BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
----------------
Nguyễn Hữu Nghĩa XÂY DỰNG THỊ TRƯỜNG
QUYỀN CHỌN CHỨNG KHOÁN TẠI VIỆT NAM
ĐỂ PHÒNG NGỪA RỦI RO CHO CÁC NHÀ ĐẦU TƯ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP.Hồ Chí Minh – Năm 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
----------------
Nguyễn Hữu Nghĩa XÂY DỰNG THỊ TRƯỜNG
QUYỀN CHỌN CHỨNG KHOÁN TẠI VIỆT NAM
ĐỂ PHÒNG NGỪA RỦI RO CHO CÁC NHÀ ĐẦU TƯ
Chuyên ngành: Kinh tế tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄN NGỌC ĐỊNH
TP.Hồ Chí Minh – Năm 2011
i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................. V
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ - BẢNG BIỂU ........................................... VI
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1. Sự cần thiết và tính thực tiễn của đề tài: .......................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu: ......................................................................................... 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: .................................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu: ................................................................................. 2
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu: ..................................... 2
6. Kết cấu của luận văn: ........................................................................................ 2
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ QUYỀN CHỌN CHỨNG KHOÁN VÀ
ĐẶC ĐIỂM SÀN GIAO DỊCH QUYỀN CHỌN Ở MỘT SỐ NƯỚC ....... 3
1.1 Quyền chọn: ..................................................................................................... 3
1.1.1 Khái niệm: ................................................................................................... 3
1.1.2 Các loại quyền chọn: .................................................................................. 3
1.1.3 Các chủ thể tham gia thị trường quyền chọn: ............................................... 4
1.2 Quyền chọn chứng khoán: .............................................................................. 5
1.2.1 Các kiểu thực hiện quyền chọn chứng khoán cơ bản: ................................... 5
1.2.2 Các trạng thái của quyền chọn chứng khoán: ............................................... 6
1.2.3 Chiến lược phòng ngừa rủi ro bằng quyền chọn cho nhà đầu tư: .................. 6
1.2.4 Giá trị nội tại và giá trị thời gian của hợp đồng quyền chọn chứng khoán: ... 8
1.2.5 Giao dịch mở và giao dịch đóng của quyền chọn chứng khoán: ................... 9
1.2.6 Ngang giá quyền chọn mua – quyền chọn bán kiểu Châu Âu:...................... 9
1.3 Những rủi ro khi giao dịch quyền chọn đơn lẻ kiểu Mỹ và các yếu tố ảnh
hưởng đến phí quyền chọn chứng khoán: .......................................................... 10
Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM
Email: huunghial6@gmail.com
1.3.1 Những rủi ro khi giao dịch quyền chọn chứng khoán đơn lẻ Kiểu Mỹ: ...... 10
ii
1.3.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến phí quyền chọn chứng khoán:........................... 11
1.4 Ưu và nhược điểm của quyền chọn ............................................................... 13
1.5 Vai trò của quyền chọn trong phòng ngừa rủi ro cho các nhà đầu tư: ....... 15
1.6 Đặc điểm sàn giao dịch quyền chọn chứng khoán ở một số nước: .............. 16
1.6.1 Sàn giao dịch quyền chọn chứng khoán CBOE: ......................................... 16
1.6.1.1 Một số quy định tại CBOE: ................................................................. 16
1.6.1.2 Những người tham gia giao dịch quyền chọn: ..................................... 18
1.6.1.3 Cơ chế giao dịch: ................................................................................ 19
1.6.1.4 Số lượng hợp đồng và doanh thu hoạt động của quyền chọn trên CBOE:
....................................................................................................................... 19
1.6.2 Sàn giao dịch chứng khoán quốc gia Ấn Độ (NSE): .................................. 20
1.6.2.1 Các chỉ số và chứng khoán được phép giao dịch quyền chọn:.............. 20
1.6.2.2 Công ty thanh toán bù trừ (NSCCL): ................................................... 21
1.6.2.3 Một số quy định về giao dịch quyền chọn chứng khoán tại NSE: ........ 21
1.6.2.4 Số lượng hợp đồng giao dịch quyền chọn trên NSE:............................ 24
1.6 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam: ............................................................. 25
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................... 27
CHƯƠNG 2: SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
VÀ SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG THỊ TRƯỜNG QUYỀN CHỌN
CHỨNG KHOÁN TẠI VIỆT NAM .......................................................... 28
2.1 Sự biến động của thị trường chứng khoán Việt Nam: ................................. 28
2.2 Những rủi ro đối với nhà đầu tư khi đầu tư trên thị trường chứng khoán
Việt Nam: ............................................................................................................. 33
2.2.1 Rủi ro từ cơ chế chính sách quản lý thị trường: .......................................... 34
Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM
Email: huunghial6@gmail.com
2.2.2 Rủi ro từ phía tổ chức phát hành: ............................................................... 37
iii
2.2.3 Rủi ro từ phía bản thân nhà đầu tư: ............................................................ 39
2.2.4 Rủi ro do tính thanh khoản thấp của chứng khoán: .................................... 41
2.3 Sự cần thiết của việc xây dựng thị trường quyền chọn chứng khoán tại Việt
Nam để phòng ngừa rủi ro cho các nhà đầu tư: ................................................. 45
2.4 Đánh giá khả năng áp dụng quyền chọn chứng khoán vào thị trường chứng
khoán Việt Nam: .................................................................................................. 46
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2: .......................................................................... 50
CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG THỊ TRƯỜNG QUYỀN CHỌN CHỨNG
KHOÁN ĐỂ PHÒNG NGỪA RỦI RO CHO CÁC NHÀ ĐẦU TƯ ........ 51
3.1 Thuận lợi và khó khăn khi áp dụng giao dịch quyền chọn vào thị trường
chứng khoán Việt Nam: ...................................................................................... 51
3.1.1 Thuận lợi khi áp dụng giao dịch quyền chọn chứng khoán: ....................... 51
3.1.2 Khó khăn khi áp dụng giao dịch quyền chọn chứng khoán: ....................... 52
3.2 Giải pháp xây dựng thị trường quyền chọn chứng khoán tại Việt Nam: .... 53
3.2.1 Xây dựng cơ sở pháp lý cho thị trường quyền chọn chứng khoán: ............. 53
3.2.2 Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho thị trường quyền chọn chứng khoán:
........................................................................................................................... 55
3.2.3 Lựa chọn chứng khoán và đề xuất các yếu tố kỹ thuật trong giao dịch quyền
chọn chứng khoán tại thị trường chứng khoán Việt Nam: ................................... 57
3.2.3.1 Lựa chọn chứng khoán niêm yết giao dịch quyền chọn: ...................... 57
3.2.3.2 Đề xuất các yếu tố kỹ thuật trong giao dịch quyền chọn chứng khoán: 58
3.2.4 Xây dựng mô hình sàn giao dịch hợp đồng quyền chọn cho thị trường chứng
khoán Việt Nam: ................................................................................................ 60
3.2.4.1 Tổ chức sàn giao dịch quyền chọn chứng khoán: ................................. 60
3.2.4.2 Đề xuất mô hình giao dịch quyền chọn chứng khoán cho thị trường
Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM
Email: huunghial6@gmail.com
chứng khoán Việt Nam: .................................................................................. 62
iv
3.2.5 Đào tạo nguồn nhân lực cho thị trường quyền chọn chứng khoán: ............. 64
3.2.6 Tuyên truyền và phổ biến kiến thức về giao dịch hợp đồng quyền chọn: ... 65
3.2.7 Đẩy mạnh việc minh bạch hóa thông tin trên thị trường chứng khoán:....... 66
3.2.8 Thành lập tổ chức định mức tín nhiệm cho thị trường chứng khoán: .......... 69
3.2.9 Nâng cao vai trò của của các công ty chứng khoán Việt Nam: ................... 70
3.2.10 Ứng dụng mô hình Black-Scholes để định giá, làm cơ sở tính phí quyền
chọn cho các giao dịch trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong tương lai: .. 71
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................... 74
KẾT LUẬN ĐỀ TÀI .................................................................................. 75
Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM
Email: huunghial6@gmail.com
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ATM Ngang giá quyền chọn
CBOE Sàn giao dịch quyền chọn Chicago
ĐMTN Định mức tín nhiệm
HASTC Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội
Hastc-Index Chỉ số giá cổ phiếu tại Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội
HNX Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
HNX-Index Chỉ số giá cổ phiếu tại Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
HOSE Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
Công ty dịch vụ và sản phẩm chỉ số Ấn Độ IISL
Cao giá quyền chọn ITM
NSCCL Công ty thanh toán bù trừ chứng khoán quốc gia Ấn Độ
Sàn giao dịch chứng khoán quốc gia của Ấn Độ NSE
Công ty thanh toán bù trừ quyền chọn trên sàn giao dịch Chicago OCC
Kiệt giá quyền chọn OTM
Securities and Exchange Board of India SEBI
SGDCK Sở giao dịch chứng khoán
TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh
TTCK Thị trường chứng khoán
TTCKVN Thị trường chứng khoán Việt Nam
TTGDCK Trung tâm giao dịch chứng khoán.
TTLKCK Trung tâm lưu ký chứng khoán
TTQCCK Thị trường quyền chọn chứng khoán.
UBCKNN Ủy Ban Chứng Khoán Nhà Nước
Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM
Email: huunghial6@gmail.com
VN-Index Chỉ số giá cổ phiếu tại Sở giao dịch chứng khoán Tp.HCM
vi
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ - BẢNG BIỂU
A. Danh mục các hình vẽ:
Hình 1.1: Mua cổ phiếu và mua quyền chọn bán…………………………………. ..7
Hình 1.2: Mua cổ phiếu và bán quyền chọn mua……………………………………7
Hình 1.3: Giá trị nội tại và giá trị thời gian quyền chọn chứng khoán ……………...8
Hình 1.4: Số lượng hợp đồng và doanh thu hoạt động của quyền chọn trên BOE ...20
Hình 1.5: Số lượng hợp đồng giao dịch quyền chọn trên NSE …………………….24
Hình 2.1: Chỉ Số VN-Index từ tháng 06 năm 2006 đến hết tháng 05 năm 2011 …...33
Hình 2.2: Chỉ Số HNX-Index từ tháng 06 năm 2006 đến hết tháng 05 năm 2011 …33
Hình 3.1: Mô hình giao dịch quyền chọn chứng khoán cho TTCKVN ……………62
Hình 3.2: Phí quyền chọn mua, phí quyền chọn bán trong thời gian ba tháng của cổ
phiếu KLS khi thay đổi độ bất ổn ………………………………………………….74
B. Danh mục các bảng biểu:
Bảng 1.1: Tóm tắt trạng thái quyền chọn ……………………………………………6
Bảng 1.2: Tóm tắt các yếu tố ảnh hưởng đến phí quyền chọn chứng khoán khi tăng
một yếu tố và cố định những yếu tố khác …………………………………………13
Bảng 2.1: Thống kê mức độ thanh khoản tuyệt đối theo số lượng mã cổ phiếu …...42
Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM
Email: huunghial6@gmail.com
Bảng 2.2: Thống kê mức độ thanh khoản tương đối theo số lượng mã cổ phiếu ….43
Trang 1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết và tính thực tiễn của đề tài:
Sau 11 năm hình thành và phát triển, TTCKVN đã có những bước tiến vượt
bậc cả về quy mô cũng như chất lượng và ngày càng trở thành một kênh huy động
vốn có hiệu quả cho nền kinh tế. Tuy nhiên, gắn liền với quá trình phát triển đó là
sự thăng trầm của TTCK, chỉ số thị trường có lúc tăng lên nhanh nhưng cũng giảm
nhanh, có khi lại xoay quanh một điểm và nhiều khi lại gần như đi ngang. Chính
điều này đã làm cho các nhà đầu tư gặp rất nhiều rủi ro vì họ chỉ thu được lợi nhuận
khi giá chứng khoán tăng lên cao hơn mức giá mua vào, nếu giá giảm họ chỉ có
cách là tiếp tục nắm giữ đợi giá lên trở lại hoặc bán đi để cắt giảm lỗ khi triển vọng
tăng giá của chứng khoán là thấp.
TTCKVN là kênh huy động vốn cho nền kinh tế, với việc ngày càng có nhiều
công ty đăng ký niêm yết và đã thu hút một số lượng lớn nhà đầu tư tham gia, khi
đầu tư trên TTCK không phải lúc nào nhà đầu tư cũng đạt được lợi nhuận như
mong đợi mà khả năng thua lỗ là không thể tránh khỏi do sự biến động khó dự đoán
của TTCK. Tuy nhiên cho đến hiện nay, nhà đầu tư vẫn chưa có công cụ nào để tự
bảo vệ mình trước những biến động đó, mặc dù hầu hết các TTCK trên thế giới đã
có TTCK phái sinh với nhiều công cụ mà nhà đầu tư có thể lựa chọn để tự bảo vệ
mình cũng như tìm kiếm thêm lợi nhuận. Do đó việc nghiên cứu ứng dụng, hình
thành và phát triển thị trường phái sinh là một nhu cầu tất yếu phù hợp với quá trình
hội nhập và phát triển của nền kinh tế.
Trong giai đoạn hiện nay, chúng ta cần xây dựng và phát triển công cụ quyền
chọn để các nhà đầu tư có thể tự bảo vệ cũng như có thêm lựa chọn khi đầu tư trên
TTCK. Với lý do đó tác giả lựa chọn đề tài “Xây dựng thị trường quyền chọn chứng
khoán tại Việt Nam để phòng ngừa rủi ro cho các nhà đầu tư”.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Nghiên cứu đặc điểm, vai trò của công cụ quyền chọn, các thành phần cấu
thành cũng như các chiến lược áp dụng trên thị trường quyền chọn trước những xu
hướng biến đổi khác nhau của thị trường. Nhận diện những rủi ro cho nhà đầu tư
2
khi tham gia trên TTCK, đưa ra sự cần thiết cũng như khả năng cho việc ứng dụng
và phát triển các giao dịch quyền chọn chứng khoán. Từ đây, tác giả đề xuất các
giải pháp khác nhau để xây dựng TTQCCK tại Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Tìm hiểu về sàn giao dịch quyền chọn chứng khoán CBOE và NSE, tổng hợp
và phân tích số liệu cho thấy xu hướng giao dịch sản phẩm quyền chọn hiện nay.
Nghiên cứu quá trình hoạt động của TTCKVN từ lúc hình thành đến giai đoạn
gần đây, xác định nhu cầu phòng ngừa rủi ro của các nhà đầu tư trong TTCK đầy
biến động. Ngoài ra, tác giả còn ứng dụng mô hình Black-Scholes để định giá quyền
chọn cho cổ phiếu của Công ty Cổ phần Chứng khoán Kim Long, làm cơ sở xác
định mức phí quyền chọn cho các giao dịch trên thị trường.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở lý thuyết tài chính hiện đại, lý thuyết quản
trị rủi ro tài chính, cùng với phương pháp thống kê, mô tả, phân tích và tổng hợp số
liệu để khái quát hóa bản chất các vấn đề cần nghiên cứu.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu:
Hệ thống hóa các lý luận cơ bản về quyền chọn chứng khoán và các nhân tố ảnh
hưởng đến giá của một quyền chọn, xây dựng các chiến lược cơ bản trong giao dịch
qyuyền chọn. Trên cơ sở điểm qua những biến động của TTCKVN trong thời gian
qua, xác định nhu cầu cần thiết ứng dụng giao dịch quyền chọn cũng như đề xuất
các giải pháp đẩy nhanh quá trình hình thành và phát triển TTQCCK tại Việt Nam.
6. Kết cấu của luận văn:
Nội dung của luận văn bao gồm 03 chương.
Chương 1: Khái quát về quyền chọn chứng khoán và đặc điểm sàn giao dịch quyền
chọn chứng khoán ở một số nước.
Chương 2: Sự biến động của thị trường chứng khoán và sự cần thiết xây dựng thị
trường quyền chọn chứng khoán tại Việt Nam.
Chương 3: Xây dựng thị trường quyền chọn chứng khoán tại Việt Nam để phòng
Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM
Email: huunghial6@gmail.com
ngừa rủi ro cho các nhà đầu tư.
3
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ QUYỀN CHỌN CHỨNG KHOÁN VÀ ĐẶC
ĐIỂM SÀN GIAO DỊCH QUYỀN CHỌN Ở MỘT SỐ NƯỚC
1.1 Quyền chọn:
1.1.1 Khái niệm:
Quyền chọn là hợp đồng giữ hai bên người mua và người bán, trong đó người
mua quyền nhưng không phải là nghĩa vụ để mua hoặc bán một tài sản nào đó vào
một ngày trong tương lai với giá đã đồng ý vào ngày hôm nay. Người mua quyền
chọn trả cho người bán một số tiền gọi là phí quyền chọn, người bán quyền chọn
sẵng sàng bán hoặc tiếp tục nắm giữ tài sản theo các điều khoản của hợp đồng nếu
người mua muốn thế.
Mặc dù các quyền chọn được giao dịch trong một thị trường có tổ chức nhưng
phần lớn các giao dịch quyền chọn được quản lý riêng giữa hai bên, những người
này tự tìm đến với nhau và họ cho rằng họ thích như vậy hơn là giao dịch tại sàn
giao dịch, loại thị trường này gọi là thị trường OTC, đây chính là loại thị trường
quyền chọn xuất hiện đầu tiên.
1.1.2 Các loại quyền chọn:
- Quyền chọn mua: là quyền chọn để mua tài sản, kí hiệu C(So,T,X).
- Quyền chọn bán: là quyền chọn để bán tài sản, kí hiệu P(So,T,X).
Mức giá cố định mà người mua hợp đồng quyền chọn có thể mua hoặc bán tài
sản gọi là giá chốt hoặc giá thực hiện X, quyền chọn có thời gian nhất định là T và
giá trị tài sản cơ sở ban đầu là So. Quyền mua hoặc bán tài sản ở mức giá cố định
chỉ tồn tại cho đến ngày đáo hạn cụ thể.
- Bên bán quyền chọn: là bên phát hành quyền chọn, sau khi đã thu phí quyền
chọn có trách nhiệm phải thực hiện việc mua hoặc bán một lượng tài sản cơ sở, tại
một thời điểm trong hạn định trong hợp đồng khi người mua thực hiện quyền chọn
theo giá đã được thỏa thuận trong hợp đồng. Trên thị trường có hai loại người bán
Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM
Email: huunghial6@gmail.com
quyền chọn: người bán quyền chọn mua và người bán quyền chọn bán.
4
- Bên mua quyền chọn: là bên nắm giữ quyền chọn và phải trả cho bên bán phí
quyền chọn. Bên mua quyền chọn được quyền thực hiện hoặc không thực hiện
quyền chọn đã mua. Trên thị trường có hai loại người mua quyền chọn: người mua
quyền chọn mua và người mua quyền chọn bán.
- Thời hạn hết hiệu lực: là khoảng thời gian quyền chọn còn giá trị hiệu lực.
- Giá thực hiện: giá áp dụng trong giao dịch quyền chọn được gọi là giá thực
hiện, giá thực hiện quyền chọn không chỉ phụ thuộc vào yếu tố cung cầu mà còn
phụ thuộc vào mức phí quyền chọn cao hay thấp.
- Phí quyền chọn: là khoản tiền mà bên mua quyền chọn phải trả cho bên bán
quyền chọn để có được quyền chọn.
1.1.3 Các chủ thể tham gia thị trường quyền chọn:
- Chủ thể phát hành:
Chủ thể phát hành là những chủ thể mà họ sẽ cung cấp quyền lựa chọn cho thị
trường. Chủ thể phát hành có thể là cá nhân, tổ chức và cũng có thể là các nhà tạo
lập thị trường.
Chủ thể phát hành là các nhà tạo lập thị trường, họ chịu trách nhiệm đáp ứng
nhu cầu của công chúng đối với quyền chọn bằng việc cung cấp tiện ích về thực
hiện giao dịch ngay lập tức.
- Trung gian môi giới:
Các nhà môi giới và môi giới trên sàn giao dịch: Nếu một người nào đó muốn
mua hoặc bán một quyền chọn, cá nhân người đó phải thiết lập một tài khoản tại
công ty môi giới. Công ty này phải thuê một nhà môi giới trên sàn hoặc có hợp
đồng hợp tác với một nhà môi giới độc lập trên sàn giao dịch. Nhà môi giới trên sàn
thực hiện các lệnh của những người không phải là thành viên và nhận hoa hồng trên
mỗi lệnh thực hiện.
- Nhà đầu tư:
Nhà đầu tư là những cá nhân hoặc tổ chức có nhu cầu giao dịch về quyền chọn
trên thị trường, họ tham gia thị trường quyền chọn nhằm mục đích kiếm lợi. Thế
Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM
Email: huunghial6@gmail.com
giới tài chính bao gồm một số lượng khổng lồ các định chế ở đủ mọi quy mô, mà rất
5
nhiều trong số này tham gia giao dịch quyền chọn. Một số các định chế này là công
ty môi giới thực hiện lệnh cho công chúng, các công ty này tìm kiếm các quyền
chọn bị định giá không đúng, giao dịch chúng và nhờ vậy tạo thêm lợi nhuận cho
công ty. Nhiều nhà đầu tư có tổ chức lớn, như quỹ hưu bổng, quỹ uỷ thác và quỹ hỗ
tương cũng giao dịch quyền chọn, ngoài ra còn có nhiều cá nhân nhỏ lẻ tham gia
mua bán trên thị trường quyền chọn.
1.2 Quyền chọn chứng khoán:
1.2.1 Các kiểu thực hiện quyền chọn chứng khoán cơ bản:
- Quyền chọn kiểu Châu Âu: là quyền chọn chỉ cho phép người nắm giữ thực
hiện hợp đồng quyền chọn vào ngày đến hạn. Việc thanh toán giữa hai bên thực tế
xảy ra sau khi hợp đồng đến hạn từ 1 đến 2 ngày làm việc, tương tự trường hợp
ngày giá trị trong các hợp đồng giao dịch giao ngay.
Sự phân biệt giữa hai loại quyền chọn kiểu châu Âu và quyền chọn kiểu Mỹ
không liên quan đến vị trí địa lý. Đa số hợp đồng quyền chọn được trao đổi chủ yếu
theo kiểu Mỹ. Tuy nhiên, quyền chọn kiểu châu Âu có đặc điểm dễ phân tích hơn
quyền chọn kiểu Mỹ và một số thuộc tính trong quyền chọn kiểu Mỹ thường được
suy ra từ quyền chọn kiểu châu Âu.
- Quyền chọn kiểu Mỹ: là quyền lựa chọn mà theo đó người mua quyền chọn có
quyền thực hiện quyền lựa chọn tại bất kỳ thời điểm nào trong khoảng thời gian
hiệu lực của hợp đồng vào trước và trong ngày đáo hạn.
- Quyền chọn giá trần: là một hợp đồng quyền chọn với một mức lợi nhuận trần
hoặc giá trần được xác định trước, giá trần được tính bằng giá thực hiện cộng với
biên độ giá trần đối với hợp đồng quyền chọn mua và bằng giá thực hiện trừ đi biên
độ giá trần đối với hợp đồng quyền chọn bán. Hợp đồng quyền chọn giá trần sẽ
được tự động thực hiện khi giá chứng khoán đóng cửa tại mức cao hơn mức giá trần
đối với quyền chọn mua và thấp hơn mức giá trần đối với quyền chọn bán. Ngược
lại, hợp đồng quyền chọn giá trần chỉ cho phép người nắm giữ thực hiện vào ngày
Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM
Email: huunghial6@gmail.com
đáo hạn.
6
1.2.2 Các trạng thái của quyền chọn chứng khoán:
- Ngang giá quyền chọn (ATM): là trạng thái mà nếu bỏ qua phí quyền chọn, thì
người nắm giữ quyền chọn dù có thực hiện hay không thực hiện quyền chọn cũng
không làm phát sinh một khoản lãi hay lỗ nào. Tức là lúc này, giá thị trường cũng
chính bằng với giá giao dịch của hợp đồng quyền chọn.
- Cao giá quyền chọn (ITM): là trạng thái mà nếu bỏ qua phí quyền chọn, thì
người nắm giữ quyền chọn sẽ thu lãi khi thực hiện quyền chọn. Tức là lúc này, đối
với hợp đồng quyền chọn mua thì giá thị trường cao hơn giá giao dịch của hợp đồng
quyền chọn, còn đối với hợp đồng quyền chọn bán thì giá thị trường thấp hơn giá
giao dịch của hợp đồng quyền chọn.
- Kiệt giá quyền chọn (OTM): là trạng thái mà nếu bỏ qua phí quyền chọn, thì
người nắm giữ quyền chọn sẽ chịu lỗ nếu thực hiện quyền chọn. Tức là lúc này,
đối với hợp đồng quyền chọn mua thì giá thị trường thấp hơn giá thực hiện của
quyền chọn, còn đối với hợp đồng quyền chọn bán thì giá thị trường cao hơn giá
thực hiện của hợp đồng quyền chọn.
Bảng 1.1: Tóm tắt trạng thái quyền chọn
Quyền chọn mua Cao giá (ITM) Ngang giá (ATM) Kiệt giá (OTM) Quyền chọn bán Kiệt giá (OTM) Ngang giá (ATM) Cao giá (ITM) So Sánh S và X S > X S = X S < X
1.2.3 Chiến lược phòng ngừa rủi ro bằng quyền chọn cho nhà đầu tư:
- Mua cổ phiếu và mua quyền chọn bán (quyền chọn bán bảo vệ):
Quyền chọn bán bảo vệ ấn định mức lỗ tối đa do giá giảm và đạt lợi nhuận ít
hơn khi giá tăng, nó tương đương với một hợp đồng bảo hiểm tài sản. Khi giá cổ
phiếu giảm, tổn thất của cổ phiếu sẽ được bù đắp bằng việc thực hiện quyền chọn
bán. Tuy nhiên, khi giá cổ phiếu tăng việc mua quyền chọn bán sẽ làm cho nhà đầu
tư mất đi một phần lợi nhuận do bỏ chi phí ra mua quyền chọn bán (St: giá cổ phiếu
Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM
Email: huunghial6@gmail.com
theo thời gian t).
7
Hình 1.1: Mua cổ phiếu và mua quyền chọn bán
0
- Mua cổ phiếu và bán quyền chọn mua (quyền chọn mua được phòng ngừa):
Nhà đầu tư có thể bán quyền chọn mua tương ứng với mỗi cổ phiếu đang sở
hữu, mặc dù việc làm này không phải là không rủi ro, nó chỉ làm giảm rủi ro so với
việc chỉ sở hữu cổ phiếu đơn thuần, nếu giá cổ phiếu tăng cao, khoản lỗ của việc
thực hiện quyền chọn sẽ được bù trừ với khoản lãi do sở hữu cổ phiếu.
Hình 1.2: Mua cổ phiếu và bán quyền chọn mua
Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM
Email: huunghial6@gmail.com
0
8
1.2.4 Giá trị nội tại và giá trị thời gian của hợp đồng quyền chọn chứng khoán:
Giá trị nội tại của quyền chọn được xác định thông qua giá thực hiện quyền
chọn và giá của chứng khoán cơ sở. Trong trường hợp quyền chọn cao giá ITM, sự
chênh lệch giữa giá thực hiện hợp đồng quyền chọn và giá chứng khoán cơ sở trên
thị trường được xem là giá trị nội tại của quyền chọn, giá trị nội tại trong trường
hợp quyền chọn mua là Max(So-X,0) và quyền chọn bán là Max(X-So,0). Trong
trường hợp quyền chọn ngang giá ATM hoặc kiệt giá OTM thì quyền chọn đó
không có giá trị nội tại, nhưng các yếu tố khác sẽ tạo ra giá trị cho quyền chọn và
cùng nhau ảnh hưởng đến giá trị giao dịch của phí quyền chọn gọi là giá trị thời
gian.
Giá trị thị trường quyền chọn chứng khoán bằng giá trị nội tại của quyền chọn
cộng với giá trị thời gian quyền chọn, giá trị thị trường quyền chọn chính là phí mua
hay bán quyền chọn của chứng khoán, từ đây ta có thể dễ dàng xác định giá trị thời
gian của quyền chọn chứng khoán bằng cách lấy phí quyền chọn trừ giá trị nội tại
của quyền chọn, giá trị thời gian được cấu thành bởi bốn yếu tố: thời gian đáo hạn
của chứng khoán, giá thực hiện quyền chọn, lãi suất phi rủi ro và độ bất ổn của
chứng khoán cơ sở. Trong trạng thái ngang giá ATM hay kiệt giá OTM thì giá trị
thời gian của quyền chọn cũng chính là phí quyền chọn, ví dụ như sau:
Hình 1.3: Giá trị nội tại và giá trị thời gian quyền chọn chứng khoán
Giá chứng khoán = 56 usd
Quyền chọn mua với giá thực hiện 50 = 8 usd
Giá chứng khoán = 56 usd
Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM
Email: huunghial6@gmail.com
Phí quyền chọn = 8 usd Giá thực hiện = 50 usd Giá trị thời gian = 2 usd Giá trị nội tại = 6 usd
9
1.2.5 Giao dịch mở và giao dịch đóng của quyền chọn chứng khoán:
- Giao dịch mở: nhà đầu tư tạo một vị thế bằng cách thực hiện hành động mua
hay bán quyền chọn chứng khoán.
- Giao dịch đóng: giao dịch này được thực hiện trước thời điểm đáo hạn của
hợp đồng quyền chọn, người nắm giữ quyền chọn sẽ bù trừ vị thế bằng cách bán
quyền chọn đang nắm giữ đó trên thị trường. Ngược lại, người phát hành quyền
chọn bù trừ bị thế bằng cách mua lại quyền chọn giống hệt như vậy trên thị trường.
Các giao dịch đóng trên thị trường không chỉ tập trung ở quyền chọn kiểu Châu
Âu mà còn phổ biến ở quyền chọn kiểu Mỹ. Người nắm giữ quyền chọn kiểu Mỹ có
thể thực hiện quyền chọn bất cứ khi nào trong thời gian trước ngày đáo hạn, do đó
họ thường xuyên phải quyết định có nên bù trừ vị thế quyền chọn để thu lợi nhuận
hoặc giảm thiểu khoản thua lỗ, bởi vì chi phí giao dịch đóng vị thế có thể thấp hơn
chi phí để thực hiện quyền. Mặt khác, khi thực hiện giao dịch đóng, nhà đầu tư
tránh được tránh được rủi ro quyền chọn không có giá trị vào ngày đáo hạn cũng
như phần nào thu được giá trị thời thời gian của quyền chọn.
1.2.6 Ngang giá quyền chọn mua – quyền chọn bán kiểu Châu Âu:
Với quyền chọn kiểu Châu Âu giá quyền chọn bán, quyền chọn mua, giá cổ
phiếu, giá thực hiện, thời gian đến khi đáo hạn và lãi suất phi rủi ro có mối liên hệ
với nhau theo một công thức gọi là ngang giá quyền chọn mua – quyền chọn bán.
Danh mục A bao gồm một cổ phiếu và một quyền chọn bán với khoản đầu tư
ban đầu: So + Pe (So,T,X)
Danh mục B bao gồm một quyền chọn mua với cùng giá thực hiện X và một
trái phiếu chiết khấu phi rủi ro thuần túy có mệnh giá X. Danh mục này có khoản đầu tư ban đầu: Ce(So,T,X) + X(1+r)-T
Khi đáo hạn cổ phiếu có giá trị ST, trái phiếu phi rủi ro có giá trị là X. Nếu
ST>X, quyền chọn mua đáo hạn cao giá ITM và có giá trị ST –X và quyền chọn bán
không có giá trị khi đáo hạn. Nếu ST ≤ X, quyền chọn bán sẽ đáo hạn cao giá ITM
Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM
Email: huunghial6@gmail.com
và có giá trị X-ST và quyền chọn mua không có giá trị khi đáo hạn. Tổng giá trị hai
10
danh mục A và B là bằng nhau khi đáo hạn, vì vậy theo luật một giá thì giá trị hiện
tại của hai danh mục này phải bằng nhau:
So + Pe(So,T,X) = Ce(So,T,X) + X(1+r)-T
Kết quả này được gọi là ngang giá quyền chọn mua - quyền chọn bán, nó thể
hiện mối quan hệ giữa giá quyền chọn mua, quyền chọn bán, cổ phiếu, thời gian đến
hạn, lãi suất phi rủi ro và giá thực hiện.
Giả định rằng kết hợp quyền chọn bán, cổ phiếu có giá trị thấp hơn quyền chọn
mua và trái phiếu. Khi đó nhà đầu tư có thể mua quyền chọn bán, mua cổ phiếu, bán
khống quyền chọn mua và trái phiếu. Dòng tiền vào của quyền chọn mua và trái
phiếu sẽ lớn hơn dòng tiền ra để sở hữu quyền chọn bán và cổ phiếu. Do tổng giá trị
hai danh mục A và B là bằng nhau khi đáo hạn nên không có dòng tiền vào hoặc ra.
Vì vậy nhà đầu tư nhận được một khoản tiền ban đầu và không phải chi trả gì khi
đáo hạn, việc này sẽ khuyến khích các nhà đầu tư khác làm theo, khi đó các mức giá
sẽ bị buộc phải trở về theo đúng phương trình ngang giá quyền chọn mua – quyền
chọn bán.
1.3 Những rủi ro khi giao dịch quyền chọn đơn lẻ kiểu Mỹ và các yếu tố ảnh
hưởng đến phí quyền chọn chứng khoán:
1.3.1 Những rủi ro khi giao dịch quyền chọn chứng khoán đơn lẻ Kiểu Mỹ:
- Rủi ro đối với người mua quyền chọn chứng khoán:
Rủi ro mất toàn bộ số tiền phí đã trả để mua quyền chọn chỉ sau một khoảng
thời gian, trong khi quyền chọn có thời gian đáo hạn mà diễn biến giá thị trường lại
không có lợi nên nhà đầu tư không thể thực hiện hoặc không bán lại quyền chọn nếu
không có lợi. Khi đó nhà đầu tư sẽ bị mất toàn bộ số tiền mua quyền chọn mà không
nhận được bất kỳ lợi ích gì, càng nhiều quyền chọn đang lỗ và thời gian còn lại
càng ngắn thì rủi ro mất một phần hay toàn bộ số tiền đầu tư càng cao. Biến động
giá của chứng khoán cơ sở là điều kiện cần thiết để quyền chọn trở nên có thể có
lợi, trong điều kiện thị trường ổn định thì thường trong một khoảng thời gian ngắn
Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM
Email: huunghial6@gmail.com
sự biến động của giá là không nhiều.
11
- Rủi ro đối với người bán quyền chọn chứng khoán:
Người bán quyền chọn có thể bị yêu cầu thực hiện hợp đồng bất cứ khi nào
trong suốt thời gian hiệu lực của quyền chọn anh ta đã bán. Bắt đầu từ ngày bán
quyền chọn kiểu Mỹ, người bán quyền chọn luôn ở trong tư thế có thể bị yêu cầu
thực hiện hợp đồng bất cứ khi nào cho đến ngày đáo hạn hoặc cho đến khi anh ta
đóng vị thế của mình.
Người bán quyền chọn mua gặp rủi ro khi giá TTCK cơ sở tăng cao hơn giá
thực hiện vì anh ta phải thực hiện hợp đồng. Rủi ro sẽ rất lớn nếu giá thị trường tăng
mạnh, cao hơn giá thực hiện nhiều, khoản lỗ tiềm năng của người bán quyền chọn
mua trong trường hợp này là không giới hạn vì giá thị trường của chứng khoán cơ
sở có thể tăng không giới hạn.
Người bán quyền chọn bán gặp rủi ro khi giá của tài sản cơ sở giảm mạnh, giả
sử giá thị trường giảm bằng không nhưng anh ta vẫn phải mua chứng khoán ở giá
thực hiện.
1.3.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến phí quyền chọn chứng khoán:
Có 6 yếu tố ảnh hưởng đến phí quyền chọn chứng khoán: giá chứng khoán cơ
sở, giá thực hiện quyền chọn, thời gian đến lúc đáo hạn, mức độ biến động của
chứng khoán cơ sở, lãi suất thị trường và cổ tức.
- Giá chứng khoán cơ sở:
Giá chứng khoán cơ sở thay đổi sẽ làm cho phí của quyền chọn tăng hay giảm,
thay đổi này ảnh hưởng trực tiếp lên phí quyền chọn mua và bán. Khi chứng khoán
cơ sở tăng giá, phí quyền chọn mua thường có xu hướng tăng và phí quyền chọn
bán có xu hướng giảm, ngược lại khi chứng khoán cơ sở giảm giá, phí quyền chọn
mua thường có xu hướng giảm và phí quyền chọn bán có xu hướng tăng.
- Giá thực hiện quyền chọn:
Do giá thực hiện trên hợp đồng quyền chọn được cố định trong suốt thời gian
hiệu lực của hợp đồng nên trong trường hợp quyền chọn mua, giá thực hiện hợp
Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM
Email: huunghial6@gmail.com
đồng càng thấp thì khả năng thực hiện hợp đồng càng lớn, khi ấy phí quyền chọn sẽ
12
tăng. Ngược lại, giá thực hiện của quyền chọn bán càng thấp thì phí quyền chọn
càng thấp do hợp đồng sẽ có ít cơ hội để thực hiện.
- Thời gian đến lúc đáo hạn:
Thông thường hợp đồng quyền chọn có khoảng thời gian đáo hạn càng dài thì
khả năng thị trường biến động theo hướng có lợi cho người sở hữu hợp đồng càng
lớn. Đối với quyền chọn kiểu Mỹ, thời gian đến lúc đáo hạn càng dài thì phí quyền
chọn càng cao vì người nắm giữ quyền chọn có thể thực hiện bất kỳ khi nào, do
trong thời gian đó có nhiều cơ hội để giá chứng khoán thay đổi và làm cho quyền
chọn có lãi, ngày đáo hạn càng gần thì giá trị thời gian càng thấp và giá trị quyền
chọn cũng thấp. Đối với quyền chọn kiểu Châu Âu lại khác hẳn, do quyền chọn chỉ
được thực hiện vào ngày đáo hạn của hợp đồng nên thời gian đáo hạn có ảnh hưởng
không rõ ràng đến phí quyền chọn.
- Mức độ biến động của chứng khoán cơ sở:
Khi mức độ biến động của chứng khoán cơ sở tăng, giá chứng khoán sẽ thay đổi
theo hướng rất tốt hoặc rất xấu. Đối với người nắm giữ chứng khoán hai kết quả này
có xu hướng bù trừ lẫn nhau. Tuy nhiên, điều này lại không xảy ra đối với người
mua quyền chọn, người mua quyền chọn mua có lợi khi giá tăng và giới hạn lỗ tối
đa là phí mua quyền chọn mua trong trường hợp giá giảm; người mua quyền chọn
bán có lợi khi giá giảm và giới hạn lỗ tối đa là phí mua quyền chọn bán trong
trường hợp giá tăng. Do đó, mức độ biến động của giá chứng khoán cơ sở có ảnh
hưởng trực tiếp đến phí quyền chọn, độ biến động giá chứng khoán cơ sở càng cao
thì mức phí quyền chọn càng tăng vì sẽ có khả năng lớn là giá chứng khoán thay đổi
và làm cho quyền chọn có lãi.
- Lãi suất phi rủi ro:
Khi lãi suất phi rủi ro tăng, tỷ lệ tăng trưởng mong đợi của giá cổ phiếu có xu
hướng tăng theo, hơn nữa hiện giá của bất kỳ dòng lưu kim nào trong tương lai mà
người nắm giữ quyền chọn nhận được đều giảm. Cả hai tác động này sẽ làm cho phí
quyền chọn bán có xu hướng giảm, riêng đối với quyền chọn mua, tác động đầu tiên
Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM
Email: huunghial6@gmail.com
dẫn đến tăng phí quyền chọn, tác động thứ hai dẫn đến giảm phí quyền chọn, tuy
13
nhiên tác động đầu tiên luôn chi phối tác động thứ hai, do đó khi lãi suất phi rủi ro
tăng sẽ làm phí quyền chọn mua tăng.
- Cổ tức:
Trong trường hợp chứng khoán là cổ phiếu, cổ tức được trả cho người nắm giữ
cổ phiếu, do đó cổ tức tiền mặt sẽ ảnh hưởng đến phí quyền chọn thông qua sự tác
động của nó đến giá của cổ phiếu, cổ tức làm cho giá cổ phiếu giảm xuống trong
ngày giao dịch không hưởng quyền. Vì vậy, cổ tức có tương quan ngược chiều với
phí quyền chọn mua và tương quan cùng chiều với phí quyền chọn bán.
Bảng 1.2: Tóm tắt các yếu tố ảnh hưởng đến phí quyền chọn chứng khoán khi
tăng một yếu tố và cố định những yếu tố khác:
Quyền Quyền Quyền Quyền
Yếu tố chọn mua chọn bán chọn mua chọn bán
Châu Âu Châu Âu Kiểu Mỹ Kiểu Mỹ
Giá chứng khoán + - + -
Giá thực hiện - + - +
Thời gian đáo hạn ? ? + +
Mức độ biến động + + + +
Lãi suất phi rủi ro + - + -
Cổ tức - + - +
Ghi chú: + Yếu tố tăng làm cho phí quyền chọn tăng.
- Yếu tố tăng làm cho phí quyền chọn giảm.
? Không chắc sẽ có mối liên hệ.
1.4 Ưu và nhược điểm của quyền chọn
Ưu điểm:
- Nhà đầu tư có nhiều thời gian hơn trong việc ra quyết định với việc nắm giữ
trong tay các quyền chọn mua hoặc bán. Tính từ thời điểm hiện tại đến thời điểm
thực hiện quyền chọn, nhà đầu tư có vẫn còn khoảng thời gian dài để suy nghĩ kỹ
Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM
Email: huunghial6@gmail.com
lưỡng đối với việc có nên mua hoặc bán chứng khoán hay không. Ngoài ra, việc đầu
14
tư một khoản tiền khiêm tốn ban đầu để có thời gian cân nhắc kỹ lưỡng cho một
khoản mục đầu tư lớn trong nhiều trường hợp vẫn được xem là xứng đáng.
- Giúp nhà đầu tư linh hoạt trong việc phòng ngừa rủi ro, đây là đặc điểm nổi bật
của quyền chọn. Nhà đầu tư có thể dùng quyền chọn bán để tự bảo hiểm trong
trường hợp giá chứng khoán giảm, tổn thất tối đa của nhà đầu tư ở đây là khoản phí
quyền chọn ban đầu mà họ đã bỏ ra. Quyền chọn cho phép nhà đầu tư xây dựng một
danh mục chứng khoán đa dạng với chi phí ban đầu thấp hơn so với việc phải mua
các chứng khoán đó.
- Quyền chọn là công cụ tìm kiếm lợi nhuận, thông qua quyền chọn nhà đầu tư
có thể có cơ hội kiếm lợi nhuận gia tăng với chi phí khiêm tốn ban đầu trong trường
hợp mua quyền chọn, ngoài ra với việc bán phí quyền chọn sẽ giúp cho nhà đầu tư
hưởng phí quyền chọn nếu giá chứng khoán thay đổi đúng với dự đoán của họ. Mặt
khác, khi áp dụng phối hợp các quyền chọn với nhau, nhà đầu tư có thể thực hiện
các chiến lược đầu tư phù hợp với hoàn cảnh và dự đoán của bản thân để tìm kiếm
lợi nhuận.
- Nhà đầu tư có thể sử dụng công cụ quyền chọn để tạo đòn bẩy tài chính nhằm
gia tăng lợi nhuận cho bản thân khi giá chứng khoán biến động thuận lợi với dự
đoán. Giao dịch quyền chọn giúp nhà đầu tư hưởng lợi từ sự biến động của giá
chứng khoán mà không cần thanh toán toàn bộ giá trị chứng khoán đó.
Nhược điểm:
Phí quyền chọn phụ thuộc vào giá chứng khoán cơ sở, giá thực hiện quyền chọn,
thời gian đáo hạn còn lại, mức độ biến động của chứng khoán cơ sở, lãi suất phi rủi
ro và cổ tức. Nhà đầu tư có thể sẽ mất toàn bộ số tiền bỏ ra để mua quyền chọn khi
thị trường diễn biến không như kỳ vọng.
Quyền chọn là công cụ phái sinh tương đối phức tạp nên nhà đầu tư cần phải
nắm rõ để vận dụng kết hợp các vị thế trong giao dịch quyền chọn một cách linh
hoạt. Ngoài ra, nhà đầu tư sẽ gặp rất nhiều rủi ro nếu không hiểu rõ về quyền chọn,
không biết cách kết hợp các vị thế trong giao dịch để giới hạn tổn thất cũng như có
Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM
Email: huunghial6@gmail.com
thể gia tăng lợi nhuận cho bản thân.
15
Mặt trái nổi bật của giao dịch quyền chọn là hiện tượng đầu cơ, các nhà đầu cơ
có thể đầu cơ giá lên hoặc giá xuống bằng các quyền chọn mua và bán, với việc đầu
cơ này có thể làm cho giá chứng khoán biến động vượt qua khỏi biên độ dự kiến, từ
đó làm mất niềm tin của các nhà đầu tư.
1.5 Vai trò của quyền chọn trong phòng ngừa rủi ro cho các nhà đầu tư:
TTCK với những biến động trong thời gian vừa qua đã làm cho rất nhiều nhà
đầu tư thua lỗ nặng, khi trên thị trường không có công cụ nào mà họ có thể sử dụng
để tự bảo vệ nguồn vốn đầu tư đã bỏ ra. Vì vậy, các nhà đầu tư sẽ bị lỗ nếu giá
chứng khoán giảm, bên cạnh đó họ chỉ có các cách duy nhất để thu lợi nhuận là đầu
tư giá lên, do đó TTCKVN rất cần có công cụ phòng ngừa hoặc đầu tư khi giá
chứng khoán giảm, một trong những công cụ ấy là quyền chọn đang được áp dụng
phổ biến trên thế giới. Với quyền chọn khi được áp dụng nhà đầu tư có thể đa dạng
hóa danh mục đầu tư của mình, nếu họ dự đoán giá chứng khoán trong trường hợp
xấu có thể giảm trong tương lai, họ có thể áp dụng chiến lược mua quyền chọn bán
để phòng ngừa cho số chứng khoán đang sở hữu, nếu họ không sở hữu chứng khoán
việc mua quyền này được xem như một khoản đầu tư nhỏ nhưng có thể thu được lợi
nhuận lớn trong trường hợp giá chứng khoán giảm sâu, nếu khoản đầu tư là dài hạn
và giá chứng khoán được dự báo có khả năng giảm nhẹ, nhà đầu tư có thể bán
quyền chọn mua nhằm thu về khoản phí để bù lại khoản giảm giá của chứng khoán.
Như vậy, việc hình thành, phát triển sản phẩm quyền chọn trên TTCKVN có ý
nghĩa vô cùng to lớn trong việc đưa ra công cụ bảo hiểm cho các nhà đầu tư trên thị
trường. Bên cạnh đó, đây còn là một kênh đầu tư có thể sinh lợi nhuận cao với
khoản đầu tư nhỏ là phí quyền chọn ban đầu, ngoài ra nhà đầu tư cũng có thể áp
dụng kết hợp các chiến lược quyền chọn với nhau để tạo ra chiến lược tối ưu, nhằm
đạt được lợi nhuận kỳ vọng cũng như có thể hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất.
Khi sở hữu quyền chọn, nhà đầu tư có thể cố định giá bán hoặc mua chứng
khoán của mình trong khoản thời gian hiệu lực của hợp đồng quyền chọn, trong quá
trình vận dụng các kỹ thuật mua bán chứng khoán kết hợp với quyền chọn, các nhà
Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM
Email: huunghial6@gmail.com
đầu tư sẽ ngày càng nâng cao khả năng phân tích biến động giá của từng cổ phiếu
16
trong danh mục đầu tư, dự báo xu hướng thay đổi của thị trường. Khi TTCK biến
động bất kỳ theo xu hướng nào, nếu nhà đầu tư nhận định đúng tình hình trong
tương lai, họ hoàn toàn có thể thu được lợi nhuận cũng như phòng ngừa rủi ro cho
chính bản thân một cách hữu hiệu.
Để cổ phiếu một công ty niêm yết được tham gia vào giao dịch quyền chọn,
công ty đó phải đáp ứng được những điều kiện của UBCKNN đề ra như minh bạch
trong công bố thông tin, thông tin công bố kịp thời theo đúng quy định, số lượng cổ
phiếu đang lưu hành, số lượng cổ phiếu được giao dịch trên thị trường, số cổ đông
nắm giữ cổ phiếu, giá cổ phiếu…, do các công ty có cổ phiếu được phép giao dịch
quyền chọn là những công ty lớn và có uy tín trên thị trường nên vấn đề minh bạch
thông tin là khá cao so với các công ty niêm yết khác, mặt khác khi các nhà đầu tư
được cung cấp thông tin đầy đủ và kịp thời họ sẽ có điều kiện ra quyết định đầu tư
có hiệu quả hơn, từ đó giảm thiểu rủi ro trong quá trình đầu tư trên thị trường.
Thị trường giao dịch quyền chọn có tính thanh khoản cao hơn so với thị trường
giao ngay, do cần ít vốn hơn và chi phí giao dịch thấp, mức vốn sinh lợi và rủi ro có
thể điều chỉnh như mong muốn nên thị trường này có thể hấp thu nhiều giao dịch
hơn. Điều này sẽ hấp dẫn mạnh các nguồn vốn đầu tư mạo hiểm, góp phần huy
động nguồn lực tài chính từ xã hội cho quá trình phát triển thị trường quyền chọn.
1.6 Đặc điểm sàn giao dịch quyền chọn chứng khoán ở một số nước:
1.6.1 Sàn giao dịch quyền chọn chứng khoán CBOE:
1.6.1.1 Một số quy định tại CBOE:
Điều kiện niêm yết: CBOE quy định những cổ phiếu phải đáp ứng đủ điều kiện
mới có thể giao dịch quyền chọn. Trước đây, các điều kiện này hạn chế việc niêm
yết quyền chọn trong giới hạn cổ phiếu của các công ty lớn, nhưng các quy định này
đã được nới lõng cho phép nhiều quyền chọn của các công ty nhỏ có thể giao dịch.
Sàn giao dịch cũng quy định những điều kiện tối thiểu mà một cổ phiếu phải đạt
được để duy trì việc niêm yết quyền chọn. Các yêu cầu này tương tự nhưng có phần
Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM
Email: huunghial6@gmail.com
ít nghiêm ngặt hơn yêu cầu niêm yết lần đầu. Tuy nhiên, trong trong tất cả các
17
trường hợp, sàn giao dịch có quyền thực hiện các ngoại lệ trong quy định niêm yết
và bỏ niêm yết.
- Quy mô hợp đồng: một hợp đồng quyền chọn giao dịch trên sàn tiêu chuẩn
gồm 100 quyền chọn đơn lẻ. Nếu nhà đầu tư mua một hợp đồng quyền chọn cổ
phiếu, hợp đồng đó thật ra đại diện cho các quyền chọn mua 100 cổ phiếu. Khi cổ
phiếu bị chia tách hoặc công ty tuyên bố chi trả cổ tức bằng cổ phiếu, trong trường
hợp này, số cổ phiếu đại diện bởi một hợp đồng tiêu chuẩn được điều chỉnh để phản
ánh thay đổi trong mức vốn hóa của công ty.
- Giá thực hiện: sàn giao dịch quy định mức giá thực hiện có thể ký kết hợp
đồng quyền chọn. Mục tiêu của sàn giao dịch trong việc thiết lập giá thực hiện là
cung cấp các quyền chọn thu hút khối lượng giao dịch. Hầu hết các giao dịch quyền
chọn đều tập trung vào các quyền chọn mà giá cổ phiếu gần với giá thực hiện. Vì
vậy, các nhân viên sàn giao dịch có xu hướng niêm yết các quyền chọn có giá thực
hiện xoay quanh nhưng rất gần giá hiện tại của cổ phiếu.
- Hạn mức vị thế: là số lượng quyền chọn tối đa mà một nhà đầu tư có thể nắm
giữ về một phía của thị trường. Sàn giao dịch quyền chọn ban hành hạn mức vị thế
cho từng chứng khoán, không một nhà đầu tư cá nhân hay tổ chức nào được phép có
vị thế hơn 8.000 hợp đồng quyền chọn của cùng một loại chứng khoán cơ sở trong
cùng một phía của thị trường, các quyền chọn chỉ số thường không có hạn mức vị
thế vì chúng được sử dụng rộng rãi trong danh mục của các tổ chức. Một số nhà
kinh doanh được gọi là nhà tạo lập thị trường có những ngoại lệ nhất định đối với
các giới hạn vị thế này.
- Hạn mức thực hiện: Nhằm mục đích hạn chế tình trạng nhà đầu tư tránh giới
hạn vị thế mà thực hiện hợp đồng liên tục để tác động đáng kể hoặc gây rối loạn thị
trường. CBOE đưa ra quy định nhằm giới hạn số hợp đồng được phép giao dịch
trong khoảng thời gian nhất định, theo đó không một nhà đầu tư cá nhân hay tổ
chức nào có thể vượt 8.000 hợp đồng của cùng một chứng khoán cơ sở trong vòng 5
Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM
Email: huunghial6@gmail.com
ngày làm việc liên tiếp.
18
1.6.1.2 Những người tham gia giao dịch quyền chọn:
- Nhà tạo lập thị trường: chịu trách nhiệm đáp ứng nhu cầu của công chúng đối
với quyền chọn. Khi một công ty nào đó muốn mua (bán) một quyền chọn và không
có thành viên nào trong công chúng muốn bán (mua) quyền chọn đó, nhà tạo lập thị
trường sẽ thực hiện vụ giao dịch đó. Hệ thống này đảm bảo rằng nếu một nhà đầu tư
tư nhân muốn mua một quyền chọn cụ thể, sẽ có người bán sẵn sàng chào bán, nếu
một người mua quyền chọn và sau đó muốn bán nó đi, sẽ có người sẵn sàng mua.
- Môi giới sàn giao dịch: thực hiện các giao dịch cho các thành viên của công
chúng. Để trở thành nhà môi giới trên sàn, một cá nhân phải hoàn tất thủ tục đăng
ký, đạt yêu cầu qua kỳ thi sát hạch năng lực và được Ủy ban phụ trách thành viên
xác nhận là nhà môi giới.
- Nhân viên giữ sổ lệnh: Là một nhân viên của sàn giao dịch, có chức năng nhận
và cập nhật các lệnh giới hạn (là lệnh quy định cụ thể mức giá tối đa có thể trả để
mua hoặc mức giá tối thiểu chấp nhận được để bán) của tất cả khách hàng. Nếu các
điều kiện thay đổi đến mức có ít các mức giá tốt nhất, lúc này, bằng lệnh giới hạn,
nhân viên giữ sổ lệnh sẽ thực hiện giao dịch thay cho các nhà môi giới. Khi tiếp thu
các lệnh giới hạn, các nhân viên giữ sổ lệnh sẽ thông báo giá mua thấp nhất và giá
bán cao nhất đến các nhà tạo lập thị trường. Lệnh sẽ được thực hiện khi các điều
kiện thay đổi đến mức có ít nhất một nhà tạo lập thị trường sẵn sàng chấp nhận
những mức giá đó.
- Trung tâm thanh toán bù trừ (OCC): Trung tâm thanh toán còn được gọi là
công ty thanh toán bù trừ trên quyền chọn OCC, đây là một công ty độc lập đảm
bảo cho việc thực hiện của người bán. OCC là trung gian trong mỗi giao dịch, người
mua thực hiện quyền chọn không hướng vào người bán mà hướng vào trung tâm
giao dịch. Người bán quyền chọn thực hiện chi trả hoặc giao chứng khoán cho trung
tâm giao dịch.
Mỗi thành viên của OCC, được gọi là công ty thánh toán, có mở một tài khoản
Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM
Email: huunghial6@gmail.com
với OCC. Mỗi nhà tạo lập thị trường phải thanh toán tất cả giao dịch thông qua một
19
công ty thành viên, trong một số trường hợp một công ty môi giới có thể đồng thời
là công ty thanh toán.
1.6.1.3 Cơ chế giao dịch:
Một cá nhân muốn giao dịch quyền chọn đầu tiên phải mở một tài khoản ở công
ty môi giới, cá nhân phải xác định loại chứng khoán và quyền chọn muốn mua hay
bán, số lượng hợp đồng muốn giao dịch, thời gian đáo hạn, giá thực hiện cùng mức
phí quyền chọn. Từ đó thông báo cho môi giới của mình, công ty môi giới sẽ gửi
lệnh đến cho người môi giới sàn giao dịch của công ty trên sàn giao dịch quyền
chọn và thông báo cho công ty thanh toán, công ty đã xử lý giao dịch ban đầu. Công
ty thanh toán sau đó đặt lệnh thực hiện cho OCC, OCC chọn ngẫu nhiên một công
ty thanh toán mà thông qua đó có một khách hàng vừa bán một hợp đồng giống như
vậy. Các thành viên của OCC sẽ tự động thực hiện các giao dịch có cung - cầu gặp
nhau và thông tin giao dịch thành công cho khách hàng, đưa thông tin lên sàn giao
dịch hoặc gửi thông tin cho các thành viên trong hệ thống giao dịch để làm cơ sở
cho giao dịch tiếp theo, thực hiện thanh toán chuyển đổi tiền và chứng khoán cho
khách hàng theo thời gian quy định, thông báo cho khách hàng sự thay đổi trong tài
khoản giao dịch.
Vào ngày đáo hạn, các hợp đồng có giá trị nội tại từ 25 cents trở lên sẽ được
OCC tự động thực hiện nếu không có yêu cầu từ phía nhà đầu tư, ngày thanh toán
của hợp đồng là T+3.
1.6.1.4 Số lượng hợp đồng và doanh thu hoạt động của quyền chọn trên CBOE:
Qua đồ thị cho thấy số lượng hợp đồng quyền chọn tăng nhanh chóng từ năm
2002 đến 2008, mặc dù khủng hoảng tài chính xảy ra năm 2008 nhưng qua ba năm
từ năm 2008 đến năm 2010 số lượng hợp đồng vẫn đạt trên 1 tỷ hợp đồng/năm.
Mặc dù khủng hoảng tài chính xảy ra nhưng doanh thu hoạt động quyền chọn
tăng liên tục từ năm 2002 đến năm 2010, nguồn thu này chủ yếu do thu phí giao
Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM
Email: huunghial6@gmail.com
dịch quyền chọn trên thị trường.
20
usd
Hình 1.4: Số lượng hợp đồng và doanh thu hoạt động của quyền chọn trên CBOE
(Triệu)
(Năm)
Nguồn : http://www.cboe.com
1.6.2 Sàn giao dịch chứng khoán quốc gia Ấn Độ (NSE):
Sàn giao dịch chứng khoán quốc gia NSE là sàn chứng khoán hàng đầu của Ấn
Độ, NSE đã được tạo lập bởi các tổ chức hàng đầu nhằm cung cấp hệ thống giao
dịch hiện đại, hoàn toàn tự động dựa trên bảng điện tử trực tuyến, nó làm cho thị
trường trở nên minh bạch, an toàn và hiệu quả hơn. NSE chỉ áp dụng duy nhất
quyền chọn kiểu Châu Âu trên chứng khoán cơ sở cũng như chỉ số chứng khoán.
1.6.2.1 Các chỉ số và chứng khoán được phép giao dịch quyền chọn:
Hiện NSE có 09 chỉ số quyền chọn chứng khoán và 226 chứng khoán được
phép giao dịch quyền chọn. Riêng chỉ số S&P CNX Nifty được giao dịch theo hai
quy mô khác nhau cho mỗi hợp đồng quyền chọn, lô lớn gồm 50 chứng khoán cơ
sở, lô nhỏ gồm 20 chứng khoán cơ sở cho mỗi hợp đồng quyền chọn.
Chỉ số S&P CNX Nifty: bao gồm 50 cổ phiếu của 50 công ty được chọn từ 23
lĩnh vực của nền kinh tế Ấn Độ, chỉ số này được sử dụng cho nhiều mục đích khác
nhau và được xem như là một danh mục đầu tư vốn chuẩn. S&P CNX Nifty được
quản lý bởi công ty dịch vụ và sản phẩm chỉ số Ấn Độ (IISL). Tổng giá trị giao dịch
Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM
Email: huunghial6@gmail.com
06 tháng từ tháng 10 năm 2010 đến 03 năm 2011 của nhóm 50 cổ phiếu này chiếm
21
khoảng 48,16% giá trị giao dịch của tất cả các cổ phiếu trên NSE tương ứng với
64,38% mức vốn hóa thị trường tự do vào ngày 31 tháng 03 năm 2011.
Chỉ số CNX IT: được tạo thành bởi các chỉ số cổ phiếu của các công ty lớn hoạt
động trong ngành công nghệ thông tin và có doanh thu trong lĩnh vực công nghệ
thông tin đạt hơn 50% trong tổng doanh thu của công ty.
Chỉ số CNX Bank: được tạo lập từ những cổ phiếu ngân hàng có tính thanh
khoản cao và mức vốn hóa lớn, chỉ số này đại diện cho khoảng 84,4% mức độ vốn
hóa của khu vực ngân hàng trên thị trường tự do vào ngày 31 tháng 03 năm 2011.
1.6.2.2 Công ty thanh toán bù trừ (NSCCL):
NSCCL thực hiện thanh toán và bù trừ các giao dịch trong phạm vi các tài sản
và sản phẩm phái sinh của NSE, nó có 13 ngân hàng đóng vai trò là thành viên
chuyên thực hiện thanh toán bù trừ (Axis Bank Ltd., Bank of India, Canara Bank,
Citibank N.A, HDFC Bank…), các thành viên này tham gia thanh thanh toán bù trừ
và bắt buộc phải cung cấp tối thiểu một số dịch vụ nhất định cho các thành viên
giao dịch của NSCCL, cụ thể ở đây là các CTCK. Các thành viên có thể mở tài
khoản thanh toán bù trừ với một trong 13 ngân hàng trên để thanh toán khi có giao
dịch phát sinh.
NSCCL có quỹ đảm bảo thanh toán lớn được đóng góp bởi các thành viên, quỹ
này hoạt động như một cơ chế tự bảo hiểm, trong trường hợp có thành viên không
đáp ứng nghĩa vụ thanh toán, quỹ sẽ được sử dụng để hoàn tất giao dịch. Đối với
quỹ đảm bảo thanh toán dành cho các hợp đồng tương lai và quyền chọn luôn được
duy trì.
1.6.2.3 Một số quy định về giao dịch quyền chọn chứng khoán tại NSE:
- Thời gian đáo hạn: giao dịch quyền chọn của các chứng khoán riêng lẻ và chỉ
số chứng khoán có thời gian đáo hạn là 3 tháng (đáo hạn hằng tháng), riêng quyền
chọn chỉ số dài hạn S&P CNX Nifty có thời gian đáo hạn dài hơn (đáo hạn vào
Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM
Email: huunghial6@gmail.com
tháng 03, tháng 06, tháng 09 và tháng 12).
22
- Giới hạn vị thế:
+ Đối với thành viên: giới hạn giao dịch toàn thị trường cho mỗi thành viên là
dưới 80% cho mỗi chứng khoán cơ sở trong một ngày, nếu vượt quá ngưỡng 95%
thành viên phải giảm lượng giao dịch để trở về mức yêu cầu, khi giao dịch của
thành viên vượt mức 60% hệ thống giao dịch của NSE sẽ cảnh báo sau mỗi 10 phút.
NSE yêu cầu thành viên giao dịch phải có số hợp đồng quyền chọn chỉ số cao hơn 5
tỷ Rupees hoặc 15% giá trị trong tất cả các hợp đồng quyền chọn chỉ số chứng
khoán cụ thể còn hiệu lực giao dịch, dựa trên điều kiện nào thấp hơn. Ngoài ra với
các hợp đồng quyền chọn đơn lẻ quy định giới hạn có sự kết hợp giữa vị thế trên
hợp đồng tương lai và hợp đồng quyền chọn.
+ Đối với khách hàng: NSE quy định các giao dịch đối với mỗi khách hàng
không vượt quá 1% giá trị vốn hóa thị trường của chứng khoán cơ sở hoặc 5% giá
trị các hợp đồng phái sinh còn hiệu lực giao dịch trên cùng một chứng khoán cơ sở,
dựa trên điều kiện nào cao hơn.
- Giá làm cơ sở xác định mức thanh toán: căn cứ vào giá đóng cửa của chứng
khoán cơ sở hay chỉ số chứng khoán vào ngày giao dịch cuối cùng của hợp đồng
quyền chọn.
- Ngày thanh toán: T+1 sau khi khớp lệnh mua bán quyền chọn và kể từ ngày
hợp đồng đáo hạn.
- Điều chỉnh giá thực hiện và số lượng quyền chọn: thực hiện điều chỉnh đối với
trường hợp chia tách cổ phiếu, gộp cổ phiếu hoặc khi tỷ lệ chi trả cổ tức trên 10%
giá trị thị trường của cổ phiếu đó.
- Quy mô cho mỗi hợp đồng quyền chọn: thay đổi tùy theo loại chứng khoán,
chỉ số chứng khoán cơ sở và được công bố bởi NSE.
- Khoảng cách phí quyền chọn: khoảng cách là 0,05 Rupees.
- Khoảng cách giá thực hiện: đối với quyền chọn chứng khoán riêng lẻ áp dụng
mức 2,5 Rupees khi giá chứng khoán từ 50 Rupees trở xuống; 5 Rupees khi với giá
chứng khoán trên 50 đến 100 Rupees; 10 Rupees với giá chứng khoán trên 100 đến
Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM
Email: huunghial6@gmail.com
250 Rupees; 20 Rupess khi giá chứng khoán trên 250 đến 1.000 Rupees và 50
23
Rupees khi giá chứng khoán trên 1.000 Rupees. Đối với quyền chọn chỉ số chứng
khoán có thời gian đáo hạn là 3 tháng áp dụng như sau: 50 Rupees nếu chỉ số chứng
khoán nhỏ hơn 2.000 điểm và 100 Rupees nếu chỉ số lớn hơn 2.000 điểm.
- Điều kiện để tự động thực hiện quyền chọn: vào ngày đáo hạn, các hợp đồng
quyền chọn chứng khoán đơn lẻ có giá trị nội tại từ 5 Rupees trở lên ứng với giá
chứng khoán từ 500 Rupees trở xuống và giá trị nội tại từ 10 Rupees trở lên ứng với
giá chứng khoán trên 500 Rupees mới được thực hiện. Đối với quyền chọn chỉ số
chứng khoán phải có giá trị nội tại dao động từ các mức 6, 8, 12, 16, 18 và 24 điểm
(tùy theo loại chỉ số chứng khoán) trở lên ứng với các mức điểm khác nhau của các
chỉ số chứng khoán vào ngày đáo hạn thì quyền chọn mới được tự động thực hiện.
- Cơ chế thành viên: các công ty và cá nhân có thể trở thành thành viên nếu đáp
ứng đầy đủ các điều kiện của NSE và SEBI, thành viên giao dịch chỉ được thực hiện
chức năng giao dịch và phải ký hợp đồng thanh toán với thành viên thanh toán để sử
dụng dịch vụ thanh toán. Tuy nhiên, thành viên thanh toán bù trừ cũng đồng thời là
một thành viên giao dịch của NSE, chịu trách nhiệm thanh toán và bù trừ cho tất cả
các hoạt động giao dịch của bản thân và của các thành viên khác. Một thành viên
thanh toán bù trừ tự doanh không được thanh toán và bù trừ cho các thành viên
khác. Thành viên thanh toán bù trừ chuyên biệt không là thành viên giao dịch, điển
hình ở đây là các ngân hàng chỉ chuyên phụ trách thanh toán và bù trừ cho tất cả các
thành viên của NSE. Các thành viên bắt buộc phải đáp ứng yêu cầu về tiền đặt cọc
và duy trì một khối lượng tài sản thanh khoản ròng với NSE theo quy định dành cho
thành viên để được quyền tham gia giao dịch và thanh toán. Trong trường hợp thành
viên thanh toán bù trừ không đáp ứng yêu cầu về tài sản thanh khoản ròng, NSCCL
sẽ kiến nghị với NSE xem xét rút quyền của thành viên đó.
- Đại lý giao dịch: đại diện và xử lý các giao dịch với nhà đầu tư cho thành viên
giao dịch, các đại lý giao dịch bắt buộc phải đăng ký và được cấp giấy chứng nhận
bởi SEBI, thành viên giao dịch phải chịu trách nhiệm cho đại lý giao dịch của mình
Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM
Email: huunghial6@gmail.com
nếu đại lý giao dịch không đăng ký kinh doanh với SEBI.
24
- Cơ chế giao dịch: để tham gia giao dịch, nhà đầu tư phải mở một tài khoản tại
thành viên giao dịch của NSE, khi đặt lệnh nhà đầu tư phải có tiền trong tài khoản
để đáp ứng yêu cầu thanh toán, các lệnh được thực hiện trên cơ sở giao dịch trực
tuyến, kết nối giữa nhà đầu tư, thành viên giao dịch và NSE theo phương thức khớp
lệnh liên tục, các lệnh sau khi khớp sẽ được bù trừ và thanh toán giữa NSCCL và
các thành viên thanh toán bù trừ của NSE. Vào ngày đáo hạn các hợp đồng quyền
chọn sẽ bị hủy bỏ nếu không được thực hiện.
1.6.2.4 Số lượng hợp đồng giao dịch quyền chọn trên NSE:
) n à g n ( g n ồ đ p ợ h g n ợ ư l ố S
(Năm)
Hình 1.5: Số lượng hợp đồng giao dịch quyền chọn trên NSE:
Nguồn: http://www.nseindia.com/
(Năm tài chính từ ngày 01 tháng 04 đến hết 31 tháng 03 năm sau).
NSE bắt đầu có giao dịch quyền chọn chỉ số chứng khoán từ tháng 06 năm 2001
với số lượng tháng đầu tiên chỉ đạt 8.661 hợp đồng và đến hết ngày 31 tháng 03
năm 2002 đạt mức 175.900 hợp đồng, số lượng hợp đồng quyền chọn chỉ số tăng kỷ
lục từ năm 2003-2004 và đạt mức 650.638.557 hợp đồng trong năm tài chính 2010-
2011. Quyền chọn cổ phiếu bắt đầu vào tháng 07 năm 2001 với số lượng tháng đầu
Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM
Email: huunghial6@gmail.com
tiên chỉ đạt 17.828 hợp đồng và đến hết ngày 31 tháng 03 năm 2002 đạt mức
25
1.037.529 hợp đồng, số lượng hợp đồng tăng nhẹ trong các năm tài chính 2004-
2005, 2005-2006 và 2006-2007, từ năm 2007 tăng nhanh chóng và đạt mức
32.508.393 hợp đồng vào năm tài chính 2010-2011.
Qua đồ thị cho ta thấy, ban đầu quyền chọn chỉ số có số lượng hợp đồng giao
dịch rất thấp nhưng sau đó tăng mạnh qua các năm và chiếm tỷ trọng khoảng 95%
tổng số các giao dịch quyền chọn trong năm tài chính 2010-2011.
1.6 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam:
- Lựa chọn chứng khoán giao dịch quyền chọn:
CBOE lúc đầu chỉ thực hiện giao dịch quyền chọn mua đối với 16 chứng khoán
cơ sở và sau 04 năm hoạt động mới áp dụng quyền chọn bán, sau 10 năm mới áp
dụng quyền chọn chỉ số chứng khoán. NSE áp dụng duy nhất quyền chọn kiểu Châu
Âu cho tất cả giao dịch quyền chọn chứng khoán, thực hiện giao dịch gần như đồng
thời quyền chọn chỉ số chứng khoán và quyền chọn cổ phiếu, trong đó giao dịch
quyền chọn chỉ số vào tháng 06 năm 2001 và quyền chọn đối với 224 cổ phiếu vào
tháng 07 năm 2001. Trong giai đoạn đầu, giao dịch quyền chọn cổ phiếu có số
lượng hợp đồng cao hơn hẳn quyền chọn chỉ số nhưng chỉ sau vài năm quyền chọn
chỉ số đã có tốc độ tăng trưởng nhanh chóng vượt qua số lượng hợp đồng quyền
chọn cổ phiếu, năm tài chính 2010-2011 quyền chọn chỉ số chiếm tới 95% với
650.638.557 hợp đồng trong tổng số 683.146.950 hợp đồng quyền chọn chứng
khoán. Do đó, đối với Việt Nam khi áp dụng quyền chọn vào TTCK không nhất
thiết phải trãi qua từng giai đoạn mà có thể áp dụng được ngay quyền chọn mua bán
cổ phiếu và quyền chọn chỉ số chứng khoán.
- Những quy định về giao dịch quyền chọn chứng khoán:
+ Quy định điều kiện dành cho các thành viên giao dịch, thành viên thanh toán
bù trừ như về tiền đặt cọc, duy trì một khối lượng tài sản thanh khoản ròng với
Trung tâm thanh toán bù trừ của sàn giao dịch quyền chọn chứng khoán.
+ Quy định số lượng tài sản cơ sở cho mỗi hợp đồng quyền chọn chứng khoán,
Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM
Email: huunghial6@gmail.com
ngày tháng bắt đầu và đáo hạn cụ thể, ngày giao dịch cuối cùng, giá thực hiện và số
26
lượng hợp đồng quyền chọn khi có sự điều chỉnh về cổ tức hoặc chia tách hay gộp
cổ phiếu của chứng khoán.
+ Lựa chọn kiểu giao dịch quyền chọn Mỹ hay Châu Âu sao cho phù hợp với
điều kiện kinh tế Việt Nam.
+ Quy định điều kiện để tự động thực hiện quyền chọn, dựa trên giá thực hiện
và giá thị trường của chứng khoán cơ sở, biên độ giao động giá cho các giao dịch
quyền chọn chứng khoán, các loại lệnh giao dịch trực tuyến sao cho phù hợp với
thực tế.
+ Quy định về giới hạn vị thế toàn thị trường cho thành viên giao dịch và nhà
đầu tư nhằm mục đích bình ổn thị trường quyền chọn, đề phòng các hiện tượng đầu
cơ, lũng đoạn, đảm bảo lợi ích của các bên tham gia giao dịch.
- Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin phù hợp với hoạt động của Sàn giao dịch
quyền chọn:
Quyền chọn chứng khoán có cách thức giao dịch tương đối phức tạp với sự tham
gia của nhiều bên: người mua, người bán, người môi giới quyền chọn, công ty
chứng khoán, Công ty niêm yết, công ty thanh toán, công ty lưu ký quyền chọn,…
do đó cần xây dựng hệ thống công nghệ thông tin phù hợp với hoạt động và sự phát
triển của Sàn giao dịch quyền chọn. Xu hướng chuyên môn hóa và ứng dụng công
nghệ thông tin là tất yếu trong quá trình phát triển của thị trường quyền chọn.
- Xây dựng hệ thống giám sát quản lý:
Các sàn giao dịch quyền chọn chứng khoán trên thế giới đều có Ủy bản giám
sát, thực hiện giám sát về điều kiện giao dịch, giới hạn vị thế cũng như các hoạt động
liên quan đến giao dịch quyền chọn. Do đó, khi ứng dụng chứng khoán phái sinh trên
TTCKVN cần có cơ chế giám sát chặt chẽ hơn
- Nâng cao hiệu quả cung cấp thông tin:
Tất cả giao dịch quyền chọn đều dựa trên sự biến động giá chứng khoán cơ sở,
mà sự biến động giá chứng khoán cơ sở một phần dựa trên kỳ vọng của nhà đầu tư
Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM
Email: huunghial6@gmail.com
trên thị trường thông qua những thông tin mà họ nhận được. Do đó, minh bạch
27
thông tin là điều kiện để nhà đầu tư có cơ sở rõ ràng để thực hiện các quyết định đầu
tư.
Cần tiến hành kiểm tra, thanh tra đối với các thông tin được công bố của các
công ty niêm yết nhằm tăng tính minh bạch, công bằng và độ tin cậy của các thông
tin được công bố từ đó gia tăng thêm niềm tin cho các nhà đầu tư. Bên cạnh đó cũng
cần có chế tài xử lý hình sự đối với những hành vi cố tình công bố thông tin sai lệch
và thiếu trung thực nhằm trục lợi để bảo vệ lợi ích chính đáng và hợp pháp của nhà
đầu tư.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trên cơ sở tìm hiểu lý thuyết về quyền chọn chứng khoán, vai trò của hợp đồng
quyền chọn đối với các nhà đầu tư, phân tích những rủi ro có thể xảy ra trong
trường hợp mua hay bán quyền chọn, các yếu tố ảnh hưởng đến phí quyền chọn,
làm sáng tỏ vai trò và lợi ích của công cụ quyền chọn trong việc phòng ngừa rủi ro
cho các nhà đầu tư. Từ những phân tích đó, giúp đưa ra các chiến lược phù hợp với
xu hướng biến đổi của thị trường, để các nhà đầu tư có thể vận dụng khi giao dịch
trên thị trường quyền chọn.
Tìm hiểu các quy định và quy trình hoạt động của sàn giao dịch quyền chọn
CBOE tại Mỹ và NSE tại Ấn Độ, từ đó rút ra những nhận định đánh giá cần thiết từ
thực tế của cả hai sàn giao dịch để có những bước đi phù hợp trong quá trình triển
Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM
Email: huunghial6@gmail.com
khai ứng dụng công cụ quyền chọn vào TTCKVN trong thời gian tới.
28
CHƯƠNG 2: SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VÀ SỰ
CẦN THIẾT XÂY DỰNG THỊ TRƯỜNG QUYỀN CHỌN CHỨNG KHOÁN
TẠI VIỆT NAM
Sự ra đời của TTCKVN được đánh dấu bằng việc đưa vào vận hành TTGDCK
TP.HCM vào ngày 20 tháng 07 năm 2000 và thực hiện phiên giao dịch đầu tiên vào
ngày 28 tháng 07 năm 2000 với chỉ 02 loại cổ phiếu được niêm yết, tổng giá trị vốn
niêm yết của hai loại cổ phiếu này vào khoảng 270 tỷ đồng. Lúc này, trên TTCKVN
VN-Index là chỉ số duy nhất đại diện cho các cổ phiếu được niêm yết trên
TTGDCK TP.HCM và nó là chỉ số phản ánh mức giá trên TTCK trong một ngày cụ
thể so sánh với mức giá cả tại thời điểm gốc.
2.1 Sự biến động của thị trường chứng khoán Việt Nam:
Trong giai đoạn đầu khi mới ra mắt chỉ số VN-Index tăng liên tục và đạt 571,04
điểm vào ngày 25 tháng 06 năm 2001, việc tăng điểm chủ yếu do cầu về cổ phiếu rất
lớn nhưng nguồn cung cổ phiếu lại rất thấp, điều này tạo ra sự mất cân đối về cung-
cầu trên thị trường góp phần đẩy giá cổ phiếu tăng cao. Ngoài ra trong thời gian này
chính phủ quy định biên độ dao động giá trong phạm vi hẹp nhằm mục đích duy trì
sự ổn định của giá cổ phiếu, ban đầu biên độ dao động giá trong phạm vi ±2% cho
mỗi phiên. Tuy nhiên sang 06 tháng cuối năm 2001 chỉ số VN-Index có sự điều
chỉnh theo xu hướng giảm, nguyên nhân giảm này chủ yếu do sự tăng trưởng trước
đây không xuất phát từ sự phát triển thực sự của các công ty niêm yết và một phần
do tâm lý hoang mang của nhà đầu tư. Từ năm 2002 đến năm 2005, TTCKVN
chứng kiến chỉ số VN-Index có lúc tăng lúc giảm, ngày 08 tháng 03 năm 2005 đánh
dấu một sự kiện đặt biệt bằng việc HASTC chính thức đi vào hoạt động, cũng trong
năm này TTCKVN đón nhận tín hiệu mới khi tỷ lệ nắm giữ của nhà đầu tư nước
ngoài được tăng lên từ 30% đến 49% trừ lĩnh vực ngân hàng. Mặc cho những thông
tin trên, TTCKVN kết thúc năm 2005 vẫn chưa có bước đột phá nào đáng kể. Theo
thống kê của UBCKNN, tính đến hết năm 2005, tổng giá trị TTCKVN đạt gần
40.000 tỷ đồng, chiếm 0,69% GDP, thị trường lúc này có 4.500 tỷ đồng cổ phiếu,
Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM
Email: huunghial6@gmail.com
300 tỷ đồng chứng chỉ quỹ đầu tư và gần 35.000 tỷ đồng trái phiếu chính phủ, trái
29
phiếu chính quyền địa phương, thu hút 28.300 tài khoản giao dịch. Tất cả những số
liệu này chứng tỏ dường như thị trường không thực sự thu hút được sự quan tâm của
đông đảo công chúng.
Năm 2006 chứng kiến sự phát triển đột phá của TTCKVN khi cả hai TTGDCK
TP.HCM và Hà Nội đều có hoạt động giao dịch trở nên sôi nổi và nhộn nhịp hơn so
với trước đây, quy mô niêm yết và tính thanh khoản của thị trường đều tăng mạnh.
Nếu như năm 2005 bình quân có 667.600 cổ phiếu được giao dịch một phiên, thì
năm 2006 con số này tăng lên 2,6 triệu đơn vị tăng gần 3,93 lần. Tính đến cuối năm
2006, TTGDCK TP.HCM đã có sự góp mặt của 106 cổ phiếu, 2 chứng chỉ quỹ và
367 trái phiếu với tổng giá trị niêm yết theo mệnh giá trên 72.000 tỷ đồng, tại
HASTC số lượng chứng khoán giao dịch tăng nhanh chóng lên 87 cổ phiếu và 91
trái phiếu với tổng mức đăng ký giao dịch theo mệnh giá đạt 29.000 tỷ đồng. Với
mức tăng trưởng đạt tới 60% từ đầu năm đến giữa năm 2006, TTCKVN trở thành
nơi có tốc độ tăng trưởng vào loại nhanh nhất thế giới, tính riêng về mức vốn hóa cổ
phiếu đến cuối năm 2006, khối lượng vốn hóa của toàn thị trường đã tăng gấp nhiều
lần so với đầu năm. Toàn bộ TTCK tập trung của Việt Nam có 193 cổ phiếu với mức
vốn hóa đã đạt tới 220.000 tỷ đồng tương đương với khoảng 13,8 tỷ USD, có trên
120.000 tài khoản giao dịch chứng khoán trong đó gần 2.000 tài khoản của nhà đầu
tư nước ngoài.
Năm 2007 đánh dấu sự kiện quan trọng khi Luật Chứng khoán có hiệu lực từ
ngày 01 tháng 01 năm 2007, tạo hành lang pháp lý quan trọng cho TTCKVN phát
triển, bên cạnh đó là sự bùng nổ của thị trường, chỉ trong ba tháng đầu năm chỉ số
Index ở cả hai sàn đều tăng kỷ lục, cụ thể chỉ số VN-Index đã đạt mức đỉnh là
1.170,67 điểm sau 7 năm hoạt động và Hastc-Index thiết lập mức đỉnh 459,36 điểm
sau 2 năm hoạt động, tổng giá trị vốn hóa của thị trường trong cuối tháng ba đạt
khoảng 398.000 tỷ đồng. Nhân tố quan trọng góp phần vào sự tăng trưởng nóng
trong giai đoạn này phải kể đến sức cầu trên thị trường tăng một cách đột biến khiến
giá trị giao dịch trung bình mỗi phiên tăng lên rất cao, tại sàn TP.HCM bình quân
Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM
Email: huunghial6@gmail.com
mỗi phiên giá trị giao dịch đạt trên 1.000 tỷ đồng, sàn Hà Nội trên 300 tỷ đồng. Sau
30
ba tháng tăng trưởng nóng, TTCKVN bước vào giai đoạn điều chỉnh từ tháng 04 đến
tháng 08 năm 2007. VN-Index chỉ trong vòng 1 tháng giao dịch đã rơi xuống mức
905,53 điểm vào ngày 24 tháng 04 năm 2007, Hastc-Index trở về mốc 321,44 điểm.
Thị trường đã mất điểm quá nhanh trong 1 thời gian ngắn khiến giá giao dịch của các
cổ phiếu đã trở về gần mức giá thiết lập vào đầu năm 2007. Thị trường có một đợt
hồi phục vào cuối tháng 5 năm 2007 khi VN-Index quay trở về mốc 1.107,52 điểm
vào ngày 23 tháng 05 năm 2007, nhưng do tác động của các chính sách kiềm chế thị
trường trước đó như Chỉ thị 03, Luật thuế thu nhập cá nhân,…., TTCK nhanh chóng
trở lại trạng thái mất cân bằng và liên tục sụt giảm mạnh trong đầu tháng 8, thị
trường xác lập mức đáy 883,9 điểm của VN-Index vào ngày 06 tháng 08 năm 2007
và 247,37 điểm của Hastc-Index vào ngày 23 tháng 08 năm 2007. Sang đầu tháng 09
đến cuối tháng 10 năm 2007 TTCK có những biểu hiện phục hồi mạnh mẽ đặc biệt
khi các cổ phiếu Blue-chip trên cả 2 sàn đều tăng và đạt gần với thời điểm tháng 06,
VN-Index đã có những phiên giao dịch đạt 1.106,6 điểm vào ngày 03 tháng 10 năm
2007, Hastc–Index đạt 393,59 điểm vào ngày 01 tháng 10 năm 2007. Hai tháng cuối
năm chứng kiến sự điều chỉnh của thị trường khi VN-Index giảm xuống dưới mức
1.000 điểm và chỉ xoay quanh mức 900 điểm, sự suy giảm này bắt nguồn từ các
nguyên nhân bao gồm việc thực hiện chỉ thị 03 của Ngân hàng Nhà nước khống chế
cho vay đầu tư chứng khoán ở các ngân hàng, trong năm 2007 các doanh nghiệp
phát hành thêm cổ phiếu ồ ạt bên cạnh hai đợt IPO của hai doanh nghiệp lớn là Tổng
công ty Bảo hiểm Việt Nam và Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đã làm tăng
đáng kể nguồn cung hàng hóa, gây loãng thị trường và làm giá cổ phiếu giảm. Kết
thúc năm 2007, mặc dù bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như trên nhưng tổng giá trị vốn
hóa TTCKVN vẫn đạt gần 500.000 tỷ đồng, bằng khoảng 43,7% GDP của năm
2007.
Năm 2008 VN-Index lại mất tới 66%, đầu năm ở mức 921 điểm nhưng kết thúc
ngày 31 tháng 12 chỉ còn hơn 315 điểm, HaSTC-Index cũng mất đi 67,5%. Đây là
mức độ sụt giảm cao trong khi hầu hết các chỉ số chứng khoán lớn trên thế giới chỉ
Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM
Email: huunghial6@gmail.com
giảm từ 35%-45% do tình hình khủng hoảng chung trên toàn cầu. Nhà đầu tư mất
31
niềm tin vào thị trường, các ngân hàng bán cổ phiếu giải chấp… các yếu tố này đã
làm thị trường giảm sâu hơn. Trong quý I, VN-Index đã giảm từ trên 900 điểm
xuống còn 500 điểm, ngay sau khi thị trường đang lao dốc mạnh nhiều giải pháp đã
được đưa ra như UBCKNN đã thu hẹp biên độ giao dịch, Tổng công ty Đầu tư và
kinh doanh vốn Nhà nước mua cổ phiếu nhằm bình ổn thị trường, Ngân hàng thương
mại được vận động ngừng giải chấp, kêu gọi và tạo điều kiện cho tổ chức niêm yết
được mua vào cổ phiếu quỹ…, Tuy nhiên phần lớn các biện pháp này, chỉ phát huy
hiệu quả trong ngắn hạn và thị trường sau đó vẫn tiếp tục trên đà sụt giảm. Trong
thời gian từ tháng 07 đến cuối tháng 08 năm 2008 thị trường có biểu hiện phục hồi
trong ngắn hạn khi VN-Index đã dần lấy lại được đà tăng và vượt qua mức 560 điểm
vào cuối tháng 08. Tuy nhiên từ thời điển này, cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu
đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến TTCKVN, các nhà đầu tư cá nhân lẫn tổ chức đều muốn
bán ra để cắt lỗ khiến giá cổ phiếu ngày một giảm mạnh. Ngoài ra trong năm 2008
có nhiều tin đồn xảy ra trên lĩnh vực chứng khoán như như ông Nguyễn Duy Hưng
Chủ tịch hội đồng quản trị SSI, bà Phạm Minh Hương Chủ tịch hội đồng quản trị
Công ty Chứng khoán VNDirect bị bắt, ông Đoàn Nguyên Đức Chủ tịch hội đồng
quản trị Hoàng Anh Gia Lai bị cấm xuất ngoại vì liên quan đến một số khoản nợ
ngân hàng, Công ty chứng khoán VnDirect nộp đơn xin phá sản…, Mặc dù các
thông tin này nhanh chóng được xác minh nhưng chúng cũng làm ảnh hưởng không
ít đến hoạt động của các doanh nghiệp cũng như tới sự biến động của giá cổ phiếu
trên TTCK.
Năm 2009 cả hai chỉ số VN-Index và HNX-Index đã phục hồi mạnh mẽ. Số
lượng công ty mới niêm yết tăng vọt, trong đó nhiều doanh nghiệp lớn được niêm
yết trên sàn, thành lập thêm sàn UPCoM cho những công ty đại chúng đăng ký giao
dịch. Chỉ số VN-Index đã tăng 57% trong năm 2009 từ mức 315,62 điểm vào ngày
31 tháng 12 năm 2008 lên mức 494,77 điểm vào ngày 31 tháng 12 năm 2009, so với
mức đáy 235,5 điểm được thiết lập ngày 24 tháng 02 năm 2009 VN-Index đã tăng
110%. Tính thanh khoản của thị trường được cải thiện mạnh mẽ, khối lượng cổ
Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM
Email: huunghial6@gmail.com
phiếu khớp lệnh từ mức 7,8 triệu đơn vị/phiên vào 02 tháng đầu năm đã tăng lên
32
mức 17,58 triệu đơn vị/phiên vào tháng 3, mức 35,86 triệu đơn vị/phiên vào tháng 4
và 51,75 triệu đơn vị/phiên vào tháng 6. Đỉnh điểm của tính thanh khoản của thị
trường là vào tháng 10 khi khối lượng khớp lệnh phiên cao nhất lên tới 133,48 triệu
đơn vị/phiên, giao dịch có giá trị trên 5.000 tỷ đồng, cùng khối lượng lên tới hơn 130
triệu chứng khoán, chỉ số của 2 sàn cũng liên tiếp lên xuống theo tín hiệu kích cầu,
bởi những kỳ vọng về chính sách tiền tệ nới lỏng, cũng như nguồn vốn dồi dào bơm
qua hệ thống ngân hàng. Các ngân hàng và công ty chứng khoán khuyến khích nhà
đầu tư thực hiện các nghiệp vụ repo và thế chấp chứng khoán. Đòn bẩy tài chính
được tận dụng một cách tối đa đã đẩy giá cổ phiếu lên cao đồng thời tính thanh
khoản trên thị trường cũng tăng lên mạnh mẽ. Tuy nhiên khi Ngân Hàng Nhà Nước
đưa ra các biện pháp hạn chế cho vay đầu tư chứng khoán, kiểm soát chặt đối tượng
cho vay tiêu dùng và hạn chế cung tiền qua thị trường mở đã làm cho TTCK đi
xuống, tính thanh khoản giảm hơn so với trước.
Năm 2010, TTCK khoán diễn biến khó khăn, cổ phiếu của hầu hết các công ty
đều giảm điểm, kết thúc năm VN-Index đóng cửa ở mức 484,66 điểm giảm 2% ;
HNX-Index đóng cửa ở mức 114,24 điểm giảm 32,3% so với đầu năm. Trên thị
trường có thêm 81 cổ phiếu niêm yết trên HOSE, 110 cổ phiếu niêm yết trên HNX
và 82 cổ phiếu đăng ký giao dịch trên UPCOM. Năm 2010 cũng là năm đạt mức kỷ
lục của doanh nghiệp huy động vốn qua TTCK với tổng giá trị huy động vốn lên tới
110.000 tỷ đồng, tăng 3 lần so với năm 2009 và tăng 4 lần so với năm 2008.
Trong ba tháng đầu năm 2011, TTCK gần như đi ngang, Áp lực giải chấp cộng
với sự thận trọng của nhà đầu tư cá nhân khiến thị trường gần như bão hòa với các
thông tin kinh tế dù tích cực hay tiêu cực. Điều này làm dòng tiền đi vào thị trường
khá yếu, dẫn đến giá trị giao dịch trên cả 2 sàn luôn ở mức thấp. Mỗi khi VN-Index
có dấu hiệu khởi sắc, gần như ngay lập tức xuất hiện lượng cung khá lớn khiến lực
mua chuyển dần sang trạng thái thận trọng và đặt mua ở mức giá thấp. Từ tháng 04
đến tháng 11 năm 2011, chứng kiến sự sụt giảm mạnh của thị trường, chỉ số VN-
Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM
Email: huunghial6@gmail.com
Index đạt 380 điểm và HNX-Index đạt mức 60 điểm vào ngày 30 tháng 11, giá của
33
các cổ phiếu niêm yết giao dịch trên cả hai sàn đều giảm mạnh, rất nhiều cổ phiếu
giao dịch dưới mệnh giá.
Hình 2.1: Chỉ Số VN-Index từ tháng 06 năm 2006 đến hết tháng 05 năm 2011
(Nguồn: http://www.stockbiz.vn)
Hình 2.2: Chỉ Số HNX-Index từ tháng 06 năm 2006 đến hết tháng 05 năm 2011
(Nguồn: http://www.stockbiz.vn)
2.2 Những rủi ro đối với nhà đầu tư khi đầu tư trên thị trường chứng khoán
Việt Nam:
Lịch sử hình thành và phát triển của TTCKVN đã trãi qua nhiều giai đoạn thăng
Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM
Email: huunghial6@gmail.com
trầm, sự biến động này chịu sự tác động bởi môi trường kinh tế trong nước cũng như
34
của khu vực và thế giới. Tuy nhiên, những diễn biến trên TTCK và các rủi ro mà nhà
đầu tư đối mặt ngoài những đặc điểm chung so với các nước còn có những điểm
riêng do các chính sách quản lý và điều hành của nhà nước, cũng như đặc điểm nội
tại của nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn hội nhập với nền kinh tế thế giới.
2.2.1 Rủi ro từ cơ chế chính sách quản lý thị trường:
Đây là rủi ro mang tính hệ thống nên có tác động đến toàn bộ hoạt động của
TTCK. Đầu tiên, Ngân hàng Nhà Nước ban hành chỉ thị 03 vào ngày 28 tháng 05
năm 2007 và có hiệu lực thi hành từ đầu tháng 07 năm 2007. Nội dung chính là
khống chế dư nợ cho vay kinh doanh chứng khoán phải dưới 3% tổng dư nợ của các
ngân hàng, đồng thời với đó có văn bản hướng dẫn và quy định tỷ lệ này phải được
giảm xuống với thời hạn cuối cùng là ngày 31 tháng 12 năm 2007. Hầu hết ngân
hàng quốc doanh không mặn mà với việc cho vay để kinh doanh cổ phiếu. Ngân
hàng thương mại cổ phần thì quan tâm hơn, nhưng dư nợ cho vay lại nhỏ, hầu hết
các ngân hàng thương mại cổ phần đều có tỷ lệ cho vay đầu tư chứng khoán vượt
quá tỷ lệ theo quy định tại Chỉ thị 03. Cửa vay tại các ngân hàng cổ phần đã khó,
nhiều nhà đầu tư hy vọng vào các ngân hàng quốc doanh vì hầu hết đều đang dưới
mức 2%. Tuy nhiên, hầu hết các ngân hàng quốc doanh đều đề cập đến khả năng sẽ
giảm dư nợ loại này, thay vì tiếp cận mức cho phép. Trong bối cảnh đó, nhiều nhà
đầu tư mất đi nguồn hỗ trợ tài chính từ ngân hàng nên đã chủ động tìm kiếm vốn từ
nhiều nguồn khác nhau, kể cả nguồn tiền tiết kiệm, tiền của người thân ở nước ngoài
chuyển về, tiền từ kinh doanh bất động sản… cũng được chuyển sang đầu tư chứng
khoán. Mặt khác cũng có nhiều nhà đầu tư phải bán cổ phiếu nhằm thu hồi lại một
phần tiền để trả nợ cho ngân hàng. Khi luồng tiền tài trợ cho kênh đầu tư chứng
khoán bị giới hạn đã làm cho thị trường trở nên ảm đạm và giao dịch trầm lắng.
Ngày 01 tháng 02 năm 2008, Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Quyết định
03/2008/QĐ-NHNN, điểm chính của Quyết định 03 là hạn mức cho vay, chiết khấu
giấy tờ có giá để đầu tư và kinh doanh chứng khoán là 20% vốn điều lệ thay vì 3%
tổng dư nợ, mặt khác các khoản vay để đầu tư chứng khoán thuộc nhóm tài sản có
Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM
Email: huunghial6@gmail.com
với hệ số rủi ro tăng từ 150% lên 250% đã làm hạn chế nguồn cung tín dụng cho
35
TTCK. Đầu năm 2008, có khoảng 10 ngân hàng cổ phần có vốn điều lệ trên 2.000 tỷ
đồng, một số đạt trên 3.000 tỷ đồng, với hạn mức 20% vốn điều lệ, một ngân hàng
có vốn điều lệ 2.000 tỷ đồng chỉ được cấp tối đa 400 tỷ đồng cho vay đầu tư chứng
khoán. Nếu theo hạn mức 3% tổng dư nợ của chỉ thị 03, một ngân hàng với quy mô
vốn điều lệ 2.000 tỷ đồng, tổng dư nợ thường ở mức 20.000 tỷ đồng, lượng tín dụng
có thể lên đến 600 tỷ đồng cho vay chứng khoán. Việc quy định hạn mức cho vay
bằng 20% vốn điều lệ, nâng hệ số rủi ro lên đã làm chi phí vốn cho các khoản vay
đầu tư chứng khoán tăng cao so với chi phí vốn của các khoản cho vay khác. Do đó
đã làm cho lãi vay đầu tư chứng khoán tăng và có tác động trực tiếp làm giảm tổng
cầu về vay đầu tư chứng khoán.
Ngày 20 tháng 05 năm 2010, Ngân hàng Nhà nước ban hành Thông tư 13/2010/
TT-NHNN có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 10 năm 2010, thay thế các Quyết
định số 457/2005/QĐ-NHNN, Quyết định số 03/2007/QĐ-NHNN, Quyết định số
34/2008/QĐ-NHNN, khoản 1 và khoản 2 điều 4 Quyết định số 03/2008/QĐ-NHNN,
quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của các tổ chức tín dụng.
Thông tư này đã gây tác động ngay đến các ngân hàng, khiến họ phải lên kế hoạch
thu xếp lại nguồn vốn tự có qua việc thoái bớt vốn hay quyết định rút lui không rót
thêm vốn cho các đợt phát hành cổ phiếu tăng thêm tại các tổ chức tín dụng khác.
Bên cạnh đó, khi thông tư sắp đến ngày có hiệu lực thi hành đã phần nào tạo áp lực
tâm lý cho các nhà đầu tư chứng khoán khiến họ bán bớt cổ phiếu đang nắm giữ để
thu hồi vốn trước dự đoán thị trường sẽ giảm khi thông tư 13 có hiệu lực.
Ngày 27 tháng 09 năm 2010, Ngân hàng Nhà nước đã ban hành thông tư số
19/2010/TT-NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
13/2010/TT-NHNN, điểm thay đổi chính trong thông tư 19 so với thông tư 13 là
tăng thêm nguồn vốn cho vay cho hệ thống ngân hàng, cụ thể Ngân hàng thương mại
được phép dùng các khoản tiền gửi sau làm nguồn vốn huy động để cho vay: tiền gửi
của Kho bạc Nhà nước, 25% tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức trong nước và
vốn vay các tổ chức tín dụng khác có kỳ hạn từ 3 tháng trở lên hiện có tại ngân hàng.
Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM
Email: huunghial6@gmail.com
Theo đánh giá của một số chuyên gia, Thông tư 19 sửa đổi đã có một số điều chỉnh
36
kỹ thuật “thoáng” hơn nhằm tạo điều kiện cho các ngân hàng đáp ứng tiêu chuẩn.
Mặc dù đã được điều chỉnh theo hướng tích cực, thông tư 19 vẫn được xem là tác
nhân gây ra sự lo lắng về khả năng thoái vốn ồ ạt của các ngân hàng, khi các ngân
hàng đồng loạt giảm hoạt động cho vay đầu tư chứng khoán, bất động sản... nhằm
đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu phù hợp theo quy định.
Ngày 01 tháng 03 năm 2011, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban
hành chỉ thị số 01/CT-NHNN về việc thực hiện giải pháp tiền tệ và hoạt động ngân
hàng nhằm kiểm soát lạm phát. Trong đó, bắt buộc các ngân hàng kiểm soát tăng
trưởng tín dụng dưới 20%, tăng tổng phương tiện thanh toán khoảng 15%-16%; lãi
suất và tỷ giá ở mức hợp lý, cơ cấu lại dư nợ, ưu tiên cho sản xuất kinh doanh. Bắt
buộc các tổ chức tín dụng giảm tốc độ và tỷ trọng dư nợ cho vay lĩnh vực phi sản
xuất, cụ thể đến ngày 30 tháng 6 năm 2011, tỷ trọng dư nợ cho vay lĩnh vực phi sản
xuất so với tổng dư nợ tối đa là 22%; đến 31 tháng 12 năm 2011, tỷ trọng này tối đa
là 16%. Trường hợp tổ chức tín dụng chưa thực hiện được tỷ trọng này theo lộ trình,
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam áp dụng tỷ lệ dự trữ bắt buộc gấp hai lần so với tỷ
lệ dự trữ bắt buộc chung đối với tổ chức tín dụng và biện pháp hạn chế phạm vi hoạt
động kinh doanh trong 06 tháng cuối năm 2011 và năm 2012. Các quy định này đã
làm cho TTCK mất đi bớt một phần nguồn vốn hỗ trợ và thị trường có xu hướng đi
xuống.
Trong thông tư 74/2011/TT-BTC ngày 01 tháng 06 năm 2011, có 05 nội dung
mới được các nhà đầu tư và cũng như các công ty chứng khoán đặc biệt quan tâm:
điểm đầu tiên, cho phép mỗi nhà đầu tư được mở nhiều tài khoản tại nhiều công ty
chứng khoán khác nhau, thay vì chỉ cho phép mở một tài khoản ở một công ty chứng
khoán; điểm thứ hai, nhà đầu tư mua và bán cùng một loại chứng khoán trong cùng
ngày giao dịch nhưng không được mua-bán cùng lúc mà chỉ được thực hiện lệnh
mua/bán khi lệnh bán/mua trước đã hoàn tất, mặt khác phải đảm bảo giao dịch là tài
sản thực (nhà đầu tư đứng tên sở hữu); điểm thứ ba, tài khoản giao dịch ủy quyền,
cho phép cá nhân ủy quyền cho công ty chứng khoán, mà không được ủy quyền cho
Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM
Email: huunghial6@gmail.com
nhân viên môi giới; điểm thứ tư, tổ chức niêm yết được mua lại cổ phiếu lô lẻ để
37
làm cổ phiếu quỹ và số cổ phiếu này không bị ràng buộc nắm giữ trong vòng 6
tháng như trước đây; điểm cuối cùng là chính thức cho phép thực hiện nghiệp vụ
mua ký quỹ, tuy nhiên nhà đầu tư phải đáp ứng tỷ lệ ký quỹ theo quy định. Thực tế
trong thời gian vừa qua, việc nhà đầu tư cầm cố tài sản tại công ty chứng khoán khi
giao dịch ký quỹ bị thua lỗ là khá phổ biến. Vì vậy, hoạt động này thực tế cũng gây
ra nhiều tranh chấp do chưa có quy định pháp luật và trong những trường hợp như
vậy, nhà đầu tư hầu như phải gánh chịu thiệt thòi. Tuy nhiên, việc thông tư ban
hành rất chậm so với thực tế đã diễn ra trong thời gian dài vừa qua, làm gia tăng rủi
ro cho các nhà đầu tư khi tham gia giao dịch trên TTCK, đặc biệt là nhà đầu tư cá
nhân với trình độ và kiến thức còn hạn chế sẽ là đối tượng hứng chịu nhiều rủi ro
nhất.
2.2.2 Rủi ro từ phía tổ chức phát hành:
Nhìn chung các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán hiện nay còn
chưa đáp ứng yêu cầu trong việc công bố thông tin đầy đủ, chính xác và kịp thời.
Chính vì vậy, khi bỏ vốn để đầu tư trên TTCK, nhà đầu tư chịu rất nhiều rủi ro. Báo
cáo tài chính là một nguồn cung cấp thông tin quan trọng cho các nhà đầu tư nhằm
hỗ trợ họ đưa ra các quyết định tối ưu khi đầu tư trên thị trường. Vì vậy, ngày 18
tháng 04 năm 2007, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 38/2007/TT-BTC quy định
về việc công bố thông tin trên TTCK. Nội dung chính quy định, công bố thông tin
phải do phải do Giám đốc hoặc Tổng giám đốc hay người được ủy quyền thực hiện,
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải chịu trách nhiệm về nội dung thông tin công bố,
thông tin phải đầy đủ, chính xác và kịp thời theo quy định của pháp Luật, việc công
bố thông tin phải được thực hiện đồng thời trên các phương tiện thông tin đại chúng
và báo cáo UBCKNN cũng như TTGDCK. Tuy nhiên, do không yêu cầu đăng tải
toàn văn Báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính năm, chính điều này khi đem áp
dụng vào thực tiễn đã gây ra nhiều rủi ro cho các nhà đầu tư, việc thiếu văn bản báo
cáo kiểm toán đối với báo cáo tài chính năm đã gây ảnh hưởng rất lớn đến chất
lượng báo cáo tài chính, từ đó ảnh hưởng trực tiếp tới quyền và lợi ích hợp pháp của
Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM
Email: huunghial6@gmail.com
nhà đầu tư. Do đó, ngày 15 tháng 01 năm 2010, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư
38
số 09/2010/TT-BTC hướng dẫn về công bố thông tin trên TTCK, Thông tư này có
hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2010. Nội dung chính là các quy
định về công bố thông tin của công ty đại chúng và tổ chức niêm yết nhằm tăng
cường tính minh bạch của thị trường, bảo vệ tốt hơn quyền lợi của nhà đầu tư. Thông
tư 09 bổ sung thêm việc công bố báo cáo bán niên và kèm theo toàn bộ báo cáo kết
quả công tác soát xét báo cáo tài chính bán niên, bắt buộc các công ty niêm yết phải
đăng tải toàn văn báo cáo kiểm toán tài chính năm. Ngoài ra, Thông tư cũng bổ sung
các trường hợp tổ chức niêm yết phải công bố thông tin bất thường đối với một số sự
kiện như: nghị quyết của đại hội đồng cổ đông hoặc hội đồng quản trị liên quan đến
vấn đề tăng, giảm vốn điều lệ; góp vốn có giá trị từ mười phần trăm trở lên tổng tài
sản của tổ chức niêm yết vào một tổ chức khác; góp vốn có giá trị từ năm mươi phần
trăm trở lên tổng vốn của công ty nhận vốn góp…
Mặc dù với quy định về việc công bố thông tin ngày càng hoàn thiện hơn, đặt
biệt quy định về thời hạn công bố là rất rõ ràng, như thời hạn hoàn thành báo cáo tài
chính quý trước là ngày thứ hai mươi của tháng đầu quý tiếp theo, thời hạn hoàn
thành báo cáo tài chính năm chậm nhất là chín mươi ngày, kể từ ngày kết thúc năm
tài chính. Tuy vậy, tính đến ngày 25 tháng 01 năm 2011, trên các website của HOSE
và HNX, chỉ có một số ít công ty niêm yết công bố thông tin báo cáo tài chính quý
04 năm 2010, phần lớn còn lại là các thông báo xin gia hạn nộp báo cáo quý. Cụ thể
tại TP.HCM, theo Bà Trần Thị Anh Đào, Giám đốc Phòng Quản lý niêm yết HOSE
cho biết, tính đến thời điểm ngày 25 tháng 01 năm 2011, Sở mới nhận được thông
tin báo cáo quý 04 năm 2010 của khoảng 30 công ty niêm yết. Các công ty niêm yết
đưa ra rất nhiều lý do nhằm giải trình cho việc chậm nộp báo cáo tài chính quý,
nhưng nhìn chung nguyên nhân chủ yếu là phải kiểm tra đối chiếu số liệu và tập hợp
các chứng từ để thanh quyết toán trong năm. Cụ thể như trường hợp Công ty cổ phần
Pin ắc quy Miền Nam (PAC) đưa ra lý do cho việc xin gia hạn nộp báo cáo tài chính
quý 04 năm 2010 với nguyên nhân Công ty phải tập hợp báo cáo từ các đơn vị trực
thuộc; mặt khác, trong năm 2010, Công ty đang thi công dự án đầu tư nhà máy ắc
Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM
Email: huunghial6@gmail.com
quy mới nên công việc cần có thời gian để đối chiếu, so sánh số liệu; Công ty cổ
39
phần Đầu tư hạ tầng kỹ thuật TP.HCM (CII) thì lý giải do một số công ty con và
công ty thành viên của công ty đang tiến hành kiểm toán báo cáo tài chính quý 04
năm 2010 và cả năm 2010, nên việc tổng hợp báo cáo tài chính quý 04 năm 2010 của
công ty mẹ gặp nhiều khó khăn. Đối với báo cáo tài chính năm, tính đến ngày 07
tháng 04 năm 2011, mới có 219 trong số hơn 290 công ty niêm yết có báo cáo tài
chính kiểm toán đã được công bố trên website của HOSE. Về báo cáo tài chính quý
01 năm 2011, tính đến hết tháng 05 năm 2011 vẫn còn 14 công ty chưa công bố báo
cáo tài chính quý 1 năm 20211. Công ty cổ phần Phát triển Nhà Thủ Đức (TDH) cho
biết, hiện công ty đang chuyển đổi hệ thống công nghệ thông tin cũ sang mới nên
cần thêm thời gian hoàn thiện để đưa vào hoạt động. Do đó ảnh hưởng đến thời gian
hoàn thành báo cáo tài chính quý 01, công ty xin gia hạn nộp báo cáo tài chính quý
riêng lẻ và hợp nhất chậm nhất đến ngày 05 tháng 07 năm 2011. Chưa kể trường hợp
doanh nghiệp gia hạn nộp báo cáo tài chính nhưng đến thời hạn vẫn không có, đơn
cử như công ty cổ phần Gạch Men Chang Yih (CYC) xin gia hạn nộp báo cáo tài
chính quý 01 năm 2011, nhưng đến ngày 03 tháng 06 năm 2011 vẫn chưa thấy công
ty công bố, bên cạnh đó thậm chí còn không ít công ty niêm yết không công bố
thông tin xin gia hạn nộp báo cáo, điều này cho thấy nhiều công ty niêm yết rất coi
thường các quy định của pháp luật.
Với việc chậm trễ trong công bố thông tin của các công ty niêm yết trên sàn
trong thời gian vừa qua, đã làm cho các nhà đầu tư thiếu cơ sở đánh giá thực tế kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị này. Chính vì vậy, nhà đầu tư
không thể đánh giá được giá trị của cổ phiếu mà mình mua-bán, từ đó làm gia tăng
hơn rủi ro cho họ khi tham gia đầu tư trên TTCK, bởi kết quả đầu tư gần như chỉ đơn
giản là mua thấp và bán cao.
2.2.3 Rủi ro từ phía bản thân nhà đầu tư:
Tâm lý đám đông vẫn chi phối mạnh mẽ trong thời gian qua, mặc dù TTCKVN
đã trãi qua trên 10 năm hình thành và phát triển, số lượng các công ty niêm yết và
giá trị vốn hóa thị trường đã tăng rất lớn so với lúc ban đầu. Bên cạnh sự phát triển
Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM
Email: huunghial6@gmail.com
của thị trường là sự gia tăng không ngừng của các nhà đầu tư, theo thống kê của
40
UBCKNN, kết thúc năm 2010, số lượng tài khoản giao dịch chứng khoán đã tăng
mạnh với tổng số trên 01 triệu tài khoản, tăng 1,2 lần so với năm 2009. Tuy nhiên,
chiếm tỷ lệ áp đảo của số tài khoản nói trên vẫn là của các nhà đầu tư cá nhân, tỷ
trọng giá trị giao dịch hằng ngày của nhà đầu tư tổ chức chỉ chiếm khoảng 20% toàn
thị trường, còn lại 80% thuộc về nhà đầu tư cá nhân. Chính điểm này, cho thấy phần
lớn nhà đầu tư trên TTCKVN chưa mang tính chuyên nghiệp, còn nhiều mặt hạn chế
về kiến thức tài chính - chứng khoán, thời gian thu thập và nghiên cứu thông tin,
không am hiểu thị trường, vốn đầu tư ít..., hành vi mua bán của nhà đầu tư cá nhân
thường theo đám đông, thích "lướt sóng" ngắn hạn, bất chấp cảnh báo thua lỗ là hệ
quả điển hình khiến thị trường khi tăng thì lên quá nóng, khi giảm cũng rất nhanh.
Đây chính là điều kiện thuận lợi cho các trào lưu mua, bán chứng khoán theo tâm lý
đám đông phát triển mạnh mẽ, từ đó đã làm phá vỡ các quy luật vận động bình
thường của thị trường.
Việc sử dụng đòn bẩy tài chính của nhà đầu tư khá đa dạng, nhiều hình thức hợp
tác đầu tư, dịch vụ tài chính cũng đang được sử dụng, nhất là việc sử dụng giao dịch
ký quỹ đã làm cho không ít nhà đầu tư trắng tay. Với số tiền cố định ban đầu, nhà
đầu tư có thể vay mượn từ chính CTCK, việc sử dụng giao dịch ký quỹ đã làm cho
số tiền của nhà đầu tư tăng lên gấp mấy lần để kinh doanh cổ phiếu. Tuy nhiên khi
TTCK đi xuống, giá các cổ phiếu giảm sâu sẽ làm cho nhà đầu tư thua lỗ nhanh
chóng, thậm chí có trường hợp thị giá cổ phiếu đang nắm giữ thấp hơn số tiền nợ
phải trả cho CTCK. Trên thực tế nếu áp dụng giao dịch ký quỹ đúng thời điểm là rất
có lợi vì nhà đầu tư có thể kiếm lợi nhuận lớn khi số vốn đầu tư ban đầu có hạn,
nhưng ngược lại khi thị trường xấu, hình thức đầu tư này rất nguy hiểm, càng sử
dụng nhiều thì số tiền thua lỗ càng lớn.
Các hoạt động đầu cơ, tung tin đồn thất thiệt, gây nhiễu thông tin và tự đánh
bóng, thổi giá hoặc thậm chí lừa đảo và thông đồng có tổ chức của các nhà đầu tư
chuyên nghiệp đủ sức gây biến động thị trường, việc này gây thiệt hại lớn đến lợi ích
của các nhà đầu tư cá nhân trên TTCK. Vụ bộ 03 cá nhân gồm ông Nguyễn Văn
Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM
Email: huunghial6@gmail.com
Vinh, bà Thái Thụy Tuyết Ngân và bà Đỗ Thị Thanh Thủy đã dùng 23 tài khoản
41
giao dịch để thông đồng với nhau thực hiện mua và bán cổ phiếu MKV, cụ thể trong
thời điểm từ ngày 01 tháng 04 năm 2010 đến ngày 24 tháng 12 năm 2010, giá cổ
phiếu đã tăng từ 11.800 đồng/cổ phiếu lên 79.500 đồng/cổ phiếu vào ngày 18 tháng
08 năm 2010, trong suốt thời gian này, hầu như MKV tăng giá liên tục, chỉ xuất hiện
vài đợt điều chỉnh ngắn và nhẹ, sau đó từ tháng 11 năm 2010 đến giữa tháng 12 năm
2010, cổ phiếu MKV giảm sàn liên tục và trở về mức thấp nhất 19.900 đồng/cổ
phiếu. Với sự việc trên, phần nào đã cho thấy tâm lý đám đông, khiến nhiều người
đầu tư theo phong trào, theo tin đồn là chính, với số lượng hàng vạn nhà đầu tư
không biết có bao nhiêu phần trăm đầu tư vì có thông tin do tìm hiểu, nghiên cứu kỹ
lưỡng về doanh nghiệp. Chính vì vậy, với việc đầu tư không dựa vào tình hình của
doanh nghiệp cũng như bị tác động bởi tâm lý đám đông trên TTCK càng làm gia
tăng rủi ro cho các nhà đầu tư.
2.2.4 Rủi ro do tính thanh khoản thấp của chứng khoán:
Tính thanh khoản của chứng khoán là khái niệm thể hiện khả năng chuyển đổi
dễ dàng từ tiền sang chứng khoán và ngược lại, thị trường thanh khoản cao là ở đó
luôn sẵn có nhiều người mua và bán trong cùng một thời gian. Khi chọn chứng
khoán đầu tư, nhà đầu tư phải xem xét đến khả năng bán lại để tái tạo nguồn vốn đầu
tư, nếu khả năng tái tạo kém, nghĩa là khó chuyển nhượng hoặc phải chịu lỗ khi bán,
nếu nhà đầu tư mua chứng khoán kém tính thanh khoản, khi bán lại chứng khoán đó
thì phải chịu lỗ vốn so với ban đầu hoặc bắt buộc tiếp tục nắm giữ vì rất khó có thể
bán với mức giá khi mua vào để thu hồi lại toàn bộ vốn đã bỏ ra. Vì vậy, tính thanh
khoản cho thấy sự linh hoạt và an toàn của vốn đầu tư, một khi thị trường càng năng
động và có hiệu quả thì tính thanh khoản của chứng khoán giao dịch càng tăng lên.
Quá trình khảo sát thực tế từ tháng 01 đến tháng 09 năm 2011, đo lường thanh
khoản cả về giá trị tuyệt đối và tương đối của các cổ phiếu trên cả hai sàn cho thấy
sự phân hóa rõ nét về yếu tố thanh khoản, thanh khoản tương đối của hầu hết các cổ
phiếu có vốn hóa lớn nhất lại ở mức thấp nhất thị trường.
Tính thanh khoản tuyệt đối của cổ phiếu thể hiện qua khối lượng giao dịch hằng
Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM
Email: huunghial6@gmail.com
ngày của cổ phiếu đó trên thị trường, nhà đầu tư khi tham gia thị trường thường chú
42
ý xem các cổ phiếu đang được giao dịch với khối lượng bao nhiêu vì đó là cái nhìn
sơ bộ để có thể đánh giá được tính thanh khoản của cổ phiếu và đó cũng là một yếu
tố có tính chất quyết định trong việc lựa chọn cổ phiếu để đầu tư. Khi xem xét Top
50 mã cổ phiếu có tỷ trọng giao dịch lớn nhất so với giao dịch của toàn thị trường,
chỉ có 01 mã cổ phiếu chiếm tỷ trọng trên 5% là KLS (5,16%); từ trên 3% đến 5% là
VND (4,02%), PVX (3,67%), STB (3,66%); từ 2% đến 3% chỉ có SSI (2,81%); tỷ
trọng từ 1% đến 2% có 11 mã cổ phiếu là VCG(1,93%), SHN(1,84%), SHB(1,79%),
HBB(1,61%), THV(1,54%), BVS(1,39%), REE(1,38%), ITA(1,31%), EIB(1,24%),
SCR(1,12%), ITC(1,01%), các mã cổ phiếu còn lại đều có tỷ trọng khối lượng giao
dịch dưới mức 1% so với toàn thị trường. Số lượng cổ phiếu có thanh khoản bình
quân trên 1 triệu đơn vị/ngày chỉ có 10 mã, chiếm tỷ lệ 1,45% rất nhỏ so với 688 mã
khảo sát. Số lượng cổ phiếu có khối lượng giao dịch bình quân một ngày dưới 50
ngàn đơn vị có 472 mã chiếm trọng 68,6%, trong đó tại HOSE là 173 mã, HNX là
299 mã.
Bảng 2.1: Thống kê mức độ thanh khoản tuyệt đối theo số lượng mã cổ phiếu
KLGDTB Tỷ lệ Số lượng mã chứng khoán (V)
V>=2.000.000 2.000.000>V>=1.000.000 1.000.000>V>=500.000 500.000>V>=300.000 300.000>V>=200.000 200.000>V>=100.000 100.000>V>=50.000 V<50.000 CỘNG: 4 6 15 31 22 64 74 472 688 0,58% 0,87% 2,18% 4,51% 3,20% 9,30% 10,76% 68,60% 100%
KLGDTB (V): Khối lượng giao dịch trung bình ngày từ ngày 04 tháng 01 đến ngày
30 tháng 09 năm 2011.
Một cổ phiếu có thể được coi là thanh khoản với thị trường khi có khối lượng
giao dịch lớn như trong phần khảo sát trên, nhưng có thể lại không được coi là thanh
khoản với chính những cổ đông đang sở hữu những cổ phiếu đó do khối lượng giao
Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM
Email: huunghial6@gmail.com
dịch lại ở mức rất thấp so với khối lượng lưu hành của chính cổ phiếu. Xét Top 50
43
mã cổ phiếu có tỷ trọng giao dịch lớn nhất so với khối lượng lưu hành của cổ phiếu
đó, chỉ duy nhất có 03 mã cổ phiếu chiếm tỷ trọng trên 3% là SHN (3,90%), LCM
(3,49%), PVA(3,19%), tỷ trọng từ 2% đến 3% có 09 mã lần lượt là VND (2,69%),
VMD (2,67%), CVN (2,38%), AAA (2,34%), CTI (2,33%), PVG (2,30%), DZM
(2,25%),VE9 (2,11%), STP(2,03%); tỷ trọng từ 1% đến dưới 2% có 42 mã cổ phiếu,
634 mã cổ phiếu còn lại có tỷ trọng giao dịch so với cổ phiếu lưu hành dưới mức
1%. Kết quả thống kê tính thanh khoản tương đối của cổ phiếu cho thấy có sự tập
trung rõ nét khi có đến 634 mã cổ phiếu có RLI nằm dưới mức 1%, nói cách khác
mỗi ngày chỉ có chưa đầy 1% số lượng lưu hành của cổ phiếu đó được giao dịch.
Hầu hết các mã cổ phiếu có tính thanh khoản tương đối thấp tập trung trong khoản
dưới 0,5%, RLI dưới 0,1% có thể coi là thanh khoản cực thấp và có đến 255 mã
chiếm tỷ trọng 37,06% trong số 688 mã khảo sát.
Bảng 2.2: Thống kê mức độ thanh khoản tương đối theo số lượng mã cổ phiếu
Tỷ lệ
Số mã chứng khoán 0 0 3 9 42 71 308 255 688 0,00% 0,00% 0,44% 1,31% 6,10% 10,32% 44,77% 37,06% 100%
Chỉ số thanh khoản tương đối (RLI) RLI>=5% 5%>RLI>=4% 4%>RLI>=3% 3%>RLI>=2% 2%>RLI>=1% 1%>RLI>=0.5% 0.5%>RLI>=0.1% RLI <0.1% CỘNG: Ghi chú : RLI = KLGDTB/KLCPLH (%)
KLCPLH : Khối lượng cổ phiếu lưu hành
Chỉ số RLI có thể được sử dụng để đánh giá khả năng tác động vào giá của một
cổ phiếu, cổ phiếu có RLI càng thấp khả năng tác động vào giá chứng khoán càng
cao, do dó những mã cổ phiếu có RLI quá thấp không nên được chọn để giao dịch
quyền chọn. Khi xét Top 50 cổ phiếu có vốn hóa lớn nhất thị trường tính theo giá
đóng cửa ngày 30 tháng 09 năm 2011, chỉ có duy nhất 01 mã có RLI cao hơn 1% là
Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM
Email: huunghial6@gmail.com
KLS (1,71%), từ 0,5% đến 1% có 02 mã là PVX (0,98%), SSI (0,54%), từ 0,3% đến
44
0,5% có 07 mã là VCG (0,43%), REE (0,38%), HBB (0,36%), QCG (0,34%), SBT
(0,33%), CII (0,32%), GMD (0,31%); còn lại các mã khác đều có mức RLI dưới
mức 0,3%.
Qua khảo sát tính thanh khoản tuyệt đối và tương đối của các cổ phiếu đã cho
thấy, số mã cổ phiếu có khối lượng giao dịch trên 1 triệu đơn vị rất ít, hầu hết các cổ
phiếu có RLI ở mức khá thấp nên tính thanh khoản tương đối cũng thấp. Vì vậy, các
nhà đầu tư cần xem xét đến yếu tố thanh khoản của cổ phiếu trước khi mua nhằm
hạn chế rủi ro cho bản thân, mặt khác việc các cổ phiếu có RLI thấp như vậy sẽ làm
cho việc giao dịch số lượng lớn của các cổ đông sở hữu cổ phiếu đó trở nên khó
khăn. Đối với các cổ phiếu có tính thanh khoản thấp và khối lượng giao dịch nhỏ rất
dễ bị tác động về giá từ phía các nhà đầu tư, đặc biệt trong bối cảnh đòn bẩy về tài
chính được các nhà đầu tư sử dụng rộng rãi như hiện nay, với việc sử dụng giao
dịch ký quỹ để đẩy giá lên hoặc sử dụng nghiệp vụ bán khống để kéo giá cổ phiếu
xuống.
Hiện nay, TTCKVN đang trong giai đoạn suy giảm, giá của hầu hết các chứng
khoán đều ở mức khá thấp so với trước đây, dù các giao dịch ký quỹ đã được hợp
thức hóa, được cùng mua và bán cổ phiếu trong cùng ngày và nhà đầu tư được phép
mở một tài khoản tại mỗi CTCK, tuy nhiên việc này đã không giúp cải thiện được
tính thanh khoản của TTCK trong bối cảnh bất ổn của nền kinh tế toàn cầu.
Đối với hoạt động bán khống trên TTCK được thực hiện trên cơ sở thỏa thuận
giữa các nhà đầu tư với nhau, có thêm vai trò trung gian của các CTCK và công ty
quản lý quỹ hoặc các công ty này cho nhà đầu tư vay chứng khoán để bán dưới
dạng các hợp đồng đầu tư. Do Trung tâm Lưu ký Chứng khoán áp dụng công nghệ
mới để thực hiện giám sát đến từng tài khoản, nhà đầu tư chỉ được đặt lệnh bán khi
thực sự có chứng khoán trong tài khoản nên việc bán khống là “bán nhờ trên tài
khoản của người khác”. Hoạt động bán khống đã có từ lâu, tuy nhiên trong tình hình
TTCKVN đi xuống, tính thanh khoản của hầu hết các chứng khoán đều ở mức thấp
thì việc bán khống đã thể hiện mặt trái của nó khi là một trong những nhân tố tác
Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM
Email: huunghial6@gmail.com
động đẩy TTCKVN giảm sâu trong năm 2011.
45
2.3 Sự cần thiết của việc xây dựng thị trường quyền chọn chứng khoán tại Việt
Nam để phòng ngừa rủi ro cho các nhà đầu tư:
Qua phân tích sự biến động của TTCK từ lúc hình thành cho đến nay, đã cho
thấy chỉ số chứng khoán VN-Index và HNX-Index luôn có sự biến động không
ngừng, lúc tăng lúc giảm. Chính sự biến động này là cơ hội cho những nhà đầu tư
nắm bắt được xu hướng của thị trường cũng như dự đoán được giá cổ phiếu của các
công ty niêm yết, bên cạnh đó là một bộ phận khá đông nhà đầu tư còn lại do thiếu
am hiểu kiến thức về thị trường nên thường có tâm lý đầu tư theo phong trào.
Quyền chọn được phát hành dựa trên cơ sở cổ phiếu đã có nhằm đạt được nhiều
mục tiêu như phân tán rủi ro, bảo vệ lợi nhuận hoặc tạo ra lợi nhuận. Quyền chọn có
thể được sử dụng để tạo ra đòn bẩy, làm tăng nhiều lần giá trị cho nhà đầu tư, ngoài
ra trong bối cảnh TTCK biến động từng ngày thì việc nắm trong tay quyền chọn là
một giải pháp không ngoan để đối phó với rủi ro.
Ngoài việc giúp nhà đầu tư có thể quản lý rủi ro, quyền chọn cũng được dùng
tìm kiếm lợi nhuận khi nhà đầu tư dự đoán được xu hướng giao động giá của chứng
khoán trên thị trường trong tương lai. Mặt khác, nhà đầu tư cũng chưa cần nguồn
vốn lớn để thực hiện mà chỉ cần trả một khoản phí cũng như số tiền ký quỹ nhỏ hơn
trị giá hợp đồng trong trường hợp bán quyền chọn. Do đó một khi quyền chọn chứng
khoán được phép triển khai giao dịch sẽ nâng cao tính cạnh tranh, đa dạng hóa các
cơ hội đầu tư, nó sẽ thu hút đáng kể lượng vốn nhàn rỗi trong dân chúng cũng như
các dòng vốn nước ngoài, tăng mạnh cầu hàng hóa, thúc đẩy TTCK phát triển ngày
một sôi động hơn, làm tăng tính cạnh tranh cho TTCK trong xu thế hội nhập với
khu vực và thế giới, từ đó góp phần vào sự tăng trưởng và phát triển bền vững của
cả nền kinh tế, hạn chế đến mức thấp nhất các hậu quả do biến động của TTCK gây
ra.
Trong tình hình TTCK đi xuống, nhà đầu tư có xu hướng đẩy mạnh bán ra các
chứng khoán nhằm cắt giảm lỗ hoặc muốn rút vốn để chuyển sang hình thức đầu tư
khác. Khi lượng cầu trên TTCK yếu cộng với việc gia tăng mạnh bán ra sẽ làm cho
Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM
Email: huunghial6@gmail.com
thị trường càng thêm giảm sâu, giá các chứng khoán rớt ở mức thấp, từ đó gây tâm
46
lý bất ổn và hoang mang cho các nhà dầu tư. Trong trường hợp này, nhà đầu tư có
thể mua quyền chọn bán để đảm bảo mức giá tối thiểu cho chứng khoán, nếu giá
giảm hơn so với giá thực hiện trong hợp đồng quyền chọn, họ sẽ bán với giá trong
hợp đồng. Do đó việc mua quyền chọn ở đây sẽ có tác động làm hạn chế đến mức
thấp nhất xu hướng bán tống chứng khoán ra trên thị trường, ổn định tâm lý nhà đầu
tư vì đã được cố định về giá bán ra, từ đó góp phần ngăn chặn đà suy giảm của thị
trường, củng cố tâm lý và tạo niềm tin cho các nhà đầu tư.
Các quyền chọn chứng khoán do được xây dựng dựa trên cổ phiếu của những
công ty có giá trị vốn hóa lớn, khối lượng giao dịch nhiều, tính thanh khoản cao,
chấp hành nghiêm chỉnh các quy định pháp luật dành cho các công ty niêm yết.
Chính điều này giúp cho nhà đầu tư có thêm cơ sở lựa chọn những chứng khoán có
tính minh bạch cao để đầu tư, tạo động lực cũng như sức ép đối với các công ty niêm
yết còn lại, buộc họ phải báo cáo minh bạch hơn trong vấn đề cung cấp thông tin.
2.4 Đánh giá khả năng áp dụng quyền chọn chứng khoán vào thị trường chứng
khoán Việt Nam:
- Cơ sở pháp lý của thị trường chứng khoán:
Hệ thống các văn bản pháp luật của nhà nước ngày càng được hoàn thiện để đáp
ứng sự phát triển vượt bậc của TTCK cả về quy mô và chất lượng, cụ thể với việc
ngày 24 tháng 11 năm 2010, Quốc hội thông qua Luật số 62/2010/QH12 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Chứng khoán và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 07
năm 2011, tập trung vào các vấn đề như quy định về chào bán chứng khoán riêng lẻ,
chào bán chứng khoán ra công chúng, quy định điều kiện thành lập và hoạt động của
CTCK và công ty quản lý quỹ, quy định về công bố thông tin của các công ty đại
chúng và công ty niêm yết. Bên cạnh đó, ngày 01 tháng 06 năm 2011, Bộ Tài Chính
ký ban hành thông tư số 74/2011/TT-BTC hướng dẫn về giao dịch chứng khoán đã
góp phần nâng cao được hiệu quả quản lý và giám sát thị trường của nhà nước đối
với các hoạt động mua, bán chứng khoán trên thị trường. Mặc dù khung pháp lý về
TTCK ngày càng được hoàn thiện hơn, tuy nhiên để thị trường quyền chọn có thể
Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM
Email: huunghial6@gmail.com
vận hành cần có luật điều chỉnh hành vi của các đối tượng tham gia như quy định rõ
47
trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước, quyền lợi và nghĩa vụ của các chủ thể
tham gia thị trường. Do tính chất phức tạp của giao dịch quyền chọn, khiến cho
quyền chọn trở nên càng nhạy cảm với những hành vi gian lận và tiêu cực. Trên thị
trường có nhiều đối tượng tham gia giao dịch như nhà đầu tư, nhà đầu cơ, nhà môi
giới…, mỗi người tham gia trên thị trường đều vì những mục đích và lợi ích khác
nhau, sự hiểu biết khác nhau, thậm chí là rất trái ngược nhau, nguy cơ rủi ro cũng
như khả năng thu lợi trên hợp đồng quyền chọn là khá lớn. Do đó thị trường quyền
chọn dễ xảy ra các hoạt động kiếm lời không chính đáng thông qua các hoạt động
gian lận như mua bán tay trong, đầu cơ… gây thiệt hại cho các nhà đầu tư. Vì vậy,
để quyền chọn chứng khoán phát huy vai trò là một trong những công cụ phòng
ngừa rủi ro cũng như hạn chế các mặt tiêu cực của nó thì nhất thiết phải có các quy
định cụ thể trong giao dịch quyền chọn như: điều kiện đối với các chứng khoán cơ
sở được phép giao dịch quyền chọn, quyền hạn và nghĩa vụ của các bên tham gia
giao dịch, hạn mức vị thế và hạn mức thực hiện dành cho các nhà đầu tư nhằm tránh
tình trạng thao túng thị trường.
- Mức độ phát triển của thị trường chứng khoán:
Về cơ cấu tổ chức, phân chia thành hai sở giao dịch Hà Nội và TP.HCM với
nhiệm vụ tổ chức và điều hành hoạt động giao dịch chứng khoán cho các nhà đầu tư.
Thống nhất hoạt động lưu ký chứng khoán và thanh toán bù trừ trên cả hai sàn cho
TTLKCK Việt Nam đảm nhận. Bên cạnh đó, Việt Nam đã đào tạo được một đội ngũ
lãnh đạo, quản lý, giám sát và nhân viên có chất lượng cao, đảm bảo phục vụ tốt nhất
cho các hoạt động giao dịch trên thị trường chứng khoán, xây dựng được hệ thống
giao dịch trực tuyến hiện đại, kết nối giữa SGDCK, TTLKCK và các CTCK thành
viên, cho phép thực hiện khớp lệnh định kỳ và liên tục đối với lệnh giao dịch từ phía
các nhà đầu tư.
- Quy mô TTCKVN nhìn chung, tăng nhanh chóng theo thời gian và ngày càng
đóng vai trò quan trọng là kênh dẫn vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế, trong giai
đoạn năm 2000 đến 2005, vốn hoá thị trường ở dưới mức 1% GDP của Việt Nam.
Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM
Email: huunghial6@gmail.com
Tuy nhiên, đến cuối năm 2009, mức vốn hoá thị trường đã tăng nhanh chóng và đạt
48
khoảng 619,522 ngàn tỷ đồng tăng lên tới 37,71% GDP, đến đầu tháng 06 năm 2011
quy mô vốn hoá thị trường là khoảng 643,395 ngàn tỷ đồng chiếm 32,459 % so với
GPD năm 2010, giảm so với mức 726,101 ngàn tỷ đồng ở cuối năm 2010. Khối
lượng cổ phiếu giao dịch qua sàn trong năm 2010 đạt mức 20,252 tỷ cổ phiếu, tăng
gấp 35 lần so với 0,578 tỷ cổ phiếu được giao dịch qua sàn so với năm 2006.
- Về quy mô niêm yết, trong giai đoạn đầu TTCK chỉ có 2 công ty niêm yết trên
sàn, thì đến cuối năm 2009, đã có 541 công ty và 4 chứng chỉ quỹ đại chúng được
niêm yết, đến cuối tháng 06 năm 2011, có 673 công ty và 5 chứng chỉ quỹ đăng ký
niêm yết và giao dịch. Tổng giá trị huy động vốn qua kênh TTCK năm 2010 đạt
khoảng 46,8 ngàn tỷ đồng tăng 167,4% so với 17,5 ngàn tỷ đồng của năm 2009 và
tăng 61,4% so với 29 ngàn tỷ đồng của năm 2008.
- Số lượng các CTCK và công ty quản lý quỹ ngày càng tăng nhanh để đáp ứng
kịp thời nhu cầu của các nhà đầu tư, tính đến cuối tháng 06 năm 2011, đã có 105
CTCK và 47 công ty quản lý quỹ đi vào hoạt động, trong đó mạng lưới và quy mô
hoạt động của các CTCK ngày càng được mở rộng với 157 chi nhánh và 96 phòng
giao dịch tập trung ở nhiều tỉnh và thành phố lớn trong cả nước, chất lượng dịch vụ
của các CTCK ngày càng tiến bộ với việc cung cấp càng nhiều dịch vụ tiện ích cho
các nhà đầu tư.
- Số lượng tài khoản nhà đầu tư cả trong và ngoài nước đều tiếp tục tăng lên,
tính đến cuối tháng 06 năm 2011, tổng cộng có 1.103.184 tài khoản, trong đó nhà
đầu tư tổ chức là 4.490 nghìn tài khoản và nhà đầu tư cá nhân là 1.098.694 tài khoản.
Việt Nam với quy mô dân số khoảng 86,5 triệu người trong khi chỉ có trên 1 triệu tài
khoản giao dịch trên thị trường chứng khoán (bao gồm cả tài khoản của nhà đầu tư
nước ngoài), điều này cho thấy tiềm năng phát triển của thị trường còn rất to lớn. Do
công chúng đầu tư mới là nhân tố tác động vào tăng cầu làm cho thị trường phát
triển, chính vì vậy, để thu hút rộng rãi các tầng lớp dân cư tham gia thì công tác
tuyên truyền phổ biến kiến thức về vai trò của thị trường chứng khoán trong nền
kinh tế, kiến thức về giao dịch chứng khoán và quyền chọn chứng khoán cần phải
Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM
Email: huunghial6@gmail.com
được tăng cường mạnh mẽ.
49
Với những thành tựu trên, sẽ là cơ sở quan trọng để xây dựng thị trường quyền
chọn trong thời gian tới. Tuy nhiên, cần có kế hoạch sắp xếp tổ chức lại mô hình sàn
giao dịch chứng khoán theo hướng tập trung để chuẩn bị cho việc tiếp nhận thêm các
sản phẩm phái sinh, bao gồm cả sản phẩm quyền chọn được thuận lợi nhất. Các giao
dịch đối với cổ phiếu, trái phiếu và chứng chỉ quỹ niêm yết nên từng bước chuyển về
một đầu mối thống nhất, tạo điều kiện để sàn giao dịch còn lại tập trung cho việc
quản lý và điều hành hoạt động giao dịch của các công cụ phái sinh trong tương lai.
Đối với các quyền chọn chỉ số chứng khoán, cần tiến hành xây dựng các chỉ số
chứng khoán đại diện dựa trên cơ sở lựa chọn các cổ phiếu của những công ty nổi
trội theo tiêu chí ngành, nhóm ngành hoặc theo mức vốn hóa thị trường, với mỗi chỉ
số nên bao gồm từ 30 đến 50 công ty niêm yết như thông lệ ở các nước.
- Tính minh bạch thông tin trên thị trường chứng khoán:
Thông tin là một yếu tố hết sức nhạy cảm và quan trọng, có tác động trực tiếp
đến giá của các chứng khoán trên thị trường. Để TTCK hoạt động ổn định và hiệu
quả, đảm bảo quyền lợi chính đáng của các bên tham gia thì việc cung cấp thông tin
cần phải minh bạch, đầy đủ và kịp thời. Nếu thông tin trên TTCK không được đảm
minh bạch sẽ gây ra hậu quả rất khó lường, cụ thể là nhà đầu tư sẽ mất lòng tin vào
thị trường, khi đó họ sẽ có xu hướng bán tháo chứng khoán, đẩy TTCK lao dốc
nhanh chóng, nguy cơ tan vỡ thị trường có thể xảy ra. Chính với những tác động to
lớn như vậy, hết sức cần thiết phải có những quy định rõ ràng về chế độ công bố
thông tin, đảm bảo thông tin được cung cấp là minh bạch và đáng tin cậy.
Hiện nay trên TTCK Việt Nam, các quy định về công bố thông tin ngày càng
được hoàn thiện hơn, với việc ban hành thông tư 38/2007/TT-BTC và sau đó là
thông tư 09/2010/TT-BTC của Bộ Tài Chính hướng dẫn về việc công bố thông tin
trên TTCK, giúp cho việc minh bạch hóa thông tin trên thị trường ngày một tốt hơn,
tạo dựng được niềm tin của đông đảo các nhà đầu tư, khuyến khích họ mạnh dạn bỏ
vốn tham gia vào TTCK.
Giao dịch quyền chọn chứng khoán dựa trên sự biến động của giá chứng khoán
Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM
Email: huunghial6@gmail.com
cơ sở, sự biến động này lại phụ thuộc vào phản ứng của nhà đầu tư trên thị trường
50
thông qua những thông tin mà họ nhận được. Ngoài ra, bản thân thị trường quyền
chọn cũng hàm chứa nhiều yếu tố rủi ro do đặc điểm thị trường này mang tính đầu
cơ cao hơn hẳn thị trường giao dịch chứng khoán thông thường, điều này thể hiện
tính đòn bẩy trong giao dịch quyền chọn, cụ thể là giá thực hiện quyền chọn mua
hoặc bán chứng khoán cơ sở đã được cố định trước trong khi thực tế khoản chi trả
ban đầu chỉ là phí quyền chọn. Vì vậy, yêu cầu minh bạch hóa thông tin, thông tin
phải đầy đủ và kịp thời là điều kiện kiên quyết để thị trường quyền chọn có thể hình
thành và phát triển. Ngoài ra, để đảm bảo tính minh bạch và công bằng cho các giao
dịch về chỉ số chứng khoán trên thị trường trong tương lai, cần thành lập một tổ chức
độc lập chịu trách nhiệm về việc quản lý và tính toán các chỉ số chứng khoán.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2:
Trong chương 2, tìm hiểu các diễn biến cũng như những biến động trên
TTCKVN từ ngày thành lập cho đến thời gian gần đây, trên cơ sở tìm hiểu này để
nhận diện những rủi ro đối các nhà đầu tư khi tham gia đầu tư trên TTCK. Từ những
rủi ro gắn liền với hoạt động của TTCK, tác giả đưa ra sự cần thiết cũng như đánh
giá khả năng đối với việc ứng dụng và phát triển các giao dịch quyền chọn chứng
Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM
Email: huunghial6@gmail.com
khoán tại Việt Nam để phòng ngừa rủi ro cho các nhà đầu tư.
51
CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG THỊ TRƯỜNG QUYỀN CHỌN CHỨNG KHOÁN
ĐỂ PHÒNG NGỪA RỦI RO CHO CÁC NHÀ ĐẦU TƯ
3.1 Thuận lợi và khó khăn khi áp dụng giao dịch quyền chọn vào thị trường
chứng khoán Việt Nam:
3.1.1 Thuận lợi khi áp dụng giao dịch quyền chọn chứng khoán:
Số lượng công ty niêm yết ngày một tăng trên cả hai sàn HOSE và HNX, giá trị
vốn hóa nhìn chung vẫn khá lớn, theo số liệu của UBCKNN, tính đến ngày 07 tháng
06 năm 2011, tổng giá trị vốn hóa trên cả 2 sàn HOSE và HNX là 643.395 tỷ đồng,
số lượng mã chứng khoán niêm yết trên HOSE là 284 cổ phiếu và 5 chứng chỉ quỹ,
trên HNX là 384 cổ phiếu. Điều này đã thể hiện sự quan tâm của các doanh nghiệp
đối với kênh huy động vốn qua TTCK trong bối cảnh lãi suất thị trường cao như
hiện nay, với số lượng công ty niêm yết ngày càng tăng sẽ tạo nên tính cạnh tranh
giữa các công ty, từ đó giúp cho các nhà đầu tư có thêm nhiều cơ hội lựa chọn
phong phú khi tham gia đầu tư trên TTCK.
Số lượng tài khoản nhà đầu tư tăng lên nhanh chóng, tính đến cuối tháng 04
năm 2011, số lượng tài khoản là 1.103.184, tăng 25,4% so với con số 879.730 tài
khoản cách đó 1 năm. Việc tăng lên của số lượng tài khoản của nhà đầu tư trong bối
cảnh thị trường trầm lắng, thể hiện nhu cầu đầu tư của các cá nhân và tổ chức trong
và ngoài nước còn rất lớn, một khi quyền chọn chứng khoán được phép giao dịch sẽ
thu hút các đối tượng này tham gia vào thị trường. Mặt khác, khi có công cụ phòng
ngừa là quyền chọn, các nhà đầu tư sẽ mạnh dạng hơn khi đầu tư trên thị trường với
việc kết hợp giữa mua hay bán cổ phiếu và quyền chọn.
Các Hiệp hội kinh doanh chứng khoán ra đời nhằm đảm nhận chức năng là cầu
nối giữa các doanh nghiệp, các nhà đầu tư và nhà nước, phản ánh tâm tư, nguyên
vọng của nhà đầu tư, tạo sự liên kết hỗ trợ, trao đổi thông tin và kinh nghiệm đầu tư,
đóng góp ý kiến cũng như đề xuất cho cơ quan Nhà nước trong việc đưa ra các chủ
trương chính sách, các văn bản pháp quy mà các công ty và nhà đầu tư là đối tượng
Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM
Email: huunghial6@gmail.com
thi hành, đảm bảo quyền lợi của các nhà đầu tư và thúc đẩy TTCK phát triển.
52
Ở các nước phát triển trên thế giới, thị trường quyền chọn đã hình thành và phát
triển mạnh mẽ từ rất lâu, với kinh nghiệm thực tiễn phong phú và đa dạng của các
nước, Việt Nam hoàn toàn có thể học hỏi kinh nghiệm trong quá trình xây dựng và
phát triển thị trường quyền chọn chứng khoán. Cụ thể học hỏi kinh nghiệm để xây
dựng mô hình giao dịch quyền chọn phù hợp với tình hình kinh tế Việt Nam trong
giai đoạn hiện nay, xây dựng khung pháp lý cho thị trường, lựa chọn cũng như quy
định điều kiện để cổ phiếu được phép giao dịch quyền chọn, quy định điều kiện cho
các đối tượng nhà đầu tư tham gia giao dịch…
Quyết tâm xây dựng thị trường quyền chọn chứng khoán tại Việt Nam của
chính phủ, thể hiện cụ thể qua hội thảo “Xây dựng TTCK phái sinh Việt Nam” do
UBCKNN phối hợp với Cơ quan Lux - Development tổ chức ngày 14 tháng 04 năm
2011 tại Hà Nội. Trong hội thảo này, Bà Tạ Thanh Bình Phó vụ trưởng Vụ Phát
triển thị trường của UBCKNN cho biết, cơ quan này đang tiến hành nghiên cứu
chương trình phát triển TTCK khoán phái sinh ở Việt Nam, dự kiến đến năm 2014,
Việt Nam sẽ có TTCK phái sinh.
3.1.2 Khó khăn khi áp dụng giao dịch quyền chọn chứng khoán:
Nhà đầu tư cá nhân chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số nhà đầu tư và kiến thức về
TTCK còn nhiều mặt hạn chế, ít có khả năng tự phân tích đánh giá cũng như kiểm
chứng các nguồn thông tin trên thị trường, các nhà đầu tư cá nhân chủ yếu mang
tính ngắn hạn, động thái đầu tư thường chịu ảnh hưởng nhiều bởi yếu tố tâm lý, một
khi thị trường có biến động lớn, nhà đầu tư cá nhân thường hành động theo số đông,
chính việc này đã đem lại nhiều rủi ro cho bản thân họ cũng như làm ảnh hưởng đến
sự phát triển bền vững của thị trường. Trong khi các CTCK hiện nay chưa thật sự
tập trung vào mảng phân tích và tư vấn để hỗ trợ cho các nhà đầu tư, chất lượng tư
vấn còn chưa đáp ứng được nhu cầu. Mặt khác, hiện nay trên thị trường còn quá ít
các sản phẩm quyền chọn, các đơn vị cung cấp và tham gia giao dịch sản phẩm
quyền chọn cũng còn rất hạn chế, từ thực tế này đã cho thấy các nhà đầu tư tại Việt
Nam còn rất ít cơ hội tham gia giao dịch quyền chọn, nên mức độ am hiểu về thị
Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM
Email: huunghial6@gmail.com
trường quyền chọn và các giao dịch quyền chọn chứng khoán còn thấp.
53
Mức độ minh bạch và công khai thông tin trên TTCK hiện nay vẫn còn chưa
cao, mặc dù đã có quy định về thời hạn nộp và công bố báo cáo tài chính, nhưng
còn rất nhiều công ty vi phạm về thời gian nộp và công bố thông tin, thậm chí vẫn
còn một số công ty đến hết thời gian xin gia hạn nhưng vẫn chưa có báo cáo tài
chính. Việc chậm trễ của các công ty về công bố thông tin đã làm gia tăng rủi ro cho
các nhà đầu tư và làm giảm tính công khai và minh bạch trên TTCK. Với luật chứng
khoán sửa đổi, vấn đề công bố thông tin đã được quy định chặt chẽ hơn, mở rộng
đối tượng áp dụng, yêu cầu công bố thông tin theo quy mô của công ty đại chúng,
tuy nhiên do việc xử lý vi phạm của các công ty niêm yết còn nhẹ, chưa đủ sức răng
đe cũng như tạo niềm tin cho các nhà đầu tư.
TTTCK chưa thật sự là kênh huy động vốn cho nền kinh tế, theo UBCKNN cho
biết, kết thúc năm 2010, số lượng tài khoản giao dịch chứng khoán đã đạt con số 1
triệu, chiếm phần lớn trong số này là của các nhà đầu tư cá nhân với mức vốn
thường không lớn. Về giao dịch của các cổ phiếu trên thị trường hiện nay, theo
thống kê là tương đối thấp cả về số lượng tuyệt đối và tương đối, với dân số khoảng
86,5 triệu người, cho thấy TTCK chưa thu hút được rộng rãi các tầng lớp dân cư
tham gia đầu tư trên thị trường.
3.2 Giải pháp xây dựng thị trường quyền chọn chứng khoán tại Việt Nam:
3.2.1 Xây dựng cơ sở pháp lý cho thị trường quyền chọn chứng khoán:
Các giao dịch quyền chọn hiện nay còn rất ít phổ biến, quy mô giao dịch khá
nhỏ, tập trung ở thị trường ngoại hối, chủ yếu phục vụ nhu cầu phòng ngừa biến
động tỷ giá của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, thị trường hàng hóa như cao su,
cà phê, đường, điều, thủy sản, thép hướng đến nhu cầu cho các đơn vị sản xuất
trong nước, trong khi đó nhiều đơn vị lại tìm kiếm nguồn hàng hoặc bán hàng qua
các sàn giao dịch tương lai ở nước ngoài tại Mỹ, Nhật, Châu Âu. Trái lại là thị
trường vàng, các sàn giao dịch quyền chọn vàng ra đời đã thu hút khá đông nhà đầu
tư tham gia, doanh số giao dịch một ngày tại mỗi sàn lên tới hàng ngàn tỷ đồng, tuy
nhiên do chưa có hệ thống cơ sở pháp lý đầy đủ quy định quyền lợi và nghĩa vụ của
Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM
Email: huunghial6@gmail.com
các bên, quy định chế tài đối với những hành vi xâm phạm lợi ích của các nhà đầu
54
tư, chính vì nguyên nhân này khiến tất cả sàn giao dịch quyền chọn vàng trên thị
trường đi vào hoạt động không bao lâu đã bắt buộc phải chấm dứt hoạt động. Do
vậy, việc xây dựng cơ sở pháp lý về quyền chọn chứng khoán nói riêng cũng như
Luật chứng khoán phái sinh nói chung là một trong các điều kiện tiên quyết cho
việc hình thành và phát triển TTQCCK tại Việt Nam. TTCK nói chung và thị
trường quyền chọn nói riêng là thuộc tính của nền kinh tế thị trường, kinh tế thị
trường với những hệ giá trị và quy luật kinh tế của nó sẽ là nền tảng quan trọng nhất
để hình thành một cách tự phát hoặc có tổ chức nhu cầu giao dịch quyền chọn đi
kèm với những đặc trưng vốn của của loại hình thị trường này.
Quyền chọn chứng khoán là một công cụ phái sinh có tính phức tạp cao, do vậy
chính phủ, UBCKNN và các bộ ngành có liên quan cần phối hợp với nhau để xây
dựng khung pháp lý cho thị trường, đây là cơ sở quan trọng nhất quy định các
nguyên tắc tổ chức và hoạt động của thị trường quyền chọn, làm nên rào chắn nhằm
duy trì sự ổn định và phát triển lành mạnh của thị trường. Tuy nhiên, việc xây dựng
các khung pháp lý cần phải dựa trên cơ sở thực tế, có sự góp ý của các chuyên gia
tài chính, các CTCK và nhà đầu tư, việc này giúp cho các quy định khi ban hành sẽ
phù hợp với tình hình thực tế của TTCKVN, bên cạnh đó cũng cần tham khảo các
quy định về hoạt động của thị trường quyền chọn ở các nước.
Cần xây dựng triết lý kinh doanh mới về vấn đề đầu tư. Một trong những tính
chất của thị trường giao dịch sản phẩm quyền chọn là tính “đánh cược” vào tương
lai dựa trên dự đoán, trong khi đó bản thân việc dự đoán không luôn có xác suất
đúng, nên kết quả thu được từ việc tham gia giao dịch quyền chọn có thể rơi vào
trạng thái lãi hoặc lỗ. Chính vì vậy, tính “đánh bạc” của thị trường hợp đồng quyền
chọn là khó tránh khỏi và thậm chí còn rõ rệt hơn nhiều so với mua bán hàng hóa
trên thị trường cơ sở. Vì vậy đòi hỏi việc tuyên truyền một triết lý kinh doanh mới
“đầu tư chứ không phải cờ bạc” là hết sức cần thiết, một khi thị trường chấp nhận
triết lý kinh doanh này thì TTCK sẽ có điều kiện mở rộng và có được môi trường tốt
Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM
Email: huunghial6@gmail.com
cho hoạt động giao dịch quyền chọn phát triển vững chắc.
55
Hệ thống văn bản pháp lý nên được ban hành trước mở đường cho hoạt động
giao dịch hợp đồng quyền chọn hình thành, đặc biệt cần sớm ban hành quy chế về
giao dịch, thanh toán bù trừ dành cho các sản phẩm phái sinh nói chung và quyền
chọn nói riêng. Bên cạnh đó, khi thị trường đã đi vào hoạt động, cần có hành lang
pháp lý khuyến khích và hỗ trợ các SGDCK trong việc cải tiến, phát triển các sản
phẩm mới phù hợp hơn với tình hình thực tế, xuyên suốt trong quá trình đó là
những nội dung quản lý hướng tới bảo vệ nhà đầu tư thông qua các quy định về ký
quỹ, bảo lãnh, hỗ trợ thanh toán hoặc các biện pháp quản lý rủi ro nhằm đáp ứng
các yêu cầu phát triển của thị trường
Khi xây dựng khung pháp lý cần quy định cụ thể quyền lợi và trách nhiệm cho
từng đối tượng tham gia, quy định về điều kiện cho hàng hóa giao dịch trên thị
trường quyền chọn, cụ thể như các tiêu chuẩn để lựa chọn chứng khoán cơ sở, kiểu
quyền chọn, giới hạn về số lượng hợp đồng quyền chọn cho một tổ chức và cá nhân
khi tham gia, cơ chế thanh toán quyền và nghĩa vụ của các bên. Quy định tổ chức
nào đóng vai trò như công ty thanh toán bù trừ, trung gian giao dịch và thanh toán
giữa các thành viên trên thị trường quyền chọn, chuẩn hóa, phát hành và bảo đảm
việc thực hiện các hợp đồng quyền chọn, điều chỉnh các hợp đồng quyền chọn nếu
có tách, gộp, chia cổ tức cổ phiếu cơ sở, cung cấp cho khách hàng thông tin tài liệu
về rủi ro và lợi nhuận của việc đầu tư vào quyền chọn. Quy định điều kiện thành lập
và trách nhiệm của công ty môi giới, công ty thanh toán thành viên, mức ký quỹ tại
công ty thanh toán bù trừ cho các thành viên tham gia giao dịch, quy định về quy
trình thực hiện hợp đồng khi đáo hạn, thời gian nộp bổ sung tiền để đáp ứng mức ký
quỹ duy trì đối với công ty thanh toán thành viên và nhà đầu tư, bên cạnh đó cũng
cần quan tâm đặt biệt đến quy định về việc thành lập cũng như quy chế tổ chức và
hoạt động của các tổ chức ĐMTN, nhà tạo lập thị trường, đảm bảo tính thanh khoản
và ngăn ngừa những rủi ro có thể xảy đến cho các nhà đầu tư.
3.2.2 Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho thị trường quyền chọn chứng khoán:
Đặc điểm của thị trường quyền chọn mang tính phức tạp cao, giao dịch tập
Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM
Email: huunghial6@gmail.com
trung thông qua hệ thống kết nối các máy tính dựa trên các phần mềm quản lý cơ sở
56
dữ liệu và giao dịch tiên tiến. Do đó khi xây dựng thị trường quyền chọn cần chú
trọng trang bị các phương tiện thông tin và các phần mềm hiện đại nhằm đáp ứng
nhu cầu giao dịch ngày một tăng của các nhà đầu tư trong tương lai.
Trong giai đoạn đầu, cần từng bước xây dựng cơ sở vật chất riêng cho thị
trường quyền chọn dựa trên cơ sở vật chất kỹ thuật sẵn có, đảm bảo tính liên thông
về cơ sở dữ liệu với TTCK trên nền tảng hệ thống cơ sở dự liệu tập trung nhằm
phục công tác kiểm tra và giám sát thị trường quyền chọn. Ngoài ra cần xây dựng
và hướng dẫn thực hiện các chuẩn mực về công nghệ thông tin áp dụng cho các tổ
chức kinh doanh quyền chọn và dịch vụ chứng khoán khác, đảm bảo tính thống nhất
về dữ liệu giao dịch trên thị trường, góp phần tạo ra sự minh bạch và công bằng cho
mọi đối tượng tham gia đầu tư trên thị trường. Kiện toàn và phát triển hệ thống lưu
ký, đăng ký, thanh toán, bù trừ theo chuẩn mực quốc tế; hiện đại hóa hoạt động của
TTLKCK, từng bước tham gia và kết nối với các TTLKCK trong khu vực và quốc
tế. Hiện đại hóa hạ tầng công nghệ thông tin tại các SGDCK, TTLKCK, cũng như
các CTCK và các tổ chức khác có liên quan, nhằm bảo đảm hạ tầng công nghệ
thông tin đồng bộ, thống nhất, tương thích và an toàn.
Theo dự kiến của UBCKNN sẽ đưa một số sản phẩm phái sinh vào giao dịch
trên TTCK trong năm 2014. Vì vậy, để quyền chọn chứng khoán đi vào thực tế giao
dịch trong thời gian này SGDCK, TTLKCK Việt Nam cần chủ động thực hiện nâng
cấp và hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật, trang bị và tiến hành thử nghiệm phần
mềm giao dịch trực tuyến cho các sản phẩm phái sinh trong lĩnh vực chứng khoán,
đặc biệt là giao dịch quyền chọn chứng khoán, đảm bảo kết nối liên tục giữa Sở
giao dịch, các CTCK và Trung tâm lưu ký, giúp cho việc đáp ứng sẵng sàng một khi
quyền chọn chứng khoán được chính thức áp dụng giao dịch trên thị trường. Sự
chuẩn bị này có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc đảm bảo các số liệu giao dịch
quyền chọn là chính xác, an toàn và nhanh chóng, phục vụ tốt nhu cầu của các nhà
đầu tư, giúp đảm bảo cho TTQCCK được vận hành liên tục, ngăn ngừa và giảm
thiểu những rủi ro, sai sót có thể xảy ra một khi thị trường quyền chọn đi vào hoạt
Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM
Email: huunghial6@gmail.com
động.
57
3.2.3 Lựa chọn chứng khoán và đề xuất các yếu tố kỹ thuật trong giao dịch quyền
chọn chứng khoán tại thị trường chứng khoán Việt Nam:
3.2.3.1 Lựa chọn chứng khoán niêm yết giao dịch quyền chọn:
Cần sớm có quy định cụ thể về điều kiện để một chứng khoán được phép niêm
yết giao dịch trên thị trường quyền chọn như: quy mô về vốn đối với công ty niêm
yết, khả năng thanh khoản của chứng khoán về mặt tuyệt đối và tương đối, đáp ứng
yêu cầu về minh bạch thông tin, tình hình tài chính của công ty phải trong sạch.
Giai đoạn đầu cần lựa chọn trước những công ty có hoạt động kinh doanh tốt và
thương hiệu mạnh, làm ăn có hiệu quả, trong đó đặc biệt là những cổ phiếu Blue-
chip để giao dịch quyền chọn. Tuy nhiên qua khảo sát về tính thanh khoản tương
đối đã cho thấy các cổ phiếu Blue-chip cũng như các cổ phiếu có mức vốn hóa lớn
trên thị trường lại có mức độ thanh khoản không cao. Do đó ngoài việc có khối
lượng giao dịch cao về mức độ tuyệt đối còn cần phải xem xét đến mức độ thanh
khoản tương đối của chính cổ phiếu đó. Cổ phiếu có tính thanh khoản cao sẽ tạo
niềm tin cho các nhà đầu tư khi quyết định mua cổ phiếu và quyền chọn của cổ
phiếu, đồng thời cũng làm cho thị trường quyền chọn phát triển lành mạnh và ổn
định.
Các chỉ số chứng khoán cũng cần sớm được xây dựng dựa trên cơ sở lựa chọn
những cổ phiếu của các công ty hàng đầu trong các ngành và lĩnh vực quan trọng,
tập hợp các cổ phiếu của các công ty đại diện cho một hoặc các ngành chủ lực của
nền kinh tế, ngoài ra cũng nên xây dựng chỉ số dành cho các cho các công ty niêm
yết có quy mô vốn vừa và có tốc độ tăng trưởng tốt trong hoạt động sản xuất kinh
doanh. Đối với những cổ phiếu được chọn để làm chỉ số chứng khoán giao dịch
không nhất thiết phải đáp ứng các tiêu chuẩn như một cổ phiếu giao dịch quyền
chọn riêng lẻ, khi nhà đầu tư mua quyền chọn chỉ số chứng khoán cũng gần tương
tự như khi mua bán danh mục theo tỷ lệ các cổ phiếu làm nên chỉ số đó, do vậy việc
nhà đầu tư lựa chọn giao dịch chỉ số chứng khoán sẽ góp phần hạn chế được rủi ro
Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM
Email: huunghial6@gmail.com
so với khi giao dịch cổ phiếu đơn lẻ trong danh mục. Chỉ số chứng khoán nên được
58
xây dựng từ danh mục gồm 30 hoặc 50 chứng khoán cơ sở là các cổ phiếu như các
chỉ số chứng khoán của các nước trên thế giới.
3.2.3.2 Đề xuất các yếu tố kỹ thuật trong giao dịch quyền chọn chứng khoán:
- Kiểu quyền chọn: áp dụng kiểu Châu Âu cho tất cả các giao dịch quyền chọn
chứng khoán. Do đặc điểm quyền chọn Châu Âu chỉ cho phép thực hiện khi đáo hạn
nên ít phức tạp hơn quyền chọn Kiểu Mỹ, với đặc điểm này sẽ phù hợp hơn với
TTCK còn non trẻ như Việt Nam.
- Thời gian của hợp đồng quyền chọn chứng khoán: áp dụng thời gian đáo hạn là
03 tháng (tháng thứ nhất, thứ hai và thứ ba) cho các quyền chọn chứng khoán riêng
lẻ, sau mỗi thời gian một tháng các hợp đồng mới sẽ được phát hành cho cả hai loại
quyền chọn mua và bán của chứng khoán riêng lẻ. Các quyền chọn chỉ số chứng
khoán có thể kéo dài hơn tùy thuộc vào các chỉ số cụ thể, nhưng nên ở mức tối đa là
01 năm (đáo hạn vào các tháng 3, 6, 9, 12).
- Phương thức khớp lệnh: lựa chọn một trong hai phương thức khớp lệnh cho
TTQCCK là khớp lệnh định kỳ và khớp lệnh liên tục. Tuy nhiên khi thị trường đã đi
vào vận hành ổn định thì phương thức khớp lệnh liên tục phải được áp dụng, hạn
chế được chênh lệch giữa lệnh giá mua và lệnh giá bán, tạo điều kiện cho nhà đầu tư
tham gia thị trường một cách năng động và thường xuyên, kịp thời điều chỉnh các
quyết định đầu tư của bản thân.
+ Phương thức khớp lệnh định kỳ: là phương thức giao dịch được thực hiện trên
cơ sở so khớp các lệnh mua và bán chứng khoán tại một thời điểm xác định, phương
thức này cho phép các lệnh sau khi gửi vào hệ thống giao dịch được sắp trên sổ lệnh
theo thứ tự ưu tiên, sau đó sẽ được so khớp tại một thời điểm xác định với một mức
giá khớp lệnh duy nhất trên mỗi một mức giá thực hiện của một loại quyền chọn
chứng khoán cụ thể, nguyên tắc xác định giá khớp lệnh có thể là giá đóng cửa hoặc
mở cửa của các phiên giao dịch trong ngày giao dịch đó hay mức giá thực hiện được
khối lượng giao dịch lớn nhất.
+ Phương thức khớp lệnh liên tục: là phương thức hệ thống giao dịch thực hiện
Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM
Email: huunghial6@gmail.com
so khớp các lệnh mua và lệnh bán quyền chọn ngay khi lệnh được nhập vào hệ
59
thống. Giá thực hiện trong phương thức giao dịch liên tục được xác định trên cơ sở
mức giá của lệnh giới hạn đối ứng đang nằm chờ trên sổ lệnh. Nguyên tắc so khớp
lệnh theo thứ tự ưu tiên về giá (các lệnh mua có mức giá cao hơn được ưu tiên thực
hiện trước; các lệnh bán có mức giá thấp hơn được ưu tiên thực hiện trước), sau đó
là ưu tiên về thời gian (các lệnh mua hoặc lệnh bán có cùng mức giá thì lệnh nhập
vào hệ thống giao dịch trước sẽ được ưu tiên thực hiện trước).
- Các loại lệnh giao dịch: cho phép nhà đầu tư thực hiện các lệnh như giao dịch
mua bán cổ phiếu như hiện nay, bao gồm: lệnh giới hạn, lệnh giao dịch tại mức giá
khớp lệnh lúc mở cửa (ATO) và lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh lúc đóng cửa
(ATC).
- Giới hạn vị thế và hạn mức thực hiện hợp đồng quyền chọn: UBCKNN cần
đưa ra những quy định cụ thể đối với những các nhân và tổ chức được phép phát
hành quyền chọn, tránh trường hợp số lượng chứng khoán cơ sở của quyền chọn
bán ra cao hơn số lượng chứng khoán đang lưu hành. Quy định về số lượng hoặc
giá trị đối với vị thế tối đa mà một cá nhân hay tổ chức có thể nắm giữ về một phía
của thị trường trên mỗi loại chứng khoán cơ sở. Quy định về hạn mức thực hiện
trong một khoản thời gian nhất định đối với mỗi loại chứng khoán cơ sở dành cho
các cá nhân và tổ chức nhằm tránh trường hợp nhà đầu tư né tránh hạn mức vị thế
mà thực hiện hợp đồng liên tục gây rối loạn thị trường. SGDCK cần tiến hành kiểm
tra, đối chiếu thường xuyên và liên tục để đảm bảo các giao dịch đúng với quy định
cũng như kịp thời phát hiện và xử lý các hành vi mua bán vượt mức quy định nhằm
thao túng thị trường.
- Quy mô cho mỗi hợp đồng quyền chọn: đối với quyền chọn của chứng khoán
riêng lẻ, do các cổ phiếu có sự chênh lệch khá lớn về giá nên tùy thuộc vào giá của
các cổ phiếu cơ sở này mà có sự thay đổi số lượng cổ phiếu cho mỗi hợp đồng
quyền chọn. Đối với quyền chọn chỉ số chứng khoán có thể được chuẩn hóa ngay từ
Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM
Email: huunghial6@gmail.com
đầu là 50 hoặc 100 chứng khoán cơ sở cho mỗi hợp đồng quyền chọn.
60
- Khoảng cách giá thực hiện: có thể áp dụng khoảng cách từ 1.000 đồng đến
5.000 đồng cho mỗi hợp đồng quyền chọn, tuy nhiên cần xem xét về giá của chứng
khoán cũng như quy mô của mỗi hợp đồng quyền chọn để có lựa chọn phù hợp.
- Biên độ giao động của phí quyền chọn: giao dịch hằng ngày đối với quyền
chọn chứng khoán riêng lẻ nên thực hiện ở mức biến động là +/-10% so với mức
phí tham chiếu, phí tham chiếu của các quyền chọn chứng khoán là mức phí đóng
cửa của quyền chọn trong ngày giao dịch gần nhất trước đó. Riêng đối với quyền
chọn chỉ số chứng khoán thì có thể không giới hạn biên độ giao động về mức phí.
- Điều chỉnh khi chia tách, gộp cổ phiếu hoặc chia cổ tức: cần có quy định cụ
thể để đảm bảo lợi ích của các nhà đầu tư khi tham gia giao dịch quyền chọn.
- Điều kiện tự động thực hiện quyền chọn: cần quy định cụ thể mức chênh lệch
đối với mức giá nội tại để một hợp đồng quyền chọn được xem là cao giá khi đáo
hạn. Khi giá trị nội tại của hợp đồng quyền chọn từ mức này trở lên thì sẽ được tự
động thực hiện mà không cần có yêu cầu từ phía người sở hữu quyền chọn.
- Ngày thanh toán: tối đa là T+3 sau khi khớp lệnh và từ ngày hợp đồng đáo
hạn, tuy nhiên việc thanh toán cần được tiến hành hanh chóng để tăng tính thanh
khoản cho thị trường, từ đó khuyến khích nhà đầu tư tham gia giao dịch nhiều hơn.
3.2.4 Xây dựng mô hình sàn giao dịch hợp đồng quyền chọn cho thị trường
chứng khoán Việt Nam:
3.2.4.1 Tổ chức sàn giao dịch quyền chọn chứng khoán:
Do TTCKVN hình thành và phát triển chưa lâu nên quy mô còn hạn chế, vì vậy
trong giai đoạn đầu ứng dụng quyền chọn chứng khoán nên kết hợp sàn giao dịch
quyền chọn chung với sàn giao dịch chứng khoán. Tác giả đề xuất chọn HOSE làm
đối tượng triển khai giao dịch quyền chọn với lý do, đây là sàn giao dịch lớn nhất và
tập trung nhiều công ty niêm yết có quy mô lớn; vai trò của trung tâm lưu ký và
thanh toán bù trừ quyền chọn sẽ do TTLKCK Việt Nam đảm nhận. TTLKCK Việt
Nam là nơi nhận lưu giữ quyền chọn chứng khoán của các nhà đầu tư, nhận ký quỹ
từ các công ty chứng khoán, tiến hành các nghiệp vụ thanh toán bù trừ cho các giao
Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM
Email: huunghial6@gmail.com
dịch quyền chọn.
61
Với mô hình tập trung này, HOSE có thêm trách nhiệm tổ chức, quản lý và điều
hành việc mua bán quyền chọn của các nhà đầu tư, quản lý điều hành hệ thống giao
dịch quyền chọn, thực hiện hoạt động quản lý và niêm yết về các chỉ số chứng
khoán, công bố thông tin, giám sát giao dịch, hoạt động đăng ký, lưu ký và một số
hoạt động khác về giao dịch quyền chọn.
Các CTCK bắt buộc phải là thành viên tham gia thanh toán bù trừ về quyền
chọn của TTLKCK Việt Nam. Các công ty phải lập và gửi hồ sơ tham gia thanh
toán bù trừ quyền chọn đến TTLKCK, nếu đủ điều kiện và tiêu chuẩn cũng như
hoàn tất việc ký quỹ cho hoạt động giao dịch quyền chọn, khi đó Trung tâm sẽ ra
quyết định công nhận tư cách thành viên của CTCK. Ngoài ra, để giảm thiểu rủi ro
cho thị trường quyền chọn, TTLKCK nên yêu cầu các CTCK duy trì một hạn mức
nhất định về tài sản như cổ phiếu, trái phiếu… ngoài tiền ký quỹ, điều này thể hiện
quyền lợi và trách nhiệm chia sẻ rủi ro của các CTCK đối với thị trường quyền
chọn. Các CTCK đóng vai trò vừa là công ty giao dịch quyền chọn, vừa là công ty
hỗ trợ thanh toán bù trừ cho các nhà đầu tư, thực hiện các giao dịch liên quan đến
quyền chọn với nhà đầu tư, thanh toán bù trừ với trung tâm lưu ký thông qua hệ
thống các ngân hàng. Các CTCK cung cấp các dịch vụ tư vấn về giao dịch quyền
chọn, góp phần làm giảm chi phí giao dịch, định giá các khoản đầu tư giúp cho nhà
đầu tư đánh giá đúng thực tế và chính xác các khoản đầu tư của họ trên thị trường.
Để trở thành nhà tạo lập thị trường, các CTCK phải hội đủ một số điều kiện nhất
định về tải sản và phải đăng ký với SGDCK. Khi đã trở thành nhà tạo lập thị trường,
CTCK có nghĩa vụ thực hiện yết giá hỏi mua và giá chào bán, giá hỏi mua là giá
cao nhất mà công ty chứng khoán sẵng sàng mua quyền chọn, giá chào bán là giá
thấp nhất mà công ty chứng khoán sẵng sàng bán quyền chọn, khoản cách giữa
chênh lệch giữa giá chào bán và giá hỏi mua được xem là phần thưởng của CTCK
cho trách nhiệm đáp ứng yêu cầu giao dịch tức thì về quyền chọn của các nhà đầu
tư. Trên thị trường thường có nhiều nhà tạo lập thị trường cùng một lúc thực hiện
tạo lập thị trường cho một loại chứng khoán nhất định, những nhà tạo lập thị trường
Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM
Email: huunghial6@gmail.com
này liên tục gửi lệnh chào mua và chào bán với một khối lượng quyền chọn tại các
62
mức giá xác định. Ở đây, nhà tạo lập thị trường chính là bộ phận tạo nên gần như
toàn bộ tính thanh khoản của thị trường thông qua việc yết các mức giá và khối
lượng sẵn sàng giao dịch ở cả hai phía mua và bán. Để thực hiện giao dịch với
khách hàng, các nhà tạo lập thị trường phải cạnh tranh lẫn nhau yết các mức giá bán
và mua tốt nhất để có thể thu hút nhà đầu tư về phía mình.
SGDCK và TTLKCK có trách nhiệm giám sát, hướng dẫn các hoạt động giao
dịch quyền chọn đảm bảo đúng pháp luật, xác nhận tư cách thành viên cũng như tư
cách nhà tạo lập thị trường của các CTCK, theo dõi và phát hiện các sai phạm trong
giao dịch quyền chọn, kiểm tra tính chính xác của những thông tin do CTCK cung
cấp nhằm đảm bảo tính trung thực và minh bạch cho thị trường.
3.2.4.2 Đề xuất mô hình giao dịch quyền chọn chứng khoán cho thị trường chứng
khoán Việt Nam:
Nhà đầu tư (Mua quyền)
Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM
dữ liệu giao dịch
Nhà đầu tư (Bán quyền)
Trung tâm lưu
ký chứng khoán
Công ty chứng khoán
Công ty chứng khoán
Việt Nam
Hình 3.1: Mô hình giao dịch quyền chọn chứng khoán cho TTCKVN:
Vai trò của các chủ thể trong mô hình giao dịch quyền chọn chứng khoán:
- Công ty chứng khoán: là cầu nối giữa nhà phát hành quyền chọn và các nhà
đầu tư, thực hiện chức năng môi giới và tư vấn đầu tư, góp phần làm giảm chi phí
giao dịch cho nhà đầu tư, giúp cho việc mua và bán quyền chọn trên thị trường được
Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM
Email: huunghial6@gmail.com
diễn ra nhanh chóng. Đối với các CTCK là nhà tạo lập thị trường thì vai trò điều tiết
63
và bình ổn thị trường quyền chọn được thể hiện rõ nét với việc yết giá chào bán và
hỏi mua quyền chọn đối với những chứng khoán mà công ty đăng ký làm nhà tạo
lập thị trường, đáp ứng yêu cầu của công chúng về giao dịch ngay lập tức, từ đó làm
tăng tính thanh khoản cho thị trường quyền chọn.
- Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM: xây dựng một thị trường quyền chọn công
khai và minh bạch trong giao dịch thông qua thực hiện yết giá quyền chọn cho các
cá nhân và tổ chức đầu tư, tạo ra môi trường đầu tư công bằng, cung cấp kịp thời
các thông tin, dữ liệu cần thiết cho các nhà đầu tư.
- Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam: đảm bảo quyền lợi cho các nhà đầu
tư khi tham gia giao dịch quyền chọn, với việc lưu ký quyền chọn cho cả hai bên
mua và bán quyền, thực hiện quyền khi đáo hạn cho nhà đầu tư, hủy bỏ việc lưu ký
đối với những quyền chọn đã đáo hạn nhưng không được thực hiện. Giảm thiểu tối
đa các rủi ro đối với những giao dịch quyền chọn của các nhà đầu tư thông qua các
quy định về ký quỹ, đặt cọc dành cho các bên có liên quan, đảm bảo thanh toán đầy
đủ và đúng hạn cho các giao dịch trên thị trường với việc thực hiện bù trừ và thanh
toán cho các CTCK, để CTCK thanh toán với nhà đầu tư.
- Nhà đầu tư: giao dịch giữa các nhà đầu tư với nhau có vai trò duy trì tính thanh
khoản của các quyền chọn chứng khoán trên thị trường, tạo điều kiện thu hút các
nhà đầu tư mới tham gia giao dịch. Nhà đầu tư có thể là các cá nhân, các quỹ đầu tư
hay các CTCK, thực hiện các nghiệp vụ mua và bán quyền chọn để tìm kiếm lợi
nhuận cũng như phòng ngừa rủi ro cho vị thế của chính họ.
Về phương thức giao dịch, giống như mô hình giao dịch mua bán chứng khoán
hiện nay, nhà đầu tư bắt buộc phải mở tài khoản giao dịch quyền chọn tại một
CTCK và trước khi giao dịch nhà đầu tư phải nộp tiền ký quỹ, sau đó uỷ nhiệm cho
CTCK tiến hành thực hiện mua hoặc bán quyền chọn chứng khoán với mức phí
quyền chọn cụ thể do nhà đầu tư quyết định nhưng phải căn cứ vào biên độ giao
động được niêm yết tại SGDCK. CTCK chỉ thực hiện thu phí giao dịch, phí thực
Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM
Email: huunghial6@gmail.com
hiện quyền chọn của nhà đầu tư khi hợp đồng quyền chọn đáo hạn.
64
Các hợp đồng quyền chọn qua SGDCK phải tuân theo nguyên tắc đấu giá thị
trường, các lệnh của nhà đầu tư sau khi được nhập vào hệ thống giao dịch của Sở sẽ
được so khớp một cách tự động theo nguyên tắc ưu tiên về giá và thời gian. Hệ
thống giao dịch trực tuyến cho phép thông báo tức thời kết quả khớp lệnh đến các
CTCK thành viên để CTCK nhanh chóng xác nhận kết quả với nhà đầu tư.
Sau khi giao dịch khớp lệnh thành công, dữ liệu sẽ được chuyển cho TTLKCK
Việt Nam, Trung tâm sẽ yêu cầu CTCK bên bán nộp tiền ký quỹ và CTCK bên mua
nộp phí mua quyền chọn vào tài khoản của mình, sau đó Trung tâm sẽ chuyển
khoản phí này cho CTCK bên bán, kết quả giao dịch sẽ được các công ty thông báo
đến bên mua và bán quyền chọn. Trong quá trình giao dịch, nếu khoản ký quỹ của
nhà đầu tư chưa đáp ứng yêu cầu cho việc giao dịch quyền chọn, CTCK sẽ yêu cầu
nhà đầu tư nộp bổ sung tiền ký quỹ.
Đến thời gian đáo hạn, nếu nhà đầu tư thực hiện quyền chọn, CTCK bên mua sẽ
chuyển lệnh cho TTLKCK Việt Nam, hoặc Trung tâm sẽ tự động yêu cầu CTCK
bên bán quyền chọn thanh toán cho bên mua quyền chọn đối với các quyền chọn
cao giá theo quy định. Khi nhận được yêu cầu, CTCK bên bán sẽ tự động trích tiền
từ tài khoản của bên bán để chuyển cho CTCK bên mua thông qua TTLKCK Việt
Nam.
3.2.5 Đào tạo nguồn nhân lực cho thị trường quyền chọn chứng khoán:
Mặc dù các sản phẩm quyền chọn nói chung và công cụ phái sinh nói riêng đã
được nhiều nước trên thế giới ứng dụng đưa vào giao dịch trên TTCK từ rất lâu, tuy
nhiên lĩnh vực quyền chọn chứng khoán vẫn còn khá mới đối đối với TTCKVN nên
chúng ta cần học tập kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới trong việc phát
triển nguồn nhân lực cho TTQCCK, đẩy mạnh hợp tác đào tạo với các tổ chức quốc
tế. Bên cạnh đó, để việc ứng dụng các giao dịch quyền chọn chứng khoán được
thuận lợi và tránh các sai sót có thể xảy ra trong quá trình thực hiện, yêu cầu cần
phải có nguồn nhân lực có kiến thức và kinh nghiệm cũng như am hiểu về các công
cụ quyền chọn, các cơ quan chức năng cần tăng cường bồi dưỡng kiến thức nghiệp
Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM
Email: huunghial6@gmail.com
vụ cho đội ngũ cán bộ công chức, có thể cử cán bộ đi tập huấn ở các sàn giao dịch
65
quyền chọn lớn trên thế giới cũng như mời các chuyên gia tài chính trong lĩnh vực
chứng khoán và phái sinh về giảng dạy, đào tạo cho đội ngũ cán bộ, nhân viên điều
hành và quản lý sàn giao dịch quyền chọn trong tương lai.
Cần phải mở ra các buổi đối thoại giữa các cơ quan quản lý và điều hành của
nhà nước, các buổi tọa đàm, hội thảo chuyên đề về quyền chọn chứng khoán, trong
đó có sự tham gia của các chuyên gia tài chính về chứng khoán trong và ngoài
nước, các CTCK, công ty niêm yết và các Hiệp hội chứng khoán nhằm thảo luận,
trao đổi và học hỏi kinh nghiệm về cách thức cách thức tổ chức quản lý cũng như
các kiến thức chuyên sâu về giao dịch quyền chọn chứng khoán. Khuyến khích phối
hợp giữa các trường Đại học, công ty tài chính, các viện nghiên cứu trong việc hợp
tác đào tạo và xây dựng chương trình đào tạo chuyên ngành trong lĩnh vực quyền
chọn chứng khoán.
Song song với qua trình đào tạo dài hạn và chuyên sâu cho đội ngũ chuyên viên
và nhân viên tham gia trên TTQCCK, cần mở rộng ra những khóa đào tạo ngắn hạn,
phân ra nhiều cấp độ nhằm cung cấp kiến thức về chứng khoán và quyền chọn
chứng khoán từ căn bản đến nâng cao phù hợp với từng người, từng đối tượng.
Ngoài ra, do tính đặc thù của ngành chứng khoán đặc biệt là trong lĩnh vực quyền
chọn, đòi hỏi người hành nghề phải có tính tự chủ và đạo đức nghề nghiệp cao, do
đó ngoài bài học chuyên môn, cần quan tâm tăng cường bồi dưỡng phẩm chất đạo
đức về nghề nghiệp cho các cá nhân hành nghề trên TTCK nói chung và quyền
chọn nói riêng.
3.2.6 Tuyên truyền và phổ biến kiến thức về giao dịch hợp đồng quyền chọn:
Việt Nam với dân số gần 90 triệu người, trong khi số lượng tài khoản giao dịch
của các nhà đầu tư chỉ khoảng hơn 1 triệu tài khoản đăng ký bao gồm cả tài khoản
của nhà đầu tư nước ngoài, điều này chứng tỏ tiềm năng phát triển của thị trường
còn rất lớn, khi quyền chọn cũng như các công cụ phái sinh khác được đưa vào giao
dịch sẽ tạo nên tính đa dạng về hàng hóa giao dịch, giúp nhà đầu tư có công cụ để
có thể tự bảo vệ cho mình trước sự biến động bất lợi của thị trường, đây là nhân tố
Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM
Email: huunghial6@gmail.com
quan trọng khuyến khích tăng hoạt động giao dịch của các nhà đầu tư. Tuy nhiên,
66
để thu hút đông đảo các tầng lớp dân cư tham gia đầu tư trên thị trường, công tác
tuyên truyền và phổ biến kiến thức về chứng khoán, quyền chọn chứng khoán cần
được đẩy mạnh hơn nữa, nâng cao ý thức xã hội về vai trò của TTCK bằng nhiều
hình thức khác nhau như xây dựng và phát triển Trung tâm Nghiên cứu và Bồi
dưỡng Nghiệp vụ Chứng khoán, cho phép hình thành các tổ chức có đủ điều kiện,
khả năng đào tạo và nghiên cứu về quyền chọn cũng như các công cụ phái sinh
khác, khuyến khích các hoạt động hợp tác giữa các trường Đại học, các cơ sở
nghiên cứu trong và ngoài nước trong hoạt động đào tạo và nghiên cứu, giúp cho
nhà đầu tư nâng cao kiến thức về TTCK, đa dạng hóa các hình thức đào tạo và bồi
dưỡng nghiệp vụ nhằm đáp ứng yêu cầu của các đối tượng khác nhau. Về phía các
cơ quan quản lý, điều hành của nhà nước, các doanh nghiệp cũng như các Hiệp hội
và tổ chức nghề nghiệp, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bên liên quan, cụ thể
từ Bộ Tài chính, UBCKNN, các SGDCK đến các CTCK, công ty niêm yết, Hiệp
hội kinh doanh chứng khoán, giúp tăng cường công tác quảng bá, tuyên truyền kiến
thức về quyền chọn nói riêng cũng như các sản phẩm phái sinh nói chung, tạo ra sự
quan tâm rộng rãi trong các tầng lớp dân cư, đặc biệt chú trọng hướng đến các nhà
đầu tư tiềm năng, thu hút lượng vốn còn rất lớn trong dân vào mục đích phát triển
TTQCCK cũng như phát triển kinh tế của đất nước.
3.2.7 Đẩy mạnh việc minh bạch hóa thông tin trên thị trường chứng khoán:
Minh bạch thông tin là một trong những nhân tố quan trọng nhất giúp TTCK
phát triển. Với tư cách là một người chủ sở hữu của công ty, cổ đông hoàn toàn
được quyền biết rõ tình trạng công ty của mình. Khi các công ty này đã được niêm
yết trên sàn giao dịch chứng khoán thì vấn đề minh bạch thông tin không chỉ dừng
lại ở những người chủ sở hữu mà còn là chuyện của những nhà đầu tư, các công ty
phải có trách nhiệm công bố thông tin một cách rõ ràng minh bạch theo đúng pháp
luật để cho các nhà đầu tư có những quyết định đúng đắn.
Công khai minh bạch hóa thông tin của các công ty niêm yết cần được chú
trọng nhiều hơn nữa, đặc biệt trong giai đoạn hội nhập ngày càng sâu rộng của
Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM
Email: huunghial6@gmail.com
TTCK và tài chính Việt Nam vào nền tài chính của khu vực và thế giới. Dựa vào
67
thông tin các công ty công bố trên thị trường, các nhà đầu tư có thể đánh giá được
triển vọng cũng như những rủi ro mà công ty đang phải đối mặt, qua đó đưa ra
quyết định mua-bán hay tiếp tục nắm giữ cổ phiếu. Tuy nhiên, để có sự nhận định
đúng và ra quyết định hợp lý, trước hết đòi hỏi nhà đầu tư phải có thông tin đầy đủ
về tình hình sản xuất kinh doanh và các khoản đầu tư tài chính thực tế của các công
ty; thứ hai yêu cầu các thông tin phải được trình bày rõ ràng và dễ hiểu do nhu cầu
sử dụng thông tin của các nhà đầu tư rất đa dạng, bên cạnh đó đối với báo cáo tài
chính phải thống nhất về cách trình bày nhằm giúp nhà đầu tư thuận lợi trong việc
so sánh số liệu. Mặt khác, trên TTCK hiện nay đã thu hút được một lượng nhất định
nhà đầu tư nước ngoài tham gia, tuy nhiên số lượng và quy mô vốn của khối ngoại
chưa cao, do đó việc tiếp tục giới thiệu và mời gọi đầu tư phải được đẩy mạnh hơn
nữa trong bối cảnh Việt Nam sẽ có TTCK phái sinh trong tương lai. Cùng với xu
hướng hội nhập ngày càng sâu rộng vào thị trường tài chính và chứng khoán thế
giới, việc xây dựng các tiêu chuẩn và chỉ tiêu về báo cáo đối với các công cụ phái
sinh mà đặc biệt là quyền chọn cần phải gắn liền với quá trình hội nhập khu vực và
thế giới.
Ngoài yêu cầu thông tin phải minh bạch, các công ty cũng cần đặc biệt quan
tâm đến tính kịp thời trong việc cung cấp thông tin, do quyết định của nhà đầu tư
luôn gắn liền với thông tin công bố, nếu các công ty chậm trong quá trình cung cấp
sẽ dẫn đến sự lạc hậu của thông tin, thông tin đó không còn có thể phản ảnh được
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh hiện tại cũng như những xu hướng phát
triển mới có thể có của công ty, khi đó quyết định của nhà đầu tư không còn là tốt
nhất đối với bản thân họ nữa.
- Các giải pháp để minh bạch hóa thông tin trên TTCK:
+ Đối với công ty niêm yết:
Phải không ngừng hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ, nâng cao ý thức chấp
hành pháp luật về chứng khoán, thường xuyên bồi dưỡng nghiệp vụ cho nhân viên
bằng việc tổ chức các lớp học hoặc cử nhân viên tham gia các khóa tập huấn để
Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM
Email: huunghial6@gmail.com
nâng cao trình độ, cập nhật kiến thức và các quy định mới của nhà nước. Cần chú
68
trọng công tác đào tạo chuyên môn cho đội ngũ quản lý điều hành trong lĩnh vực tài
chính và kế toán của công ty, từ đó giúp cho báo cáo tài chính của các công ty phản
ánh đúng với thực tế hoạt động.
Các công ty cần linh động điều chỉnh kỳ kế toán, không nên chỉ kết thúc vào
ngày 31 tháng 12 hằng năm, nhằm giảm áp lực đối với các công ty kiểm toán và rút
ngắn thời gian công bố thông tin sau khi kiểm toán, đảm bảo thông tin cung cấp cho
nhà đầu tư là trung thực nhất.
Trong xu hướng hội nhập, các công ty nên chủ động công bố thông tin không
chỉ theo chuẩn mực kế toán của Việt Nam mà cần phải có sự so sánh, đối chiếu với
chuẩn mực kế toán quốc tế và có giải thích, việc làm này sẽ góp phần nâng cao tính
minh bạch trong công bố thông tin trên TTCK, tăng uy tín của công ty trong mắt
các nhà đầu tư.
+ Đối với nhà nước:
Nhà nước đóng vai trò là người quản lý và giám sát toàn bộ hoạt động của
TTCK, đảm bảo sự minh bạch, ổn định và phát triển của thị trường. Để phát huy tốt
vai trò này thì rất cần có những quy định cụ thể, rõ ràng đối với từng loại chứng
khoán một khi quyền chọn và các công cụ phái sinh khác được triển khai giao dịch
tại Việt Nam, bên cạnh đó phải có sự phối hợp nhịp nhàng và chặt chẽ giữa các cơ
quan quản lý chức năng trong công tác quản lý và giám sát thị trường, trong đó Bộ
Tài Chính cần phối hợp với Ủy Ban chứng khoán, Hiệp hội kế toán và kiểm toán,
các tổ chức tư vấn tài chính và đầu tư để bổ sung và hoàn thiện các quy định liên
quan đến giao dịch quyền chọn, các quy định tiêu chuẩn về cách trình bày và công
bố thông tin, chuẩn mực kế toán dành cho các công cụ tài chính phái sinh, có chính
sách khuyến khích và hỗ trợ các công ty thay đổi niên độ kế toán nhằm giảm áp lực
tập trung công việc đối với các bộ phận tài chính và kế toán của các công ty trong
những dịp cuối năm.
Nâng cao năng lực quản lý và giám sát TTCK của Ủy Ban chứng khoán và
SGDCK, kịp thời phát hiện xử lý các hành vi vi phạm về chế độ giao dịch và công
Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM
Email: huunghial6@gmail.com
bố thông tin trên thị trường, củng cố bộ máy thanh tra, đẩy mạnh xử lý và cưỡng
69
chế thực thi đối với các trường hợp vi phạm của công ty niêm yết, CTCK, nhà đầu
tư trên thị trường.
Triển khai xây dựng đồng bộ cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin hiện đại theo
các tiêu chuẩn quốc tế, giúp giám sát toàn bộ các hoạt động giao dịch khi mà quyền
chọn và các công cụ phái sinh được ứng dụng vào thực tế giao dịch trên TTCK. Đi
đôi với xây dựng cơ sở hạ tầng là chú trọng đào tạo, thường xuyên cập nhật kiến
thức mới trên thế giới cho đội ngũ nhân sự phục vụ cho công tác giám sát thị trường
nhằm kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm như giao dịch nội gián, thao túng giá
thị trường, giới hạn vị thế giao dịch đối với nhà đầu tư.
Cơ quan quản lý cần siết chặt quy định về tư cách hành nghề của các kiểm toán
viên độc lập và điều kiện thành lập, hoạt động của các công ty kiểm toán, có cơ chế
xử phạt và truy cứu trách nhiệm cụ thể đối với những cá nhân, công ty kiểm toán,
công ty niêm yết vi phạm chế độ kế toán và kiểm toán, không trung thực, làm sai số
liệu về tình hình hoạt động của các công ty nhằm trục lợi cho bản thân.
3.2.8 Thành lập tổ chức định mức tín nhiệm cho thị trường chứng khoán:
Một ĐMTN không phải là một lời khuyên mua hoặc bán một chứng khoán cụ
thể nào đó. Ở nhiều quốc gia, điều này có thể là một lưu ý quan trọng trong việc xác
định trách nhiệm pháp lý của một tổ chức ĐMTN trong trường hợp vỡ nợ, hoặc sự
chấm dứt của một công ty hoặc tổ chức phát hành chứng khoán. Một tổ chức
ĐMTN phải đảm bảo cho nhà đầu tư về tính tin cậy, độc lập, khách quan trong việc
xếp hạng tín nhiệm cho các công ty. Với diễn biến trên TTCKVN trong thời gian
vừa qua đòi hỏi phải có một tổ chức ĐMTN về TTCK để hạn chế những rủi ro cho
nhà đầu tư và TTCK nói chung khi quyền chọn được ứng dụng giao dịch, nếu
không có thông tin tin cậy từ phía các tổ chức ĐMTN, TTCKVN rất khó ổn định và
phát triển bền vững. Khi có sự tham gia của các tổ chức ĐMTN vào lĩnh vực chứng
khoán, chắc chắn sẽ củng cố niềm tin cho thị trường, rút ngắn khoản cách giữa tổ
chức phát hành chứng khoán và nhà đầu tư, nâng cao tính minh bạch cho thị trường.
Do đóng vai trò tương tác giữa nhà đầu tư, công ty phát hành chứng khoán cùng
Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM
Email: huunghial6@gmail.com
với khả năng ảnh hưởng nhất định đến TTCK, tổ chức ĐMTN sẽ cung cấp cho nhà
70
đầu tư thông tin về mức độ tín nhiệm của các công ty dựa trên nhiều tiêu chí khác
nhau như khả năng điều hành của Ban lãnh đạo công ty, các chỉ số tài chính, đánh
giá về mức độ tin cậy của các công ty.
Để có được tổ chức ĐMTN trong TTCK, ngoài cơ chế khuyến khích và hỗ trợ
của nhà nước, cũng rất cần sự hợp tác và hỗ trợ của các tổ chức ĐMTN quốc tế về
kỹ thuật và kinh nghiệm để đảm bảo thông tin cung cấp cho thị trường về mức độ
tín nhiệm của các công ty là phù hợp nhất.
3.2.9 Nâng cao vai trò của của các công ty chứng khoán Việt Nam:
Các nhà tạo lập thị trường ở các nước là các trung gian tài chính yết giá mua,
giá bán cho các loại chứng khoán trên thị trường. Họ sẵn sàng thực hiện giao dịch
mua và bán chứng khoán với các mức giá và số lượng đã niêm yết. Các trung gian
tài chính thực hiện công việc tạo lập thị trường với hai mục tiêu chủ yếu: đảm bảo
tính thanh khoản của thị trường và kiếm lợi nhuận.
Tại Việt Nam, các trung gian tài chính trên thị trường là các CTCK với các
nghiệp vụ chủ yếu như môi giới, lưu ký chứng khoán, bảo lãnh phát hành và quản lý
danh mục đầu tư. Tuy nhiên, các CTCK hiện nay chưa thực sự là các nhà tạo lập thị
trường, đó là việc yết giá, số lượng mua và bán. Ngoài ra việc thiếu các công cụ
phái sinh trên TTCK như quyền chọn, cũng là những yếu tố khiến cho Việt Nam
chưa thể có nhà tạo lập thị trường theo đúng nghĩa. Do đó, đôi khi các nhà đầu tư
nhỏ lẻ ồ ạt bán ra thì bộ phận tự doanh của các CTCK cũng bán ra, thậm chí còn
bán nhanh hơn và nhiều hơn. Vì vậy, cần có quy định cụ thể về điều kiện cho nhà
tạo lập thị trường đối với các CTCK như về quy mô, vốn kinh doanh, tài sản đảm
bảo, yết giá chào mua và bán chứng khoán. Mặt khác, do nguồn vốn của các CTCK
thường có hạn nên rất cần sự hỗ trợ về vốn vay, lãi suất để đáp ứng yêu cầu giao
dịch chứng khoán ngắn hạn.
Do thanh khoản của TTCKVN ở mức thấp, số lượng giao dịch trong ngày của
rất nhiều mã cổ phiếu khá nhỏ. Do đó trong thời gian chưa triển khai giao dịch
quyền chọn như hiện nay, các SGDCK cần xem xét lựa chọn những công ty niêm
Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM
Email: huunghial6@gmail.com
yết có uy tín, quy mô về vốn lớn, khối lượng giao dịch cao để thu hút các CTCK
71
tham gia tạo lập thị trường cho các mã cổ phiếu của những công ty này. Một khi
quyền chọn chứng khoán được giao dịch, cần tiến hành mở rộng cho các mã cổ
phiếu được phép giao dịch quyền chọn, tuy nhiên các CTCK cần tiến hành xem xét
lựa chọn chứng khoán phù hợp với nhu cầu và khả năng để đăng ký làm nhà tạo lập
thị trường.
Các CTCK cần không ngừng nâng cao khả năng phân tích và dự báo nhu cầu
thị trường, chủ động trong việc nắm bắt thông tin, tăng cường công tác đào tạo cập
nhật kiến thức cho đội ngũ quản lý và nhân viên, mở rộng hoạt động hợp tác, liên
doanh liên kết, thu hút vốn đầu tư từ các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước nhằm
nâng cao năng lực tài chính, đảm bảo thực hiện tốt chức năng nhà tạo lập thị trường.
Khả năng tài chính mạnh sẽ tạo cho CTCK một cơ sở chắc chắn để tham gia với vai
trò là nhà tạo lập thị trường, khi có một lượng vốn lớn các công ty sẽ dễ dàng chủ
động trong việc mua chứng khoán mà nhà đầu tư có yêu cầu hoặc nắm giữ một khối
lượng chứng khoán nhất định để bán lại cho nhà đầu tư.
3.2.10 Ứng dụng mô hình Black-Scholes để định giá, làm cơ sở tính phí quyền
chọn cho các giao dịch trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong tương lai:
Mức phí quyền chọn thường được thực hiện theo thỏa thuận giữa bên mua và
bên bán hoặc trên cơ sở giá chào mua và chào bán của các nhà tạo lập thị trường.
Tuy nhiên, việc xác định mức phí hợp lý cho các giao dịch quyền chọn là rất cần
thiết, do đây là một trong những nhân tố khuyến khích hay hạn chế sự phát triển của
thị trường quyền chọn, nếu mức phí quá thấp hay quá cao sẽ ít có hoạt động bán và
mua quyền chọn. Hiện nay, trên thế giới mô hình Black-Scholes được sử dụng phổ
biến trong việc định giá quyền chọn với ưu điểm không phức tạp, thể hiện tốt tính
liên tục về thời gian, phù hợp với quyền chọn chỉ thực hiện khi đáo hạn. Vì vậy, đề
tài chọn mô hình Black-Scholes để định giá quyền chọn chứng khoán, mặc dù mô
hình có hạn chế là lãi suất phi rủi ro và độ bất ổn của tỷ suất sinh lợi theo logarit của
chứng khoán không thay đổi trong suốt thời gian của quyền chọn, tuy nhiên hạn chế
này có thể khắc phục bằng cách sử dụng ma trận độ bất ổn, thay đổi độ bất ổn để thể
Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM
Email: huunghial6@gmail.com
hiện xu hướng mới của chứng khoán. Mặt khác, ngoài phí quyền chọn chứng khoán,
72
các CTCK cũng cần tính mức phí giao dịch, phí thực hiện quyền chọn phù hợp để
khuyến khích các nhà đầu tư tham gia giao dịch trên thị trường.
Tác giả chọn cổ phiếu của công ty cổ phần chứng khoán Kim Long làm đối
tượng nghiên cứu thực nghiệm với kết quả như sau (các kết quả này được lấy từ các
bảng tính trong trang 07 đến trang 12 của phụ lục):
- Đối với phí quyền chọn mua:
Nhà đầu tư có thể trả chi phí là khoảng 0,6165 ngàn đồng để mua quyền chọn
mua một cổ phiếu KLS với giá thực hiện khi đáo hạn là 9,9 ngàn đồng cho thời gian
một tháng, 0,9001 ngàn đồng cho thời gian hai tháng, 1,1276 ngàn đồng cho thời
gian ba tháng. Do một quyền chọn là quyền để mua một số lượng cổ phiếu nhất
định, thường là 100 hoặc hơn tùy theo quy định của sàn giao dịch quyền chọn ở mỗi
nước. Nếu một quyền chọn gồm 100 cổ phiếu đơn vị thì phí quyền chọn vào khoảng
61,65 ngàn đồng cho mỗi quyền, đây là mức phí mà bên bán có thể chấp nhận bán
quyền và bên mua có thể chấp nhận mua quyền chọn, ứng với giá thực hiện khi đáo
hạn là 9,9 ngàn đồng cho thời gian đáo hạn sau một tháng.
Khi giá thực hiện ở mức 8,9 ngàn đồng và 9,4 ngàn đồng, thấp hơn mức giá
của cổ phiếu giao dịch trên thị trường thì mức phí tham khảo cho các bên mua và
bán quyền cho thời gian một tháng ở mức 1,2509 ngàn đồng và 0,8998 ngàn đồng;
thời gian hai tháng ở mức 1,4906 ngàn đồng và 1,1707 ngàn đồng; thời gian ba
tháng ở mức 1,695 ngàn đồng và 1,3912 ngàn đồng.
Khi giá thực hiện ở mức 10,4 ngàn đồng và 11,4 ngàn đồng, cao hơn mức giá
giao dịch trên thị trường, mức phí tham khảo cho các bên mua và bán quyền cho
thời gian một tháng ở mức 0,4022 ngàn đồng và 0,1486 ngàn đồng; thời gian hai
tháng ở mức 0,678 ngàn đồng và 0,3634 ngàn đồng; thời gian ba tháng ở mức
0,9034 ngàn đồng và 0,5615 ngàn đồng.
- Đối với phí quyền chọn bán:
Khi giá thực hiện lần lượt ở các mức (8,9; 9,4; 9,9; 10,4; 11,4) ngàn đồng,
mức phí tham khảo cho các bên tham gia mua và bán quyền chọn bán cho thời gian
Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM
Email: huunghial6@gmail.com
một tháng lần lượt ở các mức (0,1543; 0,2977; 0,5090; 0,7893; 1,5248) ngàn đồng;
73
thời gian hai tháng lần lượt ở các mức (0,2983; 0,4676; 0,6862; 0,9533; 1,6171)
ngàn đồng; thời gian ba tháng lần lượt ở các mức (0,4082; 0,5882; 0,8086; 1,0682;
1,6941) ngàn đồng.
- Trường hợp thay đổi mức độ bất ổn của KLS:
Khi nhà đầu tư dự báo khả năng biến động của chứng khoán thay đổi theo
hướng tăng lên hoặc giảm xuống, họ có thể thay đổi độ bất ổn của chứng khoán đó
cho phù hợp để xác định mức phí quyền chọn là cao hay thấp so với mức phí thực tế
đang giao dịch trên thị trường. Từ các so sánh này, giúp cho nhà đầu tư có được
những đánh giá hết sức cần thiết làm cơ sở ra quyết định mua hoặc bán quyền chọn
cho phù hợp.
Với độ bất ổn của KLS thay đổi ở các mức (48,52%; 49,52%; 50,52%):
+ Quyền chọn mua tương ứng với giá thực hiện lần lượt tại các mức (9,4; 9,9;
10,4) ngàn đồng và thời gian đáo hạn là ba tháng thì mức phí quyền chọn ở các mức
(1,3735; 1,3912; 1,4089) ngàn đồng, (1,1085; 1,1276; 1,1468) ngàn đồng, (0,8837;
0,9034; 0,9231) ngàn đồng.
+ Quyền chọn bán tương ứng với giá thực hiện lần lượt tại các mức (9,4; 9,9;
10,4) ngàn đồng và thời gian đáo hạn là ba tháng thì phí quyền chọn ở các mức
(0,5705; 0,5882; 0,6060) ngàn đồng, (0,7895; 0,8086; 0,8277) ngàn đồng, (1,0485;
1,0682; 1,0879) ngàn đồng.
- Xem xét quan hệ giữa độ bất ổn, giá thực hiện và phí quyền chọn:
+ Khi mức độ bất ổn của cổ phiếu KLS tăng lên thì phí quyền chọn mua và
phí quyền chọn bán cũng tăng lên và ngược lại, điều này cho thấy độ bất ổn của
KLS có tương quan cùng chiều với mức phí quyền chọn của chính nó.
+ Khi giá thực hiện quyền chọn càng tăng, phí quyền chọn mua càng giảm và
phí quyền chọn bán càng tăng, do đó giá thực hiện quyền chọn có tương quan cùng
chiều với phí quyền chọn bán và ngược chiều với phí quyền chọn mua.
+ Phí quyền chọn mua và quyền chọn bán sẽ tiến lại gần nhau khi giá thực
Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM
Email: huunghial6@gmail.com
hiện của quyền chọn gần với mức giá của cổ phiếu đang giao dịch trên thị trường.
74
Hình 3.2: Phí quyền chọn mua, phí quyền chọn bán trong thời gian ba tháng của cổ phiếu KLS khi thay đổi độ bất ổn
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Trong chương này, tác giả tập trung đưa ra tổng hợp các giải pháp nhằm xây
dựng thị trường quyền chọn chứng khoán trong thời gian tới. Các giải pháp này
được xây dựng trên cơ sở xem xét những biến động trên TTCKVN cũng như khảo
sát thực tế tình hình thanh khoản của các cổ phiếu trên thị trường trong thời gian
gần đây.
Trong các giải pháp trên, tác giả tập trung vào việc xây dựng cơ sở pháp lý, xây
dựng mô hình sàn giao dịch quyền chọn, tăng cường công tác tuyên truyền, minh
bạch hóa thông tin trên TTCK và nâng cao vài trò của các CTCK, đề xuất ứng dụng
mô hình Black-Scholes để định giá quyền chọn. Đây là các giải pháp cơ bản gắn
Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM
Email: huunghial6@gmail.com
liền với quá trình hình thành và phát triển của TTQCCK.
75
KẾT LUẬN ĐỀ TÀI
TTCK là một kênh huy động vốn quan trọng cho đầu tư phát triển kinh tế nên
việc ứng dụng các công cụ quyền chọn trên TTCK có ý nghĩa hết sức quan trọng, nó
giúp đa dạng hóa sản phẩm trên thị trường, từng bước tiến tới một TTCK đầy đủ,
nơi các nhà đầu tư không chỉ đơn giản là đầu tư giá lên mà còn có thể chủ động
phòng ngừa những rủi ro cũng như tìm kiếm thêm lợi nhuận cho mình trước những
biến động của thị trường.
Các quyền chọn có thể được kết hợp với nhau hay kết hợp với việc mua hoặc
bán cổ phiếu để tạo ra nhiều chiến lược đa dạng khác nhau. Việc lựa chọn kết hợp
chiến lược như thế nào là tùy vào nhận định xu hướng biến động của thị trường
trong thời gian tới, khẩu vị rủi ro và mục tiêu lợi nhuận của nhà đầu tư. Do đó,
quyền chọn là công cụ để quản lý và phòng ngừa rủi ro, cung cấp đòn bẩy tài chính,
giúp nhà đầu tư đa dạng hóa danh mục đầu tư của bản thân.
Để thị trường quyền chọn chứng khoán nhanh chóng được hình thành và ứng
dụng vào giao dịch trên thị trường, rất cần có các giải pháp đồng bộ từ phía các cơ
quan quản lý của Nhà Nước, sự phối hợp và tham gia đóng góp ý kiến của các chủ
thể trên thị trường, cụ thể như các công ty niêm yết, CTCK, các hiệp hội và nhà đầu
tư.
Hy vọng với các giải pháp đã đề cập trong luận văn sẽ có đóng góp nhất định,
góp phần giải quyết những vướng mắc nhằm có thể nhanh chóng đưa vào ứng dụng
công cụ quyền chọn chứng khoán trên TTCKVN trong thời gian sớm nhất. Tuy
nhiên, do thời gian nghiên cứu cũng như kinh nghiệm và kiến thức của tác giả trong
lĩnh vực quyền chọn chứng khoán còn hạn chế nên đề tài không tránh khỏi sự sai
sót. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp, bổ sung của Quý Thầy Cô, các nhà
Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM
Email: huunghial6@gmail.com
nghiên cứu cũng như những người quan tâm… để đề tài được hoàn thiện hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt:
1. Phạm Nguyễn Hoàng (2011), điều kiện hình thành và phát triển thị trường tương lai
tại Việt Nam, Báo cáo chuyên đề số 4, Trung tâm NCKH-ĐTCK, UBCKNN.
2. Nguyễn Hoàng (2011), Chứng khoán Việt Nam thực sự có bán khống?, vneconomy.
3. TS.Thân Thị Thu Thủy (2011), Ứng dụng công cụ quyền chọn trong giai đoạn suy
giảm thị trường chứng khoán Việt Nam, Phát triển và hội nhập, số 10 tháng 03.
4. TS. Nguyễn Thị Ngọc Trang (2007), Quản trị rủi ro tài chính, Nhà xuất bản thống
kê.
5. Trung tâm NCKH-ĐTCK, UBCKNN (2011), khảo sát nhanh các loại hình chứng
khoán phái sinh và sản phẩm giao dịch mới trên TTCKVN, Báo cáo chuyên đề số 3.
6. Các website:
Công ty cổ phần chứng khoán FPT, http://fpts.com.vn
Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội, http://hse.org.vn/
Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh, http://www.hsx.vn
Ủy ban chứng khoán nhà nước, http://www.ssc.gov.vn
Tài liệu tiếng Anh:
1. Andrew M. Chisholm (2004), Derivatives Demystified, A Step-by-Step Guide to
Forwards, Futures, Swaps and Options, John Wiley & Sons, Ltd, the Atrium,
Southern Gate,West Sussex PO19 8SQ England.
2. BATS Exchange, INC (1994, 1997 through 2010), Characteristics and Risks of
standardized options, 8050 Marshall Drive, Lexena, Kansas 66214.
3. John C.Hull (2006), Options, Futures, and other derivatives, Pearson Education,
Prentice Hall, Upper Saddle River, New Jersey 07458.
4. National Stock Exchange of India, Ltd (2009), Introduction to options, Exchange
Plaza, Bandrab Kurla Complex, Bandra (East), Mumbai 400 051 INDIA.
5. Website:
Chicago Board Options Exchange, http://www.cboe.com
National Stock Exchange of India Limited, http://www.nseindia.com
-1-
Phụ lục chương 2:
2.1 Số lượng hợp đồng giao dịch quyền chọn trên NSE:
Năm
Số lượng hợp đồng Quyền chọn cổ phiếu
Số lượng hợp đồng Quyền chọn chỉ số
Tổng cộng hợp đồng quyền chọn
2001-2002 2002-2003 2003-2004 2004-2005 2005-2006 2006-2007 2007-2008 2008-2009 2009-2010 2010-2011 1.037.529 3.523.062 5.583.071 5.045.112 5.240.776 5.283.310 9.460.631 13.295.970 14.016.270 32.508.393 175.900 442.241 1.732.414 3.293.558 12.935.116 25.157.438 55.366.038 212.088.444 341.379.523 650.638.557 1.213.429 3.965.303 7.315.485 8.338.670 18.175.892 30.440.748 64.826.669 225.384.414 355.395.793 683.146.950
2.2 Top 50 mã cổ phiếu có khối lượng giao dịch trung bình lớn nhất trong 09
tháng của năm 2011 và tỷ trọng tương quan với giao dịch toàn thị trường:
STT
Khối lượng giao dịch bình quân 33.851.827 33.116.544
% tỷ trọng giao dịch với toàn thị trường 50,55% 49,45%
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21
Mã chứng khoán HOSE HASTC KLS VND PVX STB SSI VCG SHN SHB HBB THV BVS REE ITA EIB SCR ITC PVG LCG PGS PVL SAM
3.452.849 2.691.038 2.456.986 2.453.816 1.882.367 1.295.286 1.234.365 1.200.185 1.079.135 1.031.402 930.443 922.061 877.332 829.183 752.100 677.707 637.768 615.526 598.247 595.827 567.312
5,16 % 4,02 % 3,67 % 3,66 % 2,81 % 1,93 % 1,84 % 1,79 % 1,61 % 1,54 % 1,39 % 1,38 % 1,31 % 1,24 % 1,12 % 1,01 % 0,95 % 0,92 % 0,89 % 0,89 % 0,85 %
Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM
-2-
22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50
546.748 538.444 525.126 514.395 494.489 487.946 483.643 478.046 466.044 464.266 459.352 439.821 436.125 431.613 426.822 419.040 412.037 410.647 392.993 384.566 349.873 349.747 334.625 331.070 330.487 324.338 321.262 318.907 315.164
0,82 % 0,80 % 0,78 % 0,77 % 0,74 % 0,73 % 0,72 % 0,71 % 0,70 % 0,69 % 0,69 % 0,66 % 0,65 % 0,64 % 0,64 % 0,63 % 0,62 % 0,61 % 0,59 % 0,57 % 0,52 % 0,52 % 0,50 % 0,49 % 0,49 % 0,48 % 0,48 % 0,48 % 0,47 %
WSS OGC CTG IJC MCG NTB HBS HAG DPM GTT SBT VCB HQC IDJ VNE PVC ACB QCG KSS FPT CTI KTB VSH PVF SHS KDC PVT PVA DCS Cộng:
38.968.568
58,19%
2.3 Top 50 mã cổ phiếu có tỷ trọng khối lượng giao dịch bình quân 09 tháng trên
khối lượng cổ phiếu lưu hành lớn nhất thị trường:
STT
RLI (%)
Khối lượng giao dịch bình quân 33.851.827 33.116.544
0,16% 0,43%
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
Mã chứng khoán HOSE HASTC SHN LCM PVA VND VMD CVN AAA CTI PVG DZM VE9
1.234.365 299.370 318.907 2.691.038 217.399 77.497 232.003 349.873 637.768 77.496 151.922
3,90 % 3,49 % 3,19 % 2,69 % 2,67 % 2,38 % 2,34 % 2,33 % 2,30 % 2,25 % 2,11 %
Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM
-3-
12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50
STP VNF SVN THV AGC BGM DLR KLS EFI MAX LCG KSS HDO PGS SDH SRB VKC HBS S96 TNG KHB NTB GBS IDJ KTB BVS VFC KSA PVC PVL VNE ALV SDD HQC WSS TS4 GTT DIC BKC
140.837 110.446 59.065 1.031.402 145.115 293.199 77.975 3.452.849 52.502 118.656 615.526 392.993 146.933 598.247 306.681 92.096 193.361 483.643 161.564 190.277 87.124 487.946 179.211 431.613 349.747 930.443 252.175 159.130 419.040 595.827 426.822 16.697 149.837 436.125 546.748 122.912 464.266 158.608 61.723
2,03 % 1,98 % 1,97 % 1,88 % 1,75 % 1,75 % 1,73 % 1,71 % 1,69 % 1,65 % 1,64 % 1,62 % 1,58 % 1,57 % 1,57 % 1,51 % 1,49 % 1,47 % 1,45 % 1,41 % 1,39 % 1,36 % 1,33 % 1,32 % 1,31 % 1,29 % 1,26 % 1,24 % 1,20 % 1,19 % 1,12 % 1,11 % 1,11 % 1,09 % 1,09 % 1,08 % 1,07 % 1,06 % 1,06 %
Cộng:
21.226.995
2.4 Thanh khoản tuyệt đối và tương đối của Top 50 mã cổ phiếu có vốn hóa cao
nhất thị trường theo giá đóng cửa ngày 30 tháng 09 năm 2011.
STT
RLI (%)
Khối lượng giao dịch bình quân
1 2
Mã chứng khoán MSN VCB
% tỷ trọng giao dịch với toàn thị trường 0,15 % 0,66 %
0,02 % 0,02 %
99.550 439.821
Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM
-4-
3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50
212.726 124.279 525.126 209.190 412.037 829.183 82.626 478.046 2.453.816 466.044 384.566 2.968 293.276 331.070 178.633 1.882.367 255.534 235.615 324.338 1.295.286 514.395 1.200.185 877.332 139.615 22.699 538.444 2.456.986 922.061 207.480 410.647 11.967 53.215 71.042 308.732 49.711 3.452.849 146.812 308.685 21.826 1.079.135 334.625 155.396 459.352 237.737 30.685 61.742 163.102 21.208
VNM BVH CTG VIC ACB EIB VPL HAG STB DPM FPT SQC HPG PVF PVD SSI PVS KBC KDC VCG IJC SHB ITA PVI PDR OGC PVX REE SJS QCG POM VCF NVB GMD PHR KLS PNJ PPC DPR HBB VSH DIG SBT CII DHG AGR OCH VHC Cộng:
25.773.761
0,32 % 0,19 % 0,78 % 0,31 % 0,62 % 1,24 % 0,12 % 0,71 % 3,66 % 0,70 % 0,57 % 0,00 % 0,44 % 0,49 % 0,27 % 2,81 % 0,38 % 0,35 % 0,48 % 1,93 % 0,77 % 1,79 % 1,31 % 0,21 % 0,03 % 0,80 % 3,67 % 1,38 % 0,31 % 0,61 % 0,02 % 0,08 % 0,11 % 0,46 % 0,07 % 5,16 % 0,22 % 0,46 % 0,03 % 1,61 % 0,50 % 0,23 % 0,69 % 0,35 % 0,05 % 0,09 % 0,24 % 0,03 % 38,49%
0,06 % 0,02 % 0,03 % 0,05 % 0,04 % 0,08 % 0,04 % 0,10 % 0,27 % 0,12 % 0,20 % 0,00 % 0,09 % 0,06 % 0,09 % 0,54 % 0,09 % 0,08 % 0,27 % 0,43 % 0,19 % 0,25 % 0,26 % 0,07 % 0,02 % 0,22 % 0,98 % 0,38 % 0,21 % 0,34 % 0,01 % 0,20 % 0,02 % 0,31 % 0,06 % 1,71 % 0,24 % 0,10 % 0,05 % 0,36 % 0,17 % 0,16 % 0,33 % 0,32 % 0,11 % 0,03 % 0,16 % 0,05 %
Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM
-5-
Phụ lục chương 3:
3.1 Ứng dụng mô hình Black-Scholesvào định giá quyền chọn cổ phiếu KLS:
3.1.1 Thiết lập mô hình:
Thu thập và bố trí dữ liệu:
Chứng khoán cơ sở: cổ phiếu KLS.
Số liệu lịch sử để xác định độ bất ổn trong mô hình: từ ngày 04 tháng 01 năm
2011 đến 30 tháng 11 năm 2011.
Giá hiện tại của KLS: giá đóng cửa ngày 30 tháng 11 năm 2011 là 9,9 ngàn
đồng.
Lãi suất phi rủi ro: mức lãi suất tiền gửi ngân hàng 14%/năm.
Khoảng cách giá thực hiện: khoảng cách 0,5 ngàn đồng cho mức giá dưới 10
ngàn đồng, 1 đồng ngàn cho mức từ 10 ngàn đồng đến dưới 20 ngàn đồng.
Khoảng cách thay đổi độ bất ổn là 1%.
Tính toán giá quyền chọn và điều chỉnh (kiểu Châu Âu):
Với:
Công thức: c = S N(d1) – Xe-rT N(d2) p = c – S + Xe-rT
và
c: phí quyền chọn mua cổ phiếu KLS.
p: phí quyền chọn bán cổ phiếu KLS.
X: mức giá thực hiện quyền chọn trong trường hợp mua và bán quyền
chọn của cổ phiếu KLS.
S: giá cổ phiếu KLS trên thị trường.
: độ bất ổn của cổ phiếu KLS.
Với độ bất ổn tính toán được của KLS là: = 49,52%
Điều chỉnh: Giới hạn quyền chọn mua: Max(S-Xe-rT; 0) ≤ c ≤ S.
Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM
Giới hạn quyền chọn bán: Max(Xe-rT - S; 0) ≤ p ≤ Xe-rT.
-6-
Ước lượng độ bất ổn quá khứ của KLS dựa trên giả định rằng độ bất ổn thường
thấy trong quá khứ sẽ tiếp tục tồn tại trong tương lai. Tác giả chọn mẫu gồm 226
ngày giao dịch của KLS tương ứng với mốc thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2011
ngày 30 tháng 11 năm 2011, tính tỷ suất sinh lợi của KLS trong giai đoạn này, sau
đó chuyển các tỷ suất sinh lợi này thành tỷ suất sinh lợi ghép lãi liên tục, tiếp theo
tính toán độ lệch chuẩn của các tỷ suất sinh lợi ghép lãi liên tục này.
Do tỷ suất sinh lợi ghép lãi liên tục ở đây được tính theo ngày, để thu được kết
quả tỷ suất sinh lợi ghép lãi liên tục theo năm như yêu cầu của mô hình định giá
quyền chọn Black-Scholes, tác giả lấy độ lệch chuẩn của tỷ suất sinh lợi ghép lãi
Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM
liên tục theo ngày nhân với √ .
-7-
Bảng tính phí quyền chọn cho thời gian đáo hạn 1 tháng:
+ Phí quyền chọn mua khi thay đổi X và :
X
6,9
7,4
7,9
8,4
8,9
9,4
9,9
10,4
11,4
12,4
13,4
14,4
15,4
16,4
42,52%
3,0753
2,5827
2,0969
1,6296
1,2002
0,8308
0,5376
0,3244
0,0961
0,0221
0,0041
0,0006
0,0001
0,0000
43,52%
3,0754
2,5832
2,0985
1,6334
1,2071
0,8405
0,5488
0,3354
0,1031
0,0250
0,0049
0,0008
0,0001
0,0000
44,52%
3,0755
2,5838
2,1003
1,6375
1,2141
0,8503
0,5601
0,3465
0,1103
0,0280
0,0059
0,0010
0,0002
0,0000
45,52%
3,0757
2,5845
2,1023
1,6417
1,2212
0,8601
0,5714
0,3576
0,1176
0,0313
0,0069
0,0013
0,0002
0,0000
46,52%
3,0759
2,5852
2,1043
1,6460
1,2285
0,8699
0,5827
0,3687
0,1252
0,0347
0,0081
0,0016
0,0003
0,0000
47,52%
3,0761
2,5860
2,1065
1,6506
1,2358
0,8799
0,5939
0,3799
0,1328
0,0384
0,0094
0,0020
0,0004
0,0001
48,52%
3,0763
2,5870
2,1089
1,6553
1,2433
0,8898
0,6052
0,3910
0,1406
0,0422
0,0109
0,0025
0,0005
0,0001
49,52%
3,0766
2,5880
2,1114
1,6601
1,2509
0,8998
0,6165
0,4022
0,1486
0,0462
0,0124
0,0030
0,0006
0,0001
50,52%
3,0770
2,5891
2,1140
1,6651
1,2586
0,9098
0,6278
0,4134
0,1567
0,0504
0,0141
0,0035
0,0008
0,0002
51,52%
3,0774
2,5902
2,1168
1,6702
1,2665
0,9199
0,6390
0,4246
0,1649
0,0548
0,0160
0,0042
0,0010
0,0002
52,52%
3,0778
2,5915
2,1197
1,6755
1,2744
0,9300
0,6503
0,4358
0,1732
0,0594
0,0180
0,0049
0,0012
0,0003
53,52%
3,0783
2,5929
2,1228
1,6809
1,2823
0,9401
0,6616
0,4470
0,1817
0,0642
0,0201
0,0057
0,0015
0,0004
54,52%
3,0789
2,5944
2,1260
1,6864
1,2904
0,9503
0,6729
0,4583
0,1902
0,0691
0,0224
0,0066
0,0018
0,0005
55,52%
3,0795
2,5960
2,1293
1,6921
1,2986
0,9605
0,6842
0,4695
0,1989
0,0742
0,0248
0,0076
0,0022
0,0006
56,52%
3,0801
2,5978
2,1328
1,6979
1,3068
0,9707
0,6954
0,4808
0,2077
0,0794
0,0274
0,0087
0,0026
0,0007
Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM
-8-
+ Phí quyền chọn bán khi thay đổi X và :
X
6,9
7,4
7,9
8,4
8,9
9,4
9,9
10,4
11,4
12,4
13,4
14,4
15,4
16,4
42,52%
0,0003
0,0024
0,0111
0,0384
0,1036
0,2287
0,4300
0,7114
1,4723
2,3874
3,3586
4,3443
5,3328
6,3219
43,52%
0,0005
0,0029
0,0127
0,0422
0,1104
0,2384
0,4413
0,7225
1,4793
2,3903
3,3594
4,3444
5,3329
6,3219
44,52%
0,0006
0,0035
0,0145
0,0463
0,1174
0,2482
0,4526
0,7336
1,4865
2,3934
3,3604
4,3447
5,3329
6,3219
45,52%
0,0007
0,0041
0,0165
0,0505
0,1246
0,2580
0,4639
0,7447
1,4938
2,3966
3,3614
4,3449
5,3330
6,3219
46,52%
0,0009
0,0049
0,0185
0,0548
0,1318
0,2679
0,4751
0,7558
1,5014
2,4001
3,3626
4,3453
5,3331
6,3220
47,52%
0,0012
0,0057
0,0207
0,0594
0,1392
0,2778
0,4864
0,7669
1,5090
2,4037
3,3639
4,3456
5,3331
6,3220
48,52%
0,0014
0,0066
0,0231
0,0640
0,1467
0,2877
0,4977
0,7781
1,5168
2,4076
3,3653
4,3461
5,3333
6,3220
49,52%
0,0017
0,0076
0,0256
0,0689
0,1543
0,2977
0,5090
0,7893
1,5248
2,4116
3,3669
4,3466
5,3334
6,3220
50,52%
0,0021
0,0087
0,0282
0,0739
0,1620
0,3077
0,5203
0,8004
1,5329
2,4158
3,3686
4,3471
5,3336
6,3221
51,52%
0,0024
0,0099
0,0310
0,0790
0,1698
0,3178
0,5315
0,8117
1,5411
2,4202
3,3705
4,3478
5,3338
6,3221
52,52%
0,0029
0,0112
0,0339
0,0843
0,1777
0,3279
0,5428
0,8229
1,5494
2,4248
3,3725
4,3485
5,3340
6,3222
53,52%
0,0034
0,0126
0,0370
0,0897
0,1857
0,3380
0,5541
0,8341
1,5579
2,4295
3,3746
4,3493
5,3343
6,3223
54,52%
0,0039
0,0141
0,0402
0,0952
0,1938
0,3482
0,5654
0,8453
1,5664
2,4344
3,3769
4,3502
5,3346
6,3224
55,52%
0,0045
0,0157
0,0435
0,1009
0,2019
0,3584
0,5766
0,8566
1,5751
2,4395
3,3793
4,3512
5,3349
6,3225
56,52%
0,0052
0,0174
0,0470
0,1067
0,2102
0,3686
0,5879
0,8679
1,5839
2,4448
3,3819
4,3523
5,3353
6,3226
Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM
-9-
Bảng tính phí quyền chọn cho thời gian đáo hạn 2 tháng:
+ Phí quyền chọn mua khi thay đổi X và :
X
6,9
7,4
7,9
8,4
8,9
9,4
9,9
10,4
11,4
12,4
13,4
14,4
15,4
16,4
42,52%
3,1559
2,6806
2,2231
1,7947
1,4072
1,0704
0,7897
0,5653
0,2659
0,1129
0,0439
0,0159
0,0054
0,0018
43,52%
3,1571
2,6835
2,2284
1,8030
1,4187
1,0846
0,8054
0,5814
0,2795
0,1220
0,0491
0,0184
0,0066
0,0022
44,52%
3,1585
2,6865
2,2339
1,8116
1,4304
1,0988
0,8212
0,5975
0,2932
0,1314
0,0545
0,0212
0,0079
0,0028
45,52%
3,1600
2,6897
2,2396
1,8203
1,4422
1,1131
0,8370
0,6136
0,3070
0,1410
0,0603
0,0243
0,0093
0,0034
46,52%
3,1616
2,6931
2,2456
1,8293
1,4541
1,1274
0,8527
0,6297
0,3209
0,1509
0,0663
0,0276
0,0109
0,0042
47,52%
3,1635
2,6968
2,2517
1,8384
1,4662
1,1418
0,8685
0,6458
0,3349
0,1611
0,0727
0,0311
0,0127
0,0051
48,52%
3,1654
2,7006
2,2581
1,8477
1,4783
1,1562
0,8843
0,6619
0,3491
0,1714
0,0793
0,0349
0,0147
0,0060
49,52%
3,1676
2,7047
2,2647
1,8572
1,4906
1,1707
0,9001
0,6780
0,3634
0,1820
0,0862
0,0389
0,0169
0,0071
50,52%
3,1698
2,7089
2,2715
1,8669
1,5029
1,1851
0,9158
0,6941
0,3777
0,1929
0,0933
0,0432
0,0193
0,0084
51,52%
3,1723
2,7133
2,2785
1,8767
1,5154
1,1997
0,9316
0,7102
0,3922
0,2039
0,1008
0,0478
0,0219
0,0098
52,52%
3,1749
2,7180
2,2857
1,8866
1,5279
1,2142
0,9474
0,7263
0,4067
0,2151
0,1085
0,0526
0,0247
0,0113
53,52%
3,1777
2,7228
2,2931
1,8967
1,5405
1,2288
0,9632
0,7425
0,4213
0,2265
0,1164
0,0577
0,0277
0,0130
54,52%
3,1806
2,7278
2,3006
1,9069
1,5532
1,2434
0,9789
0,7586
0,4360
0,2381
0,1246
0,0630
0,0309
0,0149
55,52%
3,1837
2,7330
2,3083
1,9173
1,5660
1,2580
0,9947
0,7747
0,4508
0,2499
0,1331
0,0685
0,0344
0,0169
56,52%
3,1870
2,7384
2,3162
1,9278
1,5788
1,2727
1,0105
0,7908
0,4656
0,2618
0,1417
0,0744
0,0381
0,0191
Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM
-10-
+ Phí quyền chọn bán khi thay đổi X và :
X
6,9
7,4
7,9
8,4
8,9
9,4
9,9
10,4
11,4
12,4
13,4
14,4
15,4
16,4
42,52%
0,0068
0,0208
0,0525
0,1132
0,2150
0,3674
0,5758
0,8406
1,5197
2,3451
3,2545
4,2048
5,1728
6,1475
43,52%
0,0080
0,0236
0,0577
0,1216
0,2265
0,3815
0,5916
0,8567
1,5332
2,3542
3,2596
4,2074
5,1739
6,1480
44,52%
0,0094
0,0266
0,0632
0,1301
0,2382
0,3958
0,6073
0,8728
1,5469
2,3635
3,2651
4,2102
5,1752
6,1485
45,52%
0,0109
0,0299
0,0690
0,1389
0,2500
0,4100
0,6231
0,8889
1,5607
2,3732
3,2708
4,2132
5,1766
6,1492
46,52%
0,0126
0,0333
0,0749
0,1478
0,2619
0,4244
0,6389
0,9050
1,5746
2,3831
3,2769
4,2165
5,1783
6,1499
47,52%
0,0144
0,0369
0,0811
0,1570
0,2739
0,4387
0,6547
0,9211
1,5887
2,3932
3,2832
4,2200
5,1801
6,1508
48,52%
0,0164
0,0408
0,0875
0,1663
0,2861
0,4532
0,6704
0,9372
1,6028
2,4036
3,2898
4,2238
5,1821
6,1518
49,52%
0,0185
0,0448
0,0941
0,1758
0,2983
0,4676
0,6862
0,9533
1,6171
2,4142
3,2967
4,2279
5,1843
6,1529
50,52%
0,0208
0,0490
0,1009
0,1854
0,3107
0,4821
0,7020
0,9694
1,6315
2,4250
3,3039
4,2322
5,1867
6,1541
51,52%
0,0232
0,0535
0,1079
0,1952
0,3231
0,4966
0,7178
0,9856
1,6459
2,4360
3,3113
4,2367
5,1893
6,1555
52,52%
0,0258
0,0581
0,1151
0,2052
0,3356
0,5112
0,7335
1,0017
1,6605
2,4473
3,3190
4,2415
5,1921
6,1571
53,52%
0,0286
0,0629
0,1224
0,2153
0,3482
0,5257
0,7493
1,0178
1,6751
2,4587
3,3270
4,2466
5,1951
6,1588
54,52%
0,0315
0,0679
0,1300
0,2255
0,3609
0,5404
0,7651
1,0339
1,6898
2,4703
3,3352
4,2519
5,1983
6,1606
55,52%
0,0346
0,0731
0,1377
0,2358
0,3737
0,5550
0,7809
1,0501
1,7045
2,4820
3,3436
4,2575
5,2017
6,1626
56,52%
0,0379
0,0785
0,1456
0,2463
0,3865
0,5697
0,7966
1,0662
1,7194
2,4940
3,3523
4,2633
5,2054
6,1648
Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM
-11-
Bảng tính phí quyền chọn cho thời gian đáo hạn 3 tháng:
+ Phí quyền chọn mua khi thay đổi X và :
X
6,9
7,4
7,9
8,4
8,9
9,4
9,9
10,4
11,4
12,4
13,4
14,4
15,4
16,4
42,52%
3,2439
2,7881
2,3547
1,9524
1,5885
1,2682
0,9939
0,7653
0,4318
0,2299
0,1165
0,0567
0,0267
0,0123
43,52%
3,2469
2,7934
2,3631
1,9641
1,6033
1,2856
1,0130
0,7850
0,4501
0,2444
0,1267
0,0633
0,0307
0,0145
44,52%
3,2502
2,7991
2,3718
1,9760
1,6183
1,3031
1,0321
0,8047
0,4684
0,2591
0,1373
0,0703
0,0349
0,0170
45,52%
3,2537
2,8050
2,3807
1,9881
1,6334
1,3206
1,0512
0,8245
0,4869
0,2741
0,1483
0,0776
0,0396
0,0197
46,52%
3,2574
2,8112
2,3899
2,0005
1,6487
1,3382
1,0703
0,8442
0,5054
0,2893
0,1595
0,0853
0,0445
0,0228
47,52%
3,2614
2,8177
2,3993
2,0130
1,6640
1,3558
1,0894
0,8639
0,5240
0,3048
0,1711
0,0934
0,0498
0,0261
48,52%
3,2655
2,8244
2,4090
2,0256
1,6795
1,3735
1,1085
0,8837
0,5427
0,3204
0,1831
0,1018
0,0554
0,0297
49,52%
3,2700
2,8314
2,4188
2,0385
1,6950
1,3912
1,1276
0,9034
0,5615
0,3363
0,1953
0,1106
0,0614
0,0336
50,52%
3,2746
2,8386
2,4289
2,0515
1,7107
1,4089
1,1468
0,9231
0,5803
0,3523
0,2078
0,1198
0,0677
0,0378
51,52%
3,2795
2,8460
2,4392
2,0647
1,7264
1,4267
1,1659
0,9428
0,5992
0,3686
0,2206
0,1292
0,0744
0,0422
52,52%
3,2846
2,8537
2,4497
2,0780
1,7422
1,4445
1,1850
0,9625
0,6182
0,3850
0,2337
0,1390
0,0814
0,0470
53,52%
3,2900
2,8616
2,4604
2,0915
1,7582
1,4623
1,2041
0,9822
0,6372
0,4015
0,2471
0,1491
0,0887
0,0521
54,52%
3,2955
2,8697
2,4713
2,1051
1,7741
1,4802
1,2232
1,0019
0,6563
0,4182
0,2606
0,1595
0,0963
0,0575
55,52%
3,3013
2,8780
2,4824
2,1188
1,7902
1,4981
1,2423
1,0216
0,6754
0,4351
0,2745
0,1703
0,1042
0,0632
56,52%
3,3073
2,8866
2,4936
2,1326
1,8063
1,5160
1,2614
1,0413
0,6945
0,4521
0,2885
0,1813
0,1125
0,0692
Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM
-12-
+ Phí quyền chọn bán khi thay đổi X và :
X
6,9
7,4
7,9
8,4
8,9
9,4
9,9
10,4
11,4
12,4
13,4
14,4
15,4
16,4
42,52%
0,0215
0,0496
0,1002
0,1817
0,3017
0,4652
0,6749
0,9301
1,5644
2,3303
3,1847
4,0926
5,0304
5,9837
43,52%
0,0246
0,0550
0,1085
0,1934
0,3165
0,4827
0,6940
0,9499
1,5827
2,3447
3,1949
4,0992
5,0344
5,9860
44,52%
0,0278
0,0606
0,1172
0,2053
0,3315
0,5001
0,7131
0,9696
1,6011
2,3595
3,2055
4,1062
5,0387
5,9885
45,52%
0,0313
0,0665
0,1261
0,2174
0,3466
0,5177
0,7322
0,9893
1,6195
2,3745
3,2164
4,1135
5,0433
5,9912
46,52%
0,0350
0,0727
0,1353
0,2297
0,3618
0,5352
0,7513
1,0091
1,6380
2,3897
3,2277
4,1213
5,0482
5,9943
47,52%
0,0390
0,0792
0,1447
0,2423
0,3772
0,5529
0,7704
1,0288
1,6567
2,4052
3,2393
4,1293
5,0535
5,9976
48,52%
0,0432
0,0859
0,1544
0,2549
0,3927
0,5705
0,7895
1,0485
1,6754
2,4208
3,2512
4,1378
5,0592
6,0012
49,52%
0,0476
0,0929
0,1642
0,2678
0,4082
0,5882
0,8086
1,0682
1,6941
2,4367
3,2635
4,1466
5,0651
6,0051
50,52%
0,0523
0,1001
0,1743
0,2808
0,4239
0,6060
0,8277
1,0879
1,7130
2,4527
3,2760
4,1557
5,0714
6,0092
51,52%
0,0572
0,1075
0,1846
0,2940
0,4396
0,6237
0,8468
1,1076
1,7319
2,4690
3,2888
4,1652
5,0781
6,0137
52,52%
0,0623
0,1152
0,1952
0,3073
0,4554
0,6416
0,8659
1,1273
1,7508
2,4854
3,3019
4,1750
5,0851
6,0185
53,52%
0,0676
0,1231
0,2059
0,3208
0,4713
0,6594
0,8850
1,1470
1,7698
2,5019
3,3152
4,1851
5,0924
6,0236
54,52%
0,0732
0,1312
0,2167
0,3344
0,4873
0,6772
0,9042
1,1667
1,7889
2,5186
3,3288
4,1955
5,1000
6,0290
55,52%
0,0789
0,1396
0,2278
0,3481
0,5034
0,6951
0,9233
1,1864
1,8080
2,5355
3,3426
4,2062
5,1079
6,0347
56,52%
0,0849
0,1481
0,2390
0,3619
0,5195
0,7130
0,9424
1,2061
1,8271
2,5525
3,3567
4,2172
5,1162
6,0406
Nguyễn Hữu Nghĩa – ĐHKT Tp.HCM