
Xử trí ra máu tử cung bất thường sau cấy que tránh thai
lượt xem 1
download

Bài viết trình bày nhận xét hiệu quả của viên uống tránh thai kết hợp trong xử trí ra máu bất thường sau cấy que tránh thai. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu trên những phụ nữ ra máu bất thường sau cấy que tránh thai được điều trị bằng viên uống tránh thai kết hợp Rigevidon trong 3 tháng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Xử trí ra máu tử cung bất thường sau cấy que tránh thai
- PHỤ KHOA - KHỐI U Xử trí ra máu tử cung bất thường sau cấy que tránh thai Hà Duy Tiến1, Nguyễn Ngọc Phương1*, Phạm Thị Thanh Hiền2, Bùi Lê Khánh Chi1 1 Bệnh viện Phụ sản Trung ương 2 Đại học Y Hà Nội doi: 10.46755/vjog.2024.4.1736 Tác giả liên hệ (Corresponding author): Nguyễn Ngọc Phương; email: pika.hmu@gmail.com Nhận bài (received): 28/9/2024 - Chấp nhận đăng (accepted): 04/10/2024 Tóm tắt Mục tiêu: Nhận xét hiệu quả của viên uống tránh thai kết hợp trong xử trí ra máu bất thường sau cấy que tránh thai. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu trên những phụ nữ ra máu bất thường sau cấy que tránh thai được điều trị bằng viên uống tránh thai kết hợp Rigevidon trong 3 tháng. Kết quả: có 70 trường hợp ra máu bất thường sau cấy que chủ yếu là rong kinh (97,1%) với số lượng máu ít đến vừa (78,6%). Tỷ lệ điều trị thành công là 87,1% với đa số phụ nữ cho thấy triệu chứng ra máu được cải thiện rõ rệt, tuy nhiên 30% tái phát rong kinh sau khi ngừng thuốc. Kết luận: Viên uống tránh thai kết hợp có hiệu quả cao trong điều trị ra máu bất thường sau cấy que tránh thai. Từ khóa: que cấy tránh thai, ra máu bất thường, viên tránh thai kết hợp. Management of irregular bleeding in contraceptive implant users Ha Duy Tien1, Nguyen Ngoc Phuong1*, Pham Thi Thanh Hien2, Bui Le Khanh Chi1 1 National Hospital of Obstetrics and Gynecology 2 Hanoi Medical University Abstract Objectives: To evaluate the effectiveness of combined oral contraceptive pills (COCPs) in managing abnormal bleeding after contraceptive implant insertion. Subjects and Methods: A prospective descriptive study was conducted on women experiencing abnormal bleeding following contraceptive implant insertion. Participants were treated with COCPs for three months. Results: There were 70 cases of abnormal bleeding after implantation mainly menorrhagia (97.1%). The majority of women (78.6%) experienced low to moderate bleeding. Combined oral contraceptive pills were highly effective in treating abnormal bleeding, with an 87.1% success rate. However 30% of women with menorrhagia relapsed after stopping treatment. Conclusion: Combined oral contraceptive pills are highly effective in treating abnormal bleeding following contraceptive implant insertion. Keywords: contraceptive implant, abnormal bleeding, combined oral contraceptive pills. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ dụng cũng như duy trì que cấy sau khi cấy, tránh tháo Que cấy tránh thai Implanon NXT® là một biện que trước thời hạn. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề pháp tránh thai tạm thời tác dụng kéo dài (3 năm), tài này với mục tiêu: nhận xét hiệu quả của viên uống hiệu quả tránh thai cao và sớm có thai lại sau khi tháo tránh thai kết hợp trong xử trí ra máu bất thường sau que. Tuy nhiên, cũng giống như các thuốc tránh thai cấy que tránh thai. chỉ chứa Progestin khác, rối loạn kinh nguyệt cũng là vấn đề thường gặp với Implanon NXT®, tỷ lệ ra máu 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU bất thường sau cấy que là 13 - 23% [1]. Một số nghiên 2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu cứu đã được tiến hành để tìm hiểu cơ chế, đặc điểm ra Thời gian: từ tháng 8/2022 n 8/2023. máu cũng như các biện pháp cải thiện tình trạng ra máu Địa điểm: Trung tâm Tư vấn SKSS & KHHGĐ, Bệnh bất thường sau cấy que tránh thai, trong đó thuốc tránh viện Phụ sản Trung ương. thai kết hợp được xem là lựa chọn hàng đầu [2, 3]. Cải 2.2. Đối tượng nghiên cứu thiện tình trạng ra máu sau cấy que làm tăng tỷ lệ sử Tiêu chuẩn lựa chọn: phụ nữ tham gia nghiên cứu 112 Hà Duy Tiến và cs. Tạp chí Phụ sản 2024; 22(4):112-116. doi: 10.46755/vjog.2024.4.1736
- phải thỏa mãn tất cả các điều kiện sau: Ethinyl-estradiol và 150 mcg Levonorgestrel), 07 viên - Đang sử dụng que cấy Implanon NXT® với mục nâu chứa sắt fumarat. đích tránh thai, có ra máu bất thường: mỗi lần ra máu 2.4. Các biến số nghiên cứu trên 7 ngày hoặc chu kỳ kinh dưới 21 ngày hoặc ra máu - Đặc điểm chung: tuổi, nghề nghiệp, tiền sử sinh, thời nhiều hơn chu kỳ bình thường khiến người phụ nữ phàn gian cấy que. nàn. - Tính chất ra máu: Số lượng (ít, trung bình, nhiều), tần - Đồng ý điều trị nội khoa và tham gia nghiên cứu. số, thời gian (số ngày ra máu), chu kỳ. Tiêu chuẩn loại trừ: - Độ dày niêm mạc tử cung: đo trên siêu âm đầu dò - Có thai. âm đạo. - Có chống chỉ định với thuốc tránh thai kết hợp. - Tiêu chuẩn điều trị thành công: thời gian ra máu - Bệnh lý tại tử cung như u xơ, ung thư, polyp,... không quá 7 ngày và chu kỳ kinh trên 21 ngày như một - Đang dùng các thuốc có chống chỉ định với que cấy chu kỳ kinh bình thường. tránh thai: chống lao, chống trầm cảm,… Loại khỏi nghiên cứu các trường hợp không tuân 2.3. Phương pháp nghiên cứu thủ dùng thuốc hoặc muốn lựa chọn phương pháp điều Thiết kế nghiên cứu: mô tả có theo dõi dọc. trị khác. Cỡ mẫu: theo công thức tính cỡ mẫu cho một quần thể - Thời gian ngừng ra máu (ngày): thời gian từ khi dùng trong đó tỷ lệ rong kinh sau cấy que tránh thai là 24,5% và thuốc đến khi hết ra máu (được tính là sự ngừng chảy tỷ lệ phải điều trị là 12,6% [4]. Ta được cỡ mẫu là 70. máu 4 ngày liên tiếp). Phương tiện: nghiên cứu sử dụng viên uống tránh - Mức độ cải thiện: theo thang điểm Likert. thai kết hợp Rigevidon do tính phổ biến và giá thành - Số phụ nữ tái phát: ra máu trên 7 ngày hoặc chu kỳ phù hợp. dưới 21 ngày. Thuốc Rigevidon (21+7) là thuốc tránh thai kết hợp - Các đánh giá được thực hiện sau 1 tháng và 4 loại 1 pha. tháng (sau khi dùng hết 3 vỉ thuốc 1 tháng, đánh giá tỷ Thành phần: 21 viên trắng (mỗi viên chứa 30 mcg lệ tái phát). Rất tệ hơn Tệ hơn Không thay đổi Cải thiện Hình 1. Thang điểm Likert 2.5. Đạo đức trong nghiên cứu y học Nghiên cứu này chỉ quan sát bệnh nhân không can thiệp vào qúa trình điều trị. Mọi thông tin của bệnh nhân được bảo mật hoàn toàn và chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu. 3. KẾT QUẢ 3.1. Đặc điểm chung Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận 70 bệnh nhân ra máu âm đạo bất thường sau cấy que tránh thai thỏa mãn các tiêu chuẩn nghiên cứu. Bảng 1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Đặc điểm Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Tuổi Trung bình 32,97 ± 5,55 Min - max 22 - 45 < 30 21 30% ≥ 30 49 70% Hà Duy Tiến và cs. Tạp chí Phụ sản 2024; 22(4):112-116. doi: 10.46755/vjog.2024.4.1736 113
- Tiền sử sinh 0 2 2,9% 1 11 15,7% ≥2 57 81,4% Tuổi trung bình trong nghiên cứu là 32,97, đa số trên 30 tuổi (70%). Có 81,4% số phụ nữ (đủ con) có từ 2 con trở lên. Bảng 2. Đặc điểm rối loạn kinh nguyệt Đặc điểm Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Kiểu ra máu Chu kỳ kinh ngắn 2 2,9% Rong kinh 68 97,1% Số lượng máu Ít 23 32,9% Trung bình 32 45,7% Nhiều 15 21,4% Niêm mạc Trung bình (mm) 4,1 ± 1,6 < 3 mm 12 17,1% 3 - 6 mm 52 74,3% > 6 mm 6 8,6% Thời gian 3 tháng đầu 21 30% 3 - 12 tháng 32 45,7% Sau 12 tháng 17 24,3% Hình thái ra máu bất thường chủ yếu là rong kinh (97,1%). Số lượng máu ra ít đến trung bình chiếm 78,6%. Độ dày niêm mạc tử cung trung bình là 4,1 mm, trong đó chủ yếu dưới 6mm (chiếm 91,4%). Khoảng thời gian từ khi cấy que đến khi rong kinh cần điều trị chủ yếu là trong năm đầu tiên (chiếm 75,7%) 3.2. Hiệu quả điều trị Các phụ nữ ra máu bất thường sau cấy que được điều trị bằng 3 vỉ Rigevidon uống hằng ngày, kết quả điều trị được đánh giá sau 1 tháng khám lại. Người phụ nữ được uống liền 3 viên Rigevidon và được đánh giá tái phát ở tháng thứ 4. Bảng 3. Hiệu quả điều trị ra máu sau dùng thuốc Đặc điểm Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Trung bình (ngày) 4,31 ± 3,15 Min - max 1 - 16 ngày Số ngày ra máu ≤ 7 ngày 61 87,1% > 7 ngày 9 12,9% Độ dày niêm mạc tử cung (mm) 4,4 ± 1,4 Nhiều 58 82,9% Cải thiện Cải thiện 11 15,7% Không thay đổi 1 1,4% Rong kinh 21 30% Tái phát Kinh bình thường hoặc mất kinh 49 70% Số ngày ra máu trung bình sau dùng thuốc là 4,31 ngày với độ dày niêm mạc tử cung là 4,4 mm. Đa số các trường hợp cho thấy có sự cải thiện sau dùng thuốc (98,6%). Có 21 trường hợp tái phát sau khi ngừng thuốc (chiếm 30%). 114 Hà Duy Tiến và cs. Tạp chí Phụ sản 2024; 22(4):112-116. doi: 10.46755/vjog.2024.4.1736
- 4. BÀN LUẬN chiếm 74,3% so với 67,4% và tỷ lệ niêm mạc tử cung > 6 4.1. Đặc điểm chung mm chỉ chiếm 8,6% (so với 8,69% theo nghiên cứu của Tuổi trung bình của các phụ nữ trong nghiên cứu là Phaliwong) [12]. Các kết quả đều cho thấy đa số phụ 32,97, tương tự kết quả của S. Upawi (2020) ở Malaysia nữ sau khi cấy que tránh thai đều có niêm mạc tử cung là 32 tuổi và K. Buasang (2009) ở Thái Lan là 31,8 tuổi, mỏng, điều này phù hợp với giả thuyết về nguyên nhân cao hơn 2 nghiên cứu ở Hoa Kỳ của M. Hou (2016) là rong kinh của các trường hợp cấy que tránh thai do rối 25,6 tuổi và M. Guiahi (2015) là 22,4 tuổi [5-8]. Nghiên loạn phát triển niêm mạc tử cung tạo nên mạng lưới mao cứu của chúng tôi cho thấy đa số phụ nữ đã lập gia đình mạch mỏng manh, dễ chảy máu [1], [7]. và đã từng sinh con (97,1%). Trái ngược với 2 nghiên cứu 4.2. Hiệu quả sau khi dùng thuốc ở Hoa kỳ khi tỷ lệ phụ nữ chưa sinh con trong nghiên cứu Trong nghiên cứu của chúng tôi kết quả điều trị được 87,5% (M. Guiahi, 2015) và 65% (M. Hou, 2016) [6, 7]. đánh giá lại sau mỗi lần tái khám sau 1 tháng, sau 4 tháng, Tính chất ra máu: thời gian ra máu sau điều trị được tính từ ngày bắt đầu Rối loạn kinh nguyệt sau cấy que tránh thai bao gồm dùng thuốc Rigevidon đến đợt ngừng ra máu (không ra vô kinh, rong kinh (ra máu âm đạo trên 7 ngày) và chu kỳ máu ít nhất 4 ngày liên tiếp), điều trị thành công khi thời kinh ngắn (chu kỳ dưới 21 ngày). Trong nghiên cứu của gian ra máu mỗi chu kỳ không quá 7 ngày và chu kỳ trên chúng tôi, đa số các trường hợp rối loạn kinh nguyệt đến 21 ngày. Theo bảng 3, sau khi dùng thuốc, thời gian ra máu điều trị là rong kinh (chiếm 97,1%), chỉ có 2 trường hợp trung bình là 4,31 ngày, tương đương với một chu kỳ kinh chu kỳ kinh ngắn (2,9%). bình thường. Tỷ lệ ngừng ra máu trong tuần đầu tiên điều Theo Bảng 2, tính chất ra máu âm đạo của các phụ trị là 87,1%, tất cả các phụ nữ đều ngừng ra máu sau 16 nữ trong nghiên cứu chủ yếu mức độ ít đến vừa (chiếm ngày điều trị. Kết quả này của chúng tôi tương tự nghiên 78,6%), tỷ lệ phụ nữ ra máu mức độ vừa là 45,7%, tương cứu của M. Hou (2016) là 87,5%, cao hơn tác giả S. Upawi tự nghiên cứu của Phan Thành Nam (2022) với 48% số (2020) là 76,2% [5, 6]. Có thể thấy, viên thuốc tránh thai phụ nữ rong kinh sau cấy que tránh thai [9], và tỷ lệ này kết hợp có hiệu quả rất cao việc làm ngừng ra máu trong trong nghiên cứu của M. Hou (2016) là 46% [6]. Số phụ điều trị rong kinh sau cấy que tránh thai etonogestrel. Điều nữ ra máu nhiều trong nghiên cứu của chúng tôi là 21,4% này góp phần lý giải cho giả thuyết nguyên nhân rong kinh so với 23% theo tác giả M. Hou (2016) [6]. Có thể thấy do thiếu tương đối estrogen, dẫn đến teo niêm mạc và các nghiên cứu đều cho rằng đa số phụ nữ rong kinh rối loạn phát triển niêm mạc. Estrogen ngoại sinh có thể sau cấy que tránh thai đều ra máu với số lượng ít đến hỗ trợ sửa chữa tăng sinh và ổn định niêm mạc tử cung vừa, nhiều trường hợp chỉ ra máu thấm giọt (spotting), [1], [13]. Hơn nữa khi so sánh hiệu quả của thuốc tránh tuy nhiên việc ra máu kéo dài dù lượng ít cũng ảnh hưởng thai kết hợp với estrogen đơn thuần (ethinyl estradiol), các nhiều đến chất lượng cuộc sống của người phụ nữ, đấy tác giả cũng đã khẳng định viên kết hợp có hiệu quả hơn là nguyên nhân hàng đầu khiến người phụ nữ phàn nàn ethinyl estradiol đơn thuần (p < 0,0001) trong cải thiện tình khi đến khám lại và cũng là nguyên nhân dẫn đến việc trạng ra máu sau cấy que tránh thai [6]. ngưng sử dụng que trước hạn. Cải thiện: Chúng tôi ghi nhận đa số trường hợp rong kinh trong Chúng tôi đánh giá mức cải thiện tình trạng ra máu năm đầu tiên sau cấy que tránh thai (75,7%), phù hợp với âm đạo bằng thang điểm Likert, người phụ nữ tự cho các nghiên cứu trước đây về tình trạng rong kinh thường điểm từ 1 - 5. Theo Bảng 3, đa số các trường hợp đều xảy ra trong thời gian đầu và giảm dần. Theo nghiên cứu thấy triệu chứng rong kinh được cải thiện sau khi dùng của Phan Thành Nam (2021), trong số các tác dụng phụ viên tránh thai kết hợp (chiếm 98,6%), trong đó tỷ lệ cải của que cấy tránh thai tỷ lệ rong kinh rong huyết là 26,1%, thiện nhiều là 82,9%. Kết quả này tương tự nghiên cứu giảm dần đến cuối năm thứ 2 (13,7%) và tăng dần ở năm của M. Hou (2016) cho thấy tất cả đối tượng nghiên cứu thứ 3 (23,8%) [10]. Tuy nhiên theo Bảng 2, nhóm rong kinh đều ghi nhận sự cải thiện triệu chứng với tỷ lệ cải thiện trong 3 tháng đầu chỉ chiếm 30%, và tăng lên ở nhóm 3 - đáng kể là 92% [6]. Các nghiên cứu khác của tác giả T. 12 tháng tiếp theo. Nguyên nhân có thể lý giải là do khách Foran và S. Upawwi trên các bệnh nhân rong kinh sau hàng trước khi cấy que tránh thai đã được tư vấn tình cấy que cũng cho thấy sự cải thiện triệu chứng đáng kể trạng ra máu bất thường này có thể xảy ra và tự cải thiện khi sử dụng thuốc tránh thai kết hợp [3], [5]. Đây là yếu tố sau 3 tháng đầu sau khi cấy nên nhiều trường hợp khách giúp người phụ nữ quyết định tiếp tục sử dụng que cấy hàng chỉ theo dõi không đến khám. Nhóm rong kinh từ tránh thai vì ngoài hiệu quả tránh thai rất cao của phương năm thứ 2 sau cấy chiếm tỷ lệ thấp nhất do tình trạng pháp (trên 99%), triệu chứng rong kinh được cải thiện sẽ rong kinh thường giảm dần sau khi cấy que [11]. không còn là rào cản ảnh hưởng đến chất lượng cuộc Độ dày niêm mạc tử cung trung bình trên siêu âm đầu sống của người phụ nữ sau cấy que tránh thai. dò âm đạo của các phụ nữ trong nghiên cứu của chúng Tái phát: tôi là 4,1 mm, tương tự các nghiên cứu của Phaliwong Tỷ lệ tái phát rong kinh trong tháng đầu sau khi (4,16 mm) [12] và Buasang (3,97 mm) [8]. Trong đó đa ngừng 3 tháng điều trị trong nghiên cứu của chúng tôi là số trường hợp có độ dày niêm mạc tử cung từ 3 - 6 mm 30%. Tỷ lệ tái phát trong nghiên cứu của Guiahi (2015) là Hà Duy Tiến và cs. Tạp chí Phụ sản 2024; 22(4):112-116. doi: 10.46755/vjog.2024.4.1736 115
- 86% với thời gian dùng viên tránh thai kết hợp chỉ 14 ngày contraceptive treatment for bleeding complaints with [7]. Nghiên cứu có thời gian dùng thuốc 3 tháng, tỷ lệ tái the etonogestrel contraceptive implant: a randomised phát theo tác giả Hou (2016) là 60% [6], nhưng theo kết controlled trial. The European journal of contraception quả của S. Upawi chỉ là 14,3% [5]. & reproductive health care : the official journal of the Các kết quả khác nhau do cách chọn mẫu và tiến European Society of Contraception. 2016;21(5):361-6. hành nghiên cứu không giống nhau, với nhiều trường 7. Guiahi M, McBride M, Sheeder J, Teal S. Short-Term hợp người phụ nữ sau khi dùng thuốc một tháng đã chọn Treatment of Bothersome Bleeding for Etonogestrel ngừng thuốc hoặc đổi phương pháp khác thay vì tiếp tục Implant Users Using a 14-Day Oral Contraceptive Pill điều trị. Một yếu tố khác có thể ảnh hưởng đến tỷ lệ tái Regimen: A Randomized Controlled Trial. Obstetrics and phát rong kinh là sự tuân thủ dùng thuốc của người phụ gynecology. 2015;126(3):508-13. nữ, điều mà sự ghi nhận chủ yếu từ sự khai báo gián tiếp 8. Buasang K, Taneepanichskul S. Efficacy of celecoxib khó kiểm chứng của người phụ nữ. Đây cũng là một khó on controlling irregular uterine bleeding secondary khăn trong theo dõi điều trị. Mặt khác, một số nghiên to Jadelle use. Journal of the Medical Association of cứu gần đây cho thấy nồng độ etonogestrel trong máu Thailand Chotmaihet thangphaet. 2009;92(3):301-7. mỗi người khác nhau, từ đó gây các tác dụng phụ khác 9. Duy Tiến H, Thành Nam P, Ngọc Phương N, Lê Khánh nhau trong đó có rong kinh hoặc vô kinh, yếu tố chủng Chi B, Thị Hồng Nhung N, Thị Phương Thúy P. Một số tộc khác nhau sẽ có hiệu quả và tác dụng phụ khác nhau, thay đổi kinh nguyệt sau khi cấy thuốc Implanon. Tạp chí cần có nghiên cứu cụ thể bằng định lượng hormone, biến Y học Việt Nam. 2022;515(2). đổi dược động học hoặc nghiên cứu đa trung tâm với cỡ 10. Thành Nam P, Thị Thanh Hiền P, Thị Hồng Phượng N, mẫu lớn, đa chủng tộc để đánh giá và so sánh hiệu quả, Thuỳ Dương B. Tác dụng phụ của thuốc cấy tránh thai từ đó có tư vấn và lựa chọn điều trị phù hợp [14]. Implanon NXT. Tạp chí Y học Việt Nam. 2021;506(2). Dù vậy các tác giả cũng đều thống nhất khuyến cáo 11. Mansour D, Bahamondes L, Critchley H, Darney P, rằng việc điều trị bằng viên tránh thai kết hợp nên được Fraser IS. The management of unacceptable bleeding tiến hành ít nhất 3 tháng liên tục để đảm bảo hiệu quả tối patterns in etonogestrel-releasing contraceptive implant đa và hạn chế nguy cơ tái phát [13, 14]. users. Contraception. 2011;83(3):202-10. 12. Phaliwong P, Taneepanichskul S. The effect of 5. KẾT LUẬN mefenamic acid on controlling irregular uterine bleeding Viên uống tránh thai kết hợp Rigevidon có hiệu quả second to Implanon use. Journal of the Medical cao trong điều trị ra máu âm đạo bất thường sau cấy Association of Thailand = Chotmaihet thangphaet. que tránh thai etonogestrel với tỷ lệ tương đối lớn vô kinh 2004;87 Suppl 3:S64-8. hoặc ra máu không quá 7 ngày. Tỷ lệ tái phát sau thời 13. Edelman AB, Kaneshiro B, Simmons KB, Hauschildt gian điều trị 3 tháng là 30%. JL, Bond K, Boniface ER, et al. Treatment of Unfavorable Bleeding Patterns in Contraceptive Implant Users: A TÀI LIỆU THAM KHẢO Randomized Controlled Trial. Obstetrics and gynecology. 1. Mansour D, Korver T, Marintcheva-Petrova M, Fraser IS. 2020;136(2):323-32. The effects of Implanon on menstrual bleeding patterns. 14. Lazorwitz A, Aquilante CL, Dindinger E, Harrison M, The European journal of contraception & reproductive Sheeder J, Teal S. Relationship Between Etonogestrel health care: the official journal of the European Society Concentrations and Bleeding Patterns in Contraceptive of Contraception. 2008;13 Suppl 1:13-28. Implant Users. Obstetrics and gynecology. 2. Villavicencio J, Allen RH. Unscheduled bleeding 2019;134(4):807-13. and contraceptive choice: increasing satisfaction and continuation rates. Open Access J Contracept. 2016;7:43-52. 3. Foran T. The management of irregular bleeding in women using contraception. Australian family physician. 2017;46(10):717-20. 4. Nam PT. Tác dụng phụ của thuốc cấy tránh thai Implanon NXT. Tạp chí y học Việt Nam. 2021;506(9 (2)):199-203. 5. Upawi SN, Ahmad MF, Abu MA, Ahmad S. Management of bleeding irregularities among etonogestrel implant users: Is combined oral contraceptives pills or nonsteroidal anti-inflammatory drugs the better option? 2020;46(3):479-84. 6. Hou MY, McNicholas C, Creinin MD. Combined oral 116 Hà Duy Tiến và cs. Tạp chí Phụ sản 2024; 22(4):112-116. doi: 10.46755/vjog.2024.4.1736

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Lạc Nội Mạc Tử Cung Sâu Sinh bệnh học, chẩn đoán và xử trí hiện nay
58 p |
107 |
24
-
TỰ ÐẮP THUỐC LÀM GIẢM HUYẾT ÁP Ở NGƯỜI CAO TUỔI
3 p |
119 |
17
-
Một số dấu hiệu cảnh báo bệnh nhồi máu cơ tim
5 p |
133 |
17
-
Phòng và xử trí một cơn hạ đường huyết
5 p |
208 |
14
-
Những nguy cơ của nhau tiền đạo và cách xử trí
15 p |
155 |
9
-
Sự đe dọa tính mạng từ những cơn đau đầu dữ dội bất thường (Kỳ 1)
5 p |
128 |
8
-
Những dấu hiệu cảnh báo biến cố tim mạch
8 p |
120 |
7
-
Chứng nhồi máu cơ tim và cách xử trí
4 p |
119 |
7
-
Bạn biết gì về Đái tháo đường Type 2 (Kỳ 3)
7 p |
104 |
7
-
Phòng & xử trí một cơn hạ đường huyết
5 p |
97 |
5
-
7 lý do không cần ăn kiêng
4 p |
88 |
5
-
NGUYÊN NHÂN BĂNG HUYẾT SAU SANH
7 p |
133 |
4
-
Bài giảng Chảy máu trong 3 tháng cuối thời kỳ thai nghén và trong chuyển dạ - PGS. TS. Phạm Bá Nha
64 p |
57 |
4
-
Tiếp cận và xử trí bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa cao
6 p |
54 |
3
-
Trí tuệ trẻ 2-6 tháng
3 p |
58 |
2
-
Bài giảng Sẩy thai - Nguyễn Thị Tú Anh
40 p |
20 |
2
-
Đánh giá kết quả sớm điều trị tổn thương động mạch khoeo trong gãy xương vùng gối tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ từ năm 2021 đến năm 2023
7 p |
4 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
