BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

----------------

Nguyễn Hữu Nghĩa XÂY DỰNG THỊ TRƯỜNG

QUYỀN CHỌN CHỨNG KHOÁN TẠI VIỆT NAM

ĐỂ PHÒNG NGỪA RỦI RO CHO CÁC NHÀ ĐẦU TƯ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP.Hồ Chí Minh – Năm 2011

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

----------------

Nguyễn Hữu Nghĩa XÂY DỰNG THỊ TRƯỜNG

QUYỀN CHỌN CHỨNG KHOÁN TẠI VIỆT NAM

ĐỂ PHÒNG NGỪA RỦI RO CHO CÁC NHÀ ĐẦU TƯ

Chuyên ngành: Kinh tế tài chính – Ngân hàng

Mã số: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS NGUYỄN NGỌC ĐỊNH

TP.Hồ Chí Minh – Năm 2011

i

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................. V

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ - BẢNG BIỂU ........................................... VI

LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1

1. Sự cần thiết và tính thực tiễn của đề tài: .......................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu: ......................................................................................... 1

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: .................................................................... 2

4. Phương pháp nghiên cứu: ................................................................................. 2

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu: ..................................... 2

6. Kết cấu của luận văn: ........................................................................................ 2

CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ QUYỀN CHỌN CHỨNG KHOÁN VÀ

ĐẶC ĐIỂM SÀN GIAO DỊCH QUYỀN CHỌN Ở MỘT SỐ NƯỚC ....... 3

1.1 Quyền chọn: ..................................................................................................... 3

1.1.1 Khái niệm: ................................................................................................... 3

1.1.2 Các loại quyền chọn: .................................................................................. 3

1.1.3 Các chủ thể tham gia thị trường quyền chọn: ............................................... 4

1.2 Quyền chọn chứng khoán: .............................................................................. 5

1.2.1 Các kiểu thực hiện quyền chọn chứng khoán cơ bản: ................................... 5

1.2.2 Các trạng thái của quyền chọn chứng khoán: ............................................... 6

1.2.3 Chiến lược phòng ngừa rủi ro bằng quyền chọn cho nhà đầu tư: .................. 6

1.2.4 Giá trị nội tại và giá trị thời gian của hợp đồng quyền chọn chứng khoán: ... 8

1.2.5 Giao dịch mở và giao dịch đóng của quyền chọn chứng khoán: ................... 9

1.2.6 Ngang giá quyền chọn mua – quyền chọn bán kiểu Châu Âu:...................... 9

1.3 Những rủi ro khi giao dịch quyền chọn đơn lẻ kiểu Mỹ và các yếu tố ảnh

hưởng đến phí quyền chọn chứng khoán: .......................................................... 10

Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM

Email: huunghial6@gmail.com

1.3.1 Những rủi ro khi giao dịch quyền chọn chứng khoán đơn lẻ Kiểu Mỹ: ...... 10

ii

1.3.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến phí quyền chọn chứng khoán:........................... 11

1.4 Ưu và nhược điểm của quyền chọn ............................................................... 13

1.5 Vai trò của quyền chọn trong phòng ngừa rủi ro cho các nhà đầu tư: ....... 15

1.6 Đặc điểm sàn giao dịch quyền chọn chứng khoán ở một số nước: .............. 16

1.6.1 Sàn giao dịch quyền chọn chứng khoán CBOE: ......................................... 16

1.6.1.1 Một số quy định tại CBOE: ................................................................. 16

1.6.1.2 Những người tham gia giao dịch quyền chọn: ..................................... 18

1.6.1.3 Cơ chế giao dịch: ................................................................................ 19

1.6.1.4 Số lượng hợp đồng và doanh thu hoạt động của quyền chọn trên CBOE:

....................................................................................................................... 19

1.6.2 Sàn giao dịch chứng khoán quốc gia Ấn Độ (NSE): .................................. 20

1.6.2.1 Các chỉ số và chứng khoán được phép giao dịch quyền chọn:.............. 20

1.6.2.2 Công ty thanh toán bù trừ (NSCCL): ................................................... 21

1.6.2.3 Một số quy định về giao dịch quyền chọn chứng khoán tại NSE: ........ 21

1.6.2.4 Số lượng hợp đồng giao dịch quyền chọn trên NSE:............................ 24

1.6 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam: ............................................................. 25

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................... 27

CHƯƠNG 2: SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN

VÀ SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG THỊ TRƯỜNG QUYỀN CHỌN

CHỨNG KHOÁN TẠI VIỆT NAM .......................................................... 28

2.1 Sự biến động của thị trường chứng khoán Việt Nam: ................................. 28

2.2 Những rủi ro đối với nhà đầu tư khi đầu tư trên thị trường chứng khoán

Việt Nam: ............................................................................................................. 33

2.2.1 Rủi ro từ cơ chế chính sách quản lý thị trường: .......................................... 34

Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM

Email: huunghial6@gmail.com

2.2.2 Rủi ro từ phía tổ chức phát hành: ............................................................... 37

iii

2.2.3 Rủi ro từ phía bản thân nhà đầu tư: ............................................................ 39

2.2.4 Rủi ro do tính thanh khoản thấp của chứng khoán: .................................... 41

2.3 Sự cần thiết của việc xây dựng thị trường quyền chọn chứng khoán tại Việt

Nam để phòng ngừa rủi ro cho các nhà đầu tư: ................................................. 45

2.4 Đánh giá khả năng áp dụng quyền chọn chứng khoán vào thị trường chứng

khoán Việt Nam: .................................................................................................. 46

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2: .......................................................................... 50

CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG THỊ TRƯỜNG QUYỀN CHỌN CHỨNG

KHOÁN ĐỂ PHÒNG NGỪA RỦI RO CHO CÁC NHÀ ĐẦU TƯ ........ 51

3.1 Thuận lợi và khó khăn khi áp dụng giao dịch quyền chọn vào thị trường

chứng khoán Việt Nam: ...................................................................................... 51

3.1.1 Thuận lợi khi áp dụng giao dịch quyền chọn chứng khoán: ....................... 51

3.1.2 Khó khăn khi áp dụng giao dịch quyền chọn chứng khoán: ....................... 52

3.2 Giải pháp xây dựng thị trường quyền chọn chứng khoán tại Việt Nam: .... 53

3.2.1 Xây dựng cơ sở pháp lý cho thị trường quyền chọn chứng khoán: ............. 53

3.2.2 Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho thị trường quyền chọn chứng khoán:

........................................................................................................................... 55

3.2.3 Lựa chọn chứng khoán và đề xuất các yếu tố kỹ thuật trong giao dịch quyền

chọn chứng khoán tại thị trường chứng khoán Việt Nam: ................................... 57

3.2.3.1 Lựa chọn chứng khoán niêm yết giao dịch quyền chọn: ...................... 57

3.2.3.2 Đề xuất các yếu tố kỹ thuật trong giao dịch quyền chọn chứng khoán: 58

3.2.4 Xây dựng mô hình sàn giao dịch hợp đồng quyền chọn cho thị trường chứng

khoán Việt Nam: ................................................................................................ 60

3.2.4.1 Tổ chức sàn giao dịch quyền chọn chứng khoán: ................................. 60

3.2.4.2 Đề xuất mô hình giao dịch quyền chọn chứng khoán cho thị trường

Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM

Email: huunghial6@gmail.com

chứng khoán Việt Nam: .................................................................................. 62

iv

3.2.5 Đào tạo nguồn nhân lực cho thị trường quyền chọn chứng khoán: ............. 64

3.2.6 Tuyên truyền và phổ biến kiến thức về giao dịch hợp đồng quyền chọn: ... 65

3.2.7 Đẩy mạnh việc minh bạch hóa thông tin trên thị trường chứng khoán:....... 66

3.2.8 Thành lập tổ chức định mức tín nhiệm cho thị trường chứng khoán: .......... 69

3.2.9 Nâng cao vai trò của của các công ty chứng khoán Việt Nam: ................... 70

3.2.10 Ứng dụng mô hình Black-Scholes để định giá, làm cơ sở tính phí quyền

chọn cho các giao dịch trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong tương lai: .. 71

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................... 74

KẾT LUẬN ĐỀ TÀI .................................................................................. 75

Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM

Email: huunghial6@gmail.com

v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

 ATM Ngang giá quyền chọn

 CBOE Sàn giao dịch quyền chọn Chicago

 ĐMTN Định mức tín nhiệm

 HASTC Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội

 Hastc-Index Chỉ số giá cổ phiếu tại Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội

 HNX Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội

 HNX-Index Chỉ số giá cổ phiếu tại Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội

 HOSE Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh

Công ty dịch vụ và sản phẩm chỉ số Ấn Độ  IISL

Cao giá quyền chọn  ITM

 NSCCL Công ty thanh toán bù trừ chứng khoán quốc gia Ấn Độ

Sàn giao dịch chứng khoán quốc gia của Ấn Độ  NSE

Công ty thanh toán bù trừ quyền chọn trên sàn giao dịch Chicago  OCC

Kiệt giá quyền chọn  OTM

Securities and Exchange Board of India  SEBI

 SGDCK Sở giao dịch chứng khoán

 TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh

 TTCK Thị trường chứng khoán

 TTCKVN Thị trường chứng khoán Việt Nam

 TTGDCK Trung tâm giao dịch chứng khoán.

 TTLKCK Trung tâm lưu ký chứng khoán

 TTQCCK Thị trường quyền chọn chứng khoán.

 UBCKNN Ủy Ban Chứng Khoán Nhà Nước

Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM

Email: huunghial6@gmail.com

 VN-Index Chỉ số giá cổ phiếu tại Sở giao dịch chứng khoán Tp.HCM

vi

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ - BẢNG BIỂU

A. Danh mục các hình vẽ:

Hình 1.1: Mua cổ phiếu và mua quyền chọn bán…………………………………. ..7

Hình 1.2: Mua cổ phiếu và bán quyền chọn mua……………………………………7

Hình 1.3: Giá trị nội tại và giá trị thời gian quyền chọn chứng khoán ……………...8

Hình 1.4: Số lượng hợp đồng và doanh thu hoạt động của quyền chọn trên BOE ...20

Hình 1.5: Số lượng hợp đồng giao dịch quyền chọn trên NSE …………………….24

Hình 2.1: Chỉ Số VN-Index từ tháng 06 năm 2006 đến hết tháng 05 năm 2011 …...33

Hình 2.2: Chỉ Số HNX-Index từ tháng 06 năm 2006 đến hết tháng 05 năm 2011 …33

Hình 3.1: Mô hình giao dịch quyền chọn chứng khoán cho TTCKVN ……………62

Hình 3.2: Phí quyền chọn mua, phí quyền chọn bán trong thời gian ba tháng của cổ

phiếu KLS khi thay đổi độ bất ổn ………………………………………………….74

B. Danh mục các bảng biểu:

Bảng 1.1: Tóm tắt trạng thái quyền chọn ……………………………………………6

Bảng 1.2: Tóm tắt các yếu tố ảnh hưởng đến phí quyền chọn chứng khoán khi tăng

một yếu tố và cố định những yếu tố khác …………………………………………13

Bảng 2.1: Thống kê mức độ thanh khoản tuyệt đối theo số lượng mã cổ phiếu …...42

Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM

Email: huunghial6@gmail.com

Bảng 2.2: Thống kê mức độ thanh khoản tương đối theo số lượng mã cổ phiếu ….43

Trang 1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết và tính thực tiễn của đề tài:

Sau 11 năm hình thành và phát triển, TTCKVN đã có những bước tiến vượt

bậc cả về quy mô cũng như chất lượng và ngày càng trở thành một kênh huy động

vốn có hiệu quả cho nền kinh tế. Tuy nhiên, gắn liền với quá trình phát triển đó là

sự thăng trầm của TTCK, chỉ số thị trường có lúc tăng lên nhanh nhưng cũng giảm

nhanh, có khi lại xoay quanh một điểm và nhiều khi lại gần như đi ngang. Chính

điều này đã làm cho các nhà đầu tư gặp rất nhiều rủi ro vì họ chỉ thu được lợi nhuận

khi giá chứng khoán tăng lên cao hơn mức giá mua vào, nếu giá giảm họ chỉ có

cách là tiếp tục nắm giữ đợi giá lên trở lại hoặc bán đi để cắt giảm lỗ khi triển vọng

tăng giá của chứng khoán là thấp.

TTCKVN là kênh huy động vốn cho nền kinh tế, với việc ngày càng có nhiều

công ty đăng ký niêm yết và đã thu hút một số lượng lớn nhà đầu tư tham gia, khi

đầu tư trên TTCK không phải lúc nào nhà đầu tư cũng đạt được lợi nhuận như

mong đợi mà khả năng thua lỗ là không thể tránh khỏi do sự biến động khó dự đoán

của TTCK. Tuy nhiên cho đến hiện nay, nhà đầu tư vẫn chưa có công cụ nào để tự

bảo vệ mình trước những biến động đó, mặc dù hầu hết các TTCK trên thế giới đã

có TTCK phái sinh với nhiều công cụ mà nhà đầu tư có thể lựa chọn để tự bảo vệ

mình cũng như tìm kiếm thêm lợi nhuận. Do đó việc nghiên cứu ứng dụng, hình

thành và phát triển thị trường phái sinh là một nhu cầu tất yếu phù hợp với quá trình

hội nhập và phát triển của nền kinh tế.

Trong giai đoạn hiện nay, chúng ta cần xây dựng và phát triển công cụ quyền

chọn để các nhà đầu tư có thể tự bảo vệ cũng như có thêm lựa chọn khi đầu tư trên

TTCK. Với lý do đó tác giả lựa chọn đề tài “Xây dựng thị trường quyền chọn chứng

khoán tại Việt Nam để phòng ngừa rủi ro cho các nhà đầu tư”.

2. Mục tiêu nghiên cứu:

Nghiên cứu đặc điểm, vai trò của công cụ quyền chọn, các thành phần cấu

thành cũng như các chiến lược áp dụng trên thị trường quyền chọn trước những xu

hướng biến đổi khác nhau của thị trường. Nhận diện những rủi ro cho nhà đầu tư

2

khi tham gia trên TTCK, đưa ra sự cần thiết cũng như khả năng cho việc ứng dụng

và phát triển các giao dịch quyền chọn chứng khoán. Từ đây, tác giả đề xuất các

giải pháp khác nhau để xây dựng TTQCCK tại Việt Nam.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

Tìm hiểu về sàn giao dịch quyền chọn chứng khoán CBOE và NSE, tổng hợp

và phân tích số liệu cho thấy xu hướng giao dịch sản phẩm quyền chọn hiện nay.

Nghiên cứu quá trình hoạt động của TTCKVN từ lúc hình thành đến giai đoạn

gần đây, xác định nhu cầu phòng ngừa rủi ro của các nhà đầu tư trong TTCK đầy

biến động. Ngoài ra, tác giả còn ứng dụng mô hình Black-Scholes để định giá quyền

chọn cho cổ phiếu của Công ty Cổ phần Chứng khoán Kim Long, làm cơ sở xác

định mức phí quyền chọn cho các giao dịch trên thị trường.

4. Phương pháp nghiên cứu:

Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở lý thuyết tài chính hiện đại, lý thuyết quản

trị rủi ro tài chính, cùng với phương pháp thống kê, mô tả, phân tích và tổng hợp số

liệu để khái quát hóa bản chất các vấn đề cần nghiên cứu.

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu:

Hệ thống hóa các lý luận cơ bản về quyền chọn chứng khoán và các nhân tố ảnh

hưởng đến giá của một quyền chọn, xây dựng các chiến lược cơ bản trong giao dịch

qyuyền chọn. Trên cơ sở điểm qua những biến động của TTCKVN trong thời gian

qua, xác định nhu cầu cần thiết ứng dụng giao dịch quyền chọn cũng như đề xuất

các giải pháp đẩy nhanh quá trình hình thành và phát triển TTQCCK tại Việt Nam.

6. Kết cấu của luận văn:

Nội dung của luận văn bao gồm 03 chương.

Chương 1: Khái quát về quyền chọn chứng khoán và đặc điểm sàn giao dịch quyền

chọn chứng khoán ở một số nước.

Chương 2: Sự biến động của thị trường chứng khoán và sự cần thiết xây dựng thị

trường quyền chọn chứng khoán tại Việt Nam.

Chương 3: Xây dựng thị trường quyền chọn chứng khoán tại Việt Nam để phòng

Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM

Email: huunghial6@gmail.com

ngừa rủi ro cho các nhà đầu tư.

3

CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ QUYỀN CHỌN CHỨNG KHOÁN VÀ ĐẶC

ĐIỂM SÀN GIAO DỊCH QUYỀN CHỌN Ở MỘT SỐ NƯỚC

1.1 Quyền chọn:

1.1.1 Khái niệm:

Quyền chọn là hợp đồng giữ hai bên người mua và người bán, trong đó người

mua quyền nhưng không phải là nghĩa vụ để mua hoặc bán một tài sản nào đó vào

một ngày trong tương lai với giá đã đồng ý vào ngày hôm nay. Người mua quyền

chọn trả cho người bán một số tiền gọi là phí quyền chọn, người bán quyền chọn

sẵng sàng bán hoặc tiếp tục nắm giữ tài sản theo các điều khoản của hợp đồng nếu

người mua muốn thế.

Mặc dù các quyền chọn được giao dịch trong một thị trường có tổ chức nhưng

phần lớn các giao dịch quyền chọn được quản lý riêng giữa hai bên, những người

này tự tìm đến với nhau và họ cho rằng họ thích như vậy hơn là giao dịch tại sàn

giao dịch, loại thị trường này gọi là thị trường OTC, đây chính là loại thị trường

quyền chọn xuất hiện đầu tiên.

1.1.2 Các loại quyền chọn:

- Quyền chọn mua: là quyền chọn để mua tài sản, kí hiệu C(So,T,X).

- Quyền chọn bán: là quyền chọn để bán tài sản, kí hiệu P(So,T,X).

Mức giá cố định mà người mua hợp đồng quyền chọn có thể mua hoặc bán tài

sản gọi là giá chốt hoặc giá thực hiện X, quyền chọn có thời gian nhất định là T và

giá trị tài sản cơ sở ban đầu là So. Quyền mua hoặc bán tài sản ở mức giá cố định

chỉ tồn tại cho đến ngày đáo hạn cụ thể.

- Bên bán quyền chọn: là bên phát hành quyền chọn, sau khi đã thu phí quyền

chọn có trách nhiệm phải thực hiện việc mua hoặc bán một lượng tài sản cơ sở, tại

một thời điểm trong hạn định trong hợp đồng khi người mua thực hiện quyền chọn

theo giá đã được thỏa thuận trong hợp đồng. Trên thị trường có hai loại người bán

Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM

Email: huunghial6@gmail.com

quyền chọn: người bán quyền chọn mua và người bán quyền chọn bán.

4

- Bên mua quyền chọn: là bên nắm giữ quyền chọn và phải trả cho bên bán phí

quyền chọn. Bên mua quyền chọn được quyền thực hiện hoặc không thực hiện

quyền chọn đã mua. Trên thị trường có hai loại người mua quyền chọn: người mua

quyền chọn mua và người mua quyền chọn bán.

- Thời hạn hết hiệu lực: là khoảng thời gian quyền chọn còn giá trị hiệu lực.

- Giá thực hiện: giá áp dụng trong giao dịch quyền chọn được gọi là giá thực

hiện, giá thực hiện quyền chọn không chỉ phụ thuộc vào yếu tố cung cầu mà còn

phụ thuộc vào mức phí quyền chọn cao hay thấp.

- Phí quyền chọn: là khoản tiền mà bên mua quyền chọn phải trả cho bên bán

quyền chọn để có được quyền chọn.

1.1.3 Các chủ thể tham gia thị trường quyền chọn:

- Chủ thể phát hành:

Chủ thể phát hành là những chủ thể mà họ sẽ cung cấp quyền lựa chọn cho thị

trường. Chủ thể phát hành có thể là cá nhân, tổ chức và cũng có thể là các nhà tạo

lập thị trường.

Chủ thể phát hành là các nhà tạo lập thị trường, họ chịu trách nhiệm đáp ứng

nhu cầu của công chúng đối với quyền chọn bằng việc cung cấp tiện ích về thực

hiện giao dịch ngay lập tức.

- Trung gian môi giới:

Các nhà môi giới và môi giới trên sàn giao dịch: Nếu một người nào đó muốn

mua hoặc bán một quyền chọn, cá nhân người đó phải thiết lập một tài khoản tại

công ty môi giới. Công ty này phải thuê một nhà môi giới trên sàn hoặc có hợp

đồng hợp tác với một nhà môi giới độc lập trên sàn giao dịch. Nhà môi giới trên sàn

thực hiện các lệnh của những người không phải là thành viên và nhận hoa hồng trên

mỗi lệnh thực hiện.

- Nhà đầu tư:

Nhà đầu tư là những cá nhân hoặc tổ chức có nhu cầu giao dịch về quyền chọn

trên thị trường, họ tham gia thị trường quyền chọn nhằm mục đích kiếm lợi. Thế

Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM

Email: huunghial6@gmail.com

giới tài chính bao gồm một số lượng khổng lồ các định chế ở đủ mọi quy mô, mà rất

5

nhiều trong số này tham gia giao dịch quyền chọn. Một số các định chế này là công

ty môi giới thực hiện lệnh cho công chúng, các công ty này tìm kiếm các quyền

chọn bị định giá không đúng, giao dịch chúng và nhờ vậy tạo thêm lợi nhuận cho

công ty. Nhiều nhà đầu tư có tổ chức lớn, như quỹ hưu bổng, quỹ uỷ thác và quỹ hỗ

tương cũng giao dịch quyền chọn, ngoài ra còn có nhiều cá nhân nhỏ lẻ tham gia

mua bán trên thị trường quyền chọn.

1.2 Quyền chọn chứng khoán:

1.2.1 Các kiểu thực hiện quyền chọn chứng khoán cơ bản:

- Quyền chọn kiểu Châu Âu: là quyền chọn chỉ cho phép người nắm giữ thực

hiện hợp đồng quyền chọn vào ngày đến hạn. Việc thanh toán giữa hai bên thực tế

xảy ra sau khi hợp đồng đến hạn từ 1 đến 2 ngày làm việc, tương tự trường hợp

ngày giá trị trong các hợp đồng giao dịch giao ngay.

Sự phân biệt giữa hai loại quyền chọn kiểu châu Âu và quyền chọn kiểu Mỹ

không liên quan đến vị trí địa lý. Đa số hợp đồng quyền chọn được trao đổi chủ yếu

theo kiểu Mỹ. Tuy nhiên, quyền chọn kiểu châu Âu có đặc điểm dễ phân tích hơn

quyền chọn kiểu Mỹ và một số thuộc tính trong quyền chọn kiểu Mỹ thường được

suy ra từ quyền chọn kiểu châu Âu.

- Quyền chọn kiểu Mỹ: là quyền lựa chọn mà theo đó người mua quyền chọn có

quyền thực hiện quyền lựa chọn tại bất kỳ thời điểm nào trong khoảng thời gian

hiệu lực của hợp đồng vào trước và trong ngày đáo hạn.

- Quyền chọn giá trần: là một hợp đồng quyền chọn với một mức lợi nhuận trần

hoặc giá trần được xác định trước, giá trần được tính bằng giá thực hiện cộng với

biên độ giá trần đối với hợp đồng quyền chọn mua và bằng giá thực hiện trừ đi biên

độ giá trần đối với hợp đồng quyền chọn bán. Hợp đồng quyền chọn giá trần sẽ

được tự động thực hiện khi giá chứng khoán đóng cửa tại mức cao hơn mức giá trần

đối với quyền chọn mua và thấp hơn mức giá trần đối với quyền chọn bán. Ngược

lại, hợp đồng quyền chọn giá trần chỉ cho phép người nắm giữ thực hiện vào ngày

Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM

Email: huunghial6@gmail.com

đáo hạn.

6

1.2.2 Các trạng thái của quyền chọn chứng khoán:

- Ngang giá quyền chọn (ATM): là trạng thái mà nếu bỏ qua phí quyền chọn, thì

người nắm giữ quyền chọn dù có thực hiện hay không thực hiện quyền chọn cũng

không làm phát sinh một khoản lãi hay lỗ nào. Tức là lúc này, giá thị trường cũng

chính bằng với giá giao dịch của hợp đồng quyền chọn.

- Cao giá quyền chọn (ITM): là trạng thái mà nếu bỏ qua phí quyền chọn, thì

người nắm giữ quyền chọn sẽ thu lãi khi thực hiện quyền chọn. Tức là lúc này, đối

với hợp đồng quyền chọn mua thì giá thị trường cao hơn giá giao dịch của hợp đồng

quyền chọn, còn đối với hợp đồng quyền chọn bán thì giá thị trường thấp hơn giá

giao dịch của hợp đồng quyền chọn.

- Kiệt giá quyền chọn (OTM): là trạng thái mà nếu bỏ qua phí quyền chọn, thì

người nắm giữ quyền chọn sẽ chịu lỗ nếu thực hiện quyền chọn. Tức là lúc này,

đối với hợp đồng quyền chọn mua thì giá thị trường thấp hơn giá thực hiện của

quyền chọn, còn đối với hợp đồng quyền chọn bán thì giá thị trường cao hơn giá

thực hiện của hợp đồng quyền chọn.

Bảng 1.1: Tóm tắt trạng thái quyền chọn

Quyền chọn mua Cao giá (ITM) Ngang giá (ATM) Kiệt giá (OTM) Quyền chọn bán Kiệt giá (OTM) Ngang giá (ATM) Cao giá (ITM) So Sánh S và X S > X S = X S < X

1.2.3 Chiến lược phòng ngừa rủi ro bằng quyền chọn cho nhà đầu tư:

- Mua cổ phiếu và mua quyền chọn bán (quyền chọn bán bảo vệ):

Quyền chọn bán bảo vệ ấn định mức lỗ tối đa do giá giảm và đạt lợi nhuận ít

hơn khi giá tăng, nó tương đương với một hợp đồng bảo hiểm tài sản. Khi giá cổ

phiếu giảm, tổn thất của cổ phiếu sẽ được bù đắp bằng việc thực hiện quyền chọn

bán. Tuy nhiên, khi giá cổ phiếu tăng việc mua quyền chọn bán sẽ làm cho nhà đầu

tư mất đi một phần lợi nhuận do bỏ chi phí ra mua quyền chọn bán (St: giá cổ phiếu

Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM

Email: huunghial6@gmail.com

theo thời gian t).

7

Hình 1.1: Mua cổ phiếu và mua quyền chọn bán

0

- Mua cổ phiếu và bán quyền chọn mua (quyền chọn mua được phòng ngừa):

Nhà đầu tư có thể bán quyền chọn mua tương ứng với mỗi cổ phiếu đang sở

hữu, mặc dù việc làm này không phải là không rủi ro, nó chỉ làm giảm rủi ro so với

việc chỉ sở hữu cổ phiếu đơn thuần, nếu giá cổ phiếu tăng cao, khoản lỗ của việc

thực hiện quyền chọn sẽ được bù trừ với khoản lãi do sở hữu cổ phiếu.

Hình 1.2: Mua cổ phiếu và bán quyền chọn mua

Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM

Email: huunghial6@gmail.com

0

8

1.2.4 Giá trị nội tại và giá trị thời gian của hợp đồng quyền chọn chứng khoán:

Giá trị nội tại của quyền chọn được xác định thông qua giá thực hiện quyền

chọn và giá của chứng khoán cơ sở. Trong trường hợp quyền chọn cao giá ITM, sự

chênh lệch giữa giá thực hiện hợp đồng quyền chọn và giá chứng khoán cơ sở trên

thị trường được xem là giá trị nội tại của quyền chọn, giá trị nội tại trong trường

hợp quyền chọn mua là Max(So-X,0) và quyền chọn bán là Max(X-So,0). Trong

trường hợp quyền chọn ngang giá ATM hoặc kiệt giá OTM thì quyền chọn đó

không có giá trị nội tại, nhưng các yếu tố khác sẽ tạo ra giá trị cho quyền chọn và

cùng nhau ảnh hưởng đến giá trị giao dịch của phí quyền chọn gọi là giá trị thời

gian.

Giá trị thị trường quyền chọn chứng khoán bằng giá trị nội tại của quyền chọn

cộng với giá trị thời gian quyền chọn, giá trị thị trường quyền chọn chính là phí mua

hay bán quyền chọn của chứng khoán, từ đây ta có thể dễ dàng xác định giá trị thời

gian của quyền chọn chứng khoán bằng cách lấy phí quyền chọn trừ giá trị nội tại

của quyền chọn, giá trị thời gian được cấu thành bởi bốn yếu tố: thời gian đáo hạn

của chứng khoán, giá thực hiện quyền chọn, lãi suất phi rủi ro và độ bất ổn của

chứng khoán cơ sở. Trong trạng thái ngang giá ATM hay kiệt giá OTM thì giá trị

thời gian của quyền chọn cũng chính là phí quyền chọn, ví dụ như sau:

Hình 1.3: Giá trị nội tại và giá trị thời gian quyền chọn chứng khoán

Giá chứng khoán = 56 usd

Quyền chọn mua với giá thực hiện 50 = 8 usd

Giá chứng khoán = 56 usd

Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM

Email: huunghial6@gmail.com

Phí quyền chọn = 8 usd Giá thực hiện = 50 usd Giá trị thời gian = 2 usd Giá trị nội tại = 6 usd

9

1.2.5 Giao dịch mở và giao dịch đóng của quyền chọn chứng khoán:

- Giao dịch mở: nhà đầu tư tạo một vị thế bằng cách thực hiện hành động mua

hay bán quyền chọn chứng khoán.

- Giao dịch đóng: giao dịch này được thực hiện trước thời điểm đáo hạn của

hợp đồng quyền chọn, người nắm giữ quyền chọn sẽ bù trừ vị thế bằng cách bán

quyền chọn đang nắm giữ đó trên thị trường. Ngược lại, người phát hành quyền

chọn bù trừ bị thế bằng cách mua lại quyền chọn giống hệt như vậy trên thị trường.

Các giao dịch đóng trên thị trường không chỉ tập trung ở quyền chọn kiểu Châu

Âu mà còn phổ biến ở quyền chọn kiểu Mỹ. Người nắm giữ quyền chọn kiểu Mỹ có

thể thực hiện quyền chọn bất cứ khi nào trong thời gian trước ngày đáo hạn, do đó

họ thường xuyên phải quyết định có nên bù trừ vị thế quyền chọn để thu lợi nhuận

hoặc giảm thiểu khoản thua lỗ, bởi vì chi phí giao dịch đóng vị thế có thể thấp hơn

chi phí để thực hiện quyền. Mặt khác, khi thực hiện giao dịch đóng, nhà đầu tư

tránh được tránh được rủi ro quyền chọn không có giá trị vào ngày đáo hạn cũng

như phần nào thu được giá trị thời thời gian của quyền chọn.

1.2.6 Ngang giá quyền chọn mua – quyền chọn bán kiểu Châu Âu:

Với quyền chọn kiểu Châu Âu giá quyền chọn bán, quyền chọn mua, giá cổ

phiếu, giá thực hiện, thời gian đến khi đáo hạn và lãi suất phi rủi ro có mối liên hệ

với nhau theo một công thức gọi là ngang giá quyền chọn mua – quyền chọn bán.

Danh mục A bao gồm một cổ phiếu và một quyền chọn bán với khoản đầu tư

ban đầu: So + Pe (So,T,X)

Danh mục B bao gồm một quyền chọn mua với cùng giá thực hiện X và một

trái phiếu chiết khấu phi rủi ro thuần túy có mệnh giá X. Danh mục này có khoản đầu tư ban đầu: Ce(So,T,X) + X(1+r)-T

Khi đáo hạn cổ phiếu có giá trị ST, trái phiếu phi rủi ro có giá trị là X. Nếu

ST>X, quyền chọn mua đáo hạn cao giá ITM và có giá trị ST –X và quyền chọn bán

không có giá trị khi đáo hạn. Nếu ST ≤ X, quyền chọn bán sẽ đáo hạn cao giá ITM

Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM

Email: huunghial6@gmail.com

và có giá trị X-ST và quyền chọn mua không có giá trị khi đáo hạn. Tổng giá trị hai

10

danh mục A và B là bằng nhau khi đáo hạn, vì vậy theo luật một giá thì giá trị hiện

tại của hai danh mục này phải bằng nhau:

So + Pe(So,T,X) = Ce(So,T,X) + X(1+r)-T

Kết quả này được gọi là ngang giá quyền chọn mua - quyền chọn bán, nó thể

hiện mối quan hệ giữa giá quyền chọn mua, quyền chọn bán, cổ phiếu, thời gian đến

hạn, lãi suất phi rủi ro và giá thực hiện.

Giả định rằng kết hợp quyền chọn bán, cổ phiếu có giá trị thấp hơn quyền chọn

mua và trái phiếu. Khi đó nhà đầu tư có thể mua quyền chọn bán, mua cổ phiếu, bán

khống quyền chọn mua và trái phiếu. Dòng tiền vào của quyền chọn mua và trái

phiếu sẽ lớn hơn dòng tiền ra để sở hữu quyền chọn bán và cổ phiếu. Do tổng giá trị

hai danh mục A và B là bằng nhau khi đáo hạn nên không có dòng tiền vào hoặc ra.

Vì vậy nhà đầu tư nhận được một khoản tiền ban đầu và không phải chi trả gì khi

đáo hạn, việc này sẽ khuyến khích các nhà đầu tư khác làm theo, khi đó các mức giá

sẽ bị buộc phải trở về theo đúng phương trình ngang giá quyền chọn mua – quyền

chọn bán.

1.3 Những rủi ro khi giao dịch quyền chọn đơn lẻ kiểu Mỹ và các yếu tố ảnh

hưởng đến phí quyền chọn chứng khoán:

1.3.1 Những rủi ro khi giao dịch quyền chọn chứng khoán đơn lẻ Kiểu Mỹ:

- Rủi ro đối với người mua quyền chọn chứng khoán:

Rủi ro mất toàn bộ số tiền phí đã trả để mua quyền chọn chỉ sau một khoảng

thời gian, trong khi quyền chọn có thời gian đáo hạn mà diễn biến giá thị trường lại

không có lợi nên nhà đầu tư không thể thực hiện hoặc không bán lại quyền chọn nếu

không có lợi. Khi đó nhà đầu tư sẽ bị mất toàn bộ số tiền mua quyền chọn mà không

nhận được bất kỳ lợi ích gì, càng nhiều quyền chọn đang lỗ và thời gian còn lại

càng ngắn thì rủi ro mất một phần hay toàn bộ số tiền đầu tư càng cao. Biến động

giá của chứng khoán cơ sở là điều kiện cần thiết để quyền chọn trở nên có thể có

lợi, trong điều kiện thị trường ổn định thì thường trong một khoảng thời gian ngắn

Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM

Email: huunghial6@gmail.com

sự biến động của giá là không nhiều.

11

- Rủi ro đối với người bán quyền chọn chứng khoán:

Người bán quyền chọn có thể bị yêu cầu thực hiện hợp đồng bất cứ khi nào

trong suốt thời gian hiệu lực của quyền chọn anh ta đã bán. Bắt đầu từ ngày bán

quyền chọn kiểu Mỹ, người bán quyền chọn luôn ở trong tư thế có thể bị yêu cầu

thực hiện hợp đồng bất cứ khi nào cho đến ngày đáo hạn hoặc cho đến khi anh ta

đóng vị thế của mình.

Người bán quyền chọn mua gặp rủi ro khi giá TTCK cơ sở tăng cao hơn giá

thực hiện vì anh ta phải thực hiện hợp đồng. Rủi ro sẽ rất lớn nếu giá thị trường tăng

mạnh, cao hơn giá thực hiện nhiều, khoản lỗ tiềm năng của người bán quyền chọn

mua trong trường hợp này là không giới hạn vì giá thị trường của chứng khoán cơ

sở có thể tăng không giới hạn.

Người bán quyền chọn bán gặp rủi ro khi giá của tài sản cơ sở giảm mạnh, giả

sử giá thị trường giảm bằng không nhưng anh ta vẫn phải mua chứng khoán ở giá

thực hiện.

1.3.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến phí quyền chọn chứng khoán:

Có 6 yếu tố ảnh hưởng đến phí quyền chọn chứng khoán: giá chứng khoán cơ

sở, giá thực hiện quyền chọn, thời gian đến lúc đáo hạn, mức độ biến động của

chứng khoán cơ sở, lãi suất thị trường và cổ tức.

- Giá chứng khoán cơ sở:

Giá chứng khoán cơ sở thay đổi sẽ làm cho phí của quyền chọn tăng hay giảm,

thay đổi này ảnh hưởng trực tiếp lên phí quyền chọn mua và bán. Khi chứng khoán

cơ sở tăng giá, phí quyền chọn mua thường có xu hướng tăng và phí quyền chọn

bán có xu hướng giảm, ngược lại khi chứng khoán cơ sở giảm giá, phí quyền chọn

mua thường có xu hướng giảm và phí quyền chọn bán có xu hướng tăng.

- Giá thực hiện quyền chọn:

Do giá thực hiện trên hợp đồng quyền chọn được cố định trong suốt thời gian

hiệu lực của hợp đồng nên trong trường hợp quyền chọn mua, giá thực hiện hợp

Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM

Email: huunghial6@gmail.com

đồng càng thấp thì khả năng thực hiện hợp đồng càng lớn, khi ấy phí quyền chọn sẽ

12

tăng. Ngược lại, giá thực hiện của quyền chọn bán càng thấp thì phí quyền chọn

càng thấp do hợp đồng sẽ có ít cơ hội để thực hiện.

- Thời gian đến lúc đáo hạn:

Thông thường hợp đồng quyền chọn có khoảng thời gian đáo hạn càng dài thì

khả năng thị trường biến động theo hướng có lợi cho người sở hữu hợp đồng càng

lớn. Đối với quyền chọn kiểu Mỹ, thời gian đến lúc đáo hạn càng dài thì phí quyền

chọn càng cao vì người nắm giữ quyền chọn có thể thực hiện bất kỳ khi nào, do

trong thời gian đó có nhiều cơ hội để giá chứng khoán thay đổi và làm cho quyền

chọn có lãi, ngày đáo hạn càng gần thì giá trị thời gian càng thấp và giá trị quyền

chọn cũng thấp. Đối với quyền chọn kiểu Châu Âu lại khác hẳn, do quyền chọn chỉ

được thực hiện vào ngày đáo hạn của hợp đồng nên thời gian đáo hạn có ảnh hưởng

không rõ ràng đến phí quyền chọn.

- Mức độ biến động của chứng khoán cơ sở:

Khi mức độ biến động của chứng khoán cơ sở tăng, giá chứng khoán sẽ thay đổi

theo hướng rất tốt hoặc rất xấu. Đối với người nắm giữ chứng khoán hai kết quả này

có xu hướng bù trừ lẫn nhau. Tuy nhiên, điều này lại không xảy ra đối với người

mua quyền chọn, người mua quyền chọn mua có lợi khi giá tăng và giới hạn lỗ tối

đa là phí mua quyền chọn mua trong trường hợp giá giảm; người mua quyền chọn

bán có lợi khi giá giảm và giới hạn lỗ tối đa là phí mua quyền chọn bán trong

trường hợp giá tăng. Do đó, mức độ biến động của giá chứng khoán cơ sở có ảnh

hưởng trực tiếp đến phí quyền chọn, độ biến động giá chứng khoán cơ sở càng cao

thì mức phí quyền chọn càng tăng vì sẽ có khả năng lớn là giá chứng khoán thay đổi

và làm cho quyền chọn có lãi.

- Lãi suất phi rủi ro:

Khi lãi suất phi rủi ro tăng, tỷ lệ tăng trưởng mong đợi của giá cổ phiếu có xu

hướng tăng theo, hơn nữa hiện giá của bất kỳ dòng lưu kim nào trong tương lai mà

người nắm giữ quyền chọn nhận được đều giảm. Cả hai tác động này sẽ làm cho phí

quyền chọn bán có xu hướng giảm, riêng đối với quyền chọn mua, tác động đầu tiên

Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM

Email: huunghial6@gmail.com

dẫn đến tăng phí quyền chọn, tác động thứ hai dẫn đến giảm phí quyền chọn, tuy

13

nhiên tác động đầu tiên luôn chi phối tác động thứ hai, do đó khi lãi suất phi rủi ro

tăng sẽ làm phí quyền chọn mua tăng.

- Cổ tức:

Trong trường hợp chứng khoán là cổ phiếu, cổ tức được trả cho người nắm giữ

cổ phiếu, do đó cổ tức tiền mặt sẽ ảnh hưởng đến phí quyền chọn thông qua sự tác

động của nó đến giá của cổ phiếu, cổ tức làm cho giá cổ phiếu giảm xuống trong

ngày giao dịch không hưởng quyền. Vì vậy, cổ tức có tương quan ngược chiều với

phí quyền chọn mua và tương quan cùng chiều với phí quyền chọn bán.

Bảng 1.2: Tóm tắt các yếu tố ảnh hưởng đến phí quyền chọn chứng khoán khi

tăng một yếu tố và cố định những yếu tố khác:

Quyền Quyền Quyền Quyền

Yếu tố chọn mua chọn bán chọn mua chọn bán

Châu Âu Châu Âu Kiểu Mỹ Kiểu Mỹ

Giá chứng khoán + - + -

Giá thực hiện - + - +

Thời gian đáo hạn ? ? + +

Mức độ biến động + + + +

Lãi suất phi rủi ro + - + -

Cổ tức - + - +

Ghi chú: + Yếu tố tăng làm cho phí quyền chọn tăng.

- Yếu tố tăng làm cho phí quyền chọn giảm.

? Không chắc sẽ có mối liên hệ.

1.4 Ưu và nhược điểm của quyền chọn

Ưu điểm:

- Nhà đầu tư có nhiều thời gian hơn trong việc ra quyết định với việc nắm giữ

trong tay các quyền chọn mua hoặc bán. Tính từ thời điểm hiện tại đến thời điểm

thực hiện quyền chọn, nhà đầu tư có vẫn còn khoảng thời gian dài để suy nghĩ kỹ

Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM

Email: huunghial6@gmail.com

lưỡng đối với việc có nên mua hoặc bán chứng khoán hay không. Ngoài ra, việc đầu

14

tư một khoản tiền khiêm tốn ban đầu để có thời gian cân nhắc kỹ lưỡng cho một

khoản mục đầu tư lớn trong nhiều trường hợp vẫn được xem là xứng đáng.

- Giúp nhà đầu tư linh hoạt trong việc phòng ngừa rủi ro, đây là đặc điểm nổi bật

của quyền chọn. Nhà đầu tư có thể dùng quyền chọn bán để tự bảo hiểm trong

trường hợp giá chứng khoán giảm, tổn thất tối đa của nhà đầu tư ở đây là khoản phí

quyền chọn ban đầu mà họ đã bỏ ra. Quyền chọn cho phép nhà đầu tư xây dựng một

danh mục chứng khoán đa dạng với chi phí ban đầu thấp hơn so với việc phải mua

các chứng khoán đó.

- Quyền chọn là công cụ tìm kiếm lợi nhuận, thông qua quyền chọn nhà đầu tư

có thể có cơ hội kiếm lợi nhuận gia tăng với chi phí khiêm tốn ban đầu trong trường

hợp mua quyền chọn, ngoài ra với việc bán phí quyền chọn sẽ giúp cho nhà đầu tư

hưởng phí quyền chọn nếu giá chứng khoán thay đổi đúng với dự đoán của họ. Mặt

khác, khi áp dụng phối hợp các quyền chọn với nhau, nhà đầu tư có thể thực hiện

các chiến lược đầu tư phù hợp với hoàn cảnh và dự đoán của bản thân để tìm kiếm

lợi nhuận.

- Nhà đầu tư có thể sử dụng công cụ quyền chọn để tạo đòn bẩy tài chính nhằm

gia tăng lợi nhuận cho bản thân khi giá chứng khoán biến động thuận lợi với dự

đoán. Giao dịch quyền chọn giúp nhà đầu tư hưởng lợi từ sự biến động của giá

chứng khoán mà không cần thanh toán toàn bộ giá trị chứng khoán đó.

Nhược điểm:

Phí quyền chọn phụ thuộc vào giá chứng khoán cơ sở, giá thực hiện quyền chọn,

thời gian đáo hạn còn lại, mức độ biến động của chứng khoán cơ sở, lãi suất phi rủi

ro và cổ tức. Nhà đầu tư có thể sẽ mất toàn bộ số tiền bỏ ra để mua quyền chọn khi

thị trường diễn biến không như kỳ vọng.

Quyền chọn là công cụ phái sinh tương đối phức tạp nên nhà đầu tư cần phải

nắm rõ để vận dụng kết hợp các vị thế trong giao dịch quyền chọn một cách linh

hoạt. Ngoài ra, nhà đầu tư sẽ gặp rất nhiều rủi ro nếu không hiểu rõ về quyền chọn,

không biết cách kết hợp các vị thế trong giao dịch để giới hạn tổn thất cũng như có

Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM

Email: huunghial6@gmail.com

thể gia tăng lợi nhuận cho bản thân.

15

Mặt trái nổi bật của giao dịch quyền chọn là hiện tượng đầu cơ, các nhà đầu cơ

có thể đầu cơ giá lên hoặc giá xuống bằng các quyền chọn mua và bán, với việc đầu

cơ này có thể làm cho giá chứng khoán biến động vượt qua khỏi biên độ dự kiến, từ

đó làm mất niềm tin của các nhà đầu tư.

1.5 Vai trò của quyền chọn trong phòng ngừa rủi ro cho các nhà đầu tư:

TTCK với những biến động trong thời gian vừa qua đã làm cho rất nhiều nhà

đầu tư thua lỗ nặng, khi trên thị trường không có công cụ nào mà họ có thể sử dụng

để tự bảo vệ nguồn vốn đầu tư đã bỏ ra. Vì vậy, các nhà đầu tư sẽ bị lỗ nếu giá

chứng khoán giảm, bên cạnh đó họ chỉ có các cách duy nhất để thu lợi nhuận là đầu

tư giá lên, do đó TTCKVN rất cần có công cụ phòng ngừa hoặc đầu tư khi giá

chứng khoán giảm, một trong những công cụ ấy là quyền chọn đang được áp dụng

phổ biến trên thế giới. Với quyền chọn khi được áp dụng nhà đầu tư có thể đa dạng

hóa danh mục đầu tư của mình, nếu họ dự đoán giá chứng khoán trong trường hợp

xấu có thể giảm trong tương lai, họ có thể áp dụng chiến lược mua quyền chọn bán

để phòng ngừa cho số chứng khoán đang sở hữu, nếu họ không sở hữu chứng khoán

việc mua quyền này được xem như một khoản đầu tư nhỏ nhưng có thể thu được lợi

nhuận lớn trong trường hợp giá chứng khoán giảm sâu, nếu khoản đầu tư là dài hạn

và giá chứng khoán được dự báo có khả năng giảm nhẹ, nhà đầu tư có thể bán

quyền chọn mua nhằm thu về khoản phí để bù lại khoản giảm giá của chứng khoán.

Như vậy, việc hình thành, phát triển sản phẩm quyền chọn trên TTCKVN có ý

nghĩa vô cùng to lớn trong việc đưa ra công cụ bảo hiểm cho các nhà đầu tư trên thị

trường. Bên cạnh đó, đây còn là một kênh đầu tư có thể sinh lợi nhuận cao với

khoản đầu tư nhỏ là phí quyền chọn ban đầu, ngoài ra nhà đầu tư cũng có thể áp

dụng kết hợp các chiến lược quyền chọn với nhau để tạo ra chiến lược tối ưu, nhằm

đạt được lợi nhuận kỳ vọng cũng như có thể hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất.

Khi sở hữu quyền chọn, nhà đầu tư có thể cố định giá bán hoặc mua chứng

khoán của mình trong khoản thời gian hiệu lực của hợp đồng quyền chọn, trong quá

trình vận dụng các kỹ thuật mua bán chứng khoán kết hợp với quyền chọn, các nhà

Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM

Email: huunghial6@gmail.com

đầu tư sẽ ngày càng nâng cao khả năng phân tích biến động giá của từng cổ phiếu

16

trong danh mục đầu tư, dự báo xu hướng thay đổi của thị trường. Khi TTCK biến

động bất kỳ theo xu hướng nào, nếu nhà đầu tư nhận định đúng tình hình trong

tương lai, họ hoàn toàn có thể thu được lợi nhuận cũng như phòng ngừa rủi ro cho

chính bản thân một cách hữu hiệu.

Để cổ phiếu một công ty niêm yết được tham gia vào giao dịch quyền chọn,

công ty đó phải đáp ứng được những điều kiện của UBCKNN đề ra như minh bạch

trong công bố thông tin, thông tin công bố kịp thời theo đúng quy định, số lượng cổ

phiếu đang lưu hành, số lượng cổ phiếu được giao dịch trên thị trường, số cổ đông

nắm giữ cổ phiếu, giá cổ phiếu…, do các công ty có cổ phiếu được phép giao dịch

quyền chọn là những công ty lớn và có uy tín trên thị trường nên vấn đề minh bạch

thông tin là khá cao so với các công ty niêm yết khác, mặt khác khi các nhà đầu tư

được cung cấp thông tin đầy đủ và kịp thời họ sẽ có điều kiện ra quyết định đầu tư

có hiệu quả hơn, từ đó giảm thiểu rủi ro trong quá trình đầu tư trên thị trường.

Thị trường giao dịch quyền chọn có tính thanh khoản cao hơn so với thị trường

giao ngay, do cần ít vốn hơn và chi phí giao dịch thấp, mức vốn sinh lợi và rủi ro có

thể điều chỉnh như mong muốn nên thị trường này có thể hấp thu nhiều giao dịch

hơn. Điều này sẽ hấp dẫn mạnh các nguồn vốn đầu tư mạo hiểm, góp phần huy

động nguồn lực tài chính từ xã hội cho quá trình phát triển thị trường quyền chọn.

1.6 Đặc điểm sàn giao dịch quyền chọn chứng khoán ở một số nước:

1.6.1 Sàn giao dịch quyền chọn chứng khoán CBOE:

1.6.1.1 Một số quy định tại CBOE:

Điều kiện niêm yết: CBOE quy định những cổ phiếu phải đáp ứng đủ điều kiện

mới có thể giao dịch quyền chọn. Trước đây, các điều kiện này hạn chế việc niêm

yết quyền chọn trong giới hạn cổ phiếu của các công ty lớn, nhưng các quy định này

đã được nới lõng cho phép nhiều quyền chọn của các công ty nhỏ có thể giao dịch.

Sàn giao dịch cũng quy định những điều kiện tối thiểu mà một cổ phiếu phải đạt

được để duy trì việc niêm yết quyền chọn. Các yêu cầu này tương tự nhưng có phần

Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM

Email: huunghial6@gmail.com

ít nghiêm ngặt hơn yêu cầu niêm yết lần đầu. Tuy nhiên, trong trong tất cả các

17

trường hợp, sàn giao dịch có quyền thực hiện các ngoại lệ trong quy định niêm yết

và bỏ niêm yết.

- Quy mô hợp đồng: một hợp đồng quyền chọn giao dịch trên sàn tiêu chuẩn

gồm 100 quyền chọn đơn lẻ. Nếu nhà đầu tư mua một hợp đồng quyền chọn cổ

phiếu, hợp đồng đó thật ra đại diện cho các quyền chọn mua 100 cổ phiếu. Khi cổ

phiếu bị chia tách hoặc công ty tuyên bố chi trả cổ tức bằng cổ phiếu, trong trường

hợp này, số cổ phiếu đại diện bởi một hợp đồng tiêu chuẩn được điều chỉnh để phản

ánh thay đổi trong mức vốn hóa của công ty.

- Giá thực hiện: sàn giao dịch quy định mức giá thực hiện có thể ký kết hợp

đồng quyền chọn. Mục tiêu của sàn giao dịch trong việc thiết lập giá thực hiện là

cung cấp các quyền chọn thu hút khối lượng giao dịch. Hầu hết các giao dịch quyền

chọn đều tập trung vào các quyền chọn mà giá cổ phiếu gần với giá thực hiện. Vì

vậy, các nhân viên sàn giao dịch có xu hướng niêm yết các quyền chọn có giá thực

hiện xoay quanh nhưng rất gần giá hiện tại của cổ phiếu.

- Hạn mức vị thế: là số lượng quyền chọn tối đa mà một nhà đầu tư có thể nắm

giữ về một phía của thị trường. Sàn giao dịch quyền chọn ban hành hạn mức vị thế

cho từng chứng khoán, không một nhà đầu tư cá nhân hay tổ chức nào được phép có

vị thế hơn 8.000 hợp đồng quyền chọn của cùng một loại chứng khoán cơ sở trong

cùng một phía của thị trường, các quyền chọn chỉ số thường không có hạn mức vị

thế vì chúng được sử dụng rộng rãi trong danh mục của các tổ chức. Một số nhà

kinh doanh được gọi là nhà tạo lập thị trường có những ngoại lệ nhất định đối với

các giới hạn vị thế này.

- Hạn mức thực hiện: Nhằm mục đích hạn chế tình trạng nhà đầu tư tránh giới

hạn vị thế mà thực hiện hợp đồng liên tục để tác động đáng kể hoặc gây rối loạn thị

trường. CBOE đưa ra quy định nhằm giới hạn số hợp đồng được phép giao dịch

trong khoảng thời gian nhất định, theo đó không một nhà đầu tư cá nhân hay tổ

chức nào có thể vượt 8.000 hợp đồng của cùng một chứng khoán cơ sở trong vòng 5

Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM

Email: huunghial6@gmail.com

ngày làm việc liên tiếp.

18

1.6.1.2 Những người tham gia giao dịch quyền chọn:

- Nhà tạo lập thị trường: chịu trách nhiệm đáp ứng nhu cầu của công chúng đối

với quyền chọn. Khi một công ty nào đó muốn mua (bán) một quyền chọn và không

có thành viên nào trong công chúng muốn bán (mua) quyền chọn đó, nhà tạo lập thị

trường sẽ thực hiện vụ giao dịch đó. Hệ thống này đảm bảo rằng nếu một nhà đầu tư

tư nhân muốn mua một quyền chọn cụ thể, sẽ có người bán sẵn sàng chào bán, nếu

một người mua quyền chọn và sau đó muốn bán nó đi, sẽ có người sẵn sàng mua.

- Môi giới sàn giao dịch: thực hiện các giao dịch cho các thành viên của công

chúng. Để trở thành nhà môi giới trên sàn, một cá nhân phải hoàn tất thủ tục đăng

ký, đạt yêu cầu qua kỳ thi sát hạch năng lực và được Ủy ban phụ trách thành viên

xác nhận là nhà môi giới.

- Nhân viên giữ sổ lệnh: Là một nhân viên của sàn giao dịch, có chức năng nhận

và cập nhật các lệnh giới hạn (là lệnh quy định cụ thể mức giá tối đa có thể trả để

mua hoặc mức giá tối thiểu chấp nhận được để bán) của tất cả khách hàng. Nếu các

điều kiện thay đổi đến mức có ít các mức giá tốt nhất, lúc này, bằng lệnh giới hạn,

nhân viên giữ sổ lệnh sẽ thực hiện giao dịch thay cho các nhà môi giới. Khi tiếp thu

các lệnh giới hạn, các nhân viên giữ sổ lệnh sẽ thông báo giá mua thấp nhất và giá

bán cao nhất đến các nhà tạo lập thị trường. Lệnh sẽ được thực hiện khi các điều

kiện thay đổi đến mức có ít nhất một nhà tạo lập thị trường sẵn sàng chấp nhận

những mức giá đó.

- Trung tâm thanh toán bù trừ (OCC): Trung tâm thanh toán còn được gọi là

công ty thanh toán bù trừ trên quyền chọn OCC, đây là một công ty độc lập đảm

bảo cho việc thực hiện của người bán. OCC là trung gian trong mỗi giao dịch, người

mua thực hiện quyền chọn không hướng vào người bán mà hướng vào trung tâm

giao dịch. Người bán quyền chọn thực hiện chi trả hoặc giao chứng khoán cho trung

tâm giao dịch.

Mỗi thành viên của OCC, được gọi là công ty thánh toán, có mở một tài khoản

Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM

Email: huunghial6@gmail.com

với OCC. Mỗi nhà tạo lập thị trường phải thanh toán tất cả giao dịch thông qua một

19

công ty thành viên, trong một số trường hợp một công ty môi giới có thể đồng thời

là công ty thanh toán.

1.6.1.3 Cơ chế giao dịch:

Một cá nhân muốn giao dịch quyền chọn đầu tiên phải mở một tài khoản ở công

ty môi giới, cá nhân phải xác định loại chứng khoán và quyền chọn muốn mua hay

bán, số lượng hợp đồng muốn giao dịch, thời gian đáo hạn, giá thực hiện cùng mức

phí quyền chọn. Từ đó thông báo cho môi giới của mình, công ty môi giới sẽ gửi

lệnh đến cho người môi giới sàn giao dịch của công ty trên sàn giao dịch quyền

chọn và thông báo cho công ty thanh toán, công ty đã xử lý giao dịch ban đầu. Công

ty thanh toán sau đó đặt lệnh thực hiện cho OCC, OCC chọn ngẫu nhiên một công

ty thanh toán mà thông qua đó có một khách hàng vừa bán một hợp đồng giống như

vậy. Các thành viên của OCC sẽ tự động thực hiện các giao dịch có cung - cầu gặp

nhau và thông tin giao dịch thành công cho khách hàng, đưa thông tin lên sàn giao

dịch hoặc gửi thông tin cho các thành viên trong hệ thống giao dịch để làm cơ sở

cho giao dịch tiếp theo, thực hiện thanh toán chuyển đổi tiền và chứng khoán cho

khách hàng theo thời gian quy định, thông báo cho khách hàng sự thay đổi trong tài

khoản giao dịch.

Vào ngày đáo hạn, các hợp đồng có giá trị nội tại từ 25 cents trở lên sẽ được

OCC tự động thực hiện nếu không có yêu cầu từ phía nhà đầu tư, ngày thanh toán

của hợp đồng là T+3.

1.6.1.4 Số lượng hợp đồng và doanh thu hoạt động của quyền chọn trên CBOE:

Qua đồ thị cho thấy số lượng hợp đồng quyền chọn tăng nhanh chóng từ năm

2002 đến 2008, mặc dù khủng hoảng tài chính xảy ra năm 2008 nhưng qua ba năm

từ năm 2008 đến năm 2010 số lượng hợp đồng vẫn đạt trên 1 tỷ hợp đồng/năm.

Mặc dù khủng hoảng tài chính xảy ra nhưng doanh thu hoạt động quyền chọn

tăng liên tục từ năm 2002 đến năm 2010, nguồn thu này chủ yếu do thu phí giao

Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM

Email: huunghial6@gmail.com

dịch quyền chọn trên thị trường.

20

usd

Hình 1.4: Số lượng hợp đồng và doanh thu hoạt động của quyền chọn trên CBOE

(Triệu)

(Năm)

Nguồn : http://www.cboe.com

1.6.2 Sàn giao dịch chứng khoán quốc gia Ấn Độ (NSE):

Sàn giao dịch chứng khoán quốc gia NSE là sàn chứng khoán hàng đầu của Ấn

Độ, NSE đã được tạo lập bởi các tổ chức hàng đầu nhằm cung cấp hệ thống giao

dịch hiện đại, hoàn toàn tự động dựa trên bảng điện tử trực tuyến, nó làm cho thị

trường trở nên minh bạch, an toàn và hiệu quả hơn. NSE chỉ áp dụng duy nhất

quyền chọn kiểu Châu Âu trên chứng khoán cơ sở cũng như chỉ số chứng khoán.

1.6.2.1 Các chỉ số và chứng khoán được phép giao dịch quyền chọn:

Hiện NSE có 09 chỉ số quyền chọn chứng khoán và 226 chứng khoán được

phép giao dịch quyền chọn. Riêng chỉ số S&P CNX Nifty được giao dịch theo hai

quy mô khác nhau cho mỗi hợp đồng quyền chọn, lô lớn gồm 50 chứng khoán cơ

sở, lô nhỏ gồm 20 chứng khoán cơ sở cho mỗi hợp đồng quyền chọn.

Chỉ số S&P CNX Nifty: bao gồm 50 cổ phiếu của 50 công ty được chọn từ 23

lĩnh vực của nền kinh tế Ấn Độ, chỉ số này được sử dụng cho nhiều mục đích khác

nhau và được xem như là một danh mục đầu tư vốn chuẩn. S&P CNX Nifty được

quản lý bởi công ty dịch vụ và sản phẩm chỉ số Ấn Độ (IISL). Tổng giá trị giao dịch

Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM

Email: huunghial6@gmail.com

06 tháng từ tháng 10 năm 2010 đến 03 năm 2011 của nhóm 50 cổ phiếu này chiếm

21

khoảng 48,16% giá trị giao dịch của tất cả các cổ phiếu trên NSE tương ứng với

64,38% mức vốn hóa thị trường tự do vào ngày 31 tháng 03 năm 2011.

Chỉ số CNX IT: được tạo thành bởi các chỉ số cổ phiếu của các công ty lớn hoạt

động trong ngành công nghệ thông tin và có doanh thu trong lĩnh vực công nghệ

thông tin đạt hơn 50% trong tổng doanh thu của công ty.

Chỉ số CNX Bank: được tạo lập từ những cổ phiếu ngân hàng có tính thanh

khoản cao và mức vốn hóa lớn, chỉ số này đại diện cho khoảng 84,4% mức độ vốn

hóa của khu vực ngân hàng trên thị trường tự do vào ngày 31 tháng 03 năm 2011.

1.6.2.2 Công ty thanh toán bù trừ (NSCCL):

NSCCL thực hiện thanh toán và bù trừ các giao dịch trong phạm vi các tài sản

và sản phẩm phái sinh của NSE, nó có 13 ngân hàng đóng vai trò là thành viên

chuyên thực hiện thanh toán bù trừ (Axis Bank Ltd., Bank of India, Canara Bank,

Citibank N.A, HDFC Bank…), các thành viên này tham gia thanh thanh toán bù trừ

và bắt buộc phải cung cấp tối thiểu một số dịch vụ nhất định cho các thành viên

giao dịch của NSCCL, cụ thể ở đây là các CTCK. Các thành viên có thể mở tài

khoản thanh toán bù trừ với một trong 13 ngân hàng trên để thanh toán khi có giao

dịch phát sinh.

NSCCL có quỹ đảm bảo thanh toán lớn được đóng góp bởi các thành viên, quỹ

này hoạt động như một cơ chế tự bảo hiểm, trong trường hợp có thành viên không

đáp ứng nghĩa vụ thanh toán, quỹ sẽ được sử dụng để hoàn tất giao dịch. Đối với

quỹ đảm bảo thanh toán dành cho các hợp đồng tương lai và quyền chọn luôn được

duy trì.

1.6.2.3 Một số quy định về giao dịch quyền chọn chứng khoán tại NSE:

- Thời gian đáo hạn: giao dịch quyền chọn của các chứng khoán riêng lẻ và chỉ

số chứng khoán có thời gian đáo hạn là 3 tháng (đáo hạn hằng tháng), riêng quyền

chọn chỉ số dài hạn S&P CNX Nifty có thời gian đáo hạn dài hơn (đáo hạn vào

Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM

Email: huunghial6@gmail.com

tháng 03, tháng 06, tháng 09 và tháng 12).

22

- Giới hạn vị thế:

+ Đối với thành viên: giới hạn giao dịch toàn thị trường cho mỗi thành viên là

dưới 80% cho mỗi chứng khoán cơ sở trong một ngày, nếu vượt quá ngưỡng 95%

thành viên phải giảm lượng giao dịch để trở về mức yêu cầu, khi giao dịch của

thành viên vượt mức 60% hệ thống giao dịch của NSE sẽ cảnh báo sau mỗi 10 phút.

NSE yêu cầu thành viên giao dịch phải có số hợp đồng quyền chọn chỉ số cao hơn 5

tỷ Rupees hoặc 15% giá trị trong tất cả các hợp đồng quyền chọn chỉ số chứng

khoán cụ thể còn hiệu lực giao dịch, dựa trên điều kiện nào thấp hơn. Ngoài ra với

các hợp đồng quyền chọn đơn lẻ quy định giới hạn có sự kết hợp giữa vị thế trên

hợp đồng tương lai và hợp đồng quyền chọn.

+ Đối với khách hàng: NSE quy định các giao dịch đối với mỗi khách hàng

không vượt quá 1% giá trị vốn hóa thị trường của chứng khoán cơ sở hoặc 5% giá

trị các hợp đồng phái sinh còn hiệu lực giao dịch trên cùng một chứng khoán cơ sở,

dựa trên điều kiện nào cao hơn.

- Giá làm cơ sở xác định mức thanh toán: căn cứ vào giá đóng cửa của chứng

khoán cơ sở hay chỉ số chứng khoán vào ngày giao dịch cuối cùng của hợp đồng

quyền chọn.

- Ngày thanh toán: T+1 sau khi khớp lệnh mua bán quyền chọn và kể từ ngày

hợp đồng đáo hạn.

- Điều chỉnh giá thực hiện và số lượng quyền chọn: thực hiện điều chỉnh đối với

trường hợp chia tách cổ phiếu, gộp cổ phiếu hoặc khi tỷ lệ chi trả cổ tức trên 10%

giá trị thị trường của cổ phiếu đó.

- Quy mô cho mỗi hợp đồng quyền chọn: thay đổi tùy theo loại chứng khoán,

chỉ số chứng khoán cơ sở và được công bố bởi NSE.

- Khoảng cách phí quyền chọn: khoảng cách là 0,05 Rupees.

- Khoảng cách giá thực hiện: đối với quyền chọn chứng khoán riêng lẻ áp dụng

mức 2,5 Rupees khi giá chứng khoán từ 50 Rupees trở xuống; 5 Rupees khi với giá

chứng khoán trên 50 đến 100 Rupees; 10 Rupees với giá chứng khoán trên 100 đến

Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM

Email: huunghial6@gmail.com

250 Rupees; 20 Rupess khi giá chứng khoán trên 250 đến 1.000 Rupees và 50

23

Rupees khi giá chứng khoán trên 1.000 Rupees. Đối với quyền chọn chỉ số chứng

khoán có thời gian đáo hạn là 3 tháng áp dụng như sau: 50 Rupees nếu chỉ số chứng

khoán nhỏ hơn 2.000 điểm và 100 Rupees nếu chỉ số lớn hơn 2.000 điểm.

- Điều kiện để tự động thực hiện quyền chọn: vào ngày đáo hạn, các hợp đồng

quyền chọn chứng khoán đơn lẻ có giá trị nội tại từ 5 Rupees trở lên ứng với giá

chứng khoán từ 500 Rupees trở xuống và giá trị nội tại từ 10 Rupees trở lên ứng với

giá chứng khoán trên 500 Rupees mới được thực hiện. Đối với quyền chọn chỉ số

chứng khoán phải có giá trị nội tại dao động từ các mức 6, 8, 12, 16, 18 và 24 điểm

(tùy theo loại chỉ số chứng khoán) trở lên ứng với các mức điểm khác nhau của các

chỉ số chứng khoán vào ngày đáo hạn thì quyền chọn mới được tự động thực hiện.

- Cơ chế thành viên: các công ty và cá nhân có thể trở thành thành viên nếu đáp

ứng đầy đủ các điều kiện của NSE và SEBI, thành viên giao dịch chỉ được thực hiện

chức năng giao dịch và phải ký hợp đồng thanh toán với thành viên thanh toán để sử

dụng dịch vụ thanh toán. Tuy nhiên, thành viên thanh toán bù trừ cũng đồng thời là

một thành viên giao dịch của NSE, chịu trách nhiệm thanh toán và bù trừ cho tất cả

các hoạt động giao dịch của bản thân và của các thành viên khác. Một thành viên

thanh toán bù trừ tự doanh không được thanh toán và bù trừ cho các thành viên

khác. Thành viên thanh toán bù trừ chuyên biệt không là thành viên giao dịch, điển

hình ở đây là các ngân hàng chỉ chuyên phụ trách thanh toán và bù trừ cho tất cả các

thành viên của NSE. Các thành viên bắt buộc phải đáp ứng yêu cầu về tiền đặt cọc

và duy trì một khối lượng tài sản thanh khoản ròng với NSE theo quy định dành cho

thành viên để được quyền tham gia giao dịch và thanh toán. Trong trường hợp thành

viên thanh toán bù trừ không đáp ứng yêu cầu về tài sản thanh khoản ròng, NSCCL

sẽ kiến nghị với NSE xem xét rút quyền của thành viên đó.

- Đại lý giao dịch: đại diện và xử lý các giao dịch với nhà đầu tư cho thành viên

giao dịch, các đại lý giao dịch bắt buộc phải đăng ký và được cấp giấy chứng nhận

bởi SEBI, thành viên giao dịch phải chịu trách nhiệm cho đại lý giao dịch của mình

Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM

Email: huunghial6@gmail.com

nếu đại lý giao dịch không đăng ký kinh doanh với SEBI.

24

- Cơ chế giao dịch: để tham gia giao dịch, nhà đầu tư phải mở một tài khoản tại

thành viên giao dịch của NSE, khi đặt lệnh nhà đầu tư phải có tiền trong tài khoản

để đáp ứng yêu cầu thanh toán, các lệnh được thực hiện trên cơ sở giao dịch trực

tuyến, kết nối giữa nhà đầu tư, thành viên giao dịch và NSE theo phương thức khớp

lệnh liên tục, các lệnh sau khi khớp sẽ được bù trừ và thanh toán giữa NSCCL và

các thành viên thanh toán bù trừ của NSE. Vào ngày đáo hạn các hợp đồng quyền

chọn sẽ bị hủy bỏ nếu không được thực hiện.

1.6.2.4 Số lượng hợp đồng giao dịch quyền chọn trên NSE:

) n à g n ( g n ồ đ p ợ h g n ợ ư l ố S

(Năm)

Hình 1.5: Số lượng hợp đồng giao dịch quyền chọn trên NSE:

Nguồn: http://www.nseindia.com/

(Năm tài chính từ ngày 01 tháng 04 đến hết 31 tháng 03 năm sau).

NSE bắt đầu có giao dịch quyền chọn chỉ số chứng khoán từ tháng 06 năm 2001

với số lượng tháng đầu tiên chỉ đạt 8.661 hợp đồng và đến hết ngày 31 tháng 03

năm 2002 đạt mức 175.900 hợp đồng, số lượng hợp đồng quyền chọn chỉ số tăng kỷ

lục từ năm 2003-2004 và đạt mức 650.638.557 hợp đồng trong năm tài chính 2010-

2011. Quyền chọn cổ phiếu bắt đầu vào tháng 07 năm 2001 với số lượng tháng đầu

Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM

Email: huunghial6@gmail.com

tiên chỉ đạt 17.828 hợp đồng và đến hết ngày 31 tháng 03 năm 2002 đạt mức

25

1.037.529 hợp đồng, số lượng hợp đồng tăng nhẹ trong các năm tài chính 2004-

2005, 2005-2006 và 2006-2007, từ năm 2007 tăng nhanh chóng và đạt mức

32.508.393 hợp đồng vào năm tài chính 2010-2011.

Qua đồ thị cho ta thấy, ban đầu quyền chọn chỉ số có số lượng hợp đồng giao

dịch rất thấp nhưng sau đó tăng mạnh qua các năm và chiếm tỷ trọng khoảng 95%

tổng số các giao dịch quyền chọn trong năm tài chính 2010-2011.

1.6 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam:

- Lựa chọn chứng khoán giao dịch quyền chọn:

CBOE lúc đầu chỉ thực hiện giao dịch quyền chọn mua đối với 16 chứng khoán

cơ sở và sau 04 năm hoạt động mới áp dụng quyền chọn bán, sau 10 năm mới áp

dụng quyền chọn chỉ số chứng khoán. NSE áp dụng duy nhất quyền chọn kiểu Châu

Âu cho tất cả giao dịch quyền chọn chứng khoán, thực hiện giao dịch gần như đồng

thời quyền chọn chỉ số chứng khoán và quyền chọn cổ phiếu, trong đó giao dịch

quyền chọn chỉ số vào tháng 06 năm 2001 và quyền chọn đối với 224 cổ phiếu vào

tháng 07 năm 2001. Trong giai đoạn đầu, giao dịch quyền chọn cổ phiếu có số

lượng hợp đồng cao hơn hẳn quyền chọn chỉ số nhưng chỉ sau vài năm quyền chọn

chỉ số đã có tốc độ tăng trưởng nhanh chóng vượt qua số lượng hợp đồng quyền

chọn cổ phiếu, năm tài chính 2010-2011 quyền chọn chỉ số chiếm tới 95% với

650.638.557 hợp đồng trong tổng số 683.146.950 hợp đồng quyền chọn chứng

khoán. Do đó, đối với Việt Nam khi áp dụng quyền chọn vào TTCK không nhất

thiết phải trãi qua từng giai đoạn mà có thể áp dụng được ngay quyền chọn mua bán

cổ phiếu và quyền chọn chỉ số chứng khoán.

- Những quy định về giao dịch quyền chọn chứng khoán:

+ Quy định điều kiện dành cho các thành viên giao dịch, thành viên thanh toán

bù trừ như về tiền đặt cọc, duy trì một khối lượng tài sản thanh khoản ròng với

Trung tâm thanh toán bù trừ của sàn giao dịch quyền chọn chứng khoán.

+ Quy định số lượng tài sản cơ sở cho mỗi hợp đồng quyền chọn chứng khoán,

Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM

Email: huunghial6@gmail.com

ngày tháng bắt đầu và đáo hạn cụ thể, ngày giao dịch cuối cùng, giá thực hiện và số

26

lượng hợp đồng quyền chọn khi có sự điều chỉnh về cổ tức hoặc chia tách hay gộp

cổ phiếu của chứng khoán.

+ Lựa chọn kiểu giao dịch quyền chọn Mỹ hay Châu Âu sao cho phù hợp với

điều kiện kinh tế Việt Nam.

+ Quy định điều kiện để tự động thực hiện quyền chọn, dựa trên giá thực hiện

và giá thị trường của chứng khoán cơ sở, biên độ giao động giá cho các giao dịch

quyền chọn chứng khoán, các loại lệnh giao dịch trực tuyến sao cho phù hợp với

thực tế.

+ Quy định về giới hạn vị thế toàn thị trường cho thành viên giao dịch và nhà

đầu tư nhằm mục đích bình ổn thị trường quyền chọn, đề phòng các hiện tượng đầu

cơ, lũng đoạn, đảm bảo lợi ích của các bên tham gia giao dịch.

- Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin phù hợp với hoạt động của Sàn giao dịch

quyền chọn:

Quyền chọn chứng khoán có cách thức giao dịch tương đối phức tạp với sự tham

gia của nhiều bên: người mua, người bán, người môi giới quyền chọn, công ty

chứng khoán, Công ty niêm yết, công ty thanh toán, công ty lưu ký quyền chọn,…

do đó cần xây dựng hệ thống công nghệ thông tin phù hợp với hoạt động và sự phát

triển của Sàn giao dịch quyền chọn. Xu hướng chuyên môn hóa và ứng dụng công

nghệ thông tin là tất yếu trong quá trình phát triển của thị trường quyền chọn.

- Xây dựng hệ thống giám sát quản lý:

Các sàn giao dịch quyền chọn chứng khoán trên thế giới đều có Ủy bản giám

sát, thực hiện giám sát về điều kiện giao dịch, giới hạn vị thế cũng như các hoạt động

liên quan đến giao dịch quyền chọn. Do đó, khi ứng dụng chứng khoán phái sinh trên

TTCKVN cần có cơ chế giám sát chặt chẽ hơn

- Nâng cao hiệu quả cung cấp thông tin:

Tất cả giao dịch quyền chọn đều dựa trên sự biến động giá chứng khoán cơ sở,

mà sự biến động giá chứng khoán cơ sở một phần dựa trên kỳ vọng của nhà đầu tư

Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM

Email: huunghial6@gmail.com

trên thị trường thông qua những thông tin mà họ nhận được. Do đó, minh bạch

27

thông tin là điều kiện để nhà đầu tư có cơ sở rõ ràng để thực hiện các quyết định đầu

tư.

Cần tiến hành kiểm tra, thanh tra đối với các thông tin được công bố của các

công ty niêm yết nhằm tăng tính minh bạch, công bằng và độ tin cậy của các thông

tin được công bố từ đó gia tăng thêm niềm tin cho các nhà đầu tư. Bên cạnh đó cũng

cần có chế tài xử lý hình sự đối với những hành vi cố tình công bố thông tin sai lệch

và thiếu trung thực nhằm trục lợi để bảo vệ lợi ích chính đáng và hợp pháp của nhà

đầu tư.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Trên cơ sở tìm hiểu lý thuyết về quyền chọn chứng khoán, vai trò của hợp đồng

quyền chọn đối với các nhà đầu tư, phân tích những rủi ro có thể xảy ra trong

trường hợp mua hay bán quyền chọn, các yếu tố ảnh hưởng đến phí quyền chọn,

làm sáng tỏ vai trò và lợi ích của công cụ quyền chọn trong việc phòng ngừa rủi ro

cho các nhà đầu tư. Từ những phân tích đó, giúp đưa ra các chiến lược phù hợp với

xu hướng biến đổi của thị trường, để các nhà đầu tư có thể vận dụng khi giao dịch

trên thị trường quyền chọn.

Tìm hiểu các quy định và quy trình hoạt động của sàn giao dịch quyền chọn

CBOE tại Mỹ và NSE tại Ấn Độ, từ đó rút ra những nhận định đánh giá cần thiết từ

thực tế của cả hai sàn giao dịch để có những bước đi phù hợp trong quá trình triển

Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM

Email: huunghial6@gmail.com

khai ứng dụng công cụ quyền chọn vào TTCKVN trong thời gian tới.

28

CHƯƠNG 2: SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VÀ SỰ

CẦN THIẾT XÂY DỰNG THỊ TRƯỜNG QUYỀN CHỌN CHỨNG KHOÁN

TẠI VIỆT NAM

Sự ra đời của TTCKVN được đánh dấu bằng việc đưa vào vận hành TTGDCK

TP.HCM vào ngày 20 tháng 07 năm 2000 và thực hiện phiên giao dịch đầu tiên vào

ngày 28 tháng 07 năm 2000 với chỉ 02 loại cổ phiếu được niêm yết, tổng giá trị vốn

niêm yết của hai loại cổ phiếu này vào khoảng 270 tỷ đồng. Lúc này, trên TTCKVN

VN-Index là chỉ số duy nhất đại diện cho các cổ phiếu được niêm yết trên

TTGDCK TP.HCM và nó là chỉ số phản ánh mức giá trên TTCK trong một ngày cụ

thể so sánh với mức giá cả tại thời điểm gốc.

2.1 Sự biến động của thị trường chứng khoán Việt Nam:

Trong giai đoạn đầu khi mới ra mắt chỉ số VN-Index tăng liên tục và đạt 571,04

điểm vào ngày 25 tháng 06 năm 2001, việc tăng điểm chủ yếu do cầu về cổ phiếu rất

lớn nhưng nguồn cung cổ phiếu lại rất thấp, điều này tạo ra sự mất cân đối về cung-

cầu trên thị trường góp phần đẩy giá cổ phiếu tăng cao. Ngoài ra trong thời gian này

chính phủ quy định biên độ dao động giá trong phạm vi hẹp nhằm mục đích duy trì

sự ổn định của giá cổ phiếu, ban đầu biên độ dao động giá trong phạm vi ±2% cho

mỗi phiên. Tuy nhiên sang 06 tháng cuối năm 2001 chỉ số VN-Index có sự điều

chỉnh theo xu hướng giảm, nguyên nhân giảm này chủ yếu do sự tăng trưởng trước

đây không xuất phát từ sự phát triển thực sự của các công ty niêm yết và một phần

do tâm lý hoang mang của nhà đầu tư. Từ năm 2002 đến năm 2005, TTCKVN

chứng kiến chỉ số VN-Index có lúc tăng lúc giảm, ngày 08 tháng 03 năm 2005 đánh

dấu một sự kiện đặt biệt bằng việc HASTC chính thức đi vào hoạt động, cũng trong

năm này TTCKVN đón nhận tín hiệu mới khi tỷ lệ nắm giữ của nhà đầu tư nước

ngoài được tăng lên từ 30% đến 49% trừ lĩnh vực ngân hàng. Mặc cho những thông

tin trên, TTCKVN kết thúc năm 2005 vẫn chưa có bước đột phá nào đáng kể. Theo

thống kê của UBCKNN, tính đến hết năm 2005, tổng giá trị TTCKVN đạt gần

40.000 tỷ đồng, chiếm 0,69% GDP, thị trường lúc này có 4.500 tỷ đồng cổ phiếu,

Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM

Email: huunghial6@gmail.com

300 tỷ đồng chứng chỉ quỹ đầu tư và gần 35.000 tỷ đồng trái phiếu chính phủ, trái

29

phiếu chính quyền địa phương, thu hút 28.300 tài khoản giao dịch. Tất cả những số

liệu này chứng tỏ dường như thị trường không thực sự thu hút được sự quan tâm của

đông đảo công chúng.

Năm 2006 chứng kiến sự phát triển đột phá của TTCKVN khi cả hai TTGDCK

TP.HCM và Hà Nội đều có hoạt động giao dịch trở nên sôi nổi và nhộn nhịp hơn so

với trước đây, quy mô niêm yết và tính thanh khoản của thị trường đều tăng mạnh.

Nếu như năm 2005 bình quân có 667.600 cổ phiếu được giao dịch một phiên, thì

năm 2006 con số này tăng lên 2,6 triệu đơn vị tăng gần 3,93 lần. Tính đến cuối năm

2006, TTGDCK TP.HCM đã có sự góp mặt của 106 cổ phiếu, 2 chứng chỉ quỹ và

367 trái phiếu với tổng giá trị niêm yết theo mệnh giá trên 72.000 tỷ đồng, tại

HASTC số lượng chứng khoán giao dịch tăng nhanh chóng lên 87 cổ phiếu và 91

trái phiếu với tổng mức đăng ký giao dịch theo mệnh giá đạt 29.000 tỷ đồng. Với

mức tăng trưởng đạt tới 60% từ đầu năm đến giữa năm 2006, TTCKVN trở thành

nơi có tốc độ tăng trưởng vào loại nhanh nhất thế giới, tính riêng về mức vốn hóa cổ

phiếu đến cuối năm 2006, khối lượng vốn hóa của toàn thị trường đã tăng gấp nhiều

lần so với đầu năm. Toàn bộ TTCK tập trung của Việt Nam có 193 cổ phiếu với mức

vốn hóa đã đạt tới 220.000 tỷ đồng tương đương với khoảng 13,8 tỷ USD, có trên

120.000 tài khoản giao dịch chứng khoán trong đó gần 2.000 tài khoản của nhà đầu

tư nước ngoài.

Năm 2007 đánh dấu sự kiện quan trọng khi Luật Chứng khoán có hiệu lực từ

ngày 01 tháng 01 năm 2007, tạo hành lang pháp lý quan trọng cho TTCKVN phát

triển, bên cạnh đó là sự bùng nổ của thị trường, chỉ trong ba tháng đầu năm chỉ số

Index ở cả hai sàn đều tăng kỷ lục, cụ thể chỉ số VN-Index đã đạt mức đỉnh là

1.170,67 điểm sau 7 năm hoạt động và Hastc-Index thiết lập mức đỉnh 459,36 điểm

sau 2 năm hoạt động, tổng giá trị vốn hóa của thị trường trong cuối tháng ba đạt

khoảng 398.000 tỷ đồng. Nhân tố quan trọng góp phần vào sự tăng trưởng nóng

trong giai đoạn này phải kể đến sức cầu trên thị trường tăng một cách đột biến khiến

giá trị giao dịch trung bình mỗi phiên tăng lên rất cao, tại sàn TP.HCM bình quân

Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM

Email: huunghial6@gmail.com

mỗi phiên giá trị giao dịch đạt trên 1.000 tỷ đồng, sàn Hà Nội trên 300 tỷ đồng. Sau

30

ba tháng tăng trưởng nóng, TTCKVN bước vào giai đoạn điều chỉnh từ tháng 04 đến

tháng 08 năm 2007. VN-Index chỉ trong vòng 1 tháng giao dịch đã rơi xuống mức

905,53 điểm vào ngày 24 tháng 04 năm 2007, Hastc-Index trở về mốc 321,44 điểm.

Thị trường đã mất điểm quá nhanh trong 1 thời gian ngắn khiến giá giao dịch của các

cổ phiếu đã trở về gần mức giá thiết lập vào đầu năm 2007. Thị trường có một đợt

hồi phục vào cuối tháng 5 năm 2007 khi VN-Index quay trở về mốc 1.107,52 điểm

vào ngày 23 tháng 05 năm 2007, nhưng do tác động của các chính sách kiềm chế thị

trường trước đó như Chỉ thị 03, Luật thuế thu nhập cá nhân,…., TTCK nhanh chóng

trở lại trạng thái mất cân bằng và liên tục sụt giảm mạnh trong đầu tháng 8, thị

trường xác lập mức đáy 883,9 điểm của VN-Index vào ngày 06 tháng 08 năm 2007

và 247,37 điểm của Hastc-Index vào ngày 23 tháng 08 năm 2007. Sang đầu tháng 09

đến cuối tháng 10 năm 2007 TTCK có những biểu hiện phục hồi mạnh mẽ đặc biệt

khi các cổ phiếu Blue-chip trên cả 2 sàn đều tăng và đạt gần với thời điểm tháng 06,

VN-Index đã có những phiên giao dịch đạt 1.106,6 điểm vào ngày 03 tháng 10 năm

2007, Hastc–Index đạt 393,59 điểm vào ngày 01 tháng 10 năm 2007. Hai tháng cuối

năm chứng kiến sự điều chỉnh của thị trường khi VN-Index giảm xuống dưới mức

1.000 điểm và chỉ xoay quanh mức 900 điểm, sự suy giảm này bắt nguồn từ các

nguyên nhân bao gồm việc thực hiện chỉ thị 03 của Ngân hàng Nhà nước khống chế

cho vay đầu tư chứng khoán ở các ngân hàng, trong năm 2007 các doanh nghiệp

phát hành thêm cổ phiếu ồ ạt bên cạnh hai đợt IPO của hai doanh nghiệp lớn là Tổng

công ty Bảo hiểm Việt Nam và Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đã làm tăng

đáng kể nguồn cung hàng hóa, gây loãng thị trường và làm giá cổ phiếu giảm. Kết

thúc năm 2007, mặc dù bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như trên nhưng tổng giá trị vốn

hóa TTCKVN vẫn đạt gần 500.000 tỷ đồng, bằng khoảng 43,7% GDP của năm

2007.

Năm 2008 VN-Index lại mất tới 66%, đầu năm ở mức 921 điểm nhưng kết thúc

ngày 31 tháng 12 chỉ còn hơn 315 điểm, HaSTC-Index cũng mất đi 67,5%. Đây là

mức độ sụt giảm cao trong khi hầu hết các chỉ số chứng khoán lớn trên thế giới chỉ

Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM

Email: huunghial6@gmail.com

giảm từ 35%-45% do tình hình khủng hoảng chung trên toàn cầu. Nhà đầu tư mất

31

niềm tin vào thị trường, các ngân hàng bán cổ phiếu giải chấp… các yếu tố này đã

làm thị trường giảm sâu hơn. Trong quý I, VN-Index đã giảm từ trên 900 điểm

xuống còn 500 điểm, ngay sau khi thị trường đang lao dốc mạnh nhiều giải pháp đã

được đưa ra như UBCKNN đã thu hẹp biên độ giao dịch, Tổng công ty Đầu tư và

kinh doanh vốn Nhà nước mua cổ phiếu nhằm bình ổn thị trường, Ngân hàng thương

mại được vận động ngừng giải chấp, kêu gọi và tạo điều kiện cho tổ chức niêm yết

được mua vào cổ phiếu quỹ…, Tuy nhiên phần lớn các biện pháp này, chỉ phát huy

hiệu quả trong ngắn hạn và thị trường sau đó vẫn tiếp tục trên đà sụt giảm. Trong

thời gian từ tháng 07 đến cuối tháng 08 năm 2008 thị trường có biểu hiện phục hồi

trong ngắn hạn khi VN-Index đã dần lấy lại được đà tăng và vượt qua mức 560 điểm

vào cuối tháng 08. Tuy nhiên từ thời điển này, cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu

đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến TTCKVN, các nhà đầu tư cá nhân lẫn tổ chức đều muốn

bán ra để cắt lỗ khiến giá cổ phiếu ngày một giảm mạnh. Ngoài ra trong năm 2008

có nhiều tin đồn xảy ra trên lĩnh vực chứng khoán như như ông Nguyễn Duy Hưng

Chủ tịch hội đồng quản trị SSI, bà Phạm Minh Hương Chủ tịch hội đồng quản trị

Công ty Chứng khoán VNDirect bị bắt, ông Đoàn Nguyên Đức Chủ tịch hội đồng

quản trị Hoàng Anh Gia Lai bị cấm xuất ngoại vì liên quan đến một số khoản nợ

ngân hàng, Công ty chứng khoán VnDirect nộp đơn xin phá sản…, Mặc dù các

thông tin này nhanh chóng được xác minh nhưng chúng cũng làm ảnh hưởng không

ít đến hoạt động của các doanh nghiệp cũng như tới sự biến động của giá cổ phiếu

trên TTCK.

Năm 2009 cả hai chỉ số VN-Index và HNX-Index đã phục hồi mạnh mẽ. Số

lượng công ty mới niêm yết tăng vọt, trong đó nhiều doanh nghiệp lớn được niêm

yết trên sàn, thành lập thêm sàn UPCoM cho những công ty đại chúng đăng ký giao

dịch. Chỉ số VN-Index đã tăng 57% trong năm 2009 từ mức 315,62 điểm vào ngày

31 tháng 12 năm 2008 lên mức 494,77 điểm vào ngày 31 tháng 12 năm 2009, so với

mức đáy 235,5 điểm được thiết lập ngày 24 tháng 02 năm 2009 VN-Index đã tăng

110%. Tính thanh khoản của thị trường được cải thiện mạnh mẽ, khối lượng cổ

Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM

Email: huunghial6@gmail.com

phiếu khớp lệnh từ mức 7,8 triệu đơn vị/phiên vào 02 tháng đầu năm đã tăng lên

32

mức 17,58 triệu đơn vị/phiên vào tháng 3, mức 35,86 triệu đơn vị/phiên vào tháng 4

và 51,75 triệu đơn vị/phiên vào tháng 6. Đỉnh điểm của tính thanh khoản của thị

trường là vào tháng 10 khi khối lượng khớp lệnh phiên cao nhất lên tới 133,48 triệu

đơn vị/phiên, giao dịch có giá trị trên 5.000 tỷ đồng, cùng khối lượng lên tới hơn 130

triệu chứng khoán, chỉ số của 2 sàn cũng liên tiếp lên xuống theo tín hiệu kích cầu,

bởi những kỳ vọng về chính sách tiền tệ nới lỏng, cũng như nguồn vốn dồi dào bơm

qua hệ thống ngân hàng. Các ngân hàng và công ty chứng khoán khuyến khích nhà

đầu tư thực hiện các nghiệp vụ repo và thế chấp chứng khoán. Đòn bẩy tài chính

được tận dụng một cách tối đa đã đẩy giá cổ phiếu lên cao đồng thời tính thanh

khoản trên thị trường cũng tăng lên mạnh mẽ. Tuy nhiên khi Ngân Hàng Nhà Nước

đưa ra các biện pháp hạn chế cho vay đầu tư chứng khoán, kiểm soát chặt đối tượng

cho vay tiêu dùng và hạn chế cung tiền qua thị trường mở đã làm cho TTCK đi

xuống, tính thanh khoản giảm hơn so với trước.

Năm 2010, TTCK khoán diễn biến khó khăn, cổ phiếu của hầu hết các công ty

đều giảm điểm, kết thúc năm VN-Index đóng cửa ở mức 484,66 điểm giảm 2% ;

HNX-Index đóng cửa ở mức 114,24 điểm giảm 32,3% so với đầu năm. Trên thị

trường có thêm 81 cổ phiếu niêm yết trên HOSE, 110 cổ phiếu niêm yết trên HNX

và 82 cổ phiếu đăng ký giao dịch trên UPCOM. Năm 2010 cũng là năm đạt mức kỷ

lục của doanh nghiệp huy động vốn qua TTCK với tổng giá trị huy động vốn lên tới

110.000 tỷ đồng, tăng 3 lần so với năm 2009 và tăng 4 lần so với năm 2008.

Trong ba tháng đầu năm 2011, TTCK gần như đi ngang, Áp lực giải chấp cộng

với sự thận trọng của nhà đầu tư cá nhân khiến thị trường gần như bão hòa với các

thông tin kinh tế dù tích cực hay tiêu cực. Điều này làm dòng tiền đi vào thị trường

khá yếu, dẫn đến giá trị giao dịch trên cả 2 sàn luôn ở mức thấp. Mỗi khi VN-Index

có dấu hiệu khởi sắc, gần như ngay lập tức xuất hiện lượng cung khá lớn khiến lực

mua chuyển dần sang trạng thái thận trọng và đặt mua ở mức giá thấp. Từ tháng 04

đến tháng 11 năm 2011, chứng kiến sự sụt giảm mạnh của thị trường, chỉ số VN-

Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM

Email: huunghial6@gmail.com

Index đạt 380 điểm và HNX-Index đạt mức 60 điểm vào ngày 30 tháng 11, giá của

33

các cổ phiếu niêm yết giao dịch trên cả hai sàn đều giảm mạnh, rất nhiều cổ phiếu

giao dịch dưới mệnh giá.

Hình 2.1: Chỉ Số VN-Index từ tháng 06 năm 2006 đến hết tháng 05 năm 2011

(Nguồn: http://www.stockbiz.vn)

Hình 2.2: Chỉ Số HNX-Index từ tháng 06 năm 2006 đến hết tháng 05 năm 2011

(Nguồn: http://www.stockbiz.vn)

2.2 Những rủi ro đối với nhà đầu tư khi đầu tư trên thị trường chứng khoán

Việt Nam:

Lịch sử hình thành và phát triển của TTCKVN đã trãi qua nhiều giai đoạn thăng

Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM

Email: huunghial6@gmail.com

trầm, sự biến động này chịu sự tác động bởi môi trường kinh tế trong nước cũng như

34

của khu vực và thế giới. Tuy nhiên, những diễn biến trên TTCK và các rủi ro mà nhà

đầu tư đối mặt ngoài những đặc điểm chung so với các nước còn có những điểm

riêng do các chính sách quản lý và điều hành của nhà nước, cũng như đặc điểm nội

tại của nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn hội nhập với nền kinh tế thế giới.

2.2.1 Rủi ro từ cơ chế chính sách quản lý thị trường:

Đây là rủi ro mang tính hệ thống nên có tác động đến toàn bộ hoạt động của

TTCK. Đầu tiên, Ngân hàng Nhà Nước ban hành chỉ thị 03 vào ngày 28 tháng 05

năm 2007 và có hiệu lực thi hành từ đầu tháng 07 năm 2007. Nội dung chính là

khống chế dư nợ cho vay kinh doanh chứng khoán phải dưới 3% tổng dư nợ của các

ngân hàng, đồng thời với đó có văn bản hướng dẫn và quy định tỷ lệ này phải được

giảm xuống với thời hạn cuối cùng là ngày 31 tháng 12 năm 2007. Hầu hết ngân

hàng quốc doanh không mặn mà với việc cho vay để kinh doanh cổ phiếu. Ngân

hàng thương mại cổ phần thì quan tâm hơn, nhưng dư nợ cho vay lại nhỏ, hầu hết

các ngân hàng thương mại cổ phần đều có tỷ lệ cho vay đầu tư chứng khoán vượt

quá tỷ lệ theo quy định tại Chỉ thị 03. Cửa vay tại các ngân hàng cổ phần đã khó,

nhiều nhà đầu tư hy vọng vào các ngân hàng quốc doanh vì hầu hết đều đang dưới

mức 2%. Tuy nhiên, hầu hết các ngân hàng quốc doanh đều đề cập đến khả năng sẽ

giảm dư nợ loại này, thay vì tiếp cận mức cho phép. Trong bối cảnh đó, nhiều nhà

đầu tư mất đi nguồn hỗ trợ tài chính từ ngân hàng nên đã chủ động tìm kiếm vốn từ

nhiều nguồn khác nhau, kể cả nguồn tiền tiết kiệm, tiền của người thân ở nước ngoài

chuyển về, tiền từ kinh doanh bất động sản… cũng được chuyển sang đầu tư chứng

khoán. Mặt khác cũng có nhiều nhà đầu tư phải bán cổ phiếu nhằm thu hồi lại một

phần tiền để trả nợ cho ngân hàng. Khi luồng tiền tài trợ cho kênh đầu tư chứng

khoán bị giới hạn đã làm cho thị trường trở nên ảm đạm và giao dịch trầm lắng.

Ngày 01 tháng 02 năm 2008, Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Quyết định

03/2008/QĐ-NHNN, điểm chính của Quyết định 03 là hạn mức cho vay, chiết khấu

giấy tờ có giá để đầu tư và kinh doanh chứng khoán là 20% vốn điều lệ thay vì 3%

tổng dư nợ, mặt khác các khoản vay để đầu tư chứng khoán thuộc nhóm tài sản có

Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM

Email: huunghial6@gmail.com

với hệ số rủi ro tăng từ 150% lên 250% đã làm hạn chế nguồn cung tín dụng cho

35

TTCK. Đầu năm 2008, có khoảng 10 ngân hàng cổ phần có vốn điều lệ trên 2.000 tỷ

đồng, một số đạt trên 3.000 tỷ đồng, với hạn mức 20% vốn điều lệ, một ngân hàng

có vốn điều lệ 2.000 tỷ đồng chỉ được cấp tối đa 400 tỷ đồng cho vay đầu tư chứng

khoán. Nếu theo hạn mức 3% tổng dư nợ của chỉ thị 03, một ngân hàng với quy mô

vốn điều lệ 2.000 tỷ đồng, tổng dư nợ thường ở mức 20.000 tỷ đồng, lượng tín dụng

có thể lên đến 600 tỷ đồng cho vay chứng khoán. Việc quy định hạn mức cho vay

bằng 20% vốn điều lệ, nâng hệ số rủi ro lên đã làm chi phí vốn cho các khoản vay

đầu tư chứng khoán tăng cao so với chi phí vốn của các khoản cho vay khác. Do đó

đã làm cho lãi vay đầu tư chứng khoán tăng và có tác động trực tiếp làm giảm tổng

cầu về vay đầu tư chứng khoán.

Ngày 20 tháng 05 năm 2010, Ngân hàng Nhà nước ban hành Thông tư 13/2010/

TT-NHNN có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 10 năm 2010, thay thế các Quyết

định số 457/2005/QĐ-NHNN, Quyết định số 03/2007/QĐ-NHNN, Quyết định số

34/2008/QĐ-NHNN, khoản 1 và khoản 2 điều 4 Quyết định số 03/2008/QĐ-NHNN,

quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của các tổ chức tín dụng.

Thông tư này đã gây tác động ngay đến các ngân hàng, khiến họ phải lên kế hoạch

thu xếp lại nguồn vốn tự có qua việc thoái bớt vốn hay quyết định rút lui không rót

thêm vốn cho các đợt phát hành cổ phiếu tăng thêm tại các tổ chức tín dụng khác.

Bên cạnh đó, khi thông tư sắp đến ngày có hiệu lực thi hành đã phần nào tạo áp lực

tâm lý cho các nhà đầu tư chứng khoán khiến họ bán bớt cổ phiếu đang nắm giữ để

thu hồi vốn trước dự đoán thị trường sẽ giảm khi thông tư 13 có hiệu lực.

Ngày 27 tháng 09 năm 2010, Ngân hàng Nhà nước đã ban hành thông tư số

19/2010/TT-NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số

13/2010/TT-NHNN, điểm thay đổi chính trong thông tư 19 so với thông tư 13 là

tăng thêm nguồn vốn cho vay cho hệ thống ngân hàng, cụ thể Ngân hàng thương mại

được phép dùng các khoản tiền gửi sau làm nguồn vốn huy động để cho vay: tiền gửi

của Kho bạc Nhà nước, 25% tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức trong nước và

vốn vay các tổ chức tín dụng khác có kỳ hạn từ 3 tháng trở lên hiện có tại ngân hàng.

Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM

Email: huunghial6@gmail.com

Theo đánh giá của một số chuyên gia, Thông tư 19 sửa đổi đã có một số điều chỉnh

36

kỹ thuật “thoáng” hơn nhằm tạo điều kiện cho các ngân hàng đáp ứng tiêu chuẩn.

Mặc dù đã được điều chỉnh theo hướng tích cực, thông tư 19 vẫn được xem là tác

nhân gây ra sự lo lắng về khả năng thoái vốn ồ ạt của các ngân hàng, khi các ngân

hàng đồng loạt giảm hoạt động cho vay đầu tư chứng khoán, bất động sản... nhằm

đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu phù hợp theo quy định.

Ngày 01 tháng 03 năm 2011, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban

hành chỉ thị số 01/CT-NHNN về việc thực hiện giải pháp tiền tệ và hoạt động ngân

hàng nhằm kiểm soát lạm phát. Trong đó, bắt buộc các ngân hàng kiểm soát tăng

trưởng tín dụng dưới 20%, tăng tổng phương tiện thanh toán khoảng 15%-16%; lãi

suất và tỷ giá ở mức hợp lý, cơ cấu lại dư nợ, ưu tiên cho sản xuất kinh doanh. Bắt

buộc các tổ chức tín dụng giảm tốc độ và tỷ trọng dư nợ cho vay lĩnh vực phi sản

xuất, cụ thể đến ngày 30 tháng 6 năm 2011, tỷ trọng dư nợ cho vay lĩnh vực phi sản

xuất so với tổng dư nợ tối đa là 22%; đến 31 tháng 12 năm 2011, tỷ trọng này tối đa

là 16%. Trường hợp tổ chức tín dụng chưa thực hiện được tỷ trọng này theo lộ trình,

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam áp dụng tỷ lệ dự trữ bắt buộc gấp hai lần so với tỷ

lệ dự trữ bắt buộc chung đối với tổ chức tín dụng và biện pháp hạn chế phạm vi hoạt

động kinh doanh trong 06 tháng cuối năm 2011 và năm 2012. Các quy định này đã

làm cho TTCK mất đi bớt một phần nguồn vốn hỗ trợ và thị trường có xu hướng đi

xuống.

Trong thông tư 74/2011/TT-BTC ngày 01 tháng 06 năm 2011, có 05 nội dung

mới được các nhà đầu tư và cũng như các công ty chứng khoán đặc biệt quan tâm:

điểm đầu tiên, cho phép mỗi nhà đầu tư được mở nhiều tài khoản tại nhiều công ty

chứng khoán khác nhau, thay vì chỉ cho phép mở một tài khoản ở một công ty chứng

khoán; điểm thứ hai, nhà đầu tư mua và bán cùng một loại chứng khoán trong cùng

ngày giao dịch nhưng không được mua-bán cùng lúc mà chỉ được thực hiện lệnh

mua/bán khi lệnh bán/mua trước đã hoàn tất, mặt khác phải đảm bảo giao dịch là tài

sản thực (nhà đầu tư đứng tên sở hữu); điểm thứ ba, tài khoản giao dịch ủy quyền,

cho phép cá nhân ủy quyền cho công ty chứng khoán, mà không được ủy quyền cho

Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM

Email: huunghial6@gmail.com

nhân viên môi giới; điểm thứ tư, tổ chức niêm yết được mua lại cổ phiếu lô lẻ để

37

làm cổ phiếu quỹ và số cổ phiếu này không bị ràng buộc nắm giữ trong vòng 6

tháng như trước đây; điểm cuối cùng là chính thức cho phép thực hiện nghiệp vụ

mua ký quỹ, tuy nhiên nhà đầu tư phải đáp ứng tỷ lệ ký quỹ theo quy định. Thực tế

trong thời gian vừa qua, việc nhà đầu tư cầm cố tài sản tại công ty chứng khoán khi

giao dịch ký quỹ bị thua lỗ là khá phổ biến. Vì vậy, hoạt động này thực tế cũng gây

ra nhiều tranh chấp do chưa có quy định pháp luật và trong những trường hợp như

vậy, nhà đầu tư hầu như phải gánh chịu thiệt thòi. Tuy nhiên, việc thông tư ban

hành rất chậm so với thực tế đã diễn ra trong thời gian dài vừa qua, làm gia tăng rủi

ro cho các nhà đầu tư khi tham gia giao dịch trên TTCK, đặc biệt là nhà đầu tư cá

nhân với trình độ và kiến thức còn hạn chế sẽ là đối tượng hứng chịu nhiều rủi ro

nhất.

2.2.2 Rủi ro từ phía tổ chức phát hành:

Nhìn chung các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán hiện nay còn

chưa đáp ứng yêu cầu trong việc công bố thông tin đầy đủ, chính xác và kịp thời.

Chính vì vậy, khi bỏ vốn để đầu tư trên TTCK, nhà đầu tư chịu rất nhiều rủi ro. Báo

cáo tài chính là một nguồn cung cấp thông tin quan trọng cho các nhà đầu tư nhằm

hỗ trợ họ đưa ra các quyết định tối ưu khi đầu tư trên thị trường. Vì vậy, ngày 18

tháng 04 năm 2007, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 38/2007/TT-BTC quy định

về việc công bố thông tin trên TTCK. Nội dung chính quy định, công bố thông tin

phải do phải do Giám đốc hoặc Tổng giám đốc hay người được ủy quyền thực hiện,

Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải chịu trách nhiệm về nội dung thông tin công bố,

thông tin phải đầy đủ, chính xác và kịp thời theo quy định của pháp Luật, việc công

bố thông tin phải được thực hiện đồng thời trên các phương tiện thông tin đại chúng

và báo cáo UBCKNN cũng như TTGDCK. Tuy nhiên, do không yêu cầu đăng tải

toàn văn Báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính năm, chính điều này khi đem áp

dụng vào thực tiễn đã gây ra nhiều rủi ro cho các nhà đầu tư, việc thiếu văn bản báo

cáo kiểm toán đối với báo cáo tài chính năm đã gây ảnh hưởng rất lớn đến chất

lượng báo cáo tài chính, từ đó ảnh hưởng trực tiếp tới quyền và lợi ích hợp pháp của

Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM

Email: huunghial6@gmail.com

nhà đầu tư. Do đó, ngày 15 tháng 01 năm 2010, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư

38

số 09/2010/TT-BTC hướng dẫn về công bố thông tin trên TTCK, Thông tư này có

hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2010. Nội dung chính là các quy

định về công bố thông tin của công ty đại chúng và tổ chức niêm yết nhằm tăng

cường tính minh bạch của thị trường, bảo vệ tốt hơn quyền lợi của nhà đầu tư. Thông

tư 09 bổ sung thêm việc công bố báo cáo bán niên và kèm theo toàn bộ báo cáo kết

quả công tác soát xét báo cáo tài chính bán niên, bắt buộc các công ty niêm yết phải

đăng tải toàn văn báo cáo kiểm toán tài chính năm. Ngoài ra, Thông tư cũng bổ sung

các trường hợp tổ chức niêm yết phải công bố thông tin bất thường đối với một số sự

kiện như: nghị quyết của đại hội đồng cổ đông hoặc hội đồng quản trị liên quan đến

vấn đề tăng, giảm vốn điều lệ; góp vốn có giá trị từ mười phần trăm trở lên tổng tài

sản của tổ chức niêm yết vào một tổ chức khác; góp vốn có giá trị từ năm mươi phần

trăm trở lên tổng vốn của công ty nhận vốn góp…

Mặc dù với quy định về việc công bố thông tin ngày càng hoàn thiện hơn, đặt

biệt quy định về thời hạn công bố là rất rõ ràng, như thời hạn hoàn thành báo cáo tài

chính quý trước là ngày thứ hai mươi của tháng đầu quý tiếp theo, thời hạn hoàn

thành báo cáo tài chính năm chậm nhất là chín mươi ngày, kể từ ngày kết thúc năm

tài chính. Tuy vậy, tính đến ngày 25 tháng 01 năm 2011, trên các website của HOSE

và HNX, chỉ có một số ít công ty niêm yết công bố thông tin báo cáo tài chính quý

04 năm 2010, phần lớn còn lại là các thông báo xin gia hạn nộp báo cáo quý. Cụ thể

tại TP.HCM, theo Bà Trần Thị Anh Đào, Giám đốc Phòng Quản lý niêm yết HOSE

cho biết, tính đến thời điểm ngày 25 tháng 01 năm 2011, Sở mới nhận được thông

tin báo cáo quý 04 năm 2010 của khoảng 30 công ty niêm yết. Các công ty niêm yết

đưa ra rất nhiều lý do nhằm giải trình cho việc chậm nộp báo cáo tài chính quý,

nhưng nhìn chung nguyên nhân chủ yếu là phải kiểm tra đối chiếu số liệu và tập hợp

các chứng từ để thanh quyết toán trong năm. Cụ thể như trường hợp Công ty cổ phần

Pin ắc quy Miền Nam (PAC) đưa ra lý do cho việc xin gia hạn nộp báo cáo tài chính

quý 04 năm 2010 với nguyên nhân Công ty phải tập hợp báo cáo từ các đơn vị trực

thuộc; mặt khác, trong năm 2010, Công ty đang thi công dự án đầu tư nhà máy ắc

Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM

Email: huunghial6@gmail.com

quy mới nên công việc cần có thời gian để đối chiếu, so sánh số liệu; Công ty cổ

39

phần Đầu tư hạ tầng kỹ thuật TP.HCM (CII) thì lý giải do một số công ty con và

công ty thành viên của công ty đang tiến hành kiểm toán báo cáo tài chính quý 04

năm 2010 và cả năm 2010, nên việc tổng hợp báo cáo tài chính quý 04 năm 2010 của

công ty mẹ gặp nhiều khó khăn. Đối với báo cáo tài chính năm, tính đến ngày 07

tháng 04 năm 2011, mới có 219 trong số hơn 290 công ty niêm yết có báo cáo tài

chính kiểm toán đã được công bố trên website của HOSE. Về báo cáo tài chính quý

01 năm 2011, tính đến hết tháng 05 năm 2011 vẫn còn 14 công ty chưa công bố báo

cáo tài chính quý 1 năm 20211. Công ty cổ phần Phát triển Nhà Thủ Đức (TDH) cho

biết, hiện công ty đang chuyển đổi hệ thống công nghệ thông tin cũ sang mới nên

cần thêm thời gian hoàn thiện để đưa vào hoạt động. Do đó ảnh hưởng đến thời gian

hoàn thành báo cáo tài chính quý 01, công ty xin gia hạn nộp báo cáo tài chính quý

riêng lẻ và hợp nhất chậm nhất đến ngày 05 tháng 07 năm 2011. Chưa kể trường hợp

doanh nghiệp gia hạn nộp báo cáo tài chính nhưng đến thời hạn vẫn không có, đơn

cử như công ty cổ phần Gạch Men Chang Yih (CYC) xin gia hạn nộp báo cáo tài

chính quý 01 năm 2011, nhưng đến ngày 03 tháng 06 năm 2011 vẫn chưa thấy công

ty công bố, bên cạnh đó thậm chí còn không ít công ty niêm yết không công bố

thông tin xin gia hạn nộp báo cáo, điều này cho thấy nhiều công ty niêm yết rất coi

thường các quy định của pháp luật.

Với việc chậm trễ trong công bố thông tin của các công ty niêm yết trên sàn

trong thời gian vừa qua, đã làm cho các nhà đầu tư thiếu cơ sở đánh giá thực tế kết

quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị này. Chính vì vậy, nhà đầu tư

không thể đánh giá được giá trị của cổ phiếu mà mình mua-bán, từ đó làm gia tăng

hơn rủi ro cho họ khi tham gia đầu tư trên TTCK, bởi kết quả đầu tư gần như chỉ đơn

giản là mua thấp và bán cao.

2.2.3 Rủi ro từ phía bản thân nhà đầu tư:

Tâm lý đám đông vẫn chi phối mạnh mẽ trong thời gian qua, mặc dù TTCKVN

đã trãi qua trên 10 năm hình thành và phát triển, số lượng các công ty niêm yết và

giá trị vốn hóa thị trường đã tăng rất lớn so với lúc ban đầu. Bên cạnh sự phát triển

Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM

Email: huunghial6@gmail.com

của thị trường là sự gia tăng không ngừng của các nhà đầu tư, theo thống kê của

40

UBCKNN, kết thúc năm 2010, số lượng tài khoản giao dịch chứng khoán đã tăng

mạnh với tổng số trên 01 triệu tài khoản, tăng 1,2 lần so với năm 2009. Tuy nhiên,

chiếm tỷ lệ áp đảo của số tài khoản nói trên vẫn là của các nhà đầu tư cá nhân, tỷ

trọng giá trị giao dịch hằng ngày của nhà đầu tư tổ chức chỉ chiếm khoảng 20% toàn

thị trường, còn lại 80% thuộc về nhà đầu tư cá nhân. Chính điểm này, cho thấy phần

lớn nhà đầu tư trên TTCKVN chưa mang tính chuyên nghiệp, còn nhiều mặt hạn chế

về kiến thức tài chính - chứng khoán, thời gian thu thập và nghiên cứu thông tin,

không am hiểu thị trường, vốn đầu tư ít..., hành vi mua bán của nhà đầu tư cá nhân

thường theo đám đông, thích "lướt sóng" ngắn hạn, bất chấp cảnh báo thua lỗ là hệ

quả điển hình khiến thị trường khi tăng thì lên quá nóng, khi giảm cũng rất nhanh.

Đây chính là điều kiện thuận lợi cho các trào lưu mua, bán chứng khoán theo tâm lý

đám đông phát triển mạnh mẽ, từ đó đã làm phá vỡ các quy luật vận động bình

thường của thị trường.

Việc sử dụng đòn bẩy tài chính của nhà đầu tư khá đa dạng, nhiều hình thức hợp

tác đầu tư, dịch vụ tài chính cũng đang được sử dụng, nhất là việc sử dụng giao dịch

ký quỹ đã làm cho không ít nhà đầu tư trắng tay. Với số tiền cố định ban đầu, nhà

đầu tư có thể vay mượn từ chính CTCK, việc sử dụng giao dịch ký quỹ đã làm cho

số tiền của nhà đầu tư tăng lên gấp mấy lần để kinh doanh cổ phiếu. Tuy nhiên khi

TTCK đi xuống, giá các cổ phiếu giảm sâu sẽ làm cho nhà đầu tư thua lỗ nhanh

chóng, thậm chí có trường hợp thị giá cổ phiếu đang nắm giữ thấp hơn số tiền nợ

phải trả cho CTCK. Trên thực tế nếu áp dụng giao dịch ký quỹ đúng thời điểm là rất

có lợi vì nhà đầu tư có thể kiếm lợi nhuận lớn khi số vốn đầu tư ban đầu có hạn,

nhưng ngược lại khi thị trường xấu, hình thức đầu tư này rất nguy hiểm, càng sử

dụng nhiều thì số tiền thua lỗ càng lớn.

Các hoạt động đầu cơ, tung tin đồn thất thiệt, gây nhiễu thông tin và tự đánh

bóng, thổi giá hoặc thậm chí lừa đảo và thông đồng có tổ chức của các nhà đầu tư

chuyên nghiệp đủ sức gây biến động thị trường, việc này gây thiệt hại lớn đến lợi ích

của các nhà đầu tư cá nhân trên TTCK. Vụ bộ 03 cá nhân gồm ông Nguyễn Văn

Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM

Email: huunghial6@gmail.com

Vinh, bà Thái Thụy Tuyết Ngân và bà Đỗ Thị Thanh Thủy đã dùng 23 tài khoản

41

giao dịch để thông đồng với nhau thực hiện mua và bán cổ phiếu MKV, cụ thể trong

thời điểm từ ngày 01 tháng 04 năm 2010 đến ngày 24 tháng 12 năm 2010, giá cổ

phiếu đã tăng từ 11.800 đồng/cổ phiếu lên 79.500 đồng/cổ phiếu vào ngày 18 tháng

08 năm 2010, trong suốt thời gian này, hầu như MKV tăng giá liên tục, chỉ xuất hiện

vài đợt điều chỉnh ngắn và nhẹ, sau đó từ tháng 11 năm 2010 đến giữa tháng 12 năm

2010, cổ phiếu MKV giảm sàn liên tục và trở về mức thấp nhất 19.900 đồng/cổ

phiếu. Với sự việc trên, phần nào đã cho thấy tâm lý đám đông, khiến nhiều người

đầu tư theo phong trào, theo tin đồn là chính, với số lượng hàng vạn nhà đầu tư

không biết có bao nhiêu phần trăm đầu tư vì có thông tin do tìm hiểu, nghiên cứu kỹ

lưỡng về doanh nghiệp. Chính vì vậy, với việc đầu tư không dựa vào tình hình của

doanh nghiệp cũng như bị tác động bởi tâm lý đám đông trên TTCK càng làm gia

tăng rủi ro cho các nhà đầu tư.

2.2.4 Rủi ro do tính thanh khoản thấp của chứng khoán:

Tính thanh khoản của chứng khoán là khái niệm thể hiện khả năng chuyển đổi

dễ dàng từ tiền sang chứng khoán và ngược lại, thị trường thanh khoản cao là ở đó

luôn sẵn có nhiều người mua và bán trong cùng một thời gian. Khi chọn chứng

khoán đầu tư, nhà đầu tư phải xem xét đến khả năng bán lại để tái tạo nguồn vốn đầu

tư, nếu khả năng tái tạo kém, nghĩa là khó chuyển nhượng hoặc phải chịu lỗ khi bán,

nếu nhà đầu tư mua chứng khoán kém tính thanh khoản, khi bán lại chứng khoán đó

thì phải chịu lỗ vốn so với ban đầu hoặc bắt buộc tiếp tục nắm giữ vì rất khó có thể

bán với mức giá khi mua vào để thu hồi lại toàn bộ vốn đã bỏ ra. Vì vậy, tính thanh

khoản cho thấy sự linh hoạt và an toàn của vốn đầu tư, một khi thị trường càng năng

động và có hiệu quả thì tính thanh khoản của chứng khoán giao dịch càng tăng lên.

Quá trình khảo sát thực tế từ tháng 01 đến tháng 09 năm 2011, đo lường thanh

khoản cả về giá trị tuyệt đối và tương đối của các cổ phiếu trên cả hai sàn cho thấy

sự phân hóa rõ nét về yếu tố thanh khoản, thanh khoản tương đối của hầu hết các cổ

phiếu có vốn hóa lớn nhất lại ở mức thấp nhất thị trường.

Tính thanh khoản tuyệt đối của cổ phiếu thể hiện qua khối lượng giao dịch hằng

Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM

Email: huunghial6@gmail.com

ngày của cổ phiếu đó trên thị trường, nhà đầu tư khi tham gia thị trường thường chú

42

ý xem các cổ phiếu đang được giao dịch với khối lượng bao nhiêu vì đó là cái nhìn

sơ bộ để có thể đánh giá được tính thanh khoản của cổ phiếu và đó cũng là một yếu

tố có tính chất quyết định trong việc lựa chọn cổ phiếu để đầu tư. Khi xem xét Top

50 mã cổ phiếu có tỷ trọng giao dịch lớn nhất so với giao dịch của toàn thị trường,

chỉ có 01 mã cổ phiếu chiếm tỷ trọng trên 5% là KLS (5,16%); từ trên 3% đến 5% là

VND (4,02%), PVX (3,67%), STB (3,66%); từ 2% đến 3% chỉ có SSI (2,81%); tỷ

trọng từ 1% đến 2% có 11 mã cổ phiếu là VCG(1,93%), SHN(1,84%), SHB(1,79%),

HBB(1,61%), THV(1,54%), BVS(1,39%), REE(1,38%), ITA(1,31%), EIB(1,24%),

SCR(1,12%), ITC(1,01%), các mã cổ phiếu còn lại đều có tỷ trọng khối lượng giao

dịch dưới mức 1% so với toàn thị trường. Số lượng cổ phiếu có thanh khoản bình

quân trên 1 triệu đơn vị/ngày chỉ có 10 mã, chiếm tỷ lệ 1,45% rất nhỏ so với 688 mã

khảo sát. Số lượng cổ phiếu có khối lượng giao dịch bình quân một ngày dưới 50

ngàn đơn vị có 472 mã chiếm trọng 68,6%, trong đó tại HOSE là 173 mã, HNX là

299 mã.

Bảng 2.1: Thống kê mức độ thanh khoản tuyệt đối theo số lượng mã cổ phiếu

KLGDTB Tỷ lệ Số lượng mã chứng khoán (V)

V>=2.000.000 2.000.000>V>=1.000.000 1.000.000>V>=500.000 500.000>V>=300.000 300.000>V>=200.000 200.000>V>=100.000 100.000>V>=50.000 V<50.000 CỘNG: 4 6 15 31 22 64 74 472 688 0,58% 0,87% 2,18% 4,51% 3,20% 9,30% 10,76% 68,60% 100%

KLGDTB (V): Khối lượng giao dịch trung bình ngày từ ngày 04 tháng 01 đến ngày

30 tháng 09 năm 2011.

Một cổ phiếu có thể được coi là thanh khoản với thị trường khi có khối lượng

giao dịch lớn như trong phần khảo sát trên, nhưng có thể lại không được coi là thanh

khoản với chính những cổ đông đang sở hữu những cổ phiếu đó do khối lượng giao

Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM

Email: huunghial6@gmail.com

dịch lại ở mức rất thấp so với khối lượng lưu hành của chính cổ phiếu. Xét Top 50

43

mã cổ phiếu có tỷ trọng giao dịch lớn nhất so với khối lượng lưu hành của cổ phiếu

đó, chỉ duy nhất có 03 mã cổ phiếu chiếm tỷ trọng trên 3% là SHN (3,90%), LCM

(3,49%), PVA(3,19%), tỷ trọng từ 2% đến 3% có 09 mã lần lượt là VND (2,69%),

VMD (2,67%), CVN (2,38%), AAA (2,34%), CTI (2,33%), PVG (2,30%), DZM

(2,25%),VE9 (2,11%), STP(2,03%); tỷ trọng từ 1% đến dưới 2% có 42 mã cổ phiếu,

634 mã cổ phiếu còn lại có tỷ trọng giao dịch so với cổ phiếu lưu hành dưới mức

1%. Kết quả thống kê tính thanh khoản tương đối của cổ phiếu cho thấy có sự tập

trung rõ nét khi có đến 634 mã cổ phiếu có RLI nằm dưới mức 1%, nói cách khác

mỗi ngày chỉ có chưa đầy 1% số lượng lưu hành của cổ phiếu đó được giao dịch.

Hầu hết các mã cổ phiếu có tính thanh khoản tương đối thấp tập trung trong khoản

dưới 0,5%, RLI dưới 0,1% có thể coi là thanh khoản cực thấp và có đến 255 mã

chiếm tỷ trọng 37,06% trong số 688 mã khảo sát.

Bảng 2.2: Thống kê mức độ thanh khoản tương đối theo số lượng mã cổ phiếu

Tỷ lệ

Số mã chứng khoán 0 0 3 9 42 71 308 255 688 0,00% 0,00% 0,44% 1,31% 6,10% 10,32% 44,77% 37,06% 100%

Chỉ số thanh khoản tương đối (RLI) RLI>=5% 5%>RLI>=4% 4%>RLI>=3% 3%>RLI>=2% 2%>RLI>=1% 1%>RLI>=0.5% 0.5%>RLI>=0.1% RLI <0.1% CỘNG: Ghi chú : RLI = KLGDTB/KLCPLH (%)

KLCPLH : Khối lượng cổ phiếu lưu hành

Chỉ số RLI có thể được sử dụng để đánh giá khả năng tác động vào giá của một

cổ phiếu, cổ phiếu có RLI càng thấp khả năng tác động vào giá chứng khoán càng

cao, do dó những mã cổ phiếu có RLI quá thấp không nên được chọn để giao dịch

quyền chọn. Khi xét Top 50 cổ phiếu có vốn hóa lớn nhất thị trường tính theo giá

đóng cửa ngày 30 tháng 09 năm 2011, chỉ có duy nhất 01 mã có RLI cao hơn 1% là

Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM

Email: huunghial6@gmail.com

KLS (1,71%), từ 0,5% đến 1% có 02 mã là PVX (0,98%), SSI (0,54%), từ 0,3% đến

44

0,5% có 07 mã là VCG (0,43%), REE (0,38%), HBB (0,36%), QCG (0,34%), SBT

(0,33%), CII (0,32%), GMD (0,31%); còn lại các mã khác đều có mức RLI dưới

mức 0,3%.

Qua khảo sát tính thanh khoản tuyệt đối và tương đối của các cổ phiếu đã cho

thấy, số mã cổ phiếu có khối lượng giao dịch trên 1 triệu đơn vị rất ít, hầu hết các cổ

phiếu có RLI ở mức khá thấp nên tính thanh khoản tương đối cũng thấp. Vì vậy, các

nhà đầu tư cần xem xét đến yếu tố thanh khoản của cổ phiếu trước khi mua nhằm

hạn chế rủi ro cho bản thân, mặt khác việc các cổ phiếu có RLI thấp như vậy sẽ làm

cho việc giao dịch số lượng lớn của các cổ đông sở hữu cổ phiếu đó trở nên khó

khăn. Đối với các cổ phiếu có tính thanh khoản thấp và khối lượng giao dịch nhỏ rất

dễ bị tác động về giá từ phía các nhà đầu tư, đặc biệt trong bối cảnh đòn bẩy về tài

chính được các nhà đầu tư sử dụng rộng rãi như hiện nay, với việc sử dụng giao

dịch ký quỹ để đẩy giá lên hoặc sử dụng nghiệp vụ bán khống để kéo giá cổ phiếu

xuống.

Hiện nay, TTCKVN đang trong giai đoạn suy giảm, giá của hầu hết các chứng

khoán đều ở mức khá thấp so với trước đây, dù các giao dịch ký quỹ đã được hợp

thức hóa, được cùng mua và bán cổ phiếu trong cùng ngày và nhà đầu tư được phép

mở một tài khoản tại mỗi CTCK, tuy nhiên việc này đã không giúp cải thiện được

tính thanh khoản của TTCK trong bối cảnh bất ổn của nền kinh tế toàn cầu.

Đối với hoạt động bán khống trên TTCK được thực hiện trên cơ sở thỏa thuận

giữa các nhà đầu tư với nhau, có thêm vai trò trung gian của các CTCK và công ty

quản lý quỹ hoặc các công ty này cho nhà đầu tư vay chứng khoán để bán dưới

dạng các hợp đồng đầu tư. Do Trung tâm Lưu ký Chứng khoán áp dụng công nghệ

mới để thực hiện giám sát đến từng tài khoản, nhà đầu tư chỉ được đặt lệnh bán khi

thực sự có chứng khoán trong tài khoản nên việc bán khống là “bán nhờ trên tài

khoản của người khác”. Hoạt động bán khống đã có từ lâu, tuy nhiên trong tình hình

TTCKVN đi xuống, tính thanh khoản của hầu hết các chứng khoán đều ở mức thấp

thì việc bán khống đã thể hiện mặt trái của nó khi là một trong những nhân tố tác

Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM

Email: huunghial6@gmail.com

động đẩy TTCKVN giảm sâu trong năm 2011.

45

2.3 Sự cần thiết của việc xây dựng thị trường quyền chọn chứng khoán tại Việt

Nam để phòng ngừa rủi ro cho các nhà đầu tư:

Qua phân tích sự biến động của TTCK từ lúc hình thành cho đến nay, đã cho

thấy chỉ số chứng khoán VN-Index và HNX-Index luôn có sự biến động không

ngừng, lúc tăng lúc giảm. Chính sự biến động này là cơ hội cho những nhà đầu tư

nắm bắt được xu hướng của thị trường cũng như dự đoán được giá cổ phiếu của các

công ty niêm yết, bên cạnh đó là một bộ phận khá đông nhà đầu tư còn lại do thiếu

am hiểu kiến thức về thị trường nên thường có tâm lý đầu tư theo phong trào.

Quyền chọn được phát hành dựa trên cơ sở cổ phiếu đã có nhằm đạt được nhiều

mục tiêu như phân tán rủi ro, bảo vệ lợi nhuận hoặc tạo ra lợi nhuận. Quyền chọn có

thể được sử dụng để tạo ra đòn bẩy, làm tăng nhiều lần giá trị cho nhà đầu tư, ngoài

ra trong bối cảnh TTCK biến động từng ngày thì việc nắm trong tay quyền chọn là

một giải pháp không ngoan để đối phó với rủi ro.

Ngoài việc giúp nhà đầu tư có thể quản lý rủi ro, quyền chọn cũng được dùng

tìm kiếm lợi nhuận khi nhà đầu tư dự đoán được xu hướng giao động giá của chứng

khoán trên thị trường trong tương lai. Mặt khác, nhà đầu tư cũng chưa cần nguồn

vốn lớn để thực hiện mà chỉ cần trả một khoản phí cũng như số tiền ký quỹ nhỏ hơn

trị giá hợp đồng trong trường hợp bán quyền chọn. Do đó một khi quyền chọn chứng

khoán được phép triển khai giao dịch sẽ nâng cao tính cạnh tranh, đa dạng hóa các

cơ hội đầu tư, nó sẽ thu hút đáng kể lượng vốn nhàn rỗi trong dân chúng cũng như

các dòng vốn nước ngoài, tăng mạnh cầu hàng hóa, thúc đẩy TTCK phát triển ngày

một sôi động hơn, làm tăng tính cạnh tranh cho TTCK trong xu thế hội nhập với

khu vực và thế giới, từ đó góp phần vào sự tăng trưởng và phát triển bền vững của

cả nền kinh tế, hạn chế đến mức thấp nhất các hậu quả do biến động của TTCK gây

ra.

Trong tình hình TTCK đi xuống, nhà đầu tư có xu hướng đẩy mạnh bán ra các

chứng khoán nhằm cắt giảm lỗ hoặc muốn rút vốn để chuyển sang hình thức đầu tư

khác. Khi lượng cầu trên TTCK yếu cộng với việc gia tăng mạnh bán ra sẽ làm cho

Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM

Email: huunghial6@gmail.com

thị trường càng thêm giảm sâu, giá các chứng khoán rớt ở mức thấp, từ đó gây tâm

46

lý bất ổn và hoang mang cho các nhà dầu tư. Trong trường hợp này, nhà đầu tư có

thể mua quyền chọn bán để đảm bảo mức giá tối thiểu cho chứng khoán, nếu giá

giảm hơn so với giá thực hiện trong hợp đồng quyền chọn, họ sẽ bán với giá trong

hợp đồng. Do đó việc mua quyền chọn ở đây sẽ có tác động làm hạn chế đến mức

thấp nhất xu hướng bán tống chứng khoán ra trên thị trường, ổn định tâm lý nhà đầu

tư vì đã được cố định về giá bán ra, từ đó góp phần ngăn chặn đà suy giảm của thị

trường, củng cố tâm lý và tạo niềm tin cho các nhà đầu tư.

Các quyền chọn chứng khoán do được xây dựng dựa trên cổ phiếu của những

công ty có giá trị vốn hóa lớn, khối lượng giao dịch nhiều, tính thanh khoản cao,

chấp hành nghiêm chỉnh các quy định pháp luật dành cho các công ty niêm yết.

Chính điều này giúp cho nhà đầu tư có thêm cơ sở lựa chọn những chứng khoán có

tính minh bạch cao để đầu tư, tạo động lực cũng như sức ép đối với các công ty niêm

yết còn lại, buộc họ phải báo cáo minh bạch hơn trong vấn đề cung cấp thông tin.

2.4 Đánh giá khả năng áp dụng quyền chọn chứng khoán vào thị trường chứng

khoán Việt Nam:

- Cơ sở pháp lý của thị trường chứng khoán:

Hệ thống các văn bản pháp luật của nhà nước ngày càng được hoàn thiện để đáp

ứng sự phát triển vượt bậc của TTCK cả về quy mô và chất lượng, cụ thể với việc

ngày 24 tháng 11 năm 2010, Quốc hội thông qua Luật số 62/2010/QH12 sửa đổi, bổ

sung một số điều của Luật Chứng khoán và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 07

năm 2011, tập trung vào các vấn đề như quy định về chào bán chứng khoán riêng lẻ,

chào bán chứng khoán ra công chúng, quy định điều kiện thành lập và hoạt động của

CTCK và công ty quản lý quỹ, quy định về công bố thông tin của các công ty đại

chúng và công ty niêm yết. Bên cạnh đó, ngày 01 tháng 06 năm 2011, Bộ Tài Chính

ký ban hành thông tư số 74/2011/TT-BTC hướng dẫn về giao dịch chứng khoán đã

góp phần nâng cao được hiệu quả quản lý và giám sát thị trường của nhà nước đối

với các hoạt động mua, bán chứng khoán trên thị trường. Mặc dù khung pháp lý về

TTCK ngày càng được hoàn thiện hơn, tuy nhiên để thị trường quyền chọn có thể

Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM

Email: huunghial6@gmail.com

vận hành cần có luật điều chỉnh hành vi của các đối tượng tham gia như quy định rõ

47

trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước, quyền lợi và nghĩa vụ của các chủ thể

tham gia thị trường. Do tính chất phức tạp của giao dịch quyền chọn, khiến cho

quyền chọn trở nên càng nhạy cảm với những hành vi gian lận và tiêu cực. Trên thị

trường có nhiều đối tượng tham gia giao dịch như nhà đầu tư, nhà đầu cơ, nhà môi

giới…, mỗi người tham gia trên thị trường đều vì những mục đích và lợi ích khác

nhau, sự hiểu biết khác nhau, thậm chí là rất trái ngược nhau, nguy cơ rủi ro cũng

như khả năng thu lợi trên hợp đồng quyền chọn là khá lớn. Do đó thị trường quyền

chọn dễ xảy ra các hoạt động kiếm lời không chính đáng thông qua các hoạt động

gian lận như mua bán tay trong, đầu cơ… gây thiệt hại cho các nhà đầu tư. Vì vậy,

để quyền chọn chứng khoán phát huy vai trò là một trong những công cụ phòng

ngừa rủi ro cũng như hạn chế các mặt tiêu cực của nó thì nhất thiết phải có các quy

định cụ thể trong giao dịch quyền chọn như: điều kiện đối với các chứng khoán cơ

sở được phép giao dịch quyền chọn, quyền hạn và nghĩa vụ của các bên tham gia

giao dịch, hạn mức vị thế và hạn mức thực hiện dành cho các nhà đầu tư nhằm tránh

tình trạng thao túng thị trường.

- Mức độ phát triển của thị trường chứng khoán:

Về cơ cấu tổ chức, phân chia thành hai sở giao dịch Hà Nội và TP.HCM với

nhiệm vụ tổ chức và điều hành hoạt động giao dịch chứng khoán cho các nhà đầu tư.

Thống nhất hoạt động lưu ký chứng khoán và thanh toán bù trừ trên cả hai sàn cho

TTLKCK Việt Nam đảm nhận. Bên cạnh đó, Việt Nam đã đào tạo được một đội ngũ

lãnh đạo, quản lý, giám sát và nhân viên có chất lượng cao, đảm bảo phục vụ tốt nhất

cho các hoạt động giao dịch trên thị trường chứng khoán, xây dựng được hệ thống

giao dịch trực tuyến hiện đại, kết nối giữa SGDCK, TTLKCK và các CTCK thành

viên, cho phép thực hiện khớp lệnh định kỳ và liên tục đối với lệnh giao dịch từ phía

các nhà đầu tư.

- Quy mô TTCKVN nhìn chung, tăng nhanh chóng theo thời gian và ngày càng

đóng vai trò quan trọng là kênh dẫn vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế, trong giai

đoạn năm 2000 đến 2005, vốn hoá thị trường ở dưới mức 1% GDP của Việt Nam.

Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM

Email: huunghial6@gmail.com

Tuy nhiên, đến cuối năm 2009, mức vốn hoá thị trường đã tăng nhanh chóng và đạt

48

khoảng 619,522 ngàn tỷ đồng tăng lên tới 37,71% GDP, đến đầu tháng 06 năm 2011

quy mô vốn hoá thị trường là khoảng 643,395 ngàn tỷ đồng chiếm 32,459 % so với

GPD năm 2010, giảm so với mức 726,101 ngàn tỷ đồng ở cuối năm 2010. Khối

lượng cổ phiếu giao dịch qua sàn trong năm 2010 đạt mức 20,252 tỷ cổ phiếu, tăng

gấp 35 lần so với 0,578 tỷ cổ phiếu được giao dịch qua sàn so với năm 2006.

- Về quy mô niêm yết, trong giai đoạn đầu TTCK chỉ có 2 công ty niêm yết trên

sàn, thì đến cuối năm 2009, đã có 541 công ty và 4 chứng chỉ quỹ đại chúng được

niêm yết, đến cuối tháng 06 năm 2011, có 673 công ty và 5 chứng chỉ quỹ đăng ký

niêm yết và giao dịch. Tổng giá trị huy động vốn qua kênh TTCK năm 2010 đạt

khoảng 46,8 ngàn tỷ đồng tăng 167,4% so với 17,5 ngàn tỷ đồng của năm 2009 và

tăng 61,4% so với 29 ngàn tỷ đồng của năm 2008.

- Số lượng các CTCK và công ty quản lý quỹ ngày càng tăng nhanh để đáp ứng

kịp thời nhu cầu của các nhà đầu tư, tính đến cuối tháng 06 năm 2011, đã có 105

CTCK và 47 công ty quản lý quỹ đi vào hoạt động, trong đó mạng lưới và quy mô

hoạt động của các CTCK ngày càng được mở rộng với 157 chi nhánh và 96 phòng

giao dịch tập trung ở nhiều tỉnh và thành phố lớn trong cả nước, chất lượng dịch vụ

của các CTCK ngày càng tiến bộ với việc cung cấp càng nhiều dịch vụ tiện ích cho

các nhà đầu tư.

- Số lượng tài khoản nhà đầu tư cả trong và ngoài nước đều tiếp tục tăng lên,

tính đến cuối tháng 06 năm 2011, tổng cộng có 1.103.184 tài khoản, trong đó nhà

đầu tư tổ chức là 4.490 nghìn tài khoản và nhà đầu tư cá nhân là 1.098.694 tài khoản.

Việt Nam với quy mô dân số khoảng 86,5 triệu người trong khi chỉ có trên 1 triệu tài

khoản giao dịch trên thị trường chứng khoán (bao gồm cả tài khoản của nhà đầu tư

nước ngoài), điều này cho thấy tiềm năng phát triển của thị trường còn rất to lớn. Do

công chúng đầu tư mới là nhân tố tác động vào tăng cầu làm cho thị trường phát

triển, chính vì vậy, để thu hút rộng rãi các tầng lớp dân cư tham gia thì công tác

tuyên truyền phổ biến kiến thức về vai trò của thị trường chứng khoán trong nền

kinh tế, kiến thức về giao dịch chứng khoán và quyền chọn chứng khoán cần phải

Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM

Email: huunghial6@gmail.com

được tăng cường mạnh mẽ.

49

Với những thành tựu trên, sẽ là cơ sở quan trọng để xây dựng thị trường quyền

chọn trong thời gian tới. Tuy nhiên, cần có kế hoạch sắp xếp tổ chức lại mô hình sàn

giao dịch chứng khoán theo hướng tập trung để chuẩn bị cho việc tiếp nhận thêm các

sản phẩm phái sinh, bao gồm cả sản phẩm quyền chọn được thuận lợi nhất. Các giao

dịch đối với cổ phiếu, trái phiếu và chứng chỉ quỹ niêm yết nên từng bước chuyển về

một đầu mối thống nhất, tạo điều kiện để sàn giao dịch còn lại tập trung cho việc

quản lý và điều hành hoạt động giao dịch của các công cụ phái sinh trong tương lai.

Đối với các quyền chọn chỉ số chứng khoán, cần tiến hành xây dựng các chỉ số

chứng khoán đại diện dựa trên cơ sở lựa chọn các cổ phiếu của những công ty nổi

trội theo tiêu chí ngành, nhóm ngành hoặc theo mức vốn hóa thị trường, với mỗi chỉ

số nên bao gồm từ 30 đến 50 công ty niêm yết như thông lệ ở các nước.

- Tính minh bạch thông tin trên thị trường chứng khoán:

Thông tin là một yếu tố hết sức nhạy cảm và quan trọng, có tác động trực tiếp

đến giá của các chứng khoán trên thị trường. Để TTCK hoạt động ổn định và hiệu

quả, đảm bảo quyền lợi chính đáng của các bên tham gia thì việc cung cấp thông tin

cần phải minh bạch, đầy đủ và kịp thời. Nếu thông tin trên TTCK không được đảm

minh bạch sẽ gây ra hậu quả rất khó lường, cụ thể là nhà đầu tư sẽ mất lòng tin vào

thị trường, khi đó họ sẽ có xu hướng bán tháo chứng khoán, đẩy TTCK lao dốc

nhanh chóng, nguy cơ tan vỡ thị trường có thể xảy ra. Chính với những tác động to

lớn như vậy, hết sức cần thiết phải có những quy định rõ ràng về chế độ công bố

thông tin, đảm bảo thông tin được cung cấp là minh bạch và đáng tin cậy.

Hiện nay trên TTCK Việt Nam, các quy định về công bố thông tin ngày càng

được hoàn thiện hơn, với việc ban hành thông tư 38/2007/TT-BTC và sau đó là

thông tư 09/2010/TT-BTC của Bộ Tài Chính hướng dẫn về việc công bố thông tin

trên TTCK, giúp cho việc minh bạch hóa thông tin trên thị trường ngày một tốt hơn,

tạo dựng được niềm tin của đông đảo các nhà đầu tư, khuyến khích họ mạnh dạn bỏ

vốn tham gia vào TTCK.

Giao dịch quyền chọn chứng khoán dựa trên sự biến động của giá chứng khoán

Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM

Email: huunghial6@gmail.com

cơ sở, sự biến động này lại phụ thuộc vào phản ứng của nhà đầu tư trên thị trường

50

thông qua những thông tin mà họ nhận được. Ngoài ra, bản thân thị trường quyền

chọn cũng hàm chứa nhiều yếu tố rủi ro do đặc điểm thị trường này mang tính đầu

cơ cao hơn hẳn thị trường giao dịch chứng khoán thông thường, điều này thể hiện

tính đòn bẩy trong giao dịch quyền chọn, cụ thể là giá thực hiện quyền chọn mua

hoặc bán chứng khoán cơ sở đã được cố định trước trong khi thực tế khoản chi trả

ban đầu chỉ là phí quyền chọn. Vì vậy, yêu cầu minh bạch hóa thông tin, thông tin

phải đầy đủ và kịp thời là điều kiện kiên quyết để thị trường quyền chọn có thể hình

thành và phát triển. Ngoài ra, để đảm bảo tính minh bạch và công bằng cho các giao

dịch về chỉ số chứng khoán trên thị trường trong tương lai, cần thành lập một tổ chức

độc lập chịu trách nhiệm về việc quản lý và tính toán các chỉ số chứng khoán.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2:

Trong chương 2, tìm hiểu các diễn biến cũng như những biến động trên

TTCKVN từ ngày thành lập cho đến thời gian gần đây, trên cơ sở tìm hiểu này để

nhận diện những rủi ro đối các nhà đầu tư khi tham gia đầu tư trên TTCK. Từ những

rủi ro gắn liền với hoạt động của TTCK, tác giả đưa ra sự cần thiết cũng như đánh

giá khả năng đối với việc ứng dụng và phát triển các giao dịch quyền chọn chứng

Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM

Email: huunghial6@gmail.com

khoán tại Việt Nam để phòng ngừa rủi ro cho các nhà đầu tư.

51

CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG THỊ TRƯỜNG QUYỀN CHỌN CHỨNG KHOÁN

ĐỂ PHÒNG NGỪA RỦI RO CHO CÁC NHÀ ĐẦU TƯ

3.1 Thuận lợi và khó khăn khi áp dụng giao dịch quyền chọn vào thị trường

chứng khoán Việt Nam:

3.1.1 Thuận lợi khi áp dụng giao dịch quyền chọn chứng khoán:

Số lượng công ty niêm yết ngày một tăng trên cả hai sàn HOSE và HNX, giá trị

vốn hóa nhìn chung vẫn khá lớn, theo số liệu của UBCKNN, tính đến ngày 07 tháng

06 năm 2011, tổng giá trị vốn hóa trên cả 2 sàn HOSE và HNX là 643.395 tỷ đồng,

số lượng mã chứng khoán niêm yết trên HOSE là 284 cổ phiếu và 5 chứng chỉ quỹ,

trên HNX là 384 cổ phiếu. Điều này đã thể hiện sự quan tâm của các doanh nghiệp

đối với kênh huy động vốn qua TTCK trong bối cảnh lãi suất thị trường cao như

hiện nay, với số lượng công ty niêm yết ngày càng tăng sẽ tạo nên tính cạnh tranh

giữa các công ty, từ đó giúp cho các nhà đầu tư có thêm nhiều cơ hội lựa chọn

phong phú khi tham gia đầu tư trên TTCK.

Số lượng tài khoản nhà đầu tư tăng lên nhanh chóng, tính đến cuối tháng 04

năm 2011, số lượng tài khoản là 1.103.184, tăng 25,4% so với con số 879.730 tài

khoản cách đó 1 năm. Việc tăng lên của số lượng tài khoản của nhà đầu tư trong bối

cảnh thị trường trầm lắng, thể hiện nhu cầu đầu tư của các cá nhân và tổ chức trong

và ngoài nước còn rất lớn, một khi quyền chọn chứng khoán được phép giao dịch sẽ

thu hút các đối tượng này tham gia vào thị trường. Mặt khác, khi có công cụ phòng

ngừa là quyền chọn, các nhà đầu tư sẽ mạnh dạng hơn khi đầu tư trên thị trường với

việc kết hợp giữa mua hay bán cổ phiếu và quyền chọn.

Các Hiệp hội kinh doanh chứng khoán ra đời nhằm đảm nhận chức năng là cầu

nối giữa các doanh nghiệp, các nhà đầu tư và nhà nước, phản ánh tâm tư, nguyên

vọng của nhà đầu tư, tạo sự liên kết hỗ trợ, trao đổi thông tin và kinh nghiệm đầu tư,

đóng góp ý kiến cũng như đề xuất cho cơ quan Nhà nước trong việc đưa ra các chủ

trương chính sách, các văn bản pháp quy mà các công ty và nhà đầu tư là đối tượng

Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM

Email: huunghial6@gmail.com

thi hành, đảm bảo quyền lợi của các nhà đầu tư và thúc đẩy TTCK phát triển.

52

Ở các nước phát triển trên thế giới, thị trường quyền chọn đã hình thành và phát

triển mạnh mẽ từ rất lâu, với kinh nghiệm thực tiễn phong phú và đa dạng của các

nước, Việt Nam hoàn toàn có thể học hỏi kinh nghiệm trong quá trình xây dựng và

phát triển thị trường quyền chọn chứng khoán. Cụ thể học hỏi kinh nghiệm để xây

dựng mô hình giao dịch quyền chọn phù hợp với tình hình kinh tế Việt Nam trong

giai đoạn hiện nay, xây dựng khung pháp lý cho thị trường, lựa chọn cũng như quy

định điều kiện để cổ phiếu được phép giao dịch quyền chọn, quy định điều kiện cho

các đối tượng nhà đầu tư tham gia giao dịch…

Quyết tâm xây dựng thị trường quyền chọn chứng khoán tại Việt Nam của

chính phủ, thể hiện cụ thể qua hội thảo “Xây dựng TTCK phái sinh Việt Nam” do

UBCKNN phối hợp với Cơ quan Lux - Development tổ chức ngày 14 tháng 04 năm

2011 tại Hà Nội. Trong hội thảo này, Bà Tạ Thanh Bình Phó vụ trưởng Vụ Phát

triển thị trường của UBCKNN cho biết, cơ quan này đang tiến hành nghiên cứu

chương trình phát triển TTCK khoán phái sinh ở Việt Nam, dự kiến đến năm 2014,

Việt Nam sẽ có TTCK phái sinh.

3.1.2 Khó khăn khi áp dụng giao dịch quyền chọn chứng khoán:

Nhà đầu tư cá nhân chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số nhà đầu tư và kiến thức về

TTCK còn nhiều mặt hạn chế, ít có khả năng tự phân tích đánh giá cũng như kiểm

chứng các nguồn thông tin trên thị trường, các nhà đầu tư cá nhân chủ yếu mang

tính ngắn hạn, động thái đầu tư thường chịu ảnh hưởng nhiều bởi yếu tố tâm lý, một

khi thị trường có biến động lớn, nhà đầu tư cá nhân thường hành động theo số đông,

chính việc này đã đem lại nhiều rủi ro cho bản thân họ cũng như làm ảnh hưởng đến

sự phát triển bền vững của thị trường. Trong khi các CTCK hiện nay chưa thật sự

tập trung vào mảng phân tích và tư vấn để hỗ trợ cho các nhà đầu tư, chất lượng tư

vấn còn chưa đáp ứng được nhu cầu. Mặt khác, hiện nay trên thị trường còn quá ít

các sản phẩm quyền chọn, các đơn vị cung cấp và tham gia giao dịch sản phẩm

quyền chọn cũng còn rất hạn chế, từ thực tế này đã cho thấy các nhà đầu tư tại Việt

Nam còn rất ít cơ hội tham gia giao dịch quyền chọn, nên mức độ am hiểu về thị

Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM

Email: huunghial6@gmail.com

trường quyền chọn và các giao dịch quyền chọn chứng khoán còn thấp.

53

Mức độ minh bạch và công khai thông tin trên TTCK hiện nay vẫn còn chưa

cao, mặc dù đã có quy định về thời hạn nộp và công bố báo cáo tài chính, nhưng

còn rất nhiều công ty vi phạm về thời gian nộp và công bố thông tin, thậm chí vẫn

còn một số công ty đến hết thời gian xin gia hạn nhưng vẫn chưa có báo cáo tài

chính. Việc chậm trễ của các công ty về công bố thông tin đã làm gia tăng rủi ro cho

các nhà đầu tư và làm giảm tính công khai và minh bạch trên TTCK. Với luật chứng

khoán sửa đổi, vấn đề công bố thông tin đã được quy định chặt chẽ hơn, mở rộng

đối tượng áp dụng, yêu cầu công bố thông tin theo quy mô của công ty đại chúng,

tuy nhiên do việc xử lý vi phạm của các công ty niêm yết còn nhẹ, chưa đủ sức răng

đe cũng như tạo niềm tin cho các nhà đầu tư.

TTTCK chưa thật sự là kênh huy động vốn cho nền kinh tế, theo UBCKNN cho

biết, kết thúc năm 2010, số lượng tài khoản giao dịch chứng khoán đã đạt con số 1

triệu, chiếm phần lớn trong số này là của các nhà đầu tư cá nhân với mức vốn

thường không lớn. Về giao dịch của các cổ phiếu trên thị trường hiện nay, theo

thống kê là tương đối thấp cả về số lượng tuyệt đối và tương đối, với dân số khoảng

86,5 triệu người, cho thấy TTCK chưa thu hút được rộng rãi các tầng lớp dân cư

tham gia đầu tư trên thị trường.

3.2 Giải pháp xây dựng thị trường quyền chọn chứng khoán tại Việt Nam:

3.2.1 Xây dựng cơ sở pháp lý cho thị trường quyền chọn chứng khoán:

Các giao dịch quyền chọn hiện nay còn rất ít phổ biến, quy mô giao dịch khá

nhỏ, tập trung ở thị trường ngoại hối, chủ yếu phục vụ nhu cầu phòng ngừa biến

động tỷ giá của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, thị trường hàng hóa như cao su,

cà phê, đường, điều, thủy sản, thép hướng đến nhu cầu cho các đơn vị sản xuất

trong nước, trong khi đó nhiều đơn vị lại tìm kiếm nguồn hàng hoặc bán hàng qua

các sàn giao dịch tương lai ở nước ngoài tại Mỹ, Nhật, Châu Âu. Trái lại là thị

trường vàng, các sàn giao dịch quyền chọn vàng ra đời đã thu hút khá đông nhà đầu

tư tham gia, doanh số giao dịch một ngày tại mỗi sàn lên tới hàng ngàn tỷ đồng, tuy

nhiên do chưa có hệ thống cơ sở pháp lý đầy đủ quy định quyền lợi và nghĩa vụ của

Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM

Email: huunghial6@gmail.com

các bên, quy định chế tài đối với những hành vi xâm phạm lợi ích của các nhà đầu

54

tư, chính vì nguyên nhân này khiến tất cả sàn giao dịch quyền chọn vàng trên thị

trường đi vào hoạt động không bao lâu đã bắt buộc phải chấm dứt hoạt động. Do

vậy, việc xây dựng cơ sở pháp lý về quyền chọn chứng khoán nói riêng cũng như

Luật chứng khoán phái sinh nói chung là một trong các điều kiện tiên quyết cho

việc hình thành và phát triển TTQCCK tại Việt Nam. TTCK nói chung và thị

trường quyền chọn nói riêng là thuộc tính của nền kinh tế thị trường, kinh tế thị

trường với những hệ giá trị và quy luật kinh tế của nó sẽ là nền tảng quan trọng nhất

để hình thành một cách tự phát hoặc có tổ chức nhu cầu giao dịch quyền chọn đi

kèm với những đặc trưng vốn của của loại hình thị trường này.

Quyền chọn chứng khoán là một công cụ phái sinh có tính phức tạp cao, do vậy

chính phủ, UBCKNN và các bộ ngành có liên quan cần phối hợp với nhau để xây

dựng khung pháp lý cho thị trường, đây là cơ sở quan trọng nhất quy định các

nguyên tắc tổ chức và hoạt động của thị trường quyền chọn, làm nên rào chắn nhằm

duy trì sự ổn định và phát triển lành mạnh của thị trường. Tuy nhiên, việc xây dựng

các khung pháp lý cần phải dựa trên cơ sở thực tế, có sự góp ý của các chuyên gia

tài chính, các CTCK và nhà đầu tư, việc này giúp cho các quy định khi ban hành sẽ

phù hợp với tình hình thực tế của TTCKVN, bên cạnh đó cũng cần tham khảo các

quy định về hoạt động của thị trường quyền chọn ở các nước.

Cần xây dựng triết lý kinh doanh mới về vấn đề đầu tư. Một trong những tính

chất của thị trường giao dịch sản phẩm quyền chọn là tính “đánh cược” vào tương

lai dựa trên dự đoán, trong khi đó bản thân việc dự đoán không luôn có xác suất

đúng, nên kết quả thu được từ việc tham gia giao dịch quyền chọn có thể rơi vào

trạng thái lãi hoặc lỗ. Chính vì vậy, tính “đánh bạc” của thị trường hợp đồng quyền

chọn là khó tránh khỏi và thậm chí còn rõ rệt hơn nhiều so với mua bán hàng hóa

trên thị trường cơ sở. Vì vậy đòi hỏi việc tuyên truyền một triết lý kinh doanh mới

“đầu tư chứ không phải cờ bạc” là hết sức cần thiết, một khi thị trường chấp nhận

triết lý kinh doanh này thì TTCK sẽ có điều kiện mở rộng và có được môi trường tốt

Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM

Email: huunghial6@gmail.com

cho hoạt động giao dịch quyền chọn phát triển vững chắc.

55

Hệ thống văn bản pháp lý nên được ban hành trước mở đường cho hoạt động

giao dịch hợp đồng quyền chọn hình thành, đặc biệt cần sớm ban hành quy chế về

giao dịch, thanh toán bù trừ dành cho các sản phẩm phái sinh nói chung và quyền

chọn nói riêng. Bên cạnh đó, khi thị trường đã đi vào hoạt động, cần có hành lang

pháp lý khuyến khích và hỗ trợ các SGDCK trong việc cải tiến, phát triển các sản

phẩm mới phù hợp hơn với tình hình thực tế, xuyên suốt trong quá trình đó là

những nội dung quản lý hướng tới bảo vệ nhà đầu tư thông qua các quy định về ký

quỹ, bảo lãnh, hỗ trợ thanh toán hoặc các biện pháp quản lý rủi ro nhằm đáp ứng

các yêu cầu phát triển của thị trường

Khi xây dựng khung pháp lý cần quy định cụ thể quyền lợi và trách nhiệm cho

từng đối tượng tham gia, quy định về điều kiện cho hàng hóa giao dịch trên thị

trường quyền chọn, cụ thể như các tiêu chuẩn để lựa chọn chứng khoán cơ sở, kiểu

quyền chọn, giới hạn về số lượng hợp đồng quyền chọn cho một tổ chức và cá nhân

khi tham gia, cơ chế thanh toán quyền và nghĩa vụ của các bên. Quy định tổ chức

nào đóng vai trò như công ty thanh toán bù trừ, trung gian giao dịch và thanh toán

giữa các thành viên trên thị trường quyền chọn, chuẩn hóa, phát hành và bảo đảm

việc thực hiện các hợp đồng quyền chọn, điều chỉnh các hợp đồng quyền chọn nếu

có tách, gộp, chia cổ tức cổ phiếu cơ sở, cung cấp cho khách hàng thông tin tài liệu

về rủi ro và lợi nhuận của việc đầu tư vào quyền chọn. Quy định điều kiện thành lập

và trách nhiệm của công ty môi giới, công ty thanh toán thành viên, mức ký quỹ tại

công ty thanh toán bù trừ cho các thành viên tham gia giao dịch, quy định về quy

trình thực hiện hợp đồng khi đáo hạn, thời gian nộp bổ sung tiền để đáp ứng mức ký

quỹ duy trì đối với công ty thanh toán thành viên và nhà đầu tư, bên cạnh đó cũng

cần quan tâm đặt biệt đến quy định về việc thành lập cũng như quy chế tổ chức và

hoạt động của các tổ chức ĐMTN, nhà tạo lập thị trường, đảm bảo tính thanh khoản

và ngăn ngừa những rủi ro có thể xảy đến cho các nhà đầu tư.

3.2.2 Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho thị trường quyền chọn chứng khoán:

Đặc điểm của thị trường quyền chọn mang tính phức tạp cao, giao dịch tập

Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM

Email: huunghial6@gmail.com

trung thông qua hệ thống kết nối các máy tính dựa trên các phần mềm quản lý cơ sở

56

dữ liệu và giao dịch tiên tiến. Do đó khi xây dựng thị trường quyền chọn cần chú

trọng trang bị các phương tiện thông tin và các phần mềm hiện đại nhằm đáp ứng

nhu cầu giao dịch ngày một tăng của các nhà đầu tư trong tương lai.

Trong giai đoạn đầu, cần từng bước xây dựng cơ sở vật chất riêng cho thị

trường quyền chọn dựa trên cơ sở vật chất kỹ thuật sẵn có, đảm bảo tính liên thông

về cơ sở dữ liệu với TTCK trên nền tảng hệ thống cơ sở dự liệu tập trung nhằm

phục công tác kiểm tra và giám sát thị trường quyền chọn. Ngoài ra cần xây dựng

và hướng dẫn thực hiện các chuẩn mực về công nghệ thông tin áp dụng cho các tổ

chức kinh doanh quyền chọn và dịch vụ chứng khoán khác, đảm bảo tính thống nhất

về dữ liệu giao dịch trên thị trường, góp phần tạo ra sự minh bạch và công bằng cho

mọi đối tượng tham gia đầu tư trên thị trường. Kiện toàn và phát triển hệ thống lưu

ký, đăng ký, thanh toán, bù trừ theo chuẩn mực quốc tế; hiện đại hóa hoạt động của

TTLKCK, từng bước tham gia và kết nối với các TTLKCK trong khu vực và quốc

tế. Hiện đại hóa hạ tầng công nghệ thông tin tại các SGDCK, TTLKCK, cũng như

các CTCK và các tổ chức khác có liên quan, nhằm bảo đảm hạ tầng công nghệ

thông tin đồng bộ, thống nhất, tương thích và an toàn.

Theo dự kiến của UBCKNN sẽ đưa một số sản phẩm phái sinh vào giao dịch

trên TTCK trong năm 2014. Vì vậy, để quyền chọn chứng khoán đi vào thực tế giao

dịch trong thời gian này SGDCK, TTLKCK Việt Nam cần chủ động thực hiện nâng

cấp và hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật, trang bị và tiến hành thử nghiệm phần

mềm giao dịch trực tuyến cho các sản phẩm phái sinh trong lĩnh vực chứng khoán,

đặc biệt là giao dịch quyền chọn chứng khoán, đảm bảo kết nối liên tục giữa Sở

giao dịch, các CTCK và Trung tâm lưu ký, giúp cho việc đáp ứng sẵng sàng một khi

quyền chọn chứng khoán được chính thức áp dụng giao dịch trên thị trường. Sự

chuẩn bị này có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc đảm bảo các số liệu giao dịch

quyền chọn là chính xác, an toàn và nhanh chóng, phục vụ tốt nhu cầu của các nhà

đầu tư, giúp đảm bảo cho TTQCCK được vận hành liên tục, ngăn ngừa và giảm

thiểu những rủi ro, sai sót có thể xảy ra một khi thị trường quyền chọn đi vào hoạt

Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM

Email: huunghial6@gmail.com

động.

57

3.2.3 Lựa chọn chứng khoán và đề xuất các yếu tố kỹ thuật trong giao dịch quyền

chọn chứng khoán tại thị trường chứng khoán Việt Nam:

3.2.3.1 Lựa chọn chứng khoán niêm yết giao dịch quyền chọn:

Cần sớm có quy định cụ thể về điều kiện để một chứng khoán được phép niêm

yết giao dịch trên thị trường quyền chọn như: quy mô về vốn đối với công ty niêm

yết, khả năng thanh khoản của chứng khoán về mặt tuyệt đối và tương đối, đáp ứng

yêu cầu về minh bạch thông tin, tình hình tài chính của công ty phải trong sạch.

Giai đoạn đầu cần lựa chọn trước những công ty có hoạt động kinh doanh tốt và

thương hiệu mạnh, làm ăn có hiệu quả, trong đó đặc biệt là những cổ phiếu Blue-

chip để giao dịch quyền chọn. Tuy nhiên qua khảo sát về tính thanh khoản tương

đối đã cho thấy các cổ phiếu Blue-chip cũng như các cổ phiếu có mức vốn hóa lớn

trên thị trường lại có mức độ thanh khoản không cao. Do đó ngoài việc có khối

lượng giao dịch cao về mức độ tuyệt đối còn cần phải xem xét đến mức độ thanh

khoản tương đối của chính cổ phiếu đó. Cổ phiếu có tính thanh khoản cao sẽ tạo

niềm tin cho các nhà đầu tư khi quyết định mua cổ phiếu và quyền chọn của cổ

phiếu, đồng thời cũng làm cho thị trường quyền chọn phát triển lành mạnh và ổn

định.

Các chỉ số chứng khoán cũng cần sớm được xây dựng dựa trên cơ sở lựa chọn

những cổ phiếu của các công ty hàng đầu trong các ngành và lĩnh vực quan trọng,

tập hợp các cổ phiếu của các công ty đại diện cho một hoặc các ngành chủ lực của

nền kinh tế, ngoài ra cũng nên xây dựng chỉ số dành cho các cho các công ty niêm

yết có quy mô vốn vừa và có tốc độ tăng trưởng tốt trong hoạt động sản xuất kinh

doanh. Đối với những cổ phiếu được chọn để làm chỉ số chứng khoán giao dịch

không nhất thiết phải đáp ứng các tiêu chuẩn như một cổ phiếu giao dịch quyền

chọn riêng lẻ, khi nhà đầu tư mua quyền chọn chỉ số chứng khoán cũng gần tương

tự như khi mua bán danh mục theo tỷ lệ các cổ phiếu làm nên chỉ số đó, do vậy việc

nhà đầu tư lựa chọn giao dịch chỉ số chứng khoán sẽ góp phần hạn chế được rủi ro

Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM

Email: huunghial6@gmail.com

so với khi giao dịch cổ phiếu đơn lẻ trong danh mục. Chỉ số chứng khoán nên được

58

xây dựng từ danh mục gồm 30 hoặc 50 chứng khoán cơ sở là các cổ phiếu như các

chỉ số chứng khoán của các nước trên thế giới.

3.2.3.2 Đề xuất các yếu tố kỹ thuật trong giao dịch quyền chọn chứng khoán:

- Kiểu quyền chọn: áp dụng kiểu Châu Âu cho tất cả các giao dịch quyền chọn

chứng khoán. Do đặc điểm quyền chọn Châu Âu chỉ cho phép thực hiện khi đáo hạn

nên ít phức tạp hơn quyền chọn Kiểu Mỹ, với đặc điểm này sẽ phù hợp hơn với

TTCK còn non trẻ như Việt Nam.

- Thời gian của hợp đồng quyền chọn chứng khoán: áp dụng thời gian đáo hạn là

03 tháng (tháng thứ nhất, thứ hai và thứ ba) cho các quyền chọn chứng khoán riêng

lẻ, sau mỗi thời gian một tháng các hợp đồng mới sẽ được phát hành cho cả hai loại

quyền chọn mua và bán của chứng khoán riêng lẻ. Các quyền chọn chỉ số chứng

khoán có thể kéo dài hơn tùy thuộc vào các chỉ số cụ thể, nhưng nên ở mức tối đa là

01 năm (đáo hạn vào các tháng 3, 6, 9, 12).

- Phương thức khớp lệnh: lựa chọn một trong hai phương thức khớp lệnh cho

TTQCCK là khớp lệnh định kỳ và khớp lệnh liên tục. Tuy nhiên khi thị trường đã đi

vào vận hành ổn định thì phương thức khớp lệnh liên tục phải được áp dụng, hạn

chế được chênh lệch giữa lệnh giá mua và lệnh giá bán, tạo điều kiện cho nhà đầu tư

tham gia thị trường một cách năng động và thường xuyên, kịp thời điều chỉnh các

quyết định đầu tư của bản thân.

+ Phương thức khớp lệnh định kỳ: là phương thức giao dịch được thực hiện trên

cơ sở so khớp các lệnh mua và bán chứng khoán tại một thời điểm xác định, phương

thức này cho phép các lệnh sau khi gửi vào hệ thống giao dịch được sắp trên sổ lệnh

theo thứ tự ưu tiên, sau đó sẽ được so khớp tại một thời điểm xác định với một mức

giá khớp lệnh duy nhất trên mỗi một mức giá thực hiện của một loại quyền chọn

chứng khoán cụ thể, nguyên tắc xác định giá khớp lệnh có thể là giá đóng cửa hoặc

mở cửa của các phiên giao dịch trong ngày giao dịch đó hay mức giá thực hiện được

khối lượng giao dịch lớn nhất.

+ Phương thức khớp lệnh liên tục: là phương thức hệ thống giao dịch thực hiện

Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM

Email: huunghial6@gmail.com

so khớp các lệnh mua và lệnh bán quyền chọn ngay khi lệnh được nhập vào hệ

59

thống. Giá thực hiện trong phương thức giao dịch liên tục được xác định trên cơ sở

mức giá của lệnh giới hạn đối ứng đang nằm chờ trên sổ lệnh. Nguyên tắc so khớp

lệnh theo thứ tự ưu tiên về giá (các lệnh mua có mức giá cao hơn được ưu tiên thực

hiện trước; các lệnh bán có mức giá thấp hơn được ưu tiên thực hiện trước), sau đó

là ưu tiên về thời gian (các lệnh mua hoặc lệnh bán có cùng mức giá thì lệnh nhập

vào hệ thống giao dịch trước sẽ được ưu tiên thực hiện trước).

- Các loại lệnh giao dịch: cho phép nhà đầu tư thực hiện các lệnh như giao dịch

mua bán cổ phiếu như hiện nay, bao gồm: lệnh giới hạn, lệnh giao dịch tại mức giá

khớp lệnh lúc mở cửa (ATO) và lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh lúc đóng cửa

(ATC).

- Giới hạn vị thế và hạn mức thực hiện hợp đồng quyền chọn: UBCKNN cần

đưa ra những quy định cụ thể đối với những các nhân và tổ chức được phép phát

hành quyền chọn, tránh trường hợp số lượng chứng khoán cơ sở của quyền chọn

bán ra cao hơn số lượng chứng khoán đang lưu hành. Quy định về số lượng hoặc

giá trị đối với vị thế tối đa mà một cá nhân hay tổ chức có thể nắm giữ về một phía

của thị trường trên mỗi loại chứng khoán cơ sở. Quy định về hạn mức thực hiện

trong một khoản thời gian nhất định đối với mỗi loại chứng khoán cơ sở dành cho

các cá nhân và tổ chức nhằm tránh trường hợp nhà đầu tư né tránh hạn mức vị thế

mà thực hiện hợp đồng liên tục gây rối loạn thị trường. SGDCK cần tiến hành kiểm

tra, đối chiếu thường xuyên và liên tục để đảm bảo các giao dịch đúng với quy định

cũng như kịp thời phát hiện và xử lý các hành vi mua bán vượt mức quy định nhằm

thao túng thị trường.

- Quy mô cho mỗi hợp đồng quyền chọn: đối với quyền chọn của chứng khoán

riêng lẻ, do các cổ phiếu có sự chênh lệch khá lớn về giá nên tùy thuộc vào giá của

các cổ phiếu cơ sở này mà có sự thay đổi số lượng cổ phiếu cho mỗi hợp đồng

quyền chọn. Đối với quyền chọn chỉ số chứng khoán có thể được chuẩn hóa ngay từ

Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM

Email: huunghial6@gmail.com

đầu là 50 hoặc 100 chứng khoán cơ sở cho mỗi hợp đồng quyền chọn.

60

- Khoảng cách giá thực hiện: có thể áp dụng khoảng cách từ 1.000 đồng đến

5.000 đồng cho mỗi hợp đồng quyền chọn, tuy nhiên cần xem xét về giá của chứng

khoán cũng như quy mô của mỗi hợp đồng quyền chọn để có lựa chọn phù hợp.

- Biên độ giao động của phí quyền chọn: giao dịch hằng ngày đối với quyền

chọn chứng khoán riêng lẻ nên thực hiện ở mức biến động là +/-10% so với mức

phí tham chiếu, phí tham chiếu của các quyền chọn chứng khoán là mức phí đóng

cửa của quyền chọn trong ngày giao dịch gần nhất trước đó. Riêng đối với quyền

chọn chỉ số chứng khoán thì có thể không giới hạn biên độ giao động về mức phí.

- Điều chỉnh khi chia tách, gộp cổ phiếu hoặc chia cổ tức: cần có quy định cụ

thể để đảm bảo lợi ích của các nhà đầu tư khi tham gia giao dịch quyền chọn.

- Điều kiện tự động thực hiện quyền chọn: cần quy định cụ thể mức chênh lệch

đối với mức giá nội tại để một hợp đồng quyền chọn được xem là cao giá khi đáo

hạn. Khi giá trị nội tại của hợp đồng quyền chọn từ mức này trở lên thì sẽ được tự

động thực hiện mà không cần có yêu cầu từ phía người sở hữu quyền chọn.

- Ngày thanh toán: tối đa là T+3 sau khi khớp lệnh và từ ngày hợp đồng đáo

hạn, tuy nhiên việc thanh toán cần được tiến hành hanh chóng để tăng tính thanh

khoản cho thị trường, từ đó khuyến khích nhà đầu tư tham gia giao dịch nhiều hơn.

3.2.4 Xây dựng mô hình sàn giao dịch hợp đồng quyền chọn cho thị trường

chứng khoán Việt Nam:

3.2.4.1 Tổ chức sàn giao dịch quyền chọn chứng khoán:

Do TTCKVN hình thành và phát triển chưa lâu nên quy mô còn hạn chế, vì vậy

trong giai đoạn đầu ứng dụng quyền chọn chứng khoán nên kết hợp sàn giao dịch

quyền chọn chung với sàn giao dịch chứng khoán. Tác giả đề xuất chọn HOSE làm

đối tượng triển khai giao dịch quyền chọn với lý do, đây là sàn giao dịch lớn nhất và

tập trung nhiều công ty niêm yết có quy mô lớn; vai trò của trung tâm lưu ký và

thanh toán bù trừ quyền chọn sẽ do TTLKCK Việt Nam đảm nhận. TTLKCK Việt

Nam là nơi nhận lưu giữ quyền chọn chứng khoán của các nhà đầu tư, nhận ký quỹ

từ các công ty chứng khoán, tiến hành các nghiệp vụ thanh toán bù trừ cho các giao

Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM

Email: huunghial6@gmail.com

dịch quyền chọn.

61

Với mô hình tập trung này, HOSE có thêm trách nhiệm tổ chức, quản lý và điều

hành việc mua bán quyền chọn của các nhà đầu tư, quản lý điều hành hệ thống giao

dịch quyền chọn, thực hiện hoạt động quản lý và niêm yết về các chỉ số chứng

khoán, công bố thông tin, giám sát giao dịch, hoạt động đăng ký, lưu ký và một số

hoạt động khác về giao dịch quyền chọn.

Các CTCK bắt buộc phải là thành viên tham gia thanh toán bù trừ về quyền

chọn của TTLKCK Việt Nam. Các công ty phải lập và gửi hồ sơ tham gia thanh

toán bù trừ quyền chọn đến TTLKCK, nếu đủ điều kiện và tiêu chuẩn cũng như

hoàn tất việc ký quỹ cho hoạt động giao dịch quyền chọn, khi đó Trung tâm sẽ ra

quyết định công nhận tư cách thành viên của CTCK. Ngoài ra, để giảm thiểu rủi ro

cho thị trường quyền chọn, TTLKCK nên yêu cầu các CTCK duy trì một hạn mức

nhất định về tài sản như cổ phiếu, trái phiếu… ngoài tiền ký quỹ, điều này thể hiện

quyền lợi và trách nhiệm chia sẻ rủi ro của các CTCK đối với thị trường quyền

chọn. Các CTCK đóng vai trò vừa là công ty giao dịch quyền chọn, vừa là công ty

hỗ trợ thanh toán bù trừ cho các nhà đầu tư, thực hiện các giao dịch liên quan đến

quyền chọn với nhà đầu tư, thanh toán bù trừ với trung tâm lưu ký thông qua hệ

thống các ngân hàng. Các CTCK cung cấp các dịch vụ tư vấn về giao dịch quyền

chọn, góp phần làm giảm chi phí giao dịch, định giá các khoản đầu tư giúp cho nhà

đầu tư đánh giá đúng thực tế và chính xác các khoản đầu tư của họ trên thị trường.

Để trở thành nhà tạo lập thị trường, các CTCK phải hội đủ một số điều kiện nhất

định về tải sản và phải đăng ký với SGDCK. Khi đã trở thành nhà tạo lập thị trường,

CTCK có nghĩa vụ thực hiện yết giá hỏi mua và giá chào bán, giá hỏi mua là giá

cao nhất mà công ty chứng khoán sẵng sàng mua quyền chọn, giá chào bán là giá

thấp nhất mà công ty chứng khoán sẵng sàng bán quyền chọn, khoản cách giữa

chênh lệch giữa giá chào bán và giá hỏi mua được xem là phần thưởng của CTCK

cho trách nhiệm đáp ứng yêu cầu giao dịch tức thì về quyền chọn của các nhà đầu

tư. Trên thị trường thường có nhiều nhà tạo lập thị trường cùng một lúc thực hiện

tạo lập thị trường cho một loại chứng khoán nhất định, những nhà tạo lập thị trường

Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM

Email: huunghial6@gmail.com

này liên tục gửi lệnh chào mua và chào bán với một khối lượng quyền chọn tại các

62

mức giá xác định. Ở đây, nhà tạo lập thị trường chính là bộ phận tạo nên gần như

toàn bộ tính thanh khoản của thị trường thông qua việc yết các mức giá và khối

lượng sẵn sàng giao dịch ở cả hai phía mua và bán. Để thực hiện giao dịch với

khách hàng, các nhà tạo lập thị trường phải cạnh tranh lẫn nhau yết các mức giá bán

và mua tốt nhất để có thể thu hút nhà đầu tư về phía mình.

SGDCK và TTLKCK có trách nhiệm giám sát, hướng dẫn các hoạt động giao

dịch quyền chọn đảm bảo đúng pháp luật, xác nhận tư cách thành viên cũng như tư

cách nhà tạo lập thị trường của các CTCK, theo dõi và phát hiện các sai phạm trong

giao dịch quyền chọn, kiểm tra tính chính xác của những thông tin do CTCK cung

cấp nhằm đảm bảo tính trung thực và minh bạch cho thị trường.

3.2.4.2 Đề xuất mô hình giao dịch quyền chọn chứng khoán cho thị trường chứng

khoán Việt Nam:

Nhà đầu tư (Mua quyền)

Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM

dữ liệu giao dịch

Nhà đầu tư (Bán quyền)

Trung tâm lưu

ký chứng khoán

Công ty chứng khoán

Công ty chứng khoán

Việt Nam

Hình 3.1: Mô hình giao dịch quyền chọn chứng khoán cho TTCKVN:

Vai trò của các chủ thể trong mô hình giao dịch quyền chọn chứng khoán:

- Công ty chứng khoán: là cầu nối giữa nhà phát hành quyền chọn và các nhà

đầu tư, thực hiện chức năng môi giới và tư vấn đầu tư, góp phần làm giảm chi phí

giao dịch cho nhà đầu tư, giúp cho việc mua và bán quyền chọn trên thị trường được

Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM

Email: huunghial6@gmail.com

diễn ra nhanh chóng. Đối với các CTCK là nhà tạo lập thị trường thì vai trò điều tiết

63

và bình ổn thị trường quyền chọn được thể hiện rõ nét với việc yết giá chào bán và

hỏi mua quyền chọn đối với những chứng khoán mà công ty đăng ký làm nhà tạo

lập thị trường, đáp ứng yêu cầu của công chúng về giao dịch ngay lập tức, từ đó làm

tăng tính thanh khoản cho thị trường quyền chọn.

- Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM: xây dựng một thị trường quyền chọn công

khai và minh bạch trong giao dịch thông qua thực hiện yết giá quyền chọn cho các

cá nhân và tổ chức đầu tư, tạo ra môi trường đầu tư công bằng, cung cấp kịp thời

các thông tin, dữ liệu cần thiết cho các nhà đầu tư.

- Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam: đảm bảo quyền lợi cho các nhà đầu

tư khi tham gia giao dịch quyền chọn, với việc lưu ký quyền chọn cho cả hai bên

mua và bán quyền, thực hiện quyền khi đáo hạn cho nhà đầu tư, hủy bỏ việc lưu ký

đối với những quyền chọn đã đáo hạn nhưng không được thực hiện. Giảm thiểu tối

đa các rủi ro đối với những giao dịch quyền chọn của các nhà đầu tư thông qua các

quy định về ký quỹ, đặt cọc dành cho các bên có liên quan, đảm bảo thanh toán đầy

đủ và đúng hạn cho các giao dịch trên thị trường với việc thực hiện bù trừ và thanh

toán cho các CTCK, để CTCK thanh toán với nhà đầu tư.

- Nhà đầu tư: giao dịch giữa các nhà đầu tư với nhau có vai trò duy trì tính thanh

khoản của các quyền chọn chứng khoán trên thị trường, tạo điều kiện thu hút các

nhà đầu tư mới tham gia giao dịch. Nhà đầu tư có thể là các cá nhân, các quỹ đầu tư

hay các CTCK, thực hiện các nghiệp vụ mua và bán quyền chọn để tìm kiếm lợi

nhuận cũng như phòng ngừa rủi ro cho vị thế của chính họ.

Về phương thức giao dịch, giống như mô hình giao dịch mua bán chứng khoán

hiện nay, nhà đầu tư bắt buộc phải mở tài khoản giao dịch quyền chọn tại một

CTCK và trước khi giao dịch nhà đầu tư phải nộp tiền ký quỹ, sau đó uỷ nhiệm cho

CTCK tiến hành thực hiện mua hoặc bán quyền chọn chứng khoán với mức phí

quyền chọn cụ thể do nhà đầu tư quyết định nhưng phải căn cứ vào biên độ giao

động được niêm yết tại SGDCK. CTCK chỉ thực hiện thu phí giao dịch, phí thực

Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM

Email: huunghial6@gmail.com

hiện quyền chọn của nhà đầu tư khi hợp đồng quyền chọn đáo hạn.

64

Các hợp đồng quyền chọn qua SGDCK phải tuân theo nguyên tắc đấu giá thị

trường, các lệnh của nhà đầu tư sau khi được nhập vào hệ thống giao dịch của Sở sẽ

được so khớp một cách tự động theo nguyên tắc ưu tiên về giá và thời gian. Hệ

thống giao dịch trực tuyến cho phép thông báo tức thời kết quả khớp lệnh đến các

CTCK thành viên để CTCK nhanh chóng xác nhận kết quả với nhà đầu tư.

Sau khi giao dịch khớp lệnh thành công, dữ liệu sẽ được chuyển cho TTLKCK

Việt Nam, Trung tâm sẽ yêu cầu CTCK bên bán nộp tiền ký quỹ và CTCK bên mua

nộp phí mua quyền chọn vào tài khoản của mình, sau đó Trung tâm sẽ chuyển

khoản phí này cho CTCK bên bán, kết quả giao dịch sẽ được các công ty thông báo

đến bên mua và bán quyền chọn. Trong quá trình giao dịch, nếu khoản ký quỹ của

nhà đầu tư chưa đáp ứng yêu cầu cho việc giao dịch quyền chọn, CTCK sẽ yêu cầu

nhà đầu tư nộp bổ sung tiền ký quỹ.

Đến thời gian đáo hạn, nếu nhà đầu tư thực hiện quyền chọn, CTCK bên mua sẽ

chuyển lệnh cho TTLKCK Việt Nam, hoặc Trung tâm sẽ tự động yêu cầu CTCK

bên bán quyền chọn thanh toán cho bên mua quyền chọn đối với các quyền chọn

cao giá theo quy định. Khi nhận được yêu cầu, CTCK bên bán sẽ tự động trích tiền

từ tài khoản của bên bán để chuyển cho CTCK bên mua thông qua TTLKCK Việt

Nam.

3.2.5 Đào tạo nguồn nhân lực cho thị trường quyền chọn chứng khoán:

Mặc dù các sản phẩm quyền chọn nói chung và công cụ phái sinh nói riêng đã

được nhiều nước trên thế giới ứng dụng đưa vào giao dịch trên TTCK từ rất lâu, tuy

nhiên lĩnh vực quyền chọn chứng khoán vẫn còn khá mới đối đối với TTCKVN nên

chúng ta cần học tập kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới trong việc phát

triển nguồn nhân lực cho TTQCCK, đẩy mạnh hợp tác đào tạo với các tổ chức quốc

tế. Bên cạnh đó, để việc ứng dụng các giao dịch quyền chọn chứng khoán được

thuận lợi và tránh các sai sót có thể xảy ra trong quá trình thực hiện, yêu cầu cần

phải có nguồn nhân lực có kiến thức và kinh nghiệm cũng như am hiểu về các công

cụ quyền chọn, các cơ quan chức năng cần tăng cường bồi dưỡng kiến thức nghiệp

Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM

Email: huunghial6@gmail.com

vụ cho đội ngũ cán bộ công chức, có thể cử cán bộ đi tập huấn ở các sàn giao dịch

65

quyền chọn lớn trên thế giới cũng như mời các chuyên gia tài chính trong lĩnh vực

chứng khoán và phái sinh về giảng dạy, đào tạo cho đội ngũ cán bộ, nhân viên điều

hành và quản lý sàn giao dịch quyền chọn trong tương lai.

Cần phải mở ra các buổi đối thoại giữa các cơ quan quản lý và điều hành của

nhà nước, các buổi tọa đàm, hội thảo chuyên đề về quyền chọn chứng khoán, trong

đó có sự tham gia của các chuyên gia tài chính về chứng khoán trong và ngoài

nước, các CTCK, công ty niêm yết và các Hiệp hội chứng khoán nhằm thảo luận,

trao đổi và học hỏi kinh nghiệm về cách thức cách thức tổ chức quản lý cũng như

các kiến thức chuyên sâu về giao dịch quyền chọn chứng khoán. Khuyến khích phối

hợp giữa các trường Đại học, công ty tài chính, các viện nghiên cứu trong việc hợp

tác đào tạo và xây dựng chương trình đào tạo chuyên ngành trong lĩnh vực quyền

chọn chứng khoán.

Song song với qua trình đào tạo dài hạn và chuyên sâu cho đội ngũ chuyên viên

và nhân viên tham gia trên TTQCCK, cần mở rộng ra những khóa đào tạo ngắn hạn,

phân ra nhiều cấp độ nhằm cung cấp kiến thức về chứng khoán và quyền chọn

chứng khoán từ căn bản đến nâng cao phù hợp với từng người, từng đối tượng.

Ngoài ra, do tính đặc thù của ngành chứng khoán đặc biệt là trong lĩnh vực quyền

chọn, đòi hỏi người hành nghề phải có tính tự chủ và đạo đức nghề nghiệp cao, do

đó ngoài bài học chuyên môn, cần quan tâm tăng cường bồi dưỡng phẩm chất đạo

đức về nghề nghiệp cho các cá nhân hành nghề trên TTCK nói chung và quyền

chọn nói riêng.

3.2.6 Tuyên truyền và phổ biến kiến thức về giao dịch hợp đồng quyền chọn:

Việt Nam với dân số gần 90 triệu người, trong khi số lượng tài khoản giao dịch

của các nhà đầu tư chỉ khoảng hơn 1 triệu tài khoản đăng ký bao gồm cả tài khoản

của nhà đầu tư nước ngoài, điều này chứng tỏ tiềm năng phát triển của thị trường

còn rất lớn, khi quyền chọn cũng như các công cụ phái sinh khác được đưa vào giao

dịch sẽ tạo nên tính đa dạng về hàng hóa giao dịch, giúp nhà đầu tư có công cụ để

có thể tự bảo vệ cho mình trước sự biến động bất lợi của thị trường, đây là nhân tố

Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM

Email: huunghial6@gmail.com

quan trọng khuyến khích tăng hoạt động giao dịch của các nhà đầu tư. Tuy nhiên,

66

để thu hút đông đảo các tầng lớp dân cư tham gia đầu tư trên thị trường, công tác

tuyên truyền và phổ biến kiến thức về chứng khoán, quyền chọn chứng khoán cần

được đẩy mạnh hơn nữa, nâng cao ý thức xã hội về vai trò của TTCK bằng nhiều

hình thức khác nhau như xây dựng và phát triển Trung tâm Nghiên cứu và Bồi

dưỡng Nghiệp vụ Chứng khoán, cho phép hình thành các tổ chức có đủ điều kiện,

khả năng đào tạo và nghiên cứu về quyền chọn cũng như các công cụ phái sinh

khác, khuyến khích các hoạt động hợp tác giữa các trường Đại học, các cơ sở

nghiên cứu trong và ngoài nước trong hoạt động đào tạo và nghiên cứu, giúp cho

nhà đầu tư nâng cao kiến thức về TTCK, đa dạng hóa các hình thức đào tạo và bồi

dưỡng nghiệp vụ nhằm đáp ứng yêu cầu của các đối tượng khác nhau. Về phía các

cơ quan quản lý, điều hành của nhà nước, các doanh nghiệp cũng như các Hiệp hội

và tổ chức nghề nghiệp, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bên liên quan, cụ thể

từ Bộ Tài chính, UBCKNN, các SGDCK đến các CTCK, công ty niêm yết, Hiệp

hội kinh doanh chứng khoán, giúp tăng cường công tác quảng bá, tuyên truyền kiến

thức về quyền chọn nói riêng cũng như các sản phẩm phái sinh nói chung, tạo ra sự

quan tâm rộng rãi trong các tầng lớp dân cư, đặc biệt chú trọng hướng đến các nhà

đầu tư tiềm năng, thu hút lượng vốn còn rất lớn trong dân vào mục đích phát triển

TTQCCK cũng như phát triển kinh tế của đất nước.

3.2.7 Đẩy mạnh việc minh bạch hóa thông tin trên thị trường chứng khoán:

Minh bạch thông tin là một trong những nhân tố quan trọng nhất giúp TTCK

phát triển. Với tư cách là một người chủ sở hữu của công ty, cổ đông hoàn toàn

được quyền biết rõ tình trạng công ty của mình. Khi các công ty này đã được niêm

yết trên sàn giao dịch chứng khoán thì vấn đề minh bạch thông tin không chỉ dừng

lại ở những người chủ sở hữu mà còn là chuyện của những nhà đầu tư, các công ty

phải có trách nhiệm công bố thông tin một cách rõ ràng minh bạch theo đúng pháp

luật để cho các nhà đầu tư có những quyết định đúng đắn.

Công khai minh bạch hóa thông tin của các công ty niêm yết cần được chú

trọng nhiều hơn nữa, đặc biệt trong giai đoạn hội nhập ngày càng sâu rộng của

Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM

Email: huunghial6@gmail.com

TTCK và tài chính Việt Nam vào nền tài chính của khu vực và thế giới. Dựa vào

67

thông tin các công ty công bố trên thị trường, các nhà đầu tư có thể đánh giá được

triển vọng cũng như những rủi ro mà công ty đang phải đối mặt, qua đó đưa ra

quyết định mua-bán hay tiếp tục nắm giữ cổ phiếu. Tuy nhiên, để có sự nhận định

đúng và ra quyết định hợp lý, trước hết đòi hỏi nhà đầu tư phải có thông tin đầy đủ

về tình hình sản xuất kinh doanh và các khoản đầu tư tài chính thực tế của các công

ty; thứ hai yêu cầu các thông tin phải được trình bày rõ ràng và dễ hiểu do nhu cầu

sử dụng thông tin của các nhà đầu tư rất đa dạng, bên cạnh đó đối với báo cáo tài

chính phải thống nhất về cách trình bày nhằm giúp nhà đầu tư thuận lợi trong việc

so sánh số liệu. Mặt khác, trên TTCK hiện nay đã thu hút được một lượng nhất định

nhà đầu tư nước ngoài tham gia, tuy nhiên số lượng và quy mô vốn của khối ngoại

chưa cao, do đó việc tiếp tục giới thiệu và mời gọi đầu tư phải được đẩy mạnh hơn

nữa trong bối cảnh Việt Nam sẽ có TTCK phái sinh trong tương lai. Cùng với xu

hướng hội nhập ngày càng sâu rộng vào thị trường tài chính và chứng khoán thế

giới, việc xây dựng các tiêu chuẩn và chỉ tiêu về báo cáo đối với các công cụ phái

sinh mà đặc biệt là quyền chọn cần phải gắn liền với quá trình hội nhập khu vực và

thế giới.

Ngoài yêu cầu thông tin phải minh bạch, các công ty cũng cần đặc biệt quan

tâm đến tính kịp thời trong việc cung cấp thông tin, do quyết định của nhà đầu tư

luôn gắn liền với thông tin công bố, nếu các công ty chậm trong quá trình cung cấp

sẽ dẫn đến sự lạc hậu của thông tin, thông tin đó không còn có thể phản ảnh được

tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh hiện tại cũng như những xu hướng phát

triển mới có thể có của công ty, khi đó quyết định của nhà đầu tư không còn là tốt

nhất đối với bản thân họ nữa.

- Các giải pháp để minh bạch hóa thông tin trên TTCK:

+ Đối với công ty niêm yết:

Phải không ngừng hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ, nâng cao ý thức chấp

hành pháp luật về chứng khoán, thường xuyên bồi dưỡng nghiệp vụ cho nhân viên

bằng việc tổ chức các lớp học hoặc cử nhân viên tham gia các khóa tập huấn để

Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM

Email: huunghial6@gmail.com

nâng cao trình độ, cập nhật kiến thức và các quy định mới của nhà nước. Cần chú

68

trọng công tác đào tạo chuyên môn cho đội ngũ quản lý điều hành trong lĩnh vực tài

chính và kế toán của công ty, từ đó giúp cho báo cáo tài chính của các công ty phản

ánh đúng với thực tế hoạt động.

Các công ty cần linh động điều chỉnh kỳ kế toán, không nên chỉ kết thúc vào

ngày 31 tháng 12 hằng năm, nhằm giảm áp lực đối với các công ty kiểm toán và rút

ngắn thời gian công bố thông tin sau khi kiểm toán, đảm bảo thông tin cung cấp cho

nhà đầu tư là trung thực nhất.

Trong xu hướng hội nhập, các công ty nên chủ động công bố thông tin không

chỉ theo chuẩn mực kế toán của Việt Nam mà cần phải có sự so sánh, đối chiếu với

chuẩn mực kế toán quốc tế và có giải thích, việc làm này sẽ góp phần nâng cao tính

minh bạch trong công bố thông tin trên TTCK, tăng uy tín của công ty trong mắt

các nhà đầu tư.

+ Đối với nhà nước:

Nhà nước đóng vai trò là người quản lý và giám sát toàn bộ hoạt động của

TTCK, đảm bảo sự minh bạch, ổn định và phát triển của thị trường. Để phát huy tốt

vai trò này thì rất cần có những quy định cụ thể, rõ ràng đối với từng loại chứng

khoán một khi quyền chọn và các công cụ phái sinh khác được triển khai giao dịch

tại Việt Nam, bên cạnh đó phải có sự phối hợp nhịp nhàng và chặt chẽ giữa các cơ

quan quản lý chức năng trong công tác quản lý và giám sát thị trường, trong đó Bộ

Tài Chính cần phối hợp với Ủy Ban chứng khoán, Hiệp hội kế toán và kiểm toán,

các tổ chức tư vấn tài chính và đầu tư để bổ sung và hoàn thiện các quy định liên

quan đến giao dịch quyền chọn, các quy định tiêu chuẩn về cách trình bày và công

bố thông tin, chuẩn mực kế toán dành cho các công cụ tài chính phái sinh, có chính

sách khuyến khích và hỗ trợ các công ty thay đổi niên độ kế toán nhằm giảm áp lực

tập trung công việc đối với các bộ phận tài chính và kế toán của các công ty trong

những dịp cuối năm.

Nâng cao năng lực quản lý và giám sát TTCK của Ủy Ban chứng khoán và

SGDCK, kịp thời phát hiện xử lý các hành vi vi phạm về chế độ giao dịch và công

Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM

Email: huunghial6@gmail.com

bố thông tin trên thị trường, củng cố bộ máy thanh tra, đẩy mạnh xử lý và cưỡng

69

chế thực thi đối với các trường hợp vi phạm của công ty niêm yết, CTCK, nhà đầu

tư trên thị trường.

Triển khai xây dựng đồng bộ cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin hiện đại theo

các tiêu chuẩn quốc tế, giúp giám sát toàn bộ các hoạt động giao dịch khi mà quyền

chọn và các công cụ phái sinh được ứng dụng vào thực tế giao dịch trên TTCK. Đi

đôi với xây dựng cơ sở hạ tầng là chú trọng đào tạo, thường xuyên cập nhật kiến

thức mới trên thế giới cho đội ngũ nhân sự phục vụ cho công tác giám sát thị trường

nhằm kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm như giao dịch nội gián, thao túng giá

thị trường, giới hạn vị thế giao dịch đối với nhà đầu tư.

Cơ quan quản lý cần siết chặt quy định về tư cách hành nghề của các kiểm toán

viên độc lập và điều kiện thành lập, hoạt động của các công ty kiểm toán, có cơ chế

xử phạt và truy cứu trách nhiệm cụ thể đối với những cá nhân, công ty kiểm toán,

công ty niêm yết vi phạm chế độ kế toán và kiểm toán, không trung thực, làm sai số

liệu về tình hình hoạt động của các công ty nhằm trục lợi cho bản thân.

3.2.8 Thành lập tổ chức định mức tín nhiệm cho thị trường chứng khoán:

Một ĐMTN không phải là một lời khuyên mua hoặc bán một chứng khoán cụ

thể nào đó. Ở nhiều quốc gia, điều này có thể là một lưu ý quan trọng trong việc xác

định trách nhiệm pháp lý của một tổ chức ĐMTN trong trường hợp vỡ nợ, hoặc sự

chấm dứt của một công ty hoặc tổ chức phát hành chứng khoán. Một tổ chức

ĐMTN phải đảm bảo cho nhà đầu tư về tính tin cậy, độc lập, khách quan trong việc

xếp hạng tín nhiệm cho các công ty. Với diễn biến trên TTCKVN trong thời gian

vừa qua đòi hỏi phải có một tổ chức ĐMTN về TTCK để hạn chế những rủi ro cho

nhà đầu tư và TTCK nói chung khi quyền chọn được ứng dụng giao dịch, nếu

không có thông tin tin cậy từ phía các tổ chức ĐMTN, TTCKVN rất khó ổn định và

phát triển bền vững. Khi có sự tham gia của các tổ chức ĐMTN vào lĩnh vực chứng

khoán, chắc chắn sẽ củng cố niềm tin cho thị trường, rút ngắn khoản cách giữa tổ

chức phát hành chứng khoán và nhà đầu tư, nâng cao tính minh bạch cho thị trường.

Do đóng vai trò tương tác giữa nhà đầu tư, công ty phát hành chứng khoán cùng

Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM

Email: huunghial6@gmail.com

với khả năng ảnh hưởng nhất định đến TTCK, tổ chức ĐMTN sẽ cung cấp cho nhà

70

đầu tư thông tin về mức độ tín nhiệm của các công ty dựa trên nhiều tiêu chí khác

nhau như khả năng điều hành của Ban lãnh đạo công ty, các chỉ số tài chính, đánh

giá về mức độ tin cậy của các công ty.

Để có được tổ chức ĐMTN trong TTCK, ngoài cơ chế khuyến khích và hỗ trợ

của nhà nước, cũng rất cần sự hợp tác và hỗ trợ của các tổ chức ĐMTN quốc tế về

kỹ thuật và kinh nghiệm để đảm bảo thông tin cung cấp cho thị trường về mức độ

tín nhiệm của các công ty là phù hợp nhất.

3.2.9 Nâng cao vai trò của của các công ty chứng khoán Việt Nam:

Các nhà tạo lập thị trường ở các nước là các trung gian tài chính yết giá mua,

giá bán cho các loại chứng khoán trên thị trường. Họ sẵn sàng thực hiện giao dịch

mua và bán chứng khoán với các mức giá và số lượng đã niêm yết. Các trung gian

tài chính thực hiện công việc tạo lập thị trường với hai mục tiêu chủ yếu: đảm bảo

tính thanh khoản của thị trường và kiếm lợi nhuận.

Tại Việt Nam, các trung gian tài chính trên thị trường là các CTCK với các

nghiệp vụ chủ yếu như môi giới, lưu ký chứng khoán, bảo lãnh phát hành và quản lý

danh mục đầu tư. Tuy nhiên, các CTCK hiện nay chưa thực sự là các nhà tạo lập thị

trường, đó là việc yết giá, số lượng mua và bán. Ngoài ra việc thiếu các công cụ

phái sinh trên TTCK như quyền chọn, cũng là những yếu tố khiến cho Việt Nam

chưa thể có nhà tạo lập thị trường theo đúng nghĩa. Do đó, đôi khi các nhà đầu tư

nhỏ lẻ ồ ạt bán ra thì bộ phận tự doanh của các CTCK cũng bán ra, thậm chí còn

bán nhanh hơn và nhiều hơn. Vì vậy, cần có quy định cụ thể về điều kiện cho nhà

tạo lập thị trường đối với các CTCK như về quy mô, vốn kinh doanh, tài sản đảm

bảo, yết giá chào mua và bán chứng khoán. Mặt khác, do nguồn vốn của các CTCK

thường có hạn nên rất cần sự hỗ trợ về vốn vay, lãi suất để đáp ứng yêu cầu giao

dịch chứng khoán ngắn hạn.

Do thanh khoản của TTCKVN ở mức thấp, số lượng giao dịch trong ngày của

rất nhiều mã cổ phiếu khá nhỏ. Do đó trong thời gian chưa triển khai giao dịch

quyền chọn như hiện nay, các SGDCK cần xem xét lựa chọn những công ty niêm

Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM

Email: huunghial6@gmail.com

yết có uy tín, quy mô về vốn lớn, khối lượng giao dịch cao để thu hút các CTCK

71

tham gia tạo lập thị trường cho các mã cổ phiếu của những công ty này. Một khi

quyền chọn chứng khoán được giao dịch, cần tiến hành mở rộng cho các mã cổ

phiếu được phép giao dịch quyền chọn, tuy nhiên các CTCK cần tiến hành xem xét

lựa chọn chứng khoán phù hợp với nhu cầu và khả năng để đăng ký làm nhà tạo lập

thị trường.

Các CTCK cần không ngừng nâng cao khả năng phân tích và dự báo nhu cầu

thị trường, chủ động trong việc nắm bắt thông tin, tăng cường công tác đào tạo cập

nhật kiến thức cho đội ngũ quản lý và nhân viên, mở rộng hoạt động hợp tác, liên

doanh liên kết, thu hút vốn đầu tư từ các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước nhằm

nâng cao năng lực tài chính, đảm bảo thực hiện tốt chức năng nhà tạo lập thị trường.

Khả năng tài chính mạnh sẽ tạo cho CTCK một cơ sở chắc chắn để tham gia với vai

trò là nhà tạo lập thị trường, khi có một lượng vốn lớn các công ty sẽ dễ dàng chủ

động trong việc mua chứng khoán mà nhà đầu tư có yêu cầu hoặc nắm giữ một khối

lượng chứng khoán nhất định để bán lại cho nhà đầu tư.

3.2.10 Ứng dụng mô hình Black-Scholes để định giá, làm cơ sở tính phí quyền

chọn cho các giao dịch trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong tương lai:

Mức phí quyền chọn thường được thực hiện theo thỏa thuận giữa bên mua và

bên bán hoặc trên cơ sở giá chào mua và chào bán của các nhà tạo lập thị trường.

Tuy nhiên, việc xác định mức phí hợp lý cho các giao dịch quyền chọn là rất cần

thiết, do đây là một trong những nhân tố khuyến khích hay hạn chế sự phát triển của

thị trường quyền chọn, nếu mức phí quá thấp hay quá cao sẽ ít có hoạt động bán và

mua quyền chọn. Hiện nay, trên thế giới mô hình Black-Scholes được sử dụng phổ

biến trong việc định giá quyền chọn với ưu điểm không phức tạp, thể hiện tốt tính

liên tục về thời gian, phù hợp với quyền chọn chỉ thực hiện khi đáo hạn. Vì vậy, đề

tài chọn mô hình Black-Scholes để định giá quyền chọn chứng khoán, mặc dù mô

hình có hạn chế là lãi suất phi rủi ro và độ bất ổn của tỷ suất sinh lợi theo logarit của

chứng khoán không thay đổi trong suốt thời gian của quyền chọn, tuy nhiên hạn chế

này có thể khắc phục bằng cách sử dụng ma trận độ bất ổn, thay đổi độ bất ổn để thể

Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM

Email: huunghial6@gmail.com

hiện xu hướng mới của chứng khoán. Mặt khác, ngoài phí quyền chọn chứng khoán,

72

các CTCK cũng cần tính mức phí giao dịch, phí thực hiện quyền chọn phù hợp để

khuyến khích các nhà đầu tư tham gia giao dịch trên thị trường.

Tác giả chọn cổ phiếu của công ty cổ phần chứng khoán Kim Long làm đối

tượng nghiên cứu thực nghiệm với kết quả như sau (các kết quả này được lấy từ các

bảng tính trong trang 07 đến trang 12 của phụ lục):

- Đối với phí quyền chọn mua:

Nhà đầu tư có thể trả chi phí là khoảng 0,6165 ngàn đồng để mua quyền chọn

mua một cổ phiếu KLS với giá thực hiện khi đáo hạn là 9,9 ngàn đồng cho thời gian

một tháng, 0,9001 ngàn đồng cho thời gian hai tháng, 1,1276 ngàn đồng cho thời

gian ba tháng. Do một quyền chọn là quyền để mua một số lượng cổ phiếu nhất

định, thường là 100 hoặc hơn tùy theo quy định của sàn giao dịch quyền chọn ở mỗi

nước. Nếu một quyền chọn gồm 100 cổ phiếu đơn vị thì phí quyền chọn vào khoảng

61,65 ngàn đồng cho mỗi quyền, đây là mức phí mà bên bán có thể chấp nhận bán

quyền và bên mua có thể chấp nhận mua quyền chọn, ứng với giá thực hiện khi đáo

hạn là 9,9 ngàn đồng cho thời gian đáo hạn sau một tháng.

Khi giá thực hiện ở mức 8,9 ngàn đồng và 9,4 ngàn đồng, thấp hơn mức giá

của cổ phiếu giao dịch trên thị trường thì mức phí tham khảo cho các bên mua và

bán quyền cho thời gian một tháng ở mức 1,2509 ngàn đồng và 0,8998 ngàn đồng;

thời gian hai tháng ở mức 1,4906 ngàn đồng và 1,1707 ngàn đồng; thời gian ba

tháng ở mức 1,695 ngàn đồng và 1,3912 ngàn đồng.

Khi giá thực hiện ở mức 10,4 ngàn đồng và 11,4 ngàn đồng, cao hơn mức giá

giao dịch trên thị trường, mức phí tham khảo cho các bên mua và bán quyền cho

thời gian một tháng ở mức 0,4022 ngàn đồng và 0,1486 ngàn đồng; thời gian hai

tháng ở mức 0,678 ngàn đồng và 0,3634 ngàn đồng; thời gian ba tháng ở mức

0,9034 ngàn đồng và 0,5615 ngàn đồng.

- Đối với phí quyền chọn bán:

Khi giá thực hiện lần lượt ở các mức (8,9; 9,4; 9,9; 10,4; 11,4) ngàn đồng,

mức phí tham khảo cho các bên tham gia mua và bán quyền chọn bán cho thời gian

Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM

Email: huunghial6@gmail.com

một tháng lần lượt ở các mức (0,1543; 0,2977; 0,5090; 0,7893; 1,5248) ngàn đồng;

73

thời gian hai tháng lần lượt ở các mức (0,2983; 0,4676; 0,6862; 0,9533; 1,6171)

ngàn đồng; thời gian ba tháng lần lượt ở các mức (0,4082; 0,5882; 0,8086; 1,0682;

1,6941) ngàn đồng.

- Trường hợp thay đổi mức độ bất ổn của KLS:

Khi nhà đầu tư dự báo khả năng biến động của chứng khoán thay đổi theo

hướng tăng lên hoặc giảm xuống, họ có thể thay đổi độ bất ổn của chứng khoán đó

cho phù hợp để xác định mức phí quyền chọn là cao hay thấp so với mức phí thực tế

đang giao dịch trên thị trường. Từ các so sánh này, giúp cho nhà đầu tư có được

những đánh giá hết sức cần thiết làm cơ sở ra quyết định mua hoặc bán quyền chọn

cho phù hợp.

Với độ bất ổn của KLS thay đổi ở các mức (48,52%; 49,52%; 50,52%):

+ Quyền chọn mua tương ứng với giá thực hiện lần lượt tại các mức (9,4; 9,9;

10,4) ngàn đồng và thời gian đáo hạn là ba tháng thì mức phí quyền chọn ở các mức

(1,3735; 1,3912; 1,4089) ngàn đồng, (1,1085; 1,1276; 1,1468) ngàn đồng, (0,8837;

0,9034; 0,9231) ngàn đồng.

+ Quyền chọn bán tương ứng với giá thực hiện lần lượt tại các mức (9,4; 9,9;

10,4) ngàn đồng và thời gian đáo hạn là ba tháng thì phí quyền chọn ở các mức

(0,5705; 0,5882; 0,6060) ngàn đồng, (0,7895; 0,8086; 0,8277) ngàn đồng, (1,0485;

1,0682; 1,0879) ngàn đồng.

- Xem xét quan hệ giữa độ bất ổn, giá thực hiện và phí quyền chọn:

+ Khi mức độ bất ổn của cổ phiếu KLS tăng lên thì phí quyền chọn mua và

phí quyền chọn bán cũng tăng lên và ngược lại, điều này cho thấy độ bất ổn của

KLS có tương quan cùng chiều với mức phí quyền chọn của chính nó.

+ Khi giá thực hiện quyền chọn càng tăng, phí quyền chọn mua càng giảm và

phí quyền chọn bán càng tăng, do đó giá thực hiện quyền chọn có tương quan cùng

chiều với phí quyền chọn bán và ngược chiều với phí quyền chọn mua.

+ Phí quyền chọn mua và quyền chọn bán sẽ tiến lại gần nhau khi giá thực

Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM

Email: huunghial6@gmail.com

hiện của quyền chọn gần với mức giá của cổ phiếu đang giao dịch trên thị trường.

74

Hình 3.2: Phí quyền chọn mua, phí quyền chọn bán trong thời gian ba tháng của cổ phiếu KLS khi thay đổi độ bất ổn

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Trong chương này, tác giả tập trung đưa ra tổng hợp các giải pháp nhằm xây

dựng thị trường quyền chọn chứng khoán trong thời gian tới. Các giải pháp này

được xây dựng trên cơ sở xem xét những biến động trên TTCKVN cũng như khảo

sát thực tế tình hình thanh khoản của các cổ phiếu trên thị trường trong thời gian

gần đây.

Trong các giải pháp trên, tác giả tập trung vào việc xây dựng cơ sở pháp lý, xây

dựng mô hình sàn giao dịch quyền chọn, tăng cường công tác tuyên truyền, minh

bạch hóa thông tin trên TTCK và nâng cao vài trò của các CTCK, đề xuất ứng dụng

mô hình Black-Scholes để định giá quyền chọn. Đây là các giải pháp cơ bản gắn

Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM

Email: huunghial6@gmail.com

liền với quá trình hình thành và phát triển của TTQCCK.

75

KẾT LUẬN ĐỀ TÀI

TTCK là một kênh huy động vốn quan trọng cho đầu tư phát triển kinh tế nên

việc ứng dụng các công cụ quyền chọn trên TTCK có ý nghĩa hết sức quan trọng, nó

giúp đa dạng hóa sản phẩm trên thị trường, từng bước tiến tới một TTCK đầy đủ,

nơi các nhà đầu tư không chỉ đơn giản là đầu tư giá lên mà còn có thể chủ động

phòng ngừa những rủi ro cũng như tìm kiếm thêm lợi nhuận cho mình trước những

biến động của thị trường.

Các quyền chọn có thể được kết hợp với nhau hay kết hợp với việc mua hoặc

bán cổ phiếu để tạo ra nhiều chiến lược đa dạng khác nhau. Việc lựa chọn kết hợp

chiến lược như thế nào là tùy vào nhận định xu hướng biến động của thị trường

trong thời gian tới, khẩu vị rủi ro và mục tiêu lợi nhuận của nhà đầu tư. Do đó,

quyền chọn là công cụ để quản lý và phòng ngừa rủi ro, cung cấp đòn bẩy tài chính,

giúp nhà đầu tư đa dạng hóa danh mục đầu tư của bản thân.

Để thị trường quyền chọn chứng khoán nhanh chóng được hình thành và ứng

dụng vào giao dịch trên thị trường, rất cần có các giải pháp đồng bộ từ phía các cơ

quan quản lý của Nhà Nước, sự phối hợp và tham gia đóng góp ý kiến của các chủ

thể trên thị trường, cụ thể như các công ty niêm yết, CTCK, các hiệp hội và nhà đầu

tư.

Hy vọng với các giải pháp đã đề cập trong luận văn sẽ có đóng góp nhất định,

góp phần giải quyết những vướng mắc nhằm có thể nhanh chóng đưa vào ứng dụng

công cụ quyền chọn chứng khoán trên TTCKVN trong thời gian sớm nhất. Tuy

nhiên, do thời gian nghiên cứu cũng như kinh nghiệm và kiến thức của tác giả trong

lĩnh vực quyền chọn chứng khoán còn hạn chế nên đề tài không tránh khỏi sự sai

sót. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp, bổ sung của Quý Thầy Cô, các nhà

Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM

Email: huunghial6@gmail.com

nghiên cứu cũng như những người quan tâm… để đề tài được hoàn thiện hơn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt:

1. Phạm Nguyễn Hoàng (2011), điều kiện hình thành và phát triển thị trường tương lai

tại Việt Nam, Báo cáo chuyên đề số 4, Trung tâm NCKH-ĐTCK, UBCKNN.

2. Nguyễn Hoàng (2011), Chứng khoán Việt Nam thực sự có bán khống?, vneconomy.

3. TS.Thân Thị Thu Thủy (2011), Ứng dụng công cụ quyền chọn trong giai đoạn suy

giảm thị trường chứng khoán Việt Nam, Phát triển và hội nhập, số 10 tháng 03.

4. TS. Nguyễn Thị Ngọc Trang (2007), Quản trị rủi ro tài chính, Nhà xuất bản thống

kê.

5. Trung tâm NCKH-ĐTCK, UBCKNN (2011), khảo sát nhanh các loại hình chứng

khoán phái sinh và sản phẩm giao dịch mới trên TTCKVN, Báo cáo chuyên đề số 3.

6. Các website:

Công ty cổ phần chứng khoán FPT, http://fpts.com.vn

Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội, http://hse.org.vn/

Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh, http://www.hsx.vn

Ủy ban chứng khoán nhà nước, http://www.ssc.gov.vn

Tài liệu tiếng Anh:

1. Andrew M. Chisholm (2004), Derivatives Demystified, A Step-by-Step Guide to

Forwards, Futures, Swaps and Options, John Wiley & Sons, Ltd, the Atrium,

Southern Gate,West Sussex PO19 8SQ England.

2. BATS Exchange, INC (1994, 1997 through 2010), Characteristics and Risks of

standardized options, 8050 Marshall Drive, Lexena, Kansas 66214.

3. John C.Hull (2006), Options, Futures, and other derivatives, Pearson Education,

Prentice Hall, Upper Saddle River, New Jersey 07458.

4. National Stock Exchange of India, Ltd (2009), Introduction to options, Exchange

Plaza, Bandrab Kurla Complex, Bandra (East), Mumbai 400 051 INDIA.

5. Website:

Chicago Board Options Exchange, http://www.cboe.com

National Stock Exchange of India Limited, http://www.nseindia.com

-1-

Phụ lục chương 2:

2.1 Số lượng hợp đồng giao dịch quyền chọn trên NSE:

Năm

Số lượng hợp đồng Quyền chọn cổ phiếu

Số lượng hợp đồng Quyền chọn chỉ số

Tổng cộng hợp đồng quyền chọn

2001-2002 2002-2003 2003-2004 2004-2005 2005-2006 2006-2007 2007-2008 2008-2009 2009-2010 2010-2011 1.037.529 3.523.062 5.583.071 5.045.112 5.240.776 5.283.310 9.460.631 13.295.970 14.016.270 32.508.393 175.900 442.241 1.732.414 3.293.558 12.935.116 25.157.438 55.366.038 212.088.444 341.379.523 650.638.557 1.213.429 3.965.303 7.315.485 8.338.670 18.175.892 30.440.748 64.826.669 225.384.414 355.395.793 683.146.950

2.2 Top 50 mã cổ phiếu có khối lượng giao dịch trung bình lớn nhất trong 09

tháng của năm 2011 và tỷ trọng tương quan với giao dịch toàn thị trường:

STT

Khối lượng giao dịch bình quân 33.851.827 33.116.544

% tỷ trọng giao dịch với toàn thị trường 50,55% 49,45%

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21

Mã chứng khoán HOSE HASTC KLS VND PVX STB SSI VCG SHN SHB HBB THV BVS REE ITA EIB SCR ITC PVG LCG PGS PVL SAM

3.452.849 2.691.038 2.456.986 2.453.816 1.882.367 1.295.286 1.234.365 1.200.185 1.079.135 1.031.402 930.443 922.061 877.332 829.183 752.100 677.707 637.768 615.526 598.247 595.827 567.312

5,16 % 4,02 % 3,67 % 3,66 % 2,81 % 1,93 % 1,84 % 1,79 % 1,61 % 1,54 % 1,39 % 1,38 % 1,31 % 1,24 % 1,12 % 1,01 % 0,95 % 0,92 % 0,89 % 0,89 % 0,85 %

Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM

-2-

22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50

546.748 538.444 525.126 514.395 494.489 487.946 483.643 478.046 466.044 464.266 459.352 439.821 436.125 431.613 426.822 419.040 412.037 410.647 392.993 384.566 349.873 349.747 334.625 331.070 330.487 324.338 321.262 318.907 315.164

0,82 % 0,80 % 0,78 % 0,77 % 0,74 % 0,73 % 0,72 % 0,71 % 0,70 % 0,69 % 0,69 % 0,66 % 0,65 % 0,64 % 0,64 % 0,63 % 0,62 % 0,61 % 0,59 % 0,57 % 0,52 % 0,52 % 0,50 % 0,49 % 0,49 % 0,48 % 0,48 % 0,48 % 0,47 %

WSS OGC CTG IJC MCG NTB HBS HAG DPM GTT SBT VCB HQC IDJ VNE PVC ACB QCG KSS FPT CTI KTB VSH PVF SHS KDC PVT PVA DCS Cộng:

38.968.568

58,19%

2.3 Top 50 mã cổ phiếu có tỷ trọng khối lượng giao dịch bình quân 09 tháng trên

khối lượng cổ phiếu lưu hành lớn nhất thị trường:

STT

RLI (%)

Khối lượng giao dịch bình quân 33.851.827 33.116.544

0,16% 0,43%

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11

Mã chứng khoán HOSE HASTC SHN LCM PVA VND VMD CVN AAA CTI PVG DZM VE9

1.234.365 299.370 318.907 2.691.038 217.399 77.497 232.003 349.873 637.768 77.496 151.922

3,90 % 3,49 % 3,19 % 2,69 % 2,67 % 2,38 % 2,34 % 2,33 % 2,30 % 2,25 % 2,11 %

Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM

-3-

12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50

STP VNF SVN THV AGC BGM DLR KLS EFI MAX LCG KSS HDO PGS SDH SRB VKC HBS S96 TNG KHB NTB GBS IDJ KTB BVS VFC KSA PVC PVL VNE ALV SDD HQC WSS TS4 GTT DIC BKC

140.837 110.446 59.065 1.031.402 145.115 293.199 77.975 3.452.849 52.502 118.656 615.526 392.993 146.933 598.247 306.681 92.096 193.361 483.643 161.564 190.277 87.124 487.946 179.211 431.613 349.747 930.443 252.175 159.130 419.040 595.827 426.822 16.697 149.837 436.125 546.748 122.912 464.266 158.608 61.723

2,03 % 1,98 % 1,97 % 1,88 % 1,75 % 1,75 % 1,73 % 1,71 % 1,69 % 1,65 % 1,64 % 1,62 % 1,58 % 1,57 % 1,57 % 1,51 % 1,49 % 1,47 % 1,45 % 1,41 % 1,39 % 1,36 % 1,33 % 1,32 % 1,31 % 1,29 % 1,26 % 1,24 % 1,20 % 1,19 % 1,12 % 1,11 % 1,11 % 1,09 % 1,09 % 1,08 % 1,07 % 1,06 % 1,06 %

Cộng:

21.226.995

2.4 Thanh khoản tuyệt đối và tương đối của Top 50 mã cổ phiếu có vốn hóa cao

nhất thị trường theo giá đóng cửa ngày 30 tháng 09 năm 2011.

STT

RLI (%)

Khối lượng giao dịch bình quân

1 2

Mã chứng khoán MSN VCB

% tỷ trọng giao dịch với toàn thị trường 0,15 % 0,66 %

0,02 % 0,02 %

99.550 439.821

Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM

-4-

3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50

212.726 124.279 525.126 209.190 412.037 829.183 82.626 478.046 2.453.816 466.044 384.566 2.968 293.276 331.070 178.633 1.882.367 255.534 235.615 324.338 1.295.286 514.395 1.200.185 877.332 139.615 22.699 538.444 2.456.986 922.061 207.480 410.647 11.967 53.215 71.042 308.732 49.711 3.452.849 146.812 308.685 21.826 1.079.135 334.625 155.396 459.352 237.737 30.685 61.742 163.102 21.208

VNM BVH CTG VIC ACB EIB VPL HAG STB DPM FPT SQC HPG PVF PVD SSI PVS KBC KDC VCG IJC SHB ITA PVI PDR OGC PVX REE SJS QCG POM VCF NVB GMD PHR KLS PNJ PPC DPR HBB VSH DIG SBT CII DHG AGR OCH VHC Cộng:

25.773.761

0,32 % 0,19 % 0,78 % 0,31 % 0,62 % 1,24 % 0,12 % 0,71 % 3,66 % 0,70 % 0,57 % 0,00 % 0,44 % 0,49 % 0,27 % 2,81 % 0,38 % 0,35 % 0,48 % 1,93 % 0,77 % 1,79 % 1,31 % 0,21 % 0,03 % 0,80 % 3,67 % 1,38 % 0,31 % 0,61 % 0,02 % 0,08 % 0,11 % 0,46 % 0,07 % 5,16 % 0,22 % 0,46 % 0,03 % 1,61 % 0,50 % 0,23 % 0,69 % 0,35 % 0,05 % 0,09 % 0,24 % 0,03 % 38,49%

0,06 % 0,02 % 0,03 % 0,05 % 0,04 % 0,08 % 0,04 % 0,10 % 0,27 % 0,12 % 0,20 % 0,00 % 0,09 % 0,06 % 0,09 % 0,54 % 0,09 % 0,08 % 0,27 % 0,43 % 0,19 % 0,25 % 0,26 % 0,07 % 0,02 % 0,22 % 0,98 % 0,38 % 0,21 % 0,34 % 0,01 % 0,20 % 0,02 % 0,31 % 0,06 % 1,71 % 0,24 % 0,10 % 0,05 % 0,36 % 0,17 % 0,16 % 0,33 % 0,32 % 0,11 % 0,03 % 0,16 % 0,05 %

Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM

-5-

Phụ lục chương 3:

3.1 Ứng dụng mô hình Black-Scholesvào định giá quyền chọn cổ phiếu KLS:

3.1.1 Thiết lập mô hình:

 Thu thập và bố trí dữ liệu:

 Chứng khoán cơ sở: cổ phiếu KLS.

 Số liệu lịch sử để xác định độ bất ổn trong mô hình: từ ngày 04 tháng 01 năm

2011 đến 30 tháng 11 năm 2011.

 Giá hiện tại của KLS: giá đóng cửa ngày 30 tháng 11 năm 2011 là 9,9 ngàn

đồng.

 Lãi suất phi rủi ro: mức lãi suất tiền gửi ngân hàng 14%/năm.

 Khoảng cách giá thực hiện: khoảng cách 0,5 ngàn đồng cho mức giá dưới 10

ngàn đồng, 1 đồng ngàn cho mức từ 10 ngàn đồng đến dưới 20 ngàn đồng.

 Khoảng cách thay đổi độ bất ổn là 1%.

 Tính toán giá quyền chọn và điều chỉnh (kiểu Châu Âu):

Với:

Công thức: c = S N(d1) – Xe-rT N(d2) p = c – S + Xe-rT

c: phí quyền chọn mua cổ phiếu KLS.

p: phí quyền chọn bán cổ phiếu KLS.

X: mức giá thực hiện quyền chọn trong trường hợp mua và bán quyền

chọn của cổ phiếu KLS.

S: giá cổ phiếu KLS trên thị trường.

: độ bất ổn của cổ phiếu KLS.

Với độ bất ổn tính toán được của KLS là: = 49,52%

 Điều chỉnh: Giới hạn quyền chọn mua: Max(S-Xe-rT; 0) ≤ c ≤ S.

Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM

Giới hạn quyền chọn bán: Max(Xe-rT - S; 0) ≤ p ≤ Xe-rT.

-6-

Ước lượng độ bất ổn quá khứ của KLS dựa trên giả định rằng độ bất ổn thường

thấy trong quá khứ sẽ tiếp tục tồn tại trong tương lai. Tác giả chọn mẫu gồm 226

ngày giao dịch của KLS tương ứng với mốc thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2011

ngày 30 tháng 11 năm 2011, tính tỷ suất sinh lợi của KLS trong giai đoạn này, sau

đó chuyển các tỷ suất sinh lợi này thành tỷ suất sinh lợi ghép lãi liên tục, tiếp theo

tính toán độ lệch chuẩn của các tỷ suất sinh lợi ghép lãi liên tục này.

Do tỷ suất sinh lợi ghép lãi liên tục ở đây được tính theo ngày, để thu được kết

quả tỷ suất sinh lợi ghép lãi liên tục theo năm như yêu cầu của mô hình định giá

quyền chọn Black-Scholes, tác giả lấy độ lệch chuẩn của tỷ suất sinh lợi ghép lãi

Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM

liên tục theo ngày nhân với √ .

-7-

Bảng tính phí quyền chọn cho thời gian đáo hạn 1 tháng:

+ Phí quyền chọn mua khi thay đổi X và :

X

6,9

7,4

7,9

8,4

8,9

9,4

9,9

10,4

11,4

12,4

13,4

14,4

15,4

16,4

42,52%

3,0753

2,5827

2,0969

1,6296

1,2002

0,8308

0,5376

0,3244

0,0961

0,0221

0,0041

0,0006

0,0001

0,0000

43,52%

3,0754

2,5832

2,0985

1,6334

1,2071

0,8405

0,5488

0,3354

0,1031

0,0250

0,0049

0,0008

0,0001

0,0000

44,52%

3,0755

2,5838

2,1003

1,6375

1,2141

0,8503

0,5601

0,3465

0,1103

0,0280

0,0059

0,0010

0,0002

0,0000

45,52%

3,0757

2,5845

2,1023

1,6417

1,2212

0,8601

0,5714

0,3576

0,1176

0,0313

0,0069

0,0013

0,0002

0,0000

46,52%

3,0759

2,5852

2,1043

1,6460

1,2285

0,8699

0,5827

0,3687

0,1252

0,0347

0,0081

0,0016

0,0003

0,0000

47,52%

3,0761

2,5860

2,1065

1,6506

1,2358

0,8799

0,5939

0,3799

0,1328

0,0384

0,0094

0,0020

0,0004

0,0001

48,52%

3,0763

2,5870

2,1089

1,6553

1,2433

0,8898

0,6052

0,3910

0,1406

0,0422

0,0109

0,0025

0,0005

0,0001

49,52%

3,0766

2,5880

2,1114

1,6601

1,2509

0,8998

0,6165

0,4022

0,1486

0,0462

0,0124

0,0030

0,0006

0,0001

50,52%

3,0770

2,5891

2,1140

1,6651

1,2586

0,9098

0,6278

0,4134

0,1567

0,0504

0,0141

0,0035

0,0008

0,0002

51,52%

3,0774

2,5902

2,1168

1,6702

1,2665

0,9199

0,6390

0,4246

0,1649

0,0548

0,0160

0,0042

0,0010

0,0002

52,52%

3,0778

2,5915

2,1197

1,6755

1,2744

0,9300

0,6503

0,4358

0,1732

0,0594

0,0180

0,0049

0,0012

0,0003

53,52%

3,0783

2,5929

2,1228

1,6809

1,2823

0,9401

0,6616

0,4470

0,1817

0,0642

0,0201

0,0057

0,0015

0,0004

54,52%

3,0789

2,5944

2,1260

1,6864

1,2904

0,9503

0,6729

0,4583

0,1902

0,0691

0,0224

0,0066

0,0018

0,0005

55,52%

3,0795

2,5960

2,1293

1,6921

1,2986

0,9605

0,6842

0,4695

0,1989

0,0742

0,0248

0,0076

0,0022

0,0006

56,52%

3,0801

2,5978

2,1328

1,6979

1,3068

0,9707

0,6954

0,4808

0,2077

0,0794

0,0274

0,0087

0,0026

0,0007

Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM

-8-

+ Phí quyền chọn bán khi thay đổi X và :

X

6,9

7,4

7,9

8,4

8,9

9,4

9,9

10,4

11,4

12,4

13,4

14,4

15,4

16,4

42,52%

0,0003

0,0024

0,0111

0,0384

0,1036

0,2287

0,4300

0,7114

1,4723

2,3874

3,3586

4,3443

5,3328

6,3219

43,52%

0,0005

0,0029

0,0127

0,0422

0,1104

0,2384

0,4413

0,7225

1,4793

2,3903

3,3594

4,3444

5,3329

6,3219

44,52%

0,0006

0,0035

0,0145

0,0463

0,1174

0,2482

0,4526

0,7336

1,4865

2,3934

3,3604

4,3447

5,3329

6,3219

45,52%

0,0007

0,0041

0,0165

0,0505

0,1246

0,2580

0,4639

0,7447

1,4938

2,3966

3,3614

4,3449

5,3330

6,3219

46,52%

0,0009

0,0049

0,0185

0,0548

0,1318

0,2679

0,4751

0,7558

1,5014

2,4001

3,3626

4,3453

5,3331

6,3220

47,52%

0,0012

0,0057

0,0207

0,0594

0,1392

0,2778

0,4864

0,7669

1,5090

2,4037

3,3639

4,3456

5,3331

6,3220

48,52%

0,0014

0,0066

0,0231

0,0640

0,1467

0,2877

0,4977

0,7781

1,5168

2,4076

3,3653

4,3461

5,3333

6,3220

49,52%

0,0017

0,0076

0,0256

0,0689

0,1543

0,2977

0,5090

0,7893

1,5248

2,4116

3,3669

4,3466

5,3334

6,3220

50,52%

0,0021

0,0087

0,0282

0,0739

0,1620

0,3077

0,5203

0,8004

1,5329

2,4158

3,3686

4,3471

5,3336

6,3221

51,52%

0,0024

0,0099

0,0310

0,0790

0,1698

0,3178

0,5315

0,8117

1,5411

2,4202

3,3705

4,3478

5,3338

6,3221

52,52%

0,0029

0,0112

0,0339

0,0843

0,1777

0,3279

0,5428

0,8229

1,5494

2,4248

3,3725

4,3485

5,3340

6,3222

53,52%

0,0034

0,0126

0,0370

0,0897

0,1857

0,3380

0,5541

0,8341

1,5579

2,4295

3,3746

4,3493

5,3343

6,3223

54,52%

0,0039

0,0141

0,0402

0,0952

0,1938

0,3482

0,5654

0,8453

1,5664

2,4344

3,3769

4,3502

5,3346

6,3224

55,52%

0,0045

0,0157

0,0435

0,1009

0,2019

0,3584

0,5766

0,8566

1,5751

2,4395

3,3793

4,3512

5,3349

6,3225

56,52%

0,0052

0,0174

0,0470

0,1067

0,2102

0,3686

0,5879

0,8679

1,5839

2,4448

3,3819

4,3523

5,3353

6,3226

Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM

-9-

Bảng tính phí quyền chọn cho thời gian đáo hạn 2 tháng:

+ Phí quyền chọn mua khi thay đổi X và :

X

6,9

7,4

7,9

8,4

8,9

9,4

9,9

10,4

11,4

12,4

13,4

14,4

15,4

16,4

42,52%

3,1559

2,6806

2,2231

1,7947

1,4072

1,0704

0,7897

0,5653

0,2659

0,1129

0,0439

0,0159

0,0054

0,0018

43,52%

3,1571

2,6835

2,2284

1,8030

1,4187

1,0846

0,8054

0,5814

0,2795

0,1220

0,0491

0,0184

0,0066

0,0022

44,52%

3,1585

2,6865

2,2339

1,8116

1,4304

1,0988

0,8212

0,5975

0,2932

0,1314

0,0545

0,0212

0,0079

0,0028

45,52%

3,1600

2,6897

2,2396

1,8203

1,4422

1,1131

0,8370

0,6136

0,3070

0,1410

0,0603

0,0243

0,0093

0,0034

46,52%

3,1616

2,6931

2,2456

1,8293

1,4541

1,1274

0,8527

0,6297

0,3209

0,1509

0,0663

0,0276

0,0109

0,0042

47,52%

3,1635

2,6968

2,2517

1,8384

1,4662

1,1418

0,8685

0,6458

0,3349

0,1611

0,0727

0,0311

0,0127

0,0051

48,52%

3,1654

2,7006

2,2581

1,8477

1,4783

1,1562

0,8843

0,6619

0,3491

0,1714

0,0793

0,0349

0,0147

0,0060

49,52%

3,1676

2,7047

2,2647

1,8572

1,4906

1,1707

0,9001

0,6780

0,3634

0,1820

0,0862

0,0389

0,0169

0,0071

50,52%

3,1698

2,7089

2,2715

1,8669

1,5029

1,1851

0,9158

0,6941

0,3777

0,1929

0,0933

0,0432

0,0193

0,0084

51,52%

3,1723

2,7133

2,2785

1,8767

1,5154

1,1997

0,9316

0,7102

0,3922

0,2039

0,1008

0,0478

0,0219

0,0098

52,52%

3,1749

2,7180

2,2857

1,8866

1,5279

1,2142

0,9474

0,7263

0,4067

0,2151

0,1085

0,0526

0,0247

0,0113

53,52%

3,1777

2,7228

2,2931

1,8967

1,5405

1,2288

0,9632

0,7425

0,4213

0,2265

0,1164

0,0577

0,0277

0,0130

54,52%

3,1806

2,7278

2,3006

1,9069

1,5532

1,2434

0,9789

0,7586

0,4360

0,2381

0,1246

0,0630

0,0309

0,0149

55,52%

3,1837

2,7330

2,3083

1,9173

1,5660

1,2580

0,9947

0,7747

0,4508

0,2499

0,1331

0,0685

0,0344

0,0169

56,52%

3,1870

2,7384

2,3162

1,9278

1,5788

1,2727

1,0105

0,7908

0,4656

0,2618

0,1417

0,0744

0,0381

0,0191

Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM

-10-

+ Phí quyền chọn bán khi thay đổi X và :

X

6,9

7,4

7,9

8,4

8,9

9,4

9,9

10,4

11,4

12,4

13,4

14,4

15,4

16,4

42,52%

0,0068

0,0208

0,0525

0,1132

0,2150

0,3674

0,5758

0,8406

1,5197

2,3451

3,2545

4,2048

5,1728

6,1475

43,52%

0,0080

0,0236

0,0577

0,1216

0,2265

0,3815

0,5916

0,8567

1,5332

2,3542

3,2596

4,2074

5,1739

6,1480

44,52%

0,0094

0,0266

0,0632

0,1301

0,2382

0,3958

0,6073

0,8728

1,5469

2,3635

3,2651

4,2102

5,1752

6,1485

45,52%

0,0109

0,0299

0,0690

0,1389

0,2500

0,4100

0,6231

0,8889

1,5607

2,3732

3,2708

4,2132

5,1766

6,1492

46,52%

0,0126

0,0333

0,0749

0,1478

0,2619

0,4244

0,6389

0,9050

1,5746

2,3831

3,2769

4,2165

5,1783

6,1499

47,52%

0,0144

0,0369

0,0811

0,1570

0,2739

0,4387

0,6547

0,9211

1,5887

2,3932

3,2832

4,2200

5,1801

6,1508

48,52%

0,0164

0,0408

0,0875

0,1663

0,2861

0,4532

0,6704

0,9372

1,6028

2,4036

3,2898

4,2238

5,1821

6,1518

49,52%

0,0185

0,0448

0,0941

0,1758

0,2983

0,4676

0,6862

0,9533

1,6171

2,4142

3,2967

4,2279

5,1843

6,1529

50,52%

0,0208

0,0490

0,1009

0,1854

0,3107

0,4821

0,7020

0,9694

1,6315

2,4250

3,3039

4,2322

5,1867

6,1541

51,52%

0,0232

0,0535

0,1079

0,1952

0,3231

0,4966

0,7178

0,9856

1,6459

2,4360

3,3113

4,2367

5,1893

6,1555

52,52%

0,0258

0,0581

0,1151

0,2052

0,3356

0,5112

0,7335

1,0017

1,6605

2,4473

3,3190

4,2415

5,1921

6,1571

53,52%

0,0286

0,0629

0,1224

0,2153

0,3482

0,5257

0,7493

1,0178

1,6751

2,4587

3,3270

4,2466

5,1951

6,1588

54,52%

0,0315

0,0679

0,1300

0,2255

0,3609

0,5404

0,7651

1,0339

1,6898

2,4703

3,3352

4,2519

5,1983

6,1606

55,52%

0,0346

0,0731

0,1377

0,2358

0,3737

0,5550

0,7809

1,0501

1,7045

2,4820

3,3436

4,2575

5,2017

6,1626

56,52%

0,0379

0,0785

0,1456

0,2463

0,3865

0,5697

0,7966

1,0662

1,7194

2,4940

3,3523

4,2633

5,2054

6,1648

Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM

-11-

Bảng tính phí quyền chọn cho thời gian đáo hạn 3 tháng:

+ Phí quyền chọn mua khi thay đổi X và :

X

6,9

7,4

7,9

8,4

8,9

9,4

9,9

10,4

11,4

12,4

13,4

14,4

15,4

16,4

42,52%

3,2439

2,7881

2,3547

1,9524

1,5885

1,2682

0,9939

0,7653

0,4318

0,2299

0,1165

0,0567

0,0267

0,0123

43,52%

3,2469

2,7934

2,3631

1,9641

1,6033

1,2856

1,0130

0,7850

0,4501

0,2444

0,1267

0,0633

0,0307

0,0145

44,52%

3,2502

2,7991

2,3718

1,9760

1,6183

1,3031

1,0321

0,8047

0,4684

0,2591

0,1373

0,0703

0,0349

0,0170

45,52%

3,2537

2,8050

2,3807

1,9881

1,6334

1,3206

1,0512

0,8245

0,4869

0,2741

0,1483

0,0776

0,0396

0,0197

46,52%

3,2574

2,8112

2,3899

2,0005

1,6487

1,3382

1,0703

0,8442

0,5054

0,2893

0,1595

0,0853

0,0445

0,0228

47,52%

3,2614

2,8177

2,3993

2,0130

1,6640

1,3558

1,0894

0,8639

0,5240

0,3048

0,1711

0,0934

0,0498

0,0261

48,52%

3,2655

2,8244

2,4090

2,0256

1,6795

1,3735

1,1085

0,8837

0,5427

0,3204

0,1831

0,1018

0,0554

0,0297

49,52%

3,2700

2,8314

2,4188

2,0385

1,6950

1,3912

1,1276

0,9034

0,5615

0,3363

0,1953

0,1106

0,0614

0,0336

50,52%

3,2746

2,8386

2,4289

2,0515

1,7107

1,4089

1,1468

0,9231

0,5803

0,3523

0,2078

0,1198

0,0677

0,0378

51,52%

3,2795

2,8460

2,4392

2,0647

1,7264

1,4267

1,1659

0,9428

0,5992

0,3686

0,2206

0,1292

0,0744

0,0422

52,52%

3,2846

2,8537

2,4497

2,0780

1,7422

1,4445

1,1850

0,9625

0,6182

0,3850

0,2337

0,1390

0,0814

0,0470

53,52%

3,2900

2,8616

2,4604

2,0915

1,7582

1,4623

1,2041

0,9822

0,6372

0,4015

0,2471

0,1491

0,0887

0,0521

54,52%

3,2955

2,8697

2,4713

2,1051

1,7741

1,4802

1,2232

1,0019

0,6563

0,4182

0,2606

0,1595

0,0963

0,0575

55,52%

3,3013

2,8780

2,4824

2,1188

1,7902

1,4981

1,2423

1,0216

0,6754

0,4351

0,2745

0,1703

0,1042

0,0632

56,52%

3,3073

2,8866

2,4936

2,1326

1,8063

1,5160

1,2614

1,0413

0,6945

0,4521

0,2885

0,1813

0,1125

0,0692

Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM

-12-

+ Phí quyền chọn bán khi thay đổi X và :

X

6,9

7,4

7,9

8,4

8,9

9,4

9,9

10,4

11,4

12,4

13,4

14,4

15,4

16,4

42,52%

0,0215

0,0496

0,1002

0,1817

0,3017

0,4652

0,6749

0,9301

1,5644

2,3303

3,1847

4,0926

5,0304

5,9837

43,52%

0,0246

0,0550

0,1085

0,1934

0,3165

0,4827

0,6940

0,9499

1,5827

2,3447

3,1949

4,0992

5,0344

5,9860

44,52%

0,0278

0,0606

0,1172

0,2053

0,3315

0,5001

0,7131

0,9696

1,6011

2,3595

3,2055

4,1062

5,0387

5,9885

45,52%

0,0313

0,0665

0,1261

0,2174

0,3466

0,5177

0,7322

0,9893

1,6195

2,3745

3,2164

4,1135

5,0433

5,9912

46,52%

0,0350

0,0727

0,1353

0,2297

0,3618

0,5352

0,7513

1,0091

1,6380

2,3897

3,2277

4,1213

5,0482

5,9943

47,52%

0,0390

0,0792

0,1447

0,2423

0,3772

0,5529

0,7704

1,0288

1,6567

2,4052

3,2393

4,1293

5,0535

5,9976

48,52%

0,0432

0,0859

0,1544

0,2549

0,3927

0,5705

0,7895

1,0485

1,6754

2,4208

3,2512

4,1378

5,0592

6,0012

49,52%

0,0476

0,0929

0,1642

0,2678

0,4082

0,5882

0,8086

1,0682

1,6941

2,4367

3,2635

4,1466

5,0651

6,0051

50,52%

0,0523

0,1001

0,1743

0,2808

0,4239

0,6060

0,8277

1,0879

1,7130

2,4527

3,2760

4,1557

5,0714

6,0092

51,52%

0,0572

0,1075

0,1846

0,2940

0,4396

0,6237

0,8468

1,1076

1,7319

2,4690

3,2888

4,1652

5,0781

6,0137

52,52%

0,0623

0,1152

0,1952

0,3073

0,4554

0,6416

0,8659

1,1273

1,7508

2,4854

3,3019

4,1750

5,0851

6,0185

53,52%

0,0676

0,1231

0,2059

0,3208

0,4713

0,6594

0,8850

1,1470

1,7698

2,5019

3,3152

4,1851

5,0924

6,0236

54,52%

0,0732

0,1312

0,2167

0,3344

0,4873

0,6772

0,9042

1,1667

1,7889

2,5186

3,3288

4,1955

5,1000

6,0290

55,52%

0,0789

0,1396

0,2278

0,3481

0,5034

0,6951

0,9233

1,1864

1,8080

2,5355

3,3426

4,2062

5,1079

6,0347

56,52%

0,0849

0,1481

0,2390

0,3619

0,5195

0,7130

0,9424

1,2061

1,8271

2,5525

3,3567

4,2172

5,1162

6,0406

Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM