vietnam medical journal n01 - APRIL - 2020
42
XÂY DỰNG QUY TRÌNH REALTIME PCR PHÁT HIỆN
NEISSERIA MENINGITIDIS
Hồ Hữu Th1, Nguyễn Đình Ứng1, Nguyễn Văn Chuyên1,
Nguyễn Văn Ba1, Nguyễn Trng Chính1
TÓM TẮT12
Viêm màng não do cầu khuẩn Neisseria
meningitidis (viêm màng não cầu) một vấn đề
sức khỏe nghiêm trọng trên toàn thế giới, trong đó
châu Phi châu Á vùng dịch tễ u hành cao của
bệnh. Việt Nam chương trình vắc xin phòng bệnh
chưa được đánh giá đưa vào chương trình phòng
bệnh quốc gia nên việc giám sát, phát hiện tiên
lượng dịch bệnh viêm màng não cầu hết sức
cần thiết. Gần đây, kỹ thuật reatime PCR được ứng
dụng rộng rãi hứa hẹn công cụ chẩn đoán tác nhân
gây bệnh với nhiều ưu điểm nổi bật. Trong nghiên cứu
này, nhóm nghiên cứu đã y dựng thành công quy
trình realtime PCR khả năng phát hiện nhanh
chính xác Neisseria meningitidis với ngưỡng phát hiện
100 copy/p.ư, tương đương với bộ kit thương mại hiện
trên thị trường. Độ nhạy, độ đặc hiệu quy trình
realtime PCR đã xây dựng được đánh gso sánh
với bộ kit thương mại (Primerdesign) cho kết quả
tương đương (100%).
Từ khóa:
Neisseria meningitidis, realtime PCR
SUMMARY
DEVELOPMENT OF A REALTIME PCR PROTOCOL
FOR DETECTION OF EISSERIA MENINGITIDIS
Meningococcal meningitis is a serious health
problem worldwide and predominant in Asia and
Africa. In Vietnam, the vaccination program has not
been evaluated and included in the national disease
prevention program, so the monitoring, detection and
prognosis of meningococcal disease are extremely
necessary. Recently, real-time PCR is a widely used
molecular method for detection ofNeisseria
meningitidiswith many outstanding advantages. In this
study, we have successfully established a real-time
PCR assay capable of fast and accurate detection of
Neisseria meningitidis with the lower detection limit
100 copies per reaction, equivalent to the available
commercial kit. The sensitivity and specificity of our
real-time PCR assaywere evaluated and compared to
the commercial kit (Primerdesign) for equivalent
results (100%).
Keywords
: Neisseria meningitidis, realtime PCR
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm màng não cầu bệnh nhiễm trùng
cấp tính do vi khuẩn Neisseria meningitidis y
ra với phạm vi phân bố trên toàn cầu[1]. Nếu
1Học viện Quân y
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Văn Ba
Email: bsnguyenvanba@yahoo.com
Ngày nhận bài: 8/2/2020
Ngày phản biện khoa học: 1/3/2020
Ngày duyệt bài: 19/3/2020
không được chẩn đoán điều trị kịp thời bệnh
khả năng thành dịch, ảnh hưởng lớn đến trẻ
em thanh thiếu niên với tỷ lệ mắc tỷ lệ t
vong cao do các biến chứng của bệnh, đặc biệt
tổn thương thần kinh vĩnh viễn[2]. Việt
Nam, bệnh viêm màng nãomô cầu bệnh xếp
thứ 6 trong 10 bệnh truyền nhiễm tỷ lệ tử
vong cao nhất. Tuy nhiên, chương trình vắc xin
phòng bệnh chưa được đánh giá đưa vào
chương trình phòng bệnh quốc gia nênviệc giám
sát, phát hiện tiên ợng dịch bệnh viêm
màng não mô cầu là hết sức cần thiết.
Với sự phát triển của các kỹ thuật phân tử
cho phép phân tích vi khuẩn gây viêm ng não
từ mẫu nuôi cấy phân lập không phân lập,
đều khẳng định được ca bệnh [3], c nghiên
cứu trong nước xu hướng tập trung vào các
phương pháp sinh học phân tử như PCR
multiplex PCR khuếch đại đặc hiệu gen đích
N.meningitidis[4]. Nhìn chung các nghiên cứu
vẫn n nhiều hạn chế về độ nhạy, độ đặc hiệu
hay lựa chọn gen đích chưa phù hợp. Kthuật
PCRsử dụng trong các nghiên cứu phát hiện các
sản phẩm qua phân tích trên gel agarose nênyêu
cầu mở các ống PCR chứa sản phẩm sau khuếch
đại làm tăng đáng kể nguy nhiễm không gian
phòng thí nghiệm cũng rất tốn thời gian. Việc
lựa chọn gen đích ctrAdẫn đến có thể bỏ sót một
tỷ lệ đáng kể (>16%) người mang mầm bệnh
không triệu chứng [5], trong khi nhiều ý kiến
cho rằng bệnh viêm màng não m lấn xảy ra
chủ yếu những người mang mầm bệnh không
triệu chứng trước đó [6].
Gần đây, kỹ thuật realtime PCR đã đang
được đưa vào sử dụng rộng rãi trong các lĩnh
vực khác nhau, đặc biệt trong chẩn đoán sớm
tác nhân gây bệnh. Kỹ thuật cho phép phân tích
kết quả sau mỗi chu trình nhiệt của phản ứng do
đó dễ dàng thực hiện tiết kiệm thời gian hơn
so với PCR. Realtime PCR được biết đến kỹ
thuật khuếch đại acid nucleic với độ nhạy độ
đặc hiệu cao [7].
Chính những do thực tiễn trên, nhóm
nghiên cứu tến hành xây dựng quy trình realtime
PCR phát hiện Neisseria meningitidis đặc hiệu
gen đích sodC, tính bảo tồn cao, đặc hiệu với
N.meningitidis ít nhạy cảm với biến đổi kháng
nguyên hơn ctrA[8]. Quy trình realtime PCR đã
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 489 - THÁNG 4 - S 1 - 2020
43
xây dựng được đánh giá khả năng ứng dụng
trong chẩn đoán bệnh viêm màng não mô cầu
qua c định đ nhạy, đ đặc hiệu so sánh
với bộ kit thương mại hiện có trên thị trường.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
1. Vật liệu. Các mẫu bệnh phẩm dương tính
giả định (10 mẫu) với các nồng độ cao, trung
bình thấp khác nhau do nhóm nghiên cứu
chuẩn bị:8 x 108, 5 x 108, 5 x 107, 8 x 105, 5 x
105, 8 x 104, 5 x 104, 5 x 103, 8 x 102, 5 x 102
copy/p.ư (TP1-TP10)
Các mẫu âm tính với N.meningitidis (10 mẫu)
được thu thập tại Phòng Công nghệ gen Di
truyền tế o, Viện nghiên cứu Y dược học Quân
sự, học viện Quân Y
Các chủng vi sinh vật thường gặp trong chẩn
đoán phân biệt viêm màng não mô cầu, gồm 10
chủng: Leptospira interrogan serovar Pomona,
Leptospira interrogan serovar Australis do Viện Y
học dphòng Quân đội cung cấp, Dengue virus,
Pseudomonas aeruginosa, Acinetobacter
baumannii, Enterobacter aerogenes, Klebsiella
pneumoniae, Orientia tsutsugamushi,
Streptococcus pneumonia, Haemophilus influenza
do Khoa Vi sinh, Học viện Quân Y cung cấp
Bộ kit Neisseria meningitidis Superoxide
dismutase (sodC) gene (Primerdesign) độ đặc
hiệu 100% với một loạt các trình t gen
N.meingitidis. Trong điều kiện PCR tối ưu, bộ kit
phát hiện N.meningitidis hiệu suất bắt cặp rất
cao > 95% thể phát hiện ít hơn 100 bản
sao gen đích.
Các hóa chất, sinh phẩm thiết bị dùng
trong tách chiết DNA và phản ứng realtime PCR
2. Phương pháp. Tách chiết DNA: DNA từ
các mẫu dịch não tủy được ch chiết bằng bộ
kit QiAmp DNA Mini Kit (QIAGEN) theo quy trình
của nhà sản xuất (Spin Protocol)
Thiết kế primer, probe cho phản ứng realtime
PCR: sodC gen đích tính bảo tồn cao trong
các chủng Neisseria meningitidis gây bệnh
không gây bệnh được chọn làm gen đích thiết kế
primer, probe cho phản ứng realtime PCR. Các
trình tự primer, probe được thiết kế phân tích
tương đồng với các trình tự khác sdụng công
cụ Primer 3.
Phản ứng realtime PCR: tổng thể tích phản
ứng realtime PCR sử dụng 20µl với 5µl DNA
Neisseria meningitidis, nồng độ mồi probe tối
ưu lần lượt 0.2µM 0.1µM. Chât phụ gia
DMSO 2.5% được bổ sung để để cải thiện hiệu
suất phản ng, thể tích còn lại nuclease-free
water. Chu trình nhiệt gồm các bước: biến tính
ban đầu 95 trong 15 phút, sau đó là 45 chu k
(biến tính 94 15s, gắn mồi 63 30s kéo
dài 72 30s), tín hiệu huỳnh quang được thu
nhận ở bước kéo dài qua kênh FAM.
Phản ứng realtime PCR(Primerdesign): phản
ứng được thực hiện với 10µl PrecisionPLUS 2X
qPCR Master Mix, 1µl Orientia tsutsugamushi
primer/probe mix, 5µl template 4µl nước.
Phản ứng được thực hiện trên thiết bị y
Rotor-GeneQ với chu trình nhiệt gồm c bước:
biến tính ban đầu 95 trong 2 phút, sau đó
50 chu kỳ gồm 2 bước (biến tính 95 10s,
thu nhận tín hiệu 60 60s qua kênh FAM). Phản
ứng đối chứng dương sử dụng DNA chứng
dương do bộ kit cung cấp, đối chứng âm nước.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Thiết kế primer/probe đặc hiệu gen
đich sodC. Trình tự primer/ probe trong phản
ứng realtime PCR phát hiện N.meningitidis được
thiết kế đặc hiệu gen đích sodC.Bộ primer/probe
được đánh giá khả năng bắt cặp đặc hiệu các
thông số cần thiết bằng công cụ BLAST, kết quả
cho thấy sự bắt cặp rất tốt. Kết quả thực hiện
phản ứng realtime PCR với cặp primer/probe đã
thiết kế cho thấy cường độ tín hiệu huỳnh quang
và thời gian thu nhận tín hiệu khá tốt.
Bảng 2: Trình tự primer, probe đặc hiệu
gen đích sodC
Primer/
probe
DNA sequence (5’-3’)
Forward
primer
GCGGTCACTGGGATCCTAAA
Reverse
primer
GTTGCTGTGCCATCATGCAA
Probe
ACCCATGGCAAGATGATGCACACT
2. Tối ưu nồng độ mồi.
Hình 1: Kết quả tối ưu nồng độ primer
phản ứng realtime PCR phát hiện
N.meningitidis
Tiến hành khảo sát các nồng độ mồi khác
nhau (0.1, 0.2, 0.4µM) trong phản ứng
realtime PCR khuếch đại gen đích sodC phát hiện
Neisseria meningitidis. Nồng độ mồi 0.2µM
nồng độ thấp nhất tại cùng điều kiện phản
ứng như nhau, đối chứng dương cho tín hiệu
vietnam medical journal n01 - APRIL - 2020
44
khuếch đại sớm nhất (Hình 1) được chọn là nồng
độ mồi tối ưu.
3. Tối ưu nồng độ probe. Chúng tôi tiến
hành khảo sát nồng độ probe t 0.05-0.2 µM,
kết quả được trình y chi tiết trên hình 2. So
sánh về giá trị Ct cho thấy phản ứng với nồng độ
probe 0.2µMcho đường tín hiệu khuếch đại sớm
nhất (23.52 chu kỳ), tuy nhiên chỉ sớm hơn 0.7
chu kỳ so với phản ứng nồng đ probe 0.1µM.
Do vậy, nồng độ probe 0.1µMđược chọn nồng
độ tối ưu cho phản ng realtime PCR phát hiện
N.meningitidis- nồng đvừa đảm bảo hiệu suất
phản ứng với tín hiệu khuếch đại sớm vừa phù
hợp về kinh tế.
Hình 2: Kết quả tối ưu nồng độ probe phản
ứng realtime PCR phát hiện N.meningitidis
4. Ngưỡng phát hiện tương đương với
bộ kit thương mại hiện có trên thị trường
Hình 3: Kết quả đánh giá ngưỡng phát hiện quy
trình realtime PCR phát hiện N.meningitidis
A ngưỡng phát hiện quy trình realtime PCR
do nhóm nghiên cứu xây dựng,
B ngưỡng phát hiện bộ kit thương mại
Panel di nồng độ plasmid tái t hp
N.meningitidis nồng đ 102 104 copy/p.ư được
s dụng để đánh giá ngưỡng phát hin quy trình
realtime PCR đã xây dng quy trình realtime
PCR ca b kitNeisseria meningitidis Superoxide
dismutase (sodC) gene (Primerdesign), mi nng
độ đưc lp li 10 ln. Kết qu cho thy quy
trình realtime PCR do nhóm nghiên cu xây
dng kh năng phát hiện 10/10 ln lp li
nồng độ 100 copy/p.ư, tương đương với quy
trình realtime PCR ca b kit thương mại
(Primerdesign). Kết qu đánh giá ngưỡng phát
hin chi tiết được trình bày trên hình 3.
5. Đánh giá so sánh độ nhạy, độ đặc
hiệu với bộ kit thương mại Primerdesign
Độ nhạy, độ đc hiu quy trìnhrealtime PCR
lần lượt được đánh giá trên DNA các mu dương
tính gi định; DNA các mu âm tính vi Neisseria
meningitidisvà các chng vi sinh vật thường gp
trong chẩn đoán phân biệt (đã mô t trên). Kết
qu đánh giá đ nhạy, độ đặc hiu quy trình
realtime PCR đã y dựng được so sánh vi b
kit thương mại Neisseria meningitidis Superoxide
dismutase (sodC) gene kit qua mt lot các phn
ứng realtime PCR tương ng.
Hình 4: Kết quả đánh giá độ nhạy quy trình
realtime PCR phát hiện N.meningitidis
Đánh giá quy trình realtime PCR do nhóm
nghiên cứu xây dựng (A) bộ kit thương mại
(B) trên các mẫu dương tính giả định
Quy trình realtime PCR đã xây dựng không
phát hiện bất kỳ mẫu nào trong 10 mẫu âm tính
với N.meningitidis trên 10 mẫu DNA các
chủng vi sinh vật khác thường gặp trong chẩn
đoán phân biệt, tương đương với đ đặc hiệu
100%. Quy trình realtime PCR (PrimerDesign)
cũng cho kết quả đánh giá độ đặc hiệu tương
đương (Bảng 2).
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 489 - THÁNG 4 - S 1 - 2020
45
Bảng 3: So sánh độ đặc hiệu của từng
quy trình
Mẫu đánh giá
Độ đặc hiệu (%)
Realtim
e PCR
Primerd
esign
kit
Đánh giá trên mẫu
bệnh phẩm âm tính
với N.meningitidis
100
100
Đánh giá trên các vi
sinh vật có thể gây
triệu chứng tương tự.
100
100
Đánh giá trên c mu dương nh gi định
nồng độ khác nhau (TP1-TP10) cho thy quy
trình realtime PCR đã xây dng có kh năng phát
hin 10/10 mu bnh phm dương tính giả đnh
(Hình 4), tương đương với độ nhạy 100%. Đ
nhy này tương đương với quy trình realtime
PCR b kit thương mại hin hành
(PrimerDesign).
IV. BÀN LUẬN
Do mức độ nghiêm trọng của bệnh viêm
màng não cầu bao gồm tỷ lệ tử vong ca
bệnh cao khả năng để lại di chứng, chẩn
đoán lâm sàng t nghiệm sớm rất quan
trọng. Các phương pháp nuôi cấy được xem
tiêu chuẩn ng đ chẩn đoán viêm màng não
cầu yêu cầu qnhiều thời gianđể thực hiện
kết quảcó thể bị ảnh hưởngnếu bệnh nhân
đãđược điều trị bằng kháng sinh trước đó. Ứng
dụng quy trình xét nghiệm sinh học phân tử
realtime PCR sẽ giúp cải thiện đáng kể tỷ lệ phát
hiện bệnhtrong các phòng thí nghiệm giảm
thời gian cần thiết để c nhận bệnh viêm màng
nãomô cầu.
Nhóm nghiên cứu đã xây dựng thành công
quy trình realtime PCR phát hiện N.meningitidis
với ngưỡng phát hiện 100 copy/p.ư, tương
đương với bộ kit thương mại hiện trên thị
trường (Primerdesign). Tất cả các nồng độ trong
panel nồng đ bao gồm 104 copy/p.ư, 103
copy/p.ư 102 copy/p.ư đều cho tín hiệu
khuếch đại 10/10 lần lặp lại mỗi nồng độ. Các
giá trị Ct của cùng một nồng độ của quy trình
realtime PCR do nhóm nghiên cứu chế tạo sớm
hơn so với bộ kit thương mại (Hình 1), điều này
thể giải thích do hiệu suất mồi bắt cặp khác
nhau chu trình nhiệt mỗi quy trình phản ứng
khác nhau. Ngưỡng phát hiện này phù hợp
để ứng dụng trong phát hiện N.meningitidis quy
mô phòng thí nghiệm.
Kết quả đánh giá quy trình phản ứng bộ kit
thương mại (Primerdesign) trên các mẫu âm tính
các chủng vi sinh vật khác thường gặp trong
chẩn đoán phân biệt não cầu cho thấy độ
đặc hiệu cao (100%) như tả của nhà nhà
xuất. Quy trình realtime PCR do nhóm nghiên
cứu xây dựng cũng cho kết quả tương tự khi
không bất kỳ một kết quả dương tính giả nào
được xác nhận. Kết quả đánh giá độ nhạy trên
các mẫu dương tính giả định ng cho kết quả
tốt tương tự. Như vậy, quy trình realtime PCR
phát hiện N.meningitidis có độ nhạy, độ đặc hiệu
tương đương với bộ kit thương mại hiện trên
thị trưởng. Điều này cho thấy khả năng ứng
dụng của quy trình đã thiết lập tương đương
với bộ kit thương mại hiện hành. Bkit thương
mạiNeisseria meningitidis Superoxide dismutase
(sodC) gene (Primerdesign) với giá thành cao sẽ
trở thành vấn đề kinh tế lớn trong trường hợp
dịch bệnh não cầu bùng phát trong quá
trình giám sát dịch tễ học người lành mang
chủng tại Việt Nam, quy trình realtime PCR do
nhóm nghiên cứu xây dựng sẽ giúp tiết kiệm chi
phí trong chẩn đoán giám sát dịch bệnh
vẫn mang lại hiệu quả tương đương với bộ kit
thương mại hiện có.
Không giống những nghiên cứu trong nước
trước đây, nhóm nghiên cứu lựa chọn sodC thay
ctrA gen đích đặc hiệu phát hiện
N.meningitidis. Gene đích sodC gene hóa
cho enzyme c tác chuyển đổi anion gốc
superoxide thành hydro peroxide, ngăn chặn một
chuỗi phản ứng sản xuất các gốc hydroxyl tdo
độc hại nhằm bảo vệ vi khuẩn nên ít nhạy cảm
với biến đổi kháng nguyên như ctrA (capsular
transport gene). sodC được biết đến quan
trọng với sự tồn tại của sinh vật in vivo, đặc hiệu
với N.meningitidis, tính bảo tồn cao,
mặt trong các groupable nongroupable
N.meningitidis (não cầu thường xuất hiện
trong vòm họng của người mang mầm bệnh
không triệu chứng). Điều này nghĩa quy
trình realtime PCR được thiết lập không những
thể áp dụng trong chẩn đoán phát hiện não
cầu mà còn thể ng dụng trong giám sát
dịch chủ động, giám sát người lành mang chủng.
V. KẾT LUẬN
Nhóm nghiên cứu đã xây dựng thành công
quy trình realtime PCR phát hiện Neisseria
meningitidis với ngưỡng phát hiện, độ nhạy
độ đặc hiệu tương đương với bộ kit thương mại
hiện có trên thị trường.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Batista, R.S., et al., Meningococcal disease, a
clinical and epidemiological review. Asian Pac J
Trop Med, 2017. 10(11): p. 1019-1029.
2. Strelow, V.L. and J.E. Vidal, Invasive