BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

NGUYỄN QUANG HIỀN

XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU

CHO HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

CỔ PHẦN TẠI TP.HCM KHI VIỆT NAM GIA

NHẬP WTO

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP.Hồ Chí Minh, năm 2006

Trang 1

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU

CHƯƠNG 1:

CƠ SỞ LÝ LUẬN

– Gia nhập WTO – Cơ hội và thách thức đối với hệ thống NHTMCP

WTO – Quá trình hình thành và phát triển .......................................................... Trang 01

Những cơ hội và thách thức khi Việt Nam gia nhập WTO .................................. Trang 02

Cơ hội Trang 02

Thách thức .................................................................................................................. Trang 03

Sức ép cạnh tranh ..................................................................................... Trang 03

Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế ............................................................... Trang 04

Việc hoàn thiện thể chế và cải cách nền hành chính quốc gia ................. Trang 04

Quá trình gia nhập WTO của Việt Nam ................................................................ Trang 04

Những tác động đối với các NHTMCP khi Việt Nam gia nhập WTO ................ Trang 06

1.1.4.1. Yêu cầu của WTO đối với Việt Nam trong lĩnh vực ngân hàng .............. Trang 06

1.1.4.2. Thời cơ đối với các NHTMCP khi Việt Nam là thành viên của WTO .... Trang 07

1.1.4.3. Những nguy cơ thách thức cần đẩy lùi ..................................................... Trang 08

– Thương hiệu

1.2.1. Một số khái niệm ........................................................................................... Trang 08

1.2.1.1. Thương hiệu là gì? .................................................................................... Trang 08

1.2.1.2. Các thành tố của thương hiệu ................................................................... Trang 09

1.2.1.2.1. Nhãn hiệu .................................................................................................. Trang 09

1.2.1.2.2. Logo .......................................................................................................... Trang 10

1.2.1.2.3. Slogan ....................................................................................................... Trang 11

1.2.1.3. Vai trò của thương hiệu ............................................................................ Trang 11

1.2.2. Quy trình xây dựng một chương trình bản sắc thương hiệu tổng thể ............. Trang 15

1.2.3. Thương hiệu mạnh quyết định kinh doanh thành công .................................. Trang 16

1.2.4. Sự khác nhau giữa thương hiệu nói chung và thương hiệu ngân hàng ........... Trang 16

1.2.5. Dấu hiệu nhận biết một thương hiệu ngân hàng ............................................. Trang 17

Trang 2

CHƯƠNG 2:

THỰC TRẠNG HỌAT ĐỘNG CỦA CÁC NHTMCP TẠI Tp.HCM

2.1. Thực trạng quy mô và phát triển về vốn của các NHTMCP tại Tp.HCM:

2.1.1. Hiện trạng quy mô và phát triển về vốn ......................................................... Trang 20

2.1.1.1. Về vốn điều lệ ........................................................................................... Trang 20

2.1.1.2. Về huy động vốn và cho vay .................................................................... Trang 23

2.1.1.3. Về thanh toán ............................................................................................ Trang 24

2.1.2. Kết quả, hạn chế của quá trình phát triển vốn của NHTMCP tại Tp.HCM .... Trang 25

2.1.2.1. Đối với vốn điều lệ ................................................................................... Trang 25

2.1.2.2. Đối với vốn huy động ............................................................................... Trang 26

2.2. Thực trạng về năng lực tài chính:

2.2.1. Về khả năng đáp ứng vốn cho nền kinh tế ...................................................... Trang 27

2.2.1.1. Khả năng đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế ...................................... Trang 27

2.2.1.2. Khả năng thanh toán ................................................................................. Trang 28

2.2.2. Về hiệu quả kinh doanh của các NHTMCP tại Tp.HCM ............................... Trang 29

2.2.2.1. Đánh giá chi phí hoạt động ....................................................................... Trang 30

2.2.2.2. Đánh giá hiệu quả kinh doanh .................................................................. Trang 30

2.3. Sản phẩm, dịch vụ ngân hàng:

2.3.1. Kết quả phát triển sản phẩm, dịch vụ của NHTMCP tại Tp.HCM ......... Trang 33

2.3.1.1. Đối với huy động tiền gửi ......................................................................... Trang 33

2.3.1.2. Đối với đầu tư, tín dụng ............................................................................ Trang 34

2.3.1.3. Đối với họat động ngọai hối ..................................................................... Trang 34

2.3.1.4. Đối với dịch vụ thanh toán ....................................................................... Trang 37

2.3.1.5. Đối với sự phát triển sản phẩm dịch vụ mới ............................................ Trang 38

2.3.1.6. Đối với những sản phẩm dịch vụ mang tính hổ trợ, tạo tiện ích cao ....... Trang 39

2.3.2. Khó khăn trong phát triển các dịch vụ của NHTMCP tại Tp.HCM ....... Trang 39

2.3.2.1. Vốn ........................................................................................................... Trang 39

2.3.2.2. Công nghệ ................................................................................................. Trang 40

2.3.2.3. Bảo mật ..................................................................................................... Trang 40

2.3.2.4. Chất lượng dịch vụ ................................................................................... Trang 40

2.3.2.5. Khó khăn từ phía nền kinh tế ................................................................... Trang 41

Trang 3

2.4. Trình độ kỹ thuật công nghệ:

2.4.1. Việc triển khai và ứng dụng công nghệ của các NHTMCP tại Tp.HCM ....... Trang 42

2.4.1.1. Về cơ sở hạ tầng kỹ thuật ......................................................................... Trang 42

2.4.1.2. Về phát triển các phần mềm ứng dụng ..................................................... Trang 42

2.4.2. Đánh giá chung về tình hình phát triển và ứng dụng công nghệ .................... Trang 43

2.5. Nhân lực và trình độ quản trị của các NHTMCP tại Tp.HCM:

2.5.1. Thực trạng nguồn nhân lực và trình độ quản trị ............................................. Trang 43

2.5.2. Một số tồn tại về nguồn nhân lực .................................................................... Trang 44

2.5.2.1. Chất lượng nguồn nhân lượng còn hạn chế .............................................. Trang 44

2.5.2.2. Hiệu quả hoạt động tổ chức, quản trị và điều hành chưa cao ................... Trang 45

2.6. Mạng lưới chi nhánh ....................................................................................... Trang 45

2.7. Quá trình xây dựng thương hiệu của các NHTMCP tại Tp.HCM

2.7.1. Vì sao các ngân hàng phải quan tâm đến thương hiệu ................................... Trang 47

2.7.2. Thực trạng xây dựng thương hiệu của các NHTMCP tại Tp.HCM ............... Trang 48

2.7.2.1. Khái quát về quá trình xây dựng thương hiệu .......................................... Trang 48

2.7.2.2. Nỗ lực xây dựng thương hiệu ................................................................... Trang 49

2.7.2.3. Tăng uy tín, tăng hiệu quả kinh doanh ..................................................... Trang 49

2.7.2.4. Gắn lợi ích khách hàng với thương hiệu .................................................. Trang 51

2.7.2.5. Sự ra đời của Phòng Marketing ................................................................ Trang 52

CHƯƠNG 3:

GIẢI PHÁP XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU CHO HỆ

THỐNG NHTMCP TẠI Tp.HCM KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO

3.1. Những cơ hội và thách thức cho hệ thống NHTMCP tại Tp.HCM khi Việt Nam

gia nhập WTO:

3.1.1. Cơ hội .............................................................................................................. Trang 54

3.1.2. Thách thức ....................................................................................................... Trang 56

3.1.2.1. Khó khăn khi nâng cao năng lực cạnh tranh ............................................ Trang 56

3.1.2.2. Lợi thế tiềm tàng sẽ thuộc về nhóm các ngân hàng nước ngoài .............. Trang 56

3.1.2.3. Các ngân hàng TMCP có thể bị thôn tính ................................................ Trang 57

3.1.2.4. Mất vị thế “độc quyền” do cạnh tranh không phân biệt đối xử ............... Trang 58

3.1.2.5. Cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng và phát triển thị trường tiền tệ ...... Trang 58

3.1.2.6. Khả năng cung cấp dịch vụ ngân hàng hiện đại ....................................... Trang 59

Trang 4

3.1.2.7. Thách thức từ thị trường chứng khoán ..................................................... Trang 59

3.2. Giải pháp xây dựng, phát triển thương hiệu các NHTMCP tại Tp.HCM:

3.2.1. Xây dựng tầm nhìn thương hiệu .................................................................. Trang 60

3.2.1.1. Phải có ý muốn và hướng đi xây dựng thương hiệu ................................ Trang 60

3.2.1.2. Xây dựng mục tiêu, lộ trình phát triển ngân hàng .................................... Trang 61

3.2.1.2.1. Mục tiêu tổng quát .................................................................................... Trang 61

3.2.1.2.2. Định hướng phát triển đến năm 2010 ....................................................... Trang 62

3.2.1.2.3. Một số chỉ tiêu định hướng đạt được trong giai đoạn 2006-2010 ............ Trang 63

3.2.2. Định vị thương hiệu ...................................................................................... Trang 63

3.2.2.1. Tầm quan trọng của việc định giá thương hiệu ngân hàng ...................... Trang 64

3.2.2.2. Mô hình định giá có thể áp dụng .............................................................. Trang 65

3.2.3. Xây dựng đội ngũ phụ trách riêng về thương hiệu .................................... Trang 68

3.2.4. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh .................................................... Trang 69

3.2.4.1. Đổi mới một số tư duy lãnh đạo ngân hàng ............................................. Trang 70

3.2.4.1.1. Đổi mới tư duy lãnh đạo ngân hàng ......................................................... Trang 70

3.2.4.1.2. Phải từ bỏ lối tư duy bảo thủ trong quản lý điều hành ............................. Trang 70

3.2.4.2. Các giải pháp tăng vốn ............................................................................. Trang 71

3.2.4.2.1. Tăng vốn thông qua thị trường chứng khoán ........................................... Trang 71

3.2.4.2.2. Bán cổ phần ưu đãi và không ưu đãi ........................................................ Trang 72

3.2.4.2.3. Đối với vốn huy động ............................................................................... Trang 72

3.2.4.3. Các biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng ........................................... Trang 76

3.2.4.3.1. Xây dựng chính sách tín dụng rõ ràng ..................................................... Trang 76

3.2.4.3.2. Tăng cường các biện pháp hạn chế rủi ro trong kinh doanh tín dụng ...... Trang 77

3.2.4.3.3. Tăng cường kiểm tra, kiểm toán nội bộ ................................................... Trang 78

3.2.4.3.4. Đánh giá rủi ro tín dụng ........................................................................... Trang 78

3.2.4.3.5. Chấp hành đầy đủ các quy định về đảm bảo tiền vay .............................. Trang 78

3.2.4.3.6. Xử lý có hiệu quả nợ tồn đọng ................................................................. Trang 79

3.2.4.3.7. Nhanh chóng thành lập thị trường mua bán nợ ........................................ Trang 80

3.2.4.4. Các giải pháp về nguồn nhân lực ngân hàng ............................................ Trang 80

3.2.4.4.1. Đào tạo và huấn luyện nguồn nhân lực .................................................... Trang 80

3.2.4.4.2. Chính sách đãi ngộ ................................................................................... Trang 82

3.2.4.5. Các giải pháp phát triển công nghệ thông tin ........................................... Trang 82

Trang 5

3.2.4.6. Giải pháp cho dịch vụ thanh toán ............................................................. Trang 82

3.2.4.7. Giải pháp cho dịch vụ ngân hàng ............................................................. Trang 84

3.2.4.8. Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ .................................................... Trang 84

3.2.4.8.1. Mở rộng mạng lưới dịch vụ ...................................................................... Trang 84

3.2.4.8.2. Xây dựng chiến lược khách hàng ............................................................. Trang 85

3.2.4.9. Giải pháp về hoạt động marketing ngân hàng .......................................... Trang 86

KẾT LUẬN

TÀI LIỆU THAM KHẢO

ĐIỂM NỔI BẬT CỦA LUẬN VĂN

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI:

Kể từ ngày 01/04/2007, theo thoả thuận hội nhập kinh tế quốc tế, các ngân hàng Hoa Kỳ

và các nước khác sẽ được phép thành lập các chi nhánh 100% vốn nước ngoài tại Việt

Nam. Các chi nhánh và văn phòng đại diện này sẽ được hưởng chế độ đãi ngộ quốc gia

ngay sau khi Việt Nam gia nhập WTO, dự kiến trong tháng 12/2006. Như vậy, các

NHTM của Việt Nam sẽ chịu nhiều sức ép cạnh tranh hơn từ những ngân hàng nước

ngoài đã hoạt động hàng trăm năm, có thế mạnh về vốn, công nghệ, kinh nghiệm… Dự

báo đây sẽ là giai đoạn cạnh tranh khốc liệt nhưng cũng là cơ hội để các NHTM trong

nước tận dụng cơ hội phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu.

Và chưa bao giờ hai từ Thương hiệu cũng được nhắc đến nhiều như trong giai đoạn hội

nhập này. Theo Larry Light – chuyên gia quảng cáo: “Thương hiệu là tài sản quý giá nhất

của doanh nghiệp. Cách duy nhất để làm chủ thị trường là làm chủ thương hiệu”. Xây

dựng và phát triển thương hiệu là tạo sự vững chắc cho tương lai.

Do đó, tôi đã chọn đề tài “XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU CHO HỆ

THỐNG NHTMCP TẠI Tp.HCM KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO” để có được cái

nhìn đúng hơn về tác động của việc Việt Nam gia nhập WTO, về vai trò thương hiệu và

phương thức xây dựng thương hiệu trong quá trình hoạt động kinh doanh ngân hàng một

cách hiệu quả.

Trang 6

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:

− Những tác động khi Việt Nam gia nhập WTO.

− Vai trò của thương hiệu ngân hàng trong quá trình hoạt động kinh doanh khi Việt

Nam gia nhập WTO.

− Thực trạng hoạt động và quá trình xây dựng thương hiệu của hệ thống NHTMCP tại

Tp.HCM.

− Đề xuất các giải pháp xây dựng và phát triển thương hiệu cho hệ thống NHTMCP tại

Tp.HCM khi Việt Nam gia nhập WTO.

3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:

− Nghiên cứu những vấn đề lý luận về thương hiệu, WTO.

− Nghiên cứu thực trạng hoạt động của hệ thống NHTMCP tại Tp.HCM và đề xuất giải

pháp xây dựng, phát triển thương hiệu một cách hiệu quả cho hệ thống NHTMCP tại

Tp.HCM khi Việt Nam gia nhập WTO.

4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:

− Sử dụng phương pháp khảo sát, so sánh, thống kê, phân tích kết hợp phương pháp quy

nạp, suy diễn để đánh giá thực trạng hoạt động của các NHTMCP tại Tp.HCM.

− Kết hợp lý luận và thực tiễn để đưa ra giải pháp xây dựng và phát triển thương hiệu

cho hệ thống NHTMCP tại Tp.HCM khi Việt Nam gia nhập WTO.

5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN:

Ngoài Lời mở đầu và Kết luận, kết cấu của Luận văn được chia thành 03 phần:

Chương 1: Cơ sở lý luận về WTO, quá trình Việt Nam xin gia nhập WTO và thương

hiệu.

Chương 2: Thực trạng hoạt động của các NHTMCP tại Tp.HCM

Chương 3: Giải pháp xây dựng và phát triển thương hiệu cho hệ thống NHTMCP tại

Tp.HCM khi Việt Nam gia nhập WTO.

Trang 7

CHƯƠNG I:

CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.1. Gia nhập WTO – Cơ hội và thách thức đối với hệ thống NHTMCP:

1.1.1. WTO – Quá trình hình thành và phát triển:

WTO (World Trade Organization) là Tổ chức thương mại thế giới được thành lập độc

lập với Liên hiệp quốc, kế tục và mở rộng phạm vi điều tiết thương mại quốc tế tiền thân

GATT – Hiệp định chung về thuế quan thương mại. WTO chính thức họat động từ

01/01/1995, là tổ chức quốc tế duy nhất đưa ra những nguyên tắc thương mại giữa các

quốc gia trên thế giới, trọng tâm của WTO là các hiệp định đã và đang được các nước

đàm phán, ký kết, triển khai thực hiện.

Hiện nay WTO có 149 nước, lãnh thổ thành viên chiếm hơn 70% thương mại toàn cầu và

khoảng 30 quốc gia khác đang trong quá trình đàm phán gia nhập. Hầu hết các quyết định

của WTO đều thông qua trên cơ sở đồng thuận. Trong một số trường hợp nhất định, khi

không đạt được sự nhất trí chung, các thành viên có thể tiến hành bỏ phiếu. Khác với các

tổ chức khác, mỗi thành viên WTO chỉ có quyền bỏ một phiếu và phiếu bầu của các

thành viên có giá trị ngang nhau.

Cơ quan quyền lực cao nhất của WTO là Hội nghị Bộ trưởng, họp ít nhất 2 năm một lần.

Dưới Hội nghị Bộ trưởng là Đại hội đồng – thường họp nhiều lần trong một năm tại trụ

sở chính của WTO ở Geneva, Thuỵ Sỹ. Nhiệm vụ chính của Đại hội đồng là giải quyết

tranh chấp thương mại giữa các nước thành viên và rà soát các chính sách của WTO.

Dưới Đại hội đồng là Hội đồng Thương mại hàng hóa, Hội đồng thương mại dịch vụ và

Hội đồng giám sát về các vấn đề liên quan đến quyền sở hữu trí tụê.

Các chức năng chính của WTO:

− Quản lý các hiệp định về thương mại quốc tế.

− Diễn đàn cho các vòng đàm phán thương mại.

− Giải quyết các tranh chấp thương mại.

− Giám sát các chính sách thương mại.

− Trợ giúp về kỹ thuật và đào tạo cho các quốc gia đang phát triển.

− Hợp tác với các tổ chức quốc tế khác.

Một số đặc điểm của WTO:

− Duy trì, thúc đẩy nền hoà bình.

Trang 8

− Tranh luận, giải quyết những mâu thuẫn thương mại mang tính xây dựng.

− Luật lệ tạo thuận lợi cho phát triển.

− Tự do thương mại làm giảm bớt chi phí cuộc sống (thức ăn, quần áo, dịch vụ,…).

− Đem đến cho người tiêu dùng nhiều sự lựa chọn về sản phẩm, chất lượng.

− Làm tăng thu nhập cho quốc gia và cho người dân.

− Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm.

− Những nguyên tắc cơ bản khiến hệ thống kinh tế hoạt động hiệu quả hơn, bao gồm sự

minh bạch, điều kiện thương mại bình đẳng, đơn giản hoá và chuẩn hoá thủ tục hải

quan, xoá bỏ tình trạng quan liêu,…

− Giúp các quốc gia tránh khỏi những quyền lợi hạn hẹp của 1 nhóm người vận động

hành lang, tập trung vào những cân đối vì lợi ích của mọi người dân.

− Giúp các chính phủ hoạt động hiệu quả hơn.

1.1.2. Những cơ hội và thách thức khi Việt Nam gia nhập WTO:

1.1.2.1. Cơ hội:

Là một quốc gia phát triển ở trình độ thấp, việc Việt Nam trở thành thành viên WTO sẽ

tạo sức ép, đẩy nhanh tiến trình cải cách kinh tế, cải cách luật pháp, tăng khả năng cạnh

tranh, đổi mới công tác đào tạo nhân lực, tăng cường quan hệ quốc tế phù hợp với giai

đoạn phát triển mới của đất nước. Cụ thể:

Mở rộng thị trường và tăng xuất khẩu: Khi gia nhập WTO, theo nguyên tắc tối huệ quốc,

Việt Nam sẽ tiếp cận mức độ tự do hóa thương mại, môi trường kinh doanh lành mạnh,

tạo sự cạnh tranh bình đẳng giữa hàng hóa trong nước với hàng hóa nước ngoài, giữa các

thành phần kinh tế trong nước, giữa đầu tư trong nước và nứơc ngoài. Nền kinh tế Việt

Nam sẽ ít bị tổn thương bởi những hành vi bảo hộ mậu dịch hoặc trừng phạt kinh tế của

các quốc gia khác khi có tranh chấp kinh tế, thương mại hay lý do chính trị nào đó.

Hiện nay, thương mại giữa 149 nước thành viên WTO chiếm trên 70% khối lượng thương

mại thế giới. Sau khi gia nhập WTO, rào cản về thuế quan và hạn ngạch sẽ được khắc

phục, hàng hóa Việt Nam sẽ được cạnh tranh bình đẳng với các đối thủ khác (khi chưa là

thành viên, mức thuế cho 1 mặt hàng Việt Nam xuất khẩu có thể đạt mức 30-40% thì khi

là thành viên, mức thuế này có thể hạ xuống còn 5%).

Tăng cường thu hút thuế đầu tư ở nước ngoài: Gia nhập WTO sẽ giúp Việt Nam có môi

trường pháp lý hoàn chỉnh và minh bạch hơn, có sức hấp dẫn hơn đối với đầu tư trực tiếp

nước ngoài. Gia nhập WTO cũng là thông điệp về quyết tâm cải cách của Việt Nam, tạo

Trang 9

niềm tin cho các nhà đầu tư khi bỏ vốn vào Việt Nam. Ngoài ra, cơ hội tiếp cận thị trường

của các thành viên WTO khác một cách bình đẳng và minh bạch theo hướng đúng chuẩn

mực của WTO, cũng là một yếu tố quan trọng để thu hút vốn đầu tư của nước ngoài.

Nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh cho nền kinh tế: Giảm thuế, cắt giảm hàng rào phi

thuế quan, mở cửa thị trường dịch vụ sẽ khiến môi trường kinh doanh ở Việt Nam ngày

càng trở nên cạnh tranh hơn. Trước sức ép cạnh tranh, các doanh nghiệp trong nước sẽ

phải vươn lên để tự hoàn thiện mình, nâng cao tính hiệu quả và sức cạnh tranh cho toàn

bộ nền kinh tế. Ngoài ra, giảm thuế và loại bỏ các hàng rào phi thuế quan cũng sẽ giúp

các doanh nghiệp tiếp cận các yếu tố đầu vào với chi phí hợp lý hơn, từ đó thêm cơ hội đẻ

nâng cao sức cạnh tranh không chỉ ở trong nước mà còn trên thị trường quốc tế.

Sử dụng được cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO: khi tiến ra thị trường quốc tế, các

doanh nghiệp Việt Nam phải đối mặt với nhiều rào cản thương mại trong đó có cả các rào

cản núp bóng các công cụ được WTO cho phép như chống trợ cấp, chống bán phá giá…

tranh thủ thương mại là điều khó khăn mà phần thua thiệt thường rơi về phía nước nhỏ.

Gia nhập WTO sẽ giúp ta sử dụng được cơ chế giải quyết tranh chấp của tổ chức này, qua

đó có thêm công cụ để đấu tranh với các nước lớn, đảm bảo sự bình đẳng trong thương

mại quốc tế. Thực tiễn cho thấy cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO hoạt động có hiệu

quả và nhiều nước đang phát triển đã thu được lợi ích từ việc sử dụng cơ chế này.

1.1.2.2. Thách thức của việc gia nhập WTO:

Bên cạnh cơ hội, việc gia nhập WTO cũng tạo ra một số thách thức lớn đối với nền kinh

tế nói chung và các doanh nghiệp nói riêng. Đó là:

1.1.2.2.1. Sức ép cạnh tranh:

Giảm thuế, cắt giảm hàng rào phi thuế quan, loại bỏ trợ cấp, mở cửa thị trường dịch vụ sẽ

khiến môi trường kinh doanh ở nước ta ngày càng trở nên cạnh tranh hơn. Đây sẽ là thách

thức không nhỏ đối với nhiều doanh nghiệp nhất là những doanh nghiệp đã quen với “bầu

sữa bao cấp” của Nhà nước. Tuy nhiên các doanh nghiệp sẽ không còn cách nào khác là

chủ động và sẵn sàng đối diện với thách thức này bởi đó là hệ quả tất yếu của sự phát

triển, là chặng đường mà mọi quốc gia đều phải đi qua trên con đường tiến tới hiệu quả

và phồn vinh. Dù không gia nhập WTO thì thách thức này sớm muộn cũng sẽ đến.

1.1.2.2.2. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế:

Một trong những hệ quả tất yếu của hội nhập kinh tế quốc tế là chuyển dịch cơ cấu và bố

trí lại nguồn lực. Dưới sức ép của cạnh tranh, một ngành sản xuất không hiệu quả có thể

Trang 10

sẽ phải mất đi để nhường chỗ cho một ngành khác có hiệu quả hơn. Quá trình này tiềm ẩn

rất nhiều rủi ro, trong đó có cả những rủi ro về mặt xã hội. Chúng ta chỉ có thể vượt qua

những thách thức này nếu có chính sách đúng đắn nhằm tăng cường hơn nữa tính năng

động và khả năng thích ứng nhanh của toàn bộ nền kinh tế. Bên cạnh đó, cũng cần củng

cố và tăng cường các giải pháp an sinh xã hội để khôi phục những khó khăn ngắn hạn.

1.1.2.2.3. Việc hoàn thiện thể chế và cải cách nền hành chính quốc gia:

Mặc dù đã có nhiều nỗ lực để hoàn thiện khuôn khổ pháp lý liên quan đến kinh tế -

thương mại, Việt Nam vẫn còn nhiều việc phải làm khi gia nhập WTO. Trước hết phải

liên tục hoàn thiện các quy định về cạnh tranh để đảm bảo một môi trường cạnh tranh

lành mạnh và công bằng khi hội nhập. Sau đó phải liên tục hoàn thiện môi trường kinh

doanh để thúc đẩy tính năng động và khả năng thích ứng nhanh, yếu tố quyết định sự

thành bại của chuyển dịch cơ cấu kinh tế và bố trí lại nguồn lực. Cuối cùng, những cam

kết mở cửa thị trường của Việt Nam là cam kết theo lộ trình nên tiến trình hoàn thiện

khuôn khổ pháp lý sẽ còn tiếp tục diễn ra trong thời gian dài.

Một trong những nguyên tắc chủ đạo của WTO là minh bạch hóa. Đây là thách thức lớn

đối với mọi nền hành chính quốc gia. Khi gia nhập WTO, nền hành chính quốc gia chắc

chắn sẽ phải có sự thay đổi theo hướng công khai hơn và hiệu quả hơn. Đó phải là một

nền hành chính vì quyền lợi chính đáng của doanh nghiệp và doanh nhân, coi trọng doanh

nghiệp và doanh nhân hơn nữa, khắc phục “sức ỳ” của tư duy và khắc phục mọi biểu hiện

trì trệ, vô trách nhiệm.

1.1.3. Quá trình gia nhập WTO của Việt Nam:

Gia nhập WTO là nhiệm vụ quan trọng của Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế

quốc tế. Việt Nam nộp đơn xin gia nhập WTO từ ngày 04/01/1995.

Ngày 31/01/1995, thành lập Nhóm làm việc về gia nhập của Việt Nam gồm 63 thành viên

WTO. Chủ tịch của Nhóm làm việc là ông Amb Seung Ho của Hàn Quốc.

Bị vong lục về chế độ thương mại được Việt Nam đệ trình ngày 24/09/1996 và các cuộc

hỏi đáp được bắt đầu từ ngày 04/03/1998 là cuộc đầu tiên, tiếp đến 12/03/1998 là lần thứ

hai và lần thứ ba vào ngày 20/08/1998.

Đồng thời với quá trình hỏi/đáp được bắt đầu từ ngày 30-31/07/1998, các phiên họp của

nhóm cũng được tiến hành, cụ thể ngày các phiên họp diễn ra là 03/12/1998, 22-

23/07/1999, 30/11/2000, 10/04/2002, 12/05/2003, 10/12/2003, 15/06/2004, 15/12/2004,

phiên không chính thức diễn ra vào tháng 5/2005, tháng 9/2005. Trong thời gian kể trên,

Trang 11

thì đàm phán về tiếp cận thị trường được tiến hành với các bản chào hàng hóa và dịch vụ

được đưa ra vào ngày 07/01/2002 và 27/04/2004.

Như vậy, trước năm 2000, chiến lược đàm phán của Việt Nam diễn ra tương đối chậm, do

các doanh nghiệp đã tác động đến các bộ quản lý ngành, các bộ này lại tác động đến

Chính phủ để kéo dài thời gian bảo hộ. Từ cuối năm 2000 trở đi, Chính phủ đã có những

nhìn nhận lại về tiến trình đàm phán, song cũng mãi đến năm 2003, với phiên đàm phán

thứ 7 (12/2003) thì nội dung đàm phán mới bắt đầu đi vào thực chất khi Việt Nam đã cơ

bản hoàn thành giai đoạn minh bạch hóa chính sách. Nhưng đến năm 2004, tiến trình đàm

phán mới có bước chuyển cơ bản khi Việt Nam đưa ra được “khung sườn” cho tiến trình

hội nhập vào phiên thứ 8 (15/06/2004). Tại phiên họp này, Ban thư ký WTO đã xây dựng

tài liệu “Những nội dung cơ bản của Dự thảo Báo cáo gia nhập”.

Bước ngoặc khẳng định khả năng gia nhập WTO của Việt Nam là phiên họp thứ 9

(15/12/2004) khi lần đầu tiên Dự thảo Báo cáo của Ban công tác về Việt Nam gia nhập

WTO đã được đưa ra thảo luận với hàng loạt vấn đề Việt Nam phải thực hiện như: hệ

thống pháp luật điều tiết hoạt động kinh tế, thương mại, đầu tư, bảo hộ sở hữu trí tuệ…

Tính đến 07/10/2005, Việt Nam đã trải qua 10 phiên họp của Nhóm làm việc và trả lời

hơn 3000 câu hỏi của các thành viên WTO.

Ngày 31/05/2006, Việt Nam và Hoa Kỳ đã kết thúc thành công đàm phán song phương

WTO về mặt kỹ thuật và phải chờ Quốc hội Mỹ bỏ phiếu về Quy chế thương mại bình

thường vĩnh viễn (PNTR) cho Việt Nam. Mỹ là đối tác cuối cùng trong tổng số 28 thành

viên WTO yêu cầu đàm phán song phương với Việt Nam.

Theo bản tin VnExpress ngày 08/10/2006: Trả lời báo chí ngày 06/10/2006, Thượng nghị

sĩ Chuck Hagel, Chủ tịch tiểu ban xúc tiến thương mại Thượng viện Mỹ cho rằng đa số

thành viên Quốc hội Mỹ ủng hộ việc Việt Nam gia nhập WTO. Tuy nhiên, theo lịch hiện

nay, Quốc hội Mỹ khó có thể bỏ phiếu về PNTR cho Việt Nam trước thời điểm bầu cử

Quốc hội 07/11. Ngày 13/11/2006, khi Quốc hội nhóm họp sẽ có một cuộc bỏ phiếu về

PNTR cho Việt Nam và ông tin rằng sẽ có một kết quả tích cực với đa số phiếu ủng hộ.

Theo bản tin Vietnamnet và VnExpress ngày 10/10/2006: Phiên đàm phán đa phương thứ

14 về việc Việt Nam gia nhập WTO đã kết thúc tốt đẹp, mang lại cho Việt Nam hy vọng

trở thành thành viên thứ 150 của WTO trong tháng 12 năm 2006. Để hòan tất bộ tài liệu

trọn gói về vấn đề kết nạp, Việt Nam còn phải chuyển tòan bộ các thỏa thuận song

phương thành cam kết cụ thể và áp dụng với tất cả 149 nước thành viên WTO. Đồng thời

Trang 12

Ban công tác cũng phải chốt lại dự thảo báo cáo đa phương và làm rõ cam kết của Việt

Nam liên quan đến sửa đổi luật lệ cho phù hợp với các hiệp định WTO và thỏa mãn tất cả

các thành viên WTO. Theo Ông Eirik Glenne, Chủ tịch Ban công tác về vấn đề gia nhập

WTO của Việt Nam: “Lần đầu tiên, trước mắt chúng ta là bộ tài liệu trọn gói về vấn đề

kết nạp Việt Nam. Rõ ràng là nhóm công tác đang gần đi đến kết luận cuối cùng”.

26/10/2006 được coi như mục tiêu đạt được các thỏa thuận về việc gia nhập của Việt

Nam, tuy nhiên còn phụ thuộc vào kết quả đàm phán mấy tuần tới. Theo Ông Glenne, nếu

mọi việc suôn sẻ, có thể sẽ triệu tập một cuộc họp của Đại hội đồng WTO vào đầu tháng

11/2006 nhằm xem xét thông qua các gói cam kết đa phương, mở đường cho việc trao

quy chế thành viên cho Việt Nam ngay cuối năm 2006. Một khi quy chế thành viên được

thông qua, Quốc hội Việt Nam cũng sẽ phải cho ý kiến và phê duyệt. 30 ngày sau khi bản

báo cáo gia nhập được Quốc hội thông qua và gửi tới Ban thư ký WTO, Việt Nam sẽ trở

thành thành viên chính thức của tổ chức này.

1.1.4. Những tác động đối với các NHTMCP khi Việt Nam gia nhập WTO:

1.1.4.1. Yêu cầu của WTO đối với Việt Nam trong lĩnh vực Ngân hàng:

Trong cam kết mở cửa thị trường dịch vụ ngân hàng, Việt Nam không được áp dụng các

biện pháp sau đây:

− Hạn chế số lượng nhà cung cấp dịch vụ ngân hàng.

− Hạn chế về tổng giá trị các giao dịch về dịch vụ ngân hàng.

− Hạn chế về tổng số người được tuyển dụng của một nhà cung cấp dịch vụ tài chính

ngân hàng.

− Phải dành sự đãi ngộ không kém hơn sự đãi ngộ các thành viên khác.

− Không hạn chế thanh toán và chuyển tiền quốc tế cho các dịch vụ vãng lai (trừ tình

huống đặc biệt).

− Cho phép các thành viên khác đưa ra dịch vụ ngân hàng mới trên lãnh thổ.

− Cho phép tiếp cận hệ thống bù trừ, thể thức cấp vốn, tái cấp vốn trong kinh doanh.

− Trả lời không chậm trễ khi có yêu cầu của bất kỳ thành viên nào về thông tin cụ thể,

vì bất kỳ biện pháp nào được áp dụng chung hay về hiệp định quốc tế.

− Các thành viên có quyền được thành lập, mở rộng hoạt động kể cả mua lại một doanh

nghiệp hay một tổ chức thương mại.

− Các thành viên cần đàm phán để định ra những quy tắc nhằm tránh tác động tiêu cực

trong một số trường hợp nhất định.

Trang 13

1.1.4.2. Thời cơ đối với các NHTMCP khi Việt Nam là thành viên của WTO:

Gia nhập và là thành viên của WTO mở ra con đường phát triển mạnh mẽ cho các NHTM

Việt Nam nếu như biết chớp lấy cơ hội mà quá trình mang lại. Những cơ hội đó là:

− Mở cửa và hội nhập sẽ tạo nhiều cơ hội cho các NHTM Việt Nam tiếp cận thị trường

toàn cầu rộng lớn, tăng khả năng thu hút vốn, tiếp cận chuyển giao công nghệ thông

tin hiện đại và nguồn lực tri thức, tăng cường khả năng quản lý, góp phần nâng cao

năng lực cạnh tranh của các NHTM Việt Nam.

− Tạo động lực thúc đẩy công cuộc đổi mới và cải cách Ngân hàng Việt Nam tiến tới

một hệ thống NHTM năng động, an toàn, hiệu quả. Để tồn tại và đứng vững trong

điều kiện kinh doanh mới đòi hỏi các NHTM Việt Nam phải thay đổi cơ cấu tổ chức,

nâng cao năng lực tài chính để không bị “đào thải” theo quy luật của thị trường, tạo áp

lực buộc các Ngân hàng Việt Nam phải cải cách.

− Tạo điều kiện để các chuyên gia chuyên sâu hơn các nghiệp vụ của mình, góp phần

khơi dậy và sử dụng hiệu quả nguồn vốn trong nước, tiếp cận được các dịch vụ Ngân

hàng hiện đại với chi phí sử dụng dịch vụ rẻ, thủ tục nhanh gọn.

− Có thêm điều kiện cũng như áp lực trong việc đào tạo đội ngũ có trình độ chuyên môn

cao đáp ứng yêu cầu phát triển.

− Mở ra cơ hội trao đổi, hợp tác quốc tế giữa các ngân hàng trung ương về các diễn biến

kinh tế, các chiến lược vĩ mô, cũng như sự hợp tác liên kết giữa các NHTM trong

giám sát và phòng ngừa rủi ro trên phạm vi toàn cầu, qua đó các NHTM Việt Nam có

điều kiện tranh thủ vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý trình độ cao từ các nước tiên

tiến nhằm nâng cao vị thế và uy tín của NHTM Việt Nam trên trường quốc tế, tạo điều

kiện thuận lợi để Ngân hàng Việt Nam đầu tư ra nước ngoài.

1.1.4.3. Những nguy cơ thách thức cần đẩy lùi:

Ngày nay, hội nhập kinh tế là một hướng đi đúng đắn, mang lại nhiều cơ hội để phát triển

nhanh và bền vững nền kinh tế đất nước nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng. Tuy

nhiên, nếu gia nhập WTO mà không có các chính sách thích hợp sẽ làm thay đổi theo

chiều hướng xấu các cơ hội, đặt NHTM Việt Nam đứng trước những thách thức lớn.

Ngành ngân hàng Việt Nam vẫn còn tương đối non trẻ do được hình thành từ đầu những

năm 90 khi mà hệ thống ngân hàng 1 cấp tách thành 2 cấp. Vì vậy, kinh nghiệm hoạt

động và quản trị của các ngân hàng còn yếu so với chuẩn mực quốc tế. Khu vực tài chính

Trang 14

phi ngân hàng thậm chí còn phát triển chậm hơn đang là một thách thức đối với việc tài

trợ cho sự tăng trưởng kinh tế nhanh của Việt Nam.

Việc gia nhập WTO sẽ đặt các ngân hàng trước cuộc cạnh tranh với các ngân hàng nước

ngoài, khi đó để tồn tại các ngân hàng buộc phải đẩy nhanh quá trình cải cách. Khi các

dòng vốn đầu tư gián tiếp đang tăng lên cũng sẽ đòi hỏi Việt Nam phải cải thiện tính

minh bạch và các quy tắc của thị trường vốn.

NHTM phải tự cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài tham gia vào thị trường Việt

Nam. Trong hoàn cảnh hiện nay, thách thức lớn nhất cho hệ thống ngân hàng Việt Nam

không chỉ trong việc hướng các hoạt động của mình ra thị trường bên ngoài mà còn phải

tự cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài tham gia vào thị trường Việt Nam.

Hiệp định thương mại Việt Mỹ được xem là thử thách đầu tiên có tầm quan trọng đặc biệt

đối với quá trình hội nhập. Các ngân hàng Hoa Kỳ đang từng bước tham gia vào mọi lĩnh

vực hoạt động ngân hàng tại Việt Nam. Cạnh tranh về cho vay cũng trở nên gay gắt hơn

khi các Ngân hàng Hoa Kỳ đã hiểu rõ Việt Nam và môi trường pháp lý đảm bảo cho họ

xử lý rủi ro để thu hồi nợ. Việc cho phép các ngân hàng nước ngoài tham gia vào hoạt

động tái cấp vốn, tái chiết khấu, SWAP, FORWARD từ Ngân hàng Nhà nước (sau 3 năm

từ khi Hiệp định có hiệu lực) sẽ giúp họ bù đắp một phần vốn huy động còn bị hạn chế

bởi lộ trình. Ngoài ra, trong quá trình đàm phán, các ngân hàng nước ngoài thường quan

tâm và gây sức ép mở rộng mạng lưới hoạt động tại Việt Nam dưới mọi hình thức nhất là

ngân hàng bán lẻ và ngân hàng 100% vốn nước ngoài.

1.2. Thương hiệu:

1.2.1. Một số khái niệm:

1.2.1.1. Thương hiệu là gì:

Theo hiệp hội Marketing Hoa Kỳ: Thương hiệu là “Một cái tên, từ ngữ, ký hiệu, biểu

tượng hoặc hình vẽ thiết kế, hoặc tập hợp của các yếu tố trên nhằm xác định và phân biệt

hàng hóa hoặc dịch vụ của một người hoặc một nhóm người bán hàng với hàng hóa và

dịch vụ của các đối thủ cạnh tranh”.

Trong khi đó Tác giả Richard Moore lại cho rằng: “ Thương hiệu là tổng hợp tất cả các

yếu tố vật chất, thẩm mỹ, lý lẽ và cảm xúc của một sản phẩm, hoặc một dòng sản phẩm,

bao gồm bản thân sản phẩm, tên gọi, logo, hình ảnh hoặc mọi sự thể hiện hình ảnh, dần

qua thời gian được tạo dựng rõ ràng trong tâm trí khách hàng nhằm thiết lập một chỗ

đứng tại đó”.

Trang 15

Theo khái niệm nhiều người đồng ý nhất: “Thương hiệu là tất cả những gì tổng hợp các

tinh túy, đặc điểm vô hình và toàn bộ hệ thống hữu hình để khách hàng hưởng thụ, cảm

nhận, hiểu và nhớ của một công ty, một tổ chức, giúp các khách hàng liên tưởng, cảm

nhận rằng đó là sản phẩm hoặc công ty hay tổ chức này chứ không phải một công ty hay

tổ chức nào khác. Nó vừa mang lý tính lẫn cảm tính trong đó cảm tính đóng một vai trò

rất quan trọng nếu chưa nói là then chốt trong cảm nhận của khách hàng về cái gọi là

thương hiệu. Thương hiệu là đại diện của doanh nghiệp đối với khách hàng. Đó chính là

một sự cam kết của chủ nhân thương hiệu với tất cả khách hàng”.

1.2.1.2. Các thành tố của thương hiệu:

Để xây dựng và phát triển thương hiệu, công việc đầu tiên các nhà quản trị cần phải làm

là sáng tạo và chuẩn hóa các thành tố của một thương hiệu như nhãn hiệu, logo, slogan…

Không có chúng thì không thể ra đời thương hiệu.

1.2.1.2.1. Nhãn hiệu:

Tên nhãn hiệu là thành tố cơ bản vì nó thường là yếu tố chính hay là liên hệ chính của sản

phẩm một cách cô đọng. Tên nhãn hiệu là ấn tượng đầu tiên về một loại sản phẩm – dịch

vụ trong nhận thức nhãn hiệu của khách hàng. Ví dụ sữa chua Vinamilk, ngay cái tên đã

tạo nên những liên tưởng đến một loại sản phẩm chất lượng và đặc trưng của Vinamilk.

Vì thế tên nhãn hiệu giúp khách hàng phân biệt đồng thời cũng là yếu tố cơ bản gợi nhớ

sản phẩm dịch vụ trong các hoạt động mua sản phẩm dịch vụ.

Dưới góc độ pháp luật bảo hộ (Điều 75 Bộ luật dân sự) tên nhãn hiệu được tạo thành từ

sự kết hợp của từ ngữ hoặc của các chữ cái “có khả năng phân biệt” sản phẩm hay dịch

vụ của doanh nghiệp này với sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp khác đã được bảo hộ

và không thuộc các dấu hiệu loại trừ. Đáp ứng các yêu cầu trên thì tên nhãn hiệu sẽ được

bảo hộ với tư cách là Nhãn hiệu hàng hóa.

Interbrand cho rằng doanh nghiệp không nhất thiết lúc nào cũng tập trung vào tên nhãn

hiệu. Tổ chức này đã thực hiện một cuộc khảo sát thực tế kinh nghiệm của những thương

hiệu nổi tiếng toàn cầu và kết quả là có 4 tình huống mà doanh nghiệp nên quan tâm và

thực sự cần chú trọng thay vì lúc nào cũng quan tâm đến tên nhãn hiệu: (1) Sản xuất sản

phẩm mới, (2) Mở rộng dòng sản phẩm, (3) Cung cấp loại hình dịch vụ mới, (4) Thành

lập doanh nghiệp liên doanh. Ngoài ra trong những thời điểm “đẹp” cần đưa ra một hoặc

một số thành tố vào tên nhãn hiệu để cho khách hàng những cảm nhận mới về sản phẩm

dịch vụ, ví dụ như sảnphẩm FutureII là dòng xe mới thay cho Future.

Trang 16

Interbrand cho rằng : Phát triển thương hiệu không phải bắt đầu từ sự ra đời của sản phẩm

hay dịch vụ mà bắt đầu ngay từ khái niệm hướng đến sự hình thành tên nhãn hiệu bởi tên

nhãn hiệu là ấn tượng đầu tiên tạo ra nhận thức nhãn hiệu trong tiềm thức khách hàng.

1.2.1.2.2. Logo:

Trước tiên phải khẳng định rằng logo không phải là thương hiệu, logo chỉ tượng trưng

cho thương hiệu. Logo chính là ấn tượng bên ngoài, đại diện cho thương hiệu của một

công ty, nó làm cho khách hàng tìm đến công ty, nhớ đến công ty và nhận rõ ra công ty

trong hàng triệu công ty kinh doanh khác.

Việc sử dụng mẫu mã và hình dáng của logo sẽ ảnh hưởng đến thương hiệu của một công

ty. Một logo tốt có thể mang lại cho công ty sức mạnh không tưởng và đóng góp trực tiếp

vào doanh thu. Ngược lại, một logo tệ hại có thể sẽ là bức màn cho “nụ hôn bất ngờ của

thần chết”.

Lợi ích của Logo:

Tính đồ họa cao: Logo dễ dàng nhận biết và gợi nhớ, vì thế Logo cũng mang chức năng

phân biệt sản phẩm này hay công ty này với sản phẩm công ty khác.

Tính linh động: Logo có thể dễ dàng cải tiến đường nét, màu sắc theo thời gian và dễ

được chấp nhận ở các nền văn hóa khác nhau. Tuy nhiên, không nên cải tiến hình ảnh

logo quá xa rời những đặc thù truyền thống của công ty.

Thích ứng nhiều chủng loại sản phẩm: Logo ít hàm chứa ý nghĩa của một sản phẩm cụ

thể, các doanh nghiệp thường xây dựng logo như một phương diện để thể hiện nguồn gốc

sản phẩm hoặc cam kết về chất lượng sản phẩm.

Hình ảnh cô đọng: Logo thường là hình tượng về công ty, do vậy nó có khả năng nhắc

nhớ tên công ty trong đầu óc người tiêu dùng.

Tính trừu tượng: Logo rất quan trọng đối với các doanh nghiệp chuyên cung cấp dịch vụ,

bởi logo có thể tác động tích cực, bổ trợ cho bản chất vô hình, trừu tượng của dịch vụ.

1.2.1.2.3. Slogan:

Khẩu hiệu là đoạn văn ngắn truyền đạt thông tin, mô tả hoặc thuyết phục về nhãn hiệu.

Khẩu hiệu thường xuất hiện trên quảng cáo và là thành phần mạnh mẽ của nhãn hiệu vì

nó giải thích nhãn hiệu một cách cô đọng.

Quan trọng nhất là khẩu hiệu giúp củng cố, định vị nhãn hiệu và điểm khác biệt. Đối với

các thương hiệu hàng đầu, khẩu hiệu còn là những tuyên bố về tính dẫn đầu, độc đáo của

Trang 17

mình. Ví dụ như: Biti’s - Nâng niu bàn chân Việt, Trung Nguyên – Khơi nguồn sáng tạo,

Nippon – Sơn đau cũng đẹp,…

Lợi ích của Slogan: Khẩu hiệu có thể làm tăng nhận thức nhãn hiệu vì nhắc lại nhãn hiệu

theo một cách nào đó. Nó giúp củng cố, định vị nhãn hiệu, làm nổi bật điểm khác biệt hay

tính dẫn đầu hay sự độc đáo, chẳng hạn: slogan của Call Center 8247247 của ACB là “

Dịch vụ mọi lúc mọi nơi”.

Còn một vài các thành tố khác của thương hiệu như: Tính cách nhãn hiệu, bao bì,… tuy

nhiên 3 yếu tố trên là 3 yếu tố cơ bản và quan trọng nhất của một thương hiệu. Chúng ta

biết rằng ngày nay hầu hết các doanh nghiệp đều đang cố gắng tạo cho công ty mình một

hình ảnh đặc trưng riêng không thể nhầm lẫn và các hoạt động gây dựng thương hiệu

ngày càng trở nên nóng bỏng bởi bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng bắt đầu nhận thức

được tầm quan trọng thật sự của thương hiệu.

1.2.1.3.Vai trò của thương hiệu:

Việc tạo ra một dấu hiệu bên ngoài cho một sản phẩm và dịch vụ chỉ là bề nổi cho việc

tạo ra thương hiệu. Thương hiệu bản thân nó có ý nghĩa nhiều hơn cái tên và được tạo

dựng trên sự tập hợp tất cả các nguồn lực của công ty. Dù có theo đuổi chiến lược thương

hiệu như thế nào thì thương hiệu vẫn đảm bảo được các vai trò cơ bản sau:

Thương hiệu giúp cho các doanh nghiệp phát triển và vượt qua nhiều khó khăn trong

cạnh tranh:

Những đầu tư cho thương hiệu có thể mang lại cho sản phẩm những đặc điểm và thuộc

tính riêng có nhằm phân biệt nó với những sản phẩm khác. Thương hiệu có thể cam kết

một tiêu chuẩn hay đẳng cấp chất lượng của một sản phẩm và đáp ứng mong muốn của

khách hàng cho phép doanh nghiệp dự báo và kiểm soát thị trường. Hơn thế, nó còn tạo

ra một rào cản, gây khó khăn cho các doanh nghiệp khác muốn xâm nhập thị trường, bởi

lẽ dù cho các quy trình sản xuất và các thiết kế sản phẩm có thể dễ dàng sao chép, đặc

biệt trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng, nhưng ấn tượng sâu sắc trong đầu khách hàng

qua nhiều năm về sản phẩm hay dịch vụ đó không thể dễ dàng sao chép được. Về mặt

này, thương hiệu có thể xem là cách hết sức hữu hiệu để đảm bảo lợi thế cạnh tranh.

Phân đoạn thị trường:

Thương hiệu đóng vai trò quan trọng trong chiến lược phân đoạn thị trường. Các doanh

nghiệp đưa ra 1 tổ hợp những thuộc tính lý tưởng về các thế mạnh, lợi ích và đặc trưng

của sản phẩm dịch vụ sao cho chúng phù hợp với nhu cầu của từng nhóm khách hàng cụ

Trang 18

thể. Vì thế phải có sự ấn tượng và khác biệt để thu hút khách hàng tiềm năng. Đây thực

chất là công việc đầu tiên của quá trình xây dựng thương hiệu, nó gởi gắm thông điệp để

trả lời các câu hỏi như:

− Sản phẩm hay dịch vụ có những thuộc tính gì ?

− Sản phẩm hay dịch vụ có những thế mạnh gì?

− Sản phẩm hay dịch vụ đem lại những lợi ích gì?

− Sản phẩm hay dịch vụ tượng trưng cho cái gì ?

Việc trả lời chính xác các câu hỏi trên sẽ làm cho thương hiệu trở nên có ý nghĩa, phù

hợp với thị hiếu và kỳ vọng của đối tượng khách hàng mục tiêu.

Tạo nên sự khác biệt khi phát triển sản phẩm dịch vụ:

Thương hiệu được biết đến khi sản phẩm được sản xuất và đưa ra thị trường. Một thương

hiệu tốt sẽ chiếm được tình cảm từ phía khách hàng, tuy nhiên tình cảm ấy không phải là

một thứ vững vàng, vào giai đoạn đầu nó thường khá mỏng manh. Khi một thương hiệu

mới ra đời và đạt được những thành công nhất định sẽ dẫn đến một xu hướng bắt chước

do những tiến bộ khoa học kỹ thuật. Các thương hiệu khác sẽ bị cuốn theo cạnh tranh nếu

họ không muốn đánh mất mình trên thị trường. Lúc này thương hiệu sẽ như một tấm lá

chắn bảo hộ cho sự đổi mới – dưới dạng bảo hộ sở hữu trí tuệ.

Nhìn từ ngoài vào thì bức tranh về những gì đang có trên thị trường sẽ chỉ cho thấy hàng

loạt các sản phẩm giống nhau. Tuy nhiên, xem xét kỹ thì có thể nhận ra thương hiệu nào

đại diện cho sự đổi mới và luôn thành công trong cạnh tranh. Nếu so sánh ACB 5 năm

trước đây với bây giờ ta thấy một sự thay đổi rất rõ nét, hiện nay ACB là một trong

những NHTMCP có tiếng tăm nhất, sản phẩm đa dạng, thái độ phục vụ tốt hơn rất nhiều.

Đưa sản phẩm - dịch vụ khắc sâu vào tâm trí khách hàng:

Phần hồn của thương hiệu có thể cảm nhận qua sản phẩm và các chương trình quảng cáo.

Nội dung của một sản phẩm sẽ được khách hàng biết và cảm nhận thông qua các hoạt

động này với điều kiện nó phải được truyền tải một cách nhất quán cùng với một thông

điệp. Hồi ức đóng vai trò quan trọng trong sự hình thành nhận thức về một thương hiệu

và nó giải thích tại sao hình ảnh về một thương hiệu có thể tồn tại từ thế hệ này sang thế

hệ khác. Do đó việc nhận biết một thương hiệu sẽ vẫn tiếp tục ảnh hưởng tới nhận thức về

các sản phẩm dịch vụ trong tương lai. Hồi ức đóng vai trò rất lớn cho mong muốn khách

hàng. Một số người thuộc thế hệ nào đó hai mươi năm sau vẫn có thể tiếp tục yêu chuộng

thương hiệu mà họ đã từng yêu mến khi còn trẻ, như Phở Hà Nội, Chả cá Lã Vọng,…

Trang 19

Tạo nên định hướng và ý nghĩa cho sản phẩm:

Thương hiệu phải chứa đựng trong nó những thông tin về sản phẩm, chẳng hạn nói đến

ACB là hầu hết mọi người liên tưởng ngay đến hình ảnh của một tổ chức tài chính với

một loạt sản phẩm mà ngân hàng này thực hiện giao dịch với khách hàng, trong đó các

sản phẩm như tín dụng, giao dịch, thanh toán quốc tế, ngân hàng điện tử, quyền chọn, bao

thanh toán… là những sản phẩm mạnh và đặc trưng của ngân hàng này. Ngoài ra, một

thương hiệu lớn ngoài việc thiết lập một thông điệp của sản phẩm tới khách hàng còn

phải có khả năng thích ứng với thời đại và thay đổi linh hoạt theo những nhu cầu không

ngừng thay đổi. Do vậy chương trình phát triển thương hiệu phải được xây dựng và điều

chỉnh hàng ngày nhưng vẫn đảm bảo tính nhất quán đối với ý nghĩa sản phẩm.

Dù quan tâm đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm hay phát huy tính hữu dụng của sản

phẩm thì mỗi thương hiệu bản thân nó phải tạo nét độc đáo với ý nghĩa sản phẩm dịch vụ.

Thương hiệu là một cam kết giữa chủ thương hiệu với khách hàng:

Cùng với thời gian và những nỗ lực không ngừng, thương hiệu ngày càng trở nên có uy

tín trên thị trường. Những chương trình quảng bá thương hiệu thực sự được xem như một

cam kết trước khách hàng. Nếu ngân hàng thực hiện đúng như những gì cam kết, và đem

đến cho khách hàng sự thỏa mãn thì thương hiệu ấy sẽ nhận được những cảm nhận tốt

đẹp từ khách hàng. Lúc ấy bất cứ sản phẩm nào mới của tổ chức ấy cũng có thể nhận

được sự quan tâm và chú ý của khách hàng.

Cam kết mà một thương hiệu đưa ra mang tính định tính, nó làm thỏa mãn những ước

muốn và kỳ vọng của khách hàng và chỉ có khách hàng là người cảm nhận và đánh giá.

Những cảm nhận có thể là tạo sự thuận lợi mọi lúc mọi nơi cho những người bận rộn

(Call center 247-ACB) hay mang lại cho khách hàng sự tiện nghi sang trọng và hiệu quả

trong kinh doanh….

Tuy nhiên những cam kết này không mang tính ràng buộc trước công chúng về mặt pháp

lý. Không cần một tổ chức khi nêu ra là thực hiện, tuy nhiên đã đưa ra mà không thực

hiện thì điều tất yếu sẽ xảy ra có lẽ ai cũng có thể đoán được.

Trong xu thế hòa mình vào nền kinh tế thế giới thì sự cạnh tranh để tồn tại đã giúp các

doanh nghiệp nói chung hay các ngân hàng nói riêng đều nhận thấy được vai trò thật “quý

báu” của thương hiệu và hầu hết đang có nhiều cố gắng để làm sao tạo ấn tượng sâu sắc

khó phai trong lòng khách hàng của họ. Tuy nhiên để làm được điều đó chẳng đơn giản

Trang 20

chút nào. Điều đầu tiên để thực thi thành công sứ mạng của thương hiệu thì trước hết các

tổ chức phải quán triệt sự đóng góp của thương hiệu và khi đã nhận ra thì hãy bắt tay thực

hiện với việc đầu tiên là thiết lập một kế hoạch thật tốt để xây dựng thương hiệu.

Không phải ngẫu nhiên mà hầu hết các khách hàng ngày nay rất quan tâm đến thương

hiệu, vì với sự tinh tế của mình các khách hàng biết rằng những thương hiệu uy tín sẽ

mang đến những lợi ích nhất định.

Ngoài ra, đối với các khách hàng, thương hiệu cũng có những vai trò nhất định:

Giúp khách hàng dễ dàng quyết định:

Quyết định mua của khách hàng luôn bắt đầu từ nhận thức đến tìm kiếm thông tin, sau đó

đánh giá và cuối cùng là quyết định. Thương hiệu giúp khách hàng xác định nguồn gốc

của các sản phẩm dịch vụ và giúp khách hàng xác định cụ thể ai sẽ chịu trách nhiệm. Nhờ

những kinh nghiệm đối với một sản phẩm và chương trình tiếp thị của sản phẩm đó qua

nhiều năm mà khách hàng biết đến các thương hiệu. Kết quả: thương hiệu là một công cụ

nhanh chóng và đơn giản hóa đối với quyết định của khách hàng. Đây chính là điều quan

trọng nhất mà một thương hiệu cũng như doanh nghiệp được gắn với thương hiệu đó cần

vươn tới.

Giúp khách hàng tiết kiệm thời gian và chi phí:

Khi khách hàng nhận ra một thương hiệu và có một vài kiến thức về thương hiệu đó, họ

không phải suy nghĩ nhiều hoặc tìm kiếm. Do vậy, nó giúp khách hàng giảm bớt chi phí

tìm kiếm sản phẩm cả bên trong (phải suy nghĩ) và cả bên ngoài (họ phải tìm kiếm mất

bao nhiêu). Những gì họ biết về thương hiệu - chất lượng, đặc tính sản phẩm… khách

hàng hình thành những giả định và kỳ vọng có cơ sở về những gì mà họ chưa biết về

thương hiệu.

Quan hệ giữa thương hiệu và khách hàng được xem như một kiểu cam kết giao kèo:

Khách hàng đặt niềm tin và sự trung thành của mình vào thương hiệu và ngầm hiểu rằng

thương hiệu đó sẽ đáp lại những mong mỏi từ họ. Khách hàng cảm nhận rất đa dạng và

phong phú về các lợi ích mà một thương hiệu họ yêu mến đem lại. Các thương hiệu có

thể xem như một công cụ biểu tượng để khách hàng tự khẳng định giá trị bản thân.

Tóm lại, đối với doanh nghiệp, thương hiệu được coi như là tài sản có giá trị rất lớn bởi

nó có khả năng tác động đến thái độ và hành vi của khách hàng. Nó được mua bán bởi có

thể đảm bảo thu nhập bền vững trong tương lai cho chủ sở hữu thương hiệu. Vì lẽ đó,

người ta đã phải chi ra những khoản tiền chẳng nhỏ chút nào, thường trên 10% doanh thu

Trang 21

một năm để tạo ra giá trị thương hiệu. Và thương hiệu phải được quan tâm vì chính lợi

nhuận ròng mà chúng mang lại cho chủ sở hữu.

Đối với khách hàng, ý nghĩa đặc biệt của thương hiệu có thể làm thay đổi nhận thức và

quan điểm của họ về các sản phẩm dịch vụ. Sản phẩm hay dịch vụ giống hệt nhau nhưng

vẫn có thể được khách hàng cảm nhận, đánh giá khác nhau tùy thuộc vào sự khác biệt và

uy tín của thương hiệu hoặc các thuộc tính sản phẩm. Với khách hàng thì thương hiệu

làm cho cuộc sống của họ trở nên thuận tiện và phong phú hơn.

1.2.2. Quy trình xây dựng một chương trình bản sắc thương hiệu tổng thể:

Theo Richard Moore, quy trình xây dựng một chương trình bản sắc thương hiệu gồm:

Bước 1: Đánh giá khách quan thương hiệu.

Bước 2: Xác định mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp và nhu cầu khách hàng.

Bước 3: Tạo dựng cơ cấu quan hệ thương hiệu “mẹ’ và thương hiệu chi nhánh.

Bước 4: Triển khai các yếu tố cốt lõi cho bản sắc thương hiệu.

Bước 5: Gắn kết thương hiệu với phương tiện truyền thông marketing.

Bước 6: Lưu giữ “tài sản” thương hiệu cho tương lai.

Bước 7: Tích cực duy trì thương hiệu đã xây dựng được.

1.2.3. Thương hiệu mạnh quyết định kinh doanh thành công:

Gia nhập AFTA, WTO mang lại một môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn. Thực

tế này đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam ngày càng phải nhanh nhạy hơn trước những

nhu cầu của khách hàng để tạo ra những sản phẩm phù hợp nhất với giá thành cạnh tranh.

Trên con đường này, theo các chuyên gia, hướng phát triển một hình ảnh thương hiệu

mạnh chính là điều kiện cần để các doanh nghiệp chiếm lĩnh thị trường.

Thương hiệu quyết định thị phần: “Muốn chiếm thị phần phải chiếm được tâm trí khách

hàng, muốn chiếm được tâm trí khách hàng phải có thương hiệu mạnh”. Đây là câu nói

cửa miệng của các doanh nghiệp về kinh nghiệm xây dựng hình ảnh thương hiệu.

Việc đánh mất thương hiệu cũng có nghĩa doanh nghiệp tự đánh mất thị phần, đánh mất

chính mình bởi thương hiệu chính là “linh hồn” của doanh nghiệp. Ngoài ra, mất thương

hiệu cũng có nghĩa nguy cơ làm hàng nhái, hàng giả sẽ tăng cao, làm tổn hại đến cả

doanh nghiệp và người tiêu dùng.

Các doanh nghiệp Việt Nam phải nghiêm túc nghĩ đến việc đăng ký thương hiệu ở nước

ngoài, vì hội nhập là cơ hội chiếm dụng tài sản của nhau, kể cả những đối tác làm ăn lâu

Trang 22

năm cũng có thể trở thành đối thủ của doanh nghiệp bất cứ lúc nào. Đây là điều kiện tiên

quyết để có thể xâm nhập thị trường, giành thị phần.

Việt Nam mới gia nhập nền kinh tế thị trường tự do chưa lâu, do đó các doanh nghiệp

Viêt Nam chưa đạt đến trình độ chuyên nghiệp trong việc điều hành và quản lý bản sắc

thương hiệu như các đối thủ cạnh tranh tại các nước khác trong khu vực và trên thế giới.

Giờ đây khi nhiều hiệp ước thương mại giúp Việt Nam mở cửa rộng hơn với thị trường

thế giới sẽ còn thúc đẩy quá trình mở cửa mạnh hơn nữa thì việc tạo dựng một hình ảnh

thương hiệu mạnh sẽ trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.

1.2.4. Sự khác nhau giữa thương hiệu nói chung và thương hiệu ngân hàng:

Về tổng thể thì thương hiệu doanh nghiệp và thương hiệu ngân hàng không khác nhau

nhiều lắm. Tuy nhiên do sự khác nhau cơ bản về tính chất của doanh nghiệp và ngân hàng

nên từ đó chúng có những khác biệt.

Ngân hàng là một thiết chế tài chính và là một doanh nghiệp đặc biệt vì sau lưng ngân

hàng là một lực lượng hùng hậu nhằm giúp ngân hàng không bị phá sản hoặc nếu ngân

hàng bị phá sản thì hậu quả cũng được giảm thiểu ở mức tối thiểu. Chính điều đó tạo nên

khác biệt cơ bản nhất giữa thương hiệu ngân hàng và thương hiệu doanh nghiệp. Đó là:

Thương hiệu ngân hàng có thể là vật bảo chứng cho doanh nghiệp trong hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp (doanh nghiệp muốn làm ăn với một đối tác nào đó, thì việc

doanh nghiệp đó được một ngân hàng có uy tín cho vay hay bảo lãnh tài sản là một lợi thế

trong đàm phán). Ngược lại, một thương hiệu doanh nghiệp không thể là vật bảo chứng

cho ngân hàng nhưng ở một chừng mực nào đó thì một ngân hàng có nhiều khách hàng là

các doanh nghiệp nổi tiếng thì ngân hàng đó chứng tỏ được uy tín của mình.

Khác biệt thứ hai giữa thương hiệu ngân hàng và thương hiệu doanh nghiệp, đó chính là

độ phổ biến của thương hiệu. Đối với doanh nghiệp thì sản phẩm của họ có thể “len lỏi”

đến từng ngóc ngách của thị trường, vì vậy làm cho thương hiệu của họ được biết đến

nhiều hơn. Chúng ta có thể dễ dàng bắt gặp các thương hiệu sản phẩm của các doanh

nghiệp mọi lúc, mọi nơi. Nhưng đối với thương hiệu ngân hàng thì mức độ quảng bá rộng

khắp là thấp và hầu như khi ngân hàng đó mở chi nhánh tại vùng nào thì chỉ vùng đó mới

biết đến ngân hàng đó. Vì vậy thương hiệu ngân hàng lại ít được biết đến trong công

chúng so với các thương hiệu thương mại khác.

Một khác biệt nữa giữa thương hiệu ngân hàng và thương hiệu doanh nghiệp, đó là sự

khác biệt về tính đa dạng thương hiệu. Một doanh nghiệp có thể có rất nhều thương hiệu

Trang 23

khác nhau cho những sản phẩm trong cùng một ngành hàng hay cho những sản phẩm ở

các ngành hàng khác nhau và có thể không có sản phẩm nào mang tên công ty mình. Ví

dụ, công ty P&G có hàng loạt các thương hiệu khác nhau cho các sản phẩm của mình

như: Tide, Camay, Rejoice….

Đối với ngân hàng thì hầu như chỉ sử dụng một thương hiệu cho các hoạt động của mình

dù có mở rộng lĩnh vực kinh doanh sang các ngành khác như ACB có ACBS (Công ty

chứng khoán ACB), ACBR (Công ty địa ốc ACB), ACBA (Công ty quản lý nợ và khai

thác tài sản ACB), ACBD (Công ty dịch vụ bảo vệ ACB),…

1.2.5. Dấu hiệu nhận biết một thương hiệu ngân hàng:

Coù 2 yeáu toá chính giuùp nhaän bieát moät thöông hiệu ngaân haøng. Nhöõng yeáu toá naøy coù

theå ñöôïc xem nhö laø nhöõng yeáu toá taïo ra thöông hieäu, cuõng coù theå xem nhö nhöõng

chöùng cöù cuûa vieäc toàn taïi cuûa thöông hieäu.

Ñaàu tieân, cuõng nhö thöông hieäu noùi chung, thöông hieäu ngaân haøng laø söï toàn taïi cuûa

nhöõng taøi saûn taïi moät nôi naøo ñoù vaø trong traïng thaùi saün saøng ñöôïc söû duïng. Thaønh

phaàn naøy goùp phaàn mang laïi giaù trò cho ngaân haøng khi nó coù uy tín cao treân thò tröôøng.

Thöïc ra coù nhöõng yeáu toá vaät chaát vaø nhöõng yeáu toá phi vaät chaát cuûa caùc ngaân haøng taäp

trung laïi vaø goùp phaàn taïo ra giaù trò ngaân haøng. Nhöõng yeáu naøy xuaát hieän trong voán cuûa

ngaân haøng (cơ sở hạ tầng, maùy moùc thieát bò...), nhaân coâng, ban quaûn lyù...

Ñoái vôùi heä thoáng ngaân haøng thì giaù trò thöông hieäu cuûa ngaân haøng ñaëc bieät taäp trung

vaøo uy tín, nieàm tin cuûa khaùch haøng, ngoøai ra coøn coù yeáu toá phuï khaùc nhö: khaùch haøng

tieàm naêng, lôïi theá caïnh tranh, vò trí ñòa lyù... Ngöôïc laïi chính nhöõng giaù trò vöøa môùi

ñöôïc taïo ra töø caùc yeáu toá treân taùc duïng trôû laïi laøm taêng giaù trò cuûa nhöõng yeáu toá naøy.

Beân caïnh ñoù, moät vaøi giaù trò coù chöùc naêng noái keát nhöõng taøi saûn voâ hình rieâng leû vôùi

nhau. Cuoái cuøng, moät vaøi giaù trò coù khaû naêng laøm lôïi cho thöông hieäu.

Thaønh phaàn thöù hai trong bieåu hieän thöông hieäu ngaân haøng chính laø söï toàn taïi cuûa “giaù

trò thöông hieäu taêng theâm”. Gía trò naøy taïo neân thu nhaäp vöôït möùc so vôùi möùc thu

nhaäp taïo bôûi toøan boä taøi saûn höõu hình vaø voâ hình khaùc cuûa ngaân haøng. Thaønh phaàn thu

nhaäp sinh lôïi vöôït möùc naøy lieân quan tröïc tieáp ñeán nhöõng khaùi nieäm veà thöông hieäu,

vì giaù trò cuûa ngaân haøng khoâng theå ñöôïc xác ñònh cho loïai taøi saûn höõu hình hay nhöõng

Trang 24

taøi saûn voâ hình khaùc ñaõ ñöôïc xaùc ñònh cuûa ngaân haøng. Nghóa laø chuùng ta caàn löôïng

hoùa giaù trò thu nhaäp maø thöông hieäu coù theå mang laïi cho ngaân haøng.

Thaønh phaàn cuoái cuøng cuûa bieåu hieän thöông hieäu ngaân haøng chính laø nhöõng döï ñoùan

khaû quan trong töông lai veà tình hình hoïat ñoäng cuûa ngaân haøng, döïa treân nhöõng thoâng

soá hiện taïi maø ngaân haøng coù ñöôïc. Ví duï, giaù trò thöông hieäu coù ñöôïc taïo ra töø nhöõng

mong ñôïi cuûa nhaø ñaàu tö veà khả năng tạo lợi nhuận trong töông lai, lieân keát kinh teá

trong töông lai, nhöõng lôïi ích coù theå ñaït ñöôïc, saûn phaåm dòch vuï trong töông lai, khaùch

haøng tieàm naêng trong töông lai.

CHƯƠNG II

THỰC TRẠNG HỌAT ĐỘNG CỦA CÁC NHTMCP TẠI Tp.HCM

2.1. Thực trạng quy mô và phát triển về vốn của các NHTMCP tại Tp.HCM:

2.1.1. Hiện trạng quy mô và phát triển về vốn:

BẢNG 01: TỔNG QUAN VỀ VỐN ĐIỀU LỆ, HUY ĐỘNG, CHO VAY CỦA MỘT SỐ

NHTMCP TẠI Tp.HCM:

Ngân hàng

Vốn điều lệ (Tỷ đồng)

Tiền gửi của TCKT, cá nhân (Tỷ đồng)

Cho vay các TCKT, cá nhân (Tỷ đồng)

2004

2005

2004

2005

2004

2005

1. NHTMCP Á Châu

481,1

948,3

13.046

19.956

6.672

9.363

2. NHTMCP Sài gòn thương tín

740,0

1.250,0

7.795

10.479

5.986

8.425

3. NHTMCP Phương Nam

321,7

580,4

2.699

3.232

3.059

4.777

4. NHTMCP Phương Đông

200,0

300,0

1.147

1.624

1.900

2.891

5. NHTMCP Sài gòn công thương

303,5

400,0

2.019

2.830

2.611

3.527

6. NHTMCP Đông Á

300,0

500,5

4.497

6.023

4.562

5.948

8.352

5.017

6.297

500,0

700,0

6.433

7. NHTMCP XNK Việt Nam Nguồn: Tạp chí ngân hàng – Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 18 tháng 09/2006

2.1.1.1. Về vốn điều lệ:

Quy mô về vốn theo Luật các Tổ chức tín dụng, theo quy định tại Nghị định

82/1998/NĐ-CP của Chính phủ, ngày 03/10/1998 thì mức vốn với NHTMCP đô thị là 70

tỷ đồng, đối với NHTMCP nông thôn là 05 tỷ đồng.

Trang 25

Theo Dự thảo Nghị định về tổ chức, quản trị NHTM đang được Ngân hàng Nhà nước lấy

ý kiến các bên liên quan và dự kiến trình Chính phủ ban hành vào cuối năm 2006 thì tại

Điều 5, chương II, ngòai các quy định hiện hành trong Luật các tổ chức tín dụng, một

NHTM thành lập mới phải có vốn pháp định tối thiểu 5.000 tỷ đồng (# 300 triệu USD).

Đây là rào cản khó vượt qua với các nhà đầu tư nội và dự báo cũng sẽ là gáo nước lạnh

làm giảm nhiệt huyết tham gia thị trường của các tổ chức tài chính quốc tế.

Tính đến cuối năm 2004, vốn điều lệ của các NHCPTM đạt 3.795 tỷ đồng và đây là năm

tài chính có tốc độ tăng trưởng vốn nhanh nhất, điều đó khẳng định hiệu quả về mặt kinh

tế cũng như xã hội của hệ thống NHTMCP trong việc thu hút vốn đầu tư của tòan xã hội.

Trong tổng thể chung đó, việc một số NHTMCP có sự bức phá và phát triển với một quy

mô đảm bảo về chất và lượng là những tín hiệu đáng mừng. Bên cạnh đó, các ngân hàng

có quy mô nhỏ hơn cũng dần ổn định và đạt các kết quả nhất định trong hoạt động. Trên

cơ sở đó đề tài phân chia các NHCPTM trên địa bàn làm ba nhóm căn cứ vào vốn điều lệ

của các ngân hàng tính đến 31/12/2004

BẢNG 02: VỐN ĐIỀU LỆ CỦA CÁC NHTMCP THEO NHÓM

(tính đến 31/12/2004)

Nhóm Các NHTMCP

Năm 2000

Năm 2001

Năm 2002

Năm 2003

Năm 2004

Vốn Điều Lệ (tỷ đồng)

Vốn Điều Lệ (tỷ đồng)

Vốn Điều Lệ (tỷ đồng)

Vốn Điều Lệ (tỷ đồng)

Vốn Điều Lệ (tỷ đồng)

Tỷ lệ trên tổng nguồn vốn (%) 6.61 6.63 13.45 8.7

Tỷ lệ trên tổng nguồn vốn (%) 6.03 7.54 11.92 8.22

Tỷ lệ trên tổng nguồn vốn (%) 4.76 6.93 8.68 6.05

Tỷ lệ trên tổng nguồn vốn (%) 6.40 4.72 9.97 6.24

387.65 277.30 569.93 11154.8

571.66 496.26 760.17 1713.8

1228.9 503.00 895.09 2627.0

1240.0 1456.3 1171.9 3868.2

490.00 345.03 714.06 1469.1

Tỷ lệ trên tổng nguồn vốn (%) 6.66 1. >500 tỷ VND 7.26 2. 300 – 500 tỷ VND 14.62 3. <300 tỷ VND Tổng cộng 9.30 Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo của Ngân hàng nhà nước Chi nhánh Tp.HCM các năm

2000 đến 2004

Tính đến 31/12/2004, từ Bảng 02 cho thấy:

- Nhóm 1 gồm các ngân hàng có mức vốn từ 500 tỷ đồng trở lên: Nhóm này hiện có 3

ngân hàng, chiếm 18,75% trong tổng số các NHTMCP. Mức vốn điều lệ của các

NHTMCP này chỉ bằng 10 đến 15% vốn điều lệ của các NHTM nhà nước, nhưng cao

hơn mức vốn của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam. Theo kế

họach thì đến cuối năm 2005 nhóm ngân hàng này sẽ tăng vốn điều lệ lên trên 1000 tỷ

đồng, với mạng lưới hoạt động khoảng 100 chi nhánh được phân bố đều trên phạm vi cả

nước, đặc biệt là các vùng kinh tế trọng điểm.

Trang 26

- Nhóm 2 gồm các ngân hàng có mức vốn từ 300 tỷ đến dưới 500 tỷ đồng: Nhóm này

hiện có 4 ngân hàng, cũng là những ngân hàng có tiềm lực mạnh, phát triển đồng đều, tuy

có vốn điều lệ thấp hơn nhóm 1 nhưng về hoạt động không thua kém nhiều so với nhóm

1. Vốn điều lệ của nhóm ngân hàng này xấp xỉ với mức vốn điều lệ của các chi nhánh

ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam. Dự kiến trong các năm tới, các ngân hàng thuộc

nhóm 2 sẽ có sự tăng trưởng mạnh về vốn điều lệ.

- Nhóm 3 gồm các ngân hàng có mức vốn dưới 300 tỷ đồng: Nhóm này có 10 ngân

hàng, trong đó có 9 NHTMCP đô thị và 1 NHTMCP nông thôn. Mức vốn của nhóm ngân

hàng này thấp hơn rất nhiều so với các NHTM nhà nước, thấp hơn vốn tự có của các chi

nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam. Nhóm ngân hàng sẽ chịu tác động rất lớn

trong quá trình cạnh tranh. Trong bối cảnh hiện nay nếu muốn tồn tại và phát triển nhất

thiết các ngân hàng nhóm 3 phải có kế hoạch tăng vốn điều lệ ít nhất ngang bằng với

nhóm 2.

BẢNG 03: SO SÁNH VỐN ĐIỀU LỆ CÁC KHỐI NGÂN HÀNG

NHTM

Ngân hàng

Chi nhánh NH

Vốn điều lệ

NHTMCP

Nhà nươc

Liên doanh

nước ngòai

Cao nhất

1.899 tỷ đồng 5.405 tỷ đồng

10 triệu USD

15 triệu USD

Thấp nhất

45 tỷ đồng

701 tỷ đồng

10 triệu USD

15 triệu USD

Nguồn: Báo cáo tổng hợp của Ngân hàng nhà nước Chi nhánh Tp.HCM năm 2004 và

Thời báo Kinh tế Việt Nam ngày 09/10/2006

Theo thống kê, tỷ trọng vốn điều lệ trên tổng nguồn vốn hoạt động của các NHTMCP

năm 2000 là 8,7%; năm 2001 là 9,3%; năm 2002 là 8,22%; năm 2003 là 6,05% và năm

2004 là 6,24%. Trong đó nhóm có tỷ lệ thấp nhất lại là nhóm ngân hàng có vốn điều lệ từ

300 – 500 tỷ đồng. Năm 2004 tỷ lệ này tính cho nhóm 2 là 4,72%. Nhóm có tỷ lệ cao

nhất đạt 9,97% là nhóm ngân hàng 3.

Vốn thấp dẫn đến hạn chế rất lớn khả năng mở rộng kinh doanh bởi giới hạn huy động

vốn cho vay, giới hạn cho vay tối đa đối với một khách hàng, giới hạn tổng số vốn đầu

tư… từ đó dẫn tới hạn chế trong việc mở rộng mạng lưới, địa bàn họat động và đổi mới

thiết bị công nghệ, đặc biệt là hệ thống thanh toán, chi phí hoạt động tăng và kết quả tất

yếu là mức độ cạnh tranh yếu, kết quả hoạt động thấp. Một khi có những thay đổi chính

sách hoặc có biến động bất lợi về kinh tế dễ dẫn đến khả năng bị suy yếu, nếu nghiêm

Trang 27

trọng thì có thể dẫn tới nguy cơ mất khả năng chi trả, khả năng thanh toán, gây thiệt hại

cho khách hàng, cho hệ thống ngân hàng và nền kinh tế.

Trong thời gian qua, các NHTMCP thường xuyên phát hành thêm cổ phiếu mới để tăng

vốn điều lệ. Đến nay hầu hết các NHTMCP đều có vốn điều lệ gấp 2-3 lần số vốn cuối

năm 2004. Tính đến 09/2006, NHTMCP Sài gòn thương tín (Sacombank) là ngân hàng

đầu tiên niêm yết, có vốn điều lệ đạt 1.899,47 tỷ đồng, là NHTMCP có vốn điều lệ cao

nhất nước. Ngày 03/10/2006, Ủy ban chứng khoán Nhà nước đã cấp giấy chứng nhận

đăng ký phát hành thêm 10% cổ phiếu ra công chúng cho Sacombank (# phát hành thêm

189,947 tỷ đồng theo mệnh giá) để tăng vốn điều lệ.

Ngày 23/02/2006, NHTMCP Á Châu (ACB) cũng đã tăng vốn điều lệ thành 1.100 tỷ

đồng, là NHTMCP có vốn điều lệ lớn thứ 2 sau Sacombank. Ngày 11/09/2006, Ngân

hành Nhà nước đã có công văn số 7754/NHNN-CNH chấp thuận cho phép ACB được

niêm yết cổ phiếu tại Trung tâm giao dịch chứng khóan và dự kiến sẽ chính thức niêm yết

từ đầu tháng 11/2006.

NHTMCP xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank) đến 10/10/2006 đã hòan thành tăng vốn

điều lệ từ 815 tỷ đồng lên 1.200 tỷ đồng.

NHTMCP Phương Nam tăng từ 600 tỷ đồng lên 1.430 tỷ đồng trong Quý IV/2006. Ngày

20/06/2006, NHTMCP An Bình tăng vốn điều lệ từ 165 tỷ đồng thành 500 tỷ đồng. Ngày

21/08/2006, NHTMCP Nam Á tăng vốn điều lệ từ 183,34 tỷ đồng thành 358,677 tỷ đồng.

Các NHTMCP đô thị khác cũng có kế họach tăng quy mô vốn điều lệ lên 600-1.000 tỷ

đồng. Theo dự báo của NHNN, đến hết năm 2006 sẽ có trên 70% số NHTMCP đô thị có

số vốn điều lệ trên 1.000 tỷ đồng.

Việc phát hành trái phiếu chuyển đổi để tăng thêm vốn điều lệ cũng đã được các NHTM

thực hiện như: Ngân hàng ngoại thương Việt Nam (Vietcombank), Ngân hàng đầu tư

phát triển Việt Nam (BIDV), NHTMCP Sài gòn (SCB), NHTMCP Á Châu (ACB).

SCB là NHTMCP đầu tiên được phát hành trái phiếu chuyển đổi tăng vốn điều lệ với

tổng số vốn huy động 1.000 tỷ đồng và dự kiến phát hành vào 01/11/2006.

Tương tự, dự kiến ngày 16/10/2006, ACB phát hành 1.650 tỷ đồng trái phiếu chuyển đổi

thành cổ phiếu trong tổng số 3.000 tỷ đồng trái phiếu tăng vốn điều lệ đã được NHNN

chấp thuận. Cũng trong tháng 10/2006, SCB sẽ hòan thành việc phát hành 1.000 tỷ đồng

trái phiếu tăng vốn.

Trang 28

2.1.1.2. Về huy động vốn và cho vay:

So sánh thị phần với các tổ chức tín dụng khác cho thấy tình hình huy động vốn và cho

vay của các NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM tăng dần qua các năm, thể hiện sự dần ổn

định của các NHTMCP.

BẢNG 04: THỊ PHẦN HUY ĐỘNG VỐN VÀ CHO VAY CỦA CÁC NHTMCP

KHỐI

Năm

Thị phần vốn huy động Năm Năm Năm

Năm

Năm

Thị phần cho vay Năm Năm

Năm

Năm

NGÂN HÀNG

2000

2001

2002

2003

2004

2000

2001

2002

2003

2004

1/ NHTMCP

29,6

29,7

28,7

28,1

32,0

25,2

27,6

26,7

28,9

30,1

2/ NHTM NN

51,2

50,5

50,2

49,4

47,5

49,3

46,2

51,2

48,0

45,9

3/ NHLD

3,2

3,8

3,8

4,1

3,2

2,4

3,2

3,7

3,9

3,8

4/ Ngân hàng

16,0

16,0

17,3

18,5

17,3

23,1

23,0

18,4

19,2

20,2

nước ngòai

Tổng thị phần

100

100

100

100

100

100

100

100

100

100

TRÊN ĐỊA BÀN Tp.HCM (Đơn vị tính: %)

Nguồn: Tổng hợp theo Báo cáo tổng hợp của Ngân hàng nhà nước Chi nhánh Tp.HCM

qua các năm 2000 đến năm 2004

Từ Bảng 04 cho thấy, hệ thống NHTMCP trên địa bàn đã tăng thị phần vốn huy động từ

39,6% năm 2000 lên 32% năm 2004; trong thời gian tương tự thị phần cho vay tăng từ

25,2% lên 30,1% (chưa tính một số NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM còn cho các NHTM

nhà nước vay lại vốn huy động). Với kết quả đó các NHTMCP đã góp phần tài trợ vốn để

phát triển kinh tế xã hội Tp.HCM trong thời gian qua đồng thời bước đầu khẳng định vai

trò của mình trong nền kinh tế thị trường.

2.1.1.3. Về thanh toán:

Các NHTMCP đã có nhiều cố gắng trong hiện đại hóa công nghệ thanh tóan như

NHTMCP Á Châu. Công cụ thanh toán ngày càng đa dạng, cùng với sự ứng dụng ngày

càng cao công nghệ thông tin, nhu cầu thanh toán của xã hội ngày càng tăng… đã góp

phần nâng cao hiệu quả thanh toán cho nền kinh tế. Cứ 1% tăng trưởng của thanh tóan

không dùng tiền mặt năm sau so với năm trước đã mang lại ý nghĩa rất lớn. Khối lượng

thanh toán không dùng tiền mặt thanh toán qua NHTM dần chiếm ưu thế (xem Bảng 05)

Trang 29

BẢNG 05: KHỐI LƯỢNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT

KHỐI

Năm 2000

Năm 2001

Năm 2002

Năm 2003

Năm 2004

TM KD

TM KDT

TM KD

TM KD

TM KDT

NGÂN HÀNG

TM

M

TM

TM

M

1/ NHTMCP

0,38

0,62

0,35

0,65

0,27

0,73 0,22

0,78

0,20

0,80

2/ NHTM NN

0,18

0,82

0,15

0,85

0,14

0,86 0,12

0,88

0,10

0,90

3/ NHLD

0,35

0,65

0,33

0,67

0,18

0,82 0,15

0,85

0,12

0,88

4/ NH nước ngoài

0,10

0,90

0,08

0,92

0,12

0,88 0,12

0,88

0,10

0,90

Toàn hệ Thống

0,29

0,71

0,18

0,82

0,15

0,85 0,14

0,86

0,12

0,88

Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo của Ngân hàng nhà nước Chi nhánh Tp.HCM qua các năm

2000 đến 2004

Từ số liệu Bảng 05 cho thấy tổng lượng thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng

thì khối NHTMCP đạt thấp nhầt, chỉ chiếm tỷ trọng 16,1%so với hệ thống các NHTM

khác trên địa bàn Tp.HCM cần quan tâm.

Thị phần về kinh doanh ngọai tệ: Đây là một hoạt động sinh lời cao, những cơ chế, chính

sách về quản lý ngọai hối được Chính phủ, ngành ngân hàng sửa đổi kịp thời, cùng với sự

năng động, nhạy bén của các NHTM đã góp phần đưa doanh số kinh doanh ngọai tệ tăng

khá cao. So với năm 2000 thì doanh số mua bán ngọai tệ của tòan hệ thống NHTM trên

địa bàn năm 2004 tăng từ 37 – 45%; trong đó thị phần của các NHTMCP chiếm từ 33 –

35% tổng doanh số mua bán, cho thấy các NHTMCP cũng đã có những cố gắng nhất định

trong lĩnh vực này.

2.1.2. Kết quả và hạn chế của quá trình phát triển vốn các NHTMCP tại Tp.HCM:

2.1.2.1. Đối với vốn điều lệ:

- Như trên đã đề cập, nhìn chung đến nay các NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM đã đảm

bảo mức vốn điều lệ theo quy định. Tính đến thời điểm 31/12/2004 tổng vốn của các

NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM là 4.265,3 tỷ đồng; trong đó vốn điều lệ là 3.795 tỷ

đồng, chiếm tỷ lệ 89% trong tổng vốn của các ngân hàng.

- Trên cơ sở họat động hiệu quả, có những ngân hàng đã gọi được vốn đóng góp cổ phần

của cổ đông nước ngòai như ACB, EIB, PNB, SACOMBANK, VP BANK,…. Việc tham

gia vốn này không những góp phần nâng cao năng lực tài chính mà còn có điều kiện tiếp

cận được những công nghệ mới, kinh nghiệm quản lý, mở rộng thị trường hoạt động và

thanh toán quốc tế đối với các NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM.

Trang 30

Những mặt còn tồn tại:

- Vốn điều lệ của mỗi NHTMCP chiếm tỷ trọng rất thấp trong tổng nguồn vốn họat động

của ngân hàng và so với quy mô vốn của các ngân hàng khác thì vốn điều lệ của

NHTMCP vẩn còn thấp. Trong những năm gần đây, quy mô hoạt động của NHTMCP

ngày càng được mở rộng, nhưng mức độ tăng vốn điều lệ của các ngân hàng chưa tương

xứng, thậm chí còn có xu hướng giảm dần so với tốc độ tăng vốn huy động.

- Thực hiện quá trình chấn chỉnh củng cố họat động, nhiều ngân hàng đã nâng cao mức

vốn điều lệ nhưng thực tế so với quy mô vốn của các hệ thống ngân hàng khác thì vẫn

còn ở mức thấp so với yêu cầu hoạt động. Điều đó dẫn tới những hạn chế sau:

+ Hạn chế phát triển dịch vụ tài chính ngân hàng, phát triển công nghệ thông tin.

+ Hạn chế khả năng huy động vốn, từ đó hạn chế trong việc mở rộng đầu tư, cho vay.

Theo quy định hiện thời, mức vay tối đa đối với một khách hàng không quá 15% vốn

tự có, do đó một ngân hàng có mức vốn tự có thấp nhất theo quy định (70 tỷ đồng) chỉ

cho vay tối đa 10,5 tỷ đồng, dẫn đến khó khăn đối với nhà tài trợ vốn cho những

khách hàng có khả năng phát triển tốt.

- Khả năng tham gia vốn cổ phần của các doanh nghiệp nhà nước vào ngân hàng bị hạn

chế, do doanh nghiệp nhà nước cũng trong tình trạng thiếu vốn.

2.1.2.2. Đối với vốn huy động:

- Hình thức huy động vốn của các NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM khá phong phú và đa

dạng, ngoài các hình thức huy động vốn truyền thống như huy động tiền gửi tiết kiệm có

kỳ hạn và không kỳ hạn, các ngân hàng mở rộng nhiều hình thức huy động vốn mới như

tiết kiệm tích lũy, tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm an sinh, tiết kiệm dự thưởng …

- Việc cung ứng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng của các NHTMCP trên địa bàn

Tp.HCM chưa cao, chưa thu hút được khối lượng lớn các khách hàng thực hiện thanh

toán qua các ngân hàng nên việc huy động vốn từ các tổ chức kinh tế còn hạn chế.

- Nguồn vốn hoạt động của các NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM chủ yếu là vốn huy động

nhưng cơ cấu không hợp lý. Ở thời điểm 31/12/2004, nguồn vốn tiền gửi thanh toán của

các đơn vị tổ chức kinh tế với lãi suất thấp của cả hệ thống NHTMCP chiếm tỷ trọng

24,8%, trong khi đó vốn tiền gửi của dân cư, tiền gửi của chứng từ có giá với lãi suất cao

chiếm tỷ trọng 75,2%, như vậy lãi suất bình quân đầu vào của NHTMCP cao hơn NHTM

Nhà nước, nên khó cạnh tranh trong cho vay với các ngân hàng khác, hạn chế khả năng

sinh lời của NHTMCP. Nếu tính riêng từng nhóm ngân hàng thì tỷ trọng tiền gửi của tổ

Trang 31

chức kinh tế và tiền gửi dân cư nhóm 1, nhóm ngân hàng có vốn điều lệ cao nhất là

22,9% - 71,1%; tỷ trọng tương ứng như vậy ở nhóm 2, nhóm ngân hàng có vốn điều lệ

trung bình là 33% - 67%; ở nhóm 3, nhóm ngân hàng có vốn điều lệ thấp 24,7% - 75,3%.

Trong đó tỷ trọng tương ứng này ở NHTM nhà nước là 53% - 47%.

- Hầu hết các NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM chưa họach định được chiến lược kinh

doanh ở tầm trung dài hạn, nên nguồn vốn chưa ổn định. Có ngân hàng nâng lãi suất khá

cao để huy động ngọai tệ, trong khi không có đầu ra cho vay ngọai tệ nên phải gửi ở nước

ngoài với lãi suất thấp hơn, gây thiệt hại trong kinh doanh.

- Tỷ trọng nguồn vốn trung dài hạn trong tổng vốn huy động của các NHTMCP tại

Tp.HCM vẫn còn khá thấp, nên đầu tư cho vay trung dài hạn, nhiều ngân hàng đã phải sử

dụng đến nguồn vốn huy động ngắn hạn cho vay đạt đến mức tỷ lệ tối đa cho phép (25%

vốn ngắn hạn) hoặc thậm chí vượt cả tỷ lệ cho phép, nên tiềm ẩn nhiều yếu tố rủi ro.

- Nguồn vốn ủy thác đầu tư của các tổ chức, cá nhân nước ngoài tại các NHTMCP trên

địa bàn Tp.HCM hầu như không đáng kể, đến cuối năm 2004 là 539 tỷ đồng, chiếm tỷ

trọng 1,2% trong tổng nguồn vốn hoạt động, khỏang 1,8% trong tổng dư nợ cho vay. Do

việc thực hiện thanh toán chưa tốt cũng như việc quản lý chất lượng tín dụng chưa cao

nên có rất ít tổ chức, cá nhân ủy thác đầu tư qua ngân hàng.

2.2. Thực trạng về năng lực tài chính:

Đến nay hầu hết các NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM có tình hình tài chính tương đối tốt,

đảm bảo được tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 8% theo chuẩn mực quy định của quốc tế. Tuy

nhiên, hầu hết các ngân hàng này chưa có công khai minh bạch về tình hình tài chính

trong công chúng, vì vậy khi có những biến động họăc những tin đồn phá hoại thì người

dân ào ạt kéo đến rút tiền (như trường hợp của NHTMCP Á Châu), chính điều đó làm

giảm lòng tin của công chúng đối với các NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM.

Từ những phân tích trên cho thấy năng lực tài chính của các NHTMCP trên địa bàn

Tp.HCM ngày càng tăng cao gắn với quá trình phát triển, quá trình củng cố chấn chỉnh

hoạt động của các NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM. Điều này phản ánh trên ba phương

diện chính sau:

2.2.1 Về khả năng đáp ứng vốn cho nền kinh tế:

Đánh giá những khả năng này của NHTMCP trên phương điện khả năng khai thác và sử

dụng vốn, khả năng đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế và khả năng thanh toán, cụ thể:

Trang 32

2.2.1.1. Khả năng đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế:

Cùng với quy mô về vốn liên tục tăng, tốc độ tín dụng của các NHTMCP cũng tăng

trưởng không ngừng trong những năm sau, tạo điều kiện về vốn cho khách hàng, doanh

nghiệp. Đặc biệt là đối với khu vực kinh tế tư nhân, các doanh nghiệp vừa và nhỏ phát

triển sản xuất kinh doanh, góp phần thú đẩy nền kinh tế đất nước phát triển theo đúng

định hướng, chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước.

Mặc dù bị hạn chế về nguồn vốn, về quy định tỷ lệ cho vay không quá 15% vốn tự có,

nhưng các NHTMCP trên địa bàn TPHCM đã hợp vốn với các NHTM nhà nước và giữa

các NHTMCP với nhau để cho vay đồng tài trợ đối với các dự án lớn, hạn chế được rủi

ro, nâng cao hiệu quả hoạt động.

Các NHTMCP trên địa bàn TPHCM từng bước chuyển dần cơ cấu cho vay chủ yếu từ

ngắn hạn sang trung, dài hạn để đáp ứng các nhu cầu đầu tư, phát triển sản xuất kinh

doanh dịch vụ của khách hàng.

Tuy nhiên trong hoạt động tín dụng của các NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM vẫn còn một

số tồn tại hạn chế sau:

- Vẫn còn một số vốn của các NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM tập trung vào một lĩnh

vực, ngành nghề kinh doanh nên mức độ phân tán rủi ro thấp. Thậm chí có trường hợp có

NHTMCP có vi phạm tỷ lệ giới hạn cho vay đối với khách hàng. Việc chấp hành các quy

định, hồ sơ thủ tục cho vay chưa đảm bảo, chưa tuân thủ các quy trình cho vay.

- Nhìn chung trình độ thẩm định dự án cùa các NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM còn hạn

chế, chưa đáp ứng các yêu cầu của khách hàng, thâm chí có ngân hàng còn mang nặng tư

tưởng cho vay có tài sản đảm bảo là đủ, mà không chú trọng đến tính hiệu quả nguồn trả

nợ của dự án.

- Chất lượng tín dụng của các NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM sử dụng bằng chính nguồn

vốn sở hữu của mình chiếm khoảng 8,4%, còn lại là nguồn vốn huy động của khách hàng

91.6% phải trả lãi suất cao. Trong đó, vốn của đơn vị tổ chức kinh tế 24,2%, vốn huy

động tiền gửi dân cư 67,4%, điều đó cho thấy hiệu quả tuy có nhưng chưa cao.

2.2.1.2 Khả năng thanh toán:

Cùng với sự phát triển của thanh tóan trong tòan hệ thống NHTM, họat động thanh toán

của các NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM ngày càng phát triển cả về số lượng lẫn chất

lượng liên quan trong quá trình hoạt động. Trong đó một số NHTMCP (ACB, EIB, Đông

Trang 33

Á, Phương Nam, Sacombank…) đã có ứng dụng rộng, nhanh công nghệ thông tin vào

hoạt động ngân hàng, từ đó góp phần vào phát triển nhanh hoạt động thanh toán và chất

lượng tăng lên so với những năm trước. Gắn liền với quá trình ứng dụng và phát triển

công nghệ, các NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM đã tự hoàn thiện đổi mới về cơ chế tổ

chức bộ máy hoạt động, mang phong cách hiện đại, đã tạo ra quy trình tác nghiệp khoa

học, với các thủ tục giao dịch khách hàng thuận tiện, giao dịch một cửa… là các hoạt

động đã và đang được khách hàng quan tâm.

- Song song với hệ thống thanh toán liên hàng điện tử của Ngân hàng nhà nước, một số

các NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM triển khai các tiểu tự án trong lĩnh vực thanh toán,

chuyển tiền qua ngân hàng, tham gia vào mạng thanh toán SWIFT, mạng chuyển tiền

nhanh toàn cầu. Những hoạt động đó đã đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tạo độ chính xác,

an toàn, hiệu quả và bảo mật cho khách hàng.

- Trong công tác thanh toán, các NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM đã có những cố gắng

đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn trong nền kinh tế, tiết kiệm chi phí liên quan, vì vậy

mang lại hiệu quả cho khách hàng, cho nền kinh tế và cho chính các Tổ chức tín dụng

trên địa bàn. Tổng khối lượng thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng và các đơn

vị, tổ chức kinh tế, cá nhân ngày càng có xu hướng năm sau tăng hơn năm trước. Trong

đó phương thức ủy nhiệm chi vẫn là phương thức được sử dụng nhiều nhất, chiếm

khỏang 75% - 80% trong tổng khối lượng thanh toán không dùng tiền mặt.

- Trong thời gian qua, hoạt động của các NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM đã thu hút được

khối lượng lớn các khách hàng đến giao dịch và sử dụng các sản phẩm dịch vụ ngân

hàng. Trong hoạt động này nhiều tiện ích của ngân hàng điện tử được phát triển và sử

dụng. Đặc biệt là dịch vụ thanh toán thẻ: Thẻ ATM, thanh toán tiền hàng tại các siêu thị;

rút, gửi tiền; chi trả lương, thanh toán điện nước, điện thoại, thẻ tín dụng và các loại thẻ

quốc tế khác, đã tạo ra rất nhiều tiện ích, sự thuận lợi trong thanh toán cho ngân hàng.

Điều đó thể hiện qua sự tăng trưởng và phát triển của tài khỏan cá nhân cả về số lượng và

số dư tiền gửi trên tài khỏan, tính đến cuối năm 2004 đã có 447.845 tài khoản cá nhân,

tăng gần gấp 3 lần so với năm 2001. Tuy vậy, bên cạnh đó các NHTMCP trên địa bàn

Tp.HCM vẫn còn những tồn tại làm hạn chế các dịch vụ thanh toán, cụ thể:

Sản phẩm dịch vụ ngân hàng tuy được phát triển nhưng chưa đa dạng, chưa đồng đều ở

các NHTMCP tại Tp.HCM mà chỉ tập trung ở một số ngân hàng như ACB, EAB,

Sacombank, các ngân hàng còn lại hầu như chưa phát triển được các dịch vụ hiện đại.

Trang 34

Với cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện nay trong

đó có các NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM chưa đủ sức để thuyết phục người dân thay đổi

tâm lý, thói quen từ việc sử dụng tiền mặt sang việc thực hiện thanh toán qua ngân hàng –

thanh toán không dùng tiền mặt.

2.2.2 Hiệu quả kinh doanh của các NHTMCP tại Tp.HCM:

BẢNG 06: TỔNG QUAN VỀ TỔNG TÀI SẢN, LỢI NHUẬN TRƯỚC THUẾ VÀ CỔ

TỨC CỦA MỘT SỐ NHTMCP TẠI Tp.HCM:

Ngân hàng

Tổng tài sản (Tỷ đồng)

Lợi nhuận trước thuế (Tỷ đồng)

Cổ tức được chia (%)

2004

2005

2004

2005

2004

2005

1. NHTMCP Á Châu

15.624

24.400

278,0

385,1

36,7

28,0

2. NHTMCP Sài gòn thương tín

10.395

14.456

198,0

306,1

26,0

23,8

3. NHTMCP Phương Nam

4.340

6.259

72,1

102,6

15,0

17,0

4. NHTMCP Phương Đông

2.530

4.020

43,8

67,2

17,7

18,9

5. NHTMCP Sài gòn công thương

3.188

4.291

93,1

111,1

14,0

15,0

6. NHTMCP Đông Á

6.445

8.518

98,0

138,5

19,4

20,0

21,1

0

0

3,1

7. NHTMCP XNK Việt Nam 8.267,4 11.369,2 Nguồn: Tạp chí ngân hàng – Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 18 tháng 09/2006

2.2.2.1. Đánh giá chi phí hoạt động:

Trình độ quản lý, khả năng kinh doanh cùng với mức độ ứng dụng công nghệ có quyết

định rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của các NHTM, tác động trực tiếp đến chi phí hoạt

động kinh doanh. Vốn của các NHTMCP là vốn mang tính chất “tư nhân”, do đó trách

nhiệm trong hoạt động kinh doanh, hoạt động quản lý của các NHTMCP nhằm bảo toàn

và sinh lợi gắn liền với lợi ích kinh tế và sự sống còn của các chủ thể kinh tế. Chính điều

này tạo ra khả năng quản lý hoạt động, quản lý chi phí của các NHTMCP tương đối hiệu

quả, chặt chẽ. Đặc biệt đối với các loại chi phí quản lý. Điều đó có thể nhận biết qua sự

so sánh sau:

BẢNG 07: TỶ LỆ LỢI NHUẬN TRÊN CHI PHÍ CỦA CÁC NHTM TRÊN ĐỊA

BÀN Tp.HCM (Đơn vị tính: %)

Loại ngân hàng

Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003

1/ NHTMCP 2/ NHTM NN 3/ NHLD 4/ NH nước ngoài Toàn hệ thống

0.16 0.08 0.58 0.42 0.20

0.16 0.10 0.18 0.39 0.18

0.24 0.12 0.39 0.27 0.19

0.19 0.18 0.44 0.11 0.19

Năm 2004 0.20 0.23 0.36 0.19 0.22

Trang 35

Nguồn: Báo các tổng hợp của ngân hàng nhà nước Chi nhánh Tp.HCM các năm 2000

đến năm 2004

Qua bảng 07 cho thấy, tình hình chi phí của các NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM đặt

trong mối quan hệ với các TCTD khác thông qua so sánh tỷ lệ lợi nhuận/chi phí cho thấy

mức độ tạo lợi nhuận từ một đơn vị chi phí bỏ ra của các NHTMCP có xu hướng tích cực

qua các năm, cao hơn so với các NHTM nhà nước, nhưng vẫn thấp hơn so với các ngân

hàng liên doanh và chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Từ đó cho thấy các NHTMCP trên

địa bàn Tp.HCM còn phải tiếp tục phấn đấu hạ thấp chi phí hơn nữa để nâng cao năng lực

cạnh tranh, từ đó tạo thuận lợi cho việc khẳng định thương hiệu của ngân hàng.

2.2.2.2. Đánh giá hiệu quả kinh doanh:

- Nhìn chung những năm qua, hiệu quả kinh doanh của các NHTMCP trên địa bàn

Tp.HCM tăng khá nhanh thoát khỏi thời kỳ khó khăn như trước 1998. Nguyên nhân chủ

yếu là các NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM đã có sự ổn định hơn trước về tổ chức, nâng

cao hiệu quả công tác quản trị, điều hành, mở rộng quy mô hoạt động và nâng cao hiệu

quả hoạt động kinh doanh, chất lượng sản phẩm dịch vụ đa dạng …

- Để có cơ sở đánh giá một cách cụ thể hiệu quả hoạt động của các NHTMCP trên địa

bàn Tp.HCM đòi hỏi phải hội đủ các chi tiêu cụ thể, rõ ràng. Tuy nhiên các chỉ tiêu này

vẫn chưa có chuẩn chung; bên cạnh đó, cách tính, cách xác định chỉ tiêu, các chuẩn

mực… còn nhiều bất cập, chưa có quy định cụ thể, chưa mang tính chiến lược lâu dài mà

chỉ là những quy định mang biện pháp tình chế, chưa tuân thủ các quy định chung theo

thông lệ quốc tế. Tuy nhiên dựa trên cơ sở so sánh, đối chiếu với các NHTM khác, các

chi tiêu đánh giá sau cho thấy có thể bước đầu khẳng định phần nào hiệu quả hoạt động,

thị phần đạt được của các NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM

BẢNG 08: TỶ LỆ THU NHẬP HOẠT ĐỘNG CẬN BIÊN CỦA CÁC NHTM TRÊN

ĐỊA BÀN Tp.HCM (Đơn vị tính: %):

(=[Tổng thu từ hoạt động – tổng chi từ hoạt động]/Tổng tài sản)

Loại ngân hàng 2000 2001 2002 2003 2004

1/ NHTMCP 0,73 1,07 1,35 1,32 1,39

2/ NHTM NN 0,34 0,47 0,59 0,94 1,27

3/ NHLD 1,36 1,18 1,60 1,78 1,74

4/ NH nước ngoài 1,79 1,70 1,04 0,36 0,72

Trang 36

Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo của Ngân hàng nhà nước Chi nhánh Tp.HCM qua các năm

2000 đến 2004.

Từ Bảng 08 cho thấy, đây là chỉ tiêu đánh giá hoạt động ngân hàng, với ý nghĩa: 1 đồng

tài sản hoạt động sẽ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận (lãi gộp). Theo đó, hệ thống

NHTMCP có tỷ lệ thu nhập cận biên tăng đều qua các năm, chỉ sau các ngân hàng liên

doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Hiệu suất sử dụng tài sản của NHTM phản ánh suất sinh lợi của từng đồng vốn. Chỉ tiêu

hiệu suất sử dụng tài sản sẽ phản ánh 1 đồng tài sản sẽ mang lại bao nhiêu đồng thu nhập.

Theo đó, chỉ tiêu này càng lớn, hiệu suất sử dụng tài sản càng cao. Bảng 09 so sánh chỉ

tiêu này giữa các NHTMCP với các NHTM khác trên địa bàn Tp.HCM, cho thấy các

NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM đang có khả năng vươn lên trong hoạt động để khẳng

định vị thế của mình trong nền kinh tế.

BẢNG 09: HIỆU SUẤT SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA CÁC NHTM TRÊN ĐỊA BÀN

Tp.HCM (Đơn vị tính: %):

(= Tổng thu từ hoạt động/ Tổng tài sản)

Loại ngân hàng 2000 2001 2002 2003 2004

4,48 7,54 6,89 8,26 8,26 1/ NHTMCP

4,34 5,13 5,43 6,00 6,78 2/ NHTM NN

3,42 5,21 5,72 5,85 6,54 3/ NHLD

5,81 5,98 4,94 4,16 3,15 4/ NH nước ngoài

Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo của ngân hàng nhà nước Chi nhánh Tp.HCM qua các năm

2000 đến 2004.

Chỉ tiêu tỷ lệ tài sản sinh lời thể hiện tỷ trọng tài sản sinh lời trong tổng tài sản của các

ngân hàng. Chỉ này càng lớn sẽ góp phần mang lại hiệu quả hoạt động cho ngân hàng.

Bảng 10 cho thấy, chỉ tiêu này của các NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM cao hơn so với

các khối ngân hàng khác.

BẢNG 10: TỶ LỆ SẢN SINH LỜI CỦA CÁC NHTM TRÊN ĐỊA BÀN Tp.HCM

(Đơn vị tính: %):(Tổng tài sản sinh lời/ Tổng tài sản)

Loại ngân hàng 2000 2001 2002 2003 2004

1/ NHTMCP 77,01 65,16 76,16 80,30 81,1

2/ NHTM NN 65,35 63,47 68,62 69,81 77,9

Trang 37

3/ NHLD 59,87 60,70 67,53 79,98 79,6

4/ NH nước ngoài 63,82 43,84 60,07 67,72 68,7

Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo của ngân hàng nhà nước Chi nhánh Tp.HCM qua các năm

2000 đến 2004.

Nếu so sánh kết quả kinh doanh giữa các NHTM trên địa bàn Tp.HCM có thể thấy khả

năng khẳng định của các NHTMCP Tp.HCM ngày càng tăng trên thương trường.

BẢNG 11: KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC NHTM TẠI Tp.HCM

Loại ngân hàng 2000 2001 2002 2003 2004

1/ NHTMCP 296 467 632 177 945

2/ NHTM NN 244 354 711 146 1.199

3/ NHLD 49 84 141 43 149

4/ NH nước ngoài 416 288 123 408 262

Tổng lợi nhuận 774 1.005 1.193 1.607 2.555

Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo của ngân hàng nhà nước Chi nhánh Tp.HCM qua các năm

2000 đến 2004.

Từ các chỉ tiêu trên, lợi nhuận đạt được của các NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM là rất

tích cực. Đó chính là cơ sở của những tiềm lực để nâng cao năng lực cạnh tranh của các

NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM.

2.3. Các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng:

2.3.1. Kết quả phát triển các sản phẩm, dịch vụ của các NHTMCP tại Tp.HCM:

2.3.1.1. Đối với huy động tiền gửi:

Đây là dịch vụ truyền thống của các NHTM, trong thời gian qua dịch vụ này tiếp tục tăng

trưởng và phát triển. Đến cuối năm 2004 vốn huy động của hệ thống NHTM trên địa bàn

đạt mức 150.470 tỷ đồng; trong đó vốn huy động của NHTMCP chiếm tỷ trọng 32%

trong tổng huy động vốn của toàn hệ thống, tăng trưởng 96,6% so với năm 2000; tốc độ

tăng trưởng bình quân hàng năm 32,2%; các NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM đã áp dụng

nhiều hình thức huy động đa dạng như: tiết kiệm bậc thang, tiết kiện tích góp, tiết kiệm

dự thưởng… với các mức lãi suất linh hoạt phù hợp, với các hình thức và thời gian gởi

tiền đa dạng để khách hàng có nhiều sự lựa chọn. Đặc biệt áp dụng công nghệ Online để

tạo tạo thuận lợi cho khách hàng rút và gửi tiền, chuyển tiền, thanh toán…

Trang 38

Tuy nhiên, trong phát triển dịch vụ huy động vốn các NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM

vẫn còn có những tồn tại cần được khắc phục, cụ thể:

- Chi phí huy động vốn còn cao: So với hệ thống NHTM khác thì chi phí huy động tiền

gửi của các NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM cao hơn, do đó sẽ khó cạnh tranh về giá vốn;

tuy nhiên từ hạn chế này đòi hỏi các NHTMCP phải có chính sách khách hàng hợp lý,

linh hoạt trong kinh doanh, sử dụng vốn hịêu quả …

- Thị trường tiền tệ phát triển chưa cao: Việc mua bán giấy tờ có giá là nghiệp vụ thông

thường và phổ biến đối với các NHTM trên thế giới, đây là nghiệp vụ cho phép các

NHTM nâng cao tỷ suất của vốn sinh lời và hỗ trợ nhau trên thị trường vốn. Trong đó khi

đó sự phát triển hoạt động nghiệp vụ này của các NHTMCP trên địa bàn thành phố nói

riêng còn hạn chế, chính vì lẽ đó làm hạn chế khả năng khai thác và sử dụng vốn của các

NHTMCP, hạn chế hiệu quả sử dụng vốn.

2.3.1.2 Đối với đầu tư, tín dụng:

Đến cuối năm 2004 tổng dư nợ tín dụng cho nền kinh tế trên địa bàn Tp.HCM là 136.624

tỷ đồng, tăng 93% so với cuối năm 2000; trong đó dư nợ cho vay của khối NHTMCP

chiếm tỷ trọng 30,1% trong tổng dư nợ cho vay toàn hệ thống, tăng 130% so với cuối

năm 2000, với tốc độ tăng bình quân 76,7%/ năm, hệ thống NHTMCP chỉ chiếm 10%.

Ngoài các dịch vụ truyền thống như: cho vay thông thường, cho vay sinh hoạt tiêu dùng,

cho vay đầu tư trung dài hạn để đổi mới máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ, cơ sở

hạ tầng, kỹ thuật, xã hội, y tế, giáo dục, cho vay kinh doanh chứng khóan, cho vay thanh

toán mua bán địa ốc… thì một tỷ lệ vốn nhất định đã được các NHTMCP lớn sử dụng để

đầu tư vào các công ty cổ phần (chiếm khoảng 35 – 40% trên tổng dư nợ tín dụng).

Bên cạnh đó, các NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM vẫn còn những mặt hạn chế, tồn tại

trong hoạt động đầu tư, tín dụng.

Cũng như NHTM nhà nước, chất lượng tín dụng của các NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM

vẫn chưa cao, khỏan nợ xấu bao gồm nợ quá hạn, nợ chờ xử lý, nợ liên quan đến vụ án,

nợ khoanh còn khá lớn. Trong khi đó tỷ lệ Nợ quá hạn/Tổng dư nợ, theo thông lệ quốc tế

có thể chấp nhận được ở mức từ 3 – 5%, thì tỷ lệ này của các NHTMCP trên địa bàn

Tp.HCM chiếm tỷ lệ 6,4% trên tổng dư nợ cho vay của NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM.

Những năm gần đây, hoạt động của các NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM đã có những cải

thiện rõ rệt, kể từ sau khi khủng hỏang tài chính tiền tệ Đông Nam Á, tỷ lệ này của các

NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM dao động từ 3- 8%. Tuy nhiên theo đánh giá chung của

Trang 39

Ngân hàng thế giới (WB) thì tỷ lệ này ở các NHTM Việt Nam là 23,23% (2002) và

32,42% (2003) lý do có sự chênh lệch như vậy do chế độ hạch toán, phân loại tài sản và

cách định nghĩa nợ quá hạn của Việt Nam khác với tiêu chuẩn quốc tế.

Vấn đề cho thuê tài chính: nhìn chung các NHTM nhà nước đã thực hiện tốt việc cho

thuê hoạt động. Riêng khối NHTMCP mới chỉ có Sacombank là mới thành lập công ty

cho thuê tài chính trực thuộc. Trong thời gian tới, các ngân hàng phát triển nghiệp vụ cho

thuê vận hành để có hình thức phong phú, đa dạng hơn đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

2.3.1.3. Đối với các họat động về ngọai hối:

Phát triển các dịch vụ ngoại tệ hiện hữu:

Trong lĩnh vực này tập trung ở nhóm 1 và nhóm 2 các NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM

có khả năng cạnh tranh khá mạnh và chiếm thị phần tương đối cao so với hệ thống các

NHTM khác trên địa bàn. Thậm chí có những dịch vụ mà các NHTMCP tỏ ra vượt trội so

với các NHTM khác như dịch vụ chi trả kiều hối, chiếm 65 – 70% thị phần; phát triển

mạng lưới thu đổi ngọai tệ… đây là nguồn vốn ngọai tệ bổ sung quan trọng để các

NHTMCP tăng cung trong việc cho vay, thanh toán xuất nhập khẩu, mà trước đó nguồn

vốn này luôn ở trong tình trạng bội chi. So sánh một số dịch vụ kinh doanh ngoại tệ hiện

hữu các NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM đạt được qua kết quả sau (xem Bảng 12, Bảng

13 và Bảng 14)

BẢNG 12: THỊ PHẦN DOANH SỐ MUA BÁN NGOẠI TỆ CỦA CÁC NHTM

TRÊN ĐỊA BÀN Tp.HCM (Đơn vị tính:%)

Hệ thống

2000

2003

2001

2004

2002 MUA BÁN MUA BÁN MUA BÁN MUA BÁN MUA BÁN

ngân hàng

1/ TMCP

34,64 34,60 39,97

38,87 35,47

33,55

35,02

33,46

34,94

33,87

2/ TMCQ

36,91 37,39 34,60

34,60 38,13

36,08

37,42

35,60

37,53

37,63

3/ NHLD

3,33

3,49

5,40

5,54

4,78

6,34

4,69

6,41

5,31

5,25

4/ CD HNNN

25,13 24,51 20,03

19,25 21,62

24,03

22,87

24,53

22,21

23,22

Tổng số

100,0 100,0

100,0

100,0

100,0

100,0

100,0

100,0

100,0

100,0

Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo của ngân hàng nhà nước Chi nhánh Tp.HCM qua các năm

2000 đến 2004.

Trang 40

BẢNG 13: THỊ PHẦN THANH TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU CỦA CÁC NHTM

TRÊN ĐỊA BÀN Tp.HCM (Đơn vị tính:%)

Hệ thống

2000

2001

2002

2004

Xuất Nhập Xuất

Nhập

Xuất

Nhập

2003 Xuất Nhập

Xuất

Nhập

ngân hàng

1/ TMCP

10,72

25,92

11,79

25,93

13,08

26,45

16,94

23,22

16,94

23,85

2/ TMCQ

65,68

49,73

63,16

50,18

60,04

44,76

53,34

40,50

51,16

39,26

3/ NHLD

2,87

2,17

2,92

3,10

2,54

3,90

3,09

4,28

3,57

4,57

4/ CD HNNN

20,72

22,18

22,13

20,79

24,35

24,90

26,64

31,99

28,43

32,32

Tổng số

100

100

100

100

100

100

100

100

100

100

Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo của ngân hàng nhà nước Chi nhánh Tp.HCM qua các năm

2000 đến 2004.

BẢNG 14: THỊ PHẦN THANH TOÁN PHI MẬU DỊCH CỦA CÁC NHTM TRÊN

ĐỊA BÀN Tp.HCM (Đơn vị tính: %)

Hệ thống

2001

2003

2004

2000 THU CHI

2002 THU CHI THU CHI THU CHI

THU

CHI

Ngân hàng

1/ TMCP

20,03

17,33

28,79 10,65

22,57

7,74

27,94

17,64

29,1

15,77

2/ TMCQ

18,07

9,93

15,88

5,53

19,04

4,28

27,21

11,93

25,97

17,85

3/ NHLD

4,79

4,89

3,97

5,01

2,94

1,81

1,40

1,09

1,28

1,14

4/ CD HNNN

57,11

67,85

51,36 78,82

55,46 86,17

43,45

69,35

43,65

65,24

Tổng số

100

100

100

100

100

100

100

100

100

100

Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo của ngân hàng nhà nước Chi nhánh Tp.HCM qua các năm

2000 đến 2004.

Việc quản lý, kinh doanh ngoại tệ là vấn đề nhạy cảm, chịu sự tác động của kinh tế thế

giới, kinh tế trong nước, giá trị sức mua của đồng nội tệ, lãi suất, vấn đề cạnh tranh… Vì

vậy để hoạt động này của các NHTMCP ổn định đã là vấn đề khó khăn nhưng tăng

trưởng thì lại càng khó khăn hơn. Do đó cứ một phần trăm tăng trưởng của các dịch vụ

ngoại hối này của các NHTMCP có ý nghĩa lớn trong hoạt động ngân hàng. Từ những số

liệu so sánh trên cho thấy việc nâng cao năng lực cạnh tranh trong hội nhập kinh tế quốc

tế đối với các NHTMCP đang đặt ra nhiều thách thức cần có những biện pháp tháo gỡ.

Dịch vụ quyền lựa chọn tiền tệ:

Dịch vụ lựa chọn tiền tệ là một dịch vụ mới ở Việt Nam và NHTMCP Xuất Nhập Khẩu

(EIB) là ngân hàng đầu tiên triển khai thực hiện. Đến nay, có 07 ngân hàng trên địa bàn

Tp.HCM thực hiện dịch vụ này, trong đó có 1 NHTMCP: VCBHCM; EIB;Ngân hàng

Đầu tư và Phát triển; SGD II Ngân hàng Công thương; HSBC; Deutsche Bank; Citybank.

Đối tượng khách hàng sử dụng dịch vụ này là các doanh nghiệp. Theo đó các doanh

Trang 41

nghiệp có thể mua, bán một loại ngoại tệ nào đó trên thị trường thông qua ngân hàng theo

tỷ giá có lợi cho doanh nghiệp vào thời điển được ấn định. Dịch vụ này hạn chế tối đa rủi

ro cho doanh nghiệp khi tỷ giá biến động, tránh cho doanh nghiệp khi cần thanh tóan phải

mua ngoại tệ với giá cao hoặc bán với giá thấp.

Kết quả hoạt động ngọai hối có được là do Ngân hàng Nhà nước ban hành bổ sung, điều

chỉnh những cơ chế chính sách kịp thời, phù hợp như giảm, bỏ tỷ lệ kết hối, nới rộng biên

độ tỷ giá; cơ chế thanh toán mua bán ngoại tệ; khuyến khích chuyển tiền kiều hối; phát

triển mạng lưới hoạt động ngân hàng.

Dịch vụ Option vàng:

Một số NHTMCP đã triển khai dịch vụ này, đây là dịch vụ mang lại nhiều lợi ích cho

khách hàng và ngân hàng nhờ hạn chế các rủi ro do biến động giá. Đồng thời tạo điều

kiện cho các ngân hàng chủ động trong hoạt động khai thác và sử dụng vốn bằng vàng

hoặc đảm bảo giá trị vàng, cũng như hoạt động kinh doanh vàng.

Hoạt động kinh doanh mua bán ngoại tệ:

Tổng doanh số mua ngoại tệ năm 2005 (số liệu ước tính) đạt 20.406,64 triệu USD, tăng

46,56% so với năm 2004. Tổng doanh số bán ngoại tệ năm 2005 đạt:19.627,84 triệu

USD, tăng 50,43% so với năm 2004.

Dịch vụ kiều hối:

Cơ chế chính sách về đầu tư; về ngoại hối; về thanh toán cũng như các tiện ích đem lại từ

dịch vụ chi trả kiều hối (một số ngân hàng thực hiện chi trả tận nhà, chi trả theo yêu cầu

của khách hàng..) đã tạo điều kiện kích thích và thu hút nguồn kiều hối từ nước ngoài

chuyển về trong năm 2005 tăng cao so với năm 2004. Trong năm 2005 lượng kiều hối

chuyển về ước đạt: 2200 triệu USD, tăng 16,34% so với năm 2004.

Dịch vụ chuyển tiền cá nhân:

Trong những năm gần đây, dịch vụ chuyển tiền cá nhân tiếp tục tăng trưởng nhanh gắn

liền với nhu cầu học tập, nghiên cứu, khám chữa bệnh và du lịch của người dân. Trong đó

lượng tiền chuyển đi chủ yếu đáp ứng nhu cầu học phí, sinh hoạt phí cho du học sinh,

chiếm hơn 70% trong tổng số chuyển tiền các nhân. Đến thời điểm 31/12/2005 tổng số

chuyển tiền cá nhân đạt: 69,35 triệu USD, tăng 3,51 % so với năm 2004. Trong đó

Trang 42

chuyển tiền qua tài khoản chiếm 89% tổng số tiền chuyển đi trong năm, mang ngọai tệ

mặt chiếm 11%.

2.3.1.4. Đối với dịch vụ thanh toán:

- Khối lượng thanh toán không dùng tiền mặt năm 2005 đạt 1.953.238 tỷ, tăng 11,57% so

với năm 2004. Tổng khối lượng thanh tóan không dùng tiền mặt trong tổng phương tiện

thanh toán trên địa bàn Tp.HCM tăng dần qua các năm, năm 2000: 71,7%; 2001:75,9%;

2002: 85%; 2003: 86% và năm 2004 là 87%. Tỷ trọng này của các nước là 76,5%. Tăng

tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế là rất có ý nghĩa, tăng tỷ lệ này

1% ở Tp.HCM tương ứng với lượng thanh toán tăng từ 10 – 20 ngàn tỷ đồng.

- Trong đó riêng khối NHTMCP thực hiện thanh tóan không dùng tiền mặt chiếm tỷ trọng

16,1% so với hệ thống các NHTM khác trên địa bàn, tỷ lệ này cho thất khả năng thực

hiện thanh toán không dùng tiền mặt của các NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM còn thấp,

cần phải có biện pháp khắc phục.

2.3.1.5. Đối với sự phát triển sản phẩm dịch vụ mới:

Song song bên cạnh việc phát triển nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ thanh toán

truyền thống như các thể thức séc, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, thư tín dụng, chuyển

tiền… ngành ngân hàng đã phát triển hệ thống thanh toán mới và các sản phẩm dịch vụ

tạo tiện ích tối đa cho khách hàng, trong đó một số NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM phát

triển mạnh các dịch vụ này như: ACB, EIB, Đông Á, Phương Nam, Sacombank…

Tham gia thực hiện thành công hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng:

Thanh toán điện tử liên ngân hàng là hình thức thanh toán nhanh, chính xác, an toàn, bảo

mật cao. Hiện tại Tp.HCM có 77 tổ chức tín dụng thanh gia thanh toán điện tử liên ngân

hàng, trong đó có 17 NHTMCP.

Phát triển mới các dịch vụ thanh toán thẻ:

Thị trường thanh toán thẻ phát triển nhanh chóng bới tính tiện ích, an toàn… Doanh số

thực hiện thanh toán thẻ năm 2004 là 23.700 tỷ đồng, tăng gấp 3,4 lần so với năm 2000,

trong đó các NHTMCP tại Tp.HCM chiếm 13,7% trong tổng doanh số thanh toán.

Thanh toán thẻ hiện bao gồm 3 loại hình:

Tham gia làm thành viên của các tổ chức thẻ quốc tế (Visa Card, Mastercard…). Hiện có

2 NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM là ACB và EIB đã tham gia. Một số các NHTMCP

khác đang làm thủ tục để tham gia làm thành viên của các tổ chức thẻ quốc tế. Ưu điểm

Trang 43

đang làm thủ tục để tham gia làm thành viên là các NHTMCP được hổ trợ về mặt nghiệp

vụ, kỹ thuật, cơ sở hạ tầng, mạng lưới thanh tóan rộng khắp trên toàn thế giới.

Đại lý thanh toán thẻ với các sản phẩm: Visa International; Mastercard International; JCB

International; Diners Club International; Visa Express International… Hiện nay các

NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM đang làm đại lý của nhiều công ty thẻ khác trên thế giới.

Phát hành thẻ nội địa, với các sản phẩm: thẻ rút tiền, thẻ ghi nợ nội địa như thẻ ACB

Card; thẻ ACB E-Card; EAB Card; Sacombank Card.

Về dịch vụ thẻ ATM:

Khi sử dụng dịch vụ này có thể rút tiền, xem số dư và in sao kê tài khỏan, thanh toán hoá

đơn điện thoại, internet, tiền lương, thanh toán phí bảo hiểm cho các công ty bảo hiểm,

chuyển khoản đến các tài khoản khác cùng hệ thống, thay đổi mã số các nhân thuận

tiện… Hướng tới dự kiến phát triển thêm dịch vụ mới qua máy ATM: Rút tiền gửi tiết

kiệm; rút và gửi vào tài khỏan tiền gửi cá nhân …

+ Hệ thống mạng lưới máy ATM và cổng POS ngày càng mở rộng: năm 2005 số lượng

máy ATM được lắp đặt là: 125 máy; số máy POS được phát triển là 2.456 máy. Đưa tổng

số máy ATM trên địa bàn lên 393 máy và cổng POS là 4.753 máy. Như vậy tính chung cả

máy ATM và máy POS thì hệ thống thanh toán thẻ ATM và chấp nhận thanh toán thẻ

hiện nay đạt 5.145 điểm.

+ Số lượng thẻ phát hành tăng trưởng cao: số lượng thẻ ATM của các TCTD trên địa bàn

phát hành đạt 297.136 thẻ, tăng so với năm 2004. Doanh số hoạt động của thẻ đạt 14.504

tỷ, tăng 1,3 lần so với năm 2004.

2.3.1.6. Đối với những sản phẩm dịch vụ mới mang tính hổ trợ và tạo tiện ích cao:

Các NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM đang quan tâm thực hiện cùng với các NHTM khác

trên địa bàn phát triển những sản phẩm dịch vụ mới.

Dịch vụ tư vấn tài chính và đầu tư tiền tệ: Sử dụng dịch vụ này khách hàng có thể biết

được đấu tư vào loại chứng khoán nào thu được hiệu quả cao nhất; gửi tiền loại kỳ hạn

nào mang lại lợi ích cao; hay nên giữ loại ngoại tệ gì; để loại tiền gì trong tài khoản…

Dịch vụ này được các tổ chức tín dụng áp dụng trên phạm vi hẹp, với những đối tượng

khách hàng trong quan hệ khách hàng – ngân hàng.

Thanh tóan bằng điện thoại di động: dịch vụ này đang được ACB và EIB truyển khai

thực hiện, theo đó khách hàng có thể dùng điện thoại di động để trả tiền cước điện thoại,

Trang 44

điện, nước, các giao dịch mua bán ở siêu thị, nhà hàng, taxi, bar, cà phê và có thể đặt lệnh

mua bán chứng khóan, xem tỷ giá, giá vàng …

Ngân hàng trực tuyến (Online – Banking): ứng dụng công nghệ mạng, khách hàng

quan hệ thanh toán với ngân hàng qua mạng Internet; với dịch vụ xem số dư tài khoản; tỷ

giá; lại suất… Để thực hiện dịch vụ này máy của khách hàng phải nối vào trang web của

ngân hàng, và khách hàng được cấp user name và mật mã để thực hiện dịch vụ. Hiện nay

đã có một số NHTMCP thực hiện như: ACB, EIB, Sacombank, Đông Á, Phương Nam.

Dịch vụ Phone – Banking: sử dụng dịch vụ này khách hàng có thể gọi điện thoại tới

ngân hàng nhằm giải đáp các yêu cầu về lãi suất (cho vay, huy động), tỷ giá,…

2.3.2 Những khó khăn trong phát triển các dịch vụ của NHTMCP tại Tp.HCM:

2.3.2.1. Vấn đề vốn:

Phát triển các dịch vụ ngân hàng trong thời đại hiện nay gắn liền với quá trình hiện đại

hóa công nghệ kinh doanh. Quá trình đòi hỏi nhu cầu vốn rất lớn, vượt qua khả năng tài

chính của nhiều NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM, nhất là đối với các ngân hàng nhỏ, khả

năng tài chính thấp.

2.3.2.2. Vấn đề công nghệ:

Sự phát triển chưa đồng đều về công nghệ giữa các NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM cũng

như với toàn bộ hệ thống NHTM.

Hiệu quả chương trình phần mền chưa đáp ứng được các yêu cầu của hoạt động quản lý,

hoạt động kinh doanh ngân hàng, một số NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM vẫn sử dụng

phần mềm cũ, sử lý chậm và quản trị dữ liệu không cao, không phù hợp với yêu cầu phát

triển hiện nay. Bên cạnh đó sự phối hợp liên kết phát triển công nghệ còn hạn chế.

2.3.2.3. Vấn đề bảo mật:

Ứng dụng công nghệ để phát triển các hoạt động dịch vụ, nhất là hoạt động dịch vụ thanh

toán, với công nghệ ứng dụng rất phát triển, rất hiện đại, không chỉ liên kết trên mạng

trong hệ thống ngân hàn, trên toàn quốc gia mà còn liên kết toàn cầu có như vậy mới cho

phép chuyển tiền đi bất kỳ yêu cầu chuyển tiền nào mọi nơi, mọi lúc và mọi vùng lãnh

thổ trên toàn thế giới. Chính điều này làm phát sinh vấn đề an toàn và bảo mật trong

thanh toán. Tuy nhiên trên thực tế, trình độ công gnhệ cùng với khả năng quản trị, quản lý

mạng, trình độ kỹ thuật chưa cao, là vấn đề tồn tại trong uqá trình phát triển công nghệ,

phát triển các họat động dịch vụ mà các NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM cần lưu ý.

Trang 45

2.3.2.4. Hạn chế từ chính chất lượng dịch vụ của các NHTMCP tại Tp.HCM:

Như phân tích ở phần trên, trong những năm qua, đặc biệt là trong hai năm 2003 và năm

2004 hoạt động dịch vụ của một số NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM phát triển với tốc độ

nhanh. Trong đó một số NHTMCP đã đạt được các tiêu chuẩn chất lượng, tiêu chuẩn ISO

trong một số lĩnh vực dịch vụ như dịch vụ thanh toán quốc tế; dịch vụ kiều hối; dịch vụ

tín dụng, về giao dịch ngân hàng một cửa đem lại khả năng cạnh tranh cao cho các ngân

hàng này trong hoạt động kinh doanh. Một số”thương hiệu” ngân hàng, bắt đầu có uy tín

trên thị trường. Tuy nhiên đánh giá tổng quan hoạt động dịch vụ của các NHTMCP trên

địa bàn Tp.HCM vẫn còn hạn chế, chất lượng dịch vụ chưa cao so với các NHTM khác

trên địa bàn, nhất là đối với các ngân hàng liên doanh, nước ngoài. Thế hiện trên ba

phương diện sau:

Tính đa dạng của sản phẩm chưa cao: phổ biến vẫn là sản phẩm dịch vụ truyền thống

trong hoạt động dịch vụ như tín dụng, thanh toán, kinh doanh ngoại hối, ngân quỹ. Điều

đó dẫn đến kết quả thu nhập từ hoạt động dịch vụ của một số NHTMCP trên địa bàn

Tp.HCM vẫn còn rất thấp, chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng thu nhập của ngân hàng.

Tính tiện ích của sản phẩm còn hạn chế(tính đa dụng): đặc biệt là trong các sản phẩm

dịch vụ thẻ ATM, một số thẻ của các NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM chủ yếu mới chỉ

dừng lại ở chức năng rút tiề, các chức năng, tiện ích khác chưa được triển khai họac triển

khai còn rất chậm.

Tính hiện đại của sản phẩm còn thấp, điều này xuất phát từ chính hạn chế về công nghệ

tại một số NHTMCP tại Tp.HCM còn thấp, cơ sở hạ tầng kỹ thuật thấp làm hạn chế khả

năng ứng dụng công nghệ hiện đại và triển khai các dịch vụ của ngân hàng điện tử.

Khả năng gắn kết của sản phẩm dịch vụ ngân hàng với khách hàng đặc biệt là với doanh

nghiệp còn hạn chế. Trong khi đó giao dịch qua mạng; giao dịch trực tuyến và thanh toán

trực tuyến đã và sẽ là phương thức giao dịch quan trọng trong nền kinh tế hiện đại mà các

dịch vụ của ngân hàng điện tử sẽ trở nên phổ biến hơn. Đây là hạn chế không chỉ từ phía

ngân hàng nói chung mà từ chính các doanh nghệip, từ chính sự phát triển của nền kinh tế

Việt Nam. Trong đó đòi hỏi các hoạt động thương mại điện tử phải phát triển hiệu quả, là

yếu tố tác động tích cực đối với các hoạt động dịch vụ ngân hàng điện tử, từ đó sẽ tạo ra

sự gắn kết giữa hoạt động dịch vụ ngân hàng với doanh nghiệp ngày càng cao.

Trang 46

2.3.2.5. Khó khăn vướng mắc từ phía nền kinh tế:

Nền kinh tế thị trường Việt Nam đang trong quá trình xây dựng, và phát triển do đó còn

những hạn chế chính như:

Số lượng khách hàng sử dụng các tiện ích, sản phẩm dịch vụ hiện đại của ngân hàng chưa

cao so với thực tế quy mô dân số trên địa bàn thành phố.

Sự tồn tại những vấn đề trong quan hệ kinh tế thương mại của khách hàng, của doanh

nghiệp như: gian lận thương mại; trốn thuế, tham ô, khai khống để hưởng thuế VAT.

Một số ngành điện, nước, bưu điện… chưa thật sự tạo điều kiện cần thiết cho các dịch vụ

thanh toán qua tài khoản cá nhân mở tại các ngân hàng. Do đó hiện nay vẫn còn dịch vụ

thu tiền mặt là chủ yếu.

Đường truyền dữ liệu của các NHTMCP phụ thuộc vào chất lượng đường truyền của

ngành bưu chính viễn thông, các ngân àhng trên địa bàn không chủ động được đường

truyền. Sự nghẽn mạch họac tốc độ truyền chậm thường xuyên xảy ra.

2.4. Trình độ kỹ thuật công nghệ:

2.4.1. Tình hình triển khai và ứng dụng công nghệ của các NHTMCP tại Tp.HCM:

2.4.1.1 Về cơ sở hạ tầng kỹ thuật:

Đến nay tất cả các NHTM nói chung và hệ thống NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM đều

trang bị hệ thống máy tính, liên kết nội bộ, mạng cục bộ (mạng LAN), phục vụ cho hoạt

động kinh doanh và hoạt động quản lý.

- Một số NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM có nhiều chi nhánh hoạt động đã xây dựng và

phát triển mạng diện rộng (mạng WAN) phục vụ cho hoạt động quản lý và kinh doanh,

đồng thời kết nối các mạng cục bộ tại các chi nhánh.

- Hệ thống máy tính của các ngân hàng trên địa bàn cũng đã kết nối với hệ thống mạng

của Ngân hàng nhà nước Chi nhánh Tp.HCM.

- Một số NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM có trình độ phát triển hạ tầng kỹ thuật khá

nhanh, với trang thiết bị có mức độ hiện đại hóa cao như: ACB, EIB, SACOMBANK,

EAB, PNB. Một số các NHTMCP nhỏ cũng đang liên kết để xây dựng mô hình công ty

tin học để có thể giảm thiểu chi phí đầu tư và hiệu quả của việc sử dụng chung nguồn vốn

tài nguyên.

2.4.1.2. Về phát triển các phần mềm ứng dụng:

Đây là công cụ rất quan trọng trong hoạt động ngân hàng hiện nay. Ngoài những ứng

dụng để xử lý từng loại hình dịch vụ, nghiệp vụ cụ thể như: quản lý tiền gửi, công tác kế

Trang 47

toán thanh toán, kho quỹ… thì những phần mềm tổng thể sẽ giúp nhà quản trị, điều hành,

hoạch định, phân tích được hoạt động kinh doanh của ngân hàng mình, cũng như đưa ra

được những dự đoán, dự báo thích hợp.

- Đặc biệt, ACB phát triển và ứng dụng hệ thống phần mềm ngân hàng bán lẻ, với mức

độ tiện ích rất cao, được thiết kế chạy trên mạng diện rộng, hỗ trợ nhân viên trong giao

dịch với khách hàng. Hệ thống Smathbank của SACOMBANK, hệ thống thanh toán điện

tử của EIB (vay WB)… là hệ thống chương trình phần mềm hiện đại, với cơ sở dữ liệu

mạnh, theo đó tất cả các giao dịch đều được xử lý tập trung và theo thời gian thực. Khách

hàng có thể giao dịch tại bất cứ chi nhánh, phòng giao dịch trong hệ thống ngân hàng.

- Nhiều NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM đã xây dựng các Website để cung cấp thông tin

về sản phẩm, dịch vụ, lãi suất và các thông tin khác về ngân hàng mình cho khách hàng.

2.4.2. Đánh giá chung về tình hình phát triển và ứng dụng công nghệ:

Chi phí cho phát triển công nghệ mới tương đối lớn, cho đến nay các NHTMCP trên địa

bàn Tp.HCM đã triển khai ứng dụng công nghệ mới hiện đại là các ngân hàng có vốn lớn.

Ngoài chi phí triển khai lần đầu, khi triển khai mở rộng ở những chi nhánh mới thành lập

hoặc chưa triển khai cũng phải tốn thêm chi phí không phải thấp.

Thời gian trung bình hoàn thành và đưa ra vận hành chính thức công nghệ mới thường

phải 2 năm, thời gian triển khai đến toàn bộ chi nhánh là cũng mất đến 2 năm. Những

ngân hàng có mạng lưới quá lớn như Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

Việt Nam thì thời gian triển khai sẽ lâu hơn. Một số ngân hàng triển khai sau như

NHTMCP Đông Á, NHTMCP Sài Gòn Thương Tín có thời gian hoàn thành việc triển

khai công nghệ mới trong 1 năm, thời gian này tương đối ngắn so với các ngân hàng đi

trước, do những ngân hàng này lựa chọn quy trình nghiệp vụ sẵn có của đối tác thực hiện

dự án, đó cũng là một bài học kinh nghiệm cần được nghiên cứu phổ biến cho các ngân

hàng khác.

Trước mắt, các NHTMCP triển khai những phần mềm công nghệ cho các nghiệp vụ cốt

lõi liên quan đến hoạt động kinh doanh như kế toán, tín dụng, thanh toán liên ngân hàng,

thanh toán quốc tế… các nghiệp vụ nội bộ như thông tin báo cáo, quản lý nhân sự, quản

lý tài sản còn chờ triển khai riêng.

Đối tác thực hiện là các công ty nước ngoài, là những công ty nhiều kinh nghiệm triển

khai ứng dụng công nghệ mới, đã có sẵn các quy trình nghiệp vụ theo tiêu chuẩn quốc tế.

Trang 48

Vấn đề là lựa chọn công nghệ mới sao cho khả năng tích hợp để có thể kết nối giữa các

NHTMCP với nhau, tránh tình trạng chia cắt như ATM hiện nay.

2.5. Nhân lực và trình độ quản trị của các NHTMCP tại Tp.HCM:

2.5.1. Thực trạng về nguồn nhân lực và trình độ quản trị:

Nhìn chung, nhân sự của hệ thống NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM trẻ, có năng lực, được

đào tạo trong cơ chế thị trường, rất năng động, nhanh nhạy. Trong những năm gần đây

các NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM đã có những cố gắng trong đào tạo, phát triển nguồn

nhân lực của mình.

Trình độ cán bộ nhân viên của các ngân hàng TMCP trên địa bàn Tp.HCM ngày càng

cao. Theo số liệu thống kê từ các NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM, hiện nay số lao động

có trình độ từ cao đẳng, đại học và trên đại học chiếm khoảng 60%- 70% trong tổng số

lao động đang làm việc tại các NHTMCP trên địa bàn. Đây là điều kiện thuân lợi để các

ngân hàng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ tốt cho hoạt động kinh doanh,

nâng cao năng lực cạnh tranh trong kinh tế thị trường hội nhập.

Một số NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM, cùng với quá trình phát triển và ứng dụng công

nghệ thông tin trong hoạt động kinh doanh đã và đang tiến hành xây dựng, tổ chức và cơ

cấu lại bộ máy hoạt động tinh gọn, khoa học, phù hợp với phương thức giao dịch một cửa

đang rất được khách hàng quan tâm. Đặc biệt một số tổ chức tín dụng như: NHTMCP Á

Châu, NHTMCP Đông Á… đã đạt được các tiêu chuẩn quốc tế ISO về chất lượng dịch

vụ, về quản trị. Kết quả này gắn liền với quá trình phát triển và nâng cao chất lượng

nguồn nhân lực của các NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM trong thời gian qua.

Đội ngũ cán bộ công nhân viên lạm việc tại các NHTMCP ngày càng chuyên nghiệp hơn,

giỏi chuyên môn nghiệp vụ, giỏi ngoại ngữ, tin học và kỹ năng giao tiếp tốt. Thực tế, tại

một số ngân hàng, có phương pháp quản trị khoa học, đội ngũ chuyên viên giỏi đã hoạt

động kinh doanh rất hiệu quả, nhất là trong các lĩnh vực khai thác vốn, nghiệp vụ mua

bán kỳ hạn, hoán đổi, kinh doanh ngoại hối và thanh toán quốc tế. Trong đó, nghiệp vụ

thẻ ngân hàng đã mang lại nguồn thu dịch vụ đáng kể cho các ngân hàng này. Kết quả đó

là nhờ vào việc phân tích và đánh giá thị trường trong nước và qua mạng đánh giá trường

quốc tế một cách khá xác thực.

Trình độ quản trị điều hành, quản trị kinh doanh tại một số NHTMCP trên địa bàn

Tp.HCM đã được nâng cao đáng kể, từng bước tiếp cận được với phương pháp quản lý

kinh doanh hiện đại của nước ngoài, ý thức pháp luật trong kinh doanh được tuân thủ.

Trang 49

Điều này đã hạn chế được rủi ro hoạt động kinh doanh ngân hàng, mà kết quả của quá

trình củng cố, chấn chỉnh hoạt động của ngân hàng trên địa bàn là thực tế chứng minh.

2.5.2. Một số tồn tại về nguồn nhân lực tại các NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM:

2.5.2.1. Chất lượng nguồn nhân lượng còn hạn chế:

Đánh giá chất lượng nguồn nhân lực trên cơ sở hiệu quả hoạt động của các NHTMCP

theo các tiêu chí cụ thể như: năng lực trình độ, khả năng làm việc, hiệu quả làm việc và

phẩm chất đạo đức của nguời lao động thì nguồn nhân lực của các NHTMCP trên địa bàn

Tp.HCM hiện nay vẫn còn những tồn tại cần khắc phục, đào tạo và phát triển. Trong đó

năng lực trình độ chuyên môn nghiệp vụ, khả năng thẩm định dự án, đánh giá dự án, thẩm

định khách hàng để quyết định cho vay còn thấp, đã tác động ảnh hưởng trực tiếp đến

chất lượng tín dụng đấn quá trình mở rộng và tăng cường tín dụng hiệu quả tại một số

NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM. Mặt khác phẩm chất nghề nghiệp yếu của một số cán bộ

nhân viên trong các NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM. Cũng là một trong những tồn tại

ảnh hưởng lớn đến hoạt động ngân hàng. Một số vụ án liên quan đến hoạt động ngân

hàng trong thời gian vừa qua, nguyên nhân không ngoài yếu tố đạo đức nghề nghiệp của

cán bộ tín dụng bị suy đồi, tha hóa biến chất.

Trong một số lĩnh vực hoạt động dịch vụ khác, tuy không xảy ra nhiều, song vẫn còn phát

sinh rủi ro liên quan đến yếu tố nguồn nhân lực. Trong đó các rủi ro về công nghệ như

truy cập bất hợp pháp để chuyển tiền, để thanh toán là những vấn đề mà các NHTMCP

trên địa bàn Tp.HCM cần đặc biệt quan tâm để hạn chế tối đa tổn thất trong kinh doanh.

2.5.2.2. Hiệu quả hoạt động tổ chức, quản trị và điều hành chưa cao:

Trình độ quản trị, quản lý, trình độ công nghệ và nguồn nhân lực của các NHTMCP trên

địa bàn Tp.HCM còn thấp so với các ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh. Tại

một số NHTMCP bộ máy tổ chức, quản trị, và điều hành vẫn còn cồng kềnh, hoạt động

kém hiệu quả, ảnh hưởng tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh.

Những thách thức đối với công tác quản trị ngân hàng ngày càng trở nên gay gắt, những

khó khăn và thử thách lớn nhất đối với các NHTMCP hiện nay ngoài việc vốn nhỏ, quy

mô chưa lớn, trang thiết bị kỹ thuật thiếu và chưa hiện đại thì nguồn nhân lực trong các

NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM cũng chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển, nhất là

trong quá trình cạnh tranh, và gia nhập WTO trong những năm tới.

Trong thực tế, công tác quản trị nhân sự tại một số NHTMCP chưa được nhìn nhận như

một nguồn lực quan trọng để qua đó đầu tư và phát triển, điều đó cũng là một yếu tố cản

Trang 50

trở sự phát triển của ngân hàng. Thực tế đã chứng minh, nếu chú trọng đúng mức các

khâu tuyển chọn, thu hút, đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực ở mọi cấp, thể hiện một

chiến lược quản trị nguồn nhân lực hữu hiệu thì hiệu quả hoạt động tăng trưởng cao.

Những ngân hàng chưa coi trọng công tác này, yếu tố con người bị xem nhẹ thì hiệu quả

thấp, tăng trưởng thiếu bền vững.

2.6. Mạng lưới chi nhánh:

Tính đến ngày 31/12/2005 trên địa bàn TP HCM có tổng cộng 258 chi nhánh và phòng

giao dịch. Trong đó NHTM nhà nước có 68 chi nhánh, chiếm 26,4%, NHTMCP có 175

chi nhánh chiếm 67,8% trên tổng số chi nhánh có trên địa bàn Tp.HCM.Các chi nhánh

ngân hàng nước ngòai có 28 trụ sở chi nhánh chiếm 5,8% trên tổng số chi nhánh có trên

địa bàn. Chỉ tính riêng khu vực nội thành bao gồm các quận 1, 3,5,6, 8, 10, 11, Tân Bình,

Bình Thạnh, Gò Vấp có 212 chi nhánh và phòng giao dịch phân bố với mật độ 1,5 chi nhánh và phòng giao dịch /km2. Trung bình người dân nội thành chỉ cách địa điểm giao

dịch ngân hàng 1,5 km.Trong khi đó khu vực ngọai thành chỉ có 46 chi nhánh và phòng giao dịch, đạt mật độ phân bổ 0,32 chi nhánh và phòng giao dịch /km2.Trung bình dân

ngoại thành phải đi tới 3km mới có điểm cung cấp dịch vụ ngân hàng.

Hiện nay NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM đang đua nhau lập chi nhánh và phòng giao

dịch. Đây là một bước đi chiến lược chuẩn bị cho quá trình mở cửa hội nhập. Bởi vì các

ngân hàng nước ngoài đầu tư vào Việt Nam có thế mạnh hơn các ngân hàng trong nước

về nhiều mặt nhưng không thể một sớm một chiều có được mạng lưới “chân rết“ chi

nhánh như các NHTM trong nước. Trước áp lực hội nhập, các NHTM trong nước đẩy

nhanh việc thành lập chi nhánh, mở rộng mạng lưới là bước đi đúng.

Trong trường hợp các sản phẩm dịch vụ chưa triển khai được ở chi nhánh mà khách hàng

có nhu cầu, chi nhánh giới thiệu về hội sở hoặc chi nhánh gần nhất có cung cấp dịch vụ

đó.Mạng lưới chi nhánh cũng là nơi tiếp xúc thường xuyên với khách hàng. Nếu biết khai

thác tốt thì chi nhánh sẽ trở thành đơn vị cung cấp thông tin tốt nhất về nhu cầu khách

hàng để hội sở có thể tổng hợp,xây dựng chiến lược kinh doanh.

Xem xét mạng lưới chi nhánh không thể không xem xét tính hệ thống, khả năng chia sẽ

sử dụng chung nguồn lực. Các ngân hàng có thể phân chia điểm giao dịch ở nhiều địa bàn

khác nhau thay vì “chen vai thích cánh” tại các đô thị lớn hay các khu dân cư. Ngoài ra,

khi hệ thống ngân hàng kết nối với nhau thì một giao dịch chuyển khoản từ ngân hàng

Trang 51

này sang ngân hàng kia sẽ được thanh toán ngay tức khắc, dù tiền mặt chưa gửi về kịp,

thậm chí khách hàng không phải chờ đợi ngay cả khi rút tiền mặt với khối lượng lớn.

Cũng cần lưu ý rằng, sự liên kết hệ thống giữa các ngân hàng lại không nằm trong mục

tiêu thỏa mãn nhu cầu rút tiền mặt trực tiếp của khách hàng, bởi nếu việc kết nối chỉ cung

cấp dịch vụ rút tiền thì mục tiêu tăng tỷ lệ thanh toán không dùng tiền mặt mà ngân hàng

đang theo đuổi sẽ khó thực hiện được. Xu hướng vận động cuả các ngân hàng khi liên kết

đều nhằm tổ chức mạng lưới thanh toán không dùng tiền mặt giữa các ngân hàng. Điều

này được thể hiện rõ nét nhất là 11 ngân hàng lớn đã lập Hiệp hội thẻ thanh toán ngân

hàng để tạo liên kết tầm quốc gia. NHTMCP Đông Á đã đi tiên phong khi phát hành thẻ

ATM thông minh giúp khách hàng rút, gửi tiền 2 chiều và tiến hành giao dịch với ngân

hàng “mọi lúc, mọi nơi”. Nhiều chi nhánh ngân hàng khác cũng đang có kế hoạch liên kết

với nhau để tung ra thị trường thẻ ATM có thể sử dụng chung cho tất cả các máy ATM

của mỗi ngân hàng.

Việc liên kết giữa các ngân hàng trong việc phát hành thẻ ATM hay hòa mạng hệ thống

giao dịch chung chỉ là bước đi đầu tiên trong quá trình giảm thanh toán trực tiếp bằng tiền

mặt, trước mắt là khuyến khích tổ chức, cá nhân sử dụng thẻ thanh toán.Nhằm tăng tỷ lệ

thanh toán không dùng tiền mặt, hiện tại nhiều ngân hàng đang triển khai bước hai của

quá trình này. Cụ thể các ngân hàng chủ động liên kết cùng các doanh nghiệp thuộc khối

cung cấp dịch vụ bưu chính viễn thông, cấp thoát nước, các cơ sở hoạt động tài chính

thanh toán tiền điện,điện thoại, nước… trực tiếp cho khách hàng có mở tài khoản tài ngân

hàng. Một số ngân hàng đã và đang đàm phán trả lương cho nhân viên qua tài khoản ở

ngân hàng như bảo hiểm nhân thọ, công nhân các công ty trong khu công nghiệp, khu chế

xuất. Muốn giảm lượng tiền lưu thông ngoài thị trường thì các cơ quan quản lý liên quan

như thuế, tài chính, đầu tư… phải “xắn tay” vào cùng ngành ngân hàng vận động các tổ

chức cá nhân thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ qua hệ thống ngân hàng, vận động các

doanh nghiệp trả lương cho nhân viên qua hệ thống ngân hàng…

2.7. Việc xây dựng thương hiệu của các NHTMCP tại Tp.HCM trong thời gian qua:

2.7.1. Vì sao các ngân hàng Việt Nam phải quan tâm đến thương hiệu:.

Cùng với sự mở rộng thông tin về thương hiệu từ các quốc gia phát triển sang các quốc

gia đang phát triển và sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các ngân hàng trong nước với

nhau và giữa ngân hàng trong nước với ngân hàng nước ngoài, những tập thể ngân hàng

Việt Nam đã nhận thức được lý do tại sao phải xây dựng thương hiệu ngân hàng:

Trang 52

− Tạo hình ảnh đẹp trong tâm trí khách hàng, thu hút khách hàng trung thành lẫn khách

hàng mới.

− Khẳng định vị trí trong hệ thống tài chính sôi nổi, cạnh tranh thật sự gay gắt.Qua đó

tạo ưu thế cạnh tranh cũng như thương thảo, đối thoại.

− Đem đến lợi suất cao.

− Thương hiệu mạnh là tấm bình phong bảo vệ ngân hàng trước những sóng gió của

kinh doanh, cũng như là bệ phóng khi các ngân hàng muốn thay đổi, phát triển các sản

phẩm mới.

− Khả năng “làm giá” cho sản phẩm.

− Giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán tăng lên.

− Giảm thiểu các chi phí cho quảng bá, tiếp thị, quan hệ cộng đồng…

Chính những nguyên nhân trên đây mà khách hàng của từng ngân hàng nói riêng cũng

như khách hàng nói chung có thể thấy và cảm nhận một điều, dù là các ngân hàng lớn

như: ACB, Sacombank, Vietcombank…. đến các ngân hàng nhỏ như: Việt Á, Nam Á….

với nhiều chính sách riêng đều đang cố gắng tạo dựng thương hiệu của mình trong lòng

khách hàng và xã hội.

2.7.2. Thời gian qua, hệ thống NHTMCP tại Tp.HCM có quan tâm đến việc xây

dựng và phát triển thương hiệu của mình hay không?

Thương hiệu là vấn đề không phải là mới đối với các doanh nghiệp Việt Nam, các công

ty đa quốc gia, các công ty tài chính và các NHTMCP cũng như các NHTM quốc doanh.

Tuy nhiên, hiện vẫn chưa có một tổ chức nào làm công việc thống kê tình hình phát triển

thương hiệu Việt, mà đặc biệt là thương hiệu các NHTMCP

2.7.2.1. Khái quát về quá trình xây dựng thương hiệu:

Điều đầu tiên có thể khẳng định là thương hiệu của các ngân hàng TMCP đã có một chỗ

đứng nhất định trong tiềm thức của khách hàng và cộng đồng:

Với số lượng khách hàng dù chưa phải thật lớn nhưng so với nền tài chính ngân hàng còn

đang phát triển thì cũng không phải là nhỏ.Đồng thời qua những số liệu tài chính của

phần thực trạng: tài sản tăng liên tục, thu nhập trước thuế và sau thuế cũng tăng không

ngừng trong suốt 5 năm từ 2000-2004 đã chứng tỏ phần nào sức mạnh thương hiệu của

các NHTMCP.

Xét trên tổng thể ngành ngân hàng, các NHTMCP cũng đã chứng tỏ sự phát triển mạnh

mẽ của mình, chẳng hạn trong năm 2004, trong khi tốc độ tăng trưởng về vốn huy động

Trang 53

của ngành ngân hàng Việt Nam chỉ là 22,4% thì vốn huy động của các NHTMCP đạt

mức 13.882 tỷ đồng.Về mảng huy dộng đã cho thấy uy tín hiện nay của các NHTMCP vì

chỉ khi nào khách hàng tin tưởng thật sự thì mới đem tiền đến ngân hàng để gởi.Những

điều nay không chỉ chứng minh được sức mạnh về tài chính mà còn cho thấy hiệu quả

kinh doanh rất tốt của các NHTMCP trong thời gian qua.

Kết quả từ một số cuộc khảo sát cho thấy, một tín hiệu vui dành cho các Ngân hàng về

mối quan tâm của các doanh nghiệp, hộ gia đình và cá nhân dành cho các NHTMCP trên

địa bàn Tp.HCM ngày càng gia tăng.Có thể thấy hiện nay, các NHTMCP trên địa bàn

Tp.HCM đã được nâng cao hơn trong mắt khách hàng, khối các NHTMCP đã tạo được vị

thế, uy tín của mình trên thị trường, và hơn thế các ngân hàng này đã có tốc độ tăng

trưởng cao hơn trước đây (xem phần trên về thực trạng hoạt động của các NHTMCP trên

địa bàn Tp.HCM).

Hiện nay, mặc dù vẫn còn tồn tại một số vấn đề cần được chấn chỉnh, củng cố các

NHTMCP Tp.HCM đã từng bước ổn định, khả năng an toàn hệ thống cao, do đó, tỷ lệ

người biết đến các NHTMCP và các hoạt động của ngân hàng cũng chiếm một con số

tương đối cao. Nếu như có khoảng 64 người trong số 100 người được hỏi biết đến các

NHTMNN, thì các ngân hàng thuộc khối các NHTMCP có một tỷ lệ người biết đến thấp

hơn khối NHTMNN một chút, đạt khoảng 64,51%.

Thương hiệu của các NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM như: ACB, Sacombank, SCB…

trong thời gian qua có phần nổi trội hơn, được nhiều người biết đến hơn. Tuy nhiên, kết

quả này không phải hoàn toàn đem lại từ các chiến dịch quảng bá thương hiệu của các

ngân hàng mà nó còn được tích lũy từ nhiều mặt: xu hướng quốc tế hóa, toàn cầu hóa, hội

nhập kinh tế cũng như nhu cầu đời sống ngày càng gia tăng trong dân chúng, nền kinh tế

nước nhà phát triển hơn, giao thương với nước ngoài ngày càng trở nên phổ biến hơn…

đã có tác động kéo người dân, các công ty tìm đến ngân hàng nhiều hơn truớc đây.

Tuy nhiên tiềm năng khách hàng đối với các NHTMCP Tp.HCM vẫn chưa cao, điều này

một phần là do công tác quảng bá của các ngân hàng chưa tốt. Do đó mặc dù thương hiệu

của các NHTMCP Tp.HCM sẽ ngày càng phát triển nhưng nếu không thực hiện được

chức năng thu hút thêm nhiều khách hàng đến thực hiện giao dịch tại ngân hàng thì xem

như các chiến lược quảng bá thương hiệu của từng ngân hàng là chưa hoàn toàn hiệu quả.

Trang 54

2.7.2.2. Nỗ lực xây dựng thương hiệu của các NHTMCP Tp.HCM:

Trong bối cảnh hội nhập thế giới đến gần, các NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM ngày càng

nhận thức rõ vai trò của thương hiệu trong cạnh tranh. Chính vì vậy hoạt động quản bá

thương hiệu đã đựơc các ngân hàng chú trọng phát triển mạnh trong thời gian qua, xem

như một vũ khí nhằm chiếm lĩnh thị trường.

2.7.2.3. Tăng uy tín, tăng hiệu quả kinh doanh:

Caùc ngaân haøng ñang ngaøy caøng hoøa mình vaøo doøng chaûy chung cuûa kinh teá Nếu như

trước đây, các ngân hàng được xếp vào loại đại gia, kinh doanh không cần quảng bá

thương hiệu mà vẫn chiếm vị trí hàng đầu, thì nay cách nghĩ này đã thay đổi. Biểu tượng

logo hình ảnh của các ngân hàng ngày càng xuất hiện nhiều trên phương tiện thông tin đại

chúng, trên các tuyến đường giao thông, chương trình văn hóa văn nghệ… Quảng cáo của

ngân hàng hiện chiếm 20% thị trường quảng cáo và dự báo ngày càng tăng.

Nếu như EAB, ACB đã chi hàng tỷ đồng để tài trợ các đội bóng thì Techcombank cũng

đầu tư không ít cho các chương trình truyền hình quốc gia và Tp.HCM.

Treân caùc phöông tieän thoâng tin ñaïi chuùng nhö báo chí, phaùt thanh, truyeàn hình... tràn

ngaäp caùc thoâng tin quaûng caùo. Trong ñoù caùc maãu quaûng caùo hay caùc tin töùc veà caùc söï

kieän, caùc saûn phaåm môùi hay caùc thay ñoåi veà laõi suaát... lieân quan ñeán caùc ngaân haøng

ñeàu ñöôïc caäp nhaät khaù thöôøng xuyeân. Ví duï nhö Sacombank trao taëng theû VIP cho caùc

khaùch haøng thì ngaøy hoâm sau coù raát nhieàu baùo ñaøi ñöa tin...

Các ngân hàng còn tung ra nhiều chương trình khuyến mãi, hậu mãi linh hoạt như gửi tiết

kiệm dự thưởng, miễn phí phát hành thẻ ATM… nhằm tạo ưu thế trong cạnh tranh.Với

giá trị khuyến mãi lớn, hình thức quảng bá mang tính đặc thù riêng của ngành, các ngân

hàng đã xây dựng được uy tín đối với người tiêu dùng... Söï xuaát hieän caùc teân tuoåi ngaân

haøng trong caùc leã hoäi thöông hieäu nhö ACB trong cuoäc trieãn laõm thöông hieäu Vieät

Nam trong thôøi gian hoäi nghò ASEM 5 dieãn ra ôû Vieät Nam hay raát nhieàu ngaân haøng

tham gia söï kieän thöông hieäu maïnh vaøo thaùng 5 -2005 vaø cuõng trong caùc leã hoäi nhö

theá nhöõng thöông hieäu Vietcombank, SCB, Incombank, ACB... ñaõ ñöôïc xaõ hoäi coâng

nhaän thoâng qua caùc giaûi thöôûng ñaït ñöôïc. Cụ thể, SCB đã nhận được cúp vàng sản

phẩm uy tín chất lượng do khách hàng bình chọn trên trang web Thương hiệu Việt nhờ

vào chính sách tặng thêm lãi suất cho chủ tiết kiệm 50 tuổi trở lên….

Trang 55

Trên cơ sở nắm bắt đầy đủ các dữ liệu môi trường kinh doanh, nhu cầu khách hàng,các

ngân hàng Việt Nam nói chung và các NHTMCP Tp.HCM nói riêng đã đưa ra những

chương trình quảng bá thương hiệu của ngân hàng tối ưu nhất giúp ngân hàng đạt mục

tiêu kinh doanh, thỏa mãn nhu cầu lựa chọn của khách hàng,và đem lại nhiều giá trị xã

hội khác. Chẳng hạn: nhằm phát triển thương hiệu mạnh, quan điểm Sacombank lại

hướng đến những lợi ích thiết thực của thế hệ trẻ. Từ giữa tháng 9-2005, Sacombank đã

quảng bá mạnh mẽ chương trình học bổng Sacombank với 1.050 suất học bổng (trị giá 1

triệu đồng/1suất) trao tặng cho các em học sinh tại 26 tỉnh thành trên cả nước. EAB cũng

đã quảng bá chương trình “việc làm hè và cơ hội du học miễn phí”. Theo đó, EAB đã có

chương trình làm việc 2 tháng với 34 sinh viên học lực khá đang học tại Tp.HCM, Hà

Nội, Cần Thơ… từ đó chọn những sinh viên nổi trội để có hướng tuyển dụng và đào tạo,

bao gồm cả việc tham gia tài trợ các khóa học trong và ngoài nước.

2.7.2.4. Gắn lợi ích khách hàng với thương hiệu:

Là một ngành dịch vụ, nên việc liên tục thay đổi mẫu mã và đa dạng sản phẩm không

phải dễ dàng và liên tục như các ngành khác. Chính vì thế chất lượng sản phẩm, và chăm

sóc khách hàng đóng vai trò then chốt trong việc tạo niềm tin và giữ khách hàng Nhận

thức được điều này, caùc NHTMCP Tp. HCM đang ngaøy moät hoøan thieän hôn caùc kó

naêng chaêm soùc khaùch haøng.

Moät vaøi daãn chöùng sau seõ chöùng minh ñieàu naøy:

Söï khaùc bieät phong caùch giao tieáp khaùch haøng cuûa nhaân vieân:

Neáu caùch ñaây vaøi naêm, moät caù nhaân vaøo ngaân haøng luoân mang moät taâm traïng e sôï vaø

thöôøng bò caùc nhaân vieân ngaân haøng ñoái xöû khoâng ñöôïc ñeïp laém, nhaát laø caùc ngaân haøng

quoác doanh thì giôø ñaây caùch cö xöû ñaõ thay ñoåi raát nhieàu. Töø nhöõng caâu traû lôøi, caùch trả

lôøi, caùch giôùi thieäu saûn phaåm... ñaõ trôû neân nhaõ nhaën hôn, theå hieän thieän chí giuùp ñôõ

hôn raát nhieàu. Nhaát laø taïi caùc ngaân haøng coå phaàn, chaúng haïn Sacombank, khi khaùch

haøng böôùc vaøo ngaân haøng seõ ñöôïc boä phaän tieáp taân höôùng daãn vôùi moät gioïng noùi raát

nheï nhaøng. Sau ñoù khaùch haøng seõ caûm thaáy thoûai maùi thaät söï vôùi cung caùch phuïc vuï

luoân höôùng veà khaùch haøng cuûa ngaân haøng.

Trang 56

Các chính sách khuyến mãi, hậu mãi:

Theo xu theá caïnh tranh, các hình thöùc haäu maõi cuûa caùc ngaân haøng ngaøy caøng trôû neân

phoå bieán: taëng quaø vaøo caùc dòp leã teát, sinh nhaät... cho khaùch haøng raát hay ñöôïc söû

duïng, hay chaêm soùc ñaët bieät caùc khaùch haøng VIP….

Giá trị khuyến mãi của ngân hàng ngày càng đẩy cao với các giải thưởng như xe hơi,

vàng, đá quý, nhà, biệt thự… Agribank đã từng khuyến mãi cho một đợt huy động với

tổng trị giá giải thưởng lên đến 320 cây vàng “3 chữ A” (tương đương 3,5 tỷ đồng).

Chương trình tiết kiệm dự thưởng cuối năm 2005 của Eximbank, SCB có tổng giá trị

cũng lên đến 600 triệu đồng. Ngoài ra nhiều ngân hàng còn tài trợ bóng đá, các hoạt động

thể dục thể thao với chi phí từ 150 triệu đồng đến 3 tỷ đồng.

2.7.2.5. Söï ra ñôøi cuûa Phoøng Marketing:

Nhieäm vuï cuûa caùc ngaân haøng laø toàn taïi, söï toàn taïi cuûa doanh nghieäp ñoàng nghóa vôùi

vieäc phaûi taïo ra lôïi nhuaän.

Ñeå taïo ra lôïi nhuaän, doanh nghieäp phaûi taïo ra ñöôïc khoûan doanh thu lôùn hôn chi phí

ñaõ boû ra. Taøi saûn lôùn nhaát maø doanh nghieäp caàn coù ñeå coù theå laøm ra lôïi nhuaän chính laø

khaùch haøng, nhöõng ngöôøi saün loøng chi traû cho caùc saûn phaåm dòch vuï ngaân haøng khi hoï

caàn chuùng. Moät ngaân haøng vôùi caùc chöông trình coâng ngheä cao, moät boä maùy nhaân löïc

hoøan haûo, moät löôïng voán huøng maïnh, moät heä thoáng keá toùan hieäu quaû... cuõng seõ khoâng

coù lyù do toàn taïi neáu khoâng coù khaùch haøng.

Marketing ngaân haøng laø boä phaän tieáp caän tröïc tieáp vôùi khaùch haøng vaø bieán yù muoán

cuûa khaùch haøng thaønh saûn phaåm, dòch vuï ñeå thoõa maûn nhu caàu cuûa khaùch haøng.

Marketing cuõng laø boä phaän voâ cuøng quan troïng cuûa doanh nghieäp, thoâng qua caùc hoïat

ñoäng nghieäp vuï cuûa mình taïo ra nhöõng giaù trò gia taêng khaùc bieät so vôùi caùc saûn phaåm

dòch vuï ñang coù treân thò tröôøng ñeå ñi vaøo nhaän thöùc cuûa khaùch haøng vôùi hình aûnh

thöông hieäu cuûa ngaân haøng. Do vaäy, ñeå phaùt trieån thöông hieäu, phoøng marketing cuûa

ngaân haøng phaûi laø ñôn vò tieân phong xung traän. Söï tieán boä cuûa coâng ngheä, aùp löïc caïnh

tranh toøan caàu, söï dö thöøa naêng löïc saûn xuaát toøan caàu caøng khieán cho thöông hieäu coù

moät yù nghóa ñaëc bieät trong toàn taïi vaø taïo ra lôïi nhuaän. Vaø troïng traùch đoù khoâng ai khaùc

hôn ngoøai boä phaän marketing phaûi nhaän ñeå taïo ra vaø giöõ töøng khaùch haøng moät.

Trang 57

Hieän nay khaù nhieàu ngaân haøng ñã thieát laäp marketing, dó nhieân vieäc xuaát hieän boä phaän

chuyeân chòu traùch nhieäm veà marketing ôû caùc ngaân haøng laø coøn raát treû so vôùi caùc ngaân

haøng theá giôùi. Moät soá ngaân haøng nhö Ngaân haøng ngoïai thöông hay Ngaân haøng

Eximbank cuõng coù caùc phoøng quan heä khaùch haøng. Caùc phoøng naøy duø chöùc naêng

khoâng gioáng nhö phoøng marketing nhöng cuõng có thể xem như là điểm mạnh về tính

chuyên nghiệp của các ngân hàng goùp phaàn khoâng nhoû trong vieäc ñöa ra caùc saûn phaåm

vaø hình aûnh ngaân haøng ñeán vôùi khaù nhieàu khaùch haøng.

Dù các sự kiện trên chưa thật nhiều nhưng những gì mà các ngân hàng đang làm dựa trên

những điểm mạnh riêng để nâng cao uy tín của mình, có thể là một chính sách quảng bá

thương hiệu hiệu quả, cũng có thể là chất lượng dịch vụ của ngân hàng đó thật hấp dẫn,

phong các phục vụ tận tình, mức độ an toàn cao… để từ đó tạo cho mình thương hiệu bền

vững và uy tín trên thị trường đã tạo ra những ấn tượng nhất định. Và có lẽ trong thời

gian ngắn nhất tới, các đối tượng mà một thương hiệu phải hướng đến sẽ có những cảm

nhận rõ nét hơn về ý thức xây dựng thương hiệu của các NHTMCP tại Tp.HCM.

PHỤ LỤC: KẾT QUẢ KHẢO SÁT THƯƠNG HIỆU NỔI TIẾNG TẠI VIỆT NAM

NĂM 2006

− Đơn vị thực hiện: Công ty nghiên cứu thị trường ACNIELSEN Việt Nam, Phòng

thương mại và công nghiệp Việt Nam (VCCI), Tạp chí Vietnam Business Forum và

Công ty truyền thông cuộc sống (LIFE).

− Mẫu khảo sát được thiết kế đại diện cho cả nước, mang tính khách quan:

+ Phạm vi chọn mẫu bao gồm: Hà Nội, Hải Phòng, Phú Thọ, Thanh Hoá, Đà Nẵng,

Quảng Ngãi, Tp. Hồ Chí Minh Vũng Tàu, An Giang và Cần Thơ.

+ Cỡ mẫu khá lớn n = 3000. Đối tượng phỏng vấn là người tiêu dùng nam hoặc nữ,

độ tuổi từ 15-60, từ mọi tầng lớp kinh tế.

+ Phương pháp phỏng vấn trực tiếp, sử dụng cách tiếp cận ngẫu nhiên để chọn ra

− Kết quả khảo sát (được công bố ngày 05/04/2006 tại Nhà hát lớn Hà Nội):

một người thỏa mãn điều kiện phỏng vấn trong một hộ gia đình.

Trang 58

BẢNG 15: 10 THƯƠNG HIỆU VIỆT NAM NỔI TIẾNG NHẤT THEO NGÀNH HÀNG

TT

Ngành hàng lớn

Thương hiệu Việt Nam đứng đầu

1 Ngành hàng Thời trang

Biti's

2 Ngành hàng Dịch vụ đời sống

Công Viên Văn Hóa Đầm Sen

3 Ngành hàng Hóa mỹ phẩm và Dược phẩm

Daso

4 Ngành hàng Bất động sản – Xây dựng - Nội thất

Gạch Đồng Tâm

5 Ngành hàng Đồ dùng lâu bền (Phi điện tử)

Kymdan

6 Ngành hàng Điện - Điện tử - Điện gia dụng

Lioa

7 Ngành hàng Ngân hàng - Tài chính - Bảo hiểm

Ngân Hàng Đông Á

8

Ngành hàng Phương tiện - Dịch vụ giao thông vận tải – Nhiên liệu

Taxi Mai Linh

9 Ngành hàng Bưu chính - Viễn thông – Tin học

Viettel

10 Ngành hàng Thực phẩm - Đồ uống

Vinamilk

CHƯƠNG 3

GIẢI PHÁP XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU

CHO HỆ THỐNG NHTMCP TẠI Tp.HCM

KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO

3.1. Những cơ hội và thách thức cho hệ thống NHTMCP tại Tp.HCM khi Việt Nam

gia nhập WTO:

Thế kỷ 21 dự báo là thế kỷ cạnh tranh của những thương hiệu, vì thế nếu các ngân hàng

không quan tâm đến thương hiệu thì không thể nghĩ đến việc cạnh tranh với những ngân

hàng đã có uy tín trên thế giới. Với một thị trường đang phát triển hết sức sôi động như

Việt Nam, hàng năm đứng thứ 13 khu vực Châu Á về doanh số, có thể nói lĩnh vực ngân

hàng đang và sẽ được khai phá nhiều hơn nữa vì lợi nhuận đem lại là rất lớn.

Hiện nay rất nhiều ngân hàng nước ngoài bắt đầu đua nguồn lực của mình phát triển tại

Việt Nam, các ngân hàng trong nước đang mở rộng sự ảnh hưởng của mình, vì thế xây

dựng thương hiệu cho các NHTMCP vững mạnh hơn nữa trong tương lai sẽ gặp rất nhiều

Trang 59

thách thức nhưng cũng đầy những cơ hội để thực hiện thành công thậm chí đưa thương

hiệu của các NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM lên một tầm cao mới.

3.1.1. Những cơ hội của các NHTMCP trong việc xây dựng thương hiệu:

Việc xây dựng thương hiệu cho các NHTMCP tại Tp.HCM không phải là đơn giản nhưng

không phải là không làm được. Bước khởi đầu để làm được điều này là phải biết sẽ có

những cơ hội nào cho việc gia tăng ảnh hưởng của các NHTMCP này.

Hiện nay, các NHTMCP đang đứng trước rất nhiều cơ hội để làm được những bước đầu

tiên này:

− Thị trường Việt Nam là một thị trường đang trong giai đoạn phát triển và có rất nhiều

tiềm năng để khai thác. Dân số trẻ, mức sống tăng lên không ngừng, nhu cầu vốn phát

triển kinh doanh ngày càng nhiều, các doanh nghiệp mới liên tục ra đời, lớp trẻ càng

hiện đại văn minh hơn… tất cả rất thuận lợi cho các ngân hàng khai thác. Đó là chưa

kể đến một lượng khách hàng hiện có của các NHTMCP trên địa bàn thành phố, các

ngân hàng này có thể dựa vào khách hàng này để tiếp tục tìm kiếm thêm nhiều khách

hàng mới, tạo cho các ngân hàng hình ảnh ngày càng phổ biến hơn.

− Hệ thống pháp lý được cải thiện cũng tạo nên những cơ hội lớn cho các NHTMCP:

Việc ngân hàng nhà nước bật đèn xanh cho phép các ngân hàng Việt Nam bán cổ

phần cho các ngân hàng nước ngoài giúp cho các ngân hàng Việt Nam có cơ hội tăng

thêm vốn và tài sản cho các ngân hàng. Sự cạnh tranh nhằm mua cho được cổ phần

của các NHTMCP của nhiều ngân hàng lớn như: ANZ (mua 10% cổ phần của

Sacombank), HSBC (mua 10% cổ phần của Techcombank), Standard Chartered (mua

8,56% cổ phần của ACB), OCBC (mua 10% cổ phần của VPBank), Citibank (hợp tác

chiến lược EAB), … tạo thêm cơ hội cho các ngân hàng tiếp cận với công nghệ cũng

như học hỏi rất nhiều về các kỹ năng quản trị, kỹ năng xây dựng thương hiệu… đó là

chưa kể đến tên tuổi của các ngân hàng này có thể giúp tên tuổi ngân hàng vượt xa

hơn khu vực, tăng thêm uy tín cho các ngân hàng. Điều quan trọng là việc các ngân

hàng sẽ khai thác thế mạnh này như thế nào mà thôi.

− Thị trường chứng khoán Việt Nam: Mục tiêu sẽ lên sàn giao dịch của các NHTMCP

không chỉ tạo cơ hội tăng tiềm lực tài chính mà còn làm cho hình ảnh của ngân hàng

sẽ tốt hơn rất nhiều. Việc lên sàn giao dịch đã không phải là việc đơn giản, nhưng nếu

có thể, việc tên của các ngân hàng xuất hiện trên sàn giao dịch sẽ đem đến rất nhiều

thuận lợi: Đấy sẽ là kênh huy động vốn rất hiệu quả, có thể sẽ tạo cho nguồn vốn của

Trang 60

ngân hàng ngày càng vững mạnh. Là một kênh quảng bá rất tốt. Lúc ấy những cái tên

của các NHTMCP như: ACB, Sacombank… sẽ liên tục xuất hiện trên nhiều phương

tiện liên quan đến chứng khoán lẫn không chứng khoán. Đồng thời còn là kênh giới

thiệu những hoạt động, sản phẩm đến với công chúng. Chính sức mạnh về tài chính và

uy tín của các ngân hàng sẽ giúp giá cổ phiếu của các ngân hàng lên cao, và đến lượt

chính giá cao đó sẽ giúp cho hình ảnh của các ngân hàng được cải thiện rất nhiều.

− Cơ hội khẳng định vị thế của mình khi BTA có hiệu lực và khi Việt Nam gia nhập

WTO: Theo BTA cũng như khi gia nhập WTO, Việt Nam sẽ phải mở cửa hoàn toàn

thị trường tài chính cho các quốc gia thành viên, và như thế sự cạnh tranh gay gắt lúc

ấy không chỉ dừng lại là chỉ các ngân hàng trong nước mà sẽ còn phải cạnh tranh với

cả các quốc gia nước ngoài.

Tuy nhiên đây là cơ hội lớn để các NHTMCP Việt Nam chứng tỏ cho đối thủ thấy được

sức mạnh của mình trong chính môi trường cạnh tranh. Có một quy luật đơn giản là đã có

cạnh tranh thì ắt có kẻ thắng – người thua và khi ấy nếu các ngân hàng tận dụng được thế

mạnh của mình, cũng như những ưu điểm của thị trường thì các ngân hàng sẽ không chỉ

tồn tại mà còn ngày càng phát triển.

3.1.2. Những thách thức đối với hệ thống NHTMCP:

3.1.2.1. Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành ngân hàng là rất khó khăn:

Trong điều kiện hội nhập như hiện nay sự suy thoái hay tăng trưởng kinh tế một nước,

một khu vực có ảnh hưởng quan trọng đến ngân hàng, một lĩnh vực vốn nhạy cảm của

nền kinh tế. Chúng ta không thể phủ nhận rằng nền kinh tế Việt Nam tuy là nền kinh tế

được đánh giá là đang phát triển, nhưng chúng ta có xuất phát điểm thấp và cơ cấu kinh tế

chưa hợp lý, kém hiệu quả. Chính vì vậy mà trong bảng xếp hạng cạnh tranh của một số

nền kinh tế do Diễn đàn kinh tế thế giới tiến hành, vị trí cạnh tranh của Việt Nam thường

đứng ở tốp cuối, và đáng buồn hơn là những năm sau lại thấp hơn năm trước. Theo Bảng

xếp hạng năng lực cạnh tranh tòan cầu 2006 của Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF), Việt

Nam đứng vị trí thứ 77 trên tổng số 125 quốc gia, tụt hạng 03 bậc so với năm 2005.

Trước đó, báo cáo kinh doanh của Ngân hàng thế giới (WB) đã xếp Việt Nam đứng thứ

104 trong 175 nền kinh tế và tụt 06 bậc so với 2005.

Hệ thống NHTM Việt Nam không nằm ngoài bối cảnh chung, và hiển nhiên không thể có

một hệ thống NHTM khỏe mạnh trong một nền kinh tế có nhiều vấn đề.

Trang 61

3.1.2.2. Trong tiến trình hội nhập, lợi thế tiềm tàng sẽ thuộc về nhóm các ngân hàng

nước ngoài:

Mở cửa hội nhập quốc tế về ngân hàng đồng nghĩa với việc các ngân hàng trong nước

chấp nhận cơ chế cạnh tranh khốc liệt đồng thời cũng phải chấp nhận quy luật “mạnh

thắng, yếu thua”. Các ngân hàng trong nước ngay lúc đầu có thể mất đi thị trường và

khách hàng. Trong môi trường mới, các ngân hàng nước ngoài từng bước đưa công nghệ

thông tin hiện đại vào kinh doanh tại Việt nam, về tổng thể, việc này chắc chắn mang lại

lợi ích cho tòan bộ nền kinh tế nhưng đồng thời là mối de dọa đối với các NHTM Việt

Nam. Các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả và nhìn xa, đặc biệt các doanh nghiệp có

nhiều hoạt động thương mại quốc tế sẽ có xu hướng chuyển sang ngân hàng làm ăn hiệu

quả, có thể đáp ứng nhu cầu lớn về vốn mà không bị hạn chế bởi qui mô nhỏ bé tự có của

ngân hàng.

Một số loại hình ngân hàng mới chưa được thực hiện tại Việt Nam hay chưa có quy định

điều chỉnh nhưng lại được cam kết cho phép các ngân hàng nước ngoài thực hiện sẽ buộc

các NHTM nhà nước Việt Nam phải khẩn trương nghiên cứu, sớm ban hành các văn bản

quy phạm pháp luật điều chỉnh các nghiệp vụ mới. Đây là những lĩnh vực các ngân hàng

nước ngoài có ưu thế hơn hẳn ngân hàng Việt Nam. Trong trường hợp các ngân hàng Hoa

Kỳ được phép hoạt động, kinh doanh chứng khoán, quản lý các quỹ đầu tư hay tham gia

vào việc thanh toán bù trừ các tài sản tài chính, họ sẽ xó phạm vi hoạt động rộng hơn hẳn

các ngân hàng Việt Nam hiện nay và sẽ có ưu thế rõ rệt so với ngân hàng trong nước

trong việc đa dạng hóa hoạt động của mình.

Đối chiếu với các dịch vụ ngân hàng mà các ngân hàng Mỹ được cung cấp tại Việt Nam

cũng như các dịch vụ theo quy định của GATS khi Việt Nam là thành viên của WTO thì

ngân hàng Việt Nam còn quá non nớt. Hiện nay các ngân hàng lớn trên thế giới đưa ra

hàng ngàn loại dịch vụ ngân hàng khác nhau để phục vụ khách hàng trong khi NHTM

Việt Nam chỉ mới là hàng chục, cho thấy dịch vụ ngân hàng Việt Nam còn quá nghèo

nàn. Đấy là chưa kể đến chất lượng phục vụ vừa tiết kiệm thời gian, vừa giảm thiểu chi

phí cho khách hàng của ngân hàng nước ngoài.

Các ngân hàng nước ngoài có trình độ công nghệ thông tin ngân hàng phát triển rất cao

trong mọi lĩnh vực như nối mạng quản lý rủi ro, quản lý vốn khả dụng, quản lý khe hở

nhạy cảm tài sản Nợ và tài sản Có, quản lý khách hàng không chỉ trong nước mà trên cả

toàn cầu, trên thực tế các ngân hàng nước ngoài đã cung ứng rất nhiều các giao dịch quốc

Trang 62

tế như ngân hàng đại lý (correspondent banking), các công cụ phái sinh. Ngoài những

nghiệp vụ ngân hàng và phi tín dụng truyền thống, ngân hàng nước ngoài còn phát triển

rất mạnh những dịch vụ mới như tư vấn kỹ thuật về phát hành thẻ và lắp đặt ATM, tư vấn

tài chính, ngân hàng đầu tư, lưu ký chứng khoán… Chính vì vậy, tỷ lệ phí/thu nhập từ lãi

suất của các ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam ở mức gần 0,52 so với các

ngân hàng Việt Nam là 0,14.

3.1.2.3. Các ngân hàng TMCP có thể bị thôn tính:

M&A là một ngân hàng bị thôn tính và sáp nhập vào một ngân hàng khác. Hiện giờ, đây

là điều còn khá mới mẻ ở Việt Nam nhưng trong thời gian tới có thể Việt Nam sẽ chứng

kiến những trường hợp như vậy khi mà luật về M&A rõ ràng hơn, đồng thời khi lĩnh vực

tài chính ngân hàng được mở rộng và phát triển.

Lẽ dĩ nhiên không phải dễ dàng để các NHTMCP bị thôn tính nhưng đây là một điều

hoàn toàn có thể xảy ra. Theo các chuyên gia kinh tế dự báo, sau khi Việt Nam vào

WTO, thị trường tài chính ngân hàng Việt Nam sẽ có những thay đổi căn bản. Rất nhiều

ngân hàng có năng lực tài chính nhỏ bé sẽ biến mất, bị các ngân hàng lớn mua lại hoặc

sáp nhập do sức ép cạnh tranh.

Xu thế này cũng làm xuất hiện nỗi lo về khả năng các ngân hàng nước ngòai sẽ nắm giữ

quyền kiểm soát các tổ chức tín dụng, nhất là các NHTMCP một khi đã bán cổ phần cho

nước ngoài và nếu không phát triển trong tương lai thì việc các ngân hàng này bị thôn

tính và sáp nhập cũng là điều rất có thể xảy ra.

3.1.2.4. Các NHTM Việt Nam sẽ bị mất vị thế “độc quyền” của mình do cạnh tranh

không phân biệt đối xử:

Khi được kinh doanh trong cùng một điều kiện với ngân hàng Việt Nam, với thế mạnh

cung cấp dịch vụ ngân hàng mới, ngân hàng hiện đại đáp ứng tối đa được nhu cầu của

khách hàng thì việc khách hàng lựa chọn dịch vụ với chất lượng cao, tiết kiệm thời gian

và chi phí là điều tất yếu. Ngân hàng Việt Nam vì thế sẽ mất đi khách hàng quen thuộc và

mất đi vị thế truyền thống của mình.

3.1.2.5. Những hạn chế đối với sự cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng và phát triển

thị trường tiền tệ:

Ngân hàng Việt Nam còn gặp khó khăn khác như về mặt pháp lý, hệ thống pháp luật

trong nước, thể chế thị trường chưa đầy đủ, chưa đồng bộ và nhất quán, còn nhiều bất cập

Trang 63

so với yêu cầu hội nhập quốc tế về ngân hàng. Luật các tổ chức tín dụng hiện hành còn

một số điểm chưa phù hợp với nội dung của GATS và Hiệp định thương mại Việt-Mỹ.

Thực trạng ngân hàng Việt Nam đầu tư tập trung quá nhiều vào DNNN mà phần lớn

doanh nghiệp này đều có thứ bậc xếp hạng tài chính thấp thuộc các ngành có khả năng

cạnh tranh yếu. Đây là nguy cơ tiềm tàng rất lớn đối với các NHTM.

Để thực hiện các cam kết hội nhập nói chung và WTO nói riêng, cơ chế cho các NHTM

hoạt động tại Việt Nam cần phải được chỉnh sữa, bổ sung, trong khi đó lại có nhưng hạn

chế về kinh nghiệm thực tiễn và trình độ về ngân hàng hiện đại, ngân hàng mới, dịch vụ

ngân hàng tiên tiến. Hiện nay, dịch vụ ngân hàng Việt Nam còn đơn điệu, chủ yếu là dịch

vụ ngân hàng truyền thống, ngân hàng nào nhiều dịch vụ cũng chỉ lên tới 200 loại, trong

khi ngân hàng nước ngoài số dịch vụ lên tới 7000 (như Mỹ). Điều đó lại càng khó khăn

hơn khi phải hoạch định chính sách quản lý các tổ chức tín dụng. Vì vậy các văn bản ban

hành thường chậm so với cam kết, thiếu tính khoa học và thực tiễn, điều này đã cản trở,

gây khó khăn cho các NHTM.

3.1.2.6. Khả năng cung cấp dịch vụ ngân hàng hiện đại:

Sự phát triển của công nghệ thông tin trong những năm gần đây tạo điều kiện cho ngành

ngân hàng đưa các dịch vụ ngân hàng mới như ngân hàng điện tử (e-banking), ngân hàng

tại nhà (home banking), ngân hàng qua điện thoại (telephone banking). Đến nay các Ngân

hàng Việt Nam đã sử dụng trên 80% nghiệp vụ ngân hàng, với 85% các giao dịch giữa

ngân hàng với khách hàng bằng máy tính và các thiết bị công nghệ thông tin hiện đại.

Mặc dù hệ thống ngân hàng Việt Nam đã đạt đựợc một bước đáng khích lệ trong việc ứng

dụng công nghệ thông tin vào ngân hàng, tuy nhiên nếu so với yêu cầu quản lý và hoạt

động kinh doanh của ngân hàng hiện đại nhất là kinh doanh theo nguyên tắc của GATS,

nơi có ngân hàng với hệ thống công nghệ thông tin vào lọai số một thế giới thì trình độ

công nghệ thông tin của NHTM Việt Nam chỉ là bước đầu sơ khai.

Công nghệ thông tin là chìa khóa, là nền tảng của sự phát triển dịch vụ ngân hàng, với các

NHTM Việt Nam hiện nay để tồn tại và phát triển, các ngân hàng Việt Nam phải vừa đầu

tư, vừa học hỏi, vừa kinh doanh trong môi trường còn kém hiểu biết là một thách thức rất

lớn của NHTM Việt Nam.

Trang 64

3.1.2.7. Thách thức từ thị trường chứng khoán:

Sự minh bạch hóa thông tin:

Một khi đã gia nhập thị trường chứng khoán, các ngân hàng sẽ phải công khai tất cả các

chỉ số tài chính cũng như các họat động của mình cho mọi người biết.

Lẽ dĩ nhiên nó cũng có những mặt tích cực, nhưng chỉ những thông tin nhỏ thất thiệt bị

tung ra bên ngoài thì hậu quả đúng là khôn lường, đặc biệt với một lĩnh vực quá nhạy

cảm như ngân hàng, thì những thông tin như vậy sẽ tạo nên những ảnh hưởng không nhỏ

đến cổ phiếu của các ngân hàng, và tương lai khi thị trường này phát triển hơn thì những

thông tin không tốt như vậy sẽ tác động rất lớn đến uy tín và kết quả kinh doanh của các

ngân hàng.

Thỏa mãn yêu cầu chia lợi tức cho cổ đông:

Yêu cầu này cũng ảnh hưởng không nhỏ đến uy tín và sức mạnh của các NHTMCP. Khi

nắm giữ cổ phiếu trong tay, nhà đầu tư nào cũng mong muốn được chia cổ tức thật nhiều,

chính vì thế một khi không thỏa mãn được yêu cầu này thì cổ phiếu của các ngân hàng sẽ

nhanh chóng bị giảm giá và như vậy sẽ ảnh hưởng không tốt đến uy tín của ngân hàng.

3.2. Giải pháp xây dựng và phát triển thương hiệu hệ thống NHTMCP tại Tp.HCM:

3.2.1. Xây dựng tầm nhìn thưong hiệu:

Nếu thử liên tưởng giữa nghề lái tàu và xây dựng thương hiệu, có thể phác họa lên các

yếu tố chính trong mô hình “con tàu thương hiệu”. Mỗi một con tàu khi rời bến đều phải

có một hải trình rõ ràng, biết mình đi đến đâu và đi bằng cách nào để đến đích.

Thương hiệu cũng vậy. Nhà lãnh đạo cần đưa ra một tầm nhìn rõ ràng ngay từ ban đầu

cho thương hiệu nhằm định hướng cho nhân viên trong công ty biết, giúp họ hiểu được

giá trị chung và biết cách làm tròn trách nhiệm của mình như thế nào.

Khi có một tầm nhìn thương hiệu rõ ràng, hay ngân hàng sẽ tập trung mọi nguồn lực của

mình vào một định hướng lâu dài, từ việc tuyển người cho đến việc tạo dựng một môi

trường làm việc thích hợp.

3.2.1.1 Phải có ý muốn và hướng đi xây dựng thương hiệu:

Để tạo dựng một thương hiệu vững mạnh đòi hỏi không chỉ nỗ lực mà còn là một nguồn

kinh phí rất lớn, có thể lên đến 10% doanh thu hàng năm.

Chính vì thế, ý thức và ý muốn làm là điều quan trọng nhất, để có một thương hiệu vững

mạnh đầu tiên phải có là ý muốn và nhờ vậy tổ chức sẽ tìm ra một hướng đi cho mình.

Trang 65

Có thể ban đầu, ý muốn có một thương hiệu mạnh xuất phát từ những lãnh đạo cấp cao

của ngân hàng. Nhưng để tập thể đi đến đích thành công thì lãnh đạo phải xây dựng cho

được một nền văn hóa xây dựng thương hiệu trong tổ chức và nhân viên chính là tác nhân

trực tiếp đến sự thành công này.

Việc xây dựng thương hiệu vững mạnh cho các NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM đòi hỏi

một thời gian dài và liên tục, và khi ấy chỉ có một ý chí và ý muốn thực sự cùng một

hướng đi đã được thống nhất trong nội bộ thì các ngân hàng mới vượt qua được những

khó khăn và không nản chí khi gặp thất bại.

Hai hình sau sẽ minh họa cho lợi ích khi thống nhất con đường xây dựng thương hiệu:

Hình a Hình b

Hình a minh họa cho một tổ chức khi xây dựng thương hiệu, không có một chiến lược cụ

thể cho cả quá trình xây dựng và giữ gìn giá trị thương hiệu. Những mũi tên lúc chúi

xuống, lúc lại đi lên, lúc ngang, lúc dọc, là biểu tượng cho các chính sách, định hướng

con đường trong từng thời kỳ. Chính vì đã không có sự đồng nhất ngay từ ban đầu mà dù

có cố gắng đến mấy thì tất cả những gì bạn làm sẽ không thể liên kết tạo nên một tổng thể

thống nhất cho thương hiệu của một ngân hàng.

Hình b diễn đạt ngược lại hoàn toàn. Tất cả các mũi tên đều cùng hướng về một hướng,

có cái đi trước, có cái tiến sau nhưng tất cả đều cùng nhằm duy nhất một mục tiêu đã

được lập sẵn.

3.2.1.2. Xây dựng mục tiêu, lộ trình phát triển cho hệ thống NHTMCP tại Tp.HCM:

3.2.1.2.1. Mục tiêu tổng quát:

Tiếp tục hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của các dịch vụ truyền thống hiện có (huy động

vốn, tài trợ, hỗ trợ đầu tư, cho vay, dịch vụ thanh toán, dịch vụ mua bán ngoại tệ…) nhằm

cung cấp các dịch vụ ngân hàng tốt nhất, tiện ích nhất, nâng cao khả năng phục vụ khách

hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh của các tổ chức tín dụng trên địa bàn.

Xây dựng một hệ thống ngân hàng đủ mạnh về vốn, về công nghệ hạ tầng kỹ thuật, về

năng lực tài chính, năng lực quản lý… để cạnh tranh với các nước trong khu vực và trên

Trang 66

thế giới. Đến năm 2008, các NHTMCP có quy mô lớn phải đạt đến mức vốn là 1.000 tỷ

đồng và đến năm 2010 đạt mức vốn 1.500 tỷ đồng trở lên.

Về quy mô vốn của NHTM Việt Nam hiện nay không thể bằng các ngân hàng lớn trong

khu vực (như Singapore ngân hàng có mức vốn cao khoảng 8,5 tỷ USD, ngân hàng có

mức vốn thấp khoảng 400 triệu USD tương đương với mức vốn cao nhất của ngân hàng

Việt Nam hiện nay là Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam là 6.000

tỷ đồng). Nhưng mục tiêu đề ra là các ngân hàng Việt Nam phải có đầy đủ các dịch vụ

ngân hàng hiện đại như các ngân hàng nước ngoài.

Khả năng các NHTM Việt Nam sẽ đạt quy mô vốn tương đương một ngân hàng mạnh ở

nước ngoài vào giai đoạn sau năm 2010.

Thực hiện ngân hàng điện tử với các giao dịch hiện đại, nhanh chóng, an toàn, hiệu quả,

đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế, của khách hàng trong quá trình hội nhập.

Từng bước nâng cao uy tín thương hiệu của hệ thống ngân hàng Việt Nam cũng như các

NHTMCP Tp.HCM trên thị trường tài chính quốc tế. Đến năm 2010, hệ thống ngân hàng

Việt Nam phấn đấu phát triển được hệ thống dịch vụ ngân hàng ngang tầm với các nước

trong khu vực ASEAN về chủng loại, chất lượng và có khả năng cạnh tranh trên trường

quốc tế ở một số dịch vụ.

3.2.1.2.2. Định hướng phát triển đến năm 2010:

Các ngân hàng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian sắp tới cần tập trung

đầu tư, cho vay phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội của thành phố với các mục

tiêu cơ bản là góp phần giữ hợp lý giá trị đồng tiền Việt Nam, ổn định lạm phát ở mức độ

hợp lý, đầu tư vốn đúng định hướng, có hiệu quả, tưng bước góp phần nâng cao quy mô,

năng suất, chất lượng và hiêu quả của nền kinh tế, phục vụ cho công cuộc công nghiệp

hóa – hiện đại hóa đất nước.

Bằng nhiều biện pháp, thu hút và huy động vốn của toàn dân, phục vụ cho đầu tư phát

triển đất nước nói chung và Tp.HCM nói riêng.

Triển khai thực hiện các cơ chế chính sách cho vay của Ngân hàng Nhà nước bằng những

biện pháp linh hoạt kết hợp với sự năng động tìm kíếm khách hàng tốt, các phương án, dự

án khả thi để cho vay nhằm góp phần thúc đẩy các thành phần kinh tế vùng phát triển,

trong đó thành phần kinh tế quốc doanh phát huy vai trò chủ đạo, từng bước góp phần

chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp, dịch vụ, giải quyết việc làm cho

người lao động.

Trang 67

Triển khai thực hiện cơ chế tự thỏa thuận lãi suất cho vay giữa người đi vay và ngân

hàng, phù hợp với diễn biến cung cầu tiền tệ trên thị trường nhưng trong giới hạn thích

hợp, đảm bảo kích thích sản xuất tiêu dùng.

Tiếp tục kiến nghị với ngân hàng Nhà nước cải tiến cơ chế quản lý ngoại hối nhằm từng

bước kiểm soát sự lưu hành các đồng tiền nước ngoài trên thị trường trong nứớc, tiến tới

“trên đất nước Việt Nam chỉ sử dụng đồng tiền Việt Nam”, làm cho đồng tiền Việt Nam

có khả năng chuyển đổi, tiếp tục triển khai và đẩy mạnh việc thanh toán không dùng tiền

mặt qua ngân hàng làm cho ngân hàng trở thành trung tâm thanh toán của toàn xã hội.

Triển khai các cơ chế, chính sách điều hành tỷ giá hối đoái theo hướng linh hoạt và năng

động nhằm góp phần đảm bảo được cung-cầu ngoại tệ trên thị trường theo hướng khuyến

khích xuất khẩu, kiểm soát nhập khẩu, thúc đẩy sản xuất phát triển, tăng dự trữ ngoại tệ

của đất nước.

Phát triển công nghệ ngân hàng theo hứơng ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng và

tổ chức hệ thống mạng máy tính hiện đại trong toàn hệ thống, phục vụ cho hoạt động dịch

vụ thanh toán cũng như phát triển thị trường tiền tệ liên ngân hàng, đảm bảo trong hệ

thống hoạt động hiệu quả, nhanh chóng, chính xác, kịp thời, an toàn và tiện lợi (hệ thống

thanh toán điện tử).

Tăng cường phát triển dịch vụ ngân hàng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển một

số dịch vụ tài chính liên quan, dịch vụ môi giới và tư vấn tài chính, dịch vụ giữ hộ và

quản lý hộ tài chính, dịch vụ bảo hiểm.

Phát triển và nâng cao chất lượng của một số hoạt động dịch vụ ngân hàng điện tử. Phát

triển và mở rộng các hoạt động dịch vụ này phù hợp với trình độ và khả năng tài chính

của các ngân hàng, đảm bảo phát triển an toàn, hiệu quả và bảo mật.

Tổ chức và xây dựng hệ thống ngân hàng cùng các định chế tài chính phi ngân hàng với

mạng lưới kinh doanh rộng khắp, tiếp cận khách hàng tốt hơn, đảm bảo đáp ứng tốt nhất

nhu cầu cho mọi đối tượng khách hàng, chuẩn bị hội nhập.

Mở rộng quan hệ đại lý với các tổ chức tài chính nước ngoài,đẩy mạnh tiếp cận thị trường

quốc tế và xúc tiến hiện diện thương mại của tổ chức tín dụng Việt Nam tại các thị trường

tài chính khu vực và quốc tế, trước mắt đẩy mạnh các dịch vụ ngân hàng quốc tế qua biên

giới vào các thị trương quan trọng đặc biệt là thị trường Mỹ, EU và Châu Á.

3.2.1.2.3. Một số chỉ tiêu định hướng đạt được trong giai đoạn 2006-2010:

- Vốn huy động: tăng bình quân hằng năm trong giai đoạn 2006- 2010 là 27-30%

Trang 68

- Dư nợ tín dụng: tăng bình quân hằng năm trong giai đoạn 2006-2010 là 25-30%. Trong

đó, tỷ trọng cho vay trung, dài hạn duy trì ở mức 40-45% trong tổng dư nợ cho vay.

-Tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt: giai đoạn hiện nay trong khoản 85-87%, định

hướng đến năm 2010 được nâng lên đạt 92-95 % trong tổng khối lượng thanh toán trong

nền kinh tế.

- Tỷ trọng thu nhập hoạt động dịch vụ (ngoài tín dụng): bình quân chung của các ngân

hàng hiện nay khoảng 30-32% trong tổng thu nhập, định hướng đến năm 2010 đạt tỷ

trọng trong khoản từ 45-50%, trong đó một số ngân hàng mạnh đạt tỷ trọng trên 50%.

- Phát triển số lượng tài khoản cá nhân để thực hiện các dịch vụ thanh toán: Mức tăng số

tài khoản cá nhân bình quân hàng năm khoản 80%, định hướng đến năm 2010 đạt khỏan

gần 3 triệu tài khoản cá nhân.

3.2.2. Định vị thương hiệu:

Trong mỗi chuyến hải trình dài thì theo định kỳ con tàu phải được xác định vị trí trên bản

đồ hàng hải nhằm đảm bảo nó đang đi đúng hải trình. Nếu con tàu đi lệch do tác động của

sóng gió hay dòng chảy thì phải điều chỉnh hướng đi lại cho đúng.

Trong xây dựng thương hiệu, đó là định vị thương hiệu. Công việc cần làm ở đây là chọn

một “vị trí” để có thể gắn thương hiệu vào trong tâm trí khách hàng. Thực tế, nếu điều

kiện cho phép, thì công việc này nên được xác định trước khi bắt đầu việc truyền thông,

tiếp thị ra bên ngoài. Nhà tạo lập thương hiệu nào cũng muốn khách hàng dễ dàng nhận ra

và nhớ ngay cái tên của mình.

Có thể thấy rằng cách thức định vị thương hiệu ở đây không phải đơn thuần là sáng tạo ra

câu khẩu hiệu nghe thật oai hay bóng bẩy mà là một quá trình nghiên cứu tâm lý, tìm hiểu

những cái tên đã nổi tiếng và đang tồn tại trong tâm trí khách hàng.

Từ đó dùng từ ngữ thích hợp, tìm cách để gắn kết tên mình với cái sẵn có trong tâm trí

của họ. Một định vị hay sẽ giúp thương hiệu dễ dàng được nhận biết, nhớ và thích bởi

những khách hàng - những người tiêu dùng sản phẩm hay nhận cung ứng dịch vụ. Một

định vị thương hiệu xuất sắc sẽ giúp tiết kiệm được rất nhiều chi phí cho công việc truyền

thông tiếp thị.

3.2.2.1. Tầm quan trọng của việc định giá thương hiệu ngân hàng:

Tùy vào mục đích của mỗi ngân hàng thì tầm quan trọng và tác dụng của định giá thương

hiệu sẽ khác nhau. Ngân hàng có thể định giá thương hiệu nhằm sáp nhập (thực chất là bị

mua) với ngân hàng khác, nhằm quản lý marketing tốt hơn, nhằm xác định giá trị tài sản.

Trang 69

Đối với tình hình Việt Nam hiện nay thì việc định giá thương hiệu ngân hàng lại càng có

ý nghĩa hơn trong vấn đề cổ phần hóa, gia nhập WTO và nhằm qủan lý tốt hơn đối với

hoạt động quảng bá hình ảnh của mình. Nhất là các NHTMCP là những doanh nghiệp có

quy mô lớn, có liên quan đến đông đảo người dân cũng như liên quan đến các doanh

nghiệp khác và đã có thương hiệu, thì việc định giá không thể không cân nhắc thận trọng.

Việc xác định giá trị không chính xác sẽ dẫn đến những hiệu quả xấu. Mặc dù tổng vốn

điều lệ của các NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM không nhiều, nhưng nếu chỉ cần xác định

lại một cách cẩn thận 2 tiêu chí bất động sản và thương hiệu thì giá trị các ngân hàng này

đang sở hữu sẽ tăng lên gấp bội và có thể là những con số vô cùng lớn, từ đó sẽ làm cho

giá cổ phiếu bị sai lệch đi rất nhiều nếu không đưa những giá trị này vào. Thực tế đã

chứng minh các trường hợp về giá cổ phiếu ngân hàng tăng nóng trong thời gian qua

Rõ ràng các nhà đầu tư sẵn sàng trả cho doanh nghiệp không chỉ giá trị tài sản cố định và

tài sản lưu động mà doanh nghiệp đó còn trả thêm cho cả tiềm năng phát triển, uy tín lẫn

thương hiệu của doanh nghiệp. Vì vậy sẽ là một thiếu sót lớn khi định giá ngân hàng mà

lại bỏ qua giá trị thương hiệu.

Trong bối cảnh nền kinh tế chúng ta đang trong giai đoạn gấp rút chuẩn bị cho quá trình

gia nhập WTO, các NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM cần phải trang bị cho mình vốn kiến

thức đủ mạnh để có thể gia nhập sân chơi tòan cầu. Muốn như vậy thì vấn đề định giá

thương hiệu lại một lần nữa được đặt ra.

Trong cạnh tranh nội địa, đặc biệt trong quá trình toàn cầu hóa như hiện nay thì một

thương hiệu ngân hàng mạnh có thể mang lại những lợi ích to lớn sau:

− Làm cho khách hàng có thể tin tưởng vào chất lượng, yên tâm và tự hào khi sử dụng

sản phẩm của ngân hàng đó.

− Tạo dựng lòng trung thành của khách hàng đối với sản phẩm dịch vụ, đồng thời giảm

chi phí marketing.

− Dễ thu hút khách hàng mới.

− Tạo thuận lợi khi tìm thị trường mới như mở các chi nhánh mới.

− Tên tuổi tốt giúp tạo dựng hình ảnh cho các ngân hàng, thu hút được nhiều cổ đông bỏ

vốn đầu tư, thu hút nhiều nhân tài.

− Giúp việc triển khai tiếp thị, khuếch trương thương hiệu ngân hàng tốt hơn.

− Uy tín cao sẽ đem lại lợi thế cạnh tranh cho ngân hàng, giúp ngân hàng có điều kiện

phòng thủ, chống lại sự cạnh tranh quyết liệt về lãi suất, chất lượng dịch vụ…

Trang 70

− Nhãn hiệu thương mại của ngân hàng khi đã đăng ký bao hàm sự bảo hộ của pháp luật

đối với những tính chất độc đáo của sản phẩm trước những nhãn hiệu của các đối thủ

cạnh tranh.

3.2.2.2. Moâ hình ñònh giaù coù theå aùp duïng:

Phöông phaùp ñònh giaù theo ñoä nhaïy caûm cuûa thöông hieäu:

Phöông phaùp naøy ño löôøng ñoä nhaän bieát cuûa ngöôøi tieâu duøng ñoái vôùi thöông hieäu. Söùc

maïnh cuûa thöông hieäu khoâng döïa treân soá ngöôøi söû duïng saûn phaåm hay dòch vuï cuûa

thöông hieäu ñoù maø xaùc ñònh treân soá löôïng ngöôøi nhaän bieát thöông hieäu. Phöông phaùp

naøy ño löôøng ñoä nhaïy caûm cuûa thöông hieäu cao hôn, tính nhaïy caûm cuûa thöông hieäu

chöùng toû moät caùch giaùn tieáp aûnh höôûng thöông hieäu ñoái vôùi quyeát ñònh söû duïng dòch

vuï cuûa khaùch haøng.

Kyõ thuaät ñònh giaù:

Coâng thöùc phoûng tính lôïi nhuaän doâi ra ñöôïc xaùc ñòng baèng coâng thöùc:

SPM = (TMI-(ROI*ATM))*TÍNH NHAÏY CAÛM *SÖÏ NHAÄN BIEÁT

Trong ñoù:

TMI: thu nhaäp sinh ra töø thöông hieäu

ROI: lôïi nhuaän bình quaân treân voán ñaàu tö

ATM: giaù trò taøi saûn tònh höõu hình ñöôïc duøng ñoái vôùi nhöõng hoïat ñoäng cuûa thöông hieäu

Tính nhaïy caûm thöông hieäu ñöôïc tính döïa treân vieäc khaûo saùt ngöôøi tieâu duøng veà nhöõng

vaán ñeà coù lieân quan ñeán taàm quan troïng cuûa thöông hieäu ñoái vôùi quyeát ñònh söû duïng

dòch vuï ngaân haøng cuûa hoï. Coâng vieäc naøy hieän này ít ñöôïc caùc ngaân haøng thöïc hieän

trong thöïc teá vaø cuõng ít thoâng qua caùc coâng ty laøm vieäc khaûo saùt thò tröôøng naøy

Tính nhaïy caûm cuûa thöông hieäu coøn ñöôïc tieáp caän baèng caùch ñaùnh giaù nhöõng döï ñònh

söû duïng caùc dòch vuï cuûa ngaân haøng, kieåm tra xem khaùch haøng coù moät hình aûnh xaáu,

trung bình hay toát veà ngaân haøng ñoù.

Töø coâng thöùc treân, söùc maïnh cuûa ngaân haøng coøn ñöôïc ñaùnh giaù döïa treân söï nhaän bieát

ngân haøng: coù bao nhieâu ngöôøi treân moät ñaát nöôùc, vaø treân theá giôùi bieát ñöôïc thöông

hieäu cuûa töøng ngaân haøng neáu chæ nghe qua teân.

Trang 71

Söï nhaän bieát thöông hieäu ñaùnh giaù soá löôïng ngöôøi hieåu bieát vaø quan taâm ñeán ngaønh

ngaân haøng: thöông hieäu ñoù töôïng tröng cho nhöõng gì? ñaëc tröng cuûa thöông hieäu ñùoù laø

gì? Khi nghe teân thöông hieäu ñoù thì ngöôøi nghe nghó ñeán ngay caùi gì?... vaø thöông hieäu

naøy seõ ñöa ra nhöõng lôøi cam keát naøo? Do ñoù neáu moät thöông hieäu khoâng cho ta moät söï

nhaän bieát naøo caû thì teân goïi ñoù voâ nghóa vaø khoâng phaûn aùnh leân ñöôïc ñieàu gì.

– Söï nhaän bieát ñænh cao ñaùnh giaù lieäu thöông hieäu coù phaûi laø thöông hieäu xuaát hieän

Coù 3 loïai hình nhaän bieát thöôøng ñöôïc phaân bieät nhö sau:

ñaàu tieân trong taâm trí cuûa ngöôøi ñöôïc phoûng vaán veà nhöõng nhoùm maët haøng vaø dòch

vuï maø thöông hieäu tham gia. Khi ñeà caäp tôùi vaán ñeà theû ATM thì coù theå khaùch haøng

– Söï nhaän bieát khoâng coù hoã trôï ñaùnh giaù taùc ñoäng cuûa thöông hieäu ngaân haøng, nghóa

nghó ngay ñeán theû ATM cuûa Vietcombank hay theû thanh toaùn quoác teá cuûa ACB.

– Söï nhaän bieát ñöôïc hoã trôï bao goàm vieäc ñaët ra caâu hoûi ñoái vôùi ñoái töôïng xem hoï ñaõ

laø ñöôïc keát hôïp moät caùch ngaãu nhieân ñeán möùc ñoä naøo cuûa nhoùm maët haøng ñaõ cho.

töøng nghe qua moät thöông hieäu naøo ñoù hay ít nhaát teân nhaõn hay chöa. Chuùng ta raát

deã maéc phaûi sai laàm khi cho raèng coù moät thöù baäc saép xeáp töø thaáp tôùi cao trong söï

nhaän bieát thöông hieäu nghóa laø töø söï nhaän bieát “ñöôïc hoã trôï” ñeán “khoâng ñöôïc hoã

trôï vaø cuoái cuøng laø söï nhaän bieát ñænh cao. Vì moãi loïai hình ñeàu coù muïc ñích khaùc

nhau vaø coù nhöõng nguï yù ñaëc tröng rieâng.

Muïc ñích cuûa söï nhaän bieát ñöôïc hoã trôï laø ñeå taùi khaúng ñònh thöông hieäu ñaõ ñöôïc nghe

qua. Söï nhaän bieát khoâng ñöôïc hoã trôï ñeà caäp ñeán moät soá ít thöông hieäu ngaân haøng xuaát

hieän ngay laäp töùc trong taâm trí.

Söï nhaän bieát ñænh cao seõ mang lôïi ñeán cho thöông hieäu baát kyø luùc naøo khi khaùch haøng

phaûi ra quyeát ñònh nhanh choùng, hay muoán quyeát ñònh nhöng khoâng nhaát ñònh thôøi

gian. Tuy nhieân nhöõng quyeát ñònh cuûa khaùch haøng khi ñeán vôùi nhöõng dòch vuï cuûa töøng

ngaân haøng maát moät khoûan thôøi gian nhieàu hôn laø khi chuaån bò mua moät saûn phaåm naøo

ñoù, coù nghóa laø khaùch haøng cuõng ñaõ coù söï chuaån bò töø tröôùc. Caâu hoûi ñaët ra laø thöông

hieäu ñoù coù giöõ vai troø haøng ñaàu trên thò tröôøng hay khoâng? Trong neàn kinh teá thò

tröôøng hieän nay, chuùng ta ñeàu thöøa nhaän moät thöïc teá raèng taàm quan troïng cuûa moái

Trang 72

quan heä vôùi thò phaàn vaø khaû naêng sinh lôïi cuõng nhö lôïi theá chieán löôïc khi naém giöõ thò

phaàn maø noù coù khaû naêng chi phoái. Nhöng lieäu raèng thò phaàn vaø khaû naêng trung thaønh

vôùi thöông hieäu ñoù coù taùc ñoäng nhö theá naøo vôùi nhau?

Coù nhöõng saûn phaåm dòch vuï chieám thò phaàn cao trong thò tröôøng nhöng thaùi ñoä trung

thaønh ñoái vôùi thöông hieäu ñoù khoâng cao, chæ boä phaän naøo ñoù trong giôùi nhöng ñoä trung

thaønh vôùi khaùch haøng ñoái vôùi saûn phaåm ñoù raát cao. Hoï khoâng coù yù ñònh thay theá saûn

phaåm ñoù baèng moät saûn phaåm töông töï cuûa moät thöông hieäu khaùc, do thöông hieäu naøy

coù moät nguoàn phaùt sinh söï taêng tröôûng maïnh neân khai thaùc baèng vieäc ñaàu tö trong söï

taêng theâm thaùi ñoä nhaän bieát vaø tính saün coù nhaèm taêng theâm khaû naêng thaâm nhaäp cuûa

thöông hieäu. Ñoái vôùi dòch vuï khoâng cheânh leäch nhau nhieàu veà chaát löôïng vaø khoâng

mang tính quan troïng cao seõ khoâng coù tính trung thaønh tuyeät ñoái cuûa khaùch haøng maëc

duø thò phaàn thöông hieäu chieám ñöôïc laø khaù lôùn.

Ñoái vôùi nhöõng dòch vuï laø theá maïnh rieâng cuûa töøng ngaân haøng thì maëc duø thị phaàn cuûa

nhöõng dòch vuï naøy khoâng nhieàu song khaùch haøng laïi khaù trung thaønh vôùi chuùng do

chaát löôïng dòch vuï tröôùc vaø sau khi söû duïng dòch vuï. Ví nhö caùc khaùch haøng söû duïng

dòch vuï thanh toaùn xuaát nhaäp khaåu cuûa Eximbank chieám ñöôïc söï trung thaønh cuûa

khaùch haøng khaù cao.

Neáu moät thöông hieäu ngay töø khi môùi thaønh laäp ñaõ coù nhöõng khaùch haøng trung thaønh

thì vieäc hoïat ñoäng sau naøy cuûa thöông hieäu nhaèm giaûm bôùt tính khoâng chaéc chaén trong

söï trung thaønh cuûa khach haøng ñoái voái ngaân haøng, vôùi nhöõng thöông hieäu cuõng nhö

duy trì vaø taêng theâm nieàm tin veà thöông hieäu nôi khaùch haøng. Yeáu toá naøy xaùc ñònh söï

oån ñònh cuûa thöông hieäu. Nhöõng thöông hieäu laâu ñôøi qua thôøi gian ñaõ tích luõy voâ soá

khaùch haøng thoûa maõn vôùi nhöõng dòch vuï maø thöông hieäu cung caáp, trung thaønh vôùi

thöông hieäu trong suoát thôøi gian daøi. Sau naøy neáu coù söï saùt nhaäp thì chuùng vaãn giöõ

nguyeân baûn chaát cuûa chuùng.

3.2.3. Xây dựng đội ngũ phụ trách riêng về thương hiệu – Quản trị thương hiệu:

Thương hiệu là sự tổng hợp tất cả các sức mạnh của ngân hàng. Từ lãnh đạo cấp cao, đến

lãnh đạo từng chi nhánh, phòng giao dịch và các nhân viên của ngân hàng. Tuy nhiên

phải có một bộ phận riêng phụ trách chính về công việc rất quan trọng này.

Trang 73

Người đầu tiên là giám đốc phụ trách riêng về thương hiệu (CEO). Đây là điều bắt buộc,

giám đốc thương hiệu sẽ là người đứng đầu và có vai trò kết hợp cùng ban lãnh đạo và

các phòng ban có liên quan, đặc biệt là phòng Marketing để từ đó lập ra một chiến lược

cụ thể, đồng thời có chiến lược dự phòng. Và người này cũng sẽ có nhiệm vụ xây dựng

từng sách lược, giai đoạn nhỏ trong một chiến lược lớn sao cho thật nhịp nhàng với “hải

trình” đã thống nhất với tổ chức.

Tuy CEO không phải là thương hiệu, song lại là đại diện nổi bật nhất của thương hiệu.

CEO là người chống đỡ chuẩn cho quá trình tạo dựng một thương hiệu mạnh. Với thế

giới bên ngoài, CEO là người phát ngôn chính của một ngân hàng. Dẫu công bằng hay

không, ngân hàng vẫn sẽ được đánh giá bởi mức độ thông minh, lưu loát, vui vẻ, mạnh

hay có sức thuyết phục của CEO.

CEO phụ trách thương hiệu là người hiểu rõ nội bộ cũng như những nhân tố bên ngoài

tác động đến hình ảnh ngân hàng. Anh ta sẽ phải có những nỗ lực đặc biệt gồm việc huấn

luyện toàn công ty, truyền thông nội bộ và bên ngoài, thậm chí các thay đổi trong các dây

chuyền chỉ huy.

Sau CEO là một đội ngũ riêng phụ trách các hoạt động hỗ trợ cho công việc của CEO.

Đây là đội ngũ sẽ làm các công việc như nghiên cứu thương hiệu của đối thủ, sáng tạo

các sách lược thương hiệu, hay các chương trình nhằm đánh bóng hình ảnh ngân hàng.

Tập thể gồm CEO và nhân viên sẽ cùng nhau làm việc, sử dụng các công cụ để đo lường

sự thành công cũng như những thất bại để từ đó kịp thời tìm hướng giải quyết ngay lập

tức cho những khó khăn.

3.2.4. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh:

Khi mà thuyền trưởng và toàn bộ thủy thủ không còn động lực khám phá những chân trời

mới thì con tàu không thể tiếp tục ra khơi. Đó chính là lúc con tàu cần một định hướng

cùng những thách thức mới.

Thương hiệu cũng vậy, cuộc sống luôn vận động và nhu cầu khách hàng ngày một gia

tăng thì đến một thời điểm nào đó, cũng cần phải định vị lại cho phù hợp. Thương hiệu

được làm mới sẽ gia tăng giá trị cho khách hàng cảm thấy nó đang vận động và đem lại

giá trị gia tăng cho mình. Từ đó họ tiếp tục trung thành và sử dụng thương hiệu đó.

Suốt những năm qua, các ngân hàng Việt Nam đã lớn lên nhiều, họ nỗ lực để có thị phần

và xây dựng thương hiệu cho ngân hàng mình. Họ tự tin vì Việt Nam là sân nhà, nơi họ

Trang 74

hiểu ngôn ngữ, văn hóa, dân tộc và họ vẫn được bảo hộ. Nhất là các NHTMCP trên địa

bàn Tp.HCM còn có những lợi thế là:

Thành phố HCM là trung tâm tài chính lớn nhất nước, là nơi nhu cầu về sử dụng dịch vụ

tài chính cao, ở cả mức độ doanh nghiệp lẫn cá nhân. Đây là môi trường thuận lợi cho các

ngân hàng mở rộng thị trường và tìm kiếm lợi nhuận.

Thành phố HCM là trung tâm của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, nơi có tốc độ tăng

trưởng kinh tế nhanh nhất cả nước và chiếm tỷ trọng rất lớn các nhà đầu tư nước ngoài.

Điều này thu hút các ngân hàng mở chi nhánh phục vụ cho các nhà đầu tư tại đây.

Thành phố HCM có cơ sở hạ tầng, đặc biệt là cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và nguồn

nhân lực phát triển nhất nhất cả nước, phù hợp cho hoạt động của ngành ngân hàng vốn

rất cần những nhân viên có trình độ cao và hệ thống thông tin đảm bảo.

Nhưng liệu các ngân hàng sẽ giữ được thị phần đến đâu một khi những hàng rào bảo hộ

được dỡ bỏ và lĩnh vực tài chính phải mở cửa hơn nữa theo các cam kết quốc tế?

Con tàu thương hiệu sẽ phải ra khơi, trước những “sóng gió” cạnh tranh từ phía các ngân

hàng thương mại trong nước, dữ dội hơn là những cơn bão biển từ phía các ngân hàng

nước ngoài, để nâng cao sức cạnh tranh, để có thể giữ vững và phát triển thương hiệu đã

xây dựng được, các NHTMCP Tp.HCM cần phải thực hiện những giải pháp sau:

3.2.4.1. Đổi mới một số tư duy lãnh đạo ngân hàng:

3.2.4.1.1.Đổi mới tư duy lãnh đạo ngân hàng:

Phải đoạn tuyệt với thói quen che giấu, giữ bí mật, coi thông tin và quyền tiếp cận thông

tin nhất là các thông tin tài chính là một trong những đặc quyền của một số ít người.

Các ngân hàng phải công bố tất cả những thông tin về mình cho công chúng và các nhà

đầu tư biết. Tất cả các chỉ số tài chính, các khoản nợ xấu, các chiến lược kinh doanh của

ngân hàng… tất cả đều phải được công khai. Những “thông tin sạch” đó không những

làm tăng thêm các quyết định đúng từ phía ngân hàng mà còn làm tăng thêm niềm tin từ

phía các nhà đầu tư sử dụng các dịch vụ do ngân hàng cung cấp. Trước đây người ta cứ

nghĩ hiện đại hóa ngân hàng nhất thiết phải là E-banking, thẻ ATM… nhưng sau sự cố

ACB năm 2003 thì thực chất của hiện đại hóa ngân hàng là niềm tin của khách hàng vào

các sản phẩm dịch vụ do ngân hàng cung ứng.

Nếu trong tương lai các ngân hàng nước ngoài được phép hoạt động tự do tại Việt Nam

thì sẽ có ít ai dám sử dụng dịch vụ ngân hàng trong nước cho đến khi các thông tin được

công khai minh bạch hoàn toàn.

Trang 75

Do vậy việc che đậy, bưng bít thông tin, lối suy nghĩ theo kiểu “đóng cửa bảo nhau” cần

sớm được xóa bỏ khi hội nhập.

3.2.4.1.2.Phải từ bỏ lối tư duy bảo thủ trong quản lý điều hành:

“Ngân hàng và các doanh nghiệp Nhà nước là nơi ủ bệnh và mầm mống cho các cuộc

khủng hoảng sau này. Và do vậy: trước hết cần phải có hay đạt được tự do hóa kinh tế

một cách thực chất và kèm theo đó là phải kiểm soát các chính sách tài khóa, xóa bỏ kiểm

sóat tín dụng, những hạn chế định hướng hay ràng buộc trong quá trình cấp và phân phối

tín dụng, cải cách triệt để và toàn diện doanh nghiệp nhà nước độc quyền và ngân hàng

thương mại quốc doanh, tự do hóa lãi suất hoàn toàn và thực hiện chính sách thả nổi tỷ

giá có quản lý, chấm dứt phân biệt đối xử về pháp lý giữa các loại hình hoạt động và tiến

hành quá trình hội nhập về dịch vụ tài chính ngân hàng” (Kinh tế Việt nam trên đường

hội nhập, quản lý quá trình tự do hóa tài chính – PGS.TS Trần Ngọc Thơ)

Như vậy, chính sách và cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh là một bước vững mạnh cho tăng trưởng

kinh tế bền vững. Để giảm thiểu rủi ro của hội nhập, thì sự can thiệp về lãi suất, tỷ giá, tỷ

lệ dự trữ bắt buộc phải theo quy luật của thị trường. Việc can thiệp quá mức vào các công

cụ này chính là những “kìm hãm tài chính” không đáng có đã làm giảm sự linh hoạt trong

hoạt động tài chính ngân hàng.

3.2.4.2.Các giải pháp tăng vốn:

Theo Mishkin, vốn ngân hàng được ngân hàng giữ như một cái đệm để phòng ngừa sự sụt

giảm mạnh tạm thời giá trị tài sản có. Nếu không có cái đệm ấy thì có thể khiến ngân

hàng vỡ nợ và không kinh doanh được nữa.

Hệ thống NHTMCP nên tiếp tục thực hiện chương trình cơ cấu lại toàn diện, nâng cao

năng lực cạnh tranh trong xu thế hội nhập. Giải pháp vốn chính là giải pháp tiên quyết

nhất cho chiến lược phát triển và cạnh tranh nhằm phục vụ cho việc xây dựng và phát

triển thương hiệu của hệ thống NHTMCP. Thực hiện tăng vốn tự có của các NHTMCP

trên địa bàn Tp.HCM qua các biện pháp sau:

3.2.4.2.1. Tăng vốn thông qua thị trường chứng khoán:

Đây là giải pháp có khả năng thực hiện rất lớn trong nền kinh tế thị trường hiện đại, cho

phép các NHTMCP tăng vốn điều lệ thuận lợi hơn so với các giải pháp khác. Trong đó,

thi trường chứng khoán trở thành kênh khai thác vốn trung dài hạn của các tổ chức kinh

tế, của các NHTMCP thông qua quá trình niêm yết và phát hành cổ phiếu trên thị trường

chứng khoán.

Trang 76

Hiện nay hoạt động của một số NHTMCP đã và đang mang lại hiệu quả rất lớn, là cơ sở

quan trọng tạo uy tín ngân hàng trên thị trường, chiếm được niềm tin trong công chúng là

yếu tố rất thuận lợi cho quá trình tham gia niêm yết, phát hành cổ phiếu của các

NHTMCP trên Thị trường chứng khóan.

Các ngân hàng này nên tiếp tục tung ra các đợt phát hành cổ phiếu mới, nhằm tăng thêm

vốn điều lệ, đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu là 8% theo thông lệ quốc tế. Trên thực tế,

tất cả các đợt phát hành cổ phiếu của các NHTMCP đều thành công và huy động đủ vốn

theo kế hoạch trong mỗi đợt. Do tính hấp dẫn và sôi động của cổ phiếu nên nhiều

NHTMCP không phát hành trong nội bộ cổ đông cũ. Mặc dù vậy, việc giao dịch mua bán

không chính thức, cổ phiếu trong dân cư cao hơn rất nhiều so với mệnh giá gốc, có nơi

giá giao dịch gấp 1,4 đến 2,0 lần so với mệnh giá gốc như ACB, khi được gọi vốn góp

của cổ đông nước ngoài, giá bán cổ phiếu cho cổ đông trong nước tăng lên gấp 1,5 lần

mệnh giá và bán cổ phiếu cho cổ đông nước ngoài gấp 2,1 lần mệnh giá. Hiện các

NHTMCP khác cũng xây dựng phương án bán cổ phần cao hơn mệnh giá tạo sự thu hút

quan tâm của nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước.

Nhiều NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM có tốc độ tăng trưởng lợi nhuận trước thuế cao

hơn tốc độ tăng vốn chủ sở hữu và tốc độ tăng vốn điều lệ, tỷ lệ lợi nhuận trước thuế trên

vốn chủ sở hữu và trên vốn điều lệ cũng liên tục tăng trong những năm gần đây. Đó là cơ

sở quan trọng đảm bảo cho các NHTMCP có thể phát hành cổ phiếu trên thị trường

chứng khóan để tăng vốn. Thực hiện được điều này thì việc tăng vốn cho các NHTMCP

trên thị trường sơ cấp và thứ cấp trở nên phổ biến hơn. Qua đó việc đánh giá hiệu quả

hoạt động của một NHTMCP sẽ chính xác hơn, bởi vì TTCK được ví như nhiệt kế đo

lường sự biến động của nền kinh tế, thì sự thay đổi về thị giá cổ phiếu của NHTMCP

cũng là một trong các chỉ tiêu để đánh giá tình hình hoạt động của NHTMCP.

3.2.4.2.2. Bán cổ phần ưu đãi và không ưu đãi:

Tăng vốn bằng cách bán cổ phần ưu đãi và không ưu đãi cho cán bộ viên chức của ngân

hàng với mức cổ tức cao hơn lãi suất tiên gửi tiết kiệm có kỳ hạn.

3.2.4.2.3. Đối với vốn huy động:

Tiếp tục tăng cường huy động vốn:

Trước tiên phải có chính sách về huy động vốn sao cho thật linh hoạt và đảm bảo được

sức canh tranh. Xem công tác huy động vốn là mục tiêu hàng đầu, từng ngân hàng nghiên

cứu vận dụng, triển khai thực hiện tốt các hình thức tiếp thị đến tận khách hàng. Các đợt

Trang 77

khuyến mãi phải có tác dụng thiết thực, phù hợp với từng loại khách hàng và khu vực.

Phải chú ý đến việc liên kết với các công ty bảo hiểm nhân thọ, bưu điện, điện lực, điện

thoại… để hỗ trợ các sản phẩm dịch vụ cho khách hàng.

Cạnh tranh với nhau bằng công cụ lãi suất và phong cách phục vụ:

Đối tượng khách hàng chủ yếu ở đây không phải là các doanh nghiệp mà là các khách

hàng cá nhân và các tổ chức phi kinh doanh có nhu cầu hưởng lãi cho số tiền tạm thời

nhàn rỗi chưa sử dụng. Do đó vấn đề quan trọng ở đây là ngoài việc cải tiến thủ tục nhận

và chi trả tiền gửi, tiền tiết kiệm nhanh chóng, thuận lợi cho khách hàng, các ngân hàng

cũng có thể thường xuyên cạnh tranh với nhau bằng công cụ lãi suất huy động để thu hút

khách hàng, kể cả những tiện ích khác như cho phép rút trước kỳ hạn và được hưởng lãi

không kỳ hạn, lãi suất tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm dự thưởng có xổ số…

Cũng có ý kiến cho rằng ngân hàng cạnh tranh chủ yếu bằng phong cách phục vụ, bằng

những tiện ích của dịch vụ, tuy nhiên cái không chủ yếu cũng vẫn có thể áp dụng trong

những trạng thái cần thiết là công cụ lãi suất. Cạnh tranh bằng công cụ lãi suất là một

thực tế mà các ngân hàng có thể áp dụng. Lợi thế trong cạnh tranh bằng công cụ lãi suất

rõ ràng thuộc về các ngân hàng có tiềm năng thực lực lớn về tài chính. Những ngân hàng

nhỏ, vốn ít, số dư tiền gửi thanh tóan của khách hàng hạn chế thì giá cả bình quân huy

động vốn sẽ cao là điều khó tránh khỏi.

Thu hút tiền gửi từ các doanh nghiệp:

Trong thực tế, tiền gửi của các doanh nghiệp trong nền kinh tế không phải là nhỏ, nhất là

một khi phương thức thanh tóan qua ngân hàng tăng lên và trở nên phổ biến trong nền

kinh tế. Hiện nay, cũng có khá nhiều NHTMCP đã đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp bằng

cách khi doanh nghiệp có nhu cầu gửi tiền hay rút tiền thì chỉ cần điện thoại, ngân hàng

sẽ đến “tại gia” của doanh nghiệp để thực hiện các nhu cầu của doanh nghiệp.

Theo các chuyên gia tài chính ngân hàng, thì một trong những lý do mà hệ thống ngân

hàng Việt Nam chưa thu hút được vốn nhàn rỗi trong dân là do độ tin cậy của nhân dân

vào hệ thống ngân hàng chưa cao, và dân chưa hiểu rõ về hoạt động ngân hàng. Vì vậy,

để đẩy mạnh việc huy động vốn qua hệ thống ngân hàng cần:

− Cung cấp sản phẩm dịch vụ ngân hàng tiên tiến, hiện đại.

− Phổ biến, thông tin rộng rãi cơ chế bảo hiểm tiền gửi cho mọi đối tượng trong xã hội

thông qua phương tiện thông tin đại chúng như: truyền hình, đài phát thanh, báo chí…

Trang 78

− Đề nghị Chính phủ cho phép nâng mức chi trả tối đa của bảo hiểm tiền gửi từ 30 triệu

đồng lên mức 70 triệu đồng theo đề nghị của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.

− Đa dạng hóa các hình thức và phương pháp huy động vốn: Huy động vốn qua kênh tín

dụng nhà nước bằng cách phát hành trái phiếu chính phủ trung và dài hạn trên thị

trường tài chính trong và ngoài nước.

− Tiếp tục củng cố và phát triển thị trường đấu thầu tín phiếu kho bạc về số lượng lẫn

chất lượng. Mở rộng các thành viên tham gia đấu thầu, khuyến khích các công ty tài

chính, các quỹ bảo hiểm, quỹ đầu tư tham gia thị trường để phát huy hiệu quả sử dụng

vốn nhàn rỗi, tăng nhanh vòng quay chu chuyển tiền tệ.

Thiết lập phần mềm theo dõi kỳ hạn gửi và rút tiền của khách hàng.

Đáp ứng nhu cầu khách hàng một cách tuyệt đối:

Các tổ chức tín dụng cần mở rộng và chứng khoán hóa các loại tiền gửi trung và dài hạn

để người sở hữu có thể chuyển đổi linh hoạt khi cần thiết. Mở rộng các hình thức tiền gửi

tiết kiệm trong dân, bao gồm cả tền gửi tiết kiệm, tiền gửi sử dụng thẻ, trái phiếu, kỳ

phiếu…

Đa dạng hóa kỳ hạn tiền gửi tiết kiệm không chỉ dừng lại việc chỉ có tiền gửi không kỳ

hạn và có kỳ hạn theo kiểu 3 tháng, 6 tháng, 1 năm… mà các NHTMCP cần phải có giải

pháp tự động chuyển hóa tiền gửi không kỳ hạn sang có kỳ hạn cho khách hàng.

Áp dụng hình thức gửi nhiều lần lấy gọn một lần, tiết kiệm gửi góp, lãi suất tính theo

từng lần gửi. Thực hiện cách này, các ngân hàng thương mại giúp dân tích lũy tiền hoặc

gửi tiền một lần nhưng rút ra nhiều kỳ… Các dịch vụ này sẽ giúp tăng mức huy động vốn

trong dân, đáp ứng nhu cầu vay của nên kinh tế.

Các NHTMCP trên địa bàn thành phố cần sớm thực hiện phương thức gửi một nơi lĩnh

nhiều nơi. Tiếp theo nữa là áp dụng phương thức huy động vốn với lãi suất theo nhóm kỳ

hạn (1-15; 16-30; ngày;31-45 ngày…) thêm vào các kỳ hạn huy động vốn hiện nay đang

được áp dụng.

Khơi thông các kênh huy động vốn khác:

Phát hành trái phiếu trung và dài hạn:

Cũng như vấn đề huy động vốn từ thị trường chứng khoán, việc cho phép phát hành trái

phiếu trung và dài hạn sẽ giúp các NHTMCP nhanh chóng tăng cường năng lực tài chính

của mình với các nguồn ổn định, bên cạnh các nguồn ngắn hạn như huy động tiết kiệm

dân cư. Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước phải xem việc quy định khung pháp lý cho

Trang 79

phép các NHTMCP phát hành trái phiếu như là một giải pháp đồng bộ với các giải pháp

về vốn như đã phân tích ở trên, cũng như giải pháp sáp nhập và hợp nhất sẽ phân tích bên

dưới đây.

Tham gia vào thị trường mở và vay tái chiết khấu:

Ngân hàng Nhà nước cần mở rộng các hành lang pháp lý cần thiết để các NHTMCP có

thể tham gia vào thị trường mở và tiếp cận với nghiệp vụ tái chiết khấu thương phiếu và

các giấy tờ có giá khác.

Sáp nhập và hợp nhất:

Sáp nhập và hợp nhất đã trở thành một làn sóng mạn mẽ của thế kỷ 20. Lịch sử kinh tế

thế giới đã ghi nhận những làn sóng sáp nhập và hợp nhất đầu tiên xảy ra vào những năm

20, kế đó là vào những năm 1967-1969 và trong những năm của thập kỷ 90, nó đã trở

thành một làn sóng mạnh mẽ, một xu thế và là một giải pháp được nhiều nước trên thế

giới áp dụng để tái cấu trúc hoạt động của các công ty, trong đó có các ngân hàng. Nhiều

vụ sáp nhập các ngân hàng hàng đầu thế giới như Bank of Tokyo và Misubishi Bank,

Chase Manhattan và Chemical Bank, BNP và Banque Paribas…

Sáp nhập ngân hàng là việc một hoặc nhiều ngân hàng nhỏ, bằng hình thức tự nguyện

hoặc theo ý chí của cơ quan có thẩm quyền, để tạo lập ra một ngân hàng mới có quy mô

lớn hơn, hoạt động đa diện hơn và ít rủi ro hơn.

Trong lĩnh vực ngân hàng, có thể chia ra thành 2 hình thức sáp nhập – hợp nhất:

Sáp nhập hợp nhất theo chiều dọc: giữa các ngân hàng có các lĩnh vực hoạt động căn bản

không giống nhau hoặc có tính phân biệy nhau trong dây chuyền sản xuất ra các sản

phẩm dịch vụ ngân hàng.

Sáp nhập hợp nhất theo chiều ngang: giữa các ngân hàng có các lĩnh vực hoạt động giống

nhau, ví dụ như Chase Manhattan.

Huy động vốn tại chỗ từ các tổ chức kinh tế:

Mở rộng việc huy động vốn trong các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, thông qua việc

khuyến khích thành lập mới, thực hiện chủ trương hóa những doanh nghiệp nhà nước, tạo

động lực, cơ chế quản lý năng động thúc đẩy doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả. Ưu

tiên cho những người lao động mua cổ phần và từng bước mở rộng bán cổ phần cho các

nhà đầu tư trong nước và ngoài nước.

Trang 80

Đẩy mạnh huy động vốn thông qua các công ty bảo hiểm, bảo hiểm xã hội, tiết kiệm, bưu

điện. Phát triển các quỹ đầu tư và ủy thác đầu tư trên thị trường chứng khoán, các quỹ

đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đô thị và nông thôn.

Huy động kiều hối:

Việt Nam có tiềm năng lớn về kiều hối, vì vậy chúng ta cần có chính sách để thu hút

nguồn vốn này. Việt kiều ở nước ngoài khoảng 3,5 triệu người, nếu tính bình quân lượng

kiều hối gửi về nước 1.000 đến 1.200 USD thì số lượng kiều hối mà chúng ta có thể thu

hút được khoảng 3,5 đến 4 tỉ USD mỗi năm tương đương với 63.000 tỉ VND/năm. Đây là

nguồn vốn khá lớn cần được khai thác. Để có thể thu hút được nguồn vốn này, chúng ta

cần áp dụng tỷ giá ưu đãi cho các luồng kiều hối chính thức với điều kiện kiều hối được

chuyển qua hệ thống ngân hàng, và phần ưu đãi chỉ có thể áp dụng cho người nhận kiều

hối bằng VND. Bên cạnh việc thực hiện chính sách ưu đãi kiều hối, Nhà nước tiếp tục

thực hiện chủ trương cho phép nhiều loại hình doanh nghiệp thuộc nhiều thành phần kinh

tế cùng tham gia cạnh tranh bình đẳng và lành mạnh với nhau làm dịch vụ kiều hối; có

chính sách thu hút vốn của Việt kiều đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, xây dựng quê

hương đất nước.

3.2.4.3. Các biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng:

3.2.4.3.1. Xây dựng chính sách tín dụng rõ ràng:

Hoạt động tín dụng phải trong khuôn khổ các quy định của pháp luật. Tuy nhiên, các văn

bản luật thường chỉ quy định những điều khoản có tính chất chung, ít quy định cụ thể và

chi tiết những vấn đề có liên quan đến việc bảo đảm an toàn cho vay của các NHTM. Bởi

vậy, chính sách tín dụng phải có những quy định có tính ràng buộc cụ thể về các loại cho

vay, quy mô và ranh giới của các khoản cho vay, các yếu tố để đảm bảo an toàn tiền vay.

Trong bối cảnh hội nhập và gia nhập WTO, các NHTMCP sẽ tiếp tục đổi mới chính sách

tín dụng cho phù hợp với thông lệ quốc tế theo hướng nâng cao quyền tự chủ, tự chịu

trách nhiệm của các tổ chức tín dụng; đồng thời đảm bảo cho hoạt động tín dụng minh

bạch, lành mạnh, an toàn hơn; tiếp tục thực hiện xóa bỏ bao cấp qua tín dụng, tách bạch

tín dụng thương mại với tín dụng chính sách; ban hành và áp dụng các quy định về:

Quy định về giới hạn tín dụng:

Giới hạn tín dụng được hiểu theo nghĩa chung nhất là phạm vi, mức độ nhất định nào đó

của việc cấp tín dụng, không thể hoặc không được phép vượt qua. Sở dĩ, việc cấp tín

dụng của NHTM cần có giới hạn là xuất phát từ yêu cầu của việc giám sát của Ngân hàng

Trang 81

Nhà nước đối với hoạt động cho vay của NHTM, nhằm phân tán bớt rủi ro khi cho vay.

Việc quy định giới hạn tín dụng có thể được thực hiện ở những điều khoản như: được hay

không được cho vay đối với các khách hàng khác địa phương nơi ngân hàng đóng trụ sở;

chỉ được cho vay một loại hay nhiều loại cho vay; cho vay một đối tượng hay nhiều đối

tượng; mức quyết định cho vay của các chi nhánh phụ thuộc; tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn

được sử dụng để cho vay trung và dài hạn.

Quy định về các loại cho vay, quy trình và thủ tục cho vay:

NHTM có thể quy định đối tượng, phương thức, điều kiện, giới hạn cho vay cụ thể dựa

trên các quy định của Ngân hàng Nhà nước và đặc điểm cụ thể từng ngân hàng. Mục đích

chính là để phân tán rủi ro thông qua việc xác định cho vay kinh doanh, cho vay tiêu

dùng, cho vay bất động sản. Trong đó, đối tượng phương thức điều kiện cho vay có thể

được quy định cho từng nhóm chi nhánh của các NHTMCP hoặc cho từng khách hàng.

Quy định về nguyên tắc cho vay của ngân hàng buộc khách hàng phải tuân thủ:

Cho vay đúng mục đích không chỉ là nguyên tắc mà còn là phương châm của ngân hàng.

Vốn cho vay của ngân hàng phải hướng đến mục tiêu và yêu cầu của toàn bộ nền kinh tế

cũng như của từng đơn vị kinh tế.

Có tài sản tương đương làm đảm bảo, cho vay có tài sản không chỉ nhằm đảm bảo quan

hệ cân đối tiền – hàng, mà còn nhằm tạo thêm phương tiện cho ngân hàng có thêm nguồn

vốn khác để thu nợ nếu nguyên tắc hoàn trả đúng hạn cả vốn lẫn lãi không được khách

hàng thực hiện. Vì mục tiêu này, tài sản đảm bảo ngoài tài sản hình thành từ vốn vay, còn

là tài sản khác của người vay hoặc người bảo lãnh.

Ngoài ra, trên thực tế, để kiểm soát tăng trưởng tín dụng, góp phần làm ổn định giá cả, từ

kỳ dự trữ tháng 7/2004, ngân hàng Nhà nước đã tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi

VND và USD tăng từ 2% lên 5% đối với gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng từ

4% lên 8% đối với ngoại tệ không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng;từ 1% lên 2%; từ

1% lên 2% đối với tiền gửi ngoại tệ có kỳ hạn từ 12 tháng đến 24 tháng. Cơ chế trả lãi đối

với tiền gửi dự trữ bắt buộc cũng bắt đầu được áp dụng nhằm khuyến khích các tổ chức

tín dụng sử dụng vốn có hiệu quả hơn.

3.2.4.3.2. Tăng cường thực hiện các biện pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động tín

dụng của các NHTMCP tại Tp.HCM:

Để đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh của mình nhất là đối với nghệp vụ tín

dụng, các ngân hàng TMCP cần áp dụng những biện pháp sau:

Trang 82

Đầu tư phân tán và áp dụng nhiều hình thức cho vay thích hợp đối với từng đối tượng

vay, vì mức độ rủi ro mỗi ngành nghề, mỗi thành phần kinh tế khác nhau.

Ngoài ra, các ngân hàng có thể đa dạng hóa sản phẩm tín dụng bằng cách áp dụng nhiều

hình thức như: cho vay có thế chấp bằng khoản phải thu, chiết khấu thương phiếu, mua

nợ, tín dụng thuê mua… cũng là biện pháp nhằm phân tán rủi ro tín dụng.

Thực hiện cho vay có đảm bảo đầy đủ: thế chấp, cầm cố, bảo lãnh. Khi cần thiết phải

giám định tài sản thế chấp một cách cẩn thận để đảm bảo thu nợ được thuận lợi sau này.

Cần đẩy mạnh sử dụng các dịch vụ bảo đảm an toàn từ bảo hiểm. Các NHTMCP có thể

yêu cầu khách hàng vay vốn ngân hàng phải mua bảo hiểm tài sản hình thành từ vốn. Vì

vậy các ngân hàng có thể bằng quyết định cụ thể của mình tạo điều kiện hỗ trợ cho doanh

nghiệp một phần chi phí này để khuyến khích doanh nghiệp mua bảo hiểm.

3.2.4.3.3. Tăng cường kiểm tra, kiểm toán nội bộ:

Các NHTM cần ký hợp đồng kiểm toán với các công ty kiểm toán độc lập để kiểm soát

các khoản đầu tư chặt chẽ hơn, đồng thời các công ty này phải gánh chịu một phần rủi ro

khi xảy ra.

Tổ chức kiểm soát nội bộ của mình chặt chẽ và hiệu quả hơn trong các họat động liên

quan đến lĩnh vực phân phối để phát hiện những thiếu sót trong lúc cho vay hoặc mới

phát sinh sau khi đã cho vay. Các ngân hàng nên kết hợp với các hãng công nghiệp thành

viên nắm giữ cổ phần lẫn nhau và tham gia các ủy ban giám sát lẫn nhau. Cách làm này

đã được thực hiện ở Đức, Nhật, làm cho các ngân hàng nắm bắt thông tin chính xác, nắm

giữ được cơ hội đầu tư tốt.

3.2.4.3.4. Đánh giá rủi ro tín dụng:

Đánh giá rủi ro tín dụng là sự nhận định những giá trị về những thiệt hại của ngân hàng từ

những khoản cho vay có vấn đề. Cụ thể hơn đó là việc lượng hóa những khỏan vay mà

ngân hàng có thể không thu hồi được do tình trạng người đi vay không có khả năng trả

được gốc hoặc lãi hay cả hai và áp dụng hệ thống phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi

ro theo chuẩn mực quốc tế.

Xử lý nợ tồn đọng phải đi đôi với việc ngăn ngừa nợ tồn đọng. Để ngăn ngừa nợ tồn đọng

mới phát sinh, ngoài các nghiệp vụ truyền thống, các ngân hàng cần tăng cường trích lập

các khoản dự phòng cho các hoạt động kinh doanh ngân hàng (cho vay, đầu tư mua

chứng khoán, tài sản cố định và các khoản phải thu).

Trang 83

3.2.4.3.5. Chấp hành đầy đủ các quy định về đảm bảo tiền vay:

Trước tiên, các NHTM phải chấp hành đầy đủ, nghiêm chỉnh những quy định của pháp

luật về bảo đảm tiền vay.

Khắc phục quan điểm coi trọng quá mức tài sản đảm bảo, mà cần quan tâm đúng mức

đến phương án, dự án vay vốn, dòng tiền trả nợ. NHTM cần có nhận thức đầy đủ về

những biện pháp bảo đảm thực hiện trong hợp đồng tín dụng theo quy định của pháp luật,

là một biện pháp dự phòng trong trường hợp khách hàng không thực hiện nghĩa vụ trả nợ

do dự án vay vốn kém hiệu quả nằm ngòai khả năng dự đoán của NHTM

Thành lập bộ phận định giá tài sản ở mỗi ngân hàng, bộ phận này độc lập với bộ phận xét

duyệt cho vay. Cán bộ chuyên trách bộ phận định giá tài sản phải có trình độ chuyên môn

nghiệp vụ giỏi, nắm bắt được giá cả thị trường và chịu trách nhiệm về kết quả định giá.

Khi thiết lập các biện pháp đảm bảo, các NHTM cần phải xác định rõ quyền và việc

chuyển giao các quyền về tài sản đảm bảo, giúp cho ngân hàng dê dàng xử lý tài sản sau

này nếu khách hàng không còn khả năng trả nợ.

Thực hiện tốt công tác cân đối tín dụng, NHTMCP cần tính toán cụ thể cân đố tín dụng

đảm bảo nguồn vốn vay vừa đảm bảo kinh doanh có lời và an toàn khi cho vay thông qua

việc tìm kiếm vốn trên thị trường liên ngân hàng.

Tăng tỷ lệ đầu tư vào các chứng từ có giá ở trên mức 10% tài sản của NHTM với danh

mục đầu tư hợp lý, nhằm đảm bảo tính thanh khoản khi cần có thể chuyển đổi sang tiền,

đồng thời kích thích các ngân hàng giao dịch trên thị trường liên ngân hàng.

Tổ chức tốt điều hòa vốn trong nội bộ hệ thống NHTM để đảm bảo nguồn vốn không bị ứ

đọng, nhưng vẫn đảm bảo tăng trưởng tín dụng, đáp ứng mục tiêu tăng trưởng đã đề ra.

3.2.4.3.6. Xử lý có hiệu quả nợ tồn đọng:

Đến nay, sau nhiều cố gắng của các cơ quan, nhất là ngân hàng nhưng tốc độ xử lý nợ tồn

đọng của các NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM còn rất chậm. Mục tiêu của việc xử lý nợ

tồn đọng là phấn đấu giảm tỷ lệ nợ quá hạn đến năm 2010 xuống còn 2%-3%.

Đẩy mạnh hoạt động của các công ty quản lý nợ và khai thác tài sản trực thuộc NHTM

(AMC) để thu hồi nợ tồn đọng. NHNN nên phối hợp với các bộ, ngành có liên quan để

kịp thời hướng dẫn các NHTM tháo gỡ, giải quyết khó khăn, vướng mắc khi thực hiện

quyết định xử lý nợ tồn đọng theo Quyết định 149/2001/QĐ – TTg của Chính phủ.

Bán nợ cho các nhà đầu tư nước ngoài: NHNN nên cho phép các NHTM, công ty quản lý

nợ và khai thác tài sản của NHTM bán nợ tồn đọng cho các nhà đầu tư nước ngoài với

Trang 84

một tỷ lệ chiết khấu thích hợp. Với phương thức bán nợ cho các nhà đầu tư nước ngòai

tốc độ xử lý nợ sẽ nhanh hơn.

Để thu hút thêm các nhà đầu tư nước ngòai tham gia mua nợ, Chính phủ có thể xem xét

việc nới lỏng hơn nữa các điều kiện pháp lý như: quyền sử dụng đất, quy chế mua bán nợ,

các quy định về thu hồi nợ, thuế và các quy định về chuyển lợi nhuận ra nước ngoài …..

3.2.4.3.7. Nhanh chóng thành lập thị trường mua bán nợ:

Việc thành lập thị trường mua bán nợ sẽ tạo môi trường và không gian cho các hoạt động

giữa các chủ nợ, con nợ và công ty mua bán nợ. Với sự ra đời của nhiều công ty quản lý

nợ và khai thác tài sản trực thuộc NHTM (AMC) thì hoạt động mua bán nợ chỉ có thể

được thực hiện một cách bài bản, trôi chảy, thuận lợi và giải quyết được nợ quá hạn khi

đã có một thị trường mua bán nợ, để cho việc mua bán nợ được tiến hành công khai,

minh bạch trên thị trường.

3.2.4.4. Các giải pháp về nguồn nhân lực ngân hàng:

Công tác nhân sự và đào tạo cũng là một trong những giải pháp chính của các NHTMCP.

Nghề ngân hàng là một nghề dịch vụ đặc biệt mà ở đó người với người có tầm quan trọng

đặc biệt. Nhân sự chính là bộ mặt của ngân hàng, là tài sản của ngân hàng, là hình ảnh

thương hiệu của ngân hàng. Cho nên NHTMCP cần phải thực thi một số giải pháp sau:

3.2.4.4.1. Đào tạo và huấn luyện nguồn nhân lực:

Các ngân hàng cần phải thực hiện tổng điều tra, rà soát lại đội ngũ nhân sự của mình dựa

trên mô hình dây chuyền sáng tạo ra giá trị của ngân hàng, để từ đó có thể nhanh chóng

nhận diện ra các mặt mạnh, yếu của nguồn nhân lực trong bối cảnh hội nhập và cạnh

tranh và để có những kế hoạch đào tạo, tập huấn thích hợp.

Các ngân hàng cần có những trung tâm đào tạo riêng cho mình. Vấn đề chi phí sẽ đặt ra

nhưng nếu so với việc đưa đi đào tạo bên ngoài thì lợi ích của nó mang lại là không nhỏ.

Thứ nhất: đó là sự thống nhất trong việc đào tạo các phương pháp, quy trình, quy chế nội

bộ của ngân hàng.

Thứ hai: nhà đào tạo huấn luyện sẽ là người thường xuyên tiếp cận thực tế nên sẽ thuận

lợi hơn trong việc gắn lý thuyết và thực tiễn, biết nhu cầu đào tạo thực tế của ngân hàng.

Cuối cùng: đào tạo nội bộ cũng là một cơ hội để những đồng nghiệp cùng chung ngân

hàng có thể trao đổi những kinh nghiệm quý báu của mình, không lãng phí như những

cuộc họp giao ban kéo dài vô bổ.

Trang 85

Đối với toàn bộ nhân viên:

Mục tiêu là giáo dục cho nhân viên có được một nhận thức về hậu quả của các hành động

của họ, dạy cho họ có khả năng nhạy cảm đối với tất cả hình thái của rủi ro, những gì sẽ

xảy ra nếu như họ có những bất cẩn trong nghề nghiệp.

Đối với cán bộ cao cấp – Hạn chế nạn chảy máu chất xám:

Các ngân hàng cần phải có những chính sách nhân sự thích đáng để có thể giữ chân được

các cán bộ cao cấp, tránh tình trạng hụt hẫng về nhân sự do các cán bộ cao cấp sang đầu

quân cho các ngân hàng cạnh tranh. Sự ra đi của các cán bộ hàng đầu của ngân hàng cũng

có nghĩa là ngân hàng đã mất đi những năng lực cá thể. Bởi những lợi thế cạnh tranh của

ngân hàng về một lĩnh vực hoạt động, một sản phẩm dịch vụ phức tạp chỉ có các cán bộ

ấy mới nắm được. Tuy vậy, cũng không nên xem đó là các lợi thế bền vững, bởi lẽ ngày

nay, việc các cán bộ cao cấp bỏ sang các ngân hàng khác cũng không phải là hiếm.

Không gì có thể giữ chân cán bộ, viên chức giỏi hơn bằng chính hoạt động và giá trị

thương hiệu của ngân hàng. Một trong những nguyên nhân gây ra tình trạng các nhân

viên giỏi bỏ sang làm việc cho các ngân hàng nước ngoài là lương bổng và các chính sách

đãi ngộ. Cần có những biện pháp giữ chân người tài, bởi đến lượt nó, những biện pháp đó

lại có tác dụng quảng bá thương hiệu, nhất là khi người lao động an tâm – toàn tâm – toàn

ý và tự hào về thương hiệu của ngân hàng mà mình phục vụ.

Đối với nhân sự giao dịch trực tiếp với khách hàng – Giáo dục, huấn luyện ý thức

phục vụ khách hàng:

Tổ chức các chương trình đào tạo nhân viên ngân hàng tập trung nhiều vào huấn luyện

các kỹ thuật đón tiếp và thảo luận với khách hàng. Bởi các chương trình đào tạo, huấn

luyện về kỹ năng giao tiếp, tâm lý khách hàng, kỹ năng đàm phán và thương lượng chính

là những khóa học bổ sung những thiếu khuyết mà nhân viên chưa thể được học ở trường

đại học. Cũng cần phát triển thêm các hoạt động tư vấn cho khách hàng. Đứng dưới góc

độ sự trung thành của khách hàng, điều này khá quan trọng, vì hiển nhiên là một khách

hàng được chăm sóc kỹ lưỡng sẽ trung thành hơn với ngân hàng. Quan điểm hướng về

khách hàng phải xuyên suốt trong ý thức phục vụ của nhân viên; nhất là trong môi trường

cạnh tranh thì triết lý cạnh tranh trong quan hệ khách hàng phải là “làm thế nào để phục

vụ tốt nhất những khách hàng của chúng ta”.

Trang 86

3.2.4.4.2. Chính sách đãi ngộ:

Chính sách đãi ngộ không chỉ dừng lại ở luơng, thưởng vào sinh nhật, lễ tết... mà trọng

tâm của nó là làm sao cho các nhân viên thấy được rằng mình đang được đối xử một cách

thật công bằng, mọi người có những giá trị như nhau và được trang bị các kiến thức, kỹ

năng để tìm thấy cơ hội lớn của mình trong việc tạo dựng một tương lai thành đạt.

Ngày nay đãi ngộ là một phần không thể thiếu trong việc xây dựng đội ngũ nhân sự. Khát

các ứng viên có năng lực thật sự là vấn đề nóng bỏng ngày nay. Các ngân hàng tìm mọi

cách thu hút người giỏi về với mình với hàng loạt các chiêu thức khác nhau. Chính vì thế

mỗi ngân hàng cần phải quan tâm hơn nữa những vấn đề này.

Các ngân hàng sẽ cần những lãnh đạo có đủ bản lĩnh, kinh nghiệm và công bằng để tìm

kiếm cũng như khai thác các ứng viên thực sự có năng lực để không chỉ tạo cho họ, mà

còn tạo nên một lực lượng triển vọng kế thừa cho ngân hàng trong tương lai.

Một lộ trình dành cho cán bộ cũng là điều mà các ngân hàng cần quan tâm. Lẽ dĩ nhiên sẽ

tùy vào năng lực của mỗi người ít hay nhiều cũng sẽ biết được nên làm gì cho công việc

và tương lai. Qua đó nhân viên sẽ thấy hình ảnh tương lai mình trong ngân hàng và sự

gắn bó lâu dài cũng như cống hiến cho ngân hàng sẽ là những gì mà các ngân hàng nhận

được từ nhân viên.

3.2.4.5. Các giải pháp phát triển công nghệ thông tin:

Việc thiết kế ra một hệ thống thông tin phải cho phép nhận diện được các khách hàng mà

ngân hàng có thể cung ứng sản phẩm dịch vụ theo phương cách cá thể hóa hay các khách

hàng chỉ cần các sản phẩm dịch vụ được tiêu chuẩn hóa.

Một hệ thống hoàn chỉnh phải tích hợp được các dữ liệu liên quan đến rủi ro theo bản

chất của sản phẩm, dịch vụ, theo đời sống lịch sử của khách hàng. Việc thiết lập quan hệ

giữa các dữ liệu (nhu cầu/rủi ro) sẽ cho phép lập nên những hồ sơ khách hàng rất chi tiết,

có khả năng cung cấp một lợi thế riêng biệt cho người sử dụng chúng.

Những năm gần đây, việc phát triển của hệ thống thông tin bao gồm việc xây dựng kho

dữ liệu và việc sử dụng chúng bằng các kỹ thuật khai thác là một việc làm cấp bách đối

với hệ thống NHTMCP. Việc phân khúc thị trường qua hệ thống thông tin cũng là một

kết quả đáng mong đợi.

3.2.4.6. Giải pháp cho dịch vụ thanh toán:

Đưa thanh toán không dùng tiền mặt vào đời sống người dân bằng cách:

Trang 87

Để cho loại hình thanh toán không dùng tiền mặt phát triển, cần có sự đồng bộ về cơ chế,

chính sách, môi trường quản lý, điều hành hệ thống thanh toán trong toàn bộ nền kinh tế

xã hội, không chỉ dừng lại ở hệ thống thanh toán qua ngân hàng.

Nhanh chóng phát triển, hoàn thiện công nghệ thanh toán theo hướng tập trung, hiện đại.

Đẩy mạnh các giải pháp công nghệ mới, đáp ứng và sẵn sàng có hệ thống kế toán tập

trung tài khoản, tham gia hệ thống thanh toán quốc tế, triển khai ứng dụng Internet

banking.

Khắc phục tồn tại không chỉ riêng ngân hàng nhà nước và các ngân hàng TMCP mà cần

có sự phối hợp giữa các bộ ngành của chính phủ như:

Hoàn thiện hệ thống cơ sở pháp lý (luật giao dịch điện tử, chứng từ điện tử, chữ ký điện

tử…) đầu tư trang thiết bị kỹ thuật hiện đại, tổ chức hệ thống kế toán thanh toán theo mô

hình tập trung hóa tài khoản, đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực, tuyên truyền và

khuyến khích thanh toán không dùng tiền mặt.

Hoàn thiện các thủ tục dự án hiện đại hóa ngân hàng và hệ thống thanh toán.

Hoàn thiện và ban hành các thông tư hướng dẫn nghị định về séc. Hoàn thiện đề án xây

dựng trung tâm bù trừ séc tại một số thành phố lớn.

Thúc đẩy nhanh việc xây dựng trung tâm chuyển mạch kết nối máy ATM và các máy đầu

cuối. Mở rộng phát hành và sử dụng thẻ thanh toán. Tăng cường các dịch vụ mở tài

khoản tiền gửi cá nhân và thanh toán qua ngân hàng, khuyến khích thanh toán không

dùng tiền mặt trong dân cư.

Nhóm giải pháp thanh toán quốc tế:

Bản thân các ngân hàng cần tiếp tục phối hợp các phòng ban khác như Marketing, công

nghệ thông tin để thường xuyên quảng bá thanh toán quốc tế trên trang web của ngân

hàng hoặc thông qua báo đài đưa sản phẩm tiếp cận với các doanh nghiệp. Có những mức

phí ưu đãi để thu hút khách hàng như đạt doanh số bao nhiêu thì được hưởng bằng tiền

hoặc hiện vật.

Thu hút khách hàng mở L/C và tham gia ký quỹ nhiều hơn bằng cách trả lãi cho số tiền

ký quỹ với mức lãi suất phù hợp.

Đầu tư thích đáng và tạo điều kiện thuận lợi trong việc phát triển quan hệ đại lý, quan hệ

đối ngoại để phát triển nhóm sản phẩm thanh toán quốc tế đa dạng và phong phú hơn nữa.

Trang 88

3.2.4.7. Giải pháp cho dịch vụ ngân hàng:

Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của các dịch vụ truyền thống hiện có. Các ngân hàng

cần nghiên cứu chính sách nhằm đa dạng hóa sản phẩm mới, chú trọng công tác hiện đại

hóa ngân hàng.

Có những chính sách khuyến khích cá nhân mở tài khoản và thanh toán qua ngân hàng,

chẳng hạn nên miễn phí làm thẻ đối với những khách hàng mới lần đầu giao dịch với

ngân hàng, giảm phí cung ứng dịch vụ cho khách hàng.

Phải liên kết với các ngân hàng trong việc phát hành thẻ và thực hiện các dịch vụ thanh

toán, nên chăng các ngân hàng cung góp vốn để thành lập công ty cổ phần phát hành thẻ.

Cần mở rộng dịch vụ ngân hàng điện tử qua mạng, vừa giúp cho khách hàng không cần

đến ngân hàng mà vẫn có thể thực hiện giao dịch của mình, ngân hàng vừa tiết kiệm chi

phí vừa tiết kiệm thời gian.

Vận dụng tốt hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng, thu hút các ngân hàng trong

nước tham gia để phát huy lợi ích cho các ngân hàng từ đó nâng cao tốc độ thanh toán

cho khách hàng .

3.2.4.8. Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ:

Khác với sản phẩm vật chất, khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng không thể cầm nắm

hay cất chứa mà chỉ có thể trãi nghiệm bằng cách sử dụng dịch vụ. Thông thường dịch vụ

cung cấp bởi các ngân hàng thì khá giống nhau, chỉ khác chất lượng phục vụ tại mỗi nơi.

Để tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả phát triển các hoạt động dịch vụ ngân hàng,

các NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM cần xem xét quan tâm đến một số giải pháp sau:

3.2.4.8.1. Mở rộng mạng lưới dịch vụ:

Mạng lưới giao dịch của các NHTMCP trên địa bàn Tp.HCM còn quá nhỏ hẹp, chủ yếu

gói gọn trong các quận nội thành. Vị trí của các chi nhánh, các phòng giao dịch chưa

được bố trí hợp lý giữa các vùng, các khu vực. Do đó, giải pháp đề ra như sau:

Cần có kế hoạch, lộ trình xây dựng mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch ngay từ ban

đầu trên bản đồ tổng thể của thành phố và trên cả nước. Xác đinh từng khu vực kinh tế

trọng điểm, kế hoạch bố trí hệ thống giao dịch trong từng vùng cụ thể, tiến đến phân vùng

hoạt động cho từng chi nhánh, tránh sự chồng chéo nhau trong quá trình triển khai các

hoạt động tiếp thị, truyền thông.

Trang 89

Hạn chế việc thay đổi địa bàn, địa điểm các đơn vị trực thuộc của các ngân hàng, vì tạo ra

hình ảnh không tốt đối với các ngân hàng, ảnh hưởng các mối quan hệ đã tạo lập và thay

đổi thói quen khách hàng trong quá trình giao dịch.

Mở rộng địa bàn hoạt động, ngoài việc phát triển các chi nhánh cấp I. Quản lý khu vực

kinh tế thì các NHTMCP Tp.HCM cần tổ chức mạng lưới các phòng giao dịch có quy mô

nhỏ, chức năng chủ yếu là phát triển các sản phẩm tiền gửi, thực hiện các giao dịch thanh

toán nội địa, chuyển tiền qua ngân hàng…. Việc phát triển mạng lưới này góp phần vào

việc lan rộng hình ảnh của ngân hàng trong các khu vực dân cư, thu được nguồn thu từ

dịch vụ, tăng cường huy động ….

Hiện nay các NHTMCP Tp.HCM chủ yếu có kênh phân phối trực tiếp còn kênh phân

phối gián tiếp chưa thật sự phát huy tại các ngân hàng. Trong thời gian sắp tới, với áp lực

cạnh tranh, các NHTMCP nên tận dụng các công ty môi giới hay các công ty hợp tác

chung, hoặc thậm chí là các khách hàng thân tín để tìm đầu ra cho dịch vụ của mình.

3.2.4.8.2. Xây dựng chiến lược khách hàng:

Laø moät ngaønh dòch vuï neân vieäc lieân tuïc thay ñoåi maãu maõ ña daïng saûn phaåm khoâng

phaûi deã daøng vaø lieân tuïc nhö caùc ngaønh khaùc. Chính vì theá, chaát löôïng saûn phaåm vaø

chaêm soùc khaùch haøng ñoùng vai troø then choát trong vieäc taïo nieàm tin, giöõ khaùch haøng.

Để đáp ứng yêu cầu và tiến tới thỏa mãn nhu cầu của khách hàng cũng như của ngân

hàng, chiến lược này cần xây dựng theo các nội dung chủ yếu sau đây:

Phân loại khách hàng:

Để có lợi nhuận, ngân hàng phải có phương pháp lựa chọn khách hàng khi vay vốn, nhằm

hạn chế tối đa những rủi ro về đạo đức của người vay. Nghiệp vụ cho vay của ngân hàng

đối với khách hàng được thực hiện bằng những hợp đồng vay trả, gồm những cam kết của

khách hàng trên cơ sở ngân hàng đã hểu biết về năng lực kinh doanh và khả năng tài

chính của khách hàng. Với những đặc điểm trên, trong nghiệp vụ cho vay vốn, việc xây

dựng chiến lược về khách hàng và những biện pháp quản lý tiền vay của ngân hàng là rất

quan trọng và có ý nghĩa chiến lược, xuyên suốt trong quá trình hoạt động kinh doanh.

Thiết lập quan hệ tốt và lâu bền với khách hàng:

Đối với ngân hàng, khách hàng vừa là người cung cấp nguồn vốn cho hoạt động tín dụng,

đồng thời cũng là người sử dụng nguồn vốn này, nên chính sách khách hàng có ý nghĩa

rất quan trọng. Thiết lập mối quan hệ lâu bền với khách hàng sẽ giúp ngân hàng:

Trang 90

Đánh giá đúng chất lượng khách hàng, tiết kiệm được chi phí thẩm định, kiểm tra và

giám sát, căn cứ vào số dư tài khoản của họ; tránh được những rủi ro về đạo đức; kế

hoạch hóa được nguồn vốn cũng như chi phí giám sát khách hàng.

Thu hút vốn để cũng cố nguồn đầu vào nhằm mở rộng khả năng cung ứng vốn đầu ra theo

đúng yêu cầu về vốn của khách hàng.

Sự am hiểu về khách hàng sẽ làm cho ngân hàng hiểu rõ nhu cầu của khách hàng về loại

tín dụng, giá cả cho vay để có kế hoạch bố trí nguồn vốn kịp thời đáp ứng nhu cầu vốn tín

dụng của ngân hàng. Do tiết kiệm được chi phí trong thẩm định, kiểm tra giám sát khách

hàng, ngân hàng sẽ có điều kiện để hạ lãi suất cho vay, cuốn hút được khách hàng, làm

cho khách hàng gắn bó lâu hơn với ngân hàng.

Đề ra chính sách chiến lược, kế hoạch tác nghiệp trong từng thời kỳ và xu hướng phát

triển hoạt động của ngân hàng trong tương lai để linh hoạt thích ứng với sự biến động của

thị trường, tìm kiếm cơ hội không ngừng nâng cao hiệu quả tín dụng và hiệu quả kinh

doanh của ngân hàng.

Chuyển từ hình thức “Khách hàng tìm đến ngân hàng” sang hình thức “ngân hàng

tìm đến khách hàng”:

Bằng cách ngân hàng có thể tự tìm kiếm các cơ hội đầu tư, thiết lập dự án chào mời dự án

đó đến với các nhà đầu tư, với điều kiện ngân hàng sẵn sàng đáp ứng sự tài trợ dự án đó.

Điều này có điểm lợi là ngân hàng chính là người nắm rõ hiệu quả của dự án, hiểu biết dự

án cho nên giảm thiểu được rủi ro. Hơn nữa, những người tham gia đầu tư sẽ rất tích cực

nếu họ biết rằng các dự án đó được ngân hàng đứng đằng sau.

3.2.4.9. Giải pháp về hoạt động marketing ngân hàng:

Các NHTM Việt Nam ngày càng nhận thức rõ nét hơn về vai trò Marketing trong nâng

cao sức mạnh cạnh tranh, một công cụ quan trọng giúp các ngân hàng tồn tại và phát triển

cũng như xây dựng thương hiệu ngân hàng.

Trước hết cần hiểu “Marketing ngân hàng là gì?” Có thể hiểu Marketing ngân hàng là

tổng thể các biện pháp và giải pháp cụ thể của một ngân hàng, một chi nhánh ngân hàng

thực hiện nhằm không ngừng mở rộng và thu hút khách hàng, tăng quy mô cung ứng các

sản phẩm và dịch vụ, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận. Hay Marketing ngân hàng là toàn

bộ các hoạt động của một ngân hàng, một chi nhánh ngân hàng được gắn kết phù hợp, có

hiệu quả với nhau, với môi trường kinh doanh trong khuôn khổ pháp luật quốc tế, theo

Trang 91

định hướng thu hút và mở rộng khách hàng, mở rộng thị phần trên thị trường, nhằm thỏa

mãn nhu cầu tối đa của khách hàng, mục tiêu kinh doanh của ngân hàng.

Như vậy, Marketing ngân hàng có nội dung là nâng cao hiệu quả cạnh tranh, thu hút và

mở rộng khách hàng, không ngừng nâng cao lợi nhuận, phát triển hoạt động kinh doanh

của ngân hàng. Đây cũng là một bước quan trọng trong quá trình xây dựng thương hiệu

ngân hàng.

Để thực hiện tốt hoạt động Marketing, có thể thực hiện một số giải pháp chiến lược sau:

Cần coi trọng khâu hoạch định chiến lược kinh doanh. Trên cơ sở phác thảo sơ nét chiến

lược kinh doanh cho từng ngân hàng, cần xác định và tập trung nguồn lực vào các chiến

lược ưu tiên được chọn lọc trên cơ sở: có khả năng tạo sự tăng trưởng cho ngân hàng về

lợi nhuận, thị phần, có lợi thế cạnh tranh tốt nhất, dễ dàng trong việc phân bổ nguồn lực

và kiểm soát quá trình thực thi chiến lược.

Thiết lập cơ sở cho việc cải tổ hoạt động Marketing: Nhanh chóng thành lập phòng

Marketing trong cơ cấu tổ chức của ngân hàng. Để có thể ứng dụng Marketing hiệu quả

trước hết cần phải có sự chuyên nghiệp trong cơ cấu kinh doanh, đó là thành lập phòng

Marketing và tiến hành tuyển chọn, đào tạo nhân sự theo đúng nghĩa, có đủ tư duy, và kỹ

năng marketing; công việc được miêu tả rõ ràng và có quyền ra quyết định trong chức

trách của mình. Công việc của phòng Marketing bao gồm: (1) Nghiên cứu marketing, dự

báo thị trường; (2) Thiết lập và tổ chức thực hiện chiến lược marketing; (3) Cố vấn cho

giới quản trị cấp cao trong hoạch định chiến lược kinh doanh; (4) phối hợp với các bộ

phận kinh doanh khác để thiết kế sản phẩm, dịch vụ, tham gia định giá mạng lưới phân

phối và thực hiện các nỗ lực kinh doanh.

Hình thành ngân sách cho hoạt động Marketing: Sau khi thành lập và xây dựng cơ cấu

cho hoạt động của bộ phận marketing, cần phải xây dựng ngân quỹ để bộ phận marketing

có thể đi vào hoạt động hiệu quả. Đôi khi bộ phận marketing cần một ngân sách rất lớn,

do đó trong lâu dài hàng và hàng năm trong kế hoạch tài chính phải dự đoán và dự toán

ngân sách cho hoạt động marketing.

Mạnh dạn đầu tư và có kế hoạch chi tiết đầu tư cho Marketing: Chi tiết hóa kinh phí đầu

tư cho hoạt động Marketing cho các hoạt động cụ thể, như chi phí cho hội nghị khách

hàng, chi phí cho tiện nghi nơi giao dịch với khách hàng, chi phí cho đào tạo kiến thức

Marketing cho nhân viên, chi phí cho quảng cáo…

Ngoài ra, một số giải pháp khác được đề ra như sau:

Trang 92

Một là thực hiện chiến lược quảng bá hình ảnh thương hiệu của ngân hàng một cách lâu

dài, bài bản, phù hợp với thông lệ quốc tế:

Thường xuyên đưa các biểu tượng, logo hay hình ảnh của ngân hàng xuất hiện trên các

phương tiện thông tin đại chúng. Có nhiều cách để thương hiệu của ngân hàng đến được

với các khách hàng tiềm năng qua các kênh thông tin đại chúng như truyền hình, đài báo,

các chương trình khuyến mãi, các chiến dịch tài trợ… nhưng hiệu quả cao nhất là thông

Hai là, tổ chức các chương trình quảng cáo cụ thể nhân dịp tung ra các sản phẩm và

tin báo chí, xếp sau là truyền hình và thông tin giữa những người thân trong gia đình…

dịch vụ mới của ngân hàng:

Thường xuyên tung ra các chiến dịch huy động vốn, chiến dịch phát triển dịch vụ thẻ, sản

phẩm mới về cho vay… kèm theo đó là các chương trình quảng cáo cụ thể. Các chương

trình quảng cáo nên kết hợp hài hòa giữa giới thiệu nội dung, tiện ích mang lại cho khách

hàng trên báo in, trên băng rôn tại điểm giao dịch tại ngân hàng, trên đài phát thanh, trên

đài truyền hình và các tờ rơi, tờ bướm đựợc phát cho khách hàng.

+ Nội dung quảng cáo không chỉ nhấn mạnh đến các tiện ích mà kèm theo khuyến mại,

tặng quà, trao giải thưởng cho khách hàng; có chú ý đến đối tượng khách hàng cụ thể.

+ Nội dung quảng cáo đa dạng, hiện đại. Có thể thuê các công ty quảng cáo chuyên

Ba là, tổ chức hội nghị khách hàng:

nghiệp thiết kế mẫu maket, tư vấn và cung cấp dịch vụ có liên quan.

Chọn địa điểm tổ chức là những nơi sang trọng: khách sạn lớn, khách sạn quốc tế, phòng

họp có trang thiết bị tốt… để thông qua đó giới thiệu cho các khách hàng truyền thống,

khách hàng mới và khách hàng tiềm năng những kết quả kinh doanh của ngân hàng trong

thời gian qua, chiến lược kinh doanh thời gian tới, sản phẩm và dịch vụ mới, cám ơn

khách hàng và tặng quà khách hàng.

Hoạt động Marketing này sẽ làm cho ngân hàng và khách hàng gắn bó hơn, thân thiện

Bốn là, tổ chức tiếp thị trực tiếp:

hơn và đương nhiên đem lại hiệu quả thiết thực hơn.

Đó là hoạt động gặp gỡ, làm việc tiếp xúc trực tiếp giữa lãnh đạo ngân hàng với lãnh đạo

doanh nghiệp, giữa cán bộ marketing hay cán bộ nghiệp vụ của ngân hàng với cán bộ của

doanh nghiệp. Hình thức tiếp xúc trực tiếp cũng có thẻ thông qua các hoạt động giao lưu

thể thao giữa lãnh đạo hai bên hay cán bộ nhân viên hai bên. Nên thường thực hiện hoạt

Trang 93

động này với các khách hàng tiềm năng, có số dư tiền gửi lớn, ổn định, có doanh số thanh

toán xuất nhập khẩu lớn, hay các dự án lớn và có hiệu quả.

Việc tổ chức tiếp thị trực tiếp cũng có thể thực hiện dưới hình thức cán bộ ngân hàng đến

giới thiệu sản phẩm cho vay tiêu dùng, dịch vụ chi trả lương qua hệ thống ATM… trực

tiếp tại doanh nghiệp, cơ quan, thông qua hội nghị chuyên môn, đoàn thể của doanh

nghiệp hay cơ quan đó.

Mục đích của hoạt động Marketing này thường là nhằm giữ chân khách hàng cũ hoặc

tranh thủ thu hút khách hàng mới.

Qua thực tiễn nghiên cứu có thể thấy, một số NHTMCP trên địa bàn thành phố đạt được

Năm là, tổ chức Marketing thống nhất trong hệ thống NHTMCP và phân cấp cho chi

thành công đáng ghi nhận trong lĩnh vực này.

nhánh cơ sở:

Mỗi NHTMCP đều có các chi nhánh và đơn vị trực thuộc theo hệ thống. Hoạt động

marketing nên được tổ chức triển khai từ hội sở chính đến các chi nhánh theo hệ thống có

tính thống nhất chung. Một chi nhánh triển khai cũng là tổ chức marketing cho toàn hệ

thống ngân hàng đó trên địa bàn.

Sáu là, sử dụng công cụ Internet:

Internet ngaøy caøng trôû neân phoå bieán roäng raõi trong ñôøi soáng hieän taïi, ñöôïc xem laø moät

phöông tieän truyeàn thoâng khaù toát ñoái vôùi ngaân haøng. Ngoøai vieäc xaây döïng moät trang

web coù giao dieän ñeïp, vôùi ñaày ñuû thoâng tin ñöôïc caäp nhaät thöôøng xuyeân thì boä phaän

thoâng tin phaûi xaây döïng caùc chöông trình tieáp thò, giôùi thieäu ngaân haøng vôùi khaùch haøng

qua maïng internet nhö göûi thö email giôùi thieäu ngaân haøng, laäp ñöôøng daãn hoaëc lieân

keát vôùi caùc trang web khaùc, khai thaùc toái ña hieäu quaû töø hoïat ñoäng coâng ngheä thoâng

tin mang laïi.

Ngòai ra, sẽ còn nhiều việc phải làm để hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động

marketing của các NHTMCP Tp.HCM để phục vụ đắc lực cho việc xây dựng và phát

triển thương hiệu cho các ngân hàng.

Trang 94

KẾT LUẬN

Con đường tất yếu để Việt Nam có thể phát triển kinh tế, hướng đến “dân giàu, nước

mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh” là phải tham gia, hội nhập vào nền kinh tế

quốc tế, phải “đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới”. Hệ thống ngân

hàng thương mại Việt Nam cũng vậy, phải từng bước nâng cao năng lực cạnh tranh, chủ

động hội nhập, hạn chế các khó khăn thách thức, tận dụng thời cơ để vươn lên phát triển

thành ngân hàng tầm cỡ khu vực trong 05-10 năm tới.

Xuất phát từ thực tiễn, luận văn đã đi sâu nghiên cứu những tác động khi Việt Nam gia

nhập WTO, vai trò của thương hiệu ngân hàng trong quá trình hoạt động kinh doanh khi

Việt Nam gia nhập WTO cũng như thực trạng hoạt động và quá trình xây dựng thương

hiệu của hệ thống NHTMCP tại Tp.HCM. Trên cơ sở đó, luận văn cũng đã đề xuất các

giải pháp xây dựng và phát triển thương hiệu cho hệ thống NHTMCP tại Tp.HCM khi

Việt Nam gia nhập WTO.

Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng thời gian hạn hẹp, kiến thức, kinh nghiệm còn nhiều

hạn chế nên luận văn khó tránh khỏi thiếu soát, sai lầm. Kính mong nhận được sự đóng

góp ý kiến của Quý Thầy, Cô và đồng nghiệp để đề tài có thể hoàn thiện hơn.

Xin chân thành cảm ơn.

Trang 95

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ luật dân sự Nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam

2. TS. Nguyễn Thị Minh Hiền – Marketing ngân hàng – Nhà xuất bản thống kê 2003

3. Matt Haig – Sự thật 100 thất bại thương hiệu lớn nhất của mọi thời đại – Nhà xuất

bản tổng hợp Tp.HCM 2004

4. Báo cáo tổng kết của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh Tp.HCM các năm

2000, 2001, 2002, 2003, 2004.

5. Tạp chí ngân hàng – Ngân hàng Nhà nước Việt Nam các năm 2004, 2005, 2006

6. Tạp chí kinh tế phát triển các năm 2004, 2005, 2006

7. Thời báo kinh tế Sài gòn các năm 2004, 2005, 2006

8. Website: www.google.com.vn

9. Website: www.vnn.vn

10. Website: www.vnexpress.net

11. Website: www.thuonghieuviet.com.vn

12. Website: www.acb.com.vn

13. Website: www.sacombank.com.vn

14. Website: www.eximbank.com.vn

15. Website: www.hdb.com.vn

16. Website: www.mhb.com.vn

17. Website: www.ocb.com.vn