64 Tạp chí Y học dự phòng, Tập 32, số 8 Phụ bản - 2022
XU HƯỚNG NHIỄM HIV Ở NHÓM NAM NGHIỆN CHÍCH MA TÚY
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI TỈNH ĐỒNG NAI,
GIAI ĐON 2017 – 2021
Vũ Thành Công1*, Trần Minh Hòa1, Trần Ngọc Quang1, Nguyễn Xuân Quang1,
Phạm Văn Thanh1, Nguyễn Thị Ban1, Bùi Hoàng Đức2, Phan Đăng Thân3,
Phạm Hồng Thắng3
1Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Đồng Nai
2Cục Phòng, chống HIV/AIDS, Bộ Y tế, Hà Nội
3Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương, Hà Nội
TÓM TẮT
Mục tiêu của nghiên cứu mô tả cắt ngang này nhằm mô tả xu hướng và một số yếu tố liên quan đến tình
trạng nhiễm HIV nhóm nam nghiện chích ma túy (NCMT) qua giám sát trọng điểm (GSTĐ) trong giai
đoạn 2017 - 2021 tại tỉnh Đồng Nai. Đối tượng nghiên cứu nam giới từ 16 tuổi trở lên đang sinh sống
và làm việc tại tỉnh Đồng Nai, có tiêm chích ma túy (TCMT) trong 1 tháng trước điều tra. Kết quả cho thấy
quần thể nghiên cứu có độ tuổi trung bình 31,8 tuổi, 46% chưa lập gia đình trình độ học vấn nhiều
nhất là THCS chiếm 47,4%. Tuổi trung bình TCMT là 23,9 tuổi và số năm tiêm chích trung bình là 7,6 năm
trong đó nhóm TCMT trên 5 năm chiếm 59,7%. Tỷ lệ nhiễm HIV trong quần thể này từ 12,7% (2017) xuống
8% (2019) và 5,5% (2021) (p < 0,001). Phân tích hồi quy Logistic cho thấy yếu tố sử dụng chung bơm kiêm
tiêm trong vòng 6 tháng qua có nguy cơ lây nhiễm HIV cao hơn nhóm không dùng chung BKT là 2,42 lần
(95%KTC: 1,21 - 4,82, p = 0,012) và nhóm có thời gian tiêm chích ma túy trên 5 năm có nguy cơ cao hơn
nhóm còn lại là 3,84 lần (95%KTC 1,92 - 7,69, p < 0,001). Cần tiếp tục các biện pháp can thiệp giảm tác
hại với nhóm nguy cơ cao để giảm lây nhiễm HIV trong nhóm NCMT và cộng đồng.
Từ khóa: Nam nghiện chích ma túy; giám sát trọng điểm; nhiễm HIV
Ngày nhận bài: 04/11/2022
Ngày phản biện: 15/11/2022
Ngày đăng bài: 08/12/2022
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Người nghiện chích ma tuý (NCMT) hiện
nay vẫn đang một trong những nhóm quần
thể nguy cao lây nhiễm HIV trên thế giới.
Ước tính toàn cầu khoảng 11 triệu người
từng tiêm chích ma túy (TCMT), trong đó
đến 1/8 số người của quần thể này nhiễm HIV
hơn 1/2 mắc viêm gan C. Người NCMT
chiếm đến 10% số trường hợp nhiễm HIV hàng
năm, tỷ lệ này tại châu Á thậm chí còn cao hơn
nhiều so với trung bình trên toàn cầu với 18%.
Dùng chung bơm kim tiêm dẫn đến việc lây
truyền các bệnh lây qua đường máu như HIV,
viêm gan C và viêm gan B, đây cũng là những
nguyên nhân hàng đầu gây bệnh tật và tử vong
ở người NCMT [1].
Tại Việt Nam, hiện tại dịch HIV vẫn tập
trung trên các nhóm nguy cao như nhóm
người NCMT, nam quan hệ tình dục đồng giới
phụ nữ bán dâm (PNBD). Đến cuối năm
2020, cả nước khoảng 247.000 người đang
sống với HIV/AIDS. Số liệu ước tính người
NCMT trên toàn quốc khoảng 189.000 người
[1]. Số liệu giám sát trọng điểm (GSTĐ) năm
2016 cho thấy tỷ lệ lưu hành HIV NCMT
11%, đặc biệt tỷ lệ này còn rất cao một số
tỉnh khu vực phía Nam như Cần Thơ (22,7%)
Long An (19,5%) [1]. Chương trình can
*Tác giả: Vũ Thành Công
Địa chỉ: Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Đồng Nai
Điện thoại: 0375 092 339
Email: thanhconghivdn@gmail.com
DOI: https://doi.org/10.51403/0868-2836/2022/888
65Tạp chí Y học dự phòng, Tập 32, số 8 Phụ bản - 2022
thiệp giảm tác hại dự phòng lây nhiễm HIV
trên nhóm NCMT được triển khai thông qua
nhân viên tiếp cận cộng đồng của tỉnh của
Dự án Quỹ toàn cầu phòng, chống HIV/AIDS.
Chương trình can thiệp đã cung cấp cho nhóm
NCMT bơm kim tiêm sạch, nước cất để giảm
tình trạng tiêm chích chung.
Hoạt động GSTĐ HIV được triển khai để
theo dõi tỷ lệ hiện nhiễm HIV bằng xét nghiệm
huyết thanh học hàng năm trên các nhóm đối
tượng nguy cơ cao, đến năm 2016, GSTĐ được
thực hiện 40 tỉnh trong đó tỉnh Đồng Nai
[2]. Tại Đồng Nai, năm 2016 GSTĐ được triển
khai trên nhóm PNBD với cỡ mẫu 300, đến
năm 2017 thực hiện trên nhóm NCMT với cỡ
mẫu 300. Các năm tiếp theo luân phiên thực
hiện trên 02 nhóm này với cỡ mẫu 200.
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mô tả
xu hướng lưu hành HIV và các yếu tố liên quan
trên nhóm nam NCMT qua giám sát trọng điểm
HIV trong giai đoạn 2017 - 2021 để có cái nhìn
rõ nét hơn tình hình nhiễm HIV trên nhóm này
Đồng Nai. Từ đó, cung cấp các bằng chứng
khoa học cho việc tiếp tục duy trì các can thiệp
giảm tác hại để hạn chế lây truyền HIV trong
nhóm này ở Đồng Nai.
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Đối tượng nghiên cứu
Nam giới từ 16 tuổi trở lên có TCMT trong
1 tháng trước ngày điều tra.
2.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện tại tỉnh Đồng
Nai, số liệu được thu thập từ tháng 6 đến tháng
9 trong các năm 2017, 2019 và 2021.
2.3 Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang.
2.4 Cỡ mẫu nghiên cứu
Cỡ mẫu của nghiên cứu là: Năm 2017 300,
năm 2019 200 năm 2021 200 [3]. Đây
là cỡ mẫu căn cứ theo hướng dẫn của Thông
09/2012/TT-BYT về Hướng dẫn giám sát dịch
tễ học HIV/AIDS và giám sát các nhiễm trùng
lây truyền qua đường tình dục.
2.5 Phương pháp chọn mẫu
Căn cứ hướng dẫn “Quy trình chuẩn triển
khai GSTĐ, GSTĐ HIV lồng ghép hành vi” do
Cục Phòng, chống HIV/AIDS ban hành để xác
định số lượng người NCMT trên địa bàn từng
xã/phường. Tiến hành chọn 4 huyện/thành phố
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai có số lượng NCMT
cao nhất bao gồm: Thành phố Biên Hòa, thành
phố Long Khánh, huyện Long Thành và huyện
Trảng Bom. Cỡ mẫu tỷ lệ thuận với kích cỡ
NCMT tại huyện. Số lượng được chọn
tham gia nghiên cứu bằng cỡ mẫu phân bổ cho
huyện chia cho số NCMT trung bình/xã. Chọn
xã tham gia nghiên cứu bằng phương pháp bốc
thăm ngẫu nhiên dựa vào danh sách được
lập sẵn. Trong trường hợp không đủ cỡ mẫu khi
đã điều tra các xã được chọn thì sẽ tiếp tục bốc
thăm các xã chưa được lựa chọn đến khi đủ cỡ
mẫu được phân bổ cho huyện [3].
2.6 Biến số nghiên cứu
ba nhóm biến số chính được phân tích
trong nghiên cứu. Nhóm biến số về đặc tính dân
số hội bao gồm tuổi, trình trạng hôn nhân,
trình độ học vấn. Nhóm biến số về hành vi bao
gồm tuổi TCMT lần đầu, thời gian TCMT, số
lần TCMT trong tháng qua, đã từng sử dụng
chung bơm kim tiêm (BKT), dùng chung BKT
trong 06 tháng qua, đã từng quan hệ tình dục
(QHTD), QHTD với PNBD trong 12 tháng
qua. Nhóm biến số về tiếp cận chương trình
bao gồm đã từng nhận BKT sạch miễn phí, đã
từng xét nghiệm HIV.
2.7 Phương pháp thu thập thông tin
Nhân viên y tế (đã qua tập huấn) sàng lọc
tiêu chuẩn người tham gia, thông qua bản thỏa
thuận tham gia điều tra phỏng vấn trực tiếp
NCMT bằng bộ câu hỏi thiết kế sẵn (bao gồm
các đặc tính dân số hội, hành vi QHTD, hành
vi TCMT, tiếp cận chương trình can thiệp giảm
hại, điều trị methadone, tiếp cận điều trị thuốc
kháng HIV tiếp cận bảo hiểm y tế). Sau khi
66 Tạp chí Y học dự phòng, Tập 32, số 8 Phụ bản - 2022
phỏng vấn xong thì đối tượng được cán bộ xét
nghiệm lấy 3ml máu để làm xét nghiệm HIV.
Các mẫu máu này được vận chuyển từ điểm
điều tra về Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS
tỉnh (CDC) để tách huyết thanh ngay trong
ngày. Xét nghiệm HIV được thực hiện theo
chiến lược III của BYT [4].
2.8 Xử lý và phân tích số liệu
Số liệu được làm sạch nhập bằng phần
mềm Epidata 3.1 chuyển sang phần mềm
SPSS 20.0 để quản phân tích. Sử dụng
phương pháp thống kê mô tả bằng bảng tần số,
tỷ lệ để tả theo các mục tiêu nghiên cứu.
Dùng kiểm định Khi bình phương và phân tích
hồi quy Logistics để xác định các yếu tố liên
quan đến tỷ lệ nhiễm HIV khảo sát biến
thiên của tỷ lệ hiện nhiễm HIV trong giai đoạn
2017 – 2021.
2.9 Đạo đức nghiên cứu
Nghiên cứu đã tuân thủ đạo đức trong nghiên
cứu đối với đối tượng NCMT theo Thông
09/2012/TT - BYT ngày 24/5/2012 của Bộ Y tế
và tuân thủ qui trình chuẩn giám sát trọng điểm
quốc gia của Cục phòng, chống HIV/AIDS [3].
III. KẾT QUẢ
Bảng 1. Đặc điểm cá nhân nhóm nam nghiện chích ma túy trong giám sát trọng điểm tại tỉnh Đồng Nai,
giai đoạn 2017 – 2021 (n = 700)
Đặc tính
Năm 2017
(n = 300)
Năm 2019
(n = 200)
Năm 2021
(n = 200)
Tổng cộng
(n = 700)
Tần số (%) Tần số (%) Tần số (%) Tần số (%)
Nhóm tuổi (năm)
16 - 24 77 (25,7) 33 (16,5) 27 (13,5) 137 (19,6)
25 - 40 204 (68,0) 135 (67,5) 136 (68,0) 475 (67,9)
41+ 19 (6,3) 32 (16,0) 37 (18,5) 88 (12,5)
Trung bình (nhỏ nhất – lớn nhất) 29,6 (16 - 52) 32,7 (18 - 59) 34,2 (17 - 66) 31,8 (16 - 66)
Tình trạng hôn nhân
Chưa lập gia đình 139 (46,3) 94 (47,0) 89 (44,5) 322 (46,0)
Đang có vợ/ Sống chung không kết hôn 128 (42,7) 74 (37,0) 81 (40,5) 283 (40,4)
Đã ly dị/ Ly thân/ Góa vợ 33 (11,0) 32 (16,0) 30 (15,0) 95 (13,6)
Trình độ học vấn
Mù chữ, tiểu học 41 (13,7) 31 (15,5) 24 (12,0) 96 (13,7)
Trung học cơ sở 109 (36,3) 124 (62,0) 99 (49,5) 332 (47,4)
Trung học phổ thông 129 (43,0) 42 (21,0) 75 (37,5) 246 (35,2)
Từ Trung học phổ thông trở lên 21 (7,0) 3 (1,5) 2 (1,0) 26 (3,7)
Kết quả bảng 1 chỉ ra rằng nhóm nam
nghiện chích ma tuý tham gia nghiên cứu
tuổi đời trẻ (dưới 25 tuổi) chiếm 19,6%, cao
nhất vào năm 2017 (25,7%) thấp nhất vào
năm 2021 (13,5%). Độ tuổi trung bình nam
NCMT trong nghiên cứu này là 31,8, nhỏ nhất
16 cao nhất 66 tuổi. tới 46,0% số
NCMT còn đang độc thân 13,6% góa, ly
thân, ly dị. Tỷ lệ nghiện chích ma tuý trình
độ Trung học sở chiếm 47,4%, tiếp theo
từ Trung học phổ thông trở lên (35,2%) và
chữ/tiểu học (13,7%).
67Tạp chí Y học dự phòng, Tập 32, số 8 Phụ bản - 2022
Bảng 2. Đặc điểm về hành vi nguy cơ ở nhóm nam nghiện chích ma túy trong giám sát trọng điểm
tại Đồng Nai, giai đoạn 2017 - 2021 (n = 700)
Đặc tính
Năm 2017
(n = 300)
Năm 2019
(n = 200)
Năm 2021
(n = 200)
Tổng cộng
(n = 700)
Tần số (%) Tần số (%) Tần số (%) Tần số (%)
Tuổi TCMT lần đầu (năm) n = 297 n = 194 n = 192 n = 683
< 16 14 (4,7) 10 (5,2) 4 (2,1) 28 (4,1)
16 - 24 187 (63,0) 103 (53,1) 82 (42,7) 372 (54,5)
25 - 40 94 (31,6) 78 (40,2) 100 52,1) 272 (39,8)
41+ 2 (0,7) 3 (1,5) 6 (3,1) 11 (1,6)
Trung bình 22,8 24,0 25,6 23,9
Trung vị 22,0 23,0 25,0 23,0
Nhỏ nhất – Lớn nhất 10 - 41 10 - 50 13 - 57 10 - 57
Thời gian tiêm chích ma túy (năm) n = 297 n = 194 n = 192 n = 683
< 5 144 (48,5) 61 (31,4) 70 (36,5) 275 (40,3)
≥ 5 153 (51,5) 133 (68,6) 122 (63,5) 408 (59,7)
Trung bình 6,7 8,6 7,8 7,6
Trung vị 5,0 7,0 6,0 6,0
Nhỏ nhất – Lớn nhất 0 - 23 0 - 34 0 - 22 0 - 34
Số lần tiêm chích ma túy/tháng qua n = 291 n = 181 n = 200 n = 672
Trung bình 36,9 25,7 26,5 30,8
Trung vị 30,0 15,0 9,5 20,0
Nhỏ nhất – Lớn nhất 1 - 120 1 - 150 1 - 150 1 - 150
Đã từng sử dụng chung BKT 92 (30,7) 46 (23,0) 42 (21,0) 180 (25,7)
Dùng chung BKT trong 6 tháng qua n = 300 n = 200 n = 200 n = 700
40 (13,3) 25 (12,5) 9 (4,5) 74 (10,6)
Không 260 (86,7) 175 (87,5) 191 (95,5) 626 (89,4)
Đã từng QHTD n = 300 n = 200 n = 200 n = 700
246 (82,0) 174 (87,0) 152 (76,0) 572 (81,7)
Không 54 (18,0) 26 (13,0) 48 (24,0) 128 (18,3)
Có QHTD với PNBD trong 12 tháng qua n = 300 n = 200 n = 200 n = 700
58 (19,3) 37 (18,5) 27 (13,5) 122 (17,4)
Không 242 (80,7) 163 (81,5) 173 (86,5) 578 (82,6)
Đã từng nhận BKT sạch miễn phí n = 300 n = 200 n = 200 n = 700
Trong vòng 6 tháng qua 93 (31,0) 51 (25,5) 11 (5,5) 155 (22,1)
Từ trên 6 đến 12 tháng qua 21 (7,0) 4 (2,0) 45 (22,5) 70 (10,0)
Trên 12 tháng qua 52 (17,3) 16 (8,0) 19 (9,5) 87 (12,4)
Chưa bao giờ 134 (44,7) 129 (64,5) 125 (62,5) 388 (55,5)
Đã từng xét nghiệm HIV/6 tháng qua n = 300 n = 200 n = 200 n = 700
Trong vòng 6 tháng qua 56 (18,7) 32 (16,0) 13 (6,5) 101 (14,4)
Từ trên 6 đến 12 tháng qua 51 (17,0) 34 (17,0) 58 (29,0) 143 (20,4)
TCMT: Tiêm chích ma tuý; BKT: Bơm kim tiêm; QHTD: Quan hệ tình dục; PNBD: Phụ nữ bán dâm
68 Tạp chí Y học dự phòng, Tập 32, số 8 Phụ bản - 2022
Kết quả bảng 2 cho thấy tuổi trung bình
tiêm chích ma túy (TCMT) lần đầu 23,9 tuổi,
sớm nhất là 10 tuổi và muộn nhất là 57 tuổi. Số
năm TCMT trung bình là 7,6 năm, thấp nhất là
dưới 1 năm cao nhất 34 năm. 59,7%
các đối tượng đã TCMT trên 5 năm. Số lần
tiêm chích trung bình/1 tháng 30,8 lần, thấp
nhất 1 lần nhiều nhất 150 lần. Tỷ lệ
NCMT dùng chung BKT/6 tháng qua rất thấp
(10,6%). Hầu hết người NCMT trong nghiên
cứu đã từng QHTD (81,7%), trong đó chỉ
17,4% QHTD với PNBD trong 12 tháng
qua. Số người NCMT chưa bao giờ được nhận
BKT sạch miễn phí chiếm 55,5%. Đa số người
NCMT trong nghiên cứu đã từng được xét
nghiệm HIV (62,2%).
Kết quả hình 1 cho thấy tỷ lệ nhiễm HIV
trong nhóm nam nghiện chích ma túy giai đoạn
2017 đến 2019 tại Đồng Nai có xu hướng giảm
qua các năm từ 12,7% (2017) xuống 5,5%
(2021), xu hướng này có ý nghĩa thống kê với
p < 0,001.
12,7
8,0
5,5
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
2017 2019 2021
%
Năm
Tỷ lệ nhiễm HIV ở nhóm Nam NCMT
Hình 1. Chiều hướng hiện nhiễm HIV ở nhóm nam nghiện chích ma túy trong giám sát trọng điểm
tại Đồng Nai, giai đoạn 2017 - 2021