Bước 6: Lưu giữ “tài sản” thương hiệu cho tương lai.
Bước 7: Tích cực duy trì thương hiệu đã xây dựng được.
1.2.3. Thương hiệu mạnh quyết định kinh doanh thành công:
Gia nhập AFTA, WTO mang lại một môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn. Thực
tế này đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam ngày càng phải nhanh nhạy hơn trước những
nhu cầu của khách hàng để tạo ra những sản phẩm phù hợp nhất với giá thành cạnh tranh.
Trên con đường này, theo các chuyên gia, hướng phát triển một hình ảnh thương hiệu
mạnh chính là điều kiện cần để các doanh nghiệp chiếm lĩnh thị trường.
Thương hiệu quyết định thị phần: “Muốn chiếm thị phần phải chiếm được tâm trí khách
hàng, muốn chiếm được tâm trí khách hàng phải có thương hiệu mạnh”. Đây là câu nói
cửa miệng của các doanh nghiệp về kinh nghiệm xây dựng hình ảnh thương hiệu.
Việc đánh mất thương hiệu cũng có nghĩa doanh nghiệp tự đánh mất thị phần, đánh mất
chính mình bởi thương hiệu chính là “linh hồn” của doanh nghiệp. Ngoài ra, mất thương
hiệu cũng có nghĩa nguy cơ làm hàng nhái, hàng giả sẽ tăng cao, làm tổn hại đến cả
doanh nghiệp và người tiêu dùng.
Các doanh nghiệp Việt Nam phải nghiêm túc nghĩ đến việc đăng ký thương hiệu ở nước
ngoài, vì hội nhập là cơ hội chiếm dụng tài sản của nhau, kể cả những đối tác làm ăn lâu
Trang 22
năm cũng có thể trở thành đối thủ của doanh nghiệp bất cứ lúc nào. Đây là điều kiện tiên
quyết để có thể xâm nhập thị trường, giành thị phần.
Việt Nam mới gia nhập nền kinh tế thị trường tự do chưa lâu, do đó các doanh nghiệp
Viêt Nam chưa đạt đến trình độ chuyên nghiệp trong việc điều hành và quản lý bản sắc
thương hiệu như các đối thủ cạnh tranh tại các nước khác trong khu vực và trên thế giới.
Giờ đây khi nhiều hiệp ước thương mại giúp Việt Nam mở cửa rộng hơn với thị trường
thế giới sẽ còn thúc đẩy quá trình mở cửa mạnh hơn nữa thì việc tạo dựng một hình ảnh
thương hiệu mạnh sẽ trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.
1.2.4. Sự khác nhau giữa thương hiệu nói chung và thương hiệu ngân hàng:
Về tổng thể thì thương hiệu doanh nghiệp và thương hiệu ngân hàng không khác nhau
nhiều lắm. Tuy nhiên do sự khác nhau cơ bản về tính chất của doanh nghiệp và ngân hàng
nên từ đó chúng có những khác biệt.
Ngân hàng là một thiết chế tài chính và là một doanh nghiệp đặc biệt vì sau lưng ngân
hàng là một lực lượng hùng hậu nhằm giúp ngân hàng không bị phá sản hoặc nếu ngân
hàng bị phá sản thì hậu quả cũng được giảm thiểu ở mức tối thiểu. Chính điều đó tạo nên
khác biệt cơ bản nhất giữa thương hiệu ngân hàng và thương hiệu doanh nghiệp. Đó là:
Thương hiệu ngân hàng có thể là vật bảo chứng cho doanh nghiệp trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp (doanh nghiệp muốn làm ăn với một đối tác nào đó, thì việc
doanh nghiệp đó được một ngân hàng có uy tín cho vay hay bảo lãnh tài sản là một lợi thế
trong đàm phán). Ngược lại, một thương hiệu doanh nghiệp không thể là vật bảo chứng
cho ngân hàng nhưng ở một chừng mực nào đó thì một ngân hàng có nhiều khách hàng là
các doanh nghiệp nổi tiếng thì ngân hàng đó chứng tỏ được uy tín của mình.
Khác biệt thứ hai giữa thương hiệu ngân hàng và thương hiệu doanh nghiệp, đó chính là
độ phổ biến của thương hiệu. Đối với doanh nghiệp thì sản phẩm của họ có thể “len lỏi”
đến từng ngóc ngách của thị trường, vì vậy làm cho thương hiệu của họ được biết đến
nhiều hơn. Chúng ta có thể dễ dàng bắt gặp các thương hiệu sản phẩm của các doanh
nghiệp mọi lúc, mọi nơi. Nhưng đối với thương hiệu ngân hàng thì mức độ quảng bá rộng
khắp là thấp và hầu như khi ngân hàng đó mở chi nhánh tại vùng nào thì chỉ vùng đó mới
biết đến ngân hàng đó. Vì vậy thương hiệu ngân hàng lại ít được biết đến trong công
chúng so với các thương hiệu thương mại khác.
Một khác biệt nữa giữa thương hiệu ngân hàng và thương hiệu doanh nghiệp, đó là sự
khác biệt về tính đa dạng thương hiệu. Một doanh nghiệp có thể có rất nhều thương hiệu
Trang 23
khác nhau cho những sản phẩm trong cùng một ngành hàng hay cho những sản phẩm ở
các ngành hàng khác nhau và có thể không có sản phẩm nào mang tên công ty mình. Ví
dụ, công ty P&G có hàng loạt các thương hiệu khác nhau cho các sản phẩm của mình
như: Tide, Camay, Rejoice….
Đối với ngân hàng thì hầu như chỉ sử dụng một thương hiệu cho các hoạt động của mình
dù có mở rộng lĩnh vực kinh doanh sang các ngành khác như ACB có ACBS (Công ty
chứng khoán ACB), ACBR (Công ty địa ốc ACB), ACBA (Công ty quản lý nợ và khai
thác tài sản ACB), ACBD (Công ty dịch vụ bảo vệ ACB),…
1.2.5. Dấu hiệu nhận biết một thương hiệu ngân hàng:
Coù 2 yeáu toá chính giuùp nhaän bieát moät thöông hiệu ngaân haøng. Nhöõng yeáu toá naøy coù
theå ñöôïc xem nhö laø nhöõng yeáu toá taïo ra thöông hieäu, cuõng coù theå xem nhö nhöõng
chöùng cöù cuûa vieäc toàn taïi cuûa thöông hieäu.
Ñaàu tieân, cuõng nhö thöông hieäu noùi chung, thöông hieäu ngaân haøng laø söï toàn taïi cuûa
nhöõng taøi saûn taïi moät nôi naøo ñoù vaø trong traïng thaùi saün saøng ñöôïc söû duïng. Thaønh
phaàn naøy goùp phaàn mang laïi giaù trò cho ngaân haøng khi nó coù uy tín cao treân thò tröôøng.
Thöïc ra coù nhöõng yeáu toá vaät chaát vaø nhöõng yeáu toá phi vaät chaát cuûa caùc ngaân haøng taäp
trung laïi vaø goùp phaàn taïo ra giaù trò ngaân haøng. Nhöõng yeáu naøy xuaát hieän trong voán cuûa
ngaân haøng (cơ sở hạ tầng, maùy moùc thieát bò...), nhaân coâng, ban quaûn lyù...
Ñoái vôùi heä thoáng ngaân haøng thì giaù trò thöông hieäu cuûa ngaân haøng ñaëc bieät taäp trung
vaøo uy tín, nieàm tin cuûa khaùch haøng, ngoøai ra coøn coù yeáu toá phuï khaùc nhö: khaùch haøng
tieàm naêng, lôïi theá caïnh tranh, vò trí ñòa lyù... Ngöôïc laïi chính nhöõng giaù trò vöøa môùi
ñöôïc taïo ra töø caùc yeáu toá treân taùc duïng trôû laïi laøm taêng giaù trò cuûa nhöõng yeáu toá naøy.
Beân caïnh ñoù, moät vaøi giaù trò coù chöùc naêng noái keát nhöõng taøi saûn voâ hình rieâng leû vôùi
nhau. Cuoái cuøng, moät vaøi giaù trò coù khaû naêng laøm lôïi cho thöông hieäu.
Thaønh phaàn thöù hai trong bieåu hieän thöông hieäu ngaân haøng chính laø söï toàn taïi cuûa “giaù
trò thöông hieäu taêng theâm”. Gía trò naøy taïo neân thu nhaäp vöôït möùc so vôùi möùc thu
nhaäp taïo bôûi toøan boä taøi saûn höõu hình vaø voâ hình khaùc cuûa ngaân haøng. Thaønh phaàn thu
nhaäp sinh lôïi vöôït möùc naøy lieân quan tröïc tieáp ñeán nhöõng khaùi nieäm veà thöông hieäu,
vì giaù trò cuûa ngaân haøng khoâng theå ñöôïc xác ñònh cho loïai taøi saûn höõu hình hay nhöõng
Trang 24
taøi saûn voâ hình khaùc ñaõ ñöôïc xaùc ñònh cuûa ngaân haøng. Nghóa laø chuùng ta caàn löôïng
hoùa giaù trò thu nhaäp maø thöông hieäu coù theå mang laïi cho ngaân haøng.
Thaønh phaàn cuoái cuøng cuûa bieåu hieän thöông hieäu ngaân haøng chính laø nhöõng döï ñoùan
khaû quan trong töông lai veà tình hình hoïat ñoäng cuûa ngaân haøng, döïa treân nhöõng thoâng
soá hiện taïi maø ngaân haøng coù ñöôïc. Ví duï, giaù trò thöông hieäu coù ñöôïc taïo ra töø nhöõng
mong ñôïi cuûa nhaø ñaàu tö veà khả năng tạo lợi nhuận trong töông lai, lieân keát kinh teá
trong töông lai, nhöõng lôïi ích coù theå ñaït ñöôïc, saûn phaåm dòch vuï trong töông lai, khaùch
haøng tieàm naêng trong töông lai.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HỌAT ĐỘNG CỦA CÁC NHTMCP TẠI Tp.HCM
2.1. Thực trạng quy mô và phát triển về vốn của các NHTMCP tại Tp.HCM:
2.1.1. Hiện trạng quy mô và phát triển về vốn:
BẢNG 01: TỔNG QUAN VỀ VỐN ĐIỀU LỆ, HUY ĐỘNG, CHO VAY CỦA MỘT SỐ
NHTMCP TẠI Tp.HCM:
Ngân hàng
Vốn điều lệ (Tỷ đồng)
Tiền gửi của TCKT, cá nhân (Tỷ đồng)
Cho vay các TCKT, cá nhân (Tỷ đồng)
2004
2005
2004
2005
2004
2005
1. NHTMCP Á Châu
481,1
948,3
13.046
19.956
6.672
9.363
2. NHTMCP Sài gòn thương tín
740,0
1.250,0
7.795
10.479
5.986
8.425
3. NHTMCP Phương Nam
321,7
580,4
2.699
3.232
3.059
4.777
4. NHTMCP Phương Đông
200,0
300,0
1.147
1.624
1.900
2.891
5. NHTMCP Sài gòn công thương
303,5
400,0
2.019
2.830
2.611
3.527
6. NHTMCP Đông Á
300,0
500,5
4.497
6.023
4.562
5.948
8.352
5.017
6.297
500,0
700,0
6.433
7. NHTMCP XNK Việt Nam Nguồn: Tạp chí ngân hàng – Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 18 tháng 09/2006
2.1.1.1. Về vốn điều lệ:
Quy mô về vốn theo Luật các Tổ chức tín dụng, theo quy định tại Nghị định
82/1998/NĐ-CP của Chính phủ, ngày 03/10/1998 thì mức vốn với NHTMCP đô thị là 70
tỷ đồng, đối với NHTMCP nông thôn là 05 tỷ đồng.
Trang 25
Theo Dự thảo Nghị định về tổ chức, quản trị NHTM đang được Ngân hàng Nhà nước lấy
ý kiến các bên liên quan và dự kiến trình Chính phủ ban hành vào cuối năm 2006 thì tại
Điều 5, chương II, ngòai các quy định hiện hành trong Luật các tổ chức tín dụng, một
NHTM thành lập mới phải có vốn pháp định tối thiểu 5.000 tỷ đồng (# 300 triệu USD).
Đây là rào cản khó vượt qua với các nhà đầu tư nội và dự báo cũng sẽ là gáo nước lạnh
làm giảm nhiệt huyết tham gia thị trường của các tổ chức tài chính quốc tế.
Tính đến cuối năm 2004, vốn điều lệ của các NHCPTM đạt 3.795 tỷ đồng và đây là năm
tài chính có tốc độ tăng trưởng vốn nhanh nhất, điều đó khẳng định hiệu quả về mặt kinh
tế cũng như xã hội của hệ thống NHTMCP trong việc thu hút vốn đầu tư của tòan xã hội.
Trong tổng thể chung đó, việc một số NHTMCP có sự bức phá và phát triển với một quy
mô đảm bảo về chất và lượng là những tín hiệu đáng mừng. Bên cạnh đó, các ngân hàng
có quy mô nhỏ hơn cũng dần ổn định và đạt các kết quả nhất định trong hoạt động. Trên
cơ sở đó đề tài phân chia các NHCPTM trên địa bàn làm ba nhóm căn cứ vào vốn điều lệ
của các ngân hàng tính đến 31/12/2004
BẢNG 02: VỐN ĐIỀU LỆ CỦA CÁC NHTMCP THEO NHÓM
(tính đến 31/12/2004)
Nhóm Các NHTMCP
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Vốn Điều Lệ (tỷ đồng)
Vốn Điều Lệ (tỷ đồng)
Vốn Điều Lệ (tỷ đồng)
Vốn Điều Lệ (tỷ đồng)
Vốn Điều Lệ (tỷ đồng)
Tỷ lệ trên tổng nguồn vốn (%) 6.61 6.63 13.45 8.7
Tỷ lệ trên tổng nguồn vốn (%) 6.03 7.54 11.92 8.22
Tỷ lệ trên tổng nguồn vốn (%) 4.76 6.93 8.68 6.05
Tỷ lệ trên tổng nguồn vốn (%) 6.40 4.72 9.97 6.24
387.65 277.30 569.93 11154.8
571.66 496.26 760.17 1713.8
1228.9 503.00 895.09 2627.0
1240.0 1456.3 1171.9 3868.2
490.00 345.03 714.06 1469.1
Tỷ lệ trên tổng nguồn vốn (%) 6.66 1. >500 tỷ VND 7.26 2. 300 – 500 tỷ VND 14.62 3. <300 tỷ VND Tổng cộng 9.30 Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo của Ngân hàng nhà nước Chi nhánh Tp.HCM các năm
2000 đến 2004
Tính đến 31/12/2004, từ Bảng 02 cho thấy:
- Nhóm 1 gồm các ngân hàng có mức vốn từ 500 tỷ đồng trở lên: Nhóm này hiện có 3
ngân hàng, chiếm 18,75% trong tổng số các NHTMCP. Mức vốn điều lệ của các
NHTMCP này chỉ bằng 10 đến 15% vốn điều lệ của các NHTM nhà nước, nhưng cao
hơn mức vốn của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam. Theo kế
họach thì đến cuối năm 2005 nhóm ngân hàng này sẽ tăng vốn điều lệ lên trên 1000 tỷ
đồng, với mạng lưới hoạt động khoảng 100 chi nhánh được phân bố đều trên phạm vi cả
nước, đặc biệt là các vùng kinh tế trọng điểm.
Trang 26
- Nhóm 2 gồm các ngân hàng có mức vốn từ 300 tỷ đến dưới 500 tỷ đồng: Nhóm này
hiện có 4 ngân hàng, cũng là những ngân hàng có tiềm lực mạnh, phát triển đồng đều, tuy
có vốn điều lệ thấp hơn nhóm 1 nhưng về hoạt động không thua kém nhiều so với nhóm
1. Vốn điều lệ của nhóm ngân hàng này xấp xỉ với mức vốn điều lệ của các chi nhánh
ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam. Dự kiến trong các năm tới, các ngân hàng thuộc
nhóm 2 sẽ có sự tăng trưởng mạnh về vốn điều lệ.
- Nhóm 3 gồm các ngân hàng có mức vốn dưới 300 tỷ đồng: Nhóm này có 10 ngân
hàng, trong đó có 9 NHTMCP đô thị và 1 NHTMCP nông thôn. Mức vốn của nhóm ngân
hàng này thấp hơn rất nhiều so với các NHTM nhà nước, thấp hơn vốn tự có của các chi
nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam. Nhóm ngân hàng sẽ chịu tác động rất lớn
trong quá trình cạnh tranh. Trong bối cảnh hiện nay nếu muốn tồn tại và phát triển nhất
thiết các ngân hàng nhóm 3 phải có kế hoạch tăng vốn điều lệ ít nhất ngang bằng với
nhóm 2.
BẢNG 03: SO SÁNH VỐN ĐIỀU LỆ CÁC KHỐI NGÂN HÀNG
NHTM
Ngân hàng
Chi nhánh NH
Vốn điều lệ
NHTMCP
Nhà nươc
Liên doanh
nước ngòai
Cao nhất
1.899 tỷ đồng 5.405 tỷ đồng
10 triệu USD
15 triệu USD
Thấp nhất
45 tỷ đồng
701 tỷ đồng
10 triệu USD
15 triệu USD
Nguồn: Báo cáo tổng hợp của Ngân hàng nhà nước Chi nhánh Tp.HCM năm 2004 và
Thời báo Kinh tế Việt Nam ngày 09/10/2006
Theo thống kê, tỷ trọng vốn điều lệ trên tổng nguồn vốn hoạt động của các NHTMCP
năm 2000 là 8,7%; năm 2001 là 9,3%; năm 2002 là 8,22%; năm 2003 là 6,05% và năm
2004 là 6,24%. Trong đó nhóm có tỷ lệ thấp nhất lại là nhóm ngân hàng có vốn điều lệ từ
300 – 500 tỷ đồng. Năm 2004 tỷ lệ này tính cho nhóm 2 là 4,72%. Nhóm có tỷ lệ cao
nhất đạt 9,97% là nhóm ngân hàng 3.
Vốn thấp dẫn đến hạn chế rất lớn khả năng mở rộng kinh doanh bởi giới hạn huy động
vốn cho vay, giới hạn cho vay tối đa đối với một khách hàng, giới hạn tổng số vốn đầu
tư… từ đó dẫn tới hạn chế trong việc mở rộng mạng lưới, địa bàn họat động và đổi mới
thiết bị công nghệ, đặc biệt là hệ thống thanh toán, chi phí hoạt động tăng và kết quả tất
yếu là mức độ cạnh tranh yếu, kết quả hoạt động thấp. Một khi có những thay đổi chính
sách hoặc có biến động bất lợi về kinh tế dễ dẫn đến khả năng bị suy yếu, nếu nghiêm
Trang 27
trọng thì có thể dẫn tới nguy cơ mất khả năng chi trả, khả năng thanh toán, gây thiệt hại
cho khách hàng, cho hệ thống ngân hàng và nền kinh tế.
Trong thời gian qua, các NHTMCP thường xuyên phát hành thêm cổ phiếu mới để tăng
vốn điều lệ. Đến nay hầu hết các NHTMCP đều có vốn điều lệ gấp 2-3 lần số vốn cuối
năm 2004. Tính đến 09/2006, NHTMCP Sài gòn thương tín (Sacombank) là ngân hàng
đầu tiên niêm yết, có vốn điều lệ đạt 1.899,47 tỷ đồng, là NHTMCP có vốn điều lệ cao
nhất nước. Ngày 03/10/2006, Ủy ban chứng khoán Nhà nước đã cấp giấy chứng nhận
đăng ký phát hành thêm 10% cổ phiếu ra công chúng cho Sacombank (# phát hành thêm
189,947 tỷ đồng theo mệnh giá) để tăng vốn điều lệ.
Ngày 23/02/2006, NHTMCP Á Châu (ACB) cũng đã tăng vốn điều lệ thành 1.100 tỷ
đồng, là NHTMCP có vốn điều lệ lớn thứ 2 sau Sacombank. Ngày 11/09/2006, Ngân
hành Nhà nước đã có công văn số 7754/NHNN-CNH chấp thuận cho phép ACB được
niêm yết cổ phiếu tại Trung tâm giao dịch chứng khóan và dự kiến sẽ chính thức niêm yết
từ đầu tháng 11/2006.
NHTMCP xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank) đến 10/10/2006 đã hòan thành tăng vốn
điều lệ từ 815 tỷ đồng lên 1.200 tỷ đồng.
NHTMCP Phương Nam tăng từ 600 tỷ đồng lên 1.430 tỷ đồng trong Quý IV/2006. Ngày
20/06/2006, NHTMCP An Bình tăng vốn điều lệ từ 165 tỷ đồng thành 500 tỷ đồng. Ngày
21/08/2006, NHTMCP Nam Á tăng vốn điều lệ từ 183,34 tỷ đồng thành 358,677 tỷ đồng.
Các NHTMCP đô thị khác cũng có kế họach tăng quy mô vốn điều lệ lên 600-1.000 tỷ
đồng. Theo dự báo của NHNN, đến hết năm 2006 sẽ có trên 70% số NHTMCP đô thị có
số vốn điều lệ trên 1.000 tỷ đồng.
Việc phát hành trái phiếu chuyển đổi để tăng thêm vốn điều lệ cũng đã được các NHTM
thực hiện như: Ngân hàng ngoại thương Việt Nam (Vietcombank), Ngân hàng đầu tư
phát triển Việt Nam (BIDV), NHTMCP Sài gòn (SCB), NHTMCP Á Châu (ACB).
SCB là NHTMCP đầu tiên được phát hành trái phiếu chuyển đổi tăng vốn điều lệ với
tổng số vốn huy động 1.000 tỷ đồng và dự kiến phát hành vào 01/11/2006.
Tương tự, dự kiến ngày 16/10/2006, ACB phát hành 1.650 tỷ đồng trái phiếu chuyển đổi
thành cổ phiếu trong tổng số 3.000 tỷ đồng trái phiếu tăng vốn điều lệ đã được NHNN
chấp thuận. Cũng trong tháng 10/2006, SCB sẽ hòan thành việc phát hành 1.000 tỷ đồng
trái phiếu tăng vốn.
Trang 28
2.1.1.2. Về huy động vốn và cho vay:
So sánh thị phần với các tổ chức tín dụng khác cho thấy tình hình huy động vốn và cho
vay của các NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM tăng dần qua các năm, thể hiện sự dần ổn
định của các NHTMCP.
BẢNG 04: THỊ PHẦN HUY ĐỘNG VỐN VÀ CHO VAY CỦA CÁC NHTMCP
KHỐI
Năm
Thị phần vốn huy động Năm Năm Năm
Năm
Năm
Thị phần cho vay Năm Năm
Năm
Năm
NGÂN HÀNG
2000
2001
2002
2003
2004
2000
2001
2002
2003
2004
1/ NHTMCP
29,6
29,7
28,7
28,1
32,0
25,2
27,6
26,7
28,9
30,1
2/ NHTM NN
51,2
50,5
50,2
49,4
47,5
49,3
46,2
51,2
48,0
45,9
3/ NHLD
3,2
3,8
3,8
4,1
3,2
2,4
3,2
3,7
3,9
3,8
4/ Ngân hàng
16,0
16,0
17,3
18,5
17,3
23,1
23,0
18,4
19,2
20,2
nước ngòai
Tổng thị phần
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
TRÊN ĐỊA BÀN Tp.HCM (Đơn vị tính: %)
Nguồn: Tổng hợp theo Báo cáo tổng hợp của Ngân hàng nhà nước Chi nhánh Tp.HCM
qua các năm 2000 đến năm 2004
Từ Bảng 04 cho thấy, hệ thống NHTMCP trên địa bàn đã tăng thị phần vốn huy động từ
39,6% năm 2000 lên 32% năm 2004; trong thời gian tương tự thị phần cho vay tăng từ
25,2% lên 30,1% (chưa tính một số NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM còn cho các NHTM
nhà nước vay lại vốn huy động). Với kết quả đó các NHTMCP đã góp phần tài trợ vốn để
phát triển kinh tế xã hội Tp.HCM trong thời gian qua đồng thời bước đầu khẳng định vai
trò của mình trong nền kinh tế thị trường.
2.1.1.3. Về thanh toán:
Các NHTMCP đã có nhiều cố gắng trong hiện đại hóa công nghệ thanh tóan như
NHTMCP Á Châu. Công cụ thanh toán ngày càng đa dạng, cùng với sự ứng dụng ngày
càng cao công nghệ thông tin, nhu cầu thanh toán của xã hội ngày càng tăng… đã góp
phần nâng cao hiệu quả thanh toán cho nền kinh tế. Cứ 1% tăng trưởng của thanh tóan
không dùng tiền mặt năm sau so với năm trước đã mang lại ý nghĩa rất lớn. Khối lượng
thanh toán không dùng tiền mặt thanh toán qua NHTM dần chiếm ưu thế (xem Bảng 05)
Trang 29
BẢNG 05: KHỐI LƯỢNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT
KHỐI
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
TM KD
TM KDT
TM KD
TM KD
TM KDT
NGÂN HÀNG
TM
M
TM
TM
M
1/ NHTMCP
0,38
0,62
0,35
0,65
0,27
0,73 0,22
0,78
0,20
0,80
2/ NHTM NN
0,18
0,82
0,15
0,85
0,14
0,86 0,12
0,88
0,10
0,90
3/ NHLD
0,35
0,65
0,33
0,67
0,18
0,82 0,15
0,85
0,12
0,88
4/ NH nước ngoài
0,10
0,90
0,08
0,92
0,12
0,88 0,12
0,88
0,10
0,90
Toàn hệ Thống
0,29
0,71
0,18
0,82
0,15
0,85 0,14
0,86
0,12
0,88
Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo của Ngân hàng nhà nước Chi nhánh Tp.HCM qua các năm
2000 đến 2004
Từ số liệu Bảng 05 cho thấy tổng lượng thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng
thì khối NHTMCP đạt thấp nhầt, chỉ chiếm tỷ trọng 16,1%so với hệ thống các NHTM
khác trên địa bàn Tp.HCM cần quan tâm.
Thị phần về kinh doanh ngọai tệ: Đây là một hoạt động sinh lời cao, những cơ chế, chính
sách về quản lý ngọai hối được Chính phủ, ngành ngân hàng sửa đổi kịp thời, cùng với sự
năng động, nhạy bén của các NHTM đã góp phần đưa doanh số kinh doanh ngọai tệ tăng
khá cao. So với năm 2000 thì doanh số mua bán ngọai tệ của tòan hệ thống NHTM trên
địa bàn năm 2004 tăng từ 37 – 45%; trong đó thị phần của các NHTMCP chiếm từ 33 –
35% tổng doanh số mua bán, cho thấy các NHTMCP cũng đã có những cố gắng nhất định
trong lĩnh vực này.
2.1.2. Kết quả và hạn chế của quá trình phát triển vốn các NHTMCP tại Tp.HCM:
2.1.2.1. Đối với vốn điều lệ:
- Như trên đã đề cập, nhìn chung đến nay các NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM đã đảm
bảo mức vốn điều lệ theo quy định. Tính đến thời điểm 31/12/2004 tổng vốn của các
NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM là 4.265,3 tỷ đồng; trong đó vốn điều lệ là 3.795 tỷ
đồng, chiếm tỷ lệ 89% trong tổng vốn của các ngân hàng.
- Trên cơ sở họat động hiệu quả, có những ngân hàng đã gọi được vốn đóng góp cổ phần
của cổ đông nước ngòai như ACB, EIB, PNB, SACOMBANK, VP BANK,…. Việc tham
gia vốn này không những góp phần nâng cao năng lực tài chính mà còn có điều kiện tiếp
cận được những công nghệ mới, kinh nghiệm quản lý, mở rộng thị trường hoạt động và
thanh toán quốc tế đối với các NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM.
Trang 30
Những mặt còn tồn tại:
- Vốn điều lệ của mỗi NHTMCP chiếm tỷ trọng rất thấp trong tổng nguồn vốn họat động
của ngân hàng và so với quy mô vốn của các ngân hàng khác thì vốn điều lệ của
NHTMCP vẩn còn thấp. Trong những năm gần đây, quy mô hoạt động của NHTMCP
ngày càng được mở rộng, nhưng mức độ tăng vốn điều lệ của các ngân hàng chưa tương
xứng, thậm chí còn có xu hướng giảm dần so với tốc độ tăng vốn huy động.
- Thực hiện quá trình chấn chỉnh củng cố họat động, nhiều ngân hàng đã nâng cao mức
vốn điều lệ nhưng thực tế so với quy mô vốn của các hệ thống ngân hàng khác thì vẫn
còn ở mức thấp so với yêu cầu hoạt động. Điều đó dẫn tới những hạn chế sau:
+ Hạn chế phát triển dịch vụ tài chính ngân hàng, phát triển công nghệ thông tin.
+ Hạn chế khả năng huy động vốn, từ đó hạn chế trong việc mở rộng đầu tư, cho vay.
Theo quy định hiện thời, mức vay tối đa đối với một khách hàng không quá 15% vốn
tự có, do đó một ngân hàng có mức vốn tự có thấp nhất theo quy định (70 tỷ đồng) chỉ
cho vay tối đa 10,5 tỷ đồng, dẫn đến khó khăn đối với nhà tài trợ vốn cho những
khách hàng có khả năng phát triển tốt.
- Khả năng tham gia vốn cổ phần của các doanh nghiệp nhà nước vào ngân hàng bị hạn
chế, do doanh nghiệp nhà nước cũng trong tình trạng thiếu vốn.
2.1.2.2. Đối với vốn huy động:
- Hình thức huy động vốn của các NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM khá phong phú và đa
dạng, ngoài các hình thức huy động vốn truyền thống như huy động tiền gửi tiết kiệm có
kỳ hạn và không kỳ hạn, các ngân hàng mở rộng nhiều hình thức huy động vốn mới như
tiết kiệm tích lũy, tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm an sinh, tiết kiệm dự thưởng …
- Việc cung ứng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng của các NHTMCP trên địa bàn
Tp.HCM chưa cao, chưa thu hút được khối lượng lớn các khách hàng thực hiện thanh
toán qua các ngân hàng nên việc huy động vốn từ các tổ chức kinh tế còn hạn chế.
- Nguồn vốn hoạt động của các NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM chủ yếu là vốn huy động
nhưng cơ cấu không hợp lý. Ở thời điểm 31/12/2004, nguồn vốn tiền gửi thanh toán của
các đơn vị tổ chức kinh tế với lãi suất thấp của cả hệ thống NHTMCP chiếm tỷ trọng
24,8%, trong khi đó vốn tiền gửi của dân cư, tiền gửi của chứng từ có giá với lãi suất cao
chiếm tỷ trọng 75,2%, như vậy lãi suất bình quân đầu vào của NHTMCP cao hơn NHTM
Nhà nước, nên khó cạnh tranh trong cho vay với các ngân hàng khác, hạn chế khả năng
sinh lời của NHTMCP. Nếu tính riêng từng nhóm ngân hàng thì tỷ trọng tiền gửi của tổ
Trang 31
chức kinh tế và tiền gửi dân cư nhóm 1, nhóm ngân hàng có vốn điều lệ cao nhất là
22,9% - 71,1%; tỷ trọng tương ứng như vậy ở nhóm 2, nhóm ngân hàng có vốn điều lệ
trung bình là 33% - 67%; ở nhóm 3, nhóm ngân hàng có vốn điều lệ thấp 24,7% - 75,3%.
Trong đó tỷ trọng tương ứng này ở NHTM nhà nước là 53% - 47%.
- Hầu hết các NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM chưa họach định được chiến lược kinh
doanh ở tầm trung dài hạn, nên nguồn vốn chưa ổn định. Có ngân hàng nâng lãi suất khá
cao để huy động ngọai tệ, trong khi không có đầu ra cho vay ngọai tệ nên phải gửi ở nước
ngoài với lãi suất thấp hơn, gây thiệt hại trong kinh doanh.
- Tỷ trọng nguồn vốn trung dài hạn trong tổng vốn huy động của các NHTMCP tại
Tp.HCM vẫn còn khá thấp, nên đầu tư cho vay trung dài hạn, nhiều ngân hàng đã phải sử
dụng đến nguồn vốn huy động ngắn hạn cho vay đạt đến mức tỷ lệ tối đa cho phép (25%
vốn ngắn hạn) hoặc thậm chí vượt cả tỷ lệ cho phép, nên tiềm ẩn nhiều yếu tố rủi ro.
- Nguồn vốn ủy thác đầu tư của các tổ chức, cá nhân nước ngoài tại các NHTMCP trên
địa bàn Tp.HCM hầu như không đáng kể, đến cuối năm 2004 là 539 tỷ đồng, chiếm tỷ
trọng 1,2% trong tổng nguồn vốn hoạt động, khỏang 1,8% trong tổng dư nợ cho vay. Do
việc thực hiện thanh toán chưa tốt cũng như việc quản lý chất lượng tín dụng chưa cao
nên có rất ít tổ chức, cá nhân ủy thác đầu tư qua ngân hàng.
2.2. Thực trạng về năng lực tài chính:
Đến nay hầu hết các NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM có tình hình tài chính tương đối tốt,
đảm bảo được tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 8% theo chuẩn mực quy định của quốc tế. Tuy
nhiên, hầu hết các ngân hàng này chưa có công khai minh bạch về tình hình tài chính
trong công chúng, vì vậy khi có những biến động họăc những tin đồn phá hoại thì người
dân ào ạt kéo đến rút tiền (như trường hợp của NHTMCP Á Châu), chính điều đó làm
giảm lòng tin của công chúng đối với các NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM.
Từ những phân tích trên cho thấy năng lực tài chính của các NHTMCP trên địa bàn
Tp.HCM ngày càng tăng cao gắn với quá trình phát triển, quá trình củng cố chấn chỉnh
hoạt động của các NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM. Điều này phản ánh trên ba phương
diện chính sau:
2.2.1 Về khả năng đáp ứng vốn cho nền kinh tế:
Đánh giá những khả năng này của NHTMCP trên phương điện khả năng khai thác và sử
dụng vốn, khả năng đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế và khả năng thanh toán, cụ thể:
Trang 32
2.2.1.1. Khả năng đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế:
Cùng với quy mô về vốn liên tục tăng, tốc độ tín dụng của các NHTMCP cũng tăng
trưởng không ngừng trong những năm sau, tạo điều kiện về vốn cho khách hàng, doanh
nghiệp. Đặc biệt là đối với khu vực kinh tế tư nhân, các doanh nghiệp vừa và nhỏ phát
triển sản xuất kinh doanh, góp phần thú đẩy nền kinh tế đất nước phát triển theo đúng
định hướng, chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước.
Mặc dù bị hạn chế về nguồn vốn, về quy định tỷ lệ cho vay không quá 15% vốn tự có,
nhưng các NHTMCP trên địa bàn TPHCM đã hợp vốn với các NHTM nhà nước và giữa
các NHTMCP với nhau để cho vay đồng tài trợ đối với các dự án lớn, hạn chế được rủi
ro, nâng cao hiệu quả hoạt động.
Các NHTMCP trên địa bàn TPHCM từng bước chuyển dần cơ cấu cho vay chủ yếu từ
ngắn hạn sang trung, dài hạn để đáp ứng các nhu cầu đầu tư, phát triển sản xuất kinh
doanh dịch vụ của khách hàng.
Tuy nhiên trong hoạt động tín dụng của các NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM vẫn còn một
số tồn tại hạn chế sau:
- Vẫn còn một số vốn của các NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM tập trung vào một lĩnh
vực, ngành nghề kinh doanh nên mức độ phân tán rủi ro thấp. Thậm chí có trường hợp có
NHTMCP có vi phạm tỷ lệ giới hạn cho vay đối với khách hàng. Việc chấp hành các quy
định, hồ sơ thủ tục cho vay chưa đảm bảo, chưa tuân thủ các quy trình cho vay.
- Nhìn chung trình độ thẩm định dự án cùa các NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM còn hạn
chế, chưa đáp ứng các yêu cầu của khách hàng, thâm chí có ngân hàng còn mang nặng tư
tưởng cho vay có tài sản đảm bảo là đủ, mà không chú trọng đến tính hiệu quả nguồn trả
nợ của dự án.
- Chất lượng tín dụng của các NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM sử dụng bằng chính nguồn
vốn sở hữu của mình chiếm khoảng 8,4%, còn lại là nguồn vốn huy động của khách hàng
91.6% phải trả lãi suất cao. Trong đó, vốn của đơn vị tổ chức kinh tế 24,2%, vốn huy
động tiền gửi dân cư 67,4%, điều đó cho thấy hiệu quả tuy có nhưng chưa cao.
2.2.1.2 Khả năng thanh toán:
Cùng với sự phát triển của thanh tóan trong tòan hệ thống NHTM, họat động thanh toán
của các NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM ngày càng phát triển cả về số lượng lẫn chất
lượng liên quan trong quá trình hoạt động. Trong đó một số NHTMCP (ACB, EIB, Đông
Trang 33
Á, Phương Nam, Sacombank…) đã có ứng dụng rộng, nhanh công nghệ thông tin vào
hoạt động ngân hàng, từ đó góp phần vào phát triển nhanh hoạt động thanh toán và chất
lượng tăng lên so với những năm trước. Gắn liền với quá trình ứng dụng và phát triển
công nghệ, các NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM đã tự hoàn thiện đổi mới về cơ chế tổ
chức bộ máy hoạt động, mang phong cách hiện đại, đã tạo ra quy trình tác nghiệp khoa
học, với các thủ tục giao dịch khách hàng thuận tiện, giao dịch một cửa… là các hoạt
động đã và đang được khách hàng quan tâm.
- Song song với hệ thống thanh toán liên hàng điện tử của Ngân hàng nhà nước, một số
các NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM triển khai các tiểu tự án trong lĩnh vực thanh toán,
chuyển tiền qua ngân hàng, tham gia vào mạng thanh toán SWIFT, mạng chuyển tiền
nhanh toàn cầu. Những hoạt động đó đã đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tạo độ chính xác,
an toàn, hiệu quả và bảo mật cho khách hàng.
- Trong công tác thanh toán, các NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM đã có những cố gắng
đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn trong nền kinh tế, tiết kiệm chi phí liên quan, vì vậy
mang lại hiệu quả cho khách hàng, cho nền kinh tế và cho chính các Tổ chức tín dụng
trên địa bàn. Tổng khối lượng thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng và các đơn
vị, tổ chức kinh tế, cá nhân ngày càng có xu hướng năm sau tăng hơn năm trước. Trong
đó phương thức ủy nhiệm chi vẫn là phương thức được sử dụng nhiều nhất, chiếm
khỏang 75% - 80% trong tổng khối lượng thanh toán không dùng tiền mặt.
- Trong thời gian qua, hoạt động của các NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM đã thu hút được
khối lượng lớn các khách hàng đến giao dịch và sử dụng các sản phẩm dịch vụ ngân
hàng. Trong hoạt động này nhiều tiện ích của ngân hàng điện tử được phát triển và sử
dụng. Đặc biệt là dịch vụ thanh toán thẻ: Thẻ ATM, thanh toán tiền hàng tại các siêu thị;
rút, gửi tiền; chi trả lương, thanh toán điện nước, điện thoại, thẻ tín dụng và các loại thẻ
quốc tế khác, đã tạo ra rất nhiều tiện ích, sự thuận lợi trong thanh toán cho ngân hàng.
Điều đó thể hiện qua sự tăng trưởng và phát triển của tài khỏan cá nhân cả về số lượng và
số dư tiền gửi trên tài khỏan, tính đến cuối năm 2004 đã có 447.845 tài khoản cá nhân,
tăng gần gấp 3 lần so với năm 2001. Tuy vậy, bên cạnh đó các NHTMCP trên địa bàn
Tp.HCM vẫn còn những tồn tại làm hạn chế các dịch vụ thanh toán, cụ thể:
Sản phẩm dịch vụ ngân hàng tuy được phát triển nhưng chưa đa dạng, chưa đồng đều ở
các NHTMCP tại Tp.HCM mà chỉ tập trung ở một số ngân hàng như ACB, EAB,
Sacombank, các ngân hàng còn lại hầu như chưa phát triển được các dịch vụ hiện đại.
Trang 34
Với cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện nay trong
đó có các NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM chưa đủ sức để thuyết phục người dân thay đổi
tâm lý, thói quen từ việc sử dụng tiền mặt sang việc thực hiện thanh toán qua ngân hàng –
thanh toán không dùng tiền mặt.
2.2.2 Hiệu quả kinh doanh của các NHTMCP tại Tp.HCM:
BẢNG 06: TỔNG QUAN VỀ TỔNG TÀI SẢN, LỢI NHUẬN TRƯỚC THUẾ VÀ CỔ
TỨC CỦA MỘT SỐ NHTMCP TẠI Tp.HCM:
Ngân hàng
Tổng tài sản (Tỷ đồng)
Lợi nhuận trước thuế (Tỷ đồng)
Cổ tức được chia (%)
2004
2005
2004
2005
2004
2005
1. NHTMCP Á Châu
15.624
24.400
278,0
385,1
36,7
28,0
2. NHTMCP Sài gòn thương tín
10.395
14.456
198,0
306,1
26,0
23,8
3. NHTMCP Phương Nam
4.340
6.259
72,1
102,6
15,0
17,0
4. NHTMCP Phương Đông
2.530
4.020
43,8
67,2
17,7
18,9
5. NHTMCP Sài gòn công thương
3.188
4.291
93,1
111,1
14,0
15,0
6. NHTMCP Đông Á
6.445
8.518
98,0
138,5
19,4
20,0
21,1
0
0
3,1
7. NHTMCP XNK Việt Nam 8.267,4 11.369,2 Nguồn: Tạp chí ngân hàng – Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 18 tháng 09/2006
2.2.2.1. Đánh giá chi phí hoạt động:
Trình độ quản lý, khả năng kinh doanh cùng với mức độ ứng dụng công nghệ có quyết
định rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của các NHTM, tác động trực tiếp đến chi phí hoạt
động kinh doanh. Vốn của các NHTMCP là vốn mang tính chất “tư nhân”, do đó trách
nhiệm trong hoạt động kinh doanh, hoạt động quản lý của các NHTMCP nhằm bảo toàn
và sinh lợi gắn liền với lợi ích kinh tế và sự sống còn của các chủ thể kinh tế. Chính điều
này tạo ra khả năng quản lý hoạt động, quản lý chi phí của các NHTMCP tương đối hiệu
quả, chặt chẽ. Đặc biệt đối với các loại chi phí quản lý. Điều đó có thể nhận biết qua sự
so sánh sau:
BẢNG 07: TỶ LỆ LỢI NHUẬN TRÊN CHI PHÍ CỦA CÁC NHTM TRÊN ĐỊA
BÀN Tp.HCM (Đơn vị tính: %)
Loại ngân hàng
Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
1/ NHTMCP 2/ NHTM NN 3/ NHLD 4/ NH nước ngoài Toàn hệ thống
0.16 0.08 0.58 0.42 0.20
0.16 0.10 0.18 0.39 0.18
0.24 0.12 0.39 0.27 0.19
0.19 0.18 0.44 0.11 0.19
Năm 2004 0.20 0.23 0.36 0.19 0.22
Trang 35
Nguồn: Báo các tổng hợp của ngân hàng nhà nước Chi nhánh Tp.HCM các năm 2000
đến năm 2004
Qua bảng 07 cho thấy, tình hình chi phí của các NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM đặt
trong mối quan hệ với các TCTD khác thông qua so sánh tỷ lệ lợi nhuận/chi phí cho thấy
mức độ tạo lợi nhuận từ một đơn vị chi phí bỏ ra của các NHTMCP có xu hướng tích cực
qua các năm, cao hơn so với các NHTM nhà nước, nhưng vẫn thấp hơn so với các ngân
hàng liên doanh và chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Từ đó cho thấy các NHTMCP trên
địa bàn Tp.HCM còn phải tiếp tục phấn đấu hạ thấp chi phí hơn nữa để nâng cao năng lực
cạnh tranh, từ đó tạo thuận lợi cho việc khẳng định thương hiệu của ngân hàng.
2.2.2.2. Đánh giá hiệu quả kinh doanh:
- Nhìn chung những năm qua, hiệu quả kinh doanh của các NHTMCP trên địa bàn
Tp.HCM tăng khá nhanh thoát khỏi thời kỳ khó khăn như trước 1998. Nguyên nhân chủ
yếu là các NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM đã có sự ổn định hơn trước về tổ chức, nâng
cao hiệu quả công tác quản trị, điều hành, mở rộng quy mô hoạt động và nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh, chất lượng sản phẩm dịch vụ đa dạng …
- Để có cơ sở đánh giá một cách cụ thể hiệu quả hoạt động của các NHTMCP trên địa
bàn Tp.HCM đòi hỏi phải hội đủ các chi tiêu cụ thể, rõ ràng. Tuy nhiên các chỉ tiêu này
vẫn chưa có chuẩn chung; bên cạnh đó, cách tính, cách xác định chỉ tiêu, các chuẩn
mực… còn nhiều bất cập, chưa có quy định cụ thể, chưa mang tính chiến lược lâu dài mà
chỉ là những quy định mang biện pháp tình chế, chưa tuân thủ các quy định chung theo
thông lệ quốc tế. Tuy nhiên dựa trên cơ sở so sánh, đối chiếu với các NHTM khác, các
chi tiêu đánh giá sau cho thấy có thể bước đầu khẳng định phần nào hiệu quả hoạt động,
thị phần đạt được của các NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM
BẢNG 08: TỶ LỆ THU NHẬP HOẠT ĐỘNG CẬN BIÊN CỦA CÁC NHTM TRÊN
ĐỊA BÀN Tp.HCM (Đơn vị tính: %):
(=[Tổng thu từ hoạt động – tổng chi từ hoạt động]/Tổng tài sản)
Loại ngân hàng 2000 2001 2002 2003 2004
1/ NHTMCP 0,73 1,07 1,35 1,32 1,39
2/ NHTM NN 0,34 0,47 0,59 0,94 1,27
3/ NHLD 1,36 1,18 1,60 1,78 1,74
4/ NH nước ngoài 1,79 1,70 1,04 0,36 0,72
Trang 36
Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo của Ngân hàng nhà nước Chi nhánh Tp.HCM qua các năm
2000 đến 2004.
Từ Bảng 08 cho thấy, đây là chỉ tiêu đánh giá hoạt động ngân hàng, với ý nghĩa: 1 đồng
tài sản hoạt động sẽ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận (lãi gộp). Theo đó, hệ thống
NHTMCP có tỷ lệ thu nhập cận biên tăng đều qua các năm, chỉ sau các ngân hàng liên
doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Hiệu suất sử dụng tài sản của NHTM phản ánh suất sinh lợi của từng đồng vốn. Chỉ tiêu
hiệu suất sử dụng tài sản sẽ phản ánh 1 đồng tài sản sẽ mang lại bao nhiêu đồng thu nhập.
Theo đó, chỉ tiêu này càng lớn, hiệu suất sử dụng tài sản càng cao. Bảng 09 so sánh chỉ
tiêu này giữa các NHTMCP với các NHTM khác trên địa bàn Tp.HCM, cho thấy các
NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM đang có khả năng vươn lên trong hoạt động để khẳng
định vị thế của mình trong nền kinh tế.
BẢNG 09: HIỆU SUẤT SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA CÁC NHTM TRÊN ĐỊA BÀN
Tp.HCM (Đơn vị tính: %):
(= Tổng thu từ hoạt động/ Tổng tài sản)
Loại ngân hàng 2000 2001 2002 2003 2004
4,48 7,54 6,89 8,26 8,26 1/ NHTMCP
4,34 5,13 5,43 6,00 6,78 2/ NHTM NN
3,42 5,21 5,72 5,85 6,54 3/ NHLD
5,81 5,98 4,94 4,16 3,15 4/ NH nước ngoài
Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo của ngân hàng nhà nước Chi nhánh Tp.HCM qua các năm
2000 đến 2004.
Chỉ tiêu tỷ lệ tài sản sinh lời thể hiện tỷ trọng tài sản sinh lời trong tổng tài sản của các
ngân hàng. Chỉ này càng lớn sẽ góp phần mang lại hiệu quả hoạt động cho ngân hàng.
Bảng 10 cho thấy, chỉ tiêu này của các NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM cao hơn so với
các khối ngân hàng khác.
BẢNG 10: TỶ LỆ SẢN SINH LỜI CỦA CÁC NHTM TRÊN ĐỊA BÀN Tp.HCM
(Đơn vị tính: %):(Tổng tài sản sinh lời/ Tổng tài sản)
Loại ngân hàng 2000 2001 2002 2003 2004
1/ NHTMCP 77,01 65,16 76,16 80,30 81,1
2/ NHTM NN 65,35 63,47 68,62 69,81 77,9
Trang 37
3/ NHLD 59,87 60,70 67,53 79,98 79,6
4/ NH nước ngoài 63,82 43,84 60,07 67,72 68,7
Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo của ngân hàng nhà nước Chi nhánh Tp.HCM qua các năm
2000 đến 2004.
Nếu so sánh kết quả kinh doanh giữa các NHTM trên địa bàn Tp.HCM có thể thấy khả
năng khẳng định của các NHTMCP Tp.HCM ngày càng tăng trên thương trường.
BẢNG 11: KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC NHTM TẠI Tp.HCM
Loại ngân hàng 2000 2001 2002 2003 2004
1/ NHTMCP 296 467 632 177 945
2/ NHTM NN 244 354 711 146 1.199
3/ NHLD 49 84 141 43 149
4/ NH nước ngoài 416 288 123 408 262
Tổng lợi nhuận 774 1.005 1.193 1.607 2.555
Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo của ngân hàng nhà nước Chi nhánh Tp.HCM qua các năm
2000 đến 2004.
Từ các chỉ tiêu trên, lợi nhuận đạt được của các NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM là rất
tích cực. Đó chính là cơ sở của những tiềm lực để nâng cao năng lực cạnh tranh của các
NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM.
2.3. Các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng:
2.3.1. Kết quả phát triển các sản phẩm, dịch vụ của các NHTMCP tại Tp.HCM:
2.3.1.1. Đối với huy động tiền gửi:
Đây là dịch vụ truyền thống của các NHTM, trong thời gian qua dịch vụ này tiếp tục tăng
trưởng và phát triển. Đến cuối năm 2004 vốn huy động của hệ thống NHTM trên địa bàn
đạt mức 150.470 tỷ đồng; trong đó vốn huy động của NHTMCP chiếm tỷ trọng 32%
trong tổng huy động vốn của toàn hệ thống, tăng trưởng 96,6% so với năm 2000; tốc độ
tăng trưởng bình quân hàng năm 32,2%; các NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM đã áp dụng
nhiều hình thức huy động đa dạng như: tiết kiệm bậc thang, tiết kiện tích góp, tiết kiệm
dự thưởng… với các mức lãi suất linh hoạt phù hợp, với các hình thức và thời gian gởi
tiền đa dạng để khách hàng có nhiều sự lựa chọn. Đặc biệt áp dụng công nghệ Online để
tạo tạo thuận lợi cho khách hàng rút và gửi tiền, chuyển tiền, thanh toán…
Trang 38
Tuy nhiên, trong phát triển dịch vụ huy động vốn các NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM
vẫn còn có những tồn tại cần được khắc phục, cụ thể:
- Chi phí huy động vốn còn cao: So với hệ thống NHTM khác thì chi phí huy động tiền
gửi của các NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM cao hơn, do đó sẽ khó cạnh tranh về giá vốn;
tuy nhiên từ hạn chế này đòi hỏi các NHTMCP phải có chính sách khách hàng hợp lý,
linh hoạt trong kinh doanh, sử dụng vốn hịêu quả …
- Thị trường tiền tệ phát triển chưa cao: Việc mua bán giấy tờ có giá là nghiệp vụ thông
thường và phổ biến đối với các NHTM trên thế giới, đây là nghiệp vụ cho phép các
NHTM nâng cao tỷ suất của vốn sinh lời và hỗ trợ nhau trên thị trường vốn. Trong đó khi
đó sự phát triển hoạt động nghiệp vụ này của các NHTMCP trên địa bàn thành phố nói
riêng còn hạn chế, chính vì lẽ đó làm hạn chế khả năng khai thác và sử dụng vốn của các
NHTMCP, hạn chế hiệu quả sử dụng vốn.
2.3.1.2 Đối với đầu tư, tín dụng:
Đến cuối năm 2004 tổng dư nợ tín dụng cho nền kinh tế trên địa bàn Tp.HCM là 136.624
tỷ đồng, tăng 93% so với cuối năm 2000; trong đó dư nợ cho vay của khối NHTMCP
chiếm tỷ trọng 30,1% trong tổng dư nợ cho vay toàn hệ thống, tăng 130% so với cuối
năm 2000, với tốc độ tăng bình quân 76,7%/ năm, hệ thống NHTMCP chỉ chiếm 10%.
Ngoài các dịch vụ truyền thống như: cho vay thông thường, cho vay sinh hoạt tiêu dùng,
cho vay đầu tư trung dài hạn để đổi mới máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ, cơ sở
hạ tầng, kỹ thuật, xã hội, y tế, giáo dục, cho vay kinh doanh chứng khóan, cho vay thanh
toán mua bán địa ốc… thì một tỷ lệ vốn nhất định đã được các NHTMCP lớn sử dụng để
đầu tư vào các công ty cổ phần (chiếm khoảng 35 – 40% trên tổng dư nợ tín dụng).
Bên cạnh đó, các NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM vẫn còn những mặt hạn chế, tồn tại
trong hoạt động đầu tư, tín dụng.
Cũng như NHTM nhà nước, chất lượng tín dụng của các NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM
vẫn chưa cao, khỏan nợ xấu bao gồm nợ quá hạn, nợ chờ xử lý, nợ liên quan đến vụ án,
nợ khoanh còn khá lớn. Trong khi đó tỷ lệ Nợ quá hạn/Tổng dư nợ, theo thông lệ quốc tế
có thể chấp nhận được ở mức từ 3 – 5%, thì tỷ lệ này của các NHTMCP trên địa bàn
Tp.HCM chiếm tỷ lệ 6,4% trên tổng dư nợ cho vay của NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM.
Những năm gần đây, hoạt động của các NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM đã có những cải
thiện rõ rệt, kể từ sau khi khủng hỏang tài chính tiền tệ Đông Nam Á, tỷ lệ này của các
NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM dao động từ 3- 8%. Tuy nhiên theo đánh giá chung của
Trang 39
Ngân hàng thế giới (WB) thì tỷ lệ này ở các NHTM Việt Nam là 23,23% (2002) và
32,42% (2003) lý do có sự chênh lệch như vậy do chế độ hạch toán, phân loại tài sản và
cách định nghĩa nợ quá hạn của Việt Nam khác với tiêu chuẩn quốc tế.
Vấn đề cho thuê tài chính: nhìn chung các NHTM nhà nước đã thực hiện tốt việc cho
thuê hoạt động. Riêng khối NHTMCP mới chỉ có Sacombank là mới thành lập công ty
cho thuê tài chính trực thuộc. Trong thời gian tới, các ngân hàng phát triển nghiệp vụ cho
thuê vận hành để có hình thức phong phú, đa dạng hơn đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
2.3.1.3. Đối với các họat động về ngọai hối:
Phát triển các dịch vụ ngoại tệ hiện hữu:
Trong lĩnh vực này tập trung ở nhóm 1 và nhóm 2 các NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM
có khả năng cạnh tranh khá mạnh và chiếm thị phần tương đối cao so với hệ thống các
NHTM khác trên địa bàn. Thậm chí có những dịch vụ mà các NHTMCP tỏ ra vượt trội so
với các NHTM khác như dịch vụ chi trả kiều hối, chiếm 65 – 70% thị phần; phát triển
mạng lưới thu đổi ngọai tệ… đây là nguồn vốn ngọai tệ bổ sung quan trọng để các
NHTMCP tăng cung trong việc cho vay, thanh toán xuất nhập khẩu, mà trước đó nguồn
vốn này luôn ở trong tình trạng bội chi. So sánh một số dịch vụ kinh doanh ngoại tệ hiện
hữu các NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM đạt được qua kết quả sau (xem Bảng 12, Bảng
13 và Bảng 14)
BẢNG 12: THỊ PHẦN DOANH SỐ MUA BÁN NGOẠI TỆ CỦA CÁC NHTM
TRÊN ĐỊA BÀN Tp.HCM (Đơn vị tính:%)
Hệ thống
2000
2003
2001
2004
2002 MUA BÁN MUA BÁN MUA BÁN MUA BÁN MUA BÁN
ngân hàng
1/ TMCP
34,64 34,60 39,97
38,87 35,47
33,55
35,02
33,46
34,94
33,87
2/ TMCQ
36,91 37,39 34,60
34,60 38,13
36,08
37,42
35,60
37,53
37,63
3/ NHLD
3,33
3,49
5,40
5,54
4,78
6,34
4,69
6,41
5,31
5,25
4/ CD HNNN
25,13 24,51 20,03
19,25 21,62
24,03
22,87
24,53
22,21
23,22
Tổng số
100,0 100,0
100,0
100,0
100,0
100,0
100,0
100,0
100,0
100,0
Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo của ngân hàng nhà nước Chi nhánh Tp.HCM qua các năm
2000 đến 2004.
Trang 40
BẢNG 13: THỊ PHẦN THANH TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU CỦA CÁC NHTM
TRÊN ĐỊA BÀN Tp.HCM (Đơn vị tính:%)
Hệ thống
2000
2001
2002
2004
Xuất Nhập Xuất
Nhập
Xuất
Nhập
2003 Xuất Nhập
Xuất
Nhập
ngân hàng
1/ TMCP
10,72
25,92
11,79
25,93
13,08
26,45
16,94
23,22
16,94
23,85
2/ TMCQ
65,68
49,73
63,16
50,18
60,04
44,76
53,34
40,50
51,16
39,26
3/ NHLD
2,87
2,17
2,92
3,10
2,54
3,90
3,09
4,28
3,57
4,57
4/ CD HNNN
20,72
22,18
22,13
20,79
24,35
24,90
26,64
31,99
28,43
32,32
Tổng số
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo của ngân hàng nhà nước Chi nhánh Tp.HCM qua các năm
2000 đến 2004.
BẢNG 14: THỊ PHẦN THANH TOÁN PHI MẬU DỊCH CỦA CÁC NHTM TRÊN
ĐỊA BÀN Tp.HCM (Đơn vị tính: %)
Hệ thống
2001
2003
2004
2000 THU CHI
2002 THU CHI THU CHI THU CHI
THU
CHI
Ngân hàng
1/ TMCP
20,03
17,33
28,79 10,65
22,57
7,74
27,94
17,64
29,1
15,77
2/ TMCQ
18,07
9,93
15,88
5,53
19,04
4,28
27,21
11,93
25,97
17,85
3/ NHLD
4,79
4,89
3,97
5,01
2,94
1,81
1,40
1,09
1,28
1,14
4/ CD HNNN
57,11
67,85
51,36 78,82
55,46 86,17
43,45
69,35
43,65
65,24
Tổng số
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo của ngân hàng nhà nước Chi nhánh Tp.HCM qua các năm
2000 đến 2004.
Việc quản lý, kinh doanh ngoại tệ là vấn đề nhạy cảm, chịu sự tác động của kinh tế thế
giới, kinh tế trong nước, giá trị sức mua của đồng nội tệ, lãi suất, vấn đề cạnh tranh… Vì
vậy để hoạt động này của các NHTMCP ổn định đã là vấn đề khó khăn nhưng tăng
trưởng thì lại càng khó khăn hơn. Do đó cứ một phần trăm tăng trưởng của các dịch vụ
ngoại hối này của các NHTMCP có ý nghĩa lớn trong hoạt động ngân hàng. Từ những số
liệu so sánh trên cho thấy việc nâng cao năng lực cạnh tranh trong hội nhập kinh tế quốc
tế đối với các NHTMCP đang đặt ra nhiều thách thức cần có những biện pháp tháo gỡ.
Dịch vụ quyền lựa chọn tiền tệ:
Dịch vụ lựa chọn tiền tệ là một dịch vụ mới ở Việt Nam và NHTMCP Xuất Nhập Khẩu
(EIB) là ngân hàng đầu tiên triển khai thực hiện. Đến nay, có 07 ngân hàng trên địa bàn
Tp.HCM thực hiện dịch vụ này, trong đó có 1 NHTMCP: VCBHCM; EIB;Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển; SGD II Ngân hàng Công thương; HSBC; Deutsche Bank; Citybank.
Đối tượng khách hàng sử dụng dịch vụ này là các doanh nghiệp. Theo đó các doanh
Trang 41
nghiệp có thể mua, bán một loại ngoại tệ nào đó trên thị trường thông qua ngân hàng theo
tỷ giá có lợi cho doanh nghiệp vào thời điển được ấn định. Dịch vụ này hạn chế tối đa rủi
ro cho doanh nghiệp khi tỷ giá biến động, tránh cho doanh nghiệp khi cần thanh tóan phải
mua ngoại tệ với giá cao hoặc bán với giá thấp.
Kết quả hoạt động ngọai hối có được là do Ngân hàng Nhà nước ban hành bổ sung, điều
chỉnh những cơ chế chính sách kịp thời, phù hợp như giảm, bỏ tỷ lệ kết hối, nới rộng biên
độ tỷ giá; cơ chế thanh toán mua bán ngoại tệ; khuyến khích chuyển tiền kiều hối; phát
triển mạng lưới hoạt động ngân hàng.
Dịch vụ Option vàng:
Một số NHTMCP đã triển khai dịch vụ này, đây là dịch vụ mang lại nhiều lợi ích cho
khách hàng và ngân hàng nhờ hạn chế các rủi ro do biến động giá. Đồng thời tạo điều
kiện cho các ngân hàng chủ động trong hoạt động khai thác và sử dụng vốn bằng vàng
hoặc đảm bảo giá trị vàng, cũng như hoạt động kinh doanh vàng.
Hoạt động kinh doanh mua bán ngoại tệ:
Tổng doanh số mua ngoại tệ năm 2005 (số liệu ước tính) đạt 20.406,64 triệu USD, tăng
46,56% so với năm 2004. Tổng doanh số bán ngoại tệ năm 2005 đạt:19.627,84 triệu
USD, tăng 50,43% so với năm 2004.
Dịch vụ kiều hối:
Cơ chế chính sách về đầu tư; về ngoại hối; về thanh toán cũng như các tiện ích đem lại từ
dịch vụ chi trả kiều hối (một số ngân hàng thực hiện chi trả tận nhà, chi trả theo yêu cầu
của khách hàng..) đã tạo điều kiện kích thích và thu hút nguồn kiều hối từ nước ngoài
chuyển về trong năm 2005 tăng cao so với năm 2004. Trong năm 2005 lượng kiều hối
chuyển về ước đạt: 2200 triệu USD, tăng 16,34% so với năm 2004.
Dịch vụ chuyển tiền cá nhân:
Trong những năm gần đây, dịch vụ chuyển tiền cá nhân tiếp tục tăng trưởng nhanh gắn
liền với nhu cầu học tập, nghiên cứu, khám chữa bệnh và du lịch của người dân. Trong đó
lượng tiền chuyển đi chủ yếu đáp ứng nhu cầu học phí, sinh hoạt phí cho du học sinh,
chiếm hơn 70% trong tổng số chuyển tiền các nhân. Đến thời điểm 31/12/2005 tổng số
chuyển tiền cá nhân đạt: 69,35 triệu USD, tăng 3,51 % so với năm 2004. Trong đó
Trang 42
chuyển tiền qua tài khoản chiếm 89% tổng số tiền chuyển đi trong năm, mang ngọai tệ
mặt chiếm 11%.
2.3.1.4. Đối với dịch vụ thanh toán:
- Khối lượng thanh toán không dùng tiền mặt năm 2005 đạt 1.953.238 tỷ, tăng 11,57% so
với năm 2004. Tổng khối lượng thanh tóan không dùng tiền mặt trong tổng phương tiện
thanh toán trên địa bàn Tp.HCM tăng dần qua các năm, năm 2000: 71,7%; 2001:75,9%;
2002: 85%; 2003: 86% và năm 2004 là 87%. Tỷ trọng này của các nước là 76,5%. Tăng
tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế là rất có ý nghĩa, tăng tỷ lệ này
1% ở Tp.HCM tương ứng với lượng thanh toán tăng từ 10 – 20 ngàn tỷ đồng.
- Trong đó riêng khối NHTMCP thực hiện thanh tóan không dùng tiền mặt chiếm tỷ trọng
16,1% so với hệ thống các NHTM khác trên địa bàn, tỷ lệ này cho thất khả năng thực
hiện thanh toán không dùng tiền mặt của các NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM còn thấp,
cần phải có biện pháp khắc phục.
2.3.1.5. Đối với sự phát triển sản phẩm dịch vụ mới:
Song song bên cạnh việc phát triển nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ thanh toán
truyền thống như các thể thức séc, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, thư tín dụng, chuyển
tiền… ngành ngân hàng đã phát triển hệ thống thanh toán mới và các sản phẩm dịch vụ
tạo tiện ích tối đa cho khách hàng, trong đó một số NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM phát
triển mạnh các dịch vụ này như: ACB, EIB, Đông Á, Phương Nam, Sacombank…
Tham gia thực hiện thành công hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng:
Thanh toán điện tử liên ngân hàng là hình thức thanh toán nhanh, chính xác, an toàn, bảo
mật cao. Hiện tại Tp.HCM có 77 tổ chức tín dụng thanh gia thanh toán điện tử liên ngân
hàng, trong đó có 17 NHTMCP.
Phát triển mới các dịch vụ thanh toán thẻ:
Thị trường thanh toán thẻ phát triển nhanh chóng bới tính tiện ích, an toàn… Doanh số
thực hiện thanh toán thẻ năm 2004 là 23.700 tỷ đồng, tăng gấp 3,4 lần so với năm 2000,
trong đó các NHTMCP tại Tp.HCM chiếm 13,7% trong tổng doanh số thanh toán.
Thanh toán thẻ hiện bao gồm 3 loại hình:
Tham gia làm thành viên của các tổ chức thẻ quốc tế (Visa Card, Mastercard…). Hiện có
2 NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM là ACB và EIB đã tham gia. Một số các NHTMCP
khác đang làm thủ tục để tham gia làm thành viên của các tổ chức thẻ quốc tế. Ưu điểm
Trang 43
đang làm thủ tục để tham gia làm thành viên là các NHTMCP được hổ trợ về mặt nghiệp
vụ, kỹ thuật, cơ sở hạ tầng, mạng lưới thanh tóan rộng khắp trên toàn thế giới.
Đại lý thanh toán thẻ với các sản phẩm: Visa International; Mastercard International; JCB
International; Diners Club International; Visa Express International… Hiện nay các
NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM đang làm đại lý của nhiều công ty thẻ khác trên thế giới.
Phát hành thẻ nội địa, với các sản phẩm: thẻ rút tiền, thẻ ghi nợ nội địa như thẻ ACB
Card; thẻ ACB E-Card; EAB Card; Sacombank Card.
Về dịch vụ thẻ ATM:
Khi sử dụng dịch vụ này có thể rút tiền, xem số dư và in sao kê tài khỏan, thanh toán hoá
đơn điện thoại, internet, tiền lương, thanh toán phí bảo hiểm cho các công ty bảo hiểm,
chuyển khoản đến các tài khoản khác cùng hệ thống, thay đổi mã số các nhân thuận
tiện… Hướng tới dự kiến phát triển thêm dịch vụ mới qua máy ATM: Rút tiền gửi tiết
kiệm; rút và gửi vào tài khỏan tiền gửi cá nhân …
+ Hệ thống mạng lưới máy ATM và cổng POS ngày càng mở rộng: năm 2005 số lượng
máy ATM được lắp đặt là: 125 máy; số máy POS được phát triển là 2.456 máy. Đưa tổng
số máy ATM trên địa bàn lên 393 máy và cổng POS là 4.753 máy. Như vậy tính chung cả
máy ATM và máy POS thì hệ thống thanh toán thẻ ATM và chấp nhận thanh toán thẻ
hiện nay đạt 5.145 điểm.
+ Số lượng thẻ phát hành tăng trưởng cao: số lượng thẻ ATM của các TCTD trên địa bàn
phát hành đạt 297.136 thẻ, tăng so với năm 2004. Doanh số hoạt động của thẻ đạt 14.504
tỷ, tăng 1,3 lần so với năm 2004.
2.3.1.6. Đối với những sản phẩm dịch vụ mới mang tính hổ trợ và tạo tiện ích cao:
Các NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM đang quan tâm thực hiện cùng với các NHTM khác
trên địa bàn phát triển những sản phẩm dịch vụ mới.
Dịch vụ tư vấn tài chính và đầu tư tiền tệ: Sử dụng dịch vụ này khách hàng có thể biết
được đấu tư vào loại chứng khoán nào thu được hiệu quả cao nhất; gửi tiền loại kỳ hạn
nào mang lại lợi ích cao; hay nên giữ loại ngoại tệ gì; để loại tiền gì trong tài khoản…
Dịch vụ này được các tổ chức tín dụng áp dụng trên phạm vi hẹp, với những đối tượng
khách hàng trong quan hệ khách hàng – ngân hàng.
Thanh tóan bằng điện thoại di động: dịch vụ này đang được ACB và EIB truyển khai
thực hiện, theo đó khách hàng có thể dùng điện thoại di động để trả tiền cước điện thoại,
Trang 44
điện, nước, các giao dịch mua bán ở siêu thị, nhà hàng, taxi, bar, cà phê và có thể đặt lệnh
mua bán chứng khóan, xem tỷ giá, giá vàng …
Ngân hàng trực tuyến (Online – Banking): ứng dụng công nghệ mạng, khách hàng
quan hệ thanh toán với ngân hàng qua mạng Internet; với dịch vụ xem số dư tài khoản; tỷ
giá; lại suất… Để thực hiện dịch vụ này máy của khách hàng phải nối vào trang web của
ngân hàng, và khách hàng được cấp user name và mật mã để thực hiện dịch vụ. Hiện nay
đã có một số NHTMCP thực hiện như: ACB, EIB, Sacombank, Đông Á, Phương Nam.
Dịch vụ Phone – Banking: sử dụng dịch vụ này khách hàng có thể gọi điện thoại tới
ngân hàng nhằm giải đáp các yêu cầu về lãi suất (cho vay, huy động), tỷ giá,…
2.3.2 Những khó khăn trong phát triển các dịch vụ của NHTMCP tại Tp.HCM:
2.3.2.1. Vấn đề vốn:
Phát triển các dịch vụ ngân hàng trong thời đại hiện nay gắn liền với quá trình hiện đại
hóa công nghệ kinh doanh. Quá trình đòi hỏi nhu cầu vốn rất lớn, vượt qua khả năng tài
chính của nhiều NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM, nhất là đối với các ngân hàng nhỏ, khả
năng tài chính thấp.
2.3.2.2. Vấn đề công nghệ:
Sự phát triển chưa đồng đều về công nghệ giữa các NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM cũng
như với toàn bộ hệ thống NHTM.
Hiệu quả chương trình phần mền chưa đáp ứng được các yêu cầu của hoạt động quản lý,
hoạt động kinh doanh ngân hàng, một số NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM vẫn sử dụng
phần mềm cũ, sử lý chậm và quản trị dữ liệu không cao, không phù hợp với yêu cầu phát
triển hiện nay. Bên cạnh đó sự phối hợp liên kết phát triển công nghệ còn hạn chế.
2.3.2.3. Vấn đề bảo mật:
Ứng dụng công nghệ để phát triển các hoạt động dịch vụ, nhất là hoạt động dịch vụ thanh
toán, với công nghệ ứng dụng rất phát triển, rất hiện đại, không chỉ liên kết trên mạng
trong hệ thống ngân hàn, trên toàn quốc gia mà còn liên kết toàn cầu có như vậy mới cho
phép chuyển tiền đi bất kỳ yêu cầu chuyển tiền nào mọi nơi, mọi lúc và mọi vùng lãnh
thổ trên toàn thế giới. Chính điều này làm phát sinh vấn đề an toàn và bảo mật trong
thanh toán. Tuy nhiên trên thực tế, trình độ công gnhệ cùng với khả năng quản trị, quản lý
mạng, trình độ kỹ thuật chưa cao, là vấn đề tồn tại trong uqá trình phát triển công nghệ,
phát triển các họat động dịch vụ mà các NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM cần lưu ý.
Trang 45
2.3.2.4. Hạn chế từ chính chất lượng dịch vụ của các NHTMCP tại Tp.HCM:
Như phân tích ở phần trên, trong những năm qua, đặc biệt là trong hai năm 2003 và năm
2004 hoạt động dịch vụ của một số NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM phát triển với tốc độ
nhanh. Trong đó một số NHTMCP đã đạt được các tiêu chuẩn chất lượng, tiêu chuẩn ISO
trong một số lĩnh vực dịch vụ như dịch vụ thanh toán quốc tế; dịch vụ kiều hối; dịch vụ
tín dụng, về giao dịch ngân hàng một cửa đem lại khả năng cạnh tranh cao cho các ngân
hàng này trong hoạt động kinh doanh. Một số”thương hiệu” ngân hàng, bắt đầu có uy tín
trên thị trường. Tuy nhiên đánh giá tổng quan hoạt động dịch vụ của các NHTMCP trên
địa bàn Tp.HCM vẫn còn hạn chế, chất lượng dịch vụ chưa cao so với các NHTM khác
trên địa bàn, nhất là đối với các ngân hàng liên doanh, nước ngoài. Thế hiện trên ba
phương diện sau:
Tính đa dạng của sản phẩm chưa cao: phổ biến vẫn là sản phẩm dịch vụ truyền thống
trong hoạt động dịch vụ như tín dụng, thanh toán, kinh doanh ngoại hối, ngân quỹ. Điều
đó dẫn đến kết quả thu nhập từ hoạt động dịch vụ của một số NHTMCP trên địa bàn
Tp.HCM vẫn còn rất thấp, chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng thu nhập của ngân hàng.
Tính tiện ích của sản phẩm còn hạn chế(tính đa dụng): đặc biệt là trong các sản phẩm
dịch vụ thẻ ATM, một số thẻ của các NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM chủ yếu mới chỉ
dừng lại ở chức năng rút tiề, các chức năng, tiện ích khác chưa được triển khai họac triển
khai còn rất chậm.
Tính hiện đại của sản phẩm còn thấp, điều này xuất phát từ chính hạn chế về công nghệ
tại một số NHTMCP tại Tp.HCM còn thấp, cơ sở hạ tầng kỹ thuật thấp làm hạn chế khả
năng ứng dụng công nghệ hiện đại và triển khai các dịch vụ của ngân hàng điện tử.
Khả năng gắn kết của sản phẩm dịch vụ ngân hàng với khách hàng đặc biệt là với doanh
nghiệp còn hạn chế. Trong khi đó giao dịch qua mạng; giao dịch trực tuyến và thanh toán
trực tuyến đã và sẽ là phương thức giao dịch quan trọng trong nền kinh tế hiện đại mà các
dịch vụ của ngân hàng điện tử sẽ trở nên phổ biến hơn. Đây là hạn chế không chỉ từ phía
ngân hàng nói chung mà từ chính các doanh nghệip, từ chính sự phát triển của nền kinh tế
Việt Nam. Trong đó đòi hỏi các hoạt động thương mại điện tử phải phát triển hiệu quả, là
yếu tố tác động tích cực đối với các hoạt động dịch vụ ngân hàng điện tử, từ đó sẽ tạo ra
sự gắn kết giữa hoạt động dịch vụ ngân hàng với doanh nghiệp ngày càng cao.
Trang 46
2.3.2.5. Khó khăn vướng mắc từ phía nền kinh tế:
Nền kinh tế thị trường Việt Nam đang trong quá trình xây dựng, và phát triển do đó còn
những hạn chế chính như:
Số lượng khách hàng sử dụng các tiện ích, sản phẩm dịch vụ hiện đại của ngân hàng chưa
cao so với thực tế quy mô dân số trên địa bàn thành phố.
Sự tồn tại những vấn đề trong quan hệ kinh tế thương mại của khách hàng, của doanh
nghiệp như: gian lận thương mại; trốn thuế, tham ô, khai khống để hưởng thuế VAT.
Một số ngành điện, nước, bưu điện… chưa thật sự tạo điều kiện cần thiết cho các dịch vụ
thanh toán qua tài khoản cá nhân mở tại các ngân hàng. Do đó hiện nay vẫn còn dịch vụ
thu tiền mặt là chủ yếu.
Đường truyền dữ liệu của các NHTMCP phụ thuộc vào chất lượng đường truyền của
ngành bưu chính viễn thông, các ngân àhng trên địa bàn không chủ động được đường
truyền. Sự nghẽn mạch họac tốc độ truyền chậm thường xuyên xảy ra.
2.4. Trình độ kỹ thuật công nghệ:
2.4.1. Tình hình triển khai và ứng dụng công nghệ của các NHTMCP tại Tp.HCM:
2.4.1.1 Về cơ sở hạ tầng kỹ thuật:
Đến nay tất cả các NHTM nói chung và hệ thống NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM đều
trang bị hệ thống máy tính, liên kết nội bộ, mạng cục bộ (mạng LAN), phục vụ cho hoạt
động kinh doanh và hoạt động quản lý.
- Một số NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM có nhiều chi nhánh hoạt động đã xây dựng và
phát triển mạng diện rộng (mạng WAN) phục vụ cho hoạt động quản lý và kinh doanh,
đồng thời kết nối các mạng cục bộ tại các chi nhánh.
- Hệ thống máy tính của các ngân hàng trên địa bàn cũng đã kết nối với hệ thống mạng
của Ngân hàng nhà nước Chi nhánh Tp.HCM.
- Một số NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM có trình độ phát triển hạ tầng kỹ thuật khá
nhanh, với trang thiết bị có mức độ hiện đại hóa cao như: ACB, EIB, SACOMBANK,
EAB, PNB. Một số các NHTMCP nhỏ cũng đang liên kết để xây dựng mô hình công ty
tin học để có thể giảm thiểu chi phí đầu tư và hiệu quả của việc sử dụng chung nguồn vốn
tài nguyên.
2.4.1.2. Về phát triển các phần mềm ứng dụng:
Đây là công cụ rất quan trọng trong hoạt động ngân hàng hiện nay. Ngoài những ứng
dụng để xử lý từng loại hình dịch vụ, nghiệp vụ cụ thể như: quản lý tiền gửi, công tác kế
Trang 47
toán thanh toán, kho quỹ… thì những phần mềm tổng thể sẽ giúp nhà quản trị, điều hành,
hoạch định, phân tích được hoạt động kinh doanh của ngân hàng mình, cũng như đưa ra
được những dự đoán, dự báo thích hợp.
- Đặc biệt, ACB phát triển và ứng dụng hệ thống phần mềm ngân hàng bán lẻ, với mức
độ tiện ích rất cao, được thiết kế chạy trên mạng diện rộng, hỗ trợ nhân viên trong giao
dịch với khách hàng. Hệ thống Smathbank của SACOMBANK, hệ thống thanh toán điện
tử của EIB (vay WB)… là hệ thống chương trình phần mềm hiện đại, với cơ sở dữ liệu
mạnh, theo đó tất cả các giao dịch đều được xử lý tập trung và theo thời gian thực. Khách
hàng có thể giao dịch tại bất cứ chi nhánh, phòng giao dịch trong hệ thống ngân hàng.
- Nhiều NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM đã xây dựng các Website để cung cấp thông tin
về sản phẩm, dịch vụ, lãi suất và các thông tin khác về ngân hàng mình cho khách hàng.
2.4.2. Đánh giá chung về tình hình phát triển và ứng dụng công nghệ:
Chi phí cho phát triển công nghệ mới tương đối lớn, cho đến nay các NHTMCP trên địa
bàn Tp.HCM đã triển khai ứng dụng công nghệ mới hiện đại là các ngân hàng có vốn lớn.
Ngoài chi phí triển khai lần đầu, khi triển khai mở rộng ở những chi nhánh mới thành lập
hoặc chưa triển khai cũng phải tốn thêm chi phí không phải thấp.
Thời gian trung bình hoàn thành và đưa ra vận hành chính thức công nghệ mới thường
phải 2 năm, thời gian triển khai đến toàn bộ chi nhánh là cũng mất đến 2 năm. Những
ngân hàng có mạng lưới quá lớn như Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam thì thời gian triển khai sẽ lâu hơn. Một số ngân hàng triển khai sau như
NHTMCP Đông Á, NHTMCP Sài Gòn Thương Tín có thời gian hoàn thành việc triển
khai công nghệ mới trong 1 năm, thời gian này tương đối ngắn so với các ngân hàng đi
trước, do những ngân hàng này lựa chọn quy trình nghiệp vụ sẵn có của đối tác thực hiện
dự án, đó cũng là một bài học kinh nghiệm cần được nghiên cứu phổ biến cho các ngân
hàng khác.
Trước mắt, các NHTMCP triển khai những phần mềm công nghệ cho các nghiệp vụ cốt
lõi liên quan đến hoạt động kinh doanh như kế toán, tín dụng, thanh toán liên ngân hàng,
thanh toán quốc tế… các nghiệp vụ nội bộ như thông tin báo cáo, quản lý nhân sự, quản
lý tài sản còn chờ triển khai riêng.
Đối tác thực hiện là các công ty nước ngoài, là những công ty nhiều kinh nghiệm triển
khai ứng dụng công nghệ mới, đã có sẵn các quy trình nghiệp vụ theo tiêu chuẩn quốc tế.
Trang 48
Vấn đề là lựa chọn công nghệ mới sao cho khả năng tích hợp để có thể kết nối giữa các
NHTMCP với nhau, tránh tình trạng chia cắt như ATM hiện nay.
2.5. Nhân lực và trình độ quản trị của các NHTMCP tại Tp.HCM:
2.5.1. Thực trạng về nguồn nhân lực và trình độ quản trị:
Nhìn chung, nhân sự của hệ thống NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM trẻ, có năng lực, được
đào tạo trong cơ chế thị trường, rất năng động, nhanh nhạy. Trong những năm gần đây
các NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM đã có những cố gắng trong đào tạo, phát triển nguồn
nhân lực của mình.
Trình độ cán bộ nhân viên của các ngân hàng TMCP trên địa bàn Tp.HCM ngày càng
cao. Theo số liệu thống kê từ các NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM, hiện nay số lao động
có trình độ từ cao đẳng, đại học và trên đại học chiếm khoảng 60%- 70% trong tổng số
lao động đang làm việc tại các NHTMCP trên địa bàn. Đây là điều kiện thuân lợi để các
ngân hàng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ tốt cho hoạt động kinh doanh,
nâng cao năng lực cạnh tranh trong kinh tế thị trường hội nhập.
Một số NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM, cùng với quá trình phát triển và ứng dụng công
nghệ thông tin trong hoạt động kinh doanh đã và đang tiến hành xây dựng, tổ chức và cơ
cấu lại bộ máy hoạt động tinh gọn, khoa học, phù hợp với phương thức giao dịch một cửa
đang rất được khách hàng quan tâm. Đặc biệt một số tổ chức tín dụng như: NHTMCP Á
Châu, NHTMCP Đông Á… đã đạt được các tiêu chuẩn quốc tế ISO về chất lượng dịch
vụ, về quản trị. Kết quả này gắn liền với quá trình phát triển và nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực của các NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM trong thời gian qua.
Đội ngũ cán bộ công nhân viên lạm việc tại các NHTMCP ngày càng chuyên nghiệp hơn,
giỏi chuyên môn nghiệp vụ, giỏi ngoại ngữ, tin học và kỹ năng giao tiếp tốt. Thực tế, tại
một số ngân hàng, có phương pháp quản trị khoa học, đội ngũ chuyên viên giỏi đã hoạt
động kinh doanh rất hiệu quả, nhất là trong các lĩnh vực khai thác vốn, nghiệp vụ mua
bán kỳ hạn, hoán đổi, kinh doanh ngoại hối và thanh toán quốc tế. Trong đó, nghiệp vụ
thẻ ngân hàng đã mang lại nguồn thu dịch vụ đáng kể cho các ngân hàng này. Kết quả đó
là nhờ vào việc phân tích và đánh giá thị trường trong nước và qua mạng đánh giá trường
quốc tế một cách khá xác thực.
Trình độ quản trị điều hành, quản trị kinh doanh tại một số NHTMCP trên địa bàn
Tp.HCM đã được nâng cao đáng kể, từng bước tiếp cận được với phương pháp quản lý
kinh doanh hiện đại của nước ngoài, ý thức pháp luật trong kinh doanh được tuân thủ.
Trang 49
Điều này đã hạn chế được rủi ro hoạt động kinh doanh ngân hàng, mà kết quả của quá
trình củng cố, chấn chỉnh hoạt động của ngân hàng trên địa bàn là thực tế chứng minh.
2.5.2. Một số tồn tại về nguồn nhân lực tại các NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM:
2.5.2.1. Chất lượng nguồn nhân lượng còn hạn chế:
Đánh giá chất lượng nguồn nhân lực trên cơ sở hiệu quả hoạt động của các NHTMCP
theo các tiêu chí cụ thể như: năng lực trình độ, khả năng làm việc, hiệu quả làm việc và
phẩm chất đạo đức của nguời lao động thì nguồn nhân lực của các NHTMCP trên địa bàn
Tp.HCM hiện nay vẫn còn những tồn tại cần khắc phục, đào tạo và phát triển. Trong đó
năng lực trình độ chuyên môn nghiệp vụ, khả năng thẩm định dự án, đánh giá dự án, thẩm
định khách hàng để quyết định cho vay còn thấp, đã tác động ảnh hưởng trực tiếp đến
chất lượng tín dụng đấn quá trình mở rộng và tăng cường tín dụng hiệu quả tại một số
NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM. Mặt khác phẩm chất nghề nghiệp yếu của một số cán bộ
nhân viên trong các NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM. Cũng là một trong những tồn tại
ảnh hưởng lớn đến hoạt động ngân hàng. Một số vụ án liên quan đến hoạt động ngân
hàng trong thời gian vừa qua, nguyên nhân không ngoài yếu tố đạo đức nghề nghiệp của
cán bộ tín dụng bị suy đồi, tha hóa biến chất.
Trong một số lĩnh vực hoạt động dịch vụ khác, tuy không xảy ra nhiều, song vẫn còn phát
sinh rủi ro liên quan đến yếu tố nguồn nhân lực. Trong đó các rủi ro về công nghệ như
truy cập bất hợp pháp để chuyển tiền, để thanh toán là những vấn đề mà các NHTMCP
trên địa bàn Tp.HCM cần đặc biệt quan tâm để hạn chế tối đa tổn thất trong kinh doanh.
2.5.2.2. Hiệu quả hoạt động tổ chức, quản trị và điều hành chưa cao:
Trình độ quản trị, quản lý, trình độ công nghệ và nguồn nhân lực của các NHTMCP trên
địa bàn Tp.HCM còn thấp so với các ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh. Tại
một số NHTMCP bộ máy tổ chức, quản trị, và điều hành vẫn còn cồng kềnh, hoạt động
kém hiệu quả, ảnh hưởng tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh.
Những thách thức đối với công tác quản trị ngân hàng ngày càng trở nên gay gắt, những
khó khăn và thử thách lớn nhất đối với các NHTMCP hiện nay ngoài việc vốn nhỏ, quy
mô chưa lớn, trang thiết bị kỹ thuật thiếu và chưa hiện đại thì nguồn nhân lực trong các
NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM cũng chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển, nhất là
trong quá trình cạnh tranh, và gia nhập WTO trong những năm tới.
Trong thực tế, công tác quản trị nhân sự tại một số NHTMCP chưa được nhìn nhận như
một nguồn lực quan trọng để qua đó đầu tư và phát triển, điều đó cũng là một yếu tố cản
Trang 50
trở sự phát triển của ngân hàng. Thực tế đã chứng minh, nếu chú trọng đúng mức các
khâu tuyển chọn, thu hút, đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực ở mọi cấp, thể hiện một
chiến lược quản trị nguồn nhân lực hữu hiệu thì hiệu quả hoạt động tăng trưởng cao.
Những ngân hàng chưa coi trọng công tác này, yếu tố con người bị xem nhẹ thì hiệu quả
thấp, tăng trưởng thiếu bền vững.
2.6. Mạng lưới chi nhánh:
Tính đến ngày 31/12/2005 trên địa bàn TP HCM có tổng cộng 258 chi nhánh và phòng
giao dịch. Trong đó NHTM nhà nước có 68 chi nhánh, chiếm 26,4%, NHTMCP có 175
chi nhánh chiếm 67,8% trên tổng số chi nhánh có trên địa bàn Tp.HCM.Các chi nhánh
ngân hàng nước ngòai có 28 trụ sở chi nhánh chiếm 5,8% trên tổng số chi nhánh có trên
địa bàn. Chỉ tính riêng khu vực nội thành bao gồm các quận 1, 3,5,6, 8, 10, 11, Tân Bình,
Bình Thạnh, Gò Vấp có 212 chi nhánh và phòng giao dịch phân bố với mật độ 1,5 chi nhánh và phòng giao dịch /km2. Trung bình người dân nội thành chỉ cách địa điểm giao
dịch ngân hàng 1,5 km.Trong khi đó khu vực ngọai thành chỉ có 46 chi nhánh và phòng giao dịch, đạt mật độ phân bổ 0,32 chi nhánh và phòng giao dịch /km2.Trung bình dân
ngoại thành phải đi tới 3km mới có điểm cung cấp dịch vụ ngân hàng.
Hiện nay NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM đang đua nhau lập chi nhánh và phòng giao
dịch. Đây là một bước đi chiến lược chuẩn bị cho quá trình mở cửa hội nhập. Bởi vì các
ngân hàng nước ngoài đầu tư vào Việt Nam có thế mạnh hơn các ngân hàng trong nước
về nhiều mặt nhưng không thể một sớm một chiều có được mạng lưới “chân rết“ chi
nhánh như các NHTM trong nước. Trước áp lực hội nhập, các NHTM trong nước đẩy
nhanh việc thành lập chi nhánh, mở rộng mạng lưới là bước đi đúng.
Trong trường hợp các sản phẩm dịch vụ chưa triển khai được ở chi nhánh mà khách hàng
có nhu cầu, chi nhánh giới thiệu về hội sở hoặc chi nhánh gần nhất có cung cấp dịch vụ
đó.Mạng lưới chi nhánh cũng là nơi tiếp xúc thường xuyên với khách hàng. Nếu biết khai
thác tốt thì chi nhánh sẽ trở thành đơn vị cung cấp thông tin tốt nhất về nhu cầu khách
hàng để hội sở có thể tổng hợp,xây dựng chiến lược kinh doanh.
Xem xét mạng lưới chi nhánh không thể không xem xét tính hệ thống, khả năng chia sẽ
sử dụng chung nguồn lực. Các ngân hàng có thể phân chia điểm giao dịch ở nhiều địa bàn
khác nhau thay vì “chen vai thích cánh” tại các đô thị lớn hay các khu dân cư. Ngoài ra,
khi hệ thống ngân hàng kết nối với nhau thì một giao dịch chuyển khoản từ ngân hàng
Trang 51
này sang ngân hàng kia sẽ được thanh toán ngay tức khắc, dù tiền mặt chưa gửi về kịp,
thậm chí khách hàng không phải chờ đợi ngay cả khi rút tiền mặt với khối lượng lớn.
Cũng cần lưu ý rằng, sự liên kết hệ thống giữa các ngân hàng lại không nằm trong mục
tiêu thỏa mãn nhu cầu rút tiền mặt trực tiếp của khách hàng, bởi nếu việc kết nối chỉ cung
cấp dịch vụ rút tiền thì mục tiêu tăng tỷ lệ thanh toán không dùng tiền mặt mà ngân hàng
đang theo đuổi sẽ khó thực hiện được. Xu hướng vận động cuả các ngân hàng khi liên kết
đều nhằm tổ chức mạng lưới thanh toán không dùng tiền mặt giữa các ngân hàng. Điều
này được thể hiện rõ nét nhất là 11 ngân hàng lớn đã lập Hiệp hội thẻ thanh toán ngân
hàng để tạo liên kết tầm quốc gia. NHTMCP Đông Á đã đi tiên phong khi phát hành thẻ
ATM thông minh giúp khách hàng rút, gửi tiền 2 chiều và tiến hành giao dịch với ngân
hàng “mọi lúc, mọi nơi”. Nhiều chi nhánh ngân hàng khác cũng đang có kế hoạch liên kết
với nhau để tung ra thị trường thẻ ATM có thể sử dụng chung cho tất cả các máy ATM
của mỗi ngân hàng.
Việc liên kết giữa các ngân hàng trong việc phát hành thẻ ATM hay hòa mạng hệ thống
giao dịch chung chỉ là bước đi đầu tiên trong quá trình giảm thanh toán trực tiếp bằng tiền
mặt, trước mắt là khuyến khích tổ chức, cá nhân sử dụng thẻ thanh toán.Nhằm tăng tỷ lệ
thanh toán không dùng tiền mặt, hiện tại nhiều ngân hàng đang triển khai bước hai của
quá trình này. Cụ thể các ngân hàng chủ động liên kết cùng các doanh nghiệp thuộc khối
cung cấp dịch vụ bưu chính viễn thông, cấp thoát nước, các cơ sở hoạt động tài chính
thanh toán tiền điện,điện thoại, nước… trực tiếp cho khách hàng có mở tài khoản tài ngân
hàng. Một số ngân hàng đã và đang đàm phán trả lương cho nhân viên qua tài khoản ở
ngân hàng như bảo hiểm nhân thọ, công nhân các công ty trong khu công nghiệp, khu chế
xuất. Muốn giảm lượng tiền lưu thông ngoài thị trường thì các cơ quan quản lý liên quan
như thuế, tài chính, đầu tư… phải “xắn tay” vào cùng ngành ngân hàng vận động các tổ
chức cá nhân thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ qua hệ thống ngân hàng, vận động các
doanh nghiệp trả lương cho nhân viên qua hệ thống ngân hàng…
2.7. Việc xây dựng thương hiệu của các NHTMCP tại Tp.HCM trong thời gian qua:
2.7.1. Vì sao các ngân hàng Việt Nam phải quan tâm đến thương hiệu:.
Cùng với sự mở rộng thông tin về thương hiệu từ các quốc gia phát triển sang các quốc
gia đang phát triển và sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các ngân hàng trong nước với
nhau và giữa ngân hàng trong nước với ngân hàng nước ngoài, những tập thể ngân hàng
Việt Nam đã nhận thức được lý do tại sao phải xây dựng thương hiệu ngân hàng:
Trang 52
− Tạo hình ảnh đẹp trong tâm trí khách hàng, thu hút khách hàng trung thành lẫn khách
hàng mới.
− Khẳng định vị trí trong hệ thống tài chính sôi nổi, cạnh tranh thật sự gay gắt.Qua đó
tạo ưu thế cạnh tranh cũng như thương thảo, đối thoại.
− Đem đến lợi suất cao.
− Thương hiệu mạnh là tấm bình phong bảo vệ ngân hàng trước những sóng gió của
kinh doanh, cũng như là bệ phóng khi các ngân hàng muốn thay đổi, phát triển các sản
phẩm mới.
− Khả năng “làm giá” cho sản phẩm.
− Giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán tăng lên.
− Giảm thiểu các chi phí cho quảng bá, tiếp thị, quan hệ cộng đồng…
Chính những nguyên nhân trên đây mà khách hàng của từng ngân hàng nói riêng cũng
như khách hàng nói chung có thể thấy và cảm nhận một điều, dù là các ngân hàng lớn
như: ACB, Sacombank, Vietcombank…. đến các ngân hàng nhỏ như: Việt Á, Nam Á….
với nhiều chính sách riêng đều đang cố gắng tạo dựng thương hiệu của mình trong lòng
khách hàng và xã hội.
2.7.2. Thời gian qua, hệ thống NHTMCP tại Tp.HCM có quan tâm đến việc xây
dựng và phát triển thương hiệu của mình hay không?
Thương hiệu là vấn đề không phải là mới đối với các doanh nghiệp Việt Nam, các công
ty đa quốc gia, các công ty tài chính và các NHTMCP cũng như các NHTM quốc doanh.
Tuy nhiên, hiện vẫn chưa có một tổ chức nào làm công việc thống kê tình hình phát triển
thương hiệu Việt, mà đặc biệt là thương hiệu các NHTMCP
2.7.2.1. Khái quát về quá trình xây dựng thương hiệu:
Điều đầu tiên có thể khẳng định là thương hiệu của các ngân hàng TMCP đã có một chỗ
đứng nhất định trong tiềm thức của khách hàng và cộng đồng:
Với số lượng khách hàng dù chưa phải thật lớn nhưng so với nền tài chính ngân hàng còn
đang phát triển thì cũng không phải là nhỏ.Đồng thời qua những số liệu tài chính của
phần thực trạng: tài sản tăng liên tục, thu nhập trước thuế và sau thuế cũng tăng không
ngừng trong suốt 5 năm từ 2000-2004 đã chứng tỏ phần nào sức mạnh thương hiệu của
các NHTMCP.
Xét trên tổng thể ngành ngân hàng, các NHTMCP cũng đã chứng tỏ sự phát triển mạnh
mẽ của mình, chẳng hạn trong năm 2004, trong khi tốc độ tăng trưởng về vốn huy động
Trang 53
của ngành ngân hàng Việt Nam chỉ là 22,4% thì vốn huy động của các NHTMCP đạt
mức 13.882 tỷ đồng.Về mảng huy dộng đã cho thấy uy tín hiện nay của các NHTMCP vì
chỉ khi nào khách hàng tin tưởng thật sự thì mới đem tiền đến ngân hàng để gởi.Những
điều nay không chỉ chứng minh được sức mạnh về tài chính mà còn cho thấy hiệu quả
kinh doanh rất tốt của các NHTMCP trong thời gian qua.
Kết quả từ một số cuộc khảo sát cho thấy, một tín hiệu vui dành cho các Ngân hàng về
mối quan tâm của các doanh nghiệp, hộ gia đình và cá nhân dành cho các NHTMCP trên
địa bàn Tp.HCM ngày càng gia tăng.Có thể thấy hiện nay, các NHTMCP trên địa bàn
Tp.HCM đã được nâng cao hơn trong mắt khách hàng, khối các NHTMCP đã tạo được vị
thế, uy tín của mình trên thị trường, và hơn thế các ngân hàng này đã có tốc độ tăng
trưởng cao hơn trước đây (xem phần trên về thực trạng hoạt động của các NHTMCP trên
địa bàn Tp.HCM).
Hiện nay, mặc dù vẫn còn tồn tại một số vấn đề cần được chấn chỉnh, củng cố các
NHTMCP Tp.HCM đã từng bước ổn định, khả năng an toàn hệ thống cao, do đó, tỷ lệ
người biết đến các NHTMCP và các hoạt động của ngân hàng cũng chiếm một con số
tương đối cao. Nếu như có khoảng 64 người trong số 100 người được hỏi biết đến các
NHTMNN, thì các ngân hàng thuộc khối các NHTMCP có một tỷ lệ người biết đến thấp
hơn khối NHTMNN một chút, đạt khoảng 64,51%.
Thương hiệu của các NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM như: ACB, Sacombank, SCB…
trong thời gian qua có phần nổi trội hơn, được nhiều người biết đến hơn. Tuy nhiên, kết
quả này không phải hoàn toàn đem lại từ các chiến dịch quảng bá thương hiệu của các
ngân hàng mà nó còn được tích lũy từ nhiều mặt: xu hướng quốc tế hóa, toàn cầu hóa, hội
nhập kinh tế cũng như nhu cầu đời sống ngày càng gia tăng trong dân chúng, nền kinh tế
nước nhà phát triển hơn, giao thương với nước ngoài ngày càng trở nên phổ biến hơn…
đã có tác động kéo người dân, các công ty tìm đến ngân hàng nhiều hơn truớc đây.
Tuy nhiên tiềm năng khách hàng đối với các NHTMCP Tp.HCM vẫn chưa cao, điều này
một phần là do công tác quảng bá của các ngân hàng chưa tốt. Do đó mặc dù thương hiệu
của các NHTMCP Tp.HCM sẽ ngày càng phát triển nhưng nếu không thực hiện được
chức năng thu hút thêm nhiều khách hàng đến thực hiện giao dịch tại ngân hàng thì xem
như các chiến lược quảng bá thương hiệu của từng ngân hàng là chưa hoàn toàn hiệu quả.
Trang 54
2.7.2.2. Nỗ lực xây dựng thương hiệu của các NHTMCP Tp.HCM:
Trong bối cảnh hội nhập thế giới đến gần, các NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM ngày càng
nhận thức rõ vai trò của thương hiệu trong cạnh tranh. Chính vì vậy hoạt động quản bá
thương hiệu đã đựơc các ngân hàng chú trọng phát triển mạnh trong thời gian qua, xem
như một vũ khí nhằm chiếm lĩnh thị trường.
2.7.2.3. Tăng uy tín, tăng hiệu quả kinh doanh:
Caùc ngaân haøng ñang ngaøy caøng hoøa mình vaøo doøng chaûy chung cuûa kinh teá Nếu như
trước đây, các ngân hàng được xếp vào loại đại gia, kinh doanh không cần quảng bá
thương hiệu mà vẫn chiếm vị trí hàng đầu, thì nay cách nghĩ này đã thay đổi. Biểu tượng
logo hình ảnh của các ngân hàng ngày càng xuất hiện nhiều trên phương tiện thông tin đại
chúng, trên các tuyến đường giao thông, chương trình văn hóa văn nghệ… Quảng cáo của
ngân hàng hiện chiếm 20% thị trường quảng cáo và dự báo ngày càng tăng.
Nếu như EAB, ACB đã chi hàng tỷ đồng để tài trợ các đội bóng thì Techcombank cũng
đầu tư không ít cho các chương trình truyền hình quốc gia và Tp.HCM.
Treân caùc phöông tieän thoâng tin ñaïi chuùng nhö báo chí, phaùt thanh, truyeàn hình... tràn
ngaäp caùc thoâng tin quaûng caùo. Trong ñoù caùc maãu quaûng caùo hay caùc tin töùc veà caùc söï
kieän, caùc saûn phaåm môùi hay caùc thay ñoåi veà laõi suaát... lieân quan ñeán caùc ngaân haøng
ñeàu ñöôïc caäp nhaät khaù thöôøng xuyeân. Ví duï nhö Sacombank trao taëng theû VIP cho caùc
khaùch haøng thì ngaøy hoâm sau coù raát nhieàu baùo ñaøi ñöa tin...
Các ngân hàng còn tung ra nhiều chương trình khuyến mãi, hậu mãi linh hoạt như gửi tiết
kiệm dự thưởng, miễn phí phát hành thẻ ATM… nhằm tạo ưu thế trong cạnh tranh.Với
giá trị khuyến mãi lớn, hình thức quảng bá mang tính đặc thù riêng của ngành, các ngân
hàng đã xây dựng được uy tín đối với người tiêu dùng... Söï xuaát hieän caùc teân tuoåi ngaân
haøng trong caùc leã hoäi thöông hieäu nhö ACB trong cuoäc trieãn laõm thöông hieäu Vieät
Nam trong thôøi gian hoäi nghò ASEM 5 dieãn ra ôû Vieät Nam hay raát nhieàu ngaân haøng
tham gia söï kieän thöông hieäu maïnh vaøo thaùng 5 -2005 vaø cuõng trong caùc leã hoäi nhö
theá nhöõng thöông hieäu Vietcombank, SCB, Incombank, ACB... ñaõ ñöôïc xaõ hoäi coâng
nhaän thoâng qua caùc giaûi thöôûng ñaït ñöôïc. Cụ thể, SCB đã nhận được cúp vàng sản
phẩm uy tín chất lượng do khách hàng bình chọn trên trang web Thương hiệu Việt nhờ
vào chính sách tặng thêm lãi suất cho chủ tiết kiệm 50 tuổi trở lên….
Trang 55
Trên cơ sở nắm bắt đầy đủ các dữ liệu môi trường kinh doanh, nhu cầu khách hàng,các
ngân hàng Việt Nam nói chung và các NHTMCP Tp.HCM nói riêng đã đưa ra những
chương trình quảng bá thương hiệu của ngân hàng tối ưu nhất giúp ngân hàng đạt mục
tiêu kinh doanh, thỏa mãn nhu cầu lựa chọn của khách hàng,và đem lại nhiều giá trị xã
hội khác. Chẳng hạn: nhằm phát triển thương hiệu mạnh, quan điểm Sacombank lại
hướng đến những lợi ích thiết thực của thế hệ trẻ. Từ giữa tháng 9-2005, Sacombank đã
quảng bá mạnh mẽ chương trình học bổng Sacombank với 1.050 suất học bổng (trị giá 1
triệu đồng/1suất) trao tặng cho các em học sinh tại 26 tỉnh thành trên cả nước. EAB cũng
đã quảng bá chương trình “việc làm hè và cơ hội du học miễn phí”. Theo đó, EAB đã có
chương trình làm việc 2 tháng với 34 sinh viên học lực khá đang học tại Tp.HCM, Hà
Nội, Cần Thơ… từ đó chọn những sinh viên nổi trội để có hướng tuyển dụng và đào tạo,
bao gồm cả việc tham gia tài trợ các khóa học trong và ngoài nước.
2.7.2.4. Gắn lợi ích khách hàng với thương hiệu:
Là một ngành dịch vụ, nên việc liên tục thay đổi mẫu mã và đa dạng sản phẩm không
phải dễ dàng và liên tục như các ngành khác. Chính vì thế chất lượng sản phẩm, và chăm
sóc khách hàng đóng vai trò then chốt trong việc tạo niềm tin và giữ khách hàng Nhận
thức được điều này, caùc NHTMCP Tp. HCM đang ngaøy moät hoøan thieän hôn caùc kó
naêng chaêm soùc khaùch haøng.
Moät vaøi daãn chöùng sau seõ chöùng minh ñieàu naøy:
Söï khaùc bieät phong caùch giao tieáp khaùch haøng cuûa nhaân vieân:
Neáu caùch ñaây vaøi naêm, moät caù nhaân vaøo ngaân haøng luoân mang moät taâm traïng e sôï vaø
thöôøng bò caùc nhaân vieân ngaân haøng ñoái xöû khoâng ñöôïc ñeïp laém, nhaát laø caùc ngaân haøng
quoác doanh thì giôø ñaây caùch cö xöû ñaõ thay ñoåi raát nhieàu. Töø nhöõng caâu traû lôøi, caùch trả
lôøi, caùch giôùi thieäu saûn phaåm... ñaõ trôû neân nhaõ nhaën hôn, theå hieän thieän chí giuùp ñôõ
hôn raát nhieàu. Nhaát laø taïi caùc ngaân haøng coå phaàn, chaúng haïn Sacombank, khi khaùch
haøng böôùc vaøo ngaân haøng seõ ñöôïc boä phaän tieáp taân höôùng daãn vôùi moät gioïng noùi raát
nheï nhaøng. Sau ñoù khaùch haøng seõ caûm thaáy thoûai maùi thaät söï vôùi cung caùch phuïc vuï
luoân höôùng veà khaùch haøng cuûa ngaân haøng.
Trang 56
Các chính sách khuyến mãi, hậu mãi:
Theo xu theá caïnh tranh, các hình thöùc haäu maõi cuûa caùc ngaân haøng ngaøy caøng trôû neân
phoå bieán: taëng quaø vaøo caùc dòp leã teát, sinh nhaät... cho khaùch haøng raát hay ñöôïc söû
duïng, hay chaêm soùc ñaët bieät caùc khaùch haøng VIP….
Giá trị khuyến mãi của ngân hàng ngày càng đẩy cao với các giải thưởng như xe hơi,
vàng, đá quý, nhà, biệt thự… Agribank đã từng khuyến mãi cho một đợt huy động với
tổng trị giá giải thưởng lên đến 320 cây vàng “3 chữ A” (tương đương 3,5 tỷ đồng).
Chương trình tiết kiệm dự thưởng cuối năm 2005 của Eximbank, SCB có tổng giá trị
cũng lên đến 600 triệu đồng. Ngoài ra nhiều ngân hàng còn tài trợ bóng đá, các hoạt động
thể dục thể thao với chi phí từ 150 triệu đồng đến 3 tỷ đồng.
2.7.2.5. Söï ra ñôøi cuûa Phoøng Marketing:
Nhieäm vuï cuûa caùc ngaân haøng laø toàn taïi, söï toàn taïi cuûa doanh nghieäp ñoàng nghóa vôùi
vieäc phaûi taïo ra lôïi nhuaän.
Ñeå taïo ra lôïi nhuaän, doanh nghieäp phaûi taïo ra ñöôïc khoûan doanh thu lôùn hôn chi phí
ñaõ boû ra. Taøi saûn lôùn nhaát maø doanh nghieäp caàn coù ñeå coù theå laøm ra lôïi nhuaän chính laø
khaùch haøng, nhöõng ngöôøi saün loøng chi traû cho caùc saûn phaåm dòch vuï ngaân haøng khi hoï
caàn chuùng. Moät ngaân haøng vôùi caùc chöông trình coâng ngheä cao, moät boä maùy nhaân löïc
hoøan haûo, moät löôïng voán huøng maïnh, moät heä thoáng keá toùan hieäu quaû... cuõng seõ khoâng
coù lyù do toàn taïi neáu khoâng coù khaùch haøng.
Marketing ngaân haøng laø boä phaän tieáp caän tröïc tieáp vôùi khaùch haøng vaø bieán yù muoán
cuûa khaùch haøng thaønh saûn phaåm, dòch vuï ñeå thoõa maûn nhu caàu cuûa khaùch haøng.
Marketing cuõng laø boä phaän voâ cuøng quan troïng cuûa doanh nghieäp, thoâng qua caùc hoïat
ñoäng nghieäp vuï cuûa mình taïo ra nhöõng giaù trò gia taêng khaùc bieät so vôùi caùc saûn phaåm
dòch vuï ñang coù treân thò tröôøng ñeå ñi vaøo nhaän thöùc cuûa khaùch haøng vôùi hình aûnh
thöông hieäu cuûa ngaân haøng. Do vaäy, ñeå phaùt trieån thöông hieäu, phoøng marketing cuûa
ngaân haøng phaûi laø ñôn vò tieân phong xung traän. Söï tieán boä cuûa coâng ngheä, aùp löïc caïnh
tranh toøan caàu, söï dö thöøa naêng löïc saûn xuaát toøan caàu caøng khieán cho thöông hieäu coù
moät yù nghóa ñaëc bieät trong toàn taïi vaø taïo ra lôïi nhuaän. Vaø troïng traùch đoù khoâng ai khaùc
hôn ngoøai boä phaän marketing phaûi nhaän ñeå taïo ra vaø giöõ töøng khaùch haøng moät.
Trang 57
Hieän nay khaù nhieàu ngaân haøng ñã thieát laäp marketing, dó nhieân vieäc xuaát hieän boä phaän
chuyeân chòu traùch nhieäm veà marketing ôû caùc ngaân haøng laø coøn raát treû so vôùi caùc ngaân
haøng theá giôùi. Moät soá ngaân haøng nhö Ngaân haøng ngoïai thöông hay Ngaân haøng
Eximbank cuõng coù caùc phoøng quan heä khaùch haøng. Caùc phoøng naøy duø chöùc naêng
khoâng gioáng nhö phoøng marketing nhöng cuõng có thể xem như là điểm mạnh về tính
chuyên nghiệp của các ngân hàng goùp phaàn khoâng nhoû trong vieäc ñöa ra caùc saûn phaåm
vaø hình aûnh ngaân haøng ñeán vôùi khaù nhieàu khaùch haøng.
Dù các sự kiện trên chưa thật nhiều nhưng những gì mà các ngân hàng đang làm dựa trên
những điểm mạnh riêng để nâng cao uy tín của mình, có thể là một chính sách quảng bá
thương hiệu hiệu quả, cũng có thể là chất lượng dịch vụ của ngân hàng đó thật hấp dẫn,
phong các phục vụ tận tình, mức độ an toàn cao… để từ đó tạo cho mình thương hiệu bền
vững và uy tín trên thị trường đã tạo ra những ấn tượng nhất định. Và có lẽ trong thời
gian ngắn nhất tới, các đối tượng mà một thương hiệu phải hướng đến sẽ có những cảm
nhận rõ nét hơn về ý thức xây dựng thương hiệu của các NHTMCP tại Tp.HCM.
PHỤ LỤC: KẾT QUẢ KHẢO SÁT THƯƠNG HIỆU NỔI TIẾNG TẠI VIỆT NAM
NĂM 2006
− Đơn vị thực hiện: Công ty nghiên cứu thị trường ACNIELSEN Việt Nam, Phòng
thương mại và công nghiệp Việt Nam (VCCI), Tạp chí Vietnam Business Forum và
Công ty truyền thông cuộc sống (LIFE).
− Mẫu khảo sát được thiết kế đại diện cho cả nước, mang tính khách quan:
+ Phạm vi chọn mẫu bao gồm: Hà Nội, Hải Phòng, Phú Thọ, Thanh Hoá, Đà Nẵng,
Quảng Ngãi, Tp. Hồ Chí Minh Vũng Tàu, An Giang và Cần Thơ.
+ Cỡ mẫu khá lớn n = 3000. Đối tượng phỏng vấn là người tiêu dùng nam hoặc nữ,
độ tuổi từ 15-60, từ mọi tầng lớp kinh tế.
+ Phương pháp phỏng vấn trực tiếp, sử dụng cách tiếp cận ngẫu nhiên để chọn ra
− Kết quả khảo sát (được công bố ngày 05/04/2006 tại Nhà hát lớn Hà Nội):
một người thỏa mãn điều kiện phỏng vấn trong một hộ gia đình.
Trang 58
BẢNG 15: 10 THƯƠNG HIỆU VIỆT NAM NỔI TIẾNG NHẤT THEO NGÀNH HÀNG
TT
Ngành hàng lớn
Thương hiệu Việt Nam đứng đầu
1 Ngành hàng Thời trang
Biti's
2 Ngành hàng Dịch vụ đời sống
Công Viên Văn Hóa Đầm Sen
3 Ngành hàng Hóa mỹ phẩm và Dược phẩm
Daso
4 Ngành hàng Bất động sản – Xây dựng - Nội thất
Gạch Đồng Tâm
5 Ngành hàng Đồ dùng lâu bền (Phi điện tử)
Kymdan
6 Ngành hàng Điện - Điện tử - Điện gia dụng
Lioa
7 Ngành hàng Ngân hàng - Tài chính - Bảo hiểm
Ngân Hàng Đông Á
8
Ngành hàng Phương tiện - Dịch vụ giao thông vận tải – Nhiên liệu
Taxi Mai Linh
9 Ngành hàng Bưu chính - Viễn thông – Tin học
Viettel
10 Ngành hàng Thực phẩm - Đồ uống
Vinamilk
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU
CHO HỆ THỐNG NHTMCP TẠI Tp.HCM
KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO
3.1. Những cơ hội và thách thức cho hệ thống NHTMCP tại Tp.HCM khi Việt Nam
gia nhập WTO:
Thế kỷ 21 dự báo là thế kỷ cạnh tranh của những thương hiệu, vì thế nếu các ngân hàng
không quan tâm đến thương hiệu thì không thể nghĩ đến việc cạnh tranh với những ngân
hàng đã có uy tín trên thế giới. Với một thị trường đang phát triển hết sức sôi động như
Việt Nam, hàng năm đứng thứ 13 khu vực Châu Á về doanh số, có thể nói lĩnh vực ngân
hàng đang và sẽ được khai phá nhiều hơn nữa vì lợi nhuận đem lại là rất lớn.
Hiện nay rất nhiều ngân hàng nước ngoài bắt đầu đua nguồn lực của mình phát triển tại
Việt Nam, các ngân hàng trong nước đang mở rộng sự ảnh hưởng của mình, vì thế xây
dựng thương hiệu cho các NHTMCP vững mạnh hơn nữa trong tương lai sẽ gặp rất nhiều
Trang 59
thách thức nhưng cũng đầy những cơ hội để thực hiện thành công thậm chí đưa thương
hiệu của các NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM lên một tầm cao mới.
3.1.1. Những cơ hội của các NHTMCP trong việc xây dựng thương hiệu:
Việc xây dựng thương hiệu cho các NHTMCP tại Tp.HCM không phải là đơn giản nhưng
không phải là không làm được. Bước khởi đầu để làm được điều này là phải biết sẽ có
những cơ hội nào cho việc gia tăng ảnh hưởng của các NHTMCP này.
Hiện nay, các NHTMCP đang đứng trước rất nhiều cơ hội để làm được những bước đầu
tiên này:
− Thị trường Việt Nam là một thị trường đang trong giai đoạn phát triển và có rất nhiều
tiềm năng để khai thác. Dân số trẻ, mức sống tăng lên không ngừng, nhu cầu vốn phát
triển kinh doanh ngày càng nhiều, các doanh nghiệp mới liên tục ra đời, lớp trẻ càng
hiện đại văn minh hơn… tất cả rất thuận lợi cho các ngân hàng khai thác. Đó là chưa
kể đến một lượng khách hàng hiện có của các NHTMCP trên địa bàn thành phố, các
ngân hàng này có thể dựa vào khách hàng này để tiếp tục tìm kiếm thêm nhiều khách
hàng mới, tạo cho các ngân hàng hình ảnh ngày càng phổ biến hơn.
− Hệ thống pháp lý được cải thiện cũng tạo nên những cơ hội lớn cho các NHTMCP:
Việc ngân hàng nhà nước bật đèn xanh cho phép các ngân hàng Việt Nam bán cổ
phần cho các ngân hàng nước ngoài giúp cho các ngân hàng Việt Nam có cơ hội tăng
thêm vốn và tài sản cho các ngân hàng. Sự cạnh tranh nhằm mua cho được cổ phần
của các NHTMCP của nhiều ngân hàng lớn như: ANZ (mua 10% cổ phần của
Sacombank), HSBC (mua 10% cổ phần của Techcombank), Standard Chartered (mua
8,56% cổ phần của ACB), OCBC (mua 10% cổ phần của VPBank), Citibank (hợp tác
chiến lược EAB), … tạo thêm cơ hội cho các ngân hàng tiếp cận với công nghệ cũng
như học hỏi rất nhiều về các kỹ năng quản trị, kỹ năng xây dựng thương hiệu… đó là
chưa kể đến tên tuổi của các ngân hàng này có thể giúp tên tuổi ngân hàng vượt xa
hơn khu vực, tăng thêm uy tín cho các ngân hàng. Điều quan trọng là việc các ngân
hàng sẽ khai thác thế mạnh này như thế nào mà thôi.
− Thị trường chứng khoán Việt Nam: Mục tiêu sẽ lên sàn giao dịch của các NHTMCP
không chỉ tạo cơ hội tăng tiềm lực tài chính mà còn làm cho hình ảnh của ngân hàng
sẽ tốt hơn rất nhiều. Việc lên sàn giao dịch đã không phải là việc đơn giản, nhưng nếu
có thể, việc tên của các ngân hàng xuất hiện trên sàn giao dịch sẽ đem đến rất nhiều
thuận lợi: Đấy sẽ là kênh huy động vốn rất hiệu quả, có thể sẽ tạo cho nguồn vốn của
Trang 60
ngân hàng ngày càng vững mạnh. Là một kênh quảng bá rất tốt. Lúc ấy những cái tên
của các NHTMCP như: ACB, Sacombank… sẽ liên tục xuất hiện trên nhiều phương
tiện liên quan đến chứng khoán lẫn không chứng khoán. Đồng thời còn là kênh giới
thiệu những hoạt động, sản phẩm đến với công chúng. Chính sức mạnh về tài chính và
uy tín của các ngân hàng sẽ giúp giá cổ phiếu của các ngân hàng lên cao, và đến lượt
chính giá cao đó sẽ giúp cho hình ảnh của các ngân hàng được cải thiện rất nhiều.
− Cơ hội khẳng định vị thế của mình khi BTA có hiệu lực và khi Việt Nam gia nhập
WTO: Theo BTA cũng như khi gia nhập WTO, Việt Nam sẽ phải mở cửa hoàn toàn
thị trường tài chính cho các quốc gia thành viên, và như thế sự cạnh tranh gay gắt lúc
ấy không chỉ dừng lại là chỉ các ngân hàng trong nước mà sẽ còn phải cạnh tranh với
cả các quốc gia nước ngoài.
Tuy nhiên đây là cơ hội lớn để các NHTMCP Việt Nam chứng tỏ cho đối thủ thấy được
sức mạnh của mình trong chính môi trường cạnh tranh. Có một quy luật đơn giản là đã có
cạnh tranh thì ắt có kẻ thắng – người thua và khi ấy nếu các ngân hàng tận dụng được thế
mạnh của mình, cũng như những ưu điểm của thị trường thì các ngân hàng sẽ không chỉ
tồn tại mà còn ngày càng phát triển.
3.1.2. Những thách thức đối với hệ thống NHTMCP:
3.1.2.1. Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành ngân hàng là rất khó khăn:
Trong điều kiện hội nhập như hiện nay sự suy thoái hay tăng trưởng kinh tế một nước,
một khu vực có ảnh hưởng quan trọng đến ngân hàng, một lĩnh vực vốn nhạy cảm của
nền kinh tế. Chúng ta không thể phủ nhận rằng nền kinh tế Việt Nam tuy là nền kinh tế
được đánh giá là đang phát triển, nhưng chúng ta có xuất phát điểm thấp và cơ cấu kinh tế
chưa hợp lý, kém hiệu quả. Chính vì vậy mà trong bảng xếp hạng cạnh tranh của một số
nền kinh tế do Diễn đàn kinh tế thế giới tiến hành, vị trí cạnh tranh của Việt Nam thường
đứng ở tốp cuối, và đáng buồn hơn là những năm sau lại thấp hơn năm trước. Theo Bảng
xếp hạng năng lực cạnh tranh tòan cầu 2006 của Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF), Việt
Nam đứng vị trí thứ 77 trên tổng số 125 quốc gia, tụt hạng 03 bậc so với năm 2005.
Trước đó, báo cáo kinh doanh của Ngân hàng thế giới (WB) đã xếp Việt Nam đứng thứ
104 trong 175 nền kinh tế và tụt 06 bậc so với 2005.
Hệ thống NHTM Việt Nam không nằm ngoài bối cảnh chung, và hiển nhiên không thể có
một hệ thống NHTM khỏe mạnh trong một nền kinh tế có nhiều vấn đề.
Trang 61
3.1.2.2. Trong tiến trình hội nhập, lợi thế tiềm tàng sẽ thuộc về nhóm các ngân hàng
nước ngoài:
Mở cửa hội nhập quốc tế về ngân hàng đồng nghĩa với việc các ngân hàng trong nước
chấp nhận cơ chế cạnh tranh khốc liệt đồng thời cũng phải chấp nhận quy luật “mạnh
thắng, yếu thua”. Các ngân hàng trong nước ngay lúc đầu có thể mất đi thị trường và
khách hàng. Trong môi trường mới, các ngân hàng nước ngoài từng bước đưa công nghệ
thông tin hiện đại vào kinh doanh tại Việt nam, về tổng thể, việc này chắc chắn mang lại
lợi ích cho tòan bộ nền kinh tế nhưng đồng thời là mối de dọa đối với các NHTM Việt
Nam. Các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả và nhìn xa, đặc biệt các doanh nghiệp có
nhiều hoạt động thương mại quốc tế sẽ có xu hướng chuyển sang ngân hàng làm ăn hiệu
quả, có thể đáp ứng nhu cầu lớn về vốn mà không bị hạn chế bởi qui mô nhỏ bé tự có của
ngân hàng.
Một số loại hình ngân hàng mới chưa được thực hiện tại Việt Nam hay chưa có quy định
điều chỉnh nhưng lại được cam kết cho phép các ngân hàng nước ngoài thực hiện sẽ buộc
các NHTM nhà nước Việt Nam phải khẩn trương nghiên cứu, sớm ban hành các văn bản
quy phạm pháp luật điều chỉnh các nghiệp vụ mới. Đây là những lĩnh vực các ngân hàng
nước ngoài có ưu thế hơn hẳn ngân hàng Việt Nam. Trong trường hợp các ngân hàng Hoa
Kỳ được phép hoạt động, kinh doanh chứng khoán, quản lý các quỹ đầu tư hay tham gia
vào việc thanh toán bù trừ các tài sản tài chính, họ sẽ xó phạm vi hoạt động rộng hơn hẳn
các ngân hàng Việt Nam hiện nay và sẽ có ưu thế rõ rệt so với ngân hàng trong nước
trong việc đa dạng hóa hoạt động của mình.
Đối chiếu với các dịch vụ ngân hàng mà các ngân hàng Mỹ được cung cấp tại Việt Nam
cũng như các dịch vụ theo quy định của GATS khi Việt Nam là thành viên của WTO thì
ngân hàng Việt Nam còn quá non nớt. Hiện nay các ngân hàng lớn trên thế giới đưa ra
hàng ngàn loại dịch vụ ngân hàng khác nhau để phục vụ khách hàng trong khi NHTM
Việt Nam chỉ mới là hàng chục, cho thấy dịch vụ ngân hàng Việt Nam còn quá nghèo
nàn. Đấy là chưa kể đến chất lượng phục vụ vừa tiết kiệm thời gian, vừa giảm thiểu chi
phí cho khách hàng của ngân hàng nước ngoài.
Các ngân hàng nước ngoài có trình độ công nghệ thông tin ngân hàng phát triển rất cao
trong mọi lĩnh vực như nối mạng quản lý rủi ro, quản lý vốn khả dụng, quản lý khe hở
nhạy cảm tài sản Nợ và tài sản Có, quản lý khách hàng không chỉ trong nước mà trên cả
toàn cầu, trên thực tế các ngân hàng nước ngoài đã cung ứng rất nhiều các giao dịch quốc
Trang 62
tế như ngân hàng đại lý (correspondent banking), các công cụ phái sinh. Ngoài những
nghiệp vụ ngân hàng và phi tín dụng truyền thống, ngân hàng nước ngoài còn phát triển
rất mạnh những dịch vụ mới như tư vấn kỹ thuật về phát hành thẻ và lắp đặt ATM, tư vấn
tài chính, ngân hàng đầu tư, lưu ký chứng khoán… Chính vì vậy, tỷ lệ phí/thu nhập từ lãi
suất của các ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam ở mức gần 0,52 so với các
ngân hàng Việt Nam là 0,14.
3.1.2.3. Các ngân hàng TMCP có thể bị thôn tính:
M&A là một ngân hàng bị thôn tính và sáp nhập vào một ngân hàng khác. Hiện giờ, đây
là điều còn khá mới mẻ ở Việt Nam nhưng trong thời gian tới có thể Việt Nam sẽ chứng
kiến những trường hợp như vậy khi mà luật về M&A rõ ràng hơn, đồng thời khi lĩnh vực
tài chính ngân hàng được mở rộng và phát triển.
Lẽ dĩ nhiên không phải dễ dàng để các NHTMCP bị thôn tính nhưng đây là một điều
hoàn toàn có thể xảy ra. Theo các chuyên gia kinh tế dự báo, sau khi Việt Nam vào
WTO, thị trường tài chính ngân hàng Việt Nam sẽ có những thay đổi căn bản. Rất nhiều
ngân hàng có năng lực tài chính nhỏ bé sẽ biến mất, bị các ngân hàng lớn mua lại hoặc
sáp nhập do sức ép cạnh tranh.
Xu thế này cũng làm xuất hiện nỗi lo về khả năng các ngân hàng nước ngòai sẽ nắm giữ
quyền kiểm soát các tổ chức tín dụng, nhất là các NHTMCP một khi đã bán cổ phần cho
nước ngoài và nếu không phát triển trong tương lai thì việc các ngân hàng này bị thôn
tính và sáp nhập cũng là điều rất có thể xảy ra.
3.1.2.4. Các NHTM Việt Nam sẽ bị mất vị thế “độc quyền” của mình do cạnh tranh
không phân biệt đối xử:
Khi được kinh doanh trong cùng một điều kiện với ngân hàng Việt Nam, với thế mạnh
cung cấp dịch vụ ngân hàng mới, ngân hàng hiện đại đáp ứng tối đa được nhu cầu của
khách hàng thì việc khách hàng lựa chọn dịch vụ với chất lượng cao, tiết kiệm thời gian
và chi phí là điều tất yếu. Ngân hàng Việt Nam vì thế sẽ mất đi khách hàng quen thuộc và
mất đi vị thế truyền thống của mình.
3.1.2.5. Những hạn chế đối với sự cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng và phát triển
thị trường tiền tệ:
Ngân hàng Việt Nam còn gặp khó khăn khác như về mặt pháp lý, hệ thống pháp luật
trong nước, thể chế thị trường chưa đầy đủ, chưa đồng bộ và nhất quán, còn nhiều bất cập
Trang 63
so với yêu cầu hội nhập quốc tế về ngân hàng. Luật các tổ chức tín dụng hiện hành còn
một số điểm chưa phù hợp với nội dung của GATS và Hiệp định thương mại Việt-Mỹ.
Thực trạng ngân hàng Việt Nam đầu tư tập trung quá nhiều vào DNNN mà phần lớn
doanh nghiệp này đều có thứ bậc xếp hạng tài chính thấp thuộc các ngành có khả năng
cạnh tranh yếu. Đây là nguy cơ tiềm tàng rất lớn đối với các NHTM.
Để thực hiện các cam kết hội nhập nói chung và WTO nói riêng, cơ chế cho các NHTM
hoạt động tại Việt Nam cần phải được chỉnh sữa, bổ sung, trong khi đó lại có nhưng hạn
chế về kinh nghiệm thực tiễn và trình độ về ngân hàng hiện đại, ngân hàng mới, dịch vụ
ngân hàng tiên tiến. Hiện nay, dịch vụ ngân hàng Việt Nam còn đơn điệu, chủ yếu là dịch
vụ ngân hàng truyền thống, ngân hàng nào nhiều dịch vụ cũng chỉ lên tới 200 loại, trong
khi ngân hàng nước ngoài số dịch vụ lên tới 7000 (như Mỹ). Điều đó lại càng khó khăn
hơn khi phải hoạch định chính sách quản lý các tổ chức tín dụng. Vì vậy các văn bản ban
hành thường chậm so với cam kết, thiếu tính khoa học và thực tiễn, điều này đã cản trở,
gây khó khăn cho các NHTM.
3.1.2.6. Khả năng cung cấp dịch vụ ngân hàng hiện đại:
Sự phát triển của công nghệ thông tin trong những năm gần đây tạo điều kiện cho ngành
ngân hàng đưa các dịch vụ ngân hàng mới như ngân hàng điện tử (e-banking), ngân hàng
tại nhà (home banking), ngân hàng qua điện thoại (telephone banking). Đến nay các Ngân
hàng Việt Nam đã sử dụng trên 80% nghiệp vụ ngân hàng, với 85% các giao dịch giữa
ngân hàng với khách hàng bằng máy tính và các thiết bị công nghệ thông tin hiện đại.
Mặc dù hệ thống ngân hàng Việt Nam đã đạt đựợc một bước đáng khích lệ trong việc ứng
dụng công nghệ thông tin vào ngân hàng, tuy nhiên nếu so với yêu cầu quản lý và hoạt
động kinh doanh của ngân hàng hiện đại nhất là kinh doanh theo nguyên tắc của GATS,
nơi có ngân hàng với hệ thống công nghệ thông tin vào lọai số một thế giới thì trình độ
công nghệ thông tin của NHTM Việt Nam chỉ là bước đầu sơ khai.
Công nghệ thông tin là chìa khóa, là nền tảng của sự phát triển dịch vụ ngân hàng, với các
NHTM Việt Nam hiện nay để tồn tại và phát triển, các ngân hàng Việt Nam phải vừa đầu
tư, vừa học hỏi, vừa kinh doanh trong môi trường còn kém hiểu biết là một thách thức rất
lớn của NHTM Việt Nam.
Trang 64
3.1.2.7. Thách thức từ thị trường chứng khoán:
Sự minh bạch hóa thông tin:
Một khi đã gia nhập thị trường chứng khoán, các ngân hàng sẽ phải công khai tất cả các
chỉ số tài chính cũng như các họat động của mình cho mọi người biết.
Lẽ dĩ nhiên nó cũng có những mặt tích cực, nhưng chỉ những thông tin nhỏ thất thiệt bị
tung ra bên ngoài thì hậu quả đúng là khôn lường, đặc biệt với một lĩnh vực quá nhạy
cảm như ngân hàng, thì những thông tin như vậy sẽ tạo nên những ảnh hưởng không nhỏ
đến cổ phiếu của các ngân hàng, và tương lai khi thị trường này phát triển hơn thì những
thông tin không tốt như vậy sẽ tác động rất lớn đến uy tín và kết quả kinh doanh của các
ngân hàng.
Thỏa mãn yêu cầu chia lợi tức cho cổ đông:
Yêu cầu này cũng ảnh hưởng không nhỏ đến uy tín và sức mạnh của các NHTMCP. Khi
nắm giữ cổ phiếu trong tay, nhà đầu tư nào cũng mong muốn được chia cổ tức thật nhiều,
chính vì thế một khi không thỏa mãn được yêu cầu này thì cổ phiếu của các ngân hàng sẽ
nhanh chóng bị giảm giá và như vậy sẽ ảnh hưởng không tốt đến uy tín của ngân hàng.
3.2. Giải pháp xây dựng và phát triển thương hiệu hệ thống NHTMCP tại Tp.HCM:
3.2.1. Xây dựng tầm nhìn thưong hiệu:
Nếu thử liên tưởng giữa nghề lái tàu và xây dựng thương hiệu, có thể phác họa lên các
yếu tố chính trong mô hình “con tàu thương hiệu”. Mỗi một con tàu khi rời bến đều phải
có một hải trình rõ ràng, biết mình đi đến đâu và đi bằng cách nào để đến đích.
Thương hiệu cũng vậy. Nhà lãnh đạo cần đưa ra một tầm nhìn rõ ràng ngay từ ban đầu
cho thương hiệu nhằm định hướng cho nhân viên trong công ty biết, giúp họ hiểu được
giá trị chung và biết cách làm tròn trách nhiệm của mình như thế nào.
Khi có một tầm nhìn thương hiệu rõ ràng, hay ngân hàng sẽ tập trung mọi nguồn lực của
mình vào một định hướng lâu dài, từ việc tuyển người cho đến việc tạo dựng một môi
trường làm việc thích hợp.
3.2.1.1 Phải có ý muốn và hướng đi xây dựng thương hiệu:
Để tạo dựng một thương hiệu vững mạnh đòi hỏi không chỉ nỗ lực mà còn là một nguồn
kinh phí rất lớn, có thể lên đến 10% doanh thu hàng năm.
Chính vì thế, ý thức và ý muốn làm là điều quan trọng nhất, để có một thương hiệu vững
mạnh đầu tiên phải có là ý muốn và nhờ vậy tổ chức sẽ tìm ra một hướng đi cho mình.
Trang 65
Có thể ban đầu, ý muốn có một thương hiệu mạnh xuất phát từ những lãnh đạo cấp cao
của ngân hàng. Nhưng để tập thể đi đến đích thành công thì lãnh đạo phải xây dựng cho
được một nền văn hóa xây dựng thương hiệu trong tổ chức và nhân viên chính là tác nhân
trực tiếp đến sự thành công này.
Việc xây dựng thương hiệu vững mạnh cho các NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM đòi hỏi
một thời gian dài và liên tục, và khi ấy chỉ có một ý chí và ý muốn thực sự cùng một
hướng đi đã được thống nhất trong nội bộ thì các ngân hàng mới vượt qua được những
khó khăn và không nản chí khi gặp thất bại.
Hai hình sau sẽ minh họa cho lợi ích khi thống nhất con đường xây dựng thương hiệu:
Hình a Hình b
Hình a minh họa cho một tổ chức khi xây dựng thương hiệu, không có một chiến lược cụ
thể cho cả quá trình xây dựng và giữ gìn giá trị thương hiệu. Những mũi tên lúc chúi
xuống, lúc lại đi lên, lúc ngang, lúc dọc, là biểu tượng cho các chính sách, định hướng
con đường trong từng thời kỳ. Chính vì đã không có sự đồng nhất ngay từ ban đầu mà dù
có cố gắng đến mấy thì tất cả những gì bạn làm sẽ không thể liên kết tạo nên một tổng thể
thống nhất cho thương hiệu của một ngân hàng.
Hình b diễn đạt ngược lại hoàn toàn. Tất cả các mũi tên đều cùng hướng về một hướng,
có cái đi trước, có cái tiến sau nhưng tất cả đều cùng nhằm duy nhất một mục tiêu đã
được lập sẵn.
3.2.1.2. Xây dựng mục tiêu, lộ trình phát triển cho hệ thống NHTMCP tại Tp.HCM:
3.2.1.2.1. Mục tiêu tổng quát:
Tiếp tục hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của các dịch vụ truyền thống hiện có (huy động
vốn, tài trợ, hỗ trợ đầu tư, cho vay, dịch vụ thanh toán, dịch vụ mua bán ngoại tệ…) nhằm
cung cấp các dịch vụ ngân hàng tốt nhất, tiện ích nhất, nâng cao khả năng phục vụ khách
hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh của các tổ chức tín dụng trên địa bàn.
Xây dựng một hệ thống ngân hàng đủ mạnh về vốn, về công nghệ hạ tầng kỹ thuật, về
năng lực tài chính, năng lực quản lý… để cạnh tranh với các nước trong khu vực và trên
Trang 66
thế giới. Đến năm 2008, các NHTMCP có quy mô lớn phải đạt đến mức vốn là 1.000 tỷ
đồng và đến năm 2010 đạt mức vốn 1.500 tỷ đồng trở lên.
Về quy mô vốn của NHTM Việt Nam hiện nay không thể bằng các ngân hàng lớn trong
khu vực (như Singapore ngân hàng có mức vốn cao khoảng 8,5 tỷ USD, ngân hàng có
mức vốn thấp khoảng 400 triệu USD tương đương với mức vốn cao nhất của ngân hàng
Việt Nam hiện nay là Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam là 6.000
tỷ đồng). Nhưng mục tiêu đề ra là các ngân hàng Việt Nam phải có đầy đủ các dịch vụ
ngân hàng hiện đại như các ngân hàng nước ngoài.
Khả năng các NHTM Việt Nam sẽ đạt quy mô vốn tương đương một ngân hàng mạnh ở
nước ngoài vào giai đoạn sau năm 2010.
Thực hiện ngân hàng điện tử với các giao dịch hiện đại, nhanh chóng, an toàn, hiệu quả,
đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế, của khách hàng trong quá trình hội nhập.
Từng bước nâng cao uy tín thương hiệu của hệ thống ngân hàng Việt Nam cũng như các
NHTMCP Tp.HCM trên thị trường tài chính quốc tế. Đến năm 2010, hệ thống ngân hàng
Việt Nam phấn đấu phát triển được hệ thống dịch vụ ngân hàng ngang tầm với các nước
trong khu vực ASEAN về chủng loại, chất lượng và có khả năng cạnh tranh trên trường
quốc tế ở một số dịch vụ.
3.2.1.2.2. Định hướng phát triển đến năm 2010:
Các ngân hàng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian sắp tới cần tập trung
đầu tư, cho vay phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội của thành phố với các mục
tiêu cơ bản là góp phần giữ hợp lý giá trị đồng tiền Việt Nam, ổn định lạm phát ở mức độ
hợp lý, đầu tư vốn đúng định hướng, có hiệu quả, tưng bước góp phần nâng cao quy mô,
năng suất, chất lượng và hiêu quả của nền kinh tế, phục vụ cho công cuộc công nghiệp
hóa – hiện đại hóa đất nước.
Bằng nhiều biện pháp, thu hút và huy động vốn của toàn dân, phục vụ cho đầu tư phát
triển đất nước nói chung và Tp.HCM nói riêng.
Triển khai thực hiện các cơ chế chính sách cho vay của Ngân hàng Nhà nước bằng những
biện pháp linh hoạt kết hợp với sự năng động tìm kíếm khách hàng tốt, các phương án, dự
án khả thi để cho vay nhằm góp phần thúc đẩy các thành phần kinh tế vùng phát triển,
trong đó thành phần kinh tế quốc doanh phát huy vai trò chủ đạo, từng bước góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp, dịch vụ, giải quyết việc làm cho
người lao động.
Trang 67
Triển khai thực hiện cơ chế tự thỏa thuận lãi suất cho vay giữa người đi vay và ngân
hàng, phù hợp với diễn biến cung cầu tiền tệ trên thị trường nhưng trong giới hạn thích
hợp, đảm bảo kích thích sản xuất tiêu dùng.
Tiếp tục kiến nghị với ngân hàng Nhà nước cải tiến cơ chế quản lý ngoại hối nhằm từng
bước kiểm soát sự lưu hành các đồng tiền nước ngoài trên thị trường trong nứớc, tiến tới
“trên đất nước Việt Nam chỉ sử dụng đồng tiền Việt Nam”, làm cho đồng tiền Việt Nam
có khả năng chuyển đổi, tiếp tục triển khai và đẩy mạnh việc thanh toán không dùng tiền
mặt qua ngân hàng làm cho ngân hàng trở thành trung tâm thanh toán của toàn xã hội.
Triển khai các cơ chế, chính sách điều hành tỷ giá hối đoái theo hướng linh hoạt và năng
động nhằm góp phần đảm bảo được cung-cầu ngoại tệ trên thị trường theo hướng khuyến
khích xuất khẩu, kiểm soát nhập khẩu, thúc đẩy sản xuất phát triển, tăng dự trữ ngoại tệ
của đất nước.
Phát triển công nghệ ngân hàng theo hứơng ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng và
tổ chức hệ thống mạng máy tính hiện đại trong toàn hệ thống, phục vụ cho hoạt động dịch
vụ thanh toán cũng như phát triển thị trường tiền tệ liên ngân hàng, đảm bảo trong hệ
thống hoạt động hiệu quả, nhanh chóng, chính xác, kịp thời, an toàn và tiện lợi (hệ thống
thanh toán điện tử).
Tăng cường phát triển dịch vụ ngân hàng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển một
số dịch vụ tài chính liên quan, dịch vụ môi giới và tư vấn tài chính, dịch vụ giữ hộ và
quản lý hộ tài chính, dịch vụ bảo hiểm.
Phát triển và nâng cao chất lượng của một số hoạt động dịch vụ ngân hàng điện tử. Phát
triển và mở rộng các hoạt động dịch vụ này phù hợp với trình độ và khả năng tài chính
của các ngân hàng, đảm bảo phát triển an toàn, hiệu quả và bảo mật.
Tổ chức và xây dựng hệ thống ngân hàng cùng các định chế tài chính phi ngân hàng với
mạng lưới kinh doanh rộng khắp, tiếp cận khách hàng tốt hơn, đảm bảo đáp ứng tốt nhất
nhu cầu cho mọi đối tượng khách hàng, chuẩn bị hội nhập.
Mở rộng quan hệ đại lý với các tổ chức tài chính nước ngoài,đẩy mạnh tiếp cận thị trường
quốc tế và xúc tiến hiện diện thương mại của tổ chức tín dụng Việt Nam tại các thị trường
tài chính khu vực và quốc tế, trước mắt đẩy mạnh các dịch vụ ngân hàng quốc tế qua biên
giới vào các thị trương quan trọng đặc biệt là thị trường Mỹ, EU và Châu Á.
3.2.1.2.3. Một số chỉ tiêu định hướng đạt được trong giai đoạn 2006-2010:
- Vốn huy động: tăng bình quân hằng năm trong giai đoạn 2006- 2010 là 27-30%
Trang 68
- Dư nợ tín dụng: tăng bình quân hằng năm trong giai đoạn 2006-2010 là 25-30%. Trong
đó, tỷ trọng cho vay trung, dài hạn duy trì ở mức 40-45% trong tổng dư nợ cho vay.
-Tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt: giai đoạn hiện nay trong khoản 85-87%, định
hướng đến năm 2010 được nâng lên đạt 92-95 % trong tổng khối lượng thanh toán trong
nền kinh tế.
- Tỷ trọng thu nhập hoạt động dịch vụ (ngoài tín dụng): bình quân chung của các ngân
hàng hiện nay khoảng 30-32% trong tổng thu nhập, định hướng đến năm 2010 đạt tỷ
trọng trong khoản từ 45-50%, trong đó một số ngân hàng mạnh đạt tỷ trọng trên 50%.
- Phát triển số lượng tài khoản cá nhân để thực hiện các dịch vụ thanh toán: Mức tăng số
tài khoản cá nhân bình quân hàng năm khoản 80%, định hướng đến năm 2010 đạt khỏan
gần 3 triệu tài khoản cá nhân.
3.2.2. Định vị thương hiệu:
Trong mỗi chuyến hải trình dài thì theo định kỳ con tàu phải được xác định vị trí trên bản
đồ hàng hải nhằm đảm bảo nó đang đi đúng hải trình. Nếu con tàu đi lệch do tác động của
sóng gió hay dòng chảy thì phải điều chỉnh hướng đi lại cho đúng.
Trong xây dựng thương hiệu, đó là định vị thương hiệu. Công việc cần làm ở đây là chọn
một “vị trí” để có thể gắn thương hiệu vào trong tâm trí khách hàng. Thực tế, nếu điều
kiện cho phép, thì công việc này nên được xác định trước khi bắt đầu việc truyền thông,
tiếp thị ra bên ngoài. Nhà tạo lập thương hiệu nào cũng muốn khách hàng dễ dàng nhận ra
và nhớ ngay cái tên của mình.
Có thể thấy rằng cách thức định vị thương hiệu ở đây không phải đơn thuần là sáng tạo ra
câu khẩu hiệu nghe thật oai hay bóng bẩy mà là một quá trình nghiên cứu tâm lý, tìm hiểu
những cái tên đã nổi tiếng và đang tồn tại trong tâm trí khách hàng.
Từ đó dùng từ ngữ thích hợp, tìm cách để gắn kết tên mình với cái sẵn có trong tâm trí
của họ. Một định vị hay sẽ giúp thương hiệu dễ dàng được nhận biết, nhớ và thích bởi
những khách hàng - những người tiêu dùng sản phẩm hay nhận cung ứng dịch vụ. Một
định vị thương hiệu xuất sắc sẽ giúp tiết kiệm được rất nhiều chi phí cho công việc truyền
thông tiếp thị.
3.2.2.1. Tầm quan trọng của việc định giá thương hiệu ngân hàng:
Tùy vào mục đích của mỗi ngân hàng thì tầm quan trọng và tác dụng của định giá thương
hiệu sẽ khác nhau. Ngân hàng có thể định giá thương hiệu nhằm sáp nhập (thực chất là bị
mua) với ngân hàng khác, nhằm quản lý marketing tốt hơn, nhằm xác định giá trị tài sản.
Trang 69
Đối với tình hình Việt Nam hiện nay thì việc định giá thương hiệu ngân hàng lại càng có
ý nghĩa hơn trong vấn đề cổ phần hóa, gia nhập WTO và nhằm qủan lý tốt hơn đối với
hoạt động quảng bá hình ảnh của mình. Nhất là các NHTMCP là những doanh nghiệp có
quy mô lớn, có liên quan đến đông đảo người dân cũng như liên quan đến các doanh
nghiệp khác và đã có thương hiệu, thì việc định giá không thể không cân nhắc thận trọng.
Việc xác định giá trị không chính xác sẽ dẫn đến những hiệu quả xấu. Mặc dù tổng vốn
điều lệ của các NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM không nhiều, nhưng nếu chỉ cần xác định
lại một cách cẩn thận 2 tiêu chí bất động sản và thương hiệu thì giá trị các ngân hàng này
đang sở hữu sẽ tăng lên gấp bội và có thể là những con số vô cùng lớn, từ đó sẽ làm cho
giá cổ phiếu bị sai lệch đi rất nhiều nếu không đưa những giá trị này vào. Thực tế đã
chứng minh các trường hợp về giá cổ phiếu ngân hàng tăng nóng trong thời gian qua
Rõ ràng các nhà đầu tư sẵn sàng trả cho doanh nghiệp không chỉ giá trị tài sản cố định và
tài sản lưu động mà doanh nghiệp đó còn trả thêm cho cả tiềm năng phát triển, uy tín lẫn
thương hiệu của doanh nghiệp. Vì vậy sẽ là một thiếu sót lớn khi định giá ngân hàng mà
lại bỏ qua giá trị thương hiệu.
Trong bối cảnh nền kinh tế chúng ta đang trong giai đoạn gấp rút chuẩn bị cho quá trình
gia nhập WTO, các NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM cần phải trang bị cho mình vốn kiến
thức đủ mạnh để có thể gia nhập sân chơi tòan cầu. Muốn như vậy thì vấn đề định giá
thương hiệu lại một lần nữa được đặt ra.
Trong cạnh tranh nội địa, đặc biệt trong quá trình toàn cầu hóa như hiện nay thì một
thương hiệu ngân hàng mạnh có thể mang lại những lợi ích to lớn sau:
− Làm cho khách hàng có thể tin tưởng vào chất lượng, yên tâm và tự hào khi sử dụng
sản phẩm của ngân hàng đó.
− Tạo dựng lòng trung thành của khách hàng đối với sản phẩm dịch vụ, đồng thời giảm
chi phí marketing.
− Dễ thu hút khách hàng mới.
− Tạo thuận lợi khi tìm thị trường mới như mở các chi nhánh mới.
− Tên tuổi tốt giúp tạo dựng hình ảnh cho các ngân hàng, thu hút được nhiều cổ đông bỏ
vốn đầu tư, thu hút nhiều nhân tài.
− Giúp việc triển khai tiếp thị, khuếch trương thương hiệu ngân hàng tốt hơn.
− Uy tín cao sẽ đem lại lợi thế cạnh tranh cho ngân hàng, giúp ngân hàng có điều kiện
phòng thủ, chống lại sự cạnh tranh quyết liệt về lãi suất, chất lượng dịch vụ…
Trang 70
− Nhãn hiệu thương mại của ngân hàng khi đã đăng ký bao hàm sự bảo hộ của pháp luật
đối với những tính chất độc đáo của sản phẩm trước những nhãn hiệu của các đối thủ
cạnh tranh.
3.2.2.2. Moâ hình ñònh giaù coù theå aùp duïng:
Phöông phaùp ñònh giaù theo ñoä nhaïy caûm cuûa thöông hieäu:
Phöông phaùp naøy ño löôøng ñoä nhaän bieát cuûa ngöôøi tieâu duøng ñoái vôùi thöông hieäu. Söùc
maïnh cuûa thöông hieäu khoâng döïa treân soá ngöôøi söû duïng saûn phaåm hay dòch vuï cuûa
thöông hieäu ñoù maø xaùc ñònh treân soá löôïng ngöôøi nhaän bieát thöông hieäu. Phöông phaùp
naøy ño löôøng ñoä nhaïy caûm cuûa thöông hieäu cao hôn, tính nhaïy caûm cuûa thöông hieäu
chöùng toû moät caùch giaùn tieáp aûnh höôûng thöông hieäu ñoái vôùi quyeát ñònh söû duïng dòch
vuï cuûa khaùch haøng.
Kyõ thuaät ñònh giaù:
Coâng thöùc phoûng tính lôïi nhuaän doâi ra ñöôïc xaùc ñòng baèng coâng thöùc:
SPM = (TMI-(ROI*ATM))*TÍNH NHAÏY CAÛM *SÖÏ NHAÄN BIEÁT
Trong ñoù:
TMI: thu nhaäp sinh ra töø thöông hieäu
ROI: lôïi nhuaän bình quaân treân voán ñaàu tö
ATM: giaù trò taøi saûn tònh höõu hình ñöôïc duøng ñoái vôùi nhöõng hoïat ñoäng cuûa thöông hieäu
Tính nhaïy caûm thöông hieäu ñöôïc tính döïa treân vieäc khaûo saùt ngöôøi tieâu duøng veà nhöõng
vaán ñeà coù lieân quan ñeán taàm quan troïng cuûa thöông hieäu ñoái vôùi quyeát ñònh söû duïng
dòch vuï ngaân haøng cuûa hoï. Coâng vieäc naøy hieän này ít ñöôïc caùc ngaân haøng thöïc hieän
trong thöïc teá vaø cuõng ít thoâng qua caùc coâng ty laøm vieäc khaûo saùt thò tröôøng naøy
Tính nhaïy caûm cuûa thöông hieäu coøn ñöôïc tieáp caän baèng caùch ñaùnh giaù nhöõng döï ñònh
söû duïng caùc dòch vuï cuûa ngaân haøng, kieåm tra xem khaùch haøng coù moät hình aûnh xaáu,
trung bình hay toát veà ngaân haøng ñoù.
Töø coâng thöùc treân, söùc maïnh cuûa ngaân haøng coøn ñöôïc ñaùnh giaù döïa treân söï nhaän bieát
ngân haøng: coù bao nhieâu ngöôøi treân moät ñaát nöôùc, vaø treân theá giôùi bieát ñöôïc thöông
hieäu cuûa töøng ngaân haøng neáu chæ nghe qua teân.
Trang 71
Söï nhaän bieát thöông hieäu ñaùnh giaù soá löôïng ngöôøi hieåu bieát vaø quan taâm ñeán ngaønh
ngaân haøng: thöông hieäu ñoù töôïng tröng cho nhöõng gì? ñaëc tröng cuûa thöông hieäu ñùoù laø
gì? Khi nghe teân thöông hieäu ñoù thì ngöôøi nghe nghó ñeán ngay caùi gì?... vaø thöông hieäu
naøy seõ ñöa ra nhöõng lôøi cam keát naøo? Do ñoù neáu moät thöông hieäu khoâng cho ta moät söï
nhaän bieát naøo caû thì teân goïi ñoù voâ nghóa vaø khoâng phaûn aùnh leân ñöôïc ñieàu gì.
– Söï nhaän bieát ñænh cao ñaùnh giaù lieäu thöông hieäu coù phaûi laø thöông hieäu xuaát hieän
Coù 3 loïai hình nhaän bieát thöôøng ñöôïc phaân bieät nhö sau:
ñaàu tieân trong taâm trí cuûa ngöôøi ñöôïc phoûng vaán veà nhöõng nhoùm maët haøng vaø dòch
vuï maø thöông hieäu tham gia. Khi ñeà caäp tôùi vaán ñeà theû ATM thì coù theå khaùch haøng
– Söï nhaän bieát khoâng coù hoã trôï ñaùnh giaù taùc ñoäng cuûa thöông hieäu ngaân haøng, nghóa
nghó ngay ñeán theû ATM cuûa Vietcombank hay theû thanh toaùn quoác teá cuûa ACB.
– Söï nhaän bieát ñöôïc hoã trôï bao goàm vieäc ñaët ra caâu hoûi ñoái vôùi ñoái töôïng xem hoï ñaõ
laø ñöôïc keát hôïp moät caùch ngaãu nhieân ñeán möùc ñoä naøo cuûa nhoùm maët haøng ñaõ cho.
töøng nghe qua moät thöông hieäu naøo ñoù hay ít nhaát teân nhaõn hay chöa. Chuùng ta raát
deã maéc phaûi sai laàm khi cho raèng coù moät thöù baäc saép xeáp töø thaáp tôùi cao trong söï
nhaän bieát thöông hieäu nghóa laø töø söï nhaän bieát “ñöôïc hoã trôï” ñeán “khoâng ñöôïc hoã
trôï vaø cuoái cuøng laø söï nhaän bieát ñænh cao. Vì moãi loïai hình ñeàu coù muïc ñích khaùc
nhau vaø coù nhöõng nguï yù ñaëc tröng rieâng.
Muïc ñích cuûa söï nhaän bieát ñöôïc hoã trôï laø ñeå taùi khaúng ñònh thöông hieäu ñaõ ñöôïc nghe
qua. Söï nhaän bieát khoâng ñöôïc hoã trôï ñeà caäp ñeán moät soá ít thöông hieäu ngaân haøng xuaát
hieän ngay laäp töùc trong taâm trí.
Söï nhaän bieát ñænh cao seõ mang lôïi ñeán cho thöông hieäu baát kyø luùc naøo khi khaùch haøng
phaûi ra quyeát ñònh nhanh choùng, hay muoán quyeát ñònh nhöng khoâng nhaát ñònh thôøi
gian. Tuy nhieân nhöõng quyeát ñònh cuûa khaùch haøng khi ñeán vôùi nhöõng dòch vuï cuûa töøng
ngaân haøng maát moät khoûan thôøi gian nhieàu hôn laø khi chuaån bò mua moät saûn phaåm naøo
ñoù, coù nghóa laø khaùch haøng cuõng ñaõ coù söï chuaån bò töø tröôùc. Caâu hoûi ñaët ra laø thöông
hieäu ñoù coù giöõ vai troø haøng ñaàu trên thò tröôøng hay khoâng? Trong neàn kinh teá thò
tröôøng hieän nay, chuùng ta ñeàu thöøa nhaän moät thöïc teá raèng taàm quan troïng cuûa moái
Trang 72
quan heä vôùi thò phaàn vaø khaû naêng sinh lôïi cuõng nhö lôïi theá chieán löôïc khi naém giöõ thò
phaàn maø noù coù khaû naêng chi phoái. Nhöng lieäu raèng thò phaàn vaø khaû naêng trung thaønh
vôùi thöông hieäu ñoù coù taùc ñoäng nhö theá naøo vôùi nhau?
Coù nhöõng saûn phaåm dòch vuï chieám thò phaàn cao trong thò tröôøng nhöng thaùi ñoä trung
thaønh ñoái vôùi thöông hieäu ñoù khoâng cao, chæ boä phaän naøo ñoù trong giôùi nhöng ñoä trung
thaønh vôùi khaùch haøng ñoái vôùi saûn phaåm ñoù raát cao. Hoï khoâng coù yù ñònh thay theá saûn
phaåm ñoù baèng moät saûn phaåm töông töï cuûa moät thöông hieäu khaùc, do thöông hieäu naøy
coù moät nguoàn phaùt sinh söï taêng tröôûng maïnh neân khai thaùc baèng vieäc ñaàu tö trong söï
taêng theâm thaùi ñoä nhaän bieát vaø tính saün coù nhaèm taêng theâm khaû naêng thaâm nhaäp cuûa
thöông hieäu. Ñoái vôùi dòch vuï khoâng cheânh leäch nhau nhieàu veà chaát löôïng vaø khoâng
mang tính quan troïng cao seõ khoâng coù tính trung thaønh tuyeät ñoái cuûa khaùch haøng maëc
duø thò phaàn thöông hieäu chieám ñöôïc laø khaù lôùn.
Ñoái vôùi nhöõng dòch vuï laø theá maïnh rieâng cuûa töøng ngaân haøng thì maëc duø thị phaàn cuûa
nhöõng dòch vuï naøy khoâng nhieàu song khaùch haøng laïi khaù trung thaønh vôùi chuùng do
chaát löôïng dòch vuï tröôùc vaø sau khi söû duïng dòch vuï. Ví nhö caùc khaùch haøng söû duïng
dòch vuï thanh toaùn xuaát nhaäp khaåu cuûa Eximbank chieám ñöôïc söï trung thaønh cuûa
khaùch haøng khaù cao.
Neáu moät thöông hieäu ngay töø khi môùi thaønh laäp ñaõ coù nhöõng khaùch haøng trung thaønh
thì vieäc hoïat ñoäng sau naøy cuûa thöông hieäu nhaèm giaûm bôùt tính khoâng chaéc chaén trong
söï trung thaønh cuûa khach haøng ñoái voái ngaân haøng, vôùi nhöõng thöông hieäu cuõng nhö
duy trì vaø taêng theâm nieàm tin veà thöông hieäu nôi khaùch haøng. Yeáu toá naøy xaùc ñònh söï
oån ñònh cuûa thöông hieäu. Nhöõng thöông hieäu laâu ñôøi qua thôøi gian ñaõ tích luõy voâ soá
khaùch haøng thoûa maõn vôùi nhöõng dòch vuï maø thöông hieäu cung caáp, trung thaønh vôùi
thöông hieäu trong suoát thôøi gian daøi. Sau naøy neáu coù söï saùt nhaäp thì chuùng vaãn giöõ
nguyeân baûn chaát cuûa chuùng.
3.2.3. Xây dựng đội ngũ phụ trách riêng về thương hiệu – Quản trị thương hiệu:
Thương hiệu là sự tổng hợp tất cả các sức mạnh của ngân hàng. Từ lãnh đạo cấp cao, đến
lãnh đạo từng chi nhánh, phòng giao dịch và các nhân viên của ngân hàng. Tuy nhiên
phải có một bộ phận riêng phụ trách chính về công việc rất quan trọng này.
Trang 73
Người đầu tiên là giám đốc phụ trách riêng về thương hiệu (CEO). Đây là điều bắt buộc,
giám đốc thương hiệu sẽ là người đứng đầu và có vai trò kết hợp cùng ban lãnh đạo và
các phòng ban có liên quan, đặc biệt là phòng Marketing để từ đó lập ra một chiến lược
cụ thể, đồng thời có chiến lược dự phòng. Và người này cũng sẽ có nhiệm vụ xây dựng
từng sách lược, giai đoạn nhỏ trong một chiến lược lớn sao cho thật nhịp nhàng với “hải
trình” đã thống nhất với tổ chức.
Tuy CEO không phải là thương hiệu, song lại là đại diện nổi bật nhất của thương hiệu.
CEO là người chống đỡ chuẩn cho quá trình tạo dựng một thương hiệu mạnh. Với thế
giới bên ngoài, CEO là người phát ngôn chính của một ngân hàng. Dẫu công bằng hay
không, ngân hàng vẫn sẽ được đánh giá bởi mức độ thông minh, lưu loát, vui vẻ, mạnh
hay có sức thuyết phục của CEO.
CEO phụ trách thương hiệu là người hiểu rõ nội bộ cũng như những nhân tố bên ngoài
tác động đến hình ảnh ngân hàng. Anh ta sẽ phải có những nỗ lực đặc biệt gồm việc huấn
luyện toàn công ty, truyền thông nội bộ và bên ngoài, thậm chí các thay đổi trong các dây
chuyền chỉ huy.
Sau CEO là một đội ngũ riêng phụ trách các hoạt động hỗ trợ cho công việc của CEO.
Đây là đội ngũ sẽ làm các công việc như nghiên cứu thương hiệu của đối thủ, sáng tạo
các sách lược thương hiệu, hay các chương trình nhằm đánh bóng hình ảnh ngân hàng.
Tập thể gồm CEO và nhân viên sẽ cùng nhau làm việc, sử dụng các công cụ để đo lường
sự thành công cũng như những thất bại để từ đó kịp thời tìm hướng giải quyết ngay lập
tức cho những khó khăn.
3.2.4. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh:
Khi mà thuyền trưởng và toàn bộ thủy thủ không còn động lực khám phá những chân trời
mới thì con tàu không thể tiếp tục ra khơi. Đó chính là lúc con tàu cần một định hướng
cùng những thách thức mới.
Thương hiệu cũng vậy, cuộc sống luôn vận động và nhu cầu khách hàng ngày một gia
tăng thì đến một thời điểm nào đó, cũng cần phải định vị lại cho phù hợp. Thương hiệu
được làm mới sẽ gia tăng giá trị cho khách hàng cảm thấy nó đang vận động và đem lại
giá trị gia tăng cho mình. Từ đó họ tiếp tục trung thành và sử dụng thương hiệu đó.
Suốt những năm qua, các ngân hàng Việt Nam đã lớn lên nhiều, họ nỗ lực để có thị phần
và xây dựng thương hiệu cho ngân hàng mình. Họ tự tin vì Việt Nam là sân nhà, nơi họ
Trang 74
hiểu ngôn ngữ, văn hóa, dân tộc và họ vẫn được bảo hộ. Nhất là các NHTMCP trên địa
bàn Tp.HCM còn có những lợi thế là:
Thành phố HCM là trung tâm tài chính lớn nhất nước, là nơi nhu cầu về sử dụng dịch vụ
tài chính cao, ở cả mức độ doanh nghiệp lẫn cá nhân. Đây là môi trường thuận lợi cho các
ngân hàng mở rộng thị trường và tìm kiếm lợi nhuận.
Thành phố HCM là trung tâm của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, nơi có tốc độ tăng
trưởng kinh tế nhanh nhất cả nước và chiếm tỷ trọng rất lớn các nhà đầu tư nước ngoài.
Điều này thu hút các ngân hàng mở chi nhánh phục vụ cho các nhà đầu tư tại đây.
Thành phố HCM có cơ sở hạ tầng, đặc biệt là cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và nguồn
nhân lực phát triển nhất nhất cả nước, phù hợp cho hoạt động của ngành ngân hàng vốn
rất cần những nhân viên có trình độ cao và hệ thống thông tin đảm bảo.
Nhưng liệu các ngân hàng sẽ giữ được thị phần đến đâu một khi những hàng rào bảo hộ
được dỡ bỏ và lĩnh vực tài chính phải mở cửa hơn nữa theo các cam kết quốc tế?
Con tàu thương hiệu sẽ phải ra khơi, trước những “sóng gió” cạnh tranh từ phía các ngân
hàng thương mại trong nước, dữ dội hơn là những cơn bão biển từ phía các ngân hàng
nước ngoài, để nâng cao sức cạnh tranh, để có thể giữ vững và phát triển thương hiệu đã
xây dựng được, các NHTMCP Tp.HCM cần phải thực hiện những giải pháp sau:
3.2.4.1. Đổi mới một số tư duy lãnh đạo ngân hàng:
3.2.4.1.1.Đổi mới tư duy lãnh đạo ngân hàng:
Phải đoạn tuyệt với thói quen che giấu, giữ bí mật, coi thông tin và quyền tiếp cận thông
tin nhất là các thông tin tài chính là một trong những đặc quyền của một số ít người.
Các ngân hàng phải công bố tất cả những thông tin về mình cho công chúng và các nhà
đầu tư biết. Tất cả các chỉ số tài chính, các khoản nợ xấu, các chiến lược kinh doanh của
ngân hàng… tất cả đều phải được công khai. Những “thông tin sạch” đó không những
làm tăng thêm các quyết định đúng từ phía ngân hàng mà còn làm tăng thêm niềm tin từ
phía các nhà đầu tư sử dụng các dịch vụ do ngân hàng cung cấp. Trước đây người ta cứ
nghĩ hiện đại hóa ngân hàng nhất thiết phải là E-banking, thẻ ATM… nhưng sau sự cố
ACB năm 2003 thì thực chất của hiện đại hóa ngân hàng là niềm tin của khách hàng vào
các sản phẩm dịch vụ do ngân hàng cung ứng.
Nếu trong tương lai các ngân hàng nước ngoài được phép hoạt động tự do tại Việt Nam
thì sẽ có ít ai dám sử dụng dịch vụ ngân hàng trong nước cho đến khi các thông tin được
công khai minh bạch hoàn toàn.
Trang 75
Do vậy việc che đậy, bưng bít thông tin, lối suy nghĩ theo kiểu “đóng cửa bảo nhau” cần
sớm được xóa bỏ khi hội nhập.
3.2.4.1.2.Phải từ bỏ lối tư duy bảo thủ trong quản lý điều hành:
“Ngân hàng và các doanh nghiệp Nhà nước là nơi ủ bệnh và mầm mống cho các cuộc
khủng hoảng sau này. Và do vậy: trước hết cần phải có hay đạt được tự do hóa kinh tế
một cách thực chất và kèm theo đó là phải kiểm soát các chính sách tài khóa, xóa bỏ kiểm
sóat tín dụng, những hạn chế định hướng hay ràng buộc trong quá trình cấp và phân phối
tín dụng, cải cách triệt để và toàn diện doanh nghiệp nhà nước độc quyền và ngân hàng
thương mại quốc doanh, tự do hóa lãi suất hoàn toàn và thực hiện chính sách thả nổi tỷ
giá có quản lý, chấm dứt phân biệt đối xử về pháp lý giữa các loại hình hoạt động và tiến
hành quá trình hội nhập về dịch vụ tài chính ngân hàng” (Kinh tế Việt nam trên đường
hội nhập, quản lý quá trình tự do hóa tài chính – PGS.TS Trần Ngọc Thơ)
Như vậy, chính sách và cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh là một bước vững mạnh cho tăng trưởng
kinh tế bền vững. Để giảm thiểu rủi ro của hội nhập, thì sự can thiệp về lãi suất, tỷ giá, tỷ
lệ dự trữ bắt buộc phải theo quy luật của thị trường. Việc can thiệp quá mức vào các công
cụ này chính là những “kìm hãm tài chính” không đáng có đã làm giảm sự linh hoạt trong
hoạt động tài chính ngân hàng.
3.2.4.2.Các giải pháp tăng vốn:
Theo Mishkin, vốn ngân hàng được ngân hàng giữ như một cái đệm để phòng ngừa sự sụt
giảm mạnh tạm thời giá trị tài sản có. Nếu không có cái đệm ấy thì có thể khiến ngân
hàng vỡ nợ và không kinh doanh được nữa.
Hệ thống NHTMCP nên tiếp tục thực hiện chương trình cơ cấu lại toàn diện, nâng cao
năng lực cạnh tranh trong xu thế hội nhập. Giải pháp vốn chính là giải pháp tiên quyết
nhất cho chiến lược phát triển và cạnh tranh nhằm phục vụ cho việc xây dựng và phát
triển thương hiệu của hệ thống NHTMCP. Thực hiện tăng vốn tự có của các NHTMCP
trên địa bàn Tp.HCM qua các biện pháp sau:
3.2.4.2.1. Tăng vốn thông qua thị trường chứng khoán:
Đây là giải pháp có khả năng thực hiện rất lớn trong nền kinh tế thị trường hiện đại, cho
phép các NHTMCP tăng vốn điều lệ thuận lợi hơn so với các giải pháp khác. Trong đó,
thi trường chứng khoán trở thành kênh khai thác vốn trung dài hạn của các tổ chức kinh
tế, của các NHTMCP thông qua quá trình niêm yết và phát hành cổ phiếu trên thị trường
chứng khoán.
Trang 76
Hiện nay hoạt động của một số NHTMCP đã và đang mang lại hiệu quả rất lớn, là cơ sở
quan trọng tạo uy tín ngân hàng trên thị trường, chiếm được niềm tin trong công chúng là
yếu tố rất thuận lợi cho quá trình tham gia niêm yết, phát hành cổ phiếu của các
NHTMCP trên Thị trường chứng khóan.
Các ngân hàng này nên tiếp tục tung ra các đợt phát hành cổ phiếu mới, nhằm tăng thêm
vốn điều lệ, đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu là 8% theo thông lệ quốc tế. Trên thực tế,
tất cả các đợt phát hành cổ phiếu của các NHTMCP đều thành công và huy động đủ vốn
theo kế hoạch trong mỗi đợt. Do tính hấp dẫn và sôi động của cổ phiếu nên nhiều
NHTMCP không phát hành trong nội bộ cổ đông cũ. Mặc dù vậy, việc giao dịch mua bán
không chính thức, cổ phiếu trong dân cư cao hơn rất nhiều so với mệnh giá gốc, có nơi
giá giao dịch gấp 1,4 đến 2,0 lần so với mệnh giá gốc như ACB, khi được gọi vốn góp
của cổ đông nước ngoài, giá bán cổ phiếu cho cổ đông trong nước tăng lên gấp 1,5 lần
mệnh giá và bán cổ phiếu cho cổ đông nước ngoài gấp 2,1 lần mệnh giá. Hiện các
NHTMCP khác cũng xây dựng phương án bán cổ phần cao hơn mệnh giá tạo sự thu hút
quan tâm của nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Nhiều NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM có tốc độ tăng trưởng lợi nhuận trước thuế cao
hơn tốc độ tăng vốn chủ sở hữu và tốc độ tăng vốn điều lệ, tỷ lệ lợi nhuận trước thuế trên
vốn chủ sở hữu và trên vốn điều lệ cũng liên tục tăng trong những năm gần đây. Đó là cơ
sở quan trọng đảm bảo cho các NHTMCP có thể phát hành cổ phiếu trên thị trường
chứng khóan để tăng vốn. Thực hiện được điều này thì việc tăng vốn cho các NHTMCP
trên thị trường sơ cấp và thứ cấp trở nên phổ biến hơn. Qua đó việc đánh giá hiệu quả
hoạt động của một NHTMCP sẽ chính xác hơn, bởi vì TTCK được ví như nhiệt kế đo
lường sự biến động của nền kinh tế, thì sự thay đổi về thị giá cổ phiếu của NHTMCP
cũng là một trong các chỉ tiêu để đánh giá tình hình hoạt động của NHTMCP.
3.2.4.2.2. Bán cổ phần ưu đãi và không ưu đãi:
Tăng vốn bằng cách bán cổ phần ưu đãi và không ưu đãi cho cán bộ viên chức của ngân
hàng với mức cổ tức cao hơn lãi suất tiên gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
3.2.4.2.3. Đối với vốn huy động:
Tiếp tục tăng cường huy động vốn:
Trước tiên phải có chính sách về huy động vốn sao cho thật linh hoạt và đảm bảo được
sức canh tranh. Xem công tác huy động vốn là mục tiêu hàng đầu, từng ngân hàng nghiên
cứu vận dụng, triển khai thực hiện tốt các hình thức tiếp thị đến tận khách hàng. Các đợt
Trang 77
khuyến mãi phải có tác dụng thiết thực, phù hợp với từng loại khách hàng và khu vực.
Phải chú ý đến việc liên kết với các công ty bảo hiểm nhân thọ, bưu điện, điện lực, điện
thoại… để hỗ trợ các sản phẩm dịch vụ cho khách hàng.
Cạnh tranh với nhau bằng công cụ lãi suất và phong cách phục vụ:
Đối tượng khách hàng chủ yếu ở đây không phải là các doanh nghiệp mà là các khách
hàng cá nhân và các tổ chức phi kinh doanh có nhu cầu hưởng lãi cho số tiền tạm thời
nhàn rỗi chưa sử dụng. Do đó vấn đề quan trọng ở đây là ngoài việc cải tiến thủ tục nhận
và chi trả tiền gửi, tiền tiết kiệm nhanh chóng, thuận lợi cho khách hàng, các ngân hàng
cũng có thể thường xuyên cạnh tranh với nhau bằng công cụ lãi suất huy động để thu hút
khách hàng, kể cả những tiện ích khác như cho phép rút trước kỳ hạn và được hưởng lãi
không kỳ hạn, lãi suất tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm dự thưởng có xổ số…
Cũng có ý kiến cho rằng ngân hàng cạnh tranh chủ yếu bằng phong cách phục vụ, bằng
những tiện ích của dịch vụ, tuy nhiên cái không chủ yếu cũng vẫn có thể áp dụng trong
những trạng thái cần thiết là công cụ lãi suất. Cạnh tranh bằng công cụ lãi suất là một
thực tế mà các ngân hàng có thể áp dụng. Lợi thế trong cạnh tranh bằng công cụ lãi suất
rõ ràng thuộc về các ngân hàng có tiềm năng thực lực lớn về tài chính. Những ngân hàng
nhỏ, vốn ít, số dư tiền gửi thanh tóan của khách hàng hạn chế thì giá cả bình quân huy
động vốn sẽ cao là điều khó tránh khỏi.
Thu hút tiền gửi từ các doanh nghiệp:
Trong thực tế, tiền gửi của các doanh nghiệp trong nền kinh tế không phải là nhỏ, nhất là
một khi phương thức thanh tóan qua ngân hàng tăng lên và trở nên phổ biến trong nền
kinh tế. Hiện nay, cũng có khá nhiều NHTMCP đã đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp bằng
cách khi doanh nghiệp có nhu cầu gửi tiền hay rút tiền thì chỉ cần điện thoại, ngân hàng
sẽ đến “tại gia” của doanh nghiệp để thực hiện các nhu cầu của doanh nghiệp.
Theo các chuyên gia tài chính ngân hàng, thì một trong những lý do mà hệ thống ngân
hàng Việt Nam chưa thu hút được vốn nhàn rỗi trong dân là do độ tin cậy của nhân dân
vào hệ thống ngân hàng chưa cao, và dân chưa hiểu rõ về hoạt động ngân hàng. Vì vậy,
để đẩy mạnh việc huy động vốn qua hệ thống ngân hàng cần:
− Cung cấp sản phẩm dịch vụ ngân hàng tiên tiến, hiện đại.
− Phổ biến, thông tin rộng rãi cơ chế bảo hiểm tiền gửi cho mọi đối tượng trong xã hội
thông qua phương tiện thông tin đại chúng như: truyền hình, đài phát thanh, báo chí…
Trang 78
− Đề nghị Chính phủ cho phép nâng mức chi trả tối đa của bảo hiểm tiền gửi từ 30 triệu
đồng lên mức 70 triệu đồng theo đề nghị của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.
− Đa dạng hóa các hình thức và phương pháp huy động vốn: Huy động vốn qua kênh tín
dụng nhà nước bằng cách phát hành trái phiếu chính phủ trung và dài hạn trên thị
trường tài chính trong và ngoài nước.
− Tiếp tục củng cố và phát triển thị trường đấu thầu tín phiếu kho bạc về số lượng lẫn
chất lượng. Mở rộng các thành viên tham gia đấu thầu, khuyến khích các công ty tài
chính, các quỹ bảo hiểm, quỹ đầu tư tham gia thị trường để phát huy hiệu quả sử dụng
vốn nhàn rỗi, tăng nhanh vòng quay chu chuyển tiền tệ.
Thiết lập phần mềm theo dõi kỳ hạn gửi và rút tiền của khách hàng.
Đáp ứng nhu cầu khách hàng một cách tuyệt đối:
Các tổ chức tín dụng cần mở rộng và chứng khoán hóa các loại tiền gửi trung và dài hạn
để người sở hữu có thể chuyển đổi linh hoạt khi cần thiết. Mở rộng các hình thức tiền gửi
tiết kiệm trong dân, bao gồm cả tền gửi tiết kiệm, tiền gửi sử dụng thẻ, trái phiếu, kỳ
phiếu…
Đa dạng hóa kỳ hạn tiền gửi tiết kiệm không chỉ dừng lại việc chỉ có tiền gửi không kỳ
hạn và có kỳ hạn theo kiểu 3 tháng, 6 tháng, 1 năm… mà các NHTMCP cần phải có giải
pháp tự động chuyển hóa tiền gửi không kỳ hạn sang có kỳ hạn cho khách hàng.
Áp dụng hình thức gửi nhiều lần lấy gọn một lần, tiết kiệm gửi góp, lãi suất tính theo
từng lần gửi. Thực hiện cách này, các ngân hàng thương mại giúp dân tích lũy tiền hoặc
gửi tiền một lần nhưng rút ra nhiều kỳ… Các dịch vụ này sẽ giúp tăng mức huy động vốn
trong dân, đáp ứng nhu cầu vay của nên kinh tế.
Các NHTMCP trên địa bàn thành phố cần sớm thực hiện phương thức gửi một nơi lĩnh
nhiều nơi. Tiếp theo nữa là áp dụng phương thức huy động vốn với lãi suất theo nhóm kỳ
hạn (1-15; 16-30; ngày;31-45 ngày…) thêm vào các kỳ hạn huy động vốn hiện nay đang
được áp dụng.
Khơi thông các kênh huy động vốn khác:
Phát hành trái phiếu trung và dài hạn:
Cũng như vấn đề huy động vốn từ thị trường chứng khoán, việc cho phép phát hành trái
phiếu trung và dài hạn sẽ giúp các NHTMCP nhanh chóng tăng cường năng lực tài chính
của mình với các nguồn ổn định, bên cạnh các nguồn ngắn hạn như huy động tiết kiệm
dân cư. Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước phải xem việc quy định khung pháp lý cho
Trang 79
phép các NHTMCP phát hành trái phiếu như là một giải pháp đồng bộ với các giải pháp
về vốn như đã phân tích ở trên, cũng như giải pháp sáp nhập và hợp nhất sẽ phân tích bên
dưới đây.
Tham gia vào thị trường mở và vay tái chiết khấu:
Ngân hàng Nhà nước cần mở rộng các hành lang pháp lý cần thiết để các NHTMCP có
thể tham gia vào thị trường mở và tiếp cận với nghiệp vụ tái chiết khấu thương phiếu và
các giấy tờ có giá khác.
Sáp nhập và hợp nhất:
Sáp nhập và hợp nhất đã trở thành một làn sóng mạn mẽ của thế kỷ 20. Lịch sử kinh tế
thế giới đã ghi nhận những làn sóng sáp nhập và hợp nhất đầu tiên xảy ra vào những năm
20, kế đó là vào những năm 1967-1969 và trong những năm của thập kỷ 90, nó đã trở
thành một làn sóng mạnh mẽ, một xu thế và là một giải pháp được nhiều nước trên thế
giới áp dụng để tái cấu trúc hoạt động của các công ty, trong đó có các ngân hàng. Nhiều
vụ sáp nhập các ngân hàng hàng đầu thế giới như Bank of Tokyo và Misubishi Bank,
Chase Manhattan và Chemical Bank, BNP và Banque Paribas…
Sáp nhập ngân hàng là việc một hoặc nhiều ngân hàng nhỏ, bằng hình thức tự nguyện
hoặc theo ý chí của cơ quan có thẩm quyền, để tạo lập ra một ngân hàng mới có quy mô
lớn hơn, hoạt động đa diện hơn và ít rủi ro hơn.
Trong lĩnh vực ngân hàng, có thể chia ra thành 2 hình thức sáp nhập – hợp nhất:
Sáp nhập hợp nhất theo chiều dọc: giữa các ngân hàng có các lĩnh vực hoạt động căn bản
không giống nhau hoặc có tính phân biệy nhau trong dây chuyền sản xuất ra các sản
phẩm dịch vụ ngân hàng.
Sáp nhập hợp nhất theo chiều ngang: giữa các ngân hàng có các lĩnh vực hoạt động giống
nhau, ví dụ như Chase Manhattan.
Huy động vốn tại chỗ từ các tổ chức kinh tế:
Mở rộng việc huy động vốn trong các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, thông qua việc
khuyến khích thành lập mới, thực hiện chủ trương hóa những doanh nghiệp nhà nước, tạo
động lực, cơ chế quản lý năng động thúc đẩy doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả. Ưu
tiên cho những người lao động mua cổ phần và từng bước mở rộng bán cổ phần cho các
nhà đầu tư trong nước và ngoài nước.
Trang 80
Đẩy mạnh huy động vốn thông qua các công ty bảo hiểm, bảo hiểm xã hội, tiết kiệm, bưu
điện. Phát triển các quỹ đầu tư và ủy thác đầu tư trên thị trường chứng khoán, các quỹ
đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đô thị và nông thôn.
Huy động kiều hối:
Việt Nam có tiềm năng lớn về kiều hối, vì vậy chúng ta cần có chính sách để thu hút
nguồn vốn này. Việt kiều ở nước ngoài khoảng 3,5 triệu người, nếu tính bình quân lượng
kiều hối gửi về nước 1.000 đến 1.200 USD thì số lượng kiều hối mà chúng ta có thể thu
hút được khoảng 3,5 đến 4 tỉ USD mỗi năm tương đương với 63.000 tỉ VND/năm. Đây là
nguồn vốn khá lớn cần được khai thác. Để có thể thu hút được nguồn vốn này, chúng ta
cần áp dụng tỷ giá ưu đãi cho các luồng kiều hối chính thức với điều kiện kiều hối được
chuyển qua hệ thống ngân hàng, và phần ưu đãi chỉ có thể áp dụng cho người nhận kiều
hối bằng VND. Bên cạnh việc thực hiện chính sách ưu đãi kiều hối, Nhà nước tiếp tục
thực hiện chủ trương cho phép nhiều loại hình doanh nghiệp thuộc nhiều thành phần kinh
tế cùng tham gia cạnh tranh bình đẳng và lành mạnh với nhau làm dịch vụ kiều hối; có
chính sách thu hút vốn của Việt kiều đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, xây dựng quê
hương đất nước.
3.2.4.3. Các biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng:
3.2.4.3.1. Xây dựng chính sách tín dụng rõ ràng:
Hoạt động tín dụng phải trong khuôn khổ các quy định của pháp luật. Tuy nhiên, các văn
bản luật thường chỉ quy định những điều khoản có tính chất chung, ít quy định cụ thể và
chi tiết những vấn đề có liên quan đến việc bảo đảm an toàn cho vay của các NHTM. Bởi
vậy, chính sách tín dụng phải có những quy định có tính ràng buộc cụ thể về các loại cho
vay, quy mô và ranh giới của các khoản cho vay, các yếu tố để đảm bảo an toàn tiền vay.
Trong bối cảnh hội nhập và gia nhập WTO, các NHTMCP sẽ tiếp tục đổi mới chính sách
tín dụng cho phù hợp với thông lệ quốc tế theo hướng nâng cao quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm của các tổ chức tín dụng; đồng thời đảm bảo cho hoạt động tín dụng minh
bạch, lành mạnh, an toàn hơn; tiếp tục thực hiện xóa bỏ bao cấp qua tín dụng, tách bạch
tín dụng thương mại với tín dụng chính sách; ban hành và áp dụng các quy định về:
Quy định về giới hạn tín dụng:
Giới hạn tín dụng được hiểu theo nghĩa chung nhất là phạm vi, mức độ nhất định nào đó
của việc cấp tín dụng, không thể hoặc không được phép vượt qua. Sở dĩ, việc cấp tín
dụng của NHTM cần có giới hạn là xuất phát từ yêu cầu của việc giám sát của Ngân hàng
Trang 81
Nhà nước đối với hoạt động cho vay của NHTM, nhằm phân tán bớt rủi ro khi cho vay.
Việc quy định giới hạn tín dụng có thể được thực hiện ở những điều khoản như: được hay
không được cho vay đối với các khách hàng khác địa phương nơi ngân hàng đóng trụ sở;
chỉ được cho vay một loại hay nhiều loại cho vay; cho vay một đối tượng hay nhiều đối
tượng; mức quyết định cho vay của các chi nhánh phụ thuộc; tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn
được sử dụng để cho vay trung và dài hạn.
Quy định về các loại cho vay, quy trình và thủ tục cho vay:
NHTM có thể quy định đối tượng, phương thức, điều kiện, giới hạn cho vay cụ thể dựa
trên các quy định của Ngân hàng Nhà nước và đặc điểm cụ thể từng ngân hàng. Mục đích
chính là để phân tán rủi ro thông qua việc xác định cho vay kinh doanh, cho vay tiêu
dùng, cho vay bất động sản. Trong đó, đối tượng phương thức điều kiện cho vay có thể
được quy định cho từng nhóm chi nhánh của các NHTMCP hoặc cho từng khách hàng.
Quy định về nguyên tắc cho vay của ngân hàng buộc khách hàng phải tuân thủ:
Cho vay đúng mục đích không chỉ là nguyên tắc mà còn là phương châm của ngân hàng.
Vốn cho vay của ngân hàng phải hướng đến mục tiêu và yêu cầu của toàn bộ nền kinh tế
cũng như của từng đơn vị kinh tế.
Có tài sản tương đương làm đảm bảo, cho vay có tài sản không chỉ nhằm đảm bảo quan
hệ cân đối tiền – hàng, mà còn nhằm tạo thêm phương tiện cho ngân hàng có thêm nguồn
vốn khác để thu nợ nếu nguyên tắc hoàn trả đúng hạn cả vốn lẫn lãi không được khách
hàng thực hiện. Vì mục tiêu này, tài sản đảm bảo ngoài tài sản hình thành từ vốn vay, còn
là tài sản khác của người vay hoặc người bảo lãnh.
Ngoài ra, trên thực tế, để kiểm soát tăng trưởng tín dụng, góp phần làm ổn định giá cả, từ
kỳ dự trữ tháng 7/2004, ngân hàng Nhà nước đã tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi
VND và USD tăng từ 2% lên 5% đối với gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng từ
4% lên 8% đối với ngoại tệ không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng;từ 1% lên 2%; từ
1% lên 2% đối với tiền gửi ngoại tệ có kỳ hạn từ 12 tháng đến 24 tháng. Cơ chế trả lãi đối
với tiền gửi dự trữ bắt buộc cũng bắt đầu được áp dụng nhằm khuyến khích các tổ chức
tín dụng sử dụng vốn có hiệu quả hơn.
3.2.4.3.2. Tăng cường thực hiện các biện pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động tín
dụng của các NHTMCP tại Tp.HCM:
Để đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh của mình nhất là đối với nghệp vụ tín
dụng, các ngân hàng TMCP cần áp dụng những biện pháp sau:
Trang 82
Đầu tư phân tán và áp dụng nhiều hình thức cho vay thích hợp đối với từng đối tượng
vay, vì mức độ rủi ro mỗi ngành nghề, mỗi thành phần kinh tế khác nhau.
Ngoài ra, các ngân hàng có thể đa dạng hóa sản phẩm tín dụng bằng cách áp dụng nhiều
hình thức như: cho vay có thế chấp bằng khoản phải thu, chiết khấu thương phiếu, mua
nợ, tín dụng thuê mua… cũng là biện pháp nhằm phân tán rủi ro tín dụng.
Thực hiện cho vay có đảm bảo đầy đủ: thế chấp, cầm cố, bảo lãnh. Khi cần thiết phải
giám định tài sản thế chấp một cách cẩn thận để đảm bảo thu nợ được thuận lợi sau này.
Cần đẩy mạnh sử dụng các dịch vụ bảo đảm an toàn từ bảo hiểm. Các NHTMCP có thể
yêu cầu khách hàng vay vốn ngân hàng phải mua bảo hiểm tài sản hình thành từ vốn. Vì
vậy các ngân hàng có thể bằng quyết định cụ thể của mình tạo điều kiện hỗ trợ cho doanh
nghiệp một phần chi phí này để khuyến khích doanh nghiệp mua bảo hiểm.
3.2.4.3.3. Tăng cường kiểm tra, kiểm toán nội bộ:
Các NHTM cần ký hợp đồng kiểm toán với các công ty kiểm toán độc lập để kiểm soát
các khoản đầu tư chặt chẽ hơn, đồng thời các công ty này phải gánh chịu một phần rủi ro
khi xảy ra.
Tổ chức kiểm soát nội bộ của mình chặt chẽ và hiệu quả hơn trong các họat động liên
quan đến lĩnh vực phân phối để phát hiện những thiếu sót trong lúc cho vay hoặc mới
phát sinh sau khi đã cho vay. Các ngân hàng nên kết hợp với các hãng công nghiệp thành
viên nắm giữ cổ phần lẫn nhau và tham gia các ủy ban giám sát lẫn nhau. Cách làm này
đã được thực hiện ở Đức, Nhật, làm cho các ngân hàng nắm bắt thông tin chính xác, nắm
giữ được cơ hội đầu tư tốt.
3.2.4.3.4. Đánh giá rủi ro tín dụng:
Đánh giá rủi ro tín dụng là sự nhận định những giá trị về những thiệt hại của ngân hàng từ
những khoản cho vay có vấn đề. Cụ thể hơn đó là việc lượng hóa những khỏan vay mà
ngân hàng có thể không thu hồi được do tình trạng người đi vay không có khả năng trả
được gốc hoặc lãi hay cả hai và áp dụng hệ thống phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi
ro theo chuẩn mực quốc tế.
Xử lý nợ tồn đọng phải đi đôi với việc ngăn ngừa nợ tồn đọng. Để ngăn ngừa nợ tồn đọng
mới phát sinh, ngoài các nghiệp vụ truyền thống, các ngân hàng cần tăng cường trích lập
các khoản dự phòng cho các hoạt động kinh doanh ngân hàng (cho vay, đầu tư mua
chứng khoán, tài sản cố định và các khoản phải thu).
Trang 83
3.2.4.3.5. Chấp hành đầy đủ các quy định về đảm bảo tiền vay:
Trước tiên, các NHTM phải chấp hành đầy đủ, nghiêm chỉnh những quy định của pháp
luật về bảo đảm tiền vay.
Khắc phục quan điểm coi trọng quá mức tài sản đảm bảo, mà cần quan tâm đúng mức
đến phương án, dự án vay vốn, dòng tiền trả nợ. NHTM cần có nhận thức đầy đủ về
những biện pháp bảo đảm thực hiện trong hợp đồng tín dụng theo quy định của pháp luật,
là một biện pháp dự phòng trong trường hợp khách hàng không thực hiện nghĩa vụ trả nợ
do dự án vay vốn kém hiệu quả nằm ngòai khả năng dự đoán của NHTM
Thành lập bộ phận định giá tài sản ở mỗi ngân hàng, bộ phận này độc lập với bộ phận xét
duyệt cho vay. Cán bộ chuyên trách bộ phận định giá tài sản phải có trình độ chuyên môn
nghiệp vụ giỏi, nắm bắt được giá cả thị trường và chịu trách nhiệm về kết quả định giá.
Khi thiết lập các biện pháp đảm bảo, các NHTM cần phải xác định rõ quyền và việc
chuyển giao các quyền về tài sản đảm bảo, giúp cho ngân hàng dê dàng xử lý tài sản sau
này nếu khách hàng không còn khả năng trả nợ.
Thực hiện tốt công tác cân đối tín dụng, NHTMCP cần tính toán cụ thể cân đố tín dụng
đảm bảo nguồn vốn vay vừa đảm bảo kinh doanh có lời và an toàn khi cho vay thông qua
việc tìm kiếm vốn trên thị trường liên ngân hàng.
Tăng tỷ lệ đầu tư vào các chứng từ có giá ở trên mức 10% tài sản của NHTM với danh
mục đầu tư hợp lý, nhằm đảm bảo tính thanh khoản khi cần có thể chuyển đổi sang tiền,
đồng thời kích thích các ngân hàng giao dịch trên thị trường liên ngân hàng.
Tổ chức tốt điều hòa vốn trong nội bộ hệ thống NHTM để đảm bảo nguồn vốn không bị ứ
đọng, nhưng vẫn đảm bảo tăng trưởng tín dụng, đáp ứng mục tiêu tăng trưởng đã đề ra.
3.2.4.3.6. Xử lý có hiệu quả nợ tồn đọng:
Đến nay, sau nhiều cố gắng của các cơ quan, nhất là ngân hàng nhưng tốc độ xử lý nợ tồn
đọng của các NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM còn rất chậm. Mục tiêu của việc xử lý nợ
tồn đọng là phấn đấu giảm tỷ lệ nợ quá hạn đến năm 2010 xuống còn 2%-3%.
Đẩy mạnh hoạt động của các công ty quản lý nợ và khai thác tài sản trực thuộc NHTM
(AMC) để thu hồi nợ tồn đọng. NHNN nên phối hợp với các bộ, ngành có liên quan để
kịp thời hướng dẫn các NHTM tháo gỡ, giải quyết khó khăn, vướng mắc khi thực hiện
quyết định xử lý nợ tồn đọng theo Quyết định 149/2001/QĐ – TTg của Chính phủ.
Bán nợ cho các nhà đầu tư nước ngoài: NHNN nên cho phép các NHTM, công ty quản lý
nợ và khai thác tài sản của NHTM bán nợ tồn đọng cho các nhà đầu tư nước ngoài với
Trang 84
một tỷ lệ chiết khấu thích hợp. Với phương thức bán nợ cho các nhà đầu tư nước ngòai
tốc độ xử lý nợ sẽ nhanh hơn.
Để thu hút thêm các nhà đầu tư nước ngòai tham gia mua nợ, Chính phủ có thể xem xét
việc nới lỏng hơn nữa các điều kiện pháp lý như: quyền sử dụng đất, quy chế mua bán nợ,
các quy định về thu hồi nợ, thuế và các quy định về chuyển lợi nhuận ra nước ngoài …..
3.2.4.3.7. Nhanh chóng thành lập thị trường mua bán nợ:
Việc thành lập thị trường mua bán nợ sẽ tạo môi trường và không gian cho các hoạt động
giữa các chủ nợ, con nợ và công ty mua bán nợ. Với sự ra đời của nhiều công ty quản lý
nợ và khai thác tài sản trực thuộc NHTM (AMC) thì hoạt động mua bán nợ chỉ có thể
được thực hiện một cách bài bản, trôi chảy, thuận lợi và giải quyết được nợ quá hạn khi
đã có một thị trường mua bán nợ, để cho việc mua bán nợ được tiến hành công khai,
minh bạch trên thị trường.
3.2.4.4. Các giải pháp về nguồn nhân lực ngân hàng:
Công tác nhân sự và đào tạo cũng là một trong những giải pháp chính của các NHTMCP.
Nghề ngân hàng là một nghề dịch vụ đặc biệt mà ở đó người với người có tầm quan trọng
đặc biệt. Nhân sự chính là bộ mặt của ngân hàng, là tài sản của ngân hàng, là hình ảnh
thương hiệu của ngân hàng. Cho nên NHTMCP cần phải thực thi một số giải pháp sau:
3.2.4.4.1. Đào tạo và huấn luyện nguồn nhân lực:
Các ngân hàng cần phải thực hiện tổng điều tra, rà soát lại đội ngũ nhân sự của mình dựa
trên mô hình dây chuyền sáng tạo ra giá trị của ngân hàng, để từ đó có thể nhanh chóng
nhận diện ra các mặt mạnh, yếu của nguồn nhân lực trong bối cảnh hội nhập và cạnh
tranh và để có những kế hoạch đào tạo, tập huấn thích hợp.
Các ngân hàng cần có những trung tâm đào tạo riêng cho mình. Vấn đề chi phí sẽ đặt ra
nhưng nếu so với việc đưa đi đào tạo bên ngoài thì lợi ích của nó mang lại là không nhỏ.
Thứ nhất: đó là sự thống nhất trong việc đào tạo các phương pháp, quy trình, quy chế nội
bộ của ngân hàng.
Thứ hai: nhà đào tạo huấn luyện sẽ là người thường xuyên tiếp cận thực tế nên sẽ thuận
lợi hơn trong việc gắn lý thuyết và thực tiễn, biết nhu cầu đào tạo thực tế của ngân hàng.
Cuối cùng: đào tạo nội bộ cũng là một cơ hội để những đồng nghiệp cùng chung ngân
hàng có thể trao đổi những kinh nghiệm quý báu của mình, không lãng phí như những
cuộc họp giao ban kéo dài vô bổ.
Trang 85
Đối với toàn bộ nhân viên:
Mục tiêu là giáo dục cho nhân viên có được một nhận thức về hậu quả của các hành động
của họ, dạy cho họ có khả năng nhạy cảm đối với tất cả hình thái của rủi ro, những gì sẽ
xảy ra nếu như họ có những bất cẩn trong nghề nghiệp.
Đối với cán bộ cao cấp – Hạn chế nạn chảy máu chất xám:
Các ngân hàng cần phải có những chính sách nhân sự thích đáng để có thể giữ chân được
các cán bộ cao cấp, tránh tình trạng hụt hẫng về nhân sự do các cán bộ cao cấp sang đầu
quân cho các ngân hàng cạnh tranh. Sự ra đi của các cán bộ hàng đầu của ngân hàng cũng
có nghĩa là ngân hàng đã mất đi những năng lực cá thể. Bởi những lợi thế cạnh tranh của
ngân hàng về một lĩnh vực hoạt động, một sản phẩm dịch vụ phức tạp chỉ có các cán bộ
ấy mới nắm được. Tuy vậy, cũng không nên xem đó là các lợi thế bền vững, bởi lẽ ngày
nay, việc các cán bộ cao cấp bỏ sang các ngân hàng khác cũng không phải là hiếm.
Không gì có thể giữ chân cán bộ, viên chức giỏi hơn bằng chính hoạt động và giá trị
thương hiệu của ngân hàng. Một trong những nguyên nhân gây ra tình trạng các nhân
viên giỏi bỏ sang làm việc cho các ngân hàng nước ngoài là lương bổng và các chính sách
đãi ngộ. Cần có những biện pháp giữ chân người tài, bởi đến lượt nó, những biện pháp đó
lại có tác dụng quảng bá thương hiệu, nhất là khi người lao động an tâm – toàn tâm – toàn
ý và tự hào về thương hiệu của ngân hàng mà mình phục vụ.
Đối với nhân sự giao dịch trực tiếp với khách hàng – Giáo dục, huấn luyện ý thức
phục vụ khách hàng:
Tổ chức các chương trình đào tạo nhân viên ngân hàng tập trung nhiều vào huấn luyện
các kỹ thuật đón tiếp và thảo luận với khách hàng. Bởi các chương trình đào tạo, huấn
luyện về kỹ năng giao tiếp, tâm lý khách hàng, kỹ năng đàm phán và thương lượng chính
là những khóa học bổ sung những thiếu khuyết mà nhân viên chưa thể được học ở trường
đại học. Cũng cần phát triển thêm các hoạt động tư vấn cho khách hàng. Đứng dưới góc
độ sự trung thành của khách hàng, điều này khá quan trọng, vì hiển nhiên là một khách
hàng được chăm sóc kỹ lưỡng sẽ trung thành hơn với ngân hàng. Quan điểm hướng về
khách hàng phải xuyên suốt trong ý thức phục vụ của nhân viên; nhất là trong môi trường
cạnh tranh thì triết lý cạnh tranh trong quan hệ khách hàng phải là “làm thế nào để phục
vụ tốt nhất những khách hàng của chúng ta”.
Trang 86
3.2.4.4.2. Chính sách đãi ngộ:
Chính sách đãi ngộ không chỉ dừng lại ở luơng, thưởng vào sinh nhật, lễ tết... mà trọng
tâm của nó là làm sao cho các nhân viên thấy được rằng mình đang được đối xử một cách
thật công bằng, mọi người có những giá trị như nhau và được trang bị các kiến thức, kỹ
năng để tìm thấy cơ hội lớn của mình trong việc tạo dựng một tương lai thành đạt.
Ngày nay đãi ngộ là một phần không thể thiếu trong việc xây dựng đội ngũ nhân sự. Khát
các ứng viên có năng lực thật sự là vấn đề nóng bỏng ngày nay. Các ngân hàng tìm mọi
cách thu hút người giỏi về với mình với hàng loạt các chiêu thức khác nhau. Chính vì thế
mỗi ngân hàng cần phải quan tâm hơn nữa những vấn đề này.
Các ngân hàng sẽ cần những lãnh đạo có đủ bản lĩnh, kinh nghiệm và công bằng để tìm
kiếm cũng như khai thác các ứng viên thực sự có năng lực để không chỉ tạo cho họ, mà
còn tạo nên một lực lượng triển vọng kế thừa cho ngân hàng trong tương lai.
Một lộ trình dành cho cán bộ cũng là điều mà các ngân hàng cần quan tâm. Lẽ dĩ nhiên sẽ
tùy vào năng lực của mỗi người ít hay nhiều cũng sẽ biết được nên làm gì cho công việc
và tương lai. Qua đó nhân viên sẽ thấy hình ảnh tương lai mình trong ngân hàng và sự
gắn bó lâu dài cũng như cống hiến cho ngân hàng sẽ là những gì mà các ngân hàng nhận
được từ nhân viên.
3.2.4.5. Các giải pháp phát triển công nghệ thông tin:
Việc thiết kế ra một hệ thống thông tin phải cho phép nhận diện được các khách hàng mà
ngân hàng có thể cung ứng sản phẩm dịch vụ theo phương cách cá thể hóa hay các khách
hàng chỉ cần các sản phẩm dịch vụ được tiêu chuẩn hóa.
Một hệ thống hoàn chỉnh phải tích hợp được các dữ liệu liên quan đến rủi ro theo bản
chất của sản phẩm, dịch vụ, theo đời sống lịch sử của khách hàng. Việc thiết lập quan hệ
giữa các dữ liệu (nhu cầu/rủi ro) sẽ cho phép lập nên những hồ sơ khách hàng rất chi tiết,
có khả năng cung cấp một lợi thế riêng biệt cho người sử dụng chúng.
Những năm gần đây, việc phát triển của hệ thống thông tin bao gồm việc xây dựng kho
dữ liệu và việc sử dụng chúng bằng các kỹ thuật khai thác là một việc làm cấp bách đối
với hệ thống NHTMCP. Việc phân khúc thị trường qua hệ thống thông tin cũng là một
kết quả đáng mong đợi.
3.2.4.6. Giải pháp cho dịch vụ thanh toán:
Đưa thanh toán không dùng tiền mặt vào đời sống người dân bằng cách:
Trang 87
Để cho loại hình thanh toán không dùng tiền mặt phát triển, cần có sự đồng bộ về cơ chế,
chính sách, môi trường quản lý, điều hành hệ thống thanh toán trong toàn bộ nền kinh tế
xã hội, không chỉ dừng lại ở hệ thống thanh toán qua ngân hàng.
Nhanh chóng phát triển, hoàn thiện công nghệ thanh toán theo hướng tập trung, hiện đại.
Đẩy mạnh các giải pháp công nghệ mới, đáp ứng và sẵn sàng có hệ thống kế toán tập
trung tài khoản, tham gia hệ thống thanh toán quốc tế, triển khai ứng dụng Internet
banking.
Khắc phục tồn tại không chỉ riêng ngân hàng nhà nước và các ngân hàng TMCP mà cần
có sự phối hợp giữa các bộ ngành của chính phủ như:
Hoàn thiện hệ thống cơ sở pháp lý (luật giao dịch điện tử, chứng từ điện tử, chữ ký điện
tử…) đầu tư trang thiết bị kỹ thuật hiện đại, tổ chức hệ thống kế toán thanh toán theo mô
hình tập trung hóa tài khoản, đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực, tuyên truyền và
khuyến khích thanh toán không dùng tiền mặt.
Hoàn thiện các thủ tục dự án hiện đại hóa ngân hàng và hệ thống thanh toán.
Hoàn thiện và ban hành các thông tư hướng dẫn nghị định về séc. Hoàn thiện đề án xây
dựng trung tâm bù trừ séc tại một số thành phố lớn.
Thúc đẩy nhanh việc xây dựng trung tâm chuyển mạch kết nối máy ATM và các máy đầu
cuối. Mở rộng phát hành và sử dụng thẻ thanh toán. Tăng cường các dịch vụ mở tài
khoản tiền gửi cá nhân và thanh toán qua ngân hàng, khuyến khích thanh toán không
dùng tiền mặt trong dân cư.
Nhóm giải pháp thanh toán quốc tế:
Bản thân các ngân hàng cần tiếp tục phối hợp các phòng ban khác như Marketing, công
nghệ thông tin để thường xuyên quảng bá thanh toán quốc tế trên trang web của ngân
hàng hoặc thông qua báo đài đưa sản phẩm tiếp cận với các doanh nghiệp. Có những mức
phí ưu đãi để thu hút khách hàng như đạt doanh số bao nhiêu thì được hưởng bằng tiền
hoặc hiện vật.
Thu hút khách hàng mở L/C và tham gia ký quỹ nhiều hơn bằng cách trả lãi cho số tiền
ký quỹ với mức lãi suất phù hợp.
Đầu tư thích đáng và tạo điều kiện thuận lợi trong việc phát triển quan hệ đại lý, quan hệ
đối ngoại để phát triển nhóm sản phẩm thanh toán quốc tế đa dạng và phong phú hơn nữa.
Trang 88
3.2.4.7. Giải pháp cho dịch vụ ngân hàng:
Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của các dịch vụ truyền thống hiện có. Các ngân hàng
cần nghiên cứu chính sách nhằm đa dạng hóa sản phẩm mới, chú trọng công tác hiện đại
hóa ngân hàng.
Có những chính sách khuyến khích cá nhân mở tài khoản và thanh toán qua ngân hàng,
chẳng hạn nên miễn phí làm thẻ đối với những khách hàng mới lần đầu giao dịch với
ngân hàng, giảm phí cung ứng dịch vụ cho khách hàng.
Phải liên kết với các ngân hàng trong việc phát hành thẻ và thực hiện các dịch vụ thanh
toán, nên chăng các ngân hàng cung góp vốn để thành lập công ty cổ phần phát hành thẻ.
Cần mở rộng dịch vụ ngân hàng điện tử qua mạng, vừa giúp cho khách hàng không cần
đến ngân hàng mà vẫn có thể thực hiện giao dịch của mình, ngân hàng vừa tiết kiệm chi
phí vừa tiết kiệm thời gian.
Vận dụng tốt hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng, thu hút các ngân hàng trong
nước tham gia để phát huy lợi ích cho các ngân hàng từ đó nâng cao tốc độ thanh toán
cho khách hàng .
3.2.4.8. Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ:
Khác với sản phẩm vật chất, khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng không thể cầm nắm
hay cất chứa mà chỉ có thể trãi nghiệm bằng cách sử dụng dịch vụ. Thông thường dịch vụ
cung cấp bởi các ngân hàng thì khá giống nhau, chỉ khác chất lượng phục vụ tại mỗi nơi.
Để tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả phát triển các hoạt động dịch vụ ngân hàng,
các NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM cần xem xét quan tâm đến một số giải pháp sau:
3.2.4.8.1. Mở rộng mạng lưới dịch vụ:
Mạng lưới giao dịch của các NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM còn quá nhỏ hẹp, chủ yếu
gói gọn trong các quận nội thành. Vị trí của các chi nhánh, các phòng giao dịch chưa
được bố trí hợp lý giữa các vùng, các khu vực. Do đó, giải pháp đề ra như sau:
Cần có kế hoạch, lộ trình xây dựng mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch ngay từ ban
đầu trên bản đồ tổng thể của thành phố và trên cả nước. Xác đinh từng khu vực kinh tế
trọng điểm, kế hoạch bố trí hệ thống giao dịch trong từng vùng cụ thể, tiến đến phân vùng
hoạt động cho từng chi nhánh, tránh sự chồng chéo nhau trong quá trình triển khai các
hoạt động tiếp thị, truyền thông.
Trang 89
Hạn chế việc thay đổi địa bàn, địa điểm các đơn vị trực thuộc của các ngân hàng, vì tạo ra
hình ảnh không tốt đối với các ngân hàng, ảnh hưởng các mối quan hệ đã tạo lập và thay
đổi thói quen khách hàng trong quá trình giao dịch.
Mở rộng địa bàn hoạt động, ngoài việc phát triển các chi nhánh cấp I. Quản lý khu vực
kinh tế thì các NHTMCP Tp.HCM cần tổ chức mạng lưới các phòng giao dịch có quy mô
nhỏ, chức năng chủ yếu là phát triển các sản phẩm tiền gửi, thực hiện các giao dịch thanh
toán nội địa, chuyển tiền qua ngân hàng…. Việc phát triển mạng lưới này góp phần vào
việc lan rộng hình ảnh của ngân hàng trong các khu vực dân cư, thu được nguồn thu từ
dịch vụ, tăng cường huy động ….
Hiện nay các NHTMCP Tp.HCM chủ yếu có kênh phân phối trực tiếp còn kênh phân
phối gián tiếp chưa thật sự phát huy tại các ngân hàng. Trong thời gian sắp tới, với áp lực
cạnh tranh, các NHTMCP nên tận dụng các công ty môi giới hay các công ty hợp tác
chung, hoặc thậm chí là các khách hàng thân tín để tìm đầu ra cho dịch vụ của mình.
3.2.4.8.2. Xây dựng chiến lược khách hàng:
Laø moät ngaønh dòch vuï neân vieäc lieân tuïc thay ñoåi maãu maõ ña daïng saûn phaåm khoâng
phaûi deã daøng vaø lieân tuïc nhö caùc ngaønh khaùc. Chính vì theá, chaát löôïng saûn phaåm vaø
chaêm soùc khaùch haøng ñoùng vai troø then choát trong vieäc taïo nieàm tin, giöõ khaùch haøng.
Để đáp ứng yêu cầu và tiến tới thỏa mãn nhu cầu của khách hàng cũng như của ngân
hàng, chiến lược này cần xây dựng theo các nội dung chủ yếu sau đây:
Phân loại khách hàng:
Để có lợi nhuận, ngân hàng phải có phương pháp lựa chọn khách hàng khi vay vốn, nhằm
hạn chế tối đa những rủi ro về đạo đức của người vay. Nghiệp vụ cho vay của ngân hàng
đối với khách hàng được thực hiện bằng những hợp đồng vay trả, gồm những cam kết của
khách hàng trên cơ sở ngân hàng đã hểu biết về năng lực kinh doanh và khả năng tài
chính của khách hàng. Với những đặc điểm trên, trong nghiệp vụ cho vay vốn, việc xây
dựng chiến lược về khách hàng và những biện pháp quản lý tiền vay của ngân hàng là rất
quan trọng và có ý nghĩa chiến lược, xuyên suốt trong quá trình hoạt động kinh doanh.
Thiết lập quan hệ tốt và lâu bền với khách hàng:
Đối với ngân hàng, khách hàng vừa là người cung cấp nguồn vốn cho hoạt động tín dụng,
đồng thời cũng là người sử dụng nguồn vốn này, nên chính sách khách hàng có ý nghĩa
rất quan trọng. Thiết lập mối quan hệ lâu bền với khách hàng sẽ giúp ngân hàng:
Trang 90
Đánh giá đúng chất lượng khách hàng, tiết kiệm được chi phí thẩm định, kiểm tra và
giám sát, căn cứ vào số dư tài khoản của họ; tránh được những rủi ro về đạo đức; kế
hoạch hóa được nguồn vốn cũng như chi phí giám sát khách hàng.
Thu hút vốn để cũng cố nguồn đầu vào nhằm mở rộng khả năng cung ứng vốn đầu ra theo
đúng yêu cầu về vốn của khách hàng.
Sự am hiểu về khách hàng sẽ làm cho ngân hàng hiểu rõ nhu cầu của khách hàng về loại
tín dụng, giá cả cho vay để có kế hoạch bố trí nguồn vốn kịp thời đáp ứng nhu cầu vốn tín
dụng của ngân hàng. Do tiết kiệm được chi phí trong thẩm định, kiểm tra giám sát khách
hàng, ngân hàng sẽ có điều kiện để hạ lãi suất cho vay, cuốn hút được khách hàng, làm
cho khách hàng gắn bó lâu hơn với ngân hàng.
Đề ra chính sách chiến lược, kế hoạch tác nghiệp trong từng thời kỳ và xu hướng phát
triển hoạt động của ngân hàng trong tương lai để linh hoạt thích ứng với sự biến động của
thị trường, tìm kiếm cơ hội không ngừng nâng cao hiệu quả tín dụng và hiệu quả kinh
doanh của ngân hàng.
Chuyển từ hình thức “Khách hàng tìm đến ngân hàng” sang hình thức “ngân hàng
tìm đến khách hàng”:
Bằng cách ngân hàng có thể tự tìm kiếm các cơ hội đầu tư, thiết lập dự án chào mời dự án
đó đến với các nhà đầu tư, với điều kiện ngân hàng sẵn sàng đáp ứng sự tài trợ dự án đó.
Điều này có điểm lợi là ngân hàng chính là người nắm rõ hiệu quả của dự án, hiểu biết dự
án cho nên giảm thiểu được rủi ro. Hơn nữa, những người tham gia đầu tư sẽ rất tích cực
nếu họ biết rằng các dự án đó được ngân hàng đứng đằng sau.
3.2.4.9. Giải pháp về hoạt động marketing ngân hàng:
Các NHTM Việt Nam ngày càng nhận thức rõ nét hơn về vai trò Marketing trong nâng
cao sức mạnh cạnh tranh, một công cụ quan trọng giúp các ngân hàng tồn tại và phát triển
cũng như xây dựng thương hiệu ngân hàng.
Trước hết cần hiểu “Marketing ngân hàng là gì?” Có thể hiểu Marketing ngân hàng là
tổng thể các biện pháp và giải pháp cụ thể của một ngân hàng, một chi nhánh ngân hàng
thực hiện nhằm không ngừng mở rộng và thu hút khách hàng, tăng quy mô cung ứng các
sản phẩm và dịch vụ, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận. Hay Marketing ngân hàng là toàn
bộ các hoạt động của một ngân hàng, một chi nhánh ngân hàng được gắn kết phù hợp, có
hiệu quả với nhau, với môi trường kinh doanh trong khuôn khổ pháp luật quốc tế, theo
Trang 91
định hướng thu hút và mở rộng khách hàng, mở rộng thị phần trên thị trường, nhằm thỏa
mãn nhu cầu tối đa của khách hàng, mục tiêu kinh doanh của ngân hàng.
Như vậy, Marketing ngân hàng có nội dung là nâng cao hiệu quả cạnh tranh, thu hút và
mở rộng khách hàng, không ngừng nâng cao lợi nhuận, phát triển hoạt động kinh doanh
của ngân hàng. Đây cũng là một bước quan trọng trong quá trình xây dựng thương hiệu
ngân hàng.
Để thực hiện tốt hoạt động Marketing, có thể thực hiện một số giải pháp chiến lược sau:
Cần coi trọng khâu hoạch định chiến lược kinh doanh. Trên cơ sở phác thảo sơ nét chiến
lược kinh doanh cho từng ngân hàng, cần xác định và tập trung nguồn lực vào các chiến
lược ưu tiên được chọn lọc trên cơ sở: có khả năng tạo sự tăng trưởng cho ngân hàng về
lợi nhuận, thị phần, có lợi thế cạnh tranh tốt nhất, dễ dàng trong việc phân bổ nguồn lực
và kiểm soát quá trình thực thi chiến lược.
Thiết lập cơ sở cho việc cải tổ hoạt động Marketing: Nhanh chóng thành lập phòng
Marketing trong cơ cấu tổ chức của ngân hàng. Để có thể ứng dụng Marketing hiệu quả
trước hết cần phải có sự chuyên nghiệp trong cơ cấu kinh doanh, đó là thành lập phòng
Marketing và tiến hành tuyển chọn, đào tạo nhân sự theo đúng nghĩa, có đủ tư duy, và kỹ
năng marketing; công việc được miêu tả rõ ràng và có quyền ra quyết định trong chức
trách của mình. Công việc của phòng Marketing bao gồm: (1) Nghiên cứu marketing, dự
báo thị trường; (2) Thiết lập và tổ chức thực hiện chiến lược marketing; (3) Cố vấn cho
giới quản trị cấp cao trong hoạch định chiến lược kinh doanh; (4) phối hợp với các bộ
phận kinh doanh khác để thiết kế sản phẩm, dịch vụ, tham gia định giá mạng lưới phân
phối và thực hiện các nỗ lực kinh doanh.
Hình thành ngân sách cho hoạt động Marketing: Sau khi thành lập và xây dựng cơ cấu
cho hoạt động của bộ phận marketing, cần phải xây dựng ngân quỹ để bộ phận marketing
có thể đi vào hoạt động hiệu quả. Đôi khi bộ phận marketing cần một ngân sách rất lớn,
do đó trong lâu dài hàng và hàng năm trong kế hoạch tài chính phải dự đoán và dự toán
ngân sách cho hoạt động marketing.
Mạnh dạn đầu tư và có kế hoạch chi tiết đầu tư cho Marketing: Chi tiết hóa kinh phí đầu
tư cho hoạt động Marketing cho các hoạt động cụ thể, như chi phí cho hội nghị khách
hàng, chi phí cho tiện nghi nơi giao dịch với khách hàng, chi phí cho đào tạo kiến thức
Marketing cho nhân viên, chi phí cho quảng cáo…
Ngoài ra, một số giải pháp khác được đề ra như sau:
Trang 92
Một là thực hiện chiến lược quảng bá hình ảnh thương hiệu của ngân hàng một cách lâu
dài, bài bản, phù hợp với thông lệ quốc tế:
Thường xuyên đưa các biểu tượng, logo hay hình ảnh của ngân hàng xuất hiện trên các
phương tiện thông tin đại chúng. Có nhiều cách để thương hiệu của ngân hàng đến được
với các khách hàng tiềm năng qua các kênh thông tin đại chúng như truyền hình, đài báo,
các chương trình khuyến mãi, các chiến dịch tài trợ… nhưng hiệu quả cao nhất là thông
Hai là, tổ chức các chương trình quảng cáo cụ thể nhân dịp tung ra các sản phẩm và
tin báo chí, xếp sau là truyền hình và thông tin giữa những người thân trong gia đình…
dịch vụ mới của ngân hàng:
Thường xuyên tung ra các chiến dịch huy động vốn, chiến dịch phát triển dịch vụ thẻ, sản
phẩm mới về cho vay… kèm theo đó là các chương trình quảng cáo cụ thể. Các chương
trình quảng cáo nên kết hợp hài hòa giữa giới thiệu nội dung, tiện ích mang lại cho khách
hàng trên báo in, trên băng rôn tại điểm giao dịch tại ngân hàng, trên đài phát thanh, trên
đài truyền hình và các tờ rơi, tờ bướm đựợc phát cho khách hàng.
+ Nội dung quảng cáo không chỉ nhấn mạnh đến các tiện ích mà kèm theo khuyến mại,
tặng quà, trao giải thưởng cho khách hàng; có chú ý đến đối tượng khách hàng cụ thể.
+ Nội dung quảng cáo đa dạng, hiện đại. Có thể thuê các công ty quảng cáo chuyên
Ba là, tổ chức hội nghị khách hàng:
nghiệp thiết kế mẫu maket, tư vấn và cung cấp dịch vụ có liên quan.
Chọn địa điểm tổ chức là những nơi sang trọng: khách sạn lớn, khách sạn quốc tế, phòng
họp có trang thiết bị tốt… để thông qua đó giới thiệu cho các khách hàng truyền thống,
khách hàng mới và khách hàng tiềm năng những kết quả kinh doanh của ngân hàng trong
thời gian qua, chiến lược kinh doanh thời gian tới, sản phẩm và dịch vụ mới, cám ơn
khách hàng và tặng quà khách hàng.
Hoạt động Marketing này sẽ làm cho ngân hàng và khách hàng gắn bó hơn, thân thiện
Bốn là, tổ chức tiếp thị trực tiếp:
hơn và đương nhiên đem lại hiệu quả thiết thực hơn.
Đó là hoạt động gặp gỡ, làm việc tiếp xúc trực tiếp giữa lãnh đạo ngân hàng với lãnh đạo
doanh nghiệp, giữa cán bộ marketing hay cán bộ nghiệp vụ của ngân hàng với cán bộ của
doanh nghiệp. Hình thức tiếp xúc trực tiếp cũng có thẻ thông qua các hoạt động giao lưu
thể thao giữa lãnh đạo hai bên hay cán bộ nhân viên hai bên. Nên thường thực hiện hoạt
Trang 93
động này với các khách hàng tiềm năng, có số dư tiền gửi lớn, ổn định, có doanh số thanh
toán xuất nhập khẩu lớn, hay các dự án lớn và có hiệu quả.
Việc tổ chức tiếp thị trực tiếp cũng có thể thực hiện dưới hình thức cán bộ ngân hàng đến
giới thiệu sản phẩm cho vay tiêu dùng, dịch vụ chi trả lương qua hệ thống ATM… trực
tiếp tại doanh nghiệp, cơ quan, thông qua hội nghị chuyên môn, đoàn thể của doanh
nghiệp hay cơ quan đó.
Mục đích của hoạt động Marketing này thường là nhằm giữ chân khách hàng cũ hoặc
tranh thủ thu hút khách hàng mới.
Qua thực tiễn nghiên cứu có thể thấy, một số NHTMCP trên địa bàn thành phố đạt được
Năm là, tổ chức Marketing thống nhất trong hệ thống NHTMCP và phân cấp cho chi
thành công đáng ghi nhận trong lĩnh vực này.
nhánh cơ sở:
Mỗi NHTMCP đều có các chi nhánh và đơn vị trực thuộc theo hệ thống. Hoạt động
marketing nên được tổ chức triển khai từ hội sở chính đến các chi nhánh theo hệ thống có
tính thống nhất chung. Một chi nhánh triển khai cũng là tổ chức marketing cho toàn hệ
thống ngân hàng đó trên địa bàn.
Sáu là, sử dụng công cụ Internet:
Internet ngaøy caøng trôû neân phoå bieán roäng raõi trong ñôøi soáng hieän taïi, ñöôïc xem laø moät
phöông tieän truyeàn thoâng khaù toát ñoái vôùi ngaân haøng. Ngoøai vieäc xaây döïng moät trang
web coù giao dieän ñeïp, vôùi ñaày ñuû thoâng tin ñöôïc caäp nhaät thöôøng xuyeân thì boä phaän
thoâng tin phaûi xaây döïng caùc chöông trình tieáp thò, giôùi thieäu ngaân haøng vôùi khaùch haøng
qua maïng internet nhö göûi thö email giôùi thieäu ngaân haøng, laäp ñöôøng daãn hoaëc lieân
keát vôùi caùc trang web khaùc, khai thaùc toái ña hieäu quaû töø hoïat ñoäng coâng ngheä thoâng
tin mang laïi.
Ngòai ra, sẽ còn nhiều việc phải làm để hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động
marketing của các NHTMCP Tp.HCM để phục vụ đắc lực cho việc xây dựng và phát
triển thương hiệu cho các ngân hàng.
Trang 94
KẾT LUẬN
Con đường tất yếu để Việt Nam có thể phát triển kinh tế, hướng đến “dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh” là phải tham gia, hội nhập vào nền kinh tế
quốc tế, phải “đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới”. Hệ thống ngân
hàng thương mại Việt Nam cũng vậy, phải từng bước nâng cao năng lực cạnh tranh, chủ
động hội nhập, hạn chế các khó khăn thách thức, tận dụng thời cơ để vươn lên phát triển
thành ngân hàng tầm cỡ khu vực trong 05-10 năm tới.
Xuất phát từ thực tiễn, luận văn đã đi sâu nghiên cứu những tác động khi Việt Nam gia
nhập WTO, vai trò của thương hiệu ngân hàng trong quá trình hoạt động kinh doanh khi
Việt Nam gia nhập WTO cũng như thực trạng hoạt động và quá trình xây dựng thương
hiệu của hệ thống NHTMCP tại Tp.HCM. Trên cơ sở đó, luận văn cũng đã đề xuất các
giải pháp xây dựng và phát triển thương hiệu cho hệ thống NHTMCP tại Tp.HCM khi
Việt Nam gia nhập WTO.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng thời gian hạn hẹp, kiến thức, kinh nghiệm còn nhiều
hạn chế nên luận văn khó tránh khỏi thiếu soát, sai lầm. Kính mong nhận được sự đóng
góp ý kiến của Quý Thầy, Cô và đồng nghiệp để đề tài có thể hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn.
Trang 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ luật dân sự Nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
2. TS. Nguyễn Thị Minh Hiền – Marketing ngân hàng – Nhà xuất bản thống kê 2003
3. Matt Haig – Sự thật 100 thất bại thương hiệu lớn nhất của mọi thời đại – Nhà xuất
bản tổng hợp Tp.HCM 2004
4. Báo cáo tổng kết của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh Tp.HCM các năm
2000, 2001, 2002, 2003, 2004.
5. Tạp chí ngân hàng – Ngân hàng Nhà nước Việt Nam các năm 2004, 2005, 2006
6. Tạp chí kinh tế phát triển các năm 2004, 2005, 2006
7. Thời báo kinh tế Sài gòn các năm 2004, 2005, 2006
8. Website: www.google.com.vn
9. Website: www.vnn.vn
10. Website: www.vnexpress.net
11. Website: www.thuonghieuviet.com.vn
12. Website: www.acb.com.vn
13. Website: www.sacombank.com.vn
14. Website: www.eximbank.com.vn
15. Website: www.hdb.com.vn
16. Website: www.mhb.com.vn
17. Website: www.ocb.com.vn