KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ __________________ CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI __________________
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
ĐỀ TÀI:
HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU THAN CỦA TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP THAN – KHOÁNG SẢN VIỆT NAM THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU THAN CỦA TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP THAN – KHOÁNG SẢN VIỆT NAM THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Sinh viên thực hiện Líp Sinh viên thực hiện Gi¸o viªn h íng dÉn Líp Gi¸o viªn h íng dÉn
: Nguyễn Thị Thanh Tuyền : Anh 5 – K42B KT§N : Nguyễn Thị Thanh Tuyền : ThS. Hoµng Trung Dòng : Anh 5 – K42B KT§N : ThS. Hoµng Trung Dòng
Hà Nội – 11/2007
LỜI MỞ ĐẦU
Hà Nội – 11/2007
1
Sự cần thiết của đề tài 1.
Việt Nam đang trên con đƣờng đổi mới và hội nhập với nền kinh tế thế
giới, chính sách mở cửa nền kinh tế cùng với cơ chế thị trƣờng định hƣớng XHCN
đã làm cho nền kinh tế Việt Nam trở nên năng động, linh hoạt và hiệu quả hơn.
Với quan điểm Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nƣớc, chiến lƣợc “cùng cất
cánh” và sự hội nhập quốc tế vào cộng đồng quốc tế trong giai đoạn hiện nay là
hết sức cần thiết, phù hợp với xu thế chung của thời đại. Việc Việt Nam gia nhập
AFTA, WTO sẽ tạo cho các doanh nghiệp Việt Nam một cơ hội tốt để có thể tiến
xa hơn trên thị trƣờng quốc tế. Mở rộng hoạt động kinh doanh đối ngoại là hết sức
quan trọng, trong đó hoạt động xuất khẩu đƣợc thừa nhận là phƣơng tiện thúc đẩy
nền kinh tế phát triển, mở rộng hoạt động xuất khẩu để tăng thu ngoại tệ cho quốc
gia, tạo điều kiện để nhập khẩu, tạo công ăn việc làm cho ngƣời lao động, tạo
nguồn thu để phát triển cơ sở hạ tầng trong nƣớc…Đó là mục tiệu chung của các
doanh nghiệp xuất khẩu nƣớc ta hiện nay.
Tuy nhiên, Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam với đặc
thù riêng của mình, bên cạnh việc khuyến khích xuất khẩu vì những mục đích nhƣ
trên thì còn phải nhận thức đƣợc tầm quan trọng của việc bảo vệ an ninh năng
lƣợng quốc gia và bảo vệ môi trƣờng, tài nguyên thiên nhiên vì nguồn “vàng đen”
là hữu hạn và là nguồn năng lƣợng hết sức quý giá, nó ảnh hƣởng rất nhiều đến
các ngành công nghiệp khác của đất nƣớc. Tập đoàn phải có chiến lƣợc xuất khẩu
than đúng đắn vì sự phát triển bền vững của Tập đoàn cũng góp phần vào sự phát
triển bền vững chung của đất nƣớc.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của hoạt động xuất khẩu than, đề tài:
“Hoạt động xuất khẩu than của Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản
Việt Nam, thực trạng và giải pháp” đã đƣợc chọn là nội dung nghiên cứu của
khoá luận này.
2. Mục đích của đề tài nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích hoạt động xuất khẩu than của Tập đoàn Công nghiệp
2
Than – Khoáng sản Việt Nam trong thời gian gần đây để xác định đƣợc những
điểm mạnh, điểm yếu của Tập đoàn; tổng hợp những nét chủ yếu về thị trƣờng
than thế giới cũng nhƣ trong nƣớc và mục tiêu hạn chế hợp lý xuất khẩu than của
Tập đoàn trong giai đoạn phát triển mới; qua đó khoá luận phân tích các khả năng
phát triển của Tập đoàn trong tƣơng lai cũng nhƣ các giải pháp cho xuất khẩu than
và cho mục tiêu phát triển bền vững của Tập đoàn trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của khoá luận tốt nghiệp này là hoạt động xuất khẩu
than của Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam. Trƣớc khi đƣa ra
một số giải pháp cho Tập đoàn, khoá luận có tổng kết một số kết quả nghiên cứu
của bản thân tác giả về hoạt động xuất khẩu than của Tập đoàn trong thời gian
qua, những thành tựu và hạn chế, những thuận lợi và khó khăn tồn tại. Phạm vi
nghiên cứu về mặt thời gian là từ năm 2000 trở đi.
4. Những đóng góp dự kiến của khoá luận
Khoá luận này dự kiến sẽ có những đóng góp nhƣ sau:
- Giới thiệu khái quát về Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt
Nam trong bối cảnh các tập đoàn kinh tế mới bắt đầu hình thành ở Việt Nam.
- Nghiên cứu một cách chi tiết thực trạng hoạt động xuất khẩu than của Tập
đoàn cùng những đánh giá ƣu điểm, khuyết điểm để tìm ra hƣớng đi đúng đắn nhất
trong tƣơng lai.
- Đƣa ra những phƣơng hƣớng để phát triển Tập đoàn trong tƣơng lai và các
giải pháp không đơn thuần là các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu than nhằm tăng
thu, tăng tích luỹ trong thời gian trƣớc mắt mà còn là những giải pháp nhằm hạn
chế xuất khẩu than vì mục tiêu phát triển bền vững lâu dài.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong khoá luận này, trên nền tảng phƣơng pháp luận duy vật biện chứng
3
và duy vật lịch sử, tác giả sử dụng nhiều phƣơng pháp nghiên cứu đã đƣợc học
trong trƣờng đại học: vận dụng lý thuyết kết hợp tìm hiểu thực tế, nghiên cứu tại
bàn, phƣơng pháp so sánh, đối chiếu, phƣơng pháp thống kê, dự báo.
6. Bố cục của khoá luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của khoá luận đƣợc chia làm 3
chƣơng:
- Chƣơng 1: Tổng quan về Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản
Việt Nam
- Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động xuất khẩu than của Tập đoàn Công
nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam
- Chƣơng 3: Một số giải pháp cho hoạt động xuất khẩu than của Tập đoàn
Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam
Do kiến thức còn hạn chế, lại chƣa có kiến thức thực tế nên khoá luận còn
nhiều điểm thiếu sót, tác giả rất mong nhận đƣợc ý kiến đóng góp của các thầy cô
giáo và các bạn.
Trong quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân
thành tới thầy giáo là ThS. Hoàng Trung Dũng. Thầy đã hƣớng dẫn và gợi ý cho
tôi về cách tiếp cận, phƣơng pháp nghiên cứu và chuyển tải nội dung trong khoá
luận này. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn trân trọng tới lãnh đạo và các cán bộ Tập
đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam đã hƣớng dẫn và cung cấp rất
nhiều tài liệu trong suốt quá trình tôi thực hiện đề tài này. Tôi cũng xin chân thành
cảm ơn các thầy cô giáo trong Trƣờng Đại học Ngoại thƣơng đã giảng dạy và
4
hƣớng dẫn những kiến thức trong thời gian tôi học tập tại Trƣờng.
Chƣơng 1:
TỔNG QUAN VỀ TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP
THAN – KHOÁNG SẢN VIỆT NAM
BỐI CẢNH HÌNH THÀNH CÁC TẬP ĐOÀN KINH TẾ Ở I.
VIỆT NAM
1. Nhận thức chung về tập đoàn kinh tế
Tại nhiều nƣớc trên thế giới, tập đoàn kinh tế (TĐKT) đã có bề dầy lịch sử
phát triển từ hàng trăm năm nay. Thực tế cho thấy các TĐKT là một trong những
nhân tố quan trọng thúc đẩy và góp phần phát triển nền kinh tế quốc dân ở nhiều
nƣớc. Tuy nhiên ở Việt Nam, khái niệm TĐKT mới chỉ đƣợc nhắc đến nhiều trong
thập niên cuối của thế kỉ trƣớc.
Hiện có rất nhiều định nghĩa khác nhau về “tập đoàn kinh tế” nhƣng chƣa
có định nghĩa nào đƣợc xem là chuẩn mực. Tại các nƣớc Tây Âu và Bắc Mỹ, khi
nói đến “tập đoàn kinh tế” ngƣời ta thƣờng sử dụng các từ: “Consortium”,
“Conglomerate”, “Cartel”, “Trust”, “Alliance”, “Syndicate” hay “Group”. Ở châu
Á, trong khi ngƣời Nhật gọi là “Keiretsu” hoặc “Zaibatsu” thì ngƣời Hàn Quốc lại
gọi là “Chebol”; còn ở Trung Quốc là cụm từ “Jituan Gongsi”. Dù về mặt ngôn
ngữ, tuỳ theo từng nƣớc, ngƣời ta có thể dùng nhiều từ khác nhau để nói về khái
niệm TĐKT, song trên thực tế, việc sử dụng từ ngữ lại phụ thuộc vào nguồn gốc
xuất xứ và tính chất đặc trƣng của từng loại TĐKT, ví dụ:
- “Consortium” là một từ gốc Latin có nghĩa là “đối tác, hiệp hội hoặc hội”,
chỉ sự tập hợp của hai hay nhiều thực thể nhằm mục đích tham gia vào một hoạt
động chung hoặc đóng góp nguồn lực để đạt mục tiêu chung. Khi tham gia vào
Consortium, các công ty vẫn giữ nguyên tƣ cách pháp nhân độc lập của mình.
5
Thông thƣờng, vai trò kiểm soát của Consortium đối với các công ty thành viên
chủ yếu giới hạn trong các hoạt động chung của cả tập đoàn, đặc biệt là việc phân
phối lợi nhuận.
- Trong tiếng Anh, “Cartel” dùng để chỉ tập đoàn kinh tế, nó là một nhóm các
nhà sản xuất độc lập có cùng mục đích là tăng lợi nhuận chung bằng cách kiểm
soát giá cả, hạn chế cung ứng hàng hóa, hoặc các biện pháp hạn chế khác.
- Trong khi đó, các từ nhƣ “Group”, “Bussiness group” hay “Alliance”
thƣờng ám chỉ các hình thức TĐKT đƣợc tổ chức trên cơ sở kết hợp tính đặc thù
của tổ chức kinh tế với cơ chế thị trƣờng: về đặc trƣng, đó là một nhóm công ty có
tƣ cách pháp nhân riêng biệt, nhƣng lại có mối quan hệ liên kết về phƣơng diện
quản lý. Khi tồn tại nhƣ một thực thể có tƣ cách pháp nhân, thì TĐKT lại đƣợc gọi
là “Conglomerate” hoặc “Holding company”.
Tuy nhiên, có thể tóm tắt khái niệm TĐKT nhƣ sau: TĐKT là tổ hợp các
công ty có mối quan hệ sở hữu xâu chéo; có mối quan hệ mật thiết về chiến lược,
thị trường hay sản phẩm; có mối liên kết trong hoạt động kinh doanh nhằm tập
hợp và chia sẻ các nguồn lực nhằm tăng cường khả năng tích tụ tài sản, nâng cao năng lực cạnh tranh, tối đa hoá lợi nhuận và đạt được các mục tiêu chung.1 Trên
cơ sở đó, TĐKT có các đặc trƣng cơ bản nhƣ:
- Trƣớc hết, các TĐKT đều có tiềm lực tài chính mạnh, quy mô lớn, phạm vi
hoạt động rộng mở ở nhiều nƣớc khác nhau. Các TĐKT thƣờng kinh doanh đa
ngành nghề, đa lĩnh vực với những chiến lƣợc chiếm lĩnh thị trƣờng táo bạo và đầy
tham vọng. Tuy nhiên, mỗi TĐKT đều lựa chọn và theo đuổi những lĩnh vực đầu
tƣ mũi nhọn phù hợp với thế mạnh và khả năng của mình.
- Về lịch sử hình thành, hầu hết các TĐKT ở các nƣớc đƣợc hình thành một
cách hết sức tự nhiên, xuất phát từ nhu cầu tự thân thông qua các quá trình tái cơ
cấu nhƣ sát nhập, mua lại hoặc thôn tính với mục đích liên kết tạo động lực phát
1 Theo Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế Thế giới số 349 / 6-2007, trang 62
6
triển, nâng cao khả năng cạnh tranh và mở rộng thị trƣờng.
- Về mặt cơ cấu, các TĐKT thƣờng đƣợc tổ chức theo một trong ba hình
thức: (i) mô hình liên kết dọc hay mô hình “kim tự tháp” (quyền lực đƣợc phân bố
tập trung); (ii) mô hình liên kết ngang hay mô hình “mạng lƣới” (quyền lực đƣợc
phân bố cho các bộ phận cấu thành mạng lƣới); (iii) mô hình liên kết hỗn hợp hay
mô hình “nhị nguyên” (là sự kết hợp giữa cơ chế quản lý tập trung và cơ chế phân
tán quyền lực).
- Về quan hệ sở hữu, các công ty thành viên trong TĐKT nắm giữ cổ phần
đan chéo nhau và đây là những mối quan hệ rất phức tạp.
- Về mục tiêu hoạt động, đa số các TĐKT đều đặt mục tiêu lợi nhuận lên
hàng đầu, nhƣng có số ít không đặt mục tiêu hàng đầu là lợi nhuận nhƣ “Five
Colleges, Inc.” - một TĐKT lâu đời và thành công ở Mỹ về lĩnh vực đào tạo nhân
sự.
- Về mô hình tổ chức, nói chung không có một khuôn mẫu cố định nào cho
việc phát triển các TĐKT. Tuỳ theo tính chất, lĩnh vực hoạt động và cả đặc thù về
địa lý, các TĐKT có thể lựa chọn cho mình một mô hình thể chế linh hoạt phù hợp
với chiến lƣợc phát triển trong từng giai đoạn.
2. Sự ra đời của các tập đoàn kinh tế ở Việt Nam
Với việc chính thức trở thành thành viên của WTO, Việt Nam đang đứng
trƣớc vận hội lớn để đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế và hội nhập ngày càng sâu
rộng vào nền kinh tế thế giới. Bối cảnh mới đòi hỏi sự phát triển kinh tế không chỉ
dừng lại ở việc nâng cao tốc độ tăng trƣởng, mà còn phải chủ động lựa chọn chiến
lƣợc phát triển kinh tế năng động, phù hợp với đặc thù nƣớc ta. Do đó, việc tổ
chức sắp xếp lại các công ty có quy mô nhỏ lẻ, hoạt động manh mún và kém hiệu
quả thành những doanh nghiệp lớn có đủ tiềm lực cạnh tranh sòng phẳng với các
doanh nghiệp nƣớc ngoài ngày càng xuất hiện nhiều ở Việt Nam là một xu thế tất
yếu. Trong xu thế phát triển nền kinh tế trí thức, việc áp dụng các thành tựu khoa
7
học công nghệ và đào tạo, sử dụng nguồn nhân lực có trình độ cao có vai trò hết
sức quan trọng trong các doanh nghiệp. Vì vậy chỉ những doanh nghiệp có quy mô
lớn, tiềm lực kinh tế mạnh, hoạt động đa ngành, đa lĩnh vực mới có thể tận dụng
đƣợc các lợi thế để phát triển bền vững.
Đảng và Nhà nƣớc ta luôn kiên định với chủ trƣơng xây dựng nền kinh tế
thị trƣờng định hƣớng XHCN. Nhƣ vậy, mặc dù nền kinh tế Việt Nam có những
bản sắc riêng nhƣng vẫn phải tuân theo những quy luật và bản chất của cơ chế thị
trƣờng, trong đó quy luật cung cầu và quy luật cạnh tranh là những đặc trƣng cơ
bản. Trong đó quy luật cạnh tranh có tác động rất lớn đến việc xác định chiến lƣợc
cạnh tranh của các doanh nghiệp. Yêu cầu về tích tụ và tập trung vốn vào các hoạt
động sản xuất kinh doanh tất yếu dẫn đến việc hình thành TĐKT hoạt động đa
ngành, đa lĩnh vực trong phạm vi rộng lớn tầm quốc gia và quốc tế. Mặt khác,
trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới, dƣới áp lực cạnh tranh gay gắt từ bên
ngoài, các doanh nghiệp Việt Nam vốn có tiềm lực nhỏ bé, năng lực quản lý còn
nhiều hạn chế, khả năng chiếm lĩnh thị trƣờng còn kém. Do đó, vai trò chủ động
của Nhà nƣớc trong việc hình thành các TĐKT là hết sức cần thiết và hoàn toàn
phù hợp với xu thế phát triển của một nền kinh tế chuyển đổi có bối cảnh đặc thù
nhƣ ở nƣớc ta.
Trên thực tế, ý tƣởng xây dựng các TĐKT ở nƣớc ta đã manh nha từ năm
1994 với việc ban hành Quyết định 91 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc thí điểm
thành lập tập đoàn kinh doanh. Về vấn đề này, Nghị quyết hội nghị TƢ lần 3
(Khoá IX) xác định rõ: “Hình thành một số tập đoàn kinh tế mạnh trên cơ sở các
tổng công ty nhà nước, có sự tham gia của các thành phần kinh tế, kinh doanh đa
ngành, trong đó có ngành kinh doanh chính, chuyên môn hoá cao và giữ vai trò
chi phối trong nền kinh tế quốc dân, có quy mô rất lớn về vốn, hoạt động cả trong
và ngoài nước, có trình độ công nghệ cao và quản lý hiện đại, có sự gắn kết trực
tiếp, chặt chẽ giữa khoa học công nghệ, đào tạo, nghiên cứu triển khai với sản
xuất kinh doanh”. Có thể nói đây là những định hƣớng hết sức căn bản của việc
8
hình thành các TĐKT trên cơ sở tổ chức lại các tổng công ty nhà nƣớc.
Thực hiện chủ trƣơng của Đảng, từ năm 2005 đến nay, một số tập đoàn
kinh tế đã đƣợc thành lập theo quyết định của Thủ tƣớng Chính phủ nhƣ: Tập
đoàn Bƣu chính - Viễn thông, Tập đoàn Than – Khoáng sản, Tập đoàn Dầu khí,
Tập đoàn Tài chính - Bảo hiểm Bảo Việt, Tập đoàn Dệt may, Tập đoàn Điện lực,
Tập đoàn Công nghiệp Tàu thuỷ…Theo đó, các tập đoàn này là “là công ty nhà
nƣớc, có tƣ cách pháp nhân”. Theo Luật Doanh nghiệp (mới) có hiêu lực từ ngày
01/7/2006: “Tập đoàn kinh tế là nhóm công ty có quy mô lớn. Chính phủ quy định,
hướng dẫn tiêu chí, tổ chức quản lý và hoạt động của tập đoàn kinh tế”. Về cơ cấu
quản lý và điều hành, các tập đoàn có Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng
giám đốc, các Phó Tổng giám đốc và bộ máy giúp việc. Về cơ cấu tổ chức, các tập
đoàn có công ty mẹ và các công ty con.
Tám tập đoàn kinh tế nhà nƣớc do Chính phủ thí điểm thành lập và một loạt
các doanh nghiệp tƣ nhân hình thành theo mô hình tập đoàn kinh tế nở rộ thời gian
qua đang cho thấy xu thế liên kết phát triển để lớn mạnh, tăng năng lực cạnh tranh
trong bối cảnh hội nhập. Tuy nhiên, sự hình thành và phát triển của mô hình tập
đoàn kinh tế ở Việt Nam đang còn nhiều vấn đề phải bàn. Khi chƣa hiểu thấu đáo
về tập đoàn và công ty mẹ - công ty con mà đã "cho ra" hàng loạt thì chắc chắn sẽ
gây ra những hậu quả nghiêm trọng trong điều hành. Một vấn đề rất cơ bản là: xác
định tập đoàn có phải là một tổ chức có tƣ cách pháp nhân hay không. Các doanh
nghiệp tự nguyện gia nhập tập đoàn đều có tƣ cách pháp nhân đầy đủ và hoạt động
độc lập. Vì vậy, không có một mệnh lệnh hành chính nào có hiệu lực trong tập
đoàn. Cũng vì vậy, không có một quyết định hành chính của bất kỳ cấp quản lý
nào về việc thành lập tập đoàn. Trong các tập đoàn trên thế giới, không tồn tại
chức danh Tổng Giám đốc tập đoàn mà chỉ có Chủ tịch tập đoàn do Hội đồng chủ
tịch của các công ty con bầu ra. Ngay ở nƣớc ta hiện nay, trong khu vực kinh tế
dân doanh, một số tập đoàn đã hình thành và hoạt động có hiệu quả nhƣ: Tập đoàn
9
PG tại Hải Phòng; Việt Á; Sunfat, Hòa Phát, Nam Cƣờng, v.v…Các tập đoàn này
không có quyết định thành lập của cấp chính quyền nào và cũng không có giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh cho toàn tập đoàn.
Nhƣ vậy, vẫn còn quá sớm để có thể đánh giá những kết quả đạt đƣợc của
các TĐKT đƣợc Chính phủ thành lập trong thời gian qua. Tuy nhiên có thể xem
đây nhƣ một luồng sinh khí mới bƣớc đầu mang lại những dấu hiệu rất khả quan
trong quá trình tái cơ cấu các doanh nghiệp nhà nƣớc và góp phần làm thay đổi bộ
mặt của các tổng công ty nhà nƣớc trƣớc đây.
II. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP
THAN – KHOÁNG SẢN VIỆT NAM
1. Quá trình hình thành và phát triển
Ngành than Việt Nam đã có lịch sử khai thác hơn 100 năm, với 71 năm
truyền thống vẻ vang, từ cuộc tổng bãi công ngày 12/11/1936 của hơn 3 vạn thợ
mỏ đã giành thắng lợi rực rỡ. Bƣớc vào công cuộc đổi mới những năm đầu thập
niên 90, ngành than Việt Nam phải đối mặt với những khó khăn thử thách gay gắt:
nạn khai thác than trái phép phát triển tràn lan làm tài nguyên và môi trƣờng vùng
mỏ bị huỷ hoại nghiêm trọng, trật tự và an toàn xã hội diễn biến phức tạp. Do
thiếu sự tổ chức và quản lý thống nhất của Nhà nƣớc đã đẩy các công ty than
chính thống vào tình thế phải thu hẹp sản xuất, giảm đào lò, giảm bóc đất, niêm
cất xe máy, thiết bị, công nhân thiếu việc làm, thu nhập thấp, đời sống khó khăn,
ngành than đã lâm vào khủng hoảng, suy thoái nghiêm trọng.
Dấu mốc quan trọng trong sự phát triển của ngành than là khi Tổng Công ty
Than đƣợc thành lập. Ngày 10/10/1994, Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Quyết
định số 563/TTg thành lập Tổng Công ty Than Việt Nam theo hƣớng thí điểm xây
dựng tập đoàn kinh doanh mạnh (hay còn gọi là Tổng Công ty 91) và ngày
27/1/1995, Chính phủ ban hành Nghị định 13/CP phê chuẩn Điều lệ Tổng Công ty
10
Than Việt Nam. Sự ra đời đó đã tạo cho ngành than có cơ sở để ''xốc lại đội ngũ''
bứt lên, đổi mới tƣ duy, đổi mới cách nghĩ, cách làm, phù hợp với nền kinh tế thị
trƣờng theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa.
Tổng Công ty Than Việt Nam đƣợc thành lập trên cơ sở sắp xếp lại các đơn
vị sản xuất, lƣu thông, sự nghiệp của ngành than thuộc Bộ Năng lƣợng (cũ) và các
đơn vị sản xuất, lƣu thông than của địa phƣơng và quân đội sau khi đƣợc sắp xếp
tổ chức lại theo Quyết định số 381/TTg ngày 27/7/1994. Tổng Công ty Than Việt
Nam là tổng công ty nhà nƣớc gồm 34 doanh nghiệp nhà nƣớc hạch toán độc lập,
3 doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc và 10 đơn vị sự nghiệp. Các đơn vị thành viên
có quan hệ mật thiết về lợi ích kinh tế, tài chính, công nghệ, cung ứng, tiêu thụ,
dịch vụ, thông tin, đào tạo, nghiên cứu, tiếp thị, xuất nhập khẩu hoạt động trong
ngành than. Tổng Công ty do Chính phủ quyết định thành lập nhằm tăng cƣờng
tích tụ, tập trung, phân công chuyên môn hoá và hợp tác sản xuất để thực hiện
nhiệm vụ nhà nƣớc giao, nâng cao khả năng và hiệu quả kinh doanh của các đơn
vị thành viên và của toàn Tổng Công ty, đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế.
Với chiến lƣợc kinh doanh đa ngành trên nền tảng sản xuất than, xây dựng
Tổng Công ty Than ngày càng vững mạnh, Tổng Công ty đã từng bƣớc tháo gỡ
khó khăn, trì trệ thời bao cấp, xây dựng mục tiêu chiến lƣợc đúng đắn cho sự phát
triển. Kết quả là năm 2005 sản lƣợng than nguyên khai đạt trên 30 triệu tấn, tăng
2,7 lần so với năm 2000 và tăng 5 lần so với năm 1994 trƣớc khi thành lập Tổng
Công ty. Tổng doanh thu năm 2005 vƣợt 20.000 tỷ đồng (trong đó than chiếm
68%), lợi nhuận trƣớc thuế vƣợt 2.500 tỷ đồng, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
12%, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu đạt 40%, thu nhập bình quân đạt trên 3
triệu đồng/tháng so với 667.000/tháng năm 1995. [Nguồn: (10)]. Môi trƣờng vùng
mỏ, điều kiện làm việc, đời sống vật chất và tinh thần của công nhân cán bộ đƣợc
cải thiện rõ rệt. Ngành Than đã thực hiện đƣợc nhiệm vụ thoả mãn các nhu cầu
than của nền kinh tế đồng thời đã đóng góp tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh
11
tế, xã hội ở Quảng Ninh và một số địa phƣơng khác.
Sau 11 năm phấn đấu, ngày 08/8/2005 Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành
Quyết định số 198/2005/QĐ- TTg chính thức phê duyệt Đề án thí điểm thành lập
Tập đoàn Than Việt Nam trên cơ sở Tổng Công ty Than Việt Nam, hoạt động theo
mô hình công ty mẹ – công ty con. Công ty mẹ - Tập đoàn Than Việt Nam đƣợc
phép đầu tƣ tài chính vào các doanh nghiệp, giữ quyền chi phối các công ty con
thông qua vốn, tài nguyên khoáng sản đƣợc Nhà nƣớc giao quản lý, công nghệ,
thƣơng hiệu và thị trƣờng. Tập đoàn Than Việt Nam đƣợc hình thành trên cơ sở
sắp xếp, tổ chức lại Tổng Công ty Than Việt Nam và các đơn vị thành viên nhằm
tạo ra một tập đoàn kinh tế mạnh, có trình độ công nghệ cao, quản lý hiện đại,
kinh doanh đa ngành; trong đó, ngành chính là công nghiệp than, nhiệt điện đốt
than, vật liệu nổ công nghiệp, cơ khí năng lƣợng và mỏ, đóng tàu và ôtô, khai thác
và chế biến khoáng sản. Quyết định nêu rõ, tập đoàn có 11 đơn vị, gồm Công ty
Cảng và Kinh doanh than, Công ty Tuyển than Hòn Gai, Công ty Tuyển than Cửa
Ông, Công ty Tài chính than Việt Nam, Công ty Địa chất mỏ, Trung tâm Cấp cứu
mỏ, Trung tâm Phát triển nguồn nhân lực quản lý, Ban Quản lý dự án Than Việt
Nam, Ban Quản lý dự án Nhà máy nhiệt điện Sơn Động, Trung tâm Y tế lao động
ngành Than và Tạp chí Than Việt Nam. Có 18 đơn vị do Tập đoàn nắm giữ 100%
vốn điều lệ; 2 công ty hoạt động theo mô hình công ty mẹ - con; 24 công ty do Tập
đoàn nắm giữ trên 50% vốn điều lệ; 4 công ty liên kết do Tập đoàn nắm giữ dƣới
50% vốn điều lệ và 3 Trƣờng đào tạo nghề.
Bên cạnh đó, Phó Thủ tƣớng Nguyễn Tấn Dũng đã ký ban hành Quyết định
số 199/2005/QĐ-TTg thành lập công ty mẹ - Tập đoàn Than Việt Nam, với tên
giao dịch quốc tế Vietnam National Coal Group (VINACOAL), trụ sở chính tại
Hà Nội. Theo đó, vốn điều lệ của tập đoàn là vốn chủ sở hữu của Tổng Công ty
Than Việt Nam tại thời điểm ngày 1/1/2005, sau khi đã kiểm toán.
Ngày 26/12/2005, Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
345/2005/QĐ- TTg thành lập Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam
12
hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con. Theo đó, công ty mẹ Tập đoàn
Than Việt Nam đổi tên thành Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam
(TKV) và chuyển Tổng Công ty Khoáng sản Việt Nam thành công ty con của Tập
đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam. Nhà nƣớc giao cho Tập đoàn
quản lý tài nguyên, trữ lƣợng than, bôxit và các khoáng sản khác để tổ chức khai
thác theo quy định của pháp luật và điều lệ tổ chức, hoạt động của Tập đoàn.
2. Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức
2.1 Chức năng nhiệm vụ
Khi Tổng Công ty Than mới thành lập, nhiệm vụ chính mà Đảng và Chính
phủ giao cho Tổng Công ty là:
Lập lại trật tự trong khai thác, kinh doanh than;
Thoả mãn các nhu cầu về than của nền kinh tế, phát triển các ngành nghề
khác trên nền công nghiệp than một cách có hiệu quả để giải quyết việc làm
cho ngƣời lao động.
Theo đó, Tổng Công ty có nhiệm vụ kinh doanh than theo quy hoạch, kế
hoạch và chính sách của Nhà nƣớc, bao gồm: nghiên cứu khoa học công nghệ mỏ,
tìm kiếm, thăm dò, khảo sát, thiết kế, xây dựng kế hoạch phát triển, đầu tƣ, tạo
nguồn vốn đầu tƣ, xây dựng, khai thác, chế biến, tàng trữ, tiếp thị, vận chuyển, lƣu
thông, xuất nhập khẩu, làm dịch vụ về than và các khoáng sản khác trong vùng mỏ
than đƣợc Nhà nƣớc giao; sản xuất, lƣu thông và xuất nhập khẩu vật liệu nổ công
nghiệp; xuất nhập khẩu và cung ứng vật tƣ, thiết bị chuyên dùng trong ngành than;
tiến hành các hoạt động kinh doanh khác phù hợp với pháp luật, chính sách nhà
nƣớc.
Bảo vệ và giữ gìn cảnh quan môi trƣờng vừa là nhiệm vụ vừa là mục tiêu
quan trọng trong chiến lƣợc phát triển bền vững của ngành than. Tổng Công ty có
nhiệm vụ khắc phục hậu quả môi trƣờng vùng mỏ đã bị suy thoái sau nhiều thập
13
kỷ để lại, đồng thời bảo vệ môi trƣờng sinh thái và danh lam thắng cảnh, các di
tích lịch sử văn hóa trên địa bàn hoạt động của công ty, đặc biệt là tỉnh Quảng
Ninh.
Từ 01/1/2006, Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam bắt
đầu hoạt động và xác định chiến lƣợc “Từ tài nguyên khoáng sản và nguồn nhân
lực đi lên giàu mạnh”, với phƣơng châm “Phát triển hài hòa, thân thiện với môi
trường, với địa phương và cộng đồng, với đối tác và bạn hàng và hài hoà trong
nội bộ”.
Chức năng, nhiệm vụ trong từng hƣớng kinh doanh của Tập đoàn:
- Công nghiệp than: Đẩy mạnh đầu tƣ, khai thác than, bán than và từ than
làm ra điện, khí hoá lỏng, nhiên liệu lỏng…để gia tăng giá trị.
- Công nghiệp nhôm: Phát triển nhanh công nghiệp nhôm ở Tây Nguyên và
ven biển miền Trung, từ thăm dò, khai thác bauxite, sản xuất alumin, nhôm thỏi và
các sản phẩm từ nhôm.
- Công nghiệp khoáng sản: Cơ cấu lại các đơn vị hoạt động khoáng sản tại
các địa phƣơng theo hƣớng thành lập các công ty cổ phần có sự tham gia của các
công ty địa phƣơng để đầu tƣ, khai thác, chế biến sâu khoáng sản theo quy mô
công nghiệp.
- Công nghiệp hoá chất mỏ và vật liệu xây dựng: Đẩy mạnh đầu tƣ sản xuất
vật liệu nổ công nghiệp, xi măng, kính xây dựng và các vật liệu khác theo công
nghệ hiện đại.
- Cơ khí, chế tạo máy: Tập trung hiện đại hoá cơ khí sửa chữa, đẩy mạnh cơ
khí chế tạo: chế tạo máy mỏ, sản xuất lắp ráp xe tải nặng, xe chuyên dùng, đóng
tàu thuỷ…
- Kinh doanh bất động sản, kinh doanh các dự án môi trƣờng bao gồm cả
14
trồng rừng và kinh doanh các doanh nghiệp (sát nhập, mua bán).
- Dịch vụ: Phát triển các dịch vụ khoa học công nghệ; đào tạo, chữa bệnh
nghề nghiệp; tài chính, ngân hàng; vận tải, thƣơng mại và du lịch trong đó chú
trọng các dịch vụ thuộc kinh tế biển.
- Đầu tƣ ra nƣớc ngoài: Đẩy mạnh hợp tác đầu tƣ vào lĩnh vực khoáng sản và
năng lƣợng tại Lào, Campuchia và tìm cơ hội đầu tƣ ở nƣớc khác.
2.2 Cơ cấu tổ chức
Theo quyết định số 345/2005/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ về việc
thành lập Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam, sơ đồ cơ cấu
quản lý và điều hành của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt
Nam nhƣ sau:
(1) Hội đồng quản trị
(2) Ban kiểm soát
(3) Tổng giám đốc
(4) Các Phó Tổng giám đốc
(5) Bộ máy giúp việc
(1) Hội đồng quản trị: là đại diện trực tiếp chủ sở hữu Nhà nƣớc tại Tập đoàn
Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam, có không quá 09 thành viên do Thủ
15
tƣớng Chính phủ bổ nhiệm theo đề nghị của Bộ trƣởng Bộ Công nghiệp, bao gồm:
07 thành viên Hội đồng quản trị Tập đoàn Than Việt Nam nay là thành viên
Hội đồng quản trị tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam. Chủ tịch
hội đồng quản trị Tập đoàn (hiện nay là ông Đoàn Văn Long) không kiêm Tổng
giám đốc.
Bộ trƣởng Bộ Công nghiệp trình Thủ tƣớng Chính phủ quyết định bổ nhiệm
bổ sung không quá 02 thành viên Hội đồng quản trị Tập đoàn Công nghiệp Than -
Khoáng sản Việt Nam.
Chủ tịch Hội đồng quản trị Tập đoàn Than Việt Nam nay giữ chức Chủ tịch
Hội đồng quản trị Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam.
(2) Ban kiểm soát Tập đoàn do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, có tối đa 05 thành
viên, trong đó Trƣởng Ban kiểm soát là uỷ viên Hội đồng quản trị. Trƣởng Ban
kiểm soát Tập đoàn Than Việt Nam nay giữ chức Trƣởng Ban kiểm soát tập đoàn
Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam.
(3) Tổng giám đốc Tập đoàn Than Việt Nam nay giữ chức tổng giám đốc Tập
đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (hiện nay là Ông Đoàn Văn
Kiển).
(4) Các Phó Tổng giám đốc điều hành các khối sản xuất kinh doanh và Kế toán
trƣởng Tập đoàn do Hội đồng quản trị bổ nhiệm theo đề nghị của Tổng giám đốc.
Các công ty thành viên đƣợc thể hiện trong Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Tập
đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam dƣới đây. Đặc biệt, ngày
9/4/2007, tại Hà Nội, Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam ra mắt
Công ty TNHH một thành viên Tài chính Than - Khoáng sản Việt Nam
(Vinacominfc). Công ty có vốn điều lệ là 300 tỷ đồng với thời gian hoạt động 50
năm trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Công ty Tài chính Than – Khoáng sản Việt Nam
ra đời thể hiện việc kinh doanh đa ngành nghề của Tập đoàn đang trên đƣờng phát
16
triển.
CÔNG TY CON
CÔNG TY CỔ PHẦN TĐ nắm giữ >50% vốn điều lệ
than-
CÔNG TY MẸ Tập đoàn công nghiệp khoáng sản VN
Hoạt động theo mô hình công ty mẹ - con, công ty mẹ nắm giữ vốn 100% điều lệ
ty Tài -
1. Tổng công ty khoáng sản ty 2. Công Đông Bắc 3. Công ty Than Nội Địa ty 4. Công Than Uông Bí 5. Công ty TNHH một thành viên Vật liệu nổ công nghiệp 6. Viện Khoa học công nghệ mỏ
1. Công ty Cảng &Kinh doanh than 2. Công ty tuyển than Hòn Gai 3. Công ty tuyển than Cửa Ông 4. Công chính Than Khoáng sản VN 5. Công ty Địa chất mỏ 6. Trung tâm Cấp cứu mỏ 7. Trung tâm Phát triển nguồn nhân lực quản lý 8. Ban Quản lý dự án than Việt Nam 9. Ban Quản lý dự án Nhà máy nhiệt điện Sơn Động 10. Trung tâm Y tế lao động ngành than 11. Tạp chí Than Việt Nam
Công ty do TĐ nghiệp Công Than - Khoáng sản Việt Nam nắm giữ <50% vốn điều lệ: 1. Công ty cổ phần Nhiệt điện Hải Phòng 2. Công ty cổ phần Nhiệt điện Quảng Ninh 3. Công ty cổ phần Cơ khí Mạo Khê 4. Công ty cổ phần Cơ điện Uống Bí
Nguồn: Quyết định số 345/2005 của Thủ tướng Chính phủ và tác giả tự tổng hợp
1. Cty Than Hòn Gai 2. Cty Than Hạ Long 3. Cty Xây dựng mỏ 4. Cty Than Dƣơng Huy 5. Cty Than Hà Lầm 6. Cty Than Thống Nhất 7. Cty Than Khe Chàm 8. Cty Than Vàng Danh 9. Cty Than Quang Hanh 10. Cty Công nghiệp ôtô than VN 11. Cty Cơ khí đóng tầu than VN 12. Viện Cơ khí Năng lƣợng & Mỏ 13. Cty Than Núi Béo 14. Cty Chế tạo thiết bị điện Cẩm Phả 16. Cty Tƣ vấn đầu tƣ mỏ & công nghiệp 17. Cty Giám định Than Việt Nam 18. Cty Than Đèo Nai 19. Cty Than Cọc Sáu 20. Cty Than Cao Sơn 21. Cty Than Hà Tu 22. Cty Vật tƣ, Vận tải và Xếp dỡ 23. Cty Khách sạn Heritage Hạ Long 24. Cty Nhiệt điện Na Dƣơng 25. Cty Nhiệt điện Cao Ngạn 26. Cty Than Mạo Khê 27. Cty TNHH một thành viên Chế biến & Kinh doanh than miền Bắc 28. Cty TNHH một thành viên Chế tạo máy than Việt Nam 29. Cty CP Nhiệt điện Cẩm Phả 30. Cty CP Vận tải & đƣa đón thợ mỏ 31. Cty CP Đại lý tầu biển than VN 32. Cty CP XNK than Việt Nam 33. Cty CP Du lịch & Thƣơng mại Than Việt Nam 34. Cty CP Đầu tƣ, Thƣơng mại và Dịch vụ 35. Cty CP Chế biến và Kinh doanh than Cẩm Phả 36. Cty CP Than miền Trung 37. Cty CP Than miền Nam 38. Cty CP Than Tây Nam Đá Mài
17
Các trƣờng đào tạo nghề: 1. Trƣờng Đào tạo nghề mỏ Hồng Cẩm 2. Trƣờng Đào tạo nghề mỏ Hữu Nghị 3. Trƣờng Đào tạo nghề mỏ và xây dựng
3. Các ngành nghề kinh doanh
Là một tập đoàn kinh tế đa ngành, đa lĩnh vực, Tập đoàn Công nghiệp Than
- Khoáng sản Việt Nam hoạt động khá rộng với nhiều nhóm ngành kinh doanh
nhƣ sau:
- Công nghiệp than: khảo sát, thăm dò, đầu tƣ xây dựng, khai thác, sàng
tuyển, chế biến, vận tải, mua, bán, xuất nhập khẩu các sản phẩm than, khí mỏ,
nƣớc ngầm và khoáng sản khác đi cùng với than.
- Công nghiệp khoáng sản (bao gồm công nghiệp bô xít - alumin - nhôm và
các khoáng sản khác): khảo sát, thăm dò, đầu tƣ xây dựng, khai thác, làm giàu
quặng, gia công, chế tác, vận tải, mua, bán, xuất nhập khẩu các sản phẩm alumin,
nhôm, đồng, chì, kẽm, crôm, thiếc, đá quý, vàng, các kim loại đen, kim loại mầu
khác và khoáng sản khác.
- Công nghiệp điện: đầu tƣ xây dựng, khai thác vận hành các nhà máy nhiệt
điện, các nhà máy thuỷ điện; bán điện cho các hộ kinh doanh và tiêu dùng theo
quy định của pháp luật.
- Cơ khí: đúc, cán thép; sửa chữa, lắp ráp, chế tạo các sản phẩm cơ khí, xe
vận tải, xe chuyên dùng, phƣơng tiện vận tải đƣờng sông, đƣờng biển, thiết bị mỏ,
thiết bị điện, thiết bị chịu áp lực và các thiết bị công nghiệp khác.
- Vật liệu nổ công nghiệp: đầu tƣ xây dựng, sản xuất, mua bán, dự trữ, xuất
nhập khẩu các loại vật liệu nổ công nghiệp; cung ứng dịch vụ khoan nổ mìn, sử
dụng vật liệu nổ công nghiệp.
- Quản lý, khai thác cảng biển, bến thủy nội địa và vận tải đƣờng bộ, đƣờng
sắt, đƣờng thuỷ chuyên dùng, xếp dỡ, chuyển tải hàng hoá.
- Vật liệu xây dựng: khai thác đá, sét, cát, sỏi, các loại phụ gia; sản xuất xi
măng, gạch ngói và các loại vật liệu xây dựng khác.
- Xây lắp đƣờng dây và trạm điện; xây dựng các công trình công nghiệp,
18
luyện kim, nông nghiệp, giao thông và dân dụng.
- Đầu tƣ, kinh doanh kết cấu hạ tầng và bất động sản.
- Cấp nƣớc, xử lý nƣớc thải, trồng rừng và sản xuất, dịch vụ trong lĩnh vực
bảo vệ môi trƣờng.
- Sản xuất kinh doanh dầu mỡ bôi trơn, nitơ, ôxy, đất đèn, hàng tiêu dùng;
cung ứng vật tƣ, thiết bị.
- Các dịch vụ: đo đạc, bản đồ, thăm dò địa chất; tƣ vấn đầu tƣ, thiết kế; khoa
học công nghệ, tin học, kiểm định, giám định hàng hoá; in ấn, xuất bản; đào tạo, y
tế điều trị bệnh nghề nghiệp và phục hồi chức năng; thƣơng mại, khách sạn, du
lịch; hàng hải; xuất khẩu lao động; bảo hiểm, tài chính.
- Các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật.
II. KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH THAN
CỦA TKV NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
Tổng Công ty Than Việt Nam TVN (nay là Tập đoàn công nghiệp Than –
Khoáng sản Việt Nam TKV) đã dần thực hiện đƣợc nhiệm vụ chính mà Đảng và
Chính phủ giao là: “Lập lại trật tự trong khai thác, kinh doanh than; Thoả mãn các
nhu cầu về than của nền kinh tế, Phát triển các ngành nghề khác trên nền công
nghiệp than một cách có hiệu quả để giải quyết việc làm cho ngƣời lao động”.
Ngay từ năm 1995, Tổng Công ty Than Việt Nam đã xây dựng đế án ''Đổi mới tổ
chức, quản lý, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh''. Trên cơ sở tiềm năng sẵn
có của các nguồn lực: tài nguyên, lao động, cơ sở vật chất – kỹ thuật và điều kiện
thực tế, Tổng Công ty Than đã nghiên cứu lựa chọn chiến lƣợc phát triển ''Xây
dựng Tổng Công ty Than thành tập đoàn kinh doanh đa ngành trên nền sản xuất
than''. Từ mục tiêu chiến lƣợc tổng quát đã đề ra, Tổng Công ty đã triển khai thực
hiện các giải pháp và chiến lƣợc cụ thể nhƣ: Chiến lƣợc quản trị tài nguyên và môi
19
trƣờng; Đầu tƣ đổi mới công nghệ và Chiến lƣợc thị trƣờng.
Năm 2000, TVN vƣợt qua mốc sản lƣợng tiêu thụ 11 triệu tấn; năm 2001
vƣợt mốc 13 triệu tấn; năm 2002 vƣợt mốc 14,8 triệu tấn. Năm 2003, trong tháng
kỷ niệm ngày hội truyền thống công nhân mỏ, TVN đã tiêu thụ tấn than thứ 16
triệu cho khách hàng, lần thứ 2 hoàn thành sớm truớc thời gian hơn 2 năm chỉ tiêu
sản lƣợng than mà Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ IX đề ra,
ghi tiếp mốc son mới trong lịch sử phát triển ngành than. Năm 2004, sản lƣợng
than tiêu thụ đạt 25 triệu tấn (vƣợt mục tiêu quy hoạch phát triển ngành than đến
năm 2010 đã đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt) tuy giá cả đầu vào làm giá
thành than tăng cao nhƣ sắt thép, xăng dầu tăng gấp 1,5 – 2 lần so năm trƣớc.
Bảng 1: Bảng tổng hợp tình hình khai thác, tiêu thụ và xuất khẩu than của
Tập đoàn những năm gần đây
Đơn vị: Triệu tấn
Năm Than nguyên khai Than tiêu thụ Than xuất khẩu
14,589 13,046 4,197 2001
16,467 14,843 5,507 2002
19,979 18,825 6,468 2003
27,100 24,000 10,500 2004
34,928 30,188 14,741 2005
40,644 37,667 21,611 2006
20,000 12,700 22,800 6 tháng đầu 2007
Nguồn: Số liệu báo cáo SXKD của Tập đoàn
Năm 2005, 2006, Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam sau
khi đƣợc thành lập đã tiếp tục đẩy mạnh sản xuất đáp ứng nhu cầu than trong nƣớc
và xuất khẩu. Năm 2005 đã tiêu thụ 30,2 triệu tấn than, năm 2006 tiêu thụ 37,7
20
triệu tấn than. Các hệ số kỹ thuật, chi phí môi trƣờng, trang bị kỹ thuật an toàn vệ
sinh lao động, hạ tầng cơ sở…tiếp tục làm tăng giá thành nhƣng TKV vẫn đảm
bảo cân đối tài chính. Giá thành tiêu thụ than năm 2006 thực hiện 429.498
đồng/tấn, tăng 4,9% so năm 2005 do các chi phí liên quan đều tăng nhƣ hệ số bóc
đất đá trên mỗi tấn than, hệ số đào lò, cung độ vận chuyển, tỷ lệ nổ mìn, khấu hao
tài sản, giá xăng dầu, giá vật tƣ, thuế tài nguyên, lƣơng cơ bản…Nhƣng do TKV
đã áp dụng các biện pháp về điều hành tiêu thụ làm giảm vay vốn lƣu động, các
biện pháp tăng năng suất lao động, tiết kiệm các chi phí giúp giảm bớt giá thành
làm giá thành năm 2006 chỉ tăng 20.000 đồng/tấn so với năm 2005. Chỉ tính riêng
năng suất lao động sản xuất than năm 2006 của Tập đoàn đã đạt 491
tấn/ngƣời/năm, tăng 7% so với năm 2005 và bằng 205% so với năm 2001.
[Nguồn: (27)]
Giá thành than 2007 cho đến nay là khoảng 435 đồng/tấn, bằng 101,3% so
thực hiện năm 2006. Do điều kiện khai than ngày càng khó khăn, phải xuống sâu
hơn và xa hơn nên giá thành sản xuất than ngày càng cao, dự kiến năm 2010 giá
thành sản xuất than là 521,48 đồng/ tấn. [Nguồn: (27)]
Cho đến tháng 8/2007, TKV đạt tăng trƣởng ổn định và khá, sản lƣợng than
sạch đạt 26,6 triệu tấn tăng 15,5% so cùng kỳ năm trƣớc, tiêu thụ khoảng 26,9
triệu tấn, tăng 17,0%, trong đó xuất khẩu khoảng 15,9 triệu tấn, tăng 22%, tiêu thụ
trong nƣớc khoảng 10,98 triệu tấn, tăng 11% so với cùng kỳ năm trƣớc.
[Nguồn: (1)]
Năm 2006 với doanh thu đạt trên 27,5 ngàn tỷ đồng vƣợt 13,8% kế hoạch,
và tăng 18,9% so với năm 2005. Trong đó, doanh thu tiêu thụ than đạt 17.642 tỷ
đồng tăng 15% so với năm 2005. Lợi nhuận trƣớc thuế đạt 2.250 tỷ đồng, nộp
ngân sách nhà nƣớc 1.500 tỷ đồng. [Nguồn: (1)]
Trong 6 tháng đầu năm 2007, doanh thu sản xuất kinh doanh toàn Tập đoàn
l5.820 tỷ đồng, bằng 51,7% kế hoạch năm 2007 đã đƣợc Hội đồng quản trị phê
duyệt và đạt 49,4% kế hoạch điều hành, tăng 16,3% so với cùng kỳ năm 2006,
21
trong đó doanh thu tiêu thụ than đạt 10.230 tỷ đồng, đạt 53,6 % kế hoạch năm
2007, tăng 15,8% so với cùng kỳ năm 2006. Lƣơng bình quân đạt 2,656 triệu
đồng/ngƣời/tháng. Giá trị xuất khẩu đạt 31,486 triệu USD, nộp ngân sách nhà
nƣớc 99,918 tỷ đồng, bằng 70,7% kế hoạch năm. [Nguồn: (1)]
Bảng 2: Một số chỉ tiêu chủ yếu từ năm 2000 – 2006
Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006
11520 13046 14843 18825 24000 30188 37667 Tiêu thụ than (1000 tấn)
Xuất khẩu (1000 tấn) 3095 4197 5507 6468 10500 14741 21611
Trong nƣớc (1000 tấn) 8425 8849 9308 12357 13500 15447 16056
4875 6485 7021 10422 13977 22788 27967
3115 3989 4441 6279 8350 15342 17743
1239 1627 1930 2559 4828 9459 11907 Tổng doanh thu (tỷ đồng) Doanh thu than (tỷ đồng) Giá trị xuất khẩu (tỷ đồng)
Trong nƣớc (tỷ đồng) 1876 2362 2511 3719 4522 5882 5837
1759 1496 2579 4144 4627 7447 10224
203,2 264,6 342,2 439,0 537,8 1407,5 1532,7
20,3 114,5 290,1 437,9 750,0 3129,8 2481,9 Doanh thu từ sản xuất, kinh doanh khác (tỷ đồng) Nộp ngân sách (tỷ đồng) Lợi nhuận trƣớc thuế (tỷ đồng)
Nguồn: Báo cáo tổng kết năm của Tập đoàn TKV
Về thị trƣờng tiêu thụ, ngay từ khi mới thành lập Tổng Công ty Than nay là
Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam đã đặc biệt quan tâm đến
công tác tiêu thụ sản phẩm. TVN đã xúc tiến ký hợp đồng cung ứng than giai đoạn
1995/1996-2000 với các hộ tiêu thụ: Tổng Công ty Điện lực Việt Nam (EVN),
Tổng Công ty Xi măng VN (CVN), Công ty Giấy Bãi Bằng, Công ty Phân đạm Hà
Bắc, hợp tác với Tổng Công ty Đƣờng Sông và tự đầu tƣ phƣơng tiện vận tải thuỷ
22
để chở than đến tận nơi tiêu dùng. TVN cũng phối hợp với các công ty thƣơng
mại, các công ty vận tải của các tỉnh đƣa than về tiêu thụ tại các địa phƣơng. Cho
đến nay, TKV không ngừng mở rộng thị trƣờng xuất khẩu, xây dựng mối quan hệ
dài hạn với các nhà tiêu thụ cuối cùng, các công ty thƣơng mại Nhật Bản, Hàn
Quốc, Đài Loan, Thái Lan, Trung Quốc, Châu Âu, châu Mỹ, Nam Phi…hợp tác
với các công ty thƣơng mại nƣớc ngoài và tự mình xuất khẩu than đi hơn 40 nƣớc,
chiếm 25 - 30% thị phần than antraxit trên thế giới. Năm 2007, nhu cầu cũng nhƣ
giá bán than trên thị trƣờng tiếp tục tăng, đặc biệt là ở thị trƣờng Nga và Đài Loan.
Đây là yếu tố thuận lợi cho xuất khẩu than ở nƣớc ta.
Hiện nay, Tập đoàn đang đầ u tƣ mới, cải tạo, mở rộng các mỏ than để tăng
thêm công suất khoảng 15 triệu tấn, đầu tƣ mới các nhà máy tuyển than với tổng
công suất trên 10 triệu tấn; triển khai xây dựng tổ hợp bauxit – nhôm Lâm Đồng
công suất 600.000 tấn Alumina/năm, tổng vốn đầu tƣ là 493 triệu USD; nhà máy
Alumina Nhân Cơ - Đắc Nông 300 tấn Alumina/năm, tổng vốn đầu tƣ khoảng 250
triệu USD. Bên cạnh đó, Tập đoàn còn đang chuẩn bị dự án để tiến tới thành lập 2
công ty liên doanh khai thác bauxit, sản xuất Alumina tại tỉnh Đắc Nông hợp tác
với công ty HH Cổ Phần Nhôm Trung Quốc (CHALCO) có công suất giai đoạn
một là 1,9 triệu tấn Alumina/năm, tổng đầu tƣ khoảng 1.600 triệu USD.
TKV hiện còn triển khai xây dựng và đƣa vào vận hành các nhà máy nhiệt
điện than: Cẩm Phả (2x230MW), Sơn Động (220MW), Mạo Khê (220MW), Nông
Sơn ( 30MW), hợp tác với công ty AES Mỹ xây dựng nhà máy nhiệt điện Mông
Dƣơng (1000MW), tham gia cổ phần Nhiệt điện Hải Phòng và Nhiệt điện Quảng
Ninh. Hiện nay đã có Nhà máy Nhiệt điện Nga Dƣơng (110MW) vận hành thƣơng
mại từ tháng 11/2005, Nhà máy Nhiệt điện Cao Ngạn (110MW) đang chạy ổn
định.
Tập đoàn cũng đang đƣa vào vận hành Nhà máy Kẽm Thái Nguyên (10.000
tấ n/năm), Nhà máy Luyện đồng Lào Cai (10.000 tấ n/năm), chuẩn bị xây dựng các
dự án: Cromit Thanh Hoá, Phôi thép Cao Bằng, Phôi thép Lào Cai, tham gia cổ
23
phần thành lập Công ty Khai thác mỏ sắt Thạch Khê (cùng Tổng Công ty Thép
Việt Nam, Tổng Công ty Khoáng sản & Thƣơng mại Hà Tĩnh); Xây dựng Nhà
máy kính nối tại Khu kinh tế mở Chu Lai - Quảng Nam, công suất 700 tấn thuỷ
tinh lỏng /ngày, Nhà máy Xi măng Quan Triều – Thái Nguyên 600.000 tấ n/năm.
Bên cạnh các dự án trong nƣớc, Tập đoàn và các công ty con đang chuẩn bị
các điều kiện xin phép các cơ quan có thẩm quyền ở Việt Nam và các công ty
nƣớc ngoài để thăm dò, khai thác than và khoáng sản kim loại tại Lào với các công
ty của Lào và các công ty khác (khai thác than phục vụ công nghiệp xi măng, vật
liệu xây dựng, sản xuất điện tại Lào; khai thác khoáng sản và xây dựng nhà máy
luyện kim tại Lào); thăm dò, khai thác khoáng sản tại Campuchia với mục đích
hợp tác với các công ty Campuchia và các công ty khác để khai thác bauxit, sản
xuất Alumina; khai thác chế biến quặng sắt và các khoáng sản khác. [Nguồn: (18)]
Với chiến lƣợc đúng đắn phát triển đa ngành trên nền sản xuất than và với
truyền thống "kỷ luật và đồng tâm", TKV đã vƣợt qua nhiều thử thách khắc nghiệt
của kinh tế thị trƣờng, từng bƣớc đổi mới tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh
mang lại hiệu quả ngày càng cao. Cùng với phát triển sản xuất tăng nhanh sản
lƣợng than, TKV còn phát triển các ngành nghề khác nhƣ cơ khí mỏ, các nhà máy
nhiệt điện, vật liệu nổ công nghiệp, vật liệu xây dựng, thƣơng mại, dịch vụ...với cơ
cấu kinh doanh đa ngành trên nền sản xuất than. Đời sống việc làm của ngƣời lao
động đƣợc đảm bảo và từng bƣớc đƣợc cải thiện. Thu nhập trung bình của 90
nghìn công nhân đã tăng từ gần 1 triệu đồng năm 1999 lên hơn 2 triệu đồng năm
2005, năm 2006, thu nhập bình quân của 109 nghìn công nhân là gần 2,7 triệu
đồng/ngƣời/tháng, góp phần tích cực trong việc ổn định an ninh trật tự, an toàn xã
hội vùng mỏ. TKV từng bƣớc khẳng định đƣợc vị thế thƣơng hiệu VINACOAL
trên thƣơng trƣờng. Ngành than là ngành kinh tế công nghiệp đầu tiên đƣợc Đảng
và Nhà nuớc trao tặng hai phần thƣởng cao quý nhất là Huân chƣơng Sao Vàng
(năm 1996) và danh hiệu "Anh hùng lao động trong thời kỳ đổi mới (năm 2004).
24
[Nguồn: (15)]
III. ĐÁNH GIÁ VỀ MẶT MẠNH VÀ MẶT YẾU CỦA TẬP ĐOÀN
1. Mặt mạnh
- Mô hình kinh doanh hiệu quả khi chuyển từ Tổng Công ty Than Việt Nam
thành Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam vào cuối năm 2005.
Sự khác biệt đƣợc thể hiện qua bảng 3:
Bảng 3: Bảng so sánh hai mô hình
Tiêu chí Mô hình Tổng công Mô hình Tập đoàn
so sánh ty TVN TKV
Sở hữu nhà nƣớc Đa sở hữu, là một tổ hợp gồm công ty mẹ - Hình thức
(đơn sở hữu). TKV và các công ty con đƣợc tổ chức dƣới sở hữu
các hình thức: công ty cổ phần, công ty
TNHH 1 thành viên, công ty TNHH 2 thành
viên trở lên, công ty liên doanh, công ty ở
nƣớc ngoài.
Quy mô nhỏ, chỉ Quy mô lớn, đa ngành đa nghề, bên cạnh Quy mô
chuyên về một ngành than còn làm điện, vật liệu nổ công nghệp, hoạt động
nhất định là ngành cơ khí năng lƣợng và mỏ, đóng tàu và ôtô,
than. khai thác và chế biến khoáng sản khác, dịch
vụ du lịch…
Doanh nghiệp lồng Cả Tập đoàn, công ty mẹ và các công ty con Cấu trúc
trong doanh nghiệp, trong tổ hợp đều có tƣ cách pháp nhân. Tuy
pháp nhân lồng trong vậy, Tập đoàn có cấu trúc đơn giản hơn và
pháp nhân, đồng thời mối liên kết giữa các doanh nghiệp trong
có cấu trúc 2 cấp: Tập đoàn lỏng lẻo hơn, nhờ vậy chúng có
Tổng công ty và đơn tính tự chủ cao hơn.
25
vị thành viên.
Mối quan hệ giữa Có 2 mối quan hệ: Mối quan
Tổng công ty và các hệ bên (1) Giữa công ty mẹ với tƣ cách là chủ sở
đơn vị thành viên trong hữu, cổ đông bên góp vốn với các công ty
Tổng công ty là mối con với tƣ cách là các doanh nghiệp khác có
quan hệ hành chính cổ phần, vốn góp chi phối của công ty mẹ;
cấp trên - cấp dƣới. (2) Giữa doanh nghiệp và doanh nghiệp với Quyền chi phối của nhau (công ty mẹ và công ty con đều là Tổng công ty với các doanh nghiệp, có tƣ cách pháp nhân nhƣ doanh nghiệp thành nhau). viên đƣợc xác lập
Quyền chi phối của công ty mẹ đối với trên cơ sơ nguyên tắc
các công ty con đƣợc xác lập trên cơ sở mức phân cấp vừa mang
độ đóng góp các nguồn lực của công ty mẹ tính chủ quan áp đặt,
vào công ty con đƣợc thể hiện chủ yếu qua vừa mang tính định
tỷ lệ vốn góp ở công ty con, nhƣ vậy có cơ tính.
sở khoa học và nguồn gốc kinh tế hơn.
Không thống nhất, Là một thể thống nhất. Mối quan
thiếu sự tập trung. hệ bên
ngoài
Mối quan hệ tài chính Công ty mẹ đầu tƣ các nguồn lực đƣợc nhà Sự tập
giữa Tổng công ty và nƣớc giao vào các công ty con và coi đó là trung điều
các đơn vị thành viên cổ phần, vốn góp của công ty mẹ vào các hòa vốn
chủ yếu là giao vốn công ty con; công ty mẹ giữ quyền chi phối
và trích nộp theo quy công ty con tuỳ theo tỷ lệ vốn góp của mình
định mang tính hành tại công ty con và đƣợc chia lãi theo tỷ lệ
chính là chủ yếu. góp vốn.
26
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
Nhƣ vậy, so với TVN trƣớc đây, TKV có sự khác biệt rõ ràng. Khi chuyển
TVN sang thành TKV, có những lợi ích chủ yếu sau:
+ Khắc phục những tồn tại của mô hình tổng công ty và phù hợp với môi
trƣờng cạnh tranh, hội nhập kinh tế và tự do hoá thƣơng mại đã, đang và sẽ hình
thành ở nƣớc ta.
+ Tạo cơ sơ pháp lý phù hợp cho những đổi mới về tổ chức và cơ chế
quản lý đã đƣợc xác lập của TVN và tiếp tục phát triển chúng lên tầm cao mới của
mô hình tập đoàn kinh tế.
+ Xoá bỏ đƣợc mối liên kết hành chính áp đặt giữa Tổng Công ty và các
doanh nghiệp thành viên cũng nhƣ giữa các đơn vị thành viên với nhau và thay
bằng mối liên kết kinh tế, tài chính, đầu tƣ chi phối nhau là chủ yếu trong mô hình
tập đoàn, nhờ đó tạo điều kiện tự chủ cao hơn và hợp tác chặt chẽ hơn cho các
công ty con trong hoạt động kinh doanh để đạt đƣợc mục tiêu tăng trƣởng và phát
triển đã đề ra của tập đoàn.
+ Tạo sự bình đẳng và nâng cao tính trách nhiệm trong quan hệ kinh tế
giữa công ty mẹ và các công ty con thông qua hợp đồng kinh tế thay cho quan hệ
hành chính cấp trên - cấp dƣới thông qua chỉ thị, mệnh lệnh hành chính và giao
nhiêm vụ, kế hoạch trong mô hình tổng công ty.
+ Tạo động lực thoả đáng cho công ty mẹ và các công ty con trong việc
không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh do xoá bỏ đƣợc cơ chế giao
vốn và trích nộp mà thay bằng cơ chế đầu tƣ vốn và phân chia hiệu quả theo tỷ lệ
vốn góp.
+ Tạo điều kiện để tăng cƣờng tập trung, tích tụ vốn, trên cơ sở đó tăng
cƣờng sức mạnh kinh tế chung và khả năng cạnh tranh của Tập đoàn và các công
27
ty con thông qua lợi thế về quy mô.
+ Chia sẻ rủi ro, khắc phục hạn chế của từng doanh nghiệp thành viên
trong mô hình tổng công ty và hỗ trợ nhau nhờ mối liên kết thông qua lợi ích kinh
tế, đầu tƣ chi phối nhau trong mô hình tập đoàn.
+ Tạo thế và điều kiện thuận lợi hơn cho Tập đoàn và các công ty con
trong giao dịch làm ăn với các đối tác nƣớc ngoài.
Mô hình tập đoàn đã tạo điều kiện cho sự phát triển bền vững hiệu quả của
một công ty có quy mô lớn trong thời đại hiện nay. Ngoài ra TKV còn có những
lợi thế sau:
- Ngành than Việt Nam đã có lịch sử khai thác hơn 100 năm, với tiềm năng
sẵn có là các nguồn lực: tài nguyên, lao động, cơ sở vật chất – kỹ thuật và điều
kiện thực tế chính là động lực cho sự phát triển của Tập đoàn.
- Ngành Than luôn luôn đƣợc sự quan tâm của Đảng, Nhà nƣớc, Chính phủ
và chính quyền các địa phƣơng, các ngành, các cấp. Bên cạnh đó, phẩm chất và
sức sống của toàn thể cán bộ, công nhân viên chức của Tập đoàn trong suốt chặng
đƣờng hình thành và phát triển là “Kỷ luật và đồng tâm”, là bề dày truyền thống đã
đƣợc các thế hệ cán bộ, công nhân thợ mỏ kế tiếp giữ gìn và phát huy đã góp phần
xây dựng Tập đoàn phát triển nhanh, mạnh, hiệu quả và nâng cao vị thế của ngành
trong thời đại mới này.
2. Mặt yếu
Những phân tích về hoạt động của TKV trong những năm qua cũng nhƣ
thực trạng trong hiện tại chỉ ra rằng vẫn còn những vấn đề còn hạn chế kìm hãm sự
phát triển của Tập đoàn nhƣ:
- Hệ thống pháp luật hiện hành của nƣớc ta vẫn chƣa có quy định cụ thể về
mô hình tập đoàn kinh tế cùng với cơ cấu tổ chức và cơ chế vận hành của nó. Do
đó TKV phải vừa đi vừa mở đƣờng.
- Nhu cầu đầu tƣ phát triển của Tập đoàn là rất lớn nhƣng khả năng đảm bảo
28
vốn tự đầu tƣ còn hạn chế.
- Từ nhiều năm nay, giá bán than trong nƣớc vẫn thấp hơn giá thành và thấp
hơn giá than xuất khẩu. Ngành than phải lấy lãi xuất khẩu để bù đắp cho tiêu thụ
trong nƣớc. Với giá bán than trong nƣớc chỉ bằng khoảng 1/3 so với giá than xuất
khẩu, vô hình chung, chúng ta đã làm giàu cho các doanh nghiệp nƣớc ngoài.
Trong khi đó thị trƣờng thế giới và khu vực có nhiều biến động mạnh có thể có
những tác động tiêu cực vào kết quả kinh doanh của Tập đoàn.
- Cũng do giá bán than quá thấp nên có rất ít tích lũy để có điều kiện đầu tƣ
chuyển dịch cơ cấu sản phẩm, chuyển dịch cơ cấu lao động và ngành nghề.
- Lực lƣợng công nhân viên chức ngành than tuy đông, có truyền thống lao
động sản xuất nhƣng do cơ cấu lao động còn bất hợp lý, việc làm còn thiếu, thu
nhập hạn chế nên chƣa phát triển toàn diện đƣợc. Tập đoàn cũng thiếu những cán
bộ quản lý, cán bộ chuyên môn đủ tầm ở các lĩnh vực kinh doanh mới.
- Điều kiện mỏ địa chất rất phức tạp, khai thác ngày càng xuống sâu, các
hiểm hoạ thiên nhiên ngày càng tăng, năng suất đầu tƣ và giá thành ngày càng cao.
- Công nghệ khai thác than lạc hậu, đặc biệt là ở các mỏ hầm lò nên tổn thất
tài nguyên trong quá trình khai thác cao, mức độ đảm bảo an toàn thấp.
- Tài nguyên than phân chia manh mún, có một số trƣờng hợp một khoáng
sàn than có nhiều đơn vị cùng khai thác.
- Các mỏ than có điều kiện khác nhau về trữ lƣợng, chất lƣợng, mật độ chƣa
tài nguyên, điều kiện kỹ thuật khai thác, mức độ đã đầu tƣ đòi hỏi phải tìm phƣơng
pháp điều hoà hợp lý.
- Điều chỉnh quan hệ cung cầu vẫn là một vấn đề phức tạp tồn tại đã nhiều
năm chƣa đƣợc giải quyết.
* * *
Tóm lại, chƣơng mở đầu này đã đƣa ra tổng quan về Tập đoàn Công nghiệp
29
Than – Khoáng sản Việt Nam. Trong đó, Tập đoàn đƣợc tìm hiểu với tƣ cách là
một trong những tập đoàn kinh tế đầu tiên của nƣớc ta đƣợc thành lập bằng cách
chuyển đổi từ tổng công ty nhà nƣớc, qua đó thấy đƣợc hƣớng đi của Tập đoàn là
phải phát triển theo hƣớng đa ngành đa nghề theo đúng định hƣớng của Nhà nƣớc
khi thành lập Tập đoàn và xứng đáng với vai trò là một tập đoàn năng lƣợng chủ
chốt của quốc gia. Trong chƣơng này, Tập đoàn đƣợc tìm hiểu trên những khía
cạnh: quá trình hình thành và phát triển, chức năng nhiệm vụ và cở cấu tổ chức,
các ngành nghề kinh doanh, khái quát về tình hình sản xuất kinh doanh của Tập
đoàn, qua đó rút ra những điểm mạnh và điểm yếu của Tập đoàn để có những phát
30
triển đúng đắn hơn về thực trạng xuất khẩu than của Tập đoàn ở chƣơng sau.
Chƣơng 2:
THƢC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU THAN CỦA
TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP THAN – KHOÁNG SẢN
VIỆT NAM
I.
THỊ TRƢỜNG THAN THẾ GIỚI
1. Phân bổ trữ lƣợng than trên thị trƣờng thế giới
Mảng màu than không bao giờ chìm khuất trong bức tranh năng lƣợng. Nhu
cầu năng lƣợng của nhân loại, trong đó có nhu cầu về than luôn tăng song bao giờ
cũng đƣợc thoả mãn đầy đủ. Sau đây là những nét đặc trƣng về tình hình khai thác
và tiêu thụ than trên thế giới.
Cung ứng 25% nhu cầu năng lƣợng của thế giới với trữ lƣợng dồi dào và
rộng khắp trong khi giá cả lại tƣơng đối rẻ, than đá đƣợc xem là nguồn nhiên liệu
“tình thế” trong giai đoạn nhân loại đang cố gắng tách khỏi sự lệ thuộc vào dầu khí
và chuyển dần sang các dạng nhiên liệu bền vững, thân thiện với môi trƣờng nhƣ
năng lƣợng mặt trời và gió.
Trƣớc thực trạng dầu khí luôn biến động giá và nguồn cung không ổn định,
than đá đƣợc dự báo sẽ đóng vai trò chủ chốt trong việc đáp ứng nhu cầu năng
lƣợng của thế giới trong vòng 20 năm nữa. Để đảm bảo an ninh năng lƣợng, hiện
nay không chỉ các nƣớc tiêu thụ năng lƣợng hàng đầu nhƣ Mỹ, Trung Quốc, Ấn
Độ mà nhiều nƣớc khác cũng đang tích cực nghiên cứu phát triển các công nghệ
biến đổi than đá - vốn rất gây ô nhiễm cho môi trƣờng - thành những dạng năng
lƣợng sạch thay thế xăng dầu. Đi đầu trong xu hƣớng này là Trung Quốc. Theo kế
hoạch phát triển khoa học công nghệ quốc gia của Trung Quốc công bố hồi tháng
2 năm nay thì trong vòng 15 năm tới nền kinh tế lớn thứ tƣ thế giới sẽ ƣu tiên phát
triển các công nghệ biến than đá - nguồn tài nguyên có trữ lƣợng dồi dào nhất hiện
31
nay của nƣớc này - thành nhiều dạng nhiên liệu sạch. Một trong số đó là công
nghệ hút khí carbon dioxide (CO2) sinh ra trong quá trình đốt than đá nhằm đạt
mức thải CO2 gần bằng 0.
So với dầu khí, than đá là nguồn tài nguyên có ƣu thế vƣợt trội hơn hẳn,
chẳng hạn nhƣ phạm vi phân bổ rộng khắp các nƣớc trên thế giới với trữ lƣợng có
thể phục hồi ở khoảng 70 nƣớc. Với mức khai thác nhƣ hiện nay, ƣớc tính trữ
lƣợng than đá trên thế giới sẽ đủ đáp ứng nhu cầu tiêu thụ của nhân loại trong
khoảng 200 năm nữa. Trong khi đó, hơn 68% trữ lƣợng dầu và 67% trữ lƣợng khí
đốt trên thế giới tập trung chủ yếu ở Trung Đông và Nga. Với đà sử dụng không
có xu hƣớng giảm nhƣ hiện nay, nguồn dầu thô và khí đốt ƣớc tính sẽ cạn kiệt
trong vòng 45 - 65 năm nữa.
Trung Quốc là nƣớc sản xuất và tiêu thụ than đá lớn nhất trên thế giới trong
khi Mỹ là nơi có trữ lƣợng than đá lớn nhất hành tinh, kế đến là Ấn Độ, Trung
Quốc, Australia, Nga, Ukraina, Phần Lan, Nam Phi, Canada...
Thị trƣờng xuất nhập khẩu than quốc tế có nhiều biến động trong những
thập kỷ qua. Những năm 60 - 70 là thời kỳ Tây Âu mua nhiều than nhất (54,7%),
tiếp đến là Đông Âu và thứ 3 là Nhật Bản. Kể từ đầu những năm 80 trở lại đây,
Châu Á Thái Bình Dƣơng và đứng đầu là Nhật Bản có tốc độ tăng nhập khẩu than
hết sức nhanh chóng, chiếm tới 49% khối lƣợng than buôn bán trên toàn thế giới
hiện nay. [Nguồn: (31)]. Tình hình xuất nhập khẩu than thế giới đƣợc thể hiện qua
bảng 4.
Ngƣời ta dự báo rằng trong giai đoạn 2007 - 2020, nhu cầu than trên toàn
thế giới có thể sẽ tăng với tỷ lệ trung bình năm là 2,2%. Trong đó nhu cầu than của
khu vực Trung Đông dự báo tăng 5%/năm; ở châu Á, tỉ lệ tăng trung bình năm của
Trung Quốc là 3,1%, các nƣớc khác là 3,8%. Nếu nhận xét về khối lƣợng thì châu
Á vẫn là khu vực tiêu thụ than nhiều nhất thế giới. Có nhiều dự báo trái ngƣợc
nhau về nhu cầu than của châu Âu trong những năm tới. Có dự báo nhu cầu than
32
của châu Âu sẽ giảm 0,6% trong giai đoạn 1995 - 2020 còn bộ năng lƣợng Mỹ dự
báo nhu cầu than của châu Âu sẽ tăng 21% trong giai đoạn này. Cũng theo bộ này,
nhu cầu than của châu Á sẽ tăng 59% trong giai đoạn nói trên. [Nguồn: (27)]
Bảng 4: Tình hình ngành công nghiệp than của một số nƣớc
Đơn vị: Triệu tấn
Sản lƣợng than khai thác Sản lƣợng than xuất khẩu Sản lƣợng than nhập khẩu Tên nƣớc
2003 2004 2005 2003 2004 2005 2003 2004 2005
1305 1238 1171 32 37 55 1 1 2 Trung Quốc
1014 994 975 72 56 53 7 8 11 Mỹ
321 314 332 0,33 0,79 0,85 15 18 24 Ấn Độ
287 291 305 162 169 177 - - - Australia
232 249 257 23 27 43 14 16 25 Nga
223 223 225 61 66 69 1 0,86 1,9 Nam Phi
211 205 205 0,32 0,2 0,17 22 22,2 22,9 Đức
178 171 161 28 24 23,7 4 2 1 Ba Lan
- - - 90 91 91 352 356 356 Triều Tiên
- - - 76 81 81 - - - Ucraina
- - - 61 72 78 46 54 56 Indonesia
- - - 69 58 74 - - - Kazactan
- - - 75 72 69 34 33 31 Canada
- - - 33 32 37 30 29 34 Colombia
21 20 23 41 37 32 0,9 0,7 0,6 Anh
14 20 21 26 24 23 - - - Tây Ban Nha
- - - 20 18 17 - - - Thái Lan
Việt Nam - - - 13 10 9 2,9 3,2 3,5
6 5,7 4 0,06 0,07 0,08 18 17 18 Pháp
- - - 4,4 4,2 4,1 - - - Hàn Quốc
128 133 145 3,7 3,9 3,1 - - - Nhật Bản
- - - 4483 4557 4532 - - - Thế giới
33
Nguồn: Tạp chí Khoa học công nghệ Mỏ số 6/2006
Việt Nam cũng là quốc gia có tiềm năng than đáng kể, tổng tài nguyên than
Việt Nam là trên 230 tỷ tấn (tính đến 2006, chƣa tính tài nguyên than biến chất
thấp ở thềm lục địa Việt Nam), trong đó:
- Than biến chất thấp (lignit-as bitum), tính tối đa dến -3500m: 211.424 triệu
tấn (91,9%), phân bố chủ yếu ở Đồng bằng sông Hồng (210 tỷ tấn).
- Than biến chất trung bình (bitum), tính tối đa đến -400m: 79 triệu tấn
(0,04%), phân bố chủ yếu ở Thái Nguyên và Tây Bắc.
- Than biến chất cao (antraxit), tính tối đa đến -1500m: 18.541 triệu tấn
(8,06%), phân bố chủ yếu ở Quảng Ninh.
2. Đặc điểm thị trƣờng than thế giới hiện nay
Cạnh tranh than trên thị trƣờng than thế giới hiện nay càng ngày càng trở
nên gay go quyết liệt. Ngoài các nƣớc từ trƣớc đến nay vẫn cung ứng than cho thị
trƣờng than thế giới nhƣ Australia, Mỹ, Nam Phi, Nga, Trung Quốc, Ba Lan,
Canada…còn có nhiều nƣớc xuất khẩu than mới trỗi dậy và đang có xu thế phát
triển nhanh nhƣ Indonesia, Colombia, Việt Nam…Đây là những nƣớc đang có xu
hƣớng mở rộng lƣợng than xuất khẩu trong khi các nƣớc kia lại chững lại trong
xuất khẩu than.
Các nƣớc hiện nay nhìn chung đều coi trọng mục tiêu tiết kiệm năng lƣợng
và bảo vệ môi trƣờng sinh thái. Do đó họ ra sức khống chế lƣợng than nhập khẩu.
Mặt khác cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ châu Á cũng làm cho lƣợng than
nhập khẩu các nƣớc Đông Á và Đông Nam Á giảm mạnh, giá than cốc giảm
khoảng 18%, than động lực có độ nhớt nhỏ giảm giá 15%. Những điều này đã cản
trở không nhỏ đến hoạt động xuất khẩu than của các nƣớc. Trong tình hình nhƣ
vậy, thị trƣờng than thế giới hiện nay thể hiện những đặc điểm sau:
- Thị trƣờng than thế giới đặt ra yêu cầu chất lƣợng, chủng loại than có xu
hƣớng nghiêm ngặt hơn. Tiêu chuẩn than trên thị trƣờng thế giới hiện nay bao
34
gồm các chỉ tiêu chủ yếu nhƣ: Nhiệt trị phải đạt đƣợc tiêu chuẩn của hộ sử dụng;
Lƣu huỳnh cháy đạt 0,8 % trở xuống; Hàm lƣợng clorua đạt 0,03 % trở xuống;
Trong than không đƣợc chứa tạp chất; Tính chất kết dính của than phải đạt đƣợc
chỉ tiêu theo yêu cầu của hộ sử dụng; Độ trơ phải đạt trị số thấp.
- Các nhà xuất khẩu than phải đảm bảo cho lƣợng than cung cấp luôn ổn
định. Các nhà xuất khẩu than phải tuân thủ đúng hợp đồng đã ký kết về các mặt số
lƣợng, chất lƣợng than, thời gian, địa điểm giao hàng với các hộ sử dụng than thì
mới chiếm đƣợc thị phần than trên thế giới một cách bền vững.
- Thị trƣờng than thế giới có tính tập trung tƣơng đối cao. Có 9 nƣớc xuất
khẩu than chính của thế giới là Australia, Mỹ, Nam Phi, Canada, Indonesia, Trung
Quốc, Colombia, Nga, Ba Lan (các nƣớc này chiếm tới 90% lƣợng giao dịch than
xuất khẩu). Còn các nƣớc nhập khẩu than chính là Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan,
Hồng Kông và các nƣớc khối Cộng đồng chung châu Âu.
- Tỷ trọng than cốc và than động lực trên thị trƣờng than thế giới có xu
hƣớng đảo ngƣợc. Nguyên nhân chính là do các nƣớc có nền gang thép lớn đã
không ngừng áp dụng các biện pháp tiết kiệm năng lƣợng, giảm tiêu hao năng
lƣợng hoặc áp dụng kỹ thuật công nghệ mới nhƣ công nghệ phun than nên họ đã
dùng than không khói thay cho than cốc. Kể từ những năm 90 của thế kỷ 20, tỷ
trọng than động lực trên thị trƣờng than thế giới đã vƣợt quá 50%.
Nhu cầu than Antraxit trên thế giới là rất lớn và ngày càng tăng (điều này
tạo thuận lợi cho Việt Nam vì sản lƣợng than chủ yếu ở nƣớc ta là Antraxit). Ngày
nay thế giới lại đang rất quan tâm đến vấn đề môi trƣờng, ở nhiều nƣớc chính phủ
không cho phép xây dựng nhà máy điện nguyên tử, không có điều kiện xây dựng
nhà máy thuỷ điện. Vì vậy ngƣời ta có xu hƣớng quay lại phát triển nhiệt điện,
trong đó có nhiệt điện chạy than.
Ở các nƣớc công nghiệp phát triển nhƣ Nhật Bản, Hàn Quốc, Tây Âu, Mỹ
việc kiểm soát môi trƣờng đƣợc tiến hành hết sức chặt chẽ, do vậy có nhu cầu sử
35
dụng than Antraxit nhiệt lƣợng cao, hàm lƣợng lƣu huỳnh, photpho, nitơ và các
chất độc hại thấp đƣợc pha trộn với than cốc để luyện kim, xi măng hay hoá
chất…Có thể nói nhu cầu trên thị trƣờng thế giới về than Antraxit sẽ lớn hơn nhiều
so với lƣợng cung trong tƣơng lai.
II. MẶT HÀNG THAN TRONG CƠ CẤU HÀNG XUẤT KHẨU CỦA
VIỆT NAM
Than là loại nhiên liệu quý không có khả năng phục hồi. Than là mặt hàng
quan trọng phục vụ nhu cầu sinh hoạt của nhân dân nhƣ dùng để đun nấu (than
cám, than tổ ong). Than còn đƣợc dùng rất nhiều làm nguồn nhiên liệu quan trọng
trong các ngành chế biến vật chất khác nhƣ: luyện kim, điện lực, hoá chất. Trên
thế giới có rất nhiều quốc gia cần sử dụng nguyên liệu này phục vụ cho sản xuất
công nghiệp. Nhƣ thị trƣờng Tây Âu cần nhập khẩu than để phục vụ một số ngành
công nghiệp sản xuất thép và titan, Châu Âu và Nam Phi lại cần nhập khẩu than để
làm nhiên liệu đốt sƣởi vào mùa đông. Các nƣớc nhƣ Nhật Bản thì cần nhập khẩu
than để phục vụ cho các ngành sản xuất công nghệp nhƣ thép, xi măng nên số
lƣợng nhập khẩu tƣơng đối ổn định.
Việt Nam là nƣớc xuất khẩu ròng mặt hàng than đá với quy mô nhỏ nhƣng
tăng trƣởng nhanh nên tiềm năng xuất khẩu cũng đƣợc xếp ở mức cao. Trong điều
hành và thống kê xuất khẩu hàng năm, đến năm 2006, nƣớc ta có 25 mặt hàng
(hoặc nhóm hàng) xuất khẩu chủ yếu. Có 18 mặt hàng hiện đã đạt trên 100 triệu
USD, đó là: (1) dầu thô; (2) dệt may; (3) giày dép; (4) thuỷ sản; (5) gỗ và sản
phẩm gỗ; (6) điện tử, máy tính; (7) gạo; (8) cao su; (9) cà phê; (10) than; (11) dây
điện và dây cáp điện; (12) hạt điều; (13) sản phẩm nhựa; (14) sản phẩm gốm sứ;
(15) rau quả; (16) sản phẩm mây, tre, cói, thảm; (17) hạt tiêu; (18) xe đạp và phụ
tùng xe đạp. Nhƣ vậy là đã tăng 4 mặt hàng so với năm 2000 (than; sản phẩm mây,
36
tre, cói, thảm; sản phẩm nhựa; xe đạp và phụ tùng xe đạp).
Có 12 mặt hàng xuất khẩu sau đây đạt trên 500 triệu USD, đƣợc các
chuyên gia gọi là câu lạc bộ các mặt hàng xuất khẩu “đại gia”, tăng 5 thành viên
so với năm 2000 (than, dây điện và cáp điện, cao su, hạt điều, sản phẩm gỗ).
Bảng 5: Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu năm 2006 của một số mặt hàng
xuất khẩu chủ lực của nƣớc ta
STT Mặt hàng Tỷ trọng (%) Tốc độ tăng bình quân 2001 – 2005 (%)
22,7 16,1 1 Dầu thô
20,7
14,9 2 Dệt may
(Hiện nay đã “qua mặt” dầu thô vƣợt lên vị trí đứng đầu trong danh mục mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Kim ngạch xuất khẩu 9 tháng năm 2007 đạt trên 5,805 tỷ USD trong khi dầu thô đạt 5,78 tỷ USD)
9,4 15,6 3 Giày dép
4 8,4 13,1 Thuỷ sản
4,8 38,1 5 Gỗ, sản phẩm gỗ
4,4 12,6 6 Điện tử, máy tính
3,9 1,1 7 Gạo
2,5 37,1 8 Cao su
2,2 2,3 9 Cà phê
48,1 10 Than 2,1 (Cao nhất trong các mặt hàng)
11 1,7 32,2
Dây điện và dây cáp điện
1,5 24,6 12 Hạt điều
Nguồn: VDC2 Official Website - Saigon VNN
Đối tác nhập khẩu than chính của than Việt Nam là Nhật Bản (32%), Trung
37
Quốc (27%), Thái Lan (11%), Hàn Quốc (9%), Hà Lan (8%). Tuy mặt hàng than
có tốc độ tăng bình quân từ 2001 – 2005 cao nhất trong các mặt hàng chủ lực
nhƣng để tiết kiệm nguồn tài nguyên, đảm bảo an ninh năng lƣợng trong nƣớc,
chúng ta không thể khai thác lớn hơn đƣợc, mục tiêu xuất khẩu chỉ ở mức khoảng
150 triệu USD.
III. HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU THAN CỦA TẬP ĐOÀN CÔNG
NGHIỆP THAN – KHOÁNG SẢN VIỆT NAM
1. Kim ngạch xuất khẩu và thị trƣờng xuất khẩu
1.1 Kim ngạch xuất khẩu
Về sản lƣợng, trong những năm gần đây, sản lƣợng than xuất khẩu của Tập
đoàn ngày càng tăng đƣợc thể hiện qua biểu đồ sau:
Biểu đồ 1: Sản lƣợng than xuất khẩu của TKV những năm gần đây
Nguồn: Báo cáo sản xuất kinh doanh của Tập đoàn 2000 – 2006
Qua biểu đồ trên, ta thấy sản lƣợng xuất khẩu của ngành than đã tăng từ
3076 nghìn tấn (năm 2000) lên 20940 nghìn tấn (năm 2006), tức là tăng 680%.
Cho đến tháng 8/2007, sản lƣợng xuất khẩu của Tập đoàn là 15900 nghìn tấn, tăng
38
22% so cùng kỳ năm trƣớc.
Có đƣợc kết quả đó là do Tập đoàn đã tăng cƣờng hoạt động khai thác, sản
xuất than, nhờ đó tăng đƣợc số lƣợng than thƣơng phẩm. Ngành than đã chú trọng
đến đầu tƣ cho công tác thăm dò cùng với đẩy mạnh sử dụng các thiết bị công
nghệ hiện đại để tăng khối lƣợng than khai thác. Hiện tại, toàn ngành có 5 mỏ lộ
thiên lớn sản xuất với công suất trên dƣới 2 triệu tấn than nguyên khai/năm, 15 mỏ
lộ thiên vừa và công trƣờng lộ thiên (thuộc các công ty than hầm lò quản lý) sản
xuất với công suất từ 100.000 tấn - dƣới 1 triệu tấn than nguyên khai/năm, trên 30
mỏ hầm lò đang hoạt động (trong đó 8 mỏ có trữ lƣợng huy động lớn, công nghệ
và cơ sở hạ tầng tƣơng đối hoàn chỉnh, khai thác với công suất từ 1 triệu tấn/năm
trở lên; các mỏ còn lại có sản lƣợng khai thác dƣới 1 triệu tấn/năm). Xuất khẩu
hiện chiếm khoảng 30% tổng sản lƣợng than của tập đoàn, đó không phải là một
con số nhỏ.
Về giá trị kim ngạch xuất khẩu của Tập đoàn, ta có thể thấy rằng trị này
không ngừng tăng lên qua các năm theo biểu đồ sau:
Biểu đồ 2: Giá trị kim ngạch xuất khẩu than của TKV những năm gần đây
39
Nguồn: Số liệu báo cáo của Tập đoàn từ năm 2000 - 2006
Qua biểu đồ ta thấy giá trị kim ngạch xuất khẩu tăng đều qua các năm
2000 – 2005. Nhƣng đến năm 2006, kim ngạch xuất khẩu than tăng vụt, lần đầu
tiên mặt hàng than đƣợc tham gia vào là câu lạc bộ các mặt hàng xuất khẩu “đại
gia” (giá trị kim ngạch đạt trên 500 triệu USD). Sự tăng trƣởng vƣợt bậc đó phần
nhiều là do kết quả của việc chuyển đổi Tổng Công ty Than Việt Nam thành Tập
đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam vào cuối năm 2005 cùng với đó
là những nỗ lực đổi mới cách thức quản lý điều hành hiệu quả hơn và ngày càng
hiện đại hoá máy móc thiết bị trong khai thác chế biến than. Sự chuyển đổi thành
Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam chính là một bƣớc ngoặt lớn
trong lịch sử phát triển của ngành than Việt Nam.
1.2 Thị trường xuất khẩu
Thời kỳ trƣớc đổi mới, thị trƣờng xuất khẩu than của ta chỉ có Liên Xô, các
nƣớc thuộc Đông Âu và Cuba. Nhƣng sau khi hệ thống XHCN ở Đông Âu sụp đổ
cùng với giai đoạn đất nƣớc ta tiến hành công cuộc đổi mới, lúc khó khăn trong
các thị trƣờng truyền thống thì sau đó là những nỗ lực mở rộng sang các thị trƣờng
châu Á và châu Âu nhƣ: Nhật Bản, Hàn Quốc, Bungary, Ấn Độ, Cộng hoà Séc,
Philipins, Thuỵ Điển…
Cuộc khủng hoảng tài chính tiện tệ ở châu Á vào cuối năm 1997 đã tác
động mạnh đến hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp, trong đó có xuất khẩu
than của nƣớc ta. Nhận thấy rõ khó khăn trƣớc mắt, Tổng Công ty Than Việt Nam
(nay là TKV) đã nỗ lực hết mình, chủ động tìm kiếm bạn hàng mới, cùng với kinh
nghiệm và uy tín của mình, TVN đã tìm đƣợc hƣớng đi đúng đắn cho mình, thể
hiện qua hai bảng 6 và 7.
Qua 2 bảng này ta thấy các thị trƣờng tiêu thụ lớn của Tập đoàn là Nhật
Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, Thái Lan, Tây Âu; thị trƣờng xuất khẩu than ngày
càng mở rộng, đặc biệt là bắt đầu từ năm 2000 có thêm những thị trƣờng mới đầy
tiềm năng nhƣ Malaysia, Trung Quốc, Pháp, Cộng hoà Séc, Thuỵ Điển thể hiện
40
trên bảng 6:
Bảng 6: Thị trƣờng xuất khẩu than qua các năm 1998 - 2001
Năm 1998 1999 2000 2001
S T T
Thị Giá trị (1000 USD) Tỷ trọng (%) Giá trị (1000 USD) Tỷ trọng (%) Giá trị (1000 USD) Tỷ trọng (%) Giá trị (1000 USD) Tỷ trọng (%) trƣờng
1 Nhật Bản 8.220 16,32 - - - - - -
2 Hàn Quốc 891 1,77 1.193 4,18 21.870 24,57 31.950 28,85
3 Bungary 24.945 49,52 19.800 43,30 27.524 30,92 33.054 29,84
402 0,80 810 1,77 1.719 2,01 1.860,4 1,68 4 Philipins
6.340 12,59 11.007 24,07 - - - - 5 Cuba
6 Đài Loan 5.066 10,06 9.700 21,21 28.220 31,70 33.564 30,30
8,96 1.500 3,28 6.816 7,66 2.466 2,23 7 Thái Lan 4.512
- - - - 994 2,17 - - 8 Hy Lạp
- 927 1,04 1.750 1,58 - - - 9 Malaysia
- 650,8 0,73 1.181 1,07 - - 10 - Trung Quốc
- 517 0,58 1.280 1,16 - - - 11 Pháp
- 290 0,33 1.156 1,04 - - - 12 CH Séc
- 315,7 0,35 2.370 2,14 - - 13 - Thụy Điển
- 98 0,11 127 0,11 - - 14 -
T.Trƣờng khác
50.376 100 45.723 100 89.019 100 110.758 100 Tổng
Nguồn: Số liệu báo cáo của Tổng công ty
Đến năm 2006, Tập đoàn lại có thêm những bạn hàng mới nhƣ Ấn Độ,
Indonesia, Lào (bảng 7) giúp mối quan hệ làm ăn ngày càng mở rộng. Hiện nay,
TKV luôn duy trì và phát triển mối quan hệ tốt đẹp với các bạn hàng, không ngừng
tìm kiếm mở rộng thị trƣờng. Nếu nhƣ trƣớc đây, than Antraxit ở Việt Nam dƣới
tên “Hongay Antraxit” rất nổi tiếng ở châu Âu, Nhật Bản dùng trong sƣởi ấm thì
41
ngày nay, Antraxit Việt Nam còn đƣợc sử dụng rộng rãi trong các ngành công
nghệp của trên 30 nƣớc trên thế giới: luyện thép, luyện niken, titan, xi măng, điện
cực, hoá chất điện lực…ở cả châu Á, châu Âu, châu Phi, Châu Úc và châu Mỹ.
Bảng 7: Thị trƣờng xuất khẩu than qua các năm 2000 – 2006
(Đơn vị: Triệu tấn)
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 ST T Thị trƣờng
Nhật Bản
1037,465 1091,087
1705,289 2261,440 2248,463 2091,788
1418,22 1
1
2 Tây Âu 556,517 510,978 449,782 614,772 824,866 525,762 543,937
3 Brazil - - - - - - 142,398
1160,376 5232,461 10603,165 16747,781
4 Bungary 48,053 481,077 157,196 52,530 63,076 48,607 198,196
2058,65 1
5 340,874 817,143
Trung Quốc
6 89,700 105,411 208,896 288,077 425,379 409,192 568,018
Hàn Quốc
7 Đài Loan 62,512 100,803 173,586 95,797 193,231 41,144 47,147
8 Malaisia 14,610 12,085 15,109 26,200 94,089 73,799 137,361
9 Thái Lan 669,374 763,651 738,474 989,982 882,301 487,527 556,806
10 Philippin 259.352 259,325 248,088 377,275 396,668 255,112 442,415
11 Ấn Độ - - - - - - 109,249
12 Indonesia - - - - - - 43,406
13 Lào - - - - - - 1,925
14 TT khác 33,116 59,612 76,220 113,783 270,607 174,270 58,481
Cộng 3112 4237 5544 6524 10644 14867 21688
Nguồn: Số liệu báo cáo của Tập đoàn
Trên thị trƣờng than thế giới, than Việt Nam là đối thủ tƣơng đối nhỏ. Úc,
Mỹ, Nam Phi là ba nƣớc sản xuất than lớn nhất hiện nay. Indonesia, Colombia,
Venezuela là những nƣớc mới nổi trong xuất khẩu than hiện nay. Tuy nhiên, phần
lớn trữ lƣợng than của Việt Nam là than Antraxit có chất lƣợng cao và loại than
42
này đã đƣợc khai thác hết ở nhiều nƣớc sản xuất than khác. Việt Nam là nƣớc
đứng đầu về xuất khẩu than Antraxit, chiếm khoảng 25 – 30% tổng số than
Antraxit xuất khẩu trên thế giới. Than Việt Nam đƣợc xuất khẩu vào thị trƣờng
khoảng 30 nƣớc, lớn nhất là thị trƣờng Nhật Bản (chiếm khoảng 40% tƣơng đƣơng
2,5 triệu tấn than Antraxit). Ngoài ra thị trƣờng châu Âu (Tây Âu và Bungary), các
nƣớc ASEAN và gần đây là thị trƣờng châu Mỹ (kể cả Mỹ) và Nam Phi cũng trở
thành điểm đến trong xuất khẩu than của Tập đoàn.
2. Giá cả than xuất khẩu
2.1
Tình hình giá than xuất khẩu thời gian gần đây Giá than xuất khẩu của Việt Nam thời gian gần đây đƣợc thể hiện qua biểu
đồ sau:
Biểu đồ 3: Giá than xuất khẩu của Tập đoàn từ năm 2000 – 2006
Đơn vị: USD/tấn
Nguồn: Tác giả tự tính toán
Ta thấy giá than xuất khẩu từ năm 2000 đến năm 2003 giảm, nhƣng từ năm
2003 đến nay giá than xuất khẩu của Việt Nam lại tăng trở lại. Năm 2003 giá than
43
xuất khẩu mới là 25.51 USD/tấn thì đến năm 2006 đã là 40.04 USD/tấn.
Nguyên nhân của sự thay đổi đó là do giá than xuất khẩu của Tập đoàn do
giá than thế giới quyết định. Trƣớc năm 2003 trở lại, tuy nhu cầu tiêu thụ than thế
giới tiếp tục tăng nhƣng nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ than của thị trƣờng thế
giới, nhiều nƣớc đã triển khai thực hiện các chính sách đẩy mạnh khai thác, sản
xuất và xuất khẩu than. Nhƣ ngành than của Nga đẩy mạnh thực hiện chính sách
tƣ nhân hoá. Chính phủ Trung Quốc thì có chính sách rõ ràng về phát triển ngành
than nhằm đẩy nhanh việc xây dựng các mỏ than đá cỡ lớn và trung bình đồng thời
xây dựng nhiều mỏ than đá hiện đại; sử dụng nhiều công nghệ tiên tiến trong khâu
tuyển, rửa than. Hỗ trợ các doanh nghiệp lớn hợp nhất thành các tập đoàn lớn,
thiết lập mối quan hệ giữa các nhà máy than và nhà máy điện để sản xuất và tiêu
thụ than có hiệu quả. Cùng với việc nhiều nƣớc áp dụng các công nghệ hiện đại
trong sản xuất than để hạ giá thành, cuộc cạnh tranh xuất khẩu than tiếp tục diễn ra
gay gắt. Nổi lên trong cuộc cạnh tranh trên thị trƣờng than thế giới là cuộc cạnh
tranh xuất khẩu than của Ôxtrâylia với các nƣớc Trung Quốc, Nga và Inđônêxia.
Còn từ năm 2003 đến nay, giá than thế giới cũng nhƣ Việt Nam lại tăng lên.
Nguyên nhân là do các quốc gia dần hạn chế nguồn cung do nhận thấy nguồn tài
nguyên than quý giá đang dần cạn kiệt và ƣu tiên hơn cho tiêu dung nội địa tránh
lãng phí nguồn tài nguyên quốc gia trong khi nhu cầu than của thế giới vẫn không
ngừng tăng lên và trong thời gian tới có lẽ giá than sẽ ngày càng tăng chứ không
giảm nữa.
2.2 Chính sách giá than của Tập đoàn
Trong tình hình kinh doanh hiện nay, doanh nghiệp nào cũng muốn bán
đƣợc sản phẩm của mình với giá cao, thu đƣợc lợi nhuận cao nhất có thể. Nếu
không doanh nghiệp đó không thể tồn tại lâu dài đƣợc bởi vì hiện nay có rất nhiều
đối thủ cạch tranh trên thị trƣờng, họ sẵn sàng giảm giá để thu hút khách hàng. Vì
vậy để có thể phát triển trong tƣơng lai thì TKV phải có chính sách giá thích hợp
để làm sao vừa có mức giá cạch tranh, vừa đảm bảo doanh nghiệp thu đƣợc khoản
44
lợi nhuận xứng đáng trong dài hạn. TKV đã xác định rằng mình không thể chạy
theo lợi nhuận trƣớc mắt mà phải tính tới lợi nhuận trong lâu dài. Do vậy, Tập
đoàn thƣờng rất linh động trong chính sách giá của mình, căn cứ vào từng trƣờng
hợp cụ thể mà đề ra mức giá cho phù hợp nhất là đối với các thị trƣờng khó tính và
nhạy cảm.
Thông thƣờng, Tập đoàn đề ra quy định đối với giá các loại than xuất khẩu
là mức giá sàn. Giá than xuất khẩu đƣợc xác định thông qua chi phí sản xuất và
giá cả các loại than đồng loại trên thị trƣờng than thế giới. Còn mức giá đƣa ra cho
khách hàng thì còn tuỳ thuộc vào sự tính toán về chi phí hợp lý và các yếu tố khác.
Khi tiến hành hoạt động xuất khẩu, mức giá đƣợc Tập đoàn áp dụng là giá FOB và
CIF. Sau khi đã tiến hành tính toán tất cả các chi phí nhƣ phí uỷ thác, phí kiểm
định, phí chuyên chở…Tập đoàn sẽ đƣa than ra bến cảng và đƣa đi xuất khẩu, lúc
này giá than xuất khẩu ở cảng sẽ là một trong hai loại giá trên (FOB hoặc CIF).
Nhƣng thông thƣờng, Tập đoàn xuất khẩu theo giá FOB tức là khi hàng hoá đƣợc
chuyển qua lan can tàu thì Tập đoàn sẽ không còn phải chịu trách nhiệm đối với
hàng hoá nữa, quá trình chuyên chở từ cảng về đến điểm đích cuối cùng sẽ do phía
khách hàng chịu mọi trách nhiệm. Hình thức này giúp cho Tập đoàn bớt phải lo
một công đoạn khó khăn trong khâu giao hàng nhƣng lại bỏ qua một lợi thế cạnh
tranh. Tuy đối với tàu có trọng tải nhỏ hơn thì áp dụng theo giá CIF nhƣng nhìn
chung mức giá xuất khẩu của Tập đoàn chủ yếu là giá FOB, điều này chƣa thực sự
đem lại hiệu quả cho Tập đoàn vì chƣa tận dụng đƣợc lợi thế cạnh tranh về chi phí
vận chuyển và điều này cũng làm cho giá than xuất khẩu của Việt Nam thƣờng cao
hơn.
Tuy rằng các nƣớc có nhu cầu lớn về nhập khẩu than của Việt Nam nhƣng
trên thế giới vẫn còn rất nhiều các nhà cung cấp than xuất khẩu khác nhƣ Nam Phi,
Australia, Trung Quốc, Indonesia…khiến cho tình hình xuất khẩu than ngày càng
quyết liệt. Hiện nay so với giá xuất khẩu các loại than cùng loại của các nƣớc thì
45
giá của Việt Nam là tƣơng đối cao. Có thể lấy ví dụ về giá than cám và than đá
xuất khẩu bình quân của Việt Nam và của thế giới để thấy rõ hơn về mức giá than
xuất khẩu của Việt Nam cao hơn nhƣ thế nào:
Bảng 8: Giá một số loại than xuất khẩu bình quân qua các năm 2000 - 2006
Đơn vị: USD/tấn
Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 Chủng loại than
17,1 19 20 27 28,5 29 Việt Nam 16,58 Than cám 14,2 15 15,8 16 25 26,7 28,2 Thế giới
31,41 32,14 32,87 39,24 40,1 42,2 Việt Nam 30,2 Than đá 29,5 30,1 30,8 30,8 35,6 37,4 39,7 Thế giới
Nguồn: Thời báo kinh tế Việt Nam
Nhƣ vậy Tập đoàn vẫn phải tiếp tục hoàn thiện chính sách giá cho hợp lý để
đảm bảo lợi nhuận cũng nhƣ nâng cao khả năng cạnh tranh của mình trong bối
cảnh kinh tế thế giới cạnh tranh ngày càng gay gắt hiện nay.
2.3 Giá than nhìn từ góc độ sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên và phát triển
bền vững
* Giá than ảnh hưởng xuất khẩu than tăng
Những năm gần đây xuất khẩu than liên tục giá tăng với tốc độ ngày càng
cao, cụ thể nhƣ trên bảng sau:
Bảng 9: Sản lƣợng than xuất khẩu những năm gần đây
2001 2002 2003 2004 2005 2006
Đơn vị XK
Tỉ lệ gia tăng (%)
Tỉ lệ gia tăng (%)
Tỉ lệ gia tăng (%)
Tỉ lệ gia tăng (%)
Tỉ lệ gia tăng (%)
Sản lƣợng XK (triệu tấn)
Sản lƣợng XK (triệu tấn)
Sản lƣợng XK (triệu tấn)
Sản lƣợng XK (triệu tấn)
Sản lƣợng XK (triệu tấn)
Sản lƣợng XK (triệu tấn)
46
4,3 6,0 39,5 7,3 21,7 11,6 58,9 18,0 55,2 21,3 18,3 Cả
nƣớc
TKV 4,2 5,5 31,0 6,5 18,2 10,5 61,5 14,7 40,0 20,9 42,2
0,1 0,5 400,0 0,8 60,0 1,1 37,5 3,3 200,0 0,4 -87,9
Đơn vị khác
Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam 2006
Theo bảng trên ta thấy trong 2 năm 2004 – 2005, sản lƣợng than xuất khẩu
của cả nƣớc có tốc độ tăng là 58,9% và 55,2%; trong đó của TKV là 61,5% và
40,0%, của các đơn vị khác là 37,5% và 200,0%. Việc tăng nhanh sản lƣợng than
xuất khẩu đã khiến cho dƣ luận quan tâm lo ngại về sự mau chóng cạn kiệt nguồn
tài nguyên không thể tái tạo này và sự thiếu hụt trong việc đáp ứng nhu cầu than
ngày càng cao của nền kinh tế trong tƣơng lai. Vậy nguyên nhân làm cho xuất
khẩu than ngày càng tăng nhanh là gì?
Trƣớc hết, nguyên nhân căn bản là giá bán than trong nƣớc thấp hơn so với
giá thành và quá thấp so với giá xuất khẩu, đặc biệt là giá bán than cho các hộ tiêu
thụ trọng điểm gồm: nhiệt điện than, xi măng, phân bón, hoá chất nhƣ bảng sau:
Bảng 10: Giá thành than tiêu thụ và giá bán than qua các năm 2000 - 2005
Đơn vị: 1000 đồng/tấn
2000 2001 2002 2003 2004 2005
(1) Giá thành than tiêu thụ 269,4 292,0 302,5 313,0 343,9 406,3
225,2 267,0 284,8 310,0 329,4 380,8 (2) Giá than nội địa bình quân
403,1 386,4 387,5 395,7 482,2 641,7 (3) Giá than xuất khẩu bình quân
(2) / (1) (%) 85,6 91,4 94,1 96,2 95,8 93,7
(2) / (3) (%) 55,9 69,1 73,5 76,1 68,3 59,3
Nguồn: Báo cáo tài chính của TKV từ 2000 – 2005
Nhƣ vậy giá than nội địa bình quân thời gian qua luôn thấp hơn giá thành
tiêu thụ và chỉ bằng 3/5 – 3/4 giá than xuất khẩu bình quân. Trong đó giá than bán
47
cho các hộ tiêu thụ trọng điểm so với giá than xuất khẩu cùng loại còn thấp hơn
nhiều. Có thể thấy rõ điều này qua tìm hiểu giá một số loại than đƣợc bán cho các
hộ tiêu thụ trọng điểm trong bảng 11:
Bảng 11: Giá các loại than cho các hộ tiêu thụ trong điểm năm 2005
Loại than dùng cho
Sản xuất ximăng Sản xuất điện
Sản xuất phân bón SX giấy
Giá than
Cám 3a HG
Cám 3b HG
Cám 4b HG
Cám 5a HG
Cám 4b HG
Cám 4a HG
Cục xô HG1A
(USD/tấn)
56,0 51,8 37,0 31,5 76,0 37,0 40,0
(1000Đ/tấn) 890,4 823,6 588,3
Giá XK 500,8 1208,4 588,3 636,0
384,8 369,5 322,0 315,0 614,0 316,2 316,2 Giá nội địa (1000Đ/tấn)
43,2 44,9 56,4 62,9 50,8 53,7 49,7 Tỷ lệ Giá nội địa/Giá XK (%)
Nguồn: Báo cáo tài chính của TKV
Qua số liệu 3 bảng trên ta thấy chênh lệch giữa giá than nội địa và giá than
xuất khẩu càng lớn thì sản lƣợng than xuất khẩu càng tăng, điều này hoàn toàn phù
hợp với quy luật thị trƣờng. Tuy nhiên ở Trung Quốc thì ngƣợc lại với ta: giá than
nội địa cao hơn giá than xuất khẩu nên xuất khẩu than giảm xuống, chẳng hạn than
xuất khẩu của Trung Quốc năm 2005 giảm xuống còn 71,8 triệu tấn, trong khi
xuất khẩu năm 2003 đạt trên 90 triệu tấn.
Do giá than nội địa thấp nên trong thời gian qua TKV xuất khẩu than là để:
(1) Bù lỗ phần sản lƣợng than tiêu thụ trong nƣớc; (2) Thu lợi nhuận để tái đầu tƣ
duy trì và nâng cao sản lƣợng đáp ứng nhu cầu than của nền kinh tế ngày càng
tăng cao; (3) Xuất khẩu một số chủng loại than mà trong nƣớc tạm thời chƣa có
nhu cầu, trong đó có cả nguyên nhân nhu cầu than thực tế cho sản xuất điện và
48
ximăng luôn thấp hơn nhu cầu dự kiến trong kế hoạch và quy hoạch. Chẳng hạn
năm 2005, TKV xuất khẩu 14,7 triệu tấn, trong đó theo tính toán gần 2 triệu tấn
than để bù lỗ cho than tiêu thụ trong nƣớc, khoảng 10 triệu tấn để thu lợi nhuận
đáp ứng 30% tổng vốn đầu tƣ, số còn lại khoảng 2,7 triệu tấn là các loại than trong
nƣớc chƣa có nhu cầu. [Nguồn: (8)]
Nguyên nhân thứ hai làm tăng xuất khẩu là do quản lý phần than tiêu thụ
trong nƣớc chƣa chặt chẽ. Do giá than trong nƣớc thấp và giá than xuất khẩu cao
nhƣ đã nêu trên nên một khối lƣợng than gọi là tiêu thụ trong nƣớc nhƣng đã bị
xuất khẩu lậu để ăn chênh lệch giá. Nhƣ năm 2006 có khoảng 2,7 triệu tấn than đã
xuất khẩu lậu theo kiểu này.
* Giá than ảnh hưởng tới tổn thất than trong quá trình khai thác.
Tỉ lệ tổn thất than trong quá trình khai thác thời gian qua tuy phần nào đã
đƣợc cải thiện nhờ có tích luỹ đầu tƣ áp dụng công nghê mới song vẫn ở mức cao,
nhất là ở các mỏ hầm lò. Một trong những nguyên nhân làm cho tổn thất than còn
ở mức cao là do giá than thấp nên trong nhiều trƣờng hợp một phần than có giá
thành khai thác cao bị doanh nghiệp bỏ lại trong lòng đất và ngoài bãi thải.
Rõ ràng qua những phân tích ở trên cho thấy nguyên nhân của mọi nguyên
nhân làm tăng cao xuất khẩu than là do giá bán than trong nƣớc quá thấp. Việc duy
trì cơ chế bán than nội địa thấp, nhất là giá bán cho các hộ tiêu thụ chính không
những gây tiêu cực trong buôn bán và xuất khẩu than mà còn góp phần làm cho
việc sử dụng than lãng phí, đồng thời cũng làm tăng đà suy thoái môi trƣờng, gây
thiệt hại cho ngành kinh tế, đẩy nhanh quá trình cạn kiệt nguồn “vàng đen” hữu
hạn không thể tái tạo của đất nƣớc.
3. Doanh thu từ hoạt động xuất khẩu
Doanh thu từ hoạt động xuất khẩu càng ngày càng tăng, đƣợc thể hiện qua
bảng 12. Bảng đã tính toán cho thấy trƣớc năm 2004, doanh thu từ hoạt động xuất
khẩu là do sản lƣợng tăng nhanh, còn giá xuất khẩu lại giảm. Từ năm 2004 đến
49
nay, giá đã tăng trở lại, sản lƣợng xuất khẩu còn tăng nhanh hơn nữa làm kim
ngạch xuất khẩu tăng vƣợt bậc, doanh thu xuất khẩu cũng có những bƣớc tiến dài.
Theo bảng ta cũng tính đƣợc mức tăng trƣởng kim ngạch xuất khẩu bình quân từ
2000 - 2006 là 49,03%/năm, trong đó giai đoạn 2000 - 2003 là 22,95% trong khi
giai đoạn 2003 - 2006 tăng bình quân là 75,10%. Kim ngạch xuất khẩu tăng cao
giúp Tập đoàn bù lỗ cho phần sản lƣợng than tiêu thụ trong nƣớc, thu lợi nhuận để
tái đầu tƣ.
Bảng 12: Sản lƣợng kim ngạch xuất khẩu trung bình từ năm 2000 – 2006
Số lƣợng xuất khẩu (nghìn tấn) Giá xuất khẩu trung bình (USD/tấn) Năm Kim ngạch xuất khẩu trung bình (triệu USD)
89 3095 28,9 2000
111 4197 26,4 2001
142 5507 25,7 2002
165 6468 25,4 2003
315 10500 30,0 2004
485 14741 33,0 2005
875 21611 41,8 2006
Nguồn: Số liệu báo cáo của Tập đoàn
V. NHỮNG THÀNH CÔNG VÀ HẠN CHẾ TRONG HOẠT ĐỘNG
XUẤT KHẨU THAN CỦA TKV
1. Thành công
Để đánh giá chính xác lợi ích kinh tế mà hoạt động xuất khẩu mang lại,
chúng ta cần xem xét những khía cạnh trong xuất khẩu, đó là: chất lƣợng, chủng
loại than xuất khẩu; kim ngạch xuất khẩu; giá cả; phƣơng thức xuất khẩu; hiệu quả
50
xuất khẩu, thị trƣờng xuất khẩu và xúc tiến thƣơng mại.
1.1 Về chất lượng, chủng loại than xuất khẩu
Chất lƣợng sản phẩm là yếu tố quan trọng nhất khi đánh giá hiệu quả xuất
khẩu vì có thực hiện tốt khâu này thì than Việt Nam mới có thể đƣợc các nƣớc biết
tới, chấp nhận nhập khẩu than của Việt Nam và có thể nâng cao kim ngạch sang
nƣớc đó. Chất lƣợng sản phẩm than là kết quả của quá trình sản xuất trải qua nhiều
khâu, nhiều giai đoạn, chất lƣợng than chính là yếu tố đánh giá cuối cùng của quá
trình sản xuất. Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam cũng đặc biệt
chú ý tới chất lƣợng than xuất khẩu.
Đầu tiên, mẫu mã, quy cách phẩm chất của các loại sản phẩm than đều
đƣợc các khách hàng quy định rất cụ thể, rõ ràng trong các hợp đồng mua bán sản
phẩm giữa hai bên. Chính vì vậy việc đáp ứng các nhu cầu khắt khe của khách
hàng phải đƣợc thực hiện và tuân thủ một cách nghiêm túc ngay ở dƣới các hầm
mỏ khai thác than sao cho quá trình khai thác và sàng tuyển chọn ra đƣợc những
loại than phù hợp với yêu cầu khách hàng. Thông thƣờng việc xuất khẩu than của
Việt Nam chỉ việc dựa vào những tiêu chuẩn kỹ thuật mà khách hàng đòi hỏi nhƣ
về độ trơ, độ ẩm, chất bốc lƣu huỳnh, cácbon cố định, nhiệt năng và cỡ hạt của
than. Đây là những đặc tính kỹ thuật quan trọng nhất nói đến tính năng sử dụng
cũng nhƣ khả năng đáp ứng tiêu chuẩn để có thể làm nguyên liệu cho quá trình
cung cấp năng lƣợng và nhiệt lƣợng trong sản xuất. Tuy nhiên quá trình để than từ
các mỏ đến tay ngƣời tiêu dùng còn phải trải qua một quá trình bao gồm nhiều
công đoạn và những công đoạn này thƣờng có ảnh hƣởng không nhỏ tới chất
lƣợng than. Nhƣ trong quá trình vận chuyển có thể có sự va đập dẫn đến cỡ hạt
của than nhỏ hơn so với quy định ban đầu hoặc khi trời mƣa làm ảnh hƣởng tới độ
ẩm của than. Vì vậy trƣớc khi tiến hành xuất khẩu than Tổng Công ty Than Việt
Nam (nay là Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam) đã thành lập
Công ty cổ phần Giám định Than Việt Nam để thực hiện các khâu giám định nhƣ
đo lƣờng và giám định chất lƣợng. Đây là đơn vị trực thuộc Tập đoàn đƣợc thành
lập để thực hiện nhiệm vụ giám định và kiểm tra xem các sản phẩm có phụ hợp
51
với quy cách phẩm chất yêu cầu trƣớc khi xuất khẩu hay không.
Bên cạnh việc thành lập Công ty cổ phần Giám định Than Việt Nam thì
TKV còn thiết lập các mối quan hệ với hai trung tâm kiểm tra và giám định chất
lƣợng khác là VINACONTROL và SGS. Đây là 2 trung tâm kiểm tra và giám
định chất lƣợng sản phẩm tại Việt Nam và đều giám định chất lƣợng theo tiêu
chuẩn ISO. Hai trung tâm này cũng thƣờng là những trung tâm đƣợc các bên
khách hàng của Tập đoàn chọn là cơ quan kiểm định than trƣớc khi xuất khẩu.
Việc hợp tác chặt chẽ và có những thông tin chính xác kịp thời từ những trung tâm
này đã, đang và sẽ giúp cho Tập đoàn tránh đƣợc những sai lệch trong chính sách
của mình.
Một trong những yếu tố quan trọng khác ảnh hƣởng tơi chất lƣợng than
xuất khẩu là quá trình vận chuyển than từ nơi sản xuất đến cầu cảng để xuất khẩu.
Thƣờng thì than đƣợc xuất khẩu cho khách hàng nƣớc ngoài có khối lƣợng lớn, do
đó việc chuẩn bị hàng để xuất khẩu là rất quan trọng, vì vậy đây là một vấn đề mà
Tập đoàn đặc biệt quan tâm tới khi ký kết hợp đồng mua bán với bất kỳ đối tác
nào. Điều này đƣợc thể hiện qua việc Tập đoàn không ngừng tăng cƣờng đầu tƣ
trang thiết bị máy móc hiện đại phục vụ cho quá trình sang tuyển, phân loại than.
Cho đến nay Tập đoàn đã có ba cụm sang tuyển trung tâm tại Cửa Ông (Cẩm Phả -
Quảng Ninh), Nam Cầu Trắng (Hạ Long - Quảng Ninh), và Nhà máy sàng Vàng
Danh (Uông Bí - Quảng Ninh).
Việt Nam có cả than nâu, than bùn, than mỡ song lợi thế tuyệt đối của than
Việt Nam trên thị trƣờng thế giới là than Antraxit. Bể than Antraxit của Quang
Ninh – Việt Nam đƣợc coi là chất lƣợng hàng đầu thế giới với những tính năng ƣu
việt, hoàn toàn có thể cạnh tranh với các nƣớc xuất khẩu khác nhƣ: nhiệt lƣợng cac
(7350 – 8200 kcal/kg), độ tro thấp và hàm lƣợng lƣu huỳnh thấp, tỷ lệ cacbon ổn
định (80 – 90%), rất phù hợp cho ngành sản xuất nhựa, ximăng, công nghiệp luyện
kim, đóng tàu. Trữ lƣợng Antraxit tính từ độ vỉa đến độ sâu -300m thì hiện nay
52
còn khoảng 3,3 tỷ tấn, nếu khai thác mỗi năm 20 – 25 triệu tấn thì chúng ta còn
khai thác đƣợc hơn 70 năm nữa. Ngoài ra theo thăm dò của ngành địa chất, tính từ độ sâu -300 đến -1000m trữ lƣợng còn khoảng 10 tỷ tấn2.
Than xuất khẩu của TKV hiện nay chủ yếu tập trung vào một số chủng loại
có giá trị xuất khẩu cao nhƣ than cục, than cám 1, 2, 3. Đây là loại than trong nƣớc
chƣa có nhu cầu sử dụng nên TKV tiếp tục xuất khẩu sang thị trƣờng Nhật Bản,
Hàn Quốc, châu Âu…Ngoài ra, một số loại than chất lƣợng thấp mà trong nƣớc
chƣa sử dụng hết nhƣ than cám 5, 6, 7, TKV sẽ tiếp tục xuất sang thị trƣờng Trung
Quốc. TKV sẽ thắt chặt hơn công tác quản lý, chỉ cung cấp than cho các công ty là
đại lý của TKV cũng nhƣ giao than xuống tận cuối nguồn cho các hộ lớn để chống
thất thoát nguồn than.
Trong điều kiện thƣơng mại quốc tế ngày càng phát triển, mức độ cạnh
tranh ngày càng gay gắt nhƣ hiện nay, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển lâu dài thì yếu tố chất lƣợng sản phẩm là một trong những nhân tố cần đƣợc
các doanh nghiệp quan tâm hàng đầu. Chất lƣợng tốt không những đảm bảo cho sự
tồn tại và phát triển của sản phẩm trên thị trƣờng nội địa mà còn giúp doanh
nghiệp vƣơn ra trên thị trƣờng nƣớc ngoài. Chính vì nhận thức đƣợc điều này,
TKV đã không ngừng nâng cao chất lƣợng than xuất khẩu, điều đó góp phần giúp
Tập đoàn mở rộng thị trƣờng xuất khẩu của mình tới hơn 30 quốc gia trên thế giới.
1.2 Về giá than xuất khẩu
Các năm qua trên thế giới, giá than giảm mạnh từ năm 2000 - 2003 và tăng
trở lại từ năm 2004 đến nay. Ví dụ than Antraxit, năm 1998 có giá là 70 USD/tấn
thì đến 2001 chỉ còn 54 USD/tấn và đến 2004 tăng trở lại là 74 USD/tấn. Khi giá
cả giảm, nó không những ảnh hƣởng đến lợi nhuận của Tập đoàn mà còn gây khó
khăn trong công tác dự trữ lƣợng than xuất khẩu của Tập đoàn để có thể đáp ứng
đƣợc nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Nhận thức đƣợc điều này, Tập đoàn
đã xây dựng chế độ giá cả phù hợp có thể chấp nhận đƣợc nhƣ đã phân tích ở trên
2 Theo số liệu báo cáo thăm dò đánh giá trữ lƣợng tài nguyên
53
với những khách hàng có hợp đồng dài hạn, khối lƣợng hợp đồng lớn nhƣ Hàn
Quốc, Bungary…Tuy nhiên giá cả ở đây phải đảm bảo kinh doanh không lỗ, chính
sách giá cả này đã đƣợc khách hàng hƣởng ứng và nó đã đem lại những kết quả rất
khả quan.
1.3 Về kim ngạch xuất khẩu
Trong những năm qua, than đá là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ
lực của Việt Nam. Nếu nhƣ cuối những năm 1990, kim ngạch xuất khẩu của Việt
Nam có xu hƣớng giảm xuống (trung bình trong giai đoạn 1996 – 2000 mỗi năm
giảm 4,7%, đến năm 2000 chỉ còn 94 triệu USD) thì từ năm 2001, xuất khẩu than
không những đã phục hồi mà còn đạt đƣợc tốc độ tăng trƣởng đáng chú ý. Trong
giai đoạn 2000 – 2006, tốc độ tăng trƣởng kim ngạch xuất khẩu bình quân là 49%,
đặc biệt tăng mạnh từ năm 2004 đến nay. Năm 2005 đã vƣợt ngƣỡng 500 triệu
USD kim ngạch xuất khẩu giúp mặt hàng than trở thành một trong những “đại gia”
xuất khẩu chủ lực của nƣớc ta, đến năm 2006 kim ngạch xuất khẩu than đã là 875
triệu USD, gần đạt mức 1 tỷ USD chứng tỏ sự tăng trƣởng vƣợt bậc của Tập đoàn
những năm gần đây.
1.4 Về mặt phương thức xuất khẩu
Việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng về mặt chất lƣợng sản phẩm than, đề
ra mức giá xuất khẩu hợp lý đã tạo những lợi thế cạnh tranh nhất định cho sản
phẩm than trên thị trƣờng quốc tế. Tuy nhiên các lợi thế này chỉ có tác dụng trong
thời gian nhất định. Khi chất lƣợng sản phẩm trở nên đồng đều ở tất cả các thị
trƣờng, khi mức giá xuất khẩu than trên thị trƣờng nhỏ hơn hoặc bằng giá xuất
khẩu than của Việt Nam, đồng thời hiện nay có nhiều đối thủ cạnh tranh quyết liệt
trong hoạt động xuất khẩu than thì chính sách phân phối sản phẩm than sẽ đóng
vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình cạnh tranh. Trong chính sách phân phối
sản phẩm thì quan trọng hơn cả là duy trì kênh phân phối nhƣ thế nào để sản phẩm
có thể xuất khẩu và đem lại lợi nhuận cho nhà xuất khẩu. Hiện nay TKV đã và
đang tiến hành xuất khẩu than sang các thị trƣờng trên thế giới thông qua hai kênh
54
phân phối đó là: xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu gián tiếp (tức là thông qua các tổ
chức kinh doanh độc lập trong nƣớc, xuất khẩu thông qua trung gian). Nhìn chung
thì kênh xuất khẩu trực tiếp là hiệu quả nhất vì không phải tốn phí, không phải
thông qua trung gian, không mất phí uỷ thác và làm tăng thu nhập doanh nghiệp.
Đối với kênh gián tiếp xuất khẩu thông qua tổ chức kinh doanh độc lập trong nƣớc
thì Tập đoàn cũng bán cho các công ty đó nhƣng lƣợng hàng bán bị hạn chế do
than là ngành kinh doanh độc quyền. Tập đoàn còn sử dụng kênh thông qua trung
gian xuất khẩu nhƣ xuất khẩu sang thị trƣờng Nhật Bản qua Công ty Thống Nhất
Coal, xuất khẩu sang thị trƣờng Hàn Quốc thông qua Công ty Sam Sung.
Lƣợng tiêu thụ và doanh số tiêu thụ chủ yếu là từ kênh gián tiếp, thể hiện
qua bảng sau:
Bảng 13: Kim ngạch xuất khẩu than theo các hình thức xuất khẩu
Đơn vị: %
Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006
69.66 72,79 65,49 63,03 63,35 61,44 58,63 Kênh gián tiếp
30,34 27,03 34,51 36,97 36,65 38,56 41,37 Kênh trực tiếp
Nguồn: Số liệu của Tập đoàn
1.5 Về thị trường xuất khẩu
Cho đến nay Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam đã xuất
khẩu than đƣợc sang 30 thị trƣờng, trong đó Trung Quốc, Nhật Bản, Tây Âu, Hàn
Quốc, Thái Lan, Đài Loan đều là những bạn hàng lớn và bền vững của thị trƣờng
than Việt Nam, có một số thị trƣờng mà Tập đoàn đã đạt kim ngạch xuất khẩu trên
1 triệu USD/ năm.
Những năm vừa qua Tập đoàn đã kế thừa và mở rộng thị trƣờng tiêu thụ
trên và một số thị trƣờng khác nhƣ Philipins, Nam Mỹ, Nam Phi…nhờ vào chính
sách bạn hàng đúng đắn, sự cung cấp ổn định về khối lƣợng, chất lƣợng với giá cả
55
cạnh tranh cho khách hàng. TKV đã ký đƣợc hợp đồng dài hạn 3 năm, 5 năm và
thậm chí là 15 năm cho một số nhà tiêu thụ ở Nhật Bản, Philipins, Thái Lan và
Trung Quốc.
1.6 Về hiệu quả xuất khẩu
Hiệu quả xuất khẩu của Tập đoàn đƣợc thể hiện trên hai khía cạnh, đó là
hiệu quả về mặt kinh tế và hiệu quả về mặt xã hội mà hoạt động xuất khẩu than
đem lại.
Đánh giá về mặt kinh tế của việc xuất khẩu than chính là đánh giá những
lợi ích nhất định về kinh tế cho nền kinh tế Việt Nam nói chung và các doanh
nghiệp xuất khẩu than nói riêng. Thông qua hoạt động xuất khẩu, chúng ta sẽ thu
đƣợc nguồn vốn, nguồn ngoại tệ lớn góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hoá –
hiện đại hoá đất nƣớc, cải thiện cán cân thanh toán, cán cân thƣơng mại, làm tăng
dự trữ ngoại tệ. Cụ thể đối với hiệu quả về mặt kinh tế đƣợc đánh giá trên khía
cạnh lợi nhuận xuất khẩu, mức đóng góp của kim ngạch xuất khẩu than trong tổng
kim ngạch xuất khẩu của cả nƣớc.
Bảng 14: Lợi nhuận xuất khẩu của Tập đoàn qua các năm 2000 - 2006
Mức lợi nhuận (tỷ đồng) Tốc độ tăng (%) Năm
128,892 - 2000
141,451 9,7 2001
157,010 11,0 2002
169,571 8,0 2003
186,528 10,0 2004
215,412 15,5 2005
279,174 29,6 2006
Nguồn: Báo cáo tổng kết giai đoạn 2000 – 2006 của Tập đoàn
Hiệu quả xuất khẩu than Việt Nam trong những năm thể hiện thông qua chỉ
tiêu doanh thu xuất khẩu và nhất là qua chỉ tiêu lợi nhuận xuất khẩu. So với những
56
năm đầu thành lập Tổng Công ty Than Việt Nam đến nay là Tập đoàn Công
nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam thì tổng doanh thu tăng gần 7 lần từ năm
1995 là 1410 tỷ đồng đến năm 2006 là 9546 tỷ đồng. Lợi nhuận xuất khẩu cũng
tăng lên thể hiện qua bảng 14.
Qua bảng số liệu này ta thấy lợi nhuận xuất khẩu than tăng dần qua các
năm, trở thành thế mạnh xuất khẩu của đất nƣớc. Nó góp phần tăng thu ngoại tệ và
phát huy lợi thế so sánh của đất nƣớc.
Hiệu quả về mặt xã hội khi kim ngạch xuất khẩu than ngày càng tăng thể
hiện rất rõ qua việc Tập đoàn đã sử dụng một lực lƣợng lao động rất lớn, đặc biệt
đã giải quyết một số lƣợng việc làm lớn cho công nhân vùng mỏ. Bên cạnh đó,
mức lƣơng trả cho ngƣời lao động ngày càng đảm bảo cho cuộc sống của họ. Nếu
nhƣ năm 1995 mức lƣơng của cán bộ công nhân viên vùng mỏ chỉ là 667.000
đồng/ngƣời/ tháng thì đến năm 2006 đã là 3,8 triệu đồng/tháng. Trong những năm
qua thông qua hoạt động xuất khẩu than ngày càng đƣợc tăng cƣờng đã giúp cho
việc phát triển các ngành kinh doanh khác, ngày càng đem lại lợi ích cho nền kinh
tế đất nƣớc.
1.7 Xúc tiến thương mại trong hoạt động bán hàng
Trong hoạt động xuất khẩu, các hoạt động xúc tiến đóng một vai trò quan
trọng, giúp sản phẩm đƣợc mở rộng, khuyếch trƣơng để khách hàng biết đến trên
các thị trƣờng. Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam đã có rất
nhiều hoạt động khuyếch trƣơng sang các thị trƣờng khác nhau, Tập đoàn thƣờng
có quan hệ với các cơ quan hợp tác chính phủ các nƣớc mà than Việt Nam đƣợc
xuất khẩu nhƣ: Tổ chức thăm dò than vùng Đồng bằng sông Cửu Long trong
chƣơng trình hợp tác với cơ quan phát triển tổng hợp kỹ thuật năng lƣợng mới
(NEDO), nghiên cứu chung về công tác khai thác than với trung tâm năng lƣợng
Nhật Bản (JCOAL). Ngoài ra TKV còn có quan hệ với các tập đoàn kinh tế lớn
của các nƣớc nhƣ tập đoàn Sumitomo, Nippon Steel, Nihon Cemen, Itochu,
Nittetsusoji (Nhật Bản), Đại Hàn Coal, Samsung (Hàn Quốc). TKV thƣờng áp
57
dụng các biện pháp bán hàng trực tiếp, tham gia hội chợ triển lãm, phát hành tạp
chí để quảng bá cho sản phẩm của mình. Đối với hình thức bán hàng trực tiếp, Tập
đoàn thƣờng tìm thông tin trên các mạng rồi tìm đến các khách hàng có tiềm năng,
có nhu cầu sử dụng than lớn để chào hàng các loại than mà Tập đoàn có khả năng
đáp ứng. Hơn nữa, các lãnh đạo của Tập đoàn còn trực tiếp đi cùng các đoàn
doanh nghiệp Việt Nam theo các đoàn lãnh đạo của Chính phủ sang thị trƣờng các
nƣớc để tìm kiếm và mở rộng cơ hội làm ăn của ngành than trên thị trƣờng đó.
Chính nhờ các chuyến đi này mà Tập đoàn có thể ký đƣợc các hợp đồng quan
trọng với khách hàng mới. Bên cạnh tham gia các hội chợ trong nƣớc, Tập đoàn
còn tham gia các hội chợ thƣơng mại quốc tế bởi đây là những cơ hội tốt cho Tập
đoàn trong việc quảng bá sản phẩm của mình tới các bạn hàng trên thế giới. Mặc
dù hoạt động này còn chƣa nhiều song việc tham gia vào các hội chợ này cũng
đem lại những hiệu quả nhất định cho Tập đoàn. Ngoài hình thức bán hàng trực
tiếp, tham dự hội chợ triển lãm quốc tế, tập đoàn còn phát hành tạp chí đặc biệt để
giới thiệu về Tập đoàn và các công ty của mình, giới thiệu các thành tựu đã đạt
đƣợc của mình. Đây đƣợc coi là hình thức quảng cáo hiệu quả và trong thời gian
tới Tập đoàn sẽ tiếp tục mở rộng.
Tất cả những thành tựu mà Tập đoàn đã đạt đƣợc ở trên đã góp phần thúc
đẩy hoạt động xuất khẩu than trong thời gian qua. Tập đoàn làm đƣợc nhƣ vậy là
do ngành than đã không ngừng đổi mới công nghệ, nhập khẩu những máy móc
thiết bị hiện đại phục vụ cho quá trình khai thác, sàng tuyển, vận chuyển than.
Trong những năm qua Tập đoàn đã có nhiều sáng kiến, cải tiến phục vụ cho công
việc gia công chế tạo, phục hồi phụ tùng, sửa chữa các sản phẩm truyền thống và
sản phẩm mới. Bên cạnh đó, Tập đoàn còn đầu tƣ sắm mới các loại máy móc
chuyên dùng, đa năng hiện đại phục vụ cho việc khai thác than, phát huy phong
trào sáng kiến kỹ thuật, hàng năm giá trị làm lợi của các cải tiến kỹ thuật là gần 1
58
tỷ đồng.
2. Hạn chế cần khắc phục
Bên cạnh những gì đã đạt đƣợc thì vẫn còn tồn tại nhiều mặt hạn chế trong
quá trình xuất khẩu than. Chúng ta sẽ xem xét những hạn chế đó trên các khía
cạnh: giá cả, phƣơng thức xuất khẩu, đảm bảo an toàn cho ngƣời lao động:
2.1 Về chất lượng than xuất khẩu
Tuy than Việt Nam đã đƣợc xuất khẩu sang nhiều quốc gia và đƣợc đánh
giá là có chất lƣợng tốt (độ tro, độ ẩm, chất bốc, lƣu huỳnh, cácbon cố định, nhiệt
năng cỡ hạt nhân của than đều đáp ứng các tiêu chuẩn của các nƣớc đề ra) nhƣng
vẫn còn một vấn đề tồn tại đó là chất lƣợng than chƣa đƣợc đảm bảo trong những
trƣờng hợp giao hàng với khối lƣợng lớn. Nguyên nhân là chƣa có sự tuân thủ
nghiêm ngặt các yêu cầu của quy trình ngay từ đầu, trong quá trình sản xuất, vận
chuyển than từ mỏ ra cảng còn bị ảnh hƣởng nhiều bởi các yếu tố va đập, mƣa làm
tăng độ ẩm của than, ảnh hƣởng đến chất lƣợng than xuất khẩu, từ đó ảnh hƣởng
đến cả giá cả xuất khẩu than của Tập đoàn.
2.2 Về giá than xuất khẩu
Giá than xuất khẩu của Tập đoàn chủ yếu là theo giá FOB, điều này thực sự
chƣa đem lại hiệu quả cho Tập đoàn, chƣa tận dụng đƣợc ƣu thế cạnh tranh về chi
phí vận chuyển, đây cũng là một trong những nguyên nhân làm giá than xuất khẩu
cao. Hiện nay so với giá xuất khẩu các loại than cùng loại của các nƣớc khác trên
thế giới thì giá than của Việt Nam tƣơng đối cao, gây khó khăn cho xuất khẩu than
của Tập đoàn trong bối cảnh nền kinh tế thế giới cạnh tranh ngày càng gay gắt.
Mặt khác, giá xuất khẩu cao hơn nhiều so với giá thành và giá than nội địa gây
tiêu cực trong buôn bán và xuất khẩu than, đồng thời góp phần làm cho việc sử
dụng than lãng phí, gây suy thoái môi trƣờng, gây thiệt hại cho các ngành kinh tế.
2.3 Về phương thức xuất khẩu
Đây cũng là một nhân tố khiến cho giá than xuất khẩu cao. Trong điều kiện
59
mà Tập đoàn chƣa mở đƣợc các chi nhánh, văn phòng đại diện của mình tại thị
trƣờng nên phần lớn việc xuất khẩu than đều phải qua trung gian. Điều này khiến
cho ngành than phải dựa vào đối tác nƣớc ngoài, dẫn đến tình trạng thụ động trong
kinh doanh. Tập đoàn không thể liên lạc trực tiếp với khách hàng của mình khiến
thông tin giữa hai bên không đƣợc điều chỉnh thƣờng xuyên để cập nhật kịp thời.
2.4 Về mặt đảm bảo an toàn cho người lao động
Yếu tố con ngƣời trong khai thác, sản xuất và xuất khẩu than cũng quan
trọng không kém máy móc thiết bị hiện đại. Trong những năm gần đây, Tập đoàn
đã có những bƣớc phát triển mạnh cả về sản lƣợng khai thác, tiêu thụ trong nƣớc
và xuất khẩu than. Tuy nhiên, song hành với tăng sản lƣợng than thì số vụ tai nạn
lao động trong các đơn vị khai thác than thuộc Tập đoàn cũng không ngừng tăng
lên. Chỉ tính riêng năm 2006, các đơn vị thuộc Tập đoàn đã để xảy ra 22 vụ tai nạn
lao động làm chết gần 50 ngƣời. Nhìn chung các đơn vị đã thực hiện tƣơng đối đủ
các quy định của pháp luật về công tác an toàn trong khai thác than nhƣng chất
lƣợng thực hiện chƣa cao thể hiện:
- Việc biên soạn quy trình của hầu hết các đơn vị còn sơ sài, chƣa sát với
công nghệ và thiết bị của đơn vị, chƣa phân định rõ ràng từng quy trình.
- Trình độ, năng lực của cán bộ quản lý trực tiếp từ lò trƣởng, quản đốc phân
xƣởng, giám sát viên an toàn còn yếu, chƣa đáp ứng đƣợc công tác điều hành sản
xuất và giám sát an toàn.
- Công tác huấn luyện chƣa hiệu quả, ngƣời lao động chƣa hiểu rõ để thực
hiện đúng quy trình, quy phạm, thiếu nhiều lao động có kinh nghiệm trong khai
thác hầm lò.
- Công tác quản lý vật liệu nổ công nghiệp còn nhiều thiếu sót, chƣa tuân thủ
đầy đủ các quy định chiếu mẫu về nổ mìn.
* * *
Nhƣ vậy, chƣơng 2 này đã phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu than
60
của Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam. Cụ thể, xuất khẩu than
của Tập đoàn đƣợc nghiên cứu trong bối cảnh thị trƣờng than thế giới đang có nhu
cầu lớn đối với than Việt Nam và mặt hàng than lại ngày càng chiếm tỉ trọng lớn
trong cơ cấu hàng xuất khẩu Việt Nam. Ngoài ra, những số liệu và phân tích cụ thể
về kim ngạch xuất khẩu, thị trƣờng xuất khẩu, giá cả xuất khẩu và doanh thu từ
hoạt động xuất khẩu than cùng với những thành công và hạn chế trong xuất khẩu
than của Tập đoàn đã thể hiện một cách sinh động hoạt động xuất khẩu than của
61
Tập đoàn thời gian gần đây.
Chƣơng 3:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHO HOẠT XUẤT KHẨU THAN CỦA
TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP THAN – KHOÁNG SẢN
VIỆT NAM
DỰ BÁO TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI ẢNH HƢỞNG ĐẾN I.
HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU THAN CỦA TKV
1. Chính sách hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực của Việt Nam
Chúng ta đang tiến hành công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nƣớc
trong bối cảnh thế giới đang diễn ra nhứng thay đổi to lớn về cả chính trị và kinh
tế. Hoà bình, ổn định và hợp tác để cùng phát triển là đòi hỏi của mọi quốc gia,
mọi dân tộc trên thế giới. Hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành xu hƣớng tất yếu,
nó nhƣ một dòng chảy mạnh dần lên mà ngƣời ta chỉ có cách lựa chọn là hoà nhập
vào nó.
Việt Nam cũng không thể nằm ngoài xu hƣớng khách quan đó. Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng (1986) đã khởi xƣớng công cuộc đổi mới đất
nƣớc mà một trong những hƣớng quan trọng là mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế,
chủ động tham gia các tổ chức quốc tế và khu vực nhằm củng cố và nâng cao vị
thế của Việt Nam trên trƣờng quốc tế, phát huy cao nội lực, đồng thời tranh thủ
nguồn lực bên ngoài cho sự phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc. Quan điểm này
đã đƣợc khẳng định trong tất cả các văn kiện đại hội toàn quốc lần thứ VII, VIII,
IX và X của Trung Ƣơng Đảng: “Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế
theo lộ trình, phù hợp với chiến lược phát triển đất nước từ nay đến năm 2020.
Chuẩn bị tốt các điều kiện để ký kết các hiệp địng thương mại tự do song phương
và đa phương. Thúc đẩy quan hệ hợp tác toàn diện và có hiệu quả với các nước
ASEAN, các nước châu Á - Thái Bình Dương; củng cố và phát triển quan hệ hợp
62
tác song phương tin cậy với các đối tác chiến lược; khai thác có hiệu quả các cơ
hội và giảm tối đa những thách thức, rủi ro khi nước ta là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO)3”. Quan điểm mở rộng quan hệ kinh tế thƣơng mại là
quan điểm chỉ đạo, xuyên suốt trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực
của Việt Nam.
Trong những năm qua, Việt Nam đã có những nỗ lực to lớn nhằm thúc đẩy
quan hệ hợp tác với tất cả các nƣớc có trình độ phát triển và thể chế chính trị khác
nhau trên thế giới. Kể từ khi tham gia hội nhập kinh tế quốc tế đến nay, Việt Nam
đã thiết lập quan hệ ngoại giao với 167 nƣớc, thiết lập quan hệ buôn bán với hơn
150 nƣớc trong khu vực và trên thế giới, có gần 10.000 doanh nghiệp của nƣớc ta
tham gia xuất nhập khẩu. Bên cạnh đó, Việt Nam còn có quan hệ đầu tƣ với hơn
70 nƣớc và vùng lãnh thổ trên thế giới, có trên 45 tổ chức tài trợ chính thức đã
thực hiện viện trợ cho Việt Nam. Việt Nam đã bình thƣờng hoá và phát triển quan
hệ với các thể chế tài chính tiền tệ quốc tế nhƣ: Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân
hàng thế giới (WB), Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) và các tổ chức phát triển
kinh tế khác trong hệ thống Liên hiệp quốc. Trong thời gian qua, Việt Nam đang
tiếp tục đẩy mạnh tiến trình hội nhập thông qua việc tham gia vào các tổ chức và
thể chế hợp tác kinh tế - thƣơng mại khu vực và thế giới nhƣ ASEAN, AFEC,
ASEM và WTO vào cuối năm 2006. Và việc ký kết đƣợc Hiệp định thƣơng mại
Việt - Mỹ vào 13/7/2000, chính thức có hiệu lực vào 11/12/2001 đƣợc đánh giá là
bƣớc đi lịch sử trong tiến trình bình thƣờng hóa quan hệ giữa hai quốc gia, không
những tăng cƣờng quan hệ thƣơng mại giữa hai nƣớc mà còn mở cửa nền kinh tế
Việt Nam với thế giới và giúp Việt Nam hội nhập hơn vào cộng đồng quốc tế.
Khi tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam sẽ có đƣợc
những cơ hội nhƣng đồng thời phải đối mặt đối mặt với những thách thức. Những
cơ hội mà Việt Nam có đƣợc khi tiến hành hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực là:
- Việt Nam có đƣợc những cơ hội trong việc tiếp nhận vốn, công nghệ.
3 Văn kiện Đại hội đại bểu toàn quốc lần thứ X, Đảng CS Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia, trang 114
63
Nhƣng nếu nƣớc ta không tạo ra đƣợc một môi trƣờng đầu tƣ có khả năng sinh lời
hấp dẫn và bền vững thì các dòng vốn và công nghệ mới sẽ không vào ra hoặc nếu
có thì sau một thời gian khó khăn sẽ tự động với rút. Cùng việc thu hút đầu tƣ
nƣớc ngoài là việc tiếp nhận công nghệ mới, điều này góp phần quan trọng trong
việc nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam trên trƣờng quốc tế.
- Việt Nam có cơ hội mở rộng thị trƣờng của mình ra thế giới. Hiện nay Việt
Nam đã trở thành thành viên của WTO thì sau khoảng 5 – 10 năm tới, thị trƣờng
hàng hoá, dịch vụ của Việt Nam sẽ đƣợc khai thông với hơn 150 nƣớc thành viên
WTO. Khi Việt Nam hội nhập thì Việt Nam sẽ khắc phục đƣợc tình trạng bị phân
biệt đối xử, tạo đƣợc thế và lực trong thƣơng mại quốc tế, đƣợc hƣởng những ƣu
đãi thƣơng mại, mở đƣờng cho thƣơng mại phát triển.
- Hội nhập kinh tế thƣơng mại còn giúp Việt Nam cơ cấu lại sản xuất trong
nƣớc theo hƣớng có hiệu quả hơn. Hội nhập đồng nghĩa với việc tham gia sẽ tạo ra
sự cạnh tranh trên thị trƣờng nội địa, buộc các ngành sản xuất phải cơ cấu lại theo
hƣớng phù hợp nhất với xu hƣớng của thị trƣờng thế giới, nâng cao hiệu quả kinh
doanh và sản xuất những sản phẩm đƣợc thị trƣờng thế giới chấp nhận. Tự do
thƣơng mại cũng tạo điều kiện cho các ngành sản xuất có cơ hội lựa chọn nhiều
loại nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào phù hợp với quá trình sản xuất của
mình. Và cuối cùng đó là ngƣời tiêu dùng trong nƣớc sẽ có lợi hơn do có nhiều sự
lựa chọn đối với hàng hoá trên thị trƣờng nội địa.
Đứng trƣớc tiến trình hội nhập tất yếu này Tập đoàn Công nghiệp Than –
Khoáng sản Việt Nam có nhiều thuận lợi, cơ hội phát triển, đồng thời cũng phải
đối mặt với nhiều thách thức mới. Thuận lợi là cùng với hội nhập, thuế xuất khẩu
than của Việt Nam sang các thị trƣờng thế giới cũng sẽ giảm, tạo điều kiện đẩy
mạnh xuất khẩu than của Việt Nam sang nhiều thị trƣờng trên thế giới. Nhƣng
đồng thời với việc hàng hoá Việt Nam có thể thâm nhập vào thị trƣờng khác thì
Việt Nam cũng phải mở cửa thị trƣờng của mình cho các nƣớc khác thâm nhập.
64
Nhƣ vậy có thể tận dụng đƣợc những thuận lợi và vƣợt qua khó khăn do quá trình
hội nhập mang lại thì TKV không còn cách nào khác là phải có những bƣớc đi
đúng đắn, thay đổi cho phù hợp với điều kiện mới.
2. Xu hƣớng thị trƣờng than thế giới trong thời gian tới
Trong một vài năm tới, Việt Nam sẽ tiếp tục đứng vị trí nhất nhì trên thế
giới về xuất khẩu than Antraxit, với lƣợng cung cấp ra trên thế giới khoảng 4 triệu
tấn/năm, chiếm tỷ trọng 25 – 30% tổng khối lƣợng than Antraxit xuất khẩu trên thị
trƣờng thế giới.
Trong năm 2007 và một vài năm tiếp theo, Trung Quốc sẽ đóng cửa 25 mỏ
than với số lƣợng trung bình khoảng 25 triệu tấn than. Hiện nay tổng số khoản lỗ
của riêng 8 mỏ than ở Trung Quốc lên tới 1,9 tỷ NDT, chiếm khoảng 39,8% tổng
kim ngạch thua lỗ của toàn ngành than. Tổng khối lƣợng than xuất khẩu của Trung
Quốc năm 2005 chỉ đạt 38 – 40 triệu tấn than các loại trong đó than Antraxit chỉ
chiếm 2,5 – 3,5 triệu tấn. Đây là cơ hội tốt cho than Antraxit Việt Nam xuất khẩu.
Ông Colin Gubbins - Giám đốc hãng tƣ vấn The McCloskey Group (TMG)
cho rằng thị trƣờng than thế giới sẽ tiếp tục xu hƣớng vững giá do sự eo hẹp nguồn
cung than tại Trung Quốc trong khi nhu cầu tiêu thụ tại Ấn Độ và Hàn Quốc vẫn
tăng mạnh. Kaz Tanaka, Phó tổng giám đốc công ty PT Arutmin Indonesia, cho
biết nguồn cung than tại thị trƣờng châu Á hiện nay đang bị thắt chặt do rất nhiều
tàu vận chuyển than vẫn đang neo chờ bốc hàng tại các cảng của Australia. Ông
Gubbins dự đoán, nhu cầu than của Trung Quốc và Ấn Độ có thể tăng lần lƣợt
47,6% và 17% trong năm nay.
Cùng với Australia, Indonesia hiện là một trong những nƣớc xuất khẩu than
lớn nhất thế giới, Inđônêxia sẽ tiếp tục chi phối thị trƣờng than Châu Á ít nhất là
trong giai đoạn từ nay đến năm 2020, bất chấp chính sách tăng nguồn cung than
cho thị trƣờng nội địa của chính phủ nƣớc này. Sản lƣợng than của Indonesia dự
kiến tăng từ mức 193 triệu tấn năm 2006, lên đạt 370 triệu tấn năm 2025. Tuy
65
nhiên, do tiêu thụ nội địa có thể tăng mạnh, xuất khẩu than của nƣớc này dự báo
chỉ tăng nhẹ từ 148 triệu tấn năm ngoái lên đạt 150 triệu tấn năm 2009 và sẽ tiếp
tục ổn định mức này cho tới năm 2025. Theo ông Gubbins, việc Trung Quốc, một
trong những nƣớc sản xuất than hàng đầu thế giới, sẽ tiếp tục giảm xuất khẩu than
là một trong những yếu tố quan trọng góp phần củng cố địa vị của Inđônêxia (có
trữ lƣợng khoảng 63 tỷ tấn) với tƣ cách là nƣớc xuất khẩu than lớn nhất Châu Á.
Trên thực tế, Trung Quốc đã tăng cƣờng nhập khẩu than để bổ sung cho sự thiếu
hụt nguồn cung trong nƣớc sau khi nƣớc này đóng cửa nhiều mỏ than, và lƣợng
.
than xuất khẩu của Việt Nam giảm.
Đối thủ cạnh tranh về cung cấp than lớn thứ 3 của ta là Nam Phi. Theo nhƣ
dự đoán thì với sự ổn định của khu vực này, Nam Phi sẽ tiếp tục tăng khối lƣợng
Antraxit xuất khẩu và ƣớc tính chiếm tỷ trọng 20 – 22% tổng khối lƣợng than
Antraxit xuất khẩu toàn thế giới.
Về thị trƣờng nhập khẩu than, với sự phục hồi kinh tế nhanh từ sau cuộc
khủng hoảng khu vực thì Nhật Bản sẽ vẫn tiếp tục là nhà nhập khẩu than Antraxit
lớn nhất thế giới. Tiếp đến là Pháp với tỷ trọng khoảng 16 – 20% khối lƣợng than
Atraxit nhập khẩu và trong vài năm tới vẫn duy trì ở mức này. Một số nƣớc nhƣ
Philipins, Hàn Quốc, Bungary…vẫn nhập khẩu than Antraxit với khối lƣợng
tƣơng tự các năm trƣớc. Năm 2007, lƣợng than nhập khẩu của Ấn Độ dự kiến sẽ
tăng gấp gần 6 lần lên 29 triệu tấn, so với 5 triệu tấn năm 2006; việc khánh thành
các nhà máy điện mới tại Hàn Quốc cũng sẽ làm gia tăng nhu cầu nhập khẩu than
của nƣớc này lên 64 triệu tấn. Malaixia cũng tăng lƣợng than nhập khẩu lên 14
triệu tấn, so với 1,5 triệu tấn năm 2006. Nhƣ vậy thị trƣờng xuất nhập khẩu than
Antraxit trên thế giới trong thời gian tới sẽ tƣơng đối ổn định và có xu hƣớng tăng
lên, đây có thể coi là thời cơ tốt cho Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản
66
Việt Nam đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu than.
II. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA TKV TRONG THỜI GIAN TỚI
1. Những thách thức chính đối với ngành than trong thời gian tới
Thứ nhất, nhu cầu than trong nƣớc tăng cao trong khi khả năng tăng sản
lƣợng của ngành than là hạn chế:
Bảng 15: Uớc tính nhu cầu tiêu thụ than trong nƣớc trong thời gian tới
Đơn vị: Triệu tấn
Các chỉ tiêu 2006 2010 2015 2020 2025
11,9 23,9 39,1 5,3 76,3 Than cho tiêu thụ điện
5,3 6,4 7,1 3,6 7,4 Than cho ximăng
12,5 18,5 24,5 9,6 29,0 Than cho các ngành tiêu thụ khác
18,5 29-32 47-50 69-72 112-115 Cộng nhu cầu than trong nƣớc
Các chỉ tiêu 2006 2010 2015 2020 2025
18,45-18,75 29,4-31,8 47,4-50,7 71,5-75,5 112,3-118
Nhu cầu than trong nƣớc
35,1 40,3-44,2 43,4-49,8 49,6-57,3 51,8-60,3
Than thƣơng phẩm có thể sản xuất
0,151-0,205 1,33-3,05 4,16-6,11 6,8-7,6 7,8-8,9
Nhập khẩu than cho luyện kim
chƣa chƣa 1,87-0,78 16,2-13,9 53,1-50,9
Nhập khẩu than cho điện
Nguồn: Tạp chí Khoa học Công nghệ Mỏ, Số 3/2007, trang 15
Thứ hai, tài nguyên than nói chung và điều kiện khai thác nói riêng ngày
càng khó khăn, phức tạp thể hiện trên các khía cạnh: Các mỏ lộ thiên ngày càng
xuống sâu kéo theo phải giải quyết các vấn đề ổn định bờ mỏ, thoát nƣớc, đổ thải,
cung độ vận tải, vấn đề khí mỏ, địa chất thuỷ văn…Đồng thời, nguồn tài nguyên
than đã đƣợc thăm dò xác minh và có điều kiện khai thác thuận lợi đang cạn kiệt
67
dần, phải đƣa vào khai thác phần tài nguyên trữ lƣợng than nằm ở dƣới sâu, vùng
xa hoặc nằm dƣới những vùng đòi hỏi phải bảo vệ nghiêm ngặt các công trình
hoặc cấu tạo bề mặt.
Thứ ba, việc đảm bảo an toàn lao động và bảo vệ môi trƣờng trong quá
trình khai thác đòi hỏi ngày càng nghiêm ngặt hơn, nhất là việc bảo vệ di sản thiên
nhiên thế giới Vịnh Hạ Long. Việc sử dụng than vẫn theo cách truyền thống gây ô
nhiễm, hiệu quả thấp trong khi công nghệ chế biến than hầu nhƣ chƣa phát triển
Thứ tƣ, để tăng sản lƣợng đòi hỏi vốn đầu tƣ cao trong khi nguồn vốn tự có
của Tập đoàn hạn hẹp và giá bán than trong nƣớc vẫn còn thấp hơn giá thành; từ
năm 2007 bắt đầu điều chỉnh theo giá thị trƣờng.
Thứ năm, ngành than cũng sẽ gặp khó khăn của một nƣớc lâu nay xuất khẩu
than sắp tới phải nhập khẩu than. Đặc biệt là các doanh nghiệp sử dụng than phải
đối mặt với việc sử dụng than theo giá thị trƣờng thay cho thói quen dùng giá thấp
trong nhiều năm qua.
Tóm lại, các thách thức trên là đa chiều, đa diện đối với tập đoàn. Nguồn
“vàng đen” của nƣớc ta là hạn chế, lẽ ra đó là nguồn nhiên liệu quý giá dành để
phục vụ cho nhu cầu sử dụng của các ngành kinh tế quốc dân nhƣng do giá than
trong nƣớc thấp nên phải xuất khẩu một phần để đảm bảo cân đối tài chính cho
ngành than; lẽ ra phần lợi nhuận thu đƣợc từ xuất khẩu than dùng để đầu tƣ tếp tục
tìm kiếm, thăm dò tài nguyên, mở rộng sản xuất, đảm bảo an toàn lao động, bảo vệ
môi trƣờng và phát triển nguồn nhân lực nhằm phát triển bền vững ngành than thì
lại đem bù lỗ cho một số ngành sử dụng than trong nƣớc. Do đó, những giải pháp
thích hợp là điều mà Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam cùng
nhƣ cả ngành than rất cần lúc này.
2. Quan điểm phát triển và mục tiêu phát triển bền vững
2.1 Quan điểm phát triển
Ngành than đã đƣa ra phƣơng châm phát triển nhƣ sau: “Phát triển ngành
68
than bền vững theo các mục tiêu gia tăng sản lượng đáp ứng tối đa nhu cầu của
nền kinh tế, hài hoà với sự phát triển kinh tế - xã hội của cộng đồng, thân thiện với
môi trường và không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người lao
động”.
Trên cơ sở quan điểm nêu trên, phƣơng châm phát triển của Tập đoàn là:
- Tăng cƣờng đổi mới, hiện đại hoá công nghệ, thiết bị trong tất cả các khâu
của quá trình sản xuất, chế biến than theo hƣớng sản xuất sạch hơn và đảm bảo an
toàn cho ngƣời lao động.
- Việc gia tăng sản lƣợng than phải đi đôi với nâng cao tối đa hệ số thu hồi
tài nguyên và bảo vệ môi trƣờng trong quá trình sản xuất than.
- Sử dụng than hợp lý, tiết kiệm gắn liền với tăng cƣờng chế biến than để đa
dạng hoá sản phẩm, tạo ra các sản phẩm sạch, nâng cao giá trị và giá trị sử dụng
của than.
- Phát triển Tập đoàn trên cơ sở phát huy tối đa các nguồn lực bên trong kết
hợp với tăng cƣờng kêu gọi đầu tƣ và các nguồn vốn từ nƣớc ngoài.
2.2 Mục tiêu phát triển
Phát triển ngành than trở thành một nghành kinh tế - kỹ thuật hiện đại, có
hiệu quả cao, hài hoà với sự phát triển kinh tế xã hội của cộng đồng và thân thiện
với môi trƣờng trên cơ sở tăng cƣờng chế biến sâu sản phẩm than, phát triển kinh
doanh đa ngành, đẩy mạnh đổi mới và hiện đại hoá công nghệ, phát triển nguồn
nhân lực, đảm bảo an toàn lao động và bảo vệ môi trƣờng nhằm đáp ứng ở mức
cao nhất nhu cầu than của nến kinh tế, góp phần đảm bảo an ninh năng lƣợng quốc
gia. Cụ thể nhƣ sau:
a. Về phát triển than
Thứ nhất, đẩy mạnh công tác tìm kiếm, thăm dò, nâng cấp và gia tăng tài
nguyên. Cụ thể là: Đến năm 2010 thăm dò xác định xong phần tài nguyên, trữ
69
lƣợng than nằm dƣới mức -300m ở bể than Quảng Ninh; đồng thời tiến hành thăm
dò tỉ mỉ một phải bể than Đồng bằng sông Hồng. Đến năm 2015 - 2020 thăm dò
xong bể than Đồng bằng sông Hồng. Bên cạnh đó phải giảm đáng kể chỉ tiêu tổn
thất than trong khai thác so với hiện nay.
Thứ hai, gia tăng sản lƣợng than phù hợp với nhu cầu than của nền kinh tế,
sự phát triển bền vững của từng doanh nghiệp than trên cơ sở đảm bảo hiệu quả
kinh tế - xã hội và cân đối tài chính của ngành than.
Bảng 16: Mục tiêu sản lƣợng than thƣơng phẩm của TKV đến 2025
Đơn vị: Triệu tấn
Năm 2007 2008 2009 2010 2015 2020 2025
44 - 47 55 - 60 65 - 70 75 – 80 Mục tiêu 37 - 40 40 - 42 42 - 44
Nguồn: Tạp chí Than – Khoáng sản Việt Nam, số 6/2007, trang 9
Với mục tiêu hạn chế lƣợng than xuất khẩu, đảm bảo an ninh năng lƣợng
quốc gia, Bộ Công nghiệp cũng đề nghị “lộ trình” sản xuất và xuất khẩu than trong
giai đoạn 2007 – 2010. Theo đó, năm 2007, toàn ngành sẽ sản xuất 37 triệu tấn
than sạch, trong đó TKV là 36 triệu tấn và xuất khẩu không quá 17 triệu tấn. Năm
2008, con số này là 38 triệu tấn, trong đó TKV là 37 triệu tấn và xuất khẩu không
quá 17 triệu tấn. Lƣợng than xuất khẩu của TKV năm 2009 cũng đƣợc đề nghị
không quá 14 triệu tấn trong tổng sản lƣợng 38 triệu tấn do TKV sản xuất. Còn tới
năm 2010, lƣợng than xuất khẩu của TKV đƣợc đề nghị là 12 triệu tấn trong tổng sản lƣợng 40 triệu tấn do TKV sản xuất4.
Thứ ba, đẩy nhanh cùng việc nghiên cứu công nghệ, triển khai các dự án
chế biến than theo hƣớng đa dạng hoá sản phẩm, tạo ra các sản phẩm sạch, thân
thiện với môi trƣờng. Phấn đấu sau năm 2020 ngành chế biến than phát triển rộng
rãi, thay thế một phần xăng dầu và chiếm một tỷ lệ đáng kể trong giá trị gia tăng
4 Theo http://www.vinastock.com.vn/index/news.asp?id=2210
70
của ngành than.
Thứ tƣ, không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh trên cơ sở quản trị chặt
chẽ về chi phí, sử dụng tiết kiệm vật tƣ, năng lƣợng và nâng cao năng suất lao
động thông qua đổi mới, hiện đại hoá công nghệ và ứng dụng rộng rãi các tiến bộ
kỹ thuật.
b. Về phát triển hài hoà với cộng đồng
TKV có mục tiêu là góp phần phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững quốc
phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội trên các địa bàn vùng than; Phát triển hài hoà
với các bạn hàng nhằm mục tiêu “cùng thắng”; Cải thiện rõ rệt đời sống vật chất,
văn hoá và tinh thần của cán bộ công nhân trong ngành. Phấn đấu mức tăng bình
quân thu nhập hàng năm cao hơn tốc độ tăng trƣởng của nền kinh tế; Cuối cùng là
tăng cƣờng mở rộng dân chủ cơ sở trong các doanh nghiệp, thông qua đó phát huy
tối đa trí tuệ và sự sáng tạo của ngƣời lao động nhằm thúc đẩy mạnh mẽ sự nghiệp
đổi mới, hiện đại hoá ngành than cũng nhƣ Tập đoàn.
c. Về an toàn lao động và bảo vệ môi trường
Về an toàn lao động: mục tiêu của Tập đoàn là kiên trì phấn đấu đạt mục
tiêu “Tai nạn bằng không”.
Về môi trƣờng: Tập đoàn thực hiện chiến lƣợc bảo vệ môi trƣờng xanh -
sạch - đẹp với mục tiêu: Đến năm 2010 chặn đứng đà suy thoái về môi trƣờng
vùng mỏ; Đến năm 2015 cải thiện cơ bản các chỉ tiêu chính về môi trƣờng tại các
khu vực nhạy cảm; Đến 2025 đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn môi trƣờng tại các
vùng mỏ.
3. Định hƣớng chiến lƣợc phát triển của Tập đoàn đến năm 2025 và tầm
nhìn đến năm 2050
Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam đã tổ chức soạn thảo
và xây dựng Chiến lƣợc phát triển của mình, bao gồm chiến lƣợc phát triển, chính
71
sách chung và phƣơng châm hành động nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất của công
ty mẹ và các công ty con. TKV xác định rõ 3 giai đoạn của Chiến lƣợc phát triển nhƣ sau5:
* Thời kỳ đầu: Phát triển theo chiều rộng, nâng cao quy mô, thiết lập thị
phần, tham gia các ngành nghề kinh doanh mới. Trong thời kỳ này, TKV lấy công
nghiệp than làm nền tảng, coi khai thác than là nhiệm vụ trọng tâm và sử dụng các
nguồn lực từ than để phát triển các ngành kinh doanh khác (nhƣ khoáng sản, điện,
cơ khí, ximăng, vật liệu nổ công nghệp…). Thiết lập thị phần cho các lĩnh vực
dịch vụ, du lịch, thƣơng mại, hạ tầng, kinh doanh vốn, kinh doanh tiền, xuất khẩu
lao động, hợp tác quốc tế…
* Thời kỳ hai: Phát triển theo chiều sâu các ngành nghề đã đƣợc hình thành.
Đặc biệt hoàn thiện các công nghệ khai thác, tuyển, luyện và chế biến sâu quặng.
Mở rộng thị phần của các ngành nghề ngoài than. Phát triển các ngành nghề luyện
kim (màu và đen), phát triển ngành hoá than.
* Thời kỳ ba: Tiếp tục phát triển theo chiều sâu các ngành nghề. Tiến tới
thành lập tập đoàn đa ngành (tài chính, công nghiệp, dịch vụ). Lấy công nghiệp
khai khoáng và luyện kim làm trọng tâm. Ƣu tiên phát triển các ngành nghề dịch
vụ, tài chính, tín dụng, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, thực hiện thƣờng
xuyên và có hiệu quả kinh doanh các doanh nghiệp.
Cụ thể, các định hƣớng cơ bản của chiến lƣợc phát triển là:
3.1 Về thị trường
Định hƣớng của Tập đoàn là chấp nhận hội nhập và thị trƣờng hoá tối đa;
Thoả mãn có điều chỉnh các nhu cầu trong nƣớc, đẩy mạnh xuất nhập khẩu theo
tiêu chí hiệu quả cụ thể; Duy trì sự cân bằng giữa các thị trƣờng để tránh rủi ro;
Tham gia mới các thị trƣờng đã có sẵn; Tạo ra các thị trƣờng mới cho các sản
5 Theo tạp chí Công nghiệp Mỏ, số 4/2006, trang 4
72
phẩm khoáng sản mới.
3.2 Về đầu tư
Tập đoàn định hƣớng; Gắn đầu tƣ với tiêu chí hiệu quả, đảm bảo theo
phƣơng thức lấy dự án nuôi dự án; Đầu tƣ dự án để kinh doanh dự án (bán dự án
để đầu tƣ dự án khác); Đẩy mạnh đầu tƣ tài chính (mua/bán, sáp nhập các công
ty/doanh nghiệp); Phát triển đầu tƣ quốc tế (với nƣớc ngoài và ra nƣớc ngoài).
3.3 Về khoa học công nghệ Tập đoàn sẽ nghiên cứu và ứng dụng các công nghệ hiện đại tiên tiến nhằm
nâng cao mức độ an toàn lao động, an toàn môi trƣờng, tăng năng suất lao động,
khai thác tiết kiệm các nguồn tài nguyên khoáng sản, giảm chi phí; Biến khoa học,
công nghệ thành lực lƣợng sản xuất trực tiếp; Chuyển các viện nghiên cứu thành
doanh nghiệp khoa học công nghệ vì mục tiêu lợi nhuận; Tăng cƣờng hợp tác khoa
học công nghệ với nƣớc ngoài.
3.4 Về môi trường
Tập đoàn cần chủ động bảo vệ môi trƣờng; Phát triển thân thiện với môi
trƣờng; bên cạnh đó sẽ kinh doanh các dự án môi trƣờng;
3.5 Về huy động vốn
Tập đoàn nên: Áp dụng linh hoạt các phƣơng thức và kênh huy động vốn
trong nền kinh tế thị trƣờng (vay các ngân hàng trong và ngoài nƣớc, thuê mua,
thuê khai thác, thuê vận hành, hợp tác gia công); Phát hành trái phiếu trên các thị
trƣờng chứng khoán trong và ngoài nƣớc; Huy động tiền gửi ngắn và dài hạn của
cán bộ nhân viên trong và ngoài TKV (v.v…)
3.6 Về hội nhập quốc tế
Tập đoàn có định hƣớng: Hội nhập sâu rộng và cụ thể; Quốc tế hoá các hoạt
động của TKV, hợp tác với các công ty lớn có vị thế toàn cầu.
Về phát triển doanh nghiệp: TKV sẽ tiến tới thực hiện việc chuyển từ kinh
doanh sản phẩm sang kinh doanh các doanh nghiệp; Thực hiện đa sở hữu; Tiến tới
73
cổ phần hoá cả công ty mẹ (chỉ giữ lại 51% của Nhà nƣớc).
3.7 Về phát triển các nguồn nhân lực
TKV hƣớng tới: Xây dựng đội ngũ công nhân lành nghề, cán bộ thạo việc,
nhân viên trung thành; Tạo điều kiện để con ngƣời phát triển toàn diện về thể chất,
tinh thần, kinh tế, văn hoá, tạo dựng các sắc thái văn hoá riêng của TKV; Đào tạo
phải là một lĩnh vực kinh doanh có lãi, dịch vụ có thu; Trƣờng đào tạo phải đạt các
tiêu chuẩn, tiêu chí quốc tế; Bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo có phong thái làm
việc chủ động hiệu quả, biết đặt ra vấn đề và chủ động giải quyết vấn đề một cách
khoa học với tốc độ cao.
3.8 Về thương hiệu và truyền thống văn hoá
Định hƣớng phát triển là: Lấy chữ tín làm đầu, coi “Khách hàng là cha đẻ
của Thƣợng đế”; Phát huy truyền thống của TKV, xây dựng văn hoá doanh nghiệp
với sắc thái riêng của TKV phù hợp với các chuẩn mực quốc tế; TKV phải trở
thành thƣơng hiệu quốc tế quen thuộc, đƣợc ƣa thích và có uy tín trong khu vực và
quốc tế.
3.9 Về kế hoạch xuất khẩu
Về xuất khẩu than, xuất nhập khẩu hợp lý trên cơ sở giảm dần và tiến đến
không xuất khẩu than: Đến năm 2010 giảm xuất khẩu xuống còn 12 triệu tấn; Đến
năm 2015 giảm còn 5 triệu tấn; Sau 2015 giảm dần và tiến tới không xuất khẩu.
Về thị trƣờng than, phấn đấu đến năm 2010 thiết lập đƣợc hệ thống cơ chế,
chính sách hình thành thị trƣờng than cạnh tranh, hội nhập với khu vực và thế giới,
tạo sự công bằng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh than, không phân biệt
thành phần kinh tế.
III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CỤ THỂ TRONG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
THAN CỦA TKV TRONG THỜI GIAN TỚI
1. Giải pháp nhằm hạn chế xuất khẩu than của Tập đoàn trong tƣơng lai
Việt Nam hiện là một trong những nƣớc nghèo về các nguồn tài nguyên
74
năng lƣợng, với mức quy đổi về nguồn năng lƣợng sơ cấp (than, dầu, khí uranium
và thủy điện) tính bình quân trên đầu ngƣời rất thấp so với nhiều nƣớc trên thế
giới. Song, việc khai thác và sử dụng năng lƣợng lại rất lãng phí. Trong khi nƣớc
ta đang phải nhập khẩu nhiệt điện, xăng, dầu và khí đốt thì có bao nhiêu than, dầu
thô hầu nhƣ chúng ta lại đem bán hết.
Hiện nƣớc ta đang xuất khẩu hơn 50% sản lƣợng than và gần 100% lƣợng
dầu thô khai thác đƣợc. Theo lý giải của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng
sản Việt Nam, việc xuất khẩu than hiện nay là đúng đắn vì nó thu về lƣợng ngoại
tệ “khổng lồ”. Tuy nhiên, thực tế lại hoàn toàn ngƣợc lại. Trong khi TKV xuất
khẩu than qua Trung Quốc với giá “bèo” để nƣớc này sản xuất điện thì Tập đoàn
Điện lực Việt Nam (EVN) đang phải mua điện cũng từ Trung Quốc với giá cao
ngất ngƣởng.
Theo GS.TS Phí Văn Lịch, Chuyên gia chính sách của dự án Nâng cao hiệu
quả sử dụng năng lƣợng trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Bộ Khoa học và
Công nghệ, sau năm 2015 nƣớc ta sẽ phải nhập khẩu than để sản xuất điện nguyên
tử (vào năm 2020). Trong khi đó tổng sản lƣợng than của Việt Nam lúc đó nếu
khai thác tối đa cũng chỉ đáp ứng 50% nhu cầu. Lƣợng than nhập khẩu của Việt
Nam sẽ cao hơn cả sản lƣợng than hiện nay. Song vấn đề là chúng ta phải nhập
khẩu than từ đâu thì chƣa ai biết. “Nếu sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả các nguồn
năng lƣợng sơ cấp, chúng ta chỉ phải nhập khẩu than vào năm 2025, kịp đƣa nhà
máy điện nguyên tử với lò phản ứng thế hệ thứ tƣ vào phát điện sau năm 2030.
Hiện nay, có thể coi Việt Nam là nƣớc xuất khẩu về năng lƣợng. Nhƣng chỉ sau
năm 2015, Việt Nam sẽ trở thành nƣớc nhập khẩu về năng lƣợng và khi đó khủng
hoảng thiếu năng lƣợng sẽ là điều có thể” - ông Lịch cho biết thêm.
Những năm gần đây, xuất khẩu than liên tục gia tăng với tốc độ ngày càng
cao. Việc tăng nhanh sản lƣợng than xuất khẩu đã làm cho dƣ luận quan tâm lo
ngại về sự cạn kiệt nguồn tài nguyên không tái tạo và sự thiếu hụt than của nền
kinh tế trong một tƣơng lai không xa. Đã có ý kiến cảnh báo về bài học xuất khẩu
75
gỗ hơn 10 năm trƣớc đây, để đến nay đất nƣớc phải nhập khẩu gỗ với số lƣợng
còn lớn hơn số đã xuất khẩu. Cũng đã có nhiều ý kiến đề xuất về các biện pháp
hạn chế xuất khẩu than. Tuy nhiên, do chƣa xuất phát từ nguyên nhân sâu xa của
việc gia tăng sản lƣợng than xuất khẩu nên các biện pháp đã đề xuất chƣa có tính
khả thi, thậm chí còn làm tăng nguy cơ xuất khẩu cao hơn và làm tăng nguy cơ
thiếu hụt than trong tƣơng lai.
Qua phân tích ở những phần trên cho thấy, nguyên nhân của mọi nguyên
nhân làm tăng lƣợng than xuất khẩu là do giá than bán trong nƣớc quá thấp. Việc
duy trì cơ chế giá than nội địa thấp, nhất là giá than bán cho các hộ tiêu thụ chính
(điện, xi măng, phân bón, giấy) không những gây nhiều tiêu cực trong buôn bán và
xuất khẩu than, không phản ánh đúng thực chất hiệu quả kinh doanh và năng lực
cạnh tranh của các hộ sử dụng than, mà còn góp phần làm cho việc sử dụng than
lãng phí và làm tăng suy thoái môi trƣờng, gây nhiều thiệt hại cho nền kinh tế, dẫn
đến cạn kiệt nguồn “vàng đen” hữu hạn không thể tái tạo của đất nƣớc.
Việc “xuất khẩu than hạn chế” hay “không khuyến khích xuất khẩu than”
đã trở nên rõ ràng. Vấn đề phải giải quyết ở đây là hạn chế, không khuyến khích
bằng cách nào?
Đó là phƣơng án tăng giá than trong nƣớc đến năm 2010 bằng giá FOB xuất
khẩu và đến năm 2020 bằng giá CIF nhập khẩu thì sản lƣợng than khai thác đƣợc
sẽ giành tối đa cho nhu cầu than trong nƣớc, chỉ xuất khẩu lƣợng than thừa và sau
năm 2015 mới phải nhập khẩu than. Nhƣ vậy, Tập đoàn không những cân đối, tự
chủ đƣợc tài chính mà còn có tích luỹ để đầu tƣ phát triển các ngành nghề khác
theo phƣơng châm “đi lên từ than, phát triển trên nền than”.
Có thể thấy biện pháp hợp tình, hợp lý nhất, có hiệu quả kinh tế - xã hội cao
nhất để hạn chế/giảm thiểu xuất khẩu than phù hợp với quy luật kinh tế thị trƣờng
và quá trình toàn cầu hóa là thực hiện lộ trình thị trƣờng hóa giá than trong nƣớc.
Chỉ có nhƣ vậy mới tạo điều kiện cho ngành Than phát triển bền vững, đáp ứng
nhu cầu than ngày càng tăng cao của nền kinh tế; khắc phục các bất cập hiện nay
76
do giá than thấp gây ra; đồng thời cũng là một công cụ để buộc các ngành sử dụng
than phải có giải pháp sử dụng tiết kiệm, hiệu quả hơn đối với nguồn “vàng đen”,
góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng khả năng cạnh tranh để vững vàng
bƣớc vào hội nhập.
2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và xuất khẩu than của
Tập đoàn trong thời gian tới và vì mục tiêu phát triển bền vững
Tuy định hƣớng lâu dài của Tập đoàn là hạn chế xuất khẩu than nhƣng Tập
đoàn vẫn cần những giải pháp nâng cao năng lực sản xuất và xuất khẩu than trong
thời gian trƣớc mắt, khi mà xuất khẩu than vẫn là nguồn thu chủ yếu của Tập đoàn
để Tập đoàn từng bƣớc chuyển đổi, mở rộng việc sản xuất kinh doanh đa ngành đa
nghề đúng theo mục tiêu phát triển bền vững của mình, đó là những giải pháp sau:
2.1 Đổi mới công nghệ, hiện đại hoá máy móc thiết bị phụ tùng
Với đặc thù của than là nguồn tài nguyên quý, là nguồn nhiên liệu không
thể tái tạo đƣợc, do vậy việc không ngừng đổi mới công nghệ trong việc khai thác
và tuyển than đóng một vai trò vô cùng quan trọng, nó giúp Tập đoàn một mặt sử
dụng một cách tiết kiệm nguồn than của đất nƣớc, đồng thời đem lại hiệu quả xuất
khẩu cao hơn với số lƣợng và chất lƣợng ngày càng tăng và đáp ứng yêu cầu của
nhiều khách hàng. Muốn đạt đƣợc điều đó, TKV cần phải:
- Nghiên cứu các thị trƣờng nhập khẩu than của mình một cách cẩn thận, tìm
ra yêu cầu thực sự của họ về sản phẩm than để từ đó tìm ra đƣợc những máy móc
thiết bị phù hợp.
- Nghiên cứu thị trƣờng cung cấp máy móc thiết bị để tìm những máy móc
thiết bị mới, hiện đại mà lại phù hợp với khả năng tài chính của Tập đoàn và phù
hợp với điều kiện khai thác than ở Việt Nam.
- Sau khi đã điều tra, nghiên cứu thị trƣờng, nếu không có khả năng mua thì
Tập đoàn nên kêu gọi vốn đầu tƣ từ bên ngoài hoặc tiến hành liên doanh liên kết
với các công ty khác thông qua việc tìm kiếm thông tin trên Internet, thông qua
77
khách hàng hoặc các đối tác cũ…
- Trong trƣờng hợp máy móc thiết bị phù hợp và ngành có khả năng mua thì
mua trực tiếp máy móc thiết bị đó ngay phục vụ cho hoạt động khai thác và sản
xuất than.
Nhƣng bên cạnh đổi mới trang thiết bị thì Tập đoàn nên tận dụng những
máy móc thiết bị cũ bởi vì muốn máy móc thiết bị cũ phát huy đƣợc tác dụng thì
cũng phải mất một khoảng thời gian. Do vậy phải có sự kết hợp giữa thiết bị cũ và
thiết bị mới để đạt đƣợc hiệu quả tốt nhất trong quá trình khai thác và sàng tuyển
than.
Việc đổi mới công nghệ góp phần rất lớn vào quá trình nâng cao sản lƣợng
than thƣơng phẩm cũng nhƣ chất lƣợng than xuất khẩu. Tuy nhiên yêu cầu của
từng thị trƣờng đối với chất lƣợng rất khác nhau trong khi chất lƣợng than của Tập
đoàn chƣa đồng đều, đặc biệt đối với những hợp đồng lớn; quy trình kiểm tra và
giám định tại các trung tâm giám định chƣa thực sự chính xác hoàn toàn, chƣa
hiểu một cách thấu đáo các quy trình về chất lƣợng than nhập khẩu của các
nƣớc…Do vậy, bên cạnh việc đổi mới công nghệ thì Tập đoàn có thể áp dụng một
số biện pháp bổ trợ khác để nâng cao chất lƣợng than xuất khẩu: Đƣa ra các tiêu
chuẩn đối với chất lƣợng than xuất khẩu cũng nhƣ các biện pháp quản lý đối với
chất lƣợng than xuất khẩu. Đối với những hợp đồng xuất khẩu than đã đƣợc ký
kết, để đảm bảo thực hiện đƣợc hợp đồng thì phải đảm bảo cả số lƣợng cũng nhƣ
chất lƣợng, tránh trƣờng hợp giao hàng không đúng theo yêu cầu của hợp đồng,
hàng bị trả lại hay bị phạt. Để đạt đƣợc điều này thì Tập đoàn cần quan tâm đến
việc giám định kiểm tra chất lƣợng đối với các lô hàng xuất khẩu. Cụ thể Tập đoàn
đã thành lập trung tâm đo lƣờng và giám định chất lƣợng sản phẩm
QUACONTROL để kiểm tra giám sát chất lƣợng than xuất khẩu. Để trung tâm
này hoạt động có hiệu quả và hiệu quả hoạt động xuất khẩu đạt đƣợc nhƣ kết quả
mong đợi thì Tập đoàn nên cử ngƣời của trung tâm kiểm tra sơ bộ than dành cho
xuất khẩu ngay trong quá trình than đƣợc đƣa từ nơi khai thác vào sàng tuyển
78
trƣớc khi đƣa ra cảng xuất khẩu, phát hiện kịp thời những lô hàng nào không đủ
tiêu chuẩn chất lƣợng trong các hợp đồng yêu cầu tiến hành loại bỏ và bổ sung kịp
thời. Đồng thời Tập đoàn phải có sự liên lạc thƣờng xuyên với trung tâm này để
nắm rõ tình hình. Bên cạnh đó Tập đoàn phải luôn duy trì mối quan hệ tốt với các
cơ quan kiêm tra và giám định chất lƣợng nhƣ VINACONTROL hay SGS và
những cơ quan giám định trung gian và độc lập có uy tín, đƣợc nhiều đối tác nƣớc
ngoài tin tƣởng.
- Nâng cao nhận thức của cán bộ công nhân viên trong Tập đoàn về tầm quan
trọng của việc nâng cao chất lƣợng. Sản xuất không có phế phẩm tức là không tốn
thêm lao động, không tốn thêm nguyên liệu, thời gian để khắc phục những sản
phẩm không có không có chất lƣợng, từ đó làm cho chi phí không hiệu quả sẽ
giảm. Sản phẩm chất lƣợng tốt sẽ tạo đƣợc lòng tin cho khách hàng, nâng cao
năng lực cạnh tranh, tăng doanh thu và lợi nhuận cho Tập đoàn.
2.2 Đầu tư trong sản xuất than
Tập đoàn cần phải ƣu tiên công tác thăm dò xác định trữ lƣợng, chất lƣợng
than, điều kiện địa chất vỉa than. Chỉ đạo lập và hoàn chỉnh các báo cáo nghiên
cứu khả thi làm cơ sở cho việc chủ động đầu tƣ tập trung và đồng bộ, đầu tƣ chiều
sâu, đầu tƣ đổi mới công nghệ, cân đối tự đầu tƣ với mức độ hợp lý để chủ động
ổn định sản xuất, phát huy cao nhất năng lực tài sản và hiệu quả đầu tƣ, áp dụng
các giải pháp công nghệ để đảm bảo an toàn trong sản xuất, nâng cao tỉ lệ thu hồi
than và tiết kiêm tài nguyên. Nghiên cứu cơ chế, biện pháp trong đầu tƣ nhằm giải
phóng đƣợc năng lực sản xuất, nâng cao lợi thế cạnh tranh, tạo sự phát triển đột
phá của doanh nghiệp mà vẫn đảm bảo đƣợc sự thống nhất lợi ích của từng đơn vị
và của cả Tập đoàn. Cụ thể:
a. Đối với công tác tìm kiếm, thăm dò tài nguyên than
Đẩy mạnh thăm dò xác minh trữ lƣợng than trên mức -300m, tìm kiếm
thăm dò dƣới mức -300m tại bể than Quảng Ninh. Tăng cƣờng công tác thăm dò
đánh giá tài nguyên tại bể than Đồng bằng Bắc Bộ theo mục tiêu đã đề ra trên cơ
79
sở hợp tác và kêu gọi đầu tƣ nƣớc ngoài. Đối với bể than thềm lục địa cần sử dụng
triệt để các tài liệu tìm kiếm thăm dò dầu khí để tổng hợp, đánh giá sơ bộ tiềm
năng tài nguyên than và lập kế hoạch cho các bƣớc tiếp theo.
b. Đối với việc khai thác, chế biến than
Hiện tại, toàn ngành có 5 mỏ lộ thiên lớn sản xuất với công suất trên dƣới 2
triệu tấn than nguyên khai/năm, 15 mỏ lộ thiên vừa và công trƣờng lộ thiên (thuộc
các công ty than hầm lò quản lý) sản xuất với công suất từ 100.000 tấn - dƣới 1
triệu tấn than nguyên khai/năm, trên 30 mỏ hầm lò đang hoạt động (trong đó có 8
mỏ có trữ lƣợng huy động lớn, có công nghệ và cơ sở hạ tầng tƣng đối hoàn chỉnh,
khai thác với công suất từ 1 triệu tấn/năm trở lên; các mỏ còn lại có sản lƣợng khai
thác dƣới 1 triệu tấn/năm). Giải pháp cho thời gian tới là:
- Đối với vùng than Quảng Ninh: Cần tập trung đầu tƣ cải tạo, mở rộng các
mỏ hiện có và đầu tƣ các mỏ mới theo hƣớng hiện đại để tăng sản lƣợng than
nguyên khai, đẩy mạnh quá trình hiện đại hoá công nghệ khai thác hầm lò và hiện
đại hoá thiết bị khai thác lộ thiên. Đầu tƣ phát triển các cơ sở sàng tuyển, chế biến
than, hệ thống kỹ thuật hạ tầng, thăm dò tài nguyên.
- Đối với vùng than nội địa: Do các mỏ đều có trữ lƣợng vừa và nhỏ nên chỉ
cần nâng công suất khai thác hợp lý để đáp ứng nhu cầu tại chỗ và trong vùng.
- Đối với vùng than Đồng bằng sông Hồng: Tập đoàn cần tích cực hợp tác
với nƣớc ngoài nghiên cứu công nghệ và khả năng khai thác (công nghệ khai thác
hầm lò hoặc công nghệ khí hoá than…) để có thể đƣa khoáng sàn Bình Minh –
Khoái Châu (Hƣng Yên) vào khai thác và nâng dần sản lƣợng.
- Đối với chế biến than: Phải nghiên cứu và đầu tƣ triển khai các dự án chế
biến than theo công nghệ tiên tiến để tạo ra các sản phẩm chất lƣợng cao và sạch,
đặc biệt là chế biến Antraxit cùng cho luyện kim, khí hoá than, hoá lỏng
than…phục vụ cho các mục đích dân dụng và công nghệp đảm bảo giảm thiểu ô
80
nhiễm môi trƣờng và tăng cao giá trị của than.
2.3 Phát triển nguồn nhân lực
Lực lƣợng lao động của doanh nghiệp xuất khẩu rất quan trọng và có tác
động trực tiếp trong việc nâng cao hiệu kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp.
Do đó Tập đoàn phải đào tạo đƣợc đội ngũ cán bộ quản lý, kỹ thuật, tƣ vấn,
nghiên cứu và công nhân có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề và tinh thần
trách nhiệm để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của Tập đoàn trên các lĩnh vực, cụ
thể:
a. Đối với công nhân kỹ thuật
Cần tiến hành đào tạo, bồi dƣỡng tại chỗ kết hợp với tu nghiệp tại nƣớc
ngoài phù hợp với từng đối tƣợng lao động vì hiện nay Tập đoàn đã có quan hệ
với các trƣờng đại học chuyên đào tạo về mỏ tại các nƣớc nhƣ Trƣờng Đại học
Hoa Bắc (Trung Quốc), Trƣờng Đại học Mỏ quốc gia Matxcơva (Nga), Trƣờng
Đại học Bách khoa Slask (Ba Lan)…
Ngoài ra, Tập đoàn cũng phải tổ chức lại hệ thống trung tâm đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực, trƣờng dạy nghề, tích cực đào tạo lại, bồi dƣỡng nâng
cao kiến thức, tay nghề…Đƣa tin học vào quản lý, tăng cƣờng các hoạt động giáo
duc truyền thống, văn hoá doanh nghiệp.
b. Đối với cán bộ kinh doanh
Đào tạo ngắn hạn và dài hạn đối với cán bộ kinh doanh về các mảng kiến
thức về tổ chức doanh nghiệp (Kinh tế vi mô, Marketing, Các phƣơng pháp lƣợng
trong quản trị, Cổ phần hoá trong doanh nghiệp…); các kiến thức về thị trƣờng
(Kinh tế vĩ mô, Kinh tế công cộng, Lý thuyết cạnh tranh…); các kiến thức về kinh
doanh; kỹ năng sử dụng các phƣơng pháp quản trị hiện đại; các kỹ năng giao
tiếp…
c. Đối với cán bộ cao cấp
Tập đoàn cần có kế hoạch đào tạo cán bộ lãnh đạo các cấp, đồng thời cũng
phải có kế hoạch đào tạo tầng lớp kế cận một cách thích hợp thông qua các khoá
81
học đƣợc tổ chức trong nƣớc tại Trung tâm phát triển nguồn nhân lực quản lý,
đồng thời kết hợp với việc cử đi học tại các nƣớc phát triển để học hỏi kinh
nghiệm quản lý cũng nhƣ cách tiếp cận với việc giải quyết các vấn đề lớn.
2.4 Bảo vệ tốt môi trường, đảm bảo hiệu quả khai thác than
Thời gian vừa qua, TKV đã chú trọng chỉ đạo và có nhiều giải pháp nhằm
khắc phục, xử lý ô nhiễm môi trƣờng do khai thác vận chuyển, chế biến than gây
ra. Tuy nhiên, việc tăng quá nhanh sản lƣợng than khai thác trong khi các giải
pháp bảo vệ môi trƣờng, đầu tƣ hạ tầng kỹ thuật chƣa tƣơng xứng, đồng bộ đã ảnh
hƣởng rất nhiều tới môi trƣờng vùng mỏ. Một số doanh nghiệp của ngành than
thực hiện chƣa nghiêm các quy định của Luật Khoáng sản, Luật Bảo vệ môi
trƣờng gây ảnh hƣởng lớn đến đời sống, sinh hoạt của nhân dân và bức xúc trong
dƣ luận. Các cơ quan chức năng tiến hành kiểm tra tại 68 khu vực mỏ đang hoạt
động thì chỉ có 38 khu vực có báo cáo đánh giá tác động môi trƣờng, hầu hết các
đơn vị đều chƣa lập báo cáo bảo vệ môi trƣờng định kỳ theo quy định. Nhiều dự
án mở rộng, nâng cấp mỏ than của các đơn vị nhƣ Cao Sơn, Cọc Sáu, Đèo Nai, Hà
Tu, Núi Béo...đều chƣa có báo cáo đánh giá tác động môi trƣờng. Hoạt động khai
thác than và đổ thải đã tạo lên các bãi thải lớn nhƣ: Đèo Nai có độ cao khoảng
200m, Cao Sơn cao 150m, Đông Bắc Bàng Nâu cao 150m rất dễ ảnh hƣởng đến
các khu dân cƣ phía dƣới khi có động đất, mƣa lớn kéo dài. Các bến cảng còn
phân tán, quy mô nhỏ, hạ tầng yếu kém và đại đa số đều không có công trình bảo
vệ môi trƣờng, nhiều bến bãi đã có quyết định ngừng hoạt động nhƣ bến xuất của
Công ty Than Hà Tu, Xí nghiệp Chế biến tiêu thụ than Hòn Gai, Xí nghiệp Dịch
vụ kinh doanh than... nhƣng vẫn không chấp hành gây ô nhiễm môi trƣờng trên
tuyến đƣờng 337. Qua quan trắc cho thấy nồng độ bụi ở khu vực Mông Dƣơng
(Cẩm Phả); Hà Trung, Hồng Hà (Hạ Long); Vàng Danh, Khe Ngát (Uông Bí) đều
vƣợt tiêu chuẩn cho phép nhiều lần. Nƣớc thải mỏ của Công ty Than Hà Lầm có
hàm lƣợng BOD (nhu cầu ô xy sinh hoá), COD (nhu cầu ô xy hoá học), TSS (hàm
lƣợng cặn lơ lửng) vƣợt tiêu chuẩn cho phép từ 3,9 đến 5,7 lần; hàm lƣợng sunfua,
TSS của Công ty Than Mông Dƣơng cao gấp đôi mức cho phép; hàm lƣợng TSS
82
trong nƣớc thải của Công ty Than Dƣơng Huy còn vƣợt đến 15,6 lần đặc biệt là
Công ty Than Hạ Long còn không có cả hệ thống xử lý nƣớc thải và nhiều công ty
khác khi kiểm tra đều không đạt tiêu chuẩn. Để khắc phục tình trạng trên, Tập
đoàn đã phối hợp với các địa phƣơng làm tốt công tác giáo dục môi trƣờng cho
cộng đồng. Bên cạnh đó Tập đoàn còn thành lập Quỹ môi trƣờng than Việt Nam
trên cơ sở tính thêm 1% vào giá thành sản xuất và trở thành doanh nghiệp đầu tiên
trong nƣớc có quỹ này. Những biện pháp này phần nào đã giúp cho việc bảo vệ
môi trƣờng cũng nhƣ nâng cao năng suất của ngƣời lao động.
Một trong những mục tiêu phát triển bền vững của ngành than có tính chất
sống còn là bảo vệ môi trƣờng. Muốn vậy, giải pháp của Tập đoàn là phân vùng
quy hoạch bảo vệ môi trƣờng, gồm có: Vùng cấm các hoạt động khai thác than;
Vùng hạn chế hoạt động khai thác than; Vùng bảo vệ môi trƣờng đặc biệt; Vùng
bảo vệ môi trƣờng thông thƣờng, các khu vực đặc biệt khác nhƣ các công trình
/khu vực khai thác cần bảo tồn hoặc chuyển đổi mục đích sử dụng sau khi khai
thác hết than.
Trên cơ sở các vùng quy hoạch, tập đoàn đã xác lập các giải pháp bảo vệ
môi trƣờng cụ thể theo các lĩnh vực nhƣ: Kiểm soát bụi, khí thải, tiếng ồn, độ
rung; Cải tạo hệ thống thoát và xử lý nƣớc thải; Nạo vét và xây kè sông, suối, hồ
chứa nƣớc; Đắp đê, xây kè chống xói mòn, tụt lở ở các bãi thải, khai trƣờng; Tái
trồng cây, phục hồi và cải tạo đất ở các khu vực mỏ và bãi thải; Đổi mới công
nghệ, thiết bị, vật liệu, năng lƣợng; Tăng cƣờng hệ thống quan trắc và phát triển
công nghệ môi trƣờng.
Tập đoàn cũng phải xây dựng và áp dụng các tiêu chuẩn, công cụ kinh tế
môi trƣờng cho ngành than nhƣ: tiêu chuẩn quản lý môi trƣờng ISO 14000, các
chuẩn môi trƣờng, ký quỹ phục hồi môi trƣờng…
Ngoài ra, Tập đoàn cần nâng cao nhận thức bảo vệ môi trƣờng cho CBCN,
83
chú trọng đào tạo chuyên gia và tăng cƣờng hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trƣờng.
Bên cạnh việc bảo vệ môi trƣờng, Tập đoàn cũng phải tiến hành việc quản
lý than đƣợc khai thác để đảm bảo lƣợng than xuất khẩu thông qua việc quy hoạch
lại các kho than, cảng than, bến bãi để quản lý than đƣợc tốt hơn, đồng thời cũng
góp phần bảo vệ môi trƣờng.
Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam cho biết, đến năm
2010, tất cả các đơn vị sản xuất, sàng tuyển và chế biến than đều phải đáp ứng các
tiêu chuẩn môi trƣờng trong ngành than.
Theo đó, TKV sẽ kiểm soát chặt chẽ tác động môi trƣờng vùng có hoạt
động khai thác than, thực hiện đồng bộ các giải pháp bảo vệ môi trƣờng và nghiên
cứu ứng dụng công nghệ khai thác sạch hơn. TKV chú trọng tới công tác đào tạo
chuyên gia và tăng cƣờng hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trƣờng; tranh thủ các
nguồn vốn, tài trợ của các tổ chức trong và ngoài nƣớc cho môi trƣờng, đồng thời
TKV sẽ kết hợp với chính quyền địa phƣơng nhanh chóng khắc phục ô nhiễm môi
trƣờng do khai thác nhiều năm để lại, đặc biệt là với môi trƣờng cảnh quan Vịnh
Hạ Long.
TKV hiện đang triển khai thực hiện một số dự án môi trƣờng nhƣ: xử lý
nƣớc thải mỏ than Na Dƣơng, tỉnh Lạng Sơn; xử lý ô nhiễm bụi và ngập úng ở các
khu dân cƣ xung quanh nhà máy tuyển Nam Cầu Trắng; cải tạo môi trƣờng, cảnh
quan bãi thải Nam Lộ Phong, thành phố Hạ Long; trồng rừng cải tạo môi trƣờng
khu vực Nam Khe Sim, thị xã Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh. Bên cạnh đó, Quỹ môi
trƣờng Than Việt Nam đƣợc thành lập trên cơ sở sử dụng 1% chi phí tính thêm
vào giá thành để giải quyết vấn đề về môi trƣờng do hoạt động khai thác than gây
ra. Những năm gần đây, TKV đã phối hợp với tỉnh Quảng Ninh cải thiện, nâng
cấp các hệ thống đƣờng giao thông và nhiều công trình bảo vệ môi trƣờng khác
nhƣ các hồ chứa nƣớc, hệ thống sông suối...với số vốn đầu tƣ ngày một tăng. TKV
đã xây dựng Trung tâm an toàn mỏ, lắp đặt hệ thống cảnh báo khí CH4 tự động
cho Công ty Than Mạo Khê và thiết bị cảnh báo di động cho tất cả các mỏ hầm lò,
84
hiện đại hóa Trung tâm cấp cứu mỏ của 3 khu vực, củng cố hệ thống cấp cứu mỏ
bán chuyên tại các mỏ; quy định từ năm 2005, mỗi mỏ phải có 1 phó giám đốc
chuyên trách về an toàn...
Bên cạnh đó, để khắc phục hậu quả môi trƣờng vùng mỏ đã bị suy thoái sau
nhiều thập kỷ để lại, đồng thời để bảo vệ môi trƣờng sinh thái, danh lam thắng
cảnh, các di tích văn hóa trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, TKV đã thực hiện chƣơng
trình tổng thể đánh giá tác động môi trƣờng vùng than Quảng Ninh và đề ra các
giải pháp và chƣơng trình cải thiện môi trƣờng. Kinh phí cho các công trình bảo vệ
môi trƣờng đã tăng từ 47,98 tỷ đồng năm 2003 lên 69,91 tỷ đồng năm 2004, và
208,9 tỷ đồng vào năm 2006.
Biện pháp bảo vệ môi trƣờng và quản lý than khai thác nếu đƣợc tiến hành
một cách đồng bộ sẽ giúp nâng cao năng suất lao động, giảm đƣợc các chi phí phát
sinh do hậu quả của việc không bảo vệ tốt môi trƣờng đem lại. Từ đó sản lƣợng và
chất lƣợng than cũng tăng lên.
2.5 Tăng cường hoạt động phân phối và xúc tiến thương mại
a. Xây dựng kênh phân phối than xuất khẩu hiệu quả
Hiện nay, Tập đoàn vẫn duy trì ba kênh phân phối là: Bán hàng trực tiếp,
bán hàng thông qua một tổ chức kinh doanh trong nƣớc và thông qua trung gian
nƣớc ngoài. Trong đó kênh thứ ba vẫn đang đƣợc sử dụng rộng rãi nhất do Tập
đoàn chƣa đủ khả năng lập văn phòng đại diện ở nƣớc ngoài. Điều này khiến Tập
đoàn không chủ động trong cung cấp sản phẩm, tăng chi phí và giá bán, giảm lợi
nhuận xuất khẩu. Nhƣ vậy Tập đoàn cần khắc phục điều này bằng cách tăng cƣờng
phối hợp hoạt động với thƣơng vụ Việt Nam tại nƣớc ngoài, cơ quan chính phủ,
Phòng Thƣơng mại để tìm hiểu hoạt động của các trung gian ở thị trƣờng đó để
lựa chọn đƣợc trung gian thực sự uy tín, hoạt động hiệu quả. Bên cạnh đó phải mở
rộng sử dụng kênh thứ nhất tức là nghiên cứu thị trƣờng một cách chủ động để
xuất khẩu trực tiếp tới các thị trƣờng đó.
Một vấn đề khác cũng rất quan trọng trong hoạt động phân phối xuất khẩu
85
than chính là việc vận chuyển than. Than thƣờng đƣợc xuất khẩu với khối lƣợng
lớn và đƣợc vận chuyển bằng tàu biển nên để đảm bảo chất lƣợng than trong quá
trình vận chuyển thì Tập đoàn nên:
- Đảm bảo than đƣợc vận chuyển từ mỏ ra cảng theo đúng quy trình kỹ thuật
đã đƣợc định sẵn để không làm ảnh hƣởng đến chất lƣợng than xuất khẩu. Nên có
nhân viên giám sát theo dõi quá trình thực hiện này.
- Thiết lập mối quan hệ mật thiết với công ty vận tải, theo dõi quá trình vận
chuyển để có phản ứng kịp thời khi có sự cố xảy ra.
- Nắm đƣợc những thông tin cần thiết về quá trình phân phối sản phẩm ở
nƣớc nhập khẩu, một mặt để học hỏi, một mặt để có những biện pháp thích hợp
khi có biến cố xảy ra.
b. Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại
Các hoạt động quảng cáo và xúc tiến bán hàng đƣợc thực hiện tốt sẽ mang
lại hiệu quả cao cho công tác xuất khẩu, mở rộng thị trƣờng tiêu thụ. Để khắc phục
hoạt động quảng cáo cho sản phẩm than vẫn còn đơn giản và chƣa để lại ấn tƣợng
cho khách hàng, Tập đoàn nên:
- Tận dụng những ƣu điểm và sự tiện lợi của công nghệ thông tin, đặc biệt
là Internet để quảng bá hình ảnh của Tập đoàn.
- Tăng cƣờng quảng cáo tại các hội chợ thƣơng mại quốc tế về than, trƣớc
đó xây dựng một chƣơng trình quảng cáo xúc tiến bán hàng một cách hiệu quả
nhất.
- Tận dụng các cơ hội để tiếp cận trực tiếp với khách hàng, tƣ đó nhận đƣợc
ngay những thông tin phản hồi từ phía khách hàng về sản phẩm than Việt Nam.
- Tập đoàn cần tìm kiếm và đào tạo một đội ngũ marketing có trình độ giúp
phát triển hoạt động xúc tiến thƣơng mại, để sản phẩm than Việt Nam có thể đến
86
đƣợc với những khách hàng tiềm năng nhất.
IV. KIẾN NGHỊ VỚI NHÀ NƢỚC
1. Giải pháp của Nhà nƣớc nhằm hạn chế xuất khẩu than thông qua thuế
xuất khẩu than
Nhƣ đã phân tích ở những phần trên, việc hạn chế xuất khẩu than là rất cần
thiết, và cần có sự giúp sức của Nhà nƣớc. Cũng nhƣ những nền kinh tế thị trƣờng
khác, ở từng giai đoạn phát triển kinh tế, việc Nhà nƣớc ta hạn chế hay khuyến
khích sản xuất, tiêu thụ, xuất khẩu hoặc nhập khẩu sản phẩm hàng hoá nào đó để
đảm bảo lợi ích quốc gia là điều bình thƣờng và cần thiết. Nhƣng hạn chế hay
khuyến khích bằng cách nào, với mức độ thế nào,... là điều quan trọng, bởi vì xu
hƣớng phổ biến hiện nay là các cơ quan quản lý nhà nƣớc không nên can thiệp vào
các hoạt động sản xuất – kinh doanh bằng biện pháp hành chính mà Nhà nƣớc phải
dựa vào các công cụ quản lý kinh tế vĩ mô của mình, ở đây cụ thể là dùng công cụ
thuế để điều chỉnh. Điều này xuất phát từ:
Thứ nhất, Nhà nƣớc ta đang đƣợc xây dựng theo định hƣớng Nhà nƣớc
pháp quyền XHCN, do đó mọi chính sách, nhất là những chính sách kinh tế của
Nhà nƣớc đều phải tuân thủ pháp luật.
Thứ hai, nƣớc ta đã gia nhập Tổ chức Thƣơng mại thế giới (WTO) và việc
hình thành thị trƣờng than trong nƣớc đang dần thực hiện, việc xuất khẩu than
chịu ảnh hƣởng của thị trƣờng cung cầu than trong nƣớc cũng nhƣ trên thế giới, do
đó, việc Nhà nƣớc sử dụng công cụ thuế để hạn chế xuất khẩu than là cần thiết.
Hạn chế xuất khẩu than với thuế suất xuất khẩu hợp lý để ngành than phát
triển bền vững, đồng thời đáp ứng đủ nhu cầu than trong nƣớc và đảm bảo Chính
sách năng lƣợng quốc gia.
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng IX và X, TKV đã tập trung đầu tƣ sâu
vào công nghệ khai thác, bốc xúc, vận chuyển và sàng tuyển than nên năng lực sản
xuất than hiện nay có nhiều tiến bộ: sản lƣợng không ngừng tăng lên, chất lƣợng
đƣợc nâng cao và đa dạng hoá chủng loại than tiêu thụ. Vì vậy, một số chủng loại
87
than đƣợc sản xuất ra với số lƣợng khá lớn, với chất lƣợng và giá trị xuất khẩu
cao, thị trƣờng ngoài nƣớc có nhu cầu tiêu thụ, nhƣng thị trƣờng trong nƣớc lại
không sử dụng hoặc sử dụng ít, nhƣ: than cám số 6, số 7; than cục 2C, cục 3, cục
xô...
Hơn nữa, trong nhiều năm qua, than sản xuất ra bán cho nhu cầu trong nƣớc
với giá thấp hơn giá thành. Từ năm 2004, giá dầu trên thế giới bắt đầu tăng cao đã
góp phần mở rộng thị trƣờng tiêu thụ than ra ngoài nƣớc, đẩy giá than xuất khẩu
lên và đây là cơ hội mới mà TKV có đƣợc để đẩy mạnh sản xuất, tăng sản lƣợng
tiêu thụ và nâng giá bán than xuất khẩu.
Mặt khác, trong khi hàng năm, TKV vẫn phải sản xuất, đảm bảo cho nhu
cầu than trong nƣớc (năm 2006, là 15 triệu tấn than) với giá than bán thấp hơn giá
thành, thì xuất khẩu than với giá nhƣ hiện nay là cứu cánh, bù lỗ cho giá bán trong
nƣớc và là giải pháp chủ yếu để hoạt động sản xuất của TKV có hiệu quả đồng
thời có tích luỹ để tái đầu tƣ, mở rộng sản xuất cho những năm tiếp theo. Đây
cũng là một trong những lý do mà hiện nay, thuế suất xuất khẩu than đang đƣợc
Nhà nƣớc áp dụng ở mức 0%.
Với tốc độ tăng sản lƣợng than xuất khẩu nhƣ đã nêu ở trên, hạn chế xuất
khẩu than bằng việc nâng mức thuế suất xuất khẩu than là việc làm cần thiết,
nhƣng nên có mức thuế suất hợp lý. Và nhƣ vậy, thuế suất xuất khẩu than cần
đƣợc phân làm hai loại: mức cao áp dụng cho chủng loại than khai thác đƣợc sử
dụng nhiều cho nhu cầu trong nƣớc; mức thấp áp dụng cho chủng loại than sản
xuất ra ít đƣợc sử dụng hoặc trong nƣớc không có nhu cầu sử dụng. Dự kiến, thuế
suất xuất khẩu than sẽ dao động trong khoảng từ 5 - 10%.
Việc nâng thuế suất xuất khẩu than sẽ có tác động rất lớn đối với các nhà
quản lý cũng nhƣ các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực này.
- Đối với Nhà nƣớc:
+ Sẽ hạn chế đƣợc việc xuất khẩu than, kéo dài thời gian chƣa cần phải nhập
88
khẩu than cho nhu cầu năng lƣợng trong nƣớc, góp phần đảm bảo an ninh năng
lƣợng quốc gia. Tuy nhiên, Nhà nƣớc cần sớm hình thành thị trƣờng than trong
nƣớc bằng các quy định pháp luật, đảm bảo cho Tập đoàn Công nghiệp Than –
Khoáng sản Việt Nam bán than cho các hộ tiêu dùng than trong nƣớc theo giá thị
trƣờng.
+ Có đƣợc nguồn thu không nhỏ, bổ sung vào Ngân sách nhà nƣớc, đáp ứng
những nhu cầu bức thiết khác của nền kinh tế. Khi cần thiết, có thể dùng nguồn
thu này đầu tƣ lại để phát triển ngành Than.
- Đối với Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam:
+ Cần tiếp tục thực hiện các giải pháp tiết kiệm chi phí để hạ giá thành than
xuất khẩu hoặc giảm lƣợng than xuất khẩu.
+ Đẩy mạnh chiến lƣợc đa dạng hóa sản phẩm trên nên sản xuất than để khi
không còn than xuất khẩu, Tập đoàn vẫn đảm bảo phát triển bền vững.
2. Các biện pháp và chính sách khác của Nhà nƣớc
Để phát triển ổn định và bảo đảm môi trƣờng bền vững cho ngành than
cũng nhƣ Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam, Nhà nƣớc cần đƣa
ra những biện pháp và chính sách trong giai đoạn tới nhƣ sau:
Thứ nhất, Nhà nƣớc cần tạo điều kiện để ổn định thị trƣờng than trong nƣớc
thông qua việc chuẩn xác tiến độ và mối quan hệ ràng buộc giữa các ngành năng
lƣợng với nhau, giữa ngành than và các hộ tiêu thụ khác. Cho phép ngành than
đƣợc xây dựng một số nhà máy nhiệt điện chạy than trên cơ sở cân bằng năng
lƣợng giữa dầu, khí và thuỷ điện. Phát triển các tổ hợp công nghiệp vùng để phá
thế độc canh chỉ thiên về công nghiệp than ở Quảng Ninh, tạo công ăn việc làm ổn
định cho vùng mỏ.
Thứ hai, về chính sách giá bán than trong nƣớc: Cần điều tiết kịp thời giá
than phù hợp với giá tiêu thụ của các hộ lớn nhƣ điện, xi măng, phân bón...và phù
hợp với giá thành sản xuất và giá nhập khẩu than - hiện nay giá bán chỉ bằng 65%
89
giá nhập khẩu.
Trong giai đoạn chƣa hình thành thị trƣờng than cạnh tranh, giá than bán
cho các hộ tiêu thụ lớn trong nƣớc do Nhà nƣớc quản lý trên cơ sở đảm bảo đủ bù
đắp chi phí và mức lợi nhuận hợp lý của ngành than. Cùng với quá trình tổ chức
lại ngành than theo hƣớng thị trƣờng cạnh tranh, giá than tiến tới thực hiện theo cơ
chế thị trƣờng. Nhà nƣớc sử dụng công cụ thuế (thuế tài nguyên, thuế xuất nhập
khẩu...) để điều tiết công bằng giữa đơn vị sản xuất than, điều tiết hoạt động xuất
nhập khẩu than.
Chính phủ đã có công văn chấp thuận kiến nghị tăng giá bán than đối với 3
hộ tiêu thụ lớn gồm giấy, phân bón, xi măng. Mức tăng do Tập đoàn Công nghiệp
Than - Khoáng sản Việt Nam tự tính theo cung cầu thị trƣờng, chứ không tăng
theo lộ trình và mức mà liên bộ Tài chính - Công nghiệp trình trƣớc đó. Riêng đối
với ngành điện, các mức tăng đƣợc tính toán dựa trên giá thành bán điện nhằm
tránh ảnh hƣởng đến đời sống của ngƣời tiêu dùng.
Theo yêu cầu của Chính phủ, Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản
Việt Nam cùng với 4 hộ tiêu thụ lớn trên chủ động áp dụng các biện pháp nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, chú trọng giảm chi phí sản xuất. Từ đó hạ
giá thành sản phẩm đến mức thấp nhất mà vẫn đảm bảo sức cạnh tranh.
Theo phƣơng án mà Liên bộ Tài chính - Công nghiệp kiến nghị hồi giữa
tháng 11/2006, giá bán than đƣợc điều chỉnh thành 2 giai đoạn nhằm hạn chế tác
động tiêu cục đến giá cả hàng hóa vì than là đầu vào của nhiều ngành. Giai đoạn 1
từ ngày 1/1/2007, sẽ áp dụng mức tăng 20% cho 3 hộ tiêu dùng lớn gồm giấy, xi
măng và phân bón. Giai đoạn 2 từ quý 3/2007 sẽ áp dụng mức tăng theo cung cầu
của thị trƣờng. Lộ trình trên để thực hiện chỉ đạo của Thủ tƣởng Chính phủ là
trong năm 2007 là sẽ hạn chế xuất khẩu và không bù lỗ giá than (trừ giá than cung
cấp cho phát điện). Theo ông Huỳnh Kim Tƣớc, Giám đốc Trung tâm Tiết kiệm
năng lƣợng thành phố Hồ Chí Minh, việc mất cân bằng năng lƣợng và thiếu toàn
diện trên cả nƣớc chắc sẽ diễn ra, nhƣng Việt Nam có thể hạn chế và đẩy lùi thời
90
điểm xảy ra. Muốn vậy, việc đầu tiên cần làm là xây dựng chiến lƣợc của quốc gia
về khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên năng lƣợng sơ cấp (than đá và dầu khí).
Ngoài ra, Nhà nƣớc cần xây dựng các cơ chế hoạt động cho thị trƣờng năng lƣợng.
Thứ ba, đề nghị xem xét điều chỉnh thời hạn thu hồi vốn của các khoản vay
trung và dài hạn cho phù hợp với chu kỳ khấu hao đƣợc quy định tại các văn bản
số 1062, 166 của Bộ Tài Chính.
Thứ tƣ, đẩy mạnh việc điều tra đánh giá tiềm năng than ở bể than Quảng
Ninh dƣới mức -150m, ở bể than vùng đồng bằng Sông Hồng, vùng sâu vùng xa
để chuẩn bị cho các kế hoạch sau.
Thứ năm, tăng tỷ lệ cấp vốn lƣu động cho ngành than, đƣa than xuất khẩu
vào đối tƣợng chịu thuế giá trị gia tăng với mức thuế suất bằng 0%.
* * *
Tóm lại, trƣớc khi đƣa ra giải pháp, chƣơng 3 của luận văn này đề cập tới
sự ảnh hƣởng của chính sách hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực của Việt Nam và
xu hƣớng thị trƣờng than thế giới tới hoạt động xuất khẩu than của TKV cùng
những thách thức cho sự phát triển của ngành than và mục tiêu, định hƣớng phát
triển cho ngành than trong thế giới tới. Qua đó, chƣơng cuối này rút ra một số giải
pháp cụ thể, trong đó có những giải pháp hạn chế xuất khẩu than mà quan trọng
nhất là thực hiện lộ trình thị trƣờng hoá giá than và một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả sản xuất và xuất khẩu than của Tập đoàn và vì mục tiêu phát triển
bền vững. Ngoài ra, những kiến nghị đối với Nhà nƣớc cũng đƣợc đƣa ra rất cụ thể
91
nhƣ ở trên.
KẾT LUẬN
Ngành than Việt Nam đã có lịch sử phát triển hơn 100 năm, là một trong
những ngành công nghiệp truyền thống của Việt Nam, sự phát triển của ngành
than gắn liền sự phát triển của công nghiệp Việt Nam. Sự ra đời của Tổng Công ty
Than Việt Nam và sau đó trở thành Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản
Việt Nam đã góp phần làm cho nền kinh tế nƣớc ta ngày càng phát triển. Sau khi
nghiên cứu đề tài: “Hoạt động xuất khẩu than của Tập đoàn Công nghiệp Than
– Khoáng sản Việt Nam (Vinacomin), thực trạng và giải pháp”, có thể rút ra một
số kết luận sau đây:
1. Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam (TKV) là một trong
những Tập đoàn kinh tế đầu tiên của nƣớc ta đƣợc chuyển đổi từ tổng công ty nhà
nƣớc vào cuối năm 2005, do đó TKV có vai trò rất quan trọng và cần có định
hƣớng phát triển đa ngành đa nghề và theo đúng định hƣớng phát triển là trở thành
một tập đoàn về năng lƣợng chủ chốt của quốc gia.
2. Qua nghiên cứu Tổng quan về TKV trên các khía cạnh: Quá trình hình
thành và phát triển; Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức; Các ngành nghề kinh
doanh và khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của Tập đoàn những năm gần
đây, ta thấy Tập đoàn có sự phát triển đáng kể, vƣợt qua nhiều thử thách khắc
nghiệt của kinh tế thị trƣờng, từng bƣớc đổi mới tổ chức quản lý sản xuất kinh
doanh mang lại hiệu quả ngày càng cao. Cùng với phát triển sản xuất tăng nhanh
sản lƣợng than, TKV còn phát triển các ngành nghề khác nhƣ cơ khí mỏ, các nhà
máy nhiệt điện, vật liệu nổ công nghiệp, vật liệu xây dựng, thƣơng mại, dịch
vụ...với cơ cấu kinh doanh đa ngành trên nền sản xuất than. Đời sống việc làm của
ngƣời lao động đƣợc đảm bảo và từng bƣớc đƣợc cải thiện. Có đƣợc sự tiến bộ
vƣợt bậc nhƣ vậy là do nhiều nguyên nhân nhƣ: nguồn tài nguyên quý giá, truyền
92
thống lao động anh hùng, sự quan tâm của các cấp nhƣng quan trọng nhất là do tận
dụng đƣợc những lợi thế khi chuyển đổi từ hình thức tổng công ty nhà nƣớc sang
tập đoàn.
3. Thị trƣờng than thế giới hiện nay có nhu cầu về than ngày càng tăng trong
khi Việt Nam cũng có tiềm năng về than đáng kể. Tuy nhiên các quốc gia trong đó
có cả Việt Nam đều đã nhận thức đƣợc tầm quan trọng của tài nguyên than nhằm
mục tiêu tiết kiệm năng lƣợng và bảo vệ môi trƣờng sinh thái. Mặc dù hiện nay
xuất khẩu than ngày càng chiếm tỷ trọng cao hơn trong cơ cấu hàng xuất khẩu của
Việt Nam nhƣng chúng ta không thể chỉ nhìn lợi ích trƣớc mắt mà bỏ qua sự phát
triển bền vững của Tập đoàn cũng nhƣ vì sự phát triển của cả quốc gia trong tƣơng
lai lâu dài. Nguyên nhân của việc xuất khẩu tăng nhanh ngoài việc đổi mới máy
móc thiết bị, cơ cấu tổ chức điều hành nhằm nâng cao năng lực khai thác, sản xuất
và xuất khẩu than thì nguyên nhân sâu xa là do giá than xuất khẩu cao hơn rất
nhiều so với giá nội địa. Đây là một nguyên nhân gây tổn thất than trong quá trình
khai thác, suy thoái môi trƣờng và thiệt hại cho cả nền kinh tế. Không thể phủ
nhận những thành công đáng kể của TKV trong hoạt động xuất khẩu than nhƣ chất
lƣợng than xuất khẩu ngày càng nâng cao, kim ngạch xuất khẩu tăng, thị trƣờng
mở rộng, hiệu quả xuất khẩu ngày một cao nhƣng về lâu dài, việc hạn chế xuất
khẩu than là điều không thể tránh khỏi.
4. Việt Nam ngày càng hoà nhập sâu rộng hơn vào xu thế hội nhập quốc tế và
khu vực hiện nay, điều này đồng nghĩa với việc hàng hoá Việt Nam có những
thuận lợi nhất định để vƣơn xa hơn trên thị trƣờng quốc tế. Đối với mặt hàng than,
với đặc thù riêng mà ngành than có định hƣớng phát triển riêng, chứ không đơn
thuần là tăng cƣờng xuất khẩu tối đa nhƣ nhiều mặt hàng khác. Đó là phƣơng án
tăng giá than trong nƣớc đến năm 2010 bằng giá FOB xuất khẩu và đến năm 2020
bằng giá CIF nhập khẩu. Khi đó sản lƣợng than khai thác đƣợc sẽ giành tối đa cho
nhu cầu than trong nƣớc. Nhƣ vậy, Tập đoàn không những cân đối, tự chủ đƣợc tài
chính mà còn có tích luỹ để đầu tƣ phát triển các ngành nghề khác theo phƣơng
93
châm “đi lên từ than, phát triển trên nền than”.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Các báo cáo tổng kết kinh doanh và tài chính của Tập đoàn Công nghiệp
Than – Khoáng sản Việt Nam từ năm 2000 đến nay.
* Sách:
2. Nguyễn Tấn Bình (2004), Giáo trình phân tích hoạt động doanh nghiệp, NXB
Thống Kê, Hà Nội.
3. Bùi Xuân Lƣu (2002), Giáo trình kinh tế ngoại thương, NXB Giáo dục, Hà
Nội.
4. Vũ Hữu Tửu (2002), Giáo trình Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương, NXB Giáo
dục, Hà Nội.
* Báo và tạp chí:
5. Hội khoa học và công nghệ mỏ Việt Nam (2006), “Tập đoàn Than Việt Nam -
Mốc son đánh dấu bƣớc phát triển mới của ngành công nghiệp than Việt Nam”,
Tạp chí Công nghiệp Mỏ (số 1/2006), tr. 2-5.
6. Đoàn Văn Kiển, Nguyễn Thành Sơn (2006), “Định hƣớng chiến lƣợc phát triển
của Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam đến 2025 và tầm
nhìn đến năm 2050”, Tạp chí Công nghiệp Mỏ (số 4/2006), tr. 4-9.
7. Lê Đỗ Bình (2006), “Khả năng huy động trữ lƣợng than vào quy hoạch phát
triển ngành than Việt Nam giai đoạn 2006 – 2015, có xét triển vọng đến 2025”,
Tạp chí Công nghiệp Mỏ (số 4/2006), tr. 13.
8. Nguyễn Cảnh Nam (2006), “Giá than nhìn từ góc độ sử dụng hợp lý tài nguyên
và phát triển bền vững”, Tạp chí Công nghiệp Mỏ (số 6 – 2006), tr. 32-34
9. Nguyễn Cảnh Nam (2007), “Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt
Nam sau một năm chuyển đổi và đi vào hoạt động”, Tạp chí Công nghiệp Mỏ
94
(số 1/2007), tr. 35- 37.
10. Nguyễn Hữu Di (2007), “Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam
TKV – Phát huy lợi thế đạt đƣợc, đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh”, Tạp chí
Công nghiệp (Kỳ 1, 8/2007), tr. 41.
11. Đoàn Văn Kiển (2007), “Chiến lƣợc phát triển bền vững ngành than”, Tạp chí
Than – Khoáng sản (số 6/2007), tr. 8-12.
12. Văn bản – Quyết định mới (2007), “Tổ chức bộ máy điều hành tập đoàn”, Tạp
chí Than – Khoáng sản (số 10/2007), tr. 10-14.
13. Đỗ Thế Anh (2007), “Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam
trƣớc thử thách lớn lao trong phát triển than đến năm 2015 – 2025”, Tạp chí
Khoa học Công nghệ Mỏ (số 3/2007), tr. 15-18.
* Các web site:
- Bộ Công thƣơng:
14. http://www.moi.gov.vn/history/detail.asp?Sub=&id=72
15. http://moi.gov.vn/News/Detail.aspSub=31&id=27984
- Bộ Công nghiệp (cũ):
16. http://irv.moi.gov.vn/sodauthang/gapgotrongthang.ttvn
17. http://irv.moi.gov.vn/sodauthang/nghiencuutraodoi/2006/11/16368.ttvn
- Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng Việt Nam:
http://www.monre.gov.vn/monrenet/default.aspx?tabid=209&idmid=&ItemID=85
96
http://www.monre.gov.vn/monrenet/default.aspxtabid=207&idmid=&ItemID=180
69
18. Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam:
http://www.vinacomin.vn
19. http://vietnamnet.vn/kinhte/chinhsach/2006/12/646691/
95
20. http://vietnamnet.vn/kinhte/congnongngunghiep/2005/08/477487/
21. http://www.tuoitre.com.vn/Tianyon/Index.aspx?ArticleID=107670
22. http//www.quangninh.industry.gov.vn/News.aspxNewID=399&CateID=73
23. http://www.quangninh.industry.gov.vn/News.aspxNewID=1053&CateID=72
24. http://www.vneconomy.vn/home=detail&page=category&cat_name=08
25. http://www.vneconomy.com.vn/vie/article_to_print.php?id=af099f8cd052fc
26. http://vnexpress.net/Vietnam/Kinh-doanh2007013B9F2011
27. http://www.ips.gov.vn/tt-khcn/login_chitiet.asp?id=931
28. http://www.hanoimoi.com.vn/vn/15/141128/
29. http://www.laodong.com.vn/Home/hkinhte2007957134.laodong
30. http://www.vinanet.com.vn/Economic/Detail.aspx/NewsID=119674#Scene_1
31. http://www.marketnews.vn/webcontent/view362171
32. http://www.baothuongmai.com.vn/article.aspx?article_id=42796
33. http://www.vietnamgateway.org/business/vn_index.php?id=0504&cid=06052
96
34. http://www.vinastock.com.vn/index/news.aspid=2210
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP THAN – KHOÁNG SẢN VIỆT NAM ........................................................................... 5
I. BỐI CẢNH HÌNH THÀNH CÁC TẬP ĐOÀN KINH TẾ Ở VIỆT NAM... 5
1. Nhận thức chung về tập đoàn kinh tế ................................................... 5
2. Sự ra đời của các tập đoàn kinh tế ở Việt Nam .................................... 7
II. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP THAN – KHOÁNG SẢN VIỆT NAM .................................................................................10
1. Quá trình hình thành và phát triển ..................................................... 10
2.
Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức.............................................. 13 2.1 Chức năng nhiệm vụ .......................................................................... 13 2.2 Cơ cấu tổ chức .................................................................................. 15
3. Các ngành nghề kinh doanh ............................................................... 18
II. KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH THAN CỦA TKV NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY ..........................................................................19
III. ĐÁNH GIÁ VỀ MẶT MẠNH VÀ MẶT YẾU CỦA TẬP ĐOÀN ............25
1. Mặt mạnh .......................................................................................... 25
2. Mặt yếu ............................................................................................. 28
Chƣơng 2: THƢC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU THAN CỦA TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP THAN – KHOÁNG SẢN VIỆT NAM ... 31 I. THỊ TRƢỜNG THAN THẾ GIỚI .................................................................31
1. Phân bổ trữ lƣợng than trên thị trƣờng thế giới .................................. 31
2. Đặc điểm thị trƣờng than thế giới hiện nay ........................................ 34
II. MẶT HÀNG THAN TRONG CƠ CẤU HÀNG XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM… .........................................................................................................36
III. HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU THAN CỦA TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP THAN – KHOÁNG SẢN VIỆT NAM .................................................................38
1.
Kim ngạch xuất khẩu và thị trƣờng xuất khẩu .................................... 38 1.1 Kim ngạch xuất khẩu ......................................................................... 38 1.2 Thị trường xuất khẩu ......................................................................... 40
97
2. Giá cả than xuất khẩu ........................................................................ 43
2.1 Tình hình giá than xuất khẩu thời gian gần đây ................................. 43 2.2 Chính sách giá than của Tập đoàn .................................................... 44 2.3 Giá than nhìn từ góc độ sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên và phát triển bền vững… ............................................................................................... 46
3. Doanh thu từ hoạt động xuất khẩu ..................................................... 49
V. NHỮNG THÀNH CÔNG VÀ HẠN CHẾ TRONG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU THAN CỦA TKV ......................................................................................50
1.
Thành công........................................................................................ 50 1.1 Về chất lượng, chủng loại than xuất khẩu .......................................... 51 1.2 Về giá than xuất khẩu ........................................................................ 53 1.3 Về kim ngạch xuất khẩu ..................................................................... 54 1.4 Về mặt phương thức xuất khẩu .......................................................... 54 1.5 Về thị trường xuất khẩu ..................................................................... 55 1.6 Về hiệu quả xuất khẩu ....................................................................... 56 1.7 Xúc tiến thương mại trong hoạt động bán hàng ................................. 57
2.
Hạn chế cần khắc phục ...................................................................... 59 2.1 Về chất lượng than xuất khẩu ............................................................ 59 2.2 Về giá than xuất khẩu ........................................................................ 59 2.3 Về phương thức xuất khẩu ................................................................. 59 2.4 Về mặt đảm bảo an toàn cho người lao động ..................................... 60
Chƣơng 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHO HOẠT XUẤT KHẨU THAN CỦA TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP THAN – KHOÁNG SẢN VIỆT NAM .................................................................................................................. 62 I. DỰ BÁO TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI ẢNH HƢỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU THAN CỦA TKV ............................................................62
1. Chính sách hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực của Việt Nam .......... 62
2. Xu hƣớng thị trƣờng than thế giới trong thời gian tới ........................ 65
II. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA TKV TRONG THỜI GIAN TỚI .....67
1. Những thách thức chính đối với ngành than trong thời gian tới ......... 67
2.
Quan điểm phát triển và mục tiêu phát triển bền vững ....................... 68 2.1 Quan điểm phát triển ......................................................................... 68 2.2 Mục tiêu phát triển ............................................................................ 69
98
3. Định hƣớng chiến lƣợc phát triển của Tập đoàn đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050 ....................................................................................... 71 3.1 Về thị trường ..................................................................................... 72 3.2 Về đầu tư ........................................................................................... 73 3.3 Về khoa học công nghệ ...................................................................... 73
3.4 Về môi trường ................................................................................... 73 3.5 Về huy động vốn ................................................................................ 73 3.6 Về hội nhập quốc tế ........................................................................... 73 3.7 Về phát triển các nguồn nhân lực ...................................................... 74 3.8 Về thương hiệu và truyền thống văn hoá ............................................ 74 3.9 Về kế hoạch xuất khẩu ....................................................................... 74
III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CỤ THỂ TRONG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU THAN CỦA TKV TRONG THỜI GIAN TỚI .....................................................74
1. Giải pháp nhằm hạn chế xuất khẩu than của Tập đoàn trong tƣơng lai…………………………………………………………………………….74
Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và xuất khẩu than của
2. Tập đoàn trong thời gian tới và vì mục tiêu phát triển bền vững ................... 77 2.1 Đổi mới công nghệ, hiện đại hoá máy móc thiết bị phụ tùng .............. 77 2.2 Đầu tư trong sản xuất than ................................................................ 79 2.3 Phát triển nguồn nhân lực ................................................................. 81 2.4 Bảo vệ tốt môi trường, đảm bảo hiệu quả khai thác than ................... 82 2.5 Tăng cường hoạt động phân phối và xúc tiến thương mại .................. 85
IV. KIẾN NGHỊ VỚI NHÀ NƢỚC .....................................................................87
1. Giải pháp của Nhà nƣớc nhằm hạn chế xuất khẩu than thông qua thuế xuất khẩu than….. ...........................................................................................................87
2. Các biện pháp và chính sách khác của Nhà nƣớc .........................................89
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 94
99