BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
-------------------
NGUYỄN CÔNG PHƢƠNG
NGHIÊN CỨU NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN Ý
ĐỊNH CHỌN MUA CĂN HỘ CHUNG CƢ TRUNG CẤP,
BÌNH DÂN CỦA NGƢỜI MUA NHÀ LẦN ĐẦU
TẠI TP.HCM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH - Năm 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
-------------------
NGUYỄN CÔNG PHƢƠNG
NGHIÊN CỨU NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN Ý
ĐỊNH CHỌN MUA CĂN HỘ CHUNG CƢ TRUNG CẤP,
BÌNH DÂN CỦA NGƢỜI MUA NHÀ LẦN ĐẦU
TẠI TP.HCM
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60340102
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. PHẠM XUÂN LAN
TP. HỒ CHÍ MINH - Năm 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình
nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Học viên thực hiện Luận văn
TP. Hồ Chí Minh, ngày… tháng… năm…
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
Chƣơng 1: Giới thiệu vấn đề nghiên cứu ............................................................. 1
1.1. Trình bày vấn đề nghiên cứu .......................................................................... 1
1.2. Ý nghĩa, tính cấp thiết của đề tài .................................................................... 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3
1.4. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................... 3
1.5. Phương pháp nghiên cứu................................................................................ 3
1.6. Cấu trúc luận văn ........................................................................................... 4
Chƣơng 2: Cơ sở lý thuyết ..................................................................................... 6
2.1. Tổng quan lý thuyết ....................................................................................... 6
2.1.1. Định nghĩa về chung cư, căn hộ .............................................................. 6
2.1.2. Định nghĩa căn hộ chung cư trung cấp và bình dân ................................ 7
2.1.3. Định nghĩa về người mua nhà lần đầu ..................................................... 7
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua căn hộ của người mua nhà lần đầu ... 7
2.3. Mô hình lý thuyết đề xuất ............................................................................ 13
Chƣơng 3: Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................. 17
3.1. Thiết kế nghiên cứu ...................................................................................... 17
3.2. Nghiên cứu định tính .................................................................................... 19
3.2.1. Mục tiêu ................................................................................................. 19
3.2.2. Phương pháp thực hiện .......................................................................... 19
3.2. 3. Kết quả hiệu chỉnh thang đo trong nghiên cứu định tính ..................... 20
3.3. Nghiên cứu định lượng ................................................................................ 22
Chƣơng 4: Kết quả nghiên cứu ........................................................................... 29
4.1. Thống kê mẫu khảo sát ................................................................................ 29
4.2. Đánh giá độ tin cậy của thang đo ................................................................. 31
4.2.1. Tiêu chuẩn đánh giá ............................................................................... 31
4.2.2. Kết quả phân tích Crobach’s Alpha ....................................................... 32
4.3. Kiểm định thang đo bằng Phân tích nhân tố khám phá EFA ....................... 35
4.3.1. Tiêu chuẩn đánh giá ............................................................................... 35
4.3.2. Kết quả phân tích ................................................................................... 35
4.4. Kiểm định mô hình nghiên cứu và các giả thuyết ....................................... 41
4.4.1. Xem xét mối tương quan giữa các biến: ................................................ 41
4.4.2. Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết: .................................................. 42
4.4.3. Phân tích hồi quy ................................................................................... 43
4.4.4. Kiểm định mô hình hồi quy ................................................................... 44
4.4.4. Kiểm định các giả thuyết ....................................................................... 48
Chƣơng 5: Kết luận và kiến nghị ........................................................................ 53
5.1. Tổng quan nghiên cứu .................................................................................. 53
5.2. Kết quả nghiên cứu ...................................................................................... 53
5.3. Đóng góp của nghiên cứu ............................................................................ 54
5.3.1. Đóng góp về mặt lý thuyết .................................................................... 54
5.3.2. Đóng góp về mặt thực tiễn..................................................................... 55
5.4. Hàm ý cho nhà quản trị ................................................................................ 55
5.4.1. Đề xuất với Chủ đầu tư căn hộ, Doanh nghiệp Bất động sản ................ 55
5.4.2. Đề xuất với Chính phủ ........................................................................... 56
5.5. Giới hạn nghiên cứu và hướng nghiên cứu tương lai .................................. 57
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
Danh mục các từ viết tắt
TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
EFA : Phân tích nhân tố khám phá
HUB : The U.S. Department of Housing and Urban Development (Bộ phát
triển nhà ở và đô thị Mỹ)
Danh mục các bảng
Bảng 3.1: Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua căn hộ chung cư trung cấp, bình
dân của người mua lần đầu tại TP.HCM ........................................................................... 21
Bảng 4.1: Thống kê về diện tích căn hộ mà người khảo sát muốn mua ................ 29
Bảng 4.2: Thống kê về độ cao căn hộ mà người khảo sát muốn mua ................... 29
Bảng 4.3: Thống kê về thời gian mà những đối tượng được khảo sát mong muốn
thanh toán .......................................................................................................................... 30
Bảng 4.4: Thống kê về giá trị trung bình ............................................................... 30
Bảng 4.5: Bảng tổng hợp Kết quả phân tích Cronbach Alpha trước khi phân tích
EFA .................................................................................................................................... 33
Bảng 4.6: Bảng liệt kê hệ số tải nhân tố ở phân tích EFA lần thứ 2 ..................... 36
Bảng 4.7: Đánh giá lại độ tin cậy của nhân tố mới (MT) ...................................... 38
Bảng 4.8: Đánh giá lại độ tin cậy của nhân tố mới (VT) ....................................... 39
Bảng 4.9: Kết quả phân tích EFA thang đo Ý định mua căn hộ ........................... 40
Bảng 4.10: Kết quả phân tích tương quan Pearson................................................ 41
Bảng 4.11: Bảng tóm tắt giả thuyết trong mô hình nghiên cứu ............................. 43
Bảng 4.12: Kết quả đánh giá độ phù hợp của mô hình .......................................... 45
Bảng 4.13: Kết quả kiểm định độ phù hợp của mô hình ....................................... 45
Bảng 4.14: Kết quả kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến ........................................ 46
Bảng 4.15: Bảng kết quả kiểm định Durbin-Watson ............................................. 47
Bảng 4.16: Kết quả phân tích hồi quy bội ............................................................. 48
Bảng 4.17: Tóm tắt kết quả kiểm định giả thuyết.................................................. 51
Danh mục các hình
Hình 2.1 Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua căn hộ tại Amman,
Jordan (Mwfeq Haddad, Mahfuz Judeh và Shafig Haddad, 2011) ................................... 12
Hình 2.2 Mô hình Nghiên cứu “Đáp ứng nhu cầu và lựa chọn nhà của người mua
nhà lần đầu tại Kuala Lumpur” của Tan Teck Hong 2012 ................................................ 13
Hình 2.3 Mô hình nghiên cứu đề xuất .................................................................. 14
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu ............................................................................. 18
Hình 4.1: Mô hình nghiên cứu kiểm định ............................................................ 43
Danh mục phụ lục
PHỤ LỤC 1: Dàn bài thảo luận nghiên cứu định tính
PHỤ LỤC 2: Kết quả nghiên cứu định tính sơ bộ
PHỤ LỤC 3: Bảng câu hỏi khảo sát chính thức
PHỤ LỤC 4: Kết quả phân tích Cronbach alpha lần 1
PHỤ LỤC 5: Kết quả phân tích EFA lần 1
PHỤ LỤC 6: Kết quả phân tích EFA lần 2
PHỤ LỤC 7: Phân tích Cronbach Alpha lại sau khi thực hiện EFA lần 2
PHỤ LỤC 8: Kết quả phân tích EFA cho biến phụ thuộc
PHỤ LỤC 9: Kết quả phân tích tương quan Pearson
PHỤ LỤC 10: Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính bội
PHỤ LỤC 11: Đồ thị dò tìm các vi phạm giả định hồi quy
1
Chƣơng 1: Giới thiệu vấn đề nghiên cứu
1.1. Trình bày vấn đề nghiên cứu
Nhà ở là nhu cầu thiết yếu trong đời sống của con người, “an cư” thì mới “lạc
nghiệp”. Trong thời đại ngày nay, khi dân số tăng nhanh thì nhu cầu này lại càng trở nên
cấp thiết hơn bao giờ hết, đặc biệt là ở những khu vực đông dân cư và có kinh tế phát
triển như thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội…
Quỹ đất không phát triển nhưng dân số lại gia tăng, nên phát triển quỹ nhà ở theo
chiều cao là xu thế phù hợp hiện nay. Nhà chung cư ra đời từ đó. Sản phẩm nhà chung cư
là sự kết tinh giữa các yếu tố kỹ thuật, kiến trúc công trình và chất lượng dịch vụ – quản
lý của mỗi khu chung cư. Tính độc lập và riêng biệt về sở hữu được kết nối hoàn hảo
trong một không gian chung của toà nhà, những công trình tiện ích có trong cơ cấu sản
phẩm nhà chung cư đã tạo ra những giá trị riêng biệt của nhà chung cư. Chính vì vậy, nhà
ở chung cư ngày càng gắn bó chặt chẽ với đời sống cộng đồng dân cư đô thị và trở thành
nhu cầu phổ biến đối với người tiêu dùng. Các chung cư, các toà nhà cao tầng ngày càng
được xây dựng nhiều và sự ưa thích loại nhà ở này trong dân chúng cũng ngày một tăng.
Tuy nhiên về mặt thực tế, kể từ sau cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 2008, thị
trường bất động sản nói chung, thị trường căn hộ nói riêng đã rơi vào thời kỳ đóng băng,
ế ẩm, liên tục giảm giá. Số lượng căn hộ tồn kho tại thị trường TP.HCM đã vượt con số
16.000 căn hộ, trong đó căn hộ chung cư trung cấp và bình dân chiếm gần 70% lượng
hàng tồn kho đó (theo báo cáo CBRE quý 2, 2013).
Để tháo gỡ khó khăn, khơi thông thị trường bất động sản, đặc biệt là thị trường
căn hộ, Hiệp hội bất động sản TP.HCM (HoREA) đã đề xuất một số giải pháp, trong đó
giải pháp chính là đưa ra cơ chế hỗ trợ tín dụng ưu đãi (khoảng 8%/năm trong thời hạn từ
5 đến 10 năm) cho người mua căn hộ lần đầu để mua căn hộ. Vậy với chính sách đề xuất
trên thì đó có phải là những yếu tố quan trọng tác động đến ý định mua căn hộ lần đầu
2
của khách hàng, liệu có phá băng được thị trường bất động sản và sẽ giải phóng một
lượng lớn hàng tồn kho hay không?
Mặc dù hiện nay trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu khoa học được công bố về
các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua căn hộ chung cư trung cấp, bình dân của người
mua nhà lần đầu, nhưng việc áp dụng những mô hình lý thuyết đó vào hoàn cảnh Việt
Nam có thể không phù hợp do mỗi quốc gia có các đặc thù riêng về kinh tế, văn hoá, xã
hội. Ngoài ra, dựa trên cơ sở tìm kiếm được của người thực hiện, thì đến nay trong nước
vẫn chưa đủ các nghiên cứu về cách khách hàng ra ý định mua căn hộ lần đầu cũng như
các yếu tố chính ảnh hưởng đến ý định đó.
Chính vì những vấn đề nêu trên, tác giả đã ý định chọn đề tài “Nghiên cứu những
yếu tố ảnh hưởng đến ý định chọn mua căn hộ chung cư trung cấp, bình dân của người
mua nhà lần đầu tại thành phố Hồ Chí Minh” để nghiên cứu, phân tích từ đó góp phần
đưa ra cái nhìn chi tiết hơn về việc lựa chọn căn hộ chung cư của người dân, đồng thời
đánh giá khả năng hiệu quả của chính sách mà Hiệp hội bất động sản TP. HCM đề xuất
và đưa ra thêm những kiến nghị để giúp các công ty bất động sản đáp ứng tốt hơn nhu
cầu của khách hàng, từ đó giải phóng nhanh lượng hàng tồn kho, vượt qua được những
khó của cuộc khủng hoảng kinh tế ngày nay, và làm cơ sở để xây dựng những căn hộ
khác trong tương lai.
1.2. Ý nghĩa, tính cấp thiết của đề tài
Từ sau cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu 2008 - 2009 bắt nguồn từ tình trạng
bong bóng của thị trường nhà đất ở Mỹ, đến nay nó đã lan rộng và ảnh hưởng nặng nề
đến nhiều nước trên thế giới. Cuộc khủng hoảng này được coi là cuộc khủng hoảng
nghiêm trọng nhất từ trước đến nay.
Cũng như nhiều nước khác, nền kinh tế Việt nam bị ảnh hưởng nặng nề do khủng
hoảng kinh tế toàn cầu. Nhiều doanh nghiệp bị lao đao và khốn khó vì khủng hoảng, thị
trường hàng xuất khẩu bị giảm sút, nguy cơ mất việc làm và thất nghiệp tăng cao, nhu
cầu tiêu dùng giảm…Không nằm ngoài ảnh hưởng, thị trường bất động sản cả nước nói
3
chung và tại TP.HCM nói riêng đã rơi vào trạng thái đóng băng, trong bối cảnh chung
đó, phân khúc căn hộ chung cư trở nên ế ẩm, liên tục giảm giá.
Trong bối cảnh đó, hàng loạt doanh nghiệp bất động sản, chủ đầu tư gặp trình
trạng khó khắn, khủng hoảng dẫn đến phá sản do không tìm được đầu ra trong khi nhu
cầu về nhà ở tại TP. HCM là rất lớn. Do đó, việc nghiên cứu ý định chọn mua của khách
hàng trong lĩnh vực căn hộ là vô cùng bức thiết, giúp doanh nghiệp hiểu được các yếu tố,
yêu cầu khách hàng để từ đó có được chiến lược kinh doanh, marketing tốt hơn, phù hợp
hơn trong bối cảnh hiện nay.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định và lượng hoá được những yếu tố ảnh hưởng đến ý định chọn mua căn hộ
chung cư trung cấp, bình dân của người mua nhà lần đầu của khách hàng tại TP.HCM,
qua đó hiểu được bản chất của ý định đó.
Đo lường được mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến ý định chọn mua căn hộ
chung cư trung cấp, bình dân của người mua nhà lần đầu tại TP.HCM, qua đó xác định rõ
được yếu tố nào là quan trọng nhất.
Từ kết quả nghiên cứu, rút ra được những gợi ý, phương án cho chiến lược
marketing, chiến lược kinh doanh định hướng khách hàng trong bối cảnh thị trường bất
động sản đóng băng.
1.4. Đối tƣợng nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện trên phạm vị TP.HCM. Đối tượng khảo sát là nhóm
các khách hàng có ý định mua căn hộ chung cư trung cấp, bình dân và chưa mua nhà lần
nào tại TP.HCM.
Đối tượng nghiên cứu là các yếu tố ảnh hưởng đến các ý định chọn mua căn hộ
chung cư trung cấp, bình dân của người mua nhà lần đầu tại TP.HCM.
1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng 2 phương pháp: Nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng.
4
Nghiên cứu định tính bằng cách phỏng vấn sâu một số khách hàng đã mua căn hộ
chung cư, và những người có ý định mua căn hộ chung cư trung cấp, bình dân. Kết quả
nghiên cứu này được dùng để hoàn chỉnh mô hình nghiên cứu và hiệu chỉnh các thang đo
sử dụng từ những nghiên cứu trước.
Nghiên cứu định lượng được thực hiện bằng cách phỏng vấn trực tiếp thông qua
bảng câu hỏi. Nội dung bảng câu hỏi gồm hai phần chính: (1) Khảo sát các yếu tố ảnh
hưởng đến ý định mua căn hộ lần đầu với một số câu hỏi, sử dụng thang đo Likert với 5
mức độ; (2) Một số câu hỏi phụ về căn hộ chung cư mà người phỏng vấn mong muốn.
Dựa trên dữ liệu thu thập được, tiến hành phân tích thống kê mô tả mẫu, Kiểm tra
hệ số tin cậy Cronbach Alpha để đảm bảo độ tin cậy của thang đo. Phân tích nhân tố
khám phá (EFA) để gộp dữ liệu; phân tích hồi quy để xác định yếu tố ảnh hưởng đến ý
định mua căn hộ lần đầu cuả khách hàng tại TP.HCM và kiểm định giả thuyết nghiên
cứu.
1.6. Cấu trúc luận văn
Luận văn được tổ chức thành 5 chương, gồm:
Chƣơng 1: Giới thiệu tổng quan về nghiên cứu với phần đầu tiên là lý do lựa
chọn đề tài, sau đó là mục tiêu, phạm vi và phương pháp nghiên cứu. Cuối cùng là kết
cấu của đề tài.
Chƣơng 2: Giới thiệu cơ sở lý luận cho nghiên cứu. Trên cơ sở này, mô hình
nghiên cứu được xây dựng cùng với các giả thuyết về mối quan hệ giữa các khái niệm
trong mô hình. Chương này bao gồm ba phần chính, (1) tổng quan về căn hộ chung cư
trung cấp, bình dân và người mua nhà lần đầu; (2) cơ sở lý thuyết về ý định chọn mua
căn hộ của người mua nhà lần đầu, và (3) mô hình lý thuyết đề xuất.
Chƣơng 3: Giới thiệu phương pháp nghiên cứu sử dụng để xây dựng và điều
chỉnh thang đo, kiểm định mô hình nghiên cứu cùng các giả thuyết đề ra. Chương này
gồm hai phần chính. Trước tiên trình bày thiết kế nghiên cứu. Thứ hai là các thang đo
lường các khái niệm nghiên cứu và cách thức điều chỉnh chúng được giới thiệu.
5
Chƣơng 4: Trình bày về kết quả thực hiện nghiên cứu gồm: mô tả dữ liệu thu
thập được, tiến hành đánh giá và kiểm định thang đo, kiểm định sự phù hợp của mô hình
nghiên cứu, kiểm định các giả thuyết của mô hình nghiên cứu.
Chƣơng 5: Tóm tắt các những cái chính trong luận văn này, trình bày các kết quả
nghiên cứu chính, đề xuất hàm ý quản lý, nghiên cứu cho thấy hạn chế và kiến nghị cho
các nghiên cứu trong tương lai.
6
Chƣơng 2: Cơ sở lý thuyết
Chương 1 giới thiệu tổng quan về dự án nghiên cứu. Chương 2 này nhằm mục
đích giới thiệu cơ sở lý luận cho nghiên cứu. Trên cơ sở này, mô hình nghiên cứu được
xây dựng cùng với các giả thuyết về mối quan hệ giữa các khái niệm trong mô hình.
Chương này bao gồm ba phần chính, (1) tổng quan về căn hộ chung cư trung cấp, bình
dân và người mua nhà lần đầu; (2) cơ sở lý thuyết về ý định chọn mua căn hộ của người
mua nhà lần đầu, và (3) mô hình lý thuyết đề xuất.
2.1. Tổng quan lý thuyết
2.1.1. Định nghĩa về chung cƣ, căn hộ
Khái niệm nhà chung cư được nhắc đến lần đầu tiên trong Luật Nhà ở 2005 (điều
70), trước đó nhà chung cư được gọi là nhà tập thể.
Nhà chung cư là nhà ở có từ hai tầng trở lên, có lối đi, cầu thang và hệ thống công
trình hạ tầng sử dụng chung cho nhiều hộ gia đình, cá nhân. Nhà chung cư có phần sở
hữu riêng của từng hộ gia đình, cá nhân và phần sở hữu chung của tất cả các hộ gia đình,
cá nhân sử dụng nhà chung cư.
Phần sở hữu riêng trong nhà chung cư bao gồm: Phần diện tích bên trong căn hộ,
bao gồm cả diện tích ban công, lôgia gắn liền với căn hộ đó; Phần diện tích khác trong
nhà chung cư được công nhận là sở hữu riêng theo quy định của pháp luật; Hệ thống
trang thiết bị kỹ thuật sử dụng riêng gắn liền với các hộ, phần diện tích thuộc phần sở
hữu riêng.
Phần sở hữu chung trong nhà chung cư bao gồm: Phần diện tích nhà còn lại của
nhà chung cư ngoài phần diện tích thuộc sở hữu riêng trên; Không gian và hệ thống kết
cấu chịu lực, trang thiết bị kỹ thuật dùng chung trong nhà chung cư, gồm: khung, cột,
tường chịu lực, tường bao ngôi nhà, tường phân chia các căn hộ, sàn, mái, sân thượng,
hành lang, cầu thang bộ, thang máy…Hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài nhưng được
kết nối với nhà chung cư đó.
7
2.1.2. Định nghĩa căn hộ chung cƣ trung cấp và bình dân
Theo thông tư 14/2008/TT-BXD Hướng dẫn về phân hạng nhà chung cư, thì căn
hộ chung cư trung cấp và bình dân được định nghĩa như sau:
Nhà chung cư hạng 3 (chung cư trung cấp) là hạng có chất lượng sử dụng khá cao;
đảm bảo yêu cầu về quy hoạch, kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, chất lượng
hoàn thiện, trang thiết bị và điều kiện cung cấp dịch vụ quản lý sử dụng đạt mức độ khá;
Nhà chung cư hạng 4 (chung cư bình dân) là hạng có chất lượng sử dụng trung
bình; đảm bảo yêu cầu về quy hoạch, kiến trúc; hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, chất
lượng hoàn thiện, trang thiết bị và điều kiện cung cấp dịch vụ quản lý sử dụng đạt tiêu
chuẩn, đủ điều kiện để đưa vào khai thác sử dụng.
Và theo cách phân loại của giới bất động sản theo thị trường hiện nay thì căn hộ
chung cư trung cấp và bình dân có giá dưới 20 triệu đồng/1m2
2.1.3. Định nghĩa về ngƣời mua nhà lần đầu
HUB (Bộ phát triển nhà ở và đô thị Mỹ) định nghĩa “Người mua nhà lần đầu” là
người chưa bao giờ sở hữu một ngôi nhà trước đây. Đó có thể là một cá nhân hoặc một
cặp vợ chồng mua căn nhà cho lần đầu tiên.
Về cơ bản “Người mua nhà lần đầu” là nhóm người trẻ tuổi, dựa trên Duffy và
Quail (2005) thì họ là những người trong phạm vi từ 24 tuổi đến 34 tuổi.
2.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến ý định mua căn hộ của ngƣời mua nhà lần đầu
Mua một căn hộ là một trong những ý định kinh tế quan trọng nhất mà con người
thực hiện trong đời, và nó đòi hỏi phải thu thập rất nhiều thông tin liên quan đến đặc
điểm của nó (Garasky, 2007). Theo Saunders (1990), con người có sở thích tự nhiên đối
với việc được sở hữu nhà của mình. Ý định sở hữu một ngôi nhà có thể bị ảnh hưởng bởi
một mong muốn có một tài sản của chính mình, mong muốn cho sự ổn định và niềm tự
hào về quyền sở hữu (Haurin et al., 2002). Có rất nhiều bằng chứng rằng động cơ đã là
một lý do quan trọng trong việc giải thích về việc sở hữu nhà (Tan, 2009). Theo lý thuyết
động lực của nhà tâm lý học Abraham Maslow, việc sở hữu một ngôi nhà có thể đáp ứng
8
nhiều hơn nhu cầu hộ gia đình. Ví dụ, một ngôi nhà cung cấp một nơi cư trú và một sự
bảo vệ khỏi những đe doạ từ bên ngoài. Lợi ích từ việc sở hữu nhà tới người sở hữu và xã
hội có thể được tìm thấy trong nhiều bài nghiên cứu về nhà ở từ lợi ích xã hội đến lợi ích
kinh tế. Theo Haurin 2002 đã chứng minh rằng việc sở hữu một căn nhà sẽ cải thiện môi
trường gia đình, trong đó có đời sống đứa trẻ, cải thiện khả năng nhận thức và làm giảm
các vấn đề về hành vi.
Đặc điểm căn hộ
Có rất nhiều bài nghiên cứu nhấn mạnh tầm quan trọng của yếu tố đặc điểm căn
hộ ảnh hưởng đến ý định mua căn hộ của người mua nhà lần đầu. Đặc điểm nhà ở và các
yếu tố liên quan đóng vai trò rất quan trọng trong các ý định mua của người mua nhà lần
đầu (Opoku & Muhmin, 2010). Sirgy (2005) cho rằng giá trị của đặc điểm căn hộ sẽ liên
quan đến chức năng chính mà căn hộ đó được mong đợi. Ông nói rằng một ngôi nhà
được thiết kế để đáp ứng các nhu cầu liên quan đến cuộc sống hàng ngày: ngủ (như trong
phòng ngủ và các tiện nghi ngủ khác), ăn uống (như trong nhà bếp, tiếp cận với nước
sạch, và khu vực ăn uống), bài tiết chất thải của cơ thể và chải chuốt (như trong phòng
tắm), sống (như trong khu vực và các tiện nghi sống khác). Nhưng tầm quan trọng của
những đặc điểm căn hộ này sẽ khác nhau tại những quốc gia khác nhau, và xã hội văn
hoá khác nhau sẽ ảnh hưởng rất lớn đến tầm quan trọng của từng đặc điểm căn hộ và ý
định của người mua lần đầu (Opoku & Muhmin, 2010). Trong nghiên cứu của Kauko
(2006) thì đặc điểm căn hộ có tầm ảnh hưởng quan trọng hơn so với vị trí của căn hộ đối
với người dân tại Randstad ở Hà Lan. Theo R G Ariyawansa, 2007 thì giải thích năm đặc
điểm của căn hộ là: Chất lượng xây dựng, Thiết kế, Diện tích, Tính pháp lý, Khả năng
bán lại.
Chất lượng căn hộ, về mặt kỹ thuật căn hộ là một cấu trúc gồm sàn, tường, trần
nhà. Và một căn hộ có cấu trúc tốt khi nó đáp ứng được về độ bền, chịu lực, chi phí xây
dựng. Vì vậy chất lượng của vật liệu xây dựng, công nghệ xây dựng là một yếu tố quan
trọng mà người mua nhà lần đầu sẽ rất quan tâm (Ariyawansa 2007).
9
Vị trí
Đối với đặc điểm vị trí của nhà ở, khoảng cách đến nơi làm việc, tới trường học,
cửa hàng bán lẻ, các trạm giao thông công cộng được xem là yếu tố cân nhắc quan trọng
trong việc mua nhà. Nghiên cứu của Kauko (2007) chỉ ra rằng một vị trí tốt là một yếu tố
quan trọng ý định sự thành công hay thất bại của các dự án phát triển nhà ở. Levine
(1998) đã chỉ ra rằng thời gian đi lại có thể có một ảnh hưởng đến việc lựa chọn căn hộ
của một số gia đình, đặc biệt đối với các hộ gia đình có thu nhập thấp đến trung bình. Nói
chung các hộ gia đình muốn chọn một ngôi nhà thuận tiện cho nơi làm việc của họ (Tu &
Goldfinch, 1996). Theo Tan (2011), khoảng cách đến nơi tiện ích công cộng có thể có
nghĩa là cung cấp tiện lợi để đến được trường học, cửa hàng bán lẻ và giao thông công
cộng. Khoảng cách đến trường chủ yếu liên quan đến hộ gia đình có trẻ em khi ý định vị
trí cho ngôi nhà (Clark, 2006). Tương tự như vậy, khoảng cách đến các nhà bán lẻ có thể
là một trong những cân nhắc chính cho người mua nhà vì bán lẻ là một trong những khía
cạnh quan trọng nhất trong đời sống của các hộ gia đình (Tan, 2011). Tại Việt Nam, việc
mua sắm thực phẩm hàng ngày là một cân nhắc kỹ cho việc lựa chọn ngôi nhà. Tuy nhiên
lợi ích từ vị trí gần các cửa hàng bán lẻ theo một số nghiên cứu thì nó lại chính là lực cản
đối với việc lựa chọn căn hộ bởi vì quá đông đúc và ô nhiễm tiếng ồn (Hurtubia, 2010).
Theo Friedman 2000 thì việc lựa chọn vị trí được xem là quan trọng khi gần
những nơi như nơi làm việc, dịch vụ y tế, mua sắm, trường học,… Ông đã tìm ra rằng
những người mua nhà lần đầu tại Montreal, Canada cân nhắc vị trí gần nơi làm việc và
giao thông công cộng hơn là vị trí gần trung tâm y tế, mua sắm và trường học.
Môi trƣờng xung quanh
Có một số nghiên cứu tiến hành trên các đặc điểm môi trường xung quanh từ ô
nhiễm, tội phạm, an ninh, sự sạch sẽ (Tan, 2012). Theo Tan (2012), một căn hộ nằm
trong khu vực có môi trường xung quanh tốt sẽ được yêu thích hơn và người mua sẽ sẵn
lòng trả thêm một khoản tiền cho căn hộ có môi trường như vậy. Nghiên cứu của Yusuf
& Resosudarmo (2009) về vấn đề của không khí sạch hơn đã rõ ràng chứng minh tầm
quan trọng của chất lượng không khí đối với sự lựa chọn của các hộ gia đình ở Indonesia.
10
Phát hiện của họ cho thấy rằng tất cả các hệ số tương của các biến ô nhiễm như CO, SO2,
chì là số âm, cho thấy chất lượng không khí tốt hơn có liên quan đến giá bất động sản
cao. Ngoài ra giá nhà sẽ tỷ lệ nghịch với môi trường xung quanh ô nhiễm như ô nhiễm
nguồn nước và tiếng ồn. Và theo một số nghiên cứu thì người mua sẽ sẵn lòng trả thêm
cho căn hộ để sống trong môi trường với tỷ lệ tội phạm thấp và những vấn đề an ninh
khác (Wang và Li, 2006). Goh và cộng sự (2007) cũng lưu ý rằng những chủ đầu tư căn
hộ nên cân nhắc yếu tố an ninh để phát triển dự án xây dựng của mình. Tan (2011) cũng
tiết lộ thêm rằng những khu vực có cổng bảo vệ có thể tăng giá nhà lên thêm khoảng
18%.
Ngoài ra theo nghiên cứu của Cook (1998) thì những người mua nhà lần đầu thì
cần biết những thông tin về Hàng xóm của căn hộ đó trước khi về ở. Đó là lý dó việc tiếp
xúc với những hàng xóm không tốt sẽ kéo theo những vấn đề như an ninh khu vực, giảm
giá trị căn hộ, vấn đề giao thông, tiếng ồn,…Theo Greenberg & Crossney (2005) thì ông
họ chia Môi trường xung quanh thành hai hướng: hướng tiêu cực và hướng tích cực.
Hướng tiêu cực hầu hết liên quan đến tội phạm, an ninh thấp, giao thông kém,… có xu
hướng làm giảm giá trị căn hộ. Trong khi đó những hướng tích cực như hàng xóm tốt,
trường học tốt, mua sắm tốt sẽ làm gia tăng chất lượng của môi trường xung quanh.
Andersen (2008) cho biết các yếu tố trong các thuộc tính môi trường xung quanh
là: (1) tránh phiền toái xã hội (yếu tố này có mối liên hệ rất chặt chẽ với lựa chọn về các
vấn đề xã hội trong nhà ở: vấn đề xã hội và tội phạm, và tiếng ồn), (2) điều kiện thuận
lợi cho những đứa trẻ (các biến quan trọng nhất là điều kiện tốt cho trẻ em, trường học
tốt, phương tiện công cộng,…), (3) đồng nhất xã hội (người dân trong khu phố phải
không được quá khác nhau và có một số tính nhất quán với mong muốn sống gần nơi mà
người ta lớn lên), (4) Gần với thiên nhiên và môi trường xung quanh (sống gần khu vực
có nhiều cây cối và nước), (5) gần các quan hệ xã hội (quan trọng nhất là ở gần nơi lớn
lên, với bạn bè và gia đình)
11
Tài chính
Trong “Lựa chọn nhà ở và thuộc tính quan trọng của người thu nhập thấp tại Ả rập
Saudi” năm 2010 tác giả Opoku đã đưa ra yếu tố “Tài chính” ảnh hưởng đến lựa chọn
nhà ở của người thu nhập thấp và được đo lường bằng “Giá nhà” và “Kỳ thanh toán”. Và
theo Haddad và cộng sự (2011) trong Nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua
căn hộ tại Amman, Jordan” đã chỉ ra những yếu tố “Tỷ lệ lãi suất”, “Thu nhập” có ảnh
hưởng đáng kể đến hành vi mua căn hộ tại Jordan.
Giá là một trong những công cụ tiếp thị quan trọng để thu hút khách hàng đến mua
sản phẩm (Armstrong & Kotler, 2003). Tiếp thị thường áp dụng chiến lược giá khác nhau
để đạt được mục tiêu bán hàng của họ mong muốn. Trong thị trường cạnh tranh khốc liệt,
chiến lược giảm giá cũng thường được sử dụng bởi các nhà tiếp thị. Giá vẫn còn là một
yếu tố ý định quan trọng trong việc mua sản phẩm. Còn đối với căn hộ, sản phẩm tiêu
dùn lâu dài, thì mức độ quan trọng của yếu tố giá thì càng cao hơn. Theo Haddad 2011
thì yếu tố giá đóng vai trò quan trọng trong ý định mua nhà.
Ý định mua căn hộ của ngƣời mua nhà lần đầu
Nghiên cứu của Mwfeq Haddad, Mahfuz Judeh và Shafig Haddad 2011 tại Jordan
phát hiện ra rằng các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua căn hộ bao gồm: Kinh tế, Thẩm
mỹ, Marketing, Xã hội, Địa lý. Nghiên cứu kết luận rằng đã có khác biệt đáng kể trong
việc ra ý định liên quan đến việc mua căn hộ theo mẫu giới tính, tuổi. Và không có khác
biệt đáng kể theo tình trạng hôn nhân hoặc trình độ học vấn.
12
Kinh tế
Thẩm mỹ
Marketing
Ý định mua căn hộ chung cư của khách hàng
Xã hội
Địa lý
Hình 2.1 Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua căn hộ tại Amman, Jordan
(Mwfeq Haddad, Mahfuz Judeh và Shafig Haddad, 2011)
Nghiên cứu “Đáp ứng nhu cầu và lựa chọn nhà của người mua nhà lần đầu tại
Kuala Lumpur” của Tan Teck Hong 2012 đã tìm hiểu các các đặc điểm của ngôi nhà ảnh
hưởng đến ý định mua của người mua lần đầu tại khu vực đô thị. Kết quả nghiên cứu đã
tiết lộ các yếu tố vị trí và môi trường xung quanh đóng vai trò chính trong ý định sở hữu
nhà. Nghiên cứu này có liên quan đến các doanh nghiệp bất động sản vì nó cung cấp các
thông tin cần thiết để cải thiện hệ thống phân phối nhà ở bằng cách giải quyết nhu cầu
nhà ở của người mua nhà lần đầu. Các nhà bất động sản nên nhạy cảm với sự quan tâm
của người mua nhà lần đầu bởi các yếu tố quyết định liên quan đến việc sở hữu nhà. Với
giá nhà ở khu vực đô thị tại luôn ở mức cao, môi trường đã trở thành khó khăn cho người
mua nhà lần đầu để sở hữu một căn nhà. Từ phân tích, những người trả lời trong khảo sát
không chỉ chú ý đến chất lượng căn nhà mà còn cần phải có môi trường tốt và an toàn
trong khu phố. Do người dân có thách thức trong việc giải quyết vấn đề an ninh trong
thành phố mà tỷ lệ tội phạm ngày càng leo thang. Những yếu tố này đã được quan tâm
trong những dự án nhà mới với khu vực được bảo vệ tốt hơn. Do đó những doanh nghiệp
bất động sản nên tạo một môi trường an ninh và an toàn cho người mua nhà lần đầu. Kết
quả cũng chỉ ra yếu tố vị trí liên quan đến chợ, siêu thị, trường học, nơi làm việc,…đóng
vai trò quan trọng trong việc sở hữu nhà. Do đó mong muốn cho chính phủ để xây nhà
13
trong khu vực mục tiêu kết hợp với cơ sở hạ tầng. Theo kinh nghiệm của Ban phát triển
nhà ở tại Singapore, cơ sở hạ tầng và khu vực nên được phát triển với các sinh hoạt cộng
đồng.
Vị trí
Cấu trúc
Lựa chọn nhà của người mua nhà lần đầu.
Môi trường
xung quanh
- Giới tính - Hôn nhân - Con cái - Nghê nghiệp - Bằng cấp
Hình 2.2 Mô hình Nghiên cứu “Đáp ứng nhu cầu và lựa chọn nhà của người mua nhà lần
đầu tại Kuala Lumpur” của Tan Teck Hong 2012
2.3. Mô hình lý thuyết đề xuất
Do điều kiện kinh tế xã hội của Việt Nam có nhiều nét tương đồng với Malaysia
nên tác giả chọn mô hình nghiên cứu “Đáp ứng nhu cầu và lựa chọn nhà của người mua
nhà lần đầu tại Kuala Lumpur” của Tan Teck Hong 2012 làm cơ sở. Đồng thời đưa thêm
biến độc lập “Tài chính” của Reed và cộng sự 2007 vì theo tác giả đây cũng là yếu tố
quan trọng trong việc lựa chọn căn hộ chung cư.
Mô hình nghiên cứu đề xuất thể hiện mối quan hệ giữa một biến phụ thuộc “Ý
định mua căn hộ chung cư trung cấp, bình dân của người mua nhà lần đầu” và bốn biến
độc lập bao gồm “Đặc điểm căn hộ”; “Tài chính”; “Vị trí”; “Môi trường xung quanh”.
14
Đặc điểm căn hộ H1 (1)
Tài chính H2
Ý định mua căn hộ trung cấp, bình dân của khách hàng mua nhà lần đầu Vị trí H3
H4
Môi trường xung quanh
Hình 2.3 Mô hình lý thuyết đề xuất
(1) Đặc điểm căn hộ
Đặc điểm căn hộ là nhân tố quan trọng trong lựa chọn căn hộ (Tan Teck Hong
2012). Ngoài ra nó còn được khẳng định rằng đó là yếu tố ảnh hưởng đáng kể đến ý định
mua căn hộ. Đặc điểm của căn hộ bao gồm "Thiết kế", "diện tích", "chất lượng xây
dựng", “trang thiết bị” và “Tính pháp lý” (Ariyawansa, 2007).
(2) Tài chính
Thứ hai là yếu tố “Tài chính” ảnh hưởng đáng kể đến ý định mua căn hộ (Opoku,
2010). Tình trạng tài chính là sự kết hợp của “Giá căn hộ”, “Tỷ lệ lãi suất Ngân hàng”,
“Thời gian thanh toán” (Opoku, 2010; Haddad và cộng sự, 2011)
(3) Vị trí
Một trong những yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến ý định mua căn hộ là yếu
tố “Vị trí” (Tan Teck Hong 2012). Vị trí được chọn bao gồm, “Khoảng cách tới trường”
15
(Opoku & Abdul-Muhmin, 2010); “Khoảng cách tới công việc”, “Khoảng cách tới Trung
tâm” (Adair et al.,1996) và “Khoảng cách tới chợ, siêu thị” (Goh, 2007)
(4) Môi trƣờng xung quanh
Môi trường xung quanh bao gồm "Hàng xóm", "Ô nhiễm", “Cảnh quan”, "Tiếng
ồn" và "An ninh" (Tan Teck Hong, 2012), ngoài ra còn có thêm yếu tố “Giao thông”
(Connie Susilawati, 2001)
(5) Ý định mua của khách hàng
Ý định mua của khách hàng là có kế hoạch để mua một món hàng hay dịch vụ cụ
thể nào đó trong tương lai. Trong nghiên cứu của mình Tan Teck Hong, 2013 đã đưa ra
ba câu hỏi để do lường về ý định mua nhà của người tham gia phỏng vấn: “Bạn có dự
định mua Căn hộ trong tương lai”, “Bạn sẽ cố gắng mua Căn hộ trong tương lai”, “Bạn
sẽ nỗ lực hết mình để mua Căn hộ trong tương lai”
Các giả thuyết nghiên cứu:
H1: Yếu tố “Đặc điểm căn hộ” có tác động dương lên Ý định mua căn hộ của
người mua nhà lần đầu tại TP.HCM.
H2: Yếu tố “Tài chính” có tác động dương lên Ý định mua căn hộ của người mua
nhà lần đầu tại TP.HCM.
H3: Yếu tố “Vị trí” có tác động dương lên Ý định mua căn hộ của người mua nhà
lần đầu tại TP.HCM.
H4: Yếu tố “Môi trường xung quanh” có tác động dương lên Ý định mua căn hộ
của người mua nhà lần đầu tại TP.HCM.
16
Tóm tắt chƣơng 2
Chương này giới thiệu cơ sở lý thuyết về ý định mua căn hộ của người mua nhà
lần đầu. Mô hình nghiên cứu cùng với các giả thuyết về các mối quan hệ trong mô hình
được xây dựng. Trong mô hình nghiên cứu, biến phụ thuộc là ý định chọn mua căn hộ
chung cư trung cấp, bình dân của người mua nhà lần đầu và các biến độc lập là “Đặc
điểm căn hộ”, “Vị trí”, “Tài chính” và “Môi trường xung quanh”. Chương tiếp theo sẽ
giới thiệu phương pháp nghiên cứu để xây dựng và đánh giá thang đo các khái niệm
nghiên cứu và kiểm định mô hình nghiên cứu.
17
Chƣơng 3: Phƣơng pháp nghiên cứu
Giới thiệu
Chương 2 đã trình bày cơ sở lý thuyết và đề nghị mô hình nghiên cứu cùng bốn
giả thuyết nghiên cứu. Chương 3 này nhằm mục đích giới thiệu phương pháp nghiên cứu
sử dụng để xây dựng và điều chỉnh thang đo, kiểm định mô hình nghiên cứu cùng các giả
thuyết đề ra. Chương này gồm hai phần chính. Trước tiên trình bày thiết kế nghiên cứu.
Thứ hai là các thang đo lường các khái niệm nghiên cứu và cách thức điều chỉnh chúng
được giới thiệu.
3.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu này được tiến hành thông qua hai bước: Nghiên cứu định tính và
nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu định tính: Nhằm xây dựng, điều chỉnh và bổ sung các thang đo các
yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua căn hộ chung cư trung cấp và bình dân của người mua
nhà lần đầu tại TP.HCM
Nghiên cứu định lượng: loại nghiên cứu chính thức, nghiên cứu định lượng nhằm
thu thập, phân tích dữ liệu khảo sát, cũng như kiểm định thang đo, các giả thuyết và mô
hình nghiên cứu.
Quy trình nghiên cứu
18
Lý thuyết về: Các
yếu tố ảnh hưởng Mô hình lý Nghiên cứu định đến ý định mua căn thuyết tính hộ của người mua
nhà lần đầu
Phỏng vấn thử
Mô hình nghiên cứu và hoàn thiện
và thang đo bảng câu hỏi
Bảng câu hỏi
chính thức Đánh giá sơ bộ thang đo:
Cronbach alpha, Phân tích nhân
tố khám phá Nghiên cứu
Kết quả đo lường và kiểm định định lượng
kết quả
Kiến nghị
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu
19
3.2. Nghiên cứu định tính
3.2.1. Mục tiêu
Thực hiện nghiên cứu định tính nhằm khám phá, bổ sung và điều chỉnh các biến
quan sát dùng để đo lường các khái niệm trong mô hình.
3.2.2. Phƣơng pháp thực hiện
Trong giai đoạn này, người nghiên cứu sẽ sử dụng kỹ thuật thảo luận tay đôi với
các đối tượng được lựa chọn theo phương pháp thuận tiện nhưng vẫn phản ánh được đặc
trưng của tập họp mẫu quan sát.
Đối tượng được chọn để tham gia nghiên cứu định tính gồm hai nhóm đối tượng.
Nhóm 1: là những người đã mua căn hộ chung cư trung cấp, bình dân mà trước đó
chưa sở hữu nhà lần nào tại TP. HCM. Tác giả đã thực hiện thảo luận tay đôi với năm
người đã mua căn hộ lần đầu tại chung cư Gò Dầu, quận Tân Phú; chung cư Mỹ Phước,
quận Bình Thạnh.
Nhóm 2: là những người chưa mua nhà ở lần nào tại TP.HCM. Tác giả chọn mẫu
năm người để thực hiện thảo luận tay đôi.
Phương pháp thu thập dữ liệu định tính: sử dụng bảng thảo luận tay đôi, theo một
dàn bài được chuẩn bị trước.
Nội dung thảo luận: những yếu tố ảnh hưởng đến ý định chọn mua căn hộ chung
cư trung cấp, bình dân của người mua nhà lần đầu
Trình tự tiến hành:
Tiến hành thảo luận tay đôi giữa người nghiên cứu với từng đối tượng được •
chọn tham gia nghiên cứu định tính để thu nhận dữ liệu liên quan.
Sau khi phỏng vấn hết các đối tượng, dựa trên dữ liệu thu thập được, tiến •
hành hiệu chỉnh bảng câu hỏi.
• Dữ liệu hiệu chỉnh được sẽ được trao đổi lại với các đối tượng tham gia
một lần nữa. Quá trình nghiên cứu định tính được kết thúc khi các câu hỏi thảo luận đều
20
cho các kết quả lặp lại với các kết quả trước đó mà không tìm thấy sự thay đổi gì mới.
3.2. 3. Kết quả hiệu chỉnh thang đo trong nghiên cứu định tính
Kết quả nghiên cứu định tính xem Phụ lục 2, hầu hết ngưỡi người tham gia thảo
luận đều đồng tình với nội dung của các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua căn hộ trung
bình, bình dân của người mua lần đầu. Đồng thời, các đối tượng tham gia khảo sát định
tính cũng bổ sung một số phát biểu cần thiết để đo lường một số thành phần trong mô
hình lý thuyết đề xuất.
Thang đo về yếu tố đặc điểm căn hộ
Qua kết quả nghiên cứu định tính thì hầu hết các yếu tố thuộc thang đo về đặc
điểm căn hộ đều được những người tham gia phỏng vấn đồng ý với tỷ lệ hơn 80% và
đồng thời không khám phá thêm được những biến nào khác để bổ sung vào thang đo này.
Thang đo này không thay đổi so với ban đầu.
Thang đo về yếu tố tài chính
Qua kết quả nghiên cứu định tính thì hầu hết các yếu tố thuộc thang đo về tài
chính đều được những người tham gia phỏng vấn đồng ý với tỷ lệ hơn 80% và đồng thời
không khám phá thêm được những biến nào khác để bổ sung vào thang đo này. Thang đo
này không thay đổi so với ban đầu.
Thang đo về yếu tố Vị trí
Qua kết quả nghiên cứu định tính thì hầu hết các yếu tố thuộc thang đo về tài
chính đều được những người tham gia phỏng vấn đồng ý với tỷ lệ cao trên 70%.
Ngoài ra, trong quá trình phỏng vấn tác giả đã khám phá ra hai yếu tố được nhiều
người đồng tình đó là yếu tố “Hướng căn hộ” và “Độ cao căn hộ”. Tác giả sẽ đưa hai
biến này vào thang đo “Vị trí”, lý do là người dân Việt Nam khá tin vào Phong thủy nên
hai yếu tố này được xem là quan trọng khi lựa chọn căn hộ.
Thang đo về yếu tố Môi trƣờng
Qua kết quả nghiên cứu định tính thì hầu hết các yếu tố thuộc thang đo về tài
21
chính đều được những người tham gia phỏng vấn đồng ý với tỷ lệ hơn 80% và đồng thời
không khám phá thêm được những biến nào khác để bổ sung vào thang đo này. Thang đo
này không thay đổi so với ban đầu.
Sau khi phân tích trên, bảng tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua căn
hộ chung cư trung cấp, bình dân của người mua lần đầu được thể hiện bên dưới.
Bảng 3.1: Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua căn hộ chung cư trung cấp, bình dân
của người mua lần đầu tại TP.HCM
Số
thứ Khái niệm Biến quan sát Mã Tham khảo
tự
Diện tích căn hộ DD1
Thiết kế căn hộ DD2 Tan Teck Hong, 2012; 1 Chất lượng xây dựng DD3 Đặc điểm căn hộ R G Ariyawansa, 2007 Trang thiết bị căn hộ DD4
Tính pháp lý của căn hộ DD5
Giá căn hộ TC1 2 Tỷ lệ lãi suất vay Ngân hàng TC2 Tài chính Opoku (2010), Haddad et al.(2011) Thời gian thanh toán TC3
Khoảng cách tới Nơi làm việc VT1
Khoảng cách tới Trường học VT2
Tan Teck Hong (2012) R G Ariyawansa (2007) Khoảng cách tới Chợ, siêu thị VT3 3 Vị trí Khoảng cách tới trung tâm thành phố VT4
Hướng căn hộ VT5 Nghiên cứu định tính Độ cao căn hộ VT6
An ninh MT1
Cảnh quan MT2 4 Môi trƣờng Tiếng ồn MT3 Tan Teck Hong, 2012; Connie Susilawati, 2001
Ô nhiễm MT4
22
MT5 Giao thông
MT6 Hàng xóm
YD1 Tôi có dự định mua Căn hộ trong tương lai.
YD2 5 Tan Teck Hong, 2013 Tôi sẽ cố gắng mua Căn hộ trong tương lai. Ý định mua căn hộ của ngƣời mua nhà lần đầu YD3 Tôi sẽ nỗ lực hết mình để mua Căn hộ trong tương lai.
3.3. Nghiên cứu định lƣợng
Nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua bảng câu hỏi khảo sát. Sau khi
bảng câu hỏi được hiệu chỉnh ở bước nghiên cứu định tính trở thành bảng câu hỏi chính
thức thì tiến hành thực hiện thu thập dữ liệu. Thông tin thu thập được dùng để đánh giá
độ tin cậy và độ giá trị của thang đo, kiểm định thang đo, kiểm định sự phù họp của mô
hình.
Thiết kế mẫu
Đối tượng được đưa vào mẫu là những người ở TP. HCM đáp ứng đủ 3 điều kiện
như sau:
- Những người chưa từng mua nhà ở lần nào.
- Những người có ý định mua căn hộ chung cư trung cấp, bình dân.
- Những người đã từng đi xem một căn hộ X tại một chung cư nào đó.
Tác giả chủ yếu khảo sát tại các lớp cao học tại trường Đại học Kinh tế TP.HCM
và những người thân của tác giả.
Mẫu sẽ được chọn theo phương pháp thuận tiện, một trong các hình thức chọn
mẫu phi xác suất. Kích thước mẫu cần thiết phụ thuộc vào kỹ thuật phân tích dữ liệu
được sử dụng, yếu tố tài chính và khả năng tiếp cận đối tượng thăm dò. Kích thước mẫu
tối thiểu là 100 và không ít hơn năm lần số biến quan sát (Hair và cộng sự, 2010).
N > 100 và n = 5k (k là số biến quan sát)
23
Vì vậy kích thước mẫu tối thiểu là 5x23=115 mẫu
Ngoài ra dựa vào mô hình có bốn nhân tố độc lập, mô hình phân tích hồi quy thì
kích thước mẫu tối thiểu là 50 + (8xm) = 50 + (8x4) = 82 mẫu (m là số nhân tố độc lập
trong mô hình), (Tabachnick & Fidell, 2007)
Do đó, kích thước mẫu tối thiểu nên là 115 mẫu.. Tác giả tiến hàng gửi 250 bảng
câu hỏi trực tiếp và gián tiếp đến những người thuộc đối tượng khảo sát. Kết quả, tác giả
thu thập được 223 mẫu hợp lệ. Như vậy, kích thước mẫu cuối cùng dùng để xử lý là 223.
Thu nhập dữ liệu
Việc thu thập dữ liệu được thực hiện thông qua phỏng vấn bằng bảng câu hỏi. Với
đối tượng nghiên cứu là những người chưa từng mua nhà lần nào.
Việc khảo sát được tiến hành bằng việc phối họp các phương pháp gồm: thiết kế
bảng câu hỏi trực tuyến trên Internet và gửi địa chỉ để đối tượng khảo sát trả lời trực
tuyến và thông tin được ghi vào cơ sở dữ liệu, phát bảng câu hỏi đã được in sẵn đến
người được khảo sát và nhận lại kết quả sau khi hoàn tất.
Địa điểm nghiên cứu: TP. Hồ Chí Minh
Phân tích dữ liêu
Trình tự tiến hành phân tích dữ liệu được thực hiện như sau:
Bước 1 - Chuẩn bị thông tin: thu nhận bảng trả lời, tiến hành làm sạch thông tin,
mã hóa các thông tin cần thiết trong bảng trả lời, nhập liệu và phân tích dữ liệu bằng
phần mềm SPSS 16.0.
Bước 2 - Thống kê: tiến hành thống kê mô tả dữ liệu thu thập được.
Bước 3 - Đánh giá độ tin cậy: tiến hành đánh giá thang đo bằng phân tích
Cronbach Alpha
Bước 4 - Phân tích nhân tố khám phá: phân tích thang đo bằng phân tích nhân tố
khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis).
Bước 5 - Phân tích hồi quy bội: thực hiện phân tích hồi quy bội và kiểm định các
24
giả thuyết của mô hình với mức ý nghĩa là 5%.
Đánh giá độ tin cậy thang đo
Độ tin cậy của thang đo được đánh giá bằng phương pháp nhất quán nội tại qua hệ
số Cronbach Alpha. Hệ số Cronbach Alpha càng lớn thì độ tin cậy nhất quán nội tại càng
cao. Sử dụng phương pháp hệ số tin cậy Cronbach Alpha trước khi phân tích nhân tố
khám phá EFA để loại các biến không phù họp vì các biến này có thể tạo ra các yếu tố
giả (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2007).
Hệ số tin cậy Cronbach Alpha chỉ cho biết các biến đo lường có liên kết với nhau
hay không nhưng không cho biết biến nào cần loại bỏ đi và biến nào cần giữ lại. Do đó,
kết họp sử dụng hệ số tương quan biến - tổng để loại ra những biến không đóng góp
nhiều cho khái niệm cần đo (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005). Các tiêu
chí sử dụng khi thực hiện đánh giá độ tin cậy thang đo gồm:
Hệ số tin cậy Cronbach Alpha: lớn hơn 0.8 là thang đo lường tốt; từ 0.7 đến 0.8 là
sử dụng được; từ 0.6 trở lên là có thể sử dụng trong trường họp khái niệm nghiên cứu là
mới hoặc là mới trong hoàn cảnh nghiên cứu (Nunnally, 1978; Peterson, 1994; Slater,
1995; dẫn theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005). Trong nghiên cứu này,
tác giả chọn thang đo có độ tin cậy Cronbach Alpha lớn hơn 0.7.
Hệ số tương quan biến - tổng: các biến quan sát có tương quan biến-tổng nhỏ (nhỏ
hơn 0.3) được xem là biến rác thì sẽ được loại ra và thang đo được chấp nhận khi hệ số
tin cậy Cronbach Alpha đạt yêu cầu.
Phân tích nhân tố khám phá EFA
Phân tích nhân tố được dùng để tóm tắt dữ liệu và rút gọn tập họp các yếu tố quan
sát thành những yếu tố chính dùng trong các phân tích, kiểm định tiếp theo (gọi là các
nhân tố). Các nhân tố được rút gọn này sẽ có ý nghĩa hơn nhưng vẫn chứa đựng hầu hết
nội dung thông tin của tập biến quan sát ban đầu. Phân tích nhân tố khám phá được dùng
để kiểm định giá trị khái niệm của thang đo.
Cách thực hiện và tiêu chí đánh giá trong phân tích nhân tố khám phá EFA:
25
Phương pháp: Đối với thang đo đa hướng, sử dụng phương pháp trích yếu tố là
Principal Axis Factoring với phép quay Promax và điểm dừng khi trích các yếu tố
Eigenvalue lớn hơn hoặc bằng 1. Phương pháp này được cho rằng sẽ phản ánh dữ liệu tốt
hơn khi dùng principal components với phép quay Varimax (Nguyễn Đình Thọ và
Nguyễn Thị Mai Trang, 2007). Đối với thang đơn hướng thì sử dụng phương pháp trích
yếu tố Principal Components. Thang đo chấp nhận được khi tổng phương sai trích được
bằng hoặc lớn hơn 50% (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2007).
Tiêu chuẩn: Hệ số tải nhân tố phải lớn hơn hoặc bằng 0.5 để đảm bảo mức ý nghĩa
thiết thực của EFA. Các mức giá trị của hệ số tải nhân tố: lớn hơn 0.3 là mức tối thiểu
chấp nhận được; lớn hơn 0.4 là quan trọng; lớn hơn 0.5 là có ý nghĩa thực tiễn. Tiêu
chuẩn chọn mức giá trị hệ số tải nhân tố: cỡ mẫu ít nhất là 350 thì có thể chọn hệ số tải
nhân tố lớn hơn 0.3; nếu cỡ mẫu khoảng 100 thì nên chọn hệ số tải nhân tố lớn hơn 0.55;
nếu cỡ mẫu khoảng 50 thì hệ số tải nhân tố phải lớn hơn 0.75 (Hair, 1998; dẫn theo Lê
Ngọc Đức, 2008).
Từ cơ sở lý thuyết trên, mô hình “Nghiên cứu những yếu tố ảnh hưởng đến ý định
chọn mua căn hộ chung cư trung cấp, bình dân của người mua nhà lần đầu tại thành phố
Hồ Chí Minh” sử dụng 23 biến quan sát sử dụng phân tích nhân tố EFA theo các bước
sau:
Đối với các biến quan sát đo lường 4 khái niệm thành phần và khái niệm ý định
chọn mua căn hộ chung cư trung cấp, bình dân của người mua nhà lần đầu tại thành phố
Hồ Chí Minh đều là các thang đo đơn hướng nên sử dụng phương pháp trích nhân tố
Principal Components với phép quay Varimax và điểm dừng khi trích các yếu tố có
Eigenvalues>1.
Sau đó tiến hành thực hiện kiểm định các yêu cầu liên quan gồm:
Kiểm định Barlett: các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể.
Xem xét trị số KMO: nếu KMO trong khoảng từ 0.5 đến 1 thì phân tích nhân tố là
thích họp với dữ liệu; ngược lại, KMO nhỏ hơn 0.5 thì phân tích nhân tố có khả năng
không thích họp với các dữ liệu (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005).
26
Để phân tích EFA có giá trị thực tiễn; tiến hành loại các biến quan sát có hệ số tải
nhân tố nhỏ hơn 0.5.
Xem lại thông số Eigenvalues (đại diện cho phân biến thiên được giải tích bởi mỗi
nhân tố) có giá trị lớn hơn 1.
Xem xét tổng phương sai trích (yêu cầu lớn hơn hoặc bằng 50%: cho biết các
nhân tố được trích giải thích % sự biến thiên của các biến quan sát)
Phân tích hồi quy bội
a. Phân tích tƣơng quan
Các thang đo được đánh giá đạt yêu cầu được đưa vào phân tích tương quan
Pearson (vì các biến được đo bằng thang đo khoảng) và phân tích hồi quy để kiểm định
các giả thuyết. Phân tích tương quan Pearson được thực hiện giữa biến phụ thuộc và các
biến độc lập nhằm khẳng định có mối quan hệ tuyến tính giữa biến phụ thuộc và các biến
độc lập, khi đó việc sử dụng phân tích hồi quy tuyến tính là phù họp. Giá trị tuyệt đối của
Pearson càng gần đến 1 thì hai biến này có mối tương quan tuyến tính càng chặt chẽ.
Đồng thời cũng cần phân tích tương quan giữa các biến độc lập với nhau nhằm phát hiện
những mối tương quan chặt chẽ giữa các biến độc lập. Vì những tương quan như vậy có
thể ảnh hưởng lớn đến kết quả của phân tích hồi quy như gây ra hiện tượng đa cộng
tuyến (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005).
b. Phân tích hồi quy bội
Sau khi kết luận hai biến có mối quan hệ tuyến tính với nhau thì có thể mô hình
hóa mối quan hệ nhân quả này bằng hồi quy tuyến tính (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn
Mộng Ngọc, 2005).
Nghiên cứu thực hiện hồi quy bội theo phương pháp Enter: tất cả các biến được
đưa vào một lần và xem xét các kết quả thông kê liên quan.
Kiểm định giả thuyết:
Quá trình kiểm định giả thuyết được thực hiện theo các bước sau:
27
Đánh giá độ phù họp của mô hình hồi quy bội thông qua R2 và R2 hiệu chỉnh.
Kiểm định giả thuyết về độ phù hợp của mô hình.
Kiểm định giả thuyết về ý nghĩa của hệ số hồi quy từng thành phần.
Kiểm định giả thuyết về phân phối chuẩn của phần dư: dựa theo biểu đồ tần số
của phần dư chuẩn hóa; xem giá trị trung bình bằng 0 và độ lệch chuẩn bằng 1.
Kiểm tra giả định về hiện tượng đa cộng tuyến thông qua giá trị của dung sai
(Tolerance) hoặc hệ số phóng đại phương sai VIF (Variance Inflation Factor). Nếu VIF >
10 thì có hiện tượng đa cộng tuyến (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005;
dẫn theo Nguyễn Ngọc Đức, 2008).
Xác định mức độ ảnh hưởng của các ý định chọn mua căn hộ chung cư trung cấp,
bình dân của người mua nhà lần đầu tại thành phố Hồ Chí Minh: hệ số beta của yếu tố
nào càng lớn thì có thể nhận xét yếu tố đó có mức độ ảnh hưởng cao hơn các yếu tố khác
trong mô hình nghiên cứu.
28
Tóm tắt chƣơng 3
Chương 3 trình bày chi tiết phương pháp thực hiện nghiên cứu. Quá trình nghiên
cứu được thực hiện qua hai bước chính là nghiên cứu định tính và nghiên cứu định
lượng. Nghiên cứu sơ bộ sử dụng phương pháp định tính thông qua kỹ thuật thảo luận
tay đôi giữa người nghiên cứu và đối tượng tham gia nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu
định tính giúp chỉnh sửa mô hình trở thành có 23 biến quan sát đo lường 5 khái niệm
trong mô hình. Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp định lượng
thông qua phỏng vấn bằng bảng câu hỏi. Chương 3 cũng trình bày các phần liên quan
đến quá trình nghiên cứu định lượng như: xây dựng bảng câu hỏi phỏng vấn, thiết kế
mẫu, thu thập dữ liệu, giới thiệu kỹ thuật và yêu cầu cho việc phân tích dữ liệu.
29
Chƣơng 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 4 sẽ trình bày về kết quả thực hiện nghiên cứu gồm: mô tả dữ liệu thu
thập được, tỉển hành đánh giá và kiểm định thang đo, kiểm định sự phù hợp của mô hình
nghiên cứu, kiểm định các giả thuyết của mô hình nghiên cứu.
Mẫu được thu thập theo phương pháp thuận tiện dưới hình thức bảng câu hỏi khảo
sát. Sau khi loại bỏ bảng câu hỏi được trả lời không hợp lệ, còn lại 223 bảng câu hỏi hợp
lệ được đưa vào phân tích định lượng.
4.1. Thống kê mẫu khảo sát
Thông tin về ý định ý định chọn mua căn hộ chung cư trung cấp, bình dân
Bảng 4.1: Thống kê về diện tích căn hộ mà người khảo sát muốn mua
Diện tích căn hộ Số lƣợng Tỷ lệ
20 9%
156 70%
≤ 50 m2 50 - 100 m2 ≥ 100 m2 45 20%
Không trả lời 2 1%
Tổng 223 100%
Qua khảo sát người nghiên cứu thấy được nhu cầu mua căn hộ của những người
tham gia tập trung vào phần diện tích từ 50 đến 100 m2 (chiếm tỷ lệ rất cao 70%)
Bảng 4.2: Thống kê về độ cao căn hộ mà người khảo sát muốn mua
Độ cao căn hộ Số lƣợng Tỷ lệ
dưới tầng 10 149 67%
từ tầng 11 đến tầng 20 69 31%
từ tầng 21 trở lên 5 2%
Tổng 223 100%
Qua khảo sát ta thấy số người chọn độ cao căn hộ dưới tầng 10 là cao nhất.
30
Bảng 4.3: Thống kê về thời gian mà những đối tượng được khảo sát
mong muốn thanh toán
Thời gian thanh toán Số lƣợng Tỷ lệ
Dưới 5 năm 129 58%
5 đến 10 năm 92 41%
Trên 10 năm 2 1%
Tổng 223 100%
Qua khảo sát ta thấy những đối tượng được khảo sát mong muốn thanh toán tiền
mua căn hộ trong vòng dưới 5 năm với tỷ lệ cao nhất 58%, còn thanh toán trên 10 năm
chỉ chiếm 1%.
Bảng 4.4: Thống kê về giá trị trung bình
Biến quan sát Mean
Mã dd1 “Diện tích” căn hộ X này phù hợp với nhu 3.70 cầu của tôi
dd2 “Thiết kế” căn hộ X này phù hợp phong cách 3.34 tôi
3.36
dd3 “Chất lƣợng xây dựng” căn hộ X này tốt dd4 “Trang thiết bị” căn hộ X đáp ứng nhu cầu 3.20 của tôi
3.62
dd5 “Tính pháp lý” của căn hộ X là đảm bảo tc1 3.27 “Giá” căn hộ X là phù hợp với tôi
tc2 2.90 “Tỷ lệ lãi suất vay ngân hàng” là phù hợp với tôi
tc3 3.18
“Thời gian thanh toán” là phù hợp với tôi vt1 “Khoảng cách tới nơi làm việc” là phù hợp 3.40 với tôi
vt2 “Khoảng cách tới trƣờng học” là phù hợp 3.34 với tôi
3.83 vt3 “Khoảng cách tới Chợ, siêu thị” là phù hợp
31
với tôi
vt4 “Khoảng cách tới trung tâm thành phố” là 3.48 phù hợp với tôi
3.42
3.58
3.70
3.52
3.55
3.50
3.54
3.16 vt5 “Hƣớng căn hộ” là phù hợp với tôi vt6 “Độ cao” căn hộ X là phù hợp với tôi mt1 Tình hình “An ninh” chung cư này tốt mt2 “Cảnh quan” của chung cư đẹp mt3 Môi trường chung cư “không bị Ồn ào” mt4 Môi trường chung cư “không bị Ô nhiễm” mt5 “Giao thông” tới chung cư thuận tiện mt6 “Hàng xóm” nơi căn hộ phù hợp với tôi
Qua thống kế kháo sát trên tác giả nhận thấy “Tỷ lệ lãi suất vay Ngân hàng” có
giá trị trung bình thấp nhất (2,9), qua đó đã cho thấy hiện nay Lãi suất vay Ngân hàng
thực sự còn quá cao, không phù hợp với hầu hết những người mua nhà lần đầu. Qua đó
tác giả ủng hộ đề xuất của Hiệp hội bất đồng sản TP.HCM về việc hỗ trợ tín dụng ưu đãi
(khoảng 8%/năm trong thời hạn từ 5 đến 10 năm) cho người mua căn hộ lần đầu để mua
căn hộ.
Còn chỉ tiêu “Khoảng cách tới Chợ, siêu thị” có giá trị trung bình cao nhất (3,83)
cho thấy hầu hết các chung cư đều nằm gần chợ và siêu thị nên đã đáp ứng được mong
muốn về khoảng cách đến chợ, siêu thị của người dân.
4.2. Đánh giá độ tin cậy của thang đo
4.2.1. Tiêu chuẩn đánh giá
Phân tích Cronbach Alpha là một phép kiểm định thống kê về mức độ chặt chẽ mà
các mục hỏi trong thang đo tương quan với nhau. Đây là phân tích cần thiết cho thang đo
phản ánh, nó được dùng để loại các biến không phù họp trước khi phân tích nhân tố
khám phá EFA. Thang đo chấp nhận được khi có trị số Cronbach Alpha từ 0.6 cho mục
đích nghiên cứu khám phá (Nunnally và Bumstein, 1994).
Hệ Số tương quan biến - tổng là hệ số tương quan của một biến với điểm trung
bình của các biến khác trong cùng một thang đo, do đó, hệ số này càng cao thì sự tương
32
quan của các biến với các biến khác trong cùng một nhóm càng cao. Hệ số tương quan
biến - tổng phải lớn hơn 0.3. Các biến có hệ số tương quan biến - tổng nhỏ hơn 0.3 được
xem là biến rác và bị loại khỏi thang đo (Nunnally và Bumstein, 1994).
4.2.2. Kết quả phân tích Crobach’s Alpha
Về nhân tố “Đặc điểm căn hộ”
Tác giả chạy phân tích Cronbach alpha với tất cả các biến quan sát của thang đo
“Đặc điểm căn hộ” được kết quả như Phụ lục 4.
Tác giả thấy hệ số Cronbach Alpha = 0,832 > 0,6 đã đạt được yêu cầu nên thang
đo có độ tin cậy cao. Điều này cho thấy các biến có mối liên hệ chặt chẽ với nhau trong
khái niệm thành phần này. Hệ số tương quan biến-tổng của các biến đều lớn hơn 0.3, nên
chấp nhận các biến này. Các biến này sẽ được đưa vào phân tích nhân tố khám phá EFA.
Về khái niệm “Tài chính”
Tác giả chạy phân tích Cronbach alpha với tất cả các biến quan sát của thang đo
“Tài chính” được kết quả như Phụ lục 4.
Khái niệm thành phần có hệ số Cronbach Alpha cao (0,844) Điều này cho thấy
các biến có mối liên hệ chặt chẽ với nhau trong khái niệm thành phần này.
Hệ số tương quan biến-tổng của các biến đều lớn hơn 0.3, nên chấp nhận các tất
cả các biến. Các biến này sẽ được đưa vào phân tích nhân tố khám phá EFA.
Về khái niệm “Vị trí”
Tác giả chạy phân tích Cronbach alpha với tất cả các biến quan sát của thang đo
“Vị trí” được kết quả như Phụ lục 4.
Khái niệm thành phần có hệ số Cronbach Alpha cao (0,812) Điều này cho thấy
các biến có mối liên hệ chặt chẽ với nhau trong khái niệm thành phần này.
Hệ số tương quan biến-tổng của các biến đều lớn hơn 0.3, nên chấp nhận các tất
cả các biến. Các biến này sẽ được đưa vào phân tích nhân tố khám phá EFA.
Về Khái niệm “Môi trƣờng”
Tác giả chạy phân tích Cronbach alpha với tất cả các biến quan sát của thang đo
“Môi trường” được kết quả như Phụ lục 4
Khái niệm thành phần có hệ số Cronbach Alpha cao (0,865) Điều này cho thấy
33
các biến có mối liên hệ chặt chẽ với nhau trong khái niệm thành phần này.
Hệ số tương quan biến-tổng của các biến đều lớn hơn 0.3, nên chấp nhận các tất
cả các biến. Các biến này sẽ được đưa vào phân tích nhân tố khám phá EFA.
Về khái niệm “Ý định”
Tác giả chạy phân tích Cronbach alpha với tất cả các biến quan sát của thang đo
“Ý định” được kết quả như Phụ lục 4
Khái niệm thành phần có hệ số Cronbach Alpha cao (0,934). Điều này cho thấy
các biến có mối liên hệ chặt chẽ với nhau trong khái niệm thành phần này.
Hệ số tương quan biến-tổng của các biến đều lớn hơn 0.3, nên chấp nhận các tất
cả các biến. Các biến này sẽ được đưa vào phân tích nhân tố khám phá EFA.
Bảng 4.5: Bảng tổng hợp Kết quả phân tích Cronbach Alpha
trước khi phân tích EFA
Khái niệm Biến quan sát Mã Số thứ tự Tƣơng quan biến-tổng
DD1 .625 “Diện tích” căn hộ X này phù hợp với nhu cầu của tôi
DD2 .568 “Thiết kế” căn hộ X này phù hợp phong cách tôi
“Chất lƣợng xây dựng” căn hộ X này tốt DD3 .743 1 Đặc điểm căn hộ
DD4 .606 “Trang thiết bị” căn hộ X đáp ứng nhu cầu của tôi
“Tính pháp lý” của căn hộ X là đảm bảo DD5 .617
Hệ số Crombach Alpha 0,832
“Giá” căn hộ X là phù hợp với tôi TC1 .659
TC2 .756 2 Tài chính “Tỷ lệ lãi suất vay ngân hàng” là phù hợp với tôi
“Thời gian thanh toán” là phù hợp với tôi TC3 .715
34
Hệ số Crombach Alpha 0,844
VT1 .595 “Khoảng cách tới nơi làm việc” là phù hợp với tôi
VT2 .725 “Khoảng cách tới trƣờng học” là phù hợp với tôi
VT3 .591 “Khoảng cách tới Chợ, siêu thị” là phù hợp với tôi 3 Vị trí VT4 .624 “Khoảng cách tới trung tâm thành phố” là phù hợp với tôi
“Hƣớng căn hộ” là phù hợp với tôi VT5 .499
“Độ cao” căn hộ X là phù hợp với tôi VT6 .424
Hệ số Crombach Alpha 0,812
Tình hình “An ninh” chung cư này tốt MT1 .653
“Cảnh quan” của chung cư này đẹp MT2 .687
Môi trường chung cư “không bị Ồn ào” MT3 .727
.778 Môi trường chung cư “không bị Ô nhiễm” MT4 4 Môi trƣờng
“Giao thông” tới chung cư thuận tiện MT5 .559
“Hàng xóm” nơi căn hộ phù hợp với tôi MT6 .561
Hệ số Crombach Alpha 0,865
YD1 .844 Tôi có dự định mua Căn hộ X trong tương lai.
YD2 .932 Tôi sẽ cố gắng mua Căn hộ X trong tương lai. 5
YD3 .826 Ý định mua căn hộ chung trung cƣ cấp, bình dân của ngƣời mua nhà lần đầu Tôi sẽ nỗ lực hết mình để mua Căn hộ X trong tương lai.
Hệ số Crombach Alpha 0,934
(Nguồn: Phụ lục 4)
35
4.3. Kiểm định thang đo bằng Phân tích nhân tố khám phá EFA
Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis) là phương pháp phân
tích thống kê dùng để rút gọn một tập hợp nhiều biến quan sát có mối tương quan với
nhau thành một tập biến (gọi là các nhân tố) ít hơn để chúng có ý nghĩa hơn nhưng vẫn
chứa đựng hầu hết nội dung thông tin của tập biến ban đầu.
Các thang đo khái niệm trong mô hình đạt yêu cầu trong đánh giá độ tin cậy sẽ
được tiến hành sử dụng trong phân tích nhân tố khám phá EFA.
4.3.1. Tiêu chuẩn đánh giá
Nghiên cứu này sử dụng phương pháp trích yếu tố Principal component với phép
quay Varimax (do các khái niệm là đơn hướng) và điểm dừng khi trích các yếu tố có
EigenValues lớn hơn hoặc bằng 1 đối với 20 biến quan sát đo lường bốn khái niệm độc
lập và 3 biến quan sát đo lường khái niệm phụ thuộc.
Thực hiện các phân tích
Kiểm định Giả thuyết các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể
dựa vào hệ số KMO và kiểm định Barlett. Phân tích nhân tố là thích họp khi hệ số KMO
>0.5 và mức ý nghĩa Barlett < 0.05 (Hair và cộng sự, 2006).
Tiến hành loại các biến quan sát có hệ số tải nhân tố < 0.5 (Hair và cộng sự,
2006).Chọn các nhân tố có giá trị Eigenvalues > 1 và tổng phương sai trích được > 50%
(Gerbing và Anderson, 1988).
4.3.2. Kết quả phân tích
4.3.2.1. Thang đo các biến độc lập ảnh hƣởng đến ý định lựa chọn mua căn
hộ.
Phân tích EFA lần thứ nhất: kết quả tại phụ lục 5
Sau kết quả này tác giả sẽ loại hai Biến quan sát VT5 (Hướng căn hộ), MT5 (Giao
thông) vì có hệ số tải nhân tố < 0.5. Điều này được lý giải rằng “Hướng căn hộ” được
phản ánh qua biến quan sát “Thiết kế căn hộ” trong khái niệm “Đặc điểm căn hộ”
Tiến hành phân tích EFA lần 2 với 18 biến còn lại.
36
Phân tích EFA lần thứ hai:
Kết quả phân tích EFA lần thứ hai như bảng phụ lục 6
Giả thuyết Ho: Các biến quan sát không có sự tương quan nhau trong tổng thể.
Kiểm định Barlett: Sig=0.000 < 5%: Bác bỏ Ho, các biến quan sát trong phân tích
EFA là có tương quan nhau trong tổng thể.
Hệ số KMO= 0,880> 0.5: phân tích nhân tố là cần thiết cho dữ liệu phân tích.
Có 4 nhân tố được trích từ phân tích EFA với:
Giá trị Eigenvalues của các nhân tố đều > 1: đạt yêu cầu.
Các biến quan sát khác có hệ số tải > 0,5: đạt yêu cầu
Giá trị tổng phương sai trích = 66,358% (> 50%): phân tích nhân tố EFA đạt yêu
cầu. Có thể nói rằng 4 nhân tố được trích này giải thích 66,358% biến thiên của dữ liệu.
Bảng 4.6: Bảng liệt kê hệ số tải nhân tố ở phân tích EFA lần thứ 2
Component Biến quan sát Mã Khái niệm
Môi trường chung cư “không bị Ồn ào” mt3 1 .876 2 3 4
Môi trường chung cư “không bị Ô nhiễm” mt4 .855
“Cảnh quan” của chung cư đẹp mt2 .666 Môi trƣờng xung quanh
Tình hình “An ninh” chung cư này tốt mt1 .636
“Hàng xóm” nơi căn hộ X phù hợp với tôi mt6 .560
“Độ cao” căn hộ X là phù hợp với tôi vt6 .538
“Khoảng cách tới trường học” là phù hợp với tôi vt2 .821 Vị trí
“Khoảng cách tới Chợ, siêu thị” là phù hợp với tôi vt3 .753
“Khoảng cách tới nơi làm việc” là phù hợp với tôi vt1 .725
“Khoảng cách tới trung tâm thành phố” là phù hợp vt4 .704 với tôi
dd4 .775
dd3 Đặc điểm “Trang thiết bị” căn hộ X đáp ứng nhu cầu của tôi “Chất lượng xây dựng” căn hộ X này tốt .708
37
“Diện tích” căn hộ X này phù hợp với nhu cầu của dd1 .708 tôi
“Thiết kế” căn hộ X này phù hợp phong cách tôi dd2 .638
“Tính pháp lý” của căn hộ X là đảm bảo dd5 .535
tc3 .866 Tài chính “Thời gian thanh toán” là phù hợp với tôi
“Tỷ lệ lãi suất vay ngân hàng” là phù hợp với tôi tc2 .857
“Giá” căn hộ X là phù hợp với tôi tc1 .741
(Nguồn: Phụ lục 6)
Kết quả phân tích nhân tố EFA lần thứ 2 cho thấy, có 4 nhân tố được trích ra, các
nhân tố này tương ứng với 4 khái niệm độc lập ban đầu là (1) Môi trường xung quanh;
(2) Vị trí; (3) Đặc điểm căn hộ; (4) Tài chính.
Nhân tố thứ nhất bao gồm 6 biến quan sát như sau:
mt3 Môi trường chung cư “không bị Ồn ào”
mt4 Môi trường chung cư “không bị Ô nhiễm”
mt2 “Cảnh quan” của chung cư đẹp
mt1 Tình hình “An ninh” chung cư này tốt
mt6 “Hàng xóm” nơi căn hộ X phù hợp với tôi
vt6 “Độ cao” căn hộ X là phù hợp với tôi
Nhân tố này bao gồm 5 biến quan sát của thang đo “Môi trường xung quanh” và 1
biến quan sát của thang đo “Vị trị”. Lý giải biến quan sát vt6 “Độ cao căn hộ” được phân
loại vào nhân tố này là do độ cao căn hộ thay đổi cũng sẽ ảnh hưởng đến môi trường
xung quanh, tầm nhìn của căn hộ. Những căn hộ trên cao thì tầm nhìn sẽ đẹp hơn, thoáng
đoãng hơn, sạch sẽ hơn và ít ồn hơn so với những căn hộ tầng thấp. Vậy, nhân tố mới này
vẫn được đặt tên là “Môi trƣờng xung quanh”, ký hiệu là: MT
38
Nhân tố mới được tạo ra này được đánh giá lại độ tin cậy bằng hệ số Cronbach
anpha. Kết quả cho thấy, Cronbach Anpha của MT đạt 0.861, tương quan biến tổng nhỏ
nhất đạt 0,524 (biến vt6).
Bảng 4.7: Đánh giá lại độ tin cậy của nhân tố mới (MT)
Số thứ Tƣơng quan Khái niệm Biến quan sát Mã tự biến-tổng
Môi trường chung cư “không bị Ồn ào” mt3 .624
Môi trường chung cư “không bị Ô nhiễm” mt4 .684
“Cảnh quan” của chung cư đẹp mt2 .755 Môi trƣờng Tình hình “An ninh” chung cư này tốt 1 mt1 .768 xung quanh “Hàng xóm” nơi căn hộ X phù hợp với tôi mt6 .567
“Độ cao” căn hộ X là phù hợp với tôi vt6 .524
Hệ số Crombach Alpha 0,861
(Nguồn: Phụ lục 7)
Nhân tố thứ hai bao gồm 4 biến quan sát như sau:
vt2 “Khoảng cách tới trường học” là phù hợp với tôi
vt3 “Khoảng cách tới Chợ, siêu thị” là phù hợp với tôi
vt1 “Khoảng cách tới nơi làm việc” là phù hợp với tôi
vt4 “Khoảng cách tới trung tâm thành phố” là phù hợp với tôi
Nhân tố này bao gồm 4 biến quan sát của thang đo “Vị trí”, đã không còn biến
vt5, vt6 vì đã được phân loại lại qua nhân tố “Môi trường xung quanh”. Nhân tố này vẫn
giữ tên là “Vị trí”, ký hiệu: VT
Nhân tố mới được tạo ra này được đánh giá lại độ tin cậy bằng hệ số cronbach
anpha. Kết quả cho thấy, cronbach anpha của MT đạt 0.834, tương quan biến tổng nhỏ
nhất đạt 0,601 (biến vt3).
39
Bảng 4.8: Đánh giá lại độ tin cậy của nhân tố mới (VT)
Số thứ Tƣơng quan Khái niệm Biến quan sát Mã tự biến-tổng
vt1 .659 “Khoảng cách tới nơi làm việc” là phù hợp với tôi
vt2 .781 “Khoảng cách tới trƣờng học” là phù hợp với tôi
2 Vị trí vt3 .601 “Khoảng cách tới Chợ, siêu thị” là phù hợp với tôi
vt4 .631 “Khoảng cách tới trung tâm thành phố” là phù hợp với tôi
Hệ số Crombach Alpha 0,834
(Nguồn: Phụ lục 7)
Nhân tố thứ ba bao gồm 5 biến quan sát như sau:
dd4 “Trang thiết bị” căn hộ X đáp ứng nhu cầu của tôi
dd3 “Chất lượng xây dựng” căn hộ X này tốt
dd1 “Diện tích” căn hộ X này phù hợp với nhu cầu của tôi
dd2 “Thiết kế” căn hộ X này phù hợp phong cách tôi
dd5 “Tính pháp lý” của căn hộ X là đảm bảo
Các biến quan sát trong nhân tố “Đặc điểm căn hộ” sau khi phân tích EFA vẫn giữ
nguyên không thay đổi so với lý thuyết đề xuất ban đầu. Và vẫn giữ tên là “Đặc điểm
căn hộ”, ký hiệu: DD
40
Nhân tố thứ tƣ bao gồm 3 biến quan sát như sau:
tc3 “Thời gian thanh toán” là phù hợp với tôi
tc2 “Tỷ lệ lãi suất vay ngân hàng” là phù hợp với tôi
tc1 “Giá” căn hộ X là phù hợp với tôi
Các biến quan sát trong nhân tố “Tài chính” sau khi phân tích EFA vẫn giữ
nguyên không thay đổi so với lý thuyết đề xuất ban đầu. Và vẫn giữ tên là “Tài chính”,
ký hiệu: TC
4.3.2.2. Thang đo biến phụ thuộc “Ý định mua Căn hộ chung cƣ trung cấp,
bình dân của ngƣời mua nhà lần đầu”
Để đảm bảo độ tin cậy và độ kết dính của các biến quan sát của nhân tố Ý định
mua căn hộ đã đưa ra ở phần cơ sở lý thuyết, chúng ta cũng sẽ phải tiến hành phân tích
nhân tố đối với các biến quan sát của Nhân tố Ý định mua căn hộ. Mong đợi của chúng ta
là các biến quan sát này sẽ cùng nhau tạo thành một nhân tố có Eigenvalue lớn hơn 1.
Sau khi phân tích EFA, bốn biến quan sát của thang đo Ý định mua căn hộ được
nhóm thành 1 nhân tố. Không có biến quan sát nào bị loại. EFA phù hợp với hệ số KMO
= 0,694, phương sai trích bằng 88,786%; các biến quan sát có hệ số tải nhân tố trên 0.5,
mức ý nghĩa kiểm định của Bartlett là 0.000, tất cả đều đạt yêu cầu.
Do đó Nhân tố này vẫn được đặt tên là “Ý định mua căn hộ chung cư trung cấp,
bình dân của người mua nhà lần đầu”, ký hiệu là YD
Bảng 4.9: Kết quả phân tích EFA thang đo Ý định mua căn hộ
KMO and Bartlett's Test
Approx. Chi-Square .694 633.279
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity df 3
Sig. .000
41
Component Matrixa
Component
1
.972 .933 .921 yd2 yd1 yd3
(Nguồn: Phụ lục 8)
4.4. Kiểm định mô hình nghiên cứu và các giả thuyết
4.4.1. Xem xét mối tƣơng quan giữa các biến
Phân tích tương quan (tương quan Pearson) được thực hiện giữa biến phụ thuộc là
ý định mua căn hộ (YD) và các biến độc lập Đặc điểm căn hộ (DD), Tài chính (TC), Vị
trí (VT), Môi trường xung quanh (MT). Đồng thời cũng phân tích tương quan giữa các
biến độc lập với nhau nhằm phát hiện những mối tương quan chặt chẽ giữa các biến độc
lập. Vì những tương quan như vậy có thể ảnh hưởng lớn đến kết quả của phân tích hồi
quy như gây ra hiện tượng đa cộng tuyến.
Kết quả phân tích tương quan Pearson như bên dưới
Bảng 4.10: Kết quả phân tích tương quan Pearson
Correlations
Dac diem Moi truong xung quanh Vi tri can ho Tai chinh Y dinh mua can ho
1 .553** .613** .386** .477** Moi truong xung quanh Pearson Correlation
Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000
223 223 223 223 223
Vi tri .553** 1 .558** .405** .401**
.000 .000 .000 .000 N Pearson Correlation Sig. (2-tailed)
42
223 223 223 223 223
.613** .558** 1 .479** .587** Dac diem can ho
.000 223 .000 223 .000 223 .000 223 223
Tai chinh .386** .405** .479** 1 .342**
.000 223 .000 223 .000 223 .000 223 223
.477** .401** .587** .342** 1 Y dinh mua can ho
N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N .000 223 .000 223 .000 223 .000 223 223
(Nguồn: Phụ lục 9)
Xem kết quả trong bảng ma trận hệ số tương quan ta thấy được hệ số tương quan
giữa biến phụ thuộc “Ý định mua căn hộ chung cư trung cấp, bình dân” và các biến độc
lập còn lại là khá cao, sơ bộ có thể kết luận các biến độc lập này có thể đưa vào mô hình
để giải thích cho ý định mua căn hộ của người mua lần đầu, hay nói cách khác là các
nhân tố được rút trích nói trên có ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn căn hộ của người
mua lần đầu.
Đồng thời tất cả các biến đều có tương quan Pearson < 0,7 nên không xảy ra hiện
tượng đa cộng tuyến. Như vậy, việc sử dụng phân tích hồi quy tuyến tính là phù hợp.
4.4.2. Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết:
Từ các kết quả phân tích ở trên, không có sự thay đổi trong các thành phần ảnh
hưởng đến ý định mua căn hộ chung cư trung cấp, bình dân của người mua nhà lần đầu.
Tuy nhiên Mô hình nghiên cứu sẽ giữ nguyên mô hình đề xuất ban đầu gồm: 4 biến độc
lập là các biến thành phần tác động đến ý định mua căn hộ chung cư trung cấp, bình dân
của người mua lần đầu và 1 biến phụ thuộc là ý định mua.
43
Đặc điểm căn hộ
H1 (1)
Tài chính H2
Ý định mua căn hộ trung cấp, bình dân của khách hàng mua nhà lần đầu H3 Vị trí
H4
Môi trường xung quanh
Hình 4.1: Mô hình nghiên cứu kiểm định
Bảng 4.11: Bảng tóm tắt giả thuyết trong mô hình nghiên cứu
Giả thuyết Nội dung
H1
H2 Yếu tố “Đặc điểm căn hộ” có tác động dương (+) lên Ý định mua căn hộ chung cư trung cấp, bình dân của người mua nhà lần đầu tại TP.HCM. Yếu tố “Tài chính” có tác động dương (+) lên Ý định mua căn hộ chung cư trung cấp, bình dân của người mua nhà lần đầu tại TP.HCM
H3 Yếu tố “Vị trí” có tác động dương (+) lên Ý định mua căn hộ chung cư trung cấp, bình dân của người mua nhà lần đầu tại TP.HCM
H4 Yếu tố “Môi trƣờng xung quanh” có tác động dương (+) lên Ý định mua căn hộ chung cư trung cấp, bình dân của người mua nhà lần đầu tại TP.HCM.
4.4.3. Phân tích hồi quy
Sau khi qua giai đoạn phân tích nhân tố, Phân tích hồi quy được tiến hành với 4
biến độc lập là Đặc điểm căn hộ (DD), Tài chính (TC), Vị trí (VT), Môi trường xung
44
quanh (MT) và một biến phụ thuộc là ý định mua căn hộ (YD), sử dụng phương pháp
Enter. Phân tích tương quan Pearson được sử dụng để xem xét sự phù hợp khi đưa các
thành phần vào mô hình hồi quy. Kết quả của phân tích hồi quy sẽ được sử dụng để kiểm
định các giả thuyết từ H1 đến H4.
Phương trình hồi quy bội có dạng như sau:
YD = β0 + β1*DD + β2*TC + β3*VT + β4*MT + ɛi
Trong đó
YD : Ý định mua căn hộ chung cư trung cấp, bình dân của người mua nhà lần
đầu
DD : Đặc điểm căn hộ
TC : Tài chính
VT : Vị trí
MT : Môi trường xung quanh
ɛi : Sai số
4.4.4. Kiểm định mô hình hồi quy
4.4.4.1. Kiểm định kích thƣớc mẫu
Kích thước mẫu cũng là một vấn đề quan tâm khi sử dụng MLR.
Công thức kinh nghiệm thường dùng để tính kích thước mẫu cho MLR như sau:
n>= 50+ 8p, ta thấy trong mô hình của chúng ta có: n=223 kích thước mẫu p=là số biến
độc lập trong mô hình = 4 => 50 + 8.4 = 82. Thỏa điều kiện kích thước mẫu (vì kích
thước mẫu tác giả thu thập được là 223 > kích thước mẫu yêu cầu là 82).
Hoặc chúng ta có thể dùng tiêu chí đòi hỏi về kích thước mẫu của EFA, vì EFA
luôn đòi hỏi kích thước mẫu lớn hơn nhiều so với MLR. Thường là công thức trên có
kích thước mẫu luôn nhỏ hơn kích thước mẫu đòi hỏi cho EFA. Nhưng chúng ta đã kiểm
định Cronbach alpha và EFA thỏa điều kiện cho nên kích thước mẫu một lần nữa lại
được khẳng định là thỏa điều kiện cho các tiền đề nghiên cứu tiếp theo.
45
4.4.4.2. Đánh giá độ phù hợp của mô hình hôi quy tuyến tính bội
Bảng 4.12: Kết quả đánh giá độ phù hợp của mô hình
Tóm tắt mô hình
Std. Error of the Estimate Durbin- Watson Adjusted R Square
Model R R Square .624a .389 1 .78874074 2.195 .378
(Nguồn: Phụ lục 10)
Để đánh giá độ phù hợp của mô hình ta xem xét giá trị R2 điều chỉnh. Kết quả cho
thấy độ phù hợp của mô hình là 37,8%, nghĩa là mô hình hồi quy bội được sử dụng phù
hợp với tập dữ liệu ở mức 37,8% hay 37,8% sự khác biết của Ý định mua căn hộ có thể
được giải thích bởi sự khác biệt của 4 biến độc lập kể trên, còn lại là do các yếu tố khác
và sai số.
4.4.4.3. Kiểm định độ phù hợp của mô hình
Tiếp theo tác giả tiến hành phép kiểm định F về độ phù hợp của mô hình hồi quy
tuyến tính tổng thể, xem biến phụ thuộc có liên hện tuyến tính với toàn bộ tập hợp các
biến độc lập hay không. Giả thuyết H0 được đặt ra là:
Giả thuyết H0: β0 = β1 = β2 = β3 = β4 = 0
(tất cả hệ số hồi quy riêng phần bằng 0)
Bảng 4.13: Kết quả kiểm định độ phù hợp của mô hình
ANOVAb
Sum of Squares Model df Mean Square F Sig.
1 Regression 86.380 4 34.712 .000a
Residual 135.620
21.595 .622 Total 222.000 218 222
(Nguồn: Phụ lục 10)
46
Ta thấy giá trị sig.=0,000 rất nhỏ, điều này cho phép tác giả bác bỏ giả thuyết H0,
cũng có nghĩa là kết hợp của các biến hiện có trong mô hình có thể giải thích được thay
đổi của Ý định mua căn hộ, mô hình tác giả xây dựng là phù hợp với tập dữ liệu, mức độ
phù hợp là 37,8%
4.4.4.4. Kiểm tra hiện tƣợng đa cộng tuyến
Nhìn vào bảng phân tích bên dưới sau khi chạy mô hình hồi quy bội, ta có kết quả
như sau:
Bảng 4.14: Kết quả kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến
Coefficients
Standa rdized Coeffi cients Unstandardized Coefficients Correlations Collinearity Statistics
Std. Error Beta t Sig. B Zero - order Partia l Toler ance VIF Part Model
1 (Constant) .053 .000 1.000 -2.867E- 17
.266 .053 .266 5.032 .000 .266 .323 .266 .556 1.798 Moi truong xung quanh
Vi tri .053 .226 4.276 .000 .226 .278 .226 .602 1.661 .226
Dac diem can ho .053 .486 9.189 .000 .486 .528 .486 .514 1.947 .486
Tai chinh .053 .174 3.287 .001 .174 .217 .174 .739 1.354 .174
(Nguồn: Phụ lục 10)
Tác giả thấy giá trị VIF của các biến đều nhỏ hơn 2 nên hiện tượng đa cộng tuyến
không bị vi phạm. Các biến độc lập không tương quan cao với nhau, nên có thể yên tâm
sử dụng phương trình hồi quy.
47
4.4.4.5. Kiểm định sự tự tƣơng quan với nhau
Bảng 4.15: Bảng kết quả kiểm định Durbin-Watson
Model Summaryb
Model R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate Durbin- Watson
1 R .624a .389 .378 .78874074 2.195
(Nguồn: Phụ lục 10)
Nhìn vào hệ mô hình Model Summaryb ta thấy hệ số Durbin-Watson = 2.195=
2(1-r tuong quan) => r tuong quan = 1 - (2.195/2) = -0.1 < 0.3
Chứng tỏ không có hiện tượng tự tương quan xảy ra tức là không có hiện tượng tự
tương quan. Các sai lệch ngẫu nhiên hoàn toàn độc lập với nhau về phương diện thống kê
(không xuất hiện hiện tượng liên quan theo chuỗi thời gian của các giá trị sai lệch), nên
sử dụng phương trình hồi quy được chấp nhận.
4.4.4.6. Kiểm định liên hệ tuyến tính giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập
cũng nhƣ hiện tƣợng phƣơng sai thay đổi (heteroskedasticity)
Kiểm tra giả định này bằng cách vẽ đồ thị phân tán giữa các phần dư và giá trị dự
đoán mà mô hình hồi quy tuyến tính cho ra. Người ta hay vẽ biểu đồ phân tán giữa 2 giá
trị này đã được chuẩn hóa (standardized) với phần dư trên trục tung và giá trị dự đoán
trên trục hoành. Nếu giả định liên hệ tuyến tính và phương sai bằng nhau được thỏa mãn,
thì ta sẽ không nhận thấy có liên hệ gì giữa các giá trị dự đoán với phần dư, chúng sẽ
phân tán ngẫu nhiên.
Đồ thị (phụ lục 11: đồ thị Scatterplot) cho thấy phần dư phân tán ngẫu nhiên trong
một vùng xung quanh đường đi qua tung độ 0 chứ không tạo thành một hình dạng nào.
Như vậy giá trị dự đoán và phần dư độc lập nhau và phương sai của phần dư không thay
đổi. Như vậy mô hình hồi quy phù hợp.
48
4.4.4.7. Giả định về phân phối chuẩn của phần dƣ
Phần dư có thể không tuân theo phân phối chuẩn vì những lý do như: sử dụng sai
mô hình, phương sai không phải là hằng số, số lượng các phần dư không đủ nhiều để
phân tích,….Vì vậy chúng ta nên thử nhiều cách khảo sát khác nhau. Một cách khảo sát
đơn giản nhất là xây dựng biểu đồ tần số của các phần dư
Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa (phụ lục 11 : đồ thị Histogram) cho thấy
một đường cong phân phối chuẩn được đặt chồng lên biểu đồ tần số. Thật không hợp lý
khi chúng ta kỳ vọng rằng các phần dư quan sát có phân phối hoàn toàn chuẩn vì luôn
luôn có những chênh lệch do lấy mẫu. Ngay cả khi các sai số có phân phối chuẩn trong
tổng thể đi nữa thì phần dư trong mẫu quan sát cũng chỉ xấp xỉ chuẩn. Ở đây, ta có thể
nói phân phối phần dư xấp xỉ chuẩn (trung bình Mean = 0.00, và độ lệch chuẩn Std.Dev.
= 0.991 tức là gần bằng 1). Do đó có thể kết luận rằng giả thiết phân phối
chuẩn không bị vi phạm.
4.4.5. Kiểm định các giả thuyết
Bảng 4.16: Kết quả phân tích hồi quy bội
Coefficients
Standa rdized Coeffi cients Unstandardized Coefficients Correlations Collinearity Statistics
t Zero- order Partial Part Toler ance VIF Model B Sig.
1 (Constant) Std. Error Beta .053 .000 1.000 -2.867E- 17
.266 .053 .266 .323 .266 .556 1.798 .266 5.032 .000 Moi truong xung quanh
Vi tri .226 .053 .226 .278 .226 .602 1.661 .226 4.276 .000
.486 Dac diem can ho .053 .486 .528 .486 .514 1.947 .486 9.189 .000
.174 Tai chinh .053 .174 .217 .174 .739 1.354 .174 3.287 .001
(Nguồn: Phụ lục 10 )
49
Hệ số hồi quy thể hiện dưới hai dạng: (1) chưa chuẩn hóa (Unstandardized) và (2)
chuẩn hóa (Standardized). Vì hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa (B), giá trị của nó phụ thuộc
vào thang đo cho nên chúng ta không thể dùng chúng để so sánh mức độ tác động của
các biến độc lập vào biến phụ thuộc trong cùng một mô hình được. Hệ số hồi quy chuẩn
hóa (beta, ký hiệu β) là hệ số chúng ta đã chuẩn hóa các biến. Vì vậy chúng được dùng
để so sánh mức độ tác động của các biến phụ thuộc vào biến độc lập. Biến độc lập nào có
trọng số này càng lớn có nghĩa là biến đó có tác động mạnh vào biến phụ thuộc.
Vì thế, phương trình hồi quy tuyến tính được thể hiện như sau:
Ý định mua căn hộ = 0,266*Môi trƣờng xung quanh + 0,226*Vị trí +
0,486*Đặc điểm căn hộ + 0,174*Tài chính
Thông qua các hệ số hồi quy chuẩn hóa ta biết được mức độ quan trọng của các
nhân tố tham gia vào phương trình. Đây chính là căn cứ để tác giả xây dựng ý kiến đề
xuất cho luận văn này.
Đặc điểm căn hộ
Giả thuyết H1: Yếu tố “Đặc điểm căn hộ” có tác động dương lên Ý định mua căn
hộ của người mua nhà lần đầu tại TP.HCM.
Hệ số hồi quy chuẩn hóa 0,486, sig(β1)=0,000 < 5%: yếu tố tài chính tác động
cùng chiều với ý định mua, vì trọng số hồi quy β của biến này có ý nghĩa thống kê.
Nhận xét: Kết quả cuộc khảo sát cho thấy “Đặc điểm căn hộ” có tác động cùng
chiều với ý định mua căn hộ. Điều này đã ủng hộ kết quả nghiên cứu của Ariyawansa,
2007. Ngoài ra, đây là cũng yếu tố tác động mạnh nhất đến Ý định mua căn hộ của người
mua nhà lần đầu trong số những nhân tố còn lại. Điều này chứng tỏ những người mua
nhà lần đầu rất quan tâm đến “Chất lượng xây dựng”, “Tính pháp lý”, “Thiết kế”, “Diện
tích” và “Trang thiết bị căn hộ”.
Tài chính
Giả thuyết H2: Yếu tố “Tài chính” có tác động dương lên Ý định mua căn hộ của
người mua nhà lần đầu tại TP.HCM.
Hệ số hồi quy chuẩn hóa 0,174; sig(β2)=0,001 < 5%: yếu tố tài chính tác động
50
cùng chiều với ý định mua, vì trọng số hồi quy β của biến này có ý nghĩa thống kê. Tuy
nhiên tác động của yếu tố này là yếu nhất so với những yếu tố còn lại. Điều này có thể lý
giải bởi khi mua nhà lần đầu thì người mua nhà sẽ được sự giúp đỡ rất nhiều từ phía
người thân, gia đình, bạn bè do đó yếu tố giá, lãi suất ngân hàng, thời gian thanh toán
không ảnh hưởng nhiều đến ý định mua căn hộ.
Vị trí
Giả thuyết H3: Yếu tố “Vị trí” có tác động dương lên Ý định mua căn hộ của
người mua nhà lần đầu tại TP.HCM.
Hệ số hồi quy chuẩn hóa 0.226; sig(β3)=0,000 < 5%: yếu tố tài chính tác động
cùng chiều với ý định mua, vì trọng số hồi quy β của biến này có ý nghĩa thống kê.
Môi trƣờng xung quanh
Giả thuyết H5: Yếu tố “Môi trường xung quanh” có tác động dương lên Ý định
mua căn hộ của người mua nhà lần đầu tại TP.HCM.
Hệ số hồi quy chuẩn hóa 0.266; sig(β5)=0,000 < 5%: yếu tố tài chính tác động
cùng chiều với ý định mua, vì trọng số hồi quy β của biến này có ý nghĩa thống kê.
Nhận xét: Kết quả cuộc khảo sát cho thấy “Môi trường xung quanh” có tác động
cùng chiều với ý định mua căn hộ. Đây là yếu tố mạnh thứ nhì tác động đến ý định mua
căn hộ sau yếu tố “Đặc điểm căn hộ”. Điều này cũng đồng thuận với nghiên cứu “Đáp
ứng nhu cầu và sự lựa chọn của người mua nhà lần đầu tại Kuala Lumpur” (Tan Teck
Hong, 2012).
51
Bảng 4.17: Tóm tắt kết quả kiểm định giả thuyết.
Nội dung Beta Sig. Giả thuyết Kết quả kiểm định
.486 .000 Chấp nhận H1 H1
Yếu tố “Đặc điểm căn hộ” có tác động dương (+) lên Ý định mua căn hộ chung cư trung cấp, bình dân của người mua nhà lần đầu tại TP.HCM.
.174 .001 Chấp nhận H2 H2
Yếu tố “Tài chính” có tác động dương (+) lên Ý định mua căn hộ chung cư trung cấp, bình dân của người mua nhà lần đầu tại TP.HCM
.226 .000 Chấp nhận H3 H3
Yếu tố “Vị trí” có tác động dương (+) lên Ý định mua căn hộ chung cư trung cấp, bình dân của người mua nhà lần đầu tại TP.HCM
.266 .000 Chấp nhận H4 H4
Yếu tố “Môi trƣờng xung quanh” có tác động dương (+) lên Ý định mua căn hộ chung cư trung cấp, bình dân của người mua nhà lần đầu tại TP.HCM.
52
Tóm tắt chƣơng 4
Chương này trình bày kết quả phân tích bao gồm những nội dung sau:
Đánh giá độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số Cronbach Alpha. Phân tích nhân
tố EFA sau khi loại bỏ các biến quan sát không đạt yêu cầu thì có 4 nhân tố được rút ra
và mô hình mới không thay đổi so với mô hình lý thuyết đề xuất ban đầu.
Phân tích hồi quy đa biến và kiểm định giả thuyết đã khẳng định như sau: Ý định
mua căn hộ chung cư trung cấp, bình dân của người mua lần đầu chịu sự ảnh hưởng bởi 4
nhân tố là “Đặc điểm căn hộ”, “Tài chính”, “Vị trí” và “Môi trường xung quanh”. Trong
đó, nhân tố có ảnh hưởng lớn nhất đến Ý định mua căn hộ là “Đặc điểm căn hộ”.
Chương tiếp theo sẽ trình bày tóm tắt kết quả nghiên cứu, kết luận, ý nghĩa của
nghiên cứu, hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo.
53
Chƣơng 5: Kết luận và kiến nghị
Chương này tóm tắt các những cái chính trong luận văn này, trình bày các kết quả
nghiên cứu chính, đề xuất hàm ý quản lý, nghiên cứu cho thấy hạn chế và kiến nghị cho
các nghiên cứu trong tương lai.
5.1. Tổng quan nghiên cứu
Nghiên cứu xác định các yếu tố quan trọng mà các đại lý bất động sản, các công
ty hoặc các nhà đầu tư nên tập trung khi họ dự kiến sẽ biết về những lĩnh vực liên quan
đến với nhà ở nói chung và căn hộ chung cư trung cấp, bình dân nói riêng đưa ra ý định
mua của khách hàng.
Dựa trên các nghiên cứu trước đây, các biến chính đã được lựa chọn và chia thành
các nhóm và một mô hình được tạo ra để thể hiện mối quan hệ giữa bốn biến độc lập bao
gồm "Đặc điểm căn hộ", "Tài chính", "Vị trí", “Môi trường xung quanh" ,và một biến
phụ thuộc là “Ý định mua căn hộ chung cư trung cấp, bình dân của người mua nhà lần
đầu”.
Nghiên cứu này được bắt đầu với nghiên cứu định tính để điều chỉnh bảng câu hỏi
và kiểm tra ý nghĩa rõ ràng về câu hỏi đã sửa đổi. Nghiên cứu chính thức được thực hiện
bằng phương pháp định lượng sử dụng bảng câu hỏi khảo sát theo phương pháp thuận
tiện, kết quả thu được 223 bảng trả lời phù họp. Nghiên cứu định lượng thực hiện qua
các bước: kiểm định thang đo (đánh giá độ tin cậy Cronbach alpha và phân tích nhân tố
khám phá EFA). Kiểm định các giả thuyết của phương pháp hồi quy bội được thực hiện
trên phần mềm SPSS 16.0.
5.2. Kết quả nghiên cứu
Qua phân tích hồi quy đã chỉ ra rằng yếu tố “Đặc điểm căn hộ”, "Tài chính", "Vị
trí", “Môi trường xung quanh" đều tác động dương lên “Ý định mua nhà”. Trong đó yếu
tố “Đặc điểm căn hộ” tác động mạnh nhất và yếu tố “Môi trường xung quanh” tác động
mạnh thứ hai lên “Ý định mua” và yếu tố tác động yếu nhất là “Tài chính”. Và sự tác
54
động dương này phù hợp với những nghiên cứu trước của Tan Teck Hong, 2012;
Ariyawansa, 2007 và Reed cùng cộng sự, 2007.
Kết quả của nghiên cứu chỉ ra rằng tỷ lệ người mua nhà lần đầu mong muốn sở hữu diện tích từ 50 m2 đến 100 m2 chiếm tỷ lệ cao nhất 70%. Còn về độ cao căn hộ người
được phỏng vấn mong muốn là dưới tầng 10 với tỷ lệ là 67%. Còn về thời gian thanh
toán thì thời gian dưới 5 năm được mong muốn nhất với tỷ lệ 58%.
Các kết quả trên bổ sung vào lý thuyết về ý định chọn mua căn hộ, đặc biệt là vai
trò của “Đặc điểm căn hộ” và “Môi trường xung quanh” của căn hộ đó. Bên cạnh đó, về
mặt thực tiễn, kết quả này giúp các nhà quản trị đưa ra những quyết định đúng đắn trong
công tác điều hành doanh nghiệp của mình.
5.3. Đóng góp của nghiên cứu
5.3.1. Đóng góp về mặt lý thuyết
Nghiên cứu đã đóng góp thêm tài liệu khoa học trong lĩnh vực bất động sản nói
chung và căn hộ chung cư trung cấp, bình dân nói riêng. Nghiêu cứu đã đánh giá mối
tương quan giữa các khái niệm yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua căn hộ chung cư trung
cấp, bình dân của người mua nhà lần đầu, đóng góp cho lý thuyết về ý định mua căn hộ
được đa dạng và phong phú hơn.
Bằng việc xây dựng mô hình lý thuyết dựa trên mô hình “Đáp ứng nhu cầu và sự
lựa chọn của người mua nhà lần đầu tại Kuala Lumpur” (Tan Teck Hong, 2012),
“Nghiên cứu thực nghiệm về hành vi tiêu dùng trong thị trường nhà tại Colombo” (R G
Ariyawansa, 2007), “Những yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua căn hộ, nghiên cứu thực
nghiệm tại Amman, Jordan” (Haddad, 2011) đã cung cấp một cái nhìn đầy đủ hơn về vấn
đề nghiên cứu cần khảo sát so với sử dụng một mô hình thuần nhất. Mặc khác, thang đo
của các nghiên cứu trên được thực hiện trong môi trường các nước phát triển, nghiên cứu
này đã điều chỉnh, kiểm định các thang đo đó trong môi trường Việt Nam thông qua dữ
liệu thực nghiệm ở thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận, nên các dữ liệu này sẽ
góp phần bổ xung vào kho lý thuyết thang đo góp phần giúp các nhà nghiên cứu hàn lâm
và ứng dụng hiểu rõ hơn về thị trường Việt Nam.
55
5.3.2. Đóng góp về mặt thực tiễn
Thông qua việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua căn hộ chung cư
trung cấp, bình dân của người mua nhà lần đầu, nghiên cứu đã cung cấp cho các doanh
nghiệp bất động sản một cái nhìn cụ thể hơn về quan điểm của người mua nhà lần đầu.
Đồng thời các doanh nghiệp bất động sản có thể tham khảo qua các đề xuất của nghiên
cứu để tăng cường tính cạnh tranh của mình trong việc đáp ứng nhu cầu của người mua
nhà lần đầu.
Nghiên cứu này đã cung cấp một hướng nghiên cứu cho các doanh nghiệp bất
động sản trong việc thực hiện những nghiên cứu tương tự với các phân khúc khác như:
căn hộ cao cấp, penhouse,… Từ đó, hoàn thiện hơn về việc xây dựng, cung cấp những
căn hộ chung cư trung cấp, bình dân trong bối cảnh Việt Nam nói riêng và các nước đang
phát triển nói chung.
5.4. Hàm ý cho nhà quản trị
5.4.1. Đề xuất với Chủ đầu tƣ căn hộ, Doanh nghiệp Bất động sản
Việc nắm rõ về các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua nhà của khách hàng đóng
một vai trò quan trọng trong chiến lược quản lý của Chủ đầu tư căn hộ và Doanh nghiệp
bất động sản. Từ đó nhà quản lý sẽ đưa ra được chiến lược hợp lý trong việc tiếp thị và
giải phóng được lượng hàng tồn kho của mình. Qua bài nghiên cứu này tác giả thấy được
rõ hơn về mong muốn của khách hàng đối với Căn hộ chung cư trung cấp và bình dân.
Từ đó tác giả có một số đề xuất đối với Chủ đầu tư căn hộ như sau:
Về “Đặc điểm căn hộ”, đây là yếu tố tác động mạnh nhất đến ý định mua căn hộ,
nên doanh nghiệp cần tập trung nhiều nhất về yếu tố này. Doanh nghiệp cần tập trung
nghiên cứu để thiết kế căn hộ để đáp ứng tốt nhất nhu cầu người mua nhà lần đầu về diện
tích, thiết kế, trang thiết bị. Đồng thời doanh nghiệp cần đảm bảo về chất lượng xây
dựng, tính pháp lý của căn hộ vì những người mua nhà lần đầu muốn một sự chắc chắn,
đảm bảo trong sản phẩm giá trị lớn đầu tiên của mình.
Về yếu tố “Môi trường xung quanh”, đây là yếu tố tác động mạnh thứ nhì đến ý
56
định mua căn hộ của khách hàng. Nên Chủ đầu tư cần phải đầu tư, cải tạo môi trường
xung quanh cho thật tốt để căn hộ bán được dễ dàng hơn. Chủ đầu tư cần hợp tác với ban
quản lý khu phố tăng cường an ninh, đảm bảo trật tự xã hội, tăng cường công tác nhằm
làm giảm thiểu ô nhiễm, tiếng ồn, từ đó có được môi trường tốt để thu hút khách hàng
mua căn hộ.
Về yếu tố Vị trí, đây là yếu tố tác động đến ý định mua căn hộ của khách hàng,
tuy không mạnh. Do đó Chủ đầu tư cũng cần tập trung vào yếu tố này. Chủ đầu tư phải
nghiên cứu, tìm kiếm những vị trí được xem như gần những nơi tập trung nhiều công ty,
khu công nghiệp, trường học hoặc chợ, siêu thị để xây dựng chung cư.
Về yếu tố “Tài chính” đây là yếu tố tác động yếu nhất đến ý định mua căn hộ. Do
đó doanh nghiệp không phải bằng mọi cách để giảm giá căn hộ vì có thể ảnh hưởng đến
chất lượng xây dựng, môi trường xung quanh và làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp mình. Qua nghiên cứu tác giả nhận thấy mức độ “Tỷ lệ lãi suất ngân
hàng” vẫn còn cao, ko phù hợp với người dân (giá trị trung bình thấp nhất chỉ đạt 2,9),
do đó doanh nghiệp cần hợp tác chặt chẽ hơn nữa với các ngân hàng để giảm lãi suất vay
mua nhà càng thấp càng tốt.
5.4.2. Đề xuất với Chính phủ
Do yếu tố “Đặc điểm căn hộ” đóng vai trò tác động mạnh nhất đến ý định mua
căn hộ nên Nhà nước cần có chính sách giám sát, kiểm tra để việc xây dựng chung cư,
căn hộ đáp ứng được các chỉ tiêu về chất lượng xây dựng, đảm bảo tính pháp lý của chủ
đầu tư. Từ đó người dân sẽ yên tâm trong việc lựa chọn căn hộ cho mình.
Đồng thời do yếu tố “Môi trường xung quanh” tác động lớn thứ nhì đến việc chọn
mua căn hộ nên Nhà nước cần phải có nhiều biện pháp nhằm tăng cường an ninh trật tự,
đảm bảo vệ sinh môi trường quanh khu vực chung cư, từ đó người dân sẽ chọn căn hộ
làm nơi an cư của mình. Từ đó sẽ giải phóng được nhiều lượng căn hộ còn tồn kho.
Ngoài ra qua nghiên cứu thấy được “tỷ lệ lãi suất ngân hàng” vẫn còn cao nên
Nhà nước cần có chính sách để giảm tỷ lệ lãi vay ngân hàng hơn nữa để người dân có thể
vay mua căn hộ.
57
5.5. Giới hạn nghiên cứu và hƣớng nghiên cứu tƣơng lai
Mô hình nghiên cứu có R2 hiệu chỉnh là 0.378, nghĩa là chỉ có 37.8% sự biến
thiên của ý định mua căn hộ chung cư trung cấp, bình dân của người mua lần đầu được
giải thích bởi sự biến thiên của các thành phần trong mô hình đã đề xuất. Như vậy, tỷ lệ
lớn sự biến thiên của ý định sử dụng dịch vụ chưa được giải thích bởi biến thiên các
thành phần; còn rất nhiều biến quan sát cần được bổ sung vào mô hình.
Do giới hạn về thời gian, kinh phí, nhân lực, công cụ hỗ trợ,... nghiên cứu thực
hiện lấy mẫu theo phương pháp thuận tiện nên tính đại diện của mẫu trong tổng thể chưa
cao. Mặc khác kích thước mẫu chưa thật sự lớn, nên những đánh giá chủ quan của nhóm
đối tượng khảo sát có thể làm lệch kết quả nghiên cứu. Do đó, nghiên cứu tiếp theo có
thể thực hiện với kích thước mẫu lớn hơn, chọn mẫu theo xác suất và có phân lớp đối
tượng để tăng tính khái quát của nghiên cứu.
Nghiên cứu chỉ dừng lại ở việc khảo sát các yếu tố tác động đến ý định mua căn
hộ chung cư trung cấp, bình dân mà chưa đề cập tới hành vi mua thật sự. Vì vậy, cũng
cần xem xét đến mối quan hệ giữa hành vi dự định và hành vi mua thật sự. Đây cũng là
một hướng nghiên cứu lớn cần được nghiên cứu và khảo sát trong hướng tiếp theo.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng việt
Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005. Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS.
NXB Thống kê 2005
Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS.
TPHCM: NXB Hồng Đức.
Hoàng Trọng, 2002. Xử lý dữ liệu nghiên cứu với SPSS. NXB Thống Kê
Nguyễn Đình Thọ, 2011. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh : Thiết kế
và thực hiện. TP.HCM : NXB Lao động xã hội
Tiếng Anh
Armstrong and Kotler, 2003. Principles of Marketing.
Duffy, D. and Quail, A. (2005) First-Time Buyers in the Irish Housing Markey: A Survey
of Permanent TSB First-Time Buyers. Dublin: ERSI and Permanent TSB.
Garasky, Steve, Donald R. Haurin and Hua Kiefer (June 2007). “Locational Choice
Upon First Exit from the Parental Household: Understanding the Influences of
Race, Ethnicity and Assimilation.”
Goh, Ai Tee and Ahmad, Yahaya, 2007. Public low-cost housing in malaysia: case
studies on ppr low-cost flats in Kuala Lumpur
Hair, J. F., Black, B., Babin, B., Anderson, R. E., & Tatham, R. L. (2010).
Multivariate data analysis: A Global Perspective. New York: Pearson
Education
Haurin, Donald R. and H. Leroy Gill. 2002. “The Impact of Transaction Costs and The
Expected Length of Stay on Homeownership,” Journal of Urban Economics 51:
563-584.
Kauko, T. (2006a) Urban housing patterns in a tide of change: Spatial structure and
residential property values in Budapest in a comparative perspective. DUP
Science Publication, Delft, 2006.
Kauko, T. (2006b) What makes a location attractive for the housing consumer?
Preliminary findings from metropolitan Helsinki and Randstad Holland using the
analytical hierarchy process, Jour-nal of Housing and the Built Environment,
21(2), pp. 159-176.
Kauko, T. (2007) A heterodox economic analysis of the housing market structure in
Budapest using neural network classifi-cation, Journal of Real Estate Literature,
15(1), pp. 85-124.
Mwfeq Haddad, Mahfuz Judeh and Shafig Haddad, 2011. Factors Affecting Buying
Behavior of an Apartment an Empirical Investigation in Amman, Jordan.
Qiuxue Luo, (2012). Influences on the buying behavior of purchasing commercial ousing
in Nanning city of Guangx Guangxi province, China - Bangkok University,
Thailand
Robert A. Opoku, Alhassan G. Abdul-Muhmin, (2010). Housing preferences and
attribute importance among low-income.
Saunders, P. (1990). A nation of home owners. London, Unwin Hyman.
Schiffman, e t.al. (2001). Consumer Behavior Consumer Behavior, 2nd Edition, Pearson
Education Australia
Sirgy, MJ, Grzeskowiak, S & Su, C 2005, 'Explaining housing preference and choice:
The role of self-congruity and functional congruity', Journal of Housing and the
Built Environment, vol. 20, pp. 329–47.
Tabachnick, B. G., & Fidell, L. S. (2007). Using Multivariate Statistics (5th ed.). Boston:
Pearson Education.
Tan Teck Hong, 2012. Meeting first-time buyers’ housing needs and preferences in
greater Kuala Lumpur.
Tan, T. H. (2009), “Home Owning Motivation in Malaysia” Journal of Accounting,
Business and Management, Vol. 16, No. 1. pp. 93 – 112.
Tan, T. H. (2011), “Sustainability and Housing Provision in Malaysia,” Journal of
Strategy Innovation and Sustainability, Vol. 7, No. 1, pp. 62 -71.
Teck Hong Tan, 2013. Use of Structural Equation Modeling to Predict the Intention to
Purchase Green and Sustainable Homes in Malaysia.
Tu, Y., & Goldfi nch, J. (1996). A two-stage housing choice forecasting model. Urban
Studies, 33 (3), 517–537.
Internet
Bộ xây dựng, 2008. Thông tư 14/2008/TT-BXD, tại
http://www.chinhphu.vn/portal/page/portal/chinhphu/bonganh/boxaydung/vanba
n?orgId=12&title=V%C4%83n+b%E1%BA%A3n+quy+ph%E1%BA%A1m+ph
%C3%A1p+lu%E1%BA%ADt&classId=1&view=detail&documentId=67938
Công ty CBRE Việt Nam. Báo cáo CBRE quý 2, 2013, tại
http://www.cbrevietnam.com/Vietnam-Property/quarterly-report-q2-2013-in-
hcmc-%E2%80%93-part-1.cbre?lang=vi truy cập ngày 25/8/2013
Định nghĩa của HUB về người mua nhà lần đầu tại
http://www.hud.gov/buying/comq.cfm truy cập ngày 15/8/2013
Quốc hội, 2005, Luật Nhà ở 2005 (Luật số 56/2005/QH11), tại
http://www.chinhphu.vn/portal/page/portal/chinhphu/hethongvanban?class_id=1
&mode=detail&document_id=29935
PHỤ LỤC 1: Dàn bài thảo luận nghiên cứu định tính
DÀN BÀI THẢO LUẬN TAY ĐÔI
Không Không Không Không Không Có Có Có Có Có
A. Phần giới thiệu Chào Anh/Chị, Tôi tên Nguyễn Công Phương, là học viên cao học - Trường Đại học Kinh tế TP. HCM. Hiện tại, tôi đang thực hiện đề tài “Nghiên cứu những yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định chọn mua căn hộ chung cƣ trung cấp, bình dân của ngƣời mua nhà lần đầu tại thành phố Hồ Chí Minh”. Rất mong Anh/Chị dành chút thời gian để trả lời một số câu hỏi sau đây. Các ý kiến đóng góp của anh/chị là thông tin hữu ích cho nghiên cứu. Xin chân thành cám ơn anh/ chị. B. Nội dung thảo luận I. Phần nội dung khái quát liên quan đến yếu tố quyết định mua căn hộ 1. Theo Anh/Chị các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua căn hộ của Anh/Chị là gì: ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... 2. Anh/Chị có cho rằng “Đặc điểm căn hộ” là yếu tố để quyết định mua căn hộ không? ............................................................................................................................................... 3. Anh/Chị có cho rằng “Tài chính” là yếu tố để quyết định mua căn hộ không? ............................................................................................................................................... 4. Anh/Chị có cho rằng “Vị trí” là yếu tố để quyết định mua căn hộ không? ............................................................................................................................................... 5. Anh/Chị có cho rằng “Môi trƣờng xung quanh” là yếu tố để quyết định mua căn hộ không? ............................................................................................................................................... II. Phần nội dung về đánh giá thang đo Anh/Chị cho biết các yếu tố sau có ảnh hưởng đến quyết định mua căn hộ không? 1. Đặc điểm căn hộ: Những đặc điểm của căn hộ dưới đây có ảnh hưởng đến quyết định mua của Anh/Chị không? a. Diện tích căn hộ b. Thiết kế căn hộ c. Chất lượng xây dựng d. Trang thiết bị căn hộ e. Tính pháp lý của căn hộ Anh/Chị có cần bổ sung và loại bỏ yếu tố nào không? ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... 2. Tài chính: Những yếu tố tài chính dưới đây có có ảnh hưởng đến quyết định mua căn hộ của Anh/Chị không?
Có Có Có Không Không Không
Không Không Không Không
Không Không Không Không Không Không Có Có Có Có Có Có
a. Giá căn hộ b. Tỷ lệ lãi suất ngân hàng c. Thời gian thanh toán Anh/Chị có cần bổ sung và loại bỏ yếu tố nào không? ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... 3. Vị trí: Những yếu tố liên quan tới vị trí dưới đây có có ảnh hưởng đến quyết định mua căn hộ của Anh/Chị không? Có a. Khoảng cách tới Công việc Có b. Khoảng cách tới trường học Có c. Khoảng cách tới Chợ, siêu thị d. Khoảng cách tới trung tâm thành phố Có Anh/Chị có cần bổ sung và loại bỏ yếu tố nào không? ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... 4. Môi trƣờng xung quanh: Những yếu tố liên quan tới môi trường xung quanh dưới đây có có ảnh hưởng đến quyết định mua căn hộ của Anh/Chị không? a. Hàng xóm b. An ninh c. Cảnh quan d. Tiếng ồn e. Ô nhiễm f. Giao thông Anh/Chị có cần bổ sung và loại bỏ yếu tố nào không? ............................................................................................................................................... ...............................................................................................................................................
PHỤ LỤC 2: Kết quả nghiên cứu định tính sơ bộ
Khái niệm Biến quan sát Ghi chú Tỷ lệ đồng ý
100% Đặc điểm căn hộ Diện tích căn hộ
80% Thiết kế căn hộ
100% Chất lượng xây dựng
80% Trang thiết bị căn hộ
100% Tính pháp lý của căn hộ
100% Giá căn hộ Tài chính
100% Tỷ lệ lãi suất
80% Thời gian thanh toán
100% Thu nhập
Vị trí 100% Khoảng cách tới Công việc
100% Khoảng cách tới trường học
100% Khoảng cách tới Chợ, siêu thị
100% Khoảng cách tới trung tâm thành phố
80% Hướng căn hộ
Được phát hiện khi phỏng vấn tay đôi 90% Độ cao căn hộ
100% An ninh
Môi trƣờng xung quanh 100% Tầm nhìn
100% Ô nhiễm
100% Giao thông
70% Hàng xóm
PHỤ LỤC 3: Bảng câu hỏi khảo sát chính thức
KHẢO SÁT: Ý định mua Căn hộ
Tôi tên là Nguyễn Công Phương. Hiện nay tôi đang làm đề tài nghiên cứu:
"Những yếu tố ảnh hưởng đến ý định chọn mua CĂN HỘ CHUNG CƯ TRUNG
CẤP, BÌNH DÂN của người mua nhà lần đầu tại TP.HCM"
Rất mong Anh/ Chị dành chút thời gian quý báu để trả lời trong bảng câu hỏi bên
dưới. Tất cả thông tin trong bảng câu hỏi này được giữ bí mật và chỉ được sử dụng cho
mục đích nghiên cứu.
Sự trả lời khách quan của Anh/Chị chính là những dữ liệu quý giá cho đề tài của
tôi.
Xin chân thành cảm ơn.
PHẦN GẠN LỌC
1. Anh chị đã từng mua nhà lần nào chƣa?
Chưa ả lời những câu hỏi tiếp theo) Rồi ần trả lời tiếp)
2. Anh chị có ý định mua Căn hộ chung cƣ trung cấp, bình dân không?
ả lời những câu hỏi tiếp theo) ần trả lời tiếp)
3. Anh chị có đi xem một căn hộ X tại một chung cƣ nào đó chƣa?
ả lời những câu hỏi tiếp theo) ần trả lời tiếp)
PHẦN KHẢO SÁT
Xin anh chị cho biết mức độ đồng ý của các anh/chị về các phát biểu dưới đây
bằng cách lựa chọn theo thang điểm từ 1 đến 5, với quy ước:
(1): Rất không đồng ý (2): Không đồng ý (3): Trung hòa (4): Đồng ý (5): Rất
đồng ý
Stt Các phát biểu về Căn hộ X mà anh chị đã xem Mức độ đồng ý
1 2 3 4 5 1 “Diện tích” căn hộ X này phù hợp với nhu cầu của tôi
“Thiết kế” căn hộ X này phù hợp phong cách tôi 1 2 3 4 5 2
“Chất lƣợng xây dựng” căn hộ X này tốt 1 2 3 4 5 3
1 2 3 4 5 4 “Trang thiết bị” căn hộ X đáp ứng nhu cầu của tôi
“Tính pháp lý” của căn hộ X là đảm bảo 1 2 3 4 5 5
“Giá” căn hộ X là phù hợp với tôi 1 2 3 4 5 6
“Tỷ lệ lãi suất vay ngân hàng” là phù hợp với tôi 1 2 3 4 5 7
“Thời gian thanh toán” là phù hợp với tôi 1 2 3 4 5 8
1 2 3 4 5 9 “Khoảng cách tới nơi làm việc” là phù hợp với tôi
10 “Khoảng cách tới trƣờng học” là phù hợp với tôi 1 2 3 4 5
1 2 3 4 5 11 “Khoảng cách tới Chợ, siêu thị” là phù hợp với tôi
1 2 3 4 5 12 “Khoảng cách tới trung tâm thành phố” là phù hợp với tôi
“Hƣớng căn hộ” là phù hợp với tôi 1 2 3 4 5 13
“Độ cao” căn hộ X là phù hợp với tôi 1 2 3 4 5 14
Tình hình “An ninh” chung cư này tốt 1 2 3 4 5 15
“Cảnh quan” của chung cư đẹp 1 2 3 4 5 16
17 Môi trường chung cư “không bị Ồn ào” 1 2 3 4 5
18 Môi trường chung cư “không bị Ô nhiễm” 1 2 3 4 5
“Giao thông” tới chung cư thuận tiện 1 2 3 4 5 19
“Hàng xóm” nơi căn hộ phù hợp với tôi 1 2 3 4 5 20
Tôi có dự định mua Căn hộ X này trong tương lai 1 2 3 4 5 21
Tôi sẽ cố gắng mua Căn hộ X này trong tương lai 1 2 3 4 5 22
1 2 3 4 5 23 Tôi sẽ nỗ lực hết mình để mua Căn hộ X này trong tương lai
Thông tin thêm
1. Diện tích căn hộ Anh/Chị dự tính mua?
≤ 50 m2
50 - 100 m2
≥ 100 m2
2. Mức giá căn hộ Anh/Chị dự tính mua?
dưới tầng 10
từ tầng 11 đến tầng 20
từ tầng 21 trở lên
3. Anh/Chị mong muốn Thanh toán mua Căn hộ trong bao nhiêu năm?
Dưới 5 năm
5 đến 10 năm
Trên 10 năm
Xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ của Anh (Chị).
Trân trọng kính chào!
PHỤ LỤC 4: Kết quả phân tích Cronbach alpha lần 1
Đặc điểm căn hộ
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.832 5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
dd1 dd2 dd3 dd4 dd5 13.52 13.87 13.85 14.01 13.59 10.566 10.876 9.724 10.878 10.035 .625 .568 .743 .606 .617 .799 .815 .765 .805 .803
Tài chính
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.844 3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
tc1 tc2 tc3 6.08 6.46 6.17 3.822 3.547 3.854 .659 .756 .715 .831 .736 .777
Vị trí
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.812 6
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
vt1 vt2 vt3 vt4 vt5 vt6 17.65 17.70 17.22 17.57 17.62 17.47 12.978 12.471 14.251 12.832 13.659 14.890 .595 .725 .591 .624 .499 .424 .778 .747 .781 .771 .800 .812
Môi trƣờng
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.865 6
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
mt1 mt2 mt3 mt4 mt5 mt6 17.27 17.44 17.41 17.46 17.43 17.81 14.125 13.942 13.072 12.700 14.597 15.328 .653 .687 .727 .778 .559 .561 .844 .838 .830 .819 .860 .859
Ý định
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.934 3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
6.43 6.46 6.65 4.390 4.285 4.029 .844 .932 .826 .919 .854 .940 yd1 yd2 yd3
PHỤ LỤC 5
Kết quả phân tích EFA lần 1
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square df Sig. .880 2.530E3 190 .000
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings Rotation Sums of Squared Loadings
Comp onent % of Variance Cumulati ve % Total % of Variance Cumulati ve % Total Total % of Variance Cumul ative %
8.252 1.817 1.421 1.331 .987 .867 .747 .614 .572 .484 .461 .397 .364 .337 .294 .259 .248 .229 .168 .149
41.262 41.262 50.345 9.083 57.451 7.106 64.104 6.653 69.041 4.937 73.378 4.337 77.112 3.734 80.184 3.072 83.044 2.860 85.467 2.422 87.774 2.307 89.759 1.985 91.581 1.822 93.265 1.684 94.734 1.469 96.027 1.293 97.269 1.241 98.412 1.143 .842 99.254 .746 100.000 8.252 1.817 1.421 1.331 41.262 9.083 7.106 6.653 41.262 50.345 57.451 64.104 3.972 3.140 2.921 2.789 19.859 19.859 15.698 35.558 14.604 50.161 13.943 64.104 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotated Component Matrixa
1 Component 3 2 4
mt3 mt4 mt2 mt1 vt6 mt6 vt5 vt2 vt3 vt1 vt4 mt5 dd4 dd1 dd3 dd2 dd5 tc3 tc2 tc1 .773 .696 .696 .638 .513 .863 .843 .661 .650 .579 .560 .816 .748 .724 .708
.860 .854 .744 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 5 iterations.
PHỤ LỤC 6: Kết quả phân tích EFA lần 2
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square df Sig. .878 2.213E3 153 .000
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings Rotation Sums of Squared Loadings
Comp onent Total Cumulativ e % % of Variance Cumulati ve % Total Total % of Varianc e % of Varian ce Cumulati ve %
19.537 35.744 51.702 66.358
41.163 51.125 58.986 66.358 71.592 75.747 79.380 82.611 85.193 87.676 89.909 92.100 93.796 95.279 96.693 97.980 99.146 100.000 7.409 1.793 1.415 1.327 41.163 9.962 7.861 7.373 41.163 3.517 19.537 51.125 2.917 16.208 58.986 2.872 15.958 66.358 2.638 14.657 7.409 41.163 1 9.962 1.793 2 7.861 1.415 3 7.373 1.327 4 5.233 .942 5 4.156 .748 6 3.633 .654 7 3.230 .581 8 2.582 .465 9 2.483 .447 10 2.232 .402 11 2.191 .394 12 1.696 .305 13 1.483 .267 14 1.413 .254 15 1.287 .232 16 1.166 .210 17 .854 .154 18 Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotated Component Matrixa
Component
2 3 4 1
.876 .855 .666 .636 .560 .538 .775 .708 .708 .638 .535 .821 .753 .725 .704 mt3 mt4 mt2 mt1 mt6 vt6 vt2 vt3 vt1 vt4 dd4 dd3 dd1 dd2 dd5 tc3 tc2 tc1 .866 .857 .741
Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 5 iterations.
PHỤ LỤC 7: Phân tích Cronbach Alpha lại sau khi thực hiện EFA lần 2
Môi trƣờng xung quanh
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.861 6
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
mt1 mt2 mt3 mt4 mt6 vt6 17.31 17.48 17.45 17.50 17.85 17.43 13.917 13.584 12.537 12.395 14.896 14.597 .624 .684 .755 .768 .567 .524 .843 .832 .818 .815 .852 .860
Vị trí
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.834 4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
vt1 vt2 vt3 vt4 .659 .781 .601 .631 .793 .735 .818 .806 10.65 10.70 10.22 10.57 6.167 5.921 7.368 6.318
PHỤ LỤC 8: Kết quả phân tích EFA cho biến phụ thuộc
KMO and Bartlett's Test
.694
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square 633.279 df Sig. 3 .000
Total Variance Explained
Extraction Sums of Squared Loadings Initial Eigenvalues
Comp onent Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative %
2.664 88.786 88.786
2.664 88.786 88.786 1 2 .253 8.425 97.210
3 .084 2.790 100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Component
1
yd1 yd2 yd3 .933 .972 .921
Extraction Method: Principal Component Analysis. a. 1 components extracted.
PHỤ LỤC 9: Kết quả phân tích tƣơng quan Pearson
Correlations
Moi truong xung quanh Vi tri Dac diem can ho Tai chinh Y dinh mua can ho
1 .553** .613** .386** .477** Moi truong xung quanh Pearson Correlation
.000 .000 .000 .000 Sig. (2-tailed)
223 223 223 223 223 N
Vi tri .553** 1 .558** .405** .401** Pearson Correlation
.000 .000 .000 .000 Sig. (2-tailed)
223 223 223 223 223 N
.613** .558** 1 .479** .587** Dac diem can ho Pearson Correlation
.000 .000 .000 Sig. (2-tailed)
223 .000 223 223 223 223 N
Tai chinh .386** .405** .479** 1 .342** Pearson Correlation
.000 .000 .000 .000 Sig. (2-tailed)
223 223 223 223 223 N
1 .477** .401** .587** .342** Y dinh mua can ho Pearson Correlation
.000 .000 Sig. (2-tailed) .000 .000
223 N
223 223 223 223
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
PHỤ LỤC 10: Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính bội
Mode l Variables Entered/Removedb Variables Removed Method Variables Entered
1
. Enter
Tai chinh, Dac diem can ho, Vi tri, Moi truong xung quanha
a. All requested variables entered. b. Dependent Variable: Y dinh mua can ho
Mode l R Square Model Summaryb Adjusted R Square Std. Error of the Estimate Durbin- Watson
1 R .624a .389 .378 .78874074 2.195
a. Predictors: (Constant), Tai chinh, Dac diem can ho, Vi tri, Moi truong xung quanh b. Dependent Variable: Y dinh mua can ho
ANOVAb
Model Sum of Squares df Mean Square F
1 Regression 4 21.595 34.712 Sig. .000a 86.380
Residual 135.620
.622 Total 222.000 218 222
a. Predictors: (Constant), Tai chinh, Dac diem can ho, Vi tri, Moi truong xung quanh b. Dependent Variable: Y dinh mua can ho
Coefficientsa
Stand ardize d Coeff icient s Unstandardized Coefficients Correlations Collinearity Statistics
Std. Error Beta B Zero- order Partia l Toler ance VIF Part t Sig. Model
1 (Constant)
.053 .000 1.000
- 2.867E -17
.266 .053 .266 5.032 .000 .266 .323 .266 .556 1.798 Moi truong xung quanh
Vi tri .226 .053 .226 4.276 .000 .226 .278 .226 .602 1.661
.486 .053 .486 9.189 .000 .486 .528 .486 .514 1.947 Dac diem can ho
Tai chinh
.174 .053 .174 3.287 .001 .174 .217 .174 .739 1.354
a. Dependent Variable: Y dinh mua can ho
PHỤ LỤC 11: Đồ thị dò tìm các vi phạm giả định hồi quy