Xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam vào thị

trường Hoa Kỳ - Những vấn đề đặt ra và

giải pháp phát triển

CHƠNG I: THỊ TRỜNG HOA KỲ VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NGHIÊN CỨU THỊ

TRỜNG HOA KỲ.

I. Lý luận chung về thị trờng:

1. Khái niệm thị trờng:

1.1 . Thị trờng là gì:

Thị trờng là một phạm trù kinh tế hàng hoá, thị trờng đợc nhiều nhà kinh tế

định nghĩa khác nhau. Có ngời coi thị trờng là cái chợ nơi diễn ra các hoạt động

mua bán hàng hoá. Hội quản trị Hoa Kỳ coi: “thị trờng là tổng hợp các các lực

lợng và các điều kiện, trong đó ngời mua và ngời bán thực hiện các hoạt động

nhằm chuyển hàng hoá từ ngời bán sang ngời mua”. Có nhà kinh tế lại quan

niệm “thị trờng là lĩnh vực trao đổi mà ở đó ngời mua và ngời bán cạnh tranh với

nhau để xác định giá cả hàng hoá và dịch vụ” hay đơn giản hơn thị trờng là tổng

hợp các số cộng của ngời bán và ngời mua về một loại sản phẩm hàng hoá hay

dịch vụ. Gần đây có nhà kinh tế lại định nghĩa “thị trờng là nơi mua bán hàng

hoá, là một quá trình trong đó ngời mua và ngời bán một thứ hàng hoá nào đó tác

động qua lại nhau để xác định giá cả, số lợng hàng hoá, là nơi diễn ra các hoạt

động mua bán bằng tiền trong một không gian và thời gian nhất định”.

1.2. Các nhân tố của thị trờng:

Thị trờng giải quyết các vấn đề cơ bản đó là: sản xuất cái gì, sản xuất nh thế

nào, sản xuất cho ai.

Sản xuất cái gì: Cần phải nghiên cứu kỹ về thị trờng vì nhu cầu hàng hoá của

thị trờng rất phong phú và đa dạng và mỗi chủng laọi hàng có rất nhiều nhà sản

xuất cùng tham gia kinh doanh. Tuy nhiên không phải nhu cầu nào cũng đợc ủng

hộ bởi khả năng thanh toán vì vậy cần lựa chọn một đoạn thị trờng nhất định từ

đó có kế hoạch sản xuất đáp ứng nhu cầu đó.

Sản xuất nh thế nào, đây là vấn đề quan trọng vì có nhiều nhà sản xuất có đủ

khả năng sản xuất những sản phẩm giống hệt nhau tuy nhiên cần quan tâm là họ

sản xuất hàng hoá đó bằng cách gì để tạo ra những sản phẩm chất lợng tốt nhất

với giá thành rẻ nhất từ đó sẽ tạo ra sức cạnh tranh lớn cho sản phẩm.

Sản xuất cho ai, trớc khi bắt tay vào sản xuất nhà sản xuất cần xác định rõ

đối tợng khách hàng mà mình sẽ phục vụ là những ai từ đó có chiến lợc sản

phẩm đáp ứng đoạn thị trờng đó.

2. Thị trờng xuất khẩu:

2.1. Khái niệm:

Từ các định nghĩa thị trờng đă nêu ở phần trên có thể rút ra thị trờng xuất

khẩu là tổng thể các mối quan hệ tác động qua lại giữa các thơng nhân ở các

quốc gia khác nhau nhằm mục đích mua bán hàng hoá và dịch vụ.

2.2. Các nhân tố ảnh hởng đến thị trờng xuất khẩu:

2.2.1. Yếu tố kinh tế: Trong đó có yếu tố kinh tế vĩ mô và yếu tố kinh tế vi mô.

- Yếu tố kinh tế vĩ mô là tình trạng kinh tế của mỗi quốc gia, nếu nền kinh tế của

một quốc gia đang ở trong giai đoạn suy thoái về kinh tế hoặc đang có lạm phát

thì sẽ ảnh hởng đến quá trình mua sắm của ngời dân nớc đó, chính sách kinh tế

đối ngoại của nhà nớc, chính sách tài chính tiền tệ của nớc đó cũng ảnh hởng rất

nhiều đến xuất nhập khẩu, khi chinh phủ duy trì tỷ giá hối đoái cao tức là hạ giá

đồng tiền của nớc mình xuống sẽ tạo ra một lực kích thích xuất khẩu và hạn chế

nhập khẩu ngợc lại nếu nhà nớc áp dụng tỷ giá hối đoái thấp thì sẽ kích thích

hàng nhập khẩu nớc ngoài vào thị trờng trong nớc.

- Yếu tố kinh tế vi mô, đó là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp của các nớc

khác nhau cùng kinh doanh trên thị trờng nớc ngoài, mỗi quốc gia đều có những

lợi thế cạnh tranh khác nhau, dựa vào đó các doanh nghiệp sẽ sản xuất ra những

mặt hàng có khả năng cạnh tranh khác.

2.2.2. Địa lý và khí hậu:

Mỗi khu vục địa lý khác nhau có đặc điểm khí hậu khác nhau do vậy

không thể đem những hàng hoá đợc tiêu dùng bình thờng ở một nớc nhiệt đới

sang một nớc có khí hậu ôn đới mà phải có kỹ thuật và công nghệ sản xuất ra

những sản phẩm phù hợp với điều kiện khí hậu nơc mà ta muốn xuất khẩu hàng

hoá sang. Khoảng cách địa lý quá xa còn ảnh hởng nhiều đến chi phí vận tải, chi

phí này sẽ làm tăng giá hàng hoá lên từ đó có thể làm giảm sức cạnh tranh của

sản phẩm so với các nớc có khoảng cách gần hơn.

2.2.3. Chính trị và pháp luật:

Quan hệ chính trị giữa hai quốc gia có ảnh hởng quyết định đến hoạt động

xuất nhập khẩu giữa hai nớc, nếu hai quốc gia có hiệp định song phơng thì việc

trao đổi hàng hoá giữa hai nớc sẽ đợc tiến hành thuận lợi hơn so với các nớc

khác. Hơn nữa nếu nắm chắc đợc các quy định phấp luật của quốc gia mà mình

xuất khẩu vào sẽ thuận lợi rất nhiều trong việc giải quyết các tranh chấp thơng

mại, các doanh nghiệp có thể dựa vào vốn hiểu biết của mình về pháp luật để

kinh doanh một cách hiệu quả nhất. Mỗi quốc gia có hệ thống pháp luật riêng do

đó sẽ có những điểm trái ngợc nhau giữa nớc này với nớc kia trong các quy định

của luật pháp.

2.2.4. Yếu tố văn hoá:

Khi kinh doanh trên thị trờng quốc tế sẽ có nhiều điểm khác biệt về văn hoá,

một hành động có thể nói là rất lịch sự ở nớc này có thể là một hành động khiếm

nhã ở nớc khác, do vậy cần lu ý vấn đề nàyđặc biệt là ở những nớc có nền văn

hoá đặc thù.

Ngoài ra các yếu tố nh công nghệ, hệ thống phân phối cũng ảnh hởng

không nhỏ đến thị trờng xuất khẩu của một nớc.

3.Vai trò và chức năng của thị trờng xuất khẩu:

3.1. Vai trò của thị trờng xuất khẩu:

- Thị trờng xuất khẩu là cầu nối giữa các nhà sản xuất trong nớc với những ngời

tiêu dùng nớc ngoài, đó là vấn đề sống còn với các nhà kinh doanh thơng mại

quốc tế

- Thị trờng xuất khẩu là nơi kiểm nghiệm chính xác nhất trình độ sản xuất cũng

nh trình độ quản lý của các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu.

- Là nơi đánh giá chính xác chủ trơng chính sách của nhà nớc trong hoạt động

quản lý xuất nhập khẩu cũng nh trong quá trình hội nhập kinh te quốc tế.

- Là nơi đào tạo cán bộ quản lý xuất nhập khẩu và là nơi đào thải những doanh

nghiệp yếu kém không đủ sức cạnh tranh trên thị trờng quốc tế.

3.2. Chức năng của thị trờng xuất khẩu:

3.2.1. Chức năng thừa nhận:

Một doanh nghiệp tham gia kinh doanh xuất nhập khẩu có thể tự sản xuất ra hàng hoá

để xuất khẩu hoặc cũng có thể mua lại hàng hoá ở những thị trờng khác nhau sau đó đem

xuất khẩu. Hàng hoá có bán đợc trên thị trờng nớc ngoài hay không là nhờ vào chức năng

thừa nhận của thị trờng. Nếu hàng hoá bán đợc trên thị trờng quốc tế tức là đợc thị trờng

thừa nhận doanh nghiệp sẽ bù đắp đợc chi phí xuất khẩu và có một khoản lợi nhuận nhất

định. Do vậy hàng hoá sản xuất ra phải phù hợp với từng loại thị trờng về chất lợng, mẫu

mã, màu sắc, bao bì, giá cả...

3.2.2. Chức năng thực hiện:

Chức năng này đòi hỏi hàng hoá xuất nhập khẩu phải thực hiện giá trị trao đổi tức là

phải đợc mua bán, ngời nhập khẩu cần hàng và ngời xuất khẩu thì cần tiền vì vậy tiền phải

đợc chuyển đến cho ngời xuất khẩu còn hàng phải đợc chuyển đến giao cho ngời nhập

khẩu.

3.2.3. Chức năng điều tiết và kích thích:

Nếu hàng hoá xuất đi đợc nhiều ngời tiêu dùng chấp nhận tức là bán đợc nhiều hàng

thì sẽ kích thích ngời xuất khẩu tìm nhiều nguồn hàng để đáp ứng nhu cầu đó, ngợc lại khi

thị trờng xuất khẩu có những biến động chẳng hạn cắt giảm mức hạn ngạch nhập khẩu mặt

hàng đó xuống thì các doanh nghiệp sẽ giảm sản xuất trong ngắn hạn để tìm kiếm thị trờng

khác cho việc xuất khẩu.

3.2.4. Chức năng thông tin:

Thông tin là vấn đề rất quan trọng đặc biệt đối với những nhà xuất khẩu, từ việc

nghiên cú thị trờng các doanh nghiệp mới có thể đa ra những sản phẩm phù hợp hay điều

chỉnh chiến lợc xuất khẩu của doanh nghiệp mình. Tuỳ cách sử lý thông tin mà doanh

nghiệp có thể thành công hay thất bại trên thị trờng quốc tế.

II. Một số đặc điểm về thị trờng Hoa Kỳ:

1. Sơ lợc về Hoa Kỳ:

1.1 . Một số nét khái quát:

Hoa Kỳ nằm ở bắc Mỹ có tổng diện tích 2.629.091 km2 với nhiều loại tài nguyên nh

than đá ,đồng, chì, phốt phát,... Dân số Hoa Kỳ khoảng 280.562.489 ngời (vào năm 2002),

trong đó 21% dới tuổi 14, 66.4% tuổi từ 15- 64 và 12,6% độ tuổi trên 65, tuổi thọ trung

bình là 77,4 năm, sắc tộc chủ yếu là ngòi da trắng 77,1%, hàng năm có khoảng 1 triệu ngời

nhập c vào Hoa Kỳ.

Trình độ giáo dục cao, số ngời sử dụng internet là 170 triệu ngời năm 2003. Hoa Kỳ có hệ

thống cảng biển rất đồ sộ 14.695 cảng vào năm 2001, lãnh thổ của Hoa Kỳ gồm 50 bang

và 5 khu hành chính trực thuộc.

1.2. Hệ thống chính trị:

Hoa Kỳ là một nớc cộng hoà liên bang thực hiện chế độ chính trị tam quyền phân lập.

Mỗi bang có hệ thống hiến pháp và pháp luật riêng song không đợc trái với hiến pháp và

pháp luật của liên bang.

1.3. Cơ chế hoạch định chính sách thơng mại:

Hiến pháp của Hoa Kỳ quy định quốc hội có quyền quản lý ngoại thơng và quy định

thuế nhập khẩu. Song quốc hội uỷ quyền này cho các cơ quan hành pháp thực hiện và

những cơ quan này phải có trách nhiệm báo cáovà tham, vấn thờng xuyên với các uỷ ban

của quốc hội và các nhóm cố vấn của khu vực t nhân.

1.3.1. Quốc hội liên bang: Có vai trò ban hành và giám sát luật, tất cả các hoạt động ngoại

thơng của Hoa Kỳ đều do quốc hội ban hành, các hiệp định song phơng hoặc đa phơng do

chính quyền ký kết đều phải đợc quốc hội thông qua mới có hiệu lực thi hành.

1.3.2. Chính quyền liên bang: Đứng đầu là tổng thống, giúp việc cho tổng thống có một hệ

thống các uỷ ban chuyên trách về các vấn đề về các vấn đề thơng mại có uỷ ban chính

sách thơng mại, có chức năng giúp cho tổng thống các vấn đề thơng mại.

1.3.3. Đại diện thơng mại: Đại diện thơng mại là các thành viên nội các, mang hàm đại sứ

có nhiệm vụ: xây dựng và điều phối, cố vấn, đàm phán thơng mại, phối hợp chính sách

thơng mại với các cơ quan khác, là phát ngôn viên của tổng thống về thơng mại quốc tế,

báo cáo các vấn đề liên quan tới hoạt động thơng mại với tổng thống

1.3.4. Bộ thơng mại bao gồm các cơ quan quản lý thơng mại quốc tế và cục quản ly xuất

khẩu. Cơ quan quản lý thơng mại quốc tế thực thi các luật chống phá giá, chống trợ giá,

theo dõi việc tuann thủ các hiệp định thong mại mà Hoa Kỳ là một thành viên tham gia.

1.3.5. Uỷ ban thơng mại quốc tế Hoa Kỳ là một cơ quan độc lập nh toà án thực hiện các

công việc nghiên cứu, báo cáo, điều tra và khuyến nghị lên tổng thống nhiều vấn đề liên

quan đến chính sách thơng mại.

1.3.6. Uỷ ban cố vấn t nhân hoặc chính chính phủ chuyên cố vấn cho tổng thống các vấn

đề có liên quan nhằm bảo vệ lợi ích cho quốc gia.

1.3. Một số nét lớn về kinh tế:

1.3.1. Quy mô kinh tế: Hoa Kỳ là một quốc gia có nền kinh tế lớn và có sức cạnh tranh

nhất trên thế giới. Thu nhập bình quân đầu ngời lớn và thu nhập quốc dân lớn nhất thế giới.

Năm 2002 tổng thu nhập bình quân đầu ngời 36300 USD.

1.3.2. Tốc độ tăng trởng kinh tế: Hoa Kỳ là một nớc có tốc độ tăng trởng kinh tế khá cao

so với các nớc công nghiệp phát triển nhóm G8 năm 2002 tốc độ tăng là 2,2% và năm

2003 là 3,1% dự báo năm 2004 nền kinh tế Hoa Kỳ sẽ tăng 4- 4,5%.

1.3.3. Cơ câu nền kinh tế: Hiên nay có tới 80% GDP đợc tạo ra từ ngành dịch vụ, công

nghiệp chiếm 18% và nông nghiệp chỉ chiếm 2%, trong tơng lai tỷ trọng ngành dịch vụ sẽ

còn tiếp tục tăng. Hoa Kỳ rất mạnh và đóng vai trò chi phối thế giới trong các lĩnh vực tài

chính tiền tệ, thong mại điện tử, thông tin, tin học, bu điện,...Các sản phẩm nông nghiệp

chính là lúa mỳ, ngô,hoa quả, bông, thịt bò, lâm sản, sản phẩm sữa, cá.

1.3.4. Kinh tế đối ngoại: Hoa Kỳ là nớc cung cấp vốn, kỹ thuật, công nghệ và là thị trờng

quan trọng nhất để phát triển kinh tế thế giới

1.3.5. Các bạn hàng chính của Hoa Kỳ là các nớc WTO, NAFTA, và một số nớc có ký

hiệp định song phơng với Mỹ. Việt Nam là một trong những nớc đã ký hiệp định thơng

mại với Mỹ

1. Luật lệ thơng mại Hoa Kỳ:

Hoa Kỳ có hệ thống pháp luật vô cùng phức tạp ngoài hệ thống pháp luật chug của

liên bang ra mỗi bang của Hoa Kỳ đều có những luật lệ riêng của từng bang. Vì thời gian

có hạn nên ở đây em chỉ có thể tìm hiểu về luật thuế chống trợ giá và luật thuế chống phá

giá.

2.1. Luật thuế chống trợ giá:

Mục đích của luật thuế chống trợ giá là tiêu diệt lợi thế cạnh tranh không bình đẳng

của những sản phẩm nớc ngoài đợc chính phủ nớc ngoài trợ giá nhập khẩu vào Hoa Kỳ.

Mức thuế chống trợ giá đợc áp bằng đúng mức trợ giá.

Thuế này đợc áp dụng khi có đủ hai điều kiện:

Thứ nhất, Bộ thơng mại Hoa Kỳ phải xác định đợc sản phẩm nhập khẩu đợc trợ giá

trực tiếp hay gián tiếp cho các yếu tố đầu vào của sản xuất.

Thứ hai,Uỷ ban thơng mại quốc tế phải xác định hàng nhập khẩu đó gây thiệt hại vật

chất hoặc đe doạ thiệt hại vật chất hoặc hoặc ngăn cản hình thành ngành công nghiệp đó

tại Hoa Kỳ. Việc điều tra luật chống trợ giá thờng đợc tiến hành khi cdó đơn khiếu kiện

của các ngành sản xuất trong nớc lên bộ thơng mại hoặc uỷ ban thơng mại quốc tế

2.2. Luật thuế chống phá giá:

Luật này đợc áp dụng rộng hơn luật chống trợ giá, thuế chống trợ giá đợc áp dụng khi

hàng hoá nhập khẩu nớc ngoài đợc bán phá giá vào thị trờng Hoa Kỳ hoặc sẽ bán phá giá

vào thị trờng Hoa Kỳ với “giá thấp hơn giá thông thờng”. Thấp hơn giá trị thông thờng có

nghĩa làgiá của hàng hoá nhập khẩu vào Hoa Kỳ thấp hơn giá của hàng hoá đó ở nớc xuất

xứ hoặc ở nớc thứ ba thay thế thích hợp ( trong trờng hợp nền kinh tế phi thị trờng).

Thuế chống phá giá đợc áp dụng khi có đủ hai điều kiện. Thứ nhất, bộ thơng mại Hoa Kỳ

phải xác định hàng hoá nớc ngoài đang đợc bán phá giá hoặc có thể sẽ đợc bán phá giá ở

thị trờng Hoa Kỳ. Thứ hai Uỷ ban thơng mại quốc tế phải xác định hàng nhập khẩu đợc

bán phá giá đang gây thiệt hại vật chất hoặc đe doạ gây thiệt hại vật chất hoặc ngăn cản sự

hình thành ngành công nghiệo đó tại Hoa Kỳ.

Thủ tục điều tra chông bán phá giá cũng đợc tiến hành khi có đơn khiếu kiện của một

ngành công nghiệp hoặc do bộ thơng mại khởi xớng.

Thuế chống phá giá đợc áp bằng mức chênh lệch giữa “giá bình thờng” và giá nhập

khẩu vào thị trờng Hoa Kỳ. Bộ thơngg mại Hoa Kỳ sẽ xác định giá bình thờng của hàng

hoá nhập khẩu theo ba cách, thứ tự u tiên là,giá của hàng hoá đó tại nớc xuất xứ, giá của

hàng hoá đó tại thi trờng thứ ba, và “giá trị tính toán” bằng tổng chi phí cộng lợi

nhuận ,tiền hoa hồng bán hàng và các chi phi hành chính khác, nếu nớc xuất xứ bị coi là

phi thị trờng thì những số liệu về chi phí sẽ đợc thu thập ở một nớc thứ ba thay thế để xác

định giá tính toán.

Nếu từ hai nớc trở lên bị kiện phá giá hoặc trợ giá, luật yêu cầu Uỷ ban thơng mại

quốc tế đánh giá luỹ tích số lợng và ảnh hởng cuả hàng nhập khẩu tơng tự từ các nớc bị

kiện nếu chúg cạnh tranh với nhau và với sản phẩm tơng tự của Hoa Kỳ trên thị trờng Hoa

Kỳ, nếu hàng nhập khẩu đợc coi là không đáng kể ( thờng là nhỏ hơn 3% tổng giá trị của

sản phẩm bị điều tra ) việc điều tra trớc đó sẽ đựơc dừng lại. Luật chống phá giá còn cho

phép Hoa Kỳ đợc khiếu kiện bán phá giá ở nớc thứ ba.

2. Những quy định khi nhập khẩu vào Hoa Kỳ:

Luật an ninh y tế và sẵn sàng đối phó với khủng bố sinh học năm 2002 của Hoa Kỳ

gọi tắt là luật chống khủng bố sinh học do tổng thống Hoa Ký ký 12/6/2002 đã chỉ định bộ

trởng bộ y tế và dịch vụ nhân dân tiến hành các biện pháp cần thiết để đối phó với nguy cơ

khủng bố nhằm vào nguồn thực phẩm cho Hoa Kỳ. Trong luật này có quy định rõ ai là

ngời phải đăng ký, những cơ sở nào phải đăng ký, những cơ sở nào khôngg phải đăng ký,

khi noà phải đăng ký, và những thủ tục phải làm khi thay đổi nội dung đăng ký, thay đổi

chủ sở hữu,ngoài ra còn quy định cái hình phạt nếu các cơ sở vi phạm luật.

3. Một số hội chợ tại Hoa Kỳ:

Để thâm nhập thị trờng Hoa Kỳ trớc hết cần phải làm thế nào cho ngời dân Hoa Kỳ

biết về các sản phẩm của Việt Nam vì vậy đuă hàng vào các hội chợ là một vấn đề quan

trọng. Hàng năm có hàng nghìn hội chợ đợc tổ chức ở Hoa Kỳ, những hội chợ này đã tồn

tại nhiều năm và đựơc tổ chức hàng năm với nhng quy mô to nhỏ khác nhau. Những công

ty muôn trng bày hàng hoá của mình thờng phải đăng ký trớc nhiều năm vì những nha sản

xuất khác co thói quen hàng năm đến ky hội chợ là họ mang hàng của họ đến trng bày.

Dới đây là một số hội chợ lớn tại Hoa Kỳ có ích cho các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt

Nam.

4.1. Hội chợ quốc tế hàng may mặc tại Las Vegas: đây là hội chợ lớn nhất Hoa Kỳ về hàng

may mặc và các phụ kiện may mặc, hội chợ này đợc tổ chức hai lần trong một năm vào

tháng 2 và tháng 8.

4.2.Hội chợ quốc tế về giầy dép tại Las Vegas: Đây là hội chợ lớn nhất tại Hoa Kỳ về giầy

dép, túi, cặp, đồ đựng hành lý do hiệp hội giầy dép thế giới tổ chức mỗi năm hai lần vào

tháng 2 và tháng 8

3.3. Hội chợ giầy thời trang New York do hiệp hội giầy thời trang New York tổ chức mỗi

năm 4 lần vào các tháng 2, 6, 8, 12.

3.4. Hội chợ quà tặng tại San Francisco mỗi năm đợc tổ chức 2 lần vào tháng 2, tháng 7

hoặc 8.

3.5. Hội chợ quốc tế về thuỷ sản tại Boston: Đây là hội chợ lớn nhất tại Hoa Kỳ về thuỷ

sản đông lạnh và chế biến và thiết bị ngành thuỷ sản.

3.6. Hội chợ quốc tế về thuỷ sản tại bờ Tây đợc tổ chức tại Long Beach , Los Angeles vào

tháng 11 hàng năm.

3.7. Hội chợ quốc tế về đồ gia dụng trong nhà: Đợc tổ chức hai lần một năm tại thành phố

High Point, bang Bắc Carolina.

3.8. Hội chợ quốc tế về đồ gỗ và các vật dụng ngoài trời tại thành phố Chicago vào tháng 9

hàng năm.

3.9. Hội chợ quốc tế về đồ nội thất và trang trí trong nhà sẽ đợc tổ chức vào thang7 năm

2005.

III. Sự cần thiết phải nghiên cứu thị trờng Hoa Kỳ

Xuất khẩu hàng hoá có vai trò hết sức quan trọng đối với kinh tế của quốc gia, xuất khẩu

đợc nhiều hàng hoá sẽ giúp đất nớc cải thiện cán cân thanh toán quốc tế, tăng thêm nguồn

dự trữ ngoại tệ của nhà nớc đồng thời cải thiện cơ cấu nền kinh tế và nâng cao đời sống

nhân dân. Hoa Kỳ là một thị trờng rộng lớn nhất thế giới có khả năng tiêu thụ nhiều hàng

hoá từ Việt Nam. Mặc dù vậy Hoa Kỳ là một thị trờng vô cùng phức tạp vì hệ thống luật

pháp của Hoa Kỳ ngoài luật chung áp dụng cho toàn liên bang mỗi bang còn có hệ thống

luật riêng. Những quy định trong luật thơng mại của Hoa Kỳ có nhiều điều khoản bảo hộ

sản xuất trong nớc, các nớc xuất khẩu vào thị trờng Hoa Kỳ thờng phạm phải vấn đề này.

Hơn nữa những quy định nhập khẩu vào Hoa Kỳ rất chặt chẽ và nhiều khi hàng rào bảo vệ

này quá mức cần thiết nếu không nắm chắc vấn đề này hàng hoá đa sang thị trờng Mỹ sẽ

không vào đợc nớc này. Hoa Kỳ là mảnh đất màu mỡ với nhiều doanh nghiệp đến từ các

nớc khác nhau vì thế nghiên cứu thị trờng từ đó chọn mặt hàng có u thế cạnh tranh nhất là

rất quan trọng cho sự thành bại của kinh doang xuất nhập khẩu. Thanh toán là vấn đề khó

khăn đối với xuất nhập khẩu nói chung và xuất khẩu vào thị trờng Mỹ nói riêng, làm thế

nào khi xuất hàng đi chúng ta thu đợc tiền về là một vấn đề không phải đơn giản vì khoảng

cách địa lý quá xa do vậy cần phải nghiên cứu xem thói quen thanh toán cũng nh thói quen

nhập hàng của ngời Mỹ nh thế nào. Từ những phân tích trên có thể nói việc nghiên cứu về

thị trờng Mỹ là một tất yếu khách quan.

Chơng II: Thực trạng xuất khẩu của hàng hoá Việt Nam vào thị trờng Hoa Kỳ trong

những năm gần đây.

I. Tổng quan về quan hệ Việt Nam – Hoa Kỳ:

Từ khi Hoa Kỳ bỏ cấm vận kinh tế với Việt Nam 2/1994 và bắt đấu thiết lập quan hệ

ngoại giao 7/1995 và tiến hành trao đổi sứ quán đầu tiên năm 1997, quan hệ Việt Nam –

Hoa Kỳ ngày càng phát triển trên tất cả các lĩnh vực. Việc thông qua hiệp định thơng mại

sông phơng Việt Nam – Hoa Kỳ đánh dấu một bớc quan trọng trong việc bình thờng hoá

quan hệ giữa hai nớc. Kim ngạch hàng hoá hai chiều ngày càng tăng năm 1994 là 220

triệu USD đến năm 2001 là 1,4 tỷ USD, đến năm 2003 đạt 5,8 tỷ USD. Đặc biệt xuất khẩu

của Việt Nam sang Hoa Kỳ tăng nhảy vọt từ 1,026 tỷ USD năm 2001 lên 4,5 tỷ USD năm

2003. Năm 2003 Việt Nam trở thành bạn hàng thơng mại lớn thứ 40 của Hoa Kỳ, nếu tính

riêng xuất khẩu Việt Nam đứng thứ 35 vào thị trờng Hoa Kỳ.

II. Cơ hội và thách thức với Việt Nam khi xuất khẩu hàng hoá vào Hoa Kỳ.

1.Thuận lợi:

Với kim ngạch nhập khẩu hàng hoá mỗi năm lên tới 1.250 tỷ USD, Hoa Kỳ trở thành

thị trờng khổng lồ với các loại hàng hoá mà Việt Nam có thể xuất khẩu, tổng giá trị xuất

khẩu của hàng hoá Việt Nam vào Hoa Kỳ năm 2003 chiếm khoảng 0,36% nhập khẩu của

thị trờng này.

Nhu cầu của thị trờng Hoa Kỳ rất đa dạng vì thu nhập bình quân của ngời dân cao

nhng không đồng đều, còn quá nhiều chênh lệch do vậy có thể xuất sang thị trờng này các

loại hàng hoá từ rẻ tiền đến đắt tiền.

Tiềm lực xuất khẩu và khả năng cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam trên thị trờng

quốc tế đã đợc nâng cao một bớc, cơ cấu hàng hoá thay đổi theo hớng tăng tỷ trọng hàng

chế biến, và theo hớng đa dạng hoá san phẩm.

Hiệp định thơng mại Việt - Mỹ đã và đang phát huy hiệu quả, các doanh nghiệp của

Việt Nam đã quen và hiểu hơn về thị trờng Hoa Kỳ từ đó tiếp cận hiệu quả hơn vào thị

trờng này.

Hơn 1 triệu ngời Việt Nam đang sống tại Hoa Kỳ là thị trờng đáng kể đối với các mặt

hàng thực phẩm, và là cầu nối rất tốt để hàng hoá Việt Nam thâm nhập thị trờng Hoa Kỳ.

Quan hệ chính trị hai nớc tiếp tục đợc nâng cao theo chiều hớng tích cực.

2. Khó khăn và thách thức:

+ Năng lực cung và tiếp thị xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam còn yếu, ngoài

những yếu kém chung và truyền thống nh chủng loại hàng hoá nghèo nàn, chất lợng và

mẫu mã cha phù hợp, giá cả không cạnh tranh, các doanh nghiệp Việt Nam còn có những

điểm yếu kém nh quy mô doanh nghiệp nhỏ, cha có sự liên kết giữa các doang nghiệp với

nhau nên không có khả năng đáp ứng nhanh các đơn hàng lớn từ phía đối tác Hoa Kỳ. Hơn

nữa hầu hết doanh nghiệp giầy dép hoạt động xuất khẩu theo phơng thức gia công.

+ Cạnh tranh vào thị trờng Hoa Kỳ gay gắt và quyết liệt do Hoa Kỳ là thị trờng béo bở với

nhiều nớc trong khi đó Việt Nam lại cha phải là thành viên của WTO nên còn chịu nhiều

rào cản thơng mại.

+ Tuy hiệp định thơng mại Việt- Mỹ đã phát huy hiệu quả song Việt Nam vẫn phải chịu

mức thuế cao hơn các nớc khác do một số nguyên nhân sau:

- Việt Nam vẫn cha đợc hởng mức thuế đãi GSP của Hoa Kỳ giành cho các nớc đang phát

triển.

- Hiện tại có 24 nớc trong khu vực lòng chảo Caribê đợc hởng u đãi theo sáng kiến khu

vực lòng chảo Caribê.

- Hoa Kỳ đã tiến hành ký nhiều hiệp định thơng mại với các nớc NAFTA và hiệp định

song phơng với các có cơ cấu hàng xuất khẩu tơng tự Việt Nam.

+ Các biện pháp bao hộ sản xuất của Hoa Kỳ có chiều hớng ngày càng gia tăng, một số

mặt hàng xuất khẩu có tốc độ tăng trởng cao của Việt Nam đang vấp phải những vấn đề

này.

+ Cớc phí và thời gian vận tải hàng từ Việt Nam sang Hoa Kỳ thờng cao hơn và lâu hơn từ

các nớc khác vận chuyển đến Hoa Kỳ ( kể cả những nớc xung quanh Việt Nam ),cớc phí

vận tải hàng hoá từ Việt Nam thờng cao hơn từ Trung Quốc từ 15- 20%.

+ Hàng rào kỹ thuật và an toàn thực phẩm của Hoa Kỳ nhiều khi cao quá mức cần thiết

+ Các biện pháp chống khủng bố đợc ban hành sau vụ ngày 11/9 cũng tạo thêm những rào

cản mới đối với xuất khẩu hàng hoá của các nớc vào thị trờng Hoa Kỳ trong đó có Việt

Nam.

+ Việ Nam cha phải là thành viên của WTO, nên chịu mức thuế cao hơn các nớc đợc hởng

u đãi thuế quan của Hoa Kỳ.

+ Hệ thing pháp luật của Hoa Kỳ quá đa dạng và phức tạp, nhiều bộ luật khác nhau của

các bang dẫn đến hàng hoá nhập khẩu chịu điều chỉnh bởi nhiều nguồn luật khác nhau.

+ Quan hệ chính trị giữa hai nớc tuy ngày càng đợc nâng cao nhng vẫn còn nhiều vấn đề

nhạy cảm, nhiều doanh nghiệp Hoa Kỳ cha thực sự quan tâm đến quan hệ thơng mại với

Việt Nam, nhiều ngời Việt Nam di c sang mỹ còn có nhiều thành kiến với hàng hoá của

Việt Nam.

+ Việt Nam vẫn bị Hoa Kỳ coi là nớc có nền kinh tế phi thị trờng, do vậy phải chịu nhiều

bất lợi trong các cuộc tranh chấp thơng mại tại thị trờng Hoa Kỳ mà điển hình là vụ cá

basa và tôm của Việt Nam.

+ Kho khăn gặp phải trong thanh toán do hai bên cha thực sự tạo đợc lòng tin với nhau và

một phần do thói quen sử dụng các phơng thức thanh toán của mỗi bên.

III. Xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam vào thị trờng Hoa Kỳ trong những năm vừa qua:

1. Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Hoa Kỳ từ năm 1994 đến năm 2003

( đơn vị triệu USD ):

Năm 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001

Kim 50,6 189,90 331,80 388,50 554,10 608,30 821,40 1065,3

ngạch

2002 2003

2452,8 4500

Nguồn hải quan Hoa Kỳ và thơng vụ Việt Nam tại Hoa kỳ

2. Thành phần hàng Việt Nam xuất khẩu sang Hoa Kỳ từ năm 1996 đến năm 2002( đơn vị

nghìn USD ):

1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002

Cá và hải sản 34.066 56.848 94.368 139.535 988 478.227 616.029

Rau quả 10.061 18.835 26.446 28.840 52.906 50.126 76.000

Cà phê 109.445 104.678 142.585 100.250 13.036 76.185 53.060

Cao su thô 413 2.135 1.767 2.505 5.330 2.807 11.231

Dầu mỏ 80.650 34.622 170.374 100.633 88.412 182.798 181.125

Hàng cha chế biến 12.407 34.618 17.917 27.589 32.061 29.670 56.839

khác

Khoáng sản công 913 1.648 3.383 4.849 6.670 9.108 19.589

nghiệp

Sản phẩm kim loại 81 183 792 3.091 3.226 3.538 8.382

Hàng điện tử 81 225 298 608 603 1.338 4.952

Đồ gỗ 264 437 1.193 3.697 9.186 13.427 30.441

Hàng du lịch 365 473 625 1.265 1.606 897 49.534

May mặc 23.755 26.009 28.462 36.152 47.427 48.174 900.473

Giày dép 39.169 97.644 114.917 145.775 24.871 132.195 224.825

Hàng công nghiệp 1.151 1.717 947 1.518 4.527 2.981 28.238

chế tạo khác

Hàng hoá khác 6.216 8.117 12.334 12.646 890 21.156 84.027

Nguồn bộ thơng mại Hoa Kỳ

3. Phân tích một số mặt hàng xuất khẩu chủ yếu:

3.1. Thuỷ hải sản:

Qua bảng số liệu trên ta thấy mặt hàng thuỷ hải sản của Việt Nam vào thị trờng Mỹ có mức

tăng trởng cao trong những năm gần đây năm 2001 đạt 478,227 triệu USD đến năm 2002

đạt 616,029 triệu USD năm 2003 đạt 730,5 triệu USD.

Năm 2003, kim ngạch các mặt hàng hải sản ( kể cả chế biến ) đạt 730,5 triệu USD

tiếp tục xếp vị trí thứ 2 sau hàng dệt may trong bảng xuất khẩu của hàng hoá Việt Nam vào

Hoa Kỳ. Trong nhóm hàng thuỷ sản tôm đông lạnh đạt kim ngạch 468 triệu USD, tăng 27%

so với năm 2002 và chiếm 64% tổng kim ngạch nhóm hàng thuỷ sản; tôm cua chế biến đạt

162 triệu USD tăng 17% so với năm 2002. Riêng mặt hàng phi lê cá giảm 19% so với năm

2002 do tác động của luật chống phá giá. Kim ngạch cá ngừ đóng hộp tăng khoảng 7,3%.

Đặc biệt giá của các mặt hàng thuỷ sản Việt Nam giảm nhiều hơn so với thuỷ sản của một

số nớc khác xuất khẩu vào Mỹ. Ví dụ tôm đông lạnh của Việt Nam trung bình 10 tháng đầu

năm 2003 giảm 4,4% so với Thái Lan giảm 11,9% và Trung Quốc không giảm; giá cua

đông lạnh giảm 28,4% so với Trung Quốc giảm 2,2% và Thái Lan tăng 0,9%.

3.2. Hàng dệt may:

Đây là ngành hàng chiếm tỷ trọng cao trong xuất khẩu của Việt Nam sang Hoa Kỳ giá tri

kim ngạch liên tục tăng qua các năm đặc biệt năm 2002 tăng rất mạnh so với năm 2001 từ

48,174 triệu USD lên 900,473 triệu USD, và năm 2003 đạt kim ngạch 2,514 tỷ USD.

Theo số liệu của hải quan Hoa Kỳ năm 2003, Việt Nam đã xuất khẩu sang Hoa Kỳ gần

2,514 tỷ USD hàng dệt may ( trong đó phi hạn ngạch chiếm khoảng 20% ) tăng gần 160%

so với năm 2002 và chiếm khoảng 56,2% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị

trờng Mỹ. Thị phần của hàng dệt may Việt Nam tại thị trờng Mỹ tăng đáng kể. Năm 2003

riêng mặt hàng quần áo Việt Nam đã trở thành nớc xuất khẩu đứng thứ 5 về giá trị và đứng

thứ 7 về số lợng.

3.3. Mặt hàng giày dép:

Đây cũng là một mặt hàng quan trọng của Việt Nam xuất khẩu sang Hoa Kỳ kim ngach của

mặt hàng này cũng tăng liên tục năm 2001 kim ngạch giày dép đạt 132,195 triệu USD, năm

2002 đạt 224,825 triệu USD, năm 2003 đạt 324,8 triệu USD.

Trị giá xuất khẩu nhóm hàng này vào Hoa Kỳ năm 2003 của Việt Nam đạt 324,8 triệu

USD với tốc độ tăng trởng so với năm 2002 là khoảng 45%, thấp hơn tốc độ tăng của các

nhóm hàng khác. Năm 2003 giày dép Việt Nam chiếm khoảng 2% tổng giá trị nhập khẩu

của Mỹ, đứng thứ 5 sau Trung Quốc (68%), italia (8%), brazin (7%), inđônêxia (3,7%). Nét

nổi bật của xuất khẩu giày dép Việt Nam trong năm 2003 là tăng về số lợng nhng giảm về

đơn giá. Ví dụ đối với dép không có cao su đơn giá bình quân một đôi nhập từ Việt Nam

trong tháng 9/2003 giảm 11% cao hơn rất nhiều tỷ lệ giảm chung của giá nhập khẩu vào

Hoa Kỳ là 2,2% và là tỷ lệ giảm cao nhất trong các nớc xuất khẩu các mặt hàng này vào

Hoa Kỳ. Đối với giày dép có cao su tỷ lệ giảm giá đối với mặt hàng này từ Việt Nam

là19,2%, trong khi đó đơn giá chung tăng 0,14% và đơn giá từ các nớc là đối thủ cạnh tranh

chính của Việt Nam đều tăng từ 1,6 đến 40,2%.

3.4. Đồ gỗ nội thất:

Gần đây mặt hàng đồ gỗ của Việt Nam xuất khẩu vào thị trờng Hoa Kỳ tăng rất mạnh năm

2001 đạt 13,427 triệu USD, năm 2002 đạt 80,441 triệu USD năm 2003 đạt 150 triệu USD.

Xuất khẩu đồ gỗ nội thất của Việt Nam vào Mỹ năm 2003 đạt trên 150 triệu USD (không kể

đồ nội thất không phải là gỗ), tăng khoảng 160% so với năm 2002. Việt Nam là một trong

20 nớc có đồ gỗ xuất khẩu vào thị trờng Hoa Kỳ lớn nhất, đồ gỗ của Việt Nam tăng nhanh

nh vậy do một số nguyên nhân sau: Thuế nhập khẩu giảm do tác động của hiệp định thơng

mại Việt – Mỹ; hàng gỗ Trung Quốc đang bị áp thuế chống phá giá nên các nhà nhập khẩu

Mỹ chuyến sang nhập đồ gỗ từ Việt Nam; Năng lực cung ứng đồ gỗ của Việt Nam tăng do

nắm bắt đợc nhiều thông tin mới.

IV. Những hạn chế của xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang thị trờng Hoa Kỳ:

1. Khối lợng hàng hoá của Việt Nam còn quá nhỏ bé so với nhu cầu nhập khẩu của Hoa

Kỳ: điều này đợc thể hiện qua bảng sau đây

Bảng 1: Tỷ trọng hàng Việt Nam trong tổng kim ngạch nhập khẩu của Hoa Kỳ năm 2003:

(đơn vị triệu USD tính theo giá hải quan Hoa Kỳ và theo thống kê của hải quan Hoa Kỳ)

Các nhóm hàng chính

Tổng nhập khẩu hàng hoá Tổng xuất khẩu của Việt % của Việt Nam trong

của Hoa Kỳ năm 2003

tổng nhập khẩu của Hoa Kỳ

Nam sang Hoa Kỳ năm 2003 1.250.097 4.472,0 0,36 Tổng trị giá

0,01 Xe các loại,trừ toa xe lửa; phụ tùng các bộ 176.296 13,1

phận của chúng

Máy móc thiết bị điện và các bộ phận của 156.247 30,2 0,02

chúng, máy ghi và sao âm thanh, hình ảnh

truyền hình; phụ tùng và các bộ phận phị

trợ của máy trên

Dầu khí 145.356 209,2 0,14

Hàng dệt may 81.451 2.413,4 2,4

Đồ nội thất (giờng, tủ, bàn ghế),đèn các 29.660 189,6 0,64

loại và các bộ đèn cha đợc ghi chi tiết ở

các nơi khác; biển đờng báo sáng, biển đề

tên tự chiếu sáng và các loại tơng tự; cấu

kiện nhà lắp sẵn

Nhựa và các sản phẩm nhựa 22.720 11,3 0,05

Đồ chơi, dụng cụ dùng cho giải trí và thể 21038 11,9 0,06

dục, thể thao; phụ tùng và các bộ phận

phụ trợ của chúng

Giày dép và nguyên phụ liệu 324,8 0,01 15564

Các sản phẩm làm từ sắt thép 6,2 0,04 15136

Hải sản, chế biến và cha chế biến 730,5 6,39 11436

100,7 1,38 7302

5160 5,4 0,10

Các sản phẩm làm bằng da thuộc; bộ yên cơng; các mặt hàng du lịch, túi sách và các loại bao hộp tơng tự, các mặt hàng làm từ ruột động vật (trừ ruột con tằm) Dụng cụ, đồ nghề, dao kéo, thìa dĩa và bộ đồ ăn làm từ kim loại thờng, các bộ phận của chúng là từ kim loại thờng Thuỷ tinh và đồ thuỷ tinh Các sản phẩm gốm sứ 4530 4288 4,7 21,2 0,10 0,49

Các chế phẩm ngũ cốc, bột, tinh bột, sữa 2535 9,0 0,36

và các sản phẩm bánh

Cà phê rang hay cha rang 1777 75,9 4,27

Động vật sống 1619 4,3 0,27

Cao su và cao su chế biến 1047 13,3 1,27

Hoa, quả và các phần ăn đợc của cây 854 3,3 0,0004

Dừa, điều (tơi và khô) 460 97,3 21,15

Hạt tiêu 227 19,5 8,58

Mật ong thiên nhiên 207 15,9 7,70

Chè 171 1,3 0,0008

Quế 19 0,99 0,01

Nguồn:Hải quan Hoa Kỳ

2. Hàng hoá của Việt Nam vào thị trờng Hoa Kỳ còn phải qua các nớc trung gian vì

nhiều hàng hoá cha đợc đăng ký nhãn hiệu và xuất khẩu hàng thô còn chiếm một tỷ

trọng lớn.

3. Hiện nay hàng hoá của Việt Nam có nhiều mặt hàng đang có nguy cơ bị kiện bán

phá giá.

4. Thói quen thanh toán của hai nớc Hoa Kỳ và Việt Nam còn nhiều khác biệt.

Chơng III: Những giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam vào thị trờng Hoa Kỳ

I. Giải pháp chung:

1. Về phía nhà nớc:

1.1. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam nhằm tạo tơng thích với những quy

định của luật pháp Mỹ và hiện định thơng mại Việt Mỹ.

Do hiệp định thơng mại Việt – Mỹ có nhiều điểm đặc thù có nhiều quy định không phù

hợp với luật hiện tại của Việt Nam nh chính sách thuế, luật cạnh tranh, thơng mại nhà

nớc, cách giải quyết tranh chấp,..Vì vậy về phía Việt Nam cần có những điều chỉnh thích

hợp trong các quy định của pháp luật,những công việc cụ thể cần làm là:

- Tiếp tục rà soát lại hệ thống luật pháp điều chỉnh hoạt động thơng mại loại bỏ những

quy định đã lỗi thời.

- Hoàn thiện quy chế quản lý xuất nhập khẩu cho rõ ràng phù hợp với những định hớng

xuất khẩu của nhà nớc đồng thời phù hợp với hiệp định thơng mại Việt – Mỹ.

- Soạn thảo và ban hành luật chống độc quyền và luật cạnh tranh nhằm tạo sự bình

đẳng giữa các doanh nghiệp kể cả doanh nghiệp nhà nớc và t nhân.

- Soan thảo, ban hành mới các luật xuất khẩu phù hợp với tiến trình giảm thuế của hiệp

định thơng mại.

1.2. Tích cực thực hiện những nghĩa vụ đã cam kết trong hiệp định:

Việc thực hiện các nghĩa vụ là rất khó khăn và phức tạp nảy sinh nhiều vấn đề vì vậy

nhà nớc phải luôn giám sát và chỉ đạo thực hiện các nghĩa vụ đã cam kết. Trong hiệp

định không ít những điều khoản sẽ gay khó khăn cho tình hình sản xuất của các doanh

nghiệp trong nớc, những điều khoản của hiệp định chỉ thực hiện riêng với Mỹ nên

chính phủ cần có những hớng dẫn riêng cho thị trờng này để không gây ra luật chồng

chéo hoặc tạo ra nhiều kẽ hở để những phần tử xấu làm ăn bất chính lợi dụng.

1.3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền và phổ biến về thị trờng Mỹ về nhữg chính sách

nhập khẩu của Mỹ và hiệp định thơng mại Việt – Mỹ.

Thị trờng Mỹ vô cùng phức tạp có nhiều quy định thay đổi thờng xuyên vì vậy cần

phải có những thông tin cập nhật thờng xuyên về thị trờng này nh các thông tin về

chính sách thuế, quy định hải quan, các hàng rào phi thuế quan và một số thủ tục khác

khi nhập khẩu vào Hoa Kỳ.

Nhà nớc đứng ra tổ chức những lớp bồi dỡng, những cuộc hội thảo để nâng cao mức độ

hiểu biết của các doanh nghiệp về thị trờng Mỹ. Ngoài ra cần khuyến khích các ngành

liên quan có những bài viết, những ấn phẩm về thị trờng Mỹ nhằm tạo nguồn thông tin

phong phú cho các doanh nghiệp, bên cạnh đó nhà nớc phải thành lập những công ty

chuyên t vấn cho các doanh nghiệp về thị trờng Mỹ, những công việc cụ thể mà nhà

nớc cần phải làm là:

- Tổ chức việc tuyên truyền trên nhiều phơng tiện truyền thông về thị trờng Mỹ nh các

vấn đề luật pháp, chính sách nhập khẩu, tiêu chuẩn chất lợng...

- Thành lập quỹ xú tiến tìm kiếm thị trờng Mỹ, cần có sự hỗ trợ tài chính cho những

doanh nghiệp mới thâm nhập thị trờng Mỹ.

- Khuyến khích các doanh nghiệp tự bỏ chi phí cho việc khoả sat thị trờng Mỹ.

1.3. Tiếp tục có những chính sách hỗ trợ cho sản xuất hàng xuất khẩu sang thị trờng

Mỹ:

Vấn đề trợ cấp cho xuất khẩu hiện nay không thể sử dụng rộng rãi vi nó có thể vi

phạm luật chống trợ giá và chống bán phá giá của Mỹ nên khi thực hiện chính sách này

cũng cần phải rất thận trọng, Nhà nớc cần có những chính sách u đãi trong việc đầu t

những đầu vào của sản xuất nh trang thiết bị phục vụ cho việc chế biến sản phẩm xuất

khẩu. Cần có sự hỗ trợ cho các nhà sản xuất về vấn đề kỹ thuật để sản xuất ra những

sản phẩm phù hợp tiêu chuẩn thị trờng Mỹ nh vấn đề con giống, kỹ thuật chăm sóc...

1.4. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế quản lý xuất khẩu theo hớng hiệu quả hơn.

- Xoá bỏ dần tình trạng độc quyền xuất khẩu của một số doanh nghiệp trớc đây việc

xuất khẩu hàng hoá do các doanh nghiệp nhà nớc thực hiện tuy nhiên hiện nay đã có

quy chế cho mọi doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh xuất nhập khẩu đợc xuất

nhập khẩu trực tiếp xong một số doanh nghiệp lớn vẫn còn chiếm một tỷ trọng lớn

trong xuất khẩu.

- Điều chỉnh linh hoạt lãi suất và tỷ giá hối đoái nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho xuất

khẩu hàng hoá theo hớng vừa có lợi cho xuất khẩu vừa có lợi cho nền kinh tế.

- Tận dụng hiệu quả những điều khoản có lợi có lợi cho Viêt Nam trong hiệp định

thơng mại Việt- Mỹ

- Cần có sự phân biệt giữa vai trò của nhà nớc, chức năng của các cơ quan quản lý với

nhiệm vụ của các doanh nghiệp trong công tác quản lý xuất khẩu.

- Có những chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu về vốn sản xuất, thành lập

quỹ đề phòng rủi ro trong mỗi ngành hàng.

- Có những hình thức khen thởng những doanh nghiệp xuất sắc trong xuất khẩu vào thị

trờng Mỹ.

1.6. Tích cực hỗ trợ các doanh nghiệp hơn nữa về thông tin thị trờng và các hoạt động

xúc tiến thơng mại.

Mỹ có thể coi là thị trờng khá mới với các doanh nghiệp Việt Nam nên cần có

những thông tin về thị trờng cũng nh các hoạt động xúc tiến bán hàng cần có sự hỗ trợ

của nhà nớc. Từ nhng thông tin ban đầu nhà doang nghiệp của Việt Nam se biết đợc

cần phải sản xuất những mặt hàng nào là phù hợp và thuận lợi về nguồn nguyên liệu.

1. Về phía các doanh nghiệp:

1.1. Tích cực hơn sáng tạo hơn trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh

nghiệp Việt Nam so với các doanh nghiệp của nớc khác xuất khẩu vào thị trờng Mỹ.

Hiệp định thơng mại Việt- Mỹ mở ra cơ hội lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam

nhng muốn thâm nhập vào thị trờng Mỹ không pahỉ là dễ dàng, muốn việc kinh doanh

đợc thực hiện hiệu quả mỗi doanh nghiệp cần pahỉ chuẩn bị cho mình những điều kiện

cần thiết, vì vậy mỗi doanh nghiệp cần phải:

- Nâng cao trình độ quản lý và hiểu biết các nghiệp vụ chuyên môn cũng nh trình độ

ngoại ngữ tốt.

- Khảo sát thị trờng Mỹ từ nhiều góc độ khác nhau từ đó đa ra những chiến lợc kinh

doanh phù hợp.

- Có chính sách tìm kiếm những nguồn hàng có thể chiếm lĩnh trên thị trờng Mỹ.

- Xây dựng “thị trờng ngách” nhằm từng bớc tạo lòng tin với khách hàng từ đó dần dần

củng cố và tiến tới chiếm lĩnh một thị phần nhất định.

1.2. Nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam:

Một vấn đề lớn đối với hàng hoá Việt Nam là năng lực cạnh tranh thấp vì vậy cần

phải giải quyết vấn đề nh sau:

- Ngoài nguồn vốn đầu t trong nớc cần có nhng chính sách thu hút đầu t nớc ngoài với

nhiều hình thức khác nhau để tạo ra những sản phẩm tốt cho xuất khẩu, hiện nay các

doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu là thực hiện gia công xuất khẩu cho

các doanh nghiệp nớc ngoài, để xuất khẩu đợc hiệu quả hơn cần phải đầu t tự sản

xuất để xuất khẩu từ đó sẽ tận dụng đợc nguồn nguyên liệu trong nớc. Nguồn vốn

đầu t từ nớc ngoài vào Việt Nam hiện nay đóng một vai trò quan trọng song hiện

nay Việt Nam không đợc đánh giá cao bằng Trung Quốc vấn đề này do năng xuất

lao động của họ cao hơn năng suất lao động của chúng ta vì vậy cần tìm cách nâng

cao năng xuất lao động của nớc ta lên để làm điều này cần có sự phối hợp của các

ngành nh giáo dục và công nghiệp bằng cách mở những trờng đào tạo nghề đáp ứng

cho nhu cầu công nhân kỹ thuật đang tăng cao của nền kinh tế nớc ta.

- Cùng với giải pháp về vốn phải không ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm điều này

se tạo cho hàng hoá tăng thêm sức cạnh tranh trên thị tròng Mỹ. Các doanh nghiệp

nên áp dụng các tiêu chuẩn của hệ thống quản lý chất lợng theo ISO 9000 hay theo

tiêu chuẩn chất lợng của Mỹ cho các mặt hàng tham gia kinh doanh. Đây là vấn đề

rất khó khăn với hầu hết các doanh nghiệp nớc ta hiện nay vì các máy móc của nớc

ta lạc hậu so với thế giới. Song không vì thế mà ta không áp dụng tiêu chuẩn thế

giới mà cần từng bớc đổi mới theo hớng hiện đại các trang thiết bị sản xuất. Nguồn

vốn sẽ là vấn đề lớn đối với nớc ta do vậy cần thu hút đầu t vốn và kỹ thuật từ nớc

ngoài để tận dụng kỹ thuật tiên tiến của họ.

- Cần thận trọng nguồn nguyên liệu sản xuất trong nớc nhằm hạn chế đến mức thấp

nhất chi phi sản xuất, bên cạnh đó cần phải đăng ký nhãn hiệu hàng hoá để trực tiếp

xuất khẩu sang thị trờng Mỹ. Phần lớn hàng hoá nớc ta xuất khẩu qua nớc trung

gian vì chúng ta cha đăng ký đợc nhãn hiệu hàng hoá vì muốn vào thị trờng Mỹ

hàng hoá cần phải đăng ký nhãn hiệu do đó các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt

Nam cân tiến hành đăng ký nhãn hiệu cho hang hoá của mình để xuất khẩu trực tiếp

vào thị trờng Mỹ cho hiệu quả tạo ra mức giá cạnh tranh vì đã cắt bớt đợc chi phí

trung gian.

- Cần có những điều chỉnh trong cơ cấu hàng xuất khẩu vào thị trờng Mỹ theo hớng

tăng tỷ trọng hàng chế biến để nâng cao giá trị xuất khẩu. Muốn thế phải xây dựng

thêm nhiều cơ sở chế biến hàng xuất khẩu, tổ chức tốt công tác công nghệ sau thu

hoạch để sản phẩm xuất khẩu đạt tiêu chuẩn chất lợng cao.

1.3. Cần đặc biệt quan tâm đến việc đăng ký sở hữu công nghiệp tại mỹ cho các sản

phẩm, hàng hoá của mình:

Thị trờng Mỹ là thị trờng đã đạt tiêu chuẩn quốc tế về mọi vấn đề, trong đó có vấn

đề về sở hữu công nghiệp, về đăng ký bản quyền cũng nh các vấn đề bảo vệ thơng hiệu,

các quy định về vấn đề này cũng rất phức tạp, hơn nữa ở bất kỳ thị trờng nào cũg có

những ke làm ăn gian dối sẵn sàng chiếm đoạt nhãn hiệu của ngời khác để thoả mãn lợi

ích cá nhân. Nếu hàng hoá không đăng ký quyền sở hữu trí tuệ lúc xảy ra tranh chấp sẽ

gây thiệt hại cho thơng hiệu của doanh nghiệp thiệt hại chi phí khiếu kiện vì vậy cần

phải đăng ký bản quyền công nghiệp cho sản phẩm cua doanh nghiệp.

2.4. Chủ động tiếp cận công nghệ qua việc sử dụng có hiệu quả hơn hệ thống

internet.

Thơng mại điện tử tuy là lĩnh vực mới mẻ nhng đang phát triển rất nhanh và tiềm

năng cũng rất lớn, sử dụng công cụ này sẽ tiết kiệm đợc chi phí cho doanh nghiệp trong

việc nghiên cứu thị trờng, và tiết kiệm chi phí quảng cáo.

II. Giải pháp cho một số mặt hàng cụ thể:

1. Hàng dệt may:

- Các doanh nghiệp cần nghiên cứu và tuân thủ mọi quy định chặt chẽ của Hoa Kỳ về

chất lợng hàng hoá, nhãn hiệu, xuất xứ sản phẩm do Mỹ quy định.

- Các nghiệp cần đặc biệt lu ý đến tập quán thơng mại của Mỹ, họ thờng có thói quen

mua hàng theo phơng thức FOB, tức là mua thẳng hàng thành phẩm do vậy các doanh

nghiệp của Việt Nam cần phải lo hết các yếu tố sản xuất đầu vào cho tới khi đóng gói

giao hàng cho khách hàng. Vì vậy các doanh nghiệp Việt Nam cần phải có kế hoạch

tìm kiếm nguồn nguyên liệu cho sản xuất và đầu t vốn vào cải tiến trang thiết bị sản

xuất để tạo ra những sản phẩm đáp ứng nhu cầu của bạn hàng.

- Đơn đặt hàng của Mỹ thờng lớn nên một doanh nghiệp khó có thể đảm đơng đợc vì vậy

cần có sự liên kết giữa các doanh nghiệp với nhau giữa các doanh nghiệp để đầu t vào

trang thiết bị chuyên dùng đồng bộ để có thể sản xuất ra những lô hàng giống nhau

nhằm thực hiện đơn hàng từ phía đối tác.

- Bộ công nghiệp cần xây dựng phơng án quy hoạch lại ngành dệt may và tiếp tục thay

thế máy móc thiết bị cho toàn ngành nói chung và cho các doanh nghiệp may xuất

khẩu nói riêng.

- Hiệp hội dệt may Việt Nam cần tiếp tục đẩy mạnh hoạt động hơn nữa để từng bớc khắc

phục nhng yếu kém của ngành dệt may hiện nay, hiệp hội cần tích cực tham gia vào

các tổ chức dệt may trong khu vực để trao đổi thông tin và truyền đạt những kiến nghị

của ngành dệt may để hỗ trợ các doanh nghiệp dệt may trong quá trình kinh doanh

xuất khẩu.

- Vấn đề hạn ngạch cho hàng dệt may vào thị trờng Mỹ gây không ít tiêu cc trong thời

gian gần đây vì vậy cân có giải pháp cụ thể cho việc cấp phát hạn ngạch không để

tình trạng cán bộ quản lý lợi dụng chức vụ để thu t lợi từ việc phân phối hạn ngạch.

Việc cấp hạn ngạch cần phải dựa trên năng lực sản xuất của doang nghiệp và hợp

đồng mà doanh nghiệp đó đã ký đợc với phía đối tác nh thế noà để cấp phát hạn

ngạch cho doanh nghiệp. Tuy nhiên đây là vấn đề thực hiện không đơn giả vì nguồn

lực cán bộ quản lý của nhà nớc là có hạn không thể kiểm soát đợc hết tình hình kinh

doanh của từng doanh nghiệp riêng lẻ vì vậy sự tự giác từ phía các doanh nghiệp là

rất quan trọng góp phần cho sự phát triển của đất nớc cho lợi ích chung của quốc gia.

2. Nhóm hàng giày dép:

Nhóm hàng này đợc đánh giá có khả năng cạnh tranh cao, có dung lợng thị trờng

xuất khẩu lớn, tuy nhiên tỷ lệ nguyên liệu trong nớc còn quá ít trong mỗi sản phẩm vì

vậy cần có sự phối hợp của các ngành khác nhau trong việc tạo nguồn nguyên liệu cho

sản xuất, bộ nông nghiệp, bộ kế hoạch đầu t, bộ công nghiệp cần có dự án phát triển

ngành chăn nuôi để lấy da phục vụ cho việc sản xuất giày dép xuất khẩu.

2. Nhóm hàng thuỷ sản:

Đây là nhóm hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn của Việt Nam tuy nhiên chúng ta còn

cha phát huy hết tiềm năng của mình vì vậy cần phải giải quyết những vấn đề sau:

- Cần phải tăng cờng đầu t cho việc đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản để đảm bảo nguồn

nguyên liệu cho sản xuất chế biến hàng thuỷ sản xuất khẩu. Nguồn tài nguyên ven bờ

sẽ ngày càng cạn kiệt vì thế nếu không vơn ra ngoài khơi xa để tăng khối lợng đánh

bắt chúng ta sẽ không có đủ lợng nguyên liệu đảm bảo chất lợng cho việc chế biến

hàng xuất khẩu. Bên cạnh đó cần chú ý đầu t vốn và kỹ thuật cho việc nuôi trồng thuỷ

sản, tận dụng đợc diện tích mặt nớc lớn của khu vực đồng bằng Sông Cửu Long.

- Hiện nay giá của hàng thuỷ sản nớc ta còn thấp do cha có công nghệ chế biến hiện đại.

Để khắc phục những bất lợi này cần có sự hợp tác quốc tế trong kỹ thuật chế biến

hàng xuất khẩu, Việt Nam cần gia nhập hiệp hội nghề cá các nớc trong khu vực để

học hỏi kinh nghiệm chế biến hàng xuất khẩu.

- Bên cạnh những biện pháp nhằm giảm giá thành sản phẩm cần chú ý đến các tiêu chuẩn

kỹ thuật và vệ sinh an toàn thực phẩm vì vấn đề này đợc quy định rất chặt chẽ khi

nhập vào thị trờng Mỹ. Vì vậy cần phải liên kết các nhà sản xuất lại để thống nhất các

tiêu chuẩn sản xuất việc này cần có sự phối hợp của nhà nớc.

- Nhà nớc cần có những biện pháp nhằm khuyến khích xuất khẩu hàng thuỷ sản sang

Mỹ nh có những u đãi về mặt tín dụng và kỹ thuật cho các doanh nghiệp, lập quỹ dự

phòng rủi ro trong xuất khẩu thuỷ sản...

- Hiện nay mặt hàng thuỷ sản của Việt Nam đa bị kiện bán phá giá tại thị trờng Mỹ nên

đây là ngành gặp nhiều khó khăn nhất khi kinh doanh trên thị trờng Mỹ vì vậy cần

phải có những điều chỉnh trong quy trình sản xuất và điều chỉnh giá bán một cách phù

hợp để tránh xảy ra những tranh chấp gây bất lợi cho việc tiêu thụ hàng thuỷ sản của

nớc ta tại thị trờng này.

3. Hàng nông sản:

Nhóm hàng này đã có một số mặt hàng đợc chấp nhận trên thị trờng Mỹ tuy nhiên

hiện nay nhiều lợi thế cha đợc khai thác và phát huy tơng xứng với tiềm năng. Hầu hết

các mặt hàng đều xuất khẩu dạng thô do đó không có lợi thế trong cạnh tranh do những

nguyên nhân:

- Cơ sở hạ tầng còn yếu, thiếu sự đồng bộ ở những vùng chuyên canh sản xuất hàng nông

sản.

- Công nghệ sau thu hoạch còn nhiều bất cập do máy móc thiết bị đã trở nên cũ kỹ lạc

hậu, chế biến tiêu hoa nhiều nguyên liệu nhng chất lợng lại thấp.

- Tổ chức hệ thống kinh doanh cha hiệu quả, lu thông chồng chéo, tranh mua, tranh bán

vẫn thờng xảy ra gây thiệt hại cho lợi ích chung.

Để tăng cờng khả năng xuất khẩu của ngành hàng nông sản cần phải thực hiện

những biện pháp sau:

- Đầu t vốn và kỹ thuật để phát triển nguồn hàng xuất khẩu nhằm khai thác tiềm năng to

lớn của sản xuất nông nghiệp Việt Nam tạo ra khối lợng san phẩm phong phú về

chủng loại và có số lợng lớn.

- Tăng cờng năng lực chế biến để nâng cao giá trị hàng xuất khẩu: song song với việc

tăng cờng vốn đầu t cho thiết bị máy móc với công nghệ tiên tiến, trong giải pháp này

cần phải chú ý đến việc xây dựng một chơng trình đồng bộ cho các sản phẩm trọng

điểm trên cơ sở đa dạng hoá các sản phẩm trọng điểm có u thế xuất khẩu. Đồng thời,

cần tổ chức ban chỉ đạo thống nhất nhằm mục đích liên kết các ngành sản xuất và cơ

quan chức năng cùng phối hợp hành động xuyên suốt quá trình sản xuất – mua hàng-

chế biến- xuất khẩu các mặt hàng nông sản.

- Cần chú ý những quy định về vấn đề an toàn thực phẩm do mỹ quy định từ đó sản xuất

ra những sản phẩm đảm bảo tiêu chuẩn.

- Nông sản Việt Nam cũng cần phải xây dựng thơng hiệu cho sản phẩm hàng hoá của

mình.

4. Đồ gỗ:

Đây là mặt hàng tăng trởng rất mạnh của Việt Nam trong thời gian gần đây, có hai

vấn đề lớn đặt ra với mặt hàng này đó là vấn đề nguyên liệu cho sản xuất, nớc ta nhập

khẩu gỗ từ thị trờng bên ngoài vào để sản xuất do vậy cần có sự u đãi trong thuế nhập

khẩu gỗ để sản xuất, mặt khác cần có chơng trình trồng và khai thác rừng một cách có kế

hoạch để lấy gỗ chế biến hàng xuất khẩu đồng thời vẫn bảo đảm cho môi trờng tự nhiên

của đất nớc. Một vấn đề nữa là đồ gỗ của Việt Nam đang trong tầm ngắm của chính

quyền Mỹ, có nhiều khả năng đồ gỗ của ta sẽ bị áp thuế chống phá giá vì vậy phía doanh

nghiệp Việt Nam cần có sự chuẩn bị để đối phó với những rào cản này. Nên điều chỉnh

giá cho phù hợp với những quy định của Mỹ để tránh xảy ra những tranh chấp nh hàng

thuỷ sản của chúng ta.

PHẦN KẾT LUẬN

Những khó khăn mà hàng hoá Việt Nam vấp phải khi xâm nhập vào thị trờng Mỹ là

do chúng ta cha hiểu biết kỹ về thị trờng Mỹ cụ thể là những luật lệ thơng mại của Mỹ,

những quy định khi nhập khẩu vào thị trờng Mỹ, khó khăn trong thanh toán, ngoài ra còn

có những vấn đề xuất phát từ chủ quan phía doanh nghiệp Việt Nam trong kinh doanh xuất

nhập khẩu, đó là cha có tính đoàn kết giữa các doanh nghiệp để hợp tác với nhau thực hiện

những đơn đặt hàng lớn từ phía đối tác Mỹ.

Thị trờng Mỹ đợc coi là thị trờng chuẩn của thế giới về mọi vấn đề do đó nghiên cứu về

thị trờng Mỹ sẽ tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam thâm nhập vào những thị

trờng khác dễ dàng hơn.

Xu thế quốc tế hoá đang diễn ra mạnh mẽ vì vậy mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại đợc

cần tìm nhiều biện pháp nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá. Việt Nam đang trong quá

trình đàm phán gia nhập tổ chức thơng mại thế giới WTO mà Mỹ là bạn hàng lớn của các

nớc WTO do đó chính phủ Việt Nam cần có những điều chỉnh trong những quy định pháp

luật của mình cho phù hợp với những quy định của WTO cũng nh những quy định trong

hiệp định thơng mại Việt – Mỹ, ngoài ra cần hỗ trợ cho các doanh nghiệp xuất khẩu về vấn

đề kỹ thuật trong sản xuất hàng xuất khẩu và tổ chức ra những trung tâm t vấn xuất khẩu

sang thị trờng Mỹ. Để làm đợc những việc này nghiên cứu về thị trờng Mỹ là rất quan

trọng. Khi đã đạt đợc những tiêu chuẩn nhập khẩu vào thị trờng Mỹ về mọi vấn đề thì việc

tăng khối lợng hàng hoá của Việt Nam xuất khẩu sang thị trờng Mỹ sẽ đợc giải quyết.

Do thời gian và trình độ hiểu biết còn hạn chế nên trong bài viết chắc chắn không

tránh khỏi những thiếu sót, vì vậy em mong nhận đợc sự chỉ bảo tận tình của thầy cô để

bài viết của em đợc hoàn chỉnh hơn.

Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Th.S Nguyễn Quang Huy đã tận tình

giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.