BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH __________________________________ LÊ TUẤN NGÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG LƯỚI ĐIỆN 110-220KV TẠI TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC TP. HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG Mã số: 8340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TRẦN THỊ THÙY LINH Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2019

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan luận văn “Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả dự án đầu tư xây

dựng lưới điện 110-220kV tại Tổng công ty Điện lực Tp. Hồ Chí Minh” hoàn toàn do

tôi thực hiện, xuất phát từ yêu cầu trong công việc học tập. Các số liệu khảo sát có

nguồn gốc rõ ràng và các kết quả trong luận văn được thu thập qua quá trình nghiên

cứu là trung thực chưa từng được công bố trước đây.

Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng 12 năm 2019

Người thực hiện

Lê Tuấn Ngà

LỜI CẢM ƠN

Sau thời gian theo học lớp cao học chuyên ngành Tài chính tại Trường Đại học

Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh và được sự hướng dẫn tận tâm của quý Thầy Cô trong

Viện Đào tạo Sau đại học, tôi đã thu nhận được rất nhiều kiến thức quý báu, hữu ích

cho công việc.

Tôi xin được phép gửi lời tri ân đến toàn thể quý Thầy Cô đã truyền đạt cho

tôi kiến thức, đặc biệt là PGS.TS Trần Thị Thùy Linh, người trực tiếp hướng dẫn tôi

thực hiện luận văn, cô đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt kiến thức thiết thực cho luận

văn và đưa ra những góp ý giúp tôi hoàn thành luận văn này.

Cuối cùng, tôi xin kính chúc quý Thầy Cô dồi dào sức khỏe và luôn thành công

trong sự nghiệp giảng dạy.

Học viên

Lê Tuấn Ngà

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC

TÓM TẮT

CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI ..................................................................................... 1

1.1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................................... 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................... 2

1.2.1. Mục tiêu chung ...................................................................................................... 2

1.2.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................................... 2

1.2.3. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................... 2

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................................. 2

1.4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................... 3

1.4.1. Phân tích khảo sát định tính (khảo sát sơ bộ) ........................................................ 3

1.4.2. Phân tích khảo sát định lượng (khảo sát chính thức) ............................................ 3

1.5. Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................................ 4

1.6. Bố cục của đề tài .......................................................................................................... 4

Tóm tắt chương 1 ............................................................................................................... 4

CHƯƠNG 2: KHUNG LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY .............. 5

2.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả dự án đầu tư xây dựng .................................................... 5

2.1.1. Các khái niệm ........................................................................................................ 5

2.1.2. Hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng cơ bản ......................................................... 8

2.2. Các nghiên cứu thực nghiệm.................................................................................... 12

2.2.1. Các nghiên cứu nước ngoài ................................................................................. 12

2.2.2. Các nghiên cứu trong nước ................................................................................. 14

2.3. Tổng hợp nghiên cứu ................................................................................................ 16

2.4. Đề xuất mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu ......................................... 19

2.4.1. Đề xuất mô hình nghiên cứu ................................................................................ 19

2.4.2. Cơ sở phát triển thang đo ..................................................................................... 23

Tóm tắt chương 2 ............................................................................................................. 23

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................ 25

3.1. Quy trình nghiên cứu ................................................................................................ 25

3.1.1. Nghiên cứu định tính (nghiên cứu sơ bộ) ............................................................ 26

3.1.2. Nghiên cứu định lượng (nghiên cứu chính thức)................................................. 29

3.2. Tổng thể mẫu và mẫu nghiên cứu ............................................................................ 33

3.2.1. Tổng thể mẫu ....................................................................................................... 33

3.2.2. Kỹ thuật lấy mẫu.................................................................................................. 33

3.2.3. Cỡ mẫu................................................................................................................. 34

3.3. Thu thập dữ liệu ........................................................................................................ 35

3.4. Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu ................................................................. 36

Tóm tắt chương 3 ............................................................................................................. 40

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................................... 41

4.1. Tổng quan về Tổng công ty Điện lực Tp. HCM và Ban QLDA Lưới điện .......... 41

4.2. Phân tích thống kê mô tả của mẫu khảo sát ........................................................... 41

4.2.1. Thống kê mô tả các biến định tính ...................................................................... 41

4.2.2. Thống kê mô tả các biến dữ liệu định lượng ....................................................... 44

4.3. Phân tích độ tin cậy của thang đo ............................................................................ 48

4.3.1. Phân tích độ tin cậy Cronbach’s alpha ................................................................ 48

4.3.2. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) ..................................................................... 53

4.3.3. Phân tích tương quan và hồi quy tuyến tính bội .................................................. 59

4.4. Kiểm định các giả thuyết của mô hình nghiên cứu ................................................ 64

4.4.1. Kiểm định giả thuyết H1 ...................................................................................... 65

4.4.2. Kiểm định giả thuyết H2 ...................................................................................... 65

4.4.3. Kiểm định giả thuyết H3 ...................................................................................... 66

4.4.4. Kiểm định giả thuyết H4 ...................................................................................... 66

4.4.5. Kiểm định giả thuyết H5 ...................................................................................... 67

Tóm tắt chương 4 ............................................................................................................. 67

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................... 69

5.1. Kết luận ...................................................................................................................... 69

5.2. Gợi ý chính sách ........................................................................................................ 70

5.2.1. Giải pháp kiểm soát chi phí dự án ....................................................................... 70

5.2.2. Giải pháp kiểm soát tiến độ dự án ....................................................................... 71

5.2.3. Giải pháp kiểm soát chất lượng dự án ................................................................. 72

5.2.4. Giải pháp thực hiện bồi thường - GPMB ............................................................ 74

5.3. Hạn chế nghiên cứu .................................................................................................. 75

5.4. Định hướng nghiên cứu tiếp theo ............................................................................ 75

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................... 76

PHỤ LỤC .............................................................................................................................. 78

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BQLDA : Ban quản lý dự án Lưới điện Thành phố Hồ Chí Minh

ĐTXD : Đầu tư xây dựng

EVN : Tập đoàn Điện lực Việt Nam

: Tổng công ty Điện lực Thành phố Hồ Chí Minh EVNHCMC

GPMB : Giải phóng mặt bằng

HSMT : Hồ sơ mời thầu

QLDA : Quản lý dự án

TBA : Trạm biến áp

Tp. HCM : Thành phố Hồ Chí Minh

XDCB : Xây dựng cơ bản

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Các chỉ tiêu phân tích tài chính của dự án đầu tư ...................................... 10

Bảng 2.2: Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án đầu tư ............. 12

Bảng 2.3: Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả dự án đầu tư xây dựng ...................... 16

Bảng 3.1: Mã hóa thang đo ......................................................................................... 31

Bảng 4.1: Thống kê mô tả đối tượng được khảo sát theo vai trò ............................... 41

Bảng 4.2: Thống kê mô tả đối tượng được khảo sát theo thời gian công tác ............. 42

Bảng 4.3: Thống kê mô tả đối tượng được khảo sát theo kinh nghiệm tham gia dự án

được khảo sát .............................................................................................................. 43

Bảng 4.4: Thống kê mô tả đối tượng theo quy mô dự án ........................................... 43

Bảng 4.5: Thống kê mô tả yếu tố PA “Hoạt động quản lý dự án” ............................. 44

Bảng 4.6: Thống kê mô tả biến PP “Thủ tục thực hiện dự án” .................................. 44

Bảng 4.7: Thống kê mô tả biến HF “Yếu tố con người” ............................................ 45

Bảng 4.8: Thống kê mô tả biến EI “Vấn đề bên ngoài” ............................................. 46

Bảng 4.9: Thống kê mô tả các biến PR “Đặc trưng dự án” ........................................ 46

Bảng 4.10: Thống kê mô tả các biến phụ thuộc PS “Hiệu quả dự án ĐTXD điện” ... 47

Bảng 4.11: Hệ số tin cậy Cronbach’s alpha và hệ số tương quan biến tổng của thang

đo nhân tố “Hoạt động quản lý dự án” ....................................................................... 48

Bảng 4.12: Hệ số tin cậy Cronbach’s alpha và hệ số tương quan biến tổng của thang

đo nhân tố “Thủ tục thực hiện dự án” ......................................................................... 49

Bảng 4.13: Hệ số tin cậy Cronbach’s alpha và hệ số tương quan biến tổng của thang

đo nhân HF “Yếu tố con người” ................................................................................. 50

Bảng 4.14: Hệ số tin cậy Cronbach’s alpha và hệ số tương quan biến tổng của thang

đo nhân tố “Vấn đề bên ngoài” ................................................................................... 51

Bảng 4.15: Hệ số tin cậy Cronbach’s alpha và hệ số tương quan biến tổng của thang

đo nhân tố “Đặc trưng dự án” ..................................................................................... 52

Bảng 4.16: Hệ số tin cậy Cronbach’s alpha và hệ số tương quan biến tổng của thang

đo “Hiệu quả dự án ĐTXD điện” ................................................................................ 53

Bảng 4.17: Hệ số KMO và kiểm định Barlett ............................................................. 54

Bảng 4.18: Phương sai trích và các nhân tố rút trích của phân tích nhân tố biến độc

lập ................................................................................................................................ 54

Bảng 4.19: Hệ số tải nhân tố của phân tích nhân tố .................................................... 56

Bảng 4.20: Hệ số KMO và kiểm định Barlett của biến phụ thuộc.............................. 57

Bảng 4.21: Phương sai trích và các nhân tố rút trích của phân tích nhân tố biến phụ

thuộc ............................................................................................................................ 58

Bảng 4.22: Hệ số tải nhân tố của phân tích nhân tố biến phụ thuộc ........................... 58

Bảng 4.23: Kết quả phân tích tương quan ................................................................... 59

Bảng 4.24: ANOVA cho kiểm định F ......................................................................... 61

Bảng 4.25: Hệ số R2 điều chỉnh .................................................................................. 61

Bảng 4.26: Kết quả kiểm định đa cộng tuyến ............................................................. 62

Bảng 4.27: Tổng hợp kết quả kiểm định giả thuyết .................................................... 64

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu đề xuất ....................................................................... 20

Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu .................................................................................. 25

Hình 3.2: Mô hình nghiên chính thức ......................................................................... 30

Hình 4.1: Biểu đồ tần số phần dư chuẩn hóa của biến phụ thuộc PS ......................... 63

Hình 4.2: Biểu đồ phân bố của biến phụ thuộc PS ..................................................... 63

DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Danh sách các công trình lưới điện 110 - 220kV Ban QLDA Lưới điện Tp.

HCM thực hiện giai đoạn 2014 - 2018 ....................................................................... 78

Phụ lục 2: Danh sách chuyên gia tham gia khảo sát sơ bộ ......................................... 83

Phụ lục 3: Bảng khảo sát các chuyên gia .................................................................... 85

Phụ lục 4: Bảng câu hỏi khảo sát chính thức .............................................................. 88

Phụ lục 5: Tổng quan về Tổng công ty Điện lực Tp. HCM và Ban quản lý dự án Lưới

điện Tp. HCM ............................................................................................................. 92

Phụ lục 6: Các bảng biểu về thống kê mô tả............................................................... 96

Phụ lục 7: Các bảng phân tích độ tin cậy Cronbach’s alpha ...................................... 99

Phụ lục 8: Các bảng phân tích nhân tố khám phá EFA ............................................ 101

Phụ lục 9: Các bảng phân tích tương quan và hồi quy tuyến tính bội ...................... 104

Phụ lục 10: Các biểu đồ ............................................................................................ 106

TÓM TẮT

Trong đầu tư xây dựng, yếu tố hiệu quả luôn được quan tâm từ giai đoạn đầu

đến khi kết thúc dự án. Nhưng thực trạng của nước ta trong vài năm gần đây thì vấn đề

dự án kém hiệu quả trong đầu tư xây dựng vẫn là đề tài luôn được thảo luận và đánh

giá. Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm xây dựng mô hình gồm các yếu tố tác động đến

hiệu quả thực hiện dự án và đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này đến hiệu

quả dự án đầu tư xây dựng lưới điện 110-220kV tại Tổng công ty Điện lực Thành phố

Hồ Chí Minh (EVNHCMC). Một bảng câu hỏi với 27 yếu tố được xác định từ các cuộc

phỏng vấn đã gửi đến 200 chuyên viên và chuyên gia xây dựng lưới điện cao thế trên

địa bàn Tp. HCM. Kết quả kiểm định mô hình hồi quy khẳng định 5 nhóm yếu tố có

ảnh hưởng cùng chiều với hiệu quả dự án đầu tư xây dựng lưới điện 110-220kV, xếp

theo mức độ ảnh hưởng từ mạnh đến yếu là yếu tố con người; yếu tố bên ngoài; yếu tố

thủ tục thực hiện; yếu tố đặc trưng dự án và yếu tố hoạt động quản lý dự án. Những

phát hiện này có thể giúp chủ đầu tư xây dựng mô hình thực hiện dự án đảm bảo hiệu

quả đầu tư và giảm thiểu những rủi ro, tổn thất do đầu tư kém hiệu quả mang lại.

Từ khóa: quản lý dự án, phân tích nhân tố, hiệu quả đầu tư, đầu tư xây dựng, lưới điện cao thế

ABSTRACT

In construction investment, efficiency is always considered from the beginning

to the end of the project. But the situation of our country in recent years, the problem

of inefficient projects in construction investment is still the subject of discussion and

evaluation. The objective of this study is to build a model of factors affecting the

effectiveness of the project and measure the impact of these factors on the efficiency

of the construction project of 110-220kV power grid at Ho Chi Minh City Power

Coporation (EVNHCMC). A questionnaire with 27 elements determined from

interviews sent to 200 experts and workers in the field of high voltage grid construction

in the Ho Chi Minh city. The results of the regression model test confirm that 5 groups

of factors have the same direction with the efficiency of the project of construction

investment of 110-220kV power grid, ranked by the level of strong to weak influence:

human factors; external issues; project procedures; project related factors and project

management actions. These findings can help investors build a project implementation

model to ensure investment efficiency and minimize the risks and losses caused by

inefficient investments.

Keywords: project management, factor analysis, investment efficiency, construction

investment, high voltage grid

0

1

CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI

1.1. Lý do chọn đề tài

Lĩnh vực đầu tư xây dựng là yếu tố rất quan trọng của nền kinh tế mỗi quốc

gia. Đầu tư xây dựng tạo ra cơ sở hạ tầng (nền tảng vật chất) phục vụ cho sự phát triển

của nền kinh tế. Đầu tư xây dựng trong ngành điện cũng có vai trò đặc biệt quan trọng

tương tự. Ngoài việc góp phần cho sự phát triển của các ngành khác nói riêng, còn góp

phần tạo ra sự phát triển ổn định và bền vững cho nền kinh tế nói chung.

Hàng năm Tổng công ty Điện lực Tp. HCM (EVNHCMC) dành hơn 2.000 tỷ

đồng cho công tác đầu tư xây dựng, sửa chữa lớn, mở rộng và củng cố tính ổn định cho

lưới điện Tp. HCM. Riêng lưới điện cao thế (110-220kV) cũng đã chi tiêu hơn 1.000

tỷ đồng mỗi năm cho công tác đầu tư xây dựng. Vì tính chất trọng yếu của lĩnh vực đặc

biệt này, Tổng công ty đã giao nhiệm vụ đầu tư xây dựng lưới điện cao thế cho một

đơn vị trực thuộc là Ban QLDA Lưới điện Tp. HCM làm đại diện chủ đầu tư và hoạt

động theo mô hình tổ chức chuyên trách.

Trong hơn 40 năm hình thành và phát triển, EVNHCMC đã đầu tư xây dựng

mạng lưới điện nhằm phục vụ yêu cầu cung cấp và kinh doanh điện trên địa bàn Tp.

HCM đạt hiệu quả, đảm bảo tốt cho ổn định trật tự kinh tế - xã hội của địa phương.

Tại EVNHCMC nói riêng và ngành điện nói chung, do sử dụng vốn Nhà nước

là chủ yếu nên việc thực hiện dự án đầu tư phải tuân thủ các quy định chung của Nhà

nước và các quy định riêng của Tập đoàn Điện lực Việt Nam. Việc xác định các yếu tố

ảnh hưởng đến hiệu quả dự án ĐTXD thường xuyên được Ban lãnh đạo đơn vị quan

tâm xem xét. Những yếu tố ảnh hưởng có thể kể đến bao gồm: tiến độ công tác bồi

thường giải phóng mặt bằng, thiết kế không phù hợp gây phát sinh, việc quản lý điều

hành trong quá trình thực hiện dự án… Thực tế có thể xác định dựa trên 2 nhóm yếu tố

chính, đó là nhóm yếu tố liên quan đến chi phí trong giai đoạn thi công và nhóm yếu

tố liên quan đến thời gian thực hiện dự án.

2

Mang tính chất quan trọng như vậy nên việc đánh giá hiệu quả đầu tư thực hiện

dự án là công việc cần làm và thực hiện thường xuyên cho mỗi dự án. Để đánh giá

được tính hiệu quả của từng dự án, điều quan trọng là tìm hiểu những yếu tố tác động.

Vì vậy cần xác định Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả dự án đầu tư xây dựng

lưới điện 110-220kV tại Tổng công ty Điện lực Tp. HCM là nội dung chính của đề tài

nghiên cứu này.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1. Mục tiêu chung

Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả dự án ĐTXD lưới điện do Tổng

công ty Điện lực Tp. HCM quản lý, giai đoạn 2014 - 2018.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

- Nghiên cứu cơ sở lý thuyết về quản lý dự án và các quy định về XDCB lưới

điện tại Việt Nam;

- Nghiên cứu các yếu tố và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến hiệu quả dự án

ĐTXD lưới điện Tp. HCM;

1.2.3. Câu hỏi nghiên cứu

- Những yếu tố nào ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng đến hiệu quả dự án ĐTXD

lưới điện Tp. HCM?

- Các giải pháp nào để góp phần nâng cao hiệu quả dự án ĐTXD lưới điện Tp. HCM?

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả dự án ĐTXD

lưới điện Tp. HCM. Các khách thể tham gia khảo sát được xác định gồm: Chủ đầu tư,

Lãnh đạo và các Trưởng, Phó phòng/ban các BQLDA trực thuộc; Chỉ huy trưởng; Tư

vấn thiết kế; Tư vấn giám sát (Nhà thầu)…

3

Về không gian: Nghiên cứu sử dụng kết quả từ các báo cáo kiểm toán, báo cáo

đánh giá hiệu quả đầu tư của khoảng 50 công trình xây dựng trạm và đường dây do

Tổng công ty Điện lực Tp. Hồ Chí Minh quản lý.

Về thời gian: Nghiên cứu giới hạn trong 05 năm (từ năm 2014-2018).

1.4. Phương pháp nghiên cứu

1.4.1. Phân tích khảo sát định tính (khảo sát sơ bộ)

Nghiên cứu số liệu khoảng 50 dự án đầu tư và phân tích hiệu quả tài chính qua

các chỉ số IRR, NPV… trên các báo cáo đánh giá hiệu quả đầu tư, báo cáo kiểm toán.

Dựa vào việc xác định 5 yếu tố chính ảnh hưởng đến các chỉ tiêu đánh giá hiệu

quả dự án đầu tư xây dựng điện gồm:

- Nhóm yếu tố về hoạt động quản lý dự án;

- Nhóm yếu tố về thủ tục thực hiện dự án;

- Nhóm yếu tố liên quan đến con người;

- Nhóm yếu tố về môi trường bên ngoài;

- Nhóm yếu tố liên quan đến đặc trưng dự án.

Thực hiện phỏng vấn chuyên gia để ước lượng thang đo, xác định bảng câu hỏi

khảo sát chính thức.

1.4.2. Phân tích khảo sát định lượng (khảo sát chính thức)

Thực hiện khảo sát chủ yếu bằng phỏng vấn, số ít khảo sát qua email. Dữ liệu

thống kê được xử lý bằng phần mềm SPSS với các ứng dụng là thống kê mô tả, đánh

giá độ tin cậy bằng Cronbach’s alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, KMO, phân

tích hồi quy…

Mô hình: Y = β0 + β1 (X1) + β2 (X2) +… + βk (Xk) + εt

Trong đó: Y là hiệu quả dự án ĐTXD (biến phụ thuộc cần khảo sát)

4

β0, β 1, β 2… β k, ε: các hệ số được xác định theo phương pháp OLS

trên mô hình hồi quy;

Xk: các biến độc lập được xác định từ việc thống kê các nhóm yếu tố

ảnh hưởng đến chi phí, thời gian, kỹ thuật công nghệ và đáp ứng yêu

cầu các bên liên quan.

1.5. Ý nghĩa của đề tài

- Về lý luận: Hệ thống lại và làm sáng tỏ những lý luận cơ bản về hiệu quả đầu

tư, các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả dự án và góp phần hoàn thiện phương pháp luận

công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng.

- Về thực tiễn: Đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến hiệu quả dự án

ĐTXD lưới điện 110-220kV tại Tp. HCM và đề ra những giải pháp phù hợp nhằm tối

ưu hóa chi phí, đẩy nhanh tiến độ, ứng dụng kỹ thuật công nghệ phù hợp, đáp ứng yêu

cầu các bên liên quan nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư cho dự án lưới điện Tp. HCM.

1.6. Bố cục của đề tài

Nội dung đề tài được trình bày gồm 5 chương:

Chương 1: Giới thiệu đề tài

Chương 2: Khung lý thuyết và các nghiên cứu trước đây

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

Chương 4: Kết quả nghiên cứu

Chương 5: Kết luận và kiến nghị

Tóm tắt chương 1

Chương mở đầu trình bày các nội dung liên quan đến lý do cần thiết của luận

văn, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu,

phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa của đề tài và bố cục đề tài.

5

CHƯƠNG 2: KHUNG LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY

Trong chương này, tác giả hệ thống lại cơ sở lý thuyết của các nghiên cứu trước

đây về hiệu quả dự án ĐTXD. Đồng thời xây dựng một mô hình lý thuyết cùng với các

giả thuyết.

2.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả dự án đầu tư xây dựng

2.1.1. Các khái niệm

Đầu tư nói chung là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt

động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực

đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó. Như vậy, mục tiêu của mọi công cuộc đầu tư là

đạt được các kết quả lớn hơn so với những hy sinh về nguồn lực mà nhà đầu tư phải

gánh chịu khi tiến hành đầu tư.

Ở khía cạnh đề tài, tác giả chỉ đề cập đến lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản. Đó

là bộ phận cơ bản của đầu tư, là việc chi dùng vốn trong hiện tại để tiến hành các hoạt

động nhằm làm tăng thêm hoặc tạo ra những tài sản vật chất (nhà điều hành, thiết bị…)

và tài sản trí tuệ (tri thức, kĩ năng…), gia tăng năng lực sản xuất, tạo thêm việc làm và

vì mục tiêu phát triển. Các kết quả đạt được của đầu tư góp phần làm tăng thêm năng

lực sản xuất của xã hội. Hiệu quả của đầu tư phát triển phản ánh quan hệ so sánh giữa

kết quả kinh tế xã hội thu được với chi phí chi ra để đạt được kết quả đó. Kết quả và

hiệu quả đầu tư phát triển cần được xem xét cả trên phương diện chủ đầu tư và xã hội,

đảm bảo kết hợp hài hoà giữa các loại lợi ích phát huy vai trò chủ động sáng tạo của

chủ đầu tư, vai trò quản lí, kiểm tra giám sát của cơ quan quản lí nhà nước các cấp.

Dự án đầu tư xây dựng là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng

vốn để tiến hành hoạt động xây dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình

xây dựng nhằm phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch

vụ trong thời hạn và chi phí xác định.

6

Riêng về các công trình điện, căn cứ khoản 16 điều 3 Luật Điện lực, “Công

trình điện lực là tổ hợp các phương tiện, máy móc, thiết bị, kết cấu xây dựng phục vụ

trực tiếp cho hoạt động phát điện, truyền tải điện, phân phối điện, điều độ hệ thống

điện, mua bán điện; hệ thống bảo vệ công trình điện lực; hành lang bảo vệ an toàn lưới

điện; đất sử dụng cho công trình điện lực và công trình phụ trợ khác”. Quy định về

công tác thiết kế dự án lưới điện cấp điện áp 110-500kV theo quyết định số 1289/QĐ-

EVN ngày 1/11/2017 của Tập đoàn Điện lực Việt Nam, các dự án/công trình đường

dây tải điện và trạm biến áp cấp điện áp đến 500kV phải do EVN và các đơn vị thuộc

EVN làm chủ đầu tư.

Những thành phần chính của dự án đầu tư gồm:

+ Các mục tiêu cần thực hiện: Đây là thành phần quan trọng không thể thiếu khi

thực hiện dự án. Chủ đầu tư phải xác định cụ thể những lợi ích chung và riêng là gì.

+ Các kết quả: Đây là điều kiện cần thiết để thực hiện các mục tiêu của dự án.

Những kết quả có định lượng được tạo ra từ các hoạt động khác nhau của dự án.

+ Các hoạt động: Những hành động hoặc nhiệm vụ được thực hiện trong dự án

để tạo ra các kết quả nêu trên, cùng với tiến độ và cam kết của các bộ phận sẽ được tạo

thành kế hoạch làm việc của dự án.

+ Các nguồn lực: Các nguồn lực về vật chất, tài chính và con người là không

thể thiếu trong quá trình thực hiện dự án. Giá trị các nguồn lực này chính là vốn đầu tư

của dự án.

+ Thời gian: Độ dài thực hiện dự án đầu tư cần được xác định rõ ngay từ giai

đoạn chuẩn bị đầu tư và tuân thủ nghiêm túc trong quá trình thực hiện.

Những giai đoạn chính trong quá trình thực hiện dự án. Các giai đoạn này vừa có

mối quan hệ chặt chẽ nhưng lại độc lập tương đối với nhau tạo thành chu trình của dự

án. Chu trình của dự án thường gồm 3 giai đoạn:

- Giai đoạn chuẩn bị đầu tư;

- Giai đoạn thực hiện đầu tư;

- Giai đoạn kết thúc đầu tư.

7

Giai đoạn chuẩn bị đầu tư tạo tiền đề quyết định sự thành công hay thất bại ở

giai đoạn sau, đặc biệt đối với giai đoạn kết thúc đầu tư.

Chủ đầu tư phải nắm vững các giai đoạn, thực hiện đúng trình tự, phân bổ các

nguồn lực cho hợp lý để đảm bảo đầu tư kịp thời và có hiệu quả.

Đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng cơ bản: Mỗi dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ

tầng đều có qui mô vốn, tính chất, thời gian thực hiện... là khác nhau. Tuy nhiên, phần

lớn chúng đều có 6 đặc điểm chung sau đây:

- Tính duy nhất: Tính riêng biệt của từng dự án càng thể hiện rõ trong những

điều kiện thực hiện khác nhau về địa điểm, không gian, thời gian, môi trường luôn thay

đổi. Điều này đã tạo nên tính duy nhất cho dự án.

- Hạn chế về thời gian và quy mô: Mỗi dự án đều được xác định điểm khởi đầu

và điểm kết thúc rõ ràng và thường có một số kỳ hạn liên quan. Thời điểm hoàn thành

dự án là điểm trọng tâm của dự án. Dự án có hiệu quả hay không được đánh giá bằng

khả năng có đạt được đúng thời điểm kết thúc đã định trước hay không.

- Nguồn lực thực hiện: Rất nhiều nguồn lực như tài chính, máy móc kỹ thuật,

con người, đất đai… được sử dụng để thực hiện một dự án. Mỗi nguồn lực có thể được

cung cấp bởi nhiều chủ thể khác nhau.

- Sản phẩm của dự án mang tính đơn chiếc, độc đáo, mới lạ. Kết quả của dự án

có tính khác biệt cao. Sản phẩm và dịch vụ mà dự án đem lại là duy nhất, lao động đòi

hỏi kỹ năng chuyên môn cao, nhiệm vụ không lặp lại.

- Môi trường hoạt động “va chạm”: Các dự án trong một tổ chức quan hệ chia

sẻ, cạnh tranh nhau cùng một nguồn lực khan hiếm như tiền vốn, nhân lực, thiết bị…

- Tính bất định và rủi ro cao: Hầu hết các dự án đòi hỏi lượng tiền vốn, vật tư và

lao động rất lớn để thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định. Mặt khác, thời gian

đầu tư và vận hành kéo dài nên các dự án đầu tư xây dựng thường có độ rủi ro cao.

Phân loại dự án đầu tư: Thực tế, các dự án đầu tư có loại hình, quy mô và thời hạn

rất đa dạng. Tùy theo mục đích nghiên cứu và quản lý mà người ta có thể phân loại dự

án đầu tư theo các tiêu thức khác nhau:

8

- Theo quy mô và tính chất: Những dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội

xem xét, quyết định về chủ trương đầu tư; các dự án còn lại được chia thành 3 nhóm

A, B, C (quy định tại Nghị định 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về

quản lý dự án đầu tư xây dựng).

- Cũng theo Nghị định 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ, dự án

được phân loại theo nguồn vốn đầu tư gồm: Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước;

Dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách; Dự án sử dụng vốn khác.

Phân loại dự án đầu tư có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác quản lý dự án,

đặc biệt là các cơ quan quản lý Nhà nước và doanh nghiệp nhà nước như EVNHCMC.

2.1.2. Hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng cơ bản

2.1.2.1. Hiệu quả tài chính

2.1.2.1.1. Khái niệm

Hiệu quả tài chính (Etc) của hoạt động đầu tư là mức độ đáp ứng nhu cầu phát

triển hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ và nâng cao đời sống của người lao động

trong các đơn vị sản xuất kinh doanh dịch vụ trên số vốn đầu tư mà đơn vị đã sử dụng

(cid:3004)á(cid:3030) (cid:3038)ế(cid:3047) (cid:3044)(cid:3048)ả (cid:3040)à (cid:3030)ơ (cid:3046)ở (cid:3047)(cid:3035)(cid:3048) đượ(cid:3030) (cid:3031)(cid:3042) (cid:3047)(cid:3035)ự(cid:3030) (cid:3035)(cid:3036)ệ(cid:3041) đầ(cid:3048) (cid:3047)ư

so với các kỳ khác, các đơn vị khác hoặc so với định mức chung.

(cid:3020)ố (cid:3049)ố(cid:3041) đầ(cid:3048) (cid:3047)ư (cid:3040)à (cid:3030)ơ (cid:3046)ở đã (cid:3047)(cid:3035)ự(cid:3030) (cid:3035)(cid:3036)ệ(cid:3041) để (cid:3047)ạ(cid:3042) (cid:3045)(cid:3028) (cid:3030)á(cid:3030) (cid:3038)ế(cid:3047) (cid:3044)(cid:3048)ả (cid:3047)(cid:3045)ê(cid:3041)

Etc =

Đầu tư được coi là có hiệu quả khi Etc > Etc0

Trong đó, Etc0 là chỉ tiêu hiệu quả tài chính định mức, hoặc của kỳ khác mà

đơn vị đã đạt được được chọn làm kết quả so sánh, hoặc của đơn vị khác đạt tiêu chuẩn

hiệu quả.

Do đó, để phản ánh hiệu quả tài chính của hoạt động đầu tư người ta phải sử

dụng một hệ thống các chỉ tiêu. Mỗi chỉ tiêu phản ánh một khía cạnh của hiệu quả và

được sử dụng trong điều kiện nhất định. Trong đó, chỉ tiêu biểu hiện bằng tiền được sử

dụng rộng rãi nhất.

9

2.1.2.1.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của hoạt động đầu tư

Thời gian thu hồi vốn đầu tư (ký hiệu T): là số thời gian cần thiết để dự án hoạt

động thu hồi đủ số vốn đầu tư đã bỏ ra. Khi lập dự án, người ta thường sử dụng hai

khái niệm thời gian thu hồi vốn đơn (không tính đến giá trị tiền theo thời gian) và thời

gian thu hồi vốn động (có tính đến giá trị tiền theo thời gian); và vì thế phải chuyển các

dòng lợi nhuận, khấu hao và vốn đầu tư về cùng một thời điểm. Chỉ tiêu này giúp chúng

ta nhìn rõ thời gian thu hồi vốn của một dự án để có giải pháp rút ngắn. Nhược điểm

của nó là phụ thuộc nhiều vào lãi suất tính toán và dễ gây ngộ nhận phải chọn phương

án có T nhỏ nhất mà bỏ qua phương án có NPV cao.

Giá trị hiện tại ròng (kí hiệu NPV): là thu nhập thuần của dự án sau khi đã trừ

đi các khoản chi phí của cả đời dự án được tính về mặt bằng hiện tại. NPV phụ thuộc

nhiều vào tỷ lệ chiết khấu dùng để tính toán trong khi việc xác định tỷ lệ chiết khấu là

rất khó khăn trong thị trường vốn đầy biến động. Chỉ tiêu này được sử dụng rộng rãi

nhưng đòi hỏi xác định rõ ràng dòng thu và dòng chi của cả đời dự án. Đây là công

việc khó khăn và nhược điểm của phương pháp này.

Suất thu hồi vốn nội bộ (kí hiệu IRR): là mức lãi suất mà tại đó các khoản thu

và chi của dự án cân bằng nhau sau khi cùng quy về mặt bằng hiện tại. IRR cho biết tỉ

lệ lãi vay tối đa mà dự án có thể chịu đựng được, nếu lãi vay lớn hơn IRR thì dự án sẽ

bị thua lỗ. Thực tế IRR được tính theo phương pháp nội suy, tức là xác định một phương

án gần đúng. Nhược điểm lớn là tốn nhiều thời gian và tính toán khá phức tạp nếu dự

án có vốn đầu tư bổ sung lớn, nhiều lần.

Chỉ tiêu tỷ số lợi ích - chi phí (kí hiệu B/C): được xác định bằng tỷ số giữa lợi

ích và chi phí. Chỉ tiêu này có thể được tính về thời điểm hiện tại hoặc tương lai. Chỉ tiêu

này ít được sử dụng. Ưu điểm nổi bật của nó là xác định được hiệu quả của một đồng

vốn bỏ ra, nhưng nó cũng phụ thuộc vào tỷ lệ chiết khấu lựa chọn để tính toán.

Mỗi chỉ tiêu đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng, vì vậy khi đánh giá dự

án chúng ta phải kết hợp tất cả các chỉ tiêu để có thể đánh giá một cách chính xác nhất.

10

Bảng 2.1: Các chỉ tiêu phân tích tài chính của dự án đầu tư

Tên chỉ tiêu Công thức tính Giải thích kí hiệu Nguyên tắc chọn

T

T

Thời hạn thu Tth = V/(P+KHCB) Rt: suất thu hồi ròng Thời gian thu hồi

t

t

R (1 i)

C (1 i)

t

t

hồi vốn đầu tại năm t. vốn nhỏ nhất

t 0 

t 0 

tư Ct: vốn đầu tư tại

năm t.

i: lãi suất chiết khấu.

t: năm thứ t.

T: thời gian hoàn

(cid:2924)

vốn nội bộ.

(cid:2930)(cid:2880)(cid:2868)

Giá trị hiện - NPV>0: dự án có Bt: khoản thu năm t. NPV = (cid:3533) B(cid:2930) − C(cid:2930) (1 + i)(cid:2930) tại ròng NPV Ct: khoản chi năm t. lời, có thể đầu tư.

i: lãi suất chiết khấu. - NPV=0: dự án

t: năm thứ t. chỉ hoà vốn.

n: tuổi thọ dự án. - NPV<0: dự án bị

lỗ.

Suất thu hồi IRR là lãi suất chiết khấu mà r: suất thu lợi nhuận Một phương án

vốn nội bộ ứng với nó giá trị hiện tại tối thiểu được coi là có hiệu

(cid:2924)

IRR ròng NPV = 0 quả khi IRR ≥ r

NPV = (cid:3533) B(cid:2930) − C(cid:2930) (1 + IRR)(cid:2930) = 0

(cid:2930)(cid:2880)(cid:2868) ∑ B(cid:2930)(1 + i)(cid:2879)(cid:2930) ∑ C(cid:2930)(1 + i)(cid:2879)(cid:2930)

(cid:2924) (cid:2930)(cid:2880)(cid:2868) (cid:2924) (cid:2930)(cid:2880)(cid:2868)

Tỷ số lợi ích - B/C>1: thu nhập B/C = trên chi phí lớn hơn chi phí.

(B/C) - B/C=1: thu nhập

vừa đủ bù chi phí.

- B/C<1: dự án bị

lỗ

(Nguồn: TS. Từ Quang Phương, 2001. Quản lý dự án. Nhà xuất bản Giáo dục).

11

2.1.2.2. Hiệu quả kinh tế xã hội.

2.1.2.2.1. Khái niệm

Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, mọi hoạt động đầu tư có khả năng sinh

lời chưa hẵn sẽ tạo ra những ảnh hưởng tốt đẹp đối với nền kinh tế và xã hội. Do đó,

trên góc độ quản lý vĩ mô cần phải xem xét những lợi ích kinh tế - xã hội do thực hiện

đầu tư đem lại. Điều này giữ vai trò quyết định để được các cấp có thẩm quyền chấp

nhận cho phép đầu tư, các định chế tài chính quốc tế, các cơ quan viện trợ song phương

và đa phương tài trợ cho hoạt động đầu tư.

Hiệu quả kinh tế - xã hội của đầu tư là chênh lệch giữa các lợi ích mà nền kinh

tế - xã hội thu được so với các đóng góp mà nền kinh tế và xã hội phải bỏ ra để thực

hiện đầu tư.

Những lợi ích mà xã hội thu được là sự đáp ứng của đầu tư với việc thực hiện

các mục tiêu chung của xã hội, của nền kinh tế. Những sự đáp ứng này có thể mang

tính chất định tính như việc đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế, phục vụ việc thực

hiện các chủ trương chính sách của nhà nước, góp phần chống ô nhiễm môi trường, cải

tạo môi sinh…, hoặc đo lường bằng các tính toán định lượng như mức tăng thu cho

ngân sách, mức tăng số người có việc làm…

Chi phí của xã hội phải gánh chịu khi một đầu tư được thực hiện bao gồm toàn

bộ các tài nguyên thiên nhiên, của cải vật chất, sức lao động mà xã hội dành cho đầu

tư thay vì sử dụng vào công việc khác trong tương lai.

2.1.2.2.2. Các tiêu chuẩn đánh giá

- Chỉ tiêu hiện giá giá trị gia tăng quốc dân thuần của dự án – P(NNVA) Hiện

giá giá trị gia tăng quốc dân thuần (P(NNVA) – Present Value of Net National Value

Added) là tổng giá trị gia tăng quốc dân thuần hàng năm được chiết khẩu trong tuổi thọ

kinh tế của dự án.

- Chỉ tiêu hiện giá thu nhập lao động trong nước của dự án – P(W) Hiện giá

thu nhập lao động trong nước của dự án (P(W) – Present Value of Wage) là tổng giá

12

trị thu nhập hàng năm của lao động trong nước được chiết khấu trong tuổi thọ kinh tế

của dự án.

- Chỉ tiêu hiện giá giá trị thặng dư xã hội của dự án – P(SS) Hiện giá giá trị

thặng dư xã hội của dự án (P(SS) – Present Value of Social Surplus) là tổng các giá trị

thặn dư xã hội hàng năm được chiết khẩu trong tuổi thọ kinh tế của dự án.

Bảng 2.2: Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án đầu tư

Tên chỉ tiêu Công thức tính Giải thích kí hiệu Nguyên tắc chọn

Hiện giá giá trị P(NNVA) > 0

(cid:2924) P(NNVA) = (cid:3533) NNVA(cid:2930) × a(cid:2930)(cid:2929) (cid:2930)(cid:2880)(cid:2869)

(cid:2869)

gia tăng quốc NNVAt: Giá trị gia tăng quốc dân thuần hàng

((cid:2869)(cid:2878)(cid:2903)(cid:2902)(cid:2888))(cid:3178)

dân thuần năm với ats = ats: hệ số chiết khấu

SRD: tỷ suất chiết khấu

xã hội, tính bằng %/năm

Wt: Thu nhập hàng năm P(NNVA) > P(W) Hiện giá thu

(cid:2924) P(W) = (cid:3533) W(cid:2930) × a(cid:2930)(cid:2929) (cid:2930)(cid:2880)(cid:2869)

của lao động trong nước nhập lao động

trong nước

P(SS) > 0 Hiện giá giá trị SSt: Giá trị thặng dư xã

(cid:2924) P(SS) = (cid:3533) SS(cid:2930) × a(cid:2930)(cid:2929) (cid:2930)(cid:2880)(cid:2869)

hội hàng năm (có thể có thặng dư xã hội

giá trị dương hoặc âm)

(Nguồn: GS.TS Vũ Thị Ngọc Phùng, 2005. Giáo trình Kinh tế Phát triển. Nhà xuất

bản Lao động - Xã hội)

2.2. Các nghiên cứu thực nghiệm

2.2.1. Các nghiên cứu nước ngoài

- Nghiên cứu của Nida Azhar và cộng sự (2008) về các yếu tố gây phát sinh

chi phí trong ngành xây dựng tại Pakistan. Nghiên cứu nêu một số yếu tố ảnh hưởng

gây tăng chi phí trong ngành công nghiệp xây dựng của Pakistan và đã đưa ra mô hình

khảo sát bao gồm 42 yếu tố.

13

Kết quả nghiên cứu cho thấy có tổng cộng 10 yếu tố chính gây ra sự gia tăng

chi phí xây dựng đối với ngành xây dựng ở Pakistan gồm các yếu tố sau:

+ Sự thay đổi giá nguyên liệu thô

+ Thời gian từ khi thiết kế đến đấu thầu kéo dài

+ Vật liệu sản xuất không ổn định

+ Dự toán không phù hợp

+ Giá ca máy thiết bị cao

+ Công việc phát sinh

+ Phương thức chọn thầu

+ Kế hoạch không phù hợp

+ Quản lý kém

+ Chính sách địa phương không phù hợp

- Nghiên cứu của Zarina Alias, E.M.A. Zawawi, Khalid Yusof và Aris (2014)

về việc xác định các yếu tố thành công quan trọng của thực tiễn quản lý dự án. Mục

đích của nghiên cứu này là xác định mức độ của mối quan hệ giữa các yếu tố thành

công quan trọng (CSF) và hiệu quả dự án. CSF là đầu vào cho thực tiễn quản lý dự án

có thể ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hiệu quả của dự án. CSF bao gồm nhiều

yếu tố được đồng bộ hóa để đảm bảo dự án đúng tiến độ.

Kết quả nghiên cứu sẽ được kỳ vọng giúp tổ chức đánh giá hiệu quả quản lý

dự án. Cuối cùng, nghiên cứu đã xác định năm biến cần được xem xét trong suốt các

giai đoạn của dự án từ khi chuẩn bị cho đến khi hoàn thành dự án để đảm bảo dự án

hiệu quả là:

+ Hoạt động quản lý dự án;

+ Thủ tục thực hiện dự án;

14

+ Yếu tố con người;

+ Yếu tố bên ngoài; và

+ Yếu tố liên quan đến dự án.

2.2.2. Các nghiên cứu trong nước

- Nghiên cứu của Long Le-Hoai, Young Dai Lee và Jun Yong Lee (2008) về

sự chậm trễ và phát sinh chi phí ở các dự án xây dựng lớn tại Việt Nam. Các tác giả đã

trình bày bảy yếu tố ảnh hưởng đến thời gian và chi phí, đó là: sự chậm trễ và thiếu

ràng buộc; thiếu năng lực; thiết kế kém; thiếu nghiên cứu thị trường; khả năng tài chính;

chính phủ; và công nhân.

Bảng câu hỏi khảo sát được phân phối ngẫu nhiên cho ba đơn vị chính (chủ

đầu tư, tư vấn và nhà thầu). Đối với mỗi yếu tố được yêu cầu trả lời cả tần suất xảy ra

và mức độ quan trọng, thang điểm từ 0 đến 4 (đối với tần suất: 0= không xảy ra, 1=

hiếm khi, 2= đôi khi, 3= thường xuyên, 4= luôn luôn; đối với mức độ nghiêm trọng:

0= không, 1= ít, 2= trung bình, 3= rất, 4= vô cùng). Các dự án lớn được các tác giả

khảo sát tại Thành phố Hồ Chí Minh, Vũng Tàu, Bình Dương và Long An. Bảng câu

hỏi thu thập và xử lý thống kê bởi SPSS.

Kết quả nghiên cứu: Dựa vào các nghiên cứu của các tác giả, tổng hợp thành

mô hình nghiên cứu và đưa ra các yếu tố ảnh hưởng dự án xây dựng bao gồm:

+ Quản lý, giám sát công trường yếu kém;

+ Trợ giúp quản lý dự án yếu kém;

+ Khó khăn về tài chính của chủ đầu tư;

+ Khó khăn về tài chính của nhà thầu; và

+ Thay đổi thiết kế.

- Nghiên cứu của Vũ Anh Tuấn, Cao Hào Thi (2009) về các nhân tố ảnh hưởng

đến thành quả dự án công trình ngành điện Việt Nam. Mục tiêu của nghiên cứu là xác

định mối quan hệ nhân quả giữa các yếu tố tác động đến dự án và các tiêu chí thành

15

quả của các dự án trong ngành điện. Các tiêu chí để đo lường hiệu quả dự án điện được

dựa vào các nghiên cứu trước đây gồm: chi phí, thời gian, kỹ thuật công nghệ và yêu

cầu các bên liên quan.

Kết quả nghiên cứu cho thấy các tiêu chí và các nhân tố tác động đến hiệu quả

dự án điện có mối quan hệ đồng biến, có ý nghĩa thống kê và phù hợp với các nghiên

cứu trước đây. Năm yếu tố liên quan đến thành quả dự án gồm:

+ Ổn định môi trường bên ngoài;

+ Năng lực nhà quản lý dự án;

+ Năng lực thành viên tham gia dự án;

+ Sự hỗ trợ của tổ chức dự án; và

+ Đặc trưng dự án.

- Nghiên cứu của Cao Hào Thi và Fredric William Swierczek (2010) về các

yếu tố thành công quan trọng trong quản lý dự án ở Việt Nam. Mục tiêu của nghiên

cứu là đánh giá hiệu quả của dự án dựa trên các yếu tố chính của dự án. Các chỉ số hiệu

quả của dự án là chi phí, thời gian, kỹ thuật công nghệ và sự hài lòng của khách hàng.

Phân tích hồi quy đã được sử dụng để kiểm tra mối liên quan của 5 yếu tố sau đây:

+ Ổn định môi trường bên ngoài;

+ Năng lực nhà quản lý dự án;

+ Năng lực thành viên tham gia dự án;

+ Sự hỗ trợ của tổ chức dự án; và

+ Đặc trưng dự án.

Kết quả nghiên cứu là ba nhóm yếu tố đầu tiên có mối quan hệ tích cực đáng

kể với các tiêu chí hiệu quả, hai nhóm yếu tố sau có tác động mạnh đến sự hiệu quả

của dự án trong giai đoạn thực hiện đầu tư.

16

- Nghiên cứu của Trần Hoàng Tuấn (2014) về các nhân tố ảnh hưởng đến chi

phí và thời gian hoàn thành dự án trong giai đoạn thi công trên địa bàn thành phố Cần

Thơ. Mục tiêu của nghiên cứu của bài viết để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chi

phí và thời gian của dự án nhằm giúp cho người làm công tác quản lý chủ động hơn

trong công việc điều hành dự án. Thông qua phương pháp phân tích nhân tố cùng các

phép kiểm nghiệm trị số thống kê, nghiên cứu đã chỉ ra bảy nhân tố có liên quan gồm:

+ Tổ chức lao động trong thi công;

+ Khối lượng công việc thực hiện và vật tư tiêu hao;

+ Kế hoạch và phương án thi công;

+ Sai sót trong thiết kế và thi công;

+ Năng lực của nhà thầu thi công;

+ Năng lực của chủ đầu tư;

+ Đặc điểm dự án và điều kiện thi công.

2.3. Tổng hợp nghiên cứu

Bảng 2.3: Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả dự án đầu tư xây dựng

Mô hình / lý thuết Thành phần thang đo trong Kết quả Tên tác giả nghiên cứu mô hình / lý thuyết nghiên cứu nghiên cứu

(1) Sự thay đổi giá nguyên liệu Xác định 10

thô; yếu tố gây tăng Các yếu tố gây

chi phí trong phát sinh chi phí (2) Thời gian từ khi thiết kế đến Nida Azhar ngành xây trong ngành đấu thầu kéo dài; và cộng sự dựng Pakistan xây dựng tại (3) Vật liệu sản xuất không ổn (2008)

Pakistan định;

(4) Dự toán không phù hợp;

17

(5) Giá ca máy thiết bị cao;

(6) Công việc phát sinh;

(7) Phương thức chọn thầu;

(8) Kế hoạch không phù hợp;

(9) Quản lý kém;

(10) Chính sách địa phương

không phù hợp.

(1) Hoạt động quản lý dự án; Xác định 5 biến

cần được xem (2) Thủ tục dự án; Zarina xét trong suốt (3) Yếu tố con người; Alias, Xác định các yếu các giai đoạn E.M.A. (4) Yếu tố bên ngoài; và tố thành công quan của dự án từ Zawawi, trọng của thực tiễn khi chuẩn bị (5) Yếu tố liên quan đến dự án. Khalid quản lý dự án cho đến khi Yusof và hoàn thành dự Aris (2014) án để đảm bảo

dự án hiệu quả

(1) Sự chậm trễ và thiếu ràng Xác định mô Mô hình phân tích buộc; hình nghiên Long Le- các nhân tố ảnh (2) Thiếu năng lực; cứu và 7 yếu tố Hoai, hưởng đến tiến độ (3) Thiết kế kém; ảnh hưởng Young Dai và chi phí một số (4) Nghiên cứu thị trường; Lee và Jun dự án xây dựng (5) Khả năng tài chính; Yong Lee quy mô lớn ở Việt (6) Chính phủ; (2008) Nam (7) Công nhân.

18

(1) Ổn định môi trường bên Các tiêu chí và

ngoài; 5 nhân tố tác

động đến hiệu (2) Năng lực nhà quản lý dự án; Các yếu tố ảnh quả dự án điện Vũ Anh hưởng đến thành (3) Năng lực thành viên tham có mối quan hệ Tuấn, Cao quả dự án công gia dự án; đồng biến, có ý Hào Thi trình ngành điện (4) Sự hỗ trợ của tổ chức dự án; nghĩa thống kê (2009) Việt Nam và phù hợp với (5) Đặc trưng dự án.

các nghiên cứu

trước đây.

(1) Ổn định môi trường bên Ba nhóm yếu tố

ngoài; (1), (2) và (3)

có mối quan hệ (2) Năng lực nhà quản lý dự án;

tích cực đáng (3) Năng lực thành viên tham Cao Hào kể với các tiêu Các yếu tố thành gia dự án; Thi và chí hiệu quả, công quan trọng Fredric (4) Sự hỗ trợ của tổ chức dự án; hai nhóm yếu trong quản lý dự William tố (4) và (5) có (5) Đặc trưng dự án. án ở Việt Nam Swierczek tác động mạnh (2010) đến sự hiệu quả

của dự án trong

giai đoạn thực

hiện đầu tư.

19

(1) Tổ chức lao động trong thi Xác định 7

công; nhân tố tác

động đến chi (2) Khối lượng công việc thực

phí và thời gian hiện và vật tư tiêu hao; Các nhân tố ảnh của dự án (3) Kế hoạch và phương án thi hưởng đến chi phí

công; và thời gian hoàn

Trần Hoàng thành dự án trong (4) Sai sót trong thiết kế và thi Tuấn (2014) giai đoạn thi công công;

trên địa bàn thành (5) Năng lực của nhà thầu thi phố Cần Thơ công;

(6) Năng lực của chủ đầu tư;

(7) Đặc điểm dự án và điều kiện

thi công.

Nguồn: Tác giả tổng hợp

2.4. Đề xuất mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu

2.4.1. Đề xuất mô hình nghiên cứu

Mô hình nghiên cứu dự kiến hình thành từ việc chọn lọc các thang đo theo các

nghiên cứu nêu trên, kết hợp với nghiên cứu gần đây của nhóm tác giả Zarina Alias,

E.M.A. Zawawi, Khalid Yusof và Aris. Các biến quan sát của mô hình chủ yếu được

chọn lọc và bổ sung từ các nghiên cứu của Thầy Cao Hào Thi (người có nhiều đề tài

nghiên cứu cùng lĩnh vực này tại Việt Nam).

Dựa trên các nghiên cứu thực nghiệm nêu trên và những nghiên cứu gần đây,

tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu với các biến như sau:

20

Đặc trưng dự án

Hoạt động quản lý dự án

Thủ tục thực hiện dự án

HIỆU QUẢ DỰ ÁN

Yếu tố con người

Vấn đề bên ngoài

Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu đề xuất

Nguồn: Tác giả đề xuất

2.4.1.1. Nhóm yếu tố liên quan đến hoạt động quản lý dự án (PA): tập trung

vào hệ thống liên lạc, nỗ lực lập kế hoạch, phát triển cơ cấu tổ chức phù hợp, thực hiện

chương trình an toàn hiệu quả, thực hiện chương trình đảm bảo chất lượng hiệu quả,

quản lý và kiểm soát các công việc của nhà thầu phụ.

- Khả năng tổ chức phối hợp;

- Xử lý những trở ngại;

- Hỗ trợ của các cấp quản lý;

- Cấu trúc tổ chức quản lý dự án.

Giả thuyết 1 (H1): Hoạt động quản lý dự án càng cụ thể, rõ ràng, dự án càng

đạt hiệu quả cao.

2.4.1.2. Nhóm yếu tố liên quan đến thủ tục thực hiện dự án (PP): bao gồm các

phương pháp và chiến lược trong đấu thầu và cung ứng hàng hóa, dịch vụ.

21

- Năng lực chấp hành (pháp lý)

- Năng lực phân cấp (pháp lý)

- Khả năng thỏa thuận, ràng buộc (hợp đồng)

Giả thuyết 2 (H2): Thủ tục thực hiện dự án càng rõ ràng, chặt chẽ, dự án càng

đạt hiệu quả cao.

2.4.1.3. Nhóm yếu tố liên quan đến con người (HF): năng lực của những người

tham gia dự án cũng là một yếu tố trọng yếu suốt quá trình thực hiện dự án. Nghiên

cứu của Thamhain (2004) tìm thấy đội ngũ thực hiện dự án có mối quan hệ tích cực tạo

nên hiệu ứng tốt đối với những dự án phức tạp.

- Tư vấn của khách hàng

- Năng lực của người ra quyết định

- Nền tảng kỹ thuật

- Khả năng làm việc nhóm

- Kỹ năng giao tiếp

- Năng lực nhận thức vai trò và trách nhiệm

Giả thuyết 3 (H3): Năng lực đội ngũ tham gia thực hiện dự án càng cao, dự án

càng có hiệu quả.

2.4.1.4. Nhóm yếu tố liên quan đến ổn định môi trường bên ngoài (EI): có ảnh

hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến việc thực hiện dự án. Một số yếu tố môi trường bên

ngoài như chính trị, kinh tế, xã hội, luật pháp và những yếu tố thuận lợi về kỹ thuật

hoặc ngay cả những yếu tố tự nhiên cũng có thể tác động đến hiệu quả của dự án (Jin

và Ling 2006). Hầu hết các yếu tố môi trường tác động lên dự án ở tất cả các giai đoạn

của nó, chẳng hạn như điều kiện thời tiết hay điều kiện xã hội. Đôi khi những yếu tố

này tác động đến nỗi gây tạm dừng thực hiện dự án.

22

Nghiên cứu của Belassi và Tukel (1996) còn cho thấy đối tác của dự án có thể

là người bên trong hoặc bên ngoài đơn vị thực hiện dự án. Thêm vào đó, những đối thủ

cạnh tranh hoặc nhà thầu phụ cũng là các yếu tố bên ngoài có tác động đến quá trình

thực hiện dự án. Tính ổn định là điểm quan trọng của nhóm yếu tố này có ảnh hưởng

đến hiệu quả của dự án (Legris và Collerette 2006).

- Môi trường kinh tế;

- Môi trường chính trị;

- Môi trường xã hội;

- Môi trường pháp luật;

- Môi trường kỹ thuật;

- Yếu tố tự nhiên;

- Nhà thầu phụ;

- Những đối thủ cạnh tranh.

Giả thuyết 4 (H4): Môi trường bên ngoài càng ổn định, dự án càng có hiệu quả.

2.4.1.5. Nhóm yếu tố liên quan đến đặc trưng dự án (PR): là những đặc trưng

riêng có của dự án mà qua đó có ảnh hưởng đến hiệu quả của dự án, đó là:

- Dự án trọng điểm;

- Mục tiêu của dự án rõ ràng;

- Quy mô của dự án;

- Tổng mức đầu tư của dự án;

- Dự án là duy nhất;

- Mật độ dự án;

- Mức độ thực hiện khẩn cấp.

23

Giả thuyết 5 (H5): Dự án càng có nhiều đặc trưng quan trọng thì hiệu quả càng cao.

2.4.1.6. Nhóm yếu tố liên quan đến hiệu quả đầu tư xây dựng: việc xác định

hiệu quả dự án đầu tư được đánh giá qua các biến (tiêu chí) phụ thuộc sau:

- Chi phí xây dựng thấp;

- Thời gian xây dựng nhanh;

- Kỹ thuật công nghệ thực hiện cao;

- Thỏa mãn tốt yêu cầu của khách hàng.

2.4.2. Cơ sở phát triển thang đo

Theo Creswell (2003) trong nghiên cứu khoa học, có ba cách để tạo thang đo:

- Sử dụng thang đo đã có, nghĩa là sử dụng lại nguyên thang đo do các nghiên

cứu trước xây dựng;

- Sử dụng thang đo đã có nhưng bổ sung và điều chỉnh cho phù hợp với không

gian đề tài nghiên cứu;

- Xây dựng thang đo hoàn toàn mới.

Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, thang đo được xây dựng dựa trên cơ

sở lý thuyết về hiệu quả dự án hoàn thành đồng thời tác giả cũng tham khảo thêm các

thang đo đã được phát triển trên thế giới và các nghiên cứu khoa học trong nước phù

hợp với đề tài này.

Tóm tắt chương 2

Chương 2 của luận văn trình bày cơ sở các lý thuyết và các mô hình nghiên

cứu. Tác giả đề cập đến những vấn đề cơ sở lý luận liên quan đến hiệu quả dự án

ĐTXD, các yếu tố trực tiếp ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện dự án lưới điện 110-

220kV tại EVNHCMC bao gồm: nhóm yếu tố hoạt động quản lý, nhóm yếu tố thủ tục

thực hiện, nhóm yếu tố liên quan đến con người, nhóm yếu tố môi trường bên ngoài và

nhóm yếu tố đặc trưng của dự án. Đồng thời nghiên cứu cũng đề cập một số mô hình

đánh giá hiệu quả dự án trong và ngoài nuớc. Từ sự phù hợp của các mô hình, tác giả

24

đã xây dựng giả thuyết và mô hình nghiên cứu, cơ sở phát triển thang đo của mô hình

nghiên cứu, và tiếp tục thực hiện nghiên cứu trong các chương sau.

25

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Chương này trình bày quy trình nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu, phương

pháp nghiên cứu của đề tài bao gồm thiết kế nghiên cứu, tổng thể mẫu và mẫu nghiên

cứu, thu thập dữ liệu, xử lý và phân tích dữ liệu.

3.1. Quy trình nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu được thực hiện qua 2 giai đoạn:

- Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện bằng nghiên cứu định tính;

- Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng nghiên cứu định lượng.

Quy trình nghiên cứu gồm các bước sau:

Vấn đề nghiên cứu

Cơ sở lý thuyết và nghiên cứu trước

Nghiên cứu sơ bộ

Bảng hỏi khảo sát sơ bộ

Điều tra sơ bộ, Phỏng vấn chuyên gia

Điều chỉnh mô hình

Bảng hỏi khảo sát chính thức

Khảo sát điều tra

Kiểm định phép đo, Cronbach’s alpha

Phân tích độ tin cậy

Phân tích nhân tố (EFA)

Kiểm định mô hình

Phân tích hồi quy đa biến

Kết luận

Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu

Nguồn: Tác giả đề xuất

26

3.1.1. Nghiên cứu định tính (nghiên cứu sơ bộ)

Nghiên cứu được thực hiện nhằm thu thập, tổng hợp tài liệu và phỏng vấn sâu

các chuyên gia trực tiếp quản lý dự án chủ yếu trong BQLDA, các đơn vị tư vấn thiết

kế, tư vấn giám sát, các nhà thầu thi công xây lắp cho công trình lưới điện 110-220kV.

Qua đó đánh giá các yếu tố chính ảnh hưởng đến hiệu quả dự án điện do đơn vị quản

lý nói riêng và EVNHCMC nói chung, và theo đó làm cơ sở lập bảng câu hỏi và tiến

hành khảo sát chính thức.

3.1.1.1. Phương pháp nghiên cứu định tính:

Bước nghiên cứu định tính này giúp tác giả khám phá các ý tưởng, điều chỉnh

và bổ sung các giả thuyết của mô hình nghiên cứu và lập bảng câu hỏi khảo sát. Kết

quả bước nghiên cứu định tính này là cơ sở xây dựng bảng câu hỏi cho nghiên cứu định

lượng về sau.

Đầu tiên là nghiên cứu tài liệu liên quan đến đề tài. Tác giả thực hiện tham

khảo các mô hình lý thuyết, các khái niệm từ sách chuyên ngành. Mục đích chính của

bước này nhằm lập nên bảng khảo sát sơ bộ làm cơ sở cho việc thảo luận với các chuyên

gia ở bước kế tiếp.

Tiếp theo nghiên cứu sơ bộ được thực hiện thông qua các cuộc phỏng vấn

chuyên sâu với các Lãnh đạo BQLDA, Lãnh đạo Ban chức năng cấp EVNHCMC, Lãnh

đạo nhà thầu thi công xây dựng, các Trưởng phòng Điều hành dự án của BQLDA, các

chuyên gia và kỹ sư ASEAN đang công tác tại BQLDA Lưới điện Tp. HCM. Trong quá

trình phỏng vấn, tác giả muốn khám phá ra các yếu tố tác động đến hiệu quả thực hiện

dự án điện từ tình hình thực tế thực hiện dự án lưới điện 110-220kV tại EVNHCMC

(Danh sách chuyên gia theo Phụ lục 4 đính kèm).

Đối tượng tham gia bao gồm: 01 Giám đốc BQLDA 20 năm kinh nghiệm trong

lĩnh vực đầu tư xây dựng; 03 Phó Giám đốc BQLDA trên 20 năm công tác trong

EVNHCMC; 02 Lãnh đạo Ban Kế hoạch và Ban Quản lý đầu tư thuộc EVNHCMC

(trên 15 năm công tác tại EVNHCMC); 01 Phó Tổng Giám đốc đơn vị Tư vấn xây

dựng điện, 01 Giám đốc đơn vị thi công xây dựng các công trình điện (trên 25 năm

27

kinh nghiệm trong lĩnh vực thi công xây lắp công trình điện); 04 Trưởng phòng Điều

hành dự án và phòng Kỹ thuật thẩm định trên 19 năm kinh nghiệm quản lý các dự án

lưới điện cao thế 110-220kV; 02 kỹ sư Asean trên 15 năm kinh nghiệm quản lý tiến độ

thực hiện các công trình lưới điện cao thế. Mười bốn cán bộ chuyên viên được phỏng

vấn chuyên sâu là những người có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý dự án

điện, nên những ý kiến họ đưa ra sẽ là thông tin thực tế hết sức quan trọng. Các câu hỏi

ban đầu được thiết kế là câu hỏi mở để thu thập thêm các biến thích hợp từ phía chuyên

gia. Phương pháp thu thập dữ liệu định tính là sử dụng thảo luận nhóm theo một dàn

bài được chuẩn bị sẵn (tham khảo Phụ lục 2)

Nội dung thảo luận: trao đổi về các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện

dự án theo cách nhìn của nhà quản lý, chuyên gia, xác định sơ bộ các biến quan sát cho

từng thang đo thành phần trong mô hình, đánh giá nội dung thang đo đề xuất.

Nghiên cứu này còn nhằm mục tiêu khám phá các ý tưởng, điều chỉnh và bổ

sung các biến quan sát dùng để đo lường các khái niệm nghiên cứu trong mô hình, hiệu

chỉnh các thang đo cho phù hợp với hiệu quả thực hiện dự án của BQLDA, qua đó xây

dựng bảng câu hỏi khảo sát chính thức.

3.1.1.2. Kết quả nghiên cứu định tính và điều chỉnh thang đo

Kết quả phỏng vấn 14 chuyên gia

Kết quả phỏng vấn chuyên sâu với 14 chuyên gia, cả 5 yếu tố (Hoạt động quản

lý dự án, Thủ tục thực hiện dự án, Yếu tố con người, Vấn đề bên ngoài và Đặc trưng

dự án) mà tác giả đã đề xuất từ cơ sở lý thuyết đều được thống nhất có ảnh hưởng trực

tiếp hoặc gián tiếp đến hiệu quả thực hiện dự án điện. Trong đó, không tiếp tục thực

hiện khảo sát biến “Những đối thủ cạnh tranh” đã nêu trong yếu tố “Vấn đề bên ngoài”

do lĩnh vực và phạm vi khảo sát liên quan đến độc quyền nhà nước. Đối với việc đánh

giá hiệu quả của dự án sẽ căn cứ trên bốn tiêu chí cơ bản (có từ các nghiên cứu trước

đây) là chi phí xây dựng thấp, tiến độ thực hiện nhanh, kỹ thuật công nghệ phù hợp và

đáp ứng các yêu cầu của các bên liên quan. Do đó, tác giả tổng hợp các ý kiến trên và

khẳng định mô hình nghiên cứu gồm 5 yếu tố tác động đến hiệu quả thực hiện dự án

28

điện của EVNHCMC như sau: Hoạt động quản lý dự án, Thủ tục thực hiện dự án, Yếu

tố con người, Vấn đề bên ngoài và Đặc trưng dự án.

Mục đích của nghiên cứu sơ bộ:

- Kiểm tra sự phù hợp giữa thực tế và lý thuyết các nhóm yếu tố ảnh hưởng

đến hiệu quả dự án hoàn thành nhằm xem xét loại bớt hoặc bổ sung các biến trong mỗi

nhân tố cho phù hợp.

- Kiểm tra tâm lý của người được phỏng vấn: thái độ đối với nghiên cứu, mức

độ hài lòng đối với các nội dung được hỏi, cách hiểu nội dung của từng đối tượng khác

nhau, đồng thời thăm dò về mặt dư luận đối với nghiên cứu để lường trước những rủi

ro có thể xảy ra trong khi khảo sát.

Sau khi thảo luận nhóm chuyên gia, tác giả tiến hành phỏng vấn thử với 15/37

kỹ sư đảm nhiệm chuyên quản dự án trong BQLDA nhằm đánh giá mức độ hoàn chỉnh

của các câu hỏi về mặt hình thức và khả năng cung cấp thông tin của đáp viên, trên cơ

sở đó hiệu chỉnh thành bảng câu hỏi được sử dụng để phỏng vấn chính thức.

Kết quả phỏng vấn 15 kỹ sư đảm nhiệm chuyên quản dự án cho thấy:

- Đáp viên hiểu được câu hỏi;

- Đáp viên có đầy đủ thông tin để trả lời;

- Đáp viên sẵn sàng cung cấp thông tin.

Sau khi tiến hành nghiên cứu định tính, kết quả mô hình nghiên cứu về các yếu tố

tác động đến hiệu quả dự án đầu tư của BQLDA và bảng câu hỏi cho nghiên cứu chính

thức được đồng tình. Bảng câu hỏi được bổ sung thêm một số thông tin đặc điểm nhân

khẩu học có thể dùng cho nghiên cứu tiếp theo là nghiên cứu định lượng.

Tóm lại, qua khảo sát định tính các chuyên gia và phỏng vấn các chuyên quản

dự án, tác giả thu được là điều chỉnh và phân bổ các biến quan sát của các thang đo cho

phù hợp với nghiên cứu để đưa vào thực hiện nghiên cứu định lượng. Kết quả cuối

cùng đã đưa ra 31 biến quan sát mà chuyên gia quan tâm nhiều nhất và có ảnh hưởng

lớn đến hiệu quả thực hiện dự án của BQLDA. Bước này tác giả đã xây dựng được

bảng câu hỏi chính thức (Phụ lục 3: Phiếu khảo sát chính thức) dùng cho nghiên cứu

định lượng chính thức.

29

3.1.2. Nghiên cứu định lượng (nghiên cứu chính thức)

Bảng câu hỏi nghiên cứu

Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định

lượng tiến hành ngay khi câu hỏi được chỉnh sửa từ kết quả nghiên cứu sơ bộ (Phụ lục

3). Nghiên cứu này khảo sát trực tiếp các Nhà thầu thi công, Nhà thầu cung cấp vật tư

thiết bị, Đơn vị tư vấn, chuyên viên cấp EVNHCMC, cán bộ công viên BQLDA nhằm

thu thập dữ liệu khảo sát. Mục tiêu nghiên cứu ở giai đoạn này nhằm kiểm định lại các

thang đo trong mô hình nghiên cứu, đây là bước phân tích chi tiết các dữ liệu thu thập

được thông qua phiếu điều tra để xác định tính logic, tương quan của các nhân tố với

nhau và từ đó đưa ra kết quả cụ thể của đề tài nghiên cứu.

Quy trình khảo sát:

Bước 1: Thiết kế phiếu khảo sát

Bước 2: Xác định số lượng mẫu cần thiết và thang đo cho việc khảo sát

Bước 3: Xây dựng phương thức chọn mẫu khảo sát

Bước 4: Khảo sát thử và hoàn thiện phiếu khảo sát

Bước 5: Khảo sát thực tế

Bước 6: Xử lý dữ liệu thông qua việc sử dụng phần mềm SPSS v.20.

Mô hình nghiên cứu chính thức

Mô hình nghiên cứu chính thức được đề xuất với biến phụ thuộc là Hiệu quả

dự án ĐTXD điện và 05 biến độc lập gồm: (1) Hoạt động quản lý dự án, (2) Thủ tục

thực hiện dự án, (3) Yếu tố con người, (4) Vấn đề bên ngoài và (5) Đặc trưng dự án.

Căn cứ vào các nghiên cứu trước đây kết hợp với quy định và đặc thù của các

dự án lưới điện cao thế tại BQLDA, đồng thời qua khảo sát của các cán bộ chuyên quản

quản lý dự án, nghiên cứu đã đề xuất 5 nhóm yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện

dự án với 31 yếu tố đại diện ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện dự án ĐTXD điện.

30

Hoạt động quản lý dự án (PA)

H1 +

Thủ tục thực hiện dự án (PP)

H2 +

H3 +

Yếu tố con người (HF)

Hiệu quả dự án ĐTXD điện (PS)

H4 +

Vấn đề bên ngoài (EI)

H5 +

Đặc trưng dự án (PR)

Hình 3.2: Mô hình nghiên chính thức

Nguồn: Tác giả đề xuất

Các giả thuyết nghiên cứu:

H1: Hoạt động quản lý dự án (PA – Project Management Actions) có quan hệ đồng

biến với Hiệu quả dự án ĐTXD điện (PS – Project Success);

H2: Thủ tục thực hiện dự án (PP – Project Procedures) có quan hệ đồng biến với Hiệu

quả dự án ĐTXD điện;

H3: Yếu tố con người (HF – Human Factors) có quan hệ đồng biến với Hiệu quả dự án

ĐTXD điện;

H4: Vấn đề bên ngoài (EI – External Issues) có quan hệ đồng biến với Hiệu quả dự án

ĐTXD điện;

H5: Đặc trưng dự án (PR – Project Related Factors) có quan hệ đồng biến đến Hiệu quả

dự án ĐTXD điện

31

Thang đo

Biến phụ thuộc trong nghiên cứu là biến tác động đến hiệu quả thực hiện dự

án sử dụng thang đo Likert 5 cấp độ. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện dự

án theo lý thuyết sẽ bao gồm nhiều yếu tố đặc trưng đại diện, do đó các biến độc lập

cũng sẽ được đo lường bằng thang đo Likert 5 cấp độ, thể hiện mức đánh giá “rất không

đồng ý” đến “rất đồng ý” về thực trạng các yếu tố trong vòng đời dự án.

Với một câu hỏi chuyên gia chỉ được chọn một trong 5 giá trị để đánh dấu. Nếu

trả lời nhiều hơn một (01) chọn lựa sẽ xem là không phù hợp yêu cầu và bị loại bỏ.

Bảng 3.1: Mã hóa thang đo

STT Mã hóa Nhân tố ảnh hưởng Tham khảo

PA Hoạt động quản lý dự án Long Le-Hoai, Young Dai I

Lee và Jun Yong Lee PA1 Khả năng tổ chức phối hợp 01 (2008); Zarina Alias, PA2 Xử lý những trở ngại 02 E.M.A. Zawawi, Khalid

PA3 Hỗ trợ của các cấp quản lý 03 Yusof và Aris (2014) và ý

kiến chuyên gia PA4 Cấu trúc tổ chức quản lý dự án 04

PP Thủ tục thực hiện dự án Nida Azhar và cộng sự II

(2008); Long Le-Hoai, 05 PP1 Năng lực chấp hành Young Dai Lee và Jun

Yong Lee (2008); Trần 06 PP2 Năng lực phân cấp

Hoàng Tuấn (2014) và ý

07 PP3 Khả năng thỏa thuận, ràng buộc kiến chuyên gia

III HF Yếu tố con người Zarina Alias, E.M.A.

Zawawi, Khalid Yusof và HF1 Tư vấn của khách hàng 08 Aris (2014); Cao Hào Thi HF2 Năng lực của người ra quyết định 09 và Fredric William

HF3 Nền tảng kỹ thuật 10

32

Swierczek (2010) và ý kiến 11 HF4 Năng lực nhận thức vai trò và trách

chuyên gia nhiệm

HF5 Khả năng làm việc nhóm 12

HF6 Kỹ năng giao tiếp 13

EI Vấn đề bên ngoài Cao Hào Thi và Fredric IV

William Swierczek (2010) EI1 Môi trường kinh tế 14 và ý kiến chuyên gia EI2 Môi trường chính trị 15

EI3 Môi trường xã hội 16

EI4 Môi trường pháp luật 17

EI5 Môi trường kỹ thuật 18

EI6 Yếu tố tự nhiên 19

EI7 Nhà thầu phụ 20

PR Đặc trưng dự án Vũ Anh Tuấn, Cao Hào Thi V

(2009) và ý kiến chuyên gia PR1 Dự án trọng điểm 21

PR2 Mục tiêu của dự án rõ ràng 22

PR3 Quy mô của dự án 23

PR4 Tổng mức đầu tư của dự án 24

PR5 Dự án là duy nhất 25

PR6 Mật độ dự án 26

PR7 Mức độ thực hiện khẩn cấp 27

VI PS Hiệu quả dự án ĐTXD điện Vũ Anh Tuấn, Cao Hào Thi

(2009) và ý kiến chuyên gia 28 PS1 Chi phí xây dựng thấp

29 PS2 Tiến độ thực hiện nhanh

33

30 PS3 Kỹ thuật công nghệ phù hợp

31 PS4 Đáp ứng yêu cầu khách hàng

Nguồn: Tác giả đề xuất

Bảng câu hỏi được thiết kế trên cơ sở thang đo tạm thời được phát triển từ việc

chọn lọc các kết quả nghiên cứu nêu tại bảng 3.1 và có bổ sung ý kiến từ các chuyên

gia khi tiến hành khảo sát sơ bộ. Bảng câu hỏi khảo sát thử gồm 2 phần:

- Phần 1: Thông tin cá nhân khảo sát.

- Phần 2: Thang đo gồm 31 biến được sắp xếp trong 06 thành phần ảnh hưởng

đến hiệu quả dự án lưới điện hoàn thành.

3.2. Tổng thể mẫu và mẫu nghiên cứu

3.2.1. Tổng thể mẫu

Khung chọn mẫu của đề tài là lãnh đạo, chuyên viên BQLDA, nhà thầu, tư

vấn thi công các dự án lưới điện cao thế 110-220kV. Tác giả đặt ra một số yêu cầu dành

cho đối tượng được khảo sát nhằm đảm bảo các đối tượng trả lời câu hỏi một cách

chính xác là: họ là những nguời có sự hiểu biết nhất định về lĩnh vực đầu tư xây dựng,

sẵn sàng chia sẻ những kinh nghiệm của họ và hoàn toàn hợp tác khi được phỏng vấn.

3.2.2. Kỹ thuật lấy mẫu

Dữ liệu được thu thập bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp với công cụ là

bảng câu hỏi định lượng. Việc lấy mẫu được thực hiện theo phương pháp thuận tiện.

Phương pháp chọn mẫu thuận tiện là phương pháp chọn mẫu phi xác suất trong đó nhà

nghiên cứu tiếp cận với phần tử mẫu bằng phương pháp thuận tiện. Phương pháp này

có ưu điểm là dễ tiếp cận đối tượng nghiên cứu và thường sử dụng khi bị giới hạn về

chi phí và thời gian. Tuy nhiên, nhược điểm của phương pháp này là không xác định

được sai số do lấy mẫu (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2011).

34

3.2.3. Cỡ mẫu

Có nhiều quan điểm khác nhau trong việc xác định kích thước mẫu:

- Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008) cho rằng phân tích

nhân tố khám phá (EFA) thì cần ít nhất 5 mẫu cho mỗi biến quan sát. Trong nghiên cứu

này có 31 biến quan sát, vậy cỡ mẫu cần thiết cho phân tích nhân tố khám phá ít nhất

là n ≥ 155 (31x5).

- Để tiến hành phân tích hồi quy một cách tốt nhất, theo Tabachnick và Fidell,

kích thước mẫu phải đảm bảo theo công thức: n ≥ 8m+50 (n là cỡ mẫu, m là số biến

độc lập trong mô hình) trong khi đó, theo Harris RJ.Aprimer (1985): n ≥ 104 + m (với

m là biến độc lập và biến phụ thuộc), hoặc n ≥ 50 + m, nếu m < 5.

- Trường hợp sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA), Hair

và cộng sự (1998) cho rằng, kích thước mẫu tối thiểu phải là 50, tốt hơn là 100 và tỉ lệ

số quan sát/biến đo lường 5/1, nghĩa là cứ mỗi biến cần tối thiểu 5 quan sát.

Đề tài nghiên cứu này sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA)

và phân tích hồi quy bội, mô hình nghiên cứu có 31 biến quan sát. Vì thế nếu tính theo

quy tắc 5 mẫu / biến quan sát thì cỡ mẫu tối thiểu là 155. Về nguyên tắc kích thước

mẫu càng lớn càng tốt, đồng thời đối tượng khảo sát là cán bộ chuyên quản BQLDA,

nhà thầu thi công, nhà thầu cung cấp vật tư thiết bị, tư vấn thực hiện dự án lưới điện…

nên việc phỏng vấn để thu thập dữ liệu là khá dễ dàng. Vì thế để tăng tính đại diện của

mẫu nghiên cứu sau khi loại bỏ các câu hỏi thiếu nhiều thông tin hoặc chất lượng thấp,

tác giả dự kiến phát hành 200 bảng câu hỏi để phỏng vấn những cán bộ chuyên quản

BQLDA, nhà thầu, tư vấn đã và đang thực hiện các dự án lưới điện (danh sách các dự

án được nêu tại tại Phụ lục 1 hoặc những dự án điện tương đương cùng ngành).

Với 200 bảng câu hỏi được gửi đi, thời gian thực hiện khảo sát diễn ra từ tháng

9 đến tháng 11 năm 2019. Tỷ lệ hồi đáp đạt tỷ lệ 98,5%. Có 197 bảng câu hỏi đạt yêu

cầu và được đưa vào nghiên cứu định lượng.

35

3.3. Thu thập dữ liệu

Tác giả tiến hành nghiên cứu định lượng thông qua thu thập số liệu kết hợp với

nghiên cứu định tính thông qua phỏng vấn, khảo sát và quan sát nhằm đo lường các

yếu tố đánh giá hiệu quả dự án dự án ĐTXD điện.

Cách tiếp cận dữ liệu

- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp

- Số liệu sơ cấp: phương pháp phỏng vấn sâu và khảo sát qua email.

Nguồn dữ liệu

Dữ liệu thứ cấp: thu thập thông tin từ các nguồn nội bộ là các phòng chức năng,

các đơn vị tư vấn, nhà thầu thực hiện các dự án của BQLDA, các tạp chí, tập san chuyên

ngành tài chính… Nguồn dữ liệu thứ cấp này được sử dụng:

- Xây dựng luận cứ lý thuyết cho nghiên cứu;

- Phân tích đánh giá thực trạng hiệu quả đầu tư của BQLDA;

- Nghiên cứu các bài học kinh nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dự án ĐTXD

của BQLDA;

- Xác định các yếu tố tác động đến hiệu quả thực hiện dự án ĐTXD.

Dữ liệu sơ cấp: thu thập số liệu sơ cấp nhằm xác định trọng số của các yếu tố

tác động đến hiệu quả thực hiện dự án. Số liệu này là số liệu phỏng vấn các cán bộ

chuyên quản EVNHCMC, BQLDA, nhà thầu, tư vấn thực hiện dự án lưới điện mà họ

là những người có những hiểu biết nhất định về lĩnh vực đầu tư xây dựng, từng làm

việc với BQLDA, sẵn sàng chia sẻ những kinh nghiệm của họ và hoàn toàn hợp tác khi

được phỏng vấn. Các số liệu này được đo lường, kiểm định, phân tích nhân tố khám

phá, phân tích hồi quy để đo lường sự ảnh hưởng của các yếu tố cấu thành tác động

đến hiệu quả thực hiện dự án.

Phương pháp phân tích dữ liệu

36

Sử dụng hệ thống các công cụ kỹ thuật để xử lý các thông tin, số liệu đã thu

thập được. Trong đó, các công cụ chủ yếu là thu thập, tổng hợp và phân tích, so sánh

dữ liệu, sử dụng phần mềm SPSS 20, hỗ trợ cho việc tính toán, phân tích và làm cơ sở

để đề xuất các giải pháp.

3.4. Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu

Tác giả thu thập và tổng hợp thông tin sơ cấp trong câu trả lời của những người

được tham gia phỏng vấn, khảo sát, những thông tin này là dữ liệu cơ sở dùng cho phân

tích nghiên cứu sau này.

Kết quả phỏng vấn, khảo sát sau khi gạn lọc các phiếu trả lời thiếu nhiều thông

tin, có trên một trả lời cho mỗi câu hỏi, hoặc có cơ sở để xác định không đáng tin cậy

được nạp vào phần mềm SPSS 20 và được làm sạch sau đó, trước khi sử dụng để thống

kê và phân tích dữ liệu.

Các bước phân tích dữ liệu: Nghiên cứu sử dụng nhiều phương pháp phân tích dữ liệu:

- Bước 1: Thống kê mô tả dữ liệu;

- Bước 2: Kiểm định độ tin cậy của các thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s

alpha để loại bỏ các biến không đạt độ tin cậy tối thiểu, đồng thời loại bỏ các biến có

hệ số tương quan biến - tổng nhỏ hơn mức yêu cầu;

- Bước 3: Sử dụng phân tích nhân tố khám phá (EFA) để thu nhỏ và tóm tắt

các dữ liệu;

- Bước 4: Kiểm tra độ thích hợp của mô hình, xây dựng phương trình hồi quy

bội, kiểm định các giả thuyết, dò tìm sự vi phạm các giả thuyết, dò tìm sự vi phạm các

giả định cần thiết trong hồi quy tuyến tính.

- Bước 5: Phân tích phương sai một nhân tố để phát hiện sự khác biệt giữa các

thành phần theo các yếu tố nhân khẩu học.

+ Phương pháp thống kê mô tả

37

Thống kê mô tả được sử dụng để mô tả những đặc tính cơ bản của dữ liệu thu

thập được từ nghiên cứu thực nghiệm qua các cách thức khác nhau. Thống kê mô tả

cung cấp những tóm tắt đơn giản về mẫu và các thước đo.

+ Phân tích độ tin cậy Cronbach’s alpha

Hệ số Cronbach’s alpha là một hệ số kiểm định thống kê về mức độ tin cậy và

tương quan trong giữa các biến quan sát trong thang đo. Nó cho biết sự chặt chẽ và thống

nhất trong các câu trả lời nhằm đảm bảo người được hỏi đã hiểu cùng một khái niệm.

Hệ số tin cậy Cronbach’s alpha chỉ cho biết các đo lường có liên kết với nhau

hay không, nhưng không cho biết biến quan sát nào cần bỏ đi và biến quan sát nào cần

giữ lại. Khi đó, việc tính toán hệ số tương quan giữa biến – tổng sẽ giúp loại ra những

biến quan sát nào không đóng góp nhiều cho sự mô tả khái niệm cần đo (Hoàng Trọng

và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).

Theo PGS.TS Nguyễn Đình Thọ (2011) “Cronbach’s alpha phải được thực

hiện trước để loại bỏ các biến rác trước khi thực hiện phân tích EFA. Quá trình này có

thể giúp chúng ta tránh được các biến rác vì các biến rác này có thể tạo nên nhân tố giả

khi phân tích EFA (Churchill, 1979)” (Nguyễn Đình Thọ, phương pháp nghiên cứu

khoa học trong kinh doanh).

Các tiêu chí được sử dụng khi thực hiện đánh giá độ tin cậy thang đo:

- Loại các biến quan sát có hệ số tương quan biến - tổng nhỏ (nhỏ hơn 0.3),

tiêu chuẩn chọn thang đo khi có độ tin cậy Alpha lớn hơn 0.6 (Alpha càng lớn thì độ

tin cậy nhất quán nội tại càng cao) (Nunally and Burnstein 1994, dẫn theo Nguyễn Đình

Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2009).

- Các mức giá trị của Alpha: lớn hơn 0.8 là thang đo lường tốt, từ 0.7 đến 0.8

là sử dụng được, từ 0.6 trở lên là có thể sử dụng trong trường hợp khái niệm nghiên

cứu là mới hoặc là mới trong bối cảnh nghiên cứu (Nunally, 1978, Peterson, 1994,

Slater, 1995, dẫn theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).

+ Phân tích nhân tố khám phá (EFA)

38

Mục đích của bước này là nhóm các nhóm biến cùng đại diện cho một nhân tố

với nhau từ đó đưa vào phân tích tương quan và hồi quy.

Phân tích nhân tố khám phá EFA là một trong những phương pháp phân tích

thống kê dùng để rút gọn nhiều biến quan sát với nhau thành một tập hợp các biến

(nhân tố) để chúng có ý nghĩa hơn nhưng vẫn chứa đựng hầu hết các thông tin của tập

biến ban đầu (Hair, 1998). Các biến trong cùng một nhân tố sẽ được tính giá trị trung

bình đại diện cho nhân tố đó để thực hiện các phân tích như phân tích tương quan, hồi

quy, ANOVA,…

Các tác giả Mayers, L.S. , Gamst, G. , Guarino A.J. (2000) đề cập rằng: trong

phân tích nhân tố, phương pháp trích Pricipal Components Analysis đi cùng với phép

xoay Varimax là cách thức được sử dụng phổ biến nhất.

Theo Hair và cộng sự (1998), factor loading (hệ số tải nhân tố hay trọng số

nhân tố) là chỉ tiêu để đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của EFA:

- Factor loading lớn hơn 0.3 được xem là đạt mức tối thiểu;

- Factor loading lớn hơn 0.4 được xem là quan trọng;

- Factor loading lớn hơn 0.5 được xem là có ý nghĩa thực tiễn.

Ngoài ra Hair và cộng sự (1998) cũng khuyên như sau:

- Nếu chọn tiêu chuẩn factor loading > 0.3 thì cỡ mẫu ít nhất phải là 350;

- Nếu cỡ mẫu khoảng 100 quy mô mẫu 350 thì nên chọn tiêu chuẩn factor

loading > 0.55 (thường có thể chọn 0.5);

- Nếu cỡ mẫu nhỏ hơn 100 thì factor loading phải trên 0.75.

Như vậy, theo những yêu cầu từ lý thuyết phân tích, điều kiện để phân tích

nhân tố khám phá của đề tài là phải thỏa mãn các yêu cầu: Hệ số tải nhân tố (factor

loading) > 0.5.

39

+ Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) là chỉ số được dùng để xem xét sự thích hợp của

phân tích nhân tố. Trị số KMO lớn có ý nghĩa phân tích nhân tố là thích hợp (0.5 ≤

KMO ≤ 1) (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).

Ngoài ra, tác giả sử dụng phương pháp dựa vào Eigenvalue để xác định số

lượng các nhân tố. Chỉ có những nhân tố nào có eigenvalue lớn hơn 1 mới được giữ lại

trong mô hình phân tích. Đại lượng eigenvalue đại diện cho lượng biến thiên được giải

thích bởi nhân tố. Những nhân tố có eigenvalue nhỏ hơn 1 sẽ không có tác dụng tóm

tắt thông tin tốt hơn một biến gốc, vì sau khi chuẩn hóa mỗi biến gốc có phương sai là

1 (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).

Sau khi có kết quả phân tích nhân tố, tác giả tiến hành hiệu chỉnh mô hình lý

thuyết theo kết quả đó.

+ Phân tích hồi qui tuyến tính bội

Trước tiên dùng hệ số tương quan Pearson trong ma trận hệ số tương quan để

xem xét mối tương quan tuyến tính giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc và giữa

các biến độc lập với nhau. Ma trận hệ số tương quan là một ma trận vuông gồm các hệ

số tương quan. Tương quan của một biến nào đó với chính nó sẽ có hệ số tương quan

là 1 và chúng có thể được thấy trên đường chéo của ma trận.

Mỗi biến sẽ xuất hiện hai lần trong ma trận với hệ số tương quan như nhau, đối

xứng nhau qua đường chéo của ma trận.

Xác định được các biến độc lập và phụ thuộc có tương quan tuyến tính, tác giả

cụ thể hóa mối quan hệ nhân quả này bằng mô hình hồi qui tuyến tính bội. Với hiệu

quả dự án là biến phụ thuộc và các biến còn lại là các biến độc lập.

Tác giả sử dụng kiểm định F trong bảng phân tích phương sai để kiểm định độ

phù hợp của mô hình. Sử dụng kiểm định t để kiểm định ý nghĩa của các hệ số hồi qui.

Và đánh giá độ phù hợp của mô hình hồi qui tuyến tính bội bằng hệ số R2 và hệ số R2

điều chỉnh. Hệ số R2 điều chỉnh là thước đo sự phù hợp được sử dụng cho tình huống

40

hồi quy tuyến tính bội vì nó không phụ thuộc vào độ lệch phóng đại của hệ số R2

(Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).

Phương trình hồi quy tuyến tính bội được xác lập. Dựa vào các hệ số hồi quy riêng

phần trong phương trình để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến hiệu quả các

dự án xây dựng cơ bản. Hệ số hồi quy riêng phần của nhân tố nào càng lớn thì mức độ ảnh

hưởng của nhân tố đó đến hiệu quả dự án càng cao.

Tóm tắt chương 3

Chương 3 trình bày quy trình nghiên cứu, thiết kế nghiên cứu các yếu tố ảnh

hưởng đến hiệu quả các dự án lưới điện. Trong mô hình, tác giả cũng đề xuất phương

pháp nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu. Đối với nghiên cứu định tính, tác giả sử

dụng kỹ thuật phỏng vấn và thảo luận nhóm với các chuyên gia trong lĩnh vực quản lý

dự án đầu tư công. Nghiên cứu định lượng nêu cụ thể về mẫu dữ liệu nghiên cứu, xây

dựng thang đo và phương pháp phân tích, phương pháp hồi quy và kiểm định mô hình

để xác định kết quả nghiên cứu cụ thể tại Chương 4.

41

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Mục đích của chương 4 là trình bày kết quả có được từ các bước phân tích dữ

liệu. Chương 4 gồm bốn phần chính là: kết quả thống kê mô tả, kết quả kiểm định thang

đo Cronbach’s alpha, kết quả phân tích nhân tố EFA, phân tích tương quan, phân tích

hồi quy tuyến tính bội và kiểm định sự phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính bội.

4.1. Tổng quan về Tổng công ty Điện lực Tp. HCM và Ban QLDA Lưới điện

Mục này trình bày tổng quan mối quan hệ về tổ chức trong quá trình thực hiện

dự án ĐTXD lưới điện cao thế tại EVNHCMC (chi tiết tại Phụ lục 5).

4.2. Phân tích thống kê mô tả của mẫu khảo sát

4.2.1. Thống kê mô tả các biến định tính

4.2.1.1. Thống kê theo vai trò của đối tượng được khảo sát

Biến VAITRO của mẫu khảo sát được xác định thông qua 197 khảo sát hợp lệ,

trong đó Lãnh đạo EVNHCMC, BQLDA là 25 người chiếm 12.7% trên tổng số mẫu

khảo sát, còn Nhân viên BQLDA là 54 người chiếm tỷ lệ 27.4% trên tổng mẫu khảo

sát. Nhà thầu thi công / cung cấp là 62 người chiếm tỷ lệ 31.5% trên tổng mẫu khảo

sát, Tư vấn thiết kế/ giám sát là 42 người chiếm tỷ lệ 21.3% trên tổng mẫu khảo sát.

Nhóm khác thuộc các đơn vị vận hành và khai thác dự án hoàn thành là 14 người chiếm

tỷ lệ 7.1% trên tổng mẫu khảo sát. Như vậy theo thống kê theo VAITRO thì nhóm Nhà

thầu thi công/cung cấp là chiếm tỷ trọng cao nhất là 31.5% và thấp nhất là nhóm khác

chiếm tỷ trọng 7.1% trên tổng mẫu khảo sát.

Bảng 4.1: Thống kê mô tả đối tượng được khảo sát theo vai trò

Tần số Tỷ lệ % % hợp lệ % tích lũy

25 12.7 12.7 12.7 Lãnh đạo EVNHCMC, BQLDA Vai trò Nhân viên Ban QLDA 54 27.4 27.4 40.1

42

62 Nhà thầu thi công/ cung cấp 31.5 31.5 71.6

42 Tư vấn thiết kế/giám sát 21.3 21.3 92.9

14 Khác 7.1 7.1 100.0

197 Tổng 100 100

Nguồn: Kết quả truy xuất từ phần mềm SPSS

4.2.1.2. Thống kê theo thâm niên công tác của đối tượng được khảo sát

Biến THAMNIEN (số năm làm việc trong lĩnh vực liên quan đến hoạt động

đầu tư xây dựng điện) của mẫu điều tra hợp lệ là 197, kết quả cho thấy đối tượng được

khảo sát có thời gian làm việc dưới 5 năm là 58 biến quan sát chiếm tỷ lệ 29.4%, đối

tượng được khảo sát có thời gian làm việc từ 5 – 10 năm là 74 biến quan sát chiếm tỷ

lệ 37.6%. Còn đối tượng được khảo sát có thời gian làm việc từ 11 – 20 năm là 36 biến

quan sát chiếm tỷ lệ 18.3%, đối tượng được khảo sát có thời gian làm việc trên 20 năm

là 29 biến quan sát chiếm tỷ lệ 14.7 %. Điều này cho thấy đối tượng khảo sát của đề tài

là những người có bề dày kinh nghiệm, điều này sẽ giúp cho việc trả lời bảng hỏi đạt

chất lượng hơn.

Bảng 4.2: Thống kê mô tả đối tượng được khảo sát theo thời gian công tác

Tần số Tỷ lệ % % hợp lệ % tích lũy

Dưới 5 năm 58 29.4 29.4 29.4

Từ 5 - 10 năm 74 37.6 37.6 67.0

Từ 11 - 20 năm 36 18.3 18.3 85.3 Thâm niên Trên 20 năm 29 14.7 14.7 100.0

Tổng 197 100 100

Nguồn: Kết quả truy xuất từ phần mềm SPSS

4.2.1.3. Thống kê theo kinh nghiệm tham gia các dự án được khảo sát của đối

tượng được khảo sát

Biến KINHNGHIEM tham gia trong quá trình thực hiện các dự án đang được

khảo sát của mẫu điều tra hợp lệ là 197, kết quả cho thấy đối tượng được khảo sát đã

43

từng tham gia là 116 biến quan sát chiếm tỷ lệ 58,9%. Ngược lại, các đối tượng được

khảo sát chưa từng tham gia các dự án được khảo sát là 81 biến quan sát chiếm tỷ lệ

41,1%. Tuy 81 biến quan sát này có kết quả “không” liên quan đến 50 dự án đang khảo

sát nhưng các đối tượng đều công tác liên quan đến các dự án cao thế thuộc Tập đoàn

Điện lực Việt Nam (EVN) hoặc các đơn vị trong EVN (Tổng công ty Điện lực miền

Nam, Tổng công ty Điện lực miền Trung, Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia…).

Do đó, ý kiến từ các đối tượng này vẫn có ý nghĩa phục vụ công tác khảo sát thống kê.

Bảng 4.3: Thống kê mô tả đối tượng được khảo sát theo

kinh nghiệm tham gia dự án được khảo sát

Tần số Tỷ lệ % % hợp lệ % tích lũy

Có 116 58.9 58.9 58.9

Không 81 41.1 41.1 100.0 Kinh nghiệm 197 Tổng 100.0 100.0

Nguồn: Kết quả truy xuất từ phần mềm SPSS

4.2.1.4. Thống kê theo quy mô dự án của đối tượng được khảo sát

Về việc đối tượng được khảo sát đã từng tham gia thực hiện dự án lưới điện

cao thế (110 – 220 kV) nhóm C (dưới 120 tỷ) là 127 biến quan sát chiếm tỷ trọng

64.5%, còn đối tượng được khảo sát đã từng tham gia thực hiện dự án lưới điện nhóm

B (trên 120 tỷ) là 70 biến quan sát chiếm tỷ trọng 35.5%.

Bảng 4.4: Thống kê mô tả đối tượng theo quy mô dự án

Tần số Tỷ lệ % % hợp lệ % tích lũy

Dưới 120 tỷ (dự án nhóm C) 127 64.5 64.5 64.5

Trên 120 tỷ (dự án nhóm B) 70 35.5 35.5 100.0 Quy mô Tổng 197 100 100

Nguồn: Kết quả truy xuất từ phần mềm SPSS

44

4.2.2. Thống kê mô tả các biến dữ liệu định lượng

Thống kê mô tả của 31 biến quan sát thuộc 05 yếu tố biến độc lập: PA, PP, HF,

EI, PR và 01 yếu tố biến phụ thuộc PS trong mô hình nghiên cứu với mẫu là 197 bảng

khảo sát được hồi đáp như sau:

4.2.2.1. Thống kê mô tả biến PA “Hoạt động quản lý dự án”

Bảng 4.5: Thống kê mô tả yếu tố PA “Hoạt động quản lý dự án”

Biến quan sát Mẫu Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất Giá trị tr. bình Độ lệch chuẩn

197 2 5 4.15 .726 PA1: Các bên tham gia tổ chức phối hợp tốt

PA2: Xử lý tốt những trở ngại 197 2 5 3.70 .677

PA3: Các cấp quản lý hỗ trợ tốt 197 2 5 3.46 .642

197 1 5 3.89 .785 PA4: Cơ cấu tổ chức quản lý dự án chuyên nghiệp

Số quan sát hợp lệ 197

Nguồn: Kết quả truy xuất từ phần mềm SPSS

Thống kê mô tả biến PA “Hoạt động quản lý dự án” có 04 biến quan sát đo

lường yếu tố hoạt động quản lý dự án cho thấy mức độ đồng ý của người được khảo

sát thấp nhất là 1 và cao nhất là 5, biến “PA3: Các cấp quản lý hỗ trợ tốt” có mức đồng

ý thấp nhất với giá trị trung bình là 3,46 và biến “PA1: Các bên tham gia tổ chức phối

hợp tốt” có mức độ đồng ý cao nhất với giá trị trung bình là 4,15.

4.2.2.2. Thống kê mô tả biến PP “Thủ tục thực hiện dự án”

Bảng 4.6: Thống kê mô tả biến PP “Thủ tục thực hiện dự án”

Biến quan sát Mẫu Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất Giá trị tr. bình Độ lệch chuẩn

197 2 5 3.85 .740 PP1: Nghiêm chỉnh thực hiện các yêu cầu liên quan

197 2 5 4.02 .860 PP2: Phân cấp quản lý phù hợp

45

197 2 5 3.80 .826 PP3: Các hợp đồng có thỏa thuận, ràng buộc chặt chẽ, rõ ràng

Số quan sát hợp lệ 197

Nguồn: Kết quả truy xuất từ phần mềm SPSS

Thống kê mô tả đối với 03 biến quan sát đo lường nhân tố PP “Thủ tục thực

hiện dự án” cho thấy mức độ đồng ý của người được khảo sát thấp nhất là 2 và cao nhất

là 5, biến “PP3: Các hợp đồng có thỏa thuận, ràng buộc chặt chẽ, rõ ràng” có mức đồng

ý thấp nhất với giá trị trung bình là 3,8 và biến “PP2: Phân cấp quản lý phù hợp” có

mức độ đồng ý cao nhất với giá trị trung bình là 4,02.

4.2.2.3 Thống kê mô tả biến HF “Yếu tố con người”

Bảng 4.7: Thống kê mô tả biến HF “Yếu tố con người”

Biến quan sát Mẫu Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất Giá trị tr. bình Độ lệch chuẩn

197 2 5 4.19 .841 HF1: Tiếp thu tốt ý kiến góp ý từ các bên liên quan

197 2 5 3.66 .943 HF2: Thẩm quyền đầy đủ của người ra quyết định

197 2 5 4.02 .883 HF3: Những người tham gia có đủ chuyên môn kỹ thuật

197 2 5 4.22 .915 HF4: Những người tham gia nhận thức được vai trò và trách nhiệm bản thân

197 2 5 4.09 .819

HF5: Khả năng làm việc nhóm tốt HF6: Kỹ năng giao tiếp, truyền đạt tốt 197 2 5 4.19 .804

Số quan sát hợp lệ 197

Nguồn: Kết quả truy xuất từ phần mềm SPSS

Thống kê mô tả biến HF “Yếu tố con người” có 06 biến quan sát đo lường yếu

tố con người cho thấy mức độ đồng ý của người được khảo sát thấp nhất là 2 và cao nhất

là 5, biến “HF2: Thẩm quyền đầy đủ của người ra quyết định” có mức đồng ý thấp nhất

46

với giá trị trung bình là 3,66 và biến “HF4: Những người tham gia nhận thức được vai

trò và trách nhiệm bản thân” có mức độ đồng ý cao nhất với giá trị trung bình là 4,22.

4.2.2.4. Thống kê mô tả biến EI “Vấn đề bên ngoài”

Bảng 4.8: Thống kê mô tả biến EI “Vấn đề bên ngoài”

Biến quan sát Mẫu Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất Giá trị tr. bình Độ lệch chuẩn

EI1: Môi trường kinh tế phát triển 197 2 5 3.61 .835

EI2: Môi trường chính trị ổn định 197 1 5 3.30 .856

EI3: Môi trường xã hội thuận lợi 197 2 5 3.75 .906

EI4: Môi trường pháp luật đầy đủ 197 2 5 3.90 .951

EI5: Môi trường kỹ thuật phù hợp 197 2 5 3.65 .797

EI6: Yếu tố tự nhiên thuận lợi 197 2 5 3.88 .812

EI7: Nhà thầu phụ có đầy đủ năng lực 197 1 5 3.51 .843

Số quan sát hợp lệ 197

Nguồn: Kết quả truy xuất từ phần mềm SPSS

Thống kê mô tả biến EI “Vấn đề bên ngoài” có 07 biến quan sát đo lường yếu

tố vấn đề bên ngoài cho thấy mức độ đồng ý của người được khảo sát thấp nhất là 1 và

cao nhất là 5, biến “EI2: Môi trường chính trị ổn định” có mức đồng ý thấp nhất với

giá trị trung bình là 3,30 và biến “EI4: Môi trường pháp luật đầy đủ” có mức độ đồng

ý cao nhất với giá trị trung bình là 3,90.

4.2.2.5. Thống kê mô tả các biến PR “Đặc trưng dự án”

Bảng 4.9: Thống kê mô tả các biến PR “Đặc trưng dự án”

Biến quan sát Mẫu Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất Giá trị tr. bình Độ lệch chuẩn

PR1: Dự án trọng điểm 197 2 5 3.55 .650

PR2: Mục tiêu của dự án rõ ràng 197 2 5 3.89 .752

PR3: Quy mô của dự án 197 2 5 3.76 .769

47

PR4: Tổng mức đầu tư của dự án 197 1 5 3.32 .688

PR5: Dự án là duy nhất 197 2 5 3.77 .609

PR6: Mật độ dự án vừa đủ 197 1 5 3.47 .746

PR7: Mức độ thực hiện khẩn cấp 197 1 5 3.55 .829

Số quan sát hợp lệ 197

Nguồn: Kết quả truy xuất từ phần mềm SPSS

Thống kê mô tả biến PR “Đặc trưng dự án” có 07 biến quan sát đo lường nhân

tố đặc trưng dự án cho thấy mức độ đồng ý của người được khảo sát thấp nhất là 1 và

cao nhất là 5, biến “PR4: Tổng mức đầu tư của dự án” có mức đồng ý thấp nhất với giá

trị trung bình là 3,32 và biến “PR2: Mục tiêu của dự án rõ ràng” có mức độ đồng ý cao

nhất với giá trị trung bình là 3,89.

4.2.2.6. Thống kê mô tả các biến phụ thuộc PS “Hiệu quả dự án ĐTXD điện”

Bảng 4.10: Thống kê mô tả các biến phụ thuộc PS “Hiệu quả dự án ĐTXD điện”

Biến quan sát Mẫu Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất Giá trị tr. bình Độ lệch chuẩn

PS1: Chi phí xây dựng thấp 197 2 5 3.79 .799

PS2: Tiến độ thực hiện nhanh 197 2 5 3.70 .837

PS3: Kỹ thuật công nghệ phù hợp 197 2 5 3.76 .807

197 2 5 3.60 .824 PS4: Đáp ứng yêu cầu các bên liên quan

Số quan sát hợp lệ 197

Nguồn: Kết quả truy xuất từ phần mềm SPSS

Thống kê mô tả biến phụ thuộc PS “Hiệu quả dự án ĐTXD điện” có 04 biến

quan sát đo lường nhân tố hiệu quả dự án ĐTXD điện cho thấy mức độ đồng ý của

người được khảo sát thấp nhất là 2 và cao nhất là 5, biến “PS4: Đáp ứng yêu cầu các

bên liên quan” có mức đồng ý thấp nhất với giá trị trung bình là 3,6 và biến “PS1: Chi

phí xây dựng thấp” có mức độ đồng ý cao nhất với giá trị trung bình là 3,79.

48

4.3. Phân tích độ tin cậy của thang đo

4.3.1. Phân tích độ tin cậy Cronbach’s alpha

Hệ số Cronbach’s alpha là một phép kiểm định thống kê về mức độ chặt chẽ

mà các mục hỏi trong thang đo tương quan với nhau, Nếu các biến có hệ số tương quan

biến tổng (Corrected Item-Total Correlaion) nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại, Tiêu chuẩn để chọn

thang đo là khi giá trị Cronbach’s alpha ≥ 0,6. Sau đó, toàn bộ các biến quan sát được

đưa vào phân tích nhân tố khám phá (EFA) để khám phá cấu trúc thang đo các nhân tố

ảnh hưởng đến hiệu quả dự án đầu tư xây dựng lưới điện EVNHCMC.

Kết quả phân tích Cronbach’s alpha được thể hiện với kết quả sau:

4.3.1.1. Phân tích độ tin cậy Cronbach’s alpha biến độc lập

- Thang đo PA “Hoạt động quản lý dự án”

Hệ số tin cậy Cronbach’s alpha của thang đo yếu tố “Hoạt động quản lý dự án”

là 0,654 đạt yêu cầu (> 0,6). Đồng thời, các hệ số tương quan biến tổng (Corrected

Item-Total Correlation) của nhân tố “Hoạt động quản lý dự án” đều đạt tiêu chuẩn (>

0,3). Do vậy, tất cả 04 biến quan sát đo lường của thang đo này được đưa vào phân tích

nhân tố khám phá EFA.

Bảng 4.11: Hệ số tin cậy Cronbach’s alpha và hệ số tương quan biến tổng của

thang đo nhân tố “Hoạt động quản lý dự án”

Cronbach's alpha 0.651

Số biến quan sát 4

Tương quan biến tổng Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Cronbach's alpha nếu loại biến này

PA 1 11.05 2.564 .362 .630

PA 2 11.50 2.353 .541 .508

PA 3 11.74 2.642 .422 .591

PA 4 11.30 2.325 .415 .598

Nguồn: Kết quả truy xuất từ phần mềm SPSS

49

- Thang đo PP “Thủ tục thực hiện dự án”

Hệ số tin cậy Cronbach’s alpha của thang đo nhân tố “Thủ tục thực hiện dự

án” là 0,744 đạt yêu cầu (> 0,6), Đồng thời, các hệ số tương quan biến tổng (Corrected

Item-Total Correlation) của nhân tố “Thủ tục thực hiện dự án” thấp nhất là 0,482 đều

đạt tiêu chuẩn (> 0,3). Tuy nhiên, theo kết quả phân tích Cronbach’s alpha cho thấy

biến quan sát đo lường của nhân tố “Thủ tục thực hiện dự án” là “PP3” có hệ số

Cronbach’s alpha nếu loại biến này là 0,761 tức là nếu chúng ta loại biến “PP3” thì Hệ

số tin cậy Cronbach’s alpha của thang đo nhân tố “Thủ tục thực hiện dự án” là 0,761 >

0,744 (Hệ số tin cậy Cronbach’s alpha của thang đo nhân tố “Thủ tục thực hiện dự án”

hiện tại khi để biến PP3) và chênh lệch là 0,017, chênh lệch này là khá nhỏ. Nhưng nếu

chúng ta loại biến “PP3” thì nhân tố “Thủ tục thực hiện dự án” chỉ còn 02 biến quan

sát mà theo kinh nghiệm thì mỗi nhân tố trong mô hình cần có ít nhất là 03 biến quan

sát, mặt khác biến quan sát “PP3: Các hợp đồng có thỏa thuận, ràng buộc chặt chẽ, rõ

ràng” thể hiện các hợp đồng càng chặt chẽ, rõ ràng thì thủ tục thực hiện dự án càng tốt.

Với các vấn đề đã nêu ở trên thì tác giả tự nhận thấy việc quyết định giữ lại biến quan

sát “PP3” là cần thiết cho nhân tố “Thủ tục thực hiện dự án”.

Do vậy, tất cả 03 biến quan sát đo lường của thang đo này được đưa vào phân

tích nhân tố khám phá EFA.

Bảng 4.12: Hệ số tin cậy Cronbach’s alpha và hệ số tương quan biến tổng của

thang đo nhân tố “Thủ tục thực hiện dự án”

Cronbach's alpha 0.744

Số biến quan sát 3

Tương quan biến tổng Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Cronbach's alpha nếu loại biến này

PP1 7.81 2.113 .580 .653

PP2 7.64 1.689 .662 .542

PP3 7.86 2.078 .482 .761

Nguồn: Kết quả truy xuất từ phần mềm SPSS

50

- Thang đo yếu tố HF “Yếu tố con người”

Hệ số tin cậy Cronbach’s alpha của thang đo nhân tố “Yếu tố con người” là

0,910 đạt yêu cầu (> 0,6). Đồng thời, các hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item

-Total Correlation) của nhân tố “Yếu tố con người” thấp nhất là 0,583 nên đều đạt tiêu

chuẩn (> 0,3). Tuy nhiên, theo kết quả phân tích Cronbach’s alpha cho thấy biến quan

sát đo lường của nhân tố “Yếu tố con người” là “HF3” có hệ số Cronbach’s alpha nếu

loại biến này là 0,918 tức là nếu chúng ta loại biến “HF3” thì Hệ số tin cậy Cronbach’s

alpha của thang đo nhân tố “Yếu tố con người” là 0,918 > 0,910 (Hệ số tin cậy

Cronbach’s alpha của thang đo nhân tố “Yếu tố con người” hiện tại khi để biến HF3)

và chênh lệch là 0,008, chênh lệch này là rất nhỏ. Biến quan sát “HF3: Những người

tham gia có đủ chuyên môn kỹ thuật” thể hiện nhân sự tham gia dự án càng có chuyên

môn thì hiệu quả dự án càng cao. Với các vấn đề đã nêu ở trên thì tác giả tự nhận thấy

việc quyết định giữ lại biến quan sát “HF3” là cần thiết cho nhân tố “Yếu tố con người”.

Do vậy, tất cả 06 biến quan sát đo lường của thang đo này được đưa vào phân

tích nhân tố khám phá EFA.

Bảng 4.13: Hệ số tin cậy Cronbach’s alpha và hệ số tương quan biến tổng của

thang đo nhân HF “Yếu tố con người”

Cronbach's alpha 0.910

Số biến quan sát 6

Tương quan biến tổng Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Cronbach's alpha nếu loại biến này

HF1 20.18 13.177 .797 .887

HF2 20.71 12.778 .755 .894

HF3 20.36 14.108 .583 .918

HF4 20.15 13.198 .710 .900

HF5 20.28 12.613 .940 .867

HF6 20.18 13.677 .745 .895

Nguồn: Kết quả truy xuất từ phần mềm SPSS

51

- Thang đo nhân tố EI “Vấn đề bên ngoài”

Hệ số tin cậy Cronbach’s alpha của thang đo nhân tố “Vấn đề bên ngoài” là

0,897 đạt yêu cầu (> 0,6). Đồng thời, các hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item

-Total Correlation) của nhân tố “Vấn đề bên ngoài” thấp nhất là 0,519 nên đều đạt tiêu

chuẩn (> 0,3). Tuy nhiên, theo kết quả phân tích Cronbach’s alpha cho thấy biến quan

sát đo lường của nhân tố “Vấn đề bên ngoài” là “EI7” có hệ số Cronbach's alpha nếu

loại biến này là 0,901 tức là nếu chúng ta loại biến “EI7” thì Hệ số tin cậy Cronbach’s

alpha của thang đo nhân tố “Vấn đề bên ngoài” là 0,901 > 0,897 (Hệ số tin cậy

Cronbach’s alpha của thang đo nhân tố “Vấn đề bên ngoài” hiện tại khi để biến EI7)

và chênh lệch là 0,004, chênh lệch này là rất nhỏ. Biến quan sát “EI7: Nhà thầu phụ có

đầy đủ năng lực” thể hiện các dự án ở Việt nam ta có rất nhiều nhà thầu phụ tham gia,

vậy nếu nhà thầu phụ có đầy đủ năng lực thì khi họ thực hiện phần dự án của họ tốt thì

hiệu quả dự án càng cao. Với các vấn đề đã nêu ở trên thì tác giả tự nhận thấy việc

quyết định giữ lại biến quan sát “EI7” là cần thiết cho nhân tố “Vấn đề bên ngoài”.

Do vậy, tất cả 07 biến quan sát đo lường của thang đo này được đưa vào phân

tích nhân tố khám phá EFA.

Bảng 4.14: Hệ số tin cậy Cronbach’s alpha và hệ số tương quan biến tổng của

thang đo nhân tố “Vấn đề bên ngoài”

Cronbach's alpha 0.897

Số biến quan sát 7

Tương quan biến tổng Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Cronbach's alpha nếu loại biến này

22.00

17.276

.622

.890

EI1

22.31

16.419

.740

.877

21.86

16.945

.607

.893

EI2

EI3

21.71

15.299

.818

.866

EI4

21.96

15.896

.906

.858

21.74

16.889

.711

.880

EI5

EI6

52

22.11

17.881

.519

.901

EI7

Nguồn: Kết quả truy xuất từ phần mềm SPSS

- Thang đo nhân tố PR “Đặc trưng dự án”

Hệ số tin cậy Cronbach’s alpha của thang đo nhân tố “Đặc trưng dự án” là

0,883 đạt yêu cầu (> 0,6). Đồng thời, các hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item

-Total Correlation) của nhân tố “Đặc trưng dự án” thấp nhất là 0,617 nên đều đạt tiêu

chuẩn (> 0,3). Do vậy, tất cả 07 biến quan sát đo lường của thang đo này được đưa vào

phân tích nhân tố khám phá EFA.

Bảng 4.15: Hệ số tin cậy Cronbach’s alpha và hệ số tương quan biến tổng của

thang đo nhân tố “Đặc trưng dự án”

Cronbach's alpha 0.883

Số biến quan sát 7

Tương quan biến tổng Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Cronbach's alpha nếu loại biến này

21.77

11.813

.635

.870

PR1

21.42

11.378

.617

.873

21.55

11.136

.652

.868

PR2

PR3

21.99

11.597

.641

.870

PR4

21.54

11.188

.863

.846

21.84

11.297

.642

.870

PR5

PR6

21.77

10.629

.695

.864

PR7

Nguồn: Kết quả truy xuất từ phần mềm SPSS

4.3.1.2. Phân tích độ tin cậy Cronbach’s alpha biến phụ thuộc “Hiệu quả dự

án đầu tư xây dựng điện”

Hệ số tin cậy Cronbach’s alpha của thang đo “Hiệu quả dự án đầu tư xây dựng

điện” là 0,790 đạt yêu cầu (> 0,6). Đồng thời, các hệ số tương quan biến tổng (Corrected

Item -Total Correlation) của nhân tố “Hiệu quả dự án đầu tư xây dựng điện” thấp nhất

53

là 0,522 nên đều đạt tiêu chuẩn (> 0,3). Do vậy, tất cả 04 biến quan sát đo lường của

thang đo này được đưa vào phân tích nhân tố khám phá EFA.

Bảng 4.16: Hệ số tin cậy Cronbach’s alpha và hệ số tương quan biến tổng của

thang đo “Hiệu quả dự án ĐTXD điện”

Cronbach's alpha 0.790

Số biến quan sát 4

Tương quan biến tổng Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Cronbach's alpha nếu loại biến này

PS1 11.07 4.021 .592 .742

PS2 11.15 3.844 .612 .732

PS3 11.09 3.788 .673 .701

PS4 11.25 4.127 .522 .776

Nguồn: Kết quả truy xuất từ phần mềm SPSS

4.3.2. Phân tích nhân tố khám phá (EFA)

4.3.2.1. Kết quả phân tích

Phân tích nhân tố trong nghiên cứu này giúp cho việc xác định các nhân tố cơ

bản ảnh hưởng đến hiệu quả dự án đầu tư xây dựng lưới điện EVNHCMC. Phân tích

nhân tố được thực hiện theo phương pháp rút trích các thành phần chính (Principal

Componets), và phép xoay nguyên góc Varimax của nhân tố để tối thiểu hóa số lượng

biến có hệ số lớn tại cùng một nhân tố nhằm tăng cường khả năng giải thích các nhân

tố. Sau mỗi lần phân tích nhân tố, phải xem xét hai chỉ tiêu là hệ số Kaiser–Meyer–

Olkin (KMO) trong khoảng 0.5 ≤ KMO ≤ 1 và các hệ số tải nhân tố (factor loading) có

giá trị ≥ 0.5 để đảm bảo sự hội tụ giữa các biến trong một nhân tố. Thang đo được chấp

nhận khi tổng phương sai trích ≥ 50% và điểm dừng khi trích nhân tố có hệ số

Eigenvalue > 1. Ngoài ra, chênh lệch hệ số tải nhân tố của mỗi biến quan sát giữa các

nhân tố không nhỏ hơn 0,3 để tạo sự phân biệt giữa các nhân tố.

54

4.3.2.2. Kết quả phân tích nhân tố của biến độc lập

Kết quả phân tích nhân tố cho 27 biến quan sát như sau:

Hệ số KMO = 0.786 (thỏa điều kiện 0.5 ≤ KMO ≤ 1) với mức ý nghĩa Sig là

0.000 trong kiểm định Barlett’s (Sig < 0.05). Như vậy, việc phân tích nhân tố là thích

hợp với các dữ liệu và các biến có tương quan với nhau trong tổng thể.

Bảng 4.17: Hệ số KMO và kiểm định Barlett

Hệ số Kaiser-Meyer-Olkin (KMO) 0.786

Chi bình phương 3354.126

Kiểm định Barlett Df 351

Sig. 0.000

Nguồn: Kết quả truy xuất từ phần mềm SPSS

Kết quả phân tích nhân tố cho thấy số lượng 05 yếu tố từ 27 biến quan sát và

tổng phương sai trích là 63.393% đạt yêu cầu (> 50%). Hệ số tích lũy (Cummulative

%) cho biết 05 nhân tố này giải thích được 63.393% sự biến thiên của dữ liệu.

Bảng 4.18: Phương sai trích và các nhân tố rút trích của

phân tích nhân tố biến độc lập

Total Variance Explained

Giá trị Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings Rotation Sums of Squared Loadings

Nhân tố Tổng Tổng Tổng % biến thiên % tích luỹ % biến thiên % tích luỹ % biến thiên % tích luỹ

7.699 28.513 28.513 7.699 28.513 28.513 4.506 16.688 16.688 1

3.326 12.319 40.832 3.326 12.319 40.832 4.297 15.915 32.604 2

2.563 9.492 50.324 2.563 9.492 50.324 4.191 15.521 48.125 3

1.970 7.295 57.619 1.970 7.295 57.619 2.095 7.759 55.883 4

1.559 5.775 63.393 1.559 5.775 63.393 2.028 7.510 63.393 5

.990 3.666 67.059 6

55

.905 3.354 70.413 7

8 .831 3.079 73.492

.776 2.873 76.365 9

10 .735 2.721 79.086

.632 2.339 81.425 11

.570 2.111 83.537 12

13 .533 1.975 85.512

.491 1.818 87.330 14

15 .449 1.664 88.993

.414 1.533 90.526 16

.403 1.492 92.018 17

18 .366 1.356 93.374

.342 1.267 94.641 19

20 .314 1.163 95.804

.282 1.046 96.849 21

.252 .934 97.784 22

23 .242 .896 98.680

.173 .639 99.319 24

25 .079 .292 99.611

.061 .225 99.836 26

.044 .164 100.000 27

Nguồn: Kết quả truy xuất từ phần mềm SPSS

Kết quả sau khi tiến hành phân tích nhân tố thì có 05 nhân tố được rút trích,

các biến đều có hệ số tải nhân tố giữa các nhân tố đều > 0.3 (trong đó nhỏ nhất là biến

PA1 = 0,559 và lớn nhất là biến EI5 = 0,930 nên đảm bảo được sự phân biệt giữa các

nhân tố. Điểm dừng khi trích các yếu tố tại nhân tố thứ 5 với Eigenvalue = 1.559 > 1

nên đạt yêu cầu.

56

Bảng 4.19: Hệ số tải nhân tố của phân tích nhân tố

Ma trận xoay nhân tố

Nhân tố

2 3 4 5 1

.930 EI5

.856 EI4

.800 EI2

.777 EI6

.722 EI1

.707 EI3

.578 EI7

.882 PR5

.768 PR7

.745 PR6

.743 PR1

.728 PR4

.718 PR3

.653 PR2

.921 HF5

.821 HF1

.798 HF2

.786 HF6

.744 HF4

.673 HF3

.827 PP2

.822 PP1

.694 PP3

.771 PA2

.725 PA3

57

PA4 .680

PA1 .559

Nguồn: Kết quả truy xuất từ phần mềm SPSS

4.3.2.3. Kết quả phân tích nhân tố của biến phụ thuộc

Bốn biến quan sát của thang đo “Hiệu quả dự án ĐTXD điện” sau khi kiểm tra

độ tin cậy với hệ số Cronbach’s alpha là 0,752 đạt yêu cầu (> 0,6), được đưa vào phân

tích nhân tố EFA để kiểm định mối liên hệ giữa các biến.

Qua phân tích nhân tố EFA, hệ số KMO = 0,752 (thỏa điều kiện 0,5 ≤ KMO ≤

1) với mức ý nghĩa Sig là 0.000 trong kiểm định Barlett’s (Sig. < 0,05), Như vậy, việc

phân tích nhân tố EFA cho thang đo “Hiệu quả dự án ĐTXD điện” trong nghiên cứu

này là phù hợp.

Bảng 4.20: Hệ số KMO và kiểm định Barlett của biến phụ thuộc

Hệ số Kaiser-Meyer-Olkin (KMO) 0.752

Chi bình phương 231.170

Kiểm định Barlett Df 6

Sig. 0.000

Nguồn: Kết quả truy xuất từ phần mềm SPSS

Kết quả phân tích nhân tố cho thấy số lượng 01 nhân tố từ 04 biến quan sát và

tổng phương sai trích là 61,558% đạt yêu cầu (> 50%). Hệ số tích lũy (Cummulative

%) cho biết 01 nhân tố này giải thích được 61,558% biến thiên của dữ liệu. Điểm dừng

khi trích các yếu tố với Eigenvalue = 2.462 > 1 nên đạt yêu cầu.

58

Bảng 4.21: Phương sai trích và các nhân tố rút trích

của phân tích nhân tố biến phụ thuộc

Total Variance Explained

Nhân tố Giá trị Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings

Tổng Tổng % biến thiên % tích luỹ % biến thiên % tích luỹ

1 2.462 61.558 61.558 2.462 61.558 61.558

2 .671 16.781 78.338

3 .497 12.433 90.771

4 .369 9.229 100.000

Nguồn: Kết quả truy xuất từ phần mềm SPSS

Hệ số tải nhân tố của 04 biến quan sát của thang đo “Hiệu quả dự án ĐTXD

điện” là PS1; PS2; PS3; PS4 lần lượt là 0.778; 0.799; 0.836; 0.721 đều lớn hơn 0.5.

Bốn biến quan sát của nhân tố “Hiệu quả dự án ĐTXD điện” được nhóm lại bằng lệnh

trung bình và được đặt tên là “PS”. Kết quả được thể hiện ở bảng sau:

Bảng 4.22: Hệ số tải nhân tố của phân tích nhân tố biến phụ thuộc

Ma trận xoay nhân tố

Nhân tố PS

0.778 PS1: Chi phí xây dựng thấp

0.799 PS2: Tiến độ thực hiện nhanh

0.836 PS3: Kỹ thuật công nghệ phù hợp

0.721 PS4: Đáp ứng yêu cầu các bên liên quan

Nguồn: Kết quả truy xuất từ phần mềm SPSS

Tóm lại, sau khi phân tích nhân tố EFA đối với thang đo “Hiệu quả dự án

ĐTXD điện” gồm 27 biến quan sát trích ra được 5 yếu tố và đặt tên lần lượt là: PA; PP;

HF; EI; PR đối với thang đo “Hiệu quả dự án ĐTXD điện” gồm 4 biến quan sát và trích

ra được 1 yếu tố đặt tên là PS.

59

4.3.3. Phân tích tương quan và hồi quy tuyến tính bội

4.3.3.1 Phân tích tương quan

Xem xét các mối quan hệ tương quan tuyến tính giữa biến phụ thuộc và từng

biến độc lập cũng như giữa các biến độc lập thông qua phân tích tương quan Pearson.

Nếu hệ số tương quan giữa các biến phụ thuộc và biến độc lập lớn chứng tỏ giữa chúng

có mối quan hệ với nhau, và phân tích hồi quy là phù hợp. Ngược lại, nếu các biến độc

lập cũng có hệ số tương quan với nhau lớn thì có thể xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến

trong mô hình hồi quy đang xem xét. Kết quả phân tích tương quan được thể hiện qua

bảng sau:

Bảng 4.23: Kết quả phân tích tương quan

Ma trận tương quan

PP HF EI PR PA PS

.297** .237** .161* .250** .427** 1 Hệ số tương quan Pearson PP Mức ý nghĩa .000 .001 .024 .000 .000

N 197 197 197 197 197 197

1 .297** .354** .426** .230** .572** Hệ số tương quan Pearson HF Mức ý nghĩa .000 .000 .000 .001 .000

197 197 197 197 197 197 N

.237** .354** .255** .143* .498** 1 Hệ số tương quan Pearson EI .001 .000 .000 .045 .000 Mức ý nghĩa

197 197 197 197 197 197 N

.161* .426** .255** .153* .427** 1 Hệ số tương quan Pearson PR Mức ý nghĩa .000 .000 .024 .032 .000

197 197 197 197 197 197 N

60

.250** .230** .143* .153* .334** 1 Hệ số tương quan Pearson PA Mức ý nghĩa .001 .045 .032 .000 .000

197 197 197 197 197 197 N

.427** .572** .498** .427** .334** 1 Hệ số tương quan Pearson PS Mức ý nghĩa .000 .000 .000 .000 .000

197 197 197 197 197 197 N

** Tương quan với mức ý nghĩa thống kê 1% * Tương quan với mức ý nghĩa thống kê 5%

Nguồn: Kết quả truy xuất từ phần mềm SPSS

Qua bảng 4.23, ta thấy có sự tương quan giữa các biến độc lập và biến phụ

thuộc, mối tương quan này khá cao, đặc biệt là biến “HF” có sự tương quan khá cao

với “PS” (0,572) và mức độ tương quan thấp nhất là biến “PA” (0,334). Qua kết quả

phân tích tương quan sơ bộ nhận thấy có thể đưa các biến độc lập vào mô hình để giải

thích cho các nhân tố ảnh hưởng đến “Hiệu quả dự án ĐTXD điện” của dự án. Tuy

nhiên, cần kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến phân tích hồi quy bội.

4.3.3.2. Phân tích hồi quy tuyến tính bội

Phương pháp hồi quy tuyến tính bội được sử dụng để kiểm định sự phù hợp

giữa 05 nhân tố ảnh hưởng PA; PP; HF; EI; PR đến biến phụ thuộc PS. Giá trị của các

nhân tố dùng để chạy hồi quy là giá trị trung bình của các biến quan sát qua phân tích

hồi quy sẽ kiểm định mô hình.

+ Kiểm định sự phù hợp của mô hình

Sau khi xây dựng xong mô hình hồi quy tuyến tính, vấn đề quan tâm đầu tiên

là phải xem xét sự phù hợp của mô hình đối với tập dữ liệu thông qua giá trị. Để kiểm

định độ phù hợp của mô hình hồi quy tổng thể, ta cần kiểm định giả thuyết Ho: βi= 0

(với βi lần lượt là hệ số hồi quy của các biến độc lập). Bảng 4.24 cho thấy giá trị thống

kê có mức ý nghĩa là 0,000 nhỏ hơn nhiều so với mức ý nghĩa 0,01 nên ta bác bỏ giả

61

thuyết Ho với độ tin cậy 99%. Như vậy có thể kết luận các biến độc lập trong mô hình

hồi quy có quan hệ tuyến tính và giải thích được sự biến thiên của “Hiệu quả dự án

ĐTXD điện” hay mô hình hoàn toàn phù hợp.

Bảng 4.24: ANOVA cho kiểm định F

ANOVAa

Model Biến thiên Trung bình F Mức ý nghĩa Df

Hồi quy 42.031 8.406 41.960 .000b 5

Phần dư 38.265 .200 191 1

Tổng 80.296 196

Nguồn: Kết quả truy xuất từ phần mềm SPSS

Bảng 4.25 với hệ số R2 và R2 hiệu chỉnh (Adjust R Square) dùng để đánh giá

sự phù hợp của mô hình. Vì R2 sẽ tăng khi đưa thêm biến độc lập vào mô hình, cho nên

việc dùng R2 hiệu chỉnh sẽ an toàn khi đánh giá sự phù hợp của mô hình. R2 hiệu chỉnh

của mô hình là 0.511 có nghĩa là 51,1 % sự biến thiên của biến “Hiệu quả dự án ĐTXD

điện” được giải thích bởi các biến độc lập. Như vậy, mức độ phù hợp của mô hình ở

mức cao, tuy nhiên sự phù hợp này chỉ đánh giá trên mẫu dữ liệu.

Bảng 4.25: Hệ số R2 điều chỉnh

Bảng tóm tắt mô hình

Model R R2 R2 hiệu chỉnh Sai lệch chuẩn SE Durbin-Watson

1 .724a .523 .511 .44759 2.116

Biến phụ thuộc: PS

Nguồn: Kết quả truy xuất từ phần mềm SPSS

+ Kiểm định vấn đề đa cộng tuyến

Bảng 4.26 cho thấy độ chấp nhận của biến (Tolerance) và hệ số phóng đại

phương sai (Variance inflation factor – VIF) được dùng để phát hiện hiện tượng đa

cộng tuyến. Thông thường, nếu VIF của một biến độc lập nào đó lớn hơn 10, đó là dấu

hiệu của đa cộng tuyến (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Kết quả đo

62

lường hiện tượng đa cộng tuyến thể hiện trong bảng 4.26 cho thấy, hệ số phóng đại

phương sai của 05 biến độc lập PA; PP; HF; EI; PR lần lượt là 1,102; 1,163; 1,408;

1,187; 1,245 đều có giá trị đạt yêu cầu (VIF < 10). Vì vậy, mô hình hồi quy tuyến tính

bội xây dựng không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến, mối quan hệ giữa các biến độc

lập không ảnh hưởng đến kết quả giải thích của mô hình.

Bảng 4.26: Kết quả kiểm định đa cộng tuyến

Các nhân tố tác động đến “Hiệu quả dự án ĐTXD điện”

Đa cộng tuyến Trọng số hồi quy Beta chuẩn hóa

Yếu tố tác động t

Mức ý nghĩa B Β VIF Tole- rance Sai lệch chuẩn (SE)

Hằng số hồi quy -.561 .332 -1.689 .093

.201 .052 .207 PP 3.836 .000 .860 1.163

.272 .053 .307 HF 5.180 .000 .710 1.408 1 .262 .052 .276 EI 5.080 .000 .843 1.187

.196 .064 .170 PR 3.053 .003 .803 1.245

.189 .068 .146 PA 2.793 .006 .907 1.102

Nguồn: Kết quả truy xuất từ phần mềm SPSS

Cũng dựa vào bảng 4.26 ta có hệ số β0 = - 0,561 và tất cả các nhân tố trong mô

hình đều có mức ý nghĩa (sig) lần lượt là PA = 0,006; PP = 0,000; HF = 0,000; EI =

0,000; PR = 0,003 tất cả đều nhỏ hơn 0,05 (< 0,05) đều được chấp nhận trong mô hình.

Vậy chúng ta không loại biến nào ra khỏi mô hình.

63

t ấ u s n ầ T

Hồi quy phần dư chuẩn hóa

Hình 4.1: Biểu đồ tần số phần dư chuẩn hóa của biến phụ thuộc PS

n á o đ ự d c ợ ư đ

a ó h n ẩ u h c y u q i ồ h ị r t á i G

Hồi quy phần dư chuẩn hóa

Hình 4.2: Biểu đồ phân bố của biến phụ thuộc PS

Nguồn: Kết quả truy xuất từ phần mềm SPSS

64

Phương trình hồi quy tuyến tính dự đoán các nhân tố ảnh hưởng đến “Hiệu quả

dự án ĐTXD điện” như sau:

(+)

(+)

(+)

(+)

(+)

PS = -0.561 + 0.201×PP + 0.272×HF + 0.262×EI + 0.196×PR + 0.189×PA + ε

4.4. Kiểm định các giả thuyết của mô hình nghiên cứu

Quan sát bảng 4.26 cho thấy có 5 biến độc lập là PA, PP, HF, EI và PR có ý

nghĩa thống kê với mức ý nghĩa sig < 0.05 ( độ tin cậy là 95%). Như vậy, 05 biến độc

lập này có tác động đến biến phụ thuộc PS. Như vậy có 5 giả thuyết cần được kiểm

định đó là các giả thuyết H1, H2, H3, H4 và H5 trình bày mối quan hệ giữa các nhân

tố độc lập tác động đến “Hiệu quả dự án ĐTXD điện”.

Bảng 4.27: Tổng hợp kết quả kiểm định giả thuyết

Giả

Kỳ

Kết

Kết quả

Sig.

Nội dung giả thuyết

thuyết

vọng

quả

kiểm định

(*)

PA: Hoạt động quản lý dự án có

H1

mối quan hệ cùng chiều với hiệu

+

+ Chấp nhận 0.006

quả dự án ĐTXD điện.

PP: Thủ tục thực hiện dự án có mối

H2

quan hệ cùng chiều với hiệu quả dự

+

+ Chấp nhận 0.000

án ĐTXD điện.

HF: Yếu tố con người có mối quan

H3

hệ cùng chiều với hiệu quả dự án

+

+ Chấp nhận 0.000

ĐTXD điện.

EI: Vấn đề bên ngoài có mối quan

H4

hệ cùng chiều với hiệu quả dự án

+

+ Chấp nhận 0.000

ĐTXD điện.

65

PR: Đặc trưng dự án có mối quan

hệ cùng chiều với hiệu quả dự án H5

+

+ Chấp nhận 0.003

ĐTXD điện.

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp

4.4.1. Kiểm định giả thuyết H1

Giả thuyết H1: Hoạt động quản lý dự án có mối quan hệ cùng chiều với hiệu

quả dự án ĐTXD điện.

Đối với giả thuyết H1 có giá trị Sig. = 0,006 < 0,05 có nghĩa biến PA có ý nghĩa

thống kê trong mô hình này với độ tin cậy là 95%. Hệ số hồi quy (β = 0,189) thể hiện

đúng giả thuyết kỳ vọng ban đầu, mang dấu (+), thể hiện sự tương quan cùng chiều với

biến phụ thuộc PS, do đó chấp nhận giả thuyết H1 đã nêu ở trên.

Khi biến PA tăng lên 1 đơn vị mà các biến độc lập còn lại giữ nguyên thì PS

sẽ tăng lên trung bình 0,189 đơn vị. Hoạt động quản lý dự án sẽ ảnh hưởng đến hiệu

quả hoạt động của dự án đầu tư. Các bên tham gia tổ chức phối hợp tốt, xử lý tốt những

trở ngại, các cấp quản lý hỗ trợ nhau tốt, cơ cấu tổ chức chuyên nghiệp sẽ làm gia tăng

hiệu quả hoạt động của một dự án và ngược lại các bên không phối hợp tốt, xử lý không

tốt những trở ngại hay cấp quản lý không hỗ trợ nhau, cơ cấu tổ chức quản lý không

chuyên nghiệp sẽ làm giảm sút hiệu quả đầu tư xây dựng của một dự án.

Vậy kết quả này đã chứng minh rằng khi một dự án có hoạt động quản lý tốt

thì hiệu quả hoạt động dự án đầu tư xây dựng điện sẽ gia tăng và ngược lại.

4.4.2. Kiểm định giả thuyết H2

Giả thuyết H2: Thủ tục thực hiện dự án có mối quan hệ cùng chiều với hiệu

quả dự án ĐTXD điện.

Đối với giả thuyết H2 có giá trị Sig. = 0,000 < 0,05 có nghĩa biến PP có ý nghĩa

thống kê trong mô hình này với độ tin cậy là 95%. Hệ số hồi quy (β = 0,201) thể hiện

66

đúng giả thuyết kỳ vọng ban đầu, mang dấu (+) thể hiện sự tương quan cùng chiều với

biến phụ thuộc PS, do đó chấp nhận giả thuyết H2 đã nêu ở trên.

Khi biến PP tăng lên 1 đơn vị mà các biến độc lập còn lại giữ nguyên thì PS sẽ

tăng lên trung bình 0,201 đơn vị. Vậy kết quả này đã chứng minh rằng khi thủ tục thực

hiện dự án như thực hiện nghiêm chỉnh yêu cầu của các bên liên quan, phân cấp quản

lý phù hợp, hợp đồng có thỏa thuận, ràng buộc chặt chẽ, rõ ràng thì hiệu quả hoạt động

của dự án đầu tư xây dựng điện càng tăng và ngược lại.

4.4.3. Kiểm định giả thuyết H3

Giả thuyết H3: Yếu tố con người có mối quan hệ cùng chiều với hiệu quả dự

án ĐTXD điện.

Đối với giả thuyết H3 có giá trị Sig. = 0,000 < 0,05 có nghĩa biến HF có ý nghĩa

thống kê trong mô hình này với độ tin cậy là 95%, Hệ số hồi quy (β = 0,272) thể hiện

đúng giả thuyết kỳ vọng ban đầu, mang dấu (+) thể hiện sự tương quan cùng chiều với

biến phụ thuộc PS, do đó chấp nhận giả thuyết H3 đã nêu ở trên.

Khi biến HF tăng lên 1 đơn vị mà các biến độc lập còn lại giữ nguyên thì PS

sẽ tăng lên trung bình 0,272 đơn vị. Vậy kết quả này đã chứng minh rằng yếu tố con

người có ảnh hưởng đến hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng điện. Nếu như những

người tham gia dự án tiếp thu tốt ý kiến góp ý từ các bên tham gia, có đủ thẩm quyền

để ra quyết định, chuyên gia thì có đủ chuyên môn kỹ thuật và họ nhận thức được vai

trò trách nhiệm của bản thân họ thì dự án đầu tư sẽ hoạt động rất hiệu quả và ngược lại.

4.4.4. Kiểm định giả thuyết H4

Giả thuyết H4: Vấn đề bên ngoài có mối quan hệ cùng chiều với hiệu quả dự

án ĐTXD điện.

Đối với giả thuyết H4 có giá trị Sig. = 0,000 < 0,05 có nghĩa biến EI có ý nghĩa

thống kê trong mô hình này với độ tin cậy là 95%, Hệ số hồi quy (β = 0,262) thể hiện

đúng giả thuyết kỳ vọng ban đầu, mang dấu (+) thể hiện sự tương quan cùng chiều với

biến phụ thuộc PS, do đó chấp nhận giả thuyết H4 đã nêu ở trên.

67

Khi biến EI tăng lên 1 đơn vị mà các biến độc lập còn lại giữ nguyên thì PS sẽ

tăng lên trung bình 0,262 đơn vị. Vậy kết quả này đã chứng minh rằng những vấn đề

bên ngoài dự án mà tốt thì hiệu quả dự án đầu tư xây dựng điện càng tăng và ngược lại.

Nếu mội trường kinh tế mà phát triển tốt, chính trị ổn định, môi trường pháp lý đầy đủ,

rõ ràng, minh bạch, mội trường kỹ thuật, công nghệ phát triển, nhà thầu phụ có đầy đủ

năng lực thì sẽ thúc đẩy hiệu quả hoạt động dự án đầu tư xây dựng điện và ngược lại.

4.4.5. Kiểm định giả thuyết H5

Giả thuyết H5: PR: Đặc trưng dự án có mối quan hệ cùng chiều với hiệu quả

dự án ĐTXD điện.

Đối với giả thuyết H5 có giá trị Sig. = 0,003 < 0,05 có nghĩa biến PR có ý nghĩa

thống kê trong mô hình này với độ tin cậy là 95%, Hệ số hồi quy (β = 0,196) thể hiện

đúng giả thuyết kỳ vọng ban đầu, mang dấu (+) thể hiện sự tương quan cùng chiều với

biến phụ thuộc PS, do đó chấp nhận giả thuyết H5 đã nêu ở trên.

Khi biến PR tăng lên 1 đơn vị mà các biến độc lập còn lại giữ nguyên thì PS

sẽ tăng lên trung bình 0,196 đơn vị. Vậy kết quả này đã chứng minh rằng nếu dự án

đầu tư xây dựng điện là một dự án trọng điểm, được quan tâm, mục tiêu dự án rõ ràng,

quy mô dự án lớn với mức đầu tư hợp lý, mức độ thực hiện khần cấp,… thì hiệu quả

hoạt động dự án đầu tư xây dựng điện đó sẽ gia tăng và ngược lại.

Tóm tắt chương 4

Chương 4 này tác giả đã trình bày các kết quả nghiên cứu của đề tài đã được

xử lý trên phần mềm SPSS. Đầu tiên là trình bày kết quả thống kê các biến kiểm soát,

thống kê các biến độc lập, thống kê biến phụ thuộc. Tiếp đó, kiểm tra hiện tượng đa

cộng tuyến, kiểm tra sự phù hợp của mô hình hồi quy, xác định mô hình hối quy, phân

tích mô hình hồi quy bội, phân tích các biến có ý nghĩa trong mô hình. Trong 27 biến

quan sát thì cả 27 biến đủ điều kiện giải thích mô hình, rút trích thành 05 nhân tố: PA,

PP, HF, EI và PR giải thích 63,393% độ biến thiên của biến phụ thuộc. Chương 5 tiếp

theo sẽ trình bày những kết luận và kiến nghị nhằm làm gia tăng hiệu quả dự án đầu tư

68

xây dựng lưới điện của EVNHCMC, đồng thời trình bày những hạn chế và hướng

nghiên cứu tiếp theo của đề tài này.

69

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. Kết luận

Mục đích của luận văn là khám phá các yếu tố ảnh huởng đến hiệu quả dự án

lưới điện 110-220kV tại BQLDA, xây dựng đánh giá thang đo lường chúng cũng như

xây dựng một mô hình lý thuyết biểu diễn mối quan hệ giữa các yếu tố này đến hiệu

quả dự án luới điện cao thế tại đơn vị. Dựa vào các mô hình nghiên cứu trên thế giới

cũng như các nghiên cứu được thực hiện tại Việt Nam, mô hình lý thuyết được đưa ra

cùng với các thang đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện dự án luới

điện 110-220kV tại BQLDA (được trình bày ở Chương 2)

Phương pháp nghiên cứu được sử dụng để kiểm định mô hình đo luờng và mô

hình lý thuyết (được trình bày ở Chương 3) bao gồm hai bước chính: nghiên cứu sơ bộ

và nghiên cứu chính thức. Nghiên cứu sơ bộ bao gồm hai nghiên cứu: nghiên cứu định

tính thông qua kỹ thuật phỏng vấn chuyên gia và nghiên cứu định lượng được thực hiện

thông qua kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp với một mẫu có kích thước n =14 . Nghiên cứu

chính thức cũng được thực hiện thông qua kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp và gián tiếp qua

mail với một mẫu có kích thước n = 197. Thang đo được đánh giá thông qua phương

pháp độ tin cậy Cronbach’s alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA (được trình bày

ở Chương 4) Mục đích của Chương 5 này là tóm tắt các kết quả chính và đưa ra kết

luận từ nghiên cứu. Chương này gồm 2 phần chính: (1) tóm tắt kết quả chủ yếu và các

đóng góp về lý thuyết cũng như ý nghĩa của chúng; (2) các hạn chế và hướng nghiên

cứu tiếp theo.

Kết quả nghiên cứu đã xác định được các nhóm yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả

thực hiện dự án lưới điện 110-220kV tại BQLDA, nó phù hợp với 5 giả thuyết nghiên

cứu và xếp theo mức độ ảnh hưởng từ mạnh đến yếu là nhóm yếu tố con người với hệ

số beta chuẩn hóa là 0.272, thứ hai là yếu tố môi truờng bên ngoài với hệ số beta chuẩn

hóa là 0.262, thứ ba là yếu tố thủ tục thực hiện với hệ số beta chuẩn hóa là 0.201, thứ

tư là yếu tố đặc trưng dự án với hệ số beta chuẩn hóa là 0.196 và thứ năm là yếu tố hoạt

70

động quản lý với hệ số beta chuẩn hóa là 0,189 đều có quan hệ thuận chiều và có ý

nghĩa thống kê 1% với biến phụ thuộc. Độ mạnh tác động của 5 nhóm yếu tố trên ảnh

hưởng đến hiệu quả thực hiện dự án lưới điện 110-220kV tại BQLDA với mức ý nghĩa

thống kê 5% và 10%. Kết quả này cũng phù hợp với các nghiên cứu trước đây của

Belassi và Tukel (1996), Cao Hào Thi (2010). Mô hình nghiên cứu được chọn cho thấy

các nhân tố giải thích được 63,39% biến thiên của các biến ảnh hưởng đến hiệu quả

thực hiện dự án lưới điện 110-220kV tại BQLDA.

5.2. Gợi ý chính sách

Một số giải pháp mà tác giả đề xuất nhằm mang lại hiệu quả cho dự án ĐTXD

lưới điện cao thế tại Tổng công ty Điện lực Tp. HCM, đó là:

5.2.1. Giải pháp kiểm soát chi phí dự án

- Sau khi nhận được dự thảo tổng dự toán, dự toán bộ phận, hạng mục công

trình do đơn vị tư vấn lập, so sánh với giá trị tổng mức đầu tư và thiết kế được duyệt,

đơn vị tư vấn kiểm soát chi phí lập một số phương án tiết kiệm chi phí trình Chủ đầu

tư. Quá trình này cần có sự tham khảo ý kiến với các bên liên quan và cần phải có biện

pháp kết nối thông tin giữa các bên có liên quan để đảm bảo tổng dự toán, dự toán bộ

phận, hạng mục công trình hoặc tổng mức đầu tư điều chỉnh đưa ra là hợp lý.

- Công tác thanh toán phải được giải quyết nhanh chóng, dứt điểm, tránh để lại

những tồn đọng phải giải quyết trong giai đoạn quyết toán, kết thúc dự án. Công tác

phê duyệt, điều chỉnh đơn giá cần có quy trình cụ thể, quy trình này cần phải được Chủ

đầu tư phê duyệt và được phổ biến, thống nhất với các Nhà thầu. Những vấn đề phát

sinh chi phí trong quá trình thi công cần được liên tục cập nhật, tổng hợp và có những

báo cáo, đề xuất cần thiết với Chủ đầu tư, tránh trường hợp vượt Tổng mức đầu tư.

- Yêu cầu nhà thầu bố trí nhân lực chuyên trách tập trung lập hồ sơ quyết toán

đúng yêu cầu, đúng tiến độ; Đối với những vấn đề còn tồn đọng từ giai đoạn trước cần

nhanh chóng giải quyết dứt điểm; Quá trình quyết toán có sự phối kết hợp chặt chẽ với

Tư vấn giám sát, Tư vấn quản lý dự án, và các bộ phận chức năng của Chủ đầu tư để

71

đẩy nhanh tiến độ quyết toán; Kết thúc dự án, đơn vị cần có tổng kết, rút kinh nghiệm

để tránh lặp lại những sai sót đã có, và có thể đạt được chất lượng tư vấn tốt hơn cho

những dự án sau này.

- Chính sách dự phòng đối với biến động về giá vật liệu đã lập trong dự toán

phải phù hợp với giá thị trường tại thời điểm thi công xây dựng. Phần chi phí dự phòng

do lạm phát, chênh lệch tỷ giá cần phải được tính đúng, tính đủ. Nội dung hợp đồng

cần bao gồm cả thỏa thuận về giới hạn lạm phát và mức độ điều chỉnh cần thiết khi giá

cả vượt qua giới hạn.

5.2.2. Giải pháp kiểm soát tiến độ dự án

- Tuân thủ chắt chẽ theo lưu đồ, phân công trách nhiệm thực hiện công tác

kiểm tra, góp ý báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế kỹ thuật / thiết kế bản vẽ thi công

– dự toán đã được BQLDA ban hành tại Quyết định số 1622/QĐ-ALĐ ngày 04/9/2018

để nâng cao chất lượng sản phẩm thiết kế, hạn chế việc chuyển trả hồ sơ khi thẩm định

cũng như hạn chế thay đổi phát sinh khi triển khai thi công góp phần đảm bảo tiến độ

dự án. Trong lưu đồ này đã phân công trực tiếp Lãnh đạo các phòng dự án phải tham

gia khảo sát vị trí, hướng tuyến để góp ý đề xuất lựa chọn vị trí móng, kết cấu móng

trụ hợp lý, tận dụng tối đa kết cấu móng hiện hữu (nếu có thể), nhằm giảm thiểu diện

tích phải đền bù GPMB, đồng thời thuận lợi trong công tác triển khai thi công sau này.

- Tiếp tục lập tiến độ chi tiết triển khai từng dự án trên cơ sở kế hoạch khởi

công đóng điện được Tổng công ty giao bằng phần mềm Microsoft Project. Lãnh đạo

Phòng, Lãnh đạo Ban kiểm tra, phê duyệt. Trên cơ sở đó, hàng tuần Ban giám đốc cùng

trưởng các phòng dự án tổ chức họp rà soát tình hình triển khai, quyết liệt đôn đốc đẩy

nhanh tiến độ giải quyết công việc để đáp ứng tiến độ đã đặt ra. Quan tâm, khen thưởng

động viên kịp thời khi thực hiện khởi công, đóng điện, giải ngân đúng tiến độ, đồng

thời cũng cương quyết xử lý hạ mức năng suất thông qua chấm KPI đối với các cá nhân

thiếu tinh thần trách nhiệm, không kịp thời báo cáo các khó khăn, vướng mắc, chậm

xử lý công việc mà không có giải trình hợp lý làm ảnh hưởng đến tiến độ dự án.

72

- Bên cạnh đó, đã đưa vào quy định điều khoản phạt cụ thể theo hướng dẫn của

Tổng công ty trong dự thảo hợp đồng của HSMT để có hình thức xử lý tư vấn nếu để

xảy ra chậm tiến độ, phát sinh do khảo sát không kỹ, thiết kế còn sai sót, bóc tách khối

lượng không chính xác.

- Tuân thủ chặt chẽ các Quyết định số 529/QĐ-ALĐ ngày 20/3/2019 về lưu đồ

và phân công trách nhiệm tự lập HSMT, Quyết định số 1314/QĐ-ALĐ ngày 3/7/2019

về hướng dẫn thực hiện HSMT xây lắp qua mạng, Quyết định số 1818/QĐ-ALĐ ngày

30/8/2019 về hướng dẫn cụ thể hóa mẫu E- HSMT tư vấn giám sát BQLDA đã ban

hành để nâng cao chất lượng công tác lập HSMT hạn chế việc làm rõ HSMT. Phấn đấu

triển khai đấu thầu qua mạng 100% để tiết kiệm kinh phí và rút ngắn thời gian đấu thầu.

- Ban Giám đốc trực tiếp tham dự giải quyết các vướng mắc, khó khăn liên

quan đến các sở, ban, ngành và địa phương trong khâu thỏa thuận hướng tuyến, vị trí

và bồi thường giải phóng mặt bằng để đẩy nhanh tiến độ các dự án mình phụ trách.

5.2.3. Giải pháp kiểm soát chất lượng dự án

- Tuân thủ chặt chẽ các bước kiểm soát chất lượng dự án theo Quyết định số

156/QĐ-EVN ngày 24/5/2018 của Tập đoàn Điện lực Việt Nam; Quyết định số

180/QĐ-EVNHCMC ngày 31/8/2018 của EVNHCMC.

- Hồ sơ thiết kế trước khi trình Tổng công ty phải được chuyên viên, lãnh đạo

phòng ký xác nhận đã kiểm tra và đánh dấu theo checklist Sổ tay kiểm tra thiết kế được

BQLDA ban hành tại QĐ số 484/QĐ- ALĐ ngày 15/3/2019 để nâng cao chất lượng hồ

sơ thiết kế, hạn chế những thiếu sót lặp lại, cũng như phát sinh trong quá trình thi công

xây dựng.

- Nâng cao năng lực của Lãnh đạo phòng, chuyên quản trong công tác lập kiểm

tra, trình duyệt tổng mức đầu tư, tổng dự toán, xử lý phát sinh, ký kết phụ lục hợp đồng,

quản lý hợp đồng, nghiệm thu… bằng cách tiếp tục tổ chức thảo luận chuyên đề, trao

đổi rút kinh nghiệm các sai sót hàng quý, mời các chuyên gia có nhiều kinh nghiệm

tham dự.

73

- Phối hợp thực hiện tốt việc xử lý những tồn tại trong quá trình bảo hành theo

quy định tại Quyết định 3011/QĐ-EVNHCMC ngày 01/7/2019 của Tổng công ty đã

ban hành, không để tồn tại kéo dài như thời gian qua đối với trạm 220kV Quận 8, trạm

110k Tân Hưng.

- Tăng cường áp dụng công nghệ khảo sát không ảnh và thiết kế 3D, hướng tới

áp dụng mô hình thông tin công trình (BIM) trong hoạt động ĐTXD theo yêu cầu của

EVN để quản lý kiểm soát phát sinh, quản lý dữ liệu đồng bộ, tối ưu hóa công tác thiết

kế, trước mắt đang tiến hành thí điểm cho dự án Nhánh rẽ trạm 220kV Tân Sơn Nhất,

Trạm biến áp 110kV Công viên 23/9 và đường dây đấu nối.

- Theo dõi quản lý điều hành dự án theo tiến độ thi công thực tế trên công

trường (kể cả thứ 7 và Chủ nhật), kiểm tra duy trì thực hiện nghiêm túc việc triển khai

giám sát thi công online qua hình ảnh trên chương trình Quản lý đầu tư xây dựng (IMIS)

của EVN.

- Kiên quyết thực hiện nghiêm túc việc duy trì đánh giá KPI; hạ mức năng suất

hàng tháng, phê bình kiểm điểm đối với cá nhân để xảy ra thiếu sót đã được phổ biến,

nhắc nhở.

- Đưa vào hợp đồng các điều khoản thưởng, phạt, bồi thường thiệt hại cụ thể

theo Quyết định số 4647/QĐ-EVNHCMC ngày 07/11/2018 của Tổng công ty đối với

Nhà thầu và cả các đơn vị tư vấn (để xảy ra những sự cố, hư hỏng do thiết kế sai sót,

giám sát không đảm bảo chất lượng), áp dụng tăng thời gian bảo hành các công trình

lên 36 tháng theo chỉ đạo của Tổng công ty để nâng cao trách nhiệm của nhà thầu trong

quá trình thi công xây dựng.

- Đưa vào HSMT tiêu chuẩn đánh giá uy tín nhà thầu dựa kết quả đánh giá chất

lượng nhà thầu hằng năm của Tập đoàn Điện lực Việt Nam theo quy định tại Quyết

định 202/QĐ-EVN ngày 14/2/2019. Tiến hành đánh giá đúng năng lực các nhà thầu

trên chương trình IMIS định kỳ, đột xuất để sàng lọc các nhà thầu yếu kém về năng

lực.

74

5.2.4. Giải pháp thực hiện bồi thường - GPMB

- Triển khai đo vẽ bản đồ hiện trạng vị trí ngay sau khi BCNCKT được duyệt,

thực hiện đăng ký kế hoạch sử dụng đất hằng năm kịp thời, thực hiện tốt các trách

nhiệm của Chủ đầu tư trong công tác bồi thường – GPMB như bàn giao bản đồ, pháp

lý của dự án, số liệu hành lang, mốc ranh, tham gia kiểm kê khối lượng, chuẩn bị đầy

đủ, kịp thời chi phí để chi trả cho các đối tượng bị ảnh hưởng.

- Tích cực liên hệ, phối hợp với địa phương để triển khai thực hiện công tác BT-

GPMB: Ngay từ khi bắt đầu triển khai, BQLDA cùng phối hợp với Lãnh đạo Công ty

Điện lực khu vực nơi triển khai thực hiện dự án, tổ chức làm việc với Lãnh đạo Ủy ban

nhân dân Quận (Huyện) để chỉ đạo các Phòng ban, và Ủy ban nhân dân Phường (Xã)

phối hợp tổ chức thực hiện BT-GPMB các dự án, nhằm kịp thời đề ra những giải pháp

tháo gỡ khó khăn, vướng mắc. Tận dụng mối quan hệ thân thiết giữa Điện lực khu vực

nơi triển khai thực hiện dự án với UBND Quận (Huyện) để kiến nghị chính quyền địa

phương quan tâm, hỗ trợ thực hiện nhanh công tác BT–GPMB của các dự án.

- Chủ động, linh hoạt trong công tác BT-GPMB để sớm có mặt bằng thi công:

Chủ động đề xuất với chính quyền địa phương áp dụng việc tạm ứng chi phí bồi thường,

hỗ trợ thiệt hại cho các đối tượng bị ảnh hưởng để bàn giao mặt bằng thi công trước trong

khi chờ thực hiện thủ tục BT-GPMB; Chủ động đề xuất những phương án xử lý kỹ thuật

phù hợp để đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án: dịch chuyển vị trí trụ vào đất thuận lợi

cho công tác vận động bàn giao mặt bằng (vào đất tổ chức, vào đất của hộ dân ủng hộ

thực hiện dự án lưới điện), điều chỉnh thiết kế từ trụ tháp hình với móng trụ lớn sang trụ

đơn thân với móng trụ nhỏ để hộ dân đồng thuận bàn giao mặt bằng trước, cần thiết điều

chỉnh thiết kế đường dây trên không thành cáp ngầm cho đoạn đấu nối ngắn.

- Định kỳ, đột xuất tổng hợp các trường hợp vướng mắc, trở ngại trong quá

trình thực hiện công tác BT-GPMB báo cáo Tổng công ty, báo cáo Tổ công tác Sở

Công thương, Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh để tổ chức họp tháo gỡ hoặc

được chỉ đạo giải quyết kịp thời.

75

5.3. Hạn chế nghiên cứu

Hạn chế đầu tiên không nhỏ của nghiên cứu là tính độc quyền Nhà nước và rào

cản trong cơ chế chính sách, gây ra đặc thù riêng có của ngành mà tất cả các yếu tố đã

nêu ở trên đều bị ảnh hưởng.

Kế đến, nghiên cứu này chỉ thực hiện cho các dự án đầu tư xây dựng lưới điện

110-220kV tại BQLDA nên khả năng tổng quát hóa của nghiên cứu chưa cao, do có

thể lặp lại nghiên cứu cho các loại dự án khác.

Thứ ba, ngoài các yếu tố được xác định trong nghiên cứu có thể còn nhiều yếu

tố khác nữa có thể ảnh hưởng đến hiệu quả dự án như: thay đổi thiết kế, năng lực của

cấp chủ đầu tư, năng lực của đơn vị tư vấn lập dự án… Vấn đề này đưa ra một hướng

nữa cho các nghiên cứu tiếp theo.

Thứ tư, vì mục tiêu chính của nghiên cứu là xác định và đo lường các yếu tố

ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện các dự án lưới điện 110-220kV tại BQLDA, tuy

nhiên, trong các nghiên cứu tiếp theo khác, có thể thay đổi biến phụ thuộc là biến hiệu

quả thành các biến khác như: chất lượng, tiến độ thực hiện dự án hoặc sự hài lòng của

khách hàng.

5.4. Định hướng nghiên cứu tiếp theo

Mô hình nghiên cứu dựa trên mẫu khảo sát tại khu vực đặc thù: mật độ dân cư

cao, chỉ số giá tiêu dùng nhạy cảm, chính sách riêng biệt… nên đôi khi chưa phù hợp

trên phạm vi rộng hơn. Tuy nhiên những kết quả mang lại có thể phần nào giúp các bên

liên quan đánh giá tổng quan mối quan hệ khi thực hiện dự án, từ đó thực hiện dự án

mang lại hiệu quả cao nhất có thể trong khu vực.

76

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

Chính phủ, 2015. Nghị định về quản lý đầu tư xây dựng, số 59/2015/NĐ-CP ngày

18 tháng 6 năm 2015.

Đỗ Thị Xuân Lan, 2012. Quản lý dự án xây dựng. Nhà xuất bản Đại học Quốc

gia Tp. HCM, Thành phố Hồ Chí Minh.

Đinh Thế Hiển, 2015. Lập và thẩm định dự án đầu tư. Nhà xuất bản Kinh tế Tp.

Hồ Chí Minh.

Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu

với SPSS. Nhà xuất bản Hồng Đức.

Quốc hội, 2004. Luật Điện lực, số 28/2004/QH11 ngày 03 tháng 12 năm 2004.

Quốc hội, 2014. Luật Xây dựng, số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014.

Trần Hoàng Tuấn, 2014. Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí và thời gian hoàn

thành dự án trong giai đoạn thi công trường hợp nghiên cứu trên địa bàn thành phố Cần

Thơ. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 30, 26-33.

Trần Ngọc Thơ, 2003. Tài chính doanh nghiệp hiện đại. Nhà xuất bản Thống kê.

Từ Quang Phương, 2001. Quản lý dự án. Nhà xuất bản Giáo dục.

Vũ Anh Tuấn, Cao Hào Thi, 2009. Các nhân tố ảnh hưởng đến thành quả dự án

công trình ngành điện Việt Nam. Science and Technology Development, Vol. 12,

No.01, 86-103.

Tiếng Anh

Belassi, W. and Tukel, O.I., 1996. A new framework for determining critical

success/failure factors in projects. International journal of project management, 14 (3),

141-151.

77

Cao Hao Thi và Fredric William Swierczek, 2010. Critical success factors in

project management: Implication from Vietnam. Asia Pacific Business Review, Vol.

16, No. 4, 567-589.

Ismail Abdul Rahman, Aftab Hameed Memon and Ahrnad Tarmizi Abd. Karim,

2013. Significant Factors Causing Cost Overruns in Large Construction Projects in

Malaysia. Journal of Applied Sciences, 13 (2): 286-293.

Jin, X. and Ling, F., 2006. Key relationship determinants of project performance

in China. Building and environment, 41 (7), 915-925.

Kamrul Ahsan a,*, Indra Gunawan b, 2010. Analysis of cost and schedule

performance of international development projects. International Journal of Project

Management 28 (2010) 68–78.

Long Le-Hoai, Young Dai Lee và Jun Yong Lee, 2008. Delay and cost overruns

in Vietnam large construction projects: a comparison with other selected countries,

KSCE Journal of Civil Engineering, vol. 12, No.6, 367-377.

Pinto, J.K. and Slevin DP, 1989. Critical success factors in R&D projects.

Research technology management, 32 (1), 31-33.

Thamhain, H., 2004. Linkages of project environment to performance: lessons

for team leadership. International of project management, 22, 533-544.

Zarina Alias, E.M.A. Zawawi, Khalid Yusof, Aris, NM, 2014. Determining

critical success factors of project management practice: a conceptual framework.

Procedia - Social and Behavioral Sciences, 153, 61-69.

78

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Danh sách các công trình lưới điện 110 - 220kV Ban QLDA Lưới điện

Tp. HCM thực hiện giai đoạn 2014 - 2018

Chỉ tiêu

hiệu quả STT Danh mục công trình (IRR: %;

NPV: tỷ đồng)

I Công trình 220kV

IRR= 35,7 1 Trạm biến áp 220kV Củ Chi và các ĐDK 220kV đấu nối NPV= 1.745

IRR= 20,77 2 Trạm biến áp 220kV Công nghệ cao và đường dây đấu nối NPV= 193,2

NPV= 2.542

IRR= 37,43 3 Trạm biến áp 220kV Bình Tân

NPV= 2.845

IRR= 31,45 4 Trạm biến áp 220kV Hiệp Bình Phước

IRR= 22,15 5 Trạm biến áp 220kV Quận 8 NPV= 1.555

IRR= 32,41 6 Trạm biến áp 220kV Tân Cảng NPV= 2.597

NPV= 3.387

IRR= 37,36 7 Đường dây 220kV Cầu Bông - Củ Chi

IRR= 34,13 8 Đường dây 220kV Cát Lái - Công nghệ cao NPV= 898,63

IRR= 25,44 9 Đường dây 220kV Cát Lái - Tân Cảng NPV= 2.396

79

IRR= 28,41 10 Đường dây 220kV Nam Sài Gòn - Quận 8 NPV= 1.596

IRR= 33,45 11 Đường dây 110-220kV Bình Tân - Cầu Bông NPV= 3.106

II Công trình 110kV

IRR= 78,8 12 Trạm biến áp 110kV Hiệp Phước và đường dây đấu nối NPV= 1.354

IRR= 27,8 13 Trạm biến áp 110kV Bàu Đưng và đường dây đấu nối NPV= 197

IRR= 28,67 14 Trạm biến áp 110kV An Phú và đường dây đấu nối NPV= 1.321

IRR= 30,59 15 Trạm biến áp 110kV Tân Bình 3 và đường dây đấu nối NPV= 477

IRR= 43,2 16 Trạm biến áp 110kV Cầu Bông nối cấp NPV= 1.535

Trạm biến áp 110kV Tân Hưng và đường dây đấu nối IRR= 17,41 17 GĐ2 NPV= 696

IRR= 25,6 18 Đường dây 110kV Quận 8 – Hùng Vương NPV= 384,6

IRR= 19,35 19 Trạm biến áp 110kV Gò Vấp 2 và đường dây đấu nối NPV= 87,77

IRR= 12,63 20 Trạm biến áp 110kV Nam Sài Gòn 3 NPV= 45,7

IRR= 16,44 21 Trạm biến áp 110kV An Phú Đông và đường dây đấu nối NPV= 254

IRR= 41,14 22 Trạm biến áp 110kV Hóc Môn 2 và đường dây đấu nối NPV= 357

80

IRR= 42,33 23 Trạm biến áp 110kV Nhà máy nước Thủ Đức NPV= 1.163,9

IRR= 34,51 24 Trạm biến áp110kV Phước Long và đường dây đấu nối NPV= 792

IRR= 22,71 25 Trạm biến áp 110kV Tân Thới Hiệp và đường dây đấu nối NPV= 193

IRR= 41,3 26 Trạm biến áp 110kV Bình Hòa và đường dây đấu nối NPV= 587

IRR= 55,4 27 Lắp MBA thứ 2 trạm biến áp 110kV Tân Thới Hiệp NPV= 188,5

IRR= 33,08 28 Lắp MBA thứ 2 trạm biến áp 110kV Nam Sài Gòn 2 NPV= 240,3

IRR= 60,31 29 Lắp MBA thứ 2 trạm biến áp 110kV Bình Trị Đông NPV= 986,6

IRR= 43,78 30 Lắp MBA thứ 2 trạm biến áp 110kV Bình Phú (Quận 6) NPV= 173,73

IRR= 28,2 31 Cải tạo đường dây 110kV Nhà Bè - An Nghĩa NPV= 113,8

IRR= 40,3 32 Đường dây 110kV Nam Sài Gòn - Nam Sài Gòn 3, đoạn 1 NPV= 202,4

Đường dây 110kV Hiệp Bình Phước - Bình Triệu, DATP IRR= 22,23 33 1 NPV= 82,04

Đường dây 110kV Hiệp Bình Phước - Bình Triệu, DATP IRR= 12,93 34 2 NPV= 73,96

IRR= 18,15 35 Đường dây 110kV Bình Chánh - Nam Sài Gòn 3, đoạn 2 NPV= 856

81

IRR= 44,5 36 Đường dây 110kV Quận 8 - Chánh Hưng NPV= 117,55

IRR= 21,53 37 Cáp ngầm 110kV đấu nối trạm Tham Lương NPV= 972

IRR= 28,36 38 Cáp ngầm 110kV Hiệp Bình Phước - Bình Triệu, DATP 2 NPV= 311

IRR= 20,45 39 Cáp ngầm 110kV Xa Lộ - Đa Kao NPV= 74,15

IRR= 34,06 40 Cáp ngầm 110kV Bến Thành – Hùng Vương NPV= 294,56

IRR= 13,8 41 Cáp ngầm 110kV Công nghệ cao - Intel - Tăng Nhơn Phú NPV= 281,6

IRR= 19,31 42 Cáp ngầm 110kV Trường Đua - Hòa Hưng NPV= 121,8

Cải tạo và nâng cấp hệ thống SCADA tại Trung tâm Điều IRR= 14,5 43 độ Thông tin NPV= 52,29

Cải tạo đường dây 66kV lên 110kV Bà Quẹo - Trường IRR= 14,63 44 Đua NPV= 37,1

IRR= 15,96 45 Cải tạo và TCCS trạm 110kV Phú Hòa Đông NPV= 55,93

Cải tạo đường dây 110kV Hóc Môn - Hỏa Xa 1&2, đoạn IRR= 61,6 46 từ trạm Hóc Môn đến trụ 28 NPV= 58,8

IRR= 18,14 47 Cải tạo trạm biến áp 110kV Xa Lộ NPV= 115

IRR= 18,71 48 Cải tạo đường dây 110 KV Thủ Đức - Linh Trung 2 NPV= 376

82

IRR= 18,52 49 Cải tạo đường dây 110kV Phú Lâm - Bà Quẹo NPV= 153

Xây dựng tuyến cáp ngầm 22kV vượt biển cấp điện cho IRR= 8,13 50 xã Thạnh An - Cần Giờ NPV= 254,6

83

Phụ lục 2: Danh sách chuyên gia tham gia khảo sát sơ bộ

Số năm STT Tên chuyên gia Chức vụ Đơn vị công tác Ghi chú công tác

1 Trần Văn Toàn Quyền Trưởng Tổng công ty Điện 21

ban Quản lý lực Tp. HCM

đầu tư

2 Trần Thế Tài Trưởng ban 15

Kế hoạch

3 Nguyễn Chí Tuấn Quyền Giám đốc Ban QLDA Lưới 20

điện Tp. HCM 4 Châu Đình An Phó Giám đốc 27

5 Nguyễn Đăng Việt Phó Giám đốc 25

Cường

6 Nguyễn Duy Cường Phó Giám đốc 19

7 Phạm Ngọc Tuấn Trưởng phòng Kỹ 32

thuật thẩm định

8 Lê Đình Quý Trưởng phòng 19

Điều hành dự án 1

9 Trần Đình Đà Trưởng phòng 25

Điều hành dự án 2

10 Nguyễn Quốc Minh Trưởng phòng 19

Điều hành dự án 3

11 Mai Trần Đỉnh Phong Phó Trưởng 15

phòng Điều hành

dự án 3

84

12 Trịnh Minh Sơn Chuyên viên 18

phòng Điều hành

dự án 2

13 Nguyễn Trọng Nam Phó Tổng Công ty Cổ phần 25

Giám đốc Tư vấn Xây dựng

điện 2

14 Nguyễn Ngọc Minh Giám đốc Công ty Cổ phần 28

Đăng Tư vấn Xây lắp

điện Số Năm

85

Phụ lục 3: Bảng khảo sát các chuyên gia

Kính chào anh/chị, tôi tên Lê Tuấn Ngà, tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu

“Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả dự án đầu tư xây dựng lưới điện 110-220kV tại

Tổng công ty Điện lực Tp. Hồ Chí Minh”. Hiện tôi đang ở giai đoạn thu thập dữ liệu

để xây dựng bảng tiêu chí đánh giá hiệu quả đầu tư dự án điện, tôi rất mong được sự

giúp đỡ của anh/chị để tôi có được những cơ sở vững chắc thực hiện đề tài của mình.

Xin anh chị vui lòng khoanh tròn vào trước những câu anh/chị đồng ý

Câu 1: Theo anh/chị có những nhân tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư dự án

lưới điện 110-220kV của Tổng công ty Điện lực Tp. HCM (EVNHCMC)?

Trả lời tham khảo của tác giả: Hoạt động quản lý dự án, Thủ tục thực hiện dự án, Yếu

tố con người, Vấn đề bên ngoài và Đặc trưng dự án.

Ý kiến của anh/chị:

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

.............................................................................................................................

Câu 2: Theo anh/chị, để đánh giá “hoạt động quản lý dự án” cần quan tâm đến

những yếu tố nào?

1. Khả năng tổ chức phối hợp

2. Xử lý những trở ngại

3. Hỗ trợ của các cấp quản lý

4. Cấu trúc tổ chức quản lý dự án

Ý kiến khác ...............................................................................................................

Câu 3: Theo anh chị, để đánh giá “thủ tục thực hiện dự án” cần quan tâm đến

những yếu tố nào?

1. Năng lực chấp hành

86

2. Năng lực phân cấp

3. Khả năng thỏa thuận, ràng buộc

Ý kiến khác ..............................................................................................................

Câu 4: Theo anh chị, để đánh giá “yếu tố con người” trong mối quan hệ với hiệu

quả dự án ĐTXD điện cần quan tâm đến những yếu tố nào?

1. Tư vấn của khách hàng

2. Năng lực của người ra quyết định

3. Nền tảng kỹ thuật

4. Khả năng làm việc nhóm

5. Kỹ năng giao tiếp

6. Năng lực nhận thức vai trò và trách nhiệm

Ý kiến khác ...............................................................................................................

Câu 5: Theo anh chị, để đánh giá “vấn đề bên ngoài” tác động thế nào đến hiệu

quả dự án ĐTXD điện cần quan tâm đến những yếu tố nào?

1. Môi trường kinh tế

2. Môi trường chính trị

3. Môi trường xã hội

4. Môi trường pháp luật

5. Môi trường kỹ thuật

6. Yếu tố tự nhiên

7. Nhà thầu phụ

8. Những đối thủ cạnh tranh

Ý kiến khác ...............................................................................................................

87

Câu 6: Theo anh/chị, những đặc trưng nào của dự án có ảnh hưởng đến việc đánh

giá hiệu quả đầu tư xây dựng?

1. Dự án trọng điểm

2. Mục tiêu của dự án rõ ràng

3. Quy mô của dự án

4. Tổng mức đầu tư của dự án

5. Dự án là duy nhất

6. Mật độ dự án

7. Mức độ thực hiện khẩn cấp

Ý kiến khác ...............................................................................................................

Câu 7: Theo anh/chị, những tiêu chí nào cần được xem xét khi đánh giá hiệu quả

đầu tư xây dựng lưới điện cao thế 110-220kV?

1. Chi phí xây dựng thấp

2. Tiến độ thực hiện nhanh

3. Kỹ thuật công nghệ phù hợp

4. Đáp ứng yêu cầu các bên liên quan

Ý kiến khác ...............................................................................................................

Những thông tin từ anh chị thật sự quý giá

Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của anh/chị

88

Phụ lục 4: Bảng câu hỏi khảo sát chính thức

KHẢO SÁT NHỮNG NHÓM YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN

HIỆU QUẢ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG LƯỚI ĐIỆN 110-220KV CỦA

TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC TP. HỒ CHÍ MINH

Kính chào anh/chị,

Tôi là học viên cao học trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh. Hiện tôi

đang thực hiện nghiên cứu đề tài về “Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả dự án đầu tư

xây dựng lưới điện 110-220kV tại Tổng công ty Điện lực Tp. Hồ Chí Minh”. Nghiên

cứu giới hạn trong phạm vi những dự án lưới điện do Ban quản lý dự án Lưới điện Tp.

HCM thực hiện trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2014 đến năm 2018.

Tôi mong được sự hỗ trợ của anh/chị bằng việc trả lời những câu hỏi kèm theo

sau. Dữ liệu thu thập được sẽ chỉ phục vụ cho việc kiểm tra những giả thuyết nghiêu

cứu được đặt ra. Tôi cam đoan với anh/chị rằng thông tin trình bày trong kết quả nghiên

cứu sẽ chỉ ở dạng thống kê, nhằm mục đích nghiên cứu cho luận văn của bản thân.

Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của anh/chị

I. THÔNG TIN CÁ NHÂN THAM GIA KHẢO SÁT

A. Xin vui lòng cho biết vai trò của anh/chị trong quá trình thực hiện dự án (chỉ chọn 1 vị trí cao nhất)

1.  Lãnh đạo EVNHCMC, BQLDA (Ban Giám đốc, Trưởng/Phó các phòng, ban)

2.  Nhân viên Ban QLDA

3.  Nhà thầu thi công/cung cấp

4.  Tư vấn thiết kế/giám sát

5.  Khác

B. Anh/Chị đã làm việc trong lĩnh vực liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng với tổng thời gian là:

1.  Dưới 5 năm

89

2.  Từ 5 đến 10 năm

3.  Từ 11 đến 20 năm

4.  Trên 20 năm

C. Anh/Chị có từng tham gia trong quá trình thực hiện các dự án đang được khảo sát (Phụ lục 1)

1.  Có

2.  Không

D. Anh/Chị đã từng tham gia thực hiện dự án lưới điện cao thế (110-220kV) ở quy mô nào (chọn loại dự án mà anh/chị tham gia nhiều nhất)

1.  Dưới 120 tỷ (dự án nhóm C)

2.  Từ 120 tỷ trở lên (dự án nhóm B)

II. THÔNG TIN VỀ NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ DỰ ÁN

Có 5 nhóm yếu tố có thể ảnh hưởng đến hiệu quả dự án gồm 31 yếu tố liệt kê

dưới đây. Anh/Chị vui lòng cho biết thực trạng các yếu tố trong hoàn cảnh thực hiện

các dự án lưới điện 110-220kV của Ban QLDA Lưới điện Tp. HCM bằng cách đánh

dấu vào ô thích hợp nhất, theo thang điểm từ 1 đến 5 như sau:

1 2 3 Rất không đồng ý Không đồng ý Bình thường 4 Đồng ý 5 Rất đồng ý

STT Ký hiệu Câu hỏi Mức độ

PA Hoạt động quản lý dự án

01. PA1 Các bên tham gia tổ chức phối hợp tốt 1 2 3 4 5

02. PA2 Xử lý tốt những trở ngại 1 2 3 4 5

03. PA3 Các cấp quản lý hỗ trợ tốt 1 2 3 4 5

04. PA4 1 2 3 4 5 Cơ cấu tổ chức quản lý dự án chuyên nghiệp

90

PP Thủ tục thực hiện dự án

05. PP1 1 2 3 4 5 Nghiêm chỉnh thực hiện các yêu cầu liên quan

PP2 Phân cấp quản lý phù hợp 1 2 3 4 5 06.

PP3 1 2 3 4 5 07. Các hợp đồng có thỏa thuận, ràng buộc chặt chẽ, rõ ràng

HF Yếu tố con người

08. HF1 1 2 3 4 5 Tiếp thu tốt ý kiến góp ý từ các bên liên quan

09. HF2 1 2 3 4 5 Thẩm quyền đầy đủ của người ra quyết định

10. HF3 1 2 3 4 5 Những người tham gia có đủ chuyên môn kỹ thuật

11. HF4 1 2 3 4 5 Những người tham gia nhận thức được vai trò và trách nhiệm bản thân

HF5 Khả năng làm việc nhóm tốt 1 2 3 4 5 12.

HF6 Kỹ năng giao tiếp, truyền đạt tốt 1 2 3 4 5 13.

EI Vấn đề bên ngoài

EI1 Môi trường kinh tế phát triển 1 2 3 4 5 14.

EI2 Môi trường chính trị ổn định 1 2 3 4 5 15.

EI3 Môi trường xã hội thuận lợi 1 2 3 4 5 16.

EI4 Môi trường pháp luật đầy đủ 1 2 3 4 5 17.

EI5 Môi trường kỹ thuật phù hợp 1 2 3 4 5 18.

EI6 Yếu tố tự nhiên thuận lợi 1 2 3 4 5 19.

EI7 Nhà thầu phụ có đầy đủ năng lực 1 2 3 4 5 20.

PR Đặc trưng dự án

PR1 Dự án trọng điểm 1 2 3 4 5 21.

PR2 Mục tiêu của dự án rõ ràng 1 2 3 4 5 22.

PR3 Quy mô của dự án 23. 1 2 3 4 5

91

24. PR4 Tổng mức đầu tư của dự án 1 2 3 4 5

25. PR5 Dự án là duy nhất 1 2 3 4 5

26. PR6 Mật độ dự án vừa đủ 1 2 3 4 5

27. PR7 Mức độ thực hiện khẩn cấp 1 2 3 4 5

PS Hiệu quả dự án ĐTXD điện

28. PS1 Chi phí xây dựng thấp 1 2 3 4 5

29. PS2 Tiến độ thực hiện nhanh 1 2 3 4 5

30. PS3 Kỹ thuật công nghệ phù hợp 1 2 3 4 5

31. PS4 Đáp ứng yêu cầu các bên liên quan 1 2 3 4 5

92

Phụ lục 5: Tổng quan về Tổng công ty Điện lực Tp. HCM và Ban quản lý dự án

Lưới điện Tp. HCM

4.1. Tổng quan về Tổng công ty Điện lực Tp. HCM (EVNHCMC)

Tổng công ty Điện lực Tp. Hồ Chí Minh là một trong 5 Tổng công ty phân

phối điện thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN), nhiệm vụ chính là phân phối điện

trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.

Tổng công ty Điện lực Thành phố Hồ Chí Minh tiền thân là Sở Quản lý và

Phân phối Điện Thành phố Hồ Chí Minh được thành lập vào ngày 7 tháng 8 năm 1976

là một đơn vị trực thuộc Công ty Điện lực Miền Nam (sau này là Tổng công ty Điện

lực Miền Nam) - Bộ Điện và Than, bao gồm 07 Phòng, 05 khu khai thác điện và 02

Đội với tổng số lượng dưới 1000 cán bộ công nhân viên, hoạt động theo chế độ hạch

toán kinh tế phụ thuộc, có chức năng quản lý, phân phối, kinh doanh, cải tạo và phát

triển lưới điện trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.

Ngày 09/05/1981 Bộ Điện lực đổi tên các Cơ quan đơn vị trực thuộc Bộ Điện

lực: Công ty Điện lực Miền Nam thành Công ty Điện lực 2 và Sở Quản lý và Phân phối

Điện Thành phố Hồ Chí Minh đổi thành Sở Điện lực Thành phố Hồ Chí Minh.

Ngày 08/7/1995 Bộ Năng Lượng quyết định thành lập Doanh nghiệp Nhà nước

Công ty Điện lực Thành phố Hồ Chí Minh trực thuộc Tổng công ty Điện lực Việt Nam

(nay là Tập đoàn Điện lực Việt Nam).

Hiện nay, Tổng công ty Điện lực Thành phố Hồ Chí Minh gồm 16 Công ty

Điện lực trực thuộc, 4 công ty thành viên, 2 Ban Quản lý và 2 trung tâm với gần 7.400

CNVC-LĐ.

4.2. Tổng quan về Ban quản lý dự án Lưới điện Tp. HCM (BQLDA)

4.2.1. Lịch sử hình thành BQLDA

Được thành lập từ năm 1987 với tên gọi Ban Quản lý Công trình Cải tạo Lưới

điện Thành phố Hồ Chí Minh (nay là Ban QLDA Lưới điện Tp. HCM) theo Quyết định

số 1345/NL/ĐL2-3 ngày 02/6/1987 của Công ty Điện lực 2. Ban là một đơn vị trực

93

thuộc Sở Điện Lực TP.HCM và có trụ sở đặt tại số 12 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường

Đa Kao, Quận 1, Tp. Hồ Chí Minh. Từ ngày được thành lập đến nay, BQLDA đã trải

qua các giai đoạn hoàn thiện và phát triển cùng với yêu cầu phát triển lưới điện nhằm

phục vụ nhu cầu phát triển xã hội.

Trong những năm đầu tiên (1987 – 1995) Ban được giao nhiệm vụ khẩn trương

phục hồi, nâng cấp lưới điện trung hạ thế, hoàn thiện và phát triển lưới điện để nhận

điện từ nguồn 500kV Bắc Nam và triển khai chương trình Điện khí hóa nông thôn,

trong đó đặc biệt hoàn thành 02 công trình phát triển lưới điện có hiệu quả chính trị xã

hội lớn là “Công trình Điện Khí Hóa Huyện Duyên Hải (đưa điện lưới quốc gia cao,

trung, hạ thế về Huyện Duyên Hải – nay là Huyện Cần Giờ)” và “Công trình Điện Khí

Hóa Nông Thôn Xã điểm Trung Lập Thượng – Huyện Củ Chi”. Năm 1998 Ban đã

hoàn tất chương trình Điện khí hóa nông thôn (100/100 xã, thị trấn đã được điện khí

hóa) trước thời hạn theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ (hạn định là năm 2000).

Trong giai đoạn 1999 – 2001, Ban được giao thực hiện dự án cải tạo lưới điện

vốn vay Ngân hàng Thế giới giai đoạn 1 với các hạng mục chính là tăng cường bọc hóa

lưới điện trung thế; xây dựng các lộ ra và nối tuyến cáp ngầm; kiện toàn thiết bị trạm

ngắt; kiện toàn thiết bị trạm hạ thế trong phòng bằng tủ điện RMU; bọc hóa lưới điện

hạ thế bằng cáp ABC; trang bị xe máy và công cụ quản lý vận hành, bảo dưỡng lưới

điện.

Năm 2000, Ban được bổ sung chức năng nhiệm vụ là quản lý các dự án lưới

điện đến cấp điện áp 110kV; tiếp tục thực hiện các dự án lưới điện phân phối và các dự

án lưới điện truyền tải theo phân cấp.

Năm 2005, Ban được EVN bổ sung chức năng nhiệm vụ là quản lý dự án lưới

điện đến cấp điện áp 220kV và tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình điện

và năm 2013 được bổ sung nhiệm vụ quản lý các dự án công trình dân dụng, công nghệ

thông tin. Từ đó, Ban đã tập trung triển khai các thủ tục chuẩn bị đầu tư, chuẩn bị xây

dựng, khởi công, nghiệm thu đóng điện nhiều dự án công trình lưới điện truyền tải,

trong đó có những công trình trạm 110kV sử dụng thiết bị GIS, cáp ngầm 110kV.

94

Năm 2013, BQLDA được trao tặng Huân chương Lao động hạng 2 vì những

thành tích đã đạt được. Và từ đó đến nay, Ban đã liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm

vụ kế hoạch đầu tư xây dựng được EVNHCMC giao hàng năm, trong đó đã hoàn tất

nghiệm thu, đóng điện vận hành nhiều công trình trọng điểm của Thành phố, đáp ứng

nhu cầu phụ tải, đảm bảo cung cấp điện với độ ổn định cao và linh hoạt trong vận hành.

Một số dự án điển hình do BQLDA thực hiện gồm:

- Đường dây 220kV Nhà Bè - Tao Đàn và TBA 220kV Tao Đàn”, dự án có cả

đường dây truyền tải trên không lẫn cáp ngầm 220kV và trạm sử dụng thiết bị GIS lần

đầu tiên áp dụng tại Việt Nam, nhằm tiếp nhận điện năng từ lưới điện quốc gia trực tiếp

cung cấp cho khu vực trung tâm Thành phố với công suất lớn và độ tin cậy cao.

- TBA 110kV Khu công nghiệp Tân Tạo là công trình được gắn biển công trình

thi đua cấp Thành phố đúng vào ngày kỷ niệm 33 năm ngày thành lập Sở Quản lý và

Phân phối điện Tp. HCM (07/8/1976 – 07/8/2009).

- TBA 110/15kV Tân Sơn Nhất là công trình được gắn biển công trình thi đua

vào ngày 02/10/2010 chào mừng đại lễ 1000 năm Thăng Long – Hà Nội và Đại hội đại

biểu Đảng bộ Tp. Hồ Chí Minh lần IX (2010-2015).

- TBA GIS 220/110kV Bình Tân và TBA GIS 220/110kV Hiệp Bình Phước là

những công trình đảm bảo chất lượng thi công xây dựng công trình và tiến độ thi công,

đã hoàn tất nghiệm thu đóng điện vào trung tuần tháng 6/2012 đưa vào sử dụng nhằm

bảo đảm nguồn công suất cung cấp cho phụ tải khu vực Tp. HCM, góp phần vào việc

phát triển kinh tế xã hội của Thành phố và được Tổng công ty khen thưởng. Đây là các

trạm biến áp 220/110kV sử dụng thiết bị GIS và điều khiển vận hành bằng hệ thống

máy tính.

4.2.2. Chức năng, nhiệm vụ:

Quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình điện, dân dụng, công nghệ thông

tin do EVNHCMC làm chủ đầu tư và các dự án khác do EVNHCMC giao và ủy quyền

thực hiện.

95

BQLDA được EVNHCMC giao nhiệm vụ:

- Hoạt động trong lĩnh vực Giấy phép hoạt động Điện lực được Cơ quan nhà

nước có thẩm quyền cấp phép cho EVNHCMC;

- Thực hiện quản lý đầu tư xây dựng các công trình điện, công trình dân dụng,

công trình công nghệ thông tin, bao gồm: quản lý dự án; giám sát thi công, lắp đặt các

công trình; công tác đấu thầu trong nước và đấu thầu quốc tế (thẩm định và phê duyệt hồ

sơ thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu, thẩm định và phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu theo

phân cấp và quản lý hợp đồng, xuất nhập khẩu,...); bồi thường, giải phóng mặt bằng.

- Thực hiện công tác ủy thác nhập khẩu vật tư thiết bị cho các đơn vị trong và

ngoài ngành theo sự ủy quyền của EVNHCMC;

- Thực hiện quản lý đầu tư xây dựng các công trình do đơn vị ngoài làm chủ

đầu tư khi được EVNHCMC giao nhiệm vụ;

- Tuân thủ theo các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước hiện hành về

đầu tư xây dựng, quy chế phân cấp đầu tư xây dựng hiện hành và các quy chế hiện hành

khác của EVNHCMC; trình EVNHCMC hoặc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo

phân cấp và nhiệm vụ được giao.

96

VAITRO

Frequency

Percent

Valid Percent Cumulative Percent

25

12.7

12.7

12.7

Lãnh đạo EVNH, BQLDA

54

27.4

27.4

40.1

Nhân viên Ban QLDA

62

31.5

31.5

71.6

Nhà thầu thi công/ cung cấp

Valid

42

21.3

21.3

92.9

Tư vấn thiết kế/giám sát

14

7.1

100.0

Khác

197

100.0

7.1 100.0

Total

THAMNIEN

Frequency

Percent

Valid Percent Cumulative Percent

58

29.4

29.4

29.4

Dưới 5 năm

74

37.6

37.6

67.0

Từ 5 - 10 năm

36

18.3

18.3

85.3

Valid

Từ 11 - 20 năm

29

14.7

100.0

Trên 20 năm

197

100.0

14.7 100.0

Total

KINHNGHIEM

Frequency

Percent

Valid Percent Cumulative Percent

116

58.9

58.9

58.9

81

41.1

100.0

Valid

Không

197

100.0

41.1 100.0

Total

QUYMO

Frequency

Percent

Valid Percent Cumulative Percent

127

64.5

64.5

64.5

Dưới 120 tỷ (dự án nhóm C)

70

35.5

100.0

Valid

Trên 120 tỷ (dự án nhóm B)

197

100.0

35.5 100.0

Total

Phụ lục 6: Các bảng biểu về thống kê mô tả

97

PA

N

Minimum Maximum

Mean

Std. Deviation

5

2

4.15

197

.726

PA1

5

2

3.70

197

.677

PA2

5

2

3.46

197

.642

PA3

5

1

3.89

.785

PA4

197 197

Valid N (listwise)

PP

N

Minimum Maximum

Mean

Std. Deviation

5

2

3.85

197

.740

PP1

5

2

4.02

197

.860

PP2

5

2

3.80

.826

PP3

197 197

Valid N (listwise)

HF

N

Minimum Maximum

Mean

Std. Deviation

5

2

4.19

197

.841

HF1

5

2

3.66

197

.943

HF2

5

2

4.02

197

.883

HF3

5

2

4.22

197

.915

HF4

5

2

4.09

197

.819

HF5

5

2

4.19

.804

HF6

197 197

Valid N (listwise)

EI

N

Minimum Maximum

Mean

Std. Deviation

5

2

3.61

197

.835

EI1

5

1

3.30

197

.856

EI2

5

2

3.75

197

.906

EI3

5

2

3.90

197

.951

EI4

5

2

3.65

197

.797

EI5

5

2

3.88

197

.812

EI6

5

1

3.51

.843

EI7

197 197

Valid N (listwise)

98

PR

N

Minimum Maximum

Mean

Std. Deviation

5

2

3.55

197

.650

PR1

5

2

3.89

197

.752

PR2

5

2

3.76

197

.769

PR3

5

1

3.32

197

.688

PR4

5

2

3.77

197

.609

PR5

5

1

3.47

197

.746

PR6

5

1

3.55

.829

PR7

Valid N (listwise)

197 197

PS

N

Minimum Maximum

Mean

Std. Deviation

5

2

3.79

197

.799

PS1

5

2

3.70

197

.837

PS2

5

2

3.76

197

.807

PS3

5

2

3.60

.824

PS4

197 197

Valid N (listwise)

99

PA

Cronbach's Alpha

N of Items

.651

4

Scale Mean if Item

Scale Variance if

Corrected Item-Total

Cronbach's Alpha if

Deleted

Item Deleted

Correlation

Item Deleted

11.05

2.564

.362

.630

PA1

11.50

2.353

.541

.508

PA2

11.74

2.642

.422

.591

PA3

11.30

2.325

.415

.598

PA4

PP

Cronbach's Alpha

N of Items

.744

3

Scale Mean if Item

Scale Variance if

Corrected Item-Total

Cronbach's Alpha if

Deleted

Item Deleted

Correlation

Item Deleted

7.81

2.113

.580

.653

PP1

7.64

1.689

.662

.542

PP2

7.86

2.078

.482

.761

PP3

HF

Cronbach's Alpha

N of Items

.910

6

Scale Mean if Item

Scale Variance if

Corrected Item-Total

Cronbach's Alpha if

Deleted

Item Deleted

Correlation

Item Deleted

20.18

13.177

.797

.887

HF1

20.71

12.778

.755

.894

HF2

20.36

14.108

.583

.918

HF3

20.15

13.198

.710

.900

HF4

20.28

12.613

.940

.867

HF5

20.18

13.677

.745

.895

HF6

Phụ lục 7: Các bảng phân tích độ tin cậy Cronbach’s alpha

100

EI

Cronbach's Alpha

N of Items

.897

7

Scale Mean if Item

Scale Variance if

Corrected Item-

Cronbach's Alpha if

Deleted

Item Deleted

Total Correlation

Item Deleted

22.00

17.276

.622

.890

EI1

22.31

16.419

.740

.877

EI2

21.86

16.945

.607

.893

EI3

21.71

15.299

.818

.866

EI4

21.96

15.896

.906

.858

EI5

21.74

16.889

.711

.880

EI6

22.11

17.881

.519

.901

EI7

PR

Cronbach's Alpha

N of Items

.883

7

Scale Mean if Item

Scale Variance if

Corrected Item-

Cronbach's Alpha if

Deleted

Item Deleted

Total Correlation

Item Deleted

21.77

11.813

.635

.870

PR1

21.42

11.378

.617

.873

PR2

21.55

11.136

.652

.868

PR3

21.99

11.597

.641

.870

PR4

21.54

11.188

.863

.846

PR5

21.84

11.297

.642

.870

PR6

21.77

10.629

.695

.864

PR7

PS

Cronbach's Alpha

N of Items

.790

4

Scale Mean if Item

Scale Variance if

Corrected Item-

Cronbach's Alpha if

Deleted

Item Deleted

Total Correlation

Item Deleted

11.07

4.021

.592

.742

PS1

11.15

3.844

.612

.732

PS2

11.09

3.788

.673

.701

PS3

11.25

4.127

.522

.776

PS4

101

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.786

Approx. Chi-Square

3354.126

Bartlett's Test of Sphericity

df

351

Sig.

.000

Total Variance Explained

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared Loadings Rotation Sums of Squared Loadings

Comp

onent

Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative %

28.513

7.699

28.513

28.513

4.506

16.688

16.688

1

7.699

28.513

40.832

3.326

12.319

40.832

4.297

15.915

32.604

2

3.326

12.319

50.324

2.563

9.492

50.324

4.191

15.521

48.125

3

2.563

9.492

57.619

1.970

7.295

57.619

2.095

7.759

55.883

4

1.970

7.295

1.559

5.775

63.393

2.028

7.510

63.393

5

1.559

5.775

6

.990

3.666

7

.905

3.354

8

.831

3.079

9

.776

2.873

10

.735

2.721

11

.632

2.339

12

.570

2.111

13

.533

1.975

14

.491

1.818

15

.449

1.664

16

.414

1.533

17

.403

1.492

18

.366

1.356

19

.342

1.267

20

.314

1.163

21

.282

1.046

22

.252

.934

23

.242

.896

24

.173

.639

25

.079

.292

26

.061

.225

27

.044

.164

63.393 67.059 70.413 73.492 76.365 79.086 81.425 83.537 85.512 87.330 88.993 90.526 92.018 93.374 94.641 95.804 96.849 97.784 98.680 99.319 99.611 99.836 100.000

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Phụ lục 8: Các bảng phân tích nhân tố khám phá EFA

102

Rotated Component Matrixa

Component

1

2

3

4

5

.930

EI5

.856

EI4

.800

EI2

.777

EI6

.722

EI1

.707

EI3

.578

EI7

.882

PR5

.768

PR7

.745

PR6

.743

PR1

.728

PR4

.718

PR3

.653

PR2

.921

HF5

.821

HF1

.798

HF2

.786

HF6

.744

HF4

.673

HF3

.827

PP2

.822

PP1

.694

PP3

.771

PA2

.725

PA3

.680

PA4

.559

PA1

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

a. Rotation converged in 6 iterations.

103

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.752

Approx. Chi-Square

231.170

Bartlett's Test of Sphericity

df

6

Sig.

.000

Total Variance Explained

Component

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared Loadings

Total

% of Variance

Cumulative %

Total

% of Variance Cumulative %

2.462

61.558

2.462

61.558

61.558

1

.671

16.781

2

.497

12.433

3

.369

9.229

61.558 78.338 90.771 100.000

4

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Component Matrixa

Component

1

.836

PS3

.799

PS2

.778

PS1

.721

PS4

Extraction Method: Principal Component Analysis.

a. 1 components extracted.

104

Correlations

PA

PP

HF

EI

PR

PS

Pearson Correlation

1

.250**

.230**

.143*

.334**

.153*

.000

PA

Sig. (2-tailed)

.045

.000

.032

.001

197

N

197

197

197

197

197

Pearson Correlation

1

.297**

.237**

.427**

.161*

PP

Sig. (2-tailed)

.250** .000

.001

.000

.024

.000

197

N

197

197

197

197

197

Pearson Correlation

.230**

1

.354**

.426**

.572**

.297** .000

HF

Sig. (2-tailed)

.001

.000

.000

.000

197

N

197

197

197

197

197

.237**

Pearson Correlation

.143*

1

.255**

.498**

.001

EI

Sig. (2-tailed)

.045

.000

.000

.354** .000

197

N

197

197

197

197

197

.161*

Pearson Correlation

.153*

1

.427**

.426**

.024

PR

Sig. (2-tailed)

.032

.255** .000

.000

.000

197

N

197

197

197

197

197

Pearson Correlation

.334**

.427**

.572**

.498**

1

.000

.000

PS

Sig. (2-tailed)

.000

.427** .000

.000

197

N

197

197

197

197

197

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).

ANOVAa

Model

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

Regression

42.031

5

41.960

.000b

1

Residual

38.265

8.406 .200

Total

80.296

191 196

a. Dependent Variable: PS

b. Predictors: (Constant), PA, EI, PR, PP, HF

Model Summaryb

Model

R

R Square Adjusted R

Std. Error of the Estimate

Durbin-Watson

Square

1

.724a

.523

.511

.44759

2.116

a. Predictors: (Constant), PA, EI, PR, PP, HF

b. Dependent Variable: PS

Phụ lục 9: Các bảng phân tích tương quan và hồi quy tuyến tính bội

105

Coefficientsa

t

Model

Unstandardized Coefficients Standardized

Sig.

Collinearity Statistics

Coefficients

B

Std. Error

Beta

Tolerance

VIF

(Constant)

-.561

.093

-1.689

.332

.207

3.836

.000

.860

1.163

PP

.052

.201

.307

5.180

.000

.710

1.408

HF

.053

.272

1

.276

5.080

.000

.843

1.187

EI

.052

.262

.170

3.053

.003

.803

1.245

PR

.064

.196

.146

2.793

.006

.907

1.102

PA

.068

.189

a. Dependent Variable: PS

106

Phụ lục 10: Các biểu đồ

107