BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ THÙY QUYÊN
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC
CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ NGÀNH LAO
TỈNH TÂY NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2017
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ THÙY QUYÊN CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ NGÀNH LAO TỈNH TÂY NINH CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ CÔNG MÃ SỐ: 60340403 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS BÙI THỊ THANH
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn về “Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân
viên y tế ngành lao tỉnh Tây Ninh” là nghiên cứu của riêng tôi và được sự hướng dẫn
của PGS.TS Bùi Thị Thanh.
Ngoài những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn thì các số liệu điều
tra, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố
trong bất kỳ tài liệu nào khác.
Tây Ninh, ngày tháng 9 năm 2017
Tác giả
Nguyễn Thị Thùy Quyên
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
TÓM TẮT LUẬN VĂN CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU ............................................................ 1 1.1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 2
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 3
1.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 3
1.5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ..................................................................................... 3
1.6. Cấu trúc luận văn ................................................................................................. 4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .............................. 5
2.1. Khái niệm động lực làm việc ............................................................................. 5
2.2. Các lý thuyết liên quan đến động lực làm việc .................................................. 6
2.2.1. Thuyết nhu cầu Maslow (1943) .......................................................................... 6
2.2.2. Thuyết hai yếu tố của Herzberg (1959) .............................................................. 7
2.2.3. Thuyết nhu cầu ERG của Alderfer (1972).......................................................... 8
2.2.4. Thuyết mong đợi của Vroom (1964) .................................................................. 8
2.3. Các nghiên cứu trước liên quan đến động lực làm việc ..................................... 9
2.3.1. Các nghiên cứu từ nước ngoài ........................................................................... 9
2.3.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam ............................................................................. 14
2.4. Đề xuất mô hình nghiên cứu ............................................................................ 16 2.4.1. Đặc điểm của NVYT ngành lao tỉnh Tây Ninh ............................................... 16 2.4.2. Đề xuất mô hình nghiên cứu ............................................................................ 16 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................ 22 3.1. Quy trình nghiên cứu ........................................................................................ 22 3.2. Nghiên cứu định tính ........................................................................................ 23 3.2.1. Thiết kế nghiên cứu định tính ........................................................................... 23 3.2.2. Kết quả nghiên cứu định tính ........................................................................... 23
3.3. Xây dựng và mã hóa thang đo ......................................................................... 24
3.4. Nghiên cứu định lượng ..................................................................................... 27
3.4.1. Thiết kế mẫu nghiên cứu .................................................................................. 27
3.4.2. Thiết kế bảng câu hỏi ....................................................................................... 28
3.4.3. Phương pháp xử lý dữ liệu nghiên cứu ............................................................ 28
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU....................................................................... 31 4.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu ...................................................................... 31
4.2. Kết quả phân tích Cronbach’Alpha .................................................................. 33
4.3. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) .................................................................. 37
4.3.1. Phân tích nhân tố các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc ..................... 37 4.3.2. Phân tích nhân tố khám phá thang đo động lực làm việc ................................ 39
4.4. Phân tích tương quan và hồi quy ...................................................................... 40
4.4.1. Phân tích hệ số tương quan .............................................................................. 40 4.4.2. Phân tích hồi quy.............................................................................................. 42
4.4.2.1. Đánh giá sự phù hợp của mô hình ............................................................. 42
4.4.2.2. Kiểm định sự phù hợp của mô hình ............................................................ 42
4.4.2.3. Kết quả phân tích hồi quy và đánh giá mức độ ảnh hưởng từng yếu tố .... 42
4.4.3. Kiểm định lý thuyết về phân phối chuẩn .......................................................... 44
4.4.4. Kiểm định giả thuyết ........................................................................................ 45
4.5. Kiểm định động lực làm việc với các biến định tính ........................................ 47
4.5.1. Kiểm định sự khác biệt về động lực làm việc giữa các giới tính ..................... 47
4.5.2. Kiểm định sự khác biệt về động lực làm việc giữa các độ tuổi ........................ 48
4.5.3. Kiểm định sự khác biệt về động lực làm việc giữa các trình độ học vấn ........ 49
4.5.4. Kiểm định sự khác biệt về động lực làm việc giữa các vị trí công tác ............ 50
4.5.5. Kiểm định sự khác biệt về động lực làm việc giữa các thâm niên công tác .... 50
4.5.6. Kiểm định sự khác biệt về động lực làm việc giữa các tổng thu nhập ............. 51
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ .................................................. 53
5.1. Tóm tắt kết quả nghiên cứu .............................................................................. 53
5.2. Thảo luận kết quả nghiên cứu .......................................................................... 53
5.3. Khuyến nghị ........................................................................................................ 57 5.4. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo .............................................................. 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO
CÁC TỪ VIẾT TẮT
Cán bộ công chức CBCC
Phân tích nhân tố khám phá (Exploring factor analysis) EFA
Hệ số Kaiser-Meyer-Olkin KMO
Levene Kiểm định Levene NVYT
Mức ý nghĩa quan sát (Observed significance level) Sig
Phần mềm thống kê sử dụng trong khoa học xã hội (Statistical SPSS
Package for the Social Sciences)
TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tổng hợp kết quả nghiên cứu thực nghiệm về các yếu tố tác động đến động
lực làm việc của nhân viên............................................................................................ 15
Bảng 3.1: Thang đo thành phần Môi trường làm việc(L) ............................................ 24
Bảng 3.2: Thang đo thành phần Hành vi lãnh đạo ....................................................... 24
Bảng 3.3: Thang đo thành phần Đồng nghiệp ............................................................. 24
Bảng 3.4: Thang đo thành phần Sự công nhận ............................................................ 25
Bảng 3.5: Thang đo thành phần Thu nhập và phúc lợi ................................................ 25
Bảng 3.6: Thang đo thành phần Đào tạo, thăng tiến ................................................... 25
Bảng 3.7: Thang đo thành phần Công việc thú vị ....................................................... 26
Bảng 3.8: Thang đo thành phần Động lực làm việc .................................................... 26
Bảng 4.1. Thông kê mô tả mẫu .................................................................................... 31
Bảng 4.2: Hệ số Cronbach’Alpha thang đo yếu tố môi trường làm việc .................... 32
Bảng 4.3: Hệ số Cronbach’Alpha thang đo yếu tố hành vi lãnh đạo .......................... 32
Bảng 4.4: Hệ số Cronbach’Alpha thang đo yếu tố đồng nghiệp .................................. 33
Bảng 4.5: Hệ số Cronbach’Alpha thang đo yếu tố sự công nhận ................................. 33
Bảng 4.6: Hệ số Cronbach’Alpha thang đo yếu tố thu nhập và phúc lợi ..................... 34
Bảng 4.7: Hệ số Cronbach’Alpha thang đo yếu tố đào tạo và thăng tiến ................... 34
Bảng 4.8: Hệ số Cronbach’Alpha thang đo yếu tố Công việc thú vị .......................... 35
Bảng 4.9: Hệ số Cronbach’Alpha thang đo yếu tố động lực làm việc ......................... 35
Bảng 4.10: Kết quả kiểm định KMO and Bartlett's của các yếu tố của động lực
làm việc ......................................................................................................................... 36
Bảng 4.11: Kết quả phân tích EFA các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc ....... 37
Bảng 4.12: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett's của các yếu tố của động lực
làm việc ......................................................................................................................... 38
Bảng 4.13: Tổng phương sai trích ................................................................................ 38
Bảng 4.14: Kết quả phân tích EFA yếu tố động lực làm việc ..................................... 38
Bảng 4.15: Ma trận hệ số tương quan Pearson ............................................................. 40
Bảng 4.16: Mô hình tổng thể ........................................................................................ 41
Bảng 4.17: Kiểm định độ sự phù hợp của mô hình ..................................................... 41
Bảng 4.18: Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính ........................................................ 42
Bảng 4.19: Thống kê kiểm định theo nhóm giới tính .................................................. 46
Bảng 4.20: Kết quả kiểm định Levene ......................................................................... 47
Bảng 4.21: Kết quả Test of Homogeneity of Variances .............................................. 47
Bảng 4.22: Kết quả kiểm định sự khác biệt theo độ tuổi ............................................. 48
Bảng 4.23: Kết quả Test of Homogeneity of Variances ............................................... 48
Bảng 4.24: Kết quả kiểm định sự khác biệt theo trình độ học vấn .............................. 48
Bảng 4.25: Kết quả Test of Homogeneity of Variances ............................................... 49
Bảng 4.26: Kết quả kiểm định sự khác biệt theo vị trí công tác .................................. 49
Bảng 4.27: Kết quả Test of Homogeneity of Variances ............................................... 49
Bảng 4.28: Kết quả kiểm định sự khác biệt theo thâm niên công tác .......................... 50
Bảng 4.29: Kết quả Test of Homogeneity of Variances ............................................... 50
Bảng 4.30: Kết quả kiểm định sự khác biệt theo tổng thu nhập .................................. 51
Bảng 5.1: Thống kê mô tả các giá trị thang đo ............................................................. 53
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Các cấp bậc của nhu cầu Maslow .................................................................. 6
Hình 2.2: Thuyết hai yếu tố của Herzberg ..................................................................... 7
Hình 2.3: Mô hình kỳ vọng của Vroom .......................................................................... 9
Hình 2.4: Mô hình nghiên cứu của Kovach ................................................................. 10
Hình 2.5 Mô hình nghiên cứu của Wong và cộng sự .................................................. 11
Hình 2.6: Mô hình nghiên cứu của Tan và cộng sự ...................................................... 12
Hình 2.7: Mô hình nghiên cứu của Hossain và cộng sự .............................................. 13
Hình 2.8: Mô hình nghiên cứu của Safiullah, A .......................................................... 14
Hình 2.9. Mô hình nghiên cứu đề xuất ........................................................................ 20
Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu .................................................................................... 21
Hình 4.1: Biểu đồ tần số Histogram ............................................................................. 43
Hình 4.2: Biểu đồ phân phối tích lũy P-P Plot ............................................................ 43
Hình 4.3: Biểu đồ Scatterplot ....................................................................................... 44
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Đề tài nghiên cứu về “Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của NVYT
ngành lao tỉnh Tây Ninh” với ba mục tiêu nghiên cứu cụ thể như sau:
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên;
- Xác định mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của
nhân viên.
- Khuyến nghị cho các nhà quản trị trong các tổ chức công một số giải pháp để
nâng cao động lực làm việc của nhân viên tốt hơn.
Nghiên cứu được thực hiện qua 2 bước. Nghiên cứu định tính được thực hiện
thông qua thảo luận nhóm để khám phá, điều chỉnh, bổ sung các yếu tố ảnh hưởng đến
động lực làm việc của NVYT. Sau đó tiến hành khảo sát sơ bộ với 20 nhân viên trước
khi tiến hành nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu định lượng được thực hiện bằng việc
khảo sát 212 nhân viên đang làm việc trong ngành Lao tại tỉnh Tây Ninh. Sau khi làm
sạch dữ liệu, loại bỏ các phiếu khảo sát không đạt yêu cầu, mẫu nghiên cứu chính thức
là 199 nhân viên.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 07 yếu tố tác động có ý nghĩa đến động lực làm
việc của NVYT ngành lao tỉnh Tây Ninh theo thứ tự giảm dần là: Môi trường làm việc,
Sự công nhận, Đồng nghiệp, Lãnh đạo, Đào tạo và thăng tiến, Công việc thú vị và cuối
cùng là Thu nhập và phúc lợi.
Cuối cùng tác giả cũng đưa ra hạn chế của nghiên cứu và đề xuất hướng nghiên
cứu tiếp theo.
1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Lý do chọn đề tài
Quản trị nguồn nhân lực trong giai đoạn hiện nay không chỉ đơn thuần là việc
thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến con người, mà cần được xem như một
chiến lược phát triển của bất kỳ tổ chức nào trong môi trường cạnh tranh và hội nhập.
Các tổ chức cần phải nhận thức rằng con người là vốn quí giá nhất trong tổ chức của
mình, là nguồn lực cần được đầu tư phát triển. Chính vì tầm quan trọng của nguồn
nhân lực nên vấn đề làm sao để có thể động viên và duy trì nguồn nhân lực đã và đang
được các nhà nghiên cứu đánh giá và xây dựng mô hình tác động đến động lực làm
việc của các tổ chức (Kovach, 1987).
Theo tổ chức Y tế Thế giới, nguồn nhân lực là yếu tố cơ bản cho mọi thành tựu y
tế. Trong bệnh viện, NVYT là yếu tố không thể thiếu trong việc góp phần nâng cao
chất lượng dịch vụ y tế trong khu vực công. Muốn đạt được tiêu chí đánh giá chất
lượng bệnh viện thì phải có đội ngũ nhân viên làm việc có hiệu quả, nghiêm túc, tận
tâm với nghề và có được điều đó thì trước hết họ phải có động lực với công việc hiện
tại.
Để ngành Y tế phát triển theo kịp với sự phát triển của xã hội, vào ngày
18/11/2016, Bộ trưởng Bộ Y tế đã ký Quyết định số 6858/QĐ-BYT ban hành “Bộ tiêu
chí đánh giá chất lượng bệnh viện 2016”. Mục tiêu của Bộ Tiêu chí là khuyến khích,
định hướng và thúc đẩy các bệnh viện tiến hành các hoạt động cải tiến và nâng cao chất
lượng nhằm cung ứng dịch vụ y tế an toàn, chất lượng, hiệu quả và đem lại sự hài lòng
cho người bệnh, người dân và NVYT. Lấy người bệnh là trung tâm của hoạt động điều
trị và chăm sóc, NVYT là then chốt của toàn bộ hoạt động khám, chữa bệnh.
Cho đến nay có một số nghiên cứu trong và ngoài nước tìm hiểu các yếu tố tác
động đến động lực làm việc của nhân viên trong lĩnh vực như: các doanh nghiệp tại TP.
HCM, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định v.v. Cụ thể các nghiên cứu của Kovach (1987);
Wong và cộng sự (1999); Tan và cộng sự (2011); Hossain và cộng sự (2012); Đoàn
Tấn Sang (2016); Trịnh Xuân Long (2016) v.v.
Lao là một bệnh nhiễm khuẩn do vi khuẩn lao (Mycobacterium tuberculosis) gây
nên (Bệnh học lao - phổi, tập II. ĐH Y Dược TP. HCM). Tỉnh Tây Ninh chưa có trang
2
thiết bị chẩn đoán lao kháng thuốc do đó phải chuyển bệnh nhân lên tuyến trên, điều
đó rất khó khăn cho công tác điều trị. Đặc biệt, nguồn nhân lực còn thiếu và yếu ở các
tuyến, bác sĩ đào tạo chính quy chuyên ngành còn thiếu, mới chỉ có 14 bác sĩ nhưng
phải vừa làm công tác khám chữa bệnh vừa chỉ đạo chương trình chống lao quốc gia.
Công tác phòng chống lao tỉnh nhà cần sự quan tâm chỉ đạo, tăng cường nguồn nhân
lực ngành lao làm sao để có thể động viên và duy trì động lực làm việc của nhân viên.
Có như vậy chúng ta mới hy vọng thực hiện thành công thanh toán bệnh lao trong
tương lai gần.
Trên thực tế đã có một số nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm
việc của nhân viên. Nghiên cứu của tác giả Đoàn Tấn Sang (2016) về các yếu tố ảnh
hưởng đến động lực làm việc của nhân viên - Trường hợp Nhà máy phân bón Cửu
Long. Nghiên cứu của Trịnh Xuân Long (2016) về động lực của công chức trong cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định v.v. Tuy nhiên, còn rất ít
nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của NVYT và theo tìm hiểu
của tác giả thì hiện nay chưa có nghiên cứu trong ngành Lao tại tỉnh Tây Ninh.
Do vậy, để tìm hiểu và phân tích sâu hơn về động lực làm việc của NVYT ngành
Lao tại Tây Ninh, tác giả tiến hành nghiên cứu đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến động
lực làm việc của NVYT ngành Lao tỉnh Tây Ninh”. Kết quả nghiên cứu này sẽ giúp
cho các nhà quản trị tại Bệnh viện hiểu rõ các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc,
từ đó có thể xây dựng các chính sách duy trì, thu hút nhân lực và nâng cao được động
lực làm việc của nhân viên tại Bệnh viện trong môi trường làm việc đặc thù ngành lao.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu như sau:
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của NVYT ngành lao tỉnh
Tây Ninh.
- Xác định mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của
NVYT ngành lao tỉnh Tây Ninh.
- Đề xuất một số khuyến nghị nhằm giúp cho các nhà quản trị trong các tổ chức
công nói chung và Bệnh viện lao Tây Ninh nói riêng, nhằm nâng cao động lực làm việc
của nhân viên tốt hơn.
3
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: động lực làm việc và các yếu tố ảnh hưởng đến động lực
làm việc của nhân viên.
- Đối tượng khảo sát: những NVYT đang làm việc trong ngành lao tỉnh Tây Ninh.
- Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc
của NVYT đang làm việc trong ngành lao tỉnh Tây Ninh. Thời gian nghiên cứu: từ
tháng 7 năm 2017 đến tháng 9 năm 2017.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện qua 2 bước: Nghiên cứu định tính và nghiên cứu định
lượng.
Phương pháp định tính: thông qua thảo luận với 02 nhóm: nhóm 1 gồm 9 nhân viên và
nhóm 2 gồm 7 nhà quản lý, được thực hiện nhằm khám phá, điều chỉnh thang đo và xây
dựng bảng câu hỏi phục vụ cho nghiên cứu định lượng.
Phương pháp định lượng: được thực hiện thông qua gửi bảng câu hỏi trực tiếp đến
các đối tượng khảo sát. Mẫu khảo sát được thực hiện theo phương pháp chọn mẫu
thuận tiện. Sau khi thu thập dữ liệu, thông tin từ bảng câu hỏi khảo sát được xử lý với các
công cụ phân tích thống kê mô tả, kiểm định thang đo (Cronbach’s Alpha), EFA và phân
tích hồi quy với phần mềm SPSS 20.0. Mục đích nghiên cứu nhằm khẳng định các yếu tố như
giá trị, độ tin cậy của thang đo ảnh hưởng đến tinh thần làm việc của nhân viên.
1.5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Để một tổ chức làm việc đạt hiệu quả như sự kỳ vọng của các nhà quản trị thì tổ
chức đó cần phải quan tâm sâu sắc đến đội ngũ nhân viên. Do đó, đề tài nghiên cứu
“Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của NVYT ngành Lao tỉnh Tây Ninh” có
những ý nghĩa về lý thuyết và thực tiễn như sau:
- Kết quả nghiên cứu là cơ sở có giá trị cho các nhà quản trị, từ đó giúp họ đưa ra
các biện pháp nâng cao động lực làm việc của nhân viên để ngày càng hiệu quả hơn.
- Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo cho các nhà quản trị trong ngành lao và
các ngành y tế khác trong tỉnh, các nhà nghiên cứu, bạn đọc quan tâm đến các yếu tố
ảnh hưởng đến động lực làm việc của NVYT trong tổ chức. Từ cơ sở này, các tổ chức
xây dựng định hướng trong việc duy trì và phát triển nguồn nhân lực của đơn vị trong
4
thời gian tới.
1.6. Cấu trúc luận văn
Nghiên cứu được kết cấu thành 5 chương với các nội dung cụ thể như sau:
Chương 1: Tổng quan về nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. Khái niệm động lực làm việc
Động lực là quá trình kích thích, tác động, chỉ đạo và duy trì hành vi và hiệu suất.
Đó là quá trình kích thích con người hành động và đạt được một công việc mong
muốn. Một cách để kích thích con người là sử dụng động cơ hiệu quả, làm cho người
lao động có động lực và gắn bó hơn với công việc của mình (Stajkovic và cộng sự,
1998).
Theo Michell (1982), động lực làm việc là quá trình tâm lý đánh thức sự thức
tỉnh, phương hướng và duy trì hành vi hướng đến mục tiêu của tổ chức. Động lực là
chịu ảnh hưởng trực tiếp của kết quả (cách tiếp cận kỳ vọng, hoạt động và công bằng);
thiết lập mục tiêu xem kết quả như động lực gián tiếp ảnh hưởng thông qua mục tiêu và
ý định. Bartol và cộng sự (1998) xác định động lực như là một lực lượng kích thích
hành vi, hướng tới hành vi và là cơ sở cho phương hướng tồn tại.
Động lực làm việc là một tập hợp các lực lượng mãnh liệt xuất phát từ bên trong
và bên ngoài cá thể của mỗi cá nhân, bắt đầu hành vi liên quan đến công việc và xác
định hình dạng, hướng, cường độ và thời gian của nó (Pinder, 1998). Do đó, động lực
là một quá trình tâm lý phát sinh từ sự tương tác giữa cá nhân và môi trường.
Ngoài ra, động lực là lý do giúp cho nhân viên thực hiện công việc, duy trì và
đóng góp hăng hái cho tổ chức của mình. Nhằm đạt được tiêu chí, nhân viên phải nắm
rõ những vấn đề cần thực hiện, cần có những chính sách khuyến khích và tự nguyện
cam kết để đạt được hiệu quả của tổ chức. Động lực là chuyển từ trạng thái chán nản
thành hăng say với công việc (Islam và cộng sự, 2008).
Theo Robbins (1998), động lực làm việc là sự sẵn lòng nỗ lực cao để đạt được các
phương hướng của tổ chức, nhân viên thỏa mãn một số nhu cầu trong điều kiện với khả
năng mà họ nỗ lực.
Còn theo Mullins (2005) thì động lực làm việc là một tác động bên trong kích
thích đến mục tiêu của cá nhân nhằm thực hiện một số nhu cầu mà họ mong đợi.
6
2.2. Các lý thuyết liên quan đến động lực làm việc
2.2.1. Thuyết nhu cầu Maslow (1943)
Theo Maslow (1943) nhu cầu của con người được chia làm hai nhóm chính: nhu
cầu cơ bản (nhu cầu sinh lý, nhu cầu an toàn) và nhu cầu bậc cao (nhu cầu xã hội, nhu
Nhu cầu tự khẳng định
Nhu cầu được tôn trọng
Nhu cầu xã hội
Nhu cầu an toàn
Nhu cầu sinh lý
cầu được tôn trọng, nhu cầu tự khẳng định).
Hình 2.1: Các cấp bậc của nhu cầu Maslow
Nguồn: Maslow, 1943.
Nhu cầu sinh lý: đó là nhu cầu liên quan đến các yếu tố cần thiết để tồn tại như
thức ăn, không khí, nhà ở, quần áo.... Trong tổ chức, nhu cầu này thể hiện chủ yếu ở
tiền lương và các khoản phúc lợi.
Nhu cầu an toàn: bao gồm an toàn về bản thân như không bị tấn công, chiến tranh
đe doạ, thiên tai; an toàn về tài chính như khủng hoảng kinh tế, thất nghiệp; an toàn về
sức khoẻ như không bị bệnh, tai nạn,. Trong tổ chức, nhu cầu này thể hiện ở chỗ công
việc an toàn, có bảo hộ lao động, công việc ổn định lâu dài.
Nhu cầu xã hội: Khi nhu cầu sinh lý và nhu cầu an toàn được thoả mãn thì nhu
cầu thứ ba cao hơn xuất hiện đó là nhu cầu có được các mối quan hệ xã hội như bạn bè,
gia đình, được tham gia vào cộng đồng xã hội, được yêu thương v.v.
Nhu cầu được tôn trọng: Mọi người đều có nhu cầu được tôn trọng và tự trọng.
Sự tôn trọng thể hiện ở việc con người muốn được chấp nhận và quý trọng bởi người
7
khác. Trong tổ chức, nhu cầu này thể hiện việc được tổ chức ghi nhận những đóng góp
của nhân viên, được làm việc ở vị trí cao và tăng thêm trách nhiệm.
Nhu cầu tự khẳng định: Đây là nhu cầu cao nhất và khó thoả mãn nhất trong bậc
thang nhu cầu của Maslow (1943). Đây là nhu cầu được thể hiện cái “tôi” của mỗi
người. Nói rõ hơn ở bậc này, con người có nhu cầu được phát triển năng lực bản thân
và tự hoàn thiện. Trong tổ chức, nhu cầu này thể hiện ở việc được đào tạo, huấn luyện,
thăng tiến, được có cơ hội phát huy năng lực, khả năng sáng tạo.
2.2.2. Thuyết hai yếu tố của Herzberg (1959)
Học thuyết hai yếu tố của Hertzberg (1959) chia các yếu tố làm hai nhóm: các yếu
tố thúc đẩy và các yếu tố duy trì.
Các yếu tố thúc đẩy gồm thành tích, sự công nhận, cơ hội phát triển, trách nhiệm
và bản chất công việc được xem là những yếu tố nội tại. Nhân viên được thỏa mãn
trong công việc nếu như họ được đáp ứng nhu cầu, ngược lại thì nhân viên sẽ không có
được sự thỏa mãn.
Các yếu tố duy trì gồm chính sách của tổ chức, quan hệ đồng nghiệp, thu nhập,
môi trường làm việc. Nếu nhân viên được thỏa mãn sẽ không có sự bất mãn trong việc
ì r t
y u d
y ẩ đ c ú h t
Nhân viên bất mãn và không có động lực
ố t
ố t
Nhân viên không còn bất mãn và có động lực
Nhân viên không còn bất mãn nhưng không có động lực
n â h N
n â h N
làm, trái lại sẽ dẫn đến sự bất mãn.
Hình 2.2: Thuyết hai Yếu tố của Herzberg
Nguồn: Herzberg (1959).
Như vậy, các nhân tố duy trì không tạo ra sự thúc đẩy để thỏa mãn cao hơn nhưng
nó có điều kiện phải làm tốt. Vì vậy, tổ chức cần tạo môi trường làm việc an toàn, quan
hệ tốt với nhân viên v.v. Khi nhân viên có sự thỏa mãn trong công việc chính là nhờ
các yếu tố động viên vì nó là điều kiện đủ để công việc được hoàn thành tốt hơn.
8
2.2.3. Thuyết nhu cầu ERG của Alderfer (1972)
Được xây dựng trên cơ sở thuyết nhu cầu của Maslow xác định 3 nhu cầu: tồn tại,
giao tiếp, phát triển. Thuyết nhu cầu ERG của Alderfer (1972) cho rằng có nhiều hơn
một nhu cầu ảnh hưởng và tác động đến cùng một người tại một thời điểm với một nhu
cầu cao hơn không được thoả mãn thì một nhu cầu ở bậc thấp hơn sẵn sàng phục hồi.
Thuyết Alderfer (1972) cũng thể hiện sự liên quan đến sự động viên nhân viên làm
việc, thuyết này giải thích được tại sao các nhân viên hay tìm kiếm mức lương cao hơn
và điều kiện làm việc tốt hơn ngay cả khi những điều kiện này là tốt và đạt các tiêu
chuẩn của thị trường lao động. Khi các nhân viên chưa cảm thấy thỏa mãn với nhu cầu
giao tiếp và nhu cầu phát triển hiện tại, họ sẽ tìm cách được thỏa mãn. Như vậy, việc
nhân viên có dự định nghỉ việc ở tổ chức hiện tại để tìm đến một công việc mới có liên
quan đến sự thoả mãn nhu cầu phát triển trong công việc của họ.
2.2.4. Thuyết mong đợi của Vroom (1964)
Thuyết kỳ vọng này được Vroom (1964) xây dựng trên một số yếu tố tạo động
lực trong lao động như: tính hấp dẫn của công việc, mối quan hệ giữa kết quả và phần
thưởng, mối quan hệ giữa nỗ lực quyết tâm và kết quả lao động.
Vroom (1964) cho rằng hành vi và động lực làm việc của nhân viên không phải
được quyết định bởi thực tế mà được quyết định bởi nhận thức của con người về những
kỳ vọng của nhân viên trong tương lai. Vì vậy, để vận dụng thuyết này đòi hỏi nhà
quản lý phải có trình độ nhất định.
Vroom (1964) cho rằng người nhân viên chỉ có động lực làm việc khi nhận thức
của họ về cả ba khái niệm về tính chất công việc, hóa trị, kỳ vọng là tích cực. Nói cách
khác, họ tin rằng nỗ lực của họ sẽ đạt được kết quả tốt hơn, kết quả đó sẽ dẫn đến phần
thưởng xứng đáng và phần thưởng đó có ý nghĩa và phù hợp với mục tiêu cá nhân của
họ. Có thể tóm tắt học thuyết theo mô hình sau:
9
Nỗ lực (Effort)
Kỳ vọng (Expectancy)
Kết quả (Performance)
Hóa trị (Valence) Phần thưởng (Outcome)
Động lực (Motivational state)
Hình 2.3: Mô hình kỳ vọng của Vroom
Nguồn: Vroom (1964).
Ứng dụng lý thuyết này vào nghiên cứu, để tạo động lực làm việc cho nhân viên
người lãnh đạo nên có những mục tiêu, biện pháp cụ thể, tạo nhận thức cũng như kỳ
vọng cho người lao động đó rằng những nỗ lực sẽ mang lại những giá trị như họ mong
muốn. Muốn được như vậy, trước hết tổ chức phải đưa ra được những chính sách và
truyền thông trong tổ chức thật tốt.
Tất cả nhân viên biết làm thế nào đạt được mực tiêu cao nhất và với kết quả đạt
được này họ sẽ nhận được phần thưởng cao nhất xứng đáng với nỗ lực của họ. Nắm rõ
được mục tiêu của tổ chức, mục tiêu của cá nhân và làm thế nào để đạt
được cũng như thỏa mãn về thưởng phạt công minh cũng sẽ giúp họ tin rằng những kết
quả họ đem lại chắc chắn sẽ nhận được sự công nhận cũng như khen ngợi và thưởng
hợp lý của tổ chức từ đó tạo nên được động lực làm việc cao nhất.
2.3. Các nghiên cứu trước liên quan đến động lực làm việc
2.3.1. Các nghiên cứu từ nước ngoài
* Nghiên cứu của Kovach (1987) về điều gì tạo động lực cho nhân viên? Kovach
(1987), đã tiến hành 3 cuộc khảo sát về 10 yếu tố động viên nhân viên theo xếp hạng
của nhân viên và người quản lý về sự khác biệt giữa các nhóm này. Kết quả nghiên cứu
10
giúp làm sáng tỏa câu hỏi lý do vì sao nhân viên làm việc và những gì một nhà lãnh
đạo thể hiện để đạt được hiệu quả cao nhất.
Tổng hợp lại, mô hình 10 yếu tố tạo động lực của Kovach (1987) qua các giai
đoạn khảo sát năm 1946, 1981, 1986 đưa ra các yếu tố sau: (1) Công việc thú vị; (2) Sự
công nhận; (3) Sự tự chủ trong công việc; (4) Công việc ổn định; (5) Tiền lương tốt; (6)
Sự giúp đỡ của cấp trên; (7) Sự thăng tiến và phát triển; (8) Môi trường làm việc; (9)
Sự gắn bó của cấp trên với nhân viên; (10) Xử lý kỷ luật khéo léo tế nhị.
Sự công nhận
Công việc thú vị
Sự tự chủ trong công việc
Công việc ổn định
Động lực làm việc của nhân viên
Tiền lương tốt
Sự giúp đỡ của cấp trên
Sự thăng tiến và phát triển
Môi trường làm việc
Sự gắn bó của cấp trên với nhân viên
Xử lý kỷ luật khéo léo tế nhị
Hình 2.4: Mô hình nghiên cứu của Kovach
Nguồn: Kovach (1987).
11
* Nghiên cứu của Wong và cộng sự (1999) về các yếu tố ảnh hưởng đến động lực
làm việc của nhân viên tại khách sạn ở Hồng Kông. Mục đích của nghiên cứu nhằm
xem xét các yếu tố cá nhân và 10 yếu tố công việc liên quan đến nhân viên khách sạn ở
Hồng Kông và đề xuất hướng tác động đến động lực làm việc của nhân viên dựa trên
những đặc điểm từng nhân viên khác nhau. Nghiên cứu sử dụng 10 yếu tố của Kovach
(1987) làm công cụ đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc. Kết quả
nghiên cứu cho thấy có 10 yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên bao
gồm: (1) Tiền lương cao; (2) Xử lý kỷ luật khéo léo; (3) Công việc ổn định; (4) Môi
trường làm việc; (5) Công việc thú vị; (6) Cảm giác được tham gia; (7) Sự giúp đỡ của
cấp trên; (8) Thưởng và ghi nhận; (9) Sự gắn bó của cấp trên với nhân viên; (10) Cơ
hội phát triển.
Tiền lương cao
Xử lý kỷ luật khéo léo
Công việc ổn định
Môi trường làm việc
Công việc thú vị
Động lực làm việc của nhân viên Cảm giác được tham gia
Sự giúp đỡ của cấp trên
Thưởng và ghi nhận
Sự gắn bó của cấp trên với nhân viên
Cơ hội phát triển
Hình 2.5: Mô hình nghiên cứu của Wong và cộng sự
Nguồn: Wong và cộng sự (1999).
12
* Nghiên cứu của Tan và cộng sự (2011) đã khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến
động lực làm việc của nhân viên bán hàng tại Malaysia. Nghiên cứu đã đề xuất 11 yếu
tố bao gồm: (1) Lãnh đạo; (2) Thành tích; (3) Môi trường làm việc; (4) Công việc ổn
định; (5) Quan hệ với cấp trên; (6) Tiền lương; (7) Quan hệ với đồng nghiệp; (8)
Thương hiệu và văn hóa; (9) Sự công nhận; (10) Sự thăng tiến và phát triển; (11) Công
việc thú vị.
Lãnh đạo
Thành tích
Môi trường làm việc
Công việc ổn định
Quan hệ với cấp trên
Tiền lương
Động lực làm việc của nhân viên Quan hệ với đồng nghiêp
Thương hiệu và Văn hóa
Sự công nhận
Sự thăng tiến và Phát triển
Công việc thú vị
Hình 2.6: Mô hình nghiên cứu của Tan và cộng sự
Nguồn: Tan và cộng sự (2011).
13
* Nghiên cứu của Hossain và cộng sự (2012) về yếu tố ảnh hưởng đến động lực
làm việc của nhân viên trong ngành công nghiệp thức ăn nhanh: trường hợp của KFC
UK Ltd. Nghiên cứu nhằm mục tiêu nhằm xác định yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm
việc của nhân viên tại KFC UK Ltd. Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng
thông qua khảo sát 70 nhân viên tại ba cửa hàng khác nhau của KFC nằm ở Brixton,
Clapham và ga Victoria ở London.
Môi trường làm việc
Gắn bó của cấp trên với nhân viên
Thương hiệu và văn hóa công ty
Động lực làm việc của nhân viên
Sự công nhận
Cơ hội phát triển
Lương bổng và phúc lợi
Các yếu tố được đề xuất ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên là:
Hình 2.7: Mô hình nghiên cứu của Hossain và cộng sự
Nguồn: Hossain và cộng sự (2012)
* Nghiên cứu của Safiullah A. (2015) về động lực làm việc của nhân viên tại
ngành công nghiệp viễn thông, được thực hiện trên mẫu nghiên cứu gồm 81 nhân viên
làm việc trong ngành viễn thông tại bốn công ty viễn thông của Bangladesh. Nghiên
cứu này đã xác định có 8 yếu tố gồm: (1) Lương cao và phúc lợi; (2) Môi trường làm
việc; (3) Ðồng nghiệp; (4) Sự công nhận; (5) Cơ hội đào tạo và thăng tiến; (6) Công
việc thú vị và thách thức; (7) Công việc ổn định; (8) Sự tự chủ trong công việc.
14
Đồng nghiệp
Sự công nhận
Tiền lương và phúc lợi
Động lực làm việc của nhân viên
Cơ hội đào tạo và thăng tiến
Công việc thú vị và thách thức
Công việc ổn định
Môi trường làm việc
Sự tự chủ trong công việc
Hình 2.8: Mô hình nghiên cứu của Safiullah, A.
Nguồn: Safiullah, A. (2015).
2.3.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
* Trịnh Xuân Long (2016) nghiên cứu các yếu tố tác động đến động lực làm việc
của công chức trong tổ chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định. Mục
tiêu của nghiên cứu nhằm đưa ra yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc công chức,
đánh giá thực trạng của công chức cấp tỉnh và đề xuất hàm ý chính sách cho Ủy ban
Nhân dân Tỉnh và các đơn vị liên quan nhằm nâng cao động lực làm việc đối với công
chức tỉnh Bình Định.
Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của
nhân viên như sau: (1) Lãnh đạo; (2) Môi trường làm việc; (3) Ðồng nghiệp; (4) Sự phù
hợp; (5) Ðào tạo và thăng tiến; (6) Lương - thưởng.
* Đoàn Tấn Sang (2016) nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc
của nhân viên: trường hợp nhà máy phân bón Cửu Long. Mục tiêu của nghiên cứu
nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên, xác định
mức độ tác động của các yếu tố đến động lực làm việc của nhân viên tại Nhà máy và đề
15
xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao động lực làm việc của nhân viên Nhà máy.
Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của
nhân viên như sau: (1) Lãnh đạo; (2) Thu nhập và phúc lợi; (3) Đồng nghiệp; (4) Đào
tạo và thăng tiến; (5) Công việc thú vị; (6) Tham gia lập kế hoạch; (7) Chính sách khen
thưởng, công nhận; (8) Thương hiệu và văn hóa doanh nghiệp.
Tóm lại, có thể tóm tắt các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên
như sau:
Bảng 2.1: Tóm tắt từ các nghiên cứu nêu trên về các yếu tố ảnh hưởng đến
động lực làm việc của nhân viên
Các yếu tố ảnh
Tan và
Hossain
Trịnh
Đoàn
hưởng đến động lực
Kovach
Wong và
cộng
và cộng
Safiullah
Xuân
Tấn
TT
làm việc của nhân
(1987)
cộng sự
sự
sự
(2015)
Long
Sang
viên
(1999)
(2011)
(2012)
(2016)
(2016)
1
X
X
X
X
X
X
X
2
X
X
X
X
X
X
X
Thu nhập và phúc lợi Sự thăng tiến và phát triển
3 Môi trường làm việc 4 Sự công nhận
X X
X X
X X
X X
X X
X
X
5 Công việc thú vị
X
X
X
X
X
X
6 Đồng nghiệp 7 Lãnh đạo
X X
X
X X
X X
8
X
X
Sự tự chủ trong công việc
X
10
X X
X X
X
X X
11
X
X
12
X
X
9 Công việc ổn định Sự gắn bó của cấp trên với nhân viên Xử lý kỷ luật khéo léo tế nhị Sự giúp đỡ của cấp trên 13 Thành tích
X
14
X
X
15
X
X
X
Cảm giác được tham gia Thương hiệu và văn hóa công ty
Nguồn: Tác giả tổng hợp
16
Nhận xét: Trong các nghiên cứu nêu trên, có rất nhiều yếu tố tác động đến động
lực làm việc của nhân viên. Tuy nhiên, có 7 yếu tố phổ biến được nhiều nghiên cứu đề
xuất và kiểm định, đó là: (1) Môi trường làm việc; (2) Lãnh đạo; (3) Đồng nghiệp; (4)
Sự công nhận; (5) Thu nhập và phúc lợi; (6) Đào tạo, thăng tiến; (7) Công việc thú vị.
2.4. Đề xuất mô hình nghiên cứu
2.4.1. Đặc điểm của NVYT ngành Lao tỉnh Tây Ninh
Bệnh viện Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Tây Ninh được thành lập từ năm 1979 với
tên gọi là Bệnh viện A 2, Trung Tâm Phòng Chống Lao, Trung Tâm phòng chống Lao
và Bệnh phổi đến năm 2013 được đổi tên là Bệnh viện Lao và Bệnh phổi chức năng
chính bao gồm: Phòng và điều trị bệnh lao, nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế, …
Hiện tại bệnh viện có 02 khoa lâm sàng; 01 cận lâm sàng với 50 giường bệnh. Và 03
phòng chức năng với hơn 60 cán bộ, viên chức. Số lượng bệnh nhân đến khám dao động
từ 50 đến 70 bệnh nhân/ngày. Bệnh viện đã và đang triển khai nhiều kỹ thuật cho khám
và chẩn đoán bệnh phổi của tỉnh.
Là bệnh viện có lực lượng NVYT chuyên khoa về bệnh phổi của tỉnh, ngành Lao
là môi trường độc hại, nguy hiểm do đó để tạo động lực làm việc của nhân viên bệnh
viện có chế độ phụ cấp đặc thù 70% và phụ cấp độc hại 0,4. Nhà quản trị tạo điều kiện
làm việc tốt nhất cho nhân viên của bệnh viện để nhân viên có môi trường đảm bảo.
Ngoài ra, Bệnh viện có mạng lưới chống lao thực hiện công tác phát hiện và quản lý
điều trị người bệnh tận xã (phường, thị trấn) và hộ gia đình thông qua cán bộ Y tế của
các tổ chống Lao tuyến dưới nên công tác chỉ đạo tuyến luôn được quan tâm.
2.4.2. Đề xuất mô hình nghiên cứu
Từ cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước có liên quan, kế thừa nghiên cứu của
Kovach (1987) kết hợp với các nghiên cứu của Trịnh Xuân Long (2016) và Đoàn Tấn
Sang (2016). Từ đó, nghiên cứu này đề xuất 7 yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc
của nhân viên phù hợp với điều kiện thực tế hiện nay tại đơn vị bao gồm: (1) Môi
trường làm việc; (2) Lãnh đạo; (3) Đồng nghiệp; (4) Sự công nhận; (5) Thu nhập và
phúc lợi; (6) Đào tạo, thăng tiến; (7) Công việc thú vị. Trong đó:
* Môi trường làm việc
Môi trường làm việc là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến mức độ động viên của
nhân viên. Nếu các tổ chức không thể cung cấp môi trường làm việc tốt hơn, sự không
hài lòng sẽ xuất hiện từ phía nhân viên (Herzberg 1959).
17
Môi trường làm việc bao gồm: các phương tiện, điều kiện vật chất v.v. Muốn
nhân viên thực hiện tốt công việc được giao thì nhân viên đó phải có chuyên môn đạt
yêu cầu và có những điều kiện vật chất đáp ứng. Cơ sở vật chất càng đầy đủ và hiện đại
thì năng suất lao động càng cao (Maslow, 1943).
Theo Kovach (1987) thì Môi trường làm việc càng tốt sẽ kích thích động lực làm
việc của nhân viên. Wong và cộng sự (1999) cũng cho rằng môi trường làm việc được
xếp là nhân tố quan trọng nhất trong việc tạo động lực làm việc của những nhân viên
này.
Theo Tan và cộng sự (2011) thì môi trường làm việc càng tốt sẽ càng tác động
đến động lực làm việc của nhân viên.
Nghiên cứu của Đoàn Tấn Sang (2016) yếu tố môi trường làm việc có tác động
mạnh đến động lực làm việc cán bộ công chức. Vì thế, giả thuyết H1 được đề xuất:
H1: Môi trường làm việc có ảnh hưởng tích cực đến động lực làm việc của nhân
viên.
* Lãnh đạo
Lãnh đạo là một quá trình mà một người gây ảnh hưởng đến những người khác để
thực hiện một mục tiêu nào đó, đồng thời hướng tổ chức tới sự gắn kết chặt chẽ, tạo
niềm tin và động lực cho nhân viên phát huy năng lực của mình. Giao tiếp không tốt
giữa lãnh đạo và nhân viên làm giảm động lực làm việc, khi nhân viên thấy tổ chức
không quan tâm đến họ, nhân viên bắt đầu không quan tâm đến công việc (Nelson,
1996).
Theo nghiên cứu của Tan và cộng sự (2011) thì lãnh đạo là yếu tố quan trọng
trong việc tạo động lực làm việc của nhân viên.
Trịnh Xuân Long (2016) cho rằng yếu tố lãnh đạo là thành phần cần thiết trong
việc nâng cao động lực làm việc của nhân viên. Vì thế, giả thuyết H2 được đề xuất:
H2: Lãnh đạo có ảnh hưởng tích cực đến động lực làm việc của nhân viên
18
* Đồng nghiệp
Đồng nghiệp là thành viên của một nhóm hoặc một nhóm người làm việc chung
trong một tổ chức và chịu sự tương tác lẫn nhau. Một nơi làm việc có sự nhiệt tình,
đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau, chia sẻ kinh nghiệm, phối hợp làm việc của đồng nghiệp sẽ
giúp cho nhân viên nâng cao hiệu quả trong công việc và ngược lại (Herzberg, 1959).
Nghiên cứu của Tan và cộng sự (2011) cho rằng, mối quan hệ với đồng nghiệp là
một nhân tố quan trọng động viên nhân viên trong một nghiên cứu về cửa hàng bán lẻ ở
Mỹ.
Trịnh Xuân Long (2016) cho rằng mối quan hệ với đồng nghiệp càng tốt thì động
lực làm việc càng cao hay nghiên cứu của Đoàn Tấn Sang (2016) cho thấy yếu tố đồng
nghiệp có ảnh hưởng mạnh thứ 3 đến động lực làm việc cán bộ công chức. Do vậy, có
thể đề xuất giả thuyết H3:
H3: Đồng nghiệp có ảnh hưởng tích cực đến động lực làm việc của nhân viên.
* Sự công nhận
Công nhận là một trong những mong muốn hàng đầu của nhân viên, nếu được
công nhận, nhân viên sẽ hăng hái và có tinh thần làm việc đạt hiệu quả hơn. Điều này
cho phép họ tăng cường khả năng tự đánh giá và khả năng đóng góp cho tổ chức. Ghi
nhận các thời điểm quan trọng của nhân viên bằng cách khen thưởng chính thức, đánh
giá cao (bằng lời nói) để đưa ra những ý tưởng mới và sáng tạo, sắp xếp các hoạt động
xây dựng đội, nhóm thường xuyên v.v. Vì vậy, tất cả các nhà quản lý nên đánh giá cao
ngay lập tức sau khi nhân viên xứng đáng nhận nó (Safiullah, 2015).
Theo nghiên cứu của Kovach (1987), được công nhận đầy đủ thành tích trong
công việc có ảnh hưởng tích cực đến động lực làm việc của nhân viên.
Nghiên cứu của Đoàn Tấn Sang (2016) cũng kết luận, doanh nghiệp thực hiện tốt
chính sách công nhận thì động lực làm việc của nhân viên sẽ tăng lên.
Và nghiên cứu của Tan và cộng sự (2011) cũng khẳng định sự công nhận là một
yếu tố có tác động tích cực đến động lực làm việc của nhân viên bán hàng tại Malaysia.
Vì thế, giả thuyết H4 được đề xuất:
H4: Sự công nhận có ảnh hưởng tích cực đến động lực làm việc của nhân viên.
* Thu nhập và phúc lợi
Thu nhập của nhân viên là tổng các khoản mà họ nhận được do sự tham gia vào
19
quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Thu nhập và phúc lợi của nhân viên bao gồm
tiền lương, tiền thưởng và các khoản phụ cấp, thu nhập khác có tính chất như lương.
Thu nhập luôn là vấn đề thiết thực và nhạy cảm trong chính sách có liên quan đến con
người. Tiền lương luôn là động lực quan trọng nhất kích thích con người làm việc hăng
hái, tích cực. Tiền lương và phúc lợi càng tốt sẽ kích thích tinh thần làm việc của nhân
viên, tạo cho nhân viên cảm giác được quan tâm, an toàn khi làm việc tại tổ chức mà
không phải lo bất kỳ một chế độ nào khác (Kovach, 1987).
Theo Hossain và cộng sự (2012) thì các yếu tố tiền lương, thưởng, phúc lợi có tác
động tích cực đến động lực làm việc của nhân viên.
Theo nghiên cứu của Wong và cộng sự (1999) thì tiền lương cao là nhân tố quan
trọng nhất trong việc tạo động lực làm việc của nhân viên.
Theo Tan và cộng sự (2011) thu nhập là phần thưởng xứng đáng cho sự đóng góp
của nhân viên và có tác động tích cực đến động lực làm việc của nhân viên. Vì thế, giả
thuyết H5 được đề xuất:
H5: Thu nhập và phúc lợi có ảnh hưởng tích cực đến động lực làm việc của nhân
viên.
* Đào tạo, thăng tiến
Đào tạo là các hoạt động nhằm mục đích nâng cao tay nghề hay kỹ năng của nhân
viên đối với công việc (Kovach, 1987). Thăng tiến là cơ hội để nâng lương, năng lực
làm việc và trình độ được khẳng định của nhân viên, nhằm mở ra cho họ vị trí cao hơn
trong tổ chức dựa trên cơ sở những định hướng trong tương lai (Herzberg, 1959).
Theo nghiên cứu của Kovach (1987) đào tạo và thăng tiến có ảnh hưởng tích cực
đến động lực làm việc của nhân viên.
Nghiên cứu của Wong và cộng sự (1999) thì đạo tạo và phát triển được coi là yếu
tố cần thiết để tạo động lực cho các nhân viên. Đạo tạo và phát triển được xếp hạng
như là nhân tố quan trọng nhất trong việc tạo động lực làm việc của nhân viên.
Theo Tan và cộng sự (2011) đào tạo, thăng tiến là yếu tố quan trọng nhất trong
việc tạo động lực làm việc của nhân viên. Vì thế, giả thuyết H6 được đề xuất:
H6: Đào tạo, thăng tiến có ảnh hưởng tích cực đến động lực làm việc của nhân
viên.
20
* Công việc thú vị
Công việc thú vị là công việc thể hiện sự đa dạng, sáng tạo, thách thức và tạo cơ
hội để sử dụng, phát huy các kỹ năng, năng lực cá nhân. Nếu các tổ chức muốn tăng
cường động lực cho nhân viên thì phải cung cấp những công việc thú vị và đầy thử
thách sẽ thúc đẩy sự đổi mới, sự sáng tạo, ý thức hoàn thành và tăng trách nhiệm của
nhân viên (Safiullah, 2015).
Trong công việc nếu nhân viên được trao cho quyền để giải quyết công việc phù
hợp thì họ sẽ có trách nhiệm, họ sẽ có làm việc hiệu quả hơn. Để có được sự thỏa mãn,
nhân viên cần được làm một công việc phù hợp với năng lực của họ. Một công việc
phù hợp sẽ giúp cho nhân viên làm việc thoải mái, ngày càng nâng cao trình độ chuyên
môn, phát huy các khả năng, năng lực cá nhân (Kovach, 1987).
Theo Herzberg (1959), yếu tố công việc thú vị là động lực thúc đẩy nhân viên làm
việc tốt hơn và đảm bảo sự hiện diện của nhân viên tại nơi làm việc sẽ làm tăng động
lực và sự thỏa mãn.
Theo nghiên cứu của Wong và cộng sự (1999), Công việc thú vị được đánh giá là
quan trọng hơn so với những nhân viên làm việc cùng một khách sạn trong thời gian
ngắn hơn.
Nghiên cứu của Trịnh Xuân Long (2016) thì công việc thú vị có tác động tích cực
đến động lực làm việc của nhân viên. Hay Đoàn Tấn Sang (2016) cho rằng công việc
thú vị tác động tích cực đến động lực làm việc của nhân viên.
Vì thế, giả thuyết H7 được đề xuất:
H7: Công việc thú vị có ảnh hưởng tích cực đến động lực làm việc của nhân viên.
Từ các giả thuyết nêu trên, có thể biểu diễn mô như sau:
21
Môi trường làm việc
Hành vi lãnh đạo
Đồng nghiệp
Sự công nhận
Thu nhập và phúc lợi
Động lực làm việc của nhân viên
Đào tạo, thăng tiến
Công việc thú vị
Hình 2.9. Mô hình nghiên cứu đề xuất
Tóm tắt chương 2
Chương 2 đã trình bày cơ sở lý thuyết về động lực làm việc, qua các nghiên cứu
về động lực làm việc của nhân viên trong công việc ở các lĩnh vực cũng như ở các quốc
gia khác nhau, ta có thể thấy mô hình 10 yếu tố công việc của Kovach (1987) đã được
sử dụng khá phổ biến trong các nghiên cứu tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến động lực
làm việc của nhân viên. Hầu hết các nghiên cứu đều cho thấy rằng các yếu tố trong
10 yếu tố công việc của Kovach (1987) đã tạo được động lực làm việc cho nhân
viên, ở nước này hoặc ở nước khác, ở lĩnh vực này hoặc ở lĩnh vực khác.
Trên cơ sở các lý thuyết và các nghiên cứu trước tác giả đã đề xuất mô hình các
yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên gồm 7 yếu tố: (1) Môi trường
làm việc; (2) Lãnh đạo; (3) Đồng nghiệp; (4) Sự công nhận; (5) Thu nhập và phúc lợi;
(6) Đào tạo, thăng tiến; (7) Công việc thú vị.
22
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chương này sẽ giới thiệu phương pháp nghiên cứu bao gồm nghiên cứu định tính
và nghiên cứu định lượng: (1) nghiên cứu định tính nhằm xây dựng bảng câu hỏi; (2)
nghiên cứu định lượng nhằm thu thập, phân tích dữ liệu khảo sát, cũng như ước lượng
và kiểm định các mô hình.
3.1. Quy trình nghiên cứu
Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
Thang đo nháp 1 Mục tiêu nghiên cứu
Thang đo nháp 2 Điều chỉnh thang đo Thảo luận nhóm
Phỏng vấn thử
(n= 20)
Nghiên cứu định lượng
chính thức (N=199)
Phân tích Cronbach’s Alpha
Phân tích EFA
Phân tích hồi quy
Thảo luận kết quả
nghiên cứu
Thang đo chính thức
Kết luận và kiến nghị
Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu
23
3.2. Nghiên cứu định tính
3.2.1. Thiết kế nghiên cứu định tính
Mục tiêu của nghiên cứu định tính để khám phá, bổ sung, điều chỉnh các yếu tố
ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên. Bước nghiên cứu định tính cũng là cơ
sở để điều chỉnh lại thang đo trong các nghiên cứu trước cho phù hợp với đặc thù
ngành Y tế (ngành Lao). Từ đó, đề xuất mô hình nghiên cứu và thang đo chính thức
của nghiên cứu. Nghiên cứu được tiến hành như sau:
Bước 1: Đối tượng tham gia thảo luận nhóm được chia thành 2 nhóm:
Nhóm 1: Gồm 9 NVYT đang làm việc trong ngành lao tỉnh Tây Ninh
Nhóm 2: Gồm 7 nhà quản lý (1 Giám đốc, 3 phó giám đốc, 3 trưởng khoa phòng
đang làm việc trong ngành lao tỉnh Tây Ninh).
Tác giả thảo luận với nhân viên và nhà quản lý một số câu hỏi mở có tính chất
khám phá và thăm dò, theo họ những yếu tố nào có tác động đến động lực làm việc của
họ. Sau đó tác giả đưa ra mô hình lý thuyết đề xuất nhằm mục đích xem những khái
niệm nghiên cứu này có được nhân viên hiểu và nhận thức rõ ở nơi mình làm việc
không. Thăm dò ý kiến của họ xem những yếu tố nào trong các yếu tố đưa ra có ảnh
hưởng đến động lực làm việc của nhân viên, qua đó đánh giá mức độ nhận thức của
nhân viên đối với từng yếu tố này như thế nào.
Bước 2: Thảo luận về nội dung thang đo các yếu tố này nhằm mục đích điều
chỉnh lại từ ngữ cho phù hợp với bối cảnh nghiên cứu trong ngành Lao tỉnh Tây Ninh.
Khảo sát mức độ hiểu đúng ý nghĩa của các biến quan sát trong bảng câu hỏi và điều
chỉnh cho phù hợp hơn. Sau khi tác giả hiệu chỉnh lại bảng câu hỏi, xây dựng bảng câu
hỏi sơ bộ và dùng bảng câu hỏi này để tiến hành khảo sát thử 20 nhân viên đang làm
việc trong ngành Lao tỉnh Tây Ninh.
3.2.2. Kết quả nghiên cứu định tính
Kết quả thảo luận nhóm cho thấy tất cả các thành viên đều hiểu nội dung của các yếu tố
tác động đến động lực làm việc. Những người trong nhóm thảo luận đều nhất trí giữ
nguyên 07 yếu tố được đề xuất trong mô hình: (1) Môi trường làm việc; (2) Lãnh đạo;
(3) Đồng nghiệp; (4) Sự công nhận; (5) Thu nhập và phúc lợi; (6) Đào tạo, thăng tiến;
(7) Công việc thú vị. Đồng thời, nhóm thảo luận cũng đề nghị sửa lại một số nội dung
biến quan sát để phù hợp với đặc điểm của NVYT ngành lao. Cụ thể là:
24
Yếu tố “Môi trường làm việc” điều chỉnh biến quan sát “Cơ sở vật chất đáp ứng
yêu cầu công việc” thành biến “Anh/chị được cung cấp đầy đủ phương tiện, máy móc
và thiết bị phục vụ cho công việc”.
Yếu tố “Lãnh đạo” bổ sung biến “Anh/chị luôn được cấp trên ghi nhận sự đóng
góp năng lực với tổ chức”. Điều chỉnh biến quan sát “Lãnh đạo có tác phong lịch sự,
hòa nhã” thành biến “Tác phong của cấp trên luôn lịch sự, hòa nhã”.
Yếu tố “Đồng nghiệp” điều chỉnh biến quan sát “Các đồng nghiệp phối hợp tốt
với anh/chị trong công việc” thành biến “Các đồng nghiệp luôn hỗ trợ, chia sẽ kinh
nghiệm chuyên môn với anh/chị trong công việc”.
Yếu tố “Sự công nhận” điều chỉnh biến quan sát “Tôi cảm thấy được đánh giá cao
khi tôi đạt được hoặc hoàn thành một nhiệm vụ” thành biến “Trong công tác chuyên
môn, tôi cảm thấy được đánh giá cao khi tôi hoàn thành tốt nhiệm vụ” và điều chỉnh
biến quan sát “Người lãnh đạo của tôi luôn luôn khen ngợi tôi vì đã làm tốt công việc”
thành biến “Lãnh đạo của tôi luôn động viên và khen ngợi khi nhân viên làm việc tốt ”.
Yếu tố “Thu nhập và phúc lợi” điều chỉnh biến quan sát “Lương và thu nhập phù
hợp với năng lực, đóng góp của anh/chị cho tổ chức” thành biến “Mức lương hiện nay
phù hợp với năng lực và đóng góp của anh/chị vào tổ chức”.
Yếu tố “Đào tạo, thăng tiến” điều chỉnh biến quan sát “Tổ chức có chính sách
khuyến khích động viên, công chức, nhân viên phát huy sáng kiến” thành biến “Tổ
chức luôn khuyến khích nhân viên nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và phát
huy sáng kiến”
Yếu tố “Công việc thú vị” điều chỉnh biến quan sát “Anh/chị được chủ động trong
công việc” thành biến “Anh/chị được quyền xử lý công việc chuyên môn một cách chủ
động”.
Yếu tố “Động lực làm việc” các thành viên trong nhóm thảo luận đồng ý giữ
nguyên 3 biến quan sát và không đóng góp sửa chữa thang đo này.
3.3. Xây dựng và mã hóa thang đo
Thang đo được kế thừa nghiên cứu của Kovach (1987) kết hợp với các nghiên
cứu của Trịnh Xuân Long (2016) và Đoàn Tấn Sang (2016).
* Thang đo “Môi trường làm việc”
Sau khi thảo luận nhóm thang đo “Môi trường làm việc” gồm 4 biến quan sát.
25
Bảng 3.1: Thang đo thành phần Môi trường làm việc
Biến quan sát Nguồn
Ký hiệu MT1 Thời gian làm việc phù hợp
MT2 Nơi làm việc đảm bảo sự an toàn thoải mái
MT3 Công việc ổn định, không phải lo lắng về mất việc làm
MT4 Anh/chị được cung cấp đầy đủ phương tiện, máy móc và thiết bị phục vụ cho công việc Tan và cộng sự (2011) Shaemi Barzoki và cộng sự (2012) Vũ Quốc Hưng và Cao Hào Thi (2010) Nghiên cứu định tính
Nguồn: Kết quả thảo luận nhóm của tác giả
* Thang đo “Lãnh đạo”
Sau khi thảo luận nhóm thang đo “Lãnh đạo” gồm 6 biến quan sát.
Bảng 3.2: Thang đo thành phần Lãnh đạo
Biến quan sát Nguồn
Ký hiệu LD1 Phong cách của cấp trên giúp anh/ chị có động lực Tan và cộng sự (2011) làm việc tốt hơn
LD2 Anh/chị được sự hỗ trợ của cấp trên trong công việc LD3 Anh/chị được cấp trên tôn trọng và tin cậy trong Tan và cộng sự (2011) Tan và cộng sự (2011) công việc
LD4 Tác phong của cấp trên luôn lịch sự, hòa nhã LD5 Anh/chị được đối xử công bằng, không phân biệt Nghiên cứu định tính Tan và cộng sự (2011)
LD6 Anh/chị luôn được cấp trên ghi nhận sự đóng góp Nghiên cứu định tính năng lực với tổ chức
Nguồn: Kết quả thảo luận nhóm của tác giả
* Thang đo “Đồng nghiệp” Sau khi thảo luận nhóm thang đo “Đồng nghiệp” gồm 4 biến quan sát. Bảng 3.3: Thang đo thành phần Đồng nghiệp
Biến quan sát Nguồn
Nghiên cứu định tính Ký hiệu DN1 Đồng nghiệp của anh/chị luôn sẵn lòng giúp đỡ lẫn nhau Tan và cộng sự (2011) DN2 Các đồng nghiệp luôn hỗ trợ, chia sẽ kinh nghiệm chuyên môn với anh/chị trong công việc
DN3 Đồng nghiệp của anh/chị là người thân thiện, trung thực DN4 Anh/chị được học hỏi chuyên môn, kinh nghiệm từ đồng Tan và cộng sự (2011) Tan và cộng sự (2011)
nghiệp
Nguồn: Kết quả thảo luận nhóm của tác giả
26
* Thang đo “Sự công nhận”
Sau khi thảo luận nhóm thang đo “Sự công nhận” gồm 3 biến quan sát.
Bảng 3.4: Thang đo thành phần Sự công nhận
Biến quan sát Nguồn
Ký hiệu CN1 Trong công tác chuyên môn, tôi cảm thấy được đánh Nghiên cứu định giá cao khi tôi hoàn thành tốt nhiệm vụ tính
CN2 Lãnh đạo của tôi luôn động viên và khen ngợi khi Nghiên cứu định nhân viên làm việc tốt tính
CN3 Tôi nhận được sự công nhận đầy đủ để làm tốt công Tan và cộng sự việc của tôi (2011)
Nguồn: Kết quả thảo luận nhóm của tác giả
* Thang đo “Thu nhập và phúc lợi”
Sau khi thảo luận nhóm thang đo “Thu nhập và phúc lợi” gồm 4 biến quan sát.
Bảng 3.5: Thang đo thành phần Thu nhập và phúc lợi
Biến quan sát Nguồn
Ký hiệu TN1 Mức lương hiện nay phù hợp với năng lực và đóng góp của anh/chị vào tổ chức Nghiên cứu định tính
TN2 Anh/chị có thể sống dựa vào thu nhập từ công việc Kovach (1987) hiện tại
TN3 Lương và các khoản thu nhập của anh/chị được trả Kovach (1987) đầy đủ
TN4 Lương, thưởng, phụ cấp được trả công bằng, thỏa Kovach (1987) đáng
Nguồn: Kết quả thảo luận nhóm của tác giả
* Thang đo “Đào tạo, thăng tiến” Sau khi thảo luận nhóm thang đo “Đào tạo, thăng tiến” gồm 4 biến quan sát.
Bảng 3.6: Thang đo thành phần Đào tạo, thăng tiến
Biến quan sát Nguồn
Ký hiệu DT1 Tổ chức tạo cho anh/chị nhiều cơ hội thăng tiến
Thomson, Dunleavy và Bruce(2002) Drafke và Kossen (2002) Nghiên cứu định tính
DT2 Cơ hội thăng tiến công bằng cho công chức, nhân viên
DT3 Tổ chức luôn khuyến khích nhân viên nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và phát huy sáng kiến
DT4 Tổ chức thực hiện các chính sách một cách nhất
quán các quy hoạch phát triển cán bộ Đoàn Tấn Sang (2016)
Nguồn: Kết quả thảo luận nhóm của tác giả
27
* Thang đo “Công việc thú vị”
Sau khi thảo luận nhóm thang đo “Công việc thú vị” gồm 5 biến quan sát.
Bảng 3.7: Thang đo thành phần Công việc thú vị
Biến quan sát Nguồn
Ký hiệu CV1 Anh/chị nhận thấy công việc của anh/chị rất thú vị Kovach (1987)
CV2 Anh/chị có quyền hạn và trách nhiệm phù hợp với Kovach (1987) công việc đang đảm trách
CV3 Công việc của anh/chị đảm nhiệm cho phép phát Kovach (1987) huy tối đa năng lực cá nhân
CV4 Anh/chị được quyền xử lý công việc chuyên môn Nghiên cứu định tính một cách chủ động
CV5 Anh/chị được nhận thông tin phản hồi về công việc Kovach (1987)
Nguồn: Kết quả thảo luận nhóm của tác giả
* Thang đo “Động lực làm việc”
Sau khi thảo luận nhóm thang đo “Động lực làm việc” gồm 3 biến quan sát.
Bảng 3.8: Thang đo thành phần Động lực làm việc
Biến quan sát Nguồn
Ký hiệu DL1 Anh/chị luôn cảm thấy hứng thú khi làm công việc hiện tại
DL2 Anh/chị thấy được động viên trong công việc
DL3 Anh/chị thường làm việc với tâm trạng tốt nhất Tan và cộng sự (2011) Tan và cộng sự (2011) Tan và cộng sự (2011)
Nguồn: Kết quả thảo luận nhóm của tác giả
3.4. Nghiên cứu định lượng
3.4.1. Thiết kế mẫu nghiên cứu
Nghiên cứu định lượng được sử dụng để đo lường các yếu tố tác động đến động
lực làm việc của NVYT trong ngành lao tại tỉnh Tây Ninh.
Mô hình nghiên cứu gồm 33 biến quan sát thể hiện các thuộc tính của 8 nhân tố.
Theo Hair và cộng sự (1998) để có thể phân tích EFA cần thu thập dữ liệu với ít nhất 5
quan sát trên một biến quan sát nên cỡ mẫu tối thiểu là N > 5*x (x là tổng số biến quan
sát) và cỡ mẫu không nên ít hơn 100.
Như vậy, trong nghiên cứu này cỡ mẫu cần thiết để phân tích nhân tố khám phá
và phân tích hồi quy bội là N > max (165, 90). Tuy nhiên, để tăng thêm độ tin cậy của
28
dữ liệu và có thể loại bỏ những bảng câu hỏi trả lời không hợp lệ nên tác giả chọn kích
thước mẫu toàn bộ nhân viên làm việc trong ngành lao tỉnh Tây Ninh. Tổng thể nhân
viên đến thời điểm hiện nay có 212 nhân viên, nên tác giả sẽ chọn toàn bộ 212 nhân
viên để khảo sát.
Quá trình thu thập dữ liệu được tiến hành bằng phương pháp gửi trực tiếp bảng
câu hỏi đến từng NVYT đang làm việc trong ngành lao tỉnh Tây Ninh.
3.4.2. Thiết kế bảng câu hỏi
Bảng câu hỏi khảo sát được xây dựng dựa trên kết quả sau khi bổ sung, điều
chỉnh các thành phần và các biến quan sát trong quá trình nghiên cứu định tính.
Bảng câu hỏi sơ bộ được thiết kế và tiến hành phỏng vấn thử với khoảng 20 nhân
viên để đánh giá và điều chỉnh cho phù hợp về hình thức, câu chữ nhằm đảm bảo đối
tượng khảo sát hiểu đúng câu hỏi và trả lời chính xác với mục đích của người nghiên
cứu.
Bảng câu hỏi khảo sát chính thức gồm 33 biến, được thiết kế theo 3 phần sau:
Phần mở đầu giới thiệu mục đích nghiên cứu và cam kết bảo mật thông tin của
cuộc khảo sát.
Phần 1: Thông tin cá nhân gồm các câu hỏi để người được khảo sát cung cấp
những thông tin cá nhân: độ tuổi, giới tính, vị trí công tác, trình độ học vấn, thâm niên
công tác, tổng thu nhập;
Phần 2: Thông tin đánh giá của NVYT khảo sát, bảng câu hỏi được xây dựng để
đo lường động lực làm việc của NVYT. Nghiên cứu sử dụng thang đo Likert 5 điểm
với 5 mức độ từ “rất không đồng ý” đến “rất đồng ý” để đánh giá mức độ đồng
ý/không đồng ý của đối tượng khảo sát.
Nội dung chi tiết của bảng câu hỏi khảo sát được trình bày ở Phụ lục 3.
3.4.3. Phương pháp xử lý dữ liệu nghiên cứu
Phương pháp phân tích dữ liệu được dùng cho nghiên cứu bao gồm: phân tích hệ
số tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích EFA và phân tích hồi quy.
Dữ liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0:
Phân tích thống kê mô tả: Mục đích của phân tích là cung cấp thông tin tổng
quan về mẫu nghiên cứu dựa vào tần suất, tỉ lệ, trung bình, giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ
nhất, các biểu đồ thống kê v.v.
29
Phân tích hệ số Cronbach’s Alpha: Theo Nunnally và Bernstein (1994) các
biến quan sát không phù hợp sẽ bị loại nếu hệ số tương quan biến - tổng < 0.3 và thang
đo sẽ được chấp nhận khi Cronbach’s Alpha > = 0.6.
Phân tích nhân tố khám phá (EFA)
Kiểm định sự tương quan giữa các biến đo lường bằng kiểm định Barlett với mức
ý nghĩa 5% (Hair và cộng sự, 2006; Nguyễn Đình Thọ, 2011).
Kiểm định KMO > 0.5 để kiểm định độ tương quan (Nguyễn Đình Thọ, 2011).
Phương pháp trích hệ số sử dụng là Principal Components và phép quay Varimax. Tiêu
chí chọn số lượng nhân tố: Dựa vào chỉ số Eigenvalues > 1 và mô hình lý thuyết có sẵn
(Nguyễn Đình Thọ, 2011).
Kiểm định sự phù hợp mô hình EFA so với dữ liệu khảo sát: Tổng phương sai
trích (Cumulative %) > 50% (Nguyễn Đình Thọ, 2011).
Kiểm định giá trị hội tụ: Để đạt được độ giá trị phân biệt, các biến có hệ số tải
nhân tố (factor loading) phải > 0.5; các biến có hệ số tải nhân tố (factor loading) < 0.5
sẽ bị loại (Nguyễn Đình Thọ, 2011).
Phân tích tương quan: Có 2 phương án để đánh giá mức độ tương quan trong
phân tích hồi quy tuyến tính là qua đồ thị phân tán hoặc hệ số tương quan Pearson.
Trong đó, hệ số tương quan Pearson càng tiến đến 1 thì hai biến có mối tương quan
càng chặt chẽ (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).
Phân tích mô hình hồi quy
Phương pháp hồi quy tuyến tính phân tích mối quan hệ giữa một hay nhiều biến
độc lập với một biến phụ thuộc định lượng và là phương pháp được sử dụng phổ biến
để kiểm định độ phù hợp của mô hình. Thông qua kiểm định F và hệ số R2 hiệu chỉnh.
(Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008):
- Hệ số R2 hiệu chỉnh là tiêu chuẩn thông thường dùng để xác định mức độ phù
hợp của mô hình hồi quy tuyến tính đã xây dựng so với dữ liệu.
- Kiểm định F để xem xét mức độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính tổng
thể. Kiểm định F đối với biến thiên của độ lệch do hồi quy và của độ lệch do phần dư
cũng được dùng để kiểm định sự phù hợp của mô hình hồi quy. Kiểm định F có giả
thuyết H0 cho rằng các hệ số hồi quy của mô hình đều bằng 0. Nếu bác bỏ được giả
thuyết này thì ta có thể kết luận mô hình hồi quy là phù hợp.
30
- Đánh giá mức độ tác động (mạnh/yếu) giữa các biến độc lập đến biến phụ thuộc
thông qua hệ số Beta.
- Bên cạnh đó, để đảm bảo không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến, tác giả còn
xem xét mối tương quan giữa các biến độc lập với nhau. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn
Mộng Ngọc (2008) cho biết đa cộng tuyến có thể được kiểm định qua hệ số phóng đại
phương sai (VIF) và VIF > 10 thì sẽ xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến.
Tóm tắt Chương 3
Nghiên cứu đã vận dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên
cứu định lượng. Phương pháp nghiên cứu định tính bằng kỹ thuật thảo luận với 16
NVYT và nhà quản lý; đồng thời khảo sát thử 20 NVYT nhằm hiệu chỉnh và hoàn
chỉnh bảng câu hỏi. Phương pháp nghiên cứu định lượng với cỡ mẫu là 199 nhân viên.
31
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 4 tập trung xử lý dữ liệu đã được thu thập và lần lượt thực hiện các phân
tích gồm có: thống kê mô tả mẫu, đánh giá thang đo thông qua hệ số tin cậy
Cronbach’s Alpha và phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA), kiểm định mô
hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu bằng phương pháp phân tích tương quan và
hồi quy bội.
4.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu
Tổng cộng 212 bảng câu hỏi đã được phát trực tiếp đến tay các NVYT làm việc
trong ngành Lao tỉnh Tây Ninh. Tổng số bảng thu về được là 203 bảng, trong đó có 4
bảng không hợp lệ (bao gồm: 2 bảng thiếu nhiều thông tin và 2 bảng được đánh dấu
cùng mức điểm 3 cho tất cả các thang đo). Vì vậy, kích thước mẫu cuối cùng dùng để
xử lý là n = 199, tiếp theo tác giả tiến hành nhập liệu và làm sạch dữ liệu bằng phần
mềm SPSS 20.0.
Kết quả thống kê mô tả mẫu (bảng 4.1) sử dụng để phân tích nghiên cứu sau:
Về giới tính: trong mẫu khảo sát 199 người có 98 nam (49.2%) và 101 nữ
(50.8%). Đối với ngành Lao thì đa số là nữ trong công tác chăm sóc sức khỏe cho
người dân nên tỉ lệ này là phù hợp. Còn nhân viên nam làm công tác trong các khoa
như bác sĩ, kỹ thuật viên, chụp X quang v.v
Về độ tuổi: dưới 30 tuổi có 76 người chiếm 38.2%; từ 30-40 tuổi có 70 người
chiếm 35.2%; trên 40 tuổi có 53 người chiếm 26.6%. Đa số nhân viên ngành lao có độ
tuổi trẻ chiếm tỷ lệ khá cao vì công việc cần sự năng động, nhiệt huyết.
Về trình độ học vấn: có 145 người chiếm 72.9% có trình độ trung cấp, cao đẳng;
49 người chiếm 24.6% trình độ đại học và có 5 người chiếm 2.5% trình độ sau đại học.
Nhân viên đa số là nhân viên trẻ tuổi mới ra trường, ngành lao là ngành đặc thù độc
hại, nguy hiểm không thu hút được nhân viên trình độ đại học, cho nên trình độ trung
cấp, cao đẳng chiếm tỷ lệ khá cao.
Về vị trí công tác: Quản lý có 25 người chiếm 12.6%, nhân viên có 174 người
chiếm 87.4%. Bệnh viện chủ yếu làm công tác chuyên môn phục vụ bệnh nhân vì thế
công tác quản lý khá ít.
32
Bảng 4.1. Thống kê mô tả mẫu
Nội dung Đặc tính Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
Nam 98 49.2 Giới tính Nữ 101 50.8
< 30 76 38.2 Độ tuổi 30-40 70 35.2
> 40 53 26.6
Trung cấp, cao đẳng 145 72.9
Trình độ học vấn
Đại học 49 24.6
Sau đại học 5 2.5
Quản lý 25 12.6 Vị trí công tác
Nhân viên 174 87.4
< 1 năm 13 6.5
1-5 năm 68 34.2
Thâm niên
5 -10 năm 60 30.2
> 10 năm 58 29.1
< 3 triệu đồng/tháng 29 14.6
3-5 triệu đồng/tháng 73 36.7
Tổng thu nhập
5-7 triệu đồng/tháng 84 42.2
> 10 triệu đồng/tháng 13 6.5
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả
Về thâm niên công tác: dưới 1 năm có 13 người chiếm 6.5%, từ 1-5 năm có 68
người chiếm 34.2%, từ 5-10 năm có 60 người chiếm 30.2%, trên 10 năm có 58 người
chiếm 29.1%. Nhân viên làm việc trong môi trường độc hại nhưng lòng trung thành với
ngành của NVYT với ngành khá cao, tỷ lệ nhân viên làm việc trên 5 năm chiếm 59.3%.
Về tổng thu nhập: dưới 3 triệu đồng/tháng có 29 người chiếm 14.6%, từ 3-5 triệu
đồng/tháng có 73 người chiếm 36.7%, từ 5-7 triệu đồng/tháng có 84 người chiếm
42.2%, trên 10 triệu đồng/tháng có 13 chiếm 6.5%. Nhân viên làm việc trong ngành
lao ngoài tiền lương cơ bản còn được hưởng chế độ ưu đãi 70% lương cho nên lương
của nhân viên khá cao, thu nhập từ 3-7 triệu đồng/tháng chiếm tỷ lệ 78.9%.
33
4.2. Kết quả phân tích Cronbach’Alpha
Thang đo môi trường làm việc có hệ số Cronbach’s Alpha = 0.819 và hệ số tương
quan biến tổng của các biến quan sát đo lường đều đạt tiêu chuẩn > 0.3. Mặc dù, thang
đo môi trường làm việc khi loại biến MT1 thì hệ số Cronbach’s Alpha tăng từ 0.819 lên
0.820 nhưng xét về mặt ý nghĩa thì biến MT1 không vi phạm giá trị nội dung của thang
đo và mức tăng của Cronbach’s Alpha cũng không đáng kể nên không loại biến MT1.
Vì vậy, thang đo môi trường làm việc đạt yêu cầu và tất cả các biến đều được giữ lại để
đưa vào phân tích EFA.
Bảng 4.2: Hệ số Cronbach’Alpha thang đo yếu tố môi trường làm việc
Trung bình Phương sai Cronbach’s Tương quan Biến quan sát thang đo nếu loại thang đo nếu biến - tổng Alpha nếu loại
biến loại biến biến
Thang đo môi trường làm việc (Cronbach’s Alpha = 0.819)
MT1 12.42 5.083 .557 .820
MT2 12.17 5.200 .739 .731
MT3 12.05 4.977 .735 .728
Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả
MT4 12.11 5.620 .563 .807
Thang đo lãnh đạo có hệ số Cronbach’s Alpha = 0.868 > 0.6 và hệ số tương quan
biến tổng của các biến quan sát đo lường đều đạt tiêu chuẩn > 0.3. Mặc dù, thang đo
lãnh đạo khi loại biến LD2 thì hệ số Cronbach’s Alpha tăng từ 0.868 lên 0.874 nhưng
xét về mặt ý nghĩa thì biến LD2 không vi phạm giá trị nội dung của thang đo và mức
tăng của Cronbach’s Alpha cũng không đáng kể nên không loại biến LD2. Vì vậy,
thang đo lãnh đạo đạt yêu cầu và tất cả các biến đều được giữ lại để đưa vào phân tích
EFA.
34
Bảng 4.3: Hệ số Cronbach’Alpha thang đo yếu tố lãnh đạo
Biến quan Trung bình Phương sai Tương quan Cronbach’s
sát thang đo nếu loại thang đo nếu biến - tổng Alpha nếu loại
biến loại biến biến
10.545 11.123 10.606 11.463 10.684 10.076 .827 .513 .744 .561 .675 .715 .820 .874 .832 .862 .843 .836
Thang đo lãnh đạo (Cronbach’s Alpha = 0.868) LD1 17.76 LD 2 17.74 LD 3 18.24 LD 4 16.96 LD 5 17.14 LD 6 17.32 Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả
Thang đo đồng nghiệp có hệ số Cronbach’s Alpha = 0.830 > 0.6 và hệ số tương
quan biến tổng của các biến quan sát đo lường đều đạt tiêu chuẩn > 0.3. Mặc dù, thang
đo đồng nghiệp khi loại biến DN4 thì hệ số Cronbach’s Alpha tăng từ 0.830 lên 0.836
nhưng xét về mặt ý nghĩa thì biến DN4 không vi phạm giá trị nội dung của thang đo và
mức tăng của Cronbach’s Alpha cũng không đáng kể nên không loại biến DN4. Vì vậy,
thang đo đồng nghiệp đạt yêu cầu và tất cả các biến đều được giữ lại để đưa vào phân
tích EFA.
Bảng 4.4: Hệ số Cronbach’Alpha thang đo yếu tố đồng nghiệp
Biến quan Trung bình Phương sai Tương quan Cronbach’s
sát thang đo nếu thang đo nếu biến - tổng Alpha nếu loại
loại biến bị loại biến biến
Thang đo đồng nghiệp (Cronbach’s Alpha = 0.830) DN1 DN2 DN3 DN4 4.928 5.380 4.963 5.113 .752 .734 .627 .557 .744 .761 .801 .836
10.50 11.45 10.92 10.94 Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả
Thang đo sự công nhận có hệ số Cronbach’s Alpha = 0.780 > 0.6 và hệ số tương
quan biến tổng của các biến quan sát đo lường đều đạt tiêu chuẩn > 0.3. Mặc dù, thang
đo sự công nhận khi loại biến CN2 thì hệ số Cronbach’s Alpha tăng từ 0.780 lên 0.787
nhưng xét về mặt ý nghĩa thì biến CN2 không vi phạm giá trị nội dung của thang đo và
35
mức tăng của Cronbach’s Alpha cũng không đáng kể nên không loại biến CN2. Vì vậy,
thang đo sự công nhận đạt yêu cầu và tất cả các biến đều được giữ lại để đưa vào phân
tích EFA.
Bảng 4.5: Hệ số Cronbach’Alpha thang đo yếu tố sự công nhận
Biến quan Trung bình Phương sai Tương quan Cronbach’s
sát thang đo nếu thang đo nếu biến - tổng Alpha nếu loại
loại biến bị loại biến biến
Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả
Thang đo sự công nhận (Cronbach’s Alpha = 0.780) CN1 CN2 CN3 2.071 2.373 2.010 8.00 7.98 7.90 .684 .534 .638 .628 .787 .679
Thang đo thu nhập và phúc lợi có hệ số Cronbach’s Alpha = 0.730 > 0.6. Tuy
nhiên, biến quan sát TN1 có hệ số tương quan biến tổng của biến quan sát không đạt
tiêu chuẩn < 0.3 cho nên hệ số Cronbach’s Alpha tăng lên là 0.850 > 0.6 và hệ số tương
quan biến tổng của biến quan sát còn lại đều đạt tiêu chuẩn > 0.3. Còn khi loại biến
TN3 thì hệ số Cronbach’s Alpha tăng từ 0.850 lên 0.899 nhưng xét về mặt ý nghĩa thì
biến TN3 không vi phạm giá trị nội dung của thang đo và mức tăng của Cronbach’s
Alpha cũng không đáng kể nên không loại biến TN3. Vì vậy, biến quan sát TN1 sẽ bị
loại, các biến quan sát còn lại đều được giữ lại để đưa vào phân tích EFA.
Bảng 4.6: Hệ số Cronbach’Alpha thang đo yếu tố thu nhập và phúc lợi
Biến quan Trung bình Phương sai Tương quan Cronbach’s
sát thang đo nếu thang đo nếu biến - tổng Alpha nếu loại
loại biến bị loại biến biến
Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả
Thang đo thu nhập và phúc lợi (Cronbach’s Alpha = 0.850) TN2 TN3 TN4 1.461 1.373 1.237 7.06 7.08 7.97 .778 .615 .792 .751 .899 .718
Thang đo đào tạo, thăng tiến có hệ số Cronbach’s Alpha = 0.814 > 0.6 và hệ số
tương quan biến tổng của các biến quan sát đo lường đều đạt tiêu chuẩn > 0.3. Mặc dù,
thang đo đào tạo, thăng tiến khi loại biến DT3 thì hệ số Cronbach’s Alpha tăng từ
36
0.814 lên 0.885 nhưng xét về mặt ý nghĩa thì biến DT3 không vi phạm giá trị nội dung
của thang đo và mức tăng của Cronbach’s Alpha cũng không đáng kể nên không loại
biến DT3. Vì vậy, thang đo đào tạo và thăng tiến đạt yêu cầu và tất cả các biến đều
được giữ lại để đưa vào phân tích EFA.
Bảng 4.7: Hệ số Cronbach’Alpha thang đo yếu tố đào tạo và thăng tiến
Biến quan Trung bình Phương sai Tương quan Cronbach’s
sát thang đo nếu thang đo nếu biến - tổng Alpha nếu loại
loại biến bị loại biến biến
Thang đo đào tạo và thăng tiến (Cronbach’s Alpha = 0.814) DT1 .777 DT2 .820 DT3 .376 DT4 .633 3.580 4.035 4.682 3.954 .693 .694 .885 .767
10.81 11.73 11.02 10.82 Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả
Thang đo Công việc thú vị có hệ số Cronbach’s Alpha = 0.834 > 0.6 và hệ số
tương quan biến tổng của các biến quan sát đo lường đều đạt tiêu chuẩn > 0.3. Vì vậy,
thang đo Công việc thú vị đạt yêu cầu và tất cả các biến đều được giữ lại để đưa vào
phân tích EFA.
Bảng 4.8: Hệ số Cronbach’Alpha thang đo yếu tố Công việc thú vị
Biến quan Trung bình Phương sai Tương quan Cronbach’s
sát thang đo nếu thang đo nếu biến - tổng Alpha nếu loại
loại biến bị loại biến biến
Thang đo Công việc thú vị (Cronbach’s Alpha = 0.834)
CV1 17.29 3.589 .677 .789
CV2 16.88 3.824 .607 .810
CV3 17.04 4.069 .575 .817
CV4 16.73 4.257 .535 .827
Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả
CV5 17.49 3.746 .803 .757
37
Thang đo động lực làm việc có hệ số Cronbach’s Alpha = 0.798 > 0.6 và hệ số
tương quan biến tổng của các biến quan sát đo lường đều đạt tiêu chuẩn > 0.3. Vì vậy,
thang đo động lực làm việc đạt yêu cầu và tất cả các biến đều được giữ lại để đưa vào
phân tích EFA.
Bảng 4.9: Hệ số Cronbach’Alpha thang đo yếu tố động lực làm việc
Biến quan Trung bình Phương sai Tương quan Cronbach’s
sát thang đo nếu thang đo nếu biến - tổng Alpha nếu loại
loại biến bị loại biến biến
Thang đo động lực làm việc (Cronbach’s Alpha = 0.798)
DL1 7.62 .511 .645 .723
DL2 7.67 .475 .617 .756
Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả
DL3 7.60 .496 .669 .698
4.3. Phân tích nhân tố khám phá
4.3.1. Phân tích nhân tố các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc
Thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của NVYT gồm có 7 yếu
tố với 30 biến quan sát. Sau khi thang đo được đánh giá độ tin cậy bằng kiểm định
Cronbach’Alpha đã loại 01 biến TN1 còn lại 29 biến đạt độ tin cậy được đưa vào phân
tích EFA.
Tiến hành phân tích: Tập hợp 29 biến quan sát đưa vào phân tích EFA. Kết quả
như sau:
Bảng 4.10: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett's của các yếu tố động lực làm việc
Kiểm định KMO và Bartlett's .724
Approx. Chi-Square 3514.121
df 435 Kiểm định KMO
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả
Kiểm định Bartlett's Sig. .000
38
Kiểm định Bartlett’s là 3514.121 với mứ ý nghĩa giá trị p (Sig) = 0.000 < 0.05 ;
do vậy các biến độc lập có tương quan với nhau.
Kiểm định KMO đạt 0.724 > 0.5 thể hiện phần chung giữa các biến, phù hợp với
tập dữ liệu. Mức giá trị Eigenvalues lớn hơn 1 rút trích được 7 nhân tố, với tổng
phương sai trích 66.545% > 50%.
Kết quả bảng 4.11 cho thấy, các biến quan sát đều có hệ số tải nhân tố (factor
loading) > 0.5 đều đạt yêu cầu, khác biệt giữa hệ số nhân tố của một biến quan sát giữa
các nhân tố đều > 0.3.
Bảng 4.11: Kết quả phân tích EFA thang đo các yếu tố của động lực làm việc
2 3 5 6 7 Nhân tố 4
1 .878 .869 .863 .742 .639 .617
.893 .815 .756 .701 .689
.884 .869 .718 .655
.303 .303 .901 .889 .759 .535
.880 .866 .733 .730
.826 .815 .740 .489
LD3 LD1 LD6 LD5 LD4 LD2 CV5 CV1 CV2 CV3 CV4 DN1 DN2 DN3 DN4 DT2 DT1 DT4 DT3 MT3 MT2 MT4 MT1 TN4 TN2 TN3 TN1 CN1 CN3 CN2 .878 .861 .681
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả
39
4.3.2. Phân tích nhân tố khám phá thang đo động lực làm việc
Kết quả kiểm định KMO và Barlett cho thấy các biến quan sát của thang đo động
lực làm việc có mối tương quan với nhau và đủ điều kiện để phân tích nhân tố. Vì
KMO = 0.723 và Sig = 0.000 < 0.05.
Bảng 4.12: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett của các yếu tố động lực làm việc
.723 Kiểm định KMO và Bartlett's
258.138 Approx. Chi-Square
Kiểm định KMO 3 df
Kiểm định Bartlett's .000 Sig.
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả
Dựa vào bảng 4.13 cho thấy, ở mức ý nghĩa Eigenvalues = 2.309> 1, phương sai
trích được là 76.964% > 50% đạt yêu cầu.
Bảng 4.13: Tổng phương sai trích
Giá trị Eigenvalues Tổng bình phương hệ số tải
Nhân tố % phương Phương sai % phương Phương sai Tổng Tổng sai cộng dồn % sai cộng dồn %
1 2.309 76.964 76.964 2.309 76.964 76.964
2 .402 13.411 90.375
3 .289 9.625 100.000
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả
Bảng 4.14: Kết quả phân tích EFA yếu tố động lực làm việc
Biến quan sát Nhân tố
DL1 0.893
DL2 0.887
DL3 0.851
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả
40
Như vậy, dựa vào các kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) trên cho thấy
thang đo động lực làm việc và 7 yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của NVYT
ngành lao tỉnh Tây Ninh đều đạt yêu cầu và thang đo đạt giá trị hội tụ.
Nhân tố Môi trường làm việc gồm 4 biến quan sát: MT1, MT2, MT3, MT4.
Nhân tố Lãnh đạo gồm 6 biến quan sát: LD1, LD2, LD3, LD4, LD5, LD6.
Nhân tố Đồng nghiệp gồm 4 biến quan sát: DN1, DN2, DN3, DN4.
Nhân tố Sự công nhận gồm 3 biến quan sát: CN1, CN2, CN3.
Nhân tố Thu nhập và phúc lợi gồm 3 biến quan sát: TN2, TN3, TN4.
Nhân tố Đào tạo và thăng tiến gồm 4 biến quan sát: DT1, DT2, DT3, DT4.
Nhân tố Công việc thú vị gồm 5 biến quan sát: CV1, CV2, CV3, CV4, CV5.
Nhân tố động lực làm việc gồm 3 biến quan sát: DL1, DL2, DL3.
4.4. Phân tích tương quan và hồi quy
Từ kết quả phân tích nhân tố khám phá cho thấy có 7 yếu tố ảnh hưởng đến động
lực làm việc của NVYT ngành lao tỉnh Tây Ninh. Tiếp theo, phân tích hồi quy nhằm
xác định sự tương quan này có tuyến tính hay không và mức độ quan trọng của từng
yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên.
Phân tích hồi quy được thực hiện với 7 biến độc lập của động lực làm việc bao
gồm: môi trường làm việc (MT), lãnh đạo (LD), đồng nghiệp (DN), sự công nhận
(CN), thu nhập và phúc lợi (TN), đào tạo và thăng tiến (DT), công việc thú vị (CV) và
1 biến phụ thuộc: động lực làm việc (DL).
4.4.1. Phân tích hệ số tương quan
Kiểm định hệ số tương quan Pearson dùng để kiểm tra mối tương quan giữa các
độc lập và biến phụ thuộc trước khi phân tích hồi quy tuyến tính bội. Kết quả phân tích
tương quan như sau:
41
Yếu tố
MT
LD
DN
CN
DT
CV
TN
DL
1
MT
Hệ số tương quan Sig. (2-tailed)
N
199
1
.042
LD
Hệ số tương quan Sig. (2-tailed)
.000
N
199
199
.077
.164*
1
DN
Hệ số tương quan Sig. (2-tailed)
.000
.000
N
199
199
199
.126
.116
.072
1
CN
Hệ số tương quan Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
N
199
199
199
199
.043
.239**
.366**
.012
1
DT
Hệ số tương quan Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
N
199
199
199
199
199
.079
.069
.098
.069
.062
1
CV
Hệ số tương quan Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
N
199
199
199
199
199
199
.050
.181*
.283**
.317**
.058
.113
1
TN
Hệ số tương quan Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
.000
N
199
199
199
199
199
199
199
.288**
.519**
.568**
.414**
.480**
.356**
.511**
1
DL
Hệ số tương quan Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
N
199
199
199
199
199
199
199
199 Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả
Bảng 4.15: Ma trận hệ số tương quan Pearson
Từ kết quả phân tích tương quan trên, ta có thể thấy mối tương quan giữa biến
phụ thuộc và biến độc lập: (1) Môi trường làm việc; (2) Lãnh đạo; (3) Đồng nghiệp; (4)
Sự công nhận; (5) Thu nhập và phúc lợi; (6) Đào tạo, thăng tiến; (7) Công việc thú vị
đều khác 1, như vậy không xảy ra tương quan hoàn toàn giữa biến độc lập và biến phụ
42
thuộc với giá trị Sig. < 0.01. Do đó, có thể đưa các biến độc lập vào mô hình hồi quy để
giải thích cho sự thay đổi của biến phụ thuộc là động lực làm việc. Tuy nhiên, mức độ
tác động của từng biến độc lập lên biến phụ thuộc sẽ được xác định cụ thể thông qua
phân tích hồi quy bội.
4.4.2. Phân tích hồi quy
4.4.2.1. Đánh giá sự phù hợp của mô hình
Hệ số R2 được dùng để đánh giá sự phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính đối
với dữ liệu, với nguyên tắc R2 càng gần 1 thì mô hình đã xây dựng càng phù hợp với
tập dữ liệu mẫu.
Bảng 4.16 cho thấy mô hình hồi quy đưa ra tương đối phù hợp với tập dữ liệu
mẫu với R2 = 941. Kết quả cũng cho thấy hiệu chỉnh R2 = 0.939 nhỏ hơn R2, cho thấy
mô hình đưa ra giải thích được 93.9% cho tổng thể về mối liên hệ giữa các yếu tố của
động lực làm việc của NVYT.
Bảng 4.16: Mô hình tổng thể
R2
R2 điều chỉnh
Mô hình R Ước lượng sai số chuẩn
1 .970a .941 .939 .07401
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả
4.4.2.2. Kiểm định sự phù hợp của mô hình
Kiểm định F sử dụng trong bảng phân tích phương sai kiểm định giả thuyết về độ
phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính tổng thể. Giá trị F = 437.299 và mức ý nghĩa
Sig. = 0.000 < 0.05. Do vậy, mô hình hồi quy tuyến tính đưa ra phù hợp với dữ liệu và
có thể sử dụng được.
Bảng 4.17: Kiểm định độ phù hợp của mô hình
Mô hình Tổng bình df Trung bình của F Sig.
phương bình phương
Hồi quy .000b 16.768 7 2.395 437.299
1 Phần dư 1.046 .005
Tổng 17.814
191 198 Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả 4.4.2.3. Kết quả phân tích hồi quy và đánh giá mức độ ảnh hưởng từng yếu tố
Trọng số hồi quy B của các biến độc lập, 07 biến có ý nghĩa thống kê các giá trị
43
Sig. đều nhỏ hơn 0.05: MT (0.000), LD (0.000), DN (0.000), CN (0.000), DT (0.000),
CV (0.000), TN (0.000). Về kiểm định đa cộng tuyến, hệ số phóng đại phương sai VIF
đều nhỏ hơn 10 (MT: 1.028, LD: 1.103, DN: 1.263, CN 1.146, DT: 1.211, CV: 1.040,
TN: 1.240) cho thấy hiện tượng đa cộng tuyến không vi phạm.
Bảng 4.18: Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính
Mô hình t Sig. Đa cộng tuyến Hệ số chưa Hệ số
chuẩn hóa chuẩn
hóa
B Độ lệch Beta Dung VIF
chuẩn sai
(Constant) -.027 .075 -.367 .714
Môi trường làm .152 .007 .374 21.016 .000 .973 1.028
việc (MT) Lãnh đạo .147 .009 .316 17.182 .000 .907 1.103
(LD) Đồng nghiệp .136 .008 .331 16.802 .000 .792 1.263
(DN) Sự công nhận .151 .008 .350 18.635 .000 .873 1.146 1
(CN) Đào tạo, thăng tiến .126 .009 .275 14.230 .000 .826 1.211
(DT) Công việc thú vị .158 .011 .254 14.204 .000 .962 1.040
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả
(CV) Thu nhập và phúc .119 .010 .224 11.453 .000 .806 1.240 lợi (TN)
Kết quả phân tích hồi quy cho thấy, động lực làm việc chịu tác động dương bởi 7
nhân tố: (1) Môi trường làm việc, (2) Lãnh đạo, (3) Đồng nghiệp, (4) Sự công nhận, (5)
Thu nhập và phúc lợi, (6) Đào tạo và thăng tiến, (7) Công việc thú vị.
Trong các yếu tố ảnh hưởng mạnh nhất đến động lực làm việc của NVYT dựa
trên hệ số Beta chuẩn hóa là yếu tố Môi trường làm việc (ß = 0.374), Sự công nhận (ß
= 0.350), Đồng nghiệp (ß = 0.331), Lãnh đạo (ß = 0.316), Đào tạo và thăng tiến (ß =
44
0.275), Công việc thú vị (ß = 0.254) và cuối cùng là Thu nhập và phúc lợi (ß = 0.224).
4.4.3. Kiểm định lý thuyết về phân phối chuẩn
Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng biểu đồ tần số Histogram, biểu đồ phân
phối tích lũy P-P Plot và biểu đồ Scatterplot
Hình 4.1: Biểu đồ tần số Histogram
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả
Giá trị trung bình rất nhỏ gần bằng 0 (Mean = -1.93E-14) và độ lệch chuẩn xấp xỉ
bằng 1 (Std.Dev = 0.982) nên giả thiết phân phối chuẩn không bị vi phạm.
Hình 4.2: Biểu đồ phân phối tích lũy P-P Plot
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả
Các điểm quan sát không phân tán quá xa đường thẳng kỳ vọng nên giả thiết
phân phối chuẩn không bị vi phạm.
45
Hình 4.3: Biểu đồ Scatterplot
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả
Kết quả hình 4.3 cho thấy, phần dư đã chuẩn hóa phân tán ngẫu nhiên trên đồ thị
không tạo thành hình dạng nhất định nào. Vì vậy giá trị dự đoán và phần dư độc lập
nhau và phương sai của phần dư không đổi. Mô hình hồi quy là phù hợp.
4.4.4. Kiểm định giả thuyết
Với mức ý nghĩa Sig. = 0.000 và hệ số ß = 0.374, kết quả phân tích hồi quy chấp
nhận giả thuyết H1 môi trường làm việc có ảnh hưởng tích cực đến động lực làm việc.
Nhìn chung đánh giá của NVYT đối với thang đo này là ở mức trên trung bình, lãnh
đạo đã tạo môi trường làm việc thời gian phù hợp, thoải mái cho NVYT làm việc. Tuy
nhiên, cơ sở thực tế còn tồn tại một số máy trong việc hỗ trợ công việc sẽ không còn
hiệu quả như ban đầu, cho nên cần cung cấp đầy đủ phương tiện, máy móc và thiết bị
phục vụ cho công việc ngày càng tốt hơn.
Với mức ý nghĩa Sig. = 0.000 và hệ số ß = 0.316, kết quả phân tích hồi quy chấp
nhận giả thuyết H2 lãnh đạo có ảnh hưởng tích cực đến động lực làm việc. Do đó, lãnh
đạo là người đứng đầu tổ chức phải đối xử công bằng với tất cả nhân viên, luôn công
nhận sự đóng góp của nhân viên, truyền đạt kinh nghiệm để nhân viên học hỏi đồng
thời lãnh đạo là người quan tâm, hỗ trợ nhân viên nhằm khuyến khích nhân viên có
động lực làm việc tốt hơn mang đến hiệu suất cao trong công việc.
46
Với mức ý nghĩa Sig. = 0.000 và hệ số ß = 0.331, kết quả phân tích hồi quy chấp
nhận giả thuyết H3 đồng nghiệp có ảnh hưởng tích cực đến động lực làm việc. Lãnh
đạo luôn khuyến khích nhân viên làm việc nhóm, các khoa phòng trong tổ chức luôn
hỗ trợ giúp nhau hoàn thành nhiệm vụ. Lãnh đạo luôn xây dựng mối tương quan giữa
đồng nghiệp và văn hóa nội bộ bệnh viện, sự đồng thuận trong cách làm việc cũng như
thể hiện tính đồng đội. Vì thế, khi nhân viên có mối quan hệ tốt với đồng nghiệp thì họ
sẽ thấy được hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau và sẽ nỗ lực hơn trong các hoạt động chuyên môn.
Giả thuyết H4 cho rằng sự công nhận có ảnh hưởng tích cực đến động lực làm
việc của nhân viên trong tổ chức, kết quả phân tích hồi quy chấp nhận giả thuyết H4.
Căn cứ vào kết quả phân tích hồi quy, giả thuyết này được chấp nhận vì hệ số ß =
0.350, mức ý nghĩa Sig. = 0.000. Như vậy, yếu tố sự công nhận được đánh giá cao
trong việc động lực làm việc cho nhân viên. Điều này, chứng tỏ cho thấy lãnh đạo các
đơn vị ngành lao luôn có sự quan tâm và công nhận đầy đủ thành tích của các nhân
viên trong tổ chức.
Kết quả phân tích hồi quy chấp nhận giả thuyết H5 thu nhập và phúc lợi có ảnh
hưởng tích cực đến động lực làm việc với hệ số ß = 0.224, mức ý nghĩa Sig.= 0.000.
Như vậy, cho thấy NVYT đánh giá chưa cao về chính sách phân phối thu nhập và phúc
lợi của tổ chức. Hiện nay trong ngành y tế hiện đang áp dụng cơ chế tiền lương theo vị
trí chức danh công việc, các khoản phúc lợi thể hiện sự quan tâm của lãnh đạo, khuyến
khích NV nâng cao năng suất và hiệu quả công việc để đóng góp vào thành quả chung
của tổ chức.
Tiếp theo là giả thuyết H6 đào tạo, thăng tiến có ảnh hưởng tích cực đến động lực
làm việc với hệ số ß = 0.275 và mức ý nghĩa Sig. = 0.000. Kết quả này phù hợp với
nghiên cứu Tan và cộng sự (2011), Đoàn Tấn Sang (2016), Trịnh Xuân Long (2016),
bất cứ nhân viên nào cũng mong muốn được đào tạo và phát triển nghề nghiệp thì đào
tạo và thăng tiến là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu kích thích NVYT có
động lực làm việc tốt hơn. Đánh giá của NVYT đối với thang đo này là ở mức trung
bình, cho thấy chính sách đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của bệnh viện chưa
được chú trọng. Ngành lao còn thiếu nguồn nhân lực khá cao, đặc biệt là nhân lực bác
sĩ chính quy còn thiếu chưa đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh của bệnh nhân.
Giả thuyết H7 công việc thú vị ảnh hưởng tích cực đến động lực làm việc thì kết
quả phân tích hồi quy chấp nhận giả thuyết này với hệ số ß = 0.254 và với mức ý nghĩa
47
Sig. = 0.000. Nhân viên đánh giá yếu tố này chưa cao, do đặc điểm công việc của bệnh
viện (đặc biệt là bệnh viện lao), diễn ra theo hướng chuyên môn và đặc thù của ngành,
mỗi nhân viên phụ trách một mãng khác nhau và ít khi có sự luân chuyển cho nên điều
này khiến cho NVYT có cảm nhận là công việc của mình đang làm không thú vị.
Qua kết quả nghiên cứu, cho thấy những yếu tố đều ảnh hưởng tích cực đến động
lực làm việc của NVYT trong ngành lao tỉnh Tây Ninh theo mức độ tác động giảm dần:
Môi trường làm việc (ß = 0.374), Sự công nhận (ß = 0.350), Đồng nghiệp (ß = 0.331),
Lãnh đạo (ß = 0.316), Đào tạo và thăng tiến (ß = 0.275), Công việc thú vị (ß = 0.254)
và cuối cùng là Thu nhập và phúc lợi (ß = 0.224). Tuy nhiên, trong thực tế, tùy theo
thực trạng cụ thể của từng tổ chức ở phạm vi, thời gian khác nhau, các yếu tố tác động
đều có thể không ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng ít, nhiều. Do đó, khuyến nghị sẽ đề xuất ở
chương 5 xuất phát chủ yếu từ kết quả nghiên cứu này. Vì vậy, sẽ không toàn diện và
bao quát cho mọi trường hợp trong thực tiễn.
4.5. Kiểm định động lực làm việc với các biến định tính
Việc kiểm định này giúp kiểm tra xem giữa các nhóm nhân viên khác nhau thì
động lực làm việc có giống nhau hay không, từ đó làm cơ sở cho nhà quản trị ở chương
kết tiếp.
4.5.1. Kiểm định động lực làm việc với giới tính
Tác giả sử dụng kiểm định Independent Sample T-Test để xác định xem mức độ
động lực làm việc của nam và nữ có khác nhau hay không.
Bảng 4.19: Thống kê kiểm định theo nhóm giới tính
GIOI TINH N Mean Std. Deviation Std. Error Mean
1 98 3.7833 .31387 .03171 ADL 2 101 3.7723 .28727 .02858
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả
Bảng 4.20 cho ta kết quả kiểm định, giá trị sig. thu được trong kiểm định Levene
= 0.427 > 0.05, nên ta có thể kết luận không có sự khác biệt về ý nghĩa thống kê về
động lực làm việc giữa nam và nữ.
48
t-test for Equality of Means
Levene's
Test for
Equality of
Variances
F
Sig.
t
df
Sig.(2
Mean
Std.
95%
-
Differe
Error
Confidence
tailed)
nce
Differe
Interval of the
nce
Difference Lower Uppe
r
Equal variances
.634 .427
.258
197
.797
.01101
.04263
-.07307
.258
assumed
DL
Equal variances
.258 194.271
.797
.01101
.04269
-.07319
.258
not assumed
Bảng 4.20: Kết quả kiểm định Levene
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả
4.5.2. Kiểm định động lực làm việc với độ tuổi
Kết quả Test of Homogeneity of Variances (bảng 4.21) với mức ý nghĩa Sig. =
0.823 > 0.05 có thể nói phương sai đánh giá về động lực làm việc của nhân viên giữa các
độ tuổi không khác nhau một cách có ý nghĩa thống kê. Như vậy kết quả phân tích
ANOVA có thể sử dụng.
Bảng 4.21: Kết quả Test of Homogeneity of Variances
ADL
Kiểm định Levene df1 df2 Sig.
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả
.194 2 196 .823
Theo kết quả ANOVA (bảng 4.22) cho thấy với mức ý nghĩa Sig. = 0.872 > 0.05
nên có thể kết luận không có sự khác biệt về động lực làm việc của nhân viên giữa các độ
tuổi khác nhau.
49
Bảng 4.22: Kết quả kiểm định sự khác biệt theo độ tuổi
ADL
Tổng bình df Trung bình F Sig.
phương bình phương
Giữa các nhóm .137 .872 .025 2 .012
Wtrong nhóm 17.789 .091
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả
Tổng 17.814 196 198
4.5.3. Kiểm định động lực làm việc với trình độ học vấn
Kết quả Test of Homogeneity of Variances (bảng 4.23) với mức ý nghĩa Sig. =
0.662 > 0.05 có thể nói phương sai đánh giá về động lực làm việc của nhân viên giữa
các trình độ học vấn không khác nhau một cách có ý nghĩa thống kê. Như vậy kết quả
phân tích ANOVA có thể sử dụng.
Bảng 4.23: Kết quả Test of Homogeneity of Variances
ADL
Kiểm định Levene df1 df2 Sig.
.413 2 196 .662
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả
Theo kết quả ANOVA (bảng 4.24) cho thấy với mức ý nghĩa Sig. = 0.162 > 0.05
nên có thể kết luận không có sự khác biệt về động lực làm việc của nhân viên giữa các
trình độ học vấn khác nhau.
Bảng 4.24: Kết quả kiểm định sự khác biệt theo trình độ học vấn
ADL
Tổng bình df Trung bình F Sig.
phương bình phương
Giữa các nhóm 1.839 .162 .328 2 .164
Trong nhóm 17.486 .089
Tổng 17.814 196 198
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả
50
4.5.4. Kiểm định động lực làm việc với vị trí công tác
Kết quả Test of Homogeneity of Variances (bảng 4.25) với mức ý nghĩa Sig. =
0.197 > 0.05 có thể nói phương sai đánh giá về động lực làm việc của nhân viên giữa
các vị trí công tác không khác nhau một cách có ý nghĩa thống kê. Như vậy kết quả
phân tích ANOVA có thể sử dụng.
Bảng 4.25: Kết quả Test of Homogeneity of Variances
ADL
Kiểm định Levene df1 df2 Sig.
1.679 197 .197
1 Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả
Theo kết quả ANOVA (bảng 4.26) cho thấy với mức ý nghĩa Sig. = 0.643 > 0.05
nên có thể kết luận không có sự khác biệt về động lực làm việc của nhân viên giữa các
vị trí công tác khác nhau.
Bảng 4.26: Kết quả kiểm định sự khác biệt theo vị trí công tác
ADL
Sum of Squares df Mean Square F Sig.
Giữa các nhóm .216 .643 .019 1 .019
Trong nhóm 17.795 197 .090
Tổng 17.814 198
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả
4.5.5. Kiểm định sự khác biệt về động lực làm việc giữa các thâm niên công tác
Kết quả Test of Homogeneity of Variances (bảng 4.27) với mức ý nghĩa Sig. =
0.008 > 0.05 có thể nói phương sai đánh giá về động lực làm việc của nhân viên giữa
các thâm niên công tác không khác nhau một cách có ý nghĩa thống kê. Như vậy kết
quả phân tích ANOVA có thể sử dụng.
Bảng 4.27: Kết quả Test of Homogeneity of Variances
ADL
Kiểm định Levene df1 df2 Sig.
4.053 3 195 .008
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả
51
Theo kết quả ANOVA (bảng 4.28) cho thấy với mức ý nghĩa Sig. = 0.110 > 0.05
nên có thể kết luận không có sự khác biệt về động lực làm việc của nhân viên giữa các
thâm niên công tác khác nhau.
Bảng 4.28: Kết quả kiểm định sự khác biệt theo thâm niên công tác
ADL
Sum of df Mean Square F Sig.
Squares
Giữa các nhóm 2.035 .110 .541 3 .180
Trong nhóm 17.273 195 .089
Tổng 17.814 198
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả
4.5.6. Kiểm định sự khác biệt về động lực làm việc giữa các tổng thu nhập
Kết quả Test of Homogeneity of Variances (bảng 4.29) với mức ý nghĩa Sig. =
0.537 > 0.05 có thể nói phương sai đánh giá về động lực làm việc của nhân viên giữa
các tổng thu nhập không khác nhau một cách có ý nghĩa thống kê. Như vậy kết quả
phân tích ANOVA có thể sử dụng.
Bảng 4.29: Kết quả Test of Homogeneity of Variances
ADL
Kiểm định Levene df1 df2 Sig.
.727 3 195 .537
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả
Theo kết quả ANOVA (bảng 4.30) cho thấy với mức ý nghĩa Sig. = 0.703 > 0.05
nên có thể kết luận không có sự khác biệt về động lực làm việc của nhân viên giữa các
tổng thu nhập khác nhau.
52
Bảng 4.30: Kết quả kiểm định sự khác biệt theo tổng thu nhập
ADL
df F Sig. Sum of Mean
Squares Square
Giữa các nhóm .471 .703 .128 3 .043
Trong nhóm 17.686 .091
Tổng 17.814 195 198
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả
Tóm tắt chương 4
Chương 4 trình bày các kết quả có được từ việc phân tích dữ liệu thu thập. Trong
đó, mẫu nghiên cứu N = 199, qua đánh giá sơ bộ thang đo bằng hệ số tin cậy
Cronbach’s Alpha và kiểm định thang đo bằng phân tích EFA. Sau khi phân tích hồi
quy, có 7 yếu tố có ý nghĩa trong mô hình và có ảnh hưởng đến động lực làm việc của
nhân viên: Môi trường làm việc (ß = 0.374), Sự công nhận (ß = 0.350), Đồng nghiệp (ß
= 0.331), Lãnh đạo (ß = 0.316), Đào tạo và thăng tiến (ß = 0.275), Công việc thú vị (ß =
0.254) và cuối cùng là Thu nhập và phúc lợi (ß = 0.224).
Kết quả kiểm định sự khác biệt cho thấy các đặc điểm cá nhân biến định tính và
các loại hình tổ chức khác nhau không có sự khác biệt về động lực đối với công việc.
Chương tiếp theo sẽ thảo luận về kết quả đạt được trong chương này đồng thời đề xuất
khuyến nghị, những hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo.
53
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Dựa trên kết quả phân tích dữ liệu từ chương 4, có 7 yếu tố ảnh hưởng đến động
lực làm việc của NVYT. Trên cơ sở đó, tác giả gợi ý một số ý kiến xây dựng để tăng
động lực làm việc của NVYT trong ngành Lao tỉnh Tây Ninh. Chương này bao gồm 4
phần chính: tóm tắt kết quả nghiên cứu; thảo luận kết quả nghiên cứu; kiến nghị và nêu
ra những hạn chế cũng như định hướng nghiên cứu tiếp theo.
5.1. Tóm tắt kết quả nghiên cứu
Nghiên cứu được bắt đầu từ mục tiêu như đã trình bày ở chương 1 và việc tham
khảo lý thuyết từ các nghiên cứu trước đó về động lực làm việc của nhân viên. Tác giả
đề xuất mô hình gồm 7 yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc cho NVYT gồm: (1)
Môi trường làm việc; (2) Lãnh đạo; (3) Đồng nghiệp; (4) Sự công nhận; (5) Thu nhập
và phúc lợi; (6) Đào tạo, thăng tiến; (7) Công việc thú vị.
Nghiên cứu định tính: được thực hiện thông qua kỹ thuật thảo luận nhóm tập
trung đối với nhân viên và nhà quản lý nhằm khám phá, điều chỉnh các thang đo của
các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc. Thang đo các yếu tố động lực làm việc
gồm 30 biến quan sát, thang đo động lực làm việc gồm 3 biến quan sát.
Nghiên cứu định lượng: được thực hiện thông qua kỹ thuật gửi trực tiếp bảng câu
hỏi đến đối tượng khảo sát. Số lượng bảng câu hỏi đạt yêu cầu bằng cách điền đầy đủ
thông tin vào phiếu khảo sát và cỡ mẫu thu thập được N = 199. Với phương pháp kiểm
định độ tin cậy bằng hệ số Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá (EFA) thì
7 yếu tố của mô hình nghiên cứu được giữ nguyên.
Tiếp đến, kết quả phân tích hồi quy cho thấy 93.9% sự biến thiên của biến động
lực làm việc được giải thích bởi các biến độc lập là các yếu tố ảnh hưởng đến động lực
làm việc. Mô hình nghiên cứu sau khi phân tích hồi quy có 7 biến có tác động dương
đến động lực làm việc. Trong đó, Môi trường làm việc (ß = 0.374), Sự công nhận (ß =
0.350), Đồng nghiệp (ß = 0.331), Lãnh đạo (ß = 0.316), Đào tạo và thăng tiến (ß =
0.275), Công việc thú vị (ß = 0.254) và cuối cùng là Thu nhập và phúc lợi (ß = 0.224).
5.2. Thảo luận kết quả nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu phân tích ở chương 4 cho thấy có 7 yếu tố ảnh hưởng đến
động lực làm việc của NVYT theo mức độ tác động từ cao đến thấp như sau: Môi
trường làm việc, Sự công nhận, Đồng nghiệp, Lãnh đạo, Đào tạo và thăng tiến, Công
54
việc thú vị và cuối cùng là Thu nhập và phúc lợi. Đồng thời, kết quả kiểm định sự khác
biệt cho thấy không có khác biệt giữa các biến định tính với động lực làm việc. Kết quả
thống kê mô tả trung bình của tưng yếu tố như sau:
Bảng 5.1: Thống kê mô tả các giá trị thang đo
Các yếu tố N Nhỏ nhất Lớn Trung Độ lệch
nhất bình chuẩn
Môi trường làm việc (MT) 199 5.00 4.0616 .73960 1.00
Lãnh đạo (LD) 199 4.83 3.5050 .64721 1.50
Đồng nghiệp (DN) 199 4.75 3.6508 .73203 1.00
Sự công nhận (CN) 199 5.00 3.9799 .69602 2.00
Đào tạo, thăng tiến (ADT) 199 4.75 3.6985 .65196 2.00
Công việc thú vị (CV) 199 4.80 4.2714 .48360 2.00
Thu nhập và phúc lợi (TN) 199 5.00 3.6851 .56178 1.67
Động lực làm lực (DL) 199 4.38 3.7777 .29995 2.81
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả
Valid N (listwise) 199
Theo kết quả nghiên cứu, Môi trường làm việc là yếu tố tác động mạnh nhất đến
động lực làm việc của nhân viên với hệ số ß = 0.374 và nhân viên đánh giá yếu tố này ở
mức trên trung bình Mean = 4.06. Trong nghiên cứu của Charles và Marshall (1992),
môi trường làm việc tốt được đánh giá là ưu tiên hàng đầu của nhân viên khách sạn tại
Caribbean. Điều này phù hợp với thực tế, ngành Lao là môi trường độc hại, nguy hiểm
cho nên nhà quản trị đã tạo môi trường làm việc thân thiện, đoàn kết, cung cấp các trang
thiết bị, máy móc phục vụ cho công tác khám chữa bệnh, tạo môi trường làm việc thoải
mái nhằm thúc đẩy nhân viên gắn kết với tổ chức. Vì vậy, nhân viên càng có môi trường
làm việc tốt thì càng kích thích động lực làm việc của họ. Tuy nhiên, tại các cơ sở khám
bệnh tuyến huyện, xã còn thiếu nhân sự (đặc biệt là bác sĩ chuyên khoa lao), máy móc
không còn hiệu quả như ban đầu cũng như kỳ vọng của nhân viên do đó công tác khám
chữa bệnh chưa đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Sự công nhận là yếu tố có tác động mạnh thứ hai đến động lực làm việc của NVYT
với hệ số ß = 0.350. Tuy nhiên, NVYT đánh giá yếu tố này ở mức trên trung bình Mean
55
= 3.98. Nghiên cứu trước cho rằng, sự công nhận cho một công việc được thực hiện tốt
là động lực hàng đầu cho hoạt động của nhân viên (Stuart, 1992). Thực tế, nhà quản trị
ngành Lao luôn quan tâm và ghi nhận những thành tích của nhân viên đạt được, tạo sự
gắn bó giữa nhân viên với tổ chức. Nếu nhân viên được khen ngợi và được đánh giá cao
thì động lực làm việc càng cao. Tại các bệnh viện đã xây dựng quy chế, thang điểm xét
kết quả hoàn thành nhiệm vụ, tất cả nhân viên có thể dễ dàng chấm điểm. Hàng tháng,
tiến hành đánh giá, xét thi đua kết quả làm việc, nhà quản trị căn cứ vào bảng điểm để
có chính sách khen thưởng phù hợp, ghi nhận thành tích của nhân viên phấn đấu đạt
được. Tuy nhiên, việc đánh giá dựa vào thang điểm chỉ mang tính chất định tính chưa
đánh giá chính xác, công bằng tại các khoa cho nên chưa thực sự thõa mãn với nhân
viên.
Yếu tố tác động mạnh thứ ba đến động lực làm việc của nhân viên là đồng nghiệp
với hệ số ß = 0.331. Nhân viên đánh giá yếu tố này ở mức trên trung bình Mean = 3.65.
Điều này cho thấy, nhân viên trong ngành Lao làm việc với tinh thần đoàn kết, thân
thiện, hỗ trợ trong công việc, giúp cho đồng nghiệp làm việc thoải mái hơn, đạt được
hiệu quả cao hơn. Nhân viên làm công tác chuyên môn luôn chia sẽ kinh nghiệm như
hội chẩn bệnh án đưa ra hướng điều trị tốt cho bệnh nhân, trao đổi trong việc sử dụng
thuốc phù hợp cho bệnh nhân lao v.v, cũng như những sáng kiến mới nhằm đưa ra
hướng điều trị bệnh nhân một cách tốt nhất. Một khi nhân viên có mối quan hệ tốt với
đồng nghiệp từ đó giúp cho họ có động lực làm việc tốt hơn. Tuy nhiên, nhân viên chưa
mới chưa hòa nhập vào tập thể, chưa quen với môi trường mới, nhà quản trị chưa kết
nối các nhân viên với nhau.
Tiếp theo, yếu tố tác động mạnh thứ tư đến động lực làm việc của nhân viên là
lãnh đạo với hệ số ß = 0.316. Tuy nhiên nhân viên đánh yếu tố này ở mức trung bình
Mean = 3.51. Thực tế cho thấy, lãnh đạo luôn ghi nhận sự đóng góp của nhân viên,
khuyến khích nhân viên nâng cao trình độ chuyên môn. Khi nhân viên gặp khó khăn
trong chuyên môn, lãnh đạo luôn chia sẽ kinh nghiệm, hướng dẫn tận tình tạo động lực
làm việc cho nhân viên hoàn thành tốt nhiệm vụ. Tuy nhiên, lãnh đạo chưa tin cậy nhân
viên như trong ê kíp trực bác sĩ muốn chuyển bệnh nhân lên tuyến trên, theo quy định
cần phải sắp xếp thời gian hội chẩn và được sự chỉ đạo của cấp trên mới được chuyển
viện, trong khi bệnh nhân đang trong tình trạng cấp cứu.
56
Đào tạo, thăng tiến là yếu tố tác động mạnh thứ năm đến động lực làm việc của
nhân viên với hệ số ß = 0.275. Tuy nhiên nhân viên đánh giá yếu tố này ở mức trên
trung bình Mean = 3.70. Kết quả nghiên cứu trước, cho thấy rằng nhân viên khách sạn
thường có một mối quan tâm mạnh mẽ cho sự phát triển nghề nghiệp (Wong và cộng
sự, 1999). Thực tế, NVYT đang làm việc trong bệnh viện chưa được nâng cao trình độ
chuyên môn phù hợp với từng vị trí việc làm, còn kiêm nhiệm nhiều chức năng. Bác sĩ
chính quy còn thiếu ở các cơ sở y tế, đặc biệt trong ngành Lao tỉnh Tây Ninh do chưa có
chính sách đãi ngộ phù hợp cho bác sĩ chính quy nên chưa thu hút được người có
chuyên môn giỏi. Nhân viên có trình độ và năng lực chưa được sắp xếp phù hợp với
chuyên môn như trình độ dược sĩ đại học mà phân công làm ở khoa xét nghiệm, cận lâm
sàng hoặc làm công tác chương trình do còn thiếu nhân sự.
Công việc thú vị là yếu tố có tác động mạnh thứ sáu đến động lực làm việc của
NVYT với hệ số ß = 0.254. Thực tế, NVYT đánh giá yếu tố này ở mức khá cao Mean =
4.27. Điều này phù hợp với thực tế, là bệnh viện chuyên khoa lao nên vị trí công việc
của NVYT mỗi bộ phận khác nhau. Thông tin phản hồi công việc giữa các khoa luôn
được cập nhật hàng ngày, hàng giờ để nhân viên nắm bắt thông tin về bệnh nhân nhằm
thuận tiện cho việc sắp xếp, luân chuyển bệnh nhân giữa các khoa phù hợp. Nếu công
việc được luân chuyển phù hợp sẽ giúp cho nhân viên làm việc thú vị hơn từ đó tạo
động lực cho nhân viên làm việc hiệu quả hơn. Tuy nhiên, mỗi khoa có công việc đặc
thù riêng, khi cần hỗ trợ nhân sự thì gặp khó khăn như: khoa cấp cứu thiếu nhân sự cần
khoa khám hỗ trợ thì nhân viên khoa khám không nắm các quy trình làm việc ở khoa
Cuối cùng, thu nhập và phúc lợi là yếu tố có tác động mạnh ít nhất đến động lực
cấp cứu và các khoa khác cũng tương tự.
làm việc của NVYT với hệ số ß = 0.224. Nhân viên đánh giá yếu tố này ở mức trên
trung bình Mean = 3.68. Nghiên cứu của Johnson (1986) cho rằng thu nhập và phúc lợi
là một khía cạnh quan trọng trong việc khuyến khích động lực làm việc của nhân viên,
tùy theo năng suất làm việc khác nhau sẽ nhận được các mức thưởng khác nhau. Trong
thực tế, nhân viên luôn coi đây là yếu tố quan trọng, chính sách về tiền lương và phúc
lợi trong cơ quan hành chính nhà nước chưa thật sự tốt. Tiền lương của nhân viên làm
việc trong ngành Lao tỉnh Tây Ninh được thực hiện theo quy định hệ số lương chung
của nhà nước, ngoài ra còn được hưởng phụ cấp ưu đãi 70% đối với nhân viên trực tiếp
khám, điều trị, chăm sóc cho người bệnh còn những nhân viên khác chỉ hưởng phụ cấp
57
30%. Do vậy, còn một số nhân viên hưởng lương chưa phù hợp với công sức như nhân
viên văn phòng, đặc biệt nhân viên nhân viên hộ lý là người trực tiếp chăm sóc cho
bệnh nhân nhưng không được hưởng chế độ phụ cấp ưu đãi 70%.
5.3. Hàm ý quản trị
Từ kết quả phân tích, tác giả đề xuất một số khuyến nghị giúp các nhà quản trị của
các bệnh viện, đặc biệt là bệnh viện Lao tỉnh Tây Ninh xây dựng được những chính
sách phù hợp và hiệu quả nhằm nâng cao động lực làm việc của nhân viên. Đây là yếu
tố quan trọng để tổ chức có thể nâng cao dịch vụ khám, chữa bệnh ngày càng có hiệu
quả hơn.
* Về môi trường làm việc
Kết quả nghiên cứu cho thấy môi trường làm việc có ảnh hưởng mạnh nhất đến
động lực làm việc của NVYT. Điều này chứng tỏ mức độ đồng ý của nhân viên đánh
giá yếu tố môi trường làm việc mức trung bình khá. Do đó, trong thời gian tới ban lãnh
đạo cần thực hiện:
- Có chế độ kiểm tra định kỳ các trang thiết bị đảm bảo môi trường làm việc luôn
được an toàn, đặc biệt trong môi trường lây nhiễm thì nhân viên cần được quan tâm và
được đáp ứng các trang thiết bị, máy móc hiện đại để phát hiện kịp thời vì đây là yếu tố
giúp họ hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Thời gian làm việc phù hợp cũng là yếu tố mà nhân viên luôn quan tâm, mỗi
ngày nhân viên làm việc 8 giờ là chế độ làm việc theo quy định, nhưng trong trường
hợp nhân viên trực 24 giờ do yêu cầu công việc thì cần phải có chế độ phù hợp như:
phụ cấp tiền trực, tiền làm thêm giờ v.v thỏa đáng cho nhân viên theo đúng chế độ quy
định.
- Môi trường làm việc thoải mái giúp cho nhân viên có tinh thần làm việc tốt hơn
đó là điều mà tất cả nhân viên đều mong muốn. Ngoài các điều kiện vật chất thì nhân
viên rất cần một bầu không khí làm việc thân thiện để hoàn thành công việc tốt hơn. Vì
thế, nhà quản trị cần tổ chức các buổi giao lưu để nhân viên cùng tham gia như: cuộc thi
nhân ngày phòng chống lao 24/3, giao lưu văn nghệ ngày phụ nữ Việt Nam 8/3 v.v,
điều này bệnh viện làm rất tốt và cần phát huy hơn.
58
- Quan tâm chỉ đạo, tăng cường nguồn nhân lực, đặc biệt là bác sĩ chính quy có
trình độ chuyên khoa về làm việc trong ngành Lao tỉnh Tây Ninh là hết sức cần thiết
đảm bảo công tác khám chữa bệnh được kịp thời, chính xác.
* Về sự công nhận
Kết quả nghiên cứu cho thấy sự công nhận có ảnh hưởng mạnh thứ hai đến động
lực làm việc của NVYT. Thật vậy, NVYT sẽ làm việc hiệu quả hơn nếu họ được công
nhận đầy đủ những đóng góp, thành tích của họ cho tổ chức. Do đó, trong thời gian tới
lãnh đạo ngành Lao cần thực hiện:
- Nhà quản trị phải biết nắm bắt tâm tư của nhân viên, quan tâm và ghi nhận
những công lao của nhân viên đóng góp cho tổ chức. Có những chế độ khen thưởng kịp
thời và đầy đủ xứng đáng với những công lao mà nhân viên đóng góp như: khen thưởng
đột xuất khi nhân viên xử lý vấn đề bệnh nhân tốt, tăng lương trước thời hạn 6 tháng
hoặc 1 năm cho nhân viên có thành tích cao trong công việc v.v. Đó không những mang
tính chất động viên về vật chất mà còn khuyến khích về mặt tinh thần góp phần tạo
động lực làm việc và gắn bó của nhân viên đối với công việc cao hơn.
- Để nhân viên làm việc hiệu quả và gắn bó lâu dài với tổ chức, đặc biệt là khi họ
được lãnh đạo công nhận và khen ngợi với những thành tích đạt được. Nhà quản trị cần
tổ chức những cuộc thi như: thi tay nghề điều dưỡng, thi thiết kế Logo cho tổ chức, thi
tài năng trẻ về công nghệ thông tin v.v. Đặc biệt, sau những cuộc thi lãnh đạo đánh giá
sự chuyên nghiệp, sự sáng tạo và trao thưởng cho những nhân viên có thành tích nổi
bật.
* Về đồng nghiệp
Kết quả nghiên cứu cho thấy đồng nghiệp có ảnh hưởng mạnh thứ ba đến động lực
làm việc của NVYT. Từ kết quả nghiên cứu trên cho thấy yếu tố đồng nghiệp mặc dù
có sự tác động đến động lực làm việc, nhưng mức độ tác động của yếu tố này chưa thật
sự cao. Vì thế để tạo động lực làm việc cho NVYT các nhà quản trị cần:
- Giúp nhân viên mới hòa nhập tốt hơn vào tập thể, nhận thức được vai trò của
mình trong tập thể bằng cách xây dựng các hoạt động tập thể giúp cho nhân viên mới
cùng tham gia, luôn phân công người hướng dẫn giúp cho công việc của nhân viên mới
không bị lạc lõng và không bị tách ra khỏi tập thể .
- Nâng cao động lực làm việc của nhân viên thông qua việc sắp xếp các buổi giao
lưu, thảo luận ngoài trời, các hoạt động thể thao giúp cho nhân viên tìm hiểu nhau, hòa
59
nhập với tập thể không những trong công việc mà còn trong các hoạt động vui chơi, giải
trí cũng như chia sẽ, giúp đỡ cùng nhau tiến bộ hơn.
- Xây dựng cho nhân viên làm việc nhóm với tinh thần đoàn kết, hỗ trợ nhau hoàn
thành nhiệm vụ cùng nhau tiến bộ và nâng cao trình độ chuyên môn như thông qua các
buổi giao ban viện sẽ đưa ra các bệnh nhân cấp cứu để xin ý kiến của lãnh đạo và các
bác sĩ kịp thời để có hướng điều trị tốt nhất, mỗi ngày nên có buổi họp hội chẩn bệnh án
để giải quyết những bệnh nhân nặng v.v.
* Về lãnh đạo Kết quả nghiên cứu cho thấy lãnh đạo có ảnh hưởng mạnh thứ tư đến động lực làm
việc của NVYT. Từ kết quả nghiên cứu trên cho thấy yếu tố lãnh đạo mặc dù có sự tác
động đến động lực làm việc, nhưng mức độ tác động của yếu tố này chưa thật sự cao.
- Người lãnh đạo nên tôn trọng và tin cậy cấp dưới trong công việc. Việc này sẽ
Vì thế để tạo động lực làm việc cho NVYT các nhà quản trị cần:
làm nhân viên cảm thấy lãnh đạo tin tưởng, trọng dụng và kích thích họ hơn trong công
việc. Khi được công nhận những cống hiến cho tổ chức tạo cho nhân viên ngày càng
hăng hái với nhiệm vụ của viên chức.
- Để khắc phục tình trạng chán nản của nhân viên cũng như đảm bảo công bằng
giữa các cá nhân trong tổ chức, tạo động lực làm việc cho nhân viên tốt hơn có hiệu quả
cao hơn, nhà quản trị cần xây dựng những mục tiêu cụ thể, rõ ràng trong quy chế nội bộ
cơ quan, từ đó tất cả các chế độ khen thưởng dựa vào quy chế thực hiện cho tất cả các
- Ngoài ra, nhà quản trị cần trao quyền cho các bác sĩ ê kíp trực cũng như các vấn
nhân viên trong đơn vị, tạo sự công bằng cho nhân viên.
đề cấp thiết để giải quyết vấn đề bệnh nhân phù hợp với điều kiện thực tế hơn. Từ đó
giúp cho công việc khám chữa bệnh nhất là giải quyết công việc lien quan đến bệnh
nhân được thuận tiện hơn.
* Về đào tạo, thăng tiến
Kết quả nghiên cứu cho thấy đào tạo và thăng tiến có ảnh hưởng mạnh thứ năm
đến động lực làm việc của NVYT. Thật vậy, NVYT sẽ làm việc hiệu quả hơn nếu họ
được đào tạo và có quyền hạn phù hợp với trách nhiệm, NVYT sẽ có động lực làm việc
- Đào tạo, huấn luyện nhân viên nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ để
hơn. Do đó, trong thời gian tới lãnh đạo ngành lao cần thực hiện:
phục vụ người bệnh là công tác được ưu tiên đối với bệnh viện chuyên khoa lao. Để đào
60
tạo đúng vị trí việc làm thì nhân viên cần có trình độ đúng chuyên ngành, vì thế công
tác đào tạo chuyên sâu về nghiệp vụ rất cần thiết và đầy thử thách cho những công việc
đòi hỏi trách nhiệm cao. Nhà quản trị cần có kế hoạch đào tạo, sắp xếp nhân viên phù
hợp để đảm bảo công tác chuyên môn cũng như hiệu quả đạt được ngày càng cao hơn.
- Để giữ chân người có chuyên môn giỏi đến và làm việc với tổ chức, đặc biệt là
môi trường làm việc độc hại, lãnh đạo cần phải có chính sách quy hoạch phù hợp để
nhân viên cảm thấy có ý nghĩa trong việc nâng cao trình độ cá nhân, tạo cho cá nhân có
thêm động lực làm việc hơn.
- Nhà quản trị cần có chính sách đãi ngộ cho nhân viên có trách nhiệm và năng lực
trong thực hiện nhiệm vụ để tạo niềm tin của nhân viên với tổ chức như: hỗ trợ học phí
đi học theo chế độ, sinh hoạt phí cho những nhân viên học dài hạn, chế độ bảo hiểm,
chính sách thăm hỏi v.v.
* Về công việc thú vị
Kết quả nghiên cứu cho thấy công việc thú vị có ảnh hưởng mạnh thứ sáu đến
động lực làm việc của NVYT. Điều này cho thấy NVYT trong ngành Lao tỉnh Tây Ninh
đánh giá yếu tố công việc thú vị vẫn chưa cao. Vì thế để tạo động lực cho NVYT các
nhà quản trị cần:
- Nhà quản trị phải đánh giá năng lực, trình độ của nhân viên để giao nhiệm vụ
cho nhân viên một cách khoa học, hợp lý với từng vị trí việc làm. Khi nhân viên được
giao nhiệm vụ phù hợp với năng lực sẽ hăng hái làm việc và phấn đấu hoàn thành
nhiêm vụ đạt hiệu quả hơn.
- Khi nhân viên được sắp xếp làm một công việc trong nhiều năm thì dễ dẫn đến
nhàm chán. Hằng năm, nhà quản trị cần có kế hoạch luân chuyển nhân sự giữa các khoa
nhằm giúp cho nhân viên nắm bắt công việc các khoa khác, thuận tiện cho việc sắp xếp
công việc, đặc biệt là các bác sĩ chuyên khoa cần phải sắp xếp công việc ở nhiều khoa
để học hỏi kinh nghiệm chuyên môn, nắm bắt tình hình bệnh nhân để có hướng xử lý
bệnh tốt hơn.
- Xây dựng mục tiêu cụ thể cho từng nhân viên gắn với mục tiêu của tập thể, nhà
quản trị nên đưa ra kế hoạch cụ thể theo từng giai đoạn để tất cả nhân viên cùng xây
dựng và thực hiện đồng loạt như tháng công nhân cần đăng ký hiến máu nhân đạo, xây
dựng chương trình kỷ niệm ngày Thầy thuốc Việt Nam (27/2) các khoa cần phân công
nhân viên chuẩn bị treo cờ phướng, tổ chức giao lưu thi hát karaoke v.v.
61
* Về thu nhập và phúc lợi
Kết quả nghiên cứu cho thấy thu nhập và phúc lợi có ảnh hưởng mạnh thứ bảy đến
động lực làm việc của NVYT. Như vậy, theo đánh giá của một số NVYT trong ngành
Lao tỉnh Tây Ninh vẫn chưa hài lòng với thu nhập và phúc lợi hiện tại. Khi làm việc
trong môi trường độc hại, nguy hiểm thì nhân viên mong đợi chế độ thu nhập và các
khoản phúc lợi phù hợp. Vì thế để tạo động lực cho NVYT các nhà quản trị cần:
- Nhà quản trị cần phải có chế độ phụ cấp ưu đãi phù hợp cho tất cả nhân viên
(không nghiên về nhân viên chuyên môn). Ngoài ra, phải có quy chế chi tiêu nội bộ cụ
thể, trích lập các quỹ như: quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng với tỷ lệ cao để hỗ trợ thu
nhập cho những nhân viên văn phòng, hộ lý làm việc trong ngành Lao.
- Tổ chức cần có chế độ khen thưởng kịp thời phù hợp với năng lực phấn đấu của
từng nhân viên, từ đó sẽ làm cho nhân viên có tinh thần hăng hái, kích thích NVYT
nâng cao ý thức, trách nhiệm và năng suất lao động.
- Tổ chức cần phải nâng bậc lương trước thời hạn đối với NVYT làm việc hiệu
quả cao, có thành tích cao và gắn bó lâu dài với tổ chức, cần đưa ra những tiêu chuẩn cụ
thể để NVYT hiểu và nỗ lực, phấn đấu đạt được.
- Đặc biệt NVYT rất quan tâm đến chế độ ngoài lương như: tiền trực, thủ thuật,
thêm giờ, tăng ca v.v. Những chế độ này nên được quy định cụ thể trong quy chế nội bộ
và công khai thông báo cho toàn bộ nhân viên trong tổ chức nhằm thúc đẩy tinh thần
hăng say làm việc cho nhân viên khi họ biết công sức của mình đang được ghi nhận
xứng đáng.
5.4. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo Nghiên cứu cũng còn tồn tại một số hạn chế như sau: Thứ nhất: Nghiên cứu về động lực làm việc của NVYT trong ngành Lao tỉnh Tây
Ninh, với cỡ mẫu là 199 nhân viên. Do vậy, để tăng tính khái quát của mô hình nghiên
cứu, các nghiên cứu tiếp theo cần khảo sát với mẫu lớn hơn, ở nhiều bệnh viện trong
tỉnh và ở nhiều tỉnh thành khác trong cả nước.
Thứ hai: kết quả phân tích hồi quy R2 hiệu chỉnh bằng 0.939 chứng tỏ mô hình giải
thích được 93.9% sự biến thiên về động lực làm việc của nhân viên, do đó sẽ còn nhiều
yếu tố khác có thể ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên nhưng chưa được
nghiên cứu trong mô hình.
62
Do vậy, nghiên cứu tiếp theo cần đưa vào các yếu tố mô hình nghiên cứu như: sự
tự chủ trong công việc, xử lý kỷ luật khéo léo tế nhị, cảm giác được tham gia, thương
hiệu và văn hóa công ty v.v.
Tóm tắt chương 5 Chương này tác giả đã trình bày những thảo luận về các kết quả nghiên cứu chính
thức. Từ đó, tác giả đề xuất kiến nghị để tạo động lực làm việc cho nhân viên nhằm
nâng cao hiệu quả công việc trong ngành Lao tỉnh Tây Ninh thông qua 7 yếu tố: Môi
trường làm việc (MT), Sự công nhận (CN), Đồng nghiệp (DN), Lãnh đạo (LD), Đào tạo
và thăng tiến (DT), Công việc thú vị (CV) và cuối cùng là Thu nhập và phúc lợi (TN).
Đồng thời, tác giả đã đưa ra 2 hạn chế và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.
i
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
Đoàn Tấn Sang (2016). Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên:
trường hợp nhà máy phân bón Cửu Long
Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với
SPSS, Nhà xuất bản Hồng Đức.
Nguyễn Đình Thọ, 2011. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh.
TP.HCM: NXB Lao động xã hội.
Nguyễn Ngọc Lan Vy (2010). Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ động viên
nhân viên trong công việc tại các doanh nghiệp trên địa bàn Thành Phố Hồ Chí
Minh.
Trịnh Xuân Long (2016). Các yếu tố tác động đến động lực làm việc của công chức
trong cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định
TIẾNG ANH
Adams, J. S. (1963). Towards an understanding of inequity. The Journal of Abnormal
and Social Psychology, 67(5), 422.
Alderfer, C. P. (1972). Existence, relatedness, and growth: Human needs in
organizational settings.
Bartol, K. M., & Martin, D. C. (1998). Management: International Edition.
Charles, K. R., & Marshall, L. H. (1992). Motivational preferences of Caribbean hotel
workers: an exploratory study. International Journal of Contemporary Hospitality
Management, 4(3).
Field, A. (2009). Discovering statistics using SPSS. Sage publications.
Green, S. B., & Salkind, N. J. (2010). Using SPSS for Windows and Macintosh:
Analyzing and understanding data. Prentice Hall Press.
Hair, J. F., Black, W. C., Babin, B. J., Anderson, R. E., & Tatham, R. L.
(1998). Multivariate data analysis (Vol. 5, No. 3, pp. 207-219). Upper Saddle
River, NJ: Prentice hall..
Hair, J., Black, W., Babin, B., &erson, R., & Tatham, R., (2006), “Multivariate Data
Analysis, 6th ed. Pearson Prentice Hall, Upper Saddle River, New Jersey.
ii
Herzberg, F. M., & Mausner, B. (1959). B. & Snyderman, B.(1959).The motivation to
work, 2.
Hossain, M. K., & Hossain, A. (2012). Factors affecting employee’s motivation in the
fast food industry: The case of KFC UK Ltd. Research Journal of Economics,
business and ICT, 5.
Islam, R., & Zaki Hj. Ismail, A. (2008). Employee motivation: a Malaysian
perspective. International Journal of Commerce and Management, 18(4), 344-
362.
Johnson, A. (1986). An incentive system for all seasons. Management Review, 75(8),
58-60.
Kovach, K. A. (1987). What motivates employees? Workers and supervisors give
different answers. Business Horizons, 30(5), 58-65.
Kreitner, R & Kinicki, A (2007), Organizational Behavior, 7th Edition, McGraw Hill
Irwin.
Lawler, E. E., & Porter, L. W. (1967). The effect of performance on job
satisfaction. Industrial relations: A journal of Economy and Society, 7(1), 20-28.
Maslow, A. H. (1943). A theory of human motivation. Psychological review, 50(4),
370.
Mitchell, T. R. (1982). Motivation: New directions for theory, research, and
practice. Academy of management review, 7(1), 80-88.
Mullins LJ (2005). Management and Organisational Behaviour. Prentice hall.
Nelson, B. (1996). Dump the cash, load on the praise. PERSONNEL JOURNAL-
BALTIMORE THEN COSTA MESA-, 75, 65-70.
Nunnally, J., & Bernstein, I. (1994). Psychometric Theory 3rd edition (MacGraw-Hill,
New York).
Osteraker, M. C. (1999). Measuring motivation in a learning organization. Journal of
Workplace Learning, 11(2), 73-77.
Pattanayak, B. (2005). Human Resource Management, PHI Learning Pvt. Ltd, India.
Pinder, C. C. (1998). Motivation in Organizational Behaviour.
Pinder, C. C. (2014). Work motivation in organizational behavior. Psychology Press.
Robbins S. (1998), Organizational behaviour, Concept, ontroversial, application,
Prentice Hall, New Jersey
iii
Robbins, S. P., & Judge, T. A. (2003). Organizational Behavior. By Pearson
Education. Inc., Upper Saddle River, New Jersey.
Safiullah, A. (2015). Employee Motivation and its Most Influential Factors: A study on
the Telecommunication Industry in Bangladesh.World Journal of Social
Sciences, 5(1).
Stajkovic, A. D., & Luthans, F. (1998). Social cognitive theory and self-efficacy: Goin
beyond traditional motivational and behavioral approaches. Organizational
dynamics, 26(4), 62-74.
Stuart, P. (1992). Fresh ideas energize reward programs. Personnel Journal.
Tampoe, M. (1993). Motivating knowledge workers—the challenge for the
1990s. Long Range Planning, 26(3), 49-55.
Tan, T. H., & Waheed, A. (2011). Herzberg's motivation-hygiene theory and job
satisfaction in the Malaysian retail sector: The mediating effect of love of money.
Vroom, V. H. (1964). Work and motivation. 1964. NY: John Wiley &sons, 45.
Wong, S., Siu, V., & Tsang, N. (1999). The impact of demographic factors on Hong
Kong hotel employees’ choice of job-related motivators. International Journal of
Contemporary Hospitality Management, 11(5), 230-242.
http://sonoivu.sonla.gov.vn/2014/03/tao-dong-luc-lam-viec-cho-can-bo-cong- chuc-
nham-nang-cao-hieu-qua-hoat-dong-cua-to-chuc-hanh-chinh-nha-nuoc.html
iv
PHỤ LỤC 1: DÀN BÀI THẢO LUẬN NHÓM
Phần1: Giới thiệu
Xin chào Anh/Chị.
Tôi tên là Nguyễn Thị Thùy Quyên - học viên cao học khoa Quản lý công, trường
Đại Học Kinh Tế TP.HCM - K26. Hiện tại, tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu về
“Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của NVYT ngành lao tỉnh Tây Ninh”.
Với thực tế công việc và kinh nghiệm của các Anh/Chị trong ngành. Rất mong
Anh/Chị dành chút ít thời gian trao đổi một số suy nghĩ của Anh/Chị và góp ý giúp tôi
về vấn đề này. Những ý kiến của Anh/Chị chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu khoa
học và được giữ bí mật.
Phần 2: Nội dung thảo luận
I. Kiểm tra các thang đo về các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc
1. Môi trường làm việc
- Thời gian làm việc phù hợp
- Nơi làm việc đảm bảo sự an toàn thoải mái
- Công việc ổn định, không phải lo lắng về mất việc làm
- Cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu công việc
2. Lãnh đạo
- Phong cách của cấp trên giúp anh/chị có động lực làm việc tốt hơn
- Anh/chị được sự hỗ trợ của cấp trên trong công việc
- Anh/chị được cấp trên tôn trọng và tin cậy trong công việc
- Lãnh đạo có tác phong lịch sự, hòa nhã
- Anh/chị được đối xử công bằng, không phân biệt
3. Đồng nghiệp
- Đồng nghiệp của anh/chị luôn sẵn lòng giúp đỡ lẫn nhau
- Các đồng nghiệp phối hợp tốt với anh/chị trong công việc
- Đồng nghiệp của anh/chị là người thân thiện, trung thực
- Anh/chị được học hỏi chuyên môn, kinh nghiệm từ đồng nghiệp
5
4. Sự công nhận
- Tôi cảm thấy được đánh giá cao khi tôi đạt được hoặc hoàn thành một nhiệm
vụ
- Người lãnh đạo của tôi luôn luôn khen ngợi tôi vì đã làm tốt công việc
- Tôi nhận được sự công nhận đầy đủ để làm tốt công việc của tôi
5. Thu nhập và phú lợi
- Lương và thu nhập phù hợp với năng lực, đóng góp của anh/chị cho tổ chức
- Anh/chị có thể sống dựa vào thu nhập từ công việc hiện tại
- Lương và các khoản thu nhập của anh/chị được trả đầy đủ, đúng hạn
- Lương, thưởng, phụ cấp được trả công bằng, thỏa đáng
6. Đào tạo, thăng tiến
- Tổ chức tạo cho anh/chị nhiều cơ hội thăng tiến
- Cơ hội thăng tiến công bằng cho công chức, nhân viên
- Tổ chức có chính sách khuyến khích động viên, công chức, nhân viên phát
huy sáng kiến
- Tổ chức thực hiện các chính sách một cách nhất quán các quy hoạch phát triển
cán bộ
7. Công việc thú vị
- Anh/chị nhận thấy công việc của anh/chị rất thú vị
- Anh/chị có quyền hạn và trách nhiệm phù hợp với công việc đang đảm trách
- Anh/chị có quyền hạn và trách nhiệm phù hợp với công việc đang đảm trách
- Anh/chị được chủ động trong công việc
- Anh/chị được nhận thông tin phản hồi về công việc
II. Kiểm tra các thang đo về động lực làm việc
- Anh/chị luôn cảm thấy hứng thú khi làm công việc hiện tại
- Anh/chị thấy được động viên trong công việc
- Anh/chị thường làm việc với tâm trạng tốt nhất
Phần 3: Đánh giá cách sử dụng từ ngữ và ý nghĩa của các câu hỏi
- Bảng câu hỏi có dài quá hay không?
Anh/Chị vui lòng cho ý kiến về bảng câu hỏi khảo sát:
6
- Nội dung trong bảng câu hỏi có dễ hiểu hay không?
- Có nội dung nào là trùng lắp hay không cần thiết không?
- Có nội dung nào các Anh/Chị chưa hiểu hoặc cần bổ sung làm rõ hơn hay
không?
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của các Anh/Chị !
7
PHỤ LỤC 2: DANH SÁCH THAM GIA THẢO LUẬN NHÓM
STT HỌ TÊN CHỨC DANH GHI CHÚ
Nhà quản lý
1 Nguyễn Văn Thiện Giám đốc
2 Phan Công Bình Phó Giám đốc
3 Lương Thị Thuận Phó Giám đốc
4 Phan Văn Ngoan Phó Giám đốc
5 Hà Thị Thu Nga Kế toán trưởng
6 Nguyễn Tiến Dũng Trưởng khoa khám
7 Vũ Thị Vân An Trưởng khoa lao
Nhân viên
1 Bùi Đức Hưng Y sĩ
2 Lâm Thành An Y sĩ
3 Nguyễn Lệ Uyên Dược sĩ
4 Trần Lê Bảo Châu Điều dưỡng
5 Phạm Thị Bích Tuyền Dược sĩ
6 Nguyễn Kim Thoa Bác sĩ
7 Phan Lâm Tuấn Dũng Dược sĩ
8 Nguyễn Thị Huyền Dược sĩ
9 Nguyễn Thị Nhung Điều dưỡng
8
PHỤ LỤC 3
PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ
Ngày điền phiếu …/…./…… Xin chào các anh/chị.
Tôi tên: Nguyễn Thị Thùy Quyên, hiện đang là học viên cao học trường đại
học Kinh tế TP.HCM. Hiện nay tôi đang tiến hành nghiên cứu về “Các yếu tố ảnh
hưởng đến động lực làm việc của NVYT ngành lao tỉnh Tây Ninh”.
Xin anh/chị vui lòng trả lời một số câu hỏi trong nghiên cứu này. Khảo sát này
chỉ sử dụng mục đích nghiên cứu khoa học và tôi bảo đảm giữ bí mật thông tin cá
nhân mà anh/chị cung cấp.
Xin trân trọng cảm ơn!
PHẦN I. THÔNG TIN CÁ NHÂN
Với mỗi câu hỏi trong Phần I, anh/chị vui lòng đánh dấu (X) vào ô
A1. Anh/chị vui lòng cho biết giới tính Nam Nữ
A2. Anh/chị vui lòng cho biết độ tuổi
Dưới 30 tuổi Từ 30-40 tuổi Trên 40 tuổi
A3. Anh/chị vui lòng cho biết trình độ học vấn
Trung cấp, cao đẳng Đại học Sau đại học
A4. Anh/chị vui lòng cho biết vị trí công tác Quản lý Nhân viên
A5. Anh/chị vui lòng cho biết thâm niên
Dưới 1 năm Từ 1-5 năm Từ 5-10 năm Trên 10 năm
A6. Anh/chị vui lòng cho biết tổng thu nhập
Dưới 3 triệu đồng/tháng Từ 3-5 triệu đồng/tháng
Từ 5-7 triệu đồng/tháng Trên 10 triệu đồng/tháng
9
PHẦN II. THÔNG TIN ĐÁNH GIÁ CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ
Với mỗi câu hỏi trong Phần II, anh/chị vui lòng đánh dấu (X) vào một trong
năm mức độ khác nhau theo thứ tự sau đây:
Mức độ 1: Rất không đồng ý Mức độ 5: Rất đồng ý
Quý đồng nghiệp đánh dấu gạch chéo vào một số từ 1 đến 5, tương ứng với mức
1
độ đồng ý cho từng câu hỏi dưới đây:
2 Không đồng ý
3 Bình thường
4 Đồng ý
5 Rất Rất không đồng ý
A. Môi trường làm việc
đồng ý
1 1 2 3 4 2 3 4
1 MT1 Thời gian làm việc phù hợp 2 MT2 Nơi làm việc đảm bảo sự an toàn thoải mái 3
4 MT4 Anh/chị được cung cấp đầy đủ phương tiện, máy
5 5 Công việc ổn định, không phải lo lắng về mất MT3 1 2 3 4 5 việc làm
B. Lãnh đạo
5 LĐ1 Phong cách của cấp trên giúp anh/chị có động lực
1 2 3 4 5 móc và thiết bị phục vụ cho công việc
1 2 3 4 5 làm việc tốt hơn
6 LĐ2 Anh/chị được sự hỗ trợ của cấp trên trong công việc 1 7 LĐ3 Anh/chị được cấp trên tôn trọng và tin cậy trong
2 3 4 5
8 LĐ4 Tác phong của cấp trên luôn lịch sự, hòa nhã
1 2 3 4 5 công việc
9 LĐ5 Anh/chị được đối xử công bằng, không phân biệt
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
10 LĐ6 Anh/chị luôn được cấp trên ghi nhận sự đóng góp 1 2 3 4 5 năng lực với tổ chức
10
C. Đồng nghiệp
2 3 4 5
1 2 3 4 5 11 DN1 Đồng nghiệp của anh/chị luôn sẵn lòng giúp đỡ lẫn 1 12 DN2 Các đồng nghiệp luôn hỗ trợ, chia sẽ kinh nghiệm chuyên môn với anh/chị trong công việc
13 Đồng nghiệp của anh/chị là người thân thiện, DN3 1 2 3 4 5 trung thực
14 DN4 Anh/chị được học hỏi chuyên môn, kinh nghiệm từ 1 2 3 4 5 đồng nghiệp
D. Sự công nhận
15 CN1 Trong công tác chuyên môn, tôi cảm thấy được 1 2 3 4 5 đánh giá cao khi tôi hoàn thành tốt nhiệm vụ
16 CN2 Lãnh đạo của tôi luôn động viên và khen ngợi khi 1 2 3 4 5 nhân viên làm việc tốt
17 CN3 Tôi nhận được sự công nhận đầy đủ để làm tốt công 1 2 3 4 5 việc của tôi
E. Thu nhập và phúc lợi
18 Mức lương hiện nay phù hợp với năng lực và đóng TN1 1 2 3 4 5 góp của anh/chị vào tổ chức
19 TN2 Anh/chị có thể sống dựa vào thu nhập từ công việc 1 2 3 4 5 hiện tại
20 TN3 Lương và các khoản thu nhập của anh/chị được trả 1 2 3 4 5 đầy đủ, đúng hạn
21 TN4 Lương, thưởng, phụ cấp được trả công bằng, thỏa 1 2 3 4 5 đáng
F. Đào tạo và thăng tiến
22 DT1 Tổ chức tạo cho anh/chị nhiều cơ hội thăng tiến 1 2 3 4 5
23 DT2 Cơ hội thăng tiến công bằng cho công chức, nhân 1 2 3 4 5 viên
24 DT3 Tổ chức luôn khuyến khích nhân viên nâng cao trình 1 2 3 4 5 độ chuyên môn, nghiệp vụ và phát huy sáng kiến
25 DT4 Tổ chức thực hiện các chính sách một cách nhất quán 1 2 3 4 5
11
G. Công việc thú vị
26 CV1 Anh/chị nhận thấy công việc của anh/chị rất thú vị 1 2 3 4 5
27 CV2 Anh/chị có quyền hạn và trách nhiệm phù hợp với 1 2 3 4 5 công việc đang đảm trách
28 CV3 Công việc của anh/chị đảm nhiệm cho phép phát 1 2 3 4 5 huy tối đa năng lực cá nhân
29 CV4 Anh/chị được quyền xử lý công việc chuyên môn
1 2 3 4 5 một cách chủ động
30 CV5 Anh/chị được nhận thông tin phản hồi về công việc 1 2 3 4 5
H. Động lực làm việc
31 DL1 Anh/chị luôn cảm thấy hứng thú khi làm công việc 1 2 3 4 5
32 DL2 Anh/chị thấy được động viên trong công việc 1 2 3 4 5
33 DL3 Anh/chị thường làm việc với tâm trạng tốt nhất 1 2 3 4 5
I. Anh/Chị có ý kiến hoặc đề xuất nào khác với lãnh đạo bệnh viện?
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình cung cấp thông tin của Quý đồng nghiệp!
12
PHỤ LỤC 4: THỐNG KÊ MÔ TẢ
GIOITINH
Frequenc
Percent
Valid
Cumulative
y
Percent
Percent
1
98
49.2
49.2
49.2
Valid 2
101
50.8
100.0
Total
199
100.0
50.8 100.0
DOTUOI
Frequenc
Percent
Valid
Cumulative
y
Percent
Percent
1
76
38.2
38.2
38.2
2
70
35.2
35.2
73.4
Valid
3
53
26.6
100.0
Total
199
100.0
26.6 100.0
TRINHDOHOCVAN
Frequenc
Percent
Valid
Cumulative
y
Percent
Percent
1
145
72.9
72.9
72.9
2
49
24.6
24.6
97.5
Valid
3
5
2.5
100.0
Total
199
100.0
2.5 100.0
VITRICONGTAC
Frequenc
Percent
Valid
Cumulative
y
Percent
Percent
1
25
12.6
12.6
12.6
Valid 2
174
87.4
100.0
Total
199
100.0
87.4 100.0
13
THAMNIEN
Frequenc
Percent
Valid
Cumulative
y
Percent
Percent
6.5
6.5
6.5
1
13
34.2
34.2
40.7
2
68
Valid 3
30.2
30.2
70.9
60
29.1
100.0
4
58
Total
199
100.0
29.1 100.0
TONGTHUNHAP
Frequenc
Percent
Valid
Cumulative
y
Percent
Percent
14.6
14.6
14.6
1
29
36.7
36.7
51.3
2
73
42.2
42.2
93.5
Valid 3
84
6.5
100.0
4
13
6.5 100.0
Total
199
100.0
Descriptive Statistics
N
Minimum Maximum
Mean
Std. Deviation
Statistic
Statistic
Statistic
Statistic Std. Error
Statistic
1.00
5.00
3.7018
.06176
.87129
AMT
199
1.60
5.00
3.9407
.04305
.60728
ALD
199
1.00
5.00
3.8844
.05043
.71144
ADN
199
2.00
5.00
3.9799
.04934
.69602
ACN
199
1.67
5.00
3.8325
.05251
.74073
ATN
199
1.50
5.00
3.9724
.05140
.72508
ADT
199
1.00
5.00
3.8580
.04960
.69966
ACV
199
2.33
5.00
3.9849
.03206
.45232
ADL
199
Valid N
199
(listwise)
14
PHỤ LỤC 5: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CRONBACH’S ALPHA
1. Kết quả Cronbach’s Alpha thang đo môi trường làm việc
N of Items
Cronbach's Alpha
.819
4
II. Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
12.42 12.17 12.05 12.11
5.083 5.200 4.977 5.620
.557 .739 .735 .563
.820 .731 .728 .807
MT1 MT2 MT3 MT4
1. Kết quả Cronbach’s Alpha thang đo lãnh đạo
Reliability Statistics
N of Items
Cronbach's Alpha
.868
6
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
LD1 LD2 LD3 LD4 LD5 LD6
17.76 17.74 18.24 16.96 17.14 17.32
10.545 11.123 10.606 11.463 10.684 10.076
.827 .513 .744 .561 .675 .715
.820 .874 .832 .862 .843 .836
15
2. Kết quả Cronbach’s Alpha thang đo đồng nghiệp
Reliability Statistics
N of Items
Cronbach's Alpha
.830
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
10.50 11.45 10.92 10.94
4.928 5.380 4.963 5.113
.752 .734 .627 .557
.744 .761 .801 .836
DN1 DN2 DN3 DN4
3. Kết quả Cronbach’s Alpha thang đo sự công nhận
Reliability Statistics
N of Items
Cronbach's Alpha
.780
3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
8.00 7.98 7.90
2.071 2.373 2.010
.684 .534 .638
.628 .787 .679
CN1 CN2 CN3
16
4. Kết quả Cronbach’s Alpha thang đo thu nhập và đào tạo
Reliability Statistics
N of Items
Cronbach's Alpha
.850
3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
7.06 7.08 7.97
1.461 1.373 1.237
.778 .615 .792
.751 .899 .718
TN2 TN3 TN4
5. Kết quả Cronbach’s Alpha thang đo đào tạo và thăng tiến
Reliability Statistics
N of Items
Cronbach's Alpha
.814
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
DT1 DT2 DT3 DT4
10.81 11.73 11.02 10.82
3.580 4.035 4.682 3.954
.777 .820 .376 .633
.693 .694 .885 .767
17
6. Kết quả Cronbach’s Alpha thang đo công việc thú vị
Reliability Statistics
N of Items
Cronbach's Alpha
.834
5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
17.29 16.88 17.04 16.73 17.49
3.589 3.824 4.069 4.257 3.746
.677 .607 .575 .535 .803
.789 .810 .817 .827 .757
CV1 CV2 CV3 CV4 CV5
7. Kết quả Cronbach’s Alpha thang đo động lực làm việc
Reliability Statistics
N of Items
Cronbach's Alpha
.798
3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
DL1 DL2 DL3
7.62 7.67 7.60
.511 .475 .496
.645 .617 .669
.723 .756 .698
18
PHỤ LỤC 6: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH EFA
1. Thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc
KMO and Bartlett's Test
.724
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Approx. Chi-Square
3514.121
df
435
Bartlett's Test of Sphericity
Sig.
.000
Total Variance Explained
Componen
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Rotation Sums of Squared Loadings
t
Total
% of
Cumulative
Total
% of
Cumulative
Total
% of
Cumulative
Variance
%
Variance
%
Variance
%
5.080
16.934
16.934
3.729
12.428
12.428
1
5.080
16.934
16.934
3.277
10.922
27.856
3.102
10.342
22.770
2
3.277
10.922
27.856
2.962
9.874
37.730
2.860
9.533
32.302
3
2.962
9.874
37.730
2.929
9.765
47.495
2.830
9.432
41.734
4
2.929
9.765
47.495
2.496
8.319
55.814
2.739
9.131
50.865
5
2.496
8.319
55.814
1.761
5.869
61.683
2.507
8.357
59.222
6
1.761
5.869
61.683
1.459
4.862
66.545
2.197
7.323
66.545
7
1.459
4.862
66.545
8
.994
3.312
69.857
9
.881
2.937
72.794
10
.842
2.805
75.599
11
.756
2.519
78.118
12
.718
2.393
80.511
13
.688
2.293
82.804
14
.592
1.973
84.777
15
.566
1.886
86.663
16
.521
1.736
88.399
17
.485
1.617
90.017
18
.474
1.579
91.595
19
.384
1.279
92.875
20
.328
1.092
93.967
21
.317
1.057
95.024
22
.297
.991
96.015
23
.278
.928
96.943
24
.239
.797
97.741
25
.210
.701
98.442
26
.149
.496
98.938
27
.124
.413
99.351
28
.089
.297
99.648
29
.069
.231
99.879
30
.036
.121
100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
19
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
6
7
.878 .869 .863 .742 .639 .617
.893 .815 .756 .701 .689
.884 .869 .718 .655
.303
.303 .901 .889 .759 .535
.880 .866 .733 .730
.826 .815 .740 .489
.878 .861 .681
LD3 LD1 LD6 LD5 LD4 LD2 CV5 CV1 CV2 CV3 CV4 DN1 DN2 DN3 DN4 DT2 DT1 DT4 DT3 MT3 MT2 MT4 MT1 TN4 TN2 TN3 TN1 CN1 CN3 CN2
Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 6 iterations.
2. Thang đo động lực làm việc
KMO and Bartlett's Test
.723
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Approx. Chi-Square
258.138
df
3
Bartlett's Test of Sphericity
Sig.
.000
20
Total Variance Explained
Component
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Total % of Variance Cumulative %
Total % of Variance Cumulative %
2.309
76.964
76.964
2.309 .402 .289
76.964 13.411 9.625
76.964 90.375 100.000
1 2 3
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Component
1
DL1 DL2 DL3
.893 .887 .851
Extraction Method: Principal Component Analysis. a. 1 components extracted.
21
MT
LD
DN
CN
DT
CV
TN
DL
1
.042
.077
.126
.043
.079
.050
.288**
Pearson Correlation
MT
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
199
199
199
199
199
199
199
199
1
.164*
.116
.239**
.069
.181*
.519**
.042
LD
.000 199
.000 199
.000 199
.000 199
.000 199
.000 199
199
.000 199
.077
.164*
1
.072
.366**
.098
.283**
.568**
DN
.000 199
.000 199
.000 199
.000 199
.000 199
.000 199
.000 199
199
.126
.116
.072
1
.012
.069
.317**
.414**
CN
.000 199
.000 199
.000 199
.000 199
.000 199
.000 199
.000 199
199
.043
.239**
.366**
.012
1
.062
.058
.480**
DT
.000 199
.000 199
.000 199
.000 199
.000 199
.000 199
.000 199
199
.079
.069
.098
.069
.062
1
.113
.356**
CV
.000 199
.000 199
.000 199
.000 199
.000 199
.000 199
.000 199
199
.050
.181*
.283**
.317**
.058
.113
1
.511**
TN
.000 199
.010 199
.000 199
.000 199
.000 199
.000 199
199
.000 199
.288**
.519**
.568**
.414**
.480**
.356**
.511**
1
N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation
DL
.000
.000
.000
.000
.000
.000
Sig. (2-tailed)
199
199
199
199
199
199
.000 199
199
N
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed). *. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).
PHỤ LỤC 7: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH HỒI QUY TƯƠNG QUAN Correlations
22
PHỤ LỤC 8: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH HỒI QUY
Model Summaryb
Model
R
R Square
Adjusted R
Std. Error of the
Square
Estimate
1
.970a
.941
.939
.07401
a. Predictors: (Constant), TN, MT, DT, CV, LD, CN, DN
b. Dependent Variable: DL
ANOVAa
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Regression
16.768
7
437.299
.000b
1
Residual
1.046
2.395 .005
Total
17.814
191 198
a. Dependent Variable: DL
b. Predictors: (Constant), TN, MT, DT, CV, LD, CN, DN
Coefficientsa
Model
Unstandardized
Standardized
t
Sig.
Collinearity Statistics
Coefficients
Coefficients
B
Beta
Tolerance
VIF
(Constant)
-.027
Std. Error .075
-.367
.714
MT
.152
.007
.374
21.016
.000
.973
1.028
LD
.147
.009
.316
17.182
.000
.907
1.103
DN
.136
.008
.331
16.802
.000
.792
1.263
1
CN
.151
.008
.350
18.635
.000
.873
1.146
DT
.126
.009
.275
14.230
.000
.826
1.211
CV
.158
.011
.254
14.204
.000
.962
1.040
TN
.119
.010
.224
11.453
.000
.806
1.240
a. Dependent Variable: DL
23
PHỤ LỤC 9: KẾT QUẢ KIỂM ÐỊNH SỰ KHÁC BIỆT CỦA CÁC BIẾN
ÐỊNH TÍNH
1. Yếu tố giới tính
Group Statistics
GIOITINH
N
Mean
Std. Deviation Std. Error Mean
1
98
3.7833
.31387
.03171
DL
2
101
3.7723
.28727
.02858
Independent Samples Test
t-test for Equality of Means
Levene's
Test for
Equality of
Variances
F
Sig.
t
df
Sig. (2-
Mean
Std. Error
95% Confidence
tailed)
Difference
Difference
Interval of the
Difference
Lower
Upper
Equal variances
.634
.427
.258
197
.797
.01101
.04263
-.07307
.09508
assumed
DL
Equal variances not
.258 194.271
.797
.01101
.04269
-.07319
.09520
assumed
2. Yếu tố độ tuổi
Test of Homogeneity of Variances
DL
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
.194
2
196
.823
ANOVA
DL
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Between Groups
.025
2
.137
.872
Within Groups
17.789
.012 .091
Total
17.814
196 198
24
3. Yếu tố trình độ học vấn
Test of Homogeneity of Variances
DL
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
.413
2
196
.662
ANOVA
DL
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Between Groups
.328
2
1.839
.162
Within Groups
17.486
.164 .089
Total
17.814
196 198
4. Yếu tố vị trí công tác
Test of Homogeneity of Variances
DL
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
1.679
1
197
.197
ANOVA
DL
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
.019
1
.216
.643
Between Groups
17.795
Within Groups
.019 .090
17.814
197 198
Total
5. Yếu tố thâm niên công tác
Test of Homogeneity of Variances
DL
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
4.053
3
195
.008
ANOVA
DL
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Between Groups
.541
3
2.035
.110
Within Groups
17.273
.180 .089
Total
17.814
195 198
25
6. Yếu tố tổng thu nhập
Test of Homogeneity of Variances
DL
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
.727
3
195
.537
ANOVA
DL
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Between Groups
.128
3
.471
.703
Within Groups
17.686
.043 .091
Total
17.814
195 198
Thống kê mô tả
Descriptive Statistics
N
Minimum Maximum
Mean
Std. Deviation
199
1.00
5.00
4.0616
.73960
MT
199
1.50
4.83
3.5050
.64721
LD
199
1.00
4.75
3.6508
.73203
DN
199
2.00
5.00
3.9799
.69602
CN
199
2.00
4.75
3.6985
.65196
DT
199
2.00
4.80
4.2714
.48360
CV
199
1.67
5.00
3.6851
.56178
TN
2.81
4.38
3.7777
.29995
DL
199 199
Valid N (listwise)