Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2018<br />
<br />
<br />
XÂY DỰNG VÀ THẨM ĐỊNH PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐỘC TỐ BIỂN<br />
OKADAIC AXIT (THUỘC NHÓM DSP) VÀ DOMOIC AXIT (THUỘC<br />
NHÓM ASP) TRONG PHẦN ĂN ĐUỢC CỦA LOÀI NGHÊU TRẮNG<br />
(MERETRIX LYRATA) BẰNG PHƯƠNG PHÁP LC- MS/MS<br />
Nguyễn Hữu Phát*, Lê Anh Tuấn*<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Các loài nhuyễn thể có thể tích lũy các độc tố gây hại cho sinh vật, những độc tố này được gọi là<br />
độc tố sinh học biển (marine toxins). Trên thế giới có 5 nhóm độc tố nhuyễn thể chính bao gồm: nhóm độc tố<br />
nhuyễn thể gây liệt cơ - Paralytic Shellfish Poisoning (PSP), nhóm độc tố nhuyễn thể gây tiêu chảy - Diarrhetic<br />
Shellfish Poisoning (DSP), nhóm độc tố nhuyễn thể gây mất trí nhớ - Amnesic Shellfish Poisoning (ASP), nhóm<br />
độc tố nhuyễn thể gây độc hệ thần kinh - Neurologic Shellfish Poisoning (NSP) và nhóm độc tố nhuyễn thể<br />
Azaspriaxit (AZA).<br />
Mục tiêu: Xây dựng và thẩm định phương pháp xác định hàm lượng Okadaic axit và Domoic axit trong<br />
phần ăn được của M. lyrata bằng hệ thống LC-MS/MS AB Sciex Triple Quad 5500.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng hệ thống LC-MS/MS AB Sciex Triple Quad 5500 để phân tích<br />
Kết quả: Giới hạn định lượng của Domoic axit là 0,07 mg/kg với hiệu suất thu hồi từ 83-84% và giới hạn<br />
định lượng của Okadaic axit là 0,08 mg/kg với hiệu suất thu hồi từ 93-103%.<br />
Kết luận: Phương pháp có độ nhạy phù hợp với MRL do EU công bố, có độ ổn định và độ đúng đáp ứng với<br />
các thông số theo yêu cầu của quá trình xác nhận giá trị sử dụng của phương pháp.<br />
Từ khóa: domoic axit, okadaic axit, meretrix lyrata<br />
ABSTRACT<br />
VALIDATION OF A LIQUID CHROMATOGRAPHY TANDEM MASS SPECTROMETRY METHOD<br />
FOR THE ANALYSIS OF OKADAIC AXIT (DSP GROUP) AND DOMOIC AXIT (ASP GROUP)<br />
IN EDIBLE PART OF WHITE CLAM (MERETRIX LYRATA)<br />
Nguyen Huu Phat, Le Anh Tuan<br />
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 5 - 2019: 438 – 445<br />
Background: Filter-feeding shellfish species such as mussels, oysters and clams can be contaminated with<br />
various types of lipophilic marine toxins. The most important marine phycotoxins are shellfish toxins and<br />
ciguatoxins. Until now, five groups of shellfish toxins have been distinguished, namely: paralytic shellfish toxins<br />
causing paralytic shellfish poisoning (PSP); diarrheic shellfish toxins causing diarrheic shellfish poisoning (DSP);<br />
amnesic shellfish toxins causing amnesic shellfish poisoning (ASP); neurotoxic shellfish toxins causing<br />
neurotoxic shellfish poisoning (NSP); and azaspiracid shellfish toxins causing azaspiracid shellfish poisoning<br />
(AZP).<br />
Objectives: To validate method for the analysis of Okadaic acid (DSP group) and Domoic acid (ASP group)<br />
in edible part of Meretrix lyrata.<br />
Methods: Chemical method is based on liquid chromatography (LC) coupled with (tandem) mass<br />
spectrometry (MS/MS).<br />
*Viện Y tế Công cộng TP. Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: ThS. Nguyễn Hữu Phát ĐT: 0969 241 883 Email: huuphatk@gmail.com<br />
<br />
<br />
438 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Results: The method performed very well with respect to accuracy, intraday precision (repeatability), inter-<br />
day precision (within-laboratory reproducibility), linearity, detection limit, specificity and ruggedness. The<br />
accuracy ranged from 83% to 84%, and the quantitation limit was 0.07 mg/kg for domoic acid. The accuracy<br />
ranged from 93% to 103%, and the quantitation limit was 0.08 mg/kg for okadaic acid.<br />
Conclusions: The LC-MS/MS method for the determination of Okadaic acid and Domoic acid has been<br />
successfully validated. Results of the validation process confirmed its fitness for purpose as a quantitative method.<br />
Based on these values for precision and recovery, it was concluded that the method is suitable for official control<br />
purposes to quantitatively determine Okadaic acid and Domoic acid.<br />
Key words: domoic acid, okadaic acid, meretrix lyrata<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ 242 nm theo phương pháp ngoại chuẩn.<br />
Trong hệ sinh thái biển, phần lớn các loài Độc tố DSP trong thịt nhuyễn thể hai mảnh<br />
vi tảo đóng vai trò quan trọng trong chuỗi vỏ ở các dạng dẫn xuất axit okadaic (OA),<br />
thức ăn, chúng là nguồn dinh dưỡng chủ yếu dinophysistoxin-1 (DTX-1) và dinophysistoxin-2<br />
của nhiều loài động vật phù du, ấu trùng, tôm (DTX-2) chứa nhóm chức cacboxyl, được chuyển<br />
cua, một số loài thân mềm ăn lọc, cá. Tuy sang dạng hợp chất phát huỳnh quang bằng<br />
nhiên, một phần nhỏ trong chúng, có chứa các phản ứng este hoá với 9-anthryl-diazometan<br />
độc tố gây hại cho sinh vật khác và được gọi là (ADAM) và được định lượng bằng hệ thống<br />
độc tố sinh học biển (marine toxins). Các chất HPLC dùng detector huỳnh quang. Phương<br />
độc này tích lũy trong cơ thể những loài pháp này được giới thiệu trong TCVN<br />
nhuyễn thể ăn tảo, khuếch đại theo chuỗi thức 8341:2010(6).<br />
ăn và gây ảnh huởng lớn đến sức khỏe của các Với bối cảnh các độc chất tồn dư có trong<br />
loài đứng ở đỉnh của chuỗi thức ăn, trong đó thực phẩm liên tục xuất hiện với tần suất dày<br />
có con người. Trên thế giới có 5 nhóm độc tố đặc và tồn tại ở nhiều dạng phức tạp khác nhau<br />
nhuyễn thể chính bao gồm: nhóm độc tố thì phương pháp xác định dư lượng các chất<br />
nhuyễn thể gây liệt cơ - Paralytic Shellfish cấm sử dụng đầu dò khối phổ giúp giảm thiểu<br />
Poisoning (PSP), nhóm độc tố nhuyễn thể gây tối đa khả năng xuất hiện dương tính giả trong<br />
tiêu chảy - Diarrhetic Shellfish Poisoning các xét nghiệm. Do đó, nghiên cứu sẽ thực hiện<br />
(DSP), nhóm độc tố nhuyễn thể gây mất trí xây dựng và thẩm định phương pháp xác định<br />
nhớ - Amnesic Shellfish Poisoning (ASP), hàm lượng Okadaic axit và Domoic axit trong<br />
nhóm độc tố nhuyễn thể gây độc hệ thần kinh phần ăn được của M. lyrata bằng hệ thống LC-<br />
- Neurologic Shellfish Poisoning (NSP) và MS/MS AB Sciex Triple Quad 5500.<br />
nhóm độc tố nhuyễn thể Azaspriaxit (AZA). Mục tiêu nghiên cứu<br />
Trong đó PSP, DSP và ASP là các nhóm độc tố Giới hạn dư lượng tối đa (MRL) các độc tố<br />
đã được đưa vào quy định kiểm soát giới hạn biển trong nhuyễn thể được EU ban hành vào<br />
tồn dư cho phép có trong các sản phẩm năm 2004(3) áp dụng cho các độc tố PSP, ASP<br />
nhuyễn thể dùng cho con người. (tính theo domoic axit) và Okadaic lần lượt là<br />
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 8340:2010(5) ban 800 µg/kg, 20 mg/kg và 160 µg/kg. Bên cạnh đó,<br />
hành phương pháp xác định độc tố nhóm ASP giới hạn hàm lượng các độc tố PSP, ASP và DSP<br />
trong nhuyễn thể hai mảnh vỏ. Trong tiêu chuẩn đối với nhuyễn thể ở Việt Nam đã được quy<br />
này, độc tố ASP (domoic axit) được chiết từ thịt định trong “TCVN 8681:2011 Nhuyễn thể hai<br />
nhuyễn thể hai mảnh vỏ bằng dung dịch axit mảnh vỏ đông lạnh”(7) với mức cho phép<br />
clohydric 0,1 M. Xác định hàm lượng domoic (mg/kg) lần lượt là 0,8; 20 và “không phát hiện”.<br />
axit bằng HPLC dùng detector UV ở bước sóng Trong giới hạn của nghiên cứu này, quy trình<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 439<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2018<br />
<br />
phân tích xác định hai hợp chất Okadaic axit và<br />
Domoic axit (đại diện cho nhóm DSP và ASP)<br />
trong phần ăn được của loài Nghêu trắng<br />
(Meretrix lyrata) sẽ được tập trung nghiên cứu.<br />
ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Kể từ khi lần đầu tiên được phát hiện ở Nhật<br />
vào năm 1978, độc tố nhuyễn thể gây tiêu chảy<br />
(DSP) được nhận diện là nguy cơ nguy hiểm cho<br />
sức khỏe con người trên toàn thế giới. Tất cả các<br />
độc tố DSP đều là các hợp chất không phân cực,<br />
có khối lượng phân tử cao hơn 500 và dễ dàng<br />
được chiết bằng các dung môi hữu cơ. Hầu hết<br />
các độc tố DSP là các hợp chất polyether với cấu Hình 2: Công thức cấu tạo nhóm độc tố ASP<br />
trúc đặc biệt chứa rất nhiều loại nhóm chức do Nghêu trắng hay còn gọi là Nghêu Bến Tre<br />
đó chúng có độc tố cũng như tính chất hóa học (Sowerby, 1851), có tên khoa học là Meretrix<br />
khác nhau. Okadaic axit (OA) và lyrata, và còn có tên gọi khác là Lyrate Asiatic,<br />
dinophysistoxins (DTXs) được xem là hai hợp phân bố phía Tây Thái Bình Dương, từ Đài Loan<br />
chất đại diện cho nhóm DSP và là nguyên nhân đến Việt Nam. Ở Việt Nam, nghêu thường phân<br />
gây ra triệu chứng tiêu chảy(1) (Hình 1, Bảng 1). bố nhiều ở vùng ven biển phía Nam, bao gồm<br />
Domoic axit (DA) và đồng phân của nó được các tỉnh: Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc<br />
tích lũy trong nhuyễn thể là nguyên nhân gây ra Trăng, Bạc Liêu và Cà Mau. Nghêu là loài động<br />
ngộ độc với triệu chứng mất trí nhớ (ASP) cho vật thân mềm hai mảnh vỏ, sống trong lớp trầm<br />
con người. DA là hợp chất amino axit vòng, tan tích đáy ở vùng cửa sông, có nguồn thức ăn là<br />
tốt trong nước được sản sinh bởi tảo đỏ ở biển những loài vi tảo và các hạt rắn chứa chất hữu cơ<br />
thuộc hai giống là Chondria và Pseudonitzschia. lơ lửng trong nước hoặc tích lũy ở bề mặt lớp<br />
Trường hợp ngộ độc ASP được ghi nhận đầu trầm tích. Một số loài vi tảo có khả năng sản sinh<br />
tiền vào năm 1987 ở Prince Edward Island các độc tố biển và do đó tiềm ẩn khả năng gây<br />
(Canada). Ba người chết và gần 100 người nhập nhiễm các chất độc này vào nghêu. Bên cạnh đó,<br />
viện sau khi ăn vẹm vỏ xanh (Mytilus edulis) có nghêu là một trong những loài động vật thân<br />
chứa hàm lượng DA cao(4) (Hình 2). mềm hai mảnh vỏ được sử dụng nhiều trong ẩm<br />
thực của người dân Việt Nam, do đó tồn tại<br />
nguy cơ gây ngộ độc khi ăn phải nghêu có chứa<br />
các độc tố biển.<br />
Hình 1: Công thức cấu tạo nhóm độc tố DSP Phương pháp nghiên cứu<br />
Bảng 1: Công thức cấu tạo nhóm độc tố DSP Quy trình vận hành thiết bị và xử lý mẫu sẽ<br />
Tên độc tố R1 R2 R3 R4 được tối ưu từ thông số ban đầu của Luckas et al<br />
OA CH3 H H H (2015)(1,5) và Mcnabb et al (2005)(2). Các bước tiến<br />
DTX-1 CH3 CH3 H H hành cụ thể như sau:<br />
DTX-2 H H CH3 H<br />
DTX-3 (dạng acylate Axit<br />
(1) Mẫu nghêu được tách bỏ vỏ, thu lấy phần<br />
CH3 hoặc H thịt ăn được sau đó xay nhuyễn bằng máy đồng<br />
của DTXs) béo<br />
nhất mẫu và cân 4 g mẫu vào ống ly tâm 50 mL;<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
440 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
(2) Thêm 10 mL MeOH:H2O (50:50), đồng Giới hạn phát hiện (MLOD) và giới hạn định<br />
nhất bằng máy trong 1 phút, đánh siêu âm 5 phút; luợng (MLOQ) của phương pháp<br />
(3) Để nguội về nhiệt độ phòng, ly tâm 4000 Ước lượng LOD lý thuyết bằng cách:<br />
vòng/phút trong 15 phút, chuyển dịch ly tâm (1) Phân tích các mẫu chuẩn có nồng độ thấp<br />
vào bình định mức 20 mL; dần, LOD lý thuyết là giá trị nồng độ mà tại đó<br />
(4) Thực hiện tương tự bước (iii) với 5 mL có Signal/Noise ≥3;<br />
MeOH:H2O (50:50); (2) Phân tích 6 mẫu thêm ở nồng độ 5-7 lần<br />
(5) Gộp dịch chiết lần 2 vào bình định mức LOD lý thuyết (nồng độ LOQ lý thuyết);<br />
20 mL, định mức đến vạch bằng nước cất; (3) Tính giá trị trung bình XTB, độ lệch chuẩn<br />
(6) Lọc dịch chiết qua phin lọc có đường kính SD từ 6 kết quả phân tích,<br />
lỗ lọc là 0,45 µm; (4) MLOD được tính theo công thức: MLOD<br />
(7) Một phần dịch lọc được đem phân tích =3×SD;<br />
xác định Domoic axit, một phần đem thủy phân (5) Đánh giá MLOD tính được theo tỉ số R,<br />
xác định Okadaic; với: R = XTB/(3xSD);<br />
(8) Hút 500 µL dịch chiết sau lọc vào vial, (6) Nếu 4< R 13,0 10 90 8,1->13,0 10 90<br />
Thông số khối phổ<br />
CUR – Tốc độ dòng khí N2 làm sạch 20 psi 20 psi<br />
IS – Thế ion hóa 5500 V -5500 V<br />
CAD – Khí va đập Medium Medium<br />
o o<br />
TEM – Nhiệt độ hóa hơi dung môi 500 C 500 C<br />
GS1 – Khí phun sương 40 psi 40 psi<br />
GS2 – Khí thổi khô 40 psi 40 psi<br />
<br />
<br />
<br />
442 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
XIC of +MRM (2 pairs): 312.000/266.000 Da ID: Domoic acid from Sample 35 (C3-06) of Data20181104-Domoic.wiff (Turbo Spray) Max. 2.3e5 cps.<br />
<br />
6.52<br />
2.3e5<br />
2.0e5 1.78<br />
<br />
1.5e5<br />
Inten...<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
1.0e5<br />
<br />
5.0e4 12.14<br />
1.64 12.32<br />
0.0<br />
0.0 0.5 1.0 1.5 2.0 2.5 3.0 3.5 4.0 4.5 5.06.0 5.5<br />
6.5 7.0 7.5 8.0 8.5 9.0 9.5 10.0 10.5 11.0 11.5 12.0 12.5<br />
1 131 262 392 523 653 784 914 1044 1175 1305 1436<br />
1566 1697 1827 1957 2088 2218 2349 2479 2609 2740 2870 3001 3131 3262<br />
Time, min<br />
XIC of +MRM (2 pairs): 312.000/266.000 Da ID: Domoic acid from Sample 35 (C3-06) of Data20181104-Domoic.wiff (Turbo Spray) Max. 2.3e5 cps.<br />
<br />
6.52<br />
2.3e5<br />
2.0e5 1.78<br />
<br />
1.5e5<br />
Inten...<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
1.0e5<br />
<br />
5.0e4 12.14<br />
1.64 12.32<br />
0.0<br />
0.0 0.5 1.0 1.5 2.0 2.5 3.0 3.5 4.0 4.5 5.06.0 5.5<br />
6.5 7.0 7.5 8.0 8.5 9.0 9.5 10.0 10.5 11.0 11.5 12.0 12.5<br />
1 131 262 392 523 653 784 914 1044 1175 1305 1436<br />
1566 1697 1827 1957 2088 2218 2349 2479 2609 2740 2870 3001 3131 3262<br />
Time, min<br />
XIC of +MRM (2 pairs): 312.000/161.000 Da ID: Domoic acid from Sample 35 (C3-06) of Data20181104-Domoic.wiff (Turbo Spray) Max. 6.3e4 cps.<br />
<br />
8.66<br />
6.0e4<br />
<br />
<br />
4.0e4 6.52<br />
Inten...<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
2.0e4<br />
6.45 7.48 10.22<br />
2.15 7.99<br />
0.0<br />
0.0 0.5 1.0 1.5 2.0 2.5 3.0 3.5 4.0 4.5 5.0 5.5 6.0 6.5 7.0 7.5 8.0 8.5 9.0 9.5 10.0 10.5 11.0 11.5 12.0 12.5<br />
1 131 262 392 523 653 784 914 1044 1175 1305 1436 1566 1697 1827 1957 2088 2218 2349 2479 2609 2740 2870 3001 3131 3262<br />
Time, min<br />
<br />
<br />
Hình 3: Sắc ký đồ mẫu thêm chuẩn Domoic axit<br />
XIC of -MRM (2 pairs): 803.500/255.000 Da ID: Okadaic acid from Sample 24 (OA-MRL-06) of Data20190312-Validation OA.wiff (Turbo ... Max. 2.3e4 cps.<br />
<br />
6.59<br />
2.3e4<br />
2.0e4<br />
Intensity, cps<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
1.5e4<br />
<br />
1.0e4<br />
<br />
5000.0<br />
<br />
0.0<br />
0.0 0.5 1.0 1.5 2.0 2.5 3.0 3.5 4.0 4.5 5.0 5.5 6.0 6.5 7.0 7.5 8.0 8.5 9.0 9.5 10.0 10.5 11.0 11.5 12.0 12.5<br />
Time, min<br />
XIC of -MRM (2 pairs): 803.500/255.000 Da ID: Okadaic acid from Sample 24 (OA-MRL-06) of Data20190312-Validation OA.wiff (Turbo ... Max. 2.3e4 cps.<br />
<br />
6.59<br />
2.3e4<br />
2.0e4<br />
Intensity, cps<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
1.5e4<br />
<br />
1.0e4<br />
<br />
5000.0<br />
<br />
0.0<br />
0.0 0.5 1.0 1.5 2.0 2.5 3.0 3.5 4.0 4.5 5.0 5.5 6.0 6.5 7.0 7.5 8.0 8.5 9.0 9.5 10.0 10.5 11.0 11.5 12.0 12.5<br />
Time, min<br />
XIC of -MRM (2 pairs): 803.500/113.000 Da ID: Okadaic acid from Sample 24 (OA-MRL-06) of Data20190312-Validation OA.wiff (Turbo ... Max. 1.7e4 cps.<br />
<br />
1.10<br />
1.5e4<br />
Intensity, cps<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
1.0e4<br />
<br />
10.71<br />
5000.0<br />
5.10 11.00<br />
1.15 4.96 5.26 5.62 5.98 6.59<br />
3.64 3.88 4.09 6.69 7.48 9.49 9.80 9.99 11.51<br />
0.0<br />
0.0 0.5 1.0 1.5 2.0 2.5 3.0 3.5 4.0 4.5 5.0 5.5 6.0 6.5 7.0 7.5 8.0 8.5 9.0 9.5 10.0 10.5 11.0 11.5 12.0 12.5<br />
Time, min<br />
<br />
<br />
Hình 4: Sắc ký đồ mẫu thêm chuẩn Okadaic axit<br />
Xác nhận giá trị sử dụng của phương pháp thêm chuẩn ở nồng độ gần LOQ các kết quả đều<br />
cho hiệu suất thu hồi tốt. Như vậy, phương<br />
Độ đặc hiệu/chọn lọc của phương pháp<br />
pháp có độ chọn lọc cao cho các hợp chất<br />
Các hợp chất Domoic axit, Okadaic axit khi<br />
Domoic axit, Okadaic axit.<br />
định lượng trên khối phổ MS/MS đều có số điểm<br />
IP là 4, phù hợp với yêu cầu cho độ đặc hiệu của Khoảng tuyến tính của đường chuẩn<br />
phương pháp. Trong quá trình thực hiện xác Phương trình đường chuẩn (dạng đường<br />
định giá trị sử dụng phương pháp các mẫu tuyến tính bậc I) của Domoic axit nồng độ từ 10 -<br />
blank đều cho kết quả không phát hiện và khi 100 µg/kg và Okadaic axit nồng độ từ 4 – 32<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 443<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2018<br />
<br />
µg/kg cho hệ số R2 tốt (R2 >0,99), đó cũng là axit. Đối với Okadaic axit, vì nền mẫu có ảnh<br />
khoảng nồng độ làm việc. Bên cạnh đó, kết quả hưởng lớn đến tín hiệu đo, do đó đường chuẩn<br />
đánh giá hiệu ứng nền cũng cho thấy ảnh hưởng được xây dựng theo phương pháp dựng chuẩn<br />
của nền lên sự thăng/gián tín hiệu đo đều nằm trên nền (Hình 5, Bảng 4).<br />
trong mức 20% ở tất cả các nồng độ của Domoic<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 5: Phương trình đường chuẩn Domoic axit và Okadaic axit<br />
Bảng 4: Kết quả của quá trình xác nhận giá trị sử 160, 320 µg/kg (Okadaic axit) cho thấy ở cả ba<br />
dụng của phương pháp nồng độ khảo sát có RSD% và H% đều đáp ứng<br />
Thông số Domoic axit Okadaic axit được tiêu chí theo AOAC cho từng nồng độ.<br />
MLOQ (μg/kg) 70 80 Như vậy, phương pháp cho độ lặp lại và hiệu<br />
MLOD (μg/kg) 23 26 suất thu hồi phù hợp với yêu cầu.<br />
Độ không đảm bảo đo (%) 22,21 25,35<br />
Độ tái lặp (%) 5,0 6,1 Độ tái lặp nội bộ trong phòng thí nghiệm<br />
Nồng độ khảo sát (μg/kg) 70 140 500 80 160 320 (Reproductibility within laboratory)<br />
Độ lặp lại (%) 3,7 3,1 3,4 4,6 4,8 2,3 Phương pháp cho độ tái lặp tốt khi phân tích<br />
Độ thu hồi (%) 84 83 83 93 103 98<br />
các hợp chất Domoic axit, Okadaic axit với độ<br />
Giới hạn phát hiện của phương pháp (MLOD) lệch chuẩn tương đối RSD% ≤10%, đạt được tiêu<br />
và giới hạn định lượng (LOQ) chí chấp nhận Rw = RSD%