LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành khách
hàng sử dụng dịch vụ khai thác cảng biển tại Tân Cảng Cát Lái” là công trình nghiên
cứu khoa học của bản thân tôi.
Kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn này không sao chép và chưa được
công bố ở bất cứ nơi nào.
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 05 năm 2014
Người thực hiện luận văn
1
Đặng Thị Hải
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ...............................................................................................1
1.1.Lý do chọn đề tài..........................................................................................................1
1.2.Mục tiêu nghiên cứu.....................................................................................................2
1.3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................................2
1.4.Phương pháp nghiên cứu..............................................................................................3
1.4.1. Nguồn dữ liệu.....................................................................................................3
1.4.2. Phương pháp thực hiện ......................................................................................3
1.5.Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài......................................................................................3
1.6.Bố cục luận văn ............................................................................................................4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .............................5
2.1. Giới thiệu về công ty TNHH MTV Tổng Công ty Tân Cảng Sài Gòn.......................5
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển. ..........................................................................5
2.1.2. Thông tin cơ bản. ..................................................................................................5
2.1.3. Một số chỉ tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của TCT Tân Cảng Sài Gòn ......8
2.1.4. Các yếu tố nguồn lực của cty tác động đến lòng trung thành của KH .................9
2.1.4.1. Các loại hình dịch vụ khai thác cảng của Tổng công ty.................................9
2.1.4.2. Hạ tầng, trang thiết bị của cảng Tân Cảng Cát Lái ......................................10
2
2.1.4.3. Yếu tố công nghệ..........................................................................................12
2.1.4.4. Nguồn nhân lực: ...........................................................................................13
2.2. Cơ sở lý thuyết ..........................................................................................................14
2.2.1. Các khái niệm về lòng trung thành .....................................................................14
2.2.2. Khái niệm về dịch vụ ..........................................................................................16
2.2.3. Đặc tính của dịch vụ ...........................................................................................16
2.2.4. Dịch vụ cảng biển ...............................................................................................17
2.2.5. Tổng quan các nghiên cứu trước.........................................................................17
2.2.5.1. Mô hình nghiên cứu của Lam và cộng sự., 2004 .........................................19
2.2.5.2. Mô hình nghiên cứu của Papassapa Rauyruen và cộng sự, 2007.................20
2.2.5.3. Mô hình nghiên cứu của Zhinlin Yang và Robin T. Peterson, 2004 ............21
2.2.6. Mối quan hệ giữa Lòng trung thành và các thành phần của nó ..........................21
2.2.6.1. Sự hài lòng và mối quan hệ với lòng trung thành khách hàng .....................22
2.2.6.2. Niềm tin và mối quan hệ với lòng trung thành khách hàng. ........................23
2.2.6.3. Sự cam kết và mối quan hệ với lòng trung thành khách hàng. ....................24
2.2.6.4. Chi phí chuyển đổi và mối quan hệ với lòng trung thành khách hàng.........25
2.2.6.5. Giá trị khách hàng và mối quan hệ với lòng trung thành khách hàng..........28
2.2.6.6. Chất lượng dịch vụ và mối quan hệ với lòng trung thành khách hàng. .......29
2.2.7. Mô hình nghiên cứu đề nghị ...............................................................................29
2.3. Tóm tắt ......................................................................................................................30
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................................................31
3.1.Quy trình nghiên cứu .................................................................................................31
3.2.Nghiên cứu định tính..................................................................................................31
3.2.1. Thiết kế nghiên cứu định tính .............................................................................32
3.2.2. Kết quả nghiên cứu định tính..............................................................................32
3.2.3. Xây dựng thang đo..............................................................................................33
3.2.3.1. Thang đo Sự hài lòng khách hàng ................................................................33
3.2.3.2. Thang đo Niềm tin........................................................................................33
3.2.3.3. Thang đo Sự cam kết....................................................................................34
3
3.2.3.4. Thang đo Giá trị khách hàng ........................................................................34
3.2.3.5. Thang đo Chất lượng dịch vụ .......................................................................35
3.2.3.6. Thang đo Chi phí chuyển đổi .......................................................................35
3.2.3.7. Thang đo Lòng trung thành khách hàng.......................................................35
3.3.Nghiên cứu định lượng...............................................................................................36
3.3.1. Mẫu nghiên cứu và phương pháp thu thập thông tin ..........................................36
3.3.2. Đánh giá độ tin cậy thang đo – hệ số Cronbach’s alpha.....................................37
3.3.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA .......................................................................38
3.3.4. Phân tích hồi quy tuyến tính ...............................................................................38
3.4.Tóm tắt .......................................................................................................................39
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................................40
4.1. Thông tin mẫu nghiên cứu.........................................................................................40
4.2. Kết quả kiểm định độ tin cậy bằng Cronbach Alpha ................................................40
4.3. Phân tích nhân tố EFA ..............................................................................................42
4.4. Các đại lượng thống kê mô tả ...................................................................................51
4.5. Kết quả phân tích tương quan ...................................................................................51
4.6. Kết quả phân tích hồi quy tuyến ...............................................................................52
4.6.1. Mô hình hồi quy tuyến tính.................................................................................53
4.6.2. Đánh giá và kiểm định độ phù hợp của mô hình ................................................55
4.6.3. Kiểm định giả thuyết nghiên cứu........................................................................55
4.6.4. Dò tìm sự vi phạm các giả định cần thiết trong hồi quy tuyến tính....................56
4.7. Đánh giá về thực trạng lòng trung thành của khách hàng tại Tân Cảng Cát Lái dựa
trên các thành phần tạo nên Lòng trung thành khách hàng........................................60
4.7.1. Đánh giá về yếu tố Giá trị cảm nhận ..................................................................60
4.7.2. Đánh giá về yếu tố Niềm tin & Cam kết ............................................................61
4.7.3. Đánh giá về yếu tố Chất lượng dịch vụ ..............................................................62
4.7.4. Đánh giá về Chi phí chuyển đổi..........................................................................62
4.8. Tóm tắt ......................................................................................................................63
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................64
4
5.1. Hàm ý quản trị cho Tân Cảng Cát Lái ......................................................................64
5.1.1. Gia tăng giá trị cảm nhận cho khách hàng .......................................................64
5.1.2. Tăng cường và củng cố Niềm tin & Cam kết của khách hàng ........................65
5.1.3. Nâng cao chất lượng dịch vụ khai thác cảng ...................................................65
5.1.4. Nâng cao rào cản chi phí chuyển đổi ...............................................................66
5.2. Kết luận .....................................................................................................................67
5.3. Những hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo.........................................................67
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1: NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH SƠ BỘ
PHỤ LỤC 2: BẢN CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG
PHỤ LỤC 3: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH CÁC THANG ĐO BẰNG CRONBACH ALPHA
5
PHỤ LỤC 4: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ EFA
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
: Đơn vị đo năng lực vận tải an toàn của tàu DWT Dead Weight Tonnage ::tính bằng tấn
ICD Inland Container Depot : Cảng cạn
SNP Saigon Newport : Tổng công ty Tân Cảng Sài Gòn
6
TEU Twenty-foot Equivalent Units : Đơn vị đo trọng tải bằng container 20 feets
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 4.1: Tần số ..................................................................................................................40
Bảng 4.2: Cronbach alpha của các khái niệm nghiên cứu...................................................41
Bảng 4.3: Kết quả phân tích nhân tố lần 1 các thành phần Lòng trung thành.....................43
Bảng 4.4: Kết quả phân tích nhân tố lần cuối các thành phần Lòng trung thành................49
Bảng 4.5: Phân tích nhân tố của khái niệm Lòng trung thành khách hàng .........................50
Bảng 4.6: Thống kê mô tả ...................................................................................................51
Bảng 4.7: Sự tương quan giữa các khái niệm nghiên cứu ...................................................52
Bảng 4.8: Bảng mô tả kết quả phân tích hồi quy.................................................................53
Bảng 4.9: Phân tích ANOVA ...............................................................................................53
Bảng 4.10: Hệ số hồi quy ....................................................................................................54
Bảng 4.11: Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu ...................................................55
Bảng 4.12: Hệ số tương quan hạng Spearman ....................................................................56
Bảng 4.13: Hiện tượng đa cộng tuyến – đánh giá bằng Dung sai và VIF ...........................59
7
Bảng 4.14: Hiện tượng đa cộng tuyến - Đánh giá bằng giá trị Eigen và chỉ số điều kiện ..59
DANH MỤC HÌNH VẼ
Trang
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức TCT Tân Cảng Sài Gòn..................................................................7
Hình 2.2: Biểu đồ tăng trưởng doanh thu- lợi nhuận giai đoạn 2008-2012 (tỷ đồng) ..........8
Hình 2.3: Mô hình tác động qua lại của giá trị khách hàng, sự hài lòng,............................19
Hình 2.4: Chất lượng mối quan hệ như một chỉ báo về lòng trung thành khách hàng .......20
Hình 2.5: Giá trị nhận thức khách hàng, Sự hài lòng khách hàng và Lòng trung thành .....21
Hình 2.6: Mô hình nghiên cứu đề nghị các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành KH ...30
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu...........................................................................................31
Hình 4.1: Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh...........................................................................50
Hình 4.2: Đồ thị phân tán Scatterplot ..................................................................................56
Hình 4.3: Đồ thị tần số Histogram.......................................................................................57
8
Hình 4.4: Đồ thị tần số P-P Plot ..........................................................................................58
1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Lý do chọn đề tài.
Hiện nay, lòng trung thành của khách hàng là vấn đề đang được rất nhiều các
doanh nghiệp quan tâm. Khách hàng trung thành chính là nhân tố then chốt mang lại
lợi nhuận bền vững cho doanh nghiệp. Lòng trung thành có thể coi như bước cuối
cùng trong quá trình phức tạp liên quan đến những nhận thức ban đầu, sau đó là sự
hiểu biết, đánh giá, thử nghiệm và mua hàng, cuối cùng là lòng trung thành. Berry
(1995) cho rằng kinh doanh dịch vụ, bao gồm cả cảng biển, có thể tạo ra thị phần bằng
ba cách khác nhau: thu hút khách hàng mới, tạo ra nhiều sản phẩm để cung cấp cho
khách hàng hiện tại và giảm lượng khách hàng chuyển sang đối thủ cạnh tranh, đây
thực sự là một vấn đề đau đầu đối với những ngành kinh doanh có chi phí chuyển đổi
thấp. Tuy nhiên, chi phí để duy trì khách hàng hiện tại thấp hơn nhiều so với việc tìm
kiếm khách hàng mới (Farn và Huang, 2008), nhất là trong giai đoạn khủng hoảng như
hiện nay khi mà các doanh nghiệp đang nỗ lực hết sức để duy trì hoạt động cũng như
củng cố thị phần sẵn có của mình. Việc tìm ra các yếu tố để duy trì lòng trung thành
của khách hàng trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết.
Ngành kinh doanh dịch vụ cảng biển cũng không nằm ngoài xu hướng đó. Cuộc
khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã làm sản lượng hàng hóa trao đổi thương mại giữa các
nước giảm đi đáng kể. Nhiều doanh nghiệp xuất nhập khẩu chuyển hướng tập trung
vào thị trường trong nước, nhiều tuyến vận chuyển hàng hóa trên biển bị hủy bỏ, dãn
chuyến. Trong khi đó, các cảng biển trong khu vực Đông Nam bộ mọc lên như nấm
dẫn đến năng lực bốc xếp của các cảng đã cao hơn nhiều so với khối lượng hàng hóa
thông qua cảng hay cung đã vượt cầu, tạo nên sự cạnh tranh khốc liệt giữa các cảng
nhằm nắm giữ thị phần.
Tân Cảng Sài Gòn (SNP) được thành lập ngày 15/03/1989 theo quyết định 41/QĐ-
BQP của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng. Trong quá trình xây dựng và trưởng thành
(15/3/1989-15/3/2013), Tổng Công ty Tân cảng Sài Gòn đã trở thành nhà khai thác
cảng container chuyên nghiệp, hiện đại và lớn nhất Việt Nam với với thị phần
1
container xuất nhập khẩu chiếm trên 85% khu vực phía Nam và gần 50% thị phần cả
2
nước. Sỡ dĩ Công ty có được thành công như vậy là nhờ rất nhiều các yếu tố như
đường lối lãnh đạo của Ban Tổng giám đốc, sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân
viên của Tổng Công ty, những chiến lược marketing hiệu quả, những chiến lược
kinh doanh đúng đắn, kịp thời…Trong giai đoạn khó khăn như hiện nay chủ trương
hàng đầu của Công ty là nắm vững thị phần, duy trì hoạt động kinh doanh hiệu quả.
Theo Báo cáo thị trường của Phòng Marketing thì trong những năm qua luôn có một
số lượng khách hàng khoảng 2%-3% rời bỏ Công ty. Điều này làm trăn trở cho những
nhà lãnh đạo cấp cao “yếu tố nào khiến khách hàng rời bỏ công ty? Nguyên nhân gì
khiến khách hàng không sử dụng dịch vụ tại Tân Cảng Cát Lái nữa? và cách thức nào
để duy trì và giữ vững mối quan hệ lâu dài với những khách hàng hiện hữu của công
ty? Đứng trước thực tiễn ấy, tác giả đã mạnh dạn chọn đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng
đến lòng trung thành của khách hàng sử dụng dịch vụ cảng biển tại Tân Cảng Cát
Lái” nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của khách hàng. Từ
đó, đưa ra một số kiến nghị nhằm duy trì, giữ chân khách hàng lâu dài cho Công ty.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố
đến lòng trung thành của khách hàng sử dụng dịch vụ cảng biển tại Tân Cảng Cát Lái.
Từ đó, đưa ra một số hàm ý quản trị cho Tân Cảng Cát Lái.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của
khách hàng sử dụng dịch vụ khai thác cảng biển tại Tân Cảng Cát Lái
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu nhóm khách hàng và hãng tàu sử dụng
dịch vụ khai thác cảng tại Tân Cảng Cát Lái. Do Tân Cảng Cát Lái là cảng container
hiện đại nhất, quy mô nhất trong hệ thống các cảng và ICD của SNP. Nó được coi như
“trái tim” của Tổng công ty Tân Cảng Sài Gòn. Doanh thu tại Tân Cảng Cát Lái chiếm
85% tổng doanh thu của toàn Tổng Cty, số lượng khách hàng, hãng tàu cũng tập trung
2
chủ yếu ở khu vực này.
3
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.4.1. Nguồn dữ liệu
Luận văn sử dụng nguồn dữ liệu chủ yếu từ kết quả điều tra khách hàng sử dụng
dịch vụ cảng biển tại Tân Cảng Cát Lái của tác giả.
1.4.2. Phương pháp thực hiện
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng gồm các bước
̶ Nghiên cứu định tính: thảo luận trực tiếp với một số khách hàng và tham
khảo một số ý kiến chuyên gia để điều chỉnh thang đo các thành phần lòng trung thành
và lòng trung thành của khách hàng sử dụng dịch vụ cảng biển tại Tân Cảng Cát Lái.
̶ Nghiên cứu định lượng bằng bảng câu hỏi khảo sát
̶ Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0
̶ Kiểm định thang đo bằng hệ số Cronbach alpha, phân tích EFA
̶ Phân tích hồi quy nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến lòng
trung thành của khách hàng sử dụng dịch vụ cảng biển tại Tân Cảng Cát Lái.
1.5. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài
Những đóng góp về mặt lý thuyết: có rất nhiều những nghiên cứu về lòng trung
thành của khách hàng trong các lĩnh vực khác nhau, của các công ty khác nhau, chủ
yếu là trong lĩnh vực bán lẻ và sản xuất. Những nghiên cứu về vấn đề tương tự trong
lĩnh vực dịch vụ cảng biển tại Việt Nam hiện có rất ít. Các tác giả chủ yếu nghiên cứu
về mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng (Thái Văn
Vinh, 2005; Phan Thi Minh Hà, 2008; Nguyễn Khiếu Anh, 2013). Chính vì thế, nghiên
cứu đề xuất mô hình lòng trung thành khách hàng trong lĩnh vực dịch vụ khai thác
cảng, như một ví dụ tham khảo về mô hình lý thuyết trong lĩnh vực dịch vụ cảng biến,
làm phong phú thêm, khẳng định tính tổng quát của các mô hình nghiên cứu các yếu tố
ảnh hưởng đến lòng trung thành của khách hàng trong lĩnh vực dịch vụ.
Đề tài nghiên cứu những yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của khách hàng
sử dụng dịch vụ khai thác cảng nhằm phân tích, đánh giá tâm lý khách hàng để từ đó
3
Công ty có những hoạt động marketing cụ thể, phù hợp nhằm giữ chân khách hàng
4
trung thành hiện có và gia tăng những khách hàng trung thành trong tương lai, góp
phần tạo nên lợi nhuận bền vững, lâu dài cho Công ty.
1.6. Bố cục luận văn
Chương 1: Tổng quan về đề tài: lý do chọn đề tài, mục tiêu, đối tượng, phạm vi
nghiên cứu của đề tài.
Chương 2: Giới thiệu tổng quan về TCT Tân Cảng Sài Gòn và các yếu tố nguồn lực
của công ty ảnh hưởng đến lòng trung thành khách hàng. Các cơ sở khoa học về lòng
trung thành khách hàng và các thành phần của nó trong lĩnh vực dịch vụ, đề xuất mô
hình nghiên cứu, đồng thời xây dựng các giả thuyết nghiên cứu
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng, các kỹ thuật sử dụng để
đánh giá thang đo các thành phần Lòng trung thành khách hàng.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu, đánh giá về các thành phần lòng trung thành khách
hàng trên cơ sở kết quả phân tích hồi quy
Chương 5: Kết luận và một số hàm ý cho nhà quản trị marketing.
Tài liệu tham khảo
4
Phụ lục
5
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. Giới thiệu về công ty TNHH MTV Tổng Công ty Tân Cảng Sài Gòn
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.
Tân Cảng Sài Gòn được thành lập ngày 15/03/1989 theo Quyết định 41/QĐ- BQP
của Bộ trưởng Bộ Quốc Phòng. Từ tháng 12/2006, Công ty chuyển đổi sang hoạt động
theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con. Ngày 09/02/2010, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
đã ký Quyết định số 418/QĐ-BQP chuyển Công ty Tân Cảng Sài Gòn thành Tổng
Công ty Tân Cảng Sài Gòn.
Trong quá trình xây dựng và trưởng thành (15/3/1989-15/3/2014), Tổng Công ty
Tân cảng Sài Gòn đã trở thành nhà khai thác cảng container chuyên nghiệp, hiện đại
và lớn nhất Việt Nam với các dịch vụ khai thác cảng biển như: Dịch vụ xếp dỡ hàng
hóa, dịch vụ Logistics, dịch vụ hàng hải, cứu hộ, cứu nạn, hoa tiêu, địa ốc, cao ốc văn
phòng, xây dựng công trình dân sự, quân sự ... và vận tải đa phương thức. Là nhà khai
thác cảng container hàng đầu Việt Nam với thị phần container xuất nhập khẩu chiếm
trên 85% khu vực phía Nam và gần 50% thị phần cả nước, Tổng Công ty Tân Cảng
Sài Gòn (SNP) đang cung cấp các dịch vụ cảng, dịch vụ và giải pháp logistics tốt
nhất, tiện lợi nhất cho khách hàng. Định hướng chiến lược của Tổng Công ty Tân
Cảng Sài Gòn là phát triển sản xuất kinh doanh bền vững trên 2 trụ cột: Khai thác
Cảng và Logistics dựa trên các nền tảng: “Chất lượng dịch vụ hàng đầu, hướng tới
khách hàng; Quản trị tiên tiến, nhân lực chuyên nghiệp, chất lượng cao; Kỷ luật quân
đội, văn hóa doanh nghiệp, trách nhiệm với cộng đồng”.
2.1.2. Thông tin cơ bản.
Tên gọi đầy đủ: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên – Tổng công ty Tân cảng
Sài Gòn.
Tên viết tắt: Tổng công ty Tân cảng Sài Gòn
Tên giao dịch bằng Tiếng Anh: TancangSaiGon one member limited liability
Corporation
5
Tên viết tắt bằng tiếng Anh: Saigon Newport (SNP)
6
Vốn điều lệ: 1.604.332.342.775 VNĐ
Giấy CNĐKKD: 0300514849
Mã số thuế: 0300514849
Trụ sở chính: 172 Điện Biên Phủ, Phường 22, Quận Bình Thạnh, TP. HCM
ĐT: 84.8.38990694 - 35122099
Số fax: 84.8.38993950 / 35120591
E-mail: info.snp@saigonnewport.com.vn
Website: www.saigonnewport.com.vn
Cơ cấu tổ chức của công ty
Cơ quan quyền lực cao nhất của Tổng công ty là Hội đồng thành viên. Ban kiểm
soát thực hiện giám sát Hội đồng thành viên. Ban Tổng Giám Đốc do Hội đồng thành
viên bầu ra, có nhiệm vụ tổ chức điều hành và quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh hàng ngày của Tổng Công ty.
Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty được chia thành các phòng ban chức năng, các xí
nghiệp trực thuộc và các công ty thành viên được tổ chức quản lý theo các chức năng
công việc. Tổng Giám Đốc quản lý, điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của
tổng công ty thông qua việc phân cấp, phân quyền cho các Phó Tổng Giám Đốc phụ
trách từng mảng chức năng công việc.
6
Sơ đồ tổ chức của Tổng công ty (Hình 2.1)
7
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức TCT Tân Cảng Sài Gòn
7
(Nguồn: TCT Tân Cảng Sài Gòn)
8
2.1.3. Một số chỉ tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Tân
800.000
754.166
700.000
606.365
600.000
500.000
409.201
Doanh thu
400.000
333.844
Lãi sau thuế
272.982
300.000
200.000
95.494
89.746
86.789
76.549
100.000
53.736
-
2008
2009
2010
2011
2012
Cảng Sài Gòn
(Nguồn: TCT Tân Cảng Sài Gòn)
Hình 2.2: Biểu đồ tăng trưởng doanh thu- lợi nhuận giai đoạn 2008-2012 (tỷ đồng)
Nhìn vào biểu đồ Hình 2.6 ta thấy trong giai đoạn 2008-2012 là giai đoạn kinh tế
thế giới và Việt Nam đang trong giai đoạn khủng hoảng, nhưng tốc độ tăng trưởng
doanh thu của TCT Tân Cảng Sài Gòn luôn đạt mức tăng trưởng khá cao trên 20% đặc
biệt là năm 2011 với mức tăng trưởng 48.18% so với năm trước đó, cùng với đó lợi
nhuận cũng đều có mức tăng trưởng nhẹ năm sau cao hơn năm trước.
Sản lượng container thông qua cảng năm 2013 đạt 3,78 triệu Tues và dự báo sẽ
tiếp tục tăng trong năm 2014 do cuối năm 2013 Công ty đã đưa vào khai thác thêm
224 m cầu tàu, và mở rộng bãi chứa hàng thêm 15 ha giúp nâng cao năng suất xếp dỡ
và khối lượng hàng thông qua cảng từ 3,5 triệu Tues lên 4,8 triệu Tues mỗi năm. Năm
2014 cũng là năm theo dự báo kinh tế sẽ có nhiều khởi sắc hơn những năm trước với
mức tăng trưởng GDP đạt khoảng 5,8%, chỉ tiêu xuất khẩu năm 2014 tăng 10%, nhập
siêu khoảng 6% tương đương kim ngạch xuất khẩu khoảng 147 tỷ USD, nhập siêu 9 tỷ
USD. Đặc biệt, hiệp định Đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương (TPP) dự đoán được
8
ký kết vào năm 2014 sẽ làm cho tình hình xuất nhập khẩu trở nên sôi động hơn. Điều
9
đó tác động tích cực đến tình hình sản xuất kinh doanh của TCT Tân Cảng Sài Gòn
trong những năm tới.
2.1.4. Các yếu tố nguồn lực của công ty tác động đến lòng trung thành của
khách hàng
2.1.4.1. Các loại hình dịch vụ khai thác cảng của Tổng công ty
Các dịch vụ khai thác cảng biển tại Tân Cảng Cát Lái rất đa dạng và phong phú từ
các dịch vụ phục vụ cho tàu ra vào cảng đến các dịch vụ nâng hạ, lưu kho, vận chuyển
container. Mỗi loại container hàng hóa, container rỗng xuất nhập đều có những dịch
vụ, tiện ích đi kèm như dịch vụ đóng/rút container hàng tại bãi, dịch vụ đóng/rút
container hàng lẻ, dịch vụ lưu kho, lưu bãi, dịch vụ sửa chữa, vệ sinh container
rỗng…với những dịch vụ đa dạng, phong phú của mình, công ty đáp ứng được rất
nhiều nhu cầu đa dạng của khách hàng, mang đến cho khách hàng của cảng nhiều giá
trị gia tăng hữu ích. Các dịch vụ cụ thể bao gồm:
̶ Dịch vụ cảng biển, kho bãi.
̶ Cảng mở, cảng trung chuyển.
̶ Dịch vụ vận tải hàng hóa đường bộ, đường sông, lai dắt tàu biển.
̶ Dịch vụ logistics và khai thuê hải quan
̶ Dịch vụ ICD, xếp dỡ kiểm đếm, giao nhận hàng hóa
̶ Kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế
̶ Dịch vụ hoa tiêu.
̶ Dịch vụ hàng hải, môi giới hàng hải, đại lý tàu biển và đại lý vận tải tàu biển
̶ Dịch vụ cung ứng, vệ sinh và sửa chữa tàu biển
̶ Xây dựng và sửa chữa các công trình thủy, công trình công nghiệp, dân dụng
̶ Dịch vụ nạo vét, cứu hộ trên biển, trên sông
̶ Kinh doanh bất động sản.
̶ Trung tâm thương mại và hội chợ triển lãm. Sản xuất vật liệu xây dựng.
9
̶ Vận tải và đại lý kinh doanh xăng dầu. Dịch vụ kỹ thuật cơ khí.
10
̶ Các hoạt động về giáo dục và đào tạo về hàng hải và logistics. Các hoạt động
về nguồn nhân lực, xúc tiến việc làm. Các hoạt động tư vấn về lĩnh vực cảng biển,
hàng hải cho cá nhân và các công ty trong và ngoài nước.
̶ Cung cấp các giải pháp công nghệ thông tin (CNTT). Cung cấp nguồn lao
động CNTT. Đại lý cung cấp trang thiết bị CNTT. Tư vấn, huấn luyện đào tạo về
CNTT.
Bên cạnh việc đa dạng về sản phẩm dịch vụ, công ty còn chú trọng đến việc nâng
cao chất lượng dịch vụ cung ứng của mình. Năm chuyên đề nâng cao chất lượng dịch
vụ được triển khai với hàng trăm đầu việc cụ thể: “Mở rộng dịch vụ; Kết nối khách
hàng; Tăng cường quản lý; Tiết kiệm chi phí; Kinh doanh hiệu quả”. Chương trình 4G:
“Giao dịch lịch thiệp; Giúp đỡ tận tình; Giao nhận nhanh chóng; Giảm thiểu chi phí”
được công ty đề ra và đẩy mạnh thực hiện tại tất cả các cơ sở của Tổng công ty trong
đó có Tân Cảng Cát Lái. Ngoài ra, công ty còn tổ chức một ban chuyên phụ trách về
nâng cao chất lượng dịch vụ của cảng, hàng tháng đều có những kế hoạch hành động
và những tổng kết đánh giá về công tác nâng cao chất lượng dịch vụ của công ty.
Trung tâm hỗ trợ khách hàng với đường dây nóng mở 24/24 kịp thời cung cấp thông
tin và hỗ trợ giải đáp thắc mắc, khiếu kiện cho khách hàng.
2.1.4.2. Hạ tầng, trang thiết bị của cảng Tân Cảng Cát Lái
Cảng Tân Cảng Cát Lái có tổng diện tích 120 ha, trong đó diện tích bãi chứa
container là 80,7 ha, diện tích dành cho kho hàng là 1,7 ha, tổng chiều dài cầu cảng là
1.400 mét, được phân chia thành 7 cầu, có thể tiếp nhận cùng lúc 7 tàu vào làm hàng.
Ngoài ra, còn có khu vực dành riêng để đón sà lan trung chuyển container đi các cảng
nước sâu, các ICD (cảng cạn) liên kết khác trong khu vực. Hạ tầng cơ sở vật chất đầy
đủ như trên là nền tảng để Tân Cảng Cát Lái cung cấp nhiều dịch vụ đa dạng phong
phú cho khách hàng, hãng tàu từ dịch vụ vận tải đường bộ đến kho khách hàng ở
những tỉnh lân cận Tp. Hồ Chí Minh đến dịch vụ vận tải đường thủy bằng sà lan đi các
tỉnh đồng bằng sông Cửu Long và Campuchia, từ dịch vụ rỗng đến dịch vụ container
hàng xuất nhập các loại (thường, lạnh, nguy hiểm, quá khổ, quá tải).
10
• Tổng diện tích: 1.200.000 m2
11
• Diện tích bãi chứa container: 800.700 m2 • Diện tích kho hàng: 17.400 m2 • Chiều dài cầu tàu: 1.400 m • Số bến: 7 • Bến sà lan: 2
Trang thiết bị xếp dỡ thuộc tuyến tiền phương tại cảng Tân Cảng Cát Lái gồm có
cẩu dàn di động, cẩu bờ chạy ray, cẩu bờ cố định, cẩu khung Mijack RTG 3+1 và cẩu
khung Kalmar RTG 6+1. Đặc biệt là cẩu nổi, sức nâng 100 tấn, có khả năng xếp dỡ
các loại hàng siêu trường, siêu trọng và làm hàng tại phao trong trường hợp cần thiết.
• Cẩu dàn di động: 20 chiếc • Cẩu bờ chạy ray: 2 chiếc • Cẩu bờ cố định: 3 chiếc • Cẩu nổi: 1 chiếc • Cẩu khung Mijack RTG 3+1: 28 chiếc • Cẩu khung Kalmar RTG 6+1: 26 chiếc Trang thiết bị xếp dỡ tại tuyến hậu phương của cảng bao gồm: xe nâng rỗng, xe
nâng kho, xe nâng chụp, xe đầu kéo…
• Xe nâng rỗng: 25 chiếc • Xe nâng kho: 6 chiếc • Xe nâng chụp 28-42T: 30 chiếc • Xe đầu kéo: 185 chiếc • Bến phao: 4 • Ổ cắm container lạnh: 1.100
Để hỗ trợ cho công tác đưa đón tàu ra vào cầu tàu an toàn, cảng Tân Cảng Cát Lái
còn sở hữu các tàu lai Azimuth, là thế hệ tàu lai tiên tiến nhất trên thế giới hiện nay,
với chân vịt có khả năng xoay 360 độ có thể linh động trong mọi tình huống hỗ trợ lai
dắt, mang lại nhiều thuận tiện cho hãng tàu. Số lượng cụ thể như sau:
11
• Tàu lai: 7 chiếc
12
• Sà lan tự hành 16-54 Teus: 4 chiếc • Xe cẩu bánh lốp 60-100-400T: 2 chiếc • Xe lu: 4 • Xe gạt: 5
Hệ thống cảng liên kết:
Hiện nay Tổng công ty Tân Cảng Sài Gòn có mạng lưới các cảng và ICD liên kết
rộng khắp trên các vùng kinh tế trọng điểm phía Nam như cảng Tân Cảng – quận Bình
Thạnh, cảng Tân Cảng – Cái Mép – Bà Rịa Vũng Tàu; cảng Tân Cảng Nhơn Trạch –
Đồng Nai; ICD Tân Cảng Sóng Thần – Bình Dương; ICD Tân Cảng Long Bình –
Đồng Nai. Bên cạnh đó, Công ty còn liên kết với cảng Sa Đéc – Đồng Tháp, mở văn
phòng logistics ở Tây Ninh. Các cảng này đều kết nối giao thông thuận tiện với Tân
Cảng Cát Lái tạo điều kiện tốt cho việc phát triển dịch vụ logistics trọn gói của công
ty.
2.1.4.3. Yếu tố công nghệ
Hệ thống thông tin, viễn thông, thiết bị xếp dỡ hiện đại có vai trò quan trọng trong
việc quản lý, khai thác cảng biển. Từ năm 2007, Tân Cảng Sài Gòn đã quyết định đầu
tư hơn 4 triệu USD đưa phần mềm tiên tiến TOPX của Úc vào quản lý khai thác cảng,
chấm dứt tình trạng quản lý thủ công như trước đây, tạo bước đột phá về công nghệ
quản lý cảng biển ở Việt Nam đưa năng suất giải phóng tàu tăng từ 41,54
containers/giờ (2007) lên 45,24 containers/giờ năm 2008 và hiện đang đạt con số kỷ
lục là 73,86 containers/giờ ngang với các cảng tiên tiến trên thế giới, thời gian giao
nhận hàng hóa giảm 5 lần từ 2,5 giờ/ container xuống còn 0,51 giờ/ container. Cho đến
nay, Tân Cảng Cát Lái là cảng đầu tiên và duy nhất tại Việt Nam ứng dụng thành công
hệ thống TOPX trong quản lý khai thác cảng. Hiện tại, công ty đang chuyển sang giai
đoạn 2 là ứng dụng phần mềm TOPOVN – phần mềm cung cấp dữ liệu cho TOPX
điều hành, quản lý dữ liệu khai thác cảng. So với các cảng khác trong nội địa công
nghệ quản lý khai thác của Tân Cảng Cát Lái khá hiện đại. Tuy nhiên, quá trình khai
thác nhiều khâu vẫn còn thủ công, phụ thuộc nhiều vào con người như khâu thủ tục ra
12
vào cảng hoặc đóng/rút hàng lẻ tại kho. Với bối cảnh mở cửa hợp tác như hiện nay,
13
công ty hoàn toàn có thể từng bước hợp tác thay thế các công nghệ, thiết bị khai thác
thủ công bằng những công nghệ tự động, hiện đại.
2.1.4.4. Nguồn nhân lực:
Nguồn nhân lực luôn là yếu tố quan trọng hàng đầu trong chiến lược phát triển của
Tổng công ty Tân Cảng Sài Gòn. Ban lãnh đạo của công ty luôn ưu tiên chú trọng vào
chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho công ty. Các chính sách, chế
độ cho người lao động được thực hiện nghiêm túc đầy đủ theo quy định của pháp luật.
Đời sống vật chất, tinh thần của hơn 4.000 người lao động được quan tâm, chăm lo
chu đáo.
Về công tác tuyển dụng: quy trình tuyển dụng được thực hiện chặt chẽ, mỗi công
việc mỗi vị trí đều có bản mô tả công việc chi tiết và quy định chức trách nhiệm vụ cụ
thể. Lao động được tuyển dụng từ cả nguồn bên ngoài và trong nội bộ công ty. Từ năm
2011 đến nay, do tình hình kinh tế khó khăn, công ty ưu tiên tuyển dụng nguồn lao
động nội bộ, từ các bộ phận khác nhau hoặc từ các công ty con. Lao động được tuyển
dụng thích ứng với công việc nhanh chóng. Tuy nhiên ở một số vị trí như quản trị
logistics, quản trị chuỗi cung ứng, công ty chưa thực sự thu hút được nhân sự chất
lượng cao.
Về công tác đào tạo phát triển: hàng năm công ty luôn có kế hoạch huấn luyện đào
tạo cho nhân viên các phòng ban bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và nâng cao tay
nghề và luôn đầu tư một khoản kinh phí đào tạo hàng năm để phát triển nguồn nhân
lực. Công ty hợp tác với trung tâm đào tạo STC của Hà Lan để mở các khóa đào tạo về
khai thác cảng biển, logistics, mời các tổ chức giáo dục tư nhân tham gia đào tạo tại
cảng các khóa về quản trị, marketing, anh văn, kỹ năng giao tiếp…các khóa học về an
toàn lao động, chính trị, các cuộc thi tay nghề được tổ chức đều đặn hàng năm. Nhận
thức rõ: nội lực vững chắc nhất cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp chính là
con người, SNP đã tập trung phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Hàng năm,
Tổng công ty thực hiện chính sách tuyển dụng linh hoạt cùng với chế độ đãi ngộ phân
13
hóa theo năng lực và cống hiến nhằm thu hút lực lượng lao động chất lượng cao. Bên
14
cạnh đó, công ty còn cử những nhân lực có chuyên môn đi học các khóa ngắn hạn tại
nước ngoài nhằm tạo ra nguồn nhân lực mũi nhọn cho công ty.
Nhìn chung, nguồn nhân lực của công ty khá dồi dào và đồng đều, đáp ứng khá tốt
yêu cầu công việc. Tuy nhiên, công tác đánh giá năng lực thực hiện công việc của
nhân viên chưa thực sự rõ ràng. Tiêu chuẩn đánh giá còn chung chung như hoàn thành
tốt nhiệm vụ, hoàn thành và chưa hoàn thành nhiệm vụ, một số trường hợp đánh giá
còn mang tính chất cào bằng theo định mức. Do đó, công tác đánh giá chưa thực sự tạo
được động lực, kích thích nhân viên thực hiện công việc tốt hơn và phát triển khả năng
tiềm ẩn trong mỗi nhân viên.
2.2. Cơ sở lý thuyết
2.2.1. Các khái niệm về lòng trung thành
Lòng trung thành là khái niệm được nghiên cứu khá nhiều trong lĩnh vực bán lẻ,
tiêu dùng. Tuy nhiên, trong lĩnh vực dịch vụ doanh nghiệp với doanh nghiệp (B2B)
lòng trung thành vẫn chưa được nghiên cứu rộng rãi. Hiện có ba trường phái chính
trong nghiên cứu về lòng trung thành đó là: lòng trung thành hành vi, lòng trung thành
thái độ và kết hợp cả hai trường phái trên.
Lòng trung thành hành vi
Xu hướng mua lặp lại một nhãn hiệu thông qua hành vi mua hàng của khách hàng
điều mà được đo lường và có ảnh hưởng trực tiếp đến doanh số bán hàng (Hammond
và cộng sự, 1996).
Sự sẵn lòng của khách hàng thông thường mua lại sản phẩm và dịch vụ của nhà
cung cấp và duy trì mối quan hệ với nhà cung cấp đó (Rauyruen & Miller, 2007)
Mức độ mong muốn tiếp tục mối quan hệ với một nhà cung cấp và tăng số lượng,
khối lượng đơn hàng với nhà cung cấp đó (Homburg và cộng sự, 2003)
Lòng trung thành thái độ
Mức độ trung thành tâm lý và sự ủng hộ tích cực của khách hàng đối với nhà cung
cấp dịch vụ (Rauyruen & Miller, 2007)
Lòng trung thành tổng thể hay sự cam kết sâu của người mua đối với một sản
14
phẩm, dịch vụ, nhãn hiệu hay tổ chức (Briggs và cộng sự, 2007)
15
Lòng trung thành kết hợp hành vi và thái độ
Theo Caruana (2002) “Lòng trung thành với dịch vụ nói đến mức độ mà một
khách hàng thực hiện hành vi mua từ một nhà cung cấp dịch vụ lặp lại nhiều lần, có
thái độ tích cực đối với nhà cung cấp, và chỉ nghĩ đến nhà cung cấp này khi có phát
sinh nhu cầu cho dịch vụ này”.
Theo Oliver (1999), lòng trung thành khách hàng là một cam kết được giữ vững
nhằm mua lại một sản phẩm hoặc lui tới một dịch vụ nhất quán trong tương lai, do đó,
tạo ra sự mua lặp đi lặp lại một thương hiệu giống nhau hoặc một bộ thương hiệu
giống nhau, mặc dù những ảnh hưởng thuộc về tình huống và những nỗ lực marketing
có tiềm năng gây ra sự chuyển đổi hành vi.
Sự cam kết lâu dài sẽ mua hàng lại liên quan đến cả thái độ ủng hộ đối với người
bán hàng và hành vi mua hàng lặp lại (Vickery và cộng sự, 2004)
Ý định của người mua dịch vụ logistics mua lại cùng một dịch vụ hoặc những dịch
vụ cộng thêm của nhà cung cấp hiện tại trong tương lai, cũng như hành động đề nghị/
giới thiệu nhà cung cấp đó với những người khác (Cahill và cộng sự, 2010)
Như vậy, không phải bất kỳ hành vi sử dụng lặp lại sản phẩm, dịch vụ nào đó đều
được quy ra là lòng trung thành. Bởi lòng trung thành là một khái niệm vượt ra ngoài ý
nghĩa của hành vi mua lặp lại đơn thuần. Đôi khi người tiêu dùng vẫn lặp lại hành vi
tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ đó nhưng chưa hẳn vì lòng trung thành mà có thể do sự
thay đổi không đáng để mất thời gian và tạo nên nhiều phiền phức. Chính vì thế, sẽ
đầy đủ hơn khi nghiên cứu kết hợp cả hai khía cạnh của lòng trung thành:
Thứ nhất, lòng trung thành hành vi thể hiện qua việc mua lặp lại sản phẩm, dịch
vụ.
Thứ hai, lòng trung thành thái độ thể hiện qua việc nói những điều tích cực về sản
phẩm, dịch vụ đó, đề nghị, khuyến khích những người khác sử dụng sản phẩm dịch vụ.
Nghiên cứu này kết hợp cả hai quan điểm “lòng trung thành hành vi” và “lòng
trung thành thái độ”, được phản ảnh bằng việc khách hàng mua lặp lại dịch vụ một
cách có ý thức, có yêu thích, có cả cam kết cao về thương hiệu. Và để đơn giản tác giả
15
gọi chung là lòng trung thành khách hàng.
16
2.2.2. Khái niệm về dịch vụ
Cho đến nay có rất nhiều định nghĩa về dịch vụ, trong đó theo Zeithaml và Britner
(2000), dịch vụ là những hành vi, quá trình, cách thức thực hiện một công việc nào đó
nhằm tạo giá trị sử dụng cho khách hàng làm thỏa mãn nhu cầu và mong đợi của
khách hàng.
Theo Kotler và Armstrong (2004), dịch vụ là những hoạt động hay lợi ích mà
doanh nghiệp có thể cống hiến cho khách hàng nhằm thiết lập, củng cố và mở rộng
những quan hệ và hợp tác lâu dài với khách hàng.
2.2.3. Đặc tính của dịch vụ
Theo Kotler và Armstrong (2004), sản phẩm là tất cả những gì có thể thỏa mãn
được nhu cầu, mong muốn, và yêu cầu của con người và được cung ứng cho thị trường
nhằm mục đích thu hút sự chú ý, mua, sử dụng, hay tiêu dùng. Như vậy, dịch vụ là
một trong hai loại sản phẩm. Dịch vụ khác với hàng hóa ở chỗ nó không phải là một
sản phẩm hữu hình mà nó có những đặc tính sau:
Tính vô hình: là sản phẩm mà khách hàng không thể thấy, nếm, sờ, ̶
ngửi… trước khi mua.
Không đồng nhất: gần như không thể cung ứng dịch vụ hoàn toàn giống nhau ̶
cho tất cả các khách hàng.
Không thể chia tách: dịch vụ là sản phẩm mà quá trình cung ứng và tiêu dùng ̶
diễn ra cùng lúc.
Không lưu trữ được. ̶
Không thể hoàn trả: nếu khách hàng không hài lòng, họ có thể được hoàn tiền ̶
nhưng không thể được hoàn lại dịch vụ đã cung cấp.
Nhu cầu bất định: nhu cầu về dịch vụ luôn biến đổi. ̶
Quan hệ qua con người: con người đóng vai trò quan trọng nhất trong việc ̶
cung cấp dịch vụ, người nhân viên chính là người vừa sản xuất và vừa bán sản phẩm.
Tính cá nhân: khách hàng đánh giá dịch vụ dựa vào cảm nhận cá nhân của ̶
16
mình rất nhiều.
17
̶ Tính tâm lý: chất lượng dịch vụ được đánh giá theo trạng thái tâm lý của
khách hàng
2.2.4. Dịch vụ cảng biển
Theo khái niệm của tổ chức tư vấn cơ sở hạ tầng công và tư PPIAF (The Public-
Private Infrastructure Advisory Facility), thì dịch vụ cảng biển thương mại được chia
thành các nhóm sau:
Các dịch vụ phục vụ tàu biển:
̶ Là nơi ra vào và neo đậu của tàu.
̶ Cung cấp các dịch vụ đưa đón tàu ra, vào, lai dắt, cung ứng thực phẩm, nước
ngọt, vệ sinh sửa chữa nhẹ tàu biển.
̶ Lập kế hoạch xếp dỡ của tàu.
Các dịch vụ phục vụ hàng hóa:
̶ Chuyển tiếp hàng hóa trong phương tiện vận tải liên hợp.
̶ Xếp dỡ, kiểm đếm container từ bờ lên tàu và từ tàu xuống bờ.
̶ Giao/ nhận container cho/ từ khách hàng.
̶ Xếp dỡ, lưu bãi và bảo quản container.
̶ Đóng / rút ruột hàng vào/ ra khỏi container.
̶ Giao/ nhận hàng cho/ từ khách hàng.
Ngoài ra cảng biển thương mại còn cung cấp các dịch vụ khác như:
̶ Vận chuyển nội địa bằng các phương tiện vận tải khác nhau.
̶ Báo cáo với các hãng tàu về số lượng container đã giao nhận trong cảng.
̶ Thông tin điện tử trực tuyến cho hãng tàu nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho
việc trao đổi thông tin trực tiếp giữa hãng tàu và cảng.
̶ Phát hành các loại giấy tờ để giao nhận container và hàng hóa xuất nhập khẩu
cũng như đảm bảo tính hợp lệ của các loại giấy tờ này.
2.2.5. Tổng quan các nghiên cứu trước
Nói đến nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của khách hàng thì
những năm gần đây, khá nhiều nghiên cứu trong nước và nước ngoài đã đưa ra những
17
mô hình khác nhau về các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của khách hàng chủ
18
yếu là trong bối cảnh B2C (giữa khách hàng cá nhân và doanh nghiệp). Những nghiên
cứu tương tự trong bối cảnh B2B (khách hàng tổ chức với doanh nghiệp) vẫn chưa
nhiều, đa phần là các nghiên cứu của các tác giả nước ngoài.
Các nghiên cứu trong nước chủ yếu được thực hiện trong bối cảnh B2C và phần
lớn là trong lĩnh vực ngân hàng bán lẻ và siêu thị. Một số nghiên cứu có thể kể đến
như:
Nghiên cứu của Đặng Công Nguyên (2011) về “Các yếu tố ảnh hưởng lòng trung
thành của khách hàng trong thị trường ngân hàng bán lẻ” chủ yếu xem xét lòng trung
thành trên biến “rào cản chuyển đổi tích cực”, “rào cản chuyển đổi tiêu cực”, “chất
lượng dịch vụ cảm nhận”, “sự hài lòng” để từ đó đưa ra kết luận rào cản chuyển đổi
tích cực có quan hệ cùng chiều đến Lòng trung thành còn rào cản chuyển đổi tiêu cực
lại tác động ngược chiều đến Lòng trung thành và Sự thỏa mãn.
Nghiên cứu của Nguyễn Thanh Bình (2011) “Các yếu tố ảnh hưởng lòng trung
thành của khách hàng cá nhân tại Techcombank”. Khác với nghiên cứu của tác giả
Đặng Công Nguyên, nghiên cứu này xem xét lòng trung thành ở biến “Hình ảnh”, biến
“Giá trị cảm nhận”, “Chất lượng dịch vụ”, “Chi phí chuyển đổi”. Trong đó, đối tượng
nghiên cứu tập trung ở nhóm khách hàng cá nhân của ngân hàng Techcombank.
Nghiên cứu tìm ra kết quả là giá trị cảm nhận có tác động đến lòng trung thành của
khách hàng doanh nghiệp nhiều hơn hình ảnh, mặc dù hình ảnh góp phần tạo nên niềm
tin của khách hàng– một yếu tố khá quan trọng trong kinh doanh ngân hàng.
Hoặc một số nghiên cứu tương tự ở những lĩnh vực dịch vụ khác như “Nghiên cứu
nhân tố chất lượng dịch vụ ảnh hưởng đến lòng trung thành của khách hàng tại siêu thị
Vinatex-Kon Tum” (Nguyễn Tố Như, 2011); nghiên cứu “Những nhân tố rào cản
chuyển đổi ảnh hưởng đến sự thỏa mãn và lòng trung thành của khách hàng trong lĩnh
vực phần mềm tại Việt Nam” (Nguyễn Minh Tuấn, 2012).
Các nghiên cứu nước ngoài được thực hiện trong bối cảnh B2B phong phú hơn và
được nghiên cứu thực nghiệm trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Theo tổng hợp của hai
tác giả Nordin và Agndan (2008) về hành vi mua sắm dịch vụ của doanh nghiệp, các
18
nghiên cứu trong lĩnh vực dịch vụ chuyên môn (tư vấn, tài chính, marketing, quảng
19
cáo…) chiếm đa số với 36%, theo sau là lĩnh vực logistics 27%, dịch vụ đa dạng 13%,
dịch vụ ứng dụng phần mềm 10%, dịch vụ viễn thông và dịch vụ quản lý hạ tầng bằng
nhau và ở mức 7%. Một số nghiên cứu của các tác giả nước ngoài như sau:
Sự hài lòng
khách hàng
Giá trị khách hàng
2.2.5.1. Mô hình nghiên cứu của Lam và cộng sự., 2004
Lòng trung thành
thái độ
Lòng trung thành
Chi phí chuyển đổi
hành vi
Hình 2.3: Mô hình tác động qua lại của giá trị khách hàng, sự hài lòng, lòng trung
thành và chi phí chuyển đổi: một ví dụ trong bối cảnh B2B
(Nguồn: Lam và cộng sự, 2004)
Bằng nghiên cứu thực nghiệm trong ngành logistics toàn cầu, một bối cảnh B2B,
tác giả đã kết luận rằng: lòng trung thành được cấu thành bởi hai khía cạnh đó là lòng
trung thành thái độ và lòng trung thành hành vi. Giá trị khách hàng, sự hài lòng và chi
phí chuyển đổi đều có tác động trực tiếp tới hai khía cạnh này của lòng trung thành.
Ngoài ra, mô hình còn cho thấy sự hài lòng có ảnh hưởng trung gian trong mối quan
19
hệ giữa giá trị khách hàng và lòng trung thành.
20
Niềm tin vào nhà
cung cấp
2.2.5.2. Mô hình nghiên cứu của Papassapa Rauyruen và cộng sự, 2007
Dự định
Sự cam kết với nhân
mua hàng lại
viên – cảm xúc
Sự hài lòng tổng thể
Lòng trung thành
thái độ
Chất lượng dịch vụ
tổng thể
Hình 2.4: Chất lượng mối quan hệ như một chỉ báo về lòng trung thành khách hàng B2B
(Nguồn: Papassapa Rauyruen, Kenneth E. Miller và Nigel J Barrett, 2007)
Kết quả nghiên cứu cho thấy, để duy trì lòng trung thành hành vi đối với khách
hàng là những doanh nghiệp vừa và nhỏ trong lĩnh vực vận tải ở Australia, nhà cung
cấp có thể tập trung vào việc nâng cao sự hài lòng khách hàng và thiết kế những dịch
vụ hoàn hảo. Để tạo ra và duy trì lòng trung thành thái độ, nhà cung cấp nên tập trung
vào việc xây dựng mối quan hệ trên cơ sở niềm tin đối với khách hàng tổ chức và duy
trì mức độ cam kết cảm xúc của khách hàng và cung cấp tiếp những dịch vụ hoàn hảo
cho khách hàng. Theo kết quả nghiên cứu, yếu tố quan trọng nhất trong chất lượng mối
quan hệ là chất lượng dịch vụ tổng thể, nó tác động đến cả hai khía cạnh của lòng
trung thành. Hơn nữa, niềm tin vào nhà cung cấp và sự cam kết đối với nhà cung cấp
20
cũng có ảnh hưởng nhất định tới lòng trung thành.
21
Giá trị khách hàng
2.2.5.3. Mô hình nghiên cứu của Zhinlin Yang và Robin T. Peterson, 2004
Lòng trung thành
khách hàng
Sự hài lòng khách
Chi phí chuyển đổi
hàng
Hình 2.5: Giá trị nhận thức khách hàng, Sự hài lòng khách hàng và Lòng trung thành:
vai trò của chi phí chuyển đổi
(Nguồn: Zhinlin Yang, Robin T. Peterson, 2004)
Trong mô hình nghiên cứu của mình, các tác giả khẳng định giá trị khách hàng và
sự hài lòng có tác động trực tiếp đến lòng trung thành khách hàng, đồng thời giá trị
khách hàng cũng ảnh hưởng tới sự hài lòng khách hàng. Chi phí chuyển đổi tác động
gián tiếp đến mối quan hệ giữa giá trị khách hàng và lòng trung thành, sự hài lòng
khách hàng với lòng trung thành. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy rằng chi phí
chuyển đổi thực sự trở thành rào cản chuyển đổi khi dịch vụ của doanh nghiệp có chất
lượng trên trung bình.
2.2.6. Mối quan hệ giữa Lòng trung thành và các thành phần của nó
Trên cơ sở của các nghiên cứu chủ yếu trong lĩnh vực logistics của các tác giả
như Lam và cộng sự, 2004, Rauyruen và cộng sự, 2007; Yang, 2004 tác giả thấy
rằng các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của khách hàng tổ chức bao gồm
các yếu tố sau:
̶ Sự hài lòng khách hàng
̶ Niềm tin
̶ Sự cam kết
̶ Giá trị khách hàng
21
̶ Chất lượng dịch vụ
22
̶ Chi phí chuyển đổi
Sau đây là khái niệm hóa các thành phần của lòng trung thành khách hàng và mối
quan hệ giữa chúng với lòng trung thành khách hàng.
2.2.6.1. Sự hài lòng và mối quan hệ với lòng trung thành khách hàng
Sự hài lòng khách hàng thường được xem như một khái niệm quan trọng trong các
yếu tố của lòng trung thành khách hàng trong bối cảnh doanh nghiệp – doanh nghiệp
(B2B). Sự hài lòng được định nghĩa như một trạng thái cảm xúc xuất phát từ việc đánh
giá các khía cạnh của mối quan hệ kinh doanh của doanh nghiệp này với doanh nghiệp
khác. Hơn nữa, những nghiên cứu trước đó thường chỉ ra rằng sự hài lòng là một điều
kiện tiên quyết cần thiết để một khách hàng trở thành trung thành (Patterson và
Spreng, 1997). Kotler (1994, p.20) khẳng định rằng “chìa khóa để giữ chân khách
hàng là sự hài lòng khách hàng”. Khách hàng hài lòng sẽ trung thành với doanh nghiệp
nhiều hơn và mối quan hệ kinh doanh với doanh nghiệp đó cũng chặt chẽ, lâu dài hơn.
Một số tác giả cho rằng có sự khác nhau giữa sự hài lòng cá nhân và sự hài lòng tổ
chức. Sự hài lòng giữa cá nhân với cá nhân thường có định hướng xã hội nhiều hơn, nó
là kết quả của mối quan hệ giữa khách hàng và nhân viên. Sự hài lòng của tổ chức phụ
thuộc nhiều hơn vào nguồn lực kinh tế (Bolton và cộng sự, 2003). Sự khác nhau này
cho thấy khách hàng có những ảnh hưởng khác nhau tới nhân viên dịch vụ và công ty
dịch vụ. Khi có sự tương tác tích cực giữa những đại diện công ty, sự hài lòng giữa
những cá nhân sẽ tăng và nó cũng ảnh hưởng tích cực tới sự hài lòng giữa các tổ chức.
Hơn nữa, Bolton và cộng sự (2003) cũng cho rằng sự hài lòng giữa các cá nhân và
giữa các tổ chức chỉ ảnh hưởng gián tiếp tới lòng trung thành nếu khách hàng nhận
được giá trị từ mối quan hệ B2B. Jaywardhena và cộng sự (2007) cho rằng sự hài lòng
của khách hàng trước tiên góp phần tạo nên lòng trung thành đối với nhân viên và gián
tiếp tạo nên lòng trung thành đối với tổ chức. Do đó, lòng trung thành đối với nhân
viên được coi như là một chiến lược tốt để gia tăng lòng trung thành trong bối cảnh
B2B.
Trong những nghiên cứu B2B, một số tác giả chỉ ra rằng có tồn tại mối liên hệ
22
giữa sự hài lòng và lòng trung thành khách hàng. Erikkson & Vaghult (2000) đã phát
23
hiện ra rằng khi khách hàng hài lòng họ sẽ ở lại với doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu
của họ cũng chỉ ra rằng khách hàng càng hài lòng về mối quan hệ kinh doanh thì họ
càng ở lại lâu hơn với doanh nghiệp. Lam và cộng sự (2004) đo lường lòng trung
thành ở hai khía cạnh: hành vi tiếp tục mua hàng và thái độ đề nghị, giới thiệu. Các tác
giả cũng chỉ ra rằng trong lĩnh vực dịch vụ vận tải dường như sự hài lòng có tác động
tích cực tới khía cạnh cảm xúc, thái độ của lòng trung thành, còn giả thuyết tác động
đến khía cạnh hành vi dường như nghiên cứu của họ hoàn toàn không hỗ trợ. Bằng
nghiên cứu thực nghiệm của mình đối với khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ
trong lĩnh vực vận tải ở Australia, Rauyruen và cộng sự (2007) chứng minh rằng có
mối liên hệ giữa sự hài lòng và lòng trung thành khách hàng. Theo các tác giả để duy
trì lòng trung thành của các khách hàng là những doanh nghiệp vừa và nhỏ thì các nhà
cung cấp phải nâng cao sự hài lòng khách hàng và thiết kế những dịch vụ hoàn hảo.
Như vậy, bằng những nghiên cứu của mình các tác giả đã chứng minh rằng có mối liên
hệ giữa sự hài lòng và lòng trung thành. Tùy lĩnh vực mà tác động của sự hài lòng có
thể chỉ đối với khía cạnh thái độ, hoặc hành vi, hoặc cả hai khía cạnh của lòng trung
thành. Do đó, ta có giả thuyết thứ nhất:
H1: Sự hài lòng có ảnh hưởng cùng chiều đến lòng trung thành khách hàng
2.2.6.2. Niềm tin và mối quan hệ với lòng trung thành khách hàng.
Niềm tin và sự cam kết của khách hàng là một yếu tố quan trọng có ảnh hưởng
mạnh mẽ tới hiệu quả của tổ chức. Khái niệm niềm tin đặc biệt gắn liền với sự phát
triển marketing mối quan hệ và đặc biệt là trong bối cảnh thị trường B2B (Blois,
1990). Hiểu được khái niệm niềm tin và tầm quan trọng của những đóng góp của nó
đối với lòng trung thành sẽ giúp chúng ta hiểu được cách phát triển và quản lý mối
quan hệ B2B như thế nào. Một số tác giả đề cập đến niềm tin như một khái niệm trung
tâm đối với sự phát triển mối quan hệ dịch vụ thành công trong thị trường B2B và để
giành được lòng trung thành của khách hàng. Parasuraman và cộng sự (1985) đã giới
thiệu niềm tin như là một yếu tố thành công then chốt trong mối quan hệ dịch vụ thành
công. Tác giả cho rằng khách hàng cần cảm thấy an toàn khi giao dịch với nhà cung
23
cấp và họ cần được đảm bảo rằng họ có thể tin tưởng được vào nhà cung cấp. Berry
24
(1985) khẳng định marketing mối quan hệ được xây dựng trên cơ sở niềm tin. Cũng
liên quan đến lòng trung thành, Reichheld và Schefter (2000) khẳng định tầm quan
trọng của niềm tin “để giành được lòng trung thành của khách hàng, trước tiên phải
giành được niềm tin của họ”. Hơn nữa, niềm tin là một khía cạnh quan trọng trong
quá trình phát triển mối quan hệ chất lượng thông qua quá trình cam kết và giữ vững
cam kết (Dwyer và cộng sự, 1987). Nghiên cứu của Rauyruen và cộng sự (2007) cũng
chỉ ra rằng hành vi mua hàng lặp lại và lòng trung thành thái độ của khách hàng là các
doanh nghiệp vừa và nhỏ chịu ảnh hưởng nhiều của niềm tin và sự cam kết đối với
công ty hơn là đối với nhân viên công ty cung cấp dịch vụ. Một số nghiên cứu trong
quá khứ chỉ ra rằng có mối liên quan giữa niềm tin và lòng trung thành khách hàng.
Một số nghiên cứu cho rằng lòng trung thành khách hàng là kết quả cuối cùng của
niềm tin. Do vậy, giả thuyết thứ hai được phát biểu như sau:
H2: Niềm tin có ảnh hưởng cùng chiều đến lòng trung thành khách hàng
2.2.6.3. Sự cam kết và mối quan hệ với lòng trung thành khách hàng.
Sự cam kết là mong muốn dài lâu duy trì một mối quan hệ giá trị (Moorman và
cộng sự, 1992, p. 316). Định nghĩa này ám chỉ rằng sự cam kết chỉ có thể tồn tại khi
mối quan hệ đó được xem là giá trị, nghĩa là nó phải mang lại một giá trị nào đó. Mối
quan hệ đó muốn kéo dài mãi mãi thì phải sẵn lòng duy trì nó (Morgan & Hunt, 1994).
Vì những đặc điểm trên, sự cam kết được thể hiện như một trạng thái cao nhất, phát
triển nhất trong quá trình phát triển mối quan hệ (Rao, 2002). Nó là yếu tố then chốt
mang lại sự thành công cho mối quan hệ dài lâu (Morgan & Hunt, 1994; Rao, 2002).
Sự cam kết cũng là một yếu tố quan trọng trong chất lượng mối quan hệ (Hennig-
Thurau và cộng sự, 2002). Tương tự như niềm tin, sự cam kết được xem như một
thành phần quan trọng để duy trì những mối quan hệ thành công (Morgan and Hunt,
1994). Trong lý thuyết về mối quan hệ giữa người mua và người bán, sự cam kết được
định nghĩa như là lời hứa chắc chắn hoặc ẩn ý cho sự tiếp tục mối quan hệ giữa các
bên trao đổi (Dwyer và cộng sự, 1987). Đơn giản hơn, sự cam kết ám chỉ động lực để
ở lại với một nhà cung cấp hoặc người cung cấp (Moorman và cộng sự, 1992). Trong
24
mối quan hệ kinh doanh, sự cam kết là một khía cạnh tâm lý tình cảm thể hiện việc
25
hình thành thái độ liên quan đến việc tiếp tục một mối quan hệ với một đối tác kinh
doanh. Một số nghiên cứu trước đó cho rằng có ít nhất hai dạng cam kết (Farn và
Huang, 2008; Rauyruen và cộng sự, 2007), cam kết lý trí và cam kết cảm xúc. Xét
trong mối quan hệ giữa sự cam kết và lòng trung thành, Dick và Basu (1994) cho rằng
kết quả cuối cùng có thể có của sự cam kết là giao tiếp truyền miệng – một khía cạnh
quan trọng của lòng trung thành thái độ. Theo đó, những khách hàng có sự cam kết
chặt chẽ với một sản phẩm hay dịch vụ sẽ mua hàng nhiều hơn. Mặt khác, sự cam kết
sẽ dẫn tới khía cạnh hành vi của lòng trung thành. Hai tác giả Garbarino và Johnson
(1999) cũng chứng minh bằng thực nghiệm rằng có tồn tại mối quan hệ giữa sự cam
kết của khách hàng với dự định mua hàng trong tương lai và dự định tiếp tục mối quan
hệ kinh doanh. Giả thuyết thứ ba cho rằng:
H3: Sự cam kết có ảnh hưởng cùng chiều đến lòng trung thành khách hàng
2.2.6.4. Chi phí chuyển đổi và mối quan hệ với lòng trung thành khách
hàng.
Chi phí chuyển đổi dùng để chỉ những chi phí do người mua cảm nhận để chuyển
đổi từ nhà cung cấp hiện tại sang một nhà cung cấp mới. Những chi phí này bao gồm
thời gian, tiền bạc, công sức (Dick và Basu 1994). Theo lý thuyết trao đổi xã hội, mỗi
cá nhân đều mong muốn giành được lợi ích tối đa với chi phí thấp nhất và luôn cân
nhắc giữa được và mất. Thibaut and Kelly (1959) cho rằng một cá nhân sẽ giữ lại một
mối quan hệ tùy thuộc vào việc so sánh giữa mối quan hệ hiện tại với những trải
nghiệm trong quá khứ và những lựa chọn trong tương lai. Nghĩa là một cá nhân có thể
rất hài lòng với một sản phẩm, dịch vụ nhất định nhưng không có nghĩa là người đó
cam kết tiếp tục sử dụng trong tương lai. Một khách hàng hài lòng có thể chuyển sang
một nhà cung cấp khác để có được sản phẩm hoặc dịch vụ tốt hơn hoặc đơn giản chỉ là
để thử nghiệm do họ không mất mát gì. Một khách hàng không hài lòng có thể vẫn
tiếp tục duy trì mối quan hệ vì họ không có lựa chọn nào tốt hơn hoặc họ sẽ chịu phí
tổn đáng kể khi họ bỏ đi. Để quản lý chi phí chuyển đổi một cách hiệu quả, doanh
nghiệp phải hiểu và phân biệt được các loại chi phí khác nhau mà khách hàng cảm
25
nhận được. Theo sự tổng hợp của Yanamandram và White (2006) chi phí chuyển đổi
26
có một số loại như: chi phí lợi ích bị mất đi (Burnham, Frels và Mahajan, 2003;
Guiltinan, 1989), chi phí không chắc chắn (Guiltinan, 1989), rủi ro nhân sự (Newall,
1977), rủi ro công ty (Newall, 1977), chi phí đánh giá và tìm kiếm trước khi chuyển
đổi (Jones, Mothersbaugh và Beatty, 2002), chi phí thiết lập (Jones, Mothersbaugh và
Beatty, 2002; Patterson và Smith, 2003), chi phí nhận thức và hành vi chuyển đổi
chứng từ (Jones, Mothersbaugh và Beatty, 2002), những thỏa thuận theo hợp đồng và
phi hợp đồng (Jarvis và Wilcox 1977). Mỗi loại chi phí được mô tả chi tiết như sau:
̶ Chi phí lợi ích bị mất đi: những lợi ích được cộng dồn và những đối xử đặc
biệt do việc tiếp tục sử dụng dịch vụ của một nhà cung cấp sẽ bị mất đi nếu mối quan
hệ bị chấm dứt, do vậy sẽ ngăn cản việc chuyển đổi (Guiltinan, 1989; Turnball and
Wilson 1989).
̶ Chi phí không chắc chắn: những phí tổn cùng với việc mất đi mối quan hệ
hiện có sẽ làm xuất hiện tâm lý không chắc chắn về kết quả thực hiện của một nhà
cung cấp mới chưa được kiểm tra, chưa được biết đến (Guiltinan 1989). Do đặc điểm
của dịch vụ là vô hình và tính không đồng nhất nên những chi phí không chắc chắn
càng dễ dàng phát sinh.
̶ Rủi ro nhân sự và công ty: trong quyết định mua hàng công nghiệp những rủi
ro cần thiết phải được nhận diện (Cox, 1967). Bozzo (2002) khẳng định rằng khách
hàng sẽ lặp lại việc mua cùng một sản phẩm hay dịch vụ để giảm thiểu được rủi ro do
những lựa chọn sai lầm. Tuy nhiên, những rủi ro trong thị trường doanh nghiệp thường
phức tạp hơn trong thị trường tiêu dùng bởi nó không chỉ chứa đựng rủi ro cho bản
thân người mua hàng mà còn cho cả công ty. Có hai loại rủi ro nhận thức trong việc
mua hàng tổ chức: rủi ro nhân sự và rủi ro công ty (Newall, 1977). Rủi ro nhân sự liên
quan đến việc người mua hàng lo sợ phải chịu trách nhiệm đối với quyết định mua
hàng không đúng của mình (Newall, 1977). Rủi ro công ty liên quan đến khả năng
đương đầu với rủi ro của công ty đó và nó phụ thuộc vào kích cỡ của công ty và khả
26
năng tài chính của công ty đó.
27
̶ Những chi phí đánh giá tìm kiếm trước khi chuyển đổi: những chi phí này
phụ thuộc vào nhận thức của khách hàng về thời gian, công sức cho việc tìm kiếm
thông tin và đánh giá khả năng thực hiện của nhà cung cấp trước khi chuyển đổi
̶ Chi phí thiết lập: khi khách hàng có những yêu cầu cao về dịch vụ, sẽ xuất
hiện sự học hỏi thêm, đó là sự học hỏi của nhà cung cấp dịch vụ (Jones và cộng sự,
2002). Chi phí thiết lập chính là thời gian và công sức để thiết lập mối quan hệ với nhà
cung cấp mới hoặc thiết lập một dịch vụ mới cho lần sử dụng đầu tiên (Guiltinan,
1989). Một khía cạnh khác liên quan tới chi phí giao dịch đó là những hiểu biết cụ thể
của một nhà cung cấp dịch vụ về những đặc tính riêng của mỗi cá nhân khách hàng và
những nhu cầu, mong muốn của họ (Williamson, 1979; Lee và Cunningham, 2001).
Patterson và Smith (2003) cũng có cùng quan điểm như trên, hai tác giả cho rằng một
số khách hàng bận tâm đến việc họ phải giải thích lặp đi lặp lại những yêu cầu đặc thù
của họ với nhà cung cấp dịch vụ mới khi họ chuyển đổi. Khi đó khách hàng cảm thấy
bất tiện khi họ phải mất thời gian để truyền đạt yêu cầu đến nhà cung cấp dịch vụ mới.
Đây cũng được coi là một dạng chi phí thiết lập khác.
̶ Những chi phí về nhận thức và hành vi thủ tục chuyển đổi: Những nhận thức
của khách hàng về thời gian và công sức cần có để thích nghi với những thủ tục giấy
tờ mới chính là những chi phí nhận thức và hành vi về thủ tục chuyển đổi (Jones,
Mothersbaugh and Beatty 2002).
̶ Những thỏa thuận hợp đồng và đặc quyền: những chi phí này sẽ loại bỏ sự tự
do chọn lựa nhà cung cấp, đó là những thỏa thuận giữa người bán và người mua để
đảm bảo rằng tất cả mọi đơn hàng đều được giao đúng quy cách của nhà cung cấp theo
đúng thời gian thỏa thuận.
Lam và cộng sự (2004) cho rằng cũng giống như sự hài lòng khách hàng, chi phí
chuyển đổi có thể coi là một dạng của những phí tổn về tiền bạc, thời gian, tâm lý và
chúng sẽ giúp cho nhà cung cấp dịch vụ giữ chân được khách hàng của mình. Thêm
nữa chi phí chuyển đổi còn khuyến khích khách hàng giới thiệu dịch vụ của công ty
với những người khác do mối liên hệ giữa chi phí chuyển đổi và những lợi ích cụ thể
27
trong mối quan hệ giữa nhà cung cấp và khách hàng của họ.
28
Như vậy, chi phí chuyển đổi có ảnh hưởng tới lòng trung thành khách hàng. Ta có
giả thuyết thứ tư:
H4: Chi phí chuyển đổi có ảnh hưởng cùng chiều đến lòng trung thành khách hàng
2.2.6.5. Giá trị khách hàng và mối quan hệ với lòng trung thành khách
hàng.
Giá trị khách hàng là sự so sánh giữa những điều nhận được và những điều phải từ
bỏ (Lam và cộng sự, 2004). Giá trị khách hàng được xem như là tỷ lệ giữa tổng lợi ích
và tổng phí tổn khi xem xét giá cả và những ưu đãi của các nhà cung cấp trên thị
trường (Buzzul và Gale, 1987). Giá trị khách hàng là một trong những khía cạnh quan
trọng của lòng trung thành khách hàng (Yang, 2004). Khách hàng sẽ trung thành với
công ty nếu giá trị họ nhận được từ công ty lớn hơn từ các đối thủ cạnh tranh (Lam và
cộng sự, 2004). Theo tác giả những chi phí mà khách hàng cảm nhận được không đơn
thuần là giá cả mà nó bao gồm những chi phí cụ thể trong bảng giá như phí dịch vụ và
những chi phí ẩn như chi phí vận chuyển, chi phí hoàn trả, việc sử dụng phiếu ưu đãi,
những chương trình giảm giá, những dịch vụ miễn phí. Những giá trị cộng thêm mà
khách hàng đánh giá cao đó là những danh mục sản phẩm đa dạng và những dịch vụ
miễn phí gia tăng giá trị theo nhu cầu của khách hàng. Doanh nghiệp có thể gia tăng
giá trị khách hàng bằng cách tăng lợi ích của dịch vụ được cung cấp hoặc giảm những
phí tổn như chi phí giao dịch, giá cả và mức độ rủi ro khi mua và sử dụng dịch vụ. Giá
trị của một sản phẩm hay dịch vụ phụ thuộc vào những đánh giá chủ quan của khách
hàng về sản phẩm hoặc dịch vụ đó. Giá trị dễ bị ảnh hưởng của mức độ cạnh tranh
(Briggs & Gresaffe, 2010). Trong môi trường cạnh tranh cao, các doanh nghiệp rất khó
để đạt được kết quả tài chính như mong muốn, vì thế gia tăng giá trị kinh tế có tác
động đáng kể tới lòng trung thành của khách hàng. Nhìn chung, giá trị có vai trò quan
trọng trong việc giành được lòng trung thành của khách hàng. Nó không chỉ liên quan
đến hành vi mua hàng tương lai mà còn làm giảm ý định tìm kiếm nhà cung cấp khác
(Lam và cộng sự, 2004). Chính vì thế giả thuyết thứ năm giả định rằng:
28
H5: Giá trị khách hàng có ảnh hưởng cùng chiều tới lòng trung thành
29
2.2.6.6. Chất lượng dịch vụ và mối quan hệ với lòng trung thành khách
hàng.
Chất lượng dịch vụ tổng thể: là những đánh giá chủ quan về một dịch vụ có thể
đáp ứng những yêu cầu, ước muốn và mục tiêu của khách hàng, trên cơ sở mức độ
nhận thức của một doanh nghiệp (Farn & Huang, 2008). Mặt khác, chất lượng dịch vụ
tổng thể là sự đánh giá cộng dồn về dịch vụ thông qua những giao dịch đơn lẻ
(Jaywardhena và đồng nghiệp, 2007; Parasuaraman và cộng sự, 1985). Chất lượng
dịch vụ có liên hệ chặt chẽ với lòng trung thành đối với tổ chức (Jayawardhena và
cộng sự, 2007) và ý định mua hàng. (Rauyruen và cộng sự (2007) cho rằng khách hàng
có nhận thức cao về chất lượng dịch vụ là yếu tố quan trọng nhất dẫn tới những hành
động trong tương lai, cũng như khuyến khích họ nói tốt về doanh nghiệp và đánh giá
cao mối quan hệ với nhà cung cấp. Nghiên cứu của Farn và Huang (2008) cũng chứng
minh rằng chất lượng dịch vụ có vai trò quan trọng nhất trong ngành dịch vụ. Nó
không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến việc duy trì lòng trung thành mà nó còn ảnh hưởng
đến lòng trung thành khách hàng thông qua niềm tin và sự cam kết. Do đó, giả thuyết
thứ sáu được phát biểu như sau:
H6: Chất lượng dịch vụ có ảnh hưởng cùng chiều tới lòng trung thành khách hàng
2.2.7. Mô hình nghiên cứu đề nghị
Cảng biển là một mắt xích chuyển tiếp giữa vận tải thủy và vận tải bộ, giữa vận tải
trong nước và nước ngoài. Xét thấy lĩnh vực hoạt động của Tân Cảng Cát Lái là dịch
vụ khai thác cảng biển, một loại hình dịch vụ gần với dịch vụ vận tải và logistics và
chúng đều có bối cảnh B2B, nghĩa là mối quan hệ giữa công ty và khách hàng là mối
quan hệ giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp. Hơn nữa, khách hàng của cảng cũng có
phần giống với khách hàng của các công ty kinh doanh dịch vụ vận tải và logistics đó
là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Xuất phát từ những cơ sở lý thuyết như đã trình
bày ở trên (mục 2.2.5 và 2.2.6) và những đặc điểm tương đồng giữa các loại hình dịch
29
vụ, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu như sau:
H1+
Sự hài lòng khách hàng
H2+
Niềm tin
30
LÒNG
H3+
Sự cam kết
TRUNG
THÀNH
H4+
Chi phí chuyển đổi
KHÁCH
HÀNG
H5+
Giá trị khách hàng
H6+
Chất lượng dịch vụ
Hình 2.6: Mô hình nghiên cứu đề nghị các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành KH
Các giả thuyết nghiên cứu
H1: Sự hài lòng khách hàng có ảnh hưởng cùng chiều tới Lòng trung thành khách hàng
H2: Niềm tin có ảnh hưởng cùng chiều tới Lòng trung thành khách hàng
H3: Sự cam kết có ảnh hưởng cùng chiều tới Lòng trung thành khách hàng
H4: Chi phí chuyển đổi có ảnh hưởng cùng chiều tới Lòng trung thành khách hàng
H5: Giá trị khách hàng có ảnh hưởng cùng chiều tới Lòng trung thành khách hàng
H6: Chất lượng dịch vụ có ảnh hưởng cùng chiều tới Lòng trung thành khách hàng
2.3. Tóm tắt
Chương này tác giả trình bày tổng quan về TCT Tân Cảng Sài Gòn và các yếu tố
thuộc nguồn lực của Công ty có tác động đến lòng trung thành khách hàng sử dụng
dịch vụ cảng biển làm cơ sở cho những phân tích, đánh giá và giải pháp trong những
chương tiếp theo. Đồng thời tác giả cũng nêu ra những cơ sở lý thuyết về lòng trung
thành, dịch vụ cảng biển, những mô hình nghiên cứu của các tác giả liên quan. Trên cơ
sở những mô hình nghiên cứu của Lam và cộng sự, 2004; Rauyruen và cộng sự, 2007;
Yang và Peterson, 2004 tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu của mình bao gồm 6 yếu
tố tác động đến lòng trung thành khách hàng gồm Sự hài lòng khách hàng, Niềm tin,
30
Sự cam kết, Giá trị khách hàng, Chất lượng dịch vụ và Chi phí chuyển đổi.
31
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Quy trình nghiên cứu
Quy trình nghiên cứu được thể hiện chi tiết trong Hình 3.1. Quy trình này mở đầu
bằng đặt vấn đề nghiên cứu và kết thúc bằng việc trình bày báo cáo nghiên cứu. Đặc
biệt, 2 phương pháp chính trong quy trình này gồm có: (1) nghiên cứu định tính để
khám phá và phát triển các thang đo lường lòng trung thành khách hàng, (2) nghiên
Vấn đề và mục tiêu nghiên cứu
Cơ sở lý thuyết
Nghiên cứu định tính n = 13
Đặt giả thuyết, xây dựng thang đo
Nghiên cứu định lượng n = 187
Phát triển thang đo
Xử lý và phân tích dữ liệu
Kiểm định thang đo, kết luận giả thuyết
Báo cáo nghiên cứu
cứu định lượng để kiểm định thang đo và kết luận về các giả thuyết đã đặt ra.
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu
3.2. Nghiên cứu định tính
Nghiên cứu định tính dùng để khám phá, điều chỉnh và bổ sung các biến quan sát
đại diện cho các thành phần của lòng trung thành khách hàng. Nghiên cứu định tính
được thực hiện thông qua việc thảo luận tay đôi và phỏng vấn sâu một số chuyên gia,
31
khách hàng lâu năm tại cảng Tân Cảng Cát Lái.
32
3.2.1. Thiết kế nghiên cứu định tính
Dựa theo cơ sở lý thuyết của chương I về các thành phần của lòng trung thành
khách hàng trong bối cảnh B2B của các nghiên cứu: Lam và cộng sự (2004), Rauyruen
và cộng sự (2007), Yang và cộng sự (2004); Hassan (2012) và một số nghiên cứu của
các tác giả khác như Doney (2007) trong đó có kế thừa thang đo của Ganesan (1994);
Morgan và Hunt (1994); Doney và Cannon (1998); Gilliand và Bello (2002);
Geyskens và cộng sự (1996); Holden & Lynch (2009) và Cronin (2000), các biến quan
sát của các thành phần của lòng trung thành khách hàng được hình thành. Tuy nhiên,
các biến quan sát này được xây dựng dựa trên lý thuyết và vì vậy chúng cần được điều
chỉnh cho phù hợp với bối cảnh là ngành dịch vụ cảng biển tại Việt Nam. Do đó, tác
giả đã tiến hành phỏng vấn tay đôi một số chuyên gia và khách hàng sử dụng dịch vụ
cảng biển tại Tân Cảng Cát Lái. Chuyên gia gồm 3 người là giám đốc, phó giám đốc
marketing và trưởng phòng kinh doanh của TCT Tân Cảng Sài Gòn, khách hàng gồm
10 người thường xuyên sử dụng dịch vụ tại cảng Tân Cảng Cát Lái. Ba mươi tám biến
quan sát tương đương ba mươi tám phát biểu dùng đo lường sáu thành phần của lòng
trung thành và lòng trung thành được tác giả đưa ra trên cơ sở lý thuyết. Trong đó, 6
biến quan sát cho Sự hài lòng, 5 biến quan sát cho Niềm tin, 4 biến quan sát cho Sự
cam kết, 7 biến quan sát cho Giá trị cảm nhận, 5 biến quan sát cho Chất lượng dịch vụ,
6 biến quan sát cho Chi phí chuyển đổi và 5 biến quan sát cho Lòng trung thành khách
hàng. Người được phỏng vấn được yêu cầu nhận xét ý nghĩa từng biến và đưa ý kiến
cải thiện các phát biểu ấy nếu thấy cần thiết (xem Phụ lục 1)
3.2.2. Kết quả nghiên cứu định tính
Sau quá trình thảo luận tay đôi và phỏng vấn một số khách hàng, ba mươi tám biến
được rút gọn thành ba mươi sáu biến quan sát do ý nghĩa lặp lại của phát biểu theo
quan điểm của các đáp viên, trong đó 5 biến quan sát cho sự hài lòng (bỏ bớt biến HL6
do trùng ý với biến HL4), 5 biến quan sát cho Niềm tin, 4 biến quan sát cho Sự cam
kết, 7 biến quan sát cho Giá trị cảm nhận, 5 biến quan sát cho Chất lượng dịch vụ, 5
biến quan sát cho Chi phí chuyển đổi (bỏ bớt biến CD5 do nội dung không phản ánh
32
đúng khía cạnh của chi phí chuyển đổi) và 5 biến quan sát cho lòng trung thành khách
33
hàng. Một số thang đo được thay đổi câu chữ, từ ngữ cho dễ hiểu và phù hợp hơn với
suy nghĩ của khách hàng.
3.2.3. Xây dựng thang đo
Các tập biến quan sát (36 phát biểu) cụ thể được đo lường trên thang đo Likert 5
điểm thay đổi từ 1 = rất không đồng ý đến 5 = rất đồng ý. Các phát biểu này đại diện
cho các thành phần lòng trung thành như sau:
3.2.3.1. Thang đo Sự hài lòng khách hàng
Thang đo thành phần sự hài lòng khách hàng gồm 5 biến quan sát thể hiện mức độ
đáp ứng kỳ vọng của khách hàng cả về chất lượng dịch vụ cũng như mối quan hệ hợp
tác kinh doanh giữa công ty của khách hàng và TCT Tân Cảng Sài Gòn (SNP). Cụ thể
như sau:
̶ HL1: Nhìn chung, công ty của tôi rất hài lòng với dịch vụ khai thác cảng tại
Tân Cảng Cát Lái
̶ HL2: Nhìn chung, công ty của tôi rất hài lòng với mối quan hệ kinh doanh
với SNP
̶ HL3: Nhìn chung, SNP là một doanh nghiệp tốt để hợp tác làm ăn
̶ HL4: Nhìn chung, SNP đối công bằng với công ty của chúng tôi
̶ HL5: Nhìn chung, dịch vụ của SNP đáp ứng được kỳ vọng của công ty chúng
tôi
3.2.3.2. Thang đo Niềm tin
Thang đo niềm tin nói lên sự tin cậy, sự đánh giá cao về thông tin được chia sẻ
cũng như mức độ hiểu rõ công ty của khách hàng. Bao gồm các biến quan sát:
̶ NT1: SNP luôn trung thực đối với chúng tôi
̶ NT2: Chúng tôi tin tưởng vào những thông tin mà SNP cung cấp
̶ NT3: SNP thành thật quan tâm tới sự thành công của công ty chúng tôi
̶ NT4: Khi đưa ra những quyết định quan trọng, SNP luôn cân nhắc đến sự
phát triển của công ty chúng tôi cũng như của chính SNP
̶ NT5: Chúng tôi tin SNP luôn dành sự quan tâm lớn nhất cho cty của chúng
33
tôi.
34
3.2.3.3. Thang đo Sự cam kết
Thang đo sự cam kết cho thấy mức độ hợp tác chặt chẽ giữa công ty của khách
hàng và SNP. Nó giống như một lời hứa sẽ tiếp tục mối quan hệ kinh doanh lâu dài
giữa hai công ty. Chi tiết như sau:
̶ CK1: Lòng trung thành đối với SNP là lý do chính khiến chúng tôi tiếp tục
hợp tác với SNP
̶ CK2: Chúng tôi giữ mối quan hệ kinh doanh với SNP vì lòng trung thành đối
với họ
̶ CK3: Chúng tôi dự định tiếp tục hợp tác với SNP vì chúng tôi cảm thấy họ
như một phần trong gia đình của chúng tôi
̶ CK4: Với những gì cả hai công ty đã chia sẻ trong thời gian qua, chúng tôi
cảm thấy phải tiếp tục mối quan hệ với SNP
3.2.3.4. Thang đo Giá trị khách hàng
Thang đo giá trị khách hàng thể hiện những cảm nhận chung của khách hàng về
những gì họ nhận được so với những gì họ bỏ ra khi sử dụng dịch vụ tại Tân Cảng Cát
Lái nói chung. Thang đo bao gồm 7 biến quan sát:
̶ GT1: Nhìn chung, dịch vụ của cảng mang đến nhiều giá trị cho công ty
chúng tôi
̶ GT2: So với các cảng khác trong khu vực, nhìn chung năng lực của SNP làm
thỏa mãn những nhu cầu và mong muốn của công ty chúng tôi
̶ GT3: Dịch vụ của SNP có giá cả hợp lý
̶ GT4: SNP đưa ra mức giá cạnh tranh so với các cảng khác
̶ GT5: Mức giá dịch vụ của SNP giúp công ty chúng tôi tiết kiệm chi phí
̶ GT6: Giá tiền công ty của chúng tôi phải trả tương xứng với chất lượng dịch
vụ nhận được
̶ GT7: Duy trì sử dụng dịch vụ của SNP mang lại cho công ty tôi giá trị ròng
34
cao hơn
35
3.2.3.5. Thang đo Chất lượng dịch vụ
Thang đo chất lượng thể hiện cảm nhận chủ quan của khách hàng đối với chất
lượng của các dịch vụ mà SNP cung cấp. Các yếu tố chất lượng dịch vụ nhấn mạnh
đến sự tin tưởng của khách hàng đối với trình độ, nghiệp vụ của nhân viên, những thủ
tục quy trình làm hàng ở cảng và việc xử lý những sự cố xảy ra. Các phát biểu cụ thể
đo lường chất lượng dịch vụ gồm:
̶ CL1: Nhân viên của SNP hiểu về khách hàng và hàng hóa của họ
̶ CL2: Thời gian giao hàng đúng như quy định
̶ CL3: Công ty chúng tôi tin tưởng vào chất lượng dịch vụ của SNP
̶ CL4: Thủ tục giấy tờ làm hàng ở cảng được thực hiện dễ dàng
̶ CL5: SNP giải quyết rốt ráo những vấn đề phát sinh với hàng hóa của KH
3.2.3.6. Thang đo Chi phí chuyển đổi
Thang đo chi phí chuyển đổi thể hiện những tổn thất chủ yếu của công ty khách
hàng khi chuyển sang sử dụng dịch vụ ở một cảng khác bao gồm các yếu tố về tiền
bạc, công sức, thời gian, công nghệ, tâm lý. Các phát biểu cụ thể là:
̶ CD1: Công ty của chúng tôi tốn nhiều tiền bạc để chuyển từ sử dụng dịch vụ
của SNP sang sử dụng dịch vụ của một cảng khác
̶ CD2: Công ty của chúng tôi tốn nhiều công sức để chuyển từ sử dụng dịch vụ
của SNP sang sử dụng dịch vụ của một cảng khác
̶ CD3: Công ty của chúng tôi tốn nhiều thời gian để chuyển từ sử dụng dịch vụ
của SNP sang sử dụng dịch vụ của một cảng khác
̶ CD4: Nếu công ty của chúng tôi chuyển sang sử dụng dịch vụ tại một cảng
khác thay vì của SNP, có thể sẽ phát sinh một số vấn đề về công nghệ
̶ CD5: Công ty của chúng tôi cảm thấy không chắc chắn khi sử dụng dịch vụ ở
một cảng mới
3.2.3.7. Thang đo Lòng trung thành khách hàng
Thang đo lòng trung thành khách hàng diễn tả sự tiếp tục sử dụng dịch vụ tại Tân
Cảng Cát Lái trong hành vi cũng như trong thái độ. Thang đo này bao gồm 5 phát
35
biểu:
36
̶ TT1: Tôi sẽ nói những điều tích cực về SNP với các công ty khác
̶ TT2: Tôi sẽ đề nghị những bạn hàng của tôi sử dụng dịch vụ tại SNP nếu họ
xin ý kiến của tôi
̶ TT3: Tôi sẽ khuyến khích những công ty khác hợp tác kinh doanh với SNP
̶ TT4: Công ty của chúng tôi coi SNP là lựa chọn đầu tiên trong lĩnh vực dịch
vụ cảng biển
̶ TT5: Công ty của chúng tôi sẽ tiếp tục hợp tác với SNP trong vài năm sắp tới
3.3. Nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu định lượng được tiến hành qua phương pháp khảo sát vì đây là dạng
thiết kế thu thập dữ liệu phổ biến nhất trong nghiên cứu định lượng, đặc biệt là trong
ngành kinh doanh (Morgan, 1996). Công cụ được sử dụng trong phương pháp khảo sát
là bảng câu hỏi chi tiết với các câu hỏi sử dụng chủ yếu là câu hỏi đóng với các trả lời
được đo lường theo cấp độ thang đo rõ ràng.
Sau khi thu thập dữ liệu nghiên cứu, tác giả sử dụng SPSS 20.0 với các kiểm định
lần lượt: Cronbach ‘s Alpha để đánh giá tính nhất quán nội tại của các thang đo có từ 3
biến quan sát trở lên, sau đó sử dụng mô hình EFA để kiểm định giá trị thang đo dựa
vào việc đánh giá mối quan hệ tương quan giữa các biến với nhau nhằm rút gọn một
tập k biến quan sát thành một tập F (F < k) các nhân tố có ý nghĩa hơn. Cơ sở của việc
rút gọn là căn cứ vào mối quan hệ tuyến tính của các nhân tố với các biến quan sát.
Sau khi nhóm lại tập biến quan sát từ mô hình EFA, tác giả tiếp tục sử dụng mô hình
hồi quy để đánh giá mối quan hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc.
3.3.1. Mẫu nghiên cứu và phương pháp thu thập thông tin
Cuộc khảo sát định lượng được tiến hành tại Tân Cảng Cát Lái, Quận 2, TP. HCM.
Đối tượng khảo sát là khách hàng sử dụng dịch vụ tại Tân Cảng Cát Lái, bao gồm các
công ty xuất nhập khẩu, hãng tàu, và các công ty forwarder/ logistics trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận.
Quy mô mẫu: nghiên cứu sử dụng phân tích nhân tố khám phá và phân tích hồi
quy tuyến tính có 36 biến quan sát. Theo Hair và đồng nghiệp (2006), kích thước mẫu
36
tối thiểu khi sử dụng EFA phải là 50, tốt hơn là 100 và tỷ lệ quan sát/ biến đo lường là
37
5:1, tức là kích thước mẫu cần thiết trong nghiên cứu là 180. Kích thước mẫu trong
phân tích hồi quy bội là n >= 50 + 8p (trong đó, p là số biến độc lập trong mô hình),
tương đương n = 98. Như vậy, số lượng mẫu trong nghiên cứu tối thiểu là 180 người.
Phương pháp thu thập mẫu: mẫu nghiên cứu được lấy theo phương pháp lấy mẫu
thuận tiện. Tác giả phỏng vấn khách hàng bằng hình thức gửi bảng câu hỏi đến khách
hàng của công ty tại trung tâm Hỗ trợ khách hàng và khu thủ tục tại cổng B Lê Phụng
Hiểu kết hợp gửi bảng câu hỏi qua thư điện tử đến phòng kinh doanh, phòng khai thác,
phòng chứng từ của các công ty xuất nhập khẩu, hãng tàu, công ty logistics. Tác giả sử
dụng 187 bản phản hồi (sau khi loại 12 bản trả lời câu hỏi không hợp lệ) để phân tích
và kiểm định là phù hợp với yêu cầu về kích thước mẫu.
3.3.2. Đánh giá độ tin cậy thang đo – hệ số Cronbach’s alpha
Crobach alpha là phép kiểm định thống kê về độ tin cậy của một thang đo, tức
mức độ chặt chẽ và tính nhất quán của tập hợp các biến quan sát đo lường một khái
niệm. Để tính Cronbach alpha cho một thang đo thì thang đo phải có tối thiểu ba biến
đo lường. Hệ số Cronbach alpha có giá trị biến thiên trong khoảng [0,1]. Về mặt lý
thuyết, Cronbach alpha càng cao càng tốt (thang đo càng có độ tin cậy cao). Tuy
nhiên, hệ số Cronbach alpha quá lớn (>0.95) cho thấy có nhiều biến thiên trong thang
đo không có khác biệt gì nhau (nghĩa là chúng cùng đo lường một nội dung nào đó của
khái niệm nghiên cứu). Vì vậy, một thang đo có độ tin cậy tốt khi nó biến thiên trong
khoảng [0.7-0.8]. Nếu Cronbach alpha >= 0.60 là thang đo có thể chấp nhận được về
mặt độ tin cậy (Nunnally & Bernstein 1994). Ngoài ra, các biến đo lường dùng để đo
lường cùng một khái niệm nghiên cứu nên chúng phải có tương quan chặt chẽ với
nhau. Vì vậy, khi kiểm tra từng biến đo lường chúng ta sử dụng hệ số tương quan biến
tổng (item-total correlation). Trong SPSS sử dụng hệ số tương quan biến tổng hiệu
chỉnh (corrected item-total correlation). Hệ số này lấy tương quan của biến đo lường
xem xét với tổng các biến còn lại của thang đo (không tính biến đang xem xét). Nếu
một biến đo lường có hệ số tương quan biến tổng (hiệu chỉnh) >= 0.30 thì biến đó đạt
37
yêu cầu (Nunnally & Bernstein 1994).
38
3.3.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA
Phân tích nhân tố khám phá EFA thuộc nhóm phân tích đa biến phụ thuộc lẫn
nhau, được sử dụng phố biến để đánh giá giá trị thang đo hay rút gọn một tập biến.
Các tiêu chuẩn cần quan tâm khi phân tích nhân tố EFA gồm:
̶ Tiêu chuẩn Bartllet xem xét giả thuyết về độ tương quan giữa các biến quan
sát bằng không trong tổng thể và hệ số KMO dùng để đánh giá sự thích hợp của EFA.
Điều kiện cần để áp dụng EFA là các biến phải có tương quan với nhau khi kiểm định
Bartllet có ý nghĩa thống kê (Sig=< 0.05). Trị số KMO ở giữa 0.5 và 1 là điều kiện đủ
để phân tích nhân tố EFA là thích hợp.
̶ Tiêu chuẩn rút trích nhân tố: Eigenvalue đại diện cho lượng biến thiên được
giải thích bởi các nhân tố và Cumulative tổng phương sai trích cho biết phân tích nhân
tố giải thích được bao nhiêu % và bao nhiêu % bị thất thoát. Các nhân tố được rút trích
tại Eigenvalue >= 1 và được chấp nhận khi tổng phương sai trích >= 50%. Nghiên cứu
sử dụng phương pháp trích Principal components với phép xoay Varimax
̶ Tiêu chuẩn hệ số tải nhân tố (Factor Loadings) biểu thị tương quan giữa các
biến với các nhân tố, dùng để đánh giá mức ý nghĩa của EFA. Factor loadings >= 0.5
được xem là có ý nghĩa thực tiễn. Trường hợp các biến được trích vào các nhân tố
khác nhau thì chênh lệch trị số Factor loading lớn nhất với Factor loadings bất kỳ <=
0.3 sẽ bị loại nếu biến đó không có đóng góp quan trọng vào giá trị nội dung của khái
niệm.
3.3.4. Phân tích hồi quy tuyến tính
Phân tích hồi quy bội là một kỹ thuật thống kê được sử dụng để phân tích mối
quan hệ giữa một biến phụ thuộc và nhiều biến độc lập. Trình tự phân tích hồi quy
trong bài nghiên cứu được thực hiện như sau:
̶ Kiểm tra sự tương quan giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc bằng ma trận
hệ số tương quan
̶ Xây dựng mô hình hồi quy trên cơ sở phép kiểm định tương quan vừa thực
38
hiện
39
̶ Đánh giá độ phù hợp của mô hình hồi quy với dữ liệu quan sát bằng hệ số xác định R2 (coefficient of determination) hay hệ số R2 hiệu chỉnh, theo quy tắc R2 càng gần 1 thì mô hình đã xây dựng càng thích hợp, R2 càng gần 0 mô hình càng kém phù hợp với tập dữ liệu mẫu.
̶ Kiểm định độ phù hợp của mô hình (kiểm định F): xem xét mức độ phù hợp
của mô hình hồi quy tuyến tính tổng thể.
̶ Kiểm định giả thuyết về ý nghĩa của hệ số hồi quy riêng phần (hệ số beta)
̶ Dò tìm sự vi phạm các giả định cần thiết trong mô hình hồi quy tuyến tính
gồm giả định liên hệ tuyến tính, phương sai của phần dư không đổi, phân phối chuẩn
của phần dư, tính độc lập của phần dư, hiện tượng đa cộng tuyến.
3.4. Tóm tắt
Đề tài sử dụng hai phương pháp chính đó là phương pháp nghiên cứu định tính và
phương pháp nghiên cứu định lượng. Phương pháp nghiên cứu định tính được thực
hiện qua việc phỏng vấn sâu 3 chuyên gia trong lĩnh vực cảng biển và 10 khách hàng
thường xuyên sử dụng dịch vụ cảng biển tại Tân Cảng Cát Lái nhằm điều chỉnh một số
thuật ngữ trong thang đo. Phương pháp định lượng được thực hiện bằng bảng khảo sát
với kích thước mẫu là 187 mẫu phù hợp với yêu cầu về số lượng mẫu tối thiểu 180. Kỹ
thuật phân tích nhân tố và phân tích hồi quy được sử dụng để rút gọn nhân tố và xem
xét mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập. Đối tượng khảo sát của đề tài
là khách hàng sử dụng dịch vụ cảng biển tại Tân Cảng Cát Lái bao gồm các công ty
39
xuất nhập khẩu, các hãng tàu và các công ty logistics/forwarder.
40
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Thông tin mẫu nghiên cứu
Cuộc khảo sát định lượng được thực hiện từ 15/03/2014 đến 20/04/2014. Có 300
bản câu hỏi được phát đi trong đó 250 bản được gửi qua thư điện tử và 50 bản câu hỏi
giấy được gửi trực tiếp đến khách hàng. Kết quả khảo sát thu về được 199 mẫu, trong
đó chủ yếu là kết quả được gửi qua mạng với 151 mẫu. Sau khi loại các phiếu không
đạt yêu cầu còn lại 187 mẫu được chọn để đưa vào phân tích với tỷ lệ 55,6% là các
công ty xuất nhập khẩu, 23,5% là các hãng tàu, 20,9% là các công ty logistics (xem
Bảng 4.1)
Bảng 4.1: Tần số
Loại công ty Tần số Phần trăm
Phần trăm cộng dồn 23,5 79,1 100,0
(Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả, 04/2014)
Hãng tàu Cty xuất nhập khẩu Cty logistics Total 44 104 39 187 23,5 55,6 20,9 100,0 Phần trăm hợp lệ 23,5 55,6 20,9 100,0
4.2. Kết quả kiểm định độ tin cậy bằng Cronbach Alpha
Kết quả Cronbach alpha của các thang đo 6 thành phần riêng biệt của lòng trung
thành khách hàng và lòng trung thành khách hàng được thể hiện trong Bảng 4.2. Các
thang đo thể hiện bằng 36 biến quan sát. Các thang đo đều có hệ số Cronbach alpha
đạt yêu cầu nằm trong khoảng [0.7-0.8]. Cụ thể là, Cronbach alpha của sự hài lòng là
0.779; của niềm tin là 0.884; của cam kết là 0.836; của giá trị là 0.882; của chất lượng
là 0.839; của chi phí chuyển đổi là 0.855; của lòng trung thành là 0.849. Bên cạnh đó,
các hệ số tương quan biến tổng đều cao. Đa phần các hệ số này đều lớn hơn 0.5, trừ
biến HL3 = 0.342. Nếu loại biến này thì Cronbach alpha sẽ tăng lên, tuy nhiên vì
tương quan biến tổng đều đạt yêu cầu lớn hơn 0.3 nên tất cả các biến đo lường các
40
khái niệm nghiên cứu đều được sử dụng trong phân tích EFA kế tiếp.
41
Bảng 4.2: Cronbach alpha của các khái niệm nghiên cứu
Tương quan biến – tổng hiệu chỉnh Cronbach's Alpha nếu loại biến này Biến quan sát Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến
Crobach Alpha của thang đo SỰ HÀI LÒNG = 0.779
HL1 15.01 .692 .692 4.414
HL2 15.10 .610 .719 4.597
HL3 14.98 .342 .806 5.242
HL4 15.04 .634 .709 4.370
HL5 14.89 .513 .751 4.810
Crobach Alpha của thang đo NIỀM TIN = 0.884
NT1 14.55 .789 .843 7.453
NT2 14.50 .682 .867 7.961
NT3 14.50 .687 .873 6.993
NT4 14.61 .692 .866 8.141
NT5 14.69 .783 .844 7.366
Crobach Alpha của thang đo SỰ CAM KẾT = 0.836
CK1 10.95 .740 .760 3.670
CK2 10.97 .789 .736 3.521
CK3 11.05 .678 .796 3.395
CK4 10.88 .502 .858 4.825
Crobach Alpha của thang đo GIÁ TRỊ KHÁCH HÀNG = 0.882
GT1 22.63 .557 .879 11.440
GT2 22.47 .656 .866 11.035
GT3 22.64 .716 .858 10.726
GT4 22.71 .731 .856 10.422
GT5 22.75 .646 .867 11.251
GT6 22.55 .678 .864 11.270
41
GT7 22.85 .701 .861 11.053
42
Tương quan biến
Cronbach's Alpha nếu loại biến này – tổng hiệu chỉnh Biến quan sát Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến
Crobach Alpha của thang đo CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ = 0.839
CL1 14.53 .646 .808 4.896
CL2 14.53 .695 .792 4.401
CL3 14.30 .539 .835 4.804
CL4 14.56 .695 .794 4.613
CL5 14.67 .664 .803 4.189
Crobach Alpha của thang đo CHI PHÍ CHUYỂN ĐỔI = 0.855
CD1 14.37 .791 .790 6.870
CD2 14.43 .813 .783 6.913
CD3 14.32 .743 .805 7.703
CD4 14.61 .511 .863 8.755
CD5 14.25 .519 .861 9.606
Crobach Alpha của thang đo LÒNG TRUNG THÀNH = 0.849
TT1 15.12 .633 .825 5.029
TT2 15.22 .771 .792 4.860
TT3 15.33 .505 .856 5.352
TT4 15.26 .729 .799 4.700
(Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả, 04/2014)
TT5 15.20 .686 .814 4.407
4.3. Phân tích nhân tố EFA
Kết quả EFA lần 1, chỉ số KMO = 0.762; sig = 0.000 < 0.05, chứng tỏ dữ liệu phù
hợp để phân tích EFA. Kết quả phương pháp rút trích Principal Component Analysis
với phép xoay Varimax cho 31 biến quan sát được trích thành 6 nhân tố tại Eigenvalue
= 1.163 và tổng phương sai trích đạt 71.611% (Bảng 4.3). Tuy nhiên, xét ma trận xoay
nhân tố Rotated Component Matrix thấy, biến quan sát CL4 có hệ số tải nhân tố thấp
nhất (factor loading = 0.447 < 0.5) nên ta loại biến này. Các biến còn lại được đưa vào
42
phân tích nhân tố lần 2
43
Bảng 4.3: Kết quả phân tích nhân tố lần 1 các thành phần Lòng trung thành
Nhân tố Biến quan sát
3 -,072 ,194 -,169 -,110 ,066 ,182 ,065 ,129 ,127 -,085 ,137 -,176 ,176 ,364 ,077 ,269 ,884 ,874 ,869 ,600 ,575 ,007 ,006 ,211 ,321 ,026 ,003 ,147 ,408 ,373 ,121 2 ,195 ,197 ,183 ,388 -,009 ,104 ,114 ,169 ,238 ,857 ,776 ,691 ,682 ,630 ,604 ,533 -,035 -,028 ,098 ,192 ,216 ,018 ,337 ,391 ,228 ,121 ,180 ,357 ,224 ,290 ,505 4 -,037 ,256 ,294 -,179 ,110 ,488 ,292 ,167 ,369 ,104 ,045 ,385 ,168 ,241 ,165 -,037 ,124 -,154 ,073 ,128 ,237 ,700 ,644 ,633 ,605 ,593 ,168 ,243 ,138 ,295 ,147 5 ,109 ,166 ,094 ,103 ,401 -,097 ,064 ,138 ,392 ,178 ,280 ,036 ,134 -,103 ,274 ,342 ,128 ,117 -,004 -,046 ,195 ,018 ,255 ,280 ,450 ,278 ,763 ,633 ,576 ,447 ,178 6 -,115 ,106 -,071 ,033 ,150 ,139 ,474 ,331 ,331 -,106 ,046 ,257 ,166 -,047 ,292 ,477 ,012 -,009 ,167 -,267 ,195 ,266 -,235 ,055 ,147 ,148 ,164 ,049 -,068 -,020 ,599 CK2 NT5 CK1 CK3 NT4 NT1 HL4 HL2 NT3 GT4 GT3 GT6 GT7 GT5 GT2 HL1 CD2 CD3 CD1 CD4 CD5 NT2 HL3 GT1 CL1 CK4 CL3 CL2 CL5 CL4 HL5
43
1 ,848 ,791 ,768 ,744 ,732 ,715 ,650 ,553 ,470 ,164 ,098 ,168 ,187 ,337 ,237 ,302 -,011 -,042 ,055 ,489 -,096 ,463 ,186 ,035 ,025 ,436 ,126 ,170 ,322 ,382 ,135 (Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả, 04/2014)
44
Kết quả EFA lần 2, chỉ số KMO = 0.773; sig = 0.000 < 0.05, chứng tỏ dữ liệu phù
hợp để phân tích EFA. Kết quả phương pháp rút trích Principal Component Analysis
với phép xoay Varimax cho 30 biến quan sát được trích thành 6 nhân tố tại Eigenvalue
= 1.138 và tổng phương sai trích đạt 71.979% (Phụ lục 4). Tuy nhiên, xét ma trận xoay
nhân tố Rotated Component Matrix thấy, biến quan sát NT3 có hệ số tải nhân tố thấp
nhất (factor loading = 0.484 < 0.5) nên ta loại biến này. Các biến còn lại được đưa vào
phân tích nhân tố lần 3
Kết quả EFA lần 3, chỉ số KMO = 0.761; sig = 0.000 < 0.05, chứng tỏ dữ liệu phù
hợp để phân tích EFA. Kết quả phương pháp rút trích Principal Component Analysis
với phép xoay Varimax cho 29 biến quan sát được trích thành 6 nhân tố tại Eigenvalue
= 1.136 và tổng phương sai trích đạt 72.172 % (Phụ lục 4). Tuy nhiên, xét ma trận
xoay nhân tố Rotated Component Matrix thấy sự chênh lệch hệ số tải nhân tố của biến
quan sát HL1 nhỏ nhất (0.527-0.483 = 0.044<0.3) nên ta loại biến này. Các biến còn
lại được đưa vào phân tích nhân tố lần 4
Kết quả EFA lần 4, chỉ số KMO = 0.751; sig = 0.000 < 0.05, chứng tỏ dữ liệu phù
hợp để phân tích EFA. Kết quả phương pháp rút trích Principal Component Analysis
với phép xoay Varimax cho 28 biến quan sát được trích thành 6 nhân tố tại Eigenvalue
= 1.075 và tổng phương sai trích đạt 72.291 % (Phụ lục 4). Tuy nhiên, xét ma trận
xoay nhân tố Rotated Component Matrix thấy sự chênh lệch hệ số tải nhân tố của biến
quan sát NT2 nhỏ nhất (0.580-0.549 = 0.031<0.3) nên ta loại biến này. Các biến còn
lại được đưa vào phân tích nhân tố lần 5
Kết quả EFA lần 5, chỉ số KMO = 0.763; sig = 0.000 < 0.05, chứng tỏ dữ liệu phù
hợp để phân tích EFA. Kết quả phương pháp rút trích Principal Component Analysis
với phép xoay Varimax cho 27 biến quan sát được trích thành 6 nhân tố tại Eigenvalue
= 1.065 và tổng phương sai trích đạt 72.458 % (Phụ lục 4). Tuy nhiên, xét ma trận
xoay nhân tố Rotated Component Matrix thấy sự chênh lệch hệ số tải nhân tố của biến
quan sát CD4 nhỏ nhất (0.579-0.496 = 0.083<0.3) nên ta loại biến này. Các biến còn
44
lại được đưa vào phân tích nhân tố lần 6
45
Kết quả EFA lần 6, chỉ số KMO = 0.760; sig = 0.000 < 0.05, chứng tỏ dữ liệu phù
hợp để phân tích EFA. Kết quả phương pháp rút trích Principal Component Analysis
với phép xoay Varimax cho 26 biến quan sát được trích thành 6 nhân tố tại Eigenvalue
= 1.032 và tổng phương sai trích đạt 73.038% (Phụ lục 4). Tuy nhiên, xét ma trận xoay
nhân tố Rotated Component Matrix thấy sự chênh lệch hệ số tải nhân tố của biến quan
sát CK4 nhỏ nhất (0.511-0.496 =0.015<0.3) nên ta loại biến này. Các biến còn lại
được đưa vào phân tích nhân tố lần 7
Kết quả EFA lần 7, chỉ số KMO = 0.753; sig = 0.000 < 0.05, chứng tỏ dữ liệu phù
hợp để phân tích EFA. Kết quả phương pháp rút trích Principal Component Analysis
với phép xoay Varimax cho 25 biến quan sát được trích thành 5 nhân tố tại Eigenvalue
= 1.127 và tổng phương sai trích đạt 69.611% (Phụ lục 4). Tuy nhiên, xét ma trận xoay
nhân tố Rotated Component Matrix thấy sự chênh lệch hệ số tải nhân tố của biến quan
sát CL5 nhỏ nhất (0.490-0.402 =0.088<0.3) nên ta loại biến này. Các biến còn lại được
đưa vào phân tích nhân tố lần 8
Kết quả EFA lần 8, chỉ số KMO = 0.751; sig = 0.000 < 0.05, chứng tỏ dữ liệu phù
hợp để phân tích EFA. Kết quả phương pháp rút trích Principal Component Analysis
với phép xoay Varimax cho 24 biến quan sát được trích thành 5 nhân tố tại Eigenvalue
= 1.093 và tổng phương sai trích đạt 70.395 % (Phụ lục 4). Tuy nhiên, xét ma trận
xoay nhân tố Rotated Component Matrix thấy sự chênh lệch hệ số tải nhân tố của biến
quan sát GT5 nhỏ nhất (0.579-0.374=0.205<0.3) nên ta loại biến này. Các biến còn lại
được đưa vào phân tích nhân tố lần 9
Kết quả EFA lần 9, chỉ số KMO = 0.758; sig = 0.000 < 0.05, chứng tỏ dữ liệu phù
hợp để phân tích EFA. Kết quả phương pháp rút trích Principal Component Analysis
với phép xoay Varimax cho 23 biến quan sát được trích thành 5 nhân tố tại Eigenvalue
= 1.039 và tổng phương sai trích đạt 71.045 % (Phụ lục 4). Tuy nhiên, xét ma trận
xoay nhân tố Rotated Component Matrix thấy sự chênh lệch hệ số tải nhân tố của biến
quan sát CK3 nhỏ nhất (0.659-0.432=0.227<0.3) nên ta loại biến này. Các biến còn lại
45
được đưa vào phân tích nhân tố lần 10
46
Kết quả EFA lần 10, chỉ số KMO = 0.772; sig = 0.000 < 0.05, chứng tỏ dữ liệu
phù hợp để phân tích EFA. Kết quả phương pháp rút trích Principal Component
Analysis với phép xoay Varimax cho 22 biến quan sát được trích thành 4 nhân tố tại
Eigenvalue = 1.203 và tổng phương sai trích đạt 66.584% (Phụ lục 4). Tuy nhiên, xét
ma trận xoay nhân tố Rotated Component Matrix thấy sự chênh lệch hệ số tải nhân tố
của biến quan sát CD5 nhỏ nhất (0.570-0.357=0.213<0.3) nên ta loại biến này. Các
biến còn lại được đưa vào phân tích nhân tố lần 11
Kết quả EFA lần 11, chỉ số KMO = 0.782; sig = 0.000 < 0.05, chứng tỏ dữ liệu
phù hợp để phân tích EFA. Kết quả phương pháp rút trích Principal Component
Analysis với phép xoay Varimax cho 21 biến quan sát được trích thành 4 nhân tố tại
Eigenvalue = 1.202 và tổng phương sai trích đạt 67.707% (Phụ lục 4). Tuy nhiên, xét
ma trận xoay nhân tố Rotated Component Matrix thấy sự chênh lệch hệ số tải nhân tố
của biến quan sát GT2 nhỏ nhất (0.606-0.366=0.24<0.3) nên ta loại biến này. Các biến
còn lại được đưa vào phân tích nhân tố lần 12
Kết quả EFA lần 12, chỉ số KMO = 0.809; sig = 0.000 < 0.05, chứng tỏ dữ liệu
phù hợp để phân tích EFA. Kết quả phương pháp rút trích Principal Component
Analysis với phép xoay Varimax cho 20 biến quan sát được trích thành 4 nhân tố tại
Eigenvalue = 1.198 và tổng phương sai trích đạt 68.482% (Phụ lục 4). Tuy nhiên, xét
ma trận xoay nhân tố Rotated Component Matrix thấy sự chênh lệch hệ số tải nhân tố
của biến quan sát GT1 nhỏ nhất (0.650-0.359=0.291<0.3) nên ta loại biến này. Các
biến còn lại được đưa vào phân tích nhân tố lần 13
Kết quả EFA lần 13, chỉ số KMO = 0.800; sig = 0.000 < 0.05, chứng tỏ dữ liệu
phù hợp để phân tích EFA. Kết quả phương pháp rút trích Principal Component
Analysis với phép xoay Varimax cho 19 biến quan sát được trích thành 4 nhân tố tại
Eigenvalue = 1.167 và tổng phương sai trích đạt 69.366% (Bảng 4.4), đồng thời sự
chênh lệch hệ số tải nhân tố của các biến quan sát đều đạt yêu cầu là > 0.3. Tác giả
kiểm tra lại độ tin cậy của từng thang đo mới đều đạt yêu cầu (Phụ lục 3). Vì vậy tác
46
giả quyết định dừng EFA tại đây.
47
Kết quả phân tích EFA cho thấy các biến quan sát được trích vào nhân tố 3 được
giữ nguyên gốc: chi phí chuyển đổi (CD1, CD2, CD3). Các biến quan sát được trích
vào nhân tố 1 gồm NT1, NT4, NT5, CK1, CK2, HL2, HL4 tác giả đặt tên nhân tố này
là Niềm tin & Cam kết. Các biến quan sát được trích vào nhân tố 2 gồm GT3, GT4,
GT6, GT7, HL5, tác giả đặt tên nhân tố này là Giá trị cảm nhận. Các biến quan sát
được trích vào nhân tố 4 gồm CL1, CL2, CL3, HL3, tác giả đặt tên nhân tố này là chất
lượng dịch vụ.
Như vậy so với thang đo lý thuyết ban đầu yếu tố Chi phí chuyển đổi đã được bỏ
bớt đi hai biến quan sát CD4 và CD5 là sự phát sinh công nghệ và tâm lý không chắc
chắn khi chuyển đổi nhà khai thác cảng. Như vậy, công nghệ không ảnh hưởng lớn
đến rào cản chuyển đổi của khách hàng. Sở dĩ như vậy vì thực tế cho thấy hệ thống
trang thiết bị, phương tiện làm hàng của các cảng là tương đối giống nhau vì khách
hàng sử dụng các loại container đóng hàng theo các tiêu chuẩn chung của quốc tế.
Điểm khác biệt duy nhất có chăng chính là năng suất xếp dỡ của hệ thống thiết bị cẩu
bờ làm tăng năng suất giải phóng tàu, đảm bảo an toàn hàng hóa hơn trong quá trình
làm hàng. Tâm lý không chắc chắn, ngại thay đổi cũng ít xuất hiện ở đây vì các ràng
buộc giữa cảng và khách hàng thường không chặt chẽ và không có sự đặc thù về công
nghệ khai thác.
Thang đo giá trị khách hàng bị bỏ bớt đi ba biến quan sát là GT1 (dịch vụ của cảng
mang đến nhiều giá trị cho công ty tôi), GT2 (so với các cảng khác trong khu vực,
nhìn chung năng lực của SNP làm thỏa mãn những nhu cầu và mong muốn của công ty
chúng tôi), GT5 (mức giá dịch vụ của SNP giúp chúng tôi tiết kiệm chi phí) và giữ lại
các biến GT3, GT4, GT6, GT7,HL5. Điều này cho thấy khách hàng đánh giá giá trị
khách hàng chủ yếu ở góc độ tài chính liên quan đến mức giá mà họ phải trả để sử
dụng dịch vụ tại Tân Cảng Cát Lái.
Các biến Niềm tin và sự cam kết được gom chung vào một nhân tố giống mô hình
của Hassan (2012) cho thấy theo quan điểm của khách hàng hai khái niệm này luôn
gắn liền với nhau. Niềm tin sẽ là cơ sở cho sự cam kết duy trì những mối quan hệ kinh
47
doanh lâu dài, bền vững.
48
Thang đo chất lượng dịch vụ gồm CL1, CL2, CL3, HL3 cho thấy khách hàng quan
niệm doanh nghiệp tốt đồng nghĩa với chất lượng dịch vụ tốt. Hai biến quan sát CL4,
CL5 bị loại khỏi thang đo chứng tỏ yếu tố thủ tục giấy tờ không phải là thước đo chất
lượng dịch vụ tại cảng. Điều này được lý giải trong thực tế là các thủ tục giấy tờ chủ
yếu được cấp phát bởi hãng tàu. Khách hàng làm hàng tại cảng thường chỉ xuất trình
các chứng từ, vận đơn của hãng tàu, đại lý hãng tàu rồi đóng phí dịch vụ, sau đó nhận
phiếu xuất nhập bãi để giao nhận container. Nhân viên của cảng sẽ tác nghiệp căn cứ
48
trên các chứng từ do hãng tàu phát hành.
49
Bảng 4.4: Kết quả phân tích nhân tố lần cuối các thành phần Lòng trung thành
Nhân tố Biến quan sát 2 1 3 4
NT5 ,251 ,178 ,172 ,849
NT1 ,149 ,128 ,123 ,807
CK1 ,216 -,201 ,128 ,798
CK2 ,179 -,102 -,029 ,783
HL4 ,200 ,088 ,156 ,781
NT4 -,072 ,007 ,438 ,739
HL2 ,127 ,096 ,249 ,634
GT6 ,236 -,192 ,222 ,779
GT4 ,129 -,140 ,276 ,779
GT3 ,112 ,119 ,247 ,765
HL5 ,225 ,181 ,062 ,706
GT7 ,196 ,188 ,283 ,694
CD2 ,033 ,038 ,133 ,925
CD1 ,137 ,107 ,096 ,892
CD3 -,048 -,043 ,026 ,884
CL2 ,316 ,181 ,138 ,729
CL3 ,206 ,143 ,013 ,718
CL1 ,241 ,163 ,320 ,716
HL3 ,244 ,256 -,046 ,608
2,796 7,36 Eigenvalue 2,181 1,167
51,749 37,034 Cumulative (%) 63,226 69,366
(Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả, 04/2014)
49
0,858 0,910 Cronbach alpha 0,902 0,773
50
Khái niệm lòng trung thành khách hàng được giả định là một khái niệm đơn
nguyên. Năm biến quan sát được dùng để đo lường khái niệm này. Bảng 4.5 trình bày
kết quả phân tích nhân tố của khái niệm nghiên cứu này. Hệ số tin cậy Cronbach alpha
tính được là 0.849, tương quan biến – tổng đều lớn hơn 0.5. Hệ số KMO = 0.844; sig =
0.000<0.05; eigenvalue = 3.164; tổng phương sai trích 63.272%
Giá trị
Biến quan sát
Hệ số tải nhân tố
Phương sai trích Cronbach alpha
Eigen
Lòng trung thành khách hàng
63.272 %
0.849
3.164
TT2
,871
TT4
,845
TT5
,815
TT1
,771
TT3
,658
(Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả, 04/2014)
Bảng 4.5: Phân tích nhân tố của khái niệm Lòng trung thành khách hàng
Như vậy dựa theo kết quả kiểm định Cronbach alpha và phân tích nhân tố EFA,
các giả thuyết và mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của
H1 +
Niềm tin & Cam kết
H2 +
khách hàng tại Tân Cảng Cát Lái được hiệu chỉnh như sau:
LÒNG
Giá trị cảm nhận
TRUNG
THÀNH
H3 +
KHÁCH
Chất lượng dịch vụ
HÀNG
H4 +
Chi phí chuyển đổi
50
Hình 4.1: Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh
51
Các giả thuyết nghiên cứu
H1: Niềm tin & Cam kết có ảnh hưởng cùng chiều tới lòng trung thành khách hàng
H2: Giá trị cảm nhận có ảnh hưởng cùng chiều tới lòng trung thành khách hàng
H3: Chất lượng dịch vụ có ảnh hưởng cùng chiều tới lòng trung thành khách hàng
H4: Chi phí chuyển đổi có ảnh hưởng cùng chiều tới lòng trung thành khách hàng
4.4. Các đại lượng thống kê mô tả
Bảng 4.6: Thống kê mô tả
N
Trung bình
Nhỏ nhất
Lớn nhất
Độ lệch chuẩn
1,67 2,00 2,50 2,40 2,60
5,00 5,00 5,00 5,00 5,00
3,6203 3,6387 3,7139 3,7690 3,8064
,86633 ,61940 ,51948 ,57333 ,54156
Chi phí chuyển đổi Niềm tin & Cam kết Chất lượng dịch vụ Giá trị cảm nhận Lòng trung thành Valid N (listwise)
187 187 187 187 187 187
(Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả, 04/2014)
Nhìn vào bảng thống kê mô tả ở trên (Bảng 4.6) ta thấy hiện tại mức độ trung
thành của khách hàng tại công ty khá tốt giá trị trung bình của Lòng trung thành là
3,80. Bên cạnh đó khách hàng cũng đánh giá cao các yếu tố thành phần của lòng trung
thành trong đó yếu tố giá trị cảm nhận được đánh giá cao nhất với Mean = 3,76, rồi
đến yếu tố Chất lượng dịch vụ Mean = 3,71, tiếp đến là yếu tố Niềm tin & Cam kết
Mean = 3,64, cuối cùng là yếu tố Chi phí chuyển đổi với Mean = 3,62.
4.5. Kết quả phân tích tương quan
Một phương pháp chung để đánh giá giá trị phân biệt là kiểm nghiệm ma trận
tương quan cho các biến độc lập và biến phụ thuộc. Kết quả hệ số tương quan nhỏ hơn
0,85 chỉ ra rằng giá trị phân biệt có khả năng tồn tại giữa 2 biến (John and Benet-
Martinez, 2000). Bảng 4.7 tóm tắt mối tương quan thống kê Pearson giữa các biến
được giải thích. Tất cả hệ số tương quan tuyệt đối giữa các biến dao động từ 0,103 đến
0,631, nghĩa là không vượt quá hệ số tương quan điều kiện 0,85. Điều đó chứng minh
rằng giá trị phân biệt đã đạt được. Hay nói cách khác, các thang đo trong nghiên cứu
51
này đã đo lường được các khái niệm nghiên cứu khác nhau.
52
Bảng 4.7: Sự tương quan giữa các khái niệm nghiên cứu
1
2
3
4
5
Các yếu tố
1
,450**
,103
,485**
,563**
1 Niềm tin & Cam kết
,450**
1
,117
,595**
,631**
2 Giá trị cảm nhận
,103
1
,117
,236**
,323**
3 Chi phí chuyển đổi
,485**
,595**
,236**
1
,612**
4 Chất lượng dịch vụ
5 Lòng trung thành
,563**
,631**
,323**
,612**
1
(Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả, 04/2014)
Ghi chú: * Tương quan Pearson có ý nghĩa thống kê ở mức 0,01; n = 187
Ma trận tương quan cũng cho thấy 4 thành phần của lòng trung thành có mối liên
hệ với nhau
Niềm tin & Cam kết có mối quan hệ cùng chiều với giá trị cảm nhận (r = 0,450,
p<0,01) và chất lượng dịch vụ (r = 0,485, p<0,01). Nếu khách hàng cảm nhận được
việc sử dụng dịch vụ tại Tân Cảng Cát Lái mang lại nhiều giá trị cho họ cũng như họ
cảm thấy chất lượng dịch vụ của SNP đáp ứng được kỳ vọng của họ thì khách hàng sẽ
tin tưởng nhiều hơn đối với SNP từ đó sẽ gia tăng sự cam kết, gắn bó với Công ty hơn.
Biến Giá trị cảm nhận có liên hệ đáng kể với Chất lượng dịch vụ (r = 0,595, p<
0,01). Chất lượng dịch vụ càng cao thì khách hàng cảm thấy Giá trị họ nhận được càng
nhiều.
Hệ số tương quan giữa lòng trung thành khách hàng và các biến độc lập còn lại
đều ở mức tương đối cao thấp nhất là 0,323. Sơ bộ ta có thể kết luận các biến độc lập
này có thể đưa vào mô hình để giải thích cho lòng trung thành.
4.6. Kết quả phân tích hồi quy tuyến
Hồi quy tuyến tính bội thường được dùng để kiểm định và giải thích lý thuyết
nhân quả (Cooper và Schindler, 2003). Ngoài chức năng là một công cụ mô tả, hồi quy
tuyến tính bội cũng được sử dụng như một công cụ kết luận để kiểm định các giả
thuyết và dự báo các giá trị của tổng thể nghiên cứu (Duncan, 1996). Như vậy, đối với
nghiên cứu này hồi quy tuyến tính bội là phương pháp thích hợp để kiểm định các giả
52
thuyết nghiên cứu.
53
Để kiểm định 4 giả thuyết H1, H2, H3 và H4, mô hình hồi quy bội đã được phát
triển như sau:
TT = b 0 + b 1* NTCK + b 2* GTCN + b 3* CLDV + b 4 *CPCD +ei
Trong đó, b k: là các hệ số của phương trình hồi quy và ei là phần dư.
TT - Lòng trung thành khách hàng - là biến phụ thuộc
Các biến độc lập gồm: NTCK – Niềm tin & Cam kết, GTCN – Giá trị cảm nhận;
CLDV – Chất lượng dịch vụ; CPCD – Chi phí chuyển đổi.
4.6.1. Mô hình hồi quy tuyến tính
Bảng 4.8 trình bày kết quả dự báo của mô hình hồi quy tuyến tính bội. Mô hình
gồm 4 biến độc lập là Niềm tin & Cam kết, giá trị cảm nhận, chi phí chuyển đổi, Chất
lượng dịch vụ và một biến phụ thuộc là lòng trung thành khách hàng. Mô hình có ý
nghĩa thống kê ở mức p<0,005.
Bảng 4.8: Bảng mô tả kết quả phân tích hồi quy
Mô hình
R
R2
Durbin-Watson
R2 hiệu chỉnh
Sai số chuẩn ước tính
1
,760a
,578
,569
,35567
1,462
a. Biến độc lập: Chatluong, Chuyendoi, Niemtincamket, Giatricamnhan b. Biến phụ thuộc: Trungthanh
(Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả, 04/2014)
Bảng 4.9: Phân tích ANOVA
Tổng độ lệch
Bình phương
Mô hình
F
Sig.
Bậc tự do
trung bình
bình phương
31,529
4
7,882
62,311
,000b
Hồi quy
23,023
182
,127
1
Phần dư
54,552
186
Tổng
a. Biến phụ thuộc: Trungthanh b. Biến độc lập: Chatluong, Chuyendoi, Niemtincamket, Giatricamnhan
(Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả, 04/2014)
53
54
Bảng 4.10: Hệ số hồi quy
Hệ số
Hệ số chưa
chuẩn
Hệ số tương quan
chuẩn hóa
hóa
Mô hình
t
Sig.
Zero-
Sai lệch
B
Beta
Partial Part
order
chuẩn
(Constant)
,363
,222
1,637 ,103
,242
,049
4,886 ,000
,563
,341
,235
,276
Niềm tin & Cam kết
1
,331
,058
5,699 ,000
,631
,389
,274
,351
Giá trị cảm nhận
,126
,031
4,054 ,000
,323
,288
,195
,201
Chi phí chuyển đổi
,232
,067
3,463 ,001
,612
,249
,167
,222
Chất lượng dịch vụ
a. Biến phụ thuộc: Trungthanh
(Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả, 04/2014)
Thông qua kiểm định F cho mô hình hồi quy (Bảng 4.10) cho thấy cả bốn yếu tố
Niềm tin & Cam kết, Giá trị cảm nhận, Chi phí chuyển đổi, Chất lượng dịch vụ đều có hệ số b ở mức ý nghĩa 1%. Tức là các biến độc lập đều có ảnh hưởng đến biến lòng trung thành, cụ thể: Niềm tin & Cam kết có b 1 = 0.276; giá trị cảm nhận b 2 = 351; Chất lượng dịch vụ b 3 = 0,222; Chi phí chuyển đổi b 4 = 0,201. Như vậy, phương trình
thể hiện lòng trung thành của khách hàng dự đoán theo tất cả các biến độc lập là:
TT= 0,276*NTCK + 0,351*GTCN + 0,222*CLDV+ 0,201*CPCD
Phương trình hồi quy trên chỉ ra rằng thành phần giá trị cảm nhận và niềm tin &
cam kết có ảnh hưởng mạnh thứ nhất và thứ hai đến lòng trung thành khách hàng, kế
đến là Chất lượng dịch vụ và Chi phí chuyển đổi.
Điều này cũng có nghĩa, trong điều kiện 3 nhân tố còn lại không thay đổi, nếu giá
trị cảm nhận tăng lên 1 đơn vị thì lòng trung thành của khách hàng cũng tăng lên 0,351
đơn vị. Tương tự, nếu Niềm tin & Cam kết, Chất lượng dịch vụ, Chi phí chuyển đổi
tăng lên 1 đơn vị sẽ làm lòng trung thành tăng lên tương ứng là 0,276; 0,222; 0,201
54
đơn vị.
55
4.6.2. Đánh giá và kiểm định độ phù hợp của mô hình
Để đánh giá mức độ phù hợp của mô hình hồi quy đối với tập dữ liệu, ta sử dụng hệ số R2 hiệu chỉnh (Adjusted R Square). Căn cứ vào kết quả của Bảng 4.8 mô tả kết quả phân tích hồi quy, hệ số R2 hiệu chỉnh là 0,569 < R2 = 0,578 chứng tỏ mô hình hồi quy phù hợp với dữ liệu ở mức 0,569. Nghĩa là 56,9% sự biến thiên của lòng trung
thành khách hàng được giải thích bởi các biến có trong mô hình. Với giá trị này thì độ
phù hợp của mô hình là chấp nhận được.
Để kiểm định độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính tổng thể, ta sử dụng
kiểm định F trong Bảng 4.9 phân tích phương sai ANNOVA. Kết quả cho thấy giá trị
Sig. của kiểm định F bằng 0,000<0,005 nên ta có thể bác bỏ giả thuyết H0 (các hệ số
hồi quy bằng 0). Như vậy mô hình hồi quy tuyến tính đã xây dựng phù hợp với tập dữ
liệu thu được (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).
4.6.3. Kiểm định giả thuyết nghiên cứu
Bảng 4.11 bên dưới cho thấy cả bốn giả thuyết nghiên cứu đặt ra đều được chấp
nhận với mức ý nghĩa 1%
Bảng 4.11: Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết Nội dung Kết quả kiểm định
Niềm tin & Cam kết có ảnh hưởng cùng chiều CHẤP NHẬN
H1 đến Lòng trung thành khách hàng (P< 1%)
Giá trị cảm nhận của khách hàng có ảnh hưởng CHẤP NHẬN
H2 cùng chiều đến Lòng trung thành khách hàng (P< 1%)
Chất lượng dịch vụ có ảnh hưởng cùng chiều CHẤP NHẬN
H3 đến Lòng trung thành khách hàng (P< 1%)
Chi phí chuyển đổi có ảnh hưởng cùng chiều CHẤP NHẬN
55
H4 đến Lòng trung thành khách hàng (P< 1%)
56
4.6.4. Dò tìm sự vi phạm các giả định cần thiết trong hồi quy tuyến tính
Giả định thứ nhất là, giả định liên hệ tuyến tính. Phương pháp được sử dụng là
biểu đồ phân tán Scatterplot với giá trị phần dư chuẩn hóa (Standarized residual) trên
trục tung và giá trị dự đoán chuẩn hóa (Standarized predicted value) trên trục hoành.
(Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả, 04/2014)
Hình 4.2: Đồ thị phân tán Scatterplot
Nhìn vào đồ thị phân tán ở Hình 4.2, ta thấy các phần dư phân tán ngẫu nhiên
trong một vùng quanh đường đi qua tung độ 0 chứ không tạo thành một hình dạng nào.
Điều này có nghĩa là giả thuyết về quan hệ tuyến tính không bị vi phạm.
Giả định thứ hai là giả định phương sai của sai số không đổi. Để thực hiện kiểm
định này, chúng ta sẽ dùng kiểm định tương quan hạng Spearman của giá trị tuyệt đối
phần dư và các biến độc lập.
Bảng 4.12: Hệ số tương quan hạng Spearman
NTCK GTCN CPCD CLDV ABScuare
Hệ số tương
-,057
,060
,129
,143
1,000
Hệ số tương quan
quan hạng
ABScuare
hạng Spearman’s
Sig. (2-tailed)
,441
,418
,079
,050
.
rho
N
187
187
187
187
187
56
57
Kết quả kiểm định ở Bảng 4.12 cho thấy giá trị Sig. của Niềm tin & cam kết, Giá
trị cảm nhận, Chi phí chuyển đổi, Chất lượng dịch vụ đều lớn hơn 0,05 cho nên chúng
ta không thể bác bỏ giả thuyết H0 : hệ số tương quan tổng thể bằng 0. Như vậy, giả
thuyết phương sai của sai số thay đổi bị bác bỏ hay giả định phương sai của sai số
không đổi không bị vi phạm.
Giả định thứ ba là giả định về phân phối chuẩn của phần dư. Chúng ta sẽ sử dụng
biểu đồ tần số của các phần dư (đã được chuẩn hóa) để kiểm tra giả thuyết này.
Kết quả từ biểu đồ tần số Histogram của phần dư từ Hình 4.3 cho thấy phân phối
của phần dư xấp xỉ chuẩn (trung bình Mean = 0, độ lệch chuẩn Std.Dev = 0,99 gần
bằng 1 ). Điều này có nghĩa là giả thuyết phân phối chuẩn của phần dư không bị vi
phạm.
(Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả, 04/2014)
Hình 4.3: Đồ thị tần số Histogram
Kết quả từ biểu đồ tần số P-P Plot từ Hình 4.4 cho thấy các điểm quan sát không
phân tán quá xa đường thẳng kỳ vọng nên ta có thể kết luận là giả định về phân phối
57
chuẩn không bị vi phạm.
58
(Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả, 04/2014)
Hình 4.4: Đồ thị tần số P-P Plot
Giả định thứ tư là giả định về tính độc lập của sai số (không có tương quan giữa
các phần dư). Ta dùng đại lượng thống kê Durbin-Watson (d) để kiểm định. Theo kết
quả từ Bảng 4.8 bảng mô tả kết quả phân tích hồi quy cho thấy giá trị d = 1,462 nằm
trong khoảng 1,5-2,5. Nghĩa là, d rơi vào miền chấp nhận giả thuyết không có tương
quan chuỗi bậc nhất với nhau. Do đó, giả định không có mối tương quan giữa các phần
dư trong mô hình đa biến không bị vi phạm.
Giả định thứ năm là giả định không có mối tương quan giữa các biến độc lập, đo
lường đa cộng tuyến (Collinearity Diagnostics). Theo Hair và cộng sự (2006) có 2
cách đo lường để kiểm định ảnh hưởng của đa cộng tuyến: (1) tính hệ số phóng đại
phương sai (VIF) và (2) sử dụng chỉ số điều kiện (condition index). Hệ số phóng đại
phương sai cao thể hiện sự đa cộng tuyến thấp và giá trị dung sai (tolerance value)
càng tiến đến không (zero) thể hiện rằng biến này hầu như được giải thích hoàn toàn
bằng những biến khác. Hệ số VIF là giá trị nghịch đảo của giá trị dung sai, như vậy
nếu hệ số VIF thấp thì mối quan hệ tương quan giữa các biến thấp. Nói chung nếu hệ
58
số VIF lớn hơn 10, hiện tượng đa cộng tuyến nghiêm trọng đang tồn tại. Chỉ số điều
59
kiện cũng là một cách để phát hiện hiện tượng đa cộng tuyến. Công cụ này so các giá
trị Eigen cùng với nhau trong một ma trận chéo không trọng tâm XTX. Nếu giá trị
Eigen tối đa lớn hơn nhiều so với các giá trị Eigen khác, thì chỉ số điều kiện đang tồn
tại. Theo kinh nghiệm, chỉ số điều kiện lớn hơn 30 chỉ ra một sự cộng tuyến nghiêm
trọng (John và Benet-Martinez, 2000). Như vậy, trong nghiên cứu này, để không có
hiện tượng đa cộng tuyến nghiêm trọng xãy ra trong mô hình hồi quy, các hệ số VIF
phải nhỏ hơn 10 và các chỉ số điều kiện phải nhỏ hơn 30. (Hoàng Thị Phương Thảo và
cộng sự, 2009)
Bảng 4.13 bên dưới cho thấy tất cả các giá trị dung sai đều lớn hơn 0,563 và hệ số
phóng đại phương sai (VIF) đều nằm trong khoảng giá trị từ 1,060 đến 1,775 cho thấy
hiện tượng đa cộng tuyến rất thấp.
Bảng 4.13: Hiện tượng đa cộng tuyến – đánh giá bằng Dung sai và VIF
Dung sai
VIF
Các biến
0,724
1,381
Niềm tin & Cam kết
0,612
1,635
Giá trị cảm nhận
0,943
1,060
Chi phí chuyển đổi
0,563
Chất lượng dịch vụ
1,775 Ghi chú: Biến phụ thuộc là Lòng trung thành khách hàng
(Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả, 04/2014)
Bên cạnh đó trong Bảng 4.14 cũng cho thấy các chỉ số điều kiện nằm trong khoảng
từ 1,000 đến 24,860 khẳng định rằng hiện tượng đa cộng tuyến không là vấn đề trầm
trọng đối với các biến dùng trong dự báo mô hình hồi quy của nghiên cứu này.
Bảng 4.14: Hiện tượng đa cộng tuyến - Đánh giá bằng giá trị Eigen và chỉ số điều kiện
Kích thước 1 2 3 4 5
Chỉ số điều kiện 1,000 10,446 18,131 21,322 24,860
Eigenvalue 4,921 0,045 0,015 0,011 0,008 (Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả, 04/2014)
59
60
4.7. Đánh giá về thực trạng lòng trung thành của khách hàng tại Tân Cảng
Cát Lái dựa trên các thành phần tạo nên Lòng trung thành khách hàng.
4.7.1. Đánh giá về yếu tố Giá trị cảm nhận
Theo kết quả phân tích mô hình hồi quy, giá trị cảm nhận là yếu tố có ảnh hưởng
mạnh nhất đến lòng trung thành khách hàng (Beta = 0,351). Nghĩa là, hiện tại việc
khách hàng tiếp tục sử dụng dịch vụ tại Tân Cảng Cát Lái với một thái độ yêu thích
chủ yếu là do họ cảm nhận được những lợi ích mà họ nhận được từ việc sử dụng dịch
vụ khai thác cảng tại Tân Cảng Cát Lái. Thực vậy, các dịch vụ khai thác cảng tại Tân
Cảng Cát Lái rất đa dạng, phong phú. Bên cạnh những dịch vụ thông thường theo từng
khâu như nâng hạ, vận chuyển, xếp dỡ, lưu kho, lưu bãi, SNP còn mở rộng cung cấp
những dịch vụ trọn gói (door to door) cho khách hàng: hàng hóa được nhập về tại cảng
sẽ được vận chuyển về tận kho cho khách hàng bằng phương tiện của cảng, nhân viên
của cảng sẽ đứng ra lo các thủ tục giấy tờ và thông quan cho hàng hóa của khách hàng.
Dịch vụ này nhằm đáp ứng nhu cầu của những doanh nghiệp xuất nhập khẩu nhỏ chỉ
chú trọng vào sản xuất, không có phương tiện chuyên chở cũng như bộ phận chuyên
trách xuất nhập khẩu riêng. Bên cạnh đó, SNP còn có hệ thống các công ty con, các
cảng và ICD liên kết trải rộng khắp các tỉnh thành trọng điểm phía nam, phương thức
vận chuyển đường bộ, sà lan linh hoạt cung ứng nhiều giải pháp giao nhận cho khách
hàng. Thêm nữa, dịch vụ vệ sinh sửa chữa container ngay tại khu vực của cảng tạo
điều kiện thuận tiện trong việc kiểm soát tài sản, góp phần nâng cao hiệu suất sử dụng
container cho các hãng tàu. Thiết bị xếp dỡ tiên tiến hiện đại giúp năng suất giải phóng
tàu được nâng cao đáng kể, rút ngắn thời gian làm hàng tại cảng của hãng tàu. Hiện
tại, Công ty đang triển khai hệ thống e-port, hệ thống kết nối thông tin giữa công ty
với các hãng tàu và đại lý hãng tàu nhằm cập nhật thông tin một cách nhanh chóng,
chính xác về tàu, container, quá trình xếp dỡ, list container nhập xuất tàu, bản mô tả
chi tiết hàng hóa cho các hãng tàu. Đối với khách hàng là các công ty xuất nhập khẩu,
cảng cũng có hệ thống thông tin hỗ trợ, tra cứu vị trí thực tế của container trực tiếp
trên máy tính đặt tại cảng hoặc qua tổng đài tin nhắn. Phương thức thanh toán của SNP
60
cũng rất linh hoạt, ngoài hình thức tiền mặt thông thường, các khách hàng còn có thể
61
thanh toán phí dịch vụ thông qua thẻ, token, chuyển khoản. Những hình thức thanh
toán này vừa giúp công ty tránh được những rủi ro trong thanh toán vừa có thể kiểm
soát được lượng container nâng hạ trong một ngày của công ty mình tại cảng. Hơn
nữa, khách hàng còn được hưởng phần trăm triết khấu nếu sử dụng các hình thức
thành toán không dùng tiền mặt. Ngoài ra, SNP còn là một thương hiệu mạnh trong
lĩnh vực cảng biển tại Việt Nam, hợp tác làm hàng tại SNP sẽ giúp cho các công ty
xuất nhập khẩu, hãng tàu, các công ty logistics nâng cao được phần nào sự an tâm của
các đối tác vì nó như một sự đảm bảo ngầm cho sự an toàn hàng hóa. Giá cả dịch vụ
tại Tân Cảng Cát Lái hợp lý, cạnh tranh so với những cảng khác. Thời gian làm hàng
nhanh chóng, thủ tục quy trình được quy định cụ thể rõ ràng.
Như vậy ngoài việc gia tăng những lợi ích khách hàng nhận được, SNP còn làm
giảm những phí tổn mà khách hàng phải chịu. Chính vì vậy, khách hàng luôn cảm
nhận được việc sử dụng dịch vụ tại Tân Cảng Cát Lái mang lại cho họ nhiều giá trị
ròng hơn. Chính điều đó đã khiến khách hàng tiếp tục sử dụng dịch vụ tại Tân Cảng
Cát Lái.
4.7.2. Đánh giá về yếu tố Niềm tin & Cam kết
Niềm tin & cam kết là yếu tố ảnh hưởng mạnh thứ hai đến lòng trung thành khách
hàng hệ số beta = 0,276. Như vậy, cơ sở của mối quan hệ hợp tác kinh doanh giữa
SNP và khách hàng của công ty đó là Niềm tin & Cam kết. Có thể nói trong mối quan
hệ xã hội cũng như trong các giao dịch kinh doanh thì niềm tin và sự cam kết là một
yếu tố vô cùng quan trọng. Nó giúp cho các mối quan hệ đó được duy trì bền vững lâu
dài. Sự an toàn của chất lượng hàng hóa cũng như việc giao nhận đúng lịch trình để
đảm bảo kế hoạch sản xuất của khách hàng là điều mà họ quan tâm hàng đầu. Trong
phần lớn các trường hợp những thỏa thuận giữa khách hàng và SNP đều được quy
định, ràng buộc chặt chẽ bằng những điều khoản cụ thể trong hợp đồng nhưng không
phải khách hàng nào đến giao dịch với SNP cũng ký kết hợp đồng và việc vi phạm hợp
đồng là điều không hề mong muốn, chính vì thế niềm tin và sự cam kết là một trong
những yếu tố quyết định đến lòng trung thành của khách hàng. Bên cạnh đó, việc cung
61
cấp thông tin trung thực kịp thời về tình trạng hàng hóa, những biện pháp xử lý nhanh
62
chóng giảm thiểu tối đa thiệt hại hàng hóa, uy tín cho khách hàng cũng làm gia tăng
niềm tin và sự cam kết của khách hàng tại SNP.
4.7.3. Đánh giá về yếu tố Chất lượng dịch vụ
Chất lượng dịch vụ có ảnh hưởng mạnh thứ ba đến lòng trung thành của khách
hàng với hệ số beta = 0,222. Nhìn chung, phần lớn các khách hàng của SNP khi đến
làm hàng tại Tân Cảng Cát Lái đều hài lòng với chất lượng dịch vụ tại cảng. Họ tin
tưởng vào việc thực hiện dịch vụ một cách chính xác, an toàn với đúng thời gian quy
định của cảng. Họ cho rằng nhân viên của cảng có chuyên môn nghiệp vụ, luôn hiểu
được nhu cầu của khách hàng và làm hài lòng những nhu cầu, mong muốn của họ. Tuy
nhiên, trong một số trường hợp vẫn tồn tại những bất cập ở một số khâu đoạn như việc
khách hàng làm hàng tại kho thường phàn nàn về thái độ phục vụ của nhân viên chưa
được nhiệt tình, thời gian làm việc không đúng theo quy định của cảng, nhân viên kho
thường nghỉ sớm hơn quy định và chưa tận tình trong công việc. Công nhân ở bãi, lái
cẩu hay vòi tiền khách hàng. Đặc biệt, ở kho thỉnh thoảng vẫn xảy ra tình trạng mất
mát hàng hóa của khách hàng. Một số quy trình thủ tục như thanh toán điện lạnh, đăng
ký kiểm hóa còn rườm rà, cần nhiều chữ ký, khách hàng phải đi lại nhiều. Việc gửi kế
hoạch thông tin tàu giữa cảng và hãng tàu đôi khi còn bị chậm trễ. Như vậy, xét về
tổng thể SNP có chất lượng dịch vụ khá tốt nhưng xét về chi tiết chất lượng dịch vụ tại
Tân Cảng Cát Lái vẫn còn một số yếu tố cần hoàn thiện.
4.7.4. Đánh giá về Chi phí chuyển đổi
Chi phí chuyển đổi là yếu tố ảnh hưởng yếu nhất đến lòng trung thành khách hàng
hệ số beta = 0,201. Thực tế, trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, khách
hàng không khó để chuyển đổi nhà khai thác cảng. Khi những đối thủ cạnh tranh luôn
đưa ra những nỗ lực marketing nhằm lôi kéo khách hàng về công ty mình thì những
tổn thất về thời gian, công sức, tiền bạc khi không sử dụng dịch vụ tại SNP không còn
là những trở ngại lớn đối với khách hàng. Họ có thể dễ dàng chuyển đổi từ nhà khai
thác cảng này sang nhà khai thác cảng khác. Tuy nhiên với lợi thế tiềm lực tài chính
62
mạnh mẽ và quy trình khai thác cảng hiện đại chuyên nghiệp mang lại nhiều giá trị
63
cộng thêm cho khách hàng, SNP có thể nâng cao rào cản chuyển đổi này để giữ chân
khách hàng lâu dài hơn.
4.8. Tóm tắt
Chương 4 trình bày kết quả kiểm định các thang đo, mô hình nghiên cứu hiệu
chỉnh, kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu và đánh giá về các yếu tố ảnh
hưởng đến lòng trung thành khách hàng trên cơ sở kết quả nghiên cứu.
Kết quả phân tích EFA rút trích được 4 nhân tố tác động đến Lòng trung thành
khách hàng sử dụng dịch vụ cảng biển tại Tân Cảng Cát Lái đó là: Niềm tin & cam
kết, Giá trị cảm nhận, Chất lượng dịch vụ và Chi phí chuyển đổi.
Kết quả phân tích hồi quy cho thấy yếu tố Giá trị cảm nhận có tác động mạnh nhất
đến Lòng trung thành khách hàng, kế đến là yếu tố Niềm tin & cam kết, Chất lượng
dịch vụ và cuối cùng là Chi phí chuyển đổi. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu tác giả đề
63
xuất một số hàm ý quản trị cho Tân Cảng Cát Lái được trình bày ở chương tiếp theo.
64
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Hàm ý quản trị cho Tân Cảng Cát Lái
5.1.1. Gia tăng giá trị cảm nhận cho khách hàng
Yếu tố quan trọng nhất giúp SNP giữ chân được khách hàng đó là gia tăng giá trị
cảm nhận của khách hàng. Có hai cách để gia tăng giá trị cảm nhận của khách hàng đó
là gia tăng những lợi ích mà khách hàng nhận được và giảm những phí tổn mà khách
hàng phải chịu.
Gia tăng những lợi ích mà khách hàng nhận được thông qua việc cung cấp những
dịch vụ “tốt hơn, mới hơn, nhanh hơn và rẻ hơn”. Việc thực hiện một cách chính xác
những yêu cầu hoặc vượt quá kỳ vọng của khách hàng sẽ đem lại sự hài lòng cho
khách hàng. Để đạt được điều đó, việc huấn luyện chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng
giải quyết vấn đề cho nhân viên của cảng là một yêu cầu tiên quyết. Những nhân viên
giỏi chuyên môn, giao tiếp nhiệt tình, lịch thiệp sẽ mang lại hiệu quả công việc tốt
hơn. Bên cạnh đó, việc đầu tư vào công nghệ quản lý hiện đại, giảm bớt nhiều thủ tục
giấy tờ cho khách hàng, cung cấp các dịch vụ đa dạng phong phú cũng là một giải
pháp nhằm gia tăng giá trị cảm nhận của khách hàng. Ngoài các dịch vụ khai thuê hải
quan, dịch vụ giao nhận trọn gói bằng đường bộ sà lan, SNP có thể phát triển theo
hướng giao nhận bằng đường thủy nội địa hoặc tích hợp nhiều phương thức vận tải
khác nhau.
Song song đó, SNP có thể gia tăng giá trị cảm nhận của khách hàng với việc giảm
những phí tổn mà khách hàng phải chịu bao gồm những phí tổn về thời gian, tiền bạc,
công sức và tinh thần. Cùng với việc phát triển một quy trình làm hàng cụ thể rõ ràng,
có bộ phận liên hệ, người chịu trách nhiệm công khai sẽ giúp khách hàng giảm bớt
được thời gian tìm hiểu quy trình, thủ tục cũng như dễ dàng tiếp cận được với các dịch
vụ tại cảng. Các thông tin có thể đăng tải cụ thể trên website của cảng để khách hàng
dễ dàng tìm hiểu hoặc công khai đường dây nóng hỗ trợ thông tin cho khách hàng
Đưa ra chính sách giá cả hợp lý, với lợi thế có mạng lưới các cảng và ICD liên kết
rộng khắp, phương tiện chuyên chở hùng hậu, SNP có thể định giá cạnh tranh nhằm
64
tiết kiệm chi phí cho những khách hàng sử dụng dịch vụ trọn gói của cảng. Chính sách
65
giá cả là yếu tố dễ dàng nhận biết, so sánh và đánh giá đối với các doanh nghiệp mới
tiếp xúc với dịch vụ của SNP lần đầu. Vì thế, ngoài những danh mục giá dịch vụ chính,
SNP có thể đưa ra những chương trình hỗ trợ, khuyến mãi để khách hàng có thể dễ
dàng tiếp cận dịch vụ của cảng.
5.1.2. Tăng cường và củng cố Niềm tin & Cam kết của khách hàng
Tăng cường niềm tin và sự cam kết của khách hàng theo hướng đảm bảo an toàn
chất lượng hàng hóa, thực hiện nghiêm túc, chính xác yêu cầu công việc và những thỏa
thuận giữa cảng và khách hàng. Quán triệt tinh thần cẩn trọng với tài sản của khách
hàng cho tất cả nhân viên của cảng, coi tài sản của khách hàng cũng giống như tài sản
của chính mình, công việc của khách hàng cũng giống như công việc của bản thân. Đặt
các chỉ tiêu không sai sót với đội phát hành chứng từ và các bộ phận liên quan. Công
khai, minh bạch thông tin về hàng hóa của khách hàng để khách hàng có thể cập nhật
thường xuyên để theo dõi và nắm bắt tình trạng của lô hàng. Thiết kế hệ thống thông
tin phản hồi và giải quyết nhanh chóng những phát sinh về hàng hóa, tài sản cho khách
hàng, đưa ra các biện pháp giải quyết thỏa đáng trên cơ sở giảm thiểu tối đa thiệt hại
cho khách hàng.
5.1.3. Nâng cao chất lượng dịch vụ khai thác cảng
Chất lượng dịch vụ của cảng mang đến cơ sở niềm tin cho khách hàng. Chính vì
thế, SNP cần chú trọng nâng cao hơn nữa chất lượng dịch vụ theo hướng cả chất lượng
dịch vụ tổng thể và chất lượng dịch vụ cụ thể đều tốt.
Nâng cao chất lượng dịch vụ tổng thể chú trọng vào việc đầu tư phát triển công
nghệ khai thác, hay trang thiết bị làm hàng tại cảng, phương thức thực hiện thủ tục
giấy tờ, phương tiện vận chuyển, hệ thống quản lý kho bãi chuyên nghiệp, hiện đại,
hiệu quả.
Cải thiện chất lượng dịch vụ ở những khâu nhỏ sẽ góp phần nâng cao chất lượng
dịch vụ tổng thể tại cảng. Từng khâu, từng bộ phận đều nỗ lực thực hiện tốt nhất có thể
công việc của mình với phương châm “đến với Tân Cảng Sài Gòn, đến với chất lượng
dịch vụ hàng đầu”. Tạo phong trào thi đua về chất lượng dịch vụ trong các bộ phận, có
65
chính sách thưởng phạt thích đáng đối với những cá nhân làm tốt và những cá nhân
66
mắc khuyết điểm. Chuẩn hóa các chứng từ theo những tiêu chí chung cần thiết, tăng
cường công nghệ quản lý nhằm giảm thiểu các bước thủ công, tránh các sai sót trong
quá trình làm thủ tục của khách hàng. Quy định trách nhiệm cụ thể rõ ràng đối với
từng cá nhân, từng bộ phận. Đầu tư cơ sở hạ tầng, hệ thống giao thông thuận tiện trong
cảng để khách hàng dễ dàng đi lại kiểm tra hàng hóa. Các văn phòng bố trí hợp lý gần
nhau hơn.
5.1.4. Nâng cao rào cản chi phí chuyển đổi
Yếu tố Chi phí chuyển đổi vừa được quyết định bởi thị trường vừa được quyết
định bởi chính công ty. Trong thị trường cạnh tranh gay gắt thì yếu tố chi phí chuyển
đổi sẽ thấp hơn trong thị trường độc quyền.
Nâng cao rào cản chi phí chuyển đổi tức là làm cho những phí tổn về mặt tiền bạc,
thời gian, công sức của khách hàng trở nên đắt đỏ hơn khi họ muốn chuyển đổi nhà
khai thác cảng. Trong môi trường kinh doanh hiện đại ngày nay, hệ thống thông tin
luôn mở rộng, khách hàng không khó để tiếp cận những thông tin về một nhà khai thác
cảng mới. Tuy nhiên, việc thắt chặt quan hệ, duy trì tốt đẹp mối quan hệ hợp tác sẵn có
với khách hàng hiện tại sẽ tạo tâm lý rào cản cho khách hàng, khiến họ giảm bớt ý
định tìm kiếm những nhà khai thác cảng mới thay thế. Tập trung vào phát triển công
nghệ khai thác quản lý giúp mang lại cho khách hàng những giá trị vượt trội về thời
gian, công sức, tiền bạc, cung cấp những giải pháp làm hàng nhanh hơn, nhàn hơn, tiết
kiệm hơn sẽ góp phần nâng cao rào cản chi phí chuyển đổi.
Bên cạnh đó, với thế mạnh nguồn lực tài chính dồi dào, SNP có thể đưa ra chính
sách giá cả linh hoạt, mức hoa hồng hợp lý để khuyến khích khách hàng tiếp tục sử
dụng dịch vụ tại Tân Cảng Cát Lái hoặc tiếp tục đưa ra những chương trình tích điểm
hưởng ưu đãi dựa vào sản lượng hàng hóa thông qua cảng nhằm nâng cao rào cản chi
phí chuyển đổi về mặt tài chính đối với khách hàng. Tuy nhiên, phương pháp này có
thể được rất nhiều đối thủ cạnh tranh áp dụng và nó sẽ dễ dàng bị mất đi nếu đối thủ
66
cũng có tiềm lực tài chính hùng hậu.
67
Ngoài ra, công ty có thể tăng cường đầu tư và hợp tác với các hãng tàu trong các
dự án phát triển dịch vụ cảng biển nhằm tranh thủ sự ủng hộ và nâng cao sự ràng buộc
với các khách hàng của mình.
5.2. Kết luận
Nhằm xây dựng cơ sở khoa học về lòng trung thành của khách hàng sử dụng dịch
vụ cảng biển tại Tân Cảng Cát Lái, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm giữ chân
khách hàng của công ty, luận văn tập trung vào các nội dung:
Tổng kết lý thuyết về nghành dịch vụ cảng biển và các công trình nghiên cứu
trước đó về lòng trung thành trong bối cảnh B2B để tìm ra mô hình nghiên cứu gồm 6
yếu tố có ảnh hưởng đến Lòng trung thành khách hàng.
Giới thiệu tổng quan về Tổng công ty Tân Cảng Sài Gòn và các nguồn lực của
công ty trong việc góp phần tạo nên lòng trung thành của khách hàng.
Kiểm định mô hình lý thuyết các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của khách
hàng sử dụng dịch vụ cảng biển tại Tân Cảng Cát Lái. Kết quả, từ 6 yếu tố của mô
hình nghiên cứu đề nghị ban đầu sau khi phân tích rút trích còn lại 4 yếu tố có ý nghĩa
về mặt thống kê là Giá trị cảm nhận, Niềm tin & Cam kết, Chất lượng dịch vụ và Chi
phí chuyển đổi.
Đánh giá thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành khách hàng tại Tân
Cảng Cát Lái và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao lòng trung thành của khách
hàng công ty.
5.3. Những hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo
Do nguồn lực và thời gian có hạn, nghiên cứu định tính là nghiên cứu khám phá
song mới chỉ thực hiện được ở một nhóm nhỏ khách hàng và cán bộ quản lý, phương
thức thực hiện chưa tối ưu (phỏng vấn sâu không tốt bằng thảo luận nhóm)
Chưa có điều kiện đánh giá cụ thể các điều kiện để nâng cao lòng trung thành
khách hàng của công ty nên giải pháp duy trì lòng trung thành khách hàng một số nội
dung mới chỉ dừng ở tầm khái quát.
Song đề tài nghiên cứu cũng là một nguồn tham khảo hữu ích cho nghiên cứu lặp
67
lại với những bổ sung, điều chỉnh các yếu tố qua việc thực hiện nghiên cứu định tính
68
mở rộng tăng số lượng thành viên tham gia như tổ chức hội thảo, hội nghị khách hàng
hoặc mở rộng so sánh, phân tích lòng trung thành theo các đặc tính khác của các công
68
ty như quy mô công ty.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. TIẾNG VIỆT
[1] Đặng Công Nguyên, 2011. Các yếu tố ảnh hưởng lòng trung thành của KH trong
thị trường NH bán lẻ, Luận văn thạc sĩ. Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh.
[2] Hoàng Thị Phương Thảo và cộng sự, 2009. Giá trị thương hiệu trong thị trường
dịch vụ, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ
[3] Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu với
SPSS, Trường Đại học Kinh tế TP.Hồ Chí Minh, Nhà xuất bản Hồng Đức.
[4] Nguyễn Thanh Bình, 2011. Các yếu tố ảnh hưởng lòng trung thành của khách
hàng cá nhân tại Techcombank. Luận văn thạc sĩ. Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí
Minh
[5] Nguyễn Tố Như, 2011. Nghiên cứu nhân tố chất lượng dịch vụ ảnh hưởng đến
lòng trung thành của khách hàng tại siêu thị Vinatex-Kon Tum. Luận văn thạc sĩ.
Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh
[6] Nguyễn Minh Tuấn, 2012. Những nhân tố rào cản chuyển đổi ảnh hưởng đến sự
thỏa mãn và lòng trung thành của khách hàng trong lĩnh vực phần mềm tại Việt
Nam. Luận văn thạc sĩ. Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh
[7] Nguyễn Đình Thọ, 2011. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh:
Thiết kế và thực hiện, Nhà xuất bản Lao động - Xã hội.
B. TIẾNG ANH
I. Loyalty in Business-to-Business Service Context:Literature
[1] Bardauskaitė,
Review and a Proposed Framework. International Management.
[2] Briggs, E., & Grisaffe, D, 2010. Service Performance–Loyalty Intentions Link in a
Business-to-Business Context: The Role of Relational Exchange Outcomes and
Customer Characteristics. Journal of Service Research
[3] Bolton, R. N., Smith, A. K., & Wagner, J, 2003. Striking the Right Balance:
Designing Service to Enhance Business-to-Business Relationships. Journal of
Service Research. Bolton, R. N., & Myers, M. B, 2003. Price-based Global
Market Segmentation for Services. Journal of Marketing.
[4] Burnham, T.A., Frels, J.K., and Mahajan, V, 2003. Consumer Switching Costs: A
Typology, Antecedents, and Consequences. Journal of the Academy of the
Academy of Marketing Science
[5] Bozzo, C, 2002. Understanding Inertia in an Industrial Context. Journal of
Customer Behaviour.
[6] Cahton, S and Notteboom, T, 2008. Port Marketing Tools in a logistics
Restructured Market Environment the Quest for Port Royalty. International
Association of Maritime Economists.
[7] Dick, A. S., & Basu, K, 1994. Customer Loyalty: Toward an Integrated
Conceptual Framework. Journal of the Academy of Marketing Science.
[8] Doney, P.M., Barry, J.M., and Abratt, R, 2007. Trust determinants and outcomes
in global B2B services. European Journal of Marketing
[9] Dwyer, F. R., Schurr, P. H., & Oh, S, 1987. Developing Buyer-Seller
Relationships. Journal of Marketing.
[10] Farn, C.-K., & Huang, L.-T, 2008. Exploring Determinants of Industrial
Customers Loyalty on Service Providers in the E-Business Environment - the
Perspective of Relationship Management. 7th WSEAS International Conference
on E-ACTIVITIES.
[11] Farn, C.-K., & Huang, L.-T, 2009. A study on industrial customers loyalty to
application service providers – The case of logistics information services.
International Journal Of Computers
[12] Fullerton, G, 2003. When does commitment lead to loyalty?. Journal of Service
Research.
[13] Garbarino, E., and Johnson, M.S, 1999. The different roles of satisfaction, trust,
and commitment in customer relationships. Journal of Marketing.
[14] Hennig-Thurau, T., Gwinner, K.P., and Gremler, D.D, (2002). Understanding
Relationship Marketing Outcomes: An Integration of Relationship benefits and
Relationship Quality. Journal of Service Research
[15] Jayawardhena, C., Souchon, A. L., Farrell, A. M., & Glanville, K, 2007.
Outcomes of Service Encounter Quality in a Business-to-Business Context.
Industrial Marketing Management.
[16] Jones, M.A., Mothersbaugh, D.L. and Beatty, S.E, 2002. Why Customers Stay:
Measuring the Underlying Dimensions of Services Switching Costs and Managing
Their Differential Strategic Outcomes. Journal of Business Research.
[17] Lam, S. Y., Shankar, V., Erramilli, M. K., & Murthy, B, 2004. Customer Value,
Satisfaction, Loyalty and Switching Costs: An Illustration from a Business-to-
Business Service Context. Journal of the Academy of Marketing Science.
[18] Moorman, C., Zaltman, G., & Deshpande, R, 1992. Relationships Between
Providers and Users of Market Research: The Dynamics of Trust Within and
Between Organizations. Journal of Marketing Research.
[19] Morgan, R. M., & Hunt, S. D, 1994. The Commitment-Trust Theory of
Relationship Marketing. Journal of Marketing.
[20] Oliver, R. L, 1999. Whence Consumer loyalty? Journal of Marketing.
[21] Parasuraman, A., Zeithaml V. A., and Berry, L. L, 1985. A Conceptual-Model of
Service Quality and Its Implications for Future-Research. Journal of Marketing.
[22] Rao, S, 2002. The impact of internet use on inter-firm relationships in Australian
service industries. Australasian Marketing Journal.
[23] Rauyruen, P., & Miller, K. E, 2007. Relationship Quality as a Predictor of B2B
Customer Loyalty. Journal of Business Research.
[24] Rajamani, N., Chatla, S., and Chakraborty, D. Antecedents of Customer Loyalty
in B2B IT Services setting – Leading through Competence or Delivery? IBM
Research- India.
[25] Reichheld, F. F., and Schefter, P, 2000. E-Loyalty: your secret weapon on the
web. Harvard Business Review.
[26] Williamson, O.E, 1979. Transaction Cost Economics: The Governance of
Contractual Relations. Journal of Law and Economics.
[27] Yanamandram, V., and White, L, 2006. Switching Barriers in Business-to-
Business Services: A Qualitative Study. International Journal of Service Industry
Management.
[28] Yang, Z., and Peterson, R.T, 2004. Customer Perceived Value, Satisfaction, and
Loyalty: The Role of Switching Costs. Psychology & Marketing
C. WEBSITE
[1] www. saigonnewport.com.vn
PHỤ LỤC 1
NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH SƠ BỘ
Xin chào anh/ chị
Tôi tên là Đặng Thị Hải, hiện nay tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu “Các yếu tố ảnh
hưởng đến lòng trung thành của khách hàng sử dụng dịch vụ khai thác cảng tại Tân
Cảng Cát Lái”. Rất mong anh/ chị dành chút thời gian trao đổi suy nghĩ và góp ý cho tôi
về đề tài này
1. Anh chị đã từng sử dụng dịch vụ tại Tân Cảng Cát Lái chưa?
2. Lý do khiến anh chị tiếp tục sử dụng dịch vụ tại Tân Cảng Cát Lái là gì?
a. Hài lòng với dịch vụ khai thác cảng tại Tân Cảng Cát Lái
b. Tin tưởng vào chất lượng dịch vụ cũng như vào SNP
c. Cảm thấy an toàn khi làm hàng tại Tân Cảng Cát Lái
d. Anh chị cảm thấy giao dịch tại Tân Cảng Cát Lái mang lại cho công ty anh chị
nhiều giá trị
e. Chất lượng dịch vụ tại Tân Cảng Cát Lái tốt
f. Anh chị ngại thay đổi do phải tốn chi phí, tiền bạc, công sức nếu thay đổi nhà
khai thác cảng
g. Do chỉ định của hãng tàu
h. Lý do khác
Sau đây tôi sẽ đưa ra 1 số câu phát biểu xin anh/chị vui lòng cho biết:
Anh/chị có hiểu phát biểu đó không? Nếu không, vì sao? Anh/chị có muốn thay đổi, bổ
sung phát biểu cho rõ ràng, dễ hiểu hơn không?
Thành phần Sự hài lòng khách hàng
Nhìn chung, công ty của tôi rất hài lòng với dịch vụ khai thác cảng tại Tân Cảng Cát Lái
Nhìn chung, công ty của tôi rất hài lòng với mối quan hệ kinh doanh với SNP
Nhìn chung, SNP là một doanh nghiệp tốt để hợp tác làm ăn
Nhìn chung, SNP đối xử đẹp/công bằng với công ty của chúng tôi
Nhìn chung, dịch vụ của SNP đáp ứng được kỳ vọng của công ty chúng tôi
Nhìn chung, SNP là một doanh nghiệp hoàn hảo.
Thành phần Niềm tin
SNP luôn trung thực đối với chúng tôi
Chúng tôi tin tưởng vào những thông tin mà SNP cung cấp cho chúng tôi
SNP thành thật quan tâm tới sự thành công của công ty chúng tôi
Khi đưa ra những quyết định quan trọng, SNP luôn cân nhắc đến sự thịnh vượng/phát triển của công ty chúng tôi cũng như của chính SNP
Chúng tôi tin SNP luôn dành sự quan tâm lớn nhất dành cho công ty chúng tôi
Thành phần Sự cam kết
Lòng trung thành đối với SNP là lý do chính khiến chúng tôi tiếp tục hợp tác với SNP
Chúng tôi giữ mối quan hệ kinh doanh với SNP vì lòng trung thành đối với họ
Chúng tôi dự định tiếp tục hợp tác với SNP vì chúng tôi cảm thấy họ như một phần trong gia đình của chúng tôi
Với những gì cả hai công ty đã chia sẻ trong thời gian qua, chúng tôi cảm thấy phải tiếp tục
mối quan hệ với SNP
Thành phần Giá trị khách hàng
Nhìn chung, dịch vụ của cảng mang đến nhiều giá trị cho công ty chúng tôi
So với các cảng khác trong khu vực, nhìn chung năng lực của SNP làm thỏa mãn những nhu cầu và mong muốn của công ty chúng tôi
Dịch vụ của SNP có giá cả hợp lý
SNP đưa ra mức giá cạnh tranh so với các cảng khác
Mức giá dịch vụ của SNP giúp công ty chúng tôi tiết kiệm chi phí
Gía tiền công ty của chúng tôi phải trả tương xứng với chất lượng dịch vụ nhận được
Duy trì sử dụng dịch vụ của SNP mang lại cho công ty tôi giá trị ròng cao hơn
Thành phần Chất lượng dịch vụ
Nhân viên của SNP hiểu về khách hàng và hàng hóa của họ
Thời gian giao hàng đúng như quy định
Công ty chúng tôi tin tưởng vào chất lượng dịch vụ của SNP
Thủ tục giấy tờ làm hàng ở cảng được thực hiện dễ dàng
SNP giải quyết rốt ráo những vấn đề phát sinh với hàng hóa của KH
Thành phần Chi phí chuyển đổi
Công ty của chúng tôi tốn nhiều tiền bạc để chuyển từ sử dụng dịch vụ của SNP sang sử dụng dịch vụ của một cảng khác
Công ty của chúng tôi tốn nhiều công sức để chuyển từ sử dụng dịch vụ của SNP sang sử dụng dịch vụ của một cảng khác
Công ty của chúng tôi tốn nhiều thời gian để chuyển từ sử dụng dịch vụ của SNP sang sử dụng dịch vụ của một cảng khác
Nếu công ty của chúng tôi chuyển sang sử dụng dịch vụ tại một cảng khác thay vì của SNP, có thể sẽ phát sinh một số vấn đề về công nghệ
Công ty chúng tôi thích ứng nhanh với sự thay đổi
Công ty của chúng tôi cảm thấy không chắc chắn khi sử dụng dịch vụ ở một cảng mới
Thành phần Lòng trung thành khách hàng
Tôi sẽ nói những điều tích cực về SNP với các công ty khác
Tôi sẽ đề nghị những bạn hàng của tôi sử dụng dịch vụ tại SNP nếu họ xin ý kiến của tôi
Tôi sẽ khuyến khích những công ty khác hợp tác kinh doanh với SNP
Công ty của chúng tôi coi SNP là lựa chọn đầu tiên trong lĩnh vực dịch vụ cảng biển
Công ty của chúng tôi sẽ tiếp tục hợp tác với SNP trong vài năm sắp tới
Trân trọng cảm ơn!
PHỤ LỤC 2
BẢN CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG
Xin kính chào Anh / Chị.
Tôi tên Đặng Thị Hải - Hiện nay, tôi đang thực hiện đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng
đến lòng trung thành của khách hàng sử dụng dịch vụ cảng biển tại Tân Cảng Cát
Lái”. Rất mong các anh chị dành ít thời gian trả lời giúp tôi một số câu hỏi. Xin lưu ý
rằng không có câu trả lời nào là đúng hoặc sai. Tất cả các câu trả lời đều có giá trị đối với
tôi.
Cám ơn sự hợp tác của anh/chị!
Sau đây là những phát biểu liên quan đến cảm nhận về dịch vụ cảng biển tại Tân
Cảng Cát Lái mà công ty anh/chị đang sử dụng. Xin anh/chị vui lòng trả lời bằng cách
đánh dấu vào thang điểm phù hợp từ 1 đến 5. Những con số này thể hiện mức độ anh/chị
đồng ý hay không đồng ý đối với các phát biểu theo qui ước sau:
1. Rất không đồng ý
2. Không đồng ý
3. Trung lập
4. Đồng ý
5. Rất đồng ý
SỰ HÀI LÒNG
Ký hiệu
1. Nhìn chung, công ty của tôi rất hài lòng với dịch vụ
HL1
1 2 3 4 5
khai thác cảng tại Tân Cảng Cát Lái
2. Nhìn chung, công ty của tôi rất hài lòng với mối quan
HL2
1 2 3 4 5
hệ kinh doanh với SNP
3. Nhìn chung, SNP là một doanh nghiệp tốt để hợp tác
HL3
1 2 3 4 5
làm ăn
4. Nhìn chung, SNP đối xử đẹp/công bằng với công ty của
HL4
1 2 3 4 5
chúng tôi
5. Nhìn chung, dịch vụ của SNP đáp ứng được kỳ vọng
HL5
1 2 3 4 5
của công ty chúng tôi
NIỀM TIN
NT1
1 2 3 4 5
6. SNP luôn trung thực đối với chúng tôi
7. Chúng tôi tin tưởng vào những thông tin mà SNP cung
NT2
1 2 3 4 5
cấp cho chúng tôi
8. SNP thành thật quan tâm tới sự thành công của công ty
NT3
1 2 3 4 5
chúng tôi
NT4
1 2 3 4 5
9. Khi đưa ra những quyết định quan trọng, SNP luôn cân nhắc đến sự thịnh vượng/phát triển của công ty chúng tôi cũng như của chính SNP
10. Chúng tôi tin SNP luôn dành sự quan tâm lớn nhất
NT5
1 2 3 4 5
dành cho công ty chúng tôi
CAM KẾT
Ký hiệu
11. Lòng trung thành đối với SNP là lý do chính khiến
CK1
1 2 3 4 5
chúng tôi tiếp tục hợp tác với SNP
12. Chúng tôi giữ mối quan hệ kinh doanh với SNP vì lòng
CK2
1 2 3 4 5
trung thành đối với họ
13. Chúng tôi dự định tiếp tục hợp tác với SNP vì chúng
CK3
1 2 3 4 5
tôi cảm thấy họ như một phần trong gia đình của chúng tôi
CK4
1 2 3 4 5
14. Với những gì cả hai công ty đã chia sẻ trong thời gian qua, chúng tôi cảm thấy phải tiếp tục mối quan hệ với SNP
GIÁ TRỊ CẢM NHẬN
Ký hiệu
15. Nhìn chung, dịch vụ của cảng mang đến nhiều giá trị
GT1
1 2 3 4 5
cho công ty chúng tôi
GT2
1 2 3 4 5
16. So với các cảng khác trong khu vực, nhìn chung năng lực của SNP làm thỏa mãn những nhu cầu và mong muốn của công ty chúng tôi
GT3
1 2 3 4 5
17. Dịch vụ của SNP có giá cả hợp lý
GT4
1 2 3 4 5
18. SNP đưa ra mức giá cạnh tranh so với các cảng khác
19. Mức giá dịch vụ của SNP giúp công ty chúng tôi tiết
GT5
1 2 3 4 5
kiệm chi phí
20. Gía tiền công ty của chúng tôi phải trả tương xứng với
GT6
1 2 3 4 5
chất lượng dịch vụ nhận được
21. Duy trì sử dụng dịch vụ của SNP mang lại cho công ty
GT7
1 2 3 4 5
tôi giá trị ròng cao hơn
CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ
Ký hiệu
22. Nhân viên của SNP hiểu về khách hàng và hàng hóa
CL1
1 2 3 4 5
của họ
CL2
1 2 3 4 5
23. Thời gian giao hàng đúng như quy định
24. Công ty chúng tôi tin tưởng vào chất lượng dịch vụ của
CL3
1 2 3 4 5
SNP
25. Thủ tục giấy tờ làm hàng ở cảng được thực hiện dễ
CL4
1 2 3 4 5
dàng
26. SNP giải quyết rốt ráo những vấn đề phát sinh với
CL5
1 2 3 4 5
hàng hóa của KH
CHI PHÍ CHUYỂN ĐỔI
Ký hiệu
CD1
1 2 3 4 5
27. Công ty của chúng tôi tốn nhiều tiền bạc để chuyển từ sử dụng dịch vụ của SNP sang sử dụng dịch vụ của một cảng khác
CD2
1 2 3 4 5
28. Công ty của chúng tôi tốn nhiều công sức để chuyển từ sử dụng dịch vụ của SNP sang sử dụng dịch vụ của một cảng khác
CD3
1 2 3 4 5
29. Công ty của chúng tôi tốn nhiều thời gian để chuyển từ sử dụng dịch vụ của SNP sang sử dụng dịch vụ của một cảng khác
CD4
1 2 3 4 5
30. Nếu công ty của chúng tôi chuyển sang sử dụng dịch vụ tại một cảng khác thay vì của SNP, có thể sẽ phát sinh một số vấn đề về công nghệ
31. Công ty của chúng tôi cảm thấy không chắc chắn khi
CD5
1 2 3 4 5
sử dụng dịch vụ ở một cảng mới
LÒNG TRUNG THÀNH
Ký hiệu
32. Tôi sẽ nói những điều tích cực về SNP với các công ty
TT1
1 2 3 4 5
khác
33. Tôi sẽ đề nghị những bạn hàng của tôi sử dụng dịch vụ
TT2
1 2 3 4 5
tại SNP nếu họ xin ý kiến của tôi
34. Tôi sẽ khuyến khích những công ty khác hợp tác kinh
TT3
1 2 3 4 5
doanh với SNP
35. Công ty của chúng tôi coi SNP là lựa chọn đầu tiên
TT4
1 2 3 4 5
trong lĩnh vực dịch vụ cảng biển
36. Công ty của chúng tôi sẽ tiếp tục hợp tác với SNP
TT5
1 2 3 4 5
trong vài năm sắp tới
B. PHẦN THÔNG TIN ĐÁP VIÊN
1. Họ và tên đáp viên
---------------------------------
2. Tên công ty của anh/chị
-------------------------------------------
3. Loại hình công ty của anh/chị
a. Công ty xuất nhập khẩu
b. Hãng tàu
c. Công ty Forwarder/Logistics
4. Bộ phận công tác của anh/chị
a. Phòng khai thác
b. Phòng xuất nhập khẩu
c. Phòng chứng từ
d. Phòng kế toán
e. Phòng khác---------------
5. Chức danh của anh/chị hiện nay
------------------------------
PHỤ LỤC 3
KIỂM ĐỊNH CÁC THANG ĐO BẰNG CRONBACH ALPHA
1. Thang đo thành phần Niềm tin & Cam kết
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
,910
7
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
21,81 21,87 21,95 21,80 21,82 21,82 21,75
13,737 14,371 13,062 13,826 14,114 15,010 14,004
,751 ,714 ,856 ,751 ,682 ,603 ,748
,895 ,899 ,882 ,895 ,902 ,910 ,895
NT1 NT4 NT5 CK1 CK2 HL2 HL4
2. Thành phần Giá trị khách hàng
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
,858
5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
GT3 GT4 GT6 GT7 HL5
15,05 15,12 14,96 15,26 14,98
5,320 5,076 5,531 5,582 5,720
,693 ,719 ,723 ,668 ,578
,824 ,817 ,818 ,831 ,853
3. Thành phần Chất lượng dịch vụ
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
,773
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
CL1 CL2 CL3 HL3
11,24 11,24 11,01 11,09
2,697 2,428 2,731 2,595
,679 ,660 ,498 ,496
,676 ,671 ,758 ,765
4. Thành phần Chi phí chuyển đổi
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
,902
3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
CD1 CD2 CD3
7,24 7,29 7,19
3,033 2,929 3,486
,781 ,865 ,781
,883 ,806 ,884
5. Thành phần Lòng trung thành khách hàng
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
,849
5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
TT1 TT2 TT3 TT4 TT5
15,12 15,22 15,33 15,26 15,20
5,029 4,860 5,352 4,700 4,407
,633 ,771 ,505 ,729 ,686
,825 ,792 ,856 ,799 ,814
PHỤ LỤC 4
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ EFA
1. Phân tích nhân tố lần 1
KMO and Bartlett's Test
,762
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Approx. Chi-Square
Bartlett's Test of Sphericity
df Sig.
5408,57 6 465 ,000
Rotated Component Matrixa
Component
CK2 NT5 CK1 CK3 NT4 NT1 HL4 HL2 NT3 GT4 GT3 GT6 GT7 GT5 GT2 HL1 CD2 CD3 CD1 CD4 CD5 NT2 HL3 GT1 CL1 CK4 CL3 CL2 CL5 CL4 HL5
1 ,848 ,791 ,768 ,744 ,732 ,715 ,650 ,553 ,470 ,164 ,098 ,168 ,187 ,337 ,237 ,302 -,011 -,042 ,055 ,489 -,096 ,463 ,186 ,035 ,025 ,436 ,126 ,170 ,322 ,382 ,135
2 ,195 ,197 ,183 ,388 -,009 ,104 ,114 ,169 ,238 ,857 ,776 ,691 ,682 ,630 ,604 ,533 -,035 -,028 ,098 ,192 ,216 ,018 ,337 ,391 ,228 ,121 ,180 ,357 ,224 ,290 ,505
3 -,072 ,194 -,169 -,110 ,066 ,182 ,065 ,129 ,127 -,085 ,137 -,176 ,176 ,364 ,077 ,269 ,884 ,874 ,869 ,600 ,575 ,007 ,006 ,211 ,321 ,026 ,003 ,147 ,408 ,373 ,121
4 -,037 ,256 ,294 -,179 ,110 ,488 ,292 ,167 ,369 ,104 ,045 ,385 ,168 ,241 ,165 -,037 ,124 -,154 ,073 ,128 ,237 ,700 ,644 ,633 ,605 ,593 ,168 ,243 ,138 ,295 ,147
5 ,109 ,166 ,094 ,103 ,401 -,097 ,064 ,138 ,392 ,178 ,280 ,036 ,134 -,103 ,274 ,342 ,128 ,117 -,004 -,046 ,195 ,018 ,255 ,280 ,450 ,278 ,763 ,633 ,576 ,447 ,178
6 -,115 ,106 -,071 ,033 ,150 ,139 ,474 ,331 ,331 -,106 ,046 ,257 ,166 -,047 ,292 ,477 ,012 -,009 ,167 -,267 ,195 ,266 -,235 ,055 ,147 ,148 ,164 ,049 -,068 -,020 ,599
Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 10 iterations.
2. Phân tích nhân tố lần 2
KMO and Bartlett's Test
Bartlett's Test of Sphericity
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Approx. Chi-Square df Sig.
,773 5066,602 435 ,000
Rotated Component Matrixa
Component
CK2 NT5 CK1 CK3 NT4 NT1 HL4 HL2 NT3 GT4 GT3 GT6 GT7 GT5 GT2 HL1 CD2 CD1 CD3 CD4 CD5 NT2 HL3 GT1 CL1 CK4 CL3 CL2 CL5 HL5
1 ,849 ,794 ,768 ,746 ,741 ,713 ,656 ,560 ,484 ,161 ,102 ,167 ,193 ,330 ,243 ,309 -,005 ,062 -,042 ,483 -,095 ,464 ,190 ,038 ,037 ,441 ,138 ,183 ,326 ,136
2 ,205 ,198 ,191 ,388 -,009 ,102 ,095 ,157 ,226 ,864 ,776 ,679 ,674 ,634 ,593 ,514 -,032 ,091 -,023 ,209 ,211 ,009 ,353 ,392 ,225 ,120 ,180 ,360 ,237 ,479
3 -,069 ,193 -,168 -,106 ,071 ,176 ,061 ,128 ,135 -,088 ,141 -,182 ,180 ,355 ,077 ,267 ,890 ,874 ,872 ,598 ,572 ,000 ,010 ,211 ,328 ,026 ,008 ,158 ,410 ,110
4 -,038 ,255 ,293 -,181 ,109 ,488 ,291 ,165 ,367 ,101 ,043 ,384 ,167 ,240 ,163 -,038 ,127 ,076 -,153 ,130 ,239 ,700 ,643 ,632 ,603 ,592 ,165 ,241 ,136 ,146
5 ,091 ,151 ,081 ,105 ,394 -,114 ,076 ,153 ,427 ,156 ,285 ,033 ,162 -,131 ,283 ,341 ,136 ,022 ,093 -,089 ,168 ,011 ,257 ,277 ,478 ,265 ,750 ,647 ,535 ,163
6 -,117 ,106 -,074 ,026 ,129 ,154 ,463 ,310 ,287 -,060 ,061 ,300 ,161 ,001 ,302 ,495 -,006 ,142 ,005 -,236 ,240 ,276 -,246 ,066 ,111 ,158 ,162 ,023 -,050 ,651
3. Phân tích nhân tố lần 3
KMO and Bartlett's Test
Bartlett's Test of Sphericity
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Approx. Chi-Square df Sig.
,761 4787,061 406 ,000
Rotated Component Matrixa
Component
CK2 NT5 CK1 CK3 NT4 NT1 HL4 HL2 GT4 GT3 GT6 GT7 GT5 GT2 HL1 CD2 CD1 CD3 CD4 CD5 NT2 HL3 GT1 CL1 CK4 CL3 CL2 CL5 HL5
1 ,850 ,793 ,768 ,741 ,740 ,718 ,658 ,559 ,161 ,098 ,170 ,193 ,336 ,240 ,304 -,008 ,058 -,047 ,487 -,093 ,470 ,194 ,041 ,036 ,447 ,134 ,183 ,326 ,134
2 ,202 ,205 ,198 ,397 -,009 ,099 ,099 ,168 ,867 ,787 ,677 ,672 ,619 ,606 ,527 -,024 ,097 -,018 ,193 ,202 ,007 ,358 ,397 ,235 ,113 ,189 ,358 ,235 ,488
3 -,068 ,195 -,165 -,102 ,068 ,176 ,058 ,128 -,086 ,143 -,184 ,179 ,354 ,077 ,265 ,892 ,875 ,873 ,598 ,567 -,002 ,013 ,210 ,327 ,022 ,004 ,153 ,407 ,106
4 -,041 ,248 ,287 -,188 ,105 ,476 ,279 ,160 ,108 ,049 ,378 ,167 ,241 ,162 -,041 ,129 ,074 -,149 ,130 ,239 ,689 ,653 ,637 ,607 ,590 ,171 ,250 ,145 ,136
5 ,101 ,145 ,065 ,096 ,411 -,114 ,085 ,149 ,138 ,262 ,028 ,163 -,119 ,267 ,341 ,122 ,014 ,090 -,073 ,187 ,011 ,228 ,258 ,458 ,278 ,754 ,659 ,547 ,164
6 -,113 ,104 -,081 ,011 ,140 ,167 ,471 ,303 -,075 ,039 ,305 ,164 ,017 ,286 ,483 -,011 ,139 -,001 -,216 ,262 ,294 -,253 ,067 ,109 ,182 ,162 ,034 -,041 ,649
4. Phân tích nhân tố lần 4
KMO and Bartlett's Test
Bartlett's Test of Sphericity
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Approx. Chi-Square df Sig.
,751 4499,739 378 ,000
Rotated Component Matrixa
Component
CK2 NT5 CK1 NT1 NT4 CK3 HL4 HL2 CK4 GT4 GT3 GT7 GT6 GT5 GT2 CD2 CD1 CD3 CD4 CD5 HL3 GT1 CL1 NT2 CL3 CL2 CL5 HL5
1 ,833 ,816 ,786 ,769 ,749 ,712 ,701 ,581 ,510 ,155 ,093 ,208 ,211 ,353 ,257 ,009 ,075 -,058 ,489 -,058 ,240 ,102 ,098 ,549 ,151 ,201 ,333 ,169
2 ,218 ,204 ,200 ,093 ,003 ,414 ,099 ,178 ,088 ,864 ,790 ,669 ,660 ,620 ,608 -,035 ,091 -,014 ,196 ,188 ,342 ,373 ,215 -,014 ,189 ,356 ,234 ,464
3 -,069 ,193 -,172 ,174 ,063 -,097 ,069 ,122 ,032 -,091 ,148 ,195 -,166 ,347 ,081 ,893 ,881 ,873 ,584 ,577 -,018 ,205 ,324 -,003 ,015 ,158 ,405 ,138
4 -,146 ,148 ,185 ,359 ,085 -,277 ,177 ,216 ,394 ,145 ,068 ,069 ,252 ,259 ,201 ,109 ,050 -,100 ,122 ,213 ,751 ,623 ,596 ,580 ,127 ,217 ,126 -,012
5 ,114 ,155 ,075 -,099 ,401 ,110 ,103 ,120 ,321 ,125 ,260 ,195 ,066 -,131 ,254 ,126 ,021 ,078 -,085 ,199 ,185 ,257 ,458 ,026 ,768 ,667 ,545 ,209
6 -,090 ,113 -,001 ,227 -,011 -,014 ,395 ,067 ,404 -,053 ,032 ,267 ,460 ,003 ,161 ,027 ,127 -,095 -,199 ,273 -,218 ,177 ,175 ,380 ,154 ,065 -,047 ,693
5. Phân tích nhân tố lần 5
KMO and Bartlett's Test
Bartlett's Test of Sphericity
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Approx. Chi-Square df Sig.
,763 4195,081 351 ,000
Rotated Component Matrixa
Component
NT5 CK2 CK1 NT1 NT4 HL4 CK3 HL2 CK4 GT4 GT3 GT6 GT7 GT2 GT5 CD2 CD3 CD1 CD5 CD4 HL3 GT1 CL1 CL3 CL2 CL5 HL5
1 ,827 ,815 ,802 ,787 ,731 ,727 ,682 ,600 ,530 ,151 ,092 ,218 ,208 ,247 ,367 ,021 -,067 ,086 -,049 ,496 ,264 ,148 ,134 ,136 ,194 ,336 ,178
2 ,198 ,228 ,184 ,112 ,032 ,084 ,436 ,162 ,093 ,863 ,773 ,678 ,671 ,634 ,616 -,047 -,008 ,084 ,201 ,195 ,344 ,338 ,192 ,203 ,360 ,213 ,463
3 ,186 -,068 -,184 ,165 ,068 ,056 -,089 ,112 ,026 -,086 ,152 -,165 ,199 ,090 ,343 ,891 ,880 ,880 ,580 ,579 -,024 ,191 ,315 ,026 ,165 ,405 ,140
4 ,135 -,182 ,186 ,275 ,022 ,181 -,322 ,226 ,374 ,157 ,127 ,216 ,078 ,162 ,248 ,139 -,098 ,067 ,196 ,099 ,726 ,684 ,645 ,138 ,240 ,189 ,007
5 ,148 ,139 ,056 -,068 ,455 ,075 ,158 ,098 ,306 ,120 ,217 ,079 ,189 ,283 -,139 ,096 ,083 -,002 ,220 -,070 ,173 ,183 ,405 ,785 ,660 ,498 ,181
6 ,119 -,101 ,026 ,173 -,066 ,422 -,051 ,087 ,404 -,060 ,069 ,420 ,259 ,109 -,012 ,047 -,109 ,135 ,225 -,224 -,237 ,231 ,208 ,136 ,066 ,006 ,710
6. Phân tích nhân tố lần 6
KMO and Bartlett's Test
,760
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Approx. Chi-Square
Bartlett's Test of Sphericity
df Sig.
4009,91 9 325 ,000
Rotated Component Matrixa
Component
NT5 CK2 CK1 NT1 HL4 NT4 CK3 HL2 CK4 GT4 GT3 GT7 GT2 GT6 GT5 CD2 CD3 CD1 CD5 CL3 CL2 CL5 HL3 GT1 CL1 HL5
1 ,835 ,810 ,801 ,787 ,746 ,730 ,666 ,614 ,511 ,143 ,104 ,206 ,254 ,202 ,369 ,041 -,048 ,105 -,060 ,130 ,193 ,338 ,264 ,150 ,141 ,180
2 ,199 ,233 ,177 ,097 ,081 ,043 ,430 ,186 ,040 ,858 ,782 ,651 ,640 ,628 ,624 -,030 ,027 ,099 ,173 ,187 ,356 ,220 ,355 ,321 ,182 ,419
3 ,181 -,085 -,196 ,148 ,074 ,058 -,119 ,115 ,001 -,111 ,155 ,187 ,088 -,188 ,317 ,901 ,890 ,887 ,557 ,026 ,162 ,396 -,045 ,181 ,315 ,148
4 ,144 ,150 ,062 -,055 ,042 ,457 ,180 ,070 ,337 ,130 ,197 ,193 ,268 ,100 -,133 ,083 ,066 -,019 ,248 ,788 ,659 ,498 ,181 ,183 ,399 ,169
5 ,127 -,190 ,173 ,257 ,186 ,027 -,331 ,251 ,337 ,155 ,136 ,067 ,173 ,188 ,252 ,139 -,082 ,073 ,178 ,130 ,239 ,192 ,730 ,676 ,641 -,011
6 ,128 -,070 ,062 ,214 ,355 -,072 ,006 ,021 ,496 ,026 ,086 ,318 ,115 ,522 ,037 ,031 -,150 ,108 ,302 ,167 ,099 ,024 -,175 ,280 ,232 ,721
7. Phân tích nhân tố lần 7
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square df Sig.
,753 3770,851 300 ,000
Rotated Component Matrixa
NT5 CK1 CK2 NT1 HL4 NT4 CK3 HL2 GT4 GT3 GT6 GT7 HL5 GT2 GT5 CD2 CD1 CD3 CD5 GT1 CL1 HL3 CL3 CL2 CL5
1 ,835 ,798 ,794 ,794 ,760 ,732 ,651 ,626 ,139 ,100 ,204 ,201 ,180 ,257 ,378 ,039 ,113 -,046 -,054 ,159 ,153 ,267 ,122 ,189 ,328
2 ,237 ,202 ,223 ,158 ,172 ,007 ,426 ,159 ,825 ,774 ,761 ,723 ,630 ,630 ,587 -,006 ,121 -,025 ,250 ,395 ,240 ,286 ,239 ,375 ,237
Component 3 ,182 -,194 -,081 ,149 ,071 ,042 -,116 ,096 -,117 ,153 -,177 ,194 ,172 ,077 ,302 ,909 ,886 ,884 ,560 ,185 ,312 -,058 ,031 ,161 ,402
4 ,115 ,133 -,256 ,269 ,264 ,040 -,368 ,273 ,109 ,105 ,248 ,088 ,100 ,188 ,235 ,117 ,094 -,100 ,248 ,686 ,676 ,644 ,165 ,245 ,155
5 ,147 ,066 ,157 -,057 ,046 ,487 ,187 ,092 ,130 ,189 ,075 ,174 ,130 ,274 -,125 ,067 -,023 ,072 ,233 ,163 ,389 ,186 ,781 ,656 ,490
8. Phân tích nhân tố lần 8
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square df Sig.
,751 3582,061 276 ,000
Rotated Component Matrixa
NT5 CK2 CK1 NT1 HL4 NT4 CK3 HL2 GT4 GT3 GT6 GT7 GT2 HL5 GT5 CD2 CD1 CD3 CD5 GT1 HL3 CL1 CL3 CL2
1 ,837 ,803 ,799 ,787 ,754 ,744 ,664 ,623 ,144 ,104 ,202 ,207 ,262 ,179 ,374 ,043 ,115 -,037 -,051 ,152 ,264 ,152 ,141 ,203
2 ,239 ,237 ,201 ,146 ,162 ,014 ,433 ,154 ,829 ,787 ,749 ,722 ,634 ,630 ,579 ,002 ,122 -,015 ,247 ,394 ,287 ,244 ,250 ,395
Component 3 ,178 -,095 -,198 ,148 ,071 ,049 -,116 ,094 -,122 ,137 -,172 ,197 ,075 ,167 ,298 ,908 ,889 ,887 ,569 ,177 -,062 ,312 ,048 ,160
4 ,135 -,212 ,162 ,268 ,253 ,040 -,346 ,277 ,139 ,141 ,235 ,089 ,198 ,084 ,253 ,130 ,097 -,090 ,218 ,702 ,683 ,681 ,150 ,264
5 ,115 ,060 ,020 -,038 ,079 ,497 ,155 ,092 ,076 ,098 ,120 ,183 ,255 ,150 -,147 ,035 -,026 ,049 ,296 ,126 ,116 ,375 ,823 ,609
9. Phân tích nhân tố lần 9
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square df Sig.
,758 3330,690 253 ,000
Rotated Component Matrixa
NT5 CK1 CK2 NT1 HL4 NT4 CK3 HL2 GT4 GT3 GT6 GT7 HL5 GT2 CD2 CD3 CD1 CD5 GT1 CL1 HL3 CL3 CL2
1 ,842 ,801 ,798 ,793 ,764 ,722 ,659 ,626 ,143 ,108 ,215 ,208 ,203 ,264 ,049 -,040 ,120 -,052 ,162 ,155 ,264 ,124 ,184
2 ,238 ,198 ,228 ,135 ,165 -,016 ,432 ,145 ,809 ,780 ,762 ,708 ,673 ,632 ,004 -,030 ,105 ,241 ,389 ,247 ,273 ,259 ,369
Component 3 ,185 -,197 -,093 ,145 ,073 ,041 -,106 ,093 -,121 ,145 -,159 ,202 ,194 ,084 ,915 ,886 ,886 ,573 ,178 ,319 -,063 ,062 ,158
4 ,132 ,150 -,230 ,263 ,271 ,037 -,355 ,277 ,119 ,135 ,253 ,091 ,133 ,203 ,131 -,094 ,099 ,239 ,707 ,695 ,656 ,177 ,268
5 ,118 ,042 ,114 -,026 ,031 ,561 ,192 ,099 ,147 ,126 ,072 ,206 -,001 ,259 ,015 ,070 -,021 ,264 ,107 ,339 ,179 ,786 ,654
10. Phân tích nhân tố lần 10
KMO and Bartlett's Test
,772
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Approx. Chi-Square
Bartlett's Test of Sphericity
df Sig.
3076,08 7 231 ,000
Rotated Component Matrixa
Component
NT5 CK1 CK2 NT1 HL4 NT4 HL2 GT4 GT6 GT3 HL5 GT7 GT2 CD2 CD1 CD3 CD5 CL1 HL3 CL2 CL3 GT1
1 ,851 ,794 ,791 ,788 ,777 ,757 ,628 ,128 ,216 ,109 ,208 ,201 ,261 ,050 ,119 -,030 -,036 ,160 ,252 ,209 ,164 ,159
2 ,249 ,196 ,223 ,144 ,199 -,028 ,148 ,777 ,770 ,769 ,706 ,688 ,606 -,006 ,107 -,034 ,231 ,204 ,217 ,322 ,218 ,366
3 ,175 -,204 -,109 ,144 ,076 ,023 ,091 -,135 -,163 ,133 ,196 ,190 ,073 ,913 ,886 ,880 ,570 ,316 -,071 ,138 ,042 ,180
4 ,161 ,141 -,082 ,170 ,170 ,354 ,258 ,260 ,251 ,232 ,088 ,256 ,366 ,135 ,079 -,008 ,357 ,771 ,669 ,649 ,639 ,627
11. Phân tích nhân tố lần 11
KMO and Bartlett's Test
,782
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Approx. Chi-Square
Bartlett's Test of Sphericity
df Sig.
2929,54 2 210 ,000
Rotated Component Matrixa
Component
NT5 NT1 CK1 CK2 HL4 NT4 HL2 GT4 GT3 GT6 HL5 GT7 GT2 CL1 HL3 CL2 GT1 CL3 CD2 CD1 CD3
1 ,846 ,796 ,794 ,787 ,771 ,761 ,626 ,123 ,104 ,224 ,207 ,191 ,262 ,151 ,239 ,199 ,148 ,167 ,034 ,106 -,042
2 ,253 ,145 ,191 ,222 ,203 -,027 ,150 ,773 ,770 ,764 ,711 ,693 ,606 ,207 ,211 ,324 ,367 ,218 ,014 ,127 -,014
3 ,175 ,164 ,144 -,071 ,181 ,348 ,264 ,268 ,241 ,238 ,093 ,273 ,366 ,783 ,685 ,662 ,643 ,629 ,170 ,110 ,021
4 ,178 ,121 -,203 -,092 ,084 ,009 ,087 -,149 ,112 -,202 ,178 ,183 ,044 ,294 -,074 ,128 ,167 ,008 ,921 ,888 ,887
12. Phân tích nhân tố lần 12
KMO and Bartlett's Test
,809
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Approx. Chi-Square
Bartlett's Test of Sphericity
df Sig.
2689,24 0 190 ,000
Rotated Component Matrixa
Component
NT5 NT1 CK1 CK2 HL4 NT4 HL2 GT4 GT6 GT3 HL5 GT7 CL1 HL3 CL2 GT1 CL3 CD2 CD3 CD1
1 ,846 ,797 ,792 ,790 ,773 ,763 ,631 ,129 ,229 ,111 ,213 ,197 ,154 ,243 ,202 ,151 ,168 ,033 -,039 ,107
2 ,255 ,135 ,212 ,206 ,194 -,056 ,113 ,769 ,765 ,759 ,707 ,693 ,191 ,187 ,307 ,359 ,209 ,026 -,036 ,131
3 ,180 ,164 ,148 -,068 ,186 ,348 ,268 ,287 ,256 ,261 ,110 ,291 ,786 ,688 ,671 ,650 ,636 ,172 ,020 ,114
4 ,177 ,121 -,205 -,092 ,083 ,009 ,088 -,149 -,202 ,112 ,179 ,183 ,294 -,074 ,127 ,166 ,007 ,920 ,888 ,887
13. Phân tích nhân tố lần 13
KMO and Bartlett's Test
,800
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Approx. Chi-Square
Bartlett's Test of Sphericity
df Sig.
2526,97 3 171 ,000
Rotated Component Matrixa
Component
NT5 NT1 CK1 CK2 HL4 NT4 HL2 GT6 GT4 GT3 HL5 GT7 CD2 CD1 CD3 CL2 CL3 CL1 HL3