ụ
li
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
Ị
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI ..... ca —
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
XUẤT KHẨU THAN ở TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP THAN
KHOÁNG SẢN VIỆT NAM - THỰC TRẠNG VÀ TRIỂN VỌNG
IV. Olĩll
Sinh viên thực hiện : Bùi Thị Thu Hiền
: Trung Ì
Lớp
Khóa
:44E
Giáo viên hướng đẫn : ThS. Trần Bích Ngọc
Hà Nôi - 2009
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy cô giáo trong khoa Kinh
tế và Kinh doanh quốc tế, trong trường Đại học Ngoại Thương nói chung và các
thầy cô giáo trong khoa Kinh tế & Kinh doanh quốc tế nói riêng vì đã giảng dạy và
huống dẫn những kiến thức nền tảng tong quá trình học tập tại trường. Đặc biệt,
xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Cô giáo - Thạc sỹ Trần Bích Ngọc, người
đã tận tình hưồng dẫn, có những ý kiến đóng góp, phản biện đầy hiệu quả,
khoa học và trách nhiệm cao để bài khóa luận được hoàn thiện hơn. Đồng thời,
tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tói Ban quản lý thư viện trường Đại học Ngoại
Thương, thư viện Quốc gia và các cán bộ kinh doanh xuất khấu trong Ban xuất
khẩu của Tập đoàn công nghiệp Than- Khoáng sản Việt Nam (TKV) đã cung cấp
cho tôi những thông tin và tài liệu cần thiết.
Cuối cùng, không thể không nhắc đến sự động viên, chăm lo, chia sẻ của
gia đình và bạn bè trong suốt thời gian tôi thực hiện khóa luận.
Tôi luôn ý thức rằng do còn hạn chế về nhiều mặt nên những khiếm
khuyết, sai sót là khó tránh khỏi. Vì vậy, những ý kiến đóng góp từ các thầy
cô giáo và những người quan tâm đến lĩnh vực này sẽ là nguồn động viên quý
báu để khóa luận được hoàn thiện hơn nữa.
M ột lần nữa cho phép tôi được nói lời cảm ơn tồi tất cả bời nếu không có
những sự giúp đỡ tận tâm ấy, khóa luận này sẽ khó có thể hoàn thành.
Hà Nội, ngày 13 tháng 5 năm 2009
Sinh viên
Bùi Thị Thu Hiền
MỤC LỤC
L ỜI MỞ ĐẦU Ì • 3 3 Chương Ì N H Ữ NG V ẤN ĐỀ LÝ L U ẬN C H U NG VÈ X U ẤT K H ẨU T H AN ì. Tài nguyên Than Việt Nam
1. Phân loại tài nguyên than 2. Quy mô - phân bố tài nguyên Than Việt Nam 3. Công dụng của các loại than 3 3 6 7 7 3.1. Than trong ngành năng lượng 3.2. Than ương sinh hoại hàng ngày và các ngành công nghiệp khác. 10 l i. Tổng quan về hoạt động xuất khảu than ở Việt Nam 1. Tình hình cung cầu về sản phảm than
/./. Trên thị trường thế giới 1.2. Tại thị trường nội địa 2. Vai trò của hoạt động xuất khấu than
li li // 15 16 16 17 2.1. Đối với nền kinh tế thế giới. 2.2. Đối với nền kinh tế quốc gia 2.3. Đổi với Tập đoàn công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam 19 3. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khảu than 20 20
22 22 23 24 3.1. Các yếu tố về điều kiện tự nhiên 3.2. Các yếu tố về kinh tế. 20 3.3. Các yếu tố về chính trị. 3.4. Các yếu tố về luật pháp 3.5. Các yếu tố cạnh tranh 3.6. Các quan hệ kinh tế quốc tế giữa các quốc gia 3.7. Các yếu tố khoa học công nghệ 24 26
.'. '. 26
26
Chương 2 T H ỰC T R Ạ NG VÀ TRIỀN V Ọ NG C ỦA H O ẠT ĐỘ NG X U ẤT K H ẨU T H AN Ở T ẬP Đ O ÀN C Ô NG NGHIỆP T H A N - K H O Á NG SẢN V ỆT N AM ........... .'. I.Giói thiệu chung về Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam.26 1. Chăng đường phát biển của Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam 2. Chức năng, nhiệm vụ và ngành nghề lãnh doanh chính của Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam 27 27
2.1. Công nghiệp than 2.2. Công nghiệp khoáng sản, luyện kim 2.3. Công nghiệp điện lực 27 28 2.4. Công nghiêp Hỏa chất mỏ và Vật tiêu Aậy dựng 28
3. Cơ cấu tổ chức của Táp đoàn
29
29 2.5. Chế tạo máy. 2.6. Các ngành nghề kinh doanh khác 29
n. Két quả kinh doanh của Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt
....„
.7. ...31
Nam (2001-2008) HI. Thực trạng của hoạt động xuất khẩu than ở Tập đoàn công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam
34 1. Kết quả xuất khẩu Than những năm gần đây của Tập đoàn công 34 nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam Quy mô xuất khẩu than tại Tập đoàn công nghiệp Than Khoáng
sản Việt Nam. 34
1.2. Hình thức xuất khẩu than tại Tập đoàn công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam .....47
1.3. Quy trình xuất khẩu than tại Tập đoàn công nghiệp Than-Khoáng sản ViệíNấm ..„..„„..'..
......49 2. Những nhân tố ảnh hưởng hoạt động xuất khẩu than của Tập đoàn 59 Công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam
3. Đánh giá hoạt động xuất khẩu than của TKV
60 2.1. Các quy định pháp luật, chỉ thị và chính sách của chinh phủ...59 2.2. Các thay đối về ánh hình chính trị và kinh tế trong khu vực và Quốc tế .'. 2.3. Các nhân tố khác. 61 61 61 3.1. Những kết quả đạt được. 3.2. Những vấn đề còn tồn tại 65
rv. Triển vỐng của hoạt động xuất khẩu than ở TKV
67 67
1. Triển vỐng về cung và cầu 2. Triển vỐng về giá 69 3. Triển vỐng về cơ sở hạ tầng phục vụ xuất khẩu than
70 72
....72
*
Chương 3 M ỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM ĐẨY M Ạ NH HOẠT ĐỘ NG XUẤT K H ẨU THAN ì. Chiến lược đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu than
1. Chiến lược từ phía nhà nước 2. Chiến lược từ phía tập đoàn 2.1. Chiến lược tổng quát 2.2 Chiến lược cờ thể
72 72 74 74 74
n. Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu than
1. Giải pháp từ phía nhà nước
78 78 /./. Xác định giá bán than nội địa theo cơ chế thị trường. 78 1.2. Khuyến khích xuất khẩu chủng loại than có giá trị kinh tế cao mà trong nước chưa có nhu cầu sử dờng 79
1.3. Các biện pháp khác Sỉ
2.Giải pháp từ phía Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam
.7. ..84
84 86 2.1. Nâng cao chất lượng than xuất khẩu 2.2. Tim kiếm và mở rộng thị trường 2.3. Đào tạo nguồn nhân lực 88 2.4. Một số biện pháp khác 91
K ÉT LUẬN DANH M ỤC TÀI LIỆU T H AM KHẢO PHỤ L ỤC
93 94 95
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chế biến kinh doanh CBKD
Công nghệ thông tin CNTT
Cơ quan thông tin năng lượng Mỹ EIA
Hòn Gai HG
Tổ chức năng lượng thế giới IEA
Sản xuất kinh doanh SXKD
Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam TKV
Tổng công ty Than Việt Nam TVN
DANH MỤC BẢNG, BIỂU VÀ sơ ĐÒ
Bảng Ì: Giá trung bình các loại than trên thế giới 5
Bảng 2: Tiêu thụ nhiên liệu khoáng trên toàn thế giới thời kì 1950-2007 8
Bảng 3 : Tiêu thụ than đá theo khu vực năm 2001 và năm 2007 9
Bảng 4: Sản lượng than sản xuất tại một số nước trên thế giới 14
Bảng 5 : Sản lượng than xuất khẩu tại một số nước trên thế giới 14
Bảng 6: Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu than của T KV từ 2001 đến 2008 34
Bảng 7: Cơ cấu chủng loại than xuất khẩu của T KV 41
Bảng 8: So sánh giá than nội địa và giá than xuất khẩu bình quân 43
Bảng 9: Mục tiêu sản lượng than thương phẩm đến năm 2025 75
Bảng 10: Nhu cầu vốn đầu tu đến năm 2025 76
Biứu đồ Ì: Nhu cầu than trên thế giới 13
Biứu đồ 2: Cơ cấu doanh thu của T KV năm 2008 32
Biứu đồ 3: Cơ cấu sản lượng than tiêu thụ nội địa và xuất khẩu 33
Biứu đồ 4: Cơ cấu xuất khẩu than theo thị trường 2008 38
Biứu đồ 5: Nhu cầu điện năng thế giới 1997-2020 69
Sơ đồ Ì :TỔ chức Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam 30
Sơ đồ 2: Quy trình xuất khẩu than tại T KV 49
Sơ đồ 3: Quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu than tại T KV 53
Sơ đồ 4: Quy trình làm thủ tục hải quan 56
L ỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Trong thời kì lành tế mờ toàn cầu hóa hiện nay, Đảng và Nhà nước ta đã có
những chính sách khuyến khích đẩy mạnh các ngành kinh tế trọng điếm, trong đó
xuất khấu là một trong các ngành được nhà nước đặc biệt chú trọng quan tâm.
Sản phẩm than được biết đến là nguyên liệu, đồng thời là nhiên liệu vô cùng
cần thiết cho các ngành công nghiệp. Hơn thế nữa, vào thòi điểm hiện nay, khi giá
dầu mỏ và khí đủt tăng cao và nhu cầu về năng lượng ữên thế giới cũng không
ngừng tăng thì than càng ngày lại càng được quan tâm. Nhu cầu tăng đột biến về sản
phẩm than trong những năm qua trên thế giới thực sự là cơ hội vàng cho việc xuất
khâu than của Việt Nam.
Ngành than với hơn 100 năm lịch sử đã và đang đóng một vai trò quan trọng
Ương quá trình phát triển của đất nước. Trong đó không thể không nói đến sự đóng
góp của Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam ( T K V )- doanh nghiệp
sản xuất than chính chiếm hơn 9 0% tổng sản lượng than hàng năm của toàn ngành.
Trong suủt chặng đường hơn 14 năm hoạt động, mỗi năm T KV đã xuất khẩu hàng
chục triệu tấn than, đóng góp cho ngân sách nhà nước hàng ngàn tỷ đồng. Tuy nhiên,
bên cạnh những thành quả đã đạt được, hoạt động xuất khẩu than ở T KV vẫn còn tồn
tại nhiều vấn đề. Bên cạnh đó, làm thế nào để hoạt động xuất khẩu than vừa đạt hiệu
quả cao, mang lại ngoai tệ cho đất nước, lại vừa đảm bảo được vấn đề an ninh năng
lượng quủc gia là nhiệm vụ không phải chỉ của ngành than. Vì thế, việc nghiên cứu
thực trạng cũng như triển vọng, để từ đó đề xuất ra những giải pháp giúp đẩy mạnh
hoạt động xuất khẩu than là vô cùng hữu ích và thiết thực nhất là trong thời kì hội
nhập hiện nay.
Xuất phát từ thực tiễn đó, cùng với kiến thức đã được hoe tập và nghiên cứu tại
trường và trên cơ sở sủ liệu thực tế về thực trạng hoạt động xuất khẩu than ở TKV,
em đã lựa chọn đề tài: "Xuất khẩu than ở Tập đoàn công nghiệp nan - Khoáng
1
sản Việt Nam - Thực trạng và triển vọng" để từ đó có thể đưa ra cái nhìn xác thực
nhất về hoạt động xuất khẩu than ở T KV cũng như đề xuất một số giải pháp đế hoạt
động xuất khẩu than thực sự có hiệu quả.
2. Phương pháp nghiên cứu
Đe tài này được nghiên cứu dựa trên các phương pháp :
- Phương pháp duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác - Lênin;
- Phương pháp phân tích tông họp;
- Phương pháp thống kê;
- Phương pháp mô tả, so sánh và di n giải.
3. Kết cấu của đề tài
Khóa luận ngoài Lòi mở đau, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo gồm có 3
chương:
Chương í-Lý luận chung về xuất khấu than.
Chương 2- Thực trạng và triển vọng cửi hoạt động xuất khau than ở Tập đoàn
công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam.
Chương 3 - Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu than.
2
Chương Ì
NHỮNG VẤN ĐÈ LÝ LUẬN CHUNG VẺ XUẤT KHẨU THAN
ì. Tài nguyên T h an Việt Nam
Trong lòng đất của tổ quốc ta chứa đựng nhiều tài nguyên khoáng sản
quý: than, đồng, chì, thiếc, sắt, kẽm, vàng, bạc, đá quý, các nguồn nước
khoáng.. .Ngày nay, với kỹ thuật thăm dò hiện đại ngành địa chất của ta còn
phát hiện ra nhiều loại quặng quý hiếm, có giá trị cao trên trưộng quốc tế,
trong những nguồn tài nguyên đó than đá vẫn là một trong những tài nguyên
có giá trị và có trữ lượng lớn nhất.
Tuy nhiên, chình vì than là một tài nguyên khoáng sản do thiên nhiên
ưu đãi nên nó không phải là nguồn tài nguyên vô tận. Không như nhiều sản
phẩm khác, than là sản phẩm không thể tái tạo được, vì vậy nếu không có
chính sách khai thác họp lý thì nguồn tài nguyên này sẽ dần dần cạn kiệt.
1. Phân loại tài nguyên than
Than là nguồn tài nguyên nằm sâu trong lòng đất, muốn sử dụng con
ngưội phải khai thác. Công nghệ khai thác, chế biến, sàng tuyến ộ mỗi nước
khác nhau sẽ cho ra sản lượng than khác nhau với chất lượng khác nhau. Do
vậy chất lượng than cũng phụ thuộc một phần lớn vào công nghệ khai thác
chế biến, sàng tuyển. Những quốc gia có công nghệ khai thác, sàng tuyển,
chế biến tiên tiến sẽ tạo ra những sản phẩm than xuất khẩu lớn về số lượng,
cao về chất lượng và đa dạng về chủng loại.
• Than Linhit (nâu, lửa dài)
Hiện nay trên thế giới, than được phân loại thành bốn loại chính:
Là loại than mềm nhất trong 4 loại, than có màu nâu đen, dễ bị nghiền
nhỏ và chủ yếu được sử dụng trong sản xuất điện. Than Linhit còn hay được
gọi là than nâu, được hình thành từ sự phân hủy thực vật từ khoảng 50-70
triệu năm trước. Than Linhit có hàm lượng các bon từ 20-30%, than chứa
3
hàm lượng nước khá cao ( 3 5 % ). Than Linhit là loại than có chất lượng tháp
vì vậy giá trung bình của loại than này trên thị trường thế thường không cao
( chi bằng 1/3 giá than Antraxit).
• Than Sub-bituminous
Là loại than có độ ẩm trung bình, cũng thường được sử dụng trong sản
xuất điện. H àm lượng các bon chứa trong than tầ 3 5% - 4 5 %, nhiệt lượng
8,000-13,000 BtiVs/pound 1.
• Than Bituminous ị than Bitum)
Là loại than ít ẩm hơn cả than linhit hay sub-bituminous. H àm lượng
các bon trong than cao, tầ 4 5% - 85%. Than Bitum có nhiệt lượng khá cao
10,500-15,000 Btu's /pound, vì vậy loại than này ngoài được sử dụng trong
công nghiệp sản xuất điện, người ta còn sử dùng để làm than cốc hay than
luyện cốc - một nguyên liệu cần thiết trong công nghiệp sản xuất thép.
• Than Anthracite (than Antraxit)
Than Antraxit được phát hiện tầ năm 1769, là loại than cứng nhất trong
4 loại. Than Antraxit là loại than không khói, hàm lượng các bon cố định
cao ( 8 5 % - 9 5 % ), chất bốc thấp. Than Antraxit được dùng trong công nghiệp
sản xuất thép, xi măng, điện, hợp k im sắt, và một số loại sản phẩm các bon
cao cấp khác như: than hoạt tính, than lọc nuớc, than chì, điện cực, chất xúc
tác, chất hấp thu...
Các nhà sản xuất và xuất khẩu than Antraxit phải kể đến đó là: Việt
Nam, Trung Quốc, Nga, Ukraina, Nam Phi, Đức, Anh, Tây Ban Nha....Đây
là loại than có chất lượng cao nhất và giá trung bình cao nhất trên thị trường
thế giới. Hiện nay, than Antraxit là loại than mang lại hiệu quả kinh tế cao
1 Ì Btu = 0.252-0.253 kcal
4
nhất.
Bảng số liệu sau thể hiện giá trung bình của các loại than trên thị trường
thế giới:
Bảng 1: Giá t r u ng bình các loại than trên thế giới Đơn vị: dollars/short ton (2000 Ibs)
Antraxit Linhit Bituminous Subbitumỉnous N ăm (chất lượng cao) (chất lượng thấp) (chất lượng trung bình) 40,9 11,41 7,12 2000 24,15
47,67 11,52 6,67 2001 25,36 47,78 11,07 2002 26,57 7,34
49,55 11,2 2003 26,73 7,73
39,77 12,27 2004 30,56 8,12
39,27 13,49 2005 36,8 9,3
42,86 2006 37,51 10,26 14,01
2007 38,2 11,8 14,9 44,5
2008 40,1 12,04 15,5 48,72
Nguồn : Energy Information Aảministration
Hiện nay, than Antraxit cũng đang là mặt hàng xuất khẩu chiến lược của
Việt Nam. Than Antraxit của Việt Nam với chất lượng tốt, ít khói, nhiệt
lượng cao, hàm luông lưu huỳnh, nitơ ít, ít gây ô nhiễm môi trường đã nậi
tiếng trên thế giới hơn 30 năm qua, đặc biệt là trong 10 năm gần đây than
Antraxit của Việt Nam đã xuất khẩu sang nhiều nước trên thế giới như: Anh,
Pháp, Mỹ, Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc, Trung Quốc...Than Việt Nam
đã chiếm một vị trí quan trọng trên thị trường thế giới. Gần đây tậ chức
quản lý chất lượng quốc tế (Internetional Quality Management) đã cấp giấy
chứng nhận và tặng huy chương bạc cho than Antraxit của Việt Nam về chất
lượng và những đóng góp của nó trong việc bảo vệ môi trường. Than
Antraxit của Việt Nam đã được dùng làm nhiên liệu quan trọng cho các
5
ngành chế biến vật chất khác như: luyện kim, điện lực, hoa chất. Than
Antraxit của Việt Nam được chia ra làm nhiều loại khác nhau với số lượng,
cỡ hạt, thành phần, độ tro của than như than cục vàng danh, cục hòn gai
3,4,5(cục HG), than cám 6,7,8,9,10,11... M ỗi thị trường tuy theo nhắng nhu
2. Quy mô - phân bố tài nguyên Than Việt Nam
cầu, mục đích sử dụng khác nhau mà người ta lựa chọn loại than phù hợp.
Việt Nam may mắn được nằm trong số các quốc gia có trắ lượng than
khá lớn, phân bố rải rác ở khắp cả nước. Chủng loại than của Việt Nam khá
đa dạng nhưng xuất khẩu chủ yếu vẫn là than Antraxit với nhãn hiệu nòi
tiếng trên thế giới trong nhiều năm qua: Hongai Antraxit Coal.
Trên lãnh thổ Việt Nam, Than được phân bố theo các khu vực:
Bế than Antraxit Quảng Ninh : Nằm về phía Đông Bắc Việt Nam, kéo
dài từ Phả Lại qua Đông Triều đến Hòn Gai- c ẩm Phả - M ô ng Dương- Cái
Bầu- Vạn Hoa dài khoảng 130 Km, rộng từ lo đến 30 Km, có tổng trắ
lượng khoảng 10,5 tỉ tấn, trong đó: tính đến mức cao -300m là 3,5 tỉ tấn đã
được tìm kiếm thăm dò tương đối chi tiết, là đối tượng cho thiết kế và khai
thác hiện nay, tính đến mức cao -1 OOOm có trắ lượng dự báo khoảng 7 tỉ tấn
đang được đầu tư tìm kiếm thăm dò. Than Antraxit Quảng Ninh có chất
lượng tốt, phân bố gần các cảng biển, đầu mối giao thông... rất thuận lợi cho
khai thác và tiêu thụ sản phẩm. Than Antraxit Quảng Ninh đã được triều
đình nhà Nguyễn khai thác từ năm 1820 và người Pháp khai thác từ năm
1888-1955. Từ năm 1955 đến nay do Chính phủ Việt Nam quản lý và khai
thác.
Be than Đồng bằng sông Hồng : nằm trọn Ương vùng đồng bằng châu thổ sông
Hồng, có đinh là Việt Trì và cạnh đáy là đường bờ biển kéo dài từ Ninh Bình đến Hải
Phòng, thuộc các tỉnh thành phố: Thái Bình, Hải Dương, Hưng Yên, Hải Phòng, Bắc
Ninh, Bắc Giang, Hà Nội, Sơn Tây, Hà Nam, Phủ Lý, Phúc Yên, Vĩnh Yên và dự
6
kiến còn kéo dài ra vùng thềm lục địa của biển Đông Việt Nam... Vói diện tích
khoảng 3500 Km2, vói tổng trữ lượng dự báo khoảng 210 tỷ tấn. Khu vực Khoái
Châu với diện tích 80Km2 đã được tìm kiếm thăm dò với trữ lượng khoảng Ì ,5 tỷ tân,
trong đó khu vực Binh Minh, với diện tích 25Km2 đã được thăm dò sơ bộ với trữ
lượng 500 triệu tấn hiện đang được tập trung nghiên cứu công nghệ khai thác để mỉ
mỏ đầu tiên. Các vỉa than thường được phân bố ỉ độ sâu -100 đến -3500m và có khả
năng còn sâu hơn nữa. Than thuộc loại Subbituminous, rất thích hợp với công nghệ
nhiệt điện, xi măng, luyện thép và hoa chất.
Các mỏ than vừng Nội địa: Có trữ lượng khoảng 400 triệu tấn, phân bố ỉ nhiều
tỉnh, gồm nhiều chủng loại than: Than nâu-lửa dài (than linhit) ỉ mỏ than Na Dương,
mỏ than Đồng Giao; than bán Antraxit ỉ mỏ than Núi Hồng, mỏ than Khánh Hoa, mỏ
than Nông Sơn; than mỡ ỉ mỏ than Làng cẩm, mỏ than Phấn Mễ, mỏ than Khe Bố...
Ngoài ra còn có nhiều mỏ than hiện đang được khai thác.
Các mỏ than Bùn: Phân bố ỉ cả 3 miền: Bác, Trung, Nam của Việt Nam, nhưng
chủ yếu tập trung ờ miền Nam Việt Nam, đây là loại than có độ tro cao, nhiệt lượng
thấp, ỉ một số khu vực có thể khai thác làm nhiên liệu, còn lại chủ yếu sẽ được sử dụng
làm phân bón phục vụ nông nghiệp. Tổng trữ lượng than bùn trong cả nước dự kiến có
khoảng 7 tỉ mét khối.
Như vậy than Việt Nam đa dạng về chủng loại, chất lượng than tốt, trữ lượng lớn.
Đây là một lợi thế đối vói Việt Nam trong việc đẩy mạnh phát triển ngành than, mỉ
rộng thị trường ra nhiều nước trên thế giới.
3. Công dụng của các loại than
3.1. Than trong ngành năng lượng
Than hàng năm khai thác trên thế giới chủ yếu tiêu thụ chủ yếu cho
các ngành công nghiệp trong đó có ngành năng lượng. Sự tăng cường độ
hoạt động kinh tế của con người gắn liền v ới sự tiếp tục gia tăng dân số
thế giới buộc mọi quốc gia phải phát triển mạnh ngành năng lượng. Trong
7
tát cả các nhiên liệu thương mại dùng phục vụ trong ngành năng lượng
của các quốc gia như dầu mỏ, than đá, khí thiên nhiên, thủy điện và hạt
nhân thì than đá vẫn luôn là nhiên liệu được tiêu thụ khá mạnh. Bảng số
liệu sau cho biết sự tăng nhanh mức tiêu thụ nhiên liệu khoáng trên toàn
thế giới trong thời kì 1950 - 2007:
Bảng 2: Tiêu t hụ nhiên liệu khoáng trên toàn thế giới t h ời kì 1950- 2007
Đơn vị: triệu tấn dầu qui đối
Khí thiên nhiên N ăm Than Dầu mỏ
1.074 470 171 1950
416 1.544 951 1960
2.254 924 1970 1.553
1.814 2.972 1.304 1980
1990 2.270 3.136 1.774
2000 3.519 2.217 2.158
3.004 2005 3.656 2.412
2007 3.298 3.987 2.675
Nguồn : Chương trình các nhà lãnh đạo Việt Nam tháng 7/2008
Từ bảng số liệu trên có thể thặy rằng nhu cầu về than trên thế giới
đang ngày một tăng lên, đặc biệt là trong bối cảnh giá dầu mỏ đang tăng
cao. Có thể giải thích như sau: v ới thủy điện thì địa điểm làm thủy điện
thì không thể dịch chuyển dù có thể tải điện đi một khoảng cách xa,
thường không quá 1000 km. Khí đốt tự nhiên và dầu thì chi phí l ại quá
đắt trong k hi đó than đá tuy đang trở thành loại nhiên liệu cũ và tương
đối bẩn nhưng mức tăng trưởng tiêu thụ của nó là nhanh nhặt trong ba
loại nhiên liệu vì nó có sẵn và chi phí thặp. Bảng 3 thể hiện rõ tình hình
tiêu thụ than đá trên thế giới :
8
Bảng 3 : Tiêu thụ than đá theo khu vực năm 2001 và năm 2007 Đơn vị: triệu tân
Thay đôi 2007 Khu vực 2001
+20,5% Mỹ 1287 960
-15% Tây Au 574 483
Nhật 308 +85,6% 166
-3,2% 446 432 Liên xô cũ
Trung Quôc +66,8% 1383 2307
An Độ 360 448 +24,4%
Phân còn lại trên thê giói 1274 1173 - 8%
Tông cộng 5263 6438 +22,3%
ị Nguôn : Chương trình các nhà lãnh đạo Việt Nam tháng 7/2008)
N hư vậy, mặc dù người ta vẫn lo ngại về những hậu quả sinh thái của
việc sử dụng than đá thì vật mang năng lượng này vẫn chiếm vị trí ưu thế
với mốc tiêu thụ toàn thế giới 5 tỷ tấn vào năm 2001 và 6,4 tỷ tấn vào
năm 2007. Những con số này phần nào khẳng định được tầm quan trọng
của than trong ngành năng lượng của m ỗi quốc gia.
Tại Việt Nam, một trong những nước tiêu thụ năng lượng thương mại
thấp nhất, thì theo tính toán của Bộ Công thương từ nay đến 2025 nhu cầu
điện của Việt Nam là 4.000 MW, do đó nhu cầu than cho nhiệt điện cũng
sẽ tăng lên. Đây thực sự vừa là một thách thốc đồng thời cũng vừa là một
cơ hội cho việc phát triển ngành than phù hợp v ới chiến lược của mình.
Thách thốc này cần và có thế được vượt qua. Cơ hội này cần được khẳng
định cho chiến lược phát triển của ngành. Xét về tiềm năng, tài nguyên
cũng như nguồn lao động khai thác mỏ ở Việt Nam thì nước ta có đủ điều
kiện đáp ống yêu cầu cần thiết cho việc phát triển ngành than phục vụ cho
ngành năng lượng quốc gia.vấn đề quan trọng là cần có chính sách ở tầm
9
quốc gia về đầu tư phát triển, cân đối giữa các ngành kinh tế phục vụ cho ngành
năng lượng trong đó có ngành than, đảm bảo cho ngành năng lượng phát triển bên
vững, hài hoa giữa các ngành kinh tế và các lĩnh vực xã hội, môi trường.
3.2. Than trong sinh hoạt hàng ngậy và các ngành công nghiệp khác
Than đã gắn bó với cuộc sống của loài người từ hàng nghìn năm trước.
Các nhà khoa học t in rằng, khoảng 4000 năm trước, những người sống từ
thời đế quốc R ô ma đã sở dụng than đá như một loại nhiên liệu giúp sưởi
ấm và nung chảy k im loại. Mặc dù hiện nay vị trí quan trọng của than
đang bị dầu mỏ thay thế, nhưng trong một tương lai dài, k hi mà các mỏ
dầu cạn kiệt, trong khi than lại là một nguồn tài nguyên có trữ lượng cực
lớn, than k hi đó sẽ là nguồn nhiên liệu số Ì trong cuộc sống hàng ngày
của chúng ta.
Ngoài vai trò đặc biệt quan trọng trong ngành năng lượng như đã
phân tích ở trên, than còn là nhiên liệu cần thiết cho cuộc sống của
chúng ta hiện nay như dùng để sưởi ấm, đun nấu...Bên cạnh đó vì cấu
trúc của than là chất các bon nên chúng sẽ hấp thụ rất nhiều các hợp
chất, tạp chất hữu cơ, do đó than còn được sở dụng trong bộ lọc hóa học.
Ví dụ: than hoạt tính là một loại sản phẩm các bon được sản xuất từ các
dạng các bon tự nhiên gồm: than, than non, gỗ, vỏ dừa, vỏ cọ....dùng
để sở lý nước, không khí, các loại dung môi, ga, dùng t r o ng công
nghiệp thục phẩm, thuốc, thép, hoa dầu, xở lý nhiễm độc cho đất...
M ột ứng dụng quan trọng nữa của than t r o ng cuộc sống đó là than
còn được sở dụng để nung chảy gang cũng như làm nhiên l i ệu không
khói chất lượng cao, làm chất k hở trong các công nghệ luyện k im
từ quặng sắt, các chất làm tơi trong phối liệu. Theo báo cáo thống kê
hàng năm ở nước ta có khoảng 2 0% số lượng than khai thác tiêu t hụ
trong nước là cho ngành công nghiệp xi măng. Bên cạnh đó, như đã đề
10
cập trong phần trước, than còn được sử dụng làm nguyên liệu trong sản
xuất thép (Than Bituminous), sản xuất phân bón ( t h an bùn)...
N hư vậy, than không những là nguyên liệu, nhiên liệu cần thiết cho
các ngành công nghiệp mà nó còn đóng vai trò quan trọng trong sinh hoạt
hàng ngày của loài nguôi. Vì vậy, việc bảo vệ nguồn tài nguyên quý giá
này, bảo vệ " vàng đen" của thế g i ớ i, b ăm đảm vấn nền an ninh năng
lượng quốc gia là nhiệm vụ quan trọng của Chính Phủ và của ngành Than
Việt Nam.
l i. T ổ ng quan về hoạt đểng x u ất k h ẩu t h an ở V i ệt N am
1. Tình hình cung cầu về sản p h ẩm t h an
LI. Trên thị trưởng thế giới
Than là loại nguyên liệu quý hiếm không có khả năng phục hồi, hàng
năm trên thế giới rất nhiều quốc gia cần sử dụng nguyên vật liệu đen này
để dùng cho sản phẩm công nghiệp.
Ví dụ như thị trường Tây Âu cần nhập than để phục vụ cho mểt số
ngành công nghiệp sản thép và Titan, ờ Châu Âu và Nam phi cần nhập
than để dùng làm nhiên liệu đốt sưởi vào m ùa đông.
Các nước n hu Nhật Bản thì cần nhập than để phục vụ cho các ngành
sản xuất công nghiệp như thép, xi măng nên số lượng nhập khẩu tương
đối ổn định. Hàng năm thị trường than trên thế g i ới rất sôi đểng, tổng số
lượng xuất khẩu than của các nước trên thế g i ới là khoảng 700-800 triệu
tấn trong k hi đó số lượng than V i ệt Nam chi chiếm mểt thị phần rất n hỏ
bé trên thị trường than thế giới (khoảng 20 triệu tấn trong 3 n ăm trở l ại
đây), không xứng đáng gọi là đối t hủ cạnh tranh đối v ới các quốc g ia
hùng mạnh mà có trữ lượng than lớn. N h ư ng V i ệt Nam có ưu thế hơn các
nước khác là có trữ lượng than A n t r a x it là loại than quý hiếm, hiện nay
li
trên thế g i ới ít có nước nào có trữ lượng than Antraxit l ớn như V i ệt Nam.
M ột số nước có mỏ than Antraxit chủ yếu là Trung Quốc, Nam Phi, Mĩ,
Ucraina, V i ệt Nam. Những nước có mỏ than Antraxit nhưng t rữ lượng rất
thấp như úc, Pháp, Bỉ, Hà lan, Đức, Nauy, Balan, Nhật Bản, Thúy Sĩ...
H i ện nay, theo thống kê trên thế giới thì Trung Quốc là nước sản xuất
than l ớn nhất. T uy nhiên, từ năm 1996 sản lượng than sản xuất tại Trung
Quốc giảm dần theo từng năm do Trung Quốc phải đóng cờa một sô mỏ
không hiệu quả. Sản lượng năm 2000 là 1,2 tỷ tấn trong đó 7 5% là than
Bitum, 2 0% là than Antraxit và 5% là than nâu. Trung Quốc hiện nay có
40.000 mỏ than trong đó có 500 mỏ thuộc sở hữu nhà nước. Tuy Trung
Quốc là nước sản xuất than lớn trên thế giới nhưng chủ yếu là tiêu dùng
trong nước.
Bên cạnh đó, nhu cầu than Antraxit trên thế giới là rất l ớn và ngày
càng tăng. Ngày nay thế giới rất quan tâm đến vấn đề môi trường, ở nhiều
nước quốc h ội không cho phép nhà máy điện hạt nhân, hoặc không cho
phép nhà m áy thủy điện. Vì vậy người ta đang có xu hướng quay lại phát
triển nhiệt điện trong đó có nhiệt điện chạy than. Ở các nước phát triển
như Nhật Bản, Hàn Quốc, Tây Âu việc kiểm soát mòi trường được tiến
hành rất chặt chẽ, do vậy có nhu cầu sờ dụng than A n t r a x it nhiệt lượng
cao, h àm lượng lưu huỳnh, phất pho, nitơ và các chất độc hại thấp. Có thể
nói trên thị trường thế giới cầu về than Antraxit l ớn hơn rất nhiều so v ới
cung. Đây là một l ợi thế cho tập đoàn Than -Khoáng sản V i ệt N am phát
triển hoạt động xuất khẩu than của mình.
Các nguồn thông t in cập nhật và diễn biến thị trường than thế g i ới và
khu vực t ới t h ời điểm hiện nay cho thấy, thị trường than thế g i ới những
n ăm t ới vẫn tiếp tục trong tình trạng "cầu lớn hơn cung".
12
Biểu đồ Ì thể hiện nhu cầu than trên thế giới năm 2002 và dự báo
đến năm 2025:
Biểu đồ Ì: Nhu cầu than trên thế giới
NHU CẦU THAN TOÀN THÊ
mới TĂNG HON ì TỈ TẲN
2002
2025
Năm 2007 Châu Á tiếp tục là châu lục tiêu thụ than lớn nhất thế giới
chiếm 33,75% tổng nhu cầu tiêu thụ than thế giới. Châu Á cũng là khu
vực có tốc độ tiêu thụ tăng cao nhất. Dự báo những thị trường có mức tiêu
thụ mạnh nhất sẽ là Trung Quốc, ản Độ, Indonexia, Hàn Quốc...Thực tế
cho thấy, năm 2007 nhu cầu than của Trung Quốc tăng 47,6% so với 2006.
Mặc dù sản lượng than đá Trung Quốc năm 2007 tăng so với năm 20 062,
nước này vẫn phải nhập khẩu khối lượng lớn than đá do cung không đủ
cầu. Dự kiến đến năm 2010, nhu cầu than của nuớc này cỏ thể lên tới 2,6
tỷ tấn. về phía cung, bảng số liệu sau thể hiện tình hình cung cấp than
của các nước trên thế giới:
2 Phụ lục Ì: Biểu đồ sàn lượng sản xuất than tại Trung Quốc 1950-2100
13
Nguồn: U.S.EIA International Energy Outlook
Bảng 4: Sản lượng than sản xuất tại một số nước trên thế giới Đơn vị: Triệu tân
2008 Nước 2006 2003 2005
Trung Quốc 2395,3 2380,0 1722,0 2204,7 Mỹ 1084,7 1026,5 1053,6 972,3 Ẩn Độ 375,4 428,4 453,5 447,3 Úc 351,5 373,8 370,2 378,8 Nga 276,7 298,5 309,2 310 Nam Phi 237,9 244,4 256,9 267,3 Đức 204,9 202,8 197,2 192,0 Indonesia 114,3 156,9 195,0 208 Ba lan 163,8 159,5 156,1 157,2 Tổng cộng 5187,6 5886,7 6195,1 6302,5
Nguồn: The supply and demand of coal - Market Chump 7/2008
3 Cộng đồng các quốc gia độc lập là các quốc gia thành viên cũ của Liên bang Xô Viết
14
Bảng 5 : Sản lương than xuất khẩu tai một số nước trên thế giói Đơn vị: Triệu tấn 2008 2003 2005 Nước 238,1 257,6 287,2 Úc 147,6 Indonesia 107,8 195,3 Trung Quốc 103,4 79,0 47,0 78,7 77,5 Nam Phi 76,2 57,8 Nam Mỹ 68,8 70,5 41,0 CIS 3 62,3 73,2 Mỹ 43,0 49,9 52,1 Canada 27,7 31,0 34,1 Ba lan 16,4 16,4 16,6 Việt Nam 6,5 14,7 22,0 Tổng 713,9 804,8 885,0 Nguồn: The suppỉy and demand of coal - Market Chump 7/2008
Từ hai bảng số liệu trên có thể thấy rằng so với sụ tăng lên nhanh chóng
của nhu cầu than trên thế giới thì sự tăng lên của sản lượng than tại các nước
sản xuất và xuất khẩu than trên là không đáng kể. N ăm 2008, mặc dù xuất
khẩu than từ úc, nước xuất khẩu than lớn nhất thế giới, đã tăng 1 0% đạt 287
triệu tấn (số lượng than xuất khẩu) trong năm và dự kiến đạt 300 triệu tấn
trong năm 2009; nguận cung than của Indonesia cũng dự tăng 6% trong năm
2009 đạt 220 triệu tấn (số lượng than xuất khẩu), nhung những nguận cung
này sẽ không thế đáp ứng đủ nhu cầu than toàn cầu. Vì vậy, rõ ràng trong
những năm tới, trước tình hình cầu về than lớn hơn nhiều so v ới cung thì
đây thực sự là cơ h ội cho hoạt động xuất khẩu than của nước ta.
1.2. Tại thị trường nội địa
Trong những năm gần đây, thị trường Than Việt Nam trở nên sôi động,
than xuất khẩu tăng, thị trường than tiêu thụ trong nước cũng tăng mạnh. Hiện
mỗi năm Tập đoàn Than khoáng sản sản xuất được khoảng 40 triệu tấn than
(năm 2008 T KV sản xuất được 36 triệu tấn than - con số giảm so với dự kiến),
trong đó khoảng 1 5 - 20 triệu tấn cung cấp cho các khách hàng trong nước,
còn lại để xuất khẩu, chủ yếu là sang Trung Quốc. Những năm trước đây, do
nhu cầu trong nước thấp, việc xuất khẩu là nhằm mở rộng thêm thị trường tiêu
thụ cho ngành than và tìm kiếm nguận ngoại tệ phục vụ cho chương trình đầu
tư hiện đại hóa hoạt động khai thác. Nhưng giờ đây, nhu cầu tiêu thụ than
trong nước đã tăng mạnh, tông lượng than sử dụng nội địa vào năm 2008 đạt
15,5 triệu tấn 4, gấp 1,7 lần so với năm 2002.
Theo Bộ Công Thương, để đáp ứng nhu cầu điện cho nền kinh tế trong
giai đoạn từ nay đến 2025, mỗi năm Việt Nam cần thêm 4.000 MW điện. Do
tiềm năng thủy điện đã khai thác gần hết, nguận khí đốt thiên nhiên có thể
4 Tập đoàn Than - Khoáng sản Việt Nam (2008), Báo cáo tổng kết năm 2008,tĩ.2ì
15
khai thác không nhiều, nên vấn đề phát triển nguận điện trong những năm tới
sẽ phụ thuộc phàn lớn vào các nhà máy nhiệt điện chạy bằng than. Theo nhu
cầu đó, nếu các nhà máy điện sắp được xây dựng sử dụng than đế sản xuât
một nửa công suất, thì mỗi năm nhu cầu tiêu thụ than sẽ tăng thêm 6 triệu tân.
Theo các chuyên gia, hiện nay sản lượng khai thác đã đạt tới mức giới
hạn, do các mỏ than lộ thiên đang cạn dần. Trong nhởng năm tới, việc khai
thác than càng ngày càng phải tiến sâu vào lòng đất hơn, nên sản lượng sẽ
giảm. Nguồn cung cấp than chính của Việt Nam là các mỏ ở tỉnh Quảng Ninh.
Theo TKV, khu mỏ này có tổng trở lượng 10,5 tỉ tấn, đủ để cung cấp cho nền
kinh tế mỗi năm 50 triệu tấn trong 70 năm nởa. Nhưng phần có khả năng khai
thác với sản lượng lớn, nằm ở độ sâu dưới 300 mét, chỉ có 3,5 tỉ tấn và đã
được khai thác từ hơn 100 năm qua, nên còn lại không nhiều. Mỏ than lớn
nhất nước là ở vùng đồng bằng sông Hồng, với tống trở lượng đến 210 tỉ tấn,
nhưng mỏ này lại nằm sâu dưới lòng đất từ 100 - 3.500 mét. T KV đang tiến
hành đầu tư để khai thác mỏ này. Tuy nhiên, do than nằm ở độ sâu quá lớn,
nên mỗi năm chỉ có thể sản xuất khoảng 9-10 triệu tấn.
Có thể thấy, trở lượng than của Việt Nam tuy lớn nhưng phần có thể khai
thác không nhiều. Trong khi đó nhu cầu về than tại thị truồng trong nước ngày
một tăng, vì vậy, đã đến lúc Chính phủ cần xem xét, đưa ra nhởng chính sách
hợp lý để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu than, mặt khác lại để dành được
nguồn "vàng đen" cho nhu cầu phát triển của nền kinh tế trong tương lai.
2. V ai trò của hoạt động xuất khẩu than
2.1. Đối với nền kinh tế thế giới
Hoạt động xuất khẩu nói chung đã được thừa nhận là hoạt động rất cơ bản
của hoạt động kinh tế đối ngoại, là phương tiện thúc đẩy nền kinh tế thế giới
phát triển. Xuất khẩu than là một hoạt động kinh tế đảm nhận khâu lưu thông
hàng hóa giởa trong nước với nước ngoài, thông qua việc mua bán sản phẩm
than để nối liền một cách hởu cơ giởa thị trường trong nước với thị trường
16
nước ngoài, thỏa mãn nhu cầu của sản xuất, của các quốc gia về sản phàm than
theo số lượng, chất lượng, mặt hàng, địa điểm và thời gian phù hợp với chi phí
ít nhất.
Là một khâu của quá trình tái sản xuất xã hội, xuất khẩu than có những vai
trò nhất định đối với nền kinh tế thế giới, đó là:
- Xuất khấu than tạo vốn cho quá trình mự rộng vốn đầu tư tại các nước
xuất khẩu.
- Là một công cụ thúc đẩy quá trình liên kết kinh tế ự trong nước xuất
khâu và giữa các nước với nhau.
- Phát triển các quan hệ kinh tế đối ngoại giữa các nước trên thế giới. Xuất
khẩu than cũng như các hoạt động xuất khẩu khác và các hoạt động kinh tế đối
ngoại có mối tác động qua lại với nhau.
2.2. Đối với nền kinh tế quốc gia
Xuất khẩu là một trong những nhân tố cơ bản để thúc đẩy sự tăng trưựng
và phát triển kinh tế đối với mỗi quốc gia. Xuất khẩu than tại tập đoàn Than và
khoáng sản Việt Nam cũng đã và đang thực hiện tốt vai trò của nó.
2.2.1. Xuất khấu than tạo doanh thu cho nhà nước, từ đó tạo ra nguồn vốn
chủ yếu cho nhập khấu, phục vụ công nghiệp hoa, hiện đại hoa đất nước
Công nghiệp hoa với bước đi phù hợp là con đường tất yếu để khắc phục
tình trạng nghèo nàn, lạc hậu, đẩy nhanh tốc độ tăng trưựng kinh tế. Nhưng sự
tăng trưựng kinh tế của mỗi quốc gia đòi hỏi phải có 4 điều kiện: nhân lực, tài
nguyên, vốn và kỹ thuật. Song không phải bất cứ quốc gia nào cũng có đủ các
điều kiện này. Thực tế cho thấy, Việt Nam cũng như hầu hết các quốc gia
đang phát triển khác đều thiếu vốn, kỹ thuật và thừa lao động. Để khắc phục
được tình trạng này họ buộc phải nhập từ bên ngoài những yếu tố mà trong
nước chưa có khả năng cung ứng. Nhưng vấn đề đặt ra là làm thế nào để có
đủ ngoại tệ cần thiết cho việc nhập khẩu này? L I/ OIUL
17
Thực tế cho thấy để có nguồn vốn nhập khẩu, đất nước ta đang huy động
từ các hình thức chủ yếu sau:
+ Đầu tư nước ngoài, vay nợ, các nguồn viện trợ
+ Thu từ hoạt động du lảch, dảch vụ thu ngoại tệ trong nước
+ Thu từ hoạt động xuất khẩu
T âm quan trọng của nguồn vốn đầu tư nước ngoài, nguồn vốn vay nợ và
viện trợ thì không ai có thế phủ nhận được, song việc huy động nguồn vốn
này không phải là dễ dàng. Bên cạnh đó, sử dụng nguồn vốn này thì các nước
đi vay thường phải chấp nhận những thiệt thòi nhất đảnh và sẽ phải hoàn lại
nguồn vốn này cho nước ngoài sau một khoảng thời gian nhất đảnh nào đó.
Mặt khác, ở nước ta hoạt động du lảch, dảch vụ thu ngoại tệ phát triến
chưa mạnh. Do đó, nguồn vốn quan trọng nhất có thế trông chờ vào đó là
nguồn thu từ hoạt động xuất khẩu. Xuất khẩu than chính một trong những
hoạt động xuất khấu chính của Việt Nam tạo tiền đề cho nhập khấu, quyết
đảnh quy mô và tốc độ tăng trưởng của nhập khẩu.
2.2.2. Xuất khâu than có tác động tích cực tời giải quyết công ăn việc làm, cải
thiện đời sống nhân dán
Ngành than là một ngành đòi hỏi một lực lượng lao động lớn. Không chỉ
có vậy, sự phát triển của ngành than còn kéo theo sự phát triển của các ngành
dảch vụ khác có liên quan. Chính vì vậy sự phát triển của xuất khẩu than
không những tạo công ăn việc làm trực tiếp trong ngành mà còn gián tiếp tạo
ra nhiều việc làm trong các ngành khác. Hiện nay, Tập đoàn công nghiệp
Than - Khoáng sản Việt Nam đã giải quyết công ăn việc làm cho hơn 12 vạn
lao động với thu nhập trung bình 3 triệu đồng/ người/tháng. Đây là một con số
có ý nghĩa không nhỏ trong sự phát triển của xã hội, góp phần tăng thu nhập
và cải thiện dời sống cho người lao động. Bên cạnh đó, xuất khẩu than phát
18
triển đã góp phần vào việc tạo mới hay mở rộng khu dân cư, góp phần phân
bố hợp lý dân cư và lực lượng lao động theo vùng.
2.2.3. Xuôi khâu than là cơ sở đế mở rộng và thúc đấy sự phát triển các mối quan
hệ kinh tế đối ngoại
Giữa xuất khẩu và các mối quan hệ kinh tế đối ngoại khác có mối quan hệ
qua lại, phụ thuộc lẫn nhau. Hoạt động xuất khẩu là một hoạt động chủ yếu, cơ
bịn và là hình thức ban đầu của hoạt động kinh tế đối ngoại. Từ đó nó thúc đây
các mối quan hệ khác phát triển theo như du lịch quốc tế, bịo hiếm quốc tế, giao
thông vận tịi quốc tế... Ngược lại, sự phát triển của các ngành này lại là điều kiện
tiền đề cho hoạt động xuất khấu phát triển.
Như vậy, có thế nói đấy manh xuất khấu nói chung và xuất khấu than nói
riêng sẽ tạo ra động lực cần thiết cho việc giịi quyết những vấn đề thiết yếu của
nền kinh tế. Điều này nói lên tính khách quan của việc tăng cường xuất khẩu trong
quá trình phát triển kinh tế.
2.3. Đối với Tập đoàn công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam
+ Thông qua hoạt động xuất khẩu than, Tập đoàn Than có cơ hội tham gia
vào cuộc cạnh tranh trên thị trường quốc tế về giá cị cũng như chất lượng sịn
phẩm. Những yếu tố đó đòi hỏi tập đoàn phịi hình thành một cơ cấu sịn xuất phù
họp với thị trường.
+ Sịn xuất hàng xuất khẩu giúp Tập đoàn phịi luôn luôn đối mới và hoàn
thiện công tác quịn lý kinh doanh, đồng thời có ngoại tệ để tái đầu tư cho quá
trình sịn xuất cị về chiều rộng lẫn chiều sâu.
+ Xuất khẩu than tăng mạnh trong những năm qua đồng nghĩa với việc Tập
đoàn đã thu hút được nhiều lao động vào làm việc, tạo ra thu nhập ổn định, tạo ra
ngoại tệ cho đất nước và đầu tư vào nhũng lĩnh vực kinh doanh khác.
Ngoài ra, khi tiến hành hoạt động xuất khấu, các doanh nghiệp nói chung còn
có cơ hội mở rộng quan hệ buôn bán kinh doanh vói nhiều đối tác nước ngoài trên
cơ sở địm bịo lợi ích cho tất cị các bên.
19
Như vậy, xuất khẩu than có vai trò quan trọng không chi đối với Tập đoàn
Than và Khoáng sản Việt Nam, với nền kinh tế của mỗi quốc gia, mà còn có vai
ừò quan trọng đối với nền kinh tế thế giói.
3.1. Các yếu tố về điều kiện tự nhiên
3. Những nhân tổ ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu than
Đây là nhóm nhân tố ảnh hưởng không nhờ đến công tác xuất khấu than.
Việt Nam với tài nguyên than phong phú là một trong những tiền đề để nước ta tiến
hành sản xuất và xuất khẩu đạt hiệu quả cao. Đồng thời, điều kiện thời tiết, khí hậu
thuận lợi cũng sẽ tạo điều kiện cho hoạt động xuất khẩu than phát triển. Ví dụ: thời
tiết mua bão sẽ làm cản trở việc các tàu nước ngoài vào ăn than, do đó ảnh hưởng
đến hiệu quả xuất khẩu; hay điều kiện địa lý thuận lợi giúp cho việc thăm dò, khai
thác than, tìm thêm được nhiều tài nguyên vàng đen cho Tổ Quốc.
Bên cạnh đó, vị trí địa lý cũng ảnh hưởng lớn đến công tác xuất khẩu. Vị trí địa
lý cùa Việt Nam nằm trên đường hàng hải và hàng không quốc tế quan trọng. Vị trí
địa lý này tạo khả năng cho Việt Nam phát triển các hoạt động trung chuyến, xuất
khẩu, tái xuất khẩu và chuyển khẩu hàng hóa qua khu vực lân cận. Ví dụ như tỉnh
Quảng Ninh với bờ biển dài, nhiều khu vực kín gió, ít lắng đọng là điều kiện
thuận lợi để phát triển hệ thống cảng biển. Mặt khác với các ưu thế nổi bật về
giao thông, đặc biệt là hệ thống cảng biển, cảng sông cùng các cửa khẩu quốc
3.2. Các yếu tố về kinh tế
tế, Quảng Ninh có đủ điều kiện cần thiết để đẩy mạnh phát triển xuất khẩu than.
Các yếu tố về kinh tế tác động đến hoạt động xuất khẩu than nói chung cả
ở tầm vĩ mô và vi mô. Ở tầm vĩ mô, chúng tác động đến đặc điểm và sự phân
bổ các cơ hội kinh doanh quốc tế cũng như quy mô của thị trường. Ở tầm vi
mô, các yếu tố kinh tế ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức và hiệu quả của hoạt
động kinh doanh.
Có thể thấy rằng, một đất nước phát triển và đang phát triển thì nhu cầu
tiêu thụ than sẽ cao hơn hẳn một đất nước kém phát triển. N hư đã phân tích ở
20
trên, than đá xuất khẩu hiện nay chủ yếu được dùng trong ngành năng lương,
vì vậy một khi kinh tế phát triển hay trên đà phát triển, nhu cầu năng lượng
tăng cao là một điều thiết yếu, nhu cầu than theo đó cũng ngày một nhiều hơn.
Trong khi nhu cầu về than trên thế giới đang ngày một tăng, cầu lớn hơn cung
làm cho giá than xuất khẩu tăng mạnh trong những năm gần đây (phân tích rõ
hem trong chương 2), hoạt động xuất khẩu than đương nhiên sẽ mang lại l ợi
nhuận cao. N hư vậy, sự phát triển kinh tế của các quốc gia trên thế giới chính
là một trong những nhân tố kinh tế tác động mạnh đến hoạt động xuât khâu
than.
Một ví dụ nữa cho thấy các yếu tố kinh tế có ảnh hưịng mạnh mẽ thế nào
đến hoạt động xuất khấu than là cuộc khủng hoảng tài chính toàn cẩu hồi cuối
năm 2008 vừa qua. Khủng hoảng tài chính làm kinh tế một số nước trên thế
giới trì trệ, sản xuất bị tồn đọng, do đó nhu cầu về than cho ngành năng lượng
cũng như các ngành công nghiệp khác giảm mạnh. Do vậy, một sự ổn định về
kinh tế trên toàn thế giới là một trong những yếu tố kinh tế hết sức quan trọng
giúp hoạt động xuất khẩu nói chung và xuất khẩu than nói riêng đạt hiệu quả
cao nhất.
Một yếu tố kinh tế khác ảnh hưịng đến hoạt động xuất khẩu than là tỷ giá
hối đoái. Trong buôn bán quốc tế, đồng tiền thanh toán thường là ngoại tệ đối
với một trong hai bên hoặc cả hai bên. Do vậy, khi đồng tiền dùng làm phương
tiện thanh toán biến động thì sẽ ảnh hưịng đến hoạt động xuất khẩu nói chung.
K hi tỷ giá hối đoái giảm xuống có nghĩa là đồng bản tệ có giá trị thấp hơn so
với đồng ngoại tệ thì sẽ có tác dụng khuyến khích xuất khẩu vì giá hàng xuất
khẩu giảm đi tương đối so với hàng của các nước khác. Ngược lại, khi tỷ giá
hối đoái tăng lên làm cho giá hàng xuất khẩu trị nên đắt đỏ, sức cạnh tranh của
hàng hóa trên thị trường thế giới bị giảm, dẫn đến hoạt động xuất khẩu bị thu
hẹp.
21
3.3. Các yếu tố về chính trị
Môi trường chính trị đang và sẽ tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong kinh
doanh, đặc biệt đối với hoạt động kinh doanh quốc tế. Các yếu tố về chính trị
có mối quan hệ mật thiết với các yếu tố kinh tế vĩ mô. Các yếu tố này là nhân
tố kích thích hoặc hạn chế quá trình quốc tế hoa hoạt động kinh doanh. Hoạt
động kinh doanh quốc tế hoàn toàn tuy thuộc vào thái độ đối xử của từng chính
phủ đối với hoạt động của các công ty nước ngoài. Ví dụ: chính sách của chính
phủ có thể làm tăng cường sự liên kết của các thị trường, từ đó thúc đây tóc độ
tăng trưảng hoạt động xuất khẩu nói chung. Than là một mặt hàng xuất khấu
mang lại giá trị k im ngạch lớn cho đất nước, vì vậy khi quyết định mua mặt
hàng này, người nhập khẩu sẽ phải quan tâm đến rất nhiều yếu tố, trong đó yếu
tố chính trị là khá quan trọng. Nếu nước xuất khẩu có một môi trường chính trị
ổn định sẽ tạo tâm lí hết sức an toàn cho người nhập khẩu, do đó hoạt động
xuất khẩu than sẽ đạt hiệu quả cao hơn.
Tương tự như vậy, sự không ôn định về chính trị sẽ dẫn đến không có điều
kiện để ổn định và phát triển kinh tế, có thể dẫn đến sự trì trệ về kinh tế, khủng
hoảng, từ đó ảnh hưảng mạnh đến hoạt động xuất khẩu than như đã phân tích
trong phần yếu tố kinh tế.
3.4. Các yếu tố về luật pháp
M ột trong những bộ phận của môi trường bên ngoài ảnh hường đến hoạt
động xuất khẩu than là hệ thống luật pháp. M ỗi một quốc gia có hệ thống luật
pháp riêng để điều chỉnh các hoạt động kinh doanh quốc tế nói chung và hoạt
động xuất khẩu nói riêng. Thêm vào đó, hoạt động trong môi trường kinh
doanh quốc tế, các doanh nghiệp còn chịu sự ràng buộc của hệ thống luật pháp quốc
tế. Trong họat động xuất khẩu than, người nhập khẩu và nguôi xuất khẩu sẽ phải quan
tâm đến hệ thống luật pháp của nước xuất khẩu, nước nhập khẩu cũng như hệ thống
luật pháp quốc tế. M ỗi nước sẽ có hệ thống tiêu chuẩn đánh giá chất lượng than khác
22
nhau, như ở Việt Nam chúng ta có hệ thống tiêu chuẩn TCVN 174:1995 (ISO
652:1981) cho than và cốc; TCVN 172:1997 (ISO 589:1981) cho than đá... Thuế xuất
nhập khẩu than cũng khác nhau tại các nước. Ở nước ta hiện nay, thuế xuất nhập khâu
than cùng là 1 0% (tò ngày 15-2-2009). Điều đáng nói ở đây là than là một mặt hàng
phải có chiến lược xuất khẩu, ví dụ như xuất khẩu than hiện nay chi nên duy trì ở mức
20 triệu tấn mỗi năm và có thị phải tiến tới giảm dần đị đảm bảo an ninh năng lượng
quốc gia. Vì vậy một chính sách thuế hợp lý sẽ là một nhân tố cục kì quan trọng đê
đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu than ở nước ta.
Ở nước ta hiện nay, hoạt động khai thác than phải chịu sự quản lý cùa Bộ Tài
nguyên và Môi trường, vì vậy, giấy phép khai thác than cũng là một trong những yếu
tố luật pháp tác động trực tiếp đến hoạt động xuất khấu than ở nước ta.
3.5. Các yếu tố cạnh tranh
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp luôn luôn phải canh
tranh với nhau. Cạnh tranh một mặt thúc đấy các doanh nghiệp đầu tư máy móc, thiết
bị, công nghệ tiên tiến ... đị nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm, giảm bớt
các rủi ro trong hoạt động kinh doanh quốc tế nhằm chiếm lĩnh được thị trường.
Nhưng mặt khác, nó dễ dàng đẩy các doanh nghiệp không có khả năng đáp ứng hoặc
chậm đáp ứng những thay đổi của môi trường kinh doanh. Trong hoạt động xuất khẩu
than, các doanh nghiệp phải chú ý đến các yếu tố canh tranh sau:
+ Sự đe dọa của đối thủ cạnh tranh tiềm tàng. Trên thế giới hiện nay, úc là đất
nước có sản lượng than xuất khẩu lớn nhất thế giói. Tiếp theo sau phai kị đến đó là
Indonesia, Trung Quốc... Vì vậy có thị nói, trong hoạt động xuất khẩu than sự đe dọa
của các đối thủ cạnh tranh là rất lớn.
+ Sự đe dọa của các sản phẩm và dịch vụ thay thế. Than được sử dụng chủ yếu
trong ngành năng lượng, vì vậy than cũng có thị dễ dàng bị thay thế bởi các nguyên
liệu khác như dầu mỏ, khí đốt tự nhiên... Hiện nay, giá dầu mỏ trên thế giới đang
23
ngày một tăng, khí đốt tự nhiên được dự báo là cũng không còn nhiều do đó
than vẫn đang là một nguyên liệu tối ưu sử dụng trong ngành năng lượng. Tuy
nhiên, trong một tương lai không xa, khi loài người tìm kiếm một nguyên liệu
thay thê khác, nhu cầu về than sẽ giảm, xuất khẩu than theo đó sẽ giảm và tiến
tới không xuất khẩu là điều hoàn toàn có thể xảy ra.
3.6. Các quan hệ kinh tế quốc tế giữa các quốc gia
Trong hoạt động kinh doanh quốc tế, các mối quan hệ lánh tế quốc tế có tác
động manh mẽ đến hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động xuất khâu than nói
riêng.
Hiện nay, với xu hướng toàn cầu hoa nền kinh tế, nhiều liên minh kinh tế được
hình thành, nhiều hiệp đinh thương mại song phương, đa phương giữa các nước,
các khối kinh tế cũng được ký kết làm giảm bớt thuế quan, giảm giá cả, thúc đấy
hoạt động xuất khẩu tong khu vởc và toàn thế giới. Một quốc gia khi tham gia vào
những liên minh kinh tế và hiệp định thương mại thì đó là một tác nhân tích cởc
thúc đay xuất khấu của quốc gia đó. T óm lại, khi một quốc gia có được mối quan hệ
kinh tế quốc tế rộng mở, bền vững và tốt đẹp sẽ tạo ra những tiền đề thuận lợi cho
việc đấy mạnh xuất khấu của quốc gia đó.
3.7. Các yếu tố khoa học công nghệ
Với sở phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật, thời gian qua có nhiều
công nghệ tiên tiến ra đời tạo cơ hội cũng như nguy cơ đối với tất cả các ngành
công nghiệp nói chung và các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu nói riêng. Nhìn
chung, để đứng vững trên thị trường các doanh nghiệp phải đầu tư nhiều vào công
việc nghiên cứu, tìm tòi các giải pháp kỹ thuật hay các công nghệ mới nhằm giải
quyết các vấn đề đang tồn tại về những công nghệ hiện có trên thị trường. Riêng đối
với sản xuất than, nếu áp dụng các công nghệ mới, các thành tởu mới của khoa học
kỹ thuật sẽ giúp các đạn vị đo lường, khai thác và sản xuất than hiệu quả hơn ừong
khi giá thành lại có thể thấp hơn. Khoa học và công nghệ tác động vào hoạt động
xuất khẩu than điêng qua việc tác động vào các lĩnh vởc như sản xuất, vận tải hàng
24
hóa, công nghệ ngân hàng, thông tin ... Đó là những nhân tố quan trọng ảnh hưởng
lớn đến công tác xuất khẩu than cũng nhu công tác xuất khẩu nói chung trong kinh
doanh quốc tế.
Ngoài ra, hoạt động xuất khẩu than còn chịu ảnh hưởng của các nhân tố bên
trong doanh nghiệp như lao động, vốn, công nghệ và chính sách kinh doanh của
doanh nghiệp. Các yếu tố này còn chi phối sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp chụ có thể phát triển được khi có sự trợ giúp tích cực của các yêu tô
trên cũng như sự kết hợi hài hoa các yếu tố đó.
Sự phát triển công nghệ ở các ngành công nghiệp có sử dụng than cũng ảnh
hưởng không nhỏ đến hoạt động xuất khẩu than. Nếu công nghệ trong những ngành
công nghiệp này được cải tiến, khiến cho năng suất lao động tăng, nhu câu vê
nguyên liệu đầu vào như than sẽ giảm. Ngoài ra, sự thay đổi công nghệ còn có thế
dẫn đến sự thay thế nguyên liệu đầu vào khác cho sản phẩm. Ví dụ nhu ở ngành
điện, nếu công nghệ thủy điện chuyến sang nhiệt điện thì lẽ đương nhiên, nguyên
liệu đầu vào cho ngành này sẽ phải thay đổi, nhu cầu than đá tăng là điều tất yếu.
T óm lại, hoạt động xuất khẩu than không chi chịu sự tác động của nhũng nhân
tố của môi trường bên ngoài mà còn bao gồm những yếu tố thuộc về bản thân
doanh nghiệp. Mặc dù xuất khẩu than rất quan trọng, mang lại ngoại tệ cho đất
nước nhưng các doanh nghiệp cũng nên chọn những chính sách phù hợp, đảm bảo
xuất khẩu than đạt được hiệu quả cao, vừa đem lại ngoại tệ cho đất nước, đem lại
doanh thu cho doanh nghiệp, cũng vừa đảm bảo được vấn đề an ninh năng lượng
cho mỗi quốc gia.
25
Chương 2
THỰC TRẠNG VÀ TRIỂN VỌNG C ỦA HOẠT ĐỘ NG XUẤT KHẨU
THAN Ở TẬP Đ O ÀN C Ô NG NGHIỆP T H A N - K H O Á NG SẢN VIỆT NAM
I.Giói thiệu chung về Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam
1. Chặng đư ng phát triển của Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam
Tổng công ty Than Việt Nam (TVN) là một trong hai tổng công ty 91 đầu tiên
được thủ tướng chính phủ quyết định thành lập ngày 10/10/] 994 và bắt đầu hoạt động
từ ngày 1/1/1995.
Trải qua 11 năm phấn đấu, với những kết quả đạt được và mô hình quản lý hợp lý
của tổng công ty, ngày 8/8/2005 Thủ tướng chính phủ có Quyết định số 198 phê duyệt
Đe án của Tống công ty và quyết định số 199 thành lập công ty mự - Tập đoàn than
Việt Nam. Ngay sau đó, ngày 26/12/2005, Thủ tướng chính phủ ban hành quyết định
số 345/2005/QĐ- TTg thành lập Tập đoàn công nghiệp than-khoáng sản Việt Nam
trên cơ sở đối tên Tập đoàn than Việt Nam và chuyển Tổng công ty khoáng sản Việt
Nam thành công ty con trực thuộc Tập đoàn.
* Tên gọi đầy đủ: Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam, viết tắt là
Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV).
* Tên giao dịch quốc tế: Vietnam National Coal, Mineral Industries Group, viá
tắt là VINACOMIN (VCM).
* Trụ sở chính: 226 Lê Duẩn, Quận Đống Đa, Hà Nội
* Tập đoàn Công nghiệp Than-Khoáng sản Việt Nam là công ty nhà nước, có tư
cách pháp nhân, có con đấu, biểu tượng, điều lệ tổ chức và hoạt động; được mở tài
khoản tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng theo quy định của pháp luật, được tự chủ kinh
doanh, có chức năng đầu tư tài chính vào các doanh nghiệp khác; giữ quyền chi
phối các công ty con thông qua vốn, tài nguyên khoáng sản được Nhà nước giao quản lý,
công nghệ, thương hiệu và thị trường.
26
Từ mục tiêu chiến lược "phát triển kinh doanh đa ngành trên nền công nghiệp than"
đã đề ra, T KV đã thay đổi cơ bản về cơ chế quản lý, về mô hình tổ chức sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm, về cơ chế quản lý tài chính, tích cực đầu tư, đổi mới công nghệ trong khai
thác than, đẩu tư cải tạo hoàn thiện dây chuyền công nghệ ừong khai thác than, sàn
tuyển, bến rót tiêu thụ. Tính đến cuối năm 2005, TK.V có 60 công ty thành viên; 3
trường đảo tạo và 4 công ty liên kết. Trong 60 đơn vộ của Tập đoàn thì có 20 công ty
khai thác và chế biến than (trong đó 7 công ty khai thác lộ thiên và 13 công ty khai thác
hầm lò)
2. Chức năng, nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh chính của Tập đoàn công
nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam
2.1. Công nghiệp than
Đây là ngành nền tảng của Tập đoàn, sự phát triển của nó quyết độnh sự phát triển
của các ngành khác. Than ở Việt Nam có ở rất nhiều nơi, chủng loại than cũng rất đa
dạng: than bùn, than nâu, than mỡ, than đá (than antraxit). Tổng trữ lượng than của
Việt Nam trên 220 tỉ tấn, trong đó khu mỏ than Quảng Ninh -10,5 tỉ tấn và mỏ than ở
vùng Đồng bằng sông Hồng - 2 lo tỉ tan nam trải rộng trên diện tích 3.500 km2.
về sản lượng than đà khai thác và tiêu thụ 5, trong năm 2000, Tập đoàn T KV đã
khai thác và tiêu thụ 11,3 triệu tan; năm 2007:41,6 triệu tấn; năm 2008: 36,8 triệu tấn.
Dự kiến sản lượng than từ năm 2010 trở đi mỗi năm sẽ khai thác và tiêu thụ 40 triệu
tấn.về sản lượng than đá đã xuất khẩu6, năm 2000 Tập đoàn T KV đã xuất khẩu 3,2
triệu tấn; năm 2007:24,4 triệu tấn. N ăm 2008:22 biêu tấn.
2.2. Công nghiệp khoáng sản, luyện tím
Nguồn tài nguyên khoáng sản (ngoài than) ở Việt Nam rất đa dạng và phong phú
với trữ lượng và chất lượng tốt. Theo kết quả khảo sát, thăm dò tống trữ lượng quặng
sắt: khoảng Ì tỷ tấn; Booxit: 6,75 tỷ tấn; Ti-tan: 20 triệu tấn; Mangan: 3 triệu tấn;ngoài
5 Tập đoàn công nghiệp Than-Khoáng sàn Việt Nam (2008), Giới thiệu về TKV 6 Số liệu ban xuất nhập khẩu than T KV
27
ra còn có đồng, vàng, chì, kẽm, đá quý.... Trong đó có những loại khoáng sản có tiềm
năng lớn, giá trị kinh tế cao, đã và đang được khai Me phục vụ các mục tiêu phát triển
kinh tế xã hội của đất nước.
Hiện nay TKV đã và đang có một số dự án khai thác và chế biến khoáng sản dự
kiến triển khai đến năm 2010: dự án khai thác, tuyển và xử lý quặng sắt tại mầ Thạch
Khê (Hà Tĩnh) công suất lo triệu tấn tinh quăng/năm (2007) và nhà máy luyện thép
công suất 2 triệu tấn phôi thép/năm tại tỉnh Hả Tình (2008); dự án khai M e, tuyển
quặng cromit tại Thanh Hóa, công suất 40.000 tấn tinh quặng cromit/năm (2008) và
nhà máy sản xuất ferocrom và bicromat, công suất 100.000 tấn/năm tại Thanh Hóa
(2010).
2.3. Công nghiệp điện lực
Hiện nay Tập đoàn đang xây dụng và vận hành các nhà máy điện (chủ yếu là các
nhà máy nhiệt điện than) như: nhà máy nhiệt điện Na Dương 100MW, được khầi
công xây dựng 4/2002, vào vận hành 6/2004, nhà thầu trọn gói Marubeni (Nhật Bản) -
LILAMA; nhiệt điện cẩm Phả 2 X 300 MW khởi công quý m/2004, vào vận hành
2008. Ngoài ra Tập đoàn T KV đang chuẩn bị đầu tư các dự án: nhiệt điện Sơn Đông
(Bắc Giang), Nông Sơn - An Hòa (Quảng Nam), Mạo Khê (Quảng Ninh). Các dự án
nói trên đều được đầu tư tại vùng mầ, sử dụng than cám.
2.4. Công nghiêp Hóa chất mỏ và Vật liệu xây dựng
Vói hướng kinh doanh đẩy mạnh đau tư sản xuất vật liệu nổ công nghiệp; đầu tu
sản xuất xi măng, lánh xây dựng và các vật liệu xây dựng khác theo công nghệ hiện
đại, hiện nay, tập đoàn đã và đang sản xuất vật liệu nổ công nghiệp cho các mầ than
hầm lò, các mầ than lộ thiên, các mầ đá và khoáng sản khác, các công trình xây dựng.
Ngoài ra T KV còn cung cấp vật liệu nổ xây dựng, dịch vụ khoan nổ min cho các nhà
sử dụng trong cả nước. Bên cạnh đó, xây dựng và lắp đật các công tình mầ hạ tầng,
bất động sản, sản xuất và cung ứng xi măng, gạch, đá các loại cũng là một trong những
IM vực hoạt động chính của Tập đoàn TKV.
28
2.5. Chế tạo mậy
Tập đoàn T KV hiện đang tập trung hiện đại hóa cơ khi sửa chữa (sửa chữa, phục
hồi máy mỏ, các xe tải nặng), đẩy mạnh cơ khí chế tạo: chế tạo thiết bị mỏ, sản xuất,
láp ráp xe tải nặng (đến 40 tấn trọng tải), xe chuyên dụng; đóng mới và sửa chữa xà
lan, tàu thủy đến 15.000 DWT. Ngoài ra T KV còn tham gia chế tạo thiết bị các nhà
máy điện, các nhà máy xi măng.
2.6. Các ngành nghề kinh doanh khác
Trong các năm qua, bên canh sản xuất kinh doanh than, các mặt sản xuất kinh
doanh khác của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam đưỷc xác định
là một nhiệm vụ quan trọng không thế tách ròi trong chiến lưỷc phát triển. Các hoạt
động kinh doanh khác đã chiếm tỷ trọng đáng kế trong kết quả hoạt động sản xuất,
kinh doanh chung của Tập đoàn như đầu tư - xây dựng - kinh doanh bất động sản; và
các dịch vụ như đo đặc, cảng biến, hàng hải, vận tải, thương mại, du lịch, khoa học
công nghệ, đao tạo, y tế... T KV hiện đang đay manh họp tác đau tư vào khoáng sản và
năng lưỷng tại Lào, Campuchia và tìm cơ hội họp tác đầu tư ở các nước khác. Tập
đoàn lấy vùng mỏ Quảng Ninh làm căn cứ và chọn Tây Nguyên và ven biển miền
Trung làm địa bàn chiến lưỷc, từ đó đau tu mạnh vào các tinh miền núi Tây Bắc, Việt
Bắc có khoáng sản, đầu tư tại Lào, Campuchia và chuẩn bị đầu tư phát triển vùng than
3. Cơ cấu tổ chức của Tập đoàn
mói ở Đồng bằng Sông Hồng.
- Cơ quan quản lý, điều hành của Tập đoàn bao gồm: (1) Hội đồng quản trị; (2)
Ban Kiểm soát; (3) Bộ máy điều hành.
- Công ty mẹ có 21 đơn vị trục thuộc
- Các công ty con: Tập đoàn có 60 công ty con bao gồm: 23 công ty trách nhiệm
hữu hạn (TNHH) và công ty nhà nước do Tập đoàn sở hữu 100% vốn điều lệ; 32 công
ty con cổ phần do Tập đoàn sở hữu trên 5 0% vốn điều lệ; 5 đơn vị sự nghiệp.
29
sơ ĐÒ 1: TỎ CHỨC TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP THAN -
K H O Á NG SẢN VIỆT NAM
Công ty mẹ - Tập đoàn T KV
Các công ty con
H ỘI ĐỎ NG Q U ẢN TRỊ
nhà nước ( 14 công ty trực
thuộc)
B AN K I ÊM
S O ÁT
T Ò NG G I ÁM ĐỐC
Các công ty con
hoạt động sự
. ' ĩ C ÁC P HÓ T GĐ Đ I ÊU H À NH K H ÓI
nghiệp
KINH D O A NH
(5 công ty trực
thuộc)
C ÁC B AN C H ỨC N Ă NG
V Các đơn vị trong cơ cốu tổ chức
Các công ty con T N H H1 thành
Công ty mẹ
viên
(21 đơn vị trực thuộc)
(6 công ty trực
thuộc)
Các công ty con cố phần
(35 công ty trực thuộc)
Các công ty con T N HH 2 thành viên trở lên Ì .Công ty Liên doanh Khoáng sàn Steung Treng
Nguồn: Phỏng tổ chức - TKV
30
li. Kết quả kinh doanh của Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản
Việt Nam (2001-2008)
Với chiến lược kinh doanh đa ngành trên nền sản xuất than, TKV đã từng
bước tháo gỡ những khó khăn, xây dựng được hướng phát triển vững chắc cho
mình. Kết quả, tính từ năm 2001 đến năm 2008 TKV đã sản xuất được hơn 200
triệu tấn than, tiêu thụ 189,2 triệu tấn, trong đó xuất khẩu 120 triệu tấn, đạt
tởng doanh thu xuất khẩu than hơn 125.000 tỷ đồng.
Doanh thu ngành than cũng như doanh thu các ngành nghề kinh doanh
khác, sản lượng than khai thác, tiêu thụ, xuất khẩu, đều liên tục tăng trưởng
vững chắc, nhanh và mạnh qua các năm, với tốc độ tàng luôn ở mức 2 con sô.
Tốc độ tăng trường doanh thu từ than bình quân giai đoạn 2001-2008 là 37,2 %.
Năm 2001 doanh thu tiêu thụ than là 3.953 tỷ V NĐ ( chiếm 60,5% tởng doanh
thu) , doanh thu từ các ngành kinh doanh khác đạt 2.584 tỷ V NĐ (chiếm
khoảng 39,5% tởng doanh thu); năm 2006 các con số trên lần lượt là: 17.827
tỷ ( 62,8% tởng doanh thu, tăng gàn 5 lần so với năm 2001) và lo 520 tỷ
( chiếm khoảng 37,2 % tởng doanh thu, tăng 4 lần so với năm 2001). Năm
2008, theo thống kê, doanh thu tiêu thụ than là hơn 35.000 tỷ đồng (chiếm
khoảng 70,5% tởng doanh thu), doanh thu từ các ngành kinh doanh khác đạt
gần 15.000 tỷ đồng (chiếm khoảng 29,5% tởng doanh thu).
Như vậy doanh thu từ than luôn chiếm phần tỷ trọng lớn, tỷ trọng doanh
thu tò than tăng mạnh vào giai đoạn 2006-2008 . Mục tiêu của Tập đoàn là phấn
đấu cơ cấu doanh thu của ngành than và doanh thu từ các ngành kinh doanh khác
đến 2010 đạt tỷ lệ 6 0% / 4 0% , tâng dần tỷ ừọng doanh đìu tù các ngành kinh
doanh khác, trên cơ sở ngành than là nền tảng. Năm 2007, doanh thu từ các ngành
công nghiệp khoáng sản, vật liệu nở đều trên Ì .000 tỷ đồng. Cụ thể : khối sản xuât
tiêu thụ than: 22.240 tỉ đồng; khoáng sản: 1.871 tỉ đồng; khối điện: 748 tỉ đồng; vật
liệu xây dựng: Ì .226 tỉ đồng; doanh thu từ các hoạt động khác: 9.217 tỉ đồng.
31
Biếu đồ dưới đây thể hiện cơ cấu doanh thu của TKV đến hết ngày 31 tháng
12 năm 2008:
Biểu đồ 2: Cơ cấu doanh thu của T KV n ăm 2008
Theo số liệu báo cáo các năm từ 2001 đến năm 20087, so sánh giữa lượng
than tiêu thụ nội địa và xuất khẩu có thể thấy, sản lượng than khai thác để xuất
khẩu tăng Kên tục. Nêu như năm 2001-2004, phần lớn than khai thác là để tiêu
thụ trong nước, thì đến năm 2005, 4 2% sản lượng than khai thác là để xuất
khẩu, và tính đến hết năm 2008 con số này đã 'quá bán" tổc là chiếm đến 70%,
doanh thu tò hoạt động xuất khẩu năm 2008 là 23.100 tỉ đồng (tăng 2 0% so
với kế hoạch), chiếm 6 6% tổng doanh thu tiêu thụ than. Xuất khẩu than
không những đã đem lại một nguồn thu lớn cho TKV mà còn bù lỗ cho
hoạt động tiêu thụ than trong nước, và một phần lợi nhuận từ xuất khẩu
than được sử dụng để tái đầu tư vào các ngành nghề kinh doanh khác của
Nguồn: Số liệu thống kê 2008 - TKV
7 Tập đoàn công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam, Phán tích thống kê 2001-2008, http://vinacomin.vn/Trangl.3/TCKeToan/Thong%20ke/ứiongke.htm, truy cập ngày 2/3/2009
32
TKV. Biểu đồ dưới đây thể hiện cơ cấu sản lượng than tiêu thụ nội địa và
xuất khẩu từ 2001 đến 2008:
Biểu đồ 3: Cơ cấu sản lương than tiêu thụ nội địa và xuất khẩu
Nguồn: Tập đoàn công nghiệp Than-Khoáng sản Việt Nam
Tóm l ạ i, sau một chặng đường kiên ừì đổi mới, thậc hiện chủ trương
của Đảng và Nhà nước, TKV đã phá được thế "độc canh" chuyển sang kinh
doanh đa ngành. Công nghiệp than của TKV không những không bị suy yếu
mà còn mạnh lên gấp bội đã thậc sậ là nền tảng tạo dậng và chi viện cho
các ngành khác phát triển, trong đó xuất khẩu than đóng vai trò to lớn, là
nguồn thu chủ yếu của Tập đoàn. Bên cạnh công nghiệp than, các ngành
công nghiệp khác như vật liệu xây dậng, khoáng sản, điện đang dần trở
thảnh một ngành kinh doanh phát triển nhanh và hiệu quả. Cuối năm 2005
Tổng công ty khoáng sản Việt Nam trở thành công ty con trậc thuộc Tập
đoàn mở ra một thời kỳ phát triển mới, vững mạnh và đầy tiềm năng.
TKV đang dần trở thành một tập đoàn kinh tế mạnh và là trụ cột của nền
kinh tế quốc gia.
33
I U. T h ực t r ạ ng của hoạt động xuất khẩu than ở T ập đoàn công nghiệp
T h an Khoáng sản V i ệt Nam
1. K ết q uả x u ất k h ẩu Than những n ăm gần đây của T ập đoàn công
nghiệp T h an Khoáng sản V i ệt Nam
/. 1. Quy mô xuất khẩu than tại Tập đoàn công nghiệp nan Khoảng sản Việt Nam
1.1.1. Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu
Từ năm 2000 trở về trước, giá trị xuất khẩu than đá còn chưa cao b ởi
do các quy định luật pháp về môi trường, thuế cao làm tăng giá thành khai
thác và đợt than, khí đợt khi đó đã nổi lên như một nguồn năng lượng thay
thế sạch và rẻ hơn. T hứ hai, do tợc độ phát triển chưa được nóng và mạnh
nên việc nhập khẩu than của các nước còn hạn chế. Tuy nhiên, bắt đầu từ
2004 trở lại đây, do giá dầu mỏ và khí đợt tăng cao, trị giá kinh tế m ới của
than đá đang được hình thành. Bảng sợ liệu sau cho thấy xuất khẩu than của
Tập đoàn tăng mạnh qua các năm, từ năm 2001 đến năm 2008, cả về mặt
sản lượng lẫn k im ngạch xuất khau.
Báng 6: Sản lượng và kim ngạch xuât khâu than của T KV từ 2001 đến 2008 Sản luông N ăm Tợc độ tăng trưởng Kim ngạch XK Tợc độ tăng trưởng
(Triệu tấn) (Triệu USD) <%) (%)
2001 109,8 4,2
30,95% 2002 5,5 139,8 27,32%
6,5 16,07% 2003 164,8 17,88%
61,5% 2004 10,5 322,1 95,45%
40,0% 2005 14,7 597,5 85,5%
47,62% 2006 21,7 749,8 25,44%
24,4 12,44% 2007 907,0 20,97%
-9,8% 2008 22 1025,5 10,86%
Nguồn: Báo cáo tổng két các năm - TKV
34
Từ bảng số liệu trên, có thế thấy rang:
Tốc độ tăng trường luôn ở mức 2 con số trong giai đoạn 2001-2008
nhưng tốc độ tăng cao nhất, ấn tượng nhất lại ở giai đoạn 2004-2006. Đặc biệt
năm 2004 là năm "bứt phá" cả về sản lượng than lẫn kim ngạch xuất khẩu.
Đây là năm đáng nhớ đối với toàn ngành than nói chung và của T KV nói
riêng. N ăm 2004, Tổng Công ty Than Việt Nam (nay là Tằp đoàn công
nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam) sản xuất được 24 triệu tấn than antraxit,
tăng 3 7% so với năm 2003; trong đó xuất khẩu gần li triệu tấn. Vói sản
lượng này, Việt Nam đã vượt qua Trung Quốc, Nam Phi trờ thành quốc gia
xuất khấu than antraxit số Ì thế giới.
Có thể nói rằng năm 2004 chính là năm bội thu của ngành than, là cơ hội
"vàng" cho xuất khẩu than bởi nhu cầu sử dụng than của thế giới tăng vọt.
Mặt khác, vào thời điếm năm 2004 giá dầu thô và các khí đốt đứng ờ mức cao
làm cho nhiều quốc gia phải tìm nguồn năng lượng khác thay thế, trong đó có
than đá. Nhu cầu sản xuất điện năng, xi măng, và luyện thép...cũng tăng đột
biến đặc biệt ở các nước có nền kinh tế phát triển mạnh như Trung Quốc,
Nhằt Bản. Thêm vào đó, các nước xuất khẩu than lớn nhất thế giới là Trung
Quốc, Inđônêxia và úc thực hiện chính sách thắt chặt xuất khẩu khiến cho
nguồn cung về than càng trở nên khan hiếm.
Tiếp theo năm 2004, năm 2005-2006 được xem là năm cơ hội vàng tiếp
theo do nhu cầu về than tiếp tục tăng và vẫn đứng ở mức cao. 2 năm 2005 -
2006 sản lượng than tăng vững chắc, với tốc độ tăng trung bình 4 4 %. 7 tháng
đầu năm 2005, k im ngạch xuất khẩu than đạt 300 triệu USD, tăng 97,2 % so
với cùng kỳ. Theo Bộ Thương mại, đây là mặt hàng xuất khẩu chủ lực có tốc
độ tăng trưởng kim ngạch mạnh nhất trong 7 tháng đầu năm 2005. N ăm 2006,
than đá trở thành mặt hàng tăng trưởng mạnh nhất về số lượng trong số 20
35
mặt hàng xuất khẩu chủ lực của nước ta. M ột nguyên nhân nữa dẫn đến sản
lượng xuất khẩu than trong giai đoạn này tăng đáng kế là do giá bán than
trong nước còn quá thấp. Qua khảo sát cho thấy giá bán than nội địa trong
nước hiện nay cho xi măng chỉ bằng khoảng 4 5% giá than xuất khấu cùng loại,
cho điện khoảng 6 3 %, cho phân bón khoảng 5 4% và cho giấy khoảng 5 0 %.
Vì vậy T KV phải sử dụng lãi của xuất khẩu để bù lố cho phần than tiêu thụ
trong nước và để mua các thiết bị khai thác, đầu tư, nâng cao năng lực sản
xuất.
Theo quy hoạch phát triển ngành Than Việt Nam thì đến 2015, có khả
năng Việt Nam sẽ phải nhập khẩu than để phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong
nước. Cho nên, việc giảm tốc độ tăng trưởng xuất khẩu than trong tương lai
gần và tiến đến ngừng xuất khẩu than - một tài nguyên thiên nhiên không thế
tái tạo được - trong một tương lai xa là một việc làm cần thiết. Đứ ng trước
nhiệm vụ đó, năm 2007 Chính phủ đã đánh thuế xuất khẩu than 10%. Tuy
nhiên, do giá than nội địa vẫn thấp nhiều so với giá than xuất khẩu nên việc
áp thuế suất 1 0% không làm giảm lượng than xuất khấu của T KV trong năm
2007 ( năm 2007 xuất khẩu tăng 2,4 triệu tấn so với 2006), nhưng tốc độ tăng
trường sản lượng xuất khẩu than đã giảm so với năm 2006 (còn 12,44% năm
2007).
Mặt khác, trong những năm gần đây, do nhu cầu về than trong nước đang
ngày càng tăng vi chúng ta đã và đang triển khai xây dụng nhiều nhà máy xi
măng và các nhà máy nhiệt điện chạy bằng than, vì thế T KV đã đặt ra mục
tiêu cân bàng sản lượng than xuất khẩu và than tiêu thụ nội địa ở mức 20 triệu
tấn năm 2008. Cuối năm 2008, do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn
cầu, nhu cầu tiêu thụ than trên thế giới giảm, để giải quyết tình trạng than bị
tồn đọng, T KV đã được Bộ Công thương cho phép xuất khẩu than tiểu ngạch.
Theo bảng số liệu, tính đến hết năm 2008, T KV đã xuất khấu 22 triệu tấn than,
đạt tốc độ tăng trường âm so với năm 2007. Tuy nhiên do giá than xuất khẩu
36
năm 2008 tăng 3 0% so với năm 2007 nên k im ngạch xuất khẩu năm 2008 của
T KV vẫn duy trì tốc độ tăng trưởng 2 con số (10,86%).
N hư vậy, trong những năm qua (2001-2008), T KV đã thực hiện chính
sách tăng xuất khẩu than. Có nhiều lý do giải thích cho hướng đi này của
T KV nhưng một trong những lý do quan trọng là T KV tăng xuất khẩu để thu
lừi nhuận, tái đàu tư duy trì và nâng cao sản lưừng than đáp ứng nhu cầu của
nền kinh tế ngày càng tăng cao, phần khác để đầu tư phát triển các ngành sản
xuất mới theo phương châm "đi lên từ than, phát triển trên nền than" như
nhiệt điện than, khai thác khoáng sản, cơ khí,... nhằm tạo ra các lừi thế so
sánh mới để sau này quay trở lại phục vụ đầu tư phát triển than Đồ ng bằng
sông Hồng và thềm lục địa. Đây là hướng phát triển bền vững của Tập đoàn.
Trong những năm tiếp theo, một mặt T KV dự kiến sẽ tiếp tục đẩy mạnh
sản xuất than bằng việc tập trung vào xuất khẩu những loại than chất lưừng
cao, giá cao nhằm đem lại k im ngạch lớn và những loại than mà thị trường
trong nước chưa có nhu câu sử dụng, mặt khác Tập đoàn cũng duy trì tốc độ
tăng trưởng của sản lưừng than xuất khẩu và có thể giảm sản lưừng than trong
tương lai để có thể vừa mang lại ngoại tệ cho đất nước, vừa phục vụ đưừc
nhu cầu trong nước, lại bảo đảm an ninh năng lưừng cho nền kinh tế. Bên
cạnh đó, T KV cũng tăng quản lý than đầu nguồn để chống buôn lậu, tránh
thất thu lãng phí nguồn "vàng đen" của quốc gia.
1.1.2. Cơ cấu xuất khau than theo thị trường
Tính đến năm 2008, T KV đã mở rộng thị trường xuất khẩu t ới hơn 30
quốc gia trên thế giới. Các bạn hàng chính và lớn nhất của T KV trong thòi
gian qua gồm có: Trung Quốc, Nhật Bản, Thái Lan và Tây Âu. K im ngạch
xuất khẩu vào các thị trường chính này luôn tăng liên tục qua các năm trong
đó tăng trưởng mạnh nhất là k im ngạch xuất khẩu vào thị trường Trung Quốc.
Giai đoạn 2001-2003, Nhật Bản là khách hàng lớn nhất của TKV, nhưng từ
37
năm 2004 đến nay, Trung Quốc trở thành bạn hàng lớn nhất của chúng ta.
Trong giai đoạn 2000 - 2008, có năm 2004 là năm mà kim ngạch xuất khẩu
vào tất cả các thị trường đều tăng mạnh. Sang những năm gần đây thì kim
ngạch than xuất khẩu vào các thị trường giảm nhẹ trừ thị trường Trung Quốc.
Biểu đồ sau thể hiựn cơ cấu sản lượng than xuất khẩu theo thị trường năm
2008 của TKV:
Biểu đồ 4: Cơ cấu xuất khẩu than theo thị trường 2008
0 Trung Quốc
• Nhật Bản
• Thái Lan
• Tây Âu
1 6%
Sã P h i l i p i n es
n H àn Quốc
• Thị trường khác
Như vậy, Trung Quốc chính là thị trường xuất khẩu than lớn nhất của
Viựt Nam, chiếm hơn 6 0% lượng than xuất khẩu của Viựt Nam. Trong vòng 8
năm (từ 2000-2008), kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này đã tăng 50 tần,
tò 12,6 triựu USD năm 2001 lên tới 636,5 triựu USD năm 20088. Nhiều nhà
phân tích dự báo, trong tương lai, sản lượng và kim ngạch xuất khẩu sang
Trung Quốc còn tiếp tục lớn hom nữa. Sự phát triển nóng của nền kinh tế Trung
Quốc, viực đóng cửa một loạt các mỏ than không an toàn cùng với viực thắt chặt
Nguồn: Báo cáo thống kê hàng năm TKV
8 Xem phụ lục: Phụ lục 3 - Cơ cấu than xuất khẩu theo trị trường theo các năm, nguồn: Báo cáo tổng kết hàng năm TKV
38
xuất khẩu than của nước này đã đẩy nhu cầu về than tăng cao. Đối vói thị trường
Trung Quốc, than Việt Nam có nhiều ưu thế cạnh tranh hơn so với than của các
nước khác như giá rẻ, chủng loại sản phẩm đa dạng, công vận chuyển thấp do 2
nước nằm gần nhau. Theo số liệu của Tạp chí than Trung Quốc (China Coal),
trong tổng số than nhập khẩu đầu năm 2009 (tính đến tháng 3 năm 2009) vào
Trung Quốc, antraxit Việt Nam đã chiếm tới 4 0% - thị phần lớn nhất.
Tộ giữa năm 2005 T KV đã cho phép các đơn vị thành viên bán than theo
đường tiểu ngạch qua các cảng lẻ Trung Quốc nhằm giảm tải ở các cảng lớn cũng
như đay nhanh tiến độ giao than, đáp ứng nhu cầu cho khách hàng. Két quả năm
2006, 2007 khối lượng than xuất khẩu tộ toàn T KV sang thị trường Trung Quốc
lần lượt là 16,75 và 17,2 triệu tấn ( ữong đó xuất khẩu theo đường tiểu ngạch là 5
và 5,7 triệu tấn), tăng gần 60 % về khối lượng, gần 5 0% về mặt kim ngạch so với
năm 2005. Giữa năm 2008, theo chỉ thị của Chính phủ, toàn bộ hoạt đông xuất
khẩu than tiểu ngạch đã bị cấm và chuyển qua đường chính ngạch. Cuối năm
2008, ảnh hưởng của kinh tế toàn cầu đã gây không ít khó khăn cho hoạt động
xuất khẩu than của TKV, T KV phải đề nghị với chính phủ cho phép xuất
khẩu than tiểu ngạch để giải quyết tình trạng than bị tồn đọng. N hờ chính sách
kịp thời của T KV cũng như của nhà nước, khối lượng than xuất khẩu sang thị
trường Trung Quốc trong năm vộa qua vẫn tăng đạt k im ngạch 636,5 triệu
USD (tăng hơn 1 3% so với năm 2007).
Nhật Bản là thị trường truyền thống nhập khẩu than Việt Nam nhiều năm
nay, và là khách hàng lớn thứ 2 của Việt Nam hiện nay, chiếm tới 1 6% lượng
than xuất khẩu của T KV năm 2008. Nhật Bản nhập khẩu chủ yếu là than cám
số 8, số 9 để cung cấp cho ngành công nghiệp sản xuất thép, xi măng và một
phần nhỏ dùng trong sinh hoạt đun nấu. Tại thị trường Nhật Bản, than Việt
Nam phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt với than tộ Trung Quốc và Triều
Tiên. Do bất lợi về vị trí địa lý nên cước phí vận chuyển than của Việt Nam
39
tới thị trường này đắt hơn của Trung Quốc 4 USD/tấn (giá than hiện nay trung
bình khoảng 50 USD/tấn9), cước phí vận chuyển than cùa Triều Tiên cũng rẻ
hơn của nước ta 2 USD/tấn (cước phí vận chuyển than của T KV sang Nhật
hiện nay trung bình khoảng 28 USD/tấn). Điều này làm than của Việt Nam
gặp bất lợi khi cạnh tranh về giá cả. Mặc dù vậy T KV đã và đang tìm mọi
cách đế đưa than Việt Nam vào thị trường tiềm năng này.
T óm lại, nhờ xây dởng những chính sách bán hàng tùy theo đối tượng và
nhu cầu, T KV đã và đang mở rộng thị trường xuất khấu cùa mình. Theo chính
sách này, đối với các khách hàng truyền thống như Nhật Bản, Trung Quốc
T KV duy trì cung cấp than đầy đủ, đúng tiến độ kèm theo một số ưu đãi về
giá cả, và việc ưu tiên cầu cảng bốc rót hàng. Bên cạnh đó T KV cũng không
ngừng nâng cao chất lượng than để thỏa mãn tốt nhất nhu cầu khách hàng.
1.1.3. Cơ cấu chủng loại than xuất khấu
Hiện nay T KV chỉ xuất khẩu 2 chủng loại than là than cục và than cám,
trong đó sản lượng than cám chiếm chủ yếu, thường từ 90 - 95 % tổng sản
lượng xuất khẩu. Sản lượng than xuất khẩu theo chủng loại tăng hay giảm tùy
theo nhu cầu của thị trường từng năm. Ví dụ như năm 2002 nhu cầu về than
cục HG 3 của khách hàng lớn như Nhật Bản ở mức cao nên sản lượng xuất
khẩu chủng loại này tăng mạnh, đạt gần 17.000 tấn nhưng sang năm 2003,
nhu cầu giảm, khách hàng nhập những mặt hàng khác để phục vụ cho hoạt
động sản xuất của mình, nên sản luông xuất khẩu chỉ còn 546 tấn. Sản lượng
cám HG 10 và 11 tăng mạnh trong giai đoạn 2005-2008 do nhu cầu về than sử
dụng trong các nhà máy nhiệt điện tăng mạnh, đặc biệt là ở Trung Quốc.
Bảng số liệu dưới đây cho thấy cơ cấu mặt hàng xuất khẩu than của T KV
9 Giá than 2009 - nguồn : Phòng xuất khẩu than TKV
giai đoạn 2001-2008:
40
r-
IN
CN
't
r~
in
ÔI
en
•ít
o
o
oi o< Os
oi
(Tì
vo
o
IN
rn
VÓ
o
-ó
oe
in
ÔN
vo
m
(NI
IN
00
-ó
tri
à,
TÍ
o
o
vó
tri
(N
CN
o< (N
r-
vc
TT
vi
é
ri
00
©
o
rí
s
Ki
z
CN
o
c-i
©
à\
vó
oà
en
ĩri
^ ' 1
Ó
CN]
vo
é
TÍ
in
ÔN
F-
ÔN
Ó
un
>o
o
vó
ơi
en
00
o\
ir>
vo
o
un
c>
ió
>n
vo
00
cS
o
o
ry-ì
vó
os
oi
vọ
en
7
0
0
2
m
ă
N
•ã
TÍ
rÁ
r-
ỉo
o
rn
ÔN
(N
ói
so
s =1
o 5\
ŨO
ít
ÔN
t-
00
Õ
-* vó
en
ơi
os
o
ÔN
r-
•à-
CN
rn
•é
tò
oe
00
ÔN
o
lò rò
võ
001
o\l
SI
ơi
r-
vò
00
ít-
en
"Tì
00
Co
ao
LO
ít
00
Ó
ít
en
o
ôn os
ÔN
6
6
6
0
0
0
0
0
0
2
2
2
m
m
m
ă
ă
ă
N
N
N
?J|
oe
s
Ó
OI
m
m
in
•*
ôi
ÌN
F-
VO
ÔN
oo
r~
00
•í
o<
ÔN
oi
ÔN
tri
õ
o
(N
o
en
oo
ÔN
ÔN
oe
ÔN
Ó
ro
o
o
ư-ì
rn
Ới
ư.
SỀ
2
2
o
m
m
ă
ă
N
N
os
vo
ÔN
1/S
r-
Co
ÔN
VÒ
Ôi
CN -Ó
in o
in
Cì
VI
o
(N
OG
ro
"Tỉ
en
Ó
vo
oó
ró
o
vo
r-
(N
ỚN
00
en
Vi
00
!>
"TI
oo
Ôi
VÓ
Ch
r-
CN
Ó
ao
00
00
m
f
ư-i
oi
in
T
©
2
2
o
m
m
ă
ă
N
N
oi
r-
o<
vo
t— r-
vo
)
r-
ÌN
vo
trĩ
oi •*
Ó ló
VÕ
ts
o
o<
vo
ÔN
<^ì 00
ỉn
vó
r~
*ì
o
o
r-1
s
in VO
VO
l/ì
vi
in
in
MÓ
ƠN
o
ÔN
o
oó
in
trĩ
li
li
si
o li
Í
voi
si
li
li
J-t
z
os
ÔN
ÔN 00
rò
ÌN
o
5^
en
CÁ
VÓ
r-
F-
VÓI
VO
•ni
o
•í-
tr,
ÔN
Õs
(ý,
m
(N
in
o
rn
ơi
in
vó
oe
l/ì
I—
VO 00
os
-Ó
•ó
r-
m
Ò\
•*
o
o
2
2
m
m
ă
ă
N
N
o
s
00
"Ti
li-)
Ó
en
cs
ìn
in
r--
iri (N
TÍ
Os
00
00 vo
ÔN
00
rn
Ó
CN
o
00
vo
00
"í
in
r-
bo
Ờ!
"Tì
ÌN
VO
l/l
en
»0
m
00
CN
VO
vo
1-^
r»l
rí
o
o
2
m
ă
N
in
Có
00
vó
m
00
»5
>Õ
r
ã.
ÔN
•"Ó
í
s
ũ
o
à
£
o
a
ro
o
a
i
a
o
l
g
n
ủ
h
C
i
l
í
ì
Ì
r-
o
X
B
•ca
Ũ
•ra
o
3-
Ũ
o
3-
Ũ
00
o
o
ã
a
s
SẼ
E
E
E
•co
s
•co
•5
ũ
ũ
Ổ
in
a
o
a
ác
Ì
E
3-
Ổ
5
Ố
-C
c
ca
TỈ
00
c
•es
Ì
>
Ì
o
Ố
Ũ
o
-ã
1
"5-
5
oa
c
•3
-c
o
Có thể thấy rằng, than xuất khẩu chiếm tỷ trọng lớn là than cám. Đây là một
hạn chế bởi lẽ than cám là loại than chất lượng không cao như than cục, giá than
xuất khẩu vì thế cũng không cao, kéo theo tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất
khẩu thường thấp hơn nhiều so với tốc độ tăng trường sản lượng. Mặc dù T KV
đã xây dủng mối quan hệ hợp tác với nhiều công ty trong chuyến giao công nghệ,
cơ giới hóa hầm lò... song con số trên phần nào đã phản ánh được trình độ công
nghệ khai thác, chế biến than của TKV. Máy móc, trang thiết bị còn lạc hậu, chất
lượng tay nghề công nhân chưa đồng đều là một nguyên nhân không nhỏ dân
đến chủng loại than xuất khẩu còn hạn chế như hiện nay.
Theo TKV, trong số các chủng loại than xuất khấu, các loại than cục như
cục Vàng Danh, cục HG 3,4,5 là những chủng loại than tốt hơn cả, nhưng ít được
sử dụng trong nước. Loại than này được dùng nhiều trong công nghiệp hóa chất
và được thị trường Nhật Bản và Tây Âu rất ưa dùng. Trong tổng lượng than sàn
xuất ra có tới khoảng 3 0% sản lượng là than xấu, than cám, than nhiệt trị thấp
(chi khoảng 3.500 - 4.000 kcalo). Riêng năm 2008, Tập đoàn Than đã bán sang
Trung Quốc khoảng 6 triệu tấn than này.
T óm lại, trước tình hình thủc tế các chủng loại than xuất khẩu hiện nay,
T KV cần phải cải tiến công nghệ để có thể khai thác cũng như sản xuất những
loại than có giá trị kinh tế cao.
1.1.4. Giá than xuôi khâu
Giá cả cũng là một trong những yếu tố làm nên sức cạnh tranh của than Việt
Nam xuất khẩu. Giá than xuất khẩu được xác định thông qua việc tính toán hợp
lý chi phí sản xuất và dủa trên giá của thị trường thế giới. Các bên mua bán sẽ
tiến hành đàm phán và chấp nhận giá trên cơ sở thương lượng đi đến thống nhất
về mức giá chung. T KV thường rất linh hoạt trong chính sách giá của mình, căn
cứ vào từng trường họp cụ thế đế đưa ra mức giá chào bán. Giá chào bán cao hay
42
thấp phụ thuộc nhiều vào tình hình thị truồng (cung cầu về than, giá cả, hoặc
cước vận chuyển), cũng như khách hàng ( khách hàng truyền thống hay khách
hàng mới) và loại họp đồng kí kết (spot hay yearly contract). Khi tiến hành hoạt
động xuất khẩu, mức giá đườc T KV áp dụng chủ yếu là giá FOB, một số rất nhỏ
là giá CIF áp dụng đối với các tàu có trọng tài nhỏ. Nguyên nhân do giá cước tàu
cũng thường xuyên biến động, nếu bán CIF mà sử dụng các tàu Handymax
(trọng tải tầm 20.000 tấn trờ lên) và Panamax (trọng tải tầm 40.000 tấn trờ lên)
thì rủi ro cho T KV là rất lớn.
Giá than xuất khấu của T KV trong thời gian qua cũng có nhiều biến động,
đườc thể hiện rõ qua bảng số liệu sau đây:
Bảng 8: So sánh giá than nội địa và giá than xuất khấu bình quân
Đơn vị: nghìn VNĐ
2001 2002 2003 2004 2005
2006 2007
2008 2009
267,0 284,8 301,0 329,4 380,8 395,8 446,7
649,1
630,0
395,7
($25,5)
641,7
($40,5)
386,4
($26)
387,5
($25)
482,2
($30,6)
555,4
($35,6)
594,8
($36,6)
1183,4
($70)
903,5
($51)
69,1%
73,5%
76,1%
68,3%
59,3%
71,3%
75,1%
54,9%
70,0%
Giá than
nôi đìa TB
Giá than
xuất khẩu
TB
Giá nội đìa/
xuất khẩu
Nguồn : Báo cáo tống két hàng năm TKV
Từ bảng, so liêu trên ta thấy :
Giá than xuất khẩu bình quân tăng liên tục qua các năm. Giá than tăng mạnh
vào năm 2005 với mức 641.700 đồng/tấn (tương đương 40,5 USD) và đến năm
2006 thì giảm xuống còn 555.400 đồng /tấn (35,6 USD). Việc giá than tăng
mạnh vào năm 2005 có the giải thích như sau:
Thứ nhất, từ cuối năm 2004 và kéo dài sang cả năm 2005 nhu cầu than trên
43
thế giới tăng mạnh để đáp ứng cho các ngành công nghiệp, nhất là ngành thép và
điện lực. Bên cạnh đó, đứng trước tình hình giá dầu thô và khí đốt liên tục tăng
cao, nhiều nước đã phải đi tìm đến nguồn năng lượng rẻ hơn và kinh tế hơn là
than đá. Có thể nói thời điểm cuối năm 2004 và cả năm 2005 cầu về than đá tăng
mạnh chưa từng thấy đã góp phần đủy giá than thế giới lên cao, và do vậy ảnh
hường không nhỏ đến giá than Việt Nam.
Thứ hai, Trung Quốc là nước tiêu thụ và sản xuất than đá lớn nhất thê
giới. Trung Quốc đang dần chuyển từ nước xuất ròng sang nhập khủu ròng than
đá. Lượng điện năng tiêu thụ hàng năm tại Trung Quốc đang tăng ờ mức 13%,
khiến nước này phải tăng cường nhập khủu than của úc, Inđônêxia và Việt Nam.
Việc Trung Quốc đóng cửa các mỏ than trái phép và không an toàn đang gia tăng
sức ép đối với giá than Châu Á. Đồng thời chính sách thắt chặt xuất khủu than
cùa Trung Quốc và quốc gia xuất khủu than lớn nhất nhì thế giới là Inđônêxia đã
dẫn đến thiếu hụt nguồn cung cấp than cho các nhà sử dụng.
Nguyên nhân thứ 3 phải kể đến đó là do chất lượng than xuất khủu giảm do
sản xuất khai thác đại trà. Vì 3 lý do lớn trên mà bước vào mùa đàm phán năm
2005, lần đầu tiên giá than antraxit của Việt Nam cung cấp đi các thị trường đạt
mức giá kỷ lục (so với các năm trước), ngang bằng với mức giá FOB của các
nguồn than khác cạnh tranh trên thế giới. Riêng than cung cấp vào thị trường
Nhật Bản và Tây Âu cho các nhà sản xuất thép đã đạt mức tăng giá trung bình
từ 2- 2,2 lần so với giá năm 2004.
Tuy nhiên sang năm 2006, 2007 giá than lại giảm xuống so với năm 2005.
Mức sụt giảm giá chủ yếu xảy do nhu cầu từ ngành thép giảm. giá thép trên thị
trường quốc tế không tăng nhiều kể từ năm 2005. Việc tính nhầm nhu cầu than
đốt nhiệt thế giới cũng đã góp phần ép giá giảm. Nhu cầu tiêu thụ than đốt nhiệt
thế giới ước tính tăng thêm 30 triệu tấn trong năm 2006 song mức tăng đã chi là
44
16,4 triệu tấn so với năm 2005. về phía Trung Quốc, Bộ Thương mại Trung
Quốc đã công bố Bản Tiêu chuẩn Chất lượng cho các doanh nghiệp xuất khẩu
than đá năm 2006, trong đó tăng hạn ngạch cho các doanh nghiệp xuất khẩu than
đá. Các nhà sản xuất than đá của Inđônêxia cũng vẫn định hướng xuất khấu bất
chấp giá giảm do thiếu người tiêu dùng nội địa. Những họat động này đã đẩy
mạnh nguồn cung của than, trong khi cừu lại giảm so với năm 2005 , đẫn đến sự
sụt giá trong trong 2 năm 2006, 2007.
N ăm 2008 vừa qua đánh dấu một cú nhảy vọt kỉ lục của giá than xuất khấu,
giá than xuất khẩu trung bình tăng đến 9 8% so với năm 2007, đạt mức 70
USD/tấn. Khó khăn về nguồn cung trong việc khai thác, vận chuyển và nhu cừu
than đá trên thế giới ngày càng tăng là lí do đẩy giá than tăng nhanh đến vậy.
Ngày 25/1/2008 Trung Quốc, một nhà sản xuất và xuất khẩu than trên thị
trường thế giới ngừng xuất khẩu than, sự kiện này khiến giá than ở khu vực
châu Á tăng vọt. Vào ngày 11/2/2008, giá than nhiệt lượng cao được giao tại
cảng của Úc là 125 USD/tấn; tại New York, các loại than được giao trong tháng
3 được bán với giá trung bình 78 USD/tấn, cao gừn gấp đôi so với mức giá của
năm 2007. Nguyên nhân giá than lên cao vì nhu cừu sử dụng than đá tiếp tục
đứng ở mức cao, đặc biệt là tại Trung Quốc. Đến tháng 3/2008, Trung Quốc
quản lý xuất khẩu than bằng hạn ngạch (hạn ngạch xuất khẩu than của Trung
Quốc năm 2008 là 47,7 triệu tấn). Trong khi đó trong năm 2008, nhu cừu tiêu thụ than
của Trung Quốc tăng 9% , Trung Quốc nhập khấu khoảng 15 triệu tấn than; lượng
than tiêu thụ ở Mỹ cũng tăng khoảng 5%.
N ăm 2007, Inđônèxia - một trong những nước xuất khẩu than đá lớn nhất thế giới
- chi có khả năng tăng lượng than xuất khẩu thêm 15 triệu tấn năm 2007, thấp hơn chỉ
tiêu đã đề ra, do mùa mưa kéo dài cản trờ các hoạt động khai thác than. N ăm 2008
lượng than xuất khẩu của Inđônêxia tăng thêm 20 triệu tấn. Trong khi đó, các công ty
xuất khẩu than úc cũng không bắt kịp nhu cừu của thị trường do khó khăn về vận
45
chuyến. Trong tháng 8/07, giá than của úc dùng cho các nhà máy nhiệt điện
đã tăng lên mức kỷ lục là 72,37 USD/tấn do sự tắc nghẽn tại các tuyến
đường sắt và cảng biển đã cản trờ nỗ lực xuất khẩu mặt hàng này. Trong
năm 2007, lượng than xuất khẩu của úc chí tăng 8 triệu tấn, thấp hơn mức
dự báo 10 triệu tấn, do cơn bão hậi tháng 6/07 đã ảnh hưởng đến hoạt động
khai thác.
Nhật Bản, một trong những nhà nhập khẩu than lớn nhất thế giới, tiếp
tục gia tăng khối lượng nhập khẩu than trong năm 2008 để bù đắp phần
năng lượng bị thiếu hụt do những trục trặc của nhà máy điện hạt nhân bị hư
hại do trận động đất xảy ra hậi năm 2007. Án Độ cũng tăng cường nhập
khẩu than bởi Án Độ đang mờ rộng các nhà máy điện than.
N hư vậy, sự khó khăn về nguận cung và sự tăng lên mạnh mẽ của cầu
đã đẩy giá than năm 2008 tăng mạnh. Vì vậy, mặc dù sản lượng than xuất
khẩu của T KV năm 2008 thấp hơn so với 2007, nhưng k im ngạch xuất khẩu
vẫn tăng .
Có một bất cập hiện nay là, giá than xuất khẩu của T KV được điều chinh theo
giá than thế giói, chịu sự chi phối mạnh của giá than thế giới. Nhưng giá than bán cho
các hộ tiêu thụ trong nước lại do Nhà nước quy định mức giá, chứ không theo điều
tiết của thị trường. Ông Đoàn Văn Kiến, Tống giám đốc của T KV cho biết: hiện nay
giá bán than cho 4 ngành sản xuất nhiệt điện, xi măng, phân bón và giấy là giá bao
cấp, chi bằng khoảng 85%-90% giá thành sàn xuất; và rất thấp so với giá xuất khẩu.
Cụ thể hiện nay như than cám loại 3, bán cho các nhà máy xi măng chi có
585.000 đậng/tấn, trong khi giá xuất khẩu là 56 USD, tính ra chênh lệch lên tới
395.000 đậng/tấn. Một nửa trong số các nhà máy xi măng này thuộc Tổng công ty Xi
màng Việt Nam, một nửa còn lại là các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài. Trước
đây giá bán cho các doanh nghiệp nước ngoài có cao hơn, nhưng bây giờ là
46
đông giá. Nên có người cho rằng: lợi nhuận của ngành than đang chảy vào tói
các ông Chiníbng, Nghi Sơn, Luksvasi hay Sao Mai...! Than cám 4B bán cho
ngành điện cũng thế, chỉ với 632.000 đồng/tấn, so với giá xuất khẩu là 45 USD,
chênh lệch 200.000 đồng/tấn.
Như vậy, từ bảng số liệu 8, có thể thấy một phữn lý do vì sao thời gian qua
T KV lại thực hiện chính sách tăng mạnh xuất khẩu than. Giá than bán trong
nước thấp hơn giá thành sản xuất than, và thấp hơn nhiều so với giá than xuất
khấu. Chính sự chênh lệch lớn giữa giá than xuất khẩu và giá than nội địa đã
khiến cho sản lượng than xuất khẩu càng tăng mạnh nhằm bù lỗ cho phữn sản
xuất than tiêu thụ trong nước.
1.2. Hình thức xuất khấu than tại Tập đoàn công nghiệp Than Khoáng sản
Việt Nam
Hiện nay T KV đang tiến hành xuất khẩu than ra thị trường thế giới theo các
phương thức: Xuất khẩu trực tiếp, xuất khẩu ủy thác cho các công ty thành viên,
và xuất khẩu thông qua trung gian, trong đó xuất khẩu qua các công ty thương
mại ( Export trading company - ETC) là chủ yếu.
1.2.1. Xuât khâu trực tiêp
Vì than là loại hàng hoa đặc biệt, nên việc giao dịch mua bán than khá phức
tạp (phải đàm phán, phải nghiên cứu mỏ, cảng, phải thuê tàu V.V..) và chịu rủi ro
khá cao nên các nhà tiêu thụ than ít khi trực tiếp tiến hành nhập khẩu than của
Việt Nam. Thực tế hiện nay họ chi mua trực tiếp khi :
+ Nguồn than tồn kho của họ bị hết ngoài kế hoạch dự tính, đề duy trì hoạt
động của nhà máy, họ sẵn sàng mua một chuyến hàng với giá cao.
47
+ Vào mùa đông, khách hàng Châu âu không mua được than từ Ưcraina và
Nga (mỏ, cảng không hoạt động được), họ buộc phải mua than Việt Nam để pha
trộn để đủ lượng.
1.2.2. Xuất khấu ủy thác
Với hình thức này, các đơn vị kinh doanh xuất khẩu than đóng vai trò là người
trung gian thay cho đơn vị sản xuất tiến hành ký hợp đỷng mua bán hàng hóa, tiến
hành các thủ tục cần thiết để xuất khẩu hàng hóa và qua đó thu phí dịch vụ. Các đơn
vị này hoạt động trên danh nghĩa của TKV nên là nhà xuất khẩu gián tiếp.
TKV hiện nay uỷ thác cho 8 đầu mối (8 đơn vị thành viên) có thể xuất khẩu. Các
đơn vị này phụ trách trực tiếp giao dịch với những khách hàng lấy vói số lượng nhỏ
(mỗi tàu từ 1000-5000 tấn). Tổng lượng than xuất khẩu uỷ thác khoảng tầm 6 triệu
tấn một năm.
1.2.3. Xuất khấu gián tiếp qua các các công ty thương mại
Hiện nay, các nhà sử dụng lớn của than Việt Nam trên thế giới thường mua
than Việt Nam qua các công ty thương mại. Đây là các công ty hoạt động như
nhà phân phối độc lập có chức năng kết nối các khách hàng nước ngoài vói các công
ty xuất khẩu để đua hàng hóa ra nước ngoài tiêu thụ. Mua than qua các công ty
thương mại, các nhà sử dụng tiết kiệm rất nhiều chi phí (ví dụ như tinh giản được một
bộ phận chuyên giao dịch, đàm phán, tránh được rủi ro khi thuê tàu, vận chuyển, phạt
dôi nhật v.v..). Bên xuất khẩu cũng tiết kiệm rất nhiều thời gian và chi phí do công ty
thương mại làm việc thực sự chuyên nghiệp, nhanh chóng và hiệu quả.
Trong kinh doanh hiện đại, việc giao dịch qua nhà thương mại là điều hết sức
thuận lợi cho cả bên mua và bên bán và được các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu ưa
chuộng. So với hình thức xuất khẩu trực tiếp, xuất khẩu gián tiếp qua qua các công ty
thương mại có những ưu điểm vượt trội như:
48
+ Người trung gian thường hiểu biết rõ tình hình thị trường, pháp luật và tập
quán địa phương. Họ có kiến thức, năng lục trình độ chuyên sâu tong các lĩnh vực
nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhu cầu của thị trường.. .do đó họ có khả năng đẩy
mạnh việc buôn bán và ừánh bất rủi ro cho bên ủy thác.
+ Tận dụng được cơ sở vật chất, mạng lưấi phân phối sẵn có của các trung gian.
+ Nhờ có dịch vụ của các bên trung gian trong việc lựa chọn, phân loại, thanh
toán tiền hàng, người ủy thác xuất khẩu có thể giảm bất được các chi phí không nhỏ
về vận tải, thanh toán.
Các công ty thương mại làm nhiệm vụ nhập khẩu than của T KV tại thị trường
Nhật Bản có thể kể ra đây như: công ty Sumitomo, Marubeni, Nittesu Shoji/Nippon.
T KV xuất khẩu vào thị trường Trung Quốc thông qua công ty You Shen, Heying,
Ningbo United, Lianyungang,...Tại thị trường Tây Âu là công ty Kochs, SSM, và
Glencore.
Có thể thấy trong việc lựa chọn hình thức xuất khẩu, T KV đã rất linh hoạt kết
họp các hình thức xuất khẩu, vừa tận dụng được những liu điểm vừa khắc phục được
những nhược điểm của từng hình thức.
1.3. Quy trình xuất khẩu than tại Tập đoàn công nghiệp Than-Khoáng sản Việt Nam
Hoạt động xuất khẩu than là một loại hình họat động kinh doanh đối ngoại
do đó quy trình của nó thường phức tạp hơn các hoạt động đối nội. Sơ đồ sau thể
hiện các bưấc trong quy trình xuất khấu than tại TKV:
Sơ đồ 2: Quỵ trình xuất khẩu than tại T KV
Chuẩn bi
giao dịch Đ àm phán
và kí kết
họp đồng Tổ chức
thực hiện
hợp đồng Sau khi
thực hiện
hợp đồng
Nguồn : Phòng xuất khẩu than TKV
49
1.3.1. Quá trình chuẩn bị giao dịch
Bước 1: nghiên cứu tiếp cận thị trường
Việc nghiên cứu tiếp cận thị trường là một vấn đề quan trọng trong việc kinh
doanh của doanh nghiệp và nhất là đối với Tập đoàn Công nghiệp Than -
Khoáng sản Việt Nam, nghiên cứu thị trường là một việc làm cần thiêt và có ý
nghĩa quan trọng trong hoạt động xuất khẩu than của TKV. Nghiên cứu thị
trường giúp T KV nắm bắt đưểc nhu cầu cần thiết về than Antraxit trên thị trường
thế giới, đối thủ cạnh tranh của mình cũng như chất lưểng hay giá cả của
than trên thị trường. Việc nghiên cứu thị trường và thu thập các thông tin về
thị trường thường đưểc sử dụng các phương pháp như phương pháp nghiên
cứu tại bàn làm việc hay phương pháp nghiên cứu tại hiện trường. Nghiên
cứu tại hiện trường là phương pháp thu thập thông t in chủ yếu thông qua
việc tiếp xúc với các đối tưểng đang hoạt động trên thị trường. Hàng năm
ngành than cử rất nhiều đoàn cán bộ đi khảo sát thị trường tại Châu Âu,
Châu Á, Châu úc... Ngoài ra ngành than còn cử các cán bộ tham gia vào các
cuộc hội thảo lớn trên thế giới để nắm bắt chính xác các nhu cầu của thị
trường.
Nghiên cứu thị trường là công việc rất quan trọng giúp cho T KV điều
chỉnh đưểc sản xuất, phương thức phục vụ cũng như về giá cả, lựa chọn bạn
hàng kinh doanh để đáp ứng tốt nhất yêu cầu của khách hàng và hoạt động
xuất khẩu than của tập đoàn đạt hiệu quả cao.
Bước 2: Nghiên cứu khả năng cung ứng trong nước
Sau khi nghiên cứu tiếp cận thị trường T KV sẽ phải tiến hành nghiên
cứu xem xét khả năng cung ứng trong nước. T KV cần phải nắm rõ khả năng
cung ứng về từng loại than xuất khẩu của từng chân hàng để lập ra phương
án kinh doanh của mình.
50
Bước 3: Xây dựng phương án kinh doanh
Căn cứ vào những thông tin và những phân tích cụ thể, ban kinh doanh
xuất nhập khẩu của tập đoàn sẽ tiến hành phương án kinh doanh. Xây dựng
phương án kinh doanh là nhằm đánh giá mức độ khả thi và hiệu quả mang lại.
Đó là việc đánh giá các chỉ tiêu kinh tế như tỷ suất ngoại tệ của lô hàng xuất
khẩu, tởng l ợi nhuận dự toán, tỷ suất doanh lợi...nhằm hình thành nên giá
xuất khẩu hàng hóa. Phương án kinh doanh xuất khẩu là cơ sờ để lập kế
hoạch sản xuất hàng xuất khẩu và là cơ sở để phòng kế toán xem xét và
duyệt vốn vay ngân hàng.
1.3.2. Đàm phán và kí kết hợp đồng:
Sau khi lựa chọn đối tác kinh doanh T KV trực tiếp tiến hành đàm phán
và kí kết hợp đồng hoặc ủy quyền cho các đơn vị thành viên thực hiện.
Thông thường trong hợp đồng lớn với các bạn hàng lớn thì T KV và đặc biệt
là các ban xuất nhập khẩu than trực tiếp thực hiện, thông thường thường dùng
các hình thức đàm phán như đàm phán qua thư túi; đầm phán qua điện thoại; đàm phán
trực tiếp.
Trong ba hình thức đàm phán trên thì T KV dùng chủ yếu là đàm phán qua
thư tín và điện thoại vì chi phí cho hình thức đàm phán trực tiếp là rất cao nên
chi trong những trường hợp thật cần thiết với hợp đồng lớn và bạn hàng lớn
thì mới tiến hành đàm phán theo hình thức này.
Trong quá trình đàm phán căn cứ vào nhu cầu, mục đích sử dụng than mà
tập đoàn tiến hành chào hàng giới thiệu chi tiết từng loại than về chất lượng,
cỡ hạt, độ ẩm, độ tro, độ bốc hàm lượng lưu huỳnh, nhiệt năng các bon cố
định. Ngoài ra T KV còn phải nêu rõ các điều kiện khác về số lượng, điều kiện
giao hàng, phương thức vận tải, phương thức thanh toán, giá cả. Sau đó hai
bên tiến hành đàm phán, thỏa thuận đi đến kết luận cuối cùng.
51
Sau khi hai bên mua bán than tiến hành đàm phán có kết quả thì công việc
kí kết hợp đồng sẽ được tiến hành. Tuy nhiên công việc này phải đảm bảo đây
đủ nội dung và mức độ chặt chẽ, thống nhất trong hợp đồng đế tránh những sơ
suất đáng tiếc xảy ra.
Trong khi kí kết hợp đồng thì những điều khoản sau thường được chú
trọng:
- Điều kiện về loại than, chất lượng, số lượng và các yêu cầu khác về
thông số kĩ thuật. Vì than Antraxit của ta được phân ra rất nhiều loại căn cứ
vào đặc tính và giá thành của than, do đó đở tránh những tranh chấp sau này
trong hợp đồng phải ghi rõ loại than, cỡ hạt, độ ẩm, độ tro, nhiệt lượng
cũng như số lượng than.
- Điều kiện cơ sở giao hàng và điều kiện về giá. Đây là điều khoản cơ
bản trong hợp đồng nó phản ánh mối quan hệ giữa giá hàng hóa v ới điều
kiện giao hàng và phân định rõ trách nhiệm của hai bên xuất khẩu và nhập
khẩu về việc giao hàng, phân chia chi phí giữa hai bên trong việc vận
chuyởn bốc dỡ, phí lưu kho, lưu bãi, đồng thời ghi rõ trách nhiệm nếu có
rủi ro xảy ra. Thông thường T KV kí các hợp đồng có điều kiện giao hàng
FOB vì trong điều kiện này trách nhiệm của T KV tương đối ít, mặt khác
công tác bảo hiởm của ta còn chưa tốt. Trong hợp đồng cũng phải nêu rõ
cảng xuất và giá bán trong trường hợp bán giá FOB.
- Điều kiện thanh toán : Thông thường thanh toán bằng L/C đảm bảo
các điều khoản như trong hợp đồng.
- Điều kiện về thường và phạt: Điều kiện này do hai bên thỏa thuận và
chịu rõ trách nhiệm trong phạm vi quy định của mình.
52
1.3.3. Tố chức thực hiện hợp đồng
Giấy phép xuất khẩu luôn là vấn đề quan trọng đầu tiên về mặt pháp lý để
tiến hành các khâu khác trong quá trình xuất khẩu. Mặt khác, việc này cũng
giúp cho T KV cũng như nhà nước kiểm soát được hoạt động xuất khẩu than
trong toàn ngành than vì chỉ có những đơn vị mà Tập đoàn ủy nhiệm mới được
phép xuất khẩu. Giấy phép xuất khẩu than do Bộ Công Thương cáp.
Như đã đề cập ụ trên, L/C là phương thức thanh toán chủ yếu mà TKV sử dụng
trong các hợp đồng xuất khẩu than. Sau khi kí kết hợp đồng xuất khẩu cũng
như có giấy phép xuất khẩu, công việc đầu tiên phải làm là kiểm tra L/C xem
có phù hợp với nội dung hợp đồng hay không. Sau đó, T KV sẽ tiến hành các
công việc sau để thực hiện hợp đồng đã kí.
Sơ đồ 3: Quy trình tể chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu than t ại
T KV
Chuẩn bị than
xuất khẩu Kiểm tra số lượng và chất lượng
than xuất khẩu • Thuê tàu chờ
hàng
Giao hàng Làm thủ túc hải
quan Mua bảo
hiểm Làm thủ
tục thanh
toán
Nguồn: Phòng xuất khấu than TKV
1. Chuẩn bị than xuất khấu
Đây là việc chuẩn bị than theo yêu cầu của khách hàng và công ty giám định,
việc này thực hiện tại các công ty sản xuất than trục thuộc tập đoàn như công ty than
Uông Bí, Công ly than cẩm Phả, Công ty Than Hòn Gai... Sau khi sản xuất đủ số
53
lượng và đúng chủng loại than mà khách hàng yêu cầu, than sẽ được thu gom về các
công ty kho vận trực thuộc tập đoàn để chuẩn bị rót lên tàu.
2. Thuê tàu chờ hàng
Do điều kiện chuyên chở kí trong hợp đồng thường là FOB nên công việc thuê tàu
chở hàng đa số do bên nhập khẩu thực hiện, tuy nhiên cũng có trường hợp khách hàng
ủy nhiệm cho tập đoàn thuê tàu hộ.
3. Kiếm tra chất lượng và so lượng than xuất khẩu
a. Nội dung kiêm tra
Kiểm ưa hàng hóa là một công đoạn không thể thiếu trong quá trình thực hiện hợp
đồng. Nội dung kiểm tra bao gồm kiểm tra về chất lượng than có đúng chụ tiêu về độ tro,
độ ẩm, chất lượng và kiểm tra về số lượng than để xem chất lượng và số lượng than có
phù họp vói yêu cầu Ương họp động hay không.
Việc kiểm tra chất lượng giám định cũng với mục đích kiểm ưa chất lượng hàng
xuất để tù đó rút kinh nghiệm, điều chinh chất lượng than, loại trừ những sản phẩm than
không đạt chất lượng. Việc kiểm tra chất lượng dựa theo các chi tiêu chất lượng: chi tiêu
về độ ẩm của than (độ ẩm càng thấp than càng tốt); chụ tiêu về độ tro (độ tro càng ít thì
than càng tốt); và chụ tiêu về nhiệt lượng của than. Khi kiểm tra chất lượng hàng hóa,
TKV thường áp dụng các bộ tiêu chuẩn kiểm tra như TCVN 172:1997 (ISO 589:1981),
TCVN 173:1995 (ISO 1171:1981)...'°
Số lượng than xuất khẩu được kiểm Ưa bằng cách đo thể tích khối nước mà tàu
chiếm chỗ đế đầm bảo số lượng than đúng và đầy đủ vói yêu cầu trong hợp đồng.
Như vậy, có thể nói rằng, tất cả các nội dung kiểm tra trên đều nhằm một mục đích là
để đảm bảo than được giao đúng quy định trong hợp đồng.
Phụ lục 2: C ác bộ tiêu chuẩn kiềm tra chất lượng than
54
b. Địa diêm kiêm ưa
Việc kiểm tra chất lượng được thực hiện tong quá trinh sản xuất N ối giao hàng trong câu
cảng, thì việc kiểm tra được tiến hành (móc khi giao hàng (tại đổng bãi chúa than sạch từ nhà sàn
ra), trong khi giao hàng (trên băng chuyền, trên Wago) và sau khi giao hàng (trong hầm tàu). Trong
trường hợp hàng xếp chuyển tải ra ngoài khơi thì than được kiểm tra trước khi giao hàng (hàng rót
từ trên bãi xuống xà lan), toong khi giao hàng (than từ ngoạm xuống tàu) và sau khi giao hàng (than
trong hầm tàu). Việc kiểm tra này phải hoàn toàn chính xác.
c. Người tiến hành kiếm tra
Hầu hết các khách hàng nước ngoài khi mua than đều yêu cầu than phải được giám
định qua các công ty giám định trung gian độc lập để kết quả được khách quan. Từ trước
đến nay ta và khách hàng thường sằ dụng Vinacontrol, Quacontrol để làm nhiệm
vụ này.
T KV cũng có một đơn vị thành viên chuyên thực hiện kiểm tra, giám định
số lượng và chất lượng sản phẩm (Công ty cổ phần giám định TKV). Đe việc
kiểm tra được tiến hành tốt thì Tập đoàn thường cằ các cán bộ giám định trực
thuộc T KV cùng tham gia v ới các công ty giám định trung gian để kết quả
được tốt, chính xác và công bằng hơn. Sau khi kiểm tra chất lượng và số lượng
than xuất khẩu, người bán sẽ lấy chứng nhận cùa công ty giám định trung gian
và phí kiểm tra chất lượng do bên bán trả.
4. Mua bảo hiểm
Công việc này thường ít được tiến hành vì khi xuất bán Tập đoàn thường
bán theo điều kiện FOB.
5. Làm thủ tục hải quan
Các công ty kho vận trực thuộc tập đoàn là đơn vị làm thủ tục hải quan cho
than xuất khẩu. Than xuất đi tại cảng nào, trực thuộc kho vận nào thì công ty
55
kho vận đó chịu trách nhiệm làm thủ tục. Quy trình làm thủ tục hải quan tiên
hành qua các bước:
Sơ đồ 4: Quy trình làm thủ tục hái quan
Đăng kí tờ
khai Phúc tập hồ sơ và
kiểm tra sau
thông quan
Hải quan kiếm
tra sơ bộ hồ sơ
Thông
quan Miễn kiếm tra chi
tiết hồ sơ, miễn
kiểm tra thực tế
hàng hóa Luồng
xanh Ra lệnh
hình thức
Làm nghĩa
vụ thuế Luống
vàng Kiểm tra chi tiết
hồ sơ, miễn kiếm
tra thực tế hàng
hóa
Kiểm tra chi tiết
hồ sơ, kiểm tra
thực tế hàng hóa Luồng
đỏ
Nguồn: Phòng xuất khấu than- TKV
Đa số than xuầt khẩu từ TKV đều thuộc luồng xanh vì TKV là một tập đoàn
lớn của nhà nước, có uy tín, luôn chầp hành đúng pháp luật, nộp thuế đầy đủ...
6. Giao hàng
Sau khi nhận được lệnh của TKV, các công ty kho vận trực thuộc tập đoàn
sẽ tiến hành giao hàng. Các công ty kho vận sẽ thông báo lên Tập đoàn thời gian
bắt đầu làm hàng, tốc độ bốc rót. Sau đó, TKV sẽ thông báo với khách hàng về
thời gian bắt đầu làm hàng và kết thúc làm hàng.
Trong quá trình bốc rót hàng nếu tàu phải lưu lại lâu hơn so với thời gian
cho phép thì người bán sẽ phải trả một khoản tiền phạt cho người mua theo mức
56
phạt quy định trong họp đồng (thường là 6000 USD/ngày - nếu là tàu 3 vạn tấn,
đối với khách hàng Trung Quốc). Thời gian làm hàng thường quy định trong họp
đồng xuất khẩu than thường là ngày 24 tiếng tính từ nửa đêm hôm trước đến nửa
đêm hôm sau, ngày làm việc thời tiết tốt, không kể ngày lễ và chủ nhật dù có làm
hay không, và đưổc quy định trong hổp đồng như sau WWDSHEXEU. Quy định
ngày làm việc theo cách này rất có lổi cho phía tập đoàn vì như thế ta có thế
tranh thủ bốc rót hàng vào các ngày chủ nhật, ngày lễ đế giải phóng tàu nhanh và
sẽ đưổc thưởng và không phải phạt. Nếu như tàu đưổc giải phóng sớm hơn thòi
gian cho phép thì người mua phải thưởng cho người bán số tiền thưởng quy định
trong hổp đồng ( 3000 USD/ngày - với tàu 3 vạn tấn và khách hàng Trung Quốc,
ngày làm việc quy định WWDSHEXEU). Tiền phạt và thưởng thay đổi tùy
thuộc vào trọng lưổng tàu và khách hàng, tàu càng nhỏ thì tiền thưởng và phạt
càng ít và ngưổc lại hay đối với khách hàng Trung Quốc thì tiền thưởng và phạt
nhỏ hơn đối với khách hàng Nhật Bản.
Sau khi bốc xếp xong người bán có nhiệm vụ phải thông báo bằng điện cho
người mua những thông tin cần thiết như số lên tàu, số vận đơn, ngày tàu rời
cảng, số lưổng và giá trị của lô hàng.
7. Làm thủ tục thanh toán
Trong thanh toán thường có nhiều phương thức thanh toán như trả bằng séc, hối
phiếu, thanh toán bằng L/C. Phương thức thanh toán mà T KV sử dụng chủ yếu là L/C.
Phương thức này đảm bảo đưổc quyền lổi của Tập đoàn cũng như của khách hàng.
Khi họp dồng xuất khẩu quy định việc thanh toán bằng L/C thì Tập đoàn có trách
nhiệm đôn đốc khách hàng mờ L/C. Sau đó, bước đầu tiên là phải kiểm tra xem L/C có
phù hổp với yêu cầu ừong hổp đồng hay không. Nêu L/C không phù hổp với những
quy định trong họp đồng thi phải yêu cầu khách hàng sửa đổi L/C rồi mới giao hàng.
57
Một điều được công ty lưu ý đó là khi lập bộ chứng từ thanh toán phải nhanh
chóng và phù hợp với L/C cả về nội dung, hình thức nếu không sẽ bị từ chối thanh toán,
do đó phía tập đoàn sẽ bị thua thiệt.
Bộ chứng từ thanh toán bao gồm các chứng từ sau:
- Hóa đơn thương mại, bản chính, nói rõ hàng đã xếp lên tàu của người mua, đơn
giá hàng cũng như trừ phạt chất lượng nếu có.
- Cả bộ 3/3 vận đơn đường biển gốc và vận đơn bản sao không có giá trị thanh
toán nêu rõ: người nhận hàng; địa chi thông báo; mô tả hàng hóa; cảng xếp hàng; cảng
dụ hàng.
- Chứng nhận chất lượng, 4 bản chính do Vinacontrol (hoặc KCS) cấp và ki ghi
rõ chất lượng thực tế của lô hàng, dục trên tiêu chuẩn Việt Nam bản in mới nhất.
- Chứng nhận trọng lượng giám định mức nước, 4 bản chính do Vinacontrol
(hoặc KCS) cấp và kí, chỉ rõ số lượng hàng bằng tấn mét đã xếp lên tàu người
mua.
- Chứng nhận xuất xứ, 2 bản gốc, Ì bản sao do một tổ chức thẩm quyền
Việt Nam cấp và kí.
- Tuyên bố do thuyền trưởng cấp và kí nêu rõ tàu đã nhận ít nhất toàn bộ số
lượng đã yêu cầu trong thông đạt sẵn sàn của mình và nêu rõ có bị phạt bốc rót
chậm hay không. Trong trường hợp tàu nhận hàng ít hơn so với thông đạt sẵn
sàng của mình thì phải nêu rõ số lượng giao thực.
- Tuyên bố do người hưởng lợi cấp và kí.
Khi người bán đã có đầy đủ những chứng từ phù hợp nêu trên thì nhanh
chóng xuất trình cho ngân hàng do hai bên thỏa thuận trong họp đồng bộ chứng
từ kèm theo hối phiếu do mình kí phát trong thời gian hiệu lực thanh toán của
ÚC. Ngân hàng nhận chứng từ, bằng nghiệp vụ vua mình có trách nhiệm đòi tiền
về cho người bán.
58
1.3.4. Sau khi thực hiện hợp đồng
- Giải quyết khiếu nại (nếu có)
Từ trước đến nay trong hoạt động xuất khẩu than đã có nhiều khiếu nại lớn
nhỏ. Những khiếu nại đó chủ yếu là về chất lượng, trọng lượng than nên việc xác
định lỗi tại ai không mấy phức tạp, chưa có vụ nào nghiêm trọng đến mức phồi đưa ra
trọng tài mà việc giồi quyết chủ yếu vẫn là thương lượng giữa hai bên.
- Đảnh giả két quả hợp đòng
Sau khi kết thúc việc thực hiện một hợp đồng xuất khẩu nào Tập đoàn Than cũng
thường tổ chức đánh giá kết quà, xác định các chi phí có liên quan để xác đinh lợi
nhuận của từng hợp đồng và gửi những chứng từ cần thiết cho bộ phận kế toán để
hạch toán lỗ lãi.
2. Những nhân tố ồnh hưởng hoạt động xuất khấu than của Tập đoàn Công
nghiệp Than Khoáng sồn Việt Nam
2.1. Các quy định pháp luật, chí thị và chinh sách của chính phủ
Mục tiêu kinh doanh chính của T KV là khai thác nguồn khoáng sồn than
Việt Nam và tham gia sồn xuất điện nhàm đáp ứng nhu cầu của Việt Nam. Do
tầm quan trọng có tính chiến lược của T KV đổi với nền kinh tế Việt Nam, T KV
là một trong những doanh nghiệp nhà nước hiện nay đã được chuyển đổi thành
một "Tập đoàn kinh tế", dưới sự quồn lý trực tiếp của Thủ Tướng Chính Phủ. Do
đó các hoạt động kinh doanh của T KV chịu sự điều chỉnh trực tiếp của các quy
định pháp luật, chỉ thị và chính sách của Chính Phủ.
Xuất khẩu than hiện phồi chịu thuế xuất khẩu ở mức 1 0% (áp dụng từ ngày
15/2/2009). Ngoài ra mức giá mà T KV có thể bán than cho một số ngành nhất
định trên thị trường nội địa do Chính Phủ điều chỉnh, phù hợp với chính sách của
Chính Phủ nhằm đồm bồo an ninh nguồn năng lượng quốc gia và thúc đẩy sự
phát triển của nền kinh tế Việt Nam. Hiện nay nền kinh tế đang tăng trường Việt
59
Nam ngày càng cần nhiều than hơn, nhu cầu tiêu thụ than trong nước dự báo còn
tăng trong những năm tới. Lạm phát có thể khiến cho Chính Phủ buộc phải thực
hiện các chính sách nhằm giảm tình trạng leo thang của giá cả, điều này có thể
ảnh hưởng đến khả năng T KV quyết định tăng giá than đối với thị trường trong
nước.
Các quy định pháp luẩt, chỉ thị và chính sách của Chính Phủ được ban hành
trong tương lai có thể thúc đẩy sự tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam nhưng điều
đó có thể ảnh hường bất lợi đến hiệu quả xuất khẩu than của TKV cũng như là lợi ích
của ncv. Các quy định pháp luẩt, chi thị và chính sách ví dụ như thuế xuất khẩu
không chỉ ảnh hưởng đến khả năng T KV đạt được doanh thu cao từ hoạt động xuất
khẩu than mà còn ảnh hường đến việc Tẩp đoàn tăng giá bán than đối với thị trường
trong nước.
2.2. Các thay đỗi về ánh hình chính trị và kinh tể trong khu vực và Quốc tế
Than xuất khẩu sang các thị trường lớn bao gồm Trung Quốc, Nhẩt Bản, Hàn
Quốc và Tây Âu chiếm phần lớn doanh thu bán than của TKV trong năm 2008. Các
thay đổi về tình hình chính trị và kinh tế khó có thế tiên đoán được. Cụ thế là, nếu
tình hình kinh tế tại các nước nhẩp khẩu than từ Tẩp đoàn bị suy giảm thì doanh số
xuất khẩu của T KV có thế bị sụt giảm cơ bản. Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng
kinh tế thế giới, số lượng than xuất khẩu của TKV trong những tháng gần cuối năm
2008 giảm đáng kể, than bị tồn kho, không xuất khẩu được, ảnh hưởng lớn đến kết
quả kinh doanh của Tẩp đoàn.
Mặt khác, mức tăng trưởng kinh tế trong tương lai giảm đi làm giảm doanh thu
của TKV, từ đó dẫn đến T KV không có khả năng đầu tư thích đảng vào việc xây
dựng và phát triển mỏ cũng như các trang thiết bị khai khoáng có liên quan.
60
Những sụ kiện này có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả xuất khẩu than của TKV.
2.3. Các nhân tố khác
Đầu tiên phải kể đến đó là tính không ổn định về giá trị đồng tiền của tiền đồng
Việt Nam so với các đơn vị tiền tệ mạnh khác.Trong hoạt động xuất khẩu than, đồng
tiền thanh toán là USD. Do vậy, sự biến động của tỷ giá hừi đoái sẽ ảnh hưởng hoạt
động xuất khẩu than của TKV. Khi Việt Nam đồng mất giá (tỷ giá USD tăng), giá than
tính theo USD theo đó sẽ cao hơn, xuất khẩu than khi đó sẽ có lọi.
Ngoài ra, một sừ hoạt động kinh doanh quừc tế sau sẽ làm giảm hiệu quả xuât
khẩu than cùa Tập đoàn:
- khó khăn ừong việc cuông chế việc thực hiện các họp đồng đã kí kết và thu tiên
bán hàng tại các thể chế pháp lí khác.
- việc thực hiện quy chế quản lý ngoại hừi.
3. Đánh giá hoạt động xuất khấu than của T KV
3.1. Những kết quả đạt được
3.1.1. Công tác thị trường
Trong thời gian qua, TKV đã bám sát diễn biến của thị trường để tận dụng cơ hội
của thị trường, kịp thòi cập nhật nhu cầu của thị trường và làm cơ sở để có kế hoạch
chuẩn bị chân hàng tiêu thụ, giao than kịp thòi và đúng tiến độ cho khách hàng. Công
tác thị trường được triển khai theo hướng chuyên môn hóa trong đó TKV chủ trì và
trực tiếp giao dịch, ký kết hợp đồng xuất khấu than vào các thị trường chủ chừt như
Nhật Bản, Tây Bắc Âu, hay trực tiếp giao dịch qua các kênh phân phừi lớn vào Trung
Quừc. Các khu vực thị trường còn lại được giao cho Công ty Coalimex, Công ty Cảng
kinh doanh và Công ty CBKD than Miền bắc. Việc nam bắt thông túi thị trường, giá cả
đã được cập nhật thông qua các hệ thông thông tin chuyên ngành năng lượng và than,
thông tin từ các cơ sở khách hàng và khừi nghiệp vụ trong toàn Tập đoàn. Để làm từt
công tác thị trường nhằm hạn chế nguồn than xuất khẩu lậu theo đường tiểu ngạch,
61
TKV đã chủ động làm việc với Tổng cục Hải quan phát hành văn bản quy định than
xuất khẩu phải có chứng nhận từ Tập đoàn TKV.
Bên cạnh đó, để nâng cao hình ảnh của TKV trên thị trường nước ngoài đống thòi
mở rộng mạng lưới tiêu thụ than xuất khẩu, TKV đã áp dụng các biện pháp xúc tiến
thương mại như tham gia hội chợ triển lãm thương mại trong nước và quốc tê, phát
hành tạp chí để quảng bá cho sản phẩm của mình. Lãnh đạo TKV còn trực tiếp đi cùng
các các đoàn doanh nghiệp Việt Nam theo các đoàn lãnh đạo chính phủ sang thị trường
các nước để tìm kiếm và mở rộng cơ hội làm ăn với các khách hàng mới, thị trường mới.
3.1.2. Đầu tư đối mới công nghệ
• về công nghệ khai thác - chế biến than
Tập đoàn đã tập trung đầu tư chiều sâu, đổi mói công nghệ khai thác. Hoạt động
đầu tư đổi mới công nghệ khai thác than của TKV đã góp phần giúp nâng cao sản
lượng than nguyên khai trong thời gian qua, đa dạng hóa chủng loại than khai thác,
tăng tỷ ừọng sản phẩm than chất lượng cao. Năng suất tăng cao, năng lực sản xuất của
các đơn vị đều tăng mạnh.
TKV cũng tích cực mở rộng quan hệ họp tác quốc tế về chuyển giao công nghệ
ừong việc thăm dò tài nguyên, trong nghiên cứu khai Me mỏ như hợp tác với Nhật
Bản về thăm dò than đống bằng Bấc Bộ, hợp tác với Nga trong nghiên cứu ổn đinh bờ
mỏ, nổ mìn và khai thác lộ thiên... Những hoạt động tích cực này đã góp phần hiện đại
hóa hoạt động sản xuất,chế biến than của TKV, đưa Tập đoàn phát triển ngày càng
vững manh và ổn định.
• về phát triển công nghệ thông túi (CNTT)
Song song vói việc đổi mới công nghệ sản xuất, khai thác, chế biến than, T KV
cũng dành sự đầu tư thích đảng vào việc phát triển công nghệ thông tin, theo kịp xu
hướng của thời đại. Cụ thể, TKV đã:
62
- Đổi mói phương pháp cập nhật và xử lý thông tui trên cơ sờ ứng dụng thành tựu
mới nhất của CNTT trợ giúp cho quá trình ra quyết định quản lý và điều hành sản xuât
kinh doanh (SXKD) một cách nhanh chóng và có hiệu quả nhất Cùng vói đó là nhiệm
vụ quảng bá thông tin về sản phẩm và doanh nghiệp trên Internet đọ hội nhập và giao
lưu thương mại quốc tế. Thiết lập các mối quan hệ kinh doanh với đối tác trên nên
thương mại điện tử.
- Đẩy manh ứng dụng CNTT vào mọi mặt hoạt động SXKD của Tập đoàn: hệ
thống thông tín liên lạc tong mỏ hầm lò, lộ thiên, vận tải đường sắt, cảng xuất than;
triọn khai các công trình, dự án tự động hóa trong các nhà máy cơ khí của ngành
than (cơ khí lắp ráp, chế tạo, sửa chữa)... Thực chất đây là sự gan kết giữa CNTT
và Tự động hóa là một ương những chủ trương đã và đang được Đảng, Nhà nước
hết sức quan tâm và khuyến khích phát triọn. Sự gắn kết giữa CNTT và Tự động
hóa càng tạo điều kiện phát huy nội lực trong các lĩnh vực công nghệ mũi nhọn,
bổ sung khắc phục được những hạn chế về tri thức cho đội ngũ những người làm
việc trong các chuyên ngành hẹp đồng thời sẽ thúc đẩy phát triọn công nghiệp
phàn cứng về điện tử, máy tính dần thay thế cho các sản phẩm công nghiệp nhập
ngoại.
- Triọn khai ứng dụng CNTT trong lĩnh vực kiọm soát và điều hành tập trung
công tác vận tải mỏ (dispatching), cụ thọ là công nghệ định vị vệ tinh GPS kết hợp với
xử lý thông tin cơ sờ dữ liệu đọ tối ưu hóa năng suất và hiệu quả vận tải.
3.1.3. về chất lượng sản phàm
Đọ tăng cuông sức cạnh tranh của sản phẩm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh, T KV cũng tiến hành kiọm soát chặt chẽ chi phí sản xuất, lưu thông thông
qua các giải pháp tổ chức sản xuất, đổi mới công nghệ, và quản trị nội bộ, mở
rộng quan hệ quốc tế. T KV đã thực hiện các chương trình họp tác với Trung
63
Quốc về thiết kế công trình hầm lò, xử ly nước thải mỏ lộ thiên, công nghệ sàng,
tuyển thèm.
T KV cũng đã tiến hành lập phòng giám định tại cảng để thực hiện các khâu
giám định. ở tất cà các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thuộc T KV đểu có
lực lượng kiểm tra chất lượng sản phụm được trang bị các phương tiện cần thièt
để kiểm tra, chịu trách nhiệm về chất lượng than giao cho khách hàng đúng theo
hợp đồng ký. T KV cũng thành lập Trung tâm Đo lường và Giám định sản phàm,
trong đó có phòng hóa nghiệm mang số hiệu V I L AS 012 đã được Tống cục Tiêu
chuụn Đo lường Chất lượng nhà nước cấp chứng chì đánh giá phù họp với yêu
cầu của tiêu chuụn Việt Nam T C VN 5951:1995 (ISO/IEC Guide 25) cho lĩnh
vực hóa học. Trung tâm này là đem vị trực thuộc do T KV thành lập với nhiệm vụ
giám định và kiểm tra xem các sản phụm có phù hợp với quy cách phàm chất
yêu cầu trước khi xuất khụu hay không. Bên cạnh việc thành lập Trung tâm giám
định than của Tập đoàn thì T KV còn thiết lập mối quan hệ với hai trung tâm
giám định và kiểm tra chất luợng là V I N A C O N T R OL và SGS. Việc họp tác chặt
chẽ và có những thông tin chính xác kịp thời từ các trung tâm này đã giúp T KV
tránh được những sai lệch trong chính sách sản phụm của mình.
Có thể thấy, công tác giám định sản phụm là một hoạt động đuợc Tập đoàn
hết sức chú trọng, cho thấy trách nhiệm và những nỗ lực của T KV trong công tác
đảm bảo và không ngừng nâng cao chất lượng sản phụm, từ đó tăng cường khả
năng cạnh tranh của sản phụm than Việt Nam trên thị trường thế giới.
3.1.4. về việc giao than xuất khấu
Trong năm 2008 vừa qua T KV đa ban hàng sửa đổi Quy trinh giao than xuất
khụu. Những năm trước, các nhà máy tuyển than sẽ chịu trách nhiệm sàng tuyển và
giao than tại cảng. Từ năm 2008, than sau khi sàng tuyển sẽ được chuyển về các
64
Công ty kho vận để rót lên tàu. Việc thành lập các Công ty kho vận trực thuộc Tập
đoàn giúp cho việc quản lý than xuất khẩu được dễ dàng hơn.
Bên cạnh đó, TKV cũng đã có văn bản phân chia sản lượng than xuất khẩu theo độ
ẩm và nhiệt trị ngay từ đầu năm để đảm bảo tính công bằng cho các đơn vị khi giao than.
Trong năm 2004-2008, quan hệ giữa cung cầu than tiếp tốc mất cân đôi, có lợi
cho phía cung nên sản lượng than sản xuất ra đến đâu hết đến đó, tồn kho ít, chủ yếu
tồn kho than chất lượng xấu, các than chất lượng cao không còn hàng.
Đối vói công tác tổ chức bốc xếp, TKV đã chủ động đầu tư trang thiết bị đe tập
trung bốc xếp đảm bảo đủ năng lực và đáp ứng nhu cầu giao than trong tình hình
hiện nay. N ăm 2008, số tiền thưởng do bốc rót tàu nhanh là 725.000 USD 11. Ngoài ra,
Tập đoàn còn có những chính sách ưu tiên về cầu cảng và bốc xếp hàng cho các khách
hàng truyền thống và chiến lược như Nhật Bản, Tây Âu.
Nhìn tống quát, ương những năm vừa qua TKV đã đạt có những bước tăng trưởng
nhanh, bền vững, đáp ứng nhu cầu về than của nền kinh tế và đã giành một phần quan
trọng để xuất khẩu đủ bù lỗ cho thị truồng nội địa. Than Việt Nam đang dần có được
một vị thế vững chắc trên thị trường thế giới.
3.2. Những vấn đề còn tồn tại
Xuất khẩu than là hoạt động được ncv thực hiện trong hơn chốc năm qua dựa
trên cơ sở phương thức xuất khẩu than từ rất nhiều năm trước, việc tổ chức xuất khẩu
than hiện nay được đánh giá là bài bản, tổ chức tốt và có qui củ. Tuy nhiên hoạt động
xuất khẩu hiện nay không phải là không có những tồn tại cần giải quyết cố thể như sau:
3.2. ỉ. Khó khăn ù-ong việc tìm kiếm và mở rộng thị trường
Việc mờ rộng mạnh thị trường của TKV hiện nay gặp rất nhiều khó khăn.
Nguyên nhân không phải TKV thiếu những chuyên gia Marketing giỏi mà chính là
11 Tạp chí Than - Khoáng sàn Việt Nam, số 16 - 25/08/2008
65
đạc tính kĩ thuật của than Việt Nam. Than Việt Nam tuy chất lượng rất tốt nhưng khá
rắn và chất bốc thấp, nên chì thích hợp với công nghệ của một số nhà sử dụng nhát
định nhu JFE, Nippon Steel của Nhật, Archelor của Pháp, CVRD của Braãl, hay một
số nhà máy của Trung Quốc. Chính vì vậy, thị trường của than Việt Nam (nhát là các
loại than tốt) khá ổn định nhưng cũng rất khó mở rộng thị trường.
Điều này sẽ được cễi thiện rõ rệt sau năm 2010, khi bể than đồng bang sông
Hồng được đưa vào khai thác. Than ở đây rất mềm, dễ đốt và quan trọng nhất là phù
hợp với công nghệ của rất nhiều nhà máy xi măng và sắt thép. Vì vậy dự báo thị
trường xuất khẩu của TKV sẽ được mở rộng sau năm 2010.
3.2.2. Tồn tại nhiều vấn đề trong công tác giao than xuất khấu
TKV vẫn chưa phối họp tốt vói các Công ty giám định để kiểm ưa tình hình giao
than của các đơn vị, đặc biệt là chưa chấm dứt được tình trạng giao thiếu than cho các tàu.
Bộ máy còn cồng kềnh thiếu linh hoạt, sự phối kết họp giữa các đơn vị tham gia
xuất khẩu than chưa được chặt chẽ dẫn đến trường họp tàu ra vào cễng không họp lý,
gây thắc mắc cho khách hàng và làm ễnh hưởng đến kế hoạch giao than của cễ Tập
đoàn. vẫn còn có tình trạng các tàu lớn sau khi xếp hàng trong cầu ra chuyển tài phễi
đợi hàng lâu, có trường hợp thiếu than, xếp lên tàu không đủ so với sơ đồ tàu khiến
khách hàng đành phễi cho tàu chạy chấp nhận trễ cước khống thay vì đợi hàng vì tiền
phạt cước khống quá cao.
Công tác tổ chức giao hàng còn chậm, như tổ chức triển khai làm món nước tàu
chậm, khi tàu đến gần cầu mới tổ chức làm món tàu nên khi có vướng mắc xễy ra
không xử lý kịp thời làm ễnh hưởng đến kế hoạch bố trí tàu vào cầu.
3.2.3. Nhũng ton tại khác
Một số tồn tại trong công tác xuất khẩu than ở T KV cần khắc phục sớm như:
- Chưa có phương án tồ chức bễo vệ than chuyển tễi tại khu vực giao hàng, đã
để xễy ra tình ừạng mất cáp, nhất là thòi gian tàu làm hàng vào buổi tối.
66
- Chưa chú ừọng trong việc nâng cao hơn hiệu quả xuất khẩu bằng cách tiêt
kiệm chi phí, giảm hao hụt trong giao nhận hàng hoa.
- Chưa thật sự quan tâm đến việc giành quyền thuê tàu, mua bảo hiểm hàng
hoa để có thể nâng cao hơn nữa lợi nhuận của việc xuất khấu.
- Trình độ chuyên môn của người lao động chưa cao. Cụ thể cán bộ trực tiêp
làm công tác xuất khẩu được đào tầo chính qui bài bản về ngoầi thương còn chiêm tỉ
lệ ít dẫn đến chất lượng công việc không cao.
- Chưa đầu tư đúng mức về cơ sở hầ tầng kỹ thuật cho việc vận chuyển và
bốc xếp than dẫn đến tốc độ xếp hàng chậm làm than Việt Nam mất tính cầnh
tranh hơn so với các nước xuất khẩu than khác do người nhập khẩu phải chi phí thêm
về tiền phầt lưu tàu. Phương tiện bốc dỡ tầi nhiều cảng không đủ hiện đầi cũng là
nguyên nhân làm kéo dài thời gian giao hàng, gây khó khăn và tốn kém cho cả hai
bên.
Như vậy, bên cầnh những kết quả đã đầt được, những tồn tầi về hoầt động giao
hàng xuất khẩu cũng như trong công tác thị trường hay trong nội bộ Tập đoàn đã làm
ảnh hưởng nhiều đến uy túi của Tập đoàn, đưa đến những tranh chấp kiện tụng không
đáng có. Đây cũng chính là cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất những giải pháp thúc đay
xuất khẩu than của Tập đoàn trong thời gian tới.
IV. Triển vọng của hoầt động xuất khấu than ở T KV
1. Triển vọng về cung và cẩu
Cùng với các nguồn nhiên liệu khác, than đá đang và sẽ đóng vai trò chủ đầo trên
thế giới, đặc biệt là than antraxit - một chủng loầi than có hàm luông các bon cao nhất
và được dùng trong rất nhiều lĩnh vực. Cung ứng 2 5% nhu cầu năng lượng của thế giói
với trữ lượng dồi dào và rộng khắp trong khi giá cả lầi tương đối rẻ, than đá đang được
xem là nguồn nhiên liệu "tình thế" trong giai đoần nhân loầi đang cố gắng tách khỏi sự
lệ thuộc vào dầu-khí và chuyển dần sang các dầng nhiên liệu bền vững, thân thiện với
67
môi trường như năng lượng mặt trời và gió. Than đả được dự báo sẽ đóng vai trò chủ
chốt trong việc đáp ứng nhu cầu năng lượng của thế giói trong vòng 20 năm nữa.
Theo cơ quan năng lượng nguyên tử quốc tế IEA, nếu không có đột biến, theo đả này,
nhu cầu dùng than sẽ tăng gấp gần 3 lần tò nay đến năm 2050. Mức dự trữ của than
cũng rất lớn đủ cho 155 năm sản xuất, ừong khi với tốc độ hiện nay, dầu chễ còn đù
cho 45 năm và 60 năm đối vói gas (đánh giá của BP).
Các nguồn thông tin cập nhật và diễn biến thị trường than thế giới và khu vực tới
thòi điểm hiện nay cho thấy, thị trường than thế giới những năm tói vẫn tiếp tục tong
tình trạng "cầu lớn hơn cung". Các nước sản xuất than antraxit hiện nay là Việt Nam,
Trung Quốc, Nam Phi, Nga, Ukraina, Bắc Triều Tiên, Mỹ, Đức, Anh. Do nhu cầu về
than antrraxit trong nước tăng nên tất cả các nước xuất khẩu than antraxit ờ trên từ
năm 2003 đã đều giảm số lượng than xuất khẩu so với trước kia ngoại trừ Việt Nam và
Bắc Triều Tiên. Đồng thòi do tình hình chính trị ở Bắc Triều Tiên nên không nhiều
người quan tâm đến việc nhập khẩu than ở Bắc Triều Tiên mặc dù giá than thấp hơn so
vói của Việt Nam.
Riêng Việt Nam có sự tăng trưởng vượt bậc cả về nhu cầu trong nước lẫn x uầ
khẩu. Theo tỷ lệ như nhũng năm gần đây số lượng than xuất khẩu chiếm gần tương
đương vói số lượng than tiêu dùng nội địa. Cho dù hiện nay khi nhu cầu nguyên liệu
than của Việt Nam có tăng lên và vói yêu cầu phải ưu tiên cho nhu cầu nội địa thì
nguồn cung cấp cho xuất khẩu vẫn hoàn toàn dồi dào do thực tế là hiện nay các ngành
công nghiệp của Việt Nam chi sử dụng khoảng 5 ừong tổng số 20 loại than đang được
sản xuất.
Hiện nay do giá dầu mỏ và khí đốt tăng cao đồng thời lượng tiêu thụ năng lượng
trên phạm vi toàn thế giới vẫn tiếp tục tăng lên, nên nhu cầu về than vẫn tiếp tục tăng.
Nhu cầu đạc biệt tăng mạnh tại các nền kinh tế đang tăng trưởng nhanh như Ấn Độ và
Trung Quốc, là noi than vẫn là nguồn năng lượng chính đối vói các nhà máy điện và
68
luyện kim. Biểu đồ dưới đây thể hiện nhu cầu về điện năng của thế giới tăng cao dẫn
tói cầu về than cũng tăng cao, tạo ra cơ hội phát triển về lâu dài cho ngành than.
Biểu đồ 5: Nhu cầu điện năng thế giới 1997-2020
6.000 ì
1.000
1
1 0 -I
1997 2010 2020
Nguồn: Energy inỷormatỉon administration (EIA)
Như vậy trong khi nhu cầu về năng lượng trên thế giói vẫn ngày một tăng và hầu
như toàn bộ các nước xuất khẩu than khác không thể tăng được lượng than xuất khẩu
thì Việt Nam với các lọi thế của mình hoàn toàn có thể chiếm lĩnh và làm chủ thị
trường than antrraxit thế giói. Tuy nhiên Việt Nam cũng cần duy tri một lượng than
xuất khẩu hợp lí để có thể đữm bữo được an ninh năng lượng quốc gia.
2. Triển vọng về giá
Theo các nhà nghiên cứu thì giá than trong những năm tiếp theo chỉ có tăng
chứ không thể giữm do giá dầu mỏ và khí đốt tăng cao. Việt Nam lại có lợi thế
có nguồn than antraxit có số lượng lớn, chất lượng rất tốt và ổn định. V ới vị tri
địa thuận lợi than của Việt Nam trờ nên cạnh tranh hơn nhiều so với các quốc gia
xuất khẩu than khác như úc, Nam Phi, Nga, Indonesia...
69
Giá than sẽ tăng những năm tiếp theo do nhu cầu tăng nhưng nguôn cung
không tăng thậm chí còn giảm. Giá than chất luợng tốt dùng cho nhà máy nhiệt
điện đã lên tới 56 USD/tấn, cao hơn rất nhiều so với mức giá gần 30 USD
vào đầu năm 2003. Giá than đá Châu Á dự báo sẽ tăng trong thời gian tới do
nhu cầu tiêu thụ tăng mạnh hơn so với nguồn cung. Trong năm 2009 giá than
trung bình hiện nay là 50USD nhưng dự kiến là sẽ còn tiếp tục tăng. Nhà
kinh tế Mark Mobius của Công ty Quản lý tài sản Templeton (Singapo) dự
báo giá than Châu Á có thẩ tăng 4 2% trong vòng 5 năm tới.
Hiện nay, Nhật Bản là khách hàng mua than lớn nhất của Việt Nam sử
dụng trong rất nhiều ngành công nghiệp như xi măng, nhiệt điện, thép...
Nhật Bản cũng là nước có độ dài vận chuyẩn thuộc loại trung bình so với các
quốc gia khác. Hiện nay điều kiện bốc xếp của Việt Nam kém hơn các nước
xuất khẩu than khác trong khi đó khi giá than của Việt Nam gần như ngang
bằng với giá than thế giới nhưng vẫn được khách hàng Nhật Bản chấp nhận
chứng minh cho triẩn vọng sáng sủa cho than xuất khẩu của Việt Nam trong
những năm tiếp theo.
3. T r i ẩn vọng về cơ sở hạ tầng phục vụ xuất khẩu than
Cùng với khoảng 10 cảng nhỏ Tập đoàn Than hiện đang quản lý hai cảng
than lớn là cảng Hòn Gai và Cảng cẩm Phả. Trước đây, Cảng Hòn Gai chỉ có thẩ
tiếp nhận tàu có trọng tải đến 30.000 MT DWT, cảng cẩm Phả có thẩ tiếp nhận
tàu có trọng tải đến 60.000 MT DWT. Tốc độ xếp hàng tại cầu cảng cẩm Phả
hiện nay khoảng 12.000 MT/ngày và tại vùng neo cảng Hòn Gai và cẩm Phả tốc
độ xếp hàng khoảng 6.000 MT/ngày. Tốc độ xếp hàng hiện nay đã cao hơn nhiều
so với 10 năm trước nhưng so sánh với tốc độ xếp hàng là 40.000 MT/ngày ở
cảng Thượng Hải, Trung Quốc và khoảng 20.000MT/giờ ờ cảng Richard Bay,
Nam Phi thì tốc độ xếp hàng ở 2 cảng chuyên dụng của Việt Nam là quá chậm.
70
Đe đảm bảo mục tiêu xuất khẩu 16-20 triệu tấn than trong năm 2009 12 và các
mục tiêu đặt ra, công trình mở rộng cảng cẩm Phả đã được thực hiện từ năm
2002 và đã hoàn thành vào giữa năm 2005. Hiện nay, cẩm Phả có thể tiếp nhận
tàu có trọng tải đến 70.000 MT DWT, có thể xếp hàng trong đồng thối 2 tàu
Panamax tại cầu cảng và tốc độ xếp hàng có thể đạt đến hơn 20.000 MT/ngày tại
cầu cảng.
Đồng thối với việc mở rộng và cải tạo cảng cẩm Phả, Tập đoàn đã và đang
đầu tư đế tăng năng lực kéo than từ mỏ ra cảng cụ thể là việc đầu tư thêm trang
thiết bị tại các cảng nhỏ tại mỏ than, phương tiện vận chuyển than như sà lan, tàu
hoa, hay ô tô đều đã được đàu tư mới hoặc nâng cấp.
Bên cạnh yếu tố máy móc thiết bị thì yếu tố con ngưối luôn là yếu tố quan tong
nhất. Các đon vị thành viên, các bộ phận liên quan đến hoạt động xuất khẩu than luôn
luôn ý thức được tầm quan trọng trong việc tuân thủ qui trình giao hàng đảm bảo giao
hàng đúng chất lượng số lượng, giải phóng tàu nhanh, giữ gìn và nâng cao uy túi
thương hiệu T H AN V I ỆT N AM trên thị trưống thế giới.
12 Kế hoạch 3040/QĐ-HĐQT
71
C h ư ơ ng 3
MỘT SÒ BIỆN PHÁP NHẰM ĐẤY MẠNH HOẠT ĐỘNG
XUẤT KHẨU THAN
ì. C h i ến lược đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu than
1. C h i ến lược từ phía nhà n ước
Trong chiến lược phát triển ngành than đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt tại Quyết định 89/2008/QĐ-TTg ngày 07/07/2008, Chính phủ đã đặt ra
chiến lược phát triển hoạt động ngành than cũng như hoạt động xuất khẩu than
theo hướng phát triển bền vừng, đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia và bảo vệ
môi trường. Quan điểm phát triển bền vững ngành Than phải là: "Phát triển
ngành Than bền vững theo các mực tiêu gia tăng sản lượng đáp ứng tối đa nhu
cầu của nền kinh tế, hài hoa với sự phát triển kinh tế - xã hội của cộng đồng, thân
thiện với môi trường và không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của
người lao động". Mực tiêu của chiến lược đó là:
- Ngành Than sẽ cơ bản sẽ phải ngăn chặn được việc gây ô nhiễm môi
trường và các nguồn nước vào năm 2010. Đến năm 2020, đáp ứng đầy đủ các
tiêu chuẩn môi trường trên toàn địa bàn vùng mỏ. Các mỏ than sẽ sử dựng loại
vật liệu mới, vỉ chống thủy lực thay thế vì chống gỗ và k im loại; vì neo, vì neo
kết hợp phun bê tông, bê tông phun, v.v... để chống giữ và bảo vệ các đường lò
trong điều kiện địa chất mỏ cho phép.
- Chú trọng đầu tu trang thiết bị công nghệ hiện đại, mức độ tự động hóa cao
nhằm đề phòng và loại trừ các sự cố mỏ. Hiện đại hóa và quân sự hóa Trung tâm
cấp cứu mỏ chuyên nghiệp, trang bị đầy đủ các trang thiết bị cấp cứu cá nhân
cho công nhân, đặc biệt là công nhân hầm lò để hạn chế đến mức thấp nhất tai
72
nạn lao động. Giảm tối đa hình thức vận tải bàng ô tô để giảm thiểu ảnh hưởng
xấu đến môi trường xung quanh.
- Việc gia tăng sản lượng than phải đi đôi vói nâng cao tối đa hệ số đìu hồi tài
nguyên và bảo vệ môi trường trong quá trình khai thác, sàng tuyển và chế biến than.
- Sử dụng than hợp lý, tiết kiệm gắn liền vói tăng cường chế biến than để đa dạng
hóa sản phầm, tạo ra các sản phầm sạch, nâng cao giá trị và giá trị sử dụng của than
(chế biến than thành phân bón, thành khí, thành dầu, v.v...).
- TKV cần thực hiện nhanh lộ trình vận chuyển than, khai thác than lộ thiên đê
chuyến nhanh sang khai thác than hầm lò; tiếp tục quản lý tốt nguồn tài nguyên khoáng
sản; bố sung thêm phương án bảo vệ môi trường...
- T KV cần phải phải đảm bảo an toàn lao động và giải quyết tốt vấn đề môi
trường; tập trung phát triển các dự án mới với mục tiêu không phải là sản lượng
mà là chất lượng và giá trị.
- Hoạt động của ngành Than sẽ được chuyển mạnh theo cơ chế thị trường,
hội nhập với thị trường khu vực và quốc tế có sự điều tiết của Nhà nước, đồng
thời sớm hình thành thị trường than cạnh tranh.
- Quan điểm về xuất khầu than của Chính phủ là "Việc xuất khầu than được thực
hiện trên cơ sờ ưu tiên đáp ứng nhu cầu than trong nước, đầm bảo hiệu quả kinh tế - xã
hội và cân đối tài chính cho ngành Than phù họp với từng thời kỳ tày theo nhu cầu,
khả năng khai thác than và tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước". Theo đó,
xuất khầu than chi là biện pháp tạm thòi để giải quyết một số những bất hợp lý ứong
cơ cấu tiêu thụ của ngành than hiện nay. về lâu dài lượng than xuất khầu sẽ phải còn
không đáng kê.
- Giá than sẽ được xác định phù hợp với cơ chế thị trường. Nhà nước điều tiết giá
than qua chính sách thuế và các công cụ quản lý khác. Giá than phải tiếp cận với giá thị
73
trường nhưng phải theo lộ trình; lập quy hoạch đóng cửa mỏ; đánh giá lại thuế xuất
khẩu tài nguyên cho phù hợp...
Tóm lại, mục tiêu nhà nước đật ra là phải gia tăng sản lượng than để đáp ứng ở
mức cao nhất nhu cầu than cệa nền kinh tế quốc dân, nâng cao giá trị gia tăng và
hiệu quả kinh tế - xã hội, giảm tổn thất tài nguyên, đặt ra mục tiêu hàng đầu là
phát triển hoạt động xuất khẩu than gắn liền với bảo vệ môi trường sinh thái trên
các địa bàn vùng than và đảm bảo an toàn lao động.
2. Chiến lược từ phía tập đoàn
Xuất khẩu than cệa Việt Nam trong những năm qua đã đạt được những
thành tựu rất đáng tự hào, góp phần trong việc giải quyết lao động, thu ngoại tệ
cho đất nước, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Nâng cao hiệu quả xuất khấu là
mục tiêu cệa nền kinh tế nói chung và cệa ngành than nói riêng. Mặc dù có
những thuận lợi trong việc xuất khẩu than những năm gần đây song ngành than
vẫn phải có phương hướng và chiến lược phát triển lâu dài riêng để cho việc sản
xuất và tiêu thụ than đạt hiệu quả cao nhất thu được nhiều ngoại tệ cho đất nước.
2.1. Chiến lược tống quát
Phát triển ngành than trở thành một ngành kinh tế-kỹ thuật hiện đại, có hiệu quả
cao, hài hoa với sự phát triển kinh te - xã hội cệa cộng đồng và thân thiện với môi
trường trên cơ sở tăng cường chế biến sâu sản phẩm than, phát triển kinh doanh đa
ngành, đay mạnh đổi mới và hiện đại hóa công nghệ, phát triển nguồn nhân lực, đảm
bảo an toàn lao động và bảo vệ môi trường nhằm đáp ứng ờ mức cao nhất nhu cầu
than cệa nền kinh tế, góp phần đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia.
2.2.1 về phát ưiển than
2.2 Chiến lươc cụ thể
Than vốn là nguồn tài nguyên không tái tạo được, nếu tiêu dùng và xuất
khẩu quá nhiều sẽ đến cạn kiệt tài nguyên. Tuy nhiên do cân đôi tài chính và để có
74
nguồn tái đầu tư nâng cao nàng lực sản xuất, nên trong những năm tới than Việt
Nam vẫn phải hướng ngoại (xuất khẩu) để bù đáp chi phí sản xuất, phục vụ cho sự
nghiệp công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước. Mục tiêu cụ thể như sau:
Thứ nhất, đến năm 2010 thăm dò xác định xong phần tài nguyên, trữ lượng
than nằm dưới mỷc 300m ở bể than Quảng Ninh; đồng thời tiến hành thăm dò tỷ
mỹ một phần bể than Đồng bằng Sông Hồng. Đến năm 2015 - 2020 thăm dò
xong bể than Đồng bằng Sông Hồng.
Thứ hai , gia tăng sản lượng than thương phẩm phù hợp với nhu cầu than
của nền kinh tế. Đặc biệt, đẩy mạnh việc nghiên cỷu công nghệ và chuẩn bị đầu
tư khai thác than Đồng bàng Sông Hồng, phấn đấu sau năm 2015 đưa một số mỏ
than của vùng này vào hoạt động.
Bảng 9: Mục tiêu sản lượng than thương phẩm đến năm 2025 Đơn vị: triệu tân
2025 2007 2008 2009 2010 2015 í 2020
40-42 42-44 44-47 55-60 65-70 75-80 37-40
(Nguồn: Tài liệu nội bộ TKV)
Thứ ba, đẩy nhanh việc nghiên cỷu công nghệ, triển khai các dự án chế biến
than theo hướng đa dạng hóa sản phẩm, tạo ra các sản phẩm sạch, thân thiện với
môi trường, đặc biệt là khí hoa và hoa lòng than nhằm nâng cao giá trị và giá trị
sử dụng của than. Phấn đau sau năm 2020 ngành chế biến than phát triển rộng rãi, thay
thế một phần xăng dầu và chiếm một tỉ lệ đáng kể ừong giá trị gia tăng của ngành than.
Thứ tư, không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh trên cơ sở quản trị chặt chẽ
chi phí, sử dụng tiết kiệm vật tư, năng lượng và nâng cao năng suất lao động thông qua
đổi mới, hiện đại hóa công nghệ và ỷng dụng rộng rãi các tiến bộ kỹ thuật. Giảm đáng
75
kể chỉ tiêu tổn thất than tong khai thác so với mỷc hiện nay.
Thứ năm, rút ngăn thòi gian làm hàng, nâng cao chát lượng than xuât khâu. Đây
mạnh xuất khẩu không có nghĩa chỉ là tăng sản lượng than xuất khẩu, mà trong thời
gian tới, chú trọng đa dạng hóa các chủng loại than xuất khấu, tăng sản lượng
than chất lượng cao. Xuất khẩu những chủng loại than trong nước chưa có nhu
cầu để thu lợi nhuận và đảm bảo cung cấp đủ than, phục vụ phát triển kinh tế
trong nước.
Để thực hiổn được các mục tiêu và định hướng phát triển ngành than nêu
trên, dự tính nhu cầu vốn đầu tư như sau :
Bảng 10: Nhu cầu vốn đầu tư đến năm 2025
TT Nhu cầu vốn đầu tư Đơn vị: triệu USD
2006-10 _____ 2016-25
Tổng sổ 1817,5 1319,2 2824,0
Bình quân năm 363,5 263,8 282,4
1 Đầu tư mới và cải tạo mở rộng 1721,4 1012,4 1438,1
Bình quân năm 344,3 202,5 148,8
2 Đâu tư duy trì công suât 96,1 306,8 1385,9 1 Bình quân năm 19,2 61,4 138,6
Nguồn : Tài liệu nội bộ TKV
Đe thực hiổn được các mục tiêu và định hướng phát triển ngành than nêu
trên, T KV dự kiến sẽ thu hút các nguồn vốn trong và ngoài nước thông qua cổ
phàn hóa, liên doanh, liên kết, vay thương mại, phát hành trái phiếu, cổ phiếu và
kêu gọi đầu tư nước ngoài (FDI). Ngoài ra, T KV cũng được hỗ trợ một phần vốn
ngân sách cho công tác: lập quy hoạch phát triển ngành than và vùng than, điều
76
tra cơ bản phần sâu bể than Quảng Ninh, bể than đồng bằng Bắc Bộ, các khu vực
than khác bao gồm cả than bùn.
Như vậy mục tiêu hàng đầu của T KV đặt ra đổi với ngành than nói chung và
hoạt động xuất khốu than nói riêng vẫn là vấn đề đảm bảo an ninh năng lượng quốc
gia. Theo đó, T KV vẫn tiêp tục tập trung đốy mạnh tiêu thụ sản phốm, duy tri sản xuất
kinh doanh. Sản xuất than trước hết là phải đáp ứng đủ nhu cầu than cho các ngành
kinh tế như điện, xi măng, giấy, phân bón; đốy mạnh công tác thăm dò, nâng cao sản
lượng khai thác than và các sản phốm khoáng sản; áp dụng cơ chế linh hoạt đế đây
manh xuất khốu than và sản phốm khoáng sản, đốy nhanh tiến độ các dự án xây dựng
mỏ hầm lò, các dự án điện với mục tiêu an toàn, ổn đinh, hiệu quả và phát triển...
2.2.2 về phát triển hài hoa với cộng đồng:
- Góp phần phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo, bình đang giới, giữ
vững quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên các địa bàn vùng than.
- Phát triển hài hoa với các bạn hàng nhằm mục tiêu "cùng thắng".
- Cải thiện rõ rệt đời sống vật chất, văn hóa và tinh thần của CBCN trong ngành.
Phấn đau mức tăng bình quân thu nhập hàng năm cao hơn tốc độ tăng trưởng của nền
kinh tế.
- Tăng cường mở rộng dân chủ cơ sở trong các doanh nghiệp, thông qua đó phát
huy tối đa trí tuệ và sự sáng tạo cùa cá nhân, tập thể người lao động nhằm thúc đốy
mạnh mẽ sự nghiệp đổi mới, hiện đại hóa ngành than nói chung và các doanh nghiệp
sản xuất than nói riêng.
2.2.3 về an toàn lao động và bảo vệ môi trường:
về an toàn: Kiên trì phấn đấu đạt mục tiêu "Tai nạn bằng không".
về môi trường: Thục hiện chiến lược bảo vệ môi trường xanh - sạch - đẹp
với mục tiêu:
77
- Đến năm 2010 chặn đứng đà suy thoái về môi trường ờ vùng mỏ;
- Đen năm 2015 cải thiện cơ bản các chỉ tiêu chính về môi trường tại các
khu vực nhạy cảm;
- Đen năm 2025 đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn môi trường tại các mỏ và vùng mỏ.
l i. Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu than
1. Giải pháp từ phía nhà nước
LI. Xác định giá bán than nội địa theo cơ chế thị trưởng
Những năm gần đây do giá xăng dầu cũng như các máy móc, thiết bị phộc
vộ sản xuất than liên tộc tăng. Tuy nhiên ngành Than không tự quyết định được
giá bán than trong nước mà giá than trong nước nằm trong sự điều chỉnh của
Chính phủ. Chính phủ nên sớm thực hiện việc xác định giá bán than nội địa theo
cơ chế thị trường, đặc biệt khi mà nước ta đã trở thành thành viên chính thức
của Tố chức Thương mại thế giới WTO. Hiện nay, chi có giá than xuất khau là
được thực hiện theo cơ chế thị trường, chịu sự điều tiết của cung - cầu than thế
giới, còn giá bán than trong nước vẫn theo quy định của chính phủ. Mặc dù có
nhiều lần đề nghị Chính phủ cho phép tăng giá than trong nước tuy nhiên đề
nghị này của ngành Than vẫn chưa được chấp nhận. Giá bán than nội địa hiện
nay đã thấp hơn chi phí sản xuất và một số chủng loại than chỉ bằng 1/2 so với
giá bán than xuất khẩu và T KV phải dùng lãi do bán than xuất khẩu để bù lỗ cho
than bán trong nước. Nhà nước cũng cần cân nhắc để ngành than được tăng giá
bán than trong nước tối thiểu nhằm đảm bảo chi phí sản xuất để ngành than có
vốn để tái đầu tư vào sản xuất và kinh doanh than.
Bên cạnh đó việc giá than trong nước thấp hơn rất nhiều so với giá than
xuất khẩu là một bất cập lớn, vì thực tế đã chứng minh, sự chênh lệch giữa giá
than trong nước và thế giới càng nhiều thì lượng than xuất khẩu càng tăng.
Trong khi Chính phủ đang thực hiện chính sách đảm bảo an ninh năng lượng
xuất khẩu than ở mức tối ưu thì việc để tình trạng chênh lệch giá quá nhiều này
78
sẽ càng tạo điều kiện cho việc xuất khẩu than lậu. Hành động này không chỉ làm
thất thoát tài nguyên quốc gia mà còn làm ảnh hường không nhỏ đến hoạt động
kinh doanh xuất khẩu của Tập đoàn. V ới việc thị trường hóa giá than nội địa,
Chính phủ sẽ ngăn chặn được việc lợi dửng than nội địa giá rẻ đế trửc lợi, vừa
khiến cho việc sử dửng than trong nước tiết kiệm và hiệu quả hơn. Mặt khác,
Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển mạnh, nhu cầu năng lượng ngày càng
tăng cao, viêc giá than nội địa được xác định theo giá thị trường sẽ đấy giá than
lên cao. Từ đó, tiêu thử than nội địa có thể đảm bảo chi phí sản xuất và có lãi,
xuất khấu than sẽ giảm tiến đến không cần phải xuất khấu.
Như vậy, nếu điều chỉnh giá than nội địa, Chính phủ đã tạo vốn cho việc sản
xuất kinh doanh của TKV, từ đó sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho T KV kinh doanh
than theo hướng bền vững, đạt được mửc tiêu tăng kim ngạch xuất khẩu nhờ đa
dạng chủng loại và chất lượng than, chứ không phải nhờ tăng số lượng. Từ đó,
tài nguyên than được sử dửng hợp lý và tiết kiệm hơn, đảm bảo an ninh năng
lượng quốc gia.
1.2. Khuyến khích xuất khau chủng loại than có giá trị kinh tế cao mà trong
nước chưa có nhu cầu sử dụng
Đe đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu than nhưng vẫn đảm bảo được nguồn
năng lượng quốc gia, nhà nước phải có chính sách để việc xuất khẩu than đem
lại hiệu quả cao nhất, mang về nhiều ngoại tệ cho đất nước. Thông thường, đối
với các mặt hàng khác, đẩy mạnh xuất khẩu có nghĩa là gia tăng sản lượng xuất
khẩu, hoặc tăng giá thành hoặc giá trị của hàng hóa. Tuy nhiên, than là một mặt
hàng đặc biệt, là tài nguyên thiên nhiên không thể tái tạo được, là nguồn năng
lượng thiết yếu trong công cuộc phát triển của các quốc gia trên thế giới, do đó,
không thể đẩy mạnh xuất khẩu than bằng việc gia tăng sản lượng than xuất khẩu mỗi
năm, vì như thế nghiễm nhiên ứong một ngày không xa, ta sẽ không còn than để đáp
79
ứng nhu cầu trong nước chứ không nói đến việc xuất khẩu. Một khía cạnh khác, giá
than được hình thành dựa theo tình hình cung cầu mặt hàng này trên thế giới, do đó
nhà nước cũng khó mà tác động đến. Như vậy, xuất khẩu chủng loại than có giá trị
cao và Ương nước chưa có nhu cầu sử dụng đến là một trong nhảng biện pháp hợp lý
để đẩy mạnh xuất khẩu than ở Việt Nam hiện nay.
Nhà nước không nên giới hạn xuất khẩu tất cả các chủng loại than mà chỉ nên
yêu cầu T KV đảm bảo mức xuất khẩu hợp lý trên cơ sờ cân đối cung - cầu và
hiệu quả sản xuất kinh doanh, ưu tiên cung ứng đủ than cho nhu cầu sinh hoạt
của nhân dân và nhu cầu nguyên liệu đầu vào cho các ngành công nghiệp quan
trọng của nước nhà. Hiện nay, than tiêu thụ nội địa chủ yếu cho bốn ngành lớn
là điện, xi măng, giấy và phân bón. Nhu cầu sử dụng than của bốn ngành nói
trên đang ngày càng tăng cao cùng với sự phát triển của đất nước, đặc biệt là
trong ngành điện. VI vậy, Nhà nước nên hạn chế xuất khấu nhảng chủng loại than
mà trong nước đang có nhu cầu cao như các loại than cám dùng trong ngành điện.
Hiện nay, đây là sản phẩm xuất khẩu chủ lực của T KV nhưng chất lượng than cũng
không bàng than cục dẫn đến giá than cũng không cao. Mặt khác, đối với nhảng loại
than mà trong nước chưa có nhu cầu sử dụng lại có giá trị cao như các loại than cục:
cục Vàng Danh, cục HG 3,4,5 hay các loại than cám như than cám 6, cám 7 dùng
trong công nghiệp thép và một số chủng loại than trong nước không sử dụng do chất
lượng quá xấu than cám l o, li, 12, than bùn, Nhà nước nên khuyến khích xuất
khẩu nhảng loại than này, đặc biệt là nhảng loại than có giá trị cao để thu về ngoại tệ,
phục vụ cho hoạt động tái đầu tư phát triển sản xuất. Đe khuyến khích xuất khẩu
nhảng chủng loại than nói trên, Nhà nước cần :
Thứ nhất, Nhà nước có thể dùng nhảng biện pháp khuyến khích xuất khẩu
như giảm thuế xuất khẩu đối với từng chủng loại than cụ thể cũng như là tăng
thuế đói với các chủng loại than không khuyến khích, làm như vậy có thể đảm
80
bảo than xuất khẩu vừa đem lại hiệu quả cao, lại vừa bảo đảm được an ninh
năng lượng quốc gia.
Thứ hai, Nhà nước nên đưa ra những chính sách ưu đãi để thu hút, kêu gọi
các nhà đẩu tư nước ngoài cho ngành than Việt Nam. Từ đó, công nghệ khai
thác sẽ được cải thiện, năng suất cao, khai thác than chất lượng cao mà giá thành
lại có thể cạnh tranh được với các nhà xuất khẩu than khác trên thế giới. Mặt
khác, công nghệ cải tiến cũng giúp ta thăm dò được những bể than mới, có chất
lượng tốt, phù hợp với chiến lược xuất khẩu những chủng loại than có giá trị
kinh tế cao mà Chính Phủ đã đề ra.
1.3. Các biện pháp khác
* Các biện pháp bảo vệ môi trường
Hiện nay T KV phối hợp với các tồ chức nước ngoài, chính quyền địa
phương thực hiện công tác phục hồi, cải thiện môi trường vùng mỏ đã bị suy
thoái nặng nề sau nhiều năm khai thác than. Hiện nay công việc này vẫn do
ngành tự thân vận động do những yêu cầu hết sức bức thiết trong việc bảo vệ
môi trường vùng mỏ. Đe có thế giúp đỡ ngành than trong hoạt động này Nhà
nước có thể xem xét đế lại toàn bộ hoặc một phần thuế tài nguyên để T KV sử
dụng vào mục đích phục hồi và cài thiện môi trường.
Ngoài vùng than ờ Quảng Ninh, than Việt Nam còn có trữ lượng rất lớn ờ
vùng Đồng bằng Sông Hồng. Bộ Công nghiệp và Nhà nước có thể hỗ trợ T KV
cũng như giới thiệu và kêu gọi đầu tư nước ngoài để thăm dò và khai thác bể
than có trữ lượng lớn nhưng có cấu tạo địa chất phức tạp này.
* Cài thiện hệ thong cầu cảng
Chính phủ cần quan tâm và đầu tư thích đáng đến hệ thống cầu cảng hiện
nay, có kế hoạch phát triển, mở rộng hệ thống cảng biển của nước ta, cả về quy
mô và độ sâu cũng như trang bị các thiết bị bốc dỡ hiện đại để hoạt động giao
81
thương buôn bán nói chung và hoạt động kinh doanh xuất khẩu than nói riêng có
nhiều thuận lợi. Cơ sở hạ tầng là nền tảng cơ bản để doanh nghiệp phát triển kinh
doanh. Cơ sở hạ tầng tốt, trang thiết bị được đầu tư hiện đại sẽ tạo điều kiện cho các
hoạt động kinh doanh thuận lợi. Điều này lại càng quan trong đối vói một kinh
doanh -sản xuất than như TKV. Trong đó, việc nâng cấp hệ thống cầu cảng là vô
cùng thiết thực và cần thiết. Hệ thống cầu cảng ngành than còn nhiều bất cập, ừong
khi lưu lượng tàu ra vào cảng thường xuyên là rất lủn. Điều này gây khó khăn cho
các tàu vào bốc rót hàng hóa vì vừa mất thòi gian chờ cầu, vừa bị phạt dôi nhật tàu.
* về hệ thống văn bản pháp lý
Hệ thống văn bản pháp lý, quy định cho hoạt động phải được đảm bảo tính
đồng bộ, nhất quán trong việc khuyến khích sản xuất, tạo nguồn hàng ổn định,
lâu dài, tránh tình trạng "trống đánh xuôi, kèn thổi ngược", khuyến khích xuất
khẩu nhưng lại không khuyến khích sản xuất.
Hoàn thiện cơ chế quản lý xuất khẩu: trên thực tế công tác quản lý xuất
khẩu của nhà nưủc còn một số vấn đề bất cập, không thích hợp vủi những diễn
biến của hoạt động xuất khau và đòi hỏi phải giải quyết, về lâu dài, các quy
định về xuất khấu hiện hành phải được bố sung và sửa đồi tạo điều kiện cho
hoạt động xuất khấu diễn ra thuận lợi.
Thiết lập một chế độ tỷ giá hối đoái thuận lợi cho xuất khẩu. Đây là chính
sách có tính chất hỗ trợ, tăng khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu nói chung.
về thuế xuất khẩu than, trong năm 2008 và đầu năm 2009, thuế xuất khẩu
than có nhiều biến động, đầu tiên thuế xuất khẩu than tăng từ 1 0% đến 1 5%
(tháng4/2008) và tiếp tục tăng lần thứ 2 từ 1 5 % - 2 0% (Quyết định số
35/2008/QĐ-BTC tháng 6/2008) và cuối cùng giảm xuống còn một nửa, tức
1 0% từ tháng 2/2009. Việc thuế xuất khẩu liên tục biến động tạo ra không ít khó
82
khăn cho TKV. Nhà nưủc cần đưa ra một mức thuế hợp lý và ổn định, tạo tâm lý an
tâm doanh nghiệp cũng như để xuất khẩu than đạt hiêu quả cao nhất, phù hợp với
mục tiêu chiến lược mà Đảng và Nhà nước đặt ra. Thực tế là nếu thuế xuất khẩu than
quá thấp cũng đồng nghĩa với việc khuyến khích xuất khẩu. Tuy nhiên như đã phân
tích ờ trên, việc xuất khẩu than hiện nay chỉ là giải pháp tạm thời đế bù lỗ than tiêu
thụ nội đủa, tạo vốn tái đầu tư cho TKV, do đó, khuyến khích xuất khẩu than sẽ đi
ngược lại với chiến lược của nhà nước, dẫn đến cạn kiệt tài nguyên quốc gia, không
đảm bảo an ninh năng lượng. Trong trường hợp ngược lại, nếu ta đánh thuế xuất
khẩu than quá cao, trong khi giá than nội đủa vẫn thấp như hiện nay thì khả năng bù
lỗ cho than trong nước của mỗi tấn than xuất khẩu sẽ giảm đi, nếu không có khoản
bù nào từ ngân sách thì muốn cân đối được tài chính và đầu tư phát triển thì phải
tăng lượng than xuất khẩu. Điều này lại đi ngược lại mục tiêu của tăng thuế xuât
khẩu là nhằm hạn chế sản lượng xuất khẩu khoáng sản.
Đưa ra những chính sách ưu đãi thu hút vốn đầu tư cho ngành Than cũng là
một trong những biện pháp Nhà nước có thể can thiệp để đẩy mạnh hoạt động
xuất khẩu than. Việc thu hút được các nhà đầu tư nước ngoài để nâng cao công
nghệ trong sản xuất than đem lại rất nhiều thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu
than ờ nước ta: than xuất khẩu chất lượng sẽ cao hơn, giá thành lại cạnh tranh (như
đã phân tích ở trên), thu hút đầu tư nước ngoài ữong việc cải thiện cờ sờ hạ tầng
của đất nước, hệ thống cầu cảng, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho công tác vận
chuyển than... Đe thu hút được vốn của các nhà đầu tu nước ngoài, Nhà nước ta
cần thực hiện các chính sách như đối xử bình đẳng giữa các quốc gia, không phân
biệt đầu tư trong nước với nước ngoài, hay việc kí các hiệp đủnh song phương vói
các nước về khuyến khích bảo hộ đầu tư, cải cách hành chính nhà nước...
T óm lại, nhà nước cần nghiên cứu đưa ra các chính sách hợp lý, ổn đủnh để
có thể vừa đẩy mạnh xuất khẩu than, vừa mang lại lợi nhuận cho đất nước lại
83
vừa đảm bảo được vấn đề an ninh năng lượng, đáp ứng đầy đủ và kịp thời cho
nhu càu năng lượng trong nước đang ngày một tăng lên.
2. Giải pháp từ phía Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam.
Để đạt được những mọc tiêu đã đặt ra, T KV cần có những biện pháp cọ thể
để thúc đẩy họat động xuất khẩu than, góp phần làm tăng giá trị kim ngạch xuất
khẩu của ngành công nghiệp than nói riêng và của nền kinh tế nói chung. M ột sô
biện pháp cọ thể như sau:
2.1. Năng cao chất lượng than xuất khau
Than là một sản phẩm không thể tái tạo được, trữ lượng than là có hạn. Vì
vậy thúc đẩy xuất khẩu than, xét về lâu dài, phải hướng về việc đa dạng hóa
chủng loại than và nâng cao chất lượng than nhằm đạt được sự phát triển bền
vững của ngành. Đồng thời, qua đây cũng giải quyết được một số vấn đề tồn tại
về giá than xuất khẩu.
Hiện nay, chủng loại than xuất khẩu không nhiều, thị trường xuất khẩu, mặc
dù đã mở rộng ở hơn 30 nước nhưng vẫn là một con số khiêm tốn so với tiềm
năng của ngành. T KV đã tập trung đầu tư khai thác nhưng sản phẩm khai thác và
xuất khẩu chính vẫn là than Antraxit. Sản lượng than khác như than mỡ, than
ngọn lửa dài vẫn còn ở mức thấp.
Than là mặt hàng xuất khẩu chủ lọc của T KV với lợi nhuận chủ yếu thu
được từ than. Than Việt Nam phải cạnh tranh khốc liệt trên thị trường thế giới
với than của Nam phi, úc, hay Trung quốc.Tuy nhiên, một vấn đề còn tồn tại là
chất lượng than của chúng ta hiện nay chưa đồng đều, đặc biệt với những lô hàng
lớn, quy tình kiểm tra, giám định tại các trung tâm giám định chưa thật chính
xác...Vì vậy một vấn đề đặt ra cần lưu tâm là chất lượng và khối lượng than giao
cho khách hàng. Trong hoạt động xuất khẩu, việc đáp ứng được yêu cầu của
khách hàng về chất lượng sản phẩm, đủ về khối lượng theo đơn hàng đóng vai
84
trò then chót, nó không chỉ đơn giàn là chát lượng của một lô hàng xuât khâu, mà
trên hết nó là uy tín của toàn bộ Tập đoàn và mối quan hệ kinh doanh lâu dài. Đê
làm được điều đó, T KV cần:
Thứ nhất, T KV cần nghiên cứu xem xét để đầu tư nâng cấp các nhà máy
tuyển hiện có cũng như xây dựng mới các nhà máy tuyển để đảm bảo nâng cao
hơn nữa tỳ lệ than xuất khắu qua nhà máy sàng tuyến. Từ đó có thế dễ dàng kiêm
soát chất lượng than xuất khắu và nâng cao hơn nữa hiệu quả của việc sản xuất
than. Trước mắt có thể xây dựng thêm các nhà máy sàng tuyến đơn giản tại các
mỏ để than đưa ra tàu có chất lượng đúng như yêu cầu của hợp đồng nhưng cũng
không được tốt hon nhiều so với yêu cầu của họp đồng làm lãng phí tài nguyên.
Do chất lượng than giao phụ thuộc một phần lớn vào công nghệ khai thác, chế
biến, sàng tuyển nên việc tăng cường đầu tư hợp tác,chuyển giao công nghệ hiện đại
là một hoạt động thiết thực nhất ữong việc giải quyết tình hình chất lượng sản phắm.
T KV cần tăng cường các hoạt động nghiên cứu và đầu tư, triển khai các dự án chế
biến than theo công nghệ tiên tiến để tạo ra các sản phắm chất lượng cao và sạch, đặc
biệt là chế biến antraxit dùng cho luyện kim, khí hóa than, hóa lỏng than, v.v. phục vụ
cho các mục đích dân dụng và công nghiệp đảm bảo giảm thiểu ô nhiễm môi trường
và tăng cao giá trị của than.
Thứ hai, T KV cần có biện pháp nghiêm khắc để đảm bảo việc giám đinh chất
lượng và số lượng sản phắm than xuất khắu, đảm bảo uy túi của than Việt Nam trên
thế giói. Có hình thức kỷ luật nghiêm minh đói với cán bộ, đơn vị nào có hành vi
gian lận trong việc giám định than xuất khắu. Có chế tài phạt đối vói các đơn vị liên
quan khi có ứanh chấp xảy ra với khách hàng nước ngoài. Song song với việc làm
này , T KV cần quán triệt tư tưởng tới tất cả các cán bộ công nhân viên trong ngành
than, nhằm nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc đảm bảo chất lượng than
giao. Từ đó hình thành ừong mỗi người ý thức ừách nhiệm trong từng công việc họ
85
được giao, tránh để xảy ra những lỗi đáng tiếc làm ảnh hưởng đến chất lượng sản
phẩm.
Ngoài ra, việc kiểm tra chất lượng phải được thực hiện dưới sự giám sát nghiêm
ngặt từ khâu khai thác, chế biến cho đến khi đã hoàn thành việc giao hàng lên tàu cho
khách. Bên cạnh đó, TKV phải duy trì tốt mối quan hệ vói các cơ quan giám định
chất lượng như VINACONTROL - mắt trong những cơ quan giám định trung gian,
đắc lập có uy túi được nhiều đối tác nước ngoài túi tưởng. Phối hợp chặt chẽ với các
cơ quan này trong quá trình kiểm tra, giám định chất lượng sản phẩm.
2.2. Tim kiếm và mở rộng thị trường
Hiện nay, T KV còn gặp nhiều khó khăn trong công tác mở rắng thị trường,
vì thế để khắc phục được khó khăn này, T KV cần:
- Khuyến khích xuất khẩu vào các thị trường lớn như Nhật Bản, Trung quốc và
những quốc gia không có hoặc có ít tiềm năng phát triển ngành công nghiệp than
nhằm ổn định lượng than tiêu thụ, hạn chế rủi ro hay biến đắng mạnh về nhu cầu.
- Ưu tiên xuất khẩu than cho những quốc gia có chương trình, dự án họp tác
liên quan đến việc phát triển khai thác than của Việt Nam.
- Tiếp tục duy trì và củng cố mối quan hệ với những bạn hàng truyền thống
như Nhật, Trung Quốc, Tây âu. Dành nhiều ưu đãi về giá cả, đảm bảo tối đa số
lượng hàng giao, cùng các dịch vụ đi kèm cho các thị trường này.
Bên cạnh đó, các chính sách về quảng cáo và xúc tiến bán hàng có vai trò
như các chất xúc tác, nếu được thực hiện tốt chúng sẽ đem lại hiệu quả cao trong
hoạt đắng xuất khẩu, mở rắng thị trường tiêu thụ sản phẩm, tăng kim ngạch xuất
khẩu. Họat đắng xúc tiến thương mại của T KV hiện nay chưa phát triển mạnh và
chưa được quan tâm sâu sát. Trong tương lai, khi kinh doanh trong môi trường
quốc tế, T KV cần chú trọng hơn nữa trong việc phát triển họat đắng này, cụ thể
như:
86
- Thường xuyên cập nhật, nấm bắt thông tin từ các nguồn tài liệu và từ trên mạng
Internet. Cụ thể những hoạt động giao tiếp khuyếch trương là công ty có thê gửi
những bức thư ngỏ, có thể bằng đảa chỉ Email trên Internet, mời chào mua hàng tói
những khách hàng tiềm năng mà T KV đã có được những thông tin sơ bộ.
- Tăng cường quảng cáo hình ảnh và sản phẩm của T KV thông qua các hội
chợ Thương mại than Quốc tế hàng năm. Để tham dự những hội chợ này, T KV
cần thiết kế một chương trình quảng cáo hoàn chinh trong đó cần có bao gôm cả
các ấn phẩm về công ty để phát cho khách hàng tham dự hội chợ. Một trong các
hình thức khuyếch trương hiệu quả trong quá ừình tham gia hội chợ chính là
chiếu phim cho khách hàng xem. Đây chính là một phương thức hiệu quà bời nó
tác động lên người xem thông qua hình ảnh, qua đó tạo được ấn tượng và cảm
giác tốt lúc ban đầu.
- Tăng cường gặp gỡ trực tiếp vói khách hàng bởi đây chính là cơ hội tót
nhất để có thể giới thiệu được với khách hàng về hình ảnh, uy tín cũng như
những tính năng ưu việt của sản phẩm than của T KV đồng thời cũng là cơ hội tốt
để có thể đánh giá được thái độ và khả năng của khách hàng.
- Trong trường hợp không có khả năng trực tiếp gặp gỡ với khách hàng tiềm
năng, T KV có thể gửi các catalog ra nước ngoài cho họ bời đây là một công cụ
khá hữu hiệu có thể làm giảm sự cách biệt và rút ngan được khoảng cách giữa
người bán và người mua. Thông qua cataloge khách hàng có được các thông tin
cần thiết về chủng loại than, các quy cách phẩm chất kỹ thuật của than antraxit
Việt Nam, các tính năng công dụng cũng như những ưu điểm của than antraxit
để từ đó có thể thoa mãn được nhu cầu của khách hàng.
Song song với các họat động trên, T KV cần tích cực, chủ động tìm kiếm đối
tác và những thả trường mới trong tương lai. Duy trì sự cân bằng giữa các thả
trường để giảm thiểu rủi ro là một việc nên làm trong thời gian tói. Hiện nay,
87
hình thức xuất khẩu chủ yếu của T KV là xuất khẩu gián tiếp qua các công ty
thương mại. Vì vậy, để phát huy hơn nữa hiệu quả của kênh phân phối này, T KV
cần tăng cường phối họp hoạt động với thương vợ Việt Nam tại nước ngoài, cơ
quan của chính phủ, phòng thương mại, cợc xúc tiến thương mại để tìm hiếu
thông tin về hoạt động trung gian tại các khu vực thị trường tiềm năng, qua đó
lựa chọn được trung gian phân phối thực sự uy tín, hoạt động có hiệu quả.
Như vậy, mở rộng thị trường là một trong những biện pháp cần thiết đe hoạt
động xuất khẩu than đạt hiệu quả cao. Đe đẩy mạnh công tác này thì T KV cũng
cần phải dành một khoản vốn thích hợp trong doanh thu hàng năm để đầu tư cho
họat động xúc tiến thương mại và hỗ trợ kinh doanh. Một sự đầu tư thích đáng sẽ
đem lại lợi ích gấp nhiều lần trong tương lai.
2.3. Đào tạo nguồn nhân lực
Vấn đề đạo tạo nhân lực của ngành than được quan tâm khá tốt với 2 trường
đào tạo nghề cho công nhân mỏ và Ì trung tâm nguồn nhân lực để nâng cao trình
độ cho cán bộ làm công tác quản lý. Tuy nhiên do đặc thù của ngành, các cán bộ
làm công tác xuất khấu than hiện nay phần lớn không được đào tạo chính qui về
ngoại thương mà thường là tốt nghiệp ở các trường kỹ thuật nên về nghiệp vợ
ngoại thương còn nhiều yếu kém. Vì vậy, để đảm bảo và nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, TKV cần đặc biệt chú ý:
- Tuyển chọn một đội ngũ nhân viên mạnh về chất lượng. Ngay từ đầu vào,
T KV cần yêu cầu cao và nghiêm túc về trình độ; chuyên môn, tay nghề tương
ứng với vị trí tuyển dợng. Ngoài những nhân viên đáp ứng về nghiệp vợ ngoại
thương, T KV cũng cần đào tạo nguồn nhân lực có trình độ, chuyên m ôn về giám
định. Như vậy, mới đảm bảo được việc giám định than chính xác từ khâu sản
xuất đến khâu giao hàng cũng như có thể đảm bào được kết quả của các công ty
giám định trung gian là chính xác.
88
- Trong một môi trường lao động hiện đại không thể thiếu đội ngũ những
người thợ được trang bị tốt những kiến thức về công nghệ thông tin (CNTT) và
đây có thể được coi là một nền tảng để đảm bảo cho ứng dụng và phát triển
thành công CNTT trong sản xuất, kinh doanh của Tập đoàn TKV. Hiện nay,
công tác mở rộng thị trường sừ dụng khá nhiều đến CNTT, chúng ta giới thiệu,
quảng bá sản phẩm qua Internet, lấy thông tin từ thị trường than thế giới... Vì
vậy, T KV cần đẩy mạnh hơn nữa việc phổ cập những kiến thức CNTT trong đội
ngũ đông đảo những người lao động toàn ngành than tuy theo từng cấp độ và
hoàn cảnh khác nhau.
- M ột đặc điểm vô cùng quan trọng đối với hoạt động ngoại thương, đó
chính là ngoại ngữ. Ngoại ngữ là điều kiện cần và đủ trong ngoại thương. Nó
không chỉ là phương tiện ngôn ngữ và còn là một phần vô cùng cần thiết trong
việc xúc tiến thương mại. Trong hoạt động xuất khẩu than hiện nay Tiếng Anh
và Tiếng Trung là hai ngôn ngữ được dùng phổ biến nhất. T KV cần đề ra qui
định bắt buộc đối với các cán bộ làm công tác xuất khẩu phải sừ dụng thành thạo
ít nhất một trong hai ngoại ngữ nói trên.
- Quan tâm tới đời sống tinh thần của anh chị em như: quan tâm tới điều
kiện làm việc, các hoạt động sinh hoạt tập thế, tạo ra sự gắn bó, hòa đồng, trên
dưới một lòng giữa anh chị em công nhân, nhân viên và ban lãnh đạo Tập đoàn.
Ngoài ra, nên khuyến khích lợi ích vật chất, tinh thần đối cá nhân, nhóm cá nhân
có sáng kiến, có thành tích tốt trong công việc nhắm thúc đẩy tinh thân hăng say
làm việc cùa người lao động. Bằng cách gắn lợi ích chung với lợi ích riêng, T KV
sẽ tạo được động lực trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và kinh
doanh xuất khẩu nói riêng.
- Cần có những biện pháp đào tạo, bồi dưỡng riêng đối với mỗi loại lao động,
nhằm đạt được hiệu quả đào tạo tối ưu. Ví dụ như đối với đội ngũ lãnh đạo cần
89
tăng cường các kiến thức về quản lý, nắm bắt được đầy đủ những diễn biến mới
nhất trên thị trường thế giới, cũng như hoạt động xuyên suốt của cả Tập đoàn. Hiẩn
nay vẫn còn tồn tại trong bộ máy lãnh đạo đối với hoạt động xuất khẩu than như đa
phân tích ừong chương 2, vì vậy, viẩc đảo tạo các cán bộ để cho bộ máy lãnh đạo
T KV linh hoạt hơn, phối hợp với nhau chặt chẽ hơn tà khâu kí họp đồng, khai thác,
sản xuất đến khâu bốc rót hàng là một biẩn pháp cần thiết.
Còn đối vói công nhân kỹ thuật TKV có thể cần tiến hành đào tạo, bồi dưỡng tại
chỗ kết hợp với tu nghiẩp tại nước ngoài...để nâng cao trình độ kỹ thuật chuyên môn.
Hiẩn nay TKV đã có quan hẩ với các trường đại học chuyên đào tào về mỏ tại các
nước nhím Trung Quốc ( Trường Đại học Điẩn lực Hoa Bắc), Ba Lan ( Trường đại
học bách khoa Slask), Nga ( Trường đai học tổng hợp mỏ quốc gia Matxcova). Do
vậy, viẩc khai thác, tận dụng nhũng mối quan hẩ này sẽ góp phần nâng cao tay nghề,
trình độ kỹ thuật cho đội ngũ công nhân kỹ thuật, giúp cho công nhân được tiếp xúc
với khoa học tiên tiến, nam bắt được cách vận hành, điều khiển những trang thiết bị
hiẩn đại, phục vụ cho quá trình hiẩn đại hóa ngành than nói cung và của Tập đoàn nói
riêng.
Ngoài ra, TKV cũng cần có những biẩn pháp để đảm bảo an toàn cho người lao
động để đạt được chỉ tiêu đã đát ra là chi tiêu: " An toàn tai nạn bằng không". Muốn
làm được như vậy, Tập đoàn cần phải cải thiẩn, hiẩn đại hóa công nghẩ, thiết bị sản
xuất cần tăng cường đầu tư trang bị các thiết bị phòng chống tai nạn, đảm bảo an toàn
trong quá trình sản xuất cũng như trang bị đầy đủ bảo hiểm lao động cho công nhân.
Nói tóm lại để thực hiẩn tốt viẩc xuất khẩu than vấn đề con người-nhân sự là tiêu
chuẩn hàng đàu cần được đầu tư và phát triển. T KV phải luôn đưa ra chính sách đào
tạo cán bộ giỏi, có như vậy công ty mới luôn có sức khoe và sức trẻ. Phải cho cán bộ
được tiếp cận thông tin cập nhật về luật pháp, chính sách, chủ trương mới của
chính phủ về hoạt động xuất khẩu than. Đào tạo cán bộ trẻ thông minh, có trách
90
nhiệm đế tiếp quản trọng trách hoạt động xuất khẩu và thay thế cán bộ sắp về
hưu. Bên cạnh đó, T KV cũng cần có những giải pháp công nghệ bằng việc liên
doanh, liên kết, kêu gọi vốn đầu tư hay áp dụng các công nghệ tiên tiến trong
việc khai thác... đế một mặt nâng cao chất lượng cũng như số lượng sản phẩm
than, mặt khác còn đảm bảo an toàn lao động cho công nhân ngành than.
2.4. Một số biện pháp khác
• Biện pháp thu hút vốn đầu tư
Với mục tiêu cải thiện công nghệ trong hoạt động thăm dò, khai thác, cũng
như sản xuất than đổ có thổ sản xuất và xuất khẩu những loại than có giá trị kinh tế
cao, đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu than, T KV cần thực hiện các chính sách đổ thu
hút vốn đầu tư thông qua cổ phần hóa các công ty con, liên doanh, liên kết, vay
thương mại, phát hành trái phiếu, cổ phiếu đổ kêu gọi vốn đầu tư của các nhà đầu tư
nước ngoài.
• Biện pháp giá xuất khẩu than
Hiện nay than Việt Nam xuất khẩu vẫn chủ yếu là giá FOB, trong buôn bán
quốc tế, một trong những biện pháp đổ xuất nhập khấu đạt hiệu quả cao là bán CIF
mua FOB. Một trong những nguyên nhân khiến giá than xuất khẩu hiện nay của
chúng ta vẫn chủ yếu là giá FOB không phải giá CIF là do công tác vận tải của ta
hiện nay còn nhiều yếu kém, mặt khác ngành bảo hiổm của ta còn chưa phát triổn.
Vì vậy, một trong những biện pháp T KV có thế làm đế không phải chịu thiệt khi
bán than xuất khẩu với giá FOB mà là bán với giá CIF đó là cải thiện hệ thống
vận tải tàu biổn ở nước ta, đầu tư vốn đổ mua những tàu có trọng tải lớn, đảm
bảo được công tác giao than quốc tế. Có như vậy, xuất khẩu than không chỉ đem
lại lợi nhuận cho ngành than nói riêng mà còn đem lại lợi nhuận cho ngành vận tải,
bảo hiếm nước nhà.
91
• Biện pháp cải thiện lưu thông vận chuyển than
Một trong những nhân tố quan trọng góp phần vào việc đảm bảo khối lượng
than đó là khâu vận chuyển than từ hầm lò, đến nơi, chế biến, rồi bốc rót hàng hóa.
Quá trinh này có vận hành suôn sẻ và thuận lợi thì mới đảm bảo được quá trình lưu
thông sản phẩm tốt. Vì vây, T KV cần chú trọng phát triển cơ sờ hự tầng, phục vụ
cho việc sản xuất, chế biến than. Cụ thể, TKV cần:
- Thực hiện việc phân luồng vận chuyển than theo các khu vực thông qua việc
gắn các mỏ, các vựng than vói các hộ tiêu thụ lớn trong khu vực.
- Thiết lập mối quan hệ mật thiết vói các công ty vận tải, theo dõi sát sao quá
trinh vận tải để có phản ứng kịp thời khi có sự cố xảy ra.
- Phát huy tối đa năng lực của hệ thống vận tài hiện có, các công trình đầu tư mói
cần phù họp vói quy hoựch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoựch phát triển đô thị và
phát triển cơ sờ hự tầng các khu vực có hoựt động khai thác than.
- Tăng cường các hình thức vận tải bang đường sắt, băng tài; đầu tư xây dựng
đường bộ chuyên dùng để vận tải than vì từ cuối năm 2007 không chở than trên Quốc
lộ 18 A tò Đông Triều đến Mông Dương (Quảng Ninh).
- Cải tựo, xây dựng mói các cụm cảng tập trung có quy mô, công suất lớn có thiết
bị rót hiện đựi để xoa bỏ các bến rót than có quy mô nhỏ lẻ, công nghệ lực hậu; mở
rộng bến cảng, nựo vét luồng lựch để tăng cường khả năng rót than của các cảng chính.
• Biện pháp về công tác sau bán hàng
TKV cũng nên luôn luôn theo sát, thu nhận nhũng danh giá của khách hàng về
chất lượng sản phẩm cũng như chất lượng phục vụ, để nhanh chóng có biện pháp khắc
phục kịp thòi, thỏa mãn khách hàng ờ mức tối đa. Điều này không kém phần quan
trọng vì yêu cầu của khách hàng về chất lượng sản phẩm rất đa dựng. Đánh giá của
khách hàng phản ánh trung thực kết quả những nỗ lực của TKV trong việc nâng cao
chất lượng than cũng như Mi độ trách nhiệm và chữ "Tín" trong công việc kinh doanh.
92
KÉT LUẬN
Qua nghiên cứu đề tài, có thể rút ra một số kết luận như sau:
Thứ nhất, hoạt động xuất khẩu than ở T KV với quy mô ngày càng lớn đã và
đang hoàn thành tốt vai trò của nó, đem lại hiệu quả xã hội to lớn, tạo công ăn
việc làm cho người lao động, mang nhiều ngoại tệ cho đất nước, đóng góp vào
sự phát triển kinh tế quốc gia trong thời kì hội nhập hiện nay. Tuy nhiên, bên
cạnh đó, T KV cũng cần khợc phục những nhược điểm còn tồn tại trong hoạt
động kinh doanh của mình, phát huy tiềm lực cũng như những thế mạnh đế gặt
hái được nhiều thành công hơn nữa, góp phần thúc đẩy nền kinh tế của nước nhà
hòa mình vào dòng cháy phát triển của thế giới và khu vực.
Thứ hai, sự phát triển của kinh tế toàn cầu cùng với sự tăng lên cùa nhu cầu
năng lượng thực sự là một cơ hội vàng cũng như thách thức lớn cho ngành than
nói chung và Tập đoàn T KV nói riêng. Nhu cầu về than ờ thị trường nội địa đang
ngày một tăng lên cũng là một điều tất yếu. Do đó, vấn đề đảm bảo an ninh năng
lượng quốc gia cần được đặt lên hàng đàu. Trên cơ sở đó, khóa luận đã đề ra một
số biện pháp để hoạt động xuất khẩu than tại nước ta vừa đạt hiệu quả, lại vừa có
thể đáp ứng sự tăng cao của nhu cầu trong nước.
Tóm lại, tài nguyên thiên nhiên dù có nhiều đến đâu thì cũng đến lúc sẽ cạn
kiệt, than đá cũng sẽ không loại trù. Vì vậy, xuất khẩu nguồn tài nguyên than
như thế nào để đạt hiệu quả cao nhất là vấn đề đặt ra không chỉ riêng với đất
nước ta mà còn đối với tất cả các quốc gia đang sở hữu nguồn " vàng đen" này
của thế giới.
93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Ì. Bùi Xuân Lưu và Nguyễn Hữu Khải (2006), Kinh tế ngoại thương, N XB
Lao động và xã hội.
2. Energy iníbrmation administration (EIA), International Energy Annual
2005 (June - October 2007).
3. Hoàng Văn Châu (2005), Vận tải và giao nhận trong ngoại thương, N XB
lý luận chính trị.
4. Hoàng Văn Châu&Tô Bình Minh (2006), Incoterms 2000, N XB Khoa học
và kỹ thuật.
5. Market Chump (2008), "The supply and demand of coal", http://
marketchump.blogspot.com/2008/06/part-ii-supply-and-demand-of-coal.html.
6. Tập đoàn công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam, "Báo cáo tổng kết
2006-2008", xuất bản nội bộ.
7. Tập đoàn công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam, Phân tích thống kê
2001
2008,http://vinacomin.vn/Trangl.3/TCKeToan/Thong%20ke/thongke.htm.
8. Tập đoàn công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam, Tạp chí Than -
Khoáng sàn Việt Nam (số 16-25/08/2008).
9. U.S.EIA, International Energy outlook,
http://www.eia.doe.gov/oiaf/ieo/index.html.
10. Vũ Hữu Tửu (2006), Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương, N XB giáo dục
94
PHỤ LỤC
Triệu tấn
. TCVN 172:1997 ợso 589:1981) Than đả- Xác định độ ẩm toàn phần
. TCVN 173:1995 ợso 1171:1981) Nhiên liệu - Xác (Ẹnh hàm lượng tro
. TCVN 174:1995 ợso 652:1981) Than và cốc -Xác định hàm lượng chất bốc
. TC VN175:1995 (ISO 334:1992) Nhiên liệu khoáng rắn - Xác định hàm lượng
lưu huỳnh chung phương pháp Eschka
. TCVN 200:1995 ợso 1928:1976) Nhiên liệu khoáng rắn-Xảc định trị số toa
nhiệt toàn phần bàng phương pháp bom đo nhiệt lượng và tính tri số toa nhiệt thực
. TCVN 318:1997 ợso 1170:1977) Than và cốc - Tính kết quả phân tích trên
những cơ sở khác nhau
. TCVN 1693:1995(ISO 1988:1975) Than đá-Lấy mẫu
• TCVN 4307:86 Than - Phương pháp xác định t
lệ dưới cỡ và trên cỡ
Phụ lục 1: Biểu đồ sản lượng sản suất than tại Trung Quốc 1950-2100
95
%
8
,
5
1
%
2
,
3
6
%
9
,
2
%
9
,
6
%
0
,
4
%
8
,
2
%
4
,
4
ta
c
h sè
8
8
0
0
0
0
2
2
2
,
8
5
1
5
.
5
2
0
1
ị
r
t
á
i
G
1
,
9
2
4
,
0
4
u
ệ
i
r
T
(
%
0
,
4
3
,
4
4
%
ỡ
,
J
%
7
,
5
%
0
,
3
00
Co
%
9
,
4
5
,
6
3
6
%
ì
,
2
%
0
,
8
1
00
c |~
h ít 6
7
7
0
0
0
0
2
2
3
,
6
3
2
,
7
2
»1
4
,
5
4
3
L
,
ĩ
5
4
3
,
3
6
1
3
,
2
6
5
á
i
G
u
ệ
i
r
T
(
)
D
S
U
ị
r
t
o\l
8
no
tri
%
7
4
%
6
,
3
%
1
,
3
%
7
,
5
%
9
,
8
1
6
6
0
0
0
0
2
2
s
9
,
0
3
8
,
4
2
3
,
3
2
3
,
7
2
7
,
2
4
7
,
1
4
1
%
2
,
1
H tì È 6
6
,
9
5
4
9
,
9
4
7
á
i
G
u
ê
i
r
T
(
)
D
S
U
ị
r
t
BO
%
s
,
2
%
6
,
4
%
4
ÌN
,
>õ 3
H £3
%
1
'
Ĩ
S
5
5
0
0
0
0
2
2
5
,
6
1
M
c
£
en
3
,
0
2
9
,
2
2
1
,
7
3
2
,
7
2
£
ỈN
KT
<-*)
5
,
2
6
1
5
,
7
9
5
u
ệ
i
r
T
(
á
i
G
)
D
S
Ù
ị
r
t
I
%
5
,
9
%
3
,
8
%
1
,
ló 4
%
0
,
1
1
4
4
0
0
0
0
2
2
3
,
6
1
2
,
3
1
%
0
,
5
2
4
,
0
(N 8
7
,
6
2
4
,
5
3
1
,
0
3
1
1
,
2
2
3
á
i
G
%
ao
3
,
c <—.
7
3
•>-. o- 2?
o
f- Ì: é-
)
D
S
Ù
u
ệ
i
r
T
(
ị
r
t
•>>
%
p
,
5
%
5
,
/
5
%
I
'
S
%
0
"
9
3
3
0
0
0
0
2
2
oo
ÔN
ÓC
r-
oC
6
,
1
5
%
7
4
/
2
,
4
2
4
,
0
4
6
,
0
2
8
,
4
6
1
oa
•>. o-
H Ì w
u
ệ
i
r
T
(
ị
r
t
á
i
G
)
D
S
Ù
to
Ũ
%
7
>
%
5
,
4
%
6
,
4
%
2
,
s
so
c ^
,
i
l
ụ
2
2
0
0
0
0
2
2
in
ro
sô
3
,
6
1
7
,
8
1
%
8
,
6
2
4
,
7
3
%
9
,
0
3
2
,
3
4
1
8
,
9
3
1
ị
r
t
á
i
G
u
ệ
i
r
T
(
)
D
S
Ù
^
%
ố
,
"í ố
%
5
,
1
1
%
0
,
6
ì
%
9
,
6
1
%
1
,
4
1
en
rô
I
O
e
6
,
2
1
6
,
7
1
6
,
8
1
5
,
5
1
%
2
,
7
5
3
,
4
3
1
8
.
9
0
1
BO
c ^
5- j?
h ỉc
u
)
ệ
i
D
r
S
T
Ù
(
ị
r
t
á
i
G
ố
s
g
n
ổ
T
g
n
ờ
ư
r
t
ị
h
T
c
ô
u
Q
g
n
u
r
T
n
a
L
i
á
h
T
c
ô
u
Q
n
à
H
n
à
B
t
ậ
h
N
u
A
y
â
T
g
n
ờ
ư
r
t
ị
h
T
s
e
n
i
p
i
l
i
h
P
c
á
h
k
TI
c-t
T
T
S
IN
CN 't r~
in ÔI en •ít o o oi o< Os oi
(Tì vo o IN rn VÓ
o -ó oe in ÔN
vo m (NI IN 00 -ó
tri à, TÍ o o vó tri (N CN o< (N
r- vc TT vi é ri
00 © o rí s Ki z
CN o c-i © à\ vó
oà en ĩri ^ ' 1
Ó CN]
vo
é
TÍ
in
ÔN
F-
ÔN
Ó
un
>o
o
vó
ơi
en
00
o\
ir>
vo
o
un
c>
ió
>n
vo
00
cS
o
o
ry-ì
vó
os
oi
vọ
en
7
0
0
2
m
ă
N
•ã
TÍ
rÁ
r-
ỉo
o
rn
ÔN
(N
ói
so
s =1
o 5\
ŨO
ít
ÔN
t-
00
Õ
-* vó
en
ơi
os
o
ÔN
r-
•à-
CN
rn
•é
tò
oe
00
ÔN
o
lò rò
võ
001
o\l
SI
ơi
r-
vò
00
ít-
en
"Tì
00
Co
ao
LO
ít
00
Ó
ít
en
o
ôn os
ÔN
6
6
6
0
0
0
0
0
0
2
2
2
m
m
m
ă
ă
ă
N
N
N
?J|
oe
s
Ó
OI
m
m
in
•*
ôi
ÌN
F-
VO
ÔN
oo
r~
00
•í
o<
ÔN
oi
ÔN
tri
õ
o
(N
o
en
oo
ÔN
ÔN
oe
ÔN
Ó
ro
o
o
ư-ì
rn
Ới
ư.
SỀ
2
2
o
m
m
ă
ă
N
N
os
vo
ÔN
1/S
r-
Co
ÔN
VÒ
Ôi
CN -Ó
in o
in
Cì
VI
o
(N
OG
ro
"Tỉ
en
Ó
vo
oó
ró
o
vo
r-
(N
ỚN
00
en
Vi
00
!>
"TI
oo
Ôi
VÓ
Ch
r-
CN
Ó
ao
00
00
m
f
ư-i
oi
in
T
©
2
2
o
m
m
ă
ă
N
N
oi
r-
o<
vo
t— r-
vo
)
r-
ÌN
vo
trĩ
oi •*
Ó ló
VÕ
ts
o
o<
vo
ÔN
<^ì 00
ỉn
vó
r~
*ì
o
o
r-1
s
in VO
VO
l/ì
vi
in
in
MÓ
ƠN
o
ÔN
o
oó
in
trĩ
li
li
si
o li
Í
voi
si
li
li
J-t
z
os
ÔN
ÔN 00
rò
ÌN
o
5^
en
CÁ
VÓ
r-
F-
VÓI
VO
•ni
o
•í-
tr,
ÔN
Õs
(ý,
m
(N
in
o
rn
ơi
in
vó
oe
l/ì
I—
VO 00
os
-Ó
•ó
r-
m
Ò\
•*
o
o
2
2
m
m
ă
ă
N
N
o
s
00
"Ti
li-)
Ó
en
cs
ìn
in
r--
iri (N
TÍ
Os
00
00 vo
ÔN
00
rn
Ó
CN
o
00
vo
00
"í
in
r-
bo
Ờ!
"Tì
ÌN
VO
l/l
en
»0
m
00
CN
VO
vo
1-^
r»l
rí
o
o
2
m
ă
N
in
Có
00
vó
m
00
»5
>Õ
r
ã.
ÔN
•"Ó
í
s
ũ
o
à
£
o
a
ro
o
a
i
a
o
l
g
n
ủ
h
C
i
l
í
ì
Ì
r-
o
X
B
•ca
Ũ
•ra
o
3-
Ũ
o
3-
Ũ
00
o
o
ã
a
s
SẼ
E
E
E
•co
s
•co
•5
ũ
ũ
Ổ
in
a
o
a
ác
Ì
E
3-
Ổ
5
Ố
-C
c
ca
TỈ
00
c
•es
Ì
>
Ì
o
Ố
Ũ
o
-ã
1
"5-
5
oa
c
•3
-c
o
Có thể thấy rằng, than xuất khẩu chiếm tỷ trọng lớn là than cám. Đây là một
hạn chế bởi lẽ than cám là loại than chất lượng không cao như than cục, giá than
xuất khẩu vì thế cũng không cao, kéo theo tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất
khẩu thường thấp hơn nhiều so với tốc độ tăng trường sản lượng. Mặc dù T KV
đã xây dủng mối quan hệ hợp tác với nhiều công ty trong chuyến giao công nghệ,
cơ giới hóa hầm lò... song con số trên phần nào đã phản ánh được trình độ công
nghệ khai thác, chế biến than của TKV. Máy móc, trang thiết bị còn lạc hậu, chất
lượng tay nghề công nhân chưa đồng đều là một nguyên nhân không nhỏ dân
đến chủng loại than xuất khẩu còn hạn chế như hiện nay.
Theo TKV, trong số các chủng loại than xuất khấu, các loại than cục như
cục Vàng Danh, cục HG 3,4,5 là những chủng loại than tốt hơn cả, nhưng ít được
sử dụng trong nước. Loại than này được dùng nhiều trong công nghiệp hóa chất
và được thị trường Nhật Bản và Tây Âu rất ưa dùng. Trong tổng lượng than sàn
xuất ra có tới khoảng 3 0% sản lượng là than xấu, than cám, than nhiệt trị thấp
(chi khoảng 3.500 - 4.000 kcalo). Riêng năm 2008, Tập đoàn Than đã bán sang
Trung Quốc khoảng 6 triệu tấn than này.
T óm lại, trước tình hình thủc tế các chủng loại than xuất khẩu hiện nay,
T KV cần phải cải tiến công nghệ để có thể khai thác cũng như sản xuất những
loại than có giá trị kinh tế cao.
1.1.4. Giá than xuôi khâu
Giá cả cũng là một trong những yếu tố làm nên sức cạnh tranh của than Việt
Nam xuất khẩu. Giá than xuất khẩu được xác định thông qua việc tính toán hợp
lý chi phí sản xuất và dủa trên giá của thị trường thế giới. Các bên mua bán sẽ
tiến hành đàm phán và chấp nhận giá trên cơ sở thương lượng đi đến thống nhất
về mức giá chung. T KV thường rất linh hoạt trong chính sách giá của mình, căn
cứ vào từng trường họp cụ thế đế đưa ra mức giá chào bán. Giá chào bán cao hay
42
thấp phụ thuộc nhiều vào tình hình thị truồng (cung cầu về than, giá cả, hoặc
cước vận chuyển), cũng như khách hàng ( khách hàng truyền thống hay khách
hàng mới) và loại họp đồng kí kết (spot hay yearly contract). Khi tiến hành hoạt
động xuất khẩu, mức giá đườc T KV áp dụng chủ yếu là giá FOB, một số rất nhỏ
là giá CIF áp dụng đối với các tàu có trọng tài nhỏ. Nguyên nhân do giá cước tàu
cũng thường xuyên biến động, nếu bán CIF mà sử dụng các tàu Handymax
(trọng tải tầm 20.000 tấn trờ lên) và Panamax (trọng tải tầm 40.000 tấn trờ lên)
thì rủi ro cho T KV là rất lớn.
Giá than xuất khấu của T KV trong thời gian qua cũng có nhiều biến động,
đườc thể hiện rõ qua bảng số liệu sau đây:
Bảng 8: So sánh giá than nội địa và giá than xuất khấu bình quân
Đơn vị: nghìn VNĐ
2001 2002 2003 2004 2005
2006 2007
2008 2009
267,0 284,8 301,0 329,4 380,8 395,8 446,7
649,1
630,0
395,7
($25,5)
641,7
($40,5)
386,4
($26)
387,5
($25)
482,2
($30,6)
555,4
($35,6)
594,8
($36,6)
1183,4
($70)
903,5
($51)
69,1%
73,5%
76,1%
68,3%
59,3%
71,3%
75,1%
54,9%
70,0%
Giá than
nôi đìa TB
Giá than
xuất khẩu
TB
Giá nội đìa/
xuất khẩu
Nguồn : Báo cáo tống két hàng năm TKV
Từ bảng, so liêu trên ta thấy :
Giá than xuất khẩu bình quân tăng liên tục qua các năm. Giá than tăng mạnh
vào năm 2005 với mức 641.700 đồng/tấn (tương đương 40,5 USD) và đến năm
2006 thì giảm xuống còn 555.400 đồng /tấn (35,6 USD). Việc giá than tăng
mạnh vào năm 2005 có the giải thích như sau:
Thứ nhất, từ cuối năm 2004 và kéo dài sang cả năm 2005 nhu cầu than trên
43
thế giới tăng mạnh để đáp ứng cho các ngành công nghiệp, nhất là ngành thép và
điện lực. Bên cạnh đó, đứng trước tình hình giá dầu thô và khí đốt liên tục tăng
cao, nhiều nước đã phải đi tìm đến nguồn năng lượng rẻ hơn và kinh tế hơn là
than đá. Có thể nói thời điểm cuối năm 2004 và cả năm 2005 cầu về than đá tăng
mạnh chưa từng thấy đã góp phần đủy giá than thế giới lên cao, và do vậy ảnh
hường không nhỏ đến giá than Việt Nam.
Thứ hai, Trung Quốc là nước tiêu thụ và sản xuất than đá lớn nhất thê
giới. Trung Quốc đang dần chuyển từ nước xuất ròng sang nhập khủu ròng than
đá. Lượng điện năng tiêu thụ hàng năm tại Trung Quốc đang tăng ờ mức 13%,
khiến nước này phải tăng cường nhập khủu than của úc, Inđônêxia và Việt Nam.
Việc Trung Quốc đóng cửa các mỏ than trái phép và không an toàn đang gia tăng
sức ép đối với giá than Châu Á. Đồng thời chính sách thắt chặt xuất khủu than
cùa Trung Quốc và quốc gia xuất khủu than lớn nhất nhì thế giới là Inđônêxia đã
dẫn đến thiếu hụt nguồn cung cấp than cho các nhà sử dụng.
Nguyên nhân thứ 3 phải kể đến đó là do chất lượng than xuất khủu giảm do
sản xuất khai thác đại trà. Vì 3 lý do lớn trên mà bước vào mùa đàm phán năm
2005, lần đầu tiên giá than antraxit của Việt Nam cung cấp đi các thị trường đạt
mức giá kỷ lục (so với các năm trước), ngang bằng với mức giá FOB của các
nguồn than khác cạnh tranh trên thế giới. Riêng than cung cấp vào thị trường
Nhật Bản và Tây Âu cho các nhà sản xuất thép đã đạt mức tăng giá trung bình
từ 2- 2,2 lần so với giá năm 2004.
Tuy nhiên sang năm 2006, 2007 giá than lại giảm xuống so với năm 2005.
Mức sụt giảm giá chủ yếu xảy do nhu cầu từ ngành thép giảm. giá thép trên thị
trường quốc tế không tăng nhiều kể từ năm 2005. Việc tính nhầm nhu cầu than
đốt nhiệt thế giới cũng đã góp phần ép giá giảm. Nhu cầu tiêu thụ than đốt nhiệt
thế giới ước tính tăng thêm 30 triệu tấn trong năm 2006 song mức tăng đã chi là
44
16,4 triệu tấn so với năm 2005. về phía Trung Quốc, Bộ Thương mại Trung
Quốc đã công bố Bản Tiêu chuẩn Chất lượng cho các doanh nghiệp xuất khẩu
than đá năm 2006, trong đó tăng hạn ngạch cho các doanh nghiệp xuất khẩu than
đá. Các nhà sản xuất than đá của Inđônêxia cũng vẫn định hướng xuất khấu bất
chấp giá giảm do thiếu người tiêu dùng nội địa. Những họat động này đã đẩy
mạnh nguồn cung của than, trong khi cừu lại giảm so với năm 2005 , đẫn đến sự
sụt giá trong trong 2 năm 2006, 2007.
N ăm 2008 vừa qua đánh dấu một cú nhảy vọt kỉ lục của giá than xuất khấu,
giá than xuất khẩu trung bình tăng đến 9 8% so với năm 2007, đạt mức 70
USD/tấn. Khó khăn về nguồn cung trong việc khai thác, vận chuyển và nhu cừu
than đá trên thế giới ngày càng tăng là lí do đẩy giá than tăng nhanh đến vậy.
Ngày 25/1/2008 Trung Quốc, một nhà sản xuất và xuất khẩu than trên thị
trường thế giới ngừng xuất khẩu than, sự kiện này khiến giá than ở khu vực
châu Á tăng vọt. Vào ngày 11/2/2008, giá than nhiệt lượng cao được giao tại
cảng của Úc là 125 USD/tấn; tại New York, các loại than được giao trong tháng
3 được bán với giá trung bình 78 USD/tấn, cao gừn gấp đôi so với mức giá của
năm 2007. Nguyên nhân giá than lên cao vì nhu cừu sử dụng than đá tiếp tục
đứng ở mức cao, đặc biệt là tại Trung Quốc. Đến tháng 3/2008, Trung Quốc
quản lý xuất khẩu than bằng hạn ngạch (hạn ngạch xuất khẩu than của Trung
Quốc năm 2008 là 47,7 triệu tấn). Trong khi đó trong năm 2008, nhu cừu tiêu thụ than
của Trung Quốc tăng 9% , Trung Quốc nhập khấu khoảng 15 triệu tấn than; lượng
than tiêu thụ ở Mỹ cũng tăng khoảng 5%.
N ăm 2007, Inđônèxia - một trong những nước xuất khẩu than đá lớn nhất thế giới
- chi có khả năng tăng lượng than xuất khẩu thêm 15 triệu tấn năm 2007, thấp hơn chỉ
tiêu đã đề ra, do mùa mưa kéo dài cản trờ các hoạt động khai thác than. N ăm 2008
lượng than xuất khẩu của Inđônêxia tăng thêm 20 triệu tấn. Trong khi đó, các công ty
xuất khẩu than úc cũng không bắt kịp nhu cừu của thị trường do khó khăn về vận
45
chuyến. Trong tháng 8/07, giá than của úc dùng cho các nhà máy nhiệt điện
đã tăng lên mức kỷ lục là 72,37 USD/tấn do sự tắc nghẽn tại các tuyến
đường sắt và cảng biển đã cản trờ nỗ lực xuất khẩu mặt hàng này. Trong
năm 2007, lượng than xuất khẩu của úc chí tăng 8 triệu tấn, thấp hơn mức
dự báo 10 triệu tấn, do cơn bão hậi tháng 6/07 đã ảnh hưởng đến hoạt động
khai thác.
Nhật Bản, một trong những nhà nhập khẩu than lớn nhất thế giới, tiếp
tục gia tăng khối lượng nhập khẩu than trong năm 2008 để bù đắp phần
năng lượng bị thiếu hụt do những trục trặc của nhà máy điện hạt nhân bị hư
hại do trận động đất xảy ra hậi năm 2007. Án Độ cũng tăng cường nhập
khẩu than bởi Án Độ đang mờ rộng các nhà máy điện than.
N hư vậy, sự khó khăn về nguận cung và sự tăng lên mạnh mẽ của cầu
đã đẩy giá than năm 2008 tăng mạnh. Vì vậy, mặc dù sản lượng than xuất
khẩu của T KV năm 2008 thấp hơn so với 2007, nhưng k im ngạch xuất khẩu
vẫn tăng .
Có một bất cập hiện nay là, giá than xuất khẩu của T KV được điều chinh theo
giá than thế giói, chịu sự chi phối mạnh của giá than thế giới. Nhưng giá than bán cho
các hộ tiêu thụ trong nước lại do Nhà nước quy định mức giá, chứ không theo điều
tiết của thị trường. Ông Đoàn Văn Kiến, Tống giám đốc của T KV cho biết: hiện nay
giá bán than cho 4 ngành sản xuất nhiệt điện, xi măng, phân bón và giấy là giá bao
cấp, chi bằng khoảng 85%-90% giá thành sàn xuất; và rất thấp so với giá xuất khẩu.
Cụ thể hiện nay như than cám loại 3, bán cho các nhà máy xi măng chi có
585.000 đậng/tấn, trong khi giá xuất khẩu là 56 USD, tính ra chênh lệch lên tới
395.000 đậng/tấn. Một nửa trong số các nhà máy xi măng này thuộc Tổng công ty Xi
màng Việt Nam, một nửa còn lại là các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài. Trước
đây giá bán cho các doanh nghiệp nước ngoài có cao hơn, nhưng bây giờ là
46
đông giá. Nên có người cho rằng: lợi nhuận của ngành than đang chảy vào tói
các ông Chiníbng, Nghi Sơn, Luksvasi hay Sao Mai...! Than cám 4B bán cho
ngành điện cũng thế, chỉ với 632.000 đồng/tấn, so với giá xuất khẩu là 45 USD,
chênh lệch 200.000 đồng/tấn.
Như vậy, từ bảng số liệu 8, có thể thấy một phữn lý do vì sao thời gian qua
T KV lại thực hiện chính sách tăng mạnh xuất khẩu than. Giá than bán trong
nước thấp hơn giá thành sản xuất than, và thấp hơn nhiều so với giá than xuất
khấu. Chính sự chênh lệch lớn giữa giá than xuất khẩu và giá than nội địa đã
khiến cho sản lượng than xuất khẩu càng tăng mạnh nhằm bù lỗ cho phữn sản
xuất than tiêu thụ trong nước.
1.2. Hình thức xuất khấu than tại Tập đoàn công nghiệp Than Khoáng sản
Việt Nam
Hiện nay T KV đang tiến hành xuất khẩu than ra thị trường thế giới theo các
phương thức: Xuất khẩu trực tiếp, xuất khẩu ủy thác cho các công ty thành viên,
và xuất khẩu thông qua trung gian, trong đó xuất khẩu qua các công ty thương
mại ( Export trading company - ETC) là chủ yếu.
1.2.1. Xuât khâu trực tiêp
Vì than là loại hàng hoa đặc biệt, nên việc giao dịch mua bán than khá phức
tạp (phải đàm phán, phải nghiên cứu mỏ, cảng, phải thuê tàu V.V..) và chịu rủi ro
khá cao nên các nhà tiêu thụ than ít khi trực tiếp tiến hành nhập khẩu than của
Việt Nam. Thực tế hiện nay họ chi mua trực tiếp khi :
+ Nguồn than tồn kho của họ bị hết ngoài kế hoạch dự tính, đề duy trì hoạt
động của nhà máy, họ sẵn sàng mua một chuyến hàng với giá cao.
47
+ Vào mùa đông, khách hàng Châu âu không mua được than từ Ưcraina và
Nga (mỏ, cảng không hoạt động được), họ buộc phải mua than Việt Nam để pha
trộn để đủ lượng.
1.2.2. Xuất khấu ủy thác
Với hình thức này, các đơn vị kinh doanh xuất khẩu than đóng vai trò là người
trung gian thay cho đơn vị sản xuất tiến hành ký hợp đỷng mua bán hàng hóa, tiến
hành các thủ tục cần thiết để xuất khẩu hàng hóa và qua đó thu phí dịch vụ. Các đơn
vị này hoạt động trên danh nghĩa của TKV nên là nhà xuất khẩu gián tiếp.
TKV hiện nay uỷ thác cho 8 đầu mối (8 đơn vị thành viên) có thể xuất khẩu. Các
đơn vị này phụ trách trực tiếp giao dịch với những khách hàng lấy vói số lượng nhỏ
(mỗi tàu từ 1000-5000 tấn). Tổng lượng than xuất khẩu uỷ thác khoảng tầm 6 triệu
tấn một năm.
1.2.3. Xuất khấu gián tiếp qua các các công ty thương mại
Hiện nay, các nhà sử dụng lớn của than Việt Nam trên thế giới thường mua
than Việt Nam qua các công ty thương mại. Đây là các công ty hoạt động như
nhà phân phối độc lập có chức năng kết nối các khách hàng nước ngoài vói các công
ty xuất khẩu để đua hàng hóa ra nước ngoài tiêu thụ. Mua than qua các công ty
thương mại, các nhà sử dụng tiết kiệm rất nhiều chi phí (ví dụ như tinh giản được một
bộ phận chuyên giao dịch, đàm phán, tránh được rủi ro khi thuê tàu, vận chuyển, phạt
dôi nhật v.v..). Bên xuất khẩu cũng tiết kiệm rất nhiều thời gian và chi phí do công ty
thương mại làm việc thực sự chuyên nghiệp, nhanh chóng và hiệu quả.
Trong kinh doanh hiện đại, việc giao dịch qua nhà thương mại là điều hết sức
thuận lợi cho cả bên mua và bên bán và được các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu ưa
chuộng. So với hình thức xuất khẩu trực tiếp, xuất khẩu gián tiếp qua qua các công ty
thương mại có những ưu điểm vượt trội như:
48
+ Người trung gian thường hiểu biết rõ tình hình thị trường, pháp luật và tập
quán địa phương. Họ có kiến thức, năng lục trình độ chuyên sâu tong các lĩnh vực
nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhu cầu của thị trường.. .do đó họ có khả năng đẩy
mạnh việc buôn bán và ừánh bất rủi ro cho bên ủy thác.
+ Tận dụng được cơ sở vật chất, mạng lưấi phân phối sẵn có của các trung gian.
+ Nhờ có dịch vụ của các bên trung gian trong việc lựa chọn, phân loại, thanh
toán tiền hàng, người ủy thác xuất khẩu có thể giảm bất được các chi phí không nhỏ
về vận tải, thanh toán.
Các công ty thương mại làm nhiệm vụ nhập khẩu than của T KV tại thị trường
Nhật Bản có thể kể ra đây như: công ty Sumitomo, Marubeni, Nittesu Shoji/Nippon.
T KV xuất khẩu vào thị trường Trung Quốc thông qua công ty You Shen, Heying,
Ningbo United, Lianyungang,...Tại thị trường Tây Âu là công ty Kochs, SSM, và
Glencore.
Có thể thấy trong việc lựa chọn hình thức xuất khẩu, T KV đã rất linh hoạt kết
họp các hình thức xuất khẩu, vừa tận dụng được những liu điểm vừa khắc phục được
những nhược điểm của từng hình thức.
1.3. Quy trình xuất khẩu than tại Tập đoàn công nghiệp Than-Khoáng sản Việt Nam
Hoạt động xuất khẩu than là một loại hình họat động kinh doanh đối ngoại
do đó quy trình của nó thường phức tạp hơn các hoạt động đối nội. Sơ đồ sau thể
hiện các bưấc trong quy trình xuất khấu than tại TKV:
Sơ đồ 2: Quỵ trình xuất khẩu than tại T KV
Chuẩn bi
giao dịch Đ àm phán
và kí kết
họp đồng Tổ chức
thực hiện
hợp đồng Sau khi
thực hiện
hợp đồng
Nguồn : Phòng xuất khẩu than TKV
49
1.3.1. Quá trình chuẩn bị giao dịch
Bước 1: nghiên cứu tiếp cận thị trường
Việc nghiên cứu tiếp cận thị trường là một vấn đề quan trọng trong việc kinh
doanh của doanh nghiệp và nhất là đối với Tập đoàn Công nghiệp Than -
Khoáng sản Việt Nam, nghiên cứu thị trường là một việc làm cần thiêt và có ý
nghĩa quan trọng trong hoạt động xuất khẩu than của TKV. Nghiên cứu thị
trường giúp T KV nắm bắt đưểc nhu cầu cần thiết về than Antraxit trên thị trường
thế giới, đối thủ cạnh tranh của mình cũng như chất lưểng hay giá cả của
than trên thị trường. Việc nghiên cứu thị trường và thu thập các thông tin về
thị trường thường đưểc sử dụng các phương pháp như phương pháp nghiên
cứu tại bàn làm việc hay phương pháp nghiên cứu tại hiện trường. Nghiên
cứu tại hiện trường là phương pháp thu thập thông t in chủ yếu thông qua
việc tiếp xúc với các đối tưểng đang hoạt động trên thị trường. Hàng năm
ngành than cử rất nhiều đoàn cán bộ đi khảo sát thị trường tại Châu Âu,
Châu Á, Châu úc... Ngoài ra ngành than còn cử các cán bộ tham gia vào các
cuộc hội thảo lớn trên thế giới để nắm bắt chính xác các nhu cầu của thị
trường.
Nghiên cứu thị trường là công việc rất quan trọng giúp cho T KV điều
chỉnh đưểc sản xuất, phương thức phục vụ cũng như về giá cả, lựa chọn bạn
hàng kinh doanh để đáp ứng tốt nhất yêu cầu của khách hàng và hoạt động
xuất khẩu than của tập đoàn đạt hiệu quả cao.
Bước 2: Nghiên cứu khả năng cung ứng trong nước
Sau khi nghiên cứu tiếp cận thị trường T KV sẽ phải tiến hành nghiên
cứu xem xét khả năng cung ứng trong nước. T KV cần phải nắm rõ khả năng
cung ứng về từng loại than xuất khẩu của từng chân hàng để lập ra phương
án kinh doanh của mình.
50
Bước 3: Xây dựng phương án kinh doanh
Căn cứ vào những thông tin và những phân tích cụ thể, ban kinh doanh
xuất nhập khẩu của tập đoàn sẽ tiến hành phương án kinh doanh. Xây dựng
phương án kinh doanh là nhằm đánh giá mức độ khả thi và hiệu quả mang lại.
Đó là việc đánh giá các chỉ tiêu kinh tế như tỷ suất ngoại tệ của lô hàng xuất
khẩu, tởng l ợi nhuận dự toán, tỷ suất doanh lợi...nhằm hình thành nên giá
xuất khẩu hàng hóa. Phương án kinh doanh xuất khẩu là cơ sờ để lập kế
hoạch sản xuất hàng xuất khẩu và là cơ sở để phòng kế toán xem xét và
duyệt vốn vay ngân hàng.
1.3.2. Đàm phán và kí kết hợp đồng:
Sau khi lựa chọn đối tác kinh doanh T KV trực tiếp tiến hành đàm phán
và kí kết hợp đồng hoặc ủy quyền cho các đơn vị thành viên thực hiện.
Thông thường trong hợp đồng lớn với các bạn hàng lớn thì T KV và đặc biệt
là các ban xuất nhập khẩu than trực tiếp thực hiện, thông thường thường dùng
các hình thức đàm phán như đàm phán qua thư túi; đầm phán qua điện thoại; đàm phán
trực tiếp.
Trong ba hình thức đàm phán trên thì T KV dùng chủ yếu là đàm phán qua
thư tín và điện thoại vì chi phí cho hình thức đàm phán trực tiếp là rất cao nên
chi trong những trường hợp thật cần thiết với hợp đồng lớn và bạn hàng lớn
thì mới tiến hành đàm phán theo hình thức này.
Trong quá trình đàm phán căn cứ vào nhu cầu, mục đích sử dụng than mà
tập đoàn tiến hành chào hàng giới thiệu chi tiết từng loại than về chất lượng,
cỡ hạt, độ ẩm, độ tro, độ bốc hàm lượng lưu huỳnh, nhiệt năng các bon cố
định. Ngoài ra T KV còn phải nêu rõ các điều kiện khác về số lượng, điều kiện
giao hàng, phương thức vận tải, phương thức thanh toán, giá cả. Sau đó hai
bên tiến hành đàm phán, thỏa thuận đi đến kết luận cuối cùng.
51
Sau khi hai bên mua bán than tiến hành đàm phán có kết quả thì công việc
kí kết hợp đồng sẽ được tiến hành. Tuy nhiên công việc này phải đảm bảo đây
đủ nội dung và mức độ chặt chẽ, thống nhất trong hợp đồng đế tránh những sơ
suất đáng tiếc xảy ra.
Trong khi kí kết hợp đồng thì những điều khoản sau thường được chú
trọng:
- Điều kiện về loại than, chất lượng, số lượng và các yêu cầu khác về
thông số kĩ thuật. Vì than Antraxit của ta được phân ra rất nhiều loại căn cứ
vào đặc tính và giá thành của than, do đó đở tránh những tranh chấp sau này
trong hợp đồng phải ghi rõ loại than, cỡ hạt, độ ẩm, độ tro, nhiệt lượng
cũng như số lượng than.
- Điều kiện cơ sở giao hàng và điều kiện về giá. Đây là điều khoản cơ
bản trong hợp đồng nó phản ánh mối quan hệ giữa giá hàng hóa v ới điều
kiện giao hàng và phân định rõ trách nhiệm của hai bên xuất khẩu và nhập
khẩu về việc giao hàng, phân chia chi phí giữa hai bên trong việc vận
chuyởn bốc dỡ, phí lưu kho, lưu bãi, đồng thời ghi rõ trách nhiệm nếu có
rủi ro xảy ra. Thông thường T KV kí các hợp đồng có điều kiện giao hàng
FOB vì trong điều kiện này trách nhiệm của T KV tương đối ít, mặt khác
công tác bảo hiởm của ta còn chưa tốt. Trong hợp đồng cũng phải nêu rõ
cảng xuất và giá bán trong trường hợp bán giá FOB.
- Điều kiện thanh toán : Thông thường thanh toán bằng L/C đảm bảo
các điều khoản như trong hợp đồng.
- Điều kiện về thường và phạt: Điều kiện này do hai bên thỏa thuận và
chịu rõ trách nhiệm trong phạm vi quy định của mình.
52
1.3.3. Tố chức thực hiện hợp đồng
Giấy phép xuất khẩu luôn là vấn đề quan trọng đầu tiên về mặt pháp lý để
tiến hành các khâu khác trong quá trình xuất khẩu. Mặt khác, việc này cũng
giúp cho T KV cũng như nhà nước kiểm soát được hoạt động xuất khẩu than
trong toàn ngành than vì chỉ có những đơn vị mà Tập đoàn ủy nhiệm mới được
phép xuất khẩu. Giấy phép xuất khẩu than do Bộ Công Thương cáp.
Như đã đề cập ụ trên, L/C là phương thức thanh toán chủ yếu mà TKV sử dụng
trong các hợp đồng xuất khẩu than. Sau khi kí kết hợp đồng xuất khẩu cũng
như có giấy phép xuất khẩu, công việc đầu tiên phải làm là kiểm tra L/C xem
có phù hợp với nội dung hợp đồng hay không. Sau đó, T KV sẽ tiến hành các
công việc sau để thực hiện hợp đồng đã kí.
Sơ đồ 3: Quy trình tể chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu than t ại
T KV
Chuẩn bị than
xuất khẩu Kiểm tra số lượng và chất lượng
than xuất khẩu • Thuê tàu chờ
hàng
Giao hàng Làm thủ túc hải
quan Mua bảo
hiểm Làm thủ
tục thanh
toán
Nguồn: Phòng xuất khấu than TKV
1. Chuẩn bị than xuất khấu
Đây là việc chuẩn bị than theo yêu cầu của khách hàng và công ty giám định,
việc này thực hiện tại các công ty sản xuất than trục thuộc tập đoàn như công ty than
Uông Bí, Công ly than cẩm Phả, Công ty Than Hòn Gai... Sau khi sản xuất đủ số
53
lượng và đúng chủng loại than mà khách hàng yêu cầu, than sẽ được thu gom về các
công ty kho vận trực thuộc tập đoàn để chuẩn bị rót lên tàu.
2. Thuê tàu chờ hàng
Do điều kiện chuyên chở kí trong hợp đồng thường là FOB nên công việc thuê tàu
chở hàng đa số do bên nhập khẩu thực hiện, tuy nhiên cũng có trường hợp khách hàng
ủy nhiệm cho tập đoàn thuê tàu hộ.
3. Kiếm tra chất lượng và so lượng than xuất khẩu
a. Nội dung kiêm tra
Kiểm ưa hàng hóa là một công đoạn không thể thiếu trong quá trình thực hiện hợp
đồng. Nội dung kiểm tra bao gồm kiểm tra về chất lượng than có đúng chụ tiêu về độ tro,
độ ẩm, chất lượng và kiểm tra về số lượng than để xem chất lượng và số lượng than có
phù họp vói yêu cầu Ương họp động hay không.
Việc kiểm tra chất lượng giám định cũng với mục đích kiểm ưa chất lượng hàng
xuất để tù đó rút kinh nghiệm, điều chinh chất lượng than, loại trừ những sản phẩm than
không đạt chất lượng. Việc kiểm tra chất lượng dựa theo các chi tiêu chất lượng: chi tiêu
về độ ẩm của than (độ ẩm càng thấp than càng tốt); chụ tiêu về độ tro (độ tro càng ít thì
than càng tốt); và chụ tiêu về nhiệt lượng của than. Khi kiểm tra chất lượng hàng hóa,
TKV thường áp dụng các bộ tiêu chuẩn kiểm tra như TCVN 172:1997 (ISO 589:1981),
TCVN 173:1995 (ISO 1171:1981)...'°
Số lượng than xuất khẩu được kiểm Ưa bằng cách đo thể tích khối nước mà tàu
chiếm chỗ đế đầm bảo số lượng than đúng và đầy đủ vói yêu cầu trong hợp đồng.
Như vậy, có thể nói rằng, tất cả các nội dung kiểm tra trên đều nhằm một mục đích là
để đảm bảo than được giao đúng quy định trong hợp đồng.
Phụ lục 2: C ác bộ tiêu chuẩn kiềm tra chất lượng than
54
b. Địa diêm kiêm ưa
Việc kiểm tra chất lượng được thực hiện tong quá trinh sản xuất N ối giao hàng trong câu
cảng, thì việc kiểm tra được tiến hành (móc khi giao hàng (tại đổng bãi chúa than sạch từ nhà sàn
ra), trong khi giao hàng (trên băng chuyền, trên Wago) và sau khi giao hàng (trong hầm tàu). Trong
trường hợp hàng xếp chuyển tải ra ngoài khơi thì than được kiểm tra trước khi giao hàng (hàng rót
từ trên bãi xuống xà lan), toong khi giao hàng (than từ ngoạm xuống tàu) và sau khi giao hàng (than
trong hầm tàu). Việc kiểm tra này phải hoàn toàn chính xác.
c. Người tiến hành kiếm tra
Hầu hết các khách hàng nước ngoài khi mua than đều yêu cầu than phải được giám
định qua các công ty giám định trung gian độc lập để kết quả được khách quan. Từ trước
đến nay ta và khách hàng thường sằ dụng Vinacontrol, Quacontrol để làm nhiệm
vụ này.
T KV cũng có một đơn vị thành viên chuyên thực hiện kiểm tra, giám định
số lượng và chất lượng sản phẩm (Công ty cổ phần giám định TKV). Đe việc
kiểm tra được tiến hành tốt thì Tập đoàn thường cằ các cán bộ giám định trực
thuộc T KV cùng tham gia v ới các công ty giám định trung gian để kết quả
được tốt, chính xác và công bằng hơn. Sau khi kiểm tra chất lượng và số lượng
than xuất khẩu, người bán sẽ lấy chứng nhận cùa công ty giám định trung gian
và phí kiểm tra chất lượng do bên bán trả.
4. Mua bảo hiểm
Công việc này thường ít được tiến hành vì khi xuất bán Tập đoàn thường
bán theo điều kiện FOB.
5. Làm thủ tục hải quan
Các công ty kho vận trực thuộc tập đoàn là đơn vị làm thủ tục hải quan cho
than xuất khẩu. Than xuất đi tại cảng nào, trực thuộc kho vận nào thì công ty
55
kho vận đó chịu trách nhiệm làm thủ tục. Quy trình làm thủ tục hải quan tiên
hành qua các bước:
Sơ đồ 4: Quy trình làm thủ tục hái quan
Đăng kí tờ
khai Phúc tập hồ sơ và
kiểm tra sau
thông quan
Hải quan kiếm
tra sơ bộ hồ sơ
Thông
quan Miễn kiếm tra chi
tiết hồ sơ, miễn
kiểm tra thực tế
hàng hóa Luồng
xanh Ra lệnh
hình thức
Làm nghĩa
vụ thuế Luống
vàng Kiểm tra chi tiết
hồ sơ, miễn kiếm
tra thực tế hàng
hóa
Kiểm tra chi tiết
hồ sơ, kiểm tra
thực tế hàng hóa Luồng
đỏ
Nguồn: Phòng xuất khấu than- TKV
Đa số than xuầt khẩu từ TKV đều thuộc luồng xanh vì TKV là một tập đoàn
lớn của nhà nước, có uy tín, luôn chầp hành đúng pháp luật, nộp thuế đầy đủ...
6. Giao hàng
Sau khi nhận được lệnh của TKV, các công ty kho vận trực thuộc tập đoàn
sẽ tiến hành giao hàng. Các công ty kho vận sẽ thông báo lên Tập đoàn thời gian
bắt đầu làm hàng, tốc độ bốc rót. Sau đó, TKV sẽ thông báo với khách hàng về
thời gian bắt đầu làm hàng và kết thúc làm hàng.
Trong quá trình bốc rót hàng nếu tàu phải lưu lại lâu hơn so với thời gian
cho phép thì người bán sẽ phải trả một khoản tiền phạt cho người mua theo mức
56
phạt quy định trong họp đồng (thường là 6000 USD/ngày - nếu là tàu 3 vạn tấn,
đối với khách hàng Trung Quốc). Thời gian làm hàng thường quy định trong họp
đồng xuất khẩu than thường là ngày 24 tiếng tính từ nửa đêm hôm trước đến nửa
đêm hôm sau, ngày làm việc thời tiết tốt, không kể ngày lễ và chủ nhật dù có làm
hay không, và đưổc quy định trong hổp đồng như sau WWDSHEXEU. Quy định
ngày làm việc theo cách này rất có lổi cho phía tập đoàn vì như thế ta có thế
tranh thủ bốc rót hàng vào các ngày chủ nhật, ngày lễ đế giải phóng tàu nhanh và
sẽ đưổc thưởng và không phải phạt. Nếu như tàu đưổc giải phóng sớm hơn thòi
gian cho phép thì người mua phải thưởng cho người bán số tiền thưởng quy định
trong hổp đồng ( 3000 USD/ngày - với tàu 3 vạn tấn và khách hàng Trung Quốc,
ngày làm việc quy định WWDSHEXEU). Tiền phạt và thưởng thay đổi tùy
thuộc vào trọng lưổng tàu và khách hàng, tàu càng nhỏ thì tiền thưởng và phạt
càng ít và ngưổc lại hay đối với khách hàng Trung Quốc thì tiền thưởng và phạt
nhỏ hơn đối với khách hàng Nhật Bản.
Sau khi bốc xếp xong người bán có nhiệm vụ phải thông báo bằng điện cho
người mua những thông tin cần thiết như số lên tàu, số vận đơn, ngày tàu rời
cảng, số lưổng và giá trị của lô hàng.
7. Làm thủ tục thanh toán
Trong thanh toán thường có nhiều phương thức thanh toán như trả bằng séc, hối
phiếu, thanh toán bằng L/C. Phương thức thanh toán mà T KV sử dụng chủ yếu là L/C.
Phương thức này đảm bảo đưổc quyền lổi của Tập đoàn cũng như của khách hàng.
Khi họp dồng xuất khẩu quy định việc thanh toán bằng L/C thì Tập đoàn có trách
nhiệm đôn đốc khách hàng mờ L/C. Sau đó, bước đầu tiên là phải kiểm tra xem L/C có
phù hổp với yêu cầu ừong hổp đồng hay không. Nêu L/C không phù hổp với những
quy định trong họp đồng thi phải yêu cầu khách hàng sửa đổi L/C rồi mới giao hàng.
57
Một điều được công ty lưu ý đó là khi lập bộ chứng từ thanh toán phải nhanh
chóng và phù hợp với L/C cả về nội dung, hình thức nếu không sẽ bị từ chối thanh toán,
do đó phía tập đoàn sẽ bị thua thiệt.
Bộ chứng từ thanh toán bao gồm các chứng từ sau:
- Hóa đơn thương mại, bản chính, nói rõ hàng đã xếp lên tàu của người mua, đơn
giá hàng cũng như trừ phạt chất lượng nếu có.
- Cả bộ 3/3 vận đơn đường biển gốc và vận đơn bản sao không có giá trị thanh
toán nêu rõ: người nhận hàng; địa chi thông báo; mô tả hàng hóa; cảng xếp hàng; cảng
dụ hàng.
- Chứng nhận chất lượng, 4 bản chính do Vinacontrol (hoặc KCS) cấp và ki ghi
rõ chất lượng thực tế của lô hàng, dục trên tiêu chuẩn Việt Nam bản in mới nhất.
- Chứng nhận trọng lượng giám định mức nước, 4 bản chính do Vinacontrol
(hoặc KCS) cấp và kí, chỉ rõ số lượng hàng bằng tấn mét đã xếp lên tàu người
mua.
- Chứng nhận xuất xứ, 2 bản gốc, Ì bản sao do một tổ chức thẩm quyền
Việt Nam cấp và kí.
- Tuyên bố do thuyền trưởng cấp và kí nêu rõ tàu đã nhận ít nhất toàn bộ số
lượng đã yêu cầu trong thông đạt sẵn sàn của mình và nêu rõ có bị phạt bốc rót
chậm hay không. Trong trường hợp tàu nhận hàng ít hơn so với thông đạt sẵn
sàng của mình thì phải nêu rõ số lượng giao thực.
- Tuyên bố do người hưởng lợi cấp và kí.
Khi người bán đã có đầy đủ những chứng từ phù hợp nêu trên thì nhanh
chóng xuất trình cho ngân hàng do hai bên thỏa thuận trong họp đồng bộ chứng
từ kèm theo hối phiếu do mình kí phát trong thời gian hiệu lực thanh toán của
ÚC. Ngân hàng nhận chứng từ, bằng nghiệp vụ vua mình có trách nhiệm đòi tiền
về cho người bán.
58
1.3.4. Sau khi thực hiện hợp đồng
- Giải quyết khiếu nại (nếu có)
Từ trước đến nay trong hoạt động xuất khẩu than đã có nhiều khiếu nại lớn
nhỏ. Những khiếu nại đó chủ yếu là về chất lượng, trọng lượng than nên việc xác
định lỗi tại ai không mấy phức tạp, chưa có vụ nào nghiêm trọng đến mức phồi đưa ra
trọng tài mà việc giồi quyết chủ yếu vẫn là thương lượng giữa hai bên.
- Đảnh giả két quả hợp đòng
Sau khi kết thúc việc thực hiện một hợp đồng xuất khẩu nào Tập đoàn Than cũng
thường tổ chức đánh giá kết quà, xác định các chi phí có liên quan để xác đinh lợi
nhuận của từng hợp đồng và gửi những chứng từ cần thiết cho bộ phận kế toán để
hạch toán lỗ lãi.
2. Những nhân tố ồnh hưởng hoạt động xuất khấu than của Tập đoàn Công
nghiệp Than Khoáng sồn Việt Nam
2.1. Các quy định pháp luật, chí thị và chinh sách của chính phủ
Mục tiêu kinh doanh chính của T KV là khai thác nguồn khoáng sồn than
Việt Nam và tham gia sồn xuất điện nhàm đáp ứng nhu cầu của Việt Nam. Do
tầm quan trọng có tính chiến lược của T KV đổi với nền kinh tế Việt Nam, T KV
là một trong những doanh nghiệp nhà nước hiện nay đã được chuyển đổi thành
một "Tập đoàn kinh tế", dưới sự quồn lý trực tiếp của Thủ Tướng Chính Phủ. Do
đó các hoạt động kinh doanh của T KV chịu sự điều chỉnh trực tiếp của các quy
định pháp luật, chỉ thị và chính sách của Chính Phủ.
Xuất khẩu than hiện phồi chịu thuế xuất khẩu ở mức 1 0% (áp dụng từ ngày
15/2/2009). Ngoài ra mức giá mà T KV có thể bán than cho một số ngành nhất
định trên thị trường nội địa do Chính Phủ điều chỉnh, phù hợp với chính sách của
Chính Phủ nhằm đồm bồo an ninh nguồn năng lượng quốc gia và thúc đẩy sự
phát triển của nền kinh tế Việt Nam. Hiện nay nền kinh tế đang tăng trường Việt
59
Nam ngày càng cần nhiều than hơn, nhu cầu tiêu thụ than trong nước dự báo còn
tăng trong những năm tới. Lạm phát có thể khiến cho Chính Phủ buộc phải thực
hiện các chính sách nhằm giảm tình trạng leo thang của giá cả, điều này có thể
ảnh hưởng đến khả năng T KV quyết định tăng giá than đối với thị trường trong
nước.
Các quy định pháp luẩt, chỉ thị và chính sách của Chính Phủ được ban hành
trong tương lai có thể thúc đẩy sự tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam nhưng điều
đó có thể ảnh hường bất lợi đến hiệu quả xuất khẩu than của TKV cũng như là lợi ích
của ncv. Các quy định pháp luẩt, chi thị và chính sách ví dụ như thuế xuất khẩu
không chỉ ảnh hưởng đến khả năng T KV đạt được doanh thu cao từ hoạt động xuất
khẩu than mà còn ảnh hường đến việc Tẩp đoàn tăng giá bán than đối với thị trường
trong nước.
2.2. Các thay đỗi về ánh hình chính trị và kinh tể trong khu vực và Quốc tế
Than xuất khẩu sang các thị trường lớn bao gồm Trung Quốc, Nhẩt Bản, Hàn
Quốc và Tây Âu chiếm phần lớn doanh thu bán than của TKV trong năm 2008. Các
thay đổi về tình hình chính trị và kinh tế khó có thế tiên đoán được. Cụ thế là, nếu
tình hình kinh tế tại các nước nhẩp khẩu than từ Tẩp đoàn bị suy giảm thì doanh số
xuất khẩu của T KV có thế bị sụt giảm cơ bản. Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng
kinh tế thế giới, số lượng than xuất khẩu của TKV trong những tháng gần cuối năm
2008 giảm đáng kể, than bị tồn kho, không xuất khẩu được, ảnh hưởng lớn đến kết
quả kinh doanh của Tẩp đoàn.
Mặt khác, mức tăng trưởng kinh tế trong tương lai giảm đi làm giảm doanh thu
của TKV, từ đó dẫn đến T KV không có khả năng đầu tư thích đảng vào việc xây
dựng và phát triển mỏ cũng như các trang thiết bị khai khoáng có liên quan.
60
Những sụ kiện này có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả xuất khẩu than của TKV.
2.3. Các nhân tố khác
Đầu tiên phải kể đến đó là tính không ổn định về giá trị đồng tiền của tiền đồng
Việt Nam so với các đơn vị tiền tệ mạnh khác.Trong hoạt động xuất khẩu than, đồng
tiền thanh toán là USD. Do vậy, sự biến động của tỷ giá hừi đoái sẽ ảnh hưởng hoạt
động xuất khẩu than của TKV. Khi Việt Nam đồng mất giá (tỷ giá USD tăng), giá than
tính theo USD theo đó sẽ cao hơn, xuất khẩu than khi đó sẽ có lọi.
Ngoài ra, một sừ hoạt động kinh doanh quừc tế sau sẽ làm giảm hiệu quả xuât
khẩu than cùa Tập đoàn:
- khó khăn ừong việc cuông chế việc thực hiện các họp đồng đã kí kết và thu tiên
bán hàng tại các thể chế pháp lí khác.
- việc thực hiện quy chế quản lý ngoại hừi.
3. Đánh giá hoạt động xuất khấu than của T KV
3.1. Những kết quả đạt được
3.1.1. Công tác thị trường
Trong thời gian qua, TKV đã bám sát diễn biến của thị trường để tận dụng cơ hội
của thị trường, kịp thòi cập nhật nhu cầu của thị trường và làm cơ sở để có kế hoạch
chuẩn bị chân hàng tiêu thụ, giao than kịp thòi và đúng tiến độ cho khách hàng. Công
tác thị trường được triển khai theo hướng chuyên môn hóa trong đó TKV chủ trì và
trực tiếp giao dịch, ký kết hợp đồng xuất khấu than vào các thị trường chủ chừt như
Nhật Bản, Tây Bắc Âu, hay trực tiếp giao dịch qua các kênh phân phừi lớn vào Trung
Quừc. Các khu vực thị trường còn lại được giao cho Công ty Coalimex, Công ty Cảng
kinh doanh và Công ty CBKD than Miền bắc. Việc nam bắt thông túi thị trường, giá cả
đã được cập nhật thông qua các hệ thông thông tin chuyên ngành năng lượng và than,
thông tin từ các cơ sở khách hàng và khừi nghiệp vụ trong toàn Tập đoàn. Để làm từt
công tác thị trường nhằm hạn chế nguồn than xuất khẩu lậu theo đường tiểu ngạch,
61
TKV đã chủ động làm việc với Tổng cục Hải quan phát hành văn bản quy định than
xuất khẩu phải có chứng nhận từ Tập đoàn TKV.
Bên cạnh đó, để nâng cao hình ảnh của TKV trên thị trường nước ngoài đống thòi
mở rộng mạng lưới tiêu thụ than xuất khẩu, TKV đã áp dụng các biện pháp xúc tiến
thương mại như tham gia hội chợ triển lãm thương mại trong nước và quốc tê, phát
hành tạp chí để quảng bá cho sản phẩm của mình. Lãnh đạo TKV còn trực tiếp đi cùng
các các đoàn doanh nghiệp Việt Nam theo các đoàn lãnh đạo chính phủ sang thị trường
các nước để tìm kiếm và mở rộng cơ hội làm ăn với các khách hàng mới, thị trường mới.
3.1.2. Đầu tư đối mới công nghệ
• về công nghệ khai thác - chế biến than
Tập đoàn đã tập trung đầu tư chiều sâu, đổi mói công nghệ khai thác. Hoạt động
đầu tư đổi mới công nghệ khai thác than của TKV đã góp phần giúp nâng cao sản
lượng than nguyên khai trong thời gian qua, đa dạng hóa chủng loại than khai thác,
tăng tỷ ừọng sản phẩm than chất lượng cao. Năng suất tăng cao, năng lực sản xuất của
các đơn vị đều tăng mạnh.
TKV cũng tích cực mở rộng quan hệ họp tác quốc tế về chuyển giao công nghệ
ừong việc thăm dò tài nguyên, trong nghiên cứu khai Me mỏ như hợp tác với Nhật
Bản về thăm dò than đống bằng Bấc Bộ, hợp tác với Nga trong nghiên cứu ổn đinh bờ
mỏ, nổ mìn và khai thác lộ thiên... Những hoạt động tích cực này đã góp phần hiện đại
hóa hoạt động sản xuất,chế biến than của TKV, đưa Tập đoàn phát triển ngày càng
vững manh và ổn định.
• về phát triển công nghệ thông túi (CNTT)
Song song vói việc đổi mới công nghệ sản xuất, khai thác, chế biến than, T KV
cũng dành sự đầu tư thích đảng vào việc phát triển công nghệ thông tin, theo kịp xu
hướng của thời đại. Cụ thể, TKV đã:
62
- Đổi mói phương pháp cập nhật và xử lý thông tui trên cơ sờ ứng dụng thành tựu
mới nhất của CNTT trợ giúp cho quá trình ra quyết định quản lý và điều hành sản xuât
kinh doanh (SXKD) một cách nhanh chóng và có hiệu quả nhất Cùng vói đó là nhiệm
vụ quảng bá thông tin về sản phẩm và doanh nghiệp trên Internet đọ hội nhập và giao
lưu thương mại quốc tế. Thiết lập các mối quan hệ kinh doanh với đối tác trên nên
thương mại điện tử.
- Đẩy manh ứng dụng CNTT vào mọi mặt hoạt động SXKD của Tập đoàn: hệ
thống thông tín liên lạc tong mỏ hầm lò, lộ thiên, vận tải đường sắt, cảng xuất than;
triọn khai các công trình, dự án tự động hóa trong các nhà máy cơ khí của ngành
than (cơ khí lắp ráp, chế tạo, sửa chữa)... Thực chất đây là sự gan kết giữa CNTT
và Tự động hóa là một ương những chủ trương đã và đang được Đảng, Nhà nước
hết sức quan tâm và khuyến khích phát triọn. Sự gắn kết giữa CNTT và Tự động
hóa càng tạo điều kiện phát huy nội lực trong các lĩnh vực công nghệ mũi nhọn,
bổ sung khắc phục được những hạn chế về tri thức cho đội ngũ những người làm
việc trong các chuyên ngành hẹp đồng thời sẽ thúc đẩy phát triọn công nghiệp
phàn cứng về điện tử, máy tính dần thay thế cho các sản phẩm công nghiệp nhập
ngoại.
- Triọn khai ứng dụng CNTT trong lĩnh vực kiọm soát và điều hành tập trung
công tác vận tải mỏ (dispatching), cụ thọ là công nghệ định vị vệ tinh GPS kết hợp với
xử lý thông tin cơ sờ dữ liệu đọ tối ưu hóa năng suất và hiệu quả vận tải.
3.1.3. về chất lượng sản phàm
Đọ tăng cuông sức cạnh tranh của sản phẩm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh, T KV cũng tiến hành kiọm soát chặt chẽ chi phí sản xuất, lưu thông thông
qua các giải pháp tổ chức sản xuất, đổi mới công nghệ, và quản trị nội bộ, mở
rộng quan hệ quốc tế. T KV đã thực hiện các chương trình họp tác với Trung
63
Quốc về thiết kế công trình hầm lò, xử ly nước thải mỏ lộ thiên, công nghệ sàng,
tuyển thèm.
T KV cũng đã tiến hành lập phòng giám định tại cảng để thực hiện các khâu
giám định. ở tất cà các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thuộc T KV đểu có
lực lượng kiểm tra chất lượng sản phụm được trang bị các phương tiện cần thièt
để kiểm tra, chịu trách nhiệm về chất lượng than giao cho khách hàng đúng theo
hợp đồng ký. T KV cũng thành lập Trung tâm Đo lường và Giám định sản phàm,
trong đó có phòng hóa nghiệm mang số hiệu V I L AS 012 đã được Tống cục Tiêu
chuụn Đo lường Chất lượng nhà nước cấp chứng chì đánh giá phù họp với yêu
cầu của tiêu chuụn Việt Nam T C VN 5951:1995 (ISO/IEC Guide 25) cho lĩnh
vực hóa học. Trung tâm này là đem vị trực thuộc do T KV thành lập với nhiệm vụ
giám định và kiểm tra xem các sản phụm có phù hợp với quy cách phàm chất
yêu cầu trước khi xuất khụu hay không. Bên cạnh việc thành lập Trung tâm giám
định than của Tập đoàn thì T KV còn thiết lập mối quan hệ với hai trung tâm
giám định và kiểm tra chất luợng là V I N A C O N T R OL và SGS. Việc họp tác chặt
chẽ và có những thông tin chính xác kịp thời từ các trung tâm này đã giúp T KV
tránh được những sai lệch trong chính sách sản phụm của mình.
Có thể thấy, công tác giám định sản phụm là một hoạt động đuợc Tập đoàn
hết sức chú trọng, cho thấy trách nhiệm và những nỗ lực của T KV trong công tác
đảm bảo và không ngừng nâng cao chất lượng sản phụm, từ đó tăng cường khả
năng cạnh tranh của sản phụm than Việt Nam trên thị trường thế giới.
3.1.4. về việc giao than xuất khấu
Trong năm 2008 vừa qua T KV đa ban hàng sửa đổi Quy trinh giao than xuất
khụu. Những năm trước, các nhà máy tuyển than sẽ chịu trách nhiệm sàng tuyển và
giao than tại cảng. Từ năm 2008, than sau khi sàng tuyển sẽ được chuyển về các
64
Công ty kho vận để rót lên tàu. Việc thành lập các Công ty kho vận trực thuộc Tập
đoàn giúp cho việc quản lý than xuất khẩu được dễ dàng hơn.
Bên cạnh đó, TKV cũng đã có văn bản phân chia sản lượng than xuất khẩu theo độ
ẩm và nhiệt trị ngay từ đầu năm để đảm bảo tính công bằng cho các đơn vị khi giao than.
Trong năm 2004-2008, quan hệ giữa cung cầu than tiếp tốc mất cân đôi, có lợi
cho phía cung nên sản lượng than sản xuất ra đến đâu hết đến đó, tồn kho ít, chủ yếu
tồn kho than chất lượng xấu, các than chất lượng cao không còn hàng.
Đối vói công tác tổ chức bốc xếp, TKV đã chủ động đầu tư trang thiết bị đe tập
trung bốc xếp đảm bảo đủ năng lực và đáp ứng nhu cầu giao than trong tình hình
hiện nay. N ăm 2008, số tiền thưởng do bốc rót tàu nhanh là 725.000 USD 11. Ngoài ra,
Tập đoàn còn có những chính sách ưu tiên về cầu cảng và bốc xếp hàng cho các khách
hàng truyền thống và chiến lược như Nhật Bản, Tây Âu.
Nhìn tống quát, ương những năm vừa qua TKV đã đạt có những bước tăng trưởng
nhanh, bền vững, đáp ứng nhu cầu về than của nền kinh tế và đã giành một phần quan
trọng để xuất khẩu đủ bù lỗ cho thị truồng nội địa. Than Việt Nam đang dần có được
một vị thế vững chắc trên thị trường thế giới.
3.2. Những vấn đề còn tồn tại
Xuất khẩu than là hoạt động được ncv thực hiện trong hơn chốc năm qua dựa
trên cơ sở phương thức xuất khẩu than từ rất nhiều năm trước, việc tổ chức xuất khẩu
than hiện nay được đánh giá là bài bản, tổ chức tốt và có qui củ. Tuy nhiên hoạt động
xuất khẩu hiện nay không phải là không có những tồn tại cần giải quyết cố thể như sau:
3.2. ỉ. Khó khăn ù-ong việc tìm kiếm và mở rộng thị trường
Việc mờ rộng mạnh thị trường của TKV hiện nay gặp rất nhiều khó khăn.
Nguyên nhân không phải TKV thiếu những chuyên gia Marketing giỏi mà chính là
11 Tạp chí Than - Khoáng sàn Việt Nam, số 16 - 25/08/2008
65
đạc tính kĩ thuật của than Việt Nam. Than Việt Nam tuy chất lượng rất tốt nhưng khá
rắn và chất bốc thấp, nên chì thích hợp với công nghệ của một số nhà sử dụng nhát
định nhu JFE, Nippon Steel của Nhật, Archelor của Pháp, CVRD của Braãl, hay một
số nhà máy của Trung Quốc. Chính vì vậy, thị trường của than Việt Nam (nhát là các
loại than tốt) khá ổn định nhưng cũng rất khó mở rộng thị trường.
Điều này sẽ được cễi thiện rõ rệt sau năm 2010, khi bể than đồng bang sông
Hồng được đưa vào khai thác. Than ở đây rất mềm, dễ đốt và quan trọng nhất là phù
hợp với công nghệ của rất nhiều nhà máy xi măng và sắt thép. Vì vậy dự báo thị
trường xuất khẩu của TKV sẽ được mở rộng sau năm 2010.
3.2.2. Tồn tại nhiều vấn đề trong công tác giao than xuất khấu
TKV vẫn chưa phối họp tốt vói các Công ty giám định để kiểm ưa tình hình giao
than của các đơn vị, đặc biệt là chưa chấm dứt được tình trạng giao thiếu than cho các tàu.
Bộ máy còn cồng kềnh thiếu linh hoạt, sự phối kết họp giữa các đơn vị tham gia
xuất khẩu than chưa được chặt chẽ dẫn đến trường họp tàu ra vào cễng không họp lý,
gây thắc mắc cho khách hàng và làm ễnh hưởng đến kế hoạch giao than của cễ Tập
đoàn. vẫn còn có tình trạng các tàu lớn sau khi xếp hàng trong cầu ra chuyển tài phễi
đợi hàng lâu, có trường hợp thiếu than, xếp lên tàu không đủ so với sơ đồ tàu khiến
khách hàng đành phễi cho tàu chạy chấp nhận trễ cước khống thay vì đợi hàng vì tiền
phạt cước khống quá cao.
Công tác tổ chức giao hàng còn chậm, như tổ chức triển khai làm món nước tàu
chậm, khi tàu đến gần cầu mới tổ chức làm món tàu nên khi có vướng mắc xễy ra
không xử lý kịp thời làm ễnh hưởng đến kế hoạch bố trí tàu vào cầu.
3.2.3. Nhũng ton tại khác
Một số tồn tại trong công tác xuất khẩu than ở T KV cần khắc phục sớm như:
- Chưa có phương án tồ chức bễo vệ than chuyển tễi tại khu vực giao hàng, đã
để xễy ra tình ừạng mất cáp, nhất là thòi gian tàu làm hàng vào buổi tối.
66
- Chưa chú ừọng trong việc nâng cao hơn hiệu quả xuất khẩu bằng cách tiêt
kiệm chi phí, giảm hao hụt trong giao nhận hàng hoa.
- Chưa thật sự quan tâm đến việc giành quyền thuê tàu, mua bảo hiểm hàng
hoa để có thể nâng cao hơn nữa lợi nhuận của việc xuất khấu.
- Trình độ chuyên môn của người lao động chưa cao. Cụ thể cán bộ trực tiêp
làm công tác xuất khẩu được đào tầo chính qui bài bản về ngoầi thương còn chiêm tỉ
lệ ít dẫn đến chất lượng công việc không cao.
- Chưa đầu tư đúng mức về cơ sở hầ tầng kỹ thuật cho việc vận chuyển và
bốc xếp than dẫn đến tốc độ xếp hàng chậm làm than Việt Nam mất tính cầnh
tranh hơn so với các nước xuất khẩu than khác do người nhập khẩu phải chi phí thêm
về tiền phầt lưu tàu. Phương tiện bốc dỡ tầi nhiều cảng không đủ hiện đầi cũng là
nguyên nhân làm kéo dài thời gian giao hàng, gây khó khăn và tốn kém cho cả hai
bên.
Như vậy, bên cầnh những kết quả đã đầt được, những tồn tầi về hoầt động giao
hàng xuất khẩu cũng như trong công tác thị trường hay trong nội bộ Tập đoàn đã làm
ảnh hưởng nhiều đến uy túi của Tập đoàn, đưa đến những tranh chấp kiện tụng không
đáng có. Đây cũng chính là cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất những giải pháp thúc đay
xuất khẩu than của Tập đoàn trong thời gian tới.
IV. Triển vọng của hoầt động xuất khấu than ở T KV
1. Triển vọng về cung và cẩu
Cùng với các nguồn nhiên liệu khác, than đá đang và sẽ đóng vai trò chủ đầo trên
thế giới, đặc biệt là than antraxit - một chủng loầi than có hàm luông các bon cao nhất
và được dùng trong rất nhiều lĩnh vực. Cung ứng 2 5% nhu cầu năng lượng của thế giói
với trữ lượng dồi dào và rộng khắp trong khi giá cả lầi tương đối rẻ, than đá đang được
xem là nguồn nhiên liệu "tình thế" trong giai đoần nhân loầi đang cố gắng tách khỏi sự
lệ thuộc vào dầu-khí và chuyển dần sang các dầng nhiên liệu bền vững, thân thiện với
67
môi trường như năng lượng mặt trời và gió. Than đả được dự báo sẽ đóng vai trò chủ
chốt trong việc đáp ứng nhu cầu năng lượng của thế giói trong vòng 20 năm nữa.
Theo cơ quan năng lượng nguyên tử quốc tế IEA, nếu không có đột biến, theo đả này,
nhu cầu dùng than sẽ tăng gấp gần 3 lần tò nay đến năm 2050. Mức dự trữ của than
cũng rất lớn đủ cho 155 năm sản xuất, ừong khi với tốc độ hiện nay, dầu chễ còn đù
cho 45 năm và 60 năm đối vói gas (đánh giá của BP).
Các nguồn thông tin cập nhật và diễn biến thị trường than thế giới và khu vực tới
thòi điểm hiện nay cho thấy, thị trường than thế giới những năm tói vẫn tiếp tục tong
tình trạng "cầu lớn hơn cung". Các nước sản xuất than antraxit hiện nay là Việt Nam,
Trung Quốc, Nam Phi, Nga, Ukraina, Bắc Triều Tiên, Mỹ, Đức, Anh. Do nhu cầu về
than antrraxit trong nước tăng nên tất cả các nước xuất khẩu than antraxit ờ trên từ
năm 2003 đã đều giảm số lượng than xuất khẩu so với trước kia ngoại trừ Việt Nam và
Bắc Triều Tiên. Đồng thòi do tình hình chính trị ở Bắc Triều Tiên nên không nhiều
người quan tâm đến việc nhập khẩu than ở Bắc Triều Tiên mặc dù giá than thấp hơn so
vói của Việt Nam.
Riêng Việt Nam có sự tăng trưởng vượt bậc cả về nhu cầu trong nước lẫn x uầ
khẩu. Theo tỷ lệ như nhũng năm gần đây số lượng than xuất khẩu chiếm gần tương
đương vói số lượng than tiêu dùng nội địa. Cho dù hiện nay khi nhu cầu nguyên liệu
than của Việt Nam có tăng lên và vói yêu cầu phải ưu tiên cho nhu cầu nội địa thì
nguồn cung cấp cho xuất khẩu vẫn hoàn toàn dồi dào do thực tế là hiện nay các ngành
công nghiệp của Việt Nam chi sử dụng khoảng 5 ừong tổng số 20 loại than đang được
sản xuất.
Hiện nay do giá dầu mỏ và khí đốt tăng cao đồng thời lượng tiêu thụ năng lượng
trên phạm vi toàn thế giới vẫn tiếp tục tăng lên, nên nhu cầu về than vẫn tiếp tục tăng.
Nhu cầu đạc biệt tăng mạnh tại các nền kinh tế đang tăng trưởng nhanh như Ấn Độ và
Trung Quốc, là noi than vẫn là nguồn năng lượng chính đối vói các nhà máy điện và
68
luyện kim. Biểu đồ dưới đây thể hiện nhu cầu về điện năng của thế giới tăng cao dẫn
tói cầu về than cũng tăng cao, tạo ra cơ hội phát triển về lâu dài cho ngành than.
Biểu đồ 5: Nhu cầu điện năng thế giới 1997-2020
6.000 ì
1.000
1
1 0 -I
1997 2010 2020
Nguồn: Energy inỷormatỉon administration (EIA)
Như vậy trong khi nhu cầu về năng lượng trên thế giói vẫn ngày một tăng và hầu
như toàn bộ các nước xuất khẩu than khác không thể tăng được lượng than xuất khẩu
thì Việt Nam với các lọi thế của mình hoàn toàn có thể chiếm lĩnh và làm chủ thị
trường than antrraxit thế giói. Tuy nhiên Việt Nam cũng cần duy tri một lượng than
xuất khẩu hợp lí để có thể đữm bữo được an ninh năng lượng quốc gia.
2. Triển vọng về giá
Theo các nhà nghiên cứu thì giá than trong những năm tiếp theo chỉ có tăng
chứ không thể giữm do giá dầu mỏ và khí đốt tăng cao. Việt Nam lại có lợi thế
có nguồn than antraxit có số lượng lớn, chất lượng rất tốt và ổn định. V ới vị tri
địa thuận lợi than của Việt Nam trờ nên cạnh tranh hơn nhiều so với các quốc gia
xuất khẩu than khác như úc, Nam Phi, Nga, Indonesia...
69
Giá than sẽ tăng những năm tiếp theo do nhu cầu tăng nhưng nguôn cung
không tăng thậm chí còn giảm. Giá than chất luợng tốt dùng cho nhà máy nhiệt
điện đã lên tới 56 USD/tấn, cao hơn rất nhiều so với mức giá gần 30 USD
vào đầu năm 2003. Giá than đá Châu Á dự báo sẽ tăng trong thời gian tới do
nhu cầu tiêu thụ tăng mạnh hơn so với nguồn cung. Trong năm 2009 giá than
trung bình hiện nay là 50USD nhưng dự kiến là sẽ còn tiếp tục tăng. Nhà
kinh tế Mark Mobius của Công ty Quản lý tài sản Templeton (Singapo) dự
báo giá than Châu Á có thẩ tăng 4 2% trong vòng 5 năm tới.
Hiện nay, Nhật Bản là khách hàng mua than lớn nhất của Việt Nam sử
dụng trong rất nhiều ngành công nghiệp như xi măng, nhiệt điện, thép...
Nhật Bản cũng là nước có độ dài vận chuyẩn thuộc loại trung bình so với các
quốc gia khác. Hiện nay điều kiện bốc xếp của Việt Nam kém hơn các nước
xuất khẩu than khác trong khi đó khi giá than của Việt Nam gần như ngang
bằng với giá than thế giới nhưng vẫn được khách hàng Nhật Bản chấp nhận
chứng minh cho triẩn vọng sáng sủa cho than xuất khẩu của Việt Nam trong
những năm tiếp theo.
3. T r i ẩn vọng về cơ sở hạ tầng phục vụ xuất khẩu than
Cùng với khoảng 10 cảng nhỏ Tập đoàn Than hiện đang quản lý hai cảng
than lớn là cảng Hòn Gai và Cảng cẩm Phả. Trước đây, Cảng Hòn Gai chỉ có thẩ
tiếp nhận tàu có trọng tải đến 30.000 MT DWT, cảng cẩm Phả có thẩ tiếp nhận
tàu có trọng tải đến 60.000 MT DWT. Tốc độ xếp hàng tại cầu cảng cẩm Phả
hiện nay khoảng 12.000 MT/ngày và tại vùng neo cảng Hòn Gai và cẩm Phả tốc
độ xếp hàng khoảng 6.000 MT/ngày. Tốc độ xếp hàng hiện nay đã cao hơn nhiều
so với 10 năm trước nhưng so sánh với tốc độ xếp hàng là 40.000 MT/ngày ở
cảng Thượng Hải, Trung Quốc và khoảng 20.000MT/giờ ờ cảng Richard Bay,
Nam Phi thì tốc độ xếp hàng ở 2 cảng chuyên dụng của Việt Nam là quá chậm.
70
Đe đảm bảo mục tiêu xuất khẩu 16-20 triệu tấn than trong năm 2009 12 và các
mục tiêu đặt ra, công trình mở rộng cảng cẩm Phả đã được thực hiện từ năm
2002 và đã hoàn thành vào giữa năm 2005. Hiện nay, cẩm Phả có thể tiếp nhận
tàu có trọng tải đến 70.000 MT DWT, có thể xếp hàng trong đồng thối 2 tàu
Panamax tại cầu cảng và tốc độ xếp hàng có thể đạt đến hơn 20.000 MT/ngày tại
cầu cảng.
Đồng thối với việc mở rộng và cải tạo cảng cẩm Phả, Tập đoàn đã và đang
đầu tư đế tăng năng lực kéo than từ mỏ ra cảng cụ thể là việc đầu tư thêm trang
thiết bị tại các cảng nhỏ tại mỏ than, phương tiện vận chuyển than như sà lan, tàu
hoa, hay ô tô đều đã được đàu tư mới hoặc nâng cấp.
Bên cạnh yếu tố máy móc thiết bị thì yếu tố con ngưối luôn là yếu tố quan tong
nhất. Các đon vị thành viên, các bộ phận liên quan đến hoạt động xuất khẩu than luôn
luôn ý thức được tầm quan trọng trong việc tuân thủ qui trình giao hàng đảm bảo giao
hàng đúng chất lượng số lượng, giải phóng tàu nhanh, giữ gìn và nâng cao uy túi
thương hiệu T H AN V I ỆT N AM trên thị trưống thế giới.
12 Kế hoạch 3040/QĐ-HĐQT
71
C h ư ơ ng 3
MỘT SÒ BIỆN PHÁP NHẰM ĐẤY MẠNH HOẠT ĐỘNG
XUẤT KHẨU THAN
ì. C h i ến lược đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu than
1. C h i ến lược từ phía nhà n ước
Trong chiến lược phát triển ngành than đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt tại Quyết định 89/2008/QĐ-TTg ngày 07/07/2008, Chính phủ đã đặt ra
chiến lược phát triển hoạt động ngành than cũng như hoạt động xuất khẩu than
theo hướng phát triển bền vừng, đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia và bảo vệ
môi trường. Quan điểm phát triển bền vững ngành Than phải là: "Phát triển
ngành Than bền vững theo các mực tiêu gia tăng sản lượng đáp ứng tối đa nhu
cầu của nền kinh tế, hài hoa với sự phát triển kinh tế - xã hội của cộng đồng, thân
thiện với môi trường và không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của
người lao động". Mực tiêu của chiến lược đó là:
- Ngành Than sẽ cơ bản sẽ phải ngăn chặn được việc gây ô nhiễm môi
trường và các nguồn nước vào năm 2010. Đến năm 2020, đáp ứng đầy đủ các
tiêu chuẩn môi trường trên toàn địa bàn vùng mỏ. Các mỏ than sẽ sử dựng loại
vật liệu mới, vỉ chống thủy lực thay thế vì chống gỗ và k im loại; vì neo, vì neo
kết hợp phun bê tông, bê tông phun, v.v... để chống giữ và bảo vệ các đường lò
trong điều kiện địa chất mỏ cho phép.
- Chú trọng đầu tu trang thiết bị công nghệ hiện đại, mức độ tự động hóa cao
nhằm đề phòng và loại trừ các sự cố mỏ. Hiện đại hóa và quân sự hóa Trung tâm
cấp cứu mỏ chuyên nghiệp, trang bị đầy đủ các trang thiết bị cấp cứu cá nhân
cho công nhân, đặc biệt là công nhân hầm lò để hạn chế đến mức thấp nhất tai
72
nạn lao động. Giảm tối đa hình thức vận tải bàng ô tô để giảm thiểu ảnh hưởng
xấu đến môi trường xung quanh.
- Việc gia tăng sản lượng than phải đi đôi vói nâng cao tối đa hệ số đìu hồi tài
nguyên và bảo vệ môi trường trong quá trình khai thác, sàng tuyển và chế biến than.
- Sử dụng than hợp lý, tiết kiệm gắn liền vói tăng cường chế biến than để đa dạng
hóa sản phầm, tạo ra các sản phầm sạch, nâng cao giá trị và giá trị sử dụng của than
(chế biến than thành phân bón, thành khí, thành dầu, v.v...).
- TKV cần thực hiện nhanh lộ trình vận chuyển than, khai thác than lộ thiên đê
chuyến nhanh sang khai thác than hầm lò; tiếp tục quản lý tốt nguồn tài nguyên khoáng
sản; bố sung thêm phương án bảo vệ môi trường...
- T KV cần phải phải đảm bảo an toàn lao động và giải quyết tốt vấn đề môi
trường; tập trung phát triển các dự án mới với mục tiêu không phải là sản lượng
mà là chất lượng và giá trị.
- Hoạt động của ngành Than sẽ được chuyển mạnh theo cơ chế thị trường,
hội nhập với thị trường khu vực và quốc tế có sự điều tiết của Nhà nước, đồng
thời sớm hình thành thị trường than cạnh tranh.
- Quan điểm về xuất khầu than của Chính phủ là "Việc xuất khầu than được thực
hiện trên cơ sờ ưu tiên đáp ứng nhu cầu than trong nước, đầm bảo hiệu quả kinh tế - xã
hội và cân đối tài chính cho ngành Than phù họp với từng thời kỳ tày theo nhu cầu,
khả năng khai thác than và tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước". Theo đó,
xuất khầu than chi là biện pháp tạm thòi để giải quyết một số những bất hợp lý ứong
cơ cấu tiêu thụ của ngành than hiện nay. về lâu dài lượng than xuất khầu sẽ phải còn
không đáng kê.
- Giá than sẽ được xác định phù hợp với cơ chế thị trường. Nhà nước điều tiết giá
than qua chính sách thuế và các công cụ quản lý khác. Giá than phải tiếp cận với giá thị
73
trường nhưng phải theo lộ trình; lập quy hoạch đóng cửa mỏ; đánh giá lại thuế xuất
khẩu tài nguyên cho phù hợp...
Tóm lại, mục tiêu nhà nước đật ra là phải gia tăng sản lượng than để đáp ứng ở
mức cao nhất nhu cầu than cệa nền kinh tế quốc dân, nâng cao giá trị gia tăng và
hiệu quả kinh tế - xã hội, giảm tổn thất tài nguyên, đặt ra mục tiêu hàng đầu là
phát triển hoạt động xuất khẩu than gắn liền với bảo vệ môi trường sinh thái trên
các địa bàn vùng than và đảm bảo an toàn lao động.
2. Chiến lược từ phía tập đoàn
Xuất khẩu than cệa Việt Nam trong những năm qua đã đạt được những
thành tựu rất đáng tự hào, góp phần trong việc giải quyết lao động, thu ngoại tệ
cho đất nước, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Nâng cao hiệu quả xuất khấu là
mục tiêu cệa nền kinh tế nói chung và cệa ngành than nói riêng. Mặc dù có
những thuận lợi trong việc xuất khẩu than những năm gần đây song ngành than
vẫn phải có phương hướng và chiến lược phát triển lâu dài riêng để cho việc sản
xuất và tiêu thụ than đạt hiệu quả cao nhất thu được nhiều ngoại tệ cho đất nước.
2.1. Chiến lược tống quát
Phát triển ngành than trở thành một ngành kinh tế-kỹ thuật hiện đại, có hiệu quả
cao, hài hoa với sự phát triển kinh te - xã hội cệa cộng đồng và thân thiện với môi
trường trên cơ sở tăng cường chế biến sâu sản phẩm than, phát triển kinh doanh đa
ngành, đay mạnh đổi mới và hiện đại hóa công nghệ, phát triển nguồn nhân lực, đảm
bảo an toàn lao động và bảo vệ môi trường nhằm đáp ứng ờ mức cao nhất nhu cầu
than cệa nền kinh tế, góp phần đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia.
2.2.1 về phát ưiển than
2.2 Chiến lươc cụ thể
Than vốn là nguồn tài nguyên không tái tạo được, nếu tiêu dùng và xuất
khẩu quá nhiều sẽ đến cạn kiệt tài nguyên. Tuy nhiên do cân đôi tài chính và để có
74
nguồn tái đầu tư nâng cao nàng lực sản xuất, nên trong những năm tới than Việt
Nam vẫn phải hướng ngoại (xuất khẩu) để bù đáp chi phí sản xuất, phục vụ cho sự
nghiệp công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước. Mục tiêu cụ thể như sau:
Thứ nhất, đến năm 2010 thăm dò xác định xong phần tài nguyên, trữ lượng
than nằm dưới mỷc 300m ở bể than Quảng Ninh; đồng thời tiến hành thăm dò tỷ
mỹ một phần bể than Đồng bằng Sông Hồng. Đến năm 2015 - 2020 thăm dò
xong bể than Đồng bằng Sông Hồng.
Thứ hai , gia tăng sản lượng than thương phẩm phù hợp với nhu cầu than
của nền kinh tế. Đặc biệt, đẩy mạnh việc nghiên cỷu công nghệ và chuẩn bị đầu
tư khai thác than Đồng bàng Sông Hồng, phấn đấu sau năm 2015 đưa một số mỏ
than của vùng này vào hoạt động.
Bảng 9: Mục tiêu sản lượng than thương phẩm đến năm 2025 Đơn vị: triệu tân
2025 2007 2008 2009 2010 2015 í 2020
40-42 42-44 44-47 55-60 65-70 75-80 37-40
(Nguồn: Tài liệu nội bộ TKV)
Thứ ba, đẩy nhanh việc nghiên cỷu công nghệ, triển khai các dự án chế biến
than theo hướng đa dạng hóa sản phẩm, tạo ra các sản phẩm sạch, thân thiện với
môi trường, đặc biệt là khí hoa và hoa lòng than nhằm nâng cao giá trị và giá trị
sử dụng của than. Phấn đau sau năm 2020 ngành chế biến than phát triển rộng rãi, thay
thế một phần xăng dầu và chiếm một tỉ lệ đáng kể ừong giá trị gia tăng của ngành than.
Thứ tư, không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh trên cơ sở quản trị chặt chẽ
chi phí, sử dụng tiết kiệm vật tư, năng lượng và nâng cao năng suất lao động thông qua
đổi mới, hiện đại hóa công nghệ và ỷng dụng rộng rãi các tiến bộ kỹ thuật. Giảm đáng
75
kể chỉ tiêu tổn thất than tong khai thác so với mỷc hiện nay.
Thứ năm, rút ngăn thòi gian làm hàng, nâng cao chát lượng than xuât khâu. Đây
mạnh xuất khẩu không có nghĩa chỉ là tăng sản lượng than xuất khẩu, mà trong thời
gian tới, chú trọng đa dạng hóa các chủng loại than xuất khấu, tăng sản lượng
than chất lượng cao. Xuất khẩu những chủng loại than trong nước chưa có nhu
cầu để thu lợi nhuận và đảm bảo cung cấp đủ than, phục vụ phát triển kinh tế
trong nước.
Để thực hiổn được các mục tiêu và định hướng phát triển ngành than nêu
trên, dự tính nhu cầu vốn đầu tư như sau :
Bảng 10: Nhu cầu vốn đầu tư đến năm 2025
TT Nhu cầu vốn đầu tư Đơn vị: triệu USD
2006-10 _____ 2016-25
Tổng sổ 1817,5 1319,2 2824,0
Bình quân năm 363,5 263,8 282,4
1 Đầu tư mới và cải tạo mở rộng 1721,4 1012,4 1438,1
Bình quân năm 344,3 202,5 148,8
2 Đâu tư duy trì công suât 96,1 306,8 1385,9 1 Bình quân năm 19,2 61,4 138,6
Nguồn : Tài liệu nội bộ TKV
Đe thực hiổn được các mục tiêu và định hướng phát triển ngành than nêu
trên, T KV dự kiến sẽ thu hút các nguồn vốn trong và ngoài nước thông qua cổ
phàn hóa, liên doanh, liên kết, vay thương mại, phát hành trái phiếu, cổ phiếu và
kêu gọi đầu tư nước ngoài (FDI). Ngoài ra, T KV cũng được hỗ trợ một phần vốn
ngân sách cho công tác: lập quy hoạch phát triển ngành than và vùng than, điều
76
tra cơ bản phần sâu bể than Quảng Ninh, bể than đồng bằng Bắc Bộ, các khu vực
than khác bao gồm cả than bùn.
Như vậy mục tiêu hàng đầu của T KV đặt ra đổi với ngành than nói chung và
hoạt động xuất khốu than nói riêng vẫn là vấn đề đảm bảo an ninh năng lượng quốc
gia. Theo đó, T KV vẫn tiêp tục tập trung đốy mạnh tiêu thụ sản phốm, duy tri sản xuất
kinh doanh. Sản xuất than trước hết là phải đáp ứng đủ nhu cầu than cho các ngành
kinh tế như điện, xi măng, giấy, phân bón; đốy mạnh công tác thăm dò, nâng cao sản
lượng khai thác than và các sản phốm khoáng sản; áp dụng cơ chế linh hoạt đế đây
manh xuất khốu than và sản phốm khoáng sản, đốy nhanh tiến độ các dự án xây dựng
mỏ hầm lò, các dự án điện với mục tiêu an toàn, ổn đinh, hiệu quả và phát triển...
2.2.2 về phát triển hài hoa với cộng đồng:
- Góp phần phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo, bình đang giới, giữ
vững quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên các địa bàn vùng than.
- Phát triển hài hoa với các bạn hàng nhằm mục tiêu "cùng thắng".
- Cải thiện rõ rệt đời sống vật chất, văn hóa và tinh thần của CBCN trong ngành.
Phấn đau mức tăng bình quân thu nhập hàng năm cao hơn tốc độ tăng trưởng của nền
kinh tế.
- Tăng cường mở rộng dân chủ cơ sở trong các doanh nghiệp, thông qua đó phát
huy tối đa trí tuệ và sự sáng tạo cùa cá nhân, tập thể người lao động nhằm thúc đốy
mạnh mẽ sự nghiệp đổi mới, hiện đại hóa ngành than nói chung và các doanh nghiệp
sản xuất than nói riêng.
2.2.3 về an toàn lao động và bảo vệ môi trường:
về an toàn: Kiên trì phấn đấu đạt mục tiêu "Tai nạn bằng không".
về môi trường: Thục hiện chiến lược bảo vệ môi trường xanh - sạch - đẹp
với mục tiêu:
77
- Đến năm 2010 chặn đứng đà suy thoái về môi trường ờ vùng mỏ;
- Đen năm 2015 cải thiện cơ bản các chỉ tiêu chính về môi trường tại các
khu vực nhạy cảm;
- Đen năm 2025 đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn môi trường tại các mỏ và vùng mỏ.
l i. Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu than
1. Giải pháp từ phía nhà nước
LI. Xác định giá bán than nội địa theo cơ chế thị trưởng
Những năm gần đây do giá xăng dầu cũng như các máy móc, thiết bị phộc
vộ sản xuất than liên tộc tăng. Tuy nhiên ngành Than không tự quyết định được
giá bán than trong nước mà giá than trong nước nằm trong sự điều chỉnh của
Chính phủ. Chính phủ nên sớm thực hiện việc xác định giá bán than nội địa theo
cơ chế thị trường, đặc biệt khi mà nước ta đã trở thành thành viên chính thức
của Tố chức Thương mại thế giới WTO. Hiện nay, chi có giá than xuất khau là
được thực hiện theo cơ chế thị trường, chịu sự điều tiết của cung - cầu than thế
giới, còn giá bán than trong nước vẫn theo quy định của chính phủ. Mặc dù có
nhiều lần đề nghị Chính phủ cho phép tăng giá than trong nước tuy nhiên đề
nghị này của ngành Than vẫn chưa được chấp nhận. Giá bán than nội địa hiện
nay đã thấp hơn chi phí sản xuất và một số chủng loại than chỉ bằng 1/2 so với
giá bán than xuất khẩu và T KV phải dùng lãi do bán than xuất khẩu để bù lỗ cho
than bán trong nước. Nhà nước cũng cần cân nhắc để ngành than được tăng giá
bán than trong nước tối thiểu nhằm đảm bảo chi phí sản xuất để ngành than có
vốn để tái đầu tư vào sản xuất và kinh doanh than.
Bên cạnh đó việc giá than trong nước thấp hơn rất nhiều so với giá than
xuất khẩu là một bất cập lớn, vì thực tế đã chứng minh, sự chênh lệch giữa giá
than trong nước và thế giới càng nhiều thì lượng than xuất khẩu càng tăng.
Trong khi Chính phủ đang thực hiện chính sách đảm bảo an ninh năng lượng
xuất khẩu than ở mức tối ưu thì việc để tình trạng chênh lệch giá quá nhiều này
78
sẽ càng tạo điều kiện cho việc xuất khẩu than lậu. Hành động này không chỉ làm
thất thoát tài nguyên quốc gia mà còn làm ảnh hường không nhỏ đến hoạt động
kinh doanh xuất khẩu của Tập đoàn. V ới việc thị trường hóa giá than nội địa,
Chính phủ sẽ ngăn chặn được việc lợi dửng than nội địa giá rẻ đế trửc lợi, vừa
khiến cho việc sử dửng than trong nước tiết kiệm và hiệu quả hơn. Mặt khác,
Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển mạnh, nhu cầu năng lượng ngày càng
tăng cao, viêc giá than nội địa được xác định theo giá thị trường sẽ đấy giá than
lên cao. Từ đó, tiêu thử than nội địa có thể đảm bảo chi phí sản xuất và có lãi,
xuất khấu than sẽ giảm tiến đến không cần phải xuất khấu.
Như vậy, nếu điều chỉnh giá than nội địa, Chính phủ đã tạo vốn cho việc sản
xuất kinh doanh của TKV, từ đó sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho T KV kinh doanh
than theo hướng bền vững, đạt được mửc tiêu tăng kim ngạch xuất khẩu nhờ đa
dạng chủng loại và chất lượng than, chứ không phải nhờ tăng số lượng. Từ đó,
tài nguyên than được sử dửng hợp lý và tiết kiệm hơn, đảm bảo an ninh năng
lượng quốc gia.
1.2. Khuyến khích xuất khau chủng loại than có giá trị kinh tế cao mà trong
nước chưa có nhu cầu sử dụng
Đe đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu than nhưng vẫn đảm bảo được nguồn
năng lượng quốc gia, nhà nước phải có chính sách để việc xuất khẩu than đem
lại hiệu quả cao nhất, mang về nhiều ngoại tệ cho đất nước. Thông thường, đối
với các mặt hàng khác, đẩy mạnh xuất khẩu có nghĩa là gia tăng sản lượng xuất
khẩu, hoặc tăng giá thành hoặc giá trị của hàng hóa. Tuy nhiên, than là một mặt
hàng đặc biệt, là tài nguyên thiên nhiên không thể tái tạo được, là nguồn năng
lượng thiết yếu trong công cuộc phát triển của các quốc gia trên thế giới, do đó,
không thể đẩy mạnh xuất khẩu than bằng việc gia tăng sản lượng than xuất khẩu mỗi
năm, vì như thế nghiễm nhiên ứong một ngày không xa, ta sẽ không còn than để đáp
79
ứng nhu cầu trong nước chứ không nói đến việc xuất khẩu. Một khía cạnh khác, giá
than được hình thành dựa theo tình hình cung cầu mặt hàng này trên thế giới, do đó
nhà nước cũng khó mà tác động đến. Như vậy, xuất khẩu chủng loại than có giá trị
cao và Ương nước chưa có nhu cầu sử dụng đến là một trong nhảng biện pháp hợp lý
để đẩy mạnh xuất khẩu than ở Việt Nam hiện nay.
Nhà nước không nên giới hạn xuất khẩu tất cả các chủng loại than mà chỉ nên
yêu cầu T KV đảm bảo mức xuất khẩu hợp lý trên cơ sờ cân đối cung - cầu và
hiệu quả sản xuất kinh doanh, ưu tiên cung ứng đủ than cho nhu cầu sinh hoạt
của nhân dân và nhu cầu nguyên liệu đầu vào cho các ngành công nghiệp quan
trọng của nước nhà. Hiện nay, than tiêu thụ nội địa chủ yếu cho bốn ngành lớn
là điện, xi măng, giấy và phân bón. Nhu cầu sử dụng than của bốn ngành nói
trên đang ngày càng tăng cao cùng với sự phát triển của đất nước, đặc biệt là
trong ngành điện. VI vậy, Nhà nước nên hạn chế xuất khấu nhảng chủng loại than
mà trong nước đang có nhu cầu cao như các loại than cám dùng trong ngành điện.
Hiện nay, đây là sản phẩm xuất khẩu chủ lực của T KV nhưng chất lượng than cũng
không bàng than cục dẫn đến giá than cũng không cao. Mặt khác, đối với nhảng loại
than mà trong nước chưa có nhu cầu sử dụng lại có giá trị cao như các loại than cục:
cục Vàng Danh, cục HG 3,4,5 hay các loại than cám như than cám 6, cám 7 dùng
trong công nghiệp thép và một số chủng loại than trong nước không sử dụng do chất
lượng quá xấu than cám l o, li, 12, than bùn, Nhà nước nên khuyến khích xuất
khẩu nhảng loại than này, đặc biệt là nhảng loại than có giá trị cao để thu về ngoại tệ,
phục vụ cho hoạt động tái đầu tư phát triển sản xuất. Đe khuyến khích xuất khẩu
nhảng chủng loại than nói trên, Nhà nước cần :
Thứ nhất, Nhà nước có thể dùng nhảng biện pháp khuyến khích xuất khẩu
như giảm thuế xuất khẩu đối với từng chủng loại than cụ thể cũng như là tăng
thuế đói với các chủng loại than không khuyến khích, làm như vậy có thể đảm
80
bảo than xuất khẩu vừa đem lại hiệu quả cao, lại vừa bảo đảm được an ninh
năng lượng quốc gia.
Thứ hai, Nhà nước nên đưa ra những chính sách ưu đãi để thu hút, kêu gọi
các nhà đẩu tư nước ngoài cho ngành than Việt Nam. Từ đó, công nghệ khai
thác sẽ được cải thiện, năng suất cao, khai thác than chất lượng cao mà giá thành
lại có thể cạnh tranh được với các nhà xuất khẩu than khác trên thế giới. Mặt
khác, công nghệ cải tiến cũng giúp ta thăm dò được những bể than mới, có chất
lượng tốt, phù hợp với chiến lược xuất khẩu những chủng loại than có giá trị
kinh tế cao mà Chính Phủ đã đề ra.
1.3. Các biện pháp khác
* Các biện pháp bảo vệ môi trường
Hiện nay T KV phối hợp với các tồ chức nước ngoài, chính quyền địa
phương thực hiện công tác phục hồi, cải thiện môi trường vùng mỏ đã bị suy
thoái nặng nề sau nhiều năm khai thác than. Hiện nay công việc này vẫn do
ngành tự thân vận động do những yêu cầu hết sức bức thiết trong việc bảo vệ
môi trường vùng mỏ. Đe có thế giúp đỡ ngành than trong hoạt động này Nhà
nước có thể xem xét đế lại toàn bộ hoặc một phần thuế tài nguyên để T KV sử
dụng vào mục đích phục hồi và cài thiện môi trường.
Ngoài vùng than ờ Quảng Ninh, than Việt Nam còn có trữ lượng rất lớn ờ
vùng Đồng bằng Sông Hồng. Bộ Công nghiệp và Nhà nước có thể hỗ trợ T KV
cũng như giới thiệu và kêu gọi đầu tư nước ngoài để thăm dò và khai thác bể
than có trữ lượng lớn nhưng có cấu tạo địa chất phức tạp này.
* Cài thiện hệ thong cầu cảng
Chính phủ cần quan tâm và đầu tư thích đáng đến hệ thống cầu cảng hiện
nay, có kế hoạch phát triển, mở rộng hệ thống cảng biển của nước ta, cả về quy
mô và độ sâu cũng như trang bị các thiết bị bốc dỡ hiện đại để hoạt động giao
81
thương buôn bán nói chung và hoạt động kinh doanh xuất khẩu than nói riêng có
nhiều thuận lợi. Cơ sở hạ tầng là nền tảng cơ bản để doanh nghiệp phát triển kinh
doanh. Cơ sở hạ tầng tốt, trang thiết bị được đầu tư hiện đại sẽ tạo điều kiện cho các
hoạt động kinh doanh thuận lợi. Điều này lại càng quan trong đối vói một kinh
doanh -sản xuất than như TKV. Trong đó, việc nâng cấp hệ thống cầu cảng là vô
cùng thiết thực và cần thiết. Hệ thống cầu cảng ngành than còn nhiều bất cập, ừong
khi lưu lượng tàu ra vào cảng thường xuyên là rất lủn. Điều này gây khó khăn cho
các tàu vào bốc rót hàng hóa vì vừa mất thòi gian chờ cầu, vừa bị phạt dôi nhật tàu.
* về hệ thống văn bản pháp lý
Hệ thống văn bản pháp lý, quy định cho hoạt động phải được đảm bảo tính
đồng bộ, nhất quán trong việc khuyến khích sản xuất, tạo nguồn hàng ổn định,
lâu dài, tránh tình trạng "trống đánh xuôi, kèn thổi ngược", khuyến khích xuất
khẩu nhưng lại không khuyến khích sản xuất.
Hoàn thiện cơ chế quản lý xuất khẩu: trên thực tế công tác quản lý xuất
khẩu của nhà nưủc còn một số vấn đề bất cập, không thích hợp vủi những diễn
biến của hoạt động xuất khau và đòi hỏi phải giải quyết, về lâu dài, các quy
định về xuất khấu hiện hành phải được bố sung và sửa đồi tạo điều kiện cho
hoạt động xuất khấu diễn ra thuận lợi.
Thiết lập một chế độ tỷ giá hối đoái thuận lợi cho xuất khẩu. Đây là chính
sách có tính chất hỗ trợ, tăng khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu nói chung.
về thuế xuất khẩu than, trong năm 2008 và đầu năm 2009, thuế xuất khẩu
than có nhiều biến động, đầu tiên thuế xuất khẩu than tăng từ 1 0% đến 1 5%
(tháng4/2008) và tiếp tục tăng lần thứ 2 từ 1 5 % - 2 0% (Quyết định số
35/2008/QĐ-BTC tháng 6/2008) và cuối cùng giảm xuống còn một nửa, tức
1 0% từ tháng 2/2009. Việc thuế xuất khẩu liên tục biến động tạo ra không ít khó
82
khăn cho TKV. Nhà nưủc cần đưa ra một mức thuế hợp lý và ổn định, tạo tâm lý an
tâm doanh nghiệp cũng như để xuất khẩu than đạt hiêu quả cao nhất, phù hợp với
mục tiêu chiến lược mà Đảng và Nhà nước đặt ra. Thực tế là nếu thuế xuất khẩu than
quá thấp cũng đồng nghĩa với việc khuyến khích xuất khẩu. Tuy nhiên như đã phân
tích ờ trên, việc xuất khẩu than hiện nay chỉ là giải pháp tạm thời đế bù lỗ than tiêu
thụ nội đủa, tạo vốn tái đầu tư cho TKV, do đó, khuyến khích xuất khẩu than sẽ đi
ngược lại với chiến lược của nhà nước, dẫn đến cạn kiệt tài nguyên quốc gia, không
đảm bảo an ninh năng lượng. Trong trường hợp ngược lại, nếu ta đánh thuế xuất
khẩu than quá cao, trong khi giá than nội đủa vẫn thấp như hiện nay thì khả năng bù
lỗ cho than trong nước của mỗi tấn than xuất khẩu sẽ giảm đi, nếu không có khoản
bù nào từ ngân sách thì muốn cân đối được tài chính và đầu tư phát triển thì phải
tăng lượng than xuất khẩu. Điều này lại đi ngược lại mục tiêu của tăng thuế xuât
khẩu là nhằm hạn chế sản lượng xuất khẩu khoáng sản.
Đưa ra những chính sách ưu đãi thu hút vốn đầu tư cho ngành Than cũng là
một trong những biện pháp Nhà nước có thể can thiệp để đẩy mạnh hoạt động
xuất khẩu than. Việc thu hút được các nhà đầu tư nước ngoài để nâng cao công
nghệ trong sản xuất than đem lại rất nhiều thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu
than ờ nước ta: than xuất khẩu chất lượng sẽ cao hơn, giá thành lại cạnh tranh (như
đã phân tích ở trên), thu hút đầu tư nước ngoài ữong việc cải thiện cờ sờ hạ tầng
của đất nước, hệ thống cầu cảng, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho công tác vận
chuyển than... Đe thu hút được vốn của các nhà đầu tu nước ngoài, Nhà nước ta
cần thực hiện các chính sách như đối xử bình đẳng giữa các quốc gia, không phân
biệt đầu tư trong nước với nước ngoài, hay việc kí các hiệp đủnh song phương vói
các nước về khuyến khích bảo hộ đầu tư, cải cách hành chính nhà nước...
T óm lại, nhà nước cần nghiên cứu đưa ra các chính sách hợp lý, ổn đủnh để
có thể vừa đẩy mạnh xuất khẩu than, vừa mang lại lợi nhuận cho đất nước lại
83
vừa đảm bảo được vấn đề an ninh năng lượng, đáp ứng đầy đủ và kịp thời cho
nhu càu năng lượng trong nước đang ngày một tăng lên.
2. Giải pháp từ phía Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam.
Để đạt được những mọc tiêu đã đặt ra, T KV cần có những biện pháp cọ thể
để thúc đẩy họat động xuất khẩu than, góp phần làm tăng giá trị kim ngạch xuất
khẩu của ngành công nghiệp than nói riêng và của nền kinh tế nói chung. M ột sô
biện pháp cọ thể như sau:
2.1. Năng cao chất lượng than xuất khau
Than là một sản phẩm không thể tái tạo được, trữ lượng than là có hạn. Vì
vậy thúc đẩy xuất khẩu than, xét về lâu dài, phải hướng về việc đa dạng hóa
chủng loại than và nâng cao chất lượng than nhằm đạt được sự phát triển bền
vững của ngành. Đồng thời, qua đây cũng giải quyết được một số vấn đề tồn tại
về giá than xuất khẩu.
Hiện nay, chủng loại than xuất khẩu không nhiều, thị trường xuất khẩu, mặc
dù đã mở rộng ở hơn 30 nước nhưng vẫn là một con số khiêm tốn so với tiềm
năng của ngành. T KV đã tập trung đầu tư khai thác nhưng sản phẩm khai thác và
xuất khẩu chính vẫn là than Antraxit. Sản lượng than khác như than mỡ, than
ngọn lửa dài vẫn còn ở mức thấp.
Than là mặt hàng xuất khẩu chủ lọc của T KV với lợi nhuận chủ yếu thu
được từ than. Than Việt Nam phải cạnh tranh khốc liệt trên thị trường thế giới
với than của Nam phi, úc, hay Trung quốc.Tuy nhiên, một vấn đề còn tồn tại là
chất lượng than của chúng ta hiện nay chưa đồng đều, đặc biệt với những lô hàng
lớn, quy tình kiểm tra, giám định tại các trung tâm giám định chưa thật chính
xác...Vì vậy một vấn đề đặt ra cần lưu tâm là chất lượng và khối lượng than giao
cho khách hàng. Trong hoạt động xuất khẩu, việc đáp ứng được yêu cầu của
khách hàng về chất lượng sản phẩm, đủ về khối lượng theo đơn hàng đóng vai
84
trò then chót, nó không chỉ đơn giàn là chát lượng của một lô hàng xuât khâu, mà
trên hết nó là uy tín của toàn bộ Tập đoàn và mối quan hệ kinh doanh lâu dài. Đê
làm được điều đó, T KV cần:
Thứ nhất, T KV cần nghiên cứu xem xét để đầu tư nâng cấp các nhà máy
tuyển hiện có cũng như xây dựng mới các nhà máy tuyển để đảm bảo nâng cao
hơn nữa tỳ lệ than xuất khắu qua nhà máy sàng tuyến. Từ đó có thế dễ dàng kiêm
soát chất lượng than xuất khắu và nâng cao hơn nữa hiệu quả của việc sản xuất
than. Trước mắt có thể xây dựng thêm các nhà máy sàng tuyến đơn giản tại các
mỏ để than đưa ra tàu có chất lượng đúng như yêu cầu của hợp đồng nhưng cũng
không được tốt hon nhiều so với yêu cầu của họp đồng làm lãng phí tài nguyên.
Do chất lượng than giao phụ thuộc một phần lớn vào công nghệ khai thác, chế
biến, sàng tuyển nên việc tăng cường đầu tư hợp tác,chuyển giao công nghệ hiện đại
là một hoạt động thiết thực nhất ữong việc giải quyết tình hình chất lượng sản phắm.
T KV cần tăng cường các hoạt động nghiên cứu và đầu tư, triển khai các dự án chế
biến than theo công nghệ tiên tiến để tạo ra các sản phắm chất lượng cao và sạch, đặc
biệt là chế biến antraxit dùng cho luyện kim, khí hóa than, hóa lỏng than, v.v. phục vụ
cho các mục đích dân dụng và công nghiệp đảm bảo giảm thiểu ô nhiễm môi trường
và tăng cao giá trị của than.
Thứ hai, T KV cần có biện pháp nghiêm khắc để đảm bảo việc giám đinh chất
lượng và số lượng sản phắm than xuất khắu, đảm bảo uy túi của than Việt Nam trên
thế giói. Có hình thức kỷ luật nghiêm minh đói với cán bộ, đơn vị nào có hành vi
gian lận trong việc giám định than xuất khắu. Có chế tài phạt đối vói các đơn vị liên
quan khi có ứanh chấp xảy ra với khách hàng nước ngoài. Song song với việc làm
này , T KV cần quán triệt tư tưởng tới tất cả các cán bộ công nhân viên trong ngành
than, nhằm nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc đảm bảo chất lượng than
giao. Từ đó hình thành ừong mỗi người ý thức ừách nhiệm trong từng công việc họ
85
được giao, tránh để xảy ra những lỗi đáng tiếc làm ảnh hưởng đến chất lượng sản
phẩm.
Ngoài ra, việc kiểm tra chất lượng phải được thực hiện dưới sự giám sát nghiêm
ngặt từ khâu khai thác, chế biến cho đến khi đã hoàn thành việc giao hàng lên tàu cho
khách. Bên cạnh đó, TKV phải duy trì tốt mối quan hệ vói các cơ quan giám định
chất lượng như VINACONTROL - mắt trong những cơ quan giám định trung gian,
đắc lập có uy túi được nhiều đối tác nước ngoài túi tưởng. Phối hợp chặt chẽ với các
cơ quan này trong quá trình kiểm tra, giám định chất lượng sản phẩm.
2.2. Tim kiếm và mở rộng thị trường
Hiện nay, T KV còn gặp nhiều khó khăn trong công tác mở rắng thị trường,
vì thế để khắc phục được khó khăn này, T KV cần:
- Khuyến khích xuất khẩu vào các thị trường lớn như Nhật Bản, Trung quốc và
những quốc gia không có hoặc có ít tiềm năng phát triển ngành công nghiệp than
nhằm ổn định lượng than tiêu thụ, hạn chế rủi ro hay biến đắng mạnh về nhu cầu.
- Ưu tiên xuất khẩu than cho những quốc gia có chương trình, dự án họp tác
liên quan đến việc phát triển khai thác than của Việt Nam.
- Tiếp tục duy trì và củng cố mối quan hệ với những bạn hàng truyền thống
như Nhật, Trung Quốc, Tây âu. Dành nhiều ưu đãi về giá cả, đảm bảo tối đa số
lượng hàng giao, cùng các dịch vụ đi kèm cho các thị trường này.
Bên cạnh đó, các chính sách về quảng cáo và xúc tiến bán hàng có vai trò
như các chất xúc tác, nếu được thực hiện tốt chúng sẽ đem lại hiệu quả cao trong
hoạt đắng xuất khẩu, mở rắng thị trường tiêu thụ sản phẩm, tăng kim ngạch xuất
khẩu. Họat đắng xúc tiến thương mại của T KV hiện nay chưa phát triển mạnh và
chưa được quan tâm sâu sát. Trong tương lai, khi kinh doanh trong môi trường
quốc tế, T KV cần chú trọng hơn nữa trong việc phát triển họat đắng này, cụ thể
như:
86
- Thường xuyên cập nhật, nấm bắt thông tin từ các nguồn tài liệu và từ trên mạng
Internet. Cụ thể những hoạt động giao tiếp khuyếch trương là công ty có thê gửi
những bức thư ngỏ, có thể bằng đảa chỉ Email trên Internet, mời chào mua hàng tói
những khách hàng tiềm năng mà T KV đã có được những thông tin sơ bộ.
- Tăng cường quảng cáo hình ảnh và sản phẩm của T KV thông qua các hội
chợ Thương mại than Quốc tế hàng năm. Để tham dự những hội chợ này, T KV
cần thiết kế một chương trình quảng cáo hoàn chinh trong đó cần có bao gôm cả
các ấn phẩm về công ty để phát cho khách hàng tham dự hội chợ. Một trong các
hình thức khuyếch trương hiệu quả trong quá ừình tham gia hội chợ chính là
chiếu phim cho khách hàng xem. Đây chính là một phương thức hiệu quà bời nó
tác động lên người xem thông qua hình ảnh, qua đó tạo được ấn tượng và cảm
giác tốt lúc ban đầu.
- Tăng cường gặp gỡ trực tiếp vói khách hàng bởi đây chính là cơ hội tót
nhất để có thể giới thiệu được với khách hàng về hình ảnh, uy tín cũng như
những tính năng ưu việt của sản phẩm than của T KV đồng thời cũng là cơ hội tốt
để có thể đánh giá được thái độ và khả năng của khách hàng.
- Trong trường hợp không có khả năng trực tiếp gặp gỡ với khách hàng tiềm
năng, T KV có thể gửi các catalog ra nước ngoài cho họ bời đây là một công cụ
khá hữu hiệu có thể làm giảm sự cách biệt và rút ngan được khoảng cách giữa
người bán và người mua. Thông qua cataloge khách hàng có được các thông tin
cần thiết về chủng loại than, các quy cách phẩm chất kỹ thuật của than antraxit
Việt Nam, các tính năng công dụng cũng như những ưu điểm của than antraxit
để từ đó có thể thoa mãn được nhu cầu của khách hàng.
Song song với các họat động trên, T KV cần tích cực, chủ động tìm kiếm đối
tác và những thả trường mới trong tương lai. Duy trì sự cân bằng giữa các thả
trường để giảm thiểu rủi ro là một việc nên làm trong thời gian tói. Hiện nay,
87
hình thức xuất khẩu chủ yếu của T KV là xuất khẩu gián tiếp qua các công ty
thương mại. Vì vậy, để phát huy hơn nữa hiệu quả của kênh phân phối này, T KV
cần tăng cường phối họp hoạt động với thương vợ Việt Nam tại nước ngoài, cơ
quan của chính phủ, phòng thương mại, cợc xúc tiến thương mại để tìm hiếu
thông tin về hoạt động trung gian tại các khu vực thị trường tiềm năng, qua đó
lựa chọn được trung gian phân phối thực sự uy tín, hoạt động có hiệu quả.
Như vậy, mở rộng thị trường là một trong những biện pháp cần thiết đe hoạt
động xuất khẩu than đạt hiệu quả cao. Đe đẩy mạnh công tác này thì T KV cũng
cần phải dành một khoản vốn thích hợp trong doanh thu hàng năm để đầu tư cho
họat động xúc tiến thương mại và hỗ trợ kinh doanh. Một sự đầu tư thích đáng sẽ
đem lại lợi ích gấp nhiều lần trong tương lai.
2.3. Đào tạo nguồn nhân lực
Vấn đề đạo tạo nhân lực của ngành than được quan tâm khá tốt với 2 trường
đào tạo nghề cho công nhân mỏ và Ì trung tâm nguồn nhân lực để nâng cao trình
độ cho cán bộ làm công tác quản lý. Tuy nhiên do đặc thù của ngành, các cán bộ
làm công tác xuất khấu than hiện nay phần lớn không được đào tạo chính qui về
ngoại thương mà thường là tốt nghiệp ở các trường kỹ thuật nên về nghiệp vợ
ngoại thương còn nhiều yếu kém. Vì vậy, để đảm bảo và nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, TKV cần đặc biệt chú ý:
- Tuyển chọn một đội ngũ nhân viên mạnh về chất lượng. Ngay từ đầu vào,
T KV cần yêu cầu cao và nghiêm túc về trình độ; chuyên môn, tay nghề tương
ứng với vị trí tuyển dợng. Ngoài những nhân viên đáp ứng về nghiệp vợ ngoại
thương, T KV cũng cần đào tạo nguồn nhân lực có trình độ, chuyên m ôn về giám
định. Như vậy, mới đảm bảo được việc giám định than chính xác từ khâu sản
xuất đến khâu giao hàng cũng như có thể đảm bào được kết quả của các công ty
giám định trung gian là chính xác.
88
- Trong một môi trường lao động hiện đại không thể thiếu đội ngũ những
người thợ được trang bị tốt những kiến thức về công nghệ thông tin (CNTT) và
đây có thể được coi là một nền tảng để đảm bảo cho ứng dụng và phát triển
thành công CNTT trong sản xuất, kinh doanh của Tập đoàn TKV. Hiện nay,
công tác mở rộng thị trường sừ dụng khá nhiều đến CNTT, chúng ta giới thiệu,
quảng bá sản phẩm qua Internet, lấy thông tin từ thị trường than thế giới... Vì
vậy, T KV cần đẩy mạnh hơn nữa việc phổ cập những kiến thức CNTT trong đội
ngũ đông đảo những người lao động toàn ngành than tuy theo từng cấp độ và
hoàn cảnh khác nhau.
- M ột đặc điểm vô cùng quan trọng đối với hoạt động ngoại thương, đó
chính là ngoại ngữ. Ngoại ngữ là điều kiện cần và đủ trong ngoại thương. Nó
không chỉ là phương tiện ngôn ngữ và còn là một phần vô cùng cần thiết trong
việc xúc tiến thương mại. Trong hoạt động xuất khẩu than hiện nay Tiếng Anh
và Tiếng Trung là hai ngôn ngữ được dùng phổ biến nhất. T KV cần đề ra qui
định bắt buộc đối với các cán bộ làm công tác xuất khẩu phải sừ dụng thành thạo
ít nhất một trong hai ngoại ngữ nói trên.
- Quan tâm tới đời sống tinh thần của anh chị em như: quan tâm tới điều
kiện làm việc, các hoạt động sinh hoạt tập thế, tạo ra sự gắn bó, hòa đồng, trên
dưới một lòng giữa anh chị em công nhân, nhân viên và ban lãnh đạo Tập đoàn.
Ngoài ra, nên khuyến khích lợi ích vật chất, tinh thần đối cá nhân, nhóm cá nhân
có sáng kiến, có thành tích tốt trong công việc nhắm thúc đẩy tinh thân hăng say
làm việc cùa người lao động. Bằng cách gắn lợi ích chung với lợi ích riêng, T KV
sẽ tạo được động lực trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và kinh
doanh xuất khẩu nói riêng.
- Cần có những biện pháp đào tạo, bồi dưỡng riêng đối với mỗi loại lao động,
nhằm đạt được hiệu quả đào tạo tối ưu. Ví dụ như đối với đội ngũ lãnh đạo cần
89
tăng cường các kiến thức về quản lý, nắm bắt được đầy đủ những diễn biến mới
nhất trên thị trường thế giới, cũng như hoạt động xuyên suốt của cả Tập đoàn. Hiẩn
nay vẫn còn tồn tại trong bộ máy lãnh đạo đối với hoạt động xuất khẩu than như đa
phân tích ừong chương 2, vì vậy, viẩc đảo tạo các cán bộ để cho bộ máy lãnh đạo
T KV linh hoạt hơn, phối hợp với nhau chặt chẽ hơn tà khâu kí họp đồng, khai thác,
sản xuất đến khâu bốc rót hàng là một biẩn pháp cần thiết.
Còn đối vói công nhân kỹ thuật TKV có thể cần tiến hành đào tạo, bồi dưỡng tại
chỗ kết hợp với tu nghiẩp tại nước ngoài...để nâng cao trình độ kỹ thuật chuyên môn.
Hiẩn nay TKV đã có quan hẩ với các trường đại học chuyên đào tào về mỏ tại các
nước nhím Trung Quốc ( Trường Đại học Điẩn lực Hoa Bắc), Ba Lan ( Trường đại
học bách khoa Slask), Nga ( Trường đai học tổng hợp mỏ quốc gia Matxcova). Do
vậy, viẩc khai thác, tận dụng nhũng mối quan hẩ này sẽ góp phần nâng cao tay nghề,
trình độ kỹ thuật cho đội ngũ công nhân kỹ thuật, giúp cho công nhân được tiếp xúc
với khoa học tiên tiến, nam bắt được cách vận hành, điều khiển những trang thiết bị
hiẩn đại, phục vụ cho quá trình hiẩn đại hóa ngành than nói cung và của Tập đoàn nói
riêng.
Ngoài ra, TKV cũng cần có những biẩn pháp để đảm bảo an toàn cho người lao
động để đạt được chỉ tiêu đã đát ra là chi tiêu: " An toàn tai nạn bằng không". Muốn
làm được như vậy, Tập đoàn cần phải cải thiẩn, hiẩn đại hóa công nghẩ, thiết bị sản
xuất cần tăng cường đầu tư trang bị các thiết bị phòng chống tai nạn, đảm bảo an toàn
trong quá trình sản xuất cũng như trang bị đầy đủ bảo hiểm lao động cho công nhân.
Nói tóm lại để thực hiẩn tốt viẩc xuất khẩu than vấn đề con người-nhân sự là tiêu
chuẩn hàng đàu cần được đầu tư và phát triển. T KV phải luôn đưa ra chính sách đào
tạo cán bộ giỏi, có như vậy công ty mới luôn có sức khoe và sức trẻ. Phải cho cán bộ
được tiếp cận thông tin cập nhật về luật pháp, chính sách, chủ trương mới của
chính phủ về hoạt động xuất khẩu than. Đào tạo cán bộ trẻ thông minh, có trách
90
nhiệm đế tiếp quản trọng trách hoạt động xuất khẩu và thay thế cán bộ sắp về
hưu. Bên cạnh đó, T KV cũng cần có những giải pháp công nghệ bằng việc liên
doanh, liên kết, kêu gọi vốn đầu tư hay áp dụng các công nghệ tiên tiến trong
việc khai thác... đế một mặt nâng cao chất lượng cũng như số lượng sản phẩm
than, mặt khác còn đảm bảo an toàn lao động cho công nhân ngành than.
2.4. Một số biện pháp khác
• Biện pháp thu hút vốn đầu tư
Với mục tiêu cải thiện công nghệ trong hoạt động thăm dò, khai thác, cũng
như sản xuất than đổ có thổ sản xuất và xuất khẩu những loại than có giá trị kinh tế
cao, đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu than, T KV cần thực hiện các chính sách đổ thu
hút vốn đầu tư thông qua cổ phần hóa các công ty con, liên doanh, liên kết, vay
thương mại, phát hành trái phiếu, cổ phiếu đổ kêu gọi vốn đầu tư của các nhà đầu tư
nước ngoài.
• Biện pháp giá xuất khẩu than
Hiện nay than Việt Nam xuất khẩu vẫn chủ yếu là giá FOB, trong buôn bán
quốc tế, một trong những biện pháp đổ xuất nhập khấu đạt hiệu quả cao là bán CIF
mua FOB. Một trong những nguyên nhân khiến giá than xuất khẩu hiện nay của
chúng ta vẫn chủ yếu là giá FOB không phải giá CIF là do công tác vận tải của ta
hiện nay còn nhiều yếu kém, mặt khác ngành bảo hiổm của ta còn chưa phát triổn.
Vì vậy, một trong những biện pháp T KV có thế làm đế không phải chịu thiệt khi
bán than xuất khẩu với giá FOB mà là bán với giá CIF đó là cải thiện hệ thống
vận tải tàu biổn ở nước ta, đầu tư vốn đổ mua những tàu có trọng tải lớn, đảm
bảo được công tác giao than quốc tế. Có như vậy, xuất khẩu than không chỉ đem
lại lợi nhuận cho ngành than nói riêng mà còn đem lại lợi nhuận cho ngành vận tải,
bảo hiếm nước nhà.
91
• Biện pháp cải thiện lưu thông vận chuyển than
Một trong những nhân tố quan trọng góp phần vào việc đảm bảo khối lượng
than đó là khâu vận chuyển than từ hầm lò, đến nơi, chế biến, rồi bốc rót hàng hóa.
Quá trinh này có vận hành suôn sẻ và thuận lợi thì mới đảm bảo được quá trình lưu
thông sản phẩm tốt. Vì vây, T KV cần chú trọng phát triển cơ sờ hự tầng, phục vụ
cho việc sản xuất, chế biến than. Cụ thể, TKV cần:
- Thực hiện việc phân luồng vận chuyển than theo các khu vực thông qua việc
gắn các mỏ, các vựng than vói các hộ tiêu thụ lớn trong khu vực.
- Thiết lập mối quan hệ mật thiết vói các công ty vận tải, theo dõi sát sao quá
trinh vận tải để có phản ứng kịp thời khi có sự cố xảy ra.
- Phát huy tối đa năng lực của hệ thống vận tài hiện có, các công trình đầu tư mói
cần phù họp vói quy hoựch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoựch phát triển đô thị và
phát triển cơ sờ hự tầng các khu vực có hoựt động khai thác than.
- Tăng cường các hình thức vận tải bang đường sắt, băng tài; đầu tư xây dựng
đường bộ chuyên dùng để vận tải than vì từ cuối năm 2007 không chở than trên Quốc
lộ 18 A tò Đông Triều đến Mông Dương (Quảng Ninh).
- Cải tựo, xây dựng mói các cụm cảng tập trung có quy mô, công suất lớn có thiết
bị rót hiện đựi để xoa bỏ các bến rót than có quy mô nhỏ lẻ, công nghệ lực hậu; mở
rộng bến cảng, nựo vét luồng lựch để tăng cường khả năng rót than của các cảng chính.
• Biện pháp về công tác sau bán hàng
TKV cũng nên luôn luôn theo sát, thu nhận nhũng danh giá của khách hàng về
chất lượng sản phẩm cũng như chất lượng phục vụ, để nhanh chóng có biện pháp khắc
phục kịp thòi, thỏa mãn khách hàng ờ mức tối đa. Điều này không kém phần quan
trọng vì yêu cầu của khách hàng về chất lượng sản phẩm rất đa dựng. Đánh giá của
khách hàng phản ánh trung thực kết quả những nỗ lực của TKV trong việc nâng cao
chất lượng than cũng như Mi độ trách nhiệm và chữ "Tín" trong công việc kinh doanh.
92
KÉT LUẬN
Qua nghiên cứu đề tài, có thể rút ra một số kết luận như sau:
Thứ nhất, hoạt động xuất khẩu than ở T KV với quy mô ngày càng lớn đã và
đang hoàn thành tốt vai trò của nó, đem lại hiệu quả xã hội to lớn, tạo công ăn
việc làm cho người lao động, mang nhiều ngoại tệ cho đất nước, đóng góp vào
sự phát triển kinh tế quốc gia trong thời kì hội nhập hiện nay. Tuy nhiên, bên
cạnh đó, T KV cũng cần khợc phục những nhược điểm còn tồn tại trong hoạt
động kinh doanh của mình, phát huy tiềm lực cũng như những thế mạnh đế gặt
hái được nhiều thành công hơn nữa, góp phần thúc đẩy nền kinh tế của nước nhà
hòa mình vào dòng cháy phát triển của thế giới và khu vực.
Thứ hai, sự phát triển của kinh tế toàn cầu cùng với sự tăng lên cùa nhu cầu
năng lượng thực sự là một cơ hội vàng cũng như thách thức lớn cho ngành than
nói chung và Tập đoàn T KV nói riêng. Nhu cầu về than ờ thị trường nội địa đang
ngày một tăng lên cũng là một điều tất yếu. Do đó, vấn đề đảm bảo an ninh năng
lượng quốc gia cần được đặt lên hàng đàu. Trên cơ sở đó, khóa luận đã đề ra một
số biện pháp để hoạt động xuất khẩu than tại nước ta vừa đạt hiệu quả, lại vừa có
thể đáp ứng sự tăng cao của nhu cầu trong nước.
Tóm lại, tài nguyên thiên nhiên dù có nhiều đến đâu thì cũng đến lúc sẽ cạn
kiệt, than đá cũng sẽ không loại trù. Vì vậy, xuất khẩu nguồn tài nguyên than
như thế nào để đạt hiệu quả cao nhất là vấn đề đặt ra không chỉ riêng với đất
nước ta mà còn đối với tất cả các quốc gia đang sở hữu nguồn " vàng đen" này
của thế giới.
93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Ì. Bùi Xuân Lưu và Nguyễn Hữu Khải (2006), Kinh tế ngoại thương, N XB
Lao động và xã hội.
2. Energy iníbrmation administration (EIA), International Energy Annual
2005 (June - October 2007).
3. Hoàng Văn Châu (2005), Vận tải và giao nhận trong ngoại thương, N XB
lý luận chính trị.
4. Hoàng Văn Châu&Tô Bình Minh (2006), Incoterms 2000, N XB Khoa học
và kỹ thuật.
5. Market Chump (2008), "The supply and demand of coal", http://
marketchump.blogspot.com/2008/06/part-ii-supply-and-demand-of-coal.html.
6. Tập đoàn công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam, "Báo cáo tổng kết
2006-2008", xuất bản nội bộ.
7. Tập đoàn công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam, Phân tích thống kê
2001
2008,http://vinacomin.vn/Trangl.3/TCKeToan/Thong%20ke/thongke.htm.
8. Tập đoàn công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam, Tạp chí Than -
Khoáng sàn Việt Nam (số 16-25/08/2008).
9. U.S.EIA, International Energy outlook,
http://www.eia.doe.gov/oiaf/ieo/index.html.
10. Vũ Hữu Tửu (2006), Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương, N XB giáo dục
94
PHỤ LỤC
Triệu tấn
. TCVN 172:1997 ợso 589:1981) Than đả- Xác định độ ẩm toàn phần
. TCVN 173:1995 ợso 1171:1981) Nhiên liệu - Xác (Ẹnh hàm lượng tro
. TCVN 174:1995 ợso 652:1981) Than và cốc -Xác định hàm lượng chất bốc
. TC VN175:1995 (ISO 334:1992) Nhiên liệu khoáng rắn - Xác định hàm lượng
lưu huỳnh chung phương pháp Eschka
. TCVN 200:1995 ợso 1928:1976) Nhiên liệu khoáng rắn-Xảc định trị số toa
nhiệt toàn phần bàng phương pháp bom đo nhiệt lượng và tính tri số toa nhiệt thực
. TCVN 318:1997 ợso 1170:1977) Than và cốc - Tính kết quả phân tích trên
những cơ sở khác nhau
. TCVN 1693:1995(ISO 1988:1975) Than đá-Lấy mẫu
• TCVN 4307:86 Than - Phương pháp xác định t
lệ dưới cỡ và trên cỡ
Phụ lục 1: Biểu đồ sản lượng sản suất than tại Trung Quốc 1950-2100
95
%
8
,
5
1
%
2
,
3
6
%
9
,
2
%
9
,
6
%
0
,
4
%
8
,
2
%
4
,
4
ta
c
h sè
8
8
0
0
0
0
2
2
2
,
8
5
1
5
.
5
2
0
1
ị
r
t
á
i
G
1
,
9
2
4
,
0
4
u
ệ
i
r
T
(
%
0
,
4
3
,
4
4
%
ỡ
,
J
%
7
,
5
%
0
,
3
00
Co
%
9
,
4
5
,
6
3
6
%
ì
,
2
%
0
,
8
1
00
c |~
h ít 6
7
7
0
0
0
0
2
2
3
,
6
3
2
,
7
2
»1
4
,
5
4
3
L
,
ĩ
5
4
3
,
3
6
1
3
,
2
6
5
á
i
G
u
ệ
i
r
T
(
)
D
S
U
ị
r
t
o\l
8
no
tri
%
7
4
%
6
,
3
%
1
,
3
%
7
,
5
%
9
,
8
1
6
6
0
0
0
0
2
2
s
9
,
0
3
8
,
4
2
3
,
3
2
3
,
7
2
7
,
2
4
7
,
1
4
1
%
2
,
1
H tì È 6
6
,
9
5
4
9
,
9
4
7
á
i
G
u
ê
i
r
T
(
)
D
S
U
ị
r
t
BO
%
s
,
2
%
6
,
4
%
4
ÌN
,
>õ 3
H £3
%
1
'
Ĩ
S
5
5
0
0
0
0
2
2
5
,
6
1
M
c
£
en
3
,
0
2
9
,
2
2
1
,
7
3
2
,
7
2
£
ỈN
KT
<-*)
5
,
2
6
1
5
,
7
9
5
u
ệ
i
r
T
(
á
i
G
)
D
S
Ù
ị
r
t
I
%
5
,
9
%
3
,
8
%
1
,
ló 4
%
0
,
1
1
4
4
0
0
0
0
2
2
3
,
6
1
2
,
3
1
%
0
,
5
2
4
,
0
(N 8
7
,
6
2
4
,
5
3
1
,
0
3
1
1
,
2
2
3
á
i
G
%
ao
3
,
c <—.
7
3
•>-. o- 2?
o
f- Ì: é-
)
D
S
Ù
u
ệ
i
r
T
(
ị
r
t
•>>
%
p
,
5
%
5
,
/
5
%
I
'
S
%
0
"
9
3
3
0
0
0
0
2
2
oo
ÔN
ÓC
r-
oC
6
,
1
5
%
7
4
/
2
,
4
2
4
,
0
4
6
,
0
2
8
,
4
6
1
oa
•>. o-
H Ì w
u
ệ
i
r
T
(
ị
r
t
á
i
G
)
D
S
Ù
to
Ũ
%
7
>
%
5
,
4
%
6
,
4
%
2
,
s
so
c ^
,
i
l
ụ
2
2
0
0
0
0
2
2
in
ro
sô
3
,
6
1
7
,
8
1
%
8
,
6
2
4
,
7
3
%
9
,
0
3
2
,
3
4
1
8
,
9
3
1
ị
r
t
á
i
G
u
ệ
i
r
T
(
)
D
S
Ù
^
%
ố
,
"í ố
%
5
,
1
1
%
0
,
6
ì
%
9
,
6
1
%
1
,
4
1
en
rô
I
O
e
6
,
2
1
6
,
7
1
6
,
8
1
5
,
5
1
%
2
,
7
5
3
,
4
3
1
8
.
9
0
1
BO
c ^
5- j?
h ỉc
u
)
ệ
i
D
r
S
T
Ù
(
ị
r
t
á
i
G
ố
s
g
n
ổ
T
g
n
ờ
ư
r
t
ị
h
T
c
ô
u
Q
g
n
u
r
T
n
a
L
i
á
h
T
c
ô
u
Q
n
à
H
n
à
B
t
ậ
h
N
u
A
y
â
T
g
n
ờ
ư
r
t
ị
h
T
s
e
n
i
p
i
l
i
h
P
c
á
h
k
TI
c-t
T
T
S
vo
é
TÍ
in
ÔN
F-
ÔN
Ó
un
>o
o
vó
ơi
en
00
o\
ir>
vo
o
un
c>
ió
>n
vo
00
cS
o
o
ry-ì
vó
os
oi
vọ
en
7
0
0
2
m
ă
N
•ã
TÍ
rÁ
r-
ỉo
o
rn
ÔN
(N
ói
so
s =1
o 5\
ŨO
ít
ÔN
t-
00
Õ
-* vó
en
ơi
os
o
ÔN
r-
•à-
CN
rn
•é
tò
oe
00
ÔN
o
lò rò
võ
001
o\l
SI
ơi
r-
vò
00
ít-
en
"Tì
00
Co
ao
LO
ít
00
Ó
ít
en
o
ôn os
ÔN
6
6
6
0
0
0
0
0
0
2
2
2
m
m
m
ă
ă
ă
N
N
N
?J|
oe
s
Ó
OI
m
m
in
•*
ôi
ÌN
F-
VO
ÔN
oo
r~
00
•í
o<
ÔN
oi
ÔN
tri
õ
o
(N
o
en
oo
ÔN
ÔN
oe
ÔN
Ó
ro
o
o
ư-ì
rn
Ới
ư.
SỀ
2
2
o
m
m
ă
ă
N
N
os
vo
ÔN
1/S
r-
Co
ÔN
VÒ
Ôi
CN -Ó
in o
in
Cì
VI
o
(N
OG
ro
"Tỉ
en
Ó
vo
oó
ró
o
vo
r-
(N
ỚN
00
en
Vi
00
!>
"TI
oo
Ôi
VÓ
Ch
r-
CN
Ó
ao
00
00
m
f
ư-i
oi
in
T
©
2
2
o
m
m
ă
ă
N
N
oi
r-
o<
vo
t— r-
vo
)
r-
ÌN
vo
trĩ
oi •*
Ó ló
VÕ
ts
o
o<
vo
ÔN
<^ì 00
ỉn
vó
r~
*ì
o
o
r-1
s
in VO
VO
l/ì
vi
in
in
MÓ
ƠN
o
ÔN
o
oó
in
trĩ
li
li
si
o li
Í
voi
si
li
li
J-t
z
os
ÔN
ÔN 00
rò
ÌN
o
5^
en
CÁ
VÓ
r-
F-
VÓI
VO
•ni
o
•í-
tr,
ÔN
Õs
(ý,
m
(N
in
o
rn
ơi
in
vó
oe
l/ì
I—
VO 00
os
-Ó
•ó
r-
m
Ò\
•*
o
o
2
2
m
m
ă
ă
N
N
o
s
00
"Ti
li-)
Ó
en
cs
ìn
in
r--
iri (N
TÍ
Os
00
00 vo
ÔN
00
rn
Ó
CN
o
00
vo
00
"í
in
r-
bo
Ờ!
"Tì
ÌN
VO
l/l
en
»0
m
00
CN
VO
vo
1-^
r»l
rí
o
o
2
m
ă
N
in
Có
00
vó
m
00
»5
>Õ
r
ã.
ÔN
•"Ó
í
s
ũ
o
à
£
o
a
ro
o
a
i
a
o
l
g
n
ủ
h
C
i
l
í
ì
Ì
r-
o
X
B
•ca
Ũ
•ra
o
3-
Ũ
o
3-
Ũ
00
o
o
ã
a
s
SẼ
E
E
E
•co
s
•co
•5
ũ
ũ
Ổ
in
a
o
a
ác
Ì
E
3-
Ổ
5
Ố
-C
c
ca
TỈ
00
c
•es
Ì
>
Ì
o
Ố
Ũ
o
-ã
1
"5-
5
oa
c
•3
-c
o
Có thể thấy rằng, than xuất khẩu chiếm tỷ trọng lớn là than cám. Đây là một
hạn chế bởi lẽ than cám là loại than chất lượng không cao như than cục, giá than
xuất khẩu vì thế cũng không cao, kéo theo tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất
khẩu thường thấp hơn nhiều so với tốc độ tăng trường sản lượng. Mặc dù T KV
đã xây dủng mối quan hệ hợp tác với nhiều công ty trong chuyến giao công nghệ,
cơ giới hóa hầm lò... song con số trên phần nào đã phản ánh được trình độ công
nghệ khai thác, chế biến than của TKV. Máy móc, trang thiết bị còn lạc hậu, chất
lượng tay nghề công nhân chưa đồng đều là một nguyên nhân không nhỏ dân
đến chủng loại than xuất khẩu còn hạn chế như hiện nay.
Theo TKV, trong số các chủng loại than xuất khấu, các loại than cục như
cục Vàng Danh, cục HG 3,4,5 là những chủng loại than tốt hơn cả, nhưng ít được
sử dụng trong nước. Loại than này được dùng nhiều trong công nghiệp hóa chất
và được thị trường Nhật Bản và Tây Âu rất ưa dùng. Trong tổng lượng than sàn
xuất ra có tới khoảng 3 0% sản lượng là than xấu, than cám, than nhiệt trị thấp
(chi khoảng 3.500 - 4.000 kcalo). Riêng năm 2008, Tập đoàn Than đã bán sang
Trung Quốc khoảng 6 triệu tấn than này.
T óm lại, trước tình hình thủc tế các chủng loại than xuất khẩu hiện nay,
T KV cần phải cải tiến công nghệ để có thể khai thác cũng như sản xuất những
loại than có giá trị kinh tế cao.
1.1.4. Giá than xuôi khâu
Giá cả cũng là một trong những yếu tố làm nên sức cạnh tranh của than Việt
Nam xuất khẩu. Giá than xuất khẩu được xác định thông qua việc tính toán hợp
lý chi phí sản xuất và dủa trên giá của thị trường thế giới. Các bên mua bán sẽ
tiến hành đàm phán và chấp nhận giá trên cơ sở thương lượng đi đến thống nhất
về mức giá chung. T KV thường rất linh hoạt trong chính sách giá của mình, căn
cứ vào từng trường họp cụ thế đế đưa ra mức giá chào bán. Giá chào bán cao hay
42
thấp phụ thuộc nhiều vào tình hình thị truồng (cung cầu về than, giá cả, hoặc
cước vận chuyển), cũng như khách hàng ( khách hàng truyền thống hay khách
hàng mới) và loại họp đồng kí kết (spot hay yearly contract). Khi tiến hành hoạt
động xuất khẩu, mức giá đườc T KV áp dụng chủ yếu là giá FOB, một số rất nhỏ
là giá CIF áp dụng đối với các tàu có trọng tài nhỏ. Nguyên nhân do giá cước tàu
cũng thường xuyên biến động, nếu bán CIF mà sử dụng các tàu Handymax
(trọng tải tầm 20.000 tấn trờ lên) và Panamax (trọng tải tầm 40.000 tấn trờ lên)
thì rủi ro cho T KV là rất lớn.
Giá than xuất khấu của T KV trong thời gian qua cũng có nhiều biến động,
đườc thể hiện rõ qua bảng số liệu sau đây:
Bảng 8: So sánh giá than nội địa và giá than xuất khấu bình quân
Đơn vị: nghìn VNĐ
2001 2002 2003 2004 2005
2006 2007
2008 2009
267,0 284,8 301,0 329,4 380,8 395,8 446,7
649,1
630,0
395,7
($25,5)
641,7
($40,5)
386,4
($26)
387,5
($25)
482,2
($30,6)
555,4
($35,6)
594,8
($36,6)
1183,4
($70)
903,5
($51)
69,1%
73,5%
76,1%
68,3%
59,3%
71,3%
75,1%
54,9%
70,0%
Giá than
nôi đìa TB
Giá than
xuất khẩu
TB
Giá nội đìa/
xuất khẩu
Nguồn : Báo cáo tống két hàng năm TKV
Từ bảng, so liêu trên ta thấy :
Giá than xuất khẩu bình quân tăng liên tục qua các năm. Giá than tăng mạnh
vào năm 2005 với mức 641.700 đồng/tấn (tương đương 40,5 USD) và đến năm
2006 thì giảm xuống còn 555.400 đồng /tấn (35,6 USD). Việc giá than tăng
mạnh vào năm 2005 có the giải thích như sau:
Thứ nhất, từ cuối năm 2004 và kéo dài sang cả năm 2005 nhu cầu than trên
43
thế giới tăng mạnh để đáp ứng cho các ngành công nghiệp, nhất là ngành thép và
điện lực. Bên cạnh đó, đứng trước tình hình giá dầu thô và khí đốt liên tục tăng
cao, nhiều nước đã phải đi tìm đến nguồn năng lượng rẻ hơn và kinh tế hơn là
than đá. Có thể nói thời điểm cuối năm 2004 và cả năm 2005 cầu về than đá tăng
mạnh chưa từng thấy đã góp phần đủy giá than thế giới lên cao, và do vậy ảnh
hường không nhỏ đến giá than Việt Nam.
Thứ hai, Trung Quốc là nước tiêu thụ và sản xuất than đá lớn nhất thê
giới. Trung Quốc đang dần chuyển từ nước xuất ròng sang nhập khủu ròng than
đá. Lượng điện năng tiêu thụ hàng năm tại Trung Quốc đang tăng ờ mức 13%,
khiến nước này phải tăng cường nhập khủu than của úc, Inđônêxia và Việt Nam.
Việc Trung Quốc đóng cửa các mỏ than trái phép và không an toàn đang gia tăng
sức ép đối với giá than Châu Á. Đồng thời chính sách thắt chặt xuất khủu than
cùa Trung Quốc và quốc gia xuất khủu than lớn nhất nhì thế giới là Inđônêxia đã
dẫn đến thiếu hụt nguồn cung cấp than cho các nhà sử dụng.
Nguyên nhân thứ 3 phải kể đến đó là do chất lượng than xuất khủu giảm do
sản xuất khai thác đại trà. Vì 3 lý do lớn trên mà bước vào mùa đàm phán năm
2005, lần đầu tiên giá than antraxit của Việt Nam cung cấp đi các thị trường đạt
mức giá kỷ lục (so với các năm trước), ngang bằng với mức giá FOB của các
nguồn than khác cạnh tranh trên thế giới. Riêng than cung cấp vào thị trường
Nhật Bản và Tây Âu cho các nhà sản xuất thép đã đạt mức tăng giá trung bình
từ 2- 2,2 lần so với giá năm 2004.
Tuy nhiên sang năm 2006, 2007 giá than lại giảm xuống so với năm 2005.
Mức sụt giảm giá chủ yếu xảy do nhu cầu từ ngành thép giảm. giá thép trên thị
trường quốc tế không tăng nhiều kể từ năm 2005. Việc tính nhầm nhu cầu than
đốt nhiệt thế giới cũng đã góp phần ép giá giảm. Nhu cầu tiêu thụ than đốt nhiệt
thế giới ước tính tăng thêm 30 triệu tấn trong năm 2006 song mức tăng đã chi là
44
16,4 triệu tấn so với năm 2005. về phía Trung Quốc, Bộ Thương mại Trung
Quốc đã công bố Bản Tiêu chuẩn Chất lượng cho các doanh nghiệp xuất khẩu
than đá năm 2006, trong đó tăng hạn ngạch cho các doanh nghiệp xuất khẩu than
đá. Các nhà sản xuất than đá của Inđônêxia cũng vẫn định hướng xuất khấu bất
chấp giá giảm do thiếu người tiêu dùng nội địa. Những họat động này đã đẩy
mạnh nguồn cung của than, trong khi cừu lại giảm so với năm 2005 , đẫn đến sự
sụt giá trong trong 2 năm 2006, 2007.
N ăm 2008 vừa qua đánh dấu một cú nhảy vọt kỉ lục của giá than xuất khấu,
giá than xuất khẩu trung bình tăng đến 9 8% so với năm 2007, đạt mức 70
USD/tấn. Khó khăn về nguồn cung trong việc khai thác, vận chuyển và nhu cừu
than đá trên thế giới ngày càng tăng là lí do đẩy giá than tăng nhanh đến vậy.
Ngày 25/1/2008 Trung Quốc, một nhà sản xuất và xuất khẩu than trên thị
trường thế giới ngừng xuất khẩu than, sự kiện này khiến giá than ở khu vực
châu Á tăng vọt. Vào ngày 11/2/2008, giá than nhiệt lượng cao được giao tại
cảng của Úc là 125 USD/tấn; tại New York, các loại than được giao trong tháng
3 được bán với giá trung bình 78 USD/tấn, cao gừn gấp đôi so với mức giá của
năm 2007. Nguyên nhân giá than lên cao vì nhu cừu sử dụng than đá tiếp tục
đứng ở mức cao, đặc biệt là tại Trung Quốc. Đến tháng 3/2008, Trung Quốc
quản lý xuất khẩu than bằng hạn ngạch (hạn ngạch xuất khẩu than của Trung
Quốc năm 2008 là 47,7 triệu tấn). Trong khi đó trong năm 2008, nhu cừu tiêu thụ than
của Trung Quốc tăng 9% , Trung Quốc nhập khấu khoảng 15 triệu tấn than; lượng
than tiêu thụ ở Mỹ cũng tăng khoảng 5%.
N ăm 2007, Inđônèxia - một trong những nước xuất khẩu than đá lớn nhất thế giới
- chi có khả năng tăng lượng than xuất khẩu thêm 15 triệu tấn năm 2007, thấp hơn chỉ
tiêu đã đề ra, do mùa mưa kéo dài cản trờ các hoạt động khai thác than. N ăm 2008
lượng than xuất khẩu của Inđônêxia tăng thêm 20 triệu tấn. Trong khi đó, các công ty
xuất khẩu than úc cũng không bắt kịp nhu cừu của thị trường do khó khăn về vận
45
chuyến. Trong tháng 8/07, giá than của úc dùng cho các nhà máy nhiệt điện
đã tăng lên mức kỷ lục là 72,37 USD/tấn do sự tắc nghẽn tại các tuyến
đường sắt và cảng biển đã cản trờ nỗ lực xuất khẩu mặt hàng này. Trong
năm 2007, lượng than xuất khẩu của úc chí tăng 8 triệu tấn, thấp hơn mức
dự báo 10 triệu tấn, do cơn bão hậi tháng 6/07 đã ảnh hưởng đến hoạt động
khai thác.
Nhật Bản, một trong những nhà nhập khẩu than lớn nhất thế giới, tiếp
tục gia tăng khối lượng nhập khẩu than trong năm 2008 để bù đắp phần
năng lượng bị thiếu hụt do những trục trặc của nhà máy điện hạt nhân bị hư
hại do trận động đất xảy ra hậi năm 2007. Án Độ cũng tăng cường nhập
khẩu than bởi Án Độ đang mờ rộng các nhà máy điện than.
N hư vậy, sự khó khăn về nguận cung và sự tăng lên mạnh mẽ của cầu
đã đẩy giá than năm 2008 tăng mạnh. Vì vậy, mặc dù sản lượng than xuất
khẩu của T KV năm 2008 thấp hơn so với 2007, nhưng k im ngạch xuất khẩu
vẫn tăng .
Có một bất cập hiện nay là, giá than xuất khẩu của T KV được điều chinh theo
giá than thế giói, chịu sự chi phối mạnh của giá than thế giới. Nhưng giá than bán cho
các hộ tiêu thụ trong nước lại do Nhà nước quy định mức giá, chứ không theo điều
tiết của thị trường. Ông Đoàn Văn Kiến, Tống giám đốc của T KV cho biết: hiện nay
giá bán than cho 4 ngành sản xuất nhiệt điện, xi măng, phân bón và giấy là giá bao
cấp, chi bằng khoảng 85%-90% giá thành sàn xuất; và rất thấp so với giá xuất khẩu.
Cụ thể hiện nay như than cám loại 3, bán cho các nhà máy xi măng chi có
585.000 đậng/tấn, trong khi giá xuất khẩu là 56 USD, tính ra chênh lệch lên tới
395.000 đậng/tấn. Một nửa trong số các nhà máy xi măng này thuộc Tổng công ty Xi
màng Việt Nam, một nửa còn lại là các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài. Trước
đây giá bán cho các doanh nghiệp nước ngoài có cao hơn, nhưng bây giờ là
46
đông giá. Nên có người cho rằng: lợi nhuận của ngành than đang chảy vào tói
các ông Chiníbng, Nghi Sơn, Luksvasi hay Sao Mai...! Than cám 4B bán cho
ngành điện cũng thế, chỉ với 632.000 đồng/tấn, so với giá xuất khẩu là 45 USD,
chênh lệch 200.000 đồng/tấn.
Như vậy, từ bảng số liệu 8, có thể thấy một phữn lý do vì sao thời gian qua
T KV lại thực hiện chính sách tăng mạnh xuất khẩu than. Giá than bán trong
nước thấp hơn giá thành sản xuất than, và thấp hơn nhiều so với giá than xuất
khấu. Chính sự chênh lệch lớn giữa giá than xuất khẩu và giá than nội địa đã
khiến cho sản lượng than xuất khẩu càng tăng mạnh nhằm bù lỗ cho phữn sản
xuất than tiêu thụ trong nước.
1.2. Hình thức xuất khấu than tại Tập đoàn công nghiệp Than Khoáng sản
Việt Nam
Hiện nay T KV đang tiến hành xuất khẩu than ra thị trường thế giới theo các
phương thức: Xuất khẩu trực tiếp, xuất khẩu ủy thác cho các công ty thành viên,
và xuất khẩu thông qua trung gian, trong đó xuất khẩu qua các công ty thương
mại ( Export trading company - ETC) là chủ yếu.
1.2.1. Xuât khâu trực tiêp
Vì than là loại hàng hoa đặc biệt, nên việc giao dịch mua bán than khá phức
tạp (phải đàm phán, phải nghiên cứu mỏ, cảng, phải thuê tàu V.V..) và chịu rủi ro
khá cao nên các nhà tiêu thụ than ít khi trực tiếp tiến hành nhập khẩu than của
Việt Nam. Thực tế hiện nay họ chi mua trực tiếp khi :
+ Nguồn than tồn kho của họ bị hết ngoài kế hoạch dự tính, đề duy trì hoạt
động của nhà máy, họ sẵn sàng mua một chuyến hàng với giá cao.
47
+ Vào mùa đông, khách hàng Châu âu không mua được than từ Ưcraina và
Nga (mỏ, cảng không hoạt động được), họ buộc phải mua than Việt Nam để pha
trộn để đủ lượng.
1.2.2. Xuất khấu ủy thác
Với hình thức này, các đơn vị kinh doanh xuất khẩu than đóng vai trò là người
trung gian thay cho đơn vị sản xuất tiến hành ký hợp đỷng mua bán hàng hóa, tiến
hành các thủ tục cần thiết để xuất khẩu hàng hóa và qua đó thu phí dịch vụ. Các đơn
vị này hoạt động trên danh nghĩa của TKV nên là nhà xuất khẩu gián tiếp.
TKV hiện nay uỷ thác cho 8 đầu mối (8 đơn vị thành viên) có thể xuất khẩu. Các
đơn vị này phụ trách trực tiếp giao dịch với những khách hàng lấy vói số lượng nhỏ
(mỗi tàu từ 1000-5000 tấn). Tổng lượng than xuất khẩu uỷ thác khoảng tầm 6 triệu
tấn một năm.
1.2.3. Xuất khấu gián tiếp qua các các công ty thương mại
Hiện nay, các nhà sử dụng lớn của than Việt Nam trên thế giới thường mua
than Việt Nam qua các công ty thương mại. Đây là các công ty hoạt động như
nhà phân phối độc lập có chức năng kết nối các khách hàng nước ngoài vói các công
ty xuất khẩu để đua hàng hóa ra nước ngoài tiêu thụ. Mua than qua các công ty
thương mại, các nhà sử dụng tiết kiệm rất nhiều chi phí (ví dụ như tinh giản được một
bộ phận chuyên giao dịch, đàm phán, tránh được rủi ro khi thuê tàu, vận chuyển, phạt
dôi nhật v.v..). Bên xuất khẩu cũng tiết kiệm rất nhiều thời gian và chi phí do công ty
thương mại làm việc thực sự chuyên nghiệp, nhanh chóng và hiệu quả.
Trong kinh doanh hiện đại, việc giao dịch qua nhà thương mại là điều hết sức
thuận lợi cho cả bên mua và bên bán và được các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu ưa
chuộng. So với hình thức xuất khẩu trực tiếp, xuất khẩu gián tiếp qua qua các công ty
thương mại có những ưu điểm vượt trội như:
48
+ Người trung gian thường hiểu biết rõ tình hình thị trường, pháp luật và tập
quán địa phương. Họ có kiến thức, năng lục trình độ chuyên sâu tong các lĩnh vực
nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhu cầu của thị trường.. .do đó họ có khả năng đẩy
mạnh việc buôn bán và ừánh bất rủi ro cho bên ủy thác.
+ Tận dụng được cơ sở vật chất, mạng lưấi phân phối sẵn có của các trung gian.
+ Nhờ có dịch vụ của các bên trung gian trong việc lựa chọn, phân loại, thanh
toán tiền hàng, người ủy thác xuất khẩu có thể giảm bất được các chi phí không nhỏ
về vận tải, thanh toán.
Các công ty thương mại làm nhiệm vụ nhập khẩu than của T KV tại thị trường
Nhật Bản có thể kể ra đây như: công ty Sumitomo, Marubeni, Nittesu Shoji/Nippon.
T KV xuất khẩu vào thị trường Trung Quốc thông qua công ty You Shen, Heying,
Ningbo United, Lianyungang,...Tại thị trường Tây Âu là công ty Kochs, SSM, và
Glencore.
Có thể thấy trong việc lựa chọn hình thức xuất khẩu, T KV đã rất linh hoạt kết
họp các hình thức xuất khẩu, vừa tận dụng được những liu điểm vừa khắc phục được
những nhược điểm của từng hình thức.
1.3. Quy trình xuất khẩu than tại Tập đoàn công nghiệp Than-Khoáng sản Việt Nam
Hoạt động xuất khẩu than là một loại hình họat động kinh doanh đối ngoại
do đó quy trình của nó thường phức tạp hơn các hoạt động đối nội. Sơ đồ sau thể
hiện các bưấc trong quy trình xuất khấu than tại TKV:
Sơ đồ 2: Quỵ trình xuất khẩu than tại T KV
Chuẩn bi
giao dịch Đ àm phán
và kí kết
họp đồng Tổ chức
thực hiện
hợp đồng Sau khi
thực hiện
hợp đồng
Nguồn : Phòng xuất khẩu than TKV
49
1.3.1. Quá trình chuẩn bị giao dịch
Bước 1: nghiên cứu tiếp cận thị trường
Việc nghiên cứu tiếp cận thị trường là một vấn đề quan trọng trong việc kinh
doanh của doanh nghiệp và nhất là đối với Tập đoàn Công nghiệp Than -
Khoáng sản Việt Nam, nghiên cứu thị trường là một việc làm cần thiêt và có ý
nghĩa quan trọng trong hoạt động xuất khẩu than của TKV. Nghiên cứu thị
trường giúp T KV nắm bắt đưểc nhu cầu cần thiết về than Antraxit trên thị trường
thế giới, đối thủ cạnh tranh của mình cũng như chất lưểng hay giá cả của
than trên thị trường. Việc nghiên cứu thị trường và thu thập các thông tin về
thị trường thường đưểc sử dụng các phương pháp như phương pháp nghiên
cứu tại bàn làm việc hay phương pháp nghiên cứu tại hiện trường. Nghiên
cứu tại hiện trường là phương pháp thu thập thông t in chủ yếu thông qua
việc tiếp xúc với các đối tưểng đang hoạt động trên thị trường. Hàng năm
ngành than cử rất nhiều đoàn cán bộ đi khảo sát thị trường tại Châu Âu,
Châu Á, Châu úc... Ngoài ra ngành than còn cử các cán bộ tham gia vào các
cuộc hội thảo lớn trên thế giới để nắm bắt chính xác các nhu cầu của thị
trường.
Nghiên cứu thị trường là công việc rất quan trọng giúp cho T KV điều
chỉnh đưểc sản xuất, phương thức phục vụ cũng như về giá cả, lựa chọn bạn
hàng kinh doanh để đáp ứng tốt nhất yêu cầu của khách hàng và hoạt động
xuất khẩu than của tập đoàn đạt hiệu quả cao.
Bước 2: Nghiên cứu khả năng cung ứng trong nước
Sau khi nghiên cứu tiếp cận thị trường T KV sẽ phải tiến hành nghiên
cứu xem xét khả năng cung ứng trong nước. T KV cần phải nắm rõ khả năng
cung ứng về từng loại than xuất khẩu của từng chân hàng để lập ra phương
án kinh doanh của mình.
50
Bước 3: Xây dựng phương án kinh doanh
Căn cứ vào những thông tin và những phân tích cụ thể, ban kinh doanh
xuất nhập khẩu của tập đoàn sẽ tiến hành phương án kinh doanh. Xây dựng
phương án kinh doanh là nhằm đánh giá mức độ khả thi và hiệu quả mang lại.
Đó là việc đánh giá các chỉ tiêu kinh tế như tỷ suất ngoại tệ của lô hàng xuất
khẩu, tởng l ợi nhuận dự toán, tỷ suất doanh lợi...nhằm hình thành nên giá
xuất khẩu hàng hóa. Phương án kinh doanh xuất khẩu là cơ sờ để lập kế
hoạch sản xuất hàng xuất khẩu và là cơ sở để phòng kế toán xem xét và
duyệt vốn vay ngân hàng.
1.3.2. Đàm phán và kí kết hợp đồng:
Sau khi lựa chọn đối tác kinh doanh T KV trực tiếp tiến hành đàm phán
và kí kết hợp đồng hoặc ủy quyền cho các đơn vị thành viên thực hiện.
Thông thường trong hợp đồng lớn với các bạn hàng lớn thì T KV và đặc biệt
là các ban xuất nhập khẩu than trực tiếp thực hiện, thông thường thường dùng
các hình thức đàm phán như đàm phán qua thư túi; đầm phán qua điện thoại; đàm phán
trực tiếp.
Trong ba hình thức đàm phán trên thì T KV dùng chủ yếu là đàm phán qua
thư tín và điện thoại vì chi phí cho hình thức đàm phán trực tiếp là rất cao nên
chi trong những trường hợp thật cần thiết với hợp đồng lớn và bạn hàng lớn
thì mới tiến hành đàm phán theo hình thức này.
Trong quá trình đàm phán căn cứ vào nhu cầu, mục đích sử dụng than mà
tập đoàn tiến hành chào hàng giới thiệu chi tiết từng loại than về chất lượng,
cỡ hạt, độ ẩm, độ tro, độ bốc hàm lượng lưu huỳnh, nhiệt năng các bon cố
định. Ngoài ra T KV còn phải nêu rõ các điều kiện khác về số lượng, điều kiện
giao hàng, phương thức vận tải, phương thức thanh toán, giá cả. Sau đó hai
bên tiến hành đàm phán, thỏa thuận đi đến kết luận cuối cùng.
51
Sau khi hai bên mua bán than tiến hành đàm phán có kết quả thì công việc
kí kết hợp đồng sẽ được tiến hành. Tuy nhiên công việc này phải đảm bảo đây
đủ nội dung và mức độ chặt chẽ, thống nhất trong hợp đồng đế tránh những sơ
suất đáng tiếc xảy ra.
Trong khi kí kết hợp đồng thì những điều khoản sau thường được chú
trọng:
- Điều kiện về loại than, chất lượng, số lượng và các yêu cầu khác về
thông số kĩ thuật. Vì than Antraxit của ta được phân ra rất nhiều loại căn cứ
vào đặc tính và giá thành của than, do đó đở tránh những tranh chấp sau này
trong hợp đồng phải ghi rõ loại than, cỡ hạt, độ ẩm, độ tro, nhiệt lượng
cũng như số lượng than.
- Điều kiện cơ sở giao hàng và điều kiện về giá. Đây là điều khoản cơ
bản trong hợp đồng nó phản ánh mối quan hệ giữa giá hàng hóa v ới điều
kiện giao hàng và phân định rõ trách nhiệm của hai bên xuất khẩu và nhập
khẩu về việc giao hàng, phân chia chi phí giữa hai bên trong việc vận
chuyởn bốc dỡ, phí lưu kho, lưu bãi, đồng thời ghi rõ trách nhiệm nếu có
rủi ro xảy ra. Thông thường T KV kí các hợp đồng có điều kiện giao hàng
FOB vì trong điều kiện này trách nhiệm của T KV tương đối ít, mặt khác
công tác bảo hiởm của ta còn chưa tốt. Trong hợp đồng cũng phải nêu rõ
cảng xuất và giá bán trong trường hợp bán giá FOB.
- Điều kiện thanh toán : Thông thường thanh toán bằng L/C đảm bảo
các điều khoản như trong hợp đồng.
- Điều kiện về thường và phạt: Điều kiện này do hai bên thỏa thuận và
chịu rõ trách nhiệm trong phạm vi quy định của mình.
52
1.3.3. Tố chức thực hiện hợp đồng
Giấy phép xuất khẩu luôn là vấn đề quan trọng đầu tiên về mặt pháp lý để
tiến hành các khâu khác trong quá trình xuất khẩu. Mặt khác, việc này cũng
giúp cho T KV cũng như nhà nước kiểm soát được hoạt động xuất khẩu than
trong toàn ngành than vì chỉ có những đơn vị mà Tập đoàn ủy nhiệm mới được
phép xuất khẩu. Giấy phép xuất khẩu than do Bộ Công Thương cáp.
Như đã đề cập ụ trên, L/C là phương thức thanh toán chủ yếu mà TKV sử dụng
trong các hợp đồng xuất khẩu than. Sau khi kí kết hợp đồng xuất khẩu cũng
như có giấy phép xuất khẩu, công việc đầu tiên phải làm là kiểm tra L/C xem
có phù hợp với nội dung hợp đồng hay không. Sau đó, T KV sẽ tiến hành các
công việc sau để thực hiện hợp đồng đã kí.
Sơ đồ 3: Quy trình tể chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu than t ại
T KV
Chuẩn bị than
xuất khẩu Kiểm tra số lượng và chất lượng
than xuất khẩu • Thuê tàu chờ
hàng
Giao hàng Làm thủ túc hải
quan Mua bảo
hiểm Làm thủ
tục thanh
toán
Nguồn: Phòng xuất khấu than TKV
1. Chuẩn bị than xuất khấu
Đây là việc chuẩn bị than theo yêu cầu của khách hàng và công ty giám định,
việc này thực hiện tại các công ty sản xuất than trục thuộc tập đoàn như công ty than
Uông Bí, Công ly than cẩm Phả, Công ty Than Hòn Gai... Sau khi sản xuất đủ số
53
lượng và đúng chủng loại than mà khách hàng yêu cầu, than sẽ được thu gom về các
công ty kho vận trực thuộc tập đoàn để chuẩn bị rót lên tàu.
2. Thuê tàu chờ hàng
Do điều kiện chuyên chở kí trong hợp đồng thường là FOB nên công việc thuê tàu
chở hàng đa số do bên nhập khẩu thực hiện, tuy nhiên cũng có trường hợp khách hàng
ủy nhiệm cho tập đoàn thuê tàu hộ.
3. Kiếm tra chất lượng và so lượng than xuất khẩu
a. Nội dung kiêm tra
Kiểm ưa hàng hóa là một công đoạn không thể thiếu trong quá trình thực hiện hợp
đồng. Nội dung kiểm tra bao gồm kiểm tra về chất lượng than có đúng chụ tiêu về độ tro,
độ ẩm, chất lượng và kiểm tra về số lượng than để xem chất lượng và số lượng than có
phù họp vói yêu cầu Ương họp động hay không.
Việc kiểm tra chất lượng giám định cũng với mục đích kiểm ưa chất lượng hàng
xuất để tù đó rút kinh nghiệm, điều chinh chất lượng than, loại trừ những sản phẩm than
không đạt chất lượng. Việc kiểm tra chất lượng dựa theo các chi tiêu chất lượng: chi tiêu
về độ ẩm của than (độ ẩm càng thấp than càng tốt); chụ tiêu về độ tro (độ tro càng ít thì
than càng tốt); và chụ tiêu về nhiệt lượng của than. Khi kiểm tra chất lượng hàng hóa,
TKV thường áp dụng các bộ tiêu chuẩn kiểm tra như TCVN 172:1997 (ISO 589:1981),
TCVN 173:1995 (ISO 1171:1981)...'°
Số lượng than xuất khẩu được kiểm Ưa bằng cách đo thể tích khối nước mà tàu
chiếm chỗ đế đầm bảo số lượng than đúng và đầy đủ vói yêu cầu trong hợp đồng.
Như vậy, có thể nói rằng, tất cả các nội dung kiểm tra trên đều nhằm một mục đích là
để đảm bảo than được giao đúng quy định trong hợp đồng.
Phụ lục 2: C ác bộ tiêu chuẩn kiềm tra chất lượng than
54
b. Địa diêm kiêm ưa
Việc kiểm tra chất lượng được thực hiện tong quá trinh sản xuất N ối giao hàng trong câu
cảng, thì việc kiểm tra được tiến hành (móc khi giao hàng (tại đổng bãi chúa than sạch từ nhà sàn
ra), trong khi giao hàng (trên băng chuyền, trên Wago) và sau khi giao hàng (trong hầm tàu). Trong
trường hợp hàng xếp chuyển tải ra ngoài khơi thì than được kiểm tra trước khi giao hàng (hàng rót
từ trên bãi xuống xà lan), toong khi giao hàng (than từ ngoạm xuống tàu) và sau khi giao hàng (than
trong hầm tàu). Việc kiểm tra này phải hoàn toàn chính xác.
c. Người tiến hành kiếm tra
Hầu hết các khách hàng nước ngoài khi mua than đều yêu cầu than phải được giám
định qua các công ty giám định trung gian độc lập để kết quả được khách quan. Từ trước
đến nay ta và khách hàng thường sằ dụng Vinacontrol, Quacontrol để làm nhiệm
vụ này.
T KV cũng có một đơn vị thành viên chuyên thực hiện kiểm tra, giám định
số lượng và chất lượng sản phẩm (Công ty cổ phần giám định TKV). Đe việc
kiểm tra được tiến hành tốt thì Tập đoàn thường cằ các cán bộ giám định trực
thuộc T KV cùng tham gia v ới các công ty giám định trung gian để kết quả
được tốt, chính xác và công bằng hơn. Sau khi kiểm tra chất lượng và số lượng
than xuất khẩu, người bán sẽ lấy chứng nhận cùa công ty giám định trung gian
và phí kiểm tra chất lượng do bên bán trả.
4. Mua bảo hiểm
Công việc này thường ít được tiến hành vì khi xuất bán Tập đoàn thường
bán theo điều kiện FOB.
5. Làm thủ tục hải quan
Các công ty kho vận trực thuộc tập đoàn là đơn vị làm thủ tục hải quan cho
than xuất khẩu. Than xuất đi tại cảng nào, trực thuộc kho vận nào thì công ty
55
kho vận đó chịu trách nhiệm làm thủ tục. Quy trình làm thủ tục hải quan tiên
hành qua các bước:
Sơ đồ 4: Quy trình làm thủ tục hái quan
Đăng kí tờ
khai Phúc tập hồ sơ và
kiểm tra sau
thông quan
Hải quan kiếm
tra sơ bộ hồ sơ
Thông
quan Miễn kiếm tra chi
tiết hồ sơ, miễn
kiểm tra thực tế
hàng hóa Luồng
xanh Ra lệnh
hình thức
Làm nghĩa
vụ thuế Luống
vàng Kiểm tra chi tiết
hồ sơ, miễn kiếm
tra thực tế hàng
hóa
Kiểm tra chi tiết
hồ sơ, kiểm tra
thực tế hàng hóa Luồng
đỏ
Nguồn: Phòng xuất khấu than- TKV
Đa số than xuầt khẩu từ TKV đều thuộc luồng xanh vì TKV là một tập đoàn
lớn của nhà nước, có uy tín, luôn chầp hành đúng pháp luật, nộp thuế đầy đủ...
6. Giao hàng
Sau khi nhận được lệnh của TKV, các công ty kho vận trực thuộc tập đoàn
sẽ tiến hành giao hàng. Các công ty kho vận sẽ thông báo lên Tập đoàn thời gian
bắt đầu làm hàng, tốc độ bốc rót. Sau đó, TKV sẽ thông báo với khách hàng về
thời gian bắt đầu làm hàng và kết thúc làm hàng.
Trong quá trình bốc rót hàng nếu tàu phải lưu lại lâu hơn so với thời gian
cho phép thì người bán sẽ phải trả một khoản tiền phạt cho người mua theo mức
56
phạt quy định trong họp đồng (thường là 6000 USD/ngày - nếu là tàu 3 vạn tấn,
đối với khách hàng Trung Quốc). Thời gian làm hàng thường quy định trong họp
đồng xuất khẩu than thường là ngày 24 tiếng tính từ nửa đêm hôm trước đến nửa
đêm hôm sau, ngày làm việc thời tiết tốt, không kể ngày lễ và chủ nhật dù có làm
hay không, và đưổc quy định trong hổp đồng như sau WWDSHEXEU. Quy định
ngày làm việc theo cách này rất có lổi cho phía tập đoàn vì như thế ta có thế
tranh thủ bốc rót hàng vào các ngày chủ nhật, ngày lễ đế giải phóng tàu nhanh và
sẽ đưổc thưởng và không phải phạt. Nếu như tàu đưổc giải phóng sớm hơn thòi
gian cho phép thì người mua phải thưởng cho người bán số tiền thưởng quy định
trong hổp đồng ( 3000 USD/ngày - với tàu 3 vạn tấn và khách hàng Trung Quốc,
ngày làm việc quy định WWDSHEXEU). Tiền phạt và thưởng thay đổi tùy
thuộc vào trọng lưổng tàu và khách hàng, tàu càng nhỏ thì tiền thưởng và phạt
càng ít và ngưổc lại hay đối với khách hàng Trung Quốc thì tiền thưởng và phạt
nhỏ hơn đối với khách hàng Nhật Bản.
Sau khi bốc xếp xong người bán có nhiệm vụ phải thông báo bằng điện cho
người mua những thông tin cần thiết như số lên tàu, số vận đơn, ngày tàu rời
cảng, số lưổng và giá trị của lô hàng.
7. Làm thủ tục thanh toán
Trong thanh toán thường có nhiều phương thức thanh toán như trả bằng séc, hối
phiếu, thanh toán bằng L/C. Phương thức thanh toán mà T KV sử dụng chủ yếu là L/C.
Phương thức này đảm bảo đưổc quyền lổi của Tập đoàn cũng như của khách hàng.
Khi họp dồng xuất khẩu quy định việc thanh toán bằng L/C thì Tập đoàn có trách
nhiệm đôn đốc khách hàng mờ L/C. Sau đó, bước đầu tiên là phải kiểm tra xem L/C có
phù hổp với yêu cầu ừong hổp đồng hay không. Nêu L/C không phù hổp với những
quy định trong họp đồng thi phải yêu cầu khách hàng sửa đổi L/C rồi mới giao hàng.
57
Một điều được công ty lưu ý đó là khi lập bộ chứng từ thanh toán phải nhanh
chóng và phù hợp với L/C cả về nội dung, hình thức nếu không sẽ bị từ chối thanh toán,
do đó phía tập đoàn sẽ bị thua thiệt.
Bộ chứng từ thanh toán bao gồm các chứng từ sau:
- Hóa đơn thương mại, bản chính, nói rõ hàng đã xếp lên tàu của người mua, đơn
giá hàng cũng như trừ phạt chất lượng nếu có.
- Cả bộ 3/3 vận đơn đường biển gốc và vận đơn bản sao không có giá trị thanh
toán nêu rõ: người nhận hàng; địa chi thông báo; mô tả hàng hóa; cảng xếp hàng; cảng
dụ hàng.
- Chứng nhận chất lượng, 4 bản chính do Vinacontrol (hoặc KCS) cấp và ki ghi
rõ chất lượng thực tế của lô hàng, dục trên tiêu chuẩn Việt Nam bản in mới nhất.
- Chứng nhận trọng lượng giám định mức nước, 4 bản chính do Vinacontrol
(hoặc KCS) cấp và kí, chỉ rõ số lượng hàng bằng tấn mét đã xếp lên tàu người
mua.
- Chứng nhận xuất xứ, 2 bản gốc, Ì bản sao do một tổ chức thẩm quyền
Việt Nam cấp và kí.
- Tuyên bố do thuyền trưởng cấp và kí nêu rõ tàu đã nhận ít nhất toàn bộ số
lượng đã yêu cầu trong thông đạt sẵn sàn của mình và nêu rõ có bị phạt bốc rót
chậm hay không. Trong trường hợp tàu nhận hàng ít hơn so với thông đạt sẵn
sàng của mình thì phải nêu rõ số lượng giao thực.
- Tuyên bố do người hưởng lợi cấp và kí.
Khi người bán đã có đầy đủ những chứng từ phù hợp nêu trên thì nhanh
chóng xuất trình cho ngân hàng do hai bên thỏa thuận trong họp đồng bộ chứng
từ kèm theo hối phiếu do mình kí phát trong thời gian hiệu lực thanh toán của
ÚC. Ngân hàng nhận chứng từ, bằng nghiệp vụ vua mình có trách nhiệm đòi tiền
về cho người bán.
58
1.3.4. Sau khi thực hiện hợp đồng
- Giải quyết khiếu nại (nếu có)
Từ trước đến nay trong hoạt động xuất khẩu than đã có nhiều khiếu nại lớn
nhỏ. Những khiếu nại đó chủ yếu là về chất lượng, trọng lượng than nên việc xác
định lỗi tại ai không mấy phức tạp, chưa có vụ nào nghiêm trọng đến mức phồi đưa ra
trọng tài mà việc giồi quyết chủ yếu vẫn là thương lượng giữa hai bên.
- Đảnh giả két quả hợp đòng
Sau khi kết thúc việc thực hiện một hợp đồng xuất khẩu nào Tập đoàn Than cũng
thường tổ chức đánh giá kết quà, xác định các chi phí có liên quan để xác đinh lợi
nhuận của từng hợp đồng và gửi những chứng từ cần thiết cho bộ phận kế toán để
hạch toán lỗ lãi.
2. Những nhân tố ồnh hưởng hoạt động xuất khấu than của Tập đoàn Công
nghiệp Than Khoáng sồn Việt Nam
2.1. Các quy định pháp luật, chí thị và chinh sách của chính phủ
Mục tiêu kinh doanh chính của T KV là khai thác nguồn khoáng sồn than
Việt Nam và tham gia sồn xuất điện nhàm đáp ứng nhu cầu của Việt Nam. Do
tầm quan trọng có tính chiến lược của T KV đổi với nền kinh tế Việt Nam, T KV
là một trong những doanh nghiệp nhà nước hiện nay đã được chuyển đổi thành
một "Tập đoàn kinh tế", dưới sự quồn lý trực tiếp của Thủ Tướng Chính Phủ. Do
đó các hoạt động kinh doanh của T KV chịu sự điều chỉnh trực tiếp của các quy
định pháp luật, chỉ thị và chính sách của Chính Phủ.
Xuất khẩu than hiện phồi chịu thuế xuất khẩu ở mức 1 0% (áp dụng từ ngày
15/2/2009). Ngoài ra mức giá mà T KV có thể bán than cho một số ngành nhất
định trên thị trường nội địa do Chính Phủ điều chỉnh, phù hợp với chính sách của
Chính Phủ nhằm đồm bồo an ninh nguồn năng lượng quốc gia và thúc đẩy sự
phát triển của nền kinh tế Việt Nam. Hiện nay nền kinh tế đang tăng trường Việt
59
Nam ngày càng cần nhiều than hơn, nhu cầu tiêu thụ than trong nước dự báo còn
tăng trong những năm tới. Lạm phát có thể khiến cho Chính Phủ buộc phải thực
hiện các chính sách nhằm giảm tình trạng leo thang của giá cả, điều này có thể
ảnh hưởng đến khả năng T KV quyết định tăng giá than đối với thị trường trong
nước.
Các quy định pháp luẩt, chỉ thị và chính sách của Chính Phủ được ban hành
trong tương lai có thể thúc đẩy sự tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam nhưng điều
đó có thể ảnh hường bất lợi đến hiệu quả xuất khẩu than của TKV cũng như là lợi ích
của ncv. Các quy định pháp luẩt, chi thị và chính sách ví dụ như thuế xuất khẩu
không chỉ ảnh hưởng đến khả năng T KV đạt được doanh thu cao từ hoạt động xuất
khẩu than mà còn ảnh hường đến việc Tẩp đoàn tăng giá bán than đối với thị trường
trong nước.
2.2. Các thay đỗi về ánh hình chính trị và kinh tể trong khu vực và Quốc tế
Than xuất khẩu sang các thị trường lớn bao gồm Trung Quốc, Nhẩt Bản, Hàn
Quốc và Tây Âu chiếm phần lớn doanh thu bán than của TKV trong năm 2008. Các
thay đổi về tình hình chính trị và kinh tế khó có thế tiên đoán được. Cụ thế là, nếu
tình hình kinh tế tại các nước nhẩp khẩu than từ Tẩp đoàn bị suy giảm thì doanh số
xuất khẩu của T KV có thế bị sụt giảm cơ bản. Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng
kinh tế thế giới, số lượng than xuất khẩu của TKV trong những tháng gần cuối năm
2008 giảm đáng kể, than bị tồn kho, không xuất khẩu được, ảnh hưởng lớn đến kết
quả kinh doanh của Tẩp đoàn.
Mặt khác, mức tăng trưởng kinh tế trong tương lai giảm đi làm giảm doanh thu
của TKV, từ đó dẫn đến T KV không có khả năng đầu tư thích đảng vào việc xây
dựng và phát triển mỏ cũng như các trang thiết bị khai khoáng có liên quan.
60
Những sụ kiện này có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả xuất khẩu than của TKV.
2.3. Các nhân tố khác
Đầu tiên phải kể đến đó là tính không ổn định về giá trị đồng tiền của tiền đồng
Việt Nam so với các đơn vị tiền tệ mạnh khác.Trong hoạt động xuất khẩu than, đồng
tiền thanh toán là USD. Do vậy, sự biến động của tỷ giá hừi đoái sẽ ảnh hưởng hoạt
động xuất khẩu than của TKV. Khi Việt Nam đồng mất giá (tỷ giá USD tăng), giá than
tính theo USD theo đó sẽ cao hơn, xuất khẩu than khi đó sẽ có lọi.
Ngoài ra, một sừ hoạt động kinh doanh quừc tế sau sẽ làm giảm hiệu quả xuât
khẩu than cùa Tập đoàn:
- khó khăn ừong việc cuông chế việc thực hiện các họp đồng đã kí kết và thu tiên
bán hàng tại các thể chế pháp lí khác.
- việc thực hiện quy chế quản lý ngoại hừi.
3. Đánh giá hoạt động xuất khấu than của T KV
3.1. Những kết quả đạt được
3.1.1. Công tác thị trường
Trong thời gian qua, TKV đã bám sát diễn biến của thị trường để tận dụng cơ hội
của thị trường, kịp thòi cập nhật nhu cầu của thị trường và làm cơ sở để có kế hoạch
chuẩn bị chân hàng tiêu thụ, giao than kịp thòi và đúng tiến độ cho khách hàng. Công
tác thị trường được triển khai theo hướng chuyên môn hóa trong đó TKV chủ trì và
trực tiếp giao dịch, ký kết hợp đồng xuất khấu than vào các thị trường chủ chừt như
Nhật Bản, Tây Bắc Âu, hay trực tiếp giao dịch qua các kênh phân phừi lớn vào Trung
Quừc. Các khu vực thị trường còn lại được giao cho Công ty Coalimex, Công ty Cảng
kinh doanh và Công ty CBKD than Miền bắc. Việc nam bắt thông túi thị trường, giá cả
đã được cập nhật thông qua các hệ thông thông tin chuyên ngành năng lượng và than,
thông tin từ các cơ sở khách hàng và khừi nghiệp vụ trong toàn Tập đoàn. Để làm từt
công tác thị trường nhằm hạn chế nguồn than xuất khẩu lậu theo đường tiểu ngạch,
61
TKV đã chủ động làm việc với Tổng cục Hải quan phát hành văn bản quy định than
xuất khẩu phải có chứng nhận từ Tập đoàn TKV.
Bên cạnh đó, để nâng cao hình ảnh của TKV trên thị trường nước ngoài đống thòi
mở rộng mạng lưới tiêu thụ than xuất khẩu, TKV đã áp dụng các biện pháp xúc tiến
thương mại như tham gia hội chợ triển lãm thương mại trong nước và quốc tê, phát
hành tạp chí để quảng bá cho sản phẩm của mình. Lãnh đạo TKV còn trực tiếp đi cùng
các các đoàn doanh nghiệp Việt Nam theo các đoàn lãnh đạo chính phủ sang thị trường
các nước để tìm kiếm và mở rộng cơ hội làm ăn với các khách hàng mới, thị trường mới.
3.1.2. Đầu tư đối mới công nghệ
• về công nghệ khai thác - chế biến than
Tập đoàn đã tập trung đầu tư chiều sâu, đổi mói công nghệ khai thác. Hoạt động
đầu tư đổi mới công nghệ khai thác than của TKV đã góp phần giúp nâng cao sản
lượng than nguyên khai trong thời gian qua, đa dạng hóa chủng loại than khai thác,
tăng tỷ ừọng sản phẩm than chất lượng cao. Năng suất tăng cao, năng lực sản xuất của
các đơn vị đều tăng mạnh.
TKV cũng tích cực mở rộng quan hệ họp tác quốc tế về chuyển giao công nghệ
ừong việc thăm dò tài nguyên, trong nghiên cứu khai Me mỏ như hợp tác với Nhật
Bản về thăm dò than đống bằng Bấc Bộ, hợp tác với Nga trong nghiên cứu ổn đinh bờ
mỏ, nổ mìn và khai thác lộ thiên... Những hoạt động tích cực này đã góp phần hiện đại
hóa hoạt động sản xuất,chế biến than của TKV, đưa Tập đoàn phát triển ngày càng
vững manh và ổn định.
• về phát triển công nghệ thông túi (CNTT)
Song song vói việc đổi mới công nghệ sản xuất, khai thác, chế biến than, T KV
cũng dành sự đầu tư thích đảng vào việc phát triển công nghệ thông tin, theo kịp xu
hướng của thời đại. Cụ thể, TKV đã:
62
- Đổi mói phương pháp cập nhật và xử lý thông tui trên cơ sờ ứng dụng thành tựu
mới nhất của CNTT trợ giúp cho quá trình ra quyết định quản lý và điều hành sản xuât
kinh doanh (SXKD) một cách nhanh chóng và có hiệu quả nhất Cùng vói đó là nhiệm
vụ quảng bá thông tin về sản phẩm và doanh nghiệp trên Internet đọ hội nhập và giao
lưu thương mại quốc tế. Thiết lập các mối quan hệ kinh doanh với đối tác trên nên
thương mại điện tử.
- Đẩy manh ứng dụng CNTT vào mọi mặt hoạt động SXKD của Tập đoàn: hệ
thống thông tín liên lạc tong mỏ hầm lò, lộ thiên, vận tải đường sắt, cảng xuất than;
triọn khai các công trình, dự án tự động hóa trong các nhà máy cơ khí của ngành
than (cơ khí lắp ráp, chế tạo, sửa chữa)... Thực chất đây là sự gan kết giữa CNTT
và Tự động hóa là một ương những chủ trương đã và đang được Đảng, Nhà nước
hết sức quan tâm và khuyến khích phát triọn. Sự gắn kết giữa CNTT và Tự động
hóa càng tạo điều kiện phát huy nội lực trong các lĩnh vực công nghệ mũi nhọn,
bổ sung khắc phục được những hạn chế về tri thức cho đội ngũ những người làm
việc trong các chuyên ngành hẹp đồng thời sẽ thúc đẩy phát triọn công nghiệp
phàn cứng về điện tử, máy tính dần thay thế cho các sản phẩm công nghiệp nhập
ngoại.
- Triọn khai ứng dụng CNTT trong lĩnh vực kiọm soát và điều hành tập trung
công tác vận tải mỏ (dispatching), cụ thọ là công nghệ định vị vệ tinh GPS kết hợp với
xử lý thông tin cơ sờ dữ liệu đọ tối ưu hóa năng suất và hiệu quả vận tải.
3.1.3. về chất lượng sản phàm
Đọ tăng cuông sức cạnh tranh của sản phẩm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh, T KV cũng tiến hành kiọm soát chặt chẽ chi phí sản xuất, lưu thông thông
qua các giải pháp tổ chức sản xuất, đổi mới công nghệ, và quản trị nội bộ, mở
rộng quan hệ quốc tế. T KV đã thực hiện các chương trình họp tác với Trung
63
Quốc về thiết kế công trình hầm lò, xử ly nước thải mỏ lộ thiên, công nghệ sàng,
tuyển thèm.
T KV cũng đã tiến hành lập phòng giám định tại cảng để thực hiện các khâu
giám định. ở tất cà các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thuộc T KV đểu có
lực lượng kiểm tra chất lượng sản phụm được trang bị các phương tiện cần thièt
để kiểm tra, chịu trách nhiệm về chất lượng than giao cho khách hàng đúng theo
hợp đồng ký. T KV cũng thành lập Trung tâm Đo lường và Giám định sản phàm,
trong đó có phòng hóa nghiệm mang số hiệu V I L AS 012 đã được Tống cục Tiêu
chuụn Đo lường Chất lượng nhà nước cấp chứng chì đánh giá phù họp với yêu
cầu của tiêu chuụn Việt Nam T C VN 5951:1995 (ISO/IEC Guide 25) cho lĩnh
vực hóa học. Trung tâm này là đem vị trực thuộc do T KV thành lập với nhiệm vụ
giám định và kiểm tra xem các sản phụm có phù hợp với quy cách phàm chất
yêu cầu trước khi xuất khụu hay không. Bên cạnh việc thành lập Trung tâm giám
định than của Tập đoàn thì T KV còn thiết lập mối quan hệ với hai trung tâm
giám định và kiểm tra chất luợng là V I N A C O N T R OL và SGS. Việc họp tác chặt
chẽ và có những thông tin chính xác kịp thời từ các trung tâm này đã giúp T KV
tránh được những sai lệch trong chính sách sản phụm của mình.
Có thể thấy, công tác giám định sản phụm là một hoạt động đuợc Tập đoàn
hết sức chú trọng, cho thấy trách nhiệm và những nỗ lực của T KV trong công tác
đảm bảo và không ngừng nâng cao chất lượng sản phụm, từ đó tăng cường khả
năng cạnh tranh của sản phụm than Việt Nam trên thị trường thế giới.
3.1.4. về việc giao than xuất khấu
Trong năm 2008 vừa qua T KV đa ban hàng sửa đổi Quy trinh giao than xuất
khụu. Những năm trước, các nhà máy tuyển than sẽ chịu trách nhiệm sàng tuyển và
giao than tại cảng. Từ năm 2008, than sau khi sàng tuyển sẽ được chuyển về các
64
Công ty kho vận để rót lên tàu. Việc thành lập các Công ty kho vận trực thuộc Tập
đoàn giúp cho việc quản lý than xuất khẩu được dễ dàng hơn.
Bên cạnh đó, TKV cũng đã có văn bản phân chia sản lượng than xuất khẩu theo độ
ẩm và nhiệt trị ngay từ đầu năm để đảm bảo tính công bằng cho các đơn vị khi giao than.
Trong năm 2004-2008, quan hệ giữa cung cầu than tiếp tốc mất cân đôi, có lợi
cho phía cung nên sản lượng than sản xuất ra đến đâu hết đến đó, tồn kho ít, chủ yếu
tồn kho than chất lượng xấu, các than chất lượng cao không còn hàng.
Đối vói công tác tổ chức bốc xếp, TKV đã chủ động đầu tư trang thiết bị đe tập
trung bốc xếp đảm bảo đủ năng lực và đáp ứng nhu cầu giao than trong tình hình
hiện nay. N ăm 2008, số tiền thưởng do bốc rót tàu nhanh là 725.000 USD 11. Ngoài ra,
Tập đoàn còn có những chính sách ưu tiên về cầu cảng và bốc xếp hàng cho các khách
hàng truyền thống và chiến lược như Nhật Bản, Tây Âu.
Nhìn tống quát, ương những năm vừa qua TKV đã đạt có những bước tăng trưởng
nhanh, bền vững, đáp ứng nhu cầu về than của nền kinh tế và đã giành một phần quan
trọng để xuất khẩu đủ bù lỗ cho thị truồng nội địa. Than Việt Nam đang dần có được
một vị thế vững chắc trên thị trường thế giới.
3.2. Những vấn đề còn tồn tại
Xuất khẩu than là hoạt động được ncv thực hiện trong hơn chốc năm qua dựa
trên cơ sở phương thức xuất khẩu than từ rất nhiều năm trước, việc tổ chức xuất khẩu
than hiện nay được đánh giá là bài bản, tổ chức tốt và có qui củ. Tuy nhiên hoạt động
xuất khẩu hiện nay không phải là không có những tồn tại cần giải quyết cố thể như sau:
3.2. ỉ. Khó khăn ù-ong việc tìm kiếm và mở rộng thị trường
Việc mờ rộng mạnh thị trường của TKV hiện nay gặp rất nhiều khó khăn.
Nguyên nhân không phải TKV thiếu những chuyên gia Marketing giỏi mà chính là
11 Tạp chí Than - Khoáng sàn Việt Nam, số 16 - 25/08/2008
65
đạc tính kĩ thuật của than Việt Nam. Than Việt Nam tuy chất lượng rất tốt nhưng khá
rắn và chất bốc thấp, nên chì thích hợp với công nghệ của một số nhà sử dụng nhát
định nhu JFE, Nippon Steel của Nhật, Archelor của Pháp, CVRD của Braãl, hay một
số nhà máy của Trung Quốc. Chính vì vậy, thị trường của than Việt Nam (nhát là các
loại than tốt) khá ổn định nhưng cũng rất khó mở rộng thị trường.
Điều này sẽ được cễi thiện rõ rệt sau năm 2010, khi bể than đồng bang sông
Hồng được đưa vào khai thác. Than ở đây rất mềm, dễ đốt và quan trọng nhất là phù
hợp với công nghệ của rất nhiều nhà máy xi măng và sắt thép. Vì vậy dự báo thị
trường xuất khẩu của TKV sẽ được mở rộng sau năm 2010.
3.2.2. Tồn tại nhiều vấn đề trong công tác giao than xuất khấu
TKV vẫn chưa phối họp tốt vói các Công ty giám định để kiểm ưa tình hình giao
than của các đơn vị, đặc biệt là chưa chấm dứt được tình trạng giao thiếu than cho các tàu.
Bộ máy còn cồng kềnh thiếu linh hoạt, sự phối kết họp giữa các đơn vị tham gia
xuất khẩu than chưa được chặt chẽ dẫn đến trường họp tàu ra vào cễng không họp lý,
gây thắc mắc cho khách hàng và làm ễnh hưởng đến kế hoạch giao than của cễ Tập
đoàn. vẫn còn có tình trạng các tàu lớn sau khi xếp hàng trong cầu ra chuyển tài phễi
đợi hàng lâu, có trường hợp thiếu than, xếp lên tàu không đủ so với sơ đồ tàu khiến
khách hàng đành phễi cho tàu chạy chấp nhận trễ cước khống thay vì đợi hàng vì tiền
phạt cước khống quá cao.
Công tác tổ chức giao hàng còn chậm, như tổ chức triển khai làm món nước tàu
chậm, khi tàu đến gần cầu mới tổ chức làm món tàu nên khi có vướng mắc xễy ra
không xử lý kịp thời làm ễnh hưởng đến kế hoạch bố trí tàu vào cầu.
3.2.3. Nhũng ton tại khác
Một số tồn tại trong công tác xuất khẩu than ở T KV cần khắc phục sớm như:
- Chưa có phương án tồ chức bễo vệ than chuyển tễi tại khu vực giao hàng, đã
để xễy ra tình ừạng mất cáp, nhất là thòi gian tàu làm hàng vào buổi tối.
66
- Chưa chú ừọng trong việc nâng cao hơn hiệu quả xuất khẩu bằng cách tiêt
kiệm chi phí, giảm hao hụt trong giao nhận hàng hoa.
- Chưa thật sự quan tâm đến việc giành quyền thuê tàu, mua bảo hiểm hàng
hoa để có thể nâng cao hơn nữa lợi nhuận của việc xuất khấu.
- Trình độ chuyên môn của người lao động chưa cao. Cụ thể cán bộ trực tiêp
làm công tác xuất khẩu được đào tầo chính qui bài bản về ngoầi thương còn chiêm tỉ
lệ ít dẫn đến chất lượng công việc không cao.
- Chưa đầu tư đúng mức về cơ sở hầ tầng kỹ thuật cho việc vận chuyển và
bốc xếp than dẫn đến tốc độ xếp hàng chậm làm than Việt Nam mất tính cầnh
tranh hơn so với các nước xuất khẩu than khác do người nhập khẩu phải chi phí thêm
về tiền phầt lưu tàu. Phương tiện bốc dỡ tầi nhiều cảng không đủ hiện đầi cũng là
nguyên nhân làm kéo dài thời gian giao hàng, gây khó khăn và tốn kém cho cả hai
bên.
Như vậy, bên cầnh những kết quả đã đầt được, những tồn tầi về hoầt động giao
hàng xuất khẩu cũng như trong công tác thị trường hay trong nội bộ Tập đoàn đã làm
ảnh hưởng nhiều đến uy túi của Tập đoàn, đưa đến những tranh chấp kiện tụng không
đáng có. Đây cũng chính là cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất những giải pháp thúc đay
xuất khẩu than của Tập đoàn trong thời gian tới.
IV. Triển vọng của hoầt động xuất khấu than ở T KV
1. Triển vọng về cung và cẩu
Cùng với các nguồn nhiên liệu khác, than đá đang và sẽ đóng vai trò chủ đầo trên
thế giới, đặc biệt là than antraxit - một chủng loầi than có hàm luông các bon cao nhất
và được dùng trong rất nhiều lĩnh vực. Cung ứng 2 5% nhu cầu năng lượng của thế giói
với trữ lượng dồi dào và rộng khắp trong khi giá cả lầi tương đối rẻ, than đá đang được
xem là nguồn nhiên liệu "tình thế" trong giai đoần nhân loầi đang cố gắng tách khỏi sự
lệ thuộc vào dầu-khí và chuyển dần sang các dầng nhiên liệu bền vững, thân thiện với
67
môi trường như năng lượng mặt trời và gió. Than đả được dự báo sẽ đóng vai trò chủ
chốt trong việc đáp ứng nhu cầu năng lượng của thế giói trong vòng 20 năm nữa.
Theo cơ quan năng lượng nguyên tử quốc tế IEA, nếu không có đột biến, theo đả này,
nhu cầu dùng than sẽ tăng gấp gần 3 lần tò nay đến năm 2050. Mức dự trữ của than
cũng rất lớn đủ cho 155 năm sản xuất, ừong khi với tốc độ hiện nay, dầu chễ còn đù
cho 45 năm và 60 năm đối vói gas (đánh giá của BP).
Các nguồn thông tin cập nhật và diễn biến thị trường than thế giới và khu vực tới
thòi điểm hiện nay cho thấy, thị trường than thế giới những năm tói vẫn tiếp tục tong
tình trạng "cầu lớn hơn cung". Các nước sản xuất than antraxit hiện nay là Việt Nam,
Trung Quốc, Nam Phi, Nga, Ukraina, Bắc Triều Tiên, Mỹ, Đức, Anh. Do nhu cầu về
than antrraxit trong nước tăng nên tất cả các nước xuất khẩu than antraxit ờ trên từ
năm 2003 đã đều giảm số lượng than xuất khẩu so với trước kia ngoại trừ Việt Nam và
Bắc Triều Tiên. Đồng thòi do tình hình chính trị ở Bắc Triều Tiên nên không nhiều
người quan tâm đến việc nhập khẩu than ở Bắc Triều Tiên mặc dù giá than thấp hơn so
vói của Việt Nam.
Riêng Việt Nam có sự tăng trưởng vượt bậc cả về nhu cầu trong nước lẫn x uầ
khẩu. Theo tỷ lệ như nhũng năm gần đây số lượng than xuất khẩu chiếm gần tương
đương vói số lượng than tiêu dùng nội địa. Cho dù hiện nay khi nhu cầu nguyên liệu
than của Việt Nam có tăng lên và vói yêu cầu phải ưu tiên cho nhu cầu nội địa thì
nguồn cung cấp cho xuất khẩu vẫn hoàn toàn dồi dào do thực tế là hiện nay các ngành
công nghiệp của Việt Nam chi sử dụng khoảng 5 ừong tổng số 20 loại than đang được
sản xuất.
Hiện nay do giá dầu mỏ và khí đốt tăng cao đồng thời lượng tiêu thụ năng lượng
trên phạm vi toàn thế giới vẫn tiếp tục tăng lên, nên nhu cầu về than vẫn tiếp tục tăng.
Nhu cầu đạc biệt tăng mạnh tại các nền kinh tế đang tăng trưởng nhanh như Ấn Độ và
Trung Quốc, là noi than vẫn là nguồn năng lượng chính đối vói các nhà máy điện và
68
luyện kim. Biểu đồ dưới đây thể hiện nhu cầu về điện năng của thế giới tăng cao dẫn
tói cầu về than cũng tăng cao, tạo ra cơ hội phát triển về lâu dài cho ngành than.
Biểu đồ 5: Nhu cầu điện năng thế giới 1997-2020
6.000 ì
1.000
1
1 0 -I
1997 2010 2020
Nguồn: Energy inỷormatỉon administration (EIA)
Như vậy trong khi nhu cầu về năng lượng trên thế giói vẫn ngày một tăng và hầu
như toàn bộ các nước xuất khẩu than khác không thể tăng được lượng than xuất khẩu
thì Việt Nam với các lọi thế của mình hoàn toàn có thể chiếm lĩnh và làm chủ thị
trường than antrraxit thế giói. Tuy nhiên Việt Nam cũng cần duy tri một lượng than
xuất khẩu hợp lí để có thể đữm bữo được an ninh năng lượng quốc gia.
2. Triển vọng về giá
Theo các nhà nghiên cứu thì giá than trong những năm tiếp theo chỉ có tăng
chứ không thể giữm do giá dầu mỏ và khí đốt tăng cao. Việt Nam lại có lợi thế
có nguồn than antraxit có số lượng lớn, chất lượng rất tốt và ổn định. V ới vị tri
địa thuận lợi than của Việt Nam trờ nên cạnh tranh hơn nhiều so với các quốc gia
xuất khẩu than khác như úc, Nam Phi, Nga, Indonesia...
69
Giá than sẽ tăng những năm tiếp theo do nhu cầu tăng nhưng nguôn cung
không tăng thậm chí còn giảm. Giá than chất luợng tốt dùng cho nhà máy nhiệt
điện đã lên tới 56 USD/tấn, cao hơn rất nhiều so với mức giá gần 30 USD
vào đầu năm 2003. Giá than đá Châu Á dự báo sẽ tăng trong thời gian tới do
nhu cầu tiêu thụ tăng mạnh hơn so với nguồn cung. Trong năm 2009 giá than
trung bình hiện nay là 50USD nhưng dự kiến là sẽ còn tiếp tục tăng. Nhà
kinh tế Mark Mobius của Công ty Quản lý tài sản Templeton (Singapo) dự
báo giá than Châu Á có thẩ tăng 4 2% trong vòng 5 năm tới.
Hiện nay, Nhật Bản là khách hàng mua than lớn nhất của Việt Nam sử
dụng trong rất nhiều ngành công nghiệp như xi măng, nhiệt điện, thép...
Nhật Bản cũng là nước có độ dài vận chuyẩn thuộc loại trung bình so với các
quốc gia khác. Hiện nay điều kiện bốc xếp của Việt Nam kém hơn các nước
xuất khẩu than khác trong khi đó khi giá than của Việt Nam gần như ngang
bằng với giá than thế giới nhưng vẫn được khách hàng Nhật Bản chấp nhận
chứng minh cho triẩn vọng sáng sủa cho than xuất khẩu của Việt Nam trong
những năm tiếp theo.
3. T r i ẩn vọng về cơ sở hạ tầng phục vụ xuất khẩu than
Cùng với khoảng 10 cảng nhỏ Tập đoàn Than hiện đang quản lý hai cảng
than lớn là cảng Hòn Gai và Cảng cẩm Phả. Trước đây, Cảng Hòn Gai chỉ có thẩ
tiếp nhận tàu có trọng tải đến 30.000 MT DWT, cảng cẩm Phả có thẩ tiếp nhận
tàu có trọng tải đến 60.000 MT DWT. Tốc độ xếp hàng tại cầu cảng cẩm Phả
hiện nay khoảng 12.000 MT/ngày và tại vùng neo cảng Hòn Gai và cẩm Phả tốc
độ xếp hàng khoảng 6.000 MT/ngày. Tốc độ xếp hàng hiện nay đã cao hơn nhiều
so với 10 năm trước nhưng so sánh với tốc độ xếp hàng là 40.000 MT/ngày ở
cảng Thượng Hải, Trung Quốc và khoảng 20.000MT/giờ ờ cảng Richard Bay,
Nam Phi thì tốc độ xếp hàng ở 2 cảng chuyên dụng của Việt Nam là quá chậm.
70
Đe đảm bảo mục tiêu xuất khẩu 16-20 triệu tấn than trong năm 2009 12 và các
mục tiêu đặt ra, công trình mở rộng cảng cẩm Phả đã được thực hiện từ năm
2002 và đã hoàn thành vào giữa năm 2005. Hiện nay, cẩm Phả có thể tiếp nhận
tàu có trọng tải đến 70.000 MT DWT, có thể xếp hàng trong đồng thối 2 tàu
Panamax tại cầu cảng và tốc độ xếp hàng có thể đạt đến hơn 20.000 MT/ngày tại
cầu cảng.
Đồng thối với việc mở rộng và cải tạo cảng cẩm Phả, Tập đoàn đã và đang
đầu tư đế tăng năng lực kéo than từ mỏ ra cảng cụ thể là việc đầu tư thêm trang
thiết bị tại các cảng nhỏ tại mỏ than, phương tiện vận chuyển than như sà lan, tàu
hoa, hay ô tô đều đã được đàu tư mới hoặc nâng cấp.
Bên cạnh yếu tố máy móc thiết bị thì yếu tố con ngưối luôn là yếu tố quan tong
nhất. Các đon vị thành viên, các bộ phận liên quan đến hoạt động xuất khẩu than luôn
luôn ý thức được tầm quan trọng trong việc tuân thủ qui trình giao hàng đảm bảo giao
hàng đúng chất lượng số lượng, giải phóng tàu nhanh, giữ gìn và nâng cao uy túi
thương hiệu T H AN V I ỆT N AM trên thị trưống thế giới.
12 Kế hoạch 3040/QĐ-HĐQT
71
C h ư ơ ng 3
MỘT SÒ BIỆN PHÁP NHẰM ĐẤY MẠNH HOẠT ĐỘNG
XUẤT KHẨU THAN
ì. C h i ến lược đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu than
1. C h i ến lược từ phía nhà n ước
Trong chiến lược phát triển ngành than đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt tại Quyết định 89/2008/QĐ-TTg ngày 07/07/2008, Chính phủ đã đặt ra
chiến lược phát triển hoạt động ngành than cũng như hoạt động xuất khẩu than
theo hướng phát triển bền vừng, đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia và bảo vệ
môi trường. Quan điểm phát triển bền vững ngành Than phải là: "Phát triển
ngành Than bền vững theo các mực tiêu gia tăng sản lượng đáp ứng tối đa nhu
cầu của nền kinh tế, hài hoa với sự phát triển kinh tế - xã hội của cộng đồng, thân
thiện với môi trường và không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của
người lao động". Mực tiêu của chiến lược đó là:
- Ngành Than sẽ cơ bản sẽ phải ngăn chặn được việc gây ô nhiễm môi
trường và các nguồn nước vào năm 2010. Đến năm 2020, đáp ứng đầy đủ các
tiêu chuẩn môi trường trên toàn địa bàn vùng mỏ. Các mỏ than sẽ sử dựng loại
vật liệu mới, vỉ chống thủy lực thay thế vì chống gỗ và k im loại; vì neo, vì neo
kết hợp phun bê tông, bê tông phun, v.v... để chống giữ và bảo vệ các đường lò
trong điều kiện địa chất mỏ cho phép.
- Chú trọng đầu tu trang thiết bị công nghệ hiện đại, mức độ tự động hóa cao
nhằm đề phòng và loại trừ các sự cố mỏ. Hiện đại hóa và quân sự hóa Trung tâm
cấp cứu mỏ chuyên nghiệp, trang bị đầy đủ các trang thiết bị cấp cứu cá nhân
cho công nhân, đặc biệt là công nhân hầm lò để hạn chế đến mức thấp nhất tai
72
nạn lao động. Giảm tối đa hình thức vận tải bàng ô tô để giảm thiểu ảnh hưởng
xấu đến môi trường xung quanh.
- Việc gia tăng sản lượng than phải đi đôi vói nâng cao tối đa hệ số đìu hồi tài
nguyên và bảo vệ môi trường trong quá trình khai thác, sàng tuyển và chế biến than.
- Sử dụng than hợp lý, tiết kiệm gắn liền vói tăng cường chế biến than để đa dạng
hóa sản phầm, tạo ra các sản phầm sạch, nâng cao giá trị và giá trị sử dụng của than
(chế biến than thành phân bón, thành khí, thành dầu, v.v...).
- TKV cần thực hiện nhanh lộ trình vận chuyển than, khai thác than lộ thiên đê
chuyến nhanh sang khai thác than hầm lò; tiếp tục quản lý tốt nguồn tài nguyên khoáng
sản; bố sung thêm phương án bảo vệ môi trường...
- T KV cần phải phải đảm bảo an toàn lao động và giải quyết tốt vấn đề môi
trường; tập trung phát triển các dự án mới với mục tiêu không phải là sản lượng
mà là chất lượng và giá trị.
- Hoạt động của ngành Than sẽ được chuyển mạnh theo cơ chế thị trường,
hội nhập với thị trường khu vực và quốc tế có sự điều tiết của Nhà nước, đồng
thời sớm hình thành thị trường than cạnh tranh.
- Quan điểm về xuất khầu than của Chính phủ là "Việc xuất khầu than được thực
hiện trên cơ sờ ưu tiên đáp ứng nhu cầu than trong nước, đầm bảo hiệu quả kinh tế - xã
hội và cân đối tài chính cho ngành Than phù họp với từng thời kỳ tày theo nhu cầu,
khả năng khai thác than và tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước". Theo đó,
xuất khầu than chi là biện pháp tạm thòi để giải quyết một số những bất hợp lý ứong
cơ cấu tiêu thụ của ngành than hiện nay. về lâu dài lượng than xuất khầu sẽ phải còn
không đáng kê.
- Giá than sẽ được xác định phù hợp với cơ chế thị trường. Nhà nước điều tiết giá
than qua chính sách thuế và các công cụ quản lý khác. Giá than phải tiếp cận với giá thị
73
trường nhưng phải theo lộ trình; lập quy hoạch đóng cửa mỏ; đánh giá lại thuế xuất
khẩu tài nguyên cho phù hợp...
Tóm lại, mục tiêu nhà nước đật ra là phải gia tăng sản lượng than để đáp ứng ở
mức cao nhất nhu cầu than cệa nền kinh tế quốc dân, nâng cao giá trị gia tăng và
hiệu quả kinh tế - xã hội, giảm tổn thất tài nguyên, đặt ra mục tiêu hàng đầu là
phát triển hoạt động xuất khẩu than gắn liền với bảo vệ môi trường sinh thái trên
các địa bàn vùng than và đảm bảo an toàn lao động.
2. Chiến lược từ phía tập đoàn
Xuất khẩu than cệa Việt Nam trong những năm qua đã đạt được những
thành tựu rất đáng tự hào, góp phần trong việc giải quyết lao động, thu ngoại tệ
cho đất nước, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Nâng cao hiệu quả xuất khấu là
mục tiêu cệa nền kinh tế nói chung và cệa ngành than nói riêng. Mặc dù có
những thuận lợi trong việc xuất khẩu than những năm gần đây song ngành than
vẫn phải có phương hướng và chiến lược phát triển lâu dài riêng để cho việc sản
xuất và tiêu thụ than đạt hiệu quả cao nhất thu được nhiều ngoại tệ cho đất nước.
2.1. Chiến lược tống quát
Phát triển ngành than trở thành một ngành kinh tế-kỹ thuật hiện đại, có hiệu quả
cao, hài hoa với sự phát triển kinh te - xã hội cệa cộng đồng và thân thiện với môi
trường trên cơ sở tăng cường chế biến sâu sản phẩm than, phát triển kinh doanh đa
ngành, đay mạnh đổi mới và hiện đại hóa công nghệ, phát triển nguồn nhân lực, đảm
bảo an toàn lao động và bảo vệ môi trường nhằm đáp ứng ờ mức cao nhất nhu cầu
than cệa nền kinh tế, góp phần đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia.
2.2.1 về phát ưiển than
2.2 Chiến lươc cụ thể
Than vốn là nguồn tài nguyên không tái tạo được, nếu tiêu dùng và xuất
khẩu quá nhiều sẽ đến cạn kiệt tài nguyên. Tuy nhiên do cân đôi tài chính và để có
74
nguồn tái đầu tư nâng cao nàng lực sản xuất, nên trong những năm tới than Việt
Nam vẫn phải hướng ngoại (xuất khẩu) để bù đáp chi phí sản xuất, phục vụ cho sự
nghiệp công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước. Mục tiêu cụ thể như sau:
Thứ nhất, đến năm 2010 thăm dò xác định xong phần tài nguyên, trữ lượng
than nằm dưới mỷc 300m ở bể than Quảng Ninh; đồng thời tiến hành thăm dò tỷ
mỹ một phần bể than Đồng bằng Sông Hồng. Đến năm 2015 - 2020 thăm dò
xong bể than Đồng bằng Sông Hồng.
Thứ hai , gia tăng sản lượng than thương phẩm phù hợp với nhu cầu than
của nền kinh tế. Đặc biệt, đẩy mạnh việc nghiên cỷu công nghệ và chuẩn bị đầu
tư khai thác than Đồng bàng Sông Hồng, phấn đấu sau năm 2015 đưa một số mỏ
than của vùng này vào hoạt động.
Bảng 9: Mục tiêu sản lượng than thương phẩm đến năm 2025 Đơn vị: triệu tân
2025 2007 2008 2009 2010 2015 í 2020
40-42 42-44 44-47 55-60 65-70 75-80 37-40
(Nguồn: Tài liệu nội bộ TKV)
Thứ ba, đẩy nhanh việc nghiên cỷu công nghệ, triển khai các dự án chế biến
than theo hướng đa dạng hóa sản phẩm, tạo ra các sản phẩm sạch, thân thiện với
môi trường, đặc biệt là khí hoa và hoa lòng than nhằm nâng cao giá trị và giá trị
sử dụng của than. Phấn đau sau năm 2020 ngành chế biến than phát triển rộng rãi, thay
thế một phần xăng dầu và chiếm một tỉ lệ đáng kể ừong giá trị gia tăng của ngành than.
Thứ tư, không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh trên cơ sở quản trị chặt chẽ
chi phí, sử dụng tiết kiệm vật tư, năng lượng và nâng cao năng suất lao động thông qua
đổi mới, hiện đại hóa công nghệ và ỷng dụng rộng rãi các tiến bộ kỹ thuật. Giảm đáng
75
kể chỉ tiêu tổn thất than tong khai thác so với mỷc hiện nay.
Thứ năm, rút ngăn thòi gian làm hàng, nâng cao chát lượng than xuât khâu. Đây
mạnh xuất khẩu không có nghĩa chỉ là tăng sản lượng than xuất khẩu, mà trong thời
gian tới, chú trọng đa dạng hóa các chủng loại than xuất khấu, tăng sản lượng
than chất lượng cao. Xuất khẩu những chủng loại than trong nước chưa có nhu
cầu để thu lợi nhuận và đảm bảo cung cấp đủ than, phục vụ phát triển kinh tế
trong nước.
Để thực hiổn được các mục tiêu và định hướng phát triển ngành than nêu
trên, dự tính nhu cầu vốn đầu tư như sau :
Bảng 10: Nhu cầu vốn đầu tư đến năm 2025
TT Nhu cầu vốn đầu tư Đơn vị: triệu USD
2006-10 _____ 2016-25
Tổng sổ 1817,5 1319,2 2824,0
Bình quân năm 363,5 263,8 282,4
1 Đầu tư mới và cải tạo mở rộng 1721,4 1012,4 1438,1
Bình quân năm 344,3 202,5 148,8
2 Đâu tư duy trì công suât 96,1 306,8 1385,9 1 Bình quân năm 19,2 61,4 138,6
Nguồn : Tài liệu nội bộ TKV
Đe thực hiổn được các mục tiêu và định hướng phát triển ngành than nêu
trên, T KV dự kiến sẽ thu hút các nguồn vốn trong và ngoài nước thông qua cổ
phàn hóa, liên doanh, liên kết, vay thương mại, phát hành trái phiếu, cổ phiếu và
kêu gọi đầu tư nước ngoài (FDI). Ngoài ra, T KV cũng được hỗ trợ một phần vốn
ngân sách cho công tác: lập quy hoạch phát triển ngành than và vùng than, điều
76
tra cơ bản phần sâu bể than Quảng Ninh, bể than đồng bằng Bắc Bộ, các khu vực
than khác bao gồm cả than bùn.
Như vậy mục tiêu hàng đầu của T KV đặt ra đổi với ngành than nói chung và
hoạt động xuất khốu than nói riêng vẫn là vấn đề đảm bảo an ninh năng lượng quốc
gia. Theo đó, T KV vẫn tiêp tục tập trung đốy mạnh tiêu thụ sản phốm, duy tri sản xuất
kinh doanh. Sản xuất than trước hết là phải đáp ứng đủ nhu cầu than cho các ngành
kinh tế như điện, xi măng, giấy, phân bón; đốy mạnh công tác thăm dò, nâng cao sản
lượng khai thác than và các sản phốm khoáng sản; áp dụng cơ chế linh hoạt đế đây
manh xuất khốu than và sản phốm khoáng sản, đốy nhanh tiến độ các dự án xây dựng
mỏ hầm lò, các dự án điện với mục tiêu an toàn, ổn đinh, hiệu quả và phát triển...
2.2.2 về phát triển hài hoa với cộng đồng:
- Góp phần phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo, bình đang giới, giữ
vững quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên các địa bàn vùng than.
- Phát triển hài hoa với các bạn hàng nhằm mục tiêu "cùng thắng".
- Cải thiện rõ rệt đời sống vật chất, văn hóa và tinh thần của CBCN trong ngành.
Phấn đau mức tăng bình quân thu nhập hàng năm cao hơn tốc độ tăng trưởng của nền
kinh tế.
- Tăng cường mở rộng dân chủ cơ sở trong các doanh nghiệp, thông qua đó phát
huy tối đa trí tuệ và sự sáng tạo cùa cá nhân, tập thể người lao động nhằm thúc đốy
mạnh mẽ sự nghiệp đổi mới, hiện đại hóa ngành than nói chung và các doanh nghiệp
sản xuất than nói riêng.
2.2.3 về an toàn lao động và bảo vệ môi trường:
về an toàn: Kiên trì phấn đấu đạt mục tiêu "Tai nạn bằng không".
về môi trường: Thục hiện chiến lược bảo vệ môi trường xanh - sạch - đẹp
với mục tiêu:
77
- Đến năm 2010 chặn đứng đà suy thoái về môi trường ờ vùng mỏ;
- Đen năm 2015 cải thiện cơ bản các chỉ tiêu chính về môi trường tại các
khu vực nhạy cảm;
- Đen năm 2025 đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn môi trường tại các mỏ và vùng mỏ.
l i. Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu than
1. Giải pháp từ phía nhà nước
LI. Xác định giá bán than nội địa theo cơ chế thị trưởng
Những năm gần đây do giá xăng dầu cũng như các máy móc, thiết bị phộc
vộ sản xuất than liên tộc tăng. Tuy nhiên ngành Than không tự quyết định được
giá bán than trong nước mà giá than trong nước nằm trong sự điều chỉnh của
Chính phủ. Chính phủ nên sớm thực hiện việc xác định giá bán than nội địa theo
cơ chế thị trường, đặc biệt khi mà nước ta đã trở thành thành viên chính thức
của Tố chức Thương mại thế giới WTO. Hiện nay, chi có giá than xuất khau là
được thực hiện theo cơ chế thị trường, chịu sự điều tiết của cung - cầu than thế
giới, còn giá bán than trong nước vẫn theo quy định của chính phủ. Mặc dù có
nhiều lần đề nghị Chính phủ cho phép tăng giá than trong nước tuy nhiên đề
nghị này của ngành Than vẫn chưa được chấp nhận. Giá bán than nội địa hiện
nay đã thấp hơn chi phí sản xuất và một số chủng loại than chỉ bằng 1/2 so với
giá bán than xuất khẩu và T KV phải dùng lãi do bán than xuất khẩu để bù lỗ cho
than bán trong nước. Nhà nước cũng cần cân nhắc để ngành than được tăng giá
bán than trong nước tối thiểu nhằm đảm bảo chi phí sản xuất để ngành than có
vốn để tái đầu tư vào sản xuất và kinh doanh than.
Bên cạnh đó việc giá than trong nước thấp hơn rất nhiều so với giá than
xuất khẩu là một bất cập lớn, vì thực tế đã chứng minh, sự chênh lệch giữa giá
than trong nước và thế giới càng nhiều thì lượng than xuất khẩu càng tăng.
Trong khi Chính phủ đang thực hiện chính sách đảm bảo an ninh năng lượng
xuất khẩu than ở mức tối ưu thì việc để tình trạng chênh lệch giá quá nhiều này
78
sẽ càng tạo điều kiện cho việc xuất khẩu than lậu. Hành động này không chỉ làm
thất thoát tài nguyên quốc gia mà còn làm ảnh hường không nhỏ đến hoạt động
kinh doanh xuất khẩu của Tập đoàn. V ới việc thị trường hóa giá than nội địa,
Chính phủ sẽ ngăn chặn được việc lợi dửng than nội địa giá rẻ đế trửc lợi, vừa
khiến cho việc sử dửng than trong nước tiết kiệm và hiệu quả hơn. Mặt khác,
Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển mạnh, nhu cầu năng lượng ngày càng
tăng cao, viêc giá than nội địa được xác định theo giá thị trường sẽ đấy giá than
lên cao. Từ đó, tiêu thử than nội địa có thể đảm bảo chi phí sản xuất và có lãi,
xuất khấu than sẽ giảm tiến đến không cần phải xuất khấu.
Như vậy, nếu điều chỉnh giá than nội địa, Chính phủ đã tạo vốn cho việc sản
xuất kinh doanh của TKV, từ đó sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho T KV kinh doanh
than theo hướng bền vững, đạt được mửc tiêu tăng kim ngạch xuất khẩu nhờ đa
dạng chủng loại và chất lượng than, chứ không phải nhờ tăng số lượng. Từ đó,
tài nguyên than được sử dửng hợp lý và tiết kiệm hơn, đảm bảo an ninh năng
lượng quốc gia.
1.2. Khuyến khích xuất khau chủng loại than có giá trị kinh tế cao mà trong
nước chưa có nhu cầu sử dụng
Đe đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu than nhưng vẫn đảm bảo được nguồn
năng lượng quốc gia, nhà nước phải có chính sách để việc xuất khẩu than đem
lại hiệu quả cao nhất, mang về nhiều ngoại tệ cho đất nước. Thông thường, đối
với các mặt hàng khác, đẩy mạnh xuất khẩu có nghĩa là gia tăng sản lượng xuất
khẩu, hoặc tăng giá thành hoặc giá trị của hàng hóa. Tuy nhiên, than là một mặt
hàng đặc biệt, là tài nguyên thiên nhiên không thể tái tạo được, là nguồn năng
lượng thiết yếu trong công cuộc phát triển của các quốc gia trên thế giới, do đó,
không thể đẩy mạnh xuất khẩu than bằng việc gia tăng sản lượng than xuất khẩu mỗi
năm, vì như thế nghiễm nhiên ứong một ngày không xa, ta sẽ không còn than để đáp
79
ứng nhu cầu trong nước chứ không nói đến việc xuất khẩu. Một khía cạnh khác, giá
than được hình thành dựa theo tình hình cung cầu mặt hàng này trên thế giới, do đó
nhà nước cũng khó mà tác động đến. Như vậy, xuất khẩu chủng loại than có giá trị
cao và Ương nước chưa có nhu cầu sử dụng đến là một trong nhảng biện pháp hợp lý
để đẩy mạnh xuất khẩu than ở Việt Nam hiện nay.
Nhà nước không nên giới hạn xuất khẩu tất cả các chủng loại than mà chỉ nên
yêu cầu T KV đảm bảo mức xuất khẩu hợp lý trên cơ sờ cân đối cung - cầu và
hiệu quả sản xuất kinh doanh, ưu tiên cung ứng đủ than cho nhu cầu sinh hoạt
của nhân dân và nhu cầu nguyên liệu đầu vào cho các ngành công nghiệp quan
trọng của nước nhà. Hiện nay, than tiêu thụ nội địa chủ yếu cho bốn ngành lớn
là điện, xi măng, giấy và phân bón. Nhu cầu sử dụng than của bốn ngành nói
trên đang ngày càng tăng cao cùng với sự phát triển của đất nước, đặc biệt là
trong ngành điện. VI vậy, Nhà nước nên hạn chế xuất khấu nhảng chủng loại than
mà trong nước đang có nhu cầu cao như các loại than cám dùng trong ngành điện.
Hiện nay, đây là sản phẩm xuất khẩu chủ lực của T KV nhưng chất lượng than cũng
không bàng than cục dẫn đến giá than cũng không cao. Mặt khác, đối với nhảng loại
than mà trong nước chưa có nhu cầu sử dụng lại có giá trị cao như các loại than cục:
cục Vàng Danh, cục HG 3,4,5 hay các loại than cám như than cám 6, cám 7 dùng
trong công nghiệp thép và một số chủng loại than trong nước không sử dụng do chất
lượng quá xấu than cám l o, li, 12, than bùn, Nhà nước nên khuyến khích xuất
khẩu nhảng loại than này, đặc biệt là nhảng loại than có giá trị cao để thu về ngoại tệ,
phục vụ cho hoạt động tái đầu tư phát triển sản xuất. Đe khuyến khích xuất khẩu
nhảng chủng loại than nói trên, Nhà nước cần :
Thứ nhất, Nhà nước có thể dùng nhảng biện pháp khuyến khích xuất khẩu
như giảm thuế xuất khẩu đối với từng chủng loại than cụ thể cũng như là tăng
thuế đói với các chủng loại than không khuyến khích, làm như vậy có thể đảm
80
bảo than xuất khẩu vừa đem lại hiệu quả cao, lại vừa bảo đảm được an ninh
năng lượng quốc gia.
Thứ hai, Nhà nước nên đưa ra những chính sách ưu đãi để thu hút, kêu gọi
các nhà đẩu tư nước ngoài cho ngành than Việt Nam. Từ đó, công nghệ khai
thác sẽ được cải thiện, năng suất cao, khai thác than chất lượng cao mà giá thành
lại có thể cạnh tranh được với các nhà xuất khẩu than khác trên thế giới. Mặt
khác, công nghệ cải tiến cũng giúp ta thăm dò được những bể than mới, có chất
lượng tốt, phù hợp với chiến lược xuất khẩu những chủng loại than có giá trị
kinh tế cao mà Chính Phủ đã đề ra.
1.3. Các biện pháp khác
* Các biện pháp bảo vệ môi trường
Hiện nay T KV phối hợp với các tồ chức nước ngoài, chính quyền địa
phương thực hiện công tác phục hồi, cải thiện môi trường vùng mỏ đã bị suy
thoái nặng nề sau nhiều năm khai thác than. Hiện nay công việc này vẫn do
ngành tự thân vận động do những yêu cầu hết sức bức thiết trong việc bảo vệ
môi trường vùng mỏ. Đe có thế giúp đỡ ngành than trong hoạt động này Nhà
nước có thể xem xét đế lại toàn bộ hoặc một phần thuế tài nguyên để T KV sử
dụng vào mục đích phục hồi và cài thiện môi trường.
Ngoài vùng than ờ Quảng Ninh, than Việt Nam còn có trữ lượng rất lớn ờ
vùng Đồng bằng Sông Hồng. Bộ Công nghiệp và Nhà nước có thể hỗ trợ T KV
cũng như giới thiệu và kêu gọi đầu tư nước ngoài để thăm dò và khai thác bể
than có trữ lượng lớn nhưng có cấu tạo địa chất phức tạp này.
* Cài thiện hệ thong cầu cảng
Chính phủ cần quan tâm và đầu tư thích đáng đến hệ thống cầu cảng hiện
nay, có kế hoạch phát triển, mở rộng hệ thống cảng biển của nước ta, cả về quy
mô và độ sâu cũng như trang bị các thiết bị bốc dỡ hiện đại để hoạt động giao
81
thương buôn bán nói chung và hoạt động kinh doanh xuất khẩu than nói riêng có
nhiều thuận lợi. Cơ sở hạ tầng là nền tảng cơ bản để doanh nghiệp phát triển kinh
doanh. Cơ sở hạ tầng tốt, trang thiết bị được đầu tư hiện đại sẽ tạo điều kiện cho các
hoạt động kinh doanh thuận lợi. Điều này lại càng quan trong đối vói một kinh
doanh -sản xuất than như TKV. Trong đó, việc nâng cấp hệ thống cầu cảng là vô
cùng thiết thực và cần thiết. Hệ thống cầu cảng ngành than còn nhiều bất cập, ừong
khi lưu lượng tàu ra vào cảng thường xuyên là rất lủn. Điều này gây khó khăn cho
các tàu vào bốc rót hàng hóa vì vừa mất thòi gian chờ cầu, vừa bị phạt dôi nhật tàu.
* về hệ thống văn bản pháp lý
Hệ thống văn bản pháp lý, quy định cho hoạt động phải được đảm bảo tính
đồng bộ, nhất quán trong việc khuyến khích sản xuất, tạo nguồn hàng ổn định,
lâu dài, tránh tình trạng "trống đánh xuôi, kèn thổi ngược", khuyến khích xuất
khẩu nhưng lại không khuyến khích sản xuất.
Hoàn thiện cơ chế quản lý xuất khẩu: trên thực tế công tác quản lý xuất
khẩu của nhà nưủc còn một số vấn đề bất cập, không thích hợp vủi những diễn
biến của hoạt động xuất khau và đòi hỏi phải giải quyết, về lâu dài, các quy
định về xuất khấu hiện hành phải được bố sung và sửa đồi tạo điều kiện cho
hoạt động xuất khấu diễn ra thuận lợi.
Thiết lập một chế độ tỷ giá hối đoái thuận lợi cho xuất khẩu. Đây là chính
sách có tính chất hỗ trợ, tăng khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu nói chung.
về thuế xuất khẩu than, trong năm 2008 và đầu năm 2009, thuế xuất khẩu
than có nhiều biến động, đầu tiên thuế xuất khẩu than tăng từ 1 0% đến 1 5%
(tháng4/2008) và tiếp tục tăng lần thứ 2 từ 1 5 % - 2 0% (Quyết định số
35/2008/QĐ-BTC tháng 6/2008) và cuối cùng giảm xuống còn một nửa, tức
1 0% từ tháng 2/2009. Việc thuế xuất khẩu liên tục biến động tạo ra không ít khó
82
khăn cho TKV. Nhà nưủc cần đưa ra một mức thuế hợp lý và ổn định, tạo tâm lý an
tâm doanh nghiệp cũng như để xuất khẩu than đạt hiêu quả cao nhất, phù hợp với
mục tiêu chiến lược mà Đảng và Nhà nước đặt ra. Thực tế là nếu thuế xuất khẩu than
quá thấp cũng đồng nghĩa với việc khuyến khích xuất khẩu. Tuy nhiên như đã phân
tích ờ trên, việc xuất khẩu than hiện nay chỉ là giải pháp tạm thời đế bù lỗ than tiêu
thụ nội đủa, tạo vốn tái đầu tư cho TKV, do đó, khuyến khích xuất khẩu than sẽ đi
ngược lại với chiến lược của nhà nước, dẫn đến cạn kiệt tài nguyên quốc gia, không
đảm bảo an ninh năng lượng. Trong trường hợp ngược lại, nếu ta đánh thuế xuất
khẩu than quá cao, trong khi giá than nội đủa vẫn thấp như hiện nay thì khả năng bù
lỗ cho than trong nước của mỗi tấn than xuất khẩu sẽ giảm đi, nếu không có khoản
bù nào từ ngân sách thì muốn cân đối được tài chính và đầu tư phát triển thì phải
tăng lượng than xuất khẩu. Điều này lại đi ngược lại mục tiêu của tăng thuế xuât
khẩu là nhằm hạn chế sản lượng xuất khẩu khoáng sản.
Đưa ra những chính sách ưu đãi thu hút vốn đầu tư cho ngành Than cũng là
một trong những biện pháp Nhà nước có thể can thiệp để đẩy mạnh hoạt động
xuất khẩu than. Việc thu hút được các nhà đầu tư nước ngoài để nâng cao công
nghệ trong sản xuất than đem lại rất nhiều thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu
than ờ nước ta: than xuất khẩu chất lượng sẽ cao hơn, giá thành lại cạnh tranh (như
đã phân tích ở trên), thu hút đầu tư nước ngoài ữong việc cải thiện cờ sờ hạ tầng
của đất nước, hệ thống cầu cảng, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho công tác vận
chuyển than... Đe thu hút được vốn của các nhà đầu tu nước ngoài, Nhà nước ta
cần thực hiện các chính sách như đối xử bình đẳng giữa các quốc gia, không phân
biệt đầu tư trong nước với nước ngoài, hay việc kí các hiệp đủnh song phương vói
các nước về khuyến khích bảo hộ đầu tư, cải cách hành chính nhà nước...
T óm lại, nhà nước cần nghiên cứu đưa ra các chính sách hợp lý, ổn đủnh để
có thể vừa đẩy mạnh xuất khẩu than, vừa mang lại lợi nhuận cho đất nước lại
83
vừa đảm bảo được vấn đề an ninh năng lượng, đáp ứng đầy đủ và kịp thời cho
nhu càu năng lượng trong nước đang ngày một tăng lên.
2. Giải pháp từ phía Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam.
Để đạt được những mọc tiêu đã đặt ra, T KV cần có những biện pháp cọ thể
để thúc đẩy họat động xuất khẩu than, góp phần làm tăng giá trị kim ngạch xuất
khẩu của ngành công nghiệp than nói riêng và của nền kinh tế nói chung. M ột sô
biện pháp cọ thể như sau:
2.1. Năng cao chất lượng than xuất khau
Than là một sản phẩm không thể tái tạo được, trữ lượng than là có hạn. Vì
vậy thúc đẩy xuất khẩu than, xét về lâu dài, phải hướng về việc đa dạng hóa
chủng loại than và nâng cao chất lượng than nhằm đạt được sự phát triển bền
vững của ngành. Đồng thời, qua đây cũng giải quyết được một số vấn đề tồn tại
về giá than xuất khẩu.
Hiện nay, chủng loại than xuất khẩu không nhiều, thị trường xuất khẩu, mặc
dù đã mở rộng ở hơn 30 nước nhưng vẫn là một con số khiêm tốn so với tiềm
năng của ngành. T KV đã tập trung đầu tư khai thác nhưng sản phẩm khai thác và
xuất khẩu chính vẫn là than Antraxit. Sản lượng than khác như than mỡ, than
ngọn lửa dài vẫn còn ở mức thấp.
Than là mặt hàng xuất khẩu chủ lọc của T KV với lợi nhuận chủ yếu thu
được từ than. Than Việt Nam phải cạnh tranh khốc liệt trên thị trường thế giới
với than của Nam phi, úc, hay Trung quốc.Tuy nhiên, một vấn đề còn tồn tại là
chất lượng than của chúng ta hiện nay chưa đồng đều, đặc biệt với những lô hàng
lớn, quy tình kiểm tra, giám định tại các trung tâm giám định chưa thật chính
xác...Vì vậy một vấn đề đặt ra cần lưu tâm là chất lượng và khối lượng than giao
cho khách hàng. Trong hoạt động xuất khẩu, việc đáp ứng được yêu cầu của
khách hàng về chất lượng sản phẩm, đủ về khối lượng theo đơn hàng đóng vai
84
trò then chót, nó không chỉ đơn giàn là chát lượng của một lô hàng xuât khâu, mà
trên hết nó là uy tín của toàn bộ Tập đoàn và mối quan hệ kinh doanh lâu dài. Đê
làm được điều đó, T KV cần:
Thứ nhất, T KV cần nghiên cứu xem xét để đầu tư nâng cấp các nhà máy
tuyển hiện có cũng như xây dựng mới các nhà máy tuyển để đảm bảo nâng cao
hơn nữa tỳ lệ than xuất khắu qua nhà máy sàng tuyến. Từ đó có thế dễ dàng kiêm
soát chất lượng than xuất khắu và nâng cao hơn nữa hiệu quả của việc sản xuất
than. Trước mắt có thể xây dựng thêm các nhà máy sàng tuyến đơn giản tại các
mỏ để than đưa ra tàu có chất lượng đúng như yêu cầu của hợp đồng nhưng cũng
không được tốt hon nhiều so với yêu cầu của họp đồng làm lãng phí tài nguyên.
Do chất lượng than giao phụ thuộc một phần lớn vào công nghệ khai thác, chế
biến, sàng tuyển nên việc tăng cường đầu tư hợp tác,chuyển giao công nghệ hiện đại
là một hoạt động thiết thực nhất ữong việc giải quyết tình hình chất lượng sản phắm.
T KV cần tăng cường các hoạt động nghiên cứu và đầu tư, triển khai các dự án chế
biến than theo công nghệ tiên tiến để tạo ra các sản phắm chất lượng cao và sạch, đặc
biệt là chế biến antraxit dùng cho luyện kim, khí hóa than, hóa lỏng than, v.v. phục vụ
cho các mục đích dân dụng và công nghiệp đảm bảo giảm thiểu ô nhiễm môi trường
và tăng cao giá trị của than.
Thứ hai, T KV cần có biện pháp nghiêm khắc để đảm bảo việc giám đinh chất
lượng và số lượng sản phắm than xuất khắu, đảm bảo uy túi của than Việt Nam trên
thế giói. Có hình thức kỷ luật nghiêm minh đói với cán bộ, đơn vị nào có hành vi
gian lận trong việc giám định than xuất khắu. Có chế tài phạt đối vói các đơn vị liên
quan khi có ứanh chấp xảy ra với khách hàng nước ngoài. Song song với việc làm
này , T KV cần quán triệt tư tưởng tới tất cả các cán bộ công nhân viên trong ngành
than, nhằm nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc đảm bảo chất lượng than
giao. Từ đó hình thành ừong mỗi người ý thức ừách nhiệm trong từng công việc họ
85
được giao, tránh để xảy ra những lỗi đáng tiếc làm ảnh hưởng đến chất lượng sản
phẩm.
Ngoài ra, việc kiểm tra chất lượng phải được thực hiện dưới sự giám sát nghiêm
ngặt từ khâu khai thác, chế biến cho đến khi đã hoàn thành việc giao hàng lên tàu cho
khách. Bên cạnh đó, TKV phải duy trì tốt mối quan hệ vói các cơ quan giám định
chất lượng như VINACONTROL - mắt trong những cơ quan giám định trung gian,
đắc lập có uy túi được nhiều đối tác nước ngoài túi tưởng. Phối hợp chặt chẽ với các
cơ quan này trong quá trình kiểm tra, giám định chất lượng sản phẩm.
2.2. Tim kiếm và mở rộng thị trường
Hiện nay, T KV còn gặp nhiều khó khăn trong công tác mở rắng thị trường,
vì thế để khắc phục được khó khăn này, T KV cần:
- Khuyến khích xuất khẩu vào các thị trường lớn như Nhật Bản, Trung quốc và
những quốc gia không có hoặc có ít tiềm năng phát triển ngành công nghiệp than
nhằm ổn định lượng than tiêu thụ, hạn chế rủi ro hay biến đắng mạnh về nhu cầu.
- Ưu tiên xuất khẩu than cho những quốc gia có chương trình, dự án họp tác
liên quan đến việc phát triển khai thác than của Việt Nam.
- Tiếp tục duy trì và củng cố mối quan hệ với những bạn hàng truyền thống
như Nhật, Trung Quốc, Tây âu. Dành nhiều ưu đãi về giá cả, đảm bảo tối đa số
lượng hàng giao, cùng các dịch vụ đi kèm cho các thị trường này.
Bên cạnh đó, các chính sách về quảng cáo và xúc tiến bán hàng có vai trò
như các chất xúc tác, nếu được thực hiện tốt chúng sẽ đem lại hiệu quả cao trong
hoạt đắng xuất khẩu, mở rắng thị trường tiêu thụ sản phẩm, tăng kim ngạch xuất
khẩu. Họat đắng xúc tiến thương mại của T KV hiện nay chưa phát triển mạnh và
chưa được quan tâm sâu sát. Trong tương lai, khi kinh doanh trong môi trường
quốc tế, T KV cần chú trọng hơn nữa trong việc phát triển họat đắng này, cụ thể
như:
86
- Thường xuyên cập nhật, nấm bắt thông tin từ các nguồn tài liệu và từ trên mạng
Internet. Cụ thể những hoạt động giao tiếp khuyếch trương là công ty có thê gửi
những bức thư ngỏ, có thể bằng đảa chỉ Email trên Internet, mời chào mua hàng tói
những khách hàng tiềm năng mà T KV đã có được những thông tin sơ bộ.
- Tăng cường quảng cáo hình ảnh và sản phẩm của T KV thông qua các hội
chợ Thương mại than Quốc tế hàng năm. Để tham dự những hội chợ này, T KV
cần thiết kế một chương trình quảng cáo hoàn chinh trong đó cần có bao gôm cả
các ấn phẩm về công ty để phát cho khách hàng tham dự hội chợ. Một trong các
hình thức khuyếch trương hiệu quả trong quá ừình tham gia hội chợ chính là
chiếu phim cho khách hàng xem. Đây chính là một phương thức hiệu quà bời nó
tác động lên người xem thông qua hình ảnh, qua đó tạo được ấn tượng và cảm
giác tốt lúc ban đầu.
- Tăng cường gặp gỡ trực tiếp vói khách hàng bởi đây chính là cơ hội tót
nhất để có thể giới thiệu được với khách hàng về hình ảnh, uy tín cũng như
những tính năng ưu việt của sản phẩm than của T KV đồng thời cũng là cơ hội tốt
để có thể đánh giá được thái độ và khả năng của khách hàng.
- Trong trường hợp không có khả năng trực tiếp gặp gỡ với khách hàng tiềm
năng, T KV có thể gửi các catalog ra nước ngoài cho họ bời đây là một công cụ
khá hữu hiệu có thể làm giảm sự cách biệt và rút ngan được khoảng cách giữa
người bán và người mua. Thông qua cataloge khách hàng có được các thông tin
cần thiết về chủng loại than, các quy cách phẩm chất kỹ thuật của than antraxit
Việt Nam, các tính năng công dụng cũng như những ưu điểm của than antraxit
để từ đó có thể thoa mãn được nhu cầu của khách hàng.
Song song với các họat động trên, T KV cần tích cực, chủ động tìm kiếm đối
tác và những thả trường mới trong tương lai. Duy trì sự cân bằng giữa các thả
trường để giảm thiểu rủi ro là một việc nên làm trong thời gian tói. Hiện nay,
87
hình thức xuất khẩu chủ yếu của T KV là xuất khẩu gián tiếp qua các công ty
thương mại. Vì vậy, để phát huy hơn nữa hiệu quả của kênh phân phối này, T KV
cần tăng cường phối họp hoạt động với thương vợ Việt Nam tại nước ngoài, cơ
quan của chính phủ, phòng thương mại, cợc xúc tiến thương mại để tìm hiếu
thông tin về hoạt động trung gian tại các khu vực thị trường tiềm năng, qua đó
lựa chọn được trung gian phân phối thực sự uy tín, hoạt động có hiệu quả.
Như vậy, mở rộng thị trường là một trong những biện pháp cần thiết đe hoạt
động xuất khẩu than đạt hiệu quả cao. Đe đẩy mạnh công tác này thì T KV cũng
cần phải dành một khoản vốn thích hợp trong doanh thu hàng năm để đầu tư cho
họat động xúc tiến thương mại và hỗ trợ kinh doanh. Một sự đầu tư thích đáng sẽ
đem lại lợi ích gấp nhiều lần trong tương lai.
2.3. Đào tạo nguồn nhân lực
Vấn đề đạo tạo nhân lực của ngành than được quan tâm khá tốt với 2 trường
đào tạo nghề cho công nhân mỏ và Ì trung tâm nguồn nhân lực để nâng cao trình
độ cho cán bộ làm công tác quản lý. Tuy nhiên do đặc thù của ngành, các cán bộ
làm công tác xuất khấu than hiện nay phần lớn không được đào tạo chính qui về
ngoại thương mà thường là tốt nghiệp ở các trường kỹ thuật nên về nghiệp vợ
ngoại thương còn nhiều yếu kém. Vì vậy, để đảm bảo và nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, TKV cần đặc biệt chú ý:
- Tuyển chọn một đội ngũ nhân viên mạnh về chất lượng. Ngay từ đầu vào,
T KV cần yêu cầu cao và nghiêm túc về trình độ; chuyên môn, tay nghề tương
ứng với vị trí tuyển dợng. Ngoài những nhân viên đáp ứng về nghiệp vợ ngoại
thương, T KV cũng cần đào tạo nguồn nhân lực có trình độ, chuyên m ôn về giám
định. Như vậy, mới đảm bảo được việc giám định than chính xác từ khâu sản
xuất đến khâu giao hàng cũng như có thể đảm bào được kết quả của các công ty
giám định trung gian là chính xác.
88
- Trong một môi trường lao động hiện đại không thể thiếu đội ngũ những
người thợ được trang bị tốt những kiến thức về công nghệ thông tin (CNTT) và
đây có thể được coi là một nền tảng để đảm bảo cho ứng dụng và phát triển
thành công CNTT trong sản xuất, kinh doanh của Tập đoàn TKV. Hiện nay,
công tác mở rộng thị trường sừ dụng khá nhiều đến CNTT, chúng ta giới thiệu,
quảng bá sản phẩm qua Internet, lấy thông tin từ thị trường than thế giới... Vì
vậy, T KV cần đẩy mạnh hơn nữa việc phổ cập những kiến thức CNTT trong đội
ngũ đông đảo những người lao động toàn ngành than tuy theo từng cấp độ và
hoàn cảnh khác nhau.
- M ột đặc điểm vô cùng quan trọng đối với hoạt động ngoại thương, đó
chính là ngoại ngữ. Ngoại ngữ là điều kiện cần và đủ trong ngoại thương. Nó
không chỉ là phương tiện ngôn ngữ và còn là một phần vô cùng cần thiết trong
việc xúc tiến thương mại. Trong hoạt động xuất khẩu than hiện nay Tiếng Anh
và Tiếng Trung là hai ngôn ngữ được dùng phổ biến nhất. T KV cần đề ra qui
định bắt buộc đối với các cán bộ làm công tác xuất khẩu phải sừ dụng thành thạo
ít nhất một trong hai ngoại ngữ nói trên.
- Quan tâm tới đời sống tinh thần của anh chị em như: quan tâm tới điều
kiện làm việc, các hoạt động sinh hoạt tập thế, tạo ra sự gắn bó, hòa đồng, trên
dưới một lòng giữa anh chị em công nhân, nhân viên và ban lãnh đạo Tập đoàn.
Ngoài ra, nên khuyến khích lợi ích vật chất, tinh thần đối cá nhân, nhóm cá nhân
có sáng kiến, có thành tích tốt trong công việc nhắm thúc đẩy tinh thân hăng say
làm việc cùa người lao động. Bằng cách gắn lợi ích chung với lợi ích riêng, T KV
sẽ tạo được động lực trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và kinh
doanh xuất khẩu nói riêng.
- Cần có những biện pháp đào tạo, bồi dưỡng riêng đối với mỗi loại lao động,
nhằm đạt được hiệu quả đào tạo tối ưu. Ví dụ như đối với đội ngũ lãnh đạo cần
89
tăng cường các kiến thức về quản lý, nắm bắt được đầy đủ những diễn biến mới
nhất trên thị trường thế giới, cũng như hoạt động xuyên suốt của cả Tập đoàn. Hiẩn
nay vẫn còn tồn tại trong bộ máy lãnh đạo đối với hoạt động xuất khẩu than như đa
phân tích ừong chương 2, vì vậy, viẩc đảo tạo các cán bộ để cho bộ máy lãnh đạo
T KV linh hoạt hơn, phối hợp với nhau chặt chẽ hơn tà khâu kí họp đồng, khai thác,
sản xuất đến khâu bốc rót hàng là một biẩn pháp cần thiết.
Còn đối vói công nhân kỹ thuật TKV có thể cần tiến hành đào tạo, bồi dưỡng tại
chỗ kết hợp với tu nghiẩp tại nước ngoài...để nâng cao trình độ kỹ thuật chuyên môn.
Hiẩn nay TKV đã có quan hẩ với các trường đại học chuyên đào tào về mỏ tại các
nước nhím Trung Quốc ( Trường Đại học Điẩn lực Hoa Bắc), Ba Lan ( Trường đại
học bách khoa Slask), Nga ( Trường đai học tổng hợp mỏ quốc gia Matxcova). Do
vậy, viẩc khai thác, tận dụng nhũng mối quan hẩ này sẽ góp phần nâng cao tay nghề,
trình độ kỹ thuật cho đội ngũ công nhân kỹ thuật, giúp cho công nhân được tiếp xúc
với khoa học tiên tiến, nam bắt được cách vận hành, điều khiển những trang thiết bị
hiẩn đại, phục vụ cho quá trình hiẩn đại hóa ngành than nói cung và của Tập đoàn nói
riêng.
Ngoài ra, TKV cũng cần có những biẩn pháp để đảm bảo an toàn cho người lao
động để đạt được chỉ tiêu đã đát ra là chi tiêu: " An toàn tai nạn bằng không". Muốn
làm được như vậy, Tập đoàn cần phải cải thiẩn, hiẩn đại hóa công nghẩ, thiết bị sản
xuất cần tăng cường đầu tư trang bị các thiết bị phòng chống tai nạn, đảm bảo an toàn
trong quá trình sản xuất cũng như trang bị đầy đủ bảo hiểm lao động cho công nhân.
Nói tóm lại để thực hiẩn tốt viẩc xuất khẩu than vấn đề con người-nhân sự là tiêu
chuẩn hàng đàu cần được đầu tư và phát triển. T KV phải luôn đưa ra chính sách đào
tạo cán bộ giỏi, có như vậy công ty mới luôn có sức khoe và sức trẻ. Phải cho cán bộ
được tiếp cận thông tin cập nhật về luật pháp, chính sách, chủ trương mới của
chính phủ về hoạt động xuất khẩu than. Đào tạo cán bộ trẻ thông minh, có trách
90
nhiệm đế tiếp quản trọng trách hoạt động xuất khẩu và thay thế cán bộ sắp về
hưu. Bên cạnh đó, T KV cũng cần có những giải pháp công nghệ bằng việc liên
doanh, liên kết, kêu gọi vốn đầu tư hay áp dụng các công nghệ tiên tiến trong
việc khai thác... đế một mặt nâng cao chất lượng cũng như số lượng sản phẩm
than, mặt khác còn đảm bảo an toàn lao động cho công nhân ngành than.
2.4. Một số biện pháp khác
• Biện pháp thu hút vốn đầu tư
Với mục tiêu cải thiện công nghệ trong hoạt động thăm dò, khai thác, cũng
như sản xuất than đổ có thổ sản xuất và xuất khẩu những loại than có giá trị kinh tế
cao, đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu than, T KV cần thực hiện các chính sách đổ thu
hút vốn đầu tư thông qua cổ phần hóa các công ty con, liên doanh, liên kết, vay
thương mại, phát hành trái phiếu, cổ phiếu đổ kêu gọi vốn đầu tư của các nhà đầu tư
nước ngoài.
• Biện pháp giá xuất khẩu than
Hiện nay than Việt Nam xuất khẩu vẫn chủ yếu là giá FOB, trong buôn bán
quốc tế, một trong những biện pháp đổ xuất nhập khấu đạt hiệu quả cao là bán CIF
mua FOB. Một trong những nguyên nhân khiến giá than xuất khẩu hiện nay của
chúng ta vẫn chủ yếu là giá FOB không phải giá CIF là do công tác vận tải của ta
hiện nay còn nhiều yếu kém, mặt khác ngành bảo hiổm của ta còn chưa phát triổn.
Vì vậy, một trong những biện pháp T KV có thế làm đế không phải chịu thiệt khi
bán than xuất khẩu với giá FOB mà là bán với giá CIF đó là cải thiện hệ thống
vận tải tàu biổn ở nước ta, đầu tư vốn đổ mua những tàu có trọng tải lớn, đảm
bảo được công tác giao than quốc tế. Có như vậy, xuất khẩu than không chỉ đem
lại lợi nhuận cho ngành than nói riêng mà còn đem lại lợi nhuận cho ngành vận tải,
bảo hiếm nước nhà.
91
• Biện pháp cải thiện lưu thông vận chuyển than
Một trong những nhân tố quan trọng góp phần vào việc đảm bảo khối lượng
than đó là khâu vận chuyển than từ hầm lò, đến nơi, chế biến, rồi bốc rót hàng hóa.
Quá trinh này có vận hành suôn sẻ và thuận lợi thì mới đảm bảo được quá trình lưu
thông sản phẩm tốt. Vì vây, T KV cần chú trọng phát triển cơ sờ hự tầng, phục vụ
cho việc sản xuất, chế biến than. Cụ thể, TKV cần:
- Thực hiện việc phân luồng vận chuyển than theo các khu vực thông qua việc
gắn các mỏ, các vựng than vói các hộ tiêu thụ lớn trong khu vực.
- Thiết lập mối quan hệ mật thiết vói các công ty vận tải, theo dõi sát sao quá
trinh vận tải để có phản ứng kịp thời khi có sự cố xảy ra.
- Phát huy tối đa năng lực của hệ thống vận tài hiện có, các công trình đầu tư mói
cần phù họp vói quy hoựch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoựch phát triển đô thị và
phát triển cơ sờ hự tầng các khu vực có hoựt động khai thác than.
- Tăng cường các hình thức vận tải bang đường sắt, băng tài; đầu tư xây dựng
đường bộ chuyên dùng để vận tải than vì từ cuối năm 2007 không chở than trên Quốc
lộ 18 A tò Đông Triều đến Mông Dương (Quảng Ninh).
- Cải tựo, xây dựng mói các cụm cảng tập trung có quy mô, công suất lớn có thiết
bị rót hiện đựi để xoa bỏ các bến rót than có quy mô nhỏ lẻ, công nghệ lực hậu; mở
rộng bến cảng, nựo vét luồng lựch để tăng cường khả năng rót than của các cảng chính.
• Biện pháp về công tác sau bán hàng
TKV cũng nên luôn luôn theo sát, thu nhận nhũng danh giá của khách hàng về
chất lượng sản phẩm cũng như chất lượng phục vụ, để nhanh chóng có biện pháp khắc
phục kịp thòi, thỏa mãn khách hàng ờ mức tối đa. Điều này không kém phần quan
trọng vì yêu cầu của khách hàng về chất lượng sản phẩm rất đa dựng. Đánh giá của
khách hàng phản ánh trung thực kết quả những nỗ lực của TKV trong việc nâng cao
chất lượng than cũng như Mi độ trách nhiệm và chữ "Tín" trong công việc kinh doanh.
92
KÉT LUẬN
Qua nghiên cứu đề tài, có thể rút ra một số kết luận như sau:
Thứ nhất, hoạt động xuất khẩu than ở T KV với quy mô ngày càng lớn đã và
đang hoàn thành tốt vai trò của nó, đem lại hiệu quả xã hội to lớn, tạo công ăn
việc làm cho người lao động, mang nhiều ngoại tệ cho đất nước, đóng góp vào
sự phát triển kinh tế quốc gia trong thời kì hội nhập hiện nay. Tuy nhiên, bên
cạnh đó, T KV cũng cần khợc phục những nhược điểm còn tồn tại trong hoạt
động kinh doanh của mình, phát huy tiềm lực cũng như những thế mạnh đế gặt
hái được nhiều thành công hơn nữa, góp phần thúc đẩy nền kinh tế của nước nhà
hòa mình vào dòng cháy phát triển của thế giới và khu vực.
Thứ hai, sự phát triển của kinh tế toàn cầu cùng với sự tăng lên cùa nhu cầu
năng lượng thực sự là một cơ hội vàng cũng như thách thức lớn cho ngành than
nói chung và Tập đoàn T KV nói riêng. Nhu cầu về than ờ thị trường nội địa đang
ngày một tăng lên cũng là một điều tất yếu. Do đó, vấn đề đảm bảo an ninh năng
lượng quốc gia cần được đặt lên hàng đàu. Trên cơ sở đó, khóa luận đã đề ra một
số biện pháp để hoạt động xuất khẩu than tại nước ta vừa đạt hiệu quả, lại vừa có
thể đáp ứng sự tăng cao của nhu cầu trong nước.
Tóm lại, tài nguyên thiên nhiên dù có nhiều đến đâu thì cũng đến lúc sẽ cạn
kiệt, than đá cũng sẽ không loại trù. Vì vậy, xuất khẩu nguồn tài nguyên than
như thế nào để đạt hiệu quả cao nhất là vấn đề đặt ra không chỉ riêng với đất
nước ta mà còn đối với tất cả các quốc gia đang sở hữu nguồn " vàng đen" này
của thế giới.
93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Ì. Bùi Xuân Lưu và Nguyễn Hữu Khải (2006), Kinh tế ngoại thương, N XB
Lao động và xã hội.
2. Energy iníbrmation administration (EIA), International Energy Annual
2005 (June - October 2007).
3. Hoàng Văn Châu (2005), Vận tải và giao nhận trong ngoại thương, N XB
lý luận chính trị.
4. Hoàng Văn Châu&Tô Bình Minh (2006), Incoterms 2000, N XB Khoa học
và kỹ thuật.
5. Market Chump (2008), "The supply and demand of coal", http://
marketchump.blogspot.com/2008/06/part-ii-supply-and-demand-of-coal.html.
6. Tập đoàn công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam, "Báo cáo tổng kết
2006-2008", xuất bản nội bộ.
7. Tập đoàn công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam, Phân tích thống kê
2001
2008,http://vinacomin.vn/Trangl.3/TCKeToan/Thong%20ke/thongke.htm.
8. Tập đoàn công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam, Tạp chí Than -
Khoáng sàn Việt Nam (số 16-25/08/2008).
9. U.S.EIA, International Energy outlook,
http://www.eia.doe.gov/oiaf/ieo/index.html.
10. Vũ Hữu Tửu (2006), Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương, N XB giáo dục
94
PHỤ LỤC
Triệu tấn
. TCVN 172:1997 ợso 589:1981) Than đả- Xác định độ ẩm toàn phần
. TCVN 173:1995 ợso 1171:1981) Nhiên liệu - Xác (Ẹnh hàm lượng tro
. TCVN 174:1995 ợso 652:1981) Than và cốc -Xác định hàm lượng chất bốc
. TC VN175:1995 (ISO 334:1992) Nhiên liệu khoáng rắn - Xác định hàm lượng
lưu huỳnh chung phương pháp Eschka
. TCVN 200:1995 ợso 1928:1976) Nhiên liệu khoáng rắn-Xảc định trị số toa
nhiệt toàn phần bàng phương pháp bom đo nhiệt lượng và tính tri số toa nhiệt thực
. TCVN 318:1997 ợso 1170:1977) Than và cốc - Tính kết quả phân tích trên
những cơ sở khác nhau
. TCVN 1693:1995(ISO 1988:1975) Than đá-Lấy mẫu
• TCVN 4307:86 Than - Phương pháp xác định t
lệ dưới cỡ và trên cỡ
Phụ lục 1: Biểu đồ sản lượng sản suất than tại Trung Quốc 1950-2100
95
%
8
,
5
1
%
2
,
3
6
%
9
,
2
%
9
,
6
%
0
,
4
%
8
,
2
%
4
,
4
ta
c
h sè
8
8
0
0
0
0
2
2
2
,
8
5
1
5
.
5
2
0
1
ị
r
t
á
i
G
1
,
9
2
4
,
0
4
u
ệ
i
r
T
(
%
0
,
4
3
,
4
4
%
ỡ
,
J
%
7
,
5
%
0
,
3
00
Co
%
9
,
4
5
,
6
3
6
%
ì
,
2
%
0
,
8
1
00
c |~
h ít 6
7
7
0
0
0
0
2
2
3
,
6
3
2
,
7
2
»1
4
,
5
4
3
L
,
ĩ
5
4
3
,
3
6
1
3
,
2
6
5
á
i
G
u
ệ
i
r
T
(
)
D
S
U
ị
r
t
o\l
8
no
tri
%
7
4
%
6
,
3
%
1
,
3
%
7
,
5
%
9
,
8
1
6
6
0
0
0
0
2
2
s
9
,
0
3
8
,
4
2
3
,
3
2
3
,
7
2
7
,
2
4
7
,
1
4
1
%
2
,
1
H tì È 6
6
,
9
5
4
9
,
9
4
7
á
i
G
u
ê
i
r
T
(
)
D
S
U
ị
r
t
BO
%
s
,
2
%
6
,
4
%
4
ÌN
,
>õ 3
H £3
%
1
'
Ĩ
S
5
5
0
0
0
0
2
2
5
,
6
1
M
c
£
en
3
,
0
2
9
,
2
2
1
,
7
3
2
,
7
2
£
ỈN
KT
<-*)
5
,
2
6
1
5
,
7
9
5
u
ệ
i
r
T
(
á
i
G
)
D
S
Ù
ị
r
t
I
%
5
,
9
%
3
,
8
%
1
,
ló 4
%
0
,
1
1
4
4
0
0
0
0
2
2
3
,
6
1
2
,
3
1
%
0
,
5
2
4
,
0
(N 8
7
,
6
2
4
,
5
3
1
,
0
3
1
1
,
2
2
3
á
i
G
%
ao
3
,
c <—.
7
3
•>-. o- 2?
o
f- Ì: é-
)
D
S
Ù
u
ệ
i
r
T
(
ị
r
t
•>>
%
p
,
5
%
5
,
/
5
%
I
'
S
%
0
"
9
3
3
0
0
0
0
2
2
oo
ÔN
ÓC
r-
oC
6
,
1
5
%
7
4
/
2
,
4
2
4
,
0
4
6
,
0
2
8
,
4
6
1
oa
•>. o-
H Ì w
u
ệ
i
r
T
(
ị
r
t
á
i
G
)
D
S
Ù
to
Ũ
%
7
>
%
5
,
4
%
6
,
4
%
2
,
s
so
c ^
,
i
l
ụ
2
2
0
0
0
0
2
2
in
ro
sô
3
,
6
1
7
,
8
1
%
8
,
6
2
4
,
7
3
%
9
,
0
3
2
,
3
4
1
8
,
9
3
1
ị
r
t
á
i
G
u
ệ
i
r
T
(
)
D
S
Ù
^
%
ố
,
"í ố
%
5
,
1
1
%
0
,
6
ì
%
9
,
6
1
%
1
,
4
1
en
rô
I
O
e
6
,
2
1
6
,
7
1
6
,
8
1
5
,
5
1
%
2
,
7
5
3
,
4
3
1
8
.
9
0
1
BO
c ^
5- j?
h ỉc
u
)
ệ
i
D
r
S
T
Ù
(
ị
r
t
á
i
G
ố
s
g
n
ổ
T
g
n
ờ
ư
r
t
ị
h
T
c
ô
u
Q
g
n
u
r
T
n
a
L
i
á
h
T
c
ô
u
Q
n
à
H
n
à
B
t
ậ
h
N
u
A
y
â
T
g
n
ờ
ư
r
t
ị
h
T
s
e
n
i
p
i
l
i
h
P
c
á
h
k
TI
c-t
T
T
S
vo é TÍ
in
ÔN
F-
ÔN
Ó
un
>o
o
vó
ơi
en
00
o\
ir>
vo
o
un
c>
ió
>n
vo
00
cS
o
o
ry-ì
vó
os
oi
vọ
en
7
0
0
2
m
ă
N
•ã
TÍ
rÁ
r-
ỉo
o
rn
ÔN
(N
ói
so
s =1
o 5\
ŨO
ít
ÔN
t-
00
Õ
-* vó
en
ơi
os
o
ÔN
r-
•à-
CN
rn
•é
tò
oe
00
ÔN
o
lò rò
võ
001
o\l
SI
ơi
r-
vò
00
ít-
en
"Tì
00
Co
ao
LO
ít
00
Ó
ít
en
o
ôn os
ÔN
6
6
6
0
0
0
0
0
0
2
2
2
m
m
m
ă
ă
ă
N
N
N
?J|
oe
s
Ó
OI
m
m
in
•*
ôi
ÌN
F-
VO
ÔN
oo
r~
00
•í
o<
ÔN
oi
ÔN
tri
õ
o
(N
o
en
oo
ÔN
ÔN
oe
ÔN
Ó
ro
o
o
ư-ì
rn
Ới
ư.
SỀ
2
2
o
m
m
ă
ă
N
N
os
vo
ÔN
1/S
r-
Co
ÔN
VÒ
Ôi
CN -Ó
in o
in
Cì
VI
o
(N
OG
ro
"Tỉ
en
Ó
vo
oó
ró
o
vo
r-
(N
ỚN
00
en
Vi
00
!>
"TI
oo
Ôi
VÓ
Ch
r-
CN
Ó
ao
00
00
m
f
ư-i
oi
in
T
©
2
2
o
m
m
ă
ă
N
N
oi
r-
o<
vo
t— r-
vo
)
r-
ÌN
vo
trĩ
oi •*
Ó ló
VÕ
ts
o
o<
vo
ÔN
<^ì 00
ỉn
vó
r~
*ì
o
o
r-1
s
in VO
VO
l/ì
vi
in
in
MÓ
ƠN
o
ÔN
o
oó
in
trĩ
li
li
si
o li
Í
voi
si
li
li
J-t
z
os
ÔN
ÔN 00
rò
ÌN
o
5^
en
CÁ
VÓ
r-
F-
VÓI
VO
•ni
o
•í-
tr,
ÔN
Õs
(ý,
m
(N
in
o
rn
ơi
in
vó
oe
l/ì
I—
VO 00
os
-Ó
•ó
r-
m
Ò\
•*
o
o
2
2
m
m
ă
ă
N
N
o
s
00
"Ti
li-)
Ó
en
cs
ìn
in
r--
iri (N
TÍ
Os
00
00 vo
ÔN
00
rn
Ó
CN
o
00
vo
00
"í
in
r-
bo
Ờ!
"Tì
ÌN
VO
l/l
en
»0
m
00
CN
VO
vo
1-^
r»l
rí
o
o
2
m
ă
N
in
Có
00
vó
m
00
»5
>Õ
r
ã.
ÔN
•"Ó
í
s
ũ
o
à
£
o
a
ro
o
a
i
a
o
l
g
n
ủ
h
C
i
l
í
ì
Ì
r-
o
X
B
•ca
Ũ
•ra
o
3-
Ũ
o
3-
Ũ
00
o
o
ã
a
s
SẼ
E
E
E
•co
s
•co
•5
ũ
ũ
Ổ
in
a
o
a
ác
Ì
E
3-
Ổ
5
Ố
-C
c
ca
TỈ
00
c
•es
Ì
>
Ì
o
Ố
Ũ
o
-ã
1
"5-
5
oa
c
•3
-c
o
Có thể thấy rằng, than xuất khẩu chiếm tỷ trọng lớn là than cám. Đây là một
hạn chế bởi lẽ than cám là loại than chất lượng không cao như than cục, giá than
xuất khẩu vì thế cũng không cao, kéo theo tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất
khẩu thường thấp hơn nhiều so với tốc độ tăng trường sản lượng. Mặc dù T KV
đã xây dủng mối quan hệ hợp tác với nhiều công ty trong chuyến giao công nghệ,
cơ giới hóa hầm lò... song con số trên phần nào đã phản ánh được trình độ công
nghệ khai thác, chế biến than của TKV. Máy móc, trang thiết bị còn lạc hậu, chất
lượng tay nghề công nhân chưa đồng đều là một nguyên nhân không nhỏ dân
đến chủng loại than xuất khẩu còn hạn chế như hiện nay.
Theo TKV, trong số các chủng loại than xuất khấu, các loại than cục như
cục Vàng Danh, cục HG 3,4,5 là những chủng loại than tốt hơn cả, nhưng ít được
sử dụng trong nước. Loại than này được dùng nhiều trong công nghiệp hóa chất
và được thị trường Nhật Bản và Tây Âu rất ưa dùng. Trong tổng lượng than sàn
xuất ra có tới khoảng 3 0% sản lượng là than xấu, than cám, than nhiệt trị thấp
(chi khoảng 3.500 - 4.000 kcalo). Riêng năm 2008, Tập đoàn Than đã bán sang
Trung Quốc khoảng 6 triệu tấn than này.
T óm lại, trước tình hình thủc tế các chủng loại than xuất khẩu hiện nay,
T KV cần phải cải tiến công nghệ để có thể khai thác cũng như sản xuất những
loại than có giá trị kinh tế cao.
1.1.4. Giá than xuôi khâu
Giá cả cũng là một trong những yếu tố làm nên sức cạnh tranh của than Việt
Nam xuất khẩu. Giá than xuất khẩu được xác định thông qua việc tính toán hợp
lý chi phí sản xuất và dủa trên giá của thị trường thế giới. Các bên mua bán sẽ
tiến hành đàm phán và chấp nhận giá trên cơ sở thương lượng đi đến thống nhất
về mức giá chung. T KV thường rất linh hoạt trong chính sách giá của mình, căn
cứ vào từng trường họp cụ thế đế đưa ra mức giá chào bán. Giá chào bán cao hay
42
thấp phụ thuộc nhiều vào tình hình thị truồng (cung cầu về than, giá cả, hoặc
cước vận chuyển), cũng như khách hàng ( khách hàng truyền thống hay khách
hàng mới) và loại họp đồng kí kết (spot hay yearly contract). Khi tiến hành hoạt
động xuất khẩu, mức giá đườc T KV áp dụng chủ yếu là giá FOB, một số rất nhỏ
là giá CIF áp dụng đối với các tàu có trọng tài nhỏ. Nguyên nhân do giá cước tàu
cũng thường xuyên biến động, nếu bán CIF mà sử dụng các tàu Handymax
(trọng tải tầm 20.000 tấn trờ lên) và Panamax (trọng tải tầm 40.000 tấn trờ lên)
thì rủi ro cho T KV là rất lớn.
Giá than xuất khấu của T KV trong thời gian qua cũng có nhiều biến động,
đườc thể hiện rõ qua bảng số liệu sau đây:
Bảng 8: So sánh giá than nội địa và giá than xuất khấu bình quân
Đơn vị: nghìn VNĐ
2001 2002 2003 2004 2005
2006 2007
2008 2009
267,0 284,8 301,0 329,4 380,8 395,8 446,7
649,1
630,0
395,7
($25,5)
641,7
($40,5)
386,4
($26)
387,5
($25)
482,2
($30,6)
555,4
($35,6)
594,8
($36,6)
1183,4
($70)
903,5
($51)
69,1%
73,5%
76,1%
68,3%
59,3%
71,3%
75,1%
54,9%
70,0%
Giá than
nôi đìa TB
Giá than
xuất khẩu
TB
Giá nội đìa/
xuất khẩu
Nguồn : Báo cáo tống két hàng năm TKV
Từ bảng, so liêu trên ta thấy :
Giá than xuất khẩu bình quân tăng liên tục qua các năm. Giá than tăng mạnh
vào năm 2005 với mức 641.700 đồng/tấn (tương đương 40,5 USD) và đến năm
2006 thì giảm xuống còn 555.400 đồng /tấn (35,6 USD). Việc giá than tăng
mạnh vào năm 2005 có the giải thích như sau:
Thứ nhất, từ cuối năm 2004 và kéo dài sang cả năm 2005 nhu cầu than trên
43
thế giới tăng mạnh để đáp ứng cho các ngành công nghiệp, nhất là ngành thép và
điện lực. Bên cạnh đó, đứng trước tình hình giá dầu thô và khí đốt liên tục tăng
cao, nhiều nước đã phải đi tìm đến nguồn năng lượng rẻ hơn và kinh tế hơn là
than đá. Có thể nói thời điểm cuối năm 2004 và cả năm 2005 cầu về than đá tăng
mạnh chưa từng thấy đã góp phần đủy giá than thế giới lên cao, và do vậy ảnh
hường không nhỏ đến giá than Việt Nam.
Thứ hai, Trung Quốc là nước tiêu thụ và sản xuất than đá lớn nhất thê
giới. Trung Quốc đang dần chuyển từ nước xuất ròng sang nhập khủu ròng than
đá. Lượng điện năng tiêu thụ hàng năm tại Trung Quốc đang tăng ờ mức 13%,
khiến nước này phải tăng cường nhập khủu than của úc, Inđônêxia và Việt Nam.
Việc Trung Quốc đóng cửa các mỏ than trái phép và không an toàn đang gia tăng
sức ép đối với giá than Châu Á. Đồng thời chính sách thắt chặt xuất khủu than
cùa Trung Quốc và quốc gia xuất khủu than lớn nhất nhì thế giới là Inđônêxia đã
dẫn đến thiếu hụt nguồn cung cấp than cho các nhà sử dụng.
Nguyên nhân thứ 3 phải kể đến đó là do chất lượng than xuất khủu giảm do
sản xuất khai thác đại trà. Vì 3 lý do lớn trên mà bước vào mùa đàm phán năm
2005, lần đầu tiên giá than antraxit của Việt Nam cung cấp đi các thị trường đạt
mức giá kỷ lục (so với các năm trước), ngang bằng với mức giá FOB của các
nguồn than khác cạnh tranh trên thế giới. Riêng than cung cấp vào thị trường
Nhật Bản và Tây Âu cho các nhà sản xuất thép đã đạt mức tăng giá trung bình
từ 2- 2,2 lần so với giá năm 2004.
Tuy nhiên sang năm 2006, 2007 giá than lại giảm xuống so với năm 2005.
Mức sụt giảm giá chủ yếu xảy do nhu cầu từ ngành thép giảm. giá thép trên thị
trường quốc tế không tăng nhiều kể từ năm 2005. Việc tính nhầm nhu cầu than
đốt nhiệt thế giới cũng đã góp phần ép giá giảm. Nhu cầu tiêu thụ than đốt nhiệt
thế giới ước tính tăng thêm 30 triệu tấn trong năm 2006 song mức tăng đã chi là
44
16,4 triệu tấn so với năm 2005. về phía Trung Quốc, Bộ Thương mại Trung
Quốc đã công bố Bản Tiêu chuẩn Chất lượng cho các doanh nghiệp xuất khẩu
than đá năm 2006, trong đó tăng hạn ngạch cho các doanh nghiệp xuất khẩu than
đá. Các nhà sản xuất than đá của Inđônêxia cũng vẫn định hướng xuất khấu bất
chấp giá giảm do thiếu người tiêu dùng nội địa. Những họat động này đã đẩy
mạnh nguồn cung của than, trong khi cừu lại giảm so với năm 2005 , đẫn đến sự
sụt giá trong trong 2 năm 2006, 2007.
N ăm 2008 vừa qua đánh dấu một cú nhảy vọt kỉ lục của giá than xuất khấu,
giá than xuất khẩu trung bình tăng đến 9 8% so với năm 2007, đạt mức 70
USD/tấn. Khó khăn về nguồn cung trong việc khai thác, vận chuyển và nhu cừu
than đá trên thế giới ngày càng tăng là lí do đẩy giá than tăng nhanh đến vậy.
Ngày 25/1/2008 Trung Quốc, một nhà sản xuất và xuất khẩu than trên thị
trường thế giới ngừng xuất khẩu than, sự kiện này khiến giá than ở khu vực
châu Á tăng vọt. Vào ngày 11/2/2008, giá than nhiệt lượng cao được giao tại
cảng của Úc là 125 USD/tấn; tại New York, các loại than được giao trong tháng
3 được bán với giá trung bình 78 USD/tấn, cao gừn gấp đôi so với mức giá của
năm 2007. Nguyên nhân giá than lên cao vì nhu cừu sử dụng than đá tiếp tục
đứng ở mức cao, đặc biệt là tại Trung Quốc. Đến tháng 3/2008, Trung Quốc
quản lý xuất khẩu than bằng hạn ngạch (hạn ngạch xuất khẩu than của Trung
Quốc năm 2008 là 47,7 triệu tấn). Trong khi đó trong năm 2008, nhu cừu tiêu thụ than
của Trung Quốc tăng 9% , Trung Quốc nhập khấu khoảng 15 triệu tấn than; lượng
than tiêu thụ ở Mỹ cũng tăng khoảng 5%.
N ăm 2007, Inđônèxia - một trong những nước xuất khẩu than đá lớn nhất thế giới
- chi có khả năng tăng lượng than xuất khẩu thêm 15 triệu tấn năm 2007, thấp hơn chỉ
tiêu đã đề ra, do mùa mưa kéo dài cản trờ các hoạt động khai thác than. N ăm 2008
lượng than xuất khẩu của Inđônêxia tăng thêm 20 triệu tấn. Trong khi đó, các công ty
xuất khẩu than úc cũng không bắt kịp nhu cừu của thị trường do khó khăn về vận
45
chuyến. Trong tháng 8/07, giá than của úc dùng cho các nhà máy nhiệt điện
đã tăng lên mức kỷ lục là 72,37 USD/tấn do sự tắc nghẽn tại các tuyến
đường sắt và cảng biển đã cản trờ nỗ lực xuất khẩu mặt hàng này. Trong
năm 2007, lượng than xuất khẩu của úc chí tăng 8 triệu tấn, thấp hơn mức
dự báo 10 triệu tấn, do cơn bão hậi tháng 6/07 đã ảnh hưởng đến hoạt động
khai thác.
Nhật Bản, một trong những nhà nhập khẩu than lớn nhất thế giới, tiếp
tục gia tăng khối lượng nhập khẩu than trong năm 2008 để bù đắp phần
năng lượng bị thiếu hụt do những trục trặc của nhà máy điện hạt nhân bị hư
hại do trận động đất xảy ra hậi năm 2007. Án Độ cũng tăng cường nhập
khẩu than bởi Án Độ đang mờ rộng các nhà máy điện than.
N hư vậy, sự khó khăn về nguận cung và sự tăng lên mạnh mẽ của cầu
đã đẩy giá than năm 2008 tăng mạnh. Vì vậy, mặc dù sản lượng than xuất
khẩu của T KV năm 2008 thấp hơn so với 2007, nhưng k im ngạch xuất khẩu
vẫn tăng .
Có một bất cập hiện nay là, giá than xuất khẩu của T KV được điều chinh theo
giá than thế giói, chịu sự chi phối mạnh của giá than thế giới. Nhưng giá than bán cho
các hộ tiêu thụ trong nước lại do Nhà nước quy định mức giá, chứ không theo điều
tiết của thị trường. Ông Đoàn Văn Kiến, Tống giám đốc của T KV cho biết: hiện nay
giá bán than cho 4 ngành sản xuất nhiệt điện, xi măng, phân bón và giấy là giá bao
cấp, chi bằng khoảng 85%-90% giá thành sàn xuất; và rất thấp so với giá xuất khẩu.
Cụ thể hiện nay như than cám loại 3, bán cho các nhà máy xi măng chi có
585.000 đậng/tấn, trong khi giá xuất khẩu là 56 USD, tính ra chênh lệch lên tới
395.000 đậng/tấn. Một nửa trong số các nhà máy xi măng này thuộc Tổng công ty Xi
màng Việt Nam, một nửa còn lại là các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài. Trước
đây giá bán cho các doanh nghiệp nước ngoài có cao hơn, nhưng bây giờ là
46
đông giá. Nên có người cho rằng: lợi nhuận của ngành than đang chảy vào tói
các ông Chiníbng, Nghi Sơn, Luksvasi hay Sao Mai...! Than cám 4B bán cho
ngành điện cũng thế, chỉ với 632.000 đồng/tấn, so với giá xuất khẩu là 45 USD,
chênh lệch 200.000 đồng/tấn.
Như vậy, từ bảng số liệu 8, có thể thấy một phữn lý do vì sao thời gian qua
T KV lại thực hiện chính sách tăng mạnh xuất khẩu than. Giá than bán trong
nước thấp hơn giá thành sản xuất than, và thấp hơn nhiều so với giá than xuất
khấu. Chính sự chênh lệch lớn giữa giá than xuất khẩu và giá than nội địa đã
khiến cho sản lượng than xuất khẩu càng tăng mạnh nhằm bù lỗ cho phữn sản
xuất than tiêu thụ trong nước.
1.2. Hình thức xuất khấu than tại Tập đoàn công nghiệp Than Khoáng sản
Việt Nam
Hiện nay T KV đang tiến hành xuất khẩu than ra thị trường thế giới theo các
phương thức: Xuất khẩu trực tiếp, xuất khẩu ủy thác cho các công ty thành viên,
và xuất khẩu thông qua trung gian, trong đó xuất khẩu qua các công ty thương
mại ( Export trading company - ETC) là chủ yếu.
1.2.1. Xuât khâu trực tiêp
Vì than là loại hàng hoa đặc biệt, nên việc giao dịch mua bán than khá phức
tạp (phải đàm phán, phải nghiên cứu mỏ, cảng, phải thuê tàu V.V..) và chịu rủi ro
khá cao nên các nhà tiêu thụ than ít khi trực tiếp tiến hành nhập khẩu than của
Việt Nam. Thực tế hiện nay họ chi mua trực tiếp khi :
+ Nguồn than tồn kho của họ bị hết ngoài kế hoạch dự tính, đề duy trì hoạt
động của nhà máy, họ sẵn sàng mua một chuyến hàng với giá cao.
47
+ Vào mùa đông, khách hàng Châu âu không mua được than từ Ưcraina và
Nga (mỏ, cảng không hoạt động được), họ buộc phải mua than Việt Nam để pha
trộn để đủ lượng.
1.2.2. Xuất khấu ủy thác
Với hình thức này, các đơn vị kinh doanh xuất khẩu than đóng vai trò là người
trung gian thay cho đơn vị sản xuất tiến hành ký hợp đỷng mua bán hàng hóa, tiến
hành các thủ tục cần thiết để xuất khẩu hàng hóa và qua đó thu phí dịch vụ. Các đơn
vị này hoạt động trên danh nghĩa của TKV nên là nhà xuất khẩu gián tiếp.
TKV hiện nay uỷ thác cho 8 đầu mối (8 đơn vị thành viên) có thể xuất khẩu. Các
đơn vị này phụ trách trực tiếp giao dịch với những khách hàng lấy vói số lượng nhỏ
(mỗi tàu từ 1000-5000 tấn). Tổng lượng than xuất khẩu uỷ thác khoảng tầm 6 triệu
tấn một năm.
1.2.3. Xuất khấu gián tiếp qua các các công ty thương mại
Hiện nay, các nhà sử dụng lớn của than Việt Nam trên thế giới thường mua
than Việt Nam qua các công ty thương mại. Đây là các công ty hoạt động như
nhà phân phối độc lập có chức năng kết nối các khách hàng nước ngoài vói các công
ty xuất khẩu để đua hàng hóa ra nước ngoài tiêu thụ. Mua than qua các công ty
thương mại, các nhà sử dụng tiết kiệm rất nhiều chi phí (ví dụ như tinh giản được một
bộ phận chuyên giao dịch, đàm phán, tránh được rủi ro khi thuê tàu, vận chuyển, phạt
dôi nhật v.v..). Bên xuất khẩu cũng tiết kiệm rất nhiều thời gian và chi phí do công ty
thương mại làm việc thực sự chuyên nghiệp, nhanh chóng và hiệu quả.
Trong kinh doanh hiện đại, việc giao dịch qua nhà thương mại là điều hết sức
thuận lợi cho cả bên mua và bên bán và được các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu ưa
chuộng. So với hình thức xuất khẩu trực tiếp, xuất khẩu gián tiếp qua qua các công ty
thương mại có những ưu điểm vượt trội như:
48
+ Người trung gian thường hiểu biết rõ tình hình thị trường, pháp luật và tập
quán địa phương. Họ có kiến thức, năng lục trình độ chuyên sâu tong các lĩnh vực
nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhu cầu của thị trường.. .do đó họ có khả năng đẩy
mạnh việc buôn bán và ừánh bất rủi ro cho bên ủy thác.
+ Tận dụng được cơ sở vật chất, mạng lưấi phân phối sẵn có của các trung gian.
+ Nhờ có dịch vụ của các bên trung gian trong việc lựa chọn, phân loại, thanh
toán tiền hàng, người ủy thác xuất khẩu có thể giảm bất được các chi phí không nhỏ
về vận tải, thanh toán.
Các công ty thương mại làm nhiệm vụ nhập khẩu than của T KV tại thị trường
Nhật Bản có thể kể ra đây như: công ty Sumitomo, Marubeni, Nittesu Shoji/Nippon.
T KV xuất khẩu vào thị trường Trung Quốc thông qua công ty You Shen, Heying,
Ningbo United, Lianyungang,...Tại thị trường Tây Âu là công ty Kochs, SSM, và
Glencore.
Có thể thấy trong việc lựa chọn hình thức xuất khẩu, T KV đã rất linh hoạt kết
họp các hình thức xuất khẩu, vừa tận dụng được những liu điểm vừa khắc phục được
những nhược điểm của từng hình thức.
1.3. Quy trình xuất khẩu than tại Tập đoàn công nghiệp Than-Khoáng sản Việt Nam
Hoạt động xuất khẩu than là một loại hình họat động kinh doanh đối ngoại
do đó quy trình của nó thường phức tạp hơn các hoạt động đối nội. Sơ đồ sau thể
hiện các bưấc trong quy trình xuất khấu than tại TKV:
Sơ đồ 2: Quỵ trình xuất khẩu than tại T KV
Chuẩn bi
giao dịch Đ àm phán
và kí kết
họp đồng Tổ chức
thực hiện
hợp đồng Sau khi
thực hiện
hợp đồng
Nguồn : Phòng xuất khẩu than TKV
49
1.3.1. Quá trình chuẩn bị giao dịch
Bước 1: nghiên cứu tiếp cận thị trường
Việc nghiên cứu tiếp cận thị trường là một vấn đề quan trọng trong việc kinh
doanh của doanh nghiệp và nhất là đối với Tập đoàn Công nghiệp Than -
Khoáng sản Việt Nam, nghiên cứu thị trường là một việc làm cần thiêt và có ý
nghĩa quan trọng trong hoạt động xuất khẩu than của TKV. Nghiên cứu thị
trường giúp T KV nắm bắt đưểc nhu cầu cần thiết về than Antraxit trên thị trường
thế giới, đối thủ cạnh tranh của mình cũng như chất lưểng hay giá cả của
than trên thị trường. Việc nghiên cứu thị trường và thu thập các thông tin về
thị trường thường đưểc sử dụng các phương pháp như phương pháp nghiên
cứu tại bàn làm việc hay phương pháp nghiên cứu tại hiện trường. Nghiên
cứu tại hiện trường là phương pháp thu thập thông t in chủ yếu thông qua
việc tiếp xúc với các đối tưểng đang hoạt động trên thị trường. Hàng năm
ngành than cử rất nhiều đoàn cán bộ đi khảo sát thị trường tại Châu Âu,
Châu Á, Châu úc... Ngoài ra ngành than còn cử các cán bộ tham gia vào các
cuộc hội thảo lớn trên thế giới để nắm bắt chính xác các nhu cầu của thị
trường.
Nghiên cứu thị trường là công việc rất quan trọng giúp cho T KV điều
chỉnh đưểc sản xuất, phương thức phục vụ cũng như về giá cả, lựa chọn bạn
hàng kinh doanh để đáp ứng tốt nhất yêu cầu của khách hàng và hoạt động
xuất khẩu than của tập đoàn đạt hiệu quả cao.
Bước 2: Nghiên cứu khả năng cung ứng trong nước
Sau khi nghiên cứu tiếp cận thị trường T KV sẽ phải tiến hành nghiên
cứu xem xét khả năng cung ứng trong nước. T KV cần phải nắm rõ khả năng
cung ứng về từng loại than xuất khẩu của từng chân hàng để lập ra phương
án kinh doanh của mình.
50
Bước 3: Xây dựng phương án kinh doanh
Căn cứ vào những thông tin và những phân tích cụ thể, ban kinh doanh
xuất nhập khẩu của tập đoàn sẽ tiến hành phương án kinh doanh. Xây dựng
phương án kinh doanh là nhằm đánh giá mức độ khả thi và hiệu quả mang lại.
Đó là việc đánh giá các chỉ tiêu kinh tế như tỷ suất ngoại tệ của lô hàng xuất
khẩu, tởng l ợi nhuận dự toán, tỷ suất doanh lợi...nhằm hình thành nên giá
xuất khẩu hàng hóa. Phương án kinh doanh xuất khẩu là cơ sờ để lập kế
hoạch sản xuất hàng xuất khẩu và là cơ sở để phòng kế toán xem xét và
duyệt vốn vay ngân hàng.
1.3.2. Đàm phán và kí kết hợp đồng:
Sau khi lựa chọn đối tác kinh doanh T KV trực tiếp tiến hành đàm phán
và kí kết hợp đồng hoặc ủy quyền cho các đơn vị thành viên thực hiện.
Thông thường trong hợp đồng lớn với các bạn hàng lớn thì T KV và đặc biệt
là các ban xuất nhập khẩu than trực tiếp thực hiện, thông thường thường dùng
các hình thức đàm phán như đàm phán qua thư túi; đầm phán qua điện thoại; đàm phán
trực tiếp.
Trong ba hình thức đàm phán trên thì T KV dùng chủ yếu là đàm phán qua
thư tín và điện thoại vì chi phí cho hình thức đàm phán trực tiếp là rất cao nên
chi trong những trường hợp thật cần thiết với hợp đồng lớn và bạn hàng lớn
thì mới tiến hành đàm phán theo hình thức này.
Trong quá trình đàm phán căn cứ vào nhu cầu, mục đích sử dụng than mà
tập đoàn tiến hành chào hàng giới thiệu chi tiết từng loại than về chất lượng,
cỡ hạt, độ ẩm, độ tro, độ bốc hàm lượng lưu huỳnh, nhiệt năng các bon cố
định. Ngoài ra T KV còn phải nêu rõ các điều kiện khác về số lượng, điều kiện
giao hàng, phương thức vận tải, phương thức thanh toán, giá cả. Sau đó hai
bên tiến hành đàm phán, thỏa thuận đi đến kết luận cuối cùng.
51
Sau khi hai bên mua bán than tiến hành đàm phán có kết quả thì công việc
kí kết hợp đồng sẽ được tiến hành. Tuy nhiên công việc này phải đảm bảo đây
đủ nội dung và mức độ chặt chẽ, thống nhất trong hợp đồng đế tránh những sơ
suất đáng tiếc xảy ra.
Trong khi kí kết hợp đồng thì những điều khoản sau thường được chú
trọng:
- Điều kiện về loại than, chất lượng, số lượng và các yêu cầu khác về
thông số kĩ thuật. Vì than Antraxit của ta được phân ra rất nhiều loại căn cứ
vào đặc tính và giá thành của than, do đó đở tránh những tranh chấp sau này
trong hợp đồng phải ghi rõ loại than, cỡ hạt, độ ẩm, độ tro, nhiệt lượng
cũng như số lượng than.
- Điều kiện cơ sở giao hàng và điều kiện về giá. Đây là điều khoản cơ
bản trong hợp đồng nó phản ánh mối quan hệ giữa giá hàng hóa v ới điều
kiện giao hàng và phân định rõ trách nhiệm của hai bên xuất khẩu và nhập
khẩu về việc giao hàng, phân chia chi phí giữa hai bên trong việc vận
chuyởn bốc dỡ, phí lưu kho, lưu bãi, đồng thời ghi rõ trách nhiệm nếu có
rủi ro xảy ra. Thông thường T KV kí các hợp đồng có điều kiện giao hàng
FOB vì trong điều kiện này trách nhiệm của T KV tương đối ít, mặt khác
công tác bảo hiởm của ta còn chưa tốt. Trong hợp đồng cũng phải nêu rõ
cảng xuất và giá bán trong trường hợp bán giá FOB.
- Điều kiện thanh toán : Thông thường thanh toán bằng L/C đảm bảo
các điều khoản như trong hợp đồng.
- Điều kiện về thường và phạt: Điều kiện này do hai bên thỏa thuận và
chịu rõ trách nhiệm trong phạm vi quy định của mình.
52
1.3.3. Tố chức thực hiện hợp đồng
Giấy phép xuất khẩu luôn là vấn đề quan trọng đầu tiên về mặt pháp lý để
tiến hành các khâu khác trong quá trình xuất khẩu. Mặt khác, việc này cũng
giúp cho T KV cũng như nhà nước kiểm soát được hoạt động xuất khẩu than
trong toàn ngành than vì chỉ có những đơn vị mà Tập đoàn ủy nhiệm mới được
phép xuất khẩu. Giấy phép xuất khẩu than do Bộ Công Thương cáp.
Như đã đề cập ụ trên, L/C là phương thức thanh toán chủ yếu mà TKV sử dụng
trong các hợp đồng xuất khẩu than. Sau khi kí kết hợp đồng xuất khẩu cũng
như có giấy phép xuất khẩu, công việc đầu tiên phải làm là kiểm tra L/C xem
có phù hợp với nội dung hợp đồng hay không. Sau đó, T KV sẽ tiến hành các
công việc sau để thực hiện hợp đồng đã kí.
Sơ đồ 3: Quy trình tể chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu than t ại
T KV
Chuẩn bị than
xuất khẩu Kiểm tra số lượng và chất lượng
than xuất khẩu • Thuê tàu chờ
hàng
Giao hàng Làm thủ túc hải
quan Mua bảo
hiểm Làm thủ
tục thanh
toán
Nguồn: Phòng xuất khấu than TKV
1. Chuẩn bị than xuất khấu
Đây là việc chuẩn bị than theo yêu cầu của khách hàng và công ty giám định,
việc này thực hiện tại các công ty sản xuất than trục thuộc tập đoàn như công ty than
Uông Bí, Công ly than cẩm Phả, Công ty Than Hòn Gai... Sau khi sản xuất đủ số
53
lượng và đúng chủng loại than mà khách hàng yêu cầu, than sẽ được thu gom về các
công ty kho vận trực thuộc tập đoàn để chuẩn bị rót lên tàu.
2. Thuê tàu chờ hàng
Do điều kiện chuyên chở kí trong hợp đồng thường là FOB nên công việc thuê tàu
chở hàng đa số do bên nhập khẩu thực hiện, tuy nhiên cũng có trường hợp khách hàng
ủy nhiệm cho tập đoàn thuê tàu hộ.
3. Kiếm tra chất lượng và so lượng than xuất khẩu
a. Nội dung kiêm tra
Kiểm ưa hàng hóa là một công đoạn không thể thiếu trong quá trình thực hiện hợp
đồng. Nội dung kiểm tra bao gồm kiểm tra về chất lượng than có đúng chụ tiêu về độ tro,
độ ẩm, chất lượng và kiểm tra về số lượng than để xem chất lượng và số lượng than có
phù họp vói yêu cầu Ương họp động hay không.
Việc kiểm tra chất lượng giám định cũng với mục đích kiểm ưa chất lượng hàng
xuất để tù đó rút kinh nghiệm, điều chinh chất lượng than, loại trừ những sản phẩm than
không đạt chất lượng. Việc kiểm tra chất lượng dựa theo các chi tiêu chất lượng: chi tiêu
về độ ẩm của than (độ ẩm càng thấp than càng tốt); chụ tiêu về độ tro (độ tro càng ít thì
than càng tốt); và chụ tiêu về nhiệt lượng của than. Khi kiểm tra chất lượng hàng hóa,
TKV thường áp dụng các bộ tiêu chuẩn kiểm tra như TCVN 172:1997 (ISO 589:1981),
TCVN 173:1995 (ISO 1171:1981)...'°
Số lượng than xuất khẩu được kiểm Ưa bằng cách đo thể tích khối nước mà tàu
chiếm chỗ đế đầm bảo số lượng than đúng và đầy đủ vói yêu cầu trong hợp đồng.
Như vậy, có thể nói rằng, tất cả các nội dung kiểm tra trên đều nhằm một mục đích là
để đảm bảo than được giao đúng quy định trong hợp đồng.
Phụ lục 2: C ác bộ tiêu chuẩn kiềm tra chất lượng than
54
b. Địa diêm kiêm ưa
Việc kiểm tra chất lượng được thực hiện tong quá trinh sản xuất N ối giao hàng trong câu
cảng, thì việc kiểm tra được tiến hành (móc khi giao hàng (tại đổng bãi chúa than sạch từ nhà sàn
ra), trong khi giao hàng (trên băng chuyền, trên Wago) và sau khi giao hàng (trong hầm tàu). Trong
trường hợp hàng xếp chuyển tải ra ngoài khơi thì than được kiểm tra trước khi giao hàng (hàng rót
từ trên bãi xuống xà lan), toong khi giao hàng (than từ ngoạm xuống tàu) và sau khi giao hàng (than
trong hầm tàu). Việc kiểm tra này phải hoàn toàn chính xác.
c. Người tiến hành kiếm tra
Hầu hết các khách hàng nước ngoài khi mua than đều yêu cầu than phải được giám
định qua các công ty giám định trung gian độc lập để kết quả được khách quan. Từ trước
đến nay ta và khách hàng thường sằ dụng Vinacontrol, Quacontrol để làm nhiệm
vụ này.
T KV cũng có một đơn vị thành viên chuyên thực hiện kiểm tra, giám định
số lượng và chất lượng sản phẩm (Công ty cổ phần giám định TKV). Đe việc
kiểm tra được tiến hành tốt thì Tập đoàn thường cằ các cán bộ giám định trực
thuộc T KV cùng tham gia v ới các công ty giám định trung gian để kết quả
được tốt, chính xác và công bằng hơn. Sau khi kiểm tra chất lượng và số lượng
than xuất khẩu, người bán sẽ lấy chứng nhận cùa công ty giám định trung gian
và phí kiểm tra chất lượng do bên bán trả.
4. Mua bảo hiểm
Công việc này thường ít được tiến hành vì khi xuất bán Tập đoàn thường
bán theo điều kiện FOB.
5. Làm thủ tục hải quan
Các công ty kho vận trực thuộc tập đoàn là đơn vị làm thủ tục hải quan cho
than xuất khẩu. Than xuất đi tại cảng nào, trực thuộc kho vận nào thì công ty
55
kho vận đó chịu trách nhiệm làm thủ tục. Quy trình làm thủ tục hải quan tiên
hành qua các bước:
Sơ đồ 4: Quy trình làm thủ tục hái quan
Đăng kí tờ
khai Phúc tập hồ sơ và
kiểm tra sau
thông quan
Hải quan kiếm
tra sơ bộ hồ sơ
Thông
quan Miễn kiếm tra chi
tiết hồ sơ, miễn
kiểm tra thực tế
hàng hóa Luồng
xanh Ra lệnh
hình thức
Làm nghĩa
vụ thuế Luống
vàng Kiểm tra chi tiết
hồ sơ, miễn kiếm
tra thực tế hàng
hóa
Kiểm tra chi tiết
hồ sơ, kiểm tra
thực tế hàng hóa Luồng
đỏ
Nguồn: Phòng xuất khấu than- TKV
Đa số than xuầt khẩu từ TKV đều thuộc luồng xanh vì TKV là một tập đoàn
lớn của nhà nước, có uy tín, luôn chầp hành đúng pháp luật, nộp thuế đầy đủ...
6. Giao hàng
Sau khi nhận được lệnh của TKV, các công ty kho vận trực thuộc tập đoàn
sẽ tiến hành giao hàng. Các công ty kho vận sẽ thông báo lên Tập đoàn thời gian
bắt đầu làm hàng, tốc độ bốc rót. Sau đó, TKV sẽ thông báo với khách hàng về
thời gian bắt đầu làm hàng và kết thúc làm hàng.
Trong quá trình bốc rót hàng nếu tàu phải lưu lại lâu hơn so với thời gian
cho phép thì người bán sẽ phải trả một khoản tiền phạt cho người mua theo mức
56
phạt quy định trong họp đồng (thường là 6000 USD/ngày - nếu là tàu 3 vạn tấn,
đối với khách hàng Trung Quốc). Thời gian làm hàng thường quy định trong họp
đồng xuất khẩu than thường là ngày 24 tiếng tính từ nửa đêm hôm trước đến nửa
đêm hôm sau, ngày làm việc thời tiết tốt, không kể ngày lễ và chủ nhật dù có làm
hay không, và đưổc quy định trong hổp đồng như sau WWDSHEXEU. Quy định
ngày làm việc theo cách này rất có lổi cho phía tập đoàn vì như thế ta có thế
tranh thủ bốc rót hàng vào các ngày chủ nhật, ngày lễ đế giải phóng tàu nhanh và
sẽ đưổc thưởng và không phải phạt. Nếu như tàu đưổc giải phóng sớm hơn thòi
gian cho phép thì người mua phải thưởng cho người bán số tiền thưởng quy định
trong hổp đồng ( 3000 USD/ngày - với tàu 3 vạn tấn và khách hàng Trung Quốc,
ngày làm việc quy định WWDSHEXEU). Tiền phạt và thưởng thay đổi tùy
thuộc vào trọng lưổng tàu và khách hàng, tàu càng nhỏ thì tiền thưởng và phạt
càng ít và ngưổc lại hay đối với khách hàng Trung Quốc thì tiền thưởng và phạt
nhỏ hơn đối với khách hàng Nhật Bản.
Sau khi bốc xếp xong người bán có nhiệm vụ phải thông báo bằng điện cho
người mua những thông tin cần thiết như số lên tàu, số vận đơn, ngày tàu rời
cảng, số lưổng và giá trị của lô hàng.
7. Làm thủ tục thanh toán
Trong thanh toán thường có nhiều phương thức thanh toán như trả bằng séc, hối
phiếu, thanh toán bằng L/C. Phương thức thanh toán mà T KV sử dụng chủ yếu là L/C.
Phương thức này đảm bảo đưổc quyền lổi của Tập đoàn cũng như của khách hàng.
Khi họp dồng xuất khẩu quy định việc thanh toán bằng L/C thì Tập đoàn có trách
nhiệm đôn đốc khách hàng mờ L/C. Sau đó, bước đầu tiên là phải kiểm tra xem L/C có
phù hổp với yêu cầu ừong hổp đồng hay không. Nêu L/C không phù hổp với những
quy định trong họp đồng thi phải yêu cầu khách hàng sửa đổi L/C rồi mới giao hàng.
57
Một điều được công ty lưu ý đó là khi lập bộ chứng từ thanh toán phải nhanh
chóng và phù hợp với L/C cả về nội dung, hình thức nếu không sẽ bị từ chối thanh toán,
do đó phía tập đoàn sẽ bị thua thiệt.
Bộ chứng từ thanh toán bao gồm các chứng từ sau:
- Hóa đơn thương mại, bản chính, nói rõ hàng đã xếp lên tàu của người mua, đơn
giá hàng cũng như trừ phạt chất lượng nếu có.
- Cả bộ 3/3 vận đơn đường biển gốc và vận đơn bản sao không có giá trị thanh
toán nêu rõ: người nhận hàng; địa chi thông báo; mô tả hàng hóa; cảng xếp hàng; cảng
dụ hàng.
- Chứng nhận chất lượng, 4 bản chính do Vinacontrol (hoặc KCS) cấp và ki ghi
rõ chất lượng thực tế của lô hàng, dục trên tiêu chuẩn Việt Nam bản in mới nhất.
- Chứng nhận trọng lượng giám định mức nước, 4 bản chính do Vinacontrol
(hoặc KCS) cấp và kí, chỉ rõ số lượng hàng bằng tấn mét đã xếp lên tàu người
mua.
- Chứng nhận xuất xứ, 2 bản gốc, Ì bản sao do một tổ chức thẩm quyền
Việt Nam cấp và kí.
- Tuyên bố do thuyền trưởng cấp và kí nêu rõ tàu đã nhận ít nhất toàn bộ số
lượng đã yêu cầu trong thông đạt sẵn sàn của mình và nêu rõ có bị phạt bốc rót
chậm hay không. Trong trường hợp tàu nhận hàng ít hơn so với thông đạt sẵn
sàng của mình thì phải nêu rõ số lượng giao thực.
- Tuyên bố do người hưởng lợi cấp và kí.
Khi người bán đã có đầy đủ những chứng từ phù hợp nêu trên thì nhanh
chóng xuất trình cho ngân hàng do hai bên thỏa thuận trong họp đồng bộ chứng
từ kèm theo hối phiếu do mình kí phát trong thời gian hiệu lực thanh toán của
ÚC. Ngân hàng nhận chứng từ, bằng nghiệp vụ vua mình có trách nhiệm đòi tiền
về cho người bán.
58
1.3.4. Sau khi thực hiện hợp đồng
- Giải quyết khiếu nại (nếu có)
Từ trước đến nay trong hoạt động xuất khẩu than đã có nhiều khiếu nại lớn
nhỏ. Những khiếu nại đó chủ yếu là về chất lượng, trọng lượng than nên việc xác
định lỗi tại ai không mấy phức tạp, chưa có vụ nào nghiêm trọng đến mức phồi đưa ra
trọng tài mà việc giồi quyết chủ yếu vẫn là thương lượng giữa hai bên.
- Đảnh giả két quả hợp đòng
Sau khi kết thúc việc thực hiện một hợp đồng xuất khẩu nào Tập đoàn Than cũng
thường tổ chức đánh giá kết quà, xác định các chi phí có liên quan để xác đinh lợi
nhuận của từng hợp đồng và gửi những chứng từ cần thiết cho bộ phận kế toán để
hạch toán lỗ lãi.
2. Những nhân tố ồnh hưởng hoạt động xuất khấu than của Tập đoàn Công
nghiệp Than Khoáng sồn Việt Nam
2.1. Các quy định pháp luật, chí thị và chinh sách của chính phủ
Mục tiêu kinh doanh chính của T KV là khai thác nguồn khoáng sồn than
Việt Nam và tham gia sồn xuất điện nhàm đáp ứng nhu cầu của Việt Nam. Do
tầm quan trọng có tính chiến lược của T KV đổi với nền kinh tế Việt Nam, T KV
là một trong những doanh nghiệp nhà nước hiện nay đã được chuyển đổi thành
một "Tập đoàn kinh tế", dưới sự quồn lý trực tiếp của Thủ Tướng Chính Phủ. Do
đó các hoạt động kinh doanh của T KV chịu sự điều chỉnh trực tiếp của các quy
định pháp luật, chỉ thị và chính sách của Chính Phủ.
Xuất khẩu than hiện phồi chịu thuế xuất khẩu ở mức 1 0% (áp dụng từ ngày
15/2/2009). Ngoài ra mức giá mà T KV có thể bán than cho một số ngành nhất
định trên thị trường nội địa do Chính Phủ điều chỉnh, phù hợp với chính sách của
Chính Phủ nhằm đồm bồo an ninh nguồn năng lượng quốc gia và thúc đẩy sự
phát triển của nền kinh tế Việt Nam. Hiện nay nền kinh tế đang tăng trường Việt
59
Nam ngày càng cần nhiều than hơn, nhu cầu tiêu thụ than trong nước dự báo còn
tăng trong những năm tới. Lạm phát có thể khiến cho Chính Phủ buộc phải thực
hiện các chính sách nhằm giảm tình trạng leo thang của giá cả, điều này có thể
ảnh hưởng đến khả năng T KV quyết định tăng giá than đối với thị trường trong
nước.
Các quy định pháp luẩt, chỉ thị và chính sách của Chính Phủ được ban hành
trong tương lai có thể thúc đẩy sự tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam nhưng điều
đó có thể ảnh hường bất lợi đến hiệu quả xuất khẩu than của TKV cũng như là lợi ích
của ncv. Các quy định pháp luẩt, chi thị và chính sách ví dụ như thuế xuất khẩu
không chỉ ảnh hưởng đến khả năng T KV đạt được doanh thu cao từ hoạt động xuất
khẩu than mà còn ảnh hường đến việc Tẩp đoàn tăng giá bán than đối với thị trường
trong nước.
2.2. Các thay đỗi về ánh hình chính trị và kinh tể trong khu vực và Quốc tế
Than xuất khẩu sang các thị trường lớn bao gồm Trung Quốc, Nhẩt Bản, Hàn
Quốc và Tây Âu chiếm phần lớn doanh thu bán than của TKV trong năm 2008. Các
thay đổi về tình hình chính trị và kinh tế khó có thế tiên đoán được. Cụ thế là, nếu
tình hình kinh tế tại các nước nhẩp khẩu than từ Tẩp đoàn bị suy giảm thì doanh số
xuất khẩu của T KV có thế bị sụt giảm cơ bản. Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng
kinh tế thế giới, số lượng than xuất khẩu của TKV trong những tháng gần cuối năm
2008 giảm đáng kể, than bị tồn kho, không xuất khẩu được, ảnh hưởng lớn đến kết
quả kinh doanh của Tẩp đoàn.
Mặt khác, mức tăng trưởng kinh tế trong tương lai giảm đi làm giảm doanh thu
của TKV, từ đó dẫn đến T KV không có khả năng đầu tư thích đảng vào việc xây
dựng và phát triển mỏ cũng như các trang thiết bị khai khoáng có liên quan.
60
Những sụ kiện này có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả xuất khẩu than của TKV.
2.3. Các nhân tố khác
Đầu tiên phải kể đến đó là tính không ổn định về giá trị đồng tiền của tiền đồng
Việt Nam so với các đơn vị tiền tệ mạnh khác.Trong hoạt động xuất khẩu than, đồng
tiền thanh toán là USD. Do vậy, sự biến động của tỷ giá hừi đoái sẽ ảnh hưởng hoạt
động xuất khẩu than của TKV. Khi Việt Nam đồng mất giá (tỷ giá USD tăng), giá than
tính theo USD theo đó sẽ cao hơn, xuất khẩu than khi đó sẽ có lọi.
Ngoài ra, một sừ hoạt động kinh doanh quừc tế sau sẽ làm giảm hiệu quả xuât
khẩu than cùa Tập đoàn:
- khó khăn ừong việc cuông chế việc thực hiện các họp đồng đã kí kết và thu tiên
bán hàng tại các thể chế pháp lí khác.
- việc thực hiện quy chế quản lý ngoại hừi.
3. Đánh giá hoạt động xuất khấu than của T KV
3.1. Những kết quả đạt được
3.1.1. Công tác thị trường
Trong thời gian qua, TKV đã bám sát diễn biến của thị trường để tận dụng cơ hội
của thị trường, kịp thòi cập nhật nhu cầu của thị trường và làm cơ sở để có kế hoạch
chuẩn bị chân hàng tiêu thụ, giao than kịp thòi và đúng tiến độ cho khách hàng. Công
tác thị trường được triển khai theo hướng chuyên môn hóa trong đó TKV chủ trì và
trực tiếp giao dịch, ký kết hợp đồng xuất khấu than vào các thị trường chủ chừt như
Nhật Bản, Tây Bắc Âu, hay trực tiếp giao dịch qua các kênh phân phừi lớn vào Trung
Quừc. Các khu vực thị trường còn lại được giao cho Công ty Coalimex, Công ty Cảng
kinh doanh và Công ty CBKD than Miền bắc. Việc nam bắt thông túi thị trường, giá cả
đã được cập nhật thông qua các hệ thông thông tin chuyên ngành năng lượng và than,
thông tin từ các cơ sở khách hàng và khừi nghiệp vụ trong toàn Tập đoàn. Để làm từt
công tác thị trường nhằm hạn chế nguồn than xuất khẩu lậu theo đường tiểu ngạch,
61
TKV đã chủ động làm việc với Tổng cục Hải quan phát hành văn bản quy định than
xuất khẩu phải có chứng nhận từ Tập đoàn TKV.
Bên cạnh đó, để nâng cao hình ảnh của TKV trên thị trường nước ngoài đống thòi
mở rộng mạng lưới tiêu thụ than xuất khẩu, TKV đã áp dụng các biện pháp xúc tiến
thương mại như tham gia hội chợ triển lãm thương mại trong nước và quốc tê, phát
hành tạp chí để quảng bá cho sản phẩm của mình. Lãnh đạo TKV còn trực tiếp đi cùng
các các đoàn doanh nghiệp Việt Nam theo các đoàn lãnh đạo chính phủ sang thị trường
các nước để tìm kiếm và mở rộng cơ hội làm ăn với các khách hàng mới, thị trường mới.
3.1.2. Đầu tư đối mới công nghệ
• về công nghệ khai thác - chế biến than
Tập đoàn đã tập trung đầu tư chiều sâu, đổi mói công nghệ khai thác. Hoạt động
đầu tư đổi mới công nghệ khai thác than của TKV đã góp phần giúp nâng cao sản
lượng than nguyên khai trong thời gian qua, đa dạng hóa chủng loại than khai thác,
tăng tỷ ừọng sản phẩm than chất lượng cao. Năng suất tăng cao, năng lực sản xuất của
các đơn vị đều tăng mạnh.
TKV cũng tích cực mở rộng quan hệ họp tác quốc tế về chuyển giao công nghệ
ừong việc thăm dò tài nguyên, trong nghiên cứu khai Me mỏ như hợp tác với Nhật
Bản về thăm dò than đống bằng Bấc Bộ, hợp tác với Nga trong nghiên cứu ổn đinh bờ
mỏ, nổ mìn và khai thác lộ thiên... Những hoạt động tích cực này đã góp phần hiện đại
hóa hoạt động sản xuất,chế biến than của TKV, đưa Tập đoàn phát triển ngày càng
vững manh và ổn định.
• về phát triển công nghệ thông túi (CNTT)
Song song vói việc đổi mới công nghệ sản xuất, khai thác, chế biến than, T KV
cũng dành sự đầu tư thích đảng vào việc phát triển công nghệ thông tin, theo kịp xu
hướng của thời đại. Cụ thể, TKV đã:
62
- Đổi mói phương pháp cập nhật và xử lý thông tui trên cơ sờ ứng dụng thành tựu
mới nhất của CNTT trợ giúp cho quá trình ra quyết định quản lý và điều hành sản xuât
kinh doanh (SXKD) một cách nhanh chóng và có hiệu quả nhất Cùng vói đó là nhiệm
vụ quảng bá thông tin về sản phẩm và doanh nghiệp trên Internet đọ hội nhập và giao
lưu thương mại quốc tế. Thiết lập các mối quan hệ kinh doanh với đối tác trên nên
thương mại điện tử.
- Đẩy manh ứng dụng CNTT vào mọi mặt hoạt động SXKD của Tập đoàn: hệ
thống thông tín liên lạc tong mỏ hầm lò, lộ thiên, vận tải đường sắt, cảng xuất than;
triọn khai các công trình, dự án tự động hóa trong các nhà máy cơ khí của ngành
than (cơ khí lắp ráp, chế tạo, sửa chữa)... Thực chất đây là sự gan kết giữa CNTT
và Tự động hóa là một ương những chủ trương đã và đang được Đảng, Nhà nước
hết sức quan tâm và khuyến khích phát triọn. Sự gắn kết giữa CNTT và Tự động
hóa càng tạo điều kiện phát huy nội lực trong các lĩnh vực công nghệ mũi nhọn,
bổ sung khắc phục được những hạn chế về tri thức cho đội ngũ những người làm
việc trong các chuyên ngành hẹp đồng thời sẽ thúc đẩy phát triọn công nghiệp
phàn cứng về điện tử, máy tính dần thay thế cho các sản phẩm công nghiệp nhập
ngoại.
- Triọn khai ứng dụng CNTT trong lĩnh vực kiọm soát và điều hành tập trung
công tác vận tải mỏ (dispatching), cụ thọ là công nghệ định vị vệ tinh GPS kết hợp với
xử lý thông tin cơ sờ dữ liệu đọ tối ưu hóa năng suất và hiệu quả vận tải.
3.1.3. về chất lượng sản phàm
Đọ tăng cuông sức cạnh tranh của sản phẩm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh, T KV cũng tiến hành kiọm soát chặt chẽ chi phí sản xuất, lưu thông thông
qua các giải pháp tổ chức sản xuất, đổi mới công nghệ, và quản trị nội bộ, mở
rộng quan hệ quốc tế. T KV đã thực hiện các chương trình họp tác với Trung
63
Quốc về thiết kế công trình hầm lò, xử ly nước thải mỏ lộ thiên, công nghệ sàng,
tuyển thèm.
T KV cũng đã tiến hành lập phòng giám định tại cảng để thực hiện các khâu
giám định. ở tất cà các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thuộc T KV đểu có
lực lượng kiểm tra chất lượng sản phụm được trang bị các phương tiện cần thièt
để kiểm tra, chịu trách nhiệm về chất lượng than giao cho khách hàng đúng theo
hợp đồng ký. T KV cũng thành lập Trung tâm Đo lường và Giám định sản phàm,
trong đó có phòng hóa nghiệm mang số hiệu V I L AS 012 đã được Tống cục Tiêu
chuụn Đo lường Chất lượng nhà nước cấp chứng chì đánh giá phù họp với yêu
cầu của tiêu chuụn Việt Nam T C VN 5951:1995 (ISO/IEC Guide 25) cho lĩnh
vực hóa học. Trung tâm này là đem vị trực thuộc do T KV thành lập với nhiệm vụ
giám định và kiểm tra xem các sản phụm có phù hợp với quy cách phàm chất
yêu cầu trước khi xuất khụu hay không. Bên cạnh việc thành lập Trung tâm giám
định than của Tập đoàn thì T KV còn thiết lập mối quan hệ với hai trung tâm
giám định và kiểm tra chất luợng là V I N A C O N T R OL và SGS. Việc họp tác chặt
chẽ và có những thông tin chính xác kịp thời từ các trung tâm này đã giúp T KV
tránh được những sai lệch trong chính sách sản phụm của mình.
Có thể thấy, công tác giám định sản phụm là một hoạt động đuợc Tập đoàn
hết sức chú trọng, cho thấy trách nhiệm và những nỗ lực của T KV trong công tác
đảm bảo và không ngừng nâng cao chất lượng sản phụm, từ đó tăng cường khả
năng cạnh tranh của sản phụm than Việt Nam trên thị trường thế giới.
3.1.4. về việc giao than xuất khấu
Trong năm 2008 vừa qua T KV đa ban hàng sửa đổi Quy trinh giao than xuất
khụu. Những năm trước, các nhà máy tuyển than sẽ chịu trách nhiệm sàng tuyển và
giao than tại cảng. Từ năm 2008, than sau khi sàng tuyển sẽ được chuyển về các
64
Công ty kho vận để rót lên tàu. Việc thành lập các Công ty kho vận trực thuộc Tập
đoàn giúp cho việc quản lý than xuất khẩu được dễ dàng hơn.
Bên cạnh đó, TKV cũng đã có văn bản phân chia sản lượng than xuất khẩu theo độ
ẩm và nhiệt trị ngay từ đầu năm để đảm bảo tính công bằng cho các đơn vị khi giao than.
Trong năm 2004-2008, quan hệ giữa cung cầu than tiếp tốc mất cân đôi, có lợi
cho phía cung nên sản lượng than sản xuất ra đến đâu hết đến đó, tồn kho ít, chủ yếu
tồn kho than chất lượng xấu, các than chất lượng cao không còn hàng.
Đối vói công tác tổ chức bốc xếp, TKV đã chủ động đầu tư trang thiết bị đe tập
trung bốc xếp đảm bảo đủ năng lực và đáp ứng nhu cầu giao than trong tình hình
hiện nay. N ăm 2008, số tiền thưởng do bốc rót tàu nhanh là 725.000 USD 11. Ngoài ra,
Tập đoàn còn có những chính sách ưu tiên về cầu cảng và bốc xếp hàng cho các khách
hàng truyền thống và chiến lược như Nhật Bản, Tây Âu.
Nhìn tống quát, ương những năm vừa qua TKV đã đạt có những bước tăng trưởng
nhanh, bền vững, đáp ứng nhu cầu về than của nền kinh tế và đã giành một phần quan
trọng để xuất khẩu đủ bù lỗ cho thị truồng nội địa. Than Việt Nam đang dần có được
một vị thế vững chắc trên thị trường thế giới.
3.2. Những vấn đề còn tồn tại
Xuất khẩu than là hoạt động được ncv thực hiện trong hơn chốc năm qua dựa
trên cơ sở phương thức xuất khẩu than từ rất nhiều năm trước, việc tổ chức xuất khẩu
than hiện nay được đánh giá là bài bản, tổ chức tốt và có qui củ. Tuy nhiên hoạt động
xuất khẩu hiện nay không phải là không có những tồn tại cần giải quyết cố thể như sau:
3.2. ỉ. Khó khăn ù-ong việc tìm kiếm và mở rộng thị trường
Việc mờ rộng mạnh thị trường của TKV hiện nay gặp rất nhiều khó khăn.
Nguyên nhân không phải TKV thiếu những chuyên gia Marketing giỏi mà chính là
11 Tạp chí Than - Khoáng sàn Việt Nam, số 16 - 25/08/2008
65
đạc tính kĩ thuật của than Việt Nam. Than Việt Nam tuy chất lượng rất tốt nhưng khá
rắn và chất bốc thấp, nên chì thích hợp với công nghệ của một số nhà sử dụng nhát
định nhu JFE, Nippon Steel của Nhật, Archelor của Pháp, CVRD của Braãl, hay một
số nhà máy của Trung Quốc. Chính vì vậy, thị trường của than Việt Nam (nhát là các
loại than tốt) khá ổn định nhưng cũng rất khó mở rộng thị trường.
Điều này sẽ được cễi thiện rõ rệt sau năm 2010, khi bể than đồng bang sông
Hồng được đưa vào khai thác. Than ở đây rất mềm, dễ đốt và quan trọng nhất là phù
hợp với công nghệ của rất nhiều nhà máy xi măng và sắt thép. Vì vậy dự báo thị
trường xuất khẩu của TKV sẽ được mở rộng sau năm 2010.
3.2.2. Tồn tại nhiều vấn đề trong công tác giao than xuất khấu
TKV vẫn chưa phối họp tốt vói các Công ty giám định để kiểm ưa tình hình giao
than của các đơn vị, đặc biệt là chưa chấm dứt được tình trạng giao thiếu than cho các tàu.
Bộ máy còn cồng kềnh thiếu linh hoạt, sự phối kết họp giữa các đơn vị tham gia
xuất khẩu than chưa được chặt chẽ dẫn đến trường họp tàu ra vào cễng không họp lý,
gây thắc mắc cho khách hàng và làm ễnh hưởng đến kế hoạch giao than của cễ Tập
đoàn. vẫn còn có tình trạng các tàu lớn sau khi xếp hàng trong cầu ra chuyển tài phễi
đợi hàng lâu, có trường hợp thiếu than, xếp lên tàu không đủ so với sơ đồ tàu khiến
khách hàng đành phễi cho tàu chạy chấp nhận trễ cước khống thay vì đợi hàng vì tiền
phạt cước khống quá cao.
Công tác tổ chức giao hàng còn chậm, như tổ chức triển khai làm món nước tàu
chậm, khi tàu đến gần cầu mới tổ chức làm món tàu nên khi có vướng mắc xễy ra
không xử lý kịp thời làm ễnh hưởng đến kế hoạch bố trí tàu vào cầu.
3.2.3. Nhũng ton tại khác
Một số tồn tại trong công tác xuất khẩu than ở T KV cần khắc phục sớm như:
- Chưa có phương án tồ chức bễo vệ than chuyển tễi tại khu vực giao hàng, đã
để xễy ra tình ừạng mất cáp, nhất là thòi gian tàu làm hàng vào buổi tối.
66
- Chưa chú ừọng trong việc nâng cao hơn hiệu quả xuất khẩu bằng cách tiêt
kiệm chi phí, giảm hao hụt trong giao nhận hàng hoa.
- Chưa thật sự quan tâm đến việc giành quyền thuê tàu, mua bảo hiểm hàng
hoa để có thể nâng cao hơn nữa lợi nhuận của việc xuất khấu.
- Trình độ chuyên môn của người lao động chưa cao. Cụ thể cán bộ trực tiêp
làm công tác xuất khẩu được đào tầo chính qui bài bản về ngoầi thương còn chiêm tỉ
lệ ít dẫn đến chất lượng công việc không cao.
- Chưa đầu tư đúng mức về cơ sở hầ tầng kỹ thuật cho việc vận chuyển và
bốc xếp than dẫn đến tốc độ xếp hàng chậm làm than Việt Nam mất tính cầnh
tranh hơn so với các nước xuất khẩu than khác do người nhập khẩu phải chi phí thêm
về tiền phầt lưu tàu. Phương tiện bốc dỡ tầi nhiều cảng không đủ hiện đầi cũng là
nguyên nhân làm kéo dài thời gian giao hàng, gây khó khăn và tốn kém cho cả hai
bên.
Như vậy, bên cầnh những kết quả đã đầt được, những tồn tầi về hoầt động giao
hàng xuất khẩu cũng như trong công tác thị trường hay trong nội bộ Tập đoàn đã làm
ảnh hưởng nhiều đến uy túi của Tập đoàn, đưa đến những tranh chấp kiện tụng không
đáng có. Đây cũng chính là cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất những giải pháp thúc đay
xuất khẩu than của Tập đoàn trong thời gian tới.
IV. Triển vọng của hoầt động xuất khấu than ở T KV
1. Triển vọng về cung và cẩu
Cùng với các nguồn nhiên liệu khác, than đá đang và sẽ đóng vai trò chủ đầo trên
thế giới, đặc biệt là than antraxit - một chủng loầi than có hàm luông các bon cao nhất
và được dùng trong rất nhiều lĩnh vực. Cung ứng 2 5% nhu cầu năng lượng của thế giói
với trữ lượng dồi dào và rộng khắp trong khi giá cả lầi tương đối rẻ, than đá đang được
xem là nguồn nhiên liệu "tình thế" trong giai đoần nhân loầi đang cố gắng tách khỏi sự
lệ thuộc vào dầu-khí và chuyển dần sang các dầng nhiên liệu bền vững, thân thiện với
67
môi trường như năng lượng mặt trời và gió. Than đả được dự báo sẽ đóng vai trò chủ
chốt trong việc đáp ứng nhu cầu năng lượng của thế giói trong vòng 20 năm nữa.
Theo cơ quan năng lượng nguyên tử quốc tế IEA, nếu không có đột biến, theo đả này,
nhu cầu dùng than sẽ tăng gấp gần 3 lần tò nay đến năm 2050. Mức dự trữ của than
cũng rất lớn đủ cho 155 năm sản xuất, ừong khi với tốc độ hiện nay, dầu chễ còn đù
cho 45 năm và 60 năm đối vói gas (đánh giá của BP).
Các nguồn thông tin cập nhật và diễn biến thị trường than thế giới và khu vực tới
thòi điểm hiện nay cho thấy, thị trường than thế giới những năm tói vẫn tiếp tục tong
tình trạng "cầu lớn hơn cung". Các nước sản xuất than antraxit hiện nay là Việt Nam,
Trung Quốc, Nam Phi, Nga, Ukraina, Bắc Triều Tiên, Mỹ, Đức, Anh. Do nhu cầu về
than antrraxit trong nước tăng nên tất cả các nước xuất khẩu than antraxit ờ trên từ
năm 2003 đã đều giảm số lượng than xuất khẩu so với trước kia ngoại trừ Việt Nam và
Bắc Triều Tiên. Đồng thòi do tình hình chính trị ở Bắc Triều Tiên nên không nhiều
người quan tâm đến việc nhập khẩu than ở Bắc Triều Tiên mặc dù giá than thấp hơn so
vói của Việt Nam.
Riêng Việt Nam có sự tăng trưởng vượt bậc cả về nhu cầu trong nước lẫn x uầ
khẩu. Theo tỷ lệ như nhũng năm gần đây số lượng than xuất khẩu chiếm gần tương
đương vói số lượng than tiêu dùng nội địa. Cho dù hiện nay khi nhu cầu nguyên liệu
than của Việt Nam có tăng lên và vói yêu cầu phải ưu tiên cho nhu cầu nội địa thì
nguồn cung cấp cho xuất khẩu vẫn hoàn toàn dồi dào do thực tế là hiện nay các ngành
công nghiệp của Việt Nam chi sử dụng khoảng 5 ừong tổng số 20 loại than đang được
sản xuất.
Hiện nay do giá dầu mỏ và khí đốt tăng cao đồng thời lượng tiêu thụ năng lượng
trên phạm vi toàn thế giới vẫn tiếp tục tăng lên, nên nhu cầu về than vẫn tiếp tục tăng.
Nhu cầu đạc biệt tăng mạnh tại các nền kinh tế đang tăng trưởng nhanh như Ấn Độ và
Trung Quốc, là noi than vẫn là nguồn năng lượng chính đối vói các nhà máy điện và
68
luyện kim. Biểu đồ dưới đây thể hiện nhu cầu về điện năng của thế giới tăng cao dẫn
tói cầu về than cũng tăng cao, tạo ra cơ hội phát triển về lâu dài cho ngành than.
Biểu đồ 5: Nhu cầu điện năng thế giới 1997-2020
6.000 ì
1.000
1
1 0 -I
1997 2010 2020
Nguồn: Energy inỷormatỉon administration (EIA)
Như vậy trong khi nhu cầu về năng lượng trên thế giói vẫn ngày một tăng và hầu
như toàn bộ các nước xuất khẩu than khác không thể tăng được lượng than xuất khẩu
thì Việt Nam với các lọi thế của mình hoàn toàn có thể chiếm lĩnh và làm chủ thị
trường than antrraxit thế giói. Tuy nhiên Việt Nam cũng cần duy tri một lượng than
xuất khẩu hợp lí để có thể đữm bữo được an ninh năng lượng quốc gia.
2. Triển vọng về giá
Theo các nhà nghiên cứu thì giá than trong những năm tiếp theo chỉ có tăng
chứ không thể giữm do giá dầu mỏ và khí đốt tăng cao. Việt Nam lại có lợi thế
có nguồn than antraxit có số lượng lớn, chất lượng rất tốt và ổn định. V ới vị tri
địa thuận lợi than của Việt Nam trờ nên cạnh tranh hơn nhiều so với các quốc gia
xuất khẩu than khác như úc, Nam Phi, Nga, Indonesia...
69
Giá than sẽ tăng những năm tiếp theo do nhu cầu tăng nhưng nguôn cung
không tăng thậm chí còn giảm. Giá than chất luợng tốt dùng cho nhà máy nhiệt
điện đã lên tới 56 USD/tấn, cao hơn rất nhiều so với mức giá gần 30 USD
vào đầu năm 2003. Giá than đá Châu Á dự báo sẽ tăng trong thời gian tới do
nhu cầu tiêu thụ tăng mạnh hơn so với nguồn cung. Trong năm 2009 giá than
trung bình hiện nay là 50USD nhưng dự kiến là sẽ còn tiếp tục tăng. Nhà
kinh tế Mark Mobius của Công ty Quản lý tài sản Templeton (Singapo) dự
báo giá than Châu Á có thẩ tăng 4 2% trong vòng 5 năm tới.
Hiện nay, Nhật Bản là khách hàng mua than lớn nhất của Việt Nam sử
dụng trong rất nhiều ngành công nghiệp như xi măng, nhiệt điện, thép...
Nhật Bản cũng là nước có độ dài vận chuyẩn thuộc loại trung bình so với các
quốc gia khác. Hiện nay điều kiện bốc xếp của Việt Nam kém hơn các nước
xuất khẩu than khác trong khi đó khi giá than của Việt Nam gần như ngang
bằng với giá than thế giới nhưng vẫn được khách hàng Nhật Bản chấp nhận
chứng minh cho triẩn vọng sáng sủa cho than xuất khẩu của Việt Nam trong
những năm tiếp theo.
3. T r i ẩn vọng về cơ sở hạ tầng phục vụ xuất khẩu than
Cùng với khoảng 10 cảng nhỏ Tập đoàn Than hiện đang quản lý hai cảng
than lớn là cảng Hòn Gai và Cảng cẩm Phả. Trước đây, Cảng Hòn Gai chỉ có thẩ
tiếp nhận tàu có trọng tải đến 30.000 MT DWT, cảng cẩm Phả có thẩ tiếp nhận
tàu có trọng tải đến 60.000 MT DWT. Tốc độ xếp hàng tại cầu cảng cẩm Phả
hiện nay khoảng 12.000 MT/ngày và tại vùng neo cảng Hòn Gai và cẩm Phả tốc
độ xếp hàng khoảng 6.000 MT/ngày. Tốc độ xếp hàng hiện nay đã cao hơn nhiều
so với 10 năm trước nhưng so sánh với tốc độ xếp hàng là 40.000 MT/ngày ở
cảng Thượng Hải, Trung Quốc và khoảng 20.000MT/giờ ờ cảng Richard Bay,
Nam Phi thì tốc độ xếp hàng ở 2 cảng chuyên dụng của Việt Nam là quá chậm.
70
Đe đảm bảo mục tiêu xuất khẩu 16-20 triệu tấn than trong năm 2009 12 và các
mục tiêu đặt ra, công trình mở rộng cảng cẩm Phả đã được thực hiện từ năm
2002 và đã hoàn thành vào giữa năm 2005. Hiện nay, cẩm Phả có thể tiếp nhận
tàu có trọng tải đến 70.000 MT DWT, có thể xếp hàng trong đồng thối 2 tàu
Panamax tại cầu cảng và tốc độ xếp hàng có thể đạt đến hơn 20.000 MT/ngày tại
cầu cảng.
Đồng thối với việc mở rộng và cải tạo cảng cẩm Phả, Tập đoàn đã và đang
đầu tư đế tăng năng lực kéo than từ mỏ ra cảng cụ thể là việc đầu tư thêm trang
thiết bị tại các cảng nhỏ tại mỏ than, phương tiện vận chuyển than như sà lan, tàu
hoa, hay ô tô đều đã được đàu tư mới hoặc nâng cấp.
Bên cạnh yếu tố máy móc thiết bị thì yếu tố con ngưối luôn là yếu tố quan tong
nhất. Các đon vị thành viên, các bộ phận liên quan đến hoạt động xuất khẩu than luôn
luôn ý thức được tầm quan trọng trong việc tuân thủ qui trình giao hàng đảm bảo giao
hàng đúng chất lượng số lượng, giải phóng tàu nhanh, giữ gìn và nâng cao uy túi
thương hiệu T H AN V I ỆT N AM trên thị trưống thế giới.
12 Kế hoạch 3040/QĐ-HĐQT
71
C h ư ơ ng 3
MỘT SÒ BIỆN PHÁP NHẰM ĐẤY MẠNH HOẠT ĐỘNG
XUẤT KHẨU THAN
ì. C h i ến lược đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu than
1. C h i ến lược từ phía nhà n ước
Trong chiến lược phát triển ngành than đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt tại Quyết định 89/2008/QĐ-TTg ngày 07/07/2008, Chính phủ đã đặt ra
chiến lược phát triển hoạt động ngành than cũng như hoạt động xuất khẩu than
theo hướng phát triển bền vừng, đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia và bảo vệ
môi trường. Quan điểm phát triển bền vững ngành Than phải là: "Phát triển
ngành Than bền vững theo các mực tiêu gia tăng sản lượng đáp ứng tối đa nhu
cầu của nền kinh tế, hài hoa với sự phát triển kinh tế - xã hội của cộng đồng, thân
thiện với môi trường và không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của
người lao động". Mực tiêu của chiến lược đó là:
- Ngành Than sẽ cơ bản sẽ phải ngăn chặn được việc gây ô nhiễm môi
trường và các nguồn nước vào năm 2010. Đến năm 2020, đáp ứng đầy đủ các
tiêu chuẩn môi trường trên toàn địa bàn vùng mỏ. Các mỏ than sẽ sử dựng loại
vật liệu mới, vỉ chống thủy lực thay thế vì chống gỗ và k im loại; vì neo, vì neo
kết hợp phun bê tông, bê tông phun, v.v... để chống giữ và bảo vệ các đường lò
trong điều kiện địa chất mỏ cho phép.
- Chú trọng đầu tu trang thiết bị công nghệ hiện đại, mức độ tự động hóa cao
nhằm đề phòng và loại trừ các sự cố mỏ. Hiện đại hóa và quân sự hóa Trung tâm
cấp cứu mỏ chuyên nghiệp, trang bị đầy đủ các trang thiết bị cấp cứu cá nhân
cho công nhân, đặc biệt là công nhân hầm lò để hạn chế đến mức thấp nhất tai
72
nạn lao động. Giảm tối đa hình thức vận tải bàng ô tô để giảm thiểu ảnh hưởng
xấu đến môi trường xung quanh.
- Việc gia tăng sản lượng than phải đi đôi vói nâng cao tối đa hệ số đìu hồi tài
nguyên và bảo vệ môi trường trong quá trình khai thác, sàng tuyển và chế biến than.
- Sử dụng than hợp lý, tiết kiệm gắn liền vói tăng cường chế biến than để đa dạng
hóa sản phầm, tạo ra các sản phầm sạch, nâng cao giá trị và giá trị sử dụng của than
(chế biến than thành phân bón, thành khí, thành dầu, v.v...).
- TKV cần thực hiện nhanh lộ trình vận chuyển than, khai thác than lộ thiên đê
chuyến nhanh sang khai thác than hầm lò; tiếp tục quản lý tốt nguồn tài nguyên khoáng
sản; bố sung thêm phương án bảo vệ môi trường...
- T KV cần phải phải đảm bảo an toàn lao động và giải quyết tốt vấn đề môi
trường; tập trung phát triển các dự án mới với mục tiêu không phải là sản lượng
mà là chất lượng và giá trị.
- Hoạt động của ngành Than sẽ được chuyển mạnh theo cơ chế thị trường,
hội nhập với thị trường khu vực và quốc tế có sự điều tiết của Nhà nước, đồng
thời sớm hình thành thị trường than cạnh tranh.
- Quan điểm về xuất khầu than của Chính phủ là "Việc xuất khầu than được thực
hiện trên cơ sờ ưu tiên đáp ứng nhu cầu than trong nước, đầm bảo hiệu quả kinh tế - xã
hội và cân đối tài chính cho ngành Than phù họp với từng thời kỳ tày theo nhu cầu,
khả năng khai thác than và tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước". Theo đó,
xuất khầu than chi là biện pháp tạm thòi để giải quyết một số những bất hợp lý ứong
cơ cấu tiêu thụ của ngành than hiện nay. về lâu dài lượng than xuất khầu sẽ phải còn
không đáng kê.
- Giá than sẽ được xác định phù hợp với cơ chế thị trường. Nhà nước điều tiết giá
than qua chính sách thuế và các công cụ quản lý khác. Giá than phải tiếp cận với giá thị
73
trường nhưng phải theo lộ trình; lập quy hoạch đóng cửa mỏ; đánh giá lại thuế xuất
khẩu tài nguyên cho phù hợp...
Tóm lại, mục tiêu nhà nước đật ra là phải gia tăng sản lượng than để đáp ứng ở
mức cao nhất nhu cầu than cệa nền kinh tế quốc dân, nâng cao giá trị gia tăng và
hiệu quả kinh tế - xã hội, giảm tổn thất tài nguyên, đặt ra mục tiêu hàng đầu là
phát triển hoạt động xuất khẩu than gắn liền với bảo vệ môi trường sinh thái trên
các địa bàn vùng than và đảm bảo an toàn lao động.
2. Chiến lược từ phía tập đoàn
Xuất khẩu than cệa Việt Nam trong những năm qua đã đạt được những
thành tựu rất đáng tự hào, góp phần trong việc giải quyết lao động, thu ngoại tệ
cho đất nước, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Nâng cao hiệu quả xuất khấu là
mục tiêu cệa nền kinh tế nói chung và cệa ngành than nói riêng. Mặc dù có
những thuận lợi trong việc xuất khẩu than những năm gần đây song ngành than
vẫn phải có phương hướng và chiến lược phát triển lâu dài riêng để cho việc sản
xuất và tiêu thụ than đạt hiệu quả cao nhất thu được nhiều ngoại tệ cho đất nước.
2.1. Chiến lược tống quát
Phát triển ngành than trở thành một ngành kinh tế-kỹ thuật hiện đại, có hiệu quả
cao, hài hoa với sự phát triển kinh te - xã hội cệa cộng đồng và thân thiện với môi
trường trên cơ sở tăng cường chế biến sâu sản phẩm than, phát triển kinh doanh đa
ngành, đay mạnh đổi mới và hiện đại hóa công nghệ, phát triển nguồn nhân lực, đảm
bảo an toàn lao động và bảo vệ môi trường nhằm đáp ứng ờ mức cao nhất nhu cầu
than cệa nền kinh tế, góp phần đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia.
2.2.1 về phát ưiển than
2.2 Chiến lươc cụ thể
Than vốn là nguồn tài nguyên không tái tạo được, nếu tiêu dùng và xuất
khẩu quá nhiều sẽ đến cạn kiệt tài nguyên. Tuy nhiên do cân đôi tài chính và để có
74
nguồn tái đầu tư nâng cao nàng lực sản xuất, nên trong những năm tới than Việt
Nam vẫn phải hướng ngoại (xuất khẩu) để bù đáp chi phí sản xuất, phục vụ cho sự
nghiệp công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước. Mục tiêu cụ thể như sau:
Thứ nhất, đến năm 2010 thăm dò xác định xong phần tài nguyên, trữ lượng
than nằm dưới mỷc 300m ở bể than Quảng Ninh; đồng thời tiến hành thăm dò tỷ
mỹ một phần bể than Đồng bằng Sông Hồng. Đến năm 2015 - 2020 thăm dò
xong bể than Đồng bằng Sông Hồng.
Thứ hai , gia tăng sản lượng than thương phẩm phù hợp với nhu cầu than
của nền kinh tế. Đặc biệt, đẩy mạnh việc nghiên cỷu công nghệ và chuẩn bị đầu
tư khai thác than Đồng bàng Sông Hồng, phấn đấu sau năm 2015 đưa một số mỏ
than của vùng này vào hoạt động.
Bảng 9: Mục tiêu sản lượng than thương phẩm đến năm 2025 Đơn vị: triệu tân
2025 2007 2008 2009 2010 2015 í 2020
40-42 42-44 44-47 55-60 65-70 75-80 37-40
(Nguồn: Tài liệu nội bộ TKV)
Thứ ba, đẩy nhanh việc nghiên cỷu công nghệ, triển khai các dự án chế biến
than theo hướng đa dạng hóa sản phẩm, tạo ra các sản phẩm sạch, thân thiện với
môi trường, đặc biệt là khí hoa và hoa lòng than nhằm nâng cao giá trị và giá trị
sử dụng của than. Phấn đau sau năm 2020 ngành chế biến than phát triển rộng rãi, thay
thế một phần xăng dầu và chiếm một tỉ lệ đáng kể ừong giá trị gia tăng của ngành than.
Thứ tư, không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh trên cơ sở quản trị chặt chẽ
chi phí, sử dụng tiết kiệm vật tư, năng lượng và nâng cao năng suất lao động thông qua
đổi mới, hiện đại hóa công nghệ và ỷng dụng rộng rãi các tiến bộ kỹ thuật. Giảm đáng
75
kể chỉ tiêu tổn thất than tong khai thác so với mỷc hiện nay.
Thứ năm, rút ngăn thòi gian làm hàng, nâng cao chát lượng than xuât khâu. Đây
mạnh xuất khẩu không có nghĩa chỉ là tăng sản lượng than xuất khẩu, mà trong thời
gian tới, chú trọng đa dạng hóa các chủng loại than xuất khấu, tăng sản lượng
than chất lượng cao. Xuất khẩu những chủng loại than trong nước chưa có nhu
cầu để thu lợi nhuận và đảm bảo cung cấp đủ than, phục vụ phát triển kinh tế
trong nước.
Để thực hiổn được các mục tiêu và định hướng phát triển ngành than nêu
trên, dự tính nhu cầu vốn đầu tư như sau :
Bảng 10: Nhu cầu vốn đầu tư đến năm 2025
TT Nhu cầu vốn đầu tư Đơn vị: triệu USD
2006-10 _____ 2016-25
Tổng sổ 1817,5 1319,2 2824,0
Bình quân năm 363,5 263,8 282,4
1 Đầu tư mới và cải tạo mở rộng 1721,4 1012,4 1438,1
Bình quân năm 344,3 202,5 148,8
2 Đâu tư duy trì công suât 96,1 306,8 1385,9 1 Bình quân năm 19,2 61,4 138,6
Nguồn : Tài liệu nội bộ TKV
Đe thực hiổn được các mục tiêu và định hướng phát triển ngành than nêu
trên, T KV dự kiến sẽ thu hút các nguồn vốn trong và ngoài nước thông qua cổ
phàn hóa, liên doanh, liên kết, vay thương mại, phát hành trái phiếu, cổ phiếu và
kêu gọi đầu tư nước ngoài (FDI). Ngoài ra, T KV cũng được hỗ trợ một phần vốn
ngân sách cho công tác: lập quy hoạch phát triển ngành than và vùng than, điều
76
tra cơ bản phần sâu bể than Quảng Ninh, bể than đồng bằng Bắc Bộ, các khu vực
than khác bao gồm cả than bùn.
Như vậy mục tiêu hàng đầu của T KV đặt ra đổi với ngành than nói chung và
hoạt động xuất khốu than nói riêng vẫn là vấn đề đảm bảo an ninh năng lượng quốc
gia. Theo đó, T KV vẫn tiêp tục tập trung đốy mạnh tiêu thụ sản phốm, duy tri sản xuất
kinh doanh. Sản xuất than trước hết là phải đáp ứng đủ nhu cầu than cho các ngành
kinh tế như điện, xi măng, giấy, phân bón; đốy mạnh công tác thăm dò, nâng cao sản
lượng khai thác than và các sản phốm khoáng sản; áp dụng cơ chế linh hoạt đế đây
manh xuất khốu than và sản phốm khoáng sản, đốy nhanh tiến độ các dự án xây dựng
mỏ hầm lò, các dự án điện với mục tiêu an toàn, ổn đinh, hiệu quả và phát triển...
2.2.2 về phát triển hài hoa với cộng đồng:
- Góp phần phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo, bình đang giới, giữ
vững quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên các địa bàn vùng than.
- Phát triển hài hoa với các bạn hàng nhằm mục tiêu "cùng thắng".
- Cải thiện rõ rệt đời sống vật chất, văn hóa và tinh thần của CBCN trong ngành.
Phấn đau mức tăng bình quân thu nhập hàng năm cao hơn tốc độ tăng trưởng của nền
kinh tế.
- Tăng cường mở rộng dân chủ cơ sở trong các doanh nghiệp, thông qua đó phát
huy tối đa trí tuệ và sự sáng tạo cùa cá nhân, tập thể người lao động nhằm thúc đốy
mạnh mẽ sự nghiệp đổi mới, hiện đại hóa ngành than nói chung và các doanh nghiệp
sản xuất than nói riêng.
2.2.3 về an toàn lao động và bảo vệ môi trường:
về an toàn: Kiên trì phấn đấu đạt mục tiêu "Tai nạn bằng không".
về môi trường: Thục hiện chiến lược bảo vệ môi trường xanh - sạch - đẹp
với mục tiêu:
77
- Đến năm 2010 chặn đứng đà suy thoái về môi trường ờ vùng mỏ;
- Đen năm 2015 cải thiện cơ bản các chỉ tiêu chính về môi trường tại các
khu vực nhạy cảm;
- Đen năm 2025 đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn môi trường tại các mỏ và vùng mỏ.
l i. Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu than
1. Giải pháp từ phía nhà nước
LI. Xác định giá bán than nội địa theo cơ chế thị trưởng
Những năm gần đây do giá xăng dầu cũng như các máy móc, thiết bị phộc
vộ sản xuất than liên tộc tăng. Tuy nhiên ngành Than không tự quyết định được
giá bán than trong nước mà giá than trong nước nằm trong sự điều chỉnh của
Chính phủ. Chính phủ nên sớm thực hiện việc xác định giá bán than nội địa theo
cơ chế thị trường, đặc biệt khi mà nước ta đã trở thành thành viên chính thức
của Tố chức Thương mại thế giới WTO. Hiện nay, chi có giá than xuất khau là
được thực hiện theo cơ chế thị trường, chịu sự điều tiết của cung - cầu than thế
giới, còn giá bán than trong nước vẫn theo quy định của chính phủ. Mặc dù có
nhiều lần đề nghị Chính phủ cho phép tăng giá than trong nước tuy nhiên đề
nghị này của ngành Than vẫn chưa được chấp nhận. Giá bán than nội địa hiện
nay đã thấp hơn chi phí sản xuất và một số chủng loại than chỉ bằng 1/2 so với
giá bán than xuất khẩu và T KV phải dùng lãi do bán than xuất khẩu để bù lỗ cho
than bán trong nước. Nhà nước cũng cần cân nhắc để ngành than được tăng giá
bán than trong nước tối thiểu nhằm đảm bảo chi phí sản xuất để ngành than có
vốn để tái đầu tư vào sản xuất và kinh doanh than.
Bên cạnh đó việc giá than trong nước thấp hơn rất nhiều so với giá than
xuất khẩu là một bất cập lớn, vì thực tế đã chứng minh, sự chênh lệch giữa giá
than trong nước và thế giới càng nhiều thì lượng than xuất khẩu càng tăng.
Trong khi Chính phủ đang thực hiện chính sách đảm bảo an ninh năng lượng
xuất khẩu than ở mức tối ưu thì việc để tình trạng chênh lệch giá quá nhiều này
78
sẽ càng tạo điều kiện cho việc xuất khẩu than lậu. Hành động này không chỉ làm
thất thoát tài nguyên quốc gia mà còn làm ảnh hường không nhỏ đến hoạt động
kinh doanh xuất khẩu của Tập đoàn. V ới việc thị trường hóa giá than nội địa,
Chính phủ sẽ ngăn chặn được việc lợi dửng than nội địa giá rẻ đế trửc lợi, vừa
khiến cho việc sử dửng than trong nước tiết kiệm và hiệu quả hơn. Mặt khác,
Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển mạnh, nhu cầu năng lượng ngày càng
tăng cao, viêc giá than nội địa được xác định theo giá thị trường sẽ đấy giá than
lên cao. Từ đó, tiêu thử than nội địa có thể đảm bảo chi phí sản xuất và có lãi,
xuất khấu than sẽ giảm tiến đến không cần phải xuất khấu.
Như vậy, nếu điều chỉnh giá than nội địa, Chính phủ đã tạo vốn cho việc sản
xuất kinh doanh của TKV, từ đó sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho T KV kinh doanh
than theo hướng bền vững, đạt được mửc tiêu tăng kim ngạch xuất khẩu nhờ đa
dạng chủng loại và chất lượng than, chứ không phải nhờ tăng số lượng. Từ đó,
tài nguyên than được sử dửng hợp lý và tiết kiệm hơn, đảm bảo an ninh năng
lượng quốc gia.
1.2. Khuyến khích xuất khau chủng loại than có giá trị kinh tế cao mà trong
nước chưa có nhu cầu sử dụng
Đe đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu than nhưng vẫn đảm bảo được nguồn
năng lượng quốc gia, nhà nước phải có chính sách để việc xuất khẩu than đem
lại hiệu quả cao nhất, mang về nhiều ngoại tệ cho đất nước. Thông thường, đối
với các mặt hàng khác, đẩy mạnh xuất khẩu có nghĩa là gia tăng sản lượng xuất
khẩu, hoặc tăng giá thành hoặc giá trị của hàng hóa. Tuy nhiên, than là một mặt
hàng đặc biệt, là tài nguyên thiên nhiên không thể tái tạo được, là nguồn năng
lượng thiết yếu trong công cuộc phát triển của các quốc gia trên thế giới, do đó,
không thể đẩy mạnh xuất khẩu than bằng việc gia tăng sản lượng than xuất khẩu mỗi
năm, vì như thế nghiễm nhiên ứong một ngày không xa, ta sẽ không còn than để đáp
79
ứng nhu cầu trong nước chứ không nói đến việc xuất khẩu. Một khía cạnh khác, giá
than được hình thành dựa theo tình hình cung cầu mặt hàng này trên thế giới, do đó
nhà nước cũng khó mà tác động đến. Như vậy, xuất khẩu chủng loại than có giá trị
cao và Ương nước chưa có nhu cầu sử dụng đến là một trong nhảng biện pháp hợp lý
để đẩy mạnh xuất khẩu than ở Việt Nam hiện nay.
Nhà nước không nên giới hạn xuất khẩu tất cả các chủng loại than mà chỉ nên
yêu cầu T KV đảm bảo mức xuất khẩu hợp lý trên cơ sờ cân đối cung - cầu và
hiệu quả sản xuất kinh doanh, ưu tiên cung ứng đủ than cho nhu cầu sinh hoạt
của nhân dân và nhu cầu nguyên liệu đầu vào cho các ngành công nghiệp quan
trọng của nước nhà. Hiện nay, than tiêu thụ nội địa chủ yếu cho bốn ngành lớn
là điện, xi măng, giấy và phân bón. Nhu cầu sử dụng than của bốn ngành nói
trên đang ngày càng tăng cao cùng với sự phát triển của đất nước, đặc biệt là
trong ngành điện. VI vậy, Nhà nước nên hạn chế xuất khấu nhảng chủng loại than
mà trong nước đang có nhu cầu cao như các loại than cám dùng trong ngành điện.
Hiện nay, đây là sản phẩm xuất khẩu chủ lực của T KV nhưng chất lượng than cũng
không bàng than cục dẫn đến giá than cũng không cao. Mặt khác, đối với nhảng loại
than mà trong nước chưa có nhu cầu sử dụng lại có giá trị cao như các loại than cục:
cục Vàng Danh, cục HG 3,4,5 hay các loại than cám như than cám 6, cám 7 dùng
trong công nghiệp thép và một số chủng loại than trong nước không sử dụng do chất
lượng quá xấu than cám l o, li, 12, than bùn, Nhà nước nên khuyến khích xuất
khẩu nhảng loại than này, đặc biệt là nhảng loại than có giá trị cao để thu về ngoại tệ,
phục vụ cho hoạt động tái đầu tư phát triển sản xuất. Đe khuyến khích xuất khẩu
nhảng chủng loại than nói trên, Nhà nước cần :
Thứ nhất, Nhà nước có thể dùng nhảng biện pháp khuyến khích xuất khẩu
như giảm thuế xuất khẩu đối với từng chủng loại than cụ thể cũng như là tăng
thuế đói với các chủng loại than không khuyến khích, làm như vậy có thể đảm
80
bảo than xuất khẩu vừa đem lại hiệu quả cao, lại vừa bảo đảm được an ninh
năng lượng quốc gia.
Thứ hai, Nhà nước nên đưa ra những chính sách ưu đãi để thu hút, kêu gọi
các nhà đẩu tư nước ngoài cho ngành than Việt Nam. Từ đó, công nghệ khai
thác sẽ được cải thiện, năng suất cao, khai thác than chất lượng cao mà giá thành
lại có thể cạnh tranh được với các nhà xuất khẩu than khác trên thế giới. Mặt
khác, công nghệ cải tiến cũng giúp ta thăm dò được những bể than mới, có chất
lượng tốt, phù hợp với chiến lược xuất khẩu những chủng loại than có giá trị
kinh tế cao mà Chính Phủ đã đề ra.
1.3. Các biện pháp khác
* Các biện pháp bảo vệ môi trường
Hiện nay T KV phối hợp với các tồ chức nước ngoài, chính quyền địa
phương thực hiện công tác phục hồi, cải thiện môi trường vùng mỏ đã bị suy
thoái nặng nề sau nhiều năm khai thác than. Hiện nay công việc này vẫn do
ngành tự thân vận động do những yêu cầu hết sức bức thiết trong việc bảo vệ
môi trường vùng mỏ. Đe có thế giúp đỡ ngành than trong hoạt động này Nhà
nước có thể xem xét đế lại toàn bộ hoặc một phần thuế tài nguyên để T KV sử
dụng vào mục đích phục hồi và cài thiện môi trường.
Ngoài vùng than ờ Quảng Ninh, than Việt Nam còn có trữ lượng rất lớn ờ
vùng Đồng bằng Sông Hồng. Bộ Công nghiệp và Nhà nước có thể hỗ trợ T KV
cũng như giới thiệu và kêu gọi đầu tư nước ngoài để thăm dò và khai thác bể
than có trữ lượng lớn nhưng có cấu tạo địa chất phức tạp này.
* Cài thiện hệ thong cầu cảng
Chính phủ cần quan tâm và đầu tư thích đáng đến hệ thống cầu cảng hiện
nay, có kế hoạch phát triển, mở rộng hệ thống cảng biển của nước ta, cả về quy
mô và độ sâu cũng như trang bị các thiết bị bốc dỡ hiện đại để hoạt động giao
81
thương buôn bán nói chung và hoạt động kinh doanh xuất khẩu than nói riêng có
nhiều thuận lợi. Cơ sở hạ tầng là nền tảng cơ bản để doanh nghiệp phát triển kinh
doanh. Cơ sở hạ tầng tốt, trang thiết bị được đầu tư hiện đại sẽ tạo điều kiện cho các
hoạt động kinh doanh thuận lợi. Điều này lại càng quan trong đối vói một kinh
doanh -sản xuất than như TKV. Trong đó, việc nâng cấp hệ thống cầu cảng là vô
cùng thiết thực và cần thiết. Hệ thống cầu cảng ngành than còn nhiều bất cập, ừong
khi lưu lượng tàu ra vào cảng thường xuyên là rất lủn. Điều này gây khó khăn cho
các tàu vào bốc rót hàng hóa vì vừa mất thòi gian chờ cầu, vừa bị phạt dôi nhật tàu.
* về hệ thống văn bản pháp lý
Hệ thống văn bản pháp lý, quy định cho hoạt động phải được đảm bảo tính
đồng bộ, nhất quán trong việc khuyến khích sản xuất, tạo nguồn hàng ổn định,
lâu dài, tránh tình trạng "trống đánh xuôi, kèn thổi ngược", khuyến khích xuất
khẩu nhưng lại không khuyến khích sản xuất.
Hoàn thiện cơ chế quản lý xuất khẩu: trên thực tế công tác quản lý xuất
khẩu của nhà nưủc còn một số vấn đề bất cập, không thích hợp vủi những diễn
biến của hoạt động xuất khau và đòi hỏi phải giải quyết, về lâu dài, các quy
định về xuất khấu hiện hành phải được bố sung và sửa đồi tạo điều kiện cho
hoạt động xuất khấu diễn ra thuận lợi.
Thiết lập một chế độ tỷ giá hối đoái thuận lợi cho xuất khẩu. Đây là chính
sách có tính chất hỗ trợ, tăng khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu nói chung.
về thuế xuất khẩu than, trong năm 2008 và đầu năm 2009, thuế xuất khẩu
than có nhiều biến động, đầu tiên thuế xuất khẩu than tăng từ 1 0% đến 1 5%
(tháng4/2008) và tiếp tục tăng lần thứ 2 từ 1 5 % - 2 0% (Quyết định số
35/2008/QĐ-BTC tháng 6/2008) và cuối cùng giảm xuống còn một nửa, tức
1 0% từ tháng 2/2009. Việc thuế xuất khẩu liên tục biến động tạo ra không ít khó
82
khăn cho TKV. Nhà nưủc cần đưa ra một mức thuế hợp lý và ổn định, tạo tâm lý an
tâm doanh nghiệp cũng như để xuất khẩu than đạt hiêu quả cao nhất, phù hợp với
mục tiêu chiến lược mà Đảng và Nhà nước đặt ra. Thực tế là nếu thuế xuất khẩu than
quá thấp cũng đồng nghĩa với việc khuyến khích xuất khẩu. Tuy nhiên như đã phân
tích ờ trên, việc xuất khẩu than hiện nay chỉ là giải pháp tạm thời đế bù lỗ than tiêu
thụ nội đủa, tạo vốn tái đầu tư cho TKV, do đó, khuyến khích xuất khẩu than sẽ đi
ngược lại với chiến lược của nhà nước, dẫn đến cạn kiệt tài nguyên quốc gia, không
đảm bảo an ninh năng lượng. Trong trường hợp ngược lại, nếu ta đánh thuế xuất
khẩu than quá cao, trong khi giá than nội đủa vẫn thấp như hiện nay thì khả năng bù
lỗ cho than trong nước của mỗi tấn than xuất khẩu sẽ giảm đi, nếu không có khoản
bù nào từ ngân sách thì muốn cân đối được tài chính và đầu tư phát triển thì phải
tăng lượng than xuất khẩu. Điều này lại đi ngược lại mục tiêu của tăng thuế xuât
khẩu là nhằm hạn chế sản lượng xuất khẩu khoáng sản.
Đưa ra những chính sách ưu đãi thu hút vốn đầu tư cho ngành Than cũng là
một trong những biện pháp Nhà nước có thể can thiệp để đẩy mạnh hoạt động
xuất khẩu than. Việc thu hút được các nhà đầu tư nước ngoài để nâng cao công
nghệ trong sản xuất than đem lại rất nhiều thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu
than ờ nước ta: than xuất khẩu chất lượng sẽ cao hơn, giá thành lại cạnh tranh (như
đã phân tích ở trên), thu hút đầu tư nước ngoài ữong việc cải thiện cờ sờ hạ tầng
của đất nước, hệ thống cầu cảng, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho công tác vận
chuyển than... Đe thu hút được vốn của các nhà đầu tu nước ngoài, Nhà nước ta
cần thực hiện các chính sách như đối xử bình đẳng giữa các quốc gia, không phân
biệt đầu tư trong nước với nước ngoài, hay việc kí các hiệp đủnh song phương vói
các nước về khuyến khích bảo hộ đầu tư, cải cách hành chính nhà nước...
T óm lại, nhà nước cần nghiên cứu đưa ra các chính sách hợp lý, ổn đủnh để
có thể vừa đẩy mạnh xuất khẩu than, vừa mang lại lợi nhuận cho đất nước lại
83
vừa đảm bảo được vấn đề an ninh năng lượng, đáp ứng đầy đủ và kịp thời cho
nhu càu năng lượng trong nước đang ngày một tăng lên.
2. Giải pháp từ phía Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam.
Để đạt được những mọc tiêu đã đặt ra, T KV cần có những biện pháp cọ thể
để thúc đẩy họat động xuất khẩu than, góp phần làm tăng giá trị kim ngạch xuất
khẩu của ngành công nghiệp than nói riêng và của nền kinh tế nói chung. M ột sô
biện pháp cọ thể như sau:
2.1. Năng cao chất lượng than xuất khau
Than là một sản phẩm không thể tái tạo được, trữ lượng than là có hạn. Vì
vậy thúc đẩy xuất khẩu than, xét về lâu dài, phải hướng về việc đa dạng hóa
chủng loại than và nâng cao chất lượng than nhằm đạt được sự phát triển bền
vững của ngành. Đồng thời, qua đây cũng giải quyết được một số vấn đề tồn tại
về giá than xuất khẩu.
Hiện nay, chủng loại than xuất khẩu không nhiều, thị trường xuất khẩu, mặc
dù đã mở rộng ở hơn 30 nước nhưng vẫn là một con số khiêm tốn so với tiềm
năng của ngành. T KV đã tập trung đầu tư khai thác nhưng sản phẩm khai thác và
xuất khẩu chính vẫn là than Antraxit. Sản lượng than khác như than mỡ, than
ngọn lửa dài vẫn còn ở mức thấp.
Than là mặt hàng xuất khẩu chủ lọc của T KV với lợi nhuận chủ yếu thu
được từ than. Than Việt Nam phải cạnh tranh khốc liệt trên thị trường thế giới
với than của Nam phi, úc, hay Trung quốc.Tuy nhiên, một vấn đề còn tồn tại là
chất lượng than của chúng ta hiện nay chưa đồng đều, đặc biệt với những lô hàng
lớn, quy tình kiểm tra, giám định tại các trung tâm giám định chưa thật chính
xác...Vì vậy một vấn đề đặt ra cần lưu tâm là chất lượng và khối lượng than giao
cho khách hàng. Trong hoạt động xuất khẩu, việc đáp ứng được yêu cầu của
khách hàng về chất lượng sản phẩm, đủ về khối lượng theo đơn hàng đóng vai
84
trò then chót, nó không chỉ đơn giàn là chát lượng của một lô hàng xuât khâu, mà
trên hết nó là uy tín của toàn bộ Tập đoàn và mối quan hệ kinh doanh lâu dài. Đê
làm được điều đó, T KV cần:
Thứ nhất, T KV cần nghiên cứu xem xét để đầu tư nâng cấp các nhà máy
tuyển hiện có cũng như xây dựng mới các nhà máy tuyển để đảm bảo nâng cao
hơn nữa tỳ lệ than xuất khắu qua nhà máy sàng tuyến. Từ đó có thế dễ dàng kiêm
soát chất lượng than xuất khắu và nâng cao hơn nữa hiệu quả của việc sản xuất
than. Trước mắt có thể xây dựng thêm các nhà máy sàng tuyến đơn giản tại các
mỏ để than đưa ra tàu có chất lượng đúng như yêu cầu của hợp đồng nhưng cũng
không được tốt hon nhiều so với yêu cầu của họp đồng làm lãng phí tài nguyên.
Do chất lượng than giao phụ thuộc một phần lớn vào công nghệ khai thác, chế
biến, sàng tuyển nên việc tăng cường đầu tư hợp tác,chuyển giao công nghệ hiện đại
là một hoạt động thiết thực nhất ữong việc giải quyết tình hình chất lượng sản phắm.
T KV cần tăng cường các hoạt động nghiên cứu và đầu tư, triển khai các dự án chế
biến than theo công nghệ tiên tiến để tạo ra các sản phắm chất lượng cao và sạch, đặc
biệt là chế biến antraxit dùng cho luyện kim, khí hóa than, hóa lỏng than, v.v. phục vụ
cho các mục đích dân dụng và công nghiệp đảm bảo giảm thiểu ô nhiễm môi trường
và tăng cao giá trị của than.
Thứ hai, T KV cần có biện pháp nghiêm khắc để đảm bảo việc giám đinh chất
lượng và số lượng sản phắm than xuất khắu, đảm bảo uy túi của than Việt Nam trên
thế giói. Có hình thức kỷ luật nghiêm minh đói với cán bộ, đơn vị nào có hành vi
gian lận trong việc giám định than xuất khắu. Có chế tài phạt đối vói các đơn vị liên
quan khi có ứanh chấp xảy ra với khách hàng nước ngoài. Song song với việc làm
này , T KV cần quán triệt tư tưởng tới tất cả các cán bộ công nhân viên trong ngành
than, nhằm nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc đảm bảo chất lượng than
giao. Từ đó hình thành ừong mỗi người ý thức ừách nhiệm trong từng công việc họ
85
được giao, tránh để xảy ra những lỗi đáng tiếc làm ảnh hưởng đến chất lượng sản
phẩm.
Ngoài ra, việc kiểm tra chất lượng phải được thực hiện dưới sự giám sát nghiêm
ngặt từ khâu khai thác, chế biến cho đến khi đã hoàn thành việc giao hàng lên tàu cho
khách. Bên cạnh đó, TKV phải duy trì tốt mối quan hệ vói các cơ quan giám định
chất lượng như VINACONTROL - mắt trong những cơ quan giám định trung gian,
đắc lập có uy túi được nhiều đối tác nước ngoài túi tưởng. Phối hợp chặt chẽ với các
cơ quan này trong quá trình kiểm tra, giám định chất lượng sản phẩm.
2.2. Tim kiếm và mở rộng thị trường
Hiện nay, T KV còn gặp nhiều khó khăn trong công tác mở rắng thị trường,
vì thế để khắc phục được khó khăn này, T KV cần:
- Khuyến khích xuất khẩu vào các thị trường lớn như Nhật Bản, Trung quốc và
những quốc gia không có hoặc có ít tiềm năng phát triển ngành công nghiệp than
nhằm ổn định lượng than tiêu thụ, hạn chế rủi ro hay biến đắng mạnh về nhu cầu.
- Ưu tiên xuất khẩu than cho những quốc gia có chương trình, dự án họp tác
liên quan đến việc phát triển khai thác than của Việt Nam.
- Tiếp tục duy trì và củng cố mối quan hệ với những bạn hàng truyền thống
như Nhật, Trung Quốc, Tây âu. Dành nhiều ưu đãi về giá cả, đảm bảo tối đa số
lượng hàng giao, cùng các dịch vụ đi kèm cho các thị trường này.
Bên cạnh đó, các chính sách về quảng cáo và xúc tiến bán hàng có vai trò
như các chất xúc tác, nếu được thực hiện tốt chúng sẽ đem lại hiệu quả cao trong
hoạt đắng xuất khẩu, mở rắng thị trường tiêu thụ sản phẩm, tăng kim ngạch xuất
khẩu. Họat đắng xúc tiến thương mại của T KV hiện nay chưa phát triển mạnh và
chưa được quan tâm sâu sát. Trong tương lai, khi kinh doanh trong môi trường
quốc tế, T KV cần chú trọng hơn nữa trong việc phát triển họat đắng này, cụ thể
như:
86
- Thường xuyên cập nhật, nấm bắt thông tin từ các nguồn tài liệu và từ trên mạng
Internet. Cụ thể những hoạt động giao tiếp khuyếch trương là công ty có thê gửi
những bức thư ngỏ, có thể bằng đảa chỉ Email trên Internet, mời chào mua hàng tói
những khách hàng tiềm năng mà T KV đã có được những thông tin sơ bộ.
- Tăng cường quảng cáo hình ảnh và sản phẩm của T KV thông qua các hội
chợ Thương mại than Quốc tế hàng năm. Để tham dự những hội chợ này, T KV
cần thiết kế một chương trình quảng cáo hoàn chinh trong đó cần có bao gôm cả
các ấn phẩm về công ty để phát cho khách hàng tham dự hội chợ. Một trong các
hình thức khuyếch trương hiệu quả trong quá ừình tham gia hội chợ chính là
chiếu phim cho khách hàng xem. Đây chính là một phương thức hiệu quà bời nó
tác động lên người xem thông qua hình ảnh, qua đó tạo được ấn tượng và cảm
giác tốt lúc ban đầu.
- Tăng cường gặp gỡ trực tiếp vói khách hàng bởi đây chính là cơ hội tót
nhất để có thể giới thiệu được với khách hàng về hình ảnh, uy tín cũng như
những tính năng ưu việt của sản phẩm than của T KV đồng thời cũng là cơ hội tốt
để có thể đánh giá được thái độ và khả năng của khách hàng.
- Trong trường hợp không có khả năng trực tiếp gặp gỡ với khách hàng tiềm
năng, T KV có thể gửi các catalog ra nước ngoài cho họ bời đây là một công cụ
khá hữu hiệu có thể làm giảm sự cách biệt và rút ngan được khoảng cách giữa
người bán và người mua. Thông qua cataloge khách hàng có được các thông tin
cần thiết về chủng loại than, các quy cách phẩm chất kỹ thuật của than antraxit
Việt Nam, các tính năng công dụng cũng như những ưu điểm của than antraxit
để từ đó có thể thoa mãn được nhu cầu của khách hàng.
Song song với các họat động trên, T KV cần tích cực, chủ động tìm kiếm đối
tác và những thả trường mới trong tương lai. Duy trì sự cân bằng giữa các thả
trường để giảm thiểu rủi ro là một việc nên làm trong thời gian tói. Hiện nay,
87
hình thức xuất khẩu chủ yếu của T KV là xuất khẩu gián tiếp qua các công ty
thương mại. Vì vậy, để phát huy hơn nữa hiệu quả của kênh phân phối này, T KV
cần tăng cường phối họp hoạt động với thương vợ Việt Nam tại nước ngoài, cơ
quan của chính phủ, phòng thương mại, cợc xúc tiến thương mại để tìm hiếu
thông tin về hoạt động trung gian tại các khu vực thị trường tiềm năng, qua đó
lựa chọn được trung gian phân phối thực sự uy tín, hoạt động có hiệu quả.
Như vậy, mở rộng thị trường là một trong những biện pháp cần thiết đe hoạt
động xuất khẩu than đạt hiệu quả cao. Đe đẩy mạnh công tác này thì T KV cũng
cần phải dành một khoản vốn thích hợp trong doanh thu hàng năm để đầu tư cho
họat động xúc tiến thương mại và hỗ trợ kinh doanh. Một sự đầu tư thích đáng sẽ
đem lại lợi ích gấp nhiều lần trong tương lai.
2.3. Đào tạo nguồn nhân lực
Vấn đề đạo tạo nhân lực của ngành than được quan tâm khá tốt với 2 trường
đào tạo nghề cho công nhân mỏ và Ì trung tâm nguồn nhân lực để nâng cao trình
độ cho cán bộ làm công tác quản lý. Tuy nhiên do đặc thù của ngành, các cán bộ
làm công tác xuất khấu than hiện nay phần lớn không được đào tạo chính qui về
ngoại thương mà thường là tốt nghiệp ở các trường kỹ thuật nên về nghiệp vợ
ngoại thương còn nhiều yếu kém. Vì vậy, để đảm bảo và nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, TKV cần đặc biệt chú ý:
- Tuyển chọn một đội ngũ nhân viên mạnh về chất lượng. Ngay từ đầu vào,
T KV cần yêu cầu cao và nghiêm túc về trình độ; chuyên môn, tay nghề tương
ứng với vị trí tuyển dợng. Ngoài những nhân viên đáp ứng về nghiệp vợ ngoại
thương, T KV cũng cần đào tạo nguồn nhân lực có trình độ, chuyên m ôn về giám
định. Như vậy, mới đảm bảo được việc giám định than chính xác từ khâu sản
xuất đến khâu giao hàng cũng như có thể đảm bào được kết quả của các công ty
giám định trung gian là chính xác.
88
- Trong một môi trường lao động hiện đại không thể thiếu đội ngũ những
người thợ được trang bị tốt những kiến thức về công nghệ thông tin (CNTT) và
đây có thể được coi là một nền tảng để đảm bảo cho ứng dụng và phát triển
thành công CNTT trong sản xuất, kinh doanh của Tập đoàn TKV. Hiện nay,
công tác mở rộng thị trường sừ dụng khá nhiều đến CNTT, chúng ta giới thiệu,
quảng bá sản phẩm qua Internet, lấy thông tin từ thị trường than thế giới... Vì
vậy, T KV cần đẩy mạnh hơn nữa việc phổ cập những kiến thức CNTT trong đội
ngũ đông đảo những người lao động toàn ngành than tuy theo từng cấp độ và
hoàn cảnh khác nhau.
- M ột đặc điểm vô cùng quan trọng đối với hoạt động ngoại thương, đó
chính là ngoại ngữ. Ngoại ngữ là điều kiện cần và đủ trong ngoại thương. Nó
không chỉ là phương tiện ngôn ngữ và còn là một phần vô cùng cần thiết trong
việc xúc tiến thương mại. Trong hoạt động xuất khẩu than hiện nay Tiếng Anh
và Tiếng Trung là hai ngôn ngữ được dùng phổ biến nhất. T KV cần đề ra qui
định bắt buộc đối với các cán bộ làm công tác xuất khẩu phải sừ dụng thành thạo
ít nhất một trong hai ngoại ngữ nói trên.
- Quan tâm tới đời sống tinh thần của anh chị em như: quan tâm tới điều
kiện làm việc, các hoạt động sinh hoạt tập thế, tạo ra sự gắn bó, hòa đồng, trên
dưới một lòng giữa anh chị em công nhân, nhân viên và ban lãnh đạo Tập đoàn.
Ngoài ra, nên khuyến khích lợi ích vật chất, tinh thần đối cá nhân, nhóm cá nhân
có sáng kiến, có thành tích tốt trong công việc nhắm thúc đẩy tinh thân hăng say
làm việc cùa người lao động. Bằng cách gắn lợi ích chung với lợi ích riêng, T KV
sẽ tạo được động lực trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và kinh
doanh xuất khẩu nói riêng.
- Cần có những biện pháp đào tạo, bồi dưỡng riêng đối với mỗi loại lao động,
nhằm đạt được hiệu quả đào tạo tối ưu. Ví dụ như đối với đội ngũ lãnh đạo cần
89
tăng cường các kiến thức về quản lý, nắm bắt được đầy đủ những diễn biến mới
nhất trên thị trường thế giới, cũng như hoạt động xuyên suốt của cả Tập đoàn. Hiẩn
nay vẫn còn tồn tại trong bộ máy lãnh đạo đối với hoạt động xuất khẩu than như đa
phân tích ừong chương 2, vì vậy, viẩc đảo tạo các cán bộ để cho bộ máy lãnh đạo
T KV linh hoạt hơn, phối hợp với nhau chặt chẽ hơn tà khâu kí họp đồng, khai thác,
sản xuất đến khâu bốc rót hàng là một biẩn pháp cần thiết.
Còn đối vói công nhân kỹ thuật TKV có thể cần tiến hành đào tạo, bồi dưỡng tại
chỗ kết hợp với tu nghiẩp tại nước ngoài...để nâng cao trình độ kỹ thuật chuyên môn.
Hiẩn nay TKV đã có quan hẩ với các trường đại học chuyên đào tào về mỏ tại các
nước nhím Trung Quốc ( Trường Đại học Điẩn lực Hoa Bắc), Ba Lan ( Trường đại
học bách khoa Slask), Nga ( Trường đai học tổng hợp mỏ quốc gia Matxcova). Do
vậy, viẩc khai thác, tận dụng nhũng mối quan hẩ này sẽ góp phần nâng cao tay nghề,
trình độ kỹ thuật cho đội ngũ công nhân kỹ thuật, giúp cho công nhân được tiếp xúc
với khoa học tiên tiến, nam bắt được cách vận hành, điều khiển những trang thiết bị
hiẩn đại, phục vụ cho quá trình hiẩn đại hóa ngành than nói cung và của Tập đoàn nói
riêng.
Ngoài ra, TKV cũng cần có những biẩn pháp để đảm bảo an toàn cho người lao
động để đạt được chỉ tiêu đã đát ra là chi tiêu: " An toàn tai nạn bằng không". Muốn
làm được như vậy, Tập đoàn cần phải cải thiẩn, hiẩn đại hóa công nghẩ, thiết bị sản
xuất cần tăng cường đầu tư trang bị các thiết bị phòng chống tai nạn, đảm bảo an toàn
trong quá trình sản xuất cũng như trang bị đầy đủ bảo hiểm lao động cho công nhân.
Nói tóm lại để thực hiẩn tốt viẩc xuất khẩu than vấn đề con người-nhân sự là tiêu
chuẩn hàng đàu cần được đầu tư và phát triển. T KV phải luôn đưa ra chính sách đào
tạo cán bộ giỏi, có như vậy công ty mới luôn có sức khoe và sức trẻ. Phải cho cán bộ
được tiếp cận thông tin cập nhật về luật pháp, chính sách, chủ trương mới của
chính phủ về hoạt động xuất khẩu than. Đào tạo cán bộ trẻ thông minh, có trách
90
nhiệm đế tiếp quản trọng trách hoạt động xuất khẩu và thay thế cán bộ sắp về
hưu. Bên cạnh đó, T KV cũng cần có những giải pháp công nghệ bằng việc liên
doanh, liên kết, kêu gọi vốn đầu tư hay áp dụng các công nghệ tiên tiến trong
việc khai thác... đế một mặt nâng cao chất lượng cũng như số lượng sản phẩm
than, mặt khác còn đảm bảo an toàn lao động cho công nhân ngành than.
2.4. Một số biện pháp khác
• Biện pháp thu hút vốn đầu tư
Với mục tiêu cải thiện công nghệ trong hoạt động thăm dò, khai thác, cũng
như sản xuất than đổ có thổ sản xuất và xuất khẩu những loại than có giá trị kinh tế
cao, đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu than, T KV cần thực hiện các chính sách đổ thu
hút vốn đầu tư thông qua cổ phần hóa các công ty con, liên doanh, liên kết, vay
thương mại, phát hành trái phiếu, cổ phiếu đổ kêu gọi vốn đầu tư của các nhà đầu tư
nước ngoài.
• Biện pháp giá xuất khẩu than
Hiện nay than Việt Nam xuất khẩu vẫn chủ yếu là giá FOB, trong buôn bán
quốc tế, một trong những biện pháp đổ xuất nhập khấu đạt hiệu quả cao là bán CIF
mua FOB. Một trong những nguyên nhân khiến giá than xuất khẩu hiện nay của
chúng ta vẫn chủ yếu là giá FOB không phải giá CIF là do công tác vận tải của ta
hiện nay còn nhiều yếu kém, mặt khác ngành bảo hiổm của ta còn chưa phát triổn.
Vì vậy, một trong những biện pháp T KV có thế làm đế không phải chịu thiệt khi
bán than xuất khẩu với giá FOB mà là bán với giá CIF đó là cải thiện hệ thống
vận tải tàu biổn ở nước ta, đầu tư vốn đổ mua những tàu có trọng tải lớn, đảm
bảo được công tác giao than quốc tế. Có như vậy, xuất khẩu than không chỉ đem
lại lợi nhuận cho ngành than nói riêng mà còn đem lại lợi nhuận cho ngành vận tải,
bảo hiếm nước nhà.
91
• Biện pháp cải thiện lưu thông vận chuyển than
Một trong những nhân tố quan trọng góp phần vào việc đảm bảo khối lượng
than đó là khâu vận chuyển than từ hầm lò, đến nơi, chế biến, rồi bốc rót hàng hóa.
Quá trinh này có vận hành suôn sẻ và thuận lợi thì mới đảm bảo được quá trình lưu
thông sản phẩm tốt. Vì vây, T KV cần chú trọng phát triển cơ sờ hự tầng, phục vụ
cho việc sản xuất, chế biến than. Cụ thể, TKV cần:
- Thực hiện việc phân luồng vận chuyển than theo các khu vực thông qua việc
gắn các mỏ, các vựng than vói các hộ tiêu thụ lớn trong khu vực.
- Thiết lập mối quan hệ mật thiết vói các công ty vận tải, theo dõi sát sao quá
trinh vận tải để có phản ứng kịp thời khi có sự cố xảy ra.
- Phát huy tối đa năng lực của hệ thống vận tài hiện có, các công trình đầu tư mói
cần phù họp vói quy hoựch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoựch phát triển đô thị và
phát triển cơ sờ hự tầng các khu vực có hoựt động khai thác than.
- Tăng cường các hình thức vận tải bang đường sắt, băng tài; đầu tư xây dựng
đường bộ chuyên dùng để vận tải than vì từ cuối năm 2007 không chở than trên Quốc
lộ 18 A tò Đông Triều đến Mông Dương (Quảng Ninh).
- Cải tựo, xây dựng mói các cụm cảng tập trung có quy mô, công suất lớn có thiết
bị rót hiện đựi để xoa bỏ các bến rót than có quy mô nhỏ lẻ, công nghệ lực hậu; mở
rộng bến cảng, nựo vét luồng lựch để tăng cường khả năng rót than của các cảng chính.
• Biện pháp về công tác sau bán hàng
TKV cũng nên luôn luôn theo sát, thu nhận nhũng danh giá của khách hàng về
chất lượng sản phẩm cũng như chất lượng phục vụ, để nhanh chóng có biện pháp khắc
phục kịp thòi, thỏa mãn khách hàng ờ mức tối đa. Điều này không kém phần quan
trọng vì yêu cầu của khách hàng về chất lượng sản phẩm rất đa dựng. Đánh giá của
khách hàng phản ánh trung thực kết quả những nỗ lực của TKV trong việc nâng cao
chất lượng than cũng như Mi độ trách nhiệm và chữ "Tín" trong công việc kinh doanh.
92
KÉT LUẬN
Qua nghiên cứu đề tài, có thể rút ra một số kết luận như sau:
Thứ nhất, hoạt động xuất khẩu than ở T KV với quy mô ngày càng lớn đã và
đang hoàn thành tốt vai trò của nó, đem lại hiệu quả xã hội to lớn, tạo công ăn
việc làm cho người lao động, mang nhiều ngoại tệ cho đất nước, đóng góp vào
sự phát triển kinh tế quốc gia trong thời kì hội nhập hiện nay. Tuy nhiên, bên
cạnh đó, T KV cũng cần khợc phục những nhược điểm còn tồn tại trong hoạt
động kinh doanh của mình, phát huy tiềm lực cũng như những thế mạnh đế gặt
hái được nhiều thành công hơn nữa, góp phần thúc đẩy nền kinh tế của nước nhà
hòa mình vào dòng cháy phát triển của thế giới và khu vực.
Thứ hai, sự phát triển của kinh tế toàn cầu cùng với sự tăng lên cùa nhu cầu
năng lượng thực sự là một cơ hội vàng cũng như thách thức lớn cho ngành than
nói chung và Tập đoàn T KV nói riêng. Nhu cầu về than ờ thị trường nội địa đang
ngày một tăng lên cũng là một điều tất yếu. Do đó, vấn đề đảm bảo an ninh năng
lượng quốc gia cần được đặt lên hàng đàu. Trên cơ sở đó, khóa luận đã đề ra một
số biện pháp để hoạt động xuất khẩu than tại nước ta vừa đạt hiệu quả, lại vừa có
thể đáp ứng sự tăng cao của nhu cầu trong nước.
Tóm lại, tài nguyên thiên nhiên dù có nhiều đến đâu thì cũng đến lúc sẽ cạn
kiệt, than đá cũng sẽ không loại trù. Vì vậy, xuất khẩu nguồn tài nguyên than
như thế nào để đạt hiệu quả cao nhất là vấn đề đặt ra không chỉ riêng với đất
nước ta mà còn đối với tất cả các quốc gia đang sở hữu nguồn " vàng đen" này
của thế giới.
93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Ì. Bùi Xuân Lưu và Nguyễn Hữu Khải (2006), Kinh tế ngoại thương, N XB
Lao động và xã hội.
2. Energy iníbrmation administration (EIA), International Energy Annual
2005 (June - October 2007).
3. Hoàng Văn Châu (2005), Vận tải và giao nhận trong ngoại thương, N XB
lý luận chính trị.
4. Hoàng Văn Châu&Tô Bình Minh (2006), Incoterms 2000, N XB Khoa học
và kỹ thuật.
5. Market Chump (2008), "The supply and demand of coal", http://
marketchump.blogspot.com/2008/06/part-ii-supply-and-demand-of-coal.html.
6. Tập đoàn công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam, "Báo cáo tổng kết
2006-2008", xuất bản nội bộ.
7. Tập đoàn công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam, Phân tích thống kê
2001
2008,http://vinacomin.vn/Trangl.3/TCKeToan/Thong%20ke/thongke.htm.
8. Tập đoàn công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam, Tạp chí Than -
Khoáng sàn Việt Nam (số 16-25/08/2008).
9. U.S.EIA, International Energy outlook,
http://www.eia.doe.gov/oiaf/ieo/index.html.
10. Vũ Hữu Tửu (2006), Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương, N XB giáo dục
94
PHỤ LỤC
Triệu tấn
. TCVN 172:1997 ợso 589:1981) Than đả- Xác định độ ẩm toàn phần
. TCVN 173:1995 ợso 1171:1981) Nhiên liệu - Xác (Ẹnh hàm lượng tro
. TCVN 174:1995 ợso 652:1981) Than và cốc -Xác định hàm lượng chất bốc
. TC VN175:1995 (ISO 334:1992) Nhiên liệu khoáng rắn - Xác định hàm lượng
lưu huỳnh chung phương pháp Eschka
. TCVN 200:1995 ợso 1928:1976) Nhiên liệu khoáng rắn-Xảc định trị số toa
nhiệt toàn phần bàng phương pháp bom đo nhiệt lượng và tính tri số toa nhiệt thực
. TCVN 318:1997 ợso 1170:1977) Than và cốc - Tính kết quả phân tích trên
những cơ sở khác nhau
. TCVN 1693:1995(ISO 1988:1975) Than đá-Lấy mẫu
• TCVN 4307:86 Than - Phương pháp xác định t
lệ dưới cỡ và trên cỡ
Phụ lục 1: Biểu đồ sản lượng sản suất than tại Trung Quốc 1950-2100
95
%
8
,
5
1
%
2
,
3
6
%
9
,
2
%
9
,
6
%
0
,
4
%
8
,
2
%
4
,
4
ta
c
h sè
8
8
0
0
0
0
2
2
2
,
8
5
1
5
.
5
2
0
1
ị
r
t
á
i
G
1
,
9
2
4
,
0
4
u
ệ
i
r
T
(
%
0
,
4
3
,
4
4
%
ỡ
,
J
%
7
,
5
%
0
,
3
00
Co
%
9
,
4
5
,
6
3
6
%
ì
,
2
%
0
,
8
1
00
c |~
h ít 6
7
7
0
0
0
0
2
2
3
,
6
3
2
,
7
2
»1
4
,
5
4
3
L
,
ĩ
5
4
3
,
3
6
1
3
,
2
6
5
á
i
G
u
ệ
i
r
T
(
)
D
S
U
ị
r
t
o\l
8
no
tri
%
7
4
%
6
,
3
%
1
,
3
%
7
,
5
%
9
,
8
1
6
6
0
0
0
0
2
2
s
9
,
0
3
8
,
4
2
3
,
3
2
3
,
7
2
7
,
2
4
7
,
1
4
1
%
2
,
1
H tì È 6
6
,
9
5
4
9
,
9
4
7
á
i
G
u
ê
i
r
T
(
)
D
S
U
ị
r
t
BO
%
s
,
2
%
6
,
4
%
4
ÌN
,
>õ 3
H £3
%
1
'
Ĩ
S
5
5
0
0
0
0
2
2
5
,
6
1
M
c
£
en
3
,
0
2
9
,
2
2
1
,
7
3
2
,
7
2
£
ỈN
KT
<-*)
5
,
2
6
1
5
,
7
9
5
u
ệ
i
r
T
(
á
i
G
)
D
S
Ù
ị
r
t
I
%
5
,
9
%
3
,
8
%
1
,
ló 4
%
0
,
1
1
4
4
0
0
0
0
2
2
3
,
6
1
2
,
3
1
%
0
,
5
2
4
,
0
(N 8
7
,
6
2
4
,
5
3
1
,
0
3
1
1
,
2
2
3
á
i
G
%
ao
3
,
c <—.
7
3
•>-. o- 2?
o
f- Ì: é-
)
D
S
Ù
u
ệ
i
r
T
(
ị
r
t
•>>
%
p
,
5
%
5
,
/
5
%
I
'
S
%
0
"
9
3
3
0
0
0
0
2
2
oo
ÔN
ÓC
r-
oC
6
,
1
5
%
7
4
/
2
,
4
2
4
,
0
4
6
,
0
2
8
,
4
6
1
oa
•>. o-
H Ì w
u
ệ
i
r
T
(
ị
r
t
á
i
G
)
D
S
Ù
to
Ũ
%
7
>
%
5
,
4
%
6
,
4
%
2
,
s
so
c ^
,
i
l
ụ
2
2
0
0
0
0
2
2
in
ro
sô
3
,
6
1
7
,
8
1
%
8
,
6
2
4
,
7
3
%
9
,
0
3
2
,
3
4
1
8
,
9
3
1
ị
r
t
á
i
G
u
ệ
i
r
T
(
)
D
S
Ù
^
%
ố
,
"í ố
%
5
,
1
1
%
0
,
6
ì
%
9
,
6
1
%
1
,
4
1
en
rô
I
O
e
6
,
2
1
6
,
7
1
6
,
8
1
5
,
5
1
%
2
,
7
5
3
,
4
3
1
8
.
9
0
1
BO
c ^
5- j?
h ỉc
u
)
ệ
i
D
r
S
T
Ù
(
ị
r
t
á
i
G
ố
s
g
n
ổ
T
g
n
ờ
ư
r
t
ị
h
T
c
ô
u
Q
g
n
u
r
T
n
a
L
i
á
h
T
c
ô
u
Q
n
à
H
n
à
B
t
ậ
h
N
u
A
y
â
T
g
n
ờ
ư
r
t
ị
h
T
s
e
n
i
p
i
l
i
h
P
c
á
h
k
TI
c-t
T
T
S
ÔN F- ÔN Ó
un >o o vó
ơi en
00
o\
ir> vo o un
c> ió
>n vo 00 cS
o
o
ry-ì
vó
os
oi
vọ
en
7
0
0
2
m
ă
N
•ã
TÍ
rÁ
r-
ỉo
o
rn
ÔN
(N
ói
so
s =1
o 5\
ŨO
ít
ÔN
t-
00
Õ
-* vó
en
ơi
os
o
ÔN
r-
•à-
CN
rn
•é
tò
oe
00
ÔN
o
lò rò
võ
001
o\l
SI
ơi
r-
vò
00
ít-
en
"Tì
00
Co
ao
LO
ít
00
Ó
ít
en
o
ôn os
ÔN
6
6
6
0
0
0
0
0
0
2
2
2
m
m
m
ă
ă
ă
N
N
N
?J|
oe
s
Ó
OI
m
m
in
•*
ôi
ÌN
F-
VO
ÔN
oo
r~
00
•í
o<
ÔN
oi
ÔN
tri
õ
o
(N
o
en
oo
ÔN
ÔN
oe
ÔN
Ó
ro
o
o
ư-ì
rn
Ới
ư.
SỀ
2
2
o
m
m
ă
ă
N
N
os
vo
ÔN
1/S
r-
Co
ÔN
VÒ
Ôi
CN -Ó
in o
in
Cì
VI
o
(N
OG
ro
"Tỉ
en
Ó
vo
oó
ró
o
vo
r-
(N
ỚN
00
en
Vi
00
!>
"TI
oo
Ôi
VÓ
Ch
r-
CN
Ó
ao
00
00
m
f
ư-i
oi
in
T
©
2
2
o
m
m
ă
ă
N
N
oi
r-
o<
vo
t— r-
vo
)
r-
ÌN
vo
trĩ
oi •*
Ó ló
VÕ
ts
o
o<
vo
ÔN
<^ì 00
ỉn
vó
r~
*ì
o
o
r-1
s
in VO
VO
l/ì
vi
in
in
MÓ
ƠN
o
ÔN
o
oó
in
trĩ
li
li
si
o li
Í
voi
si
li
li
J-t
z
os
ÔN
ÔN 00
rò
ÌN
o
5^
en
CÁ
VÓ
r-
F-
VÓI
VO
•ni
o
•í-
tr,
ÔN
Õs
(ý,
m
(N
in
o
rn
ơi
in
vó
oe
l/ì
I—
VO 00
os
-Ó
•ó
r-
m
Ò\
•*
o
o
2
2
m
m
ă
ă
N
N
o
s
00
"Ti
li-)
Ó
en
cs
ìn
in
r--
iri (N
TÍ
Os
00
00 vo
ÔN
00
rn
Ó
CN
o
00
vo
00
"í
in
r-
bo
Ờ!
"Tì
ÌN
VO
l/l
en
»0
m
00
CN
VO
vo
1-^
r»l
rí
o
o
2
m
ă
N
in
Có
00
vó
m
00
»5
>Õ
r
ã.
ÔN
•"Ó
í
s
ũ
o
à
£
o
a
ro
o
a
i
a
o
l
g
n
ủ
h
C
i
l
í
ì
Ì
r-
o
X
B
•ca
Ũ
•ra
o
3-
Ũ
o
3-
Ũ
00
o
o
ã
a
s
SẼ
E
E
E
•co
s
•co
•5
ũ
ũ
Ổ
in
a
o
a
ác
Ì
E
3-
Ổ
5
Ố
-C
c
ca
TỈ
00
c
•es
Ì
>
Ì
o
Ố
Ũ
o
-ã
1
"5-
5
oa
c
•3
-c
o
Có thể thấy rằng, than xuất khẩu chiếm tỷ trọng lớn là than cám. Đây là một
hạn chế bởi lẽ than cám là loại than chất lượng không cao như than cục, giá than
xuất khẩu vì thế cũng không cao, kéo theo tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất
khẩu thường thấp hơn nhiều so với tốc độ tăng trường sản lượng. Mặc dù T KV
đã xây dủng mối quan hệ hợp tác với nhiều công ty trong chuyến giao công nghệ,
cơ giới hóa hầm lò... song con số trên phần nào đã phản ánh được trình độ công
nghệ khai thác, chế biến than của TKV. Máy móc, trang thiết bị còn lạc hậu, chất
lượng tay nghề công nhân chưa đồng đều là một nguyên nhân không nhỏ dân
đến chủng loại than xuất khẩu còn hạn chế như hiện nay.
Theo TKV, trong số các chủng loại than xuất khấu, các loại than cục như
cục Vàng Danh, cục HG 3,4,5 là những chủng loại than tốt hơn cả, nhưng ít được
sử dụng trong nước. Loại than này được dùng nhiều trong công nghiệp hóa chất
và được thị trường Nhật Bản và Tây Âu rất ưa dùng. Trong tổng lượng than sàn
xuất ra có tới khoảng 3 0% sản lượng là than xấu, than cám, than nhiệt trị thấp
(chi khoảng 3.500 - 4.000 kcalo). Riêng năm 2008, Tập đoàn Than đã bán sang
Trung Quốc khoảng 6 triệu tấn than này.
T óm lại, trước tình hình thủc tế các chủng loại than xuất khẩu hiện nay,
T KV cần phải cải tiến công nghệ để có thể khai thác cũng như sản xuất những
loại than có giá trị kinh tế cao.
1.1.4. Giá than xuôi khâu
Giá cả cũng là một trong những yếu tố làm nên sức cạnh tranh của than Việt
Nam xuất khẩu. Giá than xuất khẩu được xác định thông qua việc tính toán hợp
lý chi phí sản xuất và dủa trên giá của thị trường thế giới. Các bên mua bán sẽ
tiến hành đàm phán và chấp nhận giá trên cơ sở thương lượng đi đến thống nhất
về mức giá chung. T KV thường rất linh hoạt trong chính sách giá của mình, căn
cứ vào từng trường họp cụ thế đế đưa ra mức giá chào bán. Giá chào bán cao hay
42
thấp phụ thuộc nhiều vào tình hình thị truồng (cung cầu về than, giá cả, hoặc
cước vận chuyển), cũng như khách hàng ( khách hàng truyền thống hay khách
hàng mới) và loại họp đồng kí kết (spot hay yearly contract). Khi tiến hành hoạt
động xuất khẩu, mức giá đườc T KV áp dụng chủ yếu là giá FOB, một số rất nhỏ
là giá CIF áp dụng đối với các tàu có trọng tài nhỏ. Nguyên nhân do giá cước tàu
cũng thường xuyên biến động, nếu bán CIF mà sử dụng các tàu Handymax
(trọng tải tầm 20.000 tấn trờ lên) và Panamax (trọng tải tầm 40.000 tấn trờ lên)
thì rủi ro cho T KV là rất lớn.
Giá than xuất khấu của T KV trong thời gian qua cũng có nhiều biến động,
đườc thể hiện rõ qua bảng số liệu sau đây:
Bảng 8: So sánh giá than nội địa và giá than xuất khấu bình quân
Đơn vị: nghìn VNĐ
2001 2002 2003 2004 2005
2006 2007
2008 2009
267,0 284,8 301,0 329,4 380,8 395,8 446,7
649,1
630,0
395,7
($25,5)
641,7
($40,5)
386,4
($26)
387,5
($25)
482,2
($30,6)
555,4
($35,6)
594,8
($36,6)
1183,4
($70)
903,5
($51)
69,1%
73,5%
76,1%
68,3%
59,3%
71,3%
75,1%
54,9%
70,0%
Giá than
nôi đìa TB
Giá than
xuất khẩu
TB
Giá nội đìa/
xuất khẩu
Nguồn : Báo cáo tống két hàng năm TKV
Từ bảng, so liêu trên ta thấy :
Giá than xuất khẩu bình quân tăng liên tục qua các năm. Giá than tăng mạnh
vào năm 2005 với mức 641.700 đồng/tấn (tương đương 40,5 USD) và đến năm
2006 thì giảm xuống còn 555.400 đồng /tấn (35,6 USD). Việc giá than tăng
mạnh vào năm 2005 có the giải thích như sau:
Thứ nhất, từ cuối năm 2004 và kéo dài sang cả năm 2005 nhu cầu than trên
43
thế giới tăng mạnh để đáp ứng cho các ngành công nghiệp, nhất là ngành thép và
điện lực. Bên cạnh đó, đứng trước tình hình giá dầu thô và khí đốt liên tục tăng
cao, nhiều nước đã phải đi tìm đến nguồn năng lượng rẻ hơn và kinh tế hơn là
than đá. Có thể nói thời điểm cuối năm 2004 và cả năm 2005 cầu về than đá tăng
mạnh chưa từng thấy đã góp phần đủy giá than thế giới lên cao, và do vậy ảnh
hường không nhỏ đến giá than Việt Nam.
Thứ hai, Trung Quốc là nước tiêu thụ và sản xuất than đá lớn nhất thê
giới. Trung Quốc đang dần chuyển từ nước xuất ròng sang nhập khủu ròng than
đá. Lượng điện năng tiêu thụ hàng năm tại Trung Quốc đang tăng ờ mức 13%,
khiến nước này phải tăng cường nhập khủu than của úc, Inđônêxia và Việt Nam.
Việc Trung Quốc đóng cửa các mỏ than trái phép và không an toàn đang gia tăng
sức ép đối với giá than Châu Á. Đồng thời chính sách thắt chặt xuất khủu than
cùa Trung Quốc và quốc gia xuất khủu than lớn nhất nhì thế giới là Inđônêxia đã
dẫn đến thiếu hụt nguồn cung cấp than cho các nhà sử dụng.
Nguyên nhân thứ 3 phải kể đến đó là do chất lượng than xuất khủu giảm do
sản xuất khai thác đại trà. Vì 3 lý do lớn trên mà bước vào mùa đàm phán năm
2005, lần đầu tiên giá than antraxit của Việt Nam cung cấp đi các thị trường đạt
mức giá kỷ lục (so với các năm trước), ngang bằng với mức giá FOB của các
nguồn than khác cạnh tranh trên thế giới. Riêng than cung cấp vào thị trường
Nhật Bản và Tây Âu cho các nhà sản xuất thép đã đạt mức tăng giá trung bình
từ 2- 2,2 lần so với giá năm 2004.
Tuy nhiên sang năm 2006, 2007 giá than lại giảm xuống so với năm 2005.
Mức sụt giảm giá chủ yếu xảy do nhu cầu từ ngành thép giảm. giá thép trên thị
trường quốc tế không tăng nhiều kể từ năm 2005. Việc tính nhầm nhu cầu than
đốt nhiệt thế giới cũng đã góp phần ép giá giảm. Nhu cầu tiêu thụ than đốt nhiệt
thế giới ước tính tăng thêm 30 triệu tấn trong năm 2006 song mức tăng đã chi là
44
16,4 triệu tấn so với năm 2005. về phía Trung Quốc, Bộ Thương mại Trung
Quốc đã công bố Bản Tiêu chuẩn Chất lượng cho các doanh nghiệp xuất khẩu
than đá năm 2006, trong đó tăng hạn ngạch cho các doanh nghiệp xuất khẩu than
đá. Các nhà sản xuất than đá của Inđônêxia cũng vẫn định hướng xuất khấu bất
chấp giá giảm do thiếu người tiêu dùng nội địa. Những họat động này đã đẩy
mạnh nguồn cung của than, trong khi cừu lại giảm so với năm 2005 , đẫn đến sự
sụt giá trong trong 2 năm 2006, 2007.
N ăm 2008 vừa qua đánh dấu một cú nhảy vọt kỉ lục của giá than xuất khấu,
giá than xuất khẩu trung bình tăng đến 9 8% so với năm 2007, đạt mức 70
USD/tấn. Khó khăn về nguồn cung trong việc khai thác, vận chuyển và nhu cừu
than đá trên thế giới ngày càng tăng là lí do đẩy giá than tăng nhanh đến vậy.
Ngày 25/1/2008 Trung Quốc, một nhà sản xuất và xuất khẩu than trên thị
trường thế giới ngừng xuất khẩu than, sự kiện này khiến giá than ở khu vực
châu Á tăng vọt. Vào ngày 11/2/2008, giá than nhiệt lượng cao được giao tại
cảng của Úc là 125 USD/tấn; tại New York, các loại than được giao trong tháng
3 được bán với giá trung bình 78 USD/tấn, cao gừn gấp đôi so với mức giá của
năm 2007. Nguyên nhân giá than lên cao vì nhu cừu sử dụng than đá tiếp tục
đứng ở mức cao, đặc biệt là tại Trung Quốc. Đến tháng 3/2008, Trung Quốc
quản lý xuất khẩu than bằng hạn ngạch (hạn ngạch xuất khẩu than của Trung
Quốc năm 2008 là 47,7 triệu tấn). Trong khi đó trong năm 2008, nhu cừu tiêu thụ than
của Trung Quốc tăng 9% , Trung Quốc nhập khấu khoảng 15 triệu tấn than; lượng
than tiêu thụ ở Mỹ cũng tăng khoảng 5%.
N ăm 2007, Inđônèxia - một trong những nước xuất khẩu than đá lớn nhất thế giới
- chi có khả năng tăng lượng than xuất khẩu thêm 15 triệu tấn năm 2007, thấp hơn chỉ
tiêu đã đề ra, do mùa mưa kéo dài cản trờ các hoạt động khai thác than. N ăm 2008
lượng than xuất khẩu của Inđônêxia tăng thêm 20 triệu tấn. Trong khi đó, các công ty
xuất khẩu than úc cũng không bắt kịp nhu cừu của thị trường do khó khăn về vận
45
chuyến. Trong tháng 8/07, giá than của úc dùng cho các nhà máy nhiệt điện
đã tăng lên mức kỷ lục là 72,37 USD/tấn do sự tắc nghẽn tại các tuyến
đường sắt và cảng biển đã cản trờ nỗ lực xuất khẩu mặt hàng này. Trong
năm 2007, lượng than xuất khẩu của úc chí tăng 8 triệu tấn, thấp hơn mức
dự báo 10 triệu tấn, do cơn bão hậi tháng 6/07 đã ảnh hưởng đến hoạt động
khai thác.
Nhật Bản, một trong những nhà nhập khẩu than lớn nhất thế giới, tiếp
tục gia tăng khối lượng nhập khẩu than trong năm 2008 để bù đắp phần
năng lượng bị thiếu hụt do những trục trặc của nhà máy điện hạt nhân bị hư
hại do trận động đất xảy ra hậi năm 2007. Án Độ cũng tăng cường nhập
khẩu than bởi Án Độ đang mờ rộng các nhà máy điện than.
N hư vậy, sự khó khăn về nguận cung và sự tăng lên mạnh mẽ của cầu
đã đẩy giá than năm 2008 tăng mạnh. Vì vậy, mặc dù sản lượng than xuất
khẩu của T KV năm 2008 thấp hơn so với 2007, nhưng k im ngạch xuất khẩu
vẫn tăng .
Có một bất cập hiện nay là, giá than xuất khẩu của T KV được điều chinh theo
giá than thế giói, chịu sự chi phối mạnh của giá than thế giới. Nhưng giá than bán cho
các hộ tiêu thụ trong nước lại do Nhà nước quy định mức giá, chứ không theo điều
tiết của thị trường. Ông Đoàn Văn Kiến, Tống giám đốc của T KV cho biết: hiện nay
giá bán than cho 4 ngành sản xuất nhiệt điện, xi măng, phân bón và giấy là giá bao
cấp, chi bằng khoảng 85%-90% giá thành sàn xuất; và rất thấp so với giá xuất khẩu.
Cụ thể hiện nay như than cám loại 3, bán cho các nhà máy xi măng chi có
585.000 đậng/tấn, trong khi giá xuất khẩu là 56 USD, tính ra chênh lệch lên tới
395.000 đậng/tấn. Một nửa trong số các nhà máy xi măng này thuộc Tổng công ty Xi
màng Việt Nam, một nửa còn lại là các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài. Trước
đây giá bán cho các doanh nghiệp nước ngoài có cao hơn, nhưng bây giờ là
46
đông giá. Nên có người cho rằng: lợi nhuận của ngành than đang chảy vào tói
các ông Chiníbng, Nghi Sơn, Luksvasi hay Sao Mai...! Than cám 4B bán cho
ngành điện cũng thế, chỉ với 632.000 đồng/tấn, so với giá xuất khẩu là 45 USD,
chênh lệch 200.000 đồng/tấn.
Như vậy, từ bảng số liệu 8, có thể thấy một phữn lý do vì sao thời gian qua
T KV lại thực hiện chính sách tăng mạnh xuất khẩu than. Giá than bán trong
nước thấp hơn giá thành sản xuất than, và thấp hơn nhiều so với giá than xuất
khấu. Chính sự chênh lệch lớn giữa giá than xuất khẩu và giá than nội địa đã
khiến cho sản lượng than xuất khẩu càng tăng mạnh nhằm bù lỗ cho phữn sản
xuất than tiêu thụ trong nước.
1.2. Hình thức xuất khấu than tại Tập đoàn công nghiệp Than Khoáng sản
Việt Nam
Hiện nay T KV đang tiến hành xuất khẩu than ra thị trường thế giới theo các
phương thức: Xuất khẩu trực tiếp, xuất khẩu ủy thác cho các công ty thành viên,
và xuất khẩu thông qua trung gian, trong đó xuất khẩu qua các công ty thương
mại ( Export trading company - ETC) là chủ yếu.
1.2.1. Xuât khâu trực tiêp
Vì than là loại hàng hoa đặc biệt, nên việc giao dịch mua bán than khá phức
tạp (phải đàm phán, phải nghiên cứu mỏ, cảng, phải thuê tàu V.V..) và chịu rủi ro
khá cao nên các nhà tiêu thụ than ít khi trực tiếp tiến hành nhập khẩu than của
Việt Nam. Thực tế hiện nay họ chi mua trực tiếp khi :
+ Nguồn than tồn kho của họ bị hết ngoài kế hoạch dự tính, đề duy trì hoạt
động của nhà máy, họ sẵn sàng mua một chuyến hàng với giá cao.
47
+ Vào mùa đông, khách hàng Châu âu không mua được than từ Ưcraina và
Nga (mỏ, cảng không hoạt động được), họ buộc phải mua than Việt Nam để pha
trộn để đủ lượng.
1.2.2. Xuất khấu ủy thác
Với hình thức này, các đơn vị kinh doanh xuất khẩu than đóng vai trò là người
trung gian thay cho đơn vị sản xuất tiến hành ký hợp đỷng mua bán hàng hóa, tiến
hành các thủ tục cần thiết để xuất khẩu hàng hóa và qua đó thu phí dịch vụ. Các đơn
vị này hoạt động trên danh nghĩa của TKV nên là nhà xuất khẩu gián tiếp.
TKV hiện nay uỷ thác cho 8 đầu mối (8 đơn vị thành viên) có thể xuất khẩu. Các
đơn vị này phụ trách trực tiếp giao dịch với những khách hàng lấy vói số lượng nhỏ
(mỗi tàu từ 1000-5000 tấn). Tổng lượng than xuất khẩu uỷ thác khoảng tầm 6 triệu
tấn một năm.
1.2.3. Xuất khấu gián tiếp qua các các công ty thương mại
Hiện nay, các nhà sử dụng lớn của than Việt Nam trên thế giới thường mua
than Việt Nam qua các công ty thương mại. Đây là các công ty hoạt động như
nhà phân phối độc lập có chức năng kết nối các khách hàng nước ngoài vói các công
ty xuất khẩu để đua hàng hóa ra nước ngoài tiêu thụ. Mua than qua các công ty
thương mại, các nhà sử dụng tiết kiệm rất nhiều chi phí (ví dụ như tinh giản được một
bộ phận chuyên giao dịch, đàm phán, tránh được rủi ro khi thuê tàu, vận chuyển, phạt
dôi nhật v.v..). Bên xuất khẩu cũng tiết kiệm rất nhiều thời gian và chi phí do công ty
thương mại làm việc thực sự chuyên nghiệp, nhanh chóng và hiệu quả.
Trong kinh doanh hiện đại, việc giao dịch qua nhà thương mại là điều hết sức
thuận lợi cho cả bên mua và bên bán và được các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu ưa
chuộng. So với hình thức xuất khẩu trực tiếp, xuất khẩu gián tiếp qua qua các công ty
thương mại có những ưu điểm vượt trội như:
48
+ Người trung gian thường hiểu biết rõ tình hình thị trường, pháp luật và tập
quán địa phương. Họ có kiến thức, năng lục trình độ chuyên sâu tong các lĩnh vực
nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhu cầu của thị trường.. .do đó họ có khả năng đẩy
mạnh việc buôn bán và ừánh bất rủi ro cho bên ủy thác.
+ Tận dụng được cơ sở vật chất, mạng lưấi phân phối sẵn có của các trung gian.
+ Nhờ có dịch vụ của các bên trung gian trong việc lựa chọn, phân loại, thanh
toán tiền hàng, người ủy thác xuất khẩu có thể giảm bất được các chi phí không nhỏ
về vận tải, thanh toán.
Các công ty thương mại làm nhiệm vụ nhập khẩu than của T KV tại thị trường
Nhật Bản có thể kể ra đây như: công ty Sumitomo, Marubeni, Nittesu Shoji/Nippon.
T KV xuất khẩu vào thị trường Trung Quốc thông qua công ty You Shen, Heying,
Ningbo United, Lianyungang,...Tại thị trường Tây Âu là công ty Kochs, SSM, và
Glencore.
Có thể thấy trong việc lựa chọn hình thức xuất khẩu, T KV đã rất linh hoạt kết
họp các hình thức xuất khẩu, vừa tận dụng được những liu điểm vừa khắc phục được
những nhược điểm của từng hình thức.
1.3. Quy trình xuất khẩu than tại Tập đoàn công nghiệp Than-Khoáng sản Việt Nam
Hoạt động xuất khẩu than là một loại hình họat động kinh doanh đối ngoại
do đó quy trình của nó thường phức tạp hơn các hoạt động đối nội. Sơ đồ sau thể
hiện các bưấc trong quy trình xuất khấu than tại TKV:
Sơ đồ 2: Quỵ trình xuất khẩu than tại T KV
Chuẩn bi
giao dịch Đ àm phán
và kí kết
họp đồng Tổ chức
thực hiện
hợp đồng Sau khi
thực hiện
hợp đồng
Nguồn : Phòng xuất khẩu than TKV
49
1.3.1. Quá trình chuẩn bị giao dịch
Bước 1: nghiên cứu tiếp cận thị trường
Việc nghiên cứu tiếp cận thị trường là một vấn đề quan trọng trong việc kinh
doanh của doanh nghiệp và nhất là đối với Tập đoàn Công nghiệp Than -
Khoáng sản Việt Nam, nghiên cứu thị trường là một việc làm cần thiêt và có ý
nghĩa quan trọng trong hoạt động xuất khẩu than của TKV. Nghiên cứu thị
trường giúp T KV nắm bắt đưểc nhu cầu cần thiết về than Antraxit trên thị trường
thế giới, đối thủ cạnh tranh của mình cũng như chất lưểng hay giá cả của
than trên thị trường. Việc nghiên cứu thị trường và thu thập các thông tin về
thị trường thường đưểc sử dụng các phương pháp như phương pháp nghiên
cứu tại bàn làm việc hay phương pháp nghiên cứu tại hiện trường. Nghiên
cứu tại hiện trường là phương pháp thu thập thông t in chủ yếu thông qua
việc tiếp xúc với các đối tưểng đang hoạt động trên thị trường. Hàng năm
ngành than cử rất nhiều đoàn cán bộ đi khảo sát thị trường tại Châu Âu,
Châu Á, Châu úc... Ngoài ra ngành than còn cử các cán bộ tham gia vào các
cuộc hội thảo lớn trên thế giới để nắm bắt chính xác các nhu cầu của thị
trường.
Nghiên cứu thị trường là công việc rất quan trọng giúp cho T KV điều
chỉnh đưểc sản xuất, phương thức phục vụ cũng như về giá cả, lựa chọn bạn
hàng kinh doanh để đáp ứng tốt nhất yêu cầu của khách hàng và hoạt động
xuất khẩu than của tập đoàn đạt hiệu quả cao.
Bước 2: Nghiên cứu khả năng cung ứng trong nước
Sau khi nghiên cứu tiếp cận thị trường T KV sẽ phải tiến hành nghiên
cứu xem xét khả năng cung ứng trong nước. T KV cần phải nắm rõ khả năng
cung ứng về từng loại than xuất khẩu của từng chân hàng để lập ra phương
án kinh doanh của mình.
50
Bước 3: Xây dựng phương án kinh doanh
Căn cứ vào những thông tin và những phân tích cụ thể, ban kinh doanh
xuất nhập khẩu của tập đoàn sẽ tiến hành phương án kinh doanh. Xây dựng
phương án kinh doanh là nhằm đánh giá mức độ khả thi và hiệu quả mang lại.
Đó là việc đánh giá các chỉ tiêu kinh tế như tỷ suất ngoại tệ của lô hàng xuất
khẩu, tởng l ợi nhuận dự toán, tỷ suất doanh lợi...nhằm hình thành nên giá
xuất khẩu hàng hóa. Phương án kinh doanh xuất khẩu là cơ sờ để lập kế
hoạch sản xuất hàng xuất khẩu và là cơ sở để phòng kế toán xem xét và
duyệt vốn vay ngân hàng.
1.3.2. Đàm phán và kí kết hợp đồng:
Sau khi lựa chọn đối tác kinh doanh T KV trực tiếp tiến hành đàm phán
và kí kết hợp đồng hoặc ủy quyền cho các đơn vị thành viên thực hiện.
Thông thường trong hợp đồng lớn với các bạn hàng lớn thì T KV và đặc biệt
là các ban xuất nhập khẩu than trực tiếp thực hiện, thông thường thường dùng
các hình thức đàm phán như đàm phán qua thư túi; đầm phán qua điện thoại; đàm phán
trực tiếp.
Trong ba hình thức đàm phán trên thì T KV dùng chủ yếu là đàm phán qua
thư tín và điện thoại vì chi phí cho hình thức đàm phán trực tiếp là rất cao nên
chi trong những trường hợp thật cần thiết với hợp đồng lớn và bạn hàng lớn
thì mới tiến hành đàm phán theo hình thức này.
Trong quá trình đàm phán căn cứ vào nhu cầu, mục đích sử dụng than mà
tập đoàn tiến hành chào hàng giới thiệu chi tiết từng loại than về chất lượng,
cỡ hạt, độ ẩm, độ tro, độ bốc hàm lượng lưu huỳnh, nhiệt năng các bon cố
định. Ngoài ra T KV còn phải nêu rõ các điều kiện khác về số lượng, điều kiện
giao hàng, phương thức vận tải, phương thức thanh toán, giá cả. Sau đó hai
bên tiến hành đàm phán, thỏa thuận đi đến kết luận cuối cùng.
51
Sau khi hai bên mua bán than tiến hành đàm phán có kết quả thì công việc
kí kết hợp đồng sẽ được tiến hành. Tuy nhiên công việc này phải đảm bảo đây
đủ nội dung và mức độ chặt chẽ, thống nhất trong hợp đồng đế tránh những sơ
suất đáng tiếc xảy ra.
Trong khi kí kết hợp đồng thì những điều khoản sau thường được chú
trọng:
- Điều kiện về loại than, chất lượng, số lượng và các yêu cầu khác về
thông số kĩ thuật. Vì than Antraxit của ta được phân ra rất nhiều loại căn cứ
vào đặc tính và giá thành của than, do đó đở tránh những tranh chấp sau này
trong hợp đồng phải ghi rõ loại than, cỡ hạt, độ ẩm, độ tro, nhiệt lượng
cũng như số lượng than.
- Điều kiện cơ sở giao hàng và điều kiện về giá. Đây là điều khoản cơ
bản trong hợp đồng nó phản ánh mối quan hệ giữa giá hàng hóa v ới điều
kiện giao hàng và phân định rõ trách nhiệm của hai bên xuất khẩu và nhập
khẩu về việc giao hàng, phân chia chi phí giữa hai bên trong việc vận
chuyởn bốc dỡ, phí lưu kho, lưu bãi, đồng thời ghi rõ trách nhiệm nếu có
rủi ro xảy ra. Thông thường T KV kí các hợp đồng có điều kiện giao hàng
FOB vì trong điều kiện này trách nhiệm của T KV tương đối ít, mặt khác
công tác bảo hiởm của ta còn chưa tốt. Trong hợp đồng cũng phải nêu rõ
cảng xuất và giá bán trong trường hợp bán giá FOB.
- Điều kiện thanh toán : Thông thường thanh toán bằng L/C đảm bảo
các điều khoản như trong hợp đồng.
- Điều kiện về thường và phạt: Điều kiện này do hai bên thỏa thuận và
chịu rõ trách nhiệm trong phạm vi quy định của mình.
52
1.3.3. Tố chức thực hiện hợp đồng
Giấy phép xuất khẩu luôn là vấn đề quan trọng đầu tiên về mặt pháp lý để
tiến hành các khâu khác trong quá trình xuất khẩu. Mặt khác, việc này cũng
giúp cho T KV cũng như nhà nước kiểm soát được hoạt động xuất khẩu than
trong toàn ngành than vì chỉ có những đơn vị mà Tập đoàn ủy nhiệm mới được
phép xuất khẩu. Giấy phép xuất khẩu than do Bộ Công Thương cáp.
Như đã đề cập ụ trên, L/C là phương thức thanh toán chủ yếu mà TKV sử dụng
trong các hợp đồng xuất khẩu than. Sau khi kí kết hợp đồng xuất khẩu cũng
như có giấy phép xuất khẩu, công việc đầu tiên phải làm là kiểm tra L/C xem
có phù hợp với nội dung hợp đồng hay không. Sau đó, T KV sẽ tiến hành các
công việc sau để thực hiện hợp đồng đã kí.
Sơ đồ 3: Quy trình tể chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu than t ại
T KV
Chuẩn bị than
xuất khẩu Kiểm tra số lượng và chất lượng
than xuất khẩu • Thuê tàu chờ
hàng
Giao hàng Làm thủ túc hải
quan Mua bảo
hiểm Làm thủ
tục thanh
toán
Nguồn: Phòng xuất khấu than TKV
1. Chuẩn bị than xuất khấu
Đây là việc chuẩn bị than theo yêu cầu của khách hàng và công ty giám định,
việc này thực hiện tại các công ty sản xuất than trục thuộc tập đoàn như công ty than
Uông Bí, Công ly than cẩm Phả, Công ty Than Hòn Gai... Sau khi sản xuất đủ số
53
lượng và đúng chủng loại than mà khách hàng yêu cầu, than sẽ được thu gom về các
công ty kho vận trực thuộc tập đoàn để chuẩn bị rót lên tàu.
2. Thuê tàu chờ hàng
Do điều kiện chuyên chở kí trong hợp đồng thường là FOB nên công việc thuê tàu
chở hàng đa số do bên nhập khẩu thực hiện, tuy nhiên cũng có trường hợp khách hàng
ủy nhiệm cho tập đoàn thuê tàu hộ.
3. Kiếm tra chất lượng và so lượng than xuất khẩu
a. Nội dung kiêm tra
Kiểm ưa hàng hóa là một công đoạn không thể thiếu trong quá trình thực hiện hợp
đồng. Nội dung kiểm tra bao gồm kiểm tra về chất lượng than có đúng chụ tiêu về độ tro,
độ ẩm, chất lượng và kiểm tra về số lượng than để xem chất lượng và số lượng than có
phù họp vói yêu cầu Ương họp động hay không.
Việc kiểm tra chất lượng giám định cũng với mục đích kiểm ưa chất lượng hàng
xuất để tù đó rút kinh nghiệm, điều chinh chất lượng than, loại trừ những sản phẩm than
không đạt chất lượng. Việc kiểm tra chất lượng dựa theo các chi tiêu chất lượng: chi tiêu
về độ ẩm của than (độ ẩm càng thấp than càng tốt); chụ tiêu về độ tro (độ tro càng ít thì
than càng tốt); và chụ tiêu về nhiệt lượng của than. Khi kiểm tra chất lượng hàng hóa,
TKV thường áp dụng các bộ tiêu chuẩn kiểm tra như TCVN 172:1997 (ISO 589:1981),
TCVN 173:1995 (ISO 1171:1981)...'°
Số lượng than xuất khẩu được kiểm Ưa bằng cách đo thể tích khối nước mà tàu
chiếm chỗ đế đầm bảo số lượng than đúng và đầy đủ vói yêu cầu trong hợp đồng.
Như vậy, có thể nói rằng, tất cả các nội dung kiểm tra trên đều nhằm một mục đích là
để đảm bảo than được giao đúng quy định trong hợp đồng.
Phụ lục 2: C ác bộ tiêu chuẩn kiềm tra chất lượng than
54
b. Địa diêm kiêm ưa
Việc kiểm tra chất lượng được thực hiện tong quá trinh sản xuất N ối giao hàng trong câu
cảng, thì việc kiểm tra được tiến hành (móc khi giao hàng (tại đổng bãi chúa than sạch từ nhà sàn
ra), trong khi giao hàng (trên băng chuyền, trên Wago) và sau khi giao hàng (trong hầm tàu). Trong
trường hợp hàng xếp chuyển tải ra ngoài khơi thì than được kiểm tra trước khi giao hàng (hàng rót
từ trên bãi xuống xà lan), toong khi giao hàng (than từ ngoạm xuống tàu) và sau khi giao hàng (than
trong hầm tàu). Việc kiểm tra này phải hoàn toàn chính xác.
c. Người tiến hành kiếm tra
Hầu hết các khách hàng nước ngoài khi mua than đều yêu cầu than phải được giám
định qua các công ty giám định trung gian độc lập để kết quả được khách quan. Từ trước
đến nay ta và khách hàng thường sằ dụng Vinacontrol, Quacontrol để làm nhiệm
vụ này.
T KV cũng có một đơn vị thành viên chuyên thực hiện kiểm tra, giám định
số lượng và chất lượng sản phẩm (Công ty cổ phần giám định TKV). Đe việc
kiểm tra được tiến hành tốt thì Tập đoàn thường cằ các cán bộ giám định trực
thuộc T KV cùng tham gia v ới các công ty giám định trung gian để kết quả
được tốt, chính xác và công bằng hơn. Sau khi kiểm tra chất lượng và số lượng
than xuất khẩu, người bán sẽ lấy chứng nhận cùa công ty giám định trung gian
và phí kiểm tra chất lượng do bên bán trả.
4. Mua bảo hiểm
Công việc này thường ít được tiến hành vì khi xuất bán Tập đoàn thường
bán theo điều kiện FOB.
5. Làm thủ tục hải quan
Các công ty kho vận trực thuộc tập đoàn là đơn vị làm thủ tục hải quan cho
than xuất khẩu. Than xuất đi tại cảng nào, trực thuộc kho vận nào thì công ty
55
kho vận đó chịu trách nhiệm làm thủ tục. Quy trình làm thủ tục hải quan tiên
hành qua các bước:
Sơ đồ 4: Quy trình làm thủ tục hái quan
Đăng kí tờ
khai Phúc tập hồ sơ và
kiểm tra sau
thông quan
Hải quan kiếm
tra sơ bộ hồ sơ
Thông
quan Miễn kiếm tra chi
tiết hồ sơ, miễn
kiểm tra thực tế
hàng hóa Luồng
xanh Ra lệnh
hình thức
Làm nghĩa
vụ thuế Luống
vàng Kiểm tra chi tiết
hồ sơ, miễn kiếm
tra thực tế hàng
hóa
Kiểm tra chi tiết
hồ sơ, kiểm tra
thực tế hàng hóa Luồng
đỏ
Nguồn: Phòng xuất khấu than- TKV
Đa số than xuầt khẩu từ TKV đều thuộc luồng xanh vì TKV là một tập đoàn
lớn của nhà nước, có uy tín, luôn chầp hành đúng pháp luật, nộp thuế đầy đủ...
6. Giao hàng
Sau khi nhận được lệnh của TKV, các công ty kho vận trực thuộc tập đoàn
sẽ tiến hành giao hàng. Các công ty kho vận sẽ thông báo lên Tập đoàn thời gian
bắt đầu làm hàng, tốc độ bốc rót. Sau đó, TKV sẽ thông báo với khách hàng về
thời gian bắt đầu làm hàng và kết thúc làm hàng.
Trong quá trình bốc rót hàng nếu tàu phải lưu lại lâu hơn so với thời gian
cho phép thì người bán sẽ phải trả một khoản tiền phạt cho người mua theo mức
56
phạt quy định trong họp đồng (thường là 6000 USD/ngày - nếu là tàu 3 vạn tấn,
đối với khách hàng Trung Quốc). Thời gian làm hàng thường quy định trong họp
đồng xuất khẩu than thường là ngày 24 tiếng tính từ nửa đêm hôm trước đến nửa
đêm hôm sau, ngày làm việc thời tiết tốt, không kể ngày lễ và chủ nhật dù có làm
hay không, và đưổc quy định trong hổp đồng như sau WWDSHEXEU. Quy định
ngày làm việc theo cách này rất có lổi cho phía tập đoàn vì như thế ta có thế
tranh thủ bốc rót hàng vào các ngày chủ nhật, ngày lễ đế giải phóng tàu nhanh và
sẽ đưổc thưởng và không phải phạt. Nếu như tàu đưổc giải phóng sớm hơn thòi
gian cho phép thì người mua phải thưởng cho người bán số tiền thưởng quy định
trong hổp đồng ( 3000 USD/ngày - với tàu 3 vạn tấn và khách hàng Trung Quốc,
ngày làm việc quy định WWDSHEXEU). Tiền phạt và thưởng thay đổi tùy
thuộc vào trọng lưổng tàu và khách hàng, tàu càng nhỏ thì tiền thưởng và phạt
càng ít và ngưổc lại hay đối với khách hàng Trung Quốc thì tiền thưởng và phạt
nhỏ hơn đối với khách hàng Nhật Bản.
Sau khi bốc xếp xong người bán có nhiệm vụ phải thông báo bằng điện cho
người mua những thông tin cần thiết như số lên tàu, số vận đơn, ngày tàu rời
cảng, số lưổng và giá trị của lô hàng.
7. Làm thủ tục thanh toán
Trong thanh toán thường có nhiều phương thức thanh toán như trả bằng séc, hối
phiếu, thanh toán bằng L/C. Phương thức thanh toán mà T KV sử dụng chủ yếu là L/C.
Phương thức này đảm bảo đưổc quyền lổi của Tập đoàn cũng như của khách hàng.
Khi họp dồng xuất khẩu quy định việc thanh toán bằng L/C thì Tập đoàn có trách
nhiệm đôn đốc khách hàng mờ L/C. Sau đó, bước đầu tiên là phải kiểm tra xem L/C có
phù hổp với yêu cầu ừong hổp đồng hay không. Nêu L/C không phù hổp với những
quy định trong họp đồng thi phải yêu cầu khách hàng sửa đổi L/C rồi mới giao hàng.
57
Một điều được công ty lưu ý đó là khi lập bộ chứng từ thanh toán phải nhanh
chóng và phù hợp với L/C cả về nội dung, hình thức nếu không sẽ bị từ chối thanh toán,
do đó phía tập đoàn sẽ bị thua thiệt.
Bộ chứng từ thanh toán bao gồm các chứng từ sau:
- Hóa đơn thương mại, bản chính, nói rõ hàng đã xếp lên tàu của người mua, đơn
giá hàng cũng như trừ phạt chất lượng nếu có.
- Cả bộ 3/3 vận đơn đường biển gốc và vận đơn bản sao không có giá trị thanh
toán nêu rõ: người nhận hàng; địa chi thông báo; mô tả hàng hóa; cảng xếp hàng; cảng
dụ hàng.
- Chứng nhận chất lượng, 4 bản chính do Vinacontrol (hoặc KCS) cấp và ki ghi
rõ chất lượng thực tế của lô hàng, dục trên tiêu chuẩn Việt Nam bản in mới nhất.
- Chứng nhận trọng lượng giám định mức nước, 4 bản chính do Vinacontrol
(hoặc KCS) cấp và kí, chỉ rõ số lượng hàng bằng tấn mét đã xếp lên tàu người
mua.
- Chứng nhận xuất xứ, 2 bản gốc, Ì bản sao do một tổ chức thẩm quyền
Việt Nam cấp và kí.
- Tuyên bố do thuyền trưởng cấp và kí nêu rõ tàu đã nhận ít nhất toàn bộ số
lượng đã yêu cầu trong thông đạt sẵn sàn của mình và nêu rõ có bị phạt bốc rót
chậm hay không. Trong trường hợp tàu nhận hàng ít hơn so với thông đạt sẵn
sàng của mình thì phải nêu rõ số lượng giao thực.
- Tuyên bố do người hưởng lợi cấp và kí.
Khi người bán đã có đầy đủ những chứng từ phù hợp nêu trên thì nhanh
chóng xuất trình cho ngân hàng do hai bên thỏa thuận trong họp đồng bộ chứng
từ kèm theo hối phiếu do mình kí phát trong thời gian hiệu lực thanh toán của
ÚC. Ngân hàng nhận chứng từ, bằng nghiệp vụ vua mình có trách nhiệm đòi tiền
về cho người bán.
58
1.3.4. Sau khi thực hiện hợp đồng
- Giải quyết khiếu nại (nếu có)
Từ trước đến nay trong hoạt động xuất khẩu than đã có nhiều khiếu nại lớn
nhỏ. Những khiếu nại đó chủ yếu là về chất lượng, trọng lượng than nên việc xác
định lỗi tại ai không mấy phức tạp, chưa có vụ nào nghiêm trọng đến mức phồi đưa ra
trọng tài mà việc giồi quyết chủ yếu vẫn là thương lượng giữa hai bên.
- Đảnh giả két quả hợp đòng
Sau khi kết thúc việc thực hiện một hợp đồng xuất khẩu nào Tập đoàn Than cũng
thường tổ chức đánh giá kết quà, xác định các chi phí có liên quan để xác đinh lợi
nhuận của từng hợp đồng và gửi những chứng từ cần thiết cho bộ phận kế toán để
hạch toán lỗ lãi.
2. Những nhân tố ồnh hưởng hoạt động xuất khấu than của Tập đoàn Công
nghiệp Than Khoáng sồn Việt Nam
2.1. Các quy định pháp luật, chí thị và chinh sách của chính phủ
Mục tiêu kinh doanh chính của T KV là khai thác nguồn khoáng sồn than
Việt Nam và tham gia sồn xuất điện nhàm đáp ứng nhu cầu của Việt Nam. Do
tầm quan trọng có tính chiến lược của T KV đổi với nền kinh tế Việt Nam, T KV
là một trong những doanh nghiệp nhà nước hiện nay đã được chuyển đổi thành
một "Tập đoàn kinh tế", dưới sự quồn lý trực tiếp của Thủ Tướng Chính Phủ. Do
đó các hoạt động kinh doanh của T KV chịu sự điều chỉnh trực tiếp của các quy
định pháp luật, chỉ thị và chính sách của Chính Phủ.
Xuất khẩu than hiện phồi chịu thuế xuất khẩu ở mức 1 0% (áp dụng từ ngày
15/2/2009). Ngoài ra mức giá mà T KV có thể bán than cho một số ngành nhất
định trên thị trường nội địa do Chính Phủ điều chỉnh, phù hợp với chính sách của
Chính Phủ nhằm đồm bồo an ninh nguồn năng lượng quốc gia và thúc đẩy sự
phát triển của nền kinh tế Việt Nam. Hiện nay nền kinh tế đang tăng trường Việt
59
Nam ngày càng cần nhiều than hơn, nhu cầu tiêu thụ than trong nước dự báo còn
tăng trong những năm tới. Lạm phát có thể khiến cho Chính Phủ buộc phải thực
hiện các chính sách nhằm giảm tình trạng leo thang của giá cả, điều này có thể
ảnh hưởng đến khả năng T KV quyết định tăng giá than đối với thị trường trong
nước.
Các quy định pháp luẩt, chỉ thị và chính sách của Chính Phủ được ban hành
trong tương lai có thể thúc đẩy sự tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam nhưng điều
đó có thể ảnh hường bất lợi đến hiệu quả xuất khẩu than của TKV cũng như là lợi ích
của ncv. Các quy định pháp luẩt, chi thị và chính sách ví dụ như thuế xuất khẩu
không chỉ ảnh hưởng đến khả năng T KV đạt được doanh thu cao từ hoạt động xuất
khẩu than mà còn ảnh hường đến việc Tẩp đoàn tăng giá bán than đối với thị trường
trong nước.
2.2. Các thay đỗi về ánh hình chính trị và kinh tể trong khu vực và Quốc tế
Than xuất khẩu sang các thị trường lớn bao gồm Trung Quốc, Nhẩt Bản, Hàn
Quốc và Tây Âu chiếm phần lớn doanh thu bán than của TKV trong năm 2008. Các
thay đổi về tình hình chính trị và kinh tế khó có thế tiên đoán được. Cụ thế là, nếu
tình hình kinh tế tại các nước nhẩp khẩu than từ Tẩp đoàn bị suy giảm thì doanh số
xuất khẩu của T KV có thế bị sụt giảm cơ bản. Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng
kinh tế thế giới, số lượng than xuất khẩu của TKV trong những tháng gần cuối năm
2008 giảm đáng kể, than bị tồn kho, không xuất khẩu được, ảnh hưởng lớn đến kết
quả kinh doanh của Tẩp đoàn.
Mặt khác, mức tăng trưởng kinh tế trong tương lai giảm đi làm giảm doanh thu
của TKV, từ đó dẫn đến T KV không có khả năng đầu tư thích đảng vào việc xây
dựng và phát triển mỏ cũng như các trang thiết bị khai khoáng có liên quan.
60
Những sụ kiện này có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả xuất khẩu than của TKV.
2.3. Các nhân tố khác
Đầu tiên phải kể đến đó là tính không ổn định về giá trị đồng tiền của tiền đồng
Việt Nam so với các đơn vị tiền tệ mạnh khác.Trong hoạt động xuất khẩu than, đồng
tiền thanh toán là USD. Do vậy, sự biến động của tỷ giá hừi đoái sẽ ảnh hưởng hoạt
động xuất khẩu than của TKV. Khi Việt Nam đồng mất giá (tỷ giá USD tăng), giá than
tính theo USD theo đó sẽ cao hơn, xuất khẩu than khi đó sẽ có lọi.
Ngoài ra, một sừ hoạt động kinh doanh quừc tế sau sẽ làm giảm hiệu quả xuât
khẩu than cùa Tập đoàn:
- khó khăn ừong việc cuông chế việc thực hiện các họp đồng đã kí kết và thu tiên
bán hàng tại các thể chế pháp lí khác.
- việc thực hiện quy chế quản lý ngoại hừi.
3. Đánh giá hoạt động xuất khấu than của T KV
3.1. Những kết quả đạt được
3.1.1. Công tác thị trường
Trong thời gian qua, TKV đã bám sát diễn biến của thị trường để tận dụng cơ hội
của thị trường, kịp thòi cập nhật nhu cầu của thị trường và làm cơ sở để có kế hoạch
chuẩn bị chân hàng tiêu thụ, giao than kịp thòi và đúng tiến độ cho khách hàng. Công
tác thị trường được triển khai theo hướng chuyên môn hóa trong đó TKV chủ trì và
trực tiếp giao dịch, ký kết hợp đồng xuất khấu than vào các thị trường chủ chừt như
Nhật Bản, Tây Bắc Âu, hay trực tiếp giao dịch qua các kênh phân phừi lớn vào Trung
Quừc. Các khu vực thị trường còn lại được giao cho Công ty Coalimex, Công ty Cảng
kinh doanh và Công ty CBKD than Miền bắc. Việc nam bắt thông túi thị trường, giá cả
đã được cập nhật thông qua các hệ thông thông tin chuyên ngành năng lượng và than,
thông tin từ các cơ sở khách hàng và khừi nghiệp vụ trong toàn Tập đoàn. Để làm từt
công tác thị trường nhằm hạn chế nguồn than xuất khẩu lậu theo đường tiểu ngạch,
61
TKV đã chủ động làm việc với Tổng cục Hải quan phát hành văn bản quy định than
xuất khẩu phải có chứng nhận từ Tập đoàn TKV.
Bên cạnh đó, để nâng cao hình ảnh của TKV trên thị trường nước ngoài đống thòi
mở rộng mạng lưới tiêu thụ than xuất khẩu, TKV đã áp dụng các biện pháp xúc tiến
thương mại như tham gia hội chợ triển lãm thương mại trong nước và quốc tê, phát
hành tạp chí để quảng bá cho sản phẩm của mình. Lãnh đạo TKV còn trực tiếp đi cùng
các các đoàn doanh nghiệp Việt Nam theo các đoàn lãnh đạo chính phủ sang thị trường
các nước để tìm kiếm và mở rộng cơ hội làm ăn với các khách hàng mới, thị trường mới.
3.1.2. Đầu tư đối mới công nghệ
• về công nghệ khai thác - chế biến than
Tập đoàn đã tập trung đầu tư chiều sâu, đổi mói công nghệ khai thác. Hoạt động
đầu tư đổi mới công nghệ khai thác than của TKV đã góp phần giúp nâng cao sản
lượng than nguyên khai trong thời gian qua, đa dạng hóa chủng loại than khai thác,
tăng tỷ ừọng sản phẩm than chất lượng cao. Năng suất tăng cao, năng lực sản xuất của
các đơn vị đều tăng mạnh.
TKV cũng tích cực mở rộng quan hệ họp tác quốc tế về chuyển giao công nghệ
ừong việc thăm dò tài nguyên, trong nghiên cứu khai Me mỏ như hợp tác với Nhật
Bản về thăm dò than đống bằng Bấc Bộ, hợp tác với Nga trong nghiên cứu ổn đinh bờ
mỏ, nổ mìn và khai thác lộ thiên... Những hoạt động tích cực này đã góp phần hiện đại
hóa hoạt động sản xuất,chế biến than của TKV, đưa Tập đoàn phát triển ngày càng
vững manh và ổn định.
• về phát triển công nghệ thông túi (CNTT)
Song song vói việc đổi mới công nghệ sản xuất, khai thác, chế biến than, T KV
cũng dành sự đầu tư thích đảng vào việc phát triển công nghệ thông tin, theo kịp xu
hướng của thời đại. Cụ thể, TKV đã:
62
- Đổi mói phương pháp cập nhật và xử lý thông tui trên cơ sờ ứng dụng thành tựu
mới nhất của CNTT trợ giúp cho quá trình ra quyết định quản lý và điều hành sản xuât
kinh doanh (SXKD) một cách nhanh chóng và có hiệu quả nhất Cùng vói đó là nhiệm
vụ quảng bá thông tin về sản phẩm và doanh nghiệp trên Internet đọ hội nhập và giao
lưu thương mại quốc tế. Thiết lập các mối quan hệ kinh doanh với đối tác trên nên
thương mại điện tử.
- Đẩy manh ứng dụng CNTT vào mọi mặt hoạt động SXKD của Tập đoàn: hệ
thống thông tín liên lạc tong mỏ hầm lò, lộ thiên, vận tải đường sắt, cảng xuất than;
triọn khai các công trình, dự án tự động hóa trong các nhà máy cơ khí của ngành
than (cơ khí lắp ráp, chế tạo, sửa chữa)... Thực chất đây là sự gan kết giữa CNTT
và Tự động hóa là một ương những chủ trương đã và đang được Đảng, Nhà nước
hết sức quan tâm và khuyến khích phát triọn. Sự gắn kết giữa CNTT và Tự động
hóa càng tạo điều kiện phát huy nội lực trong các lĩnh vực công nghệ mũi nhọn,
bổ sung khắc phục được những hạn chế về tri thức cho đội ngũ những người làm
việc trong các chuyên ngành hẹp đồng thời sẽ thúc đẩy phát triọn công nghiệp
phàn cứng về điện tử, máy tính dần thay thế cho các sản phẩm công nghiệp nhập
ngoại.
- Triọn khai ứng dụng CNTT trong lĩnh vực kiọm soát và điều hành tập trung
công tác vận tải mỏ (dispatching), cụ thọ là công nghệ định vị vệ tinh GPS kết hợp với
xử lý thông tin cơ sờ dữ liệu đọ tối ưu hóa năng suất và hiệu quả vận tải.
3.1.3. về chất lượng sản phàm
Đọ tăng cuông sức cạnh tranh của sản phẩm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh, T KV cũng tiến hành kiọm soát chặt chẽ chi phí sản xuất, lưu thông thông
qua các giải pháp tổ chức sản xuất, đổi mới công nghệ, và quản trị nội bộ, mở
rộng quan hệ quốc tế. T KV đã thực hiện các chương trình họp tác với Trung
63
Quốc về thiết kế công trình hầm lò, xử ly nước thải mỏ lộ thiên, công nghệ sàng,
tuyển thèm.
T KV cũng đã tiến hành lập phòng giám định tại cảng để thực hiện các khâu
giám định. ở tất cà các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thuộc T KV đểu có
lực lượng kiểm tra chất lượng sản phụm được trang bị các phương tiện cần thièt
để kiểm tra, chịu trách nhiệm về chất lượng than giao cho khách hàng đúng theo
hợp đồng ký. T KV cũng thành lập Trung tâm Đo lường và Giám định sản phàm,
trong đó có phòng hóa nghiệm mang số hiệu V I L AS 012 đã được Tống cục Tiêu
chuụn Đo lường Chất lượng nhà nước cấp chứng chì đánh giá phù họp với yêu
cầu của tiêu chuụn Việt Nam T C VN 5951:1995 (ISO/IEC Guide 25) cho lĩnh
vực hóa học. Trung tâm này là đem vị trực thuộc do T KV thành lập với nhiệm vụ
giám định và kiểm tra xem các sản phụm có phù hợp với quy cách phàm chất
yêu cầu trước khi xuất khụu hay không. Bên cạnh việc thành lập Trung tâm giám
định than của Tập đoàn thì T KV còn thiết lập mối quan hệ với hai trung tâm
giám định và kiểm tra chất luợng là V I N A C O N T R OL và SGS. Việc họp tác chặt
chẽ và có những thông tin chính xác kịp thời từ các trung tâm này đã giúp T KV
tránh được những sai lệch trong chính sách sản phụm của mình.
Có thể thấy, công tác giám định sản phụm là một hoạt động đuợc Tập đoàn
hết sức chú trọng, cho thấy trách nhiệm và những nỗ lực của T KV trong công tác
đảm bảo và không ngừng nâng cao chất lượng sản phụm, từ đó tăng cường khả
năng cạnh tranh của sản phụm than Việt Nam trên thị trường thế giới.
3.1.4. về việc giao than xuất khấu
Trong năm 2008 vừa qua T KV đa ban hàng sửa đổi Quy trinh giao than xuất
khụu. Những năm trước, các nhà máy tuyển than sẽ chịu trách nhiệm sàng tuyển và
giao than tại cảng. Từ năm 2008, than sau khi sàng tuyển sẽ được chuyển về các
64
Công ty kho vận để rót lên tàu. Việc thành lập các Công ty kho vận trực thuộc Tập
đoàn giúp cho việc quản lý than xuất khẩu được dễ dàng hơn.
Bên cạnh đó, TKV cũng đã có văn bản phân chia sản lượng than xuất khẩu theo độ
ẩm và nhiệt trị ngay từ đầu năm để đảm bảo tính công bằng cho các đơn vị khi giao than.
Trong năm 2004-2008, quan hệ giữa cung cầu than tiếp tốc mất cân đôi, có lợi
cho phía cung nên sản lượng than sản xuất ra đến đâu hết đến đó, tồn kho ít, chủ yếu
tồn kho than chất lượng xấu, các than chất lượng cao không còn hàng.
Đối vói công tác tổ chức bốc xếp, TKV đã chủ động đầu tư trang thiết bị đe tập
trung bốc xếp đảm bảo đủ năng lực và đáp ứng nhu cầu giao than trong tình hình
hiện nay. N ăm 2008, số tiền thưởng do bốc rót tàu nhanh là 725.000 USD 11. Ngoài ra,
Tập đoàn còn có những chính sách ưu tiên về cầu cảng và bốc xếp hàng cho các khách
hàng truyền thống và chiến lược như Nhật Bản, Tây Âu.
Nhìn tống quát, ương những năm vừa qua TKV đã đạt có những bước tăng trưởng
nhanh, bền vững, đáp ứng nhu cầu về than của nền kinh tế và đã giành một phần quan
trọng để xuất khẩu đủ bù lỗ cho thị truồng nội địa. Than Việt Nam đang dần có được
một vị thế vững chắc trên thị trường thế giới.
3.2. Những vấn đề còn tồn tại
Xuất khẩu than là hoạt động được ncv thực hiện trong hơn chốc năm qua dựa
trên cơ sở phương thức xuất khẩu than từ rất nhiều năm trước, việc tổ chức xuất khẩu
than hiện nay được đánh giá là bài bản, tổ chức tốt và có qui củ. Tuy nhiên hoạt động
xuất khẩu hiện nay không phải là không có những tồn tại cần giải quyết cố thể như sau:
3.2. ỉ. Khó khăn ù-ong việc tìm kiếm và mở rộng thị trường
Việc mờ rộng mạnh thị trường của TKV hiện nay gặp rất nhiều khó khăn.
Nguyên nhân không phải TKV thiếu những chuyên gia Marketing giỏi mà chính là
11 Tạp chí Than - Khoáng sàn Việt Nam, số 16 - 25/08/2008
65
đạc tính kĩ thuật của than Việt Nam. Than Việt Nam tuy chất lượng rất tốt nhưng khá
rắn và chất bốc thấp, nên chì thích hợp với công nghệ của một số nhà sử dụng nhát
định nhu JFE, Nippon Steel của Nhật, Archelor của Pháp, CVRD của Braãl, hay một
số nhà máy của Trung Quốc. Chính vì vậy, thị trường của than Việt Nam (nhát là các
loại than tốt) khá ổn định nhưng cũng rất khó mở rộng thị trường.
Điều này sẽ được cễi thiện rõ rệt sau năm 2010, khi bể than đồng bang sông
Hồng được đưa vào khai thác. Than ở đây rất mềm, dễ đốt và quan trọng nhất là phù
hợp với công nghệ của rất nhiều nhà máy xi măng và sắt thép. Vì vậy dự báo thị
trường xuất khẩu của TKV sẽ được mở rộng sau năm 2010.
3.2.2. Tồn tại nhiều vấn đề trong công tác giao than xuất khấu
TKV vẫn chưa phối họp tốt vói các Công ty giám định để kiểm ưa tình hình giao
than của các đơn vị, đặc biệt là chưa chấm dứt được tình trạng giao thiếu than cho các tàu.
Bộ máy còn cồng kềnh thiếu linh hoạt, sự phối kết họp giữa các đơn vị tham gia
xuất khẩu than chưa được chặt chẽ dẫn đến trường họp tàu ra vào cễng không họp lý,
gây thắc mắc cho khách hàng và làm ễnh hưởng đến kế hoạch giao than của cễ Tập
đoàn. vẫn còn có tình trạng các tàu lớn sau khi xếp hàng trong cầu ra chuyển tài phễi
đợi hàng lâu, có trường hợp thiếu than, xếp lên tàu không đủ so với sơ đồ tàu khiến
khách hàng đành phễi cho tàu chạy chấp nhận trễ cước khống thay vì đợi hàng vì tiền
phạt cước khống quá cao.
Công tác tổ chức giao hàng còn chậm, như tổ chức triển khai làm món nước tàu
chậm, khi tàu đến gần cầu mới tổ chức làm món tàu nên khi có vướng mắc xễy ra
không xử lý kịp thời làm ễnh hưởng đến kế hoạch bố trí tàu vào cầu.
3.2.3. Nhũng ton tại khác
Một số tồn tại trong công tác xuất khẩu than ở T KV cần khắc phục sớm như:
- Chưa có phương án tồ chức bễo vệ than chuyển tễi tại khu vực giao hàng, đã
để xễy ra tình ừạng mất cáp, nhất là thòi gian tàu làm hàng vào buổi tối.
66
- Chưa chú ừọng trong việc nâng cao hơn hiệu quả xuất khẩu bằng cách tiêt
kiệm chi phí, giảm hao hụt trong giao nhận hàng hoa.
- Chưa thật sự quan tâm đến việc giành quyền thuê tàu, mua bảo hiểm hàng
hoa để có thể nâng cao hơn nữa lợi nhuận của việc xuất khấu.
- Trình độ chuyên môn của người lao động chưa cao. Cụ thể cán bộ trực tiêp
làm công tác xuất khẩu được đào tầo chính qui bài bản về ngoầi thương còn chiêm tỉ
lệ ít dẫn đến chất lượng công việc không cao.
- Chưa đầu tư đúng mức về cơ sở hầ tầng kỹ thuật cho việc vận chuyển và
bốc xếp than dẫn đến tốc độ xếp hàng chậm làm than Việt Nam mất tính cầnh
tranh hơn so với các nước xuất khẩu than khác do người nhập khẩu phải chi phí thêm
về tiền phầt lưu tàu. Phương tiện bốc dỡ tầi nhiều cảng không đủ hiện đầi cũng là
nguyên nhân làm kéo dài thời gian giao hàng, gây khó khăn và tốn kém cho cả hai
bên.
Như vậy, bên cầnh những kết quả đã đầt được, những tồn tầi về hoầt động giao
hàng xuất khẩu cũng như trong công tác thị trường hay trong nội bộ Tập đoàn đã làm
ảnh hưởng nhiều đến uy túi của Tập đoàn, đưa đến những tranh chấp kiện tụng không
đáng có. Đây cũng chính là cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất những giải pháp thúc đay
xuất khẩu than của Tập đoàn trong thời gian tới.
IV. Triển vọng của hoầt động xuất khấu than ở T KV
1. Triển vọng về cung và cẩu
Cùng với các nguồn nhiên liệu khác, than đá đang và sẽ đóng vai trò chủ đầo trên
thế giới, đặc biệt là than antraxit - một chủng loầi than có hàm luông các bon cao nhất
và được dùng trong rất nhiều lĩnh vực. Cung ứng 2 5% nhu cầu năng lượng của thế giói
với trữ lượng dồi dào và rộng khắp trong khi giá cả lầi tương đối rẻ, than đá đang được
xem là nguồn nhiên liệu "tình thế" trong giai đoần nhân loầi đang cố gắng tách khỏi sự
lệ thuộc vào dầu-khí và chuyển dần sang các dầng nhiên liệu bền vững, thân thiện với
67
môi trường như năng lượng mặt trời và gió. Than đả được dự báo sẽ đóng vai trò chủ
chốt trong việc đáp ứng nhu cầu năng lượng của thế giói trong vòng 20 năm nữa.
Theo cơ quan năng lượng nguyên tử quốc tế IEA, nếu không có đột biến, theo đả này,
nhu cầu dùng than sẽ tăng gấp gần 3 lần tò nay đến năm 2050. Mức dự trữ của than
cũng rất lớn đủ cho 155 năm sản xuất, ừong khi với tốc độ hiện nay, dầu chễ còn đù
cho 45 năm và 60 năm đối vói gas (đánh giá của BP).
Các nguồn thông tin cập nhật và diễn biến thị trường than thế giới và khu vực tới
thòi điểm hiện nay cho thấy, thị trường than thế giới những năm tói vẫn tiếp tục tong
tình trạng "cầu lớn hơn cung". Các nước sản xuất than antraxit hiện nay là Việt Nam,
Trung Quốc, Nam Phi, Nga, Ukraina, Bắc Triều Tiên, Mỹ, Đức, Anh. Do nhu cầu về
than antrraxit trong nước tăng nên tất cả các nước xuất khẩu than antraxit ờ trên từ
năm 2003 đã đều giảm số lượng than xuất khẩu so với trước kia ngoại trừ Việt Nam và
Bắc Triều Tiên. Đồng thòi do tình hình chính trị ở Bắc Triều Tiên nên không nhiều
người quan tâm đến việc nhập khẩu than ở Bắc Triều Tiên mặc dù giá than thấp hơn so
vói của Việt Nam.
Riêng Việt Nam có sự tăng trưởng vượt bậc cả về nhu cầu trong nước lẫn x uầ
khẩu. Theo tỷ lệ như nhũng năm gần đây số lượng than xuất khẩu chiếm gần tương
đương vói số lượng than tiêu dùng nội địa. Cho dù hiện nay khi nhu cầu nguyên liệu
than của Việt Nam có tăng lên và vói yêu cầu phải ưu tiên cho nhu cầu nội địa thì
nguồn cung cấp cho xuất khẩu vẫn hoàn toàn dồi dào do thực tế là hiện nay các ngành
công nghiệp của Việt Nam chi sử dụng khoảng 5 ừong tổng số 20 loại than đang được
sản xuất.
Hiện nay do giá dầu mỏ và khí đốt tăng cao đồng thời lượng tiêu thụ năng lượng
trên phạm vi toàn thế giới vẫn tiếp tục tăng lên, nên nhu cầu về than vẫn tiếp tục tăng.
Nhu cầu đạc biệt tăng mạnh tại các nền kinh tế đang tăng trưởng nhanh như Ấn Độ và
Trung Quốc, là noi than vẫn là nguồn năng lượng chính đối vói các nhà máy điện và
68
luyện kim. Biểu đồ dưới đây thể hiện nhu cầu về điện năng của thế giới tăng cao dẫn
tói cầu về than cũng tăng cao, tạo ra cơ hội phát triển về lâu dài cho ngành than.
Biểu đồ 5: Nhu cầu điện năng thế giới 1997-2020
6.000 ì
1.000
1
1 0 -I
1997 2010 2020
Nguồn: Energy inỷormatỉon administration (EIA)
Như vậy trong khi nhu cầu về năng lượng trên thế giói vẫn ngày một tăng và hầu
như toàn bộ các nước xuất khẩu than khác không thể tăng được lượng than xuất khẩu
thì Việt Nam với các lọi thế của mình hoàn toàn có thể chiếm lĩnh và làm chủ thị
trường than antrraxit thế giói. Tuy nhiên Việt Nam cũng cần duy tri một lượng than
xuất khẩu hợp lí để có thể đữm bữo được an ninh năng lượng quốc gia.
2. Triển vọng về giá
Theo các nhà nghiên cứu thì giá than trong những năm tiếp theo chỉ có tăng
chứ không thể giữm do giá dầu mỏ và khí đốt tăng cao. Việt Nam lại có lợi thế
có nguồn than antraxit có số lượng lớn, chất lượng rất tốt và ổn định. V ới vị tri
địa thuận lợi than của Việt Nam trờ nên cạnh tranh hơn nhiều so với các quốc gia
xuất khẩu than khác như úc, Nam Phi, Nga, Indonesia...
69
Giá than sẽ tăng những năm tiếp theo do nhu cầu tăng nhưng nguôn cung
không tăng thậm chí còn giảm. Giá than chất luợng tốt dùng cho nhà máy nhiệt
điện đã lên tới 56 USD/tấn, cao hơn rất nhiều so với mức giá gần 30 USD
vào đầu năm 2003. Giá than đá Châu Á dự báo sẽ tăng trong thời gian tới do
nhu cầu tiêu thụ tăng mạnh hơn so với nguồn cung. Trong năm 2009 giá than
trung bình hiện nay là 50USD nhưng dự kiến là sẽ còn tiếp tục tăng. Nhà
kinh tế Mark Mobius của Công ty Quản lý tài sản Templeton (Singapo) dự
báo giá than Châu Á có thẩ tăng 4 2% trong vòng 5 năm tới.
Hiện nay, Nhật Bản là khách hàng mua than lớn nhất của Việt Nam sử
dụng trong rất nhiều ngành công nghiệp như xi măng, nhiệt điện, thép...
Nhật Bản cũng là nước có độ dài vận chuyẩn thuộc loại trung bình so với các
quốc gia khác. Hiện nay điều kiện bốc xếp của Việt Nam kém hơn các nước
xuất khẩu than khác trong khi đó khi giá than của Việt Nam gần như ngang
bằng với giá than thế giới nhưng vẫn được khách hàng Nhật Bản chấp nhận
chứng minh cho triẩn vọng sáng sủa cho than xuất khẩu của Việt Nam trong
những năm tiếp theo.
3. T r i ẩn vọng về cơ sở hạ tầng phục vụ xuất khẩu than
Cùng với khoảng 10 cảng nhỏ Tập đoàn Than hiện đang quản lý hai cảng
than lớn là cảng Hòn Gai và Cảng cẩm Phả. Trước đây, Cảng Hòn Gai chỉ có thẩ
tiếp nhận tàu có trọng tải đến 30.000 MT DWT, cảng cẩm Phả có thẩ tiếp nhận
tàu có trọng tải đến 60.000 MT DWT. Tốc độ xếp hàng tại cầu cảng cẩm Phả
hiện nay khoảng 12.000 MT/ngày và tại vùng neo cảng Hòn Gai và cẩm Phả tốc
độ xếp hàng khoảng 6.000 MT/ngày. Tốc độ xếp hàng hiện nay đã cao hơn nhiều
so với 10 năm trước nhưng so sánh với tốc độ xếp hàng là 40.000 MT/ngày ở
cảng Thượng Hải, Trung Quốc và khoảng 20.000MT/giờ ờ cảng Richard Bay,
Nam Phi thì tốc độ xếp hàng ở 2 cảng chuyên dụng của Việt Nam là quá chậm.
70
Đe đảm bảo mục tiêu xuất khẩu 16-20 triệu tấn than trong năm 2009 12 và các
mục tiêu đặt ra, công trình mở rộng cảng cẩm Phả đã được thực hiện từ năm
2002 và đã hoàn thành vào giữa năm 2005. Hiện nay, cẩm Phả có thể tiếp nhận
tàu có trọng tải đến 70.000 MT DWT, có thể xếp hàng trong đồng thối 2 tàu
Panamax tại cầu cảng và tốc độ xếp hàng có thể đạt đến hơn 20.000 MT/ngày tại
cầu cảng.
Đồng thối với việc mở rộng và cải tạo cảng cẩm Phả, Tập đoàn đã và đang
đầu tư đế tăng năng lực kéo than từ mỏ ra cảng cụ thể là việc đầu tư thêm trang
thiết bị tại các cảng nhỏ tại mỏ than, phương tiện vận chuyển than như sà lan, tàu
hoa, hay ô tô đều đã được đàu tư mới hoặc nâng cấp.
Bên cạnh yếu tố máy móc thiết bị thì yếu tố con ngưối luôn là yếu tố quan tong
nhất. Các đon vị thành viên, các bộ phận liên quan đến hoạt động xuất khẩu than luôn
luôn ý thức được tầm quan trọng trong việc tuân thủ qui trình giao hàng đảm bảo giao
hàng đúng chất lượng số lượng, giải phóng tàu nhanh, giữ gìn và nâng cao uy túi
thương hiệu T H AN V I ỆT N AM trên thị trưống thế giới.
12 Kế hoạch 3040/QĐ-HĐQT
71
C h ư ơ ng 3
MỘT SÒ BIỆN PHÁP NHẰM ĐẤY MẠNH HOẠT ĐỘNG
XUẤT KHẨU THAN
ì. C h i ến lược đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu than
1. C h i ến lược từ phía nhà n ước
Trong chiến lược phát triển ngành than đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt tại Quyết định 89/2008/QĐ-TTg ngày 07/07/2008, Chính phủ đã đặt ra
chiến lược phát triển hoạt động ngành than cũng như hoạt động xuất khẩu than
theo hướng phát triển bền vừng, đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia và bảo vệ
môi trường. Quan điểm phát triển bền vững ngành Than phải là: "Phát triển
ngành Than bền vững theo các mực tiêu gia tăng sản lượng đáp ứng tối đa nhu
cầu của nền kinh tế, hài hoa với sự phát triển kinh tế - xã hội của cộng đồng, thân
thiện với môi trường và không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của
người lao động". Mực tiêu của chiến lược đó là:
- Ngành Than sẽ cơ bản sẽ phải ngăn chặn được việc gây ô nhiễm môi
trường và các nguồn nước vào năm 2010. Đến năm 2020, đáp ứng đầy đủ các
tiêu chuẩn môi trường trên toàn địa bàn vùng mỏ. Các mỏ than sẽ sử dựng loại
vật liệu mới, vỉ chống thủy lực thay thế vì chống gỗ và k im loại; vì neo, vì neo
kết hợp phun bê tông, bê tông phun, v.v... để chống giữ và bảo vệ các đường lò
trong điều kiện địa chất mỏ cho phép.
- Chú trọng đầu tu trang thiết bị công nghệ hiện đại, mức độ tự động hóa cao
nhằm đề phòng và loại trừ các sự cố mỏ. Hiện đại hóa và quân sự hóa Trung tâm
cấp cứu mỏ chuyên nghiệp, trang bị đầy đủ các trang thiết bị cấp cứu cá nhân
cho công nhân, đặc biệt là công nhân hầm lò để hạn chế đến mức thấp nhất tai
72
nạn lao động. Giảm tối đa hình thức vận tải bàng ô tô để giảm thiểu ảnh hưởng
xấu đến môi trường xung quanh.
- Việc gia tăng sản lượng than phải đi đôi vói nâng cao tối đa hệ số đìu hồi tài
nguyên và bảo vệ môi trường trong quá trình khai thác, sàng tuyển và chế biến than.
- Sử dụng than hợp lý, tiết kiệm gắn liền vói tăng cường chế biến than để đa dạng
hóa sản phầm, tạo ra các sản phầm sạch, nâng cao giá trị và giá trị sử dụng của than
(chế biến than thành phân bón, thành khí, thành dầu, v.v...).
- TKV cần thực hiện nhanh lộ trình vận chuyển than, khai thác than lộ thiên đê
chuyến nhanh sang khai thác than hầm lò; tiếp tục quản lý tốt nguồn tài nguyên khoáng
sản; bố sung thêm phương án bảo vệ môi trường...
- T KV cần phải phải đảm bảo an toàn lao động và giải quyết tốt vấn đề môi
trường; tập trung phát triển các dự án mới với mục tiêu không phải là sản lượng
mà là chất lượng và giá trị.
- Hoạt động của ngành Than sẽ được chuyển mạnh theo cơ chế thị trường,
hội nhập với thị trường khu vực và quốc tế có sự điều tiết của Nhà nước, đồng
thời sớm hình thành thị trường than cạnh tranh.
- Quan điểm về xuất khầu than của Chính phủ là "Việc xuất khầu than được thực
hiện trên cơ sờ ưu tiên đáp ứng nhu cầu than trong nước, đầm bảo hiệu quả kinh tế - xã
hội và cân đối tài chính cho ngành Than phù họp với từng thời kỳ tày theo nhu cầu,
khả năng khai thác than và tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước". Theo đó,
xuất khầu than chi là biện pháp tạm thòi để giải quyết một số những bất hợp lý ứong
cơ cấu tiêu thụ của ngành than hiện nay. về lâu dài lượng than xuất khầu sẽ phải còn
không đáng kê.
- Giá than sẽ được xác định phù hợp với cơ chế thị trường. Nhà nước điều tiết giá
than qua chính sách thuế và các công cụ quản lý khác. Giá than phải tiếp cận với giá thị
73
trường nhưng phải theo lộ trình; lập quy hoạch đóng cửa mỏ; đánh giá lại thuế xuất
khẩu tài nguyên cho phù hợp...
Tóm lại, mục tiêu nhà nước đật ra là phải gia tăng sản lượng than để đáp ứng ở
mức cao nhất nhu cầu than cệa nền kinh tế quốc dân, nâng cao giá trị gia tăng và
hiệu quả kinh tế - xã hội, giảm tổn thất tài nguyên, đặt ra mục tiêu hàng đầu là
phát triển hoạt động xuất khẩu than gắn liền với bảo vệ môi trường sinh thái trên
các địa bàn vùng than và đảm bảo an toàn lao động.
2. Chiến lược từ phía tập đoàn
Xuất khẩu than cệa Việt Nam trong những năm qua đã đạt được những
thành tựu rất đáng tự hào, góp phần trong việc giải quyết lao động, thu ngoại tệ
cho đất nước, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Nâng cao hiệu quả xuất khấu là
mục tiêu cệa nền kinh tế nói chung và cệa ngành than nói riêng. Mặc dù có
những thuận lợi trong việc xuất khẩu than những năm gần đây song ngành than
vẫn phải có phương hướng và chiến lược phát triển lâu dài riêng để cho việc sản
xuất và tiêu thụ than đạt hiệu quả cao nhất thu được nhiều ngoại tệ cho đất nước.
2.1. Chiến lược tống quát
Phát triển ngành than trở thành một ngành kinh tế-kỹ thuật hiện đại, có hiệu quả
cao, hài hoa với sự phát triển kinh te - xã hội cệa cộng đồng và thân thiện với môi
trường trên cơ sở tăng cường chế biến sâu sản phẩm than, phát triển kinh doanh đa
ngành, đay mạnh đổi mới và hiện đại hóa công nghệ, phát triển nguồn nhân lực, đảm
bảo an toàn lao động và bảo vệ môi trường nhằm đáp ứng ờ mức cao nhất nhu cầu
than cệa nền kinh tế, góp phần đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia.
2.2.1 về phát ưiển than
2.2 Chiến lươc cụ thể
Than vốn là nguồn tài nguyên không tái tạo được, nếu tiêu dùng và xuất
khẩu quá nhiều sẽ đến cạn kiệt tài nguyên. Tuy nhiên do cân đôi tài chính và để có
74
nguồn tái đầu tư nâng cao nàng lực sản xuất, nên trong những năm tới than Việt
Nam vẫn phải hướng ngoại (xuất khẩu) để bù đáp chi phí sản xuất, phục vụ cho sự
nghiệp công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước. Mục tiêu cụ thể như sau:
Thứ nhất, đến năm 2010 thăm dò xác định xong phần tài nguyên, trữ lượng
than nằm dưới mỷc 300m ở bể than Quảng Ninh; đồng thời tiến hành thăm dò tỷ
mỹ một phần bể than Đồng bằng Sông Hồng. Đến năm 2015 - 2020 thăm dò
xong bể than Đồng bằng Sông Hồng.
Thứ hai , gia tăng sản lượng than thương phẩm phù hợp với nhu cầu than
của nền kinh tế. Đặc biệt, đẩy mạnh việc nghiên cỷu công nghệ và chuẩn bị đầu
tư khai thác than Đồng bàng Sông Hồng, phấn đấu sau năm 2015 đưa một số mỏ
than của vùng này vào hoạt động.
Bảng 9: Mục tiêu sản lượng than thương phẩm đến năm 2025 Đơn vị: triệu tân
2025 2007 2008 2009 2010 2015 í 2020
40-42 42-44 44-47 55-60 65-70 75-80 37-40
(Nguồn: Tài liệu nội bộ TKV)
Thứ ba, đẩy nhanh việc nghiên cỷu công nghệ, triển khai các dự án chế biến
than theo hướng đa dạng hóa sản phẩm, tạo ra các sản phẩm sạch, thân thiện với
môi trường, đặc biệt là khí hoa và hoa lòng than nhằm nâng cao giá trị và giá trị
sử dụng của than. Phấn đau sau năm 2020 ngành chế biến than phát triển rộng rãi, thay
thế một phần xăng dầu và chiếm một tỉ lệ đáng kể ừong giá trị gia tăng của ngành than.
Thứ tư, không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh trên cơ sở quản trị chặt chẽ
chi phí, sử dụng tiết kiệm vật tư, năng lượng và nâng cao năng suất lao động thông qua
đổi mới, hiện đại hóa công nghệ và ỷng dụng rộng rãi các tiến bộ kỹ thuật. Giảm đáng
75
kể chỉ tiêu tổn thất than tong khai thác so với mỷc hiện nay.
Thứ năm, rút ngăn thòi gian làm hàng, nâng cao chát lượng than xuât khâu. Đây
mạnh xuất khẩu không có nghĩa chỉ là tăng sản lượng than xuất khẩu, mà trong thời
gian tới, chú trọng đa dạng hóa các chủng loại than xuất khấu, tăng sản lượng
than chất lượng cao. Xuất khẩu những chủng loại than trong nước chưa có nhu
cầu để thu lợi nhuận và đảm bảo cung cấp đủ than, phục vụ phát triển kinh tế
trong nước.
Để thực hiổn được các mục tiêu và định hướng phát triển ngành than nêu
trên, dự tính nhu cầu vốn đầu tư như sau :
Bảng 10: Nhu cầu vốn đầu tư đến năm 2025
TT Nhu cầu vốn đầu tư Đơn vị: triệu USD
2006-10 _____ 2016-25
Tổng sổ 1817,5 1319,2 2824,0
Bình quân năm 363,5 263,8 282,4
1 Đầu tư mới và cải tạo mở rộng 1721,4 1012,4 1438,1
Bình quân năm 344,3 202,5 148,8
2 Đâu tư duy trì công suât 96,1 306,8 1385,9 1 Bình quân năm 19,2 61,4 138,6
Nguồn : Tài liệu nội bộ TKV
Đe thực hiổn được các mục tiêu và định hướng phát triển ngành than nêu
trên, T KV dự kiến sẽ thu hút các nguồn vốn trong và ngoài nước thông qua cổ
phàn hóa, liên doanh, liên kết, vay thương mại, phát hành trái phiếu, cổ phiếu và
kêu gọi đầu tư nước ngoài (FDI). Ngoài ra, T KV cũng được hỗ trợ một phần vốn
ngân sách cho công tác: lập quy hoạch phát triển ngành than và vùng than, điều
76
tra cơ bản phần sâu bể than Quảng Ninh, bể than đồng bằng Bắc Bộ, các khu vực
than khác bao gồm cả than bùn.
Như vậy mục tiêu hàng đầu của T KV đặt ra đổi với ngành than nói chung và
hoạt động xuất khốu than nói riêng vẫn là vấn đề đảm bảo an ninh năng lượng quốc
gia. Theo đó, T KV vẫn tiêp tục tập trung đốy mạnh tiêu thụ sản phốm, duy tri sản xuất
kinh doanh. Sản xuất than trước hết là phải đáp ứng đủ nhu cầu than cho các ngành
kinh tế như điện, xi măng, giấy, phân bón; đốy mạnh công tác thăm dò, nâng cao sản
lượng khai thác than và các sản phốm khoáng sản; áp dụng cơ chế linh hoạt đế đây
manh xuất khốu than và sản phốm khoáng sản, đốy nhanh tiến độ các dự án xây dựng
mỏ hầm lò, các dự án điện với mục tiêu an toàn, ổn đinh, hiệu quả và phát triển...
2.2.2 về phát triển hài hoa với cộng đồng:
- Góp phần phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo, bình đang giới, giữ
vững quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên các địa bàn vùng than.
- Phát triển hài hoa với các bạn hàng nhằm mục tiêu "cùng thắng".
- Cải thiện rõ rệt đời sống vật chất, văn hóa và tinh thần của CBCN trong ngành.
Phấn đau mức tăng bình quân thu nhập hàng năm cao hơn tốc độ tăng trưởng của nền
kinh tế.
- Tăng cường mở rộng dân chủ cơ sở trong các doanh nghiệp, thông qua đó phát
huy tối đa trí tuệ và sự sáng tạo cùa cá nhân, tập thể người lao động nhằm thúc đốy
mạnh mẽ sự nghiệp đổi mới, hiện đại hóa ngành than nói chung và các doanh nghiệp
sản xuất than nói riêng.
2.2.3 về an toàn lao động và bảo vệ môi trường:
về an toàn: Kiên trì phấn đấu đạt mục tiêu "Tai nạn bằng không".
về môi trường: Thục hiện chiến lược bảo vệ môi trường xanh - sạch - đẹp
với mục tiêu:
77
- Đến năm 2010 chặn đứng đà suy thoái về môi trường ờ vùng mỏ;
- Đen năm 2015 cải thiện cơ bản các chỉ tiêu chính về môi trường tại các
khu vực nhạy cảm;
- Đen năm 2025 đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn môi trường tại các mỏ và vùng mỏ.
l i. Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu than
1. Giải pháp từ phía nhà nước
LI. Xác định giá bán than nội địa theo cơ chế thị trưởng
Những năm gần đây do giá xăng dầu cũng như các máy móc, thiết bị phộc
vộ sản xuất than liên tộc tăng. Tuy nhiên ngành Than không tự quyết định được
giá bán than trong nước mà giá than trong nước nằm trong sự điều chỉnh của
Chính phủ. Chính phủ nên sớm thực hiện việc xác định giá bán than nội địa theo
cơ chế thị trường, đặc biệt khi mà nước ta đã trở thành thành viên chính thức
của Tố chức Thương mại thế giới WTO. Hiện nay, chi có giá than xuất khau là
được thực hiện theo cơ chế thị trường, chịu sự điều tiết của cung - cầu than thế
giới, còn giá bán than trong nước vẫn theo quy định của chính phủ. Mặc dù có
nhiều lần đề nghị Chính phủ cho phép tăng giá than trong nước tuy nhiên đề
nghị này của ngành Than vẫn chưa được chấp nhận. Giá bán than nội địa hiện
nay đã thấp hơn chi phí sản xuất và một số chủng loại than chỉ bằng 1/2 so với
giá bán than xuất khẩu và T KV phải dùng lãi do bán than xuất khẩu để bù lỗ cho
than bán trong nước. Nhà nước cũng cần cân nhắc để ngành than được tăng giá
bán than trong nước tối thiểu nhằm đảm bảo chi phí sản xuất để ngành than có
vốn để tái đầu tư vào sản xuất và kinh doanh than.
Bên cạnh đó việc giá than trong nước thấp hơn rất nhiều so với giá than
xuất khẩu là một bất cập lớn, vì thực tế đã chứng minh, sự chênh lệch giữa giá
than trong nước và thế giới càng nhiều thì lượng than xuất khẩu càng tăng.
Trong khi Chính phủ đang thực hiện chính sách đảm bảo an ninh năng lượng
xuất khẩu than ở mức tối ưu thì việc để tình trạng chênh lệch giá quá nhiều này
78
sẽ càng tạo điều kiện cho việc xuất khẩu than lậu. Hành động này không chỉ làm
thất thoát tài nguyên quốc gia mà còn làm ảnh hường không nhỏ đến hoạt động
kinh doanh xuất khẩu của Tập đoàn. V ới việc thị trường hóa giá than nội địa,
Chính phủ sẽ ngăn chặn được việc lợi dửng than nội địa giá rẻ đế trửc lợi, vừa
khiến cho việc sử dửng than trong nước tiết kiệm và hiệu quả hơn. Mặt khác,
Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển mạnh, nhu cầu năng lượng ngày càng
tăng cao, viêc giá than nội địa được xác định theo giá thị trường sẽ đấy giá than
lên cao. Từ đó, tiêu thử than nội địa có thể đảm bảo chi phí sản xuất và có lãi,
xuất khấu than sẽ giảm tiến đến không cần phải xuất khấu.
Như vậy, nếu điều chỉnh giá than nội địa, Chính phủ đã tạo vốn cho việc sản
xuất kinh doanh của TKV, từ đó sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho T KV kinh doanh
than theo hướng bền vững, đạt được mửc tiêu tăng kim ngạch xuất khẩu nhờ đa
dạng chủng loại và chất lượng than, chứ không phải nhờ tăng số lượng. Từ đó,
tài nguyên than được sử dửng hợp lý và tiết kiệm hơn, đảm bảo an ninh năng
lượng quốc gia.
1.2. Khuyến khích xuất khau chủng loại than có giá trị kinh tế cao mà trong
nước chưa có nhu cầu sử dụng
Đe đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu than nhưng vẫn đảm bảo được nguồn
năng lượng quốc gia, nhà nước phải có chính sách để việc xuất khẩu than đem
lại hiệu quả cao nhất, mang về nhiều ngoại tệ cho đất nước. Thông thường, đối
với các mặt hàng khác, đẩy mạnh xuất khẩu có nghĩa là gia tăng sản lượng xuất
khẩu, hoặc tăng giá thành hoặc giá trị của hàng hóa. Tuy nhiên, than là một mặt
hàng đặc biệt, là tài nguyên thiên nhiên không thể tái tạo được, là nguồn năng
lượng thiết yếu trong công cuộc phát triển của các quốc gia trên thế giới, do đó,
không thể đẩy mạnh xuất khẩu than bằng việc gia tăng sản lượng than xuất khẩu mỗi
năm, vì như thế nghiễm nhiên ứong một ngày không xa, ta sẽ không còn than để đáp
79
ứng nhu cầu trong nước chứ không nói đến việc xuất khẩu. Một khía cạnh khác, giá
than được hình thành dựa theo tình hình cung cầu mặt hàng này trên thế giới, do đó
nhà nước cũng khó mà tác động đến. Như vậy, xuất khẩu chủng loại than có giá trị
cao và Ương nước chưa có nhu cầu sử dụng đến là một trong nhảng biện pháp hợp lý
để đẩy mạnh xuất khẩu than ở Việt Nam hiện nay.
Nhà nước không nên giới hạn xuất khẩu tất cả các chủng loại than mà chỉ nên
yêu cầu T KV đảm bảo mức xuất khẩu hợp lý trên cơ sờ cân đối cung - cầu và
hiệu quả sản xuất kinh doanh, ưu tiên cung ứng đủ than cho nhu cầu sinh hoạt
của nhân dân và nhu cầu nguyên liệu đầu vào cho các ngành công nghiệp quan
trọng của nước nhà. Hiện nay, than tiêu thụ nội địa chủ yếu cho bốn ngành lớn
là điện, xi măng, giấy và phân bón. Nhu cầu sử dụng than của bốn ngành nói
trên đang ngày càng tăng cao cùng với sự phát triển của đất nước, đặc biệt là
trong ngành điện. VI vậy, Nhà nước nên hạn chế xuất khấu nhảng chủng loại than
mà trong nước đang có nhu cầu cao như các loại than cám dùng trong ngành điện.
Hiện nay, đây là sản phẩm xuất khẩu chủ lực của T KV nhưng chất lượng than cũng
không bàng than cục dẫn đến giá than cũng không cao. Mặt khác, đối với nhảng loại
than mà trong nước chưa có nhu cầu sử dụng lại có giá trị cao như các loại than cục:
cục Vàng Danh, cục HG 3,4,5 hay các loại than cám như than cám 6, cám 7 dùng
trong công nghiệp thép và một số chủng loại than trong nước không sử dụng do chất
lượng quá xấu than cám l o, li, 12, than bùn, Nhà nước nên khuyến khích xuất
khẩu nhảng loại than này, đặc biệt là nhảng loại than có giá trị cao để thu về ngoại tệ,
phục vụ cho hoạt động tái đầu tư phát triển sản xuất. Đe khuyến khích xuất khẩu
nhảng chủng loại than nói trên, Nhà nước cần :
Thứ nhất, Nhà nước có thể dùng nhảng biện pháp khuyến khích xuất khẩu
như giảm thuế xuất khẩu đối với từng chủng loại than cụ thể cũng như là tăng
thuế đói với các chủng loại than không khuyến khích, làm như vậy có thể đảm
80
bảo than xuất khẩu vừa đem lại hiệu quả cao, lại vừa bảo đảm được an ninh
năng lượng quốc gia.
Thứ hai, Nhà nước nên đưa ra những chính sách ưu đãi để thu hút, kêu gọi
các nhà đẩu tư nước ngoài cho ngành than Việt Nam. Từ đó, công nghệ khai
thác sẽ được cải thiện, năng suất cao, khai thác than chất lượng cao mà giá thành
lại có thể cạnh tranh được với các nhà xuất khẩu than khác trên thế giới. Mặt
khác, công nghệ cải tiến cũng giúp ta thăm dò được những bể than mới, có chất
lượng tốt, phù hợp với chiến lược xuất khẩu những chủng loại than có giá trị
kinh tế cao mà Chính Phủ đã đề ra.
1.3. Các biện pháp khác
* Các biện pháp bảo vệ môi trường
Hiện nay T KV phối hợp với các tồ chức nước ngoài, chính quyền địa
phương thực hiện công tác phục hồi, cải thiện môi trường vùng mỏ đã bị suy
thoái nặng nề sau nhiều năm khai thác than. Hiện nay công việc này vẫn do
ngành tự thân vận động do những yêu cầu hết sức bức thiết trong việc bảo vệ
môi trường vùng mỏ. Đe có thế giúp đỡ ngành than trong hoạt động này Nhà
nước có thể xem xét đế lại toàn bộ hoặc một phần thuế tài nguyên để T KV sử
dụng vào mục đích phục hồi và cài thiện môi trường.
Ngoài vùng than ờ Quảng Ninh, than Việt Nam còn có trữ lượng rất lớn ờ
vùng Đồng bằng Sông Hồng. Bộ Công nghiệp và Nhà nước có thể hỗ trợ T KV
cũng như giới thiệu và kêu gọi đầu tư nước ngoài để thăm dò và khai thác bể
than có trữ lượng lớn nhưng có cấu tạo địa chất phức tạp này.
* Cài thiện hệ thong cầu cảng
Chính phủ cần quan tâm và đầu tư thích đáng đến hệ thống cầu cảng hiện
nay, có kế hoạch phát triển, mở rộng hệ thống cảng biển của nước ta, cả về quy
mô và độ sâu cũng như trang bị các thiết bị bốc dỡ hiện đại để hoạt động giao
81
thương buôn bán nói chung và hoạt động kinh doanh xuất khẩu than nói riêng có
nhiều thuận lợi. Cơ sở hạ tầng là nền tảng cơ bản để doanh nghiệp phát triển kinh
doanh. Cơ sở hạ tầng tốt, trang thiết bị được đầu tư hiện đại sẽ tạo điều kiện cho các
hoạt động kinh doanh thuận lợi. Điều này lại càng quan trong đối vói một kinh
doanh -sản xuất than như TKV. Trong đó, việc nâng cấp hệ thống cầu cảng là vô
cùng thiết thực và cần thiết. Hệ thống cầu cảng ngành than còn nhiều bất cập, ừong
khi lưu lượng tàu ra vào cảng thường xuyên là rất lủn. Điều này gây khó khăn cho
các tàu vào bốc rót hàng hóa vì vừa mất thòi gian chờ cầu, vừa bị phạt dôi nhật tàu.
* về hệ thống văn bản pháp lý
Hệ thống văn bản pháp lý, quy định cho hoạt động phải được đảm bảo tính
đồng bộ, nhất quán trong việc khuyến khích sản xuất, tạo nguồn hàng ổn định,
lâu dài, tránh tình trạng "trống đánh xuôi, kèn thổi ngược", khuyến khích xuất
khẩu nhưng lại không khuyến khích sản xuất.
Hoàn thiện cơ chế quản lý xuất khẩu: trên thực tế công tác quản lý xuất
khẩu của nhà nưủc còn một số vấn đề bất cập, không thích hợp vủi những diễn
biến của hoạt động xuất khau và đòi hỏi phải giải quyết, về lâu dài, các quy
định về xuất khấu hiện hành phải được bố sung và sửa đồi tạo điều kiện cho
hoạt động xuất khấu diễn ra thuận lợi.
Thiết lập một chế độ tỷ giá hối đoái thuận lợi cho xuất khẩu. Đây là chính
sách có tính chất hỗ trợ, tăng khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu nói chung.
về thuế xuất khẩu than, trong năm 2008 và đầu năm 2009, thuế xuất khẩu
than có nhiều biến động, đầu tiên thuế xuất khẩu than tăng từ 1 0% đến 1 5%
(tháng4/2008) và tiếp tục tăng lần thứ 2 từ 1 5 % - 2 0% (Quyết định số
35/2008/QĐ-BTC tháng 6/2008) và cuối cùng giảm xuống còn một nửa, tức
1 0% từ tháng 2/2009. Việc thuế xuất khẩu liên tục biến động tạo ra không ít khó
82
khăn cho TKV. Nhà nưủc cần đưa ra một mức thuế hợp lý và ổn định, tạo tâm lý an
tâm doanh nghiệp cũng như để xuất khẩu than đạt hiêu quả cao nhất, phù hợp với
mục tiêu chiến lược mà Đảng và Nhà nước đặt ra. Thực tế là nếu thuế xuất khẩu than
quá thấp cũng đồng nghĩa với việc khuyến khích xuất khẩu. Tuy nhiên như đã phân
tích ờ trên, việc xuất khẩu than hiện nay chỉ là giải pháp tạm thời đế bù lỗ than tiêu
thụ nội đủa, tạo vốn tái đầu tư cho TKV, do đó, khuyến khích xuất khẩu than sẽ đi
ngược lại với chiến lược của nhà nước, dẫn đến cạn kiệt tài nguyên quốc gia, không
đảm bảo an ninh năng lượng. Trong trường hợp ngược lại, nếu ta đánh thuế xuất
khẩu than quá cao, trong khi giá than nội đủa vẫn thấp như hiện nay thì khả năng bù
lỗ cho than trong nước của mỗi tấn than xuất khẩu sẽ giảm đi, nếu không có khoản
bù nào từ ngân sách thì muốn cân đối được tài chính và đầu tư phát triển thì phải
tăng lượng than xuất khẩu. Điều này lại đi ngược lại mục tiêu của tăng thuế xuât
khẩu là nhằm hạn chế sản lượng xuất khẩu khoáng sản.
Đưa ra những chính sách ưu đãi thu hút vốn đầu tư cho ngành Than cũng là
một trong những biện pháp Nhà nước có thể can thiệp để đẩy mạnh hoạt động
xuất khẩu than. Việc thu hút được các nhà đầu tư nước ngoài để nâng cao công
nghệ trong sản xuất than đem lại rất nhiều thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu
than ờ nước ta: than xuất khẩu chất lượng sẽ cao hơn, giá thành lại cạnh tranh (như
đã phân tích ở trên), thu hút đầu tư nước ngoài ữong việc cải thiện cờ sờ hạ tầng
của đất nước, hệ thống cầu cảng, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho công tác vận
chuyển than... Đe thu hút được vốn của các nhà đầu tu nước ngoài, Nhà nước ta
cần thực hiện các chính sách như đối xử bình đẳng giữa các quốc gia, không phân
biệt đầu tư trong nước với nước ngoài, hay việc kí các hiệp đủnh song phương vói
các nước về khuyến khích bảo hộ đầu tư, cải cách hành chính nhà nước...
T óm lại, nhà nước cần nghiên cứu đưa ra các chính sách hợp lý, ổn đủnh để
có thể vừa đẩy mạnh xuất khẩu than, vừa mang lại lợi nhuận cho đất nước lại
83
vừa đảm bảo được vấn đề an ninh năng lượng, đáp ứng đầy đủ và kịp thời cho
nhu càu năng lượng trong nước đang ngày một tăng lên.
2. Giải pháp từ phía Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam.
Để đạt được những mọc tiêu đã đặt ra, T KV cần có những biện pháp cọ thể
để thúc đẩy họat động xuất khẩu than, góp phần làm tăng giá trị kim ngạch xuất
khẩu của ngành công nghiệp than nói riêng và của nền kinh tế nói chung. M ột sô
biện pháp cọ thể như sau:
2.1. Năng cao chất lượng than xuất khau
Than là một sản phẩm không thể tái tạo được, trữ lượng than là có hạn. Vì
vậy thúc đẩy xuất khẩu than, xét về lâu dài, phải hướng về việc đa dạng hóa
chủng loại than và nâng cao chất lượng than nhằm đạt được sự phát triển bền
vững của ngành. Đồng thời, qua đây cũng giải quyết được một số vấn đề tồn tại
về giá than xuất khẩu.
Hiện nay, chủng loại than xuất khẩu không nhiều, thị trường xuất khẩu, mặc
dù đã mở rộng ở hơn 30 nước nhưng vẫn là một con số khiêm tốn so với tiềm
năng của ngành. T KV đã tập trung đầu tư khai thác nhưng sản phẩm khai thác và
xuất khẩu chính vẫn là than Antraxit. Sản lượng than khác như than mỡ, than
ngọn lửa dài vẫn còn ở mức thấp.
Than là mặt hàng xuất khẩu chủ lọc của T KV với lợi nhuận chủ yếu thu
được từ than. Than Việt Nam phải cạnh tranh khốc liệt trên thị trường thế giới
với than của Nam phi, úc, hay Trung quốc.Tuy nhiên, một vấn đề còn tồn tại là
chất lượng than của chúng ta hiện nay chưa đồng đều, đặc biệt với những lô hàng
lớn, quy tình kiểm tra, giám định tại các trung tâm giám định chưa thật chính
xác...Vì vậy một vấn đề đặt ra cần lưu tâm là chất lượng và khối lượng than giao
cho khách hàng. Trong hoạt động xuất khẩu, việc đáp ứng được yêu cầu của
khách hàng về chất lượng sản phẩm, đủ về khối lượng theo đơn hàng đóng vai
84
trò then chót, nó không chỉ đơn giàn là chát lượng của một lô hàng xuât khâu, mà
trên hết nó là uy tín của toàn bộ Tập đoàn và mối quan hệ kinh doanh lâu dài. Đê
làm được điều đó, T KV cần:
Thứ nhất, T KV cần nghiên cứu xem xét để đầu tư nâng cấp các nhà máy
tuyển hiện có cũng như xây dựng mới các nhà máy tuyển để đảm bảo nâng cao
hơn nữa tỳ lệ than xuất khắu qua nhà máy sàng tuyến. Từ đó có thế dễ dàng kiêm
soát chất lượng than xuất khắu và nâng cao hơn nữa hiệu quả của việc sản xuất
than. Trước mắt có thể xây dựng thêm các nhà máy sàng tuyến đơn giản tại các
mỏ để than đưa ra tàu có chất lượng đúng như yêu cầu của hợp đồng nhưng cũng
không được tốt hon nhiều so với yêu cầu của họp đồng làm lãng phí tài nguyên.
Do chất lượng than giao phụ thuộc một phần lớn vào công nghệ khai thác, chế
biến, sàng tuyển nên việc tăng cường đầu tư hợp tác,chuyển giao công nghệ hiện đại
là một hoạt động thiết thực nhất ữong việc giải quyết tình hình chất lượng sản phắm.
T KV cần tăng cường các hoạt động nghiên cứu và đầu tư, triển khai các dự án chế
biến than theo công nghệ tiên tiến để tạo ra các sản phắm chất lượng cao và sạch, đặc
biệt là chế biến antraxit dùng cho luyện kim, khí hóa than, hóa lỏng than, v.v. phục vụ
cho các mục đích dân dụng và công nghiệp đảm bảo giảm thiểu ô nhiễm môi trường
và tăng cao giá trị của than.
Thứ hai, T KV cần có biện pháp nghiêm khắc để đảm bảo việc giám đinh chất
lượng và số lượng sản phắm than xuất khắu, đảm bảo uy túi của than Việt Nam trên
thế giói. Có hình thức kỷ luật nghiêm minh đói với cán bộ, đơn vị nào có hành vi
gian lận trong việc giám định than xuất khắu. Có chế tài phạt đối vói các đơn vị liên
quan khi có ứanh chấp xảy ra với khách hàng nước ngoài. Song song với việc làm
này , T KV cần quán triệt tư tưởng tới tất cả các cán bộ công nhân viên trong ngành
than, nhằm nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc đảm bảo chất lượng than
giao. Từ đó hình thành ừong mỗi người ý thức ừách nhiệm trong từng công việc họ
85
được giao, tránh để xảy ra những lỗi đáng tiếc làm ảnh hưởng đến chất lượng sản
phẩm.
Ngoài ra, việc kiểm tra chất lượng phải được thực hiện dưới sự giám sát nghiêm
ngặt từ khâu khai thác, chế biến cho đến khi đã hoàn thành việc giao hàng lên tàu cho
khách. Bên cạnh đó, TKV phải duy trì tốt mối quan hệ vói các cơ quan giám định
chất lượng như VINACONTROL - mắt trong những cơ quan giám định trung gian,
đắc lập có uy túi được nhiều đối tác nước ngoài túi tưởng. Phối hợp chặt chẽ với các
cơ quan này trong quá trình kiểm tra, giám định chất lượng sản phẩm.
2.2. Tim kiếm và mở rộng thị trường
Hiện nay, T KV còn gặp nhiều khó khăn trong công tác mở rắng thị trường,
vì thế để khắc phục được khó khăn này, T KV cần:
- Khuyến khích xuất khẩu vào các thị trường lớn như Nhật Bản, Trung quốc và
những quốc gia không có hoặc có ít tiềm năng phát triển ngành công nghiệp than
nhằm ổn định lượng than tiêu thụ, hạn chế rủi ro hay biến đắng mạnh về nhu cầu.
- Ưu tiên xuất khẩu than cho những quốc gia có chương trình, dự án họp tác
liên quan đến việc phát triển khai thác than của Việt Nam.
- Tiếp tục duy trì và củng cố mối quan hệ với những bạn hàng truyền thống
như Nhật, Trung Quốc, Tây âu. Dành nhiều ưu đãi về giá cả, đảm bảo tối đa số
lượng hàng giao, cùng các dịch vụ đi kèm cho các thị trường này.
Bên cạnh đó, các chính sách về quảng cáo và xúc tiến bán hàng có vai trò
như các chất xúc tác, nếu được thực hiện tốt chúng sẽ đem lại hiệu quả cao trong
hoạt đắng xuất khẩu, mở rắng thị trường tiêu thụ sản phẩm, tăng kim ngạch xuất
khẩu. Họat đắng xúc tiến thương mại của T KV hiện nay chưa phát triển mạnh và
chưa được quan tâm sâu sát. Trong tương lai, khi kinh doanh trong môi trường
quốc tế, T KV cần chú trọng hơn nữa trong việc phát triển họat đắng này, cụ thể
như:
86
- Thường xuyên cập nhật, nấm bắt thông tin từ các nguồn tài liệu và từ trên mạng
Internet. Cụ thể những hoạt động giao tiếp khuyếch trương là công ty có thê gửi
những bức thư ngỏ, có thể bằng đảa chỉ Email trên Internet, mời chào mua hàng tói
những khách hàng tiềm năng mà T KV đã có được những thông tin sơ bộ.
- Tăng cường quảng cáo hình ảnh và sản phẩm của T KV thông qua các hội
chợ Thương mại than Quốc tế hàng năm. Để tham dự những hội chợ này, T KV
cần thiết kế một chương trình quảng cáo hoàn chinh trong đó cần có bao gôm cả
các ấn phẩm về công ty để phát cho khách hàng tham dự hội chợ. Một trong các
hình thức khuyếch trương hiệu quả trong quá ừình tham gia hội chợ chính là
chiếu phim cho khách hàng xem. Đây chính là một phương thức hiệu quà bời nó
tác động lên người xem thông qua hình ảnh, qua đó tạo được ấn tượng và cảm
giác tốt lúc ban đầu.
- Tăng cường gặp gỡ trực tiếp vói khách hàng bởi đây chính là cơ hội tót
nhất để có thể giới thiệu được với khách hàng về hình ảnh, uy tín cũng như
những tính năng ưu việt của sản phẩm than của T KV đồng thời cũng là cơ hội tốt
để có thể đánh giá được thái độ và khả năng của khách hàng.
- Trong trường hợp không có khả năng trực tiếp gặp gỡ với khách hàng tiềm
năng, T KV có thể gửi các catalog ra nước ngoài cho họ bời đây là một công cụ
khá hữu hiệu có thể làm giảm sự cách biệt và rút ngan được khoảng cách giữa
người bán và người mua. Thông qua cataloge khách hàng có được các thông tin
cần thiết về chủng loại than, các quy cách phẩm chất kỹ thuật của than antraxit
Việt Nam, các tính năng công dụng cũng như những ưu điểm của than antraxit
để từ đó có thể thoa mãn được nhu cầu của khách hàng.
Song song với các họat động trên, T KV cần tích cực, chủ động tìm kiếm đối
tác và những thả trường mới trong tương lai. Duy trì sự cân bằng giữa các thả
trường để giảm thiểu rủi ro là một việc nên làm trong thời gian tói. Hiện nay,
87
hình thức xuất khẩu chủ yếu của T KV là xuất khẩu gián tiếp qua các công ty
thương mại. Vì vậy, để phát huy hơn nữa hiệu quả của kênh phân phối này, T KV
cần tăng cường phối họp hoạt động với thương vợ Việt Nam tại nước ngoài, cơ
quan của chính phủ, phòng thương mại, cợc xúc tiến thương mại để tìm hiếu
thông tin về hoạt động trung gian tại các khu vực thị trường tiềm năng, qua đó
lựa chọn được trung gian phân phối thực sự uy tín, hoạt động có hiệu quả.
Như vậy, mở rộng thị trường là một trong những biện pháp cần thiết đe hoạt
động xuất khẩu than đạt hiệu quả cao. Đe đẩy mạnh công tác này thì T KV cũng
cần phải dành một khoản vốn thích hợp trong doanh thu hàng năm để đầu tư cho
họat động xúc tiến thương mại và hỗ trợ kinh doanh. Một sự đầu tư thích đáng sẽ
đem lại lợi ích gấp nhiều lần trong tương lai.
2.3. Đào tạo nguồn nhân lực
Vấn đề đạo tạo nhân lực của ngành than được quan tâm khá tốt với 2 trường
đào tạo nghề cho công nhân mỏ và Ì trung tâm nguồn nhân lực để nâng cao trình
độ cho cán bộ làm công tác quản lý. Tuy nhiên do đặc thù của ngành, các cán bộ
làm công tác xuất khấu than hiện nay phần lớn không được đào tạo chính qui về
ngoại thương mà thường là tốt nghiệp ở các trường kỹ thuật nên về nghiệp vợ
ngoại thương còn nhiều yếu kém. Vì vậy, để đảm bảo và nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, TKV cần đặc biệt chú ý:
- Tuyển chọn một đội ngũ nhân viên mạnh về chất lượng. Ngay từ đầu vào,
T KV cần yêu cầu cao và nghiêm túc về trình độ; chuyên môn, tay nghề tương
ứng với vị trí tuyển dợng. Ngoài những nhân viên đáp ứng về nghiệp vợ ngoại
thương, T KV cũng cần đào tạo nguồn nhân lực có trình độ, chuyên m ôn về giám
định. Như vậy, mới đảm bảo được việc giám định than chính xác từ khâu sản
xuất đến khâu giao hàng cũng như có thể đảm bào được kết quả của các công ty
giám định trung gian là chính xác.
88
- Trong một môi trường lao động hiện đại không thể thiếu đội ngũ những
người thợ được trang bị tốt những kiến thức về công nghệ thông tin (CNTT) và
đây có thể được coi là một nền tảng để đảm bảo cho ứng dụng và phát triển
thành công CNTT trong sản xuất, kinh doanh của Tập đoàn TKV. Hiện nay,
công tác mở rộng thị trường sừ dụng khá nhiều đến CNTT, chúng ta giới thiệu,
quảng bá sản phẩm qua Internet, lấy thông tin từ thị trường than thế giới... Vì
vậy, T KV cần đẩy mạnh hơn nữa việc phổ cập những kiến thức CNTT trong đội
ngũ đông đảo những người lao động toàn ngành than tuy theo từng cấp độ và
hoàn cảnh khác nhau.
- M ột đặc điểm vô cùng quan trọng đối với hoạt động ngoại thương, đó
chính là ngoại ngữ. Ngoại ngữ là điều kiện cần và đủ trong ngoại thương. Nó
không chỉ là phương tiện ngôn ngữ và còn là một phần vô cùng cần thiết trong
việc xúc tiến thương mại. Trong hoạt động xuất khẩu than hiện nay Tiếng Anh
và Tiếng Trung là hai ngôn ngữ được dùng phổ biến nhất. T KV cần đề ra qui
định bắt buộc đối với các cán bộ làm công tác xuất khẩu phải sừ dụng thành thạo
ít nhất một trong hai ngoại ngữ nói trên.
- Quan tâm tới đời sống tinh thần của anh chị em như: quan tâm tới điều
kiện làm việc, các hoạt động sinh hoạt tập thế, tạo ra sự gắn bó, hòa đồng, trên
dưới một lòng giữa anh chị em công nhân, nhân viên và ban lãnh đạo Tập đoàn.
Ngoài ra, nên khuyến khích lợi ích vật chất, tinh thần đối cá nhân, nhóm cá nhân
có sáng kiến, có thành tích tốt trong công việc nhắm thúc đẩy tinh thân hăng say
làm việc cùa người lao động. Bằng cách gắn lợi ích chung với lợi ích riêng, T KV
sẽ tạo được động lực trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và kinh
doanh xuất khẩu nói riêng.
- Cần có những biện pháp đào tạo, bồi dưỡng riêng đối với mỗi loại lao động,
nhằm đạt được hiệu quả đào tạo tối ưu. Ví dụ như đối với đội ngũ lãnh đạo cần
89
tăng cường các kiến thức về quản lý, nắm bắt được đầy đủ những diễn biến mới
nhất trên thị trường thế giới, cũng như hoạt động xuyên suốt của cả Tập đoàn. Hiẩn
nay vẫn còn tồn tại trong bộ máy lãnh đạo đối với hoạt động xuất khẩu than như đa
phân tích ừong chương 2, vì vậy, viẩc đảo tạo các cán bộ để cho bộ máy lãnh đạo
T KV linh hoạt hơn, phối hợp với nhau chặt chẽ hơn tà khâu kí họp đồng, khai thác,
sản xuất đến khâu bốc rót hàng là một biẩn pháp cần thiết.
Còn đối vói công nhân kỹ thuật TKV có thể cần tiến hành đào tạo, bồi dưỡng tại
chỗ kết hợp với tu nghiẩp tại nước ngoài...để nâng cao trình độ kỹ thuật chuyên môn.
Hiẩn nay TKV đã có quan hẩ với các trường đại học chuyên đào tào về mỏ tại các
nước nhím Trung Quốc ( Trường Đại học Điẩn lực Hoa Bắc), Ba Lan ( Trường đại
học bách khoa Slask), Nga ( Trường đai học tổng hợp mỏ quốc gia Matxcova). Do
vậy, viẩc khai thác, tận dụng nhũng mối quan hẩ này sẽ góp phần nâng cao tay nghề,
trình độ kỹ thuật cho đội ngũ công nhân kỹ thuật, giúp cho công nhân được tiếp xúc
với khoa học tiên tiến, nam bắt được cách vận hành, điều khiển những trang thiết bị
hiẩn đại, phục vụ cho quá trình hiẩn đại hóa ngành than nói cung và của Tập đoàn nói
riêng.
Ngoài ra, TKV cũng cần có những biẩn pháp để đảm bảo an toàn cho người lao
động để đạt được chỉ tiêu đã đát ra là chi tiêu: " An toàn tai nạn bằng không". Muốn
làm được như vậy, Tập đoàn cần phải cải thiẩn, hiẩn đại hóa công nghẩ, thiết bị sản
xuất cần tăng cường đầu tư trang bị các thiết bị phòng chống tai nạn, đảm bảo an toàn
trong quá trình sản xuất cũng như trang bị đầy đủ bảo hiểm lao động cho công nhân.
Nói tóm lại để thực hiẩn tốt viẩc xuất khẩu than vấn đề con người-nhân sự là tiêu
chuẩn hàng đàu cần được đầu tư và phát triển. T KV phải luôn đưa ra chính sách đào
tạo cán bộ giỏi, có như vậy công ty mới luôn có sức khoe và sức trẻ. Phải cho cán bộ
được tiếp cận thông tin cập nhật về luật pháp, chính sách, chủ trương mới của
chính phủ về hoạt động xuất khẩu than. Đào tạo cán bộ trẻ thông minh, có trách
90
nhiệm đế tiếp quản trọng trách hoạt động xuất khẩu và thay thế cán bộ sắp về
hưu. Bên cạnh đó, T KV cũng cần có những giải pháp công nghệ bằng việc liên
doanh, liên kết, kêu gọi vốn đầu tư hay áp dụng các công nghệ tiên tiến trong
việc khai thác... đế một mặt nâng cao chất lượng cũng như số lượng sản phẩm
than, mặt khác còn đảm bảo an toàn lao động cho công nhân ngành than.
2.4. Một số biện pháp khác
• Biện pháp thu hút vốn đầu tư
Với mục tiêu cải thiện công nghệ trong hoạt động thăm dò, khai thác, cũng
như sản xuất than đổ có thổ sản xuất và xuất khẩu những loại than có giá trị kinh tế
cao, đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu than, T KV cần thực hiện các chính sách đổ thu
hút vốn đầu tư thông qua cổ phần hóa các công ty con, liên doanh, liên kết, vay
thương mại, phát hành trái phiếu, cổ phiếu đổ kêu gọi vốn đầu tư của các nhà đầu tư
nước ngoài.
• Biện pháp giá xuất khẩu than
Hiện nay than Việt Nam xuất khẩu vẫn chủ yếu là giá FOB, trong buôn bán
quốc tế, một trong những biện pháp đổ xuất nhập khấu đạt hiệu quả cao là bán CIF
mua FOB. Một trong những nguyên nhân khiến giá than xuất khẩu hiện nay của
chúng ta vẫn chủ yếu là giá FOB không phải giá CIF là do công tác vận tải của ta
hiện nay còn nhiều yếu kém, mặt khác ngành bảo hiổm của ta còn chưa phát triổn.
Vì vậy, một trong những biện pháp T KV có thế làm đế không phải chịu thiệt khi
bán than xuất khẩu với giá FOB mà là bán với giá CIF đó là cải thiện hệ thống
vận tải tàu biổn ở nước ta, đầu tư vốn đổ mua những tàu có trọng tải lớn, đảm
bảo được công tác giao than quốc tế. Có như vậy, xuất khẩu than không chỉ đem
lại lợi nhuận cho ngành than nói riêng mà còn đem lại lợi nhuận cho ngành vận tải,
bảo hiếm nước nhà.
91
• Biện pháp cải thiện lưu thông vận chuyển than
Một trong những nhân tố quan trọng góp phần vào việc đảm bảo khối lượng
than đó là khâu vận chuyển than từ hầm lò, đến nơi, chế biến, rồi bốc rót hàng hóa.
Quá trinh này có vận hành suôn sẻ và thuận lợi thì mới đảm bảo được quá trình lưu
thông sản phẩm tốt. Vì vây, T KV cần chú trọng phát triển cơ sờ hự tầng, phục vụ
cho việc sản xuất, chế biến than. Cụ thể, TKV cần:
- Thực hiện việc phân luồng vận chuyển than theo các khu vực thông qua việc
gắn các mỏ, các vựng than vói các hộ tiêu thụ lớn trong khu vực.
- Thiết lập mối quan hệ mật thiết vói các công ty vận tải, theo dõi sát sao quá
trinh vận tải để có phản ứng kịp thời khi có sự cố xảy ra.
- Phát huy tối đa năng lực của hệ thống vận tài hiện có, các công trình đầu tư mói
cần phù họp vói quy hoựch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoựch phát triển đô thị và
phát triển cơ sờ hự tầng các khu vực có hoựt động khai thác than.
- Tăng cường các hình thức vận tải bang đường sắt, băng tài; đầu tư xây dựng
đường bộ chuyên dùng để vận tải than vì từ cuối năm 2007 không chở than trên Quốc
lộ 18 A tò Đông Triều đến Mông Dương (Quảng Ninh).
- Cải tựo, xây dựng mói các cụm cảng tập trung có quy mô, công suất lớn có thiết
bị rót hiện đựi để xoa bỏ các bến rót than có quy mô nhỏ lẻ, công nghệ lực hậu; mở
rộng bến cảng, nựo vét luồng lựch để tăng cường khả năng rót than của các cảng chính.
• Biện pháp về công tác sau bán hàng
TKV cũng nên luôn luôn theo sát, thu nhận nhũng danh giá của khách hàng về
chất lượng sản phẩm cũng như chất lượng phục vụ, để nhanh chóng có biện pháp khắc
phục kịp thòi, thỏa mãn khách hàng ờ mức tối đa. Điều này không kém phần quan
trọng vì yêu cầu của khách hàng về chất lượng sản phẩm rất đa dựng. Đánh giá của
khách hàng phản ánh trung thực kết quả những nỗ lực của TKV trong việc nâng cao
chất lượng than cũng như Mi độ trách nhiệm và chữ "Tín" trong công việc kinh doanh.
92
KÉT LUẬN
Qua nghiên cứu đề tài, có thể rút ra một số kết luận như sau:
Thứ nhất, hoạt động xuất khẩu than ở T KV với quy mô ngày càng lớn đã và
đang hoàn thành tốt vai trò của nó, đem lại hiệu quả xã hội to lớn, tạo công ăn
việc làm cho người lao động, mang nhiều ngoại tệ cho đất nước, đóng góp vào
sự phát triển kinh tế quốc gia trong thời kì hội nhập hiện nay. Tuy nhiên, bên
cạnh đó, T KV cũng cần khợc phục những nhược điểm còn tồn tại trong hoạt
động kinh doanh của mình, phát huy tiềm lực cũng như những thế mạnh đế gặt
hái được nhiều thành công hơn nữa, góp phần thúc đẩy nền kinh tế của nước nhà
hòa mình vào dòng cháy phát triển của thế giới và khu vực.
Thứ hai, sự phát triển của kinh tế toàn cầu cùng với sự tăng lên cùa nhu cầu
năng lượng thực sự là một cơ hội vàng cũng như thách thức lớn cho ngành than
nói chung và Tập đoàn T KV nói riêng. Nhu cầu về than ờ thị trường nội địa đang
ngày một tăng lên cũng là một điều tất yếu. Do đó, vấn đề đảm bảo an ninh năng
lượng quốc gia cần được đặt lên hàng đàu. Trên cơ sở đó, khóa luận đã đề ra một
số biện pháp để hoạt động xuất khẩu than tại nước ta vừa đạt hiệu quả, lại vừa có
thể đáp ứng sự tăng cao của nhu cầu trong nước.
Tóm lại, tài nguyên thiên nhiên dù có nhiều đến đâu thì cũng đến lúc sẽ cạn
kiệt, than đá cũng sẽ không loại trù. Vì vậy, xuất khẩu nguồn tài nguyên than
như thế nào để đạt hiệu quả cao nhất là vấn đề đặt ra không chỉ riêng với đất
nước ta mà còn đối với tất cả các quốc gia đang sở hữu nguồn " vàng đen" này
của thế giới.
93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Ì. Bùi Xuân Lưu và Nguyễn Hữu Khải (2006), Kinh tế ngoại thương, N XB
Lao động và xã hội.
2. Energy iníbrmation administration (EIA), International Energy Annual
2005 (June - October 2007).
3. Hoàng Văn Châu (2005), Vận tải và giao nhận trong ngoại thương, N XB
lý luận chính trị.
4. Hoàng Văn Châu&Tô Bình Minh (2006), Incoterms 2000, N XB Khoa học
và kỹ thuật.
5. Market Chump (2008), "The supply and demand of coal", http://
marketchump.blogspot.com/2008/06/part-ii-supply-and-demand-of-coal.html.
6. Tập đoàn công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam, "Báo cáo tổng kết
2006-2008", xuất bản nội bộ.
7. Tập đoàn công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam, Phân tích thống kê
2001
2008,http://vinacomin.vn/Trangl.3/TCKeToan/Thong%20ke/thongke.htm.
8. Tập đoàn công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam, Tạp chí Than -
Khoáng sàn Việt Nam (số 16-25/08/2008).
9. U.S.EIA, International Energy outlook,
http://www.eia.doe.gov/oiaf/ieo/index.html.
10. Vũ Hữu Tửu (2006), Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương, N XB giáo dục
94
PHỤ LỤC
Triệu tấn
. TCVN 172:1997 ợso 589:1981) Than đả- Xác định độ ẩm toàn phần
. TCVN 173:1995 ợso 1171:1981) Nhiên liệu - Xác (Ẹnh hàm lượng tro
. TCVN 174:1995 ợso 652:1981) Than và cốc -Xác định hàm lượng chất bốc
. TC VN175:1995 (ISO 334:1992) Nhiên liệu khoáng rắn - Xác định hàm lượng
lưu huỳnh chung phương pháp Eschka
. TCVN 200:1995 ợso 1928:1976) Nhiên liệu khoáng rắn-Xảc định trị số toa
nhiệt toàn phần bàng phương pháp bom đo nhiệt lượng và tính tri số toa nhiệt thực
. TCVN 318:1997 ợso 1170:1977) Than và cốc - Tính kết quả phân tích trên
những cơ sở khác nhau
. TCVN 1693:1995(ISO 1988:1975) Than đá-Lấy mẫu
• TCVN 4307:86 Than - Phương pháp xác định t
lệ dưới cỡ và trên cỡ
Phụ lục 1: Biểu đồ sản lượng sản suất than tại Trung Quốc 1950-2100
95
%
8
,
5
1
%
2
,
3
6
%
9
,
2
%
9
,
6
%
0
,
4
%
8
,
2
%
4
,
4
ta
c
h sè
8
8
0
0
0
0
2
2
2
,
8
5
1
5
.
5
2
0
1
ị
r
t
á
i
G
1
,
9
2
4
,
0
4
u
ệ
i
r
T
(
%
0
,
4
3
,
4
4
%
ỡ
,
J
%
7
,
5
%
0
,
3
00
Co
%
9
,
4
5
,
6
3
6
%
ì
,
2
%
0
,
8
1
00
c |~
h ít 6
7
7
0
0
0
0
2
2
3
,
6
3
2
,
7
2
»1
4
,
5
4
3
L
,
ĩ
5
4
3
,
3
6
1
3
,
2
6
5
á
i
G
u
ệ
i
r
T
(
)
D
S
U
ị
r
t
o\l
8
no
tri
%
7
4
%
6
,
3
%
1
,
3
%
7
,
5
%
9
,
8
1
6
6
0
0
0
0
2
2
s
9
,
0
3
8
,
4
2
3
,
3
2
3
,
7
2
7
,
2
4
7
,
1
4
1
%
2
,
1
H tì È 6
6
,
9
5
4
9
,
9
4
7
á
i
G
u
ê
i
r
T
(
)
D
S
U
ị
r
t
BO
%
s
,
2
%
6
,
4
%
4
ÌN
,
>õ 3
H £3
%
1
'
Ĩ
S
5
5
0
0
0
0
2
2
5
,
6
1
M
c
£
en
3
,
0
2
9
,
2
2
1
,
7
3
2
,
7
2
£
ỈN
KT
<-*)
5
,
2
6
1
5
,
7
9
5
u
ệ
i
r
T
(
á
i
G
)
D
S
Ù
ị
r
t
I
%
5
,
9
%
3
,
8
%
1
,
ló 4
%
0
,
1
1
4
4
0
0
0
0
2
2
3
,
6
1
2
,
3
1
%
0
,
5
2
4
,
0
(N 8
7
,
6
2
4
,
5
3
1
,
0
3
1
1
,
2
2
3
á
i
G
%
ao
3
,
c <—.
7
3
•>-. o- 2?
o
f- Ì: é-
)
D
S
Ù
u
ệ
i
r
T
(
ị
r
t
•>>
%
p
,
5
%
5
,
/
5
%
I
'
S
%
0
"
9
3
3
0
0
0
0
2
2
oo
ÔN
ÓC
r-
oC
6
,
1
5
%
7
4
/
2
,
4
2
4
,
0
4
6
,
0
2
8
,
4
6
1
oa
•>. o-
H Ì w
u
ệ
i
r
T
(
ị
r
t
á
i
G
)
D
S
Ù
to
Ũ
%
7
>
%
5
,
4
%
6
,
4
%
2
,
s
so
c ^
,
i
l
ụ
2
2
0
0
0
0
2
2
in
ro
sô
3
,
6
1
7
,
8
1
%
8
,
6
2
4
,
7
3
%
9
,
0
3
2
,
3
4
1
8
,
9
3
1
ị
r
t
á
i
G
u
ệ
i
r
T
(
)
D
S
Ù
^
%
ố
,
"í ố
%
5
,
1
1
%
0
,
6
ì
%
9
,
6
1
%
1
,
4
1
en
rô
I
O
e
6
,
2
1
6
,
7
1
6
,
8
1
5
,
5
1
%
2
,
7
5
3
,
4
3
1
8
.
9
0
1
BO
c ^
5- j?
h ỉc
u
)
ệ
i
D
r
S
T
Ù
(
ị
r
t
á
i
G
ố
s
g
n
ổ
T
g
n
ờ
ư
r
t
ị
h
T
c
ô
u
Q
g
n
u
r
T
n
a
L
i
á
h
T
c
ô
u
Q
n
à
H
n
à
B
t
ậ
h
N
u
A
y
â
T
g
n
ờ
ư
r
t
ị
h
T
s
e
n
i
p
i
l
i
h
P
c
á
h
k
TI
c-t
T
T
S
ry-ì vó os oi vọ en
7 0 0 2 m ă N
•ã
TÍ
rÁ
r-
ỉo
o
rn
ÔN
(N
ói
so
s =1
o 5\
ŨO
ít
ÔN
t-
00
Õ
-* vó
en
ơi
os
o
ÔN
r-
•à-
CN
rn
•é
tò
oe
00
ÔN
o
lò rò
võ
001
o\l
SI
ơi
r-
vò
00
ít-
en
"Tì
00
Co
ao
LO
ít
00
Ó
ít
en
o
ôn os
ÔN
6
6
6
0
0
0
0
0
0
2
2
2
m
m
m
ă
ă
ă
N
N
N
?J|
oe
s
Ó
OI
m
m
in
•*
ôi
ÌN
F-
VO
ÔN
oo
r~
00
•í
o<
ÔN
oi
ÔN
tri
õ
o
(N
o
en
oo
ÔN
ÔN
oe
ÔN
Ó
ro
o
o
ư-ì
rn
Ới
ư.
SỀ
2
2
o
m
m
ă
ă
N
N
os
vo
ÔN
1/S
r-
Co
ÔN
VÒ
Ôi
CN -Ó
in o
in
Cì
VI
o
(N
OG
ro
"Tỉ
en
Ó
vo
oó
ró
o
vo
r-
(N
ỚN
00
en
Vi
00
!>
"TI
oo
Ôi
VÓ
Ch
r-
CN
Ó
ao
00
00
m
f
ư-i
oi
in
T
©
2
2
o
m
m
ă
ă
N
N
oi
r-
o<
vo
t— r-
vo
)
r-
ÌN
vo
trĩ
oi •*
Ó ló
VÕ
ts
o
o<
vo
ÔN
<^ì 00
ỉn
vó
r~
*ì
o
o
r-1
s
in VO
VO
l/ì
vi
in
in
MÓ
ƠN
o
ÔN
o
oó
in
trĩ
li
li
si
o li
Í
voi
si
li
li
J-t
z
os
ÔN
ÔN 00
rò
ÌN
o
5^
en
CÁ
VÓ
r-
F-
VÓI
VO
•ni
o
•í-
tr,
ÔN
Õs
(ý,
m
(N
in
o
rn
ơi
in
vó
oe
l/ì
I—
VO 00
os
-Ó
•ó
r-
m
Ò\
•*
o
o
2
2
m
m
ă
ă
N
N
o
s
00
"Ti
li-)
Ó
en
cs
ìn
in
r--
iri (N
TÍ
Os
00
00 vo
ÔN
00
rn
Ó
CN
o
00
vo
00
"í
in
r-
bo
Ờ!
"Tì
ÌN
VO
l/l
en
»0
m
00
CN
VO
vo
1-^
r»l
rí
o
o
2
m
ă
N
in
Có
00
vó
m
00
»5
>Õ
r
ã.
ÔN
•"Ó
í
s
ũ
o
à
£
o
a
ro
o
a
i
a
o
l
g
n
ủ
h
C
i
l
í
ì
Ì
r-
o
X
B
•ca
Ũ
•ra
o
3-
Ũ
o
3-
Ũ
00
o
o
ã
a
s
SẼ
E
E
E
•co
s
•co
•5
ũ
ũ
Ổ
in
a
o
a
ác
Ì
E
3-
Ổ
5
Ố
-C
c
ca
TỈ
00
c
•es
Ì
>
Ì
o
Ố
Ũ
o
-ã
1
"5-
5
oa
c
•3
-c
o
Có thể thấy rằng, than xuất khẩu chiếm tỷ trọng lớn là than cám. Đây là một
hạn chế bởi lẽ than cám là loại than chất lượng không cao như than cục, giá than
xuất khẩu vì thế cũng không cao, kéo theo tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất
khẩu thường thấp hơn nhiều so với tốc độ tăng trường sản lượng. Mặc dù T KV
đã xây dủng mối quan hệ hợp tác với nhiều công ty trong chuyến giao công nghệ,
cơ giới hóa hầm lò... song con số trên phần nào đã phản ánh được trình độ công
nghệ khai thác, chế biến than của TKV. Máy móc, trang thiết bị còn lạc hậu, chất
lượng tay nghề công nhân chưa đồng đều là một nguyên nhân không nhỏ dân
đến chủng loại than xuất khẩu còn hạn chế như hiện nay.
Theo TKV, trong số các chủng loại than xuất khấu, các loại than cục như
cục Vàng Danh, cục HG 3,4,5 là những chủng loại than tốt hơn cả, nhưng ít được
sử dụng trong nước. Loại than này được dùng nhiều trong công nghiệp hóa chất
và được thị trường Nhật Bản và Tây Âu rất ưa dùng. Trong tổng lượng than sàn
xuất ra có tới khoảng 3 0% sản lượng là than xấu, than cám, than nhiệt trị thấp
(chi khoảng 3.500 - 4.000 kcalo). Riêng năm 2008, Tập đoàn Than đã bán sang
Trung Quốc khoảng 6 triệu tấn than này.
T óm lại, trước tình hình thủc tế các chủng loại than xuất khẩu hiện nay,
T KV cần phải cải tiến công nghệ để có thể khai thác cũng như sản xuất những
loại than có giá trị kinh tế cao.
1.1.4. Giá than xuôi khâu
Giá cả cũng là một trong những yếu tố làm nên sức cạnh tranh của than Việt
Nam xuất khẩu. Giá than xuất khẩu được xác định thông qua việc tính toán hợp
lý chi phí sản xuất và dủa trên giá của thị trường thế giới. Các bên mua bán sẽ
tiến hành đàm phán và chấp nhận giá trên cơ sở thương lượng đi đến thống nhất
về mức giá chung. T KV thường rất linh hoạt trong chính sách giá của mình, căn
cứ vào từng trường họp cụ thế đế đưa ra mức giá chào bán. Giá chào bán cao hay
42
thấp phụ thuộc nhiều vào tình hình thị truồng (cung cầu về than, giá cả, hoặc
cước vận chuyển), cũng như khách hàng ( khách hàng truyền thống hay khách
hàng mới) và loại họp đồng kí kết (spot hay yearly contract). Khi tiến hành hoạt
động xuất khẩu, mức giá đườc T KV áp dụng chủ yếu là giá FOB, một số rất nhỏ
là giá CIF áp dụng đối với các tàu có trọng tài nhỏ. Nguyên nhân do giá cước tàu
cũng thường xuyên biến động, nếu bán CIF mà sử dụng các tàu Handymax
(trọng tải tầm 20.000 tấn trờ lên) và Panamax (trọng tải tầm 40.000 tấn trờ lên)
thì rủi ro cho T KV là rất lớn.
Giá than xuất khấu của T KV trong thời gian qua cũng có nhiều biến động,
đườc thể hiện rõ qua bảng số liệu sau đây:
Bảng 8: So sánh giá than nội địa và giá than xuất khấu bình quân
Đơn vị: nghìn VNĐ
2001 2002 2003 2004 2005
2006 2007
2008 2009
267,0 284,8 301,0 329,4 380,8 395,8 446,7
649,1
630,0
395,7
($25,5)
641,7
($40,5)
386,4
($26)
387,5
($25)
482,2
($30,6)
555,4
($35,6)
594,8
($36,6)
1183,4
($70)
903,5
($51)
69,1%
73,5%
76,1%
68,3%
59,3%
71,3%
75,1%
54,9%
70,0%
Giá than
nôi đìa TB
Giá than
xuất khẩu
TB
Giá nội đìa/
xuất khẩu
Nguồn : Báo cáo tống két hàng năm TKV
Từ bảng, so liêu trên ta thấy :
Giá than xuất khẩu bình quân tăng liên tục qua các năm. Giá than tăng mạnh
vào năm 2005 với mức 641.700 đồng/tấn (tương đương 40,5 USD) và đến năm
2006 thì giảm xuống còn 555.400 đồng /tấn (35,6 USD). Việc giá than tăng
mạnh vào năm 2005 có the giải thích như sau:
Thứ nhất, từ cuối năm 2004 và kéo dài sang cả năm 2005 nhu cầu than trên
43
thế giới tăng mạnh để đáp ứng cho các ngành công nghiệp, nhất là ngành thép và
điện lực. Bên cạnh đó, đứng trước tình hình giá dầu thô và khí đốt liên tục tăng
cao, nhiều nước đã phải đi tìm đến nguồn năng lượng rẻ hơn và kinh tế hơn là
than đá. Có thể nói thời điểm cuối năm 2004 và cả năm 2005 cầu về than đá tăng
mạnh chưa từng thấy đã góp phần đủy giá than thế giới lên cao, và do vậy ảnh
hường không nhỏ đến giá than Việt Nam.
Thứ hai, Trung Quốc là nước tiêu thụ và sản xuất than đá lớn nhất thê
giới. Trung Quốc đang dần chuyển từ nước xuất ròng sang nhập khủu ròng than
đá. Lượng điện năng tiêu thụ hàng năm tại Trung Quốc đang tăng ờ mức 13%,
khiến nước này phải tăng cường nhập khủu than của úc, Inđônêxia và Việt Nam.
Việc Trung Quốc đóng cửa các mỏ than trái phép và không an toàn đang gia tăng
sức ép đối với giá than Châu Á. Đồng thời chính sách thắt chặt xuất khủu than
cùa Trung Quốc và quốc gia xuất khủu than lớn nhất nhì thế giới là Inđônêxia đã
dẫn đến thiếu hụt nguồn cung cấp than cho các nhà sử dụng.
Nguyên nhân thứ 3 phải kể đến đó là do chất lượng than xuất khủu giảm do
sản xuất khai thác đại trà. Vì 3 lý do lớn trên mà bước vào mùa đàm phán năm
2005, lần đầu tiên giá than antraxit của Việt Nam cung cấp đi các thị trường đạt
mức giá kỷ lục (so với các năm trước), ngang bằng với mức giá FOB của các
nguồn than khác cạnh tranh trên thế giới. Riêng than cung cấp vào thị trường
Nhật Bản và Tây Âu cho các nhà sản xuất thép đã đạt mức tăng giá trung bình
từ 2- 2,2 lần so với giá năm 2004.
Tuy nhiên sang năm 2006, 2007 giá than lại giảm xuống so với năm 2005.
Mức sụt giảm giá chủ yếu xảy do nhu cầu từ ngành thép giảm. giá thép trên thị
trường quốc tế không tăng nhiều kể từ năm 2005. Việc tính nhầm nhu cầu than
đốt nhiệt thế giới cũng đã góp phần ép giá giảm. Nhu cầu tiêu thụ than đốt nhiệt
thế giới ước tính tăng thêm 30 triệu tấn trong năm 2006 song mức tăng đã chi là
44
16,4 triệu tấn so với năm 2005. về phía Trung Quốc, Bộ Thương mại Trung
Quốc đã công bố Bản Tiêu chuẩn Chất lượng cho các doanh nghiệp xuất khẩu
than đá năm 2006, trong đó tăng hạn ngạch cho các doanh nghiệp xuất khẩu than
đá. Các nhà sản xuất than đá của Inđônêxia cũng vẫn định hướng xuất khấu bất
chấp giá giảm do thiếu người tiêu dùng nội địa. Những họat động này đã đẩy
mạnh nguồn cung của than, trong khi cừu lại giảm so với năm 2005 , đẫn đến sự
sụt giá trong trong 2 năm 2006, 2007.
N ăm 2008 vừa qua đánh dấu một cú nhảy vọt kỉ lục của giá than xuất khấu,
giá than xuất khẩu trung bình tăng đến 9 8% so với năm 2007, đạt mức 70
USD/tấn. Khó khăn về nguồn cung trong việc khai thác, vận chuyển và nhu cừu
than đá trên thế giới ngày càng tăng là lí do đẩy giá than tăng nhanh đến vậy.
Ngày 25/1/2008 Trung Quốc, một nhà sản xuất và xuất khẩu than trên thị
trường thế giới ngừng xuất khẩu than, sự kiện này khiến giá than ở khu vực
châu Á tăng vọt. Vào ngày 11/2/2008, giá than nhiệt lượng cao được giao tại
cảng của Úc là 125 USD/tấn; tại New York, các loại than được giao trong tháng
3 được bán với giá trung bình 78 USD/tấn, cao gừn gấp đôi so với mức giá của
năm 2007. Nguyên nhân giá than lên cao vì nhu cừu sử dụng than đá tiếp tục
đứng ở mức cao, đặc biệt là tại Trung Quốc. Đến tháng 3/2008, Trung Quốc
quản lý xuất khẩu than bằng hạn ngạch (hạn ngạch xuất khẩu than của Trung
Quốc năm 2008 là 47,7 triệu tấn). Trong khi đó trong năm 2008, nhu cừu tiêu thụ than
của Trung Quốc tăng 9% , Trung Quốc nhập khấu khoảng 15 triệu tấn than; lượng
than tiêu thụ ở Mỹ cũng tăng khoảng 5%.
N ăm 2007, Inđônèxia - một trong những nước xuất khẩu than đá lớn nhất thế giới
- chi có khả năng tăng lượng than xuất khẩu thêm 15 triệu tấn năm 2007, thấp hơn chỉ
tiêu đã đề ra, do mùa mưa kéo dài cản trờ các hoạt động khai thác than. N ăm 2008
lượng than xuất khẩu của Inđônêxia tăng thêm 20 triệu tấn. Trong khi đó, các công ty
xuất khẩu than úc cũng không bắt kịp nhu cừu của thị trường do khó khăn về vận
45
chuyến. Trong tháng 8/07, giá than của úc dùng cho các nhà máy nhiệt điện
đã tăng lên mức kỷ lục là 72,37 USD/tấn do sự tắc nghẽn tại các tuyến
đường sắt và cảng biển đã cản trờ nỗ lực xuất khẩu mặt hàng này. Trong
năm 2007, lượng than xuất khẩu của úc chí tăng 8 triệu tấn, thấp hơn mức
dự báo 10 triệu tấn, do cơn bão hậi tháng 6/07 đã ảnh hưởng đến hoạt động
khai thác.
Nhật Bản, một trong những nhà nhập khẩu than lớn nhất thế giới, tiếp
tục gia tăng khối lượng nhập khẩu than trong năm 2008 để bù đắp phần
năng lượng bị thiếu hụt do những trục trặc của nhà máy điện hạt nhân bị hư
hại do trận động đất xảy ra hậi năm 2007. Án Độ cũng tăng cường nhập
khẩu than bởi Án Độ đang mờ rộng các nhà máy điện than.
N hư vậy, sự khó khăn về nguận cung và sự tăng lên mạnh mẽ của cầu
đã đẩy giá than năm 2008 tăng mạnh. Vì vậy, mặc dù sản lượng than xuất
khẩu của T KV năm 2008 thấp hơn so với 2007, nhưng k im ngạch xuất khẩu
vẫn tăng .
Có một bất cập hiện nay là, giá than xuất khẩu của T KV được điều chinh theo
giá than thế giói, chịu sự chi phối mạnh của giá than thế giới. Nhưng giá than bán cho
các hộ tiêu thụ trong nước lại do Nhà nước quy định mức giá, chứ không theo điều
tiết của thị trường. Ông Đoàn Văn Kiến, Tống giám đốc của T KV cho biết: hiện nay
giá bán than cho 4 ngành sản xuất nhiệt điện, xi măng, phân bón và giấy là giá bao
cấp, chi bằng khoảng 85%-90% giá thành sàn xuất; và rất thấp so với giá xuất khẩu.
Cụ thể hiện nay như than cám loại 3, bán cho các nhà máy xi măng chi có
585.000 đậng/tấn, trong khi giá xuất khẩu là 56 USD, tính ra chênh lệch lên tới
395.000 đậng/tấn. Một nửa trong số các nhà máy xi măng này thuộc Tổng công ty Xi
màng Việt Nam, một nửa còn lại là các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài. Trước
đây giá bán cho các doanh nghiệp nước ngoài có cao hơn, nhưng bây giờ là
46
đông giá. Nên có người cho rằng: lợi nhuận của ngành than đang chảy vào tói
các ông Chiníbng, Nghi Sơn, Luksvasi hay Sao Mai...! Than cám 4B bán cho
ngành điện cũng thế, chỉ với 632.000 đồng/tấn, so với giá xuất khẩu là 45 USD,
chênh lệch 200.000 đồng/tấn.
Như vậy, từ bảng số liệu 8, có thể thấy một phữn lý do vì sao thời gian qua
T KV lại thực hiện chính sách tăng mạnh xuất khẩu than. Giá than bán trong
nước thấp hơn giá thành sản xuất than, và thấp hơn nhiều so với giá than xuất
khấu. Chính sự chênh lệch lớn giữa giá than xuất khẩu và giá than nội địa đã
khiến cho sản lượng than xuất khẩu càng tăng mạnh nhằm bù lỗ cho phữn sản
xuất than tiêu thụ trong nước.
1.2. Hình thức xuất khấu than tại Tập đoàn công nghiệp Than Khoáng sản
Việt Nam
Hiện nay T KV đang tiến hành xuất khẩu than ra thị trường thế giới theo các
phương thức: Xuất khẩu trực tiếp, xuất khẩu ủy thác cho các công ty thành viên,
và xuất khẩu thông qua trung gian, trong đó xuất khẩu qua các công ty thương
mại ( Export trading company - ETC) là chủ yếu.
1.2.1. Xuât khâu trực tiêp
Vì than là loại hàng hoa đặc biệt, nên việc giao dịch mua bán than khá phức
tạp (phải đàm phán, phải nghiên cứu mỏ, cảng, phải thuê tàu V.V..) và chịu rủi ro
khá cao nên các nhà tiêu thụ than ít khi trực tiếp tiến hành nhập khẩu than của
Việt Nam. Thực tế hiện nay họ chi mua trực tiếp khi :
+ Nguồn than tồn kho của họ bị hết ngoài kế hoạch dự tính, đề duy trì hoạt
động của nhà máy, họ sẵn sàng mua một chuyến hàng với giá cao.
47
+ Vào mùa đông, khách hàng Châu âu không mua được than từ Ưcraina và
Nga (mỏ, cảng không hoạt động được), họ buộc phải mua than Việt Nam để pha
trộn để đủ lượng.
1.2.2. Xuất khấu ủy thác
Với hình thức này, các đơn vị kinh doanh xuất khẩu than đóng vai trò là người
trung gian thay cho đơn vị sản xuất tiến hành ký hợp đỷng mua bán hàng hóa, tiến
hành các thủ tục cần thiết để xuất khẩu hàng hóa và qua đó thu phí dịch vụ. Các đơn
vị này hoạt động trên danh nghĩa của TKV nên là nhà xuất khẩu gián tiếp.
TKV hiện nay uỷ thác cho 8 đầu mối (8 đơn vị thành viên) có thể xuất khẩu. Các
đơn vị này phụ trách trực tiếp giao dịch với những khách hàng lấy vói số lượng nhỏ
(mỗi tàu từ 1000-5000 tấn). Tổng lượng than xuất khẩu uỷ thác khoảng tầm 6 triệu
tấn một năm.
1.2.3. Xuất khấu gián tiếp qua các các công ty thương mại
Hiện nay, các nhà sử dụng lớn của than Việt Nam trên thế giới thường mua
than Việt Nam qua các công ty thương mại. Đây là các công ty hoạt động như
nhà phân phối độc lập có chức năng kết nối các khách hàng nước ngoài vói các công
ty xuất khẩu để đua hàng hóa ra nước ngoài tiêu thụ. Mua than qua các công ty
thương mại, các nhà sử dụng tiết kiệm rất nhiều chi phí (ví dụ như tinh giản được một
bộ phận chuyên giao dịch, đàm phán, tránh được rủi ro khi thuê tàu, vận chuyển, phạt
dôi nhật v.v..). Bên xuất khẩu cũng tiết kiệm rất nhiều thời gian và chi phí do công ty
thương mại làm việc thực sự chuyên nghiệp, nhanh chóng và hiệu quả.
Trong kinh doanh hiện đại, việc giao dịch qua nhà thương mại là điều hết sức
thuận lợi cho cả bên mua và bên bán và được các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu ưa
chuộng. So với hình thức xuất khẩu trực tiếp, xuất khẩu gián tiếp qua qua các công ty
thương mại có những ưu điểm vượt trội như:
48
+ Người trung gian thường hiểu biết rõ tình hình thị trường, pháp luật và tập
quán địa phương. Họ có kiến thức, năng lục trình độ chuyên sâu tong các lĩnh vực
nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhu cầu của thị trường.. .do đó họ có khả năng đẩy
mạnh việc buôn bán và ừánh bất rủi ro cho bên ủy thác.
+ Tận dụng được cơ sở vật chất, mạng lưấi phân phối sẵn có của các trung gian.
+ Nhờ có dịch vụ của các bên trung gian trong việc lựa chọn, phân loại, thanh
toán tiền hàng, người ủy thác xuất khẩu có thể giảm bất được các chi phí không nhỏ
về vận tải, thanh toán.
Các công ty thương mại làm nhiệm vụ nhập khẩu than của T KV tại thị trường
Nhật Bản có thể kể ra đây như: công ty Sumitomo, Marubeni, Nittesu Shoji/Nippon.
T KV xuất khẩu vào thị trường Trung Quốc thông qua công ty You Shen, Heying,
Ningbo United, Lianyungang,...Tại thị trường Tây Âu là công ty Kochs, SSM, và
Glencore.
Có thể thấy trong việc lựa chọn hình thức xuất khẩu, T KV đã rất linh hoạt kết
họp các hình thức xuất khẩu, vừa tận dụng được những liu điểm vừa khắc phục được
những nhược điểm của từng hình thức.
1.3. Quy trình xuất khẩu than tại Tập đoàn công nghiệp Than-Khoáng sản Việt Nam
Hoạt động xuất khẩu than là một loại hình họat động kinh doanh đối ngoại
do đó quy trình của nó thường phức tạp hơn các hoạt động đối nội. Sơ đồ sau thể
hiện các bưấc trong quy trình xuất khấu than tại TKV:
Sơ đồ 2: Quỵ trình xuất khẩu than tại T KV
Chuẩn bi
giao dịch Đ àm phán
và kí kết
họp đồng Tổ chức
thực hiện
hợp đồng Sau khi
thực hiện
hợp đồng
Nguồn : Phòng xuất khẩu than TKV
49
1.3.1. Quá trình chuẩn bị giao dịch
Bước 1: nghiên cứu tiếp cận thị trường
Việc nghiên cứu tiếp cận thị trường là một vấn đề quan trọng trong việc kinh
doanh của doanh nghiệp và nhất là đối với Tập đoàn Công nghiệp Than -
Khoáng sản Việt Nam, nghiên cứu thị trường là một việc làm cần thiêt và có ý
nghĩa quan trọng trong hoạt động xuất khẩu than của TKV. Nghiên cứu thị
trường giúp T KV nắm bắt đưểc nhu cầu cần thiết về than Antraxit trên thị trường
thế giới, đối thủ cạnh tranh của mình cũng như chất lưểng hay giá cả của
than trên thị trường. Việc nghiên cứu thị trường và thu thập các thông tin về
thị trường thường đưểc sử dụng các phương pháp như phương pháp nghiên
cứu tại bàn làm việc hay phương pháp nghiên cứu tại hiện trường. Nghiên
cứu tại hiện trường là phương pháp thu thập thông t in chủ yếu thông qua
việc tiếp xúc với các đối tưểng đang hoạt động trên thị trường. Hàng năm
ngành than cử rất nhiều đoàn cán bộ đi khảo sát thị trường tại Châu Âu,
Châu Á, Châu úc... Ngoài ra ngành than còn cử các cán bộ tham gia vào các
cuộc hội thảo lớn trên thế giới để nắm bắt chính xác các nhu cầu của thị
trường.
Nghiên cứu thị trường là công việc rất quan trọng giúp cho T KV điều
chỉnh đưểc sản xuất, phương thức phục vụ cũng như về giá cả, lựa chọn bạn
hàng kinh doanh để đáp ứng tốt nhất yêu cầu của khách hàng và hoạt động
xuất khẩu than của tập đoàn đạt hiệu quả cao.
Bước 2: Nghiên cứu khả năng cung ứng trong nước
Sau khi nghiên cứu tiếp cận thị trường T KV sẽ phải tiến hành nghiên
cứu xem xét khả năng cung ứng trong nước. T KV cần phải nắm rõ khả năng
cung ứng về từng loại than xuất khẩu của từng chân hàng để lập ra phương
án kinh doanh của mình.
50
Bước 3: Xây dựng phương án kinh doanh
Căn cứ vào những thông tin và những phân tích cụ thể, ban kinh doanh
xuất nhập khẩu của tập đoàn sẽ tiến hành phương án kinh doanh. Xây dựng
phương án kinh doanh là nhằm đánh giá mức độ khả thi và hiệu quả mang lại.
Đó là việc đánh giá các chỉ tiêu kinh tế như tỷ suất ngoại tệ của lô hàng xuất
khẩu, tởng l ợi nhuận dự toán, tỷ suất doanh lợi...nhằm hình thành nên giá
xuất khẩu hàng hóa. Phương án kinh doanh xuất khẩu là cơ sờ để lập kế
hoạch sản xuất hàng xuất khẩu và là cơ sở để phòng kế toán xem xét và
duyệt vốn vay ngân hàng.
1.3.2. Đàm phán và kí kết hợp đồng:
Sau khi lựa chọn đối tác kinh doanh T KV trực tiếp tiến hành đàm phán
và kí kết hợp đồng hoặc ủy quyền cho các đơn vị thành viên thực hiện.
Thông thường trong hợp đồng lớn với các bạn hàng lớn thì T KV và đặc biệt
là các ban xuất nhập khẩu than trực tiếp thực hiện, thông thường thường dùng
các hình thức đàm phán như đàm phán qua thư túi; đầm phán qua điện thoại; đàm phán
trực tiếp.
Trong ba hình thức đàm phán trên thì T KV dùng chủ yếu là đàm phán qua
thư tín và điện thoại vì chi phí cho hình thức đàm phán trực tiếp là rất cao nên
chi trong những trường hợp thật cần thiết với hợp đồng lớn và bạn hàng lớn
thì mới tiến hành đàm phán theo hình thức này.
Trong quá trình đàm phán căn cứ vào nhu cầu, mục đích sử dụng than mà
tập đoàn tiến hành chào hàng giới thiệu chi tiết từng loại than về chất lượng,
cỡ hạt, độ ẩm, độ tro, độ bốc hàm lượng lưu huỳnh, nhiệt năng các bon cố
định. Ngoài ra T KV còn phải nêu rõ các điều kiện khác về số lượng, điều kiện
giao hàng, phương thức vận tải, phương thức thanh toán, giá cả. Sau đó hai
bên tiến hành đàm phán, thỏa thuận đi đến kết luận cuối cùng.
51
Sau khi hai bên mua bán than tiến hành đàm phán có kết quả thì công việc
kí kết hợp đồng sẽ được tiến hành. Tuy nhiên công việc này phải đảm bảo đây
đủ nội dung và mức độ chặt chẽ, thống nhất trong hợp đồng đế tránh những sơ
suất đáng tiếc xảy ra.
Trong khi kí kết hợp đồng thì những điều khoản sau thường được chú
trọng:
- Điều kiện về loại than, chất lượng, số lượng và các yêu cầu khác về
thông số kĩ thuật. Vì than Antraxit của ta được phân ra rất nhiều loại căn cứ
vào đặc tính và giá thành của than, do đó đở tránh những tranh chấp sau này
trong hợp đồng phải ghi rõ loại than, cỡ hạt, độ ẩm, độ tro, nhiệt lượng
cũng như số lượng than.
- Điều kiện cơ sở giao hàng và điều kiện về giá. Đây là điều khoản cơ
bản trong hợp đồng nó phản ánh mối quan hệ giữa giá hàng hóa v ới điều
kiện giao hàng và phân định rõ trách nhiệm của hai bên xuất khẩu và nhập
khẩu về việc giao hàng, phân chia chi phí giữa hai bên trong việc vận
chuyởn bốc dỡ, phí lưu kho, lưu bãi, đồng thời ghi rõ trách nhiệm nếu có
rủi ro xảy ra. Thông thường T KV kí các hợp đồng có điều kiện giao hàng
FOB vì trong điều kiện này trách nhiệm của T KV tương đối ít, mặt khác
công tác bảo hiởm của ta còn chưa tốt. Trong hợp đồng cũng phải nêu rõ
cảng xuất và giá bán trong trường hợp bán giá FOB.
- Điều kiện thanh toán : Thông thường thanh toán bằng L/C đảm bảo
các điều khoản như trong hợp đồng.
- Điều kiện về thường và phạt: Điều kiện này do hai bên thỏa thuận và
chịu rõ trách nhiệm trong phạm vi quy định của mình.
52
1.3.3. Tố chức thực hiện hợp đồng
Giấy phép xuất khẩu luôn là vấn đề quan trọng đầu tiên về mặt pháp lý để
tiến hành các khâu khác trong quá trình xuất khẩu. Mặt khác, việc này cũng
giúp cho T KV cũng như nhà nước kiểm soát được hoạt động xuất khẩu than
trong toàn ngành than vì chỉ có những đơn vị mà Tập đoàn ủy nhiệm mới được
phép xuất khẩu. Giấy phép xuất khẩu than do Bộ Công Thương cáp.
Như đã đề cập ụ trên, L/C là phương thức thanh toán chủ yếu mà TKV sử dụng
trong các hợp đồng xuất khẩu than. Sau khi kí kết hợp đồng xuất khẩu cũng
như có giấy phép xuất khẩu, công việc đầu tiên phải làm là kiểm tra L/C xem
có phù hợp với nội dung hợp đồng hay không. Sau đó, T KV sẽ tiến hành các
công việc sau để thực hiện hợp đồng đã kí.
Sơ đồ 3: Quy trình tể chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu than t ại
T KV
Chuẩn bị than
xuất khẩu Kiểm tra số lượng và chất lượng
than xuất khẩu • Thuê tàu chờ
hàng
Giao hàng Làm thủ túc hải
quan Mua bảo
hiểm Làm thủ
tục thanh
toán
Nguồn: Phòng xuất khấu than TKV
1. Chuẩn bị than xuất khấu
Đây là việc chuẩn bị than theo yêu cầu của khách hàng và công ty giám định,
việc này thực hiện tại các công ty sản xuất than trục thuộc tập đoàn như công ty than
Uông Bí, Công ly than cẩm Phả, Công ty Than Hòn Gai... Sau khi sản xuất đủ số
53
lượng và đúng chủng loại than mà khách hàng yêu cầu, than sẽ được thu gom về các
công ty kho vận trực thuộc tập đoàn để chuẩn bị rót lên tàu.
2. Thuê tàu chờ hàng
Do điều kiện chuyên chở kí trong hợp đồng thường là FOB nên công việc thuê tàu
chở hàng đa số do bên nhập khẩu thực hiện, tuy nhiên cũng có trường hợp khách hàng
ủy nhiệm cho tập đoàn thuê tàu hộ.
3. Kiếm tra chất lượng và so lượng than xuất khẩu
a. Nội dung kiêm tra
Kiểm ưa hàng hóa là một công đoạn không thể thiếu trong quá trình thực hiện hợp
đồng. Nội dung kiểm tra bao gồm kiểm tra về chất lượng than có đúng chụ tiêu về độ tro,
độ ẩm, chất lượng và kiểm tra về số lượng than để xem chất lượng và số lượng than có
phù họp vói yêu cầu Ương họp động hay không.
Việc kiểm tra chất lượng giám định cũng với mục đích kiểm ưa chất lượng hàng
xuất để tù đó rút kinh nghiệm, điều chinh chất lượng than, loại trừ những sản phẩm than
không đạt chất lượng. Việc kiểm tra chất lượng dựa theo các chi tiêu chất lượng: chi tiêu
về độ ẩm của than (độ ẩm càng thấp than càng tốt); chụ tiêu về độ tro (độ tro càng ít thì
than càng tốt); và chụ tiêu về nhiệt lượng của than. Khi kiểm tra chất lượng hàng hóa,
TKV thường áp dụng các bộ tiêu chuẩn kiểm tra như TCVN 172:1997 (ISO 589:1981),
TCVN 173:1995 (ISO 1171:1981)...'°
Số lượng than xuất khẩu được kiểm Ưa bằng cách đo thể tích khối nước mà tàu
chiếm chỗ đế đầm bảo số lượng than đúng và đầy đủ vói yêu cầu trong hợp đồng.
Như vậy, có thể nói rằng, tất cả các nội dung kiểm tra trên đều nhằm một mục đích là
để đảm bảo than được giao đúng quy định trong hợp đồng.
Phụ lục 2: C ác bộ tiêu chuẩn kiềm tra chất lượng than
54
b. Địa diêm kiêm ưa
Việc kiểm tra chất lượng được thực hiện tong quá trinh sản xuất N ối giao hàng trong câu
cảng, thì việc kiểm tra được tiến hành (móc khi giao hàng (tại đổng bãi chúa than sạch từ nhà sàn
ra), trong khi giao hàng (trên băng chuyền, trên Wago) và sau khi giao hàng (trong hầm tàu). Trong
trường hợp hàng xếp chuyển tải ra ngoài khơi thì than được kiểm tra trước khi giao hàng (hàng rót
từ trên bãi xuống xà lan), toong khi giao hàng (than từ ngoạm xuống tàu) và sau khi giao hàng (than
trong hầm tàu). Việc kiểm tra này phải hoàn toàn chính xác.
c. Người tiến hành kiếm tra
Hầu hết các khách hàng nước ngoài khi mua than đều yêu cầu than phải được giám
định qua các công ty giám định trung gian độc lập để kết quả được khách quan. Từ trước
đến nay ta và khách hàng thường sằ dụng Vinacontrol, Quacontrol để làm nhiệm
vụ này.
T KV cũng có một đơn vị thành viên chuyên thực hiện kiểm tra, giám định
số lượng và chất lượng sản phẩm (Công ty cổ phần giám định TKV). Đe việc
kiểm tra được tiến hành tốt thì Tập đoàn thường cằ các cán bộ giám định trực
thuộc T KV cùng tham gia v ới các công ty giám định trung gian để kết quả
được tốt, chính xác và công bằng hơn. Sau khi kiểm tra chất lượng và số lượng
than xuất khẩu, người bán sẽ lấy chứng nhận cùa công ty giám định trung gian
và phí kiểm tra chất lượng do bên bán trả.
4. Mua bảo hiểm
Công việc này thường ít được tiến hành vì khi xuất bán Tập đoàn thường
bán theo điều kiện FOB.
5. Làm thủ tục hải quan
Các công ty kho vận trực thuộc tập đoàn là đơn vị làm thủ tục hải quan cho
than xuất khẩu. Than xuất đi tại cảng nào, trực thuộc kho vận nào thì công ty
55
kho vận đó chịu trách nhiệm làm thủ tục. Quy trình làm thủ tục hải quan tiên
hành qua các bước:
Sơ đồ 4: Quy trình làm thủ tục hái quan
Đăng kí tờ
khai Phúc tập hồ sơ và
kiểm tra sau
thông quan
Hải quan kiếm
tra sơ bộ hồ sơ
Thông
quan Miễn kiếm tra chi
tiết hồ sơ, miễn
kiểm tra thực tế
hàng hóa Luồng
xanh Ra lệnh
hình thức
Làm nghĩa
vụ thuế Luống
vàng Kiểm tra chi tiết
hồ sơ, miễn kiếm
tra thực tế hàng
hóa
Kiểm tra chi tiết
hồ sơ, kiểm tra
thực tế hàng hóa Luồng
đỏ
Nguồn: Phòng xuất khấu than- TKV
Đa số than xuầt khẩu từ TKV đều thuộc luồng xanh vì TKV là một tập đoàn
lớn của nhà nước, có uy tín, luôn chầp hành đúng pháp luật, nộp thuế đầy đủ...
6. Giao hàng
Sau khi nhận được lệnh của TKV, các công ty kho vận trực thuộc tập đoàn
sẽ tiến hành giao hàng. Các công ty kho vận sẽ thông báo lên Tập đoàn thời gian
bắt đầu làm hàng, tốc độ bốc rót. Sau đó, TKV sẽ thông báo với khách hàng về
thời gian bắt đầu làm hàng và kết thúc làm hàng.
Trong quá trình bốc rót hàng nếu tàu phải lưu lại lâu hơn so với thời gian
cho phép thì người bán sẽ phải trả một khoản tiền phạt cho người mua theo mức
56
phạt quy định trong họp đồng (thường là 6000 USD/ngày - nếu là tàu 3 vạn tấn,
đối với khách hàng Trung Quốc). Thời gian làm hàng thường quy định trong họp
đồng xuất khẩu than thường là ngày 24 tiếng tính từ nửa đêm hôm trước đến nửa
đêm hôm sau, ngày làm việc thời tiết tốt, không kể ngày lễ và chủ nhật dù có làm
hay không, và đưổc quy định trong hổp đồng như sau WWDSHEXEU. Quy định
ngày làm việc theo cách này rất có lổi cho phía tập đoàn vì như thế ta có thế
tranh thủ bốc rót hàng vào các ngày chủ nhật, ngày lễ đế giải phóng tàu nhanh và
sẽ đưổc thưởng và không phải phạt. Nếu như tàu đưổc giải phóng sớm hơn thòi
gian cho phép thì người mua phải thưởng cho người bán số tiền thưởng quy định
trong hổp đồng ( 3000 USD/ngày - với tàu 3 vạn tấn và khách hàng Trung Quốc,
ngày làm việc quy định WWDSHEXEU). Tiền phạt và thưởng thay đổi tùy
thuộc vào trọng lưổng tàu và khách hàng, tàu càng nhỏ thì tiền thưởng và phạt
càng ít và ngưổc lại hay đối với khách hàng Trung Quốc thì tiền thưởng và phạt
nhỏ hơn đối với khách hàng Nhật Bản.
Sau khi bốc xếp xong người bán có nhiệm vụ phải thông báo bằng điện cho
người mua những thông tin cần thiết như số lên tàu, số vận đơn, ngày tàu rời
cảng, số lưổng và giá trị của lô hàng.
7. Làm thủ tục thanh toán
Trong thanh toán thường có nhiều phương thức thanh toán như trả bằng séc, hối
phiếu, thanh toán bằng L/C. Phương thức thanh toán mà T KV sử dụng chủ yếu là L/C.
Phương thức này đảm bảo đưổc quyền lổi của Tập đoàn cũng như của khách hàng.
Khi họp dồng xuất khẩu quy định việc thanh toán bằng L/C thì Tập đoàn có trách
nhiệm đôn đốc khách hàng mờ L/C. Sau đó, bước đầu tiên là phải kiểm tra xem L/C có
phù hổp với yêu cầu ừong hổp đồng hay không. Nêu L/C không phù hổp với những
quy định trong họp đồng thi phải yêu cầu khách hàng sửa đổi L/C rồi mới giao hàng.
57
Một điều được công ty lưu ý đó là khi lập bộ chứng từ thanh toán phải nhanh
chóng và phù hợp với L/C cả về nội dung, hình thức nếu không sẽ bị từ chối thanh toán,
do đó phía tập đoàn sẽ bị thua thiệt.
Bộ chứng từ thanh toán bao gồm các chứng từ sau:
- Hóa đơn thương mại, bản chính, nói rõ hàng đã xếp lên tàu của người mua, đơn
giá hàng cũng như trừ phạt chất lượng nếu có.
- Cả bộ 3/3 vận đơn đường biển gốc và vận đơn bản sao không có giá trị thanh
toán nêu rõ: người nhận hàng; địa chi thông báo; mô tả hàng hóa; cảng xếp hàng; cảng
dụ hàng.
- Chứng nhận chất lượng, 4 bản chính do Vinacontrol (hoặc KCS) cấp và ki ghi
rõ chất lượng thực tế của lô hàng, dục trên tiêu chuẩn Việt Nam bản in mới nhất.
- Chứng nhận trọng lượng giám định mức nước, 4 bản chính do Vinacontrol
(hoặc KCS) cấp và kí, chỉ rõ số lượng hàng bằng tấn mét đã xếp lên tàu người
mua.
- Chứng nhận xuất xứ, 2 bản gốc, Ì bản sao do một tổ chức thẩm quyền
Việt Nam cấp và kí.
- Tuyên bố do thuyền trưởng cấp và kí nêu rõ tàu đã nhận ít nhất toàn bộ số
lượng đã yêu cầu trong thông đạt sẵn sàn của mình và nêu rõ có bị phạt bốc rót
chậm hay không. Trong trường hợp tàu nhận hàng ít hơn so với thông đạt sẵn
sàng của mình thì phải nêu rõ số lượng giao thực.
- Tuyên bố do người hưởng lợi cấp và kí.
Khi người bán đã có đầy đủ những chứng từ phù hợp nêu trên thì nhanh
chóng xuất trình cho ngân hàng do hai bên thỏa thuận trong họp đồng bộ chứng
từ kèm theo hối phiếu do mình kí phát trong thời gian hiệu lực thanh toán của
ÚC. Ngân hàng nhận chứng từ, bằng nghiệp vụ vua mình có trách nhiệm đòi tiền
về cho người bán.
58
1.3.4. Sau khi thực hiện hợp đồng
- Giải quyết khiếu nại (nếu có)
Từ trước đến nay trong hoạt động xuất khẩu than đã có nhiều khiếu nại lớn
nhỏ. Những khiếu nại đó chủ yếu là về chất lượng, trọng lượng than nên việc xác
định lỗi tại ai không mấy phức tạp, chưa có vụ nào nghiêm trọng đến mức phồi đưa ra
trọng tài mà việc giồi quyết chủ yếu vẫn là thương lượng giữa hai bên.
- Đảnh giả két quả hợp đòng
Sau khi kết thúc việc thực hiện một hợp đồng xuất khẩu nào Tập đoàn Than cũng
thường tổ chức đánh giá kết quà, xác định các chi phí có liên quan để xác đinh lợi
nhuận của từng hợp đồng và gửi những chứng từ cần thiết cho bộ phận kế toán để
hạch toán lỗ lãi.
2. Những nhân tố ồnh hưởng hoạt động xuất khấu than của Tập đoàn Công
nghiệp Than Khoáng sồn Việt Nam
2.1. Các quy định pháp luật, chí thị và chinh sách của chính phủ
Mục tiêu kinh doanh chính của T KV là khai thác nguồn khoáng sồn than
Việt Nam và tham gia sồn xuất điện nhàm đáp ứng nhu cầu của Việt Nam. Do
tầm quan trọng có tính chiến lược của T KV đổi với nền kinh tế Việt Nam, T KV
là một trong những doanh nghiệp nhà nước hiện nay đã được chuyển đổi thành
một "Tập đoàn kinh tế", dưới sự quồn lý trực tiếp của Thủ Tướng Chính Phủ. Do
đó các hoạt động kinh doanh của T KV chịu sự điều chỉnh trực tiếp của các quy
định pháp luật, chỉ thị và chính sách của Chính Phủ.
Xuất khẩu than hiện phồi chịu thuế xuất khẩu ở mức 1 0% (áp dụng từ ngày
15/2/2009). Ngoài ra mức giá mà T KV có thể bán than cho một số ngành nhất
định trên thị trường nội địa do Chính Phủ điều chỉnh, phù hợp với chính sách của
Chính Phủ nhằm đồm bồo an ninh nguồn năng lượng quốc gia và thúc đẩy sự
phát triển của nền kinh tế Việt Nam. Hiện nay nền kinh tế đang tăng trường Việt
59
Nam ngày càng cần nhiều than hơn, nhu cầu tiêu thụ than trong nước dự báo còn
tăng trong những năm tới. Lạm phát có thể khiến cho Chính Phủ buộc phải thực
hiện các chính sách nhằm giảm tình trạng leo thang của giá cả, điều này có thể
ảnh hưởng đến khả năng T KV quyết định tăng giá than đối với thị trường trong
nước.
Các quy định pháp luẩt, chỉ thị và chính sách của Chính Phủ được ban hành
trong tương lai có thể thúc đẩy sự tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam nhưng điều
đó có thể ảnh hường bất lợi đến hiệu quả xuất khẩu than của TKV cũng như là lợi ích
của ncv. Các quy định pháp luẩt, chi thị và chính sách ví dụ như thuế xuất khẩu
không chỉ ảnh hưởng đến khả năng T KV đạt được doanh thu cao từ hoạt động xuất
khẩu than mà còn ảnh hường đến việc Tẩp đoàn tăng giá bán than đối với thị trường
trong nước.
2.2. Các thay đỗi về ánh hình chính trị và kinh tể trong khu vực và Quốc tế
Than xuất khẩu sang các thị trường lớn bao gồm Trung Quốc, Nhẩt Bản, Hàn
Quốc và Tây Âu chiếm phần lớn doanh thu bán than của TKV trong năm 2008. Các
thay đổi về tình hình chính trị và kinh tế khó có thế tiên đoán được. Cụ thế là, nếu
tình hình kinh tế tại các nước nhẩp khẩu than từ Tẩp đoàn bị suy giảm thì doanh số
xuất khẩu của T KV có thế bị sụt giảm cơ bản. Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng
kinh tế thế giới, số lượng than xuất khẩu của TKV trong những tháng gần cuối năm
2008 giảm đáng kể, than bị tồn kho, không xuất khẩu được, ảnh hưởng lớn đến kết
quả kinh doanh của Tẩp đoàn.
Mặt khác, mức tăng trưởng kinh tế trong tương lai giảm đi làm giảm doanh thu
của TKV, từ đó dẫn đến T KV không có khả năng đầu tư thích đảng vào việc xây
dựng và phát triển mỏ cũng như các trang thiết bị khai khoáng có liên quan.
60
Những sụ kiện này có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả xuất khẩu than của TKV.
2.3. Các nhân tố khác
Đầu tiên phải kể đến đó là tính không ổn định về giá trị đồng tiền của tiền đồng
Việt Nam so với các đơn vị tiền tệ mạnh khác.Trong hoạt động xuất khẩu than, đồng
tiền thanh toán là USD. Do vậy, sự biến động của tỷ giá hừi đoái sẽ ảnh hưởng hoạt
động xuất khẩu than của TKV. Khi Việt Nam đồng mất giá (tỷ giá USD tăng), giá than
tính theo USD theo đó sẽ cao hơn, xuất khẩu than khi đó sẽ có lọi.
Ngoài ra, một sừ hoạt động kinh doanh quừc tế sau sẽ làm giảm hiệu quả xuât
khẩu than cùa Tập đoàn:
- khó khăn ừong việc cuông chế việc thực hiện các họp đồng đã kí kết và thu tiên
bán hàng tại các thể chế pháp lí khác.
- việc thực hiện quy chế quản lý ngoại hừi.
3. Đánh giá hoạt động xuất khấu than của T KV
3.1. Những kết quả đạt được
3.1.1. Công tác thị trường
Trong thời gian qua, TKV đã bám sát diễn biến của thị trường để tận dụng cơ hội
của thị trường, kịp thòi cập nhật nhu cầu của thị trường và làm cơ sở để có kế hoạch
chuẩn bị chân hàng tiêu thụ, giao than kịp thòi và đúng tiến độ cho khách hàng. Công
tác thị trường được triển khai theo hướng chuyên môn hóa trong đó TKV chủ trì và
trực tiếp giao dịch, ký kết hợp đồng xuất khấu than vào các thị trường chủ chừt như
Nhật Bản, Tây Bắc Âu, hay trực tiếp giao dịch qua các kênh phân phừi lớn vào Trung
Quừc. Các khu vực thị trường còn lại được giao cho Công ty Coalimex, Công ty Cảng
kinh doanh và Công ty CBKD than Miền bắc. Việc nam bắt thông túi thị trường, giá cả
đã được cập nhật thông qua các hệ thông thông tin chuyên ngành năng lượng và than,
thông tin từ các cơ sở khách hàng và khừi nghiệp vụ trong toàn Tập đoàn. Để làm từt
công tác thị trường nhằm hạn chế nguồn than xuất khẩu lậu theo đường tiểu ngạch,
61
TKV đã chủ động làm việc với Tổng cục Hải quan phát hành văn bản quy định than
xuất khẩu phải có chứng nhận từ Tập đoàn TKV.
Bên cạnh đó, để nâng cao hình ảnh của TKV trên thị trường nước ngoài đống thòi
mở rộng mạng lưới tiêu thụ than xuất khẩu, TKV đã áp dụng các biện pháp xúc tiến
thương mại như tham gia hội chợ triển lãm thương mại trong nước và quốc tê, phát
hành tạp chí để quảng bá cho sản phẩm của mình. Lãnh đạo TKV còn trực tiếp đi cùng
các các đoàn doanh nghiệp Việt Nam theo các đoàn lãnh đạo chính phủ sang thị trường
các nước để tìm kiếm và mở rộng cơ hội làm ăn với các khách hàng mới, thị trường mới.
3.1.2. Đầu tư đối mới công nghệ
• về công nghệ khai thác - chế biến than
Tập đoàn đã tập trung đầu tư chiều sâu, đổi mói công nghệ khai thác. Hoạt động
đầu tư đổi mới công nghệ khai thác than của TKV đã góp phần giúp nâng cao sản
lượng than nguyên khai trong thời gian qua, đa dạng hóa chủng loại than khai thác,
tăng tỷ ừọng sản phẩm than chất lượng cao. Năng suất tăng cao, năng lực sản xuất của
các đơn vị đều tăng mạnh.
TKV cũng tích cực mở rộng quan hệ họp tác quốc tế về chuyển giao công nghệ
ừong việc thăm dò tài nguyên, trong nghiên cứu khai Me mỏ như hợp tác với Nhật
Bản về thăm dò than đống bằng Bấc Bộ, hợp tác với Nga trong nghiên cứu ổn đinh bờ
mỏ, nổ mìn và khai thác lộ thiên... Những hoạt động tích cực này đã góp phần hiện đại
hóa hoạt động sản xuất,chế biến than của TKV, đưa Tập đoàn phát triển ngày càng
vững manh và ổn định.
• về phát triển công nghệ thông túi (CNTT)
Song song vói việc đổi mới công nghệ sản xuất, khai thác, chế biến than, T KV
cũng dành sự đầu tư thích đảng vào việc phát triển công nghệ thông tin, theo kịp xu
hướng của thời đại. Cụ thể, TKV đã:
62
- Đổi mói phương pháp cập nhật và xử lý thông tui trên cơ sờ ứng dụng thành tựu
mới nhất của CNTT trợ giúp cho quá trình ra quyết định quản lý và điều hành sản xuât
kinh doanh (SXKD) một cách nhanh chóng và có hiệu quả nhất Cùng vói đó là nhiệm
vụ quảng bá thông tin về sản phẩm và doanh nghiệp trên Internet đọ hội nhập và giao
lưu thương mại quốc tế. Thiết lập các mối quan hệ kinh doanh với đối tác trên nên
thương mại điện tử.
- Đẩy manh ứng dụng CNTT vào mọi mặt hoạt động SXKD của Tập đoàn: hệ
thống thông tín liên lạc tong mỏ hầm lò, lộ thiên, vận tải đường sắt, cảng xuất than;
triọn khai các công trình, dự án tự động hóa trong các nhà máy cơ khí của ngành
than (cơ khí lắp ráp, chế tạo, sửa chữa)... Thực chất đây là sự gan kết giữa CNTT
và Tự động hóa là một ương những chủ trương đã và đang được Đảng, Nhà nước
hết sức quan tâm và khuyến khích phát triọn. Sự gắn kết giữa CNTT và Tự động
hóa càng tạo điều kiện phát huy nội lực trong các lĩnh vực công nghệ mũi nhọn,
bổ sung khắc phục được những hạn chế về tri thức cho đội ngũ những người làm
việc trong các chuyên ngành hẹp đồng thời sẽ thúc đẩy phát triọn công nghiệp
phàn cứng về điện tử, máy tính dần thay thế cho các sản phẩm công nghiệp nhập
ngoại.
- Triọn khai ứng dụng CNTT trong lĩnh vực kiọm soát và điều hành tập trung
công tác vận tải mỏ (dispatching), cụ thọ là công nghệ định vị vệ tinh GPS kết hợp với
xử lý thông tin cơ sờ dữ liệu đọ tối ưu hóa năng suất và hiệu quả vận tải.
3.1.3. về chất lượng sản phàm
Đọ tăng cuông sức cạnh tranh của sản phẩm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh, T KV cũng tiến hành kiọm soát chặt chẽ chi phí sản xuất, lưu thông thông
qua các giải pháp tổ chức sản xuất, đổi mới công nghệ, và quản trị nội bộ, mở
rộng quan hệ quốc tế. T KV đã thực hiện các chương trình họp tác với Trung
63
Quốc về thiết kế công trình hầm lò, xử ly nước thải mỏ lộ thiên, công nghệ sàng,
tuyển thèm.
T KV cũng đã tiến hành lập phòng giám định tại cảng để thực hiện các khâu
giám định. ở tất cà các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thuộc T KV đểu có
lực lượng kiểm tra chất lượng sản phụm được trang bị các phương tiện cần thièt
để kiểm tra, chịu trách nhiệm về chất lượng than giao cho khách hàng đúng theo
hợp đồng ký. T KV cũng thành lập Trung tâm Đo lường và Giám định sản phàm,
trong đó có phòng hóa nghiệm mang số hiệu V I L AS 012 đã được Tống cục Tiêu
chuụn Đo lường Chất lượng nhà nước cấp chứng chì đánh giá phù họp với yêu
cầu của tiêu chuụn Việt Nam T C VN 5951:1995 (ISO/IEC Guide 25) cho lĩnh
vực hóa học. Trung tâm này là đem vị trực thuộc do T KV thành lập với nhiệm vụ
giám định và kiểm tra xem các sản phụm có phù hợp với quy cách phàm chất
yêu cầu trước khi xuất khụu hay không. Bên cạnh việc thành lập Trung tâm giám
định than của Tập đoàn thì T KV còn thiết lập mối quan hệ với hai trung tâm
giám định và kiểm tra chất luợng là V I N A C O N T R OL và SGS. Việc họp tác chặt
chẽ và có những thông tin chính xác kịp thời từ các trung tâm này đã giúp T KV
tránh được những sai lệch trong chính sách sản phụm của mình.
Có thể thấy, công tác giám định sản phụm là một hoạt động đuợc Tập đoàn
hết sức chú trọng, cho thấy trách nhiệm và những nỗ lực của T KV trong công tác
đảm bảo và không ngừng nâng cao chất lượng sản phụm, từ đó tăng cường khả
năng cạnh tranh của sản phụm than Việt Nam trên thị trường thế giới.
3.1.4. về việc giao than xuất khấu
Trong năm 2008 vừa qua T KV đa ban hàng sửa đổi Quy trinh giao than xuất
khụu. Những năm trước, các nhà máy tuyển than sẽ chịu trách nhiệm sàng tuyển và
giao than tại cảng. Từ năm 2008, than sau khi sàng tuyển sẽ được chuyển về các
64
Công ty kho vận để rót lên tàu. Việc thành lập các Công ty kho vận trực thuộc Tập
đoàn giúp cho việc quản lý than xuất khẩu được dễ dàng hơn.
Bên cạnh đó, TKV cũng đã có văn bản phân chia sản lượng than xuất khẩu theo độ
ẩm và nhiệt trị ngay từ đầu năm để đảm bảo tính công bằng cho các đơn vị khi giao than.
Trong năm 2004-2008, quan hệ giữa cung cầu than tiếp tốc mất cân đôi, có lợi
cho phía cung nên sản lượng than sản xuất ra đến đâu hết đến đó, tồn kho ít, chủ yếu
tồn kho than chất lượng xấu, các than chất lượng cao không còn hàng.
Đối vói công tác tổ chức bốc xếp, TKV đã chủ động đầu tư trang thiết bị đe tập
trung bốc xếp đảm bảo đủ năng lực và đáp ứng nhu cầu giao than trong tình hình
hiện nay. N ăm 2008, số tiền thưởng do bốc rót tàu nhanh là 725.000 USD 11. Ngoài ra,
Tập đoàn còn có những chính sách ưu tiên về cầu cảng và bốc xếp hàng cho các khách
hàng truyền thống và chiến lược như Nhật Bản, Tây Âu.
Nhìn tống quát, ương những năm vừa qua TKV đã đạt có những bước tăng trưởng
nhanh, bền vững, đáp ứng nhu cầu về than của nền kinh tế và đã giành một phần quan
trọng để xuất khẩu đủ bù lỗ cho thị truồng nội địa. Than Việt Nam đang dần có được
một vị thế vững chắc trên thị trường thế giới.
3.2. Những vấn đề còn tồn tại
Xuất khẩu than là hoạt động được ncv thực hiện trong hơn chốc năm qua dựa
trên cơ sở phương thức xuất khẩu than từ rất nhiều năm trước, việc tổ chức xuất khẩu
than hiện nay được đánh giá là bài bản, tổ chức tốt và có qui củ. Tuy nhiên hoạt động
xuất khẩu hiện nay không phải là không có những tồn tại cần giải quyết cố thể như sau:
3.2. ỉ. Khó khăn ù-ong việc tìm kiếm và mở rộng thị trường
Việc mờ rộng mạnh thị trường của TKV hiện nay gặp rất nhiều khó khăn.
Nguyên nhân không phải TKV thiếu những chuyên gia Marketing giỏi mà chính là
11 Tạp chí Than - Khoáng sàn Việt Nam, số 16 - 25/08/2008
65
đạc tính kĩ thuật của than Việt Nam. Than Việt Nam tuy chất lượng rất tốt nhưng khá
rắn và chất bốc thấp, nên chì thích hợp với công nghệ của một số nhà sử dụng nhát
định nhu JFE, Nippon Steel của Nhật, Archelor của Pháp, CVRD của Braãl, hay một
số nhà máy của Trung Quốc. Chính vì vậy, thị trường của than Việt Nam (nhát là các
loại than tốt) khá ổn định nhưng cũng rất khó mở rộng thị trường.
Điều này sẽ được cễi thiện rõ rệt sau năm 2010, khi bể than đồng bang sông
Hồng được đưa vào khai thác. Than ở đây rất mềm, dễ đốt và quan trọng nhất là phù
hợp với công nghệ của rất nhiều nhà máy xi măng và sắt thép. Vì vậy dự báo thị
trường xuất khẩu của TKV sẽ được mở rộng sau năm 2010.
3.2.2. Tồn tại nhiều vấn đề trong công tác giao than xuất khấu
TKV vẫn chưa phối họp tốt vói các Công ty giám định để kiểm ưa tình hình giao
than của các đơn vị, đặc biệt là chưa chấm dứt được tình trạng giao thiếu than cho các tàu.
Bộ máy còn cồng kềnh thiếu linh hoạt, sự phối kết họp giữa các đơn vị tham gia
xuất khẩu than chưa được chặt chẽ dẫn đến trường họp tàu ra vào cễng không họp lý,
gây thắc mắc cho khách hàng và làm ễnh hưởng đến kế hoạch giao than của cễ Tập
đoàn. vẫn còn có tình trạng các tàu lớn sau khi xếp hàng trong cầu ra chuyển tài phễi
đợi hàng lâu, có trường hợp thiếu than, xếp lên tàu không đủ so với sơ đồ tàu khiến
khách hàng đành phễi cho tàu chạy chấp nhận trễ cước khống thay vì đợi hàng vì tiền
phạt cước khống quá cao.
Công tác tổ chức giao hàng còn chậm, như tổ chức triển khai làm món nước tàu
chậm, khi tàu đến gần cầu mới tổ chức làm món tàu nên khi có vướng mắc xễy ra
không xử lý kịp thời làm ễnh hưởng đến kế hoạch bố trí tàu vào cầu.
3.2.3. Nhũng ton tại khác
Một số tồn tại trong công tác xuất khẩu than ở T KV cần khắc phục sớm như:
- Chưa có phương án tồ chức bễo vệ than chuyển tễi tại khu vực giao hàng, đã
để xễy ra tình ừạng mất cáp, nhất là thòi gian tàu làm hàng vào buổi tối.
66
- Chưa chú ừọng trong việc nâng cao hơn hiệu quả xuất khẩu bằng cách tiêt
kiệm chi phí, giảm hao hụt trong giao nhận hàng hoa.
- Chưa thật sự quan tâm đến việc giành quyền thuê tàu, mua bảo hiểm hàng
hoa để có thể nâng cao hơn nữa lợi nhuận của việc xuất khấu.
- Trình độ chuyên môn của người lao động chưa cao. Cụ thể cán bộ trực tiêp
làm công tác xuất khẩu được đào tầo chính qui bài bản về ngoầi thương còn chiêm tỉ
lệ ít dẫn đến chất lượng công việc không cao.
- Chưa đầu tư đúng mức về cơ sở hầ tầng kỹ thuật cho việc vận chuyển và
bốc xếp than dẫn đến tốc độ xếp hàng chậm làm than Việt Nam mất tính cầnh
tranh hơn so với các nước xuất khẩu than khác do người nhập khẩu phải chi phí thêm
về tiền phầt lưu tàu. Phương tiện bốc dỡ tầi nhiều cảng không đủ hiện đầi cũng là
nguyên nhân làm kéo dài thời gian giao hàng, gây khó khăn và tốn kém cho cả hai
bên.
Như vậy, bên cầnh những kết quả đã đầt được, những tồn tầi về hoầt động giao
hàng xuất khẩu cũng như trong công tác thị trường hay trong nội bộ Tập đoàn đã làm
ảnh hưởng nhiều đến uy túi của Tập đoàn, đưa đến những tranh chấp kiện tụng không
đáng có. Đây cũng chính là cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất những giải pháp thúc đay
xuất khẩu than của Tập đoàn trong thời gian tới.
IV. Triển vọng của hoầt động xuất khấu than ở T KV
1. Triển vọng về cung và cẩu
Cùng với các nguồn nhiên liệu khác, than đá đang và sẽ đóng vai trò chủ đầo trên
thế giới, đặc biệt là than antraxit - một chủng loầi than có hàm luông các bon cao nhất
và được dùng trong rất nhiều lĩnh vực. Cung ứng 2 5% nhu cầu năng lượng của thế giói
với trữ lượng dồi dào và rộng khắp trong khi giá cả lầi tương đối rẻ, than đá đang được
xem là nguồn nhiên liệu "tình thế" trong giai đoần nhân loầi đang cố gắng tách khỏi sự
lệ thuộc vào dầu-khí và chuyển dần sang các dầng nhiên liệu bền vững, thân thiện với
67
môi trường như năng lượng mặt trời và gió. Than đả được dự báo sẽ đóng vai trò chủ
chốt trong việc đáp ứng nhu cầu năng lượng của thế giói trong vòng 20 năm nữa.
Theo cơ quan năng lượng nguyên tử quốc tế IEA, nếu không có đột biến, theo đả này,
nhu cầu dùng than sẽ tăng gấp gần 3 lần tò nay đến năm 2050. Mức dự trữ của than
cũng rất lớn đủ cho 155 năm sản xuất, ừong khi với tốc độ hiện nay, dầu chễ còn đù
cho 45 năm và 60 năm đối vói gas (đánh giá của BP).
Các nguồn thông tin cập nhật và diễn biến thị trường than thế giới và khu vực tới
thòi điểm hiện nay cho thấy, thị trường than thế giới những năm tói vẫn tiếp tục tong
tình trạng "cầu lớn hơn cung". Các nước sản xuất than antraxit hiện nay là Việt Nam,
Trung Quốc, Nam Phi, Nga, Ukraina, Bắc Triều Tiên, Mỹ, Đức, Anh. Do nhu cầu về
than antrraxit trong nước tăng nên tất cả các nước xuất khẩu than antraxit ờ trên từ
năm 2003 đã đều giảm số lượng than xuất khẩu so với trước kia ngoại trừ Việt Nam và
Bắc Triều Tiên. Đồng thòi do tình hình chính trị ở Bắc Triều Tiên nên không nhiều
người quan tâm đến việc nhập khẩu than ở Bắc Triều Tiên mặc dù giá than thấp hơn so
vói của Việt Nam.
Riêng Việt Nam có sự tăng trưởng vượt bậc cả về nhu cầu trong nước lẫn x uầ
khẩu. Theo tỷ lệ như nhũng năm gần đây số lượng than xuất khẩu chiếm gần tương
đương vói số lượng than tiêu dùng nội địa. Cho dù hiện nay khi nhu cầu nguyên liệu
than của Việt Nam có tăng lên và vói yêu cầu phải ưu tiên cho nhu cầu nội địa thì
nguồn cung cấp cho xuất khẩu vẫn hoàn toàn dồi dào do thực tế là hiện nay các ngành
công nghiệp của Việt Nam chi sử dụng khoảng 5 ừong tổng số 20 loại than đang được
sản xuất.
Hiện nay do giá dầu mỏ và khí đốt tăng cao đồng thời lượng tiêu thụ năng lượng
trên phạm vi toàn thế giới vẫn tiếp tục tăng lên, nên nhu cầu về than vẫn tiếp tục tăng.
Nhu cầu đạc biệt tăng mạnh tại các nền kinh tế đang tăng trưởng nhanh như Ấn Độ và
Trung Quốc, là noi than vẫn là nguồn năng lượng chính đối vói các nhà máy điện và
68
luyện kim. Biểu đồ dưới đây thể hiện nhu cầu về điện năng của thế giới tăng cao dẫn
tói cầu về than cũng tăng cao, tạo ra cơ hội phát triển về lâu dài cho ngành than.
Biểu đồ 5: Nhu cầu điện năng thế giới 1997-2020
6.000 ì
1.000
1
1 0 -I
1997 2010 2020
Nguồn: Energy inỷormatỉon administration (EIA)
Như vậy trong khi nhu cầu về năng lượng trên thế giói vẫn ngày một tăng và hầu
như toàn bộ các nước xuất khẩu than khác không thể tăng được lượng than xuất khẩu
thì Việt Nam với các lọi thế của mình hoàn toàn có thể chiếm lĩnh và làm chủ thị
trường than antrraxit thế giói. Tuy nhiên Việt Nam cũng cần duy tri một lượng than
xuất khẩu hợp lí để có thể đữm bữo được an ninh năng lượng quốc gia.
2. Triển vọng về giá
Theo các nhà nghiên cứu thì giá than trong những năm tiếp theo chỉ có tăng
chứ không thể giữm do giá dầu mỏ và khí đốt tăng cao. Việt Nam lại có lợi thế
có nguồn than antraxit có số lượng lớn, chất lượng rất tốt và ổn định. V ới vị tri
địa thuận lợi than của Việt Nam trờ nên cạnh tranh hơn nhiều so với các quốc gia
xuất khẩu than khác như úc, Nam Phi, Nga, Indonesia...
69
Giá than sẽ tăng những năm tiếp theo do nhu cầu tăng nhưng nguôn cung
không tăng thậm chí còn giảm. Giá than chất luợng tốt dùng cho nhà máy nhiệt
điện đã lên tới 56 USD/tấn, cao hơn rất nhiều so với mức giá gần 30 USD
vào đầu năm 2003. Giá than đá Châu Á dự báo sẽ tăng trong thời gian tới do
nhu cầu tiêu thụ tăng mạnh hơn so với nguồn cung. Trong năm 2009 giá than
trung bình hiện nay là 50USD nhưng dự kiến là sẽ còn tiếp tục tăng. Nhà
kinh tế Mark Mobius của Công ty Quản lý tài sản Templeton (Singapo) dự
báo giá than Châu Á có thẩ tăng 4 2% trong vòng 5 năm tới.
Hiện nay, Nhật Bản là khách hàng mua than lớn nhất của Việt Nam sử
dụng trong rất nhiều ngành công nghiệp như xi măng, nhiệt điện, thép...
Nhật Bản cũng là nước có độ dài vận chuyẩn thuộc loại trung bình so với các
quốc gia khác. Hiện nay điều kiện bốc xếp của Việt Nam kém hơn các nước
xuất khẩu than khác trong khi đó khi giá than của Việt Nam gần như ngang
bằng với giá than thế giới nhưng vẫn được khách hàng Nhật Bản chấp nhận
chứng minh cho triẩn vọng sáng sủa cho than xuất khẩu của Việt Nam trong
những năm tiếp theo.
3. T r i ẩn vọng về cơ sở hạ tầng phục vụ xuất khẩu than
Cùng với khoảng 10 cảng nhỏ Tập đoàn Than hiện đang quản lý hai cảng
than lớn là cảng Hòn Gai và Cảng cẩm Phả. Trước đây, Cảng Hòn Gai chỉ có thẩ
tiếp nhận tàu có trọng tải đến 30.000 MT DWT, cảng cẩm Phả có thẩ tiếp nhận
tàu có trọng tải đến 60.000 MT DWT. Tốc độ xếp hàng tại cầu cảng cẩm Phả
hiện nay khoảng 12.000 MT/ngày và tại vùng neo cảng Hòn Gai và cẩm Phả tốc
độ xếp hàng khoảng 6.000 MT/ngày. Tốc độ xếp hàng hiện nay đã cao hơn nhiều
so với 10 năm trước nhưng so sánh với tốc độ xếp hàng là 40.000 MT/ngày ở
cảng Thượng Hải, Trung Quốc và khoảng 20.000MT/giờ ờ cảng Richard Bay,
Nam Phi thì tốc độ xếp hàng ở 2 cảng chuyên dụng của Việt Nam là quá chậm.
70
Đe đảm bảo mục tiêu xuất khẩu 16-20 triệu tấn than trong năm 2009 12 và các
mục tiêu đặt ra, công trình mở rộng cảng cẩm Phả đã được thực hiện từ năm
2002 và đã hoàn thành vào giữa năm 2005. Hiện nay, cẩm Phả có thể tiếp nhận
tàu có trọng tải đến 70.000 MT DWT, có thể xếp hàng trong đồng thối 2 tàu
Panamax tại cầu cảng và tốc độ xếp hàng có thể đạt đến hơn 20.000 MT/ngày tại
cầu cảng.
Đồng thối với việc mở rộng và cải tạo cảng cẩm Phả, Tập đoàn đã và đang
đầu tư đế tăng năng lực kéo than từ mỏ ra cảng cụ thể là việc đầu tư thêm trang
thiết bị tại các cảng nhỏ tại mỏ than, phương tiện vận chuyển than như sà lan, tàu
hoa, hay ô tô đều đã được đàu tư mới hoặc nâng cấp.
Bên cạnh yếu tố máy móc thiết bị thì yếu tố con ngưối luôn là yếu tố quan tong
nhất. Các đon vị thành viên, các bộ phận liên quan đến hoạt động xuất khẩu than luôn
luôn ý thức được tầm quan trọng trong việc tuân thủ qui trình giao hàng đảm bảo giao
hàng đúng chất lượng số lượng, giải phóng tàu nhanh, giữ gìn và nâng cao uy túi
thương hiệu T H AN V I ỆT N AM trên thị trưống thế giới.
12 Kế hoạch 3040/QĐ-HĐQT
71
C h ư ơ ng 3
MỘT SÒ BIỆN PHÁP NHẰM ĐẤY MẠNH HOẠT ĐỘNG
XUẤT KHẨU THAN
ì. C h i ến lược đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu than
1. C h i ến lược từ phía nhà n ước
Trong chiến lược phát triển ngành than đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt tại Quyết định 89/2008/QĐ-TTg ngày 07/07/2008, Chính phủ đã đặt ra
chiến lược phát triển hoạt động ngành than cũng như hoạt động xuất khẩu than
theo hướng phát triển bền vừng, đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia và bảo vệ
môi trường. Quan điểm phát triển bền vững ngành Than phải là: "Phát triển
ngành Than bền vững theo các mực tiêu gia tăng sản lượng đáp ứng tối đa nhu
cầu của nền kinh tế, hài hoa với sự phát triển kinh tế - xã hội của cộng đồng, thân
thiện với môi trường và không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của
người lao động". Mực tiêu của chiến lược đó là:
- Ngành Than sẽ cơ bản sẽ phải ngăn chặn được việc gây ô nhiễm môi
trường và các nguồn nước vào năm 2010. Đến năm 2020, đáp ứng đầy đủ các
tiêu chuẩn môi trường trên toàn địa bàn vùng mỏ. Các mỏ than sẽ sử dựng loại
vật liệu mới, vỉ chống thủy lực thay thế vì chống gỗ và k im loại; vì neo, vì neo
kết hợp phun bê tông, bê tông phun, v.v... để chống giữ và bảo vệ các đường lò
trong điều kiện địa chất mỏ cho phép.
- Chú trọng đầu tu trang thiết bị công nghệ hiện đại, mức độ tự động hóa cao
nhằm đề phòng và loại trừ các sự cố mỏ. Hiện đại hóa và quân sự hóa Trung tâm
cấp cứu mỏ chuyên nghiệp, trang bị đầy đủ các trang thiết bị cấp cứu cá nhân
cho công nhân, đặc biệt là công nhân hầm lò để hạn chế đến mức thấp nhất tai
72
nạn lao động. Giảm tối đa hình thức vận tải bàng ô tô để giảm thiểu ảnh hưởng
xấu đến môi trường xung quanh.
- Việc gia tăng sản lượng than phải đi đôi vói nâng cao tối đa hệ số đìu hồi tài
nguyên và bảo vệ môi trường trong quá trình khai thác, sàng tuyển và chế biến than.
- Sử dụng than hợp lý, tiết kiệm gắn liền vói tăng cường chế biến than để đa dạng
hóa sản phầm, tạo ra các sản phầm sạch, nâng cao giá trị và giá trị sử dụng của than
(chế biến than thành phân bón, thành khí, thành dầu, v.v...).
- TKV cần thực hiện nhanh lộ trình vận chuyển than, khai thác than lộ thiên đê
chuyến nhanh sang khai thác than hầm lò; tiếp tục quản lý tốt nguồn tài nguyên khoáng
sản; bố sung thêm phương án bảo vệ môi trường...
- T KV cần phải phải đảm bảo an toàn lao động và giải quyết tốt vấn đề môi
trường; tập trung phát triển các dự án mới với mục tiêu không phải là sản lượng
mà là chất lượng và giá trị.
- Hoạt động của ngành Than sẽ được chuyển mạnh theo cơ chế thị trường,
hội nhập với thị trường khu vực và quốc tế có sự điều tiết của Nhà nước, đồng
thời sớm hình thành thị trường than cạnh tranh.
- Quan điểm về xuất khầu than của Chính phủ là "Việc xuất khầu than được thực
hiện trên cơ sờ ưu tiên đáp ứng nhu cầu than trong nước, đầm bảo hiệu quả kinh tế - xã
hội và cân đối tài chính cho ngành Than phù họp với từng thời kỳ tày theo nhu cầu,
khả năng khai thác than và tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước". Theo đó,
xuất khầu than chi là biện pháp tạm thòi để giải quyết một số những bất hợp lý ứong
cơ cấu tiêu thụ của ngành than hiện nay. về lâu dài lượng than xuất khầu sẽ phải còn
không đáng kê.
- Giá than sẽ được xác định phù hợp với cơ chế thị trường. Nhà nước điều tiết giá
than qua chính sách thuế và các công cụ quản lý khác. Giá than phải tiếp cận với giá thị
73
trường nhưng phải theo lộ trình; lập quy hoạch đóng cửa mỏ; đánh giá lại thuế xuất
khẩu tài nguyên cho phù hợp...
Tóm lại, mục tiêu nhà nước đật ra là phải gia tăng sản lượng than để đáp ứng ở
mức cao nhất nhu cầu than cệa nền kinh tế quốc dân, nâng cao giá trị gia tăng và
hiệu quả kinh tế - xã hội, giảm tổn thất tài nguyên, đặt ra mục tiêu hàng đầu là
phát triển hoạt động xuất khẩu than gắn liền với bảo vệ môi trường sinh thái trên
các địa bàn vùng than và đảm bảo an toàn lao động.
2. Chiến lược từ phía tập đoàn
Xuất khẩu than cệa Việt Nam trong những năm qua đã đạt được những
thành tựu rất đáng tự hào, góp phần trong việc giải quyết lao động, thu ngoại tệ
cho đất nước, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Nâng cao hiệu quả xuất khấu là
mục tiêu cệa nền kinh tế nói chung và cệa ngành than nói riêng. Mặc dù có
những thuận lợi trong việc xuất khẩu than những năm gần đây song ngành than
vẫn phải có phương hướng và chiến lược phát triển lâu dài riêng để cho việc sản
xuất và tiêu thụ than đạt hiệu quả cao nhất thu được nhiều ngoại tệ cho đất nước.
2.1. Chiến lược tống quát
Phát triển ngành than trở thành một ngành kinh tế-kỹ thuật hiện đại, có hiệu quả
cao, hài hoa với sự phát triển kinh te - xã hội cệa cộng đồng và thân thiện với môi
trường trên cơ sở tăng cường chế biến sâu sản phẩm than, phát triển kinh doanh đa
ngành, đay mạnh đổi mới và hiện đại hóa công nghệ, phát triển nguồn nhân lực, đảm
bảo an toàn lao động và bảo vệ môi trường nhằm đáp ứng ờ mức cao nhất nhu cầu
than cệa nền kinh tế, góp phần đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia.
2.2.1 về phát ưiển than
2.2 Chiến lươc cụ thể
Than vốn là nguồn tài nguyên không tái tạo được, nếu tiêu dùng và xuất
khẩu quá nhiều sẽ đến cạn kiệt tài nguyên. Tuy nhiên do cân đôi tài chính và để có
74
nguồn tái đầu tư nâng cao nàng lực sản xuất, nên trong những năm tới than Việt
Nam vẫn phải hướng ngoại (xuất khẩu) để bù đáp chi phí sản xuất, phục vụ cho sự
nghiệp công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước. Mục tiêu cụ thể như sau:
Thứ nhất, đến năm 2010 thăm dò xác định xong phần tài nguyên, trữ lượng
than nằm dưới mỷc 300m ở bể than Quảng Ninh; đồng thời tiến hành thăm dò tỷ
mỹ một phần bể than Đồng bằng Sông Hồng. Đến năm 2015 - 2020 thăm dò
xong bể than Đồng bằng Sông Hồng.
Thứ hai , gia tăng sản lượng than thương phẩm phù hợp với nhu cầu than
của nền kinh tế. Đặc biệt, đẩy mạnh việc nghiên cỷu công nghệ và chuẩn bị đầu
tư khai thác than Đồng bàng Sông Hồng, phấn đấu sau năm 2015 đưa một số mỏ
than của vùng này vào hoạt động.
Bảng 9: Mục tiêu sản lượng than thương phẩm đến năm 2025 Đơn vị: triệu tân
2025 2007 2008 2009 2010 2015 í 2020
40-42 42-44 44-47 55-60 65-70 75-80 37-40
(Nguồn: Tài liệu nội bộ TKV)
Thứ ba, đẩy nhanh việc nghiên cỷu công nghệ, triển khai các dự án chế biến
than theo hướng đa dạng hóa sản phẩm, tạo ra các sản phẩm sạch, thân thiện với
môi trường, đặc biệt là khí hoa và hoa lòng than nhằm nâng cao giá trị và giá trị
sử dụng của than. Phấn đau sau năm 2020 ngành chế biến than phát triển rộng rãi, thay
thế một phần xăng dầu và chiếm một tỉ lệ đáng kể ừong giá trị gia tăng của ngành than.
Thứ tư, không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh trên cơ sở quản trị chặt chẽ
chi phí, sử dụng tiết kiệm vật tư, năng lượng và nâng cao năng suất lao động thông qua
đổi mới, hiện đại hóa công nghệ và ỷng dụng rộng rãi các tiến bộ kỹ thuật. Giảm đáng
75
kể chỉ tiêu tổn thất than tong khai thác so với mỷc hiện nay.
Thứ năm, rút ngăn thòi gian làm hàng, nâng cao chát lượng than xuât khâu. Đây
mạnh xuất khẩu không có nghĩa chỉ là tăng sản lượng than xuất khẩu, mà trong thời
gian tới, chú trọng đa dạng hóa các chủng loại than xuất khấu, tăng sản lượng
than chất lượng cao. Xuất khẩu những chủng loại than trong nước chưa có nhu
cầu để thu lợi nhuận và đảm bảo cung cấp đủ than, phục vụ phát triển kinh tế
trong nước.
Để thực hiổn được các mục tiêu và định hướng phát triển ngành than nêu
trên, dự tính nhu cầu vốn đầu tư như sau :
Bảng 10: Nhu cầu vốn đầu tư đến năm 2025
TT Nhu cầu vốn đầu tư Đơn vị: triệu USD
2006-10 _____ 2016-25
Tổng sổ 1817,5 1319,2 2824,0
Bình quân năm 363,5 263,8 282,4
1 Đầu tư mới và cải tạo mở rộng 1721,4 1012,4 1438,1
Bình quân năm 344,3 202,5 148,8
2 Đâu tư duy trì công suât 96,1 306,8 1385,9 1 Bình quân năm 19,2 61,4 138,6
Nguồn : Tài liệu nội bộ TKV
Đe thực hiổn được các mục tiêu và định hướng phát triển ngành than nêu
trên, T KV dự kiến sẽ thu hút các nguồn vốn trong và ngoài nước thông qua cổ
phàn hóa, liên doanh, liên kết, vay thương mại, phát hành trái phiếu, cổ phiếu và
kêu gọi đầu tư nước ngoài (FDI). Ngoài ra, T KV cũng được hỗ trợ một phần vốn
ngân sách cho công tác: lập quy hoạch phát triển ngành than và vùng than, điều
76
tra cơ bản phần sâu bể than Quảng Ninh, bể than đồng bằng Bắc Bộ, các khu vực
than khác bao gồm cả than bùn.
Như vậy mục tiêu hàng đầu của T KV đặt ra đổi với ngành than nói chung và
hoạt động xuất khốu than nói riêng vẫn là vấn đề đảm bảo an ninh năng lượng quốc
gia. Theo đó, T KV vẫn tiêp tục tập trung đốy mạnh tiêu thụ sản phốm, duy tri sản xuất
kinh doanh. Sản xuất than trước hết là phải đáp ứng đủ nhu cầu than cho các ngành
kinh tế như điện, xi măng, giấy, phân bón; đốy mạnh công tác thăm dò, nâng cao sản
lượng khai thác than và các sản phốm khoáng sản; áp dụng cơ chế linh hoạt đế đây
manh xuất khốu than và sản phốm khoáng sản, đốy nhanh tiến độ các dự án xây dựng
mỏ hầm lò, các dự án điện với mục tiêu an toàn, ổn đinh, hiệu quả và phát triển...
2.2.2 về phát triển hài hoa với cộng đồng:
- Góp phần phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo, bình đang giới, giữ
vững quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên các địa bàn vùng than.
- Phát triển hài hoa với các bạn hàng nhằm mục tiêu "cùng thắng".
- Cải thiện rõ rệt đời sống vật chất, văn hóa và tinh thần của CBCN trong ngành.
Phấn đau mức tăng bình quân thu nhập hàng năm cao hơn tốc độ tăng trưởng của nền
kinh tế.
- Tăng cường mở rộng dân chủ cơ sở trong các doanh nghiệp, thông qua đó phát
huy tối đa trí tuệ và sự sáng tạo cùa cá nhân, tập thể người lao động nhằm thúc đốy
mạnh mẽ sự nghiệp đổi mới, hiện đại hóa ngành than nói chung và các doanh nghiệp
sản xuất than nói riêng.
2.2.3 về an toàn lao động và bảo vệ môi trường:
về an toàn: Kiên trì phấn đấu đạt mục tiêu "Tai nạn bằng không".
về môi trường: Thục hiện chiến lược bảo vệ môi trường xanh - sạch - đẹp
với mục tiêu:
77
- Đến năm 2010 chặn đứng đà suy thoái về môi trường ờ vùng mỏ;
- Đen năm 2015 cải thiện cơ bản các chỉ tiêu chính về môi trường tại các
khu vực nhạy cảm;
- Đen năm 2025 đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn môi trường tại các mỏ và vùng mỏ.
l i. Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu than
1. Giải pháp từ phía nhà nước
LI. Xác định giá bán than nội địa theo cơ chế thị trưởng
Những năm gần đây do giá xăng dầu cũng như các máy móc, thiết bị phộc
vộ sản xuất than liên tộc tăng. Tuy nhiên ngành Than không tự quyết định được
giá bán than trong nước mà giá than trong nước nằm trong sự điều chỉnh của
Chính phủ. Chính phủ nên sớm thực hiện việc xác định giá bán than nội địa theo
cơ chế thị trường, đặc biệt khi mà nước ta đã trở thành thành viên chính thức
của Tố chức Thương mại thế giới WTO. Hiện nay, chi có giá than xuất khau là
được thực hiện theo cơ chế thị trường, chịu sự điều tiết của cung - cầu than thế
giới, còn giá bán than trong nước vẫn theo quy định của chính phủ. Mặc dù có
nhiều lần đề nghị Chính phủ cho phép tăng giá than trong nước tuy nhiên đề
nghị này của ngành Than vẫn chưa được chấp nhận. Giá bán than nội địa hiện
nay đã thấp hơn chi phí sản xuất và một số chủng loại than chỉ bằng 1/2 so với
giá bán than xuất khẩu và T KV phải dùng lãi do bán than xuất khẩu để bù lỗ cho
than bán trong nước. Nhà nước cũng cần cân nhắc để ngành than được tăng giá
bán than trong nước tối thiểu nhằm đảm bảo chi phí sản xuất để ngành than có
vốn để tái đầu tư vào sản xuất và kinh doanh than.
Bên cạnh đó việc giá than trong nước thấp hơn rất nhiều so với giá than
xuất khẩu là một bất cập lớn, vì thực tế đã chứng minh, sự chênh lệch giữa giá
than trong nước và thế giới càng nhiều thì lượng than xuất khẩu càng tăng.
Trong khi Chính phủ đang thực hiện chính sách đảm bảo an ninh năng lượng
xuất khẩu than ở mức tối ưu thì việc để tình trạng chênh lệch giá quá nhiều này
78
sẽ càng tạo điều kiện cho việc xuất khẩu than lậu. Hành động này không chỉ làm
thất thoát tài nguyên quốc gia mà còn làm ảnh hường không nhỏ đến hoạt động
kinh doanh xuất khẩu của Tập đoàn. V ới việc thị trường hóa giá than nội địa,
Chính phủ sẽ ngăn chặn được việc lợi dửng than nội địa giá rẻ đế trửc lợi, vừa
khiến cho việc sử dửng than trong nước tiết kiệm và hiệu quả hơn. Mặt khác,
Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển mạnh, nhu cầu năng lượng ngày càng
tăng cao, viêc giá than nội địa được xác định theo giá thị trường sẽ đấy giá than
lên cao. Từ đó, tiêu thử than nội địa có thể đảm bảo chi phí sản xuất và có lãi,
xuất khấu than sẽ giảm tiến đến không cần phải xuất khấu.
Như vậy, nếu điều chỉnh giá than nội địa, Chính phủ đã tạo vốn cho việc sản
xuất kinh doanh của TKV, từ đó sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho T KV kinh doanh
than theo hướng bền vững, đạt được mửc tiêu tăng kim ngạch xuất khẩu nhờ đa
dạng chủng loại và chất lượng than, chứ không phải nhờ tăng số lượng. Từ đó,
tài nguyên than được sử dửng hợp lý và tiết kiệm hơn, đảm bảo an ninh năng
lượng quốc gia.
1.2. Khuyến khích xuất khau chủng loại than có giá trị kinh tế cao mà trong
nước chưa có nhu cầu sử dụng
Đe đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu than nhưng vẫn đảm bảo được nguồn
năng lượng quốc gia, nhà nước phải có chính sách để việc xuất khẩu than đem
lại hiệu quả cao nhất, mang về nhiều ngoại tệ cho đất nước. Thông thường, đối
với các mặt hàng khác, đẩy mạnh xuất khẩu có nghĩa là gia tăng sản lượng xuất
khẩu, hoặc tăng giá thành hoặc giá trị của hàng hóa. Tuy nhiên, than là một mặt
hàng đặc biệt, là tài nguyên thiên nhiên không thể tái tạo được, là nguồn năng
lượng thiết yếu trong công cuộc phát triển của các quốc gia trên thế giới, do đó,
không thể đẩy mạnh xuất khẩu than bằng việc gia tăng sản lượng than xuất khẩu mỗi
năm, vì như thế nghiễm nhiên ứong một ngày không xa, ta sẽ không còn than để đáp
79
ứng nhu cầu trong nước chứ không nói đến việc xuất khẩu. Một khía cạnh khác, giá
than được hình thành dựa theo tình hình cung cầu mặt hàng này trên thế giới, do đó
nhà nước cũng khó mà tác động đến. Như vậy, xuất khẩu chủng loại than có giá trị
cao và Ương nước chưa có nhu cầu sử dụng đến là một trong nhảng biện pháp hợp lý
để đẩy mạnh xuất khẩu than ở Việt Nam hiện nay.
Nhà nước không nên giới hạn xuất khẩu tất cả các chủng loại than mà chỉ nên
yêu cầu T KV đảm bảo mức xuất khẩu hợp lý trên cơ sờ cân đối cung - cầu và
hiệu quả sản xuất kinh doanh, ưu tiên cung ứng đủ than cho nhu cầu sinh hoạt
của nhân dân và nhu cầu nguyên liệu đầu vào cho các ngành công nghiệp quan
trọng của nước nhà. Hiện nay, than tiêu thụ nội địa chủ yếu cho bốn ngành lớn
là điện, xi măng, giấy và phân bón. Nhu cầu sử dụng than của bốn ngành nói
trên đang ngày càng tăng cao cùng với sự phát triển của đất nước, đặc biệt là
trong ngành điện. VI vậy, Nhà nước nên hạn chế xuất khấu nhảng chủng loại than
mà trong nước đang có nhu cầu cao như các loại than cám dùng trong ngành điện.
Hiện nay, đây là sản phẩm xuất khẩu chủ lực của T KV nhưng chất lượng than cũng
không bàng than cục dẫn đến giá than cũng không cao. Mặt khác, đối với nhảng loại
than mà trong nước chưa có nhu cầu sử dụng lại có giá trị cao như các loại than cục:
cục Vàng Danh, cục HG 3,4,5 hay các loại than cám như than cám 6, cám 7 dùng
trong công nghiệp thép và một số chủng loại than trong nước không sử dụng do chất
lượng quá xấu than cám l o, li, 12, than bùn, Nhà nước nên khuyến khích xuất
khẩu nhảng loại than này, đặc biệt là nhảng loại than có giá trị cao để thu về ngoại tệ,
phục vụ cho hoạt động tái đầu tư phát triển sản xuất. Đe khuyến khích xuất khẩu
nhảng chủng loại than nói trên, Nhà nước cần :
Thứ nhất, Nhà nước có thể dùng nhảng biện pháp khuyến khích xuất khẩu
như giảm thuế xuất khẩu đối với từng chủng loại than cụ thể cũng như là tăng
thuế đói với các chủng loại than không khuyến khích, làm như vậy có thể đảm
80
bảo than xuất khẩu vừa đem lại hiệu quả cao, lại vừa bảo đảm được an ninh
năng lượng quốc gia.
Thứ hai, Nhà nước nên đưa ra những chính sách ưu đãi để thu hút, kêu gọi
các nhà đẩu tư nước ngoài cho ngành than Việt Nam. Từ đó, công nghệ khai
thác sẽ được cải thiện, năng suất cao, khai thác than chất lượng cao mà giá thành
lại có thể cạnh tranh được với các nhà xuất khẩu than khác trên thế giới. Mặt
khác, công nghệ cải tiến cũng giúp ta thăm dò được những bể than mới, có chất
lượng tốt, phù hợp với chiến lược xuất khẩu những chủng loại than có giá trị
kinh tế cao mà Chính Phủ đã đề ra.
1.3. Các biện pháp khác
* Các biện pháp bảo vệ môi trường
Hiện nay T KV phối hợp với các tồ chức nước ngoài, chính quyền địa
phương thực hiện công tác phục hồi, cải thiện môi trường vùng mỏ đã bị suy
thoái nặng nề sau nhiều năm khai thác than. Hiện nay công việc này vẫn do
ngành tự thân vận động do những yêu cầu hết sức bức thiết trong việc bảo vệ
môi trường vùng mỏ. Đe có thế giúp đỡ ngành than trong hoạt động này Nhà
nước có thể xem xét đế lại toàn bộ hoặc một phần thuế tài nguyên để T KV sử
dụng vào mục đích phục hồi và cài thiện môi trường.
Ngoài vùng than ờ Quảng Ninh, than Việt Nam còn có trữ lượng rất lớn ờ
vùng Đồng bằng Sông Hồng. Bộ Công nghiệp và Nhà nước có thể hỗ trợ T KV
cũng như giới thiệu và kêu gọi đầu tư nước ngoài để thăm dò và khai thác bể
than có trữ lượng lớn nhưng có cấu tạo địa chất phức tạp này.
* Cài thiện hệ thong cầu cảng
Chính phủ cần quan tâm và đầu tư thích đáng đến hệ thống cầu cảng hiện
nay, có kế hoạch phát triển, mở rộng hệ thống cảng biển của nước ta, cả về quy
mô và độ sâu cũng như trang bị các thiết bị bốc dỡ hiện đại để hoạt động giao
81
thương buôn bán nói chung và hoạt động kinh doanh xuất khẩu than nói riêng có
nhiều thuận lợi. Cơ sở hạ tầng là nền tảng cơ bản để doanh nghiệp phát triển kinh
doanh. Cơ sở hạ tầng tốt, trang thiết bị được đầu tư hiện đại sẽ tạo điều kiện cho các
hoạt động kinh doanh thuận lợi. Điều này lại càng quan trong đối vói một kinh
doanh -sản xuất than như TKV. Trong đó, việc nâng cấp hệ thống cầu cảng là vô
cùng thiết thực và cần thiết. Hệ thống cầu cảng ngành than còn nhiều bất cập, ừong
khi lưu lượng tàu ra vào cảng thường xuyên là rất lủn. Điều này gây khó khăn cho
các tàu vào bốc rót hàng hóa vì vừa mất thòi gian chờ cầu, vừa bị phạt dôi nhật tàu.
* về hệ thống văn bản pháp lý
Hệ thống văn bản pháp lý, quy định cho hoạt động phải được đảm bảo tính
đồng bộ, nhất quán trong việc khuyến khích sản xuất, tạo nguồn hàng ổn định,
lâu dài, tránh tình trạng "trống đánh xuôi, kèn thổi ngược", khuyến khích xuất
khẩu nhưng lại không khuyến khích sản xuất.
Hoàn thiện cơ chế quản lý xuất khẩu: trên thực tế công tác quản lý xuất
khẩu của nhà nưủc còn một số vấn đề bất cập, không thích hợp vủi những diễn
biến của hoạt động xuất khau và đòi hỏi phải giải quyết, về lâu dài, các quy
định về xuất khấu hiện hành phải được bố sung và sửa đồi tạo điều kiện cho
hoạt động xuất khấu diễn ra thuận lợi.
Thiết lập một chế độ tỷ giá hối đoái thuận lợi cho xuất khẩu. Đây là chính
sách có tính chất hỗ trợ, tăng khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu nói chung.
về thuế xuất khẩu than, trong năm 2008 và đầu năm 2009, thuế xuất khẩu
than có nhiều biến động, đầu tiên thuế xuất khẩu than tăng từ 1 0% đến 1 5%
(tháng4/2008) và tiếp tục tăng lần thứ 2 từ 1 5 % - 2 0% (Quyết định số
35/2008/QĐ-BTC tháng 6/2008) và cuối cùng giảm xuống còn một nửa, tức
1 0% từ tháng 2/2009. Việc thuế xuất khẩu liên tục biến động tạo ra không ít khó
82
khăn cho TKV. Nhà nưủc cần đưa ra một mức thuế hợp lý và ổn định, tạo tâm lý an
tâm doanh nghiệp cũng như để xuất khẩu than đạt hiêu quả cao nhất, phù hợp với
mục tiêu chiến lược mà Đảng và Nhà nước đặt ra. Thực tế là nếu thuế xuất khẩu than
quá thấp cũng đồng nghĩa với việc khuyến khích xuất khẩu. Tuy nhiên như đã phân
tích ờ trên, việc xuất khẩu than hiện nay chỉ là giải pháp tạm thời đế bù lỗ than tiêu
thụ nội đủa, tạo vốn tái đầu tư cho TKV, do đó, khuyến khích xuất khẩu than sẽ đi
ngược lại với chiến lược của nhà nước, dẫn đến cạn kiệt tài nguyên quốc gia, không
đảm bảo an ninh năng lượng. Trong trường hợp ngược lại, nếu ta đánh thuế xuất
khẩu than quá cao, trong khi giá than nội đủa vẫn thấp như hiện nay thì khả năng bù
lỗ cho than trong nước của mỗi tấn than xuất khẩu sẽ giảm đi, nếu không có khoản
bù nào từ ngân sách thì muốn cân đối được tài chính và đầu tư phát triển thì phải
tăng lượng than xuất khẩu. Điều này lại đi ngược lại mục tiêu của tăng thuế xuât
khẩu là nhằm hạn chế sản lượng xuất khẩu khoáng sản.
Đưa ra những chính sách ưu đãi thu hút vốn đầu tư cho ngành Than cũng là
một trong những biện pháp Nhà nước có thể can thiệp để đẩy mạnh hoạt động
xuất khẩu than. Việc thu hút được các nhà đầu tư nước ngoài để nâng cao công
nghệ trong sản xuất than đem lại rất nhiều thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu
than ờ nước ta: than xuất khẩu chất lượng sẽ cao hơn, giá thành lại cạnh tranh (như
đã phân tích ở trên), thu hút đầu tư nước ngoài ữong việc cải thiện cờ sờ hạ tầng
của đất nước, hệ thống cầu cảng, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho công tác vận
chuyển than... Đe thu hút được vốn của các nhà đầu tu nước ngoài, Nhà nước ta
cần thực hiện các chính sách như đối xử bình đẳng giữa các quốc gia, không phân
biệt đầu tư trong nước với nước ngoài, hay việc kí các hiệp đủnh song phương vói
các nước về khuyến khích bảo hộ đầu tư, cải cách hành chính nhà nước...
T óm lại, nhà nước cần nghiên cứu đưa ra các chính sách hợp lý, ổn đủnh để
có thể vừa đẩy mạnh xuất khẩu than, vừa mang lại lợi nhuận cho đất nước lại
83
vừa đảm bảo được vấn đề an ninh năng lượng, đáp ứng đầy đủ và kịp thời cho
nhu càu năng lượng trong nước đang ngày một tăng lên.
2. Giải pháp từ phía Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam.
Để đạt được những mọc tiêu đã đặt ra, T KV cần có những biện pháp cọ thể
để thúc đẩy họat động xuất khẩu than, góp phần làm tăng giá trị kim ngạch xuất
khẩu của ngành công nghiệp than nói riêng và của nền kinh tế nói chung. M ột sô
biện pháp cọ thể như sau:
2.1. Năng cao chất lượng than xuất khau
Than là một sản phẩm không thể tái tạo được, trữ lượng than là có hạn. Vì
vậy thúc đẩy xuất khẩu than, xét về lâu dài, phải hướng về việc đa dạng hóa
chủng loại than và nâng cao chất lượng than nhằm đạt được sự phát triển bền
vững của ngành. Đồng thời, qua đây cũng giải quyết được một số vấn đề tồn tại
về giá than xuất khẩu.
Hiện nay, chủng loại than xuất khẩu không nhiều, thị trường xuất khẩu, mặc
dù đã mở rộng ở hơn 30 nước nhưng vẫn là một con số khiêm tốn so với tiềm
năng của ngành. T KV đã tập trung đầu tư khai thác nhưng sản phẩm khai thác và
xuất khẩu chính vẫn là than Antraxit. Sản lượng than khác như than mỡ, than
ngọn lửa dài vẫn còn ở mức thấp.
Than là mặt hàng xuất khẩu chủ lọc của T KV với lợi nhuận chủ yếu thu
được từ than. Than Việt Nam phải cạnh tranh khốc liệt trên thị trường thế giới
với than của Nam phi, úc, hay Trung quốc.Tuy nhiên, một vấn đề còn tồn tại là
chất lượng than của chúng ta hiện nay chưa đồng đều, đặc biệt với những lô hàng
lớn, quy tình kiểm tra, giám định tại các trung tâm giám định chưa thật chính
xác...Vì vậy một vấn đề đặt ra cần lưu tâm là chất lượng và khối lượng than giao
cho khách hàng. Trong hoạt động xuất khẩu, việc đáp ứng được yêu cầu của
khách hàng về chất lượng sản phẩm, đủ về khối lượng theo đơn hàng đóng vai
84
trò then chót, nó không chỉ đơn giàn là chát lượng của một lô hàng xuât khâu, mà
trên hết nó là uy tín của toàn bộ Tập đoàn và mối quan hệ kinh doanh lâu dài. Đê
làm được điều đó, T KV cần:
Thứ nhất, T KV cần nghiên cứu xem xét để đầu tư nâng cấp các nhà máy
tuyển hiện có cũng như xây dựng mới các nhà máy tuyển để đảm bảo nâng cao
hơn nữa tỳ lệ than xuất khắu qua nhà máy sàng tuyến. Từ đó có thế dễ dàng kiêm
soát chất lượng than xuất khắu và nâng cao hơn nữa hiệu quả của việc sản xuất
than. Trước mắt có thể xây dựng thêm các nhà máy sàng tuyến đơn giản tại các
mỏ để than đưa ra tàu có chất lượng đúng như yêu cầu của hợp đồng nhưng cũng
không được tốt hon nhiều so với yêu cầu của họp đồng làm lãng phí tài nguyên.
Do chất lượng than giao phụ thuộc một phần lớn vào công nghệ khai thác, chế
biến, sàng tuyển nên việc tăng cường đầu tư hợp tác,chuyển giao công nghệ hiện đại
là một hoạt động thiết thực nhất ữong việc giải quyết tình hình chất lượng sản phắm.
T KV cần tăng cường các hoạt động nghiên cứu và đầu tư, triển khai các dự án chế
biến than theo công nghệ tiên tiến để tạo ra các sản phắm chất lượng cao và sạch, đặc
biệt là chế biến antraxit dùng cho luyện kim, khí hóa than, hóa lỏng than, v.v. phục vụ
cho các mục đích dân dụng và công nghiệp đảm bảo giảm thiểu ô nhiễm môi trường
và tăng cao giá trị của than.
Thứ hai, T KV cần có biện pháp nghiêm khắc để đảm bảo việc giám đinh chất
lượng và số lượng sản phắm than xuất khắu, đảm bảo uy túi của than Việt Nam trên
thế giói. Có hình thức kỷ luật nghiêm minh đói với cán bộ, đơn vị nào có hành vi
gian lận trong việc giám định than xuất khắu. Có chế tài phạt đối vói các đơn vị liên
quan khi có ứanh chấp xảy ra với khách hàng nước ngoài. Song song với việc làm
này , T KV cần quán triệt tư tưởng tới tất cả các cán bộ công nhân viên trong ngành
than, nhằm nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc đảm bảo chất lượng than
giao. Từ đó hình thành ừong mỗi người ý thức ừách nhiệm trong từng công việc họ
85
được giao, tránh để xảy ra những lỗi đáng tiếc làm ảnh hưởng đến chất lượng sản
phẩm.
Ngoài ra, việc kiểm tra chất lượng phải được thực hiện dưới sự giám sát nghiêm
ngặt từ khâu khai thác, chế biến cho đến khi đã hoàn thành việc giao hàng lên tàu cho
khách. Bên cạnh đó, TKV phải duy trì tốt mối quan hệ vói các cơ quan giám định
chất lượng như VINACONTROL - mắt trong những cơ quan giám định trung gian,
đắc lập có uy túi được nhiều đối tác nước ngoài túi tưởng. Phối hợp chặt chẽ với các
cơ quan này trong quá trình kiểm tra, giám định chất lượng sản phẩm.
2.2. Tim kiếm và mở rộng thị trường
Hiện nay, T KV còn gặp nhiều khó khăn trong công tác mở rắng thị trường,
vì thế để khắc phục được khó khăn này, T KV cần:
- Khuyến khích xuất khẩu vào các thị trường lớn như Nhật Bản, Trung quốc và
những quốc gia không có hoặc có ít tiềm năng phát triển ngành công nghiệp than
nhằm ổn định lượng than tiêu thụ, hạn chế rủi ro hay biến đắng mạnh về nhu cầu.
- Ưu tiên xuất khẩu than cho những quốc gia có chương trình, dự án họp tác
liên quan đến việc phát triển khai thác than của Việt Nam.
- Tiếp tục duy trì và củng cố mối quan hệ với những bạn hàng truyền thống
như Nhật, Trung Quốc, Tây âu. Dành nhiều ưu đãi về giá cả, đảm bảo tối đa số
lượng hàng giao, cùng các dịch vụ đi kèm cho các thị trường này.
Bên cạnh đó, các chính sách về quảng cáo và xúc tiến bán hàng có vai trò
như các chất xúc tác, nếu được thực hiện tốt chúng sẽ đem lại hiệu quả cao trong
hoạt đắng xuất khẩu, mở rắng thị trường tiêu thụ sản phẩm, tăng kim ngạch xuất
khẩu. Họat đắng xúc tiến thương mại của T KV hiện nay chưa phát triển mạnh và
chưa được quan tâm sâu sát. Trong tương lai, khi kinh doanh trong môi trường
quốc tế, T KV cần chú trọng hơn nữa trong việc phát triển họat đắng này, cụ thể
như:
86
- Thường xuyên cập nhật, nấm bắt thông tin từ các nguồn tài liệu và từ trên mạng
Internet. Cụ thể những hoạt động giao tiếp khuyếch trương là công ty có thê gửi
những bức thư ngỏ, có thể bằng đảa chỉ Email trên Internet, mời chào mua hàng tói
những khách hàng tiềm năng mà T KV đã có được những thông tin sơ bộ.
- Tăng cường quảng cáo hình ảnh và sản phẩm của T KV thông qua các hội
chợ Thương mại than Quốc tế hàng năm. Để tham dự những hội chợ này, T KV
cần thiết kế một chương trình quảng cáo hoàn chinh trong đó cần có bao gôm cả
các ấn phẩm về công ty để phát cho khách hàng tham dự hội chợ. Một trong các
hình thức khuyếch trương hiệu quả trong quá ừình tham gia hội chợ chính là
chiếu phim cho khách hàng xem. Đây chính là một phương thức hiệu quà bời nó
tác động lên người xem thông qua hình ảnh, qua đó tạo được ấn tượng và cảm
giác tốt lúc ban đầu.
- Tăng cường gặp gỡ trực tiếp vói khách hàng bởi đây chính là cơ hội tót
nhất để có thể giới thiệu được với khách hàng về hình ảnh, uy tín cũng như
những tính năng ưu việt của sản phẩm than của T KV đồng thời cũng là cơ hội tốt
để có thể đánh giá được thái độ và khả năng của khách hàng.
- Trong trường hợp không có khả năng trực tiếp gặp gỡ với khách hàng tiềm
năng, T KV có thể gửi các catalog ra nước ngoài cho họ bời đây là một công cụ
khá hữu hiệu có thể làm giảm sự cách biệt và rút ngan được khoảng cách giữa
người bán và người mua. Thông qua cataloge khách hàng có được các thông tin
cần thiết về chủng loại than, các quy cách phẩm chất kỹ thuật của than antraxit
Việt Nam, các tính năng công dụng cũng như những ưu điểm của than antraxit
để từ đó có thể thoa mãn được nhu cầu của khách hàng.
Song song với các họat động trên, T KV cần tích cực, chủ động tìm kiếm đối
tác và những thả trường mới trong tương lai. Duy trì sự cân bằng giữa các thả
trường để giảm thiểu rủi ro là một việc nên làm trong thời gian tói. Hiện nay,
87
hình thức xuất khẩu chủ yếu của T KV là xuất khẩu gián tiếp qua các công ty
thương mại. Vì vậy, để phát huy hơn nữa hiệu quả của kênh phân phối này, T KV
cần tăng cường phối họp hoạt động với thương vợ Việt Nam tại nước ngoài, cơ
quan của chính phủ, phòng thương mại, cợc xúc tiến thương mại để tìm hiếu
thông tin về hoạt động trung gian tại các khu vực thị trường tiềm năng, qua đó
lựa chọn được trung gian phân phối thực sự uy tín, hoạt động có hiệu quả.
Như vậy, mở rộng thị trường là một trong những biện pháp cần thiết đe hoạt
động xuất khẩu than đạt hiệu quả cao. Đe đẩy mạnh công tác này thì T KV cũng
cần phải dành một khoản vốn thích hợp trong doanh thu hàng năm để đầu tư cho
họat động xúc tiến thương mại và hỗ trợ kinh doanh. Một sự đầu tư thích đáng sẽ
đem lại lợi ích gấp nhiều lần trong tương lai.
2.3. Đào tạo nguồn nhân lực
Vấn đề đạo tạo nhân lực của ngành than được quan tâm khá tốt với 2 trường
đào tạo nghề cho công nhân mỏ và Ì trung tâm nguồn nhân lực để nâng cao trình
độ cho cán bộ làm công tác quản lý. Tuy nhiên do đặc thù của ngành, các cán bộ
làm công tác xuất khấu than hiện nay phần lớn không được đào tạo chính qui về
ngoại thương mà thường là tốt nghiệp ở các trường kỹ thuật nên về nghiệp vợ
ngoại thương còn nhiều yếu kém. Vì vậy, để đảm bảo và nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, TKV cần đặc biệt chú ý:
- Tuyển chọn một đội ngũ nhân viên mạnh về chất lượng. Ngay từ đầu vào,
T KV cần yêu cầu cao và nghiêm túc về trình độ; chuyên môn, tay nghề tương
ứng với vị trí tuyển dợng. Ngoài những nhân viên đáp ứng về nghiệp vợ ngoại
thương, T KV cũng cần đào tạo nguồn nhân lực có trình độ, chuyên m ôn về giám
định. Như vậy, mới đảm bảo được việc giám định than chính xác từ khâu sản
xuất đến khâu giao hàng cũng như có thể đảm bào được kết quả của các công ty
giám định trung gian là chính xác.
88
- Trong một môi trường lao động hiện đại không thể thiếu đội ngũ những
người thợ được trang bị tốt những kiến thức về công nghệ thông tin (CNTT) và
đây có thể được coi là một nền tảng để đảm bảo cho ứng dụng và phát triển
thành công CNTT trong sản xuất, kinh doanh của Tập đoàn TKV. Hiện nay,
công tác mở rộng thị trường sừ dụng khá nhiều đến CNTT, chúng ta giới thiệu,
quảng bá sản phẩm qua Internet, lấy thông tin từ thị trường than thế giới... Vì
vậy, T KV cần đẩy mạnh hơn nữa việc phổ cập những kiến thức CNTT trong đội
ngũ đông đảo những người lao động toàn ngành than tuy theo từng cấp độ và
hoàn cảnh khác nhau.
- M ột đặc điểm vô cùng quan trọng đối với hoạt động ngoại thương, đó
chính là ngoại ngữ. Ngoại ngữ là điều kiện cần và đủ trong ngoại thương. Nó
không chỉ là phương tiện ngôn ngữ và còn là một phần vô cùng cần thiết trong
việc xúc tiến thương mại. Trong hoạt động xuất khẩu than hiện nay Tiếng Anh
và Tiếng Trung là hai ngôn ngữ được dùng phổ biến nhất. T KV cần đề ra qui
định bắt buộc đối với các cán bộ làm công tác xuất khẩu phải sừ dụng thành thạo
ít nhất một trong hai ngoại ngữ nói trên.
- Quan tâm tới đời sống tinh thần của anh chị em như: quan tâm tới điều
kiện làm việc, các hoạt động sinh hoạt tập thế, tạo ra sự gắn bó, hòa đồng, trên
dưới một lòng giữa anh chị em công nhân, nhân viên và ban lãnh đạo Tập đoàn.
Ngoài ra, nên khuyến khích lợi ích vật chất, tinh thần đối cá nhân, nhóm cá nhân
có sáng kiến, có thành tích tốt trong công việc nhắm thúc đẩy tinh thân hăng say
làm việc cùa người lao động. Bằng cách gắn lợi ích chung với lợi ích riêng, T KV
sẽ tạo được động lực trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và kinh
doanh xuất khẩu nói riêng.
- Cần có những biện pháp đào tạo, bồi dưỡng riêng đối với mỗi loại lao động,
nhằm đạt được hiệu quả đào tạo tối ưu. Ví dụ như đối với đội ngũ lãnh đạo cần
89
tăng cường các kiến thức về quản lý, nắm bắt được đầy đủ những diễn biến mới
nhất trên thị trường thế giới, cũng như hoạt động xuyên suốt của cả Tập đoàn. Hiẩn
nay vẫn còn tồn tại trong bộ máy lãnh đạo đối với hoạt động xuất khẩu than như đa
phân tích ừong chương 2, vì vậy, viẩc đảo tạo các cán bộ để cho bộ máy lãnh đạo
T KV linh hoạt hơn, phối hợp với nhau chặt chẽ hơn tà khâu kí họp đồng, khai thác,
sản xuất đến khâu bốc rót hàng là một biẩn pháp cần thiết.
Còn đối vói công nhân kỹ thuật TKV có thể cần tiến hành đào tạo, bồi dưỡng tại
chỗ kết hợp với tu nghiẩp tại nước ngoài...để nâng cao trình độ kỹ thuật chuyên môn.
Hiẩn nay TKV đã có quan hẩ với các trường đại học chuyên đào tào về mỏ tại các
nước nhím Trung Quốc ( Trường Đại học Điẩn lực Hoa Bắc), Ba Lan ( Trường đại
học bách khoa Slask), Nga ( Trường đai học tổng hợp mỏ quốc gia Matxcova). Do
vậy, viẩc khai thác, tận dụng nhũng mối quan hẩ này sẽ góp phần nâng cao tay nghề,
trình độ kỹ thuật cho đội ngũ công nhân kỹ thuật, giúp cho công nhân được tiếp xúc
với khoa học tiên tiến, nam bắt được cách vận hành, điều khiển những trang thiết bị
hiẩn đại, phục vụ cho quá trình hiẩn đại hóa ngành than nói cung và của Tập đoàn nói
riêng.
Ngoài ra, TKV cũng cần có những biẩn pháp để đảm bảo an toàn cho người lao
động để đạt được chỉ tiêu đã đát ra là chi tiêu: " An toàn tai nạn bằng không". Muốn
làm được như vậy, Tập đoàn cần phải cải thiẩn, hiẩn đại hóa công nghẩ, thiết bị sản
xuất cần tăng cường đầu tư trang bị các thiết bị phòng chống tai nạn, đảm bảo an toàn
trong quá trình sản xuất cũng như trang bị đầy đủ bảo hiểm lao động cho công nhân.
Nói tóm lại để thực hiẩn tốt viẩc xuất khẩu than vấn đề con người-nhân sự là tiêu
chuẩn hàng đàu cần được đầu tư và phát triển. T KV phải luôn đưa ra chính sách đào
tạo cán bộ giỏi, có như vậy công ty mới luôn có sức khoe và sức trẻ. Phải cho cán bộ
được tiếp cận thông tin cập nhật về luật pháp, chính sách, chủ trương mới của
chính phủ về hoạt động xuất khẩu than. Đào tạo cán bộ trẻ thông minh, có trách
90
nhiệm đế tiếp quản trọng trách hoạt động xuất khẩu và thay thế cán bộ sắp về
hưu. Bên cạnh đó, T KV cũng cần có những giải pháp công nghệ bằng việc liên
doanh, liên kết, kêu gọi vốn đầu tư hay áp dụng các công nghệ tiên tiến trong
việc khai thác... đế một mặt nâng cao chất lượng cũng như số lượng sản phẩm
than, mặt khác còn đảm bảo an toàn lao động cho công nhân ngành than.
2.4. Một số biện pháp khác
• Biện pháp thu hút vốn đầu tư
Với mục tiêu cải thiện công nghệ trong hoạt động thăm dò, khai thác, cũng
như sản xuất than đổ có thổ sản xuất và xuất khẩu những loại than có giá trị kinh tế
cao, đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu than, T KV cần thực hiện các chính sách đổ thu
hút vốn đầu tư thông qua cổ phần hóa các công ty con, liên doanh, liên kết, vay
thương mại, phát hành trái phiếu, cổ phiếu đổ kêu gọi vốn đầu tư của các nhà đầu tư
nước ngoài.
• Biện pháp giá xuất khẩu than
Hiện nay than Việt Nam xuất khẩu vẫn chủ yếu là giá FOB, trong buôn bán
quốc tế, một trong những biện pháp đổ xuất nhập khấu đạt hiệu quả cao là bán CIF
mua FOB. Một trong những nguyên nhân khiến giá than xuất khẩu hiện nay của
chúng ta vẫn chủ yếu là giá FOB không phải giá CIF là do công tác vận tải của ta
hiện nay còn nhiều yếu kém, mặt khác ngành bảo hiổm của ta còn chưa phát triổn.
Vì vậy, một trong những biện pháp T KV có thế làm đế không phải chịu thiệt khi
bán than xuất khẩu với giá FOB mà là bán với giá CIF đó là cải thiện hệ thống
vận tải tàu biổn ở nước ta, đầu tư vốn đổ mua những tàu có trọng tải lớn, đảm
bảo được công tác giao than quốc tế. Có như vậy, xuất khẩu than không chỉ đem
lại lợi nhuận cho ngành than nói riêng mà còn đem lại lợi nhuận cho ngành vận tải,
bảo hiếm nước nhà.
91
• Biện pháp cải thiện lưu thông vận chuyển than
Một trong những nhân tố quan trọng góp phần vào việc đảm bảo khối lượng
than đó là khâu vận chuyển than từ hầm lò, đến nơi, chế biến, rồi bốc rót hàng hóa.
Quá trinh này có vận hành suôn sẻ và thuận lợi thì mới đảm bảo được quá trình lưu
thông sản phẩm tốt. Vì vây, T KV cần chú trọng phát triển cơ sờ hự tầng, phục vụ
cho việc sản xuất, chế biến than. Cụ thể, TKV cần:
- Thực hiện việc phân luồng vận chuyển than theo các khu vực thông qua việc
gắn các mỏ, các vựng than vói các hộ tiêu thụ lớn trong khu vực.
- Thiết lập mối quan hệ mật thiết vói các công ty vận tải, theo dõi sát sao quá
trinh vận tải để có phản ứng kịp thời khi có sự cố xảy ra.
- Phát huy tối đa năng lực của hệ thống vận tài hiện có, các công trình đầu tư mói
cần phù họp vói quy hoựch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoựch phát triển đô thị và
phát triển cơ sờ hự tầng các khu vực có hoựt động khai thác than.
- Tăng cường các hình thức vận tải bang đường sắt, băng tài; đầu tư xây dựng
đường bộ chuyên dùng để vận tải than vì từ cuối năm 2007 không chở than trên Quốc
lộ 18 A tò Đông Triều đến Mông Dương (Quảng Ninh).
- Cải tựo, xây dựng mói các cụm cảng tập trung có quy mô, công suất lớn có thiết
bị rót hiện đựi để xoa bỏ các bến rót than có quy mô nhỏ lẻ, công nghệ lực hậu; mở
rộng bến cảng, nựo vét luồng lựch để tăng cường khả năng rót than của các cảng chính.
• Biện pháp về công tác sau bán hàng
TKV cũng nên luôn luôn theo sát, thu nhận nhũng danh giá của khách hàng về
chất lượng sản phẩm cũng như chất lượng phục vụ, để nhanh chóng có biện pháp khắc
phục kịp thòi, thỏa mãn khách hàng ờ mức tối đa. Điều này không kém phần quan
trọng vì yêu cầu của khách hàng về chất lượng sản phẩm rất đa dựng. Đánh giá của
khách hàng phản ánh trung thực kết quả những nỗ lực của TKV trong việc nâng cao
chất lượng than cũng như Mi độ trách nhiệm và chữ "Tín" trong công việc kinh doanh.
92
KÉT LUẬN
Qua nghiên cứu đề tài, có thể rút ra một số kết luận như sau:
Thứ nhất, hoạt động xuất khẩu than ở T KV với quy mô ngày càng lớn đã và
đang hoàn thành tốt vai trò của nó, đem lại hiệu quả xã hội to lớn, tạo công ăn
việc làm cho người lao động, mang nhiều ngoại tệ cho đất nước, đóng góp vào
sự phát triển kinh tế quốc gia trong thời kì hội nhập hiện nay. Tuy nhiên, bên
cạnh đó, T KV cũng cần khợc phục những nhược điểm còn tồn tại trong hoạt
động kinh doanh của mình, phát huy tiềm lực cũng như những thế mạnh đế gặt
hái được nhiều thành công hơn nữa, góp phần thúc đẩy nền kinh tế của nước nhà
hòa mình vào dòng cháy phát triển của thế giới và khu vực.
Thứ hai, sự phát triển của kinh tế toàn cầu cùng với sự tăng lên cùa nhu cầu
năng lượng thực sự là một cơ hội vàng cũng như thách thức lớn cho ngành than
nói chung và Tập đoàn T KV nói riêng. Nhu cầu về than ờ thị trường nội địa đang
ngày một tăng lên cũng là một điều tất yếu. Do đó, vấn đề đảm bảo an ninh năng
lượng quốc gia cần được đặt lên hàng đàu. Trên cơ sở đó, khóa luận đã đề ra một
số biện pháp để hoạt động xuất khẩu than tại nước ta vừa đạt hiệu quả, lại vừa có
thể đáp ứng sự tăng cao của nhu cầu trong nước.
Tóm lại, tài nguyên thiên nhiên dù có nhiều đến đâu thì cũng đến lúc sẽ cạn
kiệt, than đá cũng sẽ không loại trù. Vì vậy, xuất khẩu nguồn tài nguyên than
như thế nào để đạt hiệu quả cao nhất là vấn đề đặt ra không chỉ riêng với đất
nước ta mà còn đối với tất cả các quốc gia đang sở hữu nguồn " vàng đen" này
của thế giới.
93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Ì. Bùi Xuân Lưu và Nguyễn Hữu Khải (2006), Kinh tế ngoại thương, N XB
Lao động và xã hội.
2. Energy iníbrmation administration (EIA), International Energy Annual
2005 (June - October 2007).
3. Hoàng Văn Châu (2005), Vận tải và giao nhận trong ngoại thương, N XB
lý luận chính trị.
4. Hoàng Văn Châu&Tô Bình Minh (2006), Incoterms 2000, N XB Khoa học
và kỹ thuật.
5. Market Chump (2008), "The supply and demand of coal", http://
marketchump.blogspot.com/2008/06/part-ii-supply-and-demand-of-coal.html.
6. Tập đoàn công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam, "Báo cáo tổng kết
2006-2008", xuất bản nội bộ.
7. Tập đoàn công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam, Phân tích thống kê
2001
2008,http://vinacomin.vn/Trangl.3/TCKeToan/Thong%20ke/thongke.htm.
8. Tập đoàn công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam, Tạp chí Than -
Khoáng sàn Việt Nam (số 16-25/08/2008).
9. U.S.EIA, International Energy outlook,
http://www.eia.doe.gov/oiaf/ieo/index.html.
10. Vũ Hữu Tửu (2006), Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương, N XB giáo dục
94
PHỤ LỤC
Triệu tấn
. TCVN 172:1997 ợso 589:1981) Than đả- Xác định độ ẩm toàn phần
. TCVN 173:1995 ợso 1171:1981) Nhiên liệu - Xác (Ẹnh hàm lượng tro
. TCVN 174:1995 ợso 652:1981) Than và cốc -Xác định hàm lượng chất bốc
. TC VN175:1995 (ISO 334:1992) Nhiên liệu khoáng rắn - Xác định hàm lượng
lưu huỳnh chung phương pháp Eschka
. TCVN 200:1995 ợso 1928:1976) Nhiên liệu khoáng rắn-Xảc định trị số toa
nhiệt toàn phần bàng phương pháp bom đo nhiệt lượng và tính tri số toa nhiệt thực
. TCVN 318:1997 ợso 1170:1977) Than và cốc - Tính kết quả phân tích trên
những cơ sở khác nhau
. TCVN 1693:1995(ISO 1988:1975) Than đá-Lấy mẫu
• TCVN 4307:86 Than - Phương pháp xác định t
lệ dưới cỡ và trên cỡ
Phụ lục 1: Biểu đồ sản lượng sản suất than tại Trung Quốc 1950-2100
95
%
8
,
5
1
%
2
,
3
6
%
9
,
2
%
9
,
6
%
0
,
4
%
8
,
2
%
4
,
4
ta
c
h sè
8
8
0
0
0
0
2
2
2
,
8
5
1
5
.
5
2
0
1
ị
r
t
á
i
G
1
,
9
2
4
,
0
4
u
ệ
i
r
T
(
%
0
,
4
3
,
4
4
%
ỡ
,
J
%
7
,
5
%
0
,
3
00
Co
%
9
,
4
5
,
6
3
6
%
ì
,
2
%
0
,
8
1
00
c |~
h ít 6
7
7
0
0
0
0
2
2
3
,
6
3
2
,
7
2
»1
4
,
5
4
3
L
,
ĩ
5
4
3
,
3
6
1
3
,
2
6
5
á
i
G
u
ệ
i
r
T
(
)
D
S
U
ị
r
t
o\l
8
no
tri
%
7
4
%
6
,
3
%
1
,
3
%
7
,
5
%
9
,
8
1
6
6
0
0
0
0
2
2
s
9
,
0
3
8
,
4
2
3
,
3
2
3
,
7
2
7
,
2
4
7
,
1
4
1
%
2
,
1
H tì È 6
6
,
9
5
4
9
,
9
4
7
á
i
G
u
ê
i
r
T
(
)
D
S
U
ị
r
t
BO
%
s
,
2
%
6
,
4
%
4
ÌN
,
>õ 3
H £3
%
1
'
Ĩ
S
5
5
0
0
0
0
2
2
5
,
6
1
M
c
£
en
3
,
0
2
9
,
2
2
1
,
7
3
2
,
7
2
£
ỈN
KT
<-*)
5
,
2
6
1
5
,
7
9
5
u
ệ
i
r
T
(
á
i
G
)
D
S
Ù
ị
r
t
I
%
5
,
9
%
3
,
8
%
1
,
ló 4
%
0
,
1
1
4
4
0
0
0
0
2
2
3
,
6
1
2
,
3
1
%
0
,
5
2
4
,
0
(N 8
7
,
6
2
4
,
5
3
1
,
0
3
1
1
,
2
2
3
á
i
G
%
ao
3
,
c <—.
7
3
•>-. o- 2?
o
f- Ì: é-
)
D
S
Ù
u
ệ
i
r
T
(
ị
r
t
•>>
%
p
,
5
%
5
,
/
5
%
I
'
S
%
0
"
9
3
3
0
0
0
0
2
2
oo
ÔN
ÓC
r-
oC
6
,
1
5
%
7
4
/
2
,
4
2
4
,
0
4
6
,
0
2
8
,
4
6
1
oa
•>. o-
H Ì w
u
ệ
i
r
T
(
ị
r
t
á
i
G
)
D
S
Ù
to
Ũ
%
7
>
%
5
,
4
%
6
,
4
%
2
,
s
so
c ^
,
i
l
ụ
2
2
0
0
0
0
2
2
in
ro
sô
3
,
6
1
7
,
8
1
%
8
,
6
2
4
,
7
3
%
9
,
0
3
2
,
3
4
1
8
,
9
3
1
ị
r
t
á
i
G
u
ệ
i
r
T
(
)
D
S
Ù
^
%
ố
,
"í ố
%
5
,
1
1
%
0
,
6
ì
%
9
,
6
1
%
1
,
4
1
en
rô
I
O
e
6
,
2
1
6
,
7
1
6
,
8
1
5
,
5
1
%
2
,
7
5
3
,
4
3
1
8
.
9
0
1
BO
c ^
5- j?
h ỉc
u
)
ệ
i
D
r
S
T
Ù
(
ị
r
t
á
i
G
ố
s
g
n
ổ
T
g
n
ờ
ư
r
t
ị
h
T
c
ô
u
Q
g
n
u
r
T
n
a
L
i
á
h
T
c
ô
u
Q
n
à
H
n
à
B
t
ậ
h
N
u
A
y
â
T
g
n
ờ
ư
r
t
ị
h
T
s
e
n
i
p
i
l
i
h
P
c
á
h
k
TI
c-t
T
T
S
•ã TÍ rÁ
r- ỉo o rn ÔN (N ói
so
s =1
o 5\
ŨO
ít
ÔN
t-
00
Õ
-* vó
en
ơi
os
o
ÔN
r-
•à-
CN
rn
•é
tò
oe
00
ÔN
o
lò rò
võ
001
o\l
SI
ơi
r-
vò
00
ít-
en
"Tì
00
Co
ao
LO
ít
00
Ó
ít
en
o
ôn os
ÔN
6
6
6
0
0
0
0
0
0
2
2
2
m
m
m
ă
ă
ă
N
N
N
?J|
oe
s
Ó
OI
m
m
in
•*
ôi
ÌN
F-
VO
ÔN
oo
r~
00
•í
o<
ÔN
oi
ÔN
tri
õ
o
(N
o
en
oo
ÔN
ÔN
oe
ÔN
Ó
ro
o
o
ư-ì
rn
Ới
ư.
SỀ
2
2
o
m
m
ă
ă
N
N
os
vo
ÔN
1/S
r-
Co
ÔN
VÒ
Ôi
CN -Ó
in o
in
Cì
VI
o
(N
OG
ro
"Tỉ
en
Ó
vo
oó
ró
o
vo
r-
(N
ỚN
00
en
Vi
00
!>
"TI
oo
Ôi
VÓ
Ch
r-
CN
Ó
ao
00
00
m
f
ư-i
oi
in
T
©
2
2
o
m
m
ă
ă
N
N
oi
r-
o<
vo
t— r-
vo
)
r-
ÌN
vo
trĩ
oi •*
Ó ló
VÕ
ts
o
o<
vo
ÔN
<^ì 00
ỉn
vó
r~
*ì
o
o
r-1
s
in VO
VO
l/ì
vi
in
in
MÓ
ƠN
o
ÔN
o
oó
in
trĩ
li
li
si
o li
Í
voi
si
li
li
J-t
z
os
ÔN
ÔN 00
rò
ÌN
o
5^
en
CÁ
VÓ
r-
F-
VÓI
VO
•ni
o
•í-
tr,
ÔN
Õs
(ý,
m
(N
in
o
rn
ơi
in
vó
oe
l/ì
I—
VO 00
os
-Ó
•ó
r-
m
Ò\
•*
o
o
2
2
m
m
ă
ă
N
N
o
s
00
"Ti
li-)
Ó
en
cs
ìn
in
r--
iri (N
TÍ
Os
00
00 vo
ÔN
00
rn
Ó
CN
o
00
vo
00
"í
in
r-
bo
Ờ!
"Tì
ÌN
VO
l/l
en
»0
m
00
CN
VO
vo
1-^
r»l
rí
o
o
2
m
ă
N
in
Có
00
vó
m
00
»5
>Õ
r
ã.
ÔN
•"Ó
í
s
ũ
o
à
£
o
a
ro
o
a
i
a
o
l
g
n
ủ
h
C
i
l
í
ì
Ì
r-
o
X
B
•ca
Ũ
•ra
o
3-
Ũ
o
3-
Ũ
00
o
o
ã
a
s
SẼ
E
E
E
•co
s
•co
•5
ũ
ũ
Ổ
in
a
o
a
ác
Ì
E
3-
Ổ
5
Ố
-C
c
ca
TỈ
00
c
•es
Ì
>
Ì
o
Ố
Ũ
o
-ã
1
"5-
5
oa
c
•3
-c
o
Có thể thấy rằng, than xuất khẩu chiếm tỷ trọng lớn là than cám. Đây là một
hạn chế bởi lẽ than cám là loại than chất lượng không cao như than cục, giá than
xuất khẩu vì thế cũng không cao, kéo theo tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất
khẩu thường thấp hơn nhiều so với tốc độ tăng trường sản lượng. Mặc dù T KV
đã xây dủng mối quan hệ hợp tác với nhiều công ty trong chuyến giao công nghệ,
cơ giới hóa hầm lò... song con số trên phần nào đã phản ánh được trình độ công
nghệ khai thác, chế biến than của TKV. Máy móc, trang thiết bị còn lạc hậu, chất
lượng tay nghề công nhân chưa đồng đều là một nguyên nhân không nhỏ dân
đến chủng loại than xuất khẩu còn hạn chế như hiện nay.
Theo TKV, trong số các chủng loại than xuất khấu, các loại than cục như
cục Vàng Danh, cục HG 3,4,5 là những chủng loại than tốt hơn cả, nhưng ít được
sử dụng trong nước. Loại than này được dùng nhiều trong công nghiệp hóa chất
và được thị trường Nhật Bản và Tây Âu rất ưa dùng. Trong tổng lượng than sàn
xuất ra có tới khoảng 3 0% sản lượng là than xấu, than cám, than nhiệt trị thấp
(chi khoảng 3.500 - 4.000 kcalo). Riêng năm 2008, Tập đoàn Than đã bán sang
Trung Quốc khoảng 6 triệu tấn than này.
T óm lại, trước tình hình thủc tế các chủng loại than xuất khẩu hiện nay,
T KV cần phải cải tiến công nghệ để có thể khai thác cũng như sản xuất những
loại than có giá trị kinh tế cao.
1.1.4. Giá than xuôi khâu
Giá cả cũng là một trong những yếu tố làm nên sức cạnh tranh của than Việt
Nam xuất khẩu. Giá than xuất khẩu được xác định thông qua việc tính toán hợp
lý chi phí sản xuất và dủa trên giá của thị trường thế giới. Các bên mua bán sẽ
tiến hành đàm phán và chấp nhận giá trên cơ sở thương lượng đi đến thống nhất
về mức giá chung. T KV thường rất linh hoạt trong chính sách giá của mình, căn
cứ vào từng trường họp cụ thế đế đưa ra mức giá chào bán. Giá chào bán cao hay
42
thấp phụ thuộc nhiều vào tình hình thị truồng (cung cầu về than, giá cả, hoặc
cước vận chuyển), cũng như khách hàng ( khách hàng truyền thống hay khách
hàng mới) và loại họp đồng kí kết (spot hay yearly contract). Khi tiến hành hoạt
động xuất khẩu, mức giá đườc T KV áp dụng chủ yếu là giá FOB, một số rất nhỏ
là giá CIF áp dụng đối với các tàu có trọng tài nhỏ. Nguyên nhân do giá cước tàu
cũng thường xuyên biến động, nếu bán CIF mà sử dụng các tàu Handymax
(trọng tải tầm 20.000 tấn trờ lên) và Panamax (trọng tải tầm 40.000 tấn trờ lên)
thì rủi ro cho T KV là rất lớn.
Giá than xuất khấu của T KV trong thời gian qua cũng có nhiều biến động,
đườc thể hiện rõ qua bảng số liệu sau đây:
Bảng 8: So sánh giá than nội địa và giá than xuất khấu bình quân
Đơn vị: nghìn VNĐ
2001 2002 2003 2004 2005
2006 2007
2008 2009
267,0 284,8 301,0 329,4 380,8 395,8 446,7
649,1
630,0
395,7
($25,5)
641,7
($40,5)
386,4
($26)
387,5
($25)
482,2
($30,6)
555,4
($35,6)
594,8
($36,6)
1183,4
($70)
903,5
($51)
69,1%
73,5%
76,1%
68,3%
59,3%
71,3%
75,1%
54,9%
70,0%
Giá than
nôi đìa TB
Giá than
xuất khẩu
TB
Giá nội đìa/
xuất khẩu
Nguồn : Báo cáo tống két hàng năm TKV
Từ bảng, so liêu trên ta thấy :
Giá than xuất khẩu bình quân tăng liên tục qua các năm. Giá than tăng mạnh
vào năm 2005 với mức 641.700 đồng/tấn (tương đương 40,5 USD) và đến năm
2006 thì giảm xuống còn 555.400 đồng /tấn (35,6 USD). Việc giá than tăng
mạnh vào năm 2005 có the giải thích như sau:
Thứ nhất, từ cuối năm 2004 và kéo dài sang cả năm 2005 nhu cầu than trên
43
thế giới tăng mạnh để đáp ứng cho các ngành công nghiệp, nhất là ngành thép và
điện lực. Bên cạnh đó, đứng trước tình hình giá dầu thô và khí đốt liên tục tăng
cao, nhiều nước đã phải đi tìm đến nguồn năng lượng rẻ hơn và kinh tế hơn là
than đá. Có thể nói thời điểm cuối năm 2004 và cả năm 2005 cầu về than đá tăng
mạnh chưa từng thấy đã góp phần đủy giá than thế giới lên cao, và do vậy ảnh
hường không nhỏ đến giá than Việt Nam.
Thứ hai, Trung Quốc là nước tiêu thụ và sản xuất than đá lớn nhất thê
giới. Trung Quốc đang dần chuyển từ nước xuất ròng sang nhập khủu ròng than
đá. Lượng điện năng tiêu thụ hàng năm tại Trung Quốc đang tăng ờ mức 13%,
khiến nước này phải tăng cường nhập khủu than của úc, Inđônêxia và Việt Nam.
Việc Trung Quốc đóng cửa các mỏ than trái phép và không an toàn đang gia tăng
sức ép đối với giá than Châu Á. Đồng thời chính sách thắt chặt xuất khủu than
cùa Trung Quốc và quốc gia xuất khủu than lớn nhất nhì thế giới là Inđônêxia đã
dẫn đến thiếu hụt nguồn cung cấp than cho các nhà sử dụng.
Nguyên nhân thứ 3 phải kể đến đó là do chất lượng than xuất khủu giảm do
sản xuất khai thác đại trà. Vì 3 lý do lớn trên mà bước vào mùa đàm phán năm
2005, lần đầu tiên giá than antraxit của Việt Nam cung cấp đi các thị trường đạt
mức giá kỷ lục (so với các năm trước), ngang bằng với mức giá FOB của các
nguồn than khác cạnh tranh trên thế giới. Riêng than cung cấp vào thị trường
Nhật Bản và Tây Âu cho các nhà sản xuất thép đã đạt mức tăng giá trung bình
từ 2- 2,2 lần so với giá năm 2004.
Tuy nhiên sang năm 2006, 2007 giá than lại giảm xuống so với năm 2005.
Mức sụt giảm giá chủ yếu xảy do nhu cầu từ ngành thép giảm. giá thép trên thị
trường quốc tế không tăng nhiều kể từ năm 2005. Việc tính nhầm nhu cầu than
đốt nhiệt thế giới cũng đã góp phần ép giá giảm. Nhu cầu tiêu thụ than đốt nhiệt
thế giới ước tính tăng thêm 30 triệu tấn trong năm 2006 song mức tăng đã chi là
44
16,4 triệu tấn so với năm 2005. về phía Trung Quốc, Bộ Thương mại Trung
Quốc đã công bố Bản Tiêu chuẩn Chất lượng cho các doanh nghiệp xuất khẩu
than đá năm 2006, trong đó tăng hạn ngạch cho các doanh nghiệp xuất khẩu than
đá. Các nhà sản xuất than đá của Inđônêxia cũng vẫn định hướng xuất khấu bất
chấp giá giảm do thiếu người tiêu dùng nội địa. Những họat động này đã đẩy
mạnh nguồn cung của than, trong khi cừu lại giảm so với năm 2005 , đẫn đến sự
sụt giá trong trong 2 năm 2006, 2007.
N ăm 2008 vừa qua đánh dấu một cú nhảy vọt kỉ lục của giá than xuất khấu,
giá than xuất khẩu trung bình tăng đến 9 8% so với năm 2007, đạt mức 70
USD/tấn. Khó khăn về nguồn cung trong việc khai thác, vận chuyển và nhu cừu
than đá trên thế giới ngày càng tăng là lí do đẩy giá than tăng nhanh đến vậy.
Ngày 25/1/2008 Trung Quốc, một nhà sản xuất và xuất khẩu than trên thị
trường thế giới ngừng xuất khẩu than, sự kiện này khiến giá than ở khu vực
châu Á tăng vọt. Vào ngày 11/2/2008, giá than nhiệt lượng cao được giao tại
cảng của Úc là 125 USD/tấn; tại New York, các loại than được giao trong tháng
3 được bán với giá trung bình 78 USD/tấn, cao gừn gấp đôi so với mức giá của
năm 2007. Nguyên nhân giá than lên cao vì nhu cừu sử dụng than đá tiếp tục
đứng ở mức cao, đặc biệt là tại Trung Quốc. Đến tháng 3/2008, Trung Quốc
quản lý xuất khẩu than bằng hạn ngạch (hạn ngạch xuất khẩu than của Trung
Quốc năm 2008 là 47,7 triệu tấn). Trong khi đó trong năm 2008, nhu cừu tiêu thụ than
của Trung Quốc tăng 9% , Trung Quốc nhập khấu khoảng 15 triệu tấn than; lượng
than tiêu thụ ở Mỹ cũng tăng khoảng 5%.
N ăm 2007, Inđônèxia - một trong những nước xuất khẩu than đá lớn nhất thế giới
- chi có khả năng tăng lượng than xuất khẩu thêm 15 triệu tấn năm 2007, thấp hơn chỉ
tiêu đã đề ra, do mùa mưa kéo dài cản trờ các hoạt động khai thác than. N ăm 2008
lượng than xuất khẩu của Inđônêxia tăng thêm 20 triệu tấn. Trong khi đó, các công ty
xuất khẩu than úc cũng không bắt kịp nhu cừu của thị trường do khó khăn về vận
45
chuyến. Trong tháng 8/07, giá than của úc dùng cho các nhà máy nhiệt điện
đã tăng lên mức kỷ lục là 72,37 USD/tấn do sự tắc nghẽn tại các tuyến
đường sắt và cảng biển đã cản trờ nỗ lực xuất khẩu mặt hàng này. Trong
năm 2007, lượng than xuất khẩu của úc chí tăng 8 triệu tấn, thấp hơn mức
dự báo 10 triệu tấn, do cơn bão hậi tháng 6/07 đã ảnh hưởng đến hoạt động
khai thác.
Nhật Bản, một trong những nhà nhập khẩu than lớn nhất thế giới, tiếp
tục gia tăng khối lượng nhập khẩu than trong năm 2008 để bù đắp phần
năng lượng bị thiếu hụt do những trục trặc của nhà máy điện hạt nhân bị hư
hại do trận động đất xảy ra hậi năm 2007. Án Độ cũng tăng cường nhập
khẩu than bởi Án Độ đang mờ rộng các nhà máy điện than.
N hư vậy, sự khó khăn về nguận cung và sự tăng lên mạnh mẽ của cầu
đã đẩy giá than năm 2008 tăng mạnh. Vì vậy, mặc dù sản lượng than xuất
khẩu của T KV năm 2008 thấp hơn so với 2007, nhưng k im ngạch xuất khẩu
vẫn tăng .
Có một bất cập hiện nay là, giá than xuất khẩu của T KV được điều chinh theo
giá than thế giói, chịu sự chi phối mạnh của giá than thế giới. Nhưng giá than bán cho
các hộ tiêu thụ trong nước lại do Nhà nước quy định mức giá, chứ không theo điều
tiết của thị trường. Ông Đoàn Văn Kiến, Tống giám đốc của T KV cho biết: hiện nay
giá bán than cho 4 ngành sản xuất nhiệt điện, xi măng, phân bón và giấy là giá bao
cấp, chi bằng khoảng 85%-90% giá thành sàn xuất; và rất thấp so với giá xuất khẩu.
Cụ thể hiện nay như than cám loại 3, bán cho các nhà máy xi măng chi có
585.000 đậng/tấn, trong khi giá xuất khẩu là 56 USD, tính ra chênh lệch lên tới
395.000 đậng/tấn. Một nửa trong số các nhà máy xi măng này thuộc Tổng công ty Xi
màng Việt Nam, một nửa còn lại là các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài. Trước
đây giá bán cho các doanh nghiệp nước ngoài có cao hơn, nhưng bây giờ là
46
đông giá. Nên có người cho rằng: lợi nhuận của ngành than đang chảy vào tói
các ông Chiníbng, Nghi Sơn, Luksvasi hay Sao Mai...! Than cám 4B bán cho
ngành điện cũng thế, chỉ với 632.000 đồng/tấn, so với giá xuất khẩu là 45 USD,
chênh lệch 200.000 đồng/tấn.
Như vậy, từ bảng số liệu 8, có thể thấy một phữn lý do vì sao thời gian qua
T KV lại thực hiện chính sách tăng mạnh xuất khẩu than. Giá than bán trong
nước thấp hơn giá thành sản xuất than, và thấp hơn nhiều so với giá than xuất
khấu. Chính sự chênh lệch lớn giữa giá than xuất khẩu và giá than nội địa đã
khiến cho sản lượng than xuất khẩu càng tăng mạnh nhằm bù lỗ cho phữn sản
xuất than tiêu thụ trong nước.
1.2. Hình thức xuất khấu than tại Tập đoàn công nghiệp Than Khoáng sản
Việt Nam
Hiện nay T KV đang tiến hành xuất khẩu than ra thị trường thế giới theo các
phương thức: Xuất khẩu trực tiếp, xuất khẩu ủy thác cho các công ty thành viên,
và xuất khẩu thông qua trung gian, trong đó xuất khẩu qua các công ty thương
mại ( Export trading company - ETC) là chủ yếu.
1.2.1. Xuât khâu trực tiêp
Vì than là loại hàng hoa đặc biệt, nên việc giao dịch mua bán than khá phức
tạp (phải đàm phán, phải nghiên cứu mỏ, cảng, phải thuê tàu V.V..) và chịu rủi ro
khá cao nên các nhà tiêu thụ than ít khi trực tiếp tiến hành nhập khẩu than của
Việt Nam. Thực tế hiện nay họ chi mua trực tiếp khi :
+ Nguồn than tồn kho của họ bị hết ngoài kế hoạch dự tính, đề duy trì hoạt
động của nhà máy, họ sẵn sàng mua một chuyến hàng với giá cao.
47
+ Vào mùa đông, khách hàng Châu âu không mua được than từ Ưcraina và
Nga (mỏ, cảng không hoạt động được), họ buộc phải mua than Việt Nam để pha
trộn để đủ lượng.
1.2.2. Xuất khấu ủy thác
Với hình thức này, các đơn vị kinh doanh xuất khẩu than đóng vai trò là người
trung gian thay cho đơn vị sản xuất tiến hành ký hợp đỷng mua bán hàng hóa, tiến
hành các thủ tục cần thiết để xuất khẩu hàng hóa và qua đó thu phí dịch vụ. Các đơn
vị này hoạt động trên danh nghĩa của TKV nên là nhà xuất khẩu gián tiếp.
TKV hiện nay uỷ thác cho 8 đầu mối (8 đơn vị thành viên) có thể xuất khẩu. Các
đơn vị này phụ trách trực tiếp giao dịch với những khách hàng lấy vói số lượng nhỏ
(mỗi tàu từ 1000-5000 tấn). Tổng lượng than xuất khẩu uỷ thác khoảng tầm 6 triệu
tấn một năm.
1.2.3. Xuất khấu gián tiếp qua các các công ty thương mại
Hiện nay, các nhà sử dụng lớn của than Việt Nam trên thế giới thường mua
than Việt Nam qua các công ty thương mại. Đây là các công ty hoạt động như
nhà phân phối độc lập có chức năng kết nối các khách hàng nước ngoài vói các công
ty xuất khẩu để đua hàng hóa ra nước ngoài tiêu thụ. Mua than qua các công ty
thương mại, các nhà sử dụng tiết kiệm rất nhiều chi phí (ví dụ như tinh giản được một
bộ phận chuyên giao dịch, đàm phán, tránh được rủi ro khi thuê tàu, vận chuyển, phạt
dôi nhật v.v..). Bên xuất khẩu cũng tiết kiệm rất nhiều thời gian và chi phí do công ty
thương mại làm việc thực sự chuyên nghiệp, nhanh chóng và hiệu quả.
Trong kinh doanh hiện đại, việc giao dịch qua nhà thương mại là điều hết sức
thuận lợi cho cả bên mua và bên bán và được các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu ưa
chuộng. So với hình thức xuất khẩu trực tiếp, xuất khẩu gián tiếp qua qua các công ty
thương mại có những ưu điểm vượt trội như:
48
+ Người trung gian thường hiểu biết rõ tình hình thị trường, pháp luật và tập
quán địa phương. Họ có kiến thức, năng lục trình độ chuyên sâu tong các lĩnh vực
nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhu cầu của thị trường.. .do đó họ có khả năng đẩy
mạnh việc buôn bán và ừánh bất rủi ro cho bên ủy thác.
+ Tận dụng được cơ sở vật chất, mạng lưấi phân phối sẵn có của các trung gian.
+ Nhờ có dịch vụ của các bên trung gian trong việc lựa chọn, phân loại, thanh
toán tiền hàng, người ủy thác xuất khẩu có thể giảm bất được các chi phí không nhỏ
về vận tải, thanh toán.
Các công ty thương mại làm nhiệm vụ nhập khẩu than của T KV tại thị trường
Nhật Bản có thể kể ra đây như: công ty Sumitomo, Marubeni, Nittesu Shoji/Nippon.
T KV xuất khẩu vào thị trường Trung Quốc thông qua công ty You Shen, Heying,
Ningbo United, Lianyungang,...Tại thị trường Tây Âu là công ty Kochs, SSM, và
Glencore.
Có thể thấy trong việc lựa chọn hình thức xuất khẩu, T KV đã rất linh hoạt kết
họp các hình thức xuất khẩu, vừa tận dụng được những liu điểm vừa khắc phục được
những nhược điểm của từng hình thức.
1.3. Quy trình xuất khẩu than tại Tập đoàn công nghiệp Than-Khoáng sản Việt Nam
Hoạt động xuất khẩu than là một loại hình họat động kinh doanh đối ngoại
do đó quy trình của nó thường phức tạp hơn các hoạt động đối nội. Sơ đồ sau thể
hiện các bưấc trong quy trình xuất khấu than tại TKV:
Sơ đồ 2: Quỵ trình xuất khẩu than tại T KV
Chuẩn bi
giao dịch Đ àm phán
và kí kết
họp đồng Tổ chức
thực hiện
hợp đồng Sau khi
thực hiện
hợp đồng
Nguồn : Phòng xuất khẩu than TKV
49
1.3.1. Quá trình chuẩn bị giao dịch
Bước 1: nghiên cứu tiếp cận thị trường
Việc nghiên cứu tiếp cận thị trường là một vấn đề quan trọng trong việc kinh
doanh của doanh nghiệp và nhất là đối với Tập đoàn Công nghiệp Than -
Khoáng sản Việt Nam, nghiên cứu thị trường là một việc làm cần thiêt và có ý
nghĩa quan trọng trong hoạt động xuất khẩu than của TKV. Nghiên cứu thị
trường giúp T KV nắm bắt đưểc nhu cầu cần thiết về than Antraxit trên thị trường
thế giới, đối thủ cạnh tranh của mình cũng như chất lưểng hay giá cả của
than trên thị trường. Việc nghiên cứu thị trường và thu thập các thông tin về
thị trường thường đưểc sử dụng các phương pháp như phương pháp nghiên
cứu tại bàn làm việc hay phương pháp nghiên cứu tại hiện trường. Nghiên
cứu tại hiện trường là phương pháp thu thập thông t in chủ yếu thông qua
việc tiếp xúc với các đối tưểng đang hoạt động trên thị trường. Hàng năm
ngành than cử rất nhiều đoàn cán bộ đi khảo sát thị trường tại Châu Âu,
Châu Á, Châu úc... Ngoài ra ngành than còn cử các cán bộ tham gia vào các
cuộc hội thảo lớn trên thế giới để nắm bắt chính xác các nhu cầu của thị
trường.
Nghiên cứu thị trường là công việc rất quan trọng giúp cho T KV điều
chỉnh đưểc sản xuất, phương thức phục vụ cũng như về giá cả, lựa chọn bạn
hàng kinh doanh để đáp ứng tốt nhất yêu cầu của khách hàng và hoạt động
xuất khẩu than của tập đoàn đạt hiệu quả cao.
Bước 2: Nghiên cứu khả năng cung ứng trong nước
Sau khi nghiên cứu tiếp cận thị trường T KV sẽ phải tiến hành nghiên
cứu xem xét khả năng cung ứng trong nước. T KV cần phải nắm rõ khả năng
cung ứng về từng loại than xuất khẩu của từng chân hàng để lập ra phương
án kinh doanh của mình.
50
Bước 3: Xây dựng phương án kinh doanh
Căn cứ vào những thông tin và những phân tích cụ thể, ban kinh doanh
xuất nhập khẩu của tập đoàn sẽ tiến hành phương án kinh doanh. Xây dựng
phương án kinh doanh là nhằm đánh giá mức độ khả thi và hiệu quả mang lại.
Đó là việc đánh giá các chỉ tiêu kinh tế như tỷ suất ngoại tệ của lô hàng xuất
khẩu, tởng l ợi nhuận dự toán, tỷ suất doanh lợi...nhằm hình thành nên giá
xuất khẩu hàng hóa. Phương án kinh doanh xuất khẩu là cơ sờ để lập kế
hoạch sản xuất hàng xuất khẩu và là cơ sở để phòng kế toán xem xét và
duyệt vốn vay ngân hàng.
1.3.2. Đàm phán và kí kết hợp đồng:
Sau khi lựa chọn đối tác kinh doanh T KV trực tiếp tiến hành đàm phán
và kí kết hợp đồng hoặc ủy quyền cho các đơn vị thành viên thực hiện.
Thông thường trong hợp đồng lớn với các bạn hàng lớn thì T KV và đặc biệt
là các ban xuất nhập khẩu than trực tiếp thực hiện, thông thường thường dùng
các hình thức đàm phán như đàm phán qua thư túi; đầm phán qua điện thoại; đàm phán
trực tiếp.
Trong ba hình thức đàm phán trên thì T KV dùng chủ yếu là đàm phán qua
thư tín và điện thoại vì chi phí cho hình thức đàm phán trực tiếp là rất cao nên
chi trong những trường hợp thật cần thiết với hợp đồng lớn và bạn hàng lớn
thì mới tiến hành đàm phán theo hình thức này.
Trong quá trình đàm phán căn cứ vào nhu cầu, mục đích sử dụng than mà
tập đoàn tiến hành chào hàng giới thiệu chi tiết từng loại than về chất lượng,
cỡ hạt, độ ẩm, độ tro, độ bốc hàm lượng lưu huỳnh, nhiệt năng các bon cố
định. Ngoài ra T KV còn phải nêu rõ các điều kiện khác về số lượng, điều kiện
giao hàng, phương thức vận tải, phương thức thanh toán, giá cả. Sau đó hai
bên tiến hành đàm phán, thỏa thuận đi đến kết luận cuối cùng.
51
Sau khi hai bên mua bán than tiến hành đàm phán có kết quả thì công việc
kí kết hợp đồng sẽ được tiến hành. Tuy nhiên công việc này phải đảm bảo đây
đủ nội dung và mức độ chặt chẽ, thống nhất trong hợp đồng đế tránh những sơ
suất đáng tiếc xảy ra.
Trong khi kí kết hợp đồng thì những điều khoản sau thường được chú
trọng:
- Điều kiện về loại than, chất lượng, số lượng và các yêu cầu khác về
thông số kĩ thuật. Vì than Antraxit của ta được phân ra rất nhiều loại căn cứ
vào đặc tính và giá thành của than, do đó đở tránh những tranh chấp sau này
trong hợp đồng phải ghi rõ loại than, cỡ hạt, độ ẩm, độ tro, nhiệt lượng
cũng như số lượng than.
- Điều kiện cơ sở giao hàng và điều kiện về giá. Đây là điều khoản cơ
bản trong hợp đồng nó phản ánh mối quan hệ giữa giá hàng hóa v ới điều
kiện giao hàng và phân định rõ trách nhiệm của hai bên xuất khẩu và nhập
khẩu về việc giao hàng, phân chia chi phí giữa hai bên trong việc vận
chuyởn bốc dỡ, phí lưu kho, lưu bãi, đồng thời ghi rõ trách nhiệm nếu có
rủi ro xảy ra. Thông thường T KV kí các hợp đồng có điều kiện giao hàng
FOB vì trong điều kiện này trách nhiệm của T KV tương đối ít, mặt khác
công tác bảo hiởm của ta còn chưa tốt. Trong hợp đồng cũng phải nêu rõ
cảng xuất và giá bán trong trường hợp bán giá FOB.
- Điều kiện thanh toán : Thông thường thanh toán bằng L/C đảm bảo
các điều khoản như trong hợp đồng.
- Điều kiện về thường và phạt: Điều kiện này do hai bên thỏa thuận và
chịu rõ trách nhiệm trong phạm vi quy định của mình.
52
1.3.3. Tố chức thực hiện hợp đồng
Giấy phép xuất khẩu luôn là vấn đề quan trọng đầu tiên về mặt pháp lý để
tiến hành các khâu khác trong quá trình xuất khẩu. Mặt khác, việc này cũng
giúp cho T KV cũng như nhà nước kiểm soát được hoạt động xuất khẩu than
trong toàn ngành than vì chỉ có những đơn vị mà Tập đoàn ủy nhiệm mới được
phép xuất khẩu. Giấy phép xuất khẩu than do Bộ Công Thương cáp.
Như đã đề cập ụ trên, L/C là phương thức thanh toán chủ yếu mà TKV sử dụng
trong các hợp đồng xuất khẩu than. Sau khi kí kết hợp đồng xuất khẩu cũng
như có giấy phép xuất khẩu, công việc đầu tiên phải làm là kiểm tra L/C xem
có phù hợp với nội dung hợp đồng hay không. Sau đó, T KV sẽ tiến hành các
công việc sau để thực hiện hợp đồng đã kí.
Sơ đồ 3: Quy trình tể chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu than t ại
T KV
Chuẩn bị than
xuất khẩu Kiểm tra số lượng và chất lượng
than xuất khẩu • Thuê tàu chờ
hàng
Giao hàng Làm thủ túc hải
quan Mua bảo
hiểm Làm thủ
tục thanh
toán
Nguồn: Phòng xuất khấu than TKV
1. Chuẩn bị than xuất khấu
Đây là việc chuẩn bị than theo yêu cầu của khách hàng và công ty giám định,
việc này thực hiện tại các công ty sản xuất than trục thuộc tập đoàn như công ty than
Uông Bí, Công ly than cẩm Phả, Công ty Than Hòn Gai... Sau khi sản xuất đủ số
53
lượng và đúng chủng loại than mà khách hàng yêu cầu, than sẽ được thu gom về các
công ty kho vận trực thuộc tập đoàn để chuẩn bị rót lên tàu.
2. Thuê tàu chờ hàng
Do điều kiện chuyên chở kí trong hợp đồng thường là FOB nên công việc thuê tàu
chở hàng đa số do bên nhập khẩu thực hiện, tuy nhiên cũng có trường hợp khách hàng
ủy nhiệm cho tập đoàn thuê tàu hộ.
3. Kiếm tra chất lượng và so lượng than xuất khẩu
a. Nội dung kiêm tra
Kiểm ưa hàng hóa là một công đoạn không thể thiếu trong quá trình thực hiện hợp
đồng. Nội dung kiểm tra bao gồm kiểm tra về chất lượng than có đúng chụ tiêu về độ tro,
độ ẩm, chất lượng và kiểm tra về số lượng than để xem chất lượng và số lượng than có
phù họp vói yêu cầu Ương họp động hay không.
Việc kiểm tra chất lượng giám định cũng với mục đích kiểm ưa chất lượng hàng
xuất để tù đó rút kinh nghiệm, điều chinh chất lượng than, loại trừ những sản phẩm than
không đạt chất lượng. Việc kiểm tra chất lượng dựa theo các chi tiêu chất lượng: chi tiêu
về độ ẩm của than (độ ẩm càng thấp than càng tốt); chụ tiêu về độ tro (độ tro càng ít thì
than càng tốt); và chụ tiêu về nhiệt lượng của than. Khi kiểm tra chất lượng hàng hóa,
TKV thường áp dụng các bộ tiêu chuẩn kiểm tra như TCVN 172:1997 (ISO 589:1981),
TCVN 173:1995 (ISO 1171:1981)...'°
Số lượng than xuất khẩu được kiểm Ưa bằng cách đo thể tích khối nước mà tàu
chiếm chỗ đế đầm bảo số lượng than đúng và đầy đủ vói yêu cầu trong hợp đồng.
Như vậy, có thể nói rằng, tất cả các nội dung kiểm tra trên đều nhằm một mục đích là
để đảm bảo than được giao đúng quy định trong hợp đồng.
Phụ lục 2: C ác bộ tiêu chuẩn kiềm tra chất lượng than
54
b. Địa diêm kiêm ưa
Việc kiểm tra chất lượng được thực hiện tong quá trinh sản xuất N ối giao hàng trong câu
cảng, thì việc kiểm tra được tiến hành (móc khi giao hàng (tại đổng bãi chúa than sạch từ nhà sàn
ra), trong khi giao hàng (trên băng chuyền, trên Wago) và sau khi giao hàng (trong hầm tàu). Trong
trường hợp hàng xếp chuyển tải ra ngoài khơi thì than được kiểm tra trước khi giao hàng (hàng rót
từ trên bãi xuống xà lan), toong khi giao hàng (than từ ngoạm xuống tàu) và sau khi giao hàng (than
trong hầm tàu). Việc kiểm tra này phải hoàn toàn chính xác.
c. Người tiến hành kiếm tra
Hầu hết các khách hàng nước ngoài khi mua than đều yêu cầu than phải được giám
định qua các công ty giám định trung gian độc lập để kết quả được khách quan. Từ trước
đến nay ta và khách hàng thường sằ dụng Vinacontrol, Quacontrol để làm nhiệm
vụ này.
T KV cũng có một đơn vị thành viên chuyên thực hiện kiểm tra, giám định
số lượng và chất lượng sản phẩm (Công ty cổ phần giám định TKV). Đe việc
kiểm tra được tiến hành tốt thì Tập đoàn thường cằ các cán bộ giám định trực
thuộc T KV cùng tham gia v ới các công ty giám định trung gian để kết quả
được tốt, chính xác và công bằng hơn. Sau khi kiểm tra chất lượng và số lượng
than xuất khẩu, người bán sẽ lấy chứng nhận cùa công ty giám định trung gian
và phí kiểm tra chất lượng do bên bán trả.
4. Mua bảo hiểm
Công việc này thường ít được tiến hành vì khi xuất bán Tập đoàn thường
bán theo điều kiện FOB.
5. Làm thủ tục hải quan
Các công ty kho vận trực thuộc tập đoàn là đơn vị làm thủ tục hải quan cho
than xuất khẩu. Than xuất đi tại cảng nào, trực thuộc kho vận nào thì công ty
55
kho vận đó chịu trách nhiệm làm thủ tục. Quy trình làm thủ tục hải quan tiên
hành qua các bước:
Sơ đồ 4: Quy trình làm thủ tục hái quan
Đăng kí tờ
khai Phúc tập hồ sơ và
kiểm tra sau
thông quan
Hải quan kiếm
tra sơ bộ hồ sơ
Thông
quan Miễn kiếm tra chi
tiết hồ sơ, miễn
kiểm tra thực tế
hàng hóa Luồng
xanh Ra lệnh
hình thức
Làm nghĩa
vụ thuế Luống
vàng Kiểm tra chi tiết
hồ sơ, miễn kiếm
tra thực tế hàng
hóa
Kiểm tra chi tiết
hồ sơ, kiểm tra
thực tế hàng hóa Luồng
đỏ
Nguồn: Phòng xuất khấu than- TKV
Đa số than xuầt khẩu từ TKV đều thuộc luồng xanh vì TKV là một tập đoàn
lớn của nhà nước, có uy tín, luôn chầp hành đúng pháp luật, nộp thuế đầy đủ...
6. Giao hàng
Sau khi nhận được lệnh của TKV, các công ty kho vận trực thuộc tập đoàn
sẽ tiến hành giao hàng. Các công ty kho vận sẽ thông báo lên Tập đoàn thời gian
bắt đầu làm hàng, tốc độ bốc rót. Sau đó, TKV sẽ thông báo với khách hàng về
thời gian bắt đầu làm hàng và kết thúc làm hàng.
Trong quá trình bốc rót hàng nếu tàu phải lưu lại lâu hơn so với thời gian
cho phép thì người bán sẽ phải trả một khoản tiền phạt cho người mua theo mức
56
phạt quy định trong họp đồng (thường là 6000 USD/ngày - nếu là tàu 3 vạn tấn,
đối với khách hàng Trung Quốc). Thời gian làm hàng thường quy định trong họp
đồng xuất khẩu than thường là ngày 24 tiếng tính từ nửa đêm hôm trước đến nửa
đêm hôm sau, ngày làm việc thời tiết tốt, không kể ngày lễ và chủ nhật dù có làm
hay không, và đưổc quy định trong hổp đồng như sau WWDSHEXEU. Quy định
ngày làm việc theo cách này rất có lổi cho phía tập đoàn vì như thế ta có thế
tranh thủ bốc rót hàng vào các ngày chủ nhật, ngày lễ đế giải phóng tàu nhanh và
sẽ đưổc thưởng và không phải phạt. Nếu như tàu đưổc giải phóng sớm hơn thòi
gian cho phép thì người mua phải thưởng cho người bán số tiền thưởng quy định
trong hổp đồng ( 3000 USD/ngày - với tàu 3 vạn tấn và khách hàng Trung Quốc,
ngày làm việc quy định WWDSHEXEU). Tiền phạt và thưởng thay đổi tùy
thuộc vào trọng lưổng tàu và khách hàng, tàu càng nhỏ thì tiền thưởng và phạt
càng ít và ngưổc lại hay đối với khách hàng Trung Quốc thì tiền thưởng và phạt
nhỏ hơn đối với khách hàng Nhật Bản.
Sau khi bốc xếp xong người bán có nhiệm vụ phải thông báo bằng điện cho
người mua những thông tin cần thiết như số lên tàu, số vận đơn, ngày tàu rời
cảng, số lưổng và giá trị của lô hàng.
7. Làm thủ tục thanh toán
Trong thanh toán thường có nhiều phương thức thanh toán như trả bằng séc, hối
phiếu, thanh toán bằng L/C. Phương thức thanh toán mà T KV sử dụng chủ yếu là L/C.
Phương thức này đảm bảo đưổc quyền lổi của Tập đoàn cũng như của khách hàng.
Khi họp dồng xuất khẩu quy định việc thanh toán bằng L/C thì Tập đoàn có trách
nhiệm đôn đốc khách hàng mờ L/C. Sau đó, bước đầu tiên là phải kiểm tra xem L/C có
phù hổp với yêu cầu ừong hổp đồng hay không. Nêu L/C không phù hổp với những
quy định trong họp đồng thi phải yêu cầu khách hàng sửa đổi L/C rồi mới giao hàng.
57
Một điều được công ty lưu ý đó là khi lập bộ chứng từ thanh toán phải nhanh
chóng và phù hợp với L/C cả về nội dung, hình thức nếu không sẽ bị từ chối thanh toán,
do đó phía tập đoàn sẽ bị thua thiệt.
Bộ chứng từ thanh toán bao gồm các chứng từ sau:
- Hóa đơn thương mại, bản chính, nói rõ hàng đã xếp lên tàu của người mua, đơn
giá hàng cũng như trừ phạt chất lượng nếu có.
- Cả bộ 3/3 vận đơn đường biển gốc và vận đơn bản sao không có giá trị thanh
toán nêu rõ: người nhận hàng; địa chi thông báo; mô tả hàng hóa; cảng xếp hàng; cảng
dụ hàng.
- Chứng nhận chất lượng, 4 bản chính do Vinacontrol (hoặc KCS) cấp và ki ghi
rõ chất lượng thực tế của lô hàng, dục trên tiêu chuẩn Việt Nam bản in mới nhất.
- Chứng nhận trọng lượng giám định mức nước, 4 bản chính do Vinacontrol
(hoặc KCS) cấp và kí, chỉ rõ số lượng hàng bằng tấn mét đã xếp lên tàu người
mua.
- Chứng nhận xuất xứ, 2 bản gốc, Ì bản sao do một tổ chức thẩm quyền
Việt Nam cấp và kí.
- Tuyên bố do thuyền trưởng cấp và kí nêu rõ tàu đã nhận ít nhất toàn bộ số
lượng đã yêu cầu trong thông đạt sẵn sàn của mình và nêu rõ có bị phạt bốc rót
chậm hay không. Trong trường hợp tàu nhận hàng ít hơn so với thông đạt sẵn
sàng của mình thì phải nêu rõ số lượng giao thực.
- Tuyên bố do người hưởng lợi cấp và kí.
Khi người bán đã có đầy đủ những chứng từ phù hợp nêu trên thì nhanh
chóng xuất trình cho ngân hàng do hai bên thỏa thuận trong họp đồng bộ chứng
từ kèm theo hối phiếu do mình kí phát trong thời gian hiệu lực thanh toán của
ÚC. Ngân hàng nhận chứng từ, bằng nghiệp vụ vua mình có trách nhiệm đòi tiền
về cho người bán.
58
1.3.4. Sau khi thực hiện hợp đồng
- Giải quyết khiếu nại (nếu có)
Từ trước đến nay trong hoạt động xuất khẩu than đã có nhiều khiếu nại lớn
nhỏ. Những khiếu nại đó chủ yếu là về chất lượng, trọng lượng than nên việc xác
định lỗi tại ai không mấy phức tạp, chưa có vụ nào nghiêm trọng đến mức phồi đưa ra
trọng tài mà việc giồi quyết chủ yếu vẫn là thương lượng giữa hai bên.
- Đảnh giả két quả hợp đòng
Sau khi kết thúc việc thực hiện một hợp đồng xuất khẩu nào Tập đoàn Than cũng
thường tổ chức đánh giá kết quà, xác định các chi phí có liên quan để xác đinh lợi
nhuận của từng hợp đồng và gửi những chứng từ cần thiết cho bộ phận kế toán để
hạch toán lỗ lãi.
2. Những nhân tố ồnh hưởng hoạt động xuất khấu than của Tập đoàn Công
nghiệp Than Khoáng sồn Việt Nam
2.1. Các quy định pháp luật, chí thị và chinh sách của chính phủ
Mục tiêu kinh doanh chính của T KV là khai thác nguồn khoáng sồn than
Việt Nam và tham gia sồn xuất điện nhàm đáp ứng nhu cầu của Việt Nam. Do
tầm quan trọng có tính chiến lược của T KV đổi với nền kinh tế Việt Nam, T KV
là một trong những doanh nghiệp nhà nước hiện nay đã được chuyển đổi thành
một "Tập đoàn kinh tế", dưới sự quồn lý trực tiếp của Thủ Tướng Chính Phủ. Do
đó các hoạt động kinh doanh của T KV chịu sự điều chỉnh trực tiếp của các quy
định pháp luật, chỉ thị và chính sách của Chính Phủ.
Xuất khẩu than hiện phồi chịu thuế xuất khẩu ở mức 1 0% (áp dụng từ ngày
15/2/2009). Ngoài ra mức giá mà T KV có thể bán than cho một số ngành nhất
định trên thị trường nội địa do Chính Phủ điều chỉnh, phù hợp với chính sách của
Chính Phủ nhằm đồm bồo an ninh nguồn năng lượng quốc gia và thúc đẩy sự
phát triển của nền kinh tế Việt Nam. Hiện nay nền kinh tế đang tăng trường Việt
59
Nam ngày càng cần nhiều than hơn, nhu cầu tiêu thụ than trong nước dự báo còn
tăng trong những năm tới. Lạm phát có thể khiến cho Chính Phủ buộc phải thực
hiện các chính sách nhằm giảm tình trạng leo thang của giá cả, điều này có thể
ảnh hưởng đến khả năng T KV quyết định tăng giá than đối với thị trường trong
nước.
Các quy định pháp luẩt, chỉ thị và chính sách của Chính Phủ được ban hành
trong tương lai có thể thúc đẩy sự tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam nhưng điều
đó có thể ảnh hường bất lợi đến hiệu quả xuất khẩu than của TKV cũng như là lợi ích
của ncv. Các quy định pháp luẩt, chi thị và chính sách ví dụ như thuế xuất khẩu
không chỉ ảnh hưởng đến khả năng T KV đạt được doanh thu cao từ hoạt động xuất
khẩu than mà còn ảnh hường đến việc Tẩp đoàn tăng giá bán than đối với thị trường
trong nước.
2.2. Các thay đỗi về ánh hình chính trị và kinh tể trong khu vực và Quốc tế
Than xuất khẩu sang các thị trường lớn bao gồm Trung Quốc, Nhẩt Bản, Hàn
Quốc và Tây Âu chiếm phần lớn doanh thu bán than của TKV trong năm 2008. Các
thay đổi về tình hình chính trị và kinh tế khó có thế tiên đoán được. Cụ thế là, nếu
tình hình kinh tế tại các nước nhẩp khẩu than từ Tẩp đoàn bị suy giảm thì doanh số
xuất khẩu của T KV có thế bị sụt giảm cơ bản. Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng
kinh tế thế giới, số lượng than xuất khẩu của TKV trong những tháng gần cuối năm
2008 giảm đáng kể, than bị tồn kho, không xuất khẩu được, ảnh hưởng lớn đến kết
quả kinh doanh của Tẩp đoàn.
Mặt khác, mức tăng trưởng kinh tế trong tương lai giảm đi làm giảm doanh thu
của TKV, từ đó dẫn đến T KV không có khả năng đầu tư thích đảng vào việc xây
dựng và phát triển mỏ cũng như các trang thiết bị khai khoáng có liên quan.
60
Những sụ kiện này có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả xuất khẩu than của TKV.
2.3. Các nhân tố khác
Đầu tiên phải kể đến đó là tính không ổn định về giá trị đồng tiền của tiền đồng
Việt Nam so với các đơn vị tiền tệ mạnh khác.Trong hoạt động xuất khẩu than, đồng
tiền thanh toán là USD. Do vậy, sự biến động của tỷ giá hừi đoái sẽ ảnh hưởng hoạt
động xuất khẩu than của TKV. Khi Việt Nam đồng mất giá (tỷ giá USD tăng), giá than
tính theo USD theo đó sẽ cao hơn, xuất khẩu than khi đó sẽ có lọi.
Ngoài ra, một sừ hoạt động kinh doanh quừc tế sau sẽ làm giảm hiệu quả xuât
khẩu than cùa Tập đoàn:
- khó khăn ừong việc cuông chế việc thực hiện các họp đồng đã kí kết và thu tiên
bán hàng tại các thể chế pháp lí khác.
- việc thực hiện quy chế quản lý ngoại hừi.
3. Đánh giá hoạt động xuất khấu than của T KV
3.1. Những kết quả đạt được
3.1.1. Công tác thị trường
Trong thời gian qua, TKV đã bám sát diễn biến của thị trường để tận dụng cơ hội
của thị trường, kịp thòi cập nhật nhu cầu của thị trường và làm cơ sở để có kế hoạch
chuẩn bị chân hàng tiêu thụ, giao than kịp thòi và đúng tiến độ cho khách hàng. Công
tác thị trường được triển khai theo hướng chuyên môn hóa trong đó TKV chủ trì và
trực tiếp giao dịch, ký kết hợp đồng xuất khấu than vào các thị trường chủ chừt như
Nhật Bản, Tây Bắc Âu, hay trực tiếp giao dịch qua các kênh phân phừi lớn vào Trung
Quừc. Các khu vực thị trường còn lại được giao cho Công ty Coalimex, Công ty Cảng
kinh doanh và Công ty CBKD than Miền bắc. Việc nam bắt thông túi thị trường, giá cả
đã được cập nhật thông qua các hệ thông thông tin chuyên ngành năng lượng và than,
thông tin từ các cơ sở khách hàng và khừi nghiệp vụ trong toàn Tập đoàn. Để làm từt
công tác thị trường nhằm hạn chế nguồn than xuất khẩu lậu theo đường tiểu ngạch,
61
TKV đã chủ động làm việc với Tổng cục Hải quan phát hành văn bản quy định than
xuất khẩu phải có chứng nhận từ Tập đoàn TKV.
Bên cạnh đó, để nâng cao hình ảnh của TKV trên thị trường nước ngoài đống thòi
mở rộng mạng lưới tiêu thụ than xuất khẩu, TKV đã áp dụng các biện pháp xúc tiến
thương mại như tham gia hội chợ triển lãm thương mại trong nước và quốc tê, phát
hành tạp chí để quảng bá cho sản phẩm của mình. Lãnh đạo TKV còn trực tiếp đi cùng
các các đoàn doanh nghiệp Việt Nam theo các đoàn lãnh đạo chính phủ sang thị trường
các nước để tìm kiếm và mở rộng cơ hội làm ăn với các khách hàng mới, thị trường mới.
3.1.2. Đầu tư đối mới công nghệ
• về công nghệ khai thác - chế biến than
Tập đoàn đã tập trung đầu tư chiều sâu, đổi mói công nghệ khai thác. Hoạt động
đầu tư đổi mới công nghệ khai thác than của TKV đã góp phần giúp nâng cao sản
lượng than nguyên khai trong thời gian qua, đa dạng hóa chủng loại than khai thác,
tăng tỷ ừọng sản phẩm than chất lượng cao. Năng suất tăng cao, năng lực sản xuất của
các đơn vị đều tăng mạnh.
TKV cũng tích cực mở rộng quan hệ họp tác quốc tế về chuyển giao công nghệ
ừong việc thăm dò tài nguyên, trong nghiên cứu khai Me mỏ như hợp tác với Nhật
Bản về thăm dò than đống bằng Bấc Bộ, hợp tác với Nga trong nghiên cứu ổn đinh bờ
mỏ, nổ mìn và khai thác lộ thiên... Những hoạt động tích cực này đã góp phần hiện đại
hóa hoạt động sản xuất,chế biến than của TKV, đưa Tập đoàn phát triển ngày càng
vững manh và ổn định.
• về phát triển công nghệ thông túi (CNTT)
Song song vói việc đổi mới công nghệ sản xuất, khai thác, chế biến than, T KV
cũng dành sự đầu tư thích đảng vào việc phát triển công nghệ thông tin, theo kịp xu
hướng của thời đại. Cụ thể, TKV đã:
62
- Đổi mói phương pháp cập nhật và xử lý thông tui trên cơ sờ ứng dụng thành tựu
mới nhất của CNTT trợ giúp cho quá trình ra quyết định quản lý và điều hành sản xuât
kinh doanh (SXKD) một cách nhanh chóng và có hiệu quả nhất Cùng vói đó là nhiệm
vụ quảng bá thông tin về sản phẩm và doanh nghiệp trên Internet đọ hội nhập và giao
lưu thương mại quốc tế. Thiết lập các mối quan hệ kinh doanh với đối tác trên nên
thương mại điện tử.
- Đẩy manh ứng dụng CNTT vào mọi mặt hoạt động SXKD của Tập đoàn: hệ
thống thông tín liên lạc tong mỏ hầm lò, lộ thiên, vận tải đường sắt, cảng xuất than;
triọn khai các công trình, dự án tự động hóa trong các nhà máy cơ khí của ngành
than (cơ khí lắp ráp, chế tạo, sửa chữa)... Thực chất đây là sự gan kết giữa CNTT
và Tự động hóa là một ương những chủ trương đã và đang được Đảng, Nhà nước
hết sức quan tâm và khuyến khích phát triọn. Sự gắn kết giữa CNTT và Tự động
hóa càng tạo điều kiện phát huy nội lực trong các lĩnh vực công nghệ mũi nhọn,
bổ sung khắc phục được những hạn chế về tri thức cho đội ngũ những người làm
việc trong các chuyên ngành hẹp đồng thời sẽ thúc đẩy phát triọn công nghiệp
phàn cứng về điện tử, máy tính dần thay thế cho các sản phẩm công nghiệp nhập
ngoại.
- Triọn khai ứng dụng CNTT trong lĩnh vực kiọm soát và điều hành tập trung
công tác vận tải mỏ (dispatching), cụ thọ là công nghệ định vị vệ tinh GPS kết hợp với
xử lý thông tin cơ sờ dữ liệu đọ tối ưu hóa năng suất và hiệu quả vận tải.
3.1.3. về chất lượng sản phàm
Đọ tăng cuông sức cạnh tranh của sản phẩm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh, T KV cũng tiến hành kiọm soát chặt chẽ chi phí sản xuất, lưu thông thông
qua các giải pháp tổ chức sản xuất, đổi mới công nghệ, và quản trị nội bộ, mở
rộng quan hệ quốc tế. T KV đã thực hiện các chương trình họp tác với Trung
63
Quốc về thiết kế công trình hầm lò, xử ly nước thải mỏ lộ thiên, công nghệ sàng,
tuyển thèm.
T KV cũng đã tiến hành lập phòng giám định tại cảng để thực hiện các khâu
giám định. ở tất cà các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thuộc T KV đểu có
lực lượng kiểm tra chất lượng sản phụm được trang bị các phương tiện cần thièt
để kiểm tra, chịu trách nhiệm về chất lượng than giao cho khách hàng đúng theo
hợp đồng ký. T KV cũng thành lập Trung tâm Đo lường và Giám định sản phàm,
trong đó có phòng hóa nghiệm mang số hiệu V I L AS 012 đã được Tống cục Tiêu
chuụn Đo lường Chất lượng nhà nước cấp chứng chì đánh giá phù họp với yêu
cầu của tiêu chuụn Việt Nam T C VN 5951:1995 (ISO/IEC Guide 25) cho lĩnh
vực hóa học. Trung tâm này là đem vị trực thuộc do T KV thành lập với nhiệm vụ
giám định và kiểm tra xem các sản phụm có phù hợp với quy cách phàm chất
yêu cầu trước khi xuất khụu hay không. Bên cạnh việc thành lập Trung tâm giám
định than của Tập đoàn thì T KV còn thiết lập mối quan hệ với hai trung tâm
giám định và kiểm tra chất luợng là V I N A C O N T R OL và SGS. Việc họp tác chặt
chẽ và có những thông tin chính xác kịp thời từ các trung tâm này đã giúp T KV
tránh được những sai lệch trong chính sách sản phụm của mình.
Có thể thấy, công tác giám định sản phụm là một hoạt động đuợc Tập đoàn
hết sức chú trọng, cho thấy trách nhiệm và những nỗ lực của T KV trong công tác
đảm bảo và không ngừng nâng cao chất lượng sản phụm, từ đó tăng cường khả
năng cạnh tranh của sản phụm than Việt Nam trên thị trường thế giới.
3.1.4. về việc giao than xuất khấu
Trong năm 2008 vừa qua T KV đa ban hàng sửa đổi Quy trinh giao than xuất
khụu. Những năm trước, các nhà máy tuyển than sẽ chịu trách nhiệm sàng tuyển và
giao than tại cảng. Từ năm 2008, than sau khi sàng tuyển sẽ được chuyển về các
64
Công ty kho vận để rót lên tàu. Việc thành lập các Công ty kho vận trực thuộc Tập
đoàn giúp cho việc quản lý than xuất khẩu được dễ dàng hơn.
Bên cạnh đó, TKV cũng đã có văn bản phân chia sản lượng than xuất khẩu theo độ
ẩm và nhiệt trị ngay từ đầu năm để đảm bảo tính công bằng cho các đơn vị khi giao than.
Trong năm 2004-2008, quan hệ giữa cung cầu than tiếp tốc mất cân đôi, có lợi
cho phía cung nên sản lượng than sản xuất ra đến đâu hết đến đó, tồn kho ít, chủ yếu
tồn kho than chất lượng xấu, các than chất lượng cao không còn hàng.
Đối vói công tác tổ chức bốc xếp, TKV đã chủ động đầu tư trang thiết bị đe tập
trung bốc xếp đảm bảo đủ năng lực và đáp ứng nhu cầu giao than trong tình hình
hiện nay. N ăm 2008, số tiền thưởng do bốc rót tàu nhanh là 725.000 USD 11. Ngoài ra,
Tập đoàn còn có những chính sách ưu tiên về cầu cảng và bốc xếp hàng cho các khách
hàng truyền thống và chiến lược như Nhật Bản, Tây Âu.
Nhìn tống quát, ương những năm vừa qua TKV đã đạt có những bước tăng trưởng
nhanh, bền vững, đáp ứng nhu cầu về than của nền kinh tế và đã giành một phần quan
trọng để xuất khẩu đủ bù lỗ cho thị truồng nội địa. Than Việt Nam đang dần có được
một vị thế vững chắc trên thị trường thế giới.
3.2. Những vấn đề còn tồn tại
Xuất khẩu than là hoạt động được ncv thực hiện trong hơn chốc năm qua dựa
trên cơ sở phương thức xuất khẩu than từ rất nhiều năm trước, việc tổ chức xuất khẩu
than hiện nay được đánh giá là bài bản, tổ chức tốt và có qui củ. Tuy nhiên hoạt động
xuất khẩu hiện nay không phải là không có những tồn tại cần giải quyết cố thể như sau:
3.2. ỉ. Khó khăn ù-ong việc tìm kiếm và mở rộng thị trường
Việc mờ rộng mạnh thị trường của TKV hiện nay gặp rất nhiều khó khăn.
Nguyên nhân không phải TKV thiếu những chuyên gia Marketing giỏi mà chính là
11 Tạp chí Than - Khoáng sàn Việt Nam, số 16 - 25/08/2008
65
đạc tính kĩ thuật của than Việt Nam. Than Việt Nam tuy chất lượng rất tốt nhưng khá
rắn và chất bốc thấp, nên chì thích hợp với công nghệ của một số nhà sử dụng nhát
định nhu JFE, Nippon Steel của Nhật, Archelor của Pháp, CVRD của Braãl, hay một
số nhà máy của Trung Quốc. Chính vì vậy, thị trường của than Việt Nam (nhát là các
loại than tốt) khá ổn định nhưng cũng rất khó mở rộng thị trường.
Điều này sẽ được cễi thiện rõ rệt sau năm 2010, khi bể than đồng bang sông
Hồng được đưa vào khai thác. Than ở đây rất mềm, dễ đốt và quan trọng nhất là phù
hợp với công nghệ của rất nhiều nhà máy xi măng và sắt thép. Vì vậy dự báo thị
trường xuất khẩu của TKV sẽ được mở rộng sau năm 2010.
3.2.2. Tồn tại nhiều vấn đề trong công tác giao than xuất khấu
TKV vẫn chưa phối họp tốt vói các Công ty giám định để kiểm ưa tình hình giao
than của các đơn vị, đặc biệt là chưa chấm dứt được tình trạng giao thiếu than cho các tàu.
Bộ máy còn cồng kềnh thiếu linh hoạt, sự phối kết họp giữa các đơn vị tham gia
xuất khẩu than chưa được chặt chẽ dẫn đến trường họp tàu ra vào cễng không họp lý,
gây thắc mắc cho khách hàng và làm ễnh hưởng đến kế hoạch giao than của cễ Tập
đoàn. vẫn còn có tình trạng các tàu lớn sau khi xếp hàng trong cầu ra chuyển tài phễi
đợi hàng lâu, có trường hợp thiếu than, xếp lên tàu không đủ so với sơ đồ tàu khiến
khách hàng đành phễi cho tàu chạy chấp nhận trễ cước khống thay vì đợi hàng vì tiền
phạt cước khống quá cao.
Công tác tổ chức giao hàng còn chậm, như tổ chức triển khai làm món nước tàu
chậm, khi tàu đến gần cầu mới tổ chức làm món tàu nên khi có vướng mắc xễy ra
không xử lý kịp thời làm ễnh hưởng đến kế hoạch bố trí tàu vào cầu.
3.2.3. Nhũng ton tại khác
Một số tồn tại trong công tác xuất khẩu than ở T KV cần khắc phục sớm như:
- Chưa có phương án tồ chức bễo vệ than chuyển tễi tại khu vực giao hàng, đã
để xễy ra tình ừạng mất cáp, nhất là thòi gian tàu làm hàng vào buổi tối.
66
- Chưa chú ừọng trong việc nâng cao hơn hiệu quả xuất khẩu bằng cách tiêt
kiệm chi phí, giảm hao hụt trong giao nhận hàng hoa.
- Chưa thật sự quan tâm đến việc giành quyền thuê tàu, mua bảo hiểm hàng
hoa để có thể nâng cao hơn nữa lợi nhuận của việc xuất khấu.
- Trình độ chuyên môn của người lao động chưa cao. Cụ thể cán bộ trực tiêp
làm công tác xuất khẩu được đào tầo chính qui bài bản về ngoầi thương còn chiêm tỉ
lệ ít dẫn đến chất lượng công việc không cao.
- Chưa đầu tư đúng mức về cơ sở hầ tầng kỹ thuật cho việc vận chuyển và
bốc xếp than dẫn đến tốc độ xếp hàng chậm làm than Việt Nam mất tính cầnh
tranh hơn so với các nước xuất khẩu than khác do người nhập khẩu phải chi phí thêm
về tiền phầt lưu tàu. Phương tiện bốc dỡ tầi nhiều cảng không đủ hiện đầi cũng là
nguyên nhân làm kéo dài thời gian giao hàng, gây khó khăn và tốn kém cho cả hai
bên.
Như vậy, bên cầnh những kết quả đã đầt được, những tồn tầi về hoầt động giao
hàng xuất khẩu cũng như trong công tác thị trường hay trong nội bộ Tập đoàn đã làm
ảnh hưởng nhiều đến uy túi của Tập đoàn, đưa đến những tranh chấp kiện tụng không
đáng có. Đây cũng chính là cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất những giải pháp thúc đay
xuất khẩu than của Tập đoàn trong thời gian tới.
IV. Triển vọng của hoầt động xuất khấu than ở T KV
1. Triển vọng về cung và cẩu
Cùng với các nguồn nhiên liệu khác, than đá đang và sẽ đóng vai trò chủ đầo trên
thế giới, đặc biệt là than antraxit - một chủng loầi than có hàm luông các bon cao nhất
và được dùng trong rất nhiều lĩnh vực. Cung ứng 2 5% nhu cầu năng lượng của thế giói
với trữ lượng dồi dào và rộng khắp trong khi giá cả lầi tương đối rẻ, than đá đang được
xem là nguồn nhiên liệu "tình thế" trong giai đoần nhân loầi đang cố gắng tách khỏi sự
lệ thuộc vào dầu-khí và chuyển dần sang các dầng nhiên liệu bền vững, thân thiện với
67
môi trường như năng lượng mặt trời và gió. Than đả được dự báo sẽ đóng vai trò chủ
chốt trong việc đáp ứng nhu cầu năng lượng của thế giói trong vòng 20 năm nữa.
Theo cơ quan năng lượng nguyên tử quốc tế IEA, nếu không có đột biến, theo đả này,
nhu cầu dùng than sẽ tăng gấp gần 3 lần tò nay đến năm 2050. Mức dự trữ của than
cũng rất lớn đủ cho 155 năm sản xuất, ừong khi với tốc độ hiện nay, dầu chễ còn đù
cho 45 năm và 60 năm đối vói gas (đánh giá của BP).
Các nguồn thông tin cập nhật và diễn biến thị trường than thế giới và khu vực tới
thòi điểm hiện nay cho thấy, thị trường than thế giới những năm tói vẫn tiếp tục tong
tình trạng "cầu lớn hơn cung". Các nước sản xuất than antraxit hiện nay là Việt Nam,
Trung Quốc, Nam Phi, Nga, Ukraina, Bắc Triều Tiên, Mỹ, Đức, Anh. Do nhu cầu về
than antrraxit trong nước tăng nên tất cả các nước xuất khẩu than antraxit ờ trên từ
năm 2003 đã đều giảm số lượng than xuất khẩu so với trước kia ngoại trừ Việt Nam và
Bắc Triều Tiên. Đồng thòi do tình hình chính trị ở Bắc Triều Tiên nên không nhiều
người quan tâm đến việc nhập khẩu than ở Bắc Triều Tiên mặc dù giá than thấp hơn so
vói của Việt Nam.
Riêng Việt Nam có sự tăng trưởng vượt bậc cả về nhu cầu trong nước lẫn x uầ
khẩu. Theo tỷ lệ như nhũng năm gần đây số lượng than xuất khẩu chiếm gần tương
đương vói số lượng than tiêu dùng nội địa. Cho dù hiện nay khi nhu cầu nguyên liệu
than của Việt Nam có tăng lên và vói yêu cầu phải ưu tiên cho nhu cầu nội địa thì
nguồn cung cấp cho xuất khẩu vẫn hoàn toàn dồi dào do thực tế là hiện nay các ngành
công nghiệp của Việt Nam chi sử dụng khoảng 5 ừong tổng số 20 loại than đang được
sản xuất.
Hiện nay do giá dầu mỏ và khí đốt tăng cao đồng thời lượng tiêu thụ năng lượng
trên phạm vi toàn thế giới vẫn tiếp tục tăng lên, nên nhu cầu về than vẫn tiếp tục tăng.
Nhu cầu đạc biệt tăng mạnh tại các nền kinh tế đang tăng trưởng nhanh như Ấn Độ và
Trung Quốc, là noi than vẫn là nguồn năng lượng chính đối vói các nhà máy điện và
68
luyện kim. Biểu đồ dưới đây thể hiện nhu cầu về điện năng của thế giới tăng cao dẫn
tói cầu về than cũng tăng cao, tạo ra cơ hội phát triển về lâu dài cho ngành than.
Biểu đồ 5: Nhu cầu điện năng thế giới 1997-2020
6.000 ì
1.000
1
1 0 -I
1997 2010 2020
Nguồn: Energy inỷormatỉon administration (EIA)
Như vậy trong khi nhu cầu về năng lượng trên thế giói vẫn ngày một tăng và hầu
như toàn bộ các nước xuất khẩu than khác không thể tăng được lượng than xuất khẩu
thì Việt Nam với các lọi thế của mình hoàn toàn có thể chiếm lĩnh và làm chủ thị
trường than antrraxit thế giói. Tuy nhiên Việt Nam cũng cần duy tri một lượng than
xuất khẩu hợp lí để có thể đữm bữo được an ninh năng lượng quốc gia.
2. Triển vọng về giá
Theo các nhà nghiên cứu thì giá than trong những năm tiếp theo chỉ có tăng
chứ không thể giữm do giá dầu mỏ và khí đốt tăng cao. Việt Nam lại có lợi thế
có nguồn than antraxit có số lượng lớn, chất lượng rất tốt và ổn định. V ới vị tri
địa thuận lợi than của Việt Nam trờ nên cạnh tranh hơn nhiều so với các quốc gia
xuất khẩu than khác như úc, Nam Phi, Nga, Indonesia...
69
Giá than sẽ tăng những năm tiếp theo do nhu cầu tăng nhưng nguôn cung
không tăng thậm chí còn giảm. Giá than chất luợng tốt dùng cho nhà máy nhiệt
điện đã lên tới 56 USD/tấn, cao hơn rất nhiều so với mức giá gần 30 USD
vào đầu năm 2003. Giá than đá Châu Á dự báo sẽ tăng trong thời gian tới do
nhu cầu tiêu thụ tăng mạnh hơn so với nguồn cung. Trong năm 2009 giá than
trung bình hiện nay là 50USD nhưng dự kiến là sẽ còn tiếp tục tăng. Nhà
kinh tế Mark Mobius của Công ty Quản lý tài sản Templeton (Singapo) dự
báo giá than Châu Á có thẩ tăng 4 2% trong vòng 5 năm tới.
Hiện nay, Nhật Bản là khách hàng mua than lớn nhất của Việt Nam sử
dụng trong rất nhiều ngành công nghiệp như xi măng, nhiệt điện, thép...
Nhật Bản cũng là nước có độ dài vận chuyẩn thuộc loại trung bình so với các
quốc gia khác. Hiện nay điều kiện bốc xếp của Việt Nam kém hơn các nước
xuất khẩu than khác trong khi đó khi giá than của Việt Nam gần như ngang
bằng với giá than thế giới nhưng vẫn được khách hàng Nhật Bản chấp nhận
chứng minh cho triẩn vọng sáng sủa cho than xuất khẩu của Việt Nam trong
những năm tiếp theo.
3. T r i ẩn vọng về cơ sở hạ tầng phục vụ xuất khẩu than
Cùng với khoảng 10 cảng nhỏ Tập đoàn Than hiện đang quản lý hai cảng
than lớn là cảng Hòn Gai và Cảng cẩm Phả. Trước đây, Cảng Hòn Gai chỉ có thẩ
tiếp nhận tàu có trọng tải đến 30.000 MT DWT, cảng cẩm Phả có thẩ tiếp nhận
tàu có trọng tải đến 60.000 MT DWT. Tốc độ xếp hàng tại cầu cảng cẩm Phả
hiện nay khoảng 12.000 MT/ngày và tại vùng neo cảng Hòn Gai và cẩm Phả tốc
độ xếp hàng khoảng 6.000 MT/ngày. Tốc độ xếp hàng hiện nay đã cao hơn nhiều
so với 10 năm trước nhưng so sánh với tốc độ xếp hàng là 40.000 MT/ngày ở
cảng Thượng Hải, Trung Quốc và khoảng 20.000MT/giờ ờ cảng Richard Bay,
Nam Phi thì tốc độ xếp hàng ở 2 cảng chuyên dụng của Việt Nam là quá chậm.
70
Đe đảm bảo mục tiêu xuất khẩu 16-20 triệu tấn than trong năm 2009 12 và các
mục tiêu đặt ra, công trình mở rộng cảng cẩm Phả đã được thực hiện từ năm
2002 và đã hoàn thành vào giữa năm 2005. Hiện nay, cẩm Phả có thể tiếp nhận
tàu có trọng tải đến 70.000 MT DWT, có thể xếp hàng trong đồng thối 2 tàu
Panamax tại cầu cảng và tốc độ xếp hàng có thể đạt đến hơn 20.000 MT/ngày tại
cầu cảng.
Đồng thối với việc mở rộng và cải tạo cảng cẩm Phả, Tập đoàn đã và đang
đầu tư đế tăng năng lực kéo than từ mỏ ra cảng cụ thể là việc đầu tư thêm trang
thiết bị tại các cảng nhỏ tại mỏ than, phương tiện vận chuyển than như sà lan, tàu
hoa, hay ô tô đều đã được đàu tư mới hoặc nâng cấp.
Bên cạnh yếu tố máy móc thiết bị thì yếu tố con ngưối luôn là yếu tố quan tong
nhất. Các đon vị thành viên, các bộ phận liên quan đến hoạt động xuất khẩu than luôn
luôn ý thức được tầm quan trọng trong việc tuân thủ qui trình giao hàng đảm bảo giao
hàng đúng chất lượng số lượng, giải phóng tàu nhanh, giữ gìn và nâng cao uy túi
thương hiệu T H AN V I ỆT N AM trên thị trưống thế giới.
12 Kế hoạch 3040/QĐ-HĐQT
71
C h ư ơ ng 3
MỘT SÒ BIỆN PHÁP NHẰM ĐẤY MẠNH HOẠT ĐỘNG
XUẤT KHẨU THAN
ì. C h i ến lược đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu than
1. C h i ến lược từ phía nhà n ước
Trong chiến lược phát triển ngành than đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt tại Quyết định 89/2008/QĐ-TTg ngày 07/07/2008, Chính phủ đã đặt ra
chiến lược phát triển hoạt động ngành than cũng như hoạt động xuất khẩu than
theo hướng phát triển bền vừng, đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia và bảo vệ
môi trường. Quan điểm phát triển bền vững ngành Than phải là: "Phát triển
ngành Than bền vững theo các mực tiêu gia tăng sản lượng đáp ứng tối đa nhu
cầu của nền kinh tế, hài hoa với sự phát triển kinh tế - xã hội của cộng đồng, thân
thiện với môi trường và không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của
người lao động". Mực tiêu của chiến lược đó là:
- Ngành Than sẽ cơ bản sẽ phải ngăn chặn được việc gây ô nhiễm môi
trường và các nguồn nước vào năm 2010. Đến năm 2020, đáp ứng đầy đủ các
tiêu chuẩn môi trường trên toàn địa bàn vùng mỏ. Các mỏ than sẽ sử dựng loại
vật liệu mới, vỉ chống thủy lực thay thế vì chống gỗ và k im loại; vì neo, vì neo
kết hợp phun bê tông, bê tông phun, v.v... để chống giữ và bảo vệ các đường lò
trong điều kiện địa chất mỏ cho phép.
- Chú trọng đầu tu trang thiết bị công nghệ hiện đại, mức độ tự động hóa cao
nhằm đề phòng và loại trừ các sự cố mỏ. Hiện đại hóa và quân sự hóa Trung tâm
cấp cứu mỏ chuyên nghiệp, trang bị đầy đủ các trang thiết bị cấp cứu cá nhân
cho công nhân, đặc biệt là công nhân hầm lò để hạn chế đến mức thấp nhất tai
72
nạn lao động. Giảm tối đa hình thức vận tải bàng ô tô để giảm thiểu ảnh hưởng
xấu đến môi trường xung quanh.
- Việc gia tăng sản lượng than phải đi đôi vói nâng cao tối đa hệ số đìu hồi tài
nguyên và bảo vệ môi trường trong quá trình khai thác, sàng tuyển và chế biến than.
- Sử dụng than hợp lý, tiết kiệm gắn liền vói tăng cường chế biến than để đa dạng
hóa sản phầm, tạo ra các sản phầm sạch, nâng cao giá trị và giá trị sử dụng của than
(chế biến than thành phân bón, thành khí, thành dầu, v.v...).
- TKV cần thực hiện nhanh lộ trình vận chuyển than, khai thác than lộ thiên đê
chuyến nhanh sang khai thác than hầm lò; tiếp tục quản lý tốt nguồn tài nguyên khoáng
sản; bố sung thêm phương án bảo vệ môi trường...
- T KV cần phải phải đảm bảo an toàn lao động và giải quyết tốt vấn đề môi
trường; tập trung phát triển các dự án mới với mục tiêu không phải là sản lượng
mà là chất lượng và giá trị.
- Hoạt động của ngành Than sẽ được chuyển mạnh theo cơ chế thị trường,
hội nhập với thị trường khu vực và quốc tế có sự điều tiết của Nhà nước, đồng
thời sớm hình thành thị trường than cạnh tranh.
- Quan điểm về xuất khầu than của Chính phủ là "Việc xuất khầu than được thực
hiện trên cơ sờ ưu tiên đáp ứng nhu cầu than trong nước, đầm bảo hiệu quả kinh tế - xã
hội và cân đối tài chính cho ngành Than phù họp với từng thời kỳ tày theo nhu cầu,
khả năng khai thác than và tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước". Theo đó,
xuất khầu than chi là biện pháp tạm thòi để giải quyết một số những bất hợp lý ứong
cơ cấu tiêu thụ của ngành than hiện nay. về lâu dài lượng than xuất khầu sẽ phải còn
không đáng kê.
- Giá than sẽ được xác định phù hợp với cơ chế thị trường. Nhà nước điều tiết giá
than qua chính sách thuế và các công cụ quản lý khác. Giá than phải tiếp cận với giá thị
73
trường nhưng phải theo lộ trình; lập quy hoạch đóng cửa mỏ; đánh giá lại thuế xuất
khẩu tài nguyên cho phù hợp...
Tóm lại, mục tiêu nhà nước đật ra là phải gia tăng sản lượng than để đáp ứng ở
mức cao nhất nhu cầu than cệa nền kinh tế quốc dân, nâng cao giá trị gia tăng và
hiệu quả kinh tế - xã hội, giảm tổn thất tài nguyên, đặt ra mục tiêu hàng đầu là
phát triển hoạt động xuất khẩu than gắn liền với bảo vệ môi trường sinh thái trên
các địa bàn vùng than và đảm bảo an toàn lao động.
2. Chiến lược từ phía tập đoàn
Xuất khẩu than cệa Việt Nam trong những năm qua đã đạt được những
thành tựu rất đáng tự hào, góp phần trong việc giải quyết lao động, thu ngoại tệ
cho đất nước, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Nâng cao hiệu quả xuất khấu là
mục tiêu cệa nền kinh tế nói chung và cệa ngành than nói riêng. Mặc dù có
những thuận lợi trong việc xuất khẩu than những năm gần đây song ngành than
vẫn phải có phương hướng và chiến lược phát triển lâu dài riêng để cho việc sản
xuất và tiêu thụ than đạt hiệu quả cao nhất thu được nhiều ngoại tệ cho đất nước.
2.1. Chiến lược tống quát
Phát triển ngành than trở thành một ngành kinh tế-kỹ thuật hiện đại, có hiệu quả
cao, hài hoa với sự phát triển kinh te - xã hội cệa cộng đồng và thân thiện với môi
trường trên cơ sở tăng cường chế biến sâu sản phẩm than, phát triển kinh doanh đa
ngành, đay mạnh đổi mới và hiện đại hóa công nghệ, phát triển nguồn nhân lực, đảm
bảo an toàn lao động và bảo vệ môi trường nhằm đáp ứng ờ mức cao nhất nhu cầu
than cệa nền kinh tế, góp phần đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia.
2.2.1 về phát ưiển than
2.2 Chiến lươc cụ thể
Than vốn là nguồn tài nguyên không tái tạo được, nếu tiêu dùng và xuất
khẩu quá nhiều sẽ đến cạn kiệt tài nguyên. Tuy nhiên do cân đôi tài chính và để có
74
nguồn tái đầu tư nâng cao nàng lực sản xuất, nên trong những năm tới than Việt
Nam vẫn phải hướng ngoại (xuất khẩu) để bù đáp chi phí sản xuất, phục vụ cho sự
nghiệp công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước. Mục tiêu cụ thể như sau:
Thứ nhất, đến năm 2010 thăm dò xác định xong phần tài nguyên, trữ lượng
than nằm dưới mỷc 300m ở bể than Quảng Ninh; đồng thời tiến hành thăm dò tỷ
mỹ một phần bể than Đồng bằng Sông Hồng. Đến năm 2015 - 2020 thăm dò
xong bể than Đồng bằng Sông Hồng.
Thứ hai , gia tăng sản lượng than thương phẩm phù hợp với nhu cầu than
của nền kinh tế. Đặc biệt, đẩy mạnh việc nghiên cỷu công nghệ và chuẩn bị đầu
tư khai thác than Đồng bàng Sông Hồng, phấn đấu sau năm 2015 đưa một số mỏ
than của vùng này vào hoạt động.
Bảng 9: Mục tiêu sản lượng than thương phẩm đến năm 2025 Đơn vị: triệu tân
2025 2007 2008 2009 2010 2015 í 2020
40-42 42-44 44-47 55-60 65-70 75-80 37-40
(Nguồn: Tài liệu nội bộ TKV)
Thứ ba, đẩy nhanh việc nghiên cỷu công nghệ, triển khai các dự án chế biến
than theo hướng đa dạng hóa sản phẩm, tạo ra các sản phẩm sạch, thân thiện với
môi trường, đặc biệt là khí hoa và hoa lòng than nhằm nâng cao giá trị và giá trị
sử dụng của than. Phấn đau sau năm 2020 ngành chế biến than phát triển rộng rãi, thay
thế một phần xăng dầu và chiếm một tỉ lệ đáng kể ừong giá trị gia tăng của ngành than.
Thứ tư, không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh trên cơ sở quản trị chặt chẽ
chi phí, sử dụng tiết kiệm vật tư, năng lượng và nâng cao năng suất lao động thông qua
đổi mới, hiện đại hóa công nghệ và ỷng dụng rộng rãi các tiến bộ kỹ thuật. Giảm đáng
75
kể chỉ tiêu tổn thất than tong khai thác so với mỷc hiện nay.
Thứ năm, rút ngăn thòi gian làm hàng, nâng cao chát lượng than xuât khâu. Đây
mạnh xuất khẩu không có nghĩa chỉ là tăng sản lượng than xuất khẩu, mà trong thời
gian tới, chú trọng đa dạng hóa các chủng loại than xuất khấu, tăng sản lượng
than chất lượng cao. Xuất khẩu những chủng loại than trong nước chưa có nhu
cầu để thu lợi nhuận và đảm bảo cung cấp đủ than, phục vụ phát triển kinh tế
trong nước.
Để thực hiổn được các mục tiêu và định hướng phát triển ngành than nêu
trên, dự tính nhu cầu vốn đầu tư như sau :
Bảng 10: Nhu cầu vốn đầu tư đến năm 2025
TT Nhu cầu vốn đầu tư Đơn vị: triệu USD
2006-10 _____ 2016-25
Tổng sổ 1817,5 1319,2 2824,0
Bình quân năm 363,5 263,8 282,4
1 Đầu tư mới và cải tạo mở rộng 1721,4 1012,4 1438,1
Bình quân năm 344,3 202,5 148,8
2 Đâu tư duy trì công suât 96,1 306,8 1385,9 1 Bình quân năm 19,2 61,4 138,6
Nguồn : Tài liệu nội bộ TKV
Đe thực hiổn được các mục tiêu và định hướng phát triển ngành than nêu
trên, T KV dự kiến sẽ thu hút các nguồn vốn trong và ngoài nước thông qua cổ
phàn hóa, liên doanh, liên kết, vay thương mại, phát hành trái phiếu, cổ phiếu và
kêu gọi đầu tư nước ngoài (FDI). Ngoài ra, T KV cũng được hỗ trợ một phần vốn
ngân sách cho công tác: lập quy hoạch phát triển ngành than và vùng than, điều
76
tra cơ bản phần sâu bể than Quảng Ninh, bể than đồng bằng Bắc Bộ, các khu vực
than khác bao gồm cả than bùn.
Như vậy mục tiêu hàng đầu của T KV đặt ra đổi với ngành than nói chung và
hoạt động xuất khốu than nói riêng vẫn là vấn đề đảm bảo an ninh năng lượng quốc
gia. Theo đó, T KV vẫn tiêp tục tập trung đốy mạnh tiêu thụ sản phốm, duy tri sản xuất
kinh doanh. Sản xuất than trước hết là phải đáp ứng đủ nhu cầu than cho các ngành
kinh tế như điện, xi măng, giấy, phân bón; đốy mạnh công tác thăm dò, nâng cao sản
lượng khai thác than và các sản phốm khoáng sản; áp dụng cơ chế linh hoạt đế đây
manh xuất khốu than và sản phốm khoáng sản, đốy nhanh tiến độ các dự án xây dựng
mỏ hầm lò, các dự án điện với mục tiêu an toàn, ổn đinh, hiệu quả và phát triển...
2.2.2 về phát triển hài hoa với cộng đồng:
- Góp phần phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo, bình đang giới, giữ
vững quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên các địa bàn vùng than.
- Phát triển hài hoa với các bạn hàng nhằm mục tiêu "cùng thắng".
- Cải thiện rõ rệt đời sống vật chất, văn hóa và tinh thần của CBCN trong ngành.
Phấn đau mức tăng bình quân thu nhập hàng năm cao hơn tốc độ tăng trưởng của nền
kinh tế.
- Tăng cường mở rộng dân chủ cơ sở trong các doanh nghiệp, thông qua đó phát
huy tối đa trí tuệ và sự sáng tạo cùa cá nhân, tập thể người lao động nhằm thúc đốy
mạnh mẽ sự nghiệp đổi mới, hiện đại hóa ngành than nói chung và các doanh nghiệp
sản xuất than nói riêng.
2.2.3 về an toàn lao động và bảo vệ môi trường:
về an toàn: Kiên trì phấn đấu đạt mục tiêu "Tai nạn bằng không".
về môi trường: Thục hiện chiến lược bảo vệ môi trường xanh - sạch - đẹp
với mục tiêu:
77
- Đến năm 2010 chặn đứng đà suy thoái về môi trường ờ vùng mỏ;
- Đen năm 2015 cải thiện cơ bản các chỉ tiêu chính về môi trường tại các
khu vực nhạy cảm;
- Đen năm 2025 đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn môi trường tại các mỏ và vùng mỏ.
l i. Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu than
1. Giải pháp từ phía nhà nước
LI. Xác định giá bán than nội địa theo cơ chế thị trưởng
Những năm gần đây do giá xăng dầu cũng như các máy móc, thiết bị phộc
vộ sản xuất than liên tộc tăng. Tuy nhiên ngành Than không tự quyết định được
giá bán than trong nước mà giá than trong nước nằm trong sự điều chỉnh của
Chính phủ. Chính phủ nên sớm thực hiện việc xác định giá bán than nội địa theo
cơ chế thị trường, đặc biệt khi mà nước ta đã trở thành thành viên chính thức
của Tố chức Thương mại thế giới WTO. Hiện nay, chi có giá than xuất khau là
được thực hiện theo cơ chế thị trường, chịu sự điều tiết của cung - cầu than thế
giới, còn giá bán than trong nước vẫn theo quy định của chính phủ. Mặc dù có
nhiều lần đề nghị Chính phủ cho phép tăng giá than trong nước tuy nhiên đề
nghị này của ngành Than vẫn chưa được chấp nhận. Giá bán than nội địa hiện
nay đã thấp hơn chi phí sản xuất và một số chủng loại than chỉ bằng 1/2 so với
giá bán than xuất khẩu và T KV phải dùng lãi do bán than xuất khẩu để bù lỗ cho
than bán trong nước. Nhà nước cũng cần cân nhắc để ngành than được tăng giá
bán than trong nước tối thiểu nhằm đảm bảo chi phí sản xuất để ngành than có
vốn để tái đầu tư vào sản xuất và kinh doanh than.
Bên cạnh đó việc giá than trong nước thấp hơn rất nhiều so với giá than
xuất khẩu là một bất cập lớn, vì thực tế đã chứng minh, sự chênh lệch giữa giá
than trong nước và thế giới càng nhiều thì lượng than xuất khẩu càng tăng.
Trong khi Chính phủ đang thực hiện chính sách đảm bảo an ninh năng lượng
xuất khẩu than ở mức tối ưu thì việc để tình trạng chênh lệch giá quá nhiều này
78
sẽ càng tạo điều kiện cho việc xuất khẩu than lậu. Hành động này không chỉ làm
thất thoát tài nguyên quốc gia mà còn làm ảnh hường không nhỏ đến hoạt động
kinh doanh xuất khẩu của Tập đoàn. V ới việc thị trường hóa giá than nội địa,
Chính phủ sẽ ngăn chặn được việc lợi dửng than nội địa giá rẻ đế trửc lợi, vừa
khiến cho việc sử dửng than trong nước tiết kiệm và hiệu quả hơn. Mặt khác,
Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển mạnh, nhu cầu năng lượng ngày càng
tăng cao, viêc giá than nội địa được xác định theo giá thị trường sẽ đấy giá than
lên cao. Từ đó, tiêu thử than nội địa có thể đảm bảo chi phí sản xuất và có lãi,
xuất khấu than sẽ giảm tiến đến không cần phải xuất khấu.
Như vậy, nếu điều chỉnh giá than nội địa, Chính phủ đã tạo vốn cho việc sản
xuất kinh doanh của TKV, từ đó sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho T KV kinh doanh
than theo hướng bền vững, đạt được mửc tiêu tăng kim ngạch xuất khẩu nhờ đa
dạng chủng loại và chất lượng than, chứ không phải nhờ tăng số lượng. Từ đó,
tài nguyên than được sử dửng hợp lý và tiết kiệm hơn, đảm bảo an ninh năng
lượng quốc gia.
1.2. Khuyến khích xuất khau chủng loại than có giá trị kinh tế cao mà trong
nước chưa có nhu cầu sử dụng
Đe đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu than nhưng vẫn đảm bảo được nguồn
năng lượng quốc gia, nhà nước phải có chính sách để việc xuất khẩu than đem
lại hiệu quả cao nhất, mang về nhiều ngoại tệ cho đất nước. Thông thường, đối
với các mặt hàng khác, đẩy mạnh xuất khẩu có nghĩa là gia tăng sản lượng xuất
khẩu, hoặc tăng giá thành hoặc giá trị của hàng hóa. Tuy nhiên, than là một mặt
hàng đặc biệt, là tài nguyên thiên nhiên không thể tái tạo được, là nguồn năng
lượng thiết yếu trong công cuộc phát triển của các quốc gia trên thế giới, do đó,
không thể đẩy mạnh xuất khẩu than bằng việc gia tăng sản lượng than xuất khẩu mỗi
năm, vì như thế nghiễm nhiên ứong một ngày không xa, ta sẽ không còn than để đáp
79
ứng nhu cầu trong nước chứ không nói đến việc xuất khẩu. Một khía cạnh khác, giá
than được hình thành dựa theo tình hình cung cầu mặt hàng này trên thế giới, do đó
nhà nước cũng khó mà tác động đến. Như vậy, xuất khẩu chủng loại than có giá trị
cao và Ương nước chưa có nhu cầu sử dụng đến là một trong nhảng biện pháp hợp lý
để đẩy mạnh xuất khẩu than ở Việt Nam hiện nay.
Nhà nước không nên giới hạn xuất khẩu tất cả các chủng loại than mà chỉ nên
yêu cầu T KV đảm bảo mức xuất khẩu hợp lý trên cơ sờ cân đối cung - cầu và
hiệu quả sản xuất kinh doanh, ưu tiên cung ứng đủ than cho nhu cầu sinh hoạt
của nhân dân và nhu cầu nguyên liệu đầu vào cho các ngành công nghiệp quan
trọng của nước nhà. Hiện nay, than tiêu thụ nội địa chủ yếu cho bốn ngành lớn
là điện, xi măng, giấy và phân bón. Nhu cầu sử dụng than của bốn ngành nói
trên đang ngày càng tăng cao cùng với sự phát triển của đất nước, đặc biệt là
trong ngành điện. VI vậy, Nhà nước nên hạn chế xuất khấu nhảng chủng loại than
mà trong nước đang có nhu cầu cao như các loại than cám dùng trong ngành điện.
Hiện nay, đây là sản phẩm xuất khẩu chủ lực của T KV nhưng chất lượng than cũng
không bàng than cục dẫn đến giá than cũng không cao. Mặt khác, đối với nhảng loại
than mà trong nước chưa có nhu cầu sử dụng lại có giá trị cao như các loại than cục:
cục Vàng Danh, cục HG 3,4,5 hay các loại than cám như than cám 6, cám 7 dùng
trong công nghiệp thép và một số chủng loại than trong nước không sử dụng do chất
lượng quá xấu than cám l o, li, 12, than bùn, Nhà nước nên khuyến khích xuất
khẩu nhảng loại than này, đặc biệt là nhảng loại than có giá trị cao để thu về ngoại tệ,
phục vụ cho hoạt động tái đầu tư phát triển sản xuất. Đe khuyến khích xuất khẩu
nhảng chủng loại than nói trên, Nhà nước cần :
Thứ nhất, Nhà nước có thể dùng nhảng biện pháp khuyến khích xuất khẩu
như giảm thuế xuất khẩu đối với từng chủng loại than cụ thể cũng như là tăng
thuế đói với các chủng loại than không khuyến khích, làm như vậy có thể đảm
80
bảo than xuất khẩu vừa đem lại hiệu quả cao, lại vừa bảo đảm được an ninh
năng lượng quốc gia.
Thứ hai, Nhà nước nên đưa ra những chính sách ưu đãi để thu hút, kêu gọi
các nhà đẩu tư nước ngoài cho ngành than Việt Nam. Từ đó, công nghệ khai
thác sẽ được cải thiện, năng suất cao, khai thác than chất lượng cao mà giá thành
lại có thể cạnh tranh được với các nhà xuất khẩu than khác trên thế giới. Mặt
khác, công nghệ cải tiến cũng giúp ta thăm dò được những bể than mới, có chất
lượng tốt, phù hợp với chiến lược xuất khẩu những chủng loại than có giá trị
kinh tế cao mà Chính Phủ đã đề ra.
1.3. Các biện pháp khác
* Các biện pháp bảo vệ môi trường
Hiện nay T KV phối hợp với các tồ chức nước ngoài, chính quyền địa
phương thực hiện công tác phục hồi, cải thiện môi trường vùng mỏ đã bị suy
thoái nặng nề sau nhiều năm khai thác than. Hiện nay công việc này vẫn do
ngành tự thân vận động do những yêu cầu hết sức bức thiết trong việc bảo vệ
môi trường vùng mỏ. Đe có thế giúp đỡ ngành than trong hoạt động này Nhà
nước có thể xem xét đế lại toàn bộ hoặc một phần thuế tài nguyên để T KV sử
dụng vào mục đích phục hồi và cài thiện môi trường.
Ngoài vùng than ờ Quảng Ninh, than Việt Nam còn có trữ lượng rất lớn ờ
vùng Đồng bằng Sông Hồng. Bộ Công nghiệp và Nhà nước có thể hỗ trợ T KV
cũng như giới thiệu và kêu gọi đầu tư nước ngoài để thăm dò và khai thác bể
than có trữ lượng lớn nhưng có cấu tạo địa chất phức tạp này.
* Cài thiện hệ thong cầu cảng
Chính phủ cần quan tâm và đầu tư thích đáng đến hệ thống cầu cảng hiện
nay, có kế hoạch phát triển, mở rộng hệ thống cảng biển của nước ta, cả về quy
mô và độ sâu cũng như trang bị các thiết bị bốc dỡ hiện đại để hoạt động giao
81
thương buôn bán nói chung và hoạt động kinh doanh xuất khẩu than nói riêng có
nhiều thuận lợi. Cơ sở hạ tầng là nền tảng cơ bản để doanh nghiệp phát triển kinh
doanh. Cơ sở hạ tầng tốt, trang thiết bị được đầu tư hiện đại sẽ tạo điều kiện cho các
hoạt động kinh doanh thuận lợi. Điều này lại càng quan trong đối vói một kinh
doanh -sản xuất than như TKV. Trong đó, việc nâng cấp hệ thống cầu cảng là vô
cùng thiết thực và cần thiết. Hệ thống cầu cảng ngành than còn nhiều bất cập, ừong
khi lưu lượng tàu ra vào cảng thường xuyên là rất lủn. Điều này gây khó khăn cho
các tàu vào bốc rót hàng hóa vì vừa mất thòi gian chờ cầu, vừa bị phạt dôi nhật tàu.
* về hệ thống văn bản pháp lý
Hệ thống văn bản pháp lý, quy định cho hoạt động phải được đảm bảo tính
đồng bộ, nhất quán trong việc khuyến khích sản xuất, tạo nguồn hàng ổn định,
lâu dài, tránh tình trạng "trống đánh xuôi, kèn thổi ngược", khuyến khích xuất
khẩu nhưng lại không khuyến khích sản xuất.
Hoàn thiện cơ chế quản lý xuất khẩu: trên thực tế công tác quản lý xuất
khẩu của nhà nưủc còn một số vấn đề bất cập, không thích hợp vủi những diễn
biến của hoạt động xuất khau và đòi hỏi phải giải quyết, về lâu dài, các quy
định về xuất khấu hiện hành phải được bố sung và sửa đồi tạo điều kiện cho
hoạt động xuất khấu diễn ra thuận lợi.
Thiết lập một chế độ tỷ giá hối đoái thuận lợi cho xuất khẩu. Đây là chính
sách có tính chất hỗ trợ, tăng khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu nói chung.
về thuế xuất khẩu than, trong năm 2008 và đầu năm 2009, thuế xuất khẩu
than có nhiều biến động, đầu tiên thuế xuất khẩu than tăng từ 1 0% đến 1 5%
(tháng4/2008) và tiếp tục tăng lần thứ 2 từ 1 5 % - 2 0% (Quyết định số
35/2008/QĐ-BTC tháng 6/2008) và cuối cùng giảm xuống còn một nửa, tức
1 0% từ tháng 2/2009. Việc thuế xuất khẩu liên tục biến động tạo ra không ít khó
82
khăn cho TKV. Nhà nưủc cần đưa ra một mức thuế hợp lý và ổn định, tạo tâm lý an
tâm doanh nghiệp cũng như để xuất khẩu than đạt hiêu quả cao nhất, phù hợp với
mục tiêu chiến lược mà Đảng và Nhà nước đặt ra. Thực tế là nếu thuế xuất khẩu than
quá thấp cũng đồng nghĩa với việc khuyến khích xuất khẩu. Tuy nhiên như đã phân
tích ờ trên, việc xuất khẩu than hiện nay chỉ là giải pháp tạm thời đế bù lỗ than tiêu
thụ nội đủa, tạo vốn tái đầu tư cho TKV, do đó, khuyến khích xuất khẩu than sẽ đi
ngược lại với chiến lược của nhà nước, dẫn đến cạn kiệt tài nguyên quốc gia, không
đảm bảo an ninh năng lượng. Trong trường hợp ngược lại, nếu ta đánh thuế xuất
khẩu than quá cao, trong khi giá than nội đủa vẫn thấp như hiện nay thì khả năng bù
lỗ cho than trong nước của mỗi tấn than xuất khẩu sẽ giảm đi, nếu không có khoản
bù nào từ ngân sách thì muốn cân đối được tài chính và đầu tư phát triển thì phải
tăng lượng than xuất khẩu. Điều này lại đi ngược lại mục tiêu của tăng thuế xuât
khẩu là nhằm hạn chế sản lượng xuất khẩu khoáng sản.
Đưa ra những chính sách ưu đãi thu hút vốn đầu tư cho ngành Than cũng là
một trong những biện pháp Nhà nước có thể can thiệp để đẩy mạnh hoạt động
xuất khẩu than. Việc thu hút được các nhà đầu tư nước ngoài để nâng cao công
nghệ trong sản xuất than đem lại rất nhiều thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu
than ờ nước ta: than xuất khẩu chất lượng sẽ cao hơn, giá thành lại cạnh tranh (như
đã phân tích ở trên), thu hút đầu tư nước ngoài ữong việc cải thiện cờ sờ hạ tầng
của đất nước, hệ thống cầu cảng, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho công tác vận
chuyển than... Đe thu hút được vốn của các nhà đầu tu nước ngoài, Nhà nước ta
cần thực hiện các chính sách như đối xử bình đẳng giữa các quốc gia, không phân
biệt đầu tư trong nước với nước ngoài, hay việc kí các hiệp đủnh song phương vói
các nước về khuyến khích bảo hộ đầu tư, cải cách hành chính nhà nước...
T óm lại, nhà nước cần nghiên cứu đưa ra các chính sách hợp lý, ổn đủnh để
có thể vừa đẩy mạnh xuất khẩu than, vừa mang lại lợi nhuận cho đất nước lại
83
vừa đảm bảo được vấn đề an ninh năng lượng, đáp ứng đầy đủ và kịp thời cho
nhu càu năng lượng trong nước đang ngày một tăng lên.
2. Giải pháp từ phía Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam.
Để đạt được những mọc tiêu đã đặt ra, T KV cần có những biện pháp cọ thể
để thúc đẩy họat động xuất khẩu than, góp phần làm tăng giá trị kim ngạch xuất
khẩu của ngành công nghiệp than nói riêng và của nền kinh tế nói chung. M ột sô
biện pháp cọ thể như sau:
2.1. Năng cao chất lượng than xuất khau
Than là một sản phẩm không thể tái tạo được, trữ lượng than là có hạn. Vì
vậy thúc đẩy xuất khẩu than, xét về lâu dài, phải hướng về việc đa dạng hóa
chủng loại than và nâng cao chất lượng than nhằm đạt được sự phát triển bền
vững của ngành. Đồng thời, qua đây cũng giải quyết được một số vấn đề tồn tại
về giá than xuất khẩu.
Hiện nay, chủng loại than xuất khẩu không nhiều, thị trường xuất khẩu, mặc
dù đã mở rộng ở hơn 30 nước nhưng vẫn là một con số khiêm tốn so với tiềm
năng của ngành. T KV đã tập trung đầu tư khai thác nhưng sản phẩm khai thác và
xuất khẩu chính vẫn là than Antraxit. Sản lượng than khác như than mỡ, than
ngọn lửa dài vẫn còn ở mức thấp.
Than là mặt hàng xuất khẩu chủ lọc của T KV với lợi nhuận chủ yếu thu
được từ than. Than Việt Nam phải cạnh tranh khốc liệt trên thị trường thế giới
với than của Nam phi, úc, hay Trung quốc.Tuy nhiên, một vấn đề còn tồn tại là
chất lượng than của chúng ta hiện nay chưa đồng đều, đặc biệt với những lô hàng
lớn, quy tình kiểm tra, giám định tại các trung tâm giám định chưa thật chính
xác...Vì vậy một vấn đề đặt ra cần lưu tâm là chất lượng và khối lượng than giao
cho khách hàng. Trong hoạt động xuất khẩu, việc đáp ứng được yêu cầu của
khách hàng về chất lượng sản phẩm, đủ về khối lượng theo đơn hàng đóng vai
84
trò then chót, nó không chỉ đơn giàn là chát lượng của một lô hàng xuât khâu, mà
trên hết nó là uy tín của toàn bộ Tập đoàn và mối quan hệ kinh doanh lâu dài. Đê
làm được điều đó, T KV cần:
Thứ nhất, T KV cần nghiên cứu xem xét để đầu tư nâng cấp các nhà máy
tuyển hiện có cũng như xây dựng mới các nhà máy tuyển để đảm bảo nâng cao
hơn nữa tỳ lệ than xuất khắu qua nhà máy sàng tuyến. Từ đó có thế dễ dàng kiêm
soát chất lượng than xuất khắu và nâng cao hơn nữa hiệu quả của việc sản xuất
than. Trước mắt có thể xây dựng thêm các nhà máy sàng tuyến đơn giản tại các
mỏ để than đưa ra tàu có chất lượng đúng như yêu cầu của hợp đồng nhưng cũng
không được tốt hon nhiều so với yêu cầu của họp đồng làm lãng phí tài nguyên.
Do chất lượng than giao phụ thuộc một phần lớn vào công nghệ khai thác, chế
biến, sàng tuyển nên việc tăng cường đầu tư hợp tác,chuyển giao công nghệ hiện đại
là một hoạt động thiết thực nhất ữong việc giải quyết tình hình chất lượng sản phắm.
T KV cần tăng cường các hoạt động nghiên cứu và đầu tư, triển khai các dự án chế
biến than theo công nghệ tiên tiến để tạo ra các sản phắm chất lượng cao và sạch, đặc
biệt là chế biến antraxit dùng cho luyện kim, khí hóa than, hóa lỏng than, v.v. phục vụ
cho các mục đích dân dụng và công nghiệp đảm bảo giảm thiểu ô nhiễm môi trường
và tăng cao giá trị của than.
Thứ hai, T KV cần có biện pháp nghiêm khắc để đảm bảo việc giám đinh chất
lượng và số lượng sản phắm than xuất khắu, đảm bảo uy túi của than Việt Nam trên
thế giói. Có hình thức kỷ luật nghiêm minh đói với cán bộ, đơn vị nào có hành vi
gian lận trong việc giám định than xuất khắu. Có chế tài phạt đối vói các đơn vị liên
quan khi có ứanh chấp xảy ra với khách hàng nước ngoài. Song song với việc làm
này , T KV cần quán triệt tư tưởng tới tất cả các cán bộ công nhân viên trong ngành
than, nhằm nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc đảm bảo chất lượng than
giao. Từ đó hình thành ừong mỗi người ý thức ừách nhiệm trong từng công việc họ
85
được giao, tránh để xảy ra những lỗi đáng tiếc làm ảnh hưởng đến chất lượng sản
phẩm.
Ngoài ra, việc kiểm tra chất lượng phải được thực hiện dưới sự giám sát nghiêm
ngặt từ khâu khai thác, chế biến cho đến khi đã hoàn thành việc giao hàng lên tàu cho
khách. Bên cạnh đó, TKV phải duy trì tốt mối quan hệ vói các cơ quan giám định
chất lượng như VINACONTROL - mắt trong những cơ quan giám định trung gian,
đắc lập có uy túi được nhiều đối tác nước ngoài túi tưởng. Phối hợp chặt chẽ với các
cơ quan này trong quá trình kiểm tra, giám định chất lượng sản phẩm.
2.2. Tim kiếm và mở rộng thị trường
Hiện nay, T KV còn gặp nhiều khó khăn trong công tác mở rắng thị trường,
vì thế để khắc phục được khó khăn này, T KV cần:
- Khuyến khích xuất khẩu vào các thị trường lớn như Nhật Bản, Trung quốc và
những quốc gia không có hoặc có ít tiềm năng phát triển ngành công nghiệp than
nhằm ổn định lượng than tiêu thụ, hạn chế rủi ro hay biến đắng mạnh về nhu cầu.
- Ưu tiên xuất khẩu than cho những quốc gia có chương trình, dự án họp tác
liên quan đến việc phát triển khai thác than của Việt Nam.
- Tiếp tục duy trì và củng cố mối quan hệ với những bạn hàng truyền thống
như Nhật, Trung Quốc, Tây âu. Dành nhiều ưu đãi về giá cả, đảm bảo tối đa số
lượng hàng giao, cùng các dịch vụ đi kèm cho các thị trường này.
Bên cạnh đó, các chính sách về quảng cáo và xúc tiến bán hàng có vai trò
như các chất xúc tác, nếu được thực hiện tốt chúng sẽ đem lại hiệu quả cao trong
hoạt đắng xuất khẩu, mở rắng thị trường tiêu thụ sản phẩm, tăng kim ngạch xuất
khẩu. Họat đắng xúc tiến thương mại của T KV hiện nay chưa phát triển mạnh và
chưa được quan tâm sâu sát. Trong tương lai, khi kinh doanh trong môi trường
quốc tế, T KV cần chú trọng hơn nữa trong việc phát triển họat đắng này, cụ thể
như:
86
- Thường xuyên cập nhật, nấm bắt thông tin từ các nguồn tài liệu và từ trên mạng
Internet. Cụ thể những hoạt động giao tiếp khuyếch trương là công ty có thê gửi
những bức thư ngỏ, có thể bằng đảa chỉ Email trên Internet, mời chào mua hàng tói
những khách hàng tiềm năng mà T KV đã có được những thông tin sơ bộ.
- Tăng cường quảng cáo hình ảnh và sản phẩm của T KV thông qua các hội
chợ Thương mại than Quốc tế hàng năm. Để tham dự những hội chợ này, T KV
cần thiết kế một chương trình quảng cáo hoàn chinh trong đó cần có bao gôm cả
các ấn phẩm về công ty để phát cho khách hàng tham dự hội chợ. Một trong các
hình thức khuyếch trương hiệu quả trong quá ừình tham gia hội chợ chính là
chiếu phim cho khách hàng xem. Đây chính là một phương thức hiệu quà bời nó
tác động lên người xem thông qua hình ảnh, qua đó tạo được ấn tượng và cảm
giác tốt lúc ban đầu.
- Tăng cường gặp gỡ trực tiếp vói khách hàng bởi đây chính là cơ hội tót
nhất để có thể giới thiệu được với khách hàng về hình ảnh, uy tín cũng như
những tính năng ưu việt của sản phẩm than của T KV đồng thời cũng là cơ hội tốt
để có thể đánh giá được thái độ và khả năng của khách hàng.
- Trong trường hợp không có khả năng trực tiếp gặp gỡ với khách hàng tiềm
năng, T KV có thể gửi các catalog ra nước ngoài cho họ bời đây là một công cụ
khá hữu hiệu có thể làm giảm sự cách biệt và rút ngan được khoảng cách giữa
người bán và người mua. Thông qua cataloge khách hàng có được các thông tin
cần thiết về chủng loại than, các quy cách phẩm chất kỹ thuật của than antraxit
Việt Nam, các tính năng công dụng cũng như những ưu điểm của than antraxit
để từ đó có thể thoa mãn được nhu cầu của khách hàng.
Song song với các họat động trên, T KV cần tích cực, chủ động tìm kiếm đối
tác và những thả trường mới trong tương lai. Duy trì sự cân bằng giữa các thả
trường để giảm thiểu rủi ro là một việc nên làm trong thời gian tói. Hiện nay,
87
hình thức xuất khẩu chủ yếu của T KV là xuất khẩu gián tiếp qua các công ty
thương mại. Vì vậy, để phát huy hơn nữa hiệu quả của kênh phân phối này, T KV
cần tăng cường phối họp hoạt động với thương vợ Việt Nam tại nước ngoài, cơ
quan của chính phủ, phòng thương mại, cợc xúc tiến thương mại để tìm hiếu
thông tin về hoạt động trung gian tại các khu vực thị trường tiềm năng, qua đó
lựa chọn được trung gian phân phối thực sự uy tín, hoạt động có hiệu quả.
Như vậy, mở rộng thị trường là một trong những biện pháp cần thiết đe hoạt
động xuất khẩu than đạt hiệu quả cao. Đe đẩy mạnh công tác này thì T KV cũng
cần phải dành một khoản vốn thích hợp trong doanh thu hàng năm để đầu tư cho
họat động xúc tiến thương mại và hỗ trợ kinh doanh. Một sự đầu tư thích đáng sẽ
đem lại lợi ích gấp nhiều lần trong tương lai.
2.3. Đào tạo nguồn nhân lực
Vấn đề đạo tạo nhân lực của ngành than được quan tâm khá tốt với 2 trường
đào tạo nghề cho công nhân mỏ và Ì trung tâm nguồn nhân lực để nâng cao trình
độ cho cán bộ làm công tác quản lý. Tuy nhiên do đặc thù của ngành, các cán bộ
làm công tác xuất khấu than hiện nay phần lớn không được đào tạo chính qui về
ngoại thương mà thường là tốt nghiệp ở các trường kỹ thuật nên về nghiệp vợ
ngoại thương còn nhiều yếu kém. Vì vậy, để đảm bảo và nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, TKV cần đặc biệt chú ý:
- Tuyển chọn một đội ngũ nhân viên mạnh về chất lượng. Ngay từ đầu vào,
T KV cần yêu cầu cao và nghiêm túc về trình độ; chuyên môn, tay nghề tương
ứng với vị trí tuyển dợng. Ngoài những nhân viên đáp ứng về nghiệp vợ ngoại
thương, T KV cũng cần đào tạo nguồn nhân lực có trình độ, chuyên m ôn về giám
định. Như vậy, mới đảm bảo được việc giám định than chính xác từ khâu sản
xuất đến khâu giao hàng cũng như có thể đảm bào được kết quả của các công ty
giám định trung gian là chính xác.
88
- Trong một môi trường lao động hiện đại không thể thiếu đội ngũ những
người thợ được trang bị tốt những kiến thức về công nghệ thông tin (CNTT) và
đây có thể được coi là một nền tảng để đảm bảo cho ứng dụng và phát triển
thành công CNTT trong sản xuất, kinh doanh của Tập đoàn TKV. Hiện nay,
công tác mở rộng thị trường sừ dụng khá nhiều đến CNTT, chúng ta giới thiệu,
quảng bá sản phẩm qua Internet, lấy thông tin từ thị trường than thế giới... Vì
vậy, T KV cần đẩy mạnh hơn nữa việc phổ cập những kiến thức CNTT trong đội
ngũ đông đảo những người lao động toàn ngành than tuy theo từng cấp độ và
hoàn cảnh khác nhau.
- M ột đặc điểm vô cùng quan trọng đối với hoạt động ngoại thương, đó
chính là ngoại ngữ. Ngoại ngữ là điều kiện cần và đủ trong ngoại thương. Nó
không chỉ là phương tiện ngôn ngữ và còn là một phần vô cùng cần thiết trong
việc xúc tiến thương mại. Trong hoạt động xuất khẩu than hiện nay Tiếng Anh
và Tiếng Trung là hai ngôn ngữ được dùng phổ biến nhất. T KV cần đề ra qui
định bắt buộc đối với các cán bộ làm công tác xuất khẩu phải sừ dụng thành thạo
ít nhất một trong hai ngoại ngữ nói trên.
- Quan tâm tới đời sống tinh thần của anh chị em như: quan tâm tới điều
kiện làm việc, các hoạt động sinh hoạt tập thế, tạo ra sự gắn bó, hòa đồng, trên
dưới một lòng giữa anh chị em công nhân, nhân viên và ban lãnh đạo Tập đoàn.
Ngoài ra, nên khuyến khích lợi ích vật chất, tinh thần đối cá nhân, nhóm cá nhân
có sáng kiến, có thành tích tốt trong công việc nhắm thúc đẩy tinh thân hăng say
làm việc cùa người lao động. Bằng cách gắn lợi ích chung với lợi ích riêng, T KV
sẽ tạo được động lực trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và kinh
doanh xuất khẩu nói riêng.
- Cần có những biện pháp đào tạo, bồi dưỡng riêng đối với mỗi loại lao động,
nhằm đạt được hiệu quả đào tạo tối ưu. Ví dụ như đối với đội ngũ lãnh đạo cần
89
tăng cường các kiến thức về quản lý, nắm bắt được đầy đủ những diễn biến mới
nhất trên thị trường thế giới, cũng như hoạt động xuyên suốt của cả Tập đoàn. Hiẩn
nay vẫn còn tồn tại trong bộ máy lãnh đạo đối với hoạt động xuất khẩu than như đa
phân tích ừong chương 2, vì vậy, viẩc đảo tạo các cán bộ để cho bộ máy lãnh đạo
T KV linh hoạt hơn, phối hợp với nhau chặt chẽ hơn tà khâu kí họp đồng, khai thác,
sản xuất đến khâu bốc rót hàng là một biẩn pháp cần thiết.
Còn đối vói công nhân kỹ thuật TKV có thể cần tiến hành đào tạo, bồi dưỡng tại
chỗ kết hợp với tu nghiẩp tại nước ngoài...để nâng cao trình độ kỹ thuật chuyên môn.
Hiẩn nay TKV đã có quan hẩ với các trường đại học chuyên đào tào về mỏ tại các
nước nhím Trung Quốc ( Trường Đại học Điẩn lực Hoa Bắc), Ba Lan ( Trường đại
học bách khoa Slask), Nga ( Trường đai học tổng hợp mỏ quốc gia Matxcova). Do
vậy, viẩc khai thác, tận dụng nhũng mối quan hẩ này sẽ góp phần nâng cao tay nghề,
trình độ kỹ thuật cho đội ngũ công nhân kỹ thuật, giúp cho công nhân được tiếp xúc
với khoa học tiên tiến, nam bắt được cách vận hành, điều khiển những trang thiết bị
hiẩn đại, phục vụ cho quá trình hiẩn đại hóa ngành than nói cung và của Tập đoàn nói
riêng.
Ngoài ra, TKV cũng cần có những biẩn pháp để đảm bảo an toàn cho người lao
động để đạt được chỉ tiêu đã đát ra là chi tiêu: " An toàn tai nạn bằng không". Muốn
làm được như vậy, Tập đoàn cần phải cải thiẩn, hiẩn đại hóa công nghẩ, thiết bị sản
xuất cần tăng cường đầu tư trang bị các thiết bị phòng chống tai nạn, đảm bảo an toàn
trong quá trình sản xuất cũng như trang bị đầy đủ bảo hiểm lao động cho công nhân.
Nói tóm lại để thực hiẩn tốt viẩc xuất khẩu than vấn đề con người-nhân sự là tiêu
chuẩn hàng đàu cần được đầu tư và phát triển. T KV phải luôn đưa ra chính sách đào
tạo cán bộ giỏi, có như vậy công ty mới luôn có sức khoe và sức trẻ. Phải cho cán bộ
được tiếp cận thông tin cập nhật về luật pháp, chính sách, chủ trương mới của
chính phủ về hoạt động xuất khẩu than. Đào tạo cán bộ trẻ thông minh, có trách
90
nhiệm đế tiếp quản trọng trách hoạt động xuất khẩu và thay thế cán bộ sắp về
hưu. Bên cạnh đó, T KV cũng cần có những giải pháp công nghệ bằng việc liên
doanh, liên kết, kêu gọi vốn đầu tư hay áp dụng các công nghệ tiên tiến trong
việc khai thác... đế một mặt nâng cao chất lượng cũng như số lượng sản phẩm
than, mặt khác còn đảm bảo an toàn lao động cho công nhân ngành than.
2.4. Một số biện pháp khác
• Biện pháp thu hút vốn đầu tư
Với mục tiêu cải thiện công nghệ trong hoạt động thăm dò, khai thác, cũng
như sản xuất than đổ có thổ sản xuất và xuất khẩu những loại than có giá trị kinh tế
cao, đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu than, T KV cần thực hiện các chính sách đổ thu
hút vốn đầu tư thông qua cổ phần hóa các công ty con, liên doanh, liên kết, vay
thương mại, phát hành trái phiếu, cổ phiếu đổ kêu gọi vốn đầu tư của các nhà đầu tư
nước ngoài.
• Biện pháp giá xuất khẩu than
Hiện nay than Việt Nam xuất khẩu vẫn chủ yếu là giá FOB, trong buôn bán
quốc tế, một trong những biện pháp đổ xuất nhập khấu đạt hiệu quả cao là bán CIF
mua FOB. Một trong những nguyên nhân khiến giá than xuất khẩu hiện nay của
chúng ta vẫn chủ yếu là giá FOB không phải giá CIF là do công tác vận tải của ta
hiện nay còn nhiều yếu kém, mặt khác ngành bảo hiổm của ta còn chưa phát triổn.
Vì vậy, một trong những biện pháp T KV có thế làm đế không phải chịu thiệt khi
bán than xuất khẩu với giá FOB mà là bán với giá CIF đó là cải thiện hệ thống
vận tải tàu biổn ở nước ta, đầu tư vốn đổ mua những tàu có trọng tải lớn, đảm
bảo được công tác giao than quốc tế. Có như vậy, xuất khẩu than không chỉ đem
lại lợi nhuận cho ngành than nói riêng mà còn đem lại lợi nhuận cho ngành vận tải,
bảo hiếm nước nhà.
91
• Biện pháp cải thiện lưu thông vận chuyển than
Một trong những nhân tố quan trọng góp phần vào việc đảm bảo khối lượng
than đó là khâu vận chuyển than từ hầm lò, đến nơi, chế biến, rồi bốc rót hàng hóa.
Quá trinh này có vận hành suôn sẻ và thuận lợi thì mới đảm bảo được quá trình lưu
thông sản phẩm tốt. Vì vây, T KV cần chú trọng phát triển cơ sờ hự tầng, phục vụ
cho việc sản xuất, chế biến than. Cụ thể, TKV cần:
- Thực hiện việc phân luồng vận chuyển than theo các khu vực thông qua việc
gắn các mỏ, các vựng than vói các hộ tiêu thụ lớn trong khu vực.
- Thiết lập mối quan hệ mật thiết vói các công ty vận tải, theo dõi sát sao quá
trinh vận tải để có phản ứng kịp thời khi có sự cố xảy ra.
- Phát huy tối đa năng lực của hệ thống vận tài hiện có, các công trình đầu tư mói
cần phù họp vói quy hoựch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoựch phát triển đô thị và
phát triển cơ sờ hự tầng các khu vực có hoựt động khai thác than.
- Tăng cường các hình thức vận tải bang đường sắt, băng tài; đầu tư xây dựng
đường bộ chuyên dùng để vận tải than vì từ cuối năm 2007 không chở than trên Quốc
lộ 18 A tò Đông Triều đến Mông Dương (Quảng Ninh).
- Cải tựo, xây dựng mói các cụm cảng tập trung có quy mô, công suất lớn có thiết
bị rót hiện đựi để xoa bỏ các bến rót than có quy mô nhỏ lẻ, công nghệ lực hậu; mở
rộng bến cảng, nựo vét luồng lựch để tăng cường khả năng rót than của các cảng chính.
• Biện pháp về công tác sau bán hàng
TKV cũng nên luôn luôn theo sát, thu nhận nhũng danh giá của khách hàng về
chất lượng sản phẩm cũng như chất lượng phục vụ, để nhanh chóng có biện pháp khắc
phục kịp thòi, thỏa mãn khách hàng ờ mức tối đa. Điều này không kém phần quan
trọng vì yêu cầu của khách hàng về chất lượng sản phẩm rất đa dựng. Đánh giá của
khách hàng phản ánh trung thực kết quả những nỗ lực của TKV trong việc nâng cao
chất lượng than cũng như Mi độ trách nhiệm và chữ "Tín" trong công việc kinh doanh.
92
KÉT LUẬN
Qua nghiên cứu đề tài, có thể rút ra một số kết luận như sau:
Thứ nhất, hoạt động xuất khẩu than ở T KV với quy mô ngày càng lớn đã và
đang hoàn thành tốt vai trò của nó, đem lại hiệu quả xã hội to lớn, tạo công ăn
việc làm cho người lao động, mang nhiều ngoại tệ cho đất nước, đóng góp vào
sự phát triển kinh tế quốc gia trong thời kì hội nhập hiện nay. Tuy nhiên, bên
cạnh đó, T KV cũng cần khợc phục những nhược điểm còn tồn tại trong hoạt
động kinh doanh của mình, phát huy tiềm lực cũng như những thế mạnh đế gặt
hái được nhiều thành công hơn nữa, góp phần thúc đẩy nền kinh tế của nước nhà
hòa mình vào dòng cháy phát triển của thế giới và khu vực.
Thứ hai, sự phát triển của kinh tế toàn cầu cùng với sự tăng lên cùa nhu cầu
năng lượng thực sự là một cơ hội vàng cũng như thách thức lớn cho ngành than
nói chung và Tập đoàn T KV nói riêng. Nhu cầu về than ờ thị trường nội địa đang
ngày một tăng lên cũng là một điều tất yếu. Do đó, vấn đề đảm bảo an ninh năng
lượng quốc gia cần được đặt lên hàng đàu. Trên cơ sở đó, khóa luận đã đề ra một
số biện pháp để hoạt động xuất khẩu than tại nước ta vừa đạt hiệu quả, lại vừa có
thể đáp ứng sự tăng cao của nhu cầu trong nước.
Tóm lại, tài nguyên thiên nhiên dù có nhiều đến đâu thì cũng đến lúc sẽ cạn
kiệt, than đá cũng sẽ không loại trù. Vì vậy, xuất khẩu nguồn tài nguyên than
như thế nào để đạt hiệu quả cao nhất là vấn đề đặt ra không chỉ riêng với đất
nước ta mà còn đối với tất cả các quốc gia đang sở hữu nguồn " vàng đen" này
của thế giới.
93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Ì. Bùi Xuân Lưu và Nguyễn Hữu Khải (2006), Kinh tế ngoại thương, N XB
Lao động và xã hội.
2. Energy iníbrmation administration (EIA), International Energy Annual
2005 (June - October 2007).
3. Hoàng Văn Châu (2005), Vận tải và giao nhận trong ngoại thương, N XB
lý luận chính trị.
4. Hoàng Văn Châu&Tô Bình Minh (2006), Incoterms 2000, N XB Khoa học
và kỹ thuật.
5. Market Chump (2008), "The supply and demand of coal", http://
marketchump.blogspot.com/2008/06/part-ii-supply-and-demand-of-coal.html.
6. Tập đoàn công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam, "Báo cáo tổng kết
2006-2008", xuất bản nội bộ.
7. Tập đoàn công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam, Phân tích thống kê
2001
2008,http://vinacomin.vn/Trangl.3/TCKeToan/Thong%20ke/thongke.htm.
8. Tập đoàn công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam, Tạp chí Than -
Khoáng sàn Việt Nam (số 16-25/08/2008).
9. U.S.EIA, International Energy outlook,
http://www.eia.doe.gov/oiaf/ieo/index.html.
10. Vũ Hữu Tửu (2006), Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương, N XB giáo dục
94
PHỤ LỤC
Triệu tấn
. TCVN 172:1997 ợso 589:1981) Than đả- Xác định độ ẩm toàn phần
. TCVN 173:1995 ợso 1171:1981) Nhiên liệu - Xác (Ẹnh hàm lượng tro
. TCVN 174:1995 ợso 652:1981) Than và cốc -Xác định hàm lượng chất bốc
. TC VN175:1995 (ISO 334:1992) Nhiên liệu khoáng rắn - Xác định hàm lượng
lưu huỳnh chung phương pháp Eschka
. TCVN 200:1995 ợso 1928:1976) Nhiên liệu khoáng rắn-Xảc định trị số toa
nhiệt toàn phần bàng phương pháp bom đo nhiệt lượng và tính tri số toa nhiệt thực
. TCVN 318:1997 ợso 1170:1977) Than và cốc - Tính kết quả phân tích trên
những cơ sở khác nhau
. TCVN 1693:1995(ISO 1988:1975) Than đá-Lấy mẫu
• TCVN 4307:86 Than - Phương pháp xác định t
lệ dưới cỡ và trên cỡ
Phụ lục 1: Biểu đồ sản lượng sản suất than tại Trung Quốc 1950-2100
95
%
8
,
5
1
%
2
,
3
6
%
9
,
2
%
9
,
6
%
0
,
4
%
8
,
2
%
4
,
4
ta
c
h sè
8
8
0
0
0
0
2
2
2
,
8
5
1
5
.
5
2
0
1
ị
r
t
á
i
G
1
,
9
2
4
,
0
4
u
ệ
i
r
T
(
%
0
,
4
3
,
4
4
%
ỡ
,
J
%
7
,
5
%
0
,
3
00
Co
%
9
,
4
5
,
6
3
6
%
ì
,
2
%
0
,
8
1
00
c |~
h ít 6
7
7
0
0
0
0
2
2
3
,
6
3
2
,
7
2
»1
4
,
5
4
3
L
,
ĩ
5
4
3
,
3
6
1
3
,
2
6
5
á
i
G
u
ệ
i
r
T
(
)
D
S
U
ị
r
t
o\l
8
no
tri
%
7
4
%
6
,
3
%
1
,
3
%
7
,
5
%
9
,
8
1
6
6
0
0
0
0
2
2
s
9
,
0
3
8
,
4
2
3
,
3
2
3
,
7
2
7
,
2
4
7
,
1
4
1
%
2
,
1
H tì È 6
6
,
9
5
4
9
,
9
4
7
á
i
G
u
ê
i
r
T
(
)
D
S
U
ị
r
t
BO
%
s
,
2
%
6
,
4
%
4
ÌN
,
>õ 3
H £3
%
1
'
Ĩ
S
5
5
0
0
0
0
2
2
5
,
6
1
M
c
£
en
3
,
0
2
9
,
2
2
1
,
7
3
2
,
7
2
£
ỈN
KT
<-*)
5
,
2
6
1
5
,
7
9
5
u
ệ
i
r
T
(
á
i
G
)
D
S
Ù
ị
r
t
I
%
5
,
9
%
3
,
8
%
1
,
ló 4
%
0
,
1
1
4
4
0
0
0
0
2
2
3
,
6
1
2
,
3
1
%
0
,
5
2
4
,
0
(N 8
7
,
6
2
4
,
5
3
1
,
0
3
1
1
,
2
2
3
á
i
G
%
ao
3
,
c <—.
7
3
•>-. o- 2?
o
f- Ì: é-
)
D
S
Ù
u
ệ
i
r
T
(
ị
r
t
•>>
%
p
,
5
%
5
,
/
5
%
I
'
S
%
0
"
9
3
3
0
0
0
0
2
2
oo
ÔN
ÓC
r-
oC
6
,
1
5
%
7
4
/
2
,
4
2
4
,
0
4
6
,
0
2
8
,
4
6
1
oa
•>. o-
H Ì w
u
ệ
i
r
T
(
ị
r
t
á
i
G
)
D
S
Ù
to
Ũ
%
7
>
%
5
,
4
%
6
,
4
%
2
,
s
so
c ^
,
i
l
ụ
2
2
0
0
0
0
2
2
in
ro
sô
3
,
6
1
7
,
8
1
%
8
,
6
2
4
,
7
3
%
9
,
0
3
2
,
3
4
1
8
,
9
3
1
ị
r
t
á
i
G
u
ệ
i
r
T
(
)
D
S
Ù
^
%
ố
,
"í ố
%
5
,
1
1
%
0
,
6
ì
%
9
,
6
1
%
1
,
4
1
en
rô
I
O
e
6
,
2
1
6
,
7
1
6
,
8
1
5
,
5
1
%
2
,
7
5
3
,
4
3
1
8
.
9
0
1
BO
c ^
5- j?
h ỉc
u
)
ệ
i
D
r
S
T
Ù
(
ị
r
t
á
i
G
ố
s
g
n
ổ
T
g
n
ờ
ư
r
t
ị
h
T
c
ô
u
Q
g
n
u
r
T
n
a
L
i
á
h
T
c
ô
u
Q
n
à
H
n
à
B
t
ậ
h
N
u
A
y
â
T
g
n
ờ
ư
r
t
ị
h
T
s
e
n
i
p
i
l
i
h
P
c
á
h
k
TI
c-t
T
T
S
s =1
o 5\ ŨO ít ÔN
t- 00 Õ -* vó
en
ơi os o
ÔN
r- •à- CN rn •é
tò oe
00 ÔN o lò rò võ
001 o\l SI
ơi r- vò 00
ít- en
"Tì 00 Co ao LO ít 00 Ó ít en o ôn os ÔN
6 6 6 0 0 0 0 0 0 2 2 2 m m m ă ă ă N N N
?J|
oe s Ó OI
m
m
in •*
ôi
ÌN F-
VO
ÔN
oo
r~
00
•í
o<
ÔN
oi
ÔN
tri
õ
o
(N
o
en
oo
ÔN
ÔN
oe
ÔN
Ó
ro
o
o
ư-ì
rn
Ới
ư.
SỀ
2
2
o
m
m
ă
ă
N
N
os
vo
ÔN
1/S
r-
Co
ÔN
VÒ
Ôi
CN -Ó
in o
in
Cì
VI
o
(N
OG
ro
"Tỉ
en
Ó
vo
oó
ró
o
vo
r-
(N
ỚN
00
en
Vi
00
!>
"TI
oo
Ôi
VÓ
Ch
r-
CN
Ó
ao
00
00
m
f
ư-i
oi
in
T
©
2
2
o
m
m
ă
ă
N
N
oi
r-
o<
vo
t— r-
vo
)
r-
ÌN
vo
trĩ
oi •*
Ó ló
VÕ
ts
o
o<
vo
ÔN
<^ì 00
ỉn
vó
r~
*ì
o
o
r-1
s
in VO
VO
l/ì
vi
in
in
MÓ
ƠN
o
ÔN
o
oó
in
trĩ
li
li
si
o li
Í
voi
si
li
li
J-t
z
os
ÔN
ÔN 00
rò
ÌN
o
5^
en
CÁ
VÓ
r-
F-
VÓI
VO
•ni
o
•í-
tr,
ÔN
Õs
(ý,
m
(N
in
o
rn
ơi
in
vó
oe
l/ì
I—
VO 00
os
-Ó
•ó
r-
m
Ò\
•*
o
o
2
2
m
m
ă
ă
N
N
o
s
00
"Ti
li-)
Ó
en
cs
ìn
in
r--
iri (N
TÍ
Os
00
00 vo
ÔN
00
rn
Ó
CN
o
00
vo
00
"í
in
r-
bo
Ờ!
"Tì
ÌN
VO
l/l
en
»0
m
00
CN
VO
vo
1-^
r»l
rí
o
o
2
m
ă
N
in
Có
00
vó
m
00
»5
>Õ
r
ã.
ÔN
•"Ó
í
s
ũ
o
à
£
o
a
ro
o
a
i
a
o
l
g
n
ủ
h
C
i
l
í
ì
Ì
r-
o
X
B
•ca
Ũ
•ra
o
3-
Ũ
o
3-
Ũ
00
o
o
ã
a
s
SẼ
E
E
E
•co
s
•co
•5
ũ
ũ
Ổ
in
a
o
a
ác
Ì
E
3-
Ổ
5
Ố
-C
c
ca
TỈ
00
c
•es
Ì
>
Ì
o
Ố
Ũ
o
-ã
1
"5-
5
oa
c
•3
-c
o
Có thể thấy rằng, than xuất khẩu chiếm tỷ trọng lớn là than cám. Đây là một
hạn chế bởi lẽ than cám là loại than chất lượng không cao như than cục, giá than
xuất khẩu vì thế cũng không cao, kéo theo tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất
khẩu thường thấp hơn nhiều so với tốc độ tăng trường sản lượng. Mặc dù T KV
đã xây dủng mối quan hệ hợp tác với nhiều công ty trong chuyến giao công nghệ,
cơ giới hóa hầm lò... song con số trên phần nào đã phản ánh được trình độ công
nghệ khai thác, chế biến than của TKV. Máy móc, trang thiết bị còn lạc hậu, chất
lượng tay nghề công nhân chưa đồng đều là một nguyên nhân không nhỏ dân
đến chủng loại than xuất khẩu còn hạn chế như hiện nay.
Theo TKV, trong số các chủng loại than xuất khấu, các loại than cục như
cục Vàng Danh, cục HG 3,4,5 là những chủng loại than tốt hơn cả, nhưng ít được
sử dụng trong nước. Loại than này được dùng nhiều trong công nghiệp hóa chất
và được thị trường Nhật Bản và Tây Âu rất ưa dùng. Trong tổng lượng than sàn
xuất ra có tới khoảng 3 0% sản lượng là than xấu, than cám, than nhiệt trị thấp
(chi khoảng 3.500 - 4.000 kcalo). Riêng năm 2008, Tập đoàn Than đã bán sang
Trung Quốc khoảng 6 triệu tấn than này.
T óm lại, trước tình hình thủc tế các chủng loại than xuất khẩu hiện nay,
T KV cần phải cải tiến công nghệ để có thể khai thác cũng như sản xuất những
loại than có giá trị kinh tế cao.
1.1.4. Giá than xuôi khâu
Giá cả cũng là một trong những yếu tố làm nên sức cạnh tranh của than Việt
Nam xuất khẩu. Giá than xuất khẩu được xác định thông qua việc tính toán hợp
lý chi phí sản xuất và dủa trên giá của thị trường thế giới. Các bên mua bán sẽ
tiến hành đàm phán và chấp nhận giá trên cơ sở thương lượng đi đến thống nhất
về mức giá chung. T KV thường rất linh hoạt trong chính sách giá của mình, căn
cứ vào từng trường họp cụ thế đế đưa ra mức giá chào bán. Giá chào bán cao hay
42
thấp phụ thuộc nhiều vào tình hình thị truồng (cung cầu về than, giá cả, hoặc
cước vận chuyển), cũng như khách hàng ( khách hàng truyền thống hay khách
hàng mới) và loại họp đồng kí kết (spot hay yearly contract). Khi tiến hành hoạt
động xuất khẩu, mức giá đườc T KV áp dụng chủ yếu là giá FOB, một số rất nhỏ
là giá CIF áp dụng đối với các tàu có trọng tài nhỏ. Nguyên nhân do giá cước tàu
cũng thường xuyên biến động, nếu bán CIF mà sử dụng các tàu Handymax
(trọng tải tầm 20.000 tấn trờ lên) và Panamax (trọng tải tầm 40.000 tấn trờ lên)
thì rủi ro cho T KV là rất lớn.
Giá than xuất khấu của T KV trong thời gian qua cũng có nhiều biến động,
đườc thể hiện rõ qua bảng số liệu sau đây:
Bảng 8: So sánh giá than nội địa và giá than xuất khấu bình quân
Đơn vị: nghìn VNĐ
2001 2002 2003 2004 2005
2006 2007
2008 2009
267,0 284,8 301,0 329,4 380,8 395,8 446,7
649,1
630,0
395,7
($25,5)
641,7
($40,5)
386,4
($26)
387,5
($25)
482,2
($30,6)
555,4
($35,6)
594,8
($36,6)
1183,4
($70)
903,5
($51)
69,1%
73,5%
76,1%
68,3%
59,3%
71,3%
75,1%
54,9%
70,0%
Giá than
nôi đìa TB
Giá than
xuất khẩu
TB
Giá nội đìa/
xuất khẩu
Nguồn : Báo cáo tống két hàng năm TKV
Từ bảng, so liêu trên ta thấy :
Giá than xuất khẩu bình quân tăng liên tục qua các năm. Giá than tăng mạnh
vào năm 2005 với mức 641.700 đồng/tấn (tương đương 40,5 USD) và đến năm
2006 thì giảm xuống còn 555.400 đồng /tấn (35,6 USD). Việc giá than tăng
mạnh vào năm 2005 có the giải thích như sau:
Thứ nhất, từ cuối năm 2004 và kéo dài sang cả năm 2005 nhu cầu than trên
43
thế giới tăng mạnh để đáp ứng cho các ngành công nghiệp, nhất là ngành thép và
điện lực. Bên cạnh đó, đứng trước tình hình giá dầu thô và khí đốt liên tục tăng
cao, nhiều nước đã phải đi tìm đến nguồn năng lượng rẻ hơn và kinh tế hơn là
than đá. Có thể nói thời điểm cuối năm 2004 và cả năm 2005 cầu về than đá tăng
mạnh chưa từng thấy đã góp phần đủy giá than thế giới lên cao, và do vậy ảnh
hường không nhỏ đến giá than Việt Nam.
Thứ hai, Trung Quốc là nước tiêu thụ và sản xuất than đá lớn nhất thê
giới. Trung Quốc đang dần chuyển từ nước xuất ròng sang nhập khủu ròng than
đá. Lượng điện năng tiêu thụ hàng năm tại Trung Quốc đang tăng ờ mức 13%,
khiến nước này phải tăng cường nhập khủu than của úc, Inđônêxia và Việt Nam.
Việc Trung Quốc đóng cửa các mỏ than trái phép và không an toàn đang gia tăng
sức ép đối với giá than Châu Á. Đồng thời chính sách thắt chặt xuất khủu than
cùa Trung Quốc và quốc gia xuất khủu than lớn nhất nhì thế giới là Inđônêxia đã
dẫn đến thiếu hụt nguồn cung cấp than cho các nhà sử dụng.
Nguyên nhân thứ 3 phải kể đến đó là do chất lượng than xuất khủu giảm do
sản xuất khai thác đại trà. Vì 3 lý do lớn trên mà bước vào mùa đàm phán năm
2005, lần đầu tiên giá than antraxit của Việt Nam cung cấp đi các thị trường đạt
mức giá kỷ lục (so với các năm trước), ngang bằng với mức giá FOB của các
nguồn than khác cạnh tranh trên thế giới. Riêng than cung cấp vào thị trường
Nhật Bản và Tây Âu cho các nhà sản xuất thép đã đạt mức tăng giá trung bình
từ 2- 2,2 lần so với giá năm 2004.
Tuy nhiên sang năm 2006, 2007 giá than lại giảm xuống so với năm 2005.
Mức sụt giảm giá chủ yếu xảy do nhu cầu từ ngành thép giảm. giá thép trên thị
trường quốc tế không tăng nhiều kể từ năm 2005. Việc tính nhầm nhu cầu than
đốt nhiệt thế giới cũng đã góp phần ép giá giảm. Nhu cầu tiêu thụ than đốt nhiệt
thế giới ước tính tăng thêm 30 triệu tấn trong năm 2006 song mức tăng đã chi là
44
16,4 triệu tấn so với năm 2005. về phía Trung Quốc, Bộ Thương mại Trung
Quốc đã công bố Bản Tiêu chuẩn Chất lượng cho các doanh nghiệp xuất khẩu
than đá năm 2006, trong đó tăng hạn ngạch cho các doanh nghiệp xuất khẩu than
đá. Các nhà sản xuất than đá của Inđônêxia cũng vẫn định hướng xuất khấu bất
chấp giá giảm do thiếu người tiêu dùng nội địa. Những họat động này đã đẩy
mạnh nguồn cung của than, trong khi cừu lại giảm so với năm 2005 , đẫn đến sự
sụt giá trong trong 2 năm 2006, 2007.
N ăm 2008 vừa qua đánh dấu một cú nhảy vọt kỉ lục của giá than xuất khấu,
giá than xuất khẩu trung bình tăng đến 9 8% so với năm 2007, đạt mức 70
USD/tấn. Khó khăn về nguồn cung trong việc khai thác, vận chuyển và nhu cừu
than đá trên thế giới ngày càng tăng là lí do đẩy giá than tăng nhanh đến vậy.
Ngày 25/1/2008 Trung Quốc, một nhà sản xuất và xuất khẩu than trên thị
trường thế giới ngừng xuất khẩu than, sự kiện này khiến giá than ở khu vực
châu Á tăng vọt. Vào ngày 11/2/2008, giá than nhiệt lượng cao được giao tại
cảng của Úc là 125 USD/tấn; tại New York, các loại than được giao trong tháng
3 được bán với giá trung bình 78 USD/tấn, cao gừn gấp đôi so với mức giá của
năm 2007. Nguyên nhân giá than lên cao vì nhu cừu sử dụng than đá tiếp tục
đứng ở mức cao, đặc biệt là tại Trung Quốc. Đến tháng 3/2008, Trung Quốc
quản lý xuất khẩu than bằng hạn ngạch (hạn ngạch xuất khẩu than của Trung
Quốc năm 2008 là 47,7 triệu tấn). Trong khi đó trong năm 2008, nhu cừu tiêu thụ than
của Trung Quốc tăng 9% , Trung Quốc nhập khấu khoảng 15 triệu tấn than; lượng
than tiêu thụ ở Mỹ cũng tăng khoảng 5%.
N ăm 2007, Inđônèxia - một trong những nước xuất khẩu than đá lớn nhất thế giới
- chi có khả năng tăng lượng than xuất khẩu thêm 15 triệu tấn năm 2007, thấp hơn chỉ
tiêu đã đề ra, do mùa mưa kéo dài cản trờ các hoạt động khai thác than. N ăm 2008
lượng than xuất khẩu của Inđônêxia tăng thêm 20 triệu tấn. Trong khi đó, các công ty
xuất khẩu than úc cũng không bắt kịp nhu cừu của thị trường do khó khăn về vận
45
chuyến. Trong tháng 8/07, giá than của úc dùng cho các nhà máy nhiệt điện
đã tăng lên mức kỷ lục là 72,37 USD/tấn do sự tắc nghẽn tại các tuyến
đường sắt và cảng biển đã cản trờ nỗ lực xuất khẩu mặt hàng này. Trong
năm 2007, lượng than xuất khẩu của úc chí tăng 8 triệu tấn, thấp hơn mức
dự báo 10 triệu tấn, do cơn bão hậi tháng 6/07 đã ảnh hưởng đến hoạt động
khai thác.
Nhật Bản, một trong những nhà nhập khẩu than lớn nhất thế giới, tiếp
tục gia tăng khối lượng nhập khẩu than trong năm 2008 để bù đắp phần
năng lượng bị thiếu hụt do những trục trặc của nhà máy điện hạt nhân bị hư
hại do trận động đất xảy ra hậi năm 2007. Án Độ cũng tăng cường nhập
khẩu than bởi Án Độ đang mờ rộng các nhà máy điện than.
N hư vậy, sự khó khăn về nguận cung và sự tăng lên mạnh mẽ của cầu
đã đẩy giá than năm 2008 tăng mạnh. Vì vậy, mặc dù sản lượng than xuất
khẩu của T KV năm 2008 thấp hơn so với 2007, nhưng k im ngạch xuất khẩu
vẫn tăng .
Có một bất cập hiện nay là, giá than xuất khẩu của T KV được điều chinh theo
giá than thế giói, chịu sự chi phối mạnh của giá than thế giới. Nhưng giá than bán cho
các hộ tiêu thụ trong nước lại do Nhà nước quy định mức giá, chứ không theo điều
tiết của thị trường. Ông Đoàn Văn Kiến, Tống giám đốc của T KV cho biết: hiện nay
giá bán than cho 4 ngành sản xuất nhiệt điện, xi măng, phân bón và giấy là giá bao
cấp, chi bằng khoảng 85%-90% giá thành sàn xuất; và rất thấp so với giá xuất khẩu.
Cụ thể hiện nay như than cám loại 3, bán cho các nhà máy xi măng chi có
585.000 đậng/tấn, trong khi giá xuất khẩu là 56 USD, tính ra chênh lệch lên tới
395.000 đậng/tấn. Một nửa trong số các nhà máy xi măng này thuộc Tổng công ty Xi
màng Việt Nam, một nửa còn lại là các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài. Trước
đây giá bán cho các doanh nghiệp nước ngoài có cao hơn, nhưng bây giờ là
46
đông giá. Nên có người cho rằng: lợi nhuận của ngành than đang chảy vào tói
các ông Chiníbng, Nghi Sơn, Luksvasi hay Sao Mai...! Than cám 4B bán cho
ngành điện cũng thế, chỉ với 632.000 đồng/tấn, so với giá xuất khẩu là 45 USD,
chênh lệch 200.000 đồng/tấn.
Như vậy, từ bảng số liệu 8, có thể thấy một phữn lý do vì sao thời gian qua
T KV lại thực hiện chính sách tăng mạnh xuất khẩu than. Giá than bán trong
nước thấp hơn giá thành sản xuất than, và thấp hơn nhiều so với giá than xuất
khấu. Chính sự chênh lệch lớn giữa giá than xuất khẩu và giá than nội địa đã
khiến cho sản lượng than xuất khẩu càng tăng mạnh nhằm bù lỗ cho phữn sản
xuất than tiêu thụ trong nước.
1.2. Hình thức xuất khấu than tại Tập đoàn công nghiệp Than Khoáng sản
Việt Nam
Hiện nay T KV đang tiến hành xuất khẩu than ra thị trường thế giới theo các
phương thức: Xuất khẩu trực tiếp, xuất khẩu ủy thác cho các công ty thành viên,
và xuất khẩu thông qua trung gian, trong đó xuất khẩu qua các công ty thương
mại ( Export trading company - ETC) là chủ yếu.
1.2.1. Xuât khâu trực tiêp
Vì than là loại hàng hoa đặc biệt, nên việc giao dịch mua bán than khá phức
tạp (phải đàm phán, phải nghiên cứu mỏ, cảng, phải thuê tàu V.V..) và chịu rủi ro
khá cao nên các nhà tiêu thụ than ít khi trực tiếp tiến hành nhập khẩu than của
Việt Nam. Thực tế hiện nay họ chi mua trực tiếp khi :
+ Nguồn than tồn kho của họ bị hết ngoài kế hoạch dự tính, đề duy trì hoạt
động của nhà máy, họ sẵn sàng mua một chuyến hàng với giá cao.
47
+ Vào mùa đông, khách hàng Châu âu không mua được than từ Ưcraina và
Nga (mỏ, cảng không hoạt động được), họ buộc phải mua than Việt Nam để pha
trộn để đủ lượng.
1.2.2. Xuất khấu ủy thác
Với hình thức này, các đơn vị kinh doanh xuất khẩu than đóng vai trò là người
trung gian thay cho đơn vị sản xuất tiến hành ký hợp đỷng mua bán hàng hóa, tiến
hành các thủ tục cần thiết để xuất khẩu hàng hóa và qua đó thu phí dịch vụ. Các đơn
vị này hoạt động trên danh nghĩa của TKV nên là nhà xuất khẩu gián tiếp.
TKV hiện nay uỷ thác cho 8 đầu mối (8 đơn vị thành viên) có thể xuất khẩu. Các
đơn vị này phụ trách trực tiếp giao dịch với những khách hàng lấy vói số lượng nhỏ
(mỗi tàu từ 1000-5000 tấn). Tổng lượng than xuất khẩu uỷ thác khoảng tầm 6 triệu
tấn một năm.
1.2.3. Xuất khấu gián tiếp qua các các công ty thương mại
Hiện nay, các nhà sử dụng lớn của than Việt Nam trên thế giới thường mua
than Việt Nam qua các công ty thương mại. Đây là các công ty hoạt động như
nhà phân phối độc lập có chức năng kết nối các khách hàng nước ngoài vói các công
ty xuất khẩu để đua hàng hóa ra nước ngoài tiêu thụ. Mua than qua các công ty
thương mại, các nhà sử dụng tiết kiệm rất nhiều chi phí (ví dụ như tinh giản được một
bộ phận chuyên giao dịch, đàm phán, tránh được rủi ro khi thuê tàu, vận chuyển, phạt
dôi nhật v.v..). Bên xuất khẩu cũng tiết kiệm rất nhiều thời gian và chi phí do công ty
thương mại làm việc thực sự chuyên nghiệp, nhanh chóng và hiệu quả.
Trong kinh doanh hiện đại, việc giao dịch qua nhà thương mại là điều hết sức
thuận lợi cho cả bên mua và bên bán và được các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu ưa
chuộng. So với hình thức xuất khẩu trực tiếp, xuất khẩu gián tiếp qua qua các công ty
thương mại có những ưu điểm vượt trội như:
48
+ Người trung gian thường hiểu biết rõ tình hình thị trường, pháp luật và tập
quán địa phương. Họ có kiến thức, năng lục trình độ chuyên sâu tong các lĩnh vực
nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhu cầu của thị trường.. .do đó họ có khả năng đẩy
mạnh việc buôn bán và ừánh bất rủi ro cho bên ủy thác.
+ Tận dụng được cơ sở vật chất, mạng lưấi phân phối sẵn có của các trung gian.
+ Nhờ có dịch vụ của các bên trung gian trong việc lựa chọn, phân loại, thanh
toán tiền hàng, người ủy thác xuất khẩu có thể giảm bất được các chi phí không nhỏ
về vận tải, thanh toán.
Các công ty thương mại làm nhiệm vụ nhập khẩu than của T KV tại thị trường
Nhật Bản có thể kể ra đây như: công ty Sumitomo, Marubeni, Nittesu Shoji/Nippon.
T KV xuất khẩu vào thị trường Trung Quốc thông qua công ty You Shen, Heying,
Ningbo United, Lianyungang,...Tại thị trường Tây Âu là công ty Kochs, SSM, và
Glencore.
Có thể thấy trong việc lựa chọn hình thức xuất khẩu, T KV đã rất linh hoạt kết
họp các hình thức xuất khẩu, vừa tận dụng được những liu điểm vừa khắc phục được
những nhược điểm của từng hình thức.
1.3. Quy trình xuất khẩu than tại Tập đoàn công nghiệp Than-Khoáng sản Việt Nam
Hoạt động xuất khẩu than là một loại hình họat động kinh doanh đối ngoại
do đó quy trình của nó thường phức tạp hơn các hoạt động đối nội. Sơ đồ sau thể
hiện các bưấc trong quy trình xuất khấu than tại TKV:
Sơ đồ 2: Quỵ trình xuất khẩu than tại T KV
Chuẩn bi
giao dịch Đ àm phán
và kí kết
họp đồng Tổ chức
thực hiện
hợp đồng Sau khi
thực hiện
hợp đồng
Nguồn : Phòng xuất khẩu than TKV
49
1.3.1. Quá trình chuẩn bị giao dịch
Bước 1: nghiên cứu tiếp cận thị trường
Việc nghiên cứu tiếp cận thị trường là một vấn đề quan trọng trong việc kinh
doanh của doanh nghiệp và nhất là đối với Tập đoàn Công nghiệp Than -
Khoáng sản Việt Nam, nghiên cứu thị trường là một việc làm cần thiêt và có ý
nghĩa quan trọng trong hoạt động xuất khẩu than của TKV. Nghiên cứu thị
trường giúp T KV nắm bắt đưểc nhu cầu cần thiết về than Antraxit trên thị trường
thế giới, đối thủ cạnh tranh của mình cũng như chất lưểng hay giá cả của
than trên thị trường. Việc nghiên cứu thị trường và thu thập các thông tin về
thị trường thường đưểc sử dụng các phương pháp như phương pháp nghiên
cứu tại bàn làm việc hay phương pháp nghiên cứu tại hiện trường. Nghiên
cứu tại hiện trường là phương pháp thu thập thông t in chủ yếu thông qua
việc tiếp xúc với các đối tưểng đang hoạt động trên thị trường. Hàng năm
ngành than cử rất nhiều đoàn cán bộ đi khảo sát thị trường tại Châu Âu,
Châu Á, Châu úc... Ngoài ra ngành than còn cử các cán bộ tham gia vào các
cuộc hội thảo lớn trên thế giới để nắm bắt chính xác các nhu cầu của thị
trường.
Nghiên cứu thị trường là công việc rất quan trọng giúp cho T KV điều
chỉnh đưểc sản xuất, phương thức phục vụ cũng như về giá cả, lựa chọn bạn
hàng kinh doanh để đáp ứng tốt nhất yêu cầu của khách hàng và hoạt động
xuất khẩu than của tập đoàn đạt hiệu quả cao.
Bước 2: Nghiên cứu khả năng cung ứng trong nước
Sau khi nghiên cứu tiếp cận thị trường T KV sẽ phải tiến hành nghiên
cứu xem xét khả năng cung ứng trong nước. T KV cần phải nắm rõ khả năng
cung ứng về từng loại than xuất khẩu của từng chân hàng để lập ra phương
án kinh doanh của mình.
50
Bước 3: Xây dựng phương án kinh doanh
Căn cứ vào những thông tin và những phân tích cụ thể, ban kinh doanh
xuất nhập khẩu của tập đoàn sẽ tiến hành phương án kinh doanh. Xây dựng
phương án kinh doanh là nhằm đánh giá mức độ khả thi và hiệu quả mang lại.
Đó là việc đánh giá các chỉ tiêu kinh tế như tỷ suất ngoại tệ của lô hàng xuất
khẩu, tởng l ợi nhuận dự toán, tỷ suất doanh lợi...nhằm hình thành nên giá
xuất khẩu hàng hóa. Phương án kinh doanh xuất khẩu là cơ sờ để lập kế
hoạch sản xuất hàng xuất khẩu và là cơ sở để phòng kế toán xem xét và
duyệt vốn vay ngân hàng.
1.3.2. Đàm phán và kí kết hợp đồng:
Sau khi lựa chọn đối tác kinh doanh T KV trực tiếp tiến hành đàm phán
và kí kết hợp đồng hoặc ủy quyền cho các đơn vị thành viên thực hiện.
Thông thường trong hợp đồng lớn với các bạn hàng lớn thì T KV và đặc biệt
là các ban xuất nhập khẩu than trực tiếp thực hiện, thông thường thường dùng
các hình thức đàm phán như đàm phán qua thư túi; đầm phán qua điện thoại; đàm phán
trực tiếp.
Trong ba hình thức đàm phán trên thì T KV dùng chủ yếu là đàm phán qua
thư tín và điện thoại vì chi phí cho hình thức đàm phán trực tiếp là rất cao nên
chi trong những trường hợp thật cần thiết với hợp đồng lớn và bạn hàng lớn
thì mới tiến hành đàm phán theo hình thức này.
Trong quá trình đàm phán căn cứ vào nhu cầu, mục đích sử dụng than mà
tập đoàn tiến hành chào hàng giới thiệu chi tiết từng loại than về chất lượng,
cỡ hạt, độ ẩm, độ tro, độ bốc hàm lượng lưu huỳnh, nhiệt năng các bon cố
định. Ngoài ra T KV còn phải nêu rõ các điều kiện khác về số lượng, điều kiện
giao hàng, phương thức vận tải, phương thức thanh toán, giá cả. Sau đó hai
bên tiến hành đàm phán, thỏa thuận đi đến kết luận cuối cùng.
51
Sau khi hai bên mua bán than tiến hành đàm phán có kết quả thì công việc
kí kết hợp đồng sẽ được tiến hành. Tuy nhiên công việc này phải đảm bảo đây
đủ nội dung và mức độ chặt chẽ, thống nhất trong hợp đồng đế tránh những sơ
suất đáng tiếc xảy ra.
Trong khi kí kết hợp đồng thì những điều khoản sau thường được chú
trọng:
- Điều kiện về loại than, chất lượng, số lượng và các yêu cầu khác về
thông số kĩ thuật. Vì than Antraxit của ta được phân ra rất nhiều loại căn cứ
vào đặc tính và giá thành của than, do đó đở tránh những tranh chấp sau này
trong hợp đồng phải ghi rõ loại than, cỡ hạt, độ ẩm, độ tro, nhiệt lượng
cũng như số lượng than.
- Điều kiện cơ sở giao hàng và điều kiện về giá. Đây là điều khoản cơ
bản trong hợp đồng nó phản ánh mối quan hệ giữa giá hàng hóa v ới điều
kiện giao hàng và phân định rõ trách nhiệm của hai bên xuất khẩu và nhập
khẩu về việc giao hàng, phân chia chi phí giữa hai bên trong việc vận
chuyởn bốc dỡ, phí lưu kho, lưu bãi, đồng thời ghi rõ trách nhiệm nếu có
rủi ro xảy ra. Thông thường T KV kí các hợp đồng có điều kiện giao hàng
FOB vì trong điều kiện này trách nhiệm của T KV tương đối ít, mặt khác
công tác bảo hiởm của ta còn chưa tốt. Trong hợp đồng cũng phải nêu rõ
cảng xuất và giá bán trong trường hợp bán giá FOB.
- Điều kiện thanh toán : Thông thường thanh toán bằng L/C đảm bảo
các điều khoản như trong hợp đồng.
- Điều kiện về thường và phạt: Điều kiện này do hai bên thỏa thuận và
chịu rõ trách nhiệm trong phạm vi quy định của mình.
52
1.3.3. Tố chức thực hiện hợp đồng
Giấy phép xuất khẩu luôn là vấn đề quan trọng đầu tiên về mặt pháp lý để
tiến hành các khâu khác trong quá trình xuất khẩu. Mặt khác, việc này cũng
giúp cho T KV cũng như nhà nước kiểm soát được hoạt động xuất khẩu than
trong toàn ngành than vì chỉ có những đơn vị mà Tập đoàn ủy nhiệm mới được
phép xuất khẩu. Giấy phép xuất khẩu than do Bộ Công Thương cáp.
Như đã đề cập ụ trên, L/C là phương thức thanh toán chủ yếu mà TKV sử dụng
trong các hợp đồng xuất khẩu than. Sau khi kí kết hợp đồng xuất khẩu cũng
như có giấy phép xuất khẩu, công việc đầu tiên phải làm là kiểm tra L/C xem
có phù hợp với nội dung hợp đồng hay không. Sau đó, T KV sẽ tiến hành các
công việc sau để thực hiện hợp đồng đã kí.
Sơ đồ 3: Quy trình tể chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu than t ại
T KV
Chuẩn bị than
xuất khẩu Kiểm tra số lượng và chất lượng
than xuất khẩu • Thuê tàu chờ
hàng
Giao hàng Làm thủ túc hải
quan Mua bảo
hiểm Làm thủ
tục thanh
toán
Nguồn: Phòng xuất khấu than TKV
1. Chuẩn bị than xuất khấu
Đây là việc chuẩn bị than theo yêu cầu của khách hàng và công ty giám định,
việc này thực hiện tại các công ty sản xuất than trục thuộc tập đoàn như công ty than
Uông Bí, Công ly than cẩm Phả, Công ty Than Hòn Gai... Sau khi sản xuất đủ số
53
lượng và đúng chủng loại than mà khách hàng yêu cầu, than sẽ được thu gom về các
công ty kho vận trực thuộc tập đoàn để chuẩn bị rót lên tàu.
2. Thuê tàu chờ hàng
Do điều kiện chuyên chở kí trong hợp đồng thường là FOB nên công việc thuê tàu
chở hàng đa số do bên nhập khẩu thực hiện, tuy nhiên cũng có trường hợp khách hàng
ủy nhiệm cho tập đoàn thuê tàu hộ.
3. Kiếm tra chất lượng và so lượng than xuất khẩu
a. Nội dung kiêm tra
Kiểm ưa hàng hóa là một công đoạn không thể thiếu trong quá trình thực hiện hợp
đồng. Nội dung kiểm tra bao gồm kiểm tra về chất lượng than có đúng chụ tiêu về độ tro,
độ ẩm, chất lượng và kiểm tra về số lượng than để xem chất lượng và số lượng than có
phù họp vói yêu cầu Ương họp động hay không.
Việc kiểm tra chất lượng giám định cũng với mục đích kiểm ưa chất lượng hàng
xuất để tù đó rút kinh nghiệm, điều chinh chất lượng than, loại trừ những sản phẩm than
không đạt chất lượng. Việc kiểm tra chất lượng dựa theo các chi tiêu chất lượng: chi tiêu
về độ ẩm của than (độ ẩm càng thấp than càng tốt); chụ tiêu về độ tro (độ tro càng ít thì
than càng tốt); và chụ tiêu về nhiệt lượng của than. Khi kiểm tra chất lượng hàng hóa,
TKV thường áp dụng các bộ tiêu chuẩn kiểm tra như TCVN 172:1997 (ISO 589:1981),
TCVN 173:1995 (ISO 1171:1981)...'°
Số lượng than xuất khẩu được kiểm Ưa bằng cách đo thể tích khối nước mà tàu
chiếm chỗ đế đầm bảo số lượng than đúng và đầy đủ vói yêu cầu trong hợp đồng.
Như vậy, có thể nói rằng, tất cả các nội dung kiểm tra trên đều nhằm một mục đích là
để đảm bảo than được giao đúng quy định trong hợp đồng.
Phụ lục 2: C ác bộ tiêu chuẩn kiềm tra chất lượng than
54
b. Địa diêm kiêm ưa
Việc kiểm tra chất lượng được thực hiện tong quá trinh sản xuất N ối giao hàng trong câu
cảng, thì việc kiểm tra được tiến hành (móc khi giao hàng (tại đổng bãi chúa than sạch từ nhà sàn
ra), trong khi giao hàng (trên băng chuyền, trên Wago) và sau khi giao hàng (trong hầm tàu). Trong
trường hợp hàng xếp chuyển tải ra ngoài khơi thì than được kiểm tra trước khi giao hàng (hàng rót
từ trên bãi xuống xà lan), toong khi giao hàng (than từ ngoạm xuống tàu) và sau khi giao hàng (than
trong hầm tàu). Việc kiểm tra này phải hoàn toàn chính xác.
c. Người tiến hành kiếm tra
Hầu hết các khách hàng nước ngoài khi mua than đều yêu cầu than phải được giám
định qua các công ty giám định trung gian độc lập để kết quả được khách quan. Từ trước
đến nay ta và khách hàng thường sằ dụng Vinacontrol, Quacontrol để làm nhiệm
vụ này.
T KV cũng có một đơn vị thành viên chuyên thực hiện kiểm tra, giám định
số lượng và chất lượng sản phẩm (Công ty cổ phần giám định TKV). Đe việc
kiểm tra được tiến hành tốt thì Tập đoàn thường cằ các cán bộ giám định trực
thuộc T KV cùng tham gia v ới các công ty giám định trung gian để kết quả
được tốt, chính xác và công bằng hơn. Sau khi kiểm tra chất lượng và số lượng
than xuất khẩu, người bán sẽ lấy chứng nhận cùa công ty giám định trung gian
và phí kiểm tra chất lượng do bên bán trả.
4. Mua bảo hiểm
Công việc này thường ít được tiến hành vì khi xuất bán Tập đoàn thường
bán theo điều kiện FOB.
5. Làm thủ tục hải quan
Các công ty kho vận trực thuộc tập đoàn là đơn vị làm thủ tục hải quan cho
than xuất khẩu. Than xuất đi tại cảng nào, trực thuộc kho vận nào thì công ty
55
kho vận đó chịu trách nhiệm làm thủ tục. Quy trình làm thủ tục hải quan tiên
hành qua các bước:
Sơ đồ 4: Quy trình làm thủ tục hái quan
Đăng kí tờ
khai Phúc tập hồ sơ và
kiểm tra sau
thông quan
Hải quan kiếm
tra sơ bộ hồ sơ
Thông
quan Miễn kiếm tra chi
tiết hồ sơ, miễn
kiểm tra thực tế
hàng hóa Luồng
xanh Ra lệnh
hình thức
Làm nghĩa
vụ thuế Luống
vàng Kiểm tra chi tiết
hồ sơ, miễn kiếm
tra thực tế hàng
hóa
Kiểm tra chi tiết
hồ sơ, kiểm tra
thực tế hàng hóa Luồng
đỏ
Nguồn: Phòng xuất khấu than- TKV
Đa số than xuầt khẩu từ TKV đều thuộc luồng xanh vì TKV là một tập đoàn
lớn của nhà nước, có uy tín, luôn chầp hành đúng pháp luật, nộp thuế đầy đủ...
6. Giao hàng
Sau khi nhận được lệnh của TKV, các công ty kho vận trực thuộc tập đoàn
sẽ tiến hành giao hàng. Các công ty kho vận sẽ thông báo lên Tập đoàn thời gian
bắt đầu làm hàng, tốc độ bốc rót. Sau đó, TKV sẽ thông báo với khách hàng về
thời gian bắt đầu làm hàng và kết thúc làm hàng.
Trong quá trình bốc rót hàng nếu tàu phải lưu lại lâu hơn so với thời gian
cho phép thì người bán sẽ phải trả một khoản tiền phạt cho người mua theo mức
56
phạt quy định trong họp đồng (thường là 6000 USD/ngày - nếu là tàu 3 vạn tấn,
đối với khách hàng Trung Quốc). Thời gian làm hàng thường quy định trong họp
đồng xuất khẩu than thường là ngày 24 tiếng tính từ nửa đêm hôm trước đến nửa
đêm hôm sau, ngày làm việc thời tiết tốt, không kể ngày lễ và chủ nhật dù có làm
hay không, và đưổc quy định trong hổp đồng như sau WWDSHEXEU. Quy định
ngày làm việc theo cách này rất có lổi cho phía tập đoàn vì như thế ta có thế
tranh thủ bốc rót hàng vào các ngày chủ nhật, ngày lễ đế giải phóng tàu nhanh và
sẽ đưổc thưởng và không phải phạt. Nếu như tàu đưổc giải phóng sớm hơn thòi
gian cho phép thì người mua phải thưởng cho người bán số tiền thưởng quy định
trong hổp đồng ( 3000 USD/ngày - với tàu 3 vạn tấn và khách hàng Trung Quốc,
ngày làm việc quy định WWDSHEXEU). Tiền phạt và thưởng thay đổi tùy
thuộc vào trọng lưổng tàu và khách hàng, tàu càng nhỏ thì tiền thưởng và phạt
càng ít và ngưổc lại hay đối với khách hàng Trung Quốc thì tiền thưởng và phạt
nhỏ hơn đối với khách hàng Nhật Bản.
Sau khi bốc xếp xong người bán có nhiệm vụ phải thông báo bằng điện cho
người mua những thông tin cần thiết như số lên tàu, số vận đơn, ngày tàu rời
cảng, số lưổng và giá trị của lô hàng.
7. Làm thủ tục thanh toán
Trong thanh toán thường có nhiều phương thức thanh toán như trả bằng séc, hối
phiếu, thanh toán bằng L/C. Phương thức thanh toán mà T KV sử dụng chủ yếu là L/C.
Phương thức này đảm bảo đưổc quyền lổi của Tập đoàn cũng như của khách hàng.
Khi họp dồng xuất khẩu quy định việc thanh toán bằng L/C thì Tập đoàn có trách
nhiệm đôn đốc khách hàng mờ L/C. Sau đó, bước đầu tiên là phải kiểm tra xem L/C có
phù hổp với yêu cầu ừong hổp đồng hay không. Nêu L/C không phù hổp với những
quy định trong họp đồng thi phải yêu cầu khách hàng sửa đổi L/C rồi mới giao hàng.
57
Một điều được công ty lưu ý đó là khi lập bộ chứng từ thanh toán phải nhanh
chóng và phù hợp với L/C cả về nội dung, hình thức nếu không sẽ bị từ chối thanh toán,
do đó phía tập đoàn sẽ bị thua thiệt.
Bộ chứng từ thanh toán bao gồm các chứng từ sau:
- Hóa đơn thương mại, bản chính, nói rõ hàng đã xếp lên tàu của người mua, đơn
giá hàng cũng như trừ phạt chất lượng nếu có.
- Cả bộ 3/3 vận đơn đường biển gốc và vận đơn bản sao không có giá trị thanh
toán nêu rõ: người nhận hàng; địa chi thông báo; mô tả hàng hóa; cảng xếp hàng; cảng
dụ hàng.
- Chứng nhận chất lượng, 4 bản chính do Vinacontrol (hoặc KCS) cấp và ki ghi
rõ chất lượng thực tế của lô hàng, dục trên tiêu chuẩn Việt Nam bản in mới nhất.
- Chứng nhận trọng lượng giám định mức nước, 4 bản chính do Vinacontrol
(hoặc KCS) cấp và kí, chỉ rõ số lượng hàng bằng tấn mét đã xếp lên tàu người
mua.
- Chứng nhận xuất xứ, 2 bản gốc, Ì bản sao do một tổ chức thẩm quyền
Việt Nam cấp và kí.
- Tuyên bố do thuyền trưởng cấp và kí nêu rõ tàu đã nhận ít nhất toàn bộ số
lượng đã yêu cầu trong thông đạt sẵn sàn của mình và nêu rõ có bị phạt bốc rót
chậm hay không. Trong trường hợp tàu nhận hàng ít hơn so với thông đạt sẵn
sàng của mình thì phải nêu rõ số lượng giao thực.
- Tuyên bố do người hưởng lợi cấp và kí.
Khi người bán đã có đầy đủ những chứng từ phù hợp nêu trên thì nhanh
chóng xuất trình cho ngân hàng do hai bên thỏa thuận trong họp đồng bộ chứng
từ kèm theo hối phiếu do mình kí phát trong thời gian hiệu lực thanh toán của
ÚC. Ngân hàng nhận chứng từ, bằng nghiệp vụ vua mình có trách nhiệm đòi tiền
về cho người bán.
58
1.3.4. Sau khi thực hiện hợp đồng
- Giải quyết khiếu nại (nếu có)
Từ trước đến nay trong hoạt động xuất khẩu than đã có nhiều khiếu nại lớn
nhỏ. Những khiếu nại đó chủ yếu là về chất lượng, trọng lượng than nên việc xác
định lỗi tại ai không mấy phức tạp, chưa có vụ nào nghiêm trọng đến mức phồi đưa ra
trọng tài mà việc giồi quyết chủ yếu vẫn là thương lượng giữa hai bên.
- Đảnh giả két quả hợp đòng
Sau khi kết thúc việc thực hiện một hợp đồng xuất khẩu nào Tập đoàn Than cũng
thường tổ chức đánh giá kết quà, xác định các chi phí có liên quan để xác đinh lợi
nhuận của từng hợp đồng và gửi những chứng từ cần thiết cho bộ phận kế toán để
hạch toán lỗ lãi.
2. Những nhân tố ồnh hưởng hoạt động xuất khấu than của Tập đoàn Công
nghiệp Than Khoáng sồn Việt Nam
2.1. Các quy định pháp luật, chí thị và chinh sách của chính phủ
Mục tiêu kinh doanh chính của T KV là khai thác nguồn khoáng sồn than
Việt Nam và tham gia sồn xuất điện nhàm đáp ứng nhu cầu của Việt Nam. Do
tầm quan trọng có tính chiến lược của T KV đổi với nền kinh tế Việt Nam, T KV
là một trong những doanh nghiệp nhà nước hiện nay đã được chuyển đổi thành
một "Tập đoàn kinh tế", dưới sự quồn lý trực tiếp của Thủ Tướng Chính Phủ. Do
đó các hoạt động kinh doanh của T KV chịu sự điều chỉnh trực tiếp của các quy
định pháp luật, chỉ thị và chính sách của Chính Phủ.
Xuất khẩu than hiện phồi chịu thuế xuất khẩu ở mức 1 0% (áp dụng từ ngày
15/2/2009). Ngoài ra mức giá mà T KV có thể bán than cho một số ngành nhất
định trên thị trường nội địa do Chính Phủ điều chỉnh, phù hợp với chính sách của
Chính Phủ nhằm đồm bồo an ninh nguồn năng lượng quốc gia và thúc đẩy sự
phát triển của nền kinh tế Việt Nam. Hiện nay nền kinh tế đang tăng trường Việt
59
Nam ngày càng cần nhiều than hơn, nhu cầu tiêu thụ than trong nước dự báo còn
tăng trong những năm tới. Lạm phát có thể khiến cho Chính Phủ buộc phải thực
hiện các chính sách nhằm giảm tình trạng leo thang của giá cả, điều này có thể
ảnh hưởng đến khả năng T KV quyết định tăng giá than đối với thị trường trong
nước.
Các quy định pháp luẩt, chỉ thị và chính sách của Chính Phủ được ban hành
trong tương lai có thể thúc đẩy sự tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam nhưng điều
đó có thể ảnh hường bất lợi đến hiệu quả xuất khẩu than của TKV cũng như là lợi ích
của ncv. Các quy định pháp luẩt, chi thị và chính sách ví dụ như thuế xuất khẩu
không chỉ ảnh hưởng đến khả năng T KV đạt được doanh thu cao từ hoạt động xuất
khẩu than mà còn ảnh hường đến việc Tẩp đoàn tăng giá bán than đối với thị trường
trong nước.
2.2. Các thay đỗi về ánh hình chính trị và kinh tể trong khu vực và Quốc tế
Than xuất khẩu sang các thị trường lớn bao gồm Trung Quốc, Nhẩt Bản, Hàn
Quốc và Tây Âu chiếm phần lớn doanh thu bán than của TKV trong năm 2008. Các
thay đổi về tình hình chính trị và kinh tế khó có thế tiên đoán được. Cụ thế là, nếu
tình hình kinh tế tại các nước nhẩp khẩu than từ Tẩp đoàn bị suy giảm thì doanh số
xuất khẩu của T KV có thế bị sụt giảm cơ bản. Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng
kinh tế thế giới, số lượng than xuất khẩu của TKV trong những tháng gần cuối năm
2008 giảm đáng kể, than bị tồn kho, không xuất khẩu được, ảnh hưởng lớn đến kết
quả kinh doanh của Tẩp đoàn.
Mặt khác, mức tăng trưởng kinh tế trong tương lai giảm đi làm giảm doanh thu
của TKV, từ đó dẫn đến T KV không có khả năng đầu tư thích đảng vào việc xây
dựng và phát triển mỏ cũng như các trang thiết bị khai khoáng có liên quan.
60
Những sụ kiện này có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả xuất khẩu than của TKV.
2.3. Các nhân tố khác
Đầu tiên phải kể đến đó là tính không ổn định về giá trị đồng tiền của tiền đồng
Việt Nam so với các đơn vị tiền tệ mạnh khác.Trong hoạt động xuất khẩu than, đồng
tiền thanh toán là USD. Do vậy, sự biến động của tỷ giá hừi đoái sẽ ảnh hưởng hoạt
động xuất khẩu than của TKV. Khi Việt Nam đồng mất giá (tỷ giá USD tăng), giá than
tính theo USD theo đó sẽ cao hơn, xuất khẩu than khi đó sẽ có lọi.
Ngoài ra, một sừ hoạt động kinh doanh quừc tế sau sẽ làm giảm hiệu quả xuât
khẩu than cùa Tập đoàn:
- khó khăn ừong việc cuông chế việc thực hiện các họp đồng đã kí kết và thu tiên
bán hàng tại các thể chế pháp lí khác.
- việc thực hiện quy chế quản lý ngoại hừi.
3. Đánh giá hoạt động xuất khấu than của T KV
3.1. Những kết quả đạt được
3.1.1. Công tác thị trường
Trong thời gian qua, TKV đã bám sát diễn biến của thị trường để tận dụng cơ hội
của thị trường, kịp thòi cập nhật nhu cầu của thị trường và làm cơ sở để có kế hoạch
chuẩn bị chân hàng tiêu thụ, giao than kịp thòi và đúng tiến độ cho khách hàng. Công
tác thị trường được triển khai theo hướng chuyên môn hóa trong đó TKV chủ trì và
trực tiếp giao dịch, ký kết hợp đồng xuất khấu than vào các thị trường chủ chừt như
Nhật Bản, Tây Bắc Âu, hay trực tiếp giao dịch qua các kênh phân phừi lớn vào Trung
Quừc. Các khu vực thị trường còn lại được giao cho Công ty Coalimex, Công ty Cảng
kinh doanh và Công ty CBKD than Miền bắc. Việc nam bắt thông túi thị trường, giá cả
đã được cập nhật thông qua các hệ thông thông tin chuyên ngành năng lượng và than,
thông tin từ các cơ sở khách hàng và khừi nghiệp vụ trong toàn Tập đoàn. Để làm từt
công tác thị trường nhằm hạn chế nguồn than xuất khẩu lậu theo đường tiểu ngạch,
61
TKV đã chủ động làm việc với Tổng cục Hải quan phát hành văn bản quy định than
xuất khẩu phải có chứng nhận từ Tập đoàn TKV.
Bên cạnh đó, để nâng cao hình ảnh của TKV trên thị trường nước ngoài đống thòi
mở rộng mạng lưới tiêu thụ than xuất khẩu, TKV đã áp dụng các biện pháp xúc tiến
thương mại như tham gia hội chợ triển lãm thương mại trong nước và quốc tê, phát
hành tạp chí để quảng bá cho sản phẩm của mình. Lãnh đạo TKV còn trực tiếp đi cùng
các các đoàn doanh nghiệp Việt Nam theo các đoàn lãnh đạo chính phủ sang thị trường
các nước để tìm kiếm và mở rộng cơ hội làm ăn với các khách hàng mới, thị trường mới.
3.1.2. Đầu tư đối mới công nghệ
• về công nghệ khai thác - chế biến than
Tập đoàn đã tập trung đầu tư chiều sâu, đổi mói công nghệ khai thác. Hoạt động
đầu tư đổi mới công nghệ khai thác than của TKV đã góp phần giúp nâng cao sản
lượng than nguyên khai trong thời gian qua, đa dạng hóa chủng loại than khai thác,
tăng tỷ ừọng sản phẩm than chất lượng cao. Năng suất tăng cao, năng lực sản xuất của
các đơn vị đều tăng mạnh.
TKV cũng tích cực mở rộng quan hệ họp tác quốc tế về chuyển giao công nghệ
ừong việc thăm dò tài nguyên, trong nghiên cứu khai Me mỏ như hợp tác với Nhật
Bản về thăm dò than đống bằng Bấc Bộ, hợp tác với Nga trong nghiên cứu ổn đinh bờ
mỏ, nổ mìn và khai thác lộ thiên... Những hoạt động tích cực này đã góp phần hiện đại
hóa hoạt động sản xuất,chế biến than của TKV, đưa Tập đoàn phát triển ngày càng
vững manh và ổn định.
• về phát triển công nghệ thông túi (CNTT)
Song song vói việc đổi mới công nghệ sản xuất, khai thác, chế biến than, T KV
cũng dành sự đầu tư thích đảng vào việc phát triển công nghệ thông tin, theo kịp xu
hướng của thời đại. Cụ thể, TKV đã:
62
- Đổi mói phương pháp cập nhật và xử lý thông tui trên cơ sờ ứng dụng thành tựu
mới nhất của CNTT trợ giúp cho quá trình ra quyết định quản lý và điều hành sản xuât
kinh doanh (SXKD) một cách nhanh chóng và có hiệu quả nhất Cùng vói đó là nhiệm
vụ quảng bá thông tin về sản phẩm và doanh nghiệp trên Internet đọ hội nhập và giao
lưu thương mại quốc tế. Thiết lập các mối quan hệ kinh doanh với đối tác trên nên
thương mại điện tử.
- Đẩy manh ứng dụng CNTT vào mọi mặt hoạt động SXKD của Tập đoàn: hệ
thống thông tín liên lạc tong mỏ hầm lò, lộ thiên, vận tải đường sắt, cảng xuất than;
triọn khai các công trình, dự án tự động hóa trong các nhà máy cơ khí của ngành
than (cơ khí lắp ráp, chế tạo, sửa chữa)... Thực chất đây là sự gan kết giữa CNTT
và Tự động hóa là một ương những chủ trương đã và đang được Đảng, Nhà nước
hết sức quan tâm và khuyến khích phát triọn. Sự gắn kết giữa CNTT và Tự động
hóa càng tạo điều kiện phát huy nội lực trong các lĩnh vực công nghệ mũi nhọn,
bổ sung khắc phục được những hạn chế về tri thức cho đội ngũ những người làm
việc trong các chuyên ngành hẹp đồng thời sẽ thúc đẩy phát triọn công nghiệp
phàn cứng về điện tử, máy tính dần thay thế cho các sản phẩm công nghiệp nhập
ngoại.
- Triọn khai ứng dụng CNTT trong lĩnh vực kiọm soát và điều hành tập trung
công tác vận tải mỏ (dispatching), cụ thọ là công nghệ định vị vệ tinh GPS kết hợp với
xử lý thông tin cơ sờ dữ liệu đọ tối ưu hóa năng suất và hiệu quả vận tải.
3.1.3. về chất lượng sản phàm
Đọ tăng cuông sức cạnh tranh của sản phẩm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh, T KV cũng tiến hành kiọm soát chặt chẽ chi phí sản xuất, lưu thông thông
qua các giải pháp tổ chức sản xuất, đổi mới công nghệ, và quản trị nội bộ, mở
rộng quan hệ quốc tế. T KV đã thực hiện các chương trình họp tác với Trung
63
Quốc về thiết kế công trình hầm lò, xử ly nước thải mỏ lộ thiên, công nghệ sàng,
tuyển thèm.
T KV cũng đã tiến hành lập phòng giám định tại cảng để thực hiện các khâu
giám định. ở tất cà các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thuộc T KV đểu có
lực lượng kiểm tra chất lượng sản phụm được trang bị các phương tiện cần thièt
để kiểm tra, chịu trách nhiệm về chất lượng than giao cho khách hàng đúng theo
hợp đồng ký. T KV cũng thành lập Trung tâm Đo lường và Giám định sản phàm,
trong đó có phòng hóa nghiệm mang số hiệu V I L AS 012 đã được Tống cục Tiêu
chuụn Đo lường Chất lượng nhà nước cấp chứng chì đánh giá phù họp với yêu
cầu của tiêu chuụn Việt Nam T C VN 5951:1995 (ISO/IEC Guide 25) cho lĩnh
vực hóa học. Trung tâm này là đem vị trực thuộc do T KV thành lập với nhiệm vụ
giám định và kiểm tra xem các sản phụm có phù hợp với quy cách phàm chất
yêu cầu trước khi xuất khụu hay không. Bên cạnh việc thành lập Trung tâm giám
định than của Tập đoàn thì T KV còn thiết lập mối quan hệ với hai trung tâm
giám định và kiểm tra chất luợng là V I N A C O N T R OL và SGS. Việc họp tác chặt
chẽ và có những thông tin chính xác kịp thời từ các trung tâm này đã giúp T KV
tránh được những sai lệch trong chính sách sản phụm của mình.
Có thể thấy, công tác giám định sản phụm là một hoạt động đuợc Tập đoàn
hết sức chú trọng, cho thấy trách nhiệm và những nỗ lực của T KV trong công tác
đảm bảo và không ngừng nâng cao chất lượng sản phụm, từ đó tăng cường khả
năng cạnh tranh của sản phụm than Việt Nam trên thị trường thế giới.
3.1.4. về việc giao than xuất khấu
Trong năm 2008 vừa qua T KV đa ban hàng sửa đổi Quy trinh giao than xuất
khụu. Những năm trước, các nhà máy tuyển than sẽ chịu trách nhiệm sàng tuyển và
giao than tại cảng. Từ năm 2008, than sau khi sàng tuyển sẽ được chuyển về các
64
Công ty kho vận để rót lên tàu. Việc thành lập các Công ty kho vận trực thuộc Tập
đoàn giúp cho việc quản lý than xuất khẩu được dễ dàng hơn.
Bên cạnh đó, TKV cũng đã có văn bản phân chia sản lượng than xuất khẩu theo độ
ẩm và nhiệt trị ngay từ đầu năm để đảm bảo tính công bằng cho các đơn vị khi giao than.
Trong năm 2004-2008, quan hệ giữa cung cầu than tiếp tốc mất cân đôi, có lợi
cho phía cung nên sản lượng than sản xuất ra đến đâu hết đến đó, tồn kho ít, chủ yếu
tồn kho than chất lượng xấu, các than chất lượng cao không còn hàng.
Đối vói công tác tổ chức bốc xếp, TKV đã chủ động đầu tư trang thiết bị đe tập
trung bốc xếp đảm bảo đủ năng lực và đáp ứng nhu cầu giao than trong tình hình
hiện nay. N ăm 2008, số tiền thưởng do bốc rót tàu nhanh là 725.000 USD 11. Ngoài ra,
Tập đoàn còn có những chính sách ưu tiên về cầu cảng và bốc xếp hàng cho các khách
hàng truyền thống và chiến lược như Nhật Bản, Tây Âu.
Nhìn tống quát, ương những năm vừa qua TKV đã đạt có những bước tăng trưởng
nhanh, bền vững, đáp ứng nhu cầu về than của nền kinh tế và đã giành một phần quan
trọng để xuất khẩu đủ bù lỗ cho thị truồng nội địa. Than Việt Nam đang dần có được
một vị thế vững chắc trên thị trường thế giới.
3.2. Những vấn đề còn tồn tại
Xuất khẩu than là hoạt động được ncv thực hiện trong hơn chốc năm qua dựa
trên cơ sở phương thức xuất khẩu than từ rất nhiều năm trước, việc tổ chức xuất khẩu
than hiện nay được đánh giá là bài bản, tổ chức tốt và có qui củ. Tuy nhiên hoạt động
xuất khẩu hiện nay không phải là không có những tồn tại cần giải quyết cố thể như sau:
3.2. ỉ. Khó khăn ù-ong việc tìm kiếm và mở rộng thị trường
Việc mờ rộng mạnh thị trường của TKV hiện nay gặp rất nhiều khó khăn.
Nguyên nhân không phải TKV thiếu những chuyên gia Marketing giỏi mà chính là
11 Tạp chí Than - Khoáng sàn Việt Nam, số 16 - 25/08/2008
65
đạc tính kĩ thuật của than Việt Nam. Than Việt Nam tuy chất lượng rất tốt nhưng khá
rắn và chất bốc thấp, nên chì thích hợp với công nghệ của một số nhà sử dụng nhát
định nhu JFE, Nippon Steel của Nhật, Archelor của Pháp, CVRD của Braãl, hay một
số nhà máy của Trung Quốc. Chính vì vậy, thị trường của than Việt Nam (nhát là các
loại than tốt) khá ổn định nhưng cũng rất khó mở rộng thị trường.
Điều này sẽ được cễi thiện rõ rệt sau năm 2010, khi bể than đồng bang sông
Hồng được đưa vào khai thác. Than ở đây rất mềm, dễ đốt và quan trọng nhất là phù
hợp với công nghệ của rất nhiều nhà máy xi măng và sắt thép. Vì vậy dự báo thị
trường xuất khẩu của TKV sẽ được mở rộng sau năm 2010.
3.2.2. Tồn tại nhiều vấn đề trong công tác giao than xuất khấu
TKV vẫn chưa phối họp tốt vói các Công ty giám định để kiểm ưa tình hình giao
than của các đơn vị, đặc biệt là chưa chấm dứt được tình trạng giao thiếu than cho các tàu.
Bộ máy còn cồng kềnh thiếu linh hoạt, sự phối kết họp giữa các đơn vị tham gia
xuất khẩu than chưa được chặt chẽ dẫn đến trường họp tàu ra vào cễng không họp lý,
gây thắc mắc cho khách hàng và làm ễnh hưởng đến kế hoạch giao than của cễ Tập
đoàn. vẫn còn có tình trạng các tàu lớn sau khi xếp hàng trong cầu ra chuyển tài phễi
đợi hàng lâu, có trường hợp thiếu than, xếp lên tàu không đủ so với sơ đồ tàu khiến
khách hàng đành phễi cho tàu chạy chấp nhận trễ cước khống thay vì đợi hàng vì tiền
phạt cước khống quá cao.
Công tác tổ chức giao hàng còn chậm, như tổ chức triển khai làm món nước tàu
chậm, khi tàu đến gần cầu mới tổ chức làm món tàu nên khi có vướng mắc xễy ra
không xử lý kịp thời làm ễnh hưởng đến kế hoạch bố trí tàu vào cầu.
3.2.3. Nhũng ton tại khác
Một số tồn tại trong công tác xuất khẩu than ở T KV cần khắc phục sớm như:
- Chưa có phương án tồ chức bễo vệ than chuyển tễi tại khu vực giao hàng, đã
để xễy ra tình ừạng mất cáp, nhất là thòi gian tàu làm hàng vào buổi tối.
66
- Chưa chú ừọng trong việc nâng cao hơn hiệu quả xuất khẩu bằng cách tiêt
kiệm chi phí, giảm hao hụt trong giao nhận hàng hoa.
- Chưa thật sự quan tâm đến việc giành quyền thuê tàu, mua bảo hiểm hàng
hoa để có thể nâng cao hơn nữa lợi nhuận của việc xuất khấu.
- Trình độ chuyên môn của người lao động chưa cao. Cụ thể cán bộ trực tiêp
làm công tác xuất khẩu được đào tầo chính qui bài bản về ngoầi thương còn chiêm tỉ
lệ ít dẫn đến chất lượng công việc không cao.
- Chưa đầu tư đúng mức về cơ sở hầ tầng kỹ thuật cho việc vận chuyển và
bốc xếp than dẫn đến tốc độ xếp hàng chậm làm than Việt Nam mất tính cầnh
tranh hơn so với các nước xuất khẩu than khác do người nhập khẩu phải chi phí thêm
về tiền phầt lưu tàu. Phương tiện bốc dỡ tầi nhiều cảng không đủ hiện đầi cũng là
nguyên nhân làm kéo dài thời gian giao hàng, gây khó khăn và tốn kém cho cả hai
bên.
Như vậy, bên cầnh những kết quả đã đầt được, những tồn tầi về hoầt động giao
hàng xuất khẩu cũng như trong công tác thị trường hay trong nội bộ Tập đoàn đã làm
ảnh hưởng nhiều đến uy túi của Tập đoàn, đưa đến những tranh chấp kiện tụng không
đáng có. Đây cũng chính là cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất những giải pháp thúc đay
xuất khẩu than của Tập đoàn trong thời gian tới.
IV. Triển vọng của hoầt động xuất khấu than ở T KV
1. Triển vọng về cung và cẩu
Cùng với các nguồn nhiên liệu khác, than đá đang và sẽ đóng vai trò chủ đầo trên
thế giới, đặc biệt là than antraxit - một chủng loầi than có hàm luông các bon cao nhất
và được dùng trong rất nhiều lĩnh vực. Cung ứng 2 5% nhu cầu năng lượng của thế giói
với trữ lượng dồi dào và rộng khắp trong khi giá cả lầi tương đối rẻ, than đá đang được
xem là nguồn nhiên liệu "tình thế" trong giai đoần nhân loầi đang cố gắng tách khỏi sự
lệ thuộc vào dầu-khí và chuyển dần sang các dầng nhiên liệu bền vững, thân thiện với
67
môi trường như năng lượng mặt trời và gió. Than đả được dự báo sẽ đóng vai trò chủ
chốt trong việc đáp ứng nhu cầu năng lượng của thế giói trong vòng 20 năm nữa.
Theo cơ quan năng lượng nguyên tử quốc tế IEA, nếu không có đột biến, theo đả này,
nhu cầu dùng than sẽ tăng gấp gần 3 lần tò nay đến năm 2050. Mức dự trữ của than
cũng rất lớn đủ cho 155 năm sản xuất, ừong khi với tốc độ hiện nay, dầu chễ còn đù
cho 45 năm và 60 năm đối vói gas (đánh giá của BP).
Các nguồn thông tin cập nhật và diễn biến thị trường than thế giới và khu vực tới
thòi điểm hiện nay cho thấy, thị trường than thế giới những năm tói vẫn tiếp tục tong
tình trạng "cầu lớn hơn cung". Các nước sản xuất than antraxit hiện nay là Việt Nam,
Trung Quốc, Nam Phi, Nga, Ukraina, Bắc Triều Tiên, Mỹ, Đức, Anh. Do nhu cầu về
than antrraxit trong nước tăng nên tất cả các nước xuất khẩu than antraxit ờ trên từ
năm 2003 đã đều giảm số lượng than xuất khẩu so với trước kia ngoại trừ Việt Nam và
Bắc Triều Tiên. Đồng thòi do tình hình chính trị ở Bắc Triều Tiên nên không nhiều
người quan tâm đến việc nhập khẩu than ở Bắc Triều Tiên mặc dù giá than thấp hơn so
vói của Việt Nam.
Riêng Việt Nam có sự tăng trưởng vượt bậc cả về nhu cầu trong nước lẫn x uầ
khẩu. Theo tỷ lệ như nhũng năm gần đây số lượng than xuất khẩu chiếm gần tương
đương vói số lượng than tiêu dùng nội địa. Cho dù hiện nay khi nhu cầu nguyên liệu
than của Việt Nam có tăng lên và vói yêu cầu phải ưu tiên cho nhu cầu nội địa thì
nguồn cung cấp cho xuất khẩu vẫn hoàn toàn dồi dào do thực tế là hiện nay các ngành
công nghiệp của Việt Nam chi sử dụng khoảng 5 ừong tổng số 20 loại than đang được
sản xuất.
Hiện nay do giá dầu mỏ và khí đốt tăng cao đồng thời lượng tiêu thụ năng lượng
trên phạm vi toàn thế giới vẫn tiếp tục tăng lên, nên nhu cầu về than vẫn tiếp tục tăng.
Nhu cầu đạc biệt tăng mạnh tại các nền kinh tế đang tăng trưởng nhanh như Ấn Độ và
Trung Quốc, là noi than vẫn là nguồn năng lượng chính đối vói các nhà máy điện và
68
luyện kim. Biểu đồ dưới đây thể hiện nhu cầu về điện năng của thế giới tăng cao dẫn
tói cầu về than cũng tăng cao, tạo ra cơ hội phát triển về lâu dài cho ngành than.
Biểu đồ 5: Nhu cầu điện năng thế giới 1997-2020
6.000 ì
1.000
1
1 0 -I
1997 2010 2020
Nguồn: Energy inỷormatỉon administration (EIA)
Như vậy trong khi nhu cầu về năng lượng trên thế giói vẫn ngày một tăng và hầu
như toàn bộ các nước xuất khẩu than khác không thể tăng được lượng than xuất khẩu
thì Việt Nam với các lọi thế của mình hoàn toàn có thể chiếm lĩnh và làm chủ thị
trường than antrraxit thế giói. Tuy nhiên Việt Nam cũng cần duy tri một lượng than
xuất khẩu hợp lí để có thể đữm bữo được an ninh năng lượng quốc gia.
2. Triển vọng về giá
Theo các nhà nghiên cứu thì giá than trong những năm tiếp theo chỉ có tăng
chứ không thể giữm do giá dầu mỏ và khí đốt tăng cao. Việt Nam lại có lợi thế
có nguồn than antraxit có số lượng lớn, chất lượng rất tốt và ổn định. V ới vị tri
địa thuận lợi than của Việt Nam trờ nên cạnh tranh hơn nhiều so với các quốc gia
xuất khẩu than khác như úc, Nam Phi, Nga, Indonesia...
69
Giá than sẽ tăng những năm tiếp theo do nhu cầu tăng nhưng nguôn cung
không tăng thậm chí còn giảm. Giá than chất luợng tốt dùng cho nhà máy nhiệt
điện đã lên tới 56 USD/tấn, cao hơn rất nhiều so với mức giá gần 30 USD
vào đầu năm 2003. Giá than đá Châu Á dự báo sẽ tăng trong thời gian tới do
nhu cầu tiêu thụ tăng mạnh hơn so với nguồn cung. Trong năm 2009 giá than
trung bình hiện nay là 50USD nhưng dự kiến là sẽ còn tiếp tục tăng. Nhà
kinh tế Mark Mobius của Công ty Quản lý tài sản Templeton (Singapo) dự
báo giá than Châu Á có thẩ tăng 4 2% trong vòng 5 năm tới.
Hiện nay, Nhật Bản là khách hàng mua than lớn nhất của Việt Nam sử
dụng trong rất nhiều ngành công nghiệp như xi măng, nhiệt điện, thép...
Nhật Bản cũng là nước có độ dài vận chuyẩn thuộc loại trung bình so với các
quốc gia khác. Hiện nay điều kiện bốc xếp của Việt Nam kém hơn các nước
xuất khẩu than khác trong khi đó khi giá than của Việt Nam gần như ngang
bằng với giá than thế giới nhưng vẫn được khách hàng Nhật Bản chấp nhận
chứng minh cho triẩn vọng sáng sủa cho than xuất khẩu của Việt Nam trong
những năm tiếp theo.
3. T r i ẩn vọng về cơ sở hạ tầng phục vụ xuất khẩu than
Cùng với khoảng 10 cảng nhỏ Tập đoàn Than hiện đang quản lý hai cảng
than lớn là cảng Hòn Gai và Cảng cẩm Phả. Trước đây, Cảng Hòn Gai chỉ có thẩ
tiếp nhận tàu có trọng tải đến 30.000 MT DWT, cảng cẩm Phả có thẩ tiếp nhận
tàu có trọng tải đến 60.000 MT DWT. Tốc độ xếp hàng tại cầu cảng cẩm Phả
hiện nay khoảng 12.000 MT/ngày và tại vùng neo cảng Hòn Gai và cẩm Phả tốc
độ xếp hàng khoảng 6.000 MT/ngày. Tốc độ xếp hàng hiện nay đã cao hơn nhiều
so với 10 năm trước nhưng so sánh với tốc độ xếp hàng là 40.000 MT/ngày ở
cảng Thượng Hải, Trung Quốc và khoảng 20.000MT/giờ ờ cảng Richard Bay,
Nam Phi thì tốc độ xếp hàng ở 2 cảng chuyên dụng của Việt Nam là quá chậm.
70
Đe đảm bảo mục tiêu xuất khẩu 16-20 triệu tấn than trong năm 2009 12 và các
mục tiêu đặt ra, công trình mở rộng cảng cẩm Phả đã được thực hiện từ năm
2002 và đã hoàn thành vào giữa năm 2005. Hiện nay, cẩm Phả có thể tiếp nhận
tàu có trọng tải đến 70.000 MT DWT, có thể xếp hàng trong đồng thối 2 tàu
Panamax tại cầu cảng và tốc độ xếp hàng có thể đạt đến hơn 20.000 MT/ngày tại
cầu cảng.
Đồng thối với việc mở rộng và cải tạo cảng cẩm Phả, Tập đoàn đã và đang
đầu tư đế tăng năng lực kéo than từ mỏ ra cảng cụ thể là việc đầu tư thêm trang
thiết bị tại các cảng nhỏ tại mỏ than, phương tiện vận chuyển than như sà lan, tàu
hoa, hay ô tô đều đã được đàu tư mới hoặc nâng cấp.
Bên cạnh yếu tố máy móc thiết bị thì yếu tố con ngưối luôn là yếu tố quan tong
nhất. Các đon vị thành viên, các bộ phận liên quan đến hoạt động xuất khẩu than luôn
luôn ý thức được tầm quan trọng trong việc tuân thủ qui trình giao hàng đảm bảo giao
hàng đúng chất lượng số lượng, giải phóng tàu nhanh, giữ gìn và nâng cao uy túi
thương hiệu T H AN V I ỆT N AM trên thị trưống thế giới.
12 Kế hoạch 3040/QĐ-HĐQT
71
C h ư ơ ng 3
MỘT SÒ BIỆN PHÁP NHẰM ĐẤY MẠNH HOẠT ĐỘNG
XUẤT KHẨU THAN
ì. C h i ến lược đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu than
1. C h i ến lược từ phía nhà n ước
Trong chiến lược phát triển ngành than đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt tại Quyết định 89/2008/QĐ-TTg ngày 07/07/2008, Chính phủ đã đặt ra
chiến lược phát triển hoạt động ngành than cũng như hoạt động xuất khẩu than
theo hướng phát triển bền vừng, đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia và bảo vệ
môi trường. Quan điểm phát triển bền vững ngành Than phải là: "Phát triển
ngành Than bền vững theo các mực tiêu gia tăng sản lượng đáp ứng tối đa nhu
cầu của nền kinh tế, hài hoa với sự phát triển kinh tế - xã hội của cộng đồng, thân
thiện với môi trường và không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của
người lao động". Mực tiêu của chiến lược đó là:
- Ngành Than sẽ cơ bản sẽ phải ngăn chặn được việc gây ô nhiễm môi
trường và các nguồn nước vào năm 2010. Đến năm 2020, đáp ứng đầy đủ các
tiêu chuẩn môi trường trên toàn địa bàn vùng mỏ. Các mỏ than sẽ sử dựng loại
vật liệu mới, vỉ chống thủy lực thay thế vì chống gỗ và k im loại; vì neo, vì neo
kết hợp phun bê tông, bê tông phun, v.v... để chống giữ và bảo vệ các đường lò
trong điều kiện địa chất mỏ cho phép.
- Chú trọng đầu tu trang thiết bị công nghệ hiện đại, mức độ tự động hóa cao
nhằm đề phòng và loại trừ các sự cố mỏ. Hiện đại hóa và quân sự hóa Trung tâm
cấp cứu mỏ chuyên nghiệp, trang bị đầy đủ các trang thiết bị cấp cứu cá nhân
cho công nhân, đặc biệt là công nhân hầm lò để hạn chế đến mức thấp nhất tai
72
nạn lao động. Giảm tối đa hình thức vận tải bàng ô tô để giảm thiểu ảnh hưởng
xấu đến môi trường xung quanh.
- Việc gia tăng sản lượng than phải đi đôi vói nâng cao tối đa hệ số đìu hồi tài
nguyên và bảo vệ môi trường trong quá trình khai thác, sàng tuyển và chế biến than.
- Sử dụng than hợp lý, tiết kiệm gắn liền vói tăng cường chế biến than để đa dạng
hóa sản phầm, tạo ra các sản phầm sạch, nâng cao giá trị và giá trị sử dụng của than
(chế biến than thành phân bón, thành khí, thành dầu, v.v...).
- TKV cần thực hiện nhanh lộ trình vận chuyển than, khai thác than lộ thiên đê
chuyến nhanh sang khai thác than hầm lò; tiếp tục quản lý tốt nguồn tài nguyên khoáng
sản; bố sung thêm phương án bảo vệ môi trường...
- T KV cần phải phải đảm bảo an toàn lao động và giải quyết tốt vấn đề môi
trường; tập trung phát triển các dự án mới với mục tiêu không phải là sản lượng
mà là chất lượng và giá trị.
- Hoạt động của ngành Than sẽ được chuyển mạnh theo cơ chế thị trường,
hội nhập với thị trường khu vực và quốc tế có sự điều tiết của Nhà nước, đồng
thời sớm hình thành thị trường than cạnh tranh.
- Quan điểm về xuất khầu than của Chính phủ là "Việc xuất khầu than được thực
hiện trên cơ sờ ưu tiên đáp ứng nhu cầu than trong nước, đầm bảo hiệu quả kinh tế - xã
hội và cân đối tài chính cho ngành Than phù họp với từng thời kỳ tày theo nhu cầu,
khả năng khai thác than và tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước". Theo đó,
xuất khầu than chi là biện pháp tạm thòi để giải quyết một số những bất hợp lý ứong
cơ cấu tiêu thụ của ngành than hiện nay. về lâu dài lượng than xuất khầu sẽ phải còn
không đáng kê.
- Giá than sẽ được xác định phù hợp với cơ chế thị trường. Nhà nước điều tiết giá
than qua chính sách thuế và các công cụ quản lý khác. Giá than phải tiếp cận với giá thị
73
trường nhưng phải theo lộ trình; lập quy hoạch đóng cửa mỏ; đánh giá lại thuế xuất
khẩu tài nguyên cho phù hợp...
Tóm lại, mục tiêu nhà nước đật ra là phải gia tăng sản lượng than để đáp ứng ở
mức cao nhất nhu cầu than cệa nền kinh tế quốc dân, nâng cao giá trị gia tăng và
hiệu quả kinh tế - xã hội, giảm tổn thất tài nguyên, đặt ra mục tiêu hàng đầu là
phát triển hoạt động xuất khẩu than gắn liền với bảo vệ môi trường sinh thái trên
các địa bàn vùng than và đảm bảo an toàn lao động.
2. Chiến lược từ phía tập đoàn
Xuất khẩu than cệa Việt Nam trong những năm qua đã đạt được những
thành tựu rất đáng tự hào, góp phần trong việc giải quyết lao động, thu ngoại tệ
cho đất nước, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Nâng cao hiệu quả xuất khấu là
mục tiêu cệa nền kinh tế nói chung và cệa ngành than nói riêng. Mặc dù có
những thuận lợi trong việc xuất khẩu than những năm gần đây song ngành than
vẫn phải có phương hướng và chiến lược phát triển lâu dài riêng để cho việc sản
xuất và tiêu thụ than đạt hiệu quả cao nhất thu được nhiều ngoại tệ cho đất nước.
2.1. Chiến lược tống quát
Phát triển ngành than trở thành một ngành kinh tế-kỹ thuật hiện đại, có hiệu quả
cao, hài hoa với sự phát triển kinh te - xã hội cệa cộng đồng và thân thiện với môi
trường trên cơ sở tăng cường chế biến sâu sản phẩm than, phát triển kinh doanh đa
ngành, đay mạnh đổi mới và hiện đại hóa công nghệ, phát triển nguồn nhân lực, đảm
bảo an toàn lao động và bảo vệ môi trường nhằm đáp ứng ờ mức cao nhất nhu cầu
than cệa nền kinh tế, góp phần đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia.
2.2.1 về phát ưiển than
2.2 Chiến lươc cụ thể
Than vốn là nguồn tài nguyên không tái tạo được, nếu tiêu dùng và xuất
khẩu quá nhiều sẽ đến cạn kiệt tài nguyên. Tuy nhiên do cân đôi tài chính và để có
74
nguồn tái đầu tư nâng cao nàng lực sản xuất, nên trong những năm tới than Việt
Nam vẫn phải hướng ngoại (xuất khẩu) để bù đáp chi phí sản xuất, phục vụ cho sự
nghiệp công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước. Mục tiêu cụ thể như sau:
Thứ nhất, đến năm 2010 thăm dò xác định xong phần tài nguyên, trữ lượng
than nằm dưới mỷc 300m ở bể than Quảng Ninh; đồng thời tiến hành thăm dò tỷ
mỹ một phần bể than Đồng bằng Sông Hồng. Đến năm 2015 - 2020 thăm dò
xong bể than Đồng bằng Sông Hồng.
Thứ hai , gia tăng sản lượng than thương phẩm phù hợp với nhu cầu than
của nền kinh tế. Đặc biệt, đẩy mạnh việc nghiên cỷu công nghệ và chuẩn bị đầu
tư khai thác than Đồng bàng Sông Hồng, phấn đấu sau năm 2015 đưa một số mỏ
than của vùng này vào hoạt động.
Bảng 9: Mục tiêu sản lượng than thương phẩm đến năm 2025 Đơn vị: triệu tân
2025 2007 2008 2009 2010 2015 í 2020
40-42 42-44 44-47 55-60 65-70 75-80 37-40
(Nguồn: Tài liệu nội bộ TKV)
Thứ ba, đẩy nhanh việc nghiên cỷu công nghệ, triển khai các dự án chế biến
than theo hướng đa dạng hóa sản phẩm, tạo ra các sản phẩm sạch, thân thiện với
môi trường, đặc biệt là khí hoa và hoa lòng than nhằm nâng cao giá trị và giá trị
sử dụng của than. Phấn đau sau năm 2020 ngành chế biến than phát triển rộng rãi, thay
thế một phần xăng dầu và chiếm một tỉ lệ đáng kể ừong giá trị gia tăng của ngành than.
Thứ tư, không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh trên cơ sở quản trị chặt chẽ
chi phí, sử dụng tiết kiệm vật tư, năng lượng và nâng cao năng suất lao động thông qua
đổi mới, hiện đại hóa công nghệ và ỷng dụng rộng rãi các tiến bộ kỹ thuật. Giảm đáng
75
kể chỉ tiêu tổn thất than tong khai thác so với mỷc hiện nay.
Thứ năm, rút ngăn thòi gian làm hàng, nâng cao chát lượng than xuât khâu. Đây
mạnh xuất khẩu không có nghĩa chỉ là tăng sản lượng than xuất khẩu, mà trong thời
gian tới, chú trọng đa dạng hóa các chủng loại than xuất khấu, tăng sản lượng
than chất lượng cao. Xuất khẩu những chủng loại than trong nước chưa có nhu
cầu để thu lợi nhuận và đảm bảo cung cấp đủ than, phục vụ phát triển kinh tế
trong nước.
Để thực hiổn được các mục tiêu và định hướng phát triển ngành than nêu
trên, dự tính nhu cầu vốn đầu tư như sau :
Bảng 10: Nhu cầu vốn đầu tư đến năm 2025
TT Nhu cầu vốn đầu tư Đơn vị: triệu USD
2006-10 _____ 2016-25
Tổng sổ 1817,5 1319,2 2824,0
Bình quân năm 363,5 263,8 282,4
1 Đầu tư mới và cải tạo mở rộng 1721,4 1012,4 1438,1
Bình quân năm 344,3 202,5 148,8
2 Đâu tư duy trì công suât 96,1 306,8 1385,9 1 Bình quân năm 19,2 61,4 138,6
Nguồn : Tài liệu nội bộ TKV
Đe thực hiổn được các mục tiêu và định hướng phát triển ngành than nêu
trên, T KV dự kiến sẽ thu hút các nguồn vốn trong và ngoài nước thông qua cổ
phàn hóa, liên doanh, liên kết, vay thương mại, phát hành trái phiếu, cổ phiếu và
kêu gọi đầu tư nước ngoài (FDI). Ngoài ra, T KV cũng được hỗ trợ một phần vốn
ngân sách cho công tác: lập quy hoạch phát triển ngành than và vùng than, điều
76
tra cơ bản phần sâu bể than Quảng Ninh, bể than đồng bằng Bắc Bộ, các khu vực
than khác bao gồm cả than bùn.
Như vậy mục tiêu hàng đầu của T KV đặt ra đổi với ngành than nói chung và
hoạt động xuất khốu than nói riêng vẫn là vấn đề đảm bảo an ninh năng lượng quốc
gia. Theo đó, T KV vẫn tiêp tục tập trung đốy mạnh tiêu thụ sản phốm, duy tri sản xuất
kinh doanh. Sản xuất than trước hết là phải đáp ứng đủ nhu cầu than cho các ngành
kinh tế như điện, xi măng, giấy, phân bón; đốy mạnh công tác thăm dò, nâng cao sản
lượng khai thác than và các sản phốm khoáng sản; áp dụng cơ chế linh hoạt đế đây
manh xuất khốu than và sản phốm khoáng sản, đốy nhanh tiến độ các dự án xây dựng
mỏ hầm lò, các dự án điện với mục tiêu an toàn, ổn đinh, hiệu quả và phát triển...
2.2.2 về phát triển hài hoa với cộng đồng:
- Góp phần phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo, bình đang giới, giữ
vững quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên các địa bàn vùng than.
- Phát triển hài hoa với các bạn hàng nhằm mục tiêu "cùng thắng".
- Cải thiện rõ rệt đời sống vật chất, văn hóa và tinh thần của CBCN trong ngành.
Phấn đau mức tăng bình quân thu nhập hàng năm cao hơn tốc độ tăng trưởng của nền
kinh tế.
- Tăng cường mở rộng dân chủ cơ sở trong các doanh nghiệp, thông qua đó phát
huy tối đa trí tuệ và sự sáng tạo cùa cá nhân, tập thể người lao động nhằm thúc đốy
mạnh mẽ sự nghiệp đổi mới, hiện đại hóa ngành than nói chung và các doanh nghiệp
sản xuất than nói riêng.
2.2.3 về an toàn lao động và bảo vệ môi trường:
về an toàn: Kiên trì phấn đấu đạt mục tiêu "Tai nạn bằng không".
về môi trường: Thục hiện chiến lược bảo vệ môi trường xanh - sạch - đẹp
với mục tiêu:
77
- Đến năm 2010 chặn đứng đà suy thoái về môi trường ờ vùng mỏ;
- Đen năm 2015 cải thiện cơ bản các chỉ tiêu chính về môi trường tại các
khu vực nhạy cảm;
- Đen năm 2025 đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn môi trường tại các mỏ và vùng mỏ.
l i. Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu than
1. Giải pháp từ phía nhà nước
LI. Xác định giá bán than nội địa theo cơ chế thị trưởng
Những năm gần đây do giá xăng dầu cũng như các máy móc, thiết bị phộc
vộ sản xuất than liên tộc tăng. Tuy nhiên ngành Than không tự quyết định được
giá bán than trong nước mà giá than trong nước nằm trong sự điều chỉnh của
Chính phủ. Chính phủ nên sớm thực hiện việc xác định giá bán than nội địa theo
cơ chế thị trường, đặc biệt khi mà nước ta đã trở thành thành viên chính thức
của Tố chức Thương mại thế giới WTO. Hiện nay, chi có giá than xuất khau là
được thực hiện theo cơ chế thị trường, chịu sự điều tiết của cung - cầu than thế
giới, còn giá bán than trong nước vẫn theo quy định của chính phủ. Mặc dù có
nhiều lần đề nghị Chính phủ cho phép tăng giá than trong nước tuy nhiên đề
nghị này của ngành Than vẫn chưa được chấp nhận. Giá bán than nội địa hiện
nay đã thấp hơn chi phí sản xuất và một số chủng loại than chỉ bằng 1/2 so với
giá bán than xuất khẩu và T KV phải dùng lãi do bán than xuất khẩu để bù lỗ cho
than bán trong nước. Nhà nước cũng cần cân nhắc để ngành than được tăng giá
bán than trong nước tối thiểu nhằm đảm bảo chi phí sản xuất để ngành than có
vốn để tái đầu tư vào sản xuất và kinh doanh than.
Bên cạnh đó việc giá than trong nước thấp hơn rất nhiều so với giá than
xuất khẩu là một bất cập lớn, vì thực tế đã chứng minh, sự chênh lệch giữa giá
than trong nước và thế giới càng nhiều thì lượng than xuất khẩu càng tăng.
Trong khi Chính phủ đang thực hiện chính sách đảm bảo an ninh năng lượng
xuất khẩu than ở mức tối ưu thì việc để tình trạng chênh lệch giá quá nhiều này
78
sẽ càng tạo điều kiện cho việc xuất khẩu than lậu. Hành động này không chỉ làm
thất thoát tài nguyên quốc gia mà còn làm ảnh hường không nhỏ đến hoạt động
kinh doanh xuất khẩu của Tập đoàn. V ới việc thị trường hóa giá than nội địa,
Chính phủ sẽ ngăn chặn được việc lợi dửng than nội địa giá rẻ đế trửc lợi, vừa
khiến cho việc sử dửng than trong nước tiết kiệm và hiệu quả hơn. Mặt khác,
Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển mạnh, nhu cầu năng lượng ngày càng
tăng cao, viêc giá than nội địa được xác định theo giá thị trường sẽ đấy giá than
lên cao. Từ đó, tiêu thử than nội địa có thể đảm bảo chi phí sản xuất và có lãi,
xuất khấu than sẽ giảm tiến đến không cần phải xuất khấu.
Như vậy, nếu điều chỉnh giá than nội địa, Chính phủ đã tạo vốn cho việc sản
xuất kinh doanh của TKV, từ đó sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho T KV kinh doanh
than theo hướng bền vững, đạt được mửc tiêu tăng kim ngạch xuất khẩu nhờ đa
dạng chủng loại và chất lượng than, chứ không phải nhờ tăng số lượng. Từ đó,
tài nguyên than được sử dửng hợp lý và tiết kiệm hơn, đảm bảo an ninh năng
lượng quốc gia.
1.2. Khuyến khích xuất khau chủng loại than có giá trị kinh tế cao mà trong
nước chưa có nhu cầu sử dụng
Đe đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu than nhưng vẫn đảm bảo được nguồn
năng lượng quốc gia, nhà nước phải có chính sách để việc xuất khẩu than đem
lại hiệu quả cao nhất, mang về nhiều ngoại tệ cho đất nước. Thông thường, đối
với các mặt hàng khác, đẩy mạnh xuất khẩu có nghĩa là gia tăng sản lượng xuất
khẩu, hoặc tăng giá thành hoặc giá trị của hàng hóa. Tuy nhiên, than là một mặt
hàng đặc biệt, là tài nguyên thiên nhiên không thể tái tạo được, là nguồn năng
lượng thiết yếu trong công cuộc phát triển của các quốc gia trên thế giới, do đó,
không thể đẩy mạnh xuất khẩu than bằng việc gia tăng sản lượng than xuất khẩu mỗi
năm, vì như thế nghiễm nhiên ứong một ngày không xa, ta sẽ không còn than để đáp
79
ứng nhu cầu trong nước chứ không nói đến việc xuất khẩu. Một khía cạnh khác, giá
than được hình thành dựa theo tình hình cung cầu mặt hàng này trên thế giới, do đó
nhà nước cũng khó mà tác động đến. Như vậy, xuất khẩu chủng loại than có giá trị
cao và Ương nước chưa có nhu cầu sử dụng đến là một trong nhảng biện pháp hợp lý
để đẩy mạnh xuất khẩu than ở Việt Nam hiện nay.
Nhà nước không nên giới hạn xuất khẩu tất cả các chủng loại than mà chỉ nên
yêu cầu T KV đảm bảo mức xuất khẩu hợp lý trên cơ sờ cân đối cung - cầu và
hiệu quả sản xuất kinh doanh, ưu tiên cung ứng đủ than cho nhu cầu sinh hoạt
của nhân dân và nhu cầu nguyên liệu đầu vào cho các ngành công nghiệp quan
trọng của nước nhà. Hiện nay, than tiêu thụ nội địa chủ yếu cho bốn ngành lớn
là điện, xi măng, giấy và phân bón. Nhu cầu sử dụng than của bốn ngành nói
trên đang ngày càng tăng cao cùng với sự phát triển của đất nước, đặc biệt là
trong ngành điện. VI vậy, Nhà nước nên hạn chế xuất khấu nhảng chủng loại than
mà trong nước đang có nhu cầu cao như các loại than cám dùng trong ngành điện.
Hiện nay, đây là sản phẩm xuất khẩu chủ lực của T KV nhưng chất lượng than cũng
không bàng than cục dẫn đến giá than cũng không cao. Mặt khác, đối với nhảng loại
than mà trong nước chưa có nhu cầu sử dụng lại có giá trị cao như các loại than cục:
cục Vàng Danh, cục HG 3,4,5 hay các loại than cám như than cám 6, cám 7 dùng
trong công nghiệp thép và một số chủng loại than trong nước không sử dụng do chất
lượng quá xấu than cám l o, li, 12, than bùn, Nhà nước nên khuyến khích xuất
khẩu nhảng loại than này, đặc biệt là nhảng loại than có giá trị cao để thu về ngoại tệ,
phục vụ cho hoạt động tái đầu tư phát triển sản xuất. Đe khuyến khích xuất khẩu
nhảng chủng loại than nói trên, Nhà nước cần :
Thứ nhất, Nhà nước có thể dùng nhảng biện pháp khuyến khích xuất khẩu
như giảm thuế xuất khẩu đối với từng chủng loại than cụ thể cũng như là tăng
thuế đói với các chủng loại than không khuyến khích, làm như vậy có thể đảm
80
bảo than xuất khẩu vừa đem lại hiệu quả cao, lại vừa bảo đảm được an ninh
năng lượng quốc gia.
Thứ hai, Nhà nước nên đưa ra những chính sách ưu đãi để thu hút, kêu gọi
các nhà đẩu tư nước ngoài cho ngành than Việt Nam. Từ đó, công nghệ khai
thác sẽ được cải thiện, năng suất cao, khai thác than chất lượng cao mà giá thành
lại có thể cạnh tranh được với các nhà xuất khẩu than khác trên thế giới. Mặt
khác, công nghệ cải tiến cũng giúp ta thăm dò được những bể than mới, có chất
lượng tốt, phù hợp với chiến lược xuất khẩu những chủng loại than có giá trị
kinh tế cao mà Chính Phủ đã đề ra.
1.3. Các biện pháp khác
* Các biện pháp bảo vệ môi trường
Hiện nay T KV phối hợp với các tồ chức nước ngoài, chính quyền địa
phương thực hiện công tác phục hồi, cải thiện môi trường vùng mỏ đã bị suy
thoái nặng nề sau nhiều năm khai thác than. Hiện nay công việc này vẫn do
ngành tự thân vận động do những yêu cầu hết sức bức thiết trong việc bảo vệ
môi trường vùng mỏ. Đe có thế giúp đỡ ngành than trong hoạt động này Nhà
nước có thể xem xét đế lại toàn bộ hoặc một phần thuế tài nguyên để T KV sử
dụng vào mục đích phục hồi và cài thiện môi trường.
Ngoài vùng than ờ Quảng Ninh, than Việt Nam còn có trữ lượng rất lớn ờ
vùng Đồng bằng Sông Hồng. Bộ Công nghiệp và Nhà nước có thể hỗ trợ T KV
cũng như giới thiệu và kêu gọi đầu tư nước ngoài để thăm dò và khai thác bể
than có trữ lượng lớn nhưng có cấu tạo địa chất phức tạp này.
* Cài thiện hệ thong cầu cảng
Chính phủ cần quan tâm và đầu tư thích đáng đến hệ thống cầu cảng hiện
nay, có kế hoạch phát triển, mở rộng hệ thống cảng biển của nước ta, cả về quy
mô và độ sâu cũng như trang bị các thiết bị bốc dỡ hiện đại để hoạt động giao
81
thương buôn bán nói chung và hoạt động kinh doanh xuất khẩu than nói riêng có
nhiều thuận lợi. Cơ sở hạ tầng là nền tảng cơ bản để doanh nghiệp phát triển kinh
doanh. Cơ sở hạ tầng tốt, trang thiết bị được đầu tư hiện đại sẽ tạo điều kiện cho các
hoạt động kinh doanh thuận lợi. Điều này lại càng quan trong đối vói một kinh
doanh -sản xuất than như TKV. Trong đó, việc nâng cấp hệ thống cầu cảng là vô
cùng thiết thực và cần thiết. Hệ thống cầu cảng ngành than còn nhiều bất cập, ừong
khi lưu lượng tàu ra vào cảng thường xuyên là rất lủn. Điều này gây khó khăn cho
các tàu vào bốc rót hàng hóa vì vừa mất thòi gian chờ cầu, vừa bị phạt dôi nhật tàu.
* về hệ thống văn bản pháp lý
Hệ thống văn bản pháp lý, quy định cho hoạt động phải được đảm bảo tính
đồng bộ, nhất quán trong việc khuyến khích sản xuất, tạo nguồn hàng ổn định,
lâu dài, tránh tình trạng "trống đánh xuôi, kèn thổi ngược", khuyến khích xuất
khẩu nhưng lại không khuyến khích sản xuất.
Hoàn thiện cơ chế quản lý xuất khẩu: trên thực tế công tác quản lý xuất
khẩu của nhà nưủc còn một số vấn đề bất cập, không thích hợp vủi những diễn
biến của hoạt động xuất khau và đòi hỏi phải giải quyết, về lâu dài, các quy
định về xuất khấu hiện hành phải được bố sung và sửa đồi tạo điều kiện cho
hoạt động xuất khấu diễn ra thuận lợi.
Thiết lập một chế độ tỷ giá hối đoái thuận lợi cho xuất khẩu. Đây là chính
sách có tính chất hỗ trợ, tăng khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu nói chung.
về thuế xuất khẩu than, trong năm 2008 và đầu năm 2009, thuế xuất khẩu
than có nhiều biến động, đầu tiên thuế xuất khẩu than tăng từ 1 0% đến 1 5%
(tháng4/2008) và tiếp tục tăng lần thứ 2 từ 1 5 % - 2 0% (Quyết định số
35/2008/QĐ-BTC tháng 6/2008) và cuối cùng giảm xuống còn một nửa, tức
1 0% từ tháng 2/2009. Việc thuế xuất khẩu liên tục biến động tạo ra không ít khó
82
khăn cho TKV. Nhà nưủc cần đưa ra một mức thuế hợp lý và ổn định, tạo tâm lý an
tâm doanh nghiệp cũng như để xuất khẩu than đạt hiêu quả cao nhất, phù hợp với
mục tiêu chiến lược mà Đảng và Nhà nước đặt ra. Thực tế là nếu thuế xuất khẩu than
quá thấp cũng đồng nghĩa với việc khuyến khích xuất khẩu. Tuy nhiên như đã phân
tích ờ trên, việc xuất khẩu than hiện nay chỉ là giải pháp tạm thời đế bù lỗ than tiêu
thụ nội đủa, tạo vốn tái đầu tư cho TKV, do đó, khuyến khích xuất khẩu than sẽ đi
ngược lại với chiến lược của nhà nước, dẫn đến cạn kiệt tài nguyên quốc gia, không
đảm bảo an ninh năng lượng. Trong trường hợp ngược lại, nếu ta đánh thuế xuất
khẩu than quá cao, trong khi giá than nội đủa vẫn thấp như hiện nay thì khả năng bù
lỗ cho than trong nước của mỗi tấn than xuất khẩu sẽ giảm đi, nếu không có khoản
bù nào từ ngân sách thì muốn cân đối được tài chính và đầu tư phát triển thì phải
tăng lượng than xuất khẩu. Điều này lại đi ngược lại mục tiêu của tăng thuế xuât
khẩu là nhằm hạn chế sản lượng xuất khẩu khoáng sản.
Đưa ra những chính sách ưu đãi thu hút vốn đầu tư cho ngành Than cũng là
một trong những biện pháp Nhà nước có thể can thiệp để đẩy mạnh hoạt động
xuất khẩu than. Việc thu hút được các nhà đầu tư nước ngoài để nâng cao công
nghệ trong sản xuất than đem lại rất nhiều thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu
than ờ nước ta: than xuất khẩu chất lượng sẽ cao hơn, giá thành lại cạnh tranh (như
đã phân tích ở trên), thu hút đầu tư nước ngoài ữong việc cải thiện cờ sờ hạ tầng
của đất nước, hệ thống cầu cảng, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho công tác vận
chuyển than... Đe thu hút được vốn của các nhà đầu tu nước ngoài, Nhà nước ta
cần thực hiện các chính sách như đối xử bình đẳng giữa các quốc gia, không phân
biệt đầu tư trong nước với nước ngoài, hay việc kí các hiệp đủnh song phương vói
các nước về khuyến khích bảo hộ đầu tư, cải cách hành chính nhà nước...
T óm lại, nhà nước cần nghiên cứu đưa ra các chính sách hợp lý, ổn đủnh để
có thể vừa đẩy mạnh xuất khẩu than, vừa mang lại lợi nhuận cho đất nước lại
83
vừa đảm bảo được vấn đề an ninh năng lượng, đáp ứng đầy đủ và kịp thời cho
nhu càu năng lượng trong nước đang ngày một tăng lên.
2. Giải pháp từ phía Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam.
Để đạt được những mọc tiêu đã đặt ra, T KV cần có những biện pháp cọ thể
để thúc đẩy họat động xuất khẩu than, góp phần làm tăng giá trị kim ngạch xuất
khẩu của ngành công nghiệp than nói riêng và của nền kinh tế nói chung. M ột sô
biện pháp cọ thể như sau:
2.1. Năng cao chất lượng than xuất khau
Than là một sản phẩm không thể tái tạo được, trữ lượng than là có hạn. Vì
vậy thúc đẩy xuất khẩu than, xét về lâu dài, phải hướng về việc đa dạng hóa
chủng loại than và nâng cao chất lượng than nhằm đạt được sự phát triển bền
vững của ngành. Đồng thời, qua đây cũng giải quyết được một số vấn đề tồn tại
về giá than xuất khẩu.
Hiện nay, chủng loại than xuất khẩu không nhiều, thị trường xuất khẩu, mặc
dù đã mở rộng ở hơn 30 nước nhưng vẫn là một con số khiêm tốn so với tiềm
năng của ngành. T KV đã tập trung đầu tư khai thác nhưng sản phẩm khai thác và
xuất khẩu chính vẫn là than Antraxit. Sản lượng than khác như than mỡ, than
ngọn lửa dài vẫn còn ở mức thấp.
Than là mặt hàng xuất khẩu chủ lọc của T KV với lợi nhuận chủ yếu thu
được từ than. Than Việt Nam phải cạnh tranh khốc liệt trên thị trường thế giới
với than của Nam phi, úc, hay Trung quốc.Tuy nhiên, một vấn đề còn tồn tại là
chất lượng than của chúng ta hiện nay chưa đồng đều, đặc biệt với những lô hàng
lớn, quy tình kiểm tra, giám định tại các trung tâm giám định chưa thật chính
xác...Vì vậy một vấn đề đặt ra cần lưu tâm là chất lượng và khối lượng than giao
cho khách hàng. Trong hoạt động xuất khẩu, việc đáp ứng được yêu cầu của
khách hàng về chất lượng sản phẩm, đủ về khối lượng theo đơn hàng đóng vai
84
trò then chót, nó không chỉ đơn giàn là chát lượng của một lô hàng xuât khâu, mà
trên hết nó là uy tín của toàn bộ Tập đoàn và mối quan hệ kinh doanh lâu dài. Đê
làm được điều đó, T KV cần:
Thứ nhất, T KV cần nghiên cứu xem xét để đầu tư nâng cấp các nhà máy
tuyển hiện có cũng như xây dựng mới các nhà máy tuyển để đảm bảo nâng cao
hơn nữa tỳ lệ than xuất khắu qua nhà máy sàng tuyến. Từ đó có thế dễ dàng kiêm
soát chất lượng than xuất khắu và nâng cao hơn nữa hiệu quả của việc sản xuất
than. Trước mắt có thể xây dựng thêm các nhà máy sàng tuyến đơn giản tại các
mỏ để than đưa ra tàu có chất lượng đúng như yêu cầu của hợp đồng nhưng cũng
không được tốt hon nhiều so với yêu cầu của họp đồng làm lãng phí tài nguyên.
Do chất lượng than giao phụ thuộc một phần lớn vào công nghệ khai thác, chế
biến, sàng tuyển nên việc tăng cường đầu tư hợp tác,chuyển giao công nghệ hiện đại
là một hoạt động thiết thực nhất ữong việc giải quyết tình hình chất lượng sản phắm.
T KV cần tăng cường các hoạt động nghiên cứu và đầu tư, triển khai các dự án chế
biến than theo công nghệ tiên tiến để tạo ra các sản phắm chất lượng cao và sạch, đặc
biệt là chế biến antraxit dùng cho luyện kim, khí hóa than, hóa lỏng than, v.v. phục vụ
cho các mục đích dân dụng và công nghiệp đảm bảo giảm thiểu ô nhiễm môi trường
và tăng cao giá trị của than.
Thứ hai, T KV cần có biện pháp nghiêm khắc để đảm bảo việc giám đinh chất
lượng và số lượng sản phắm than xuất khắu, đảm bảo uy túi của than Việt Nam trên
thế giói. Có hình thức kỷ luật nghiêm minh đói với cán bộ, đơn vị nào có hành vi
gian lận trong việc giám định than xuất khắu. Có chế tài phạt đối vói các đơn vị liên
quan khi có ứanh chấp xảy ra với khách hàng nước ngoài. Song song với việc làm
này , T KV cần quán triệt tư tưởng tới tất cả các cán bộ công nhân viên trong ngành
than, nhằm nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc đảm bảo chất lượng than
giao. Từ đó hình thành ừong mỗi người ý thức ừách nhiệm trong từng công việc họ
85
được giao, tránh để xảy ra những lỗi đáng tiếc làm ảnh hưởng đến chất lượng sản
phẩm.
Ngoài ra, việc kiểm tra chất lượng phải được thực hiện dưới sự giám sát nghiêm
ngặt từ khâu khai thác, chế biến cho đến khi đã hoàn thành việc giao hàng lên tàu cho
khách. Bên cạnh đó, TKV phải duy trì tốt mối quan hệ vói các cơ quan giám định
chất lượng như VINACONTROL - mắt trong những cơ quan giám định trung gian,
đắc lập có uy túi được nhiều đối tác nước ngoài túi tưởng. Phối hợp chặt chẽ với các
cơ quan này trong quá trình kiểm tra, giám định chất lượng sản phẩm.
2.2. Tim kiếm và mở rộng thị trường
Hiện nay, T KV còn gặp nhiều khó khăn trong công tác mở rắng thị trường,
vì thế để khắc phục được khó khăn này, T KV cần:
- Khuyến khích xuất khẩu vào các thị trường lớn như Nhật Bản, Trung quốc và
những quốc gia không có hoặc có ít tiềm năng phát triển ngành công nghiệp than
nhằm ổn định lượng than tiêu thụ, hạn chế rủi ro hay biến đắng mạnh về nhu cầu.
- Ưu tiên xuất khẩu than cho những quốc gia có chương trình, dự án họp tác
liên quan đến việc phát triển khai thác than của Việt Nam.
- Tiếp tục duy trì và củng cố mối quan hệ với những bạn hàng truyền thống
như Nhật, Trung Quốc, Tây âu. Dành nhiều ưu đãi về giá cả, đảm bảo tối đa số
lượng hàng giao, cùng các dịch vụ đi kèm cho các thị trường này.
Bên cạnh đó, các chính sách về quảng cáo và xúc tiến bán hàng có vai trò
như các chất xúc tác, nếu được thực hiện tốt chúng sẽ đem lại hiệu quả cao trong
hoạt đắng xuất khẩu, mở rắng thị trường tiêu thụ sản phẩm, tăng kim ngạch xuất
khẩu. Họat đắng xúc tiến thương mại của T KV hiện nay chưa phát triển mạnh và
chưa được quan tâm sâu sát. Trong tương lai, khi kinh doanh trong môi trường
quốc tế, T KV cần chú trọng hơn nữa trong việc phát triển họat đắng này, cụ thể
như:
86
- Thường xuyên cập nhật, nấm bắt thông tin từ các nguồn tài liệu và từ trên mạng
Internet. Cụ thể những hoạt động giao tiếp khuyếch trương là công ty có thê gửi
những bức thư ngỏ, có thể bằng đảa chỉ Email trên Internet, mời chào mua hàng tói
những khách hàng tiềm năng mà T KV đã có được những thông tin sơ bộ.
- Tăng cường quảng cáo hình ảnh và sản phẩm của T KV thông qua các hội
chợ Thương mại than Quốc tế hàng năm. Để tham dự những hội chợ này, T KV
cần thiết kế một chương trình quảng cáo hoàn chinh trong đó cần có bao gôm cả
các ấn phẩm về công ty để phát cho khách hàng tham dự hội chợ. Một trong các
hình thức khuyếch trương hiệu quả trong quá ừình tham gia hội chợ chính là
chiếu phim cho khách hàng xem. Đây chính là một phương thức hiệu quà bời nó
tác động lên người xem thông qua hình ảnh, qua đó tạo được ấn tượng và cảm
giác tốt lúc ban đầu.
- Tăng cường gặp gỡ trực tiếp vói khách hàng bởi đây chính là cơ hội tót
nhất để có thể giới thiệu được với khách hàng về hình ảnh, uy tín cũng như
những tính năng ưu việt của sản phẩm than của T KV đồng thời cũng là cơ hội tốt
để có thể đánh giá được thái độ và khả năng của khách hàng.
- Trong trường hợp không có khả năng trực tiếp gặp gỡ với khách hàng tiềm
năng, T KV có thể gửi các catalog ra nước ngoài cho họ bời đây là một công cụ
khá hữu hiệu có thể làm giảm sự cách biệt và rút ngan được khoảng cách giữa
người bán và người mua. Thông qua cataloge khách hàng có được các thông tin
cần thiết về chủng loại than, các quy cách phẩm chất kỹ thuật của than antraxit
Việt Nam, các tính năng công dụng cũng như những ưu điểm của than antraxit
để từ đó có thể thoa mãn được nhu cầu của khách hàng.
Song song với các họat động trên, T KV cần tích cực, chủ động tìm kiếm đối
tác và những thả trường mới trong tương lai. Duy trì sự cân bằng giữa các thả
trường để giảm thiểu rủi ro là một việc nên làm trong thời gian tói. Hiện nay,
87
hình thức xuất khẩu chủ yếu của T KV là xuất khẩu gián tiếp qua các công ty
thương mại. Vì vậy, để phát huy hơn nữa hiệu quả của kênh phân phối này, T KV
cần tăng cường phối họp hoạt động với thương vợ Việt Nam tại nước ngoài, cơ
quan của chính phủ, phòng thương mại, cợc xúc tiến thương mại để tìm hiếu
thông tin về hoạt động trung gian tại các khu vực thị trường tiềm năng, qua đó
lựa chọn được trung gian phân phối thực sự uy tín, hoạt động có hiệu quả.
Như vậy, mở rộng thị trường là một trong những biện pháp cần thiết đe hoạt
động xuất khẩu than đạt hiệu quả cao. Đe đẩy mạnh công tác này thì T KV cũng
cần phải dành một khoản vốn thích hợp trong doanh thu hàng năm để đầu tư cho
họat động xúc tiến thương mại và hỗ trợ kinh doanh. Một sự đầu tư thích đáng sẽ
đem lại lợi ích gấp nhiều lần trong tương lai.
2.3. Đào tạo nguồn nhân lực
Vấn đề đạo tạo nhân lực của ngành than được quan tâm khá tốt với 2 trường
đào tạo nghề cho công nhân mỏ và Ì trung tâm nguồn nhân lực để nâng cao trình
độ cho cán bộ làm công tác quản lý. Tuy nhiên do đặc thù của ngành, các cán bộ
làm công tác xuất khấu than hiện nay phần lớn không được đào tạo chính qui về
ngoại thương mà thường là tốt nghiệp ở các trường kỹ thuật nên về nghiệp vợ
ngoại thương còn nhiều yếu kém. Vì vậy, để đảm bảo và nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, TKV cần đặc biệt chú ý:
- Tuyển chọn một đội ngũ nhân viên mạnh về chất lượng. Ngay từ đầu vào,
T KV cần yêu cầu cao và nghiêm túc về trình độ; chuyên môn, tay nghề tương
ứng với vị trí tuyển dợng. Ngoài những nhân viên đáp ứng về nghiệp vợ ngoại
thương, T KV cũng cần đào tạo nguồn nhân lực có trình độ, chuyên m ôn về giám
định. Như vậy, mới đảm bảo được việc giám định than chính xác từ khâu sản
xuất đến khâu giao hàng cũng như có thể đảm bào được kết quả của các công ty
giám định trung gian là chính xác.
88
- Trong một môi trường lao động hiện đại không thể thiếu đội ngũ những
người thợ được trang bị tốt những kiến thức về công nghệ thông tin (CNTT) và
đây có thể được coi là một nền tảng để đảm bảo cho ứng dụng và phát triển
thành công CNTT trong sản xuất, kinh doanh của Tập đoàn TKV. Hiện nay,
công tác mở rộng thị trường sừ dụng khá nhiều đến CNTT, chúng ta giới thiệu,
quảng bá sản phẩm qua Internet, lấy thông tin từ thị trường than thế giới... Vì
vậy, T KV cần đẩy mạnh hơn nữa việc phổ cập những kiến thức CNTT trong đội
ngũ đông đảo những người lao động toàn ngành than tuy theo từng cấp độ và
hoàn cảnh khác nhau.
- M ột đặc điểm vô cùng quan trọng đối với hoạt động ngoại thương, đó
chính là ngoại ngữ. Ngoại ngữ là điều kiện cần và đủ trong ngoại thương. Nó
không chỉ là phương tiện ngôn ngữ và còn là một phần vô cùng cần thiết trong
việc xúc tiến thương mại. Trong hoạt động xuất khẩu than hiện nay Tiếng Anh
và Tiếng Trung là hai ngôn ngữ được dùng phổ biến nhất. T KV cần đề ra qui
định bắt buộc đối với các cán bộ làm công tác xuất khẩu phải sừ dụng thành thạo
ít nhất một trong hai ngoại ngữ nói trên.
- Quan tâm tới đời sống tinh thần của anh chị em như: quan tâm tới điều
kiện làm việc, các hoạt động sinh hoạt tập thế, tạo ra sự gắn bó, hòa đồng, trên
dưới một lòng giữa anh chị em công nhân, nhân viên và ban lãnh đạo Tập đoàn.
Ngoài ra, nên khuyến khích lợi ích vật chất, tinh thần đối cá nhân, nhóm cá nhân
có sáng kiến, có thành tích tốt trong công việc nhắm thúc đẩy tinh thân hăng say
làm việc cùa người lao động. Bằng cách gắn lợi ích chung với lợi ích riêng, T KV
sẽ tạo được động lực trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và kinh
doanh xuất khẩu nói riêng.
- Cần có những biện pháp đào tạo, bồi dưỡng riêng đối với mỗi loại lao động,
nhằm đạt được hiệu quả đào tạo tối ưu. Ví dụ như đối với đội ngũ lãnh đạo cần
89
tăng cường các kiến thức về quản lý, nắm bắt được đầy đủ những diễn biến mới
nhất trên thị trường thế giới, cũng như hoạt động xuyên suốt của cả Tập đoàn. Hiẩn
nay vẫn còn tồn tại trong bộ máy lãnh đạo đối với hoạt động xuất khẩu than như đa
phân tích ừong chương 2, vì vậy, viẩc đảo tạo các cán bộ để cho bộ máy lãnh đạo
T KV linh hoạt hơn, phối hợp với nhau chặt chẽ hơn tà khâu kí họp đồng, khai thác,
sản xuất đến khâu bốc rót hàng là một biẩn pháp cần thiết.
Còn đối vói công nhân kỹ thuật TKV có thể cần tiến hành đào tạo, bồi dưỡng tại
chỗ kết hợp với tu nghiẩp tại nước ngoài...để nâng cao trình độ kỹ thuật chuyên môn.
Hiẩn nay TKV đã có quan hẩ với các trường đại học chuyên đào tào về mỏ tại các
nước nhím Trung Quốc ( Trường Đại học Điẩn lực Hoa Bắc), Ba Lan ( Trường đại
học bách khoa Slask), Nga ( Trường đai học tổng hợp mỏ quốc gia Matxcova). Do
vậy, viẩc khai thác, tận dụng nhũng mối quan hẩ này sẽ góp phần nâng cao tay nghề,
trình độ kỹ thuật cho đội ngũ công nhân kỹ thuật, giúp cho công nhân được tiếp xúc
với khoa học tiên tiến, nam bắt được cách vận hành, điều khiển những trang thiết bị
hiẩn đại, phục vụ cho quá trình hiẩn đại hóa ngành than nói cung và của Tập đoàn nói
riêng.
Ngoài ra, TKV cũng cần có những biẩn pháp để đảm bảo an toàn cho người lao
động để đạt được chỉ tiêu đã đát ra là chi tiêu: " An toàn tai nạn bằng không". Muốn
làm được như vậy, Tập đoàn cần phải cải thiẩn, hiẩn đại hóa công nghẩ, thiết bị sản
xuất cần tăng cường đầu tư trang bị các thiết bị phòng chống tai nạn, đảm bảo an toàn
trong quá trình sản xuất cũng như trang bị đầy đủ bảo hiểm lao động cho công nhân.
Nói tóm lại để thực hiẩn tốt viẩc xuất khẩu than vấn đề con người-nhân sự là tiêu
chuẩn hàng đàu cần được đầu tư và phát triển. T KV phải luôn đưa ra chính sách đào
tạo cán bộ giỏi, có như vậy công ty mới luôn có sức khoe và sức trẻ. Phải cho cán bộ
được tiếp cận thông tin cập nhật về luật pháp, chính sách, chủ trương mới của
chính phủ về hoạt động xuất khẩu than. Đào tạo cán bộ trẻ thông minh, có trách
90
nhiệm đế tiếp quản trọng trách hoạt động xuất khẩu và thay thế cán bộ sắp về
hưu. Bên cạnh đó, T KV cũng cần có những giải pháp công nghệ bằng việc liên
doanh, liên kết, kêu gọi vốn đầu tư hay áp dụng các công nghệ tiên tiến trong
việc khai thác... đế một mặt nâng cao chất lượng cũng như số lượng sản phẩm
than, mặt khác còn đảm bảo an toàn lao động cho công nhân ngành than.
2.4. Một số biện pháp khác
• Biện pháp thu hút vốn đầu tư
Với mục tiêu cải thiện công nghệ trong hoạt động thăm dò, khai thác, cũng
như sản xuất than đổ có thổ sản xuất và xuất khẩu những loại than có giá trị kinh tế
cao, đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu than, T KV cần thực hiện các chính sách đổ thu
hút vốn đầu tư thông qua cổ phần hóa các công ty con, liên doanh, liên kết, vay
thương mại, phát hành trái phiếu, cổ phiếu đổ kêu gọi vốn đầu tư của các nhà đầu tư
nước ngoài.
• Biện pháp giá xuất khẩu than
Hiện nay than Việt Nam xuất khẩu vẫn chủ yếu là giá FOB, trong buôn bán
quốc tế, một trong những biện pháp đổ xuất nhập khấu đạt hiệu quả cao là bán CIF
mua FOB. Một trong những nguyên nhân khiến giá than xuất khẩu hiện nay của
chúng ta vẫn chủ yếu là giá FOB không phải giá CIF là do công tác vận tải của ta
hiện nay còn nhiều yếu kém, mặt khác ngành bảo hiổm của ta còn chưa phát triổn.
Vì vậy, một trong những biện pháp T KV có thế làm đế không phải chịu thiệt khi
bán than xuất khẩu với giá FOB mà là bán với giá CIF đó là cải thiện hệ thống
vận tải tàu biổn ở nước ta, đầu tư vốn đổ mua những tàu có trọng tải lớn, đảm
bảo được công tác giao than quốc tế. Có như vậy, xuất khẩu than không chỉ đem
lại lợi nhuận cho ngành than nói riêng mà còn đem lại lợi nhuận cho ngành vận tải,
bảo hiếm nước nhà.
91
• Biện pháp cải thiện lưu thông vận chuyển than
Một trong những nhân tố quan trọng góp phần vào việc đảm bảo khối lượng
than đó là khâu vận chuyển than từ hầm lò, đến nơi, chế biến, rồi bốc rót hàng hóa.
Quá trinh này có vận hành suôn sẻ và thuận lợi thì mới đảm bảo được quá trình lưu
thông sản phẩm tốt. Vì vây, T KV cần chú trọng phát triển cơ sờ hự tầng, phục vụ
cho việc sản xuất, chế biến than. Cụ thể, TKV cần:
- Thực hiện việc phân luồng vận chuyển than theo các khu vực thông qua việc
gắn các mỏ, các vựng than vói các hộ tiêu thụ lớn trong khu vực.
- Thiết lập mối quan hệ mật thiết vói các công ty vận tải, theo dõi sát sao quá
trinh vận tải để có phản ứng kịp thời khi có sự cố xảy ra.
- Phát huy tối đa năng lực của hệ thống vận tài hiện có, các công trình đầu tư mói
cần phù họp vói quy hoựch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoựch phát triển đô thị và
phát triển cơ sờ hự tầng các khu vực có hoựt động khai thác than.
- Tăng cường các hình thức vận tải bang đường sắt, băng tài; đầu tư xây dựng
đường bộ chuyên dùng để vận tải than vì từ cuối năm 2007 không chở than trên Quốc
lộ 18 A tò Đông Triều đến Mông Dương (Quảng Ninh).
- Cải tựo, xây dựng mói các cụm cảng tập trung có quy mô, công suất lớn có thiết
bị rót hiện đựi để xoa bỏ các bến rót than có quy mô nhỏ lẻ, công nghệ lực hậu; mở
rộng bến cảng, nựo vét luồng lựch để tăng cường khả năng rót than của các cảng chính.
• Biện pháp về công tác sau bán hàng
TKV cũng nên luôn luôn theo sát, thu nhận nhũng danh giá của khách hàng về
chất lượng sản phẩm cũng như chất lượng phục vụ, để nhanh chóng có biện pháp khắc
phục kịp thòi, thỏa mãn khách hàng ờ mức tối đa. Điều này không kém phần quan
trọng vì yêu cầu của khách hàng về chất lượng sản phẩm rất đa dựng. Đánh giá của
khách hàng phản ánh trung thực kết quả những nỗ lực của TKV trong việc nâng cao
chất lượng than cũng như Mi độ trách nhiệm và chữ "Tín" trong công việc kinh doanh.
92
KÉT LUẬN
Qua nghiên cứu đề tài, có thể rút ra một số kết luận như sau:
Thứ nhất, hoạt động xuất khẩu than ở T KV với quy mô ngày càng lớn đã và
đang hoàn thành tốt vai trò của nó, đem lại hiệu quả xã hội to lớn, tạo công ăn
việc làm cho người lao động, mang nhiều ngoại tệ cho đất nước, đóng góp vào
sự phát triển kinh tế quốc gia trong thời kì hội nhập hiện nay. Tuy nhiên, bên
cạnh đó, T KV cũng cần khợc phục những nhược điểm còn tồn tại trong hoạt
động kinh doanh của mình, phát huy tiềm lực cũng như những thế mạnh đế gặt
hái được nhiều thành công hơn nữa, góp phần thúc đẩy nền kinh tế của nước nhà
hòa mình vào dòng cháy phát triển của thế giới và khu vực.
Thứ hai, sự phát triển của kinh tế toàn cầu cùng với sự tăng lên cùa nhu cầu
năng lượng thực sự là một cơ hội vàng cũng như thách thức lớn cho ngành than
nói chung và Tập đoàn T KV nói riêng. Nhu cầu về than ờ thị trường nội địa đang
ngày một tăng lên cũng là một điều tất yếu. Do đó, vấn đề đảm bảo an ninh năng
lượng quốc gia cần được đặt lên hàng đàu. Trên cơ sở đó, khóa luận đã đề ra một
số biện pháp để hoạt động xuất khẩu than tại nước ta vừa đạt hiệu quả, lại vừa có
thể đáp ứng sự tăng cao của nhu cầu trong nước.
Tóm lại, tài nguyên thiên nhiên dù có nhiều đến đâu thì cũng đến lúc sẽ cạn
kiệt, than đá cũng sẽ không loại trù. Vì vậy, xuất khẩu nguồn tài nguyên than
như thế nào để đạt hiệu quả cao nhất là vấn đề đặt ra không chỉ riêng với đất
nước ta mà còn đối với tất cả các quốc gia đang sở hữu nguồn " vàng đen" này
của thế giới.
93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Ì. Bùi Xuân Lưu và Nguyễn Hữu Khải (2006), Kinh tế ngoại thương, N XB
Lao động và xã hội.
2. Energy iníbrmation administration (EIA), International Energy Annual
2005 (June - October 2007).
3. Hoàng Văn Châu (2005), Vận tải và giao nhận trong ngoại thương, N XB
lý luận chính trị.
4. Hoàng Văn Châu&Tô Bình Minh (2006), Incoterms 2000, N XB Khoa học
và kỹ thuật.
5. Market Chump (2008), "The supply and demand of coal", http://
marketchump.blogspot.com/2008/06/part-ii-supply-and-demand-of-coal.html.
6. Tập đoàn công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam, "Báo cáo tổng kết
2006-2008", xuất bản nội bộ.
7. Tập đoàn công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam, Phân tích thống kê
2001
2008,http://vinacomin.vn/Trangl.3/TCKeToan/Thong%20ke/thongke.htm.
8. Tập đoàn công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam, Tạp chí Than -
Khoáng sàn Việt Nam (số 16-25/08/2008).
9. U.S.EIA, International Energy outlook,
http://www.eia.doe.gov/oiaf/ieo/index.html.
10. Vũ Hữu Tửu (2006), Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương, N XB giáo dục
94
PHỤ LỤC
Triệu tấn
. TCVN 172:1997 ợso 589:1981) Than đả- Xác định độ ẩm toàn phần
. TCVN 173:1995 ợso 1171:1981) Nhiên liệu - Xác (Ẹnh hàm lượng tro
. TCVN 174:1995 ợso 652:1981) Than và cốc -Xác định hàm lượng chất bốc
. TC VN175:1995 (ISO 334:1992) Nhiên liệu khoáng rắn - Xác định hàm lượng
lưu huỳnh chung phương pháp Eschka
. TCVN 200:1995 ợso 1928:1976) Nhiên liệu khoáng rắn-Xảc định trị số toa
nhiệt toàn phần bàng phương pháp bom đo nhiệt lượng và tính tri số toa nhiệt thực
. TCVN 318:1997 ợso 1170:1977) Than và cốc - Tính kết quả phân tích trên
những cơ sở khác nhau
. TCVN 1693:1995(ISO 1988:1975) Than đá-Lấy mẫu
• TCVN 4307:86 Than - Phương pháp xác định t
lệ dưới cỡ và trên cỡ
Phụ lục 1: Biểu đồ sản lượng sản suất than tại Trung Quốc 1950-2100
95
%
8
,
5
1
%
2
,
3
6
%
9
,
2
%
9
,
6
%
0
,
4
%
8
,
2
%
4
,
4
ta
c
h sè
8
8
0
0
0
0
2
2
2
,
8
5
1
5
.
5
2
0
1
ị
r
t
á
i
G
1
,
9
2
4
,
0
4
u
ệ
i
r
T
(
%
0
,
4
3
,
4
4
%
ỡ
,
J
%
7
,
5
%
0
,
3
00
Co
%
9
,
4
5
,
6
3
6
%
ì
,
2
%
0
,
8
1
00
c |~
h ít 6
7
7
0
0
0
0
2
2
3
,
6
3
2
,
7
2
»1
4
,
5
4
3
L
,
ĩ
5
4
3
,
3
6
1
3
,
2
6
5
á
i
G
u
ệ
i
r
T
(
)
D
S
U
ị
r
t
o\l
8
no
tri
%
7
4
%
6
,
3
%
1
,
3
%
7
,
5
%
9
,
8
1
6
6
0
0
0
0
2
2
s
9
,
0
3
8
,
4
2
3
,
3
2
3
,
7
2
7
,
2
4
7
,
1
4
1
%
2
,
1
H tì È 6
6
,
9
5
4
9
,
9
4
7
á
i
G
u
ê
i
r
T
(
)
D
S
U
ị
r
t
BO
%
s
,
2
%
6
,
4
%
4
ÌN
,
>õ 3
H £3
%
1
'
Ĩ
S
5
5
0
0
0
0
2
2
5
,
6
1
M
c
£
en
3
,
0
2
9
,
2
2
1
,
7
3
2
,
7
2
£
ỈN
KT
<-*)
5
,
2
6
1
5
,
7
9
5
u
ệ
i
r
T
(
á
i
G
)
D
S
Ù
ị
r
t
I
%
5
,
9
%
3
,
8
%
1
,
ló 4
%
0
,
1
1
4
4
0
0
0
0
2
2
3
,
6
1
2
,
3
1
%
0
,
5
2
4
,
0
(N 8
7
,
6
2
4
,
5
3
1
,
0
3
1
1
,
2
2
3
á
i
G
%
ao
3
,
c <—.
7
3
•>-. o- 2?
o
f- Ì: é-
)
D
S
Ù
u
ệ
i
r
T
(
ị
r
t
•>>
%
p
,
5
%
5
,
/
5
%
I
'
S
%
0
"
9
3
3
0
0
0
0
2
2
oo
ÔN
ÓC
r-
oC
6
,
1
5
%
7
4
/
2
,
4
2
4
,
0
4
6
,
0
2
8
,
4
6
1
oa
•>. o-
H Ì w
u
ệ
i
r
T
(
ị
r
t
á
i
G
)
D
S
Ù
to
Ũ
%
7
>
%
5
,
4
%
6
,
4
%
2
,
s
so
c ^
,
i
l
ụ
2
2
0
0
0
0
2
2
in
ro
sô
3
,
6
1
7
,
8
1
%
8
,
6
2
4
,
7
3
%
9
,
0
3
2
,
3
4
1
8
,
9
3
1
ị
r
t
á
i
G
u
ệ
i
r
T
(
)
D
S
Ù
^
%
ố
,
"í ố
%
5
,
1
1
%
0
,
6
ì
%
9
,
6
1
%
1
,
4
1
en
rô
I
O
e
6
,
2
1
6
,
7
1
6
,
8
1
5
,
5
1
%
2
,
7
5
3
,
4
3
1
8
.
9
0
1
BO
c ^
5- j?
h ỉc
u
)
ệ
i
D
r
S
T
Ù
(
ị
r
t
á
i
G
ố
s
g
n
ổ
T
g
n
ờ
ư
r
t
ị
h
T
c
ô
u
Q
g
n
u
r
T
n
a
L
i
á
h
T
c
ô
u
Q
n
à
H
n
à
B
t
ậ
h
N
u
A
y
â
T
g
n
ờ
ư
r
t
ị
h
T
s
e
n
i
p
i
l
i
h
P
c
á
h
k
TI
c-t
T
T
S
r~ 00 •í o<
ÔN oi
ÔN
tri
õ o (N o
en
oo ÔN ÔN oe ÔN Ó
ro o o ư-ì rn Ới
ư. SỀ 2 2 o m m ă ă N N
os
vo
ÔN
1/S
r-
Co
ÔN
VÒ
Ôi
CN -Ó
in o
in
Cì
VI
o
(N
OG
ro
"Tỉ
en
Ó
vo
oó
ró
o
vo
r-
(N
ỚN
00
en
Vi
00
!>
"TI
oo
Ôi
VÓ
Ch
r-
CN
Ó
ao
00
00
m
f
ư-i
oi
in
T
©
2
2
o
m
m
ă
ă
N
N
oi
r-
o<
vo
t— r-
vo
)
r-
ÌN
vo
trĩ
oi •*
Ó ló
VÕ
ts
o
o<
vo
ÔN
<^ì 00
ỉn
vó
r~
*ì
o
o
r-1
s
in VO
VO
l/ì
vi
in
in
MÓ
ƠN
o
ÔN
o
oó
in
trĩ
li
li
si
o li
Í
voi
si
li
li
J-t
z
os
ÔN
ÔN 00
rò
ÌN
o
5^
en
CÁ
VÓ
r-
F-
VÓI
VO
•ni
o
•í-
tr,
ÔN
Õs
(ý,
m
(N
in
o
rn
ơi
in
vó
oe
l/ì
I—
VO 00
os
-Ó
•ó
r-
m
Ò\
•*
o
o
2
2
m
m
ă
ă
N
N
o
s
00
"Ti
li-)
Ó
en
cs
ìn
in
r--
iri (N
TÍ
Os
00
00 vo
ÔN
00
rn
Ó
CN
o
00
vo
00
"í
in
r-
bo
Ờ!
"Tì
ÌN
VO
l/l
en
»0
m
00
CN
VO
vo
1-^
r»l
rí
o
o
2
m
ă
N
in
Có
00
vó
m
00
»5
>Õ
r
ã.
ÔN
•"Ó
í
s
ũ
o
à
£
o
a
ro
o
a
i
a
o
l
g
n
ủ
h
C
i
l
í
ì
Ì
r-
o
X
B
•ca
Ũ
•ra
o
3-
Ũ
o
3-
Ũ
00
o
o
ã
a
s
SẼ
E
E
E
•co
s
•co
•5
ũ
ũ
Ổ
in
a
o
a
ác
Ì
E
3-
Ổ
5
Ố
-C
c
ca
TỈ
00
c
•es
Ì
>
Ì
o
Ố
Ũ
o
-ã
1
"5-
5
oa
c
•3
-c
o
Có thể thấy rằng, than xuất khẩu chiếm tỷ trọng lớn là than cám. Đây là một
hạn chế bởi lẽ than cám là loại than chất lượng không cao như than cục, giá than
xuất khẩu vì thế cũng không cao, kéo theo tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất
khẩu thường thấp hơn nhiều so với tốc độ tăng trường sản lượng. Mặc dù T KV
đã xây dủng mối quan hệ hợp tác với nhiều công ty trong chuyến giao công nghệ,
cơ giới hóa hầm lò... song con số trên phần nào đã phản ánh được trình độ công
nghệ khai thác, chế biến than của TKV. Máy móc, trang thiết bị còn lạc hậu, chất
lượng tay nghề công nhân chưa đồng đều là một nguyên nhân không nhỏ dân
đến chủng loại than xuất khẩu còn hạn chế như hiện nay.
Theo TKV, trong số các chủng loại than xuất khấu, các loại than cục như
cục Vàng Danh, cục HG 3,4,5 là những chủng loại than tốt hơn cả, nhưng ít được
sử dụng trong nước. Loại than này được dùng nhiều trong công nghiệp hóa chất
và được thị trường Nhật Bản và Tây Âu rất ưa dùng. Trong tổng lượng than sàn
xuất ra có tới khoảng 3 0% sản lượng là than xấu, than cám, than nhiệt trị thấp
(chi khoảng 3.500 - 4.000 kcalo). Riêng năm 2008, Tập đoàn Than đã bán sang
Trung Quốc khoảng 6 triệu tấn than này.
T óm lại, trước tình hình thủc tế các chủng loại than xuất khẩu hiện nay,
T KV cần phải cải tiến công nghệ để có thể khai thác cũng như sản xuất những
loại than có giá trị kinh tế cao.
1.1.4. Giá than xuôi khâu
Giá cả cũng là một trong những yếu tố làm nên sức cạnh tranh của than Việt
Nam xuất khẩu. Giá than xuất khẩu được xác định thông qua việc tính toán hợp
lý chi phí sản xuất và dủa trên giá của thị trường thế giới. Các bên mua bán sẽ
tiến hành đàm phán và chấp nhận giá trên cơ sở thương lượng đi đến thống nhất
về mức giá chung. T KV thường rất linh hoạt trong chính sách giá của mình, căn
cứ vào từng trường họp cụ thế đế đưa ra mức giá chào bán. Giá chào bán cao hay
42
thấp phụ thuộc nhiều vào tình hình thị truồng (cung cầu về than, giá cả, hoặc
cước vận chuyển), cũng như khách hàng ( khách hàng truyền thống hay khách
hàng mới) và loại họp đồng kí kết (spot hay yearly contract). Khi tiến hành hoạt
động xuất khẩu, mức giá đườc T KV áp dụng chủ yếu là giá FOB, một số rất nhỏ
là giá CIF áp dụng đối với các tàu có trọng tài nhỏ. Nguyên nhân do giá cước tàu
cũng thường xuyên biến động, nếu bán CIF mà sử dụng các tàu Handymax
(trọng tải tầm 20.000 tấn trờ lên) và Panamax (trọng tải tầm 40.000 tấn trờ lên)
thì rủi ro cho T KV là rất lớn.
Giá than xuất khấu của T KV trong thời gian qua cũng có nhiều biến động,
đườc thể hiện rõ qua bảng số liệu sau đây:
Bảng 8: So sánh giá than nội địa và giá than xuất khấu bình quân
Đơn vị: nghìn VNĐ
2001 2002 2003 2004 2005
2006 2007
2008 2009
267,0 284,8 301,0 329,4 380,8 395,8 446,7
649,1
630,0
395,7
($25,5)
641,7
($40,5)
386,4
($26)
387,5
($25)
482,2
($30,6)
555,4
($35,6)
594,8
($36,6)
1183,4
($70)
903,5
($51)
69,1%
73,5%
76,1%
68,3%
59,3%
71,3%
75,1%
54,9%
70,0%
Giá than
nôi đìa TB
Giá than
xuất khẩu
TB
Giá nội đìa/
xuất khẩu
Nguồn : Báo cáo tống két hàng năm TKV
Từ bảng, so liêu trên ta thấy :
Giá than xuất khẩu bình quân tăng liên tục qua các năm. Giá than tăng mạnh
vào năm 2005 với mức 641.700 đồng/tấn (tương đương 40,5 USD) và đến năm
2006 thì giảm xuống còn 555.400 đồng /tấn (35,6 USD). Việc giá than tăng
mạnh vào năm 2005 có the giải thích như sau:
Thứ nhất, từ cuối năm 2004 và kéo dài sang cả năm 2005 nhu cầu than trên
43
thế giới tăng mạnh để đáp ứng cho các ngành công nghiệp, nhất là ngành thép và
điện lực. Bên cạnh đó, đứng trước tình hình giá dầu thô và khí đốt liên tục tăng
cao, nhiều nước đã phải đi tìm đến nguồn năng lượng rẻ hơn và kinh tế hơn là
than đá. Có thể nói thời điểm cuối năm 2004 và cả năm 2005 cầu về than đá tăng
mạnh chưa từng thấy đã góp phần đủy giá than thế giới lên cao, và do vậy ảnh
hường không nhỏ đến giá than Việt Nam.
Thứ hai, Trung Quốc là nước tiêu thụ và sản xuất than đá lớn nhất thê
giới. Trung Quốc đang dần chuyển từ nước xuất ròng sang nhập khủu ròng than
đá. Lượng điện năng tiêu thụ hàng năm tại Trung Quốc đang tăng ờ mức 13%,
khiến nước này phải tăng cường nhập khủu than của úc, Inđônêxia và Việt Nam.
Việc Trung Quốc đóng cửa các mỏ than trái phép và không an toàn đang gia tăng
sức ép đối với giá than Châu Á. Đồng thời chính sách thắt chặt xuất khủu than
cùa Trung Quốc và quốc gia xuất khủu than lớn nhất nhì thế giới là Inđônêxia đã
dẫn đến thiếu hụt nguồn cung cấp than cho các nhà sử dụng.
Nguyên nhân thứ 3 phải kể đến đó là do chất lượng than xuất khủu giảm do
sản xuất khai thác đại trà. Vì 3 lý do lớn trên mà bước vào mùa đàm phán năm
2005, lần đầu tiên giá than antraxit của Việt Nam cung cấp đi các thị trường đạt
mức giá kỷ lục (so với các năm trước), ngang bằng với mức giá FOB của các
nguồn than khác cạnh tranh trên thế giới. Riêng than cung cấp vào thị trường
Nhật Bản và Tây Âu cho các nhà sản xuất thép đã đạt mức tăng giá trung bình
từ 2- 2,2 lần so với giá năm 2004.
Tuy nhiên sang năm 2006, 2007 giá than lại giảm xuống so với năm 2005.
Mức sụt giảm giá chủ yếu xảy do nhu cầu từ ngành thép giảm. giá thép trên thị
trường quốc tế không tăng nhiều kể từ năm 2005. Việc tính nhầm nhu cầu than
đốt nhiệt thế giới cũng đã góp phần ép giá giảm. Nhu cầu tiêu thụ than đốt nhiệt
thế giới ước tính tăng thêm 30 triệu tấn trong năm 2006 song mức tăng đã chi là
44
16,4 triệu tấn so với năm 2005. về phía Trung Quốc, Bộ Thương mại Trung
Quốc đã công bố Bản Tiêu chuẩn Chất lượng cho các doanh nghiệp xuất khẩu
than đá năm 2006, trong đó tăng hạn ngạch cho các doanh nghiệp xuất khẩu than
đá. Các nhà sản xuất than đá của Inđônêxia cũng vẫn định hướng xuất khấu bất
chấp giá giảm do thiếu người tiêu dùng nội địa. Những họat động này đã đẩy
mạnh nguồn cung của than, trong khi cừu lại giảm so với năm 2005 , đẫn đến sự
sụt giá trong trong 2 năm 2006, 2007.
N ăm 2008 vừa qua đánh dấu một cú nhảy vọt kỉ lục của giá than xuất khấu,
giá than xuất khẩu trung bình tăng đến 9 8% so với năm 2007, đạt mức 70
USD/tấn. Khó khăn về nguồn cung trong việc khai thác, vận chuyển và nhu cừu
than đá trên thế giới ngày càng tăng là lí do đẩy giá than tăng nhanh đến vậy.
Ngày 25/1/2008 Trung Quốc, một nhà sản xuất và xuất khẩu than trên thị
trường thế giới ngừng xuất khẩu than, sự kiện này khiến giá than ở khu vực
châu Á tăng vọt. Vào ngày 11/2/2008, giá than nhiệt lượng cao được giao tại
cảng của Úc là 125 USD/tấn; tại New York, các loại than được giao trong tháng
3 được bán với giá trung bình 78 USD/tấn, cao gừn gấp đôi so với mức giá của
năm 2007. Nguyên nhân giá than lên cao vì nhu cừu sử dụng than đá tiếp tục
đứng ở mức cao, đặc biệt là tại Trung Quốc. Đến tháng 3/2008, Trung Quốc
quản lý xuất khẩu than bằng hạn ngạch (hạn ngạch xuất khẩu than của Trung
Quốc năm 2008 là 47,7 triệu tấn). Trong khi đó trong năm 2008, nhu cừu tiêu thụ than
của Trung Quốc tăng 9% , Trung Quốc nhập khấu khoảng 15 triệu tấn than; lượng
than tiêu thụ ở Mỹ cũng tăng khoảng 5%.
N ăm 2007, Inđônèxia - một trong những nước xuất khẩu than đá lớn nhất thế giới
- chi có khả năng tăng lượng than xuất khẩu thêm 15 triệu tấn năm 2007, thấp hơn chỉ
tiêu đã đề ra, do mùa mưa kéo dài cản trờ các hoạt động khai thác than. N ăm 2008
lượng than xuất khẩu của Inđônêxia tăng thêm 20 triệu tấn. Trong khi đó, các công ty
xuất khẩu than úc cũng không bắt kịp nhu cừu của thị trường do khó khăn về vận
45
chuyến. Trong tháng 8/07, giá than của úc dùng cho các nhà máy nhiệt điện
đã tăng lên mức kỷ lục là 72,37 USD/tấn do sự tắc nghẽn tại các tuyến
đường sắt và cảng biển đã cản trờ nỗ lực xuất khẩu mặt hàng này. Trong
năm 2007, lượng than xuất khẩu của úc chí tăng 8 triệu tấn, thấp hơn mức
dự báo 10 triệu tấn, do cơn bão hậi tháng 6/07 đã ảnh hưởng đến hoạt động
khai thác.
Nhật Bản, một trong những nhà nhập khẩu than lớn nhất thế giới, tiếp
tục gia tăng khối lượng nhập khẩu than trong năm 2008 để bù đắp phần
năng lượng bị thiếu hụt do những trục trặc của nhà máy điện hạt nhân bị hư
hại do trận động đất xảy ra hậi năm 2007. Án Độ cũng tăng cường nhập
khẩu than bởi Án Độ đang mờ rộng các nhà máy điện than.
N hư vậy, sự khó khăn về nguận cung và sự tăng lên mạnh mẽ của cầu
đã đẩy giá than năm 2008 tăng mạnh. Vì vậy, mặc dù sản lượng than xuất
khẩu của T KV năm 2008 thấp hơn so với 2007, nhưng k im ngạch xuất khẩu
vẫn tăng .
Có một bất cập hiện nay là, giá than xuất khẩu của T KV được điều chinh theo
giá than thế giói, chịu sự chi phối mạnh của giá than thế giới. Nhưng giá than bán cho
các hộ tiêu thụ trong nước lại do Nhà nước quy định mức giá, chứ không theo điều
tiết của thị trường. Ông Đoàn Văn Kiến, Tống giám đốc của T KV cho biết: hiện nay
giá bán than cho 4 ngành sản xuất nhiệt điện, xi măng, phân bón và giấy là giá bao
cấp, chi bằng khoảng 85%-90% giá thành sàn xuất; và rất thấp so với giá xuất khẩu.
Cụ thể hiện nay như than cám loại 3, bán cho các nhà máy xi măng chi có
585.000 đậng/tấn, trong khi giá xuất khẩu là 56 USD, tính ra chênh lệch lên tới
395.000 đậng/tấn. Một nửa trong số các nhà máy xi măng này thuộc Tổng công ty Xi
màng Việt Nam, một nửa còn lại là các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài. Trước
đây giá bán cho các doanh nghiệp nước ngoài có cao hơn, nhưng bây giờ là
46
đông giá. Nên có người cho rằng: lợi nhuận của ngành than đang chảy vào tói
các ông Chiníbng, Nghi Sơn, Luksvasi hay Sao Mai...! Than cám 4B bán cho
ngành điện cũng thế, chỉ với 632.000 đồng/tấn, so với giá xuất khẩu là 45 USD,
chênh lệch 200.000 đồng/tấn.
Như vậy, từ bảng số liệu 8, có thể thấy một phữn lý do vì sao thời gian qua
T KV lại thực hiện chính sách tăng mạnh xuất khẩu than. Giá than bán trong
nước thấp hơn giá thành sản xuất than, và thấp hơn nhiều so với giá than xuất
khấu. Chính sự chênh lệch lớn giữa giá than xuất khẩu và giá than nội địa đã
khiến cho sản lượng than xuất khẩu càng tăng mạnh nhằm bù lỗ cho phữn sản
xuất than tiêu thụ trong nước.
1.2. Hình thức xuất khấu than tại Tập đoàn công nghiệp Than Khoáng sản
Việt Nam
Hiện nay T KV đang tiến hành xuất khẩu than ra thị trường thế giới theo các
phương thức: Xuất khẩu trực tiếp, xuất khẩu ủy thác cho các công ty thành viên,
và xuất khẩu thông qua trung gian, trong đó xuất khẩu qua các công ty thương
mại ( Export trading company - ETC) là chủ yếu.
1.2.1. Xuât khâu trực tiêp
Vì than là loại hàng hoa đặc biệt, nên việc giao dịch mua bán than khá phức
tạp (phải đàm phán, phải nghiên cứu mỏ, cảng, phải thuê tàu V.V..) và chịu rủi ro
khá cao nên các nhà tiêu thụ than ít khi trực tiếp tiến hành nhập khẩu than của
Việt Nam. Thực tế hiện nay họ chi mua trực tiếp khi :
+ Nguồn than tồn kho của họ bị hết ngoài kế hoạch dự tính, đề duy trì hoạt
động của nhà máy, họ sẵn sàng mua một chuyến hàng với giá cao.
47
+ Vào mùa đông, khách hàng Châu âu không mua được than từ Ưcraina và
Nga (mỏ, cảng không hoạt động được), họ buộc phải mua than Việt Nam để pha
trộn để đủ lượng.
1.2.2. Xuất khấu ủy thác
Với hình thức này, các đơn vị kinh doanh xuất khẩu than đóng vai trò là người
trung gian thay cho đơn vị sản xuất tiến hành ký hợp đỷng mua bán hàng hóa, tiến
hành các thủ tục cần thiết để xuất khẩu hàng hóa và qua đó thu phí dịch vụ. Các đơn
vị này hoạt động trên danh nghĩa của TKV nên là nhà xuất khẩu gián tiếp.
TKV hiện nay uỷ thác cho 8 đầu mối (8 đơn vị thành viên) có thể xuất khẩu. Các
đơn vị này phụ trách trực tiếp giao dịch với những khách hàng lấy vói số lượng nhỏ
(mỗi tàu từ 1000-5000 tấn). Tổng lượng than xuất khẩu uỷ thác khoảng tầm 6 triệu
tấn một năm.
1.2.3. Xuất khấu gián tiếp qua các các công ty thương mại
Hiện nay, các nhà sử dụng lớn của than Việt Nam trên thế giới thường mua
than Việt Nam qua các công ty thương mại. Đây là các công ty hoạt động như
nhà phân phối độc lập có chức năng kết nối các khách hàng nước ngoài vói các công
ty xuất khẩu để đua hàng hóa ra nước ngoài tiêu thụ. Mua than qua các công ty
thương mại, các nhà sử dụng tiết kiệm rất nhiều chi phí (ví dụ như tinh giản được một
bộ phận chuyên giao dịch, đàm phán, tránh được rủi ro khi thuê tàu, vận chuyển, phạt
dôi nhật v.v..). Bên xuất khẩu cũng tiết kiệm rất nhiều thời gian và chi phí do công ty
thương mại làm việc thực sự chuyên nghiệp, nhanh chóng và hiệu quả.
Trong kinh doanh hiện đại, việc giao dịch qua nhà thương mại là điều hết sức
thuận lợi cho cả bên mua và bên bán và được các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu ưa
chuộng. So với hình thức xuất khẩu trực tiếp, xuất khẩu gián tiếp qua qua các công ty
thương mại có những ưu điểm vượt trội như:
48
+ Người trung gian thường hiểu biết rõ tình hình thị trường, pháp luật và tập
quán địa phương. Họ có kiến thức, năng lục trình độ chuyên sâu tong các lĩnh vực
nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhu cầu của thị trường.. .do đó họ có khả năng đẩy
mạnh việc buôn bán và ừánh bất rủi ro cho bên ủy thác.
+ Tận dụng được cơ sở vật chất, mạng lưấi phân phối sẵn có của các trung gian.
+ Nhờ có dịch vụ của các bên trung gian trong việc lựa chọn, phân loại, thanh
toán tiền hàng, người ủy thác xuất khẩu có thể giảm bất được các chi phí không nhỏ
về vận tải, thanh toán.
Các công ty thương mại làm nhiệm vụ nhập khẩu than của T KV tại thị trường
Nhật Bản có thể kể ra đây như: công ty Sumitomo, Marubeni, Nittesu Shoji/Nippon.
T KV xuất khẩu vào thị trường Trung Quốc thông qua công ty You Shen, Heying,
Ningbo United, Lianyungang,...Tại thị trường Tây Âu là công ty Kochs, SSM, và
Glencore.
Có thể thấy trong việc lựa chọn hình thức xuất khẩu, T KV đã rất linh hoạt kết
họp các hình thức xuất khẩu, vừa tận dụng được những liu điểm vừa khắc phục được
những nhược điểm của từng hình thức.
1.3. Quy trình xuất khẩu than tại Tập đoàn công nghiệp Than-Khoáng sản Việt Nam
Hoạt động xuất khẩu than là một loại hình họat động kinh doanh đối ngoại
do đó quy trình của nó thường phức tạp hơn các hoạt động đối nội. Sơ đồ sau thể
hiện các bưấc trong quy trình xuất khấu than tại TKV:
Sơ đồ 2: Quỵ trình xuất khẩu than tại T KV
Chuẩn bi
giao dịch Đ àm phán
và kí kết
họp đồng Tổ chức
thực hiện
hợp đồng Sau khi
thực hiện
hợp đồng
Nguồn : Phòng xuất khẩu than TKV
49
1.3.1. Quá trình chuẩn bị giao dịch
Bước 1: nghiên cứu tiếp cận thị trường
Việc nghiên cứu tiếp cận thị trường là một vấn đề quan trọng trong việc kinh
doanh của doanh nghiệp và nhất là đối với Tập đoàn Công nghiệp Than -
Khoáng sản Việt Nam, nghiên cứu thị trường là một việc làm cần thiêt và có ý
nghĩa quan trọng trong hoạt động xuất khẩu than của TKV. Nghiên cứu thị
trường giúp T KV nắm bắt đưểc nhu cầu cần thiết về than Antraxit trên thị trường
thế giới, đối thủ cạnh tranh của mình cũng như chất lưểng hay giá cả của
than trên thị trường. Việc nghiên cứu thị trường và thu thập các thông tin về
thị trường thường đưểc sử dụng các phương pháp như phương pháp nghiên
cứu tại bàn làm việc hay phương pháp nghiên cứu tại hiện trường. Nghiên
cứu tại hiện trường là phương pháp thu thập thông t in chủ yếu thông qua
việc tiếp xúc với các đối tưểng đang hoạt động trên thị trường. Hàng năm
ngành than cử rất nhiều đoàn cán bộ đi khảo sát thị trường tại Châu Âu,
Châu Á, Châu úc... Ngoài ra ngành than còn cử các cán bộ tham gia vào các
cuộc hội thảo lớn trên thế giới để nắm bắt chính xác các nhu cầu của thị
trường.
Nghiên cứu thị trường là công việc rất quan trọng giúp cho T KV điều
chỉnh đưểc sản xuất, phương thức phục vụ cũng như về giá cả, lựa chọn bạn
hàng kinh doanh để đáp ứng tốt nhất yêu cầu của khách hàng và hoạt động
xuất khẩu than của tập đoàn đạt hiệu quả cao.
Bước 2: Nghiên cứu khả năng cung ứng trong nước
Sau khi nghiên cứu tiếp cận thị trường T KV sẽ phải tiến hành nghiên
cứu xem xét khả năng cung ứng trong nước. T KV cần phải nắm rõ khả năng
cung ứng về từng loại than xuất khẩu của từng chân hàng để lập ra phương
án kinh doanh của mình.
50
Bước 3: Xây dựng phương án kinh doanh
Căn cứ vào những thông tin và những phân tích cụ thể, ban kinh doanh
xuất nhập khẩu của tập đoàn sẽ tiến hành phương án kinh doanh. Xây dựng
phương án kinh doanh là nhằm đánh giá mức độ khả thi và hiệu quả mang lại.
Đó là việc đánh giá các chỉ tiêu kinh tế như tỷ suất ngoại tệ của lô hàng xuất
khẩu, tởng l ợi nhuận dự toán, tỷ suất doanh lợi...nhằm hình thành nên giá
xuất khẩu hàng hóa. Phương án kinh doanh xuất khẩu là cơ sờ để lập kế
hoạch sản xuất hàng xuất khẩu và là cơ sở để phòng kế toán xem xét và
duyệt vốn vay ngân hàng.
1.3.2. Đàm phán và kí kết hợp đồng:
Sau khi lựa chọn đối tác kinh doanh T KV trực tiếp tiến hành đàm phán
và kí kết hợp đồng hoặc ủy quyền cho các đơn vị thành viên thực hiện.
Thông thường trong hợp đồng lớn với các bạn hàng lớn thì T KV và đặc biệt
là các ban xuất nhập khẩu than trực tiếp thực hiện, thông thường thường dùng
các hình thức đàm phán như đàm phán qua thư túi; đầm phán qua điện thoại; đàm phán
trực tiếp.
Trong ba hình thức đàm phán trên thì T KV dùng chủ yếu là đàm phán qua
thư tín và điện thoại vì chi phí cho hình thức đàm phán trực tiếp là rất cao nên
chi trong những trường hợp thật cần thiết với hợp đồng lớn và bạn hàng lớn
thì mới tiến hành đàm phán theo hình thức này.
Trong quá trình đàm phán căn cứ vào nhu cầu, mục đích sử dụng than mà
tập đoàn tiến hành chào hàng giới thiệu chi tiết từng loại than về chất lượng,
cỡ hạt, độ ẩm, độ tro, độ bốc hàm lượng lưu huỳnh, nhiệt năng các bon cố
định. Ngoài ra T KV còn phải nêu rõ các điều kiện khác về số lượng, điều kiện
giao hàng, phương thức vận tải, phương thức thanh toán, giá cả. Sau đó hai
bên tiến hành đàm phán, thỏa thuận đi đến kết luận cuối cùng.
51
Sau khi hai bên mua bán than tiến hành đàm phán có kết quả thì công việc
kí kết hợp đồng sẽ được tiến hành. Tuy nhiên công việc này phải đảm bảo đây
đủ nội dung và mức độ chặt chẽ, thống nhất trong hợp đồng đế tránh những sơ
suất đáng tiếc xảy ra.
Trong khi kí kết hợp đồng thì những điều khoản sau thường được chú
trọng:
- Điều kiện về loại than, chất lượng, số lượng và các yêu cầu khác về
thông số kĩ thuật. Vì than Antraxit của ta được phân ra rất nhiều loại căn cứ
vào đặc tính và giá thành của than, do đó đở tránh những tranh chấp sau này
trong hợp đồng phải ghi rõ loại than, cỡ hạt, độ ẩm, độ tro, nhiệt lượng
cũng như số lượng than.
- Điều kiện cơ sở giao hàng và điều kiện về giá. Đây là điều khoản cơ
bản trong hợp đồng nó phản ánh mối quan hệ giữa giá hàng hóa v ới điều
kiện giao hàng và phân định rõ trách nhiệm của hai bên xuất khẩu và nhập
khẩu về việc giao hàng, phân chia chi phí giữa hai bên trong việc vận
chuyởn bốc dỡ, phí lưu kho, lưu bãi, đồng thời ghi rõ trách nhiệm nếu có
rủi ro xảy ra. Thông thường T KV kí các hợp đồng có điều kiện giao hàng
FOB vì trong điều kiện này trách nhiệm của T KV tương đối ít, mặt khác
công tác bảo hiởm của ta còn chưa tốt. Trong hợp đồng cũng phải nêu rõ
cảng xuất và giá bán trong trường hợp bán giá FOB.
- Điều kiện thanh toán : Thông thường thanh toán bằng L/C đảm bảo
các điều khoản như trong hợp đồng.
- Điều kiện về thường và phạt: Điều kiện này do hai bên thỏa thuận và
chịu rõ trách nhiệm trong phạm vi quy định của mình.
52
1.3.3. Tố chức thực hiện hợp đồng
Giấy phép xuất khẩu luôn là vấn đề quan trọng đầu tiên về mặt pháp lý để
tiến hành các khâu khác trong quá trình xuất khẩu. Mặt khác, việc này cũng
giúp cho T KV cũng như nhà nước kiểm soát được hoạt động xuất khẩu than
trong toàn ngành than vì chỉ có những đơn vị mà Tập đoàn ủy nhiệm mới được
phép xuất khẩu. Giấy phép xuất khẩu than do Bộ Công Thương cáp.
Như đã đề cập ụ trên, L/C là phương thức thanh toán chủ yếu mà TKV sử dụng
trong các hợp đồng xuất khẩu than. Sau khi kí kết hợp đồng xuất khẩu cũng
như có giấy phép xuất khẩu, công việc đầu tiên phải làm là kiểm tra L/C xem
có phù hợp với nội dung hợp đồng hay không. Sau đó, T KV sẽ tiến hành các
công việc sau để thực hiện hợp đồng đã kí.
Sơ đồ 3: Quy trình tể chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu than t ại
T KV
Chuẩn bị than
xuất khẩu Kiểm tra số lượng và chất lượng
than xuất khẩu • Thuê tàu chờ
hàng
Giao hàng Làm thủ túc hải
quan Mua bảo
hiểm Làm thủ
tục thanh
toán
Nguồn: Phòng xuất khấu than TKV
1. Chuẩn bị than xuất khấu
Đây là việc chuẩn bị than theo yêu cầu của khách hàng và công ty giám định,
việc này thực hiện tại các công ty sản xuất than trục thuộc tập đoàn như công ty than
Uông Bí, Công ly than cẩm Phả, Công ty Than Hòn Gai... Sau khi sản xuất đủ số
53
lượng và đúng chủng loại than mà khách hàng yêu cầu, than sẽ được thu gom về các
công ty kho vận trực thuộc tập đoàn để chuẩn bị rót lên tàu.
2. Thuê tàu chờ hàng
Do điều kiện chuyên chở kí trong hợp đồng thường là FOB nên công việc thuê tàu
chở hàng đa số do bên nhập khẩu thực hiện, tuy nhiên cũng có trường hợp khách hàng
ủy nhiệm cho tập đoàn thuê tàu hộ.
3. Kiếm tra chất lượng và so lượng than xuất khẩu
a. Nội dung kiêm tra
Kiểm ưa hàng hóa là một công đoạn không thể thiếu trong quá trình thực hiện hợp
đồng. Nội dung kiểm tra bao gồm kiểm tra về chất lượng than có đúng chụ tiêu về độ tro,
độ ẩm, chất lượng và kiểm tra về số lượng than để xem chất lượng và số lượng than có
phù họp vói yêu cầu Ương họp động hay không.
Việc kiểm tra chất lượng giám định cũng với mục đích kiểm ưa chất lượng hàng
xuất để tù đó rút kinh nghiệm, điều chinh chất lượng than, loại trừ những sản phẩm than
không đạt chất lượng. Việc kiểm tra chất lượng dựa theo các chi tiêu chất lượng: chi tiêu
về độ ẩm của than (độ ẩm càng thấp than càng tốt); chụ tiêu về độ tro (độ tro càng ít thì
than càng tốt); và chụ tiêu về nhiệt lượng của than. Khi kiểm tra chất lượng hàng hóa,
TKV thường áp dụng các bộ tiêu chuẩn kiểm tra như TCVN 172:1997 (ISO 589:1981),
TCVN 173:1995 (ISO 1171:1981)...'°
Số lượng than xuất khẩu được kiểm Ưa bằng cách đo thể tích khối nước mà tàu
chiếm chỗ đế đầm bảo số lượng than đúng và đầy đủ vói yêu cầu trong hợp đồng.
Như vậy, có thể nói rằng, tất cả các nội dung kiểm tra trên đều nhằm một mục đích là
để đảm bảo than được giao đúng quy định trong hợp đồng.
Phụ lục 2: C ác bộ tiêu chuẩn kiềm tra chất lượng than
54
b. Địa diêm kiêm ưa
Việc kiểm tra chất lượng được thực hiện tong quá trinh sản xuất N ối giao hàng trong câu
cảng, thì việc kiểm tra được tiến hành (móc khi giao hàng (tại đổng bãi chúa than sạch từ nhà sàn
ra), trong khi giao hàng (trên băng chuyền, trên Wago) và sau khi giao hàng (trong hầm tàu). Trong
trường hợp hàng xếp chuyển tải ra ngoài khơi thì than được kiểm tra trước khi giao hàng (hàng rót
từ trên bãi xuống xà lan), toong khi giao hàng (than từ ngoạm xuống tàu) và sau khi giao hàng (than
trong hầm tàu). Việc kiểm tra này phải hoàn toàn chính xác.
c. Người tiến hành kiếm tra
Hầu hết các khách hàng nước ngoài khi mua than đều yêu cầu than phải được giám
định qua các công ty giám định trung gian độc lập để kết quả được khách quan. Từ trước
đến nay ta và khách hàng thường sằ dụng Vinacontrol, Quacontrol để làm nhiệm
vụ này.
T KV cũng có một đơn vị thành viên chuyên thực hiện kiểm tra, giám định
số lượng và chất lượng sản phẩm (Công ty cổ phần giám định TKV). Đe việc
kiểm tra được tiến hành tốt thì Tập đoàn thường cằ các cán bộ giám định trực
thuộc T KV cùng tham gia v ới các công ty giám định trung gian để kết quả
được tốt, chính xác và công bằng hơn. Sau khi kiểm tra chất lượng và số lượng
than xuất khẩu, người bán sẽ lấy chứng nhận cùa công ty giám định trung gian
và phí kiểm tra chất lượng do bên bán trả.
4. Mua bảo hiểm
Công việc này thường ít được tiến hành vì khi xuất bán Tập đoàn thường
bán theo điều kiện FOB.
5. Làm thủ tục hải quan
Các công ty kho vận trực thuộc tập đoàn là đơn vị làm thủ tục hải quan cho
than xuất khẩu. Than xuất đi tại cảng nào, trực thuộc kho vận nào thì công ty
55
kho vận đó chịu trách nhiệm làm thủ tục. Quy trình làm thủ tục hải quan tiên
hành qua các bước:
Sơ đồ 4: Quy trình làm thủ tục hái quan
Đăng kí tờ
khai Phúc tập hồ sơ và
kiểm tra sau
thông quan
Hải quan kiếm
tra sơ bộ hồ sơ
Thông
quan Miễn kiếm tra chi
tiết hồ sơ, miễn
kiểm tra thực tế
hàng hóa Luồng
xanh Ra lệnh
hình thức
Làm nghĩa
vụ thuế Luống
vàng Kiểm tra chi tiết
hồ sơ, miễn kiếm
tra thực tế hàng
hóa
Kiểm tra chi tiết
hồ sơ, kiểm tra
thực tế hàng hóa Luồng
đỏ
Nguồn: Phòng xuất khấu than- TKV
Đa số than xuầt khẩu từ TKV đều thuộc luồng xanh vì TKV là một tập đoàn
lớn của nhà nước, có uy tín, luôn chầp hành đúng pháp luật, nộp thuế đầy đủ...
6. Giao hàng
Sau khi nhận được lệnh của TKV, các công ty kho vận trực thuộc tập đoàn
sẽ tiến hành giao hàng. Các công ty kho vận sẽ thông báo lên Tập đoàn thời gian
bắt đầu làm hàng, tốc độ bốc rót. Sau đó, TKV sẽ thông báo với khách hàng về
thời gian bắt đầu làm hàng và kết thúc làm hàng.
Trong quá trình bốc rót hàng nếu tàu phải lưu lại lâu hơn so với thời gian
cho phép thì người bán sẽ phải trả một khoản tiền phạt cho người mua theo mức
56
phạt quy định trong họp đồng (thường là 6000 USD/ngày - nếu là tàu 3 vạn tấn,
đối với khách hàng Trung Quốc). Thời gian làm hàng thường quy định trong họp
đồng xuất khẩu than thường là ngày 24 tiếng tính từ nửa đêm hôm trước đến nửa
đêm hôm sau, ngày làm việc thời tiết tốt, không kể ngày lễ và chủ nhật dù có làm
hay không, và đưổc quy định trong hổp đồng như sau WWDSHEXEU. Quy định
ngày làm việc theo cách này rất có lổi cho phía tập đoàn vì như thế ta có thế
tranh thủ bốc rót hàng vào các ngày chủ nhật, ngày lễ đế giải phóng tàu nhanh và
sẽ đưổc thưởng và không phải phạt. Nếu như tàu đưổc giải phóng sớm hơn thòi
gian cho phép thì người mua phải thưởng cho người bán số tiền thưởng quy định
trong hổp đồng ( 3000 USD/ngày - với tàu 3 vạn tấn và khách hàng Trung Quốc,
ngày làm việc quy định WWDSHEXEU). Tiền phạt và thưởng thay đổi tùy
thuộc vào trọng lưổng tàu và khách hàng, tàu càng nhỏ thì tiền thưởng và phạt
càng ít và ngưổc lại hay đối với khách hàng Trung Quốc thì tiền thưởng và phạt
nhỏ hơn đối với khách hàng Nhật Bản.
Sau khi bốc xếp xong người bán có nhiệm vụ phải thông báo bằng điện cho
người mua những thông tin cần thiết như số lên tàu, số vận đơn, ngày tàu rời
cảng, số lưổng và giá trị của lô hàng.
7. Làm thủ tục thanh toán
Trong thanh toán thường có nhiều phương thức thanh toán như trả bằng séc, hối
phiếu, thanh toán bằng L/C. Phương thức thanh toán mà T KV sử dụng chủ yếu là L/C.
Phương thức này đảm bảo đưổc quyền lổi của Tập đoàn cũng như của khách hàng.
Khi họp dồng xuất khẩu quy định việc thanh toán bằng L/C thì Tập đoàn có trách
nhiệm đôn đốc khách hàng mờ L/C. Sau đó, bước đầu tiên là phải kiểm tra xem L/C có
phù hổp với yêu cầu ừong hổp đồng hay không. Nêu L/C không phù hổp với những
quy định trong họp đồng thi phải yêu cầu khách hàng sửa đổi L/C rồi mới giao hàng.
57
Một điều được công ty lưu ý đó là khi lập bộ chứng từ thanh toán phải nhanh
chóng và phù hợp với L/C cả về nội dung, hình thức nếu không sẽ bị từ chối thanh toán,
do đó phía tập đoàn sẽ bị thua thiệt.
Bộ chứng từ thanh toán bao gồm các chứng từ sau:
- Hóa đơn thương mại, bản chính, nói rõ hàng đã xếp lên tàu của người mua, đơn
giá hàng cũng như trừ phạt chất lượng nếu có.
- Cả bộ 3/3 vận đơn đường biển gốc và vận đơn bản sao không có giá trị thanh
toán nêu rõ: người nhận hàng; địa chi thông báo; mô tả hàng hóa; cảng xếp hàng; cảng
dụ hàng.
- Chứng nhận chất lượng, 4 bản chính do Vinacontrol (hoặc KCS) cấp và ki ghi
rõ chất lượng thực tế của lô hàng, dục trên tiêu chuẩn Việt Nam bản in mới nhất.
- Chứng nhận trọng lượng giám định mức nước, 4 bản chính do Vinacontrol
(hoặc KCS) cấp và kí, chỉ rõ số lượng hàng bằng tấn mét đã xếp lên tàu người
mua.
- Chứng nhận xuất xứ, 2 bản gốc, Ì bản sao do một tổ chức thẩm quyền
Việt Nam cấp và kí.
- Tuyên bố do thuyền trưởng cấp và kí nêu rõ tàu đã nhận ít nhất toàn bộ số
lượng đã yêu cầu trong thông đạt sẵn sàn của mình và nêu rõ có bị phạt bốc rót
chậm hay không. Trong trường hợp tàu nhận hàng ít hơn so với thông đạt sẵn
sàng của mình thì phải nêu rõ số lượng giao thực.
- Tuyên bố do người hưởng lợi cấp và kí.
Khi người bán đã có đầy đủ những chứng từ phù hợp nêu trên thì nhanh
chóng xuất trình cho ngân hàng do hai bên thỏa thuận trong họp đồng bộ chứng
từ kèm theo hối phiếu do mình kí phát trong thời gian hiệu lực thanh toán của
ÚC. Ngân hàng nhận chứng từ, bằng nghiệp vụ vua mình có trách nhiệm đòi tiền
về cho người bán.
58
1.3.4. Sau khi thực hiện hợp đồng
- Giải quyết khiếu nại (nếu có)
Từ trước đến nay trong hoạt động xuất khẩu than đã có nhiều khiếu nại lớn
nhỏ. Những khiếu nại đó chủ yếu là về chất lượng, trọng lượng than nên việc xác
định lỗi tại ai không mấy phức tạp, chưa có vụ nào nghiêm trọng đến mức phồi đưa ra
trọng tài mà việc giồi quyết chủ yếu vẫn là thương lượng giữa hai bên.
- Đảnh giả két quả hợp đòng
Sau khi kết thúc việc thực hiện một hợp đồng xuất khẩu nào Tập đoàn Than cũng
thường tổ chức đánh giá kết quà, xác định các chi phí có liên quan để xác đinh lợi
nhuận của từng hợp đồng và gửi những chứng từ cần thiết cho bộ phận kế toán để
hạch toán lỗ lãi.
2. Những nhân tố ồnh hưởng hoạt động xuất khấu than của Tập đoàn Công
nghiệp Than Khoáng sồn Việt Nam
2.1. Các quy định pháp luật, chí thị và chinh sách của chính phủ
Mục tiêu kinh doanh chính của T KV là khai thác nguồn khoáng sồn than
Việt Nam và tham gia sồn xuất điện nhàm đáp ứng nhu cầu của Việt Nam. Do
tầm quan trọng có tính chiến lược của T KV đổi với nền kinh tế Việt Nam, T KV
là một trong những doanh nghiệp nhà nước hiện nay đã được chuyển đổi thành
một "Tập đoàn kinh tế", dưới sự quồn lý trực tiếp của Thủ Tướng Chính Phủ. Do
đó các hoạt động kinh doanh của T KV chịu sự điều chỉnh trực tiếp của các quy
định pháp luật, chỉ thị và chính sách của Chính Phủ.
Xuất khẩu than hiện phồi chịu thuế xuất khẩu ở mức 1 0% (áp dụng từ ngày
15/2/2009). Ngoài ra mức giá mà T KV có thể bán than cho một số ngành nhất
định trên thị trường nội địa do Chính Phủ điều chỉnh, phù hợp với chính sách của
Chính Phủ nhằm đồm bồo an ninh nguồn năng lượng quốc gia và thúc đẩy sự
phát triển của nền kinh tế Việt Nam. Hiện nay nền kinh tế đang tăng trường Việt
59
Nam ngày càng cần nhiều than hơn, nhu cầu tiêu thụ than trong nước dự báo còn
tăng trong những năm tới. Lạm phát có thể khiến cho Chính Phủ buộc phải thực
hiện các chính sách nhằm giảm tình trạng leo thang của giá cả, điều này có thể
ảnh hưởng đến khả năng T KV quyết định tăng giá than đối với thị trường trong
nước.
Các quy định pháp luẩt, chỉ thị và chính sách của Chính Phủ được ban hành
trong tương lai có thể thúc đẩy sự tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam nhưng điều
đó có thể ảnh hường bất lợi đến hiệu quả xuất khẩu than của TKV cũng như là lợi ích
của ncv. Các quy định pháp luẩt, chi thị và chính sách ví dụ như thuế xuất khẩu
không chỉ ảnh hưởng đến khả năng T KV đạt được doanh thu cao từ hoạt động xuất
khẩu than mà còn ảnh hường đến việc Tẩp đoàn tăng giá bán than đối với thị trường
trong nước.
2.2. Các thay đỗi về ánh hình chính trị và kinh tể trong khu vực và Quốc tế
Than xuất khẩu sang các thị trường lớn bao gồm Trung Quốc, Nhẩt Bản, Hàn
Quốc và Tây Âu chiếm phần lớn doanh thu bán than của TKV trong năm 2008. Các
thay đổi về tình hình chính trị và kinh tế khó có thế tiên đoán được. Cụ thế là, nếu
tình hình kinh tế tại các nước nhẩp khẩu than từ Tẩp đoàn bị suy giảm thì doanh số
xuất khẩu của T KV có thế bị sụt giảm cơ bản. Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng
kinh tế thế giới, số lượng than xuất khẩu của TKV trong những tháng gần cuối năm
2008 giảm đáng kể, than bị tồn kho, không xuất khẩu được, ảnh hưởng lớn đến kết
quả kinh doanh của Tẩp đoàn.
Mặt khác, mức tăng trưởng kinh tế trong tương lai giảm đi làm giảm doanh thu
của TKV, từ đó dẫn đến T KV không có khả năng đầu tư thích đảng vào việc xây
dựng và phát triển mỏ cũng như các trang thiết bị khai khoáng có liên quan.
60
Những sụ kiện này có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả xuất khẩu than của TKV.
2.3. Các nhân tố khác
Đầu tiên phải kể đến đó là tính không ổn định về giá trị đồng tiền của tiền đồng
Việt Nam so với các đơn vị tiền tệ mạnh khác.Trong hoạt động xuất khẩu than, đồng
tiền thanh toán là USD. Do vậy, sự biến động của tỷ giá hừi đoái sẽ ảnh hưởng hoạt
động xuất khẩu than của TKV. Khi Việt Nam đồng mất giá (tỷ giá USD tăng), giá than
tính theo USD theo đó sẽ cao hơn, xuất khẩu than khi đó sẽ có lọi.
Ngoài ra, một sừ hoạt động kinh doanh quừc tế sau sẽ làm giảm hiệu quả xuât
khẩu than cùa Tập đoàn:
- khó khăn ừong việc cuông chế việc thực hiện các họp đồng đã kí kết và thu tiên
bán hàng tại các thể chế pháp lí khác.
- việc thực hiện quy chế quản lý ngoại hừi.
3. Đánh giá hoạt động xuất khấu than của T KV
3.1. Những kết quả đạt được
3.1.1. Công tác thị trường
Trong thời gian qua, TKV đã bám sát diễn biến của thị trường để tận dụng cơ hội
của thị trường, kịp thòi cập nhật nhu cầu của thị trường và làm cơ sở để có kế hoạch
chuẩn bị chân hàng tiêu thụ, giao than kịp thòi và đúng tiến độ cho khách hàng. Công
tác thị trường được triển khai theo hướng chuyên môn hóa trong đó TKV chủ trì và
trực tiếp giao dịch, ký kết hợp đồng xuất khấu than vào các thị trường chủ chừt như
Nhật Bản, Tây Bắc Âu, hay trực tiếp giao dịch qua các kênh phân phừi lớn vào Trung
Quừc. Các khu vực thị trường còn lại được giao cho Công ty Coalimex, Công ty Cảng
kinh doanh và Công ty CBKD than Miền bắc. Việc nam bắt thông túi thị trường, giá cả
đã được cập nhật thông qua các hệ thông thông tin chuyên ngành năng lượng và than,
thông tin từ các cơ sở khách hàng và khừi nghiệp vụ trong toàn Tập đoàn. Để làm từt
công tác thị trường nhằm hạn chế nguồn than xuất khẩu lậu theo đường tiểu ngạch,
61
TKV đã chủ động làm việc với Tổng cục Hải quan phát hành văn bản quy định than
xuất khẩu phải có chứng nhận từ Tập đoàn TKV.
Bên cạnh đó, để nâng cao hình ảnh của TKV trên thị trường nước ngoài đống thòi
mở rộng mạng lưới tiêu thụ than xuất khẩu, TKV đã áp dụng các biện pháp xúc tiến
thương mại như tham gia hội chợ triển lãm thương mại trong nước và quốc tê, phát
hành tạp chí để quảng bá cho sản phẩm của mình. Lãnh đạo TKV còn trực tiếp đi cùng
các các đoàn doanh nghiệp Việt Nam theo các đoàn lãnh đạo chính phủ sang thị trường
các nước để tìm kiếm và mở rộng cơ hội làm ăn với các khách hàng mới, thị trường mới.
3.1.2. Đầu tư đối mới công nghệ
• về công nghệ khai thác - chế biến than
Tập đoàn đã tập trung đầu tư chiều sâu, đổi mói công nghệ khai thác. Hoạt động
đầu tư đổi mới công nghệ khai thác than của TKV đã góp phần giúp nâng cao sản
lượng than nguyên khai trong thời gian qua, đa dạng hóa chủng loại than khai thác,
tăng tỷ ừọng sản phẩm than chất lượng cao. Năng suất tăng cao, năng lực sản xuất của
các đơn vị đều tăng mạnh.
TKV cũng tích cực mở rộng quan hệ họp tác quốc tế về chuyển giao công nghệ
ừong việc thăm dò tài nguyên, trong nghiên cứu khai Me mỏ như hợp tác với Nhật
Bản về thăm dò than đống bằng Bấc Bộ, hợp tác với Nga trong nghiên cứu ổn đinh bờ
mỏ, nổ mìn và khai thác lộ thiên... Những hoạt động tích cực này đã góp phần hiện đại
hóa hoạt động sản xuất,chế biến than của TKV, đưa Tập đoàn phát triển ngày càng
vững manh và ổn định.
• về phát triển công nghệ thông túi (CNTT)
Song song vói việc đổi mới công nghệ sản xuất, khai thác, chế biến than, T KV
cũng dành sự đầu tư thích đảng vào việc phát triển công nghệ thông tin, theo kịp xu
hướng của thời đại. Cụ thể, TKV đã:
62
- Đổi mói phương pháp cập nhật và xử lý thông tui trên cơ sờ ứng dụng thành tựu
mới nhất của CNTT trợ giúp cho quá trình ra quyết định quản lý và điều hành sản xuât
kinh doanh (SXKD) một cách nhanh chóng và có hiệu quả nhất Cùng vói đó là nhiệm
vụ quảng bá thông tin về sản phẩm và doanh nghiệp trên Internet đọ hội nhập và giao
lưu thương mại quốc tế. Thiết lập các mối quan hệ kinh doanh với đối tác trên nên
thương mại điện tử.
- Đẩy manh ứng dụng CNTT vào mọi mặt hoạt động SXKD của Tập đoàn: hệ
thống thông tín liên lạc tong mỏ hầm lò, lộ thiên, vận tải đường sắt, cảng xuất than;
triọn khai các công trình, dự án tự động hóa trong các nhà máy cơ khí của ngành
than (cơ khí lắp ráp, chế tạo, sửa chữa)... Thực chất đây là sự gan kết giữa CNTT
và Tự động hóa là một ương những chủ trương đã và đang được Đảng, Nhà nước
hết sức quan tâm và khuyến khích phát triọn. Sự gắn kết giữa CNTT và Tự động
hóa càng tạo điều kiện phát huy nội lực trong các lĩnh vực công nghệ mũi nhọn,
bổ sung khắc phục được những hạn chế về tri thức cho đội ngũ những người làm
việc trong các chuyên ngành hẹp đồng thời sẽ thúc đẩy phát triọn công nghiệp
phàn cứng về điện tử, máy tính dần thay thế cho các sản phẩm công nghiệp nhập
ngoại.
- Triọn khai ứng dụng CNTT trong lĩnh vực kiọm soát và điều hành tập trung
công tác vận tải mỏ (dispatching), cụ thọ là công nghệ định vị vệ tinh GPS kết hợp với
xử lý thông tin cơ sờ dữ liệu đọ tối ưu hóa năng suất và hiệu quả vận tải.
3.1.3. về chất lượng sản phàm
Đọ tăng cuông sức cạnh tranh của sản phẩm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh, T KV cũng tiến hành kiọm soát chặt chẽ chi phí sản xuất, lưu thông thông
qua các giải pháp tổ chức sản xuất, đổi mới công nghệ, và quản trị nội bộ, mở
rộng quan hệ quốc tế. T KV đã thực hiện các chương trình họp tác với Trung
63
Quốc về thiết kế công trình hầm lò, xử ly nước thải mỏ lộ thiên, công nghệ sàng,
tuyển thèm.
T KV cũng đã tiến hành lập phòng giám định tại cảng để thực hiện các khâu
giám định. ở tất cà các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thuộc T KV đểu có
lực lượng kiểm tra chất lượng sản phụm được trang bị các phương tiện cần thièt
để kiểm tra, chịu trách nhiệm về chất lượng than giao cho khách hàng đúng theo
hợp đồng ký. T KV cũng thành lập Trung tâm Đo lường và Giám định sản phàm,
trong đó có phòng hóa nghiệm mang số hiệu V I L AS 012 đã được Tống cục Tiêu
chuụn Đo lường Chất lượng nhà nước cấp chứng chì đánh giá phù họp với yêu
cầu của tiêu chuụn Việt Nam T C VN 5951:1995 (ISO/IEC Guide 25) cho lĩnh
vực hóa học. Trung tâm này là đem vị trực thuộc do T KV thành lập với nhiệm vụ
giám định và kiểm tra xem các sản phụm có phù hợp với quy cách phàm chất
yêu cầu trước khi xuất khụu hay không. Bên cạnh việc thành lập Trung tâm giám
định than của Tập đoàn thì T KV còn thiết lập mối quan hệ với hai trung tâm
giám định và kiểm tra chất luợng là V I N A C O N T R OL và SGS. Việc họp tác chặt
chẽ và có những thông tin chính xác kịp thời từ các trung tâm này đã giúp T KV
tránh được những sai lệch trong chính sách sản phụm của mình.
Có thể thấy, công tác giám định sản phụm là một hoạt động đuợc Tập đoàn
hết sức chú trọng, cho thấy trách nhiệm và những nỗ lực của T KV trong công tác
đảm bảo và không ngừng nâng cao chất lượng sản phụm, từ đó tăng cường khả
năng cạnh tranh của sản phụm than Việt Nam trên thị trường thế giới.
3.1.4. về việc giao than xuất khấu
Trong năm 2008 vừa qua T KV đa ban hàng sửa đổi Quy trinh giao than xuất
khụu. Những năm trước, các nhà máy tuyển than sẽ chịu trách nhiệm sàng tuyển và
giao than tại cảng. Từ năm 2008, than sau khi sàng tuyển sẽ được chuyển về các
64
Công ty kho vận để rót lên tàu. Việc thành lập các Công ty kho vận trực thuộc Tập
đoàn giúp cho việc quản lý than xuất khẩu được dễ dàng hơn.
Bên cạnh đó, TKV cũng đã có văn bản phân chia sản lượng than xuất khẩu theo độ
ẩm và nhiệt trị ngay từ đầu năm để đảm bảo tính công bằng cho các đơn vị khi giao than.
Trong năm 2004-2008, quan hệ giữa cung cầu than tiếp tốc mất cân đôi, có lợi
cho phía cung nên sản lượng than sản xuất ra đến đâu hết đến đó, tồn kho ít, chủ yếu
tồn kho than chất lượng xấu, các than chất lượng cao không còn hàng.
Đối vói công tác tổ chức bốc xếp, TKV đã chủ động đầu tư trang thiết bị đe tập
trung bốc xếp đảm bảo đủ năng lực và đáp ứng nhu cầu giao than trong tình hình
hiện nay. N ăm 2008, số tiền thưởng do bốc rót tàu nhanh là 725.000 USD 11. Ngoài ra,
Tập đoàn còn có những chính sách ưu tiên về cầu cảng và bốc xếp hàng cho các khách
hàng truyền thống và chiến lược như Nhật Bản, Tây Âu.
Nhìn tống quát, ương những năm vừa qua TKV đã đạt có những bước tăng trưởng
nhanh, bền vững, đáp ứng nhu cầu về than của nền kinh tế và đã giành một phần quan
trọng để xuất khẩu đủ bù lỗ cho thị truồng nội địa. Than Việt Nam đang dần có được
một vị thế vững chắc trên thị trường thế giới.
3.2. Những vấn đề còn tồn tại
Xuất khẩu than là hoạt động được ncv thực hiện trong hơn chốc năm qua dựa
trên cơ sở phương thức xuất khẩu than từ rất nhiều năm trước, việc tổ chức xuất khẩu
than hiện nay được đánh giá là bài bản, tổ chức tốt và có qui củ. Tuy nhiên hoạt động
xuất khẩu hiện nay không phải là không có những tồn tại cần giải quyết cố thể như sau:
3.2. ỉ. Khó khăn ù-ong việc tìm kiếm và mở rộng thị trường
Việc mờ rộng mạnh thị trường của TKV hiện nay gặp rất nhiều khó khăn.
Nguyên nhân không phải TKV thiếu những chuyên gia Marketing giỏi mà chính là
11 Tạp chí Than - Khoáng sàn Việt Nam, số 16 - 25/08/2008
65
đạc tính kĩ thuật của than Việt Nam. Than Việt Nam tuy chất lượng rất tốt nhưng khá
rắn và chất bốc thấp, nên chì thích hợp với công nghệ của một số nhà sử dụng nhát
định nhu JFE, Nippon Steel của Nhật, Archelor của Pháp, CVRD của Braãl, hay một
số nhà máy của Trung Quốc. Chính vì vậy, thị trường của than Việt Nam (nhát là các
loại than tốt) khá ổn định nhưng cũng rất khó mở rộng thị trường.
Điều này sẽ được cễi thiện rõ rệt sau năm 2010, khi bể than đồng bang sông
Hồng được đưa vào khai thác. Than ở đây rất mềm, dễ đốt và quan trọng nhất là phù
hợp với công nghệ của rất nhiều nhà máy xi măng và sắt thép. Vì vậy dự báo thị
trường xuất khẩu của TKV sẽ được mở rộng sau năm 2010.
3.2.2. Tồn tại nhiều vấn đề trong công tác giao than xuất khấu
TKV vẫn chưa phối họp tốt vói các Công ty giám định để kiểm ưa tình hình giao
than của các đơn vị, đặc biệt là chưa chấm dứt được tình trạng giao thiếu than cho các tàu.
Bộ máy còn cồng kềnh thiếu linh hoạt, sự phối kết họp giữa các đơn vị tham gia
xuất khẩu than chưa được chặt chẽ dẫn đến trường họp tàu ra vào cễng không họp lý,
gây thắc mắc cho khách hàng và làm ễnh hưởng đến kế hoạch giao than của cễ Tập
đoàn. vẫn còn có tình trạng các tàu lớn sau khi xếp hàng trong cầu ra chuyển tài phễi
đợi hàng lâu, có trường hợp thiếu than, xếp lên tàu không đủ so với sơ đồ tàu khiến
khách hàng đành phễi cho tàu chạy chấp nhận trễ cước khống thay vì đợi hàng vì tiền
phạt cước khống quá cao.
Công tác tổ chức giao hàng còn chậm, như tổ chức triển khai làm món nước tàu
chậm, khi tàu đến gần cầu mới tổ chức làm món tàu nên khi có vướng mắc xễy ra
không xử lý kịp thời làm ễnh hưởng đến kế hoạch bố trí tàu vào cầu.
3.2.3. Nhũng ton tại khác
Một số tồn tại trong công tác xuất khẩu than ở T KV cần khắc phục sớm như:
- Chưa có phương án tồ chức bễo vệ than chuyển tễi tại khu vực giao hàng, đã
để xễy ra tình ừạng mất cáp, nhất là thòi gian tàu làm hàng vào buổi tối.
66
- Chưa chú ừọng trong việc nâng cao hơn hiệu quả xuất khẩu bằng cách tiêt
kiệm chi phí, giảm hao hụt trong giao nhận hàng hoa.
- Chưa thật sự quan tâm đến việc giành quyền thuê tàu, mua bảo hiểm hàng
hoa để có thể nâng cao hơn nữa lợi nhuận của việc xuất khấu.
- Trình độ chuyên môn của người lao động chưa cao. Cụ thể cán bộ trực tiêp
làm công tác xuất khẩu được đào tầo chính qui bài bản về ngoầi thương còn chiêm tỉ
lệ ít dẫn đến chất lượng công việc không cao.
- Chưa đầu tư đúng mức về cơ sở hầ tầng kỹ thuật cho việc vận chuyển và
bốc xếp than dẫn đến tốc độ xếp hàng chậm làm than Việt Nam mất tính cầnh
tranh hơn so với các nước xuất khẩu than khác do người nhập khẩu phải chi phí thêm
về tiền phầt lưu tàu. Phương tiện bốc dỡ tầi nhiều cảng không đủ hiện đầi cũng là
nguyên nhân làm kéo dài thời gian giao hàng, gây khó khăn và tốn kém cho cả hai
bên.
Như vậy, bên cầnh những kết quả đã đầt được, những tồn tầi về hoầt động giao
hàng xuất khẩu cũng như trong công tác thị trường hay trong nội bộ Tập đoàn đã làm
ảnh hưởng nhiều đến uy túi của Tập đoàn, đưa đến những tranh chấp kiện tụng không
đáng có. Đây cũng chính là cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất những giải pháp thúc đay
xuất khẩu than của Tập đoàn trong thời gian tới.
IV. Triển vọng của hoầt động xuất khấu than ở T KV
1. Triển vọng về cung và cẩu
Cùng với các nguồn nhiên liệu khác, than đá đang và sẽ đóng vai trò chủ đầo trên
thế giới, đặc biệt là than antraxit - một chủng loầi than có hàm luông các bon cao nhất
và được dùng trong rất nhiều lĩnh vực. Cung ứng 2 5% nhu cầu năng lượng của thế giói
với trữ lượng dồi dào và rộng khắp trong khi giá cả lầi tương đối rẻ, than đá đang được
xem là nguồn nhiên liệu "tình thế" trong giai đoần nhân loầi đang cố gắng tách khỏi sự
lệ thuộc vào dầu-khí và chuyển dần sang các dầng nhiên liệu bền vững, thân thiện với
67
môi trường như năng lượng mặt trời và gió. Than đả được dự báo sẽ đóng vai trò chủ
chốt trong việc đáp ứng nhu cầu năng lượng của thế giói trong vòng 20 năm nữa.
Theo cơ quan năng lượng nguyên tử quốc tế IEA, nếu không có đột biến, theo đả này,
nhu cầu dùng than sẽ tăng gấp gần 3 lần tò nay đến năm 2050. Mức dự trữ của than
cũng rất lớn đủ cho 155 năm sản xuất, ừong khi với tốc độ hiện nay, dầu chễ còn đù
cho 45 năm và 60 năm đối vói gas (đánh giá của BP).
Các nguồn thông tin cập nhật và diễn biến thị trường than thế giới và khu vực tới
thòi điểm hiện nay cho thấy, thị trường than thế giới những năm tói vẫn tiếp tục tong
tình trạng "cầu lớn hơn cung". Các nước sản xuất than antraxit hiện nay là Việt Nam,
Trung Quốc, Nam Phi, Nga, Ukraina, Bắc Triều Tiên, Mỹ, Đức, Anh. Do nhu cầu về
than antrraxit trong nước tăng nên tất cả các nước xuất khẩu than antraxit ờ trên từ
năm 2003 đã đều giảm số lượng than xuất khẩu so với trước kia ngoại trừ Việt Nam và
Bắc Triều Tiên. Đồng thòi do tình hình chính trị ở Bắc Triều Tiên nên không nhiều
người quan tâm đến việc nhập khẩu than ở Bắc Triều Tiên mặc dù giá than thấp hơn so
vói của Việt Nam.
Riêng Việt Nam có sự tăng trưởng vượt bậc cả về nhu cầu trong nước lẫn x uầ
khẩu. Theo tỷ lệ như nhũng năm gần đây số lượng than xuất khẩu chiếm gần tương
đương vói số lượng than tiêu dùng nội địa. Cho dù hiện nay khi nhu cầu nguyên liệu
than của Việt Nam có tăng lên và vói yêu cầu phải ưu tiên cho nhu cầu nội địa thì
nguồn cung cấp cho xuất khẩu vẫn hoàn toàn dồi dào do thực tế là hiện nay các ngành
công nghiệp của Việt Nam chi sử dụng khoảng 5 ừong tổng số 20 loại than đang được
sản xuất.
Hiện nay do giá dầu mỏ và khí đốt tăng cao đồng thời lượng tiêu thụ năng lượng
trên phạm vi toàn thế giới vẫn tiếp tục tăng lên, nên nhu cầu về than vẫn tiếp tục tăng.
Nhu cầu đạc biệt tăng mạnh tại các nền kinh tế đang tăng trưởng nhanh như Ấn Độ và
Trung Quốc, là noi than vẫn là nguồn năng lượng chính đối vói các nhà máy điện và
68
luyện kim. Biểu đồ dưới đây thể hiện nhu cầu về điện năng của thế giới tăng cao dẫn
tói cầu về than cũng tăng cao, tạo ra cơ hội phát triển về lâu dài cho ngành than.
Biểu đồ 5: Nhu cầu điện năng thế giới 1997-2020
6.000 ì
1.000
1
1 0 -I
1997 2010 2020
Nguồn: Energy inỷormatỉon administration (EIA)
Như vậy trong khi nhu cầu về năng lượng trên thế giói vẫn ngày một tăng và hầu
như toàn bộ các nước xuất khẩu than khác không thể tăng được lượng than xuất khẩu
thì Việt Nam với các lọi thế của mình hoàn toàn có thể chiếm lĩnh và làm chủ thị
trường than antrraxit thế giói. Tuy nhiên Việt Nam cũng cần duy tri một lượng than
xuất khẩu hợp lí để có thể đữm bữo được an ninh năng lượng quốc gia.
2. Triển vọng về giá
Theo các nhà nghiên cứu thì giá than trong những năm tiếp theo chỉ có tăng
chứ không thể giữm do giá dầu mỏ và khí đốt tăng cao. Việt Nam lại có lợi thế
có nguồn than antraxit có số lượng lớn, chất lượng rất tốt và ổn định. V ới vị tri
địa thuận lợi than của Việt Nam trờ nên cạnh tranh hơn nhiều so với các quốc gia
xuất khẩu than khác như úc, Nam Phi, Nga, Indonesia...
69
Giá than sẽ tăng những năm tiếp theo do nhu cầu tăng nhưng nguôn cung
không tăng thậm chí còn giảm. Giá than chất luợng tốt dùng cho nhà máy nhiệt
điện đã lên tới 56 USD/tấn, cao hơn rất nhiều so với mức giá gần 30 USD
vào đầu năm 2003. Giá than đá Châu Á dự báo sẽ tăng trong thời gian tới do
nhu cầu tiêu thụ tăng mạnh hơn so với nguồn cung. Trong năm 2009 giá than
trung bình hiện nay là 50USD nhưng dự kiến là sẽ còn tiếp tục tăng. Nhà
kinh tế Mark Mobius của Công ty Quản lý tài sản Templeton (Singapo) dự
báo giá than Châu Á có thẩ tăng 4 2% trong vòng 5 năm tới.
Hiện nay, Nhật Bản là khách hàng mua than lớn nhất của Việt Nam sử
dụng trong rất nhiều ngành công nghiệp như xi măng, nhiệt điện, thép...
Nhật Bản cũng là nước có độ dài vận chuyẩn thuộc loại trung bình so với các
quốc gia khác. Hiện nay điều kiện bốc xếp của Việt Nam kém hơn các nước
xuất khẩu than khác trong khi đó khi giá than của Việt Nam gần như ngang
bằng với giá than thế giới nhưng vẫn được khách hàng Nhật Bản chấp nhận
chứng minh cho triẩn vọng sáng sủa cho than xuất khẩu của Việt Nam trong
những năm tiếp theo.
3. T r i ẩn vọng về cơ sở hạ tầng phục vụ xuất khẩu than
Cùng với khoảng 10 cảng nhỏ Tập đoàn Than hiện đang quản lý hai cảng
than lớn là cảng Hòn Gai và Cảng cẩm Phả. Trước đây, Cảng Hòn Gai chỉ có thẩ
tiếp nhận tàu có trọng tải đến 30.000 MT DWT, cảng cẩm Phả có thẩ tiếp nhận
tàu có trọng tải đến 60.000 MT DWT. Tốc độ xếp hàng tại cầu cảng cẩm Phả
hiện nay khoảng 12.000 MT/ngày và tại vùng neo cảng Hòn Gai và cẩm Phả tốc
độ xếp hàng khoảng 6.000 MT/ngày. Tốc độ xếp hàng hiện nay đã cao hơn nhiều
so với 10 năm trước nhưng so sánh với tốc độ xếp hàng là 40.000 MT/ngày ở
cảng Thượng Hải, Trung Quốc và khoảng 20.000MT/giờ ờ cảng Richard Bay,
Nam Phi thì tốc độ xếp hàng ở 2 cảng chuyên dụng của Việt Nam là quá chậm.
70
Đe đảm bảo mục tiêu xuất khẩu 16-20 triệu tấn than trong năm 2009 12 và các
mục tiêu đặt ra, công trình mở rộng cảng cẩm Phả đã được thực hiện từ năm
2002 và đã hoàn thành vào giữa năm 2005. Hiện nay, cẩm Phả có thể tiếp nhận
tàu có trọng tải đến 70.000 MT DWT, có thể xếp hàng trong đồng thối 2 tàu
Panamax tại cầu cảng và tốc độ xếp hàng có thể đạt đến hơn 20.000 MT/ngày tại
cầu cảng.
Đồng thối với việc mở rộng và cải tạo cảng cẩm Phả, Tập đoàn đã và đang
đầu tư đế tăng năng lực kéo than từ mỏ ra cảng cụ thể là việc đầu tư thêm trang
thiết bị tại các cảng nhỏ tại mỏ than, phương tiện vận chuyển than như sà lan, tàu
hoa, hay ô tô đều đã được đàu tư mới hoặc nâng cấp.
Bên cạnh yếu tố máy móc thiết bị thì yếu tố con ngưối luôn là yếu tố quan tong
nhất. Các đon vị thành viên, các bộ phận liên quan đến hoạt động xuất khẩu than luôn
luôn ý thức được tầm quan trọng trong việc tuân thủ qui trình giao hàng đảm bảo giao
hàng đúng chất lượng số lượng, giải phóng tàu nhanh, giữ gìn và nâng cao uy túi
thương hiệu T H AN V I ỆT N AM trên thị trưống thế giới.
12 Kế hoạch 3040/QĐ-HĐQT
71
C h ư ơ ng 3
MỘT SÒ BIỆN PHÁP NHẰM ĐẤY MẠNH HOẠT ĐỘNG
XUẤT KHẨU THAN
ì. C h i ến lược đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu than
1. C h i ến lược từ phía nhà n ước
Trong chiến lược phát triển ngành than đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt tại Quyết định 89/2008/QĐ-TTg ngày 07/07/2008, Chính phủ đã đặt ra
chiến lược phát triển hoạt động ngành than cũng như hoạt động xuất khẩu than
theo hướng phát triển bền vừng, đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia và bảo vệ
môi trường. Quan điểm phát triển bền vững ngành Than phải là: "Phát triển
ngành Than bền vững theo các mực tiêu gia tăng sản lượng đáp ứng tối đa nhu
cầu của nền kinh tế, hài hoa với sự phát triển kinh tế - xã hội của cộng đồng, thân
thiện với môi trường và không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của
người lao động". Mực tiêu của chiến lược đó là:
- Ngành Than sẽ cơ bản sẽ phải ngăn chặn được việc gây ô nhiễm môi
trường và các nguồn nước vào năm 2010. Đến năm 2020, đáp ứng đầy đủ các
tiêu chuẩn môi trường trên toàn địa bàn vùng mỏ. Các mỏ than sẽ sử dựng loại
vật liệu mới, vỉ chống thủy lực thay thế vì chống gỗ và k im loại; vì neo, vì neo
kết hợp phun bê tông, bê tông phun, v.v... để chống giữ và bảo vệ các đường lò
trong điều kiện địa chất mỏ cho phép.
- Chú trọng đầu tu trang thiết bị công nghệ hiện đại, mức độ tự động hóa cao
nhằm đề phòng và loại trừ các sự cố mỏ. Hiện đại hóa và quân sự hóa Trung tâm
cấp cứu mỏ chuyên nghiệp, trang bị đầy đủ các trang thiết bị cấp cứu cá nhân
cho công nhân, đặc biệt là công nhân hầm lò để hạn chế đến mức thấp nhất tai
72
nạn lao động. Giảm tối đa hình thức vận tải bàng ô tô để giảm thiểu ảnh hưởng
xấu đến môi trường xung quanh.
- Việc gia tăng sản lượng than phải đi đôi vói nâng cao tối đa hệ số đìu hồi tài
nguyên và bảo vệ môi trường trong quá trình khai thác, sàng tuyển và chế biến than.
- Sử dụng than hợp lý, tiết kiệm gắn liền vói tăng cường chế biến than để đa dạng
hóa sản phầm, tạo ra các sản phầm sạch, nâng cao giá trị và giá trị sử dụng của than
(chế biến than thành phân bón, thành khí, thành dầu, v.v...).
- TKV cần thực hiện nhanh lộ trình vận chuyển than, khai thác than lộ thiên đê
chuyến nhanh sang khai thác than hầm lò; tiếp tục quản lý tốt nguồn tài nguyên khoáng
sản; bố sung thêm phương án bảo vệ môi trường...
- T KV cần phải phải đảm bảo an toàn lao động và giải quyết tốt vấn đề môi
trường; tập trung phát triển các dự án mới với mục tiêu không phải là sản lượng
mà là chất lượng và giá trị.
- Hoạt động của ngành Than sẽ được chuyển mạnh theo cơ chế thị trường,
hội nhập với thị trường khu vực và quốc tế có sự điều tiết của Nhà nước, đồng
thời sớm hình thành thị trường than cạnh tranh.
- Quan điểm về xuất khầu than của Chính phủ là "Việc xuất khầu than được thực
hiện trên cơ sờ ưu tiên đáp ứng nhu cầu than trong nước, đầm bảo hiệu quả kinh tế - xã
hội và cân đối tài chính cho ngành Than phù họp với từng thời kỳ tày theo nhu cầu,
khả năng khai thác than và tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước". Theo đó,
xuất khầu than chi là biện pháp tạm thòi để giải quyết một số những bất hợp lý ứong
cơ cấu tiêu thụ của ngành than hiện nay. về lâu dài lượng than xuất khầu sẽ phải còn
không đáng kê.
- Giá than sẽ được xác định phù hợp với cơ chế thị trường. Nhà nước điều tiết giá
than qua chính sách thuế và các công cụ quản lý khác. Giá than phải tiếp cận với giá thị
73
trường nhưng phải theo lộ trình; lập quy hoạch đóng cửa mỏ; đánh giá lại thuế xuất
khẩu tài nguyên cho phù hợp...
Tóm lại, mục tiêu nhà nước đật ra là phải gia tăng sản lượng than để đáp ứng ở
mức cao nhất nhu cầu than cệa nền kinh tế quốc dân, nâng cao giá trị gia tăng và
hiệu quả kinh tế - xã hội, giảm tổn thất tài nguyên, đặt ra mục tiêu hàng đầu là
phát triển hoạt động xuất khẩu than gắn liền với bảo vệ môi trường sinh thái trên
các địa bàn vùng than và đảm bảo an toàn lao động.
2. Chiến lược từ phía tập đoàn
Xuất khẩu than cệa Việt Nam trong những năm qua đã đạt được những
thành tựu rất đáng tự hào, góp phần trong việc giải quyết lao động, thu ngoại tệ
cho đất nước, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Nâng cao hiệu quả xuất khấu là
mục tiêu cệa nền kinh tế nói chung và cệa ngành than nói riêng. Mặc dù có
những thuận lợi trong việc xuất khẩu than những năm gần đây song ngành than
vẫn phải có phương hướng và chiến lược phát triển lâu dài riêng để cho việc sản
xuất và tiêu thụ than đạt hiệu quả cao nhất thu được nhiều ngoại tệ cho đất nước.
2.1. Chiến lược tống quát
Phát triển ngành than trở thành một ngành kinh tế-kỹ thuật hiện đại, có hiệu quả
cao, hài hoa với sự phát triển kinh te - xã hội cệa cộng đồng và thân thiện với môi
trường trên cơ sở tăng cường chế biến sâu sản phẩm than, phát triển kinh doanh đa
ngành, đay mạnh đổi mới và hiện đại hóa công nghệ, phát triển nguồn nhân lực, đảm
bảo an toàn lao động và bảo vệ môi trường nhằm đáp ứng ờ mức cao nhất nhu cầu
than cệa nền kinh tế, góp phần đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia.
2.2.1 về phát ưiển than
2.2 Chiến lươc cụ thể
Than vốn là nguồn tài nguyên không tái tạo được, nếu tiêu dùng và xuất
khẩu quá nhiều sẽ đến cạn kiệt tài nguyên. Tuy nhiên do cân đôi tài chính và để có
74
nguồn tái đầu tư nâng cao nàng lực sản xuất, nên trong những năm tới than Việt
Nam vẫn phải hướng ngoại (xuất khẩu) để bù đáp chi phí sản xuất, phục vụ cho sự
nghiệp công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước. Mục tiêu cụ thể như sau:
Thứ nhất, đến năm 2010 thăm dò xác định xong phần tài nguyên, trữ lượng
than nằm dưới mỷc 300m ở bể than Quảng Ninh; đồng thời tiến hành thăm dò tỷ
mỹ một phần bể than Đồng bằng Sông Hồng. Đến năm 2015 - 2020 thăm dò
xong bể than Đồng bằng Sông Hồng.
Thứ hai , gia tăng sản lượng than thương phẩm phù hợp với nhu cầu than
của nền kinh tế. Đặc biệt, đẩy mạnh việc nghiên cỷu công nghệ và chuẩn bị đầu
tư khai thác than Đồng bàng Sông Hồng, phấn đấu sau năm 2015 đưa một số mỏ
than của vùng này vào hoạt động.
Bảng 9: Mục tiêu sản lượng than thương phẩm đến năm 2025 Đơn vị: triệu tân
2025 2007 2008 2009 2010 2015 í 2020
40-42 42-44 44-47 55-60 65-70 75-80 37-40
(Nguồn: Tài liệu nội bộ TKV)
Thứ ba, đẩy nhanh việc nghiên cỷu công nghệ, triển khai các dự án chế biến
than theo hướng đa dạng hóa sản phẩm, tạo ra các sản phẩm sạch, thân thiện với
môi trường, đặc biệt là khí hoa và hoa lòng than nhằm nâng cao giá trị và giá trị
sử dụng của than. Phấn đau sau năm 2020 ngành chế biến than phát triển rộng rãi, thay
thế một phần xăng dầu và chiếm một tỉ lệ đáng kể ừong giá trị gia tăng của ngành than.
Thứ tư, không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh trên cơ sở quản trị chặt chẽ
chi phí, sử dụng tiết kiệm vật tư, năng lượng và nâng cao năng suất lao động thông qua
đổi mới, hiện đại hóa công nghệ và ỷng dụng rộng rãi các tiến bộ kỹ thuật. Giảm đáng
75
kể chỉ tiêu tổn thất than tong khai thác so với mỷc hiện nay.
Thứ năm, rút ngăn thòi gian làm hàng, nâng cao chát lượng than xuât khâu. Đây
mạnh xuất khẩu không có nghĩa chỉ là tăng sản lượng than xuất khẩu, mà trong thời
gian tới, chú trọng đa dạng hóa các chủng loại than xuất khấu, tăng sản lượng
than chất lượng cao. Xuất khẩu những chủng loại than trong nước chưa có nhu
cầu để thu lợi nhuận và đảm bảo cung cấp đủ than, phục vụ phát triển kinh tế
trong nước.
Để thực hiổn được các mục tiêu và định hướng phát triển ngành than nêu
trên, dự tính nhu cầu vốn đầu tư như sau :
Bảng 10: Nhu cầu vốn đầu tư đến năm 2025
TT Nhu cầu vốn đầu tư Đơn vị: triệu USD
2006-10 _____ 2016-25
Tổng sổ 1817,5 1319,2 2824,0
Bình quân năm 363,5 263,8 282,4
1 Đầu tư mới và cải tạo mở rộng 1721,4 1012,4 1438,1
Bình quân năm 344,3 202,5 148,8
2 Đâu tư duy trì công suât 96,1 306,8 1385,9 1 Bình quân năm 19,2 61,4 138,6
Nguồn : Tài liệu nội bộ TKV
Đe thực hiổn được các mục tiêu và định hướng phát triển ngành than nêu
trên, T KV dự kiến sẽ thu hút các nguồn vốn trong và ngoài nước thông qua cổ
phàn hóa, liên doanh, liên kết, vay thương mại, phát hành trái phiếu, cổ phiếu và
kêu gọi đầu tư nước ngoài (FDI). Ngoài ra, T KV cũng được hỗ trợ một phần vốn
ngân sách cho công tác: lập quy hoạch phát triển ngành than và vùng than, điều
76
tra cơ bản phần sâu bể than Quảng Ninh, bể than đồng bằng Bắc Bộ, các khu vực
than khác bao gồm cả than bùn.
Như vậy mục tiêu hàng đầu của T KV đặt ra đổi với ngành than nói chung và
hoạt động xuất khốu than nói riêng vẫn là vấn đề đảm bảo an ninh năng lượng quốc
gia. Theo đó, T KV vẫn tiêp tục tập trung đốy mạnh tiêu thụ sản phốm, duy tri sản xuất
kinh doanh. Sản xuất than trước hết là phải đáp ứng đủ nhu cầu than cho các ngành
kinh tế như điện, xi măng, giấy, phân bón; đốy mạnh công tác thăm dò, nâng cao sản
lượng khai thác than và các sản phốm khoáng sản; áp dụng cơ chế linh hoạt đế đây
manh xuất khốu than và sản phốm khoáng sản, đốy nhanh tiến độ các dự án xây dựng
mỏ hầm lò, các dự án điện với mục tiêu an toàn, ổn đinh, hiệu quả và phát triển...
2.2.2 về phát triển hài hoa với cộng đồng:
- Góp phần phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo, bình đang giới, giữ
vững quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên các địa bàn vùng than.
- Phát triển hài hoa với các bạn hàng nhằm mục tiêu "cùng thắng".
- Cải thiện rõ rệt đời sống vật chất, văn hóa và tinh thần của CBCN trong ngành.
Phấn đau mức tăng bình quân thu nhập hàng năm cao hơn tốc độ tăng trưởng của nền
kinh tế.
- Tăng cường mở rộng dân chủ cơ sở trong các doanh nghiệp, thông qua đó phát
huy tối đa trí tuệ và sự sáng tạo cùa cá nhân, tập thể người lao động nhằm thúc đốy
mạnh mẽ sự nghiệp đổi mới, hiện đại hóa ngành than nói chung và các doanh nghiệp
sản xuất than nói riêng.
2.2.3 về an toàn lao động và bảo vệ môi trường:
về an toàn: Kiên trì phấn đấu đạt mục tiêu "Tai nạn bằng không".
về môi trường: Thục hiện chiến lược bảo vệ môi trường xanh - sạch - đẹp
với mục tiêu:
77
- Đến năm 2010 chặn đứng đà suy thoái về môi trường ờ vùng mỏ;
- Đen năm 2015 cải thiện cơ bản các chỉ tiêu chính về môi trường tại các
khu vực nhạy cảm;
- Đen năm 2025 đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn môi trường tại các mỏ và vùng mỏ.
l i. Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu than
1. Giải pháp từ phía nhà nước
LI. Xác định giá bán than nội địa theo cơ chế thị trưởng
Những năm gần đây do giá xăng dầu cũng như các máy móc, thiết bị phộc
vộ sản xuất than liên tộc tăng. Tuy nhiên ngành Than không tự quyết định được
giá bán than trong nước mà giá than trong nước nằm trong sự điều chỉnh của
Chính phủ. Chính phủ nên sớm thực hiện việc xác định giá bán than nội địa theo
cơ chế thị trường, đặc biệt khi mà nước ta đã trở thành thành viên chính thức
của Tố chức Thương mại thế giới WTO. Hiện nay, chi có giá than xuất khau là
được thực hiện theo cơ chế thị trường, chịu sự điều tiết của cung - cầu than thế
giới, còn giá bán than trong nước vẫn theo quy định của chính phủ. Mặc dù có
nhiều lần đề nghị Chính phủ cho phép tăng giá than trong nước tuy nhiên đề
nghị này của ngành Than vẫn chưa được chấp nhận. Giá bán than nội địa hiện
nay đã thấp hơn chi phí sản xuất và một số chủng loại than chỉ bằng 1/2 so với
giá bán than xuất khẩu và T KV phải dùng lãi do bán than xuất khẩu để bù lỗ cho
than bán trong nước. Nhà nước cũng cần cân nhắc để ngành than được tăng giá
bán than trong nước tối thiểu nhằm đảm bảo chi phí sản xuất để ngành than có
vốn để tái đầu tư vào sản xuất và kinh doanh than.
Bên cạnh đó việc giá than trong nước thấp hơn rất nhiều so với giá than
xuất khẩu là một bất cập lớn, vì thực tế đã chứng minh, sự chênh lệch giữa giá
than trong nước và thế giới càng nhiều thì lượng than xuất khẩu càng tăng.
Trong khi Chính phủ đang thực hiện chính sách đảm bảo an ninh năng lượng
xuất khẩu than ở mức tối ưu thì việc để tình trạng chênh lệch giá quá nhiều này
78
sẽ càng tạo điều kiện cho việc xuất khẩu than lậu. Hành động này không chỉ làm
thất thoát tài nguyên quốc gia mà còn làm ảnh hường không nhỏ đến hoạt động
kinh doanh xuất khẩu của Tập đoàn. V ới việc thị trường hóa giá than nội địa,
Chính phủ sẽ ngăn chặn được việc lợi dửng than nội địa giá rẻ đế trửc lợi, vừa
khiến cho việc sử dửng than trong nước tiết kiệm và hiệu quả hơn. Mặt khác,
Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển mạnh, nhu cầu năng lượng ngày càng
tăng cao, viêc giá than nội địa được xác định theo giá thị trường sẽ đấy giá than
lên cao. Từ đó, tiêu thử than nội địa có thể đảm bảo chi phí sản xuất và có lãi,
xuất khấu than sẽ giảm tiến đến không cần phải xuất khấu.
Như vậy, nếu điều chỉnh giá than nội địa, Chính phủ đã tạo vốn cho việc sản
xuất kinh doanh của TKV, từ đó sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho T KV kinh doanh
than theo hướng bền vững, đạt được mửc tiêu tăng kim ngạch xuất khẩu nhờ đa
dạng chủng loại và chất lượng than, chứ không phải nhờ tăng số lượng. Từ đó,
tài nguyên than được sử dửng hợp lý và tiết kiệm hơn, đảm bảo an ninh năng
lượng quốc gia.
1.2. Khuyến khích xuất khau chủng loại than có giá trị kinh tế cao mà trong
nước chưa có nhu cầu sử dụng
Đe đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu than nhưng vẫn đảm bảo được nguồn
năng lượng quốc gia, nhà nước phải có chính sách để việc xuất khẩu than đem
lại hiệu quả cao nhất, mang về nhiều ngoại tệ cho đất nước. Thông thường, đối
với các mặt hàng khác, đẩy mạnh xuất khẩu có nghĩa là gia tăng sản lượng xuất
khẩu, hoặc tăng giá thành hoặc giá trị của hàng hóa. Tuy nhiên, than là một mặt
hàng đặc biệt, là tài nguyên thiên nhiên không thể tái tạo được, là nguồn năng
lượng thiết yếu trong công cuộc phát triển của các quốc gia trên thế giới, do đó,
không thể đẩy mạnh xuất khẩu than bằng việc gia tăng sản lượng than xuất khẩu mỗi
năm, vì như thế nghiễm nhiên ứong một ngày không xa, ta sẽ không còn than để đáp
79
ứng nhu cầu trong nước chứ không nói đến việc xuất khẩu. Một khía cạnh khác, giá
than được hình thành dựa theo tình hình cung cầu mặt hàng này trên thế giới, do đó
nhà nước cũng khó mà tác động đến. Như vậy, xuất khẩu chủng loại than có giá trị
cao và Ương nước chưa có nhu cầu sử dụng đến là một trong nhảng biện pháp hợp lý
để đẩy mạnh xuất khẩu than ở Việt Nam hiện nay.
Nhà nước không nên giới hạn xuất khẩu tất cả các chủng loại than mà chỉ nên
yêu cầu T KV đảm bảo mức xuất khẩu hợp lý trên cơ sờ cân đối cung - cầu và
hiệu quả sản xuất kinh doanh, ưu tiên cung ứng đủ than cho nhu cầu sinh hoạt
của nhân dân và nhu cầu nguyên liệu đầu vào cho các ngành công nghiệp quan
trọng của nước nhà. Hiện nay, than tiêu thụ nội địa chủ yếu cho bốn ngành lớn
là điện, xi măng, giấy và phân bón. Nhu cầu sử dụng than của bốn ngành nói
trên đang ngày càng tăng cao cùng với sự phát triển của đất nước, đặc biệt là
trong ngành điện. VI vậy, Nhà nước nên hạn chế xuất khấu nhảng chủng loại than
mà trong nước đang có nhu cầu cao như các loại than cám dùng trong ngành điện.
Hiện nay, đây là sản phẩm xuất khẩu chủ lực của T KV nhưng chất lượng than cũng
không bàng than cục dẫn đến giá than cũng không cao. Mặt khác, đối với nhảng loại
than mà trong nước chưa có nhu cầu sử dụng lại có giá trị cao như các loại than cục:
cục Vàng Danh, cục HG 3,4,5 hay các loại than cám như than cám 6, cám 7 dùng
trong công nghiệp thép và một số chủng loại than trong nước không sử dụng do chất
lượng quá xấu than cám l o, li, 12, than bùn, Nhà nước nên khuyến khích xuất
khẩu nhảng loại than này, đặc biệt là nhảng loại than có giá trị cao để thu về ngoại tệ,
phục vụ cho hoạt động tái đầu tư phát triển sản xuất. Đe khuyến khích xuất khẩu
nhảng chủng loại than nói trên, Nhà nước cần :
Thứ nhất, Nhà nước có thể dùng nhảng biện pháp khuyến khích xuất khẩu
như giảm thuế xuất khẩu đối với từng chủng loại than cụ thể cũng như là tăng
thuế đói với các chủng loại than không khuyến khích, làm như vậy có thể đảm
80
bảo than xuất khẩu vừa đem lại hiệu quả cao, lại vừa bảo đảm được an ninh
năng lượng quốc gia.
Thứ hai, Nhà nước nên đưa ra những chính sách ưu đãi để thu hút, kêu gọi
các nhà đẩu tư nước ngoài cho ngành than Việt Nam. Từ đó, công nghệ khai
thác sẽ được cải thiện, năng suất cao, khai thác than chất lượng cao mà giá thành
lại có thể cạnh tranh được với các nhà xuất khẩu than khác trên thế giới. Mặt
khác, công nghệ cải tiến cũng giúp ta thăm dò được những bể than mới, có chất
lượng tốt, phù hợp với chiến lược xuất khẩu những chủng loại than có giá trị
kinh tế cao mà Chính Phủ đã đề ra.
1.3. Các biện pháp khác
* Các biện pháp bảo vệ môi trường
Hiện nay T KV phối hợp với các tồ chức nước ngoài, chính quyền địa
phương thực hiện công tác phục hồi, cải thiện môi trường vùng mỏ đã bị suy
thoái nặng nề sau nhiều năm khai thác than. Hiện nay công việc này vẫn do
ngành tự thân vận động do những yêu cầu hết sức bức thiết trong việc bảo vệ
môi trường vùng mỏ. Đe có thế giúp đỡ ngành than trong hoạt động này Nhà
nước có thể xem xét đế lại toàn bộ hoặc một phần thuế tài nguyên để T KV sử
dụng vào mục đích phục hồi và cài thiện môi trường.
Ngoài vùng than ờ Quảng Ninh, than Việt Nam còn có trữ lượng rất lớn ờ
vùng Đồng bằng Sông Hồng. Bộ Công nghiệp và Nhà nước có thể hỗ trợ T KV
cũng như giới thiệu và kêu gọi đầu tư nước ngoài để thăm dò và khai thác bể
than có trữ lượng lớn nhưng có cấu tạo địa chất phức tạp này.
* Cài thiện hệ thong cầu cảng
Chính phủ cần quan tâm và đầu tư thích đáng đến hệ thống cầu cảng hiện
nay, có kế hoạch phát triển, mở rộng hệ thống cảng biển của nước ta, cả về quy
mô và độ sâu cũng như trang bị các thiết bị bốc dỡ hiện đại để hoạt động giao
81
thương buôn bán nói chung và hoạt động kinh doanh xuất khẩu than nói riêng có
nhiều thuận lợi. Cơ sở hạ tầng là nền tảng cơ bản để doanh nghiệp phát triển kinh
doanh. Cơ sở hạ tầng tốt, trang thiết bị được đầu tư hiện đại sẽ tạo điều kiện cho các
hoạt động kinh doanh thuận lợi. Điều này lại càng quan trong đối vói một kinh
doanh -sản xuất than như TKV. Trong đó, việc nâng cấp hệ thống cầu cảng là vô
cùng thiết thực và cần thiết. Hệ thống cầu cảng ngành than còn nhiều bất cập, ừong
khi lưu lượng tàu ra vào cảng thường xuyên là rất lủn. Điều này gây khó khăn cho
các tàu vào bốc rót hàng hóa vì vừa mất thòi gian chờ cầu, vừa bị phạt dôi nhật tàu.
* về hệ thống văn bản pháp lý
Hệ thống văn bản pháp lý, quy định cho hoạt động phải được đảm bảo tính
đồng bộ, nhất quán trong việc khuyến khích sản xuất, tạo nguồn hàng ổn định,
lâu dài, tránh tình trạng "trống đánh xuôi, kèn thổi ngược", khuyến khích xuất
khẩu nhưng lại không khuyến khích sản xuất.
Hoàn thiện cơ chế quản lý xuất khẩu: trên thực tế công tác quản lý xuất
khẩu của nhà nưủc còn một số vấn đề bất cập, không thích hợp vủi những diễn
biến của hoạt động xuất khau và đòi hỏi phải giải quyết, về lâu dài, các quy
định về xuất khấu hiện hành phải được bố sung và sửa đồi tạo điều kiện cho
hoạt động xuất khấu diễn ra thuận lợi.
Thiết lập một chế độ tỷ giá hối đoái thuận lợi cho xuất khẩu. Đây là chính
sách có tính chất hỗ trợ, tăng khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu nói chung.
về thuế xuất khẩu than, trong năm 2008 và đầu năm 2009, thuế xuất khẩu
than có nhiều biến động, đầu tiên thuế xuất khẩu than tăng từ 1 0% đến 1 5%
(tháng4/2008) và tiếp tục tăng lần thứ 2 từ 1 5 % - 2 0% (Quyết định số
35/2008/QĐ-BTC tháng 6/2008) và cuối cùng giảm xuống còn một nửa, tức
1 0% từ tháng 2/2009. Việc thuế xuất khẩu liên tục biến động tạo ra không ít khó
82
khăn cho TKV. Nhà nưủc cần đưa ra một mức thuế hợp lý và ổn định, tạo tâm lý an
tâm doanh nghiệp cũng như để xuất khẩu than đạt hiêu quả cao nhất, phù hợp với
mục tiêu chiến lược mà Đảng và Nhà nước đặt ra. Thực tế là nếu thuế xuất khẩu than
quá thấp cũng đồng nghĩa với việc khuyến khích xuất khẩu. Tuy nhiên như đã phân
tích ờ trên, việc xuất khẩu than hiện nay chỉ là giải pháp tạm thời đế bù lỗ than tiêu
thụ nội đủa, tạo vốn tái đầu tư cho TKV, do đó, khuyến khích xuất khẩu than sẽ đi
ngược lại với chiến lược của nhà nước, dẫn đến cạn kiệt tài nguyên quốc gia, không
đảm bảo an ninh năng lượng. Trong trường hợp ngược lại, nếu ta đánh thuế xuất
khẩu than quá cao, trong khi giá than nội đủa vẫn thấp như hiện nay thì khả năng bù
lỗ cho than trong nước của mỗi tấn than xuất khẩu sẽ giảm đi, nếu không có khoản
bù nào từ ngân sách thì muốn cân đối được tài chính và đầu tư phát triển thì phải
tăng lượng than xuất khẩu. Điều này lại đi ngược lại mục tiêu của tăng thuế xuât
khẩu là nhằm hạn chế sản lượng xuất khẩu khoáng sản.
Đưa ra những chính sách ưu đãi thu hút vốn đầu tư cho ngành Than cũng là
một trong những biện pháp Nhà nước có thể can thiệp để đẩy mạnh hoạt động
xuất khẩu than. Việc thu hút được các nhà đầu tư nước ngoài để nâng cao công
nghệ trong sản xuất than đem lại rất nhiều thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu
than ờ nước ta: than xuất khẩu chất lượng sẽ cao hơn, giá thành lại cạnh tranh (như
đã phân tích ở trên), thu hút đầu tư nước ngoài ữong việc cải thiện cờ sờ hạ tầng
của đất nước, hệ thống cầu cảng, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho công tác vận
chuyển than... Đe thu hút được vốn của các nhà đầu tu nước ngoài, Nhà nước ta
cần thực hiện các chính sách như đối xử bình đẳng giữa các quốc gia, không phân
biệt đầu tư trong nước với nước ngoài, hay việc kí các hiệp đủnh song phương vói
các nước về khuyến khích bảo hộ đầu tư, cải cách hành chính nhà nước...
T óm lại, nhà nước cần nghiên cứu đưa ra các chính sách hợp lý, ổn đủnh để
có thể vừa đẩy mạnh xuất khẩu than, vừa mang lại lợi nhuận cho đất nước lại
83
vừa đảm bảo được vấn đề an ninh năng lượng, đáp ứng đầy đủ và kịp thời cho
nhu càu năng lượng trong nước đang ngày một tăng lên.
2. Giải pháp từ phía Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam.
Để đạt được những mọc tiêu đã đặt ra, T KV cần có những biện pháp cọ thể
để thúc đẩy họat động xuất khẩu than, góp phần làm tăng giá trị kim ngạch xuất
khẩu của ngành công nghiệp than nói riêng và của nền kinh tế nói chung. M ột sô
biện pháp cọ thể như sau:
2.1. Năng cao chất lượng than xuất khau
Than là một sản phẩm không thể tái tạo được, trữ lượng than là có hạn. Vì
vậy thúc đẩy xuất khẩu than, xét về lâu dài, phải hướng về việc đa dạng hóa
chủng loại than và nâng cao chất lượng than nhằm đạt được sự phát triển bền
vững của ngành. Đồng thời, qua đây cũng giải quyết được một số vấn đề tồn tại
về giá than xuất khẩu.
Hiện nay, chủng loại than xuất khẩu không nhiều, thị trường xuất khẩu, mặc
dù đã mở rộng ở hơn 30 nước nhưng vẫn là một con số khiêm tốn so với tiềm
năng của ngành. T KV đã tập trung đầu tư khai thác nhưng sản phẩm khai thác và
xuất khẩu chính vẫn là than Antraxit. Sản lượng than khác như than mỡ, than
ngọn lửa dài vẫn còn ở mức thấp.
Than là mặt hàng xuất khẩu chủ lọc của T KV với lợi nhuận chủ yếu thu
được từ than. Than Việt Nam phải cạnh tranh khốc liệt trên thị trường thế giới
với than của Nam phi, úc, hay Trung quốc.Tuy nhiên, một vấn đề còn tồn tại là
chất lượng than của chúng ta hiện nay chưa đồng đều, đặc biệt với những lô hàng
lớn, quy tình kiểm tra, giám định tại các trung tâm giám định chưa thật chính
xác...Vì vậy một vấn đề đặt ra cần lưu tâm là chất lượng và khối lượng than giao
cho khách hàng. Trong hoạt động xuất khẩu, việc đáp ứng được yêu cầu của
khách hàng về chất lượng sản phẩm, đủ về khối lượng theo đơn hàng đóng vai
84
trò then chót, nó không chỉ đơn giàn là chát lượng của một lô hàng xuât khâu, mà
trên hết nó là uy tín của toàn bộ Tập đoàn và mối quan hệ kinh doanh lâu dài. Đê
làm được điều đó, T KV cần:
Thứ nhất, T KV cần nghiên cứu xem xét để đầu tư nâng cấp các nhà máy
tuyển hiện có cũng như xây dựng mới các nhà máy tuyển để đảm bảo nâng cao
hơn nữa tỳ lệ than xuất khắu qua nhà máy sàng tuyến. Từ đó có thế dễ dàng kiêm
soát chất lượng than xuất khắu và nâng cao hơn nữa hiệu quả của việc sản xuất
than. Trước mắt có thể xây dựng thêm các nhà máy sàng tuyến đơn giản tại các
mỏ để than đưa ra tàu có chất lượng đúng như yêu cầu của hợp đồng nhưng cũng
không được tốt hon nhiều so với yêu cầu của họp đồng làm lãng phí tài nguyên.
Do chất lượng than giao phụ thuộc một phần lớn vào công nghệ khai thác, chế
biến, sàng tuyển nên việc tăng cường đầu tư hợp tác,chuyển giao công nghệ hiện đại
là một hoạt động thiết thực nhất ữong việc giải quyết tình hình chất lượng sản phắm.
T KV cần tăng cường các hoạt động nghiên cứu và đầu tư, triển khai các dự án chế
biến than theo công nghệ tiên tiến để tạo ra các sản phắm chất lượng cao và sạch, đặc
biệt là chế biến antraxit dùng cho luyện kim, khí hóa than, hóa lỏng than, v.v. phục vụ
cho các mục đích dân dụng và công nghiệp đảm bảo giảm thiểu ô nhiễm môi trường
và tăng cao giá trị của than.
Thứ hai, T KV cần có biện pháp nghiêm khắc để đảm bảo việc giám đinh chất
lượng và số lượng sản phắm than xuất khắu, đảm bảo uy túi của than Việt Nam trên
thế giói. Có hình thức kỷ luật nghiêm minh đói với cán bộ, đơn vị nào có hành vi
gian lận trong việc giám định than xuất khắu. Có chế tài phạt đối vói các đơn vị liên
quan khi có ứanh chấp xảy ra với khách hàng nước ngoài. Song song với việc làm
này , T KV cần quán triệt tư tưởng tới tất cả các cán bộ công nhân viên trong ngành
than, nhằm nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc đảm bảo chất lượng than
giao. Từ đó hình thành ừong mỗi người ý thức ừách nhiệm trong từng công việc họ
85
được giao, tránh để xảy ra những lỗi đáng tiếc làm ảnh hưởng đến chất lượng sản
phẩm.
Ngoài ra, việc kiểm tra chất lượng phải được thực hiện dưới sự giám sát nghiêm
ngặt từ khâu khai thác, chế biến cho đến khi đã hoàn thành việc giao hàng lên tàu cho
khách. Bên cạnh đó, TKV phải duy trì tốt mối quan hệ vói các cơ quan giám định
chất lượng như VINACONTROL - mắt trong những cơ quan giám định trung gian,
đắc lập có uy túi được nhiều đối tác nước ngoài túi tưởng. Phối hợp chặt chẽ với các
cơ quan này trong quá trình kiểm tra, giám định chất lượng sản phẩm.
2.2. Tim kiếm và mở rộng thị trường
Hiện nay, T KV còn gặp nhiều khó khăn trong công tác mở rắng thị trường,
vì thế để khắc phục được khó khăn này, T KV cần:
- Khuyến khích xuất khẩu vào các thị trường lớn như Nhật Bản, Trung quốc và
những quốc gia không có hoặc có ít tiềm năng phát triển ngành công nghiệp than
nhằm ổn định lượng than tiêu thụ, hạn chế rủi ro hay biến đắng mạnh về nhu cầu.
- Ưu tiên xuất khẩu than cho những quốc gia có chương trình, dự án họp tác
liên quan đến việc phát triển khai thác than của Việt Nam.
- Tiếp tục duy trì và củng cố mối quan hệ với những bạn hàng truyền thống
như Nhật, Trung Quốc, Tây âu. Dành nhiều ưu đãi về giá cả, đảm bảo tối đa số
lượng hàng giao, cùng các dịch vụ đi kèm cho các thị trường này.
Bên cạnh đó, các chính sách về quảng cáo và xúc tiến bán hàng có vai trò
như các chất xúc tác, nếu được thực hiện tốt chúng sẽ đem lại hiệu quả cao trong
hoạt đắng xuất khẩu, mở rắng thị trường tiêu thụ sản phẩm, tăng kim ngạch xuất
khẩu. Họat đắng xúc tiến thương mại của T KV hiện nay chưa phát triển mạnh và
chưa được quan tâm sâu sát. Trong tương lai, khi kinh doanh trong môi trường
quốc tế, T KV cần chú trọng hơn nữa trong việc phát triển họat đắng này, cụ thể
như:
86
- Thường xuyên cập nhật, nấm bắt thông tin từ các nguồn tài liệu và từ trên mạng
Internet. Cụ thể những hoạt động giao tiếp khuyếch trương là công ty có thê gửi
những bức thư ngỏ, có thể bằng đảa chỉ Email trên Internet, mời chào mua hàng tói
những khách hàng tiềm năng mà T KV đã có được những thông tin sơ bộ.
- Tăng cường quảng cáo hình ảnh và sản phẩm của T KV thông qua các hội
chợ Thương mại than Quốc tế hàng năm. Để tham dự những hội chợ này, T KV
cần thiết kế một chương trình quảng cáo hoàn chinh trong đó cần có bao gôm cả
các ấn phẩm về công ty để phát cho khách hàng tham dự hội chợ. Một trong các
hình thức khuyếch trương hiệu quả trong quá ừình tham gia hội chợ chính là
chiếu phim cho khách hàng xem. Đây chính là một phương thức hiệu quà bời nó
tác động lên người xem thông qua hình ảnh, qua đó tạo được ấn tượng và cảm
giác tốt lúc ban đầu.
- Tăng cường gặp gỡ trực tiếp vói khách hàng bởi đây chính là cơ hội tót
nhất để có thể giới thiệu được với khách hàng về hình ảnh, uy tín cũng như
những tính năng ưu việt của sản phẩm than của T KV đồng thời cũng là cơ hội tốt
để có thể đánh giá được thái độ và khả năng của khách hàng.
- Trong trường hợp không có khả năng trực tiếp gặp gỡ với khách hàng tiềm
năng, T KV có thể gửi các catalog ra nước ngoài cho họ bời đây là một công cụ
khá hữu hiệu có thể làm giảm sự cách biệt và rút ngan được khoảng cách giữa
người bán và người mua. Thông qua cataloge khách hàng có được các thông tin
cần thiết về chủng loại than, các quy cách phẩm chất kỹ thuật của than antraxit
Việt Nam, các tính năng công dụng cũng như những ưu điểm của than antraxit
để từ đó có thể thoa mãn được nhu cầu của khách hàng.
Song song với các họat động trên, T KV cần tích cực, chủ động tìm kiếm đối
tác và những thả trường mới trong tương lai. Duy trì sự cân bằng giữa các thả
trường để giảm thiểu rủi ro là một việc nên làm trong thời gian tói. Hiện nay,
87
hình thức xuất khẩu chủ yếu của T KV là xuất khẩu gián tiếp qua các công ty
thương mại. Vì vậy, để phát huy hơn nữa hiệu quả của kênh phân phối này, T KV
cần tăng cường phối họp hoạt động với thương vợ Việt Nam tại nước ngoài, cơ
quan của chính phủ, phòng thương mại, cợc xúc tiến thương mại để tìm hiếu
thông tin về hoạt động trung gian tại các khu vực thị trường tiềm năng, qua đó
lựa chọn được trung gian phân phối thực sự uy tín, hoạt động có hiệu quả.
Như vậy, mở rộng thị trường là một trong những biện pháp cần thiết đe hoạt
động xuất khẩu than đạt hiệu quả cao. Đe đẩy mạnh công tác này thì T KV cũng
cần phải dành một khoản vốn thích hợp trong doanh thu hàng năm để đầu tư cho
họat động xúc tiến thương mại và hỗ trợ kinh doanh. Một sự đầu tư thích đáng sẽ
đem lại lợi ích gấp nhiều lần trong tương lai.
2.3. Đào tạo nguồn nhân lực
Vấn đề đạo tạo nhân lực của ngành than được quan tâm khá tốt với 2 trường
đào tạo nghề cho công nhân mỏ và Ì trung tâm nguồn nhân lực để nâng cao trình
độ cho cán bộ làm công tác quản lý. Tuy nhiên do đặc thù của ngành, các cán bộ
làm công tác xuất khấu than hiện nay phần lớn không được đào tạo chính qui về
ngoại thương mà thường là tốt nghiệp ở các trường kỹ thuật nên về nghiệp vợ
ngoại thương còn nhiều yếu kém. Vì vậy, để đảm bảo và nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, TKV cần đặc biệt chú ý:
- Tuyển chọn một đội ngũ nhân viên mạnh về chất lượng. Ngay từ đầu vào,
T KV cần yêu cầu cao và nghiêm túc về trình độ; chuyên môn, tay nghề tương
ứng với vị trí tuyển dợng. Ngoài những nhân viên đáp ứng về nghiệp vợ ngoại
thương, T KV cũng cần đào tạo nguồn nhân lực có trình độ, chuyên m ôn về giám
định. Như vậy, mới đảm bảo được việc giám định than chính xác từ khâu sản
xuất đến khâu giao hàng cũng như có thể đảm bào được kết quả của các công ty
giám định trung gian là chính xác.
88
- Trong một môi trường lao động hiện đại không thể thiếu đội ngũ những
người thợ được trang bị tốt những kiến thức về công nghệ thông tin (CNTT) và
đây có thể được coi là một nền tảng để đảm bảo cho ứng dụng và phát triển
thành công CNTT trong sản xuất, kinh doanh của Tập đoàn TKV. Hiện nay,
công tác mở rộng thị trường sừ dụng khá nhiều đến CNTT, chúng ta giới thiệu,
quảng bá sản phẩm qua Internet, lấy thông tin từ thị trường than thế giới... Vì
vậy, T KV cần đẩy mạnh hơn nữa việc phổ cập những kiến thức CNTT trong đội
ngũ đông đảo những người lao động toàn ngành than tuy theo từng cấp độ và
hoàn cảnh khác nhau.
- M ột đặc điểm vô cùng quan trọng đối với hoạt động ngoại thương, đó
chính là ngoại ngữ. Ngoại ngữ là điều kiện cần và đủ trong ngoại thương. Nó
không chỉ là phương tiện ngôn ngữ và còn là một phần vô cùng cần thiết trong
việc xúc tiến thương mại. Trong hoạt động xuất khẩu than hiện nay Tiếng Anh
và Tiếng Trung là hai ngôn ngữ được dùng phổ biến nhất. T KV cần đề ra qui
định bắt buộc đối với các cán bộ làm công tác xuất khẩu phải sừ dụng thành thạo
ít nhất một trong hai ngoại ngữ nói trên.
- Quan tâm tới đời sống tinh thần của anh chị em như: quan tâm tới điều
kiện làm việc, các hoạt động sinh hoạt tập thế, tạo ra sự gắn bó, hòa đồng, trên
dưới một lòng giữa anh chị em công nhân, nhân viên và ban lãnh đạo Tập đoàn.
Ngoài ra, nên khuyến khích lợi ích vật chất, tinh thần đối cá nhân, nhóm cá nhân
có sáng kiến, có thành tích tốt trong công việc nhắm thúc đẩy tinh thân hăng say
làm việc cùa người lao động. Bằng cách gắn lợi ích chung với lợi ích riêng, T KV
sẽ tạo được động lực trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và kinh
doanh xuất khẩu nói riêng.
- Cần có những biện pháp đào tạo, bồi dưỡng riêng đối với mỗi loại lao động,
nhằm đạt được hiệu quả đào tạo tối ưu. Ví dụ như đối với đội ngũ lãnh đạo cần
89
tăng cường các kiến thức về quản lý, nắm bắt được đầy đủ những diễn biến mới
nhất trên thị trường thế giới, cũng như hoạt động xuyên suốt của cả Tập đoàn. Hiẩn
nay vẫn còn tồn tại trong bộ máy lãnh đạo đối với hoạt động xuất khẩu than như đa
phân tích ừong chương 2, vì vậy, viẩc đảo tạo các cán bộ để cho bộ máy lãnh đạo
T KV linh hoạt hơn, phối hợp với nhau chặt chẽ hơn tà khâu kí họp đồng, khai thác,
sản xuất đến khâu bốc rót hàng là một biẩn pháp cần thiết.
Còn đối vói công nhân kỹ thuật TKV có thể cần tiến hành đào tạo, bồi dưỡng tại
chỗ kết hợp với tu nghiẩp tại nước ngoài...để nâng cao trình độ kỹ thuật chuyên môn.
Hiẩn nay TKV đã có quan hẩ với các trường đại học chuyên đào tào về mỏ tại các
nước nhím Trung Quốc ( Trường Đại học Điẩn lực Hoa Bắc), Ba Lan ( Trường đại
học bách khoa Slask), Nga ( Trường đai học tổng hợp mỏ quốc gia Matxcova). Do
vậy, viẩc khai thác, tận dụng nhũng mối quan hẩ này sẽ góp phần nâng cao tay nghề,
trình độ kỹ thuật cho đội ngũ công nhân kỹ thuật, giúp cho công nhân được tiếp xúc
với khoa học tiên tiến, nam bắt được cách vận hành, điều khiển những trang thiết bị
hiẩn đại, phục vụ cho quá trình hiẩn đại hóa ngành than nói cung và của Tập đoàn nói
riêng.
Ngoài ra, TKV cũng cần có những biẩn pháp để đảm bảo an toàn cho người lao
động để đạt được chỉ tiêu đã đát ra là chi tiêu: " An toàn tai nạn bằng không". Muốn
làm được như vậy, Tập đoàn cần phải cải thiẩn, hiẩn đại hóa công nghẩ, thiết bị sản
xuất cần tăng cường đầu tư trang bị các thiết bị phòng chống tai nạn, đảm bảo an toàn
trong quá trình sản xuất cũng như trang bị đầy đủ bảo hiểm lao động cho công nhân.
Nói tóm lại để thực hiẩn tốt viẩc xuất khẩu than vấn đề con người-nhân sự là tiêu
chuẩn hàng đàu cần được đầu tư và phát triển. T KV phải luôn đưa ra chính sách đào
tạo cán bộ giỏi, có như vậy công ty mới luôn có sức khoe và sức trẻ. Phải cho cán bộ
được tiếp cận thông tin cập nhật về luật pháp, chính sách, chủ trương mới của
chính phủ về hoạt động xuất khẩu than. Đào tạo cán bộ trẻ thông minh, có trách
90
nhiệm đế tiếp quản trọng trách hoạt động xuất khẩu và thay thế cán bộ sắp về
hưu. Bên cạnh đó, T KV cũng cần có những giải pháp công nghệ bằng việc liên
doanh, liên kết, kêu gọi vốn đầu tư hay áp dụng các công nghệ tiên tiến trong
việc khai thác... đế một mặt nâng cao chất lượng cũng như số lượng sản phẩm
than, mặt khác còn đảm bảo an toàn lao động cho công nhân ngành than.
2.4. Một số biện pháp khác
• Biện pháp thu hút vốn đầu tư
Với mục tiêu cải thiện công nghệ trong hoạt động thăm dò, khai thác, cũng
như sản xuất than đổ có thổ sản xuất và xuất khẩu những loại than có giá trị kinh tế
cao, đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu than, T KV cần thực hiện các chính sách đổ thu
hút vốn đầu tư thông qua cổ phần hóa các công ty con, liên doanh, liên kết, vay
thương mại, phát hành trái phiếu, cổ phiếu đổ kêu gọi vốn đầu tư của các nhà đầu tư
nước ngoài.
• Biện pháp giá xuất khẩu than
Hiện nay than Việt Nam xuất khẩu vẫn chủ yếu là giá FOB, trong buôn bán
quốc tế, một trong những biện pháp đổ xuất nhập khấu đạt hiệu quả cao là bán CIF
mua FOB. Một trong những nguyên nhân khiến giá than xuất khẩu hiện nay của
chúng ta vẫn chủ yếu là giá FOB không phải giá CIF là do công tác vận tải của ta
hiện nay còn nhiều yếu kém, mặt khác ngành bảo hiổm của ta còn chưa phát triổn.
Vì vậy, một trong những biện pháp T KV có thế làm đế không phải chịu thiệt khi
bán than xuất khẩu với giá FOB mà là bán với giá CIF đó là cải thiện hệ thống
vận tải tàu biổn ở nước ta, đầu tư vốn đổ mua những tàu có trọng tải lớn, đảm
bảo được công tác giao than quốc tế. Có như vậy, xuất khẩu than không chỉ đem
lại lợi nhuận cho ngành than nói riêng mà còn đem lại lợi nhuận cho ngành vận tải,
bảo hiếm nước nhà.
91
• Biện pháp cải thiện lưu thông vận chuyển than
Một trong những nhân tố quan trọng góp phần vào việc đảm bảo khối lượng
than đó là khâu vận chuyển than từ hầm lò, đến nơi, chế biến, rồi bốc rót hàng hóa.
Quá trinh này có vận hành suôn sẻ và thuận lợi thì mới đảm bảo được quá trình lưu
thông sản phẩm tốt. Vì vây, T KV cần chú trọng phát triển cơ sờ hự tầng, phục vụ
cho việc sản xuất, chế biến than. Cụ thể, TKV cần:
- Thực hiện việc phân luồng vận chuyển than theo các khu vực thông qua việc
gắn các mỏ, các vựng than vói các hộ tiêu thụ lớn trong khu vực.
- Thiết lập mối quan hệ mật thiết vói các công ty vận tải, theo dõi sát sao quá
trinh vận tải để có phản ứng kịp thời khi có sự cố xảy ra.
- Phát huy tối đa năng lực của hệ thống vận tài hiện có, các công trình đầu tư mói
cần phù họp vói quy hoựch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoựch phát triển đô thị và
phát triển cơ sờ hự tầng các khu vực có hoựt động khai thác than.
- Tăng cường các hình thức vận tải bang đường sắt, băng tài; đầu tư xây dựng
đường bộ chuyên dùng để vận tải than vì từ cuối năm 2007 không chở than trên Quốc
lộ 18 A tò Đông Triều đến Mông Dương (Quảng Ninh).
- Cải tựo, xây dựng mói các cụm cảng tập trung có quy mô, công suất lớn có thiết
bị rót hiện đựi để xoa bỏ các bến rót than có quy mô nhỏ lẻ, công nghệ lực hậu; mở
rộng bến cảng, nựo vét luồng lựch để tăng cường khả năng rót than của các cảng chính.
• Biện pháp về công tác sau bán hàng
TKV cũng nên luôn luôn theo sát, thu nhận nhũng danh giá của khách hàng về
chất lượng sản phẩm cũng như chất lượng phục vụ, để nhanh chóng có biện pháp khắc
phục kịp thòi, thỏa mãn khách hàng ờ mức tối đa. Điều này không kém phần quan
trọng vì yêu cầu của khách hàng về chất lượng sản phẩm rất đa dựng. Đánh giá của
khách hàng phản ánh trung thực kết quả những nỗ lực của TKV trong việc nâng cao
chất lượng than cũng như Mi độ trách nhiệm và chữ "Tín" trong công việc kinh doanh.
92
KÉT LUẬN
Qua nghiên cứu đề tài, có thể rút ra một số kết luận như sau:
Thứ nhất, hoạt động xuất khẩu than ở T KV với quy mô ngày càng lớn đã và
đang hoàn thành tốt vai trò của nó, đem lại hiệu quả xã hội to lớn, tạo công ăn
việc làm cho người lao động, mang nhiều ngoại tệ cho đất nước, đóng góp vào
sự phát triển kinh tế quốc gia trong thời kì hội nhập hiện nay. Tuy nhiên, bên
cạnh đó, T KV cũng cần khợc phục những nhược điểm còn tồn tại trong hoạt
động kinh doanh của mình, phát huy tiềm lực cũng như những thế mạnh đế gặt
hái được nhiều thành công hơn nữa, góp phần thúc đẩy nền kinh tế của nước nhà
hòa mình vào dòng cháy phát triển của thế giới và khu vực.
Thứ hai, sự phát triển của kinh tế toàn cầu cùng với sự tăng lên cùa nhu cầu
năng lượng thực sự là một cơ hội vàng cũng như thách thức lớn cho ngành than
nói chung và Tập đoàn T KV nói riêng. Nhu cầu về than ờ thị trường nội địa đang
ngày một tăng lên cũng là một điều tất yếu. Do đó, vấn đề đảm bảo an ninh năng
lượng quốc gia cần được đặt lên hàng đàu. Trên cơ sở đó, khóa luận đã đề ra một
số biện pháp để hoạt động xuất khẩu than tại nước ta vừa đạt hiệu quả, lại vừa có
thể đáp ứng sự tăng cao của nhu cầu trong nước.
Tóm lại, tài nguyên thiên nhiên dù có nhiều đến đâu thì cũng đến lúc sẽ cạn
kiệt, than đá cũng sẽ không loại trù. Vì vậy, xuất khẩu nguồn tài nguyên than
như thế nào để đạt hiệu quả cao nhất là vấn đề đặt ra không chỉ riêng với đất
nước ta mà còn đối với tất cả các quốc gia đang sở hữu nguồn " vàng đen" này
của thế giới.
93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Ì. Bùi Xuân Lưu và Nguyễn Hữu Khải (2006), Kinh tế ngoại thương, N XB
Lao động và xã hội.
2. Energy iníbrmation administration (EIA), International Energy Annual
2005 (June - October 2007).
3. Hoàng Văn Châu (2005), Vận tải và giao nhận trong ngoại thương, N XB
lý luận chính trị.
4. Hoàng Văn Châu&Tô Bình Minh (2006), Incoterms 2000, N XB Khoa học
và kỹ thuật.
5. Market Chump (2008), "The supply and demand of coal", http://
marketchump.blogspot.com/2008/06/part-ii-supply-and-demand-of-coal.html.
6. Tập đoàn công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam, "Báo cáo tổng kết
2006-2008", xuất bản nội bộ.
7. Tập đoàn công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam, Phân tích thống kê
2001
2008,http://vinacomin.vn/Trangl.3/TCKeToan/Thong%20ke/thongke.htm.
8. Tập đoàn công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam, Tạp chí Than -
Khoáng sàn Việt Nam (số 16-25/08/2008).
9. U.S.EIA, International Energy outlook,
http://www.eia.doe.gov/oiaf/ieo/index.html.
10. Vũ Hữu Tửu (2006), Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương, N XB giáo dục
94
PHỤ LỤC
Triệu tấn
. TCVN 172:1997 ợso 589:1981) Than đả- Xác định độ ẩm toàn phần
. TCVN 173:1995 ợso 1171:1981) Nhiên liệu - Xác (Ẹnh hàm lượng tro
. TCVN 174:1995 ợso 652:1981) Than và cốc -Xác định hàm lượng chất bốc
. TC VN175:1995 (ISO 334:1992) Nhiên liệu khoáng rắn - Xác định hàm lượng
lưu huỳnh chung phương pháp Eschka
. TCVN 200:1995 ợso 1928:1976) Nhiên liệu khoáng rắn-Xảc định trị số toa
nhiệt toàn phần bàng phương pháp bom đo nhiệt lượng và tính tri số toa nhiệt thực
. TCVN 318:1997 ợso 1170:1977) Than và cốc - Tính kết quả phân tích trên
những cơ sở khác nhau
. TCVN 1693:1995(ISO 1988:1975) Than đá-Lấy mẫu
• TCVN 4307:86 Than - Phương pháp xác định t
lệ dưới cỡ và trên cỡ
Phụ lục 1: Biểu đồ sản lượng sản suất than tại Trung Quốc 1950-2100
95
%
8
,
5
1
%
2
,
3
6
%
9
,
2
%
9
,
6
%
0
,
4
%
8
,
2
%
4
,
4
ta
c
h sè
8
8
0
0
0
0
2
2
2
,
8
5
1
5
.
5
2
0
1
ị
r
t
á
i
G
1
,
9
2
4
,
0
4
u
ệ
i
r
T
(
%
0
,
4
3
,
4
4
%
ỡ
,
J
%
7
,
5
%
0
,
3
00
Co
%
9
,
4
5
,
6
3
6
%
ì
,
2
%
0
,
8
1
00
c |~
h ít 6
7
7
0
0
0
0
2
2
3
,
6
3
2
,
7
2
»1
4
,
5
4
3
L
,
ĩ
5
4
3
,
3
6
1
3
,
2
6
5
á
i
G
u
ệ
i
r
T
(
)
D
S
U
ị
r
t
o\l
8
no
tri
%
7
4
%
6
,
3
%
1
,
3
%
7
,
5
%
9
,
8
1
6
6
0
0
0
0
2
2
s
9
,
0
3
8
,
4
2
3
,
3
2
3
,
7
2
7
,
2
4
7
,
1
4
1
%
2
,
1
H tì È 6
6
,
9
5
4
9
,
9
4
7
á
i
G
u
ê
i
r
T
(
)
D
S
U
ị
r
t
BO
%
s
,
2
%
6
,
4
%
4
ÌN
,
>õ 3
H £3
%
1
'
Ĩ
S
5
5
0
0
0
0
2
2
5
,
6
1
M
c
£
en
3
,
0
2
9
,
2
2
1
,
7
3
2
,
7
2
£
ỈN
KT
<-*)
5
,
2
6
1
5
,
7
9
5
u
ệ
i
r
T
(
á
i
G
)
D
S
Ù
ị
r
t
I
%
5
,
9
%
3
,
8
%
1
,
ló 4
%
0
,
1
1
4
4
0
0
0
0
2
2
3
,
6
1
2
,
3
1
%
0
,
5
2
4
,
0
(N 8
7
,
6
2
4
,
5
3
1
,
0
3
1
1
,
2
2
3
á
i
G
%
ao
3
,
c <—.
7
3
•>-. o- 2?
o
f- Ì: é-
)
D
S
Ù
u
ệ
i
r
T
(
ị
r
t
•>>
%
p
,
5
%
5
,
/
5
%
I
'
S
%
0
"
9
3
3
0
0
0
0
2
2
oo
ÔN
ÓC
r-
oC
6
,
1
5
%
7
4
/
2
,
4
2
4
,
0
4
6
,
0
2
8
,
4
6
1
oa
•>. o-
H Ì w
u
ệ
i
r
T
(
ị
r
t
á
i
G
)
D
S
Ù
to
Ũ
%
7
>
%
5
,
4
%
6
,
4
%
2
,
s
so
c ^
,
i
l
ụ
2
2
0
0
0
0
2
2
in
ro
sô
3
,
6
1
7
,
8
1
%
8
,
6
2
4
,
7
3
%
9
,
0
3
2
,
3
4
1
8
,
9
3
1
ị
r
t
á
i
G
u
ệ
i
r
T
(
)
D
S
Ù
^
%
ố
,
"í ố
%
5
,
1
1
%
0
,
6
ì
%
9
,
6
1
%
1
,
4
1
en
rô
I
O
e
6
,
2
1
6
,
7
1
6
,
8
1
5
,
5
1
%
2
,
7
5
3
,
4
3
1
8
.
9
0
1
BO
c ^
5- j?
h ỉc
u
)
ệ
i
D
r
S
T
Ù
(
ị
r
t
á
i
G
ố
s
g
n
ổ
T
g
n
ờ
ư
r
t
ị
h
T
c
ô
u
Q
g
n
u
r
T
n
a
L
i
á
h
T
c
ô
u
Q
n
à
H
n
à
B
t
ậ
h
N
u
A
y
â
T
g
n
ờ
ư
r
t
ị
h
T
s
e
n
i
p
i
l
i
h
P
c
á
h
k
TI
c-t
T
T
S
ÔN VÒ Ôi CN -Ó
in o
in
Cì
VI
o
(N
OG
ro
"Tỉ
en
Ó
vo
oó
ró
o
vo
r-
(N
ỚN
00
en
Vi
00
!>
"TI
oo
Ôi
VÓ
Ch
r-
CN
Ó
ao
00
00
m
f
ư-i
oi
in
T
©
2
2
o
m
m
ă
ă
N
N
oi
r-
o<
vo
t— r-
vo
)
r-
ÌN
vo
trĩ
oi •*
Ó ló
VÕ
ts
o
o<
vo
ÔN
<^ì 00
ỉn
vó
r~
*ì
o
o
r-1
s
in VO
VO
l/ì
vi
in
in
MÓ
ƠN
o
ÔN
o
oó
in
trĩ
li
li
si
o li
Í
voi
si
li
li
J-t
z
os
ÔN
ÔN 00
rò
ÌN
o
5^
en
CÁ
VÓ
r-
F-
VÓI
VO
•ni
o
•í-
tr,
ÔN
Õs
(ý,
m
(N
in
o
rn
ơi
in
vó
oe
l/ì
I—
VO 00
os
-Ó
•ó
r-
m
Ò\
•*
o
o
2
2
m
m
ă
ă
N
N
o
s
00
"Ti
li-)
Ó
en
cs
ìn
in
r--
iri (N
TÍ
Os
00
00 vo
ÔN
00
rn
Ó
CN
o
00
vo
00
"í
in
r-
bo
Ờ!
"Tì
ÌN
VO
l/l
en
»0
m
00
CN
VO
vo
1-^
r»l
rí
o
o
2
m
ă
N
in
Có
00
vó
m
00
»5
>Õ
r
ã.
ÔN
•"Ó
í
s
ũ
o
à
£
o
a
ro
o
a
i
a
o
l
g
n
ủ
h
C
i
l
í
ì
Ì
r-
o
X
B
•ca
Ũ
•ra
o
3-
Ũ
o
3-
Ũ
00
o
o
ã
a
s
SẼ
E
E
E
•co
s
•co
•5
ũ
ũ
Ổ
in
a
o
a
ác
Ì
E
3-
Ổ
5
Ố
-C
c
ca
TỈ
00
c
•es
Ì
>
Ì
o
Ố
Ũ
o
-ã
1
"5-
5
oa
c
•3
-c
o
Có thể thấy rằng, than xuất khẩu chiếm tỷ trọng lớn là than cám. Đây là một
hạn chế bởi lẽ than cám là loại than chất lượng không cao như than cục, giá than
xuất khẩu vì thế cũng không cao, kéo theo tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất
khẩu thường thấp hơn nhiều so với tốc độ tăng trường sản lượng. Mặc dù T KV
đã xây dủng mối quan hệ hợp tác với nhiều công ty trong chuyến giao công nghệ,
cơ giới hóa hầm lò... song con số trên phần nào đã phản ánh được trình độ công
nghệ khai thác, chế biến than của TKV. Máy móc, trang thiết bị còn lạc hậu, chất
lượng tay nghề công nhân chưa đồng đều là một nguyên nhân không nhỏ dân
đến chủng loại than xuất khẩu còn hạn chế như hiện nay.
Theo TKV, trong số các chủng loại than xuất khấu, các loại than cục như
cục Vàng Danh, cục HG 3,4,5 là những chủng loại than tốt hơn cả, nhưng ít được
sử dụng trong nước. Loại than này được dùng nhiều trong công nghiệp hóa chất
và được thị trường Nhật Bản và Tây Âu rất ưa dùng. Trong tổng lượng than sàn
xuất ra có tới khoảng 3 0% sản lượng là than xấu, than cám, than nhiệt trị thấp
(chi khoảng 3.500 - 4.000 kcalo). Riêng năm 2008, Tập đoàn Than đã bán sang
Trung Quốc khoảng 6 triệu tấn than này.
T óm lại, trước tình hình thủc tế các chủng loại than xuất khẩu hiện nay,
T KV cần phải cải tiến công nghệ để có thể khai thác cũng như sản xuất những
loại than có giá trị kinh tế cao.
1.1.4. Giá than xuôi khâu
Giá cả cũng là một trong những yếu tố làm nên sức cạnh tranh của than Việt
Nam xuất khẩu. Giá than xuất khẩu được xác định thông qua việc tính toán hợp
lý chi phí sản xuất và dủa trên giá của thị trường thế giới. Các bên mua bán sẽ
tiến hành đàm phán và chấp nhận giá trên cơ sở thương lượng đi đến thống nhất
về mức giá chung. T KV thường rất linh hoạt trong chính sách giá của mình, căn
cứ vào từng trường họp cụ thế đế đưa ra mức giá chào bán. Giá chào bán cao hay
42
thấp phụ thuộc nhiều vào tình hình thị truồng (cung cầu về than, giá cả, hoặc
cước vận chuyển), cũng như khách hàng ( khách hàng truyền thống hay khách
hàng mới) và loại họp đồng kí kết (spot hay yearly contract). Khi tiến hành hoạt
động xuất khẩu, mức giá đườc T KV áp dụng chủ yếu là giá FOB, một số rất nhỏ
là giá CIF áp dụng đối với các tàu có trọng tài nhỏ. Nguyên nhân do giá cước tàu
cũng thường xuyên biến động, nếu bán CIF mà sử dụng các tàu Handymax
(trọng tải tầm 20.000 tấn trờ lên) và Panamax (trọng tải tầm 40.000 tấn trờ lên)
thì rủi ro cho T KV là rất lớn.
Giá than xuất khấu của T KV trong thời gian qua cũng có nhiều biến động,
đườc thể hiện rõ qua bảng số liệu sau đây:
Bảng 8: So sánh giá than nội địa và giá than xuất khấu bình quân
Đơn vị: nghìn VNĐ
2001 2002 2003 2004 2005
2006 2007
2008 2009
267,0 284,8 301,0 329,4 380,8 395,8 446,7
649,1
630,0
395,7
($25,5)
641,7
($40,5)
386,4
($26)
387,5
($25)
482,2
($30,6)
555,4
($35,6)
594,8
($36,6)
1183,4
($70)
903,5
($51)
69,1%
73,5%
76,1%
68,3%
59,3%
71,3%
75,1%
54,9%
70,0%
Giá than
nôi đìa TB
Giá than
xuất khẩu
TB
Giá nội đìa/
xuất khẩu
Nguồn : Báo cáo tống két hàng năm TKV
Từ bảng, so liêu trên ta thấy :
Giá than xuất khẩu bình quân tăng liên tục qua các năm. Giá than tăng mạnh
vào năm 2005 với mức 641.700 đồng/tấn (tương đương 40,5 USD) và đến năm
2006 thì giảm xuống còn 555.400 đồng /tấn (35,6 USD). Việc giá than tăng
mạnh vào năm 2005 có the giải thích như sau:
Thứ nhất, từ cuối năm 2004 và kéo dài sang cả năm 2005 nhu cầu than trên
43
thế giới tăng mạnh để đáp ứng cho các ngành công nghiệp, nhất là ngành thép và
điện lực. Bên cạnh đó, đứng trước tình hình giá dầu thô và khí đốt liên tục tăng
cao, nhiều nước đã phải đi tìm đến nguồn năng lượng rẻ hơn và kinh tế hơn là
than đá. Có thể nói thời điểm cuối năm 2004 và cả năm 2005 cầu về than đá tăng
mạnh chưa từng thấy đã góp phần đủy giá than thế giới lên cao, và do vậy ảnh
hường không nhỏ đến giá than Việt Nam.
Thứ hai, Trung Quốc là nước tiêu thụ và sản xuất than đá lớn nhất thê
giới. Trung Quốc đang dần chuyển từ nước xuất ròng sang nhập khủu ròng than
đá. Lượng điện năng tiêu thụ hàng năm tại Trung Quốc đang tăng ờ mức 13%,
khiến nước này phải tăng cường nhập khủu than của úc, Inđônêxia và Việt Nam.
Việc Trung Quốc đóng cửa các mỏ than trái phép và không an toàn đang gia tăng
sức ép đối với giá than Châu Á. Đồng thời chính sách thắt chặt xuất khủu than
cùa Trung Quốc và quốc gia xuất khủu than lớn nhất nhì thế giới là Inđônêxia đã
dẫn đến thiếu hụt nguồn cung cấp than cho các nhà sử dụng.
Nguyên nhân thứ 3 phải kể đến đó là do chất lượng than xuất khủu giảm do
sản xuất khai thác đại trà. Vì 3 lý do lớn trên mà bước vào mùa đàm phán năm
2005, lần đầu tiên giá than antraxit của Việt Nam cung cấp đi các thị trường đạt
mức giá kỷ lục (so với các năm trước), ngang bằng với mức giá FOB của các
nguồn than khác cạnh tranh trên thế giới. Riêng than cung cấp vào thị trường
Nhật Bản và Tây Âu cho các nhà sản xuất thép đã đạt mức tăng giá trung bình
từ 2- 2,2 lần so với giá năm 2004.
Tuy nhiên sang năm 2006, 2007 giá than lại giảm xuống so với năm 2005.
Mức sụt giảm giá chủ yếu xảy do nhu cầu từ ngành thép giảm. giá thép trên thị
trường quốc tế không tăng nhiều kể từ năm 2005. Việc tính nhầm nhu cầu than
đốt nhiệt thế giới cũng đã góp phần ép giá giảm. Nhu cầu tiêu thụ than đốt nhiệt
thế giới ước tính tăng thêm 30 triệu tấn trong năm 2006 song mức tăng đã chi là
44
16,4 triệu tấn so với năm 2005. về phía Trung Quốc, Bộ Thương mại Trung
Quốc đã công bố Bản Tiêu chuẩn Chất lượng cho các doanh nghiệp xuất khẩu
than đá năm 2006, trong đó tăng hạn ngạch cho các doanh nghiệp xuất khẩu than
đá. Các nhà sản xuất than đá của Inđônêxia cũng vẫn định hướng xuất khấu bất
chấp giá giảm do thiếu người tiêu dùng nội địa. Những họat động này đã đẩy
mạnh nguồn cung của than, trong khi cừu lại giảm so với năm 2005 , đẫn đến sự
sụt giá trong trong 2 năm 2006, 2007.
N ăm 2008 vừa qua đánh dấu một cú nhảy vọt kỉ lục của giá than xuất khấu,
giá than xuất khẩu trung bình tăng đến 9 8% so với năm 2007, đạt mức 70
USD/tấn. Khó khăn về nguồn cung trong việc khai thác, vận chuyển và nhu cừu
than đá trên thế giới ngày càng tăng là lí do đẩy giá than tăng nhanh đến vậy.
Ngày 25/1/2008 Trung Quốc, một nhà sản xuất và xuất khẩu than trên thị
trường thế giới ngừng xuất khẩu than, sự kiện này khiến giá than ở khu vực
châu Á tăng vọt. Vào ngày 11/2/2008, giá than nhiệt lượng cao được giao tại
cảng của Úc là 125 USD/tấn; tại New York, các loại than được giao trong tháng
3 được bán với giá trung bình 78 USD/tấn, cao gừn gấp đôi so với mức giá của
năm 2007. Nguyên nhân giá than lên cao vì nhu cừu sử dụng than đá tiếp tục
đứng ở mức cao, đặc biệt là tại Trung Quốc. Đến tháng 3/2008, Trung Quốc
quản lý xuất khẩu than bằng hạn ngạch (hạn ngạch xuất khẩu than của Trung
Quốc năm 2008 là 47,7 triệu tấn). Trong khi đó trong năm 2008, nhu cừu tiêu thụ than
của Trung Quốc tăng 9% , Trung Quốc nhập khấu khoảng 15 triệu tấn than; lượng
than tiêu thụ ở Mỹ cũng tăng khoảng 5%.
N ăm 2007, Inđônèxia - một trong những nước xuất khẩu than đá lớn nhất thế giới
- chi có khả năng tăng lượng than xuất khẩu thêm 15 triệu tấn năm 2007, thấp hơn chỉ
tiêu đã đề ra, do mùa mưa kéo dài cản trờ các hoạt động khai thác than. N ăm 2008
lượng than xuất khẩu của Inđônêxia tăng thêm 20 triệu tấn. Trong khi đó, các công ty
xuất khẩu than úc cũng không bắt kịp nhu cừu của thị trường do khó khăn về vận
45
chuyến. Trong tháng 8/07, giá than của úc dùng cho các nhà máy nhiệt điện
đã tăng lên mức kỷ lục là 72,37 USD/tấn do sự tắc nghẽn tại các tuyến
đường sắt và cảng biển đã cản trờ nỗ lực xuất khẩu mặt hàng này. Trong
năm 2007, lượng than xuất khẩu của úc chí tăng 8 triệu tấn, thấp hơn mức
dự báo 10 triệu tấn, do cơn bão hậi tháng 6/07 đã ảnh hưởng đến hoạt động
khai thác.
Nhật Bản, một trong những nhà nhập khẩu than lớn nhất thế giới, tiếp
tục gia tăng khối lượng nhập khẩu than trong năm 2008 để bù đắp phần
năng lượng bị thiếu hụt do những trục trặc của nhà máy điện hạt nhân bị hư
hại do trận động đất xảy ra hậi năm 2007. Án Độ cũng tăng cường nhập
khẩu than bởi Án Độ đang mờ rộng các nhà máy điện than.
N hư vậy, sự khó khăn về nguận cung và sự tăng lên mạnh mẽ của cầu
đã đẩy giá than năm 2008 tăng mạnh. Vì vậy, mặc dù sản lượng than xuất
khẩu của T KV năm 2008 thấp hơn so với 2007, nhưng k im ngạch xuất khẩu
vẫn tăng .
Có một bất cập hiện nay là, giá than xuất khẩu của T KV được điều chinh theo
giá than thế giói, chịu sự chi phối mạnh của giá than thế giới. Nhưng giá than bán cho
các hộ tiêu thụ trong nước lại do Nhà nước quy định mức giá, chứ không theo điều
tiết của thị trường. Ông Đoàn Văn Kiến, Tống giám đốc của T KV cho biết: hiện nay
giá bán than cho 4 ngành sản xuất nhiệt điện, xi măng, phân bón và giấy là giá bao
cấp, chi bằng khoảng 85%-90% giá thành sàn xuất; và rất thấp so với giá xuất khẩu.
Cụ thể hiện nay như than cám loại 3, bán cho các nhà máy xi măng chi có
585.000 đậng/tấn, trong khi giá xuất khẩu là 56 USD, tính ra chênh lệch lên tới
395.000 đậng/tấn. Một nửa trong số các nhà máy xi măng này thuộc Tổng công ty Xi
màng Việt Nam, một nửa còn lại là các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài. Trước
đây giá bán cho các doanh nghiệp nước ngoài có cao hơn, nhưng bây giờ là
46
đông giá. Nên có người cho rằng: lợi nhuận của ngành than đang chảy vào tói
các ông Chiníbng, Nghi Sơn, Luksvasi hay Sao Mai...! Than cám 4B bán cho
ngành điện cũng thế, chỉ với 632.000 đồng/tấn, so với giá xuất khẩu là 45 USD,
chênh lệch 200.000 đồng/tấn.
Như vậy, từ bảng số liệu 8, có thể thấy một phữn lý do vì sao thời gian qua
T KV lại thực hiện chính sách tăng mạnh xuất khẩu than. Giá than bán trong
nước thấp hơn giá thành sản xuất than, và thấp hơn nhiều so với giá than xuất
khấu. Chính sự chênh lệch lớn giữa giá than xuất khẩu và giá than nội địa đã
khiến cho sản lượng than xuất khẩu càng tăng mạnh nhằm bù lỗ cho phữn sản
xuất than tiêu thụ trong nước.
1.2. Hình thức xuất khấu than tại Tập đoàn công nghiệp Than Khoáng sản
Việt Nam
Hiện nay T KV đang tiến hành xuất khẩu than ra thị trường thế giới theo các
phương thức: Xuất khẩu trực tiếp, xuất khẩu ủy thác cho các công ty thành viên,
và xuất khẩu thông qua trung gian, trong đó xuất khẩu qua các công ty thương
mại ( Export trading company - ETC) là chủ yếu.
1.2.1. Xuât khâu trực tiêp
Vì than là loại hàng hoa đặc biệt, nên việc giao dịch mua bán than khá phức
tạp (phải đàm phán, phải nghiên cứu mỏ, cảng, phải thuê tàu V.V..) và chịu rủi ro
khá cao nên các nhà tiêu thụ than ít khi trực tiếp tiến hành nhập khẩu than của
Việt Nam. Thực tế hiện nay họ chi mua trực tiếp khi :
+ Nguồn than tồn kho của họ bị hết ngoài kế hoạch dự tính, đề duy trì hoạt
động của nhà máy, họ sẵn sàng mua một chuyến hàng với giá cao.
47
+ Vào mùa đông, khách hàng Châu âu không mua được than từ Ưcraina và
Nga (mỏ, cảng không hoạt động được), họ buộc phải mua than Việt Nam để pha
trộn để đủ lượng.
1.2.2. Xuất khấu ủy thác
Với hình thức này, các đơn vị kinh doanh xuất khẩu than đóng vai trò là người
trung gian thay cho đơn vị sản xuất tiến hành ký hợp đỷng mua bán hàng hóa, tiến
hành các thủ tục cần thiết để xuất khẩu hàng hóa và qua đó thu phí dịch vụ. Các đơn
vị này hoạt động trên danh nghĩa của TKV nên là nhà xuất khẩu gián tiếp.
TKV hiện nay uỷ thác cho 8 đầu mối (8 đơn vị thành viên) có thể xuất khẩu. Các
đơn vị này phụ trách trực tiếp giao dịch với những khách hàng lấy vói số lượng nhỏ
(mỗi tàu từ 1000-5000 tấn). Tổng lượng than xuất khẩu uỷ thác khoảng tầm 6 triệu
tấn một năm.
1.2.3. Xuất khấu gián tiếp qua các các công ty thương mại
Hiện nay, các nhà sử dụng lớn của than Việt Nam trên thế giới thường mua
than Việt Nam qua các công ty thương mại. Đây là các công ty hoạt động như
nhà phân phối độc lập có chức năng kết nối các khách hàng nước ngoài vói các công
ty xuất khẩu để đua hàng hóa ra nước ngoài tiêu thụ. Mua than qua các công ty
thương mại, các nhà sử dụng tiết kiệm rất nhiều chi phí (ví dụ như tinh giản được một
bộ phận chuyên giao dịch, đàm phán, tránh được rủi ro khi thuê tàu, vận chuyển, phạt
dôi nhật v.v..). Bên xuất khẩu cũng tiết kiệm rất nhiều thời gian và chi phí do công ty
thương mại làm việc thực sự chuyên nghiệp, nhanh chóng và hiệu quả.
Trong kinh doanh hiện đại, việc giao dịch qua nhà thương mại là điều hết sức
thuận lợi cho cả bên mua và bên bán và được các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu ưa
chuộng. So với hình thức xuất khẩu trực tiếp, xuất khẩu gián tiếp qua qua các công ty
thương mại có những ưu điểm vượt trội như:
48
+ Người trung gian thường hiểu biết rõ tình hình thị trường, pháp luật và tập
quán địa phương. Họ có kiến thức, năng lục trình độ chuyên sâu tong các lĩnh vực
nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhu cầu của thị trường.. .do đó họ có khả năng đẩy
mạnh việc buôn bán và ừánh bất rủi ro cho bên ủy thác.
+ Tận dụng được cơ sở vật chất, mạng lưấi phân phối sẵn có của các trung gian.
+ Nhờ có dịch vụ của các bên trung gian trong việc lựa chọn, phân loại, thanh
toán tiền hàng, người ủy thác xuất khẩu có thể giảm bất được các chi phí không nhỏ
về vận tải, thanh toán.
Các công ty thương mại làm nhiệm vụ nhập khẩu than của T KV tại thị trường
Nhật Bản có thể kể ra đây như: công ty Sumitomo, Marubeni, Nittesu Shoji/Nippon.
T KV xuất khẩu vào thị trường Trung Quốc thông qua công ty You Shen, Heying,
Ningbo United, Lianyungang,...Tại thị trường Tây Âu là công ty Kochs, SSM, và
Glencore.
Có thể thấy trong việc lựa chọn hình thức xuất khẩu, T KV đã rất linh hoạt kết
họp các hình thức xuất khẩu, vừa tận dụng được những liu điểm vừa khắc phục được
những nhược điểm của từng hình thức.
1.3. Quy trình xuất khẩu than tại Tập đoàn công nghiệp Than-Khoáng sản Việt Nam
Hoạt động xuất khẩu than là một loại hình họat động kinh doanh đối ngoại
do đó quy trình của nó thường phức tạp hơn các hoạt động đối nội. Sơ đồ sau thể
hiện các bưấc trong quy trình xuất khấu than tại TKV:
Sơ đồ 2: Quỵ trình xuất khẩu than tại T KV
Chuẩn bi
giao dịch Đ àm phán
và kí kết
họp đồng Tổ chức
thực hiện
hợp đồng Sau khi
thực hiện
hợp đồng
Nguồn : Phòng xuất khẩu than TKV
49
1.3.1. Quá trình chuẩn bị giao dịch
Bước 1: nghiên cứu tiếp cận thị trường
Việc nghiên cứu tiếp cận thị trường là một vấn đề quan trọng trong việc kinh
doanh của doanh nghiệp và nhất là đối với Tập đoàn Công nghiệp Than -
Khoáng sản Việt Nam, nghiên cứu thị trường là một việc làm cần thiêt và có ý
nghĩa quan trọng trong hoạt động xuất khẩu than của TKV. Nghiên cứu thị
trường giúp T KV nắm bắt đưểc nhu cầu cần thiết về than Antraxit trên thị trường
thế giới, đối thủ cạnh tranh của mình cũng như chất lưểng hay giá cả của
than trên thị trường. Việc nghiên cứu thị trường và thu thập các thông tin về
thị trường thường đưểc sử dụng các phương pháp như phương pháp nghiên
cứu tại bàn làm việc hay phương pháp nghiên cứu tại hiện trường. Nghiên
cứu tại hiện trường là phương pháp thu thập thông t in chủ yếu thông qua
việc tiếp xúc với các đối tưểng đang hoạt động trên thị trường. Hàng năm
ngành than cử rất nhiều đoàn cán bộ đi khảo sát thị trường tại Châu Âu,
Châu Á, Châu úc... Ngoài ra ngành than còn cử các cán bộ tham gia vào các
cuộc hội thảo lớn trên thế giới để nắm bắt chính xác các nhu cầu của thị
trường.
Nghiên cứu thị trường là công việc rất quan trọng giúp cho T KV điều
chỉnh đưểc sản xuất, phương thức phục vụ cũng như về giá cả, lựa chọn bạn
hàng kinh doanh để đáp ứng tốt nhất yêu cầu của khách hàng và hoạt động
xuất khẩu than của tập đoàn đạt hiệu quả cao.
Bước 2: Nghiên cứu khả năng cung ứng trong nước
Sau khi nghiên cứu tiếp cận thị trường T KV sẽ phải tiến hành nghiên
cứu xem xét khả năng cung ứng trong nước. T KV cần phải nắm rõ khả năng
cung ứng về từng loại than xuất khẩu của từng chân hàng để lập ra phương
án kinh doanh của mình.
50
Bước 3: Xây dựng phương án kinh doanh
Căn cứ vào những thông tin và những phân tích cụ thể, ban kinh doanh
xuất nhập khẩu của tập đoàn sẽ tiến hành phương án kinh doanh. Xây dựng
phương án kinh doanh là nhằm đánh giá mức độ khả thi và hiệu quả mang lại.
Đó là việc đánh giá các chỉ tiêu kinh tế như tỷ suất ngoại tệ của lô hàng xuất
khẩu, tởng l ợi nhuận dự toán, tỷ suất doanh lợi...nhằm hình thành nên giá
xuất khẩu hàng hóa. Phương án kinh doanh xuất khẩu là cơ sờ để lập kế
hoạch sản xuất hàng xuất khẩu và là cơ sở để phòng kế toán xem xét và
duyệt vốn vay ngân hàng.
1.3.2. Đàm phán và kí kết hợp đồng:
Sau khi lựa chọn đối tác kinh doanh T KV trực tiếp tiến hành đàm phán
và kí kết hợp đồng hoặc ủy quyền cho các đơn vị thành viên thực hiện.
Thông thường trong hợp đồng lớn với các bạn hàng lớn thì T KV và đặc biệt
là các ban xuất nhập khẩu than trực tiếp thực hiện, thông thường thường dùng
các hình thức đàm phán như đàm phán qua thư túi; đầm phán qua điện thoại; đàm phán
trực tiếp.
Trong ba hình thức đàm phán trên thì T KV dùng chủ yếu là đàm phán qua
thư tín và điện thoại vì chi phí cho hình thức đàm phán trực tiếp là rất cao nên
chi trong những trường hợp thật cần thiết với hợp đồng lớn và bạn hàng lớn
thì mới tiến hành đàm phán theo hình thức này.
Trong quá trình đàm phán căn cứ vào nhu cầu, mục đích sử dụng than mà
tập đoàn tiến hành chào hàng giới thiệu chi tiết từng loại than về chất lượng,
cỡ hạt, độ ẩm, độ tro, độ bốc hàm lượng lưu huỳnh, nhiệt năng các bon cố
định. Ngoài ra T KV còn phải nêu rõ các điều kiện khác về số lượng, điều kiện
giao hàng, phương thức vận tải, phương thức thanh toán, giá cả. Sau đó hai
bên tiến hành đàm phán, thỏa thuận đi đến kết luận cuối cùng.
51
Sau khi hai bên mua bán than tiến hành đàm phán có kết quả thì công việc
kí kết hợp đồng sẽ được tiến hành. Tuy nhiên công việc này phải đảm bảo đây
đủ nội dung và mức độ chặt chẽ, thống nhất trong hợp đồng đế tránh những sơ
suất đáng tiếc xảy ra.
Trong khi kí kết hợp đồng thì những điều khoản sau thường được chú
trọng:
- Điều kiện về loại than, chất lượng, số lượng và các yêu cầu khác về
thông số kĩ thuật. Vì than Antraxit của ta được phân ra rất nhiều loại căn cứ
vào đặc tính và giá thành của than, do đó đở tránh những tranh chấp sau này
trong hợp đồng phải ghi rõ loại than, cỡ hạt, độ ẩm, độ tro, nhiệt lượng
cũng như số lượng than.
- Điều kiện cơ sở giao hàng và điều kiện về giá. Đây là điều khoản cơ
bản trong hợp đồng nó phản ánh mối quan hệ giữa giá hàng hóa v ới điều
kiện giao hàng và phân định rõ trách nhiệm của hai bên xuất khẩu và nhập
khẩu về việc giao hàng, phân chia chi phí giữa hai bên trong việc vận
chuyởn bốc dỡ, phí lưu kho, lưu bãi, đồng thời ghi rõ trách nhiệm nếu có
rủi ro xảy ra. Thông thường T KV kí các hợp đồng có điều kiện giao hàng
FOB vì trong điều kiện này trách nhiệm của T KV tương đối ít, mặt khác
công tác bảo hiởm của ta còn chưa tốt. Trong hợp đồng cũng phải nêu rõ
cảng xuất và giá bán trong trường hợp bán giá FOB.
- Điều kiện thanh toán : Thông thường thanh toán bằng L/C đảm bảo
các điều khoản như trong hợp đồng.
- Điều kiện về thường và phạt: Điều kiện này do hai bên thỏa thuận và
chịu rõ trách nhiệm trong phạm vi quy định của mình.
52
1.3.3. Tố chức thực hiện hợp đồng
Giấy phép xuất khẩu luôn là vấn đề quan trọng đầu tiên về mặt pháp lý để
tiến hành các khâu khác trong quá trình xuất khẩu. Mặt khác, việc này cũng
giúp cho T KV cũng như nhà nước kiểm soát được hoạt động xuất khẩu than
trong toàn ngành than vì chỉ có những đơn vị mà Tập đoàn ủy nhiệm mới được
phép xuất khẩu. Giấy phép xuất khẩu than do Bộ Công Thương cáp.
Như đã đề cập ụ trên, L/C là phương thức thanh toán chủ yếu mà TKV sử dụng
trong các hợp đồng xuất khẩu than. Sau khi kí kết hợp đồng xuất khẩu cũng
như có giấy phép xuất khẩu, công việc đầu tiên phải làm là kiểm tra L/C xem
có phù hợp với nội dung hợp đồng hay không. Sau đó, T KV sẽ tiến hành các
công việc sau để thực hiện hợp đồng đã kí.
Sơ đồ 3: Quy trình tể chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu than t ại
T KV
Chuẩn bị than
xuất khẩu Kiểm tra số lượng và chất lượng
than xuất khẩu • Thuê tàu chờ
hàng
Giao hàng Làm thủ túc hải
quan Mua bảo
hiểm Làm thủ
tục thanh
toán
Nguồn: Phòng xuất khấu than TKV
1. Chuẩn bị than xuất khấu
Đây là việc chuẩn bị than theo yêu cầu của khách hàng và công ty giám định,
việc này thực hiện tại các công ty sản xuất than trục thuộc tập đoàn như công ty than
Uông Bí, Công ly than cẩm Phả, Công ty Than Hòn Gai... Sau khi sản xuất đủ số
53
lượng và đúng chủng loại than mà khách hàng yêu cầu, than sẽ được thu gom về các
công ty kho vận trực thuộc tập đoàn để chuẩn bị rót lên tàu.
2. Thuê tàu chờ hàng
Do điều kiện chuyên chở kí trong hợp đồng thường là FOB nên công việc thuê tàu
chở hàng đa số do bên nhập khẩu thực hiện, tuy nhiên cũng có trường hợp khách hàng
ủy nhiệm cho tập đoàn thuê tàu hộ.
3. Kiếm tra chất lượng và so lượng than xuất khẩu
a. Nội dung kiêm tra
Kiểm ưa hàng hóa là một công đoạn không thể thiếu trong quá trình thực hiện hợp
đồng. Nội dung kiểm tra bao gồm kiểm tra về chất lượng than có đúng chụ tiêu về độ tro,
độ ẩm, chất lượng và kiểm tra về số lượng than để xem chất lượng và số lượng than có
phù họp vói yêu cầu Ương họp động hay không.
Việc kiểm tra chất lượng giám định cũng với mục đích kiểm ưa chất lượng hàng
xuất để tù đó rút kinh nghiệm, điều chinh chất lượng than, loại trừ những sản phẩm than
không đạt chất lượng. Việc kiểm tra chất lượng dựa theo các chi tiêu chất lượng: chi tiêu
về độ ẩm của than (độ ẩm càng thấp than càng tốt); chụ tiêu về độ tro (độ tro càng ít thì
than càng tốt); và chụ tiêu về nhiệt lượng của than. Khi kiểm tra chất lượng hàng hóa,
TKV thường áp dụng các bộ tiêu chuẩn kiểm tra như TCVN 172:1997 (ISO 589:1981),
TCVN 173:1995 (ISO 1171:1981)...'°
Số lượng than xuất khẩu được kiểm Ưa bằng cách đo thể tích khối nước mà tàu
chiếm chỗ đế đầm bảo số lượng than đúng và đầy đủ vói yêu cầu trong hợp đồng.
Như vậy, có thể nói rằng, tất cả các nội dung kiểm tra trên đều nhằm một mục đích là
để đảm bảo than được giao đúng quy định trong hợp đồng.
Phụ lục 2: C ác bộ tiêu chuẩn kiềm tra chất lượng than
54
b. Địa diêm kiêm ưa
Việc kiểm tra chất lượng được thực hiện tong quá trinh sản xuất N ối giao hàng trong câu
cảng, thì việc kiểm tra được tiến hành (móc khi giao hàng (tại đổng bãi chúa than sạch từ nhà sàn
ra), trong khi giao hàng (trên băng chuyền, trên Wago) và sau khi giao hàng (trong hầm tàu). Trong
trường hợp hàng xếp chuyển tải ra ngoài khơi thì than được kiểm tra trước khi giao hàng (hàng rót
từ trên bãi xuống xà lan), toong khi giao hàng (than từ ngoạm xuống tàu) và sau khi giao hàng (than
trong hầm tàu). Việc kiểm tra này phải hoàn toàn chính xác.
c. Người tiến hành kiếm tra
Hầu hết các khách hàng nước ngoài khi mua than đều yêu cầu than phải được giám
định qua các công ty giám định trung gian độc lập để kết quả được khách quan. Từ trước
đến nay ta và khách hàng thường sằ dụng Vinacontrol, Quacontrol để làm nhiệm
vụ này.
T KV cũng có một đơn vị thành viên chuyên thực hiện kiểm tra, giám định
số lượng và chất lượng sản phẩm (Công ty cổ phần giám định TKV). Đe việc
kiểm tra được tiến hành tốt thì Tập đoàn thường cằ các cán bộ giám định trực
thuộc T KV cùng tham gia v ới các công ty giám định trung gian để kết quả
được tốt, chính xác và công bằng hơn. Sau khi kiểm tra chất lượng và số lượng
than xuất khẩu, người bán sẽ lấy chứng nhận cùa công ty giám định trung gian
và phí kiểm tra chất lượng do bên bán trả.
4. Mua bảo hiểm
Công việc này thường ít được tiến hành vì khi xuất bán Tập đoàn thường
bán theo điều kiện FOB.
5. Làm thủ tục hải quan
Các công ty kho vận trực thuộc tập đoàn là đơn vị làm thủ tục hải quan cho
than xuất khẩu. Than xuất đi tại cảng nào, trực thuộc kho vận nào thì công ty
55
kho vận đó chịu trách nhiệm làm thủ tục. Quy trình làm thủ tục hải quan tiên
hành qua các bước:
Sơ đồ 4: Quy trình làm thủ tục hái quan
Đăng kí tờ
khai Phúc tập hồ sơ và
kiểm tra sau
thông quan
Hải quan kiếm
tra sơ bộ hồ sơ
Thông
quan Miễn kiếm tra chi
tiết hồ sơ, miễn
kiểm tra thực tế
hàng hóa Luồng
xanh Ra lệnh
hình thức
Làm nghĩa
vụ thuế Luống
vàng Kiểm tra chi tiết
hồ sơ, miễn kiếm
tra thực tế hàng
hóa
Kiểm tra chi tiết
hồ sơ, kiểm tra
thực tế hàng hóa Luồng
đỏ
Nguồn: Phòng xuất khấu than- TKV
Đa số than xuầt khẩu từ TKV đều thuộc luồng xanh vì TKV là một tập đoàn
lớn của nhà nước, có uy tín, luôn chầp hành đúng pháp luật, nộp thuế đầy đủ...
6. Giao hàng
Sau khi nhận được lệnh của TKV, các công ty kho vận trực thuộc tập đoàn
sẽ tiến hành giao hàng. Các công ty kho vận sẽ thông báo lên Tập đoàn thời gian
bắt đầu làm hàng, tốc độ bốc rót. Sau đó, TKV sẽ thông báo với khách hàng về
thời gian bắt đầu làm hàng và kết thúc làm hàng.
Trong quá trình bốc rót hàng nếu tàu phải lưu lại lâu hơn so với thời gian
cho phép thì người bán sẽ phải trả một khoản tiền phạt cho người mua theo mức
56
phạt quy định trong họp đồng (thường là 6000 USD/ngày - nếu là tàu 3 vạn tấn,
đối với khách hàng Trung Quốc). Thời gian làm hàng thường quy định trong họp
đồng xuất khẩu than thường là ngày 24 tiếng tính từ nửa đêm hôm trước đến nửa
đêm hôm sau, ngày làm việc thời tiết tốt, không kể ngày lễ và chủ nhật dù có làm
hay không, và đưổc quy định trong hổp đồng như sau WWDSHEXEU. Quy định
ngày làm việc theo cách này rất có lổi cho phía tập đoàn vì như thế ta có thế
tranh thủ bốc rót hàng vào các ngày chủ nhật, ngày lễ đế giải phóng tàu nhanh và
sẽ đưổc thưởng và không phải phạt. Nếu như tàu đưổc giải phóng sớm hơn thòi
gian cho phép thì người mua phải thưởng cho người bán số tiền thưởng quy định
trong hổp đồng ( 3000 USD/ngày - với tàu 3 vạn tấn và khách hàng Trung Quốc,
ngày làm việc quy định WWDSHEXEU). Tiền phạt và thưởng thay đổi tùy
thuộc vào trọng lưổng tàu và khách hàng, tàu càng nhỏ thì tiền thưởng và phạt
càng ít và ngưổc lại hay đối với khách hàng Trung Quốc thì tiền thưởng và phạt
nhỏ hơn đối với khách hàng Nhật Bản.
Sau khi bốc xếp xong người bán có nhiệm vụ phải thông báo bằng điện cho
người mua những thông tin cần thiết như số lên tàu, số vận đơn, ngày tàu rời
cảng, số lưổng và giá trị của lô hàng.
7. Làm thủ tục thanh toán
Trong thanh toán thường có nhiều phương thức thanh toán như trả bằng séc, hối
phiếu, thanh toán bằng L/C. Phương thức thanh toán mà T KV sử dụng chủ yếu là L/C.
Phương thức này đảm bảo đưổc quyền lổi của Tập đoàn cũng như của khách hàng.
Khi họp dồng xuất khẩu quy định việc thanh toán bằng L/C thì Tập đoàn có trách
nhiệm đôn đốc khách hàng mờ L/C. Sau đó, bước đầu tiên là phải kiểm tra xem L/C có
phù hổp với yêu cầu ừong hổp đồng hay không. Nêu L/C không phù hổp với những
quy định trong họp đồng thi phải yêu cầu khách hàng sửa đổi L/C rồi mới giao hàng.
57
Một điều được công ty lưu ý đó là khi lập bộ chứng từ thanh toán phải nhanh
chóng và phù hợp với L/C cả về nội dung, hình thức nếu không sẽ bị từ chối thanh toán,
do đó phía tập đoàn sẽ bị thua thiệt.
Bộ chứng từ thanh toán bao gồm các chứng từ sau:
- Hóa đơn thương mại, bản chính, nói rõ hàng đã xếp lên tàu của người mua, đơn
giá hàng cũng như trừ phạt chất lượng nếu có.
- Cả bộ 3/3 vận đơn đường biển gốc và vận đơn bản sao không có giá trị thanh
toán nêu rõ: người nhận hàng; địa chi thông báo; mô tả hàng hóa; cảng xếp hàng; cảng
dụ hàng.
- Chứng nhận chất lượng, 4 bản chính do Vinacontrol (hoặc KCS) cấp và ki ghi
rõ chất lượng thực tế của lô hàng, dục trên tiêu chuẩn Việt Nam bản in mới nhất.
- Chứng nhận trọng lượng giám định mức nước, 4 bản chính do Vinacontrol
(hoặc KCS) cấp và kí, chỉ rõ số lượng hàng bằng tấn mét đã xếp lên tàu người
mua.
- Chứng nhận xuất xứ, 2 bản gốc, Ì bản sao do một tổ chức thẩm quyền
Việt Nam cấp và kí.
- Tuyên bố do thuyền trưởng cấp và kí nêu rõ tàu đã nhận ít nhất toàn bộ số
lượng đã yêu cầu trong thông đạt sẵn sàn của mình và nêu rõ có bị phạt bốc rót
chậm hay không. Trong trường hợp tàu nhận hàng ít hơn so với thông đạt sẵn
sàng của mình thì phải nêu rõ số lượng giao thực.
- Tuyên bố do người hưởng lợi cấp và kí.
Khi người bán đã có đầy đủ những chứng từ phù hợp nêu trên thì nhanh
chóng xuất trình cho ngân hàng do hai bên thỏa thuận trong họp đồng bộ chứng
từ kèm theo hối phiếu do mình kí phát trong thời gian hiệu lực thanh toán của
ÚC. Ngân hàng nhận chứng từ, bằng nghiệp vụ vua mình có trách nhiệm đòi tiền
về cho người bán.
58
1.3.4. Sau khi thực hiện hợp đồng
- Giải quyết khiếu nại (nếu có)
Từ trước đến nay trong hoạt động xuất khẩu than đã có nhiều khiếu nại lớn
nhỏ. Những khiếu nại đó chủ yếu là về chất lượng, trọng lượng than nên việc xác
định lỗi tại ai không mấy phức tạp, chưa có vụ nào nghiêm trọng đến mức phồi đưa ra
trọng tài mà việc giồi quyết chủ yếu vẫn là thương lượng giữa hai bên.
- Đảnh giả két quả hợp đòng
Sau khi kết thúc việc thực hiện một hợp đồng xuất khẩu nào Tập đoàn Than cũng
thường tổ chức đánh giá kết quà, xác định các chi phí có liên quan để xác đinh lợi
nhuận của từng hợp đồng và gửi những chứng từ cần thiết cho bộ phận kế toán để
hạch toán lỗ lãi.
2. Những nhân tố ồnh hưởng hoạt động xuất khấu than của Tập đoàn Công
nghiệp Than Khoáng sồn Việt Nam
2.1. Các quy định pháp luật, chí thị và chinh sách của chính phủ
Mục tiêu kinh doanh chính của T KV là khai thác nguồn khoáng sồn than
Việt Nam và tham gia sồn xuất điện nhàm đáp ứng nhu cầu của Việt Nam. Do
tầm quan trọng có tính chiến lược của T KV đổi với nền kinh tế Việt Nam, T KV
là một trong những doanh nghiệp nhà nước hiện nay đã được chuyển đổi thành
một "Tập đoàn kinh tế", dưới sự quồn lý trực tiếp của Thủ Tướng Chính Phủ. Do
đó các hoạt động kinh doanh của T KV chịu sự điều chỉnh trực tiếp của các quy
định pháp luật, chỉ thị và chính sách của Chính Phủ.
Xuất khẩu than hiện phồi chịu thuế xuất khẩu ở mức 1 0% (áp dụng từ ngày
15/2/2009). Ngoài ra mức giá mà T KV có thể bán than cho một số ngành nhất
định trên thị trường nội địa do Chính Phủ điều chỉnh, phù hợp với chính sách của
Chính Phủ nhằm đồm bồo an ninh nguồn năng lượng quốc gia và thúc đẩy sự
phát triển của nền kinh tế Việt Nam. Hiện nay nền kinh tế đang tăng trường Việt
59
Nam ngày càng cần nhiều than hơn, nhu cầu tiêu thụ than trong nước dự báo còn
tăng trong những năm tới. Lạm phát có thể khiến cho Chính Phủ buộc phải thực
hiện các chính sách nhằm giảm tình trạng leo thang của giá cả, điều này có thể
ảnh hưởng đến khả năng T KV quyết định tăng giá than đối với thị trường trong
nước.
Các quy định pháp luẩt, chỉ thị và chính sách của Chính Phủ được ban hành
trong tương lai có thể thúc đẩy sự tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam nhưng điều
đó có thể ảnh hường bất lợi đến hiệu quả xuất khẩu than của TKV cũng như là lợi ích
của ncv. Các quy định pháp luẩt, chi thị và chính sách ví dụ như thuế xuất khẩu
không chỉ ảnh hưởng đến khả năng T KV đạt được doanh thu cao từ hoạt động xuất
khẩu than mà còn ảnh hường đến việc Tẩp đoàn tăng giá bán than đối với thị trường
trong nước.
2.2. Các thay đỗi về ánh hình chính trị và kinh tể trong khu vực và Quốc tế
Than xuất khẩu sang các thị trường lớn bao gồm Trung Quốc, Nhẩt Bản, Hàn
Quốc và Tây Âu chiếm phần lớn doanh thu bán than của TKV trong năm 2008. Các
thay đổi về tình hình chính trị và kinh tế khó có thế tiên đoán được. Cụ thế là, nếu
tình hình kinh tế tại các nước nhẩp khẩu than từ Tẩp đoàn bị suy giảm thì doanh số
xuất khẩu của T KV có thế bị sụt giảm cơ bản. Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng
kinh tế thế giới, số lượng than xuất khẩu của TKV trong những tháng gần cuối năm
2008 giảm đáng kể, than bị tồn kho, không xuất khẩu được, ảnh hưởng lớn đến kết
quả kinh doanh của Tẩp đoàn.
Mặt khác, mức tăng trưởng kinh tế trong tương lai giảm đi làm giảm doanh thu
của TKV, từ đó dẫn đến T KV không có khả năng đầu tư thích đảng vào việc xây
dựng và phát triển mỏ cũng như các trang thiết bị khai khoáng có liên quan.
60
Những sụ kiện này có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả xuất khẩu than của TKV.
2.3. Các nhân tố khác
Đầu tiên phải kể đến đó là tính không ổn định về giá trị đồng tiền của tiền đồng
Việt Nam so với các đơn vị tiền tệ mạnh khác.Trong hoạt động xuất khẩu than, đồng
tiền thanh toán là USD. Do vậy, sự biến động của tỷ giá hừi đoái sẽ ảnh hưởng hoạt
động xuất khẩu than của TKV. Khi Việt Nam đồng mất giá (tỷ giá USD tăng), giá than
tính theo USD theo đó sẽ cao hơn, xuất khẩu than khi đó sẽ có lọi.
Ngoài ra, một sừ hoạt động kinh doanh quừc tế sau sẽ làm giảm hiệu quả xuât
khẩu than cùa Tập đoàn:
- khó khăn ừong việc cuông chế việc thực hiện các họp đồng đã kí kết và thu tiên
bán hàng tại các thể chế pháp lí khác.
- việc thực hiện quy chế quản lý ngoại hừi.
3. Đánh giá hoạt động xuất khấu than của T KV
3.1. Những kết quả đạt được
3.1.1. Công tác thị trường
Trong thời gian qua, TKV đã bám sát diễn biến của thị trường để tận dụng cơ hội
của thị trường, kịp thòi cập nhật nhu cầu của thị trường và làm cơ sở để có kế hoạch
chuẩn bị chân hàng tiêu thụ, giao than kịp thòi và đúng tiến độ cho khách hàng. Công
tác thị trường được triển khai theo hướng chuyên môn hóa trong đó TKV chủ trì và
trực tiếp giao dịch, ký kết hợp đồng xuất khấu than vào các thị trường chủ chừt như
Nhật Bản, Tây Bắc Âu, hay trực tiếp giao dịch qua các kênh phân phừi lớn vào Trung
Quừc. Các khu vực thị trường còn lại được giao cho Công ty Coalimex, Công ty Cảng
kinh doanh và Công ty CBKD than Miền bắc. Việc nam bắt thông túi thị trường, giá cả
đã được cập nhật thông qua các hệ thông thông tin chuyên ngành năng lượng và than,
thông tin từ các cơ sở khách hàng và khừi nghiệp vụ trong toàn Tập đoàn. Để làm từt
công tác thị trường nhằm hạn chế nguồn than xuất khẩu lậu theo đường tiểu ngạch,
61
TKV đã chủ động làm việc với Tổng cục Hải quan phát hành văn bản quy định than
xuất khẩu phải có chứng nhận từ Tập đoàn TKV.
Bên cạnh đó, để nâng cao hình ảnh của TKV trên thị trường nước ngoài đống thòi
mở rộng mạng lưới tiêu thụ than xuất khẩu, TKV đã áp dụng các biện pháp xúc tiến
thương mại như tham gia hội chợ triển lãm thương mại trong nước và quốc tê, phát
hành tạp chí để quảng bá cho sản phẩm của mình. Lãnh đạo TKV còn trực tiếp đi cùng
các các đoàn doanh nghiệp Việt Nam theo các đoàn lãnh đạo chính phủ sang thị trường
các nước để tìm kiếm và mở rộng cơ hội làm ăn với các khách hàng mới, thị trường mới.
3.1.2. Đầu tư đối mới công nghệ
• về công nghệ khai thác - chế biến than
Tập đoàn đã tập trung đầu tư chiều sâu, đổi mói công nghệ khai thác. Hoạt động
đầu tư đổi mới công nghệ khai thác than của TKV đã góp phần giúp nâng cao sản
lượng than nguyên khai trong thời gian qua, đa dạng hóa chủng loại than khai thác,
tăng tỷ ừọng sản phẩm than chất lượng cao. Năng suất tăng cao, năng lực sản xuất của
các đơn vị đều tăng mạnh.
TKV cũng tích cực mở rộng quan hệ họp tác quốc tế về chuyển giao công nghệ
ừong việc thăm dò tài nguyên, trong nghiên cứu khai Me mỏ như hợp tác với Nhật
Bản về thăm dò than đống bằng Bấc Bộ, hợp tác với Nga trong nghiên cứu ổn đinh bờ
mỏ, nổ mìn và khai thác lộ thiên... Những hoạt động tích cực này đã góp phần hiện đại
hóa hoạt động sản xuất,chế biến than của TKV, đưa Tập đoàn phát triển ngày càng
vững manh và ổn định.
• về phát triển công nghệ thông túi (CNTT)
Song song vói việc đổi mới công nghệ sản xuất, khai thác, chế biến than, T KV
cũng dành sự đầu tư thích đảng vào việc phát triển công nghệ thông tin, theo kịp xu
hướng của thời đại. Cụ thể, TKV đã:
62
- Đổi mói phương pháp cập nhật và xử lý thông tui trên cơ sờ ứng dụng thành tựu
mới nhất của CNTT trợ giúp cho quá trình ra quyết định quản lý và điều hành sản xuât
kinh doanh (SXKD) một cách nhanh chóng và có hiệu quả nhất Cùng vói đó là nhiệm
vụ quảng bá thông tin về sản phẩm và doanh nghiệp trên Internet đọ hội nhập và giao
lưu thương mại quốc tế. Thiết lập các mối quan hệ kinh doanh với đối tác trên nên
thương mại điện tử.
- Đẩy manh ứng dụng CNTT vào mọi mặt hoạt động SXKD của Tập đoàn: hệ
thống thông tín liên lạc tong mỏ hầm lò, lộ thiên, vận tải đường sắt, cảng xuất than;
triọn khai các công trình, dự án tự động hóa trong các nhà máy cơ khí của ngành
than (cơ khí lắp ráp, chế tạo, sửa chữa)... Thực chất đây là sự gan kết giữa CNTT
và Tự động hóa là một ương những chủ trương đã và đang được Đảng, Nhà nước
hết sức quan tâm và khuyến khích phát triọn. Sự gắn kết giữa CNTT và Tự động
hóa càng tạo điều kiện phát huy nội lực trong các lĩnh vực công nghệ mũi nhọn,
bổ sung khắc phục được những hạn chế về tri thức cho đội ngũ những người làm
việc trong các chuyên ngành hẹp đồng thời sẽ thúc đẩy phát triọn công nghiệp
phàn cứng về điện tử, máy tính dần thay thế cho các sản phẩm công nghiệp nhập
ngoại.
- Triọn khai ứng dụng CNTT trong lĩnh vực kiọm soát và điều hành tập trung
công tác vận tải mỏ (dispatching), cụ thọ là công nghệ định vị vệ tinh GPS kết hợp với
xử lý thông tin cơ sờ dữ liệu đọ tối ưu hóa năng suất và hiệu quả vận tải.
3.1.3. về chất lượng sản phàm
Đọ tăng cuông sức cạnh tranh của sản phẩm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh, T KV cũng tiến hành kiọm soát chặt chẽ chi phí sản xuất, lưu thông thông
qua các giải pháp tổ chức sản xuất, đổi mới công nghệ, và quản trị nội bộ, mở
rộng quan hệ quốc tế. T KV đã thực hiện các chương trình họp tác với Trung
63
Quốc về thiết kế công trình hầm lò, xử ly nước thải mỏ lộ thiên, công nghệ sàng,
tuyển thèm.
T KV cũng đã tiến hành lập phòng giám định tại cảng để thực hiện các khâu
giám định. ở tất cà các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thuộc T KV đểu có
lực lượng kiểm tra chất lượng sản phụm được trang bị các phương tiện cần thièt
để kiểm tra, chịu trách nhiệm về chất lượng than giao cho khách hàng đúng theo
hợp đồng ký. T KV cũng thành lập Trung tâm Đo lường và Giám định sản phàm,
trong đó có phòng hóa nghiệm mang số hiệu V I L AS 012 đã được Tống cục Tiêu
chuụn Đo lường Chất lượng nhà nước cấp chứng chì đánh giá phù họp với yêu
cầu của tiêu chuụn Việt Nam T C VN 5951:1995 (ISO/IEC Guide 25) cho lĩnh
vực hóa học. Trung tâm này là đem vị trực thuộc do T KV thành lập với nhiệm vụ
giám định và kiểm tra xem các sản phụm có phù hợp với quy cách phàm chất
yêu cầu trước khi xuất khụu hay không. Bên cạnh việc thành lập Trung tâm giám
định than của Tập đoàn thì T KV còn thiết lập mối quan hệ với hai trung tâm
giám định và kiểm tra chất luợng là V I N A C O N T R OL và SGS. Việc họp tác chặt
chẽ và có những thông tin chính xác kịp thời từ các trung tâm này đã giúp T KV
tránh được những sai lệch trong chính sách sản phụm của mình.
Có thể thấy, công tác giám định sản phụm là một hoạt động đuợc Tập đoàn
hết sức chú trọng, cho thấy trách nhiệm và những nỗ lực của T KV trong công tác
đảm bảo và không ngừng nâng cao chất lượng sản phụm, từ đó tăng cường khả
năng cạnh tranh của sản phụm than Việt Nam trên thị trường thế giới.
3.1.4. về việc giao than xuất khấu
Trong năm 2008 vừa qua T KV đa ban hàng sửa đổi Quy trinh giao than xuất
khụu. Những năm trước, các nhà máy tuyển than sẽ chịu trách nhiệm sàng tuyển và
giao than tại cảng. Từ năm 2008, than sau khi sàng tuyển sẽ được chuyển về các
64
Công ty kho vận để rót lên tàu. Việc thành lập các Công ty kho vận trực thuộc Tập
đoàn giúp cho việc quản lý than xuất khẩu được dễ dàng hơn.
Bên cạnh đó, TKV cũng đã có văn bản phân chia sản lượng than xuất khẩu theo độ
ẩm và nhiệt trị ngay từ đầu năm để đảm bảo tính công bằng cho các đơn vị khi giao than.
Trong năm 2004-2008, quan hệ giữa cung cầu than tiếp tốc mất cân đôi, có lợi
cho phía cung nên sản lượng than sản xuất ra đến đâu hết đến đó, tồn kho ít, chủ yếu
tồn kho than chất lượng xấu, các than chất lượng cao không còn hàng.
Đối vói công tác tổ chức bốc xếp, TKV đã chủ động đầu tư trang thiết bị đe tập
trung bốc xếp đảm bảo đủ năng lực và đáp ứng nhu cầu giao than trong tình hình
hiện nay. N ăm 2008, số tiền thưởng do bốc rót tàu nhanh là 725.000 USD 11. Ngoài ra,
Tập đoàn còn có những chính sách ưu tiên về cầu cảng và bốc xếp hàng cho các khách
hàng truyền thống và chiến lược như Nhật Bản, Tây Âu.
Nhìn tống quát, ương những năm vừa qua TKV đã đạt có những bước tăng trưởng
nhanh, bền vững, đáp ứng nhu cầu về than của nền kinh tế và đã giành một phần quan
trọng để xuất khẩu đủ bù lỗ cho thị truồng nội địa. Than Việt Nam đang dần có được
một vị thế vững chắc trên thị trường thế giới.
3.2. Những vấn đề còn tồn tại
Xuất khẩu than là hoạt động được ncv thực hiện trong hơn chốc năm qua dựa
trên cơ sở phương thức xuất khẩu than từ rất nhiều năm trước, việc tổ chức xuất khẩu
than hiện nay được đánh giá là bài bản, tổ chức tốt và có qui củ. Tuy nhiên hoạt động
xuất khẩu hiện nay không phải là không có những tồn tại cần giải quyết cố thể như sau:
3.2. ỉ. Khó khăn ù-ong việc tìm kiếm và mở rộng thị trường
Việc mờ rộng mạnh thị trường của TKV hiện nay gặp rất nhiều khó khăn.
Nguyên nhân không phải TKV thiếu những chuyên gia Marketing giỏi mà chính là
11 Tạp chí Than - Khoáng sàn Việt Nam, số 16 - 25/08/2008
65
đạc tính kĩ thuật của than Việt Nam. Than Việt Nam tuy chất lượng rất tốt nhưng khá
rắn và chất bốc thấp, nên chì thích hợp với công nghệ của một số nhà sử dụng nhát
định nhu JFE, Nippon Steel của Nhật, Archelor của Pháp, CVRD của Braãl, hay một
số nhà máy của Trung Quốc. Chính vì vậy, thị trường của than Việt Nam (nhát là các
loại than tốt) khá ổn định nhưng cũng rất khó mở rộng thị trường.
Điều này sẽ được cễi thiện rõ rệt sau năm 2010, khi bể than đồng bang sông
Hồng được đưa vào khai thác. Than ở đây rất mềm, dễ đốt và quan trọng nhất là phù
hợp với công nghệ của rất nhiều nhà máy xi măng và sắt thép. Vì vậy dự báo thị
trường xuất khẩu của TKV sẽ được mở rộng sau năm 2010.
3.2.2. Tồn tại nhiều vấn đề trong công tác giao than xuất khấu
TKV vẫn chưa phối họp tốt vói các Công ty giám định để kiểm ưa tình hình giao
than của các đơn vị, đặc biệt là chưa chấm dứt được tình trạng giao thiếu than cho các tàu.
Bộ máy còn cồng kềnh thiếu linh hoạt, sự phối kết họp giữa các đơn vị tham gia
xuất khẩu than chưa được chặt chẽ dẫn đến trường họp tàu ra vào cễng không họp lý,
gây thắc mắc cho khách hàng và làm ễnh hưởng đến kế hoạch giao than của cễ Tập
đoàn. vẫn còn có tình trạng các tàu lớn sau khi xếp hàng trong cầu ra chuyển tài phễi
đợi hàng lâu, có trường hợp thiếu than, xếp lên tàu không đủ so với sơ đồ tàu khiến
khách hàng đành phễi cho tàu chạy chấp nhận trễ cước khống thay vì đợi hàng vì tiền
phạt cước khống quá cao.
Công tác tổ chức giao hàng còn chậm, như tổ chức triển khai làm món nước tàu
chậm, khi tàu đến gần cầu mới tổ chức làm món tàu nên khi có vướng mắc xễy ra
không xử lý kịp thời làm ễnh hưởng đến kế hoạch bố trí tàu vào cầu.
3.2.3. Nhũng ton tại khác
Một số tồn tại trong công tác xuất khẩu than ở T KV cần khắc phục sớm như:
- Chưa có phương án tồ chức bễo vệ than chuyển tễi tại khu vực giao hàng, đã
để xễy ra tình ừạng mất cáp, nhất là thòi gian tàu làm hàng vào buổi tối.
66
- Chưa chú ừọng trong việc nâng cao hơn hiệu quả xuất khẩu bằng cách tiêt
kiệm chi phí, giảm hao hụt trong giao nhận hàng hoa.
- Chưa thật sự quan tâm đến việc giành quyền thuê tàu, mua bảo hiểm hàng
hoa để có thể nâng cao hơn nữa lợi nhuận của việc xuất khấu.
- Trình độ chuyên môn của người lao động chưa cao. Cụ thể cán bộ trực tiêp
làm công tác xuất khẩu được đào tầo chính qui bài bản về ngoầi thương còn chiêm tỉ
lệ ít dẫn đến chất lượng công việc không cao.
- Chưa đầu tư đúng mức về cơ sở hầ tầng kỹ thuật cho việc vận chuyển và
bốc xếp than dẫn đến tốc độ xếp hàng chậm làm than Việt Nam mất tính cầnh
tranh hơn so với các nước xuất khẩu than khác do người nhập khẩu phải chi phí thêm
về tiền phầt lưu tàu. Phương tiện bốc dỡ tầi nhiều cảng không đủ hiện đầi cũng là
nguyên nhân làm kéo dài thời gian giao hàng, gây khó khăn và tốn kém cho cả hai
bên.
Như vậy, bên cầnh những kết quả đã đầt được, những tồn tầi về hoầt động giao
hàng xuất khẩu cũng như trong công tác thị trường hay trong nội bộ Tập đoàn đã làm
ảnh hưởng nhiều đến uy túi của Tập đoàn, đưa đến những tranh chấp kiện tụng không
đáng có. Đây cũng chính là cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất những giải pháp thúc đay
xuất khẩu than của Tập đoàn trong thời gian tới.
IV. Triển vọng của hoầt động xuất khấu than ở T KV
1. Triển vọng về cung và cẩu
Cùng với các nguồn nhiên liệu khác, than đá đang và sẽ đóng vai trò chủ đầo trên
thế giới, đặc biệt là than antraxit - một chủng loầi than có hàm luông các bon cao nhất
và được dùng trong rất nhiều lĩnh vực. Cung ứng 2 5% nhu cầu năng lượng của thế giói
với trữ lượng dồi dào và rộng khắp trong khi giá cả lầi tương đối rẻ, than đá đang được
xem là nguồn nhiên liệu "tình thế" trong giai đoần nhân loầi đang cố gắng tách khỏi sự
lệ thuộc vào dầu-khí và chuyển dần sang các dầng nhiên liệu bền vững, thân thiện với
67
môi trường như năng lượng mặt trời và gió. Than đả được dự báo sẽ đóng vai trò chủ
chốt trong việc đáp ứng nhu cầu năng lượng của thế giói trong vòng 20 năm nữa.
Theo cơ quan năng lượng nguyên tử quốc tế IEA, nếu không có đột biến, theo đả này,
nhu cầu dùng than sẽ tăng gấp gần 3 lần tò nay đến năm 2050. Mức dự trữ của than
cũng rất lớn đủ cho 155 năm sản xuất, ừong khi với tốc độ hiện nay, dầu chễ còn đù
cho 45 năm và 60 năm đối vói gas (đánh giá của BP).
Các nguồn thông tin cập nhật và diễn biến thị trường than thế giới và khu vực tới
thòi điểm hiện nay cho thấy, thị trường than thế giới những năm tói vẫn tiếp tục tong
tình trạng "cầu lớn hơn cung". Các nước sản xuất than antraxit hiện nay là Việt Nam,
Trung Quốc, Nam Phi, Nga, Ukraina, Bắc Triều Tiên, Mỹ, Đức, Anh. Do nhu cầu về
than antrraxit trong nước tăng nên tất cả các nước xuất khẩu than antraxit ờ trên từ
năm 2003 đã đều giảm số lượng than xuất khẩu so với trước kia ngoại trừ Việt Nam và
Bắc Triều Tiên. Đồng thòi do tình hình chính trị ở Bắc Triều Tiên nên không nhiều
người quan tâm đến việc nhập khẩu than ở Bắc Triều Tiên mặc dù giá than thấp hơn so
vói của Việt Nam.
Riêng Việt Nam có sự tăng trưởng vượt bậc cả về nhu cầu trong nước lẫn x uầ
khẩu. Theo tỷ lệ như nhũng năm gần đây số lượng than xuất khẩu chiếm gần tương
đương vói số lượng than tiêu dùng nội địa. Cho dù hiện nay khi nhu cầu nguyên liệu
than của Việt Nam có tăng lên và vói yêu cầu phải ưu tiên cho nhu cầu nội địa thì
nguồn cung cấp cho xuất khẩu vẫn hoàn toàn dồi dào do thực tế là hiện nay các ngành
công nghiệp của Việt Nam chi sử dụng khoảng 5 ừong tổng số 20 loại than đang được
sản xuất.
Hiện nay do giá dầu mỏ và khí đốt tăng cao đồng thời lượng tiêu thụ năng lượng
trên phạm vi toàn thế giới vẫn tiếp tục tăng lên, nên nhu cầu về than vẫn tiếp tục tăng.
Nhu cầu đạc biệt tăng mạnh tại các nền kinh tế đang tăng trưởng nhanh như Ấn Độ và
Trung Quốc, là noi than vẫn là nguồn năng lượng chính đối vói các nhà máy điện và
68
luyện kim. Biểu đồ dưới đây thể hiện nhu cầu về điện năng của thế giới tăng cao dẫn
tói cầu về than cũng tăng cao, tạo ra cơ hội phát triển về lâu dài cho ngành than.
Biểu đồ 5: Nhu cầu điện năng thế giới 1997-2020
6.000 ì
1.000
1
1 0 -I
1997 2010 2020
Nguồn: Energy inỷormatỉon administration (EIA)
Như vậy trong khi nhu cầu về năng lượng trên thế giói vẫn ngày một tăng và hầu
như toàn bộ các nước xuất khẩu than khác không thể tăng được lượng than xuất khẩu
thì Việt Nam với các lọi thế của mình hoàn toàn có thể chiếm lĩnh và làm chủ thị
trường than antrraxit thế giói. Tuy nhiên Việt Nam cũng cần duy tri một lượng than
xuất khẩu hợp lí để có thể đữm bữo được an ninh năng lượng quốc gia.
2. Triển vọng về giá
Theo các nhà nghiên cứu thì giá than trong những năm tiếp theo chỉ có tăng
chứ không thể giữm do giá dầu mỏ và khí đốt tăng cao. Việt Nam lại có lợi thế
có nguồn than antraxit có số lượng lớn, chất lượng rất tốt và ổn định. V ới vị tri
địa thuận lợi than của Việt Nam trờ nên cạnh tranh hơn nhiều so với các quốc gia
xuất khẩu than khác như úc, Nam Phi, Nga, Indonesia...
69
Giá than sẽ tăng những năm tiếp theo do nhu cầu tăng nhưng nguôn cung
không tăng thậm chí còn giảm. Giá than chất luợng tốt dùng cho nhà máy nhiệt
điện đã lên tới 56 USD/tấn, cao hơn rất nhiều so với mức giá gần 30 USD
vào đầu năm 2003. Giá than đá Châu Á dự báo sẽ tăng trong thời gian tới do
nhu cầu tiêu thụ tăng mạnh hơn so với nguồn cung. Trong năm 2009 giá than
trung bình hiện nay là 50USD nhưng dự kiến là sẽ còn tiếp tục tăng. Nhà
kinh tế Mark Mobius của Công ty Quản lý tài sản Templeton (Singapo) dự
báo giá than Châu Á có thẩ tăng 4 2% trong vòng 5 năm tới.
Hiện nay, Nhật Bản là khách hàng mua than lớn nhất của Việt Nam sử
dụng trong rất nhiều ngành công nghiệp như xi măng, nhiệt điện, thép...
Nhật Bản cũng là nước có độ dài vận chuyẩn thuộc loại trung bình so với các
quốc gia khác. Hiện nay điều kiện bốc xếp của Việt Nam kém hơn các nước
xuất khẩu than khác trong khi đó khi giá than của Việt Nam gần như ngang
bằng với giá than thế giới nhưng vẫn được khách hàng Nhật Bản chấp nhận
chứng minh cho triẩn vọng sáng sủa cho than xuất khẩu của Việt Nam trong
những năm tiếp theo.
3. T r i ẩn vọng về cơ sở hạ tầng phục vụ xuất khẩu than
Cùng với khoảng 10 cảng nhỏ Tập đoàn Than hiện đang quản lý hai cảng
than lớn là cảng Hòn Gai và Cảng cẩm Phả. Trước đây, Cảng Hòn Gai chỉ có thẩ
tiếp nhận tàu có trọng tải đến 30.000 MT DWT, cảng cẩm Phả có thẩ tiếp nhận
tàu có trọng tải đến 60.000 MT DWT. Tốc độ xếp hàng tại cầu cảng cẩm Phả
hiện nay khoảng 12.000 MT/ngày và tại vùng neo cảng Hòn Gai và cẩm Phả tốc
độ xếp hàng khoảng 6.000 MT/ngày. Tốc độ xếp hàng hiện nay đã cao hơn nhiều
so với 10 năm trước nhưng so sánh với tốc độ xếp hàng là 40.000 MT/ngày ở
cảng Thượng Hải, Trung Quốc và khoảng 20.000MT/giờ ờ cảng Richard Bay,
Nam Phi thì tốc độ xếp hàng ở 2 cảng chuyên dụng của Việt Nam là quá chậm.
70
Đe đảm bảo mục tiêu xuất khẩu 16-20 triệu tấn than trong năm 2009 12 và các
mục tiêu đặt ra, công trình mở rộng cảng cẩm Phả đã được thực hiện từ năm
2002 và đã hoàn thành vào giữa năm 2005. Hiện nay, cẩm Phả có thể tiếp nhận
tàu có trọng tải đến 70.000 MT DWT, có thể xếp hàng trong đồng thối 2 tàu
Panamax tại cầu cảng và tốc độ xếp hàng có thể đạt đến hơn 20.000 MT/ngày tại
cầu cảng.
Đồng thối với việc mở rộng và cải tạo cảng cẩm Phả, Tập đoàn đã và đang
đầu tư đế tăng năng lực kéo than từ mỏ ra cảng cụ thể là việc đầu tư thêm trang
thiết bị tại các cảng nhỏ tại mỏ than, phương tiện vận chuyển than như sà lan, tàu
hoa, hay ô tô đều đã được đàu tư mới hoặc nâng cấp.
Bên cạnh yếu tố máy móc thiết bị thì yếu tố con ngưối luôn là yếu tố quan tong
nhất. Các đon vị thành viên, các bộ phận liên quan đến hoạt động xuất khẩu than luôn
luôn ý thức được tầm quan trọng trong việc tuân thủ qui trình giao hàng đảm bảo giao
hàng đúng chất lượng số lượng, giải phóng tàu nhanh, giữ gìn và nâng cao uy túi
thương hiệu T H AN V I ỆT N AM trên thị trưống thế giới.
12 Kế hoạch 3040/QĐ-HĐQT
71
C h ư ơ ng 3
MỘT SÒ BIỆN PHÁP NHẰM ĐẤY MẠNH HOẠT ĐỘNG
XUẤT KHẨU THAN
ì. C h i ến lược đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu than
1. C h i ến lược từ phía nhà n ước
Trong chiến lược phát triển ngành than đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt tại Quyết định 89/2008/QĐ-TTg ngày 07/07/2008, Chính phủ đã đặt ra
chiến lược phát triển hoạt động ngành than cũng như hoạt động xuất khẩu than
theo hướng phát triển bền vừng, đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia và bảo vệ
môi trường. Quan điểm phát triển bền vững ngành Than phải là: "Phát triển
ngành Than bền vững theo các mực tiêu gia tăng sản lượng đáp ứng tối đa nhu
cầu của nền kinh tế, hài hoa với sự phát triển kinh tế - xã hội của cộng đồng, thân
thiện với môi trường và không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của
người lao động". Mực tiêu của chiến lược đó là:
- Ngành Than sẽ cơ bản sẽ phải ngăn chặn được việc gây ô nhiễm môi
trường và các nguồn nước vào năm 2010. Đến năm 2020, đáp ứng đầy đủ các
tiêu chuẩn môi trường trên toàn địa bàn vùng mỏ. Các mỏ than sẽ sử dựng loại
vật liệu mới, vỉ chống thủy lực thay thế vì chống gỗ và k im loại; vì neo, vì neo
kết hợp phun bê tông, bê tông phun, v.v... để chống giữ và bảo vệ các đường lò
trong điều kiện địa chất mỏ cho phép.
- Chú trọng đầu tu trang thiết bị công nghệ hiện đại, mức độ tự động hóa cao
nhằm đề phòng và loại trừ các sự cố mỏ. Hiện đại hóa và quân sự hóa Trung tâm
cấp cứu mỏ chuyên nghiệp, trang bị đầy đủ các trang thiết bị cấp cứu cá nhân
cho công nhân, đặc biệt là công nhân hầm lò để hạn chế đến mức thấp nhất tai
72
nạn lao động. Giảm tối đa hình thức vận tải bàng ô tô để giảm thiểu ảnh hưởng
xấu đến môi trường xung quanh.
- Việc gia tăng sản lượng than phải đi đôi vói nâng cao tối đa hệ số đìu hồi tài
nguyên và bảo vệ môi trường trong quá trình khai thác, sàng tuyển và chế biến than.
- Sử dụng than hợp lý, tiết kiệm gắn liền vói tăng cường chế biến than để đa dạng
hóa sản phầm, tạo ra các sản phầm sạch, nâng cao giá trị và giá trị sử dụng của than
(chế biến than thành phân bón, thành khí, thành dầu, v.v...).
- TKV cần thực hiện nhanh lộ trình vận chuyển than, khai thác than lộ thiên đê
chuyến nhanh sang khai thác than hầm lò; tiếp tục quản lý tốt nguồn tài nguyên khoáng
sản; bố sung thêm phương án bảo vệ môi trường...
- T KV cần phải phải đảm bảo an toàn lao động và giải quyết tốt vấn đề môi
trường; tập trung phát triển các dự án mới với mục tiêu không phải là sản lượng
mà là chất lượng và giá trị.
- Hoạt động của ngành Than sẽ được chuyển mạnh theo cơ chế thị trường,
hội nhập với thị trường khu vực và quốc tế có sự điều tiết của Nhà nước, đồng
thời sớm hình thành thị trường than cạnh tranh.
- Quan điểm về xuất khầu than của Chính phủ là "Việc xuất khầu than được thực
hiện trên cơ sờ ưu tiên đáp ứng nhu cầu than trong nước, đầm bảo hiệu quả kinh tế - xã
hội và cân đối tài chính cho ngành Than phù họp với từng thời kỳ tày theo nhu cầu,
khả năng khai thác than và tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước". Theo đó,
xuất khầu than chi là biện pháp tạm thòi để giải quyết một số những bất hợp lý ứong
cơ cấu tiêu thụ của ngành than hiện nay. về lâu dài lượng than xuất khầu sẽ phải còn
không đáng kê.
- Giá than sẽ được xác định phù hợp với cơ chế thị trường. Nhà nước điều tiết giá
than qua chính sách thuế và các công cụ quản lý khác. Giá than phải tiếp cận với giá thị
73
trường nhưng phải theo lộ trình; lập quy hoạch đóng cửa mỏ; đánh giá lại thuế xuất
khẩu tài nguyên cho phù hợp...
Tóm lại, mục tiêu nhà nước đật ra là phải gia tăng sản lượng than để đáp ứng ở
mức cao nhất nhu cầu than cệa nền kinh tế quốc dân, nâng cao giá trị gia tăng và
hiệu quả kinh tế - xã hội, giảm tổn thất tài nguyên, đặt ra mục tiêu hàng đầu là
phát triển hoạt động xuất khẩu than gắn liền với bảo vệ môi trường sinh thái trên
các địa bàn vùng than và đảm bảo an toàn lao động.
2. Chiến lược từ phía tập đoàn
Xuất khẩu than cệa Việt Nam trong những năm qua đã đạt được những
thành tựu rất đáng tự hào, góp phần trong việc giải quyết lao động, thu ngoại tệ
cho đất nước, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Nâng cao hiệu quả xuất khấu là
mục tiêu cệa nền kinh tế nói chung và cệa ngành than nói riêng. Mặc dù có
những thuận lợi trong việc xuất khẩu than những năm gần đây song ngành than
vẫn phải có phương hướng và chiến lược phát triển lâu dài riêng để cho việc sản
xuất và tiêu thụ than đạt hiệu quả cao nhất thu được nhiều ngoại tệ cho đất nước.
2.1. Chiến lược tống quát
Phát triển ngành than trở thành một ngành kinh tế-kỹ thuật hiện đại, có hiệu quả
cao, hài hoa với sự phát triển kinh te - xã hội cệa cộng đồng và thân thiện với môi
trường trên cơ sở tăng cường chế biến sâu sản phẩm than, phát triển kinh doanh đa
ngành, đay mạnh đổi mới và hiện đại hóa công nghệ, phát triển nguồn nhân lực, đảm
bảo an toàn lao động và bảo vệ môi trường nhằm đáp ứng ờ mức cao nhất nhu cầu
than cệa nền kinh tế, góp phần đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia.
2.2.1 về phát ưiển than
2.2 Chiến lươc cụ thể
Than vốn là nguồn tài nguyên không tái tạo được, nếu tiêu dùng và xuất
khẩu quá nhiều sẽ đến cạn kiệt tài nguyên. Tuy nhiên do cân đôi tài chính và để có
74
nguồn tái đầu tư nâng cao nàng lực sản xuất, nên trong những năm tới than Việt
Nam vẫn phải hướng ngoại (xuất khẩu) để bù đáp chi phí sản xuất, phục vụ cho sự
nghiệp công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước. Mục tiêu cụ thể như sau:
Thứ nhất, đến năm 2010 thăm dò xác định xong phần tài nguyên, trữ lượng
than nằm dưới mỷc 300m ở bể than Quảng Ninh; đồng thời tiến hành thăm dò tỷ
mỹ một phần bể than Đồng bằng Sông Hồng. Đến năm 2015 - 2020 thăm dò
xong bể than Đồng bằng Sông Hồng.
Thứ hai , gia tăng sản lượng than thương phẩm phù hợp với nhu cầu than
của nền kinh tế. Đặc biệt, đẩy mạnh việc nghiên cỷu công nghệ và chuẩn bị đầu
tư khai thác than Đồng bàng Sông Hồng, phấn đấu sau năm 2015 đưa một số mỏ
than của vùng này vào hoạt động.
Bảng 9: Mục tiêu sản lượng than thương phẩm đến năm 2025 Đơn vị: triệu tân
2025 2007 2008 2009 2010 2015 í 2020
40-42 42-44 44-47 55-60 65-70 75-80 37-40
(Nguồn: Tài liệu nội bộ TKV)
Thứ ba, đẩy nhanh việc nghiên cỷu công nghệ, triển khai các dự án chế biến
than theo hướng đa dạng hóa sản phẩm, tạo ra các sản phẩm sạch, thân thiện với
môi trường, đặc biệt là khí hoa và hoa lòng than nhằm nâng cao giá trị và giá trị
sử dụng của than. Phấn đau sau năm 2020 ngành chế biến than phát triển rộng rãi, thay
thế một phần xăng dầu và chiếm một tỉ lệ đáng kể ừong giá trị gia tăng của ngành than.
Thứ tư, không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh trên cơ sở quản trị chặt chẽ
chi phí, sử dụng tiết kiệm vật tư, năng lượng và nâng cao năng suất lao động thông qua
đổi mới, hiện đại hóa công nghệ và ỷng dụng rộng rãi các tiến bộ kỹ thuật. Giảm đáng
75
kể chỉ tiêu tổn thất than tong khai thác so với mỷc hiện nay.
Thứ năm, rút ngăn thòi gian làm hàng, nâng cao chát lượng than xuât khâu. Đây
mạnh xuất khẩu không có nghĩa chỉ là tăng sản lượng than xuất khẩu, mà trong thời
gian tới, chú trọng đa dạng hóa các chủng loại than xuất khấu, tăng sản lượng
than chất lượng cao. Xuất khẩu những chủng loại than trong nước chưa có nhu
cầu để thu lợi nhuận và đảm bảo cung cấp đủ than, phục vụ phát triển kinh tế
trong nước.
Để thực hiổn được các mục tiêu và định hướng phát triển ngành than nêu
trên, dự tính nhu cầu vốn đầu tư như sau :
Bảng 10: Nhu cầu vốn đầu tư đến năm 2025
TT Nhu cầu vốn đầu tư Đơn vị: triệu USD
2006-10 _____ 2016-25
Tổng sổ 1817,5 1319,2 2824,0
Bình quân năm 363,5 263,8 282,4
1 Đầu tư mới và cải tạo mở rộng 1721,4 1012,4 1438,1
Bình quân năm 344,3 202,5 148,8
2 Đâu tư duy trì công suât 96,1 306,8 1385,9 1 Bình quân năm 19,2 61,4 138,6
Nguồn : Tài liệu nội bộ TKV
Đe thực hiổn được các mục tiêu và định hướng phát triển ngành than nêu
trên, T KV dự kiến sẽ thu hút các nguồn vốn trong và ngoài nước thông qua cổ
phàn hóa, liên doanh, liên kết, vay thương mại, phát hành trái phiếu, cổ phiếu và
kêu gọi đầu tư nước ngoài (FDI). Ngoài ra, T KV cũng được hỗ trợ một phần vốn
ngân sách cho công tác: lập quy hoạch phát triển ngành than và vùng than, điều
76
tra cơ bản phần sâu bể than Quảng Ninh, bể than đồng bằng Bắc Bộ, các khu vực
than khác bao gồm cả than bùn.
Như vậy mục tiêu hàng đầu của T KV đặt ra đổi với ngành than nói chung và
hoạt động xuất khốu than nói riêng vẫn là vấn đề đảm bảo an ninh năng lượng quốc
gia. Theo đó, T KV vẫn tiêp tục tập trung đốy mạnh tiêu thụ sản phốm, duy tri sản xuất
kinh doanh. Sản xuất than trước hết là phải đáp ứng đủ nhu cầu than cho các ngành
kinh tế như điện, xi măng, giấy, phân bón; đốy mạnh công tác thăm dò, nâng cao sản
lượng khai thác than và các sản phốm khoáng sản; áp dụng cơ chế linh hoạt đế đây
manh xuất khốu than và sản phốm khoáng sản, đốy nhanh tiến độ các dự án xây dựng
mỏ hầm lò, các dự án điện với mục tiêu an toàn, ổn đinh, hiệu quả và phát triển...
2.2.2 về phát triển hài hoa với cộng đồng:
- Góp phần phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo, bình đang giới, giữ
vững quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên các địa bàn vùng than.
- Phát triển hài hoa với các bạn hàng nhằm mục tiêu "cùng thắng".
- Cải thiện rõ rệt đời sống vật chất, văn hóa và tinh thần của CBCN trong ngành.
Phấn đau mức tăng bình quân thu nhập hàng năm cao hơn tốc độ tăng trưởng của nền
kinh tế.
- Tăng cường mở rộng dân chủ cơ sở trong các doanh nghiệp, thông qua đó phát
huy tối đa trí tuệ và sự sáng tạo cùa cá nhân, tập thể người lao động nhằm thúc đốy
mạnh mẽ sự nghiệp đổi mới, hiện đại hóa ngành than nói chung và các doanh nghiệp
sản xuất than nói riêng.
2.2.3 về an toàn lao động và bảo vệ môi trường:
về an toàn: Kiên trì phấn đấu đạt mục tiêu "Tai nạn bằng không".
về môi trường: Thục hiện chiến lược bảo vệ môi trường xanh - sạch - đẹp
với mục tiêu:
77
- Đến năm 2010 chặn đứng đà suy thoái về môi trường ờ vùng mỏ;
- Đen năm 2015 cải thiện cơ bản các chỉ tiêu chính về môi trường tại các
khu vực nhạy cảm;
- Đen năm 2025 đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn môi trường tại các mỏ và vùng mỏ.
l i. Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu than
1. Giải pháp từ phía nhà nước
LI. Xác định giá bán than nội địa theo cơ chế thị trưởng
Những năm gần đây do giá xăng dầu cũng như các máy móc, thiết bị phộc
vộ sản xuất than liên tộc tăng. Tuy nhiên ngành Than không tự quyết định được
giá bán than trong nước mà giá than trong nước nằm trong sự điều chỉnh của
Chính phủ. Chính phủ nên sớm thực hiện việc xác định giá bán than nội địa theo
cơ chế thị trường, đặc biệt khi mà nước ta đã trở thành thành viên chính thức
của Tố chức Thương mại thế giới WTO. Hiện nay, chi có giá than xuất khau là
được thực hiện theo cơ chế thị trường, chịu sự điều tiết của cung - cầu than thế
giới, còn giá bán than trong nước vẫn theo quy định của chính phủ. Mặc dù có
nhiều lần đề nghị Chính phủ cho phép tăng giá than trong nước tuy nhiên đề
nghị này của ngành Than vẫn chưa được chấp nhận. Giá bán than nội địa hiện
nay đã thấp hơn chi phí sản xuất và một số chủng loại than chỉ bằng 1/2 so với
giá bán than xuất khẩu và T KV phải dùng lãi do bán than xuất khẩu để bù lỗ cho
than bán trong nước. Nhà nước cũng cần cân nhắc để ngành than được tăng giá
bán than trong nước tối thiểu nhằm đảm bảo chi phí sản xuất để ngành than có
vốn để tái đầu tư vào sản xuất và kinh doanh than.
Bên cạnh đó việc giá than trong nước thấp hơn rất nhiều so với giá than
xuất khẩu là một bất cập lớn, vì thực tế đã chứng minh, sự chênh lệch giữa giá
than trong nước và thế giới càng nhiều thì lượng than xuất khẩu càng tăng.
Trong khi Chính phủ đang thực hiện chính sách đảm bảo an ninh năng lượng
xuất khẩu than ở mức tối ưu thì việc để tình trạng chênh lệch giá quá nhiều này
78
sẽ càng tạo điều kiện cho việc xuất khẩu than lậu. Hành động này không chỉ làm
thất thoát tài nguyên quốc gia mà còn làm ảnh hường không nhỏ đến hoạt động
kinh doanh xuất khẩu của Tập đoàn. V ới việc thị trường hóa giá than nội địa,
Chính phủ sẽ ngăn chặn được việc lợi dửng than nội địa giá rẻ đế trửc lợi, vừa
khiến cho việc sử dửng than trong nước tiết kiệm và hiệu quả hơn. Mặt khác,
Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển mạnh, nhu cầu năng lượng ngày càng
tăng cao, viêc giá than nội địa được xác định theo giá thị trường sẽ đấy giá than
lên cao. Từ đó, tiêu thử than nội địa có thể đảm bảo chi phí sản xuất và có lãi,
xuất khấu than sẽ giảm tiến đến không cần phải xuất khấu.
Như vậy, nếu điều chỉnh giá than nội địa, Chính phủ đã tạo vốn cho việc sản
xuất kinh doanh của TKV, từ đó sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho T KV kinh doanh
than theo hướng bền vững, đạt được mửc tiêu tăng kim ngạch xuất khẩu nhờ đa
dạng chủng loại và chất lượng than, chứ không phải nhờ tăng số lượng. Từ đó,
tài nguyên than được sử dửng hợp lý và tiết kiệm hơn, đảm bảo an ninh năng
lượng quốc gia.
1.2. Khuyến khích xuất khau chủng loại than có giá trị kinh tế cao mà trong
nước chưa có nhu cầu sử dụng
Đe đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu than nhưng vẫn đảm bảo được nguồn
năng lượng quốc gia, nhà nước phải có chính sách để việc xuất khẩu than đem
lại hiệu quả cao nhất, mang về nhiều ngoại tệ cho đất nước. Thông thường, đối
với các mặt hàng khác, đẩy mạnh xuất khẩu có nghĩa là gia tăng sản lượng xuất
khẩu, hoặc tăng giá thành hoặc giá trị của hàng hóa. Tuy nhiên, than là một mặt
hàng đặc biệt, là tài nguyên thiên nhiên không thể tái tạo được, là nguồn năng
lượng thiết yếu trong công cuộc phát triển của các quốc gia trên thế giới, do đó,
không thể đẩy mạnh xuất khẩu than bằng việc gia tăng sản lượng than xuất khẩu mỗi
năm, vì như thế nghiễm nhiên ứong một ngày không xa, ta sẽ không còn than để đáp
79
ứng nhu cầu trong nước chứ không nói đến việc xuất khẩu. Một khía cạnh khác, giá
than được hình thành dựa theo tình hình cung cầu mặt hàng này trên thế giới, do đó
nhà nước cũng khó mà tác động đến. Như vậy, xuất khẩu chủng loại than có giá trị
cao và Ương nước chưa có nhu cầu sử dụng đến là một trong nhảng biện pháp hợp lý
để đẩy mạnh xuất khẩu than ở Việt Nam hiện nay.
Nhà nước không nên giới hạn xuất khẩu tất cả các chủng loại than mà chỉ nên
yêu cầu T KV đảm bảo mức xuất khẩu hợp lý trên cơ sờ cân đối cung - cầu và
hiệu quả sản xuất kinh doanh, ưu tiên cung ứng đủ than cho nhu cầu sinh hoạt
của nhân dân và nhu cầu nguyên liệu đầu vào cho các ngành công nghiệp quan
trọng của nước nhà. Hiện nay, than tiêu thụ nội địa chủ yếu cho bốn ngành lớn
là điện, xi măng, giấy và phân bón. Nhu cầu sử dụng than của bốn ngành nói
trên đang ngày càng tăng cao cùng với sự phát triển của đất nước, đặc biệt là
trong ngành điện. VI vậy, Nhà nước nên hạn chế xuất khấu nhảng chủng loại than
mà trong nước đang có nhu cầu cao như các loại than cám dùng trong ngành điện.
Hiện nay, đây là sản phẩm xuất khẩu chủ lực của T KV nhưng chất lượng than cũng
không bàng than cục dẫn đến giá than cũng không cao. Mặt khác, đối với nhảng loại
than mà trong nước chưa có nhu cầu sử dụng lại có giá trị cao như các loại than cục:
cục Vàng Danh, cục HG 3,4,5 hay các loại than cám như than cám 6, cám 7 dùng
trong công nghiệp thép và một số chủng loại than trong nước không sử dụng do chất
lượng quá xấu than cám l o, li, 12, than bùn, Nhà nước nên khuyến khích xuất
khẩu nhảng loại than này, đặc biệt là nhảng loại than có giá trị cao để thu về ngoại tệ,
phục vụ cho hoạt động tái đầu tư phát triển sản xuất. Đe khuyến khích xuất khẩu
nhảng chủng loại than nói trên, Nhà nước cần :
Thứ nhất, Nhà nước có thể dùng nhảng biện pháp khuyến khích xuất khẩu
như giảm thuế xuất khẩu đối với từng chủng loại than cụ thể cũng như là tăng
thuế đói với các chủng loại than không khuyến khích, làm như vậy có thể đảm
80
bảo than xuất khẩu vừa đem lại hiệu quả cao, lại vừa bảo đảm được an ninh
năng lượng quốc gia.
Thứ hai, Nhà nước nên đưa ra những chính sách ưu đãi để thu hút, kêu gọi
các nhà đẩu tư nước ngoài cho ngành than Việt Nam. Từ đó, công nghệ khai
thác sẽ được cải thiện, năng suất cao, khai thác than chất lượng cao mà giá thành
lại có thể cạnh tranh được với các nhà xuất khẩu than khác trên thế giới. Mặt
khác, công nghệ cải tiến cũng giúp ta thăm dò được những bể than mới, có chất
lượng tốt, phù hợp với chiến lược xuất khẩu những chủng loại than có giá trị
kinh tế cao mà Chính Phủ đã đề ra.
1.3. Các biện pháp khác
* Các biện pháp bảo vệ môi trường
Hiện nay T KV phối hợp với các tồ chức nước ngoài, chính quyền địa
phương thực hiện công tác phục hồi, cải thiện môi trường vùng mỏ đã bị suy
thoái nặng nề sau nhiều năm khai thác than. Hiện nay công việc này vẫn do
ngành tự thân vận động do những yêu cầu hết sức bức thiết trong việc bảo vệ
môi trường vùng mỏ. Đe có thế giúp đỡ ngành than trong hoạt động này Nhà
nước có thể xem xét đế lại toàn bộ hoặc một phần thuế tài nguyên để T KV sử
dụng vào mục đích phục hồi và cài thiện môi trường.
Ngoài vùng than ờ Quảng Ninh, than Việt Nam còn có trữ lượng rất lớn ờ
vùng Đồng bằng Sông Hồng. Bộ Công nghiệp và Nhà nước có thể hỗ trợ T KV
cũng như giới thiệu và kêu gọi đầu tư nước ngoài để thăm dò và khai thác bể
than có trữ lượng lớn nhưng có cấu tạo địa chất phức tạp này.
* Cài thiện hệ thong cầu cảng
Chính phủ cần quan tâm và đầu tư thích đáng đến hệ thống cầu cảng hiện
nay, có kế hoạch phát triển, mở rộng hệ thống cảng biển của nước ta, cả về quy
mô và độ sâu cũng như trang bị các thiết bị bốc dỡ hiện đại để hoạt động giao
81
thương buôn bán nói chung và hoạt động kinh doanh xuất khẩu than nói riêng có
nhiều thuận lợi. Cơ sở hạ tầng là nền tảng cơ bản để doanh nghiệp phát triển kinh
doanh. Cơ sở hạ tầng tốt, trang thiết bị được đầu tư hiện đại sẽ tạo điều kiện cho các
hoạt động kinh doanh thuận lợi. Điều này lại càng quan trong đối vói một kinh
doanh -sản xuất than như TKV. Trong đó, việc nâng cấp hệ thống cầu cảng là vô
cùng thiết thực và cần thiết. Hệ thống cầu cảng ngành than còn nhiều bất cập, ừong
khi lưu lượng tàu ra vào cảng thường xuyên là rất lủn. Điều này gây khó khăn cho
các tàu vào bốc rót hàng hóa vì vừa mất thòi gian chờ cầu, vừa bị phạt dôi nhật tàu.
* về hệ thống văn bản pháp lý
Hệ thống văn bản pháp lý, quy định cho hoạt động phải được đảm bảo tính
đồng bộ, nhất quán trong việc khuyến khích sản xuất, tạo nguồn hàng ổn định,
lâu dài, tránh tình trạng "trống đánh xuôi, kèn thổi ngược", khuyến khích xuất
khẩu nhưng lại không khuyến khích sản xuất.
Hoàn thiện cơ chế quản lý xuất khẩu: trên thực tế công tác quản lý xuất
khẩu của nhà nưủc còn một số vấn đề bất cập, không thích hợp vủi những diễn
biến của hoạt động xuất khau và đòi hỏi phải giải quyết, về lâu dài, các quy
định về xuất khấu hiện hành phải được bố sung và sửa đồi tạo điều kiện cho
hoạt động xuất khấu diễn ra thuận lợi.
Thiết lập một chế độ tỷ giá hối đoái thuận lợi cho xuất khẩu. Đây là chính
sách có tính chất hỗ trợ, tăng khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu nói chung.
về thuế xuất khẩu than, trong năm 2008 và đầu năm 2009, thuế xuất khẩu
than có nhiều biến động, đầu tiên thuế xuất khẩu than tăng từ 1 0% đến 1 5%
(tháng4/2008) và tiếp tục tăng lần thứ 2 từ 1 5 % - 2 0% (Quyết định số
35/2008/QĐ-BTC tháng 6/2008) và cuối cùng giảm xuống còn một nửa, tức
1 0% từ tháng 2/2009. Việc thuế xuất khẩu liên tục biến động tạo ra không ít khó
82
khăn cho TKV. Nhà nưủc cần đưa ra một mức thuế hợp lý và ổn định, tạo tâm lý an
tâm doanh nghiệp cũng như để xuất khẩu than đạt hiêu quả cao nhất, phù hợp với
mục tiêu chiến lược mà Đảng và Nhà nước đặt ra. Thực tế là nếu thuế xuất khẩu than
quá thấp cũng đồng nghĩa với việc khuyến khích xuất khẩu. Tuy nhiên như đã phân
tích ờ trên, việc xuất khẩu than hiện nay chỉ là giải pháp tạm thời đế bù lỗ than tiêu
thụ nội đủa, tạo vốn tái đầu tư cho TKV, do đó, khuyến khích xuất khẩu than sẽ đi
ngược lại với chiến lược của nhà nước, dẫn đến cạn kiệt tài nguyên quốc gia, không
đảm bảo an ninh năng lượng. Trong trường hợp ngược lại, nếu ta đánh thuế xuất
khẩu than quá cao, trong khi giá than nội đủa vẫn thấp như hiện nay thì khả năng bù
lỗ cho than trong nước của mỗi tấn than xuất khẩu sẽ giảm đi, nếu không có khoản
bù nào từ ngân sách thì muốn cân đối được tài chính và đầu tư phát triển thì phải
tăng lượng than xuất khẩu. Điều này lại đi ngược lại mục tiêu của tăng thuế xuât
khẩu là nhằm hạn chế sản lượng xuất khẩu khoáng sản.
Đưa ra những chính sách ưu đãi thu hút vốn đầu tư cho ngành Than cũng là
một trong những biện pháp Nhà nước có thể can thiệp để đẩy mạnh hoạt động
xuất khẩu than. Việc thu hút được các nhà đầu tư nước ngoài để nâng cao công
nghệ trong sản xuất than đem lại rất nhiều thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu
than ờ nước ta: than xuất khẩu chất lượng sẽ cao hơn, giá thành lại cạnh tranh (như
đã phân tích ở trên), thu hút đầu tư nước ngoài ữong việc cải thiện cờ sờ hạ tầng
của đất nước, hệ thống cầu cảng, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho công tác vận
chuyển than... Đe thu hút được vốn của các nhà đầu tu nước ngoài, Nhà nước ta
cần thực hiện các chính sách như đối xử bình đẳng giữa các quốc gia, không phân
biệt đầu tư trong nước với nước ngoài, hay việc kí các hiệp đủnh song phương vói
các nước về khuyến khích bảo hộ đầu tư, cải cách hành chính nhà nước...
T óm lại, nhà nước cần nghiên cứu đưa ra các chính sách hợp lý, ổn đủnh để
có thể vừa đẩy mạnh xuất khẩu than, vừa mang lại lợi nhuận cho đất nước lại
83
vừa đảm bảo được vấn đề an ninh năng lượng, đáp ứng đầy đủ và kịp thời cho
nhu càu năng lượng trong nước đang ngày một tăng lên.
2. Giải pháp từ phía Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam.
Để đạt được những mọc tiêu đã đặt ra, T KV cần có những biện pháp cọ thể
để thúc đẩy họat động xuất khẩu than, góp phần làm tăng giá trị kim ngạch xuất
khẩu của ngành công nghiệp than nói riêng và của nền kinh tế nói chung. M ột sô
biện pháp cọ thể như sau:
2.1. Năng cao chất lượng than xuất khau
Than là một sản phẩm không thể tái tạo được, trữ lượng than là có hạn. Vì
vậy thúc đẩy xuất khẩu than, xét về lâu dài, phải hướng về việc đa dạng hóa
chủng loại than và nâng cao chất lượng than nhằm đạt được sự phát triển bền
vững của ngành. Đồng thời, qua đây cũng giải quyết được một số vấn đề tồn tại
về giá than xuất khẩu.
Hiện nay, chủng loại than xuất khẩu không nhiều, thị trường xuất khẩu, mặc
dù đã mở rộng ở hơn 30 nước nhưng vẫn là một con số khiêm tốn so với tiềm
năng của ngành. T KV đã tập trung đầu tư khai thác nhưng sản phẩm khai thác và
xuất khẩu chính vẫn là than Antraxit. Sản lượng than khác như than mỡ, than
ngọn lửa dài vẫn còn ở mức thấp.
Than là mặt hàng xuất khẩu chủ lọc của T KV với lợi nhuận chủ yếu thu
được từ than. Than Việt Nam phải cạnh tranh khốc liệt trên thị trường thế giới
với than của Nam phi, úc, hay Trung quốc.Tuy nhiên, một vấn đề còn tồn tại là
chất lượng than của chúng ta hiện nay chưa đồng đều, đặc biệt với những lô hàng
lớn, quy tình kiểm tra, giám định tại các trung tâm giám định chưa thật chính
xác...Vì vậy một vấn đề đặt ra cần lưu tâm là chất lượng và khối lượng than giao
cho khách hàng. Trong hoạt động xuất khẩu, việc đáp ứng được yêu cầu của
khách hàng về chất lượng sản phẩm, đủ về khối lượng theo đơn hàng đóng vai
84
trò then chót, nó không chỉ đơn giàn là chát lượng của một lô hàng xuât khâu, mà
trên hết nó là uy tín của toàn bộ Tập đoàn và mối quan hệ kinh doanh lâu dài. Đê
làm được điều đó, T KV cần:
Thứ nhất, T KV cần nghiên cứu xem xét để đầu tư nâng cấp các nhà máy
tuyển hiện có cũng như xây dựng mới các nhà máy tuyển để đảm bảo nâng cao
hơn nữa tỳ lệ than xuất khắu qua nhà máy sàng tuyến. Từ đó có thế dễ dàng kiêm
soát chất lượng than xuất khắu và nâng cao hơn nữa hiệu quả của việc sản xuất
than. Trước mắt có thể xây dựng thêm các nhà máy sàng tuyến đơn giản tại các
mỏ để than đưa ra tàu có chất lượng đúng như yêu cầu của hợp đồng nhưng cũng
không được tốt hon nhiều so với yêu cầu của họp đồng làm lãng phí tài nguyên.
Do chất lượng than giao phụ thuộc một phần lớn vào công nghệ khai thác, chế
biến, sàng tuyển nên việc tăng cường đầu tư hợp tác,chuyển giao công nghệ hiện đại
là một hoạt động thiết thực nhất ữong việc giải quyết tình hình chất lượng sản phắm.
T KV cần tăng cường các hoạt động nghiên cứu và đầu tư, triển khai các dự án chế
biến than theo công nghệ tiên tiến để tạo ra các sản phắm chất lượng cao và sạch, đặc
biệt là chế biến antraxit dùng cho luyện kim, khí hóa than, hóa lỏng than, v.v. phục vụ
cho các mục đích dân dụng và công nghiệp đảm bảo giảm thiểu ô nhiễm môi trường
và tăng cao giá trị của than.
Thứ hai, T KV cần có biện pháp nghiêm khắc để đảm bảo việc giám đinh chất
lượng và số lượng sản phắm than xuất khắu, đảm bảo uy túi của than Việt Nam trên
thế giói. Có hình thức kỷ luật nghiêm minh đói với cán bộ, đơn vị nào có hành vi
gian lận trong việc giám định than xuất khắu. Có chế tài phạt đối vói các đơn vị liên
quan khi có ứanh chấp xảy ra với khách hàng nước ngoài. Song song với việc làm
này , T KV cần quán triệt tư tưởng tới tất cả các cán bộ công nhân viên trong ngành
than, nhằm nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc đảm bảo chất lượng than
giao. Từ đó hình thành ừong mỗi người ý thức ừách nhiệm trong từng công việc họ
85
được giao, tránh để xảy ra những lỗi đáng tiếc làm ảnh hưởng đến chất lượng sản
phẩm.
Ngoài ra, việc kiểm tra chất lượng phải được thực hiện dưới sự giám sát nghiêm
ngặt từ khâu khai thác, chế biến cho đến khi đã hoàn thành việc giao hàng lên tàu cho
khách. Bên cạnh đó, TKV phải duy trì tốt mối quan hệ vói các cơ quan giám định
chất lượng như VINACONTROL - mắt trong những cơ quan giám định trung gian,
đắc lập có uy túi được nhiều đối tác nước ngoài túi tưởng. Phối hợp chặt chẽ với các
cơ quan này trong quá trình kiểm tra, giám định chất lượng sản phẩm.
2.2. Tim kiếm và mở rộng thị trường
Hiện nay, T KV còn gặp nhiều khó khăn trong công tác mở rắng thị trường,
vì thế để khắc phục được khó khăn này, T KV cần:
- Khuyến khích xuất khẩu vào các thị trường lớn như Nhật Bản, Trung quốc và
những quốc gia không có hoặc có ít tiềm năng phát triển ngành công nghiệp than
nhằm ổn định lượng than tiêu thụ, hạn chế rủi ro hay biến đắng mạnh về nhu cầu.
- Ưu tiên xuất khẩu than cho những quốc gia có chương trình, dự án họp tác
liên quan đến việc phát triển khai thác than của Việt Nam.
- Tiếp tục duy trì và củng cố mối quan hệ với những bạn hàng truyền thống
như Nhật, Trung Quốc, Tây âu. Dành nhiều ưu đãi về giá cả, đảm bảo tối đa số
lượng hàng giao, cùng các dịch vụ đi kèm cho các thị trường này.
Bên cạnh đó, các chính sách về quảng cáo và xúc tiến bán hàng có vai trò
như các chất xúc tác, nếu được thực hiện tốt chúng sẽ đem lại hiệu quả cao trong
hoạt đắng xuất khẩu, mở rắng thị trường tiêu thụ sản phẩm, tăng kim ngạch xuất
khẩu. Họat đắng xúc tiến thương mại của T KV hiện nay chưa phát triển mạnh và
chưa được quan tâm sâu sát. Trong tương lai, khi kinh doanh trong môi trường
quốc tế, T KV cần chú trọng hơn nữa trong việc phát triển họat đắng này, cụ thể
như:
86
- Thường xuyên cập nhật, nấm bắt thông tin từ các nguồn tài liệu và từ trên mạng
Internet. Cụ thể những hoạt động giao tiếp khuyếch trương là công ty có thê gửi
những bức thư ngỏ, có thể bằng đảa chỉ Email trên Internet, mời chào mua hàng tói
những khách hàng tiềm năng mà T KV đã có được những thông tin sơ bộ.
- Tăng cường quảng cáo hình ảnh và sản phẩm của T KV thông qua các hội
chợ Thương mại than Quốc tế hàng năm. Để tham dự những hội chợ này, T KV
cần thiết kế một chương trình quảng cáo hoàn chinh trong đó cần có bao gôm cả
các ấn phẩm về công ty để phát cho khách hàng tham dự hội chợ. Một trong các
hình thức khuyếch trương hiệu quả trong quá ừình tham gia hội chợ chính là
chiếu phim cho khách hàng xem. Đây chính là một phương thức hiệu quà bời nó
tác động lên người xem thông qua hình ảnh, qua đó tạo được ấn tượng và cảm
giác tốt lúc ban đầu.
- Tăng cường gặp gỡ trực tiếp vói khách hàng bởi đây chính là cơ hội tót
nhất để có thể giới thiệu được với khách hàng về hình ảnh, uy tín cũng như
những tính năng ưu việt của sản phẩm than của T KV đồng thời cũng là cơ hội tốt
để có thể đánh giá được thái độ và khả năng của khách hàng.
- Trong trường hợp không có khả năng trực tiếp gặp gỡ với khách hàng tiềm
năng, T KV có thể gửi các catalog ra nước ngoài cho họ bời đây là một công cụ
khá hữu hiệu có thể làm giảm sự cách biệt và rút ngan được khoảng cách giữa
người bán và người mua. Thông qua cataloge khách hàng có được các thông tin
cần thiết về chủng loại than, các quy cách phẩm chất kỹ thuật của than antraxit
Việt Nam, các tính năng công dụng cũng như những ưu điểm của than antraxit
để từ đó có thể thoa mãn được nhu cầu của khách hàng.
Song song với các họat động trên, T KV cần tích cực, chủ động tìm kiếm đối
tác và những thả trường mới trong tương lai. Duy trì sự cân bằng giữa các thả
trường để giảm thiểu rủi ro là một việc nên làm trong thời gian tói. Hiện nay,
87
hình thức xuất khẩu chủ yếu của T KV là xuất khẩu gián tiếp qua các công ty
thương mại. Vì vậy, để phát huy hơn nữa hiệu quả của kênh phân phối này, T KV
cần tăng cường phối họp hoạt động với thương vợ Việt Nam tại nước ngoài, cơ
quan của chính phủ, phòng thương mại, cợc xúc tiến thương mại để tìm hiếu
thông tin về hoạt động trung gian tại các khu vực thị trường tiềm năng, qua đó
lựa chọn được trung gian phân phối thực sự uy tín, hoạt động có hiệu quả.
Như vậy, mở rộng thị trường là một trong những biện pháp cần thiết đe hoạt
động xuất khẩu than đạt hiệu quả cao. Đe đẩy mạnh công tác này thì T KV cũng
cần phải dành một khoản vốn thích hợp trong doanh thu hàng năm để đầu tư cho
họat động xúc tiến thương mại và hỗ trợ kinh doanh. Một sự đầu tư thích đáng sẽ
đem lại lợi ích gấp nhiều lần trong tương lai.
2.3. Đào tạo nguồn nhân lực
Vấn đề đạo tạo nhân lực của ngành than được quan tâm khá tốt với 2 trường
đào tạo nghề cho công nhân mỏ và Ì trung tâm nguồn nhân lực để nâng cao trình
độ cho cán bộ làm công tác quản lý. Tuy nhiên do đặc thù của ngành, các cán bộ
làm công tác xuất khấu than hiện nay phần lớn không được đào tạo chính qui về
ngoại thương mà thường là tốt nghiệp ở các trường kỹ thuật nên về nghiệp vợ
ngoại thương còn nhiều yếu kém. Vì vậy, để đảm bảo và nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, TKV cần đặc biệt chú ý:
- Tuyển chọn một đội ngũ nhân viên mạnh về chất lượng. Ngay từ đầu vào,
T KV cần yêu cầu cao và nghiêm túc về trình độ; chuyên môn, tay nghề tương
ứng với vị trí tuyển dợng. Ngoài những nhân viên đáp ứng về nghiệp vợ ngoại
thương, T KV cũng cần đào tạo nguồn nhân lực có trình độ, chuyên m ôn về giám
định. Như vậy, mới đảm bảo được việc giám định than chính xác từ khâu sản
xuất đến khâu giao hàng cũng như có thể đảm bào được kết quả của các công ty
giám định trung gian là chính xác.
88
- Trong một môi trường lao động hiện đại không thể thiếu đội ngũ những
người thợ được trang bị tốt những kiến thức về công nghệ thông tin (CNTT) và
đây có thể được coi là một nền tảng để đảm bảo cho ứng dụng và phát triển
thành công CNTT trong sản xuất, kinh doanh của Tập đoàn TKV. Hiện nay,
công tác mở rộng thị trường sừ dụng khá nhiều đến CNTT, chúng ta giới thiệu,
quảng bá sản phẩm qua Internet, lấy thông tin từ thị trường than thế giới... Vì
vậy, T KV cần đẩy mạnh hơn nữa việc phổ cập những kiến thức CNTT trong đội
ngũ đông đảo những người lao động toàn ngành than tuy theo từng cấp độ và
hoàn cảnh khác nhau.
- M ột đặc điểm vô cùng quan trọng đối với hoạt động ngoại thương, đó
chính là ngoại ngữ. Ngoại ngữ là điều kiện cần và đủ trong ngoại thương. Nó
không chỉ là phương tiện ngôn ngữ và còn là một phần vô cùng cần thiết trong
việc xúc tiến thương mại. Trong hoạt động xuất khẩu than hiện nay Tiếng Anh
và Tiếng Trung là hai ngôn ngữ được dùng phổ biến nhất. T KV cần đề ra qui
định bắt buộc đối với các cán bộ làm công tác xuất khẩu phải sừ dụng thành thạo
ít nhất một trong hai ngoại ngữ nói trên.
- Quan tâm tới đời sống tinh thần của anh chị em như: quan tâm tới điều
kiện làm việc, các hoạt động sinh hoạt tập thế, tạo ra sự gắn bó, hòa đồng, trên
dưới một lòng giữa anh chị em công nhân, nhân viên và ban lãnh đạo Tập đoàn.
Ngoài ra, nên khuyến khích lợi ích vật chất, tinh thần đối cá nhân, nhóm cá nhân
có sáng kiến, có thành tích tốt trong công việc nhắm thúc đẩy tinh thân hăng say
làm việc cùa người lao động. Bằng cách gắn lợi ích chung với lợi ích riêng, T KV
sẽ tạo được động lực trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và kinh
doanh xuất khẩu nói riêng.
- Cần có những biện pháp đào tạo, bồi dưỡng riêng đối với mỗi loại lao động,
nhằm đạt được hiệu quả đào tạo tối ưu. Ví dụ như đối với đội ngũ lãnh đạo cần
89
tăng cường các kiến thức về quản lý, nắm bắt được đầy đủ những diễn biến mới
nhất trên thị trường thế giới, cũng như hoạt động xuyên suốt của cả Tập đoàn. Hiẩn
nay vẫn còn tồn tại trong bộ máy lãnh đạo đối với hoạt động xuất khẩu than như đa
phân tích ừong chương 2, vì vậy, viẩc đảo tạo các cán bộ để cho bộ máy lãnh đạo
T KV linh hoạt hơn, phối hợp với nhau chặt chẽ hơn tà khâu kí họp đồng, khai thác,
sản xuất đến khâu bốc rót hàng là một biẩn pháp cần thiết.
Còn đối vói công nhân kỹ thuật TKV có thể cần tiến hành đào tạo, bồi dưỡng tại
chỗ kết hợp với tu nghiẩp tại nước ngoài...để nâng cao trình độ kỹ thuật chuyên môn.
Hiẩn nay TKV đã có quan hẩ với các trường đại học chuyên đào tào về mỏ tại các
nước nhím Trung Quốc ( Trường Đại học Điẩn lực Hoa Bắc), Ba Lan ( Trường đại
học bách khoa Slask), Nga ( Trường đai học tổng hợp mỏ quốc gia Matxcova). Do
vậy, viẩc khai thác, tận dụng nhũng mối quan hẩ này sẽ góp phần nâng cao tay nghề,
trình độ kỹ thuật cho đội ngũ công nhân kỹ thuật, giúp cho công nhân được tiếp xúc
với khoa học tiên tiến, nam bắt được cách vận hành, điều khiển những trang thiết bị
hiẩn đại, phục vụ cho quá trình hiẩn đại hóa ngành than nói cung và của Tập đoàn nói
riêng.
Ngoài ra, TKV cũng cần có những biẩn pháp để đảm bảo an toàn cho người lao
động để đạt được chỉ tiêu đã đát ra là chi tiêu: " An toàn tai nạn bằng không". Muốn
làm được như vậy, Tập đoàn cần phải cải thiẩn, hiẩn đại hóa công nghẩ, thiết bị sản
xuất cần tăng cường đầu tư trang bị các thiết bị phòng chống tai nạn, đảm bảo an toàn
trong quá trình sản xuất cũng như trang bị đầy đủ bảo hiểm lao động cho công nhân.
Nói tóm lại để thực hiẩn tốt viẩc xuất khẩu than vấn đề con người-nhân sự là tiêu
chuẩn hàng đàu cần được đầu tư và phát triển. T KV phải luôn đưa ra chính sách đào
tạo cán bộ giỏi, có như vậy công ty mới luôn có sức khoe và sức trẻ. Phải cho cán bộ
được tiếp cận thông tin cập nhật về luật pháp, chính sách, chủ trương mới của
chính phủ về hoạt động xuất khẩu than. Đào tạo cán bộ trẻ thông minh, có trách
90
nhiệm đế tiếp quản trọng trách hoạt động xuất khẩu và thay thế cán bộ sắp về
hưu. Bên cạnh đó, T KV cũng cần có những giải pháp công nghệ bằng việc liên
doanh, liên kết, kêu gọi vốn đầu tư hay áp dụng các công nghệ tiên tiến trong
việc khai thác... đế một mặt nâng cao chất lượng cũng như số lượng sản phẩm
than, mặt khác còn đảm bảo an toàn lao động cho công nhân ngành than.
2.4. Một số biện pháp khác
• Biện pháp thu hút vốn đầu tư
Với mục tiêu cải thiện công nghệ trong hoạt động thăm dò, khai thác, cũng
như sản xuất than đổ có thổ sản xuất và xuất khẩu những loại than có giá trị kinh tế
cao, đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu than, T KV cần thực hiện các chính sách đổ thu
hút vốn đầu tư thông qua cổ phần hóa các công ty con, liên doanh, liên kết, vay
thương mại, phát hành trái phiếu, cổ phiếu đổ kêu gọi vốn đầu tư của các nhà đầu tư
nước ngoài.
• Biện pháp giá xuất khẩu than
Hiện nay than Việt Nam xuất khẩu vẫn chủ yếu là giá FOB, trong buôn bán
quốc tế, một trong những biện pháp đổ xuất nhập khấu đạt hiệu quả cao là bán CIF
mua FOB. Một trong những nguyên nhân khiến giá than xuất khẩu hiện nay của
chúng ta vẫn chủ yếu là giá FOB không phải giá CIF là do công tác vận tải của ta
hiện nay còn nhiều yếu kém, mặt khác ngành bảo hiổm của ta còn chưa phát triổn.
Vì vậy, một trong những biện pháp T KV có thế làm đế không phải chịu thiệt khi
bán than xuất khẩu với giá FOB mà là bán với giá CIF đó là cải thiện hệ thống
vận tải tàu biổn ở nước ta, đầu tư vốn đổ mua những tàu có trọng tải lớn, đảm
bảo được công tác giao than quốc tế. Có như vậy, xuất khẩu than không chỉ đem
lại lợi nhuận cho ngành than nói riêng mà còn đem lại lợi nhuận cho ngành vận tải,
bảo hiếm nước nhà.
91
• Biện pháp cải thiện lưu thông vận chuyển than
Một trong những nhân tố quan trọng góp phần vào việc đảm bảo khối lượng
than đó là khâu vận chuyển than từ hầm lò, đến nơi, chế biến, rồi bốc rót hàng hóa.
Quá trinh này có vận hành suôn sẻ và thuận lợi thì mới đảm bảo được quá trình lưu
thông sản phẩm tốt. Vì vây, T KV cần chú trọng phát triển cơ sờ hự tầng, phục vụ
cho việc sản xuất, chế biến than. Cụ thể, TKV cần:
- Thực hiện việc phân luồng vận chuyển than theo các khu vực thông qua việc
gắn các mỏ, các vựng than vói các hộ tiêu thụ lớn trong khu vực.
- Thiết lập mối quan hệ mật thiết vói các công ty vận tải, theo dõi sát sao quá
trinh vận tải để có phản ứng kịp thời khi có sự cố xảy ra.
- Phát huy tối đa năng lực của hệ thống vận tài hiện có, các công trình đầu tư mói
cần phù họp vói quy hoựch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoựch phát triển đô thị và
phát triển cơ sờ hự tầng các khu vực có hoựt động khai thác than.
- Tăng cường các hình thức vận tải bang đường sắt, băng tài; đầu tư xây dựng
đường bộ chuyên dùng để vận tải than vì từ cuối năm 2007 không chở than trên Quốc
lộ 18 A tò Đông Triều đến Mông Dương (Quảng Ninh).
- Cải tựo, xây dựng mói các cụm cảng tập trung có quy mô, công suất lớn có thiết
bị rót hiện đựi để xoa bỏ các bến rót than có quy mô nhỏ lẻ, công nghệ lực hậu; mở
rộng bến cảng, nựo vét luồng lựch để tăng cường khả năng rót than của các cảng chính.
• Biện pháp về công tác sau bán hàng
TKV cũng nên luôn luôn theo sát, thu nhận nhũng danh giá của khách hàng về
chất lượng sản phẩm cũng như chất lượng phục vụ, để nhanh chóng có biện pháp khắc
phục kịp thòi, thỏa mãn khách hàng ờ mức tối đa. Điều này không kém phần quan
trọng vì yêu cầu của khách hàng về chất lượng sản phẩm rất đa dựng. Đánh giá của
khách hàng phản ánh trung thực kết quả những nỗ lực của TKV trong việc nâng cao
chất lượng than cũng như Mi độ trách nhiệm và chữ "Tín" trong công việc kinh doanh.
92
KÉT LUẬN
Qua nghiên cứu đề tài, có thể rút ra một số kết luận như sau:
Thứ nhất, hoạt động xuất khẩu than ở T KV với quy mô ngày càng lớn đã và
đang hoàn thành tốt vai trò của nó, đem lại hiệu quả xã hội to lớn, tạo công ăn
việc làm cho người lao động, mang nhiều ngoại tệ cho đất nước, đóng góp vào
sự phát triển kinh tế quốc gia trong thời kì hội nhập hiện nay. Tuy nhiên, bên
cạnh đó, T KV cũng cần khợc phục những nhược điểm còn tồn tại trong hoạt
động kinh doanh của mình, phát huy tiềm lực cũng như những thế mạnh đế gặt
hái được nhiều thành công hơn nữa, góp phần thúc đẩy nền kinh tế của nước nhà
hòa mình vào dòng cháy phát triển của thế giới và khu vực.
Thứ hai, sự phát triển của kinh tế toàn cầu cùng với sự tăng lên cùa nhu cầu
năng lượng thực sự là một cơ hội vàng cũng như thách thức lớn cho ngành than
nói chung và Tập đoàn T KV nói riêng. Nhu cầu về than ờ thị trường nội địa đang
ngày một tăng lên cũng là một điều tất yếu. Do đó, vấn đề đảm bảo an ninh năng
lượng quốc gia cần được đặt lên hàng đàu. Trên cơ sở đó, khóa luận đã đề ra một
số biện pháp để hoạt động xuất khẩu than tại nước ta vừa đạt hiệu quả, lại vừa có
thể đáp ứng sự tăng cao của nhu cầu trong nước.
Tóm lại, tài nguyên thiên nhiên dù có nhiều đến đâu thì cũng đến lúc sẽ cạn
kiệt, than đá cũng sẽ không loại trù. Vì vậy, xuất khẩu nguồn tài nguyên than
như thế nào để đạt hiệu quả cao nhất là vấn đề đặt ra không chỉ riêng với đất
nước ta mà còn đối với tất cả các quốc gia đang sở hữu nguồn " vàng đen" này
của thế giới.
93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Ì. Bùi Xuân Lưu và Nguyễn Hữu Khải (2006), Kinh tế ngoại thương, N XB
Lao động và xã hội.
2. Energy iníbrmation administration (EIA), International Energy Annual
2005 (June - October 2007).
3. Hoàng Văn Châu (2005), Vận tải và giao nhận trong ngoại thương, N XB
lý luận chính trị.
4. Hoàng Văn Châu&Tô Bình Minh (2006), Incoterms 2000, N XB Khoa học
và kỹ thuật.
5. Market Chump (2008), "The supply and demand of coal", http://
marketchump.blogspot.com/2008/06/part-ii-supply-and-demand-of-coal.html.
6. Tập đoàn công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam, "Báo cáo tổng kết
2006-2008", xuất bản nội bộ.
7. Tập đoàn công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam, Phân tích thống kê
2001
2008,http://vinacomin.vn/Trangl.3/TCKeToan/Thong%20ke/thongke.htm.
8. Tập đoàn công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam, Tạp chí Than -
Khoáng sàn Việt Nam (số 16-25/08/2008).
9. U.S.EIA, International Energy outlook,
http://www.eia.doe.gov/oiaf/ieo/index.html.
10. Vũ Hữu Tửu (2006), Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương, N XB giáo dục
94
PHỤ LỤC
Triệu tấn
. TCVN 172:1997 ợso 589:1981) Than đả- Xác định độ ẩm toàn phần
. TCVN 173:1995 ợso 1171:1981) Nhiên liệu - Xác (Ẹnh hàm lượng tro
. TCVN 174:1995 ợso 652:1981) Than và cốc -Xác định hàm lượng chất bốc
. TC VN175:1995 (ISO 334:1992) Nhiên liệu khoáng rắn - Xác định hàm lượng
lưu huỳnh chung phương pháp Eschka
. TCVN 200:1995 ợso 1928:1976) Nhiên liệu khoáng rắn-Xảc định trị số toa
nhiệt toàn phần bàng phương pháp bom đo nhiệt lượng và tính tri số toa nhiệt thực
. TCVN 318:1997 ợso 1170:1977) Than và cốc - Tính kết quả phân tích trên
những cơ sở khác nhau
. TCVN 1693:1995(ISO 1988:1975) Than đá-Lấy mẫu
• TCVN 4307:86 Than - Phương pháp xác định t
lệ dưới cỡ và trên cỡ
Phụ lục 1: Biểu đồ sản lượng sản suất than tại Trung Quốc 1950-2100
95
%
8
,
5
1
%
2
,
3
6
%
9
,
2
%
9
,
6
%
0
,
4
%
8
,
2
%
4
,
4
ta
c
h sè
8
8
0
0
0
0
2
2
2
,
8
5
1
5
.
5
2
0
1
ị
r
t
á
i
G
1
,
9
2
4
,
0
4
u
ệ
i
r
T
(
%
0
,
4
3
,
4
4
%
ỡ
,
J
%
7
,
5
%
0
,
3
00
Co
%
9
,
4
5
,
6
3
6
%
ì
,
2
%
0
,
8
1
00
c |~
h ít 6
7
7
0
0
0
0
2
2
3
,
6
3
2
,
7
2
»1
4
,
5
4
3
L
,
ĩ
5
4
3
,
3
6
1
3
,
2
6
5
á
i
G
u
ệ
i
r
T
(
)
D
S
U
ị
r
t
o\l
8
no
tri
%
7
4
%
6
,
3
%
1
,
3
%
7
,
5
%
9
,
8
1
6
6
0
0
0
0
2
2
s
9
,
0
3
8
,
4
2
3
,
3
2
3
,
7
2
7
,
2
4
7
,
1
4
1
%
2
,
1
H tì È 6
6
,
9
5
4
9
,
9
4
7
á
i
G
u
ê
i
r
T
(
)
D
S
U
ị
r
t
BO
%
s
,
2
%
6
,
4
%
4
ÌN
,
>õ 3
H £3
%
1
'
Ĩ
S
5
5
0
0
0
0
2
2
5
,
6
1
M
c
£
en
3
,
0
2
9
,
2
2
1
,
7
3
2
,
7
2
£
ỈN
KT
<-*)
5
,
2
6
1
5
,
7
9
5
u
ệ
i
r
T
(
á
i
G
)
D
S
Ù
ị
r
t
I
%
5
,
9
%
3
,
8
%
1
,
ló 4
%
0
,
1
1
4
4
0
0
0
0
2
2
3
,
6
1
2
,
3
1
%
0
,
5
2
4
,
0
(N 8
7
,
6
2
4
,
5
3
1
,
0
3
1
1
,
2
2
3
á
i
G
%
ao
3
,
c <—.
7
3
•>-. o- 2?
o
f- Ì: é-
)
D
S
Ù
u
ệ
i
r
T
(
ị
r
t
•>>
%
p
,
5
%
5
,
/
5
%
I
'
S
%
0
"
9
3
3
0
0
0
0
2
2
oo
ÔN
ÓC
r-
oC
6
,
1
5
%
7
4
/
2
,
4
2
4
,
0
4
6
,
0
2
8
,
4
6
1
oa
•>. o-
H Ì w
u
ệ
i
r
T
(
ị
r
t
á
i
G
)
D
S
Ù
to
Ũ
%
7
>
%
5
,
4
%
6
,
4
%
2
,
s
so
c ^
,
i
l
ụ
2
2
0
0
0
0
2
2
in
ro
sô
3
,
6
1
7
,
8
1
%
8
,
6
2
4
,
7
3
%
9
,
0
3
2
,
3
4
1
8
,
9
3
1
ị
r
t
á
i
G
u
ệ
i
r
T
(
)
D
S
Ù
^
%
ố
,
"í ố
%
5
,
1
1
%
0
,
6
ì
%
9
,
6
1
%
1
,
4
1
en
rô
I
O
e
6
,
2
1
6
,
7
1
6
,
8
1
5
,
5
1
%
2
,
7
5
3
,
4
3
1
8
.
9
0
1
BO
c ^
5- j?
h ỉc
u
)
ệ
i
D
r
S
T
Ù
(
ị
r
t
á
i
G
ố
s
g
n
ổ
T
g
n
ờ
ư
r
t
ị
h
T
c
ô
u
Q
g
n
u
r
T
n
a
L
i
á
h
T
c
ô
u
Q
n
à
H
n
à
B
t
ậ
h
N
u
A
y
â
T
g
n
ờ
ư
r
t
ị
h
T
s
e
n
i
p
i
l
i
h
P
c
á
h
k
TI
c-t
T
T
S
in o in
Cì
VI
o
(N
OG
ro
"Tỉ
en
Ó
vo
oó
ró
o
vo
r-
(N
ỚN
00
en
Vi
00
!>
"TI
oo
Ôi
VÓ
Ch
r-
CN
Ó
ao
00
00
m
f
ư-i
oi
in
T
©
2
2
o
m
m
ă
ă
N
N
oi
r-
o<
vo
t— r-
vo
)
r-
ÌN
vo
trĩ
oi •*
Ó ló
VÕ
ts
o
o<
vo
ÔN
<^ì 00
ỉn
vó
r~
*ì
o
o
r-1
s
in VO
VO
l/ì
vi
in
in
MÓ
ƠN
o
ÔN
o
oó
in
trĩ
li
li
si
o li
Í
voi
si
li
li
J-t
z
os
ÔN
ÔN 00
rò
ÌN
o
5^
en
CÁ
VÓ
r-
F-
VÓI
VO
•ni
o
•í-
tr,
ÔN
Õs
(ý,
m
(N
in
o
rn
ơi
in
vó
oe
l/ì
I—
VO 00
os
-Ó
•ó
r-
m
Ò\
•*
o
o
2
2
m
m
ă
ă
N
N
o
s
00
"Ti
li-)
Ó
en
cs
ìn
in
r--
iri (N
TÍ
Os
00
00 vo
ÔN
00
rn
Ó
CN
o
00
vo
00
"í
in
r-
bo
Ờ!
"Tì
ÌN
VO
l/l
en
»0
m
00
CN
VO
vo
1-^
r»l
rí
o
o
2
m
ă
N
in
Có
00
vó
m
00
»5
>Õ
r
ã.
ÔN
•"Ó
í
s
ũ
o
à
£
o
a
ro
o
a
i
a
o
l
g
n
ủ
h
C
i
l
í
ì
Ì
r-
o
X
B
•ca
Ũ
•ra
o
3-
Ũ
o
3-
Ũ
00
o
o
ã
a
s
SẼ
E
E
E
•co
s
•co
•5
ũ
ũ
Ổ
in
a
o
a
ác
Ì
E
3-
Ổ
5
Ố
-C
c
ca
TỈ
00
c
•es
Ì
>
Ì
o
Ố
Ũ
o
-ã
1
"5-
5
oa
c
•3
-c
o
Có thể thấy rằng, than xuất khẩu chiếm tỷ trọng lớn là than cám. Đây là một
hạn chế bởi lẽ than cám là loại than chất lượng không cao như than cục, giá than
xuất khẩu vì thế cũng không cao, kéo theo tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất
khẩu thường thấp hơn nhiều so với tốc độ tăng trường sản lượng. Mặc dù T KV
đã xây dủng mối quan hệ hợp tác với nhiều công ty trong chuyến giao công nghệ,
cơ giới hóa hầm lò... song con số trên phần nào đã phản ánh được trình độ công
nghệ khai thác, chế biến than của TKV. Máy móc, trang thiết bị còn lạc hậu, chất
lượng tay nghề công nhân chưa đồng đều là một nguyên nhân không nhỏ dân
đến chủng loại than xuất khẩu còn hạn chế như hiện nay.
Theo TKV, trong số các chủng loại than xuất khấu, các loại than cục như
cục Vàng Danh, cục HG 3,4,5 là những chủng loại than tốt hơn cả, nhưng ít được
sử dụng trong nước. Loại than này được dùng nhiều trong công nghiệp hóa chất
và được thị trường Nhật Bản và Tây Âu rất ưa dùng. Trong tổng lượng than sàn
xuất ra có tới khoảng 3 0% sản lượng là than xấu, than cám, than nhiệt trị thấp
(chi khoảng 3.500 - 4.000 kcalo). Riêng năm 2008, Tập đoàn Than đã bán sang
Trung Quốc khoảng 6 triệu tấn than này.
T óm lại, trước tình hình thủc tế các chủng loại than xuất khẩu hiện nay,
T KV cần phải cải tiến công nghệ để có thể khai thác cũng như sản xuất những
loại than có giá trị kinh tế cao.
1.1.4. Giá than xuôi khâu
Giá cả cũng là một trong những yếu tố làm nên sức cạnh tranh của than Việt
Nam xuất khẩu. Giá than xuất khẩu được xác định thông qua việc tính toán hợp
lý chi phí sản xuất và dủa trên giá của thị trường thế giới. Các bên mua bán sẽ
tiến hành đàm phán và chấp nhận giá trên cơ sở thương lượng đi đến thống nhất
về mức giá chung. T KV thường rất linh hoạt trong chính sách giá của mình, căn
cứ vào từng trường họp cụ thế đế đưa ra mức giá chào bán. Giá chào bán cao hay
42
thấp phụ thuộc nhiều vào tình hình thị truồng (cung cầu về than, giá cả, hoặc
cước vận chuyển), cũng như khách hàng ( khách hàng truyền thống hay khách
hàng mới) và loại họp đồng kí kết (spot hay yearly contract). Khi tiến hành hoạt
động xuất khẩu, mức giá đườc T KV áp dụng chủ yếu là giá FOB, một số rất nhỏ
là giá CIF áp dụng đối với các tàu có trọng tài nhỏ. Nguyên nhân do giá cước tàu
cũng thường xuyên biến động, nếu bán CIF mà sử dụng các tàu Handymax
(trọng tải tầm 20.000 tấn trờ lên) và Panamax (trọng tải tầm 40.000 tấn trờ lên)
thì rủi ro cho T KV là rất lớn.
Giá than xuất khấu của T KV trong thời gian qua cũng có nhiều biến động,
đườc thể hiện rõ qua bảng số liệu sau đây:
Bảng 8: So sánh giá than nội địa và giá than xuất khấu bình quân
Đơn vị: nghìn VNĐ
2001 2002 2003 2004 2005
2006 2007
2008 2009
267,0 284,8 301,0 329,4 380,8 395,8 446,7
649,1
630,0
395,7
($25,5)
641,7
($40,5)
386,4
($26)
387,5
($25)
482,2
($30,6)
555,4
($35,6)
594,8
($36,6)
1183,4
($70)
903,5
($51)
69,1%
73,5%
76,1%
68,3%
59,3%
71,3%
75,1%
54,9%
70,0%
Giá than
nôi đìa TB
Giá than
xuất khẩu
TB
Giá nội đìa/
xuất khẩu
Nguồn : Báo cáo tống két hàng năm TKV
Từ bảng, so liêu trên ta thấy :
Giá than xuất khẩu bình quân tăng liên tục qua các năm. Giá than tăng mạnh
vào năm 2005 với mức 641.700 đồng/tấn (tương đương 40,5 USD) và đến năm
2006 thì giảm xuống còn 555.400 đồng /tấn (35,6 USD). Việc giá than tăng
mạnh vào năm 2005 có the giải thích như sau:
Thứ nhất, từ cuối năm 2004 và kéo dài sang cả năm 2005 nhu cầu than trên
43
thế giới tăng mạnh để đáp ứng cho các ngành công nghiệp, nhất là ngành thép và
điện lực. Bên cạnh đó, đứng trước tình hình giá dầu thô và khí đốt liên tục tăng
cao, nhiều nước đã phải đi tìm đến nguồn năng lượng rẻ hơn và kinh tế hơn là
than đá. Có thể nói thời điểm cuối năm 2004 và cả năm 2005 cầu về than đá tăng
mạnh chưa từng thấy đã góp phần đủy giá than thế giới lên cao, và do vậy ảnh
hường không nhỏ đến giá than Việt Nam.
Thứ hai, Trung Quốc là nước tiêu thụ và sản xuất than đá lớn nhất thê
giới. Trung Quốc đang dần chuyển từ nước xuất ròng sang nhập khủu ròng than
đá. Lượng điện năng tiêu thụ hàng năm tại Trung Quốc đang tăng ờ mức 13%,
khiến nước này phải tăng cường nhập khủu than của úc, Inđônêxia và Việt Nam.
Việc Trung Quốc đóng cửa các mỏ than trái phép và không an toàn đang gia tăng
sức ép đối với giá than Châu Á. Đồng thời chính sách thắt chặt xuất khủu than
cùa Trung Quốc và quốc gia xuất khủu than lớn nhất nhì thế giới là Inđônêxia đã
dẫn đến thiếu hụt nguồn cung cấp than cho các nhà sử dụng.
Nguyên nhân thứ 3 phải kể đến đó là do chất lượng than xuất khủu giảm do
sản xuất khai thác đại trà. Vì 3 lý do lớn trên mà bước vào mùa đàm phán năm
2005, lần đầu tiên giá than antraxit của Việt Nam cung cấp đi các thị trường đạt
mức giá kỷ lục (so với các năm trước), ngang bằng với mức giá FOB của các
nguồn than khác cạnh tranh trên thế giới. Riêng than cung cấp vào thị trường
Nhật Bản và Tây Âu cho các nhà sản xuất thép đã đạt mức tăng giá trung bình
từ 2- 2,2 lần so với giá năm 2004.
Tuy nhiên sang năm 2006, 2007 giá than lại giảm xuống so với năm 2005.
Mức sụt giảm giá chủ yếu xảy do nhu cầu từ ngành thép giảm. giá thép trên thị
trường quốc tế không tăng nhiều kể từ năm 2005. Việc tính nhầm nhu cầu than
đốt nhiệt thế giới cũng đã góp phần ép giá giảm. Nhu cầu tiêu thụ than đốt nhiệt
thế giới ước tính tăng thêm 30 triệu tấn trong năm 2006 song mức tăng đã chi là
44
16,4 triệu tấn so với năm 2005. về phía Trung Quốc, Bộ Thương mại Trung
Quốc đã công bố Bản Tiêu chuẩn Chất lượng cho các doanh nghiệp xuất khẩu
than đá năm 2006, trong đó tăng hạn ngạch cho các doanh nghiệp xuất khẩu than
đá. Các nhà sản xuất than đá của Inđônêxia cũng vẫn định hướng xuất khấu bất
chấp giá giảm do thiếu người tiêu dùng nội địa. Những họat động này đã đẩy
mạnh nguồn cung của than, trong khi cừu lại giảm so với năm 2005 , đẫn đến sự
sụt giá trong trong 2 năm 2006, 2007.
N ăm 2008 vừa qua đánh dấu một cú nhảy vọt kỉ lục của giá than xuất khấu,
giá than xuất khẩu trung bình tăng đến 9 8% so với năm 2007, đạt mức 70
USD/tấn. Khó khăn về nguồn cung trong việc khai thác, vận chuyển và nhu cừu
than đá trên thế giới ngày càng tăng là lí do đẩy giá than tăng nhanh đến vậy.
Ngày 25/1/2008 Trung Quốc, một nhà sản xuất và xuất khẩu than trên thị
trường thế giới ngừng xuất khẩu than, sự kiện này khiến giá than ở khu vực
châu Á tăng vọt. Vào ngày 11/2/2008, giá than nhiệt lượng cao được giao tại
cảng của Úc là 125 USD/tấn; tại New York, các loại than được giao trong tháng
3 được bán với giá trung bình 78 USD/tấn, cao gừn gấp đôi so với mức giá của
năm 2007. Nguyên nhân giá than lên cao vì nhu cừu sử dụng than đá tiếp tục
đứng ở mức cao, đặc biệt là tại Trung Quốc. Đến tháng 3/2008, Trung Quốc
quản lý xuất khẩu than bằng hạn ngạch (hạn ngạch xuất khẩu than của Trung
Quốc năm 2008 là 47,7 triệu tấn). Trong khi đó trong năm 2008, nhu cừu tiêu thụ than
của Trung Quốc tăng 9% , Trung Quốc nhập khấu khoảng 15 triệu tấn than; lượng
than tiêu thụ ở Mỹ cũng tăng khoảng 5%.
N ăm 2007, Inđônèxia - một trong những nước xuất khẩu than đá lớn nhất thế giới
- chi có khả năng tăng lượng than xuất khẩu thêm 15 triệu tấn năm 2007, thấp hơn chỉ
tiêu đã đề ra, do mùa mưa kéo dài cản trờ các hoạt động khai thác than. N ăm 2008
lượng than xuất khẩu của Inđônêxia tăng thêm 20 triệu tấn. Trong khi đó, các công ty
xuất khẩu than úc cũng không bắt kịp nhu cừu của thị trường do khó khăn về vận
45
chuyến. Trong tháng 8/07, giá than của úc dùng cho các nhà máy nhiệt điện
đã tăng lên mức kỷ lục là 72,37 USD/tấn do sự tắc nghẽn tại các tuyến
đường sắt và cảng biển đã cản trờ nỗ lực xuất khẩu mặt hàng này. Trong
năm 2007, lượng than xuất khẩu của úc chí tăng 8 triệu tấn, thấp hơn mức
dự báo 10 triệu tấn, do cơn bão hậi tháng 6/07 đã ảnh hưởng đến hoạt động
khai thác.
Nhật Bản, một trong những nhà nhập khẩu than lớn nhất thế giới, tiếp
tục gia tăng khối lượng nhập khẩu than trong năm 2008 để bù đắp phần
năng lượng bị thiếu hụt do những trục trặc của nhà máy điện hạt nhân bị hư
hại do trận động đất xảy ra hậi năm 2007. Án Độ cũng tăng cường nhập
khẩu than bởi Án Độ đang mờ rộng các nhà máy điện than.
N hư vậy, sự khó khăn về nguận cung và sự tăng lên mạnh mẽ của cầu
đã đẩy giá than năm 2008 tăng mạnh. Vì vậy, mặc dù sản lượng than xuất
khẩu của T KV năm 2008 thấp hơn so với 2007, nhưng k im ngạch xuất khẩu
vẫn tăng .
Có một bất cập hiện nay là, giá than xuất khẩu của T KV được điều chinh theo
giá than thế giói, chịu sự chi phối mạnh của giá than thế giới. Nhưng giá than bán cho
các hộ tiêu thụ trong nước lại do Nhà nước quy định mức giá, chứ không theo điều
tiết của thị trường. Ông Đoàn Văn Kiến, Tống giám đốc của T KV cho biết: hiện nay
giá bán than cho 4 ngành sản xuất nhiệt điện, xi măng, phân bón và giấy là giá bao
cấp, chi bằng khoảng 85%-90% giá thành sàn xuất; và rất thấp so với giá xuất khẩu.
Cụ thể hiện nay như than cám loại 3, bán cho các nhà máy xi măng chi có
585.000 đậng/tấn, trong khi giá xuất khẩu là 56 USD, tính ra chênh lệch lên tới
395.000 đậng/tấn. Một nửa trong số các nhà máy xi măng này thuộc Tổng công ty Xi
màng Việt Nam, một nửa còn lại là các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài. Trước
đây giá bán cho các doanh nghiệp nước ngoài có cao hơn, nhưng bây giờ là
46
đông giá. Nên có người cho rằng: lợi nhuận của ngành than đang chảy vào tói
các ông Chiníbng, Nghi Sơn, Luksvasi hay Sao Mai...! Than cám 4B bán cho
ngành điện cũng thế, chỉ với 632.000 đồng/tấn, so với giá xuất khẩu là 45 USD,
chênh lệch 200.000 đồng/tấn.
Như vậy, từ bảng số liệu 8, có thể thấy một phữn lý do vì sao thời gian qua
T KV lại thực hiện chính sách tăng mạnh xuất khẩu than. Giá than bán trong
nước thấp hơn giá thành sản xuất than, và thấp hơn nhiều so với giá than xuất
khấu. Chính sự chênh lệch lớn giữa giá than xuất khẩu và giá than nội địa đã
khiến cho sản lượng than xuất khẩu càng tăng mạnh nhằm bù lỗ cho phữn sản
xuất than tiêu thụ trong nước.
1.2. Hình thức xuất khấu than tại Tập đoàn công nghiệp Than Khoáng sản
Việt Nam
Hiện nay T KV đang tiến hành xuất khẩu than ra thị trường thế giới theo các
phương thức: Xuất khẩu trực tiếp, xuất khẩu ủy thác cho các công ty thành viên,
và xuất khẩu thông qua trung gian, trong đó xuất khẩu qua các công ty thương
mại ( Export trading company - ETC) là chủ yếu.
1.2.1. Xuât khâu trực tiêp
Vì than là loại hàng hoa đặc biệt, nên việc giao dịch mua bán than khá phức
tạp (phải đàm phán, phải nghiên cứu mỏ, cảng, phải thuê tàu V.V..) và chịu rủi ro
khá cao nên các nhà tiêu thụ than ít khi trực tiếp tiến hành nhập khẩu than của
Việt Nam. Thực tế hiện nay họ chi mua trực tiếp khi :
+ Nguồn than tồn kho của họ bị hết ngoài kế hoạch dự tính, đề duy trì hoạt
động của nhà máy, họ sẵn sàng mua một chuyến hàng với giá cao.
47
+ Vào mùa đông, khách hàng Châu âu không mua được than từ Ưcraina và
Nga (mỏ, cảng không hoạt động được), họ buộc phải mua than Việt Nam để pha
trộn để đủ lượng.
1.2.2. Xuất khấu ủy thác
Với hình thức này, các đơn vị kinh doanh xuất khẩu than đóng vai trò là người
trung gian thay cho đơn vị sản xuất tiến hành ký hợp đỷng mua bán hàng hóa, tiến
hành các thủ tục cần thiết để xuất khẩu hàng hóa và qua đó thu phí dịch vụ. Các đơn
vị này hoạt động trên danh nghĩa của TKV nên là nhà xuất khẩu gián tiếp.
TKV hiện nay uỷ thác cho 8 đầu mối (8 đơn vị thành viên) có thể xuất khẩu. Các
đơn vị này phụ trách trực tiếp giao dịch với những khách hàng lấy vói số lượng nhỏ
(mỗi tàu từ 1000-5000 tấn). Tổng lượng than xuất khẩu uỷ thác khoảng tầm 6 triệu
tấn một năm.
1.2.3. Xuất khấu gián tiếp qua các các công ty thương mại
Hiện nay, các nhà sử dụng lớn của than Việt Nam trên thế giới thường mua
than Việt Nam qua các công ty thương mại. Đây là các công ty hoạt động như
nhà phân phối độc lập có chức năng kết nối các khách hàng nước ngoài vói các công
ty xuất khẩu để đua hàng hóa ra nước ngoài tiêu thụ. Mua than qua các công ty
thương mại, các nhà sử dụng tiết kiệm rất nhiều chi phí (ví dụ như tinh giản được một
bộ phận chuyên giao dịch, đàm phán, tránh được rủi ro khi thuê tàu, vận chuyển, phạt
dôi nhật v.v..). Bên xuất khẩu cũng tiết kiệm rất nhiều thời gian và chi phí do công ty
thương mại làm việc thực sự chuyên nghiệp, nhanh chóng và hiệu quả.
Trong kinh doanh hiện đại, việc giao dịch qua nhà thương mại là điều hết sức
thuận lợi cho cả bên mua và bên bán và được các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu ưa
chuộng. So với hình thức xuất khẩu trực tiếp, xuất khẩu gián tiếp qua qua các công ty
thương mại có những ưu điểm vượt trội như:
48
+ Người trung gian thường hiểu biết rõ tình hình thị trường, pháp luật và tập
quán địa phương. Họ có kiến thức, năng lục trình độ chuyên sâu tong các lĩnh vực
nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhu cầu của thị trường.. .do đó họ có khả năng đẩy
mạnh việc buôn bán và ừánh bất rủi ro cho bên ủy thác.
+ Tận dụng được cơ sở vật chất, mạng lưấi phân phối sẵn có của các trung gian.
+ Nhờ có dịch vụ của các bên trung gian trong việc lựa chọn, phân loại, thanh
toán tiền hàng, người ủy thác xuất khẩu có thể giảm bất được các chi phí không nhỏ
về vận tải, thanh toán.
Các công ty thương mại làm nhiệm vụ nhập khẩu than của T KV tại thị trường
Nhật Bản có thể kể ra đây như: công ty Sumitomo, Marubeni, Nittesu Shoji/Nippon.
T KV xuất khẩu vào thị trường Trung Quốc thông qua công ty You Shen, Heying,
Ningbo United, Lianyungang,...Tại thị trường Tây Âu là công ty Kochs, SSM, và
Glencore.
Có thể thấy trong việc lựa chọn hình thức xuất khẩu, T KV đã rất linh hoạt kết
họp các hình thức xuất khẩu, vừa tận dụng được những liu điểm vừa khắc phục được
những nhược điểm của từng hình thức.
1.3. Quy trình xuất khẩu than tại Tập đoàn công nghiệp Than-Khoáng sản Việt Nam
Hoạt động xuất khẩu than là một loại hình họat động kinh doanh đối ngoại
do đó quy trình của nó thường phức tạp hơn các hoạt động đối nội. Sơ đồ sau thể
hiện các bưấc trong quy trình xuất khấu than tại TKV:
Sơ đồ 2: Quỵ trình xuất khẩu than tại T KV
Chuẩn bi
giao dịch Đ àm phán
và kí kết
họp đồng Tổ chức
thực hiện
hợp đồng Sau khi
thực hiện
hợp đồng
Nguồn : Phòng xuất khẩu than TKV
49
1.3.1. Quá trình chuẩn bị giao dịch
Bước 1: nghiên cứu tiếp cận thị trường
Việc nghiên cứu tiếp cận thị trường là một vấn đề quan trọng trong việc kinh
doanh của doanh nghiệp và nhất là đối với Tập đoàn Công nghiệp Than -
Khoáng sản Việt Nam, nghiên cứu thị trường là một việc làm cần thiêt và có ý
nghĩa quan trọng trong hoạt động xuất khẩu than của TKV. Nghiên cứu thị
trường giúp T KV nắm bắt đưểc nhu cầu cần thiết về than Antraxit trên thị trường
thế giới, đối thủ cạnh tranh của mình cũng như chất lưểng hay giá cả của
than trên thị trường. Việc nghiên cứu thị trường và thu thập các thông tin về
thị trường thường đưểc sử dụng các phương pháp như phương pháp nghiên
cứu tại bàn làm việc hay phương pháp nghiên cứu tại hiện trường. Nghiên
cứu tại hiện trường là phương pháp thu thập thông t in chủ yếu thông qua
việc tiếp xúc với các đối tưểng đang hoạt động trên thị trường. Hàng năm
ngành than cử rất nhiều đoàn cán bộ đi khảo sát thị trường tại Châu Âu,
Châu Á, Châu úc... Ngoài ra ngành than còn cử các cán bộ tham gia vào các
cuộc hội thảo lớn trên thế giới để nắm bắt chính xác các nhu cầu của thị
trường.
Nghiên cứu thị trường là công việc rất quan trọng giúp cho T KV điều
chỉnh đưểc sản xuất, phương thức phục vụ cũng như về giá cả, lựa chọn bạn
hàng kinh doanh để đáp ứng tốt nhất yêu cầu của khách hàng và hoạt động
xuất khẩu than của tập đoàn đạt hiệu quả cao.
Bước 2: Nghiên cứu khả năng cung ứng trong nước
Sau khi nghiên cứu tiếp cận thị trường T KV sẽ phải tiến hành nghiên
cứu xem xét khả năng cung ứng trong nước. T KV cần phải nắm rõ khả năng
cung ứng về từng loại than xuất khẩu của từng chân hàng để lập ra phương
án kinh doanh của mình.
50
Bước 3: Xây dựng phương án kinh doanh
Căn cứ vào những thông tin và những phân tích cụ thể, ban kinh doanh
xuất nhập khẩu của tập đoàn sẽ tiến hành phương án kinh doanh. Xây dựng
phương án kinh doanh là nhằm đánh giá mức độ khả thi và hiệu quả mang lại.
Đó là việc đánh giá các chỉ tiêu kinh tế như tỷ suất ngoại tệ của lô hàng xuất
khẩu, tởng l ợi nhuận dự toán, tỷ suất doanh lợi...nhằm hình thành nên giá
xuất khẩu hàng hóa. Phương án kinh doanh xuất khẩu là cơ sờ để lập kế
hoạch sản xuất hàng xuất khẩu và là cơ sở để phòng kế toán xem xét và
duyệt vốn vay ngân hàng.
1.3.2. Đàm phán và kí kết hợp đồng:
Sau khi lựa chọn đối tác kinh doanh T KV trực tiếp tiến hành đàm phán
và kí kết hợp đồng hoặc ủy quyền cho các đơn vị thành viên thực hiện.
Thông thường trong hợp đồng lớn với các bạn hàng lớn thì T KV và đặc biệt
là các ban xuất nhập khẩu than trực tiếp thực hiện, thông thường thường dùng
các hình thức đàm phán như đàm phán qua thư túi; đầm phán qua điện thoại; đàm phán
trực tiếp.
Trong ba hình thức đàm phán trên thì T KV dùng chủ yếu là đàm phán qua
thư tín và điện thoại vì chi phí cho hình thức đàm phán trực tiếp là rất cao nên
chi trong những trường hợp thật cần thiết với hợp đồng lớn và bạn hàng lớn
thì mới tiến hành đàm phán theo hình thức này.
Trong quá trình đàm phán căn cứ vào nhu cầu, mục đích sử dụng than mà
tập đoàn tiến hành chào hàng giới thiệu chi tiết từng loại than về chất lượng,
cỡ hạt, độ ẩm, độ tro, độ bốc hàm lượng lưu huỳnh, nhiệt năng các bon cố
định. Ngoài ra T KV còn phải nêu rõ các điều kiện khác về số lượng, điều kiện
giao hàng, phương thức vận tải, phương thức thanh toán, giá cả. Sau đó hai
bên tiến hành đàm phán, thỏa thuận đi đến kết luận cuối cùng.
51
Sau khi hai bên mua bán than tiến hành đàm phán có kết quả thì công việc
kí kết hợp đồng sẽ được tiến hành. Tuy nhiên công việc này phải đảm bảo đây
đủ nội dung và mức độ chặt chẽ, thống nhất trong hợp đồng đế tránh những sơ
suất đáng tiếc xảy ra.
Trong khi kí kết hợp đồng thì những điều khoản sau thường được chú
trọng:
- Điều kiện về loại than, chất lượng, số lượng và các yêu cầu khác về
thông số kĩ thuật. Vì than Antraxit của ta được phân ra rất nhiều loại căn cứ
vào đặc tính và giá thành của than, do đó đở tránh những tranh chấp sau này
trong hợp đồng phải ghi rõ loại than, cỡ hạt, độ ẩm, độ tro, nhiệt lượng
cũng như số lượng than.
- Điều kiện cơ sở giao hàng và điều kiện về giá. Đây là điều khoản cơ
bản trong hợp đồng nó phản ánh mối quan hệ giữa giá hàng hóa v ới điều
kiện giao hàng và phân định rõ trách nhiệm của hai bên xuất khẩu và nhập
khẩu về việc giao hàng, phân chia chi phí giữa hai bên trong việc vận
chuyởn bốc dỡ, phí lưu kho, lưu bãi, đồng thời ghi rõ trách nhiệm nếu có
rủi ro xảy ra. Thông thường T KV kí các hợp đồng có điều kiện giao hàng
FOB vì trong điều kiện này trách nhiệm của T KV tương đối ít, mặt khác
công tác bảo hiởm của ta còn chưa tốt. Trong hợp đồng cũng phải nêu rõ
cảng xuất và giá bán trong trường hợp bán giá FOB.
- Điều kiện thanh toán : Thông thường thanh toán bằng L/C đảm bảo
các điều khoản như trong hợp đồng.
- Điều kiện về thường và phạt: Điều kiện này do hai bên thỏa thuận và
chịu rõ trách nhiệm trong phạm vi quy định của mình.
52
1.3.3. Tố chức thực hiện hợp đồng
Giấy phép xuất khẩu luôn là vấn đề quan trọng đầu tiên về mặt pháp lý để
tiến hành các khâu khác trong quá trình xuất khẩu. Mặt khác, việc này cũng
giúp cho T KV cũng như nhà nước kiểm soát được hoạt động xuất khẩu than
trong toàn ngành than vì chỉ có những đơn vị mà Tập đoàn ủy nhiệm mới được
phép xuất khẩu. Giấy phép xuất khẩu than do Bộ Công Thương cáp.
Như đã đề cập ụ trên, L/C là phương thức thanh toán chủ yếu mà TKV sử dụng
trong các hợp đồng xuất khẩu than. Sau khi kí kết hợp đồng xuất khẩu cũng
như có giấy phép xuất khẩu, công việc đầu tiên phải làm là kiểm tra L/C xem
có phù hợp với nội dung hợp đồng hay không. Sau đó, T KV sẽ tiến hành các
công việc sau để thực hiện hợp đồng đã kí.
Sơ đồ 3: Quy trình tể chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu than t ại
T KV
Chuẩn bị than
xuất khẩu Kiểm tra số lượng và chất lượng
than xuất khẩu • Thuê tàu chờ
hàng
Giao hàng Làm thủ túc hải
quan Mua bảo
hiểm Làm thủ
tục thanh
toán
Nguồn: Phòng xuất khấu than TKV
1. Chuẩn bị than xuất khấu
Đây là việc chuẩn bị than theo yêu cầu của khách hàng và công ty giám định,
việc này thực hiện tại các công ty sản xuất than trục thuộc tập đoàn như công ty than
Uông Bí, Công ly than cẩm Phả, Công ty Than Hòn Gai... Sau khi sản xuất đủ số
53
lượng và đúng chủng loại than mà khách hàng yêu cầu, than sẽ được thu gom về các
công ty kho vận trực thuộc tập đoàn để chuẩn bị rót lên tàu.
2. Thuê tàu chờ hàng
Do điều kiện chuyên chở kí trong hợp đồng thường là FOB nên công việc thuê tàu
chở hàng đa số do bên nhập khẩu thực hiện, tuy nhiên cũng có trường hợp khách hàng
ủy nhiệm cho tập đoàn thuê tàu hộ.
3. Kiếm tra chất lượng và so lượng than xuất khẩu
a. Nội dung kiêm tra
Kiểm ưa hàng hóa là một công đoạn không thể thiếu trong quá trình thực hiện hợp
đồng. Nội dung kiểm tra bao gồm kiểm tra về chất lượng than có đúng chụ tiêu về độ tro,
độ ẩm, chất lượng và kiểm tra về số lượng than để xem chất lượng và số lượng than có
phù họp vói yêu cầu Ương họp động hay không.
Việc kiểm tra chất lượng giám định cũng với mục đích kiểm ưa chất lượng hàng
xuất để tù đó rút kinh nghiệm, điều chinh chất lượng than, loại trừ những sản phẩm than
không đạt chất lượng. Việc kiểm tra chất lượng dựa theo các chi tiêu chất lượng: chi tiêu
về độ ẩm của than (độ ẩm càng thấp than càng tốt); chụ tiêu về độ tro (độ tro càng ít thì
than càng tốt); và chụ tiêu về nhiệt lượng của than. Khi kiểm tra chất lượng hàng hóa,
TKV thường áp dụng các bộ tiêu chuẩn kiểm tra như TCVN 172:1997 (ISO 589:1981),
TCVN 173:1995 (ISO 1171:1981)...'°
Số lượng than xuất khẩu được kiểm Ưa bằng cách đo thể tích khối nước mà tàu
chiếm chỗ đế đầm bảo số lượng than đúng và đầy đủ vói yêu cầu trong hợp đồng.
Như vậy, có thể nói rằng, tất cả các nội dung kiểm tra trên đều nhằm một mục đích là
để đảm bảo than được giao đúng quy định trong hợp đồng.
Phụ lục 2: C ác bộ tiêu chuẩn kiềm tra chất lượng than
54
b. Địa diêm kiêm ưa
Việc kiểm tra chất lượng được thực hiện tong quá trinh sản xuất N ối giao hàng trong câu
cảng, thì việc kiểm tra được tiến hành (móc khi giao hàng (tại đổng bãi chúa than sạch từ nhà sàn
ra), trong khi giao hàng (trên băng chuyền, trên Wago) và sau khi giao hàng (trong hầm tàu). Trong
trường hợp hàng xếp chuyển tải ra ngoài khơi thì than được kiểm tra trước khi giao hàng (hàng rót
từ trên bãi xuống xà lan), toong khi giao hàng (than từ ngoạm xuống tàu) và sau khi giao hàng (than
trong hầm tàu). Việc kiểm tra này phải hoàn toàn chính xác.
c. Người tiến hành kiếm tra
Hầu hết các khách hàng nước ngoài khi mua than đều yêu cầu than phải được giám
định qua các công ty giám định trung gian độc lập để kết quả được khách quan. Từ trước
đến nay ta và khách hàng thường sằ dụng Vinacontrol, Quacontrol để làm nhiệm
vụ này.
T KV cũng có một đơn vị thành viên chuyên thực hiện kiểm tra, giám định
số lượng và chất lượng sản phẩm (Công ty cổ phần giám định TKV). Đe việc
kiểm tra được tiến hành tốt thì Tập đoàn thường cằ các cán bộ giám định trực
thuộc T KV cùng tham gia v ới các công ty giám định trung gian để kết quả
được tốt, chính xác và công bằng hơn. Sau khi kiểm tra chất lượng và số lượng
than xuất khẩu, người bán sẽ lấy chứng nhận cùa công ty giám định trung gian
và phí kiểm tra chất lượng do bên bán trả.
4. Mua bảo hiểm
Công việc này thường ít được tiến hành vì khi xuất bán Tập đoàn thường
bán theo điều kiện FOB.
5. Làm thủ tục hải quan
Các công ty kho vận trực thuộc tập đoàn là đơn vị làm thủ tục hải quan cho
than xuất khẩu. Than xuất đi tại cảng nào, trực thuộc kho vận nào thì công ty
55
kho vận đó chịu trách nhiệm làm thủ tục. Quy trình làm thủ tục hải quan tiên
hành qua các bước:
Sơ đồ 4: Quy trình làm thủ tục hái quan
Đăng kí tờ
khai Phúc tập hồ sơ và
kiểm tra sau
thông quan
Hải quan kiếm
tra sơ bộ hồ sơ
Thông
quan Miễn kiếm tra chi
tiết hồ sơ, miễn
kiểm tra thực tế
hàng hóa Luồng
xanh Ra lệnh
hình thức
Làm nghĩa
vụ thuế Luống
vàng Kiểm tra chi tiết
hồ sơ, miễn kiếm
tra thực tế hàng
hóa
Kiểm tra chi tiết
hồ sơ, kiểm tra
thực tế hàng hóa Luồng
đỏ
Nguồn: Phòng xuất khấu than- TKV
Đa số than xuầt khẩu từ TKV đều thuộc luồng xanh vì TKV là một tập đoàn
lớn của nhà nước, có uy tín, luôn chầp hành đúng pháp luật, nộp thuế đầy đủ...
6. Giao hàng
Sau khi nhận được lệnh của TKV, các công ty kho vận trực thuộc tập đoàn
sẽ tiến hành giao hàng. Các công ty kho vận sẽ thông báo lên Tập đoàn thời gian
bắt đầu làm hàng, tốc độ bốc rót. Sau đó, TKV sẽ thông báo với khách hàng về
thời gian bắt đầu làm hàng và kết thúc làm hàng.
Trong quá trình bốc rót hàng nếu tàu phải lưu lại lâu hơn so với thời gian
cho phép thì người bán sẽ phải trả một khoản tiền phạt cho người mua theo mức
56
phạt quy định trong họp đồng (thường là 6000 USD/ngày - nếu là tàu 3 vạn tấn,
đối với khách hàng Trung Quốc). Thời gian làm hàng thường quy định trong họp
đồng xuất khẩu than thường là ngày 24 tiếng tính từ nửa đêm hôm trước đến nửa
đêm hôm sau, ngày làm việc thời tiết tốt, không kể ngày lễ và chủ nhật dù có làm
hay không, và đưổc quy định trong hổp đồng như sau WWDSHEXEU. Quy định
ngày làm việc theo cách này rất có lổi cho phía tập đoàn vì như thế ta có thế
tranh thủ bốc rót hàng vào các ngày chủ nhật, ngày lễ đế giải phóng tàu nhanh và
sẽ đưổc thưởng và không phải phạt. Nếu như tàu đưổc giải phóng sớm hơn thòi
gian cho phép thì người mua phải thưởng cho người bán số tiền thưởng quy định
trong hổp đồng ( 3000 USD/ngày - với tàu 3 vạn tấn và khách hàng Trung Quốc,
ngày làm việc quy định WWDSHEXEU). Tiền phạt và thưởng thay đổi tùy
thuộc vào trọng lưổng tàu và khách hàng, tàu càng nhỏ thì tiền thưởng và phạt
càng ít và ngưổc lại hay đối với khách hàng Trung Quốc thì tiền thưởng và phạt
nhỏ hơn đối với khách hàng Nhật Bản.
Sau khi bốc xếp xong người bán có nhiệm vụ phải thông báo bằng điện cho
người mua những thông tin cần thiết như số lên tàu, số vận đơn, ngày tàu rời
cảng, số lưổng và giá trị của lô hàng.
7. Làm thủ tục thanh toán
Trong thanh toán thường có nhiều phương thức thanh toán như trả bằng séc, hối
phiếu, thanh toán bằng L/C. Phương thức thanh toán mà T KV sử dụng chủ yếu là L/C.
Phương thức này đảm bảo đưổc quyền lổi của Tập đoàn cũng như của khách hàng.
Khi họp dồng xuất khẩu quy định việc thanh toán bằng L/C thì Tập đoàn có trách
nhiệm đôn đốc khách hàng mờ L/C. Sau đó, bước đầu tiên là phải kiểm tra xem L/C có
phù hổp với yêu cầu ừong hổp đồng hay không. Nêu L/C không phù hổp với những
quy định trong họp đồng thi phải yêu cầu khách hàng sửa đổi L/C rồi mới giao hàng.
57
Một điều được công ty lưu ý đó là khi lập bộ chứng từ thanh toán phải nhanh
chóng và phù hợp với L/C cả về nội dung, hình thức nếu không sẽ bị từ chối thanh toán,
do đó phía tập đoàn sẽ bị thua thiệt.
Bộ chứng từ thanh toán bao gồm các chứng từ sau:
- Hóa đơn thương mại, bản chính, nói rõ hàng đã xếp lên tàu của người mua, đơn
giá hàng cũng như trừ phạt chất lượng nếu có.
- Cả bộ 3/3 vận đơn đường biển gốc và vận đơn bản sao không có giá trị thanh
toán nêu rõ: người nhận hàng; địa chi thông báo; mô tả hàng hóa; cảng xếp hàng; cảng
dụ hàng.
- Chứng nhận chất lượng, 4 bản chính do Vinacontrol (hoặc KCS) cấp và ki ghi
rõ chất lượng thực tế của lô hàng, dục trên tiêu chuẩn Việt Nam bản in mới nhất.
- Chứng nhận trọng lượng giám định mức nước, 4 bản chính do Vinacontrol
(hoặc KCS) cấp và kí, chỉ rõ số lượng hàng bằng tấn mét đã xếp lên tàu người
mua.
- Chứng nhận xuất xứ, 2 bản gốc, Ì bản sao do một tổ chức thẩm quyền
Việt Nam cấp và kí.
- Tuyên bố do thuyền trưởng cấp và kí nêu rõ tàu đã nhận ít nhất toàn bộ số
lượng đã yêu cầu trong thông đạt sẵn sàn của mình và nêu rõ có bị phạt bốc rót
chậm hay không. Trong trường hợp tàu nhận hàng ít hơn so với thông đạt sẵn
sàng của mình thì phải nêu rõ số lượng giao thực.
- Tuyên bố do người hưởng lợi cấp và kí.
Khi người bán đã có đầy đủ những chứng từ phù hợp nêu trên thì nhanh
chóng xuất trình cho ngân hàng do hai bên thỏa thuận trong họp đồng bộ chứng
từ kèm theo hối phiếu do mình kí phát trong thời gian hiệu lực thanh toán của
ÚC. Ngân hàng nhận chứng từ, bằng nghiệp vụ vua mình có trách nhiệm đòi tiền
về cho người bán.
58
1.3.4. Sau khi thực hiện hợp đồng
- Giải quyết khiếu nại (nếu có)
Từ trước đến nay trong hoạt động xuất khẩu than đã có nhiều khiếu nại lớn
nhỏ. Những khiếu nại đó chủ yếu là về chất lượng, trọng lượng than nên việc xác
định lỗi tại ai không mấy phức tạp, chưa có vụ nào nghiêm trọng đến mức phồi đưa ra
trọng tài mà việc giồi quyết chủ yếu vẫn là thương lượng giữa hai bên.
- Đảnh giả két quả hợp đòng
Sau khi kết thúc việc thực hiện một hợp đồng xuất khẩu nào Tập đoàn Than cũng
thường tổ chức đánh giá kết quà, xác định các chi phí có liên quan để xác đinh lợi
nhuận của từng hợp đồng và gửi những chứng từ cần thiết cho bộ phận kế toán để
hạch toán lỗ lãi.
2. Những nhân tố ồnh hưởng hoạt động xuất khấu than của Tập đoàn Công
nghiệp Than Khoáng sồn Việt Nam
2.1. Các quy định pháp luật, chí thị và chinh sách của chính phủ
Mục tiêu kinh doanh chính của T KV là khai thác nguồn khoáng sồn than
Việt Nam và tham gia sồn xuất điện nhàm đáp ứng nhu cầu của Việt Nam. Do
tầm quan trọng có tính chiến lược của T KV đổi với nền kinh tế Việt Nam, T KV
là một trong những doanh nghiệp nhà nước hiện nay đã được chuyển đổi thành
một "Tập đoàn kinh tế", dưới sự quồn lý trực tiếp của Thủ Tướng Chính Phủ. Do
đó các hoạt động kinh doanh của T KV chịu sự điều chỉnh trực tiếp của các quy
định pháp luật, chỉ thị và chính sách của Chính Phủ.
Xuất khẩu than hiện phồi chịu thuế xuất khẩu ở mức 1 0% (áp dụng từ ngày
15/2/2009). Ngoài ra mức giá mà T KV có thể bán than cho một số ngành nhất
định trên thị trường nội địa do Chính Phủ điều chỉnh, phù hợp với chính sách của
Chính Phủ nhằm đồm bồo an ninh nguồn năng lượng quốc gia và thúc đẩy sự
phát triển của nền kinh tế Việt Nam. Hiện nay nền kinh tế đang tăng trường Việt
59
Nam ngày càng cần nhiều than hơn, nhu cầu tiêu thụ than trong nước dự báo còn
tăng trong những năm tới. Lạm phát có thể khiến cho Chính Phủ buộc phải thực
hiện các chính sách nhằm giảm tình trạng leo thang của giá cả, điều này có thể
ảnh hưởng đến khả năng T KV quyết định tăng giá than đối với thị trường trong
nước.
Các quy định pháp luẩt, chỉ thị và chính sách của Chính Phủ được ban hành
trong tương lai có thể thúc đẩy sự tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam nhưng điều
đó có thể ảnh hường bất lợi đến hiệu quả xuất khẩu than của TKV cũng như là lợi ích
của ncv. Các quy định pháp luẩt, chi thị và chính sách ví dụ như thuế xuất khẩu
không chỉ ảnh hưởng đến khả năng T KV đạt được doanh thu cao từ hoạt động xuất
khẩu than mà còn ảnh hường đến việc Tẩp đoàn tăng giá bán than đối với thị trường
trong nước.
2.2. Các thay đỗi về ánh hình chính trị và kinh tể trong khu vực và Quốc tế
Than xuất khẩu sang các thị trường lớn bao gồm Trung Quốc, Nhẩt Bản, Hàn
Quốc và Tây Âu chiếm phần lớn doanh thu bán than của TKV trong năm 2008. Các
thay đổi về tình hình chính trị và kinh tế khó có thế tiên đoán được. Cụ thế là, nếu
tình hình kinh tế tại các nước nhẩp khẩu than từ Tẩp đoàn bị suy giảm thì doanh số
xuất khẩu của T KV có thế bị sụt giảm cơ bản. Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng
kinh tế thế giới, số lượng than xuất khẩu của TKV trong những tháng gần cuối năm
2008 giảm đáng kể, than bị tồn kho, không xuất khẩu được, ảnh hưởng lớn đến kết
quả kinh doanh của Tẩp đoàn.
Mặt khác, mức tăng trưởng kinh tế trong tương lai giảm đi làm giảm doanh thu
của TKV, từ đó dẫn đến T KV không có khả năng đầu tư thích đảng vào việc xây
dựng và phát triển mỏ cũng như các trang thiết bị khai khoáng có liên quan.
60
Những sụ kiện này có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả xuất khẩu than của TKV.
2.3. Các nhân tố khác
Đầu tiên phải kể đến đó là tính không ổn định về giá trị đồng tiền của tiền đồng
Việt Nam so với các đơn vị tiền tệ mạnh khác.Trong hoạt động xuất khẩu than, đồng
tiền thanh toán là USD. Do vậy, sự biến động của tỷ giá hừi đoái sẽ ảnh hưởng hoạt
động xuất khẩu than của TKV. Khi Việt Nam đồng mất giá (tỷ giá USD tăng), giá than
tính theo USD theo đó sẽ cao hơn, xuất khẩu than khi đó sẽ có lọi.
Ngoài ra, một sừ hoạt động kinh doanh quừc tế sau sẽ làm giảm hiệu quả xuât
khẩu than cùa Tập đoàn:
- khó khăn ừong việc cuông chế việc thực hiện các họp đồng đã kí kết và thu tiên
bán hàng tại các thể chế pháp lí khác.
- việc thực hiện quy chế quản lý ngoại hừi.
3. Đánh giá hoạt động xuất khấu than của T KV
3.1. Những kết quả đạt được
3.1.1. Công tác thị trường
Trong thời gian qua, TKV đã bám sát diễn biến của thị trường để tận dụng cơ hội
của thị trường, kịp thòi cập nhật nhu cầu của thị trường và làm cơ sở để có kế hoạch
chuẩn bị chân hàng tiêu thụ, giao than kịp thòi và đúng tiến độ cho khách hàng. Công
tác thị trường được triển khai theo hướng chuyên môn hóa trong đó TKV chủ trì và
trực tiếp giao dịch, ký kết hợp đồng xuất khấu than vào các thị trường chủ chừt như
Nhật Bản, Tây Bắc Âu, hay trực tiếp giao dịch qua các kênh phân phừi lớn vào Trung
Quừc. Các khu vực thị trường còn lại được giao cho Công ty Coalimex, Công ty Cảng
kinh doanh và Công ty CBKD than Miền bắc. Việc nam bắt thông túi thị trường, giá cả
đã được cập nhật thông qua các hệ thông thông tin chuyên ngành năng lượng và than,
thông tin từ các cơ sở khách hàng và khừi nghiệp vụ trong toàn Tập đoàn. Để làm từt
công tác thị trường nhằm hạn chế nguồn than xuất khẩu lậu theo đường tiểu ngạch,
61
TKV đã chủ động làm việc với Tổng cục Hải quan phát hành văn bản quy định than
xuất khẩu phải có chứng nhận từ Tập đoàn TKV.
Bên cạnh đó, để nâng cao hình ảnh của TKV trên thị trường nước ngoài đống thòi
mở rộng mạng lưới tiêu thụ than xuất khẩu, TKV đã áp dụng các biện pháp xúc tiến
thương mại như tham gia hội chợ triển lãm thương mại trong nước và quốc tê, phát
hành tạp chí để quảng bá cho sản phẩm của mình. Lãnh đạo TKV còn trực tiếp đi cùng
các các đoàn doanh nghiệp Việt Nam theo các đoàn lãnh đạo chính phủ sang thị trường
các nước để tìm kiếm và mở rộng cơ hội làm ăn với các khách hàng mới, thị trường mới.
3.1.2. Đầu tư đối mới công nghệ
• về công nghệ khai thác - chế biến than
Tập đoàn đã tập trung đầu tư chiều sâu, đổi mói công nghệ khai thác. Hoạt động
đầu tư đổi mới công nghệ khai thác than của TKV đã góp phần giúp nâng cao sản
lượng than nguyên khai trong thời gian qua, đa dạng hóa chủng loại than khai thác,
tăng tỷ ừọng sản phẩm than chất lượng cao. Năng suất tăng cao, năng lực sản xuất của
các đơn vị đều tăng mạnh.
TKV cũng tích cực mở rộng quan hệ họp tác quốc tế về chuyển giao công nghệ
ừong việc thăm dò tài nguyên, trong nghiên cứu khai Me mỏ như hợp tác với Nhật
Bản về thăm dò than đống bằng Bấc Bộ, hợp tác với Nga trong nghiên cứu ổn đinh bờ
mỏ, nổ mìn và khai thác lộ thiên... Những hoạt động tích cực này đã góp phần hiện đại
hóa hoạt động sản xuất,chế biến than của TKV, đưa Tập đoàn phát triển ngày càng
vững manh và ổn định.
• về phát triển công nghệ thông túi (CNTT)
Song song vói việc đổi mới công nghệ sản xuất, khai thác, chế biến than, T KV
cũng dành sự đầu tư thích đảng vào việc phát triển công nghệ thông tin, theo kịp xu
hướng của thời đại. Cụ thể, TKV đã:
62
- Đổi mói phương pháp cập nhật và xử lý thông tui trên cơ sờ ứng dụng thành tựu
mới nhất của CNTT trợ giúp cho quá trình ra quyết định quản lý và điều hành sản xuât
kinh doanh (SXKD) một cách nhanh chóng và có hiệu quả nhất Cùng vói đó là nhiệm
vụ quảng bá thông tin về sản phẩm và doanh nghiệp trên Internet đọ hội nhập và giao
lưu thương mại quốc tế. Thiết lập các mối quan hệ kinh doanh với đối tác trên nên
thương mại điện tử.
- Đẩy manh ứng dụng CNTT vào mọi mặt hoạt động SXKD của Tập đoàn: hệ
thống thông tín liên lạc tong mỏ hầm lò, lộ thiên, vận tải đường sắt, cảng xuất than;
triọn khai các công trình, dự án tự động hóa trong các nhà máy cơ khí của ngành
than (cơ khí lắp ráp, chế tạo, sửa chữa)... Thực chất đây là sự gan kết giữa CNTT
và Tự động hóa là một ương những chủ trương đã và đang được Đảng, Nhà nước
hết sức quan tâm và khuyến khích phát triọn. Sự gắn kết giữa CNTT và Tự động
hóa càng tạo điều kiện phát huy nội lực trong các lĩnh vực công nghệ mũi nhọn,
bổ sung khắc phục được những hạn chế về tri thức cho đội ngũ những người làm
việc trong các chuyên ngành hẹp đồng thời sẽ thúc đẩy phát triọn công nghiệp
phàn cứng về điện tử, máy tính dần thay thế cho các sản phẩm công nghiệp nhập
ngoại.
- Triọn khai ứng dụng CNTT trong lĩnh vực kiọm soát và điều hành tập trung
công tác vận tải mỏ (dispatching), cụ thọ là công nghệ định vị vệ tinh GPS kết hợp với
xử lý thông tin cơ sờ dữ liệu đọ tối ưu hóa năng suất và hiệu quả vận tải.
3.1.3. về chất lượng sản phàm
Đọ tăng cuông sức cạnh tranh của sản phẩm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh, T KV cũng tiến hành kiọm soát chặt chẽ chi phí sản xuất, lưu thông thông
qua các giải pháp tổ chức sản xuất, đổi mới công nghệ, và quản trị nội bộ, mở
rộng quan hệ quốc tế. T KV đã thực hiện các chương trình họp tác với Trung
63
Quốc về thiết kế công trình hầm lò, xử ly nước thải mỏ lộ thiên, công nghệ sàng,
tuyển thèm.
T KV cũng đã tiến hành lập phòng giám định tại cảng để thực hiện các khâu
giám định. ở tất cà các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thuộc T KV đểu có
lực lượng kiểm tra chất lượng sản phụm được trang bị các phương tiện cần thièt
để kiểm tra, chịu trách nhiệm về chất lượng than giao cho khách hàng đúng theo
hợp đồng ký. T KV cũng thành lập Trung tâm Đo lường và Giám định sản phàm,
trong đó có phòng hóa nghiệm mang số hiệu V I L AS 012 đã được Tống cục Tiêu
chuụn Đo lường Chất lượng nhà nước cấp chứng chì đánh giá phù họp với yêu
cầu của tiêu chuụn Việt Nam T C VN 5951:1995 (ISO/IEC Guide 25) cho lĩnh
vực hóa học. Trung tâm này là đem vị trực thuộc do T KV thành lập với nhiệm vụ
giám định và kiểm tra xem các sản phụm có phù hợp với quy cách phàm chất
yêu cầu trước khi xuất khụu hay không. Bên cạnh việc thành lập Trung tâm giám
định than của Tập đoàn thì T KV còn thiết lập mối quan hệ với hai trung tâm
giám định và kiểm tra chất luợng là V I N A C O N T R OL và SGS. Việc họp tác chặt
chẽ và có những thông tin chính xác kịp thời từ các trung tâm này đã giúp T KV
tránh được những sai lệch trong chính sách sản phụm của mình.
Có thể thấy, công tác giám định sản phụm là một hoạt động đuợc Tập đoàn
hết sức chú trọng, cho thấy trách nhiệm và những nỗ lực của T KV trong công tác
đảm bảo và không ngừng nâng cao chất lượng sản phụm, từ đó tăng cường khả
năng cạnh tranh của sản phụm than Việt Nam trên thị trường thế giới.
3.1.4. về việc giao than xuất khấu
Trong năm 2008 vừa qua T KV đa ban hàng sửa đổi Quy trinh giao than xuất
khụu. Những năm trước, các nhà máy tuyển than sẽ chịu trách nhiệm sàng tuyển và
giao than tại cảng. Từ năm 2008, than sau khi sàng tuyển sẽ được chuyển về các
64
Công ty kho vận để rót lên tàu. Việc thành lập các Công ty kho vận trực thuộc Tập
đoàn giúp cho việc quản lý than xuất khẩu được dễ dàng hơn.
Bên cạnh đó, TKV cũng đã có văn bản phân chia sản lượng than xuất khẩu theo độ
ẩm và nhiệt trị ngay từ đầu năm để đảm bảo tính công bằng cho các đơn vị khi giao than.
Trong năm 2004-2008, quan hệ giữa cung cầu than tiếp tốc mất cân đôi, có lợi
cho phía cung nên sản lượng than sản xuất ra đến đâu hết đến đó, tồn kho ít, chủ yếu
tồn kho than chất lượng xấu, các than chất lượng cao không còn hàng.
Đối vói công tác tổ chức bốc xếp, TKV đã chủ động đầu tư trang thiết bị đe tập
trung bốc xếp đảm bảo đủ năng lực và đáp ứng nhu cầu giao than trong tình hình
hiện nay. N ăm 2008, số tiền thưởng do bốc rót tàu nhanh là 725.000 USD 11. Ngoài ra,
Tập đoàn còn có những chính sách ưu tiên về cầu cảng và bốc xếp hàng cho các khách
hàng truyền thống và chiến lược như Nhật Bản, Tây Âu.
Nhìn tống quát, ương những năm vừa qua TKV đã đạt có những bước tăng trưởng
nhanh, bền vững, đáp ứng nhu cầu về than của nền kinh tế và đã giành một phần quan
trọng để xuất khẩu đủ bù lỗ cho thị truồng nội địa. Than Việt Nam đang dần có được
một vị thế vững chắc trên thị trường thế giới.
3.2. Những vấn đề còn tồn tại
Xuất khẩu than là hoạt động được ncv thực hiện trong hơn chốc năm qua dựa
trên cơ sở phương thức xuất khẩu than từ rất nhiều năm trước, việc tổ chức xuất khẩu
than hiện nay được đánh giá là bài bản, tổ chức tốt và có qui củ. Tuy nhiên hoạt động
xuất khẩu hiện nay không phải là không có những tồn tại cần giải quyết cố thể như sau:
3.2. ỉ. Khó khăn ù-ong việc tìm kiếm và mở rộng thị trường
Việc mờ rộng mạnh thị trường của TKV hiện nay gặp rất nhiều khó khăn.
Nguyên nhân không phải TKV thiếu những chuyên gia Marketing giỏi mà chính là
11 Tạp chí Than - Khoáng sàn Việt Nam, số 16 - 25/08/2008
65
đạc tính kĩ thuật của than Việt Nam. Than Việt Nam tuy chất lượng rất tốt nhưng khá
rắn và chất bốc thấp, nên chì thích hợp với công nghệ của một số nhà sử dụng nhát
định nhu JFE, Nippon Steel của Nhật, Archelor của Pháp, CVRD của Braãl, hay một
số nhà máy của Trung Quốc. Chính vì vậy, thị trường của than Việt Nam (nhát là các
loại than tốt) khá ổn định nhưng cũng rất khó mở rộng thị trường.
Điều này sẽ được cễi thiện rõ rệt sau năm 2010, khi bể than đồng bang sông
Hồng được đưa vào khai thác. Than ở đây rất mềm, dễ đốt và quan trọng nhất là phù
hợp với công nghệ của rất nhiều nhà máy xi măng và sắt thép. Vì vậy dự báo thị
trường xuất khẩu của TKV sẽ được mở rộng sau năm 2010.
3.2.2. Tồn tại nhiều vấn đề trong công tác giao than xuất khấu
TKV vẫn chưa phối họp tốt vói các Công ty giám định để kiểm ưa tình hình giao
than của các đơn vị, đặc biệt là chưa chấm dứt được tình trạng giao thiếu than cho các tàu.
Bộ máy còn cồng kềnh thiếu linh hoạt, sự phối kết họp giữa các đơn vị tham gia
xuất khẩu than chưa được chặt chẽ dẫn đến trường họp tàu ra vào cễng không họp lý,
gây thắc mắc cho khách hàng và làm ễnh hưởng đến kế hoạch giao than của cễ Tập
đoàn. vẫn còn có tình trạng các tàu lớn sau khi xếp hàng trong cầu ra chuyển tài phễi
đợi hàng lâu, có trường hợp thiếu than, xếp lên tàu không đủ so với sơ đồ tàu khiến
khách hàng đành phễi cho tàu chạy chấp nhận trễ cước khống thay vì đợi hàng vì tiền
phạt cước khống quá cao.
Công tác tổ chức giao hàng còn chậm, như tổ chức triển khai làm món nước tàu
chậm, khi tàu đến gần cầu mới tổ chức làm món tàu nên khi có vướng mắc xễy ra
không xử lý kịp thời làm ễnh hưởng đến kế hoạch bố trí tàu vào cầu.
3.2.3. Nhũng ton tại khác
Một số tồn tại trong công tác xuất khẩu than ở T KV cần khắc phục sớm như:
- Chưa có phương án tồ chức bễo vệ than chuyển tễi tại khu vực giao hàng, đã
để xễy ra tình ừạng mất cáp, nhất là thòi gian tàu làm hàng vào buổi tối.
66
- Chưa chú ừọng trong việc nâng cao hơn hiệu quả xuất khẩu bằng cách tiêt
kiệm chi phí, giảm hao hụt trong giao nhận hàng hoa.
- Chưa thật sự quan tâm đến việc giành quyền thuê tàu, mua bảo hiểm hàng
hoa để có thể nâng cao hơn nữa lợi nhuận của việc xuất khấu.
- Trình độ chuyên môn của người lao động chưa cao. Cụ thể cán bộ trực tiêp
làm công tác xuất khẩu được đào tầo chính qui bài bản về ngoầi thương còn chiêm tỉ
lệ ít dẫn đến chất lượng công việc không cao.
- Chưa đầu tư đúng mức về cơ sở hầ tầng kỹ thuật cho việc vận chuyển và
bốc xếp than dẫn đến tốc độ xếp hàng chậm làm than Việt Nam mất tính cầnh
tranh hơn so với các nước xuất khẩu than khác do người nhập khẩu phải chi phí thêm
về tiền phầt lưu tàu. Phương tiện bốc dỡ tầi nhiều cảng không đủ hiện đầi cũng là
nguyên nhân làm kéo dài thời gian giao hàng, gây khó khăn và tốn kém cho cả hai
bên.
Như vậy, bên cầnh những kết quả đã đầt được, những tồn tầi về hoầt động giao
hàng xuất khẩu cũng như trong công tác thị trường hay trong nội bộ Tập đoàn đã làm
ảnh hưởng nhiều đến uy túi của Tập đoàn, đưa đến những tranh chấp kiện tụng không
đáng có. Đây cũng chính là cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất những giải pháp thúc đay
xuất khẩu than của Tập đoàn trong thời gian tới.
IV. Triển vọng của hoầt động xuất khấu than ở T KV
1. Triển vọng về cung và cẩu
Cùng với các nguồn nhiên liệu khác, than đá đang và sẽ đóng vai trò chủ đầo trên
thế giới, đặc biệt là than antraxit - một chủng loầi than có hàm luông các bon cao nhất
và được dùng trong rất nhiều lĩnh vực. Cung ứng 2 5% nhu cầu năng lượng của thế giói
với trữ lượng dồi dào và rộng khắp trong khi giá cả lầi tương đối rẻ, than đá đang được
xem là nguồn nhiên liệu "tình thế" trong giai đoần nhân loầi đang cố gắng tách khỏi sự
lệ thuộc vào dầu-khí và chuyển dần sang các dầng nhiên liệu bền vững, thân thiện với
67
môi trường như năng lượng mặt trời và gió. Than đả được dự báo sẽ đóng vai trò chủ
chốt trong việc đáp ứng nhu cầu năng lượng của thế giói trong vòng 20 năm nữa.
Theo cơ quan năng lượng nguyên tử quốc tế IEA, nếu không có đột biến, theo đả này,
nhu cầu dùng than sẽ tăng gấp gần 3 lần tò nay đến năm 2050. Mức dự trữ của than
cũng rất lớn đủ cho 155 năm sản xuất, ừong khi với tốc độ hiện nay, dầu chễ còn đù
cho 45 năm và 60 năm đối vói gas (đánh giá của BP).
Các nguồn thông tin cập nhật và diễn biến thị trường than thế giới và khu vực tới
thòi điểm hiện nay cho thấy, thị trường than thế giới những năm tói vẫn tiếp tục tong
tình trạng "cầu lớn hơn cung". Các nước sản xuất than antraxit hiện nay là Việt Nam,
Trung Quốc, Nam Phi, Nga, Ukraina, Bắc Triều Tiên, Mỹ, Đức, Anh. Do nhu cầu về
than antrraxit trong nước tăng nên tất cả các nước xuất khẩu than antraxit ờ trên từ
năm 2003 đã đều giảm số lượng than xuất khẩu so với trước kia ngoại trừ Việt Nam và
Bắc Triều Tiên. Đồng thòi do tình hình chính trị ở Bắc Triều Tiên nên không nhiều
người quan tâm đến việc nhập khẩu than ở Bắc Triều Tiên mặc dù giá than thấp hơn so
vói của Việt Nam.
Riêng Việt Nam có sự tăng trưởng vượt bậc cả về nhu cầu trong nước lẫn x uầ
khẩu. Theo tỷ lệ như nhũng năm gần đây số lượng than xuất khẩu chiếm gần tương
đương vói số lượng than tiêu dùng nội địa. Cho dù hiện nay khi nhu cầu nguyên liệu
than của Việt Nam có tăng lên và vói yêu cầu phải ưu tiên cho nhu cầu nội địa thì
nguồn cung cấp cho xuất khẩu vẫn hoàn toàn dồi dào do thực tế là hiện nay các ngành
công nghiệp của Việt Nam chi sử dụng khoảng 5 ừong tổng số 20 loại than đang được
sản xuất.
Hiện nay do giá dầu mỏ và khí đốt tăng cao đồng thời lượng tiêu thụ năng lượng
trên phạm vi toàn thế giới vẫn tiếp tục tăng lên, nên nhu cầu về than vẫn tiếp tục tăng.
Nhu cầu đạc biệt tăng mạnh tại các nền kinh tế đang tăng trưởng nhanh như Ấn Độ và
Trung Quốc, là noi than vẫn là nguồn năng lượng chính đối vói các nhà máy điện và
68
luyện kim. Biểu đồ dưới đây thể hiện nhu cầu về điện năng của thế giới tăng cao dẫn
tói cầu về than cũng tăng cao, tạo ra cơ hội phát triển về lâu dài cho ngành than.
Biểu đồ 5: Nhu cầu điện năng thế giới 1997-2020
6.000 ì
1.000
1
1 0 -I
1997 2010 2020
Nguồn: Energy inỷormatỉon administration (EIA)
Như vậy trong khi nhu cầu về năng lượng trên thế giói vẫn ngày một tăng và hầu
như toàn bộ các nước xuất khẩu than khác không thể tăng được lượng than xuất khẩu
thì Việt Nam với các lọi thế của mình hoàn toàn có thể chiếm lĩnh và làm chủ thị
trường than antrraxit thế giói. Tuy nhiên Việt Nam cũng cần duy tri một lượng than
xuất khẩu hợp lí để có thể đữm bữo được an ninh năng lượng quốc gia.
2. Triển vọng về giá
Theo các nhà nghiên cứu thì giá than trong những năm tiếp theo chỉ có tăng
chứ không thể giữm do giá dầu mỏ và khí đốt tăng cao. Việt Nam lại có lợi thế
có nguồn than antraxit có số lượng lớn, chất lượng rất tốt và ổn định. V ới vị tri
địa thuận lợi than của Việt Nam trờ nên cạnh tranh hơn nhiều so với các quốc gia
xuất khẩu than khác như úc, Nam Phi, Nga, Indonesia...
69
Giá than sẽ tăng những năm tiếp theo do nhu cầu tăng nhưng nguôn cung
không tăng thậm chí còn giảm. Giá than chất luợng tốt dùng cho nhà máy nhiệt
điện đã lên tới 56 USD/tấn, cao hơn rất nhiều so với mức giá gần 30 USD
vào đầu năm 2003. Giá than đá Châu Á dự báo sẽ tăng trong thời gian tới do
nhu cầu tiêu thụ tăng mạnh hơn so với nguồn cung. Trong năm 2009 giá than
trung bình hiện nay là 50USD nhưng dự kiến là sẽ còn tiếp tục tăng. Nhà
kinh tế Mark Mobius của Công ty Quản lý tài sản Templeton (Singapo) dự
báo giá than Châu Á có thẩ tăng 4 2% trong vòng 5 năm tới.
Hiện nay, Nhật Bản là khách hàng mua than lớn nhất của Việt Nam sử
dụng trong rất nhiều ngành công nghiệp như xi măng, nhiệt điện, thép...
Nhật Bản cũng là nước có độ dài vận chuyẩn thuộc loại trung bình so với các
quốc gia khác. Hiện nay điều kiện bốc xếp của Việt Nam kém hơn các nước
xuất khẩu than khác trong khi đó khi giá than của Việt Nam gần như ngang
bằng với giá than thế giới nhưng vẫn được khách hàng Nhật Bản chấp nhận
chứng minh cho triẩn vọng sáng sủa cho than xuất khẩu của Việt Nam trong
những năm tiếp theo.
3. T r i ẩn vọng về cơ sở hạ tầng phục vụ xuất khẩu than
Cùng với khoảng 10 cảng nhỏ Tập đoàn Than hiện đang quản lý hai cảng
than lớn là cảng Hòn Gai và Cảng cẩm Phả. Trước đây, Cảng Hòn Gai chỉ có thẩ
tiếp nhận tàu có trọng tải đến 30.000 MT DWT, cảng cẩm Phả có thẩ tiếp nhận
tàu có trọng tải đến 60.000 MT DWT. Tốc độ xếp hàng tại cầu cảng cẩm Phả
hiện nay khoảng 12.000 MT/ngày và tại vùng neo cảng Hòn Gai và cẩm Phả tốc
độ xếp hàng khoảng 6.000 MT/ngày. Tốc độ xếp hàng hiện nay đã cao hơn nhiều
so với 10 năm trước nhưng so sánh với tốc độ xếp hàng là 40.000 MT/ngày ở
cảng Thượng Hải, Trung Quốc và khoảng 20.000MT/giờ ờ cảng Richard Bay,
Nam Phi thì tốc độ xếp hàng ở 2 cảng chuyên dụng của Việt Nam là quá chậm.
70
Đe đảm bảo mục tiêu xuất khẩu 16-20 triệu tấn than trong năm 2009 12 và các
mục tiêu đặt ra, công trình mở rộng cảng cẩm Phả đã được thực hiện từ năm
2002 và đã hoàn thành vào giữa năm 2005. Hiện nay, cẩm Phả có thể tiếp nhận
tàu có trọng tải đến 70.000 MT DWT, có thể xếp hàng trong đồng thối 2 tàu
Panamax tại cầu cảng và tốc độ xếp hàng có thể đạt đến hơn 20.000 MT/ngày tại
cầu cảng.
Đồng thối với việc mở rộng và cải tạo cảng cẩm Phả, Tập đoàn đã và đang
đầu tư đế tăng năng lực kéo than từ mỏ ra cảng cụ thể là việc đầu tư thêm trang
thiết bị tại các cảng nhỏ tại mỏ than, phương tiện vận chuyển than như sà lan, tàu
hoa, hay ô tô đều đã được đàu tư mới hoặc nâng cấp.
Bên cạnh yếu tố máy móc thiết bị thì yếu tố con ngưối luôn là yếu tố quan tong
nhất. Các đon vị thành viên, các bộ phận liên quan đến hoạt động xuất khẩu than luôn
luôn ý thức được tầm quan trọng trong việc tuân thủ qui trình giao hàng đảm bảo giao
hàng đúng chất lượng số lượng, giải phóng tàu nhanh, giữ gìn và nâng cao uy túi
thương hiệu T H AN V I ỆT N AM trên thị trưống thế giới.
12 Kế hoạch 3040/QĐ-HĐQT
71
C h ư ơ ng 3
MỘT SÒ BIỆN PHÁP NHẰM ĐẤY MẠNH HOẠT ĐỘNG
XUẤT KHẨU THAN
ì. C h i ến lược đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu than
1. C h i ến lược từ phía nhà n ước
Trong chiến lược phát triển ngành than đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt tại Quyết định 89/2008/QĐ-TTg ngày 07/07/2008, Chính phủ đã đặt ra
chiến lược phát triển hoạt động ngành than cũng như hoạt động xuất khẩu than
theo hướng phát triển bền vừng, đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia và bảo vệ
môi trường. Quan điểm phát triển bền vững ngành Than phải là: "Phát triển
ngành Than bền vững theo các mực tiêu gia tăng sản lượng đáp ứng tối đa nhu
cầu của nền kinh tế, hài hoa với sự phát triển kinh tế - xã hội của cộng đồng, thân
thiện với môi trường và không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của
người lao động". Mực tiêu của chiến lược đó là:
- Ngành Than sẽ cơ bản sẽ phải ngăn chặn được việc gây ô nhiễm môi
trường và các nguồn nước vào năm 2010. Đến năm 2020, đáp ứng đầy đủ các
tiêu chuẩn môi trường trên toàn địa bàn vùng mỏ. Các mỏ than sẽ sử dựng loại
vật liệu mới, vỉ chống thủy lực thay thế vì chống gỗ và k im loại; vì neo, vì neo
kết hợp phun bê tông, bê tông phun, v.v... để chống giữ và bảo vệ các đường lò
trong điều kiện địa chất mỏ cho phép.
- Chú trọng đầu tu trang thiết bị công nghệ hiện đại, mức độ tự động hóa cao
nhằm đề phòng và loại trừ các sự cố mỏ. Hiện đại hóa và quân sự hóa Trung tâm
cấp cứu mỏ chuyên nghiệp, trang bị đầy đủ các trang thiết bị cấp cứu cá nhân
cho công nhân, đặc biệt là công nhân hầm lò để hạn chế đến mức thấp nhất tai
72
nạn lao động. Giảm tối đa hình thức vận tải bàng ô tô để giảm thiểu ảnh hưởng
xấu đến môi trường xung quanh.
- Việc gia tăng sản lượng than phải đi đôi vói nâng cao tối đa hệ số đìu hồi tài
nguyên và bảo vệ môi trường trong quá trình khai thác, sàng tuyển và chế biến than.
- Sử dụng than hợp lý, tiết kiệm gắn liền vói tăng cường chế biến than để đa dạng
hóa sản phầm, tạo ra các sản phầm sạch, nâng cao giá trị và giá trị sử dụng của than
(chế biến than thành phân bón, thành khí, thành dầu, v.v...).
- TKV cần thực hiện nhanh lộ trình vận chuyển than, khai thác than lộ thiên đê
chuyến nhanh sang khai thác than hầm lò; tiếp tục quản lý tốt nguồn tài nguyên khoáng
sản; bố sung thêm phương án bảo vệ môi trường...
- T KV cần phải phải đảm bảo an toàn lao động và giải quyết tốt vấn đề môi
trường; tập trung phát triển các dự án mới với mục tiêu không phải là sản lượng
mà là chất lượng và giá trị.
- Hoạt động của ngành Than sẽ được chuyển mạnh theo cơ chế thị trường,
hội nhập với thị trường khu vực và quốc tế có sự điều tiết của Nhà nước, đồng
thời sớm hình thành thị trường than cạnh tranh.
- Quan điểm về xuất khầu than của Chính phủ là "Việc xuất khầu than được thực
hiện trên cơ sờ ưu tiên đáp ứng nhu cầu than trong nước, đầm bảo hiệu quả kinh tế - xã
hội và cân đối tài chính cho ngành Than phù họp với từng thời kỳ tày theo nhu cầu,
khả năng khai thác than và tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước". Theo đó,
xuất khầu than chi là biện pháp tạm thòi để giải quyết một số những bất hợp lý ứong
cơ cấu tiêu thụ của ngành than hiện nay. về lâu dài lượng than xuất khầu sẽ phải còn
không đáng kê.
- Giá than sẽ được xác định phù hợp với cơ chế thị trường. Nhà nước điều tiết giá
than qua chính sách thuế và các công cụ quản lý khác. Giá than phải tiếp cận với giá thị
73
trường nhưng phải theo lộ trình; lập quy hoạch đóng cửa mỏ; đánh giá lại thuế xuất
khẩu tài nguyên cho phù hợp...
Tóm lại, mục tiêu nhà nước đật ra là phải gia tăng sản lượng than để đáp ứng ở
mức cao nhất nhu cầu than cệa nền kinh tế quốc dân, nâng cao giá trị gia tăng và
hiệu quả kinh tế - xã hội, giảm tổn thất tài nguyên, đặt ra mục tiêu hàng đầu là
phát triển hoạt động xuất khẩu than gắn liền với bảo vệ môi trường sinh thái trên
các địa bàn vùng than và đảm bảo an toàn lao động.
2. Chiến lược từ phía tập đoàn
Xuất khẩu than cệa Việt Nam trong những năm qua đã đạt được những
thành tựu rất đáng tự hào, góp phần trong việc giải quyết lao động, thu ngoại tệ
cho đất nước, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Nâng cao hiệu quả xuất khấu là
mục tiêu cệa nền kinh tế nói chung và cệa ngành than nói riêng. Mặc dù có
những thuận lợi trong việc xuất khẩu than những năm gần đây song ngành than
vẫn phải có phương hướng và chiến lược phát triển lâu dài riêng để cho việc sản
xuất và tiêu thụ than đạt hiệu quả cao nhất thu được nhiều ngoại tệ cho đất nước.
2.1. Chiến lược tống quát
Phát triển ngành than trở thành một ngành kinh tế-kỹ thuật hiện đại, có hiệu quả
cao, hài hoa với sự phát triển kinh te - xã hội cệa cộng đồng và thân thiện với môi
trường trên cơ sở tăng cường chế biến sâu sản phẩm than, phát triển kinh doanh đa
ngành, đay mạnh đổi mới và hiện đại hóa công nghệ, phát triển nguồn nhân lực, đảm
bảo an toàn lao động và bảo vệ môi trường nhằm đáp ứng ờ mức cao nhất nhu cầu
than cệa nền kinh tế, góp phần đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia.
2.2.1 về phát ưiển than
2.2 Chiến lươc cụ thể
Than vốn là nguồn tài nguyên không tái tạo được, nếu tiêu dùng và xuất
khẩu quá nhiều sẽ đến cạn kiệt tài nguyên. Tuy nhiên do cân đôi tài chính và để có
74
nguồn tái đầu tư nâng cao nàng lực sản xuất, nên trong những năm tới than Việt
Nam vẫn phải hướng ngoại (xuất khẩu) để bù đáp chi phí sản xuất, phục vụ cho sự
nghiệp công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước. Mục tiêu cụ thể như sau:
Thứ nhất, đến năm 2010 thăm dò xác định xong phần tài nguyên, trữ lượng
than nằm dưới mỷc 300m ở bể than Quảng Ninh; đồng thời tiến hành thăm dò tỷ
mỹ một phần bể than Đồng bằng Sông Hồng. Đến năm 2015 - 2020 thăm dò
xong bể than Đồng bằng Sông Hồng.
Thứ hai , gia tăng sản lượng than thương phẩm phù hợp với nhu cầu than
của nền kinh tế. Đặc biệt, đẩy mạnh việc nghiên cỷu công nghệ và chuẩn bị đầu
tư khai thác than Đồng bàng Sông Hồng, phấn đấu sau năm 2015 đưa một số mỏ
than của vùng này vào hoạt động.
Bảng 9: Mục tiêu sản lượng than thương phẩm đến năm 2025 Đơn vị: triệu tân
2025 2007 2008 2009 2010 2015 í 2020
40-42 42-44 44-47 55-60 65-70 75-80 37-40
(Nguồn: Tài liệu nội bộ TKV)
Thứ ba, đẩy nhanh việc nghiên cỷu công nghệ, triển khai các dự án chế biến
than theo hướng đa dạng hóa sản phẩm, tạo ra các sản phẩm sạch, thân thiện với
môi trường, đặc biệt là khí hoa và hoa lòng than nhằm nâng cao giá trị và giá trị
sử dụng của than. Phấn đau sau năm 2020 ngành chế biến than phát triển rộng rãi, thay
thế một phần xăng dầu và chiếm một tỉ lệ đáng kể ừong giá trị gia tăng của ngành than.
Thứ tư, không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh trên cơ sở quản trị chặt chẽ
chi phí, sử dụng tiết kiệm vật tư, năng lượng và nâng cao năng suất lao động thông qua
đổi mới, hiện đại hóa công nghệ và ỷng dụng rộng rãi các tiến bộ kỹ thuật. Giảm đáng
75
kể chỉ tiêu tổn thất than tong khai thác so với mỷc hiện nay.
Thứ năm, rút ngăn thòi gian làm hàng, nâng cao chát lượng than xuât khâu. Đây
mạnh xuất khẩu không có nghĩa chỉ là tăng sản lượng than xuất khẩu, mà trong thời
gian tới, chú trọng đa dạng hóa các chủng loại than xuất khấu, tăng sản lượng
than chất lượng cao. Xuất khẩu những chủng loại than trong nước chưa có nhu
cầu để thu lợi nhuận và đảm bảo cung cấp đủ than, phục vụ phát triển kinh tế
trong nước.
Để thực hiổn được các mục tiêu và định hướng phát triển ngành than nêu
trên, dự tính nhu cầu vốn đầu tư như sau :
Bảng 10: Nhu cầu vốn đầu tư đến năm 2025
TT Nhu cầu vốn đầu tư Đơn vị: triệu USD
2006-10 _____ 2016-25
Tổng sổ 1817,5 1319,2 2824,0
Bình quân năm 363,5 263,8 282,4
1 Đầu tư mới và cải tạo mở rộng 1721,4 1012,4 1438,1
Bình quân năm 344,3 202,5 148,8
2 Đâu tư duy trì công suât 96,1 306,8 1385,9 1 Bình quân năm 19,2 61,4 138,6
Nguồn : Tài liệu nội bộ TKV
Đe thực hiổn được các mục tiêu và định hướng phát triển ngành than nêu
trên, T KV dự kiến sẽ thu hút các nguồn vốn trong và ngoài nước thông qua cổ
phàn hóa, liên doanh, liên kết, vay thương mại, phát hành trái phiếu, cổ phiếu và
kêu gọi đầu tư nước ngoài (FDI). Ngoài ra, T KV cũng được hỗ trợ một phần vốn
ngân sách cho công tác: lập quy hoạch phát triển ngành than và vùng than, điều
76
tra cơ bản phần sâu bể than Quảng Ninh, bể than đồng bằng Bắc Bộ, các khu vực
than khác bao gồm cả than bùn.
Như vậy mục tiêu hàng đầu của T KV đặt ra đổi với ngành than nói chung và
hoạt động xuất khốu than nói riêng vẫn là vấn đề đảm bảo an ninh năng lượng quốc
gia. Theo đó, T KV vẫn tiêp tục tập trung đốy mạnh tiêu thụ sản phốm, duy tri sản xuất
kinh doanh. Sản xuất than trước hết là phải đáp ứng đủ nhu cầu than cho các ngành
kinh tế như điện, xi măng, giấy, phân bón; đốy mạnh công tác thăm dò, nâng cao sản
lượng khai thác than và các sản phốm khoáng sản; áp dụng cơ chế linh hoạt đế đây
manh xuất khốu than và sản phốm khoáng sản, đốy nhanh tiến độ các dự án xây dựng
mỏ hầm lò, các dự án điện với mục tiêu an toàn, ổn đinh, hiệu quả và phát triển...
2.2.2 về phát triển hài hoa với cộng đồng:
- Góp phần phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo, bình đang giới, giữ
vững quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên các địa bàn vùng than.
- Phát triển hài hoa với các bạn hàng nhằm mục tiêu "cùng thắng".
- Cải thiện rõ rệt đời sống vật chất, văn hóa và tinh thần của CBCN trong ngành.
Phấn đau mức tăng bình quân thu nhập hàng năm cao hơn tốc độ tăng trưởng của nền
kinh tế.
- Tăng cường mở rộng dân chủ cơ sở trong các doanh nghiệp, thông qua đó phát
huy tối đa trí tuệ và sự sáng tạo cùa cá nhân, tập thể người lao động nhằm thúc đốy
mạnh mẽ sự nghiệp đổi mới, hiện đại hóa ngành than nói chung và các doanh nghiệp
sản xuất than nói riêng.
2.2.3 về an toàn lao động và bảo vệ môi trường:
về an toàn: Kiên trì phấn đấu đạt mục tiêu "Tai nạn bằng không".
về môi trường: Thục hiện chiến lược bảo vệ môi trường xanh - sạch - đẹp
với mục tiêu:
77
- Đến năm 2010 chặn đứng đà suy thoái về môi trường ờ vùng mỏ;
- Đen năm 2015 cải thiện cơ bản các chỉ tiêu chính về môi trường tại các
khu vực nhạy cảm;
- Đen năm 2025 đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn môi trường tại các mỏ và vùng mỏ.
l i. Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu than
1. Giải pháp từ phía nhà nước
LI. Xác định giá bán than nội địa theo cơ chế thị trưởng
Những năm gần đây do giá xăng dầu cũng như các máy móc, thiết bị phộc
vộ sản xuất than liên tộc tăng. Tuy nhiên ngành Than không tự quyết định được
giá bán than trong nước mà giá than trong nước nằm trong sự điều chỉnh của
Chính phủ. Chính phủ nên sớm thực hiện việc xác định giá bán than nội địa theo
cơ chế thị trường, đặc biệt khi mà nước ta đã trở thành thành viên chính thức
của Tố chức Thương mại thế giới WTO. Hiện nay, chi có giá than xuất khau là
được thực hiện theo cơ chế thị trường, chịu sự điều tiết của cung - cầu than thế
giới, còn giá bán than trong nước vẫn theo quy định của chính phủ. Mặc dù có
nhiều lần đề nghị Chính phủ cho phép tăng giá than trong nước tuy nhiên đề
nghị này của ngành Than vẫn chưa được chấp nhận. Giá bán than nội địa hiện
nay đã thấp hơn chi phí sản xuất và một số chủng loại than chỉ bằng 1/2 so với
giá bán than xuất khẩu và T KV phải dùng lãi do bán than xuất khẩu để bù lỗ cho
than bán trong nước. Nhà nước cũng cần cân nhắc để ngành than được tăng giá
bán than trong nước tối thiểu nhằm đảm bảo chi phí sản xuất để ngành than có
vốn để tái đầu tư vào sản xuất và kinh doanh than.
Bên cạnh đó việc giá than trong nước thấp hơn rất nhiều so với giá than
xuất khẩu là một bất cập lớn, vì thực tế đã chứng minh, sự chênh lệch giữa giá
than trong nước và thế giới càng nhiều thì lượng than xuất khẩu càng tăng.
Trong khi Chính phủ đang thực hiện chính sách đảm bảo an ninh năng lượng
xuất khẩu than ở mức tối ưu thì việc để tình trạng chênh lệch giá quá nhiều này
78
sẽ càng tạo điều kiện cho việc xuất khẩu than lậu. Hành động này không chỉ làm
thất thoát tài nguyên quốc gia mà còn làm ảnh hường không nhỏ đến hoạt động
kinh doanh xuất khẩu của Tập đoàn. V ới việc thị trường hóa giá than nội địa,
Chính phủ sẽ ngăn chặn được việc lợi dửng than nội địa giá rẻ đế trửc lợi, vừa
khiến cho việc sử dửng than trong nước tiết kiệm và hiệu quả hơn. Mặt khác,
Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển mạnh, nhu cầu năng lượng ngày càng
tăng cao, viêc giá than nội địa được xác định theo giá thị trường sẽ đấy giá than
lên cao. Từ đó, tiêu thử than nội địa có thể đảm bảo chi phí sản xuất và có lãi,
xuất khấu than sẽ giảm tiến đến không cần phải xuất khấu.
Như vậy, nếu điều chỉnh giá than nội địa, Chính phủ đã tạo vốn cho việc sản
xuất kinh doanh của TKV, từ đó sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho T KV kinh doanh
than theo hướng bền vững, đạt được mửc tiêu tăng kim ngạch xuất khẩu nhờ đa
dạng chủng loại và chất lượng than, chứ không phải nhờ tăng số lượng. Từ đó,
tài nguyên than được sử dửng hợp lý và tiết kiệm hơn, đảm bảo an ninh năng
lượng quốc gia.
1.2. Khuyến khích xuất khau chủng loại than có giá trị kinh tế cao mà trong
nước chưa có nhu cầu sử dụng
Đe đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu than nhưng vẫn đảm bảo được nguồn
năng lượng quốc gia, nhà nước phải có chính sách để việc xuất khẩu than đem
lại hiệu quả cao nhất, mang về nhiều ngoại tệ cho đất nước. Thông thường, đối
với các mặt hàng khác, đẩy mạnh xuất khẩu có nghĩa là gia tăng sản lượng xuất
khẩu, hoặc tăng giá thành hoặc giá trị của hàng hóa. Tuy nhiên, than là một mặt
hàng đặc biệt, là tài nguyên thiên nhiên không thể tái tạo được, là nguồn năng
lượng thiết yếu trong công cuộc phát triển của các quốc gia trên thế giới, do đó,
không thể đẩy mạnh xuất khẩu than bằng việc gia tăng sản lượng than xuất khẩu mỗi
năm, vì như thế nghiễm nhiên ứong một ngày không xa, ta sẽ không còn than để đáp
79
ứng nhu cầu trong nước chứ không nói đến việc xuất khẩu. Một khía cạnh khác, giá
than được hình thành dựa theo tình hình cung cầu mặt hàng này trên thế giới, do đó
nhà nước cũng khó mà tác động đến. Như vậy, xuất khẩu chủng loại than có giá trị
cao và Ương nước chưa có nhu cầu sử dụng đến là một trong nhảng biện pháp hợp lý
để đẩy mạnh xuất khẩu than ở Việt Nam hiện nay.
Nhà nước không nên giới hạn xuất khẩu tất cả các chủng loại than mà chỉ nên
yêu cầu T KV đảm bảo mức xuất khẩu hợp lý trên cơ sờ cân đối cung - cầu và
hiệu quả sản xuất kinh doanh, ưu tiên cung ứng đủ than cho nhu cầu sinh hoạt
của nhân dân và nhu cầu nguyên liệu đầu vào cho các ngành công nghiệp quan
trọng của nước nhà. Hiện nay, than tiêu thụ nội địa chủ yếu cho bốn ngành lớn
là điện, xi măng, giấy và phân bón. Nhu cầu sử dụng than của bốn ngành nói
trên đang ngày càng tăng cao cùng với sự phát triển của đất nước, đặc biệt là
trong ngành điện. VI vậy, Nhà nước nên hạn chế xuất khấu nhảng chủng loại than
mà trong nước đang có nhu cầu cao như các loại than cám dùng trong ngành điện.
Hiện nay, đây là sản phẩm xuất khẩu chủ lực của T KV nhưng chất lượng than cũng
không bàng than cục dẫn đến giá than cũng không cao. Mặt khác, đối với nhảng loại
than mà trong nước chưa có nhu cầu sử dụng lại có giá trị cao như các loại than cục:
cục Vàng Danh, cục HG 3,4,5 hay các loại than cám như than cám 6, cám 7 dùng
trong công nghiệp thép và một số chủng loại than trong nước không sử dụng do chất
lượng quá xấu than cám l o, li, 12, than bùn, Nhà nước nên khuyến khích xuất
khẩu nhảng loại than này, đặc biệt là nhảng loại than có giá trị cao để thu về ngoại tệ,
phục vụ cho hoạt động tái đầu tư phát triển sản xuất. Đe khuyến khích xuất khẩu
nhảng chủng loại than nói trên, Nhà nước cần :
Thứ nhất, Nhà nước có thể dùng nhảng biện pháp khuyến khích xuất khẩu
như giảm thuế xuất khẩu đối với từng chủng loại than cụ thể cũng như là tăng
thuế đói với các chủng loại than không khuyến khích, làm như vậy có thể đảm
80
bảo than xuất khẩu vừa đem lại hiệu quả cao, lại vừa bảo đảm được an ninh
năng lượng quốc gia.
Thứ hai, Nhà nước nên đưa ra những chính sách ưu đãi để thu hút, kêu gọi
các nhà đẩu tư nước ngoài cho ngành than Việt Nam. Từ đó, công nghệ khai
thác sẽ được cải thiện, năng suất cao, khai thác than chất lượng cao mà giá thành
lại có thể cạnh tranh được với các nhà xuất khẩu than khác trên thế giới. Mặt
khác, công nghệ cải tiến cũng giúp ta thăm dò được những bể than mới, có chất
lượng tốt, phù hợp với chiến lược xuất khẩu những chủng loại than có giá trị
kinh tế cao mà Chính Phủ đã đề ra.
1.3. Các biện pháp khác
* Các biện pháp bảo vệ môi trường
Hiện nay T KV phối hợp với các tồ chức nước ngoài, chính quyền địa
phương thực hiện công tác phục hồi, cải thiện môi trường vùng mỏ đã bị suy
thoái nặng nề sau nhiều năm khai thác than. Hiện nay công việc này vẫn do
ngành tự thân vận động do những yêu cầu hết sức bức thiết trong việc bảo vệ
môi trường vùng mỏ. Đe có thế giúp đỡ ngành than trong hoạt động này Nhà
nước có thể xem xét đế lại toàn bộ hoặc một phần thuế tài nguyên để T KV sử
dụng vào mục đích phục hồi và cài thiện môi trường.
Ngoài vùng than ờ Quảng Ninh, than Việt Nam còn có trữ lượng rất lớn ờ
vùng Đồng bằng Sông Hồng. Bộ Công nghiệp và Nhà nước có thể hỗ trợ T KV
cũng như giới thiệu và kêu gọi đầu tư nước ngoài để thăm dò và khai thác bể
than có trữ lượng lớn nhưng có cấu tạo địa chất phức tạp này.
* Cài thiện hệ thong cầu cảng
Chính phủ cần quan tâm và đầu tư thích đáng đến hệ thống cầu cảng hiện
nay, có kế hoạch phát triển, mở rộng hệ thống cảng biển của nước ta, cả về quy
mô và độ sâu cũng như trang bị các thiết bị bốc dỡ hiện đại để hoạt động giao
81
thương buôn bán nói chung và hoạt động kinh doanh xuất khẩu than nói riêng có
nhiều thuận lợi. Cơ sở hạ tầng là nền tảng cơ bản để doanh nghiệp phát triển kinh
doanh. Cơ sở hạ tầng tốt, trang thiết bị được đầu tư hiện đại sẽ tạo điều kiện cho các
hoạt động kinh doanh thuận lợi. Điều này lại càng quan trong đối vói một kinh
doanh -sản xuất than như TKV. Trong đó, việc nâng cấp hệ thống cầu cảng là vô
cùng thiết thực và cần thiết. Hệ thống cầu cảng ngành than còn nhiều bất cập, ừong
khi lưu lượng tàu ra vào cảng thường xuyên là rất lủn. Điều này gây khó khăn cho
các tàu vào bốc rót hàng hóa vì vừa mất thòi gian chờ cầu, vừa bị phạt dôi nhật tàu.
* về hệ thống văn bản pháp lý
Hệ thống văn bản pháp lý, quy định cho hoạt động phải được đảm bảo tính
đồng bộ, nhất quán trong việc khuyến khích sản xuất, tạo nguồn hàng ổn định,
lâu dài, tránh tình trạng "trống đánh xuôi, kèn thổi ngược", khuyến khích xuất
khẩu nhưng lại không khuyến khích sản xuất.
Hoàn thiện cơ chế quản lý xuất khẩu: trên thực tế công tác quản lý xuất
khẩu của nhà nưủc còn một số vấn đề bất cập, không thích hợp vủi những diễn
biến của hoạt động xuất khau và đòi hỏi phải giải quyết, về lâu dài, các quy
định về xuất khấu hiện hành phải được bố sung và sửa đồi tạo điều kiện cho
hoạt động xuất khấu diễn ra thuận lợi.
Thiết lập một chế độ tỷ giá hối đoái thuận lợi cho xuất khẩu. Đây là chính
sách có tính chất hỗ trợ, tăng khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu nói chung.
về thuế xuất khẩu than, trong năm 2008 và đầu năm 2009, thuế xuất khẩu
than có nhiều biến động, đầu tiên thuế xuất khẩu than tăng từ 1 0% đến 1 5%
(tháng4/2008) và tiếp tục tăng lần thứ 2 từ 1 5 % - 2 0% (Quyết định số
35/2008/QĐ-BTC tháng 6/2008) và cuối cùng giảm xuống còn một nửa, tức
1 0% từ tháng 2/2009. Việc thuế xuất khẩu liên tục biến động tạo ra không ít khó
82
khăn cho TKV. Nhà nưủc cần đưa ra một mức thuế hợp lý và ổn định, tạo tâm lý an
tâm doanh nghiệp cũng như để xuất khẩu than đạt hiêu quả cao nhất, phù hợp với
mục tiêu chiến lược mà Đảng và Nhà nước đặt ra. Thực tế là nếu thuế xuất khẩu than
quá thấp cũng đồng nghĩa với việc khuyến khích xuất khẩu. Tuy nhiên như đã phân
tích ờ trên, việc xuất khẩu than hiện nay chỉ là giải pháp tạm thời đế bù lỗ than tiêu
thụ nội đủa, tạo vốn tái đầu tư cho TKV, do đó, khuyến khích xuất khẩu than sẽ đi
ngược lại với chiến lược của nhà nước, dẫn đến cạn kiệt tài nguyên quốc gia, không
đảm bảo an ninh năng lượng. Trong trường hợp ngược lại, nếu ta đánh thuế xuất
khẩu than quá cao, trong khi giá than nội đủa vẫn thấp như hiện nay thì khả năng bù
lỗ cho than trong nước của mỗi tấn than xuất khẩu sẽ giảm đi, nếu không có khoản
bù nào từ ngân sách thì muốn cân đối được tài chính và đầu tư phát triển thì phải
tăng lượng than xuất khẩu. Điều này lại đi ngược lại mục tiêu của tăng thuế xuât
khẩu là nhằm hạn chế sản lượng xuất khẩu khoáng sản.
Đưa ra những chính sách ưu đãi thu hút vốn đầu tư cho ngành Than cũng là
một trong những biện pháp Nhà nước có thể can thiệp để đẩy mạnh hoạt động
xuất khẩu than. Việc thu hút được các nhà đầu tư nước ngoài để nâng cao công
nghệ trong sản xuất than đem lại rất nhiều thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu
than ờ nước ta: than xuất khẩu chất lượng sẽ cao hơn, giá thành lại cạnh tranh (như
đã phân tích ở trên), thu hút đầu tư nước ngoài ữong việc cải thiện cờ sờ hạ tầng
của đất nước, hệ thống cầu cảng, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho công tác vận
chuyển than... Đe thu hút được vốn của các nhà đầu tu nước ngoài, Nhà nước ta
cần thực hiện các chính sách như đối xử bình đẳng giữa các quốc gia, không phân
biệt đầu tư trong nước với nước ngoài, hay việc kí các hiệp đủnh song phương vói
các nước về khuyến khích bảo hộ đầu tư, cải cách hành chính nhà nước...
T óm lại, nhà nước cần nghiên cứu đưa ra các chính sách hợp lý, ổn đủnh để
có thể vừa đẩy mạnh xuất khẩu than, vừa mang lại lợi nhuận cho đất nước lại
83
vừa đảm bảo được vấn đề an ninh năng lượng, đáp ứng đầy đủ và kịp thời cho
nhu càu năng lượng trong nước đang ngày một tăng lên.
2. Giải pháp từ phía Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam.
Để đạt được những mọc tiêu đã đặt ra, T KV cần có những biện pháp cọ thể
để thúc đẩy họat động xuất khẩu than, góp phần làm tăng giá trị kim ngạch xuất
khẩu của ngành công nghiệp than nói riêng và của nền kinh tế nói chung. M ột sô
biện pháp cọ thể như sau:
2.1. Năng cao chất lượng than xuất khau
Than là một sản phẩm không thể tái tạo được, trữ lượng than là có hạn. Vì
vậy thúc đẩy xuất khẩu than, xét về lâu dài, phải hướng về việc đa dạng hóa
chủng loại than và nâng cao chất lượng than nhằm đạt được sự phát triển bền
vững của ngành. Đồng thời, qua đây cũng giải quyết được một số vấn đề tồn tại
về giá than xuất khẩu.
Hiện nay, chủng loại than xuất khẩu không nhiều, thị trường xuất khẩu, mặc
dù đã mở rộng ở hơn 30 nước nhưng vẫn là một con số khiêm tốn so với tiềm
năng của ngành. T KV đã tập trung đầu tư khai thác nhưng sản phẩm khai thác và
xuất khẩu chính vẫn là than Antraxit. Sản lượng than khác như than mỡ, than
ngọn lửa dài vẫn còn ở mức thấp.
Than là mặt hàng xuất khẩu chủ lọc của T KV với lợi nhuận chủ yếu thu
được từ than. Than Việt Nam phải cạnh tranh khốc liệt trên thị trường thế giới
với than của Nam phi, úc, hay Trung quốc.Tuy nhiên, một vấn đề còn tồn tại là
chất lượng than của chúng ta hiện nay chưa đồng đều, đặc biệt với những lô hàng
lớn, quy tình kiểm tra, giám định tại các trung tâm giám định chưa thật chính
xác...Vì vậy một vấn đề đặt ra cần lưu tâm là chất lượng và khối lượng than giao
cho khách hàng. Trong hoạt động xuất khẩu, việc đáp ứng được yêu cầu của
khách hàng về chất lượng sản phẩm, đủ về khối lượng theo đơn hàng đóng vai
84
trò then chót, nó không chỉ đơn giàn là chát lượng của một lô hàng xuât khâu, mà
trên hết nó là uy tín của toàn bộ Tập đoàn và mối quan hệ kinh doanh lâu dài. Đê
làm được điều đó, T KV cần:
Thứ nhất, T KV cần nghiên cứu xem xét để đầu tư nâng cấp các nhà máy
tuyển hiện có cũng như xây dựng mới các nhà máy tuyển để đảm bảo nâng cao
hơn nữa tỳ lệ than xuất khắu qua nhà máy sàng tuyến. Từ đó có thế dễ dàng kiêm
soát chất lượng than xuất khắu và nâng cao hơn nữa hiệu quả của việc sản xuất
than. Trước mắt có thể xây dựng thêm các nhà máy sàng tuyến đơn giản tại các
mỏ để than đưa ra tàu có chất lượng đúng như yêu cầu của hợp đồng nhưng cũng
không được tốt hon nhiều so với yêu cầu của họp đồng làm lãng phí tài nguyên.
Do chất lượng than giao phụ thuộc một phần lớn vào công nghệ khai thác, chế
biến, sàng tuyển nên việc tăng cường đầu tư hợp tác,chuyển giao công nghệ hiện đại
là một hoạt động thiết thực nhất ữong việc giải quyết tình hình chất lượng sản phắm.
T KV cần tăng cường các hoạt động nghiên cứu và đầu tư, triển khai các dự án chế
biến than theo công nghệ tiên tiến để tạo ra các sản phắm chất lượng cao và sạch, đặc
biệt là chế biến antraxit dùng cho luyện kim, khí hóa than, hóa lỏng than, v.v. phục vụ
cho các mục đích dân dụng và công nghiệp đảm bảo giảm thiểu ô nhiễm môi trường
và tăng cao giá trị của than.
Thứ hai, T KV cần có biện pháp nghiêm khắc để đảm bảo việc giám đinh chất
lượng và số lượng sản phắm than xuất khắu, đảm bảo uy túi của than Việt Nam trên
thế giói. Có hình thức kỷ luật nghiêm minh đói với cán bộ, đơn vị nào có hành vi
gian lận trong việc giám định than xuất khắu. Có chế tài phạt đối vói các đơn vị liên
quan khi có ứanh chấp xảy ra với khách hàng nước ngoài. Song song với việc làm
này , T KV cần quán triệt tư tưởng tới tất cả các cán bộ công nhân viên trong ngành
than, nhằm nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc đảm bảo chất lượng than
giao. Từ đó hình thành ừong mỗi người ý thức ừách nhiệm trong từng công việc họ
85
được giao, tránh để xảy ra những lỗi đáng tiếc làm ảnh hưởng đến chất lượng sản
phẩm.
Ngoài ra, việc kiểm tra chất lượng phải được thực hiện dưới sự giám sát nghiêm
ngặt từ khâu khai thác, chế biến cho đến khi đã hoàn thành việc giao hàng lên tàu cho
khách. Bên cạnh đó, TKV phải duy trì tốt mối quan hệ vói các cơ quan giám định
chất lượng như VINACONTROL - mắt trong những cơ quan giám định trung gian,
đắc lập có uy túi được nhiều đối tác nước ngoài túi tưởng. Phối hợp chặt chẽ với các
cơ quan này trong quá trình kiểm tra, giám định chất lượng sản phẩm.
2.2. Tim kiếm và mở rộng thị trường
Hiện nay, T KV còn gặp nhiều khó khăn trong công tác mở rắng thị trường,
vì thế để khắc phục được khó khăn này, T KV cần:
- Khuyến khích xuất khẩu vào các thị trường lớn như Nhật Bản, Trung quốc và
những quốc gia không có hoặc có ít tiềm năng phát triển ngành công nghiệp than
nhằm ổn định lượng than tiêu thụ, hạn chế rủi ro hay biến đắng mạnh về nhu cầu.
- Ưu tiên xuất khẩu than cho những quốc gia có chương trình, dự án họp tác
liên quan đến việc phát triển khai thác than của Việt Nam.
- Tiếp tục duy trì và củng cố mối quan hệ với những bạn hàng truyền thống
như Nhật, Trung Quốc, Tây âu. Dành nhiều ưu đãi về giá cả, đảm bảo tối đa số
lượng hàng giao, cùng các dịch vụ đi kèm cho các thị trường này.
Bên cạnh đó, các chính sách về quảng cáo và xúc tiến bán hàng có vai trò
như các chất xúc tác, nếu được thực hiện tốt chúng sẽ đem lại hiệu quả cao trong
hoạt đắng xuất khẩu, mở rắng thị trường tiêu thụ sản phẩm, tăng kim ngạch xuất
khẩu. Họat đắng xúc tiến thương mại của T KV hiện nay chưa phát triển mạnh và
chưa được quan tâm sâu sát. Trong tương lai, khi kinh doanh trong môi trường
quốc tế, T KV cần chú trọng hơn nữa trong việc phát triển họat đắng này, cụ thể
như:
86
- Thường xuyên cập nhật, nấm bắt thông tin từ các nguồn tài liệu và từ trên mạng
Internet. Cụ thể những hoạt động giao tiếp khuyếch trương là công ty có thê gửi
những bức thư ngỏ, có thể bằng đảa chỉ Email trên Internet, mời chào mua hàng tói
những khách hàng tiềm năng mà T KV đã có được những thông tin sơ bộ.
- Tăng cường quảng cáo hình ảnh và sản phẩm của T KV thông qua các hội
chợ Thương mại than Quốc tế hàng năm. Để tham dự những hội chợ này, T KV
cần thiết kế một chương trình quảng cáo hoàn chinh trong đó cần có bao gôm cả
các ấn phẩm về công ty để phát cho khách hàng tham dự hội chợ. Một trong các
hình thức khuyếch trương hiệu quả trong quá ừình tham gia hội chợ chính là
chiếu phim cho khách hàng xem. Đây chính là một phương thức hiệu quà bời nó
tác động lên người xem thông qua hình ảnh, qua đó tạo được ấn tượng và cảm
giác tốt lúc ban đầu.
- Tăng cường gặp gỡ trực tiếp vói khách hàng bởi đây chính là cơ hội tót
nhất để có thể giới thiệu được với khách hàng về hình ảnh, uy tín cũng như
những tính năng ưu việt của sản phẩm than của T KV đồng thời cũng là cơ hội tốt
để có thể đánh giá được thái độ và khả năng của khách hàng.
- Trong trường hợp không có khả năng trực tiếp gặp gỡ với khách hàng tiềm
năng, T KV có thể gửi các catalog ra nước ngoài cho họ bời đây là một công cụ
khá hữu hiệu có thể làm giảm sự cách biệt và rút ngan được khoảng cách giữa
người bán và người mua. Thông qua cataloge khách hàng có được các thông tin
cần thiết về chủng loại than, các quy cách phẩm chất kỹ thuật của than antraxit
Việt Nam, các tính năng công dụng cũng như những ưu điểm của than antraxit
để từ đó có thể thoa mãn được nhu cầu của khách hàng.
Song song với các họat động trên, T KV cần tích cực, chủ động tìm kiếm đối
tác và những thả trường mới trong tương lai. Duy trì sự cân bằng giữa các thả
trường để giảm thiểu rủi ro là một việc nên làm trong thời gian tói. Hiện nay,
87
hình thức xuất khẩu chủ yếu của T KV là xuất khẩu gián tiếp qua các công ty
thương mại. Vì vậy, để phát huy hơn nữa hiệu quả của kênh phân phối này, T KV
cần tăng cường phối họp hoạt động với thương vợ Việt Nam tại nước ngoài, cơ
quan của chính phủ, phòng thương mại, cợc xúc tiến thương mại để tìm hiếu
thông tin về hoạt động trung gian tại các khu vực thị trường tiềm năng, qua đó
lựa chọn được trung gian phân phối thực sự uy tín, hoạt động có hiệu quả.
Như vậy, mở rộng thị trường là một trong những biện pháp cần thiết đe hoạt
động xuất khẩu than đạt hiệu quả cao. Đe đẩy mạnh công tác này thì T KV cũng
cần phải dành một khoản vốn thích hợp trong doanh thu hàng năm để đầu tư cho
họat động xúc tiến thương mại và hỗ trợ kinh doanh. Một sự đầu tư thích đáng sẽ
đem lại lợi ích gấp nhiều lần trong tương lai.
2.3. Đào tạo nguồn nhân lực
Vấn đề đạo tạo nhân lực của ngành than được quan tâm khá tốt với 2 trường
đào tạo nghề cho công nhân mỏ và Ì trung tâm nguồn nhân lực để nâng cao trình
độ cho cán bộ làm công tác quản lý. Tuy nhiên do đặc thù của ngành, các cán bộ
làm công tác xuất khấu than hiện nay phần lớn không được đào tạo chính qui về
ngoại thương mà thường là tốt nghiệp ở các trường kỹ thuật nên về nghiệp vợ
ngoại thương còn nhiều yếu kém. Vì vậy, để đảm bảo và nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, TKV cần đặc biệt chú ý:
- Tuyển chọn một đội ngũ nhân viên mạnh về chất lượng. Ngay từ đầu vào,
T KV cần yêu cầu cao và nghiêm túc về trình độ; chuyên môn, tay nghề tương
ứng với vị trí tuyển dợng. Ngoài những nhân viên đáp ứng về nghiệp vợ ngoại
thương, T KV cũng cần đào tạo nguồn nhân lực có trình độ, chuyên m ôn về giám
định. Như vậy, mới đảm bảo được việc giám định than chính xác từ khâu sản
xuất đến khâu giao hàng cũng như có thể đảm bào được kết quả của các công ty
giám định trung gian là chính xác.
88
- Trong một môi trường lao động hiện đại không thể thiếu đội ngũ những
người thợ được trang bị tốt những kiến thức về công nghệ thông tin (CNTT) và
đây có thể được coi là một nền tảng để đảm bảo cho ứng dụng và phát triển
thành công CNTT trong sản xuất, kinh doanh của Tập đoàn TKV. Hiện nay,
công tác mở rộng thị trường sừ dụng khá nhiều đến CNTT, chúng ta giới thiệu,
quảng bá sản phẩm qua Internet, lấy thông tin từ thị trường than thế giới... Vì
vậy, T KV cần đẩy mạnh hơn nữa việc phổ cập những kiến thức CNTT trong đội
ngũ đông đảo những người lao động toàn ngành than tuy theo từng cấp độ và
hoàn cảnh khác nhau.
- M ột đặc điểm vô cùng quan trọng đối với hoạt động ngoại thương, đó
chính là ngoại ngữ. Ngoại ngữ là điều kiện cần và đủ trong ngoại thương. Nó
không chỉ là phương tiện ngôn ngữ và còn là một phần vô cùng cần thiết trong
việc xúc tiến thương mại. Trong hoạt động xuất khẩu than hiện nay Tiếng Anh
và Tiếng Trung là hai ngôn ngữ được dùng phổ biến nhất. T KV cần đề ra qui
định bắt buộc đối với các cán bộ làm công tác xuất khẩu phải sừ dụng thành thạo
ít nhất một trong hai ngoại ngữ nói trên.
- Quan tâm tới đời sống tinh thần của anh chị em như: quan tâm tới điều
kiện làm việc, các hoạt động sinh hoạt tập thế, tạo ra sự gắn bó, hòa đồng, trên
dưới một lòng giữa anh chị em công nhân, nhân viên và ban lãnh đạo Tập đoàn.
Ngoài ra, nên khuyến khích lợi ích vật chất, tinh thần đối cá nhân, nhóm cá nhân
có sáng kiến, có thành tích tốt trong công việc nhắm thúc đẩy tinh thân hăng say
làm việc cùa người lao động. Bằng cách gắn lợi ích chung với lợi ích riêng, T KV
sẽ tạo được động lực trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và kinh
doanh xuất khẩu nói riêng.
- Cần có những biện pháp đào tạo, bồi dưỡng riêng đối với mỗi loại lao động,
nhằm đạt được hiệu quả đào tạo tối ưu. Ví dụ như đối với đội ngũ lãnh đạo cần
89
tăng cường các kiến thức về quản lý, nắm bắt được đầy đủ những diễn biến mới
nhất trên thị trường thế giới, cũng như hoạt động xuyên suốt của cả Tập đoàn. Hiẩn
nay vẫn còn tồn tại trong bộ máy lãnh đạo đối với hoạt động xuất khẩu than như đa
phân tích ừong chương 2, vì vậy, viẩc đảo tạo các cán bộ để cho bộ máy lãnh đạo
T KV linh hoạt hơn, phối hợp với nhau chặt chẽ hơn tà khâu kí họp đồng, khai thác,
sản xuất đến khâu bốc rót hàng là một biẩn pháp cần thiết.
Còn đối vói công nhân kỹ thuật TKV có thể cần tiến hành đào tạo, bồi dưỡng tại
chỗ kết hợp với tu nghiẩp tại nước ngoài...để nâng cao trình độ kỹ thuật chuyên môn.
Hiẩn nay TKV đã có quan hẩ với các trường đại học chuyên đào tào về mỏ tại các
nước nhím Trung Quốc ( Trường Đại học Điẩn lực Hoa Bắc), Ba Lan ( Trường đại
học bách khoa Slask), Nga ( Trường đai học tổng hợp mỏ quốc gia Matxcova). Do
vậy, viẩc khai thác, tận dụng nhũng mối quan hẩ này sẽ góp phần nâng cao tay nghề,
trình độ kỹ thuật cho đội ngũ công nhân kỹ thuật, giúp cho công nhân được tiếp xúc
với khoa học tiên tiến, nam bắt được cách vận hành, điều khiển những trang thiết bị
hiẩn đại, phục vụ cho quá trình hiẩn đại hóa ngành than nói cung và của Tập đoàn nói
riêng.
Ngoài ra, TKV cũng cần có những biẩn pháp để đảm bảo an toàn cho người lao
động để đạt được chỉ tiêu đã đát ra là chi tiêu: " An toàn tai nạn bằng không". Muốn
làm được như vậy, Tập đoàn cần phải cải thiẩn, hiẩn đại hóa công nghẩ, thiết bị sản
xuất cần tăng cường đầu tư trang bị các thiết bị phòng chống tai nạn, đảm bảo an toàn
trong quá trình sản xuất cũng như trang bị đầy đủ bảo hiểm lao động cho công nhân.
Nói tóm lại để thực hiẩn tốt viẩc xuất khẩu than vấn đề con người-nhân sự là tiêu
chuẩn hàng đàu cần được đầu tư và phát triển. T KV phải luôn đưa ra chính sách đào
tạo cán bộ giỏi, có như vậy công ty mới luôn có sức khoe và sức trẻ. Phải cho cán bộ
được tiếp cận thông tin cập nhật về luật pháp, chính sách, chủ trương mới của
chính phủ về hoạt động xuất khẩu than. Đào tạo cán bộ trẻ thông minh, có trách
90
nhiệm đế tiếp quản trọng trách hoạt động xuất khẩu và thay thế cán bộ sắp về
hưu. Bên cạnh đó, T KV cũng cần có những giải pháp công nghệ bằng việc liên
doanh, liên kết, kêu gọi vốn đầu tư hay áp dụng các công nghệ tiên tiến trong
việc khai thác... đế một mặt nâng cao chất lượng cũng như số lượng sản phẩm
than, mặt khác còn đảm bảo an toàn lao động cho công nhân ngành than.
2.4. Một số biện pháp khác
• Biện pháp thu hút vốn đầu tư
Với mục tiêu cải thiện công nghệ trong hoạt động thăm dò, khai thác, cũng
như sản xuất than đổ có thổ sản xuất và xuất khẩu những loại than có giá trị kinh tế
cao, đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu than, T KV cần thực hiện các chính sách đổ thu
hút vốn đầu tư thông qua cổ phần hóa các công ty con, liên doanh, liên kết, vay
thương mại, phát hành trái phiếu, cổ phiếu đổ kêu gọi vốn đầu tư của các nhà đầu tư
nước ngoài.
• Biện pháp giá xuất khẩu than
Hiện nay than Việt Nam xuất khẩu vẫn chủ yếu là giá FOB, trong buôn bán
quốc tế, một trong những biện pháp đổ xuất nhập khấu đạt hiệu quả cao là bán CIF
mua FOB. Một trong những nguyên nhân khiến giá than xuất khẩu hiện nay của
chúng ta vẫn chủ yếu là giá FOB không phải giá CIF là do công tác vận tải của ta
hiện nay còn nhiều yếu kém, mặt khác ngành bảo hiổm của ta còn chưa phát triổn.
Vì vậy, một trong những biện pháp T KV có thế làm đế không phải chịu thiệt khi
bán than xuất khẩu với giá FOB mà là bán với giá CIF đó là cải thiện hệ thống
vận tải tàu biổn ở nước ta, đầu tư vốn đổ mua những tàu có trọng tải lớn, đảm
bảo được công tác giao than quốc tế. Có như vậy, xuất khẩu than không chỉ đem
lại lợi nhuận cho ngành than nói riêng mà còn đem lại lợi nhuận cho ngành vận tải,
bảo hiếm nước nhà.
91
• Biện pháp cải thiện lưu thông vận chuyển than
Một trong những nhân tố quan trọng góp phần vào việc đảm bảo khối lượng
than đó là khâu vận chuyển than từ hầm lò, đến nơi, chế biến, rồi bốc rót hàng hóa.
Quá trinh này có vận hành suôn sẻ và thuận lợi thì mới đảm bảo được quá trình lưu
thông sản phẩm tốt. Vì vây, T KV cần chú trọng phát triển cơ sờ hự tầng, phục vụ
cho việc sản xuất, chế biến than. Cụ thể, TKV cần:
- Thực hiện việc phân luồng vận chuyển than theo các khu vực thông qua việc
gắn các mỏ, các vựng than vói các hộ tiêu thụ lớn trong khu vực.
- Thiết lập mối quan hệ mật thiết vói các công ty vận tải, theo dõi sát sao quá
trinh vận tải để có phản ứng kịp thời khi có sự cố xảy ra.
- Phát huy tối đa năng lực của hệ thống vận tài hiện có, các công trình đầu tư mói
cần phù họp vói quy hoựch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoựch phát triển đô thị và
phát triển cơ sờ hự tầng các khu vực có hoựt động khai thác than.
- Tăng cường các hình thức vận tải bang đường sắt, băng tài; đầu tư xây dựng
đường bộ chuyên dùng để vận tải than vì từ cuối năm 2007 không chở than trên Quốc
lộ 18 A tò Đông Triều đến Mông Dương (Quảng Ninh).
- Cải tựo, xây dựng mói các cụm cảng tập trung có quy mô, công suất lớn có thiết
bị rót hiện đựi để xoa bỏ các bến rót than có quy mô nhỏ lẻ, công nghệ lực hậu; mở
rộng bến cảng, nựo vét luồng lựch để tăng cường khả năng rót than của các cảng chính.
• Biện pháp về công tác sau bán hàng
TKV cũng nên luôn luôn theo sát, thu nhận nhũng danh giá của khách hàng về
chất lượng sản phẩm cũng như chất lượng phục vụ, để nhanh chóng có biện pháp khắc
phục kịp thòi, thỏa mãn khách hàng ờ mức tối đa. Điều này không kém phần quan
trọng vì yêu cầu của khách hàng về chất lượng sản phẩm rất đa dựng. Đánh giá của
khách hàng phản ánh trung thực kết quả những nỗ lực của TKV trong việc nâng cao
chất lượng than cũng như Mi độ trách nhiệm và chữ "Tín" trong công việc kinh doanh.
92
KÉT LUẬN
Qua nghiên cứu đề tài, có thể rút ra một số kết luận như sau:
Thứ nhất, hoạt động xuất khẩu than ở T KV với quy mô ngày càng lớn đã và
đang hoàn thành tốt vai trò của nó, đem lại hiệu quả xã hội to lớn, tạo công ăn
việc làm cho người lao động, mang nhiều ngoại tệ cho đất nước, đóng góp vào
sự phát triển kinh tế quốc gia trong thời kì hội nhập hiện nay. Tuy nhiên, bên
cạnh đó, T KV cũng cần khợc phục những nhược điểm còn tồn tại trong hoạt
động kinh doanh của mình, phát huy tiềm lực cũng như những thế mạnh đế gặt
hái được nhiều thành công hơn nữa, góp phần thúc đẩy nền kinh tế của nước nhà
hòa mình vào dòng cháy phát triển của thế giới và khu vực.
Thứ hai, sự phát triển của kinh tế toàn cầu cùng với sự tăng lên cùa nhu cầu
năng lượng thực sự là một cơ hội vàng cũng như thách thức lớn cho ngành than
nói chung và Tập đoàn T KV nói riêng. Nhu cầu về than ờ thị trường nội địa đang
ngày một tăng lên cũng là một điều tất yếu. Do đó, vấn đề đảm bảo an ninh năng
lượng quốc gia cần được đặt lên hàng đàu. Trên cơ sở đó, khóa luận đã đề ra một
số biện pháp để hoạt động xuất khẩu than tại nước ta vừa đạt hiệu quả, lại vừa có
thể đáp ứng sự tăng cao của nhu cầu trong nước.
Tóm lại, tài nguyên thiên nhiên dù có nhiều đến đâu thì cũng đến lúc sẽ cạn
kiệt, than đá cũng sẽ không loại trù. Vì vậy, xuất khẩu nguồn tài nguyên than
như thế nào để đạt hiệu quả cao nhất là vấn đề đặt ra không chỉ riêng với đất
nước ta mà còn đối với tất cả các quốc gia đang sở hữu nguồn " vàng đen" này
của thế giới.
93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Ì. Bùi Xuân Lưu và Nguyễn Hữu Khải (2006), Kinh tế ngoại thương, N XB
Lao động và xã hội.
2. Energy iníbrmation administration (EIA), International Energy Annual
2005 (June - October 2007).
3. Hoàng Văn Châu (2005), Vận tải và giao nhận trong ngoại thương, N XB
lý luận chính trị.
4. Hoàng Văn Châu&Tô Bình Minh (2006), Incoterms 2000, N XB Khoa học
và kỹ thuật.
5. Market Chump (2008), "The supply and demand of coal", http://
marketchump.blogspot.com/2008/06/part-ii-supply-and-demand-of-coal.html.
6. Tập đoàn công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam, "Báo cáo tổng kết
2006-2008", xuất bản nội bộ.
7. Tập đoàn công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam, Phân tích thống kê
2001
2008,http://vinacomin.vn/Trangl.3/TCKeToan/Thong%20ke/thongke.htm.
8. Tập đoàn công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam, Tạp chí Than -
Khoáng sàn Việt Nam (số 16-25/08/2008).
9. U.S.EIA, International Energy outlook,
http://www.eia.doe.gov/oiaf/ieo/index.html.
10. Vũ Hữu Tửu (2006), Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương, N XB giáo dục
94
PHỤ LỤC
Triệu tấn
. TCVN 172:1997 ợso 589:1981) Than đả- Xác định độ ẩm toàn phần
. TCVN 173:1995 ợso 1171:1981) Nhiên liệu - Xác (Ẹnh hàm lượng tro
. TCVN 174:1995 ợso 652:1981) Than và cốc -Xác định hàm lượng chất bốc
. TC VN175:1995 (ISO 334:1992) Nhiên liệu khoáng rắn - Xác định hàm lượng
lưu huỳnh chung phương pháp Eschka
. TCVN 200:1995 ợso 1928:1976) Nhiên liệu khoáng rắn-Xảc định trị số toa
nhiệt toàn phần bàng phương pháp bom đo nhiệt lượng và tính tri số toa nhiệt thực
. TCVN 318:1997 ợso 1170:1977) Than và cốc - Tính kết quả phân tích trên
những cơ sở khác nhau
. TCVN 1693:1995(ISO 1988:1975) Than đá-Lấy mẫu
• TCVN 4307:86 Than - Phương pháp xác định t
lệ dưới cỡ và trên cỡ
Phụ lục 1: Biểu đồ sản lượng sản suất than tại Trung Quốc 1950-2100
95
%
8
,
5
1
%
2
,
3
6
%
9
,
2
%
9
,
6
%
0
,
4
%
8
,
2
%
4
,
4
ta
c
h sè
8
8
0
0
0
0
2
2
2
,
8
5
1
5
.
5
2
0
1
ị
r
t
á
i
G
1
,
9
2
4
,
0
4
u
ệ
i
r
T
(
%
0
,
4
3
,
4
4
%
ỡ
,
J
%
7
,
5
%
0
,
3
00
Co
%
9
,
4
5
,
6
3
6
%
ì
,
2
%
0
,
8
1
00
c |~
h ít 6
7
7
0
0
0
0
2
2
3
,
6
3
2
,
7
2
»1
4
,
5
4
3
L
,
ĩ
5
4
3
,
3
6
1
3
,
2
6
5
á
i
G
u
ệ
i
r
T
(
)
D
S
U
ị
r
t
o\l
8
no
tri
%
7
4
%
6
,
3
%
1
,
3
%
7
,
5
%
9
,
8
1
6
6
0
0
0
0
2
2
s
9
,
0
3
8
,
4
2
3
,
3
2
3
,
7
2
7
,
2
4
7
,
1
4
1
%
2
,
1
H tì È 6
6
,
9
5
4
9
,
9
4
7
á
i
G
u
ê
i
r
T
(
)
D
S
U
ị
r
t
BO
%
s
,
2
%
6
,
4
%
4
ÌN
,
>õ 3
H £3
%
1
'
Ĩ
S
5
5
0
0
0
0
2
2
5
,
6
1
M
c
£
en
3
,
0
2
9
,
2
2
1
,
7
3
2
,
7
2
£
ỈN
KT
<-*)
5
,
2
6
1
5
,
7
9
5
u
ệ
i
r
T
(
á
i
G
)
D
S
Ù
ị
r
t
I
%
5
,
9
%
3
,
8
%
1
,
ló 4
%
0
,
1
1
4
4
0
0
0
0
2
2
3
,
6
1
2
,
3
1
%
0
,
5
2
4
,
0
(N 8
7
,
6
2
4
,
5
3
1
,
0
3
1
1
,
2
2
3
á
i
G
%
ao
3
,
c <—.
7
3
•>-. o- 2?
o
f- Ì: é-
)
D
S
Ù
u
ệ
i
r
T
(
ị
r
t
•>>
%
p
,
5
%
5
,
/
5
%
I
'
S
%
0
"
9
3
3
0
0
0
0
2
2
oo
ÔN
ÓC
r-
oC
6
,
1
5
%
7
4
/
2
,
4
2
4
,
0
4
6
,
0
2
8
,
4
6
1
oa
•>. o-
H Ì w
u
ệ
i
r
T
(
ị
r
t
á
i
G
)
D
S
Ù
to
Ũ
%
7
>
%
5
,
4
%
6
,
4
%
2
,
s
so
c ^
,
i
l
ụ
2
2
0
0
0
0
2
2
in
ro
sô
3
,
6
1
7
,
8
1
%
8
,
6
2
4
,
7
3
%
9
,
0
3
2
,
3
4
1
8
,
9
3
1
ị
r
t
á
i
G
u
ệ
i
r
T
(
)
D
S
Ù
^
%
ố
,
"í ố
%
5
,
1
1
%
0
,
6
ì
%
9
,
6
1
%
1
,
4
1
en
rô
I
O
e
6
,
2
1
6
,
7
1
6
,
8
1
5
,
5
1
%
2
,
7
5
3
,
4
3
1
8
.
9
0
1
BO
c ^
5- j?
h ỉc
u
)
ệ
i
D
r
S
T
Ù
(
ị
r
t
á
i
G
ố
s
g
n
ổ
T
g
n
ờ
ư
r
t
ị
h
T
c
ô
u
Q
g
n
u
r
T
n
a
L
i
á
h
T
c
ô
u
Q
n
à
H
n
à
B
t
ậ
h
N
u
A
y
â
T
g
n
ờ
ư
r
t
ị
h
T
s
e
n
i
p
i
l
i
h
P
c
á
h
k
TI
c-t
T
T
S
o (N
OG ro "Tỉ en
Ó
vo
oó ró
o vo r- (N ỚN
00 en
Vi 00 !> "TI oo
Ôi VÓ Ch r- CN
Ó
ao
00
00
m
f
ư-i
oi
in
T
©
2
2
o
m
m
ă
ă
N
N
oi
r-
o<
vo
t— r-
vo
)
r-
ÌN
vo
trĩ
oi •*
Ó ló
VÕ
ts
o
o<
vo
ÔN
<^ì 00
ỉn
vó
r~
*ì
o
o
r-1
s
in VO
VO
l/ì
vi
in
in
MÓ
ƠN
o
ÔN
o
oó
in
trĩ
li
li
si
o li
Í
voi
si
li
li
J-t
z
os
ÔN
ÔN 00
rò
ÌN
o
5^
en
CÁ
VÓ
r-
F-
VÓI
VO
•ni
o
•í-
tr,
ÔN
Õs
(ý,
m
(N
in
o
rn
ơi
in
vó
oe
l/ì
I—
VO 00
os
-Ó
•ó
r-
m
Ò\
•*
o
o
2
2
m
m
ă
ă
N
N
o
s
00
"Ti
li-)
Ó
en
cs
ìn
in
r--
iri (N
TÍ
Os
00
00 vo
ÔN
00
rn
Ó
CN
o
00
vo
00
"í
in
r-
bo
Ờ!
"Tì
ÌN
VO
l/l
en
»0
m
00
CN
VO
vo
1-^
r»l
rí
o
o
2
m
ă
N
in
Có
00
vó
m
00
»5
>Õ
r
ã.
ÔN
•"Ó
í
s
ũ
o
à
£
o
a
ro
o
a
i
a
o
l
g
n
ủ
h
C
i
l
í
ì
Ì
r-
o
X
B
•ca
Ũ
•ra
o
3-
Ũ
o
3-
Ũ
00
o
o
ã
a
s
SẼ
E
E
E
•co
s
•co
•5
ũ
ũ
Ổ
in
a
o
a
ác
Ì
E
3-
Ổ
5
Ố
-C
c
ca
TỈ
00
c
•es
Ì
>
Ì
o
Ố
Ũ
o
-ã
1
"5-
5
oa
c
•3
-c
o
Có thể thấy rằng, than xuất khẩu chiếm tỷ trọng lớn là than cám. Đây là một
hạn chế bởi lẽ than cám là loại than chất lượng không cao như than cục, giá than
xuất khẩu vì thế cũng không cao, kéo theo tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất
khẩu thường thấp hơn nhiều so với tốc độ tăng trường sản lượng. Mặc dù T KV
đã xây dủng mối quan hệ hợp tác với nhiều công ty trong chuyến giao công nghệ,
cơ giới hóa hầm lò... song con số trên phần nào đã phản ánh được trình độ công
nghệ khai thác, chế biến than của TKV. Máy móc, trang thiết bị còn lạc hậu, chất
lượng tay nghề công nhân chưa đồng đều là một nguyên nhân không nhỏ dân
đến chủng loại than xuất khẩu còn hạn chế như hiện nay.
Theo TKV, trong số các chủng loại than xuất khấu, các loại than cục như
cục Vàng Danh, cục HG 3,4,5 là những chủng loại than tốt hơn cả, nhưng ít được
sử dụng trong nước. Loại than này được dùng nhiều trong công nghiệp hóa chất
và được thị trường Nhật Bản và Tây Âu rất ưa dùng. Trong tổng lượng than sàn
xuất ra có tới khoảng 3 0% sản lượng là than xấu, than cám, than nhiệt trị thấp
(chi khoảng 3.500 - 4.000 kcalo). Riêng năm 2008, Tập đoàn Than đã bán sang
Trung Quốc khoảng 6 triệu tấn than này.
T óm lại, trước tình hình thủc tế các chủng loại than xuất khẩu hiện nay,
T KV cần phải cải tiến công nghệ để có thể khai thác cũng như sản xuất những
loại than có giá trị kinh tế cao.
1.1.4. Giá than xuôi khâu
Giá cả cũng là một trong những yếu tố làm nên sức cạnh tranh của than Việt
Nam xuất khẩu. Giá than xuất khẩu được xác định thông qua việc tính toán hợp
lý chi phí sản xuất và dủa trên giá của thị trường thế giới. Các bên mua bán sẽ
tiến hành đàm phán và chấp nhận giá trên cơ sở thương lượng đi đến thống nhất
về mức giá chung. T KV thường rất linh hoạt trong chính sách giá của mình, căn
cứ vào từng trường họp cụ thế đế đưa ra mức giá chào bán. Giá chào bán cao hay
42
thấp phụ thuộc nhiều vào tình hình thị truồng (cung cầu về than, giá cả, hoặc
cước vận chuyển), cũng như khách hàng ( khách hàng truyền thống hay khách
hàng mới) và loại họp đồng kí kết (spot hay yearly contract). Khi tiến hành hoạt
động xuất khẩu, mức giá đườc T KV áp dụng chủ yếu là giá FOB, một số rất nhỏ
là giá CIF áp dụng đối với các tàu có trọng tài nhỏ. Nguyên nhân do giá cước tàu
cũng thường xuyên biến động, nếu bán CIF mà sử dụng các tàu Handymax
(trọng tải tầm 20.000 tấn trờ lên) và Panamax (trọng tải tầm 40.000 tấn trờ lên)
thì rủi ro cho T KV là rất lớn.
Giá than xuất khấu của T KV trong thời gian qua cũng có nhiều biến động,
đườc thể hiện rõ qua bảng số liệu sau đây:
Bảng 8: So sánh giá than nội địa và giá than xuất khấu bình quân
Đơn vị: nghìn VNĐ
2001 2002 2003 2004 2005
2006 2007
2008 2009
267,0 284,8 301,0 329,4 380,8 395,8 446,7
649,1
630,0
395,7
($25,5)
641,7
($40,5)
386,4
($26)
387,5
($25)
482,2
($30,6)
555,4
($35,6)
594,8
($36,6)
1183,4
($70)
903,5
($51)
69,1%
73,5%
76,1%
68,3%
59,3%
71,3%
75,1%
54,9%
70,0%
Giá than
nôi đìa TB
Giá than
xuất khẩu
TB
Giá nội đìa/
xuất khẩu
Nguồn : Báo cáo tống két hàng năm TKV
Từ bảng, so liêu trên ta thấy :
Giá than xuất khẩu bình quân tăng liên tục qua các năm. Giá than tăng mạnh
vào năm 2005 với mức 641.700 đồng/tấn (tương đương 40,5 USD) và đến năm
2006 thì giảm xuống còn 555.400 đồng /tấn (35,6 USD). Việc giá than tăng
mạnh vào năm 2005 có the giải thích như sau:
Thứ nhất, từ cuối năm 2004 và kéo dài sang cả năm 2005 nhu cầu than trên
43
thế giới tăng mạnh để đáp ứng cho các ngành công nghiệp, nhất là ngành thép và
điện lực. Bên cạnh đó, đứng trước tình hình giá dầu thô và khí đốt liên tục tăng
cao, nhiều nước đã phải đi tìm đến nguồn năng lượng rẻ hơn và kinh tế hơn là
than đá. Có thể nói thời điểm cuối năm 2004 và cả năm 2005 cầu về than đá tăng
mạnh chưa từng thấy đã góp phần đủy giá than thế giới lên cao, và do vậy ảnh
hường không nhỏ đến giá than Việt Nam.
Thứ hai, Trung Quốc là nước tiêu thụ và sản xuất than đá lớn nhất thê
giới. Trung Quốc đang dần chuyển từ nước xuất ròng sang nhập khủu ròng than
đá. Lượng điện năng tiêu thụ hàng năm tại Trung Quốc đang tăng ờ mức 13%,
khiến nước này phải tăng cường nhập khủu than của úc, Inđônêxia và Việt Nam.
Việc Trung Quốc đóng cửa các mỏ than trái phép và không an toàn đang gia tăng
sức ép đối với giá than Châu Á. Đồng thời chính sách thắt chặt xuất khủu than
cùa Trung Quốc và quốc gia xuất khủu than lớn nhất nhì thế giới là Inđônêxia đã
dẫn đến thiếu hụt nguồn cung cấp than cho các nhà sử dụng.
Nguyên nhân thứ 3 phải kể đến đó là do chất lượng than xuất khủu giảm do
sản xuất khai thác đại trà. Vì 3 lý do lớn trên mà bước vào mùa đàm phán năm
2005, lần đầu tiên giá than antraxit của Việt Nam cung cấp đi các thị trường đạt
mức giá kỷ lục (so với các năm trước), ngang bằng với mức giá FOB của các
nguồn than khác cạnh tranh trên thế giới. Riêng than cung cấp vào thị trường
Nhật Bản và Tây Âu cho các nhà sản xuất thép đã đạt mức tăng giá trung bình
từ 2- 2,2 lần so với giá năm 2004.
Tuy nhiên sang năm 2006, 2007 giá than lại giảm xuống so với năm 2005.
Mức sụt giảm giá chủ yếu xảy do nhu cầu từ ngành thép giảm. giá thép trên thị
trường quốc tế không tăng nhiều kể từ năm 2005. Việc tính nhầm nhu cầu than
đốt nhiệt thế giới cũng đã góp phần ép giá giảm. Nhu cầu tiêu thụ than đốt nhiệt
thế giới ước tính tăng thêm 30 triệu tấn trong năm 2006 song mức tăng đã chi là
44
16,4 triệu tấn so với năm 2005. về phía Trung Quốc, Bộ Thương mại Trung
Quốc đã công bố Bản Tiêu chuẩn Chất lượng cho các doanh nghiệp xuất khẩu
than đá năm 2006, trong đó tăng hạn ngạch cho các doanh nghiệp xuất khẩu than
đá. Các nhà sản xuất than đá của Inđônêxia cũng vẫn định hướng xuất khấu bất
chấp giá giảm do thiếu người tiêu dùng nội địa. Những họat động này đã đẩy
mạnh nguồn cung của than, trong khi cừu lại giảm so với năm 2005 , đẫn đến sự
sụt giá trong trong 2 năm 2006, 2007.
N ăm 2008 vừa qua đánh dấu một cú nhảy vọt kỉ lục của giá than xuất khấu,
giá than xuất khẩu trung bình tăng đến 9 8% so với năm 2007, đạt mức 70
USD/tấn. Khó khăn về nguồn cung trong việc khai thác, vận chuyển và nhu cừu
than đá trên thế giới ngày càng tăng là lí do đẩy giá than tăng nhanh đến vậy.
Ngày 25/1/2008 Trung Quốc, một nhà sản xuất và xuất khẩu than trên thị
trường thế giới ngừng xuất khẩu than, sự kiện này khiến giá than ở khu vực
châu Á tăng vọt. Vào ngày 11/2/2008, giá than nhiệt lượng cao được giao tại
cảng của Úc là 125 USD/tấn; tại New York, các loại than được giao trong tháng
3 được bán với giá trung bình 78 USD/tấn, cao gừn gấp đôi so với mức giá của
năm 2007. Nguyên nhân giá than lên cao vì nhu cừu sử dụng than đá tiếp tục
đứng ở mức cao, đặc biệt là tại Trung Quốc. Đến tháng 3/2008, Trung Quốc
quản lý xuất khẩu than bằng hạn ngạch (hạn ngạch xuất khẩu than của Trung
Quốc năm 2008 là 47,7 triệu tấn). Trong khi đó trong năm 2008, nhu cừu tiêu thụ than
của Trung Quốc tăng 9% , Trung Quốc nhập khấu khoảng 15 triệu tấn than; lượng
than tiêu thụ ở Mỹ cũng tăng khoảng 5%.
N ăm 2007, Inđônèxia - một trong những nước xuất khẩu than đá lớn nhất thế giới
- chi có khả năng tăng lượng than xuất khẩu thêm 15 triệu tấn năm 2007, thấp hơn chỉ
tiêu đã đề ra, do mùa mưa kéo dài cản trờ các hoạt động khai thác than. N ăm 2008
lượng than xuất khẩu của Inđônêxia tăng thêm 20 triệu tấn. Trong khi đó, các công ty
xuất khẩu than úc cũng không bắt kịp nhu cừu của thị trường do khó khăn về vận
45
chuyến. Trong tháng 8/07, giá than của úc dùng cho các nhà máy nhiệt điện
đã tăng lên mức kỷ lục là 72,37 USD/tấn do sự tắc nghẽn tại các tuyến
đường sắt và cảng biển đã cản trờ nỗ lực xuất khẩu mặt hàng này. Trong
năm 2007, lượng than xuất khẩu của úc chí tăng 8 triệu tấn, thấp hơn mức
dự báo 10 triệu tấn, do cơn bão hậi tháng 6/07 đã ảnh hưởng đến hoạt động
khai thác.
Nhật Bản, một trong những nhà nhập khẩu than lớn nhất thế giới, tiếp
tục gia tăng khối lượng nhập khẩu than trong năm 2008 để bù đắp phần
năng lượng bị thiếu hụt do những trục trặc của nhà máy điện hạt nhân bị hư
hại do trận động đất xảy ra hậi năm 2007. Án Độ cũng tăng cường nhập
khẩu than bởi Án Độ đang mờ rộng các nhà máy điện than.
N hư vậy, sự khó khăn về nguận cung và sự tăng lên mạnh mẽ của cầu
đã đẩy giá than năm 2008 tăng mạnh. Vì vậy, mặc dù sản lượng than xuất
khẩu của T KV năm 2008 thấp hơn so với 2007, nhưng k im ngạch xuất khẩu
vẫn tăng .
Có một bất cập hiện nay là, giá than xuất khẩu của T KV được điều chinh theo
giá than thế giói, chịu sự chi phối mạnh của giá than thế giới. Nhưng giá than bán cho
các hộ tiêu thụ trong nước lại do Nhà nước quy định mức giá, chứ không theo điều
tiết của thị trường. Ông Đoàn Văn Kiến, Tống giám đốc của T KV cho biết: hiện nay
giá bán than cho 4 ngành sản xuất nhiệt điện, xi măng, phân bón và giấy là giá bao
cấp, chi bằng khoảng 85%-90% giá thành sàn xuất; và rất thấp so với giá xuất khẩu.
Cụ thể hiện nay như than cám loại 3, bán cho các nhà máy xi măng chi có
585.000 đậng/tấn, trong khi giá xuất khẩu là 56 USD, tính ra chênh lệch lên tới
395.000 đậng/tấn. Một nửa trong số các nhà máy xi măng này thuộc Tổng công ty Xi
màng Việt Nam, một nửa còn lại là các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài. Trước
đây giá bán cho các doanh nghiệp nước ngoài có cao hơn, nhưng bây giờ là
46
đông giá. Nên có người cho rằng: lợi nhuận của ngành than đang chảy vào tói
các ông Chiníbng, Nghi Sơn, Luksvasi hay Sao Mai...! Than cám 4B bán cho
ngành điện cũng thế, chỉ với 632.000 đồng/tấn, so với giá xuất khẩu là 45 USD,
chênh lệch 200.000 đồng/tấn.
Như vậy, từ bảng số liệu 8, có thể thấy một phữn lý do vì sao thời gian qua
T KV lại thực hiện chính sách tăng mạnh xuất khẩu than. Giá than bán trong
nước thấp hơn giá thành sản xuất than, và thấp hơn nhiều so với giá than xuất
khấu. Chính sự chênh lệch lớn giữa giá than xuất khẩu và giá than nội địa đã
khiến cho sản lượng than xuất khẩu càng tăng mạnh nhằm bù lỗ cho phữn sản
xuất than tiêu thụ trong nước.
1.2. Hình thức xuất khấu than tại Tập đoàn công nghiệp Than Khoáng sản
Việt Nam
Hiện nay T KV đang tiến hành xuất khẩu than ra thị trường thế giới theo các
phương thức: Xuất khẩu trực tiếp, xuất khẩu ủy thác cho các công ty thành viên,
và xuất khẩu thông qua trung gian, trong đó xuất khẩu qua các công ty thương
mại ( Export trading company - ETC) là chủ yếu.
1.2.1. Xuât khâu trực tiêp
Vì than là loại hàng hoa đặc biệt, nên việc giao dịch mua bán than khá phức
tạp (phải đàm phán, phải nghiên cứu mỏ, cảng, phải thuê tàu V.V..) và chịu rủi ro
khá cao nên các nhà tiêu thụ than ít khi trực tiếp tiến hành nhập khẩu than của
Việt Nam. Thực tế hiện nay họ chi mua trực tiếp khi :
+ Nguồn than tồn kho của họ bị hết ngoài kế hoạch dự tính, đề duy trì hoạt
động của nhà máy, họ sẵn sàng mua một chuyến hàng với giá cao.
47
+ Vào mùa đông, khách hàng Châu âu không mua được than từ Ưcraina và
Nga (mỏ, cảng không hoạt động được), họ buộc phải mua than Việt Nam để pha
trộn để đủ lượng.
1.2.2. Xuất khấu ủy thác
Với hình thức này, các đơn vị kinh doanh xuất khẩu than đóng vai trò là người
trung gian thay cho đơn vị sản xuất tiến hành ký hợp đỷng mua bán hàng hóa, tiến
hành các thủ tục cần thiết để xuất khẩu hàng hóa và qua đó thu phí dịch vụ. Các đơn
vị này hoạt động trên danh nghĩa của TKV nên là nhà xuất khẩu gián tiếp.
TKV hiện nay uỷ thác cho 8 đầu mối (8 đơn vị thành viên) có thể xuất khẩu. Các
đơn vị này phụ trách trực tiếp giao dịch với những khách hàng lấy vói số lượng nhỏ
(mỗi tàu từ 1000-5000 tấn). Tổng lượng than xuất khẩu uỷ thác khoảng tầm 6 triệu
tấn một năm.
1.2.3. Xuất khấu gián tiếp qua các các công ty thương mại
Hiện nay, các nhà sử dụng lớn của than Việt Nam trên thế giới thường mua
than Việt Nam qua các công ty thương mại. Đây là các công ty hoạt động như
nhà phân phối độc lập có chức năng kết nối các khách hàng nước ngoài vói các công
ty xuất khẩu để đua hàng hóa ra nước ngoài tiêu thụ. Mua than qua các công ty
thương mại, các nhà sử dụng tiết kiệm rất nhiều chi phí (ví dụ như tinh giản được một
bộ phận chuyên giao dịch, đàm phán, tránh được rủi ro khi thuê tàu, vận chuyển, phạt
dôi nhật v.v..). Bên xuất khẩu cũng tiết kiệm rất nhiều thời gian và chi phí do công ty
thương mại làm việc thực sự chuyên nghiệp, nhanh chóng và hiệu quả.
Trong kinh doanh hiện đại, việc giao dịch qua nhà thương mại là điều hết sức
thuận lợi cho cả bên mua và bên bán và được các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu ưa
chuộng. So với hình thức xuất khẩu trực tiếp, xuất khẩu gián tiếp qua qua các công ty
thương mại có những ưu điểm vượt trội như:
48
+ Người trung gian thường hiểu biết rõ tình hình thị trường, pháp luật và tập
quán địa phương. Họ có kiến thức, năng lục trình độ chuyên sâu tong các lĩnh vực
nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhu cầu của thị trường.. .do đó họ có khả năng đẩy
mạnh việc buôn bán và ừánh bất rủi ro cho bên ủy thác.
+ Tận dụng được cơ sở vật chất, mạng lưấi phân phối sẵn có của các trung gian.
+ Nhờ có dịch vụ của các bên trung gian trong việc lựa chọn, phân loại, thanh
toán tiền hàng, người ủy thác xuất khẩu có thể giảm bất được các chi phí không nhỏ
về vận tải, thanh toán.
Các công ty thương mại làm nhiệm vụ nhập khẩu than của T KV tại thị trường
Nhật Bản có thể kể ra đây như: công ty Sumitomo, Marubeni, Nittesu Shoji/Nippon.
T KV xuất khẩu vào thị trường Trung Quốc thông qua công ty You Shen, Heying,
Ningbo United, Lianyungang,...Tại thị trường Tây Âu là công ty Kochs, SSM, và
Glencore.
Có thể thấy trong việc lựa chọn hình thức xuất khẩu, T KV đã rất linh hoạt kết
họp các hình thức xuất khẩu, vừa tận dụng được những liu điểm vừa khắc phục được
những nhược điểm của từng hình thức.
1.3. Quy trình xuất khẩu than tại Tập đoàn công nghiệp Than-Khoáng sản Việt Nam
Hoạt động xuất khẩu than là một loại hình họat động kinh doanh đối ngoại
do đó quy trình của nó thường phức tạp hơn các hoạt động đối nội. Sơ đồ sau thể
hiện các bưấc trong quy trình xuất khấu than tại TKV:
Sơ đồ 2: Quỵ trình xuất khẩu than tại T KV
Chuẩn bi
giao dịch Đ àm phán
và kí kết
họp đồng Tổ chức
thực hiện
hợp đồng Sau khi
thực hiện
hợp đồng
Nguồn : Phòng xuất khẩu than TKV
49
1.3.1. Quá trình chuẩn bị giao dịch
Bước 1: nghiên cứu tiếp cận thị trường
Việc nghiên cứu tiếp cận thị trường là một vấn đề quan trọng trong việc kinh
doanh của doanh nghiệp và nhất là đối với Tập đoàn Công nghiệp Than -
Khoáng sản Việt Nam, nghiên cứu thị trường là một việc làm cần thiêt và có ý
nghĩa quan trọng trong hoạt động xuất khẩu than của TKV. Nghiên cứu thị
trường giúp T KV nắm bắt đưểc nhu cầu cần thiết về than Antraxit trên thị trường
thế giới, đối thủ cạnh tranh của mình cũng như chất lưểng hay giá cả của
than trên thị trường. Việc nghiên cứu thị trường và thu thập các thông tin về
thị trường thường đưểc sử dụng các phương pháp như phương pháp nghiên
cứu tại bàn làm việc hay phương pháp nghiên cứu tại hiện trường. Nghiên
cứu tại hiện trường là phương pháp thu thập thông t in chủ yếu thông qua
việc tiếp xúc với các đối tưểng đang hoạt động trên thị trường. Hàng năm
ngành than cử rất nhiều đoàn cán bộ đi khảo sát thị trường tại Châu Âu,
Châu Á, Châu úc... Ngoài ra ngành than còn cử các cán bộ tham gia vào các
cuộc hội thảo lớn trên thế giới để nắm bắt chính xác các nhu cầu của thị
trường.
Nghiên cứu thị trường là công việc rất quan trọng giúp cho T KV điều
chỉnh đưểc sản xuất, phương thức phục vụ cũng như về giá cả, lựa chọn bạn
hàng kinh doanh để đáp ứng tốt nhất yêu cầu của khách hàng và hoạt động
xuất khẩu than của tập đoàn đạt hiệu quả cao.
Bước 2: Nghiên cứu khả năng cung ứng trong nước
Sau khi nghiên cứu tiếp cận thị trường T KV sẽ phải tiến hành nghiên
cứu xem xét khả năng cung ứng trong nước. T KV cần phải nắm rõ khả năng
cung ứng về từng loại than xuất khẩu của từng chân hàng để lập ra phương
án kinh doanh của mình.
50
Bước 3: Xây dựng phương án kinh doanh
Căn cứ vào những thông tin và những phân tích cụ thể, ban kinh doanh
xuất nhập khẩu của tập đoàn sẽ tiến hành phương án kinh doanh. Xây dựng
phương án kinh doanh là nhằm đánh giá mức độ khả thi và hiệu quả mang lại.
Đó là việc đánh giá các chỉ tiêu kinh tế như tỷ suất ngoại tệ của lô hàng xuất
khẩu, tởng l ợi nhuận dự toán, tỷ suất doanh lợi...nhằm hình thành nên giá
xuất khẩu hàng hóa. Phương án kinh doanh xuất khẩu là cơ sờ để lập kế
hoạch sản xuất hàng xuất khẩu và là cơ sở để phòng kế toán xem xét và
duyệt vốn vay ngân hàng.
1.3.2. Đàm phán và kí kết hợp đồng:
Sau khi lựa chọn đối tác kinh doanh T KV trực tiếp tiến hành đàm phán
và kí kết hợp đồng hoặc ủy quyền cho các đơn vị thành viên thực hiện.
Thông thường trong hợp đồng lớn với các bạn hàng lớn thì T KV và đặc biệt
là các ban xuất nhập khẩu than trực tiếp thực hiện, thông thường thường dùng
các hình thức đàm phán như đàm phán qua thư túi; đầm phán qua điện thoại; đàm phán
trực tiếp.
Trong ba hình thức đàm phán trên thì T KV dùng chủ yếu là đàm phán qua
thư tín và điện thoại vì chi phí cho hình thức đàm phán trực tiếp là rất cao nên
chi trong những trường hợp thật cần thiết với hợp đồng lớn và bạn hàng lớn
thì mới tiến hành đàm phán theo hình thức này.
Trong quá trình đàm phán căn cứ vào nhu cầu, mục đích sử dụng than mà
tập đoàn tiến hành chào hàng giới thiệu chi tiết từng loại than về chất lượng,
cỡ hạt, độ ẩm, độ tro, độ bốc hàm lượng lưu huỳnh, nhiệt năng các bon cố
định. Ngoài ra T KV còn phải nêu rõ các điều kiện khác về số lượng, điều kiện
giao hàng, phương thức vận tải, phương thức thanh toán, giá cả. Sau đó hai
bên tiến hành đàm phán, thỏa thuận đi đến kết luận cuối cùng.
51
Sau khi hai bên mua bán than tiến hành đàm phán có kết quả thì công việc
kí kết hợp đồng sẽ được tiến hành. Tuy nhiên công việc này phải đảm bảo đây
đủ nội dung và mức độ chặt chẽ, thống nhất trong hợp đồng đế tránh những sơ
suất đáng tiếc xảy ra.
Trong khi kí kết hợp đồng thì những điều khoản sau thường được chú
trọng:
- Điều kiện về loại than, chất lượng, số lượng và các yêu cầu khác về
thông số kĩ thuật. Vì than Antraxit của ta được phân ra rất nhiều loại căn cứ
vào đặc tính và giá thành của than, do đó đở tránh những tranh chấp sau này
trong hợp đồng phải ghi rõ loại than, cỡ hạt, độ ẩm, độ tro, nhiệt lượng
cũng như số lượng than.
- Điều kiện cơ sở giao hàng và điều kiện về giá. Đây là điều khoản cơ
bản trong hợp đồng nó phản ánh mối quan hệ giữa giá hàng hóa v ới điều
kiện giao hàng và phân định rõ trách nhiệm của hai bên xuất khẩu và nhập
khẩu về việc giao hàng, phân chia chi phí giữa hai bên trong việc vận
chuyởn bốc dỡ, phí lưu kho, lưu bãi, đồng thời ghi rõ trách nhiệm nếu có
rủi ro xảy ra. Thông thường T KV kí các hợp đồng có điều kiện giao hàng
FOB vì trong điều kiện này trách nhiệm của T KV tương đối ít, mặt khác
công tác bảo hiởm của ta còn chưa tốt. Trong hợp đồng cũng phải nêu rõ
cảng xuất và giá bán trong trường hợp bán giá FOB.
- Điều kiện thanh toán : Thông thường thanh toán bằng L/C đảm bảo
các điều khoản như trong hợp đồng.
- Điều kiện về thường và phạt: Điều kiện này do hai bên thỏa thuận và
chịu rõ trách nhiệm trong phạm vi quy định của mình.
52
1.3.3. Tố chức thực hiện hợp đồng
Giấy phép xuất khẩu luôn là vấn đề quan trọng đầu tiên về mặt pháp lý để
tiến hành các khâu khác trong quá trình xuất khẩu. Mặt khác, việc này cũng
giúp cho T KV cũng như nhà nước kiểm soát được hoạt động xuất khẩu than
trong toàn ngành than vì chỉ có những đơn vị mà Tập đoàn ủy nhiệm mới được
phép xuất khẩu. Giấy phép xuất khẩu than do Bộ Công Thương cáp.
Như đã đề cập ụ trên, L/C là phương thức thanh toán chủ yếu mà TKV sử dụng
trong các hợp đồng xuất khẩu than. Sau khi kí kết hợp đồng xuất khẩu cũng
như có giấy phép xuất khẩu, công việc đầu tiên phải làm là kiểm tra L/C xem
có phù hợp với nội dung hợp đồng hay không. Sau đó, T KV sẽ tiến hành các
công việc sau để thực hiện hợp đồng đã kí.
Sơ đồ 3: Quy trình tể chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu than t ại
T KV
Chuẩn bị than
xuất khẩu Kiểm tra số lượng và chất lượng
than xuất khẩu • Thuê tàu chờ
hàng
Giao hàng Làm thủ túc hải
quan Mua bảo
hiểm Làm thủ
tục thanh
toán
Nguồn: Phòng xuất khấu than TKV
1. Chuẩn bị than xuất khấu
Đây là việc chuẩn bị than theo yêu cầu của khách hàng và công ty giám định,
việc này thực hiện tại các công ty sản xuất than trục thuộc tập đoàn như công ty than
Uông Bí, Công ly than cẩm Phả, Công ty Than Hòn Gai... Sau khi sản xuất đủ số
53
lượng và đúng chủng loại than mà khách hàng yêu cầu, than sẽ được thu gom về các
công ty kho vận trực thuộc tập đoàn để chuẩn bị rót lên tàu.
2. Thuê tàu chờ hàng
Do điều kiện chuyên chở kí trong hợp đồng thường là FOB nên công việc thuê tàu
chở hàng đa số do bên nhập khẩu thực hiện, tuy nhiên cũng có trường hợp khách hàng
ủy nhiệm cho tập đoàn thuê tàu hộ.
3. Kiếm tra chất lượng và so lượng than xuất khẩu
a. Nội dung kiêm tra
Kiểm ưa hàng hóa là một công đoạn không thể thiếu trong quá trình thực hiện hợp
đồng. Nội dung kiểm tra bao gồm kiểm tra về chất lượng than có đúng chụ tiêu về độ tro,
độ ẩm, chất lượng và kiểm tra về số lượng than để xem chất lượng và số lượng than có
phù họp vói yêu cầu Ương họp động hay không.
Việc kiểm tra chất lượng giám định cũng với mục đích kiểm ưa chất lượng hàng
xuất để tù đó rút kinh nghiệm, điều chinh chất lượng than, loại trừ những sản phẩm than
không đạt chất lượng. Việc kiểm tra chất lượng dựa theo các chi tiêu chất lượng: chi tiêu
về độ ẩm của than (độ ẩm càng thấp than càng tốt); chụ tiêu về độ tro (độ tro càng ít thì
than càng tốt); và chụ tiêu về nhiệt lượng của than. Khi kiểm tra chất lượng hàng hóa,
TKV thường áp dụng các bộ tiêu chuẩn kiểm tra như TCVN 172:1997 (ISO 589:1981),
TCVN 173:1995 (ISO 1171:1981)...'°
Số lượng than xuất khẩu được kiểm Ưa bằng cách đo thể tích khối nước mà tàu
chiếm chỗ đế đầm bảo số lượng than đúng và đầy đủ vói yêu cầu trong hợp đồng.
Như vậy, có thể nói rằng, tất cả các nội dung kiểm tra trên đều nhằm một mục đích là
để đảm bảo than được giao đúng quy định trong hợp đồng.
Phụ lục 2: C ác bộ tiêu chuẩn kiềm tra chất lượng than
54
b. Địa diêm kiêm ưa
Việc kiểm tra chất lượng được thực hiện tong quá trinh sản xuất N ối giao hàng trong câu
cảng, thì việc kiểm tra được tiến hành (móc khi giao hàng (tại đổng bãi chúa than sạch từ nhà sàn
ra), trong khi giao hàng (trên băng chuyền, trên Wago) và sau khi giao hàng (trong hầm tàu). Trong
trường hợp hàng xếp chuyển tải ra ngoài khơi thì than được kiểm tra trước khi giao hàng (hàng rót
từ trên bãi xuống xà lan), toong khi giao hàng (than từ ngoạm xuống tàu) và sau khi giao hàng (than
trong hầm tàu). Việc kiểm tra này phải hoàn toàn chính xác.
c. Người tiến hành kiếm tra
Hầu hết các khách hàng nước ngoài khi mua than đều yêu cầu than phải được giám
định qua các công ty giám định trung gian độc lập để kết quả được khách quan. Từ trước
đến nay ta và khách hàng thường sằ dụng Vinacontrol, Quacontrol để làm nhiệm
vụ này.
T KV cũng có một đơn vị thành viên chuyên thực hiện kiểm tra, giám định
số lượng và chất lượng sản phẩm (Công ty cổ phần giám định TKV). Đe việc
kiểm tra được tiến hành tốt thì Tập đoàn thường cằ các cán bộ giám định trực
thuộc T KV cùng tham gia v ới các công ty giám định trung gian để kết quả
được tốt, chính xác và công bằng hơn. Sau khi kiểm tra chất lượng và số lượng
than xuất khẩu, người bán sẽ lấy chứng nhận cùa công ty giám định trung gian
và phí kiểm tra chất lượng do bên bán trả.
4. Mua bảo hiểm
Công việc này thường ít được tiến hành vì khi xuất bán Tập đoàn thường
bán theo điều kiện FOB.
5. Làm thủ tục hải quan
Các công ty kho vận trực thuộc tập đoàn là đơn vị làm thủ tục hải quan cho
than xuất khẩu. Than xuất đi tại cảng nào, trực thuộc kho vận nào thì công ty
55
kho vận đó chịu trách nhiệm làm thủ tục. Quy trình làm thủ tục hải quan tiên
hành qua các bước:
Sơ đồ 4: Quy trình làm thủ tục hái quan
Đăng kí tờ
khai Phúc tập hồ sơ và
kiểm tra sau
thông quan
Hải quan kiếm
tra sơ bộ hồ sơ
Thông
quan Miễn kiếm tra chi
tiết hồ sơ, miễn
kiểm tra thực tế
hàng hóa Luồng
xanh Ra lệnh
hình thức
Làm nghĩa
vụ thuế Luống
vàng Kiểm tra chi tiết
hồ sơ, miễn kiếm
tra thực tế hàng
hóa
Kiểm tra chi tiết
hồ sơ, kiểm tra
thực tế hàng hóa Luồng
đỏ
Nguồn: Phòng xuất khấu than- TKV
Đa số than xuầt khẩu từ TKV đều thuộc luồng xanh vì TKV là một tập đoàn
lớn của nhà nước, có uy tín, luôn chầp hành đúng pháp luật, nộp thuế đầy đủ...
6. Giao hàng
Sau khi nhận được lệnh của TKV, các công ty kho vận trực thuộc tập đoàn
sẽ tiến hành giao hàng. Các công ty kho vận sẽ thông báo lên Tập đoàn thời gian
bắt đầu làm hàng, tốc độ bốc rót. Sau đó, TKV sẽ thông báo với khách hàng về
thời gian bắt đầu làm hàng và kết thúc làm hàng.
Trong quá trình bốc rót hàng nếu tàu phải lưu lại lâu hơn so với thời gian
cho phép thì người bán sẽ phải trả một khoản tiền phạt cho người mua theo mức
56
phạt quy định trong họp đồng (thường là 6000 USD/ngày - nếu là tàu 3 vạn tấn,
đối với khách hàng Trung Quốc). Thời gian làm hàng thường quy định trong họp
đồng xuất khẩu than thường là ngày 24 tiếng tính từ nửa đêm hôm trước đến nửa
đêm hôm sau, ngày làm việc thời tiết tốt, không kể ngày lễ và chủ nhật dù có làm
hay không, và đưổc quy định trong hổp đồng như sau WWDSHEXEU. Quy định
ngày làm việc theo cách này rất có lổi cho phía tập đoàn vì như thế ta có thế
tranh thủ bốc rót hàng vào các ngày chủ nhật, ngày lễ đế giải phóng tàu nhanh và
sẽ đưổc thưởng và không phải phạt. Nếu như tàu đưổc giải phóng sớm hơn thòi
gian cho phép thì người mua phải thưởng cho người bán số tiền thưởng quy định
trong hổp đồng ( 3000 USD/ngày - với tàu 3 vạn tấn và khách hàng Trung Quốc,
ngày làm việc quy định WWDSHEXEU). Tiền phạt và thưởng thay đổi tùy
thuộc vào trọng lưổng tàu và khách hàng, tàu càng nhỏ thì tiền thưởng và phạt
càng ít và ngưổc lại hay đối với khách hàng Trung Quốc thì tiền thưởng và phạt
nhỏ hơn đối với khách hàng Nhật Bản.
Sau khi bốc xếp xong người bán có nhiệm vụ phải thông báo bằng điện cho
người mua những thông tin cần thiết như số lên tàu, số vận đơn, ngày tàu rời
cảng, số lưổng và giá trị của lô hàng.
7. Làm thủ tục thanh toán
Trong thanh toán thường có nhiều phương thức thanh toán như trả bằng séc, hối
phiếu, thanh toán bằng L/C. Phương thức thanh toán mà T KV sử dụng chủ yếu là L/C.
Phương thức này đảm bảo đưổc quyền lổi của Tập đoàn cũng như của khách hàng.
Khi họp dồng xuất khẩu quy định việc thanh toán bằng L/C thì Tập đoàn có trách
nhiệm đôn đốc khách hàng mờ L/C. Sau đó, bước đầu tiên là phải kiểm tra xem L/C có
phù hổp với yêu cầu ừong hổp đồng hay không. Nêu L/C không phù hổp với những
quy định trong họp đồng thi phải yêu cầu khách hàng sửa đổi L/C rồi mới giao hàng.
57
Một điều được công ty lưu ý đó là khi lập bộ chứng từ thanh toán phải nhanh
chóng và phù hợp với L/C cả về nội dung, hình thức nếu không sẽ bị từ chối thanh toán,
do đó phía tập đoàn sẽ bị thua thiệt.
Bộ chứng từ thanh toán bao gồm các chứng từ sau:
- Hóa đơn thương mại, bản chính, nói rõ hàng đã xếp lên tàu của người mua, đơn
giá hàng cũng như trừ phạt chất lượng nếu có.
- Cả bộ 3/3 vận đơn đường biển gốc và vận đơn bản sao không có giá trị thanh
toán nêu rõ: người nhận hàng; địa chi thông báo; mô tả hàng hóa; cảng xếp hàng; cảng
dụ hàng.
- Chứng nhận chất lượng, 4 bản chính do Vinacontrol (hoặc KCS) cấp và ki ghi
rõ chất lượng thực tế của lô hàng, dục trên tiêu chuẩn Việt Nam bản in mới nhất.
- Chứng nhận trọng lượng giám định mức nước, 4 bản chính do Vinacontrol
(hoặc KCS) cấp và kí, chỉ rõ số lượng hàng bằng tấn mét đã xếp lên tàu người
mua.
- Chứng nhận xuất xứ, 2 bản gốc, Ì bản sao do một tổ chức thẩm quyền
Việt Nam cấp và kí.
- Tuyên bố do thuyền trưởng cấp và kí nêu rõ tàu đã nhận ít nhất toàn bộ số
lượng đã yêu cầu trong thông đạt sẵn sàn của mình và nêu rõ có bị phạt bốc rót
chậm hay không. Trong trường hợp tàu nhận hàng ít hơn so với thông đạt sẵn
sàng của mình thì phải nêu rõ số lượng giao thực.
- Tuyên bố do người hưởng lợi cấp và kí.
Khi người bán đã có đầy đủ những chứng từ phù hợp nêu trên thì nhanh
chóng xuất trình cho ngân hàng do hai bên thỏa thuận trong họp đồng bộ chứng
từ kèm theo hối phiếu do mình kí phát trong thời gian hiệu lực thanh toán của
ÚC. Ngân hàng nhận chứng từ, bằng nghiệp vụ vua mình có trách nhiệm đòi tiền
về cho người bán.
58
1.3.4. Sau khi thực hiện hợp đồng
- Giải quyết khiếu nại (nếu có)
Từ trước đến nay trong hoạt động xuất khẩu than đã có nhiều khiếu nại lớn
nhỏ. Những khiếu nại đó chủ yếu là về chất lượng, trọng lượng than nên việc xác
định lỗi tại ai không mấy phức tạp, chưa có vụ nào nghiêm trọng đến mức phồi đưa ra
trọng tài mà việc giồi quyết chủ yếu vẫn là thương lượng giữa hai bên.
- Đảnh giả két quả hợp đòng
Sau khi kết thúc việc thực hiện một hợp đồng xuất khẩu nào Tập đoàn Than cũng
thường tổ chức đánh giá kết quà, xác định các chi phí có liên quan để xác đinh lợi
nhuận của từng hợp đồng và gửi những chứng từ cần thiết cho bộ phận kế toán để
hạch toán lỗ lãi.
2. Những nhân tố ồnh hưởng hoạt động xuất khấu than của Tập đoàn Công
nghiệp Than Khoáng sồn Việt Nam
2.1. Các quy định pháp luật, chí thị và chinh sách của chính phủ
Mục tiêu kinh doanh chính của T KV là khai thác nguồn khoáng sồn than
Việt Nam và tham gia sồn xuất điện nhàm đáp ứng nhu cầu của Việt Nam. Do
tầm quan trọng có tính chiến lược của T KV đổi với nền kinh tế Việt Nam, T KV
là một trong những doanh nghiệp nhà nước hiện nay đã được chuyển đổi thành
một "Tập đoàn kinh tế", dưới sự quồn lý trực tiếp của Thủ Tướng Chính Phủ. Do
đó các hoạt động kinh doanh của T KV chịu sự điều chỉnh trực tiếp của các quy
định pháp luật, chỉ thị và chính sách của Chính Phủ.
Xuất khẩu than hiện phồi chịu thuế xuất khẩu ở mức 1 0% (áp dụng từ ngày
15/2/2009). Ngoài ra mức giá mà T KV có thể bán than cho một số ngành nhất
định trên thị trường nội địa do Chính Phủ điều chỉnh, phù hợp với chính sách của
Chính Phủ nhằm đồm bồo an ninh nguồn năng lượng quốc gia và thúc đẩy sự
phát triển của nền kinh tế Việt Nam. Hiện nay nền kinh tế đang tăng trường Việt
59
Nam ngày càng cần nhiều than hơn, nhu cầu tiêu thụ than trong nước dự báo còn
tăng trong những năm tới. Lạm phát có thể khiến cho Chính Phủ buộc phải thực
hiện các chính sách nhằm giảm tình trạng leo thang của giá cả, điều này có thể
ảnh hưởng đến khả năng T KV quyết định tăng giá than đối với thị trường trong
nước.
Các quy định pháp luẩt, chỉ thị và chính sách của Chính Phủ được ban hành
trong tương lai có thể thúc đẩy sự tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam nhưng điều
đó có thể ảnh hường bất lợi đến hiệu quả xuất khẩu than của TKV cũng như là lợi ích
của ncv. Các quy định pháp luẩt, chi thị và chính sách ví dụ như thuế xuất khẩu
không chỉ ảnh hưởng đến khả năng T KV đạt được doanh thu cao từ hoạt động xuất
khẩu than mà còn ảnh hường đến việc Tẩp đoàn tăng giá bán than đối với thị trường
trong nước.
2.2. Các thay đỗi về ánh hình chính trị và kinh tể trong khu vực và Quốc tế
Than xuất khẩu sang các thị trường lớn bao gồm Trung Quốc, Nhẩt Bản, Hàn
Quốc và Tây Âu chiếm phần lớn doanh thu bán than của TKV trong năm 2008. Các
thay đổi về tình hình chính trị và kinh tế khó có thế tiên đoán được. Cụ thế là, nếu
tình hình kinh tế tại các nước nhẩp khẩu than từ Tẩp đoàn bị suy giảm thì doanh số
xuất khẩu của T KV có thế bị sụt giảm cơ bản. Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng
kinh tế thế giới, số lượng than xuất khẩu của TKV trong những tháng gần cuối năm
2008 giảm đáng kể, than bị tồn kho, không xuất khẩu được, ảnh hưởng lớn đến kết
quả kinh doanh của Tẩp đoàn.
Mặt khác, mức tăng trưởng kinh tế trong tương lai giảm đi làm giảm doanh thu
của TKV, từ đó dẫn đến T KV không có khả năng đầu tư thích đảng vào việc xây
dựng và phát triển mỏ cũng như các trang thiết bị khai khoáng có liên quan.
60
Những sụ kiện này có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả xuất khẩu than của TKV.
2.3. Các nhân tố khác
Đầu tiên phải kể đến đó là tính không ổn định về giá trị đồng tiền của tiền đồng
Việt Nam so với các đơn vị tiền tệ mạnh khác.Trong hoạt động xuất khẩu than, đồng
tiền thanh toán là USD. Do vậy, sự biến động của tỷ giá hừi đoái sẽ ảnh hưởng hoạt
động xuất khẩu than của TKV. Khi Việt Nam đồng mất giá (tỷ giá USD tăng), giá than
tính theo USD theo đó sẽ cao hơn, xuất khẩu than khi đó sẽ có lọi.
Ngoài ra, một sừ hoạt động kinh doanh quừc tế sau sẽ làm giảm hiệu quả xuât
khẩu than cùa Tập đoàn:
- khó khăn ừong việc cuông chế việc thực hiện các họp đồng đã kí kết và thu tiên
bán hàng tại các thể chế pháp lí khác.
- việc thực hiện quy chế quản lý ngoại hừi.
3. Đánh giá hoạt động xuất khấu than của T KV
3.1. Những kết quả đạt được
3.1.1. Công tác thị trường
Trong thời gian qua, TKV đã bám sát diễn biến của thị trường để tận dụng cơ hội
của thị trường, kịp thòi cập nhật nhu cầu của thị trường và làm cơ sở để có kế hoạch
chuẩn bị chân hàng tiêu thụ, giao than kịp thòi và đúng tiến độ cho khách hàng. Công
tác thị trường được triển khai theo hướng chuyên môn hóa trong đó TKV chủ trì và
trực tiếp giao dịch, ký kết hợp đồng xuất khấu than vào các thị trường chủ chừt như
Nhật Bản, Tây Bắc Âu, hay trực tiếp giao dịch qua các kênh phân phừi lớn vào Trung
Quừc. Các khu vực thị trường còn lại được giao cho Công ty Coalimex, Công ty Cảng
kinh doanh và Công ty CBKD than Miền bắc. Việc nam bắt thông túi thị trường, giá cả
đã được cập nhật thông qua các hệ thông thông tin chuyên ngành năng lượng và than,
thông tin từ các cơ sở khách hàng và khừi nghiệp vụ trong toàn Tập đoàn. Để làm từt
công tác thị trường nhằm hạn chế nguồn than xuất khẩu lậu theo đường tiểu ngạch,
61
TKV đã chủ động làm việc với Tổng cục Hải quan phát hành văn bản quy định than
xuất khẩu phải có chứng nhận từ Tập đoàn TKV.
Bên cạnh đó, để nâng cao hình ảnh của TKV trên thị trường nước ngoài đống thòi
mở rộng mạng lưới tiêu thụ than xuất khẩu, TKV đã áp dụng các biện pháp xúc tiến
thương mại như tham gia hội chợ triển lãm thương mại trong nước và quốc tê, phát
hành tạp chí để quảng bá cho sản phẩm của mình. Lãnh đạo TKV còn trực tiếp đi cùng
các các đoàn doanh nghiệp Việt Nam theo các đoàn lãnh đạo chính phủ sang thị trường
các nước để tìm kiếm và mở rộng cơ hội làm ăn với các khách hàng mới, thị trường mới.
3.1.2. Đầu tư đối mới công nghệ
• về công nghệ khai thác - chế biến than
Tập đoàn đã tập trung đầu tư chiều sâu, đổi mói công nghệ khai thác. Hoạt động
đầu tư đổi mới công nghệ khai thác than của TKV đã góp phần giúp nâng cao sản
lượng than nguyên khai trong thời gian qua, đa dạng hóa chủng loại than khai thác,
tăng tỷ ừọng sản phẩm than chất lượng cao. Năng suất tăng cao, năng lực sản xuất của
các đơn vị đều tăng mạnh.
TKV cũng tích cực mở rộng quan hệ họp tác quốc tế về chuyển giao công nghệ
ừong việc thăm dò tài nguyên, trong nghiên cứu khai Me mỏ như hợp tác với Nhật
Bản về thăm dò than đống bằng Bấc Bộ, hợp tác với Nga trong nghiên cứu ổn đinh bờ
mỏ, nổ mìn và khai thác lộ thiên... Những hoạt động tích cực này đã góp phần hiện đại
hóa hoạt động sản xuất,chế biến than của TKV, đưa Tập đoàn phát triển ngày càng
vững manh và ổn định.
• về phát triển công nghệ thông túi (CNTT)
Song song vói việc đổi mới công nghệ sản xuất, khai thác, chế biến than, T KV
cũng dành sự đầu tư thích đảng vào việc phát triển công nghệ thông tin, theo kịp xu
hướng của thời đại. Cụ thể, TKV đã:
62
- Đổi mói phương pháp cập nhật và xử lý thông tui trên cơ sờ ứng dụng thành tựu
mới nhất của CNTT trợ giúp cho quá trình ra quyết định quản lý và điều hành sản xuât
kinh doanh (SXKD) một cách nhanh chóng và có hiệu quả nhất Cùng vói đó là nhiệm
vụ quảng bá thông tin về sản phẩm và doanh nghiệp trên Internet đọ hội nhập và giao
lưu thương mại quốc tế. Thiết lập các mối quan hệ kinh doanh với đối tác trên nên
thương mại điện tử.
- Đẩy manh ứng dụng CNTT vào mọi mặt hoạt động SXKD của Tập đoàn: hệ
thống thông tín liên lạc tong mỏ hầm lò, lộ thiên, vận tải đường sắt, cảng xuất than;
triọn khai các công trình, dự án tự động hóa trong các nhà máy cơ khí của ngành
than (cơ khí lắp ráp, chế tạo, sửa chữa)... Thực chất đây là sự gan kết giữa CNTT
và Tự động hóa là một ương những chủ trương đã và đang được Đảng, Nhà nước
hết sức quan tâm và khuyến khích phát triọn. Sự gắn kết giữa CNTT và Tự động
hóa càng tạo điều kiện phát huy nội lực trong các lĩnh vực công nghệ mũi nhọn,
bổ sung khắc phục được những hạn chế về tri thức cho đội ngũ những người làm
việc trong các chuyên ngành hẹp đồng thời sẽ thúc đẩy phát triọn công nghiệp
phàn cứng về điện tử, máy tính dần thay thế cho các sản phẩm công nghiệp nhập
ngoại.
- Triọn khai ứng dụng CNTT trong lĩnh vực kiọm soát và điều hành tập trung
công tác vận tải mỏ (dispatching), cụ thọ là công nghệ định vị vệ tinh GPS kết hợp với
xử lý thông tin cơ sờ dữ liệu đọ tối ưu hóa năng suất và hiệu quả vận tải.
3.1.3. về chất lượng sản phàm
Đọ tăng cuông sức cạnh tranh của sản phẩm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh, T KV cũng tiến hành kiọm soát chặt chẽ chi phí sản xuất, lưu thông thông
qua các giải pháp tổ chức sản xuất, đổi mới công nghệ, và quản trị nội bộ, mở
rộng quan hệ quốc tế. T KV đã thực hiện các chương trình họp tác với Trung
63
Quốc về thiết kế công trình hầm lò, xử ly nước thải mỏ lộ thiên, công nghệ sàng,
tuyển thèm.
T KV cũng đã tiến hành lập phòng giám định tại cảng để thực hiện các khâu
giám định. ở tất cà các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thuộc T KV đểu có
lực lượng kiểm tra chất lượng sản phụm được trang bị các phương tiện cần thièt
để kiểm tra, chịu trách nhiệm về chất lượng than giao cho khách hàng đúng theo
hợp đồng ký. T KV cũng thành lập Trung tâm Đo lường và Giám định sản phàm,
trong đó có phòng hóa nghiệm mang số hiệu V I L AS 012 đã được Tống cục Tiêu
chuụn Đo lường Chất lượng nhà nước cấp chứng chì đánh giá phù họp với yêu
cầu của tiêu chuụn Việt Nam T C VN 5951:1995 (ISO/IEC Guide 25) cho lĩnh
vực hóa học. Trung tâm này là đem vị trực thuộc do T KV thành lập với nhiệm vụ
giám định và kiểm tra xem các sản phụm có phù hợp với quy cách phàm chất
yêu cầu trước khi xuất khụu hay không. Bên cạnh việc thành lập Trung tâm giám
định than của Tập đoàn thì T KV còn thiết lập mối quan hệ với hai trung tâm
giám định và kiểm tra chất luợng là V I N A C O N T R OL và SGS. Việc họp tác chặt
chẽ và có những thông tin chính xác kịp thời từ các trung tâm này đã giúp T KV
tránh được những sai lệch trong chính sách sản phụm của mình.
Có thể thấy, công tác giám định sản phụm là một hoạt động đuợc Tập đoàn
hết sức chú trọng, cho thấy trách nhiệm và những nỗ lực của T KV trong công tác
đảm bảo và không ngừng nâng cao chất lượng sản phụm, từ đó tăng cường khả
năng cạnh tranh của sản phụm than Việt Nam trên thị trường thế giới.
3.1.4. về việc giao than xuất khấu
Trong năm 2008 vừa qua T KV đa ban hàng sửa đổi Quy trinh giao than xuất
khụu. Những năm trước, các nhà máy tuyển than sẽ chịu trách nhiệm sàng tuyển và
giao than tại cảng. Từ năm 2008, than sau khi sàng tuyển sẽ được chuyển về các
64
Công ty kho vận để rót lên tàu. Việc thành lập các Công ty kho vận trực thuộc Tập
đoàn giúp cho việc quản lý than xuất khẩu được dễ dàng hơn.
Bên cạnh đó, TKV cũng đã có văn bản phân chia sản lượng than xuất khẩu theo độ
ẩm và nhiệt trị ngay từ đầu năm để đảm bảo tính công bằng cho các đơn vị khi giao than.
Trong năm 2004-2008, quan hệ giữa cung cầu than tiếp tốc mất cân đôi, có lợi
cho phía cung nên sản lượng than sản xuất ra đến đâu hết đến đó, tồn kho ít, chủ yếu
tồn kho than chất lượng xấu, các than chất lượng cao không còn hàng.
Đối vói công tác tổ chức bốc xếp, TKV đã chủ động đầu tư trang thiết bị đe tập
trung bốc xếp đảm bảo đủ năng lực và đáp ứng nhu cầu giao than trong tình hình
hiện nay. N ăm 2008, số tiền thưởng do bốc rót tàu nhanh là 725.000 USD 11. Ngoài ra,
Tập đoàn còn có những chính sách ưu tiên về cầu cảng và bốc xếp hàng cho các khách
hàng truyền thống và chiến lược như Nhật Bản, Tây Âu.
Nhìn tống quát, ương những năm vừa qua TKV đã đạt có những bước tăng trưởng
nhanh, bền vững, đáp ứng nhu cầu về than của nền kinh tế và đã giành một phần quan
trọng để xuất khẩu đủ bù lỗ cho thị truồng nội địa. Than Việt Nam đang dần có được
một vị thế vững chắc trên thị trường thế giới.
3.2. Những vấn đề còn tồn tại
Xuất khẩu than là hoạt động được ncv thực hiện trong hơn chốc năm qua dựa
trên cơ sở phương thức xuất khẩu than từ rất nhiều năm trước, việc tổ chức xuất khẩu
than hiện nay được đánh giá là bài bản, tổ chức tốt và có qui củ. Tuy nhiên hoạt động
xuất khẩu hiện nay không phải là không có những tồn tại cần giải quyết cố thể như sau:
3.2. ỉ. Khó khăn ù-ong việc tìm kiếm và mở rộng thị trường
Việc mờ rộng mạnh thị trường của TKV hiện nay gặp rất nhiều khó khăn.
Nguyên nhân không phải TKV thiếu những chuyên gia Marketing giỏi mà chính là
11 Tạp chí Than - Khoáng sàn Việt Nam, số 16 - 25/08/2008
65
đạc tính kĩ thuật của than Việt Nam. Than Việt Nam tuy chất lượng rất tốt nhưng khá
rắn và chất bốc thấp, nên chì thích hợp với công nghệ của một số nhà sử dụng nhát
định nhu JFE, Nippon Steel của Nhật, Archelor của Pháp, CVRD của Braãl, hay một
số nhà máy của Trung Quốc. Chính vì vậy, thị trường của than Việt Nam (nhát là các
loại than tốt) khá ổn định nhưng cũng rất khó mở rộng thị trường.
Điều này sẽ được cễi thiện rõ rệt sau năm 2010, khi bể than đồng bang sông
Hồng được đưa vào khai thác. Than ở đây rất mềm, dễ đốt và quan trọng nhất là phù
hợp với công nghệ của rất nhiều nhà máy xi măng và sắt thép. Vì vậy dự báo thị
trường xuất khẩu của TKV sẽ được mở rộng sau năm 2010.
3.2.2. Tồn tại nhiều vấn đề trong công tác giao than xuất khấu
TKV vẫn chưa phối họp tốt vói các Công ty giám định để kiểm ưa tình hình giao
than của các đơn vị, đặc biệt là chưa chấm dứt được tình trạng giao thiếu than cho các tàu.
Bộ máy còn cồng kềnh thiếu linh hoạt, sự phối kết họp giữa các đơn vị tham gia
xuất khẩu than chưa được chặt chẽ dẫn đến trường họp tàu ra vào cễng không họp lý,
gây thắc mắc cho khách hàng và làm ễnh hưởng đến kế hoạch giao than của cễ Tập
đoàn. vẫn còn có tình trạng các tàu lớn sau khi xếp hàng trong cầu ra chuyển tài phễi
đợi hàng lâu, có trường hợp thiếu than, xếp lên tàu không đủ so với sơ đồ tàu khiến
khách hàng đành phễi cho tàu chạy chấp nhận trễ cước khống thay vì đợi hàng vì tiền
phạt cước khống quá cao.
Công tác tổ chức giao hàng còn chậm, như tổ chức triển khai làm món nước tàu
chậm, khi tàu đến gần cầu mới tổ chức làm món tàu nên khi có vướng mắc xễy ra
không xử lý kịp thời làm ễnh hưởng đến kế hoạch bố trí tàu vào cầu.
3.2.3. Nhũng ton tại khác
Một số tồn tại trong công tác xuất khẩu than ở T KV cần khắc phục sớm như:
- Chưa có phương án tồ chức bễo vệ than chuyển tễi tại khu vực giao hàng, đã
để xễy ra tình ừạng mất cáp, nhất là thòi gian tàu làm hàng vào buổi tối.
66
- Chưa chú ừọng trong việc nâng cao hơn hiệu quả xuất khẩu bằng cách tiêt
kiệm chi phí, giảm hao hụt trong giao nhận hàng hoa.
- Chưa thật sự quan tâm đến việc giành quyền thuê tàu, mua bảo hiểm hàng
hoa để có thể nâng cao hơn nữa lợi nhuận của việc xuất khấu.
- Trình độ chuyên môn của người lao động chưa cao. Cụ thể cán bộ trực tiêp
làm công tác xuất khẩu được đào tầo chính qui bài bản về ngoầi thương còn chiêm tỉ
lệ ít dẫn đến chất lượng công việc không cao.
- Chưa đầu tư đúng mức về cơ sở hầ tầng kỹ thuật cho việc vận chuyển và
bốc xếp than dẫn đến tốc độ xếp hàng chậm làm than Việt Nam mất tính cầnh
tranh hơn so với các nước xuất khẩu than khác do người nhập khẩu phải chi phí thêm
về tiền phầt lưu tàu. Phương tiện bốc dỡ tầi nhiều cảng không đủ hiện đầi cũng là
nguyên nhân làm kéo dài thời gian giao hàng, gây khó khăn và tốn kém cho cả hai
bên.
Như vậy, bên cầnh những kết quả đã đầt được, những tồn tầi về hoầt động giao
hàng xuất khẩu cũng như trong công tác thị trường hay trong nội bộ Tập đoàn đã làm
ảnh hưởng nhiều đến uy túi của Tập đoàn, đưa đến những tranh chấp kiện tụng không
đáng có. Đây cũng chính là cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất những giải pháp thúc đay
xuất khẩu than của Tập đoàn trong thời gian tới.
IV. Triển vọng của hoầt động xuất khấu than ở T KV
1. Triển vọng về cung và cẩu
Cùng với các nguồn nhiên liệu khác, than đá đang và sẽ đóng vai trò chủ đầo trên
thế giới, đặc biệt là than antraxit - một chủng loầi than có hàm luông các bon cao nhất
và được dùng trong rất nhiều lĩnh vực. Cung ứng 2 5% nhu cầu năng lượng của thế giói
với trữ lượng dồi dào và rộng khắp trong khi giá cả lầi tương đối rẻ, than đá đang được
xem là nguồn nhiên liệu "tình thế" trong giai đoần nhân loầi đang cố gắng tách khỏi sự
lệ thuộc vào dầu-khí và chuyển dần sang các dầng nhiên liệu bền vững, thân thiện với
67
môi trường như năng lượng mặt trời và gió. Than đả được dự báo sẽ đóng vai trò chủ
chốt trong việc đáp ứng nhu cầu năng lượng của thế giói trong vòng 20 năm nữa.
Theo cơ quan năng lượng nguyên tử quốc tế IEA, nếu không có đột biến, theo đả này,
nhu cầu dùng than sẽ tăng gấp gần 3 lần tò nay đến năm 2050. Mức dự trữ của than
cũng rất lớn đủ cho 155 năm sản xuất, ừong khi với tốc độ hiện nay, dầu chễ còn đù
cho 45 năm và 60 năm đối vói gas (đánh giá của BP).
Các nguồn thông tin cập nhật và diễn biến thị trường than thế giới và khu vực tới
thòi điểm hiện nay cho thấy, thị trường than thế giới những năm tói vẫn tiếp tục tong
tình trạng "cầu lớn hơn cung". Các nước sản xuất than antraxit hiện nay là Việt Nam,
Trung Quốc, Nam Phi, Nga, Ukraina, Bắc Triều Tiên, Mỹ, Đức, Anh. Do nhu cầu về
than antrraxit trong nước tăng nên tất cả các nước xuất khẩu than antraxit ờ trên từ
năm 2003 đã đều giảm số lượng than xuất khẩu so với trước kia ngoại trừ Việt Nam và
Bắc Triều Tiên. Đồng thòi do tình hình chính trị ở Bắc Triều Tiên nên không nhiều
người quan tâm đến việc nhập khẩu than ở Bắc Triều Tiên mặc dù giá than thấp hơn so
vói của Việt Nam.
Riêng Việt Nam có sự tăng trưởng vượt bậc cả về nhu cầu trong nước lẫn x uầ
khẩu. Theo tỷ lệ như nhũng năm gần đây số lượng than xuất khẩu chiếm gần tương
đương vói số lượng than tiêu dùng nội địa. Cho dù hiện nay khi nhu cầu nguyên liệu
than của Việt Nam có tăng lên và vói yêu cầu phải ưu tiên cho nhu cầu nội địa thì
nguồn cung cấp cho xuất khẩu vẫn hoàn toàn dồi dào do thực tế là hiện nay các ngành
công nghiệp của Việt Nam chi sử dụng khoảng 5 ừong tổng số 20 loại than đang được
sản xuất.
Hiện nay do giá dầu mỏ và khí đốt tăng cao đồng thời lượng tiêu thụ năng lượng
trên phạm vi toàn thế giới vẫn tiếp tục tăng lên, nên nhu cầu về than vẫn tiếp tục tăng.
Nhu cầu đạc biệt tăng mạnh tại các nền kinh tế đang tăng trưởng nhanh như Ấn Độ và
Trung Quốc, là noi than vẫn là nguồn năng lượng chính đối vói các nhà máy điện và
68
luyện kim. Biểu đồ dưới đây thể hiện nhu cầu về điện năng của thế giới tăng cao dẫn
tói cầu về than cũng tăng cao, tạo ra cơ hội phát triển về lâu dài cho ngành than.
Biểu đồ 5: Nhu cầu điện năng thế giới 1997-2020
6.000 ì
1.000
1
1 0 -I
1997 2010 2020
Nguồn: Energy inỷormatỉon administration (EIA)
Như vậy trong khi nhu cầu về năng lượng trên thế giói vẫn ngày một tăng và hầu
như toàn bộ các nước xuất khẩu than khác không thể tăng được lượng than xuất khẩu
thì Việt Nam với các lọi thế của mình hoàn toàn có thể chiếm lĩnh và làm chủ thị
trường than antrraxit thế giói. Tuy nhiên Việt Nam cũng cần duy tri một lượng than
xuất khẩu hợp lí để có thể đữm bữo được an ninh năng lượng quốc gia.
2. Triển vọng về giá
Theo các nhà nghiên cứu thì giá than trong những năm tiếp theo chỉ có tăng
chứ không thể giữm do giá dầu mỏ và khí đốt tăng cao. Việt Nam lại có lợi thế
có nguồn than antraxit có số lượng lớn, chất lượng rất tốt và ổn định. V ới vị tri
địa thuận lợi than của Việt Nam trờ nên cạnh tranh hơn nhiều so với các quốc gia
xuất khẩu than khác như úc, Nam Phi, Nga, Indonesia...
69
Giá than sẽ tăng những năm tiếp theo do nhu cầu tăng nhưng nguôn cung
không tăng thậm chí còn giảm. Giá than chất luợng tốt dùng cho nhà máy nhiệt
điện đã lên tới 56 USD/tấn, cao hơn rất nhiều so với mức giá gần 30 USD
vào đầu năm 2003. Giá than đá Châu Á dự báo sẽ tăng trong thời gian tới do
nhu cầu tiêu thụ tăng mạnh hơn so với nguồn cung. Trong năm 2009 giá than
trung bình hiện nay là 50USD nhưng dự kiến là sẽ còn tiếp tục tăng. Nhà
kinh tế Mark Mobius của Công ty Quản lý tài sản Templeton (Singapo) dự
báo giá than Châu Á có thẩ tăng 4 2% trong vòng 5 năm tới.
Hiện nay, Nhật Bản là khách hàng mua than lớn nhất của Việt Nam sử
dụng trong rất nhiều ngành công nghiệp như xi măng, nhiệt điện, thép...
Nhật Bản cũng là nước có độ dài vận chuyẩn thuộc loại trung bình so với các
quốc gia khác. Hiện nay điều kiện bốc xếp của Việt Nam kém hơn các nước
xuất khẩu than khác trong khi đó khi giá than của Việt Nam gần như ngang
bằng với giá than thế giới nhưng vẫn được khách hàng Nhật Bản chấp nhận
chứng minh cho triẩn vọng sáng sủa cho than xuất khẩu của Việt Nam trong
những năm tiếp theo.
3. T r i ẩn vọng về cơ sở hạ tầng phục vụ xuất khẩu than
Cùng với khoảng 10 cảng nhỏ Tập đoàn Than hiện đang quản lý hai cảng
than lớn là cảng Hòn Gai và Cảng cẩm Phả. Trước đây, Cảng Hòn Gai chỉ có thẩ
tiếp nhận tàu có trọng tải đến 30.000 MT DWT, cảng cẩm Phả có thẩ tiếp nhận
tàu có trọng tải đến 60.000 MT DWT. Tốc độ xếp hàng tại cầu cảng cẩm Phả
hiện nay khoảng 12.000 MT/ngày và tại vùng neo cảng Hòn Gai và cẩm Phả tốc
độ xếp hàng khoảng 6.000 MT/ngày. Tốc độ xếp hàng hiện nay đã cao hơn nhiều
so với 10 năm trước nhưng so sánh với tốc độ xếp hàng là 40.000 MT/ngày ở
cảng Thượng Hải, Trung Quốc và khoảng 20.000MT/giờ ờ cảng Richard Bay,
Nam Phi thì tốc độ xếp hàng ở 2 cảng chuyên dụng của Việt Nam là quá chậm.
70
Đe đảm bảo mục tiêu xuất khẩu 16-20 triệu tấn than trong năm 2009 12 và các
mục tiêu đặt ra, công trình mở rộng cảng cẩm Phả đã được thực hiện từ năm
2002 và đã hoàn thành vào giữa năm 2005. Hiện nay, cẩm Phả có thể tiếp nhận
tàu có trọng tải đến 70.000 MT DWT, có thể xếp hàng trong đồng thối 2 tàu
Panamax tại cầu cảng và tốc độ xếp hàng có thể đạt đến hơn 20.000 MT/ngày tại
cầu cảng.
Đồng thối với việc mở rộng và cải tạo cảng cẩm Phả, Tập đoàn đã và đang
đầu tư đế tăng năng lực kéo than từ mỏ ra cảng cụ thể là việc đầu tư thêm trang
thiết bị tại các cảng nhỏ tại mỏ than, phương tiện vận chuyển than như sà lan, tàu
hoa, hay ô tô đều đã được đàu tư mới hoặc nâng cấp.
Bên cạnh yếu tố máy móc thiết bị thì yếu tố con ngưối luôn là yếu tố quan tong
nhất. Các đon vị thành viên, các bộ phận liên quan đến hoạt động xuất khẩu than luôn
luôn ý thức được tầm quan trọng trong việc tuân thủ qui trình giao hàng đảm bảo giao
hàng đúng chất lượng số lượng, giải phóng tàu nhanh, giữ gìn và nâng cao uy túi
thương hiệu T H AN V I ỆT N AM trên thị trưống thế giới.
12 Kế hoạch 3040/QĐ-HĐQT
71
C h ư ơ ng 3
MỘT SÒ BIỆN PHÁP NHẰM ĐẤY MẠNH HOẠT ĐỘNG
XUẤT KHẨU THAN
ì. C h i ến lược đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu than
1. C h i ến lược từ phía nhà n ước
Trong chiến lược phát triển ngành than đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt tại Quyết định 89/2008/QĐ-TTg ngày 07/07/2008, Chính phủ đã đặt ra
chiến lược phát triển hoạt động ngành than cũng như hoạt động xuất khẩu than
theo hướng phát triển bền vừng, đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia và bảo vệ
môi trường. Quan điểm phát triển bền vững ngành Than phải là: "Phát triển
ngành Than bền vững theo các mực tiêu gia tăng sản lượng đáp ứng tối đa nhu
cầu của nền kinh tế, hài hoa với sự phát triển kinh tế - xã hội của cộng đồng, thân
thiện với môi trường và không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của
người lao động". Mực tiêu của chiến lược đó là:
- Ngành Than sẽ cơ bản sẽ phải ngăn chặn được việc gây ô nhiễm môi
trường và các nguồn nước vào năm 2010. Đến năm 2020, đáp ứng đầy đủ các
tiêu chuẩn môi trường trên toàn địa bàn vùng mỏ. Các mỏ than sẽ sử dựng loại
vật liệu mới, vỉ chống thủy lực thay thế vì chống gỗ và k im loại; vì neo, vì neo
kết hợp phun bê tông, bê tông phun, v.v... để chống giữ và bảo vệ các đường lò
trong điều kiện địa chất mỏ cho phép.
- Chú trọng đầu tu trang thiết bị công nghệ hiện đại, mức độ tự động hóa cao
nhằm đề phòng và loại trừ các sự cố mỏ. Hiện đại hóa và quân sự hóa Trung tâm
cấp cứu mỏ chuyên nghiệp, trang bị đầy đủ các trang thiết bị cấp cứu cá nhân
cho công nhân, đặc biệt là công nhân hầm lò để hạn chế đến mức thấp nhất tai
72
nạn lao động. Giảm tối đa hình thức vận tải bàng ô tô để giảm thiểu ảnh hưởng
xấu đến môi trường xung quanh.
- Việc gia tăng sản lượng than phải đi đôi vói nâng cao tối đa hệ số đìu hồi tài
nguyên và bảo vệ môi trường trong quá trình khai thác, sàng tuyển và chế biến than.
- Sử dụng than hợp lý, tiết kiệm gắn liền vói tăng cường chế biến than để đa dạng
hóa sản phầm, tạo ra các sản phầm sạch, nâng cao giá trị và giá trị sử dụng của than
(chế biến than thành phân bón, thành khí, thành dầu, v.v...).
- TKV cần thực hiện nhanh lộ trình vận chuyển than, khai thác than lộ thiên đê
chuyến nhanh sang khai thác than hầm lò; tiếp tục quản lý tốt nguồn tài nguyên khoáng
sản; bố sung thêm phương án bảo vệ môi trường...
- T KV cần phải phải đảm bảo an toàn lao động và giải quyết tốt vấn đề môi
trường; tập trung phát triển các dự án mới với mục tiêu không phải là sản lượng
mà là chất lượng và giá trị.
- Hoạt động của ngành Than sẽ được chuyển mạnh theo cơ chế thị trường,
hội nhập với thị trường khu vực và quốc tế có sự điều tiết của Nhà nước, đồng
thời sớm hình thành thị trường than cạnh tranh.
- Quan điểm về xuất khầu than của Chính phủ là "Việc xuất khầu than được thực
hiện trên cơ sờ ưu tiên đáp ứng nhu cầu than trong nước, đầm bảo hiệu quả kinh tế - xã
hội và cân đối tài chính cho ngành Than phù họp với từng thời kỳ tày theo nhu cầu,
khả năng khai thác than và tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước". Theo đó,
xuất khầu than chi là biện pháp tạm thòi để giải quyết một số những bất hợp lý ứong
cơ cấu tiêu thụ của ngành than hiện nay. về lâu dài lượng than xuất khầu sẽ phải còn
không đáng kê.
- Giá than sẽ được xác định phù hợp với cơ chế thị trường. Nhà nước điều tiết giá
than qua chính sách thuế và các công cụ quản lý khác. Giá than phải tiếp cận với giá thị
73
trường nhưng phải theo lộ trình; lập quy hoạch đóng cửa mỏ; đánh giá lại thuế xuất
khẩu tài nguyên cho phù hợp...
Tóm lại, mục tiêu nhà nước đật ra là phải gia tăng sản lượng than để đáp ứng ở
mức cao nhất nhu cầu than cệa nền kinh tế quốc dân, nâng cao giá trị gia tăng và
hiệu quả kinh tế - xã hội, giảm tổn thất tài nguyên, đặt ra mục tiêu hàng đầu là
phát triển hoạt động xuất khẩu than gắn liền với bảo vệ môi trường sinh thái trên
các địa bàn vùng than và đảm bảo an toàn lao động.
2. Chiến lược từ phía tập đoàn
Xuất khẩu than cệa Việt Nam trong những năm qua đã đạt được những
thành tựu rất đáng tự hào, góp phần trong việc giải quyết lao động, thu ngoại tệ
cho đất nước, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Nâng cao hiệu quả xuất khấu là
mục tiêu cệa nền kinh tế nói chung và cệa ngành than nói riêng. Mặc dù có
những thuận lợi trong việc xuất khẩu than những năm gần đây song ngành than
vẫn phải có phương hướng và chiến lược phát triển lâu dài riêng để cho việc sản
xuất và tiêu thụ than đạt hiệu quả cao nhất thu được nhiều ngoại tệ cho đất nước.
2.1. Chiến lược tống quát
Phát triển ngành than trở thành một ngành kinh tế-kỹ thuật hiện đại, có hiệu quả
cao, hài hoa với sự phát triển kinh te - xã hội cệa cộng đồng và thân thiện với môi
trường trên cơ sở tăng cường chế biến sâu sản phẩm than, phát triển kinh doanh đa
ngành, đay mạnh đổi mới và hiện đại hóa công nghệ, phát triển nguồn nhân lực, đảm
bảo an toàn lao động và bảo vệ môi trường nhằm đáp ứng ờ mức cao nhất nhu cầu
than cệa nền kinh tế, góp phần đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia.
2.2.1 về phát ưiển than
2.2 Chiến lươc cụ thể
Than vốn là nguồn tài nguyên không tái tạo được, nếu tiêu dùng và xuất
khẩu quá nhiều sẽ đến cạn kiệt tài nguyên. Tuy nhiên do cân đôi tài chính và để có
74
nguồn tái đầu tư nâng cao nàng lực sản xuất, nên trong những năm tới than Việt
Nam vẫn phải hướng ngoại (xuất khẩu) để bù đáp chi phí sản xuất, phục vụ cho sự
nghiệp công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước. Mục tiêu cụ thể như sau:
Thứ nhất, đến năm 2010 thăm dò xác định xong phần tài nguyên, trữ lượng
than nằm dưới mỷc 300m ở bể than Quảng Ninh; đồng thời tiến hành thăm dò tỷ
mỹ một phần bể than Đồng bằng Sông Hồng. Đến năm 2015 - 2020 thăm dò
xong bể than Đồng bằng Sông Hồng.
Thứ hai , gia tăng sản lượng than thương phẩm phù hợp với nhu cầu than
của nền kinh tế. Đặc biệt, đẩy mạnh việc nghiên cỷu công nghệ và chuẩn bị đầu
tư khai thác than Đồng bàng Sông Hồng, phấn đấu sau năm 2015 đưa một số mỏ
than của vùng này vào hoạt động.
Bảng 9: Mục tiêu sản lượng than thương phẩm đến năm 2025 Đơn vị: triệu tân
2025 2007 2008 2009 2010 2015 í 2020
40-42 42-44 44-47 55-60 65-70 75-80 37-40
(Nguồn: Tài liệu nội bộ TKV)
Thứ ba, đẩy nhanh việc nghiên cỷu công nghệ, triển khai các dự án chế biến
than theo hướng đa dạng hóa sản phẩm, tạo ra các sản phẩm sạch, thân thiện với
môi trường, đặc biệt là khí hoa và hoa lòng than nhằm nâng cao giá trị và giá trị
sử dụng của than. Phấn đau sau năm 2020 ngành chế biến than phát triển rộng rãi, thay
thế một phần xăng dầu và chiếm một tỉ lệ đáng kể ừong giá trị gia tăng của ngành than.
Thứ tư, không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh trên cơ sở quản trị chặt chẽ
chi phí, sử dụng tiết kiệm vật tư, năng lượng và nâng cao năng suất lao động thông qua
đổi mới, hiện đại hóa công nghệ và ỷng dụng rộng rãi các tiến bộ kỹ thuật. Giảm đáng
75
kể chỉ tiêu tổn thất than tong khai thác so với mỷc hiện nay.
Thứ năm, rút ngăn thòi gian làm hàng, nâng cao chát lượng than xuât khâu. Đây
mạnh xuất khẩu không có nghĩa chỉ là tăng sản lượng than xuất khẩu, mà trong thời
gian tới, chú trọng đa dạng hóa các chủng loại than xuất khấu, tăng sản lượng
than chất lượng cao. Xuất khẩu những chủng loại than trong nước chưa có nhu
cầu để thu lợi nhuận và đảm bảo cung cấp đủ than, phục vụ phát triển kinh tế
trong nước.
Để thực hiổn được các mục tiêu và định hướng phát triển ngành than nêu
trên, dự tính nhu cầu vốn đầu tư như sau :
Bảng 10: Nhu cầu vốn đầu tư đến năm 2025
TT Nhu cầu vốn đầu tư Đơn vị: triệu USD
2006-10 _____ 2016-25
Tổng sổ 1817,5 1319,2 2824,0
Bình quân năm 363,5 263,8 282,4
1 Đầu tư mới và cải tạo mở rộng 1721,4 1012,4 1438,1
Bình quân năm 344,3 202,5 148,8
2 Đâu tư duy trì công suât 96,1 306,8 1385,9 1 Bình quân năm 19,2 61,4 138,6
Nguồn : Tài liệu nội bộ TKV
Đe thực hiổn được các mục tiêu và định hướng phát triển ngành than nêu
trên, T KV dự kiến sẽ thu hút các nguồn vốn trong và ngoài nước thông qua cổ
phàn hóa, liên doanh, liên kết, vay thương mại, phát hành trái phiếu, cổ phiếu và
kêu gọi đầu tư nước ngoài (FDI). Ngoài ra, T KV cũng được hỗ trợ một phần vốn
ngân sách cho công tác: lập quy hoạch phát triển ngành than và vùng than, điều
76
tra cơ bản phần sâu bể than Quảng Ninh, bể than đồng bằng Bắc Bộ, các khu vực
than khác bao gồm cả than bùn.
Như vậy mục tiêu hàng đầu của T KV đặt ra đổi với ngành than nói chung và
hoạt động xuất khốu than nói riêng vẫn là vấn đề đảm bảo an ninh năng lượng quốc
gia. Theo đó, T KV vẫn tiêp tục tập trung đốy mạnh tiêu thụ sản phốm, duy tri sản xuất
kinh doanh. Sản xuất than trước hết là phải đáp ứng đủ nhu cầu than cho các ngành
kinh tế như điện, xi măng, giấy, phân bón; đốy mạnh công tác thăm dò, nâng cao sản
lượng khai thác than và các sản phốm khoáng sản; áp dụng cơ chế linh hoạt đế đây
manh xuất khốu than và sản phốm khoáng sản, đốy nhanh tiến độ các dự án xây dựng
mỏ hầm lò, các dự án điện với mục tiêu an toàn, ổn đinh, hiệu quả và phát triển...
2.2.2 về phát triển hài hoa với cộng đồng:
- Góp phần phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo, bình đang giới, giữ
vững quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên các địa bàn vùng than.
- Phát triển hài hoa với các bạn hàng nhằm mục tiêu "cùng thắng".
- Cải thiện rõ rệt đời sống vật chất, văn hóa và tinh thần của CBCN trong ngành.
Phấn đau mức tăng bình quân thu nhập hàng năm cao hơn tốc độ tăng trưởng của nền
kinh tế.
- Tăng cường mở rộng dân chủ cơ sở trong các doanh nghiệp, thông qua đó phát
huy tối đa trí tuệ và sự sáng tạo cùa cá nhân, tập thể người lao động nhằm thúc đốy
mạnh mẽ sự nghiệp đổi mới, hiện đại hóa ngành than nói chung và các doanh nghiệp
sản xuất than nói riêng.
2.2.3 về an toàn lao động và bảo vệ môi trường:
về an toàn: Kiên trì phấn đấu đạt mục tiêu "Tai nạn bằng không".
về môi trường: Thục hiện chiến lược bảo vệ môi trường xanh - sạch - đẹp
với mục tiêu:
77
- Đến năm 2010 chặn đứng đà suy thoái về môi trường ờ vùng mỏ;
- Đen năm 2015 cải thiện cơ bản các chỉ tiêu chính về môi trường tại các
khu vực nhạy cảm;
- Đen năm 2025 đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn môi trường tại các mỏ và vùng mỏ.
l i. Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu than
1. Giải pháp từ phía nhà nước
LI. Xác định giá bán than nội địa theo cơ chế thị trưởng
Những năm gần đây do giá xăng dầu cũng như các máy móc, thiết bị phộc
vộ sản xuất than liên tộc tăng. Tuy nhiên ngành Than không tự quyết định được
giá bán than trong nước mà giá than trong nước nằm trong sự điều chỉnh của
Chính phủ. Chính phủ nên sớm thực hiện việc xác định giá bán than nội địa theo
cơ chế thị trường, đặc biệt khi mà nước ta đã trở thành thành viên chính thức
của Tố chức Thương mại thế giới WTO. Hiện nay, chi có giá than xuất khau là
được thực hiện theo cơ chế thị trường, chịu sự điều tiết của cung - cầu than thế
giới, còn giá bán than trong nước vẫn theo quy định của chính phủ. Mặc dù có
nhiều lần đề nghị Chính phủ cho phép tăng giá than trong nước tuy nhiên đề
nghị này của ngành Than vẫn chưa được chấp nhận. Giá bán than nội địa hiện
nay đã thấp hơn chi phí sản xuất và một số chủng loại than chỉ bằng 1/2 so với
giá bán than xuất khẩu và T KV phải dùng lãi do bán than xuất khẩu để bù lỗ cho
than bán trong nước. Nhà nước cũng cần cân nhắc để ngành than được tăng giá
bán than trong nước tối thiểu nhằm đảm bảo chi phí sản xuất để ngành than có
vốn để tái đầu tư vào sản xuất và kinh doanh than.
Bên cạnh đó việc giá than trong nước thấp hơn rất nhiều so với giá than
xuất khẩu là một bất cập lớn, vì thực tế đã chứng minh, sự chênh lệch giữa giá
than trong nước và thế giới càng nhiều thì lượng than xuất khẩu càng tăng.
Trong khi Chính phủ đang thực hiện chính sách đảm bảo an ninh năng lượng
xuất khẩu than ở mức tối ưu thì việc để tình trạng chênh lệch giá quá nhiều này
78
sẽ càng tạo điều kiện cho việc xuất khẩu than lậu. Hành động này không chỉ làm
thất thoát tài nguyên quốc gia mà còn làm ảnh hường không nhỏ đến hoạt động
kinh doanh xuất khẩu của Tập đoàn. V ới việc thị trường hóa giá than nội địa,
Chính phủ sẽ ngăn chặn được việc lợi dửng than nội địa giá rẻ đế trửc lợi, vừa
khiến cho việc sử dửng than trong nước tiết kiệm và hiệu quả hơn. Mặt khác,
Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển mạnh, nhu cầu năng lượng ngày càng
tăng cao, viêc giá than nội địa được xác định theo giá thị trường sẽ đấy giá than
lên cao. Từ đó, tiêu thử than nội địa có thể đảm bảo chi phí sản xuất và có lãi,
xuất khấu than sẽ giảm tiến đến không cần phải xuất khấu.
Như vậy, nếu điều chỉnh giá than nội địa, Chính phủ đã tạo vốn cho việc sản
xuất kinh doanh của TKV, từ đó sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho T KV kinh doanh
than theo hướng bền vững, đạt được mửc tiêu tăng kim ngạch xuất khẩu nhờ đa
dạng chủng loại và chất lượng than, chứ không phải nhờ tăng số lượng. Từ đó,
tài nguyên than được sử dửng hợp lý và tiết kiệm hơn, đảm bảo an ninh năng
lượng quốc gia.
1.2. Khuyến khích xuất khau chủng loại than có giá trị kinh tế cao mà trong
nước chưa có nhu cầu sử dụng
Đe đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu than nhưng vẫn đảm bảo được nguồn
năng lượng quốc gia, nhà nước phải có chính sách để việc xuất khẩu than đem
lại hiệu quả cao nhất, mang về nhiều ngoại tệ cho đất nước. Thông thường, đối
với các mặt hàng khác, đẩy mạnh xuất khẩu có nghĩa là gia tăng sản lượng xuất
khẩu, hoặc tăng giá thành hoặc giá trị của hàng hóa. Tuy nhiên, than là một mặt
hàng đặc biệt, là tài nguyên thiên nhiên không thể tái tạo được, là nguồn năng
lượng thiết yếu trong công cuộc phát triển của các quốc gia trên thế giới, do đó,
không thể đẩy mạnh xuất khẩu than bằng việc gia tăng sản lượng than xuất khẩu mỗi
năm, vì như thế nghiễm nhiên ứong một ngày không xa, ta sẽ không còn than để đáp
79
ứng nhu cầu trong nước chứ không nói đến việc xuất khẩu. Một khía cạnh khác, giá
than được hình thành dựa theo tình hình cung cầu mặt hàng này trên thế giới, do đó
nhà nước cũng khó mà tác động đến. Như vậy, xuất khẩu chủng loại than có giá trị
cao và Ương nước chưa có nhu cầu sử dụng đến là một trong nhảng biện pháp hợp lý
để đẩy mạnh xuất khẩu than ở Việt Nam hiện nay.
Nhà nước không nên giới hạn xuất khẩu tất cả các chủng loại than mà chỉ nên
yêu cầu T KV đảm bảo mức xuất khẩu hợp lý trên cơ sờ cân đối cung - cầu và
hiệu quả sản xuất kinh doanh, ưu tiên cung ứng đủ than cho nhu cầu sinh hoạt
của nhân dân và nhu cầu nguyên liệu đầu vào cho các ngành công nghiệp quan
trọng của nước nhà. Hiện nay, than tiêu thụ nội địa chủ yếu cho bốn ngành lớn
là điện, xi măng, giấy và phân bón. Nhu cầu sử dụng than của bốn ngành nói
trên đang ngày càng tăng cao cùng với sự phát triển của đất nước, đặc biệt là
trong ngành điện. VI vậy, Nhà nước nên hạn chế xuất khấu nhảng chủng loại than
mà trong nước đang có nhu cầu cao như các loại than cám dùng trong ngành điện.
Hiện nay, đây là sản phẩm xuất khẩu chủ lực của T KV nhưng chất lượng than cũng
không bàng than cục dẫn đến giá than cũng không cao. Mặt khác, đối với nhảng loại
than mà trong nước chưa có nhu cầu sử dụng lại có giá trị cao như các loại than cục:
cục Vàng Danh, cục HG 3,4,5 hay các loại than cám như than cám 6, cám 7 dùng
trong công nghiệp thép và một số chủng loại than trong nước không sử dụng do chất
lượng quá xấu than cám l o, li, 12, than bùn, Nhà nước nên khuyến khích xuất
khẩu nhảng loại than này, đặc biệt là nhảng loại than có giá trị cao để thu về ngoại tệ,
phục vụ cho hoạt động tái đầu tư phát triển sản xuất. Đe khuyến khích xuất khẩu
nhảng chủng loại than nói trên, Nhà nước cần :
Thứ nhất, Nhà nước có thể dùng nhảng biện pháp khuyến khích xuất khẩu
như giảm thuế xuất khẩu đối với từng chủng loại than cụ thể cũng như là tăng
thuế đói với các chủng loại than không khuyến khích, làm như vậy có thể đảm
80
bảo than xuất khẩu vừa đem lại hiệu quả cao, lại vừa bảo đảm được an ninh
năng lượng quốc gia.
Thứ hai, Nhà nước nên đưa ra những chính sách ưu đãi để thu hút, kêu gọi
các nhà đẩu tư nước ngoài cho ngành than Việt Nam. Từ đó, công nghệ khai
thác sẽ được cải thiện, năng suất cao, khai thác than chất lượng cao mà giá thành
lại có thể cạnh tranh được với các nhà xuất khẩu than khác trên thế giới. Mặt
khác, công nghệ cải tiến cũng giúp ta thăm dò được những bể than mới, có chất
lượng tốt, phù hợp với chiến lược xuất khẩu những chủng loại than có giá trị
kinh tế cao mà Chính Phủ đã đề ra.
1.3. Các biện pháp khác
* Các biện pháp bảo vệ môi trường
Hiện nay T KV phối hợp với các tồ chức nước ngoài, chính quyền địa
phương thực hiện công tác phục hồi, cải thiện môi trường vùng mỏ đã bị suy
thoái nặng nề sau nhiều năm khai thác than. Hiện nay công việc này vẫn do
ngành tự thân vận động do những yêu cầu hết sức bức thiết trong việc bảo vệ
môi trường vùng mỏ. Đe có thế giúp đỡ ngành than trong hoạt động này Nhà
nước có thể xem xét đế lại toàn bộ hoặc một phần thuế tài nguyên để T KV sử
dụng vào mục đích phục hồi và cài thiện môi trường.
Ngoài vùng than ờ Quảng Ninh, than Việt Nam còn có trữ lượng rất lớn ờ
vùng Đồng bằng Sông Hồng. Bộ Công nghiệp và Nhà nước có thể hỗ trợ T KV
cũng như giới thiệu và kêu gọi đầu tư nước ngoài để thăm dò và khai thác bể
than có trữ lượng lớn nhưng có cấu tạo địa chất phức tạp này.
* Cài thiện hệ thong cầu cảng
Chính phủ cần quan tâm và đầu tư thích đáng đến hệ thống cầu cảng hiện
nay, có kế hoạch phát triển, mở rộng hệ thống cảng biển của nước ta, cả về quy
mô và độ sâu cũng như trang bị các thiết bị bốc dỡ hiện đại để hoạt động giao
81
thương buôn bán nói chung và hoạt động kinh doanh xuất khẩu than nói riêng có
nhiều thuận lợi. Cơ sở hạ tầng là nền tảng cơ bản để doanh nghiệp phát triển kinh
doanh. Cơ sở hạ tầng tốt, trang thiết bị được đầu tư hiện đại sẽ tạo điều kiện cho các
hoạt động kinh doanh thuận lợi. Điều này lại càng quan trong đối vói một kinh
doanh -sản xuất than như TKV. Trong đó, việc nâng cấp hệ thống cầu cảng là vô
cùng thiết thực và cần thiết. Hệ thống cầu cảng ngành than còn nhiều bất cập, ừong
khi lưu lượng tàu ra vào cảng thường xuyên là rất lủn. Điều này gây khó khăn cho
các tàu vào bốc rót hàng hóa vì vừa mất thòi gian chờ cầu, vừa bị phạt dôi nhật tàu.
* về hệ thống văn bản pháp lý
Hệ thống văn bản pháp lý, quy định cho hoạt động phải được đảm bảo tính
đồng bộ, nhất quán trong việc khuyến khích sản xuất, tạo nguồn hàng ổn định,
lâu dài, tránh tình trạng "trống đánh xuôi, kèn thổi ngược", khuyến khích xuất
khẩu nhưng lại không khuyến khích sản xuất.
Hoàn thiện cơ chế quản lý xuất khẩu: trên thực tế công tác quản lý xuất
khẩu của nhà nưủc còn một số vấn đề bất cập, không thích hợp vủi những diễn
biến của hoạt động xuất khau và đòi hỏi phải giải quyết, về lâu dài, các quy
định về xuất khấu hiện hành phải được bố sung và sửa đồi tạo điều kiện cho
hoạt động xuất khấu diễn ra thuận lợi.
Thiết lập một chế độ tỷ giá hối đoái thuận lợi cho xuất khẩu. Đây là chính
sách có tính chất hỗ trợ, tăng khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu nói chung.
về thuế xuất khẩu than, trong năm 2008 và đầu năm 2009, thuế xuất khẩu
than có nhiều biến động, đầu tiên thuế xuất khẩu than tăng từ 1 0% đến 1 5%
(tháng4/2008) và tiếp tục tăng lần thứ 2 từ 1 5 % - 2 0% (Quyết định số
35/2008/QĐ-BTC tháng 6/2008) và cuối cùng giảm xuống còn một nửa, tức
1 0% từ tháng 2/2009. Việc thuế xuất khẩu liên tục biến động tạo ra không ít khó
82
khăn cho TKV. Nhà nưủc cần đưa ra một mức thuế hợp lý và ổn định, tạo tâm lý an
tâm doanh nghiệp cũng như để xuất khẩu than đạt hiêu quả cao nhất, phù hợp với
mục tiêu chiến lược mà Đảng và Nhà nước đặt ra. Thực tế là nếu thuế xuất khẩu than
quá thấp cũng đồng nghĩa với việc khuyến khích xuất khẩu. Tuy nhiên như đã phân
tích ờ trên, việc xuất khẩu than hiện nay chỉ là giải pháp tạm thời đế bù lỗ than tiêu
thụ nội đủa, tạo vốn tái đầu tư cho TKV, do đó, khuyến khích xuất khẩu than sẽ đi
ngược lại với chiến lược của nhà nước, dẫn đến cạn kiệt tài nguyên quốc gia, không
đảm bảo an ninh năng lượng. Trong trường hợp ngược lại, nếu ta đánh thuế xuất
khẩu than quá cao, trong khi giá than nội đủa vẫn thấp như hiện nay thì khả năng bù
lỗ cho than trong nước của mỗi tấn than xuất khẩu sẽ giảm đi, nếu không có khoản
bù nào từ ngân sách thì muốn cân đối được tài chính và đầu tư phát triển thì phải
tăng lượng than xuất khẩu. Điều này lại đi ngược lại mục tiêu của tăng thuế xuât
khẩu là nhằm hạn chế sản lượng xuất khẩu khoáng sản.
Đưa ra những chính sách ưu đãi thu hút vốn đầu tư cho ngành Than cũng là
một trong những biện pháp Nhà nước có thể can thiệp để đẩy mạnh hoạt động
xuất khẩu than. Việc thu hút được các nhà đầu tư nước ngoài để nâng cao công
nghệ trong sản xuất than đem lại rất nhiều thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu
than ờ nước ta: than xuất khẩu chất lượng sẽ cao hơn, giá thành lại cạnh tranh (như
đã phân tích ở trên), thu hút đầu tư nước ngoài ữong việc cải thiện cờ sờ hạ tầng
của đất nước, hệ thống cầu cảng, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho công tác vận
chuyển than... Đe thu hút được vốn của các nhà đầu tu nước ngoài, Nhà nước ta
cần thực hiện các chính sách như đối xử bình đẳng giữa các quốc gia, không phân
biệt đầu tư trong nước với nước ngoài, hay việc kí các hiệp đủnh song phương vói
các nước về khuyến khích bảo hộ đầu tư, cải cách hành chính nhà nước...
T óm lại, nhà nước cần nghiên cứu đưa ra các chính sách hợp lý, ổn đủnh để
có thể vừa đẩy mạnh xuất khẩu than, vừa mang lại lợi nhuận cho đất nước lại
83
vừa đảm bảo được vấn đề an ninh năng lượng, đáp ứng đầy đủ và kịp thời cho
nhu càu năng lượng trong nước đang ngày một tăng lên.
2. Giải pháp từ phía Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam.
Để đạt được những mọc tiêu đã đặt ra, T KV cần có những biện pháp cọ thể
để thúc đẩy họat động xuất khẩu than, góp phần làm tăng giá trị kim ngạch xuất
khẩu của ngành công nghiệp than nói riêng và của nền kinh tế nói chung. M ột sô
biện pháp cọ thể như sau:
2.1. Năng cao chất lượng than xuất khau
Than là một sản phẩm không thể tái tạo được, trữ lượng than là có hạn. Vì
vậy thúc đẩy xuất khẩu than, xét về lâu dài, phải hướng về việc đa dạng hóa
chủng loại than và nâng cao chất lượng than nhằm đạt được sự phát triển bền
vững của ngành. Đồng thời, qua đây cũng giải quyết được một số vấn đề tồn tại
về giá than xuất khẩu.
Hiện nay, chủng loại than xuất khẩu không nhiều, thị trường xuất khẩu, mặc
dù đã mở rộng ở hơn 30 nước nhưng vẫn là một con số khiêm tốn so với tiềm
năng của ngành. T KV đã tập trung đầu tư khai thác nhưng sản phẩm khai thác và
xuất khẩu chính vẫn là than Antraxit. Sản lượng than khác như than mỡ, than
ngọn lửa dài vẫn còn ở mức thấp.
Than là mặt hàng xuất khẩu chủ lọc của T KV với lợi nhuận chủ yếu thu
được từ than. Than Việt Nam phải cạnh tranh khốc liệt trên thị trường thế giới
với than của Nam phi, úc, hay Trung quốc.Tuy nhiên, một vấn đề còn tồn tại là
chất lượng than của chúng ta hiện nay chưa đồng đều, đặc biệt với những lô hàng
lớn, quy tình kiểm tra, giám định tại các trung tâm giám định chưa thật chính
xác...Vì vậy một vấn đề đặt ra cần lưu tâm là chất lượng và khối lượng than giao
cho khách hàng. Trong hoạt động xuất khẩu, việc đáp ứng được yêu cầu của
khách hàng về chất lượng sản phẩm, đủ về khối lượng theo đơn hàng đóng vai
84
trò then chót, nó không chỉ đơn giàn là chát lượng của một lô hàng xuât khâu, mà
trên hết nó là uy tín của toàn bộ Tập đoàn và mối quan hệ kinh doanh lâu dài. Đê
làm được điều đó, T KV cần:
Thứ nhất, T KV cần nghiên cứu xem xét để đầu tư nâng cấp các nhà máy
tuyển hiện có cũng như xây dựng mới các nhà máy tuyển để đảm bảo nâng cao
hơn nữa tỳ lệ than xuất khắu qua nhà máy sàng tuyến. Từ đó có thế dễ dàng kiêm
soát chất lượng than xuất khắu và nâng cao hơn nữa hiệu quả của việc sản xuất
than. Trước mắt có thể xây dựng thêm các nhà máy sàng tuyến đơn giản tại các
mỏ để than đưa ra tàu có chất lượng đúng như yêu cầu của hợp đồng nhưng cũng
không được tốt hon nhiều so với yêu cầu của họp đồng làm lãng phí tài nguyên.
Do chất lượng than giao phụ thuộc một phần lớn vào công nghệ khai thác, chế
biến, sàng tuyển nên việc tăng cường đầu tư hợp tác,chuyển giao công nghệ hiện đại
là một hoạt động thiết thực nhất ữong việc giải quyết tình hình chất lượng sản phắm.
T KV cần tăng cường các hoạt động nghiên cứu và đầu tư, triển khai các dự án chế
biến than theo công nghệ tiên tiến để tạo ra các sản phắm chất lượng cao và sạch, đặc
biệt là chế biến antraxit dùng cho luyện kim, khí hóa than, hóa lỏng than, v.v. phục vụ
cho các mục đích dân dụng và công nghiệp đảm bảo giảm thiểu ô nhiễm môi trường
và tăng cao giá trị của than.
Thứ hai, T KV cần có biện pháp nghiêm khắc để đảm bảo việc giám đinh chất
lượng và số lượng sản phắm than xuất khắu, đảm bảo uy túi của than Việt Nam trên
thế giói. Có hình thức kỷ luật nghiêm minh đói với cán bộ, đơn vị nào có hành vi
gian lận trong việc giám định than xuất khắu. Có chế tài phạt đối vói các đơn vị liên
quan khi có ứanh chấp xảy ra với khách hàng nước ngoài. Song song với việc làm
này , T KV cần quán triệt tư tưởng tới tất cả các cán bộ công nhân viên trong ngành
than, nhằm nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc đảm bảo chất lượng than
giao. Từ đó hình thành ừong mỗi người ý thức ừách nhiệm trong từng công việc họ
85
được giao, tránh để xảy ra những lỗi đáng tiếc làm ảnh hưởng đến chất lượng sản
phẩm.
Ngoài ra, việc kiểm tra chất lượng phải được thực hiện dưới sự giám sát nghiêm
ngặt từ khâu khai thác, chế biến cho đến khi đã hoàn thành việc giao hàng lên tàu cho
khách. Bên cạnh đó, TKV phải duy trì tốt mối quan hệ vói các cơ quan giám định
chất lượng như VINACONTROL - mắt trong những cơ quan giám định trung gian,
đắc lập có uy túi được nhiều đối tác nước ngoài túi tưởng. Phối hợp chặt chẽ với các
cơ quan này trong quá trình kiểm tra, giám định chất lượng sản phẩm.
2.2. Tim kiếm và mở rộng thị trường
Hiện nay, T KV còn gặp nhiều khó khăn trong công tác mở rắng thị trường,
vì thế để khắc phục được khó khăn này, T KV cần:
- Khuyến khích xuất khẩu vào các thị trường lớn như Nhật Bản, Trung quốc và
những quốc gia không có hoặc có ít tiềm năng phát triển ngành công nghiệp than
nhằm ổn định lượng than tiêu thụ, hạn chế rủi ro hay biến đắng mạnh về nhu cầu.
- Ưu tiên xuất khẩu than cho những quốc gia có chương trình, dự án họp tác
liên quan đến việc phát triển khai thác than của Việt Nam.
- Tiếp tục duy trì và củng cố mối quan hệ với những bạn hàng truyền thống
như Nhật, Trung Quốc, Tây âu. Dành nhiều ưu đãi về giá cả, đảm bảo tối đa số
lượng hàng giao, cùng các dịch vụ đi kèm cho các thị trường này.
Bên cạnh đó, các chính sách về quảng cáo và xúc tiến bán hàng có vai trò
như các chất xúc tác, nếu được thực hiện tốt chúng sẽ đem lại hiệu quả cao trong
hoạt đắng xuất khẩu, mở rắng thị trường tiêu thụ sản phẩm, tăng kim ngạch xuất
khẩu. Họat đắng xúc tiến thương mại của T KV hiện nay chưa phát triển mạnh và
chưa được quan tâm sâu sát. Trong tương lai, khi kinh doanh trong môi trường
quốc tế, T KV cần chú trọng hơn nữa trong việc phát triển họat đắng này, cụ thể
như:
86
- Thường xuyên cập nhật, nấm bắt thông tin từ các nguồn tài liệu và từ trên mạng
Internet. Cụ thể những hoạt động giao tiếp khuyếch trương là công ty có thê gửi
những bức thư ngỏ, có thể bằng đảa chỉ Email trên Internet, mời chào mua hàng tói
những khách hàng tiềm năng mà T KV đã có được những thông tin sơ bộ.
- Tăng cường quảng cáo hình ảnh và sản phẩm của T KV thông qua các hội
chợ Thương mại than Quốc tế hàng năm. Để tham dự những hội chợ này, T KV
cần thiết kế một chương trình quảng cáo hoàn chinh trong đó cần có bao gôm cả
các ấn phẩm về công ty để phát cho khách hàng tham dự hội chợ. Một trong các
hình thức khuyếch trương hiệu quả trong quá ừình tham gia hội chợ chính là
chiếu phim cho khách hàng xem. Đây chính là một phương thức hiệu quà bời nó
tác động lên người xem thông qua hình ảnh, qua đó tạo được ấn tượng và cảm
giác tốt lúc ban đầu.
- Tăng cường gặp gỡ trực tiếp vói khách hàng bởi đây chính là cơ hội tót
nhất để có thể giới thiệu được với khách hàng về hình ảnh, uy tín cũng như
những tính năng ưu việt của sản phẩm than của T KV đồng thời cũng là cơ hội tốt
để có thể đánh giá được thái độ và khả năng của khách hàng.
- Trong trường hợp không có khả năng trực tiếp gặp gỡ với khách hàng tiềm
năng, T KV có thể gửi các catalog ra nước ngoài cho họ bời đây là một công cụ
khá hữu hiệu có thể làm giảm sự cách biệt và rút ngan được khoảng cách giữa
người bán và người mua. Thông qua cataloge khách hàng có được các thông tin
cần thiết về chủng loại than, các quy cách phẩm chất kỹ thuật của than antraxit
Việt Nam, các tính năng công dụng cũng như những ưu điểm của than antraxit
để từ đó có thể thoa mãn được nhu cầu của khách hàng.
Song song với các họat động trên, T KV cần tích cực, chủ động tìm kiếm đối
tác và những thả trường mới trong tương lai. Duy trì sự cân bằng giữa các thả
trường để giảm thiểu rủi ro là một việc nên làm trong thời gian tói. Hiện nay,
87
hình thức xuất khẩu chủ yếu của T KV là xuất khẩu gián tiếp qua các công ty
thương mại. Vì vậy, để phát huy hơn nữa hiệu quả của kênh phân phối này, T KV
cần tăng cường phối họp hoạt động với thương vợ Việt Nam tại nước ngoài, cơ
quan của chính phủ, phòng thương mại, cợc xúc tiến thương mại để tìm hiếu
thông tin về hoạt động trung gian tại các khu vực thị trường tiềm năng, qua đó
lựa chọn được trung gian phân phối thực sự uy tín, hoạt động có hiệu quả.
Như vậy, mở rộng thị trường là một trong những biện pháp cần thiết đe hoạt
động xuất khẩu than đạt hiệu quả cao. Đe đẩy mạnh công tác này thì T KV cũng
cần phải dành một khoản vốn thích hợp trong doanh thu hàng năm để đầu tư cho
họat động xúc tiến thương mại và hỗ trợ kinh doanh. Một sự đầu tư thích đáng sẽ
đem lại lợi ích gấp nhiều lần trong tương lai.
2.3. Đào tạo nguồn nhân lực
Vấn đề đạo tạo nhân lực của ngành than được quan tâm khá tốt với 2 trường
đào tạo nghề cho công nhân mỏ và Ì trung tâm nguồn nhân lực để nâng cao trình
độ cho cán bộ làm công tác quản lý. Tuy nhiên do đặc thù của ngành, các cán bộ
làm công tác xuất khấu than hiện nay phần lớn không được đào tạo chính qui về
ngoại thương mà thường là tốt nghiệp ở các trường kỹ thuật nên về nghiệp vợ
ngoại thương còn nhiều yếu kém. Vì vậy, để đảm bảo và nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, TKV cần đặc biệt chú ý:
- Tuyển chọn một đội ngũ nhân viên mạnh về chất lượng. Ngay từ đầu vào,
T KV cần yêu cầu cao và nghiêm túc về trình độ; chuyên môn, tay nghề tương
ứng với vị trí tuyển dợng. Ngoài những nhân viên đáp ứng về nghiệp vợ ngoại
thương, T KV cũng cần đào tạo nguồn nhân lực có trình độ, chuyên m ôn về giám
định. Như vậy, mới đảm bảo được việc giám định than chính xác từ khâu sản
xuất đến khâu giao hàng cũng như có thể đảm bào được kết quả của các công ty
giám định trung gian là chính xác.
88
- Trong một môi trường lao động hiện đại không thể thiếu đội ngũ những
người thợ được trang bị tốt những kiến thức về công nghệ thông tin (CNTT) và
đây có thể được coi là một nền tảng để đảm bảo cho ứng dụng và phát triển
thành công CNTT trong sản xuất, kinh doanh của Tập đoàn TKV. Hiện nay,
công tác mở rộng thị trường sừ dụng khá nhiều đến CNTT, chúng ta giới thiệu,
quảng bá sản phẩm qua Internet, lấy thông tin từ thị trường than thế giới... Vì
vậy, T KV cần đẩy mạnh hơn nữa việc phổ cập những kiến thức CNTT trong đội
ngũ đông đảo những người lao động toàn ngành than tuy theo từng cấp độ và
hoàn cảnh khác nhau.
- M ột đặc điểm vô cùng quan trọng đối với hoạt động ngoại thương, đó
chính là ngoại ngữ. Ngoại ngữ là điều kiện cần và đủ trong ngoại thương. Nó
không chỉ là phương tiện ngôn ngữ và còn là một phần vô cùng cần thiết trong
việc xúc tiến thương mại. Trong hoạt động xuất khẩu than hiện nay Tiếng Anh
và Tiếng Trung là hai ngôn ngữ được dùng phổ biến nhất. T KV cần đề ra qui
định bắt buộc đối với các cán bộ làm công tác xuất khẩu phải sừ dụng thành thạo
ít nhất một trong hai ngoại ngữ nói trên.
- Quan tâm tới đời sống tinh thần của anh chị em như: quan tâm tới điều
kiện làm việc, các hoạt động sinh hoạt tập thế, tạo ra sự gắn bó, hòa đồng, trên
dưới một lòng giữa anh chị em công nhân, nhân viên và ban lãnh đạo Tập đoàn.
Ngoài ra, nên khuyến khích lợi ích vật chất, tinh thần đối cá nhân, nhóm cá nhân
có sáng kiến, có thành tích tốt trong công việc nhắm thúc đẩy tinh thân hăng say
làm việc cùa người lao động. Bằng cách gắn lợi ích chung với lợi ích riêng, T KV
sẽ tạo được động lực trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và kinh
doanh xuất khẩu nói riêng.
- Cần có những biện pháp đào tạo, bồi dưỡng riêng đối với mỗi loại lao động,
nhằm đạt được hiệu quả đào tạo tối ưu. Ví dụ như đối với đội ngũ lãnh đạo cần
89
tăng cường các kiến thức về quản lý, nắm bắt được đầy đủ những diễn biến mới
nhất trên thị trường thế giới, cũng như hoạt động xuyên suốt của cả Tập đoàn. Hiẩn
nay vẫn còn tồn tại trong bộ máy lãnh đạo đối với hoạt động xuất khẩu than như đa
phân tích ừong chương 2, vì vậy, viẩc đảo tạo các cán bộ để cho bộ máy lãnh đạo
T KV linh hoạt hơn, phối hợp với nhau chặt chẽ hơn tà khâu kí họp đồng, khai thác,
sản xuất đến khâu bốc rót hàng là một biẩn pháp cần thiết.
Còn đối vói công nhân kỹ thuật TKV có thể cần tiến hành đào tạo, bồi dưỡng tại
chỗ kết hợp với tu nghiẩp tại nước ngoài...để nâng cao trình độ kỹ thuật chuyên môn.
Hiẩn nay TKV đã có quan hẩ với các trường đại học chuyên đào tào về mỏ tại các
nước nhím Trung Quốc ( Trường Đại học Điẩn lực Hoa Bắc), Ba Lan ( Trường đại
học bách khoa Slask), Nga ( Trường đai học tổng hợp mỏ quốc gia Matxcova). Do
vậy, viẩc khai thác, tận dụng nhũng mối quan hẩ này sẽ góp phần nâng cao tay nghề,
trình độ kỹ thuật cho đội ngũ công nhân kỹ thuật, giúp cho công nhân được tiếp xúc
với khoa học tiên tiến, nam bắt được cách vận hành, điều khiển những trang thiết bị
hiẩn đại, phục vụ cho quá trình hiẩn đại hóa ngành than nói cung và của Tập đoàn nói
riêng.
Ngoài ra, TKV cũng cần có những biẩn pháp để đảm bảo an toàn cho người lao
động để đạt được chỉ tiêu đã đát ra là chi tiêu: " An toàn tai nạn bằng không". Muốn
làm được như vậy, Tập đoàn cần phải cải thiẩn, hiẩn đại hóa công nghẩ, thiết bị sản
xuất cần tăng cường đầu tư trang bị các thiết bị phòng chống tai nạn, đảm bảo an toàn
trong quá trình sản xuất cũng như trang bị đầy đủ bảo hiểm lao động cho công nhân.
Nói tóm lại để thực hiẩn tốt viẩc xuất khẩu than vấn đề con người-nhân sự là tiêu
chuẩn hàng đàu cần được đầu tư và phát triển. T KV phải luôn đưa ra chính sách đào
tạo cán bộ giỏi, có như vậy công ty mới luôn có sức khoe và sức trẻ. Phải cho cán bộ
được tiếp cận thông tin cập nhật về luật pháp, chính sách, chủ trương mới của
chính phủ về hoạt động xuất khẩu than. Đào tạo cán bộ trẻ thông minh, có trách
90
nhiệm đế tiếp quản trọng trách hoạt động xuất khẩu và thay thế cán bộ sắp về
hưu. Bên cạnh đó, T KV cũng cần có những giải pháp công nghệ bằng việc liên
doanh, liên kết, kêu gọi vốn đầu tư hay áp dụng các công nghệ tiên tiến trong
việc khai thác... đế một mặt nâng cao chất lượng cũng như số lượng sản phẩm
than, mặt khác còn đảm bảo an toàn lao động cho công nhân ngành than.
2.4. Một số biện pháp khác
• Biện pháp thu hút vốn đầu tư
Với mục tiêu cải thiện công nghệ trong hoạt động thăm dò, khai thác, cũng
như sản xuất than đổ có thổ sản xuất và xuất khẩu những loại than có giá trị kinh tế
cao, đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu than, T KV cần thực hiện các chính sách đổ thu
hút vốn đầu tư thông qua cổ phần hóa các công ty con, liên doanh, liên kết, vay
thương mại, phát hành trái phiếu, cổ phiếu đổ kêu gọi vốn đầu tư của các nhà đầu tư
nước ngoài.
• Biện pháp giá xuất khẩu than
Hiện nay than Việt Nam xuất khẩu vẫn chủ yếu là giá FOB, trong buôn bán
quốc tế, một trong những biện pháp đổ xuất nhập khấu đạt hiệu quả cao là bán CIF
mua FOB. Một trong những nguyên nhân khiến giá than xuất khẩu hiện nay của
chúng ta vẫn chủ yếu là giá FOB không phải giá CIF là do công tác vận tải của ta
hiện nay còn nhiều yếu kém, mặt khác ngành bảo hiổm của ta còn chưa phát triổn.
Vì vậy, một trong những biện pháp T KV có thế làm đế không phải chịu thiệt khi
bán than xuất khẩu với giá FOB mà là bán với giá CIF đó là cải thiện hệ thống
vận tải tàu biổn ở nước ta, đầu tư vốn đổ mua những tàu có trọng tải lớn, đảm
bảo được công tác giao than quốc tế. Có như vậy, xuất khẩu than không chỉ đem
lại lợi nhuận cho ngành than nói riêng mà còn đem lại lợi nhuận cho ngành vận tải,
bảo hiếm nước nhà.
91
• Biện pháp cải thiện lưu thông vận chuyển than
Một trong những nhân tố quan trọng góp phần vào việc đảm bảo khối lượng
than đó là khâu vận chuyển than từ hầm lò, đến nơi, chế biến, rồi bốc rót hàng hóa.
Quá trinh này có vận hành suôn sẻ và thuận lợi thì mới đảm bảo được quá trình lưu
thông sản phẩm tốt. Vì vây, T KV cần chú trọng phát triển cơ sờ hự tầng, phục vụ
cho việc sản xuất, chế biến than. Cụ thể, TKV cần:
- Thực hiện việc phân luồng vận chuyển than theo các khu vực thông qua việc
gắn các mỏ, các vựng than vói các hộ tiêu thụ lớn trong khu vực.
- Thiết lập mối quan hệ mật thiết vói các công ty vận tải, theo dõi sát sao quá
trinh vận tải để có phản ứng kịp thời khi có sự cố xảy ra.
- Phát huy tối đa năng lực của hệ thống vận tài hiện có, các công trình đầu tư mói
cần phù họp vói quy hoựch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoựch phát triển đô thị và
phát triển cơ sờ hự tầng các khu vực có hoựt động khai thác than.
- Tăng cường các hình thức vận tải bang đường sắt, băng tài; đầu tư xây dựng
đường bộ chuyên dùng để vận tải than vì từ cuối năm 2007 không chở than trên Quốc
lộ 18 A tò Đông Triều đến Mông Dương (Quảng Ninh).
- Cải tựo, xây dựng mói các cụm cảng tập trung có quy mô, công suất lớn có thiết
bị rót hiện đựi để xoa bỏ các bến rót than có quy mô nhỏ lẻ, công nghệ lực hậu; mở
rộng bến cảng, nựo vét luồng lựch để tăng cường khả năng rót than của các cảng chính.
• Biện pháp về công tác sau bán hàng
TKV cũng nên luôn luôn theo sát, thu nhận nhũng danh giá của khách hàng về
chất lượng sản phẩm cũng như chất lượng phục vụ, để nhanh chóng có biện pháp khắc
phục kịp thòi, thỏa mãn khách hàng ờ mức tối đa. Điều này không kém phần quan
trọng vì yêu cầu của khách hàng về chất lượng sản phẩm rất đa dựng. Đánh giá của
khách hàng phản ánh trung thực kết quả những nỗ lực của TKV trong việc nâng cao
chất lượng than cũng như Mi độ trách nhiệm và chữ "Tín" trong công việc kinh doanh.
92
KÉT LUẬN
Qua nghiên cứu đề tài, có thể rút ra một số kết luận như sau:
Thứ nhất, hoạt động xuất khẩu than ở T KV với quy mô ngày càng lớn đã và
đang hoàn thành tốt vai trò của nó, đem lại hiệu quả xã hội to lớn, tạo công ăn
việc làm cho người lao động, mang nhiều ngoại tệ cho đất nước, đóng góp vào
sự phát triển kinh tế quốc gia trong thời kì hội nhập hiện nay. Tuy nhiên, bên
cạnh đó, T KV cũng cần khợc phục những nhược điểm còn tồn tại trong hoạt
động kinh doanh của mình, phát huy tiềm lực cũng như những thế mạnh đế gặt
hái được nhiều thành công hơn nữa, góp phần thúc đẩy nền kinh tế của nước nhà
hòa mình vào dòng cháy phát triển của thế giới và khu vực.
Thứ hai, sự phát triển của kinh tế toàn cầu cùng với sự tăng lên cùa nhu cầu
năng lượng thực sự là một cơ hội vàng cũng như thách thức lớn cho ngành than
nói chung và Tập đoàn T KV nói riêng. Nhu cầu về than ờ thị trường nội địa đang
ngày một tăng lên cũng là một điều tất yếu. Do đó, vấn đề đảm bảo an ninh năng
lượng quốc gia cần được đặt lên hàng đàu. Trên cơ sở đó, khóa luận đã đề ra một
số biện pháp để hoạt động xuất khẩu than tại nước ta vừa đạt hiệu quả, lại vừa có
thể đáp ứng sự tăng cao của nhu cầu trong nước.
Tóm lại, tài nguyên thiên nhiên dù có nhiều đến đâu thì cũng đến lúc sẽ cạn
kiệt, than đá cũng sẽ không loại trù. Vì vậy, xuất khẩu nguồn tài nguyên than
như thế nào để đạt hiệu quả cao nhất là vấn đề đặt ra không chỉ riêng với đất
nước ta mà còn đối với tất cả các quốc gia đang sở hữu nguồn " vàng đen" này
của thế giới.
93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Ì. Bùi Xuân Lưu và Nguyễn Hữu Khải (2006), Kinh tế ngoại thương, N XB
Lao động và xã hội.
2. Energy iníbrmation administration (EIA), International Energy Annual
2005 (June - October 2007).
3. Hoàng Văn Châu (2005), Vận tải và giao nhận trong ngoại thương, N XB
lý luận chính trị.
4. Hoàng Văn Châu&Tô Bình Minh (2006), Incoterms 2000, N XB Khoa học
và kỹ thuật.
5. Market Chump (2008), "The supply and demand of coal", http://
marketchump.blogspot.com/2008/06/part-ii-supply-and-demand-of-coal.html.
6. Tập đoàn công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam, "Báo cáo tổng kết
2006-2008", xuất bản nội bộ.
7. Tập đoàn công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam, Phân tích thống kê
2001
2008,http://vinacomin.vn/Trangl.3/TCKeToan/Thong%20ke/thongke.htm.
8. Tập đoàn công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam, Tạp chí Than -
Khoáng sàn Việt Nam (số 16-25/08/2008).
9. U.S.EIA, International Energy outlook,
http://www.eia.doe.gov/oiaf/ieo/index.html.
10. Vũ Hữu Tửu (2006), Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương, N XB giáo dục
94
PHỤ LỤC
Triệu tấn
. TCVN 172:1997 ợso 589:1981) Than đả- Xác định độ ẩm toàn phần
. TCVN 173:1995 ợso 1171:1981) Nhiên liệu - Xác (Ẹnh hàm lượng tro
. TCVN 174:1995 ợso 652:1981) Than và cốc -Xác định hàm lượng chất bốc
. TC VN175:1995 (ISO 334:1992) Nhiên liệu khoáng rắn - Xác định hàm lượng
lưu huỳnh chung phương pháp Eschka
. TCVN 200:1995 ợso 1928:1976) Nhiên liệu khoáng rắn-Xảc định trị số toa
nhiệt toàn phần bàng phương pháp bom đo nhiệt lượng và tính tri số toa nhiệt thực
. TCVN 318:1997 ợso 1170:1977) Than và cốc - Tính kết quả phân tích trên
những cơ sở khác nhau
. TCVN 1693:1995(ISO 1988:1975) Than đá-Lấy mẫu
• TCVN 4307:86 Than - Phương pháp xác định t
lệ dưới cỡ và trên cỡ
Phụ lục 1: Biểu đồ sản lượng sản suất than tại Trung Quốc 1950-2100
95
%
8
,
5
1
%
2
,
3
6
%
9
,
2
%
9
,
6
%
0
,
4
%
8
,
2
%
4
,
4
ta
c
h sè
8
8
0
0
0
0
2
2
2
,
8
5
1
5
.
5
2
0
1
ị
r
t
á
i
G
1
,
9
2
4
,
0
4
u
ệ
i
r
T
(
%
0
,
4
3
,
4
4
%
ỡ
,
J
%
7
,
5
%
0
,
3
00
Co
%
9
,
4
5
,
6
3
6
%
ì
,
2
%
0
,
8
1
00
c |~
h ít 6
7
7
0
0
0
0
2
2
3
,
6
3
2
,
7
2
»1
4
,
5
4
3
L
,
ĩ
5
4
3
,
3
6
1
3
,
2
6
5
á
i
G
u
ệ
i
r
T
(
)
D
S
U
ị
r
t
o\l
8
no
tri
%
7
4
%
6
,
3
%
1
,
3
%
7
,
5
%
9
,
8
1
6
6
0
0
0
0
2
2
s
9
,
0
3
8
,
4
2
3
,
3
2
3
,
7
2
7
,
2
4
7
,
1
4
1
%
2
,
1
H tì È 6
6
,
9
5
4
9
,
9
4
7
á
i
G
u
ê
i
r
T
(
)
D
S
U
ị
r
t
BO
%
s
,
2
%
6
,
4
%
4
ÌN
,
>õ 3
H £3
%
1
'
Ĩ
S
5
5
0
0
0
0
2
2
5
,
6
1
M
c
£
en
3
,
0
2
9
,
2
2
1
,
7
3
2
,
7
2
£
ỈN
KT
<-*)
5
,
2
6
1
5
,
7
9
5
u
ệ
i
r
T
(
á
i
G
)
D
S
Ù
ị
r
t
I
%
5
,
9
%
3
,
8
%
1
,
ló 4
%
0
,
1
1
4
4
0
0
0
0
2
2
3
,
6
1
2
,
3
1
%
0
,
5
2
4
,
0
(N 8
7
,
6
2
4
,
5
3
1
,
0
3
1
1
,
2
2
3
á
i
G
%
ao
3
,
c <—.
7
3
•>-. o- 2?
o
f- Ì: é-
)
D
S
Ù
u
ệ
i
r
T
(
ị
r
t
•>>
%
p
,
5
%
5
,
/
5
%
I
'
S
%
0
"
9
3
3
0
0
0
0
2
2
oo
ÔN
ÓC
r-
oC
6
,
1
5
%
7
4
/
2
,
4
2
4
,
0
4
6
,
0
2
8
,
4
6
1
oa
•>. o-
H Ì w
u
ệ
i
r
T
(
ị
r
t
á
i
G
)
D
S
Ù
to
Ũ
%
7
>
%
5
,
4
%
6
,
4
%
2
,
s
so
c ^
,
i
l
ụ
2
2
0
0
0
0
2
2
in
ro
sô
3
,
6
1
7
,
8
1
%
8
,
6
2
4
,
7
3
%
9
,
0
3
2
,
3
4
1
8
,
9
3
1
ị
r
t
á
i
G
u
ệ
i
r
T
(
)
D
S
Ù
^
%
ố
,
"í ố
%
5
,
1
1
%
0
,
6
ì
%
9
,
6
1
%
1
,
4
1
en
rô
I
O
e
6
,
2
1
6
,
7
1
6
,
8
1
5
,
5
1
%
2
,
7
5
3
,
4
3
1
8
.
9
0
1
BO
c ^
5- j?
h ỉc
u
)
ệ
i
D
r
S
T
Ù
(
ị
r
t
á
i
G
ố
s
g
n
ổ
T
g
n
ờ
ư
r
t
ị
h
T
c
ô
u
Q
g
n
u
r
T
n
a
L
i
á
h
T
c
ô
u
Q
n
à
H
n
à
B
t
ậ
h
N
u
A
y
â
T
g
n
ờ
ư
r
t
ị
h
T
s
e
n
i
p
i
l
i
h
P
c
á
h
k
TI
c-t
T
T
S
oó in trĩ
li li si o li Í voi si li li
J-t
z
os
ÔN
ÔN 00
rò
ÌN
o
5^
en
CÁ
VÓ
r-
F-
VÓI
VO
•ni
o
•í-
tr,
ÔN
Õs
(ý,
m
(N
in
o
rn
ơi
in
vó
oe
l/ì
I—
VO 00
os
-Ó
•ó
r-
m
Ò\
•*
o
o
2
2
m
m
ă
ă
N
N
o
s
00
"Ti
li-)
Ó
en
cs
ìn
in
r--
iri (N
TÍ
Os
00
00 vo
ÔN
00
rn
Ó
CN
o
00
vo
00
"í
in
r-
bo
Ờ!
"Tì
ÌN
VO
l/l
en
»0
m
00
CN
VO
vo
1-^
r»l
rí
o
o
2
m
ă
N
in
Có
00
vó
m
00
»5
>Õ
r
ã.
ÔN
•"Ó
í
s
ũ
o
à
£
o
a
ro
o
a
i
a
o
l
g
n
ủ
h
C
i
l
í
ì
Ì
r-
o
X
B
•ca
Ũ
•ra
o
3-
Ũ
o
3-
Ũ
00
o
o
ã
a
s
SẼ
E
E
E
•co
s
•co
•5
ũ
ũ
Ổ
in
a
o
a
ác
Ì
E
3-
Ổ
5
Ố
-C
c
ca
TỈ
00
c
•es
Ì
>
Ì
o
Ố
Ũ
o
-ã
1
"5-
5
oa
c
•3
-c
o
Có thể thấy rằng, than xuất khẩu chiếm tỷ trọng lớn là than cám. Đây là một
hạn chế bởi lẽ than cám là loại than chất lượng không cao như than cục, giá than
xuất khẩu vì thế cũng không cao, kéo theo tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất
khẩu thường thấp hơn nhiều so với tốc độ tăng trường sản lượng. Mặc dù T KV
đã xây dủng mối quan hệ hợp tác với nhiều công ty trong chuyến giao công nghệ,
cơ giới hóa hầm lò... song con số trên phần nào đã phản ánh được trình độ công
nghệ khai thác, chế biến than của TKV. Máy móc, trang thiết bị còn lạc hậu, chất
lượng tay nghề công nhân chưa đồng đều là một nguyên nhân không nhỏ dân
đến chủng loại than xuất khẩu còn hạn chế như hiện nay.
Theo TKV, trong số các chủng loại than xuất khấu, các loại than cục như
cục Vàng Danh, cục HG 3,4,5 là những chủng loại than tốt hơn cả, nhưng ít được
sử dụng trong nước. Loại than này được dùng nhiều trong công nghiệp hóa chất
và được thị trường Nhật Bản và Tây Âu rất ưa dùng. Trong tổng lượng than sàn
xuất ra có tới khoảng 3 0% sản lượng là than xấu, than cám, than nhiệt trị thấp
(chi khoảng 3.500 - 4.000 kcalo). Riêng năm 2008, Tập đoàn Than đã bán sang
Trung Quốc khoảng 6 triệu tấn than này.
T óm lại, trước tình hình thủc tế các chủng loại than xuất khẩu hiện nay,
T KV cần phải cải tiến công nghệ để có thể khai thác cũng như sản xuất những
loại than có giá trị kinh tế cao.
1.1.4. Giá than xuôi khâu
Giá cả cũng là một trong những yếu tố làm nên sức cạnh tranh của than Việt
Nam xuất khẩu. Giá than xuất khẩu được xác định thông qua việc tính toán hợp
lý chi phí sản xuất và dủa trên giá của thị trường thế giới. Các bên mua bán sẽ
tiến hành đàm phán và chấp nhận giá trên cơ sở thương lượng đi đến thống nhất
về mức giá chung. T KV thường rất linh hoạt trong chính sách giá của mình, căn
cứ vào từng trường họp cụ thế đế đưa ra mức giá chào bán. Giá chào bán cao hay
42
thấp phụ thuộc nhiều vào tình hình thị truồng (cung cầu về than, giá cả, hoặc
cước vận chuyển), cũng như khách hàng ( khách hàng truyền thống hay khách
hàng mới) và loại họp đồng kí kết (spot hay yearly contract). Khi tiến hành hoạt
động xuất khẩu, mức giá đườc T KV áp dụng chủ yếu là giá FOB, một số rất nhỏ
là giá CIF áp dụng đối với các tàu có trọng tài nhỏ. Nguyên nhân do giá cước tàu
cũng thường xuyên biến động, nếu bán CIF mà sử dụng các tàu Handymax
(trọng tải tầm 20.000 tấn trờ lên) và Panamax (trọng tải tầm 40.000 tấn trờ lên)
thì rủi ro cho T KV là rất lớn.
Giá than xuất khấu của T KV trong thời gian qua cũng có nhiều biến động,
đườc thể hiện rõ qua bảng số liệu sau đây:
Bảng 8: So sánh giá than nội địa và giá than xuất khấu bình quân
Đơn vị: nghìn VNĐ
2001 2002 2003 2004 2005
2006 2007
2008 2009
267,0 284,8 301,0 329,4 380,8 395,8 446,7
649,1
630,0
395,7
($25,5)
641,7
($40,5)
386,4
($26)
387,5
($25)
482,2
($30,6)
555,4
($35,6)
594,8
($36,6)
1183,4
($70)
903,5
($51)
69,1%
73,5%
76,1%
68,3%
59,3%
71,3%
75,1%
54,9%
70,0%
Giá than
nôi đìa TB
Giá than
xuất khẩu
TB
Giá nội đìa/
xuất khẩu
Nguồn : Báo cáo tống két hàng năm TKV
Từ bảng, so liêu trên ta thấy :
Giá than xuất khẩu bình quân tăng liên tục qua các năm. Giá than tăng mạnh
vào năm 2005 với mức 641.700 đồng/tấn (tương đương 40,5 USD) và đến năm
2006 thì giảm xuống còn 555.400 đồng /tấn (35,6 USD). Việc giá than tăng
mạnh vào năm 2005 có the giải thích như sau:
Thứ nhất, từ cuối năm 2004 và kéo dài sang cả năm 2005 nhu cầu than trên
43
thế giới tăng mạnh để đáp ứng cho các ngành công nghiệp, nhất là ngành thép và
điện lực. Bên cạnh đó, đứng trước tình hình giá dầu thô và khí đốt liên tục tăng
cao, nhiều nước đã phải đi tìm đến nguồn năng lượng rẻ hơn và kinh tế hơn là
than đá. Có thể nói thời điểm cuối năm 2004 và cả năm 2005 cầu về than đá tăng
mạnh chưa từng thấy đã góp phần đủy giá than thế giới lên cao, và do vậy ảnh
hường không nhỏ đến giá than Việt Nam.
Thứ hai, Trung Quốc là nước tiêu thụ và sản xuất than đá lớn nhất thê
giới. Trung Quốc đang dần chuyển từ nước xuất ròng sang nhập khủu ròng than
đá. Lượng điện năng tiêu thụ hàng năm tại Trung Quốc đang tăng ờ mức 13%,
khiến nước này phải tăng cường nhập khủu than của úc, Inđônêxia và Việt Nam.
Việc Trung Quốc đóng cửa các mỏ than trái phép và không an toàn đang gia tăng
sức ép đối với giá than Châu Á. Đồng thời chính sách thắt chặt xuất khủu than
cùa Trung Quốc và quốc gia xuất khủu than lớn nhất nhì thế giới là Inđônêxia đã
dẫn đến thiếu hụt nguồn cung cấp than cho các nhà sử dụng.
Nguyên nhân thứ 3 phải kể đến đó là do chất lượng than xuất khủu giảm do
sản xuất khai thác đại trà. Vì 3 lý do lớn trên mà bước vào mùa đàm phán năm
2005, lần đầu tiên giá than antraxit của Việt Nam cung cấp đi các thị trường đạt
mức giá kỷ lục (so với các năm trước), ngang bằng với mức giá FOB của các
nguồn than khác cạnh tranh trên thế giới. Riêng than cung cấp vào thị trường
Nhật Bản và Tây Âu cho các nhà sản xuất thép đã đạt mức tăng giá trung bình
từ 2- 2,2 lần so với giá năm 2004.
Tuy nhiên sang năm 2006, 2007 giá than lại giảm xuống so với năm 2005.
Mức sụt giảm giá chủ yếu xảy do nhu cầu từ ngành thép giảm. giá thép trên thị
trường quốc tế không tăng nhiều kể từ năm 2005. Việc tính nhầm nhu cầu than
đốt nhiệt thế giới cũng đã góp phần ép giá giảm. Nhu cầu tiêu thụ than đốt nhiệt
thế giới ước tính tăng thêm 30 triệu tấn trong năm 2006 song mức tăng đã chi là
44
16,4 triệu tấn so với năm 2005. về phía Trung Quốc, Bộ Thương mại Trung
Quốc đã công bố Bản Tiêu chuẩn Chất lượng cho các doanh nghiệp xuất khẩu
than đá năm 2006, trong đó tăng hạn ngạch cho các doanh nghiệp xuất khẩu than
đá. Các nhà sản xuất than đá của Inđônêxia cũng vẫn định hướng xuất khấu bất
chấp giá giảm do thiếu người tiêu dùng nội địa. Những họat động này đã đẩy
mạnh nguồn cung của than, trong khi cừu lại giảm so với năm 2005 , đẫn đến sự
sụt giá trong trong 2 năm 2006, 2007.
N ăm 2008 vừa qua đánh dấu một cú nhảy vọt kỉ lục của giá than xuất khấu,
giá than xuất khẩu trung bình tăng đến 9 8% so với năm 2007, đạt mức 70
USD/tấn. Khó khăn về nguồn cung trong việc khai thác, vận chuyển và nhu cừu
than đá trên thế giới ngày càng tăng là lí do đẩy giá than tăng nhanh đến vậy.
Ngày 25/1/2008 Trung Quốc, một nhà sản xuất và xuất khẩu than trên thị
trường thế giới ngừng xuất khẩu than, sự kiện này khiến giá than ở khu vực
châu Á tăng vọt. Vào ngày 11/2/2008, giá than nhiệt lượng cao được giao tại
cảng của Úc là 125 USD/tấn; tại New York, các loại than được giao trong tháng
3 được bán với giá trung bình 78 USD/tấn, cao gừn gấp đôi so với mức giá của
năm 2007. Nguyên nhân giá than lên cao vì nhu cừu sử dụng than đá tiếp tục
đứng ở mức cao, đặc biệt là tại Trung Quốc. Đến tháng 3/2008, Trung Quốc
quản lý xuất khẩu than bằng hạn ngạch (hạn ngạch xuất khẩu than của Trung
Quốc năm 2008 là 47,7 triệu tấn). Trong khi đó trong năm 2008, nhu cừu tiêu thụ than
của Trung Quốc tăng 9% , Trung Quốc nhập khấu khoảng 15 triệu tấn than; lượng
than tiêu thụ ở Mỹ cũng tăng khoảng 5%.
N ăm 2007, Inđônèxia - một trong những nước xuất khẩu than đá lớn nhất thế giới
- chi có khả năng tăng lượng than xuất khẩu thêm 15 triệu tấn năm 2007, thấp hơn chỉ
tiêu đã đề ra, do mùa mưa kéo dài cản trờ các hoạt động khai thác than. N ăm 2008
lượng than xuất khẩu của Inđônêxia tăng thêm 20 triệu tấn. Trong khi đó, các công ty
xuất khẩu than úc cũng không bắt kịp nhu cừu của thị trường do khó khăn về vận
45
chuyến. Trong tháng 8/07, giá than của úc dùng cho các nhà máy nhiệt điện
đã tăng lên mức kỷ lục là 72,37 USD/tấn do sự tắc nghẽn tại các tuyến
đường sắt và cảng biển đã cản trờ nỗ lực xuất khẩu mặt hàng này. Trong
năm 2007, lượng than xuất khẩu của úc chí tăng 8 triệu tấn, thấp hơn mức
dự báo 10 triệu tấn, do cơn bão hậi tháng 6/07 đã ảnh hưởng đến hoạt động
khai thác.
Nhật Bản, một trong những nhà nhập khẩu than lớn nhất thế giới, tiếp
tục gia tăng khối lượng nhập khẩu than trong năm 2008 để bù đắp phần
năng lượng bị thiếu hụt do những trục trặc của nhà máy điện hạt nhân bị hư
hại do trận động đất xảy ra hậi năm 2007. Án Độ cũng tăng cường nhập
khẩu than bởi Án Độ đang mờ rộng các nhà máy điện than.
N hư vậy, sự khó khăn về nguận cung và sự tăng lên mạnh mẽ của cầu
đã đẩy giá than năm 2008 tăng mạnh. Vì vậy, mặc dù sản lượng than xuất
khẩu của T KV năm 2008 thấp hơn so với 2007, nhưng k im ngạch xuất khẩu
vẫn tăng .
Có một bất cập hiện nay là, giá than xuất khẩu của T KV được điều chinh theo
giá than thế giói, chịu sự chi phối mạnh của giá than thế giới. Nhưng giá than bán cho
các hộ tiêu thụ trong nước lại do Nhà nước quy định mức giá, chứ không theo điều
tiết của thị trường. Ông Đoàn Văn Kiến, Tống giám đốc của T KV cho biết: hiện nay
giá bán than cho 4 ngành sản xuất nhiệt điện, xi măng, phân bón và giấy là giá bao
cấp, chi bằng khoảng 85%-90% giá thành sàn xuất; và rất thấp so với giá xuất khẩu.
Cụ thể hiện nay như than cám loại 3, bán cho các nhà máy xi măng chi có
585.000 đậng/tấn, trong khi giá xuất khẩu là 56 USD, tính ra chênh lệch lên tới
395.000 đậng/tấn. Một nửa trong số các nhà máy xi măng này thuộc Tổng công ty Xi
màng Việt Nam, một nửa còn lại là các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài. Trước
đây giá bán cho các doanh nghiệp nước ngoài có cao hơn, nhưng bây giờ là
46
đông giá. Nên có người cho rằng: lợi nhuận của ngành than đang chảy vào tói
các ông Chiníbng, Nghi Sơn, Luksvasi hay Sao Mai...! Than cám 4B bán cho
ngành điện cũng thế, chỉ với 632.000 đồng/tấn, so với giá xuất khẩu là 45 USD,
chênh lệch 200.000 đồng/tấn.
Như vậy, từ bảng số liệu 8, có thể thấy một phữn lý do vì sao thời gian qua
T KV lại thực hiện chính sách tăng mạnh xuất khẩu than. Giá than bán trong
nước thấp hơn giá thành sản xuất than, và thấp hơn nhiều so với giá than xuất
khấu. Chính sự chênh lệch lớn giữa giá than xuất khẩu và giá than nội địa đã
khiến cho sản lượng than xuất khẩu càng tăng mạnh nhằm bù lỗ cho phữn sản
xuất than tiêu thụ trong nước.
1.2. Hình thức xuất khấu than tại Tập đoàn công nghiệp Than Khoáng sản
Việt Nam
Hiện nay T KV đang tiến hành xuất khẩu than ra thị trường thế giới theo các
phương thức: Xuất khẩu trực tiếp, xuất khẩu ủy thác cho các công ty thành viên,
và xuất khẩu thông qua trung gian, trong đó xuất khẩu qua các công ty thương
mại ( Export trading company - ETC) là chủ yếu.
1.2.1. Xuât khâu trực tiêp
Vì than là loại hàng hoa đặc biệt, nên việc giao dịch mua bán than khá phức
tạp (phải đàm phán, phải nghiên cứu mỏ, cảng, phải thuê tàu V.V..) và chịu rủi ro
khá cao nên các nhà tiêu thụ than ít khi trực tiếp tiến hành nhập khẩu than của
Việt Nam. Thực tế hiện nay họ chi mua trực tiếp khi :
+ Nguồn than tồn kho của họ bị hết ngoài kế hoạch dự tính, đề duy trì hoạt
động của nhà máy, họ sẵn sàng mua một chuyến hàng với giá cao.
47
+ Vào mùa đông, khách hàng Châu âu không mua được than từ Ưcraina và
Nga (mỏ, cảng không hoạt động được), họ buộc phải mua than Việt Nam để pha
trộn để đủ lượng.
1.2.2. Xuất khấu ủy thác
Với hình thức này, các đơn vị kinh doanh xuất khẩu than đóng vai trò là người
trung gian thay cho đơn vị sản xuất tiến hành ký hợp đỷng mua bán hàng hóa, tiến
hành các thủ tục cần thiết để xuất khẩu hàng hóa và qua đó thu phí dịch vụ. Các đơn
vị này hoạt động trên danh nghĩa của TKV nên là nhà xuất khẩu gián tiếp.
TKV hiện nay uỷ thác cho 8 đầu mối (8 đơn vị thành viên) có thể xuất khẩu. Các
đơn vị này phụ trách trực tiếp giao dịch với những khách hàng lấy vói số lượng nhỏ
(mỗi tàu từ 1000-5000 tấn). Tổng lượng than xuất khẩu uỷ thác khoảng tầm 6 triệu
tấn một năm.
1.2.3. Xuất khấu gián tiếp qua các các công ty thương mại
Hiện nay, các nhà sử dụng lớn của than Việt Nam trên thế giới thường mua
than Việt Nam qua các công ty thương mại. Đây là các công ty hoạt động như
nhà phân phối độc lập có chức năng kết nối các khách hàng nước ngoài vói các công
ty xuất khẩu để đua hàng hóa ra nước ngoài tiêu thụ. Mua than qua các công ty
thương mại, các nhà sử dụng tiết kiệm rất nhiều chi phí (ví dụ như tinh giản được một
bộ phận chuyên giao dịch, đàm phán, tránh được rủi ro khi thuê tàu, vận chuyển, phạt
dôi nhật v.v..). Bên xuất khẩu cũng tiết kiệm rất nhiều thời gian và chi phí do công ty
thương mại làm việc thực sự chuyên nghiệp, nhanh chóng và hiệu quả.
Trong kinh doanh hiện đại, việc giao dịch qua nhà thương mại là điều hết sức
thuận lợi cho cả bên mua và bên bán và được các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu ưa
chuộng. So với hình thức xuất khẩu trực tiếp, xuất khẩu gián tiếp qua qua các công ty
thương mại có những ưu điểm vượt trội như:
48
+ Người trung gian thường hiểu biết rõ tình hình thị trường, pháp luật và tập
quán địa phương. Họ có kiến thức, năng lục trình độ chuyên sâu tong các lĩnh vực
nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhu cầu của thị trường.. .do đó họ có khả năng đẩy
mạnh việc buôn bán và ừánh bất rủi ro cho bên ủy thác.
+ Tận dụng được cơ sở vật chất, mạng lưấi phân phối sẵn có của các trung gian.
+ Nhờ có dịch vụ của các bên trung gian trong việc lựa chọn, phân loại, thanh
toán tiền hàng, người ủy thác xuất khẩu có thể giảm bất được các chi phí không nhỏ
về vận tải, thanh toán.
Các công ty thương mại làm nhiệm vụ nhập khẩu than của T KV tại thị trường
Nhật Bản có thể kể ra đây như: công ty Sumitomo, Marubeni, Nittesu Shoji/Nippon.
T KV xuất khẩu vào thị trường Trung Quốc thông qua công ty You Shen, Heying,
Ningbo United, Lianyungang,...Tại thị trường Tây Âu là công ty Kochs, SSM, và
Glencore.
Có thể thấy trong việc lựa chọn hình thức xuất khẩu, T KV đã rất linh hoạt kết
họp các hình thức xuất khẩu, vừa tận dụng được những liu điểm vừa khắc phục được
những nhược điểm của từng hình thức.
1.3. Quy trình xuất khẩu than tại Tập đoàn công nghiệp Than-Khoáng sản Việt Nam
Hoạt động xuất khẩu than là một loại hình họat động kinh doanh đối ngoại
do đó quy trình của nó thường phức tạp hơn các hoạt động đối nội. Sơ đồ sau thể
hiện các bưấc trong quy trình xuất khấu than tại TKV:
Sơ đồ 2: Quỵ trình xuất khẩu than tại T KV
Chuẩn bi
giao dịch Đ àm phán
và kí kết
họp đồng Tổ chức
thực hiện
hợp đồng Sau khi
thực hiện
hợp đồng
Nguồn : Phòng xuất khẩu than TKV
49
1.3.1. Quá trình chuẩn bị giao dịch
Bước 1: nghiên cứu tiếp cận thị trường
Việc nghiên cứu tiếp cận thị trường là một vấn đề quan trọng trong việc kinh
doanh của doanh nghiệp và nhất là đối với Tập đoàn Công nghiệp Than -
Khoáng sản Việt Nam, nghiên cứu thị trường là một việc làm cần thiêt và có ý
nghĩa quan trọng trong hoạt động xuất khẩu than của TKV. Nghiên cứu thị
trường giúp T KV nắm bắt đưểc nhu cầu cần thiết về than Antraxit trên thị trường
thế giới, đối thủ cạnh tranh của mình cũng như chất lưểng hay giá cả của
than trên thị trường. Việc nghiên cứu thị trường và thu thập các thông tin về
thị trường thường đưểc sử dụng các phương pháp như phương pháp nghiên
cứu tại bàn làm việc hay phương pháp nghiên cứu tại hiện trường. Nghiên
cứu tại hiện trường là phương pháp thu thập thông t in chủ yếu thông qua
việc tiếp xúc với các đối tưểng đang hoạt động trên thị trường. Hàng năm
ngành than cử rất nhiều đoàn cán bộ đi khảo sát thị trường tại Châu Âu,
Châu Á, Châu úc... Ngoài ra ngành than còn cử các cán bộ tham gia vào các
cuộc hội thảo lớn trên thế giới để nắm bắt chính xác các nhu cầu của thị
trường.
Nghiên cứu thị trường là công việc rất quan trọng giúp cho T KV điều
chỉnh đưểc sản xuất, phương thức phục vụ cũng như về giá cả, lựa chọn bạn
hàng kinh doanh để đáp ứng tốt nhất yêu cầu của khách hàng và hoạt động
xuất khẩu than của tập đoàn đạt hiệu quả cao.
Bước 2: Nghiên cứu khả năng cung ứng trong nước
Sau khi nghiên cứu tiếp cận thị trường T KV sẽ phải tiến hành nghiên
cứu xem xét khả năng cung ứng trong nước. T KV cần phải nắm rõ khả năng
cung ứng về từng loại than xuất khẩu của từng chân hàng để lập ra phương
án kinh doanh của mình.
50
Bước 3: Xây dựng phương án kinh doanh
Căn cứ vào những thông tin và những phân tích cụ thể, ban kinh doanh
xuất nhập khẩu của tập đoàn sẽ tiến hành phương án kinh doanh. Xây dựng
phương án kinh doanh là nhằm đánh giá mức độ khả thi và hiệu quả mang lại.
Đó là việc đánh giá các chỉ tiêu kinh tế như tỷ suất ngoại tệ của lô hàng xuất
khẩu, tởng l ợi nhuận dự toán, tỷ suất doanh lợi...nhằm hình thành nên giá
xuất khẩu hàng hóa. Phương án kinh doanh xuất khẩu là cơ sờ để lập kế
hoạch sản xuất hàng xuất khẩu và là cơ sở để phòng kế toán xem xét và
duyệt vốn vay ngân hàng.
1.3.2. Đàm phán và kí kết hợp đồng:
Sau khi lựa chọn đối tác kinh doanh T KV trực tiếp tiến hành đàm phán
và kí kết hợp đồng hoặc ủy quyền cho các đơn vị thành viên thực hiện.
Thông thường trong hợp đồng lớn với các bạn hàng lớn thì T KV và đặc biệt
là các ban xuất nhập khẩu than trực tiếp thực hiện, thông thường thường dùng
các hình thức đàm phán như đàm phán qua thư túi; đầm phán qua điện thoại; đàm phán
trực tiếp.
Trong ba hình thức đàm phán trên thì T KV dùng chủ yếu là đàm phán qua
thư tín và điện thoại vì chi phí cho hình thức đàm phán trực tiếp là rất cao nên
chi trong những trường hợp thật cần thiết với hợp đồng lớn và bạn hàng lớn
thì mới tiến hành đàm phán theo hình thức này.
Trong quá trình đàm phán căn cứ vào nhu cầu, mục đích sử dụng than mà
tập đoàn tiến hành chào hàng giới thiệu chi tiết từng loại than về chất lượng,
cỡ hạt, độ ẩm, độ tro, độ bốc hàm lượng lưu huỳnh, nhiệt năng các bon cố
định. Ngoài ra T KV còn phải nêu rõ các điều kiện khác về số lượng, điều kiện
giao hàng, phương thức vận tải, phương thức thanh toán, giá cả. Sau đó hai
bên tiến hành đàm phán, thỏa thuận đi đến kết luận cuối cùng.
51
Sau khi hai bên mua bán than tiến hành đàm phán có kết quả thì công việc
kí kết hợp đồng sẽ được tiến hành. Tuy nhiên công việc này phải đảm bảo đây
đủ nội dung và mức độ chặt chẽ, thống nhất trong hợp đồng đế tránh những sơ
suất đáng tiếc xảy ra.
Trong khi kí kết hợp đồng thì những điều khoản sau thường được chú
trọng:
- Điều kiện về loại than, chất lượng, số lượng và các yêu cầu khác về
thông số kĩ thuật. Vì than Antraxit của ta được phân ra rất nhiều loại căn cứ
vào đặc tính và giá thành của than, do đó đở tránh những tranh chấp sau này
trong hợp đồng phải ghi rõ loại than, cỡ hạt, độ ẩm, độ tro, nhiệt lượng
cũng như số lượng than.
- Điều kiện cơ sở giao hàng và điều kiện về giá. Đây là điều khoản cơ
bản trong hợp đồng nó phản ánh mối quan hệ giữa giá hàng hóa v ới điều
kiện giao hàng và phân định rõ trách nhiệm của hai bên xuất khẩu và nhập
khẩu về việc giao hàng, phân chia chi phí giữa hai bên trong việc vận
chuyởn bốc dỡ, phí lưu kho, lưu bãi, đồng thời ghi rõ trách nhiệm nếu có
rủi ro xảy ra. Thông thường T KV kí các hợp đồng có điều kiện giao hàng
FOB vì trong điều kiện này trách nhiệm của T KV tương đối ít, mặt khác
công tác bảo hiởm của ta còn chưa tốt. Trong hợp đồng cũng phải nêu rõ
cảng xuất và giá bán trong trường hợp bán giá FOB.
- Điều kiện thanh toán : Thông thường thanh toán bằng L/C đảm bảo
các điều khoản như trong hợp đồng.
- Điều kiện về thường và phạt: Điều kiện này do hai bên thỏa thuận và
chịu rõ trách nhiệm trong phạm vi quy định của mình.
52
1.3.3. Tố chức thực hiện hợp đồng
Giấy phép xuất khẩu luôn là vấn đề quan trọng đầu tiên về mặt pháp lý để
tiến hành các khâu khác trong quá trình xuất khẩu. Mặt khác, việc này cũng
giúp cho T KV cũng như nhà nước kiểm soát được hoạt động xuất khẩu than
trong toàn ngành than vì chỉ có những đơn vị mà Tập đoàn ủy nhiệm mới được
phép xuất khẩu. Giấy phép xuất khẩu than do Bộ Công Thương cáp.
Như đã đề cập ụ trên, L/C là phương thức thanh toán chủ yếu mà TKV sử dụng
trong các hợp đồng xuất khẩu than. Sau khi kí kết hợp đồng xuất khẩu cũng
như có giấy phép xuất khẩu, công việc đầu tiên phải làm là kiểm tra L/C xem
có phù hợp với nội dung hợp đồng hay không. Sau đó, T KV sẽ tiến hành các
công việc sau để thực hiện hợp đồng đã kí.
Sơ đồ 3: Quy trình tể chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu than t ại
T KV
Chuẩn bị than
xuất khẩu Kiểm tra số lượng và chất lượng
than xuất khẩu • Thuê tàu chờ
hàng
Giao hàng Làm thủ túc hải
quan Mua bảo
hiểm Làm thủ
tục thanh
toán
Nguồn: Phòng xuất khấu than TKV
1. Chuẩn bị than xuất khấu
Đây là việc chuẩn bị than theo yêu cầu của khách hàng và công ty giám định,
việc này thực hiện tại các công ty sản xuất than trục thuộc tập đoàn như công ty than
Uông Bí, Công ly than cẩm Phả, Công ty Than Hòn Gai... Sau khi sản xuất đủ số
53
lượng và đúng chủng loại than mà khách hàng yêu cầu, than sẽ được thu gom về các
công ty kho vận trực thuộc tập đoàn để chuẩn bị rót lên tàu.
2. Thuê tàu chờ hàng
Do điều kiện chuyên chở kí trong hợp đồng thường là FOB nên công việc thuê tàu
chở hàng đa số do bên nhập khẩu thực hiện, tuy nhiên cũng có trường hợp khách hàng
ủy nhiệm cho tập đoàn thuê tàu hộ.
3. Kiếm tra chất lượng và so lượng than xuất khẩu
a. Nội dung kiêm tra
Kiểm ưa hàng hóa là một công đoạn không thể thiếu trong quá trình thực hiện hợp
đồng. Nội dung kiểm tra bao gồm kiểm tra về chất lượng than có đúng chụ tiêu về độ tro,
độ ẩm, chất lượng và kiểm tra về số lượng than để xem chất lượng và số lượng than có
phù họp vói yêu cầu Ương họp động hay không.
Việc kiểm tra chất lượng giám định cũng với mục đích kiểm ưa chất lượng hàng
xuất để tù đó rút kinh nghiệm, điều chinh chất lượng than, loại trừ những sản phẩm than
không đạt chất lượng. Việc kiểm tra chất lượng dựa theo các chi tiêu chất lượng: chi tiêu
về độ ẩm của than (độ ẩm càng thấp than càng tốt); chụ tiêu về độ tro (độ tro càng ít thì
than càng tốt); và chụ tiêu về nhiệt lượng của than. Khi kiểm tra chất lượng hàng hóa,
TKV thường áp dụng các bộ tiêu chuẩn kiểm tra như TCVN 172:1997 (ISO 589:1981),
TCVN 173:1995 (ISO 1171:1981)...'°
Số lượng than xuất khẩu được kiểm Ưa bằng cách đo thể tích khối nước mà tàu
chiếm chỗ đế đầm bảo số lượng than đúng và đầy đủ vói yêu cầu trong hợp đồng.
Như vậy, có thể nói rằng, tất cả các nội dung kiểm tra trên đều nhằm một mục đích là
để đảm bảo than được giao đúng quy định trong hợp đồng.
Phụ lục 2: C ác bộ tiêu chuẩn kiềm tra chất lượng than
54
b. Địa diêm kiêm ưa
Việc kiểm tra chất lượng được thực hiện tong quá trinh sản xuất N ối giao hàng trong câu
cảng, thì việc kiểm tra được tiến hành (móc khi giao hàng (tại đổng bãi chúa than sạch từ nhà sàn
ra), trong khi giao hàng (trên băng chuyền, trên Wago) và sau khi giao hàng (trong hầm tàu). Trong
trường hợp hàng xếp chuyển tải ra ngoài khơi thì than được kiểm tra trước khi giao hàng (hàng rót
từ trên bãi xuống xà lan), toong khi giao hàng (than từ ngoạm xuống tàu) và sau khi giao hàng (than
trong hầm tàu). Việc kiểm tra này phải hoàn toàn chính xác.
c. Người tiến hành kiếm tra
Hầu hết các khách hàng nước ngoài khi mua than đều yêu cầu than phải được giám
định qua các công ty giám định trung gian độc lập để kết quả được khách quan. Từ trước
đến nay ta và khách hàng thường sằ dụng Vinacontrol, Quacontrol để làm nhiệm
vụ này.
T KV cũng có một đơn vị thành viên chuyên thực hiện kiểm tra, giám định
số lượng và chất lượng sản phẩm (Công ty cổ phần giám định TKV). Đe việc
kiểm tra được tiến hành tốt thì Tập đoàn thường cằ các cán bộ giám định trực
thuộc T KV cùng tham gia v ới các công ty giám định trung gian để kết quả
được tốt, chính xác và công bằng hơn. Sau khi kiểm tra chất lượng và số lượng
than xuất khẩu, người bán sẽ lấy chứng nhận cùa công ty giám định trung gian
và phí kiểm tra chất lượng do bên bán trả.
4. Mua bảo hiểm
Công việc này thường ít được tiến hành vì khi xuất bán Tập đoàn thường
bán theo điều kiện FOB.
5. Làm thủ tục hải quan
Các công ty kho vận trực thuộc tập đoàn là đơn vị làm thủ tục hải quan cho
than xuất khẩu. Than xuất đi tại cảng nào, trực thuộc kho vận nào thì công ty
55
kho vận đó chịu trách nhiệm làm thủ tục. Quy trình làm thủ tục hải quan tiên
hành qua các bước:
Sơ đồ 4: Quy trình làm thủ tục hái quan
Đăng kí tờ
khai Phúc tập hồ sơ và
kiểm tra sau
thông quan
Hải quan kiếm
tra sơ bộ hồ sơ
Thông
quan Miễn kiếm tra chi
tiết hồ sơ, miễn
kiểm tra thực tế
hàng hóa Luồng
xanh Ra lệnh
hình thức
Làm nghĩa
vụ thuế Luống
vàng Kiểm tra chi tiết
hồ sơ, miễn kiếm
tra thực tế hàng
hóa
Kiểm tra chi tiết
hồ sơ, kiểm tra
thực tế hàng hóa Luồng
đỏ
Nguồn: Phòng xuất khấu than- TKV
Đa số than xuầt khẩu từ TKV đều thuộc luồng xanh vì TKV là một tập đoàn
lớn của nhà nước, có uy tín, luôn chầp hành đúng pháp luật, nộp thuế đầy đủ...
6. Giao hàng
Sau khi nhận được lệnh của TKV, các công ty kho vận trực thuộc tập đoàn
sẽ tiến hành giao hàng. Các công ty kho vận sẽ thông báo lên Tập đoàn thời gian
bắt đầu làm hàng, tốc độ bốc rót. Sau đó, TKV sẽ thông báo với khách hàng về
thời gian bắt đầu làm hàng và kết thúc làm hàng.
Trong quá trình bốc rót hàng nếu tàu phải lưu lại lâu hơn so với thời gian
cho phép thì người bán sẽ phải trả một khoản tiền phạt cho người mua theo mức
56
phạt quy định trong họp đồng (thường là 6000 USD/ngày - nếu là tàu 3 vạn tấn,
đối với khách hàng Trung Quốc). Thời gian làm hàng thường quy định trong họp
đồng xuất khẩu than thường là ngày 24 tiếng tính từ nửa đêm hôm trước đến nửa
đêm hôm sau, ngày làm việc thời tiết tốt, không kể ngày lễ và chủ nhật dù có làm
hay không, và đưổc quy định trong hổp đồng như sau WWDSHEXEU. Quy định
ngày làm việc theo cách này rất có lổi cho phía tập đoàn vì như thế ta có thế
tranh thủ bốc rót hàng vào các ngày chủ nhật, ngày lễ đế giải phóng tàu nhanh và
sẽ đưổc thưởng và không phải phạt. Nếu như tàu đưổc giải phóng sớm hơn thòi
gian cho phép thì người mua phải thưởng cho người bán số tiền thưởng quy định
trong hổp đồng ( 3000 USD/ngày - với tàu 3 vạn tấn và khách hàng Trung Quốc,
ngày làm việc quy định WWDSHEXEU). Tiền phạt và thưởng thay đổi tùy
thuộc vào trọng lưổng tàu và khách hàng, tàu càng nhỏ thì tiền thưởng và phạt
càng ít và ngưổc lại hay đối với khách hàng Trung Quốc thì tiền thưởng và phạt
nhỏ hơn đối với khách hàng Nhật Bản.
Sau khi bốc xếp xong người bán có nhiệm vụ phải thông báo bằng điện cho
người mua những thông tin cần thiết như số lên tàu, số vận đơn, ngày tàu rời
cảng, số lưổng và giá trị của lô hàng.
7. Làm thủ tục thanh toán
Trong thanh toán thường có nhiều phương thức thanh toán như trả bằng séc, hối
phiếu, thanh toán bằng L/C. Phương thức thanh toán mà T KV sử dụng chủ yếu là L/C.
Phương thức này đảm bảo đưổc quyền lổi của Tập đoàn cũng như của khách hàng.
Khi họp dồng xuất khẩu quy định việc thanh toán bằng L/C thì Tập đoàn có trách
nhiệm đôn đốc khách hàng mờ L/C. Sau đó, bước đầu tiên là phải kiểm tra xem L/C có
phù hổp với yêu cầu ừong hổp đồng hay không. Nêu L/C không phù hổp với những
quy định trong họp đồng thi phải yêu cầu khách hàng sửa đổi L/C rồi mới giao hàng.
57
Một điều được công ty lưu ý đó là khi lập bộ chứng từ thanh toán phải nhanh
chóng và phù hợp với L/C cả về nội dung, hình thức nếu không sẽ bị từ chối thanh toán,
do đó phía tập đoàn sẽ bị thua thiệt.
Bộ chứng từ thanh toán bao gồm các chứng từ sau:
- Hóa đơn thương mại, bản chính, nói rõ hàng đã xếp lên tàu của người mua, đơn
giá hàng cũng như trừ phạt chất lượng nếu có.
- Cả bộ 3/3 vận đơn đường biển gốc và vận đơn bản sao không có giá trị thanh
toán nêu rõ: người nhận hàng; địa chi thông báo; mô tả hàng hóa; cảng xếp hàng; cảng
dụ hàng.
- Chứng nhận chất lượng, 4 bản chính do Vinacontrol (hoặc KCS) cấp và ki ghi
rõ chất lượng thực tế của lô hàng, dục trên tiêu chuẩn Việt Nam bản in mới nhất.
- Chứng nhận trọng lượng giám định mức nước, 4 bản chính do Vinacontrol
(hoặc KCS) cấp và kí, chỉ rõ số lượng hàng bằng tấn mét đã xếp lên tàu người
mua.
- Chứng nhận xuất xứ, 2 bản gốc, Ì bản sao do một tổ chức thẩm quyền
Việt Nam cấp và kí.
- Tuyên bố do thuyền trưởng cấp và kí nêu rõ tàu đã nhận ít nhất toàn bộ số
lượng đã yêu cầu trong thông đạt sẵn sàn của mình và nêu rõ có bị phạt bốc rót
chậm hay không. Trong trường hợp tàu nhận hàng ít hơn so với thông đạt sẵn
sàng của mình thì phải nêu rõ số lượng giao thực.
- Tuyên bố do người hưởng lợi cấp và kí.
Khi người bán đã có đầy đủ những chứng từ phù hợp nêu trên thì nhanh
chóng xuất trình cho ngân hàng do hai bên thỏa thuận trong họp đồng bộ chứng
từ kèm theo hối phiếu do mình kí phát trong thời gian hiệu lực thanh toán của
ÚC. Ngân hàng nhận chứng từ, bằng nghiệp vụ vua mình có trách nhiệm đòi tiền
về cho người bán.
58
1.3.4. Sau khi thực hiện hợp đồng
- Giải quyết khiếu nại (nếu có)
Từ trước đến nay trong hoạt động xuất khẩu than đã có nhiều khiếu nại lớn
nhỏ. Những khiếu nại đó chủ yếu là về chất lượng, trọng lượng than nên việc xác
định lỗi tại ai không mấy phức tạp, chưa có vụ nào nghiêm trọng đến mức phồi đưa ra
trọng tài mà việc giồi quyết chủ yếu vẫn là thương lượng giữa hai bên.
- Đảnh giả két quả hợp đòng
Sau khi kết thúc việc thực hiện một hợp đồng xuất khẩu nào Tập đoàn Than cũng
thường tổ chức đánh giá kết quà, xác định các chi phí có liên quan để xác đinh lợi
nhuận của từng hợp đồng và gửi những chứng từ cần thiết cho bộ phận kế toán để
hạch toán lỗ lãi.
2. Những nhân tố ồnh hưởng hoạt động xuất khấu than của Tập đoàn Công
nghiệp Than Khoáng sồn Việt Nam
2.1. Các quy định pháp luật, chí thị và chinh sách của chính phủ
Mục tiêu kinh doanh chính của T KV là khai thác nguồn khoáng sồn than
Việt Nam và tham gia sồn xuất điện nhàm đáp ứng nhu cầu của Việt Nam. Do
tầm quan trọng có tính chiến lược của T KV đổi với nền kinh tế Việt Nam, T KV
là một trong những doanh nghiệp nhà nước hiện nay đã được chuyển đổi thành
một "Tập đoàn kinh tế", dưới sự quồn lý trực tiếp của Thủ Tướng Chính Phủ. Do
đó các hoạt động kinh doanh của T KV chịu sự điều chỉnh trực tiếp của các quy
định pháp luật, chỉ thị và chính sách của Chính Phủ.
Xuất khẩu than hiện phồi chịu thuế xuất khẩu ở mức 1 0% (áp dụng từ ngày
15/2/2009). Ngoài ra mức giá mà T KV có thể bán than cho một số ngành nhất
định trên thị trường nội địa do Chính Phủ điều chỉnh, phù hợp với chính sách của
Chính Phủ nhằm đồm bồo an ninh nguồn năng lượng quốc gia và thúc đẩy sự
phát triển của nền kinh tế Việt Nam. Hiện nay nền kinh tế đang tăng trường Việt
59
Nam ngày càng cần nhiều than hơn, nhu cầu tiêu thụ than trong nước dự báo còn
tăng trong những năm tới. Lạm phát có thể khiến cho Chính Phủ buộc phải thực
hiện các chính sách nhằm giảm tình trạng leo thang của giá cả, điều này có thể
ảnh hưởng đến khả năng T KV quyết định tăng giá than đối với thị trường trong
nước.
Các quy định pháp luẩt, chỉ thị và chính sách của Chính Phủ được ban hành
trong tương lai có thể thúc đẩy sự tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam nhưng điều
đó có thể ảnh hường bất lợi đến hiệu quả xuất khẩu than của TKV cũng như là lợi ích
của ncv. Các quy định pháp luẩt, chi thị và chính sách ví dụ như thuế xuất khẩu
không chỉ ảnh hưởng đến khả năng T KV đạt được doanh thu cao từ hoạt động xuất
khẩu than mà còn ảnh hường đến việc Tẩp đoàn tăng giá bán than đối với thị trường
trong nước.
2.2. Các thay đỗi về ánh hình chính trị và kinh tể trong khu vực và Quốc tế
Than xuất khẩu sang các thị trường lớn bao gồm Trung Quốc, Nhẩt Bản, Hàn
Quốc và Tây Âu chiếm phần lớn doanh thu bán than của TKV trong năm 2008. Các
thay đổi về tình hình chính trị và kinh tế khó có thế tiên đoán được. Cụ thế là, nếu
tình hình kinh tế tại các nước nhẩp khẩu than từ Tẩp đoàn bị suy giảm thì doanh số
xuất khẩu của T KV có thế bị sụt giảm cơ bản. Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng
kinh tế thế giới, số lượng than xuất khẩu của TKV trong những tháng gần cuối năm
2008 giảm đáng kể, than bị tồn kho, không xuất khẩu được, ảnh hưởng lớn đến kết
quả kinh doanh của Tẩp đoàn.
Mặt khác, mức tăng trưởng kinh tế trong tương lai giảm đi làm giảm doanh thu
của TKV, từ đó dẫn đến T KV không có khả năng đầu tư thích đảng vào việc xây
dựng và phát triển mỏ cũng như các trang thiết bị khai khoáng có liên quan.
60
Những sụ kiện này có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả xuất khẩu than của TKV.
2.3. Các nhân tố khác
Đầu tiên phải kể đến đó là tính không ổn định về giá trị đồng tiền của tiền đồng
Việt Nam so với các đơn vị tiền tệ mạnh khác.Trong hoạt động xuất khẩu than, đồng
tiền thanh toán là USD. Do vậy, sự biến động của tỷ giá hừi đoái sẽ ảnh hưởng hoạt
động xuất khẩu than của TKV. Khi Việt Nam đồng mất giá (tỷ giá USD tăng), giá than
tính theo USD theo đó sẽ cao hơn, xuất khẩu than khi đó sẽ có lọi.
Ngoài ra, một sừ hoạt động kinh doanh quừc tế sau sẽ làm giảm hiệu quả xuât
khẩu than cùa Tập đoàn:
- khó khăn ừong việc cuông chế việc thực hiện các họp đồng đã kí kết và thu tiên
bán hàng tại các thể chế pháp lí khác.
- việc thực hiện quy chế quản lý ngoại hừi.
3. Đánh giá hoạt động xuất khấu than của T KV
3.1. Những kết quả đạt được
3.1.1. Công tác thị trường
Trong thời gian qua, TKV đã bám sát diễn biến của thị trường để tận dụng cơ hội
của thị trường, kịp thòi cập nhật nhu cầu của thị trường và làm cơ sở để có kế hoạch
chuẩn bị chân hàng tiêu thụ, giao than kịp thòi và đúng tiến độ cho khách hàng. Công
tác thị trường được triển khai theo hướng chuyên môn hóa trong đó TKV chủ trì và
trực tiếp giao dịch, ký kết hợp đồng xuất khấu than vào các thị trường chủ chừt như
Nhật Bản, Tây Bắc Âu, hay trực tiếp giao dịch qua các kênh phân phừi lớn vào Trung
Quừc. Các khu vực thị trường còn lại được giao cho Công ty Coalimex, Công ty Cảng
kinh doanh và Công ty CBKD than Miền bắc. Việc nam bắt thông túi thị trường, giá cả
đã được cập nhật thông qua các hệ thông thông tin chuyên ngành năng lượng và than,
thông tin từ các cơ sở khách hàng và khừi nghiệp vụ trong toàn Tập đoàn. Để làm từt
công tác thị trường nhằm hạn chế nguồn than xuất khẩu lậu theo đường tiểu ngạch,
61
TKV đã chủ động làm việc với Tổng cục Hải quan phát hành văn bản quy định than
xuất khẩu phải có chứng nhận từ Tập đoàn TKV.
Bên cạnh đó, để nâng cao hình ảnh của TKV trên thị trường nước ngoài đống thòi
mở rộng mạng lưới tiêu thụ than xuất khẩu, TKV đã áp dụng các biện pháp xúc tiến
thương mại như tham gia hội chợ triển lãm thương mại trong nước và quốc tê, phát
hành tạp chí để quảng bá cho sản phẩm của mình. Lãnh đạo TKV còn trực tiếp đi cùng
các các đoàn doanh nghiệp Việt Nam theo các đoàn lãnh đạo chính phủ sang thị trường
các nước để tìm kiếm và mở rộng cơ hội làm ăn với các khách hàng mới, thị trường mới.
3.1.2. Đầu tư đối mới công nghệ
• về công nghệ khai thác - chế biến than
Tập đoàn đã tập trung đầu tư chiều sâu, đổi mói công nghệ khai thác. Hoạt động
đầu tư đổi mới công nghệ khai thác than của TKV đã góp phần giúp nâng cao sản
lượng than nguyên khai trong thời gian qua, đa dạng hóa chủng loại than khai thác,
tăng tỷ ừọng sản phẩm than chất lượng cao. Năng suất tăng cao, năng lực sản xuất của
các đơn vị đều tăng mạnh.
TKV cũng tích cực mở rộng quan hệ họp tác quốc tế về chuyển giao công nghệ
ừong việc thăm dò tài nguyên, trong nghiên cứu khai Me mỏ như hợp tác với Nhật
Bản về thăm dò than đống bằng Bấc Bộ, hợp tác với Nga trong nghiên cứu ổn đinh bờ
mỏ, nổ mìn và khai thác lộ thiên... Những hoạt động tích cực này đã góp phần hiện đại
hóa hoạt động sản xuất,chế biến than của TKV, đưa Tập đoàn phát triển ngày càng
vững manh và ổn định.
• về phát triển công nghệ thông túi (CNTT)
Song song vói việc đổi mới công nghệ sản xuất, khai thác, chế biến than, T KV
cũng dành sự đầu tư thích đảng vào việc phát triển công nghệ thông tin, theo kịp xu
hướng của thời đại. Cụ thể, TKV đã:
62
- Đổi mói phương pháp cập nhật và xử lý thông tui trên cơ sờ ứng dụng thành tựu
mới nhất của CNTT trợ giúp cho quá trình ra quyết định quản lý và điều hành sản xuât
kinh doanh (SXKD) một cách nhanh chóng và có hiệu quả nhất Cùng vói đó là nhiệm
vụ quảng bá thông tin về sản phẩm và doanh nghiệp trên Internet đọ hội nhập và giao
lưu thương mại quốc tế. Thiết lập các mối quan hệ kinh doanh với đối tác trên nên
thương mại điện tử.
- Đẩy manh ứng dụng CNTT vào mọi mặt hoạt động SXKD của Tập đoàn: hệ
thống thông tín liên lạc tong mỏ hầm lò, lộ thiên, vận tải đường sắt, cảng xuất than;
triọn khai các công trình, dự án tự động hóa trong các nhà máy cơ khí của ngành
than (cơ khí lắp ráp, chế tạo, sửa chữa)... Thực chất đây là sự gan kết giữa CNTT
và Tự động hóa là một ương những chủ trương đã và đang được Đảng, Nhà nước
hết sức quan tâm và khuyến khích phát triọn. Sự gắn kết giữa CNTT và Tự động
hóa càng tạo điều kiện phát huy nội lực trong các lĩnh vực công nghệ mũi nhọn,
bổ sung khắc phục được những hạn chế về tri thức cho đội ngũ những người làm
việc trong các chuyên ngành hẹp đồng thời sẽ thúc đẩy phát triọn công nghiệp
phàn cứng về điện tử, máy tính dần thay thế cho các sản phẩm công nghiệp nhập
ngoại.
- Triọn khai ứng dụng CNTT trong lĩnh vực kiọm soát và điều hành tập trung
công tác vận tải mỏ (dispatching), cụ thọ là công nghệ định vị vệ tinh GPS kết hợp với
xử lý thông tin cơ sờ dữ liệu đọ tối ưu hóa năng suất và hiệu quả vận tải.
3.1.3. về chất lượng sản phàm
Đọ tăng cuông sức cạnh tranh của sản phẩm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh, T KV cũng tiến hành kiọm soát chặt chẽ chi phí sản xuất, lưu thông thông
qua các giải pháp tổ chức sản xuất, đổi mới công nghệ, và quản trị nội bộ, mở
rộng quan hệ quốc tế. T KV đã thực hiện các chương trình họp tác với Trung
63
Quốc về thiết kế công trình hầm lò, xử ly nước thải mỏ lộ thiên, công nghệ sàng,
tuyển thèm.
T KV cũng đã tiến hành lập phòng giám định tại cảng để thực hiện các khâu
giám định. ở tất cà các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thuộc T KV đểu có
lực lượng kiểm tra chất lượng sản phụm được trang bị các phương tiện cần thièt
để kiểm tra, chịu trách nhiệm về chất lượng than giao cho khách hàng đúng theo
hợp đồng ký. T KV cũng thành lập Trung tâm Đo lường và Giám định sản phàm,
trong đó có phòng hóa nghiệm mang số hiệu V I L AS 012 đã được Tống cục Tiêu
chuụn Đo lường Chất lượng nhà nước cấp chứng chì đánh giá phù họp với yêu
cầu của tiêu chuụn Việt Nam T C VN 5951:1995 (ISO/IEC Guide 25) cho lĩnh
vực hóa học. Trung tâm này là đem vị trực thuộc do T KV thành lập với nhiệm vụ
giám định và kiểm tra xem các sản phụm có phù hợp với quy cách phàm chất
yêu cầu trước khi xuất khụu hay không. Bên cạnh việc thành lập Trung tâm giám
định than của Tập đoàn thì T KV còn thiết lập mối quan hệ với hai trung tâm
giám định và kiểm tra chất luợng là V I N A C O N T R OL và SGS. Việc họp tác chặt
chẽ và có những thông tin chính xác kịp thời từ các trung tâm này đã giúp T KV
tránh được những sai lệch trong chính sách sản phụm của mình.
Có thể thấy, công tác giám định sản phụm là một hoạt động đuợc Tập đoàn
hết sức chú trọng, cho thấy trách nhiệm và những nỗ lực của T KV trong công tác
đảm bảo và không ngừng nâng cao chất lượng sản phụm, từ đó tăng cường khả
năng cạnh tranh của sản phụm than Việt Nam trên thị trường thế giới.
3.1.4. về việc giao than xuất khấu
Trong năm 2008 vừa qua T KV đa ban hàng sửa đổi Quy trinh giao than xuất
khụu. Những năm trước, các nhà máy tuyển than sẽ chịu trách nhiệm sàng tuyển và
giao than tại cảng. Từ năm 2008, than sau khi sàng tuyển sẽ được chuyển về các
64
Công ty kho vận để rót lên tàu. Việc thành lập các Công ty kho vận trực thuộc Tập
đoàn giúp cho việc quản lý than xuất khẩu được dễ dàng hơn.
Bên cạnh đó, TKV cũng đã có văn bản phân chia sản lượng than xuất khẩu theo độ
ẩm và nhiệt trị ngay từ đầu năm để đảm bảo tính công bằng cho các đơn vị khi giao than.
Trong năm 2004-2008, quan hệ giữa cung cầu than tiếp tốc mất cân đôi, có lợi
cho phía cung nên sản lượng than sản xuất ra đến đâu hết đến đó, tồn kho ít, chủ yếu
tồn kho than chất lượng xấu, các than chất lượng cao không còn hàng.
Đối vói công tác tổ chức bốc xếp, TKV đã chủ động đầu tư trang thiết bị đe tập
trung bốc xếp đảm bảo đủ năng lực và đáp ứng nhu cầu giao than trong tình hình
hiện nay. N ăm 2008, số tiền thưởng do bốc rót tàu nhanh là 725.000 USD 11. Ngoài ra,
Tập đoàn còn có những chính sách ưu tiên về cầu cảng và bốc xếp hàng cho các khách
hàng truyền thống và chiến lược như Nhật Bản, Tây Âu.
Nhìn tống quát, ương những năm vừa qua TKV đã đạt có những bước tăng trưởng
nhanh, bền vững, đáp ứng nhu cầu về than của nền kinh tế và đã giành một phần quan
trọng để xuất khẩu đủ bù lỗ cho thị truồng nội địa. Than Việt Nam đang dần có được
một vị thế vững chắc trên thị trường thế giới.
3.2. Những vấn đề còn tồn tại
Xuất khẩu than là hoạt động được ncv thực hiện trong hơn chốc năm qua dựa
trên cơ sở phương thức xuất khẩu than từ rất nhiều năm trước, việc tổ chức xuất khẩu
than hiện nay được đánh giá là bài bản, tổ chức tốt và có qui củ. Tuy nhiên hoạt động
xuất khẩu hiện nay không phải là không có những tồn tại cần giải quyết cố thể như sau:
3.2. ỉ. Khó khăn ù-ong việc tìm kiếm và mở rộng thị trường
Việc mờ rộng mạnh thị trường của TKV hiện nay gặp rất nhiều khó khăn.
Nguyên nhân không phải TKV thiếu những chuyên gia Marketing giỏi mà chính là
11 Tạp chí Than - Khoáng sàn Việt Nam, số 16 - 25/08/2008
65
đạc tính kĩ thuật của than Việt Nam. Than Việt Nam tuy chất lượng rất tốt nhưng khá
rắn và chất bốc thấp, nên chì thích hợp với công nghệ của một số nhà sử dụng nhát
định nhu JFE, Nippon Steel của Nhật, Archelor của Pháp, CVRD của Braãl, hay một
số nhà máy của Trung Quốc. Chính vì vậy, thị trường của than Việt Nam (nhát là các
loại than tốt) khá ổn định nhưng cũng rất khó mở rộng thị trường.
Điều này sẽ được cễi thiện rõ rệt sau năm 2010, khi bể than đồng bang sông
Hồng được đưa vào khai thác. Than ở đây rất mềm, dễ đốt và quan trọng nhất là phù
hợp với công nghệ của rất nhiều nhà máy xi măng và sắt thép. Vì vậy dự báo thị
trường xuất khẩu của TKV sẽ được mở rộng sau năm 2010.
3.2.2. Tồn tại nhiều vấn đề trong công tác giao than xuất khấu
TKV vẫn chưa phối họp tốt vói các Công ty giám định để kiểm ưa tình hình giao
than của các đơn vị, đặc biệt là chưa chấm dứt được tình trạng giao thiếu than cho các tàu.
Bộ máy còn cồng kềnh thiếu linh hoạt, sự phối kết họp giữa các đơn vị tham gia
xuất khẩu than chưa được chặt chẽ dẫn đến trường họp tàu ra vào cễng không họp lý,
gây thắc mắc cho khách hàng và làm ễnh hưởng đến kế hoạch giao than của cễ Tập
đoàn. vẫn còn có tình trạng các tàu lớn sau khi xếp hàng trong cầu ra chuyển tài phễi
đợi hàng lâu, có trường hợp thiếu than, xếp lên tàu không đủ so với sơ đồ tàu khiến
khách hàng đành phễi cho tàu chạy chấp nhận trễ cước khống thay vì đợi hàng vì tiền
phạt cước khống quá cao.
Công tác tổ chức giao hàng còn chậm, như tổ chức triển khai làm món nước tàu
chậm, khi tàu đến gần cầu mới tổ chức làm món tàu nên khi có vướng mắc xễy ra
không xử lý kịp thời làm ễnh hưởng đến kế hoạch bố trí tàu vào cầu.
3.2.3. Nhũng ton tại khác
Một số tồn tại trong công tác xuất khẩu than ở T KV cần khắc phục sớm như:
- Chưa có phương án tồ chức bễo vệ than chuyển tễi tại khu vực giao hàng, đã
để xễy ra tình ừạng mất cáp, nhất là thòi gian tàu làm hàng vào buổi tối.
66
- Chưa chú ừọng trong việc nâng cao hơn hiệu quả xuất khẩu bằng cách tiêt
kiệm chi phí, giảm hao hụt trong giao nhận hàng hoa.
- Chưa thật sự quan tâm đến việc giành quyền thuê tàu, mua bảo hiểm hàng
hoa để có thể nâng cao hơn nữa lợi nhuận của việc xuất khấu.
- Trình độ chuyên môn của người lao động chưa cao. Cụ thể cán bộ trực tiêp
làm công tác xuất khẩu được đào tầo chính qui bài bản về ngoầi thương còn chiêm tỉ
lệ ít dẫn đến chất lượng công việc không cao.
- Chưa đầu tư đúng mức về cơ sở hầ tầng kỹ thuật cho việc vận chuyển và
bốc xếp than dẫn đến tốc độ xếp hàng chậm làm than Việt Nam mất tính cầnh
tranh hơn so với các nước xuất khẩu than khác do người nhập khẩu phải chi phí thêm
về tiền phầt lưu tàu. Phương tiện bốc dỡ tầi nhiều cảng không đủ hiện đầi cũng là
nguyên nhân làm kéo dài thời gian giao hàng, gây khó khăn và tốn kém cho cả hai
bên.
Như vậy, bên cầnh những kết quả đã đầt được, những tồn tầi về hoầt động giao
hàng xuất khẩu cũng như trong công tác thị trường hay trong nội bộ Tập đoàn đã làm
ảnh hưởng nhiều đến uy túi của Tập đoàn, đưa đến những tranh chấp kiện tụng không
đáng có. Đây cũng chính là cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất những giải pháp thúc đay
xuất khẩu than của Tập đoàn trong thời gian tới.
IV. Triển vọng của hoầt động xuất khấu than ở T KV
1. Triển vọng về cung và cẩu
Cùng với các nguồn nhiên liệu khác, than đá đang và sẽ đóng vai trò chủ đầo trên
thế giới, đặc biệt là than antraxit - một chủng loầi than có hàm luông các bon cao nhất
và được dùng trong rất nhiều lĩnh vực. Cung ứng 2 5% nhu cầu năng lượng của thế giói
với trữ lượng dồi dào và rộng khắp trong khi giá cả lầi tương đối rẻ, than đá đang được
xem là nguồn nhiên liệu "tình thế" trong giai đoần nhân loầi đang cố gắng tách khỏi sự
lệ thuộc vào dầu-khí và chuyển dần sang các dầng nhiên liệu bền vững, thân thiện với
67
môi trường như năng lượng mặt trời và gió. Than đả được dự báo sẽ đóng vai trò chủ
chốt trong việc đáp ứng nhu cầu năng lượng của thế giói trong vòng 20 năm nữa.
Theo cơ quan năng lượng nguyên tử quốc tế IEA, nếu không có đột biến, theo đả này,
nhu cầu dùng than sẽ tăng gấp gần 3 lần tò nay đến năm 2050. Mức dự trữ của than
cũng rất lớn đủ cho 155 năm sản xuất, ừong khi với tốc độ hiện nay, dầu chễ còn đù
cho 45 năm và 60 năm đối vói gas (đánh giá của BP).
Các nguồn thông tin cập nhật và diễn biến thị trường than thế giới và khu vực tới
thòi điểm hiện nay cho thấy, thị trường than thế giới những năm tói vẫn tiếp tục tong
tình trạng "cầu lớn hơn cung". Các nước sản xuất than antraxit hiện nay là Việt Nam,
Trung Quốc, Nam Phi, Nga, Ukraina, Bắc Triều Tiên, Mỹ, Đức, Anh. Do nhu cầu về
than antrraxit trong nước tăng nên tất cả các nước xuất khẩu than antraxit ờ trên từ
năm 2003 đã đều giảm số lượng than xuất khẩu so với trước kia ngoại trừ Việt Nam và
Bắc Triều Tiên. Đồng thòi do tình hình chính trị ở Bắc Triều Tiên nên không nhiều
người quan tâm đến việc nhập khẩu than ở Bắc Triều Tiên mặc dù giá than thấp hơn so
vói của Việt Nam.
Riêng Việt Nam có sự tăng trưởng vượt bậc cả về nhu cầu trong nước lẫn x uầ
khẩu. Theo tỷ lệ như nhũng năm gần đây số lượng than xuất khẩu chiếm gần tương
đương vói số lượng than tiêu dùng nội địa. Cho dù hiện nay khi nhu cầu nguyên liệu
than của Việt Nam có tăng lên và vói yêu cầu phải ưu tiên cho nhu cầu nội địa thì
nguồn cung cấp cho xuất khẩu vẫn hoàn toàn dồi dào do thực tế là hiện nay các ngành
công nghiệp của Việt Nam chi sử dụng khoảng 5 ừong tổng số 20 loại than đang được
sản xuất.
Hiện nay do giá dầu mỏ và khí đốt tăng cao đồng thời lượng tiêu thụ năng lượng
trên phạm vi toàn thế giới vẫn tiếp tục tăng lên, nên nhu cầu về than vẫn tiếp tục tăng.
Nhu cầu đạc biệt tăng mạnh tại các nền kinh tế đang tăng trưởng nhanh như Ấn Độ và
Trung Quốc, là noi than vẫn là nguồn năng lượng chính đối vói các nhà máy điện và
68
luyện kim. Biểu đồ dưới đây thể hiện nhu cầu về điện năng của thế giới tăng cao dẫn
tói cầu về than cũng tăng cao, tạo ra cơ hội phát triển về lâu dài cho ngành than.
Biểu đồ 5: Nhu cầu điện năng thế giới 1997-2020
6.000 ì
1.000
1
1 0 -I
1997 2010 2020
Nguồn: Energy inỷormatỉon administration (EIA)
Như vậy trong khi nhu cầu về năng lượng trên thế giói vẫn ngày một tăng và hầu
như toàn bộ các nước xuất khẩu than khác không thể tăng được lượng than xuất khẩu
thì Việt Nam với các lọi thế của mình hoàn toàn có thể chiếm lĩnh và làm chủ thị
trường than antrraxit thế giói. Tuy nhiên Việt Nam cũng cần duy tri một lượng than
xuất khẩu hợp lí để có thể đữm bữo được an ninh năng lượng quốc gia.
2. Triển vọng về giá
Theo các nhà nghiên cứu thì giá than trong những năm tiếp theo chỉ có tăng
chứ không thể giữm do giá dầu mỏ và khí đốt tăng cao. Việt Nam lại có lợi thế
có nguồn than antraxit có số lượng lớn, chất lượng rất tốt và ổn định. V ới vị tri
địa thuận lợi than của Việt Nam trờ nên cạnh tranh hơn nhiều so với các quốc gia
xuất khẩu than khác như úc, Nam Phi, Nga, Indonesia...
69
Giá than sẽ tăng những năm tiếp theo do nhu cầu tăng nhưng nguôn cung
không tăng thậm chí còn giảm. Giá than chất luợng tốt dùng cho nhà máy nhiệt
điện đã lên tới 56 USD/tấn, cao hơn rất nhiều so với mức giá gần 30 USD
vào đầu năm 2003. Giá than đá Châu Á dự báo sẽ tăng trong thời gian tới do
nhu cầu tiêu thụ tăng mạnh hơn so với nguồn cung. Trong năm 2009 giá than
trung bình hiện nay là 50USD nhưng dự kiến là sẽ còn tiếp tục tăng. Nhà
kinh tế Mark Mobius của Công ty Quản lý tài sản Templeton (Singapo) dự
báo giá than Châu Á có thẩ tăng 4 2% trong vòng 5 năm tới.
Hiện nay, Nhật Bản là khách hàng mua than lớn nhất của Việt Nam sử
dụng trong rất nhiều ngành công nghiệp như xi măng, nhiệt điện, thép...
Nhật Bản cũng là nước có độ dài vận chuyẩn thuộc loại trung bình so với các
quốc gia khác. Hiện nay điều kiện bốc xếp của Việt Nam kém hơn các nước
xuất khẩu than khác trong khi đó khi giá than của Việt Nam gần như ngang
bằng với giá than thế giới nhưng vẫn được khách hàng Nhật Bản chấp nhận
chứng minh cho triẩn vọng sáng sủa cho than xuất khẩu của Việt Nam trong
những năm tiếp theo.
3. T r i ẩn vọng về cơ sở hạ tầng phục vụ xuất khẩu than
Cùng với khoảng 10 cảng nhỏ Tập đoàn Than hiện đang quản lý hai cảng
than lớn là cảng Hòn Gai và Cảng cẩm Phả. Trước đây, Cảng Hòn Gai chỉ có thẩ
tiếp nhận tàu có trọng tải đến 30.000 MT DWT, cảng cẩm Phả có thẩ tiếp nhận
tàu có trọng tải đến 60.000 MT DWT. Tốc độ xếp hàng tại cầu cảng cẩm Phả
hiện nay khoảng 12.000 MT/ngày và tại vùng neo cảng Hòn Gai và cẩm Phả tốc
độ xếp hàng khoảng 6.000 MT/ngày. Tốc độ xếp hàng hiện nay đã cao hơn nhiều
so với 10 năm trước nhưng so sánh với tốc độ xếp hàng là 40.000 MT/ngày ở
cảng Thượng Hải, Trung Quốc và khoảng 20.000MT/giờ ờ cảng Richard Bay,
Nam Phi thì tốc độ xếp hàng ở 2 cảng chuyên dụng của Việt Nam là quá chậm.
70
Đe đảm bảo mục tiêu xuất khẩu 16-20 triệu tấn than trong năm 2009 12 và các
mục tiêu đặt ra, công trình mở rộng cảng cẩm Phả đã được thực hiện từ năm
2002 và đã hoàn thành vào giữa năm 2005. Hiện nay, cẩm Phả có thể tiếp nhận
tàu có trọng tải đến 70.000 MT DWT, có thể xếp hàng trong đồng thối 2 tàu
Panamax tại cầu cảng và tốc độ xếp hàng có thể đạt đến hơn 20.000 MT/ngày tại
cầu cảng.
Đồng thối với việc mở rộng và cải tạo cảng cẩm Phả, Tập đoàn đã và đang
đầu tư đế tăng năng lực kéo than từ mỏ ra cảng cụ thể là việc đầu tư thêm trang
thiết bị tại các cảng nhỏ tại mỏ than, phương tiện vận chuyển than như sà lan, tàu
hoa, hay ô tô đều đã được đàu tư mới hoặc nâng cấp.
Bên cạnh yếu tố máy móc thiết bị thì yếu tố con ngưối luôn là yếu tố quan tong
nhất. Các đon vị thành viên, các bộ phận liên quan đến hoạt động xuất khẩu than luôn
luôn ý thức được tầm quan trọng trong việc tuân thủ qui trình giao hàng đảm bảo giao
hàng đúng chất lượng số lượng, giải phóng tàu nhanh, giữ gìn và nâng cao uy túi
thương hiệu T H AN V I ỆT N AM trên thị trưống thế giới.
12 Kế hoạch 3040/QĐ-HĐQT
71
C h ư ơ ng 3
MỘT SÒ BIỆN PHÁP NHẰM ĐẤY MẠNH HOẠT ĐỘNG
XUẤT KHẨU THAN
ì. C h i ến lược đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu than
1. C h i ến lược từ phía nhà n ước
Trong chiến lược phát triển ngành than đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt tại Quyết định 89/2008/QĐ-TTg ngày 07/07/2008, Chính phủ đã đặt ra
chiến lược phát triển hoạt động ngành than cũng như hoạt động xuất khẩu than
theo hướng phát triển bền vừng, đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia và bảo vệ
môi trường. Quan điểm phát triển bền vững ngành Than phải là: "Phát triển
ngành Than bền vững theo các mực tiêu gia tăng sản lượng đáp ứng tối đa nhu
cầu của nền kinh tế, hài hoa với sự phát triển kinh tế - xã hội của cộng đồng, thân
thiện với môi trường và không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của
người lao động". Mực tiêu của chiến lược đó là:
- Ngành Than sẽ cơ bản sẽ phải ngăn chặn được việc gây ô nhiễm môi
trường và các nguồn nước vào năm 2010. Đến năm 2020, đáp ứng đầy đủ các
tiêu chuẩn môi trường trên toàn địa bàn vùng mỏ. Các mỏ than sẽ sử dựng loại
vật liệu mới, vỉ chống thủy lực thay thế vì chống gỗ và k im loại; vì neo, vì neo
kết hợp phun bê tông, bê tông phun, v.v... để chống giữ và bảo vệ các đường lò
trong điều kiện địa chất mỏ cho phép.
- Chú trọng đầu tu trang thiết bị công nghệ hiện đại, mức độ tự động hóa cao
nhằm đề phòng và loại trừ các sự cố mỏ. Hiện đại hóa và quân sự hóa Trung tâm
cấp cứu mỏ chuyên nghiệp, trang bị đầy đủ các trang thiết bị cấp cứu cá nhân
cho công nhân, đặc biệt là công nhân hầm lò để hạn chế đến mức thấp nhất tai
72
nạn lao động. Giảm tối đa hình thức vận tải bàng ô tô để giảm thiểu ảnh hưởng
xấu đến môi trường xung quanh.
- Việc gia tăng sản lượng than phải đi đôi vói nâng cao tối đa hệ số đìu hồi tài
nguyên và bảo vệ môi trường trong quá trình khai thác, sàng tuyển và chế biến than.
- Sử dụng than hợp lý, tiết kiệm gắn liền vói tăng cường chế biến than để đa dạng
hóa sản phầm, tạo ra các sản phầm sạch, nâng cao giá trị và giá trị sử dụng của than
(chế biến than thành phân bón, thành khí, thành dầu, v.v...).
- TKV cần thực hiện nhanh lộ trình vận chuyển than, khai thác than lộ thiên đê
chuyến nhanh sang khai thác than hầm lò; tiếp tục quản lý tốt nguồn tài nguyên khoáng
sản; bố sung thêm phương án bảo vệ môi trường...
- T KV cần phải phải đảm bảo an toàn lao động và giải quyết tốt vấn đề môi
trường; tập trung phát triển các dự án mới với mục tiêu không phải là sản lượng
mà là chất lượng và giá trị.
- Hoạt động của ngành Than sẽ được chuyển mạnh theo cơ chế thị trường,
hội nhập với thị trường khu vực và quốc tế có sự điều tiết của Nhà nước, đồng
thời sớm hình thành thị trường than cạnh tranh.
- Quan điểm về xuất khầu than của Chính phủ là "Việc xuất khầu than được thực
hiện trên cơ sờ ưu tiên đáp ứng nhu cầu than trong nước, đầm bảo hiệu quả kinh tế - xã
hội và cân đối tài chính cho ngành Than phù họp với từng thời kỳ tày theo nhu cầu,
khả năng khai thác than và tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước". Theo đó,
xuất khầu than chi là biện pháp tạm thòi để giải quyết một số những bất hợp lý ứong
cơ cấu tiêu thụ của ngành than hiện nay. về lâu dài lượng than xuất khầu sẽ phải còn
không đáng kê.
- Giá than sẽ được xác định phù hợp với cơ chế thị trường. Nhà nước điều tiết giá
than qua chính sách thuế và các công cụ quản lý khác. Giá than phải tiếp cận với giá thị
73
trường nhưng phải theo lộ trình; lập quy hoạch đóng cửa mỏ; đánh giá lại thuế xuất
khẩu tài nguyên cho phù hợp...
Tóm lại, mục tiêu nhà nước đật ra là phải gia tăng sản lượng than để đáp ứng ở
mức cao nhất nhu cầu than cệa nền kinh tế quốc dân, nâng cao giá trị gia tăng và
hiệu quả kinh tế - xã hội, giảm tổn thất tài nguyên, đặt ra mục tiêu hàng đầu là
phát triển hoạt động xuất khẩu than gắn liền với bảo vệ môi trường sinh thái trên
các địa bàn vùng than và đảm bảo an toàn lao động.
2. Chiến lược từ phía tập đoàn
Xuất khẩu than cệa Việt Nam trong những năm qua đã đạt được những
thành tựu rất đáng tự hào, góp phần trong việc giải quyết lao động, thu ngoại tệ
cho đất nước, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Nâng cao hiệu quả xuất khấu là
mục tiêu cệa nền kinh tế nói chung và cệa ngành than nói riêng. Mặc dù có
những thuận lợi trong việc xuất khẩu than những năm gần đây song ngành than
vẫn phải có phương hướng và chiến lược phát triển lâu dài riêng để cho việc sản
xuất và tiêu thụ than đạt hiệu quả cao nhất thu được nhiều ngoại tệ cho đất nước.
2.1. Chiến lược tống quát
Phát triển ngành than trở thành một ngành kinh tế-kỹ thuật hiện đại, có hiệu quả
cao, hài hoa với sự phát triển kinh te - xã hội cệa cộng đồng và thân thiện với môi
trường trên cơ sở tăng cường chế biến sâu sản phẩm than, phát triển kinh doanh đa
ngành, đay mạnh đổi mới và hiện đại hóa công nghệ, phát triển nguồn nhân lực, đảm
bảo an toàn lao động và bảo vệ môi trường nhằm đáp ứng ờ mức cao nhất nhu cầu
than cệa nền kinh tế, góp phần đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia.
2.2.1 về phát ưiển than
2.2 Chiến lươc cụ thể
Than vốn là nguồn tài nguyên không tái tạo được, nếu tiêu dùng và xuất
khẩu quá nhiều sẽ đến cạn kiệt tài nguyên. Tuy nhiên do cân đôi tài chính và để có
74
nguồn tái đầu tư nâng cao nàng lực sản xuất, nên trong những năm tới than Việt
Nam vẫn phải hướng ngoại (xuất khẩu) để bù đáp chi phí sản xuất, phục vụ cho sự
nghiệp công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước. Mục tiêu cụ thể như sau:
Thứ nhất, đến năm 2010 thăm dò xác định xong phần tài nguyên, trữ lượng
than nằm dưới mỷc 300m ở bể than Quảng Ninh; đồng thời tiến hành thăm dò tỷ
mỹ một phần bể than Đồng bằng Sông Hồng. Đến năm 2015 - 2020 thăm dò
xong bể than Đồng bằng Sông Hồng.
Thứ hai , gia tăng sản lượng than thương phẩm phù hợp với nhu cầu than
của nền kinh tế. Đặc biệt, đẩy mạnh việc nghiên cỷu công nghệ và chuẩn bị đầu
tư khai thác than Đồng bàng Sông Hồng, phấn đấu sau năm 2015 đưa một số mỏ
than của vùng này vào hoạt động.
Bảng 9: Mục tiêu sản lượng than thương phẩm đến năm 2025 Đơn vị: triệu tân
2025 2007 2008 2009 2010 2015 í 2020
40-42 42-44 44-47 55-60 65-70 75-80 37-40
(Nguồn: Tài liệu nội bộ TKV)
Thứ ba, đẩy nhanh việc nghiên cỷu công nghệ, triển khai các dự án chế biến
than theo hướng đa dạng hóa sản phẩm, tạo ra các sản phẩm sạch, thân thiện với
môi trường, đặc biệt là khí hoa và hoa lòng than nhằm nâng cao giá trị và giá trị
sử dụng của than. Phấn đau sau năm 2020 ngành chế biến than phát triển rộng rãi, thay
thế một phần xăng dầu và chiếm một tỉ lệ đáng kể ừong giá trị gia tăng của ngành than.
Thứ tư, không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh trên cơ sở quản trị chặt chẽ
chi phí, sử dụng tiết kiệm vật tư, năng lượng và nâng cao năng suất lao động thông qua
đổi mới, hiện đại hóa công nghệ và ỷng dụng rộng rãi các tiến bộ kỹ thuật. Giảm đáng
75
kể chỉ tiêu tổn thất than tong khai thác so với mỷc hiện nay.
Thứ năm, rút ngăn thòi gian làm hàng, nâng cao chát lượng than xuât khâu. Đây
mạnh xuất khẩu không có nghĩa chỉ là tăng sản lượng than xuất khẩu, mà trong thời
gian tới, chú trọng đa dạng hóa các chủng loại than xuất khấu, tăng sản lượng
than chất lượng cao. Xuất khẩu những chủng loại than trong nước chưa có nhu
cầu để thu lợi nhuận và đảm bảo cung cấp đủ than, phục vụ phát triển kinh tế
trong nước.
Để thực hiổn được các mục tiêu và định hướng phát triển ngành than nêu
trên, dự tính nhu cầu vốn đầu tư như sau :
Bảng 10: Nhu cầu vốn đầu tư đến năm 2025
TT Nhu cầu vốn đầu tư Đơn vị: triệu USD
2006-10 _____ 2016-25
Tổng sổ 1817,5 1319,2 2824,0
Bình quân năm 363,5 263,8 282,4
1 Đầu tư mới và cải tạo mở rộng 1721,4 1012,4 1438,1
Bình quân năm 344,3 202,5 148,8
2 Đâu tư duy trì công suât 96,1 306,8 1385,9 1 Bình quân năm 19,2 61,4 138,6
Nguồn : Tài liệu nội bộ TKV
Đe thực hiổn được các mục tiêu và định hướng phát triển ngành than nêu
trên, T KV dự kiến sẽ thu hút các nguồn vốn trong và ngoài nước thông qua cổ
phàn hóa, liên doanh, liên kết, vay thương mại, phát hành trái phiếu, cổ phiếu và
kêu gọi đầu tư nước ngoài (FDI). Ngoài ra, T KV cũng được hỗ trợ một phần vốn
ngân sách cho công tác: lập quy hoạch phát triển ngành than và vùng than, điều
76
tra cơ bản phần sâu bể than Quảng Ninh, bể than đồng bằng Bắc Bộ, các khu vực
than khác bao gồm cả than bùn.
Như vậy mục tiêu hàng đầu của T KV đặt ra đổi với ngành than nói chung và
hoạt động xuất khốu than nói riêng vẫn là vấn đề đảm bảo an ninh năng lượng quốc
gia. Theo đó, T KV vẫn tiêp tục tập trung đốy mạnh tiêu thụ sản phốm, duy tri sản xuất
kinh doanh. Sản xuất than trước hết là phải đáp ứng đủ nhu cầu than cho các ngành
kinh tế như điện, xi măng, giấy, phân bón; đốy mạnh công tác thăm dò, nâng cao sản
lượng khai thác than và các sản phốm khoáng sản; áp dụng cơ chế linh hoạt đế đây
manh xuất khốu than và sản phốm khoáng sản, đốy nhanh tiến độ các dự án xây dựng
mỏ hầm lò, các dự án điện với mục tiêu an toàn, ổn đinh, hiệu quả và phát triển...
2.2.2 về phát triển hài hoa với cộng đồng:
- Góp phần phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo, bình đang giới, giữ
vững quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên các địa bàn vùng than.
- Phát triển hài hoa với các bạn hàng nhằm mục tiêu "cùng thắng".
- Cải thiện rõ rệt đời sống vật chất, văn hóa và tinh thần của CBCN trong ngành.
Phấn đau mức tăng bình quân thu nhập hàng năm cao hơn tốc độ tăng trưởng của nền
kinh tế.
- Tăng cường mở rộng dân chủ cơ sở trong các doanh nghiệp, thông qua đó phát
huy tối đa trí tuệ và sự sáng tạo cùa cá nhân, tập thể người lao động nhằm thúc đốy
mạnh mẽ sự nghiệp đổi mới, hiện đại hóa ngành than nói chung và các doanh nghiệp
sản xuất than nói riêng.
2.2.3 về an toàn lao động và bảo vệ môi trường:
về an toàn: Kiên trì phấn đấu đạt mục tiêu "Tai nạn bằng không".
về môi trường: Thục hiện chiến lược bảo vệ môi trường xanh - sạch - đẹp
với mục tiêu:
77
- Đến năm 2010 chặn đứng đà suy thoái về môi trường ờ vùng mỏ;
- Đen năm 2015 cải thiện cơ bản các chỉ tiêu chính về môi trường tại các
khu vực nhạy cảm;
- Đen năm 2025 đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn môi trường tại các mỏ và vùng mỏ.
l i. Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu than
1. Giải pháp từ phía nhà nước
LI. Xác định giá bán than nội địa theo cơ chế thị trưởng
Những năm gần đây do giá xăng dầu cũng như các máy móc, thiết bị phộc
vộ sản xuất than liên tộc tăng. Tuy nhiên ngành Than không tự quyết định được
giá bán than trong nước mà giá than trong nước nằm trong sự điều chỉnh của
Chính phủ. Chính phủ nên sớm thực hiện việc xác định giá bán than nội địa theo
cơ chế thị trường, đặc biệt khi mà nước ta đã trở thành thành viên chính thức
của Tố chức Thương mại thế giới WTO. Hiện nay, chi có giá than xuất khau là
được thực hiện theo cơ chế thị trường, chịu sự điều tiết của cung - cầu than thế
giới, còn giá bán than trong nước vẫn theo quy định của chính phủ. Mặc dù có
nhiều lần đề nghị Chính phủ cho phép tăng giá than trong nước tuy nhiên đề
nghị này của ngành Than vẫn chưa được chấp nhận. Giá bán than nội địa hiện
nay đã thấp hơn chi phí sản xuất và một số chủng loại than chỉ bằng 1/2 so với
giá bán than xuất khẩu và T KV phải dùng lãi do bán than xuất khẩu để bù lỗ cho
than bán trong nước. Nhà nước cũng cần cân nhắc để ngành than được tăng giá
bán than trong nước tối thiểu nhằm đảm bảo chi phí sản xuất để ngành than có
vốn để tái đầu tư vào sản xuất và kinh doanh than.
Bên cạnh đó việc giá than trong nước thấp hơn rất nhiều so với giá than
xuất khẩu là một bất cập lớn, vì thực tế đã chứng minh, sự chênh lệch giữa giá
than trong nước và thế giới càng nhiều thì lượng than xuất khẩu càng tăng.
Trong khi Chính phủ đang thực hiện chính sách đảm bảo an ninh năng lượng
xuất khẩu than ở mức tối ưu thì việc để tình trạng chênh lệch giá quá nhiều này
78
sẽ càng tạo điều kiện cho việc xuất khẩu than lậu. Hành động này không chỉ làm
thất thoát tài nguyên quốc gia mà còn làm ảnh hường không nhỏ đến hoạt động
kinh doanh xuất khẩu của Tập đoàn. V ới việc thị trường hóa giá than nội địa,
Chính phủ sẽ ngăn chặn được việc lợi dửng than nội địa giá rẻ đế trửc lợi, vừa
khiến cho việc sử dửng than trong nước tiết kiệm và hiệu quả hơn. Mặt khác,
Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển mạnh, nhu cầu năng lượng ngày càng
tăng cao, viêc giá than nội địa được xác định theo giá thị trường sẽ đấy giá than
lên cao. Từ đó, tiêu thử than nội địa có thể đảm bảo chi phí sản xuất và có lãi,
xuất khấu than sẽ giảm tiến đến không cần phải xuất khấu.
Như vậy, nếu điều chỉnh giá than nội địa, Chính phủ đã tạo vốn cho việc sản
xuất kinh doanh của TKV, từ đó sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho T KV kinh doanh
than theo hướng bền vững, đạt được mửc tiêu tăng kim ngạch xuất khẩu nhờ đa
dạng chủng loại và chất lượng than, chứ không phải nhờ tăng số lượng. Từ đó,
tài nguyên than được sử dửng hợp lý và tiết kiệm hơn, đảm bảo an ninh năng
lượng quốc gia.
1.2. Khuyến khích xuất khau chủng loại than có giá trị kinh tế cao mà trong
nước chưa có nhu cầu sử dụng
Đe đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu than nhưng vẫn đảm bảo được nguồn
năng lượng quốc gia, nhà nước phải có chính sách để việc xuất khẩu than đem
lại hiệu quả cao nhất, mang về nhiều ngoại tệ cho đất nước. Thông thường, đối
với các mặt hàng khác, đẩy mạnh xuất khẩu có nghĩa là gia tăng sản lượng xuất
khẩu, hoặc tăng giá thành hoặc giá trị của hàng hóa. Tuy nhiên, than là một mặt
hàng đặc biệt, là tài nguyên thiên nhiên không thể tái tạo được, là nguồn năng
lượng thiết yếu trong công cuộc phát triển của các quốc gia trên thế giới, do đó,
không thể đẩy mạnh xuất khẩu than bằng việc gia tăng sản lượng than xuất khẩu mỗi
năm, vì như thế nghiễm nhiên ứong một ngày không xa, ta sẽ không còn than để đáp
79
ứng nhu cầu trong nước chứ không nói đến việc xuất khẩu. Một khía cạnh khác, giá
than được hình thành dựa theo tình hình cung cầu mặt hàng này trên thế giới, do đó
nhà nước cũng khó mà tác động đến. Như vậy, xuất khẩu chủng loại than có giá trị
cao và Ương nước chưa có nhu cầu sử dụng đến là một trong nhảng biện pháp hợp lý
để đẩy mạnh xuất khẩu than ở Việt Nam hiện nay.
Nhà nước không nên giới hạn xuất khẩu tất cả các chủng loại than mà chỉ nên
yêu cầu T KV đảm bảo mức xuất khẩu hợp lý trên cơ sờ cân đối cung - cầu và
hiệu quả sản xuất kinh doanh, ưu tiên cung ứng đủ than cho nhu cầu sinh hoạt
của nhân dân và nhu cầu nguyên liệu đầu vào cho các ngành công nghiệp quan
trọng của nước nhà. Hiện nay, than tiêu thụ nội địa chủ yếu cho bốn ngành lớn
là điện, xi măng, giấy và phân bón. Nhu cầu sử dụng than của bốn ngành nói
trên đang ngày càng tăng cao cùng với sự phát triển của đất nước, đặc biệt là
trong ngành điện. VI vậy, Nhà nước nên hạn chế xuất khấu nhảng chủng loại than
mà trong nước đang có nhu cầu cao như các loại than cám dùng trong ngành điện.
Hiện nay, đây là sản phẩm xuất khẩu chủ lực của T KV nhưng chất lượng than cũng
không bàng than cục dẫn đến giá than cũng không cao. Mặt khác, đối với nhảng loại
than mà trong nước chưa có nhu cầu sử dụng lại có giá trị cao như các loại than cục:
cục Vàng Danh, cục HG 3,4,5 hay các loại than cám như than cám 6, cám 7 dùng
trong công nghiệp thép và một số chủng loại than trong nước không sử dụng do chất
lượng quá xấu than cám l o, li, 12, than bùn, Nhà nước nên khuyến khích xuất
khẩu nhảng loại than này, đặc biệt là nhảng loại than có giá trị cao để thu về ngoại tệ,
phục vụ cho hoạt động tái đầu tư phát triển sản xuất. Đe khuyến khích xuất khẩu
nhảng chủng loại than nói trên, Nhà nước cần :
Thứ nhất, Nhà nước có thể dùng nhảng biện pháp khuyến khích xuất khẩu
như giảm thuế xuất khẩu đối với từng chủng loại than cụ thể cũng như là tăng
thuế đói với các chủng loại than không khuyến khích, làm như vậy có thể đảm
80
bảo than xuất khẩu vừa đem lại hiệu quả cao, lại vừa bảo đảm được an ninh
năng lượng quốc gia.
Thứ hai, Nhà nước nên đưa ra những chính sách ưu đãi để thu hút, kêu gọi
các nhà đẩu tư nước ngoài cho ngành than Việt Nam. Từ đó, công nghệ khai
thác sẽ được cải thiện, năng suất cao, khai thác than chất lượng cao mà giá thành
lại có thể cạnh tranh được với các nhà xuất khẩu than khác trên thế giới. Mặt
khác, công nghệ cải tiến cũng giúp ta thăm dò được những bể than mới, có chất
lượng tốt, phù hợp với chiến lược xuất khẩu những chủng loại than có giá trị
kinh tế cao mà Chính Phủ đã đề ra.
1.3. Các biện pháp khác
* Các biện pháp bảo vệ môi trường
Hiện nay T KV phối hợp với các tồ chức nước ngoài, chính quyền địa
phương thực hiện công tác phục hồi, cải thiện môi trường vùng mỏ đã bị suy
thoái nặng nề sau nhiều năm khai thác than. Hiện nay công việc này vẫn do
ngành tự thân vận động do những yêu cầu hết sức bức thiết trong việc bảo vệ
môi trường vùng mỏ. Đe có thế giúp đỡ ngành than trong hoạt động này Nhà
nước có thể xem xét đế lại toàn bộ hoặc một phần thuế tài nguyên để T KV sử
dụng vào mục đích phục hồi và cài thiện môi trường.
Ngoài vùng than ờ Quảng Ninh, than Việt Nam còn có trữ lượng rất lớn ờ
vùng Đồng bằng Sông Hồng. Bộ Công nghiệp và Nhà nước có thể hỗ trợ T KV
cũng như giới thiệu và kêu gọi đầu tư nước ngoài để thăm dò và khai thác bể
than có trữ lượng lớn nhưng có cấu tạo địa chất phức tạp này.
* Cài thiện hệ thong cầu cảng
Chính phủ cần quan tâm và đầu tư thích đáng đến hệ thống cầu cảng hiện
nay, có kế hoạch phát triển, mở rộng hệ thống cảng biển của nước ta, cả về quy
mô và độ sâu cũng như trang bị các thiết bị bốc dỡ hiện đại để hoạt động giao
81
thương buôn bán nói chung và hoạt động kinh doanh xuất khẩu than nói riêng có
nhiều thuận lợi. Cơ sở hạ tầng là nền tảng cơ bản để doanh nghiệp phát triển kinh
doanh. Cơ sở hạ tầng tốt, trang thiết bị được đầu tư hiện đại sẽ tạo điều kiện cho các
hoạt động kinh doanh thuận lợi. Điều này lại càng quan trong đối vói một kinh
doanh -sản xuất than như TKV. Trong đó, việc nâng cấp hệ thống cầu cảng là vô
cùng thiết thực và cần thiết. Hệ thống cầu cảng ngành than còn nhiều bất cập, ừong
khi lưu lượng tàu ra vào cảng thường xuyên là rất lủn. Điều này gây khó khăn cho
các tàu vào bốc rót hàng hóa vì vừa mất thòi gian chờ cầu, vừa bị phạt dôi nhật tàu.
* về hệ thống văn bản pháp lý
Hệ thống văn bản pháp lý, quy định cho hoạt động phải được đảm bảo tính
đồng bộ, nhất quán trong việc khuyến khích sản xuất, tạo nguồn hàng ổn định,
lâu dài, tránh tình trạng "trống đánh xuôi, kèn thổi ngược", khuyến khích xuất
khẩu nhưng lại không khuyến khích sản xuất.
Hoàn thiện cơ chế quản lý xuất khẩu: trên thực tế công tác quản lý xuất
khẩu của nhà nưủc còn một số vấn đề bất cập, không thích hợp vủi những diễn
biến của hoạt động xuất khau và đòi hỏi phải giải quyết, về lâu dài, các quy
định về xuất khấu hiện hành phải được bố sung và sửa đồi tạo điều kiện cho
hoạt động xuất khấu diễn ra thuận lợi.
Thiết lập một chế độ tỷ giá hối đoái thuận lợi cho xuất khẩu. Đây là chính
sách có tính chất hỗ trợ, tăng khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu nói chung.
về thuế xuất khẩu than, trong năm 2008 và đầu năm 2009, thuế xuất khẩu
than có nhiều biến động, đầu tiên thuế xuất khẩu than tăng từ 1 0% đến 1 5%
(tháng4/2008) và tiếp tục tăng lần thứ 2 từ 1 5 % - 2 0% (Quyết định số
35/2008/QĐ-BTC tháng 6/2008) và cuối cùng giảm xuống còn một nửa, tức
1 0% từ tháng 2/2009. Việc thuế xuất khẩu liên tục biến động tạo ra không ít khó
82
khăn cho TKV. Nhà nưủc cần đưa ra một mức thuế hợp lý và ổn định, tạo tâm lý an
tâm doanh nghiệp cũng như để xuất khẩu than đạt hiêu quả cao nhất, phù hợp với
mục tiêu chiến lược mà Đảng và Nhà nước đặt ra. Thực tế là nếu thuế xuất khẩu than
quá thấp cũng đồng nghĩa với việc khuyến khích xuất khẩu. Tuy nhiên như đã phân
tích ờ trên, việc xuất khẩu than hiện nay chỉ là giải pháp tạm thời đế bù lỗ than tiêu
thụ nội đủa, tạo vốn tái đầu tư cho TKV, do đó, khuyến khích xuất khẩu than sẽ đi
ngược lại với chiến lược của nhà nước, dẫn đến cạn kiệt tài nguyên quốc gia, không
đảm bảo an ninh năng lượng. Trong trường hợp ngược lại, nếu ta đánh thuế xuất
khẩu than quá cao, trong khi giá than nội đủa vẫn thấp như hiện nay thì khả năng bù
lỗ cho than trong nước của mỗi tấn than xuất khẩu sẽ giảm đi, nếu không có khoản
bù nào từ ngân sách thì muốn cân đối được tài chính và đầu tư phát triển thì phải
tăng lượng than xuất khẩu. Điều này lại đi ngược lại mục tiêu của tăng thuế xuât
khẩu là nhằm hạn chế sản lượng xuất khẩu khoáng sản.
Đưa ra những chính sách ưu đãi thu hút vốn đầu tư cho ngành Than cũng là
một trong những biện pháp Nhà nước có thể can thiệp để đẩy mạnh hoạt động
xuất khẩu than. Việc thu hút được các nhà đầu tư nước ngoài để nâng cao công
nghệ trong sản xuất than đem lại rất nhiều thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu
than ờ nước ta: than xuất khẩu chất lượng sẽ cao hơn, giá thành lại cạnh tranh (như
đã phân tích ở trên), thu hút đầu tư nước ngoài ữong việc cải thiện cờ sờ hạ tầng
của đất nước, hệ thống cầu cảng, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho công tác vận
chuyển than... Đe thu hút được vốn của các nhà đầu tu nước ngoài, Nhà nước ta
cần thực hiện các chính sách như đối xử bình đẳng giữa các quốc gia, không phân
biệt đầu tư trong nước với nước ngoài, hay việc kí các hiệp đủnh song phương vói
các nước về khuyến khích bảo hộ đầu tư, cải cách hành chính nhà nước...
T óm lại, nhà nước cần nghiên cứu đưa ra các chính sách hợp lý, ổn đủnh để
có thể vừa đẩy mạnh xuất khẩu than, vừa mang lại lợi nhuận cho đất nước lại
83
vừa đảm bảo được vấn đề an ninh năng lượng, đáp ứng đầy đủ và kịp thời cho
nhu càu năng lượng trong nước đang ngày một tăng lên.
2. Giải pháp từ phía Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam.
Để đạt được những mọc tiêu đã đặt ra, T KV cần có những biện pháp cọ thể
để thúc đẩy họat động xuất khẩu than, góp phần làm tăng giá trị kim ngạch xuất
khẩu của ngành công nghiệp than nói riêng và của nền kinh tế nói chung. M ột sô
biện pháp cọ thể như sau:
2.1. Năng cao chất lượng than xuất khau
Than là một sản phẩm không thể tái tạo được, trữ lượng than là có hạn. Vì
vậy thúc đẩy xuất khẩu than, xét về lâu dài, phải hướng về việc đa dạng hóa
chủng loại than và nâng cao chất lượng than nhằm đạt được sự phát triển bền
vững của ngành. Đồng thời, qua đây cũng giải quyết được một số vấn đề tồn tại
về giá than xuất khẩu.
Hiện nay, chủng loại than xuất khẩu không nhiều, thị trường xuất khẩu, mặc
dù đã mở rộng ở hơn 30 nước nhưng vẫn là một con số khiêm tốn so với tiềm
năng của ngành. T KV đã tập trung đầu tư khai thác nhưng sản phẩm khai thác và
xuất khẩu chính vẫn là than Antraxit. Sản lượng than khác như than mỡ, than
ngọn lửa dài vẫn còn ở mức thấp.
Than là mặt hàng xuất khẩu chủ lọc của T KV với lợi nhuận chủ yếu thu
được từ than. Than Việt Nam phải cạnh tranh khốc liệt trên thị trường thế giới
với than của Nam phi, úc, hay Trung quốc.Tuy nhiên, một vấn đề còn tồn tại là
chất lượng than của chúng ta hiện nay chưa đồng đều, đặc biệt với những lô hàng
lớn, quy tình kiểm tra, giám định tại các trung tâm giám định chưa thật chính
xác...Vì vậy một vấn đề đặt ra cần lưu tâm là chất lượng và khối lượng than giao
cho khách hàng. Trong hoạt động xuất khẩu, việc đáp ứng được yêu cầu của
khách hàng về chất lượng sản phẩm, đủ về khối lượng theo đơn hàng đóng vai
84
trò then chót, nó không chỉ đơn giàn là chát lượng của một lô hàng xuât khâu, mà
trên hết nó là uy tín của toàn bộ Tập đoàn và mối quan hệ kinh doanh lâu dài. Đê
làm được điều đó, T KV cần:
Thứ nhất, T KV cần nghiên cứu xem xét để đầu tư nâng cấp các nhà máy
tuyển hiện có cũng như xây dựng mới các nhà máy tuyển để đảm bảo nâng cao
hơn nữa tỳ lệ than xuất khắu qua nhà máy sàng tuyến. Từ đó có thế dễ dàng kiêm
soát chất lượng than xuất khắu và nâng cao hơn nữa hiệu quả của việc sản xuất
than. Trước mắt có thể xây dựng thêm các nhà máy sàng tuyến đơn giản tại các
mỏ để than đưa ra tàu có chất lượng đúng như yêu cầu của hợp đồng nhưng cũng
không được tốt hon nhiều so với yêu cầu của họp đồng làm lãng phí tài nguyên.
Do chất lượng than giao phụ thuộc một phần lớn vào công nghệ khai thác, chế
biến, sàng tuyển nên việc tăng cường đầu tư hợp tác,chuyển giao công nghệ hiện đại
là một hoạt động thiết thực nhất ữong việc giải quyết tình hình chất lượng sản phắm.
T KV cần tăng cường các hoạt động nghiên cứu và đầu tư, triển khai các dự án chế
biến than theo công nghệ tiên tiến để tạo ra các sản phắm chất lượng cao và sạch, đặc
biệt là chế biến antraxit dùng cho luyện kim, khí hóa than, hóa lỏng than, v.v. phục vụ
cho các mục đích dân dụng và công nghiệp đảm bảo giảm thiểu ô nhiễm môi trường
và tăng cao giá trị của than.
Thứ hai, T KV cần có biện pháp nghiêm khắc để đảm bảo việc giám đinh chất
lượng và số lượng sản phắm than xuất khắu, đảm bảo uy túi của than Việt Nam trên
thế giói. Có hình thức kỷ luật nghiêm minh đói với cán bộ, đơn vị nào có hành vi
gian lận trong việc giám định than xuất khắu. Có chế tài phạt đối vói các đơn vị liên
quan khi có ứanh chấp xảy ra với khách hàng nước ngoài. Song song với việc làm
này , T KV cần quán triệt tư tưởng tới tất cả các cán bộ công nhân viên trong ngành
than, nhằm nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc đảm bảo chất lượng than
giao. Từ đó hình thành ừong mỗi người ý thức ừách nhiệm trong từng công việc họ
85
được giao, tránh để xảy ra những lỗi đáng tiếc làm ảnh hưởng đến chất lượng sản
phẩm.
Ngoài ra, việc kiểm tra chất lượng phải được thực hiện dưới sự giám sát nghiêm
ngặt từ khâu khai thác, chế biến cho đến khi đã hoàn thành việc giao hàng lên tàu cho
khách. Bên cạnh đó, TKV phải duy trì tốt mối quan hệ vói các cơ quan giám định
chất lượng như VINACONTROL - mắt trong những cơ quan giám định trung gian,
đắc lập có uy túi được nhiều đối tác nước ngoài túi tưởng. Phối hợp chặt chẽ với các
cơ quan này trong quá trình kiểm tra, giám định chất lượng sản phẩm.
2.2. Tim kiếm và mở rộng thị trường
Hiện nay, T KV còn gặp nhiều khó khăn trong công tác mở rắng thị trường,
vì thế để khắc phục được khó khăn này, T KV cần:
- Khuyến khích xuất khẩu vào các thị trường lớn như Nhật Bản, Trung quốc và
những quốc gia không có hoặc có ít tiềm năng phát triển ngành công nghiệp than
nhằm ổn định lượng than tiêu thụ, hạn chế rủi ro hay biến đắng mạnh về nhu cầu.
- Ưu tiên xuất khẩu than cho những quốc gia có chương trình, dự án họp tác
liên quan đến việc phát triển khai thác than của Việt Nam.
- Tiếp tục duy trì và củng cố mối quan hệ với những bạn hàng truyền thống
như Nhật, Trung Quốc, Tây âu. Dành nhiều ưu đãi về giá cả, đảm bảo tối đa số
lượng hàng giao, cùng các dịch vụ đi kèm cho các thị trường này.
Bên cạnh đó, các chính sách về quảng cáo và xúc tiến bán hàng có vai trò
như các chất xúc tác, nếu được thực hiện tốt chúng sẽ đem lại hiệu quả cao trong
hoạt đắng xuất khẩu, mở rắng thị trường tiêu thụ sản phẩm, tăng kim ngạch xuất
khẩu. Họat đắng xúc tiến thương mại của T KV hiện nay chưa phát triển mạnh và
chưa được quan tâm sâu sát. Trong tương lai, khi kinh doanh trong môi trường
quốc tế, T KV cần chú trọng hơn nữa trong việc phát triển họat đắng này, cụ thể
như:
86
- Thường xuyên cập nhật, nấm bắt thông tin từ các nguồn tài liệu và từ trên mạng
Internet. Cụ thể những hoạt động giao tiếp khuyếch trương là công ty có thê gửi
những bức thư ngỏ, có thể bằng đảa chỉ Email trên Internet, mời chào mua hàng tói
những khách hàng tiềm năng mà T KV đã có được những thông tin sơ bộ.
- Tăng cường quảng cáo hình ảnh và sản phẩm của T KV thông qua các hội
chợ Thương mại than Quốc tế hàng năm. Để tham dự những hội chợ này, T KV
cần thiết kế một chương trình quảng cáo hoàn chinh trong đó cần có bao gôm cả
các ấn phẩm về công ty để phát cho khách hàng tham dự hội chợ. Một trong các
hình thức khuyếch trương hiệu quả trong quá ừình tham gia hội chợ chính là
chiếu phim cho khách hàng xem. Đây chính là một phương thức hiệu quà bời nó
tác động lên người xem thông qua hình ảnh, qua đó tạo được ấn tượng và cảm
giác tốt lúc ban đầu.
- Tăng cường gặp gỡ trực tiếp vói khách hàng bởi đây chính là cơ hội tót
nhất để có thể giới thiệu được với khách hàng về hình ảnh, uy tín cũng như
những tính năng ưu việt của sản phẩm than của T KV đồng thời cũng là cơ hội tốt
để có thể đánh giá được thái độ và khả năng của khách hàng.
- Trong trường hợp không có khả năng trực tiếp gặp gỡ với khách hàng tiềm
năng, T KV có thể gửi các catalog ra nước ngoài cho họ bời đây là một công cụ
khá hữu hiệu có thể làm giảm sự cách biệt và rút ngan được khoảng cách giữa
người bán và người mua. Thông qua cataloge khách hàng có được các thông tin
cần thiết về chủng loại than, các quy cách phẩm chất kỹ thuật của than antraxit
Việt Nam, các tính năng công dụng cũng như những ưu điểm của than antraxit
để từ đó có thể thoa mãn được nhu cầu của khách hàng.
Song song với các họat động trên, T KV cần tích cực, chủ động tìm kiếm đối
tác và những thả trường mới trong tương lai. Duy trì sự cân bằng giữa các thả
trường để giảm thiểu rủi ro là một việc nên làm trong thời gian tói. Hiện nay,
87
hình thức xuất khẩu chủ yếu của T KV là xuất khẩu gián tiếp qua các công ty
thương mại. Vì vậy, để phát huy hơn nữa hiệu quả của kênh phân phối này, T KV
cần tăng cường phối họp hoạt động với thương vợ Việt Nam tại nước ngoài, cơ
quan của chính phủ, phòng thương mại, cợc xúc tiến thương mại để tìm hiếu
thông tin về hoạt động trung gian tại các khu vực thị trường tiềm năng, qua đó
lựa chọn được trung gian phân phối thực sự uy tín, hoạt động có hiệu quả.
Như vậy, mở rộng thị trường là một trong những biện pháp cần thiết đe hoạt
động xuất khẩu than đạt hiệu quả cao. Đe đẩy mạnh công tác này thì T KV cũng
cần phải dành một khoản vốn thích hợp trong doanh thu hàng năm để đầu tư cho
họat động xúc tiến thương mại và hỗ trợ kinh doanh. Một sự đầu tư thích đáng sẽ
đem lại lợi ích gấp nhiều lần trong tương lai.
2.3. Đào tạo nguồn nhân lực
Vấn đề đạo tạo nhân lực của ngành than được quan tâm khá tốt với 2 trường
đào tạo nghề cho công nhân mỏ và Ì trung tâm nguồn nhân lực để nâng cao trình
độ cho cán bộ làm công tác quản lý. Tuy nhiên do đặc thù của ngành, các cán bộ
làm công tác xuất khấu than hiện nay phần lớn không được đào tạo chính qui về
ngoại thương mà thường là tốt nghiệp ở các trường kỹ thuật nên về nghiệp vợ
ngoại thương còn nhiều yếu kém. Vì vậy, để đảm bảo và nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, TKV cần đặc biệt chú ý:
- Tuyển chọn một đội ngũ nhân viên mạnh về chất lượng. Ngay từ đầu vào,
T KV cần yêu cầu cao và nghiêm túc về trình độ; chuyên môn, tay nghề tương
ứng với vị trí tuyển dợng. Ngoài những nhân viên đáp ứng về nghiệp vợ ngoại
thương, T KV cũng cần đào tạo nguồn nhân lực có trình độ, chuyên m ôn về giám
định. Như vậy, mới đảm bảo được việc giám định than chính xác từ khâu sản
xuất đến khâu giao hàng cũng như có thể đảm bào được kết quả của các công ty
giám định trung gian là chính xác.
88
- Trong một môi trường lao động hiện đại không thể thiếu đội ngũ những
người thợ được trang bị tốt những kiến thức về công nghệ thông tin (CNTT) và
đây có thể được coi là một nền tảng để đảm bảo cho ứng dụng và phát triển
thành công CNTT trong sản xuất, kinh doanh của Tập đoàn TKV. Hiện nay,
công tác mở rộng thị trường sừ dụng khá nhiều đến CNTT, chúng ta giới thiệu,
quảng bá sản phẩm qua Internet, lấy thông tin từ thị trường than thế giới... Vì
vậy, T KV cần đẩy mạnh hơn nữa việc phổ cập những kiến thức CNTT trong đội
ngũ đông đảo những người lao động toàn ngành than tuy theo từng cấp độ và
hoàn cảnh khác nhau.
- M ột đặc điểm vô cùng quan trọng đối với hoạt động ngoại thương, đó
chính là ngoại ngữ. Ngoại ngữ là điều kiện cần và đủ trong ngoại thương. Nó
không chỉ là phương tiện ngôn ngữ và còn là một phần vô cùng cần thiết trong
việc xúc tiến thương mại. Trong hoạt động xuất khẩu than hiện nay Tiếng Anh
và Tiếng Trung là hai ngôn ngữ được dùng phổ biến nhất. T KV cần đề ra qui
định bắt buộc đối với các cán bộ làm công tác xuất khẩu phải sừ dụng thành thạo
ít nhất một trong hai ngoại ngữ nói trên.
- Quan tâm tới đời sống tinh thần của anh chị em như: quan tâm tới điều
kiện làm việc, các hoạt động sinh hoạt tập thế, tạo ra sự gắn bó, hòa đồng, trên
dưới một lòng giữa anh chị em công nhân, nhân viên và ban lãnh đạo Tập đoàn.
Ngoài ra, nên khuyến khích lợi ích vật chất, tinh thần đối cá nhân, nhóm cá nhân
có sáng kiến, có thành tích tốt trong công việc nhắm thúc đẩy tinh thân hăng say
làm việc cùa người lao động. Bằng cách gắn lợi ích chung với lợi ích riêng, T KV
sẽ tạo được động lực trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và kinh
doanh xuất khẩu nói riêng.
- Cần có những biện pháp đào tạo, bồi dưỡng riêng đối với mỗi loại lao động,
nhằm đạt được hiệu quả đào tạo tối ưu. Ví dụ như đối với đội ngũ lãnh đạo cần
89
tăng cường các kiến thức về quản lý, nắm bắt được đầy đủ những diễn biến mới
nhất trên thị trường thế giới, cũng như hoạt động xuyên suốt của cả Tập đoàn. Hiẩn
nay vẫn còn tồn tại trong bộ máy lãnh đạo đối với hoạt động xuất khẩu than như đa
phân tích ừong chương 2, vì vậy, viẩc đảo tạo các cán bộ để cho bộ máy lãnh đạo
T KV linh hoạt hơn, phối hợp với nhau chặt chẽ hơn tà khâu kí họp đồng, khai thác,
sản xuất đến khâu bốc rót hàng là một biẩn pháp cần thiết.
Còn đối vói công nhân kỹ thuật TKV có thể cần tiến hành đào tạo, bồi dưỡng tại
chỗ kết hợp với tu nghiẩp tại nước ngoài...để nâng cao trình độ kỹ thuật chuyên môn.
Hiẩn nay TKV đã có quan hẩ với các trường đại học chuyên đào tào về mỏ tại các
nước nhím Trung Quốc ( Trường Đại học Điẩn lực Hoa Bắc), Ba Lan ( Trường đại
học bách khoa Slask), Nga ( Trường đai học tổng hợp mỏ quốc gia Matxcova). Do
vậy, viẩc khai thác, tận dụng nhũng mối quan hẩ này sẽ góp phần nâng cao tay nghề,
trình độ kỹ thuật cho đội ngũ công nhân kỹ thuật, giúp cho công nhân được tiếp xúc
với khoa học tiên tiến, nam bắt được cách vận hành, điều khiển những trang thiết bị
hiẩn đại, phục vụ cho quá trình hiẩn đại hóa ngành than nói cung và của Tập đoàn nói
riêng.
Ngoài ra, TKV cũng cần có những biẩn pháp để đảm bảo an toàn cho người lao
động để đạt được chỉ tiêu đã đát ra là chi tiêu: " An toàn tai nạn bằng không". Muốn
làm được như vậy, Tập đoàn cần phải cải thiẩn, hiẩn đại hóa công nghẩ, thiết bị sản
xuất cần tăng cường đầu tư trang bị các thiết bị phòng chống tai nạn, đảm bảo an toàn
trong quá trình sản xuất cũng như trang bị đầy đủ bảo hiểm lao động cho công nhân.
Nói tóm lại để thực hiẩn tốt viẩc xuất khẩu than vấn đề con người-nhân sự là tiêu
chuẩn hàng đàu cần được đầu tư và phát triển. T KV phải luôn đưa ra chính sách đào
tạo cán bộ giỏi, có như vậy công ty mới luôn có sức khoe và sức trẻ. Phải cho cán bộ
được tiếp cận thông tin cập nhật về luật pháp, chính sách, chủ trương mới của
chính phủ về hoạt động xuất khẩu than. Đào tạo cán bộ trẻ thông minh, có trách
90
nhiệm đế tiếp quản trọng trách hoạt động xuất khẩu và thay thế cán bộ sắp về
hưu. Bên cạnh đó, T KV cũng cần có những giải pháp công nghệ bằng việc liên
doanh, liên kết, kêu gọi vốn đầu tư hay áp dụng các công nghệ tiên tiến trong
việc khai thác... đế một mặt nâng cao chất lượng cũng như số lượng sản phẩm
than, mặt khác còn đảm bảo an toàn lao động cho công nhân ngành than.
2.4. Một số biện pháp khác
• Biện pháp thu hút vốn đầu tư
Với mục tiêu cải thiện công nghệ trong hoạt động thăm dò, khai thác, cũng
như sản xuất than đổ có thổ sản xuất và xuất khẩu những loại than có giá trị kinh tế
cao, đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu than, T KV cần thực hiện các chính sách đổ thu
hút vốn đầu tư thông qua cổ phần hóa các công ty con, liên doanh, liên kết, vay
thương mại, phát hành trái phiếu, cổ phiếu đổ kêu gọi vốn đầu tư của các nhà đầu tư
nước ngoài.
• Biện pháp giá xuất khẩu than
Hiện nay than Việt Nam xuất khẩu vẫn chủ yếu là giá FOB, trong buôn bán
quốc tế, một trong những biện pháp đổ xuất nhập khấu đạt hiệu quả cao là bán CIF
mua FOB. Một trong những nguyên nhân khiến giá than xuất khẩu hiện nay của
chúng ta vẫn chủ yếu là giá FOB không phải giá CIF là do công tác vận tải của ta
hiện nay còn nhiều yếu kém, mặt khác ngành bảo hiổm của ta còn chưa phát triổn.
Vì vậy, một trong những biện pháp T KV có thế làm đế không phải chịu thiệt khi
bán than xuất khẩu với giá FOB mà là bán với giá CIF đó là cải thiện hệ thống
vận tải tàu biổn ở nước ta, đầu tư vốn đổ mua những tàu có trọng tải lớn, đảm
bảo được công tác giao than quốc tế. Có như vậy, xuất khẩu than không chỉ đem
lại lợi nhuận cho ngành than nói riêng mà còn đem lại lợi nhuận cho ngành vận tải,
bảo hiếm nước nhà.
91
• Biện pháp cải thiện lưu thông vận chuyển than
Một trong những nhân tố quan trọng góp phần vào việc đảm bảo khối lượng
than đó là khâu vận chuyển than từ hầm lò, đến nơi, chế biến, rồi bốc rót hàng hóa.
Quá trinh này có vận hành suôn sẻ và thuận lợi thì mới đảm bảo được quá trình lưu
thông sản phẩm tốt. Vì vây, T KV cần chú trọng phát triển cơ sờ hự tầng, phục vụ
cho việc sản xuất, chế biến than. Cụ thể, TKV cần:
- Thực hiện việc phân luồng vận chuyển than theo các khu vực thông qua việc
gắn các mỏ, các vựng than vói các hộ tiêu thụ lớn trong khu vực.
- Thiết lập mối quan hệ mật thiết vói các công ty vận tải, theo dõi sát sao quá
trinh vận tải để có phản ứng kịp thời khi có sự cố xảy ra.
- Phát huy tối đa năng lực của hệ thống vận tài hiện có, các công trình đầu tư mói
cần phù họp vói quy hoựch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoựch phát triển đô thị và
phát triển cơ sờ hự tầng các khu vực có hoựt động khai thác than.
- Tăng cường các hình thức vận tải bang đường sắt, băng tài; đầu tư xây dựng
đường bộ chuyên dùng để vận tải than vì từ cuối năm 2007 không chở than trên Quốc
lộ 18 A tò Đông Triều đến Mông Dương (Quảng Ninh).
- Cải tựo, xây dựng mói các cụm cảng tập trung có quy mô, công suất lớn có thiết
bị rót hiện đựi để xoa bỏ các bến rót than có quy mô nhỏ lẻ, công nghệ lực hậu; mở
rộng bến cảng, nựo vét luồng lựch để tăng cường khả năng rót than của các cảng chính.
• Biện pháp về công tác sau bán hàng
TKV cũng nên luôn luôn theo sát, thu nhận nhũng danh giá của khách hàng về
chất lượng sản phẩm cũng như chất lượng phục vụ, để nhanh chóng có biện pháp khắc
phục kịp thòi, thỏa mãn khách hàng ờ mức tối đa. Điều này không kém phần quan
trọng vì yêu cầu của khách hàng về chất lượng sản phẩm rất đa dựng. Đánh giá của
khách hàng phản ánh trung thực kết quả những nỗ lực của TKV trong việc nâng cao
chất lượng than cũng như Mi độ trách nhiệm và chữ "Tín" trong công việc kinh doanh.
92
KÉT LUẬN
Qua nghiên cứu đề tài, có thể rút ra một số kết luận như sau:
Thứ nhất, hoạt động xuất khẩu than ở T KV với quy mô ngày càng lớn đã và
đang hoàn thành tốt vai trò của nó, đem lại hiệu quả xã hội to lớn, tạo công ăn
việc làm cho người lao động, mang nhiều ngoại tệ cho đất nước, đóng góp vào
sự phát triển kinh tế quốc gia trong thời kì hội nhập hiện nay. Tuy nhiên, bên
cạnh đó, T KV cũng cần khợc phục những nhược điểm còn tồn tại trong hoạt
động kinh doanh của mình, phát huy tiềm lực cũng như những thế mạnh đế gặt
hái được nhiều thành công hơn nữa, góp phần thúc đẩy nền kinh tế của nước nhà
hòa mình vào dòng cháy phát triển của thế giới và khu vực.
Thứ hai, sự phát triển của kinh tế toàn cầu cùng với sự tăng lên cùa nhu cầu
năng lượng thực sự là một cơ hội vàng cũng như thách thức lớn cho ngành than
nói chung và Tập đoàn T KV nói riêng. Nhu cầu về than ờ thị trường nội địa đang
ngày một tăng lên cũng là một điều tất yếu. Do đó, vấn đề đảm bảo an ninh năng
lượng quốc gia cần được đặt lên hàng đàu. Trên cơ sở đó, khóa luận đã đề ra một
số biện pháp để hoạt động xuất khẩu than tại nước ta vừa đạt hiệu quả, lại vừa có
thể đáp ứng sự tăng cao của nhu cầu trong nước.
Tóm lại, tài nguyên thiên nhiên dù có nhiều đến đâu thì cũng đến lúc sẽ cạn
kiệt, than đá cũng sẽ không loại trù. Vì vậy, xuất khẩu nguồn tài nguyên than
như thế nào để đạt hiệu quả cao nhất là vấn đề đặt ra không chỉ riêng với đất
nước ta mà còn đối với tất cả các quốc gia đang sở hữu nguồn " vàng đen" này
của thế giới.
93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Ì. Bùi Xuân Lưu và Nguyễn Hữu Khải (2006), Kinh tế ngoại thương, N XB
Lao động và xã hội.
2. Energy iníbrmation administration (EIA), International Energy Annual
2005 (June - October 2007).
3. Hoàng Văn Châu (2005), Vận tải và giao nhận trong ngoại thương, N XB
lý luận chính trị.
4. Hoàng Văn Châu&Tô Bình Minh (2006), Incoterms 2000, N XB Khoa học
và kỹ thuật.
5. Market Chump (2008), "The supply and demand of coal", http://
marketchump.blogspot.com/2008/06/part-ii-supply-and-demand-of-coal.html.
6. Tập đoàn công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam, "Báo cáo tổng kết
2006-2008", xuất bản nội bộ.
7. Tập đoàn công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam, Phân tích thống kê
2001
2008,http://vinacomin.vn/Trangl.3/TCKeToan/Thong%20ke/thongke.htm.
8. Tập đoàn công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam, Tạp chí Than -
Khoáng sàn Việt Nam (số 16-25/08/2008).
9. U.S.EIA, International Energy outlook,
http://www.eia.doe.gov/oiaf/ieo/index.html.
10. Vũ Hữu Tửu (2006), Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương, N XB giáo dục
94
PHỤ LỤC
Triệu tấn
. TCVN 172:1997 ợso 589:1981) Than đả- Xác định độ ẩm toàn phần
. TCVN 173:1995 ợso 1171:1981) Nhiên liệu - Xác (Ẹnh hàm lượng tro
. TCVN 174:1995 ợso 652:1981) Than và cốc -Xác định hàm lượng chất bốc
. TC VN175:1995 (ISO 334:1992) Nhiên liệu khoáng rắn - Xác định hàm lượng
lưu huỳnh chung phương pháp Eschka
. TCVN 200:1995 ợso 1928:1976) Nhiên liệu khoáng rắn-Xảc định trị số toa
nhiệt toàn phần bàng phương pháp bom đo nhiệt lượng và tính tri số toa nhiệt thực
. TCVN 318:1997 ợso 1170:1977) Than và cốc - Tính kết quả phân tích trên
những cơ sở khác nhau
. TCVN 1693:1995(ISO 1988:1975) Than đá-Lấy mẫu
• TCVN 4307:86 Than - Phương pháp xác định t
lệ dưới cỡ và trên cỡ
Phụ lục 1: Biểu đồ sản lượng sản suất than tại Trung Quốc 1950-2100
95
%
8
,
5
1
%
2
,
3
6
%
9
,
2
%
9
,
6
%
0
,
4
%
8
,
2
%
4
,
4
ta
c
h sè
8
8
0
0
0
0
2
2
2
,
8
5
1
5
.
5
2
0
1
ị
r
t
á
i
G
1
,
9
2
4
,
0
4
u
ệ
i
r
T
(
%
0
,
4
3
,
4
4
%
ỡ
,
J
%
7
,
5
%
0
,
3
00
Co
%
9
,
4
5
,
6
3
6
%
ì
,
2
%
0
,
8
1
00
c |~
h ít 6
7
7
0
0
0
0
2
2
3
,
6
3
2
,
7
2
»1
4
,
5
4
3
L
,
ĩ
5
4
3
,
3
6
1
3
,
2
6
5
á
i
G
u
ệ
i
r
T
(
)
D
S
U
ị
r
t
o\l
8
no
tri
%
7
4
%
6
,
3
%
1
,
3
%
7
,
5
%
9
,
8
1
6
6
0
0
0
0
2
2
s
9
,
0
3
8
,
4
2
3
,
3
2
3
,
7
2
7
,
2
4
7
,
1
4
1
%
2
,
1
H tì È 6
6
,
9
5
4
9
,
9
4
7
á
i
G
u
ê
i
r
T
(
)
D
S
U
ị
r
t
BO
%
s
,
2
%
6
,
4
%
4
ÌN
,
>õ 3
H £3
%
1
'
Ĩ
S
5
5
0
0
0
0
2
2
5
,
6
1
M
c
£
en
3
,
0
2
9
,
2
2
1
,
7
3
2
,
7
2
£
ỈN
KT
<-*)
5
,
2
6
1
5
,
7
9
5
u
ệ
i
r
T
(
á
i
G
)
D
S
Ù
ị
r
t
I
%
5
,
9
%
3
,
8
%
1
,
ló 4
%
0
,
1
1
4
4
0
0
0
0
2
2
3
,
6
1
2
,
3
1
%
0
,
5
2
4
,
0
(N 8
7
,
6
2
4
,
5
3
1
,
0
3
1
1
,
2
2
3
á
i
G
%
ao
3
,
c <—.
7
3
•>-. o- 2?
o
f- Ì: é-
)
D
S
Ù
u
ệ
i
r
T
(
ị
r
t
•>>
%
p
,
5
%
5
,
/
5
%
I
'
S
%
0
"
9
3
3
0
0
0
0
2
2
oo
ÔN
ÓC
r-
oC
6
,
1
5
%
7
4
/
2
,
4
2
4
,
0
4
6
,
0
2
8
,
4
6
1
oa
•>. o-
H Ì w
u
ệ
i
r
T
(
ị
r
t
á
i
G
)
D
S
Ù
to
Ũ
%
7
>
%
5
,
4
%
6
,
4
%
2
,
s
so
c ^
,
i
l
ụ
2
2
0
0
0
0
2
2
in
ro
sô
3
,
6
1
7
,
8
1
%
8
,
6
2
4
,
7
3
%
9
,
0
3
2
,
3
4
1
8
,
9
3
1
ị
r
t
á
i
G
u
ệ
i
r
T
(
)
D
S
Ù
^
%
ố
,
"í ố
%
5
,
1
1
%
0
,
6
ì
%
9
,
6
1
%
1
,
4
1
en
rô
I
O
e
6
,
2
1
6
,
7
1
6
,
8
1
5
,
5
1
%
2
,
7
5
3
,
4
3
1
8
.
9
0
1
BO
c ^
5- j?
h ỉc
u
)
ệ
i
D
r
S
T
Ù
(
ị
r
t
á
i
G
ố
s
g
n
ổ
T
g
n
ờ
ư
r
t
ị
h
T
c
ô
u
Q
g
n
u
r
T
n
a
L
i
á
h
T
c
ô
u
Q
n
à
H
n
à
B
t
ậ
h
N
u
A
y
â
T
g
n
ờ
ư
r
t
ị
h
T
s
e
n
i
p
i
l
i
h
P
c
á
h
k
TI
c-t
T
T
S
ÔN 00
rò
ÌN
o
5^
en
CÁ
VÓ
r-
F-
VÓI
VO
•ni
o
•í-
tr,
ÔN
Õs
(ý,
m
(N
in
o
rn
ơi
in
vó
oe
l/ì
I—
VO 00
os
-Ó
•ó
r-
m
Ò\
•*
o
o
2
2
m
m
ă
ă
N
N
o
s
00
"Ti
li-)
Ó
en
cs
ìn
in
r--
iri (N
TÍ
Os
00
00 vo
ÔN
00
rn
Ó
CN
o
00
vo
00
"í
in
r-
bo
Ờ!
"Tì
ÌN
VO
l/l
en
»0
m
00
CN
VO
vo
1-^
r»l
rí
o
o
2
m
ă
N
in
Có
00
vó
m
00
»5
>Õ
r
ã.
ÔN
•"Ó
í
s
ũ
o
à
£
o
a
ro
o
a
i
a
o
l
g
n
ủ
h
C
i
l
í
ì
Ì
r-
o
X
B
•ca
Ũ
•ra
o
3-
Ũ
o
3-
Ũ
00
o
o
ã
a
s
SẼ
E
E
E
•co
s
•co
•5
ũ
ũ
Ổ
in
a
o
a
ác
Ì
E
3-
Ổ
5
Ố
-C
c
ca
TỈ
00
c
•es
Ì
>
Ì
o
Ố
Ũ
o
-ã
1
"5-
5
oa
c
•3
-c
o
Có thể thấy rằng, than xuất khẩu chiếm tỷ trọng lớn là than cám. Đây là một
hạn chế bởi lẽ than cám là loại than chất lượng không cao như than cục, giá than
xuất khẩu vì thế cũng không cao, kéo theo tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất
khẩu thường thấp hơn nhiều so với tốc độ tăng trường sản lượng. Mặc dù T KV
đã xây dủng mối quan hệ hợp tác với nhiều công ty trong chuyến giao công nghệ,
cơ giới hóa hầm lò... song con số trên phần nào đã phản ánh được trình độ công
nghệ khai thác, chế biến than của TKV. Máy móc, trang thiết bị còn lạc hậu, chất
lượng tay nghề công nhân chưa đồng đều là một nguyên nhân không nhỏ dân
đến chủng loại than xuất khẩu còn hạn chế như hiện nay.
Theo TKV, trong số các chủng loại than xuất khấu, các loại than cục như
cục Vàng Danh, cục HG 3,4,5 là những chủng loại than tốt hơn cả, nhưng ít được
sử dụng trong nước. Loại than này được dùng nhiều trong công nghiệp hóa chất
và được thị trường Nhật Bản và Tây Âu rất ưa dùng. Trong tổng lượng than sàn
xuất ra có tới khoảng 3 0% sản lượng là than xấu, than cám, than nhiệt trị thấp
(chi khoảng 3.500 - 4.000 kcalo). Riêng năm 2008, Tập đoàn Than đã bán sang
Trung Quốc khoảng 6 triệu tấn than này.
T óm lại, trước tình hình thủc tế các chủng loại than xuất khẩu hiện nay,
T KV cần phải cải tiến công nghệ để có thể khai thác cũng như sản xuất những
loại than có giá trị kinh tế cao.
1.1.4. Giá than xuôi khâu
Giá cả cũng là một trong những yếu tố làm nên sức cạnh tranh của than Việt
Nam xuất khẩu. Giá than xuất khẩu được xác định thông qua việc tính toán hợp
lý chi phí sản xuất và dủa trên giá của thị trường thế giới. Các bên mua bán sẽ
tiến hành đàm phán và chấp nhận giá trên cơ sở thương lượng đi đến thống nhất
về mức giá chung. T KV thường rất linh hoạt trong chính sách giá của mình, căn
cứ vào từng trường họp cụ thế đế đưa ra mức giá chào bán. Giá chào bán cao hay
42
thấp phụ thuộc nhiều vào tình hình thị truồng (cung cầu về than, giá cả, hoặc
cước vận chuyển), cũng như khách hàng ( khách hàng truyền thống hay khách
hàng mới) và loại họp đồng kí kết (spot hay yearly contract). Khi tiến hành hoạt
động xuất khẩu, mức giá đườc T KV áp dụng chủ yếu là giá FOB, một số rất nhỏ
là giá CIF áp dụng đối với các tàu có trọng tài nhỏ. Nguyên nhân do giá cước tàu
cũng thường xuyên biến động, nếu bán CIF mà sử dụng các tàu Handymax
(trọng tải tầm 20.000 tấn trờ lên) và Panamax (trọng tải tầm 40.000 tấn trờ lên)
thì rủi ro cho T KV là rất lớn.
Giá than xuất khấu của T KV trong thời gian qua cũng có nhiều biến động,
đườc thể hiện rõ qua bảng số liệu sau đây:
Bảng 8: So sánh giá than nội địa và giá than xuất khấu bình quân
Đơn vị: nghìn VNĐ
2001 2002 2003 2004 2005
2006 2007
2008 2009
267,0 284,8 301,0 329,4 380,8 395,8 446,7
649,1
630,0
395,7
($25,5)
641,7
($40,5)
386,4
($26)
387,5
($25)
482,2
($30,6)
555,4
($35,6)
594,8
($36,6)
1183,4
($70)
903,5
($51)
69,1%
73,5%
76,1%
68,3%
59,3%
71,3%
75,1%
54,9%
70,0%
Giá than
nôi đìa TB
Giá than
xuất khẩu
TB
Giá nội đìa/
xuất khẩu
Nguồn : Báo cáo tống két hàng năm TKV
Từ bảng, so liêu trên ta thấy :
Giá than xuất khẩu bình quân tăng liên tục qua các năm. Giá than tăng mạnh
vào năm 2005 với mức 641.700 đồng/tấn (tương đương 40,5 USD) và đến năm
2006 thì giảm xuống còn 555.400 đồng /tấn (35,6 USD). Việc giá than tăng
mạnh vào năm 2005 có the giải thích như sau:
Thứ nhất, từ cuối năm 2004 và kéo dài sang cả năm 2005 nhu cầu than trên
43
thế giới tăng mạnh để đáp ứng cho các ngành công nghiệp, nhất là ngành thép và
điện lực. Bên cạnh đó, đứng trước tình hình giá dầu thô và khí đốt liên tục tăng
cao, nhiều nước đã phải đi tìm đến nguồn năng lượng rẻ hơn và kinh tế hơn là
than đá. Có thể nói thời điểm cuối năm 2004 và cả năm 2005 cầu về than đá tăng
mạnh chưa từng thấy đã góp phần đủy giá than thế giới lên cao, và do vậy ảnh
hường không nhỏ đến giá than Việt Nam.
Thứ hai, Trung Quốc là nước tiêu thụ và sản xuất than đá lớn nhất thê
giới. Trung Quốc đang dần chuyển từ nước xuất ròng sang nhập khủu ròng than
đá. Lượng điện năng tiêu thụ hàng năm tại Trung Quốc đang tăng ờ mức 13%,
khiến nước này phải tăng cường nhập khủu than của úc, Inđônêxia và Việt Nam.
Việc Trung Quốc đóng cửa các mỏ than trái phép và không an toàn đang gia tăng
sức ép đối với giá than Châu Á. Đồng thời chính sách thắt chặt xuất khủu than
cùa Trung Quốc và quốc gia xuất khủu than lớn nhất nhì thế giới là Inđônêxia đã
dẫn đến thiếu hụt nguồn cung cấp than cho các nhà sử dụng.
Nguyên nhân thứ 3 phải kể đến đó là do chất lượng than xuất khủu giảm do
sản xuất khai thác đại trà. Vì 3 lý do lớn trên mà bước vào mùa đàm phán năm
2005, lần đầu tiên giá than antraxit của Việt Nam cung cấp đi các thị trường đạt
mức giá kỷ lục (so với các năm trước), ngang bằng với mức giá FOB của các
nguồn than khác cạnh tranh trên thế giới. Riêng than cung cấp vào thị trường
Nhật Bản và Tây Âu cho các nhà sản xuất thép đã đạt mức tăng giá trung bình
từ 2- 2,2 lần so với giá năm 2004.
Tuy nhiên sang năm 2006, 2007 giá than lại giảm xuống so với năm 2005.
Mức sụt giảm giá chủ yếu xảy do nhu cầu từ ngành thép giảm. giá thép trên thị
trường quốc tế không tăng nhiều kể từ năm 2005. Việc tính nhầm nhu cầu than
đốt nhiệt thế giới cũng đã góp phần ép giá giảm. Nhu cầu tiêu thụ than đốt nhiệt
thế giới ước tính tăng thêm 30 triệu tấn trong năm 2006 song mức tăng đã chi là
44
16,4 triệu tấn so với năm 2005. về phía Trung Quốc, Bộ Thương mại Trung
Quốc đã công bố Bản Tiêu chuẩn Chất lượng cho các doanh nghiệp xuất khẩu
than đá năm 2006, trong đó tăng hạn ngạch cho các doanh nghiệp xuất khẩu than
đá. Các nhà sản xuất than đá của Inđônêxia cũng vẫn định hướng xuất khấu bất
chấp giá giảm do thiếu người tiêu dùng nội địa. Những họat động này đã đẩy
mạnh nguồn cung của than, trong khi cừu lại giảm so với năm 2005 , đẫn đến sự
sụt giá trong trong 2 năm 2006, 2007.
N ăm 2008 vừa qua đánh dấu một cú nhảy vọt kỉ lục của giá than xuất khấu,
giá than xuất khẩu trung bình tăng đến 9 8% so với năm 2007, đạt mức 70
USD/tấn. Khó khăn về nguồn cung trong việc khai thác, vận chuyển và nhu cừu
than đá trên thế giới ngày càng tăng là lí do đẩy giá than tăng nhanh đến vậy.
Ngày 25/1/2008 Trung Quốc, một nhà sản xuất và xuất khẩu than trên thị
trường thế giới ngừng xuất khẩu than, sự kiện này khiến giá than ở khu vực
châu Á tăng vọt. Vào ngày 11/2/2008, giá than nhiệt lượng cao được giao tại
cảng của Úc là 125 USD/tấn; tại New York, các loại than được giao trong tháng
3 được bán với giá trung bình 78 USD/tấn, cao gừn gấp đôi so với mức giá của
năm 2007. Nguyên nhân giá than lên cao vì nhu cừu sử dụng than đá tiếp tục
đứng ở mức cao, đặc biệt là tại Trung Quốc. Đến tháng 3/2008, Trung Quốc
quản lý xuất khẩu than bằng hạn ngạch (hạn ngạch xuất khẩu than của Trung
Quốc năm 2008 là 47,7 triệu tấn). Trong khi đó trong năm 2008, nhu cừu tiêu thụ than
của Trung Quốc tăng 9% , Trung Quốc nhập khấu khoảng 15 triệu tấn than; lượng
than tiêu thụ ở Mỹ cũng tăng khoảng 5%.
N ăm 2007, Inđônèxia - một trong những nước xuất khẩu than đá lớn nhất thế giới
- chi có khả năng tăng lượng than xuất khẩu thêm 15 triệu tấn năm 2007, thấp hơn chỉ
tiêu đã đề ra, do mùa mưa kéo dài cản trờ các hoạt động khai thác than. N ăm 2008
lượng than xuất khẩu của Inđônêxia tăng thêm 20 triệu tấn. Trong khi đó, các công ty
xuất khẩu than úc cũng không bắt kịp nhu cừu của thị trường do khó khăn về vận
45
chuyến. Trong tháng 8/07, giá than của úc dùng cho các nhà máy nhiệt điện
đã tăng lên mức kỷ lục là 72,37 USD/tấn do sự tắc nghẽn tại các tuyến
đường sắt và cảng biển đã cản trờ nỗ lực xuất khẩu mặt hàng này. Trong
năm 2007, lượng than xuất khẩu của úc chí tăng 8 triệu tấn, thấp hơn mức
dự báo 10 triệu tấn, do cơn bão hậi tháng 6/07 đã ảnh hưởng đến hoạt động
khai thác.
Nhật Bản, một trong những nhà nhập khẩu than lớn nhất thế giới, tiếp
tục gia tăng khối lượng nhập khẩu than trong năm 2008 để bù đắp phần
năng lượng bị thiếu hụt do những trục trặc của nhà máy điện hạt nhân bị hư
hại do trận động đất xảy ra hậi năm 2007. Án Độ cũng tăng cường nhập
khẩu than bởi Án Độ đang mờ rộng các nhà máy điện than.
N hư vậy, sự khó khăn về nguận cung và sự tăng lên mạnh mẽ của cầu
đã đẩy giá than năm 2008 tăng mạnh. Vì vậy, mặc dù sản lượng than xuất
khẩu của T KV năm 2008 thấp hơn so với 2007, nhưng k im ngạch xuất khẩu
vẫn tăng .
Có một bất cập hiện nay là, giá than xuất khẩu của T KV được điều chinh theo
giá than thế giói, chịu sự chi phối mạnh của giá than thế giới. Nhưng giá than bán cho
các hộ tiêu thụ trong nước lại do Nhà nước quy định mức giá, chứ không theo điều
tiết của thị trường. Ông Đoàn Văn Kiến, Tống giám đốc của T KV cho biết: hiện nay
giá bán than cho 4 ngành sản xuất nhiệt điện, xi măng, phân bón và giấy là giá bao
cấp, chi bằng khoảng 85%-90% giá thành sàn xuất; và rất thấp so với giá xuất khẩu.
Cụ thể hiện nay như than cám loại 3, bán cho các nhà máy xi măng chi có
585.000 đậng/tấn, trong khi giá xuất khẩu là 56 USD, tính ra chênh lệch lên tới
395.000 đậng/tấn. Một nửa trong số các nhà máy xi măng này thuộc Tổng công ty Xi
màng Việt Nam, một nửa còn lại là các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài. Trước
đây giá bán cho các doanh nghiệp nước ngoài có cao hơn, nhưng bây giờ là
46
đông giá. Nên có người cho rằng: lợi nhuận của ngành than đang chảy vào tói
các ông Chiníbng, Nghi Sơn, Luksvasi hay Sao Mai...! Than cám 4B bán cho
ngành điện cũng thế, chỉ với 632.000 đồng/tấn, so với giá xuất khẩu là 45 USD,
chênh lệch 200.000 đồng/tấn.
Như vậy, từ bảng số liệu 8, có thể thấy một phữn lý do vì sao thời gian qua
T KV lại thực hiện chính sách tăng mạnh xuất khẩu than. Giá than bán trong
nước thấp hơn giá thành sản xuất than, và thấp hơn nhiều so với giá than xuất
khấu. Chính sự chênh lệch lớn giữa giá than xuất khẩu và giá than nội địa đã
khiến cho sản lượng than xuất khẩu càng tăng mạnh nhằm bù lỗ cho phữn sản
xuất than tiêu thụ trong nước.
1.2. Hình thức xuất khấu than tại Tập đoàn công nghiệp Than Khoáng sản
Việt Nam
Hiện nay T KV đang tiến hành xuất khẩu than ra thị trường thế giới theo các
phương thức: Xuất khẩu trực tiếp, xuất khẩu ủy thác cho các công ty thành viên,
và xuất khẩu thông qua trung gian, trong đó xuất khẩu qua các công ty thương
mại ( Export trading company - ETC) là chủ yếu.
1.2.1. Xuât khâu trực tiêp
Vì than là loại hàng hoa đặc biệt, nên việc giao dịch mua bán than khá phức
tạp (phải đàm phán, phải nghiên cứu mỏ, cảng, phải thuê tàu V.V..) và chịu rủi ro
khá cao nên các nhà tiêu thụ than ít khi trực tiếp tiến hành nhập khẩu than của
Việt Nam. Thực tế hiện nay họ chi mua trực tiếp khi :
+ Nguồn than tồn kho của họ bị hết ngoài kế hoạch dự tính, đề duy trì hoạt
động của nhà máy, họ sẵn sàng mua một chuyến hàng với giá cao.
47
+ Vào mùa đông, khách hàng Châu âu không mua được than từ Ưcraina và
Nga (mỏ, cảng không hoạt động được), họ buộc phải mua than Việt Nam để pha
trộn để đủ lượng.
1.2.2. Xuất khấu ủy thác
Với hình thức này, các đơn vị kinh doanh xuất khẩu than đóng vai trò là người
trung gian thay cho đơn vị sản xuất tiến hành ký hợp đỷng mua bán hàng hóa, tiến
hành các thủ tục cần thiết để xuất khẩu hàng hóa và qua đó thu phí dịch vụ. Các đơn
vị này hoạt động trên danh nghĩa của TKV nên là nhà xuất khẩu gián tiếp.
TKV hiện nay uỷ thác cho 8 đầu mối (8 đơn vị thành viên) có thể xuất khẩu. Các
đơn vị này phụ trách trực tiếp giao dịch với những khách hàng lấy vói số lượng nhỏ
(mỗi tàu từ 1000-5000 tấn). Tổng lượng than xuất khẩu uỷ thác khoảng tầm 6 triệu
tấn một năm.
1.2.3. Xuất khấu gián tiếp qua các các công ty thương mại
Hiện nay, các nhà sử dụng lớn của than Việt Nam trên thế giới thường mua
than Việt Nam qua các công ty thương mại. Đây là các công ty hoạt động như
nhà phân phối độc lập có chức năng kết nối các khách hàng nước ngoài vói các công
ty xuất khẩu để đua hàng hóa ra nước ngoài tiêu thụ. Mua than qua các công ty
thương mại, các nhà sử dụng tiết kiệm rất nhiều chi phí (ví dụ như tinh giản được một
bộ phận chuyên giao dịch, đàm phán, tránh được rủi ro khi thuê tàu, vận chuyển, phạt
dôi nhật v.v..). Bên xuất khẩu cũng tiết kiệm rất nhiều thời gian và chi phí do công ty
thương mại làm việc thực sự chuyên nghiệp, nhanh chóng và hiệu quả.
Trong kinh doanh hiện đại, việc giao dịch qua nhà thương mại là điều hết sức
thuận lợi cho cả bên mua và bên bán và được các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu ưa
chuộng. So với hình thức xuất khẩu trực tiếp, xuất khẩu gián tiếp qua qua các công ty
thương mại có những ưu điểm vượt trội như:
48
+ Người trung gian thường hiểu biết rõ tình hình thị trường, pháp luật và tập
quán địa phương. Họ có kiến thức, năng lục trình độ chuyên sâu tong các lĩnh vực
nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhu cầu của thị trường.. .do đó họ có khả năng đẩy
mạnh việc buôn bán và ừánh bất rủi ro cho bên ủy thác.
+ Tận dụng được cơ sở vật chất, mạng lưấi phân phối sẵn có của các trung gian.
+ Nhờ có dịch vụ của các bên trung gian trong việc lựa chọn, phân loại, thanh
toán tiền hàng, người ủy thác xuất khẩu có thể giảm bất được các chi phí không nhỏ
về vận tải, thanh toán.
Các công ty thương mại làm nhiệm vụ nhập khẩu than của T KV tại thị trường
Nhật Bản có thể kể ra đây như: công ty Sumitomo, Marubeni, Nittesu Shoji/Nippon.
T KV xuất khẩu vào thị trường Trung Quốc thông qua công ty You Shen, Heying,
Ningbo United, Lianyungang,...Tại thị trường Tây Âu là công ty Kochs, SSM, và
Glencore.
Có thể thấy trong việc lựa chọn hình thức xuất khẩu, T KV đã rất linh hoạt kết
họp các hình thức xuất khẩu, vừa tận dụng được những liu điểm vừa khắc phục được
những nhược điểm của từng hình thức.
1.3. Quy trình xuất khẩu than tại Tập đoàn công nghiệp Than-Khoáng sản Việt Nam
Hoạt động xuất khẩu than là một loại hình họat động kinh doanh đối ngoại
do đó quy trình của nó thường phức tạp hơn các hoạt động đối nội. Sơ đồ sau thể
hiện các bưấc trong quy trình xuất khấu than tại TKV:
Sơ đồ 2: Quỵ trình xuất khẩu than tại T KV
Chuẩn bi
giao dịch Đ àm phán
và kí kết
họp đồng Tổ chức
thực hiện
hợp đồng Sau khi
thực hiện
hợp đồng
Nguồn : Phòng xuất khẩu than TKV
49
1.3.1. Quá trình chuẩn bị giao dịch
Bước 1: nghiên cứu tiếp cận thị trường
Việc nghiên cứu tiếp cận thị trường là một vấn đề quan trọng trong việc kinh
doanh của doanh nghiệp và nhất là đối với Tập đoàn Công nghiệp Than -
Khoáng sản Việt Nam, nghiên cứu thị trường là một việc làm cần thiêt và có ý
nghĩa quan trọng trong hoạt động xuất khẩu than của TKV. Nghiên cứu thị
trường giúp T KV nắm bắt đưểc nhu cầu cần thiết về than Antraxit trên thị trường
thế giới, đối thủ cạnh tranh của mình cũng như chất lưểng hay giá cả của
than trên thị trường. Việc nghiên cứu thị trường và thu thập các thông tin về
thị trường thường đưểc sử dụng các phương pháp như phương pháp nghiên
cứu tại bàn làm việc hay phương pháp nghiên cứu tại hiện trường. Nghiên
cứu tại hiện trường là phương pháp thu thập thông t in chủ yếu thông qua
việc tiếp xúc với các đối tưểng đang hoạt động trên thị trường. Hàng năm
ngành than cử rất nhiều đoàn cán bộ đi khảo sát thị trường tại Châu Âu,
Châu Á, Châu úc... Ngoài ra ngành than còn cử các cán bộ tham gia vào các
cuộc hội thảo lớn trên thế giới để nắm bắt chính xác các nhu cầu của thị
trường.
Nghiên cứu thị trường là công việc rất quan trọng giúp cho T KV điều
chỉnh đưểc sản xuất, phương thức phục vụ cũng như về giá cả, lựa chọn bạn
hàng kinh doanh để đáp ứng tốt nhất yêu cầu của khách hàng và hoạt động
xuất khẩu than của tập đoàn đạt hiệu quả cao.
Bước 2: Nghiên cứu khả năng cung ứng trong nước
Sau khi nghiên cứu tiếp cận thị trường T KV sẽ phải tiến hành nghiên
cứu xem xét khả năng cung ứng trong nước. T KV cần phải nắm rõ khả năng
cung ứng về từng loại than xuất khẩu của từng chân hàng để lập ra phương
án kinh doanh của mình.
50
Bước 3: Xây dựng phương án kinh doanh
Căn cứ vào những thông tin và những phân tích cụ thể, ban kinh doanh
xuất nhập khẩu của tập đoàn sẽ tiến hành phương án kinh doanh. Xây dựng
phương án kinh doanh là nhằm đánh giá mức độ khả thi và hiệu quả mang lại.
Đó là việc đánh giá các chỉ tiêu kinh tế như tỷ suất ngoại tệ của lô hàng xuất
khẩu, tởng l ợi nhuận dự toán, tỷ suất doanh lợi...nhằm hình thành nên giá
xuất khẩu hàng hóa. Phương án kinh doanh xuất khẩu là cơ sờ để lập kế
hoạch sản xuất hàng xuất khẩu và là cơ sở để phòng kế toán xem xét và
duyệt vốn vay ngân hàng.
1.3.2. Đàm phán và kí kết hợp đồng:
Sau khi lựa chọn đối tác kinh doanh T KV trực tiếp tiến hành đàm phán
và kí kết hợp đồng hoặc ủy quyền cho các đơn vị thành viên thực hiện.
Thông thường trong hợp đồng lớn với các bạn hàng lớn thì T KV và đặc biệt
là các ban xuất nhập khẩu than trực tiếp thực hiện, thông thường thường dùng
các hình thức đàm phán như đàm phán qua thư túi; đầm phán qua điện thoại; đàm phán
trực tiếp.
Trong ba hình thức đàm phán trên thì T KV dùng chủ yếu là đàm phán qua
thư tín và điện thoại vì chi phí cho hình thức đàm phán trực tiếp là rất cao nên
chi trong những trường hợp thật cần thiết với hợp đồng lớn và bạn hàng lớn
thì mới tiến hành đàm phán theo hình thức này.
Trong quá trình đàm phán căn cứ vào nhu cầu, mục đích sử dụng than mà
tập đoàn tiến hành chào hàng giới thiệu chi tiết từng loại than về chất lượng,
cỡ hạt, độ ẩm, độ tro, độ bốc hàm lượng lưu huỳnh, nhiệt năng các bon cố
định. Ngoài ra T KV còn phải nêu rõ các điều kiện khác về số lượng, điều kiện
giao hàng, phương thức vận tải, phương thức thanh toán, giá cả. Sau đó hai
bên tiến hành đàm phán, thỏa thuận đi đến kết luận cuối cùng.
51
Sau khi hai bên mua bán than tiến hành đàm phán có kết quả thì công việc
kí kết hợp đồng sẽ được tiến hành. Tuy nhiên công việc này phải đảm bảo đây
đủ nội dung và mức độ chặt chẽ, thống nhất trong hợp đồng đế tránh những sơ
suất đáng tiếc xảy ra.
Trong khi kí kết hợp đồng thì những điều khoản sau thường được chú
trọng:
- Điều kiện về loại than, chất lượng, số lượng và các yêu cầu khác về
thông số kĩ thuật. Vì than Antraxit của ta được phân ra rất nhiều loại căn cứ
vào đặc tính và giá thành của than, do đó đở tránh những tranh chấp sau này
trong hợp đồng phải ghi rõ loại than, cỡ hạt, độ ẩm, độ tro, nhiệt lượng
cũng như số lượng than.
- Điều kiện cơ sở giao hàng và điều kiện về giá. Đây là điều khoản cơ
bản trong hợp đồng nó phản ánh mối quan hệ giữa giá hàng hóa v ới điều
kiện giao hàng và phân định rõ trách nhiệm của hai bên xuất khẩu và nhập
khẩu về việc giao hàng, phân chia chi phí giữa hai bên trong việc vận
chuyởn bốc dỡ, phí lưu kho, lưu bãi, đồng thời ghi rõ trách nhiệm nếu có
rủi ro xảy ra. Thông thường T KV kí các hợp đồng có điều kiện giao hàng
FOB vì trong điều kiện này trách nhiệm của T KV tương đối ít, mặt khác
công tác bảo hiởm của ta còn chưa tốt. Trong hợp đồng cũng phải nêu rõ
cảng xuất và giá bán trong trường hợp bán giá FOB.
- Điều kiện thanh toán : Thông thường thanh toán bằng L/C đảm bảo
các điều khoản như trong hợp đồng.
- Điều kiện về thường và phạt: Điều kiện này do hai bên thỏa thuận và
chịu rõ trách nhiệm trong phạm vi quy định của mình.
52
1.3.3. Tố chức thực hiện hợp đồng
Giấy phép xuất khẩu luôn là vấn đề quan trọng đầu tiên về mặt pháp lý để
tiến hành các khâu khác trong quá trình xuất khẩu. Mặt khác, việc này cũng
giúp cho T KV cũng như nhà nước kiểm soát được hoạt động xuất khẩu than
trong toàn ngành than vì chỉ có những đơn vị mà Tập đoàn ủy nhiệm mới được
phép xuất khẩu. Giấy phép xuất khẩu than do Bộ Công Thương cáp.
Như đã đề cập ụ trên, L/C là phương thức thanh toán chủ yếu mà TKV sử dụng
trong các hợp đồng xuất khẩu than. Sau khi kí kết hợp đồng xuất khẩu cũng
như có giấy phép xuất khẩu, công việc đầu tiên phải làm là kiểm tra L/C xem
có phù hợp với nội dung hợp đồng hay không. Sau đó, T KV sẽ tiến hành các
công việc sau để thực hiện hợp đồng đã kí.
Sơ đồ 3: Quy trình tể chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu than t ại
T KV
Chuẩn bị than
xuất khẩu Kiểm tra số lượng và chất lượng
than xuất khẩu • Thuê tàu chờ
hàng
Giao hàng Làm thủ túc hải
quan Mua bảo
hiểm Làm thủ
tục thanh
toán
Nguồn: Phòng xuất khấu than TKV
1. Chuẩn bị than xuất khấu
Đây là việc chuẩn bị than theo yêu cầu của khách hàng và công ty giám định,
việc này thực hiện tại các công ty sản xuất than trục thuộc tập đoàn như công ty than
Uông Bí, Công ly than cẩm Phả, Công ty Than Hòn Gai... Sau khi sản xuất đủ số
53
lượng và đúng chủng loại than mà khách hàng yêu cầu, than sẽ được thu gom về các
công ty kho vận trực thuộc tập đoàn để chuẩn bị rót lên tàu.
2. Thuê tàu chờ hàng
Do điều kiện chuyên chở kí trong hợp đồng thường là FOB nên công việc thuê tàu
chở hàng đa số do bên nhập khẩu thực hiện, tuy nhiên cũng có trường hợp khách hàng
ủy nhiệm cho tập đoàn thuê tàu hộ.
3. Kiếm tra chất lượng và so lượng than xuất khẩu
a. Nội dung kiêm tra
Kiểm ưa hàng hóa là một công đoạn không thể thiếu trong quá trình thực hiện hợp
đồng. Nội dung kiểm tra bao gồm kiểm tra về chất lượng than có đúng chụ tiêu về độ tro,
độ ẩm, chất lượng và kiểm tra về số lượng than để xem chất lượng và số lượng than có
phù họp vói yêu cầu Ương họp động hay không.
Việc kiểm tra chất lượng giám định cũng với mục đích kiểm ưa chất lượng hàng
xuất để tù đó rút kinh nghiệm, điều chinh chất lượng than, loại trừ những sản phẩm than
không đạt chất lượng. Việc kiểm tra chất lượng dựa theo các chi tiêu chất lượng: chi tiêu
về độ ẩm của than (độ ẩm càng thấp than càng tốt); chụ tiêu về độ tro (độ tro càng ít thì
than càng tốt); và chụ tiêu về nhiệt lượng của than. Khi kiểm tra chất lượng hàng hóa,
TKV thường áp dụng các bộ tiêu chuẩn kiểm tra như TCVN 172:1997 (ISO 589:1981),
TCVN 173:1995 (ISO 1171:1981)...'°
Số lượng than xuất khẩu được kiểm Ưa bằng cách đo thể tích khối nước mà tàu
chiếm chỗ đế đầm bảo số lượng than đúng và đầy đủ vói yêu cầu trong hợp đồng.
Như vậy, có thể nói rằng, tất cả các nội dung kiểm tra trên đều nhằm một mục đích là
để đảm bảo than được giao đúng quy định trong hợp đồng.
Phụ lục 2: C ác bộ tiêu chuẩn kiềm tra chất lượng than
54
b. Địa diêm kiêm ưa
Việc kiểm tra chất lượng được thực hiện tong quá trinh sản xuất N ối giao hàng trong câu
cảng, thì việc kiểm tra được tiến hành (móc khi giao hàng (tại đổng bãi chúa than sạch từ nhà sàn
ra), trong khi giao hàng (trên băng chuyền, trên Wago) và sau khi giao hàng (trong hầm tàu). Trong
trường hợp hàng xếp chuyển tải ra ngoài khơi thì than được kiểm tra trước khi giao hàng (hàng rót
từ trên bãi xuống xà lan), toong khi giao hàng (than từ ngoạm xuống tàu) và sau khi giao hàng (than
trong hầm tàu). Việc kiểm tra này phải hoàn toàn chính xác.
c. Người tiến hành kiếm tra
Hầu hết các khách hàng nước ngoài khi mua than đều yêu cầu than phải được giám
định qua các công ty giám định trung gian độc lập để kết quả được khách quan. Từ trước
đến nay ta và khách hàng thường sằ dụng Vinacontrol, Quacontrol để làm nhiệm
vụ này.
T KV cũng có một đơn vị thành viên chuyên thực hiện kiểm tra, giám định
số lượng và chất lượng sản phẩm (Công ty cổ phần giám định TKV). Đe việc
kiểm tra được tiến hành tốt thì Tập đoàn thường cằ các cán bộ giám định trực
thuộc T KV cùng tham gia v ới các công ty giám định trung gian để kết quả
được tốt, chính xác và công bằng hơn. Sau khi kiểm tra chất lượng và số lượng
than xuất khẩu, người bán sẽ lấy chứng nhận cùa công ty giám định trung gian
và phí kiểm tra chất lượng do bên bán trả.
4. Mua bảo hiểm
Công việc này thường ít được tiến hành vì khi xuất bán Tập đoàn thường
bán theo điều kiện FOB.
5. Làm thủ tục hải quan
Các công ty kho vận trực thuộc tập đoàn là đơn vị làm thủ tục hải quan cho
than xuất khẩu. Than xuất đi tại cảng nào, trực thuộc kho vận nào thì công ty
55
kho vận đó chịu trách nhiệm làm thủ tục. Quy trình làm thủ tục hải quan tiên
hành qua các bước:
Sơ đồ 4: Quy trình làm thủ tục hái quan
Đăng kí tờ
khai Phúc tập hồ sơ và
kiểm tra sau
thông quan
Hải quan kiếm
tra sơ bộ hồ sơ
Thông
quan Miễn kiếm tra chi
tiết hồ sơ, miễn
kiểm tra thực tế
hàng hóa Luồng
xanh Ra lệnh
hình thức
Làm nghĩa
vụ thuế Luống
vàng Kiểm tra chi tiết
hồ sơ, miễn kiếm
tra thực tế hàng
hóa
Kiểm tra chi tiết
hồ sơ, kiểm tra
thực tế hàng hóa Luồng
đỏ
Nguồn: Phòng xuất khấu than- TKV
Đa số than xuầt khẩu từ TKV đều thuộc luồng xanh vì TKV là một tập đoàn
lớn của nhà nước, có uy tín, luôn chầp hành đúng pháp luật, nộp thuế đầy đủ...
6. Giao hàng
Sau khi nhận được lệnh của TKV, các công ty kho vận trực thuộc tập đoàn
sẽ tiến hành giao hàng. Các công ty kho vận sẽ thông báo lên Tập đoàn thời gian
bắt đầu làm hàng, tốc độ bốc rót. Sau đó, TKV sẽ thông báo với khách hàng về
thời gian bắt đầu làm hàng và kết thúc làm hàng.
Trong quá trình bốc rót hàng nếu tàu phải lưu lại lâu hơn so với thời gian
cho phép thì người bán sẽ phải trả một khoản tiền phạt cho người mua theo mức
56
phạt quy định trong họp đồng (thường là 6000 USD/ngày - nếu là tàu 3 vạn tấn,
đối với khách hàng Trung Quốc). Thời gian làm hàng thường quy định trong họp
đồng xuất khẩu than thường là ngày 24 tiếng tính từ nửa đêm hôm trước đến nửa
đêm hôm sau, ngày làm việc thời tiết tốt, không kể ngày lễ và chủ nhật dù có làm
hay không, và đưổc quy định trong hổp đồng như sau WWDSHEXEU. Quy định
ngày làm việc theo cách này rất có lổi cho phía tập đoàn vì như thế ta có thế
tranh thủ bốc rót hàng vào các ngày chủ nhật, ngày lễ đế giải phóng tàu nhanh và
sẽ đưổc thưởng và không phải phạt. Nếu như tàu đưổc giải phóng sớm hơn thòi
gian cho phép thì người mua phải thưởng cho người bán số tiền thưởng quy định
trong hổp đồng ( 3000 USD/ngày - với tàu 3 vạn tấn và khách hàng Trung Quốc,
ngày làm việc quy định WWDSHEXEU). Tiền phạt và thưởng thay đổi tùy
thuộc vào trọng lưổng tàu và khách hàng, tàu càng nhỏ thì tiền thưởng và phạt
càng ít và ngưổc lại hay đối với khách hàng Trung Quốc thì tiền thưởng và phạt
nhỏ hơn đối với khách hàng Nhật Bản.
Sau khi bốc xếp xong người bán có nhiệm vụ phải thông báo bằng điện cho
người mua những thông tin cần thiết như số lên tàu, số vận đơn, ngày tàu rời
cảng, số lưổng và giá trị của lô hàng.
7. Làm thủ tục thanh toán
Trong thanh toán thường có nhiều phương thức thanh toán như trả bằng séc, hối
phiếu, thanh toán bằng L/C. Phương thức thanh toán mà T KV sử dụng chủ yếu là L/C.
Phương thức này đảm bảo đưổc quyền lổi của Tập đoàn cũng như của khách hàng.
Khi họp dồng xuất khẩu quy định việc thanh toán bằng L/C thì Tập đoàn có trách
nhiệm đôn đốc khách hàng mờ L/C. Sau đó, bước đầu tiên là phải kiểm tra xem L/C có
phù hổp với yêu cầu ừong hổp đồng hay không. Nêu L/C không phù hổp với những
quy định trong họp đồng thi phải yêu cầu khách hàng sửa đổi L/C rồi mới giao hàng.
57
Một điều được công ty lưu ý đó là khi lập bộ chứng từ thanh toán phải nhanh
chóng và phù hợp với L/C cả về nội dung, hình thức nếu không sẽ bị từ chối thanh toán,
do đó phía tập đoàn sẽ bị thua thiệt.
Bộ chứng từ thanh toán bao gồm các chứng từ sau:
- Hóa đơn thương mại, bản chính, nói rõ hàng đã xếp lên tàu của người mua, đơn
giá hàng cũng như trừ phạt chất lượng nếu có.
- Cả bộ 3/3 vận đơn đường biển gốc và vận đơn bản sao không có giá trị thanh
toán nêu rõ: người nhận hàng; địa chi thông báo; mô tả hàng hóa; cảng xếp hàng; cảng
dụ hàng.
- Chứng nhận chất lượng, 4 bản chính do Vinacontrol (hoặc KCS) cấp và ki ghi
rõ chất lượng thực tế của lô hàng, dục trên tiêu chuẩn Việt Nam bản in mới nhất.
- Chứng nhận trọng lượng giám định mức nước, 4 bản chính do Vinacontrol
(hoặc KCS) cấp và kí, chỉ rõ số lượng hàng bằng tấn mét đã xếp lên tàu người
mua.
- Chứng nhận xuất xứ, 2 bản gốc, Ì bản sao do một tổ chức thẩm quyền
Việt Nam cấp và kí.
- Tuyên bố do thuyền trưởng cấp và kí nêu rõ tàu đã nhận ít nhất toàn bộ số
lượng đã yêu cầu trong thông đạt sẵn sàn của mình và nêu rõ có bị phạt bốc rót
chậm hay không. Trong trường hợp tàu nhận hàng ít hơn so với thông đạt sẵn
sàng của mình thì phải nêu rõ số lượng giao thực.
- Tuyên bố do người hưởng lợi cấp và kí.
Khi người bán đã có đầy đủ những chứng từ phù hợp nêu trên thì nhanh
chóng xuất trình cho ngân hàng do hai bên thỏa thuận trong họp đồng bộ chứng
từ kèm theo hối phiếu do mình kí phát trong thời gian hiệu lực thanh toán của
ÚC. Ngân hàng nhận chứng từ, bằng nghiệp vụ vua mình có trách nhiệm đòi tiền
về cho người bán.
58
1.3.4. Sau khi thực hiện hợp đồng
- Giải quyết khiếu nại (nếu có)
Từ trước đến nay trong hoạt động xuất khẩu than đã có nhiều khiếu nại lớn
nhỏ. Những khiếu nại đó chủ yếu là về chất lượng, trọng lượng than nên việc xác
định lỗi tại ai không mấy phức tạp, chưa có vụ nào nghiêm trọng đến mức phồi đưa ra
trọng tài mà việc giồi quyết chủ yếu vẫn là thương lượng giữa hai bên.
- Đảnh giả két quả hợp đòng
Sau khi kết thúc việc thực hiện một hợp đồng xuất khẩu nào Tập đoàn Than cũng
thường tổ chức đánh giá kết quà, xác định các chi phí có liên quan để xác đinh lợi
nhuận của từng hợp đồng và gửi những chứng từ cần thiết cho bộ phận kế toán để
hạch toán lỗ lãi.
2. Những nhân tố ồnh hưởng hoạt động xuất khấu than của Tập đoàn Công
nghiệp Than Khoáng sồn Việt Nam
2.1. Các quy định pháp luật, chí thị và chinh sách của chính phủ
Mục tiêu kinh doanh chính của T KV là khai thác nguồn khoáng sồn than
Việt Nam và tham gia sồn xuất điện nhàm đáp ứng nhu cầu của Việt Nam. Do
tầm quan trọng có tính chiến lược của T KV đổi với nền kinh tế Việt Nam, T KV
là một trong những doanh nghiệp nhà nước hiện nay đã được chuyển đổi thành
một "Tập đoàn kinh tế", dưới sự quồn lý trực tiếp của Thủ Tướng Chính Phủ. Do
đó các hoạt động kinh doanh của T KV chịu sự điều chỉnh trực tiếp của các quy
định pháp luật, chỉ thị và chính sách của Chính Phủ.
Xuất khẩu than hiện phồi chịu thuế xuất khẩu ở mức 1 0% (áp dụng từ ngày
15/2/2009). Ngoài ra mức giá mà T KV có thể bán than cho một số ngành nhất
định trên thị trường nội địa do Chính Phủ điều chỉnh, phù hợp với chính sách của
Chính Phủ nhằm đồm bồo an ninh nguồn năng lượng quốc gia và thúc đẩy sự
phát triển của nền kinh tế Việt Nam. Hiện nay nền kinh tế đang tăng trường Việt
59
Nam ngày càng cần nhiều than hơn, nhu cầu tiêu thụ than trong nước dự báo còn
tăng trong những năm tới. Lạm phát có thể khiến cho Chính Phủ buộc phải thực
hiện các chính sách nhằm giảm tình trạng leo thang của giá cả, điều này có thể
ảnh hưởng đến khả năng T KV quyết định tăng giá than đối với thị trường trong
nước.
Các quy định pháp luẩt, chỉ thị và chính sách của Chính Phủ được ban hành
trong tương lai có thể thúc đẩy sự tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam nhưng điều
đó có thể ảnh hường bất lợi đến hiệu quả xuất khẩu than của TKV cũng như là lợi ích
của ncv. Các quy định pháp luẩt, chi thị và chính sách ví dụ như thuế xuất khẩu
không chỉ ảnh hưởng đến khả năng T KV đạt được doanh thu cao từ hoạt động xuất
khẩu than mà còn ảnh hường đến việc Tẩp đoàn tăng giá bán than đối với thị trường
trong nước.
2.2. Các thay đỗi về ánh hình chính trị và kinh tể trong khu vực và Quốc tế
Than xuất khẩu sang các thị trường lớn bao gồm Trung Quốc, Nhẩt Bản, Hàn
Quốc và Tây Âu chiếm phần lớn doanh thu bán than của TKV trong năm 2008. Các
thay đổi về tình hình chính trị và kinh tế khó có thế tiên đoán được. Cụ thế là, nếu
tình hình kinh tế tại các nước nhẩp khẩu than từ Tẩp đoàn bị suy giảm thì doanh số
xuất khẩu của T KV có thế bị sụt giảm cơ bản. Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng
kinh tế thế giới, số lượng than xuất khẩu của TKV trong những tháng gần cuối năm
2008 giảm đáng kể, than bị tồn kho, không xuất khẩu được, ảnh hưởng lớn đến kết
quả kinh doanh của Tẩp đoàn.
Mặt khác, mức tăng trưởng kinh tế trong tương lai giảm đi làm giảm doanh thu
của TKV, từ đó dẫn đến T KV không có khả năng đầu tư thích đảng vào việc xây
dựng và phát triển mỏ cũng như các trang thiết bị khai khoáng có liên quan.
60
Những sụ kiện này có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả xuất khẩu than của TKV.
2.3. Các nhân tố khác
Đầu tiên phải kể đến đó là tính không ổn định về giá trị đồng tiền của tiền đồng
Việt Nam so với các đơn vị tiền tệ mạnh khác.Trong hoạt động xuất khẩu than, đồng
tiền thanh toán là USD. Do vậy, sự biến động của tỷ giá hừi đoái sẽ ảnh hưởng hoạt
động xuất khẩu than của TKV. Khi Việt Nam đồng mất giá (tỷ giá USD tăng), giá than
tính theo USD theo đó sẽ cao hơn, xuất khẩu than khi đó sẽ có lọi.
Ngoài ra, một sừ hoạt động kinh doanh quừc tế sau sẽ làm giảm hiệu quả xuât
khẩu than cùa Tập đoàn:
- khó khăn ừong việc cuông chế việc thực hiện các họp đồng đã kí kết và thu tiên
bán hàng tại các thể chế pháp lí khác.
- việc thực hiện quy chế quản lý ngoại hừi.
3. Đánh giá hoạt động xuất khấu than của T KV
3.1. Những kết quả đạt được
3.1.1. Công tác thị trường
Trong thời gian qua, TKV đã bám sát diễn biến của thị trường để tận dụng cơ hội
của thị trường, kịp thòi cập nhật nhu cầu của thị trường và làm cơ sở để có kế hoạch
chuẩn bị chân hàng tiêu thụ, giao than kịp thòi và đúng tiến độ cho khách hàng. Công
tác thị trường được triển khai theo hướng chuyên môn hóa trong đó TKV chủ trì và
trực tiếp giao dịch, ký kết hợp đồng xuất khấu than vào các thị trường chủ chừt như
Nhật Bản, Tây Bắc Âu, hay trực tiếp giao dịch qua các kênh phân phừi lớn vào Trung
Quừc. Các khu vực thị trường còn lại được giao cho Công ty Coalimex, Công ty Cảng
kinh doanh và Công ty CBKD than Miền bắc. Việc nam bắt thông túi thị trường, giá cả
đã được cập nhật thông qua các hệ thông thông tin chuyên ngành năng lượng và than,
thông tin từ các cơ sở khách hàng và khừi nghiệp vụ trong toàn Tập đoàn. Để làm từt
công tác thị trường nhằm hạn chế nguồn than xuất khẩu lậu theo đường tiểu ngạch,
61
TKV đã chủ động làm việc với Tổng cục Hải quan phát hành văn bản quy định than
xuất khẩu phải có chứng nhận từ Tập đoàn TKV.
Bên cạnh đó, để nâng cao hình ảnh của TKV trên thị trường nước ngoài đống thòi
mở rộng mạng lưới tiêu thụ than xuất khẩu, TKV đã áp dụng các biện pháp xúc tiến
thương mại như tham gia hội chợ triển lãm thương mại trong nước và quốc tê, phát
hành tạp chí để quảng bá cho sản phẩm của mình. Lãnh đạo TKV còn trực tiếp đi cùng
các các đoàn doanh nghiệp Việt Nam theo các đoàn lãnh đạo chính phủ sang thị trường
các nước để tìm kiếm và mở rộng cơ hội làm ăn với các khách hàng mới, thị trường mới.
3.1.2. Đầu tư đối mới công nghệ
• về công nghệ khai thác - chế biến than
Tập đoàn đã tập trung đầu tư chiều sâu, đổi mói công nghệ khai thác. Hoạt động
đầu tư đổi mới công nghệ khai thác than của TKV đã góp phần giúp nâng cao sản
lượng than nguyên khai trong thời gian qua, đa dạng hóa chủng loại than khai thác,
tăng tỷ ừọng sản phẩm than chất lượng cao. Năng suất tăng cao, năng lực sản xuất của
các đơn vị đều tăng mạnh.
TKV cũng tích cực mở rộng quan hệ họp tác quốc tế về chuyển giao công nghệ
ừong việc thăm dò tài nguyên, trong nghiên cứu khai Me mỏ như hợp tác với Nhật
Bản về thăm dò than đống bằng Bấc Bộ, hợp tác với Nga trong nghiên cứu ổn đinh bờ
mỏ, nổ mìn và khai thác lộ thiên... Những hoạt động tích cực này đã góp phần hiện đại
hóa hoạt động sản xuất,chế biến than của TKV, đưa Tập đoàn phát triển ngày càng
vững manh và ổn định.
• về phát triển công nghệ thông túi (CNTT)
Song song vói việc đổi mới công nghệ sản xuất, khai thác, chế biến than, T KV
cũng dành sự đầu tư thích đảng vào việc phát triển công nghệ thông tin, theo kịp xu
hướng của thời đại. Cụ thể, TKV đã:
62
- Đổi mói phương pháp cập nhật và xử lý thông tui trên cơ sờ ứng dụng thành tựu
mới nhất của CNTT trợ giúp cho quá trình ra quyết định quản lý và điều hành sản xuât
kinh doanh (SXKD) một cách nhanh chóng và có hiệu quả nhất Cùng vói đó là nhiệm
vụ quảng bá thông tin về sản phẩm và doanh nghiệp trên Internet đọ hội nhập và giao
lưu thương mại quốc tế. Thiết lập các mối quan hệ kinh doanh với đối tác trên nên
thương mại điện tử.
- Đẩy manh ứng dụng CNTT vào mọi mặt hoạt động SXKD của Tập đoàn: hệ
thống thông tín liên lạc tong mỏ hầm lò, lộ thiên, vận tải đường sắt, cảng xuất than;
triọn khai các công trình, dự án tự động hóa trong các nhà máy cơ khí của ngành
than (cơ khí lắp ráp, chế tạo, sửa chữa)... Thực chất đây là sự gan kết giữa CNTT
và Tự động hóa là một ương những chủ trương đã và đang được Đảng, Nhà nước
hết sức quan tâm và khuyến khích phát triọn. Sự gắn kết giữa CNTT và Tự động
hóa càng tạo điều kiện phát huy nội lực trong các lĩnh vực công nghệ mũi nhọn,
bổ sung khắc phục được những hạn chế về tri thức cho đội ngũ những người làm
việc trong các chuyên ngành hẹp đồng thời sẽ thúc đẩy phát triọn công nghiệp
phàn cứng về điện tử, máy tính dần thay thế cho các sản phẩm công nghiệp nhập
ngoại.
- Triọn khai ứng dụng CNTT trong lĩnh vực kiọm soát và điều hành tập trung
công tác vận tải mỏ (dispatching), cụ thọ là công nghệ định vị vệ tinh GPS kết hợp với
xử lý thông tin cơ sờ dữ liệu đọ tối ưu hóa năng suất và hiệu quả vận tải.
3.1.3. về chất lượng sản phàm
Đọ tăng cuông sức cạnh tranh của sản phẩm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh, T KV cũng tiến hành kiọm soát chặt chẽ chi phí sản xuất, lưu thông thông
qua các giải pháp tổ chức sản xuất, đổi mới công nghệ, và quản trị nội bộ, mở
rộng quan hệ quốc tế. T KV đã thực hiện các chương trình họp tác với Trung
63
Quốc về thiết kế công trình hầm lò, xử ly nước thải mỏ lộ thiên, công nghệ sàng,
tuyển thèm.
T KV cũng đã tiến hành lập phòng giám định tại cảng để thực hiện các khâu
giám định. ở tất cà các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thuộc T KV đểu có
lực lượng kiểm tra chất lượng sản phụm được trang bị các phương tiện cần thièt
để kiểm tra, chịu trách nhiệm về chất lượng than giao cho khách hàng đúng theo
hợp đồng ký. T KV cũng thành lập Trung tâm Đo lường và Giám định sản phàm,
trong đó có phòng hóa nghiệm mang số hiệu V I L AS 012 đã được Tống cục Tiêu
chuụn Đo lường Chất lượng nhà nước cấp chứng chì đánh giá phù họp với yêu
cầu của tiêu chuụn Việt Nam T C VN 5951:1995 (ISO/IEC Guide 25) cho lĩnh
vực hóa học. Trung tâm này là đem vị trực thuộc do T KV thành lập với nhiệm vụ
giám định và kiểm tra xem các sản phụm có phù hợp với quy cách phàm chất
yêu cầu trước khi xuất khụu hay không. Bên cạnh việc thành lập Trung tâm giám
định than của Tập đoàn thì T KV còn thiết lập mối quan hệ với hai trung tâm
giám định và kiểm tra chất luợng là V I N A C O N T R OL và SGS. Việc họp tác chặt
chẽ và có những thông tin chính xác kịp thời từ các trung tâm này đã giúp T KV
tránh được những sai lệch trong chính sách sản phụm của mình.
Có thể thấy, công tác giám định sản phụm là một hoạt động đuợc Tập đoàn
hết sức chú trọng, cho thấy trách nhiệm và những nỗ lực của T KV trong công tác
đảm bảo và không ngừng nâng cao chất lượng sản phụm, từ đó tăng cường khả
năng cạnh tranh của sản phụm than Việt Nam trên thị trường thế giới.
3.1.4. về việc giao than xuất khấu
Trong năm 2008 vừa qua T KV đa ban hàng sửa đổi Quy trinh giao than xuất
khụu. Những năm trước, các nhà máy tuyển than sẽ chịu trách nhiệm sàng tuyển và
giao than tại cảng. Từ năm 2008, than sau khi sàng tuyển sẽ được chuyển về các
64
Công ty kho vận để rót lên tàu. Việc thành lập các Công ty kho vận trực thuộc Tập
đoàn giúp cho việc quản lý than xuất khẩu được dễ dàng hơn.
Bên cạnh đó, TKV cũng đã có văn bản phân chia sản lượng than xuất khẩu theo độ
ẩm và nhiệt trị ngay từ đầu năm để đảm bảo tính công bằng cho các đơn vị khi giao than.
Trong năm 2004-2008, quan hệ giữa cung cầu than tiếp tốc mất cân đôi, có lợi
cho phía cung nên sản lượng than sản xuất ra đến đâu hết đến đó, tồn kho ít, chủ yếu
tồn kho than chất lượng xấu, các than chất lượng cao không còn hàng.
Đối vói công tác tổ chức bốc xếp, TKV đã chủ động đầu tư trang thiết bị đe tập
trung bốc xếp đảm bảo đủ năng lực và đáp ứng nhu cầu giao than trong tình hình
hiện nay. N ăm 2008, số tiền thưởng do bốc rót tàu nhanh là 725.000 USD 11. Ngoài ra,
Tập đoàn còn có những chính sách ưu tiên về cầu cảng và bốc xếp hàng cho các khách
hàng truyền thống và chiến lược như Nhật Bản, Tây Âu.
Nhìn tống quát, ương những năm vừa qua TKV đã đạt có những bước tăng trưởng
nhanh, bền vững, đáp ứng nhu cầu về than của nền kinh tế và đã giành một phần quan
trọng để xuất khẩu đủ bù lỗ cho thị truồng nội địa. Than Việt Nam đang dần có được
một vị thế vững chắc trên thị trường thế giới.
3.2. Những vấn đề còn tồn tại
Xuất khẩu than là hoạt động được ncv thực hiện trong hơn chốc năm qua dựa
trên cơ sở phương thức xuất khẩu than từ rất nhiều năm trước, việc tổ chức xuất khẩu
than hiện nay được đánh giá là bài bản, tổ chức tốt và có qui củ. Tuy nhiên hoạt động
xuất khẩu hiện nay không phải là không có những tồn tại cần giải quyết cố thể như sau:
3.2. ỉ. Khó khăn ù-ong việc tìm kiếm và mở rộng thị trường
Việc mờ rộng mạnh thị trường của TKV hiện nay gặp rất nhiều khó khăn.
Nguyên nhân không phải TKV thiếu những chuyên gia Marketing giỏi mà chính là
11 Tạp chí Than - Khoáng sàn Việt Nam, số 16 - 25/08/2008
65
đạc tính kĩ thuật của than Việt Nam. Than Việt Nam tuy chất lượng rất tốt nhưng khá
rắn và chất bốc thấp, nên chì thích hợp với công nghệ của một số nhà sử dụng nhát
định nhu JFE, Nippon Steel của Nhật, Archelor của Pháp, CVRD của Braãl, hay một
số nhà máy của Trung Quốc. Chính vì vậy, thị trường của than Việt Nam (nhát là các
loại than tốt) khá ổn định nhưng cũng rất khó mở rộng thị trường.
Điều này sẽ được cễi thiện rõ rệt sau năm 2010, khi bể than đồng bang sông
Hồng được đưa vào khai thác. Than ở đây rất mềm, dễ đốt và quan trọng nhất là phù
hợp với công nghệ của rất nhiều nhà máy xi măng và sắt thép. Vì vậy dự báo thị
trường xuất khẩu của TKV sẽ được mở rộng sau năm 2010.
3.2.2. Tồn tại nhiều vấn đề trong công tác giao than xuất khấu
TKV vẫn chưa phối họp tốt vói các Công ty giám định để kiểm ưa tình hình giao
than của các đơn vị, đặc biệt là chưa chấm dứt được tình trạng giao thiếu than cho các tàu.
Bộ máy còn cồng kềnh thiếu linh hoạt, sự phối kết họp giữa các đơn vị tham gia
xuất khẩu than chưa được chặt chẽ dẫn đến trường họp tàu ra vào cễng không họp lý,
gây thắc mắc cho khách hàng và làm ễnh hưởng đến kế hoạch giao than của cễ Tập
đoàn. vẫn còn có tình trạng các tàu lớn sau khi xếp hàng trong cầu ra chuyển tài phễi
đợi hàng lâu, có trường hợp thiếu than, xếp lên tàu không đủ so với sơ đồ tàu khiến
khách hàng đành phễi cho tàu chạy chấp nhận trễ cước khống thay vì đợi hàng vì tiền
phạt cước khống quá cao.
Công tác tổ chức giao hàng còn chậm, như tổ chức triển khai làm món nước tàu
chậm, khi tàu đến gần cầu mới tổ chức làm món tàu nên khi có vướng mắc xễy ra
không xử lý kịp thời làm ễnh hưởng đến kế hoạch bố trí tàu vào cầu.
3.2.3. Nhũng ton tại khác
Một số tồn tại trong công tác xuất khẩu than ở T KV cần khắc phục sớm như:
- Chưa có phương án tồ chức bễo vệ than chuyển tễi tại khu vực giao hàng, đã
để xễy ra tình ừạng mất cáp, nhất là thòi gian tàu làm hàng vào buổi tối.
66
- Chưa chú ừọng trong việc nâng cao hơn hiệu quả xuất khẩu bằng cách tiêt
kiệm chi phí, giảm hao hụt trong giao nhận hàng hoa.
- Chưa thật sự quan tâm đến việc giành quyền thuê tàu, mua bảo hiểm hàng
hoa để có thể nâng cao hơn nữa lợi nhuận của việc xuất khấu.
- Trình độ chuyên môn của người lao động chưa cao. Cụ thể cán bộ trực tiêp
làm công tác xuất khẩu được đào tầo chính qui bài bản về ngoầi thương còn chiêm tỉ
lệ ít dẫn đến chất lượng công việc không cao.
- Chưa đầu tư đúng mức về cơ sở hầ tầng kỹ thuật cho việc vận chuyển và
bốc xếp than dẫn đến tốc độ xếp hàng chậm làm than Việt Nam mất tính cầnh
tranh hơn so với các nước xuất khẩu than khác do người nhập khẩu phải chi phí thêm
về tiền phầt lưu tàu. Phương tiện bốc dỡ tầi nhiều cảng không đủ hiện đầi cũng là
nguyên nhân làm kéo dài thời gian giao hàng, gây khó khăn và tốn kém cho cả hai
bên.
Như vậy, bên cầnh những kết quả đã đầt được, những tồn tầi về hoầt động giao
hàng xuất khẩu cũng như trong công tác thị trường hay trong nội bộ Tập đoàn đã làm
ảnh hưởng nhiều đến uy túi của Tập đoàn, đưa đến những tranh chấp kiện tụng không
đáng có. Đây cũng chính là cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất những giải pháp thúc đay
xuất khẩu than của Tập đoàn trong thời gian tới.
IV. Triển vọng của hoầt động xuất khấu than ở T KV
1. Triển vọng về cung và cẩu
Cùng với các nguồn nhiên liệu khác, than đá đang và sẽ đóng vai trò chủ đầo trên
thế giới, đặc biệt là than antraxit - một chủng loầi than có hàm luông các bon cao nhất
và được dùng trong rất nhiều lĩnh vực. Cung ứng 2 5% nhu cầu năng lượng của thế giói
với trữ lượng dồi dào và rộng khắp trong khi giá cả lầi tương đối rẻ, than đá đang được
xem là nguồn nhiên liệu "tình thế" trong giai đoần nhân loầi đang cố gắng tách khỏi sự
lệ thuộc vào dầu-khí và chuyển dần sang các dầng nhiên liệu bền vững, thân thiện với
67
môi trường như năng lượng mặt trời và gió. Than đả được dự báo sẽ đóng vai trò chủ
chốt trong việc đáp ứng nhu cầu năng lượng của thế giói trong vòng 20 năm nữa.
Theo cơ quan năng lượng nguyên tử quốc tế IEA, nếu không có đột biến, theo đả này,
nhu cầu dùng than sẽ tăng gấp gần 3 lần tò nay đến năm 2050. Mức dự trữ của than
cũng rất lớn đủ cho 155 năm sản xuất, ừong khi với tốc độ hiện nay, dầu chễ còn đù
cho 45 năm và 60 năm đối vói gas (đánh giá của BP).
Các nguồn thông tin cập nhật và diễn biến thị trường than thế giới và khu vực tới
thòi điểm hiện nay cho thấy, thị trường than thế giới những năm tói vẫn tiếp tục tong
tình trạng "cầu lớn hơn cung". Các nước sản xuất than antraxit hiện nay là Việt Nam,
Trung Quốc, Nam Phi, Nga, Ukraina, Bắc Triều Tiên, Mỹ, Đức, Anh. Do nhu cầu về
than antrraxit trong nước tăng nên tất cả các nước xuất khẩu than antraxit ờ trên từ
năm 2003 đã đều giảm số lượng than xuất khẩu so với trước kia ngoại trừ Việt Nam và
Bắc Triều Tiên. Đồng thòi do tình hình chính trị ở Bắc Triều Tiên nên không nhiều
người quan tâm đến việc nhập khẩu than ở Bắc Triều Tiên mặc dù giá than thấp hơn so
vói của Việt Nam.
Riêng Việt Nam có sự tăng trưởng vượt bậc cả về nhu cầu trong nước lẫn x uầ
khẩu. Theo tỷ lệ như nhũng năm gần đây số lượng than xuất khẩu chiếm gần tương
đương vói số lượng than tiêu dùng nội địa. Cho dù hiện nay khi nhu cầu nguyên liệu
than của Việt Nam có tăng lên và vói yêu cầu phải ưu tiên cho nhu cầu nội địa thì
nguồn cung cấp cho xuất khẩu vẫn hoàn toàn dồi dào do thực tế là hiện nay các ngành
công nghiệp của Việt Nam chi sử dụng khoảng 5 ừong tổng số 20 loại than đang được
sản xuất.
Hiện nay do giá dầu mỏ và khí đốt tăng cao đồng thời lượng tiêu thụ năng lượng
trên phạm vi toàn thế giới vẫn tiếp tục tăng lên, nên nhu cầu về than vẫn tiếp tục tăng.
Nhu cầu đạc biệt tăng mạnh tại các nền kinh tế đang tăng trưởng nhanh như Ấn Độ và
Trung Quốc, là noi than vẫn là nguồn năng lượng chính đối vói các nhà máy điện và
68
luyện kim. Biểu đồ dưới đây thể hiện nhu cầu về điện năng của thế giới tăng cao dẫn
tói cầu về than cũng tăng cao, tạo ra cơ hội phát triển về lâu dài cho ngành than.
Biểu đồ 5: Nhu cầu điện năng thế giới 1997-2020
6.000 ì
1.000
1
1 0 -I
1997 2010 2020
Nguồn: Energy inỷormatỉon administration (EIA)
Như vậy trong khi nhu cầu về năng lượng trên thế giói vẫn ngày một tăng và hầu
như toàn bộ các nước xuất khẩu than khác không thể tăng được lượng than xuất khẩu
thì Việt Nam với các lọi thế của mình hoàn toàn có thể chiếm lĩnh và làm chủ thị
trường than antrraxit thế giói. Tuy nhiên Việt Nam cũng cần duy tri một lượng than
xuất khẩu hợp lí để có thể đữm bữo được an ninh năng lượng quốc gia.
2. Triển vọng về giá
Theo các nhà nghiên cứu thì giá than trong những năm tiếp theo chỉ có tăng
chứ không thể giữm do giá dầu mỏ và khí đốt tăng cao. Việt Nam lại có lợi thế
có nguồn than antraxit có số lượng lớn, chất lượng rất tốt và ổn định. V ới vị tri
địa thuận lợi than của Việt Nam trờ nên cạnh tranh hơn nhiều so với các quốc gia
xuất khẩu than khác như úc, Nam Phi, Nga, Indonesia...
69
Giá than sẽ tăng những năm tiếp theo do nhu cầu tăng nhưng nguôn cung
không tăng thậm chí còn giảm. Giá than chất luợng tốt dùng cho nhà máy nhiệt
điện đã lên tới 56 USD/tấn, cao hơn rất nhiều so với mức giá gần 30 USD
vào đầu năm 2003. Giá than đá Châu Á dự báo sẽ tăng trong thời gian tới do
nhu cầu tiêu thụ tăng mạnh hơn so với nguồn cung. Trong năm 2009 giá than
trung bình hiện nay là 50USD nhưng dự kiến là sẽ còn tiếp tục tăng. Nhà
kinh tế Mark Mobius của Công ty Quản lý tài sản Templeton (Singapo) dự
báo giá than Châu Á có thẩ tăng 4 2% trong vòng 5 năm tới.
Hiện nay, Nhật Bản là khách hàng mua than lớn nhất của Việt Nam sử
dụng trong rất nhiều ngành công nghiệp như xi măng, nhiệt điện, thép...
Nhật Bản cũng là nước có độ dài vận chuyẩn thuộc loại trung bình so với các
quốc gia khác. Hiện nay điều kiện bốc xếp của Việt Nam kém hơn các nước
xuất khẩu than khác trong khi đó khi giá than của Việt Nam gần như ngang
bằng với giá than thế giới nhưng vẫn được khách hàng Nhật Bản chấp nhận
chứng minh cho triẩn vọng sáng sủa cho than xuất khẩu của Việt Nam trong
những năm tiếp theo.
3. T r i ẩn vọng về cơ sở hạ tầng phục vụ xuất khẩu than
Cùng với khoảng 10 cảng nhỏ Tập đoàn Than hiện đang quản lý hai cảng
than lớn là cảng Hòn Gai và Cảng cẩm Phả. Trước đây, Cảng Hòn Gai chỉ có thẩ
tiếp nhận tàu có trọng tải đến 30.000 MT DWT, cảng cẩm Phả có thẩ tiếp nhận
tàu có trọng tải đến 60.000 MT DWT. Tốc độ xếp hàng tại cầu cảng cẩm Phả
hiện nay khoảng 12.000 MT/ngày và tại vùng neo cảng Hòn Gai và cẩm Phả tốc
độ xếp hàng khoảng 6.000 MT/ngày. Tốc độ xếp hàng hiện nay đã cao hơn nhiều
so với 10 năm trước nhưng so sánh với tốc độ xếp hàng là 40.000 MT/ngày ở
cảng Thượng Hải, Trung Quốc và khoảng 20.000MT/giờ ờ cảng Richard Bay,
Nam Phi thì tốc độ xếp hàng ở 2 cảng chuyên dụng của Việt Nam là quá chậm.
70
Đe đảm bảo mục tiêu xuất khẩu 16-20 triệu tấn than trong năm 2009 12 và các
mục tiêu đặt ra, công trình mở rộng cảng cẩm Phả đã được thực hiện từ năm
2002 và đã hoàn thành vào giữa năm 2005. Hiện nay, cẩm Phả có thể tiếp nhận
tàu có trọng tải đến 70.000 MT DWT, có thể xếp hàng trong đồng thối 2 tàu
Panamax tại cầu cảng và tốc độ xếp hàng có thể đạt đến hơn 20.000 MT/ngày tại
cầu cảng.
Đồng thối với việc mở rộng và cải tạo cảng cẩm Phả, Tập đoàn đã và đang
đầu tư đế tăng năng lực kéo than từ mỏ ra cảng cụ thể là việc đầu tư thêm trang
thiết bị tại các cảng nhỏ tại mỏ than, phương tiện vận chuyển than như sà lan, tàu
hoa, hay ô tô đều đã được đàu tư mới hoặc nâng cấp.
Bên cạnh yếu tố máy móc thiết bị thì yếu tố con ngưối luôn là yếu tố quan tong
nhất. Các đon vị thành viên, các bộ phận liên quan đến hoạt động xuất khẩu than luôn
luôn ý thức được tầm quan trọng trong việc tuân thủ qui trình giao hàng đảm bảo giao
hàng đúng chất lượng số lượng, giải phóng tàu nhanh, giữ gìn và nâng cao uy túi
thương hiệu T H AN V I ỆT N AM trên thị trưống thế giới.
12 Kế hoạch 3040/QĐ-HĐQT
71
C h ư ơ ng 3
MỘT SÒ BIỆN PHÁP NHẰM ĐẤY MẠNH HOẠT ĐỘNG
XUẤT KHẨU THAN
ì. C h i ến lược đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu than
1. C h i ến lược từ phía nhà n ước
Trong chiến lược phát triển ngành than đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt tại Quyết định 89/2008/QĐ-TTg ngày 07/07/2008, Chính phủ đã đặt ra
chiến lược phát triển hoạt động ngành than cũng như hoạt động xuất khẩu than
theo hướng phát triển bền vừng, đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia và bảo vệ
môi trường. Quan điểm phát triển bền vững ngành Than phải là: "Phát triển
ngành Than bền vững theo các mực tiêu gia tăng sản lượng đáp ứng tối đa nhu
cầu của nền kinh tế, hài hoa với sự phát triển kinh tế - xã hội của cộng đồng, thân
thiện với môi trường và không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của
người lao động". Mực tiêu của chiến lược đó là:
- Ngành Than sẽ cơ bản sẽ phải ngăn chặn được việc gây ô nhiễm môi
trường và các nguồn nước vào năm 2010. Đến năm 2020, đáp ứng đầy đủ các
tiêu chuẩn môi trường trên toàn địa bàn vùng mỏ. Các mỏ than sẽ sử dựng loại
vật liệu mới, vỉ chống thủy lực thay thế vì chống gỗ và k im loại; vì neo, vì neo
kết hợp phun bê tông, bê tông phun, v.v... để chống giữ và bảo vệ các đường lò
trong điều kiện địa chất mỏ cho phép.
- Chú trọng đầu tu trang thiết bị công nghệ hiện đại, mức độ tự động hóa cao
nhằm đề phòng và loại trừ các sự cố mỏ. Hiện đại hóa và quân sự hóa Trung tâm
cấp cứu mỏ chuyên nghiệp, trang bị đầy đủ các trang thiết bị cấp cứu cá nhân
cho công nhân, đặc biệt là công nhân hầm lò để hạn chế đến mức thấp nhất tai
72
nạn lao động. Giảm tối đa hình thức vận tải bàng ô tô để giảm thiểu ảnh hưởng
xấu đến môi trường xung quanh.
- Việc gia tăng sản lượng than phải đi đôi vói nâng cao tối đa hệ số đìu hồi tài
nguyên và bảo vệ môi trường trong quá trình khai thác, sàng tuyển và chế biến than.
- Sử dụng than hợp lý, tiết kiệm gắn liền vói tăng cường chế biến than để đa dạng
hóa sản phầm, tạo ra các sản phầm sạch, nâng cao giá trị và giá trị sử dụng của than
(chế biến than thành phân bón, thành khí, thành dầu, v.v...).
- TKV cần thực hiện nhanh lộ trình vận chuyển than, khai thác than lộ thiên đê
chuyến nhanh sang khai thác than hầm lò; tiếp tục quản lý tốt nguồn tài nguyên khoáng
sản; bố sung thêm phương án bảo vệ môi trường...
- T KV cần phải phải đảm bảo an toàn lao động và giải quyết tốt vấn đề môi
trường; tập trung phát triển các dự án mới với mục tiêu không phải là sản lượng
mà là chất lượng và giá trị.
- Hoạt động của ngành Than sẽ được chuyển mạnh theo cơ chế thị trường,
hội nhập với thị trường khu vực và quốc tế có sự điều tiết của Nhà nước, đồng
thời sớm hình thành thị trường than cạnh tranh.
- Quan điểm về xuất khầu than của Chính phủ là "Việc xuất khầu than được thực
hiện trên cơ sờ ưu tiên đáp ứng nhu cầu than trong nước, đầm bảo hiệu quả kinh tế - xã
hội và cân đối tài chính cho ngành Than phù họp với từng thời kỳ tày theo nhu cầu,
khả năng khai thác than và tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước". Theo đó,
xuất khầu than chi là biện pháp tạm thòi để giải quyết một số những bất hợp lý ứong
cơ cấu tiêu thụ của ngành than hiện nay. về lâu dài lượng than xuất khầu sẽ phải còn
không đáng kê.
- Giá than sẽ được xác định phù hợp với cơ chế thị trường. Nhà nước điều tiết giá
than qua chính sách thuế và các công cụ quản lý khác. Giá than phải tiếp cận với giá thị
73
trường nhưng phải theo lộ trình; lập quy hoạch đóng cửa mỏ; đánh giá lại thuế xuất
khẩu tài nguyên cho phù hợp...
Tóm lại, mục tiêu nhà nước đật ra là phải gia tăng sản lượng than để đáp ứng ở
mức cao nhất nhu cầu than cệa nền kinh tế quốc dân, nâng cao giá trị gia tăng và
hiệu quả kinh tế - xã hội, giảm tổn thất tài nguyên, đặt ra mục tiêu hàng đầu là
phát triển hoạt động xuất khẩu than gắn liền với bảo vệ môi trường sinh thái trên
các địa bàn vùng than và đảm bảo an toàn lao động.
2. Chiến lược từ phía tập đoàn
Xuất khẩu than cệa Việt Nam trong những năm qua đã đạt được những
thành tựu rất đáng tự hào, góp phần trong việc giải quyết lao động, thu ngoại tệ
cho đất nước, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Nâng cao hiệu quả xuất khấu là
mục tiêu cệa nền kinh tế nói chung và cệa ngành than nói riêng. Mặc dù có
những thuận lợi trong việc xuất khẩu than những năm gần đây song ngành than
vẫn phải có phương hướng và chiến lược phát triển lâu dài riêng để cho việc sản
xuất và tiêu thụ than đạt hiệu quả cao nhất thu được nhiều ngoại tệ cho đất nước.
2.1. Chiến lược tống quát
Phát triển ngành than trở thành một ngành kinh tế-kỹ thuật hiện đại, có hiệu quả
cao, hài hoa với sự phát triển kinh te - xã hội cệa cộng đồng và thân thiện với môi
trường trên cơ sở tăng cường chế biến sâu sản phẩm than, phát triển kinh doanh đa
ngành, đay mạnh đổi mới và hiện đại hóa công nghệ, phát triển nguồn nhân lực, đảm
bảo an toàn lao động và bảo vệ môi trường nhằm đáp ứng ờ mức cao nhất nhu cầu
than cệa nền kinh tế, góp phần đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia.
2.2.1 về phát ưiển than
2.2 Chiến lươc cụ thể
Than vốn là nguồn tài nguyên không tái tạo được, nếu tiêu dùng và xuất
khẩu quá nhiều sẽ đến cạn kiệt tài nguyên. Tuy nhiên do cân đôi tài chính và để có
74
nguồn tái đầu tư nâng cao nàng lực sản xuất, nên trong những năm tới than Việt
Nam vẫn phải hướng ngoại (xuất khẩu) để bù đáp chi phí sản xuất, phục vụ cho sự
nghiệp công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước. Mục tiêu cụ thể như sau:
Thứ nhất, đến năm 2010 thăm dò xác định xong phần tài nguyên, trữ lượng
than nằm dưới mỷc 300m ở bể than Quảng Ninh; đồng thời tiến hành thăm dò tỷ
mỹ một phần bể than Đồng bằng Sông Hồng. Đến năm 2015 - 2020 thăm dò
xong bể than Đồng bằng Sông Hồng.
Thứ hai , gia tăng sản lượng than thương phẩm phù hợp với nhu cầu than
của nền kinh tế. Đặc biệt, đẩy mạnh việc nghiên cỷu công nghệ và chuẩn bị đầu
tư khai thác than Đồng bàng Sông Hồng, phấn đấu sau năm 2015 đưa một số mỏ
than của vùng này vào hoạt động.
Bảng 9: Mục tiêu sản lượng than thương phẩm đến năm 2025 Đơn vị: triệu tân
2025 2007 2008 2009 2010 2015 í 2020
40-42 42-44 44-47 55-60 65-70 75-80 37-40
(Nguồn: Tài liệu nội bộ TKV)
Thứ ba, đẩy nhanh việc nghiên cỷu công nghệ, triển khai các dự án chế biến
than theo hướng đa dạng hóa sản phẩm, tạo ra các sản phẩm sạch, thân thiện với
môi trường, đặc biệt là khí hoa và hoa lòng than nhằm nâng cao giá trị và giá trị
sử dụng của than. Phấn đau sau năm 2020 ngành chế biến than phát triển rộng rãi, thay
thế một phần xăng dầu và chiếm một tỉ lệ đáng kể ừong giá trị gia tăng của ngành than.
Thứ tư, không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh trên cơ sở quản trị chặt chẽ
chi phí, sử dụng tiết kiệm vật tư, năng lượng và nâng cao năng suất lao động thông qua
đổi mới, hiện đại hóa công nghệ và ỷng dụng rộng rãi các tiến bộ kỹ thuật. Giảm đáng
75
kể chỉ tiêu tổn thất than tong khai thác so với mỷc hiện nay.
Thứ năm, rút ngăn thòi gian làm hàng, nâng cao chát lượng than xuât khâu. Đây
mạnh xuất khẩu không có nghĩa chỉ là tăng sản lượng than xuất khẩu, mà trong thời
gian tới, chú trọng đa dạng hóa các chủng loại than xuất khấu, tăng sản lượng
than chất lượng cao. Xuất khẩu những chủng loại than trong nước chưa có nhu
cầu để thu lợi nhuận và đảm bảo cung cấp đủ than, phục vụ phát triển kinh tế
trong nước.
Để thực hiổn được các mục tiêu và định hướng phát triển ngành than nêu
trên, dự tính nhu cầu vốn đầu tư như sau :
Bảng 10: Nhu cầu vốn đầu tư đến năm 2025
TT Nhu cầu vốn đầu tư Đơn vị: triệu USD
2006-10 _____ 2016-25
Tổng sổ 1817,5 1319,2 2824,0
Bình quân năm 363,5 263,8 282,4
1 Đầu tư mới và cải tạo mở rộng 1721,4 1012,4 1438,1
Bình quân năm 344,3 202,5 148,8
2 Đâu tư duy trì công suât 96,1 306,8 1385,9 1 Bình quân năm 19,2 61,4 138,6
Nguồn : Tài liệu nội bộ TKV
Đe thực hiổn được các mục tiêu và định hướng phát triển ngành than nêu
trên, T KV dự kiến sẽ thu hút các nguồn vốn trong và ngoài nước thông qua cổ
phàn hóa, liên doanh, liên kết, vay thương mại, phát hành trái phiếu, cổ phiếu và
kêu gọi đầu tư nước ngoài (FDI). Ngoài ra, T KV cũng được hỗ trợ một phần vốn
ngân sách cho công tác: lập quy hoạch phát triển ngành than và vùng than, điều
76
tra cơ bản phần sâu bể than Quảng Ninh, bể than đồng bằng Bắc Bộ, các khu vực
than khác bao gồm cả than bùn.
Như vậy mục tiêu hàng đầu của T KV đặt ra đổi với ngành than nói chung và
hoạt động xuất khốu than nói riêng vẫn là vấn đề đảm bảo an ninh năng lượng quốc
gia. Theo đó, T KV vẫn tiêp tục tập trung đốy mạnh tiêu thụ sản phốm, duy tri sản xuất
kinh doanh. Sản xuất than trước hết là phải đáp ứng đủ nhu cầu than cho các ngành
kinh tế như điện, xi măng, giấy, phân bón; đốy mạnh công tác thăm dò, nâng cao sản
lượng khai thác than và các sản phốm khoáng sản; áp dụng cơ chế linh hoạt đế đây
manh xuất khốu than và sản phốm khoáng sản, đốy nhanh tiến độ các dự án xây dựng
mỏ hầm lò, các dự án điện với mục tiêu an toàn, ổn đinh, hiệu quả và phát triển...
2.2.2 về phát triển hài hoa với cộng đồng:
- Góp phần phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo, bình đang giới, giữ
vững quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên các địa bàn vùng than.
- Phát triển hài hoa với các bạn hàng nhằm mục tiêu "cùng thắng".
- Cải thiện rõ rệt đời sống vật chất, văn hóa và tinh thần của CBCN trong ngành.
Phấn đau mức tăng bình quân thu nhập hàng năm cao hơn tốc độ tăng trưởng của nền
kinh tế.
- Tăng cường mở rộng dân chủ cơ sở trong các doanh nghiệp, thông qua đó phát
huy tối đa trí tuệ và sự sáng tạo cùa cá nhân, tập thể người lao động nhằm thúc đốy
mạnh mẽ sự nghiệp đổi mới, hiện đại hóa ngành than nói chung và các doanh nghiệp
sản xuất than nói riêng.
2.2.3 về an toàn lao động và bảo vệ môi trường:
về an toàn: Kiên trì phấn đấu đạt mục tiêu "Tai nạn bằng không".
về môi trường: Thục hiện chiến lược bảo vệ môi trường xanh - sạch - đẹp
với mục tiêu:
77
- Đến năm 2010 chặn đứng đà suy thoái về môi trường ờ vùng mỏ;
- Đen năm 2015 cải thiện cơ bản các chỉ tiêu chính về môi trường tại các
khu vực nhạy cảm;
- Đen năm 2025 đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn môi trường tại các mỏ và vùng mỏ.
l i. Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu than
1. Giải pháp từ phía nhà nước
LI. Xác định giá bán than nội địa theo cơ chế thị trưởng
Những năm gần đây do giá xăng dầu cũng như các máy móc, thiết bị phộc
vộ sản xuất than liên tộc tăng. Tuy nhiên ngành Than không tự quyết định được
giá bán than trong nước mà giá than trong nước nằm trong sự điều chỉnh của
Chính phủ. Chính phủ nên sớm thực hiện việc xác định giá bán than nội địa theo
cơ chế thị trường, đặc biệt khi mà nước ta đã trở thành thành viên chính thức
của Tố chức Thương mại thế giới WTO. Hiện nay, chi có giá than xuất khau là
được thực hiện theo cơ chế thị trường, chịu sự điều tiết của cung - cầu than thế
giới, còn giá bán than trong nước vẫn theo quy định của chính phủ. Mặc dù có
nhiều lần đề nghị Chính phủ cho phép tăng giá than trong nước tuy nhiên đề
nghị này của ngành Than vẫn chưa được chấp nhận. Giá bán than nội địa hiện
nay đã thấp hơn chi phí sản xuất và một số chủng loại than chỉ bằng 1/2 so với
giá bán than xuất khẩu và T KV phải dùng lãi do bán than xuất khẩu để bù lỗ cho
than bán trong nước. Nhà nước cũng cần cân nhắc để ngành than được tăng giá
bán than trong nước tối thiểu nhằm đảm bảo chi phí sản xuất để ngành than có
vốn để tái đầu tư vào sản xuất và kinh doanh than.
Bên cạnh đó việc giá than trong nước thấp hơn rất nhiều so với giá than
xuất khẩu là một bất cập lớn, vì thực tế đã chứng minh, sự chênh lệch giữa giá
than trong nước và thế giới càng nhiều thì lượng than xuất khẩu càng tăng.
Trong khi Chính phủ đang thực hiện chính sách đảm bảo an ninh năng lượng
xuất khẩu than ở mức tối ưu thì việc để tình trạng chênh lệch giá quá nhiều này
78
sẽ càng tạo điều kiện cho việc xuất khẩu than lậu. Hành động này không chỉ làm
thất thoát tài nguyên quốc gia mà còn làm ảnh hường không nhỏ đến hoạt động
kinh doanh xuất khẩu của Tập đoàn. V ới việc thị trường hóa giá than nội địa,
Chính phủ sẽ ngăn chặn được việc lợi dửng than nội địa giá rẻ đế trửc lợi, vừa
khiến cho việc sử dửng than trong nước tiết kiệm và hiệu quả hơn. Mặt khác,
Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển mạnh, nhu cầu năng lượng ngày càng
tăng cao, viêc giá than nội địa được xác định theo giá thị trường sẽ đấy giá than
lên cao. Từ đó, tiêu thử than nội địa có thể đảm bảo chi phí sản xuất và có lãi,
xuất khấu than sẽ giảm tiến đến không cần phải xuất khấu.
Như vậy, nếu điều chỉnh giá than nội địa, Chính phủ đã tạo vốn cho việc sản
xuất kinh doanh của TKV, từ đó sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho T KV kinh doanh
than theo hướng bền vững, đạt được mửc tiêu tăng kim ngạch xuất khẩu nhờ đa
dạng chủng loại và chất lượng than, chứ không phải nhờ tăng số lượng. Từ đó,
tài nguyên than được sử dửng hợp lý và tiết kiệm hơn, đảm bảo an ninh năng
lượng quốc gia.
1.2. Khuyến khích xuất khau chủng loại than có giá trị kinh tế cao mà trong
nước chưa có nhu cầu sử dụng
Đe đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu than nhưng vẫn đảm bảo được nguồn
năng lượng quốc gia, nhà nước phải có chính sách để việc xuất khẩu than đem
lại hiệu quả cao nhất, mang về nhiều ngoại tệ cho đất nước. Thông thường, đối
với các mặt hàng khác, đẩy mạnh xuất khẩu có nghĩa là gia tăng sản lượng xuất
khẩu, hoặc tăng giá thành hoặc giá trị của hàng hóa. Tuy nhiên, than là một mặt
hàng đặc biệt, là tài nguyên thiên nhiên không thể tái tạo được, là nguồn năng
lượng thiết yếu trong công cuộc phát triển của các quốc gia trên thế giới, do đó,
không thể đẩy mạnh xuất khẩu than bằng việc gia tăng sản lượng than xuất khẩu mỗi
năm, vì như thế nghiễm nhiên ứong một ngày không xa, ta sẽ không còn than để đáp
79
ứng nhu cầu trong nước chứ không nói đến việc xuất khẩu. Một khía cạnh khác, giá
than được hình thành dựa theo tình hình cung cầu mặt hàng này trên thế giới, do đó
nhà nước cũng khó mà tác động đến. Như vậy, xuất khẩu chủng loại than có giá trị
cao và Ương nước chưa có nhu cầu sử dụng đến là một trong nhảng biện pháp hợp lý
để đẩy mạnh xuất khẩu than ở Việt Nam hiện nay.
Nhà nước không nên giới hạn xuất khẩu tất cả các chủng loại than mà chỉ nên
yêu cầu T KV đảm bảo mức xuất khẩu hợp lý trên cơ sờ cân đối cung - cầu và
hiệu quả sản xuất kinh doanh, ưu tiên cung ứng đủ than cho nhu cầu sinh hoạt
của nhân dân và nhu cầu nguyên liệu đầu vào cho các ngành công nghiệp quan
trọng của nước nhà. Hiện nay, than tiêu thụ nội địa chủ yếu cho bốn ngành lớn
là điện, xi măng, giấy và phân bón. Nhu cầu sử dụng than của bốn ngành nói
trên đang ngày càng tăng cao cùng với sự phát triển của đất nước, đặc biệt là
trong ngành điện. VI vậy, Nhà nước nên hạn chế xuất khấu nhảng chủng loại than
mà trong nước đang có nhu cầu cao như các loại than cám dùng trong ngành điện.
Hiện nay, đây là sản phẩm xuất khẩu chủ lực của T KV nhưng chất lượng than cũng
không bàng than cục dẫn đến giá than cũng không cao. Mặt khác, đối với nhảng loại
than mà trong nước chưa có nhu cầu sử dụng lại có giá trị cao như các loại than cục:
cục Vàng Danh, cục HG 3,4,5 hay các loại than cám như than cám 6, cám 7 dùng
trong công nghiệp thép và một số chủng loại than trong nước không sử dụng do chất
lượng quá xấu than cám l o, li, 12, than bùn, Nhà nước nên khuyến khích xuất
khẩu nhảng loại than này, đặc biệt là nhảng loại than có giá trị cao để thu về ngoại tệ,
phục vụ cho hoạt động tái đầu tư phát triển sản xuất. Đe khuyến khích xuất khẩu
nhảng chủng loại than nói trên, Nhà nước cần :
Thứ nhất, Nhà nước có thể dùng nhảng biện pháp khuyến khích xuất khẩu
như giảm thuế xuất khẩu đối với từng chủng loại than cụ thể cũng như là tăng
thuế đói với các chủng loại than không khuyến khích, làm như vậy có thể đảm
80
bảo than xuất khẩu vừa đem lại hiệu quả cao, lại vừa bảo đảm được an ninh
năng lượng quốc gia.
Thứ hai, Nhà nước nên đưa ra những chính sách ưu đãi để thu hút, kêu gọi
các nhà đẩu tư nước ngoài cho ngành than Việt Nam. Từ đó, công nghệ khai
thác sẽ được cải thiện, năng suất cao, khai thác than chất lượng cao mà giá thành
lại có thể cạnh tranh được với các nhà xuất khẩu than khác trên thế giới. Mặt
khác, công nghệ cải tiến cũng giúp ta thăm dò được những bể than mới, có chất
lượng tốt, phù hợp với chiến lược xuất khẩu những chủng loại than có giá trị
kinh tế cao mà Chính Phủ đã đề ra.
1.3. Các biện pháp khác
* Các biện pháp bảo vệ môi trường
Hiện nay T KV phối hợp với các tồ chức nước ngoài, chính quyền địa
phương thực hiện công tác phục hồi, cải thiện môi trường vùng mỏ đã bị suy
thoái nặng nề sau nhiều năm khai thác than. Hiện nay công việc này vẫn do
ngành tự thân vận động do những yêu cầu hết sức bức thiết trong việc bảo vệ
môi trường vùng mỏ. Đe có thế giúp đỡ ngành than trong hoạt động này Nhà
nước có thể xem xét đế lại toàn bộ hoặc một phần thuế tài nguyên để T KV sử
dụng vào mục đích phục hồi và cài thiện môi trường.
Ngoài vùng than ờ Quảng Ninh, than Việt Nam còn có trữ lượng rất lớn ờ
vùng Đồng bằng Sông Hồng. Bộ Công nghiệp và Nhà nước có thể hỗ trợ T KV
cũng như giới thiệu và kêu gọi đầu tư nước ngoài để thăm dò và khai thác bể
than có trữ lượng lớn nhưng có cấu tạo địa chất phức tạp này.
* Cài thiện hệ thong cầu cảng
Chính phủ cần quan tâm và đầu tư thích đáng đến hệ thống cầu cảng hiện
nay, có kế hoạch phát triển, mở rộng hệ thống cảng biển của nước ta, cả về quy
mô và độ sâu cũng như trang bị các thiết bị bốc dỡ hiện đại để hoạt động giao
81
thương buôn bán nói chung và hoạt động kinh doanh xuất khẩu than nói riêng có
nhiều thuận lợi. Cơ sở hạ tầng là nền tảng cơ bản để doanh nghiệp phát triển kinh
doanh. Cơ sở hạ tầng tốt, trang thiết bị được đầu tư hiện đại sẽ tạo điều kiện cho các
hoạt động kinh doanh thuận lợi. Điều này lại càng quan trong đối vói một kinh
doanh -sản xuất than như TKV. Trong đó, việc nâng cấp hệ thống cầu cảng là vô
cùng thiết thực và cần thiết. Hệ thống cầu cảng ngành than còn nhiều bất cập, ừong
khi lưu lượng tàu ra vào cảng thường xuyên là rất lủn. Điều này gây khó khăn cho
các tàu vào bốc rót hàng hóa vì vừa mất thòi gian chờ cầu, vừa bị phạt dôi nhật tàu.
* về hệ thống văn bản pháp lý
Hệ thống văn bản pháp lý, quy định cho hoạt động phải được đảm bảo tính
đồng bộ, nhất quán trong việc khuyến khích sản xuất, tạo nguồn hàng ổn định,
lâu dài, tránh tình trạng "trống đánh xuôi, kèn thổi ngược", khuyến khích xuất
khẩu nhưng lại không khuyến khích sản xuất.
Hoàn thiện cơ chế quản lý xuất khẩu: trên thực tế công tác quản lý xuất
khẩu của nhà nưủc còn một số vấn đề bất cập, không thích hợp vủi những diễn
biến của hoạt động xuất khau và đòi hỏi phải giải quyết, về lâu dài, các quy
định về xuất khấu hiện hành phải được bố sung và sửa đồi tạo điều kiện cho
hoạt động xuất khấu diễn ra thuận lợi.
Thiết lập một chế độ tỷ giá hối đoái thuận lợi cho xuất khẩu. Đây là chính
sách có tính chất hỗ trợ, tăng khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu nói chung.
về thuế xuất khẩu than, trong năm 2008 và đầu năm 2009, thuế xuất khẩu
than có nhiều biến động, đầu tiên thuế xuất khẩu than tăng từ 1 0% đến 1 5%
(tháng4/2008) và tiếp tục tăng lần thứ 2 từ 1 5 % - 2 0% (Quyết định số
35/2008/QĐ-BTC tháng 6/2008) và cuối cùng giảm xuống còn một nửa, tức
1 0% từ tháng 2/2009. Việc thuế xuất khẩu liên tục biến động tạo ra không ít khó
82
khăn cho TKV. Nhà nưủc cần đưa ra một mức thuế hợp lý và ổn định, tạo tâm lý an
tâm doanh nghiệp cũng như để xuất khẩu than đạt hiêu quả cao nhất, phù hợp với
mục tiêu chiến lược mà Đảng và Nhà nước đặt ra. Thực tế là nếu thuế xuất khẩu than
quá thấp cũng đồng nghĩa với việc khuyến khích xuất khẩu. Tuy nhiên như đã phân
tích ờ trên, việc xuất khẩu than hiện nay chỉ là giải pháp tạm thời đế bù lỗ than tiêu
thụ nội đủa, tạo vốn tái đầu tư cho TKV, do đó, khuyến khích xuất khẩu than sẽ đi
ngược lại với chiến lược của nhà nước, dẫn đến cạn kiệt tài nguyên quốc gia, không
đảm bảo an ninh năng lượng. Trong trường hợp ngược lại, nếu ta đánh thuế xuất
khẩu than quá cao, trong khi giá than nội đủa vẫn thấp như hiện nay thì khả năng bù
lỗ cho than trong nước của mỗi tấn than xuất khẩu sẽ giảm đi, nếu không có khoản
bù nào từ ngân sách thì muốn cân đối được tài chính và đầu tư phát triển thì phải
tăng lượng than xuất khẩu. Điều này lại đi ngược lại mục tiêu của tăng thuế xuât
khẩu là nhằm hạn chế sản lượng xuất khẩu khoáng sản.
Đưa ra những chính sách ưu đãi thu hút vốn đầu tư cho ngành Than cũng là
một trong những biện pháp Nhà nước có thể can thiệp để đẩy mạnh hoạt động
xuất khẩu than. Việc thu hút được các nhà đầu tư nước ngoài để nâng cao công
nghệ trong sản xuất than đem lại rất nhiều thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu
than ờ nước ta: than xuất khẩu chất lượng sẽ cao hơn, giá thành lại cạnh tranh (như
đã phân tích ở trên), thu hút đầu tư nước ngoài ữong việc cải thiện cờ sờ hạ tầng
của đất nước, hệ thống cầu cảng, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho công tác vận
chuyển than... Đe thu hút được vốn của các nhà đầu tu nước ngoài, Nhà nước ta
cần thực hiện các chính sách như đối xử bình đẳng giữa các quốc gia, không phân
biệt đầu tư trong nước với nước ngoài, hay việc kí các hiệp đủnh song phương vói
các nước về khuyến khích bảo hộ đầu tư, cải cách hành chính nhà nước...
T óm lại, nhà nước cần nghiên cứu đưa ra các chính sách hợp lý, ổn đủnh để
có thể vừa đẩy mạnh xuất khẩu than, vừa mang lại lợi nhuận cho đất nước lại
83
vừa đảm bảo được vấn đề an ninh năng lượng, đáp ứng đầy đủ và kịp thời cho
nhu càu năng lượng trong nước đang ngày một tăng lên.
2. Giải pháp từ phía Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam.
Để đạt được những mọc tiêu đã đặt ra, T KV cần có những biện pháp cọ thể
để thúc đẩy họat động xuất khẩu than, góp phần làm tăng giá trị kim ngạch xuất
khẩu của ngành công nghiệp than nói riêng và của nền kinh tế nói chung. M ột sô
biện pháp cọ thể như sau:
2.1. Năng cao chất lượng than xuất khau
Than là một sản phẩm không thể tái tạo được, trữ lượng than là có hạn. Vì
vậy thúc đẩy xuất khẩu than, xét về lâu dài, phải hướng về việc đa dạng hóa
chủng loại than và nâng cao chất lượng than nhằm đạt được sự phát triển bền
vững của ngành. Đồng thời, qua đây cũng giải quyết được một số vấn đề tồn tại
về giá than xuất khẩu.
Hiện nay, chủng loại than xuất khẩu không nhiều, thị trường xuất khẩu, mặc
dù đã mở rộng ở hơn 30 nước nhưng vẫn là một con số khiêm tốn so với tiềm
năng của ngành. T KV đã tập trung đầu tư khai thác nhưng sản phẩm khai thác và
xuất khẩu chính vẫn là than Antraxit. Sản lượng than khác như than mỡ, than
ngọn lửa dài vẫn còn ở mức thấp.
Than là mặt hàng xuất khẩu chủ lọc của T KV với lợi nhuận chủ yếu thu
được từ than. Than Việt Nam phải cạnh tranh khốc liệt trên thị trường thế giới
với than của Nam phi, úc, hay Trung quốc.Tuy nhiên, một vấn đề còn tồn tại là
chất lượng than của chúng ta hiện nay chưa đồng đều, đặc biệt với những lô hàng
lớn, quy tình kiểm tra, giám định tại các trung tâm giám định chưa thật chính
xác...Vì vậy một vấn đề đặt ra cần lưu tâm là chất lượng và khối lượng than giao
cho khách hàng. Trong hoạt động xuất khẩu, việc đáp ứng được yêu cầu của
khách hàng về chất lượng sản phẩm, đủ về khối lượng theo đơn hàng đóng vai
84
trò then chót, nó không chỉ đơn giàn là chát lượng của một lô hàng xuât khâu, mà
trên hết nó là uy tín của toàn bộ Tập đoàn và mối quan hệ kinh doanh lâu dài. Đê
làm được điều đó, T KV cần:
Thứ nhất, T KV cần nghiên cứu xem xét để đầu tư nâng cấp các nhà máy
tuyển hiện có cũng như xây dựng mới các nhà máy tuyển để đảm bảo nâng cao
hơn nữa tỳ lệ than xuất khắu qua nhà máy sàng tuyến. Từ đó có thế dễ dàng kiêm
soát chất lượng than xuất khắu và nâng cao hơn nữa hiệu quả của việc sản xuất
than. Trước mắt có thể xây dựng thêm các nhà máy sàng tuyến đơn giản tại các
mỏ để than đưa ra tàu có chất lượng đúng như yêu cầu của hợp đồng nhưng cũng
không được tốt hon nhiều so với yêu cầu của họp đồng làm lãng phí tài nguyên.
Do chất lượng than giao phụ thuộc một phần lớn vào công nghệ khai thác, chế
biến, sàng tuyển nên việc tăng cường đầu tư hợp tác,chuyển giao công nghệ hiện đại
là một hoạt động thiết thực nhất ữong việc giải quyết tình hình chất lượng sản phắm.
T KV cần tăng cường các hoạt động nghiên cứu và đầu tư, triển khai các dự án chế
biến than theo công nghệ tiên tiến để tạo ra các sản phắm chất lượng cao và sạch, đặc
biệt là chế biến antraxit dùng cho luyện kim, khí hóa than, hóa lỏng than, v.v. phục vụ
cho các mục đích dân dụng và công nghiệp đảm bảo giảm thiểu ô nhiễm môi trường
và tăng cao giá trị của than.
Thứ hai, T KV cần có biện pháp nghiêm khắc để đảm bảo việc giám đinh chất
lượng và số lượng sản phắm than xuất khắu, đảm bảo uy túi của than Việt Nam trên
thế giói. Có hình thức kỷ luật nghiêm minh đói với cán bộ, đơn vị nào có hành vi
gian lận trong việc giám định than xuất khắu. Có chế tài phạt đối vói các đơn vị liên
quan khi có ứanh chấp xảy ra với khách hàng nước ngoài. Song song với việc làm
này , T KV cần quán triệt tư tưởng tới tất cả các cán bộ công nhân viên trong ngành
than, nhằm nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc đảm bảo chất lượng than
giao. Từ đó hình thành ừong mỗi người ý thức ừách nhiệm trong từng công việc họ
85
được giao, tránh để xảy ra những lỗi đáng tiếc làm ảnh hưởng đến chất lượng sản
phẩm.
Ngoài ra, việc kiểm tra chất lượng phải được thực hiện dưới sự giám sát nghiêm
ngặt từ khâu khai thác, chế biến cho đến khi đã hoàn thành việc giao hàng lên tàu cho
khách. Bên cạnh đó, TKV phải duy trì tốt mối quan hệ vói các cơ quan giám định
chất lượng như VINACONTROL - mắt trong những cơ quan giám định trung gian,
đắc lập có uy túi được nhiều đối tác nước ngoài túi tưởng. Phối hợp chặt chẽ với các
cơ quan này trong quá trình kiểm tra, giám định chất lượng sản phẩm.
2.2. Tim kiếm và mở rộng thị trường
Hiện nay, T KV còn gặp nhiều khó khăn trong công tác mở rắng thị trường,
vì thế để khắc phục được khó khăn này, T KV cần:
- Khuyến khích xuất khẩu vào các thị trường lớn như Nhật Bản, Trung quốc và
những quốc gia không có hoặc có ít tiềm năng phát triển ngành công nghiệp than
nhằm ổn định lượng than tiêu thụ, hạn chế rủi ro hay biến đắng mạnh về nhu cầu.
- Ưu tiên xuất khẩu than cho những quốc gia có chương trình, dự án họp tác
liên quan đến việc phát triển khai thác than của Việt Nam.
- Tiếp tục duy trì và củng cố mối quan hệ với những bạn hàng truyền thống
như Nhật, Trung Quốc, Tây âu. Dành nhiều ưu đãi về giá cả, đảm bảo tối đa số
lượng hàng giao, cùng các dịch vụ đi kèm cho các thị trường này.
Bên cạnh đó, các chính sách về quảng cáo và xúc tiến bán hàng có vai trò
như các chất xúc tác, nếu được thực hiện tốt chúng sẽ đem lại hiệu quả cao trong
hoạt đắng xuất khẩu, mở rắng thị trường tiêu thụ sản phẩm, tăng kim ngạch xuất
khẩu. Họat đắng xúc tiến thương mại của T KV hiện nay chưa phát triển mạnh và
chưa được quan tâm sâu sát. Trong tương lai, khi kinh doanh trong môi trường
quốc tế, T KV cần chú trọng hơn nữa trong việc phát triển họat đắng này, cụ thể
như:
86
- Thường xuyên cập nhật, nấm bắt thông tin từ các nguồn tài liệu và từ trên mạng
Internet. Cụ thể những hoạt động giao tiếp khuyếch trương là công ty có thê gửi
những bức thư ngỏ, có thể bằng đảa chỉ Email trên Internet, mời chào mua hàng tói
những khách hàng tiềm năng mà T KV đã có được những thông tin sơ bộ.
- Tăng cường quảng cáo hình ảnh và sản phẩm của T KV thông qua các hội
chợ Thương mại than Quốc tế hàng năm. Để tham dự những hội chợ này, T KV
cần thiết kế một chương trình quảng cáo hoàn chinh trong đó cần có bao gôm cả
các ấn phẩm về công ty để phát cho khách hàng tham dự hội chợ. Một trong các
hình thức khuyếch trương hiệu quả trong quá ừình tham gia hội chợ chính là
chiếu phim cho khách hàng xem. Đây chính là một phương thức hiệu quà bời nó
tác động lên người xem thông qua hình ảnh, qua đó tạo được ấn tượng và cảm
giác tốt lúc ban đầu.
- Tăng cường gặp gỡ trực tiếp vói khách hàng bởi đây chính là cơ hội tót
nhất để có thể giới thiệu được với khách hàng về hình ảnh, uy tín cũng như
những tính năng ưu việt của sản phẩm than của T KV đồng thời cũng là cơ hội tốt
để có thể đánh giá được thái độ và khả năng của khách hàng.
- Trong trường hợp không có khả năng trực tiếp gặp gỡ với khách hàng tiềm
năng, T KV có thể gửi các catalog ra nước ngoài cho họ bời đây là một công cụ
khá hữu hiệu có thể làm giảm sự cách biệt và rút ngan được khoảng cách giữa
người bán và người mua. Thông qua cataloge khách hàng có được các thông tin
cần thiết về chủng loại than, các quy cách phẩm chất kỹ thuật của than antraxit
Việt Nam, các tính năng công dụng cũng như những ưu điểm của than antraxit
để từ đó có thể thoa mãn được nhu cầu của khách hàng.
Song song với các họat động trên, T KV cần tích cực, chủ động tìm kiếm đối
tác và những thả trường mới trong tương lai. Duy trì sự cân bằng giữa các thả
trường để giảm thiểu rủi ro là một việc nên làm trong thời gian tói. Hiện nay,
87
hình thức xuất khẩu chủ yếu của T KV là xuất khẩu gián tiếp qua các công ty
thương mại. Vì vậy, để phát huy hơn nữa hiệu quả của kênh phân phối này, T KV
cần tăng cường phối họp hoạt động với thương vợ Việt Nam tại nước ngoài, cơ
quan của chính phủ, phòng thương mại, cợc xúc tiến thương mại để tìm hiếu
thông tin về hoạt động trung gian tại các khu vực thị trường tiềm năng, qua đó
lựa chọn được trung gian phân phối thực sự uy tín, hoạt động có hiệu quả.
Như vậy, mở rộng thị trường là một trong những biện pháp cần thiết đe hoạt
động xuất khẩu than đạt hiệu quả cao. Đe đẩy mạnh công tác này thì T KV cũng
cần phải dành một khoản vốn thích hợp trong doanh thu hàng năm để đầu tư cho
họat động xúc tiến thương mại và hỗ trợ kinh doanh. Một sự đầu tư thích đáng sẽ
đem lại lợi ích gấp nhiều lần trong tương lai.
2.3. Đào tạo nguồn nhân lực
Vấn đề đạo tạo nhân lực của ngành than được quan tâm khá tốt với 2 trường
đào tạo nghề cho công nhân mỏ và Ì trung tâm nguồn nhân lực để nâng cao trình
độ cho cán bộ làm công tác quản lý. Tuy nhiên do đặc thù của ngành, các cán bộ
làm công tác xuất khấu than hiện nay phần lớn không được đào tạo chính qui về
ngoại thương mà thường là tốt nghiệp ở các trường kỹ thuật nên về nghiệp vợ
ngoại thương còn nhiều yếu kém. Vì vậy, để đảm bảo và nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, TKV cần đặc biệt chú ý:
- Tuyển chọn một đội ngũ nhân viên mạnh về chất lượng. Ngay từ đầu vào,
T KV cần yêu cầu cao và nghiêm túc về trình độ; chuyên môn, tay nghề tương
ứng với vị trí tuyển dợng. Ngoài những nhân viên đáp ứng về nghiệp vợ ngoại
thương, T KV cũng cần đào tạo nguồn nhân lực có trình độ, chuyên m ôn về giám
định. Như vậy, mới đảm bảo được việc giám định than chính xác từ khâu sản
xuất đến khâu giao hàng cũng như có thể đảm bào được kết quả của các công ty
giám định trung gian là chính xác.
88
- Trong một môi trường lao động hiện đại không thể thiếu đội ngũ những
người thợ được trang bị tốt những kiến thức về công nghệ thông tin (CNTT) và
đây có thể được coi là một nền tảng để đảm bảo cho ứng dụng và phát triển
thành công CNTT trong sản xuất, kinh doanh của Tập đoàn TKV. Hiện nay,
công tác mở rộng thị trường sừ dụng khá nhiều đến CNTT, chúng ta giới thiệu,
quảng bá sản phẩm qua Internet, lấy thông tin từ thị trường than thế giới... Vì
vậy, T KV cần đẩy mạnh hơn nữa việc phổ cập những kiến thức CNTT trong đội
ngũ đông đảo những người lao động toàn ngành than tuy theo từng cấp độ và
hoàn cảnh khác nhau.
- M ột đặc điểm vô cùng quan trọng đối với hoạt động ngoại thương, đó
chính là ngoại ngữ. Ngoại ngữ là điều kiện cần và đủ trong ngoại thương. Nó
không chỉ là phương tiện ngôn ngữ và còn là một phần vô cùng cần thiết trong
việc xúc tiến thương mại. Trong hoạt động xuất khẩu than hiện nay Tiếng Anh
và Tiếng Trung là hai ngôn ngữ được dùng phổ biến nhất. T KV cần đề ra qui
định bắt buộc đối với các cán bộ làm công tác xuất khẩu phải sừ dụng thành thạo
ít nhất một trong hai ngoại ngữ nói trên.
- Quan tâm tới đời sống tinh thần của anh chị em như: quan tâm tới điều
kiện làm việc, các hoạt động sinh hoạt tập thế, tạo ra sự gắn bó, hòa đồng, trên
dưới một lòng giữa anh chị em công nhân, nhân viên và ban lãnh đạo Tập đoàn.
Ngoài ra, nên khuyến khích lợi ích vật chất, tinh thần đối cá nhân, nhóm cá nhân
có sáng kiến, có thành tích tốt trong công việc nhắm thúc đẩy tinh thân hăng say
làm việc cùa người lao động. Bằng cách gắn lợi ích chung với lợi ích riêng, T KV
sẽ tạo được động lực trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và kinh
doanh xuất khẩu nói riêng.
- Cần có những biện pháp đào tạo, bồi dưỡng riêng đối với mỗi loại lao động,
nhằm đạt được hiệu quả đào tạo tối ưu. Ví dụ như đối với đội ngũ lãnh đạo cần
89
tăng cường các kiến thức về quản lý, nắm bắt được đầy đủ những diễn biến mới
nhất trên thị trường thế giới, cũng như hoạt động xuyên suốt của cả Tập đoàn. Hiẩn
nay vẫn còn tồn tại trong bộ máy lãnh đạo đối với hoạt động xuất khẩu than như đa
phân tích ừong chương 2, vì vậy, viẩc đảo tạo các cán bộ để cho bộ máy lãnh đạo
T KV linh hoạt hơn, phối hợp với nhau chặt chẽ hơn tà khâu kí họp đồng, khai thác,
sản xuất đến khâu bốc rót hàng là một biẩn pháp cần thiết.
Còn đối vói công nhân kỹ thuật TKV có thể cần tiến hành đào tạo, bồi dưỡng tại
chỗ kết hợp với tu nghiẩp tại nước ngoài...để nâng cao trình độ kỹ thuật chuyên môn.
Hiẩn nay TKV đã có quan hẩ với các trường đại học chuyên đào tào về mỏ tại các
nước nhím Trung Quốc ( Trường Đại học Điẩn lực Hoa Bắc), Ba Lan ( Trường đại
học bách khoa Slask), Nga ( Trường đai học tổng hợp mỏ quốc gia Matxcova). Do
vậy, viẩc khai thác, tận dụng nhũng mối quan hẩ này sẽ góp phần nâng cao tay nghề,
trình độ kỹ thuật cho đội ngũ công nhân kỹ thuật, giúp cho công nhân được tiếp xúc
với khoa học tiên tiến, nam bắt được cách vận hành, điều khiển những trang thiết bị
hiẩn đại, phục vụ cho quá trình hiẩn đại hóa ngành than nói cung và của Tập đoàn nói
riêng.
Ngoài ra, TKV cũng cần có những biẩn pháp để đảm bảo an toàn cho người lao
động để đạt được chỉ tiêu đã đát ra là chi tiêu: " An toàn tai nạn bằng không". Muốn
làm được như vậy, Tập đoàn cần phải cải thiẩn, hiẩn đại hóa công nghẩ, thiết bị sản
xuất cần tăng cường đầu tư trang bị các thiết bị phòng chống tai nạn, đảm bảo an toàn
trong quá trình sản xuất cũng như trang bị đầy đủ bảo hiểm lao động cho công nhân.
Nói tóm lại để thực hiẩn tốt viẩc xuất khẩu than vấn đề con người-nhân sự là tiêu
chuẩn hàng đàu cần được đầu tư và phát triển. T KV phải luôn đưa ra chính sách đào
tạo cán bộ giỏi, có như vậy công ty mới luôn có sức khoe và sức trẻ. Phải cho cán bộ
được tiếp cận thông tin cập nhật về luật pháp, chính sách, chủ trương mới của
chính phủ về hoạt động xuất khẩu than. Đào tạo cán bộ trẻ thông minh, có trách
90
nhiệm đế tiếp quản trọng trách hoạt động xuất khẩu và thay thế cán bộ sắp về
hưu. Bên cạnh đó, T KV cũng cần có những giải pháp công nghệ bằng việc liên
doanh, liên kết, kêu gọi vốn đầu tư hay áp dụng các công nghệ tiên tiến trong
việc khai thác... đế một mặt nâng cao chất lượng cũng như số lượng sản phẩm
than, mặt khác còn đảm bảo an toàn lao động cho công nhân ngành than.
2.4. Một số biện pháp khác
• Biện pháp thu hút vốn đầu tư
Với mục tiêu cải thiện công nghệ trong hoạt động thăm dò, khai thác, cũng
như sản xuất than đổ có thổ sản xuất và xuất khẩu những loại than có giá trị kinh tế
cao, đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu than, T KV cần thực hiện các chính sách đổ thu
hút vốn đầu tư thông qua cổ phần hóa các công ty con, liên doanh, liên kết, vay
thương mại, phát hành trái phiếu, cổ phiếu đổ kêu gọi vốn đầu tư của các nhà đầu tư
nước ngoài.
• Biện pháp giá xuất khẩu than
Hiện nay than Việt Nam xuất khẩu vẫn chủ yếu là giá FOB, trong buôn bán
quốc tế, một trong những biện pháp đổ xuất nhập khấu đạt hiệu quả cao là bán CIF
mua FOB. Một trong những nguyên nhân khiến giá than xuất khẩu hiện nay của
chúng ta vẫn chủ yếu là giá FOB không phải giá CIF là do công tác vận tải của ta
hiện nay còn nhiều yếu kém, mặt khác ngành bảo hiổm của ta còn chưa phát triổn.
Vì vậy, một trong những biện pháp T KV có thế làm đế không phải chịu thiệt khi
bán than xuất khẩu với giá FOB mà là bán với giá CIF đó là cải thiện hệ thống
vận tải tàu biổn ở nước ta, đầu tư vốn đổ mua những tàu có trọng tải lớn, đảm
bảo được công tác giao than quốc tế. Có như vậy, xuất khẩu than không chỉ đem
lại lợi nhuận cho ngành than nói riêng mà còn đem lại lợi nhuận cho ngành vận tải,
bảo hiếm nước nhà.
91
• Biện pháp cải thiện lưu thông vận chuyển than
Một trong những nhân tố quan trọng góp phần vào việc đảm bảo khối lượng
than đó là khâu vận chuyển than từ hầm lò, đến nơi, chế biến, rồi bốc rót hàng hóa.
Quá trinh này có vận hành suôn sẻ và thuận lợi thì mới đảm bảo được quá trình lưu
thông sản phẩm tốt. Vì vây, T KV cần chú trọng phát triển cơ sờ hự tầng, phục vụ
cho việc sản xuất, chế biến than. Cụ thể, TKV cần:
- Thực hiện việc phân luồng vận chuyển than theo các khu vực thông qua việc
gắn các mỏ, các vựng than vói các hộ tiêu thụ lớn trong khu vực.
- Thiết lập mối quan hệ mật thiết vói các công ty vận tải, theo dõi sát sao quá
trinh vận tải để có phản ứng kịp thời khi có sự cố xảy ra.
- Phát huy tối đa năng lực của hệ thống vận tài hiện có, các công trình đầu tư mói
cần phù họp vói quy hoựch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoựch phát triển đô thị và
phát triển cơ sờ hự tầng các khu vực có hoựt động khai thác than.
- Tăng cường các hình thức vận tải bang đường sắt, băng tài; đầu tư xây dựng
đường bộ chuyên dùng để vận tải than vì từ cuối năm 2007 không chở than trên Quốc
lộ 18 A tò Đông Triều đến Mông Dương (Quảng Ninh).
- Cải tựo, xây dựng mói các cụm cảng tập trung có quy mô, công suất lớn có thiết
bị rót hiện đựi để xoa bỏ các bến rót than có quy mô nhỏ lẻ, công nghệ lực hậu; mở
rộng bến cảng, nựo vét luồng lựch để tăng cường khả năng rót than của các cảng chính.
• Biện pháp về công tác sau bán hàng
TKV cũng nên luôn luôn theo sát, thu nhận nhũng danh giá của khách hàng về
chất lượng sản phẩm cũng như chất lượng phục vụ, để nhanh chóng có biện pháp khắc
phục kịp thòi, thỏa mãn khách hàng ờ mức tối đa. Điều này không kém phần quan
trọng vì yêu cầu của khách hàng về chất lượng sản phẩm rất đa dựng. Đánh giá của
khách hàng phản ánh trung thực kết quả những nỗ lực của TKV trong việc nâng cao
chất lượng than cũng như Mi độ trách nhiệm và chữ "Tín" trong công việc kinh doanh.
92
KÉT LUẬN
Qua nghiên cứu đề tài, có thể rút ra một số kết luận như sau:
Thứ nhất, hoạt động xuất khẩu than ở T KV với quy mô ngày càng lớn đã và
đang hoàn thành tốt vai trò của nó, đem lại hiệu quả xã hội to lớn, tạo công ăn
việc làm cho người lao động, mang nhiều ngoại tệ cho đất nước, đóng góp vào
sự phát triển kinh tế quốc gia trong thời kì hội nhập hiện nay. Tuy nhiên, bên
cạnh đó, T KV cũng cần khợc phục những nhược điểm còn tồn tại trong hoạt
động kinh doanh của mình, phát huy tiềm lực cũng như những thế mạnh đế gặt
hái được nhiều thành công hơn nữa, góp phần thúc đẩy nền kinh tế của nước nhà
hòa mình vào dòng cháy phát triển của thế giới và khu vực.
Thứ hai, sự phát triển của kinh tế toàn cầu cùng với sự tăng lên cùa nhu cầu
năng lượng thực sự là một cơ hội vàng cũng như thách thức lớn cho ngành than
nói chung và Tập đoàn T KV nói riêng. Nhu cầu về than ờ thị trường nội địa đang
ngày một tăng lên cũng là một điều tất yếu. Do đó, vấn đề đảm bảo an ninh năng
lượng quốc gia cần được đặt lên hàng đàu. Trên cơ sở đó, khóa luận đã đề ra một
số biện pháp để hoạt động xuất khẩu than tại nước ta vừa đạt hiệu quả, lại vừa có
thể đáp ứng sự tăng cao của nhu cầu trong nước.
Tóm lại, tài nguyên thiên nhiên dù có nhiều đến đâu thì cũng đến lúc sẽ cạn
kiệt, than đá cũng sẽ không loại trù. Vì vậy, xuất khẩu nguồn tài nguyên than
như thế nào để đạt hiệu quả cao nhất là vấn đề đặt ra không chỉ riêng với đất
nước ta mà còn đối với tất cả các quốc gia đang sở hữu nguồn " vàng đen" này
của thế giới.
93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Ì. Bùi Xuân Lưu và Nguyễn Hữu Khải (2006), Kinh tế ngoại thương, N XB
Lao động và xã hội.
2. Energy iníbrmation administration (EIA), International Energy Annual
2005 (June - October 2007).
3. Hoàng Văn Châu (2005), Vận tải và giao nhận trong ngoại thương, N XB
lý luận chính trị.
4. Hoàng Văn Châu&Tô Bình Minh (2006), Incoterms 2000, N XB Khoa học
và kỹ thuật.
5. Market Chump (2008), "The supply and demand of coal", http://
marketchump.blogspot.com/2008/06/part-ii-supply-and-demand-of-coal.html.
6. Tập đoàn công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam, "Báo cáo tổng kết
2006-2008", xuất bản nội bộ.
7. Tập đoàn công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam, Phân tích thống kê
2001
2008,http://vinacomin.vn/Trangl.3/TCKeToan/Thong%20ke/thongke.htm.
8. Tập đoàn công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam, Tạp chí Than -
Khoáng sàn Việt Nam (số 16-25/08/2008).
9. U.S.EIA, International Energy outlook,
http://www.eia.doe.gov/oiaf/ieo/index.html.
10. Vũ Hữu Tửu (2006), Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương, N XB giáo dục
94
PHỤ LỤC
Triệu tấn
. TCVN 172:1997 ợso 589:1981) Than đả- Xác định độ ẩm toàn phần
. TCVN 173:1995 ợso 1171:1981) Nhiên liệu - Xác (Ẹnh hàm lượng tro
. TCVN 174:1995 ợso 652:1981) Than và cốc -Xác định hàm lượng chất bốc
. TC VN175:1995 (ISO 334:1992) Nhiên liệu khoáng rắn - Xác định hàm lượng
lưu huỳnh chung phương pháp Eschka
. TCVN 200:1995 ợso 1928:1976) Nhiên liệu khoáng rắn-Xảc định trị số toa
nhiệt toàn phần bàng phương pháp bom đo nhiệt lượng và tính tri số toa nhiệt thực
. TCVN 318:1997 ợso 1170:1977) Than và cốc - Tính kết quả phân tích trên
những cơ sở khác nhau
. TCVN 1693:1995(ISO 1988:1975) Than đá-Lấy mẫu
• TCVN 4307:86 Than - Phương pháp xác định t
lệ dưới cỡ và trên cỡ
Phụ lục 1: Biểu đồ sản lượng sản suất than tại Trung Quốc 1950-2100
95
%
8
,
5
1
%
2
,
3
6
%
9
,
2
%
9
,
6
%
0
,
4
%
8
,
2
%
4
,
4
ta
c
h sè
8
8
0
0
0
0
2
2
2
,
8
5
1
5
.
5
2
0
1
ị
r
t
á
i
G
1
,
9
2
4
,
0
4
u
ệ
i
r
T
(
%
0
,
4
3
,
4
4
%
ỡ
,
J
%
7
,
5
%
0
,
3
00
Co
%
9
,
4
5
,
6
3
6
%
ì
,
2
%
0
,
8
1
00
c |~
h ít 6
7
7
0
0
0
0
2
2
3
,
6
3
2
,
7
2
»1
4
,
5
4
3
L
,
ĩ
5
4
3
,
3
6
1
3
,
2
6
5
á
i
G
u
ệ
i
r
T
(
)
D
S
U
ị
r
t
o\l
8
no
tri
%
7
4
%
6
,
3
%
1
,
3
%
7
,
5
%
9
,
8
1
6
6
0
0
0
0
2
2
s
9
,
0
3
8
,
4
2
3
,
3
2
3
,
7
2
7
,
2
4
7
,
1
4
1
%
2
,
1
H tì È 6
6
,
9
5
4
9
,
9
4
7
á
i
G
u
ê
i
r
T
(
)
D
S
U
ị
r
t
BO
%
s
,
2
%
6
,
4
%
4
ÌN
,
>õ 3
H £3
%
1
'
Ĩ
S
5
5
0
0
0
0
2
2
5
,
6
1
M
c
£
en
3
,
0
2
9
,
2
2
1
,
7
3
2
,
7
2
£
ỈN
KT
<-*)
5
,
2
6
1
5
,
7
9
5
u
ệ
i
r
T
(
á
i
G
)
D
S
Ù
ị
r
t
I
%
5
,
9
%
3
,
8
%
1
,
ló 4
%
0
,
1
1
4
4
0
0
0
0
2
2
3
,
6
1
2
,
3
1
%
0
,
5
2
4
,
0
(N 8
7
,
6
2
4
,
5
3
1
,
0
3
1
1
,
2
2
3
á
i
G
%
ao
3
,
c <—.
7
3
•>-. o- 2?
o
f- Ì: é-
)
D
S
Ù
u
ệ
i
r
T
(
ị
r
t
•>>
%
p
,
5
%
5
,
/
5
%
I
'
S
%
0
"
9
3
3
0
0
0
0
2
2
oo
ÔN
ÓC
r-
oC
6
,
1
5
%
7
4
/
2
,
4
2
4
,
0
4
6
,
0
2
8
,
4
6
1
oa
•>. o-
H Ì w
u
ệ
i
r
T
(
ị
r
t
á
i
G
)
D
S
Ù
to
Ũ
%
7
>
%
5
,
4
%
6
,
4
%
2
,
s
so
c ^
,
i
l
ụ
2
2
0
0
0
0
2
2
in
ro
sô
3
,
6
1
7
,
8
1
%
8
,
6
2
4
,
7
3
%
9
,
0
3
2
,
3
4
1
8
,
9
3
1
ị
r
t
á
i
G
u
ệ
i
r
T
(
)
D
S
Ù
^
%
ố
,
"í ố
%
5
,
1
1
%
0
,
6
ì
%
9
,
6
1
%
1
,
4
1
en
rô
I
O
e
6
,
2
1
6
,
7
1
6
,
8
1
5
,
5
1
%
2
,
7
5
3
,
4
3
1
8
.
9
0
1
BO
c ^
5- j?
h ỉc
u
)
ệ
i
D
r
S
T
Ù
(
ị
r
t
á
i
G
ố
s
g
n
ổ
T
g
n
ờ
ư
r
t
ị
h
T
c
ô
u
Q
g
n
u
r
T
n
a
L
i
á
h
T
c
ô
u
Q
n
à
H
n
à
B
t
ậ
h
N
u
A
y
â
T
g
n
ờ
ư
r
t
ị
h
T
s
e
n
i
p
i
l
i
h
P
c
á
h
k
TI
c-t
T
T
S
rò
ÌN
o 5^ en CÁ
VÓ r-
F-
VÓI VO •ni
o •í-
tr, ÔN Õs (ý, m (N
in o rn ơi in
vó
oe
l/ì
I—
VO 00
os
-Ó
•ó
r-
m
Ò\
•*
o
o
2
2
m
m
ă
ă
N
N
o
s
00
"Ti
li-)
Ó
en
cs
ìn
in
r--
iri (N
TÍ
Os
00
00 vo
ÔN
00
rn
Ó
CN
o
00
vo
00
"í
in
r-
bo
Ờ!
"Tì
ÌN
VO
l/l
en
»0
m
00
CN
VO
vo
1-^
r»l
rí
o
o
2
m
ă
N
in
Có
00
vó
m
00
»5
>Õ
r
ã.
ÔN
•"Ó
í
s
ũ
o
à
£
o
a
ro
o
a
i
a
o
l
g
n
ủ
h
C
i
l
í
ì
Ì
r-
o
X
B
•ca
Ũ
•ra
o
3-
Ũ
o
3-
Ũ
00
o
o
ã
a
s
SẼ
E
E
E
•co
s
•co
•5
ũ
ũ
Ổ
in
a
o
a
ác
Ì
E
3-
Ổ
5
Ố
-C
c
ca
TỈ
00
c
•es
Ì
>
Ì
o
Ố
Ũ
o
-ã
1
"5-
5
oa
c
•3
-c
o
Có thể thấy rằng, than xuất khẩu chiếm tỷ trọng lớn là than cám. Đây là một
hạn chế bởi lẽ than cám là loại than chất lượng không cao như than cục, giá than
xuất khẩu vì thế cũng không cao, kéo theo tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất
khẩu thường thấp hơn nhiều so với tốc độ tăng trường sản lượng. Mặc dù T KV
đã xây dủng mối quan hệ hợp tác với nhiều công ty trong chuyến giao công nghệ,
cơ giới hóa hầm lò... song con số trên phần nào đã phản ánh được trình độ công
nghệ khai thác, chế biến than của TKV. Máy móc, trang thiết bị còn lạc hậu, chất
lượng tay nghề công nhân chưa đồng đều là một nguyên nhân không nhỏ dân
đến chủng loại than xuất khẩu còn hạn chế như hiện nay.
Theo TKV, trong số các chủng loại than xuất khấu, các loại than cục như
cục Vàng Danh, cục HG 3,4,5 là những chủng loại than tốt hơn cả, nhưng ít được
sử dụng trong nước. Loại than này được dùng nhiều trong công nghiệp hóa chất
và được thị trường Nhật Bản và Tây Âu rất ưa dùng. Trong tổng lượng than sàn
xuất ra có tới khoảng 3 0% sản lượng là than xấu, than cám, than nhiệt trị thấp
(chi khoảng 3.500 - 4.000 kcalo). Riêng năm 2008, Tập đoàn Than đã bán sang
Trung Quốc khoảng 6 triệu tấn than này.
T óm lại, trước tình hình thủc tế các chủng loại than xuất khẩu hiện nay,
T KV cần phải cải tiến công nghệ để có thể khai thác cũng như sản xuất những
loại than có giá trị kinh tế cao.
1.1.4. Giá than xuôi khâu
Giá cả cũng là một trong những yếu tố làm nên sức cạnh tranh của than Việt
Nam xuất khẩu. Giá than xuất khẩu được xác định thông qua việc tính toán hợp
lý chi phí sản xuất và dủa trên giá của thị trường thế giới. Các bên mua bán sẽ
tiến hành đàm phán và chấp nhận giá trên cơ sở thương lượng đi đến thống nhất
về mức giá chung. T KV thường rất linh hoạt trong chính sách giá của mình, căn
cứ vào từng trường họp cụ thế đế đưa ra mức giá chào bán. Giá chào bán cao hay
42
thấp phụ thuộc nhiều vào tình hình thị truồng (cung cầu về than, giá cả, hoặc
cước vận chuyển), cũng như khách hàng ( khách hàng truyền thống hay khách
hàng mới) và loại họp đồng kí kết (spot hay yearly contract). Khi tiến hành hoạt
động xuất khẩu, mức giá đườc T KV áp dụng chủ yếu là giá FOB, một số rất nhỏ
là giá CIF áp dụng đối với các tàu có trọng tài nhỏ. Nguyên nhân do giá cước tàu
cũng thường xuyên biến động, nếu bán CIF mà sử dụng các tàu Handymax
(trọng tải tầm 20.000 tấn trờ lên) và Panamax (trọng tải tầm 40.000 tấn trờ lên)
thì rủi ro cho T KV là rất lớn.
Giá than xuất khấu của T KV trong thời gian qua cũng có nhiều biến động,
đườc thể hiện rõ qua bảng số liệu sau đây:
Bảng 8: So sánh giá than nội địa và giá than xuất khấu bình quân
Đơn vị: nghìn VNĐ
2001 2002 2003 2004 2005
2006 2007
2008 2009
267,0 284,8 301,0 329,4 380,8 395,8 446,7
649,1
630,0
395,7
($25,5)
641,7
($40,5)
386,4
($26)
387,5
($25)
482,2
($30,6)
555,4
($35,6)
594,8
($36,6)
1183,4
($70)
903,5
($51)
69,1%
73,5%
76,1%
68,3%
59,3%
71,3%
75,1%
54,9%
70,0%
Giá than
nôi đìa TB
Giá than
xuất khẩu
TB
Giá nội đìa/
xuất khẩu
Nguồn : Báo cáo tống két hàng năm TKV
Từ bảng, so liêu trên ta thấy :
Giá than xuất khẩu bình quân tăng liên tục qua các năm. Giá than tăng mạnh
vào năm 2005 với mức 641.700 đồng/tấn (tương đương 40,5 USD) và đến năm
2006 thì giảm xuống còn 555.400 đồng /tấn (35,6 USD). Việc giá than tăng
mạnh vào năm 2005 có the giải thích như sau:
Thứ nhất, từ cuối năm 2004 và kéo dài sang cả năm 2005 nhu cầu than trên
43
thế giới tăng mạnh để đáp ứng cho các ngành công nghiệp, nhất là ngành thép và
điện lực. Bên cạnh đó, đứng trước tình hình giá dầu thô và khí đốt liên tục tăng
cao, nhiều nước đã phải đi tìm đến nguồn năng lượng rẻ hơn và kinh tế hơn là
than đá. Có thể nói thời điểm cuối năm 2004 và cả năm 2005 cầu về than đá tăng
mạnh chưa từng thấy đã góp phần đủy giá than thế giới lên cao, và do vậy ảnh
hường không nhỏ đến giá than Việt Nam.
Thứ hai, Trung Quốc là nước tiêu thụ và sản xuất than đá lớn nhất thê
giới. Trung Quốc đang dần chuyển từ nước xuất ròng sang nhập khủu ròng than
đá. Lượng điện năng tiêu thụ hàng năm tại Trung Quốc đang tăng ờ mức 13%,
khiến nước này phải tăng cường nhập khủu than của úc, Inđônêxia và Việt Nam.
Việc Trung Quốc đóng cửa các mỏ than trái phép và không an toàn đang gia tăng
sức ép đối với giá than Châu Á. Đồng thời chính sách thắt chặt xuất khủu than
cùa Trung Quốc và quốc gia xuất khủu than lớn nhất nhì thế giới là Inđônêxia đã
dẫn đến thiếu hụt nguồn cung cấp than cho các nhà sử dụng.
Nguyên nhân thứ 3 phải kể đến đó là do chất lượng than xuất khủu giảm do
sản xuất khai thác đại trà. Vì 3 lý do lớn trên mà bước vào mùa đàm phán năm
2005, lần đầu tiên giá than antraxit của Việt Nam cung cấp đi các thị trường đạt
mức giá kỷ lục (so với các năm trước), ngang bằng với mức giá FOB của các
nguồn than khác cạnh tranh trên thế giới. Riêng than cung cấp vào thị trường
Nhật Bản và Tây Âu cho các nhà sản xuất thép đã đạt mức tăng giá trung bình
từ 2- 2,2 lần so với giá năm 2004.
Tuy nhiên sang năm 2006, 2007 giá than lại giảm xuống so với năm 2005.
Mức sụt giảm giá chủ yếu xảy do nhu cầu từ ngành thép giảm. giá thép trên thị
trường quốc tế không tăng nhiều kể từ năm 2005. Việc tính nhầm nhu cầu than
đốt nhiệt thế giới cũng đã góp phần ép giá giảm. Nhu cầu tiêu thụ than đốt nhiệt
thế giới ước tính tăng thêm 30 triệu tấn trong năm 2006 song mức tăng đã chi là
44
16,4 triệu tấn so với năm 2005. về phía Trung Quốc, Bộ Thương mại Trung
Quốc đã công bố Bản Tiêu chuẩn Chất lượng cho các doanh nghiệp xuất khẩu
than đá năm 2006, trong đó tăng hạn ngạch cho các doanh nghiệp xuất khẩu than
đá. Các nhà sản xuất than đá của Inđônêxia cũng vẫn định hướng xuất khấu bất
chấp giá giảm do thiếu người tiêu dùng nội địa. Những họat động này đã đẩy
mạnh nguồn cung của than, trong khi cừu lại giảm so với năm 2005 , đẫn đến sự
sụt giá trong trong 2 năm 2006, 2007.
N ăm 2008 vừa qua đánh dấu một cú nhảy vọt kỉ lục của giá than xuất khấu,
giá than xuất khẩu trung bình tăng đến 9 8% so với năm 2007, đạt mức 70
USD/tấn. Khó khăn về nguồn cung trong việc khai thác, vận chuyển và nhu cừu
than đá trên thế giới ngày càng tăng là lí do đẩy giá than tăng nhanh đến vậy.
Ngày 25/1/2008 Trung Quốc, một nhà sản xuất và xuất khẩu than trên thị
trường thế giới ngừng xuất khẩu than, sự kiện này khiến giá than ở khu vực
châu Á tăng vọt. Vào ngày 11/2/2008, giá than nhiệt lượng cao được giao tại
cảng của Úc là 125 USD/tấn; tại New York, các loại than được giao trong tháng
3 được bán với giá trung bình 78 USD/tấn, cao gừn gấp đôi so với mức giá của
năm 2007. Nguyên nhân giá than lên cao vì nhu cừu sử dụng than đá tiếp tục
đứng ở mức cao, đặc biệt là tại Trung Quốc. Đến tháng 3/2008, Trung Quốc
quản lý xuất khẩu than bằng hạn ngạch (hạn ngạch xuất khẩu than của Trung
Quốc năm 2008 là 47,7 triệu tấn). Trong khi đó trong năm 2008, nhu cừu tiêu thụ than
của Trung Quốc tăng 9% , Trung Quốc nhập khấu khoảng 15 triệu tấn than; lượng
than tiêu thụ ở Mỹ cũng tăng khoảng 5%.
N ăm 2007, Inđônèxia - một trong những nước xuất khẩu than đá lớn nhất thế giới
- chi có khả năng tăng lượng than xuất khẩu thêm 15 triệu tấn năm 2007, thấp hơn chỉ
tiêu đã đề ra, do mùa mưa kéo dài cản trờ các hoạt động khai thác than. N ăm 2008
lượng than xuất khẩu của Inđônêxia tăng thêm 20 triệu tấn. Trong khi đó, các công ty
xuất khẩu than úc cũng không bắt kịp nhu cừu của thị trường do khó khăn về vận
45
chuyến. Trong tháng 8/07, giá than của úc dùng cho các nhà máy nhiệt điện
đã tăng lên mức kỷ lục là 72,37 USD/tấn do sự tắc nghẽn tại các tuyến
đường sắt và cảng biển đã cản trờ nỗ lực xuất khẩu mặt hàng này. Trong
năm 2007, lượng than xuất khẩu của úc chí tăng 8 triệu tấn, thấp hơn mức
dự báo 10 triệu tấn, do cơn bão hậi tháng 6/07 đã ảnh hưởng đến hoạt động
khai thác.
Nhật Bản, một trong những nhà nhập khẩu than lớn nhất thế giới, tiếp
tục gia tăng khối lượng nhập khẩu than trong năm 2008 để bù đắp phần
năng lượng bị thiếu hụt do những trục trặc của nhà máy điện hạt nhân bị hư
hại do trận động đất xảy ra hậi năm 2007. Án Độ cũng tăng cường nhập
khẩu than bởi Án Độ đang mờ rộng các nhà máy điện than.
N hư vậy, sự khó khăn về nguận cung và sự tăng lên mạnh mẽ của cầu
đã đẩy giá than năm 2008 tăng mạnh. Vì vậy, mặc dù sản lượng than xuất
khẩu của T KV năm 2008 thấp hơn so với 2007, nhưng k im ngạch xuất khẩu
vẫn tăng .
Có một bất cập hiện nay là, giá than xuất khẩu của T KV được điều chinh theo
giá than thế giói, chịu sự chi phối mạnh của giá than thế giới. Nhưng giá than bán cho
các hộ tiêu thụ trong nước lại do Nhà nước quy định mức giá, chứ không theo điều
tiết của thị trường. Ông Đoàn Văn Kiến, Tống giám đốc của T KV cho biết: hiện nay
giá bán than cho 4 ngành sản xuất nhiệt điện, xi măng, phân bón và giấy là giá bao
cấp, chi bằng khoảng 85%-90% giá thành sàn xuất; và rất thấp so với giá xuất khẩu.
Cụ thể hiện nay như than cám loại 3, bán cho các nhà máy xi măng chi có
585.000 đậng/tấn, trong khi giá xuất khẩu là 56 USD, tính ra chênh lệch lên tới
395.000 đậng/tấn. Một nửa trong số các nhà máy xi măng này thuộc Tổng công ty Xi
màng Việt Nam, một nửa còn lại là các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài. Trước
đây giá bán cho các doanh nghiệp nước ngoài có cao hơn, nhưng bây giờ là
46
đông giá. Nên có người cho rằng: lợi nhuận của ngành than đang chảy vào tói
các ông Chiníbng, Nghi Sơn, Luksvasi hay Sao Mai...! Than cám 4B bán cho
ngành điện cũng thế, chỉ với 632.000 đồng/tấn, so với giá xuất khẩu là 45 USD,
chênh lệch 200.000 đồng/tấn.
Như vậy, từ bảng số liệu 8, có thể thấy một phữn lý do vì sao thời gian qua
T KV lại thực hiện chính sách tăng mạnh xuất khẩu than. Giá than bán trong
nước thấp hơn giá thành sản xuất than, và thấp hơn nhiều so với giá than xuất
khấu. Chính sự chênh lệch lớn giữa giá than xuất khẩu và giá than nội địa đã
khiến cho sản lượng than xuất khẩu càng tăng mạnh nhằm bù lỗ cho phữn sản
xuất than tiêu thụ trong nước.
1.2. Hình thức xuất khấu than tại Tập đoàn công nghiệp Than Khoáng sản
Việt Nam
Hiện nay T KV đang tiến hành xuất khẩu than ra thị trường thế giới theo các
phương thức: Xuất khẩu trực tiếp, xuất khẩu ủy thác cho các công ty thành viên,
và xuất khẩu thông qua trung gian, trong đó xuất khẩu qua các công ty thương
mại ( Export trading company - ETC) là chủ yếu.
1.2.1. Xuât khâu trực tiêp
Vì than là loại hàng hoa đặc biệt, nên việc giao dịch mua bán than khá phức
tạp (phải đàm phán, phải nghiên cứu mỏ, cảng, phải thuê tàu V.V..) và chịu rủi ro
khá cao nên các nhà tiêu thụ than ít khi trực tiếp tiến hành nhập khẩu than của
Việt Nam. Thực tế hiện nay họ chi mua trực tiếp khi :
+ Nguồn than tồn kho của họ bị hết ngoài kế hoạch dự tính, đề duy trì hoạt
động của nhà máy, họ sẵn sàng mua một chuyến hàng với giá cao.
47
+ Vào mùa đông, khách hàng Châu âu không mua được than từ Ưcraina và
Nga (mỏ, cảng không hoạt động được), họ buộc phải mua than Việt Nam để pha
trộn để đủ lượng.
1.2.2. Xuất khấu ủy thác
Với hình thức này, các đơn vị kinh doanh xuất khẩu than đóng vai trò là người
trung gian thay cho đơn vị sản xuất tiến hành ký hợp đỷng mua bán hàng hóa, tiến
hành các thủ tục cần thiết để xuất khẩu hàng hóa và qua đó thu phí dịch vụ. Các đơn
vị này hoạt động trên danh nghĩa của TKV nên là nhà xuất khẩu gián tiếp.
TKV hiện nay uỷ thác cho 8 đầu mối (8 đơn vị thành viên) có thể xuất khẩu. Các
đơn vị này phụ trách trực tiếp giao dịch với những khách hàng lấy vói số lượng nhỏ
(mỗi tàu từ 1000-5000 tấn). Tổng lượng than xuất khẩu uỷ thác khoảng tầm 6 triệu
tấn một năm.
1.2.3. Xuất khấu gián tiếp qua các các công ty thương mại
Hiện nay, các nhà sử dụng lớn của than Việt Nam trên thế giới thường mua
than Việt Nam qua các công ty thương mại. Đây là các công ty hoạt động như
nhà phân phối độc lập có chức năng kết nối các khách hàng nước ngoài vói các công
ty xuất khẩu để đua hàng hóa ra nước ngoài tiêu thụ. Mua than qua các công ty
thương mại, các nhà sử dụng tiết kiệm rất nhiều chi phí (ví dụ như tinh giản được một
bộ phận chuyên giao dịch, đàm phán, tránh được rủi ro khi thuê tàu, vận chuyển, phạt
dôi nhật v.v..). Bên xuất khẩu cũng tiết kiệm rất nhiều thời gian và chi phí do công ty
thương mại làm việc thực sự chuyên nghiệp, nhanh chóng và hiệu quả.
Trong kinh doanh hiện đại, việc giao dịch qua nhà thương mại là điều hết sức
thuận lợi cho cả bên mua và bên bán và được các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu ưa
chuộng. So với hình thức xuất khẩu trực tiếp, xuất khẩu gián tiếp qua qua các công ty
thương mại có những ưu điểm vượt trội như:
48
+ Người trung gian thường hiểu biết rõ tình hình thị trường, pháp luật và tập
quán địa phương. Họ có kiến thức, năng lục trình độ chuyên sâu tong các lĩnh vực
nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhu cầu của thị trường.. .do đó họ có khả năng đẩy
mạnh việc buôn bán và ừánh bất rủi ro cho bên ủy thác.
+ Tận dụng được cơ sở vật chất, mạng lưấi phân phối sẵn có của các trung gian.
+ Nhờ có dịch vụ của các bên trung gian trong việc lựa chọn, phân loại, thanh
toán tiền hàng, người ủy thác xuất khẩu có thể giảm bất được các chi phí không nhỏ
về vận tải, thanh toán.
Các công ty thương mại làm nhiệm vụ nhập khẩu than của T KV tại thị trường
Nhật Bản có thể kể ra đây như: công ty Sumitomo, Marubeni, Nittesu Shoji/Nippon.
T KV xuất khẩu vào thị trường Trung Quốc thông qua công ty You Shen, Heying,
Ningbo United, Lianyungang,...Tại thị trường Tây Âu là công ty Kochs, SSM, và
Glencore.
Có thể thấy trong việc lựa chọn hình thức xuất khẩu, T KV đã rất linh hoạt kết
họp các hình thức xuất khẩu, vừa tận dụng được những liu điểm vừa khắc phục được
những nhược điểm của từng hình thức.
1.3. Quy trình xuất khẩu than tại Tập đoàn công nghiệp Than-Khoáng sản Việt Nam
Hoạt động xuất khẩu than là một loại hình họat động kinh doanh đối ngoại
do đó quy trình của nó thường phức tạp hơn các hoạt động đối nội. Sơ đồ sau thể
hiện các bưấc trong quy trình xuất khấu than tại TKV:
Sơ đồ 2: Quỵ trình xuất khẩu than tại T KV
Chuẩn bi
giao dịch Đ àm phán
và kí kết
họp đồng Tổ chức
thực hiện
hợp đồng Sau khi
thực hiện
hợp đồng
Nguồn : Phòng xuất khẩu than TKV
49
1.3.1. Quá trình chuẩn bị giao dịch
Bước 1: nghiên cứu tiếp cận thị trường
Việc nghiên cứu tiếp cận thị trường là một vấn đề quan trọng trong việc kinh
doanh của doanh nghiệp và nhất là đối với Tập đoàn Công nghiệp Than -
Khoáng sản Việt Nam, nghiên cứu thị trường là một việc làm cần thiêt và có ý
nghĩa quan trọng trong hoạt động xuất khẩu than của TKV. Nghiên cứu thị
trường giúp T KV nắm bắt đưểc nhu cầu cần thiết về than Antraxit trên thị trường
thế giới, đối thủ cạnh tranh của mình cũng như chất lưểng hay giá cả của
than trên thị trường. Việc nghiên cứu thị trường và thu thập các thông tin về
thị trường thường đưểc sử dụng các phương pháp như phương pháp nghiên
cứu tại bàn làm việc hay phương pháp nghiên cứu tại hiện trường. Nghiên
cứu tại hiện trường là phương pháp thu thập thông t in chủ yếu thông qua
việc tiếp xúc với các đối tưểng đang hoạt động trên thị trường. Hàng năm
ngành than cử rất nhiều đoàn cán bộ đi khảo sát thị trường tại Châu Âu,
Châu Á, Châu úc... Ngoài ra ngành than còn cử các cán bộ tham gia vào các
cuộc hội thảo lớn trên thế giới để nắm bắt chính xác các nhu cầu của thị
trường.
Nghiên cứu thị trường là công việc rất quan trọng giúp cho T KV điều
chỉnh đưểc sản xuất, phương thức phục vụ cũng như về giá cả, lựa chọn bạn
hàng kinh doanh để đáp ứng tốt nhất yêu cầu của khách hàng và hoạt động
xuất khẩu than của tập đoàn đạt hiệu quả cao.
Bước 2: Nghiên cứu khả năng cung ứng trong nước
Sau khi nghiên cứu tiếp cận thị trường T KV sẽ phải tiến hành nghiên
cứu xem xét khả năng cung ứng trong nước. T KV cần phải nắm rõ khả năng
cung ứng về từng loại than xuất khẩu của từng chân hàng để lập ra phương
án kinh doanh của mình.
50
Bước 3: Xây dựng phương án kinh doanh
Căn cứ vào những thông tin và những phân tích cụ thể, ban kinh doanh
xuất nhập khẩu của tập đoàn sẽ tiến hành phương án kinh doanh. Xây dựng
phương án kinh doanh là nhằm đánh giá mức độ khả thi và hiệu quả mang lại.
Đó là việc đánh giá các chỉ tiêu kinh tế như tỷ suất ngoại tệ của lô hàng xuất
khẩu, tởng l ợi nhuận dự toán, tỷ suất doanh lợi...nhằm hình thành nên giá
xuất khẩu hàng hóa. Phương án kinh doanh xuất khẩu là cơ sờ để lập kế
hoạch sản xuất hàng xuất khẩu và là cơ sở để phòng kế toán xem xét và
duyệt vốn vay ngân hàng.
1.3.2. Đàm phán và kí kết hợp đồng:
Sau khi lựa chọn đối tác kinh doanh T KV trực tiếp tiến hành đàm phán
và kí kết hợp đồng hoặc ủy quyền cho các đơn vị thành viên thực hiện.
Thông thường trong hợp đồng lớn với các bạn hàng lớn thì T KV và đặc biệt
là các ban xuất nhập khẩu than trực tiếp thực hiện, thông thường thường dùng
các hình thức đàm phán như đàm phán qua thư túi; đầm phán qua điện thoại; đàm phán
trực tiếp.
Trong ba hình thức đàm phán trên thì T KV dùng chủ yếu là đàm phán qua
thư tín và điện thoại vì chi phí cho hình thức đàm phán trực tiếp là rất cao nên
chi trong những trường hợp thật cần thiết với hợp đồng lớn và bạn hàng lớn
thì mới tiến hành đàm phán theo hình thức này.
Trong quá trình đàm phán căn cứ vào nhu cầu, mục đích sử dụng than mà
tập đoàn tiến hành chào hàng giới thiệu chi tiết từng loại than về chất lượng,
cỡ hạt, độ ẩm, độ tro, độ bốc hàm lượng lưu huỳnh, nhiệt năng các bon cố
định. Ngoài ra T KV còn phải nêu rõ các điều kiện khác về số lượng, điều kiện
giao hàng, phương thức vận tải, phương thức thanh toán, giá cả. Sau đó hai
bên tiến hành đàm phán, thỏa thuận đi đến kết luận cuối cùng.
51
Sau khi hai bên mua bán than tiến hành đàm phán có kết quả thì công việc
kí kết hợp đồng sẽ được tiến hành. Tuy nhiên công việc này phải đảm bảo đây
đủ nội dung và mức độ chặt chẽ, thống nhất trong hợp đồng đế tránh những sơ
suất đáng tiếc xảy ra.
Trong khi kí kết hợp đồng thì những điều khoản sau thường được chú
trọng:
- Điều kiện về loại than, chất lượng, số lượng và các yêu cầu khác về
thông số kĩ thuật. Vì than Antraxit của ta được phân ra rất nhiều loại căn cứ
vào đặc tính và giá thành của than, do đó đở tránh những tranh chấp sau này
trong hợp đồng phải ghi rõ loại than, cỡ hạt, độ ẩm, độ tro, nhiệt lượng
cũng như số lượng than.
- Điều kiện cơ sở giao hàng và điều kiện về giá. Đây là điều khoản cơ
bản trong hợp đồng nó phản ánh mối quan hệ giữa giá hàng hóa v ới điều
kiện giao hàng và phân định rõ trách nhiệm của hai bên xuất khẩu và nhập
khẩu về việc giao hàng, phân chia chi phí giữa hai bên trong việc vận
chuyởn bốc dỡ, phí lưu kho, lưu bãi, đồng thời ghi rõ trách nhiệm nếu có
rủi ro xảy ra. Thông thường T KV kí các hợp đồng có điều kiện giao hàng
FOB vì trong điều kiện này trách nhiệm của T KV tương đối ít, mặt khác
công tác bảo hiởm của ta còn chưa tốt. Trong hợp đồng cũng phải nêu rõ
cảng xuất và giá bán trong trường hợp bán giá FOB.
- Điều kiện thanh toán : Thông thường thanh toán bằng L/C đảm bảo
các điều khoản như trong hợp đồng.
- Điều kiện về thường và phạt: Điều kiện này do hai bên thỏa thuận và
chịu rõ trách nhiệm trong phạm vi quy định của mình.
52
1.3.3. Tố chức thực hiện hợp đồng
Giấy phép xuất khẩu luôn là vấn đề quan trọng đầu tiên về mặt pháp lý để
tiến hành các khâu khác trong quá trình xuất khẩu. Mặt khác, việc này cũng
giúp cho T KV cũng như nhà nước kiểm soát được hoạt động xuất khẩu than
trong toàn ngành than vì chỉ có những đơn vị mà Tập đoàn ủy nhiệm mới được
phép xuất khẩu. Giấy phép xuất khẩu than do Bộ Công Thương cáp.
Như đã đề cập ụ trên, L/C là phương thức thanh toán chủ yếu mà TKV sử dụng
trong các hợp đồng xuất khẩu than. Sau khi kí kết hợp đồng xuất khẩu cũng
như có giấy phép xuất khẩu, công việc đầu tiên phải làm là kiểm tra L/C xem
có phù hợp với nội dung hợp đồng hay không. Sau đó, T KV sẽ tiến hành các
công việc sau để thực hiện hợp đồng đã kí.
Sơ đồ 3: Quy trình tể chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu than t ại
T KV
Chuẩn bị than
xuất khẩu Kiểm tra số lượng và chất lượng
than xuất khẩu • Thuê tàu chờ
hàng
Giao hàng Làm thủ túc hải
quan Mua bảo
hiểm Làm thủ
tục thanh
toán
Nguồn: Phòng xuất khấu than TKV
1. Chuẩn bị than xuất khấu
Đây là việc chuẩn bị than theo yêu cầu của khách hàng và công ty giám định,
việc này thực hiện tại các công ty sản xuất than trục thuộc tập đoàn như công ty than
Uông Bí, Công ly than cẩm Phả, Công ty Than Hòn Gai... Sau khi sản xuất đủ số
53
lượng và đúng chủng loại than mà khách hàng yêu cầu, than sẽ được thu gom về các
công ty kho vận trực thuộc tập đoàn để chuẩn bị rót lên tàu.
2. Thuê tàu chờ hàng
Do điều kiện chuyên chở kí trong hợp đồng thường là FOB nên công việc thuê tàu
chở hàng đa số do bên nhập khẩu thực hiện, tuy nhiên cũng có trường hợp khách hàng
ủy nhiệm cho tập đoàn thuê tàu hộ.
3. Kiếm tra chất lượng và so lượng than xuất khẩu
a. Nội dung kiêm tra
Kiểm ưa hàng hóa là một công đoạn không thể thiếu trong quá trình thực hiện hợp
đồng. Nội dung kiểm tra bao gồm kiểm tra về chất lượng than có đúng chụ tiêu về độ tro,
độ ẩm, chất lượng và kiểm tra về số lượng than để xem chất lượng và số lượng than có
phù họp vói yêu cầu Ương họp động hay không.
Việc kiểm tra chất lượng giám định cũng với mục đích kiểm ưa chất lượng hàng
xuất để tù đó rút kinh nghiệm, điều chinh chất lượng than, loại trừ những sản phẩm than
không đạt chất lượng. Việc kiểm tra chất lượng dựa theo các chi tiêu chất lượng: chi tiêu
về độ ẩm của than (độ ẩm càng thấp than càng tốt); chụ tiêu về độ tro (độ tro càng ít thì
than càng tốt); và chụ tiêu về nhiệt lượng của than. Khi kiểm tra chất lượng hàng hóa,
TKV thường áp dụng các bộ tiêu chuẩn kiểm tra như TCVN 172:1997 (ISO 589:1981),
TCVN 173:1995 (ISO 1171:1981)...'°
Số lượng than xuất khẩu được kiểm Ưa bằng cách đo thể tích khối nước mà tàu
chiếm chỗ đế đầm bảo số lượng than đúng và đầy đủ vói yêu cầu trong hợp đồng.
Như vậy, có thể nói rằng, tất cả các nội dung kiểm tra trên đều nhằm một mục đích là
để đảm bảo than được giao đúng quy định trong hợp đồng.
Phụ lục 2: C ác bộ tiêu chuẩn kiềm tra chất lượng than
54
b. Địa diêm kiêm ưa
Việc kiểm tra chất lượng được thực hiện tong quá trinh sản xuất N ối giao hàng trong câu
cảng, thì việc kiểm tra được tiến hành (móc khi giao hàng (tại đổng bãi chúa than sạch từ nhà sàn
ra), trong khi giao hàng (trên băng chuyền, trên Wago) và sau khi giao hàng (trong hầm tàu). Trong
trường hợp hàng xếp chuyển tải ra ngoài khơi thì than được kiểm tra trước khi giao hàng (hàng rót
từ trên bãi xuống xà lan), toong khi giao hàng (than từ ngoạm xuống tàu) và sau khi giao hàng (than
trong hầm tàu). Việc kiểm tra này phải hoàn toàn chính xác.
c. Người tiến hành kiếm tra
Hầu hết các khách hàng nước ngoài khi mua than đều yêu cầu than phải được giám
định qua các công ty giám định trung gian độc lập để kết quả được khách quan. Từ trước
đến nay ta và khách hàng thường sằ dụng Vinacontrol, Quacontrol để làm nhiệm
vụ này.
T KV cũng có một đơn vị thành viên chuyên thực hiện kiểm tra, giám định
số lượng và chất lượng sản phẩm (Công ty cổ phần giám định TKV). Đe việc
kiểm tra được tiến hành tốt thì Tập đoàn thường cằ các cán bộ giám định trực
thuộc T KV cùng tham gia v ới các công ty giám định trung gian để kết quả
được tốt, chính xác và công bằng hơn. Sau khi kiểm tra chất lượng và số lượng
than xuất khẩu, người bán sẽ lấy chứng nhận cùa công ty giám định trung gian
và phí kiểm tra chất lượng do bên bán trả.
4. Mua bảo hiểm
Công việc này thường ít được tiến hành vì khi xuất bán Tập đoàn thường
bán theo điều kiện FOB.
5. Làm thủ tục hải quan
Các công ty kho vận trực thuộc tập đoàn là đơn vị làm thủ tục hải quan cho
than xuất khẩu. Than xuất đi tại cảng nào, trực thuộc kho vận nào thì công ty
55
kho vận đó chịu trách nhiệm làm thủ tục. Quy trình làm thủ tục hải quan tiên
hành qua các bước:
Sơ đồ 4: Quy trình làm thủ tục hái quan
Đăng kí tờ
khai Phúc tập hồ sơ và
kiểm tra sau
thông quan
Hải quan kiếm
tra sơ bộ hồ sơ
Thông
quan Miễn kiếm tra chi
tiết hồ sơ, miễn
kiểm tra thực tế
hàng hóa Luồng
xanh Ra lệnh
hình thức
Làm nghĩa
vụ thuế Luống
vàng Kiểm tra chi tiết
hồ sơ, miễn kiếm
tra thực tế hàng
hóa
Kiểm tra chi tiết
hồ sơ, kiểm tra
thực tế hàng hóa Luồng
đỏ
Nguồn: Phòng xuất khấu than- TKV
Đa số than xuầt khẩu từ TKV đều thuộc luồng xanh vì TKV là một tập đoàn
lớn của nhà nước, có uy tín, luôn chầp hành đúng pháp luật, nộp thuế đầy đủ...
6. Giao hàng
Sau khi nhận được lệnh của TKV, các công ty kho vận trực thuộc tập đoàn
sẽ tiến hành giao hàng. Các công ty kho vận sẽ thông báo lên Tập đoàn thời gian
bắt đầu làm hàng, tốc độ bốc rót. Sau đó, TKV sẽ thông báo với khách hàng về
thời gian bắt đầu làm hàng và kết thúc làm hàng.
Trong quá trình bốc rót hàng nếu tàu phải lưu lại lâu hơn so với thời gian
cho phép thì người bán sẽ phải trả một khoản tiền phạt cho người mua theo mức
56
phạt quy định trong họp đồng (thường là 6000 USD/ngày - nếu là tàu 3 vạn tấn,
đối với khách hàng Trung Quốc). Thời gian làm hàng thường quy định trong họp
đồng xuất khẩu than thường là ngày 24 tiếng tính từ nửa đêm hôm trước đến nửa
đêm hôm sau, ngày làm việc thời tiết tốt, không kể ngày lễ và chủ nhật dù có làm
hay không, và đưổc quy định trong hổp đồng như sau WWDSHEXEU. Quy định
ngày làm việc theo cách này rất có lổi cho phía tập đoàn vì như thế ta có thế
tranh thủ bốc rót hàng vào các ngày chủ nhật, ngày lễ đế giải phóng tàu nhanh và
sẽ đưổc thưởng và không phải phạt. Nếu như tàu đưổc giải phóng sớm hơn thòi
gian cho phép thì người mua phải thưởng cho người bán số tiền thưởng quy định
trong hổp đồng ( 3000 USD/ngày - với tàu 3 vạn tấn và khách hàng Trung Quốc,
ngày làm việc quy định WWDSHEXEU). Tiền phạt và thưởng thay đổi tùy
thuộc vào trọng lưổng tàu và khách hàng, tàu càng nhỏ thì tiền thưởng và phạt
càng ít và ngưổc lại hay đối với khách hàng Trung Quốc thì tiền thưởng và phạt
nhỏ hơn đối với khách hàng Nhật Bản.
Sau khi bốc xếp xong người bán có nhiệm vụ phải thông báo bằng điện cho
người mua những thông tin cần thiết như số lên tàu, số vận đơn, ngày tàu rời
cảng, số lưổng và giá trị của lô hàng.
7. Làm thủ tục thanh toán
Trong thanh toán thường có nhiều phương thức thanh toán như trả bằng séc, hối
phiếu, thanh toán bằng L/C. Phương thức thanh toán mà T KV sử dụng chủ yếu là L/C.
Phương thức này đảm bảo đưổc quyền lổi của Tập đoàn cũng như của khách hàng.
Khi họp dồng xuất khẩu quy định việc thanh toán bằng L/C thì Tập đoàn có trách
nhiệm đôn đốc khách hàng mờ L/C. Sau đó, bước đầu tiên là phải kiểm tra xem L/C có
phù hổp với yêu cầu ừong hổp đồng hay không. Nêu L/C không phù hổp với những
quy định trong họp đồng thi phải yêu cầu khách hàng sửa đổi L/C rồi mới giao hàng.
57
Một điều được công ty lưu ý đó là khi lập bộ chứng từ thanh toán phải nhanh
chóng và phù hợp với L/C cả về nội dung, hình thức nếu không sẽ bị từ chối thanh toán,
do đó phía tập đoàn sẽ bị thua thiệt.
Bộ chứng từ thanh toán bao gồm các chứng từ sau:
- Hóa đơn thương mại, bản chính, nói rõ hàng đã xếp lên tàu của người mua, đơn
giá hàng cũng như trừ phạt chất lượng nếu có.
- Cả bộ 3/3 vận đơn đường biển gốc và vận đơn bản sao không có giá trị thanh
toán nêu rõ: người nhận hàng; địa chi thông báo; mô tả hàng hóa; cảng xếp hàng; cảng
dụ hàng.
- Chứng nhận chất lượng, 4 bản chính do Vinacontrol (hoặc KCS) cấp và ki ghi
rõ chất lượng thực tế của lô hàng, dục trên tiêu chuẩn Việt Nam bản in mới nhất.
- Chứng nhận trọng lượng giám định mức nước, 4 bản chính do Vinacontrol
(hoặc KCS) cấp và kí, chỉ rõ số lượng hàng bằng tấn mét đã xếp lên tàu người
mua.
- Chứng nhận xuất xứ, 2 bản gốc, Ì bản sao do một tổ chức thẩm quyền
Việt Nam cấp và kí.
- Tuyên bố do thuyền trưởng cấp và kí nêu rõ tàu đã nhận ít nhất toàn bộ số
lượng đã yêu cầu trong thông đạt sẵn sàn của mình và nêu rõ có bị phạt bốc rót
chậm hay không. Trong trường hợp tàu nhận hàng ít hơn so với thông đạt sẵn
sàng của mình thì phải nêu rõ số lượng giao thực.
- Tuyên bố do người hưởng lợi cấp và kí.
Khi người bán đã có đầy đủ những chứng từ phù hợp nêu trên thì nhanh
chóng xuất trình cho ngân hàng do hai bên thỏa thuận trong họp đồng bộ chứng
từ kèm theo hối phiếu do mình kí phát trong thời gian hiệu lực thanh toán của
ÚC. Ngân hàng nhận chứng từ, bằng nghiệp vụ vua mình có trách nhiệm đòi tiền
về cho người bán.
58
1.3.4. Sau khi thực hiện hợp đồng
- Giải quyết khiếu nại (nếu có)
Từ trước đến nay trong hoạt động xuất khẩu than đã có nhiều khiếu nại lớn
nhỏ. Những khiếu nại đó chủ yếu là về chất lượng, trọng lượng than nên việc xác
định lỗi tại ai không mấy phức tạp, chưa có vụ nào nghiêm trọng đến mức phồi đưa ra
trọng tài mà việc giồi quyết chủ yếu vẫn là thương lượng giữa hai bên.
- Đảnh giả két quả hợp đòng
Sau khi kết thúc việc thực hiện một hợp đồng xuất khẩu nào Tập đoàn Than cũng
thường tổ chức đánh giá kết quà, xác định các chi phí có liên quan để xác đinh lợi
nhuận của từng hợp đồng và gửi những chứng từ cần thiết cho bộ phận kế toán để
hạch toán lỗ lãi.
2. Những nhân tố ồnh hưởng hoạt động xuất khấu than của Tập đoàn Công
nghiệp Than Khoáng sồn Việt Nam
2.1. Các quy định pháp luật, chí thị và chinh sách của chính phủ
Mục tiêu kinh doanh chính của T KV là khai thác nguồn khoáng sồn than
Việt Nam và tham gia sồn xuất điện nhàm đáp ứng nhu cầu của Việt Nam. Do
tầm quan trọng có tính chiến lược của T KV đổi với nền kinh tế Việt Nam, T KV
là một trong những doanh nghiệp nhà nước hiện nay đã được chuyển đổi thành
một "Tập đoàn kinh tế", dưới sự quồn lý trực tiếp của Thủ Tướng Chính Phủ. Do
đó các hoạt động kinh doanh của T KV chịu sự điều chỉnh trực tiếp của các quy
định pháp luật, chỉ thị và chính sách của Chính Phủ.
Xuất khẩu than hiện phồi chịu thuế xuất khẩu ở mức 1 0% (áp dụng từ ngày
15/2/2009). Ngoài ra mức giá mà T KV có thể bán than cho một số ngành nhất
định trên thị trường nội địa do Chính Phủ điều chỉnh, phù hợp với chính sách của
Chính Phủ nhằm đồm bồo an ninh nguồn năng lượng quốc gia và thúc đẩy sự
phát triển của nền kinh tế Việt Nam. Hiện nay nền kinh tế đang tăng trường Việt
59
Nam ngày càng cần nhiều than hơn, nhu cầu tiêu thụ than trong nước dự báo còn
tăng trong những năm tới. Lạm phát có thể khiến cho Chính Phủ buộc phải thực
hiện các chính sách nhằm giảm tình trạng leo thang của giá cả, điều này có thể
ảnh hưởng đến khả năng T KV quyết định tăng giá than đối với thị trường trong
nước.
Các quy định pháp luẩt, chỉ thị và chính sách của Chính Phủ được ban hành
trong tương lai có thể thúc đẩy sự tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam nhưng điều
đó có thể ảnh hường bất lợi đến hiệu quả xuất khẩu than của TKV cũng như là lợi ích
của ncv. Các quy định pháp luẩt, chi thị và chính sách ví dụ như thuế xuất khẩu
không chỉ ảnh hưởng đến khả năng T KV đạt được doanh thu cao từ hoạt động xuất
khẩu than mà còn ảnh hường đến việc Tẩp đoàn tăng giá bán than đối với thị trường
trong nước.
2.2. Các thay đỗi về ánh hình chính trị và kinh tể trong khu vực và Quốc tế
Than xuất khẩu sang các thị trường lớn bao gồm Trung Quốc, Nhẩt Bản, Hàn
Quốc và Tây Âu chiếm phần lớn doanh thu bán than của TKV trong năm 2008. Các
thay đổi về tình hình chính trị và kinh tế khó có thế tiên đoán được. Cụ thế là, nếu
tình hình kinh tế tại các nước nhẩp khẩu than từ Tẩp đoàn bị suy giảm thì doanh số
xuất khẩu của T KV có thế bị sụt giảm cơ bản. Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng
kinh tế thế giới, số lượng than xuất khẩu của TKV trong những tháng gần cuối năm
2008 giảm đáng kể, than bị tồn kho, không xuất khẩu được, ảnh hưởng lớn đến kết
quả kinh doanh của Tẩp đoàn.
Mặt khác, mức tăng trưởng kinh tế trong tương lai giảm đi làm giảm doanh thu
của TKV, từ đó dẫn đến T KV không có khả năng đầu tư thích đảng vào việc xây
dựng và phát triển mỏ cũng như các trang thiết bị khai khoáng có liên quan.
60
Những sụ kiện này có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả xuất khẩu than của TKV.
2.3. Các nhân tố khác
Đầu tiên phải kể đến đó là tính không ổn định về giá trị đồng tiền của tiền đồng
Việt Nam so với các đơn vị tiền tệ mạnh khác.Trong hoạt động xuất khẩu than, đồng
tiền thanh toán là USD. Do vậy, sự biến động của tỷ giá hừi đoái sẽ ảnh hưởng hoạt
động xuất khẩu than của TKV. Khi Việt Nam đồng mất giá (tỷ giá USD tăng), giá than
tính theo USD theo đó sẽ cao hơn, xuất khẩu than khi đó sẽ có lọi.
Ngoài ra, một sừ hoạt động kinh doanh quừc tế sau sẽ làm giảm hiệu quả xuât
khẩu than cùa Tập đoàn:
- khó khăn ừong việc cuông chế việc thực hiện các họp đồng đã kí kết và thu tiên
bán hàng tại các thể chế pháp lí khác.
- việc thực hiện quy chế quản lý ngoại hừi.
3. Đánh giá hoạt động xuất khấu than của T KV
3.1. Những kết quả đạt được
3.1.1. Công tác thị trường
Trong thời gian qua, TKV đã bám sát diễn biến của thị trường để tận dụng cơ hội
của thị trường, kịp thòi cập nhật nhu cầu của thị trường và làm cơ sở để có kế hoạch
chuẩn bị chân hàng tiêu thụ, giao than kịp thòi và đúng tiến độ cho khách hàng. Công
tác thị trường được triển khai theo hướng chuyên môn hóa trong đó TKV chủ trì và
trực tiếp giao dịch, ký kết hợp đồng xuất khấu than vào các thị trường chủ chừt như
Nhật Bản, Tây Bắc Âu, hay trực tiếp giao dịch qua các kênh phân phừi lớn vào Trung
Quừc. Các khu vực thị trường còn lại được giao cho Công ty Coalimex, Công ty Cảng
kinh doanh và Công ty CBKD than Miền bắc. Việc nam bắt thông túi thị trường, giá cả
đã được cập nhật thông qua các hệ thông thông tin chuyên ngành năng lượng và than,
thông tin từ các cơ sở khách hàng và khừi nghiệp vụ trong toàn Tập đoàn. Để làm từt
công tác thị trường nhằm hạn chế nguồn than xuất khẩu lậu theo đường tiểu ngạch,
61
TKV đã chủ động làm việc với Tổng cục Hải quan phát hành văn bản quy định than
xuất khẩu phải có chứng nhận từ Tập đoàn TKV.
Bên cạnh đó, để nâng cao hình ảnh của TKV trên thị trường nước ngoài đống thòi
mở rộng mạng lưới tiêu thụ than xuất khẩu, TKV đã áp dụng các biện pháp xúc tiến
thương mại như tham gia hội chợ triển lãm thương mại trong nước và quốc tê, phát
hành tạp chí để quảng bá cho sản phẩm của mình. Lãnh đạo TKV còn trực tiếp đi cùng
các các đoàn doanh nghiệp Việt Nam theo các đoàn lãnh đạo chính phủ sang thị trường
các nước để tìm kiếm và mở rộng cơ hội làm ăn với các khách hàng mới, thị trường mới.
3.1.2. Đầu tư đối mới công nghệ
• về công nghệ khai thác - chế biến than
Tập đoàn đã tập trung đầu tư chiều sâu, đổi mói công nghệ khai thác. Hoạt động
đầu tư đổi mới công nghệ khai thác than của TKV đã góp phần giúp nâng cao sản
lượng than nguyên khai trong thời gian qua, đa dạng hóa chủng loại than khai thác,
tăng tỷ ừọng sản phẩm than chất lượng cao. Năng suất tăng cao, năng lực sản xuất của
các đơn vị đều tăng mạnh.
TKV cũng tích cực mở rộng quan hệ họp tác quốc tế về chuyển giao công nghệ
ừong việc thăm dò tài nguyên, trong nghiên cứu khai Me mỏ như hợp tác với Nhật
Bản về thăm dò than đống bằng Bấc Bộ, hợp tác với Nga trong nghiên cứu ổn đinh bờ
mỏ, nổ mìn và khai thác lộ thiên... Những hoạt động tích cực này đã góp phần hiện đại
hóa hoạt động sản xuất,chế biến than của TKV, đưa Tập đoàn phát triển ngày càng
vững manh và ổn định.
• về phát triển công nghệ thông túi (CNTT)
Song song vói việc đổi mới công nghệ sản xuất, khai thác, chế biến than, T KV
cũng dành sự đầu tư thích đảng vào việc phát triển công nghệ thông tin, theo kịp xu
hướng của thời đại. Cụ thể, TKV đã:
62
- Đổi mói phương pháp cập nhật và xử lý thông tui trên cơ sờ ứng dụng thành tựu
mới nhất của CNTT trợ giúp cho quá trình ra quyết định quản lý và điều hành sản xuât
kinh doanh (SXKD) một cách nhanh chóng và có hiệu quả nhất Cùng vói đó là nhiệm
vụ quảng bá thông tin về sản phẩm và doanh nghiệp trên Internet đọ hội nhập và giao
lưu thương mại quốc tế. Thiết lập các mối quan hệ kinh doanh với đối tác trên nên
thương mại điện tử.
- Đẩy manh ứng dụng CNTT vào mọi mặt hoạt động SXKD của Tập đoàn: hệ
thống thông tín liên lạc tong mỏ hầm lò, lộ thiên, vận tải đường sắt, cảng xuất than;
triọn khai các công trình, dự án tự động hóa trong các nhà máy cơ khí của ngành
than (cơ khí lắp ráp, chế tạo, sửa chữa)... Thực chất đây là sự gan kết giữa CNTT
và Tự động hóa là một ương những chủ trương đã và đang được Đảng, Nhà nước
hết sức quan tâm và khuyến khích phát triọn. Sự gắn kết giữa CNTT và Tự động
hóa càng tạo điều kiện phát huy nội lực trong các lĩnh vực công nghệ mũi nhọn,
bổ sung khắc phục được những hạn chế về tri thức cho đội ngũ những người làm
việc trong các chuyên ngành hẹp đồng thời sẽ thúc đẩy phát triọn công nghiệp
phàn cứng về điện tử, máy tính dần thay thế cho các sản phẩm công nghiệp nhập
ngoại.
- Triọn khai ứng dụng CNTT trong lĩnh vực kiọm soát và điều hành tập trung
công tác vận tải mỏ (dispatching), cụ thọ là công nghệ định vị vệ tinh GPS kết hợp với
xử lý thông tin cơ sờ dữ liệu đọ tối ưu hóa năng suất và hiệu quả vận tải.
3.1.3. về chất lượng sản phàm
Đọ tăng cuông sức cạnh tranh của sản phẩm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh, T KV cũng tiến hành kiọm soát chặt chẽ chi phí sản xuất, lưu thông thông
qua các giải pháp tổ chức sản xuất, đổi mới công nghệ, và quản trị nội bộ, mở
rộng quan hệ quốc tế. T KV đã thực hiện các chương trình họp tác với Trung
63
Quốc về thiết kế công trình hầm lò, xử ly nước thải mỏ lộ thiên, công nghệ sàng,
tuyển thèm.
T KV cũng đã tiến hành lập phòng giám định tại cảng để thực hiện các khâu
giám định. ở tất cà các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thuộc T KV đểu có
lực lượng kiểm tra chất lượng sản phụm được trang bị các phương tiện cần thièt
để kiểm tra, chịu trách nhiệm về chất lượng than giao cho khách hàng đúng theo
hợp đồng ký. T KV cũng thành lập Trung tâm Đo lường và Giám định sản phàm,
trong đó có phòng hóa nghiệm mang số hiệu V I L AS 012 đã được Tống cục Tiêu
chuụn Đo lường Chất lượng nhà nước cấp chứng chì đánh giá phù họp với yêu
cầu của tiêu chuụn Việt Nam T C VN 5951:1995 (ISO/IEC Guide 25) cho lĩnh
vực hóa học. Trung tâm này là đem vị trực thuộc do T KV thành lập với nhiệm vụ
giám định và kiểm tra xem các sản phụm có phù hợp với quy cách phàm chất
yêu cầu trước khi xuất khụu hay không. Bên cạnh việc thành lập Trung tâm giám
định than của Tập đoàn thì T KV còn thiết lập mối quan hệ với hai trung tâm
giám định và kiểm tra chất luợng là V I N A C O N T R OL và SGS. Việc họp tác chặt
chẽ và có những thông tin chính xác kịp thời từ các trung tâm này đã giúp T KV
tránh được những sai lệch trong chính sách sản phụm của mình.
Có thể thấy, công tác giám định sản phụm là một hoạt động đuợc Tập đoàn
hết sức chú trọng, cho thấy trách nhiệm và những nỗ lực của T KV trong công tác
đảm bảo và không ngừng nâng cao chất lượng sản phụm, từ đó tăng cường khả
năng cạnh tranh của sản phụm than Việt Nam trên thị trường thế giới.
3.1.4. về việc giao than xuất khấu
Trong năm 2008 vừa qua T KV đa ban hàng sửa đổi Quy trinh giao than xuất
khụu. Những năm trước, các nhà máy tuyển than sẽ chịu trách nhiệm sàng tuyển và
giao than tại cảng. Từ năm 2008, than sau khi sàng tuyển sẽ được chuyển về các
64
Công ty kho vận để rót lên tàu. Việc thành lập các Công ty kho vận trực thuộc Tập
đoàn giúp cho việc quản lý than xuất khẩu được dễ dàng hơn.
Bên cạnh đó, TKV cũng đã có văn bản phân chia sản lượng than xuất khẩu theo độ
ẩm và nhiệt trị ngay từ đầu năm để đảm bảo tính công bằng cho các đơn vị khi giao than.
Trong năm 2004-2008, quan hệ giữa cung cầu than tiếp tốc mất cân đôi, có lợi
cho phía cung nên sản lượng than sản xuất ra đến đâu hết đến đó, tồn kho ít, chủ yếu
tồn kho than chất lượng xấu, các than chất lượng cao không còn hàng.
Đối vói công tác tổ chức bốc xếp, TKV đã chủ động đầu tư trang thiết bị đe tập
trung bốc xếp đảm bảo đủ năng lực và đáp ứng nhu cầu giao than trong tình hình
hiện nay. N ăm 2008, số tiền thưởng do bốc rót tàu nhanh là 725.000 USD 11. Ngoài ra,
Tập đoàn còn có những chính sách ưu tiên về cầu cảng và bốc xếp hàng cho các khách
hàng truyền thống và chiến lược như Nhật Bản, Tây Âu.
Nhìn tống quát, ương những năm vừa qua TKV đã đạt có những bước tăng trưởng
nhanh, bền vững, đáp ứng nhu cầu về than của nền kinh tế và đã giành một phần quan
trọng để xuất khẩu đủ bù lỗ cho thị truồng nội địa. Than Việt Nam đang dần có được
một vị thế vững chắc trên thị trường thế giới.
3.2. Những vấn đề còn tồn tại
Xuất khẩu than là hoạt động được ncv thực hiện trong hơn chốc năm qua dựa
trên cơ sở phương thức xuất khẩu than từ rất nhiều năm trước, việc tổ chức xuất khẩu
than hiện nay được đánh giá là bài bản, tổ chức tốt và có qui củ. Tuy nhiên hoạt động
xuất khẩu hiện nay không phải là không có những tồn tại cần giải quyết cố thể như sau:
3.2. ỉ. Khó khăn ù-ong việc tìm kiếm và mở rộng thị trường
Việc mờ rộng mạnh thị trường của TKV hiện nay gặp rất nhiều khó khăn.
Nguyên nhân không phải TKV thiếu những chuyên gia Marketing giỏi mà chính là
11 Tạp chí Than - Khoáng sàn Việt Nam, số 16 - 25/08/2008
65
đạc tính kĩ thuật của than Việt Nam. Than Việt Nam tuy chất lượng rất tốt nhưng khá
rắn và chất bốc thấp, nên chì thích hợp với công nghệ của một số nhà sử dụng nhát
định nhu JFE, Nippon Steel của Nhật, Archelor của Pháp, CVRD của Braãl, hay một
số nhà máy của Trung Quốc. Chính vì vậy, thị trường của than Việt Nam (nhát là các
loại than tốt) khá ổn định nhưng cũng rất khó mở rộng thị trường.
Điều này sẽ được cễi thiện rõ rệt sau năm 2010, khi bể than đồng bang sông
Hồng được đưa vào khai thác. Than ở đây rất mềm, dễ đốt và quan trọng nhất là phù
hợp với công nghệ của rất nhiều nhà máy xi măng và sắt thép. Vì vậy dự báo thị
trường xuất khẩu của TKV sẽ được mở rộng sau năm 2010.
3.2.2. Tồn tại nhiều vấn đề trong công tác giao than xuất khấu
TKV vẫn chưa phối họp tốt vói các Công ty giám định để kiểm ưa tình hình giao
than của các đơn vị, đặc biệt là chưa chấm dứt được tình trạng giao thiếu than cho các tàu.
Bộ máy còn cồng kềnh thiếu linh hoạt, sự phối kết họp giữa các đơn vị tham gia
xuất khẩu than chưa được chặt chẽ dẫn đến trường họp tàu ra vào cễng không họp lý,
gây thắc mắc cho khách hàng và làm ễnh hưởng đến kế hoạch giao than của cễ Tập
đoàn. vẫn còn có tình trạng các tàu lớn sau khi xếp hàng trong cầu ra chuyển tài phễi
đợi hàng lâu, có trường hợp thiếu than, xếp lên tàu không đủ so với sơ đồ tàu khiến
khách hàng đành phễi cho tàu chạy chấp nhận trễ cước khống thay vì đợi hàng vì tiền
phạt cước khống quá cao.
Công tác tổ chức giao hàng còn chậm, như tổ chức triển khai làm món nước tàu
chậm, khi tàu đến gần cầu mới tổ chức làm món tàu nên khi có vướng mắc xễy ra
không xử lý kịp thời làm ễnh hưởng đến kế hoạch bố trí tàu vào cầu.
3.2.3. Nhũng ton tại khác
Một số tồn tại trong công tác xuất khẩu than ở T KV cần khắc phục sớm như:
- Chưa có phương án tồ chức bễo vệ than chuyển tễi tại khu vực giao hàng, đã
để xễy ra tình ừạng mất cáp, nhất là thòi gian tàu làm hàng vào buổi tối.
66
- Chưa chú ừọng trong việc nâng cao hơn hiệu quả xuất khẩu bằng cách tiêt
kiệm chi phí, giảm hao hụt trong giao nhận hàng hoa.
- Chưa thật sự quan tâm đến việc giành quyền thuê tàu, mua bảo hiểm hàng
hoa để có thể nâng cao hơn nữa lợi nhuận của việc xuất khấu.
- Trình độ chuyên môn của người lao động chưa cao. Cụ thể cán bộ trực tiêp
làm công tác xuất khẩu được đào tầo chính qui bài bản về ngoầi thương còn chiêm tỉ
lệ ít dẫn đến chất lượng công việc không cao.
- Chưa đầu tư đúng mức về cơ sở hầ tầng kỹ thuật cho việc vận chuyển và
bốc xếp than dẫn đến tốc độ xếp hàng chậm làm than Việt Nam mất tính cầnh
tranh hơn so với các nước xuất khẩu than khác do người nhập khẩu phải chi phí thêm
về tiền phầt lưu tàu. Phương tiện bốc dỡ tầi nhiều cảng không đủ hiện đầi cũng là
nguyên nhân làm kéo dài thời gian giao hàng, gây khó khăn và tốn kém cho cả hai
bên.
Như vậy, bên cầnh những kết quả đã đầt được, những tồn tầi về hoầt động giao
hàng xuất khẩu cũng như trong công tác thị trường hay trong nội bộ Tập đoàn đã làm
ảnh hưởng nhiều đến uy túi của Tập đoàn, đưa đến những tranh chấp kiện tụng không
đáng có. Đây cũng chính là cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất những giải pháp thúc đay
xuất khẩu than của Tập đoàn trong thời gian tới.
IV. Triển vọng của hoầt động xuất khấu than ở T KV
1. Triển vọng về cung và cẩu
Cùng với các nguồn nhiên liệu khác, than đá đang và sẽ đóng vai trò chủ đầo trên
thế giới, đặc biệt là than antraxit - một chủng loầi than có hàm luông các bon cao nhất
và được dùng trong rất nhiều lĩnh vực. Cung ứng 2 5% nhu cầu năng lượng của thế giói
với trữ lượng dồi dào và rộng khắp trong khi giá cả lầi tương đối rẻ, than đá đang được
xem là nguồn nhiên liệu "tình thế" trong giai đoần nhân loầi đang cố gắng tách khỏi sự
lệ thuộc vào dầu-khí và chuyển dần sang các dầng nhiên liệu bền vững, thân thiện với
67
môi trường như năng lượng mặt trời và gió. Than đả được dự báo sẽ đóng vai trò chủ
chốt trong việc đáp ứng nhu cầu năng lượng của thế giói trong vòng 20 năm nữa.
Theo cơ quan năng lượng nguyên tử quốc tế IEA, nếu không có đột biến, theo đả này,
nhu cầu dùng than sẽ tăng gấp gần 3 lần tò nay đến năm 2050. Mức dự trữ của than
cũng rất lớn đủ cho 155 năm sản xuất, ừong khi với tốc độ hiện nay, dầu chễ còn đù
cho 45 năm và 60 năm đối vói gas (đánh giá của BP).
Các nguồn thông tin cập nhật và diễn biến thị trường than thế giới và khu vực tới
thòi điểm hiện nay cho thấy, thị trường than thế giới những năm tói vẫn tiếp tục tong
tình trạng "cầu lớn hơn cung". Các nước sản xuất than antraxit hiện nay là Việt Nam,
Trung Quốc, Nam Phi, Nga, Ukraina, Bắc Triều Tiên, Mỹ, Đức, Anh. Do nhu cầu về
than antrraxit trong nước tăng nên tất cả các nước xuất khẩu than antraxit ờ trên từ
năm 2003 đã đều giảm số lượng than xuất khẩu so với trước kia ngoại trừ Việt Nam và
Bắc Triều Tiên. Đồng thòi do tình hình chính trị ở Bắc Triều Tiên nên không nhiều
người quan tâm đến việc nhập khẩu than ở Bắc Triều Tiên mặc dù giá than thấp hơn so
vói của Việt Nam.
Riêng Việt Nam có sự tăng trưởng vượt bậc cả về nhu cầu trong nước lẫn x uầ
khẩu. Theo tỷ lệ như nhũng năm gần đây số lượng than xuất khẩu chiếm gần tương
đương vói số lượng than tiêu dùng nội địa. Cho dù hiện nay khi nhu cầu nguyên liệu
than của Việt Nam có tăng lên và vói yêu cầu phải ưu tiên cho nhu cầu nội địa thì
nguồn cung cấp cho xuất khẩu vẫn hoàn toàn dồi dào do thực tế là hiện nay các ngành
công nghiệp của Việt Nam chi sử dụng khoảng 5 ừong tổng số 20 loại than đang được
sản xuất.
Hiện nay do giá dầu mỏ và khí đốt tăng cao đồng thời lượng tiêu thụ năng lượng
trên phạm vi toàn thế giới vẫn tiếp tục tăng lên, nên nhu cầu về than vẫn tiếp tục tăng.
Nhu cầu đạc biệt tăng mạnh tại các nền kinh tế đang tăng trưởng nhanh như Ấn Độ và
Trung Quốc, là noi than vẫn là nguồn năng lượng chính đối vói các nhà máy điện và
68
luyện kim. Biểu đồ dưới đây thể hiện nhu cầu về điện năng của thế giới tăng cao dẫn
tói cầu về than cũng tăng cao, tạo ra cơ hội phát triển về lâu dài cho ngành than.
Biểu đồ 5: Nhu cầu điện năng thế giới 1997-2020
6.000 ì
1.000
1
1 0 -I
1997 2010 2020
Nguồn: Energy inỷormatỉon administration (EIA)
Như vậy trong khi nhu cầu về năng lượng trên thế giói vẫn ngày một tăng và hầu
như toàn bộ các nước xuất khẩu than khác không thể tăng được lượng than xuất khẩu
thì Việt Nam với các lọi thế của mình hoàn toàn có thể chiếm lĩnh và làm chủ thị
trường than antrraxit thế giói. Tuy nhiên Việt Nam cũng cần duy tri một lượng than
xuất khẩu hợp lí để có thể đữm bữo được an ninh năng lượng quốc gia.
2. Triển vọng về giá
Theo các nhà nghiên cứu thì giá than trong những năm tiếp theo chỉ có tăng
chứ không thể giữm do giá dầu mỏ và khí đốt tăng cao. Việt Nam lại có lợi thế
có nguồn than antraxit có số lượng lớn, chất lượng rất tốt và ổn định. V ới vị tri
địa thuận lợi than của Việt Nam trờ nên cạnh tranh hơn nhiều so với các quốc gia
xuất khẩu than khác như úc, Nam Phi, Nga, Indonesia...
69
Giá than sẽ tăng những năm tiếp theo do nhu cầu tăng nhưng nguôn cung
không tăng thậm chí còn giảm. Giá than chất luợng tốt dùng cho nhà máy nhiệt
điện đã lên tới 56 USD/tấn, cao hơn rất nhiều so với mức giá gần 30 USD
vào đầu năm 2003. Giá than đá Châu Á dự báo sẽ tăng trong thời gian tới do
nhu cầu tiêu thụ tăng mạnh hơn so với nguồn cung. Trong năm 2009 giá than
trung bình hiện nay là 50USD nhưng dự kiến là sẽ còn tiếp tục tăng. Nhà
kinh tế Mark Mobius của Công ty Quản lý tài sản Templeton (Singapo) dự
báo giá than Châu Á có thẩ tăng 4 2% trong vòng 5 năm tới.
Hiện nay, Nhật Bản là khách hàng mua than lớn nhất của Việt Nam sử
dụng trong rất nhiều ngành công nghiệp như xi măng, nhiệt điện, thép...
Nhật Bản cũng là nước có độ dài vận chuyẩn thuộc loại trung bình so với các
quốc gia khác. Hiện nay điều kiện bốc xếp của Việt Nam kém hơn các nước
xuất khẩu than khác trong khi đó khi giá than của Việt Nam gần như ngang
bằng với giá than thế giới nhưng vẫn được khách hàng Nhật Bản chấp nhận
chứng minh cho triẩn vọng sáng sủa cho than xuất khẩu của Việt Nam trong
những năm tiếp theo.
3. T r i ẩn vọng về cơ sở hạ tầng phục vụ xuất khẩu than
Cùng với khoảng 10 cảng nhỏ Tập đoàn Than hiện đang quản lý hai cảng
than lớn là cảng Hòn Gai và Cảng cẩm Phả. Trước đây, Cảng Hòn Gai chỉ có thẩ
tiếp nhận tàu có trọng tải đến 30.000 MT DWT, cảng cẩm Phả có thẩ tiếp nhận
tàu có trọng tải đến 60.000 MT DWT. Tốc độ xếp hàng tại cầu cảng cẩm Phả
hiện nay khoảng 12.000 MT/ngày và tại vùng neo cảng Hòn Gai và cẩm Phả tốc
độ xếp hàng khoảng 6.000 MT/ngày. Tốc độ xếp hàng hiện nay đã cao hơn nhiều
so với 10 năm trước nhưng so sánh với tốc độ xếp hàng là 40.000 MT/ngày ở
cảng Thượng Hải, Trung Quốc và khoảng 20.000MT/giờ ờ cảng Richard Bay,
Nam Phi thì tốc độ xếp hàng ở 2 cảng chuyên dụng của Việt Nam là quá chậm.
70
Đe đảm bảo mục tiêu xuất khẩu 16-20 triệu tấn than trong năm 2009 12 và các
mục tiêu đặt ra, công trình mở rộng cảng cẩm Phả đã được thực hiện từ năm
2002 và đã hoàn thành vào giữa năm 2005. Hiện nay, cẩm Phả có thể tiếp nhận
tàu có trọng tải đến 70.000 MT DWT, có thể xếp hàng trong đồng thối 2 tàu
Panamax tại cầu cảng và tốc độ xếp hàng có thể đạt đến hơn 20.000 MT/ngày tại
cầu cảng.
Đồng thối với việc mở rộng và cải tạo cảng cẩm Phả, Tập đoàn đã và đang
đầu tư đế tăng năng lực kéo than từ mỏ ra cảng cụ thể là việc đầu tư thêm trang
thiết bị tại các cảng nhỏ tại mỏ than, phương tiện vận chuyển than như sà lan, tàu
hoa, hay ô tô đều đã được đàu tư mới hoặc nâng cấp.
Bên cạnh yếu tố máy móc thiết bị thì yếu tố con ngưối luôn là yếu tố quan tong
nhất. Các đon vị thành viên, các bộ phận liên quan đến hoạt động xuất khẩu than luôn
luôn ý thức được tầm quan trọng trong việc tuân thủ qui trình giao hàng đảm bảo giao
hàng đúng chất lượng số lượng, giải phóng tàu nhanh, giữ gìn và nâng cao uy túi
thương hiệu T H AN V I ỆT N AM trên thị trưống thế giới.
12 Kế hoạch 3040/QĐ-HĐQT
71
C h ư ơ ng 3
MỘT SÒ BIỆN PHÁP NHẰM ĐẤY MẠNH HOẠT ĐỘNG
XUẤT KHẨU THAN
ì. C h i ến lược đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu than
1. C h i ến lược từ phía nhà n ước
Trong chiến lược phát triển ngành than đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt tại Quyết định 89/2008/QĐ-TTg ngày 07/07/2008, Chính phủ đã đặt ra
chiến lược phát triển hoạt động ngành than cũng như hoạt động xuất khẩu than
theo hướng phát triển bền vừng, đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia và bảo vệ
môi trường. Quan điểm phát triển bền vững ngành Than phải là: "Phát triển
ngành Than bền vững theo các mực tiêu gia tăng sản lượng đáp ứng tối đa nhu
cầu của nền kinh tế, hài hoa với sự phát triển kinh tế - xã hội của cộng đồng, thân
thiện với môi trường và không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của
người lao động". Mực tiêu của chiến lược đó là:
- Ngành Than sẽ cơ bản sẽ phải ngăn chặn được việc gây ô nhiễm môi
trường và các nguồn nước vào năm 2010. Đến năm 2020, đáp ứng đầy đủ các
tiêu chuẩn môi trường trên toàn địa bàn vùng mỏ. Các mỏ than sẽ sử dựng loại
vật liệu mới, vỉ chống thủy lực thay thế vì chống gỗ và k im loại; vì neo, vì neo
kết hợp phun bê tông, bê tông phun, v.v... để chống giữ và bảo vệ các đường lò
trong điều kiện địa chất mỏ cho phép.
- Chú trọng đầu tu trang thiết bị công nghệ hiện đại, mức độ tự động hóa cao
nhằm đề phòng và loại trừ các sự cố mỏ. Hiện đại hóa và quân sự hóa Trung tâm
cấp cứu mỏ chuyên nghiệp, trang bị đầy đủ các trang thiết bị cấp cứu cá nhân
cho công nhân, đặc biệt là công nhân hầm lò để hạn chế đến mức thấp nhất tai
72
nạn lao động. Giảm tối đa hình thức vận tải bàng ô tô để giảm thiểu ảnh hưởng
xấu đến môi trường xung quanh.
- Việc gia tăng sản lượng than phải đi đôi vói nâng cao tối đa hệ số đìu hồi tài
nguyên và bảo vệ môi trường trong quá trình khai thác, sàng tuyển và chế biến than.
- Sử dụng than hợp lý, tiết kiệm gắn liền vói tăng cường chế biến than để đa dạng
hóa sản phầm, tạo ra các sản phầm sạch, nâng cao giá trị và giá trị sử dụng của than
(chế biến than thành phân bón, thành khí, thành dầu, v.v...).
- TKV cần thực hiện nhanh lộ trình vận chuyển than, khai thác than lộ thiên đê
chuyến nhanh sang khai thác than hầm lò; tiếp tục quản lý tốt nguồn tài nguyên khoáng
sản; bố sung thêm phương án bảo vệ môi trường...
- T KV cần phải phải đảm bảo an toàn lao động và giải quyết tốt vấn đề môi
trường; tập trung phát triển các dự án mới với mục tiêu không phải là sản lượng
mà là chất lượng và giá trị.
- Hoạt động của ngành Than sẽ được chuyển mạnh theo cơ chế thị trường,
hội nhập với thị trường khu vực và quốc tế có sự điều tiết của Nhà nước, đồng
thời sớm hình thành thị trường than cạnh tranh.
- Quan điểm về xuất khầu than của Chính phủ là "Việc xuất khầu than được thực
hiện trên cơ sờ ưu tiên đáp ứng nhu cầu than trong nước, đầm bảo hiệu quả kinh tế - xã
hội và cân đối tài chính cho ngành Than phù họp với từng thời kỳ tày theo nhu cầu,
khả năng khai thác than và tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước". Theo đó,
xuất khầu than chi là biện pháp tạm thòi để giải quyết một số những bất hợp lý ứong
cơ cấu tiêu thụ của ngành than hiện nay. về lâu dài lượng than xuất khầu sẽ phải còn
không đáng kê.
- Giá than sẽ được xác định phù hợp với cơ chế thị trường. Nhà nước điều tiết giá
than qua chính sách thuế và các công cụ quản lý khác. Giá than phải tiếp cận với giá thị
73
trường nhưng phải theo lộ trình; lập quy hoạch đóng cửa mỏ; đánh giá lại thuế xuất
khẩu tài nguyên cho phù hợp...
Tóm lại, mục tiêu nhà nước đật ra là phải gia tăng sản lượng than để đáp ứng ở
mức cao nhất nhu cầu than cệa nền kinh tế quốc dân, nâng cao giá trị gia tăng và
hiệu quả kinh tế - xã hội, giảm tổn thất tài nguyên, đặt ra mục tiêu hàng đầu là
phát triển hoạt động xuất khẩu than gắn liền với bảo vệ môi trường sinh thái trên
các địa bàn vùng than và đảm bảo an toàn lao động.
2. Chiến lược từ phía tập đoàn
Xuất khẩu than cệa Việt Nam trong những năm qua đã đạt được những
thành tựu rất đáng tự hào, góp phần trong việc giải quyết lao động, thu ngoại tệ
cho đất nước, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Nâng cao hiệu quả xuất khấu là
mục tiêu cệa nền kinh tế nói chung và cệa ngành than nói riêng. Mặc dù có
những thuận lợi trong việc xuất khẩu than những năm gần đây song ngành than
vẫn phải có phương hướng và chiến lược phát triển lâu dài riêng để cho việc sản
xuất và tiêu thụ than đạt hiệu quả cao nhất thu được nhiều ngoại tệ cho đất nước.
2.1. Chiến lược tống quát
Phát triển ngành than trở thành một ngành kinh tế-kỹ thuật hiện đại, có hiệu quả
cao, hài hoa với sự phát triển kinh te - xã hội cệa cộng đồng và thân thiện với môi
trường trên cơ sở tăng cường chế biến sâu sản phẩm than, phát triển kinh doanh đa
ngành, đay mạnh đổi mới và hiện đại hóa công nghệ, phát triển nguồn nhân lực, đảm
bảo an toàn lao động và bảo vệ môi trường nhằm đáp ứng ờ mức cao nhất nhu cầu
than cệa nền kinh tế, góp phần đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia.
2.2.1 về phát ưiển than
2.2 Chiến lươc cụ thể
Than vốn là nguồn tài nguyên không tái tạo được, nếu tiêu dùng và xuất
khẩu quá nhiều sẽ đến cạn kiệt tài nguyên. Tuy nhiên do cân đôi tài chính và để có
74
nguồn tái đầu tư nâng cao nàng lực sản xuất, nên trong những năm tới than Việt
Nam vẫn phải hướng ngoại (xuất khẩu) để bù đáp chi phí sản xuất, phục vụ cho sự
nghiệp công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước. Mục tiêu cụ thể như sau:
Thứ nhất, đến năm 2010 thăm dò xác định xong phần tài nguyên, trữ lượng
than nằm dưới mỷc 300m ở bể than Quảng Ninh; đồng thời tiến hành thăm dò tỷ
mỹ một phần bể than Đồng bằng Sông Hồng. Đến năm 2015 - 2020 thăm dò
xong bể than Đồng bằng Sông Hồng.
Thứ hai , gia tăng sản lượng than thương phẩm phù hợp với nhu cầu than
của nền kinh tế. Đặc biệt, đẩy mạnh việc nghiên cỷu công nghệ và chuẩn bị đầu
tư khai thác than Đồng bàng Sông Hồng, phấn đấu sau năm 2015 đưa một số mỏ
than của vùng này vào hoạt động.
Bảng 9: Mục tiêu sản lượng than thương phẩm đến năm 2025 Đơn vị: triệu tân
2025 2007 2008 2009 2010 2015 í 2020
40-42 42-44 44-47 55-60 65-70 75-80 37-40
(Nguồn: Tài liệu nội bộ TKV)
Thứ ba, đẩy nhanh việc nghiên cỷu công nghệ, triển khai các dự án chế biến
than theo hướng đa dạng hóa sản phẩm, tạo ra các sản phẩm sạch, thân thiện với
môi trường, đặc biệt là khí hoa và hoa lòng than nhằm nâng cao giá trị và giá trị
sử dụng của than. Phấn đau sau năm 2020 ngành chế biến than phát triển rộng rãi, thay
thế một phần xăng dầu và chiếm một tỉ lệ đáng kể ừong giá trị gia tăng của ngành than.
Thứ tư, không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh trên cơ sở quản trị chặt chẽ
chi phí, sử dụng tiết kiệm vật tư, năng lượng và nâng cao năng suất lao động thông qua
đổi mới, hiện đại hóa công nghệ và ỷng dụng rộng rãi các tiến bộ kỹ thuật. Giảm đáng
75
kể chỉ tiêu tổn thất than tong khai thác so với mỷc hiện nay.
Thứ năm, rút ngăn thòi gian làm hàng, nâng cao chát lượng than xuât khâu. Đây
mạnh xuất khẩu không có nghĩa chỉ là tăng sản lượng than xuất khẩu, mà trong thời
gian tới, chú trọng đa dạng hóa các chủng loại than xuất khấu, tăng sản lượng
than chất lượng cao. Xuất khẩu những chủng loại than trong nước chưa có nhu
cầu để thu lợi nhuận và đảm bảo cung cấp đủ than, phục vụ phát triển kinh tế
trong nước.
Để thực hiổn được các mục tiêu và định hướng phát triển ngành than nêu
trên, dự tính nhu cầu vốn đầu tư như sau :
Bảng 10: Nhu cầu vốn đầu tư đến năm 2025
TT Nhu cầu vốn đầu tư Đơn vị: triệu USD
2006-10 _____ 2016-25
Tổng sổ 1817,5 1319,2 2824,0
Bình quân năm 363,5 263,8 282,4
1 Đầu tư mới và cải tạo mở rộng 1721,4 1012,4 1438,1
Bình quân năm 344,3 202,5 148,8
2 Đâu tư duy trì công suât 96,1 306,8 1385,9 1 Bình quân năm 19,2 61,4 138,6
Nguồn : Tài liệu nội bộ TKV
Đe thực hiổn được các mục tiêu và định hướng phát triển ngành than nêu
trên, T KV dự kiến sẽ thu hút các nguồn vốn trong và ngoài nước thông qua cổ
phàn hóa, liên doanh, liên kết, vay thương mại, phát hành trái phiếu, cổ phiếu và
kêu gọi đầu tư nước ngoài (FDI). Ngoài ra, T KV cũng được hỗ trợ một phần vốn
ngân sách cho công tác: lập quy hoạch phát triển ngành than và vùng than, điều
76
tra cơ bản phần sâu bể than Quảng Ninh, bể than đồng bằng Bắc Bộ, các khu vực
than khác bao gồm cả than bùn.
Như vậy mục tiêu hàng đầu của T KV đặt ra đổi với ngành than nói chung và
hoạt động xuất khốu than nói riêng vẫn là vấn đề đảm bảo an ninh năng lượng quốc
gia. Theo đó, T KV vẫn tiêp tục tập trung đốy mạnh tiêu thụ sản phốm, duy tri sản xuất
kinh doanh. Sản xuất than trước hết là phải đáp ứng đủ nhu cầu than cho các ngành
kinh tế như điện, xi măng, giấy, phân bón; đốy mạnh công tác thăm dò, nâng cao sản
lượng khai thác than và các sản phốm khoáng sản; áp dụng cơ chế linh hoạt đế đây
manh xuất khốu than và sản phốm khoáng sản, đốy nhanh tiến độ các dự án xây dựng
mỏ hầm lò, các dự án điện với mục tiêu an toàn, ổn đinh, hiệu quả và phát triển...
2.2.2 về phát triển hài hoa với cộng đồng:
- Góp phần phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo, bình đang giới, giữ
vững quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên các địa bàn vùng than.
- Phát triển hài hoa với các bạn hàng nhằm mục tiêu "cùng thắng".
- Cải thiện rõ rệt đời sống vật chất, văn hóa và tinh thần của CBCN trong ngành.
Phấn đau mức tăng bình quân thu nhập hàng năm cao hơn tốc độ tăng trưởng của nền
kinh tế.
- Tăng cường mở rộng dân chủ cơ sở trong các doanh nghiệp, thông qua đó phát
huy tối đa trí tuệ và sự sáng tạo cùa cá nhân, tập thể người lao động nhằm thúc đốy
mạnh mẽ sự nghiệp đổi mới, hiện đại hóa ngành than nói chung và các doanh nghiệp
sản xuất than nói riêng.
2.2.3 về an toàn lao động và bảo vệ môi trường:
về an toàn: Kiên trì phấn đấu đạt mục tiêu "Tai nạn bằng không".
về môi trường: Thục hiện chiến lược bảo vệ môi trường xanh - sạch - đẹp
với mục tiêu:
77
- Đến năm 2010 chặn đứng đà suy thoái về môi trường ờ vùng mỏ;
- Đen năm 2015 cải thiện cơ bản các chỉ tiêu chính về môi trường tại các
khu vực nhạy cảm;
- Đen năm 2025 đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn môi trường tại các mỏ và vùng mỏ.
l i. Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu than
1. Giải pháp từ phía nhà nước
LI. Xác định giá bán than nội địa theo cơ chế thị trưởng
Những năm gần đây do giá xăng dầu cũng như các máy móc, thiết bị phộc
vộ sản xuất than liên tộc tăng. Tuy nhiên ngành Than không tự quyết định được
giá bán than trong nước mà giá than trong nước nằm trong sự điều chỉnh của
Chính phủ. Chính phủ nên sớm thực hiện việc xác định giá bán than nội địa theo
cơ chế thị trường, đặc biệt khi mà nước ta đã trở thành thành viên chính thức
của Tố chức Thương mại thế giới WTO. Hiện nay, chi có giá than xuất khau là
được thực hiện theo cơ chế thị trường, chịu sự điều tiết của cung - cầu than thế
giới, còn giá bán than trong nước vẫn theo quy định của chính phủ. Mặc dù có
nhiều lần đề nghị Chính phủ cho phép tăng giá than trong nước tuy nhiên đề
nghị này của ngành Than vẫn chưa được chấp nhận. Giá bán than nội địa hiện
nay đã thấp hơn chi phí sản xuất và một số chủng loại than chỉ bằng 1/2 so với
giá bán than xuất khẩu và T KV phải dùng lãi do bán than xuất khẩu để bù lỗ cho
than bán trong nước. Nhà nước cũng cần cân nhắc để ngành than được tăng giá
bán than trong nước tối thiểu nhằm đảm bảo chi phí sản xuất để ngành than có
vốn để tái đầu tư vào sản xuất và kinh doanh than.
Bên cạnh đó việc giá than trong nước thấp hơn rất nhiều so với giá than
xuất khẩu là một bất cập lớn, vì thực tế đã chứng minh, sự chênh lệch giữa giá
than trong nước và thế giới càng nhiều thì lượng than xuất khẩu càng tăng.
Trong khi Chính phủ đang thực hiện chính sách đảm bảo an ninh năng lượng
xuất khẩu than ở mức tối ưu thì việc để tình trạng chênh lệch giá quá nhiều này
78
sẽ càng tạo điều kiện cho việc xuất khẩu than lậu. Hành động này không chỉ làm
thất thoát tài nguyên quốc gia mà còn làm ảnh hường không nhỏ đến hoạt động
kinh doanh xuất khẩu của Tập đoàn. V ới việc thị trường hóa giá than nội địa,
Chính phủ sẽ ngăn chặn được việc lợi dửng than nội địa giá rẻ đế trửc lợi, vừa
khiến cho việc sử dửng than trong nước tiết kiệm và hiệu quả hơn. Mặt khác,
Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển mạnh, nhu cầu năng lượng ngày càng
tăng cao, viêc giá than nội địa được xác định theo giá thị trường sẽ đấy giá than
lên cao. Từ đó, tiêu thử than nội địa có thể đảm bảo chi phí sản xuất và có lãi,
xuất khấu than sẽ giảm tiến đến không cần phải xuất khấu.
Như vậy, nếu điều chỉnh giá than nội địa, Chính phủ đã tạo vốn cho việc sản
xuất kinh doanh của TKV, từ đó sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho T KV kinh doanh
than theo hướng bền vững, đạt được mửc tiêu tăng kim ngạch xuất khẩu nhờ đa
dạng chủng loại và chất lượng than, chứ không phải nhờ tăng số lượng. Từ đó,
tài nguyên than được sử dửng hợp lý và tiết kiệm hơn, đảm bảo an ninh năng
lượng quốc gia.
1.2. Khuyến khích xuất khau chủng loại than có giá trị kinh tế cao mà trong
nước chưa có nhu cầu sử dụng
Đe đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu than nhưng vẫn đảm bảo được nguồn
năng lượng quốc gia, nhà nước phải có chính sách để việc xuất khẩu than đem
lại hiệu quả cao nhất, mang về nhiều ngoại tệ cho đất nước. Thông thường, đối
với các mặt hàng khác, đẩy mạnh xuất khẩu có nghĩa là gia tăng sản lượng xuất
khẩu, hoặc tăng giá thành hoặc giá trị của hàng hóa. Tuy nhiên, than là một mặt
hàng đặc biệt, là tài nguyên thiên nhiên không thể tái tạo được, là nguồn năng
lượng thiết yếu trong công cuộc phát triển của các quốc gia trên thế giới, do đó,
không thể đẩy mạnh xuất khẩu than bằng việc gia tăng sản lượng than xuất khẩu mỗi
năm, vì như thế nghiễm nhiên ứong một ngày không xa, ta sẽ không còn than để đáp
79
ứng nhu cầu trong nước chứ không nói đến việc xuất khẩu. Một khía cạnh khác, giá
than được hình thành dựa theo tình hình cung cầu mặt hàng này trên thế giới, do đó
nhà nước cũng khó mà tác động đến. Như vậy, xuất khẩu chủng loại than có giá trị
cao và Ương nước chưa có nhu cầu sử dụng đến là một trong nhảng biện pháp hợp lý
để đẩy mạnh xuất khẩu than ở Việt Nam hiện nay.
Nhà nước không nên giới hạn xuất khẩu tất cả các chủng loại than mà chỉ nên
yêu cầu T KV đảm bảo mức xuất khẩu hợp lý trên cơ sờ cân đối cung - cầu và
hiệu quả sản xuất kinh doanh, ưu tiên cung ứng đủ than cho nhu cầu sinh hoạt
của nhân dân và nhu cầu nguyên liệu đầu vào cho các ngành công nghiệp quan
trọng của nước nhà. Hiện nay, than tiêu thụ nội địa chủ yếu cho bốn ngành lớn
là điện, xi măng, giấy và phân bón. Nhu cầu sử dụng than của bốn ngành nói
trên đang ngày càng tăng cao cùng với sự phát triển của đất nước, đặc biệt là
trong ngành điện. VI vậy, Nhà nước nên hạn chế xuất khấu nhảng chủng loại than
mà trong nước đang có nhu cầu cao như các loại than cám dùng trong ngành điện.
Hiện nay, đây là sản phẩm xuất khẩu chủ lực của T KV nhưng chất lượng than cũng
không bàng than cục dẫn đến giá than cũng không cao. Mặt khác, đối với nhảng loại
than mà trong nước chưa có nhu cầu sử dụng lại có giá trị cao như các loại than cục:
cục Vàng Danh, cục HG 3,4,5 hay các loại than cám như than cám 6, cám 7 dùng
trong công nghiệp thép và một số chủng loại than trong nước không sử dụng do chất
lượng quá xấu than cám l o, li, 12, than bùn, Nhà nước nên khuyến khích xuất
khẩu nhảng loại than này, đặc biệt là nhảng loại than có giá trị cao để thu về ngoại tệ,
phục vụ cho hoạt động tái đầu tư phát triển sản xuất. Đe khuyến khích xuất khẩu
nhảng chủng loại than nói trên, Nhà nước cần :
Thứ nhất, Nhà nước có thể dùng nhảng biện pháp khuyến khích xuất khẩu
như giảm thuế xuất khẩu đối với từng chủng loại than cụ thể cũng như là tăng
thuế đói với các chủng loại than không khuyến khích, làm như vậy có thể đảm
80
bảo than xuất khẩu vừa đem lại hiệu quả cao, lại vừa bảo đảm được an ninh
năng lượng quốc gia.
Thứ hai, Nhà nước nên đưa ra những chính sách ưu đãi để thu hút, kêu gọi
các nhà đẩu tư nước ngoài cho ngành than Việt Nam. Từ đó, công nghệ khai
thác sẽ được cải thiện, năng suất cao, khai thác than chất lượng cao mà giá thành
lại có thể cạnh tranh được với các nhà xuất khẩu than khác trên thế giới. Mặt
khác, công nghệ cải tiến cũng giúp ta thăm dò được những bể than mới, có chất
lượng tốt, phù hợp với chiến lược xuất khẩu những chủng loại than có giá trị
kinh tế cao mà Chính Phủ đã đề ra.
1.3. Các biện pháp khác
* Các biện pháp bảo vệ môi trường
Hiện nay T KV phối hợp với các tồ chức nước ngoài, chính quyền địa
phương thực hiện công tác phục hồi, cải thiện môi trường vùng mỏ đã bị suy
thoái nặng nề sau nhiều năm khai thác than. Hiện nay công việc này vẫn do
ngành tự thân vận động do những yêu cầu hết sức bức thiết trong việc bảo vệ
môi trường vùng mỏ. Đe có thế giúp đỡ ngành than trong hoạt động này Nhà
nước có thể xem xét đế lại toàn bộ hoặc một phần thuế tài nguyên để T KV sử
dụng vào mục đích phục hồi và cài thiện môi trường.
Ngoài vùng than ờ Quảng Ninh, than Việt Nam còn có trữ lượng rất lớn ờ
vùng Đồng bằng Sông Hồng. Bộ Công nghiệp và Nhà nước có thể hỗ trợ T KV
cũng như giới thiệu và kêu gọi đầu tư nước ngoài để thăm dò và khai thác bể
than có trữ lượng lớn nhưng có cấu tạo địa chất phức tạp này.
* Cài thiện hệ thong cầu cảng
Chính phủ cần quan tâm và đầu tư thích đáng đến hệ thống cầu cảng hiện
nay, có kế hoạch phát triển, mở rộng hệ thống cảng biển của nước ta, cả về quy
mô và độ sâu cũng như trang bị các thiết bị bốc dỡ hiện đại để hoạt động giao
81
thương buôn bán nói chung và hoạt động kinh doanh xuất khẩu than nói riêng có
nhiều thuận lợi. Cơ sở hạ tầng là nền tảng cơ bản để doanh nghiệp phát triển kinh
doanh. Cơ sở hạ tầng tốt, trang thiết bị được đầu tư hiện đại sẽ tạo điều kiện cho các
hoạt động kinh doanh thuận lợi. Điều này lại càng quan trong đối vói một kinh
doanh -sản xuất than như TKV. Trong đó, việc nâng cấp hệ thống cầu cảng là vô
cùng thiết thực và cần thiết. Hệ thống cầu cảng ngành than còn nhiều bất cập, ừong
khi lưu lượng tàu ra vào cảng thường xuyên là rất lủn. Điều này gây khó khăn cho
các tàu vào bốc rót hàng hóa vì vừa mất thòi gian chờ cầu, vừa bị phạt dôi nhật tàu.
* về hệ thống văn bản pháp lý
Hệ thống văn bản pháp lý, quy định cho hoạt động phải được đảm bảo tính
đồng bộ, nhất quán trong việc khuyến khích sản xuất, tạo nguồn hàng ổn định,
lâu dài, tránh tình trạng "trống đánh xuôi, kèn thổi ngược", khuyến khích xuất
khẩu nhưng lại không khuyến khích sản xuất.
Hoàn thiện cơ chế quản lý xuất khẩu: trên thực tế công tác quản lý xuất
khẩu của nhà nưủc còn một số vấn đề bất cập, không thích hợp vủi những diễn
biến của hoạt động xuất khau và đòi hỏi phải giải quyết, về lâu dài, các quy
định về xuất khấu hiện hành phải được bố sung và sửa đồi tạo điều kiện cho
hoạt động xuất khấu diễn ra thuận lợi.
Thiết lập một chế độ tỷ giá hối đoái thuận lợi cho xuất khẩu. Đây là chính
sách có tính chất hỗ trợ, tăng khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu nói chung.
về thuế xuất khẩu than, trong năm 2008 và đầu năm 2009, thuế xuất khẩu
than có nhiều biến động, đầu tiên thuế xuất khẩu than tăng từ 1 0% đến 1 5%
(tháng4/2008) và tiếp tục tăng lần thứ 2 từ 1 5 % - 2 0% (Quyết định số
35/2008/QĐ-BTC tháng 6/2008) và cuối cùng giảm xuống còn một nửa, tức
1 0% từ tháng 2/2009. Việc thuế xuất khẩu liên tục biến động tạo ra không ít khó
82
khăn cho TKV. Nhà nưủc cần đưa ra một mức thuế hợp lý và ổn định, tạo tâm lý an
tâm doanh nghiệp cũng như để xuất khẩu than đạt hiêu quả cao nhất, phù hợp với
mục tiêu chiến lược mà Đảng và Nhà nước đặt ra. Thực tế là nếu thuế xuất khẩu than
quá thấp cũng đồng nghĩa với việc khuyến khích xuất khẩu. Tuy nhiên như đã phân
tích ờ trên, việc xuất khẩu than hiện nay chỉ là giải pháp tạm thời đế bù lỗ than tiêu
thụ nội đủa, tạo vốn tái đầu tư cho TKV, do đó, khuyến khích xuất khẩu than sẽ đi
ngược lại với chiến lược của nhà nước, dẫn đến cạn kiệt tài nguyên quốc gia, không
đảm bảo an ninh năng lượng. Trong trường hợp ngược lại, nếu ta đánh thuế xuất
khẩu than quá cao, trong khi giá than nội đủa vẫn thấp như hiện nay thì khả năng bù
lỗ cho than trong nước của mỗi tấn than xuất khẩu sẽ giảm đi, nếu không có khoản
bù nào từ ngân sách thì muốn cân đối được tài chính và đầu tư phát triển thì phải
tăng lượng than xuất khẩu. Điều này lại đi ngược lại mục tiêu của tăng thuế xuât
khẩu là nhằm hạn chế sản lượng xuất khẩu khoáng sản.
Đưa ra những chính sách ưu đãi thu hút vốn đầu tư cho ngành Than cũng là
một trong những biện pháp Nhà nước có thể can thiệp để đẩy mạnh hoạt động
xuất khẩu than. Việc thu hút được các nhà đầu tư nước ngoài để nâng cao công
nghệ trong sản xuất than đem lại rất nhiều thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu
than ờ nước ta: than xuất khẩu chất lượng sẽ cao hơn, giá thành lại cạnh tranh (như
đã phân tích ở trên), thu hút đầu tư nước ngoài ữong việc cải thiện cờ sờ hạ tầng
của đất nước, hệ thống cầu cảng, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho công tác vận
chuyển than... Đe thu hút được vốn của các nhà đầu tu nước ngoài, Nhà nước ta
cần thực hiện các chính sách như đối xử bình đẳng giữa các quốc gia, không phân
biệt đầu tư trong nước với nước ngoài, hay việc kí các hiệp đủnh song phương vói
các nước về khuyến khích bảo hộ đầu tư, cải cách hành chính nhà nước...
T óm lại, nhà nước cần nghiên cứu đưa ra các chính sách hợp lý, ổn đủnh để
có thể vừa đẩy mạnh xuất khẩu than, vừa mang lại lợi nhuận cho đất nước lại
83
vừa đảm bảo được vấn đề an ninh năng lượng, đáp ứng đầy đủ và kịp thời cho
nhu càu năng lượng trong nước đang ngày một tăng lên.
2. Giải pháp từ phía Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam.
Để đạt được những mọc tiêu đã đặt ra, T KV cần có những biện pháp cọ thể
để thúc đẩy họat động xuất khẩu than, góp phần làm tăng giá trị kim ngạch xuất
khẩu của ngành công nghiệp than nói riêng và của nền kinh tế nói chung. M ột sô
biện pháp cọ thể như sau:
2.1. Năng cao chất lượng than xuất khau
Than là một sản phẩm không thể tái tạo được, trữ lượng than là có hạn. Vì
vậy thúc đẩy xuất khẩu than, xét về lâu dài, phải hướng về việc đa dạng hóa
chủng loại than và nâng cao chất lượng than nhằm đạt được sự phát triển bền
vững của ngành. Đồng thời, qua đây cũng giải quyết được một số vấn đề tồn tại
về giá than xuất khẩu.
Hiện nay, chủng loại than xuất khẩu không nhiều, thị trường xuất khẩu, mặc
dù đã mở rộng ở hơn 30 nước nhưng vẫn là một con số khiêm tốn so với tiềm
năng của ngành. T KV đã tập trung đầu tư khai thác nhưng sản phẩm khai thác và
xuất khẩu chính vẫn là than Antraxit. Sản lượng than khác như than mỡ, than
ngọn lửa dài vẫn còn ở mức thấp.
Than là mặt hàng xuất khẩu chủ lọc của T KV với lợi nhuận chủ yếu thu
được từ than. Than Việt Nam phải cạnh tranh khốc liệt trên thị trường thế giới
với than của Nam phi, úc, hay Trung quốc.Tuy nhiên, một vấn đề còn tồn tại là
chất lượng than của chúng ta hiện nay chưa đồng đều, đặc biệt với những lô hàng
lớn, quy tình kiểm tra, giám định tại các trung tâm giám định chưa thật chính
xác...Vì vậy một vấn đề đặt ra cần lưu tâm là chất lượng và khối lượng than giao
cho khách hàng. Trong hoạt động xuất khẩu, việc đáp ứng được yêu cầu của
khách hàng về chất lượng sản phẩm, đủ về khối lượng theo đơn hàng đóng vai
84
trò then chót, nó không chỉ đơn giàn là chát lượng của một lô hàng xuât khâu, mà
trên hết nó là uy tín của toàn bộ Tập đoàn và mối quan hệ kinh doanh lâu dài. Đê
làm được điều đó, T KV cần:
Thứ nhất, T KV cần nghiên cứu xem xét để đầu tư nâng cấp các nhà máy
tuyển hiện có cũng như xây dựng mới các nhà máy tuyển để đảm bảo nâng cao
hơn nữa tỳ lệ than xuất khắu qua nhà máy sàng tuyến. Từ đó có thế dễ dàng kiêm
soát chất lượng than xuất khắu và nâng cao hơn nữa hiệu quả của việc sản xuất
than. Trước mắt có thể xây dựng thêm các nhà máy sàng tuyến đơn giản tại các
mỏ để than đưa ra tàu có chất lượng đúng như yêu cầu của hợp đồng nhưng cũng
không được tốt hon nhiều so với yêu cầu của họp đồng làm lãng phí tài nguyên.
Do chất lượng than giao phụ thuộc một phần lớn vào công nghệ khai thác, chế
biến, sàng tuyển nên việc tăng cường đầu tư hợp tác,chuyển giao công nghệ hiện đại
là một hoạt động thiết thực nhất ữong việc giải quyết tình hình chất lượng sản phắm.
T KV cần tăng cường các hoạt động nghiên cứu và đầu tư, triển khai các dự án chế
biến than theo công nghệ tiên tiến để tạo ra các sản phắm chất lượng cao và sạch, đặc
biệt là chế biến antraxit dùng cho luyện kim, khí hóa than, hóa lỏng than, v.v. phục vụ
cho các mục đích dân dụng và công nghiệp đảm bảo giảm thiểu ô nhiễm môi trường
và tăng cao giá trị của than.
Thứ hai, T KV cần có biện pháp nghiêm khắc để đảm bảo việc giám đinh chất
lượng và số lượng sản phắm than xuất khắu, đảm bảo uy túi của than Việt Nam trên
thế giói. Có hình thức kỷ luật nghiêm minh đói với cán bộ, đơn vị nào có hành vi
gian lận trong việc giám định than xuất khắu. Có chế tài phạt đối vói các đơn vị liên
quan khi có ứanh chấp xảy ra với khách hàng nước ngoài. Song song với việc làm
này , T KV cần quán triệt tư tưởng tới tất cả các cán bộ công nhân viên trong ngành
than, nhằm nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc đảm bảo chất lượng than
giao. Từ đó hình thành ừong mỗi người ý thức ừách nhiệm trong từng công việc họ
85
được giao, tránh để xảy ra những lỗi đáng tiếc làm ảnh hưởng đến chất lượng sản
phẩm.
Ngoài ra, việc kiểm tra chất lượng phải được thực hiện dưới sự giám sát nghiêm
ngặt từ khâu khai thác, chế biến cho đến khi đã hoàn thành việc giao hàng lên tàu cho
khách. Bên cạnh đó, TKV phải duy trì tốt mối quan hệ vói các cơ quan giám định
chất lượng như VINACONTROL - mắt trong những cơ quan giám định trung gian,
đắc lập có uy túi được nhiều đối tác nước ngoài túi tưởng. Phối hợp chặt chẽ với các
cơ quan này trong quá trình kiểm tra, giám định chất lượng sản phẩm.
2.2. Tim kiếm và mở rộng thị trường
Hiện nay, T KV còn gặp nhiều khó khăn trong công tác mở rắng thị trường,
vì thế để khắc phục được khó khăn này, T KV cần:
- Khuyến khích xuất khẩu vào các thị trường lớn như Nhật Bản, Trung quốc và
những quốc gia không có hoặc có ít tiềm năng phát triển ngành công nghiệp than
nhằm ổn định lượng than tiêu thụ, hạn chế rủi ro hay biến đắng mạnh về nhu cầu.
- Ưu tiên xuất khẩu than cho những quốc gia có chương trình, dự án họp tác
liên quan đến việc phát triển khai thác than của Việt Nam.
- Tiếp tục duy trì và củng cố mối quan hệ với những bạn hàng truyền thống
như Nhật, Trung Quốc, Tây âu. Dành nhiều ưu đãi về giá cả, đảm bảo tối đa số
lượng hàng giao, cùng các dịch vụ đi kèm cho các thị trường này.
Bên cạnh đó, các chính sách về quảng cáo và xúc tiến bán hàng có vai trò
như các chất xúc tác, nếu được thực hiện tốt chúng sẽ đem lại hiệu quả cao trong
hoạt đắng xuất khẩu, mở rắng thị trường tiêu thụ sản phẩm, tăng kim ngạch xuất
khẩu. Họat đắng xúc tiến thương mại của T KV hiện nay chưa phát triển mạnh và
chưa được quan tâm sâu sát. Trong tương lai, khi kinh doanh trong môi trường
quốc tế, T KV cần chú trọng hơn nữa trong việc phát triển họat đắng này, cụ thể
như:
86
- Thường xuyên cập nhật, nấm bắt thông tin từ các nguồn tài liệu và từ trên mạng
Internet. Cụ thể những hoạt động giao tiếp khuyếch trương là công ty có thê gửi
những bức thư ngỏ, có thể bằng đảa chỉ Email trên Internet, mời chào mua hàng tói
những khách hàng tiềm năng mà T KV đã có được những thông tin sơ bộ.
- Tăng cường quảng cáo hình ảnh và sản phẩm của T KV thông qua các hội
chợ Thương mại than Quốc tế hàng năm. Để tham dự những hội chợ này, T KV
cần thiết kế một chương trình quảng cáo hoàn chinh trong đó cần có bao gôm cả
các ấn phẩm về công ty để phát cho khách hàng tham dự hội chợ. Một trong các
hình thức khuyếch trương hiệu quả trong quá ừình tham gia hội chợ chính là
chiếu phim cho khách hàng xem. Đây chính là một phương thức hiệu quà bời nó
tác động lên người xem thông qua hình ảnh, qua đó tạo được ấn tượng và cảm
giác tốt lúc ban đầu.
- Tăng cường gặp gỡ trực tiếp vói khách hàng bởi đây chính là cơ hội tót
nhất để có thể giới thiệu được với khách hàng về hình ảnh, uy tín cũng như
những tính năng ưu việt của sản phẩm than của T KV đồng thời cũng là cơ hội tốt
để có thể đánh giá được thái độ và khả năng của khách hàng.
- Trong trường hợp không có khả năng trực tiếp gặp gỡ với khách hàng tiềm
năng, T KV có thể gửi các catalog ra nước ngoài cho họ bời đây là một công cụ
khá hữu hiệu có thể làm giảm sự cách biệt và rút ngan được khoảng cách giữa
người bán và người mua. Thông qua cataloge khách hàng có được các thông tin
cần thiết về chủng loại than, các quy cách phẩm chất kỹ thuật của than antraxit
Việt Nam, các tính năng công dụng cũng như những ưu điểm của than antraxit
để từ đó có thể thoa mãn được nhu cầu của khách hàng.
Song song với các họat động trên, T KV cần tích cực, chủ động tìm kiếm đối
tác và những thả trường mới trong tương lai. Duy trì sự cân bằng giữa các thả
trường để giảm thiểu rủi ro là một việc nên làm trong thời gian tói. Hiện nay,
87
hình thức xuất khẩu chủ yếu của T KV là xuất khẩu gián tiếp qua các công ty
thương mại. Vì vậy, để phát huy hơn nữa hiệu quả của kênh phân phối này, T KV
cần tăng cường phối họp hoạt động với thương vợ Việt Nam tại nước ngoài, cơ
quan của chính phủ, phòng thương mại, cợc xúc tiến thương mại để tìm hiếu
thông tin về hoạt động trung gian tại các khu vực thị trường tiềm năng, qua đó
lựa chọn được trung gian phân phối thực sự uy tín, hoạt động có hiệu quả.
Như vậy, mở rộng thị trường là một trong những biện pháp cần thiết đe hoạt
động xuất khẩu than đạt hiệu quả cao. Đe đẩy mạnh công tác này thì T KV cũng
cần phải dành một khoản vốn thích hợp trong doanh thu hàng năm để đầu tư cho
họat động xúc tiến thương mại và hỗ trợ kinh doanh. Một sự đầu tư thích đáng sẽ
đem lại lợi ích gấp nhiều lần trong tương lai.
2.3. Đào tạo nguồn nhân lực
Vấn đề đạo tạo nhân lực của ngành than được quan tâm khá tốt với 2 trường
đào tạo nghề cho công nhân mỏ và Ì trung tâm nguồn nhân lực để nâng cao trình
độ cho cán bộ làm công tác quản lý. Tuy nhiên do đặc thù của ngành, các cán bộ
làm công tác xuất khấu than hiện nay phần lớn không được đào tạo chính qui về
ngoại thương mà thường là tốt nghiệp ở các trường kỹ thuật nên về nghiệp vợ
ngoại thương còn nhiều yếu kém. Vì vậy, để đảm bảo và nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, TKV cần đặc biệt chú ý:
- Tuyển chọn một đội ngũ nhân viên mạnh về chất lượng. Ngay từ đầu vào,
T KV cần yêu cầu cao và nghiêm túc về trình độ; chuyên môn, tay nghề tương
ứng với vị trí tuyển dợng. Ngoài những nhân viên đáp ứng về nghiệp vợ ngoại
thương, T KV cũng cần đào tạo nguồn nhân lực có trình độ, chuyên m ôn về giám
định. Như vậy, mới đảm bảo được việc giám định than chính xác từ khâu sản
xuất đến khâu giao hàng cũng như có thể đảm bào được kết quả của các công ty
giám định trung gian là chính xác.
88
- Trong một môi trường lao động hiện đại không thể thiếu đội ngũ những
người thợ được trang bị tốt những kiến thức về công nghệ thông tin (CNTT) và
đây có thể được coi là một nền tảng để đảm bảo cho ứng dụng và phát triển
thành công CNTT trong sản xuất, kinh doanh của Tập đoàn TKV. Hiện nay,
công tác mở rộng thị trường sừ dụng khá nhiều đến CNTT, chúng ta giới thiệu,
quảng bá sản phẩm qua Internet, lấy thông tin từ thị trường than thế giới... Vì
vậy, T KV cần đẩy mạnh hơn nữa việc phổ cập những kiến thức CNTT trong đội
ngũ đông đảo những người lao động toàn ngành than tuy theo từng cấp độ và
hoàn cảnh khác nhau.
- M ột đặc điểm vô cùng quan trọng đối với hoạt động ngoại thương, đó
chính là ngoại ngữ. Ngoại ngữ là điều kiện cần và đủ trong ngoại thương. Nó
không chỉ là phương tiện ngôn ngữ và còn là một phần vô cùng cần thiết trong
việc xúc tiến thương mại. Trong hoạt động xuất khẩu than hiện nay Tiếng Anh
và Tiếng Trung là hai ngôn ngữ được dùng phổ biến nhất. T KV cần đề ra qui
định bắt buộc đối với các cán bộ làm công tác xuất khẩu phải sừ dụng thành thạo
ít nhất một trong hai ngoại ngữ nói trên.
- Quan tâm tới đời sống tinh thần của anh chị em như: quan tâm tới điều
kiện làm việc, các hoạt động sinh hoạt tập thế, tạo ra sự gắn bó, hòa đồng, trên
dưới một lòng giữa anh chị em công nhân, nhân viên và ban lãnh đạo Tập đoàn.
Ngoài ra, nên khuyến khích lợi ích vật chất, tinh thần đối cá nhân, nhóm cá nhân
có sáng kiến, có thành tích tốt trong công việc nhắm thúc đẩy tinh thân hăng say
làm việc cùa người lao động. Bằng cách gắn lợi ích chung với lợi ích riêng, T KV
sẽ tạo được động lực trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và kinh
doanh xuất khẩu nói riêng.
- Cần có những biện pháp đào tạo, bồi dưỡng riêng đối với mỗi loại lao động,
nhằm đạt được hiệu quả đào tạo tối ưu. Ví dụ như đối với đội ngũ lãnh đạo cần
89
tăng cường các kiến thức về quản lý, nắm bắt được đầy đủ những diễn biến mới
nhất trên thị trường thế giới, cũng như hoạt động xuyên suốt của cả Tập đoàn. Hiẩn
nay vẫn còn tồn tại trong bộ máy lãnh đạo đối với hoạt động xuất khẩu than như đa
phân tích ừong chương 2, vì vậy, viẩc đảo tạo các cán bộ để cho bộ máy lãnh đạo
T KV linh hoạt hơn, phối hợp với nhau chặt chẽ hơn tà khâu kí họp đồng, khai thác,
sản xuất đến khâu bốc rót hàng là một biẩn pháp cần thiết.
Còn đối vói công nhân kỹ thuật TKV có thể cần tiến hành đào tạo, bồi dưỡng tại
chỗ kết hợp với tu nghiẩp tại nước ngoài...để nâng cao trình độ kỹ thuật chuyên môn.
Hiẩn nay TKV đã có quan hẩ với các trường đại học chuyên đào tào về mỏ tại các
nước nhím Trung Quốc ( Trường Đại học Điẩn lực Hoa Bắc), Ba Lan ( Trường đại
học bách khoa Slask), Nga ( Trường đai học tổng hợp mỏ quốc gia Matxcova). Do
vậy, viẩc khai thác, tận dụng nhũng mối quan hẩ này sẽ góp phần nâng cao tay nghề,
trình độ kỹ thuật cho đội ngũ công nhân kỹ thuật, giúp cho công nhân được tiếp xúc
với khoa học tiên tiến, nam bắt được cách vận hành, điều khiển những trang thiết bị
hiẩn đại, phục vụ cho quá trình hiẩn đại hóa ngành than nói cung và của Tập đoàn nói
riêng.
Ngoài ra, TKV cũng cần có những biẩn pháp để đảm bảo an toàn cho người lao
động để đạt được chỉ tiêu đã đát ra là chi tiêu: " An toàn tai nạn bằng không". Muốn
làm được như vậy, Tập đoàn cần phải cải thiẩn, hiẩn đại hóa công nghẩ, thiết bị sản
xuất cần tăng cường đầu tư trang bị các thiết bị phòng chống tai nạn, đảm bảo an toàn
trong quá trình sản xuất cũng như trang bị đầy đủ bảo hiểm lao động cho công nhân.
Nói tóm lại để thực hiẩn tốt viẩc xuất khẩu than vấn đề con người-nhân sự là tiêu
chuẩn hàng đàu cần được đầu tư và phát triển. T KV phải luôn đưa ra chính sách đào
tạo cán bộ giỏi, có như vậy công ty mới luôn có sức khoe và sức trẻ. Phải cho cán bộ
được tiếp cận thông tin cập nhật về luật pháp, chính sách, chủ trương mới của
chính phủ về hoạt động xuất khẩu than. Đào tạo cán bộ trẻ thông minh, có trách
90
nhiệm đế tiếp quản trọng trách hoạt động xuất khẩu và thay thế cán bộ sắp về
hưu. Bên cạnh đó, T KV cũng cần có những giải pháp công nghệ bằng việc liên
doanh, liên kết, kêu gọi vốn đầu tư hay áp dụng các công nghệ tiên tiến trong
việc khai thác... đế một mặt nâng cao chất lượng cũng như số lượng sản phẩm
than, mặt khác còn đảm bảo an toàn lao động cho công nhân ngành than.
2.4. Một số biện pháp khác
• Biện pháp thu hút vốn đầu tư
Với mục tiêu cải thiện công nghệ trong hoạt động thăm dò, khai thác, cũng
như sản xuất than đổ có thổ sản xuất và xuất khẩu những loại than có giá trị kinh tế
cao, đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu than, T KV cần thực hiện các chính sách đổ thu
hút vốn đầu tư thông qua cổ phần hóa các công ty con, liên doanh, liên kết, vay
thương mại, phát hành trái phiếu, cổ phiếu đổ kêu gọi vốn đầu tư của các nhà đầu tư
nước ngoài.
• Biện pháp giá xuất khẩu than
Hiện nay than Việt Nam xuất khẩu vẫn chủ yếu là giá FOB, trong buôn bán
quốc tế, một trong những biện pháp đổ xuất nhập khấu đạt hiệu quả cao là bán CIF
mua FOB. Một trong những nguyên nhân khiến giá than xuất khẩu hiện nay của
chúng ta vẫn chủ yếu là giá FOB không phải giá CIF là do công tác vận tải của ta
hiện nay còn nhiều yếu kém, mặt khác ngành bảo hiổm của ta còn chưa phát triổn.
Vì vậy, một trong những biện pháp T KV có thế làm đế không phải chịu thiệt khi
bán than xuất khẩu với giá FOB mà là bán với giá CIF đó là cải thiện hệ thống
vận tải tàu biổn ở nước ta, đầu tư vốn đổ mua những tàu có trọng tải lớn, đảm
bảo được công tác giao than quốc tế. Có như vậy, xuất khẩu than không chỉ đem
lại lợi nhuận cho ngành than nói riêng mà còn đem lại lợi nhuận cho ngành vận tải,
bảo hiếm nước nhà.
91
• Biện pháp cải thiện lưu thông vận chuyển than
Một trong những nhân tố quan trọng góp phần vào việc đảm bảo khối lượng
than đó là khâu vận chuyển than từ hầm lò, đến nơi, chế biến, rồi bốc rót hàng hóa.
Quá trinh này có vận hành suôn sẻ và thuận lợi thì mới đảm bảo được quá trình lưu
thông sản phẩm tốt. Vì vây, T KV cần chú trọng phát triển cơ sờ hự tầng, phục vụ
cho việc sản xuất, chế biến than. Cụ thể, TKV cần:
- Thực hiện việc phân luồng vận chuyển than theo các khu vực thông qua việc
gắn các mỏ, các vựng than vói các hộ tiêu thụ lớn trong khu vực.
- Thiết lập mối quan hệ mật thiết vói các công ty vận tải, theo dõi sát sao quá
trinh vận tải để có phản ứng kịp thời khi có sự cố xảy ra.
- Phát huy tối đa năng lực của hệ thống vận tài hiện có, các công trình đầu tư mói
cần phù họp vói quy hoựch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoựch phát triển đô thị và
phát triển cơ sờ hự tầng các khu vực có hoựt động khai thác than.
- Tăng cường các hình thức vận tải bang đường sắt, băng tài; đầu tư xây dựng
đường bộ chuyên dùng để vận tải than vì từ cuối năm 2007 không chở than trên Quốc
lộ 18 A tò Đông Triều đến Mông Dương (Quảng Ninh).
- Cải tựo, xây dựng mói các cụm cảng tập trung có quy mô, công suất lớn có thiết
bị rót hiện đựi để xoa bỏ các bến rót than có quy mô nhỏ lẻ, công nghệ lực hậu; mở
rộng bến cảng, nựo vét luồng lựch để tăng cường khả năng rót than của các cảng chính.
• Biện pháp về công tác sau bán hàng
TKV cũng nên luôn luôn theo sát, thu nhận nhũng danh giá của khách hàng về
chất lượng sản phẩm cũng như chất lượng phục vụ, để nhanh chóng có biện pháp khắc
phục kịp thòi, thỏa mãn khách hàng ờ mức tối đa. Điều này không kém phần quan
trọng vì yêu cầu của khách hàng về chất lượng sản phẩm rất đa dựng. Đánh giá của
khách hàng phản ánh trung thực kết quả những nỗ lực của TKV trong việc nâng cao
chất lượng than cũng như Mi độ trách nhiệm và chữ "Tín" trong công việc kinh doanh.
92
KÉT LUẬN
Qua nghiên cứu đề tài, có thể rút ra một số kết luận như sau:
Thứ nhất, hoạt động xuất khẩu than ở T KV với quy mô ngày càng lớn đã và
đang hoàn thành tốt vai trò của nó, đem lại hiệu quả xã hội to lớn, tạo công ăn
việc làm cho người lao động, mang nhiều ngoại tệ cho đất nước, đóng góp vào
sự phát triển kinh tế quốc gia trong thời kì hội nhập hiện nay. Tuy nhiên, bên
cạnh đó, T KV cũng cần khợc phục những nhược điểm còn tồn tại trong hoạt
động kinh doanh của mình, phát huy tiềm lực cũng như những thế mạnh đế gặt
hái được nhiều thành công hơn nữa, góp phần thúc đẩy nền kinh tế của nước nhà
hòa mình vào dòng cháy phát triển của thế giới và khu vực.
Thứ hai, sự phát triển của kinh tế toàn cầu cùng với sự tăng lên cùa nhu cầu
năng lượng thực sự là một cơ hội vàng cũng như thách thức lớn cho ngành than
nói chung và Tập đoàn T KV nói riêng. Nhu cầu về than ờ thị trường nội địa đang
ngày một tăng lên cũng là một điều tất yếu. Do đó, vấn đề đảm bảo an ninh năng
lượng quốc gia cần được đặt lên hàng đàu. Trên cơ sở đó, khóa luận đã đề ra một
số biện pháp để hoạt động xuất khẩu than tại nước ta vừa đạt hiệu quả, lại vừa có
thể đáp ứng sự tăng cao của nhu cầu trong nước.
Tóm lại, tài nguyên thiên nhiên dù có nhiều đến đâu thì cũng đến lúc sẽ cạn
kiệt, than đá cũng sẽ không loại trù. Vì vậy, xuất khẩu nguồn tài nguyên than
như thế nào để đạt hiệu quả cao nhất là vấn đề đặt ra không chỉ riêng với đất
nước ta mà còn đối với tất cả các quốc gia đang sở hữu nguồn " vàng đen" này
của thế giới.
93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Ì. Bùi Xuân Lưu và Nguyễn Hữu Khải (2006), Kinh tế ngoại thương, N XB
Lao động và xã hội.
2. Energy iníbrmation administration (EIA), International Energy Annual
2005 (June - October 2007).
3. Hoàng Văn Châu (2005), Vận tải và giao nhận trong ngoại thương, N XB
lý luận chính trị.
4. Hoàng Văn Châu&Tô Bình Minh (2006), Incoterms 2000, N XB Khoa học
và kỹ thuật.
5. Market Chump (2008), "The supply and demand of coal", http://
marketchump.blogspot.com/2008/06/part-ii-supply-and-demand-of-coal.html.
6. Tập đoàn công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam, "Báo cáo tổng kết
2006-2008", xuất bản nội bộ.
7. Tập đoàn công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam, Phân tích thống kê
2001
2008,http://vinacomin.vn/Trangl.3/TCKeToan/Thong%20ke/thongke.htm.
8. Tập đoàn công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam, Tạp chí Than -
Khoáng sàn Việt Nam (số 16-25/08/2008).
9. U.S.EIA, International Energy outlook,
http://www.eia.doe.gov/oiaf/ieo/index.html.
10. Vũ Hữu Tửu (2006), Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương, N XB giáo dục
94
PHỤ LỤC
Triệu tấn
. TCVN 172:1997 ợso 589:1981) Than đả- Xác định độ ẩm toàn phần
. TCVN 173:1995 ợso 1171:1981) Nhiên liệu - Xác (Ẹnh hàm lượng tro
. TCVN 174:1995 ợso 652:1981) Than và cốc -Xác định hàm lượng chất bốc
. TC VN175:1995 (ISO 334:1992) Nhiên liệu khoáng rắn - Xác định hàm lượng
lưu huỳnh chung phương pháp Eschka
. TCVN 200:1995 ợso 1928:1976) Nhiên liệu khoáng rắn-Xảc định trị số toa
nhiệt toàn phần bàng phương pháp bom đo nhiệt lượng và tính tri số toa nhiệt thực
. TCVN 318:1997 ợso 1170:1977) Than và cốc - Tính kết quả phân tích trên
những cơ sở khác nhau
. TCVN 1693:1995(ISO 1988:1975) Than đá-Lấy mẫu
• TCVN 4307:86 Than - Phương pháp xác định t
lệ dưới cỡ và trên cỡ
Phụ lục 1: Biểu đồ sản lượng sản suất than tại Trung Quốc 1950-2100
95
%
8
,
5
1
%
2
,
3
6
%
9
,
2
%
9
,
6
%
0
,
4
%
8
,
2
%
4
,
4
ta
c
h sè
8
8
0
0
0
0
2
2
2
,
8
5
1
5
.
5
2
0
1
ị
r
t
á
i
G
1
,
9
2
4
,
0
4
u
ệ
i
r
T
(
%
0
,
4
3
,
4
4
%
ỡ
,
J
%
7
,
5
%
0
,
3
00
Co
%
9
,
4
5
,
6
3
6
%
ì
,
2
%
0
,
8
1
00
c |~
h ít 6
7
7
0
0
0
0
2
2
3
,
6
3
2
,
7
2
»1
4
,
5
4
3
L
,
ĩ
5
4
3
,
3
6
1
3
,
2
6
5
á
i
G
u
ệ
i
r
T
(
)
D
S
U
ị
r
t
o\l
8
no
tri
%
7
4
%
6
,
3
%
1
,
3
%
7
,
5
%
9
,
8
1
6
6
0
0
0
0
2
2
s
9
,
0
3
8
,
4
2
3
,
3
2
3
,
7
2
7
,
2
4
7
,
1
4
1
%
2
,
1
H tì È 6
6
,
9
5
4
9
,
9
4
7
á
i
G
u
ê
i
r
T
(
)
D
S
U
ị
r
t
BO
%
s
,
2
%
6
,
4
%
4
ÌN
,
>õ 3
H £3
%
1
'
Ĩ
S
5
5
0
0
0
0
2
2
5
,
6
1
M
c
£
en
3
,
0
2
9
,
2
2
1
,
7
3
2
,
7
2
£
ỈN
KT
<-*)
5
,
2
6
1
5
,
7
9
5
u
ệ
i
r
T
(
á
i
G
)
D
S
Ù
ị
r
t
I
%
5
,
9
%
3
,
8
%
1
,
ló 4
%
0
,
1
1
4
4
0
0
0
0
2
2
3
,
6
1
2
,
3
1
%
0
,
5
2
4
,
0
(N 8
7
,
6
2
4
,
5
3
1
,
0
3
1
1
,
2
2
3
á
i
G
%
ao
3
,
c <—.
7
3
•>-. o- 2?
o
f- Ì: é-
)
D
S
Ù
u
ệ
i
r
T
(
ị
r
t
•>>
%
p
,
5
%
5
,
/
5
%
I
'
S
%
0
"
9
3
3
0
0
0
0
2
2
oo
ÔN
ÓC
r-
oC
6
,
1
5
%
7
4
/
2
,
4
2
4
,
0
4
6
,
0
2
8
,
4
6
1
oa
•>. o-
H Ì w
u
ệ
i
r
T
(
ị
r
t
á
i
G
)
D
S
Ù
to
Ũ
%
7
>
%
5
,
4
%
6
,
4
%
2
,
s
so
c ^
,
i
l
ụ
2
2
0
0
0
0
2
2
in
ro
sô
3
,
6
1
7
,
8
1
%
8
,
6
2
4
,
7
3
%
9
,
0
3
2
,
3
4
1
8
,
9
3
1
ị
r
t
á
i
G
u
ệ
i
r
T
(
)
D
S
Ù
^
%
ố
,
"í ố
%
5
,
1
1
%
0
,
6
ì
%
9
,
6
1
%
1
,
4
1
en
rô
I
O
e
6
,
2
1
6
,
7
1
6
,
8
1
5
,
5
1
%
2
,
7
5
3
,
4
3
1
8
.
9
0
1
BO
c ^
5- j?
h ỉc
u
)
ệ
i
D
r
S
T
Ù
(
ị
r
t
á
i
G
ố
s
g
n
ổ
T
g
n
ờ
ư
r
t
ị
h
T
c
ô
u
Q
g
n
u
r
T
n
a
L
i
á
h
T
c
ô
u
Q
n
à
H
n
à
B
t
ậ
h
N
u
A
y
â
T
g
n
ờ
ư
r
t
ị
h
T
s
e
n
i
p
i
l
i
h
P
c
á
h
k
TI
c-t
T
T
S
vó oe l/ì
I— VO 00 os -Ó •ó r- m Ò\ •*
o o 2 2 m m ă ă N N
o
s
00
"Ti
li-)
Ó
en
cs
ìn
in
r--
iri (N
TÍ
Os
00
00 vo
ÔN
00
rn
Ó
CN
o
00
vo
00
"í
in
r-
bo
Ờ!
"Tì
ÌN
VO
l/l
en
»0
m
00
CN
VO
vo
1-^
r»l
rí
o
o
2
m
ă
N
in
Có
00
vó
m
00
»5
>Õ
r
ã.
ÔN
•"Ó
í
s
ũ
o
à
£
o
a
ro
o
a
i
a
o
l
g
n
ủ
h
C
i
l
í
ì
Ì
r-
o
X
B
•ca
Ũ
•ra
o
3-
Ũ
o
3-
Ũ
00
o
o
ã
a
s
SẼ
E
E
E
•co
s
•co
•5
ũ
ũ
Ổ
in
a
o
a
ác
Ì
E
3-
Ổ
5
Ố
-C
c
ca
TỈ
00
c
•es
Ì
>
Ì
o
Ố
Ũ
o
-ã
1
"5-
5
oa
c
•3
-c
o
Có thể thấy rằng, than xuất khẩu chiếm tỷ trọng lớn là than cám. Đây là một
hạn chế bởi lẽ than cám là loại than chất lượng không cao như than cục, giá than
xuất khẩu vì thế cũng không cao, kéo theo tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất
khẩu thường thấp hơn nhiều so với tốc độ tăng trường sản lượng. Mặc dù T KV
đã xây dủng mối quan hệ hợp tác với nhiều công ty trong chuyến giao công nghệ,
cơ giới hóa hầm lò... song con số trên phần nào đã phản ánh được trình độ công
nghệ khai thác, chế biến than của TKV. Máy móc, trang thiết bị còn lạc hậu, chất
lượng tay nghề công nhân chưa đồng đều là một nguyên nhân không nhỏ dân
đến chủng loại than xuất khẩu còn hạn chế như hiện nay.
Theo TKV, trong số các chủng loại than xuất khấu, các loại than cục như
cục Vàng Danh, cục HG 3,4,5 là những chủng loại than tốt hơn cả, nhưng ít được
sử dụng trong nước. Loại than này được dùng nhiều trong công nghiệp hóa chất
và được thị trường Nhật Bản và Tây Âu rất ưa dùng. Trong tổng lượng than sàn
xuất ra có tới khoảng 3 0% sản lượng là than xấu, than cám, than nhiệt trị thấp
(chi khoảng 3.500 - 4.000 kcalo). Riêng năm 2008, Tập đoàn Than đã bán sang
Trung Quốc khoảng 6 triệu tấn than này.
T óm lại, trước tình hình thủc tế các chủng loại than xuất khẩu hiện nay,
T KV cần phải cải tiến công nghệ để có thể khai thác cũng như sản xuất những
loại than có giá trị kinh tế cao.
1.1.4. Giá than xuôi khâu
Giá cả cũng là một trong những yếu tố làm nên sức cạnh tranh của than Việt
Nam xuất khẩu. Giá than xuất khẩu được xác định thông qua việc tính toán hợp
lý chi phí sản xuất và dủa trên giá của thị trường thế giới. Các bên mua bán sẽ
tiến hành đàm phán và chấp nhận giá trên cơ sở thương lượng đi đến thống nhất
về mức giá chung. T KV thường rất linh hoạt trong chính sách giá của mình, căn
cứ vào từng trường họp cụ thế đế đưa ra mức giá chào bán. Giá chào bán cao hay
42
thấp phụ thuộc nhiều vào tình hình thị truồng (cung cầu về than, giá cả, hoặc
cước vận chuyển), cũng như khách hàng ( khách hàng truyền thống hay khách
hàng mới) và loại họp đồng kí kết (spot hay yearly contract). Khi tiến hành hoạt
động xuất khẩu, mức giá đườc T KV áp dụng chủ yếu là giá FOB, một số rất nhỏ
là giá CIF áp dụng đối với các tàu có trọng tài nhỏ. Nguyên nhân do giá cước tàu
cũng thường xuyên biến động, nếu bán CIF mà sử dụng các tàu Handymax
(trọng tải tầm 20.000 tấn trờ lên) và Panamax (trọng tải tầm 40.000 tấn trờ lên)
thì rủi ro cho T KV là rất lớn.
Giá than xuất khấu của T KV trong thời gian qua cũng có nhiều biến động,
đườc thể hiện rõ qua bảng số liệu sau đây:
Bảng 8: So sánh giá than nội địa và giá than xuất khấu bình quân
Đơn vị: nghìn VNĐ
2001 2002 2003 2004 2005
2006 2007
2008 2009
267,0 284,8 301,0 329,4 380,8 395,8 446,7
649,1
630,0
395,7
($25,5)
641,7
($40,5)
386,4
($26)
387,5
($25)
482,2
($30,6)
555,4
($35,6)
594,8
($36,6)
1183,4
($70)
903,5
($51)
69,1%
73,5%
76,1%
68,3%
59,3%
71,3%
75,1%
54,9%
70,0%
Giá than
nôi đìa TB
Giá than
xuất khẩu
TB
Giá nội đìa/
xuất khẩu
Nguồn : Báo cáo tống két hàng năm TKV
Từ bảng, so liêu trên ta thấy :
Giá than xuất khẩu bình quân tăng liên tục qua các năm. Giá than tăng mạnh
vào năm 2005 với mức 641.700 đồng/tấn (tương đương 40,5 USD) và đến năm
2006 thì giảm xuống còn 555.400 đồng /tấn (35,6 USD). Việc giá than tăng
mạnh vào năm 2005 có the giải thích như sau:
Thứ nhất, từ cuối năm 2004 và kéo dài sang cả năm 2005 nhu cầu than trên
43
thế giới tăng mạnh để đáp ứng cho các ngành công nghiệp, nhất là ngành thép và
điện lực. Bên cạnh đó, đứng trước tình hình giá dầu thô và khí đốt liên tục tăng
cao, nhiều nước đã phải đi tìm đến nguồn năng lượng rẻ hơn và kinh tế hơn là
than đá. Có thể nói thời điểm cuối năm 2004 và cả năm 2005 cầu về than đá tăng
mạnh chưa từng thấy đã góp phần đủy giá than thế giới lên cao, và do vậy ảnh
hường không nhỏ đến giá than Việt Nam.
Thứ hai, Trung Quốc là nước tiêu thụ và sản xuất than đá lớn nhất thê
giới. Trung Quốc đang dần chuyển từ nước xuất ròng sang nhập khủu ròng than
đá. Lượng điện năng tiêu thụ hàng năm tại Trung Quốc đang tăng ờ mức 13%,
khiến nước này phải tăng cường nhập khủu than của úc, Inđônêxia và Việt Nam.
Việc Trung Quốc đóng cửa các mỏ than trái phép và không an toàn đang gia tăng
sức ép đối với giá than Châu Á. Đồng thời chính sách thắt chặt xuất khủu than
cùa Trung Quốc và quốc gia xuất khủu than lớn nhất nhì thế giới là Inđônêxia đã
dẫn đến thiếu hụt nguồn cung cấp than cho các nhà sử dụng.
Nguyên nhân thứ 3 phải kể đến đó là do chất lượng than xuất khủu giảm do
sản xuất khai thác đại trà. Vì 3 lý do lớn trên mà bước vào mùa đàm phán năm
2005, lần đầu tiên giá than antraxit của Việt Nam cung cấp đi các thị trường đạt
mức giá kỷ lục (so với các năm trước), ngang bằng với mức giá FOB của các
nguồn than khác cạnh tranh trên thế giới. Riêng than cung cấp vào thị trường
Nhật Bản và Tây Âu cho các nhà sản xuất thép đã đạt mức tăng giá trung bình
từ 2- 2,2 lần so với giá năm 2004.
Tuy nhiên sang năm 2006, 2007 giá than lại giảm xuống so với năm 2005.
Mức sụt giảm giá chủ yếu xảy do nhu cầu từ ngành thép giảm. giá thép trên thị
trường quốc tế không tăng nhiều kể từ năm 2005. Việc tính nhầm nhu cầu than
đốt nhiệt thế giới cũng đã góp phần ép giá giảm. Nhu cầu tiêu thụ than đốt nhiệt
thế giới ước tính tăng thêm 30 triệu tấn trong năm 2006 song mức tăng đã chi là
44
16,4 triệu tấn so với năm 2005. về phía Trung Quốc, Bộ Thương mại Trung
Quốc đã công bố Bản Tiêu chuẩn Chất lượng cho các doanh nghiệp xuất khẩu
than đá năm 2006, trong đó tăng hạn ngạch cho các doanh nghiệp xuất khẩu than
đá. Các nhà sản xuất than đá của Inđônêxia cũng vẫn định hướng xuất khấu bất
chấp giá giảm do thiếu người tiêu dùng nội địa. Những họat động này đã đẩy
mạnh nguồn cung của than, trong khi cừu lại giảm so với năm 2005 , đẫn đến sự
sụt giá trong trong 2 năm 2006, 2007.
N ăm 2008 vừa qua đánh dấu một cú nhảy vọt kỉ lục của giá than xuất khấu,
giá than xuất khẩu trung bình tăng đến 9 8% so với năm 2007, đạt mức 70
USD/tấn. Khó khăn về nguồn cung trong việc khai thác, vận chuyển và nhu cừu
than đá trên thế giới ngày càng tăng là lí do đẩy giá than tăng nhanh đến vậy.
Ngày 25/1/2008 Trung Quốc, một nhà sản xuất và xuất khẩu than trên thị
trường thế giới ngừng xuất khẩu than, sự kiện này khiến giá than ở khu vực
châu Á tăng vọt. Vào ngày 11/2/2008, giá than nhiệt lượng cao được giao tại
cảng của Úc là 125 USD/tấn; tại New York, các loại than được giao trong tháng
3 được bán với giá trung bình 78 USD/tấn, cao gừn gấp đôi so với mức giá của
năm 2007. Nguyên nhân giá than lên cao vì nhu cừu sử dụng than đá tiếp tục
đứng ở mức cao, đặc biệt là tại Trung Quốc. Đến tháng 3/2008, Trung Quốc
quản lý xuất khẩu than bằng hạn ngạch (hạn ngạch xuất khẩu than của Trung
Quốc năm 2008 là 47,7 triệu tấn). Trong khi đó trong năm 2008, nhu cừu tiêu thụ than
của Trung Quốc tăng 9% , Trung Quốc nhập khấu khoảng 15 triệu tấn than; lượng
than tiêu thụ ở Mỹ cũng tăng khoảng 5%.
N ăm 2007, Inđônèxia - một trong những nước xuất khẩu than đá lớn nhất thế giới
- chi có khả năng tăng lượng than xuất khẩu thêm 15 triệu tấn năm 2007, thấp hơn chỉ
tiêu đã đề ra, do mùa mưa kéo dài cản trờ các hoạt động khai thác than. N ăm 2008
lượng than xuất khẩu của Inđônêxia tăng thêm 20 triệu tấn. Trong khi đó, các công ty
xuất khẩu than úc cũng không bắt kịp nhu cừu của thị trường do khó khăn về vận
45
chuyến. Trong tháng 8/07, giá than của úc dùng cho các nhà máy nhiệt điện
đã tăng lên mức kỷ lục là 72,37 USD/tấn do sự tắc nghẽn tại các tuyến
đường sắt và cảng biển đã cản trờ nỗ lực xuất khẩu mặt hàng này. Trong
năm 2007, lượng than xuất khẩu của úc chí tăng 8 triệu tấn, thấp hơn mức
dự báo 10 triệu tấn, do cơn bão hậi tháng 6/07 đã ảnh hưởng đến hoạt động
khai thác.
Nhật Bản, một trong những nhà nhập khẩu than lớn nhất thế giới, tiếp
tục gia tăng khối lượng nhập khẩu than trong năm 2008 để bù đắp phần
năng lượng bị thiếu hụt do những trục trặc của nhà máy điện hạt nhân bị hư
hại do trận động đất xảy ra hậi năm 2007. Án Độ cũng tăng cường nhập
khẩu than bởi Án Độ đang mờ rộng các nhà máy điện than.
N hư vậy, sự khó khăn về nguận cung và sự tăng lên mạnh mẽ của cầu
đã đẩy giá than năm 2008 tăng mạnh. Vì vậy, mặc dù sản lượng than xuất
khẩu của T KV năm 2008 thấp hơn so với 2007, nhưng k im ngạch xuất khẩu
vẫn tăng .
Có một bất cập hiện nay là, giá than xuất khẩu của T KV được điều chinh theo
giá than thế giói, chịu sự chi phối mạnh của giá than thế giới. Nhưng giá than bán cho
các hộ tiêu thụ trong nước lại do Nhà nước quy định mức giá, chứ không theo điều
tiết của thị trường. Ông Đoàn Văn Kiến, Tống giám đốc của T KV cho biết: hiện nay
giá bán than cho 4 ngành sản xuất nhiệt điện, xi măng, phân bón và giấy là giá bao
cấp, chi bằng khoảng 85%-90% giá thành sàn xuất; và rất thấp so với giá xuất khẩu.
Cụ thể hiện nay như than cám loại 3, bán cho các nhà máy xi măng chi có
585.000 đậng/tấn, trong khi giá xuất khẩu là 56 USD, tính ra chênh lệch lên tới
395.000 đậng/tấn. Một nửa trong số các nhà máy xi măng này thuộc Tổng công ty Xi
màng Việt Nam, một nửa còn lại là các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài. Trước
đây giá bán cho các doanh nghiệp nước ngoài có cao hơn, nhưng bây giờ là
46
đông giá. Nên có người cho rằng: lợi nhuận của ngành than đang chảy vào tói
các ông Chiníbng, Nghi Sơn, Luksvasi hay Sao Mai...! Than cám 4B bán cho
ngành điện cũng thế, chỉ với 632.000 đồng/tấn, so với giá xuất khẩu là 45 USD,
chênh lệch 200.000 đồng/tấn.
Như vậy, từ bảng số liệu 8, có thể thấy một phữn lý do vì sao thời gian qua
T KV lại thực hiện chính sách tăng mạnh xuất khẩu than. Giá than bán trong
nước thấp hơn giá thành sản xuất than, và thấp hơn nhiều so với giá than xuất
khấu. Chính sự chênh lệch lớn giữa giá than xuất khẩu và giá than nội địa đã
khiến cho sản lượng than xuất khẩu càng tăng mạnh nhằm bù lỗ cho phữn sản
xuất than tiêu thụ trong nước.
1.2. Hình thức xuất khấu than tại Tập đoàn công nghiệp Than Khoáng sản
Việt Nam
Hiện nay T KV đang tiến hành xuất khẩu than ra thị trường thế giới theo các
phương thức: Xuất khẩu trực tiếp, xuất khẩu ủy thác cho các công ty thành viên,
và xuất khẩu thông qua trung gian, trong đó xuất khẩu qua các công ty thương
mại ( Export trading company - ETC) là chủ yếu.
1.2.1. Xuât khâu trực tiêp
Vì than là loại hàng hoa đặc biệt, nên việc giao dịch mua bán than khá phức
tạp (phải đàm phán, phải nghiên cứu mỏ, cảng, phải thuê tàu V.V..) và chịu rủi ro
khá cao nên các nhà tiêu thụ than ít khi trực tiếp tiến hành nhập khẩu than của
Việt Nam. Thực tế hiện nay họ chi mua trực tiếp khi :
+ Nguồn than tồn kho của họ bị hết ngoài kế hoạch dự tính, đề duy trì hoạt
động của nhà máy, họ sẵn sàng mua một chuyến hàng với giá cao.
47
+ Vào mùa đông, khách hàng Châu âu không mua được than từ Ưcraina và
Nga (mỏ, cảng không hoạt động được), họ buộc phải mua than Việt Nam để pha
trộn để đủ lượng.
1.2.2. Xuất khấu ủy thác
Với hình thức này, các đơn vị kinh doanh xuất khẩu than đóng vai trò là người
trung gian thay cho đơn vị sản xuất tiến hành ký hợp đỷng mua bán hàng hóa, tiến
hành các thủ tục cần thiết để xuất khẩu hàng hóa và qua đó thu phí dịch vụ. Các đơn
vị này hoạt động trên danh nghĩa của TKV nên là nhà xuất khẩu gián tiếp.
TKV hiện nay uỷ thác cho 8 đầu mối (8 đơn vị thành viên) có thể xuất khẩu. Các
đơn vị này phụ trách trực tiếp giao dịch với những khách hàng lấy vói số lượng nhỏ
(mỗi tàu từ 1000-5000 tấn). Tổng lượng than xuất khẩu uỷ thác khoảng tầm 6 triệu
tấn một năm.
1.2.3. Xuất khấu gián tiếp qua các các công ty thương mại
Hiện nay, các nhà sử dụng lớn của than Việt Nam trên thế giới thường mua
than Việt Nam qua các công ty thương mại. Đây là các công ty hoạt động như
nhà phân phối độc lập có chức năng kết nối các khách hàng nước ngoài vói các công
ty xuất khẩu để đua hàng hóa ra nước ngoài tiêu thụ. Mua than qua các công ty
thương mại, các nhà sử dụng tiết kiệm rất nhiều chi phí (ví dụ như tinh giản được một
bộ phận chuyên giao dịch, đàm phán, tránh được rủi ro khi thuê tàu, vận chuyển, phạt
dôi nhật v.v..). Bên xuất khẩu cũng tiết kiệm rất nhiều thời gian và chi phí do công ty
thương mại làm việc thực sự chuyên nghiệp, nhanh chóng và hiệu quả.
Trong kinh doanh hiện đại, việc giao dịch qua nhà thương mại là điều hết sức
thuận lợi cho cả bên mua và bên bán và được các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu ưa
chuộng. So với hình thức xuất khẩu trực tiếp, xuất khẩu gián tiếp qua qua các công ty
thương mại có những ưu điểm vượt trội như:
48
+ Người trung gian thường hiểu biết rõ tình hình thị trường, pháp luật và tập
quán địa phương. Họ có kiến thức, năng lục trình độ chuyên sâu tong các lĩnh vực
nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhu cầu của thị trường.. .do đó họ có khả năng đẩy
mạnh việc buôn bán và ừánh bất rủi ro cho bên ủy thác.
+ Tận dụng được cơ sở vật chất, mạng lưấi phân phối sẵn có của các trung gian.
+ Nhờ có dịch vụ của các bên trung gian trong việc lựa chọn, phân loại, thanh
toán tiền hàng, người ủy thác xuất khẩu có thể giảm bất được các chi phí không nhỏ
về vận tải, thanh toán.
Các công ty thương mại làm nhiệm vụ nhập khẩu than của T KV tại thị trường
Nhật Bản có thể kể ra đây như: công ty Sumitomo, Marubeni, Nittesu Shoji/Nippon.
T KV xuất khẩu vào thị trường Trung Quốc thông qua công ty You Shen, Heying,
Ningbo United, Lianyungang,...Tại thị trường Tây Âu là công ty Kochs, SSM, và
Glencore.
Có thể thấy trong việc lựa chọn hình thức xuất khẩu, T KV đã rất linh hoạt kết
họp các hình thức xuất khẩu, vừa tận dụng được những liu điểm vừa khắc phục được
những nhược điểm của từng hình thức.
1.3. Quy trình xuất khẩu than tại Tập đoàn công nghiệp Than-Khoáng sản Việt Nam
Hoạt động xuất khẩu than là một loại hình họat động kinh doanh đối ngoại
do đó quy trình của nó thường phức tạp hơn các hoạt động đối nội. Sơ đồ sau thể
hiện các bưấc trong quy trình xuất khấu than tại TKV:
Sơ đồ 2: Quỵ trình xuất khẩu than tại T KV
Chuẩn bi
giao dịch Đ àm phán
và kí kết
họp đồng Tổ chức
thực hiện
hợp đồng Sau khi
thực hiện
hợp đồng
Nguồn : Phòng xuất khẩu than TKV
49
1.3.1. Quá trình chuẩn bị giao dịch
Bước 1: nghiên cứu tiếp cận thị trường
Việc nghiên cứu tiếp cận thị trường là một vấn đề quan trọng trong việc kinh
doanh của doanh nghiệp và nhất là đối với Tập đoàn Công nghiệp Than -
Khoáng sản Việt Nam, nghiên cứu thị trường là một việc làm cần thiêt và có ý
nghĩa quan trọng trong hoạt động xuất khẩu than của TKV. Nghiên cứu thị
trường giúp T KV nắm bắt đưểc nhu cầu cần thiết về than Antraxit trên thị trường
thế giới, đối thủ cạnh tranh của mình cũng như chất lưểng hay giá cả của
than trên thị trường. Việc nghiên cứu thị trường và thu thập các thông tin về
thị trường thường đưểc sử dụng các phương pháp như phương pháp nghiên
cứu tại bàn làm việc hay phương pháp nghiên cứu tại hiện trường. Nghiên
cứu tại hiện trường là phương pháp thu thập thông t in chủ yếu thông qua
việc tiếp xúc với các đối tưểng đang hoạt động trên thị trường. Hàng năm
ngành than cử rất nhiều đoàn cán bộ đi khảo sát thị trường tại Châu Âu,
Châu Á, Châu úc... Ngoài ra ngành than còn cử các cán bộ tham gia vào các
cuộc hội thảo lớn trên thế giới để nắm bắt chính xác các nhu cầu của thị
trường.
Nghiên cứu thị trường là công việc rất quan trọng giúp cho T KV điều
chỉnh đưểc sản xuất, phương thức phục vụ cũng như về giá cả, lựa chọn bạn
hàng kinh doanh để đáp ứng tốt nhất yêu cầu của khách hàng và hoạt động
xuất khẩu than của tập đoàn đạt hiệu quả cao.
Bước 2: Nghiên cứu khả năng cung ứng trong nước
Sau khi nghiên cứu tiếp cận thị trường T KV sẽ phải tiến hành nghiên
cứu xem xét khả năng cung ứng trong nước. T KV cần phải nắm rõ khả năng
cung ứng về từng loại than xuất khẩu của từng chân hàng để lập ra phương
án kinh doanh của mình.
50
Bước 3: Xây dựng phương án kinh doanh
Căn cứ vào những thông tin và những phân tích cụ thể, ban kinh doanh
xuất nhập khẩu của tập đoàn sẽ tiến hành phương án kinh doanh. Xây dựng
phương án kinh doanh là nhằm đánh giá mức độ khả thi và hiệu quả mang lại.
Đó là việc đánh giá các chỉ tiêu kinh tế như tỷ suất ngoại tệ của lô hàng xuất
khẩu, tởng l ợi nhuận dự toán, tỷ suất doanh lợi...nhằm hình thành nên giá
xuất khẩu hàng hóa. Phương án kinh doanh xuất khẩu là cơ sờ để lập kế
hoạch sản xuất hàng xuất khẩu và là cơ sở để phòng kế toán xem xét và
duyệt vốn vay ngân hàng.
1.3.2. Đàm phán và kí kết hợp đồng:
Sau khi lựa chọn đối tác kinh doanh T KV trực tiếp tiến hành đàm phán
và kí kết hợp đồng hoặc ủy quyền cho các đơn vị thành viên thực hiện.
Thông thường trong hợp đồng lớn với các bạn hàng lớn thì T KV và đặc biệt
là các ban xuất nhập khẩu than trực tiếp thực hiện, thông thường thường dùng
các hình thức đàm phán như đàm phán qua thư túi; đầm phán qua điện thoại; đàm phán
trực tiếp.
Trong ba hình thức đàm phán trên thì T KV dùng chủ yếu là đàm phán qua
thư tín và điện thoại vì chi phí cho hình thức đàm phán trực tiếp là rất cao nên
chi trong những trường hợp thật cần thiết với hợp đồng lớn và bạn hàng lớn
thì mới tiến hành đàm phán theo hình thức này.
Trong quá trình đàm phán căn cứ vào nhu cầu, mục đích sử dụng than mà
tập đoàn tiến hành chào hàng giới thiệu chi tiết từng loại than về chất lượng,
cỡ hạt, độ ẩm, độ tro, độ bốc hàm lượng lưu huỳnh, nhiệt năng các bon cố
định. Ngoài ra T KV còn phải nêu rõ các điều kiện khác về số lượng, điều kiện
giao hàng, phương thức vận tải, phương thức thanh toán, giá cả. Sau đó hai
bên tiến hành đàm phán, thỏa thuận đi đến kết luận cuối cùng.
51
Sau khi hai bên mua bán than tiến hành đàm phán có kết quả thì công việc
kí kết hợp đồng sẽ được tiến hành. Tuy nhiên công việc này phải đảm bảo đây
đủ nội dung và mức độ chặt chẽ, thống nhất trong hợp đồng đế tránh những sơ
suất đáng tiếc xảy ra.
Trong khi kí kết hợp đồng thì những điều khoản sau thường được chú
trọng:
- Điều kiện về loại than, chất lượng, số lượng và các yêu cầu khác về
thông số kĩ thuật. Vì than Antraxit của ta được phân ra rất nhiều loại căn cứ
vào đặc tính và giá thành của than, do đó đở tránh những tranh chấp sau này
trong hợp đồng phải ghi rõ loại than, cỡ hạt, độ ẩm, độ tro, nhiệt lượng
cũng như số lượng than.
- Điều kiện cơ sở giao hàng và điều kiện về giá. Đây là điều khoản cơ
bản trong hợp đồng nó phản ánh mối quan hệ giữa giá hàng hóa v ới điều
kiện giao hàng và phân định rõ trách nhiệm của hai bên xuất khẩu và nhập
khẩu về việc giao hàng, phân chia chi phí giữa hai bên trong việc vận
chuyởn bốc dỡ, phí lưu kho, lưu bãi, đồng thời ghi rõ trách nhiệm nếu có
rủi ro xảy ra. Thông thường T KV kí các hợp đồng có điều kiện giao hàng
FOB vì trong điều kiện này trách nhiệm của T KV tương đối ít, mặt khác
công tác bảo hiởm của ta còn chưa tốt. Trong hợp đồng cũng phải nêu rõ
cảng xuất và giá bán trong trường hợp bán giá FOB.
- Điều kiện thanh toán : Thông thường thanh toán bằng L/C đảm bảo
các điều khoản như trong hợp đồng.
- Điều kiện về thường và phạt: Điều kiện này do hai bên thỏa thuận và
chịu rõ trách nhiệm trong phạm vi quy định của mình.
52
1.3.3. Tố chức thực hiện hợp đồng
Giấy phép xuất khẩu luôn là vấn đề quan trọng đầu tiên về mặt pháp lý để
tiến hành các khâu khác trong quá trình xuất khẩu. Mặt khác, việc này cũng
giúp cho T KV cũng như nhà nước kiểm soát được hoạt động xuất khẩu than
trong toàn ngành than vì chỉ có những đơn vị mà Tập đoàn ủy nhiệm mới được
phép xuất khẩu. Giấy phép xuất khẩu than do Bộ Công Thương cáp.
Như đã đề cập ụ trên, L/C là phương thức thanh toán chủ yếu mà TKV sử dụng
trong các hợp đồng xuất khẩu than. Sau khi kí kết hợp đồng xuất khẩu cũng
như có giấy phép xuất khẩu, công việc đầu tiên phải làm là kiểm tra L/C xem
có phù hợp với nội dung hợp đồng hay không. Sau đó, T KV sẽ tiến hành các
công việc sau để thực hiện hợp đồng đã kí.
Sơ đồ 3: Quy trình tể chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu than t ại
T KV
Chuẩn bị than
xuất khẩu Kiểm tra số lượng và chất lượng
than xuất khẩu • Thuê tàu chờ
hàng
Giao hàng Làm thủ túc hải
quan Mua bảo
hiểm Làm thủ
tục thanh
toán
Nguồn: Phòng xuất khấu than TKV
1. Chuẩn bị than xuất khấu
Đây là việc chuẩn bị than theo yêu cầu của khách hàng và công ty giám định,
việc này thực hiện tại các công ty sản xuất than trục thuộc tập đoàn như công ty than
Uông Bí, Công ly than cẩm Phả, Công ty Than Hòn Gai... Sau khi sản xuất đủ số
53
lượng và đúng chủng loại than mà khách hàng yêu cầu, than sẽ được thu gom về các
công ty kho vận trực thuộc tập đoàn để chuẩn bị rót lên tàu.
2. Thuê tàu chờ hàng
Do điều kiện chuyên chở kí trong hợp đồng thường là FOB nên công việc thuê tàu
chở hàng đa số do bên nhập khẩu thực hiện, tuy nhiên cũng có trường hợp khách hàng
ủy nhiệm cho tập đoàn thuê tàu hộ.
3. Kiếm tra chất lượng và so lượng than xuất khẩu
a. Nội dung kiêm tra
Kiểm ưa hàng hóa là một công đoạn không thể thiếu trong quá trình thực hiện hợp
đồng. Nội dung kiểm tra bao gồm kiểm tra về chất lượng than có đúng chụ tiêu về độ tro,
độ ẩm, chất lượng và kiểm tra về số lượng than để xem chất lượng và số lượng than có
phù họp vói yêu cầu Ương họp động hay không.
Việc kiểm tra chất lượng giám định cũng với mục đích kiểm ưa chất lượng hàng
xuất để tù đó rút kinh nghiệm, điều chinh chất lượng than, loại trừ những sản phẩm than
không đạt chất lượng. Việc kiểm tra chất lượng dựa theo các chi tiêu chất lượng: chi tiêu
về độ ẩm của than (độ ẩm càng thấp than càng tốt); chụ tiêu về độ tro (độ tro càng ít thì
than càng tốt); và chụ tiêu về nhiệt lượng của than. Khi kiểm tra chất lượng hàng hóa,
TKV thường áp dụng các bộ tiêu chuẩn kiểm tra như TCVN 172:1997 (ISO 589:1981),
TCVN 173:1995 (ISO 1171:1981)...'°
Số lượng than xuất khẩu được kiểm Ưa bằng cách đo thể tích khối nước mà tàu
chiếm chỗ đế đầm bảo số lượng than đúng và đầy đủ vói yêu cầu trong hợp đồng.
Như vậy, có thể nói rằng, tất cả các nội dung kiểm tra trên đều nhằm một mục đích là
để đảm bảo than được giao đúng quy định trong hợp đồng.
Phụ lục 2: C ác bộ tiêu chuẩn kiềm tra chất lượng than
54
b. Địa diêm kiêm ưa
Việc kiểm tra chất lượng được thực hiện tong quá trinh sản xuất N ối giao hàng trong câu
cảng, thì việc kiểm tra được tiến hành (móc khi giao hàng (tại đổng bãi chúa than sạch từ nhà sàn
ra), trong khi giao hàng (trên băng chuyền, trên Wago) và sau khi giao hàng (trong hầm tàu). Trong
trường hợp hàng xếp chuyển tải ra ngoài khơi thì than được kiểm tra trước khi giao hàng (hàng rót
từ trên bãi xuống xà lan), toong khi giao hàng (than từ ngoạm xuống tàu) và sau khi giao hàng (than
trong hầm tàu). Việc kiểm tra này phải hoàn toàn chính xác.
c. Người tiến hành kiếm tra
Hầu hết các khách hàng nước ngoài khi mua than đều yêu cầu than phải được giám
định qua các công ty giám định trung gian độc lập để kết quả được khách quan. Từ trước
đến nay ta và khách hàng thường sằ dụng Vinacontrol, Quacontrol để làm nhiệm
vụ này.
T KV cũng có một đơn vị thành viên chuyên thực hiện kiểm tra, giám định
số lượng và chất lượng sản phẩm (Công ty cổ phần giám định TKV). Đe việc
kiểm tra được tiến hành tốt thì Tập đoàn thường cằ các cán bộ giám định trực
thuộc T KV cùng tham gia v ới các công ty giám định trung gian để kết quả
được tốt, chính xác và công bằng hơn. Sau khi kiểm tra chất lượng và số lượng
than xuất khẩu, người bán sẽ lấy chứng nhận cùa công ty giám định trung gian
và phí kiểm tra chất lượng do bên bán trả.
4. Mua bảo hiểm
Công việc này thường ít được tiến hành vì khi xuất bán Tập đoàn thường
bán theo điều kiện FOB.
5. Làm thủ tục hải quan
Các công ty kho vận trực thuộc tập đoàn là đơn vị làm thủ tục hải quan cho
than xuất khẩu. Than xuất đi tại cảng nào, trực thuộc kho vận nào thì công ty
55
kho vận đó chịu trách nhiệm làm thủ tục. Quy trình làm thủ tục hải quan tiên
hành qua các bước:
Sơ đồ 4: Quy trình làm thủ tục hái quan
Đăng kí tờ
khai Phúc tập hồ sơ và
kiểm tra sau
thông quan
Hải quan kiếm
tra sơ bộ hồ sơ
Thông
quan Miễn kiếm tra chi
tiết hồ sơ, miễn
kiểm tra thực tế
hàng hóa Luồng
xanh Ra lệnh
hình thức
Làm nghĩa
vụ thuế Luống
vàng Kiểm tra chi tiết
hồ sơ, miễn kiếm
tra thực tế hàng
hóa
Kiểm tra chi tiết
hồ sơ, kiểm tra
thực tế hàng hóa Luồng
đỏ
Nguồn: Phòng xuất khấu than- TKV
Đa số than xuầt khẩu từ TKV đều thuộc luồng xanh vì TKV là một tập đoàn
lớn của nhà nước, có uy tín, luôn chầp hành đúng pháp luật, nộp thuế đầy đủ...
6. Giao hàng
Sau khi nhận được lệnh của TKV, các công ty kho vận trực thuộc tập đoàn
sẽ tiến hành giao hàng. Các công ty kho vận sẽ thông báo lên Tập đoàn thời gian
bắt đầu làm hàng, tốc độ bốc rót. Sau đó, TKV sẽ thông báo với khách hàng về
thời gian bắt đầu làm hàng và kết thúc làm hàng.
Trong quá trình bốc rót hàng nếu tàu phải lưu lại lâu hơn so với thời gian
cho phép thì người bán sẽ phải trả một khoản tiền phạt cho người mua theo mức
56
phạt quy định trong họp đồng (thường là 6000 USD/ngày - nếu là tàu 3 vạn tấn,
đối với khách hàng Trung Quốc). Thời gian làm hàng thường quy định trong họp
đồng xuất khẩu than thường là ngày 24 tiếng tính từ nửa đêm hôm trước đến nửa
đêm hôm sau, ngày làm việc thời tiết tốt, không kể ngày lễ và chủ nhật dù có làm
hay không, và đưổc quy định trong hổp đồng như sau WWDSHEXEU. Quy định
ngày làm việc theo cách này rất có lổi cho phía tập đoàn vì như thế ta có thế
tranh thủ bốc rót hàng vào các ngày chủ nhật, ngày lễ đế giải phóng tàu nhanh và
sẽ đưổc thưởng và không phải phạt. Nếu như tàu đưổc giải phóng sớm hơn thòi
gian cho phép thì người mua phải thưởng cho người bán số tiền thưởng quy định
trong hổp đồng ( 3000 USD/ngày - với tàu 3 vạn tấn và khách hàng Trung Quốc,
ngày làm việc quy định WWDSHEXEU). Tiền phạt và thưởng thay đổi tùy
thuộc vào trọng lưổng tàu và khách hàng, tàu càng nhỏ thì tiền thưởng và phạt
càng ít và ngưổc lại hay đối với khách hàng Trung Quốc thì tiền thưởng và phạt
nhỏ hơn đối với khách hàng Nhật Bản.
Sau khi bốc xếp xong người bán có nhiệm vụ phải thông báo bằng điện cho
người mua những thông tin cần thiết như số lên tàu, số vận đơn, ngày tàu rời
cảng, số lưổng và giá trị của lô hàng.
7. Làm thủ tục thanh toán
Trong thanh toán thường có nhiều phương thức thanh toán như trả bằng séc, hối
phiếu, thanh toán bằng L/C. Phương thức thanh toán mà T KV sử dụng chủ yếu là L/C.
Phương thức này đảm bảo đưổc quyền lổi của Tập đoàn cũng như của khách hàng.
Khi họp dồng xuất khẩu quy định việc thanh toán bằng L/C thì Tập đoàn có trách
nhiệm đôn đốc khách hàng mờ L/C. Sau đó, bước đầu tiên là phải kiểm tra xem L/C có
phù hổp với yêu cầu ừong hổp đồng hay không. Nêu L/C không phù hổp với những
quy định trong họp đồng thi phải yêu cầu khách hàng sửa đổi L/C rồi mới giao hàng.
57
Một điều được công ty lưu ý đó là khi lập bộ chứng từ thanh toán phải nhanh
chóng và phù hợp với L/C cả về nội dung, hình thức nếu không sẽ bị từ chối thanh toán,
do đó phía tập đoàn sẽ bị thua thiệt.
Bộ chứng từ thanh toán bao gồm các chứng từ sau:
- Hóa đơn thương mại, bản chính, nói rõ hàng đã xếp lên tàu của người mua, đơn
giá hàng cũng như trừ phạt chất lượng nếu có.
- Cả bộ 3/3 vận đơn đường biển gốc và vận đơn bản sao không có giá trị thanh
toán nêu rõ: người nhận hàng; địa chi thông báo; mô tả hàng hóa; cảng xếp hàng; cảng
dụ hàng.
- Chứng nhận chất lượng, 4 bản chính do Vinacontrol (hoặc KCS) cấp và ki ghi
rõ chất lượng thực tế của lô hàng, dục trên tiêu chuẩn Việt Nam bản in mới nhất.
- Chứng nhận trọng lượng giám định mức nước, 4 bản chính do Vinacontrol
(hoặc KCS) cấp và kí, chỉ rõ số lượng hàng bằng tấn mét đã xếp lên tàu người
mua.
- Chứng nhận xuất xứ, 2 bản gốc, Ì bản sao do một tổ chức thẩm quyền
Việt Nam cấp và kí.
- Tuyên bố do thuyền trưởng cấp và kí nêu rõ tàu đã nhận ít nhất toàn bộ số
lượng đã yêu cầu trong thông đạt sẵn sàn của mình và nêu rõ có bị phạt bốc rót
chậm hay không. Trong trường hợp tàu nhận hàng ít hơn so với thông đạt sẵn
sàng của mình thì phải nêu rõ số lượng giao thực.
- Tuyên bố do người hưởng lợi cấp và kí.
Khi người bán đã có đầy đủ những chứng từ phù hợp nêu trên thì nhanh
chóng xuất trình cho ngân hàng do hai bên thỏa thuận trong họp đồng bộ chứng
từ kèm theo hối phiếu do mình kí phát trong thời gian hiệu lực thanh toán của
ÚC. Ngân hàng nhận chứng từ, bằng nghiệp vụ vua mình có trách nhiệm đòi tiền
về cho người bán.
58
1.3.4. Sau khi thực hiện hợp đồng
- Giải quyết khiếu nại (nếu có)
Từ trước đến nay trong hoạt động xuất khẩu than đã có nhiều khiếu nại lớn
nhỏ. Những khiếu nại đó chủ yếu là về chất lượng, trọng lượng than nên việc xác
định lỗi tại ai không mấy phức tạp, chưa có vụ nào nghiêm trọng đến mức phồi đưa ra
trọng tài mà việc giồi quyết chủ yếu vẫn là thương lượng giữa hai bên.
- Đảnh giả két quả hợp đòng
Sau khi kết thúc việc thực hiện một hợp đồng xuất khẩu nào Tập đoàn Than cũng
thường tổ chức đánh giá kết quà, xác định các chi phí có liên quan để xác đinh lợi
nhuận của từng hợp đồng và gửi những chứng từ cần thiết cho bộ phận kế toán để
hạch toán lỗ lãi.
2. Những nhân tố ồnh hưởng hoạt động xuất khấu than của Tập đoàn Công
nghiệp Than Khoáng sồn Việt Nam
2.1. Các quy định pháp luật, chí thị và chinh sách của chính phủ
Mục tiêu kinh doanh chính của T KV là khai thác nguồn khoáng sồn than
Việt Nam và tham gia sồn xuất điện nhàm đáp ứng nhu cầu của Việt Nam. Do
tầm quan trọng có tính chiến lược của T KV đổi với nền kinh tế Việt Nam, T KV
là một trong những doanh nghiệp nhà nước hiện nay đã được chuyển đổi thành
một "Tập đoàn kinh tế", dưới sự quồn lý trực tiếp của Thủ Tướng Chính Phủ. Do
đó các hoạt động kinh doanh của T KV chịu sự điều chỉnh trực tiếp của các quy
định pháp luật, chỉ thị và chính sách của Chính Phủ.
Xuất khẩu than hiện phồi chịu thuế xuất khẩu ở mức 1 0% (áp dụng từ ngày
15/2/2009). Ngoài ra mức giá mà T KV có thể bán than cho một số ngành nhất
định trên thị trường nội địa do Chính Phủ điều chỉnh, phù hợp với chính sách của
Chính Phủ nhằm đồm bồo an ninh nguồn năng lượng quốc gia và thúc đẩy sự
phát triển của nền kinh tế Việt Nam. Hiện nay nền kinh tế đang tăng trường Việt
59
Nam ngày càng cần nhiều than hơn, nhu cầu tiêu thụ than trong nước dự báo còn
tăng trong những năm tới. Lạm phát có thể khiến cho Chính Phủ buộc phải thực
hiện các chính sách nhằm giảm tình trạng leo thang của giá cả, điều này có thể
ảnh hưởng đến khả năng T KV quyết định tăng giá than đối với thị trường trong
nước.
Các quy định pháp luẩt, chỉ thị và chính sách của Chính Phủ được ban hành
trong tương lai có thể thúc đẩy sự tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam nhưng điều
đó có thể ảnh hường bất lợi đến hiệu quả xuất khẩu than của TKV cũng như là lợi ích
của ncv. Các quy định pháp luẩt, chi thị và chính sách ví dụ như thuế xuất khẩu
không chỉ ảnh hưởng đến khả năng T KV đạt được doanh thu cao từ hoạt động xuất
khẩu than mà còn ảnh hường đến việc Tẩp đoàn tăng giá bán than đối với thị trường
trong nước.
2.2. Các thay đỗi về ánh hình chính trị và kinh tể trong khu vực và Quốc tế
Than xuất khẩu sang các thị trường lớn bao gồm Trung Quốc, Nhẩt Bản, Hàn
Quốc và Tây Âu chiếm phần lớn doanh thu bán than của TKV trong năm 2008. Các
thay đổi về tình hình chính trị và kinh tế khó có thế tiên đoán được. Cụ thế là, nếu
tình hình kinh tế tại các nước nhẩp khẩu than từ Tẩp đoàn bị suy giảm thì doanh số
xuất khẩu của T KV có thế bị sụt giảm cơ bản. Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng
kinh tế thế giới, số lượng than xuất khẩu của TKV trong những tháng gần cuối năm
2008 giảm đáng kể, than bị tồn kho, không xuất khẩu được, ảnh hưởng lớn đến kết
quả kinh doanh của Tẩp đoàn.
Mặt khác, mức tăng trưởng kinh tế trong tương lai giảm đi làm giảm doanh thu
của TKV, từ đó dẫn đến T KV không có khả năng đầu tư thích đảng vào việc xây
dựng và phát triển mỏ cũng như các trang thiết bị khai khoáng có liên quan.
60
Những sụ kiện này có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả xuất khẩu than của TKV.
2.3. Các nhân tố khác
Đầu tiên phải kể đến đó là tính không ổn định về giá trị đồng tiền của tiền đồng
Việt Nam so với các đơn vị tiền tệ mạnh khác.Trong hoạt động xuất khẩu than, đồng
tiền thanh toán là USD. Do vậy, sự biến động của tỷ giá hừi đoái sẽ ảnh hưởng hoạt
động xuất khẩu than của TKV. Khi Việt Nam đồng mất giá (tỷ giá USD tăng), giá than
tính theo USD theo đó sẽ cao hơn, xuất khẩu than khi đó sẽ có lọi.
Ngoài ra, một sừ hoạt động kinh doanh quừc tế sau sẽ làm giảm hiệu quả xuât
khẩu than cùa Tập đoàn:
- khó khăn ừong việc cuông chế việc thực hiện các họp đồng đã kí kết và thu tiên
bán hàng tại các thể chế pháp lí khác.
- việc thực hiện quy chế quản lý ngoại hừi.
3. Đánh giá hoạt động xuất khấu than của T KV
3.1. Những kết quả đạt được
3.1.1. Công tác thị trường
Trong thời gian qua, TKV đã bám sát diễn biến của thị trường để tận dụng cơ hội
của thị trường, kịp thòi cập nhật nhu cầu của thị trường và làm cơ sở để có kế hoạch
chuẩn bị chân hàng tiêu thụ, giao than kịp thòi và đúng tiến độ cho khách hàng. Công
tác thị trường được triển khai theo hướng chuyên môn hóa trong đó TKV chủ trì và
trực tiếp giao dịch, ký kết hợp đồng xuất khấu than vào các thị trường chủ chừt như
Nhật Bản, Tây Bắc Âu, hay trực tiếp giao dịch qua các kênh phân phừi lớn vào Trung
Quừc. Các khu vực thị trường còn lại được giao cho Công ty Coalimex, Công ty Cảng
kinh doanh và Công ty CBKD than Miền bắc. Việc nam bắt thông túi thị trường, giá cả
đã được cập nhật thông qua các hệ thông thông tin chuyên ngành năng lượng và than,
thông tin từ các cơ sở khách hàng và khừi nghiệp vụ trong toàn Tập đoàn. Để làm từt
công tác thị trường nhằm hạn chế nguồn than xuất khẩu lậu theo đường tiểu ngạch,
61
TKV đã chủ động làm việc với Tổng cục Hải quan phát hành văn bản quy định than
xuất khẩu phải có chứng nhận từ Tập đoàn TKV.
Bên cạnh đó, để nâng cao hình ảnh của TKV trên thị trường nước ngoài đống thòi
mở rộng mạng lưới tiêu thụ than xuất khẩu, TKV đã áp dụng các biện pháp xúc tiến
thương mại như tham gia hội chợ triển lãm thương mại trong nước và quốc tê, phát
hành tạp chí để quảng bá cho sản phẩm của mình. Lãnh đạo TKV còn trực tiếp đi cùng
các các đoàn doanh nghiệp Việt Nam theo các đoàn lãnh đạo chính phủ sang thị trường
các nước để tìm kiếm và mở rộng cơ hội làm ăn với các khách hàng mới, thị trường mới.
3.1.2. Đầu tư đối mới công nghệ
• về công nghệ khai thác - chế biến than
Tập đoàn đã tập trung đầu tư chiều sâu, đổi mói công nghệ khai thác. Hoạt động
đầu tư đổi mới công nghệ khai thác than của TKV đã góp phần giúp nâng cao sản
lượng than nguyên khai trong thời gian qua, đa dạng hóa chủng loại than khai thác,
tăng tỷ ừọng sản phẩm than chất lượng cao. Năng suất tăng cao, năng lực sản xuất của
các đơn vị đều tăng mạnh.
TKV cũng tích cực mở rộng quan hệ họp tác quốc tế về chuyển giao công nghệ
ừong việc thăm dò tài nguyên, trong nghiên cứu khai Me mỏ như hợp tác với Nhật
Bản về thăm dò than đống bằng Bấc Bộ, hợp tác với Nga trong nghiên cứu ổn đinh bờ
mỏ, nổ mìn và khai thác lộ thiên... Những hoạt động tích cực này đã góp phần hiện đại
hóa hoạt động sản xuất,chế biến than của TKV, đưa Tập đoàn phát triển ngày càng
vững manh và ổn định.
• về phát triển công nghệ thông túi (CNTT)
Song song vói việc đổi mới công nghệ sản xuất, khai thác, chế biến than, T KV
cũng dành sự đầu tư thích đảng vào việc phát triển công nghệ thông tin, theo kịp xu
hướng của thời đại. Cụ thể, TKV đã:
62
- Đổi mói phương pháp cập nhật và xử lý thông tui trên cơ sờ ứng dụng thành tựu
mới nhất của CNTT trợ giúp cho quá trình ra quyết định quản lý và điều hành sản xuât
kinh doanh (SXKD) một cách nhanh chóng và có hiệu quả nhất Cùng vói đó là nhiệm
vụ quảng bá thông tin về sản phẩm và doanh nghiệp trên Internet đọ hội nhập và giao
lưu thương mại quốc tế. Thiết lập các mối quan hệ kinh doanh với đối tác trên nên
thương mại điện tử.
- Đẩy manh ứng dụng CNTT vào mọi mặt hoạt động SXKD của Tập đoàn: hệ
thống thông tín liên lạc tong mỏ hầm lò, lộ thiên, vận tải đường sắt, cảng xuất than;
triọn khai các công trình, dự án tự động hóa trong các nhà máy cơ khí của ngành
than (cơ khí lắp ráp, chế tạo, sửa chữa)... Thực chất đây là sự gan kết giữa CNTT
và Tự động hóa là một ương những chủ trương đã và đang được Đảng, Nhà nước
hết sức quan tâm và khuyến khích phát triọn. Sự gắn kết giữa CNTT và Tự động
hóa càng tạo điều kiện phát huy nội lực trong các lĩnh vực công nghệ mũi nhọn,
bổ sung khắc phục được những hạn chế về tri thức cho đội ngũ những người làm
việc trong các chuyên ngành hẹp đồng thời sẽ thúc đẩy phát triọn công nghiệp
phàn cứng về điện tử, máy tính dần thay thế cho các sản phẩm công nghiệp nhập
ngoại.
- Triọn khai ứng dụng CNTT trong lĩnh vực kiọm soát và điều hành tập trung
công tác vận tải mỏ (dispatching), cụ thọ là công nghệ định vị vệ tinh GPS kết hợp với
xử lý thông tin cơ sờ dữ liệu đọ tối ưu hóa năng suất và hiệu quả vận tải.
3.1.3. về chất lượng sản phàm
Đọ tăng cuông sức cạnh tranh của sản phẩm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh, T KV cũng tiến hành kiọm soát chặt chẽ chi phí sản xuất, lưu thông thông
qua các giải pháp tổ chức sản xuất, đổi mới công nghệ, và quản trị nội bộ, mở
rộng quan hệ quốc tế. T KV đã thực hiện các chương trình họp tác với Trung
63
Quốc về thiết kế công trình hầm lò, xử ly nước thải mỏ lộ thiên, công nghệ sàng,
tuyển thèm.
T KV cũng đã tiến hành lập phòng giám định tại cảng để thực hiện các khâu
giám định. ở tất cà các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thuộc T KV đểu có
lực lượng kiểm tra chất lượng sản phụm được trang bị các phương tiện cần thièt
để kiểm tra, chịu trách nhiệm về chất lượng than giao cho khách hàng đúng theo
hợp đồng ký. T KV cũng thành lập Trung tâm Đo lường và Giám định sản phàm,
trong đó có phòng hóa nghiệm mang số hiệu V I L AS 012 đã được Tống cục Tiêu
chuụn Đo lường Chất lượng nhà nước cấp chứng chì đánh giá phù họp với yêu
cầu của tiêu chuụn Việt Nam T C VN 5951:1995 (ISO/IEC Guide 25) cho lĩnh
vực hóa học. Trung tâm này là đem vị trực thuộc do T KV thành lập với nhiệm vụ
giám định và kiểm tra xem các sản phụm có phù hợp với quy cách phàm chất
yêu cầu trước khi xuất khụu hay không. Bên cạnh việc thành lập Trung tâm giám
định than của Tập đoàn thì T KV còn thiết lập mối quan hệ với hai trung tâm
giám định và kiểm tra chất luợng là V I N A C O N T R OL và SGS. Việc họp tác chặt
chẽ và có những thông tin chính xác kịp thời từ các trung tâm này đã giúp T KV
tránh được những sai lệch trong chính sách sản phụm của mình.
Có thể thấy, công tác giám định sản phụm là một hoạt động đuợc Tập đoàn
hết sức chú trọng, cho thấy trách nhiệm và những nỗ lực của T KV trong công tác
đảm bảo và không ngừng nâng cao chất lượng sản phụm, từ đó tăng cường khả
năng cạnh tranh của sản phụm than Việt Nam trên thị trường thế giới.
3.1.4. về việc giao than xuất khấu
Trong năm 2008 vừa qua T KV đa ban hàng sửa đổi Quy trinh giao than xuất
khụu. Những năm trước, các nhà máy tuyển than sẽ chịu trách nhiệm sàng tuyển và
giao than tại cảng. Từ năm 2008, than sau khi sàng tuyển sẽ được chuyển về các
64
Công ty kho vận để rót lên tàu. Việc thành lập các Công ty kho vận trực thuộc Tập
đoàn giúp cho việc quản lý than xuất khẩu được dễ dàng hơn.
Bên cạnh đó, TKV cũng đã có văn bản phân chia sản lượng than xuất khẩu theo độ
ẩm và nhiệt trị ngay từ đầu năm để đảm bảo tính công bằng cho các đơn vị khi giao than.
Trong năm 2004-2008, quan hệ giữa cung cầu than tiếp tốc mất cân đôi, có lợi
cho phía cung nên sản lượng than sản xuất ra đến đâu hết đến đó, tồn kho ít, chủ yếu
tồn kho than chất lượng xấu, các than chất lượng cao không còn hàng.
Đối vói công tác tổ chức bốc xếp, TKV đã chủ động đầu tư trang thiết bị đe tập
trung bốc xếp đảm bảo đủ năng lực và đáp ứng nhu cầu giao than trong tình hình
hiện nay. N ăm 2008, số tiền thưởng do bốc rót tàu nhanh là 725.000 USD 11. Ngoài ra,
Tập đoàn còn có những chính sách ưu tiên về cầu cảng và bốc xếp hàng cho các khách
hàng truyền thống và chiến lược như Nhật Bản, Tây Âu.
Nhìn tống quát, ương những năm vừa qua TKV đã đạt có những bước tăng trưởng
nhanh, bền vững, đáp ứng nhu cầu về than của nền kinh tế và đã giành một phần quan
trọng để xuất khẩu đủ bù lỗ cho thị truồng nội địa. Than Việt Nam đang dần có được
một vị thế vững chắc trên thị trường thế giới.
3.2. Những vấn đề còn tồn tại
Xuất khẩu than là hoạt động được ncv thực hiện trong hơn chốc năm qua dựa
trên cơ sở phương thức xuất khẩu than từ rất nhiều năm trước, việc tổ chức xuất khẩu
than hiện nay được đánh giá là bài bản, tổ chức tốt và có qui củ. Tuy nhiên hoạt động
xuất khẩu hiện nay không phải là không có những tồn tại cần giải quyết cố thể như sau:
3.2. ỉ. Khó khăn ù-ong việc tìm kiếm và mở rộng thị trường
Việc mờ rộng mạnh thị trường của TKV hiện nay gặp rất nhiều khó khăn.
Nguyên nhân không phải TKV thiếu những chuyên gia Marketing giỏi mà chính là
11 Tạp chí Than - Khoáng sàn Việt Nam, số 16 - 25/08/2008
65
đạc tính kĩ thuật của than Việt Nam. Than Việt Nam tuy chất lượng rất tốt nhưng khá
rắn và chất bốc thấp, nên chì thích hợp với công nghệ của một số nhà sử dụng nhát
định nhu JFE, Nippon Steel của Nhật, Archelor của Pháp, CVRD của Braãl, hay một
số nhà máy của Trung Quốc. Chính vì vậy, thị trường của than Việt Nam (nhát là các
loại than tốt) khá ổn định nhưng cũng rất khó mở rộng thị trường.
Điều này sẽ được cễi thiện rõ rệt sau năm 2010, khi bể than đồng bang sông
Hồng được đưa vào khai thác. Than ở đây rất mềm, dễ đốt và quan trọng nhất là phù
hợp với công nghệ của rất nhiều nhà máy xi măng và sắt thép. Vì vậy dự báo thị
trường xuất khẩu của TKV sẽ được mở rộng sau năm 2010.
3.2.2. Tồn tại nhiều vấn đề trong công tác giao than xuất khấu
TKV vẫn chưa phối họp tốt vói các Công ty giám định để kiểm ưa tình hình giao
than của các đơn vị, đặc biệt là chưa chấm dứt được tình trạng giao thiếu than cho các tàu.
Bộ máy còn cồng kềnh thiếu linh hoạt, sự phối kết họp giữa các đơn vị tham gia
xuất khẩu than chưa được chặt chẽ dẫn đến trường họp tàu ra vào cễng không họp lý,
gây thắc mắc cho khách hàng và làm ễnh hưởng đến kế hoạch giao than của cễ Tập
đoàn. vẫn còn có tình trạng các tàu lớn sau khi xếp hàng trong cầu ra chuyển tài phễi
đợi hàng lâu, có trường hợp thiếu than, xếp lên tàu không đủ so với sơ đồ tàu khiến
khách hàng đành phễi cho tàu chạy chấp nhận trễ cước khống thay vì đợi hàng vì tiền
phạt cước khống quá cao.
Công tác tổ chức giao hàng còn chậm, như tổ chức triển khai làm món nước tàu
chậm, khi tàu đến gần cầu mới tổ chức làm món tàu nên khi có vướng mắc xễy ra
không xử lý kịp thời làm ễnh hưởng đến kế hoạch bố trí tàu vào cầu.
3.2.3. Nhũng ton tại khác
Một số tồn tại trong công tác xuất khẩu than ở T KV cần khắc phục sớm như:
- Chưa có phương án tồ chức bễo vệ than chuyển tễi tại khu vực giao hàng, đã
để xễy ra tình ừạng mất cáp, nhất là thòi gian tàu làm hàng vào buổi tối.
66
- Chưa chú ừọng trong việc nâng cao hơn hiệu quả xuất khẩu bằng cách tiêt
kiệm chi phí, giảm hao hụt trong giao nhận hàng hoa.
- Chưa thật sự quan tâm đến việc giành quyền thuê tàu, mua bảo hiểm hàng
hoa để có thể nâng cao hơn nữa lợi nhuận của việc xuất khấu.
- Trình độ chuyên môn của người lao động chưa cao. Cụ thể cán bộ trực tiêp
làm công tác xuất khẩu được đào tầo chính qui bài bản về ngoầi thương còn chiêm tỉ
lệ ít dẫn đến chất lượng công việc không cao.
- Chưa đầu tư đúng mức về cơ sở hầ tầng kỹ thuật cho việc vận chuyển và
bốc xếp than dẫn đến tốc độ xếp hàng chậm làm than Việt Nam mất tính cầnh
tranh hơn so với các nước xuất khẩu than khác do người nhập khẩu phải chi phí thêm
về tiền phầt lưu tàu. Phương tiện bốc dỡ tầi nhiều cảng không đủ hiện đầi cũng là
nguyên nhân làm kéo dài thời gian giao hàng, gây khó khăn và tốn kém cho cả hai
bên.
Như vậy, bên cầnh những kết quả đã đầt được, những tồn tầi về hoầt động giao
hàng xuất khẩu cũng như trong công tác thị trường hay trong nội bộ Tập đoàn đã làm
ảnh hưởng nhiều đến uy túi của Tập đoàn, đưa đến những tranh chấp kiện tụng không
đáng có. Đây cũng chính là cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất những giải pháp thúc đay
xuất khẩu than của Tập đoàn trong thời gian tới.
IV. Triển vọng của hoầt động xuất khấu than ở T KV
1. Triển vọng về cung và cẩu
Cùng với các nguồn nhiên liệu khác, than đá đang và sẽ đóng vai trò chủ đầo trên
thế giới, đặc biệt là than antraxit - một chủng loầi than có hàm luông các bon cao nhất
và được dùng trong rất nhiều lĩnh vực. Cung ứng 2 5% nhu cầu năng lượng của thế giói
với trữ lượng dồi dào và rộng khắp trong khi giá cả lầi tương đối rẻ, than đá đang được
xem là nguồn nhiên liệu "tình thế" trong giai đoần nhân loầi đang cố gắng tách khỏi sự
lệ thuộc vào dầu-khí và chuyển dần sang các dầng nhiên liệu bền vững, thân thiện với
67
môi trường như năng lượng mặt trời và gió. Than đả được dự báo sẽ đóng vai trò chủ
chốt trong việc đáp ứng nhu cầu năng lượng của thế giói trong vòng 20 năm nữa.
Theo cơ quan năng lượng nguyên tử quốc tế IEA, nếu không có đột biến, theo đả này,
nhu cầu dùng than sẽ tăng gấp gần 3 lần tò nay đến năm 2050. Mức dự trữ của than
cũng rất lớn đủ cho 155 năm sản xuất, ừong khi với tốc độ hiện nay, dầu chễ còn đù
cho 45 năm và 60 năm đối vói gas (đánh giá của BP).
Các nguồn thông tin cập nhật và diễn biến thị trường than thế giới và khu vực tới
thòi điểm hiện nay cho thấy, thị trường than thế giới những năm tói vẫn tiếp tục tong
tình trạng "cầu lớn hơn cung". Các nước sản xuất than antraxit hiện nay là Việt Nam,
Trung Quốc, Nam Phi, Nga, Ukraina, Bắc Triều Tiên, Mỹ, Đức, Anh. Do nhu cầu về
than antrraxit trong nước tăng nên tất cả các nước xuất khẩu than antraxit ờ trên từ
năm 2003 đã đều giảm số lượng than xuất khẩu so với trước kia ngoại trừ Việt Nam và
Bắc Triều Tiên. Đồng thòi do tình hình chính trị ở Bắc Triều Tiên nên không nhiều
người quan tâm đến việc nhập khẩu than ở Bắc Triều Tiên mặc dù giá than thấp hơn so
vói của Việt Nam.
Riêng Việt Nam có sự tăng trưởng vượt bậc cả về nhu cầu trong nước lẫn x uầ
khẩu. Theo tỷ lệ như nhũng năm gần đây số lượng than xuất khẩu chiếm gần tương
đương vói số lượng than tiêu dùng nội địa. Cho dù hiện nay khi nhu cầu nguyên liệu
than của Việt Nam có tăng lên và vói yêu cầu phải ưu tiên cho nhu cầu nội địa thì
nguồn cung cấp cho xuất khẩu vẫn hoàn toàn dồi dào do thực tế là hiện nay các ngành
công nghiệp của Việt Nam chi sử dụng khoảng 5 ừong tổng số 20 loại than đang được
sản xuất.
Hiện nay do giá dầu mỏ và khí đốt tăng cao đồng thời lượng tiêu thụ năng lượng
trên phạm vi toàn thế giới vẫn tiếp tục tăng lên, nên nhu cầu về than vẫn tiếp tục tăng.
Nhu cầu đạc biệt tăng mạnh tại các nền kinh tế đang tăng trưởng nhanh như Ấn Độ và
Trung Quốc, là noi than vẫn là nguồn năng lượng chính đối vói các nhà máy điện và
68
luyện kim. Biểu đồ dưới đây thể hiện nhu cầu về điện năng của thế giới tăng cao dẫn
tói cầu về than cũng tăng cao, tạo ra cơ hội phát triển về lâu dài cho ngành than.
Biểu đồ 5: Nhu cầu điện năng thế giới 1997-2020
6.000 ì
1.000
1
1 0 -I
1997 2010 2020
Nguồn: Energy inỷormatỉon administration (EIA)
Như vậy trong khi nhu cầu về năng lượng trên thế giói vẫn ngày một tăng và hầu
như toàn bộ các nước xuất khẩu than khác không thể tăng được lượng than xuất khẩu
thì Việt Nam với các lọi thế của mình hoàn toàn có thể chiếm lĩnh và làm chủ thị
trường than antrraxit thế giói. Tuy nhiên Việt Nam cũng cần duy tri một lượng than
xuất khẩu hợp lí để có thể đữm bữo được an ninh năng lượng quốc gia.
2. Triển vọng về giá
Theo các nhà nghiên cứu thì giá than trong những năm tiếp theo chỉ có tăng
chứ không thể giữm do giá dầu mỏ và khí đốt tăng cao. Việt Nam lại có lợi thế
có nguồn than antraxit có số lượng lớn, chất lượng rất tốt và ổn định. V ới vị tri
địa thuận lợi than của Việt Nam trờ nên cạnh tranh hơn nhiều so với các quốc gia
xuất khẩu than khác như úc, Nam Phi, Nga, Indonesia...
69
Giá than sẽ tăng những năm tiếp theo do nhu cầu tăng nhưng nguôn cung
không tăng thậm chí còn giảm. Giá than chất luợng tốt dùng cho nhà máy nhiệt
điện đã lên tới 56 USD/tấn, cao hơn rất nhiều so với mức giá gần 30 USD
vào đầu năm 2003. Giá than đá Châu Á dự báo sẽ tăng trong thời gian tới do
nhu cầu tiêu thụ tăng mạnh hơn so với nguồn cung. Trong năm 2009 giá than
trung bình hiện nay là 50USD nhưng dự kiến là sẽ còn tiếp tục tăng. Nhà
kinh tế Mark Mobius của Công ty Quản lý tài sản Templeton (Singapo) dự
báo giá than Châu Á có thẩ tăng 4 2% trong vòng 5 năm tới.
Hiện nay, Nhật Bản là khách hàng mua than lớn nhất của Việt Nam sử
dụng trong rất nhiều ngành công nghiệp như xi măng, nhiệt điện, thép...
Nhật Bản cũng là nước có độ dài vận chuyẩn thuộc loại trung bình so với các
quốc gia khác. Hiện nay điều kiện bốc xếp của Việt Nam kém hơn các nước
xuất khẩu than khác trong khi đó khi giá than của Việt Nam gần như ngang
bằng với giá than thế giới nhưng vẫn được khách hàng Nhật Bản chấp nhận
chứng minh cho triẩn vọng sáng sủa cho than xuất khẩu của Việt Nam trong
những năm tiếp theo.
3. T r i ẩn vọng về cơ sở hạ tầng phục vụ xuất khẩu than
Cùng với khoảng 10 cảng nhỏ Tập đoàn Than hiện đang quản lý hai cảng
than lớn là cảng Hòn Gai và Cảng cẩm Phả. Trước đây, Cảng Hòn Gai chỉ có thẩ
tiếp nhận tàu có trọng tải đến 30.000 MT DWT, cảng cẩm Phả có thẩ tiếp nhận
tàu có trọng tải đến 60.000 MT DWT. Tốc độ xếp hàng tại cầu cảng cẩm Phả
hiện nay khoảng 12.000 MT/ngày và tại vùng neo cảng Hòn Gai và cẩm Phả tốc
độ xếp hàng khoảng 6.000 MT/ngày. Tốc độ xếp hàng hiện nay đã cao hơn nhiều
so với 10 năm trước nhưng so sánh với tốc độ xếp hàng là 40.000 MT/ngày ở
cảng Thượng Hải, Trung Quốc và khoảng 20.000MT/giờ ờ cảng Richard Bay,
Nam Phi thì tốc độ xếp hàng ở 2 cảng chuyên dụng của Việt Nam là quá chậm.
70
Đe đảm bảo mục tiêu xuất khẩu 16-20 triệu tấn than trong năm 2009 12 và các
mục tiêu đặt ra, công trình mở rộng cảng cẩm Phả đã được thực hiện từ năm
2002 và đã hoàn thành vào giữa năm 2005. Hiện nay, cẩm Phả có thể tiếp nhận
tàu có trọng tải đến 70.000 MT DWT, có thể xếp hàng trong đồng thối 2 tàu
Panamax tại cầu cảng và tốc độ xếp hàng có thể đạt đến hơn 20.000 MT/ngày tại
cầu cảng.
Đồng thối với việc mở rộng và cải tạo cảng cẩm Phả, Tập đoàn đã và đang
đầu tư đế tăng năng lực kéo than từ mỏ ra cảng cụ thể là việc đầu tư thêm trang
thiết bị tại các cảng nhỏ tại mỏ than, phương tiện vận chuyển than như sà lan, tàu
hoa, hay ô tô đều đã được đàu tư mới hoặc nâng cấp.
Bên cạnh yếu tố máy móc thiết bị thì yếu tố con ngưối luôn là yếu tố quan tong
nhất. Các đon vị thành viên, các bộ phận liên quan đến hoạt động xuất khẩu than luôn
luôn ý thức được tầm quan trọng trong việc tuân thủ qui trình giao hàng đảm bảo giao
hàng đúng chất lượng số lượng, giải phóng tàu nhanh, giữ gìn và nâng cao uy túi
thương hiệu T H AN V I ỆT N AM trên thị trưống thế giới.
12 Kế hoạch 3040/QĐ-HĐQT
71
C h ư ơ ng 3
MỘT SÒ BIỆN PHÁP NHẰM ĐẤY MẠNH HOẠT ĐỘNG
XUẤT KHẨU THAN
ì. C h i ến lược đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu than
1. C h i ến lược từ phía nhà n ước
Trong chiến lược phát triển ngành than đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt tại Quyết định 89/2008/QĐ-TTg ngày 07/07/2008, Chính phủ đã đặt ra
chiến lược phát triển hoạt động ngành than cũng như hoạt động xuất khẩu than
theo hướng phát triển bền vừng, đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia và bảo vệ
môi trường. Quan điểm phát triển bền vững ngành Than phải là: "Phát triển
ngành Than bền vững theo các mực tiêu gia tăng sản lượng đáp ứng tối đa nhu
cầu của nền kinh tế, hài hoa với sự phát triển kinh tế - xã hội của cộng đồng, thân
thiện với môi trường và không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của
người lao động". Mực tiêu của chiến lược đó là:
- Ngành Than sẽ cơ bản sẽ phải ngăn chặn được việc gây ô nhiễm môi
trường và các nguồn nước vào năm 2010. Đến năm 2020, đáp ứng đầy đủ các
tiêu chuẩn môi trường trên toàn địa bàn vùng mỏ. Các mỏ than sẽ sử dựng loại
vật liệu mới, vỉ chống thủy lực thay thế vì chống gỗ và k im loại; vì neo, vì neo
kết hợp phun bê tông, bê tông phun, v.v... để chống giữ và bảo vệ các đường lò
trong điều kiện địa chất mỏ cho phép.
- Chú trọng đầu tu trang thiết bị công nghệ hiện đại, mức độ tự động hóa cao
nhằm đề phòng và loại trừ các sự cố mỏ. Hiện đại hóa và quân sự hóa Trung tâm
cấp cứu mỏ chuyên nghiệp, trang bị đầy đủ các trang thiết bị cấp cứu cá nhân
cho công nhân, đặc biệt là công nhân hầm lò để hạn chế đến mức thấp nhất tai
72
nạn lao động. Giảm tối đa hình thức vận tải bàng ô tô để giảm thiểu ảnh hưởng
xấu đến môi trường xung quanh.
- Việc gia tăng sản lượng than phải đi đôi vói nâng cao tối đa hệ số đìu hồi tài
nguyên và bảo vệ môi trường trong quá trình khai thác, sàng tuyển và chế biến than.
- Sử dụng than hợp lý, tiết kiệm gắn liền vói tăng cường chế biến than để đa dạng
hóa sản phầm, tạo ra các sản phầm sạch, nâng cao giá trị và giá trị sử dụng của than
(chế biến than thành phân bón, thành khí, thành dầu, v.v...).
- TKV cần thực hiện nhanh lộ trình vận chuyển than, khai thác than lộ thiên đê
chuyến nhanh sang khai thác than hầm lò; tiếp tục quản lý tốt nguồn tài nguyên khoáng
sản; bố sung thêm phương án bảo vệ môi trường...
- T KV cần phải phải đảm bảo an toàn lao động và giải quyết tốt vấn đề môi
trường; tập trung phát triển các dự án mới với mục tiêu không phải là sản lượng
mà là chất lượng và giá trị.
- Hoạt động của ngành Than sẽ được chuyển mạnh theo cơ chế thị trường,
hội nhập với thị trường khu vực và quốc tế có sự điều tiết của Nhà nước, đồng
thời sớm hình thành thị trường than cạnh tranh.
- Quan điểm về xuất khầu than của Chính phủ là "Việc xuất khầu than được thực
hiện trên cơ sờ ưu tiên đáp ứng nhu cầu than trong nước, đầm bảo hiệu quả kinh tế - xã
hội và cân đối tài chính cho ngành Than phù họp với từng thời kỳ tày theo nhu cầu,
khả năng khai thác than và tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước". Theo đó,
xuất khầu than chi là biện pháp tạm thòi để giải quyết một số những bất hợp lý ứong
cơ cấu tiêu thụ của ngành than hiện nay. về lâu dài lượng than xuất khầu sẽ phải còn
không đáng kê.
- Giá than sẽ được xác định phù hợp với cơ chế thị trường. Nhà nước điều tiết giá
than qua chính sách thuế và các công cụ quản lý khác. Giá than phải tiếp cận với giá thị
73
trường nhưng phải theo lộ trình; lập quy hoạch đóng cửa mỏ; đánh giá lại thuế xuất
khẩu tài nguyên cho phù hợp...
Tóm lại, mục tiêu nhà nước đật ra là phải gia tăng sản lượng than để đáp ứng ở
mức cao nhất nhu cầu than cệa nền kinh tế quốc dân, nâng cao giá trị gia tăng và
hiệu quả kinh tế - xã hội, giảm tổn thất tài nguyên, đặt ra mục tiêu hàng đầu là
phát triển hoạt động xuất khẩu than gắn liền với bảo vệ môi trường sinh thái trên
các địa bàn vùng than và đảm bảo an toàn lao động.
2. Chiến lược từ phía tập đoàn
Xuất khẩu than cệa Việt Nam trong những năm qua đã đạt được những
thành tựu rất đáng tự hào, góp phần trong việc giải quyết lao động, thu ngoại tệ
cho đất nước, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Nâng cao hiệu quả xuất khấu là
mục tiêu cệa nền kinh tế nói chung và cệa ngành than nói riêng. Mặc dù có
những thuận lợi trong việc xuất khẩu than những năm gần đây song ngành than
vẫn phải có phương hướng và chiến lược phát triển lâu dài riêng để cho việc sản
xuất và tiêu thụ than đạt hiệu quả cao nhất thu được nhiều ngoại tệ cho đất nước.
2.1. Chiến lược tống quát
Phát triển ngành than trở thành một ngành kinh tế-kỹ thuật hiện đại, có hiệu quả
cao, hài hoa với sự phát triển kinh te - xã hội cệa cộng đồng và thân thiện với môi
trường trên cơ sở tăng cường chế biến sâu sản phẩm than, phát triển kinh doanh đa
ngành, đay mạnh đổi mới và hiện đại hóa công nghệ, phát triển nguồn nhân lực, đảm
bảo an toàn lao động và bảo vệ môi trường nhằm đáp ứng ờ mức cao nhất nhu cầu
than cệa nền kinh tế, góp phần đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia.
2.2.1 về phát ưiển than
2.2 Chiến lươc cụ thể
Than vốn là nguồn tài nguyên không tái tạo được, nếu tiêu dùng và xuất
khẩu quá nhiều sẽ đến cạn kiệt tài nguyên. Tuy nhiên do cân đôi tài chính và để có
74
nguồn tái đầu tư nâng cao nàng lực sản xuất, nên trong những năm tới than Việt
Nam vẫn phải hướng ngoại (xuất khẩu) để bù đáp chi phí sản xuất, phục vụ cho sự
nghiệp công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước. Mục tiêu cụ thể như sau:
Thứ nhất, đến năm 2010 thăm dò xác định xong phần tài nguyên, trữ lượng
than nằm dưới mỷc 300m ở bể than Quảng Ninh; đồng thời tiến hành thăm dò tỷ
mỹ một phần bể than Đồng bằng Sông Hồng. Đến năm 2015 - 2020 thăm dò
xong bể than Đồng bằng Sông Hồng.
Thứ hai , gia tăng sản lượng than thương phẩm phù hợp với nhu cầu than
của nền kinh tế. Đặc biệt, đẩy mạnh việc nghiên cỷu công nghệ và chuẩn bị đầu
tư khai thác than Đồng bàng Sông Hồng, phấn đấu sau năm 2015 đưa một số mỏ
than của vùng này vào hoạt động.
Bảng 9: Mục tiêu sản lượng than thương phẩm đến năm 2025 Đơn vị: triệu tân
2025 2007 2008 2009 2010 2015 í 2020
40-42 42-44 44-47 55-60 65-70 75-80 37-40
(Nguồn: Tài liệu nội bộ TKV)
Thứ ba, đẩy nhanh việc nghiên cỷu công nghệ, triển khai các dự án chế biến
than theo hướng đa dạng hóa sản phẩm, tạo ra các sản phẩm sạch, thân thiện với
môi trường, đặc biệt là khí hoa và hoa lòng than nhằm nâng cao giá trị và giá trị
sử dụng của than. Phấn đau sau năm 2020 ngành chế biến than phát triển rộng rãi, thay
thế một phần xăng dầu và chiếm một tỉ lệ đáng kể ừong giá trị gia tăng của ngành than.
Thứ tư, không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh trên cơ sở quản trị chặt chẽ
chi phí, sử dụng tiết kiệm vật tư, năng lượng và nâng cao năng suất lao động thông qua
đổi mới, hiện đại hóa công nghệ và ỷng dụng rộng rãi các tiến bộ kỹ thuật. Giảm đáng
75
kể chỉ tiêu tổn thất than tong khai thác so với mỷc hiện nay.
Thứ năm, rút ngăn thòi gian làm hàng, nâng cao chát lượng than xuât khâu. Đây
mạnh xuất khẩu không có nghĩa chỉ là tăng sản lượng than xuất khẩu, mà trong thời
gian tới, chú trọng đa dạng hóa các chủng loại than xuất khấu, tăng sản lượng
than chất lượng cao. Xuất khẩu những chủng loại than trong nước chưa có nhu
cầu để thu lợi nhuận và đảm bảo cung cấp đủ than, phục vụ phát triển kinh tế
trong nước.
Để thực hiổn được các mục tiêu và định hướng phát triển ngành than nêu
trên, dự tính nhu cầu vốn đầu tư như sau :
Bảng 10: Nhu cầu vốn đầu tư đến năm 2025
TT Nhu cầu vốn đầu tư Đơn vị: triệu USD
2006-10 _____ 2016-25
Tổng sổ 1817,5 1319,2 2824,0
Bình quân năm 363,5 263,8 282,4
1 Đầu tư mới và cải tạo mở rộng 1721,4 1012,4 1438,1
Bình quân năm 344,3 202,5 148,8
2 Đâu tư duy trì công suât 96,1 306,8 1385,9 1 Bình quân năm 19,2 61,4 138,6
Nguồn : Tài liệu nội bộ TKV
Đe thực hiổn được các mục tiêu và định hướng phát triển ngành than nêu
trên, T KV dự kiến sẽ thu hút các nguồn vốn trong và ngoài nước thông qua cổ
phàn hóa, liên doanh, liên kết, vay thương mại, phát hành trái phiếu, cổ phiếu và
kêu gọi đầu tư nước ngoài (FDI). Ngoài ra, T KV cũng được hỗ trợ một phần vốn
ngân sách cho công tác: lập quy hoạch phát triển ngành than và vùng than, điều
76
tra cơ bản phần sâu bể than Quảng Ninh, bể than đồng bằng Bắc Bộ, các khu vực
than khác bao gồm cả than bùn.
Như vậy mục tiêu hàng đầu của T KV đặt ra đổi với ngành than nói chung và
hoạt động xuất khốu than nói riêng vẫn là vấn đề đảm bảo an ninh năng lượng quốc
gia. Theo đó, T KV vẫn tiêp tục tập trung đốy mạnh tiêu thụ sản phốm, duy tri sản xuất
kinh doanh. Sản xuất than trước hết là phải đáp ứng đủ nhu cầu than cho các ngành
kinh tế như điện, xi măng, giấy, phân bón; đốy mạnh công tác thăm dò, nâng cao sản
lượng khai thác than và các sản phốm khoáng sản; áp dụng cơ chế linh hoạt đế đây
manh xuất khốu than và sản phốm khoáng sản, đốy nhanh tiến độ các dự án xây dựng
mỏ hầm lò, các dự án điện với mục tiêu an toàn, ổn đinh, hiệu quả và phát triển...
2.2.2 về phát triển hài hoa với cộng đồng:
- Góp phần phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo, bình đang giới, giữ
vững quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên các địa bàn vùng than.
- Phát triển hài hoa với các bạn hàng nhằm mục tiêu "cùng thắng".
- Cải thiện rõ rệt đời sống vật chất, văn hóa và tinh thần của CBCN trong ngành.
Phấn đau mức tăng bình quân thu nhập hàng năm cao hơn tốc độ tăng trưởng của nền
kinh tế.
- Tăng cường mở rộng dân chủ cơ sở trong các doanh nghiệp, thông qua đó phát
huy tối đa trí tuệ và sự sáng tạo cùa cá nhân, tập thể người lao động nhằm thúc đốy
mạnh mẽ sự nghiệp đổi mới, hiện đại hóa ngành than nói chung và các doanh nghiệp
sản xuất than nói riêng.
2.2.3 về an toàn lao động và bảo vệ môi trường:
về an toàn: Kiên trì phấn đấu đạt mục tiêu "Tai nạn bằng không".
về môi trường: Thục hiện chiến lược bảo vệ môi trường xanh - sạch - đẹp
với mục tiêu:
77
- Đến năm 2010 chặn đứng đà suy thoái về môi trường ờ vùng mỏ;
- Đen năm 2015 cải thiện cơ bản các chỉ tiêu chính về môi trường tại các
khu vực nhạy cảm;
- Đen năm 2025 đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn môi trường tại các mỏ và vùng mỏ.
l i. Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu than
1. Giải pháp từ phía nhà nước
LI. Xác định giá bán than nội địa theo cơ chế thị trưởng
Những năm gần đây do giá xăng dầu cũng như các máy móc, thiết bị phộc
vộ sản xuất than liên tộc tăng. Tuy nhiên ngành Than không tự quyết định được
giá bán than trong nước mà giá than trong nước nằm trong sự điều chỉnh của
Chính phủ. Chính phủ nên sớm thực hiện việc xác định giá bán than nội địa theo
cơ chế thị trường, đặc biệt khi mà nước ta đã trở thành thành viên chính thức
của Tố chức Thương mại thế giới WTO. Hiện nay, chi có giá than xuất khau là
được thực hiện theo cơ chế thị trường, chịu sự điều tiết của cung - cầu than thế
giới, còn giá bán than trong nước vẫn theo quy định của chính phủ. Mặc dù có
nhiều lần đề nghị Chính phủ cho phép tăng giá than trong nước tuy nhiên đề
nghị này của ngành Than vẫn chưa được chấp nhận. Giá bán than nội địa hiện
nay đã thấp hơn chi phí sản xuất và một số chủng loại than chỉ bằng 1/2 so với
giá bán than xuất khẩu và T KV phải dùng lãi do bán than xuất khẩu để bù lỗ cho
than bán trong nước. Nhà nước cũng cần cân nhắc để ngành than được tăng giá
bán than trong nước tối thiểu nhằm đảm bảo chi phí sản xuất để ngành than có
vốn để tái đầu tư vào sản xuất và kinh doanh than.
Bên cạnh đó việc giá than trong nước thấp hơn rất nhiều so với giá than
xuất khẩu là một bất cập lớn, vì thực tế đã chứng minh, sự chênh lệch giữa giá
than trong nước và thế giới càng nhiều thì lượng than xuất khẩu càng tăng.
Trong khi Chính phủ đang thực hiện chính sách đảm bảo an ninh năng lượng
xuất khẩu than ở mức tối ưu thì việc để tình trạng chênh lệch giá quá nhiều này
78
sẽ càng tạo điều kiện cho việc xuất khẩu than lậu. Hành động này không chỉ làm
thất thoát tài nguyên quốc gia mà còn làm ảnh hường không nhỏ đến hoạt động
kinh doanh xuất khẩu của Tập đoàn. V ới việc thị trường hóa giá than nội địa,
Chính phủ sẽ ngăn chặn được việc lợi dửng than nội địa giá rẻ đế trửc lợi, vừa
khiến cho việc sử dửng than trong nước tiết kiệm và hiệu quả hơn. Mặt khác,
Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển mạnh, nhu cầu năng lượng ngày càng
tăng cao, viêc giá than nội địa được xác định theo giá thị trường sẽ đấy giá than
lên cao. Từ đó, tiêu thử than nội địa có thể đảm bảo chi phí sản xuất và có lãi,
xuất khấu than sẽ giảm tiến đến không cần phải xuất khấu.
Như vậy, nếu điều chỉnh giá than nội địa, Chính phủ đã tạo vốn cho việc sản
xuất kinh doanh của TKV, từ đó sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho T KV kinh doanh
than theo hướng bền vững, đạt được mửc tiêu tăng kim ngạch xuất khẩu nhờ đa
dạng chủng loại và chất lượng than, chứ không phải nhờ tăng số lượng. Từ đó,
tài nguyên than được sử dửng hợp lý và tiết kiệm hơn, đảm bảo an ninh năng
lượng quốc gia.
1.2. Khuyến khích xuất khau chủng loại than có giá trị kinh tế cao mà trong
nước chưa có nhu cầu sử dụng
Đe đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu than nhưng vẫn đảm bảo được nguồn
năng lượng quốc gia, nhà nước phải có chính sách để việc xuất khẩu than đem
lại hiệu quả cao nhất, mang về nhiều ngoại tệ cho đất nước. Thông thường, đối
với các mặt hàng khác, đẩy mạnh xuất khẩu có nghĩa là gia tăng sản lượng xuất
khẩu, hoặc tăng giá thành hoặc giá trị của hàng hóa. Tuy nhiên, than là một mặt
hàng đặc biệt, là tài nguyên thiên nhiên không thể tái tạo được, là nguồn năng
lượng thiết yếu trong công cuộc phát triển của các quốc gia trên thế giới, do đó,
không thể đẩy mạnh xuất khẩu than bằng việc gia tăng sản lượng than xuất khẩu mỗi
năm, vì như thế nghiễm nhiên ứong một ngày không xa, ta sẽ không còn than để đáp
79
ứng nhu cầu trong nước chứ không nói đến việc xuất khẩu. Một khía cạnh khác, giá
than được hình thành dựa theo tình hình cung cầu mặt hàng này trên thế giới, do đó
nhà nước cũng khó mà tác động đến. Như vậy, xuất khẩu chủng loại than có giá trị
cao và Ương nước chưa có nhu cầu sử dụng đến là một trong nhảng biện pháp hợp lý
để đẩy mạnh xuất khẩu than ở Việt Nam hiện nay.
Nhà nước không nên giới hạn xuất khẩu tất cả các chủng loại than mà chỉ nên
yêu cầu T KV đảm bảo mức xuất khẩu hợp lý trên cơ sờ cân đối cung - cầu và
hiệu quả sản xuất kinh doanh, ưu tiên cung ứng đủ than cho nhu cầu sinh hoạt
của nhân dân và nhu cầu nguyên liệu đầu vào cho các ngành công nghiệp quan
trọng của nước nhà. Hiện nay, than tiêu thụ nội địa chủ yếu cho bốn ngành lớn
là điện, xi măng, giấy và phân bón. Nhu cầu sử dụng than của bốn ngành nói
trên đang ngày càng tăng cao cùng với sự phát triển của đất nước, đặc biệt là
trong ngành điện. VI vậy, Nhà nước nên hạn chế xuất khấu nhảng chủng loại than
mà trong nước đang có nhu cầu cao như các loại than cám dùng trong ngành điện.
Hiện nay, đây là sản phẩm xuất khẩu chủ lực của T KV nhưng chất lượng than cũng
không bàng than cục dẫn đến giá than cũng không cao. Mặt khác, đối với nhảng loại
than mà trong nước chưa có nhu cầu sử dụng lại có giá trị cao như các loại than cục:
cục Vàng Danh, cục HG 3,4,5 hay các loại than cám như than cám 6, cám 7 dùng
trong công nghiệp thép và một số chủng loại than trong nước không sử dụng do chất
lượng quá xấu than cám l o, li, 12, than bùn, Nhà nước nên khuyến khích xuất
khẩu nhảng loại than này, đặc biệt là nhảng loại than có giá trị cao để thu về ngoại tệ,
phục vụ cho hoạt động tái đầu tư phát triển sản xuất. Đe khuyến khích xuất khẩu
nhảng chủng loại than nói trên, Nhà nước cần :
Thứ nhất, Nhà nước có thể dùng nhảng biện pháp khuyến khích xuất khẩu
như giảm thuế xuất khẩu đối với từng chủng loại than cụ thể cũng như là tăng
thuế đói với các chủng loại than không khuyến khích, làm như vậy có thể đảm
80
bảo than xuất khẩu vừa đem lại hiệu quả cao, lại vừa bảo đảm được an ninh
năng lượng quốc gia.
Thứ hai, Nhà nước nên đưa ra những chính sách ưu đãi để thu hút, kêu gọi
các nhà đẩu tư nước ngoài cho ngành than Việt Nam. Từ đó, công nghệ khai
thác sẽ được cải thiện, năng suất cao, khai thác than chất lượng cao mà giá thành
lại có thể cạnh tranh được với các nhà xuất khẩu than khác trên thế giới. Mặt
khác, công nghệ cải tiến cũng giúp ta thăm dò được những bể than mới, có chất
lượng tốt, phù hợp với chiến lược xuất khẩu những chủng loại than có giá trị
kinh tế cao mà Chính Phủ đã đề ra.
1.3. Các biện pháp khác
* Các biện pháp bảo vệ môi trường
Hiện nay T KV phối hợp với các tồ chức nước ngoài, chính quyền địa
phương thực hiện công tác phục hồi, cải thiện môi trường vùng mỏ đã bị suy
thoái nặng nề sau nhiều năm khai thác than. Hiện nay công việc này vẫn do
ngành tự thân vận động do những yêu cầu hết sức bức thiết trong việc bảo vệ
môi trường vùng mỏ. Đe có thế giúp đỡ ngành than trong hoạt động này Nhà
nước có thể xem xét đế lại toàn bộ hoặc một phần thuế tài nguyên để T KV sử
dụng vào mục đích phục hồi và cài thiện môi trường.
Ngoài vùng than ờ Quảng Ninh, than Việt Nam còn có trữ lượng rất lớn ờ
vùng Đồng bằng Sông Hồng. Bộ Công nghiệp và Nhà nước có thể hỗ trợ T KV
cũng như giới thiệu và kêu gọi đầu tư nước ngoài để thăm dò và khai thác bể
than có trữ lượng lớn nhưng có cấu tạo địa chất phức tạp này.
* Cài thiện hệ thong cầu cảng
Chính phủ cần quan tâm và đầu tư thích đáng đến hệ thống cầu cảng hiện
nay, có kế hoạch phát triển, mở rộng hệ thống cảng biển của nước ta, cả về quy
mô và độ sâu cũng như trang bị các thiết bị bốc dỡ hiện đại để hoạt động giao
81
thương buôn bán nói chung và hoạt động kinh doanh xuất khẩu than nói riêng có
nhiều thuận lợi. Cơ sở hạ tầng là nền tảng cơ bản để doanh nghiệp phát triển kinh
doanh. Cơ sở hạ tầng tốt, trang thiết bị được đầu tư hiện đại sẽ tạo điều kiện cho các
hoạt động kinh doanh thuận lợi. Điều này lại càng quan trong đối vói một kinh
doanh -sản xuất than như TKV. Trong đó, việc nâng cấp hệ thống cầu cảng là vô
cùng thiết thực và cần thiết. Hệ thống cầu cảng ngành than còn nhiều bất cập, ừong
khi lưu lượng tàu ra vào cảng thường xuyên là rất lủn. Điều này gây khó khăn cho
các tàu vào bốc rót hàng hóa vì vừa mất thòi gian chờ cầu, vừa bị phạt dôi nhật tàu.
* về hệ thống văn bản pháp lý
Hệ thống văn bản pháp lý, quy định cho hoạt động phải được đảm bảo tính
đồng bộ, nhất quán trong việc khuyến khích sản xuất, tạo nguồn hàng ổn định,
lâu dài, tránh tình trạng "trống đánh xuôi, kèn thổi ngược", khuyến khích xuất
khẩu nhưng lại không khuyến khích sản xuất.
Hoàn thiện cơ chế quản lý xuất khẩu: trên thực tế công tác quản lý xuất
khẩu của nhà nưủc còn một số vấn đề bất cập, không thích hợp vủi những diễn
biến của hoạt động xuất khau và đòi hỏi phải giải quyết, về lâu dài, các quy
định về xuất khấu hiện hành phải được bố sung và sửa đồi tạo điều kiện cho
hoạt động xuất khấu diễn ra thuận lợi.
Thiết lập một chế độ tỷ giá hối đoái thuận lợi cho xuất khẩu. Đây là chính
sách có tính chất hỗ trợ, tăng khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu nói chung.
về thuế xuất khẩu than, trong năm 2008 và đầu năm 2009, thuế xuất khẩu
than có nhiều biến động, đầu tiên thuế xuất khẩu than tăng từ 1 0% đến 1 5%
(tháng4/2008) và tiếp tục tăng lần thứ 2 từ 1 5 % - 2 0% (Quyết định số
35/2008/QĐ-BTC tháng 6/2008) và cuối cùng giảm xuống còn một nửa, tức
1 0% từ tháng 2/2009. Việc thuế xuất khẩu liên tục biến động tạo ra không ít khó
82
khăn cho TKV. Nhà nưủc cần đưa ra một mức thuế hợp lý và ổn định, tạo tâm lý an
tâm doanh nghiệp cũng như để xuất khẩu than đạt hiêu quả cao nhất, phù hợp với
mục tiêu chiến lược mà Đảng và Nhà nước đặt ra. Thực tế là nếu thuế xuất khẩu than
quá thấp cũng đồng nghĩa với việc khuyến khích xuất khẩu. Tuy nhiên như đã phân
tích ờ trên, việc xuất khẩu than hiện nay chỉ là giải pháp tạm thời đế bù lỗ than tiêu
thụ nội đủa, tạo vốn tái đầu tư cho TKV, do đó, khuyến khích xuất khẩu than sẽ đi
ngược lại với chiến lược của nhà nước, dẫn đến cạn kiệt tài nguyên quốc gia, không
đảm bảo an ninh năng lượng. Trong trường hợp ngược lại, nếu ta đánh thuế xuất
khẩu than quá cao, trong khi giá than nội đủa vẫn thấp như hiện nay thì khả năng bù
lỗ cho than trong nước của mỗi tấn than xuất khẩu sẽ giảm đi, nếu không có khoản
bù nào từ ngân sách thì muốn cân đối được tài chính và đầu tư phát triển thì phải
tăng lượng than xuất khẩu. Điều này lại đi ngược lại mục tiêu của tăng thuế xuât
khẩu là nhằm hạn chế sản lượng xuất khẩu khoáng sản.
Đưa ra những chính sách ưu đãi thu hút vốn đầu tư cho ngành Than cũng là
một trong những biện pháp Nhà nước có thể can thiệp để đẩy mạnh hoạt động
xuất khẩu than. Việc thu hút được các nhà đầu tư nước ngoài để nâng cao công
nghệ trong sản xuất than đem lại rất nhiều thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu
than ờ nước ta: than xuất khẩu chất lượng sẽ cao hơn, giá thành lại cạnh tranh (như
đã phân tích ở trên), thu hút đầu tư nước ngoài ữong việc cải thiện cờ sờ hạ tầng
của đất nước, hệ thống cầu cảng, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho công tác vận
chuyển than... Đe thu hút được vốn của các nhà đầu tu nước ngoài, Nhà nước ta
cần thực hiện các chính sách như đối xử bình đẳng giữa các quốc gia, không phân
biệt đầu tư trong nước với nước ngoài, hay việc kí các hiệp đủnh song phương vói
các nước về khuyến khích bảo hộ đầu tư, cải cách hành chính nhà nước...
T óm lại, nhà nước cần nghiên cứu đưa ra các chính sách hợp lý, ổn đủnh để
có thể vừa đẩy mạnh xuất khẩu than, vừa mang lại lợi nhuận cho đất nước lại
83
vừa đảm bảo được vấn đề an ninh năng lượng, đáp ứng đầy đủ và kịp thời cho
nhu càu năng lượng trong nước đang ngày một tăng lên.
2. Giải pháp từ phía Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam.
Để đạt được những mọc tiêu đã đặt ra, T KV cần có những biện pháp cọ thể
để thúc đẩy họat động xuất khẩu than, góp phần làm tăng giá trị kim ngạch xuất
khẩu của ngành công nghiệp than nói riêng và của nền kinh tế nói chung. M ột sô
biện pháp cọ thể như sau:
2.1. Năng cao chất lượng than xuất khau
Than là một sản phẩm không thể tái tạo được, trữ lượng than là có hạn. Vì
vậy thúc đẩy xuất khẩu than, xét về lâu dài, phải hướng về việc đa dạng hóa
chủng loại than và nâng cao chất lượng than nhằm đạt được sự phát triển bền
vững của ngành. Đồng thời, qua đây cũng giải quyết được một số vấn đề tồn tại
về giá than xuất khẩu.
Hiện nay, chủng loại than xuất khẩu không nhiều, thị trường xuất khẩu, mặc
dù đã mở rộng ở hơn 30 nước nhưng vẫn là một con số khiêm tốn so với tiềm
năng của ngành. T KV đã tập trung đầu tư khai thác nhưng sản phẩm khai thác và
xuất khẩu chính vẫn là than Antraxit. Sản lượng than khác như than mỡ, than
ngọn lửa dài vẫn còn ở mức thấp.
Than là mặt hàng xuất khẩu chủ lọc của T KV với lợi nhuận chủ yếu thu
được từ than. Than Việt Nam phải cạnh tranh khốc liệt trên thị trường thế giới
với than của Nam phi, úc, hay Trung quốc.Tuy nhiên, một vấn đề còn tồn tại là
chất lượng than của chúng ta hiện nay chưa đồng đều, đặc biệt với những lô hàng
lớn, quy tình kiểm tra, giám định tại các trung tâm giám định chưa thật chính
xác...Vì vậy một vấn đề đặt ra cần lưu tâm là chất lượng và khối lượng than giao
cho khách hàng. Trong hoạt động xuất khẩu, việc đáp ứng được yêu cầu của
khách hàng về chất lượng sản phẩm, đủ về khối lượng theo đơn hàng đóng vai
84
trò then chót, nó không chỉ đơn giàn là chát lượng của một lô hàng xuât khâu, mà
trên hết nó là uy tín của toàn bộ Tập đoàn và mối quan hệ kinh doanh lâu dài. Đê
làm được điều đó, T KV cần:
Thứ nhất, T KV cần nghiên cứu xem xét để đầu tư nâng cấp các nhà máy
tuyển hiện có cũng như xây dựng mới các nhà máy tuyển để đảm bảo nâng cao
hơn nữa tỳ lệ than xuất khắu qua nhà máy sàng tuyến. Từ đó có thế dễ dàng kiêm
soát chất lượng than xuất khắu và nâng cao hơn nữa hiệu quả của việc sản xuất
than. Trước mắt có thể xây dựng thêm các nhà máy sàng tuyến đơn giản tại các
mỏ để than đưa ra tàu có chất lượng đúng như yêu cầu của hợp đồng nhưng cũng
không được tốt hon nhiều so với yêu cầu của họp đồng làm lãng phí tài nguyên.
Do chất lượng than giao phụ thuộc một phần lớn vào công nghệ khai thác, chế
biến, sàng tuyển nên việc tăng cường đầu tư hợp tác,chuyển giao công nghệ hiện đại
là một hoạt động thiết thực nhất ữong việc giải quyết tình hình chất lượng sản phắm.
T KV cần tăng cường các hoạt động nghiên cứu và đầu tư, triển khai các dự án chế
biến than theo công nghệ tiên tiến để tạo ra các sản phắm chất lượng cao và sạch, đặc
biệt là chế biến antraxit dùng cho luyện kim, khí hóa than, hóa lỏng than, v.v. phục vụ
cho các mục đích dân dụng và công nghiệp đảm bảo giảm thiểu ô nhiễm môi trường
và tăng cao giá trị của than.
Thứ hai, T KV cần có biện pháp nghiêm khắc để đảm bảo việc giám đinh chất
lượng và số lượng sản phắm than xuất khắu, đảm bảo uy túi của than Việt Nam trên
thế giói. Có hình thức kỷ luật nghiêm minh đói với cán bộ, đơn vị nào có hành vi
gian lận trong việc giám định than xuất khắu. Có chế tài phạt đối vói các đơn vị liên
quan khi có ứanh chấp xảy ra với khách hàng nước ngoài. Song song với việc làm
này , T KV cần quán triệt tư tưởng tới tất cả các cán bộ công nhân viên trong ngành
than, nhằm nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc đảm bảo chất lượng than
giao. Từ đó hình thành ừong mỗi người ý thức ừách nhiệm trong từng công việc họ
85
được giao, tránh để xảy ra những lỗi đáng tiếc làm ảnh hưởng đến chất lượng sản
phẩm.
Ngoài ra, việc kiểm tra chất lượng phải được thực hiện dưới sự giám sát nghiêm
ngặt từ khâu khai thác, chế biến cho đến khi đã hoàn thành việc giao hàng lên tàu cho
khách. Bên cạnh đó, TKV phải duy trì tốt mối quan hệ vói các cơ quan giám định
chất lượng như VINACONTROL - mắt trong những cơ quan giám định trung gian,
đắc lập có uy túi được nhiều đối tác nước ngoài túi tưởng. Phối hợp chặt chẽ với các
cơ quan này trong quá trình kiểm tra, giám định chất lượng sản phẩm.
2.2. Tim kiếm và mở rộng thị trường
Hiện nay, T KV còn gặp nhiều khó khăn trong công tác mở rắng thị trường,
vì thế để khắc phục được khó khăn này, T KV cần:
- Khuyến khích xuất khẩu vào các thị trường lớn như Nhật Bản, Trung quốc và
những quốc gia không có hoặc có ít tiềm năng phát triển ngành công nghiệp than
nhằm ổn định lượng than tiêu thụ, hạn chế rủi ro hay biến đắng mạnh về nhu cầu.
- Ưu tiên xuất khẩu than cho những quốc gia có chương trình, dự án họp tác
liên quan đến việc phát triển khai thác than của Việt Nam.
- Tiếp tục duy trì và củng cố mối quan hệ với những bạn hàng truyền thống
như Nhật, Trung Quốc, Tây âu. Dành nhiều ưu đãi về giá cả, đảm bảo tối đa số
lượng hàng giao, cùng các dịch vụ đi kèm cho các thị trường này.
Bên cạnh đó, các chính sách về quảng cáo và xúc tiến bán hàng có vai trò
như các chất xúc tác, nếu được thực hiện tốt chúng sẽ đem lại hiệu quả cao trong
hoạt đắng xuất khẩu, mở rắng thị trường tiêu thụ sản phẩm, tăng kim ngạch xuất
khẩu. Họat đắng xúc tiến thương mại của T KV hiện nay chưa phát triển mạnh và
chưa được quan tâm sâu sát. Trong tương lai, khi kinh doanh trong môi trường
quốc tế, T KV cần chú trọng hơn nữa trong việc phát triển họat đắng này, cụ thể
như:
86
- Thường xuyên cập nhật, nấm bắt thông tin từ các nguồn tài liệu và từ trên mạng
Internet. Cụ thể những hoạt động giao tiếp khuyếch trương là công ty có thê gửi
những bức thư ngỏ, có thể bằng đảa chỉ Email trên Internet, mời chào mua hàng tói
những khách hàng tiềm năng mà T KV đã có được những thông tin sơ bộ.
- Tăng cường quảng cáo hình ảnh và sản phẩm của T KV thông qua các hội
chợ Thương mại than Quốc tế hàng năm. Để tham dự những hội chợ này, T KV
cần thiết kế một chương trình quảng cáo hoàn chinh trong đó cần có bao gôm cả
các ấn phẩm về công ty để phát cho khách hàng tham dự hội chợ. Một trong các
hình thức khuyếch trương hiệu quả trong quá ừình tham gia hội chợ chính là
chiếu phim cho khách hàng xem. Đây chính là một phương thức hiệu quà bời nó
tác động lên người xem thông qua hình ảnh, qua đó tạo được ấn tượng và cảm
giác tốt lúc ban đầu.
- Tăng cường gặp gỡ trực tiếp vói khách hàng bởi đây chính là cơ hội tót
nhất để có thể giới thiệu được với khách hàng về hình ảnh, uy tín cũng như
những tính năng ưu việt của sản phẩm than của T KV đồng thời cũng là cơ hội tốt
để có thể đánh giá được thái độ và khả năng của khách hàng.
- Trong trường hợp không có khả năng trực tiếp gặp gỡ với khách hàng tiềm
năng, T KV có thể gửi các catalog ra nước ngoài cho họ bời đây là một công cụ
khá hữu hiệu có thể làm giảm sự cách biệt và rút ngan được khoảng cách giữa
người bán và người mua. Thông qua cataloge khách hàng có được các thông tin
cần thiết về chủng loại than, các quy cách phẩm chất kỹ thuật của than antraxit
Việt Nam, các tính năng công dụng cũng như những ưu điểm của than antraxit
để từ đó có thể thoa mãn được nhu cầu của khách hàng.
Song song với các họat động trên, T KV cần tích cực, chủ động tìm kiếm đối
tác và những thả trường mới trong tương lai. Duy trì sự cân bằng giữa các thả
trường để giảm thiểu rủi ro là một việc nên làm trong thời gian tói. Hiện nay,
87
hình thức xuất khẩu chủ yếu của T KV là xuất khẩu gián tiếp qua các công ty
thương mại. Vì vậy, để phát huy hơn nữa hiệu quả của kênh phân phối này, T KV
cần tăng cường phối họp hoạt động với thương vợ Việt Nam tại nước ngoài, cơ
quan của chính phủ, phòng thương mại, cợc xúc tiến thương mại để tìm hiếu
thông tin về hoạt động trung gian tại các khu vực thị trường tiềm năng, qua đó
lựa chọn được trung gian phân phối thực sự uy tín, hoạt động có hiệu quả.
Như vậy, mở rộng thị trường là một trong những biện pháp cần thiết đe hoạt
động xuất khẩu than đạt hiệu quả cao. Đe đẩy mạnh công tác này thì T KV cũng
cần phải dành một khoản vốn thích hợp trong doanh thu hàng năm để đầu tư cho
họat động xúc tiến thương mại và hỗ trợ kinh doanh. Một sự đầu tư thích đáng sẽ
đem lại lợi ích gấp nhiều lần trong tương lai.
2.3. Đào tạo nguồn nhân lực
Vấn đề đạo tạo nhân lực của ngành than được quan tâm khá tốt với 2 trường
đào tạo nghề cho công nhân mỏ và Ì trung tâm nguồn nhân lực để nâng cao trình
độ cho cán bộ làm công tác quản lý. Tuy nhiên do đặc thù của ngành, các cán bộ
làm công tác xuất khấu than hiện nay phần lớn không được đào tạo chính qui về
ngoại thương mà thường là tốt nghiệp ở các trường kỹ thuật nên về nghiệp vợ
ngoại thương còn nhiều yếu kém. Vì vậy, để đảm bảo và nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, TKV cần đặc biệt chú ý:
- Tuyển chọn một đội ngũ nhân viên mạnh về chất lượng. Ngay từ đầu vào,
T KV cần yêu cầu cao và nghiêm túc về trình độ; chuyên môn, tay nghề tương
ứng với vị trí tuyển dợng. Ngoài những nhân viên đáp ứng về nghiệp vợ ngoại
thương, T KV cũng cần đào tạo nguồn nhân lực có trình độ, chuyên m ôn về giám
định. Như vậy, mới đảm bảo được việc giám định than chính xác từ khâu sản
xuất đến khâu giao hàng cũng như có thể đảm bào được kết quả của các công ty
giám định trung gian là chính xác.
88
- Trong một môi trường lao động hiện đại không thể thiếu đội ngũ những
người thợ được trang bị tốt những kiến thức về công nghệ thông tin (CNTT) và
đây có thể được coi là một nền tảng để đảm bảo cho ứng dụng và phát triển
thành công CNTT trong sản xuất, kinh doanh của Tập đoàn TKV. Hiện nay,
công tác mở rộng thị trường sừ dụng khá nhiều đến CNTT, chúng ta giới thiệu,
quảng bá sản phẩm qua Internet, lấy thông tin từ thị trường than thế giới... Vì
vậy, T KV cần đẩy mạnh hơn nữa việc phổ cập những kiến thức CNTT trong đội
ngũ đông đảo những người lao động toàn ngành than tuy theo từng cấp độ và
hoàn cảnh khác nhau.
- M ột đặc điểm vô cùng quan trọng đối với hoạt động ngoại thương, đó
chính là ngoại ngữ. Ngoại ngữ là điều kiện cần và đủ trong ngoại thương. Nó
không chỉ là phương tiện ngôn ngữ và còn là một phần vô cùng cần thiết trong
việc xúc tiến thương mại. Trong hoạt động xuất khẩu than hiện nay Tiếng Anh
và Tiếng Trung là hai ngôn ngữ được dùng phổ biến nhất. T KV cần đề ra qui
định bắt buộc đối với các cán bộ làm công tác xuất khẩu phải sừ dụng thành thạo
ít nhất một trong hai ngoại ngữ nói trên.
- Quan tâm tới đời sống tinh thần của anh chị em như: quan tâm tới điều
kiện làm việc, các hoạt động sinh hoạt tập thế, tạo ra sự gắn bó, hòa đồng, trên
dưới một lòng giữa anh chị em công nhân, nhân viên và ban lãnh đạo Tập đoàn.
Ngoài ra, nên khuyến khích lợi ích vật chất, tinh thần đối cá nhân, nhóm cá nhân
có sáng kiến, có thành tích tốt trong công việc nhắm thúc đẩy tinh thân hăng say
làm việc cùa người lao động. Bằng cách gắn lợi ích chung với lợi ích riêng, T KV
sẽ tạo được động lực trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và kinh
doanh xuất khẩu nói riêng.
- Cần có những biện pháp đào tạo, bồi dưỡng riêng đối với mỗi loại lao động,
nhằm đạt được hiệu quả đào tạo tối ưu. Ví dụ như đối với đội ngũ lãnh đạo cần
89
tăng cường các kiến thức về quản lý, nắm bắt được đầy đủ những diễn biến mới
nhất trên thị trường thế giới, cũng như hoạt động xuyên suốt của cả Tập đoàn. Hiẩn
nay vẫn còn tồn tại trong bộ máy lãnh đạo đối với hoạt động xuất khẩu than như đa
phân tích ừong chương 2, vì vậy, viẩc đảo tạo các cán bộ để cho bộ máy lãnh đạo
T KV linh hoạt hơn, phối hợp với nhau chặt chẽ hơn tà khâu kí họp đồng, khai thác,
sản xuất đến khâu bốc rót hàng là một biẩn pháp cần thiết.
Còn đối vói công nhân kỹ thuật TKV có thể cần tiến hành đào tạo, bồi dưỡng tại
chỗ kết hợp với tu nghiẩp tại nước ngoài...để nâng cao trình độ kỹ thuật chuyên môn.
Hiẩn nay TKV đã có quan hẩ với các trường đại học chuyên đào tào về mỏ tại các
nước nhím Trung Quốc ( Trường Đại học Điẩn lực Hoa Bắc), Ba Lan ( Trường đại
học bách khoa Slask), Nga ( Trường đai học tổng hợp mỏ quốc gia Matxcova). Do
vậy, viẩc khai thác, tận dụng nhũng mối quan hẩ này sẽ góp phần nâng cao tay nghề,
trình độ kỹ thuật cho đội ngũ công nhân kỹ thuật, giúp cho công nhân được tiếp xúc
với khoa học tiên tiến, nam bắt được cách vận hành, điều khiển những trang thiết bị
hiẩn đại, phục vụ cho quá trình hiẩn đại hóa ngành than nói cung và của Tập đoàn nói
riêng.
Ngoài ra, TKV cũng cần có những biẩn pháp để đảm bảo an toàn cho người lao
động để đạt được chỉ tiêu đã đát ra là chi tiêu: " An toàn tai nạn bằng không". Muốn
làm được như vậy, Tập đoàn cần phải cải thiẩn, hiẩn đại hóa công nghẩ, thiết bị sản
xuất cần tăng cường đầu tư trang bị các thiết bị phòng chống tai nạn, đảm bảo an toàn
trong quá trình sản xuất cũng như trang bị đầy đủ bảo hiểm lao động cho công nhân.
Nói tóm lại để thực hiẩn tốt viẩc xuất khẩu than vấn đề con người-nhân sự là tiêu
chuẩn hàng đàu cần được đầu tư và phát triển. T KV phải luôn đưa ra chính sách đào
tạo cán bộ giỏi, có như vậy công ty mới luôn có sức khoe và sức trẻ. Phải cho cán bộ
được tiếp cận thông tin cập nhật về luật pháp, chính sách, chủ trương mới của
chính phủ về hoạt động xuất khẩu than. Đào tạo cán bộ trẻ thông minh, có trách
90
nhiệm đế tiếp quản trọng trách hoạt động xuất khẩu và thay thế cán bộ sắp về
hưu. Bên cạnh đó, T KV cũng cần có những giải pháp công nghệ bằng việc liên
doanh, liên kết, kêu gọi vốn đầu tư hay áp dụng các công nghệ tiên tiến trong
việc khai thác... đế một mặt nâng cao chất lượng cũng như số lượng sản phẩm
than, mặt khác còn đảm bảo an toàn lao động cho công nhân ngành than.
2.4. Một số biện pháp khác
• Biện pháp thu hút vốn đầu tư
Với mục tiêu cải thiện công nghệ trong hoạt động thăm dò, khai thác, cũng
như sản xuất than đổ có thổ sản xuất và xuất khẩu những loại than có giá trị kinh tế
cao, đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu than, T KV cần thực hiện các chính sách đổ thu
hút vốn đầu tư thông qua cổ phần hóa các công ty con, liên doanh, liên kết, vay
thương mại, phát hành trái phiếu, cổ phiếu đổ kêu gọi vốn đầu tư của các nhà đầu tư
nước ngoài.
• Biện pháp giá xuất khẩu than
Hiện nay than Việt Nam xuất khẩu vẫn chủ yếu là giá FOB, trong buôn bán
quốc tế, một trong những biện pháp đổ xuất nhập khấu đạt hiệu quả cao là bán CIF
mua FOB. Một trong những nguyên nhân khiến giá than xuất khẩu hiện nay của
chúng ta vẫn chủ yếu là giá FOB không phải giá CIF là do công tác vận tải của ta
hiện nay còn nhiều yếu kém, mặt khác ngành bảo hiổm của ta còn chưa phát triổn.
Vì vậy, một trong những biện pháp T KV có thế làm đế không phải chịu thiệt khi
bán than xuất khẩu với giá FOB mà là bán với giá CIF đó là cải thiện hệ thống
vận tải tàu biổn ở nước ta, đầu tư vốn đổ mua những tàu có trọng tải lớn, đảm
bảo được công tác giao than quốc tế. Có như vậy, xuất khẩu than không chỉ đem
lại lợi nhuận cho ngành than nói riêng mà còn đem lại lợi nhuận cho ngành vận tải,
bảo hiếm nước nhà.
91
• Biện pháp cải thiện lưu thông vận chuyển than
Một trong những nhân tố quan trọng góp phần vào việc đảm bảo khối lượng
than đó là khâu vận chuyển than từ hầm lò, đến nơi, chế biến, rồi bốc rót hàng hóa.
Quá trinh này có vận hành suôn sẻ và thuận lợi thì mới đảm bảo được quá trình lưu
thông sản phẩm tốt. Vì vây, T KV cần chú trọng phát triển cơ sờ hự tầng, phục vụ
cho việc sản xuất, chế biến than. Cụ thể, TKV cần:
- Thực hiện việc phân luồng vận chuyển than theo các khu vực thông qua việc
gắn các mỏ, các vựng than vói các hộ tiêu thụ lớn trong khu vực.
- Thiết lập mối quan hệ mật thiết vói các công ty vận tải, theo dõi sát sao quá
trinh vận tải để có phản ứng kịp thời khi có sự cố xảy ra.
- Phát huy tối đa năng lực của hệ thống vận tài hiện có, các công trình đầu tư mói
cần phù họp vói quy hoựch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoựch phát triển đô thị và
phát triển cơ sờ hự tầng các khu vực có hoựt động khai thác than.
- Tăng cường các hình thức vận tải bang đường sắt, băng tài; đầu tư xây dựng
đường bộ chuyên dùng để vận tải than vì từ cuối năm 2007 không chở than trên Quốc
lộ 18 A tò Đông Triều đến Mông Dương (Quảng Ninh).
- Cải tựo, xây dựng mói các cụm cảng tập trung có quy mô, công suất lớn có thiết
bị rót hiện đựi để xoa bỏ các bến rót than có quy mô nhỏ lẻ, công nghệ lực hậu; mở
rộng bến cảng, nựo vét luồng lựch để tăng cường khả năng rót than của các cảng chính.
• Biện pháp về công tác sau bán hàng
TKV cũng nên luôn luôn theo sát, thu nhận nhũng danh giá của khách hàng về
chất lượng sản phẩm cũng như chất lượng phục vụ, để nhanh chóng có biện pháp khắc
phục kịp thòi, thỏa mãn khách hàng ờ mức tối đa. Điều này không kém phần quan
trọng vì yêu cầu của khách hàng về chất lượng sản phẩm rất đa dựng. Đánh giá của
khách hàng phản ánh trung thực kết quả những nỗ lực của TKV trong việc nâng cao
chất lượng than cũng như Mi độ trách nhiệm và chữ "Tín" trong công việc kinh doanh.
92
KÉT LUẬN
Qua nghiên cứu đề tài, có thể rút ra một số kết luận như sau:
Thứ nhất, hoạt động xuất khẩu than ở T KV với quy mô ngày càng lớn đã và
đang hoàn thành tốt vai trò của nó, đem lại hiệu quả xã hội to lớn, tạo công ăn
việc làm cho người lao động, mang nhiều ngoại tệ cho đất nước, đóng góp vào
sự phát triển kinh tế quốc gia trong thời kì hội nhập hiện nay. Tuy nhiên, bên
cạnh đó, T KV cũng cần khợc phục những nhược điểm còn tồn tại trong hoạt
động kinh doanh của mình, phát huy tiềm lực cũng như những thế mạnh đế gặt
hái được nhiều thành công hơn nữa, góp phần thúc đẩy nền kinh tế của nước nhà
hòa mình vào dòng cháy phát triển của thế giới và khu vực.
Thứ hai, sự phát triển của kinh tế toàn cầu cùng với sự tăng lên cùa nhu cầu
năng lượng thực sự là một cơ hội vàng cũng như thách thức lớn cho ngành than
nói chung và Tập đoàn T KV nói riêng. Nhu cầu về than ờ thị trường nội địa đang
ngày một tăng lên cũng là một điều tất yếu. Do đó, vấn đề đảm bảo an ninh năng
lượng quốc gia cần được đặt lên hàng đàu. Trên cơ sở đó, khóa luận đã đề ra một
số biện pháp để hoạt động xuất khẩu than tại nước ta vừa đạt hiệu quả, lại vừa có
thể đáp ứng sự tăng cao của nhu cầu trong nước.
Tóm lại, tài nguyên thiên nhiên dù có nhiều đến đâu thì cũng đến lúc sẽ cạn
kiệt, than đá cũng sẽ không loại trù. Vì vậy, xuất khẩu nguồn tài nguyên than
như thế nào để đạt hiệu quả cao nhất là vấn đề đặt ra không chỉ riêng với đất
nước ta mà còn đối với tất cả các quốc gia đang sở hữu nguồn " vàng đen" này
của thế giới.
93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Ì. Bùi Xuân Lưu và Nguyễn Hữu Khải (2006), Kinh tế ngoại thương, N XB
Lao động và xã hội.
2. Energy iníbrmation administration (EIA), International Energy Annual
2005 (June - October 2007).
3. Hoàng Văn Châu (2005), Vận tải và giao nhận trong ngoại thương, N XB
lý luận chính trị.
4. Hoàng Văn Châu&Tô Bình Minh (2006), Incoterms 2000, N XB Khoa học
và kỹ thuật.
5. Market Chump (2008), "The supply and demand of coal", http://
marketchump.blogspot.com/2008/06/part-ii-supply-and-demand-of-coal.html.
6. Tập đoàn công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam, "Báo cáo tổng kết
2006-2008", xuất bản nội bộ.
7. Tập đoàn công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam, Phân tích thống kê
2001
2008,http://vinacomin.vn/Trangl.3/TCKeToan/Thong%20ke/thongke.htm.
8. Tập đoàn công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam, Tạp chí Than -
Khoáng sàn Việt Nam (số 16-25/08/2008).
9. U.S.EIA, International Energy outlook,
http://www.eia.doe.gov/oiaf/ieo/index.html.
10. Vũ Hữu Tửu (2006), Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương, N XB giáo dục
94
PHỤ LỤC
Triệu tấn
. TCVN 172:1997 ợso 589:1981) Than đả- Xác định độ ẩm toàn phần
. TCVN 173:1995 ợso 1171:1981) Nhiên liệu - Xác (Ẹnh hàm lượng tro
. TCVN 174:1995 ợso 652:1981) Than và cốc -Xác định hàm lượng chất bốc
. TC VN175:1995 (ISO 334:1992) Nhiên liệu khoáng rắn - Xác định hàm lượng
lưu huỳnh chung phương pháp Eschka
. TCVN 200:1995 ợso 1928:1976) Nhiên liệu khoáng rắn-Xảc định trị số toa
nhiệt toàn phần bàng phương pháp bom đo nhiệt lượng và tính tri số toa nhiệt thực
. TCVN 318:1997 ợso 1170:1977) Than và cốc - Tính kết quả phân tích trên
những cơ sở khác nhau
. TCVN 1693:1995(ISO 1988:1975) Than đá-Lấy mẫu
• TCVN 4307:86 Than - Phương pháp xác định t
lệ dưới cỡ và trên cỡ
Phụ lục 1: Biểu đồ sản lượng sản suất than tại Trung Quốc 1950-2100
95
%
8
,
5
1
%
2
,
3
6
%
9
,
2
%
9
,
6
%
0
,
4
%
8
,
2
%
4
,
4
ta
c
h sè
8
8
0
0
0
0
2
2
2
,
8
5
1
5
.
5
2
0
1
ị
r
t
á
i
G
1
,
9
2
4
,
0
4
u
ệ
i
r
T
(
%
0
,
4
3
,
4
4
%
ỡ
,
J
%
7
,
5
%
0
,
3
00
Co
%
9
,
4
5
,
6
3
6
%
ì
,
2
%
0
,
8
1
00
c |~
h ít 6
7
7
0
0
0
0
2
2
3
,
6
3
2
,
7
2
»1
4
,
5
4
3
L
,
ĩ
5
4
3
,
3
6
1
3
,
2
6
5
á
i
G
u
ệ
i
r
T
(
)
D
S
U
ị
r
t
o\l
8
no
tri
%
7
4
%
6
,
3
%
1
,
3
%
7
,
5
%
9
,
8
1
6
6
0
0
0
0
2
2
s
9
,
0
3
8
,
4
2
3
,
3
2
3
,
7
2
7
,
2
4
7
,
1
4
1
%
2
,
1
H tì È 6
6
,
9
5
4
9
,
9
4
7
á
i
G
u
ê
i
r
T
(
)
D
S
U
ị
r
t
BO
%
s
,
2
%
6
,
4
%
4
ÌN
,
>õ 3
H £3
%
1
'
Ĩ
S
5
5
0
0
0
0
2
2
5
,
6
1
M
c
£
en
3
,
0
2
9
,
2
2
1
,
7
3
2
,
7
2
£
ỈN
KT
<-*)
5
,
2
6
1
5
,
7
9
5
u
ệ
i
r
T
(
á
i
G
)
D
S
Ù
ị
r
t
I
%
5
,
9
%
3
,
8
%
1
,
ló 4
%
0
,
1
1
4
4
0
0
0
0
2
2
3
,
6
1
2
,
3
1
%
0
,
5
2
4
,
0
(N 8
7
,
6
2
4
,
5
3
1
,
0
3
1
1
,
2
2
3
á
i
G
%
ao
3
,
c <—.
7
3
•>-. o- 2?
o
f- Ì: é-
)
D
S
Ù
u
ệ
i
r
T
(
ị
r
t
•>>
%
p
,
5
%
5
,
/
5
%
I
'
S
%
0
"
9
3
3
0
0
0
0
2
2
oo
ÔN
ÓC
r-
oC
6
,
1
5
%
7
4
/
2
,
4
2
4
,
0
4
6
,
0
2
8
,
4
6
1
oa
•>. o-
H Ì w
u
ệ
i
r
T
(
ị
r
t
á
i
G
)
D
S
Ù
to
Ũ
%
7
>
%
5
,
4
%
6
,
4
%
2
,
s
so
c ^
,
i
l
ụ
2
2
0
0
0
0
2
2
in
ro
sô
3
,
6
1
7
,
8
1
%
8
,
6
2
4
,
7
3
%
9
,
0
3
2
,
3
4
1
8
,
9
3
1
ị
r
t
á
i
G
u
ệ
i
r
T
(
)
D
S
Ù
^
%
ố
,
"í ố
%
5
,
1
1
%
0
,
6
ì
%
9
,
6
1
%
1
,
4
1
en
rô
I
O
e
6
,
2
1
6
,
7
1
6
,
8
1
5
,
5
1
%
2
,
7
5
3
,
4
3
1
8
.
9
0
1
BO
c ^
5- j?
h ỉc
u
)
ệ
i
D
r
S
T
Ù
(
ị
r
t
á
i
G
ố
s
g
n
ổ
T
g
n
ờ
ư
r
t
ị
h
T
c
ô
u
Q
g
n
u
r
T
n
a
L
i
á
h
T
c
ô
u
Q
n
à
H
n
à
B
t
ậ
h
N
u
A
y
â
T
g
n
ờ
ư
r
t
ị
h
T
s
e
n
i
p
i
l
i
h
P
c
á
h
k
TI
c-t
T
T
S
s 00
"Ti li-) Ó
en cs ìn in r-- iri (N TÍ
Os
00 00 vo ÔN 00 rn
Ó CN
o 00 vo 00 "í in
r- bo Ờ! "Tì ÌN VO l/l en
»0 m 00 CN VO vo
1-^ r»l rí
o o 2 m ă N
in
Có
00
vó
m
00
»5
>Õ
r
ã.
ÔN
•"Ó
í
s
ũ
o
à
£
o
a
ro
o
a
i
a
o
l
g
n
ủ
h
C
i
l
í
ì
Ì
r-
o
X
B
•ca
Ũ
•ra
o
3-
Ũ
o
3-
Ũ
00
o
o
ã
a
s
SẼ
E
E
E
•co
s
•co
•5
ũ
ũ
Ổ
in
a
o
a
ác
Ì
E
3-
Ổ
5
Ố
-C
c
ca
TỈ
00
c
•es
Ì
>
Ì
o
Ố
Ũ
o
-ã
1
"5-
5
oa
c
•3
-c
o
Có thể thấy rằng, than xuất khẩu chiếm tỷ trọng lớn là than cám. Đây là một
hạn chế bởi lẽ than cám là loại than chất lượng không cao như than cục, giá than
xuất khẩu vì thế cũng không cao, kéo theo tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất
khẩu thường thấp hơn nhiều so với tốc độ tăng trường sản lượng. Mặc dù T KV
đã xây dủng mối quan hệ hợp tác với nhiều công ty trong chuyến giao công nghệ,
cơ giới hóa hầm lò... song con số trên phần nào đã phản ánh được trình độ công
nghệ khai thác, chế biến than của TKV. Máy móc, trang thiết bị còn lạc hậu, chất
lượng tay nghề công nhân chưa đồng đều là một nguyên nhân không nhỏ dân
đến chủng loại than xuất khẩu còn hạn chế như hiện nay.
Theo TKV, trong số các chủng loại than xuất khấu, các loại than cục như
cục Vàng Danh, cục HG 3,4,5 là những chủng loại than tốt hơn cả, nhưng ít được
sử dụng trong nước. Loại than này được dùng nhiều trong công nghiệp hóa chất
và được thị trường Nhật Bản và Tây Âu rất ưa dùng. Trong tổng lượng than sàn
xuất ra có tới khoảng 3 0% sản lượng là than xấu, than cám, than nhiệt trị thấp
(chi khoảng 3.500 - 4.000 kcalo). Riêng năm 2008, Tập đoàn Than đã bán sang
Trung Quốc khoảng 6 triệu tấn than này.
T óm lại, trước tình hình thủc tế các chủng loại than xuất khẩu hiện nay,
T KV cần phải cải tiến công nghệ để có thể khai thác cũng như sản xuất những
loại than có giá trị kinh tế cao.
1.1.4. Giá than xuôi khâu
Giá cả cũng là một trong những yếu tố làm nên sức cạnh tranh của than Việt
Nam xuất khẩu. Giá than xuất khẩu được xác định thông qua việc tính toán hợp
lý chi phí sản xuất và dủa trên giá của thị trường thế giới. Các bên mua bán sẽ
tiến hành đàm phán và chấp nhận giá trên cơ sở thương lượng đi đến thống nhất
về mức giá chung. T KV thường rất linh hoạt trong chính sách giá của mình, căn
cứ vào từng trường họp cụ thế đế đưa ra mức giá chào bán. Giá chào bán cao hay
42
thấp phụ thuộc nhiều vào tình hình thị truồng (cung cầu về than, giá cả, hoặc
cước vận chuyển), cũng như khách hàng ( khách hàng truyền thống hay khách
hàng mới) và loại họp đồng kí kết (spot hay yearly contract). Khi tiến hành hoạt
động xuất khẩu, mức giá đườc T KV áp dụng chủ yếu là giá FOB, một số rất nhỏ
là giá CIF áp dụng đối với các tàu có trọng tài nhỏ. Nguyên nhân do giá cước tàu
cũng thường xuyên biến động, nếu bán CIF mà sử dụng các tàu Handymax
(trọng tải tầm 20.000 tấn trờ lên) và Panamax (trọng tải tầm 40.000 tấn trờ lên)
thì rủi ro cho T KV là rất lớn.
Giá than xuất khấu của T KV trong thời gian qua cũng có nhiều biến động,
đườc thể hiện rõ qua bảng số liệu sau đây:
Bảng 8: So sánh giá than nội địa và giá than xuất khấu bình quân
Đơn vị: nghìn VNĐ
2001 2002 2003 2004 2005
2006 2007
2008 2009
267,0 284,8 301,0 329,4 380,8 395,8 446,7
649,1
630,0
395,7
($25,5)
641,7
($40,5)
386,4
($26)
387,5
($25)
482,2
($30,6)
555,4
($35,6)
594,8
($36,6)
1183,4
($70)
903,5
($51)
69,1%
73,5%
76,1%
68,3%
59,3%
71,3%
75,1%
54,9%
70,0%
Giá than
nôi đìa TB
Giá than
xuất khẩu
TB
Giá nội đìa/
xuất khẩu
Nguồn : Báo cáo tống két hàng năm TKV
Từ bảng, so liêu trên ta thấy :
Giá than xuất khẩu bình quân tăng liên tục qua các năm. Giá than tăng mạnh
vào năm 2005 với mức 641.700 đồng/tấn (tương đương 40,5 USD) và đến năm
2006 thì giảm xuống còn 555.400 đồng /tấn (35,6 USD). Việc giá than tăng
mạnh vào năm 2005 có the giải thích như sau:
Thứ nhất, từ cuối năm 2004 và kéo dài sang cả năm 2005 nhu cầu than trên
43
thế giới tăng mạnh để đáp ứng cho các ngành công nghiệp, nhất là ngành thép và
điện lực. Bên cạnh đó, đứng trước tình hình giá dầu thô và khí đốt liên tục tăng
cao, nhiều nước đã phải đi tìm đến nguồn năng lượng rẻ hơn và kinh tế hơn là
than đá. Có thể nói thời điểm cuối năm 2004 và cả năm 2005 cầu về than đá tăng
mạnh chưa từng thấy đã góp phần đủy giá than thế giới lên cao, và do vậy ảnh
hường không nhỏ đến giá than Việt Nam.
Thứ hai, Trung Quốc là nước tiêu thụ và sản xuất than đá lớn nhất thê
giới. Trung Quốc đang dần chuyển từ nước xuất ròng sang nhập khủu ròng than
đá. Lượng điện năng tiêu thụ hàng năm tại Trung Quốc đang tăng ờ mức 13%,
khiến nước này phải tăng cường nhập khủu than của úc, Inđônêxia và Việt Nam.
Việc Trung Quốc đóng cửa các mỏ than trái phép và không an toàn đang gia tăng
sức ép đối với giá than Châu Á. Đồng thời chính sách thắt chặt xuất khủu than
cùa Trung Quốc và quốc gia xuất khủu than lớn nhất nhì thế giới là Inđônêxia đã
dẫn đến thiếu hụt nguồn cung cấp than cho các nhà sử dụng.
Nguyên nhân thứ 3 phải kể đến đó là do chất lượng than xuất khủu giảm do
sản xuất khai thác đại trà. Vì 3 lý do lớn trên mà bước vào mùa đàm phán năm
2005, lần đầu tiên giá than antraxit của Việt Nam cung cấp đi các thị trường đạt
mức giá kỷ lục (so với các năm trước), ngang bằng với mức giá FOB của các
nguồn than khác cạnh tranh trên thế giới. Riêng than cung cấp vào thị trường
Nhật Bản và Tây Âu cho các nhà sản xuất thép đã đạt mức tăng giá trung bình
từ 2- 2,2 lần so với giá năm 2004.
Tuy nhiên sang năm 2006, 2007 giá than lại giảm xuống so với năm 2005.
Mức sụt giảm giá chủ yếu xảy do nhu cầu từ ngành thép giảm. giá thép trên thị
trường quốc tế không tăng nhiều kể từ năm 2005. Việc tính nhầm nhu cầu than
đốt nhiệt thế giới cũng đã góp phần ép giá giảm. Nhu cầu tiêu thụ than đốt nhiệt
thế giới ước tính tăng thêm 30 triệu tấn trong năm 2006 song mức tăng đã chi là
44
16,4 triệu tấn so với năm 2005. về phía Trung Quốc, Bộ Thương mại Trung
Quốc đã công bố Bản Tiêu chuẩn Chất lượng cho các doanh nghiệp xuất khẩu
than đá năm 2006, trong đó tăng hạn ngạch cho các doanh nghiệp xuất khẩu than
đá. Các nhà sản xuất than đá của Inđônêxia cũng vẫn định hướng xuất khấu bất
chấp giá giảm do thiếu người tiêu dùng nội địa. Những họat động này đã đẩy
mạnh nguồn cung của than, trong khi cừu lại giảm so với năm 2005 , đẫn đến sự
sụt giá trong trong 2 năm 2006, 2007.
N ăm 2008 vừa qua đánh dấu một cú nhảy vọt kỉ lục của giá than xuất khấu,
giá than xuất khẩu trung bình tăng đến 9 8% so với năm 2007, đạt mức 70
USD/tấn. Khó khăn về nguồn cung trong việc khai thác, vận chuyển và nhu cừu
than đá trên thế giới ngày càng tăng là lí do đẩy giá than tăng nhanh đến vậy.
Ngày 25/1/2008 Trung Quốc, một nhà sản xuất và xuất khẩu than trên thị
trường thế giới ngừng xuất khẩu than, sự kiện này khiến giá than ở khu vực
châu Á tăng vọt. Vào ngày 11/2/2008, giá than nhiệt lượng cao được giao tại
cảng của Úc là 125 USD/tấn; tại New York, các loại than được giao trong tháng
3 được bán với giá trung bình 78 USD/tấn, cao gừn gấp đôi so với mức giá của
năm 2007. Nguyên nhân giá than lên cao vì nhu cừu sử dụng than đá tiếp tục
đứng ở mức cao, đặc biệt là tại Trung Quốc. Đến tháng 3/2008, Trung Quốc
quản lý xuất khẩu than bằng hạn ngạch (hạn ngạch xuất khẩu than của Trung
Quốc năm 2008 là 47,7 triệu tấn). Trong khi đó trong năm 2008, nhu cừu tiêu thụ than
của Trung Quốc tăng 9% , Trung Quốc nhập khấu khoảng 15 triệu tấn than; lượng
than tiêu thụ ở Mỹ cũng tăng khoảng 5%.
N ăm 2007, Inđônèxia - một trong những nước xuất khẩu than đá lớn nhất thế giới
- chi có khả năng tăng lượng than xuất khẩu thêm 15 triệu tấn năm 2007, thấp hơn chỉ
tiêu đã đề ra, do mùa mưa kéo dài cản trờ các hoạt động khai thác than. N ăm 2008
lượng than xuất khẩu của Inđônêxia tăng thêm 20 triệu tấn. Trong khi đó, các công ty
xuất khẩu than úc cũng không bắt kịp nhu cừu của thị trường do khó khăn về vận
45
chuyến. Trong tháng 8/07, giá than của úc dùng cho các nhà máy nhiệt điện
đã tăng lên mức kỷ lục là 72,37 USD/tấn do sự tắc nghẽn tại các tuyến
đường sắt và cảng biển đã cản trờ nỗ lực xuất khẩu mặt hàng này. Trong
năm 2007, lượng than xuất khẩu của úc chí tăng 8 triệu tấn, thấp hơn mức
dự báo 10 triệu tấn, do cơn bão hậi tháng 6/07 đã ảnh hưởng đến hoạt động
khai thác.
Nhật Bản, một trong những nhà nhập khẩu than lớn nhất thế giới, tiếp
tục gia tăng khối lượng nhập khẩu than trong năm 2008 để bù đắp phần
năng lượng bị thiếu hụt do những trục trặc của nhà máy điện hạt nhân bị hư
hại do trận động đất xảy ra hậi năm 2007. Án Độ cũng tăng cường nhập
khẩu than bởi Án Độ đang mờ rộng các nhà máy điện than.
N hư vậy, sự khó khăn về nguận cung và sự tăng lên mạnh mẽ của cầu
đã đẩy giá than năm 2008 tăng mạnh. Vì vậy, mặc dù sản lượng than xuất
khẩu của T KV năm 2008 thấp hơn so với 2007, nhưng k im ngạch xuất khẩu
vẫn tăng .
Có một bất cập hiện nay là, giá than xuất khẩu của T KV được điều chinh theo
giá than thế giói, chịu sự chi phối mạnh của giá than thế giới. Nhưng giá than bán cho
các hộ tiêu thụ trong nước lại do Nhà nước quy định mức giá, chứ không theo điều
tiết của thị trường. Ông Đoàn Văn Kiến, Tống giám đốc của T KV cho biết: hiện nay
giá bán than cho 4 ngành sản xuất nhiệt điện, xi măng, phân bón và giấy là giá bao
cấp, chi bằng khoảng 85%-90% giá thành sàn xuất; và rất thấp so với giá xuất khẩu.
Cụ thể hiện nay như than cám loại 3, bán cho các nhà máy xi măng chi có
585.000 đậng/tấn, trong khi giá xuất khẩu là 56 USD, tính ra chênh lệch lên tới
395.000 đậng/tấn. Một nửa trong số các nhà máy xi măng này thuộc Tổng công ty Xi
màng Việt Nam, một nửa còn lại là các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài. Trước
đây giá bán cho các doanh nghiệp nước ngoài có cao hơn, nhưng bây giờ là
46
đông giá. Nên có người cho rằng: lợi nhuận của ngành than đang chảy vào tói
các ông Chiníbng, Nghi Sơn, Luksvasi hay Sao Mai...! Than cám 4B bán cho
ngành điện cũng thế, chỉ với 632.000 đồng/tấn, so với giá xuất khẩu là 45 USD,
chênh lệch 200.000 đồng/tấn.
Như vậy, từ bảng số liệu 8, có thể thấy một phữn lý do vì sao thời gian qua
T KV lại thực hiện chính sách tăng mạnh xuất khẩu than. Giá than bán trong
nước thấp hơn giá thành sản xuất than, và thấp hơn nhiều so với giá than xuất
khấu. Chính sự chênh lệch lớn giữa giá than xuất khẩu và giá than nội địa đã
khiến cho sản lượng than xuất khẩu càng tăng mạnh nhằm bù lỗ cho phữn sản
xuất than tiêu thụ trong nước.
1.2. Hình thức xuất khấu than tại Tập đoàn công nghiệp Than Khoáng sản
Việt Nam
Hiện nay T KV đang tiến hành xuất khẩu than ra thị trường thế giới theo các
phương thức: Xuất khẩu trực tiếp, xuất khẩu ủy thác cho các công ty thành viên,
và xuất khẩu thông qua trung gian, trong đó xuất khẩu qua các công ty thương
mại ( Export trading company - ETC) là chủ yếu.
1.2.1. Xuât khâu trực tiêp
Vì than là loại hàng hoa đặc biệt, nên việc giao dịch mua bán than khá phức
tạp (phải đàm phán, phải nghiên cứu mỏ, cảng, phải thuê tàu V.V..) và chịu rủi ro
khá cao nên các nhà tiêu thụ than ít khi trực tiếp tiến hành nhập khẩu than của
Việt Nam. Thực tế hiện nay họ chi mua trực tiếp khi :
+ Nguồn than tồn kho của họ bị hết ngoài kế hoạch dự tính, đề duy trì hoạt
động của nhà máy, họ sẵn sàng mua một chuyến hàng với giá cao.
47
+ Vào mùa đông, khách hàng Châu âu không mua được than từ Ưcraina và
Nga (mỏ, cảng không hoạt động được), họ buộc phải mua than Việt Nam để pha
trộn để đủ lượng.
1.2.2. Xuất khấu ủy thác
Với hình thức này, các đơn vị kinh doanh xuất khẩu than đóng vai trò là người
trung gian thay cho đơn vị sản xuất tiến hành ký hợp đỷng mua bán hàng hóa, tiến
hành các thủ tục cần thiết để xuất khẩu hàng hóa và qua đó thu phí dịch vụ. Các đơn
vị này hoạt động trên danh nghĩa của TKV nên là nhà xuất khẩu gián tiếp.
TKV hiện nay uỷ thác cho 8 đầu mối (8 đơn vị thành viên) có thể xuất khẩu. Các
đơn vị này phụ trách trực tiếp giao dịch với những khách hàng lấy vói số lượng nhỏ
(mỗi tàu từ 1000-5000 tấn). Tổng lượng than xuất khẩu uỷ thác khoảng tầm 6 triệu
tấn một năm.
1.2.3. Xuất khấu gián tiếp qua các các công ty thương mại
Hiện nay, các nhà sử dụng lớn của than Việt Nam trên thế giới thường mua
than Việt Nam qua các công ty thương mại. Đây là các công ty hoạt động như
nhà phân phối độc lập có chức năng kết nối các khách hàng nước ngoài vói các công
ty xuất khẩu để đua hàng hóa ra nước ngoài tiêu thụ. Mua than qua các công ty
thương mại, các nhà sử dụng tiết kiệm rất nhiều chi phí (ví dụ như tinh giản được một
bộ phận chuyên giao dịch, đàm phán, tránh được rủi ro khi thuê tàu, vận chuyển, phạt
dôi nhật v.v..). Bên xuất khẩu cũng tiết kiệm rất nhiều thời gian và chi phí do công ty
thương mại làm việc thực sự chuyên nghiệp, nhanh chóng và hiệu quả.
Trong kinh doanh hiện đại, việc giao dịch qua nhà thương mại là điều hết sức
thuận lợi cho cả bên mua và bên bán và được các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu ưa
chuộng. So với hình thức xuất khẩu trực tiếp, xuất khẩu gián tiếp qua qua các công ty
thương mại có những ưu điểm vượt trội như:
48
+ Người trung gian thường hiểu biết rõ tình hình thị trường, pháp luật và tập
quán địa phương. Họ có kiến thức, năng lục trình độ chuyên sâu tong các lĩnh vực
nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhu cầu của thị trường.. .do đó họ có khả năng đẩy
mạnh việc buôn bán và ừánh bất rủi ro cho bên ủy thác.
+ Tận dụng được cơ sở vật chất, mạng lưấi phân phối sẵn có của các trung gian.
+ Nhờ có dịch vụ của các bên trung gian trong việc lựa chọn, phân loại, thanh
toán tiền hàng, người ủy thác xuất khẩu có thể giảm bất được các chi phí không nhỏ
về vận tải, thanh toán.
Các công ty thương mại làm nhiệm vụ nhập khẩu than của T KV tại thị trường
Nhật Bản có thể kể ra đây như: công ty Sumitomo, Marubeni, Nittesu Shoji/Nippon.
T KV xuất khẩu vào thị trường Trung Quốc thông qua công ty You Shen, Heying,
Ningbo United, Lianyungang,...Tại thị trường Tây Âu là công ty Kochs, SSM, và
Glencore.
Có thể thấy trong việc lựa chọn hình thức xuất khẩu, T KV đã rất linh hoạt kết
họp các hình thức xuất khẩu, vừa tận dụng được những liu điểm vừa khắc phục được
những nhược điểm của từng hình thức.
1.3. Quy trình xuất khẩu than tại Tập đoàn công nghiệp Than-Khoáng sản Việt Nam
Hoạt động xuất khẩu than là một loại hình họat động kinh doanh đối ngoại
do đó quy trình của nó thường phức tạp hơn các hoạt động đối nội. Sơ đồ sau thể
hiện các bưấc trong quy trình xuất khấu than tại TKV:
Sơ đồ 2: Quỵ trình xuất khẩu than tại T KV
Chuẩn bi
giao dịch Đ àm phán
và kí kết
họp đồng Tổ chức
thực hiện
hợp đồng Sau khi
thực hiện
hợp đồng
Nguồn : Phòng xuất khẩu than TKV
49
1.3.1. Quá trình chuẩn bị giao dịch
Bước 1: nghiên cứu tiếp cận thị trường
Việc nghiên cứu tiếp cận thị trường là một vấn đề quan trọng trong việc kinh
doanh của doanh nghiệp và nhất là đối với Tập đoàn Công nghiệp Than -
Khoáng sản Việt Nam, nghiên cứu thị trường là một việc làm cần thiêt và có ý
nghĩa quan trọng trong hoạt động xuất khẩu than của TKV. Nghiên cứu thị
trường giúp T KV nắm bắt đưểc nhu cầu cần thiết về than Antraxit trên thị trường
thế giới, đối thủ cạnh tranh của mình cũng như chất lưểng hay giá cả của
than trên thị trường. Việc nghiên cứu thị trường và thu thập các thông tin về
thị trường thường đưểc sử dụng các phương pháp như phương pháp nghiên
cứu tại bàn làm việc hay phương pháp nghiên cứu tại hiện trường. Nghiên
cứu tại hiện trường là phương pháp thu thập thông t in chủ yếu thông qua
việc tiếp xúc với các đối tưểng đang hoạt động trên thị trường. Hàng năm
ngành than cử rất nhiều đoàn cán bộ đi khảo sát thị trường tại Châu Âu,
Châu Á, Châu úc... Ngoài ra ngành than còn cử các cán bộ tham gia vào các
cuộc hội thảo lớn trên thế giới để nắm bắt chính xác các nhu cầu của thị
trường.
Nghiên cứu thị trường là công việc rất quan trọng giúp cho T KV điều
chỉnh đưểc sản xuất, phương thức phục vụ cũng như về giá cả, lựa chọn bạn
hàng kinh doanh để đáp ứng tốt nhất yêu cầu của khách hàng và hoạt động
xuất khẩu than của tập đoàn đạt hiệu quả cao.
Bước 2: Nghiên cứu khả năng cung ứng trong nước
Sau khi nghiên cứu tiếp cận thị trường T KV sẽ phải tiến hành nghiên
cứu xem xét khả năng cung ứng trong nước. T KV cần phải nắm rõ khả năng
cung ứng về từng loại than xuất khẩu của từng chân hàng để lập ra phương
án kinh doanh của mình.
50
Bước 3: Xây dựng phương án kinh doanh
Căn cứ vào những thông tin và những phân tích cụ thể, ban kinh doanh
xuất nhập khẩu của tập đoàn sẽ tiến hành phương án kinh doanh. Xây dựng
phương án kinh doanh là nhằm đánh giá mức độ khả thi và hiệu quả mang lại.
Đó là việc đánh giá các chỉ tiêu kinh tế như tỷ suất ngoại tệ của lô hàng xuất
khẩu, tởng l ợi nhuận dự toán, tỷ suất doanh lợi...nhằm hình thành nên giá
xuất khẩu hàng hóa. Phương án kinh doanh xuất khẩu là cơ sờ để lập kế
hoạch sản xuất hàng xuất khẩu và là cơ sở để phòng kế toán xem xét và
duyệt vốn vay ngân hàng.
1.3.2. Đàm phán và kí kết hợp đồng:
Sau khi lựa chọn đối tác kinh doanh T KV trực tiếp tiến hành đàm phán
và kí kết hợp đồng hoặc ủy quyền cho các đơn vị thành viên thực hiện.
Thông thường trong hợp đồng lớn với các bạn hàng lớn thì T KV và đặc biệt
là các ban xuất nhập khẩu than trực tiếp thực hiện, thông thường thường dùng
các hình thức đàm phán như đàm phán qua thư túi; đầm phán qua điện thoại; đàm phán
trực tiếp.
Trong ba hình thức đàm phán trên thì T KV dùng chủ yếu là đàm phán qua
thư tín và điện thoại vì chi phí cho hình thức đàm phán trực tiếp là rất cao nên
chi trong những trường hợp thật cần thiết với hợp đồng lớn và bạn hàng lớn
thì mới tiến hành đàm phán theo hình thức này.
Trong quá trình đàm phán căn cứ vào nhu cầu, mục đích sử dụng than mà
tập đoàn tiến hành chào hàng giới thiệu chi tiết từng loại than về chất lượng,
cỡ hạt, độ ẩm, độ tro, độ bốc hàm lượng lưu huỳnh, nhiệt năng các bon cố
định. Ngoài ra T KV còn phải nêu rõ các điều kiện khác về số lượng, điều kiện
giao hàng, phương thức vận tải, phương thức thanh toán, giá cả. Sau đó hai
bên tiến hành đàm phán, thỏa thuận đi đến kết luận cuối cùng.
51
Sau khi hai bên mua bán than tiến hành đàm phán có kết quả thì công việc
kí kết hợp đồng sẽ được tiến hành. Tuy nhiên công việc này phải đảm bảo đây
đủ nội dung và mức độ chặt chẽ, thống nhất trong hợp đồng đế tránh những sơ
suất đáng tiếc xảy ra.
Trong khi kí kết hợp đồng thì những điều khoản sau thường được chú
trọng:
- Điều kiện về loại than, chất lượng, số lượng và các yêu cầu khác về
thông số kĩ thuật. Vì than Antraxit của ta được phân ra rất nhiều loại căn cứ
vào đặc tính và giá thành của than, do đó đở tránh những tranh chấp sau này
trong hợp đồng phải ghi rõ loại than, cỡ hạt, độ ẩm, độ tro, nhiệt lượng
cũng như số lượng than.
- Điều kiện cơ sở giao hàng và điều kiện về giá. Đây là điều khoản cơ
bản trong hợp đồng nó phản ánh mối quan hệ giữa giá hàng hóa v ới điều
kiện giao hàng và phân định rõ trách nhiệm của hai bên xuất khẩu và nhập
khẩu về việc giao hàng, phân chia chi phí giữa hai bên trong việc vận
chuyởn bốc dỡ, phí lưu kho, lưu bãi, đồng thời ghi rõ trách nhiệm nếu có
rủi ro xảy ra. Thông thường T KV kí các hợp đồng có điều kiện giao hàng
FOB vì trong điều kiện này trách nhiệm của T KV tương đối ít, mặt khác
công tác bảo hiởm của ta còn chưa tốt. Trong hợp đồng cũng phải nêu rõ
cảng xuất và giá bán trong trường hợp bán giá FOB.
- Điều kiện thanh toán : Thông thường thanh toán bằng L/C đảm bảo
các điều khoản như trong hợp đồng.
- Điều kiện về thường và phạt: Điều kiện này do hai bên thỏa thuận và
chịu rõ trách nhiệm trong phạm vi quy định của mình.
52
1.3.3. Tố chức thực hiện hợp đồng
Giấy phép xuất khẩu luôn là vấn đề quan trọng đầu tiên về mặt pháp lý để
tiến hành các khâu khác trong quá trình xuất khẩu. Mặt khác, việc này cũng
giúp cho T KV cũng như nhà nước kiểm soát được hoạt động xuất khẩu than
trong toàn ngành than vì chỉ có những đơn vị mà Tập đoàn ủy nhiệm mới được
phép xuất khẩu. Giấy phép xuất khẩu than do Bộ Công Thương cáp.
Như đã đề cập ụ trên, L/C là phương thức thanh toán chủ yếu mà TKV sử dụng
trong các hợp đồng xuất khẩu than. Sau khi kí kết hợp đồng xuất khẩu cũng
như có giấy phép xuất khẩu, công việc đầu tiên phải làm là kiểm tra L/C xem
có phù hợp với nội dung hợp đồng hay không. Sau đó, T KV sẽ tiến hành các
công việc sau để thực hiện hợp đồng đã kí.
Sơ đồ 3: Quy trình tể chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu than t ại
T KV
Chuẩn bị than
xuất khẩu Kiểm tra số lượng và chất lượng
than xuất khẩu • Thuê tàu chờ
hàng
Giao hàng Làm thủ túc hải
quan Mua bảo
hiểm Làm thủ
tục thanh
toán
Nguồn: Phòng xuất khấu than TKV
1. Chuẩn bị than xuất khấu
Đây là việc chuẩn bị than theo yêu cầu của khách hàng và công ty giám định,
việc này thực hiện tại các công ty sản xuất than trục thuộc tập đoàn như công ty than
Uông Bí, Công ly than cẩm Phả, Công ty Than Hòn Gai... Sau khi sản xuất đủ số
53
lượng và đúng chủng loại than mà khách hàng yêu cầu, than sẽ được thu gom về các
công ty kho vận trực thuộc tập đoàn để chuẩn bị rót lên tàu.
2. Thuê tàu chờ hàng
Do điều kiện chuyên chở kí trong hợp đồng thường là FOB nên công việc thuê tàu
chở hàng đa số do bên nhập khẩu thực hiện, tuy nhiên cũng có trường hợp khách hàng
ủy nhiệm cho tập đoàn thuê tàu hộ.
3. Kiếm tra chất lượng và so lượng than xuất khẩu
a. Nội dung kiêm tra
Kiểm ưa hàng hóa là một công đoạn không thể thiếu trong quá trình thực hiện hợp
đồng. Nội dung kiểm tra bao gồm kiểm tra về chất lượng than có đúng chụ tiêu về độ tro,
độ ẩm, chất lượng và kiểm tra về số lượng than để xem chất lượng và số lượng than có
phù họp vói yêu cầu Ương họp động hay không.
Việc kiểm tra chất lượng giám định cũng với mục đích kiểm ưa chất lượng hàng
xuất để tù đó rút kinh nghiệm, điều chinh chất lượng than, loại trừ những sản phẩm than
không đạt chất lượng. Việc kiểm tra chất lượng dựa theo các chi tiêu chất lượng: chi tiêu
về độ ẩm của than (độ ẩm càng thấp than càng tốt); chụ tiêu về độ tro (độ tro càng ít thì
than càng tốt); và chụ tiêu về nhiệt lượng của than. Khi kiểm tra chất lượng hàng hóa,
TKV thường áp dụng các bộ tiêu chuẩn kiểm tra như TCVN 172:1997 (ISO 589:1981),
TCVN 173:1995 (ISO 1171:1981)...'°
Số lượng than xuất khẩu được kiểm Ưa bằng cách đo thể tích khối nước mà tàu
chiếm chỗ đế đầm bảo số lượng than đúng và đầy đủ vói yêu cầu trong hợp đồng.
Như vậy, có thể nói rằng, tất cả các nội dung kiểm tra trên đều nhằm một mục đích là
để đảm bảo than được giao đúng quy định trong hợp đồng.
Phụ lục 2: C ác bộ tiêu chuẩn kiềm tra chất lượng than
54
b. Địa diêm kiêm ưa
Việc kiểm tra chất lượng được thực hiện tong quá trinh sản xuất N ối giao hàng trong câu
cảng, thì việc kiểm tra được tiến hành (móc khi giao hàng (tại đổng bãi chúa than sạch từ nhà sàn
ra), trong khi giao hàng (trên băng chuyền, trên Wago) và sau khi giao hàng (trong hầm tàu). Trong
trường hợp hàng xếp chuyển tải ra ngoài khơi thì than được kiểm tra trước khi giao hàng (hàng rót
từ trên bãi xuống xà lan), toong khi giao hàng (than từ ngoạm xuống tàu) và sau khi giao hàng (than
trong hầm tàu). Việc kiểm tra này phải hoàn toàn chính xác.
c. Người tiến hành kiếm tra
Hầu hết các khách hàng nước ngoài khi mua than đều yêu cầu than phải được giám
định qua các công ty giám định trung gian độc lập để kết quả được khách quan. Từ trước
đến nay ta và khách hàng thường sằ dụng Vinacontrol, Quacontrol để làm nhiệm
vụ này.
T KV cũng có một đơn vị thành viên chuyên thực hiện kiểm tra, giám định
số lượng và chất lượng sản phẩm (Công ty cổ phần giám định TKV). Đe việc
kiểm tra được tiến hành tốt thì Tập đoàn thường cằ các cán bộ giám định trực
thuộc T KV cùng tham gia v ới các công ty giám định trung gian để kết quả
được tốt, chính xác và công bằng hơn. Sau khi kiểm tra chất lượng và số lượng
than xuất khẩu, người bán sẽ lấy chứng nhận cùa công ty giám định trung gian
và phí kiểm tra chất lượng do bên bán trả.
4. Mua bảo hiểm
Công việc này thường ít được tiến hành vì khi xuất bán Tập đoàn thường
bán theo điều kiện FOB.
5. Làm thủ tục hải quan
Các công ty kho vận trực thuộc tập đoàn là đơn vị làm thủ tục hải quan cho
than xuất khẩu. Than xuất đi tại cảng nào, trực thuộc kho vận nào thì công ty
55
kho vận đó chịu trách nhiệm làm thủ tục. Quy trình làm thủ tục hải quan tiên
hành qua các bước:
Sơ đồ 4: Quy trình làm thủ tục hái quan
Đăng kí tờ
khai Phúc tập hồ sơ và
kiểm tra sau
thông quan
Hải quan kiếm
tra sơ bộ hồ sơ
Thông
quan Miễn kiếm tra chi
tiết hồ sơ, miễn
kiểm tra thực tế
hàng hóa Luồng
xanh Ra lệnh
hình thức
Làm nghĩa
vụ thuế Luống
vàng Kiểm tra chi tiết
hồ sơ, miễn kiếm
tra thực tế hàng
hóa
Kiểm tra chi tiết
hồ sơ, kiểm tra
thực tế hàng hóa Luồng
đỏ
Nguồn: Phòng xuất khấu than- TKV
Đa số than xuầt khẩu từ TKV đều thuộc luồng xanh vì TKV là một tập đoàn
lớn của nhà nước, có uy tín, luôn chầp hành đúng pháp luật, nộp thuế đầy đủ...
6. Giao hàng
Sau khi nhận được lệnh của TKV, các công ty kho vận trực thuộc tập đoàn
sẽ tiến hành giao hàng. Các công ty kho vận sẽ thông báo lên Tập đoàn thời gian
bắt đầu làm hàng, tốc độ bốc rót. Sau đó, TKV sẽ thông báo với khách hàng về
thời gian bắt đầu làm hàng và kết thúc làm hàng.
Trong quá trình bốc rót hàng nếu tàu phải lưu lại lâu hơn so với thời gian
cho phép thì người bán sẽ phải trả một khoản tiền phạt cho người mua theo mức
56
phạt quy định trong họp đồng (thường là 6000 USD/ngày - nếu là tàu 3 vạn tấn,
đối với khách hàng Trung Quốc). Thời gian làm hàng thường quy định trong họp
đồng xuất khẩu than thường là ngày 24 tiếng tính từ nửa đêm hôm trước đến nửa
đêm hôm sau, ngày làm việc thời tiết tốt, không kể ngày lễ và chủ nhật dù có làm
hay không, và đưổc quy định trong hổp đồng như sau WWDSHEXEU. Quy định
ngày làm việc theo cách này rất có lổi cho phía tập đoàn vì như thế ta có thế
tranh thủ bốc rót hàng vào các ngày chủ nhật, ngày lễ đế giải phóng tàu nhanh và
sẽ đưổc thưởng và không phải phạt. Nếu như tàu đưổc giải phóng sớm hơn thòi
gian cho phép thì người mua phải thưởng cho người bán số tiền thưởng quy định
trong hổp đồng ( 3000 USD/ngày - với tàu 3 vạn tấn và khách hàng Trung Quốc,
ngày làm việc quy định WWDSHEXEU). Tiền phạt và thưởng thay đổi tùy
thuộc vào trọng lưổng tàu và khách hàng, tàu càng nhỏ thì tiền thưởng và phạt
càng ít và ngưổc lại hay đối với khách hàng Trung Quốc thì tiền thưởng và phạt
nhỏ hơn đối với khách hàng Nhật Bản.
Sau khi bốc xếp xong người bán có nhiệm vụ phải thông báo bằng điện cho
người mua những thông tin cần thiết như số lên tàu, số vận đơn, ngày tàu rời
cảng, số lưổng và giá trị của lô hàng.
7. Làm thủ tục thanh toán
Trong thanh toán thường có nhiều phương thức thanh toán như trả bằng séc, hối
phiếu, thanh toán bằng L/C. Phương thức thanh toán mà T KV sử dụng chủ yếu là L/C.
Phương thức này đảm bảo đưổc quyền lổi của Tập đoàn cũng như của khách hàng.
Khi họp dồng xuất khẩu quy định việc thanh toán bằng L/C thì Tập đoàn có trách
nhiệm đôn đốc khách hàng mờ L/C. Sau đó, bước đầu tiên là phải kiểm tra xem L/C có
phù hổp với yêu cầu ừong hổp đồng hay không. Nêu L/C không phù hổp với những
quy định trong họp đồng thi phải yêu cầu khách hàng sửa đổi L/C rồi mới giao hàng.
57
Một điều được công ty lưu ý đó là khi lập bộ chứng từ thanh toán phải nhanh
chóng và phù hợp với L/C cả về nội dung, hình thức nếu không sẽ bị từ chối thanh toán,
do đó phía tập đoàn sẽ bị thua thiệt.
Bộ chứng từ thanh toán bao gồm các chứng từ sau:
- Hóa đơn thương mại, bản chính, nói rõ hàng đã xếp lên tàu của người mua, đơn
giá hàng cũng như trừ phạt chất lượng nếu có.
- Cả bộ 3/3 vận đơn đường biển gốc và vận đơn bản sao không có giá trị thanh
toán nêu rõ: người nhận hàng; địa chi thông báo; mô tả hàng hóa; cảng xếp hàng; cảng
dụ hàng.
- Chứng nhận chất lượng, 4 bản chính do Vinacontrol (hoặc KCS) cấp và ki ghi
rõ chất lượng thực tế của lô hàng, dục trên tiêu chuẩn Việt Nam bản in mới nhất.
- Chứng nhận trọng lượng giám định mức nước, 4 bản chính do Vinacontrol
(hoặc KCS) cấp và kí, chỉ rõ số lượng hàng bằng tấn mét đã xếp lên tàu người
mua.
- Chứng nhận xuất xứ, 2 bản gốc, Ì bản sao do một tổ chức thẩm quyền
Việt Nam cấp và kí.
- Tuyên bố do thuyền trưởng cấp và kí nêu rõ tàu đã nhận ít nhất toàn bộ số
lượng đã yêu cầu trong thông đạt sẵn sàn của mình và nêu rõ có bị phạt bốc rót
chậm hay không. Trong trường hợp tàu nhận hàng ít hơn so với thông đạt sẵn
sàng của mình thì phải nêu rõ số lượng giao thực.
- Tuyên bố do người hưởng lợi cấp và kí.
Khi người bán đã có đầy đủ những chứng từ phù hợp nêu trên thì nhanh
chóng xuất trình cho ngân hàng do hai bên thỏa thuận trong họp đồng bộ chứng
từ kèm theo hối phiếu do mình kí phát trong thời gian hiệu lực thanh toán của
ÚC. Ngân hàng nhận chứng từ, bằng nghiệp vụ vua mình có trách nhiệm đòi tiền
về cho người bán.
58
1.3.4. Sau khi thực hiện hợp đồng
- Giải quyết khiếu nại (nếu có)
Từ trước đến nay trong hoạt động xuất khẩu than đã có nhiều khiếu nại lớn
nhỏ. Những khiếu nại đó chủ yếu là về chất lượng, trọng lượng than nên việc xác
định lỗi tại ai không mấy phức tạp, chưa có vụ nào nghiêm trọng đến mức phồi đưa ra
trọng tài mà việc giồi quyết chủ yếu vẫn là thương lượng giữa hai bên.
- Đảnh giả két quả hợp đòng
Sau khi kết thúc việc thực hiện một hợp đồng xuất khẩu nào Tập đoàn Than cũng
thường tổ chức đánh giá kết quà, xác định các chi phí có liên quan để xác đinh lợi
nhuận của từng hợp đồng và gửi những chứng từ cần thiết cho bộ phận kế toán để
hạch toán lỗ lãi.
2. Những nhân tố ồnh hưởng hoạt động xuất khấu than của Tập đoàn Công
nghiệp Than Khoáng sồn Việt Nam
2.1. Các quy định pháp luật, chí thị và chinh sách của chính phủ
Mục tiêu kinh doanh chính của T KV là khai thác nguồn khoáng sồn than
Việt Nam và tham gia sồn xuất điện nhàm đáp ứng nhu cầu của Việt Nam. Do
tầm quan trọng có tính chiến lược của T KV đổi với nền kinh tế Việt Nam, T KV
là một trong những doanh nghiệp nhà nước hiện nay đã được chuyển đổi thành
một "Tập đoàn kinh tế", dưới sự quồn lý trực tiếp của Thủ Tướng Chính Phủ. Do
đó các hoạt động kinh doanh của T KV chịu sự điều chỉnh trực tiếp của các quy
định pháp luật, chỉ thị và chính sách của Chính Phủ.
Xuất khẩu than hiện phồi chịu thuế xuất khẩu ở mức 1 0% (áp dụng từ ngày
15/2/2009). Ngoài ra mức giá mà T KV có thể bán than cho một số ngành nhất
định trên thị trường nội địa do Chính Phủ điều chỉnh, phù hợp với chính sách của
Chính Phủ nhằm đồm bồo an ninh nguồn năng lượng quốc gia và thúc đẩy sự
phát triển của nền kinh tế Việt Nam. Hiện nay nền kinh tế đang tăng trường Việt
59
Nam ngày càng cần nhiều than hơn, nhu cầu tiêu thụ than trong nước dự báo còn
tăng trong những năm tới. Lạm phát có thể khiến cho Chính Phủ buộc phải thực
hiện các chính sách nhằm giảm tình trạng leo thang của giá cả, điều này có thể
ảnh hưởng đến khả năng T KV quyết định tăng giá than đối với thị trường trong
nước.
Các quy định pháp luẩt, chỉ thị và chính sách của Chính Phủ được ban hành
trong tương lai có thể thúc đẩy sự tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam nhưng điều
đó có thể ảnh hường bất lợi đến hiệu quả xuất khẩu than của TKV cũng như là lợi ích
của ncv. Các quy định pháp luẩt, chi thị và chính sách ví dụ như thuế xuất khẩu
không chỉ ảnh hưởng đến khả năng T KV đạt được doanh thu cao từ hoạt động xuất
khẩu than mà còn ảnh hường đến việc Tẩp đoàn tăng giá bán than đối với thị trường
trong nước.
2.2. Các thay đỗi về ánh hình chính trị và kinh tể trong khu vực và Quốc tế
Than xuất khẩu sang các thị trường lớn bao gồm Trung Quốc, Nhẩt Bản, Hàn
Quốc và Tây Âu chiếm phần lớn doanh thu bán than của TKV trong năm 2008. Các
thay đổi về tình hình chính trị và kinh tế khó có thế tiên đoán được. Cụ thế là, nếu
tình hình kinh tế tại các nước nhẩp khẩu than từ Tẩp đoàn bị suy giảm thì doanh số
xuất khẩu của T KV có thế bị sụt giảm cơ bản. Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng
kinh tế thế giới, số lượng than xuất khẩu của TKV trong những tháng gần cuối năm
2008 giảm đáng kể, than bị tồn kho, không xuất khẩu được, ảnh hưởng lớn đến kết
quả kinh doanh của Tẩp đoàn.
Mặt khác, mức tăng trưởng kinh tế trong tương lai giảm đi làm giảm doanh thu
của TKV, từ đó dẫn đến T KV không có khả năng đầu tư thích đảng vào việc xây
dựng và phát triển mỏ cũng như các trang thiết bị khai khoáng có liên quan.
60
Những sụ kiện này có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả xuất khẩu than của TKV.
2.3. Các nhân tố khác
Đầu tiên phải kể đến đó là tính không ổn định về giá trị đồng tiền của tiền đồng
Việt Nam so với các đơn vị tiền tệ mạnh khác.Trong hoạt động xuất khẩu than, đồng
tiền thanh toán là USD. Do vậy, sự biến động của tỷ giá hừi đoái sẽ ảnh hưởng hoạt
động xuất khẩu than của TKV. Khi Việt Nam đồng mất giá (tỷ giá USD tăng), giá than
tính theo USD theo đó sẽ cao hơn, xuất khẩu than khi đó sẽ có lọi.
Ngoài ra, một sừ hoạt động kinh doanh quừc tế sau sẽ làm giảm hiệu quả xuât
khẩu than cùa Tập đoàn:
- khó khăn ừong việc cuông chế việc thực hiện các họp đồng đã kí kết và thu tiên
bán hàng tại các thể chế pháp lí khác.
- việc thực hiện quy chế quản lý ngoại hừi.
3. Đánh giá hoạt động xuất khấu than của T KV
3.1. Những kết quả đạt được
3.1.1. Công tác thị trường
Trong thời gian qua, TKV đã bám sát diễn biến của thị trường để tận dụng cơ hội
của thị trường, kịp thòi cập nhật nhu cầu của thị trường và làm cơ sở để có kế hoạch
chuẩn bị chân hàng tiêu thụ, giao than kịp thòi và đúng tiến độ cho khách hàng. Công
tác thị trường được triển khai theo hướng chuyên môn hóa trong đó TKV chủ trì và
trực tiếp giao dịch, ký kết hợp đồng xuất khấu than vào các thị trường chủ chừt như
Nhật Bản, Tây Bắc Âu, hay trực tiếp giao dịch qua các kênh phân phừi lớn vào Trung
Quừc. Các khu vực thị trường còn lại được giao cho Công ty Coalimex, Công ty Cảng
kinh doanh và Công ty CBKD than Miền bắc. Việc nam bắt thông túi thị trường, giá cả
đã được cập nhật thông qua các hệ thông thông tin chuyên ngành năng lượng và than,
thông tin từ các cơ sở khách hàng và khừi nghiệp vụ trong toàn Tập đoàn. Để làm từt
công tác thị trường nhằm hạn chế nguồn than xuất khẩu lậu theo đường tiểu ngạch,
61
TKV đã chủ động làm việc với Tổng cục Hải quan phát hành văn bản quy định than
xuất khẩu phải có chứng nhận từ Tập đoàn TKV.
Bên cạnh đó, để nâng cao hình ảnh của TKV trên thị trường nước ngoài đống thòi
mở rộng mạng lưới tiêu thụ than xuất khẩu, TKV đã áp dụng các biện pháp xúc tiến
thương mại như tham gia hội chợ triển lãm thương mại trong nước và quốc tê, phát
hành tạp chí để quảng bá cho sản phẩm của mình. Lãnh đạo TKV còn trực tiếp đi cùng
các các đoàn doanh nghiệp Việt Nam theo các đoàn lãnh đạo chính phủ sang thị trường
các nước để tìm kiếm và mở rộng cơ hội làm ăn với các khách hàng mới, thị trường mới.
3.1.2. Đầu tư đối mới công nghệ
• về công nghệ khai thác - chế biến than
Tập đoàn đã tập trung đầu tư chiều sâu, đổi mói công nghệ khai thác. Hoạt động
đầu tư đổi mới công nghệ khai thác than của TKV đã góp phần giúp nâng cao sản
lượng than nguyên khai trong thời gian qua, đa dạng hóa chủng loại than khai thác,
tăng tỷ ừọng sản phẩm than chất lượng cao. Năng suất tăng cao, năng lực sản xuất của
các đơn vị đều tăng mạnh.
TKV cũng tích cực mở rộng quan hệ họp tác quốc tế về chuyển giao công nghệ
ừong việc thăm dò tài nguyên, trong nghiên cứu khai Me mỏ như hợp tác với Nhật
Bản về thăm dò than đống bằng Bấc Bộ, hợp tác với Nga trong nghiên cứu ổn đinh bờ
mỏ, nổ mìn và khai thác lộ thiên... Những hoạt động tích cực này đã góp phần hiện đại
hóa hoạt động sản xuất,chế biến than của TKV, đưa Tập đoàn phát triển ngày càng
vững manh và ổn định.
• về phát triển công nghệ thông túi (CNTT)
Song song vói việc đổi mới công nghệ sản xuất, khai thác, chế biến than, T KV
cũng dành sự đầu tư thích đảng vào việc phát triển công nghệ thông tin, theo kịp xu
hướng của thời đại. Cụ thể, TKV đã:
62
- Đổi mói phương pháp cập nhật và xử lý thông tui trên cơ sờ ứng dụng thành tựu
mới nhất của CNTT trợ giúp cho quá trình ra quyết định quản lý và điều hành sản xuât
kinh doanh (SXKD) một cách nhanh chóng và có hiệu quả nhất Cùng vói đó là nhiệm
vụ quảng bá thông tin về sản phẩm và doanh nghiệp trên Internet đọ hội nhập và giao
lưu thương mại quốc tế. Thiết lập các mối quan hệ kinh doanh với đối tác trên nên
thương mại điện tử.
- Đẩy manh ứng dụng CNTT vào mọi mặt hoạt động SXKD của Tập đoàn: hệ
thống thông tín liên lạc tong mỏ hầm lò, lộ thiên, vận tải đường sắt, cảng xuất than;
triọn khai các công trình, dự án tự động hóa trong các nhà máy cơ khí của ngành
than (cơ khí lắp ráp, chế tạo, sửa chữa)... Thực chất đây là sự gan kết giữa CNTT
và Tự động hóa là một ương những chủ trương đã và đang được Đảng, Nhà nước
hết sức quan tâm và khuyến khích phát triọn. Sự gắn kết giữa CNTT và Tự động
hóa càng tạo điều kiện phát huy nội lực trong các lĩnh vực công nghệ mũi nhọn,
bổ sung khắc phục được những hạn chế về tri thức cho đội ngũ những người làm
việc trong các chuyên ngành hẹp đồng thời sẽ thúc đẩy phát triọn công nghiệp
phàn cứng về điện tử, máy tính dần thay thế cho các sản phẩm công nghiệp nhập
ngoại.
- Triọn khai ứng dụng CNTT trong lĩnh vực kiọm soát và điều hành tập trung
công tác vận tải mỏ (dispatching), cụ thọ là công nghệ định vị vệ tinh GPS kết hợp với
xử lý thông tin cơ sờ dữ liệu đọ tối ưu hóa năng suất và hiệu quả vận tải.
3.1.3. về chất lượng sản phàm
Đọ tăng cuông sức cạnh tranh của sản phẩm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh, T KV cũng tiến hành kiọm soát chặt chẽ chi phí sản xuất, lưu thông thông
qua các giải pháp tổ chức sản xuất, đổi mới công nghệ, và quản trị nội bộ, mở
rộng quan hệ quốc tế. T KV đã thực hiện các chương trình họp tác với Trung
63
Quốc về thiết kế công trình hầm lò, xử ly nước thải mỏ lộ thiên, công nghệ sàng,
tuyển thèm.
T KV cũng đã tiến hành lập phòng giám định tại cảng để thực hiện các khâu
giám định. ở tất cà các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thuộc T KV đểu có
lực lượng kiểm tra chất lượng sản phụm được trang bị các phương tiện cần thièt
để kiểm tra, chịu trách nhiệm về chất lượng than giao cho khách hàng đúng theo
hợp đồng ký. T KV cũng thành lập Trung tâm Đo lường và Giám định sản phàm,
trong đó có phòng hóa nghiệm mang số hiệu V I L AS 012 đã được Tống cục Tiêu
chuụn Đo lường Chất lượng nhà nước cấp chứng chì đánh giá phù họp với yêu
cầu của tiêu chuụn Việt Nam T C VN 5951:1995 (ISO/IEC Guide 25) cho lĩnh
vực hóa học. Trung tâm này là đem vị trực thuộc do T KV thành lập với nhiệm vụ
giám định và kiểm tra xem các sản phụm có phù hợp với quy cách phàm chất
yêu cầu trước khi xuất khụu hay không. Bên cạnh việc thành lập Trung tâm giám
định than của Tập đoàn thì T KV còn thiết lập mối quan hệ với hai trung tâm
giám định và kiểm tra chất luợng là V I N A C O N T R OL và SGS. Việc họp tác chặt
chẽ và có những thông tin chính xác kịp thời từ các trung tâm này đã giúp T KV
tránh được những sai lệch trong chính sách sản phụm của mình.
Có thể thấy, công tác giám định sản phụm là một hoạt động đuợc Tập đoàn
hết sức chú trọng, cho thấy trách nhiệm và những nỗ lực của T KV trong công tác
đảm bảo và không ngừng nâng cao chất lượng sản phụm, từ đó tăng cường khả
năng cạnh tranh của sản phụm than Việt Nam trên thị trường thế giới.
3.1.4. về việc giao than xuất khấu
Trong năm 2008 vừa qua T KV đa ban hàng sửa đổi Quy trinh giao than xuất
khụu. Những năm trước, các nhà máy tuyển than sẽ chịu trách nhiệm sàng tuyển và
giao than tại cảng. Từ năm 2008, than sau khi sàng tuyển sẽ được chuyển về các
64
Công ty kho vận để rót lên tàu. Việc thành lập các Công ty kho vận trực thuộc Tập
đoàn giúp cho việc quản lý than xuất khẩu được dễ dàng hơn.
Bên cạnh đó, TKV cũng đã có văn bản phân chia sản lượng than xuất khẩu theo độ
ẩm và nhiệt trị ngay từ đầu năm để đảm bảo tính công bằng cho các đơn vị khi giao than.
Trong năm 2004-2008, quan hệ giữa cung cầu than tiếp tốc mất cân đôi, có lợi
cho phía cung nên sản lượng than sản xuất ra đến đâu hết đến đó, tồn kho ít, chủ yếu
tồn kho than chất lượng xấu, các than chất lượng cao không còn hàng.
Đối vói công tác tổ chức bốc xếp, TKV đã chủ động đầu tư trang thiết bị đe tập
trung bốc xếp đảm bảo đủ năng lực và đáp ứng nhu cầu giao than trong tình hình
hiện nay. N ăm 2008, số tiền thưởng do bốc rót tàu nhanh là 725.000 USD 11. Ngoài ra,
Tập đoàn còn có những chính sách ưu tiên về cầu cảng và bốc xếp hàng cho các khách
hàng truyền thống và chiến lược như Nhật Bản, Tây Âu.
Nhìn tống quát, ương những năm vừa qua TKV đã đạt có những bước tăng trưởng
nhanh, bền vững, đáp ứng nhu cầu về than của nền kinh tế và đã giành một phần quan
trọng để xuất khẩu đủ bù lỗ cho thị truồng nội địa. Than Việt Nam đang dần có được
một vị thế vững chắc trên thị trường thế giới.
3.2. Những vấn đề còn tồn tại
Xuất khẩu than là hoạt động được ncv thực hiện trong hơn chốc năm qua dựa
trên cơ sở phương thức xuất khẩu than từ rất nhiều năm trước, việc tổ chức xuất khẩu
than hiện nay được đánh giá là bài bản, tổ chức tốt và có qui củ. Tuy nhiên hoạt động
xuất khẩu hiện nay không phải là không có những tồn tại cần giải quyết cố thể như sau:
3.2. ỉ. Khó khăn ù-ong việc tìm kiếm và mở rộng thị trường
Việc mờ rộng mạnh thị trường của TKV hiện nay gặp rất nhiều khó khăn.
Nguyên nhân không phải TKV thiếu những chuyên gia Marketing giỏi mà chính là
11 Tạp chí Than - Khoáng sàn Việt Nam, số 16 - 25/08/2008
65
đạc tính kĩ thuật của than Việt Nam. Than Việt Nam tuy chất lượng rất tốt nhưng khá
rắn và chất bốc thấp, nên chì thích hợp với công nghệ của một số nhà sử dụng nhát
định nhu JFE, Nippon Steel của Nhật, Archelor của Pháp, CVRD của Braãl, hay một
số nhà máy của Trung Quốc. Chính vì vậy, thị trường của than Việt Nam (nhát là các
loại than tốt) khá ổn định nhưng cũng rất khó mở rộng thị trường.
Điều này sẽ được cễi thiện rõ rệt sau năm 2010, khi bể than đồng bang sông
Hồng được đưa vào khai thác. Than ở đây rất mềm, dễ đốt và quan trọng nhất là phù
hợp với công nghệ của rất nhiều nhà máy xi măng và sắt thép. Vì vậy dự báo thị
trường xuất khẩu của TKV sẽ được mở rộng sau năm 2010.
3.2.2. Tồn tại nhiều vấn đề trong công tác giao than xuất khấu
TKV vẫn chưa phối họp tốt vói các Công ty giám định để kiểm ưa tình hình giao
than của các đơn vị, đặc biệt là chưa chấm dứt được tình trạng giao thiếu than cho các tàu.
Bộ máy còn cồng kềnh thiếu linh hoạt, sự phối kết họp giữa các đơn vị tham gia
xuất khẩu than chưa được chặt chẽ dẫn đến trường họp tàu ra vào cễng không họp lý,
gây thắc mắc cho khách hàng và làm ễnh hưởng đến kế hoạch giao than của cễ Tập
đoàn. vẫn còn có tình trạng các tàu lớn sau khi xếp hàng trong cầu ra chuyển tài phễi
đợi hàng lâu, có trường hợp thiếu than, xếp lên tàu không đủ so với sơ đồ tàu khiến
khách hàng đành phễi cho tàu chạy chấp nhận trễ cước khống thay vì đợi hàng vì tiền
phạt cước khống quá cao.
Công tác tổ chức giao hàng còn chậm, như tổ chức triển khai làm món nước tàu
chậm, khi tàu đến gần cầu mới tổ chức làm món tàu nên khi có vướng mắc xễy ra
không xử lý kịp thời làm ễnh hưởng đến kế hoạch bố trí tàu vào cầu.
3.2.3. Nhũng ton tại khác
Một số tồn tại trong công tác xuất khẩu than ở T KV cần khắc phục sớm như:
- Chưa có phương án tồ chức bễo vệ than chuyển tễi tại khu vực giao hàng, đã
để xễy ra tình ừạng mất cáp, nhất là thòi gian tàu làm hàng vào buổi tối.
66
- Chưa chú ừọng trong việc nâng cao hơn hiệu quả xuất khẩu bằng cách tiêt
kiệm chi phí, giảm hao hụt trong giao nhận hàng hoa.
- Chưa thật sự quan tâm đến việc giành quyền thuê tàu, mua bảo hiểm hàng
hoa để có thể nâng cao hơn nữa lợi nhuận của việc xuất khấu.
- Trình độ chuyên môn của người lao động chưa cao. Cụ thể cán bộ trực tiêp
làm công tác xuất khẩu được đào tầo chính qui bài bản về ngoầi thương còn chiêm tỉ
lệ ít dẫn đến chất lượng công việc không cao.
- Chưa đầu tư đúng mức về cơ sở hầ tầng kỹ thuật cho việc vận chuyển và
bốc xếp than dẫn đến tốc độ xếp hàng chậm làm than Việt Nam mất tính cầnh
tranh hơn so với các nước xuất khẩu than khác do người nhập khẩu phải chi phí thêm
về tiền phầt lưu tàu. Phương tiện bốc dỡ tầi nhiều cảng không đủ hiện đầi cũng là
nguyên nhân làm kéo dài thời gian giao hàng, gây khó khăn và tốn kém cho cả hai
bên.
Như vậy, bên cầnh những kết quả đã đầt được, những tồn tầi về hoầt động giao
hàng xuất khẩu cũng như trong công tác thị trường hay trong nội bộ Tập đoàn đã làm
ảnh hưởng nhiều đến uy túi của Tập đoàn, đưa đến những tranh chấp kiện tụng không
đáng có. Đây cũng chính là cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất những giải pháp thúc đay
xuất khẩu than của Tập đoàn trong thời gian tới.
IV. Triển vọng của hoầt động xuất khấu than ở T KV
1. Triển vọng về cung và cẩu
Cùng với các nguồn nhiên liệu khác, than đá đang và sẽ đóng vai trò chủ đầo trên
thế giới, đặc biệt là than antraxit - một chủng loầi than có hàm luông các bon cao nhất
và được dùng trong rất nhiều lĩnh vực. Cung ứng 2 5% nhu cầu năng lượng của thế giói
với trữ lượng dồi dào và rộng khắp trong khi giá cả lầi tương đối rẻ, than đá đang được
xem là nguồn nhiên liệu "tình thế" trong giai đoần nhân loầi đang cố gắng tách khỏi sự
lệ thuộc vào dầu-khí và chuyển dần sang các dầng nhiên liệu bền vững, thân thiện với
67
môi trường như năng lượng mặt trời và gió. Than đả được dự báo sẽ đóng vai trò chủ
chốt trong việc đáp ứng nhu cầu năng lượng của thế giói trong vòng 20 năm nữa.
Theo cơ quan năng lượng nguyên tử quốc tế IEA, nếu không có đột biến, theo đả này,
nhu cầu dùng than sẽ tăng gấp gần 3 lần tò nay đến năm 2050. Mức dự trữ của than
cũng rất lớn đủ cho 155 năm sản xuất, ừong khi với tốc độ hiện nay, dầu chễ còn đù
cho 45 năm và 60 năm đối vói gas (đánh giá của BP).
Các nguồn thông tin cập nhật và diễn biến thị trường than thế giới và khu vực tới
thòi điểm hiện nay cho thấy, thị trường than thế giới những năm tói vẫn tiếp tục tong
tình trạng "cầu lớn hơn cung". Các nước sản xuất than antraxit hiện nay là Việt Nam,
Trung Quốc, Nam Phi, Nga, Ukraina, Bắc Triều Tiên, Mỹ, Đức, Anh. Do nhu cầu về
than antrraxit trong nước tăng nên tất cả các nước xuất khẩu than antraxit ờ trên từ
năm 2003 đã đều giảm số lượng than xuất khẩu so với trước kia ngoại trừ Việt Nam và
Bắc Triều Tiên. Đồng thòi do tình hình chính trị ở Bắc Triều Tiên nên không nhiều
người quan tâm đến việc nhập khẩu than ở Bắc Triều Tiên mặc dù giá than thấp hơn so
vói của Việt Nam.
Riêng Việt Nam có sự tăng trưởng vượt bậc cả về nhu cầu trong nước lẫn x uầ
khẩu. Theo tỷ lệ như nhũng năm gần đây số lượng than xuất khẩu chiếm gần tương
đương vói số lượng than tiêu dùng nội địa. Cho dù hiện nay khi nhu cầu nguyên liệu
than của Việt Nam có tăng lên và vói yêu cầu phải ưu tiên cho nhu cầu nội địa thì
nguồn cung cấp cho xuất khẩu vẫn hoàn toàn dồi dào do thực tế là hiện nay các ngành
công nghiệp của Việt Nam chi sử dụng khoảng 5 ừong tổng số 20 loại than đang được
sản xuất.
Hiện nay do giá dầu mỏ và khí đốt tăng cao đồng thời lượng tiêu thụ năng lượng
trên phạm vi toàn thế giới vẫn tiếp tục tăng lên, nên nhu cầu về than vẫn tiếp tục tăng.
Nhu cầu đạc biệt tăng mạnh tại các nền kinh tế đang tăng trưởng nhanh như Ấn Độ và
Trung Quốc, là noi than vẫn là nguồn năng lượng chính đối vói các nhà máy điện và
68
luyện kim. Biểu đồ dưới đây thể hiện nhu cầu về điện năng của thế giới tăng cao dẫn
tói cầu về than cũng tăng cao, tạo ra cơ hội phát triển về lâu dài cho ngành than.
Biểu đồ 5: Nhu cầu điện năng thế giới 1997-2020
6.000 ì
1.000
1
1 0 -I
1997 2010 2020
Nguồn: Energy inỷormatỉon administration (EIA)
Như vậy trong khi nhu cầu về năng lượng trên thế giói vẫn ngày một tăng và hầu
như toàn bộ các nước xuất khẩu than khác không thể tăng được lượng than xuất khẩu
thì Việt Nam với các lọi thế của mình hoàn toàn có thể chiếm lĩnh và làm chủ thị
trường than antrraxit thế giói. Tuy nhiên Việt Nam cũng cần duy tri một lượng than
xuất khẩu hợp lí để có thể đữm bữo được an ninh năng lượng quốc gia.
2. Triển vọng về giá
Theo các nhà nghiên cứu thì giá than trong những năm tiếp theo chỉ có tăng
chứ không thể giữm do giá dầu mỏ và khí đốt tăng cao. Việt Nam lại có lợi thế
có nguồn than antraxit có số lượng lớn, chất lượng rất tốt và ổn định. V ới vị tri
địa thuận lợi than của Việt Nam trờ nên cạnh tranh hơn nhiều so với các quốc gia
xuất khẩu than khác như úc, Nam Phi, Nga, Indonesia...
69
Giá than sẽ tăng những năm tiếp theo do nhu cầu tăng nhưng nguôn cung
không tăng thậm chí còn giảm. Giá than chất luợng tốt dùng cho nhà máy nhiệt
điện đã lên tới 56 USD/tấn, cao hơn rất nhiều so với mức giá gần 30 USD
vào đầu năm 2003. Giá than đá Châu Á dự báo sẽ tăng trong thời gian tới do
nhu cầu tiêu thụ tăng mạnh hơn so với nguồn cung. Trong năm 2009 giá than
trung bình hiện nay là 50USD nhưng dự kiến là sẽ còn tiếp tục tăng. Nhà
kinh tế Mark Mobius của Công ty Quản lý tài sản Templeton (Singapo) dự
báo giá than Châu Á có thẩ tăng 4 2% trong vòng 5 năm tới.
Hiện nay, Nhật Bản là khách hàng mua than lớn nhất của Việt Nam sử
dụng trong rất nhiều ngành công nghiệp như xi măng, nhiệt điện, thép...
Nhật Bản cũng là nước có độ dài vận chuyẩn thuộc loại trung bình so với các
quốc gia khác. Hiện nay điều kiện bốc xếp của Việt Nam kém hơn các nước
xuất khẩu than khác trong khi đó khi giá than của Việt Nam gần như ngang
bằng với giá than thế giới nhưng vẫn được khách hàng Nhật Bản chấp nhận
chứng minh cho triẩn vọng sáng sủa cho than xuất khẩu của Việt Nam trong
những năm tiếp theo.
3. T r i ẩn vọng về cơ sở hạ tầng phục vụ xuất khẩu than
Cùng với khoảng 10 cảng nhỏ Tập đoàn Than hiện đang quản lý hai cảng
than lớn là cảng Hòn Gai và Cảng cẩm Phả. Trước đây, Cảng Hòn Gai chỉ có thẩ
tiếp nhận tàu có trọng tải đến 30.000 MT DWT, cảng cẩm Phả có thẩ tiếp nhận
tàu có trọng tải đến 60.000 MT DWT. Tốc độ xếp hàng tại cầu cảng cẩm Phả
hiện nay khoảng 12.000 MT/ngày và tại vùng neo cảng Hòn Gai và cẩm Phả tốc
độ xếp hàng khoảng 6.000 MT/ngày. Tốc độ xếp hàng hiện nay đã cao hơn nhiều
so với 10 năm trước nhưng so sánh với tốc độ xếp hàng là 40.000 MT/ngày ở
cảng Thượng Hải, Trung Quốc và khoảng 20.000MT/giờ ờ cảng Richard Bay,
Nam Phi thì tốc độ xếp hàng ở 2 cảng chuyên dụng của Việt Nam là quá chậm.
70
Đe đảm bảo mục tiêu xuất khẩu 16-20 triệu tấn than trong năm 2009 12 và các
mục tiêu đặt ra, công trình mở rộng cảng cẩm Phả đã được thực hiện từ năm
2002 và đã hoàn thành vào giữa năm 2005. Hiện nay, cẩm Phả có thể tiếp nhận
tàu có trọng tải đến 70.000 MT DWT, có thể xếp hàng trong đồng thối 2 tàu
Panamax tại cầu cảng và tốc độ xếp hàng có thể đạt đến hơn 20.000 MT/ngày tại
cầu cảng.
Đồng thối với việc mở rộng và cải tạo cảng cẩm Phả, Tập đoàn đã và đang
đầu tư đế tăng năng lực kéo than từ mỏ ra cảng cụ thể là việc đầu tư thêm trang
thiết bị tại các cảng nhỏ tại mỏ than, phương tiện vận chuyển than như sà lan, tàu
hoa, hay ô tô đều đã được đàu tư mới hoặc nâng cấp.
Bên cạnh yếu tố máy móc thiết bị thì yếu tố con ngưối luôn là yếu tố quan tong
nhất. Các đon vị thành viên, các bộ phận liên quan đến hoạt động xuất khẩu than luôn
luôn ý thức được tầm quan trọng trong việc tuân thủ qui trình giao hàng đảm bảo giao
hàng đúng chất lượng số lượng, giải phóng tàu nhanh, giữ gìn và nâng cao uy túi
thương hiệu T H AN V I ỆT N AM trên thị trưống thế giới.
12 Kế hoạch 3040/QĐ-HĐQT
71
C h ư ơ ng 3
MỘT SÒ BIỆN PHÁP NHẰM ĐẤY MẠNH HOẠT ĐỘNG
XUẤT KHẨU THAN
ì. C h i ến lược đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu than
1. C h i ến lược từ phía nhà n ước
Trong chiến lược phát triển ngành than đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt tại Quyết định 89/2008/QĐ-TTg ngày 07/07/2008, Chính phủ đã đặt ra
chiến lược phát triển hoạt động ngành than cũng như hoạt động xuất khẩu than
theo hướng phát triển bền vừng, đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia và bảo vệ
môi trường. Quan điểm phát triển bền vững ngành Than phải là: "Phát triển
ngành Than bền vững theo các mực tiêu gia tăng sản lượng đáp ứng tối đa nhu
cầu của nền kinh tế, hài hoa với sự phát triển kinh tế - xã hội của cộng đồng, thân
thiện với môi trường và không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của
người lao động". Mực tiêu của chiến lược đó là:
- Ngành Than sẽ cơ bản sẽ phải ngăn chặn được việc gây ô nhiễm môi
trường và các nguồn nước vào năm 2010. Đến năm 2020, đáp ứng đầy đủ các
tiêu chuẩn môi trường trên toàn địa bàn vùng mỏ. Các mỏ than sẽ sử dựng loại
vật liệu mới, vỉ chống thủy lực thay thế vì chống gỗ và k im loại; vì neo, vì neo
kết hợp phun bê tông, bê tông phun, v.v... để chống giữ và bảo vệ các đường lò
trong điều kiện địa chất mỏ cho phép.
- Chú trọng đầu tu trang thiết bị công nghệ hiện đại, mức độ tự động hóa cao
nhằm đề phòng và loại trừ các sự cố mỏ. Hiện đại hóa và quân sự hóa Trung tâm
cấp cứu mỏ chuyên nghiệp, trang bị đầy đủ các trang thiết bị cấp cứu cá nhân
cho công nhân, đặc biệt là công nhân hầm lò để hạn chế đến mức thấp nhất tai
72
nạn lao động. Giảm tối đa hình thức vận tải bàng ô tô để giảm thiểu ảnh hưởng
xấu đến môi trường xung quanh.
- Việc gia tăng sản lượng than phải đi đôi vói nâng cao tối đa hệ số đìu hồi tài
nguyên và bảo vệ môi trường trong quá trình khai thác, sàng tuyển và chế biến than.
- Sử dụng than hợp lý, tiết kiệm gắn liền vói tăng cường chế biến than để đa dạng
hóa sản phầm, tạo ra các sản phầm sạch, nâng cao giá trị và giá trị sử dụng của than
(chế biến than thành phân bón, thành khí, thành dầu, v.v...).
- TKV cần thực hiện nhanh lộ trình vận chuyển than, khai thác than lộ thiên đê
chuyến nhanh sang khai thác than hầm lò; tiếp tục quản lý tốt nguồn tài nguyên khoáng
sản; bố sung thêm phương án bảo vệ môi trường...
- T KV cần phải phải đảm bảo an toàn lao động và giải quyết tốt vấn đề môi
trường; tập trung phát triển các dự án mới với mục tiêu không phải là sản lượng
mà là chất lượng và giá trị.
- Hoạt động của ngành Than sẽ được chuyển mạnh theo cơ chế thị trường,
hội nhập với thị trường khu vực và quốc tế có sự điều tiết của Nhà nước, đồng
thời sớm hình thành thị trường than cạnh tranh.
- Quan điểm về xuất khầu than của Chính phủ là "Việc xuất khầu than được thực
hiện trên cơ sờ ưu tiên đáp ứng nhu cầu than trong nước, đầm bảo hiệu quả kinh tế - xã
hội và cân đối tài chính cho ngành Than phù họp với từng thời kỳ tày theo nhu cầu,
khả năng khai thác than và tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước". Theo đó,
xuất khầu than chi là biện pháp tạm thòi để giải quyết một số những bất hợp lý ứong
cơ cấu tiêu thụ của ngành than hiện nay. về lâu dài lượng than xuất khầu sẽ phải còn
không đáng kê.
- Giá than sẽ được xác định phù hợp với cơ chế thị trường. Nhà nước điều tiết giá
than qua chính sách thuế và các công cụ quản lý khác. Giá than phải tiếp cận với giá thị
73
trường nhưng phải theo lộ trình; lập quy hoạch đóng cửa mỏ; đánh giá lại thuế xuất
khẩu tài nguyên cho phù hợp...
Tóm lại, mục tiêu nhà nước đật ra là phải gia tăng sản lượng than để đáp ứng ở
mức cao nhất nhu cầu than cệa nền kinh tế quốc dân, nâng cao giá trị gia tăng và
hiệu quả kinh tế - xã hội, giảm tổn thất tài nguyên, đặt ra mục tiêu hàng đầu là
phát triển hoạt động xuất khẩu than gắn liền với bảo vệ môi trường sinh thái trên
các địa bàn vùng than và đảm bảo an toàn lao động.
2. Chiến lược từ phía tập đoàn
Xuất khẩu than cệa Việt Nam trong những năm qua đã đạt được những
thành tựu rất đáng tự hào, góp phần trong việc giải quyết lao động, thu ngoại tệ
cho đất nước, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Nâng cao hiệu quả xuất khấu là
mục tiêu cệa nền kinh tế nói chung và cệa ngành than nói riêng. Mặc dù có
những thuận lợi trong việc xuất khẩu than những năm gần đây song ngành than
vẫn phải có phương hướng và chiến lược phát triển lâu dài riêng để cho việc sản
xuất và tiêu thụ than đạt hiệu quả cao nhất thu được nhiều ngoại tệ cho đất nước.
2.1. Chiến lược tống quát
Phát triển ngành than trở thành một ngành kinh tế-kỹ thuật hiện đại, có hiệu quả
cao, hài hoa với sự phát triển kinh te - xã hội cệa cộng đồng và thân thiện với môi
trường trên cơ sở tăng cường chế biến sâu sản phẩm than, phát triển kinh doanh đa
ngành, đay mạnh đổi mới và hiện đại hóa công nghệ, phát triển nguồn nhân lực, đảm
bảo an toàn lao động và bảo vệ môi trường nhằm đáp ứng ờ mức cao nhất nhu cầu
than cệa nền kinh tế, góp phần đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia.
2.2.1 về phát ưiển than
2.2 Chiến lươc cụ thể
Than vốn là nguồn tài nguyên không tái tạo được, nếu tiêu dùng và xuất
khẩu quá nhiều sẽ đến cạn kiệt tài nguyên. Tuy nhiên do cân đôi tài chính và để có
74
nguồn tái đầu tư nâng cao nàng lực sản xuất, nên trong những năm tới than Việt
Nam vẫn phải hướng ngoại (xuất khẩu) để bù đáp chi phí sản xuất, phục vụ cho sự
nghiệp công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước. Mục tiêu cụ thể như sau:
Thứ nhất, đến năm 2010 thăm dò xác định xong phần tài nguyên, trữ lượng
than nằm dưới mỷc 300m ở bể than Quảng Ninh; đồng thời tiến hành thăm dò tỷ
mỹ một phần bể than Đồng bằng Sông Hồng. Đến năm 2015 - 2020 thăm dò
xong bể than Đồng bằng Sông Hồng.
Thứ hai , gia tăng sản lượng than thương phẩm phù hợp với nhu cầu than
của nền kinh tế. Đặc biệt, đẩy mạnh việc nghiên cỷu công nghệ và chuẩn bị đầu
tư khai thác than Đồng bàng Sông Hồng, phấn đấu sau năm 2015 đưa một số mỏ
than của vùng này vào hoạt động.
Bảng 9: Mục tiêu sản lượng than thương phẩm đến năm 2025 Đơn vị: triệu tân
2025 2007 2008 2009 2010 2015 í 2020
40-42 42-44 44-47 55-60 65-70 75-80 37-40
(Nguồn: Tài liệu nội bộ TKV)
Thứ ba, đẩy nhanh việc nghiên cỷu công nghệ, triển khai các dự án chế biến
than theo hướng đa dạng hóa sản phẩm, tạo ra các sản phẩm sạch, thân thiện với
môi trường, đặc biệt là khí hoa và hoa lòng than nhằm nâng cao giá trị và giá trị
sử dụng của than. Phấn đau sau năm 2020 ngành chế biến than phát triển rộng rãi, thay
thế một phần xăng dầu và chiếm một tỉ lệ đáng kể ừong giá trị gia tăng của ngành than.
Thứ tư, không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh trên cơ sở quản trị chặt chẽ
chi phí, sử dụng tiết kiệm vật tư, năng lượng và nâng cao năng suất lao động thông qua
đổi mới, hiện đại hóa công nghệ và ỷng dụng rộng rãi các tiến bộ kỹ thuật. Giảm đáng
75
kể chỉ tiêu tổn thất than tong khai thác so với mỷc hiện nay.
Thứ năm, rút ngăn thòi gian làm hàng, nâng cao chát lượng than xuât khâu. Đây
mạnh xuất khẩu không có nghĩa chỉ là tăng sản lượng than xuất khẩu, mà trong thời
gian tới, chú trọng đa dạng hóa các chủng loại than xuất khấu, tăng sản lượng
than chất lượng cao. Xuất khẩu những chủng loại than trong nước chưa có nhu
cầu để thu lợi nhuận và đảm bảo cung cấp đủ than, phục vụ phát triển kinh tế
trong nước.
Để thực hiổn được các mục tiêu và định hướng phát triển ngành than nêu
trên, dự tính nhu cầu vốn đầu tư như sau :
Bảng 10: Nhu cầu vốn đầu tư đến năm 2025
TT Nhu cầu vốn đầu tư Đơn vị: triệu USD
2006-10 _____ 2016-25
Tổng sổ 1817,5 1319,2 2824,0
Bình quân năm 363,5 263,8 282,4
1 Đầu tư mới và cải tạo mở rộng 1721,4 1012,4 1438,1
Bình quân năm 344,3 202,5 148,8
2 Đâu tư duy trì công suât 96,1 306,8 1385,9 1 Bình quân năm 19,2 61,4 138,6
Nguồn : Tài liệu nội bộ TKV
Đe thực hiổn được các mục tiêu và định hướng phát triển ngành than nêu
trên, T KV dự kiến sẽ thu hút các nguồn vốn trong và ngoài nước thông qua cổ
phàn hóa, liên doanh, liên kết, vay thương mại, phát hành trái phiếu, cổ phiếu và
kêu gọi đầu tư nước ngoài (FDI). Ngoài ra, T KV cũng được hỗ trợ một phần vốn
ngân sách cho công tác: lập quy hoạch phát triển ngành than và vùng than, điều
76
tra cơ bản phần sâu bể than Quảng Ninh, bể than đồng bằng Bắc Bộ, các khu vực
than khác bao gồm cả than bùn.
Như vậy mục tiêu hàng đầu của T KV đặt ra đổi với ngành than nói chung và
hoạt động xuất khốu than nói riêng vẫn là vấn đề đảm bảo an ninh năng lượng quốc
gia. Theo đó, T KV vẫn tiêp tục tập trung đốy mạnh tiêu thụ sản phốm, duy tri sản xuất
kinh doanh. Sản xuất than trước hết là phải đáp ứng đủ nhu cầu than cho các ngành
kinh tế như điện, xi măng, giấy, phân bón; đốy mạnh công tác thăm dò, nâng cao sản
lượng khai thác than và các sản phốm khoáng sản; áp dụng cơ chế linh hoạt đế đây
manh xuất khốu than và sản phốm khoáng sản, đốy nhanh tiến độ các dự án xây dựng
mỏ hầm lò, các dự án điện với mục tiêu an toàn, ổn đinh, hiệu quả và phát triển...
2.2.2 về phát triển hài hoa với cộng đồng:
- Góp phần phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo, bình đang giới, giữ
vững quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên các địa bàn vùng than.
- Phát triển hài hoa với các bạn hàng nhằm mục tiêu "cùng thắng".
- Cải thiện rõ rệt đời sống vật chất, văn hóa và tinh thần của CBCN trong ngành.
Phấn đau mức tăng bình quân thu nhập hàng năm cao hơn tốc độ tăng trưởng của nền
kinh tế.
- Tăng cường mở rộng dân chủ cơ sở trong các doanh nghiệp, thông qua đó phát
huy tối đa trí tuệ và sự sáng tạo cùa cá nhân, tập thể người lao động nhằm thúc đốy
mạnh mẽ sự nghiệp đổi mới, hiện đại hóa ngành than nói chung và các doanh nghiệp
sản xuất than nói riêng.
2.2.3 về an toàn lao động và bảo vệ môi trường:
về an toàn: Kiên trì phấn đấu đạt mục tiêu "Tai nạn bằng không".
về môi trường: Thục hiện chiến lược bảo vệ môi trường xanh - sạch - đẹp
với mục tiêu:
77
- Đến năm 2010 chặn đứng đà suy thoái về môi trường ờ vùng mỏ;
- Đen năm 2015 cải thiện cơ bản các chỉ tiêu chính về môi trường tại các
khu vực nhạy cảm;
- Đen năm 2025 đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn môi trường tại các mỏ và vùng mỏ.
l i. Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu than
1. Giải pháp từ phía nhà nước
LI. Xác định giá bán than nội địa theo cơ chế thị trưởng
Những năm gần đây do giá xăng dầu cũng như các máy móc, thiết bị phộc
vộ sản xuất than liên tộc tăng. Tuy nhiên ngành Than không tự quyết định được
giá bán than trong nước mà giá than trong nước nằm trong sự điều chỉnh của
Chính phủ. Chính phủ nên sớm thực hiện việc xác định giá bán than nội địa theo
cơ chế thị trường, đặc biệt khi mà nước ta đã trở thành thành viên chính thức
của Tố chức Thương mại thế giới WTO. Hiện nay, chi có giá than xuất khau là
được thực hiện theo cơ chế thị trường, chịu sự điều tiết của cung - cầu than thế
giới, còn giá bán than trong nước vẫn theo quy định của chính phủ. Mặc dù có
nhiều lần đề nghị Chính phủ cho phép tăng giá than trong nước tuy nhiên đề
nghị này của ngành Than vẫn chưa được chấp nhận. Giá bán than nội địa hiện
nay đã thấp hơn chi phí sản xuất và một số chủng loại than chỉ bằng 1/2 so với
giá bán than xuất khẩu và T KV phải dùng lãi do bán than xuất khẩu để bù lỗ cho
than bán trong nước. Nhà nước cũng cần cân nhắc để ngành than được tăng giá
bán than trong nước tối thiểu nhằm đảm bảo chi phí sản xuất để ngành than có
vốn để tái đầu tư vào sản xuất và kinh doanh than.
Bên cạnh đó việc giá than trong nước thấp hơn rất nhiều so với giá than
xuất khẩu là một bất cập lớn, vì thực tế đã chứng minh, sự chênh lệch giữa giá
than trong nước và thế giới càng nhiều thì lượng than xuất khẩu càng tăng.
Trong khi Chính phủ đang thực hiện chính sách đảm bảo an ninh năng lượng
xuất khẩu than ở mức tối ưu thì việc để tình trạng chênh lệch giá quá nhiều này
78
sẽ càng tạo điều kiện cho việc xuất khẩu than lậu. Hành động này không chỉ làm
thất thoát tài nguyên quốc gia mà còn làm ảnh hường không nhỏ đến hoạt động
kinh doanh xuất khẩu của Tập đoàn. V ới việc thị trường hóa giá than nội địa,
Chính phủ sẽ ngăn chặn được việc lợi dửng than nội địa giá rẻ đế trửc lợi, vừa
khiến cho việc sử dửng than trong nước tiết kiệm và hiệu quả hơn. Mặt khác,
Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển mạnh, nhu cầu năng lượng ngày càng
tăng cao, viêc giá than nội địa được xác định theo giá thị trường sẽ đấy giá than
lên cao. Từ đó, tiêu thử than nội địa có thể đảm bảo chi phí sản xuất và có lãi,
xuất khấu than sẽ giảm tiến đến không cần phải xuất khấu.
Như vậy, nếu điều chỉnh giá than nội địa, Chính phủ đã tạo vốn cho việc sản
xuất kinh doanh của TKV, từ đó sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho T KV kinh doanh
than theo hướng bền vững, đạt được mửc tiêu tăng kim ngạch xuất khẩu nhờ đa
dạng chủng loại và chất lượng than, chứ không phải nhờ tăng số lượng. Từ đó,
tài nguyên than được sử dửng hợp lý và tiết kiệm hơn, đảm bảo an ninh năng
lượng quốc gia.
1.2. Khuyến khích xuất khau chủng loại than có giá trị kinh tế cao mà trong
nước chưa có nhu cầu sử dụng
Đe đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu than nhưng vẫn đảm bảo được nguồn
năng lượng quốc gia, nhà nước phải có chính sách để việc xuất khẩu than đem
lại hiệu quả cao nhất, mang về nhiều ngoại tệ cho đất nước. Thông thường, đối
với các mặt hàng khác, đẩy mạnh xuất khẩu có nghĩa là gia tăng sản lượng xuất
khẩu, hoặc tăng giá thành hoặc giá trị của hàng hóa. Tuy nhiên, than là một mặt
hàng đặc biệt, là tài nguyên thiên nhiên không thể tái tạo được, là nguồn năng
lượng thiết yếu trong công cuộc phát triển của các quốc gia trên thế giới, do đó,
không thể đẩy mạnh xuất khẩu than bằng việc gia tăng sản lượng than xuất khẩu mỗi
năm, vì như thế nghiễm nhiên ứong một ngày không xa, ta sẽ không còn than để đáp
79
ứng nhu cầu trong nước chứ không nói đến việc xuất khẩu. Một khía cạnh khác, giá
than được hình thành dựa theo tình hình cung cầu mặt hàng này trên thế giới, do đó
nhà nước cũng khó mà tác động đến. Như vậy, xuất khẩu chủng loại than có giá trị
cao và Ương nước chưa có nhu cầu sử dụng đến là một trong nhảng biện pháp hợp lý
để đẩy mạnh xuất khẩu than ở Việt Nam hiện nay.
Nhà nước không nên giới hạn xuất khẩu tất cả các chủng loại than mà chỉ nên
yêu cầu T KV đảm bảo mức xuất khẩu hợp lý trên cơ sờ cân đối cung - cầu và
hiệu quả sản xuất kinh doanh, ưu tiên cung ứng đủ than cho nhu cầu sinh hoạt
của nhân dân và nhu cầu nguyên liệu đầu vào cho các ngành công nghiệp quan
trọng của nước nhà. Hiện nay, than tiêu thụ nội địa chủ yếu cho bốn ngành lớn
là điện, xi măng, giấy và phân bón. Nhu cầu sử dụng than của bốn ngành nói
trên đang ngày càng tăng cao cùng với sự phát triển của đất nước, đặc biệt là
trong ngành điện. VI vậy, Nhà nước nên hạn chế xuất khấu nhảng chủng loại than
mà trong nước đang có nhu cầu cao như các loại than cám dùng trong ngành điện.
Hiện nay, đây là sản phẩm xuất khẩu chủ lực của T KV nhưng chất lượng than cũng
không bàng than cục dẫn đến giá than cũng không cao. Mặt khác, đối với nhảng loại
than mà trong nước chưa có nhu cầu sử dụng lại có giá trị cao như các loại than cục:
cục Vàng Danh, cục HG 3,4,5 hay các loại than cám như than cám 6, cám 7 dùng
trong công nghiệp thép và một số chủng loại than trong nước không sử dụng do chất
lượng quá xấu than cám l o, li, 12, than bùn, Nhà nước nên khuyến khích xuất
khẩu nhảng loại than này, đặc biệt là nhảng loại than có giá trị cao để thu về ngoại tệ,
phục vụ cho hoạt động tái đầu tư phát triển sản xuất. Đe khuyến khích xuất khẩu
nhảng chủng loại than nói trên, Nhà nước cần :
Thứ nhất, Nhà nước có thể dùng nhảng biện pháp khuyến khích xuất khẩu
như giảm thuế xuất khẩu đối với từng chủng loại than cụ thể cũng như là tăng
thuế đói với các chủng loại than không khuyến khích, làm như vậy có thể đảm
80
bảo than xuất khẩu vừa đem lại hiệu quả cao, lại vừa bảo đảm được an ninh
năng lượng quốc gia.
Thứ hai, Nhà nước nên đưa ra những chính sách ưu đãi để thu hút, kêu gọi
các nhà đẩu tư nước ngoài cho ngành than Việt Nam. Từ đó, công nghệ khai
thác sẽ được cải thiện, năng suất cao, khai thác than chất lượng cao mà giá thành
lại có thể cạnh tranh được với các nhà xuất khẩu than khác trên thế giới. Mặt
khác, công nghệ cải tiến cũng giúp ta thăm dò được những bể than mới, có chất
lượng tốt, phù hợp với chiến lược xuất khẩu những chủng loại than có giá trị
kinh tế cao mà Chính Phủ đã đề ra.
1.3. Các biện pháp khác
* Các biện pháp bảo vệ môi trường
Hiện nay T KV phối hợp với các tồ chức nước ngoài, chính quyền địa
phương thực hiện công tác phục hồi, cải thiện môi trường vùng mỏ đã bị suy
thoái nặng nề sau nhiều năm khai thác than. Hiện nay công việc này vẫn do
ngành tự thân vận động do những yêu cầu hết sức bức thiết trong việc bảo vệ
môi trường vùng mỏ. Đe có thế giúp đỡ ngành than trong hoạt động này Nhà
nước có thể xem xét đế lại toàn bộ hoặc một phần thuế tài nguyên để T KV sử
dụng vào mục đích phục hồi và cài thiện môi trường.
Ngoài vùng than ờ Quảng Ninh, than Việt Nam còn có trữ lượng rất lớn ờ
vùng Đồng bằng Sông Hồng. Bộ Công nghiệp và Nhà nước có thể hỗ trợ T KV
cũng như giới thiệu và kêu gọi đầu tư nước ngoài để thăm dò và khai thác bể
than có trữ lượng lớn nhưng có cấu tạo địa chất phức tạp này.
* Cài thiện hệ thong cầu cảng
Chính phủ cần quan tâm và đầu tư thích đáng đến hệ thống cầu cảng hiện
nay, có kế hoạch phát triển, mở rộng hệ thống cảng biển của nước ta, cả về quy
mô và độ sâu cũng như trang bị các thiết bị bốc dỡ hiện đại để hoạt động giao
81
thương buôn bán nói chung và hoạt động kinh doanh xuất khẩu than nói riêng có
nhiều thuận lợi. Cơ sở hạ tầng là nền tảng cơ bản để doanh nghiệp phát triển kinh
doanh. Cơ sở hạ tầng tốt, trang thiết bị được đầu tư hiện đại sẽ tạo điều kiện cho các
hoạt động kinh doanh thuận lợi. Điều này lại càng quan trong đối vói một kinh
doanh -sản xuất than như TKV. Trong đó, việc nâng cấp hệ thống cầu cảng là vô
cùng thiết thực và cần thiết. Hệ thống cầu cảng ngành than còn nhiều bất cập, ừong
khi lưu lượng tàu ra vào cảng thường xuyên là rất lủn. Điều này gây khó khăn cho
các tàu vào bốc rót hàng hóa vì vừa mất thòi gian chờ cầu, vừa bị phạt dôi nhật tàu.
* về hệ thống văn bản pháp lý
Hệ thống văn bản pháp lý, quy định cho hoạt động phải được đảm bảo tính
đồng bộ, nhất quán trong việc khuyến khích sản xuất, tạo nguồn hàng ổn định,
lâu dài, tránh tình trạng "trống đánh xuôi, kèn thổi ngược", khuyến khích xuất
khẩu nhưng lại không khuyến khích sản xuất.
Hoàn thiện cơ chế quản lý xuất khẩu: trên thực tế công tác quản lý xuất
khẩu của nhà nưủc còn một số vấn đề bất cập, không thích hợp vủi những diễn
biến của hoạt động xuất khau và đòi hỏi phải giải quyết, về lâu dài, các quy
định về xuất khấu hiện hành phải được bố sung và sửa đồi tạo điều kiện cho
hoạt động xuất khấu diễn ra thuận lợi.
Thiết lập một chế độ tỷ giá hối đoái thuận lợi cho xuất khẩu. Đây là chính
sách có tính chất hỗ trợ, tăng khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu nói chung.
về thuế xuất khẩu than, trong năm 2008 và đầu năm 2009, thuế xuất khẩu
than có nhiều biến động, đầu tiên thuế xuất khẩu than tăng từ 1 0% đến 1 5%
(tháng4/2008) và tiếp tục tăng lần thứ 2 từ 1 5 % - 2 0% (Quyết định số
35/2008/QĐ-BTC tháng 6/2008) và cuối cùng giảm xuống còn một nửa, tức
1 0% từ tháng 2/2009. Việc thuế xuất khẩu liên tục biến động tạo ra không ít khó
82
khăn cho TKV. Nhà nưủc cần đưa ra một mức thuế hợp lý và ổn định, tạo tâm lý an
tâm doanh nghiệp cũng như để xuất khẩu than đạt hiêu quả cao nhất, phù hợp với
mục tiêu chiến lược mà Đảng và Nhà nước đặt ra. Thực tế là nếu thuế xuất khẩu than
quá thấp cũng đồng nghĩa với việc khuyến khích xuất khẩu. Tuy nhiên như đã phân
tích ờ trên, việc xuất khẩu than hiện nay chỉ là giải pháp tạm thời đế bù lỗ than tiêu
thụ nội đủa, tạo vốn tái đầu tư cho TKV, do đó, khuyến khích xuất khẩu than sẽ đi
ngược lại với chiến lược của nhà nước, dẫn đến cạn kiệt tài nguyên quốc gia, không
đảm bảo an ninh năng lượng. Trong trường hợp ngược lại, nếu ta đánh thuế xuất
khẩu than quá cao, trong khi giá than nội đủa vẫn thấp như hiện nay thì khả năng bù
lỗ cho than trong nước của mỗi tấn than xuất khẩu sẽ giảm đi, nếu không có khoản
bù nào từ ngân sách thì muốn cân đối được tài chính và đầu tư phát triển thì phải
tăng lượng than xuất khẩu. Điều này lại đi ngược lại mục tiêu của tăng thuế xuât
khẩu là nhằm hạn chế sản lượng xuất khẩu khoáng sản.
Đưa ra những chính sách ưu đãi thu hút vốn đầu tư cho ngành Than cũng là
một trong những biện pháp Nhà nước có thể can thiệp để đẩy mạnh hoạt động
xuất khẩu than. Việc thu hút được các nhà đầu tư nước ngoài để nâng cao công
nghệ trong sản xuất than đem lại rất nhiều thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu
than ờ nước ta: than xuất khẩu chất lượng sẽ cao hơn, giá thành lại cạnh tranh (như
đã phân tích ở trên), thu hút đầu tư nước ngoài ữong việc cải thiện cờ sờ hạ tầng
của đất nước, hệ thống cầu cảng, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho công tác vận
chuyển than... Đe thu hút được vốn của các nhà đầu tu nước ngoài, Nhà nước ta
cần thực hiện các chính sách như đối xử bình đẳng giữa các quốc gia, không phân
biệt đầu tư trong nước với nước ngoài, hay việc kí các hiệp đủnh song phương vói
các nước về khuyến khích bảo hộ đầu tư, cải cách hành chính nhà nước...
T óm lại, nhà nước cần nghiên cứu đưa ra các chính sách hợp lý, ổn đủnh để
có thể vừa đẩy mạnh xuất khẩu than, vừa mang lại lợi nhuận cho đất nước lại
83
vừa đảm bảo được vấn đề an ninh năng lượng, đáp ứng đầy đủ và kịp thời cho
nhu càu năng lượng trong nước đang ngày một tăng lên.
2. Giải pháp từ phía Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam.
Để đạt được những mọc tiêu đã đặt ra, T KV cần có những biện pháp cọ thể
để thúc đẩy họat động xuất khẩu than, góp phần làm tăng giá trị kim ngạch xuất
khẩu của ngành công nghiệp than nói riêng và của nền kinh tế nói chung. M ột sô
biện pháp cọ thể như sau:
2.1. Năng cao chất lượng than xuất khau
Than là một sản phẩm không thể tái tạo được, trữ lượng than là có hạn. Vì
vậy thúc đẩy xuất khẩu than, xét về lâu dài, phải hướng về việc đa dạng hóa
chủng loại than và nâng cao chất lượng than nhằm đạt được sự phát triển bền
vững của ngành. Đồng thời, qua đây cũng giải quyết được một số vấn đề tồn tại
về giá than xuất khẩu.
Hiện nay, chủng loại than xuất khẩu không nhiều, thị trường xuất khẩu, mặc
dù đã mở rộng ở hơn 30 nước nhưng vẫn là một con số khiêm tốn so với tiềm
năng của ngành. T KV đã tập trung đầu tư khai thác nhưng sản phẩm khai thác và
xuất khẩu chính vẫn là than Antraxit. Sản lượng than khác như than mỡ, than
ngọn lửa dài vẫn còn ở mức thấp.
Than là mặt hàng xuất khẩu chủ lọc của T KV với lợi nhuận chủ yếu thu
được từ than. Than Việt Nam phải cạnh tranh khốc liệt trên thị trường thế giới
với than của Nam phi, úc, hay Trung quốc.Tuy nhiên, một vấn đề còn tồn tại là
chất lượng than của chúng ta hiện nay chưa đồng đều, đặc biệt với những lô hàng
lớn, quy tình kiểm tra, giám định tại các trung tâm giám định chưa thật chính
xác...Vì vậy một vấn đề đặt ra cần lưu tâm là chất lượng và khối lượng than giao
cho khách hàng. Trong hoạt động xuất khẩu, việc đáp ứng được yêu cầu của
khách hàng về chất lượng sản phẩm, đủ về khối lượng theo đơn hàng đóng vai
84
trò then chót, nó không chỉ đơn giàn là chát lượng của một lô hàng xuât khâu, mà
trên hết nó là uy tín của toàn bộ Tập đoàn và mối quan hệ kinh doanh lâu dài. Đê
làm được điều đó, T KV cần:
Thứ nhất, T KV cần nghiên cứu xem xét để đầu tư nâng cấp các nhà máy
tuyển hiện có cũng như xây dựng mới các nhà máy tuyển để đảm bảo nâng cao
hơn nữa tỳ lệ than xuất khắu qua nhà máy sàng tuyến. Từ đó có thế dễ dàng kiêm
soát chất lượng than xuất khắu và nâng cao hơn nữa hiệu quả của việc sản xuất
than. Trước mắt có thể xây dựng thêm các nhà máy sàng tuyến đơn giản tại các
mỏ để than đưa ra tàu có chất lượng đúng như yêu cầu của hợp đồng nhưng cũng
không được tốt hon nhiều so với yêu cầu của họp đồng làm lãng phí tài nguyên.
Do chất lượng than giao phụ thuộc một phần lớn vào công nghệ khai thác, chế
biến, sàng tuyển nên việc tăng cường đầu tư hợp tác,chuyển giao công nghệ hiện đại
là một hoạt động thiết thực nhất ữong việc giải quyết tình hình chất lượng sản phắm.
T KV cần tăng cường các hoạt động nghiên cứu và đầu tư, triển khai các dự án chế
biến than theo công nghệ tiên tiến để tạo ra các sản phắm chất lượng cao và sạch, đặc
biệt là chế biến antraxit dùng cho luyện kim, khí hóa than, hóa lỏng than, v.v. phục vụ
cho các mục đích dân dụng và công nghiệp đảm bảo giảm thiểu ô nhiễm môi trường
và tăng cao giá trị của than.
Thứ hai, T KV cần có biện pháp nghiêm khắc để đảm bảo việc giám đinh chất
lượng và số lượng sản phắm than xuất khắu, đảm bảo uy túi của than Việt Nam trên
thế giói. Có hình thức kỷ luật nghiêm minh đói với cán bộ, đơn vị nào có hành vi
gian lận trong việc giám định than xuất khắu. Có chế tài phạt đối vói các đơn vị liên
quan khi có ứanh chấp xảy ra với khách hàng nước ngoài. Song song với việc làm
này , T KV cần quán triệt tư tưởng tới tất cả các cán bộ công nhân viên trong ngành
than, nhằm nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc đảm bảo chất lượng than
giao. Từ đó hình thành ừong mỗi người ý thức ừách nhiệm trong từng công việc họ
85
được giao, tránh để xảy ra những lỗi đáng tiếc làm ảnh hưởng đến chất lượng sản
phẩm.
Ngoài ra, việc kiểm tra chất lượng phải được thực hiện dưới sự giám sát nghiêm
ngặt từ khâu khai thác, chế biến cho đến khi đã hoàn thành việc giao hàng lên tàu cho
khách. Bên cạnh đó, TKV phải duy trì tốt mối quan hệ vói các cơ quan giám định
chất lượng như VINACONTROL - mắt trong những cơ quan giám định trung gian,
đắc lập có uy túi được nhiều đối tác nước ngoài túi tưởng. Phối hợp chặt chẽ với các
cơ quan này trong quá trình kiểm tra, giám định chất lượng sản phẩm.
2.2. Tim kiếm và mở rộng thị trường
Hiện nay, T KV còn gặp nhiều khó khăn trong công tác mở rắng thị trường,
vì thế để khắc phục được khó khăn này, T KV cần:
- Khuyến khích xuất khẩu vào các thị trường lớn như Nhật Bản, Trung quốc và
những quốc gia không có hoặc có ít tiềm năng phát triển ngành công nghiệp than
nhằm ổn định lượng than tiêu thụ, hạn chế rủi ro hay biến đắng mạnh về nhu cầu.
- Ưu tiên xuất khẩu than cho những quốc gia có chương trình, dự án họp tác
liên quan đến việc phát triển khai thác than của Việt Nam.
- Tiếp tục duy trì và củng cố mối quan hệ với những bạn hàng truyền thống
như Nhật, Trung Quốc, Tây âu. Dành nhiều ưu đãi về giá cả, đảm bảo tối đa số
lượng hàng giao, cùng các dịch vụ đi kèm cho các thị trường này.
Bên cạnh đó, các chính sách về quảng cáo và xúc tiến bán hàng có vai trò
như các chất xúc tác, nếu được thực hiện tốt chúng sẽ đem lại hiệu quả cao trong
hoạt đắng xuất khẩu, mở rắng thị trường tiêu thụ sản phẩm, tăng kim ngạch xuất
khẩu. Họat đắng xúc tiến thương mại của T KV hiện nay chưa phát triển mạnh và
chưa được quan tâm sâu sát. Trong tương lai, khi kinh doanh trong môi trường
quốc tế, T KV cần chú trọng hơn nữa trong việc phát triển họat đắng này, cụ thể
như:
86
- Thường xuyên cập nhật, nấm bắt thông tin từ các nguồn tài liệu và từ trên mạng
Internet. Cụ thể những hoạt động giao tiếp khuyếch trương là công ty có thê gửi
những bức thư ngỏ, có thể bằng đảa chỉ Email trên Internet, mời chào mua hàng tói
những khách hàng tiềm năng mà T KV đã có được những thông tin sơ bộ.
- Tăng cường quảng cáo hình ảnh và sản phẩm của T KV thông qua các hội
chợ Thương mại than Quốc tế hàng năm. Để tham dự những hội chợ này, T KV
cần thiết kế một chương trình quảng cáo hoàn chinh trong đó cần có bao gôm cả
các ấn phẩm về công ty để phát cho khách hàng tham dự hội chợ. Một trong các
hình thức khuyếch trương hiệu quả trong quá ừình tham gia hội chợ chính là
chiếu phim cho khách hàng xem. Đây chính là một phương thức hiệu quà bời nó
tác động lên người xem thông qua hình ảnh, qua đó tạo được ấn tượng và cảm
giác tốt lúc ban đầu.
- Tăng cường gặp gỡ trực tiếp vói khách hàng bởi đây chính là cơ hội tót
nhất để có thể giới thiệu được với khách hàng về hình ảnh, uy tín cũng như
những tính năng ưu việt của sản phẩm than của T KV đồng thời cũng là cơ hội tốt
để có thể đánh giá được thái độ và khả năng của khách hàng.
- Trong trường hợp không có khả năng trực tiếp gặp gỡ với khách hàng tiềm
năng, T KV có thể gửi các catalog ra nước ngoài cho họ bời đây là một công cụ
khá hữu hiệu có thể làm giảm sự cách biệt và rút ngan được khoảng cách giữa
người bán và người mua. Thông qua cataloge khách hàng có được các thông tin
cần thiết về chủng loại than, các quy cách phẩm chất kỹ thuật của than antraxit
Việt Nam, các tính năng công dụng cũng như những ưu điểm của than antraxit
để từ đó có thể thoa mãn được nhu cầu của khách hàng.
Song song với các họat động trên, T KV cần tích cực, chủ động tìm kiếm đối
tác và những thả trường mới trong tương lai. Duy trì sự cân bằng giữa các thả
trường để giảm thiểu rủi ro là một việc nên làm trong thời gian tói. Hiện nay,
87
hình thức xuất khẩu chủ yếu của T KV là xuất khẩu gián tiếp qua các công ty
thương mại. Vì vậy, để phát huy hơn nữa hiệu quả của kênh phân phối này, T KV
cần tăng cường phối họp hoạt động với thương vợ Việt Nam tại nước ngoài, cơ
quan của chính phủ, phòng thương mại, cợc xúc tiến thương mại để tìm hiếu
thông tin về hoạt động trung gian tại các khu vực thị trường tiềm năng, qua đó
lựa chọn được trung gian phân phối thực sự uy tín, hoạt động có hiệu quả.
Như vậy, mở rộng thị trường là một trong những biện pháp cần thiết đe hoạt
động xuất khẩu than đạt hiệu quả cao. Đe đẩy mạnh công tác này thì T KV cũng
cần phải dành một khoản vốn thích hợp trong doanh thu hàng năm để đầu tư cho
họat động xúc tiến thương mại và hỗ trợ kinh doanh. Một sự đầu tư thích đáng sẽ
đem lại lợi ích gấp nhiều lần trong tương lai.
2.3. Đào tạo nguồn nhân lực
Vấn đề đạo tạo nhân lực của ngành than được quan tâm khá tốt với 2 trường
đào tạo nghề cho công nhân mỏ và Ì trung tâm nguồn nhân lực để nâng cao trình
độ cho cán bộ làm công tác quản lý. Tuy nhiên do đặc thù của ngành, các cán bộ
làm công tác xuất khấu than hiện nay phần lớn không được đào tạo chính qui về
ngoại thương mà thường là tốt nghiệp ở các trường kỹ thuật nên về nghiệp vợ
ngoại thương còn nhiều yếu kém. Vì vậy, để đảm bảo và nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, TKV cần đặc biệt chú ý:
- Tuyển chọn một đội ngũ nhân viên mạnh về chất lượng. Ngay từ đầu vào,
T KV cần yêu cầu cao và nghiêm túc về trình độ; chuyên môn, tay nghề tương
ứng với vị trí tuyển dợng. Ngoài những nhân viên đáp ứng về nghiệp vợ ngoại
thương, T KV cũng cần đào tạo nguồn nhân lực có trình độ, chuyên m ôn về giám
định. Như vậy, mới đảm bảo được việc giám định than chính xác từ khâu sản
xuất đến khâu giao hàng cũng như có thể đảm bào được kết quả của các công ty
giám định trung gian là chính xác.
88
- Trong một môi trường lao động hiện đại không thể thiếu đội ngũ những
người thợ được trang bị tốt những kiến thức về công nghệ thông tin (CNTT) và
đây có thể được coi là một nền tảng để đảm bảo cho ứng dụng và phát triển
thành công CNTT trong sản xuất, kinh doanh của Tập đoàn TKV. Hiện nay,
công tác mở rộng thị trường sừ dụng khá nhiều đến CNTT, chúng ta giới thiệu,
quảng bá sản phẩm qua Internet, lấy thông tin từ thị trường than thế giới... Vì
vậy, T KV cần đẩy mạnh hơn nữa việc phổ cập những kiến thức CNTT trong đội
ngũ đông đảo những người lao động toàn ngành than tuy theo từng cấp độ và
hoàn cảnh khác nhau.
- M ột đặc điểm vô cùng quan trọng đối với hoạt động ngoại thương, đó
chính là ngoại ngữ. Ngoại ngữ là điều kiện cần và đủ trong ngoại thương. Nó
không chỉ là phương tiện ngôn ngữ và còn là một phần vô cùng cần thiết trong
việc xúc tiến thương mại. Trong hoạt động xuất khẩu than hiện nay Tiếng Anh
và Tiếng Trung là hai ngôn ngữ được dùng phổ biến nhất. T KV cần đề ra qui
định bắt buộc đối với các cán bộ làm công tác xuất khẩu phải sừ dụng thành thạo
ít nhất một trong hai ngoại ngữ nói trên.
- Quan tâm tới đời sống tinh thần của anh chị em như: quan tâm tới điều
kiện làm việc, các hoạt động sinh hoạt tập thế, tạo ra sự gắn bó, hòa đồng, trên
dưới một lòng giữa anh chị em công nhân, nhân viên và ban lãnh đạo Tập đoàn.
Ngoài ra, nên khuyến khích lợi ích vật chất, tinh thần đối cá nhân, nhóm cá nhân
có sáng kiến, có thành tích tốt trong công việc nhắm thúc đẩy tinh thân hăng say
làm việc cùa người lao động. Bằng cách gắn lợi ích chung với lợi ích riêng, T KV
sẽ tạo được động lực trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và kinh
doanh xuất khẩu nói riêng.
- Cần có những biện pháp đào tạo, bồi dưỡng riêng đối với mỗi loại lao động,
nhằm đạt được hiệu quả đào tạo tối ưu. Ví dụ như đối với đội ngũ lãnh đạo cần
89
tăng cường các kiến thức về quản lý, nắm bắt được đầy đủ những diễn biến mới
nhất trên thị trường thế giới, cũng như hoạt động xuyên suốt của cả Tập đoàn. Hiẩn
nay vẫn còn tồn tại trong bộ máy lãnh đạo đối với hoạt động xuất khẩu than như đa
phân tích ừong chương 2, vì vậy, viẩc đảo tạo các cán bộ để cho bộ máy lãnh đạo
T KV linh hoạt hơn, phối hợp với nhau chặt chẽ hơn tà khâu kí họp đồng, khai thác,
sản xuất đến khâu bốc rót hàng là một biẩn pháp cần thiết.
Còn đối vói công nhân kỹ thuật TKV có thể cần tiến hành đào tạo, bồi dưỡng tại
chỗ kết hợp với tu nghiẩp tại nước ngoài...để nâng cao trình độ kỹ thuật chuyên môn.
Hiẩn nay TKV đã có quan hẩ với các trường đại học chuyên đào tào về mỏ tại các
nước nhím Trung Quốc ( Trường Đại học Điẩn lực Hoa Bắc), Ba Lan ( Trường đại
học bách khoa Slask), Nga ( Trường đai học tổng hợp mỏ quốc gia Matxcova). Do
vậy, viẩc khai thác, tận dụng nhũng mối quan hẩ này sẽ góp phần nâng cao tay nghề,
trình độ kỹ thuật cho đội ngũ công nhân kỹ thuật, giúp cho công nhân được tiếp xúc
với khoa học tiên tiến, nam bắt được cách vận hành, điều khiển những trang thiết bị
hiẩn đại, phục vụ cho quá trình hiẩn đại hóa ngành than nói cung và của Tập đoàn nói
riêng.
Ngoài ra, TKV cũng cần có những biẩn pháp để đảm bảo an toàn cho người lao
động để đạt được chỉ tiêu đã đát ra là chi tiêu: " An toàn tai nạn bằng không". Muốn
làm được như vậy, Tập đoàn cần phải cải thiẩn, hiẩn đại hóa công nghẩ, thiết bị sản
xuất cần tăng cường đầu tư trang bị các thiết bị phòng chống tai nạn, đảm bảo an toàn
trong quá trình sản xuất cũng như trang bị đầy đủ bảo hiểm lao động cho công nhân.
Nói tóm lại để thực hiẩn tốt viẩc xuất khẩu than vấn đề con người-nhân sự là tiêu
chuẩn hàng đàu cần được đầu tư và phát triển. T KV phải luôn đưa ra chính sách đào
tạo cán bộ giỏi, có như vậy công ty mới luôn có sức khoe và sức trẻ. Phải cho cán bộ
được tiếp cận thông tin cập nhật về luật pháp, chính sách, chủ trương mới của
chính phủ về hoạt động xuất khẩu than. Đào tạo cán bộ trẻ thông minh, có trách
90
nhiệm đế tiếp quản trọng trách hoạt động xuất khẩu và thay thế cán bộ sắp về
hưu. Bên cạnh đó, T KV cũng cần có những giải pháp công nghệ bằng việc liên
doanh, liên kết, kêu gọi vốn đầu tư hay áp dụng các công nghệ tiên tiến trong
việc khai thác... đế một mặt nâng cao chất lượng cũng như số lượng sản phẩm
than, mặt khác còn đảm bảo an toàn lao động cho công nhân ngành than.
2.4. Một số biện pháp khác
• Biện pháp thu hút vốn đầu tư
Với mục tiêu cải thiện công nghệ trong hoạt động thăm dò, khai thác, cũng
như sản xuất than đổ có thổ sản xuất và xuất khẩu những loại than có giá trị kinh tế
cao, đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu than, T KV cần thực hiện các chính sách đổ thu
hút vốn đầu tư thông qua cổ phần hóa các công ty con, liên doanh, liên kết, vay
thương mại, phát hành trái phiếu, cổ phiếu đổ kêu gọi vốn đầu tư của các nhà đầu tư
nước ngoài.
• Biện pháp giá xuất khẩu than
Hiện nay than Việt Nam xuất khẩu vẫn chủ yếu là giá FOB, trong buôn bán
quốc tế, một trong những biện pháp đổ xuất nhập khấu đạt hiệu quả cao là bán CIF
mua FOB. Một trong những nguyên nhân khiến giá than xuất khẩu hiện nay của
chúng ta vẫn chủ yếu là giá FOB không phải giá CIF là do công tác vận tải của ta
hiện nay còn nhiều yếu kém, mặt khác ngành bảo hiổm của ta còn chưa phát triổn.
Vì vậy, một trong những biện pháp T KV có thế làm đế không phải chịu thiệt khi
bán than xuất khẩu với giá FOB mà là bán với giá CIF đó là cải thiện hệ thống
vận tải tàu biổn ở nước ta, đầu tư vốn đổ mua những tàu có trọng tải lớn, đảm
bảo được công tác giao than quốc tế. Có như vậy, xuất khẩu than không chỉ đem
lại lợi nhuận cho ngành than nói riêng mà còn đem lại lợi nhuận cho ngành vận tải,
bảo hiếm nước nhà.
91
• Biện pháp cải thiện lưu thông vận chuyển than
Một trong những nhân tố quan trọng góp phần vào việc đảm bảo khối lượng
than đó là khâu vận chuyển than từ hầm lò, đến nơi, chế biến, rồi bốc rót hàng hóa.
Quá trinh này có vận hành suôn sẻ và thuận lợi thì mới đảm bảo được quá trình lưu
thông sản phẩm tốt. Vì vây, T KV cần chú trọng phát triển cơ sờ hự tầng, phục vụ
cho việc sản xuất, chế biến than. Cụ thể, TKV cần:
- Thực hiện việc phân luồng vận chuyển than theo các khu vực thông qua việc
gắn các mỏ, các vựng than vói các hộ tiêu thụ lớn trong khu vực.
- Thiết lập mối quan hệ mật thiết vói các công ty vận tải, theo dõi sát sao quá
trinh vận tải để có phản ứng kịp thời khi có sự cố xảy ra.
- Phát huy tối đa năng lực của hệ thống vận tài hiện có, các công trình đầu tư mói
cần phù họp vói quy hoựch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoựch phát triển đô thị và
phát triển cơ sờ hự tầng các khu vực có hoựt động khai thác than.
- Tăng cường các hình thức vận tải bang đường sắt, băng tài; đầu tư xây dựng
đường bộ chuyên dùng để vận tải than vì từ cuối năm 2007 không chở than trên Quốc
lộ 18 A tò Đông Triều đến Mông Dương (Quảng Ninh).
- Cải tựo, xây dựng mói các cụm cảng tập trung có quy mô, công suất lớn có thiết
bị rót hiện đựi để xoa bỏ các bến rót than có quy mô nhỏ lẻ, công nghệ lực hậu; mở
rộng bến cảng, nựo vét luồng lựch để tăng cường khả năng rót than của các cảng chính.
• Biện pháp về công tác sau bán hàng
TKV cũng nên luôn luôn theo sát, thu nhận nhũng danh giá của khách hàng về
chất lượng sản phẩm cũng như chất lượng phục vụ, để nhanh chóng có biện pháp khắc
phục kịp thòi, thỏa mãn khách hàng ờ mức tối đa. Điều này không kém phần quan
trọng vì yêu cầu của khách hàng về chất lượng sản phẩm rất đa dựng. Đánh giá của
khách hàng phản ánh trung thực kết quả những nỗ lực của TKV trong việc nâng cao
chất lượng than cũng như Mi độ trách nhiệm và chữ "Tín" trong công việc kinh doanh.
92
KÉT LUẬN
Qua nghiên cứu đề tài, có thể rút ra một số kết luận như sau:
Thứ nhất, hoạt động xuất khẩu than ở T KV với quy mô ngày càng lớn đã và
đang hoàn thành tốt vai trò của nó, đem lại hiệu quả xã hội to lớn, tạo công ăn
việc làm cho người lao động, mang nhiều ngoại tệ cho đất nước, đóng góp vào
sự phát triển kinh tế quốc gia trong thời kì hội nhập hiện nay. Tuy nhiên, bên
cạnh đó, T KV cũng cần khợc phục những nhược điểm còn tồn tại trong hoạt
động kinh doanh của mình, phát huy tiềm lực cũng như những thế mạnh đế gặt
hái được nhiều thành công hơn nữa, góp phần thúc đẩy nền kinh tế của nước nhà
hòa mình vào dòng cháy phát triển của thế giới và khu vực.
Thứ hai, sự phát triển của kinh tế toàn cầu cùng với sự tăng lên cùa nhu cầu
năng lượng thực sự là một cơ hội vàng cũng như thách thức lớn cho ngành than
nói chung và Tập đoàn T KV nói riêng. Nhu cầu về than ờ thị trường nội địa đang
ngày một tăng lên cũng là một điều tất yếu. Do đó, vấn đề đảm bảo an ninh năng
lượng quốc gia cần được đặt lên hàng đàu. Trên cơ sở đó, khóa luận đã đề ra một
số biện pháp để hoạt động xuất khẩu than tại nước ta vừa đạt hiệu quả, lại vừa có
thể đáp ứng sự tăng cao của nhu cầu trong nước.
Tóm lại, tài nguyên thiên nhiên dù có nhiều đến đâu thì cũng đến lúc sẽ cạn
kiệt, than đá cũng sẽ không loại trù. Vì vậy, xuất khẩu nguồn tài nguyên than
như thế nào để đạt hiệu quả cao nhất là vấn đề đặt ra không chỉ riêng với đất
nước ta mà còn đối với tất cả các quốc gia đang sở hữu nguồn " vàng đen" này
của thế giới.
93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Ì. Bùi Xuân Lưu và Nguyễn Hữu Khải (2006), Kinh tế ngoại thương, N XB
Lao động và xã hội.
2. Energy iníbrmation administration (EIA), International Energy Annual
2005 (June - October 2007).
3. Hoàng Văn Châu (2005), Vận tải và giao nhận trong ngoại thương, N XB
lý luận chính trị.
4. Hoàng Văn Châu&Tô Bình Minh (2006), Incoterms 2000, N XB Khoa học
và kỹ thuật.
5. Market Chump (2008), "The supply and demand of coal", http://
marketchump.blogspot.com/2008/06/part-ii-supply-and-demand-of-coal.html.
6. Tập đoàn công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam, "Báo cáo tổng kết
2006-2008", xuất bản nội bộ.
7. Tập đoàn công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam, Phân tích thống kê
2001
2008,http://vinacomin.vn/Trangl.3/TCKeToan/Thong%20ke/thongke.htm.
8. Tập đoàn công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam, Tạp chí Than -
Khoáng sàn Việt Nam (số 16-25/08/2008).
9. U.S.EIA, International Energy outlook,
http://www.eia.doe.gov/oiaf/ieo/index.html.
10. Vũ Hữu Tửu (2006), Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương, N XB giáo dục
94
PHỤ LỤC
Triệu tấn
. TCVN 172:1997 ợso 589:1981) Than đả- Xác định độ ẩm toàn phần
. TCVN 173:1995 ợso 1171:1981) Nhiên liệu - Xác (Ẹnh hàm lượng tro
. TCVN 174:1995 ợso 652:1981) Than và cốc -Xác định hàm lượng chất bốc
. TC VN175:1995 (ISO 334:1992) Nhiên liệu khoáng rắn - Xác định hàm lượng
lưu huỳnh chung phương pháp Eschka
. TCVN 200:1995 ợso 1928:1976) Nhiên liệu khoáng rắn-Xảc định trị số toa
nhiệt toàn phần bàng phương pháp bom đo nhiệt lượng và tính tri số toa nhiệt thực
. TCVN 318:1997 ợso 1170:1977) Than và cốc - Tính kết quả phân tích trên
những cơ sở khác nhau
. TCVN 1693:1995(ISO 1988:1975) Than đá-Lấy mẫu
• TCVN 4307:86 Than - Phương pháp xác định t
lệ dưới cỡ và trên cỡ
Phụ lục 1: Biểu đồ sản lượng sản suất than tại Trung Quốc 1950-2100
95
%
8
,
5
1
%
2
,
3
6
%
9
,
2
%
9
,
6
%
0
,
4
%
8
,
2
%
4
,
4
ta
c
h sè
8
8
0
0
0
0
2
2
2
,
8
5
1
5
.
5
2
0
1
ị
r
t
á
i
G
1
,
9
2
4
,
0
4
u
ệ
i
r
T
(
%
0
,
4
3
,
4
4
%
ỡ
,
J
%
7
,
5
%
0
,
3
00
Co
%
9
,
4
5
,
6
3
6
%
ì
,
2
%
0
,
8
1
00
c |~
h ít 6
7
7
0
0
0
0
2
2
3
,
6
3
2
,
7
2
»1
4
,
5
4
3
L
,
ĩ
5
4
3
,
3
6
1
3
,
2
6
5
á
i
G
u
ệ
i
r
T
(
)
D
S
U
ị
r
t
o\l
8
no
tri
%
7
4
%
6
,
3
%
1
,
3
%
7
,
5
%
9
,
8
1
6
6
0
0
0
0
2
2
s
9
,
0
3
8
,
4
2
3
,
3
2
3
,
7
2
7
,
2
4
7
,
1
4
1
%
2
,
1
H tì È 6
6
,
9
5
4
9
,
9
4
7
á
i
G
u
ê
i
r
T
(
)
D
S
U
ị
r
t
BO
%
s
,
2
%
6
,
4
%
4
ÌN
,
>õ 3
H £3
%
1
'
Ĩ
S
5
5
0
0
0
0
2
2
5
,
6
1
M
c
£
en
3
,
0
2
9
,
2
2
1
,
7
3
2
,
7
2
£
ỈN
KT
<-*)
5
,
2
6
1
5
,
7
9
5
u
ệ
i
r
T
(
á
i
G
)
D
S
Ù
ị
r
t
I
%
5
,
9
%
3
,
8
%
1
,
ló 4
%
0
,
1
1
4
4
0
0
0
0
2
2
3
,
6
1
2
,
3
1
%
0
,
5
2
4
,
0
(N 8
7
,
6
2
4
,
5
3
1
,
0
3
1
1
,
2
2
3
á
i
G
%
ao
3
,
c <—.
7
3
•>-. o- 2?
o
f- Ì: é-
)
D
S
Ù
u
ệ
i
r
T
(
ị
r
t
•>>
%
p
,
5
%
5
,
/
5
%
I
'
S
%
0
"
9
3
3
0
0
0
0
2
2
oo
ÔN
ÓC
r-
oC
6
,
1
5
%
7
4
/
2
,
4
2
4
,
0
4
6
,
0
2
8
,
4
6
1
oa
•>. o-
H Ì w
u
ệ
i
r
T
(
ị
r
t
á
i
G
)
D
S
Ù
to
Ũ
%
7
>
%
5
,
4
%
6
,
4
%
2
,
s
so
c ^
,
i
l
ụ
2
2
0
0
0
0
2
2
in
ro
sô
3
,
6
1
7
,
8
1
%
8
,
6
2
4
,
7
3
%
9
,
0
3
2
,
3
4
1
8
,
9
3
1
ị
r
t
á
i
G
u
ệ
i
r
T
(
)
D
S
Ù
^
%
ố
,
"í ố
%
5
,
1
1
%
0
,
6
ì
%
9
,
6
1
%
1
,
4
1
en
rô
I
O
e
6
,
2
1
6
,
7
1
6
,
8
1
5
,
5
1
%
2
,
7
5
3
,
4
3
1
8
.
9
0
1
BO
c ^
5- j?
h ỉc
u
)
ệ
i
D
r
S
T
Ù
(
ị
r
t
á
i
G
ố
s
g
n
ổ
T
g
n
ờ
ư
r
t
ị
h
T
c
ô
u
Q
g
n
u
r
T
n
a
L
i
á
h
T
c
ô
u
Q
n
à
H
n
à
B
t
ậ
h
N
u
A
y
â
T
g
n
ờ
ư
r
t
ị
h
T
s
e
n
i
p
i
l
i
h
P
c
á
h
k
TI
c-t
T
T
S
o à £
o a
ro o a
i a o l g n ủ h C i l
í ì Ì
r- o X B •ca Ũ
•ra
o 3- Ũ
o 3- Ũ
00 o o ã a s SẼ E E E •co s •co •5 ũ ũ Ổ
in a o a ác Ì E 3- Ổ 5 Ố
-C c ca TỈ 00 c •es Ì > Ì o Ố
Ũ
o -ã 1 "5- 5 oa c •3 -c o
Có thể thấy rằng, than xuất khẩu chiếm tỷ trọng lớn là than cám. Đây là một
hạn chế bởi lẽ than cám là loại than chất lượng không cao như than cục, giá than
xuất khẩu vì thế cũng không cao, kéo theo tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất
khẩu thường thấp hơn nhiều so với tốc độ tăng trường sản lượng. Mặc dù T KV
đã xây dủng mối quan hệ hợp tác với nhiều công ty trong chuyến giao công nghệ,
cơ giới hóa hầm lò... song con số trên phần nào đã phản ánh được trình độ công
nghệ khai thác, chế biến than của TKV. Máy móc, trang thiết bị còn lạc hậu, chất
lượng tay nghề công nhân chưa đồng đều là một nguyên nhân không nhỏ dân
đến chủng loại than xuất khẩu còn hạn chế như hiện nay.
Theo TKV, trong số các chủng loại than xuất khấu, các loại than cục như
cục Vàng Danh, cục HG 3,4,5 là những chủng loại than tốt hơn cả, nhưng ít được
sử dụng trong nước. Loại than này được dùng nhiều trong công nghiệp hóa chất
và được thị trường Nhật Bản và Tây Âu rất ưa dùng. Trong tổng lượng than sàn
xuất ra có tới khoảng 3 0% sản lượng là than xấu, than cám, than nhiệt trị thấp
(chi khoảng 3.500 - 4.000 kcalo). Riêng năm 2008, Tập đoàn Than đã bán sang
Trung Quốc khoảng 6 triệu tấn than này.
T óm lại, trước tình hình thủc tế các chủng loại than xuất khẩu hiện nay,
T KV cần phải cải tiến công nghệ để có thể khai thác cũng như sản xuất những
loại than có giá trị kinh tế cao.
1.1.4. Giá than xuôi khâu
Giá cả cũng là một trong những yếu tố làm nên sức cạnh tranh của than Việt
Nam xuất khẩu. Giá than xuất khẩu được xác định thông qua việc tính toán hợp
lý chi phí sản xuất và dủa trên giá của thị trường thế giới. Các bên mua bán sẽ
tiến hành đàm phán và chấp nhận giá trên cơ sở thương lượng đi đến thống nhất
về mức giá chung. T KV thường rất linh hoạt trong chính sách giá của mình, căn
cứ vào từng trường họp cụ thế đế đưa ra mức giá chào bán. Giá chào bán cao hay
42
thấp phụ thuộc nhiều vào tình hình thị truồng (cung cầu về than, giá cả, hoặc
cước vận chuyển), cũng như khách hàng ( khách hàng truyền thống hay khách
hàng mới) và loại họp đồng kí kết (spot hay yearly contract). Khi tiến hành hoạt
động xuất khẩu, mức giá đườc T KV áp dụng chủ yếu là giá FOB, một số rất nhỏ
là giá CIF áp dụng đối với các tàu có trọng tài nhỏ. Nguyên nhân do giá cước tàu
cũng thường xuyên biến động, nếu bán CIF mà sử dụng các tàu Handymax
(trọng tải tầm 20.000 tấn trờ lên) và Panamax (trọng tải tầm 40.000 tấn trờ lên)
thì rủi ro cho T KV là rất lớn.
Giá than xuất khấu của T KV trong thời gian qua cũng có nhiều biến động,
đườc thể hiện rõ qua bảng số liệu sau đây:
Bảng 8: So sánh giá than nội địa và giá than xuất khấu bình quân
Đơn vị: nghìn VNĐ
2001 2002 2003 2004 2005
2006 2007
2008 2009
267,0 284,8 301,0 329,4 380,8 395,8 446,7
649,1
630,0
395,7 ($25,5)
641,7 ($40,5)
386,4 ($26)
387,5 ($25)
482,2 ($30,6)
555,4 ($35,6)
594,8 ($36,6)
1183,4 ($70)
903,5 ($51)
69,1%
73,5%
76,1%
68,3%
59,3%
71,3%
75,1%
54,9%
70,0%
Giá than nôi đìa TB Giá than xuất khẩu TB Giá nội đìa/ xuất khẩu
Nguồn : Báo cáo tống két hàng năm TKV
Từ bảng, so liêu trên ta thấy :
Giá than xuất khẩu bình quân tăng liên tục qua các năm. Giá than tăng mạnh
vào năm 2005 với mức 641.700 đồng/tấn (tương đương 40,5 USD) và đến năm
2006 thì giảm xuống còn 555.400 đồng /tấn (35,6 USD). Việc giá than tăng
mạnh vào năm 2005 có the giải thích như sau:
Thứ nhất, từ cuối năm 2004 và kéo dài sang cả năm 2005 nhu cầu than trên
43
thế giới tăng mạnh để đáp ứng cho các ngành công nghiệp, nhất là ngành thép và
điện lực. Bên cạnh đó, đứng trước tình hình giá dầu thô và khí đốt liên tục tăng
cao, nhiều nước đã phải đi tìm đến nguồn năng lượng rẻ hơn và kinh tế hơn là
than đá. Có thể nói thời điểm cuối năm 2004 và cả năm 2005 cầu về than đá tăng
mạnh chưa từng thấy đã góp phần đủy giá than thế giới lên cao, và do vậy ảnh
hường không nhỏ đến giá than Việt Nam.
Thứ hai, Trung Quốc là nước tiêu thụ và sản xuất than đá lớn nhất thê
giới. Trung Quốc đang dần chuyển từ nước xuất ròng sang nhập khủu ròng than
đá. Lượng điện năng tiêu thụ hàng năm tại Trung Quốc đang tăng ờ mức 13%,
khiến nước này phải tăng cường nhập khủu than của úc, Inđônêxia và Việt Nam.
Việc Trung Quốc đóng cửa các mỏ than trái phép và không an toàn đang gia tăng
sức ép đối với giá than Châu Á. Đồng thời chính sách thắt chặt xuất khủu than
cùa Trung Quốc và quốc gia xuất khủu than lớn nhất nhì thế giới là Inđônêxia đã
dẫn đến thiếu hụt nguồn cung cấp than cho các nhà sử dụng.
Nguyên nhân thứ 3 phải kể đến đó là do chất lượng than xuất khủu giảm do
sản xuất khai thác đại trà. Vì 3 lý do lớn trên mà bước vào mùa đàm phán năm
2005, lần đầu tiên giá than antraxit của Việt Nam cung cấp đi các thị trường đạt
mức giá kỷ lục (so với các năm trước), ngang bằng với mức giá FOB của các
nguồn than khác cạnh tranh trên thế giới. Riêng than cung cấp vào thị trường
Nhật Bản và Tây Âu cho các nhà sản xuất thép đã đạt mức tăng giá trung bình
từ 2- 2,2 lần so với giá năm 2004.
Tuy nhiên sang năm 2006, 2007 giá than lại giảm xuống so với năm 2005.
Mức sụt giảm giá chủ yếu xảy do nhu cầu từ ngành thép giảm. giá thép trên thị
trường quốc tế không tăng nhiều kể từ năm 2005. Việc tính nhầm nhu cầu than
đốt nhiệt thế giới cũng đã góp phần ép giá giảm. Nhu cầu tiêu thụ than đốt nhiệt
thế giới ước tính tăng thêm 30 triệu tấn trong năm 2006 song mức tăng đã chi là
44
16,4 triệu tấn so với năm 2005. về phía Trung Quốc, Bộ Thương mại Trung
Quốc đã công bố Bản Tiêu chuẩn Chất lượng cho các doanh nghiệp xuất khẩu
than đá năm 2006, trong đó tăng hạn ngạch cho các doanh nghiệp xuất khẩu than
đá. Các nhà sản xuất than đá của Inđônêxia cũng vẫn định hướng xuất khấu bất
chấp giá giảm do thiếu người tiêu dùng nội địa. Những họat động này đã đẩy
mạnh nguồn cung của than, trong khi cừu lại giảm so với năm 2005 , đẫn đến sự
sụt giá trong trong 2 năm 2006, 2007.
N ăm 2008 vừa qua đánh dấu một cú nhảy vọt kỉ lục của giá than xuất khấu,
giá than xuất khẩu trung bình tăng đến 9 8% so với năm 2007, đạt mức 70
USD/tấn. Khó khăn về nguồn cung trong việc khai thác, vận chuyển và nhu cừu
than đá trên thế giới ngày càng tăng là lí do đẩy giá than tăng nhanh đến vậy.
Ngày 25/1/2008 Trung Quốc, một nhà sản xuất và xuất khẩu than trên thị
trường thế giới ngừng xuất khẩu than, sự kiện này khiến giá than ở khu vực
châu Á tăng vọt. Vào ngày 11/2/2008, giá than nhiệt lượng cao được giao tại
cảng của Úc là 125 USD/tấn; tại New York, các loại than được giao trong tháng
3 được bán với giá trung bình 78 USD/tấn, cao gừn gấp đôi so với mức giá của
năm 2007. Nguyên nhân giá than lên cao vì nhu cừu sử dụng than đá tiếp tục
đứng ở mức cao, đặc biệt là tại Trung Quốc. Đến tháng 3/2008, Trung Quốc
quản lý xuất khẩu than bằng hạn ngạch (hạn ngạch xuất khẩu than của Trung
Quốc năm 2008 là 47,7 triệu tấn). Trong khi đó trong năm 2008, nhu cừu tiêu thụ than
của Trung Quốc tăng 9% , Trung Quốc nhập khấu khoảng 15 triệu tấn than; lượng
than tiêu thụ ở Mỹ cũng tăng khoảng 5%.
N ăm 2007, Inđônèxia - một trong những nước xuất khẩu than đá lớn nhất thế giới
- chi có khả năng tăng lượng than xuất khẩu thêm 15 triệu tấn năm 2007, thấp hơn chỉ
tiêu đã đề ra, do mùa mưa kéo dài cản trờ các hoạt động khai thác than. N ăm 2008
lượng than xuất khẩu của Inđônêxia tăng thêm 20 triệu tấn. Trong khi đó, các công ty
xuất khẩu than úc cũng không bắt kịp nhu cừu của thị trường do khó khăn về vận
45
chuyến. Trong tháng 8/07, giá than của úc dùng cho các nhà máy nhiệt điện
đã tăng lên mức kỷ lục là 72,37 USD/tấn do sự tắc nghẽn tại các tuyến
đường sắt và cảng biển đã cản trờ nỗ lực xuất khẩu mặt hàng này. Trong
năm 2007, lượng than xuất khẩu của úc chí tăng 8 triệu tấn, thấp hơn mức
dự báo 10 triệu tấn, do cơn bão hậi tháng 6/07 đã ảnh hưởng đến hoạt động
khai thác.
Nhật Bản, một trong những nhà nhập khẩu than lớn nhất thế giới, tiếp
tục gia tăng khối lượng nhập khẩu than trong năm 2008 để bù đắp phần
năng lượng bị thiếu hụt do những trục trặc của nhà máy điện hạt nhân bị hư
hại do trận động đất xảy ra hậi năm 2007. Án Độ cũng tăng cường nhập
khẩu than bởi Án Độ đang mờ rộng các nhà máy điện than.
N hư vậy, sự khó khăn về nguận cung và sự tăng lên mạnh mẽ của cầu
đã đẩy giá than năm 2008 tăng mạnh. Vì vậy, mặc dù sản lượng than xuất
khẩu của T KV năm 2008 thấp hơn so với 2007, nhưng k im ngạch xuất khẩu
vẫn tăng .
Có một bất cập hiện nay là, giá than xuất khẩu của T KV được điều chinh theo
giá than thế giói, chịu sự chi phối mạnh của giá than thế giới. Nhưng giá than bán cho
các hộ tiêu thụ trong nước lại do Nhà nước quy định mức giá, chứ không theo điều
tiết của thị trường. Ông Đoàn Văn Kiến, Tống giám đốc của T KV cho biết: hiện nay
giá bán than cho 4 ngành sản xuất nhiệt điện, xi măng, phân bón và giấy là giá bao
cấp, chi bằng khoảng 85%-90% giá thành sàn xuất; và rất thấp so với giá xuất khẩu.
Cụ thể hiện nay như than cám loại 3, bán cho các nhà máy xi măng chi có
585.000 đậng/tấn, trong khi giá xuất khẩu là 56 USD, tính ra chênh lệch lên tới
395.000 đậng/tấn. Một nửa trong số các nhà máy xi măng này thuộc Tổng công ty Xi
màng Việt Nam, một nửa còn lại là các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài. Trước
đây giá bán cho các doanh nghiệp nước ngoài có cao hơn, nhưng bây giờ là
46
đông giá. Nên có người cho rằng: lợi nhuận của ngành than đang chảy vào tói
các ông Chiníbng, Nghi Sơn, Luksvasi hay Sao Mai...! Than cám 4B bán cho
ngành điện cũng thế, chỉ với 632.000 đồng/tấn, so với giá xuất khẩu là 45 USD,
chênh lệch 200.000 đồng/tấn.
Như vậy, từ bảng số liệu 8, có thể thấy một phữn lý do vì sao thời gian qua
T KV lại thực hiện chính sách tăng mạnh xuất khẩu than. Giá than bán trong
nước thấp hơn giá thành sản xuất than, và thấp hơn nhiều so với giá than xuất
khấu. Chính sự chênh lệch lớn giữa giá than xuất khẩu và giá than nội địa đã
khiến cho sản lượng than xuất khẩu càng tăng mạnh nhằm bù lỗ cho phữn sản
xuất than tiêu thụ trong nước.
1.2. Hình thức xuất khấu than tại Tập đoàn công nghiệp Than Khoáng sản
Việt Nam
Hiện nay T KV đang tiến hành xuất khẩu than ra thị trường thế giới theo các
phương thức: Xuất khẩu trực tiếp, xuất khẩu ủy thác cho các công ty thành viên,
và xuất khẩu thông qua trung gian, trong đó xuất khẩu qua các công ty thương
mại ( Export trading company - ETC) là chủ yếu.
1.2.1. Xuât khâu trực tiêp
Vì than là loại hàng hoa đặc biệt, nên việc giao dịch mua bán than khá phức
tạp (phải đàm phán, phải nghiên cứu mỏ, cảng, phải thuê tàu V.V..) và chịu rủi ro
khá cao nên các nhà tiêu thụ than ít khi trực tiếp tiến hành nhập khẩu than của
Việt Nam. Thực tế hiện nay họ chi mua trực tiếp khi :
+ Nguồn than tồn kho của họ bị hết ngoài kế hoạch dự tính, đề duy trì hoạt
động của nhà máy, họ sẵn sàng mua một chuyến hàng với giá cao.
47
+ Vào mùa đông, khách hàng Châu âu không mua được than từ Ưcraina và
Nga (mỏ, cảng không hoạt động được), họ buộc phải mua than Việt Nam để pha
trộn để đủ lượng.
1.2.2. Xuất khấu ủy thác
Với hình thức này, các đơn vị kinh doanh xuất khẩu than đóng vai trò là người
trung gian thay cho đơn vị sản xuất tiến hành ký hợp đỷng mua bán hàng hóa, tiến
hành các thủ tục cần thiết để xuất khẩu hàng hóa và qua đó thu phí dịch vụ. Các đơn
vị này hoạt động trên danh nghĩa của TKV nên là nhà xuất khẩu gián tiếp.
TKV hiện nay uỷ thác cho 8 đầu mối (8 đơn vị thành viên) có thể xuất khẩu. Các
đơn vị này phụ trách trực tiếp giao dịch với những khách hàng lấy vói số lượng nhỏ
(mỗi tàu từ 1000-5000 tấn). Tổng lượng than xuất khẩu uỷ thác khoảng tầm 6 triệu
tấn một năm.
1.2.3. Xuất khấu gián tiếp qua các các công ty thương mại
Hiện nay, các nhà sử dụng lớn của than Việt Nam trên thế giới thường mua
than Việt Nam qua các công ty thương mại. Đây là các công ty hoạt động như
nhà phân phối độc lập có chức năng kết nối các khách hàng nước ngoài vói các công
ty xuất khẩu để đua hàng hóa ra nước ngoài tiêu thụ. Mua than qua các công ty
thương mại, các nhà sử dụng tiết kiệm rất nhiều chi phí (ví dụ như tinh giản được một
bộ phận chuyên giao dịch, đàm phán, tránh được rủi ro khi thuê tàu, vận chuyển, phạt
dôi nhật v.v..). Bên xuất khẩu cũng tiết kiệm rất nhiều thời gian và chi phí do công ty
thương mại làm việc thực sự chuyên nghiệp, nhanh chóng và hiệu quả.
Trong kinh doanh hiện đại, việc giao dịch qua nhà thương mại là điều hết sức
thuận lợi cho cả bên mua và bên bán và được các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu ưa
chuộng. So với hình thức xuất khẩu trực tiếp, xuất khẩu gián tiếp qua qua các công ty
thương mại có những ưu điểm vượt trội như:
48
+ Người trung gian thường hiểu biết rõ tình hình thị trường, pháp luật và tập
quán địa phương. Họ có kiến thức, năng lục trình độ chuyên sâu tong các lĩnh vực
nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhu cầu của thị trường.. .do đó họ có khả năng đẩy
mạnh việc buôn bán và ừánh bất rủi ro cho bên ủy thác.
+ Tận dụng được cơ sở vật chất, mạng lưấi phân phối sẵn có của các trung gian.
+ Nhờ có dịch vụ của các bên trung gian trong việc lựa chọn, phân loại, thanh
toán tiền hàng, người ủy thác xuất khẩu có thể giảm bất được các chi phí không nhỏ
về vận tải, thanh toán.
Các công ty thương mại làm nhiệm vụ nhập khẩu than của T KV tại thị trường
Nhật Bản có thể kể ra đây như: công ty Sumitomo, Marubeni, Nittesu Shoji/Nippon.
T KV xuất khẩu vào thị trường Trung Quốc thông qua công ty You Shen, Heying,
Ningbo United, Lianyungang,...Tại thị trường Tây Âu là công ty Kochs, SSM, và
Glencore.
Có thể thấy trong việc lựa chọn hình thức xuất khẩu, T KV đã rất linh hoạt kết
họp các hình thức xuất khẩu, vừa tận dụng được những liu điểm vừa khắc phục được
những nhược điểm của từng hình thức.
1.3. Quy trình xuất khẩu than tại Tập đoàn công nghiệp Than-Khoáng sản Việt Nam
Hoạt động xuất khẩu than là một loại hình họat động kinh doanh đối ngoại
do đó quy trình của nó thường phức tạp hơn các hoạt động đối nội. Sơ đồ sau thể
hiện các bưấc trong quy trình xuất khấu than tại TKV:
Sơ đồ 2: Quỵ trình xuất khẩu than tại T KV
Chuẩn bi giao dịch Đ àm phán và kí kết họp đồng Tổ chức thực hiện hợp đồng Sau khi thực hiện hợp đồng
Nguồn : Phòng xuất khẩu than TKV
49
1.3.1. Quá trình chuẩn bị giao dịch
Bước 1: nghiên cứu tiếp cận thị trường
Việc nghiên cứu tiếp cận thị trường là một vấn đề quan trọng trong việc kinh
doanh của doanh nghiệp và nhất là đối với Tập đoàn Công nghiệp Than -
Khoáng sản Việt Nam, nghiên cứu thị trường là một việc làm cần thiêt và có ý
nghĩa quan trọng trong hoạt động xuất khẩu than của TKV. Nghiên cứu thị
trường giúp T KV nắm bắt đưểc nhu cầu cần thiết về than Antraxit trên thị trường
thế giới, đối thủ cạnh tranh của mình cũng như chất lưểng hay giá cả của
than trên thị trường. Việc nghiên cứu thị trường và thu thập các thông tin về
thị trường thường đưểc sử dụng các phương pháp như phương pháp nghiên
cứu tại bàn làm việc hay phương pháp nghiên cứu tại hiện trường. Nghiên
cứu tại hiện trường là phương pháp thu thập thông t in chủ yếu thông qua
việc tiếp xúc với các đối tưểng đang hoạt động trên thị trường. Hàng năm
ngành than cử rất nhiều đoàn cán bộ đi khảo sát thị trường tại Châu Âu,
Châu Á, Châu úc... Ngoài ra ngành than còn cử các cán bộ tham gia vào các
cuộc hội thảo lớn trên thế giới để nắm bắt chính xác các nhu cầu của thị
trường.
Nghiên cứu thị trường là công việc rất quan trọng giúp cho T KV điều
chỉnh đưểc sản xuất, phương thức phục vụ cũng như về giá cả, lựa chọn bạn
hàng kinh doanh để đáp ứng tốt nhất yêu cầu của khách hàng và hoạt động
xuất khẩu than của tập đoàn đạt hiệu quả cao.
Bước 2: Nghiên cứu khả năng cung ứng trong nước
Sau khi nghiên cứu tiếp cận thị trường T KV sẽ phải tiến hành nghiên
cứu xem xét khả năng cung ứng trong nước. T KV cần phải nắm rõ khả năng
cung ứng về từng loại than xuất khẩu của từng chân hàng để lập ra phương
án kinh doanh của mình.
50
Bước 3: Xây dựng phương án kinh doanh
Căn cứ vào những thông tin và những phân tích cụ thể, ban kinh doanh
xuất nhập khẩu của tập đoàn sẽ tiến hành phương án kinh doanh. Xây dựng
phương án kinh doanh là nhằm đánh giá mức độ khả thi và hiệu quả mang lại.
Đó là việc đánh giá các chỉ tiêu kinh tế như tỷ suất ngoại tệ của lô hàng xuất
khẩu, tởng l ợi nhuận dự toán, tỷ suất doanh lợi...nhằm hình thành nên giá
xuất khẩu hàng hóa. Phương án kinh doanh xuất khẩu là cơ sờ để lập kế
hoạch sản xuất hàng xuất khẩu và là cơ sở để phòng kế toán xem xét và
duyệt vốn vay ngân hàng.
1.3.2. Đàm phán và kí kết hợp đồng:
Sau khi lựa chọn đối tác kinh doanh T KV trực tiếp tiến hành đàm phán
và kí kết hợp đồng hoặc ủy quyền cho các đơn vị thành viên thực hiện.
Thông thường trong hợp đồng lớn với các bạn hàng lớn thì T KV và đặc biệt
là các ban xuất nhập khẩu than trực tiếp thực hiện, thông thường thường dùng
các hình thức đàm phán như đàm phán qua thư túi; đầm phán qua điện thoại; đàm phán
trực tiếp.
Trong ba hình thức đàm phán trên thì T KV dùng chủ yếu là đàm phán qua
thư tín và điện thoại vì chi phí cho hình thức đàm phán trực tiếp là rất cao nên
chi trong những trường hợp thật cần thiết với hợp đồng lớn và bạn hàng lớn
thì mới tiến hành đàm phán theo hình thức này.
Trong quá trình đàm phán căn cứ vào nhu cầu, mục đích sử dụng than mà
tập đoàn tiến hành chào hàng giới thiệu chi tiết từng loại than về chất lượng,
cỡ hạt, độ ẩm, độ tro, độ bốc hàm lượng lưu huỳnh, nhiệt năng các bon cố
định. Ngoài ra T KV còn phải nêu rõ các điều kiện khác về số lượng, điều kiện
giao hàng, phương thức vận tải, phương thức thanh toán, giá cả. Sau đó hai
bên tiến hành đàm phán, thỏa thuận đi đến kết luận cuối cùng.
51
Sau khi hai bên mua bán than tiến hành đàm phán có kết quả thì công việc
kí kết hợp đồng sẽ được tiến hành. Tuy nhiên công việc này phải đảm bảo đây
đủ nội dung và mức độ chặt chẽ, thống nhất trong hợp đồng đế tránh những sơ
suất đáng tiếc xảy ra.
Trong khi kí kết hợp đồng thì những điều khoản sau thường được chú
trọng:
- Điều kiện về loại than, chất lượng, số lượng và các yêu cầu khác về
thông số kĩ thuật. Vì than Antraxit của ta được phân ra rất nhiều loại căn cứ
vào đặc tính và giá thành của than, do đó đở tránh những tranh chấp sau này
trong hợp đồng phải ghi rõ loại than, cỡ hạt, độ ẩm, độ tro, nhiệt lượng
cũng như số lượng than.
- Điều kiện cơ sở giao hàng và điều kiện về giá. Đây là điều khoản cơ
bản trong hợp đồng nó phản ánh mối quan hệ giữa giá hàng hóa v ới điều
kiện giao hàng và phân định rõ trách nhiệm của hai bên xuất khẩu và nhập
khẩu về việc giao hàng, phân chia chi phí giữa hai bên trong việc vận
chuyởn bốc dỡ, phí lưu kho, lưu bãi, đồng thời ghi rõ trách nhiệm nếu có
rủi ro xảy ra. Thông thường T KV kí các hợp đồng có điều kiện giao hàng
FOB vì trong điều kiện này trách nhiệm của T KV tương đối ít, mặt khác
công tác bảo hiởm của ta còn chưa tốt. Trong hợp đồng cũng phải nêu rõ
cảng xuất và giá bán trong trường hợp bán giá FOB.
- Điều kiện thanh toán : Thông thường thanh toán bằng L/C đảm bảo
các điều khoản như trong hợp đồng.
- Điều kiện về thường và phạt: Điều kiện này do hai bên thỏa thuận và
chịu rõ trách nhiệm trong phạm vi quy định của mình.
52
1.3.3. Tố chức thực hiện hợp đồng
Giấy phép xuất khẩu luôn là vấn đề quan trọng đầu tiên về mặt pháp lý để
tiến hành các khâu khác trong quá trình xuất khẩu. Mặt khác, việc này cũng
giúp cho T KV cũng như nhà nước kiểm soát được hoạt động xuất khẩu than
trong toàn ngành than vì chỉ có những đơn vị mà Tập đoàn ủy nhiệm mới được
phép xuất khẩu. Giấy phép xuất khẩu than do Bộ Công Thương cáp.
Như đã đề cập ụ trên, L/C là phương thức thanh toán chủ yếu mà TKV sử dụng
trong các hợp đồng xuất khẩu than. Sau khi kí kết hợp đồng xuất khẩu cũng
như có giấy phép xuất khẩu, công việc đầu tiên phải làm là kiểm tra L/C xem
có phù hợp với nội dung hợp đồng hay không. Sau đó, T KV sẽ tiến hành các
công việc sau để thực hiện hợp đồng đã kí.
Sơ đồ 3: Quy trình tể chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu than t ại T KV
Chuẩn bị than xuất khẩu Kiểm tra số lượng và chất lượng than xuất khẩu • Thuê tàu chờ hàng
Giao hàng Làm thủ túc hải quan Mua bảo hiểm Làm thủ tục thanh toán
Nguồn: Phòng xuất khấu than TKV
1. Chuẩn bị than xuất khấu
Đây là việc chuẩn bị than theo yêu cầu của khách hàng và công ty giám định,
việc này thực hiện tại các công ty sản xuất than trục thuộc tập đoàn như công ty than
Uông Bí, Công ly than cẩm Phả, Công ty Than Hòn Gai... Sau khi sản xuất đủ số
53
lượng và đúng chủng loại than mà khách hàng yêu cầu, than sẽ được thu gom về các
công ty kho vận trực thuộc tập đoàn để chuẩn bị rót lên tàu.
2. Thuê tàu chờ hàng
Do điều kiện chuyên chở kí trong hợp đồng thường là FOB nên công việc thuê tàu
chở hàng đa số do bên nhập khẩu thực hiện, tuy nhiên cũng có trường hợp khách hàng
ủy nhiệm cho tập đoàn thuê tàu hộ.
3. Kiếm tra chất lượng và so lượng than xuất khẩu
a. Nội dung kiêm tra
Kiểm ưa hàng hóa là một công đoạn không thể thiếu trong quá trình thực hiện hợp
đồng. Nội dung kiểm tra bao gồm kiểm tra về chất lượng than có đúng chụ tiêu về độ tro,
độ ẩm, chất lượng và kiểm tra về số lượng than để xem chất lượng và số lượng than có
phù họp vói yêu cầu Ương họp động hay không.
Việc kiểm tra chất lượng giám định cũng với mục đích kiểm ưa chất lượng hàng
xuất để tù đó rút kinh nghiệm, điều chinh chất lượng than, loại trừ những sản phẩm than
không đạt chất lượng. Việc kiểm tra chất lượng dựa theo các chi tiêu chất lượng: chi tiêu
về độ ẩm của than (độ ẩm càng thấp than càng tốt); chụ tiêu về độ tro (độ tro càng ít thì
than càng tốt); và chụ tiêu về nhiệt lượng của than. Khi kiểm tra chất lượng hàng hóa,
TKV thường áp dụng các bộ tiêu chuẩn kiểm tra như TCVN 172:1997 (ISO 589:1981),
TCVN 173:1995 (ISO 1171:1981)...'°
Số lượng than xuất khẩu được kiểm Ưa bằng cách đo thể tích khối nước mà tàu
chiếm chỗ đế đầm bảo số lượng than đúng và đầy đủ vói yêu cầu trong hợp đồng.
Như vậy, có thể nói rằng, tất cả các nội dung kiểm tra trên đều nhằm một mục đích là
để đảm bảo than được giao đúng quy định trong hợp đồng.
Phụ lục 2: C ác bộ tiêu chuẩn kiềm tra chất lượng than
54
b. Địa diêm kiêm ưa
Việc kiểm tra chất lượng được thực hiện tong quá trinh sản xuất N ối giao hàng trong câu
cảng, thì việc kiểm tra được tiến hành (móc khi giao hàng (tại đổng bãi chúa than sạch từ nhà sàn
ra), trong khi giao hàng (trên băng chuyền, trên Wago) và sau khi giao hàng (trong hầm tàu). Trong
trường hợp hàng xếp chuyển tải ra ngoài khơi thì than được kiểm tra trước khi giao hàng (hàng rót
từ trên bãi xuống xà lan), toong khi giao hàng (than từ ngoạm xuống tàu) và sau khi giao hàng (than
trong hầm tàu). Việc kiểm tra này phải hoàn toàn chính xác.
c. Người tiến hành kiếm tra
Hầu hết các khách hàng nước ngoài khi mua than đều yêu cầu than phải được giám
định qua các công ty giám định trung gian độc lập để kết quả được khách quan. Từ trước
đến nay ta và khách hàng thường sằ dụng Vinacontrol, Quacontrol để làm nhiệm
vụ này.
T KV cũng có một đơn vị thành viên chuyên thực hiện kiểm tra, giám định
số lượng và chất lượng sản phẩm (Công ty cổ phần giám định TKV). Đe việc
kiểm tra được tiến hành tốt thì Tập đoàn thường cằ các cán bộ giám định trực
thuộc T KV cùng tham gia v ới các công ty giám định trung gian để kết quả
được tốt, chính xác và công bằng hơn. Sau khi kiểm tra chất lượng và số lượng
than xuất khẩu, người bán sẽ lấy chứng nhận cùa công ty giám định trung gian
và phí kiểm tra chất lượng do bên bán trả.
4. Mua bảo hiểm
Công việc này thường ít được tiến hành vì khi xuất bán Tập đoàn thường
bán theo điều kiện FOB.
5. Làm thủ tục hải quan
Các công ty kho vận trực thuộc tập đoàn là đơn vị làm thủ tục hải quan cho
than xuất khẩu. Than xuất đi tại cảng nào, trực thuộc kho vận nào thì công ty
55
kho vận đó chịu trách nhiệm làm thủ tục. Quy trình làm thủ tục hải quan tiên
hành qua các bước:
Sơ đồ 4: Quy trình làm thủ tục hái quan
Đăng kí tờ khai Phúc tập hồ sơ và kiểm tra sau thông quan
Hải quan kiếm tra sơ bộ hồ sơ
Thông quan Miễn kiếm tra chi tiết hồ sơ, miễn kiểm tra thực tế hàng hóa Luồng xanh Ra lệnh hình thức
Làm nghĩa vụ thuế Luống vàng Kiểm tra chi tiết hồ sơ, miễn kiếm tra thực tế hàng hóa
Kiểm tra chi tiết hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa Luồng đỏ
Nguồn: Phòng xuất khấu than- TKV
Đa số than xuầt khẩu từ TKV đều thuộc luồng xanh vì TKV là một tập đoàn
lớn của nhà nước, có uy tín, luôn chầp hành đúng pháp luật, nộp thuế đầy đủ...
6. Giao hàng
Sau khi nhận được lệnh của TKV, các công ty kho vận trực thuộc tập đoàn
sẽ tiến hành giao hàng. Các công ty kho vận sẽ thông báo lên Tập đoàn thời gian
bắt đầu làm hàng, tốc độ bốc rót. Sau đó, TKV sẽ thông báo với khách hàng về
thời gian bắt đầu làm hàng và kết thúc làm hàng.
Trong quá trình bốc rót hàng nếu tàu phải lưu lại lâu hơn so với thời gian
cho phép thì người bán sẽ phải trả một khoản tiền phạt cho người mua theo mức
56
phạt quy định trong họp đồng (thường là 6000 USD/ngày - nếu là tàu 3 vạn tấn,
đối với khách hàng Trung Quốc). Thời gian làm hàng thường quy định trong họp
đồng xuất khẩu than thường là ngày 24 tiếng tính từ nửa đêm hôm trước đến nửa
đêm hôm sau, ngày làm việc thời tiết tốt, không kể ngày lễ và chủ nhật dù có làm
hay không, và đưổc quy định trong hổp đồng như sau WWDSHEXEU. Quy định
ngày làm việc theo cách này rất có lổi cho phía tập đoàn vì như thế ta có thế
tranh thủ bốc rót hàng vào các ngày chủ nhật, ngày lễ đế giải phóng tàu nhanh và
sẽ đưổc thưởng và không phải phạt. Nếu như tàu đưổc giải phóng sớm hơn thòi
gian cho phép thì người mua phải thưởng cho người bán số tiền thưởng quy định
trong hổp đồng ( 3000 USD/ngày - với tàu 3 vạn tấn và khách hàng Trung Quốc,
ngày làm việc quy định WWDSHEXEU). Tiền phạt và thưởng thay đổi tùy
thuộc vào trọng lưổng tàu và khách hàng, tàu càng nhỏ thì tiền thưởng và phạt
càng ít và ngưổc lại hay đối với khách hàng Trung Quốc thì tiền thưởng và phạt
nhỏ hơn đối với khách hàng Nhật Bản.
Sau khi bốc xếp xong người bán có nhiệm vụ phải thông báo bằng điện cho
người mua những thông tin cần thiết như số lên tàu, số vận đơn, ngày tàu rời
cảng, số lưổng và giá trị của lô hàng.
7. Làm thủ tục thanh toán
Trong thanh toán thường có nhiều phương thức thanh toán như trả bằng séc, hối
phiếu, thanh toán bằng L/C. Phương thức thanh toán mà T KV sử dụng chủ yếu là L/C.
Phương thức này đảm bảo đưổc quyền lổi của Tập đoàn cũng như của khách hàng.
Khi họp dồng xuất khẩu quy định việc thanh toán bằng L/C thì Tập đoàn có trách
nhiệm đôn đốc khách hàng mờ L/C. Sau đó, bước đầu tiên là phải kiểm tra xem L/C có
phù hổp với yêu cầu ừong hổp đồng hay không. Nêu L/C không phù hổp với những
quy định trong họp đồng thi phải yêu cầu khách hàng sửa đổi L/C rồi mới giao hàng.
57
Một điều được công ty lưu ý đó là khi lập bộ chứng từ thanh toán phải nhanh
chóng và phù hợp với L/C cả về nội dung, hình thức nếu không sẽ bị từ chối thanh toán,
do đó phía tập đoàn sẽ bị thua thiệt.
Bộ chứng từ thanh toán bao gồm các chứng từ sau:
- Hóa đơn thương mại, bản chính, nói rõ hàng đã xếp lên tàu của người mua, đơn
giá hàng cũng như trừ phạt chất lượng nếu có.
- Cả bộ 3/3 vận đơn đường biển gốc và vận đơn bản sao không có giá trị thanh
toán nêu rõ: người nhận hàng; địa chi thông báo; mô tả hàng hóa; cảng xếp hàng; cảng
dụ hàng.
- Chứng nhận chất lượng, 4 bản chính do Vinacontrol (hoặc KCS) cấp và ki ghi
rõ chất lượng thực tế của lô hàng, dục trên tiêu chuẩn Việt Nam bản in mới nhất.
- Chứng nhận trọng lượng giám định mức nước, 4 bản chính do Vinacontrol
(hoặc KCS) cấp và kí, chỉ rõ số lượng hàng bằng tấn mét đã xếp lên tàu người
mua.
- Chứng nhận xuất xứ, 2 bản gốc, Ì bản sao do một tổ chức thẩm quyền
Việt Nam cấp và kí.
- Tuyên bố do thuyền trưởng cấp và kí nêu rõ tàu đã nhận ít nhất toàn bộ số
lượng đã yêu cầu trong thông đạt sẵn sàn của mình và nêu rõ có bị phạt bốc rót
chậm hay không. Trong trường hợp tàu nhận hàng ít hơn so với thông đạt sẵn
sàng của mình thì phải nêu rõ số lượng giao thực.
- Tuyên bố do người hưởng lợi cấp và kí.
Khi người bán đã có đầy đủ những chứng từ phù hợp nêu trên thì nhanh
chóng xuất trình cho ngân hàng do hai bên thỏa thuận trong họp đồng bộ chứng
từ kèm theo hối phiếu do mình kí phát trong thời gian hiệu lực thanh toán của
ÚC. Ngân hàng nhận chứng từ, bằng nghiệp vụ vua mình có trách nhiệm đòi tiền
về cho người bán.
58
1.3.4. Sau khi thực hiện hợp đồng
- Giải quyết khiếu nại (nếu có)
Từ trước đến nay trong hoạt động xuất khẩu than đã có nhiều khiếu nại lớn
nhỏ. Những khiếu nại đó chủ yếu là về chất lượng, trọng lượng than nên việc xác
định lỗi tại ai không mấy phức tạp, chưa có vụ nào nghiêm trọng đến mức phồi đưa ra
trọng tài mà việc giồi quyết chủ yếu vẫn là thương lượng giữa hai bên.
- Đảnh giả két quả hợp đòng
Sau khi kết thúc việc thực hiện một hợp đồng xuất khẩu nào Tập đoàn Than cũng
thường tổ chức đánh giá kết quà, xác định các chi phí có liên quan để xác đinh lợi
nhuận của từng hợp đồng và gửi những chứng từ cần thiết cho bộ phận kế toán để
hạch toán lỗ lãi.
2. Những nhân tố ồnh hưởng hoạt động xuất khấu than của Tập đoàn Công
nghiệp Than Khoáng sồn Việt Nam
2.1. Các quy định pháp luật, chí thị và chinh sách của chính phủ
Mục tiêu kinh doanh chính của T KV là khai thác nguồn khoáng sồn than
Việt Nam và tham gia sồn xuất điện nhàm đáp ứng nhu cầu của Việt Nam. Do
tầm quan trọng có tính chiến lược của T KV đổi với nền kinh tế Việt Nam, T KV
là một trong những doanh nghiệp nhà nước hiện nay đã được chuyển đổi thành
một "Tập đoàn kinh tế", dưới sự quồn lý trực tiếp của Thủ Tướng Chính Phủ. Do
đó các hoạt động kinh doanh của T KV chịu sự điều chỉnh trực tiếp của các quy
định pháp luật, chỉ thị và chính sách của Chính Phủ.
Xuất khẩu than hiện phồi chịu thuế xuất khẩu ở mức 1 0% (áp dụng từ ngày
15/2/2009). Ngoài ra mức giá mà T KV có thể bán than cho một số ngành nhất
định trên thị trường nội địa do Chính Phủ điều chỉnh, phù hợp với chính sách của
Chính Phủ nhằm đồm bồo an ninh nguồn năng lượng quốc gia và thúc đẩy sự
phát triển của nền kinh tế Việt Nam. Hiện nay nền kinh tế đang tăng trường Việt
59
Nam ngày càng cần nhiều than hơn, nhu cầu tiêu thụ than trong nước dự báo còn
tăng trong những năm tới. Lạm phát có thể khiến cho Chính Phủ buộc phải thực
hiện các chính sách nhằm giảm tình trạng leo thang của giá cả, điều này có thể
ảnh hưởng đến khả năng T KV quyết định tăng giá than đối với thị trường trong
nước.
Các quy định pháp luẩt, chỉ thị và chính sách của Chính Phủ được ban hành
trong tương lai có thể thúc đẩy sự tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam nhưng điều
đó có thể ảnh hường bất lợi đến hiệu quả xuất khẩu than của TKV cũng như là lợi ích
của ncv. Các quy định pháp luẩt, chi thị và chính sách ví dụ như thuế xuất khẩu
không chỉ ảnh hưởng đến khả năng T KV đạt được doanh thu cao từ hoạt động xuất
khẩu than mà còn ảnh hường đến việc Tẩp đoàn tăng giá bán than đối với thị trường
trong nước.
2.2. Các thay đỗi về ánh hình chính trị và kinh tể trong khu vực và Quốc tế
Than xuất khẩu sang các thị trường lớn bao gồm Trung Quốc, Nhẩt Bản, Hàn
Quốc và Tây Âu chiếm phần lớn doanh thu bán than của TKV trong năm 2008. Các
thay đổi về tình hình chính trị và kinh tế khó có thế tiên đoán được. Cụ thế là, nếu
tình hình kinh tế tại các nước nhẩp khẩu than từ Tẩp đoàn bị suy giảm thì doanh số
xuất khẩu của T KV có thế bị sụt giảm cơ bản. Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng
kinh tế thế giới, số lượng than xuất khẩu của TKV trong những tháng gần cuối năm
2008 giảm đáng kể, than bị tồn kho, không xuất khẩu được, ảnh hưởng lớn đến kết
quả kinh doanh của Tẩp đoàn.
Mặt khác, mức tăng trưởng kinh tế trong tương lai giảm đi làm giảm doanh thu
của TKV, từ đó dẫn đến T KV không có khả năng đầu tư thích đảng vào việc xây
dựng và phát triển mỏ cũng như các trang thiết bị khai khoáng có liên quan.
60
Những sụ kiện này có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả xuất khẩu than của TKV.
2.3. Các nhân tố khác
Đầu tiên phải kể đến đó là tính không ổn định về giá trị đồng tiền của tiền đồng
Việt Nam so với các đơn vị tiền tệ mạnh khác.Trong hoạt động xuất khẩu than, đồng
tiền thanh toán là USD. Do vậy, sự biến động của tỷ giá hừi đoái sẽ ảnh hưởng hoạt
động xuất khẩu than của TKV. Khi Việt Nam đồng mất giá (tỷ giá USD tăng), giá than
tính theo USD theo đó sẽ cao hơn, xuất khẩu than khi đó sẽ có lọi.
Ngoài ra, một sừ hoạt động kinh doanh quừc tế sau sẽ làm giảm hiệu quả xuât
khẩu than cùa Tập đoàn:
- khó khăn ừong việc cuông chế việc thực hiện các họp đồng đã kí kết và thu tiên
bán hàng tại các thể chế pháp lí khác.
- việc thực hiện quy chế quản lý ngoại hừi.
3. Đánh giá hoạt động xuất khấu than của T KV
3.1. Những kết quả đạt được
3.1.1. Công tác thị trường
Trong thời gian qua, TKV đã bám sát diễn biến của thị trường để tận dụng cơ hội
của thị trường, kịp thòi cập nhật nhu cầu của thị trường và làm cơ sở để có kế hoạch
chuẩn bị chân hàng tiêu thụ, giao than kịp thòi và đúng tiến độ cho khách hàng. Công
tác thị trường được triển khai theo hướng chuyên môn hóa trong đó TKV chủ trì và
trực tiếp giao dịch, ký kết hợp đồng xuất khấu than vào các thị trường chủ chừt như
Nhật Bản, Tây Bắc Âu, hay trực tiếp giao dịch qua các kênh phân phừi lớn vào Trung
Quừc. Các khu vực thị trường còn lại được giao cho Công ty Coalimex, Công ty Cảng
kinh doanh và Công ty CBKD than Miền bắc. Việc nam bắt thông túi thị trường, giá cả
đã được cập nhật thông qua các hệ thông thông tin chuyên ngành năng lượng và than,
thông tin từ các cơ sở khách hàng và khừi nghiệp vụ trong toàn Tập đoàn. Để làm từt
công tác thị trường nhằm hạn chế nguồn than xuất khẩu lậu theo đường tiểu ngạch,
61
TKV đã chủ động làm việc với Tổng cục Hải quan phát hành văn bản quy định than
xuất khẩu phải có chứng nhận từ Tập đoàn TKV.
Bên cạnh đó, để nâng cao hình ảnh của TKV trên thị trường nước ngoài đống thòi
mở rộng mạng lưới tiêu thụ than xuất khẩu, TKV đã áp dụng các biện pháp xúc tiến
thương mại như tham gia hội chợ triển lãm thương mại trong nước và quốc tê, phát
hành tạp chí để quảng bá cho sản phẩm của mình. Lãnh đạo TKV còn trực tiếp đi cùng
các các đoàn doanh nghiệp Việt Nam theo các đoàn lãnh đạo chính phủ sang thị trường
các nước để tìm kiếm và mở rộng cơ hội làm ăn với các khách hàng mới, thị trường mới.
3.1.2. Đầu tư đối mới công nghệ
• về công nghệ khai thác - chế biến than
Tập đoàn đã tập trung đầu tư chiều sâu, đổi mói công nghệ khai thác. Hoạt động
đầu tư đổi mới công nghệ khai thác than của TKV đã góp phần giúp nâng cao sản
lượng than nguyên khai trong thời gian qua, đa dạng hóa chủng loại than khai thác,
tăng tỷ ừọng sản phẩm than chất lượng cao. Năng suất tăng cao, năng lực sản xuất của
các đơn vị đều tăng mạnh.
TKV cũng tích cực mở rộng quan hệ họp tác quốc tế về chuyển giao công nghệ
ừong việc thăm dò tài nguyên, trong nghiên cứu khai Me mỏ như hợp tác với Nhật
Bản về thăm dò than đống bằng Bấc Bộ, hợp tác với Nga trong nghiên cứu ổn đinh bờ
mỏ, nổ mìn và khai thác lộ thiên... Những hoạt động tích cực này đã góp phần hiện đại
hóa hoạt động sản xuất,chế biến than của TKV, đưa Tập đoàn phát triển ngày càng
vững manh và ổn định.
• về phát triển công nghệ thông túi (CNTT)
Song song vói việc đổi mới công nghệ sản xuất, khai thác, chế biến than, T KV
cũng dành sự đầu tư thích đảng vào việc phát triển công nghệ thông tin, theo kịp xu
hướng của thời đại. Cụ thể, TKV đã:
62
- Đổi mói phương pháp cập nhật và xử lý thông tui trên cơ sờ ứng dụng thành tựu
mới nhất của CNTT trợ giúp cho quá trình ra quyết định quản lý và điều hành sản xuât
kinh doanh (SXKD) một cách nhanh chóng và có hiệu quả nhất Cùng vói đó là nhiệm
vụ quảng bá thông tin về sản phẩm và doanh nghiệp trên Internet đọ hội nhập và giao
lưu thương mại quốc tế. Thiết lập các mối quan hệ kinh doanh với đối tác trên nên
thương mại điện tử.
- Đẩy manh ứng dụng CNTT vào mọi mặt hoạt động SXKD của Tập đoàn: hệ
thống thông tín liên lạc tong mỏ hầm lò, lộ thiên, vận tải đường sắt, cảng xuất than;
triọn khai các công trình, dự án tự động hóa trong các nhà máy cơ khí của ngành
than (cơ khí lắp ráp, chế tạo, sửa chữa)... Thực chất đây là sự gan kết giữa CNTT
và Tự động hóa là một ương những chủ trương đã và đang được Đảng, Nhà nước
hết sức quan tâm và khuyến khích phát triọn. Sự gắn kết giữa CNTT và Tự động
hóa càng tạo điều kiện phát huy nội lực trong các lĩnh vực công nghệ mũi nhọn,
bổ sung khắc phục được những hạn chế về tri thức cho đội ngũ những người làm
việc trong các chuyên ngành hẹp đồng thời sẽ thúc đẩy phát triọn công nghiệp
phàn cứng về điện tử, máy tính dần thay thế cho các sản phẩm công nghiệp nhập
ngoại.
- Triọn khai ứng dụng CNTT trong lĩnh vực kiọm soát và điều hành tập trung
công tác vận tải mỏ (dispatching), cụ thọ là công nghệ định vị vệ tinh GPS kết hợp với
xử lý thông tin cơ sờ dữ liệu đọ tối ưu hóa năng suất và hiệu quả vận tải.
3.1.3. về chất lượng sản phàm
Đọ tăng cuông sức cạnh tranh của sản phẩm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh, T KV cũng tiến hành kiọm soát chặt chẽ chi phí sản xuất, lưu thông thông
qua các giải pháp tổ chức sản xuất, đổi mới công nghệ, và quản trị nội bộ, mở
rộng quan hệ quốc tế. T KV đã thực hiện các chương trình họp tác với Trung
63
Quốc về thiết kế công trình hầm lò, xử ly nước thải mỏ lộ thiên, công nghệ sàng,
tuyển thèm.
T KV cũng đã tiến hành lập phòng giám định tại cảng để thực hiện các khâu
giám định. ở tất cà các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thuộc T KV đểu có
lực lượng kiểm tra chất lượng sản phụm được trang bị các phương tiện cần thièt
để kiểm tra, chịu trách nhiệm về chất lượng than giao cho khách hàng đúng theo
hợp đồng ký. T KV cũng thành lập Trung tâm Đo lường và Giám định sản phàm,
trong đó có phòng hóa nghiệm mang số hiệu V I L AS 012 đã được Tống cục Tiêu
chuụn Đo lường Chất lượng nhà nước cấp chứng chì đánh giá phù họp với yêu
cầu của tiêu chuụn Việt Nam T C VN 5951:1995 (ISO/IEC Guide 25) cho lĩnh
vực hóa học. Trung tâm này là đem vị trực thuộc do T KV thành lập với nhiệm vụ
giám định và kiểm tra xem các sản phụm có phù hợp với quy cách phàm chất
yêu cầu trước khi xuất khụu hay không. Bên cạnh việc thành lập Trung tâm giám
định than của Tập đoàn thì T KV còn thiết lập mối quan hệ với hai trung tâm
giám định và kiểm tra chất luợng là V I N A C O N T R OL và SGS. Việc họp tác chặt
chẽ và có những thông tin chính xác kịp thời từ các trung tâm này đã giúp T KV
tránh được những sai lệch trong chính sách sản phụm của mình.
Có thể thấy, công tác giám định sản phụm là một hoạt động đuợc Tập đoàn
hết sức chú trọng, cho thấy trách nhiệm và những nỗ lực của T KV trong công tác
đảm bảo và không ngừng nâng cao chất lượng sản phụm, từ đó tăng cường khả
năng cạnh tranh của sản phụm than Việt Nam trên thị trường thế giới.
3.1.4. về việc giao than xuất khấu
Trong năm 2008 vừa qua T KV đa ban hàng sửa đổi Quy trinh giao than xuất
khụu. Những năm trước, các nhà máy tuyển than sẽ chịu trách nhiệm sàng tuyển và
giao than tại cảng. Từ năm 2008, than sau khi sàng tuyển sẽ được chuyển về các
64
Công ty kho vận để rót lên tàu. Việc thành lập các Công ty kho vận trực thuộc Tập
đoàn giúp cho việc quản lý than xuất khẩu được dễ dàng hơn.
Bên cạnh đó, TKV cũng đã có văn bản phân chia sản lượng than xuất khẩu theo độ
ẩm và nhiệt trị ngay từ đầu năm để đảm bảo tính công bằng cho các đơn vị khi giao than.
Trong năm 2004-2008, quan hệ giữa cung cầu than tiếp tốc mất cân đôi, có lợi
cho phía cung nên sản lượng than sản xuất ra đến đâu hết đến đó, tồn kho ít, chủ yếu
tồn kho than chất lượng xấu, các than chất lượng cao không còn hàng.
Đối vói công tác tổ chức bốc xếp, TKV đã chủ động đầu tư trang thiết bị đe tập
trung bốc xếp đảm bảo đủ năng lực và đáp ứng nhu cầu giao than trong tình hình
hiện nay. N ăm 2008, số tiền thưởng do bốc rót tàu nhanh là 725.000 USD 11. Ngoài ra,
Tập đoàn còn có những chính sách ưu tiên về cầu cảng và bốc xếp hàng cho các khách
hàng truyền thống và chiến lược như Nhật Bản, Tây Âu.
Nhìn tống quát, ương những năm vừa qua TKV đã đạt có những bước tăng trưởng
nhanh, bền vững, đáp ứng nhu cầu về than của nền kinh tế và đã giành một phần quan
trọng để xuất khẩu đủ bù lỗ cho thị truồng nội địa. Than Việt Nam đang dần có được
một vị thế vững chắc trên thị trường thế giới.
3.2. Những vấn đề còn tồn tại
Xuất khẩu than là hoạt động được ncv thực hiện trong hơn chốc năm qua dựa
trên cơ sở phương thức xuất khẩu than từ rất nhiều năm trước, việc tổ chức xuất khẩu
than hiện nay được đánh giá là bài bản, tổ chức tốt và có qui củ. Tuy nhiên hoạt động
xuất khẩu hiện nay không phải là không có những tồn tại cần giải quyết cố thể như sau:
3.2. ỉ. Khó khăn ù-ong việc tìm kiếm và mở rộng thị trường
Việc mờ rộng mạnh thị trường của TKV hiện nay gặp rất nhiều khó khăn.
Nguyên nhân không phải TKV thiếu những chuyên gia Marketing giỏi mà chính là
11 Tạp chí Than - Khoáng sàn Việt Nam, số 16 - 25/08/2008
65
đạc tính kĩ thuật của than Việt Nam. Than Việt Nam tuy chất lượng rất tốt nhưng khá
rắn và chất bốc thấp, nên chì thích hợp với công nghệ của một số nhà sử dụng nhát
định nhu JFE, Nippon Steel của Nhật, Archelor của Pháp, CVRD của Braãl, hay một
số nhà máy của Trung Quốc. Chính vì vậy, thị trường của than Việt Nam (nhát là các
loại than tốt) khá ổn định nhưng cũng rất khó mở rộng thị trường.
Điều này sẽ được cễi thiện rõ rệt sau năm 2010, khi bể than đồng bang sông
Hồng được đưa vào khai thác. Than ở đây rất mềm, dễ đốt và quan trọng nhất là phù
hợp với công nghệ của rất nhiều nhà máy xi măng và sắt thép. Vì vậy dự báo thị
trường xuất khẩu của TKV sẽ được mở rộng sau năm 2010.
3.2.2. Tồn tại nhiều vấn đề trong công tác giao than xuất khấu
TKV vẫn chưa phối họp tốt vói các Công ty giám định để kiểm ưa tình hình giao
than của các đơn vị, đặc biệt là chưa chấm dứt được tình trạng giao thiếu than cho các tàu.
Bộ máy còn cồng kềnh thiếu linh hoạt, sự phối kết họp giữa các đơn vị tham gia
xuất khẩu than chưa được chặt chẽ dẫn đến trường họp tàu ra vào cễng không họp lý,
gây thắc mắc cho khách hàng và làm ễnh hưởng đến kế hoạch giao than của cễ Tập
đoàn. vẫn còn có tình trạng các tàu lớn sau khi xếp hàng trong cầu ra chuyển tài phễi
đợi hàng lâu, có trường hợp thiếu than, xếp lên tàu không đủ so với sơ đồ tàu khiến
khách hàng đành phễi cho tàu chạy chấp nhận trễ cước khống thay vì đợi hàng vì tiền
phạt cước khống quá cao.
Công tác tổ chức giao hàng còn chậm, như tổ chức triển khai làm món nước tàu
chậm, khi tàu đến gần cầu mới tổ chức làm món tàu nên khi có vướng mắc xễy ra
không xử lý kịp thời làm ễnh hưởng đến kế hoạch bố trí tàu vào cầu.
3.2.3. Nhũng ton tại khác
Một số tồn tại trong công tác xuất khẩu than ở T KV cần khắc phục sớm như:
- Chưa có phương án tồ chức bễo vệ than chuyển tễi tại khu vực giao hàng, đã
để xễy ra tình ừạng mất cáp, nhất là thòi gian tàu làm hàng vào buổi tối.
66
- Chưa chú ừọng trong việc nâng cao hơn hiệu quả xuất khẩu bằng cách tiêt
kiệm chi phí, giảm hao hụt trong giao nhận hàng hoa.
- Chưa thật sự quan tâm đến việc giành quyền thuê tàu, mua bảo hiểm hàng
hoa để có thể nâng cao hơn nữa lợi nhuận của việc xuất khấu.
- Trình độ chuyên môn của người lao động chưa cao. Cụ thể cán bộ trực tiêp
làm công tác xuất khẩu được đào tầo chính qui bài bản về ngoầi thương còn chiêm tỉ
lệ ít dẫn đến chất lượng công việc không cao.
- Chưa đầu tư đúng mức về cơ sở hầ tầng kỹ thuật cho việc vận chuyển và
bốc xếp than dẫn đến tốc độ xếp hàng chậm làm than Việt Nam mất tính cầnh
tranh hơn so với các nước xuất khẩu than khác do người nhập khẩu phải chi phí thêm
về tiền phầt lưu tàu. Phương tiện bốc dỡ tầi nhiều cảng không đủ hiện đầi cũng là
nguyên nhân làm kéo dài thời gian giao hàng, gây khó khăn và tốn kém cho cả hai
bên.
Như vậy, bên cầnh những kết quả đã đầt được, những tồn tầi về hoầt động giao
hàng xuất khẩu cũng như trong công tác thị trường hay trong nội bộ Tập đoàn đã làm
ảnh hưởng nhiều đến uy túi của Tập đoàn, đưa đến những tranh chấp kiện tụng không
đáng có. Đây cũng chính là cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất những giải pháp thúc đay
xuất khẩu than của Tập đoàn trong thời gian tới.
IV. Triển vọng của hoầt động xuất khấu than ở T KV
1. Triển vọng về cung và cẩu
Cùng với các nguồn nhiên liệu khác, than đá đang và sẽ đóng vai trò chủ đầo trên
thế giới, đặc biệt là than antraxit - một chủng loầi than có hàm luông các bon cao nhất
và được dùng trong rất nhiều lĩnh vực. Cung ứng 2 5% nhu cầu năng lượng của thế giói
với trữ lượng dồi dào và rộng khắp trong khi giá cả lầi tương đối rẻ, than đá đang được
xem là nguồn nhiên liệu "tình thế" trong giai đoần nhân loầi đang cố gắng tách khỏi sự
lệ thuộc vào dầu-khí và chuyển dần sang các dầng nhiên liệu bền vững, thân thiện với
67
môi trường như năng lượng mặt trời và gió. Than đả được dự báo sẽ đóng vai trò chủ
chốt trong việc đáp ứng nhu cầu năng lượng của thế giói trong vòng 20 năm nữa.
Theo cơ quan năng lượng nguyên tử quốc tế IEA, nếu không có đột biến, theo đả này,
nhu cầu dùng than sẽ tăng gấp gần 3 lần tò nay đến năm 2050. Mức dự trữ của than
cũng rất lớn đủ cho 155 năm sản xuất, ừong khi với tốc độ hiện nay, dầu chễ còn đù
cho 45 năm và 60 năm đối vói gas (đánh giá của BP).
Các nguồn thông tin cập nhật và diễn biến thị trường than thế giới và khu vực tới
thòi điểm hiện nay cho thấy, thị trường than thế giới những năm tói vẫn tiếp tục tong
tình trạng "cầu lớn hơn cung". Các nước sản xuất than antraxit hiện nay là Việt Nam,
Trung Quốc, Nam Phi, Nga, Ukraina, Bắc Triều Tiên, Mỹ, Đức, Anh. Do nhu cầu về
than antrraxit trong nước tăng nên tất cả các nước xuất khẩu than antraxit ờ trên từ
năm 2003 đã đều giảm số lượng than xuất khẩu so với trước kia ngoại trừ Việt Nam và
Bắc Triều Tiên. Đồng thòi do tình hình chính trị ở Bắc Triều Tiên nên không nhiều
người quan tâm đến việc nhập khẩu than ở Bắc Triều Tiên mặc dù giá than thấp hơn so
vói của Việt Nam.
Riêng Việt Nam có sự tăng trưởng vượt bậc cả về nhu cầu trong nước lẫn x uầ
khẩu. Theo tỷ lệ như nhũng năm gần đây số lượng than xuất khẩu chiếm gần tương
đương vói số lượng than tiêu dùng nội địa. Cho dù hiện nay khi nhu cầu nguyên liệu
than của Việt Nam có tăng lên và vói yêu cầu phải ưu tiên cho nhu cầu nội địa thì
nguồn cung cấp cho xuất khẩu vẫn hoàn toàn dồi dào do thực tế là hiện nay các ngành
công nghiệp của Việt Nam chi sử dụng khoảng 5 ừong tổng số 20 loại than đang được
sản xuất.
Hiện nay do giá dầu mỏ và khí đốt tăng cao đồng thời lượng tiêu thụ năng lượng
trên phạm vi toàn thế giới vẫn tiếp tục tăng lên, nên nhu cầu về than vẫn tiếp tục tăng.
Nhu cầu đạc biệt tăng mạnh tại các nền kinh tế đang tăng trưởng nhanh như Ấn Độ và
Trung Quốc, là noi than vẫn là nguồn năng lượng chính đối vói các nhà máy điện và
68
luyện kim. Biểu đồ dưới đây thể hiện nhu cầu về điện năng của thế giới tăng cao dẫn
tói cầu về than cũng tăng cao, tạo ra cơ hội phát triển về lâu dài cho ngành than.
Biểu đồ 5: Nhu cầu điện năng thế giới 1997-2020
6.000 ì
1.000
1
1 0 -I 1997 2010 2020
Nguồn: Energy inỷormatỉon administration (EIA)
Như vậy trong khi nhu cầu về năng lượng trên thế giói vẫn ngày một tăng và hầu
như toàn bộ các nước xuất khẩu than khác không thể tăng được lượng than xuất khẩu
thì Việt Nam với các lọi thế của mình hoàn toàn có thể chiếm lĩnh và làm chủ thị
trường than antrraxit thế giói. Tuy nhiên Việt Nam cũng cần duy tri một lượng than
xuất khẩu hợp lí để có thể đữm bữo được an ninh năng lượng quốc gia.
2. Triển vọng về giá
Theo các nhà nghiên cứu thì giá than trong những năm tiếp theo chỉ có tăng
chứ không thể giữm do giá dầu mỏ và khí đốt tăng cao. Việt Nam lại có lợi thế
có nguồn than antraxit có số lượng lớn, chất lượng rất tốt và ổn định. V ới vị tri
địa thuận lợi than của Việt Nam trờ nên cạnh tranh hơn nhiều so với các quốc gia
xuất khẩu than khác như úc, Nam Phi, Nga, Indonesia...
69
Giá than sẽ tăng những năm tiếp theo do nhu cầu tăng nhưng nguôn cung
không tăng thậm chí còn giảm. Giá than chất luợng tốt dùng cho nhà máy nhiệt
điện đã lên tới 56 USD/tấn, cao hơn rất nhiều so với mức giá gần 30 USD
vào đầu năm 2003. Giá than đá Châu Á dự báo sẽ tăng trong thời gian tới do
nhu cầu tiêu thụ tăng mạnh hơn so với nguồn cung. Trong năm 2009 giá than
trung bình hiện nay là 50USD nhưng dự kiến là sẽ còn tiếp tục tăng. Nhà
kinh tế Mark Mobius của Công ty Quản lý tài sản Templeton (Singapo) dự
báo giá than Châu Á có thẩ tăng 4 2% trong vòng 5 năm tới.
Hiện nay, Nhật Bản là khách hàng mua than lớn nhất của Việt Nam sử
dụng trong rất nhiều ngành công nghiệp như xi măng, nhiệt điện, thép...
Nhật Bản cũng là nước có độ dài vận chuyẩn thuộc loại trung bình so với các
quốc gia khác. Hiện nay điều kiện bốc xếp của Việt Nam kém hơn các nước
xuất khẩu than khác trong khi đó khi giá than của Việt Nam gần như ngang
bằng với giá than thế giới nhưng vẫn được khách hàng Nhật Bản chấp nhận
chứng minh cho triẩn vọng sáng sủa cho than xuất khẩu của Việt Nam trong
những năm tiếp theo.
3. T r i ẩn vọng về cơ sở hạ tầng phục vụ xuất khẩu than
Cùng với khoảng 10 cảng nhỏ Tập đoàn Than hiện đang quản lý hai cảng
than lớn là cảng Hòn Gai và Cảng cẩm Phả. Trước đây, Cảng Hòn Gai chỉ có thẩ
tiếp nhận tàu có trọng tải đến 30.000 MT DWT, cảng cẩm Phả có thẩ tiếp nhận
tàu có trọng tải đến 60.000 MT DWT. Tốc độ xếp hàng tại cầu cảng cẩm Phả
hiện nay khoảng 12.000 MT/ngày và tại vùng neo cảng Hòn Gai và cẩm Phả tốc
độ xếp hàng khoảng 6.000 MT/ngày. Tốc độ xếp hàng hiện nay đã cao hơn nhiều
so với 10 năm trước nhưng so sánh với tốc độ xếp hàng là 40.000 MT/ngày ở
cảng Thượng Hải, Trung Quốc và khoảng 20.000MT/giờ ờ cảng Richard Bay,
Nam Phi thì tốc độ xếp hàng ở 2 cảng chuyên dụng của Việt Nam là quá chậm.
70
Đe đảm bảo mục tiêu xuất khẩu 16-20 triệu tấn than trong năm 2009 12 và các
mục tiêu đặt ra, công trình mở rộng cảng cẩm Phả đã được thực hiện từ năm
2002 và đã hoàn thành vào giữa năm 2005. Hiện nay, cẩm Phả có thể tiếp nhận
tàu có trọng tải đến 70.000 MT DWT, có thể xếp hàng trong đồng thối 2 tàu
Panamax tại cầu cảng và tốc độ xếp hàng có thể đạt đến hơn 20.000 MT/ngày tại
cầu cảng.
Đồng thối với việc mở rộng và cải tạo cảng cẩm Phả, Tập đoàn đã và đang
đầu tư đế tăng năng lực kéo than từ mỏ ra cảng cụ thể là việc đầu tư thêm trang
thiết bị tại các cảng nhỏ tại mỏ than, phương tiện vận chuyển than như sà lan, tàu
hoa, hay ô tô đều đã được đàu tư mới hoặc nâng cấp.
Bên cạnh yếu tố máy móc thiết bị thì yếu tố con ngưối luôn là yếu tố quan tong
nhất. Các đon vị thành viên, các bộ phận liên quan đến hoạt động xuất khẩu than luôn
luôn ý thức được tầm quan trọng trong việc tuân thủ qui trình giao hàng đảm bảo giao
hàng đúng chất lượng số lượng, giải phóng tàu nhanh, giữ gìn và nâng cao uy túi
thương hiệu T H AN V I ỆT N AM trên thị trưống thế giới.
12 Kế hoạch 3040/QĐ-HĐQT
71
C h ư ơ ng 3
MỘT SÒ BIỆN PHÁP NHẰM ĐẤY MẠNH HOẠT ĐỘNG
XUẤT KHẨU THAN
ì. C h i ến lược đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu than
1. C h i ến lược từ phía nhà n ước
Trong chiến lược phát triển ngành than đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt tại Quyết định 89/2008/QĐ-TTg ngày 07/07/2008, Chính phủ đã đặt ra
chiến lược phát triển hoạt động ngành than cũng như hoạt động xuất khẩu than
theo hướng phát triển bền vừng, đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia và bảo vệ
môi trường. Quan điểm phát triển bền vững ngành Than phải là: "Phát triển
ngành Than bền vững theo các mực tiêu gia tăng sản lượng đáp ứng tối đa nhu
cầu của nền kinh tế, hài hoa với sự phát triển kinh tế - xã hội của cộng đồng, thân
thiện với môi trường và không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của
người lao động". Mực tiêu của chiến lược đó là:
- Ngành Than sẽ cơ bản sẽ phải ngăn chặn được việc gây ô nhiễm môi
trường và các nguồn nước vào năm 2010. Đến năm 2020, đáp ứng đầy đủ các
tiêu chuẩn môi trường trên toàn địa bàn vùng mỏ. Các mỏ than sẽ sử dựng loại
vật liệu mới, vỉ chống thủy lực thay thế vì chống gỗ và k im loại; vì neo, vì neo
kết hợp phun bê tông, bê tông phun, v.v... để chống giữ và bảo vệ các đường lò
trong điều kiện địa chất mỏ cho phép.
- Chú trọng đầu tu trang thiết bị công nghệ hiện đại, mức độ tự động hóa cao
nhằm đề phòng và loại trừ các sự cố mỏ. Hiện đại hóa và quân sự hóa Trung tâm
cấp cứu mỏ chuyên nghiệp, trang bị đầy đủ các trang thiết bị cấp cứu cá nhân
cho công nhân, đặc biệt là công nhân hầm lò để hạn chế đến mức thấp nhất tai
72
nạn lao động. Giảm tối đa hình thức vận tải bàng ô tô để giảm thiểu ảnh hưởng
xấu đến môi trường xung quanh.
- Việc gia tăng sản lượng than phải đi đôi vói nâng cao tối đa hệ số đìu hồi tài
nguyên và bảo vệ môi trường trong quá trình khai thác, sàng tuyển và chế biến than.
- Sử dụng than hợp lý, tiết kiệm gắn liền vói tăng cường chế biến than để đa dạng
hóa sản phầm, tạo ra các sản phầm sạch, nâng cao giá trị và giá trị sử dụng của than
(chế biến than thành phân bón, thành khí, thành dầu, v.v...).
- TKV cần thực hiện nhanh lộ trình vận chuyển than, khai thác than lộ thiên đê
chuyến nhanh sang khai thác than hầm lò; tiếp tục quản lý tốt nguồn tài nguyên khoáng
sản; bố sung thêm phương án bảo vệ môi trường...
- T KV cần phải phải đảm bảo an toàn lao động và giải quyết tốt vấn đề môi
trường; tập trung phát triển các dự án mới với mục tiêu không phải là sản lượng
mà là chất lượng và giá trị.
- Hoạt động của ngành Than sẽ được chuyển mạnh theo cơ chế thị trường,
hội nhập với thị trường khu vực và quốc tế có sự điều tiết của Nhà nước, đồng
thời sớm hình thành thị trường than cạnh tranh.
- Quan điểm về xuất khầu than của Chính phủ là "Việc xuất khầu than được thực
hiện trên cơ sờ ưu tiên đáp ứng nhu cầu than trong nước, đầm bảo hiệu quả kinh tế - xã
hội và cân đối tài chính cho ngành Than phù họp với từng thời kỳ tày theo nhu cầu,
khả năng khai thác than và tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước". Theo đó,
xuất khầu than chi là biện pháp tạm thòi để giải quyết một số những bất hợp lý ứong
cơ cấu tiêu thụ của ngành than hiện nay. về lâu dài lượng than xuất khầu sẽ phải còn
không đáng kê.
- Giá than sẽ được xác định phù hợp với cơ chế thị trường. Nhà nước điều tiết giá
than qua chính sách thuế và các công cụ quản lý khác. Giá than phải tiếp cận với giá thị
73
trường nhưng phải theo lộ trình; lập quy hoạch đóng cửa mỏ; đánh giá lại thuế xuất
khẩu tài nguyên cho phù hợp...
Tóm lại, mục tiêu nhà nước đật ra là phải gia tăng sản lượng than để đáp ứng ở
mức cao nhất nhu cầu than cệa nền kinh tế quốc dân, nâng cao giá trị gia tăng và
hiệu quả kinh tế - xã hội, giảm tổn thất tài nguyên, đặt ra mục tiêu hàng đầu là
phát triển hoạt động xuất khẩu than gắn liền với bảo vệ môi trường sinh thái trên
các địa bàn vùng than và đảm bảo an toàn lao động.
2. Chiến lược từ phía tập đoàn
Xuất khẩu than cệa Việt Nam trong những năm qua đã đạt được những
thành tựu rất đáng tự hào, góp phần trong việc giải quyết lao động, thu ngoại tệ
cho đất nước, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Nâng cao hiệu quả xuất khấu là
mục tiêu cệa nền kinh tế nói chung và cệa ngành than nói riêng. Mặc dù có
những thuận lợi trong việc xuất khẩu than những năm gần đây song ngành than
vẫn phải có phương hướng và chiến lược phát triển lâu dài riêng để cho việc sản
xuất và tiêu thụ than đạt hiệu quả cao nhất thu được nhiều ngoại tệ cho đất nước.
2.1. Chiến lược tống quát
Phát triển ngành than trở thành một ngành kinh tế-kỹ thuật hiện đại, có hiệu quả
cao, hài hoa với sự phát triển kinh te - xã hội cệa cộng đồng và thân thiện với môi
trường trên cơ sở tăng cường chế biến sâu sản phẩm than, phát triển kinh doanh đa
ngành, đay mạnh đổi mới và hiện đại hóa công nghệ, phát triển nguồn nhân lực, đảm
bảo an toàn lao động và bảo vệ môi trường nhằm đáp ứng ờ mức cao nhất nhu cầu
than cệa nền kinh tế, góp phần đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia.
2.2.1 về phát ưiển than
2.2 Chiến lươc cụ thể
Than vốn là nguồn tài nguyên không tái tạo được, nếu tiêu dùng và xuất
khẩu quá nhiều sẽ đến cạn kiệt tài nguyên. Tuy nhiên do cân đôi tài chính và để có
74
nguồn tái đầu tư nâng cao nàng lực sản xuất, nên trong những năm tới than Việt
Nam vẫn phải hướng ngoại (xuất khẩu) để bù đáp chi phí sản xuất, phục vụ cho sự
nghiệp công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước. Mục tiêu cụ thể như sau:
Thứ nhất, đến năm 2010 thăm dò xác định xong phần tài nguyên, trữ lượng
than nằm dưới mỷc 300m ở bể than Quảng Ninh; đồng thời tiến hành thăm dò tỷ
mỹ một phần bể than Đồng bằng Sông Hồng. Đến năm 2015 - 2020 thăm dò
xong bể than Đồng bằng Sông Hồng.
Thứ hai , gia tăng sản lượng than thương phẩm phù hợp với nhu cầu than
của nền kinh tế. Đặc biệt, đẩy mạnh việc nghiên cỷu công nghệ và chuẩn bị đầu
tư khai thác than Đồng bàng Sông Hồng, phấn đấu sau năm 2015 đưa một số mỏ
than của vùng này vào hoạt động.
Bảng 9: Mục tiêu sản lượng than thương phẩm đến năm 2025 Đơn vị: triệu tân
2025 2007 2008 2009 2010 2015 í 2020
40-42 42-44 44-47 55-60 65-70 75-80 37-40
(Nguồn: Tài liệu nội bộ TKV)
Thứ ba, đẩy nhanh việc nghiên cỷu công nghệ, triển khai các dự án chế biến
than theo hướng đa dạng hóa sản phẩm, tạo ra các sản phẩm sạch, thân thiện với
môi trường, đặc biệt là khí hoa và hoa lòng than nhằm nâng cao giá trị và giá trị
sử dụng của than. Phấn đau sau năm 2020 ngành chế biến than phát triển rộng rãi, thay
thế một phần xăng dầu và chiếm một tỉ lệ đáng kể ừong giá trị gia tăng của ngành than.
Thứ tư, không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh trên cơ sở quản trị chặt chẽ
chi phí, sử dụng tiết kiệm vật tư, năng lượng và nâng cao năng suất lao động thông qua
đổi mới, hiện đại hóa công nghệ và ỷng dụng rộng rãi các tiến bộ kỹ thuật. Giảm đáng
75
kể chỉ tiêu tổn thất than tong khai thác so với mỷc hiện nay.
Thứ năm, rút ngăn thòi gian làm hàng, nâng cao chát lượng than xuât khâu. Đây
mạnh xuất khẩu không có nghĩa chỉ là tăng sản lượng than xuất khẩu, mà trong thời
gian tới, chú trọng đa dạng hóa các chủng loại than xuất khấu, tăng sản lượng
than chất lượng cao. Xuất khẩu những chủng loại than trong nước chưa có nhu
cầu để thu lợi nhuận và đảm bảo cung cấp đủ than, phục vụ phát triển kinh tế
trong nước.
Để thực hiổn được các mục tiêu và định hướng phát triển ngành than nêu
trên, dự tính nhu cầu vốn đầu tư như sau :
Bảng 10: Nhu cầu vốn đầu tư đến năm 2025
TT Nhu cầu vốn đầu tư Đơn vị: triệu USD 2006-10 _____ 2016-25
Tổng sổ 1817,5 1319,2 2824,0
Bình quân năm 363,5 263,8 282,4
1 Đầu tư mới và cải tạo mở rộng 1721,4 1012,4 1438,1
Bình quân năm 344,3 202,5 148,8
2 Đâu tư duy trì công suât 96,1 306,8 1385,9 1 Bình quân năm 19,2 61,4 138,6
Nguồn : Tài liệu nội bộ TKV
Đe thực hiổn được các mục tiêu và định hướng phát triển ngành than nêu
trên, T KV dự kiến sẽ thu hút các nguồn vốn trong và ngoài nước thông qua cổ
phàn hóa, liên doanh, liên kết, vay thương mại, phát hành trái phiếu, cổ phiếu và
kêu gọi đầu tư nước ngoài (FDI). Ngoài ra, T KV cũng được hỗ trợ một phần vốn
ngân sách cho công tác: lập quy hoạch phát triển ngành than và vùng than, điều
76
tra cơ bản phần sâu bể than Quảng Ninh, bể than đồng bằng Bắc Bộ, các khu vực
than khác bao gồm cả than bùn.
Như vậy mục tiêu hàng đầu của T KV đặt ra đổi với ngành than nói chung và
hoạt động xuất khốu than nói riêng vẫn là vấn đề đảm bảo an ninh năng lượng quốc
gia. Theo đó, T KV vẫn tiêp tục tập trung đốy mạnh tiêu thụ sản phốm, duy tri sản xuất
kinh doanh. Sản xuất than trước hết là phải đáp ứng đủ nhu cầu than cho các ngành
kinh tế như điện, xi măng, giấy, phân bón; đốy mạnh công tác thăm dò, nâng cao sản
lượng khai thác than và các sản phốm khoáng sản; áp dụng cơ chế linh hoạt đế đây
manh xuất khốu than và sản phốm khoáng sản, đốy nhanh tiến độ các dự án xây dựng
mỏ hầm lò, các dự án điện với mục tiêu an toàn, ổn đinh, hiệu quả và phát triển...
2.2.2 về phát triển hài hoa với cộng đồng:
- Góp phần phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo, bình đang giới, giữ
vững quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên các địa bàn vùng than.
- Phát triển hài hoa với các bạn hàng nhằm mục tiêu "cùng thắng".
- Cải thiện rõ rệt đời sống vật chất, văn hóa và tinh thần của CBCN trong ngành.
Phấn đau mức tăng bình quân thu nhập hàng năm cao hơn tốc độ tăng trưởng của nền
kinh tế.
- Tăng cường mở rộng dân chủ cơ sở trong các doanh nghiệp, thông qua đó phát
huy tối đa trí tuệ và sự sáng tạo cùa cá nhân, tập thể người lao động nhằm thúc đốy
mạnh mẽ sự nghiệp đổi mới, hiện đại hóa ngành than nói chung và các doanh nghiệp
sản xuất than nói riêng.
2.2.3 về an toàn lao động và bảo vệ môi trường:
về an toàn: Kiên trì phấn đấu đạt mục tiêu "Tai nạn bằng không".
về môi trường: Thục hiện chiến lược bảo vệ môi trường xanh - sạch - đẹp
với mục tiêu:
77
- Đến năm 2010 chặn đứng đà suy thoái về môi trường ờ vùng mỏ;
- Đen năm 2015 cải thiện cơ bản các chỉ tiêu chính về môi trường tại các
khu vực nhạy cảm;
- Đen năm 2025 đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn môi trường tại các mỏ và vùng mỏ.
l i. Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu than
1. Giải pháp từ phía nhà nước
LI. Xác định giá bán than nội địa theo cơ chế thị trưởng
Những năm gần đây do giá xăng dầu cũng như các máy móc, thiết bị phộc
vộ sản xuất than liên tộc tăng. Tuy nhiên ngành Than không tự quyết định được
giá bán than trong nước mà giá than trong nước nằm trong sự điều chỉnh của
Chính phủ. Chính phủ nên sớm thực hiện việc xác định giá bán than nội địa theo
cơ chế thị trường, đặc biệt khi mà nước ta đã trở thành thành viên chính thức
của Tố chức Thương mại thế giới WTO. Hiện nay, chi có giá than xuất khau là
được thực hiện theo cơ chế thị trường, chịu sự điều tiết của cung - cầu than thế
giới, còn giá bán than trong nước vẫn theo quy định của chính phủ. Mặc dù có
nhiều lần đề nghị Chính phủ cho phép tăng giá than trong nước tuy nhiên đề
nghị này của ngành Than vẫn chưa được chấp nhận. Giá bán than nội địa hiện
nay đã thấp hơn chi phí sản xuất và một số chủng loại than chỉ bằng 1/2 so với
giá bán than xuất khẩu và T KV phải dùng lãi do bán than xuất khẩu để bù lỗ cho
than bán trong nước. Nhà nước cũng cần cân nhắc để ngành than được tăng giá
bán than trong nước tối thiểu nhằm đảm bảo chi phí sản xuất để ngành than có
vốn để tái đầu tư vào sản xuất và kinh doanh than.
Bên cạnh đó việc giá than trong nước thấp hơn rất nhiều so với giá than
xuất khẩu là một bất cập lớn, vì thực tế đã chứng minh, sự chênh lệch giữa giá
than trong nước và thế giới càng nhiều thì lượng than xuất khẩu càng tăng.
Trong khi Chính phủ đang thực hiện chính sách đảm bảo an ninh năng lượng
xuất khẩu than ở mức tối ưu thì việc để tình trạng chênh lệch giá quá nhiều này
78
sẽ càng tạo điều kiện cho việc xuất khẩu than lậu. Hành động này không chỉ làm
thất thoát tài nguyên quốc gia mà còn làm ảnh hường không nhỏ đến hoạt động
kinh doanh xuất khẩu của Tập đoàn. V ới việc thị trường hóa giá than nội địa,
Chính phủ sẽ ngăn chặn được việc lợi dửng than nội địa giá rẻ đế trửc lợi, vừa
khiến cho việc sử dửng than trong nước tiết kiệm và hiệu quả hơn. Mặt khác,
Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển mạnh, nhu cầu năng lượng ngày càng
tăng cao, viêc giá than nội địa được xác định theo giá thị trường sẽ đấy giá than
lên cao. Từ đó, tiêu thử than nội địa có thể đảm bảo chi phí sản xuất và có lãi,
xuất khấu than sẽ giảm tiến đến không cần phải xuất khấu.
Như vậy, nếu điều chỉnh giá than nội địa, Chính phủ đã tạo vốn cho việc sản
xuất kinh doanh của TKV, từ đó sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho T KV kinh doanh
than theo hướng bền vững, đạt được mửc tiêu tăng kim ngạch xuất khẩu nhờ đa
dạng chủng loại và chất lượng than, chứ không phải nhờ tăng số lượng. Từ đó,
tài nguyên than được sử dửng hợp lý và tiết kiệm hơn, đảm bảo an ninh năng
lượng quốc gia.
1.2. Khuyến khích xuất khau chủng loại than có giá trị kinh tế cao mà trong
nước chưa có nhu cầu sử dụng
Đe đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu than nhưng vẫn đảm bảo được nguồn
năng lượng quốc gia, nhà nước phải có chính sách để việc xuất khẩu than đem
lại hiệu quả cao nhất, mang về nhiều ngoại tệ cho đất nước. Thông thường, đối
với các mặt hàng khác, đẩy mạnh xuất khẩu có nghĩa là gia tăng sản lượng xuất
khẩu, hoặc tăng giá thành hoặc giá trị của hàng hóa. Tuy nhiên, than là một mặt
hàng đặc biệt, là tài nguyên thiên nhiên không thể tái tạo được, là nguồn năng
lượng thiết yếu trong công cuộc phát triển của các quốc gia trên thế giới, do đó,
không thể đẩy mạnh xuất khẩu than bằng việc gia tăng sản lượng than xuất khẩu mỗi
năm, vì như thế nghiễm nhiên ứong một ngày không xa, ta sẽ không còn than để đáp
79
ứng nhu cầu trong nước chứ không nói đến việc xuất khẩu. Một khía cạnh khác, giá
than được hình thành dựa theo tình hình cung cầu mặt hàng này trên thế giới, do đó
nhà nước cũng khó mà tác động đến. Như vậy, xuất khẩu chủng loại than có giá trị
cao và Ương nước chưa có nhu cầu sử dụng đến là một trong nhảng biện pháp hợp lý
để đẩy mạnh xuất khẩu than ở Việt Nam hiện nay.
Nhà nước không nên giới hạn xuất khẩu tất cả các chủng loại than mà chỉ nên
yêu cầu T KV đảm bảo mức xuất khẩu hợp lý trên cơ sờ cân đối cung - cầu và
hiệu quả sản xuất kinh doanh, ưu tiên cung ứng đủ than cho nhu cầu sinh hoạt
của nhân dân và nhu cầu nguyên liệu đầu vào cho các ngành công nghiệp quan
trọng của nước nhà. Hiện nay, than tiêu thụ nội địa chủ yếu cho bốn ngành lớn
là điện, xi măng, giấy và phân bón. Nhu cầu sử dụng than của bốn ngành nói
trên đang ngày càng tăng cao cùng với sự phát triển của đất nước, đặc biệt là
trong ngành điện. VI vậy, Nhà nước nên hạn chế xuất khấu nhảng chủng loại than
mà trong nước đang có nhu cầu cao như các loại than cám dùng trong ngành điện.
Hiện nay, đây là sản phẩm xuất khẩu chủ lực của T KV nhưng chất lượng than cũng
không bàng than cục dẫn đến giá than cũng không cao. Mặt khác, đối với nhảng loại
than mà trong nước chưa có nhu cầu sử dụng lại có giá trị cao như các loại than cục:
cục Vàng Danh, cục HG 3,4,5 hay các loại than cám như than cám 6, cám 7 dùng
trong công nghiệp thép và một số chủng loại than trong nước không sử dụng do chất
lượng quá xấu than cám l o, li, 12, than bùn, Nhà nước nên khuyến khích xuất
khẩu nhảng loại than này, đặc biệt là nhảng loại than có giá trị cao để thu về ngoại tệ,
phục vụ cho hoạt động tái đầu tư phát triển sản xuất. Đe khuyến khích xuất khẩu
nhảng chủng loại than nói trên, Nhà nước cần :
Thứ nhất, Nhà nước có thể dùng nhảng biện pháp khuyến khích xuất khẩu
như giảm thuế xuất khẩu đối với từng chủng loại than cụ thể cũng như là tăng
thuế đói với các chủng loại than không khuyến khích, làm như vậy có thể đảm
80
bảo than xuất khẩu vừa đem lại hiệu quả cao, lại vừa bảo đảm được an ninh
năng lượng quốc gia.
Thứ hai, Nhà nước nên đưa ra những chính sách ưu đãi để thu hút, kêu gọi
các nhà đẩu tư nước ngoài cho ngành than Việt Nam. Từ đó, công nghệ khai
thác sẽ được cải thiện, năng suất cao, khai thác than chất lượng cao mà giá thành
lại có thể cạnh tranh được với các nhà xuất khẩu than khác trên thế giới. Mặt
khác, công nghệ cải tiến cũng giúp ta thăm dò được những bể than mới, có chất
lượng tốt, phù hợp với chiến lược xuất khẩu những chủng loại than có giá trị
kinh tế cao mà Chính Phủ đã đề ra.
1.3. Các biện pháp khác
* Các biện pháp bảo vệ môi trường
Hiện nay T KV phối hợp với các tồ chức nước ngoài, chính quyền địa
phương thực hiện công tác phục hồi, cải thiện môi trường vùng mỏ đã bị suy
thoái nặng nề sau nhiều năm khai thác than. Hiện nay công việc này vẫn do
ngành tự thân vận động do những yêu cầu hết sức bức thiết trong việc bảo vệ
môi trường vùng mỏ. Đe có thế giúp đỡ ngành than trong hoạt động này Nhà
nước có thể xem xét đế lại toàn bộ hoặc một phần thuế tài nguyên để T KV sử
dụng vào mục đích phục hồi và cài thiện môi trường.
Ngoài vùng than ờ Quảng Ninh, than Việt Nam còn có trữ lượng rất lớn ờ
vùng Đồng bằng Sông Hồng. Bộ Công nghiệp và Nhà nước có thể hỗ trợ T KV
cũng như giới thiệu và kêu gọi đầu tư nước ngoài để thăm dò và khai thác bể
than có trữ lượng lớn nhưng có cấu tạo địa chất phức tạp này.
* Cài thiện hệ thong cầu cảng
Chính phủ cần quan tâm và đầu tư thích đáng đến hệ thống cầu cảng hiện
nay, có kế hoạch phát triển, mở rộng hệ thống cảng biển của nước ta, cả về quy
mô và độ sâu cũng như trang bị các thiết bị bốc dỡ hiện đại để hoạt động giao
81
thương buôn bán nói chung và hoạt động kinh doanh xuất khẩu than nói riêng có
nhiều thuận lợi. Cơ sở hạ tầng là nền tảng cơ bản để doanh nghiệp phát triển kinh
doanh. Cơ sở hạ tầng tốt, trang thiết bị được đầu tư hiện đại sẽ tạo điều kiện cho các
hoạt động kinh doanh thuận lợi. Điều này lại càng quan trong đối vói một kinh
doanh -sản xuất than như TKV. Trong đó, việc nâng cấp hệ thống cầu cảng là vô
cùng thiết thực và cần thiết. Hệ thống cầu cảng ngành than còn nhiều bất cập, ừong
khi lưu lượng tàu ra vào cảng thường xuyên là rất lủn. Điều này gây khó khăn cho
các tàu vào bốc rót hàng hóa vì vừa mất thòi gian chờ cầu, vừa bị phạt dôi nhật tàu.
* về hệ thống văn bản pháp lý
Hệ thống văn bản pháp lý, quy định cho hoạt động phải được đảm bảo tính
đồng bộ, nhất quán trong việc khuyến khích sản xuất, tạo nguồn hàng ổn định,
lâu dài, tránh tình trạng "trống đánh xuôi, kèn thổi ngược", khuyến khích xuất
khẩu nhưng lại không khuyến khích sản xuất.
Hoàn thiện cơ chế quản lý xuất khẩu: trên thực tế công tác quản lý xuất
khẩu của nhà nưủc còn một số vấn đề bất cập, không thích hợp vủi những diễn
biến của hoạt động xuất khau và đòi hỏi phải giải quyết, về lâu dài, các quy
định về xuất khấu hiện hành phải được bố sung và sửa đồi tạo điều kiện cho
hoạt động xuất khấu diễn ra thuận lợi.
Thiết lập một chế độ tỷ giá hối đoái thuận lợi cho xuất khẩu. Đây là chính
sách có tính chất hỗ trợ, tăng khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu nói chung.
về thuế xuất khẩu than, trong năm 2008 và đầu năm 2009, thuế xuất khẩu
than có nhiều biến động, đầu tiên thuế xuất khẩu than tăng từ 1 0% đến 1 5%
(tháng4/2008) và tiếp tục tăng lần thứ 2 từ 1 5 % - 2 0% (Quyết định số
35/2008/QĐ-BTC tháng 6/2008) và cuối cùng giảm xuống còn một nửa, tức
1 0% từ tháng 2/2009. Việc thuế xuất khẩu liên tục biến động tạo ra không ít khó
82
khăn cho TKV. Nhà nưủc cần đưa ra một mức thuế hợp lý và ổn định, tạo tâm lý an
tâm doanh nghiệp cũng như để xuất khẩu than đạt hiêu quả cao nhất, phù hợp với
mục tiêu chiến lược mà Đảng và Nhà nước đặt ra. Thực tế là nếu thuế xuất khẩu than
quá thấp cũng đồng nghĩa với việc khuyến khích xuất khẩu. Tuy nhiên như đã phân
tích ờ trên, việc xuất khẩu than hiện nay chỉ là giải pháp tạm thời đế bù lỗ than tiêu
thụ nội đủa, tạo vốn tái đầu tư cho TKV, do đó, khuyến khích xuất khẩu than sẽ đi
ngược lại với chiến lược của nhà nước, dẫn đến cạn kiệt tài nguyên quốc gia, không
đảm bảo an ninh năng lượng. Trong trường hợp ngược lại, nếu ta đánh thuế xuất
khẩu than quá cao, trong khi giá than nội đủa vẫn thấp như hiện nay thì khả năng bù
lỗ cho than trong nước của mỗi tấn than xuất khẩu sẽ giảm đi, nếu không có khoản
bù nào từ ngân sách thì muốn cân đối được tài chính và đầu tư phát triển thì phải
tăng lượng than xuất khẩu. Điều này lại đi ngược lại mục tiêu của tăng thuế xuât
khẩu là nhằm hạn chế sản lượng xuất khẩu khoáng sản.
Đưa ra những chính sách ưu đãi thu hút vốn đầu tư cho ngành Than cũng là
một trong những biện pháp Nhà nước có thể can thiệp để đẩy mạnh hoạt động
xuất khẩu than. Việc thu hút được các nhà đầu tư nước ngoài để nâng cao công
nghệ trong sản xuất than đem lại rất nhiều thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu
than ờ nước ta: than xuất khẩu chất lượng sẽ cao hơn, giá thành lại cạnh tranh (như
đã phân tích ở trên), thu hút đầu tư nước ngoài ữong việc cải thiện cờ sờ hạ tầng
của đất nước, hệ thống cầu cảng, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho công tác vận
chuyển than... Đe thu hút được vốn của các nhà đầu tu nước ngoài, Nhà nước ta
cần thực hiện các chính sách như đối xử bình đẳng giữa các quốc gia, không phân
biệt đầu tư trong nước với nước ngoài, hay việc kí các hiệp đủnh song phương vói
các nước về khuyến khích bảo hộ đầu tư, cải cách hành chính nhà nước...
T óm lại, nhà nước cần nghiên cứu đưa ra các chính sách hợp lý, ổn đủnh để
có thể vừa đẩy mạnh xuất khẩu than, vừa mang lại lợi nhuận cho đất nước lại
83
vừa đảm bảo được vấn đề an ninh năng lượng, đáp ứng đầy đủ và kịp thời cho
nhu càu năng lượng trong nước đang ngày một tăng lên.
2. Giải pháp từ phía Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam.
Để đạt được những mọc tiêu đã đặt ra, T KV cần có những biện pháp cọ thể
để thúc đẩy họat động xuất khẩu than, góp phần làm tăng giá trị kim ngạch xuất
khẩu của ngành công nghiệp than nói riêng và của nền kinh tế nói chung. M ột sô
biện pháp cọ thể như sau:
2.1. Năng cao chất lượng than xuất khau
Than là một sản phẩm không thể tái tạo được, trữ lượng than là có hạn. Vì
vậy thúc đẩy xuất khẩu than, xét về lâu dài, phải hướng về việc đa dạng hóa
chủng loại than và nâng cao chất lượng than nhằm đạt được sự phát triển bền
vững của ngành. Đồng thời, qua đây cũng giải quyết được một số vấn đề tồn tại
về giá than xuất khẩu.
Hiện nay, chủng loại than xuất khẩu không nhiều, thị trường xuất khẩu, mặc
dù đã mở rộng ở hơn 30 nước nhưng vẫn là một con số khiêm tốn so với tiềm
năng của ngành. T KV đã tập trung đầu tư khai thác nhưng sản phẩm khai thác và
xuất khẩu chính vẫn là than Antraxit. Sản lượng than khác như than mỡ, than
ngọn lửa dài vẫn còn ở mức thấp.
Than là mặt hàng xuất khẩu chủ lọc của T KV với lợi nhuận chủ yếu thu
được từ than. Than Việt Nam phải cạnh tranh khốc liệt trên thị trường thế giới
với than của Nam phi, úc, hay Trung quốc.Tuy nhiên, một vấn đề còn tồn tại là
chất lượng than của chúng ta hiện nay chưa đồng đều, đặc biệt với những lô hàng
lớn, quy tình kiểm tra, giám định tại các trung tâm giám định chưa thật chính
xác...Vì vậy một vấn đề đặt ra cần lưu tâm là chất lượng và khối lượng than giao
cho khách hàng. Trong hoạt động xuất khẩu, việc đáp ứng được yêu cầu của
khách hàng về chất lượng sản phẩm, đủ về khối lượng theo đơn hàng đóng vai
84
trò then chót, nó không chỉ đơn giàn là chát lượng của một lô hàng xuât khâu, mà
trên hết nó là uy tín của toàn bộ Tập đoàn và mối quan hệ kinh doanh lâu dài. Đê
làm được điều đó, T KV cần:
Thứ nhất, T KV cần nghiên cứu xem xét để đầu tư nâng cấp các nhà máy
tuyển hiện có cũng như xây dựng mới các nhà máy tuyển để đảm bảo nâng cao
hơn nữa tỳ lệ than xuất khắu qua nhà máy sàng tuyến. Từ đó có thế dễ dàng kiêm
soát chất lượng than xuất khắu và nâng cao hơn nữa hiệu quả của việc sản xuất
than. Trước mắt có thể xây dựng thêm các nhà máy sàng tuyến đơn giản tại các
mỏ để than đưa ra tàu có chất lượng đúng như yêu cầu của hợp đồng nhưng cũng
không được tốt hon nhiều so với yêu cầu của họp đồng làm lãng phí tài nguyên.
Do chất lượng than giao phụ thuộc một phần lớn vào công nghệ khai thác, chế
biến, sàng tuyển nên việc tăng cường đầu tư hợp tác,chuyển giao công nghệ hiện đại
là một hoạt động thiết thực nhất ữong việc giải quyết tình hình chất lượng sản phắm.
T KV cần tăng cường các hoạt động nghiên cứu và đầu tư, triển khai các dự án chế
biến than theo công nghệ tiên tiến để tạo ra các sản phắm chất lượng cao và sạch, đặc
biệt là chế biến antraxit dùng cho luyện kim, khí hóa than, hóa lỏng than, v.v. phục vụ
cho các mục đích dân dụng và công nghiệp đảm bảo giảm thiểu ô nhiễm môi trường
và tăng cao giá trị của than.
Thứ hai, T KV cần có biện pháp nghiêm khắc để đảm bảo việc giám đinh chất
lượng và số lượng sản phắm than xuất khắu, đảm bảo uy túi của than Việt Nam trên
thế giói. Có hình thức kỷ luật nghiêm minh đói với cán bộ, đơn vị nào có hành vi
gian lận trong việc giám định than xuất khắu. Có chế tài phạt đối vói các đơn vị liên
quan khi có ứanh chấp xảy ra với khách hàng nước ngoài. Song song với việc làm
này , T KV cần quán triệt tư tưởng tới tất cả các cán bộ công nhân viên trong ngành
than, nhằm nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc đảm bảo chất lượng than
giao. Từ đó hình thành ừong mỗi người ý thức ừách nhiệm trong từng công việc họ
85
được giao, tránh để xảy ra những lỗi đáng tiếc làm ảnh hưởng đến chất lượng sản
phẩm.
Ngoài ra, việc kiểm tra chất lượng phải được thực hiện dưới sự giám sát nghiêm
ngặt từ khâu khai thác, chế biến cho đến khi đã hoàn thành việc giao hàng lên tàu cho
khách. Bên cạnh đó, TKV phải duy trì tốt mối quan hệ vói các cơ quan giám định
chất lượng như VINACONTROL - mắt trong những cơ quan giám định trung gian,
đắc lập có uy túi được nhiều đối tác nước ngoài túi tưởng. Phối hợp chặt chẽ với các
cơ quan này trong quá trình kiểm tra, giám định chất lượng sản phẩm.
2.2. Tim kiếm và mở rộng thị trường
Hiện nay, T KV còn gặp nhiều khó khăn trong công tác mở rắng thị trường,
vì thế để khắc phục được khó khăn này, T KV cần:
- Khuyến khích xuất khẩu vào các thị trường lớn như Nhật Bản, Trung quốc và
những quốc gia không có hoặc có ít tiềm năng phát triển ngành công nghiệp than
nhằm ổn định lượng than tiêu thụ, hạn chế rủi ro hay biến đắng mạnh về nhu cầu.
- Ưu tiên xuất khẩu than cho những quốc gia có chương trình, dự án họp tác
liên quan đến việc phát triển khai thác than của Việt Nam.
- Tiếp tục duy trì và củng cố mối quan hệ với những bạn hàng truyền thống
như Nhật, Trung Quốc, Tây âu. Dành nhiều ưu đãi về giá cả, đảm bảo tối đa số
lượng hàng giao, cùng các dịch vụ đi kèm cho các thị trường này.
Bên cạnh đó, các chính sách về quảng cáo và xúc tiến bán hàng có vai trò
như các chất xúc tác, nếu được thực hiện tốt chúng sẽ đem lại hiệu quả cao trong
hoạt đắng xuất khẩu, mở rắng thị trường tiêu thụ sản phẩm, tăng kim ngạch xuất
khẩu. Họat đắng xúc tiến thương mại của T KV hiện nay chưa phát triển mạnh và
chưa được quan tâm sâu sát. Trong tương lai, khi kinh doanh trong môi trường
quốc tế, T KV cần chú trọng hơn nữa trong việc phát triển họat đắng này, cụ thể
như:
86
- Thường xuyên cập nhật, nấm bắt thông tin từ các nguồn tài liệu và từ trên mạng
Internet. Cụ thể những hoạt động giao tiếp khuyếch trương là công ty có thê gửi
những bức thư ngỏ, có thể bằng đảa chỉ Email trên Internet, mời chào mua hàng tói
những khách hàng tiềm năng mà T KV đã có được những thông tin sơ bộ.
- Tăng cường quảng cáo hình ảnh và sản phẩm của T KV thông qua các hội
chợ Thương mại than Quốc tế hàng năm. Để tham dự những hội chợ này, T KV
cần thiết kế một chương trình quảng cáo hoàn chinh trong đó cần có bao gôm cả
các ấn phẩm về công ty để phát cho khách hàng tham dự hội chợ. Một trong các
hình thức khuyếch trương hiệu quả trong quá ừình tham gia hội chợ chính là
chiếu phim cho khách hàng xem. Đây chính là một phương thức hiệu quà bời nó
tác động lên người xem thông qua hình ảnh, qua đó tạo được ấn tượng và cảm
giác tốt lúc ban đầu.
- Tăng cường gặp gỡ trực tiếp vói khách hàng bởi đây chính là cơ hội tót
nhất để có thể giới thiệu được với khách hàng về hình ảnh, uy tín cũng như
những tính năng ưu việt của sản phẩm than của T KV đồng thời cũng là cơ hội tốt
để có thể đánh giá được thái độ và khả năng của khách hàng.
- Trong trường hợp không có khả năng trực tiếp gặp gỡ với khách hàng tiềm
năng, T KV có thể gửi các catalog ra nước ngoài cho họ bời đây là một công cụ
khá hữu hiệu có thể làm giảm sự cách biệt và rút ngan được khoảng cách giữa
người bán và người mua. Thông qua cataloge khách hàng có được các thông tin
cần thiết về chủng loại than, các quy cách phẩm chất kỹ thuật của than antraxit
Việt Nam, các tính năng công dụng cũng như những ưu điểm của than antraxit
để từ đó có thể thoa mãn được nhu cầu của khách hàng.
Song song với các họat động trên, T KV cần tích cực, chủ động tìm kiếm đối
tác và những thả trường mới trong tương lai. Duy trì sự cân bằng giữa các thả
trường để giảm thiểu rủi ro là một việc nên làm trong thời gian tói. Hiện nay,
87
hình thức xuất khẩu chủ yếu của T KV là xuất khẩu gián tiếp qua các công ty
thương mại. Vì vậy, để phát huy hơn nữa hiệu quả của kênh phân phối này, T KV
cần tăng cường phối họp hoạt động với thương vợ Việt Nam tại nước ngoài, cơ
quan của chính phủ, phòng thương mại, cợc xúc tiến thương mại để tìm hiếu
thông tin về hoạt động trung gian tại các khu vực thị trường tiềm năng, qua đó
lựa chọn được trung gian phân phối thực sự uy tín, hoạt động có hiệu quả.
Như vậy, mở rộng thị trường là một trong những biện pháp cần thiết đe hoạt
động xuất khẩu than đạt hiệu quả cao. Đe đẩy mạnh công tác này thì T KV cũng
cần phải dành một khoản vốn thích hợp trong doanh thu hàng năm để đầu tư cho
họat động xúc tiến thương mại và hỗ trợ kinh doanh. Một sự đầu tư thích đáng sẽ
đem lại lợi ích gấp nhiều lần trong tương lai.
2.3. Đào tạo nguồn nhân lực
Vấn đề đạo tạo nhân lực của ngành than được quan tâm khá tốt với 2 trường
đào tạo nghề cho công nhân mỏ và Ì trung tâm nguồn nhân lực để nâng cao trình
độ cho cán bộ làm công tác quản lý. Tuy nhiên do đặc thù của ngành, các cán bộ
làm công tác xuất khấu than hiện nay phần lớn không được đào tạo chính qui về
ngoại thương mà thường là tốt nghiệp ở các trường kỹ thuật nên về nghiệp vợ
ngoại thương còn nhiều yếu kém. Vì vậy, để đảm bảo và nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, TKV cần đặc biệt chú ý:
- Tuyển chọn một đội ngũ nhân viên mạnh về chất lượng. Ngay từ đầu vào,
T KV cần yêu cầu cao và nghiêm túc về trình độ; chuyên môn, tay nghề tương
ứng với vị trí tuyển dợng. Ngoài những nhân viên đáp ứng về nghiệp vợ ngoại
thương, T KV cũng cần đào tạo nguồn nhân lực có trình độ, chuyên m ôn về giám
định. Như vậy, mới đảm bảo được việc giám định than chính xác từ khâu sản
xuất đến khâu giao hàng cũng như có thể đảm bào được kết quả của các công ty
giám định trung gian là chính xác.
88
- Trong một môi trường lao động hiện đại không thể thiếu đội ngũ những
người thợ được trang bị tốt những kiến thức về công nghệ thông tin (CNTT) và
đây có thể được coi là một nền tảng để đảm bảo cho ứng dụng và phát triển
thành công CNTT trong sản xuất, kinh doanh của Tập đoàn TKV. Hiện nay,
công tác mở rộng thị trường sừ dụng khá nhiều đến CNTT, chúng ta giới thiệu,
quảng bá sản phẩm qua Internet, lấy thông tin từ thị trường than thế giới... Vì
vậy, T KV cần đẩy mạnh hơn nữa việc phổ cập những kiến thức CNTT trong đội
ngũ đông đảo những người lao động toàn ngành than tuy theo từng cấp độ và
hoàn cảnh khác nhau.
- M ột đặc điểm vô cùng quan trọng đối với hoạt động ngoại thương, đó
chính là ngoại ngữ. Ngoại ngữ là điều kiện cần và đủ trong ngoại thương. Nó
không chỉ là phương tiện ngôn ngữ và còn là một phần vô cùng cần thiết trong
việc xúc tiến thương mại. Trong hoạt động xuất khẩu than hiện nay Tiếng Anh
và Tiếng Trung là hai ngôn ngữ được dùng phổ biến nhất. T KV cần đề ra qui
định bắt buộc đối với các cán bộ làm công tác xuất khẩu phải sừ dụng thành thạo
ít nhất một trong hai ngoại ngữ nói trên.
- Quan tâm tới đời sống tinh thần của anh chị em như: quan tâm tới điều
kiện làm việc, các hoạt động sinh hoạt tập thế, tạo ra sự gắn bó, hòa đồng, trên
dưới một lòng giữa anh chị em công nhân, nhân viên và ban lãnh đạo Tập đoàn.
Ngoài ra, nên khuyến khích lợi ích vật chất, tinh thần đối cá nhân, nhóm cá nhân
có sáng kiến, có thành tích tốt trong công việc nhắm thúc đẩy tinh thân hăng say
làm việc cùa người lao động. Bằng cách gắn lợi ích chung với lợi ích riêng, T KV
sẽ tạo được động lực trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và kinh
doanh xuất khẩu nói riêng.
- Cần có những biện pháp đào tạo, bồi dưỡng riêng đối với mỗi loại lao động,
nhằm đạt được hiệu quả đào tạo tối ưu. Ví dụ như đối với đội ngũ lãnh đạo cần
89
tăng cường các kiến thức về quản lý, nắm bắt được đầy đủ những diễn biến mới
nhất trên thị trường thế giới, cũng như hoạt động xuyên suốt của cả Tập đoàn. Hiẩn
nay vẫn còn tồn tại trong bộ máy lãnh đạo đối với hoạt động xuất khẩu than như đa
phân tích ừong chương 2, vì vậy, viẩc đảo tạo các cán bộ để cho bộ máy lãnh đạo
T KV linh hoạt hơn, phối hợp với nhau chặt chẽ hơn tà khâu kí họp đồng, khai thác,
sản xuất đến khâu bốc rót hàng là một biẩn pháp cần thiết.
Còn đối vói công nhân kỹ thuật TKV có thể cần tiến hành đào tạo, bồi dưỡng tại
chỗ kết hợp với tu nghiẩp tại nước ngoài...để nâng cao trình độ kỹ thuật chuyên môn.
Hiẩn nay TKV đã có quan hẩ với các trường đại học chuyên đào tào về mỏ tại các
nước nhím Trung Quốc ( Trường Đại học Điẩn lực Hoa Bắc), Ba Lan ( Trường đại
học bách khoa Slask), Nga ( Trường đai học tổng hợp mỏ quốc gia Matxcova). Do
vậy, viẩc khai thác, tận dụng nhũng mối quan hẩ này sẽ góp phần nâng cao tay nghề,
trình độ kỹ thuật cho đội ngũ công nhân kỹ thuật, giúp cho công nhân được tiếp xúc
với khoa học tiên tiến, nam bắt được cách vận hành, điều khiển những trang thiết bị
hiẩn đại, phục vụ cho quá trình hiẩn đại hóa ngành than nói cung và của Tập đoàn nói
riêng.
Ngoài ra, TKV cũng cần có những biẩn pháp để đảm bảo an toàn cho người lao
động để đạt được chỉ tiêu đã đát ra là chi tiêu: " An toàn tai nạn bằng không". Muốn
làm được như vậy, Tập đoàn cần phải cải thiẩn, hiẩn đại hóa công nghẩ, thiết bị sản
xuất cần tăng cường đầu tư trang bị các thiết bị phòng chống tai nạn, đảm bảo an toàn
trong quá trình sản xuất cũng như trang bị đầy đủ bảo hiểm lao động cho công nhân.
Nói tóm lại để thực hiẩn tốt viẩc xuất khẩu than vấn đề con người-nhân sự là tiêu
chuẩn hàng đàu cần được đầu tư và phát triển. T KV phải luôn đưa ra chính sách đào
tạo cán bộ giỏi, có như vậy công ty mới luôn có sức khoe và sức trẻ. Phải cho cán bộ
được tiếp cận thông tin cập nhật về luật pháp, chính sách, chủ trương mới của
chính phủ về hoạt động xuất khẩu than. Đào tạo cán bộ trẻ thông minh, có trách
90
nhiệm đế tiếp quản trọng trách hoạt động xuất khẩu và thay thế cán bộ sắp về
hưu. Bên cạnh đó, T KV cũng cần có những giải pháp công nghệ bằng việc liên
doanh, liên kết, kêu gọi vốn đầu tư hay áp dụng các công nghệ tiên tiến trong
việc khai thác... đế một mặt nâng cao chất lượng cũng như số lượng sản phẩm
than, mặt khác còn đảm bảo an toàn lao động cho công nhân ngành than.
2.4. Một số biện pháp khác
• Biện pháp thu hút vốn đầu tư
Với mục tiêu cải thiện công nghệ trong hoạt động thăm dò, khai thác, cũng
như sản xuất than đổ có thổ sản xuất và xuất khẩu những loại than có giá trị kinh tế
cao, đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu than, T KV cần thực hiện các chính sách đổ thu
hút vốn đầu tư thông qua cổ phần hóa các công ty con, liên doanh, liên kết, vay
thương mại, phát hành trái phiếu, cổ phiếu đổ kêu gọi vốn đầu tư của các nhà đầu tư
nước ngoài.
• Biện pháp giá xuất khẩu than
Hiện nay than Việt Nam xuất khẩu vẫn chủ yếu là giá FOB, trong buôn bán
quốc tế, một trong những biện pháp đổ xuất nhập khấu đạt hiệu quả cao là bán CIF
mua FOB. Một trong những nguyên nhân khiến giá than xuất khẩu hiện nay của
chúng ta vẫn chủ yếu là giá FOB không phải giá CIF là do công tác vận tải của ta
hiện nay còn nhiều yếu kém, mặt khác ngành bảo hiổm của ta còn chưa phát triổn.
Vì vậy, một trong những biện pháp T KV có thế làm đế không phải chịu thiệt khi
bán than xuất khẩu với giá FOB mà là bán với giá CIF đó là cải thiện hệ thống
vận tải tàu biổn ở nước ta, đầu tư vốn đổ mua những tàu có trọng tải lớn, đảm
bảo được công tác giao than quốc tế. Có như vậy, xuất khẩu than không chỉ đem
lại lợi nhuận cho ngành than nói riêng mà còn đem lại lợi nhuận cho ngành vận tải,
bảo hiếm nước nhà.
91
• Biện pháp cải thiện lưu thông vận chuyển than
Một trong những nhân tố quan trọng góp phần vào việc đảm bảo khối lượng
than đó là khâu vận chuyển than từ hầm lò, đến nơi, chế biến, rồi bốc rót hàng hóa.
Quá trinh này có vận hành suôn sẻ và thuận lợi thì mới đảm bảo được quá trình lưu
thông sản phẩm tốt. Vì vây, T KV cần chú trọng phát triển cơ sờ hự tầng, phục vụ
cho việc sản xuất, chế biến than. Cụ thể, TKV cần:
- Thực hiện việc phân luồng vận chuyển than theo các khu vực thông qua việc
gắn các mỏ, các vựng than vói các hộ tiêu thụ lớn trong khu vực.
- Thiết lập mối quan hệ mật thiết vói các công ty vận tải, theo dõi sát sao quá
trinh vận tải để có phản ứng kịp thời khi có sự cố xảy ra.
- Phát huy tối đa năng lực của hệ thống vận tài hiện có, các công trình đầu tư mói
cần phù họp vói quy hoựch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoựch phát triển đô thị và
phát triển cơ sờ hự tầng các khu vực có hoựt động khai thác than.
- Tăng cường các hình thức vận tải bang đường sắt, băng tài; đầu tư xây dựng
đường bộ chuyên dùng để vận tải than vì từ cuối năm 2007 không chở than trên Quốc
lộ 18 A tò Đông Triều đến Mông Dương (Quảng Ninh).
- Cải tựo, xây dựng mói các cụm cảng tập trung có quy mô, công suất lớn có thiết
bị rót hiện đựi để xoa bỏ các bến rót than có quy mô nhỏ lẻ, công nghệ lực hậu; mở
rộng bến cảng, nựo vét luồng lựch để tăng cường khả năng rót than của các cảng chính.
• Biện pháp về công tác sau bán hàng
TKV cũng nên luôn luôn theo sát, thu nhận nhũng danh giá của khách hàng về
chất lượng sản phẩm cũng như chất lượng phục vụ, để nhanh chóng có biện pháp khắc
phục kịp thòi, thỏa mãn khách hàng ờ mức tối đa. Điều này không kém phần quan
trọng vì yêu cầu của khách hàng về chất lượng sản phẩm rất đa dựng. Đánh giá của
khách hàng phản ánh trung thực kết quả những nỗ lực của TKV trong việc nâng cao
chất lượng than cũng như Mi độ trách nhiệm và chữ "Tín" trong công việc kinh doanh.
92
KÉT LUẬN
Qua nghiên cứu đề tài, có thể rút ra một số kết luận như sau:
Thứ nhất, hoạt động xuất khẩu than ở T KV với quy mô ngày càng lớn đã và
đang hoàn thành tốt vai trò của nó, đem lại hiệu quả xã hội to lớn, tạo công ăn
việc làm cho người lao động, mang nhiều ngoại tệ cho đất nước, đóng góp vào
sự phát triển kinh tế quốc gia trong thời kì hội nhập hiện nay. Tuy nhiên, bên
cạnh đó, T KV cũng cần khợc phục những nhược điểm còn tồn tại trong hoạt
động kinh doanh của mình, phát huy tiềm lực cũng như những thế mạnh đế gặt
hái được nhiều thành công hơn nữa, góp phần thúc đẩy nền kinh tế của nước nhà
hòa mình vào dòng cháy phát triển của thế giới và khu vực.
Thứ hai, sự phát triển của kinh tế toàn cầu cùng với sự tăng lên cùa nhu cầu
năng lượng thực sự là một cơ hội vàng cũng như thách thức lớn cho ngành than
nói chung và Tập đoàn T KV nói riêng. Nhu cầu về than ờ thị trường nội địa đang
ngày một tăng lên cũng là một điều tất yếu. Do đó, vấn đề đảm bảo an ninh năng
lượng quốc gia cần được đặt lên hàng đàu. Trên cơ sở đó, khóa luận đã đề ra một
số biện pháp để hoạt động xuất khẩu than tại nước ta vừa đạt hiệu quả, lại vừa có
thể đáp ứng sự tăng cao của nhu cầu trong nước.
Tóm lại, tài nguyên thiên nhiên dù có nhiều đến đâu thì cũng đến lúc sẽ cạn
kiệt, than đá cũng sẽ không loại trù. Vì vậy, xuất khẩu nguồn tài nguyên than
như thế nào để đạt hiệu quả cao nhất là vấn đề đặt ra không chỉ riêng với đất
nước ta mà còn đối với tất cả các quốc gia đang sở hữu nguồn " vàng đen" này
của thế giới.
93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Ì. Bùi Xuân Lưu và Nguyễn Hữu Khải (2006), Kinh tế ngoại thương, N XB
Lao động và xã hội.
2. Energy iníbrmation administration (EIA), International Energy Annual
2005 (June - October 2007).
3. Hoàng Văn Châu (2005), Vận tải và giao nhận trong ngoại thương, N XB
lý luận chính trị.
4. Hoàng Văn Châu&Tô Bình Minh (2006), Incoterms 2000, N XB Khoa học
và kỹ thuật.
5. Market Chump (2008), "The supply and demand of coal", http://
marketchump.blogspot.com/2008/06/part-ii-supply-and-demand-of-coal.html.
6. Tập đoàn công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam, "Báo cáo tổng kết
2006-2008", xuất bản nội bộ.
7. Tập đoàn công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam, Phân tích thống kê
2001
2008,http://vinacomin.vn/Trangl.3/TCKeToan/Thong%20ke/thongke.htm.
8. Tập đoàn công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam, Tạp chí Than -
Khoáng sàn Việt Nam (số 16-25/08/2008).
9. U.S.EIA, International Energy outlook,
http://www.eia.doe.gov/oiaf/ieo/index.html.
10. Vũ Hữu Tửu (2006), Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương, N XB giáo dục
94
PHỤ LỤC
Triệu tấn
. TCVN 172:1997 ợso 589:1981) Than đả- Xác định độ ẩm toàn phần
. TCVN 173:1995 ợso 1171:1981) Nhiên liệu - Xác (Ẹnh hàm lượng tro
. TCVN 174:1995 ợso 652:1981) Than và cốc -Xác định hàm lượng chất bốc
. TC VN175:1995 (ISO 334:1992) Nhiên liệu khoáng rắn - Xác định hàm lượng
lưu huỳnh chung phương pháp Eschka
. TCVN 200:1995 ợso 1928:1976) Nhiên liệu khoáng rắn-Xảc định trị số toa
nhiệt toàn phần bàng phương pháp bom đo nhiệt lượng và tính tri số toa nhiệt thực
. TCVN 318:1997 ợso 1170:1977) Than và cốc - Tính kết quả phân tích trên
những cơ sở khác nhau
. TCVN 1693:1995(ISO 1988:1975) Than đá-Lấy mẫu
• TCVN 4307:86 Than - Phương pháp xác định t lệ dưới cỡ và trên cỡ
Phụ lục 1: Biểu đồ sản lượng sản suất than tại Trung Quốc 1950-2100
95
% 8 , 5 1
% 2 , 3 6
% 9 , 2
% 9 , 6
% 0 , 4
% 8 , 2
% 4 , 4
ta c h sè
8 8 0 0 0 0 2 2
2 , 8 5 1
5 . 5 2 0 1
ị r t á i G
1 , 9 2
4 , 0 4
u ệ i r T (
% 0 , 4
3 , 4 4 % ỡ , J
% 7 , 5
% 0 , 3
00 Co % 9 , 4
5 , 6 3 6 % ì , 2
% 0 , 8 1
00 c |~ h ít 6
7 7 0 0 0 0 2 2
3 , 6 3
2 , 7 2
»1
4 , 5 4
3 L , ĩ 5 4
3 , 3 6 1
3 , 2 6 5
á i G
u ệ i r T (
) D S U
ị r t
o\l
8
no
tri
% 7 4
% 6 , 3
% 1 , 3
% 7 , 5
% 9 , 8 1
6 6 0 0 0 0 2 2
s
9 , 0 3
8 , 4 2
3 , 3 2
3 , 7 2
7 , 2 4
7 , 1 4 1
% 2 , 1 H tì È 6 6 , 9 5 4
9 , 9 4 7
á i G
u ê i r T (
) D S U
ị r t
BO
% s , 2
% 6 , 4
% 4 ÌN , >õ 3
H £3
% 1 ' Ĩ S
5 5 0 0 0 0 2 2
5 , 6 1
M c £
en
3 , 0 2
9 , 2 2
1 , 7 3
2 , 7 2
£ ỈN KT <-*) 5 , 2 6 1
5 , 7 9 5
u ệ i r T (
á i G
) D S Ù
ị r t
I
% 5 , 9
% 3 , 8
% 1 , ló 4
% 0 , 1 1
4 4 0 0 0 0 2 2
3 , 6 1
2 , 3 1
% 0 , 5 2 4 , 0 (N 8
7 , 6 2
4 , 5 3
1 , 0 3
1 1 , 2 2 3
á i G
% ao 3 , c <—. 7 3 •>-. o- 2? o f- Ì: é- ) D S Ù
u ệ i r T (
ị r t
•>>
% p , 5
% 5 , / 5
% I ' S
% 0 " 9
3 3 0 0 0 0 2 2
oo
ÔN ÓC
r- oC
6 , 1 5
% 7 4 / 2 , 4 2
4 , 0 4
6 , 0 2
8 , 4 6 1
oa •>. o- H Ì w u ệ i r T (
ị r t á i G
) D S Ù
to Ũ
% 7
>
% 5 , 4
% 6 , 4
% 2 , s
so c ^
, i l
ụ
2 2 0 0 0 0 2 2
in
ro sô
3 , 6 1
7 , 8 1
% 8 , 6 2 4 , 7 3
% 9 , 0 3 2 , 3 4
1 8 , 9 3 1
ị r t á i G
u ệ i r T (
) D S Ù
^ % ố , "í ố
% 5 , 1 1
% 0 , 6 ì
% 9 , 6 1
% 1 , 4 1
en
rô
I
O
e
6 , 2 1
6 , 7 1
6 , 8 1
5 , 5 1
% 2 , 7 5 3 , 4 3
1 8 . 9 0 1
BO c ^ 5- j? h ỉc u ) ệ i D r S T Ù (
ị r t á i G
ố s g n ổ T
g n ờ ư r t ị h T
c ô u Q g n u r T
n a L i á h T
c ô u Q n à H
n à B t ậ h N
u A y â T
g n ờ ư r t ị h T
s e n i p i l i h P
c á h k