BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
CHÂU ĐỖ TRÀ MI
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH CHO
VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM-CHI NHÁNH TỈNH ĐỒNG NAI.
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
CHÂU ĐỖ TRÀ MI
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH CHO
VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM- CHI NHÁNH TỈNH ĐỒNG NAI.
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Tài Chính - Ngân hàng
Mã số: 8340201
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS HOÀNG ĐỨC
Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay
doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân Hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn
Việt Nam - Chi nhánh Tỉnh Đồng Nai” là đề tài nghiên cứu độc lập của riêng tôi,
được đưa ra dựa trên cơ sở tìm hiểu, phân tích và đánh giá các số liệu tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh tỉnh Đồng Nai. Các số liệu
là trung thực và chưa được công bố tại các công trình nghiên cứu có nội dung tương
đồng nào khác.
TP. Hồ Chí Minh, ngày……. tháng…..năm 2018
Tác giả
Châu Đỗ Trà Mi
MỤC LỤC
TRANG BÌA PHỤ
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH
DANH MỤC PHỤ LỤC
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1
1.1 LÝ DO THỰC HIỆN ĐỀ TÀI ................................................................................ 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU: .................................................................................. 2
1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU....................................................................................... 2
1.4 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ....................................................... 2
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu: ......................................................................................... 2
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu: ............................................................................................ 3
1.5 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................... 3
1.5.1 Phương pháp nghiên cứu: ................................................................................... 3
1.5.2 Mô hình nghiên cứu: ............................................................................................ 3
1.6 KẾT CẤU ĐỀ TÀI ................................................................................................. 3
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT
ĐỊNH CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI 5
2.1 KHÁI QUÁT VỀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA .......................................... 5
2.1.1 Định nghĩa doanh nghiệp nhỏ và vừa ................................................................. 5
2.1.2 Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa ............................................................ 8
2.1.3 Vai trò của các DNNVV ....................................................................................... 8
2.2 LÝ LUẬN VỀ QUYẾT ĐỊNH CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG ......................... 9
2.2.1 Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan .......................................... 9
2.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của
NHTM .......................................................................................................................... 11
2.2.2.1 Các yếu tố về đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp ........................................ 13
2.2.2.2 Các yếu tố về hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ..................... 14
2.2.2.3 Thông tin giao dịch của doanh nghiệp: ............................................................. 15
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2: ........................................................................................... 17
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ
VÀ VỪA & PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
QUYẾT ĐỊNH CHOVAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH
TỈNH ĐỒNG NAI ........................................................................................................ 18
3.1 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT
NAM – CHI NHÁNH TỈNH ĐỒNG NAI. ................................................................. 18
3.1.1 Giới thiệu về Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam
Chi nhánh Tỉnh Đồng Nai .......................................................................................... 18
3.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển ................................................................... 18
3.1.1.2 Các hoạt động kinh doanh chủ yếu ................................................................... 20
3.1.2 Thực trạng hoạt động cho vay DNNVV tại Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát
Triển Nông Thôn Việt Nam - Chi nhánh Tỉnh Đồng Nai. ....................................... 28
3.1.2.1 Thực trạng cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa ................................................. 28
3.1.2.2 Thực trạng nợ xấu cho vay khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa .................. 30
3.1.2.3 Nhận xét về thực trạng hoạt động cho vay DNNVV của Ngân hàng Nông
Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam – Chi nhánh Tỉnh Đồng Nai. ................... 31
3.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
QUYẾT ĐỊNH CHOVAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH
TỈNH ĐỒNG NAI ........................................................................................................ 33
3.2.1 Phương pháp chọn mẫu và thu thập số liệu: ................................................... 33
3.2.2 Phương pháp phân tích dữ liệu ......................................................................... 34
3.2.3 Mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu ................................................ 35
3.2.3.1 Mô hình nghiên cứu ........................................................................................... 35
3.2.3.2 Mô tả các biến trong mô hình: ........................................................................... 36
3.2.3.3 Các giả thuyết nghiên cứu .................................................................................. 38
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3: ........................................................................................... 41
CHƯƠNG 4: KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
QUYẾT ĐỊNH CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH
TỈNH ĐỒNG NAI 42
4.1 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU: ................................................................................. 42
4.2 THỐNG KÊ MÔ TẢ MẪU NGHIÊN CỨU ........................................................ 42
4.2.1 Thống kê mô tả các chỉ tiêu thuộc nhóm nhân tố đặc điểm doanh nghiệp ... 42
4.2.1.1 Loại hình doanh nghiệp .................................................................................... 42
4.2.1.2 Lĩnh vực hoạt động kinh doanh .......................................................................... 43
4.2.1.3 Thời gian hoạt động của doanh nghiệp: ............................................................ 43
4.2.2 Thống kê mô tả các chỉ tiêu thuộc nhóm tài chính doanh nghiệp ................. 44
4.2.3 Thống kê mô tả các chỉ tiêu thuộc nhóm thông tin giao dịch ........................ 45
4.2.3.1 Mục đích vay vốn ............................................................................................... 45
4.2.3.2 Tài sản bảo đảm ................................................................................................. 46
4.2.3.3 Thời gian quan hệ giao dịch và số lượng ngân hàng đang quan hệ tín dụng ... 46
4.2.4 Tình hình cấp tín dụng đối với doanh nghiệp ................................................. 47
4.3 KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT
ĐỊNH CHO VAY DNNVV TẠI AGRIBANK ĐỒNG NAI. .................................... 48
4.3.1 Kết quả hồi quy mô hình Probit các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định cho
vay. ................................................................................................................................ 49
4.3.2 Kết quả hồi quy mô hình Tobit các yếu tố ảnh hưởng đến số tiền cho vay. . 51
4.3.3 Nhận xét về kết quả hồi quy .............................................................................. 53
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4: ........................................................................................... 62
CHƯƠNG 5: KIẾN NGHỊ 63
5.1 KIẾN NGHỊ VỚI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM ............................. 63
5.2 KIẾN NGHỊ VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA .............................. 64
5.3 KIẾN NGHỊ VỚI AGRIBANK ĐỒNG NAI. ...................................................... 65
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5 ............................................................................................. 67
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Agribank Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam
Cán bộ tín dụng CBTD
Có kỳ hạn CKH
Công ty cổ phần CTCP
DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Tổng sản phẩm trong nước GDP
General Statistics Office: Tổng cục thống kê GSO
Khách hàng doanh nghiệp KHDN
Ministry of Planning and Investment:Bộ kế hoạch và đầu tư MPI
Ngân hàng Nhà Nước NHNN
Ngân hàng thương mại NHTM
Organization for Economic Cooperation Development OECD
Hệ số sinh lời trên vốn chủ sở hữu ROE
Tổ chức kinh tế TCKT
Tổ chức tín dụng TCTD
Trách nhiệm hữu hạn THNN
World Bank WB
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2. 1: Phân loại DNNVV của một số quốc gia và khu vực trên thế giới ................. 5
Bảng 2. 2: Phân loại Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam ......................................... 7
Bảng 3. 1: Kết quả huy động vốn qua các năm tại Agribank Đồng Nai ........................ 21
Bảng 3. 2: Dư nợ tín dụng tại Agribank Đồng Nai qua các năm ................................... 23
Bảng 3. 3: Tình hình nợ xấu tại Agribank Đồng Nai qua các năm ................................ 26
Bảng 3. 4: Kết quả thu dịch vụ của Agribank Đồng Nai qua các năm. ......................... 26
Bảng 3. 5: Kết quả hoạt động kinh doanh tại Agribank Đồng Nai ................................ 27
Bảng 3. 6: Dư nợ DNNVV tại Agribank Đồng Nai ....................................................... 28
Bảng 3. 7: Dư nợ cho vay khách hàng DNNVV theo kỳ hạn ........................................ 29
Bảng 3. 8: Dư nợ cho vay khách hàng DNNVV theo lĩnh vực hoạt động..................... 30
Bảng 3. 9: Thực trạng nợ xấu DNNVV tại Agribank Đồng Nai. .................................. 30
Bảng 3. 10: Mô tả các biến của mô hình nghiên cứu ..................................................... 36
Bảng 3. 11: Giả thuyết nghiên cứu mô hình Probit ....................................................... 38
Bảng 3. 12: Giả thuyết nghiên cứu mô hình Tobit ......................................................... 39
Bảng 4. 1: Thống kê mẫu thu thập theo loại hình doanh nghiệp ................................... 42
Bảng 4. 2: Thống kê mẫu thu thập theo lĩnh vực kinh doanh ........................................ 43
Bảng 4. 3: Thống kê mẫu thu thập theo tuổi của doanh nghiệp ..................................... 44
Bảng 4. 4: Thống kê các chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp .............................................. 44
Bảng 4. 5: Thống kê mẫu thu thập theo mục đích vay vốn............................................ 45
Bảng 4. 6: Thống kê mẫu thu thập theo tài sản đảm bảo ............................................... 46
Bảng 4. 7: Thống kê mẫu theo thời gian doanh nghiệp quan hệ giao dịch và số lượng
ngân hàng đang quan hệ tín dụng ................................................................................... 46
Bảng 4. 8: Tình hình cho vay đối với doanh nghiệp điều tra ......................................... 47
Bảng 4. 9: Biến đưa vào mô hình Probit và Tobit ......................................................... 49
Bảng 4. 10: Kết quả hồi quy Probit lần 1 ....................................................................... 49
Bảng 4. 11: Kết quả hồi quy Probit lần 2 ....................................................................... 50
Bảng 4. 12: Kết quả hồi quy Tobit lần 1 ........................................................................ 51
Bảng 4. 13: Kết quả hồi quy mô hình Tobit lần 2 .......................................................... 52
Bảng 4. 14: Đánh giá các giả thiết mô hình hồi quy Probit ........................................... 57
Bảng 4. 15: Đánh giá các giả thiết mô hình hồi quy Tobit ............................................ 59
Bảng 4. 16: Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay và số tiền cho vay
của Agribank Đồng Nai. ................................................................................................ 61
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH
Hình 3. 1: Biểu đồ Cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn ........................................................ 22
Hình 3. 2: Biểu đồ cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn ................................................................. 24
Hình 3. 3: Biểu đồ cơ cấu dư nợ theo ngành kinh tế ...................................................... 25
DANH MỤC PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: BẢNG CÂU HỎI THU THẬP THÔNG TIN
PHỤ LỤC 2: THỐNG KÊ MÔ TẢ CÁC BIẾN VÀ KẾT QUẢ HỒI QUY
1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 LÝ DO THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
Trước tình hình suy thoái do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu, Ngân
hàng nhà nước (NHNN) đã có nhiều chính sách điều hành thị trường tiền tệ nhằm hỗ
trợ các doanh nghiệp như duy trì lãi suất cơ bản ở mức thấp để giúp các doanh nghiệp
dễ dàng tiếp cận với nguồn vốn ở mức lãi suất hợp lý và có các giải pháp xử lý tín
dụng, điều chỉnh kỳ hạn, gia hạn nợ… để tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp.
Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam - chi nhánh Tỉnh
Đồng Nai (Agribank Đồng Nai) cũng là một trong những ngân hàng tích cực thực hiện
các chính sách của chính phủ và Ngân hàng nhà nước để hỗ trợ các doanh nghiệp.Tuy
nhiên so sánh với các Ngân hàng thương mại (NHTM) khác ở khu vực Đồng Nai,
Agribank Đồng Nai mặc dù là một NHTM lớn, uy tín và có mạng lưới rộng trải khắp
địa bàn tỉnh Đồng Nai với tổng cộng 43 chi nhánh và phòng giao dịch trực thuộc được
đặt trên 10 huyện, thị xã và thành phố Biên Hòa nhưng hoạt động cho vay khách hàng
doanh nghiệpcủa các chi nhánh Agribank trên địa bàn Đồng Nai vẫn còn bé về quy mô,
dư nợ cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp chiếm tỷ trọng khiêm tốn trong tổng
dư nợ, chưa đáp ứng đủ nhu cầu của doanh nghiệp, chưa tương xứng với tiềm năng
phát triển của doanh nghiệp trên địa bàn và phát triển của kinh tế địa phương.
Đối với các doanh nghiệp tại Đồng Nai, chiếm đa phần là các doanh nghiệp nhỏ
và vừa (DNNVV), việc huy động vốn trên thị trường tài chính từ việc phát hành cổ
phiếu, trái phiếu là việc rất khó thực hiện. Hơn nữa, với các DNNVV tại khu vực các
huyện nông thôn, mạng lưới ngân hàng thương mại còn ít ỏi, không có nhiều sự lựa
chọn, nên nguồn tài trợ vốn chủ yếu cho các DNNVV vẫn đến từ Ngân Hàng Nông
Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn.
Bên cạnh đó, tác giả là một cán bộ tín dụng hiện đang công tác tại Agribank Đồng
Nai, am hiểu về địa bàn, nghiệp vụ tín dụng nên đây cũng là lợi thế cho việc nghiên
2
cứu. Sau gần 5 năm công tác, tác giả nhận thấy rằng dư nợ cho vay doanh nghiệp của
Agribank Đồng Nai tập trung hơn 80% ở Doanh nghiệp nhỏ và vừa cho nên đề tài giới
hạn lại các DNNVV để tạo ra kết quả nghiên cứu khả quan hơn.
Từ những lý do trên, tác giả quyết định chọn đề tài “CÁC YẾU TỐ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN VIỆT NAM -CHI NHÁNH TỈNH ĐỒNG NAI” với mong muốn kết quả
nghiên có thể giúp các DNNVV trên địa bàn tỉnh Đồng Nai hiểu biết hơn về vấn đề này
để thỏa mãn tốt hơn các điều kiện cho vay của Agribank Đồng Nai, từ đó nâng cao khả
năng tiếp cận tín dụng, giải quyết vấn đề khó khăn về vốn của DNNVV tại Đồng Nai
đồng thời kết quả nghiên cứu là cơ sở giúp Agribank Đồng Nai tham khảo, cải thiện
các điều kiện cho vay DNNVV để mở rộng dư nợ cho vay DNNVV, đồng hành cùng
địa phương tạo cơ hội cho DNNVV phát triển.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
Tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay DNNVV tại Agribank Đồng
Nai.
Có các kiến nghị giúp các DNNVV dễ dàng hơn trong việc tiếp cận vốn vay tại
Agribank Đồng Nai, đồng thời kết quả nghiên cứu là cơ sở giúp Agribank Đồng Nai
tham khảo, cải thiện các điều kiện cho vay để tăng trưởng dư nợ cho vay DNNVV.
1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Thực trạng hoạt động cho vay DNNVV tạiAgribank Đồng Nai như thế nào?
Các yếu tố nào ảnh hưởng đến quyết định cho vay DNNVV tại Agribank Đồng
Nai?
Những kiến nghị nào giúp DNNVV có thể tiếp cận nguồn vốn vayAgribank Đồng
Nai một cách dễ dàng hơn?
1.4 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu:
3
Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay DNNVV của Agribank Đồng Nai.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Là các chi nhánh, phòng giao dịch trực thuộc Agribank Đồng
Nai.
Về thời gian: tiếp cận số liệu từ năm 2014 đến 2017.
1.5 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.5.1 Phương pháp nghiên cứu:
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả sử dụng các phương phápnghiên cứu
định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng nhằm làm rõ các vấn đề cần nghiên
cứu:
- Phương pháp nghiên cứu định tính: thu thập, tổng hợp, phân tích, đánh giá sự
tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay DNNVV tại Agribank Đồng
Nai.
-Phương pháp nghiên cứu định lượng: sử dụng mô hình hồi quy Probit và Tobit
để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay và số tiền cho vay của
Agribank Đồng Nai.
- Phương pháp thu thập mẫu: mẫu nghiên cứu được lấy theo phương pháp lấy
mẫu thuận tiện. Học viên gởi các phiếu điều tra đến các các phòng giao dịch, chi
nhánh trực thuộc Agribank Đồng Nai, đối tượng tham gia trả lời phiếu là các cán bộ tín
dụng hiện đang công tác.
- Công cụ phân tích: phần mềm EVIEW.
1.5.2 Mô hình nghiên cứu:
Đề tài sử dụng mô hình hồi quy Probit (xác định nhân tố ảnh hưởng đến quyết
định cho vay) và mô hình hồi quy Tobit (xác định nhân tố ảnh hưởng đến số tiền cho
vay)
1.6 KẾT CẤU ĐỀ TÀI
Kết cấu của luận văn gồm 5 chương:
4
Chương 1: Giới thiệuvề đề tài nghiên cứu
Chương 2: Tổng quan về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết địnhcho vay doanh
nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng thương mại
Chương 3: Thực trạng hoạt động cho vay DNNVV& Phương pháp nghiên cứu
các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay DNNVV của Ngân hàng Nông Nghiệp
và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam -Chi nhánh Tỉnh Đồng Nai.
Chương 4: Kiểm định mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay
DNNVV tạiNgân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam - Chi nhánh
Tỉnh Đồng Nai
Chương 5: Kiến nghị
Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI.
Các đề tài từng nghiên cứu trước đây tại Agribank Đồng Nai chủ yếu tiếp cận
khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua khảo sát sự hợp lý về giá cả, số lượng,
chất lượng, sự thuận tiện của các các kênh phân phối; độ an toàn của các sản phẩm,
dịch vụ dành cho doanh nghiệp mà chưa tiếp cận doanh nghiệptừ hoạt động vay vốn.
Bài nghiên cứu tập trung phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay
DNNVV của Agribank Đồng Naigiúp các DNNVV trên địa bàn tỉnh Đồng Nai hiểu
biết hơn về vấn đề này để thỏa mãn tốt hơn các điều kiện cho vay của Agribank Đồng
Nai, đặc biệt là các DNNVV tại các huyện nông thôn khi không có nhiều sự lựa chọn
NHTM để vay vốn. Đồng thời kết quả nghiên cứu là cơ sở giúp Agribank Đồng Nai
tham khảo để cải thiện các điều kiện cho vay DNNVV nhằm mở rộng dư nợ cho vay
doanh nghiệp.
5
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH CHO VAY DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
2.1 KHÁI QUÁT VỀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
2.1.1 Định nghĩa doanh nghiệp nhỏ và vừa
Hiện nay vẫn chưa có một khái niệm thống nhất về DNNVV, các định chế tài
chính quốc tế, các quốc gia lại có định nghĩa khác nhau về loại hình doanh nghiệp này,
nguyên nhân cơ bản dẫn đến sự khác nhau này là do tiêu thức dùng để phân loại quy
mô doanh nghiệp, nhưng nhìn chung các tiêu thức cũng dựa vào một số tiêu chuẩn định
lượng về quy mô doanh nghiệp như doanh thu, tổng tài sản và số lượng lao động.
Theo quan niệm của Ngân hàng Thế giới (WB), DNNVV là những doanh nghiệp
có quy mô nhỏ về vốn, lao động hay doanh thu. DNNVV có thể được chia thành ba
loại cũng căn cứ vào quy mô đó là: doanh nghiệp siêu nhỏ với số lượng lao động dưới
10 người, doanh nghiệp nhỏ có số lượng lao động từ 10 đến dưới 50 người và doanh
nghiệp vừa có từ 50 đến dưới 300 lao động.
Theo một số quốc gia trên thế giới:
Bảng 2. 1: Phân loại DNNVV của một số quốc gia và khu vực trên thế giới
Quốc gia Số lượng lao động (người) Các tiêu chí khác
<500 USA(a)
<250 EU(b) Doanh thu < 50 triệu Euro hoặc tổng tài sản < 43 triệu Euro
Trung Quốc(c) từ ít hơn 200 đến 3000 lao động tùy từng ngành Tổng tài sản < 400 triệu RMB hoặc doanh thu < 300 triệu RMB
Doanh số bán hàng <= 5 triệu RM Malaysia(d)
Ngành sản xuất và các ngành dịch vụ liên quan, nông nghiệp <=150
6
Doanh số bán hàng <= 5 triệu RM
Dịch vụ, Nông nghiệp ưu tiên, công nghệ thông tin và truyền thông <=50
Sản xuất và dịch vụ: <=200 Tổng tài sản cố định: <200 triệu THB
Bán sỉ: <= 50 Thái Lan(e) Tổng tài sản cố định: <100 triệu THB
Bán lẻ: <=30 Tổng tài sản cố định: <60 triệu THB
<=200 Singapore(f) Doanh số bán hàng hàng năm <= 100 triệu SGD
Vốn góp <= 2,42 triệu USD
Sản xuất, xây dựng và công nghiệp khai thác < 200 lao động thường xuyên Taiwan (g)
Vốn góp <= 3,03 triệu USD
Các ngành khác (Nông, lâm nghiệp và thủy sản) < 100 lao động thường xuyên
Tổng tài sản < 100 triệu Peso Philippines (h) <200
Nguồn: (a) Hammer et al. (2010, pp. 1-3); (b) OECD (2005); (c) Wang (2008, p. 2); (d) “SME Master Plan
2012 – 2020”, p.127; (e) (OECD, 2012, p. 147); (f) Spring Singapore, Performance Indicators at
http://www.spring.gov.sg/aboutus/pi/pages/performance-indicators.aspx; (g) “The Definition of SMEs”, Small
and Medium
sized
Enterprise
Administration, Ministry
of
Economic
Affairs
at
http://www.moeasmea.gov.tw/ct.asp?xItem=70&CtNode=261&mp=2; (h) “SMEs Development Plan 2004 –
2010”, p. 2, retrieved at http://www.dti.gov.ph/uploads/file/SMED%20plan%2020042010.pdf
Bảng 2.1 cho thấy đa phần các quốc gia đều lấy tiêu chí số lao động bình quân
làm cơ sở để phân loại quy mô doanh nghiệp vì tiêu chí này thường ổn định lâu dài về
mặt thời gian, thể hiện được phần nào tính chất, đặc thù của ngành, lĩnh vực doanh
nghiệp đang tham gia. Còn các tiêu chí doanh thu, vốn…là các chỉ tiêu có thể lượng
hóa được bằng giá trị tiền tệ nhưng thiếu ổn định do thường xuyên chịu tác động bởi
các biến đổi của thị trường, sự phát triển của nền kinh tế, lạm phát…
7
Tại Việt Nam, hiện tại DNNVV được xác định theo nghị định số 56/2009/NĐ-CP
ngày 30/6/2009 dựa theo các tiêu chí: Quy mô vốn, quy mô lao động theo từng khu vực
Bảng 2. 2: Phân loại Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam
Quy mô Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa
Doanh nghiệp siêu nhỏ
lao lao Khu vực Số lao động Tổng nguồn vốn Số động Tổng nguồn vốn Số động
lâm và < 10 người < 20 tỷ đồng
Nông, nghiệp thủy sản 10 Trên người -200 người tỷ Trên 20 đồng – 100 tỷ đồng Trên 200 người – 300 người
< 10 người < 20 tỷ đồng Công nghiệp và xây dựng Trên 10 người -200 người Trên 20 tỷ đồng – 100 tỷ đồng Trên 200 người – 300 người
< 10 người < 10 tỷ đồng 50 – Thương mại và dịch vụ Trên 10 người – 50 người Trên 10 tỷ đồng – 50 tỷ đồng Trên người 100 người
(Nguồn: Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009)
Cách phân loại phân chia DNNVV theo 3 nhóm ngành chính là thương mại và
dịch vụ, công nghiệp và xây dựng, nông – lâm – nghiệp và thủy sản; quy mô doanh
nghiệp cũng được phân loại chi tiết hơn là vừa, nhỏ, và siêu nhỏ nhằm mục đích giúp
Chính phủ thực hiện các biện pháp hỗ trợ phù hợp, sát sao hơn đối với các doanh
nghiệp.
Đối tượng doanh nghiệp được đề cập ở đây bao gồm các loại hình doanh nghiệp:
Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH), công ty cổ phần, công ty hợp doanh và doanh
nghiệp tư nhân.
8
2.1.2 Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Từ cách phân loại của các định chế tài chính quốc tế và các quốc gia khác nhau
trên thế giới, nhìn chung DNNVV có những đặc trưng riêng để phân biệt với các doanh
nghiệp quy mô lớn như sau:
Đặc điểm về vốn: DNNVV thường hoạt động kinh doanh với số vốn không lớn
do có nhu cầu về nhà xưởng, thiết bị, máy móc, vốn lưu động thấp.Khi cần đầu tư mở
rộng sản xuất hoặc bổ sung vốn lưu động thường phải sử dụng vốn tự có hoặc các
nguồn tín dụng phi chính thức do gặp khó khăn trong tiếp cận nguồn vốn ngân hàng.
Đặc điểm về quản lý: DNNVV thường có cơ cấu tổ chức gọn nhẹ. Quyền quyết
định, điều hành thường tập trung chủ yếu ở chủ doanh nghiệp. Chính về thế mà nhiều
kỹ năng, nghiệp vụ quản lý trong các DNNVV còn rất thấp so với yêu cầu.
Đặc điểm về lao động: DNNVV sử dụng lao động có trình độ không cao, không
đồng đều và số lượng lao động hạn chế.
Đặc điểm về phạm vi hoạt động: DNNVV có quy mô sản xuất kinh doanh nhỏ,
không đủ nguồn lực để có thông tin đầu vào và tiêu thụ sản phẩm, thường chỉ phục vụ
những phân khúc khách hàng cụ thể trong địa phương, thiếu năng lực tiếp cận thị
trường nên khó tiêu thụ sản phẩm trên cả nước và hội nhập thị trường các nước.
2.1.3 Vai trò của các DNNVV
Đóng góp phần lớn vào tổng sản phẩm quốc nội và tăng trưởng kinh tế
Giống như bất kỳ nước nào khác trong khu vực Đông Nam Á, các doanh nghiệp
nhỏ và vừa có nhiều tiềm năng phát triển kinh tế ở Việt Nam. Số liệu do Tổng cục
Thống kê (GSO, 2013) cung cấp cho thấy các DNNVV chiếm 98% tổng số doanh
nghiệp tại Việt Nam. Các DNNVV đóng góp đáng kể vào tăng trưởng của tổng sản
phẩm trong nước (GDP), đóng góp 48% vào GDP quốc gia (MPI, 2012).
Ngoài ra, các DNNVV cũng đóng một vai trò quan trọng trong việc đóng góp
doanh thu của chính phủ. So với khu vực kinh doanh nói chung, các DNNVV có tỷ lệ
tăng trưởng cao về thuế và các khoản phải trả khác. Với tầm quan trọng của DNNVV
9
đối với nền kinh tế và phát triển xã hội, chắc chắn rằng DNNVV cần được khuyến
khích và phát huy.
Tạo được nhiều việc làm, góp phần đào tạo lực lượng lao động
Trong điều kiện ở các nước đang phát triển như Việt Nam hiện nay, vấn đề lao
động và việc làm là vấn đề kinh tế - xã hội cấp bách, tác động trực tiếp đến tốc độ tăng
trưởng kinh tế và an sinh xã hội. Với khoảng 77% tổng số lao động Việt Nam làm việc
trong các DNNVV và là nguồn tạo việc làm chính với nửa triệu việc làm mới mỗi năm
(MPI, 2012), các doanh nghiệp góp phần xóa đói giảm nghèo, góp phần vào công việc
đào tạo nâng cao tay nghề cho người lao động và phát triển nguồn nhân lực.
Góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động làm cho
nền kinh tế năng động hơn
Trong quá trình phát triển của mình DNNVV đã thu hút phần lớn lao động tại
nông thôn, lao động bắt đầu tham gia vào thị trường việc làm, lực lượng lao động này
chủ yếu tập trung vào các ngành phi nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Góp phần
chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động địa phương, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
chung của quốc gia.
Cạnh đó, với quy mô nhỏ và chủ yếu thuộc thành phần kinh tế tư nhân tự chịu
trách nhiệm về hiệu quả kinh doanh của mình nên DNNVV có tính linh hoạt cao: có
thể tạo lập dễ dàng, phát triển rộng rãi ở mọi vùng lãnh thổ; dễcải tiến sản phẩm, mẫu
mã, chuyển hướng sản xuất, đổi mới công nghệ…để thích nghi với sự thay đổi của thị
trường. Chính sự linh hoạt này của DNNVV đã giúp nền kinh tế năng động hơn, phù
hợp với yêu cầu hội nhập của nền kinh tế toàn cầu hiện nay.
2.2 LÝ LUẬN VỀ QUYẾT ĐỊNH CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG
2.2.1 Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
Nhiều nghiên cứu về cung ứng tín dụng của ngân hàng đã được thực hiện và đề
cập đến các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định của cho vay của ngân hàng thương mại
đối với các doanh nghiệp ở nhiều cấp độ khác nhau.
10
Nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định cung ứng tín dụng đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Thành phố Cần Thơ” của tác giả Phạm Lê Thông
và Trần Thanh Nghiệp (2013) trên Tạp chí Công nghệ Ngân hàng. Kết quả nghiên cứu
chỉ ra rằng các yếu tố như Ngành nghề kinh doanh thương mại, dịch vụ; Loại hình
doanh nghiệp công ty cổ phần; Thời gian giao dịch với ngân hàng; Số ngân hàng đang
giao dịch; Lợi nhuận doanh nghiệp; Chỉ số sinh lời (ROE); Mục đích vay vốn của
doanh nghiệp; Tài sản thế chấp có tác động đến quyết định chovay của ngân hàng
thương mại đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Nghiên cứu trong đề tài “Tài trợ tín dụng ngân hàng cho các doanh nghiệp nhỏ
và vừa – Một nghiên cứu thực nghiệm tại khu vực thành phố Hồ Chí Minh” của Tiến sĩ
Trương Quang Thông (2010) đã khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động của các doanh
nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh từ đó gợi ý chính sách hỗ trợ
phát triển hệ thống doanh nghiệp này trên địa bàn thành phố thông qua tiếp cận nguồn
vốn tín dụng từ hệ thống NHTM.
“Determinants Predicting Credit Accessibility within Small and Medium-Sized
Balogun, Ansary Nazeemvà Justus Ngala Agumba (2016) đăng trên Procedia
Enterprises in the South African Construction Industry” của Olanrewaju Abdul
Engineering. Nghiên cứu này xem xét tác động các đặc điểm của doanh nghiệp vừa và
nhỏ Nam Phi trong ngành xây dựng trong tiếp cận tín dụng. Hồi quy Binary Logistic
được áp dụng để xác định ảnh hưởng của các biến số đến khả năng tiếp cận tín dụng.
Các kết quả cho thấy số liệu về doanh nghiệp và tài sản thế chấp, năng lực quản lý, kế
hoạch kinh doanh và giá trị dự án, mối quan hệ với ngân hàng và vị trí của doanh
nghiệp là những yếu tố quyết định quan trọng dự đoán khả năng tiếp cận tín dụng ngân
hàng.
Theo nghiên cứu “The Impact of Firm Characteristics in Access of Financing by
Small and Medium-sized Enterprises in Tanzania”của Alex Reuben Kira1 & Zhongzhi
Hel (2012) trên International Journal of Business and Management đưa ra các nhân
11
tốđịa điểm, quy mô, thời gian hoạt động, tài sản thế chấp và thông tin ngành nghề kinh
doanh) có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng tiếp cận các nguồn vốn vay.
Tóm lại, trong các nghiên cứu trên đã xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến
việc tiếp cận vốn vay của DNNVV; có tác giả đứng trên phương diện doanh nghiệp để
phân tích những khó khăn vướng mắc dẫn đến việc DNNVV khó tiếp cận với vốn ngân
hàng, có tác giả chỉ đứng trên phương diện ngân hàng, có tác giả đứng trên cả phương
diện ngân hàng và doanh nghiệp để phân tích.
Đề tài nghiên cứu này đứng trên phương diện ngân hàng để tìm hiểu về các yêu
cầu mà ngân hàng đặt ra khi thẩm định DNNVV vay vốn tại Agribank Đồng Nai.
2.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
của NHTM
NHTM ra quyết định cho vay dựa trên lãi suất mà họ nhận được và độ rủi ro của
khoản vay. Tuy nhiên ngân hàng không thể lúc nào cũng định được lãi suất cao cho các
khoản vay. Do thông tin bất đối xứng nên việc định lãi suất cao có thể lại ảnh hưởng
đến độ rủi ro của khoản vay do hiệu ứng lựa chọn sai lầm (adverse selection) và động
cơ lệch lạc (moral hard) (Stighlitz và Weiss,1981). Để tránh sự lựa chọn sai lầm, người
cho vay có xu hướng hạn chế tín dụng và yêu cầu thế chấp đối với người đi vay. Tuy
nhiên, việc đòi hỏi thế chấp không phải là giải pháp tối ưu đối với ngân hàng vì có thể
dẫn đến sự lựa chọn sai lầm do ngân hàng có thể chỉ cấp vốn cho những người đi vay
có độ rủi ro cao và do vậy các khoản vay có tính rủi ro cao hơn.
Degryse và Cayseele (2000) khẳng định rằng “ mối quan hệ càng lâu thì vấn đề thông
tin bất đối xứng sẽ được khắc phục hiệu quả hơn”. Dựa vào những mối quan hệ này,
ngân hàng có thể thu được những thông tin độc quyền về khách hàng và do đó có thể
giữ vững mối quan hệ giữa khách hàng với ngân hàng. Điều này có thể cho phép người
cho vay yêu cầu lãi suất cao hơn và tăng tài sản thế chấp trong tương lai. Để đối phó
với vấn đề này, khách hàng có thể xây dựng mối quan hệ với nhiều ngân hàng.
(Ongena và Smith, 2000; Rajan, 1992). Một số nghiên cứu khác cho rằng mối quan hệ
12
càng lâu thì sẽ làm giảm cả về chi phí tài trợ vốn tín dụng (Berger và Udell, 1995;
Elsasvà Krahnen, 1998) và yêu cầu về tài sản thế chấp (Berger và Udell, 1995; Degryse
và VanCayseele, 2000).
Các DNNVV dễ bị từ chối cho vay hơn do thông tin về họ thường không rõ ràng,
minh bạch. Mặt khác, các DNNVV khó tiếp cận được với các thị trường vốn rộng rãi
trong công chúng nên phải phụ thuộc nhiều vào các NHTM để có được nguồn tài trợ
bên ngoài. Do vậy, những biến động trong hệ thống ngân hàng sẽ dễ làm tổn thương
việc cung ứng tín dụng cho những DNNVV nhiều hơn (Berger và Udell, 2002).
Về phía ngân hàng, việc đánh giá các khoản vay thường được thực hiện trong
điều kiện thông tin không hoàn hảo nên họ có thể gặp những rủi ro do sự lựa chọn sai
lầm và động cơ lệch lạc. Để hạn chế những rủi ro này, các ngân hàng phải lựa chọn
khách hàng dựa trên những hiểu biết của họ về khách hàng. Những NHTM khác nhau
thường dựa trên những tiêu chuẩn khác nhau để thẩm định các hồ sơ vay của khách
hàng. Thông thường nhóm tiêu chuẩn thường được ngân hàng sử dụng để đánh giá
khách hàng trước khi quyết định cho vay gồm: Nhóm nội dung “6C” – Uy tín
(Character), Năng lực vay nợ của khách hàng (Capacity), Các điều kiện kinh tế xã hội
(Condition), Vốn tự có của khách hàng (Capacity); Tài sản thế chấp và cầm cố
(Collateral) và Nguồn tiền để tài trợ (Cashflow). Hay nhóm nội dung CAMPARI: Uy
tín, tư cách của người vay (Character), năng lực của người vay (Ability), lãi suất cho
vay (Margin), mục đích vay (Purpose), số tiền vay (Amount), Nguồn trả nợ
(Repayment), sự bảo đảm – tài sản thế chấp (Insurance).
Khung lý thuyết ở trên là cơ sở để tác giải lựa chọn các biến để phân tích trong
nghiên cứu này. Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay của NHTM đối
với DNNVV. Tuy nhiên trong phạm vi nghiên cứu của bài này, tác giả chỉ tập trung
nghiên cứu những yếu tố quan trọng, đặc trưng có ảnh hưởng lớn đến công tác thẩm
định cho vay dựa trên các nhóm nội dụng trên, gồm các yếu tố sau đây:
13
2.2.2.1 Các yếu tố về đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp
Loại hình doanh nghiệp:
Loại hình doanh nghiệp ở đây là hình thức tổ chức kinh doanh hay hình thức góp
vốn của các thành viên sáng lập doanh nghiệp, bao gồm 4 loại hình là: Doanh nghiệp
tư nhân, Công ty Trách nhiệm hữu hạn (TNHH) gồm TNH một thành viên hoặc TNHH
hai thành viên trở lên, công ty cổ phần (CTCP) và công ty hợp danh.
Phát hiện của Berger và Udell (2002) khi nghiên cứu khả năng tiếp cận tín dụng
các doanh nghiệp nhỏ ở Hoa Kỳ cho thấy các CTCP dễ vay vốn hơn và cũng được cấp
nhiều vốn hơn so với các loại hình doanh nghiệp khác.
Ngành nghề kinh doanh:
Ngoài loại hình doanh nghiệp, các nghiên cứu trước đây cũng xem ngành nghề là
các biến giả để kiểm tra xem liệu có sự khác biệt về tiếp cận tài chính trong các lĩnh
vực khác nhau của nền kinh tế. Ví dụ, Kira & He (2012) chỉ ra rằng các công ty trong
ngành công nghiệp có thể có được vay nợ dễ dàng hơn nhiều so với các ngành khác ở
Tanzania. Ngược lại, nghiên cứu của Mulaga (2013) chỉ ra rằng khu vực sản xuất có
nhiều khả năng vay vốn bên ngoài hơn các ngành dịch vụ và ngành công nghiệp ở
Malawi. Tuy nhiên Beck và cộng sự (2008) lại không thấy có sự khác biệt trong việc
vay nợ qua các ngành. Đối với các DNVVN tại Việt Nam, Lê (2012) nhận thấy rằng
các doanh nghiệp trong ngành dịch vụ, theo sau là một số ngành sản xuất có khả năng
thành công trong việc vay vốn ngân hàng cao hơn.
Thời gian hoạt động của doanh nghiệp:
Thời gian hoạt động của doanh nghiệp được tính từ khi doanh nghiệp thành lập
đến hiện giờ, đây cũng là một yếu tố cũng được công nhận rộng rãi có ảnh hưởng đến
khả năng tiếp cận tài chính. Các công ty trẻ thường phải đối mặt với khó khăn trong
việc có được nguồn tài chính bên ngoài vì sự khác biệt về thông tin (Kira & He, 2012)
và thiếu kinh nghiệm (Akoten và cộng sự, 2006). Kết quả về tác động của thời gian
14
thành lập công ty đối với khả năng tiếp cận tín dụng với các DNNVV ở Việt Nam là
không rõ ràng (Thanh và cộng sự,.2011).
2.2.2.2 Các yếu tố về hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Doanh thu của doanh nghiệp
Là nguồn thu từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh thu của doanh
nghiệpgóp phần hết sức quan trọng trong kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, là yếu tố quyết định ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Nghiên cứu
của Onega và Smith (2000) cho rằng doanh thu của doanh nghiệp càng cao thì doanh
nghiệp và ngân hàng càng quan hệ chặt chẽ.
Lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp:
Lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng cho thấy kết quả sau một chu kỳ kinh doanh của
doanh nghiệp. Nó phản ánh sức sinh lời của phương án kinh doanh. Giả thuyết đặt ra là
khi doanh nghiệp đạt được lợi nhuận càng cao thì khả năng nhận được nguồn vốn vay
từ ngân hàng càng cao. Kỳ vọng lợi nhuận đồng biến với xác suất ra quyết định cho
vay của các NHTM. Borensztein và Lee (2002) khi phân tích cung ứng tín dụng của
các ngân hàng Hàn Quốc sau cuộc khủng hoảng tài chính những năm 2000 nhận thấy
các ngân hàng có xu hướng giảm cho vay các tập đoàn lớn và chuyển sang cho vay các
doanh nghiệp hoạt động có suất sinh lợi cao.
Hệ số nợ - Khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp:
Vốn tự có hay vốn chủ sở hữu của khách hàng là cơ sở để ngân hàng đánh giá khả
năng tài chính, quy mô hoạt động của khách hàng. Tuy nhiên ngoài xem xét về vốn chủ
sở hữu để đánh giá tiềm lực tài chính của doanh nghiệp, các ngân hàng còn xem xét chỉ
tiêu về các khoản nợ. Hệ số nợ = Tổng nợ/Tổng giá trị tài sản. Nếu các khoản nợ trên
tổng tài sản rất lớn thì việc sử dụng đòn bẩy tài chính trong hoạt động kinh doanh sẽ
gặp nhiều rủi ro trong điều kiện kinh tế khó khăn. Do đó, các Ngân hàng không tha
thiết đặt mối quan hệ với những doanh nghiệp có tỷ lệ nợ trên tổng tài sản cao, vượt
tầm kiểm soát của doanh nghiệp khi xảy ra rủi ro.
15
Khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp:
Khả năng thanh toán ngắn hạncho biết mỗi đồng nợ ngắn hạn được bù đắp bằng
bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn, đây là chỉ tiêu phản ánh tổng quát nhất khả năng
chuyển đổi tài sản thành tiền để thanh toán nợ ngắn hạn cho doanh nghiệp. Chỉ số này
càng cao thì chứng tỏ khả năng các khoản nợ ngắn hạn sẽ được thanh toán kịp thời, với
các Doanh nghiệp vay bổ sung vốn lưu động thì chỉ số này được các doanh nghiệp lưu
tâm.
Hệ số sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE):
Lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu cho biết khả năng sinh lời của vốn tự có
chung, nó đo lường tỷ suất lợi nhuận trên vốn tự có của chủ đầu tư. Công thức tính
ROE = Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu bình quân. Kết quả nghiên cứu của
Borensztein và Lee (2002) cho thấy các doanh nghiệp có ROE cao dễ tiếp cận với tín
dụng ngân hàng hơn.
2.2.2.3 Thông tin giao dịch của doanh nghiệp:
Thời gian giao dịch với ngân hàng của doanh nghiệp
Là khoảng thời gian doanh nghiệp bắt đầu quan hệ với ngân hàng đến thời điểm
nghiên cứu. Thời gian quan hệ giúp ngân hàng có thể tiến hành các biện pháp giám sát
tài khoản khách hàng, theo dõi thực hiện các hoạt động thanh toán của khách hàng…
để phần nào nắm được tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.
Degryse và Cayseele (1999) khẳng định rằng mối quan hệ càng dài thì thông tin
bất cân xứng sẽ được khắc phục hiệu quả hơn, hiệu quả cung cấp các sản phẩm được
tăng thêm”. Một số nghiên cứu khác cho thấy mối quan hệ càng dài thì sẽ làm giảm cả
về chi phí tài trợ vốn tín dụng (Berger và Udell, 1995; Elsas và Krahnen, 1998) và yêu
cầu về tài sản thế chấp, cầm cố (Berger và Udell, 1995; Harhoff và Korting, 1998;
Degryse và Van Cayseele, 2000).
Diamond (1984) thấy rằng mối quan hệ lâu dài sẽ làm giảm bớt các vấn đề liên
quan đến bất đối xứng thông tin và ngân hàng sẽ nới lỏng các điều kiện, chủ yếu làm
16
vai trò giám sát. (Hoshi, Kashyap và Scharfstein (1993)) nghiên cứu mô hình cho thấy
rằng ngân hàng tiếp xúc với người đi vay để giám sát và khi được tín nhiệm lớn thì
điều kiện để tiếp xúc với nguồn vốn của ngân hàng sẽ dễ dàng hơn.
Số ngân hàng đang giao dịch tín dụng:
Số ngân hàng đang giao dịch là số lượng các ngân hàng mà doanh nghiệp cùng
lúc có mối quan hệ tín dụng.
Lập luận của Dewatriopont và Maskin (1995) kết hợp nhiều ngân hàng cho vay
cùng một dự án là một giải pháp nhằm hạn chế rủi ro cho ngân hàng. Liên kết giữa các
ngân hàng buộc các công ty phải hợp tác quản lý để hạn chế rủi ro. Tuy nhiên lập luận
khác lại cho rằng các ngân hàng có thể hưởng lợi từ doanh nghiệp có một mối quan hệ
duy nhất do có được thông tin độc quyền. Nghiên cứu của Harhoff và Korting (1998)
đã khẳng định rằng, các công ty bị rủi ro hoặc gặp những khó khăn về tài chính (ở Ý và
Đức) luôn là những công ty có nhiều mối quan hệ với các ngân hàng hơn.
Mục đích sử dụng vốn:
Mục đích sử dụng vốn của đơn vị thể hiện việc doanh nghiệp dùng vốn vay của
ngân hàng vào việc gì, khả năng thu hồi vốn thế nào: nhanh hay chậm? Có khả năng
sinh lợi hay không?
Cho vay với mục đích bổ sung vốn lưu động thường gặp ít rủi ro hơn các mục
đích tài trợ khác do số tiền doanh nghiệp vay không quá lớn và được hoàn trả trong
ngắn hạn nên mục đích vay này thường được các NHTM ưa thích hơn.
Tài sản bảo đảm:
Tài sản bảo đảm là yêu cầu cơ bản để xét duyệt cho vay, nó đại diện cho tính
pháp lý nhằm ràng buộc người vay có trách nhiệm với món vay của mình, đồng thời
ngân hàng cũng dể dàng xử lý khi phát sinh nợ xấu. Vì thế tài sản thế chấp là yếu tố
quan trọng ảnh hưởng đến việc vay vốn ngân hàng. Hầu hết các nghiên cứu thực
nghiệm đều khẳng định kết quả này (Berger và Udell, 2004, Borensztein và Lee, 2002,
Harhoff và Korting, 1998)
17
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2:
Chương 2 tổng hợp và trình bày tổng quan lý luận về Doanh nghiệp, trong đó nêu
lên được đặc điểm, vai trò cách thức phân loại DNNVV tại các khu vực, các định chế
tài chính và các nước trên thế giới.
Sơ lược một số nghiên cứu về tại Việt Nam và trên thế giới, tác giả rút kết ra
được một số nhân tố chính có ảnh hưởng đếncác yếu tố ảnh hưởng đến việc cho vay
của NHTM đối với DNNVV gồm (i) Nhóm đặc điểm doanh nghiệp (loại hình doanh
nghiệp, lĩnh vực kinh doanh, thời gian hoạt động của doanh nghiệp); (ii) Nhóm tài
chính doanh nghiệp(Doanh thu, lợi nhuận sau thuế, hệ số nợ, hệ số khả năng thanh toán
ngắn hạn, ROE); (iii) Nhóm thông tin giao dịch (số lượng ngân hàng đang quan hệ tín
dụng, số năm giao dịch với ngân hàng, mục đích vay vốn, tài sản thế chấp).
18
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA & PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH CHO
VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪATẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM -
CHI NHÁNH TỈNH ĐỒNG NAI
3.1 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ
VỪA TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM – CHI NHÁNH TỈNH ĐỒNG NAI.
3.1.1 Giới thiệu về Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt
Nam Chi nhánh Tỉnh Đồng Nai
3.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Tên Tiếng Việt: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi
nhánh Tỉnh Đồng Nai.
Tên tiếng Anh: Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development branch
DongNai
Tên gọi tắt: Agribank Đồng Nai
Sự ra đời và phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam - Chi nhánh Tỉnh Đồng Nai gắn liền với sự ra đời và phát triển của Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Năm 1988, Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam được thành lập theo
Nghị định số 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về
việc thành lập các ngân hàng chuyên doanh, trong đó có Ngân hàng Phát triển Nông
19
nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Lúc này Ngân
hàng Phát triển Nông nghiệp Chi nhánh Đồng Nai cũng ra đời. Ngày 14/11/1990, chủ
tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) ký Quyết định số 400/CT thành
lập Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thay thế Ngân hàng Phát triển Nông Nghiệp
Việt Nam và Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Chi nhánh Đồng Nai cũng được đổi
tên là Ngân hàng Nông nghiệp Chi nhánh Đồng Nai.
Ngày 15/11/1996, được Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền, Thống đốc NHNN Việt
Nam ký quyết định số 280/QĐ-NHNN đổi tên Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam
thành Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Từ đây, Ngân hàng
Nông nghiệp Việt Nam Chi nhánh Tỉnh Đồng Nai cũng được đổi tên thành Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh Tỉnh Đồng Nai.
Agribank Đồng Nai hoạt động theo quy định của luật NHNN, luật các tổ chức tín
dụng (TCTD) và các văn bản hướng dẫn của Chính Phủ. Agribank Đồng Nai là chi
nhánh cấp 1 trực thuộc, hoạt động dưới sự chỉ đạo và giám sát của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt NamViệt Nam; có tư cách pháp nhân, có quyền tự
chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của đơn vị mình.
Qua 30 năm hình thành và phát triển, Agribank Đồng Nai đã được phong tặng
Anh hùng lao động trong thời kỳ đổi mới (1988-2018).
Qua quá trình hoạt động và phát triển đến nay (12/2017), Agribank Đồng Nai là
chi nhánh cấp I có 13 chi nhánh cấp II và 30 phòng giao dịch trực thuộc trải rộng khắp
địa bàn trong tỉnh, hoạt động chủ yếu là huy động vốn từ dân cư và các tổ chức kinh tế
để cung cấp tín dụng cho lãnh vực thương mại dịch vụ, sản xuất nông nghiệp, công
nghiệp chế biến nông sản, công nghiệp sản xuất sản phẩm xuất khẩu, các doanh
nghiệp, các cở sở sản xuất kinh doanh, hộ gia đình, cá nhân…. trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai.
So với ngày đầu thành lập, đến nay Agribank Đồng Nai đã có những bước phát
triển đáng kể, các sản phẩm dịch vụ và tiện ích được đông đảo khách hàng là các tổ
20
chức kinh tế trong và ngoài nước, các doanh nghiệp, cá nhân, hộ kinh doanh tin cậy sử
dụng. Để đạt được những thành quả trên, ngoài sự chỉ đạo của ngân hàng cấp trên, sự
lãnh đạo của Ban giám đốc và các đoàn thể còn là sự đoàn kết, phấn đấu của toàn thể
cán bộ, công nhân viên, vì sự phát triển thịnh vượng của Agribank Đồng Nai trong thời
gian tới.
3.1.1.2 Các hoạt động kinh doanh chủ yếu
Hoạt động huy động vốn
Hoạt động huy động vốn là một hoạt động rất quan trọng trong hoạt động của
ngân hàng, nó tạo tiền đề, cơ sở cho các hoạt động khác phát triển đặc biệt là hoạt động
cho vay. Nhận thức được điều này nên Agribank Đồng Nai trong thời gian qua rất chú
trọng đa dạng các hình thức huy động, mở rộng các kênh huy động vốn khác nhau từ
mọi nguồn lực trong và ngoài nước. Chi nhánh đã huy động vốn dưới nhiều hình thức
ngắn hạn, trung và dài hạn dưới nhiều hình thức với các sản phẩm đa dạng như: tiền
gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm, giấy tờ có giá,… tạo ra sự thuận lợi cho khách hàng
nhất là những khách hàng chưa dự tính được chính xác thời điểm phải sử dụng lượng
tiền trong tương lai. Ngoài ra Agribank Đồng Nai cũng tăng cường mở rộng thêm dịch
vụ thẻ thanh toán, các dịch vụ trả lương qua tài khoản để từ đó thêm một kênh huy
động vốn có hiệu quả. Cùng với sự tiện ích, năng động trong việc mở thẻ cho các cơ
quan đơn vị trên địa bàn làm cho nguồn vốn từ các cơ quan, đơn vị cũng dần được tăng
lên do tiền lương, thưởng của cá nhân chưa được sử dụng, họ cũng gửi lại tiết kiệm cho
ngân hàng làm cho nguồn vốn của chi nhánh cũng được tăng trưởng thêm.
Những năm qua kết quả huy động vốn của Agribank Đồng Nai đã có những biến
chuyển tích cực, tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế và khó khăn nhất định.
21
Bảng 3. 1: Kết quả huy động vốn qua các năm tại Agribank Đồng Nai
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Năm 2014 2015 2016 2017 STT
Chỉ tiêu
I Tổng nguồn vốn huy động 17.582 20.507 23.530 24.990
II Huy động thị trường 1 17.322 20.345 23.326 24.810
1 Theo đối tượng khách hàng
A Huy động từ dân cư 15.778 18.245 21.552 22.968
B Huy động từ Tổ chức kinh tế 1.544 2.100 1.774 1.842
2 Theo loại tiền tệ (TCKT)
A Nguồn vốn VNĐ 16.892 19.906 23.024 24.458
B Ngoại tệ (quy đổi) 430 439 302 352
3 Theo kỳ hạn
A Không kỳ hạn 1.833 2.572 2.560 2.753
B CKH dưới 12 tháng 11.263 12.566 14.005 13.449
C CKH từ 12 đến dưới 24 tháng 4.203 5.094 6.572 8.475
D CKH từ 24 tháng trở lên 23 112 188 133
(Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Agribank Đồng Nai
các năm 2014,2015, 2016, 2017)
Nguồn vốn huy động tại Agribank Đồng Nai giai đoạn 2014-2017 tương đối ổn
định. Nguồn vốn huy động tăng đều qua các năm. Năm 2017 so với năm 2014, nguồn
vốn đã tăng 7.408 tỷ đồng tương đương tỷ lệ tăng 42,13%.
Trong đó:
Cơ cấu nguồn vốn phân theo đối tượng khách hàng: nguồn huy động từ dân cư
tăng trưởng ổn định qua các năm và chiếm tỷ trọng lớn với tỷ lệ hơn 90% trong cơ cấu
nguồn vốn. Trong khi đó, nguồn tiền huy động từ TCKT chủ yếu là tiền gởi không kỳ
hạn và huy động chủ yếu từ kho bạc nhà nước, điện lực trên địa bàn các huyện, thị xã,
nguồn huy động từ TCKT tăng trưởng không ổn định.
22
Cơ cấu nguồn vốn phân theo loại tiền tệ: Nguồn vốn huy động của chi nhánh
chủ yếu là các đồng vốn nội tệ với tỷ trọng chiếm trên 97% tổng nguồn vốn huy động
và liên tục tăng qua các năm với tốc độ tăng lớn dần. Tương ứng với đó dòng vốn
ngoại tệ còn chiếm tỷ trọng khá thấp. Năm 2016 NHNN Việt Nam và Agribank Việt
Nam đưa lãi suất huy động USD và EUR về mức 0% làm ảnh hưởng mạnh đến khả
năng huy động ngoại tệ của các chi nhánh.
Cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn:
Hình 3. 1: Biểu đồ Cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn
CƠ CẤU NGUỒN VỐN THEO KỲ HẠN
30,000
25,000
20,000
CKH từ 24 tháng trở lên
15,000
CKH từ 12 đến dưới 24 tháng
g n ồ đ ỷ t
10,000
CKH dưới 12 tháng
5,000
Không kỳ hạn
-
2014
2015
2016
2017
Năm
(Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Agribank Đồng Nai
các năm 2014,2015, 2016, 2017)
Nhìn vào biểu đồ hình 3.1 ta thấy nguồn vốn huy động Có kỳ hạn (CKH) dưới 12
tháng chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn vốn, hơn 60% từ năm 2014 đến năm
2016, đến năm 2017 là 54,2%. Nguồn vốn ở tất cả các kỳ hạn đều có xu hướng tăng
qua các năm. Riêng năm 2017 CKH dưới 12 tháng giảm 556 tỷ đồng so với năm 2016
trong khi đó CKH từ 12 đến dưới 24 tháng lại tăng mạnh, tăng 1.903 tỷ đồng so với
năm 2016. Nguyên nhân của sự dịch chuyển cơ cấu này là do năm 2017 Agribank kéo
giảm lãi suất huy động kỳ 12 tháng xuống thấp hơn so với giai đoạn trước và ban hành
23
thêm 2 kỳ hạn 13 tháng và 15 tháng, đa dạng hóa các kỳ hạn huy động, tạo điều kiện
chuyển đổi cơ cấu vốn.
Hoạt động tín dụng
Bảng 3. 2: Dư nợ tín dụng tại Agribank Đồng Nai qua các năm
Đơn vị tính: Tỷ đồng
STT Chỉ tiêu Năm 2014 2015 2016 2017
Dư nợ nguồn Agribank 8.609 10.051 12.048 14.589
1 Theo thời hạn
a Dư nợ ngắn hạn 5.733 6.142 6.723 7.754
b Dư nợ trung hạn 2.846 3.814 5.124 6.526
c Dư nợ dài hạn 30 96 202 309
2 Theo loại tiền
a Dư nợ VND 8.366 9.842 11.759 14.251
b Dư nợ ngoại tệ (quy đổi) 243 210 289 338
3 Theo thành phần kinh tế
a Dư nợ TCKT 2.034 2.017 2.343 2.596
b Dư nợ cá nhân, hộ gia đình 6.575 8.034 9.705 11.993
4 Theo ngành kinh tế
a Nông, lâm nghiệp và thủy sản 3.577 4.580 5.515 6.369
b Công nghiệp và xây dựng 1.049 1.040 1.243 1.442
c Thương mại và dịch vụ 2.832 3.120 3.652 4.440
d Khác (tiêu dùng) 1.152 1.311 1.639 2.338
(Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Agribank Đồng Nai các
năm 2014,2015, 2016, 2017)
Trong những năm gần đây, sự nỗ lực của chi nhánh trong việc đầu tư cho vay đã
làm tổng dư nợ của chi nhánh đều tăng qua các năm rất rõ. Tuy nhiên chi nhánh chủ
24
yếu tập trung cho vay bằng VND, riêng ngoại tệ tỷ lệ cho vay của Agribank Đồng Nai
chưa cao. Hầu hết tất cả các loại hình cho vay đều tăng, cơ cấu cho vay dần được dịch
chuyển.
Trong đó:
Cơ cấu dư nợ theo thời hạn:
Hình 3. 2: Biểu đồ cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn
CƠ CẤU DƯ NỢ THEO KỲ HẠN
tỷ đồng
16,000
14,000
12,000
10,000
8,000
Dư nợ dài hạn
Dư nợ trung hạn
6,000
Dư nợ ngắn hạn
4,000
2,000
-
2014
2015
2016
2017
Năm
(Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Agribank Đồng Nai các
năm 2014, 2015, 2016, 2017)
Biểu đồ 3.2 trên cho thấy, trong giai đoạn 2014 – 2015, dư nợ ngắn hạn luôn
chiếm tỷ trọng lớn nhất. Tuy nhiên, cũng có thể thấy cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn của chi
nhánh dịch chuyển theo hướng giảm tỷ trọng dư nợ ngắn hạn, tăng tỷ trọng dư nợ trung
và dài hạn. Giải thích cho sự tăng trưởng của cho vay trung và dài hạn đó là các doanh
nghiệp, hộ sản xuất đang có nhu cầu vốn trung và dài hạn lớn để đầu tư vào chiều sâu,
đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh trước yêu cầu hội
nhập.
25
Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế: chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng dư
nợ của chi nhánh là các khoản cho vay đối với các cá nhân, hộ gia đình khi luôn đạt
mức trên 75%, dư nợ cho vay đối với các nhóm công ty, doanh nghiệp khá thấp, mặc
dù có biến động tăng nhưng không nhanh, điều này xảy ra là do sự thận trọng khi ngân
hàng tiến hành cho vay đối với các doanh nghiệp, các khâu thủ tục kiểm tra tính khả
thi, khả năng trả nợ của doanh nghiệp kèm theo các giấy tờ pháp lý, tài sản bảo đảm là
những rào cản khiến các doanh nghiệp khó tiếp cận với nguồn vốn cho vay của ngân
hàng.
Cơ cấu dư nợ theo ngành kinh tế:
Hình 3. 3: Biểu đồ cơ cấu dư nợ theongành kinh tế
CƠ CẤU DƯ NỢ THEO NGÀNH KINH TẾ
16,000
14,000
12,000
10,000
Khác (tiêu dùng)
8,000
Thương mại và dịch vụ
g n ồ đ ỷ t
6,000
Công nghiệp và xây dựng
4,000
Nông, lâm nghiệp và thủy sản
2,000
-
2014
2015
2016
2017
Năm
(Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Agribank Đồng Nai các
năm 2014, 2015, 2016, 2017)
Dư nợ ở các ngành kinh tế đều tăng qua các năm. Chiếm tỷ trọng cao nhất trong
cơ cấu dư nợ vẫn là cho vay nông, lâm nghiệp và thủy sản do cho vay phát triển nông
nghiệp, nông thôn vẫn là chương trình tín dụng chủ yếu của Agribank.
26
Tình hình nợ xấu tại Agribank Đồng Nai.
Bảng 3. 3: Tình hình nợ xấu tại Agribank Đồng Nai qua các năm
Đơn vị tính: Tỷ đồng
STT Chỉ tiêu Năm 2014 2015 2016 2017
8.609 10.051 12.048 14.589 1 Dư nợ nguồn Agribank
115,96 48,24 50,36 50,79 2 Nợ xấu
1,35% 0,48% 0,42% 0,35% 3 Tỷ lệ nợ xấu
(Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Agribank Đồng Nai các
năm 2014, 2015, 2016, 2017)
Theo dõi bảng 3.3 có thể thấy, trong khi tổng dư nợ của ngân hàng liên tục tăng
mạnh qua các năm từ 8.609 tỷ đồng (năm 2014) lên 14.589 tỷ đồng (năm 2017) thì nợ
xấu của chi nhánh biến động không nhiều qua các năm và đặc biệt giảm đáng kể trong
năm 2015 xuống còn 48,24 tỷ đồng từ mức 115,96 tỷ đồng của năm 2014. Điều này
dẫn tới tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh năm 2014 rơi vào mức 1,35% và liên tục được thu
hẹp lại qua các năm xuống còn 0,35% thể hiện công tác quản lý nợ xấu, kiểm soát rủi
ro tín dụng của Agribank Đồng Nai khá tốt.
Hoạt động dịch vụ khác
Ngoài hoạt động tín dụng mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng thì các hoạt
động dịch vụ như hoạt động dịch vụ thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối, dịch vụ
thẻ, dịch vụ thanh toán… cũng là hoạt động mang lại lợi nhuận cho Agribank Đồng
Nai. Trong những năm qua, Agribank Đồng Nai không ngừng cải thiện, phát triển dịch
vụ mới, đa dạng sản phẩm để phục vụ khách hàng.
Bảng 3. 4: Kết quả thu dịch vụ của Agribank Đồng Nai qua các năm.
Đơn vị tính: triệu đồng
27
STT Chỉ tiêu Năm 2016 2014 2015 2017
1 Dịch vụ thanh toán trong nước 31.647 30.600 33.865 38.727
2 Dịch vụ thanh toán quốc tế 2.446 2.729 2.775 3.280
3 Dịch vụ kiều hối 2.355 2.409 2.593 2.539
4 Dịch vụ thẻ 4.195 5.887 6.137 7.068
5 Dịch vụ E-banking 3.423 3.497 4.512 7.069
6 Dịch vụ ủy thác và đại lý 910 1.464 2.105 3.434
7 Dịch vụ ngân quỹ 3.042 3.255 2.765 2.158
8 Dịch vụ khác 263 195 247 3.004
9 Thu ròng KDNH 2.639 3.409 3.909 4.692
Tổng cộng 50.920 54.357 58.907 71.970
(Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Agribank Đồng Nai các
năm 2014, 2015, 2016, 2017)
Tổng thu dịch vụ các năm từ 2014 đến 2017 tăng trưởng tương đối ổn định. Thu
dịch vụ thanh toán trong nước tăng dần qua các năm và chiếm tỷ trọng cao nhất trong
các khoản thu dịch vụ khách hàng.
Kết quả hoạt động kinh doanh tại Agribank Đồng Nai
Bảng 3. 5: Kết quả hoạt động kinh doanh tại Agribank Đồng Nai
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2014 2015 2016 2017
2.042 2.068 2.401 2.621 Tổng thu nhập
1.719 1.637 1.915 2.071 Tổng chi
411 516 544 613 Chênh lệch thu chi (chưa lương)
(Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Agribank Đồng Nai các
năm 2014, 2015, 2016, 2017)
28
Tình hình tài chính năm 2014-2017 kết quả tài chính đều dương và tăng dần qua
các năm cho thấy tình hình hoạt động của Agribank Đồng Nai tiến triển tốt qua các
năm. Thu nhập tăng đồng thời chi phí cũng gia tăng do quy mô tín dụng và huy động
vốn tăng qua các năm.
3.1.2 Thực trạng hoạt động cho vay DNNVV tại Ngân Hàng Nông Nghiệp và
Phát Triển Nông Thôn Việt Nam - Chi nhánh Tỉnh Đồng Nai.
3.1.2.1 Thực trạng cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Bảng 3. 6: Dư nợ DNNVV tại Agribank Đồng Nai
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2014 2015 2016 2017 STT
1 Dư nợ nguồn Agribank 8.609 10.051 12.048 14.589
A Dư nợ TCKT 2.034 2.017 2.343 2.596
Trong đó dư nợ DNNVV 1.819 1.726 2.097 2.287
B Dư nợ cá nhân, hộ gia đình 6.575 8.034 9.705 11.993
(Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Agribank Đồng Nai các
năm 2014, 2015, 2016, 2017)
Dư nợ cho vay Doanh nghiệp còn chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu cho vay của
Agribank Đồng Nai. Dư nợ phần lớn vẫn tập trung tại khu vực khách hàng cá nhân và
hộ gia đình. Riêng khu vực khách hàng doanh nghiệp, việc phát triển dư nợ tại khách
hàng mới còn ít, dư nợ chủ yếu tại các khách hàng nhỏ và vừa (chiếm hơn 85% trong
dư nợ cho vay các TCKT). Mặc dù dư nợ cho vay Doanh nghiệp có tăng trưởng qua
các năm nhưng tốc độ tăng trưởng dư nợ của DNNVV không theo kịp tốc độ tăng
trưởng dư nợ tín dụng dẫn đến cơ cấu dư nợ DNNVV trong cơ cấu bị thu hẹp dần qua
các năm từ 21% năm 2014 xuống còn 16% năm 2017.
Một số chi nhánh còn có tỷ trọng cho vay khách hàng doanh nghiệp thấp do trình
độ kỹ thuật nghiệp vụ thẩm định cho vay khách hàng doanh nghiệp của cán bộ tín dụng
29
(CBTD) còn yếu, chưa mạnh dạng phân tích, đánh giá kiểm tra đảm bảo nợ vay để đề
xuất tăng trưởng hoặc thu hẹp tín dụng một cách hợp lý, tâm lý ngại khó khi cho vay
doanh nghiệp.
Dư nợ cho vay DNNVV theo kỳ hạn
Bảng 3. 7: Dư nợ cho vay khách hàng DNNVV theo kỳ hạn
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2014 2015 2016 2017
Trong đó dư nợ DNNVV 1.819 1.726 2.097 2.287
1.370 1.063 1.262 1.221 Dư nợ cho vay ngắn hạn
449 663 835 1.066 Dư nợ cho vay trung -dài hạn
75,3% 65,6% 61,6% 53,3% Tỷ trọng dư nợ ngắn hạn
24,7% 34,4% 38,4% 46,7% Tỷ trọng dư nợ trung - dài hạn
(Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Agribank Đồng Nai các
năm 2014, 2015, 2016, 2017)
Ta thấy tổng dư nợ cho vay tăng qua các năm, cơ cấu có sự dịch chuyển theo
hướng tăng tỷ trọng cho vay trung và dài hạn. Cụ thể doanh số cho vay trung và dài
hạn năm 2014 là 449 tỷ đồng, chiếm 24,7% trong tổng dư DNNVV, đến năm 2017 tỷ
trọng dư nợ ngắn hạn giảm do sự tăng lên của vay trung dài hạn, chiếm đến 46,7%
trong dư nợ DNNVV, tăng 617 tỷ đồng so với năm 2014.
Giai đoạn trước, xu hướng chung của ngành là tăng tỷ trọng tín dụng ngắn hạn
nhằm hỗ trợ các DNNVV nhu cầu vốn lưu động để ổn định vốn kinh doanh. Hiện nay
khi nền kinh tế đã khởi sắc, Agribank Đồng nai đã mở rộng cho vay đối với các doanh
nghiệp có nhu cầu xây dựng nhà xưởng, đầu tư mua sắm trang thiết bị, máy móc, đầu
tư công nghệ tiên tiến để nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho
doanh nghiệp phát triển theo chiều sâu, tăng cường năng lực cạnh tranh. Sự chuyển
30
dịch trong cơ cấu dư nợ DNNVV theo kỳ hạn phù hợp với cơ cấu dư nợ chung và phù
hợp với điều kiện của nền kinh tế.
Dư nợ cho vay DNNVV phân theo lĩnh vực hoạt động
Bảng 3. 8: Dư nợ cho vay khách hàng DNNVV theo lĩnh vực hoạt động
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2014 2015 2016 2017
Trong đó dư nợ DNNVV 1.819 1.726 2.097 2.287
Nông, lâm nghiệp và thủy sản 614 597 659 749
Công nghiệp và xây dựng 234 199 227 247
Thương mại và dịch vụ 806 826 1.011 1.099
Khác 165 104 200 192
(Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Agribank Đồng Nai các
năm 2014, 2015, 2016, 2017)
Bảng 3.8 cho thấy Ngân hàng ưu tiên quan hệ tín dụng với các doanh nghiệp hoạt
động thuộc lĩnh vực Thương mại và Dịch vụ nên dư nợ tập trung nhiều nhất ở lĩnh vực
này bởi lĩnh vực này thường có lợi nhuận cao linh động, chu kỳ sản xuất ngắn, vòng
quay vốn nhanh và mức độ rủi ro thấp hơn các doanh nghiệp sản xuất. Kế đến là dư nợ
tập trung tại khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản. Cuối cùng là khu vực công nghiệp
xây dựng và các lĩnh vực khác.
3.1.2.2 Thực trạng nợ xấu cho vay khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa
Bảng 3. 9: Thực trạng nợ xấu DNNVV tại Agribank Đồng Nai.
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2014 2015 2016 2017 STT
115,96 48,24 50,36 50,79 1 Nợ xấu
31
1,35 0,48 0,42 0,35 2 Tỷ lệ nợ xấu (%)
35,96 23,15 21,64 20,33 3 Nợ xấu DNNVV
40,03 31,01 47,99 42,97 4 Tỷ lệ nợ xấu DNNVV/Nợ xấu (%)
5 Tỷ lệ nợ xấu DNNVV/ Dư nợ cho vay 1,97 2,78 1,03 0,89
DNNVV (%)
(Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Agribank Đồng Nai các
năm 2014, 2015, 2016, 2017)
Nợ xấu cho vay DNNVV giảm dần qua các năm, cùng với tỷ lệ nợ xấu sụt giảm,
chứng tỏ công tác kiểm tra, giám sát hoạt động cho vay của Agribank Đồng Nai đã
được cải thiện. Tuy nhiên khi xem xét tỷ lệ nợ xấu DNNVV trên Dư nợ cho vay
DNNVV ta thấy tỷ lệ này chiếm khá cao và chiếm từ 30% đến gần 50% trong cơ cấu
nợ xấu, đây cũng là nguyên nhân dẫn đến việc e dè mở rộng cho vay DNNVV ở
Agribank Đồng Nai, đặc biệt là ở các huyện nông thôn vùng sâu do trình độ quản lý,
thẩm định của CBTD chưa đáp ứng được.
3.1.2.3 Nhận xét về thực trạng hoạt động cho vay DNNVV của Ngân hàng
Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam – Chi nhánh Tỉnh Đồng Nai.
Những kết quả đạt được
Trong thời gian qua, mặc dù môi trường hoạt động tín dụng còn gặp nhiều khó
khăn nhưng dưới sự chỉ đạo sát sao của Ngân hàng cấp trên cùng với ban lãnh đạo
Agribank Đồng Nai và sự nỗ lực của toàn bộ nhân viên trong Ngân hàng, hoạt động
cho vay DNNVV của Agribank Đồng Nai đã duy trì, phát triển và đạt được những kết
quả khích lệ như sau:
Một là, dư nợ cho vay DNNVV liên tục tăng trưởng qua các năm.
Năm 2017 dư nợ tăng trưởng 468 tỷ đồng đạt 2.287 tỷ đồng, tăng 25% so với
năm 2014. Điều này cho thấy Agribank Đồng Nai đã mạnh dạng hơn trong công tác
cho vay DNNVV.
32
Hai là cơ cấu cho vay DNNVV có sự dịch chuyển theo hướng tăng tỷ trọng cho
vay trung và dài hạn.
Doanh số cho vay trung và dài hạn năm 2014 là 449 tỷ đồng, chiếm 24,7% trong
tổng dư DNNVV, đến năm 2017 tỷ trọng dư nợ ngắn hạn giảm do sự tăng lên của vay
trung dài hạn, chiếm đến 46,7% trong dư nợ DNNVV, tăng 617 tỷ đồng so với năm
2014. Sự chuyển dịch trong cơ cấu dư nợ DNNVV theo kỳ hạn phù hợp với cơ cấu
nguồn vốn huy động trong giai đoạn này, không gây lãng phí cho đồng vốn. Đồng thời
cũng phù hợp với điều kiện kinh tế, khi nền kinh tế đã khởi sắc, doanh nghiệp sẽ có
nhu cầu xây dựng nhà xưởng, đầu tư mua sắm trang thiết bị, máy móc, đầu tư công
nghệ tiên tiến để nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh, phát triển theo chiều sâu, tăng
cường năng lực cạnh tranh.
Ba là, tỷ lệ nợ xấu cho vay DNNVV giảm dần qua các năm.
Nợ xấu cho vay DNNVV giảm dần qua các năm; từ 35,96 tỷ đồng năm 2014
xuống còn 20,33 tỷ đồng năm 2017 chứng tỏ công tác kiểm tra, giám sát hoạt động cho
vay của Agribank Đồng Nai đã được cải thiện.
Những hạn chế
Một là, dư nợ cho vay Doanh nghiệp còn chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu cho
vay. Mặc dù dư nợ cho vay Doanh nghiệp có tăng trưởng qua các năm nhưng tốc độ
tăng trưởng dư nợ của DNNVV không theo kịp tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng dẫn
đến cơ cấu dư nợ DNNVV trong cơ cấu bị thu hẹp dần qua các năm từ 21% năm 2014
xuống còn 16% năm 2017.
Một số chi nhánh còn có tỷ trọng cho vay khách hàng doanh nghiệp thấp do trình
độ kỹ thuật nghiệp vụ thẩm định cho vay khách hàng doanh nghiệp của cán bộ tín dụng
(CBTD) còn yếu, chưa mạnh dạng phân tích, đánh giá kiểm tra đảm bảo nợ vay để đề
xuất tăng trưởng hoặc thu hẹp tín dụng một cách hợp lý, cùng đó là các khâu thủ tục
kiểm tra tính khả thi, khả năng trả nợ của doanh nghiệp kèm theo các giấy tờ pháp lý,
33
tài sản bảo đảm là những rào cản khiến các doanh nghiệp khó tiếp cận với nguồn vốn
cho vay của ngân hàng.
Hai là, tỷ lệ nợ xấu DNNVV trên Dư nợ cho vay DNNVV chiếm khá cao và
chiếm từ 30% đến gần 50% trong cơ cấu nợ xấu, đây cũng là nguyên nhân dẫn đến việc
e dè mở rộng cho vay DNNVV ở Agribank Đồng Nai, đặc biệt là ở các huyện nông
thôn vùng sâu do trình độ quản lý, thẩm định của CBTD chưa đáp ứng được.
Ba là, các sản phẩm dịch vụ bổ trợ cho Doanh nghiệp chưa phong phú, công tác
quảng cáo, tiếp thị chưa được quan tâm nên chưa thu hút được các doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp thường sẽ tận dụng các mối quan hệ từ ngân hàng mà doanh
nghiệp hay giao dịch về tài khoản, sử dụng dịch vụ khi có nhu cầu vay vốn. Tuy nhiên
các sản phẩm dịch vụ bỗ trợ cho doanh nghiệp chưa phong phú, còn nhiều hạn chế,
trình độ công nghệ kỹ thuật còn kém, các sản phẩm bỗ trợ chưa được quan tâm quảng
cáo, tiếp thị so với các NHTM khác nên không thu hút được nhiều doanh nghiệp đến
giao dịch.
3.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
QUYẾT ĐỊNH CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH
TỈNH ĐỒNG NAI
3.2.1 Phương pháp chọn mẫu và thu thập số liệu:
Phương pháp chọn mẫu:
Agribank Đồng Nai hiện nay là chi nhánh cấp I có 43 chi nhánh cấp II và phòng
giao dịch trực thuộc nằm trên 11 huyện, thị xã và thành phố. Số liệu nghiên cứu được
thu thập tại các chi nhánh và phòng giao dịch tại các huyện, thị xã, thành phố và không
có sự phân biệt giữa khu vực này với khu vực khác.
Phương pháp chọn mẫu được áp dụng là chọn mẫu ngẫu nhiên, đơn giản. Đối
tượng tham gia trả lời phiếu điều tra là các cán bộ tín dụng đang làm việc tại các chi
34
nhánh, phòng giao dịch trực thuộc Agribank Đồng Nai. Hiện nay ngân hàng đang quản
lý hồ sơ xin vay bằng phần mềm tin học nên việc thu thập dữ liệu diễn ra dễ dàng hơn.
Phương pháp thu thập số liệu:
Số liệu dựa trên nguồn thông tin sơ cấp và thứ cấp:
Số liệu thứ cấp: Số liệu thứ cấp được thu thập từ các ấn phẩm, các công trình
nghiên cứu, các bài viết đăng tải trên tạp chí khoa học, Internet và các báo cáo tài chính
của Agribank Đồng Nai.
Số liệu sơ cấp: Số liệu được thu thập thông qua bảng câu hỏi phỏng vấn được
soạn sẵn (phụ lục 01). Đối tượng khảo sát là các cán bộ tín dụng hiện đang công tác tại
các chi nhánh, phòng giao dịch trực thuộc Agribank Đồng Nai. Các thông tin được thu
thập chủ yếu dựa vào các hồ sơ tín dụng được lưu trữ tại ngân hàng. Các cán bộ tín
dụng được đề nghị chọn ra ngẫu nhiên từ các bộ hồ sơ tín dụng của ngân hàng và trả
lời bảng câu hỏi soạn sẵn. Tổng số phiếu điều tra được phát ra là 250 phiếu, số phiếu
thu về là 220 phiếu. Trong đó có 15 phiếu không hợp lệ do thiếu nhiều thông tin. Do đó
có 205 phiếu được dùng làm dữ liệu nghiên cứu.
3.2.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
Thống kê mô tả: tổng hợp các phương pháp đo lường, mô tả và trình bày số liệu
thông qua lập bảng, biểu đồ và các phương pháp số nhằm tóm tắt dữ liệu, nêu bật
những thông tin cần tìm hiểu.
Phân tích phân biệt: kỹ thuật phân tích dữ liệu sử dụng cho việc phân biệt giữa
các nhóm bằng cách phân tích biến phụ thuộc là biến phân loại và biến độc lập là biến
định lượng để xác định các nhân tố tác động đến quyết định cho vay và số tiền cho vay
của Agribank Đồng Nai, đề tài sử dụng mô hình hồi quy Probit (xác định nhân tố tác
động đến quyết định cho vay) và mô hình hồi quy Tobit (xác định nhân tố tác động đến
số tiền cho vay)
Hồi quy Probit
35
Mô hình hồi quy Probit được ứng dụng trong trường hợp biến phụ thuộc là biến
giả, dùng để ước lượng xác suất xảy ra của biến phụ thuộc như là hàm số của biến độc
lập. Mô hình Probit có dạng Pi= F(xiβ + Ui)
Pi: Hàm tích lũy xác suất của phân phối chuẩn tắc
Xi: vectơ các biến độc lập có ảnh hưởng đến quyết định cho vay
Hồi quy Tobit
Mô hình hồi quy Tobit nghiên cứu mối tương quan giữa mức độ (số lượng) biến
động của biến phụ thuộc (số tiền vay được) với các biến độc lập (các yếu tố ảnh hưởng
đến lượng vốn vay). Mô hình Tobit được trình bày như sau:
yi* = βxi + ui Nếu yi*>0
Yi =
Với ui ~ NID (0, σ2)
Β: Các hệ số cần ước lượng
yi*: Số tiền ngân hàng đồng ý cho doanh nghiệp vay
xi: Vectơ các biến độc lập có ảnh hưởng đến
Công cụ phân tích: phần mềm EVIEW
3.2.3 Mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
3.2.3.1 Mô hình nghiên cứu
Kết quả của các công trình nghiên cứu trên thế giới đã xây dựng các mô hình về
các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay DNNVV. Qua tổng lược các nghiên cứu
và phân tích thực trạng hoạt động cho vay DNNVV tại Agribank Đồng Nai, tác giả rút
kết ra 3 nhóm nhân tố chính là (i) Nhóm đặc điểm doanh nghiệp; (ii) Nhóm tài chính
doanh nghiệp; (iii) Nhóm thông tin giao dịch và các biến độc lập thuộc ba nhóm yếu tố
chính ở trên để đưa vào mô hình như sau:
Nhóm đặc điểm doanh nghiệp
Loại hình doanh nghiệp
Lĩnh vực kinh doanh
36
Thời gian hoạt động của doanh nghiệp
Nhóm tài chính doanh nghiệp
Doanh thu thuần
Lợi nhuận sau thuế
Suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Khả năng thanh toán ngắn hạn
Hệ số nợ phải trả trên tổng tài sản
Nhóm yếu tố thuộc thông tin giao dịch
Số năm giao dịch với ngân hàng
Số ngân hàng đang quan hệ tín dụng
Mục đích vay vốn
Tài sản bảo đảm
3.2.3.2 Mô tả các biến trong mô hình:
Bảng 3. 10: Mô tả các biến của mô hình nghiên cứu
STT Biến số Mã hóa Loại biến Mô tả
1 Quyết định cho vay QDCV Phụ thuộc Nhận giá trị là 1 nếu cho vay, là 0 nếu từ chối
2 Số tiền cho vay STCV Phụ thuộc
3 Loại hình doanh nghiệp LHDN Độc lập
Số tiền ngân hàng cho khách hàng vay. Đơn vị: triệu đồng Biến giả. Nhận giá trị là 1 nếu là CTCP, là 0 nếu loại hình khác
4 Lĩnh vực kinh doanh LVKD Độc lập
Biến giả. Nhận giá trị là 1 nếu là ngành thương mại, dịch vụ; nhận giá trị 0 nếu các ngành nghề khác.
5 Thời gian hoạt động TUOI Độc lập Thời gian từ khi thành lập đến thời điểm hiện tại.
37
ĐVT: năm
6 Doanh thu thuần DT Độc lập
Doanh thu doanh nghiệp đạt được trong 1 chu kỳ kinh doanh năm. Đvt: triệu đồng
Lợi nhuận sau thuế 7 LN Độc lập
Lợi nhuận sau thuế đạt được trong một chu kỳ kinh doanh năm. ĐVT: triệu đồng
8 HSN Độc lập Hệ số nợ phải trả trên tổng tài sản Khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp. ĐVT: %
9 KNTT Độc lập Khả năng thanh toán ngắn hạn
Khả năng trả các khoản nợ ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.
10 ROE Độc lập Suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu Khả năng sinh lời trên vốn tự có. ĐVT: %
11 REL Độc lập Số năm giao dịch với ngân hàng Thời gian bắt đầu giao dịch đến thời điểm hiện tại. ĐVT: năm
12 TCTD Độc lập Số ngân hàng đang quan hệ tín dụng Là số lượng các ngân hàng cùng lúc doanh nghiệp đang vay vốn
13 Mục đích vay vốn MDVV Độc lập
Biến giả. Nhận giá trị là 1 nếu mục đích vay bổ sung vốn lưu động, nhận giá trị 0 nếu mục đích vay khác
14 Tài sản bảo đảm TSBĐ Độc lập
Biến giả. Nhận giá trị là 1 nếu doanh nghiệp có tài sản bảo đảm, là 0 nếu doanh nghiệp không có TSTC (Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
38
3.2.3.3 Các giả thuyết nghiên cứu
Từ việc tổng lược các nghiên cứu trước đó và phân tích, lý luận các biến độc lập
tại chương 2 cùng với đánh giá thực trạng hoạt động cho vay DNNVV tại Agribank
Đồng Nai ở trên, tác giả xây dựng các giả thuyết nghiên cứu như sau:
Các giả thuyết nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay của
Agribank Đồng Nai đối với DNNVV
Bảng 3. 11: Giả thuyết nghiên cứu mô hình Probit
STT Giả thuyết
Kỳ vọng dấu trong mô hình hồi quy Probit
Giả thuyết H1.1 + Doanh nghiệp thuộc loại hình CTCP dễ vay vốn hơn các loại hình doanh nghiệp khác
Giả thuyết H1.2 +
Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ dễ tiếp cận được nguồn vốn vay hơn các Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khác
Giả thuyết H1.3 +
Doanh nghiệp thành lập càng lâu năm thì càng dễ tiếp cận nguồn vốn vay Ngân hàng hơn Doanh nghiệp mới thành lập
Giả thuyết H1.4 +
Doanh nghiệp có doanh thu càng cao thì càng dễ tiếp cận được vốn vay Ngân hàng hơn các Doanh nghiệp có doanh thu thấp hơn
Giả thuyết H1.5 +
Doanh nghiệp có lợi nhuận sau thuế càng cao thì càng dễ tiếp cận được vốn vay Ngân hàng hơn các Doanh nghiệp có lợi nhuận sau thuế thấp hơn
Giả thuyết H1.6 -
Hệ số nợ phải trả của Doanh nghiệp càng cao thì càng khó tiếp cận được vốn vay Ngân hàng hơn các Doanh nghiệp có hệ số nợ thấp
+ Giả thuyết H1.7 Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp càng cao thì càng dễ tiếp cận vốn ngân
39
hàng hơn các doanh nghiệp có hệ số này thấp hơn
Giả thuyết H1.8 +
ROE của Doanh nghiệp càng cao thì càng dễ tiếp cận được vốn vay NH hơn các Doanh nghiệp có ROE thấp hơn
Giả thuyết H1.9 +
Doanh nghiệp có quan hệ giao dịch với ngân hàng càng lâu thì càng dễ tiếp cận được nguồn vốn vay hơn các Doanh nghiệp có thời gian quan hệ ngắn hơn
+ Giả thuyết H1.10 Doanh nghiệp quan hệ tín dụng với nhiều ngân hàng sẽ dễ tiếp cận vốn vay hơn các Doanh nghiệp quan hệ với ít ngân hàng
+ Giả thuyết H1.11 Doanh nghiệp vay vốn để bổ sung vốn lưu động dễ tiếp cận được vốn vay hơn các Doanh nghiệp vay vốn với mục đích khác.
+ Giả thuyết H1.12 Doanh nghiệp có tài sản bảo đảm sẽ dễ tiếp cận được nguồn vốn vay hơn các doanh nghiệp không có tài sản bảo đảm
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
Các giả thuyết nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến số tiền cho vay.
Bảng 3. 12: Giả thuyết nghiên cứu mô hình Tobit
STT Giả thuyết
Kỳ vọng dấu trong mô hình hồi quy Tobit
+ Giả thuyết H2.1 Doanh nghiệp thuộc loại hình CTCP nhận được số tiền vay nhiều hơn các loại hình doanh nghiệp khác
+ Giả thuyết H2.2 Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ nhận được số tiền vay nhiều hơn các Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khác
40
+ Giả thuyết H2.3 Doanh nghiệp thành lập càng lâu năm thì nhận được số tiền vay nhiều hơn Doanh nghiệp mới thành lập
+ Giả thuyết H2.4 Doanh nghiệp có doanh thu càng cao thì nhận được số tiền vay nhiều hơn các Doanh nghiệp có doanh thu thấp hơn
+ Giả thuyết H2.5 Doanh nghiệp có lợi nhuận sau thuế càng cao thì nhận được số tiền vay nhiều hơn các Doanh nghiệp có lợi nhuận sau thuế thấp hơn
- Giả thuyết H2.6 Hệ số nợ phải trả của Doanh nghiệp càng cao thì nhận được số tiền vay ít hơn các Doanh nghiệp có hệ số nợ thấp
+ Giả thuyết H2.7 Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp càng cao thì nhận được số tiền vay nhiều hơn các doanh nghiệp có hệ số này thấp hơn
+ Giả thuyết H2.8 ROE của Doanh nghiệp càng cao thì nhận được số tiền vay nhiều hơn các Doanh nghiệp có ROE thấp hơn
+ Giả thuyết H2.9 Doanh nghiệp có quan hệ giao dịch với Ngân hàng càng lâu thì nhận được số tiền vay nhiều hơn các Doanh nghiệp có thời gian giao dịch ngắn hơn
- Giả thuyết H2.10 Doanh nghiệp quan hệ tín dụng với nhiều ngân hàng sẽ nhận được số tiền vay ít hơn các Doanh nghiệp quan hệ với ít ngân hàng
+ Giả thuyết H2.11 Doanh nghiệp vay vốn để bổ sung vốn lưu động nhận được số tiền vay nhiều hơn các Doanh nghiệp vay vốn với mục đích khác.
+ Giả thuyết H2.12 Doanh Nghiệp có tài sản bảo đảm nhận được số tiền vay nhiều hơn các Doanh nghiệp không có tài sản bảo đảm
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
41
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3:
Chương 3 của luận văn, tác giả đã khái quát được tình hình hoạt động kinh doanh
của Agribank Đồng Nai thông qua các hoạt động huy động vốn, hoạt động tín dụng và
các hoạt động dịch vụ khác qua các năm 2014-2017. Có thể nói trong các năm qua,
Agribank Đồng Nai đã hoạt động kinh doanh có hiệu quả khi thu nhập và chênh lệch
thu chi liên tục tăng qua các năm.
Đồng thời chương 3 luận văn cũng đã phân tích được tình hình hoạt động cho vay
DNNVV tại Agribank Đồng Nai qua phân tích dư nợ DNNVV theo kỳ hạn, theo lĩnh
vực hoạt động, tỷ lệ nợ xấu cho vay DNNVV.
Mặc dù có những hạn chế, tuy nhiên cùng với sự nỗ lực của ban lãnh đạo và cán
bộ Agribank Đồng Nai, trong những năm qua, hoạt động cho vay DNNVV cũng đạt
được một số mặt tích cực khi dư nợ cho vay DNNVV liên tục tăng trưởng qua các năm
và cơ cấu cho vay DNNVV có sự dịch chuyển theo hướng tăng tỷ trọng cho vay trung
và dài hạn phù hợp với sự chuyển dịch của nền kinh tế và cơ cấu huy động vốn của
ngân hàng. Đồng thời tỷ lệ nợ xấu cho vay DNNVV giảm dần qua các năm.
Để nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay DNNVV tại
Agribank Đồng Nai, tác giả xây dựng mô hình nghiên cứu sử dụng hồi quy Probit (xác
định nhân tố tác động đến quyết định cho vay) và mô hình hồi quy Tobit (xác định
nhân tố tác động đến số tiền cho vay). Qua tổng lược các nghiên cứu và phân tích thực
trạng hoạt động cho vay DNNVV tại Agribank Đồng Nai, tác giả rút kết ra 3 nhóm
nhân tố chính với các biến độc lập để đưa vào 2 mô hình: (i) Nhóm đặc điểm doanh
nghiệp (loại hình doanh nghiệp, lĩnh vực kinh doanh, thời gian hoạt động của doanh
nghiệp); (ii) Nhóm tài chính doanh nghiệp (Doanh thu, lợi nhuận sau thuế, hệ số nợ, hệ
số khả năng thanh toán ngắn hạn, ROE); (iii) Nhóm thông tin giao dịch (số lượng ngân
hàng đang quan hệ tín dụng, số năm giao dịch với ngân hàng, mục đích vay vốn, tài
sản thế chấp); và xây dựng các giả thuyết nghiên cứu về 2 mô hình nêu trên.
42
CHƯƠNG 4: KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH CÁC YẾU TỐ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH CHO VAY DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH TỈNH ĐỒNG
NAI
4.1 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
Mục tiêu chính của nghiên cứu là sử dụng mô hình hồi quy Probit để xác định các
yếu tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay DNNVV và mô hình Tobit để xác định các
yếu tố tác động đến số tiền vay nếu ngân hàng đồng ý cho vay.
4.2 THỐNG KÊ MÔ TẢ MẪU NGHIÊN CỨU
Để tìm hiểu về các nhân tố tác động đến quyết định cho vay DNNVV của
Agribank Đồng Nai, tác giả tiến hành phát phiếu điều tra thông tin đến các chi nhánh,
phòng giao dịch trực thuộc Agribank Đồng Nai. Tổng số phiếu được phát ra là 250
phiếu, số phiếu thu về là 220 phiếu. Trong đó có 15 phiếu không hợp lệ do thiếu nhiều
thông tin. Do đó có 205 phiếu được dùng làm dữ liệu nghiên cứu.
4.2.1 Thống kê mô tả các chỉ tiêu thuộc nhóm nhân tố đặc điểm doanh
nghiệp
4.2.1.1 Loại hình doanh nghiệp
Trong số 205 mẫu số liệu thu thập được thì số lượng doanh nghiệp hoạt động
dưới hình thức công ty cổ phần là 60 doanh nghiệp, chiếm 29% tỷ trọng, 71% còn lại là
các doanh nghiệp thuộc loại hình công ty TNHH, doanh nghiệp tư nhân và khác
Bảng 4. 1: Thống kê mẫu thu thập theo loại hình doanh nghiệp
43
STT Loại hình doanh nghiệp Số lượng Tỷ trọng
Công ty cổ phần 60 29% 1
Công ty trách nhiệm hữu hạn 2 71% 145 Doanh nghiệp tư nhân 3
Loại hình khác 4
Tổng cộng 205 100%
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
4.2.1.2 Lĩnh vực hoạt động kinh doanh
Loại hình doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại dịch vụ chiếm tỷ
trọng cao nhất 54% trong 205 mẫu thu thập còn lại 46% là các doanh nghiệp hoạt
động trong ngành nông – lâm – thủy sản và ngành công nghiệp, xây dựng.
Bảng 4. 2: Thống kê mẫu thu thập theo lĩnh vực kinh doanh
STT Lĩnh vực kinh doanh Số lượng Tỷ trọng
Thương mại dịch vụ 111 54% 1
Nông –lâm-thủy sản 2 46% 94 Công nghiệp, xây dựng 3
Tổng cộng 205 100%
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
4.2.1.3 Thời gian hoạt động của doanh nghiệp:
Thời gian hoạt động của doanh nghiệp tính từ năm thành lập đến năm 2017. Số
năm hoạt động bình quân của các doanh nghiệp trong mẫu thu thập được là 8 năm, độ
lệch chuẩn 5,96 năm. Trong mẫu thu thập được có những doanh nghiệp mới thành lập
đồng thời cũng có những doanh nghiệp thành lập lâu hơn lên đến 21 năm. Kết
quảthống kê cho thấy phần lớn các doanh nghiệp có thời gian hoạt động ở mức trung
bình. Điều này cũng cho ta thấy rằng ngân hàng phần lớn tập trung quan hệ với những
doanh nghiệp có kinh nghiệm trong hoạt động kinh doanh của mình và có tình hình
kinh doanh ổn định.
44
Bảng 4. 3: Thống kê mẫu thu thập theo tuổi của doanh nghiệp
Chỉ tiêu Đơn vị tính Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất
Thời gian hoạt động Năm 8 5,96 1 21
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
4.2.2 Thống kê mô tả các chỉ tiêu thuộc nhóm tài chính doanh nghiệp
Bảng 4. 4: Thống kê các chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp
Chỉ tiêu Đơn vị tính Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất
Triệu đồng 11.536,48 7.815,12 2.620 83.400
144,25 214,47 12 2.200 Doanh thu thuần Lợi nhuận sau thuế Triệu đồng
- 2,86 1,96 0,26 8,47
% 23,35 27,88 0,32 149,31 Khả năng thanh toán ngắn hạn Hệ số nợ
% 12,81 15,34 0,01 99,17 ROE
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
Doanh thu thuần tại mẫu thu thập có giá trị trung bình là 11.536,48 triệu đồng, giá
trị lớn nhất là 83.400 triệu đồng, giá trị nhỏ nhất là 2.620 triệu đồng,. Mức doanh thu
của các doanh nghiệp tương đối đồng đều qua giá trị độ lệch chuẩn không quá lớn.
Lợi nhuận sau thuế của mẫu có giá trị trung bình là 144,25 triệu đồng, giá trị lớn
nhất là 2.200 triệu đồng, giá trị bé nhất là 12 triệu đồng. Lợi nhuận sau thuế là chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, kết quả mẫu thu thập cho
thấy hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp không đồng đều qua giá trị độ lệch chuẩn
khá lớn, đồng thời cho ngân hàng hiện vẫn ưu tiên hỗ trợ các doanh nghiệp kinh doanh
có lợi nhuận.
Khả năng thanh toán ngắn hạn có giá trị bình quân là 2,86; giá trị lớn nhất là 8,47;
giá trị nhỏ nhất là 0,26, độ lệch chuẩn là 1,96. Khả năng thanh toán ngắn hạn của
45
doanh nghiệp nhỏ hơn 1 cho thấy doanh nghiệp đang mất cân đối tài chính, dùng vốn
ngắn hạn để đầu tư tài sản dài hạn, có khả năng ảnh hưởng đến khả năng trả nợ ngân
hàng đúng hạn.
Hệ số nợ là Nợ phải trả trên tổng tài sản có giá trị bình quân là 23,35%, độ lệch
chuẩn 27,88%, giá trị lớn nhất là 149,31%, và nhỏ nhất là 0,32%. Giá trị độ lệch chuẩn
khá lớn cho thấy mức độ sử dụng nợ của các doanh nghiệp trong mẫu khá khác biệt.
Mức độ sử dụng nợ càng cao sẽ giúp gia tăng ROE nếu doanh nghiệp sử dụng hiệu
quả, và ngược lại là sẽ là yếu tố làm giảm mạnh ROE nếu suất sinh lời trên tổng tài sẩn
không vượt qua được chi phí sử dụng vốn vay.
Suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu (ROE) có giá trị trung bình là 12,81%, độ lệch
chuẩn là 15,34% , giá trị nhỏ nhất là 0,01% , giá trị lớn nhất là 99,17%.Các doanh
nghiệp có ROE cao chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn chủ sở hữu có hiệu quả cao.
Tuy nhiên điều này cũng có thể phản ánh doanh nghiệp có tỷ lệ vốn chủ sở hữu trong
tổng vốn rất thấp và phải lệ thuộc nhiều vào vốn vay.
4.2.3 Thống kê mô tả các chỉ tiêu thuộc nhóm thông tin giao dịch
4.2.3.1 Mục đích vay vốn
Đa phần các doanh nghiệp trong mẫu thu thập vay vốn với mục đích bổ sung vốn
lưu động với tỷ lệ 80%, 20% hồ sơ vay vốn còn lại là nhu cầu vay để đầu tư tài sản cố
định.
Bảng 4. 5: Thống kê mẫu thu thập theo mục đích vay vốn
Mục đích vay vốn Số lượng Tỷ trọng (%) STT
Bổ sung vốn lưu động 164 80 1
Đầu tư tài sản cố định 41 20 2
Tổng cộng 205 100
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
46
4.2.3.2 Tài sản bảo đảm
Thống kê trong 205 bộ hồ sơ đề nghị vay thì có 159 hồ sơ có tài sản bảo đảm,
chiếm 77%, 46 hồ sơ vay không có tài sản bảo đảm. Đối tượng doanh nghiệp nhỏ và
vừa thường tiềm ẩn nhiều rủi ro vì thông tin tài chính không minh bạch, khả năng chịu
đựng rủi ro từ thị trường thấp và năng lực quản lý không cao nên hầu hết ngân hàng
đều yêu cầu tài sản bảo đảm đối với nhóm khách hàng này. Tuy nhiên do mức độ cạnh
tranh giữa các ngân hàng ngày càng tăng nên hiện nay ngân hàng đã nới lỏng một số
điều kiện về tài sản bảo đảm nếu các doanh nghiệp đáp ứng được các điều kiện theo
chính sách khách hàng của Agribank.
Bảng 4. 6: Thống kê mẫu thu thập theo tài sản đảm bảo
STT Tài sản bảo đảm Số lượng Tỷ trọng (%)
159 77
46 23 1 Có tài sản bảo đảm 2 Không có tài sản bảo đảm
Tổng cộng 205 100
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
4.2.3.3 Thời gian quan hệ giao dịch và số lượng ngân hàng đang quan hệ tín
dụng
Bảng 4. 7: Thống kê mẫu theo thời gian doanh nghiệp quan hệ giao dịch và số
lượng ngân hàng đang quan hệ tín dụng
Đơn vị Giá trị Độ lệch Giá trị Giá trị Chỉ tiêu tính trung bình chuẩn nhỏ nhất lớn nhất
Thời gian quan hệ giao dịch Năm 6 3,91 0 15
Số lượng ngân hàng đang Ngân 1,99 1,25 0 5 quan hệ tín dụng hàng
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
47
Thời gian quan hệ giao dịch với ngân hàng của các doanh nghiệp có giá trị
trung bình là 6, độ lệch chuẩn là 3,91. Trong mẫu thu thập doanh nghiệp có quan hệ
giao dịch với ngân hàng lâu nhất là 15 năm, và cũng có doanh nghiệp mới đặt quan hệ
giao dịch lần đầu với ngân hàng.
Số lượng ngân hàng đang quan hệ tín dụng: Phần lớn các doanh nghiệp có
quan hệ với nhiều ngân hàng đồng thời. Mỗi doanh nghiệp có trung bình gần 2 mối
quan hệ với các ngân hàng. Một số doanh nghiệp có giao dịch đồng thời với cả 5 ngân
hàng.
4.2.4 Tình hình cấp tín dụng đối với doanh nghiệp
Trong tổng số 205 mẫu thu thập có 123 doanh nghiệp được ngân hàng đồng ý cấp
tín dụng chiếm 60%; 82 doanh nghiệp còn lại bị từ chối cấp vốn chiếm 40%.
Bảng 4. 8: Tình hình cho vay đối với doanh nghiệp điều tra
Số tiền được vay Quyết định cho Số doanh Tỷ lệ (triệu đồng) vay nghiệp (%) Trung Độ lệch Giá trị Giá trị
bình chuẩn
123 60 2.262 2.627 nhỏ nhất 400 lớn nhất 20.000 Được vay
82 40 - - Không được vay - -
205 100 - - Tổng - -
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
Trong 123 doanh nghiệp được cấp vốn thì số tiền cho vay bình quân mỗi khách
hàng là 2.262 triệu đồng, số tiền cho vay lớn nhất là 20.000 triệu đồng, và nhỏ nhất là
400 triệu đồng. Kết quả phân tích cũng cho thấy trong số 123 doanh nghiệp được cấp
vốn thì có 117 doanh nghiệp có tài sản bảo đảm, chiếm 95%; 99 doanh nghiệp vay vốn
với mục đích bổ sung vốn lưu động; chiếm 80% và 91 doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực thương mại, dịch vụ, chiếm 74%.
48
Tóm lại, qua kết quả thu thập được về tình hình cấp tín dụng của Agribank Đồng
Nai cho các DNNVV trên địa bàn tỉnh, tác giả rút ra được một số nhận xét sau:
Thứ nhất: nhóm khách hàng doanh nghiệp được chấp thuận cho vay lớn nhất là
nhóm doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực thương mại, dịch vụ.
Thứ hai: Mục đích vay vốn chủ yếu là bổ sung vốn lưu động kinh doanh
Thứ ba: để hạn chế ít gặp rủi ro nhất ngân hàng hầu như chỉ quyết đinh cho vay
đối với các doanh nghiệp có tài sản thế chấp.
4.3 KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
QUYẾT ĐỊNH CHO VAY DNNVV TẠI AGRIBANK ĐỒNG NAI.
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay của ngân hàng. Tuy nhiên
do thời gian nghiên cứu và trình độ có giới hạn nên tác giả chỉ tập trung nghiên cứu
vào một số yếu tố được cho là quan trọng có ảnh hưởng đến việc xét duyệt cho vay của
ngân hàng: Ngành nghề kinh doanh chính của doanh nghiệp, loại hình doanh nghiệp,
số năm giao dịch với ngân hàng, số ngân hàng đang quan hệ tín dụng của doanh
nghiệp, lợi nhuận thuần, lợi nhuận sau thuế, hệ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
(ROE), hệ số nợ, mục đích vay vốn, tài sản thế chấp.
Để ước lượng các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay DNNVV của
Agribank Đồng Nai, Tác giả sử dụng mô hình hồi quy Probit với Biến phụ thuộc của
mô hình là Quyết định cho vay của ngân hàng do đó nó chỉ nhận hai giá trị là cho vay
(được mã hóa là 1) và không cho vay (được mã hóa là 0)
Đồng thời tác giả sử dụng mô hình hồi quy Tobit để xác định lượng tiền cho vay
khi ngân hàng đồng ý. Mô hình Tobit là mô hình có quan hệ với mô hình Probit. Nếu
Probit cố gắng tìm hiểu điều gì dẫn đến quyết định cho vay của ngân hàng thì mô hình
Tobit cố gắng xác định số tiền ngân hàng cho vay có quan hệ gì với các biến độc lập
được đưa vào mô hình.
49
Bảng 4. 9: Biến đưa vào mô hình Probit và Tobit
STT Biến số Mã hóa Loại biến
1 Quyết định cho vay QDCV Phụ thuộc
2 Số tiền cho vay STCV Phụ thuộc
3 Loại hình doanh nghiệp LHDN Độc lập
4 Lĩnh vực kinh doanh LVKD Độc lập
5 Tuổi doanh nghiệp TUOI Độc lập
6 Doanh thu thuần DT Độc lập
7 Lợi nhuận sau thuế LN Độc lập
8 Hệ số nợ phải trả trên tổng tài sản HSN Độc lập
9 Khả năng thanh toán ngắn hạn KNTT Độc lập
10 Suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu ROE Độc lập
11 Số năm giao dịch với ngân hàng REL Độc lập
12 Số ngân hàng đang quan hệ tín dụng TCTD Độc lập
13 Mục đích vay vốn MDVV Độc lập
14 Tài sản thế chấp TSBĐ Độc lập
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
4.3.1 Kết quả hồi quy mô hìnhProbit các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định
cho vay.
Kết quả ước lượng mô hình hồi quy Probit
Bảng 4. 10: Kết quả hồi quy Probit lần 1
Hệ số β P-value
Biến C LHDN LVKD TUOI DT LN HSN KNTT -3,011221 0,320887 1,452404 0,113309 -1,66E-05 0,002479 -0,007385 0,394666 0,0006* 0,3629 0,0000* 0,0103** 0,5377 0,0235** 0,1747 0,0017*
50
ROE REL TCTD MDVV TSBD 0,021549 0,140086 -0,105645 -1,316601 1,494048
0,0274** 0,0406** 0,4292 0,0011* 0,0001* 205 -52,16349 0,621914 171,6078 0,000000 0,635741 0,846469 0,720976
Số quan sát Log-likelihood McFadden R-squared LR statistic Prob(LR statistic) Akaike info criterion Schwarz criterion HQ Criterion (*) (**) là có ý nghĩa thống kê ở mức 1%, 5%
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
Các biến LVKD, KNTT, MDVV, TSBD có ý nghĩa thống kê ở mức 1% (p-value
<0.01), các biến TUOI, LN, ROE, REL có ý nghĩa thống kê ở mức 5%. Các biến
LHDN, DT, HSN, TCTD không có ý nghĩa thống kê ở mức 5% và 10% do đó tiến
hành loại bỏ các biến này khỏi mô hình hồi quy và tiến hành hồi quy Probit lần 2 với
các biến có ý nghĩa thống kê ở lần hồi quy 1. Mục đích của việc hồi quy lần 2 để xem
mức ý nghĩa thống kê của các biến LVKD, KNTT, MDVV, TSBD TUOI, LN, ROE,
REL và sức mạnh giải thích của mô hình (McFadden R-squared) có gia tăng hay
không.
Kết quả ước lượng mô hình Probit lần 2
Bảng 4. 11: Kết quả hồi quy Probit lần 2
Hệ số β Prob.
Biến C LVKD TUOI LN KNTT ROE REL -3,736775 1,563660 0,107613 0,002239 0,384312 0,030883 0,130749 0,0000 0,0000* 0,0089* 0,0301** 0,0009* 0,0003* 0,0430**
51
MDVV TSBD -1,197029 1,616783
0,0018* 0,0000* 205 -55,15367 0,600241 165,6274 0,000000 0,625889 0,771778 0,684898
Số quan sát Log-likelihood McFadden R-squared LR statistic Prob(LR statistic) Akaike info criterion Schwarz criterion HQ Criterion (*) (**) là có ý nghĩa thống kê ở mức 1%, 5%
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
Kết quả hồi quy Probit ở lần 2 cho thấy mức độ tin cậy của các biến được cải
thiện, cụ thể các biến TUOI, ROE cùng với LVKD, KNTT, MDVV,TSBD có ý nghĩa
thống kê ở mức 1% (p-value <0.01), các biến còn lại LN và REL có mức ý nghĩa
thống kê 5%.
So sánh 2 mô hình thông qua kiểm định hệ số Akaike Info Criterion, Schwar
Criterion và Hannan-Quinn Criterion cho thấy mô hình hồi quy Probit lần 2 có giá trị
thấp hơn, chứng tỏ mô hình lần 2 phù hợp hơn mô hình hồi quy Probit lần thứ 1.
Mức độ giải thích của mô hình McFadden R-squared suy giảm không đáng kể khi
bỏ đi một số biến không có ý nghĩa thống kê ở mức 1%,5% và 10%. Kiểm định ý nghĩa
thống kê của toàn bộ mô hình bằng thống kê Chi-Square có giá trị LR (Likehood
Ratio) = 165,62 giá trị P-value (LR Statistic) = 0,00000%<1%. Như vậy mô hình có ý
nghĩa thống kê ở mức 1%, chứng tỏ các biến độc lập trong mô hình có ảnh hưởng đến
xác suất ra quyết định cho vay của Agribank Đồng Nai.
4.3.2 Kết quả hồi quy mô hình Tobit các yếu tố ảnh hưởng đến số tiền cho
vay.
Kết quả ước lượng mô hình Tobit
Bảng 4. 12: Kết quả hồi quy Tobit lần 1
52
Hệ số β Độ lệch chuẩn Prob.
Biến C LHDN LVKD TUOI DT LN HSN KNTT ROE REL TCTD MDVV TSBD -4068.591 63.64188 1969.629 30.45768 0.069293 2.959330 -11.46877 331.8015 31.94533 300.2786 -295.0474 -1424.503 2454.180 1037.856 451.8451 370.7540 42.98154 0.028310 0.914481 7.578434 98.36462 12.44648 66.23479 176.8602 454.6066 569.4999
0.0001* 0.8880 0.0000* 0.4786 0.0144** 0.0012* 0.1302 0.0007* 0.0103** 0.0000* 0.0953*** 0.0017* 0.0000* -1152.846 14.86785 0.0000 11.38386 11.61080 11.47566 205
Log-likelihood Z- statistic Prob Akaike info criterion Schwarz criterion Hannan-Quinn criter. Số quan sát (*) (**) (***) là có ý nghĩa thống kê ở mức 1%, 5%, 10%
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
Kết quả hồi quy mô hình Tobit cho thấy các biến LVKD,LN, KNTT,
REL,MDVV,TSBD có ý nghĩa thống kê ở mức 1%; các biến DT, ROE có ý nghĩa
thống kê ở mức 5%, biến TCTD có ý nghĩa ở mức 10%. Kiểm định ý nghĩa thống kê
của toàn bộ mô hình có giá trị Z-statistic = 14,87, giá trị P-value = 0.0000<1%. Như
vậy cho thấy mô hình có ý nghĩa thống kê ở mức 1%, chứng tỏ các biến độc lập trong
mô hình có ảnh hưởng đến số tiền cho vay của ngân hàng.
Tiến hành mô hình hồi quy Tobit lại lần 2 bằng việc loại bỏ các biến LHDN,
TUOI, HSN không có ý nghĩa thống kê để xem xét độ tin cậy của các biến độc lập có
gia tăng hay không. Kết quả ước lượng mô hình lần 2 như sau:
Bảng 4. 13: Kết quả hồi quy mô hình Tobit lần 2
53
Hệ số β Độ lệch chuẩn P-value
Biến C LVKD DT LN KNTT ROE REL TCTD MDVV TSBD 869.6617 368.2359 0.027689 0.902964 93.82716 12.08603 45.10268 169.3531 442.6409 559.4236 -4412.578 2055.504 0.068503 2.921852 341.2783 33.30866 334.9553 -380.7929 -1290.477 2679.544
0.0000* 0.0000* 0.0134** 0.0012* 0.0003* 0.0059* 0.0000* 0.0245** 0.0036* 0.0000* -1154.191 14.88569 0.0000 11.36771 11.54602 11.43983 205
Log-likelihood Z- statistic Prob Akaike info criterion Schwarz criterion Hannan-Quinn criter. Số quan sát (*) (**) là có ý nghĩa thống kê ở mức 1%, 5%
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
Kết quả hồi quy Tobit lần 2 cho thấy độ tin cậy của các biến đưa vào mô hình có
gia tăng, cụ thể biến LVKD, LN, KNTT, ROE, REL, MDVV, TSBD có ý nghĩa thống
kê ở mức 1%, các biến DT, TCTD có ý nghĩa thống kê ở mức 5%. So sánh 2 mô hình
thông qua kiểm định hệ số Akaike Info Criterion, Schwars Criterion và Hanna Quinn
Criterion cho thấy mô hình hồi quy Tobit lần 2 có giá trị thấp hơn không đáng kể,
chứng tỏ mô hình lần 2 không gia tăng mức phù hợp hơn mô hình hồi quy Tobit lần
thứ 1
4.3.3 Nhận xét về kết quả hồi quy
Như vậy sau 2 lần hồi quy ở mô hình Probit, tác giả xác định được các yếu tố sau
có ảnh hưởng đến quyết định cho vay của ngân hàng: Lĩnh vực kinh doanh (LVKD),
Thời gian hoạt động của doanh nghiệp (TUOI), Lợi nhuận sau thuế (LN), Khả năng
54
thanh toán ngắn hạn (KNTT), Suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE), thời gian giao
dịch với ngân hàng (REL), Mục đích vay vốn (MDVV), Tài sản bảo đảm (TSBĐ).
Còn ở mô hình hồi quy Tobit, sau 2 lần hồi quy đã tìm ra các yếu tố ảnh hưởng
đến số tiền cho vay của ngân hàng như sau: Lĩnh vực kinh doanh (LVKD), Doanh thu
thuần (DT), Lợi nhuận sau thuế (LN), khả năng thanh toán ngắn hạn (KNTT), Suất
sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE), thời gian giao dịch với ngân hàng (REL), Số lượng
ngân hàng có quan hệ tín dụng (TCTD), mục đích vay vốn (MDVV), Tài sản bảo đảm
(TSBD)
Sau đây là phân tích các yếu tố ảnh hưởng dẫn đến việc quyết định cho vay hay
không cho vay và số tiền cho DNNVV của Agribank Đồng Nai:
Ngành nghề kinh doanh (LVKD): Hệ số của biến có ý nghĩa thống kê ở mức
1% (P-value = 0,0000<α =0,01) ở cả hai mô hình, như vậy biến này có ảnh hưởng đến
quyết định chovay lẫn số tiền cho vay của Agribank Đồng Nai. Hệ số Beta ở cả 2 mô
hình của biến mang dấu dương như vậy các doanh nghiệp trong lĩnh vực thương mại
dịch vụ dễ tiếp cận được nguồn vốn vay ngân hàng đồng thời số tiền được vay cũng
nhiều hơn các lĩnh vực khác. Các doanh nghiệp hoạt động thuộc lĩnh vực này thường
có lợi nhuận cao linh động, chu kỳ sản xuất ngắn, vòng quay vốn nhanh và mức độ rủi
ro thấp hơn các doanh nghiệp sản xuất nên các NHTM thường ưu tiên quan hệ với
những doanh nghiệp này.
Thời gian hoạt động của doanh nghiệp (TUOI): Hệ số của biến có ý nghĩa
thống kê ở mức 1% P-value = 0,0089<α =0,01) ở mô hình Probit nhưng lại không có ý
nghĩa thống kê ở mô hình hồi quy Tobit, như vậy biến này có ảnh hưởng đến quyết
định chovay của ngân hàng nhưng không ảnh hưởng đến số tiền được vay. Hệ số Beta
của biến ở mô hình Probit mang dấu dương, vậy các doanh nghiệp có thời gian hoạt
động lâu thì càng dễ tiếp cận được nguồn vốn vay của ngân hàng. Thời gian hoạt động
lâu cho thấy doanh nghiệp có kinh nghiệm và thị phần đã tương đối ổn định, kinh
doanh có hiệu quả nên tạo được lòng tin với ngân hàng trong quá trình tiếp cận vay vốn
55
nhưng số năm hoạt động không ảnh hưởng đến số tiền được vay vì có thể doanh nghiệp
tuy mới thành lập nhưng chủ doanh nghiệp là người có nhiều kinh nghiệm trong ngành,
nhiều mối quan hệ kinh doanh nên vẫn tạo hiệu quả trong hoạt động kinh doanh.
Doanh thu thuần (DT): Doanh thu thuần của doanh nghiệp có ảnh hưởng đến
lượng vốn cho vay nhưng lại không ảnh hưởng đến quyết định cho vay của ngân hàng.
Doanh thu có thể là thước đo tốt của quy mô hoạt động nhưng lại không phản ánh tốt
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trong khi quyết định cho vay lại phụ thuộc nhiều
vào hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhưng lượng cho vay lại phụ thuộc chủ yếu
vào quy mô của doanh nghiệp.
Lợi nhuận sau thuế (LN): hệ số của biến có ý nghĩa thống kê ở cả 2 mô hình,
như vậy biến có ảnh hưởng đến quyết định cho vay lẫn số tiền cho vay của ngân hàng.
Hệ số Beta của biến mang dấu dương, cho nên các doanh nghiệp có lợi nhuận sau thuế
càng lớn thì có xác suất nhận được vốn vay sẽ cao hơn và số tiền nhận được sẽ nhiều
hơn. Lợi nhuận doanh nghiệp phản ảnh chính xác hiệu quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Khi đã xác định doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả, có lợi
nhuận thì ngân hàng sẵn sàng tài trợ thêm vốn giúp doanh nghiệp mở rộng quy mô hoạt
động.
Khả năng thanh toán (KNTT): hệ số của biến có ý nghĩa thống kê ở mức 1% ở
cả hai mô hình, như vậy biến có ảnh hưởng đến quyết định cho vay của ngân hàng lẫn
số tiền cho vay. Hệ số Beta của biến mang dấu dương, vậy doanh nghiệp có khả năng
thanh toán cao hơn sẽ có xác xuất nhận được vốn vay cao hơn với số tiền nhiều hơn.
Chỉ số này biểu hiện lượng tài sản ngắn hạn bảo đảm phần nợ ngắn hạn như thế nào, do
đó khi hệ số này càng cao thì mức độ rủi ro của doanh nghiệp càng thấp, do đó ngân
hàng sẽ gia tăng lượng tiền cho vay do mức độ rủi ro đối với ngân hàng giảm.
Suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE): hệ số của biến có ý nghĩa thống kê ở
mức 1% cả ở 2 mô hình, như vậy biến có ảnh hưởng đến quyết định cho vay và cả số
tiền cho vay của ngân hàng. Hệ số Beta của biến mang dấu dương vì thế doanh nghiệp
56
có ROE cao hơn sẽ có xác xuất nhận được vốn vay cao hơn và số tiền cho vay nhận
được sẽ nhiều hơn do ngân hàng đánh giá rằng các doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu
quả. Borensztein và Lee (2002) cũng tìm thấy kết quả tương tự khi phân tích cung ứng
tín dụng của các ngân hàng ở Hàn Quốc sau cuộc khủng hoảng tài chính những năm
2000, các ngân hàng đã có xu hướng giảm cho vay các tập đoàn lớn và chuyển sang
những doanh nghiệp hoạt động có suất sinh lợi cao hơn.
Thời gian giao dịch với ngân hàng (REL): hệ số của biến có ý nghĩa thống kê ở
mức 5% ở mô hình Probit và 1% ở mô hình Tobit, như vậy biến có ảnh hưởng đến cả
quyết định cho vay và số tiền cho vay của ngân hàng. Hệ số Beta của biến mang dấu
dương, vì vậy các doanh nghiệp có thời gian giao dịch lâu với ngân hàng khi đề nghị
vay vốn thì xác xuất nhận được vốn vay sẽ cao hơn đồng thời khả năng tiếp cận lượng
vốn vay cao hơn. Thời gian giao dịch càng lâu, hay nói khác đi là khách hàng thân thiết
với ngân hàng thì ngân hàng sẽ có nhiều lợi thế về thông tin hơn so với các doanh
nghiệp giao dịch lần đầu. Điều này phù hợp với nghiên cứu của Degryse và Cayseele
(1999) cho rằng mối quan hệ giữa ngân hàng và doanh nghiệp càng dài thì mối quan hệ
này càng chặt chẽ, bất cân xứng thông tin sẽ được khắc phục, ngân hàng sẽ hiểu rõ hơn
về lịch sử, uy tín trong thanh toán của doanh nghiệp cũng như hiệu quả kinh doanh qua
các năm do đó ngân hàng sẽ mạnh dạng cung cấp vốn cho doanh nghiệp.
Số lượng ngân hàng mà doanh nghiệp đang quan hệ tín dụng (TCTD): hệ số
của biến không có ý nghĩa thống kê ở mô hình hồi quy Probit nhưng lại có ý nghĩa
thống kê ở mức 5% ở mô hình Tobit, như vậy biến TCTD không ảnh hưởng đến quyết
định cho vay của ngân hàng nhưng lại ảnh hưởng đến lượng tiền cho vay của ngân
hàng. Hệ số Beta mang dấu âm, như vậy các doanh nghiệp quan hệ với nhiều ngân
hàng thương mại thì lượng vốn vay được sẽ ít hơn. Do khi tính toán nhu cầu vay vốn
của khách hàng ngân hàng đã loại trừ phần vốn được tài trợ bởi các ngân hàngkhác, do
đó khi doanh nghiệp vay tại càng nhiều tổ chức tín dụng thì càng vay được ít tiền hơn.
57
Mục đích vay vốn (MDVV): hệ số của biến có ý nghĩa thống kê ở mức 1% ở cả
hai mô hình hồi quy, như vậy biến có ảnh hưởng đến cả quyết định cho vay lẫn số tiền
cho vay của ngân hàng. Tuy nhiên hệ số Beta của biến lại mang dấu âm, như vậy các
doanh nghiệp vay vốn với mục đích bổ sung vốn lưu động sẽ có xác xuất nhận được
vốn vay thấp hơn và số tiền được vay cũng sẽ thấp hơn với các doanh nghiệp vay vốn
với mục đích khác. Điều này trái với giả thuyết đặt ra ban đầu nhưng lại phù hợp với
thực tế cơ cấu nguồn vốn hiện nay của Agribank Đồng Nai khi tỷ lệ vốn ngắn hạn
chuyển dần sang cơ cấu vốn trung dài hạn.
Tài sản bảo đảm (TSBĐ): hệ số của biến đều có ý nghĩa thống kê ở mức 1% (P-
value = 0,0000<α =0,01) ở cả mô hình hồi quy Probit lẫn Tobit, như vậy biến có ảnh
hưởng đến quyết định cho vay và cả số tiền cho vay của ngân hàng. Hệ số Beta của
biến mang dấu dương như vậy các doanh nghiệp vay vốn không có tài sản bảo đảm sẽ
có xác xuất nhận vốn vay thấp hơn và lượng tiền vay nhận được cũng sẽ ít hơn Thông
tin này là phù hợp với thực tế, tài sản thế chấp là yêu cầu cơ bản để xét duyệt cho vay,
nó đại diện cho tính pháp lý nhằm ràng buộc người vay có trách nhiệm với món vay
của mình, đồng thời ngân hàng cũng dễ dàng xử lý khi phát sinh nợ xấu. Không chỉ
Agribank Đồng Nai mà hầu như các ngân hàng cho vay đề dựa trên tài sản thế chấp vì
các ngân hàng cần có sự bảo đảm rủi ro cho khoản tín dụng của mình. Hầu hết các
nghiên cứu thực nghiệm đều khẳng định kết quả này (Berger và Udell, 2004,
Borensztein và Lee, 2002, Harhoff và Korting, 1998).
Đánh giá các giả thiết mô hình hồi quyProbitcác yếu tố ảnh hưởng đến
quyết định cho vay.
Bảng 4. 14: Đánh giá các giả thiết mô hình hồi quy Probit
STT Giả thuyết Đánh giá
Giả thuyết H1.1 Bác bỏ Doanh nghiệp thuộc loại hình CTCP dễ vay vốn hơn các loại hình doanh nghiệp khác
58
Giả thuyết H1.2 Chấp thuận
Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ dễ tiếp cận được nguồn vốn vay hơn các Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khác
Giả thuyết H1.3 Chấp thuận
Doanh nghiệp thành lập càng lâu năm thì càng dễ tiếp cận nguồn vốn vay NH hơn Doanh nghiệp mới thành lập
Giả thuyết H1.4 Bác bỏ
Doanh nghiệp có doanh thu càng cao thì càng dễ tiếp cận được vốn vay Ngân hàng hơn các Doanh nghiệp có doanh thu thấp hơn
Giả thuyết H1.5 Chấp thuận
Doanh nghiệp có lợi nhuận sau thuế càng cao thì càng dễ tiếp cận được vốn vay Ngân hàng hơn các Doanh nghiệp có lợi nhuận sau thuế thấp hơn
Giả thuyết H1.6 Bác bỏ
Hệ số nợ phải trả của Doanh nghiệp càng cao thì càng khó tiếp cận được vốn vay Ngân hàng hơn các Doanh nghiệp có hệ số nợ thấp
Giả thuyết H1.7 Chấp thuận
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp càng cao thì càng dễ tiếp cận vốn ngân hàng hơn các doanh nghiệp có hệ số này thấp hơn
Giả thuyết H1.8 Chấp thuận
ROE của Doanh nghiệp càng cao thì càng dễ tiếp cận được vốn vay NH hơn các Doanh nghiệp có ROE thấp hơn
Giả thuyết H1.9 Chấp thuận
Doanh nghiệp có quan hệ giao dịch với ngân hàng càng lâu thì càng dễ tiếp cận được nguồn vốn vay hơn các Doanh nghiệp có thời gian quan hệ ngắn hơn
Bác bỏ Giả thuyết H1.10
Doanh nghiệp quan hệ tín dụng với nhiều ngân hàng sẽ dễ tiếp cận vốn vay hơn các Doanh nghiệp quan hệ với ít ngân hàng
Bác bỏ Giả thuyết H1.11
Doanh nghiệp vay vốn để bổ sung vốn lưu động dễ tiếp cận được vốn vay hơn các Doanh nghiệp vay vốn với mục đích khác.
59
Giả thuyết H1.12 Chấp thuận
Doanh nghiệp có tài sản bảo đảm sẽ dễ tiếp cận được nguồn vốn vay hơn các doanh nghiệp không có tài sản bảo đảm
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
Đánh giá các giả thiết mô hình hồi quy Tobit các yếu tố ảnh hưởng đến số
tiền cho vay
Bảng 4. 15: Đánh giá các giả thiết mô hình hồi quy Tobit
STT Giả thuyết Đánh giá
Doanh nghiệp thuộc loại hình CTCP nhận được số Giả thuyết H2.1 Bác bỏ tiền vay nhiều hơn các loại hình doanh nghiệp khác
Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại,
Giả thuyết H2.2 dịch vụ nhận được số tiền vay nhiều hơn các Doanh Chấp thuận
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khác
Doanh nghiệp thành lập càng lâu năm thì nhận được Giả thuyết H2.3 Bác bỏ số tiền vay nhiều hơn Doanh nghiệp mới thành lập
Doanh nghiệp có doanh thu càng cao thì nhận được
Giả thuyết H2.4 số tiền vay nhiều hơn các Doanh nghiệp có doanh Chấp thuận
thu thấp hơn
Doanh nghiệp có lợi nhuận sau thuế càng cao thì
Giả thuyết H2.5 nhận được số tiền vay nhiều hơn các Doanh nghiệp Chấp thuận
có lợi nhuận sau thuế thấp hơn
Hệ số nợ phải trả của Doanh nghiệp càng cao thì
Giả thuyết H2.6 nhận được số tiền vay ít hơn các Doanh nghiệp có Bác bỏ
hệ số nợ thấp
60
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh
Giả thuyết H2.7 nghiệp càng cao thì nhận được số tiền vay nhiều Chấp thuận
hơn các doanh nghiệp có hệ số này thấp hơn
ROE của Doanh nghiệp càng cao thì nhận được số
Giả thuyết H2.8 tiền vay nhiều hơn các Doanh nghiệp có ROE thấp Chấp thuận
hơn
Doanh nghiệp có quan hệ giao dịch với Ngân hàng
Giả thuyết H2.9 càng lâu thì nhận được số tiền vay nhiều hơn các Chấp thuận
Doanh nghiệp có thời gian giao dịch ngắn hơn
Doanh nghiệp quan hệ tín dụng với nhiều ngân
Giả thuyết H2.10 hàng sẽ nhận được số tiền vay ít hơn các Doanh Chấp thuận
nghiệp quan hệ với ít ngân hàng
Doanh nghiệp vay vốn để bổ sung vốn lưu động
Giả thuyết H2.11 nhận được số tiền vay nhiều hơn các Doanh nghiệp Bác bỏ
vay vốn với mục đích khác.
Doanh nghiệp có tài sản bảo đảm nhận được số tiền
Giả thuyết H2.12 vay nhiều hơn các doanh nghiệp không có tài sản Chấp thuận
bảo đảm
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
Tóm lại, kết quả hồi quy hàm Probit cho thấy có 8 trong 12 yếu tố đưa vào mô
hình phân tích có ảnh hưởng đến quyết định cho vay DNNNV của Agribank Đồng Nai.
Còn ở mô hình hồi quy Tobit có 9 trong 12 yếu tố đưa vào mô hình phân tích ảnh
hưởng đến số tiền cho vay DNNVV của Agribank Đồng Nai. Đó là các yếu tố:
61
Bảng 4. 16: Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay và số tiền cho
vay của Agribank Đồng Nai.
STT
CÁC CHỈ TIÊU
ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỐ TIỀN CHO VAY
ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH CHO VAY
Nhóm đặc điểm doanh nghiệp A
Loại hình doanh nghiệp 1 Không Không
Lĩnh vực kinh doanh 2 Có Có
Thời gian hoạt động của doanh nghiệp 3 Có Không
B Nhóm tài chính doanh nghiệp
4 Doanh thu thuần Không Có
Lợi nhuận sau thuế 5 Có Có
6 Suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) Có Có
7 Khả năng thanh toán ngắn hạn Có Có
8 Hệ số nợ phải trả trên tổng tài sản Không Không
C Nhóm yếu tố thuộc thông tin giao dịch
Có Có 9 Số năm giao dịch với ngân hàng
Có 10 Số ngân hàng đang quan hệ tín dụng Không
Có Có 11 Mục đích vay vốn
Có Có 12 Tài sản bảo đảm
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
Các biến về loại hình doanh nghiệp (LHDN), hệ số nợ (HSN) không có ý nghĩa
thống kê, cho thấy chúng không có tác động đến quyết định cho vay và số tiền cho vay
của Agribank Đồng Nai.
Loại hình doanh nghiệp không ảnh hưởng đến quyết định cho vay do trong cơ cấu
loại hình các doanh nghiệp ở khu vực tỉnh Đồng Nai chiếm đa số là các Công Ty
TNHH và Doanh nghiệp tư nhân nên loại hình CTCP không thể hiện được ưu thế trong
tiếp cận vốn vay.
62
Biến hệ số nợ của doanh nghiệp không tác động đến việc vay vốn của doanh
nghiệp vì ngân hàng tài trợ theo phương án kinh doanh, nếu phương án kinh doanh có
hiệu quả thì ngân hàng vẫn sẵn sàng chovay.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4:
Sau khi thu thập dữ liệu nghiên cứu gồm 205 mẫu thu thập được từ hồ sơ xin vay
của các DNNVV trong năm 2017 được chọn ngẫu nhiên từ cơ sở dữ liệu của các chi
nhánh, phòng giao dịch thuộc Agribank Đồng Nai, tác giả tiến hành thống kê mô tả
mẫu nghiên cứu theo từng biến để nắm rõ thông tin chi tiết của từng biến.
Tác giả dùng mô hình hồi quy Probit để tìm ra các yếu tố ảnh huởng đến quyết
định cho vay của Agribank Đồng Nai. Kết quả mô hình hồi quy Probit cho thấy có 8
trong 12 yếu tốđưa vào có ảnh hưởng đến quyết định cho vay, đó là các yếu tố: Lĩnh
vực kinh doanh, Thời gian hoạt động của doanh nghiệp, Lợi nhuận sau thuế, Suất sinh
lời trên vốn chủ sở hữu (ROE), Khả năng thanh toán ngắn hạn, Số năm giao dịch với
ngân hàng, Mục đích vay vốn, Tài sản bảo đảm.
Sau khi tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay, tác giả tiếp tục sử
dụng mô hình hồi quy Tobit để tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến số tiền cho vay
DNNVV của Agribank Đồng Nai. Kết quả mô hình hồi quy Tobit có 9 trong 12 yếu tố
đưa vào ảnh hưởng đế số tiền cho vay, đó là các yếu tố: Lĩnh vực kinh doanh, Doanh
thu thuần, Lợi nhuận sau thuế, Suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE), Khả năng
thanh toán ngắn hạn, Số năm giao dịch với ngân hàng, Số ngân hàng đang quan hệ tín
dụng, Mục đích vay vốn, Tài sản bảo đảm.
Từ kết quả nghiên cứu của chương 4 sẽ đề ra một số kiến nghị, giải pháp giúp mở
rộng, cải thiện hoạt động cho vay DNNVV theo chiều hướng tốt hơn cho Agribank
Đồng Nai.
63
CHƯƠNG 5: KIẾN NGHỊ
Dựa vào kết quả nghiên cứu từ chương 4 tác giả đề xuất một số kiến nghị với
Ngân hàng nhà nước Việt Nam, với các Doanh nghiệp nhỏ và vừa và với Agribank
Đồng Nai nhằm giúp các DNNVV dễ dàng hơn trong việc tiếp cận vốn vay tại
Agribank Đồng Nai, đồng thời kết quả nghiên cứu là cơ sở giúp Agribank Đồng Nai
tham khảo, cải thiện các điều kiện cho vay để tăng trưởng dư nợ cho vay DNNVV.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa với đặc điểm thông tin tài chính ít minh bạch, năng lực
quản lý điều hành không cao, còn yếu kém, khả năng chịu rủi ro thấp nên đối tượng
khách hàng này thường bị ngân hàng xem là tiềm ẩn rủi ro cao. Từ kết quả nghiên cứu
trên tác giả nhận thấy cốt lõi là ngân hàng phải nắm bắt được nhiều thông tin từ nhóm
khách hàng, khi đó ngân hàng mới mạnh dạng mở rộng tín dụng và giảm các yêu cầu
về tài sản bảo đảm khi cho vay. Do đó, các kiến nghị của tác giả tập trung vào 3 nội
dung chính (i) Các cơ chế chính sách giúp các NHTM có nhiều hơn thông tin khi thẩm
định tín dụng. (ii) Các vấn đề cần cải thiện đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa. (iii) Cải
thiện các điều kiện cho vay tại Agribank Đồng Nai.
5.1 KIẾN NGHỊ VỚI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
Kết quả nghiên cứu cho thấy thời gian quan hệ tín dụng có ảnh hưởng đến quyết
định cấp tín dụng của Ngân hàng. Thời gian quan hệ tín dụng càng lâu thì càng dễ được
chấp thuận cho vay do trong suốt thời gian quan hệ tín dụng trước đó ngân hàng đã thu
thập được các thông tin mềm của khách hàng để ra quyết định cho vay ở những lần
sau. Đồng thời nếu thông tin được chia sẻ thì khách hàng vay vốn phải cẩn trọng hơn
trong kinh doanh, vay trả nợ đúng hạn hơn vì bất kỳ thông tin xấu nào cũng được các
TCTD biết đến và cơ hội vay vốn sẽ bị hạn chế.
Do đó tác giả kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cần đẩy mạnh hoạt
động của Trung tâm thông tin tín dụng (CIC). Ngoài báo cáo dư nợ, lịch sử nợ xấu, xếp
hạng tín dụng và thông tin về tài sản bảo đảm nợ vay…. CIC nên liên kết với thông tin
64
với các cơ quan ban ngành như Bảo hiểm xã hội, cơ quan thuế, cơ quan tài nguyên môi
trường…nhằm cung cấp thông tin doanh nghiệp đa chiều cho hệ thống ngân hàng làm
cơ sở để cấp tín dụng. Số lượng thông tin ngân hàng có được về doanh nghiệp càng lớn
càng giảm bớt tình trạng bất cân xứng thông tin khi xét duyệt cho vay, giúp ngân hàng
nới lỏng bớt các điều kiện về tài sản bảo đảm khi cho vay doanh nghiệp. Ví dụ như
thông tin về doanh nghiệp đang nợ thuế, nợ bảo hiểm xã hội… là yếu tố giúp ngân
hàng đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp.
Liên kết với cơ quan thuế xây dựng hệ thống dữ liệu tài chính các doanh nghiệp
vừa và nhỏ trên hệ thống thông tin để tăng tính minh bạch của các báo cáo thuế, báo
cáo tài chính của Doanh nghiệp, giúp các ngân hàng đánh giá đúng năng lực của doanh
nghiệp khi thẩm định vay vốn.
5.2 KIẾN NGHỊ VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
Tăng cường tính minh bạch trong thông tin tài chính
Kết quả hồi quy cho thấy các thông tin tài chính của Doanh nghiệp có ảnh hưởng
đến quyết định cho vay và số tiền cho vay. Thông tin tài chính là yếu tố đầu vào quan
trọng để ngân hàng đánh giá tình trạng tài chính, năng lực của doanh nghiệp khi thẩm
định vay vốn. Khi thông tin này thiếu minh bạch ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc
xác định được tình trạng sức khỏe của doanh nghiệp như thế nào để cho vay hoặc nếu
cho vay thì ngân hàng cũng đòi hỏi tài sản đảm bảo để phòng ngừa rủi ro. Kết quả
nghiên cứu đồng thời cho thấy Tài sản bảo đảm là một trong những yếu tố quan trọng
có ảnh hưởng ở cả 2 mô hình quyết định cho vay và số tiền cho vay, chứng tỏ tài chính
ở các doanh nghiệp chưa đủ minh bạch để ngân hàng có thể nới lỏng các yêu cầu về
tài sản đảm bảo.
Do đó để tăng cường niềm tin của ngân hàng vào doanh nghiệp khi cho vay, các
doanh nghiệp cần thiết phải có thông tin tài chính rõ ràng, khi ngân hàng đã có niềm tin
vào doanh nghiệp thì các yêu cầu về tài sản đảm bảo sẽ được nới lỏng, doanh nghiệp sẽ
65
dễ dàng tiếp cận vốn vay hơn đồng thời mức lãi suất cho vay ngân hàng ấn định sẽ
giảm.
Kết quả hồi quy cũng chỉ ra rằng doanh nghiệp có quan hệ càng lâu với ngân
hàng càng dễ được vay vốn. Do đó các doanh nghiệp cần tận dụng các mối quan hệ
từngân hàng mà doanh nghiệp hay giao dịch về tài khoản, sử dụng dịch vụ. Trong quá
trình giao dịch, ngân hàng đã lưu trữ lịch sử giao dịch và đây là kho dữ liệu quan trọng
để ngân hàng tham khảo khi thẩm định hồ sơ vay vốn. Nếu doanh nghiệp quan hệ uy
tín, sử dụng nhiều dịchvụ của ngân hàng thì đây là yếu tố thuận lợi cho doanh nghiệp
để được ngân hàng chấp thuận khoản vay. Còn nếu DN quan hệ với quá nhiều ngân
hàng, khi đó các ngân hàng mới quan hệ lần đầu không có các thông tin về lịch sử giao
dịch và dĩ nhiên doanh nghiệp sẽ gặp bất lợi khi tiếp cận vốn vay.
Phương án kinh doanh rõ ràng
Kết quả nghiên cứu cho thấy mục đích vay vốn có ảnh hưởng đến quyết định cho
vay của ngân hàng, nên khi vay vốn Doanh nghiệp cần thiết phải có kế hoạch sản xuất
kinh doanh cụ thể, thiết lập các dự án mang tính khả thi. Kế hoạch rõ ràng giúp ngân
hàng thấy rõ kế hoạch quản lý nguồn vốn chặt chẽ của doanh nghiệp, đảm bảo sử dụng
vốn vay đúng mục đích, tạo ra lợi nhuận và có khả năng trả nợ đúng hạn.
Tài sản thế chấp
Tài sản thế chấp có thể là yếu tố đặc biệt quan trọng trong quyết định cho vay của
ngân hàng. Do vậy, các doanh nghiệp cần có những tài sản thế chấp có tính thanh
khoản để bảo đảm rủi ro của các khoản vay. Để đảm bảo tính thanh khoản của tài sản
thế chấp, các doanh nghiệp còn cần thực hiện đày đủ thủ tục đăng ký chứng nhận
quyền sở hữu với tài sản cố định.
5.3 KIẾN NGHỊ VỚI AGRIBANK ĐỒNG NAI.
Cải thiện công tác bảo đảm tiền vay
Cơ sở để đưa ra quyết định cho vay bao gồm các điều kiện cần là hồ sơ pháp lý,
mức độ tín nhiệm khách hàng, năng lực tài chính, hiệu quả của phương án kinh doanh.
66
Kết quả phân tích tại chương 4 cho thấy tài sản đảm bảo trở thành một điều kiện rất
quan trọng trong các quyết định cho vay. Điều này gây cản trở cho các DNNVV khi
tiếp cận nguồn vốn. Vì vậy, cần thay đổi nhận thức tài sản bảo đảm trong hoạt động
cho vay, xem tài sản bảo đảm chỉ là điều kiện bổ sung nhằm giảm thiểu các rủi ro tín
dụng, đồng thời nâng cao trách nhiệm và nghĩa vụ trả nợ của khách hàng vay.
Xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin mềm về các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Thông tin mềm là những thông tin có tính nội bộ, ví dụ thông tin về uy tín của
người vay mà nhân viên tín dụng có được sau thời gian cho vay đối với khách hàng.
Thông tin mềm có thể thu thập trong quá trình giao tiếp với khách hàng, thẩm định,
kiểm tra giám sát món vay trước đó. Do đặc thù của doanh nghiệp nhỏ và vừa là thông
tin cứng (báo cáo tài chính, phương án kinh doanh…) có tính tin cậy không cao nên
thông tin mềm đóng vai trò quan trọng trong khi cấp tín dụng cho đối tượng khách
hàng này. Các ngân hàng cần xây dựng hệ thống lưu trữ thông tin mềm khách hàng
suốt thời gian khách hàng quan hệ tín dụng trước đó, ngay cả những giao dịch phi tín
dụng. Các thông tin mềm này là nguồn dữ liệu quan trọng bổ sung cho nguồn thông tin
cứng, giúp ngân hàng đánh giá rõ hơn về khách hàng, mạnh dạng hơn khi cho vay và
có thể giảm các điều kiện về tài sản bảo đảm.
Phát triển các sản phẩm, dịch vụ cho Doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Doanh nghiệp có quan hệ càng lâu với ngân hàng càng dễ được vay vốn. Do đó
các doanh nghiệp sẽ tận dụng các mối quan hệ từ ngân hàng mà doanh nghiệp hay giao
dịch về tài khoản, sử dụng dịch vụ khi có nhu cầu vay vốn. Vì thế Agribank Đồng Nai
phải thường xuyên cập nhật đổi mới công nghệ, đưa ra các sản phẩm dịch vụ dành
riêng cho đối tượng là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, chú trọng tới cung ứng dịch vụ
ngân hàng trọn gói, gắn việc cấp tín dụng với các dịch vụ tài chính khác như: tiền gởi,
dịch vụ tài khoản, dịch vụ chi trả lương ……để đáp ứng kịp thời nhu cầu sử dụng của
khách hàng, có như vậy Agribank Đồng Nai mới có thể giữ chân được khách hàng cũ
và thu hút khách hàng mới duy trì mối quan hệ lâu dài với Agribank.Đồng thời trong
67
quá trình giao dịch, ngân hàng sẽ lưu trữ lịch sử giao dịch và đây sẽ là kho dữ liệu quan
trọng để ngân hàng tham khảo khi thẩm định hồ sơ vay vốn.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5
Chương 5 đã vận dụng kết quả nghiên cứu từ chương 4 để đề xuất các kiến nghị
với Ngân hàng nhà nước, các DNNVV và với Agribank Đồng Nai để các DNNVV cải
thiện khả năng tiếp cận vốn vay của ngân hàng.
Đối với Ngân hàng nhà nước, kiến nghị cần đẩy mạnh sự phát triển của tổ chức
cung cấp thông tin tín dụng trên thị trường. Trong trường hợp thiếu thông tin hoặc các
thông tin tài chính không đáng tin cậy thì thông tin về người vay do các cơ quan thông
tin tín dụng cung cấp sẽ là công cụ hỗ trợ đắc lực cho ngân hàgn khi ra quyết định cho
vay.
Đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa, để tăng cường khả năng tiếp cận nguồn
vốn của ngân hàng, doanh nghiệp cần cải thiện tính minh bạch của thông tin tài chính,
có phương án kinh doanh rõ ràng và cần biết cách tận dụng mối quan hệ giao dịch với
ngân hàng để tiếp cận vốn.
Đối với Agribank Đồng Nai, cần cải thiện công tác bảo đảm tiền vay: không nên
xem tài sản bảo đảm là điều kiện tiên quyết khi cho vay, nên xem tài sản bảo đảm chỉ
là điều kiện bổ sung nhằm giảm thiểu các rủi ro tín dụng, đồng thời nâng cao trách
nhiệm và nghĩa vụ trả nợ của khách hàng vay. Đồng thời nên xây dựng hệ thống thông
tin mềm của DNNVV,các thông tin mềm này là nguồn dữ liệu quan trọng bổ sung cho
nguồn thông tin cứng, giúp ngân hàng đánh giá rõ hơn về khách hàng, mạnh dạng hơn
khi cho vay và có thể giảm các điều kiện về tài sản bảo đảm.Ngoài ra cần cải thiện,
phát triển các sản phẩm dịch vụ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa bởi Doanh nghiệp có
quan hệ càng lâu với ngân hàng càng dễ được vay vốn. Do đó các doanh nghiệp sẽ tận
dụng các mối quan hệ từ ngân hàng mà doanh nghiệp hay giao dịch về tài khoản, sử
dụng dịch vụ khi có nhu cầu vay vốn.
68
KẾT LUẬN
Các DNNVV có vai trò ngày càng quan trọng trong nền kinh tế. Hàng năm khu
vực này đóp góp đến 60% GDP của cả nước. Tuy nhiên hiện nay các DNNVV đang
gặp nhiều khó khăn khi tiếp cận nguồn vốn, chủ yếu là nguồn vốn do NHTM cung cấp.
Đặc biệt tại Đồng Nai, sự phụ thuộc của các DNNVV vào nguồn vốn ngân hàng hiện
nay là rất lớn vì thị trường tài chính chưa phát triển sâu rộng, chưa đa dạng được các
kênh huy động vốn do việc huy động vốn trên thị trường tài chính từ việc phát hành cổ
phiếu, trái phiếu là việc rất khó thực hiện. Trong khi tiềm lực từ việc cho vay DNNVV
là rất lớn thì Agribank Đồng Nai lại chưa khai thác được khi dư nợ cho vay DNNVV
chỉ chiếm 15,67% trong tổng dư nợ.
Tác giả đã đi sâu tập trung phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định cho
vay DNNVV của Agribank Đồng Nai để từ đó góp phần giải thích nguyên nhân
Agribank Đồng Nai khó đưa vốn đến các DNNVV đồng thời kết quả nghiên cứu cũng
sẽ là cơ sở đểAgribank Đồng Nai tham khảo và cải thiện hoạt động cho vay DNNVV,
giúp các DNNVV tăng thêm khả năng tiếp cận nguồn vốn vay từ Agribank, đặc biệt là
các DNNVV tại các huyện nông thôn khi không có nhiều sự lựa chọn NHTM để vay
vốn.
Qua nghiên cứu tác giả rút ra được một số kết luận sau: nhóm khách hàng doanh
nghiệp được chấp thuận cho vay lớn nhất là nhóm doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh
vực thương mại, dịch vụ. Và để hạn chế ít gặp rủi ro nhất ngân hàng hầu như chỉ quyết
định cho vay đối với các doanh nghiệp có tài sản bảo đảm.
Tác giả dùng mô hình hồi quy Probit để tìm ra các yếu tố ảnh huởng đến quyết
định cho vay và mô hình hồi quy Tobit để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến số tiền
cho vay của Agribank Đồng Nai.
Kết quả mô hình hồi quy Probit cho thấy các yếu tố: Lĩnh vực kinh doanh, Thời
gian hoạt động của doanh nghiệp, Lợi nhuận sau thuế, Suất sinh lời trên vốn chủ sở
hữu (ROE), Khả năng thanh toán ngắn hạn, Số năm giao dịch với ngân hàng, Mục đích
69
vay vốn, Tài sản bảo đảm có ảnh hưởng đến quá trình ra quyết định cho vay của ngân
hàng.
Kết quả mô hình hồi quy Tobit cho thấy có 9 trong 12 yếu tố đưa vào ảnh hưởng
đế số tiền cho vay, đó là các yếu tố: Lĩnh vực kinh doanh, Doanh thu thuần, Lợi nhuận
sau thuế, Suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE), Khả năng thanh toán ngắn hạn, Số
năm giao dịch với ngân hàng, Số ngân hàng đang quan hệ tín dụng, Mục đích vay vốn,
Tài sản bảo đảm.
Từ kết quả nghiên cứu tác giả đã đưa ra một số kiến nghị như sau:
Kiến nghị Ngân hàng nhà nước cần đẩy mạnh sự phát triển của tổ chức cung cấp
thông tin tín dụng trên thị trường.
Đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa, để tăng cường khả năng tiếp cận nguồn
vốn của ngân hàng, doanh nghiệp cần cải thiện tính minh bạch của thông tin tài chính,
có phương án kinh doanh rõ ràng và cần biết cách tận dụng mối quan hệ với ngân hàng
thường xuyên giao dịch để tiếp cận vốn.
Đối với Agribank Đồng Nai, cần cải thiện công tác bảo đảm tiền vay: chỉ nên
xem tài sản bảo đảm chỉ là điều kiện bổ sung nhằm giảm thiểu các rủi ro tín dụng.
Đồng thời nên xây dựng hệ thống thông tin mềm của DNNVV, ngoài ra cần cải thiện,
phát triển các sản phẩm dịch vụ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa để giữ chân khách hàng
cũ và thu hút được các khách hàng mới bởi vì các doanh nghiệp sẽ tận dụng các mối
quan hệ từ ngân hàng mà doanh nghiệp hay giao dịch về tài khoản, sử dụng dịch vụ khi
có nhu cầu vay vốn.
Đề tài đã tìm ra các yếu tố tác động đến quyết định cho vay DNNVV của
Agribank Đồng Nai đồng thời cũng chỉ ra được các yếu tố tác động đến lượng tiền cho
vay của ngân hàng. Tuy nhiên nghiên cứu còn có các hạn chế sau:
Phạm vi ngiên cứu chỉ tại Agribank Đồng Nai nên tính khái quát của đề tài chưa
cao.
70
Nghiên cứu chỉ tập trung vào 3 nhóm yếu tố chính ảnh hưởng đến quyết định
cho vay là đặc điểm doanh nghiệp, tình hình tài chính và thông tin giao dịch mà chưa
xem xét đến các yếu tố còn lại như chính sách hỗ trợ của chính phủ, chính sách tín
dụng của ngân hàng.
Những hạn chế trên chính là vấn đề gợi mở cho hướng nghiên cứu tiếp theo là
đánh giá trên khu vực địa lý rộng hơn và xem xét đến nhiều hơn các yếu tố ảnh hưởng
đến quyết định cho vay DNNVV.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
Danh mục tài liệu Tiếng Việt:
1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Agribank Đồng Nai các năm 2014,
2015, 2016, 2017
2. Bộ kế hoạch và đầu tư. (2012). Báo cáo về các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
Việt Nam 2011, Hà Nội. Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
3. Hồ Diệu, 2001. Giáo trình tín dụng ngân hàng. Nhà xuất bản Thống Kê
4. Nguyễn Đình Thọ, 2011. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh.
Nhà xuất bản lao động xã hội.
5. Nguyễn Hồng Hải, 2014. Những nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cung ứng
tín dụng DNNVV tại các NHTM trên địa bàn TP HCM, Luận văn thạc sỹ kinh tế trường
Đại học Kinh tế Tp Hồ Chí Minh.
6. Nguyễn Thanh Dương, 2014. Vận dụng mô hình cấp tín dụng cho SMEs, Tạp
chí Phát triển và Hội nhập số 16, trang 47-51.
7. Nguyễn Thế Bính, 2013. Kinh nghiệm quốc tế về chính sách hỗ trợ phát triển
doanh nhiệp nhỏ và vừa và bài học cho Việt Nam. Tạp chí phát triển và Hội nhập, số
12, trang 21-29.
8. Phạm Lê Thông và Trần Thanh Nghiệp, 2013. Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết
định cung ứng tín dụng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở Thành Phố Cần Thơ.
Tạp chí công nghệ ngân hàng, số 86; trang 41-47.
9. Quyết định số 780/QĐ-NHNN ngày 23/4/2012, về việc phân loại nợ đối với nợ
được điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ. Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam.
10. Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016, Quy định về hoạt động
cho vay của tổ chức tín dụng chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng,
Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam.
11. Tổng cục thống kê, 2013. Kết quả điều tra cơ sở kinh tế, hành chính sự
nghiệp năm 2012, Hà Nội. Nhà xuất bản thống kê.
12. Trầm Thị Xuân Hương và các cộng sự, 2011. Giáo trình nghiệp vụ ngân
hàng thương mại. Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh. Nhà xuất bản Kinh Tế TP Hồ Chí
Minh.
13. Trần Huy Hoàng, 2011. Giáo trình quản trị ngân hàng thương mại. Đại học
Kinh tế TP Hồ Chí Minh. Nhà xuất bản lao động xã hội.
14. Trương Quang Thông, 2010. Tài trợ tín dụng ngân hàng cho các doanh
nghiệp nhỏ và vừa thành phố HCM. Nhà xuất bản Tài Chính.
Danh mục tài liệu Tiếng Anh
15. Akoten, J.E., Sawada, Y. & Otsuka, K. (2006). The determinants of credit
access and its impacts on micro and small enterprises: The case of garment producers
in Kenya, Economic development and cultural change, 54 (4), pp. 927-944, available
at:
16. Alex Reuben Kira1 & Zhongzhi He1 (2012). The Impact of Firm
Characteristics in Access of Financing by Small and Medium-sized Enterprises in
Tanzania. International Journal of Business and Management.
17. Berger, A., N. & Udell, G., F. (1995). Relationship lending and lines of credit
in small firm finance. Journal of Business, vol 68, 351-381
18. Berger, A., N. & Udell, G., F. (2002). Small Business Credit Availability and
Relationship Lending: The Importance of Bank Organisational Structure. The
Economic Journal, Vol. 112, No. 477, pp. aF32-F53
19. Berger, A., N. & Udell, G., F. (2004). The institutional memory hypothesis
and the procyclicality of bank lending behavior.Journal of Financial Intermediation,
vol 13(4), 458-495.
20. Borensztein, E. & Lee, J-W. (2002). Financial crisis and credit crunch in
Korea: evidence from firm-level data. Journal of Monetary Economics, vol 49(4), 853-
875.
21. Degryse H.&Van Cayseele P.(1999). Relationship Lending within a Bank
Based System: Evidence from European Small Business Date. Mimeo Tillburg
University
22. Harhoff, D. & Korting, T. (1998). Lending relationships in Germany -
Empirical evidence from survey data. Journal of Banking & Finance, vol 22(10-11),
1317-1353
23. Hofmann B.2 (2001). The Diterminant of Private Sector in Indusstrialised
countries: Do Property Prices Matter? BIS Working paper
24. Kira, A.R. & He, Z. (2012). The Impact of Firm Characteristics in Access of
Financing by Small and Mediumsized Enterprises in Tanzania. International Journal of
Business and Management, 7 (24), p. 108, available
at:
25. Mathias Dewwatripont & Eric Maskin (1995). Credit and efficiency in
centrailized and decentralized economíc. ULB Instintutional Repository 2013/9603,
Universe Libre de Bruexelles.
26. Mulaga, A.N. (2013). Analysis of External Financing Use: A Study of Small
and Medium Enterprises in Malawi. International Journal of Business & Management,
8 (7), pp. 55-64, available at:
27. Olanrewaju Abdul Balogun, Ansary Nazeemand Justus Ngala Agumba (2016).
Determinants Predicting Credit Accessibility within Small and Medium-Sized
Enterprises in the South African Construction Industry. Procedia Engineering
164(2016),p473-48
28. Ongena, S. & Smith, D., C. (2001). The duration of bank relationships.
Journal of Financial Economics, vol 61(3), 449-475.
29. Takeo Hoshi & Anil Kashyap & David Scharfstein (1993). The Choice
Between Public and Private Debt: An Analysis of Post –Deregulation Corporate
Financing in Japan. NBER Working Papers 4421, National Bureau of Economic
Research, Inc.
30. Thanh, V., Cuong, T.T., Dung, B.U.I. & Chieu, T.D.U.C. (2011). Small and
Medium Enterprises Access to Finance in Vietnam. In C. Harvie, S. Oum, and D.
Narjoko (Ed.), Small and Medium Enterprises (SMEs) Access to Finance in Selected
East Asian Economies Jakarta: ERIA, pp. 151-192.
PHỤ LỤC 1
BẢNG CÂU HỎI THU THẬP THÔNG TIN
BẢNG CÂU HỎI TÌM HIỂU VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT
ĐỊNH CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA AGRIBANK ĐỒNG
NAI.
Xin chào Anh(chị), tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu về Các yếu tổ ảnh
hưởng đến quyết định cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa của Agribank Đồng Nai.
Rất mong Anh(chị) và các bạn vui lòng dành khoảng 15 phút để giúp tôi hoàn thiện các
câu hỏi có liên quan dưới đây. Tôi rất hoan nghênh và biết ơn sự cộng tác của các Anh
(Chị) và hãy yên tâm rằng những thông tin, câu trả lời của Anh(Chị) sẽ được giữ bí
mật.
Ngày phỏng vấn: ..............................................................................................
Họ tên: ..............................................................................................................
Đơn vị công tác: Agribank CN ........................................................................
THÔNG TIN VỀ DOANH NGHIỆP ĐỀ NGHỊ VAY:
Tên công ty: ....................................................................................................
A. CÁC THÔNG TIN VỀ DOANH NGHIỆP:
1. Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần
CTY TNHH (1 Thành viên/2 TV trở lên)
DNTN
Khác
2. Năm thành lập doanh nghiệp: ...............................................................
3. Ngành nghề kinh doanh: Thương mại, dịch vụ
Nông lâm, thủy sản
Công nghiệp, xây dựng
Khác
4. Quy mô doanh nghiệp
-Vốn điều lệ công ty: ......................................................... (triệu đồng)
- Số lượng lao động: .................................................................(người)
5. Thông tin tài chính doanh nghiệp:
-Doanh thu thuần năm 2016: ............................................. (triệu đồng)
- Lợi nhuận sau thuế năm 2016: ........................................ (triệu đồng)
- Khả năng thanh toán ngắn hạn (tại ngày 31/12/2016): ....................................................
- Hệ số nợ phải trả/TTS (tại ngày 31/12/2016): ................................................................... %
- ROE năm 2016: .............................................................................. %
B. THÔNG TIN GIAO DỊCH VỚI NGÂN HÀNG
1. Số tiền đề nghị vay: ............................................................. (triệu đồng)
2. Mục đích vay vốn: Bổ sung vốn lưu động
Đầu tư tài sản cố định, đầu tư dự án
khác
3. Năm bắt đầu giao dịch với ngân hàng: ....................................................
4. Số lượng các tổ chức tín dụng khác đang quan hệ tín dụng:
5. Tài sản thế chấp: Có Không
C. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ MÓN VAY
1. Quyết định của công tác thẩm định xét duyệt cho vay:
Cho vay Không cho vay
2 Số tiền đồng ý cho vay: ............................................................. triệu đồng
Chân thành cảm ơn sự đóng góp ý kiến quý báu của Anh/Chị
PHỤ LỤC 2
THỐNG KÊ MÔ TẢ CÁC BIẾN VÀ KẾT QUẢ HỒI QUY
1. Thống kê mô tả các biến:
Date: 04/06/18 Time: 00:25 Sample: 1 205
DT
HSN
KNTT
LHDN
LN
LVKD MDVV QDCV
REL
ROE
TCTD
STCV
TSBD
11536.48 23.35437 2.862829 0.292683 144.2488 0.541463 0.800000 0.600000 4.868293 12.81254 1.995122 2262.439 0.775610 9273.000 11.39100 2.280000 0.000000 73.00000 1.000000 1.000000 1.000000 3.000000 7.870000 2.000000 2000.000 1.000000 83400.00 149.3100 8.470000 1.000000 2200.000 1.000000 1.000000 1.000000 15.00000 99.17000 5.000000 20000.00 1.000000 2620.000 0.320000 0.260000 0.000000 12.00000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.010000 0.000000 0.000000 0.000000 7815.124 27.87876 1.961467 0.456108 214.4693 0.499498 0.400979 0.491097 4.185317 15.33901 1.254394 2627.346 0.418201 4.238273 1.563558 1.071278 0.911296 4.943705 -0.166427 -1.500000 -0.408248 0.786181 2.003942 0.950273 2.049434 -1.321299 36.40573 5.014617 3.407492 1.830460 43.08907 1.027698 3.250000 1.166667 2.229312 8.799587 2.873724 12.06066 2.745830
Mean Median Maximum Minimum Std. Dev. Skewness Kurtosis
Jarque-Bera Probability
10145.75 118.1957 40.62930 40.05754 14562.64 34.17322 77.40885 34.40394 26.19119 424.5067 30.98938 844.7395 60.20100 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000002 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000
2364978. 4787.645 586.8800 60.00000 29571.00 111.0000 164.0000 123.0000 998.0000 2626.570 409.0000 463800.0 159.0000 1.25E+10 158554.0 784.8604 42.43902 9383406. 50.89756 32.80000 49.20000 3573.444 47998.21 320.9951 1.41E+09 35.67805
Sum Sum Sq. Dev. Observations
205
205
205
205
205
205
205
205
205
205
205
205
205
TUOI 9.175610 8.000000 21.00000 1.000000 5.979408 0.450344 1.940661 16.51477 0.000259 1881.000 7293.678 205
2. KẾT QUẢ HỒI QUY PROBIT
Dependent Variable: QDCV Method: ML - Binary Probit (Quadratic hill climbing) Date: 04/06/18 Time: 00:22 Sample: 1 205 Included observations: 205 Convergence achieved after 6 iterations Covariance matrix computed using second derivatives
Coefficient
Std. Error
z-Statistic
-3.011221 -1.66E-05 -0.007385 0.394666 0.320887 0.002479 1.452404 -1.316601 0.140086 0.021549 -0.105645 1.494048 0.113309
0.882351 2.69E-05 0.005442 0.126021 0.352666 0.001094 0.314049 0.403809 0.068426 0.009769 0.133634 0.372315 0.044147
-3.412727 -0.616299 -1.357190 3.131755 0.909889 2.264747 4.624776 -3.260459 2.047250 2.205794 -0.790559 4.012863 2.566597
Variable C DT HSN KNTT LHDN LN LVKD MDVV REL ROE TCTD TSBD TUOI
Prob. 0.0006 0.5377 0.1747 0.0017 0.3629 0.0235 0.0000 0.0011 0.0406 0.0274 0.4292 0.0001 0.0103
McFadden R-squared S.D. dependent var Akaike info criterion Schwarz criterion Hannan-Quinn criter. Restr. deviance LR statistic Prob(LR statistic)
0.621914 Mean dependent var 0.491097 S.E. of regression 0.635741 Sum squared resid 0.846469 Log likelihood 0.720976 Deviance 275.9348 Restr. log likelihood 171.6078 Avg. log likelihood 0.000000
0.600000 0.292614 16.43956 -52.16349 104.3270 -137.9674 -0.254456
205
82 Total obs
Obs with Dep=0 Obs with Dep=1
123
2.1 Kết quả hồi quy mô hình Probit lần 1:
Dependent Variable: QDCV Method: ML - Binary Probit (Quadratic hill climbing) Date: 04/06/18 Time: 00:24 Sample: 1 205 Included observations: 205 Convergence achieved after 6 iterations Covariance matrix computed using second derivatives
Coefficient
Std. Error
z-Statistic
-3.736775 0.384312 0.002239 1.563660 -1.197029 0.130749 0.030883 1.616783 0.107613
0.653412 0.115310 0.001032 0.306379 0.382569 0.064623 0.008540 0.358732 0.041160
-5.718864 3.332850 2.169108 5.103679 -3.128923 2.023260 3.616081 4.506943 2.614503
Variable C KNTT LN LVKD MDVV REL ROE TSBD TUOI
Prob. 0.0000 0.0009 0.0301 0.0000 0.0018 0.0430 0.0003 0.0000 0.0089
McFadden R-squared S.D. dependent var Akaike info criterion Schwarz criterion Hannan-Quinn criter. Restr. Deviance LR statistic Prob(LR statistic)
0.600241 Mean dependent var 0.491097 S.E. of regression 0.625889 Sum squared resid 0.771778 Log likelihood 0.684898 Deviance 275.9348 Restr. log likelihood 165.6274 Avg. log likelihood 0.000000
0.600000 0.303277 18.02749 -55.15367 110.3073 -137.9674 -0.269042
82 Total obs
205
Obs with Dep=0 Obs with Dep=1
123
2.2 Kết quả hồi quy mô hình Probit lần 2
3 KẾT QUẢ HỒI QUY TOBIT
Dependent Variable: STCV Method: ML - Censored Normal (TOBIT) (Quadratic hill climbing) Date: 04/06/18 Time: 00:19 Sample: 1 205 Included observations: 205 Left censoring (value) at zero Convergence achieved after 5 iterations Covariance matrix computed using second derivatives
Coefficient
Std. Error
z-Statistic
-4068.591 0.069293 -11.46877 331.8015 63.64188 2.959330 1969.629 -1424.503 300.2786 31.94533 -295.0474 2454.180 30.45768
1037.856 0.028310 7.578434 98.36462 451.8451 0.914481 370.7540 454.6066 66.23479 12.44648 176.8602 569.4999 42.98154
-3.920189 2.447631 -1.513343 3.373180 0.140849 3.236075 5.312494 -3.133486 4.533548 2.566615 -1.668253 4.309359 0.708622
Error Distribution
2103.161
141.4570
14.86785
Variable C DT HSN KNTT LHDN LN LVKD MDVV REL ROE TCTD TSBD TUOI SCALE:C(14)
Mean dependent var S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Avg. log likelihood
2262.439 S.D. dependent var 1560.368 Akaike info criterion 4.65E+08 Schwarz criterion -1152.846 Hannan-Quinn criter. -5.623640 82 Right censored obs
Left censored obs Uncensored obs
123 Total obs
Prob. 0.0001 0.0144 0.1302 0.0007 0.8880 0.0012 0.0000 0.0017 0.0000 0.0103 0.0953 0.0000 0.4786 0.0000 2627.346 11.38386 11.61080 11.47566 0 205
3.1 Kết quả hồi quy mô hình Tobit lần 1
Dependent Variable: STCV Method: ML - Censored Normal (TOBIT) (Quadratic hill climbing) Date: 04/06/18 Time: 00:21 Sample: 1 205 Included observations: 205 Left censoring (value) at zero Convergence achieved after 5 iterations Covariance matrix computed using second derivatives
Coefficient
Std. Error
z-Statistic
-4412.578 0.068503 341.2783 2.921852 2055.504 -1290.477 334.9553 33.30866 -380.7929 2679.544
869.6617 0.027689 93.82716 0.902964 368.2359 442.6409 45.10268 12.08603 169.3531 559.4236
-5.073902 2.474004 3.637309 3.235845 5.582029 -2.915404 7.426505 2.755963 -2.248514 4.789830
Error Distribution
2118.662
142.3288
14.88569
Variable C DT KNTT LN LVKD MDVV REL ROE TCTD TSBD SCALE:C(11)
Prob. 0.0000 0.0134 0.0003 0.0012 0.0000 0.0036 0.0000 0.0059 0.0245 0.0000 0.0000
2627.346 11.36771 11.54602 11.43983
Mean dependent var S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Avg. log likelihood
2262.439 S.D. dependent var 1551.434 Akaike info criterion 4.67E+08 Schwarz criterion -1154.191 Hannan-Quinn criter. -5.630198 82 Right censored obs
Left censored obs Uncensored obs
123 Total obs
0 205
3.2 Kết quả hồi quy mô hình Tobit lần 2