BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
---o0o---
HOÀNG VŨ CHÍNH
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN THU NHẬP LÃI
CẬN BIÊN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
CỔ PHẦN VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
---o0o---
HOÀNG VŨ CHÍNH
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN THU NHẬP LÃI
CẬN BIÊN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
CỔ PHẦN VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS.TRẦN THỊ MỘNG TUYẾT
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập và làm việc với
tinh thần nghiêm túc của bản thân tôi với sự hướng dẫn của TS. Trần Thị Mộng Tuyết.
Số liệu thống kê là trung thực, nội dung và kết quả nghiên cứu của luận văn này chưa
từng được công bố trong bất cứ công trình nào cho tới thời điểm hiện nay.
TP. HCM, ngày 07 tháng 08 năm 2017
Tác giả
Hoàng Vũ Chính
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH ẢNH
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
MỤC LỤC .............................................................................................................................................
CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU ................................................................................................................... 1
1.1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................................... 2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................................ 2
1.4. Đối tƣợng nghiên cứu ............................................................................................................. 3
1.5.
Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................................ 3
1.6.
Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................................................... 3
1.7. Nội dung đề tài........................................................................................................................ 4
1.8. Ý nghĩa đề tài .......................................................................................................................... 5
CHƢƠNG 2. TỔNG QUAN LÝ LUẬN VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN THU NHẬP LÃI
CẬN BIÊN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ..................................................................... 7
2.1. Tổng quan về ngân hàng thƣơng mại ................................................................................... 7
2.2. Tổng quan về hiệu quả hoạt động của ngân hàng thƣơng mại .......................................... 8
2.2.1. Khái niệm về hiệu quả hoạt động của ngân hàng thƣơng mại ................................... 8
2.2.2.
Các chỉ tiêu đo lƣờng hiệu quả hoạt độngcủa ngân hàng ........................................... 9
2.3. Tổng quan về thu nhập lãi cận biên ................................................................................... 12
2.4. Lý thuyết xác định thu nhập lãi cận biên ........................................................................... 14
2.5. Lƣợc khảo các nghiên cứu trƣớc đây về các yếu tố ảnh hƣởng đến thu nhập lãi cận biên của các ngân hàng thƣơng mại ....................................................................................................... 17
Bảng 2.1. Tổng hợp các kết quả nghiên cứu trƣớc ............................................................................ 24
CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN THU NHẬP LÃI CẬN BIÊN
CỦA CÁC NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM .................................................................................. 29
3.1. Thực trạng về thu nhập lãi cận biên của các Ngân hàng TMCP Việt Nam .................... 29
3.2. Thực trạng các yếu tố ảnh hƣởng đến thu nhập lãi cận biên của các Ngân hàng TMCP Việt Nam ........................................................................................................................................... 32
3.2.1.
Rủi ro tín dụng ............................................................................................................. 32
3.2.2.
Rủi ro thanh khoản ...................................................................................................... 33
3.2.3.
Vốn chủ sở hữu ............................................................................................................. 34
3.2.4.
Chỉ số Lerner ................................................................................................................ 36
3.2.5. Hiệu quả chi phí ........................................................................................................... 37
3.2.6.
Chất lƣợng quản trị ..................................................................................................... 38
3.2.7.
Chính sách dự trữ của Ngân hàng Nhà nƣớc ............................................................ 39
3.2.8. Quy mô ngân hàng ....................................................................................................... 40
3.2.9.
Dƣ nợ cho vay ............................................................................................................... 41
3.2.10. Tăng trƣởng kinh tế ..................................................................................................... 42
3.2.11. Lạm phát ....................................................................................................................... 42
3.2.12. Lãi suất .......................................................................................................................... 43
3.3. Đánh giá chung về thực trạng các yếu tố ảnh hƣởng đến thu nhập lãi cận biên của các Ngân hàng TMCP Việt Nam ........................................................................................................... 44
CHƢƠNG 4. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU – KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................... 46
4.1. Mô hình nghiên cứu ............................................................................................................. 46
4.1.1.
Dữ liệu nghiên cứu ....................................................................................................... 46
4.1.2. Mô hình nghiên cứu ..................................................................................................... 48
4.2. Đo lƣờng biến ....................................................................................................................... 49
4.2.1.
Biến phụ thuộc .............................................................................................................. 49
4.2.2.
Biến độc lập ................................................................................................................... 49
4.3.
Phƣơng pháp ƣớc lƣợng ...................................................................................................... 59
4.4. Kết quả nghiên cứu .............................................................................................................. 60
4.4.1.
Thống kê mô tả ............................................................................................................. 60
4.4.2. Ma trận tƣơng quan ..................................................................................................... 61
4.4.3. Kết quả ƣớc lƣợng ........................................................................................................ 63
CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN .................................................................................................................... 72
5.1. Thảo luận kết quả ................................................................................................................ 72
5.2. Gợi ý chính sách/giải pháp .................................................................................................. 73
5.3. Hạn chế đề tài và hƣớng nghiên cứu tiếp theo .................................................................. 76 TÓM TẮT……………… ..................................................................................................................... 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Tổng hợp các kết quả nghiên cứu trƣớc ................................................... 24
Bảng 4.1. Bảng tổng hợp danh sách các ngân hàng TMCP trong mẫu nghiên cứu
........................................................................................................................................ 47
Bảng 4.2. Bảng tổng hợp các biến trong mô hình nghiên cứu ................................. 57
Bảng 4.3. Bảng mô tả thống kê các biến..................................................................... 60
Bảng 4.4. Bảng ma trận tƣơng quan .......................................................................... 62
Bảng 4.5. Bảng kết quả ƣớc lƣợng ảnh hƣởng của các yếu tố đến thu nhập lãi cận
biên của 27 Ngân hàng TMCP Việt Nam từ 2006 - 2016 ......................................... 63
Bảng 4.6. Tóm tắt kết quả nghiên cứu ....................................................................... 70
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 3.1. Tình hình thu nhập lãi thuần của các Ngân hàng TMCP trong mẫu
nghiên cứu ..................................................................................................................... 30
Hình 3.2. Tình hình thu nhập lãi cận biên của các Ngân hàng TMCP trong mẫu
nghiên cứu ..................................................................................................................... 31
Hình 3.3. Tình hình biến động thu nhập lãi cận biên và rủi ro tín dụng của các
Ngân hàng TMCP trong mẫu nghiên cứu ................................................................. 33
Hình 3.4. Tình hình biến động thu nhập lãi cận biên và rủi ro thanh khoản của
các Ngân hàng TMCP trong mẫu nghiên cứu ........................................................... 34
Hình 3.5. Tình hình biến động thu nhập lãi cận biên và rủi ro vốn của các Ngân
hàng TMCP trong mẫu nghiên cứu ............................................................................ 35
Hình 3.6. Tình hình biến động thu nhập lãi cận biên và chỉ số Lerner của các
Ngân hàng TMCP trong mẫu nghiên cứu ................................................................. 36
Hình 3.7. Tình hình biến động thu nhập lãi cận biên và chi phí hoạt động của các
Ngân hàng TMCP trong mẫu nghiên cứu ................................................................. 37
Hình 3.8. Tình hình biến động thu nhập lãi cận biên và tài sản sinh lời của các
Ngân hàng TMCP trong mẫu nghiên cứu ................................................................. 38
Hình 3.9. Tình hình biến động thu nhập lãi cận biên và dự trữ tại Ngân hàng nhà
nƣớc của các Ngân hàng TMCP trong mẫu nghiên cứu .......................................... 39
Hình 3.10. Tình hình biến động thu nhập lãi cận biên và quy mô của các Ngân
hàng TMCP trong mẫu nghiên cứu ............................................................................ 40
Hình 3.11. Tình hình biến động thu nhập lãi cận biên và dƣ nợ cho vay của các
Ngân hàng TMCP trong mẫu nghiên cứu ................................................................. 41
Hình 3.12. Tình hình biến động thu nhập lãi cận biên và tăng trƣởng kinh tế của
các Ngân hàng TMCP trong mẫu nghiên cứu ........................................................... 42
Hình 3.13. Tình hình biến động thu nhập lãi cận biên và lạm phát của các Ngân
hàng TMCP trong mẫu nghiên cứu ............................................................................ 43
Hình 3.14. Tình hình biến động thu nhập lãi cận biên và lãi suất của các Ngân
hàng TMCP trong mẫu nghiên cứu ............................................................................ 44
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Tên viết tắt Tên tiếng Việt Tên tiếng Anh
Autoregressive Ar
Báo cáo tài chính BCTC
Bảng cân đối kế toán BCĐKT
Tăng trưởng kinh tế GDP
Ngân hàng Nhà nước NHNN
NHTM Ngân hàng thương mại
NIM Thu nhập lãi cận biên
TMCP Thương mại cổ phần
1
CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU
1.1. Lý do chọn đề tài
Đối với nền kinh tế của mỗi quốc gia thì hoạt động của hệ thống ngân hàng luôn
là huyết mạch của nền kinh tế. Ngay cả với các nền kinh tế có thị trường tài chính tốt
và phát triển mạnh, thì vai trò trung gian của ngân hàng trong việc luân chuyển vốn từ
người gửi tiền đến người đi vay là không thể thiếu. Đặc biệt là đối với các nền kinh tế
đang phát triển như Việt Nam, khi mà thị trường vốn còn chưa phát triển thì các tổ
chức ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong tăng trưởng và phát triển kinh tế. Như
vậy có thể nói các tổ chức ngân hàng ở Việt Nam có vai trò rất quan trọng trong việc
tăng trưởng và phát triển kinh tế, nhận được nhiều sự quan tâm và chú ý của nền kinh
tế cũng như Nhà nước.
Vì vậy, hiện nay hiệu quả trong hoạt động của ngân hàng luôn là vấn đề được
các nhà quản trị ngân hàng, các nhà hoạch định chính sách và Chính phủ quan tâm
hàng đầu, vì hoạt động ngân hàng hiệu quả sẽ góp phần tạo ra lợi nhuận bền vững thúc
đẩy ngân hàng phát triển, góp phần thúc đẩy tăng trưởng và ổn định nền kinh tế vĩ mô.
Chúng đồng thời cũng chỉ ra năng lực của hội đồng quản trị và nhân viên ngân hàng
trong việc duy trì sự tăng trưởng của các nguồn thu (chủ yếu là thu từ các khoản cho
vay, đầu tư và phí dịch vụ) so với mức tăng của chi phí (chủ yếu là chi phí trả lãi cho
tiền gửi, những khoản vay trên thị trường tiền tệ), và hiệu quả của các chính sách,
chiến lược kinh tế mà Chính phủ định hướng.
Để đánh giá hiệu quả hoạt động của Ngân hàng có rất nhiều chỉ tiêu, trong đó
thu nhập lãi cận biên là một thước đo quan trọng đối với ngân hàng vì nó thường chiếm
tỷ trọng cao trong tổng thu nhập của ngân hàng. Tỷ lệ này càng cao thì lợi nhuận của
ngân hàng càng cao. Hiện nay, trong bối cảnh nền kinh tế hội nhập và sự cạnh tranh
2
ngày một gay gắt, các Ngân hàng TMCP tại Việt Nam đang ngày càng phải cải thiện
và nâng cao hiệu quả hoạt động, nhằm gia tăng năng lực cạnh tranh. Chính vì lý do
trên, nên việc tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập lãi cận biên của các Ngân
hàng TMCP Việt Nam là hết sức cần thiết. Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học để
các nhà quản trị ngân hàng có thể đưa ra các quyết định hợp lý, mang lại hiệu quả cao
hơn cho ngân hàng của mình, các nhà hoạch định có thể đưa ra các chính sách kinh tế
vĩ mô hợp lý để điều tiết nền kinh tế thông qua việc tác động vào thu nhập lãi cận biên
của các Ngân hàng TMCP. Vì vậy tác giả chọn đề tài: “Các yếu tố ảnh hưởng đến thu
nhập lãi cận biên của các Ngân hàng TMCP Việt Nam”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập lãi cận biên (NIM) của các Ngân
hàng TMCP Việt Nam.
Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tác động đến thu nhập lãi cận biên
(NIM) của các Ngân hàng TMCP Việt Nam.
Đưa ra các giải pháp phù hợp cho các nhà quản trị ngân hàng, cũng như các nhà
hoạch định chính sách của Việt Nam, để có thể cải thiện thu nhập lãi cận biên (NIM)
của các Ngân hàng TMCP Việt Nam.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Các yếu tố nào ảnh hưởng đến thu nhập lãi cận biên của các Ngân hàng TMCP
Việt Nam?
Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tác động đến thu nhập lãi cận biên của các
Ngân hàng TMCP Việt Nam?
3
Các giải pháp nào để nâng cao thu nhập lãi cận biên của các Ngân hàng TMCP
Việt Nam?
1.4. Đối tƣợng nghiên cứu
Thu nhập lãi cận biên và các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập lãi cận biên của các
Ngân hàng TMCP Việt Nam.
1.5. Phạm vi nghiên cứu
Tôi thực hiện việc loại trừ các ngân hàng thương mại không có sẵn dữ liệu liên
tục từ năm 2006 – 2016, hoặc các ngân hàng không công bố báo cáo tài chính trong
năm tài chính, cũng như các ngân hàng thương mại hoạt động yếu kém trong thời gian
vừa qua: cụ thể là các ngân hàng thương mại bị mua lại bởi Ngân hàng Nhà nước
(NHNN) với giá 0 đồng hoặc các ngân hàng bị sáp nhập vào các ngân hàng thương mại
khác.
Vì vậy, mẫu nghiên cứu cuối cùng của tôi bao gồm 27 ngân hàng TMCP đang
hoạt động tại Việt Nam bao gồm 03 ngân hàng TMCP quốc doanh (Ngân hàng TMCP
Đầu Tư & Phát Triển Việt Nam, Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam và Ngân
hàng TMCP Công Thương Việt Nam) và 24 ngân hàng TMCP kháctrong khoảng thời
gian từ năm 2006 – 2016 (Xem phụ lục 01).
1.6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng dữ liệu của các ngân hàng, dữ liệu kinh tế vĩ mô của Việt
Nam và dữ liệu thể hiện đặc điểm ngành ngân hàng của Việt Nam trong giai đoạn 2006
– 2016. Dữ liệu của các ngân hàng TMCP Việt Nam được thu thập từ báo cáo tài chính
của các ngân hàng, bao gồm bảng cân đối kế toán và bảng kết quả hoạt động kinh
doanh, được tổng hợp từ Stoxplus.com; dữ liệu thể hiện đặc điểm kinh tế vĩ mô của
4
Việt Nam và đặc điểm của ngành ngân hàng Việt Nam được thu thập từ trang Ngân
hàng Thế giới (WorldBank). Mẫu nghiên cứu của tôi bao gồm 27 ngân hàng TMCP
đang hoạt động tại Việt Nam bao gồm 03 ngân hàng TMCP quốc doanh (Ngân Hàng
TMCP Đầu Tư & Phát Triển Việt Nam, Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam
và Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam) và 24 ngân hàng TMCP khác.
Hơn thế nữa, tôi sử dụng phương pháp ước lượng GMM để trả lời các câu hỏi
nghiên cứu, vì phương pháp ước lượng GMM có thể khắc phục được hiện tượng tự
tương quan, hiện tượng phương sai thay đổi và hiện tượng nội sinh. Ngoài ra, tôi cũng
thực hiện kiểm tra kết quả hồi quy từ phương pháp ước lượng GMM để xem xét kết
quả có được có đáng tin cậy và có thể dùng để phân tích được không. Cụ thể, kiểm
định mà tôi dùng là kiểm định Ar(2) và Hansen. Trong đó kiểm định Ar(2) là xem xét
hiện tượng tự tương quan bậc hai trong mô hình nghiên cứu với giả thuyết H0 là không
tồn tại hiện tượng tự tương quan bậc hai. Còn kiểm định Hansen thì sẽ xem xét giá trị
của các biến công cụ mà tôi đưa vào trong phương pháp GMM, để xử lý hiện tượng nội
sinh với giả thuyết H0 là các biến công cụ không tương quan với phần dư của mô hình,
nói cách khác các biến đưa vào mô hình là phù hợp.
1.7. Nội dung đề tài
Chƣơng 1: Giới thiệu
Trong chương này, tác giả sẽ giới thiệu về lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên
cứu tác giả hướng đến cũng như các câu hỏi nghiên cứu cần trả lời, xác định đối tượng,
phạm vi nghiên cứu và nêu ra ý nghĩa thực ti n của việc nghiên cứu đề tài.
Chƣơng 2: Tồng quan lý thuyết và nghiên cứu trƣớc đây
Trong chương này, tác giả sẽ nêu cơ sở lý luận, nền tảng lý thuyết vềngân hàng
thương mại, hiệu quả hoạt động cũng như thu nhập lãi cận biên. Đồng thời nêu lên mô
hình xác định thu nhập lãi cận biên được các tác giả trước đây đề xuất, và lược khảo
5
các nghiên cứu trước đây dựa vào các kết quả thực nghiệm các yếu tố ảnh hưởng đến
thu nhập lãi cận biên.
Chƣơng 3: Thực trạng các yếu tố ảnh hƣởng đến thu nhập lãi cận biên của
các Ngân Hàng TMCP Việt Nam
Trong chương này, tác giả khái quát tình hình thu nhập lãi thuần và thu nhập lãi
cận biên của các Ngân hàng, cũng như nêu lên mối quan hệ giữa các đặc điểm của
ngân hàng với thu nhập lãi cận biên của các Ngân hàng TMCP Việt Nam trong giai
đoạn 2006 – 2016.
Chƣơng 4: Mô hình nghiên cứu – kết quả nghiên cứu
Trong chương này, tác giả sẽ dựa trên các nghiên cứu trước đây về thu nhập lãi
cận biên của các tác giả để xây dựng mô hình nghiên cứu, cơ sở dữ liệu, đưa ra các giả
định và k vọng để thực hiện nghiên cứu bằng phương pháp định lượng, phân tích kết
quả nghiên cứu.
Chƣơng 5: Kết luận
Trong chương này, tác giả sẽ tóm tắt lại kết quả nghiên cứu, phân tích những
điểm mới của đề tài cũng như những điểm còn hạn chế, hướng nghiên cứu tiếp theo,
đồng thời, dựa trên kết quả nghiên cứu để đưa ra những kiến nghị phù hợp.
1.8. Ý nghĩa đề tài
Việc nghiên cứu và kết quả nghiên cứu của đề tài này có ý nghĩa về mặt khoa
học cũng như việc ứng dụng trong thực ti n.
- Về mặt khoa học: đề tài đóng góp về mặt khoa học trong việc xác định các yếu
tố ảnh hưởng đến thu nhập lãi cận biên của các Ngân hàng TMCP Việt Nam.
6
- Về mặt thực ti n: kết quả nghiên cứu thực nghiệm của đề tài giúp cho các nhà
quản trị ngân hàng có thể đưa ra các quyết định hợp lý, mang lại hiệu quả tốt
hơn cho ngân hàng mình.
TÓM TẮT CHƢƠNG 1
Chương này được tôi trình bày lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi
nghiên cứu cũng như đối tượng và phạm vi mà đề tài nghiên cứu. Hơn thế nữa tôi cũng
đưa ra phương pháp nghiên cứu mà đề tài áp dụng để xem xét ảnh hưởng của các yếu
tố đến thu nhập lãi cận biên của các ngân hàng. Đồng thời tôi cũng nêu lên nội dung đề
tài theo các chương và đưa ra ý nghĩa đề tài có được bao gồm về mặt khoa học và mặt
thực ti n.
7
CHƢƠNG 2. TỔNG QUAN LÝ LUẬN VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH
HƢỞNG ĐẾN THU NHẬP LÃI CẬN BIÊN CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
2.1. Tổng quan về ngân hàng thƣơng mại
Ngân hàng thương mại là một tổ chức trung gian tài chính, cung cấp các phương
tiện thanh toán và cung ứng dịch vụ ngân hàng, có vị trí quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân và hoạt động theo định chế trung gian mang tính chất tổng hợp, đã hình
thành, tồn tại và phát triển gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự có mặt
của hệ thống ngân hàng thương mại trong hầu hết các mặc hoạt động của nền kinh tế,
xã hội đã chứng minh rằng: ở đâu có một hệ thống ngân hàng thương mại phát triển thì
ở đó sẽ có sự phát triển với tốc độ cao của nền kinh tế, xã hội và ngược lại. (PGS.TS
Trần Huy Hoàng, 2011, giáo trình quản trị ngân hàng thương mại Đại học kinh tế
TP.HCM).
Đạo luật Ngân hàng của Cộng hòa Pháp 1941 đã định nghĩa: Ngân hàng thương
mại là những cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng
dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng các nguồn lực đó cho
chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính.
Ngân hàng thương mại là ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân
hàng và các hoạt động kinh doanh theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng nhằm
mục tiêu lợi nhuận.(Theo Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16/06/2010
của Quốc hội Việt Nam).
Qua các khái niệm về ngân hàng thương mại trên, từ đó ta có thể rút ra bản chất
của ngân hàng thương mại được thể hiện qua các điểm sau:
8
– Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh tế.
– Ngân hàng thương mại hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng và
dịch vụ ngân hàng.
– Ngân hàng thương mại là một trung gian tài chính.
2.2. Tổng quan về hiệu quả hoạt động của ngân hàng thƣơng mại
2.2.1. Khái niệm về hiệu quả hoạt động của ngân hàng thƣơng mại
La Porta và các cộng sự (2002) cho rằng hiệu quả hoạt động là sự đo lường mức
độ hiệu quả của các hoạt động kinh doanh trong một thời gian cụ thể, được thể hiện bởi
mức độ sinh lời và lỗ trong suốt giai đoạn này. Cho nên có thể thấy rằng, hiệu quả hoạt
động có thể phản ánh được hiệu quả của chính sách mà các nhà quản trị của ngân hàng
sử dụng trong thời gian qua, cũng như phương thức mà ngân hàng đang hoạt động.
Tương tự như các tổ chức, công ty khác; lợi nhuận được xem như là phương thức cơ
bản giúp cho các ngân hàng có thể duy trì hoạt động, đảm bảo các tỷ lệ an toàn theo
quy định của Ngân hàng Nhà nước, cũng như mở rộng địa bàn hoạt động và thị phần
trong tương lai nhằm mục đích khuếch đại giá trị của các cổ đông.
Thực tế có thể thấy rằng các ngân hàng thương mại sử dụng chủ yếu các nguồn
lực như nguồn lao động (nhân viên), cơ sở vật chất (tài sản hữu hình), nguồn vốn từ
các hoạt động huy động (tiền gửi khách hàng, đi vay các Tổ chức tín dụng khác), hoạt
động cho vay và đầu tư. Do đó, khi phân tích mức độ hiệu quả hoạt động cũng như lợi
nhuận của các ngân hàng thương mại,thìcần phảixem xét toàn diện các nguồn lực
trên,để có thể đánh giá một cách tổng quan và chính xác nhất hiệu quả hoạt động của
một ngân hàng thương mại.
9
Hơn thế nữa, các nghiên cứu thực nghiệm gần đây đưa ra một số phương pháp
tiếp cận để phân tích hiệu quả hoạt động của một ngân hàng. Các cách tiếp cận theo
hướng hiện đại chủ yếu bao gồm:
Phương pháp tiếp cận dưới góc độ tài sản (Sealey và Lindley, 1977).
Phương pháp tiếp cận theo khía cạnh chi phí sử dụng vốn(Hancock,
1985).
Phương pháp phân tích theo giá trị gia tăng (Berger và các cộng sự,
1987).
Phương pháp tiếp cận dưới khía cạnh thu nhâp(Leightner và Lovell,
1998).
2.2.2. Các chỉ tiêu đo lƣờng hiệu quả hoạt độngcủa ngân hàng
Tương tự như các chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động của tổ chức và doanh
nghiệp, hiệu quả hoạt động của các ngân hàng có thể được xem xét theo giá trị tuyệt
đối và giá trị tương đối. Trong đó, giá trị tuyệt đối được phản ánh bởi mức doanh thu
thuần, thu nhập hoạt động, lợi nhuận trước thuế, lợi nhuận sau thuế. Giá trị tương đối
sẽ được phân tích dưới khía cạnh so sánh giá trị tuyệt đối với các chỉ tiêu khác của
doanh nghiệp chẳng hạn như tổng tài sản, tổng vốn chủ sở hữu… Tuy báo cáo tài chính
của các ngân hàng sẽ có sự khác biệt so với các doanh nghiệp, nhưng về cơ bản ý nghĩa
của các giá trị tuyệt đối và tương đối này đều như các doanh nghiệp. Cụ thể:
- Chỉ tiêu đo lường theo giá trị tuyệt đối:
Lợi nhuận của một ngân hàng được thể hiện trên bảng báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh. Trong đó có một số chỉ tiêu đo lường lợi nhuận của một ngân hàng
theo giá trị tuyệt đối chẳng hạn như:
10
Thu nhập lãi thuần được tính toán bởi chênh lệch giữa thu nhập từ lãi và
chi phí từ lãi (tương ứng với doanh nghiệp thì đây là tiêu chí doanh thu thuần). Chỉ tiêu
này sẽ phản ánh thu nhậplãi thuầncủa ngân hàng từ các hoạt động huy động và cho vay
của ngân hàng với khách hàng. Mức độ thu nhập lãi thuầncàng cao thì càng hàm ý
rằng, ngân hàng đang được hưởng lợi nhiều từ hoạt động kinh doanh truyền thống (huy
động và cho vay).
Trong bối cảnh cạnh tranh như hiện nay, nếu các ngân hàng chỉ tập trung
vào các hoạt động kinh doanh truyền thống (bao gồm huy động và cho vay) thì có thể
sẽ giảm khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác trên thị trường. Do vậy, các ngân
hàng sẽ gia tăng hoạt động theo hướng kinh doanh phi truyền thống, được thể hiện
thông qua hoạt động dịch vụ, mua bán chứng khoán giao dịch và đầu tư, giao dịch vàng
và ngoại hối… Cho nên, các khoản thu nhập từ các hoạt động này cũng được xem như
là thu nhập phi lãi của ngân hàng, và đã được đưa vào phân tích hiệu quả hoạt động của
ngân hàng trong các nghiên cứu gần đây.
Thu nhập hoạt động trước chi phí trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
tương ứng với thu nhập hoạt động của một doanh nghiệp. Trong đó thu nhập hoạt động
này đạt được từ hoạt động kinh doanh của ngân hàng bao gồm các khoản thu lãi
thuầnvà thu nhập phi lãi.
Lợi nhuận sau thuế được xem như là lợi nhuận của ngân hàng,sau khi đã
loại trừ đi các nghĩa vụ thanh toán mà ngân hàng phải đáp ứng,bao gồm chi phí trích
lập dự phòng rủi ro tín dụng và thuế thu nhập doanh nghiệp. Trong trường hợp ngân
hàng không thực hiện chi trả cổ tức bằng tiền mặt cho các cổ đông,thì lợi nhuận sau
thuế này sẽ là lợi nhuận chưa phân phối mà ngân hàng có thể dùng cho các hoạt động
trong tương lai.
11
- Chỉ tiêu đo lường theo giá trị tương đối:
Tương ứng với các chỉ tiêu đo lường theo giá trị tuyệt đối, chỉ tiêu đo lường
theo giá trị tương đối sẽ bao gồm, thu nhập lãi cận biên (tỷ lệ thu nhập lãi thuần trên
tổng tài sản), thu nhập phi lãi (tỷ lệ thu nhập phi lãi trên thu nhập hoạt động),ROA (tỷ
lệ lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản), ROE (tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở
hữu).
Thu nhập lãi cận biên(NIM) được tính theo công thức:
⁄
NIM chính là chỉ số phản ánh hiệu quả của hoạt động cho vay và huy động, đo
lường được chính sách thiết lập giá (lãi suất huy động và lãi suất cho vay) cũng như
khả năng huy động từ các tổ chức kinh tế và dân cư rồi cho vay đến các đối tượng có
nhu cầu vay vốn. Chỉ số này càng cao có thể hàm ý: (1) chênh lệch lãi suất cho vay và
huy động càng lớn, (2) thu nhập lãi thuần càng cao.
Thu nhập phi lãi(NONINT) được tính theo công thức:
⁄
NONINT chính là chỉ số phản ánh hiệu quả của hoạt động kinh doanh phi
truyền thống, đo lường được khả năng đa dạng hóa hoạt động kinh doanh của ngân
hàng. Chỉ số này càng cao có thể hàm ý: (1) Ngân hàng đang đa dạng hóa thu nhập, (2)
thu nhập phi lãi càng cao.
12
Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) được tính theo công thức:
⁄
ROE chính là chỉ số phản ánh hiệu quả của vốnchủ sở hữu, đo lường hiệu quả
đầu tư của vốn chủsở hữu, phản ánh được khả năng tạo ra lợi nhuậntừ một đồng vốn
mà nhà đầu tư đầu tư vào ngânhàng, cho nên luôn nhận được sự quan tâm rất lớn từ các
nhà đầu tư.
Lợi nhuận trên tổng tài sản ROA là chỉ số đo lường khả năng các NHTM
quản lý, sử dụng các nguồn lực tài chính để tạo ra lợi nhuận. ROA được tính theo công
thức:
⁄
Chỉ tiêu này thể hiện khả năng tạo ra lợi nhuận từ việc sử dụng hiệu quả tài sản
của ngân hàng thông qua cơ cấu danh mục tài sản của ngân hàng. Chỉ tiêu này càng cao
hàm ý rằng ngân hàng đang tạo ra nhiều lợi nhuận từ lượng tổng tài sản mà ngân hàng
đang có.
Tuy nhiên, với mục đích từ đầu của bài nghiên cứu, tôi chỉ sử dụng tỷ lệ thu
nhập lãi thuần trên tổng tài sản để phân tích thu nhập lãi cận biên của các ngân hàng
cũng như hiệu quả hoạt động của các ngân hàng.
2.3. Tổng quan về thu nhập lãi cận biên
Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên đo lường mức lãi suất ròng của ngân hàng, và được
tính bằng chênh lệch giữa thu nhập từ lãi mà ngân hàng nhận được và chi phí lãi mà
ngân hàng phải trả, chia cho tổng tài sản có sinh lời của ngân hàng.
13
Trong vài năm gần đây, thu nhập lãi cận biên của các ngân hàng thương mại
nhận được nhiều sự quan tâm của các nhà quản trị ngân hàng. Cũng như các trung gian
tài chính, ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong các hoạt động của nền kinh tế. Sự
hiệu quả của các trung gian tài chính có thể ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế. Về cơ
bản, các trung gian tài chính có thể ảnh hưởng đến đầu tư và tiết kiệm của người dân
trong quốc gia đó (Demirguc – Kunt và Huizinga, 1999).
Bên cạnh đó, Demirguc – Kunt và Huizinga (1999) cũng cho rằng thu nhập lãi
cận biên của các ngân hàng có tương quan cùng chiều với tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên
tổng tài sản, tỷ lệ dư nợ cho vay trên tổng tài sản, tỷ lệ chi phí hoạt động trên tổng tài
sản, lạm phát, lãi suất ngắn hạn. Mặt khác, tỷ lệ tài sản không sinh lời trên tổng tài sản
có ảnh hưởng ngược chiều đến thu nhập lãi cận biên.
Theo các nghiên cứu trước đây, thu nhập lãi cận biên được miêu tả qua nhiều
cách khác nhau. Thu nhập lãi cận biên là yếu tố quan trọng trong hệ tài chính nếu thu
nhập lãi cận biên quá lớn. Do vậy, thu nhập lãi cận biên được xem như là một trong các
yếu tố có ảnh hưởng đáng kể đến việc mở rộng và phát triển của các trung gian tài
chính. Do việc áp dụng một mức lãi suất huy động thấp sẽ có thể làm cho các người
gửi tiền nản lòng, cũng như việc giới hạn hạn mức tín dụng cấp cho các đối tượng có
nhu cầu vay vốn, do đó sẽ làm giảm các cơ hội đầu tư và tăng trưởng tiềm tàng của nền
kinh tế (Barajas và các cộng sự, 1999). Robinson (2002) nhấn mạnh rằng,lãi suất cho
vay mà các ngân hàng thương mại áp dụng cho các khoản vay, của các đối tượng có
nhu cầu vay vốn có thể được phân tách làm hai thành phần. Thành phần đầu tiên là lãi
suất mà ngân hàng phải trả cho các khoản huy động từ người gửi tiền,và một phần khác
là phần bù rủi ro (risk premium). Thu nhập lãi cận biên có thể được xác định như là sự
chênh lệch giữa thu nhập lãi từ các khoản cho vay và các khoản tương đương,với chi
phí trả lãi cho các khoản tiền gửi và các khoản tương đương (Jayaraman và Sharma,
2003).
14
Hơn thế nữa, thu nhập lãi cận biên cũng phụ thuộc vào tình hình của nền kinh
tế. Chẳng hạn như các yếu tố lạm phát, tăng trưởng kinh tế và lãi suất thị trường, gọi
tắt là các yếu tố kinh tế vĩ mô.Jayaraman và Sharma (2003) ghi nhận rằng thu nhập lãi
cận biên bị ảnh hưởng đáng kể bởi quy mô thị trường, chi phí hoạt động và chi phícố
định, chi phí giao dịch và rủi ro của từng ngân hàng; mà các yếu tố kinh tế vĩ mô là các
yếu tố có thể ảnh hưởng trực tiếp đến các yếu tố này. Hơn thế nữa, các tác giả cũng cho
thấy rằng ngân hàng Trung ương có thể ảnh hưởng đến lợi tức của các tín phiếu kho
bạc của một quốc gia, từ đó ảnh hưởng đến lãi suất cho vay và lãi suất huy động và kết
quả là ảnh hưởng đến thu nhập lãi cận biên của ngân hàng. Ngoài ra, Neumark và
Sharpe (1992) cũng cho rằng vấn đề tập trung của ngành ngân hàng có ảnh hưởng đáng
kể đến thu nhập lãi cận biên của các ngân hàng, thông qua việc làm gia tăng vấn đề bất
cân xứng thông tin giữa người đi vay và người cho vay cũng như người gửi tiền và
người nhận tiền gửi.
2.4. Lý thuyết xác định thu nhập lãi cận biên
Hai mô hình chính được sử dụng trong các nghiên cứu trước đây dùng để giải
thích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập lãi cận biên: phương pháp tiếp cận đại lý
(dealership) được thiết kế đầu tiên bởi Ho và Saunders (1981) và mô hình vi mô của
ngành ngân hàng được đề xuất bởi Zaruck (1989). Mô hình đại lý xác định các ngân
hàng như những đại lý động (dynamic dealer), có thể thiết lập lãi suất cho vay và lãi
suất huy động để cân bằng vấn đề bất cân xứng thông tin giữa nhu cầu vay vốn và việc
cấp tín dụng của ngân hàng. Mô hình đại lý động gần đây được phát triển bởi Maudos
và Guervera (2004) và cung cấp các lý thuyết nền tảng trong chương này. Mặt khác,
mô hình vi mô của ngành ngân hàng dựa vào mô hình của Monti (1972) là một mô
hình tĩnh (static model) trong đó nhu cầu và sự cung cấp đều đồng thời rõ ràng ở cả hai
khía cạnh huy động và cho vay. Mô hình này được mở rộng bởi Zarruck (1989), Allen
(1988) và Wong (1997). Tuy nhiên, các nghiên cứu gần đây chủ yếu tập trung vào việc
15
phân tích mô hình đại lý của Ho và Saunders (1981), do vậy trong nghiên cứu này tôi
cũng chỉ tập trung phân tích thu nhập lãi cận biên theo phương pháp tiếp cận của mô
hình đại lý.
Ho và Saunders (1981) cho rằng, thu nhập lãi cân biên ở một quốc gia nhất định
có thể được ước lượng bằng việc sử dụng mô hình lý thuyết, trong đó các ngân hàng là
các đại lý e ngại rủi ro (risk-averse) trong việc cung cấp các dịch vụ cho khách hàng.
Các ngân hàng nhận tiền gửi từ các khách hàng trong các giai đoạn khác nhau, và sau
đó sử dụng nguồn vốn này để cấp tín dụng cho các đối tượng có nhu cầu vay vốn. Sự
chênh lệch cốt lõi giữa lãi suất huy động và lãi suất cho vay, là phần bù rủi ro dành cho
các ngân hàng chấp nhận sự gia tăng trong sự không chắc chắn của việc cấp tín dụng
và các yêu cầu bất thường đến từ người gửi tiền. Trong các nghiên cứu thực nghiệm
trước đây, mô hình hồi quy hai bước đã được sử dụng để xác định thu nhập lãi cận
biên. Trong bước đầu, thu nhập lãi cận biên được hồi quy bởi các biến thể hiện đặc
điểm của ngân hàng, chẳng hạn như tỷ lệ tài sản không sinh lời trên tổng tài sản, tỷ lệ
vốn chủ sở hữu, và tỷ lệ nợ xấu trên tổng tài sản. Hệ số chặn có được từ phương trình
hồi quy bước đầu là một đo lường cho sự chênh lệch của hệ thống ngân hàng của quốc
gia này (một phần của sự chênh lệch không thuộc về các đặc điểm riêng biệt của ngân
hàng). Trong bước thứ hai, hệ số chặn có thể nắm bắt được ảnh hưởng của cấu trúc thị
trường đến việc xác định chênh lệch (phần chênh lệch này không được giải thích bởi
các đặc điểm của ngân hàng cũng như sự biến động lãi suất). Ho và Saundes (1981)
cho rằng chênh lệch lãi suất phụ thuộc vào quy mô giao dịch của ngân hàng, cấu trúc
thị trường của ngành ngân hàng, sự biến động lãi suất và mức độ e ngại rủi ro của các
nhà quản trị. Bằng việc sử dụng dữ liệu của các ngân hàng thương mại ở Mỹ, các tác
giả cho thấy rằng chênh lệch lãi suất có tương quan cùng chiều với sự thay đổi trong lãi
suất trái phiếu, như đã được dự đoán trong mô hình của các tác giả. Cũng như vậy, các
ngân hàng có quy mô nhỏ có chênh lệch trung bình xấp xỉ 1/3 so với các ngân hàng có
quy mô lớn. Sự khác biệt này do cấu trúc thị trường.
16
Phương pháp tiếp cận hai bước của Ho và Saunders (1981) khi xác định chênh
lệch lãi suất của các ngân hàng được các nghiên cứu sau này sử dụng: chẳng hạn như
của McShane và Sharpe (1985), Allen (1988), Angbazo (1997), Wong (1997),
Saunders và Schumacher (2000), Brock và Suarez (2000), Drakos (2003) và Doliente
(2005). Trong đó, McShane và Sharpe (1985) xem xét thị trường của Úc, nhưng thay vì
sử dụng chênh lệch lãi suất hoặc thu nhập lãi cân biên thì các tác giả sử dụng thu nhập
trước thuế như là biến phụ thuộc. Các tác giả tìm thấy bằng chứng rằng thu nhập trước
thuế có tương quan với sức mạnh thị trường (market power), sự biến động của lãi suất
và mức độ e ngại rủi ro. Allen (1988) mở rộng mô hình đại lý của Ho và Saunders
(1981) bằng việc đưa thêm các khoản cho vay và tiền gửi của ngân hàng, và khẳng
định rằng, chênh lệch lãi suất có thể giảm thiểu bằng việc việc đa dạng hóa sản phẩm
và dịch vụ của ngân hàng cung cấp cho khách hàng.
Brock và Suarez (2000) nghiên cứu các yếu tố quyết định thu nhập lãi cận biên,
bằng việc sử dụng nhiều các định nghĩa thu nhập lãi cận biên khác nhau ở 7 quốc gia
Mỹ Latin, và tìm thấy bằng chứng rằng mức độ nợ xấu và chi phí hoạt động có ảnh
hưởng cùng chiều đến thu nhập lãi cận biên của ngân hàng. Hơn thế nữa, các khoản nợ
không thu hồi vốn và vốn ngân hàng thì có mối tương quan ngược chiều với chênh lệch
lãi suất của ngân hàng ở hầu hết các quốc gia trong mẫu nghiên cứu, kết quả này trái
ngược với các bằng chứng thực nghiệm từ các quốc gia đã phát triển được cung cấp
bởi Ho và Saunders (1981) và Saunders và Schumacher (2000).
Saunders và Schumacher (2000) sử dụng các dữ liệu trong giai đoạn 1988 đến
1995 cho 6 quốc gia trong Châu Âu, và tìm thấy rằng các ràng buộc đối với các khoản
tiền gửi (chẳng hạn như trần lãi suất), dự trữ bắt buộc và tỷ lệ vốn trên tài sản, cũng
như biến động lãi suất có tác động đáng kể đến thu nhập lãi cận biên của các ngân
hàng. Điều này cho thấy rằng hệ thống ngân hàng càng có nhiều ràng buộc, sức mạnh
độc quyền sẽ càng lớn và chênh lệch lãi suất sẽ càng cao. Cũng như các nghiên cứu
17
trước đây, biến động lãi suất là yếu tố quyết định đến thu nhập lãi cận biên của ngân
hàng.
Drakos (2003) tìm thấy sự sụt giảm đáng kể trong thu nhập lãi cận biên ở các
nhóm quốc gia Đông Âu sau khi các quốc gia này chuyển đổi thành nền kinh tế thị
trường. Hơn thế nữa, tác giả tìm thấy rằng các ngân hàng nhà nước bắt đầu thiết lập thu
nhập lãi cận biên thấp hơn, với dấu hiệu này tác giả khẳng định rằng tồn tại bằng
chứng cho rằng có sự hoạt động không hiệu quả ở các ngân hàng này.
Doliente (2005) sử dụng dữ liệu của các quốc gia Thái Lan, Indonesia, Malaysia
và Philippines để tìm thấy rằng, các biến đặc điểm ngân hàng có ảnh hưởng đáng kể
đến thu nhập lãi cận biên của các ngân hàng. Các yếu tố này bao gồm các khoản thế
chấp và chất lượng khoản vay và nhiều yếu tố khác, như được tìm thấy trong các
nghiên cứu trước đây khi xác định thu nhập lãi cận biên của ngân hàng.
2.5. Lƣợc khảo các nghiên cứu trƣớc đây về các yếu tố ảnh hƣởng đến thu
nhập lãi cận biên của các ngân hàng thƣơng mại
Mô hình đại lý e ngại rủi ro của Ho và Saunders (1981) đã trở thành mô hình
chuẩn khi giải thích và hiểu rõ các yếu tố quyết định thu nhập lãi cận biên. Mô hình
này giả định rằng mức độ e ngại rủi ro, cấu trúc thị trường trường, quy mô của ngân
hàng (được thể hiện thông qua các giao dịch của ngân hàng bao gồm cho vay và huy
động) và sự biến động trong lãi suất cho vay và lãi suất huy động có ảnh hưởng đáng
kể đến thu nhập lãi cận biên. Bằng việc sử dụng dữ liệu của 100 ngân hàng chính yếu ở
Mỹ trong giai đoạn 1976 – 1979 theo quý, đầu tiên các tác giả ước lượng hồi quy của
từng thu nhập lãi cận biên của các ngân hàng với một vài biến thể hiện đặc điểm của
ngân hàng, bao gồm lãi suất tiềm ẩn (implicit interest payment), chi phí cơ hội của dự
trữ tại ngân hàng nhà nước (OCRR), và phần bù rủi ro; hệ số chặn trong mô hình thể
18
hiện phần chênh lệch, và phần chênh lệch này không được giải thích bởi các đặc điểm
của ngân hàng.
Sau khi Ho và Saunders (1981) xây dựng mô hình đại lý, nhiều nhà nghiên cứu
đã thực hiện việc mở rộng, xác định lại và điều chỉnh mô hình đại lý này để nắm bắt
các đặc điểm ngân hàng khác và đặc điểm của các quốc gia. Chẳng hạn như, Angbazo
(1997) sử dụng dữ liệu của các ngân hàng Mỹ nhưng trong một giai đoạn khác (từ năm
1989 đến 1993), và đưa một số yếu tố khác vào mô hình nghiên cứu bao gồm rủi ro tín
dụng, rủi ro lãi suất, chỉ số Lerner, chi phí hoạt động, chất lượng quản trị. Tác giả tìm
thấy bằng chứng rằng thu nhập lãi cận biên có tương quan ngược chiều với mức độ
cạnh tranh toàn cầu và chi phí hoạt động. Đồng thời biến động thu nhập và sức mạnh
thị trường có mối quan hệ cùng chiều với thu nhập lãi cận biên của các ngân hàng tại
Mỹ.
Sau nghiên cứu của Angbazo (1997), Saunders và Schumacher (2000) sử dụng
phương pháp tiếp cận của Ho và Saunders (1981) để giải thích các yếu tố quyết định
thu nhập lãi cận biên của các ngân hàng ở Mỹ và 6 quốc gia Châu Âu. Bằng việc sử
dụng dữ liệu của 614 ngân hàng trong giai đoạn 1988 – 1995. Các tác giả xác định rằng
các quy định ngành ngân hàng, cấu trúc thị trường và phần bù rủi ro là các yếu tố ảnh
hưởng đến thu nhập lãi cận biên. Cụ thể hơn, việc duy trì tỷ lệ vốn an toàn cao sẽ làm
giảm thu nhập lãi cận biên. Các tác giả cũng cho rằng, hệ thống ngân hàng càng tập
trung ở cả khía cạnh hoạt động lẫn địa lý, thì sẽ làm gia tăng thu nhập lãi cận biên của
các ngân hàng do các ngân hàng này sẽ có thể độc quyền trong việc thiết lập giá cả,
thông qua lãi suất huy động và lãi suất cho vay đối với các khách hàng. Hơn thế nữa,
biến động lãi suất có thể làm gia tăng thu nhập lãi cận biên của các ngân hàng.
Trong khi đó, Brock và Suarez (2000) đã nghiên cứu thu nhập lãi cận biên của
các ngân hàng ở Argentina, Bolivia, Chile, Colombia, Mexico, Peru và Uruguay trong
suốt thập niên 1990. Các tác giả tìm thấy phát hiện cho thấy chi phí hoạt động của ngân
19
hàng càng cao sẽ càng làm gia tăng thu nhập lãi cận biên của các ngân hàng, cũng như
nợ xấu của các ngân hàng sẽ có ảnh hưởng cùng chiều đến thu nhập lãi cận biên của
các ngân hàng ở Colommbia và ngược chiều ở các ngân hàng Argentina và Peru, và độ
lớn của các ảnh hưởng thì có sự khác biệt giữa các quốc gia. Ngoài ra, dự trữ tại ngân
hàng nhà nước có mối quan hệ cùng chiều với thu nhập lãi cận biên. Đồng thời, các tác
giả cũng đưa một số biến số kinh tế vĩ mô vào mô hình nghiên cứu bao gồm biến động
lãi suất, lạm phát và tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên các tác giả chỉ tìm thấy mối quan
hệ cùng chiều có ý nghĩa thống kê giữa lạm phát và thu nhập lãi cận biên của ngân
hàng.
Gần đây hơn, Maudos và Guevara (2004) đã đưa thêm chi phí hoạt động như là
yếu tố quyết định thu nhập lãi cận biên của các ngân hàng, và ước lượng mô hình cho
ngành ngân hàng ở Châu Âu (bao gồm các nước Đức, Pháp, Anh, Ý và Tây Ban Nha)
trong giai đoạn 1993 – 2000. Các tác giả cũng thay thế đo lường cấu trúc thị trường
(được đại diện bởi mức độ tập trung của ngành ngân hàng) bởi cách đo lường trực tiếp
hơn (chỉ số Lerner). Kết quả của các tác giả cho thấy rằng chỉ số Lerner, chi phí hoạt
động, e ngại rủi ro, rủi ro lãi suất, rủi ro tín dụng, lãi suất tiềm ẩn, chi phí cơ hội của dự
trữ tại ngân hàng nhà nước và chất lượng quản trị đều có tương quan cùng chiều với
thu nhập lãi cận biên của các ngân hàng. Mặt khác, hiệu quả chi phí và quy mô của
ngân hàng thể hiện tác động ngược chiều đếu thu nhập lãi cận biên của các ngân hàng.
Aboagye và các cộng sự (2008) giải thích thu nhập lãi cận biên của các ngân
hàng của 17 Ngân hàng ở Ghana trong giai đoạn 2001 – 2006 bằng việc thay đổi các
đặc điểm của ngân hàng, yếu tố vĩ mô và đặc trưng ngành. Các tác giả sử dụng phương
pháp bình phương bé nhất tổng quát khả thi và tìm thấy bằng chứng rằng chi phí nhân
viên, lạm phát, mức độ tập trung, chi phí điều hành, quy mô ngân hàng và sự e ngại rủi
ro của các ngân hàng có ảnh hưởng cùng chiều với thu nhập lãi cận biên của các ngân
hàng. Ngược lại, hiệu quả quản trị càng cao, dự trữ của ngân hàng càng dư thừa, và lãi
20
suất cho vay của Ngân hàng Trung Ương có tác động ngược chiều với thu nhập lãi cận
biên của các ngân hàng.
Maudos và Sólis (2009) phát triển mô hình nghiên cứu thu nhập lãi cận biên của
các ngân hàng, bằng việc kết hợp mô hình gốc của Ho và Saunders (1981) và một số
nghiên cứu thực nghiệm trước đây (bao gồm nghiên cứu của Angbazo, 1997 và
Maudos và Ferrnandez de Guevara, 2004) và ước lượng mô hình này cho hệ thống
ngân hàng ở Mexico từ năm 1993 – 2005 với 43 ngân hàng thương mại. Các tác giả
tìm thấy bằng chứng rằng chi phí hoạt động, chỉ số Lerner và rủi ro lãi suất có tác
động cùng chiều và đáng kể đến thu nhập lãi cận biên của các ngân hàng. Ngoài ra,
mối quan hệ cùng chiều với thu nhập lãi cận biên của các ngân hàng còn được tìm thấy
ở các biến thể hiện chất lượng quản trị, lãi suất tiềm ẩn.
Cũng cùng ý tưởng với Maudos và Sólis (2009), Ben Khediri và Ben - Khedhiri
(2011) đề cử việc sử dụng mô hình ảnh hưởng cố định và mô hình ảnh hưởng ngẫu
nhiên, để giải thích các yếu tố quyết định thu nhập lãi cận biên của các ngân hàng ở
Tunisia. Các tác giả tìm thấy bằng chứng cho rằng chi phí hoạt động, chi phí cơ hội của
dự trữ tại Ngân hàng nhà nước, lãi suất tiềm ẩn và vốn chủ sở hữu có tương quan cùng
chiều và đáng kể với thu nhập lãi cận biên của các ngân hàng, và chất lượng quản trị
cũng có tác động đáng kể đến thu nhập lãi cận biên của các ngân hàng nhưng tác động
này lại là ngược chiều.
Sharma và Grounder (2011) phân tích thu nhập lãi cận biên của các ngân hàng ở
Fiji trong giai đoạn 2000 – 2010. Bằng việc phát triển mô hình đại lý của Ho và
Saunders (1981) và phương pháp hồi quy dạng bảng để kiểm soát vấn đề phương sai
thay đổi, các tác giả tìm thấy bằng chứng cho thấy rằng các kết quả của các tác giả phù
hợp với mô hình lý thuyết của Ho và Saunders (1981). Cụ thể, thu nhập lãi cận biên có
mối quan hệ cùng chiều với chi phí hoạt động, rủi ro tín dụng. Đồng thời, chất lượng
quản trị và rủi ro thanh khoản có ảnh hưởng ngược chiều với thu nhập lãi cận biên của
21
các ngân hàng. Tuy nhiên, tác động của vốn chủ sở hữu và chi phí cơ hội của việc dự
trữ tại ngân hàng nhà nước đến thu nhập lãi cận biên lại không được tìm thấy.
Bektas (2014) thực hiện nghiên cứu với mục đích xem xét các yếu tố ảnh hưởng
đến thu nhập lãi cận biên của 24 ngân hàng thương mại trong giai đoạn 2003 – 2009.
Bằng việc sử dụng phương pháp hồi quy dữ liệu dạng bảng, tác giả tìm thấy bằng
chứng rằng chi phí trích lập dự phòng rủi ro tín dụng, vốn chủ sở hữu, chỉ số Lerner,
chi phí hoạt động, dư nợ cho vay và lãi suất có ảnh hưởng cùng chiều với thu nhập lãi
cận biên của các ngân hàng. Ngược lại, rủi ro lãi suất, chính sách dự trữ của Ngân hàng
nhà nước, lạm phát có mối quan hệ ngược chiều với thu nhập lãi cận biên của các ngân
hàng. Ngoài ra, tác giả chưa tìm thấy mối quan hệ đáng kể giữa tài sản thanh khoản, tài
sản sinh lời với thu nhập lãi cận biên của các ngân hàng.
Bên cạnh các bằng chứng thực nghiệm xem xét thu nhập lãi cận biên của các
ngân hàng, một số nghiên cứu đã được thực hiện để phân tích các yếu tố tác động đến
chênh lệch lãi suất, mà theo các tác giả này cho rằng chênh lệch lãi suất và thu nhập lãi
cận biên có cùng bản chất như nhau. Trong đó, chênh lệch lãi suất được đo lường bởi
lãi suất cho vay trừ cho lãi suất tiền gửi, đôi khi cũng được tính như là thu nhập lãi trên
dư nợ cho vay trừ cho chi phí lãi trên tiền gửi của khách hàng. Do đó, xét về bản chất,
thì chênh lệch lãi suất cũng có thể đại diện cho thu nhập lãi cận biên và ngược lại.
Beck và Hesse (2009) phân tích các yếu tố giải thích chênh lệch lãi suất ở
Uganda và so sánh với các quốc gia ở Châu Phi trong giai đoạn 1999 đến 2005. Các tác
giả đã sử dụng dữ liệu bảng của 1390 ngân hàng từ 86 quốc gia, đồng thời sử dụng các
yếu tố bao gồm quy mô ngân hàng, tỷ giá, lãi suất T-bill, tỷ lệ thanh khoản, mức độ tập
trung, lạm phát, tăng trưởng kinh tế, sự phát triển thể chế và chi phí hoạt động. Các tác
giả tìm thấy bằng chứng rằng, hầu hết các đặc điểm của ngân hàng cũng như yếu tố
kinh tế vĩ mô đều có thể sử dụng để giải thích thu nhập lãi cận biên của các ngân hàng
22
ở Uganda. Tuy nhiên, các ngân hàng nước ngoài và sự thay đổi trong cấu trúc thị
trường lại không có quan hệ đáng kể với chênh lệch lãi suất.
Akinlo và Owoyemi (2012) giải thích các yếu tố quyết định chênh lệch lãi suất
ở Nigeria bằng việc sử dụng dữ liệu dạng bảng của 12 ngân hàng thương mại trong giai
đoạn 1986 – 2007. Kết quả của tác giả cho rằng tiền gửi tại Ngân hàng nhà nước, dư nợ
cho vay trên tổng tiền gửi, và GDP có ảnh hưởng cùng chiều đến chênh lệch lãi suất
của các ngân hàng. Tuy nhiên, thu nhập phi lãi trên tổng tài sản và sự phát triển thị
trường chứng khoán sẽ có mối quan hệ ngược chiều với chênh lệch lãi suất của các
ngân hàng.
Sử dụng dữ liệu của 11 quốc gia CEE: Bulgaria, Croatia, Cộng Hòa Séc,
Estonia, Hungary, Lativia, Lithuania, Ba Lan, Romania, Cộng hòa Slovak và Slovenia;
Dumicic và Ridzak (2013) đã nghiên cứu các yếu tố chính yếu trong việc quyết định
thu nhập lãi cận biên của các ngân hàng này. Với tổng mẫu nghiên cứu bao gồm 12
năm (từ năm 1999 – 2010) và 152 ngân hàng, các tác giả tìm thấy rằng nhu cầu tín
dụng thấp (dư nợ cho vay), vốn hóa càng cao và nợ xấu càng cao sẽ có ảnh hưởng đáng
kể đến thu nhập lãi cận biên của các ngân hàng này.
Were và Wambua (2014) đã nghiên cứu các yếu tố tác động đến chênh lệch lãi
suất của ngành ngân hàng Kenya. Kết quả thực nghiệm của các tác giả cho rằng các
yếu tố đặc điểm của ngành ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc xác định
chênh lệch lãi suất. Các yếu tố này bao gồm, quy mô ngân hàng, rủi ro tín dụng được
đo lường bởi nợ xấu, rủi ro thanh khoản, lợi nhuận và chi phí hoạt động. Ngoài ra các
yếu tố thể hiện đặc điểm kinh tế vĩ mô như tăng trưởng kinh tế và lạm phát lại không
có ảnh hưởng đáng kể đến thu nhập lãi cận biên của các ngân hàng.
Phạm Hoàng Ân và Nguy n Thị Ngọc Hương (2013) phân tích các yếu tố quyết
định đến thu nhập lãi cận biên của NHTM ở Việt Nam với sự nhấn mạnh đặc biệt về
23
loại hình sở hữu của ngân hàng. Bằng cách sử dụng dữ liệu thứ cấp của 30 NHTM
trong giai đoạn 2008 – 2012, và áp dụng phân tích hồi quy dữ liệu bảng với phương
pháp bình phương bé nhất tổng quát khả thi (Feasible General Least Square – FGLS)
để hồi quy các hệ số trong mô hình nghiên cứu. Kết quả của các tác giả cho thấy rằng
dư nợ cho vay, chi phí hoạt động, rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, tỷ lệ vốn chủ sở
hữu có tác động cùng chiều và có ý nghĩa thống kê đến thu nhập lãi cận biên của ngân
hàng.
Hoàng Trung Khánh và Vũ Thị Đan Trà (2015) cung cấp cái nhìn về các yếu tố
quyết định thu nhập lãi cận biên của các NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2008 – 2012
với tổng số quan sát là 175. Bằng việc sử dụng phương pháp hồi quy OLS, các tác giả
tìm thấy bằng chứng cho thấy rằng chi phí hoạt động, chất lượng quản trị, e ngại rủi ro,
và lạm phát có ảnh hưởng cùng chiều đến thu nhập lãi cận biên, trong khi sự tập trung
của ngành ngân hàng có mối quan hệ ngược chiều với thu nhập lãi cận biên.
Nguy n Thị Mỹ Linh và Nguy n Thị Ngọc Hương (2015) nghiên cứu thu nhập
lãi cận biên của 27 Ngân hàng TMCP Việt Nam giai đoạn 2008 – 2013 bằng việc sử
dụng phương pháp hồi quy dạng bảng. Các tác giả tìm thấy bằng chứng rằng các ngân
hàng càng có quy mô càng lớn, dư nợ cho vay càng lớn, rủi ro tín dụng càng cao, vốn
chủ sở hữu càng cao và lãi suất của Việt Nam càng lớn thì sẽ cải thiện thu nhập lãi cận
biên của các ngân hàng. Ngược lại, hiệu quả quản lý và tăng trưởng kinh tế lại làm
giảm thu nhập lãi cận biên của ngân hàng.
Nguy n Thị Ngọc Trang và Nguy n Hữu Tuấn (2015) đã sử dụng dữ liệu báo
cáo tài chính của 37 ngân hàng thương mại tại Việt Nam trong giai đoạn 2008 – 2013
để nghiên cứu các yếu tố quyết định thu nhập lãi cận biên bằng cách hồi quy mô hình
ảnh hưởng cố định. Các tác giả tìm thấy chỉ số Lerner, chi phí hoạt động, rủi ro tín
dụng, dư nợ cho vay và lạm phát có ảnh hưởng cùng chiều đến thu nhập lãi cận biên.
24
Ngược lại, tốc độ tăng trưởng của Việt Nam càng tăng càng làm giảm thu nhập lãi cận
biên của các ngân hàng này.
Nguy n Phúc Cảnh và Lê Tiến Hữu (2015) sử dụng số liệu được cung cấp bởi
WorldBank về tình hình hoạt động của các ngân hàng khu vực ASEAN (bao gồm 7
quốc gia là Campuchia, Indonesia, Lào,Malaysia, Philippines, Thái Lan, và Việt Nam)
trong giai đoạn 1999 – 2011 để nghiên cứu thu nhập lãi cận biên của các ngân hàng.
Bằng việc sử dụng phương pháp ước lượng OLS, các tác giả tìm thấy rằng các ngân
hàng có rủi ro cao hơn sẽ có thu nhập lãi cận biên cao hơn so với các ngân hàng có rủi
ro thấp. Ngoài ra, các tác giả cũng cho thấy rằng tăng trưởng kinh tế và mức độ tập
trung của ngành ngân hàng, dường như không có tác động đến thu nhập lãi cận biên
của các ngân hàng.
Tổng hợp các kết quả nghiên cứu trước đây đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến
thu nhập lãi cận biên của ngân hàng được trình bày trong bảng 2.1.
Bảng 2.1. Tổng hợp các kết quả nghiên cứu trƣớc
Mẫu nghiên Bài nghiên cứu Biến độc lập Kết quả nghiên cứu cứu
- Rủi ro tín dụng - Rủi ro tín dụng (+)
Các ngân hàng - Rủi ro lãi suất - Rủi ro lãi suất (+)
Angbazo (1997) Mỹ từ 1989 – - Chỉ số Lerner - Chỉ số Lerner (-)
1993 - Chi phí hoạt động - Chi phí hoạt động (-)
- Chất lượng quản trị - Chất lượng quản trị (+)
Các ngân hàng - Quy định ngành ngân - Quy định ngành ngân Saunders và ở Mỹ và 6 quốc hàng hàng (-) Schumacher gia Châu Âu từ - Cấu trúc thị trường - Cấu trúc thị trường (+) (2000) 1988 – 1995 - Phần bù rủi ro - Phần bù rủi ro (+)
25
Các ngân hàng - Chi phí hoạt động (+)
ở Argentina, - Chi phí hoạt động - Nợ xấu (?)
Bolivia, Chile, - Nợ xấu - Dự trữ tại NHNN (+)
Brock và Suarez Colombia, - Dự trữ tại NHNN - Lạm phát (+)
(2000) Mexico, Peru - Lạm phát - Biến động lãi suất
và Uruguay - Biến động lãi suất (không có ý nghĩa)
trong suốt thập - Tăng trưởng kinh tế - Tăng trưởng kinh tế
niên 1990 (không có ý nghĩa)
- Chi phí hoạt động - Chi phí hoạt động (+)
- Cấu trúc thị trường - Cấu trúc thị trường (+) Các ngân hàng - E ngại rủi ro - E ngại rủi ro (+) ở nước Đức, - Rủi ro lãi suất - Rủi ro lãi suất (+) Pháp, Anh, Ý Maudos và - Rủi ro tín dụng - Rủi ro tín dụng (+) và Tây Ban Guevara (2004) - Lãi suất tiềm ẩn - Lãi suất tiềm ẩn (+) Nha) trong giai - Dự trữ tại NHNN - Dự trữ tại NHNN (+) đoạn 1993 – - Chất lượng quản trị - Chất lượng quản trị (+) 2000 - Hiệu quả chi phí - Hiệu quả chi phí (-)
- Quy mô - Quy mô (-)
- Chi phí nhân viên - Chi phí nhân viên (+)
- Lạm phát - Lạm phát (+)
- Mức độ tập trung - Mức độ tập trung (+) 17 Ngân hàng ở - Chi phí điều hành - Chi phí điều hành (+) Aboagye và các Ghana trong - Quy mô - Quy mô (+) cộng sự (2008) giai đoạn 2001 - E ngại rủi ro - E ngại rủi ro (+) – 2006 - Hiệu quả quản trị - Hiệu quả quản trị (-)
- Dự trữ tại NHNN - Dự trữ tại NHNN (-)
- Lãi suất cho vay - Lãi suất cho vay (-)
26
- Chi phí hoạt động - Chi phí hoạt động (+) 43 ngân hàng - Chỉ số Lerner - Chỉ số Lerner (+) Maudos và Sólis thương mại ở - Rủi ro lãi suất - Rủi ro lãi suất (+) (2009) Mexico từ năm - Chất lượng quản trị - Chất lượng quản trị (+) 1993 – 2005 - Lãi suất tiềm ẩn - Lãi suất tiềm ẩn (+)
- Chi phí hoạt động - Chi phí hoạt động (+)
Ben Khediri và - Dự trữ tại NHNN - Dự trữ tại NHNN (+) Các ngân hàng Ben - Khedhiri - Lãi suất tiềm ẩn - Lãi suất tiềm ẩn (+) ở Tunisia (2011) - Vốn chủ sở hữu - Vốn chủ sở hữu (+)
- Chất lượng quản trị - Chất lượng quản trị (-)
- Chi phí hoạt động (+)
- Chi phí hoạt động - Rủi ro tín dụng (+)
Các ngân hàng - Rủi ro tín dụng - Chất lượng quản trị (-)
Sharma và ở Fiji trong giai - Chất lượng quản trị - Rủi ro thanh khoản (-)
Grounder (2011) đoạn 2000 – - Rủi ro thanh khoản - Vốn chủ sở hữu (không
2010 - Vốn chủ sở hữu có ý nghĩa)
- Dự trữ tại NHNN - Dự trữ tại NHNN (không
có ý nghĩa
- Chi phí trích lập dự - Chi phí trích lập dự
phòng rủi ro tín dụng phòng rủi ro tín dụng (+)
- Vốn chủ sở hữu - Vốn chủ sở hữu (+) 24 ngân hàng - Chỉ số Lerner - Chỉ số Lerner (+) thương mại Bektas (2014) - Chi phí hoạt động - Chi phí hoạt động (+) trong giai đoạn - Dư nợ cho vay - Dư nợ cho vay (+) 2003 – 2009 - Lãi suất - Lãi suất (+)
- Rủi ro lãi suất - Rủi ro lãi suất (-)
- Dự trữ tại NHNN - Dự trữ tại NHNN (-)
27
- Lạm phát - Lạm phát (-)
- Tài sản thanh khoản - Tài sản thanh khoản
- Tài sản sinh lời (không có ý nghĩa)
- Tài sản sinh lời (không
có ý nghĩa)
- Dư nợ cho vay - Dư nợ cho vay (+) Phạm Hoàng Ân 30 NHTM Việt - Chi phí hoạt động - Chi phí hoạt động (+) và Nguy n Thị Nam trong giai - Rủi ro tín dụng - Rủi ro tín dụng (+) Ngọc Hương đoạn 2008 – - Rủi ro thanh khoản - Rủi ro thanh khoản (+) (2013) 2012 - Tỷ lệ vốn chủ sở hữu - Tỷ lệ vốn chủ sở hữu (+)
- Chi phí hoạt động - Chi phí hoạt động (+)
Các NHTM - Chất lượng quản trị - Chất lượng quản trị (+) Hoàng Trung Việt Nam trong - E ngại rủi ro - E ngại rủi ro (+) Khánh và Vũ Thị giai đoạn 2008 - Lạm phát - Lạm phát (+) Đan Trà (2015) – 2012 - Sự tập trung của ngành - Sự tập trung của ngành
ngân hàng ngân hàng (-)
- Quy mô - Quy mô (+)
- Dư nợ cho vay - Dư nợ cho vay (+) Nguy n Thị Mỹ 27 NHTMCP - Rủi ro tín dụng - Rủi ro tín dụng (+) Linh và Nguy n Việt Nam giai - Vốn chủ sở hữu - Vốn chủ sở hữu (+) Thị Ngọc Hương đoạn 2008 – - Lãi suất - Lãi suất (+) (2015) 2013 - Hiệu quả quản lý - Hiệu quả quản lý (-)
- Tăng trưởng kinh tế - Tăng trưởng kinh tế (-)
37 ngân hàng - Chỉ số Lerner - Chỉ số Lerner (+) Nguy n Thị Ngọc thương mại tại - Chi phí hoạt động - Chi phí hoạt động (+) Trang và Nguy n Việt Nam trong - Rủi ro tín dụng - Rủi ro tín dụng (+) Hữu Tuấn (2015) giai đoạn 2008 - Dư nợ cho vay - Dư nợ cho vay (+)
28
– 2013 - Lạm phát - Lạm phát (+)
- Tốc độ tăng trưởng - Tốc độ tăng trưởng (-)
Các ngân hàng - Rủi ro (+) - Rủi ro Nguy n Phúc khu vực - Tăng trưởng kinh tế - Tăng trưởng kinh tế Cảnh và Lê Tiến ASEAN trong (không có ý nghĩa) - Mức độ tập trung ngân Hữu (2015) giai đoạn 1999 - Mức độ tập trung ngân hàng – 2011 hàng (không có ý nghĩa)
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
TÓM TẮT CHƢƠNG 2
Chương 2 trình bày sơ lược về khái niệm ngân hàng thương mại, hiệu quả hoạt
động của ngân hàng, và các cách đo lường hiệu quả hoạt động về mặt lý thuyết cũng
như theo các bằng chứng thực nghiệm. Ngoài ra, chương 2 cũng nêu lên tổng quan về
thu nhập lãi cận biên, và mô hình lý thuyết xác định được thu nhập lãi cận biên của các
ngân hàng chủ yếu dựa vào mô hình của Ho và Saunders (1981). Từ đó, tôi thực hiện
việc tổng quan các nghiên cứu trước đây về thu nhập lãi cận biên ở các nước trên thế
giới và cũng đề cập một vài nghiên cứu được thực hiện tại Việt Nam.
29
CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN
THU NHẬP LÃI CẬN BIÊN CỦA CÁC NGÂN HÀNG
TMCP VIỆT NAM
3.1. Thực trạng về thu nhập lãi cận biên của các Ngân hàng TMCP Việt
Nam
Trước khi tiến hành ước lượng ảnh hưởng của các yếu tố đến thu nhập lãi cận
biên của các ngân hàng TMCP Việt Nam trong giai đoạn 2006 – 2016, thì việc khái
quát thực trạng về thu nhập lãi thuần của các ngân hàng TMCP Việt Nam là điều cần
thiết. Do đó, tôi trình bày tình hình thu nhập lãi thuần của các ngân hàng TMCP Việt
Nam từ năm 2006 – 2016 trong hình 3.1; trong đó thu nhập lãi thuần được tính bởi
chênh lệch giữa thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự và chi phí lãi và các
khoản chi phí tương tự. Dựa vào hình 3.1 có thể thấy rằngthu nhập lãi thuầncủa các
ngân hàng TMCP Việt Nam nhìn chung có xu hướng gia tăng đáng kể trong giai đoạn
này. Cụ thể từ năm 2006, mức thu nhập lãi thuần của các ngân hàng chỉ đạt 15.138 tỷ
VNĐ, và tăng hơn 79.238 tỷ VNĐ đến năm 2011 với tốc độ tăng lên đến hơn 500%.
Điều này cho thấy rằng, trong bối cảnh các ngân hàng được thành lập trong thời gian
gần đây cũng làm gia tăng mức thu nhập lãi thuầncủa các ngân hàng cũng như giai
đoạn 2007 – 2008 và 2011 – 2012 là giai đoạn lãi suất của Việt Nam có sự gia tăng
đáng kể. Kết quả là khuếch đại thu nhập lãi thuầncủa các ngân hàng trong giai đoạn
này. Tuy rằng sau đó, thu nhập lãi thuầncó sự sụt giảm vào năm 2013 và tăng chậm
vào năm 2014, nhưng vẫn tiếp tục tăng trong năm 2015, 2016. Với tình hình thu nhập
lãi thuầndi n biến từ năm 2006 – 2016, có thể thấy rằng nhìn chung thì các ngân hàng
TMCP tại Việt Nam vẫn đang còn tập trung vào các hoạt động kinh doanh truyền
thống bao gồm hoạt động cho vay và hoạt động huy động.
30
140,000
122,816
120,000
94,376 100,000
80,000
60,000
40,000
15,138 20,000
-
2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016
Hình 3.1. Tình hình thu nhập lãi thuần của các Ngân hàng TMCP trong mẫu
nghiên cứu
ĐVT: Tỷ VNĐ
Nguồn: Tính toán từ phần mềm Excel dựa trên số liệu thu thập được
Tuy nhiên, để có thể đánh giá liệu thật sự các ngân hàng TMCP tại Việt Nam
trong giai đoạn này có hoạt động kinh doanh truyền thống hiệu quả hay không, thì cần
xem xét đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên của các ngân hàng được tính toán bởi tỷ lệ thu
nhập lãi thuần trên tổng tài sản của các ngân hàng.
Hình 3.2 thể hiện tỷ lệ thu nhập lãi cận biên bình quân của các ngân hàng
TMCP Việt Nam trong giai đoạn 2006 – 2016, dựa vào hình này có thể thấy rằng,
ngược với xu hướng tăng liên tục của thu nhập lãi thuần, thu nhập lãi cận biên của các
31
ngân hàng lại có sự biến động đáng kể và không theo một xu hướng nhất định nào rõ
ràng.
4.00%
3.52%
3.50% 3.04% 3.00%
3.00%
2.67% 2.50% 2.50% 2.48%
2.00%
1.50%
1.00%
0.50%
0.00%
2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016
Hình 3.2. Tình hình thu nhập lãi cận biên của các Ngân hàng TMCP trong mẫu
nghiên cứu
Nguồn: Tính toán từ phần mềm Excel dựa trên số liệu thu thập được
Cụ thể, trong năm 2006, tỷ lệ thu nhập lãi cận biên đạt 3,04% và giảm xuống
còn 2,48% vào năm 2007 nhưng lại tăng và giảm trong các năm tới. Đạt đến đỉnh điểm
với giá trị 3,52% trong năm 2012 và giảm xuống chỉ còn 2,5% tại năm 2014, nhưng lại
bật tăng lại 3% vào năm 2016. Với tình hình biến động của thu nhập lãi cận biên có thể
thấy rằng trong giai đoạn vừa qua, với nhiều ảnh hưởng từ các yếu tố bên ngoài (khủng
hoảng tài chính toàn cầu năm 2007 – 2008) cũng như các yếu tố bên trong Việt Nam
(việc thay đổi chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa cũng như các quy định của
Ngân hàng Nhà nước đối với các hoạt động của các ngân hàng TMCP) đã làm cho việc
32
điều hành hoạt động của các ngân hàng tương đối khó khăn. Do đó, việc nghiên cứu
được các yếu tố nào là yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập lãi cận biên, và mối quan hệ đó
là mối quan hệ nào là điều hết sức cần thiết trong bối cảnh thị trường cạnh tranh và hội
nhập như ngày nay, cũng như di n biến kinh tế vĩ mô đầy sự biến động không lường
trước được.
3.2. Thực trạng các yếu tố ảnh hƣởng đến thu nhập lãi cận biên của các
Ngân hàng TMCP Việt Nam
Sau khi tiến hành phân tích tình hình thu nhập lãi thuần và tỷ lệ thu nhập lãi cận
biên của các ngân hàng TMCP tại Việt Nam trong giai đoạn 2006 – 2016, trong phần
này tôi thực hiện xem xét ảnh hưởng của các yếu tố đến thu nhập lãi cận biên của các
ngân hàng TMCP Việt Nam, bao gồm rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro vốn,
chỉ số Lerner, hiệu quả chi phí, chất lượng quản trị, chính sách dự trữ của Ngân hàng
nhà nước, quy mô ngân hàng và dư nợ cho vay.
3.2.1. Rủi ro tín dụng
Đầu tiên trong phần này, tôi xem xét thực trạng biến động của thu nhập lãi cận
biên và rủi ro tín dụng của các ngân hàng TMCP trong giai đoạn 2006 – 2016 được thể
hiện trong hình 3.3. Rủi ro tín dụng được xem như là số tiền được trích lập và hạch
toán vào chi phí hoạt động, để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra với các
khoản nợ mà ngân hàng đang nắm giữ. Dựa vào hình 3.3 có thể thấy rằng nhìn chung
có thể thấy rằng cả hai biến số này có xu hướng di chuyển giống nhau. Nói cách khác
có thể tồn tại mối tương quan cùng chiều giữa thu nhập lãi cận biên và rủi ro tín dụng.
Cụ thể, tuy mức độ tăng giảm không như nhau, nhưng khi rủi ro tín dụng giảm thì thu
nhập lãi cận biên giảm và ngược lại. Điều này cho thấy rằng có thể khi rủi ro tín dụng
gia tăng (chất lượng tài sản của ngân hàng giảm), thì ngân hàng bù đắp sự tốn kém chi
33
phí từ sự gia tăng này bằng cách gia tăng lãi suất cho vay, và do đó làm cho thu nhập
lãi cận biên của các Ngân hàng TMCP Việt Nam gia tăng.
4.00%
3.50%
3.00%
2.50%
2.00%
1.50%
1.00%
0.50%
0.00%
2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016
NIM Rủi ro tín dụng
Hình 3.3. Tình hình biến động thu nhập lãi cận biên và rủi ro tín dụng của các
Ngân hàng TMCP trong mẫu nghiên cứu
Nguồn: Tính toán từ phần mềm Excel dựa trên số liệu thu thập được
3.2.2. Rủi ro thanh khoản
Tiếp theo, tôi xem xét thực trạng biến động của thu nhập lãi cận biên và rủi ro
thanh khoản của các ngân hàng TMCP trong giai đoạn 2006 – 2016 được thể hiện
trong hình 3.4. Rủi ro thanh khoản của ngân hàng được xác định bởi tỷ lệ tiền mặt,
vàng bạc đá quý trên tổng tài sản của ngân hàng (Bektas,2014). Thông qua hình 3.4 có
thể thấy rằng tương tự với biến động của thu nhập lãi cận biên và rủi ro tín dụng, nhìn
chung có thể thấy rằng thu nhập lãi cận biên và rủi ro thanh khoảnđều có xu hướng di
34
chuyển giống nhau, ngoại trừ hai năm 2011 và 2012. Do vậy, nếu xét xuyên suốt giai
đoạn 2006 – 2016 thì mối quan hệ giữa rủi ro thanh khoản và thu nhập lãi cận biên
chưa thật sự rõ ràng để đi đến kết luận như mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng và thu
4.50%
nhập lãi cận biên.
4.00%
3.50%
3.00%
2.50%
2.00%
1.50%
1.00%
0.50%
2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016
0.00%
NIM Thanh khoản
Hình 3.4. Tình hình biến động thu nhập lãi cận biên và rủi ro thanh khoản của
các Ngân hàng TMCP trong mẫu nghiên cứu
Nguồn: Tính toán từ phần mềm Excel dựa trên số liệu thu thập được
3.2.3. Vốn chủ sở hữu
Sau khi xem xét mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản với thu
nhập lãi cận biên, tôi tiên hành phân tích thực trạng biến động của thu nhập lãi cận biên
và rủi ro vốn của các ngân hàng TMCP trong giai đoạn 2006 – 2016 được thể hiện
trong hình 3.5, với rủi ro vốn được đại diện bởi vốn chủ sở hữu. Thông qua hình 3.5 có
35
thể thấy rằng tương tự với biến động động của thu nhập lãi cận biên và rủi ro thanh
khoản, tức là nhìn chung thì thu nhập lãi cận biên và vốn chủ sở hữu có sự di chuyển
như nhau. Cụ thể, hầu hết từ năm 2006 – 2016, khi vốn chủ sở hữu gia tăng thì thu
nhập lãi cận biên gia tăng, và ngược lại. Sự dịch chuyển này có thể do khi vốn chủ sở
hữu gia tăng thì ngân hàng có thể ít huy động thêm vốn, do đã có đủ nguồn vốn để thực
hiện kinh doanh qua đó sẽ kéo theo chi phí lãi và các khoản chi phí tương tự giảm. Kết
quả là thu nhập lãi cận biên sẽ gia tăng. Tuy nhiên, năm 2011,2015 và 2016, hai biến
số này lại di n biến ngược chiều nhau. Do vậy, nếu xét xuyên suốt giai đoạn 2006 –
2016 thì mối quan hệ giữa rủi ro vốn và thu nhập lãi cận biên chưa thật sự rõ ràng để đi
đến kết luận như mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng và thu nhập lãi cận biên.
4.00% 16.00%
3.50% 14.00%
3.00% 12.00%
2.50% 10.00%
2.00% 8.00%
1.50% 6.00%
1.00% 4.00%
0.50% 2.00%
0.00% 0.00%
2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016
NIM Vốn chủ sở hữu
Hình 3.5. Tình hình biến động thu nhập lãi cận biên và rủi ro vốn của các Ngân
hàng TMCP trong mẫu nghiên cứu
Nguồn: Tính toán từ phần mềm Excel dựa trên số liệu thu thập được
36
3.2.4. Chỉ số Lerner
Chỉ số Lerner được xem như là đại diện cho tính cạnh tranh của ngân hàng, và
hình 3.6 thể hiện tình hình biến động của thu nhập lãi cận biên và chỉ số Lerner của các
ngân hàng TMCP ở Việt Nam. Chỉ số Lerner được xác định bởi công thức chênh lệch
giữa tổng doanh thu và tổng chi phí trên tổng doanh thu.(Bektas, 2014). Dựa vào hình
3.6 có thể thấy rằng trong giai đoạn 2006 – 2014, nhìn chung khi chỉ số Lerner có sự
dịch chuyển tăng thì thu nhập lãi cận biên lại có xu hướng giảm và ngược lại; do đó có
thể thấy rằng mối quan hệ trong giai đoạn 2006 – 2014 giữa hai biến này là ngược
chiều. Tuy nhiên, xét tổng thể từ 2006 – 2016 thì mối quan hệ này lại chưa thật sự rõ
ràng và nhất quán, do năm 2015, 2016, thu nhập lãi cận biên và chỉ số Lerner lại có sự
dịch chuyển cùng hướng với nhau, tức là mối quan hệ cùng chiều. Do đó giống với một
vài yếu tố khác như rủi ro thanh khoản, rủi ro vốn, mối quan hệ giữa thu nhập lãi cận
biên và chỉ số Lerner là chưa thật sự nhất quán và rõ ràng trong mẫu nghiên cứu.
4.00% 3.50% 3.00% 2.50% 2.00% 1.50% 1.00% 0.50% 0.00% 80.00% 70.00% 60.00% 50.00% 40.00% 30.00% 20.00% 10.00% 0.00%
2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016
NIM Chỉ số lerner
Hình 3.6. Tình hình biến động thu nhập lãi cận biên và chỉ số Lerner của các
Ngân hàng TMCP trong mẫu nghiên cứu
Nguồn: Tính toán từ phần mềm Excel dựa trên số liệu thu thập được
37
3.2.5. Hiệu quả chi phí
Tôi tiếp tục xem xét thực trạng biến động của thu nhập lãi cận biên và hiệu quả
chi phí của các ngân hàng TMCP trong giai đoạn 2006 – 2016 được thể hiện trong hình
3.7, trong đó hiệu quả chi phí được đại diện bởi chi phí hoạt động trên tổng thu nhập
hoạt động của ngân hàng. Dựa vào hình 3.7 có thể thấy rằng tương tự với mối quan hệ
giữa thu nhập lãi cận biên và rủi ro tín dụng, nhìn chung có thể thấy rằng cả hai biến số
là thu nhập lãi cận biên và chi phí hoạt động đều có xu hướng di chuyển giống nhau.
Nói cách khác có thể tồn tại mối tương quan cùng chiềugiữa thu nhập lãi cận biên và
chi phí hoạt động (hiệu quả chi phí). Cụ thể, tuy mức độ tăng giảm không như nhau,
nhưng khi chi phí hoạt động giảm thì thu nhập lãi cận biên giảm và ngược lại. Điều này
cho thấy rằng có thể khi chi phí hoạt động gia tăng (hiệu quả chi phí của ngân hàng
giảm) thì ngân hàng bù đắp sự tốn kém chi phí từ sự gia tăng này bằng cách gia tăng lãi
suất cho vay và do đó làm cho thu nhập lãi cận biên của các Ngân hàng TMCP Việt
Nam gia tăng (giống với rủi ro tín dụng).
4.00% 2.00%
3.00% 1.50%
2.00% 1.00%
1.00% 0.50%
0.00% 0.00%
2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016
NIM Chi phí hoạt động
Hình 3.7. Tình hình biến động thu nhập lãi cận biên và chi phí hoạt động của các
Ngân hàng TMCP trong mẫu nghiên cứu
Nguồn: Tính toán từ phần mềm Excel dựa trên số liệu thu thập được
38
3.2.6. Chất lƣợng quản trị
Chất lượng quản trị được đo lường bởi tài sản sinh lời mà ngân hàng nắm giữ
trong danh mục tổng tài sản của ngân hàng. Hình 3.8 thể hiện di n biến của thu nhập
lãi cận biên và tài sản sinh lời trong giai đoạn 2006 – 2016. Dựa vào hình 3.8 có thể
thấy rằng, nhìn chung di n biến của hai biến số này có phần tương tự với di n biến của
thu nhập lãi cận biên và chỉ số Lerner, nói cách khác từ năm 2006 – 2014, nhìn chung
khi tài sản sinh lời có sự dịch chuyển tăng thì thu nhập lãi cận biên lại có xu hướng
giảm và ngược lại; do đó có thể thấy rằng mối quan hệ trong giai đoạn 2006 – 2014
giữa hai biến này là ngược chiều. Tuy nhiên, xét tổng thể từ 2006 – 2016 thì mối quan
hệ này lại chưa thật sự rõ ràng và nhất quán, do năm 2015, 2016, thu nhập lãi cận biên
và tài sản sinh lời lại có sự dịch chuyển cùng hướng với nhau, tức là mối quan hệ cùng
chiều. Do đó giống với các yếu tố rủi ro thanh khoản, rủi ro vốn và chỉ số Lerner, mối
quan hệ giữa thu nhập lãi cận biên và tài sản sinh lời là chưa thật sự nhất quán và rõ
ràng trong mẫu nghiên cứu.
4.00%
3.00%
2.00%
1.00%
0.00% 90.00% 88.00% 86.00% 84.00% 82.00% 80.00% 78.00%
2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016
NIM Tài sản sinh lời
Hình 3.8. Tình hình biến động thu nhập lãi cận biên và tài sản sinh lời của các
Ngân hàng TMCP trong mẫu nghiên cứu
Nguồn: Tính toán từ phần mềm Excel dựa trên số liệu thu thập được
39
3.2.7. Chính sách dự trữ của Ngân hàng Nhà nƣớc
Chính sách dự trữ của Ngân hàng Nhà nước được đo lường bởi tiền gửi tại Ngân
hàng Nhà nước so với tổng tài sản của ngân hàng. Hình 3.8 thể hiện di n biến của thu
nhập lãi cận biên và dự trữ tại NHNN trong giai đoạn 2006 – 2016. Dựa vào hình 3.9
có thể thấy rằng, từ 2007 – 2013, nhìn chung di n biến của hai biến số này là cùng
chiều, khi dự trữ tại NHNNcó sự dịch chuyển tăng thì thu nhập lãi cận biên lại có xu
hướng gia tăng và ngược lại; do đó có thể thấy rằng mối quan hệ trong giai đoạn 2007
– 2013 giữa hai biến này là cùng chiều.Tuy nhiên, xét tổng thể từ 2014 – 2016 thì mối
quan hệ này lại chưa thật sự rõ ràng và nhất quán, do năm 2014 – 2016, thu nhập lãi
cận biên và dự trữ tại NHNNlại có sự dịch chuyển ngược hướng với nhau, tức là mối
quan hệ ngược chiều. Do đó giống với các yếu tố rủi ro thanh khoản, rủi ro vốn và chỉ
số Lerner, mối quan hệ giữa thu nhập lãi cận biên và dự trữ tại NHNN là chưa thật sự
nhất quán và rõ ràng trong mẫu nghiên cứu.
5.00%
4.00%
3.00%
2.00%
1.00%
0.00%
2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016
NIM Dự trữ tại NHNN
Hình 3.9. Tình hình biến động thu nhập lãi cận biên và dự trữ tại Ngân hàng nhà
nƣớc của các Ngân hàng TMCP trong mẫu nghiên cứu
Nguồn: Tính toán từ phần mềm Excel dựa trên số liệu thu thập được
40
3.2.8. Quy mô ngân hàng
Tôi tiếp tục xem xét di n biến giữa quy mô ngân hàng và thu nhập lãi cận biên
của các ngân hàng TMCP Việt Nam trong giai đoạn 2006 – 2016, tình hình biến động
giữa hai biến này được tôi trình bày trong hình 3.10. Dựa vào hình 3.10 có thể thấy
rằng xu hướng biến động của quy mô của các ngân hàng là tăng theo thời gian, nhưng
thu nhập lãi cận biên lại có xu hướng biến động không rõ ràng và nhất quán trong giai
đoạn này. Điều này cho thấy rằng mối quan hệ giữa quy mô ngân hàng và thu nhập lãi
cận biên là có thể ngược chiều và cùng chiều tùy vào giai đoạn đang xem xét.
4.00%
3.50%
3.00%
2.50%
2.00%
1.50%
1.00%
0.50%
0.00% 33.50 33.00 32.50 32.00 31.50 31.00 30.50 30.00 29.50 29.00 28.50 28.00
2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016
NIM Quy mô
Hình 3.10. Tình hình biến động thu nhập lãi cận biên và quy mô của các Ngân
hàng TMCP trong mẫu nghiên cứu
Nguồn: Tính toán từ phần mềm Excel dựa trên số liệu thu thập được
41
3.2.9. Dƣ nợ cho vay
Tôi xem xét tình hình biến động giữa dư nợ cho vay của ngân hàng và thu nhập
lãi cận biên của các ngân hàng TMCP Việt Nam trong giai đoạn 2006 – 2016, di n
biến của hai biến này được tôi trình bày trong hình 3.11. Dựa vào hình 3.11 có thể thấy
rằng xu hướng biến động của thu nhập lãi cận biên và dư nợ cho vay đều là không rõ
ràng và nhất quát xuyên suốt giai đoạn nghiên cứu 2006 – 2016. Chẳng hạn như, từ
2006 – 2009, hai biến số này có sự dịch chuyển ngược hướng nhau, nói cách khác mối
quan hệ hai biến này là ngược chiều. Nhưng từ 2014 – 2016, hai biến số này lại di
chuyển cùng hướng với nhau. Do đó, xét tổng thể trong giai đoạn 2006 – 2016, mối
quan hệ giữa thu nhập lãi cận biên và dư nợ cho vay là chưa rõ ràng và nhất quán trong
mẫu nghiên cứu này.
4.00% 70.00%
3.50% 60.00%
3.00% 50.00%
40.00%
2.50%
2.00% 30.00% 1.50%
20.00% 1.00%
10.00% 0.50%
0.00% 0.00%
2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016
NIM Dư nợ cho vay
Hình 3.11. Tình hình biến động thu nhập lãi cận biên và dƣ nợ cho vay của các
Ngân hàng TMCP trong mẫu nghiên cứu
Nguồn: Tính toán từ phần mềm Excel dựa trên số liệu thu thập được
42
3.2.10. Tăng trƣởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế được dùng để đánh giá tình hình hoạt động của nền kinh tế
mà các ngân hàng đang hoạt động. Cụ thể, tăng trưởng kinh tế sẽ được đo lường bởi
tốc độ gia tăng GDP ở năm t và năm t -1, và hình 3.12 thể hiện tình hình biến động thu
nhập lãi cận biên và tăng trưởng kinh tế. Dựa vào hình 3.12 có thể thấy rằng, tương tự
với biến động của thu nhập lãi cận biên với rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản, nhìn
chung có thể thấy rằng thu nhập lãi cận biên và tăng trưởng kinh tế có xu hướng di
chuyển giống nhau, ngoại trừ các năm 2008, 2010, 2012. Do vậy, nếu xét xuyên suốt
giai đoạn 2006-2016 thì mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và thu nhập lãi cận biên
chưa thật rõ ràng để đi đến kết luận về mối quan hệ cùng chiều hay ngược chiều.
12.00%
10.00%
8.00%
6.00%
4.00%
2.00%
0.00%
2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016
NIM GDP
Hình 3.12. Tình hình biến động thu nhập lãi cận biên và tăng trƣởng kinh tế của
các Ngân hàng TMCP trong mẫu nghiên cứu
Nguồn: Tính toán từ phần mềm Excel dựa trên số liệu thu thập được
3.2.11. Lạm phát
Sau khi xem xét mối quan hệ giữa yếu tố kinh tế vĩ mô là tăng trưởng kinh tế
với thu nhập lãi cận biên, tôi tiếp tục phân tích thực trạng biến động thu nhập lãi cận
43
biên với một yếu tố kinh tế vĩ mô khách là lạm phát, được thể hiện trong hình 3.13.
Lạm phát được tính như là sự gia tăng trong chỉ số giá tiêu dùng CPI giữa năm t và
năm t – 1. Dựa vào hình 3.13, nhìn chung di n biến của hai biến số này là cùng chiều,
tức là khi lạm phát có xu hướng gia tăng thì thu nhập lãi cận biên cũng có xu hướng
tăng theo và ngược lại. Tuy nhiên trong các năm 2007,2012, 2016 thì thu nhập lãi cận
biên và lạm phát có xu hướng di chuyển ngược chiều nhau. Do đó giống với các yếu tố
như rủi ro thanh khoản, rủi ro vốn, chỉ số Lener, chính sách dự trữ của NHNN, mỗi
quan hệ giữa thu nhập lãi cận biên và lạm phát chưa thật sự nhất quán và rõ ràng trong
mẫu nghiên cứu.
30.00%
25.00%
20.00%
15.00%
10.00%
5.00%
0.00%
2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016
NIM Lạm phát
Hình 3.13. Tình hình biến động thu nhập lãi cận biên và lạm phát của các Ngân
hàng TMCP trong mẫu nghiên cứu
Nguồn: Tính toán từ phần mềm Excel dựa trên số liệu thu thập được
3.2.12. Lãi suất
Cuối cùng, tôi xem xét tình hình biến động giữa lãi suất và thu nhập lãi cận biên
của các ngân hàng TMCP Việt Nam trong giai đoạn 2006 – 2016, di n biến của hai
biến này được tôi trình bày trong bảng 3.14. Lãi suất ở đây được đại diện bởi lãi suất
44
tín phiếu. Dựa vào hình 3.14 có thể thấy xu hướng biến động của thu nhập lãi cận biên
và lãi suất là không rõ ràng và nhất quán xuyên suốt giai đoạn nghiên cứu 2006 -2016.
Như các năm 2007, 2010, 2012 hai biến số này di chuyển ngược chiều nhau, trong khi
đó các năm còn lại hai biến số này lại di chuyển cùng chiều với nhau. Do đó xét trong
tổng thể giai đoạn 2006 -2016 mối quan hệ giữa thu nhập lãi cận biên và lãi suất là
chưa thật sự rõ ràng trong mẫu nghiên cứu này.
18.00% 16.00% 14.00% 12.00% 10.00% 8.00% 6.00% 4.00% 2.00% 0.00%
2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016
NIM Lãi suất
Hình 3.14. Tình hình biến động thu nhập lãi cận biên và lãi suất của các Ngân
hàng TMCP trong mẫu nghiên cứu
Nguồn: Tính toán từ phần mềm Excel dựa trên số liệu thu thập được
3.3. Đánh giá chung về thực trạng các yếu tố ảnh hƣởng đến thu nhập lãi
cận biên của các Ngân hàng TMCP Việt Nam
Sau khi thực hiện việc khái quát thực trạng về thu nhập lãi thuần, thu nhập lãi
cận biên của các ngân hàng TMCP Việt Nam trong giai đoạn từ 2006-2016 có thể nhận
thấy rằng: nhìn chung thu nhập lãi thuần của các ngân hàng TMCP Việt Nam có xu
hướng gia tăng trong thời gian này, tuy nhiên tỷ lệ thu nhập lãi cận biên của các ngân
45
hàng lại có sự biến động đáng kể và không theo một xu hướng nhất định nào rõ ràng.
Thông qua việc đồ thị hóa mối quan hệ giữa các yếu tố đặc điểm của ngân hàng và thu
nhập lãi cận biên của các ngân hàng TMCP Việt Nam trong giai đoạn 2006-2016 thì
cho thấy rằng: rủi ro tín dụng, chi phí hoạt động và thu nhập lãi cận biên có xu hưởng
di chuyển giống nhau trên đồ thị, trong khi đó rủi ro thanh khoản, rủi ro vốn, chỉ số
Lerner, chất lượng quản trị, chính sách dự trữ của Ngân hàng Nhà nước, dư nợ cho vay
và thu nhập lãi cận biên có xu hướng di chuyển trên đồ thị chưa thật sự rõ ràng và nhất
quán trong mẫu nghiên cứu, mối quan hệ giữa quy mô ngân hàng và thu nhập lãi cận
biên thể hiện trên đồ thị có thể là cùng chiều hoặc ngược chiều tùy vào giai đoạn đang
xem xét.
TÓM TẮT CHƢƠNG 3
Chương 3 trình bày thực trạng của thu nhập lãi thuần và thu nhập lãi cận biên
của các Ngân hàng TMCP Việt Nam trong giai đoạn 2006 – 2016, để có thể khái quát
hóa được tình hình biến động của thu nhập lãi cận biên của các ngân hàng trong thời
gian này. Ngoài ra, tôi cũng đồ thị hóa thực trạng mối quan hệ giữa các yếu tố đặc
điểm của ngân hàng, và thu nhập lãi cận biên, để có thể nắm bắt sơ bộ ảnh hưởng của
các yếu tố này đến thu nhập lãi cận biên của ngân hàng. Sau khi đã xem xét thực trạng
của thu nhập lãi cận biên cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập lãi cận biên, tôi
sẽ tiến hành ước lượng ảnh hưởng của các yếu tố này đến thu nhập lãi cận biên dựa
trên mô hình nghiên cứu, kết hợp với phương pháp ước lượng được trình bày trong
chương 4.
46
CHƢƠNG 4. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU – KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Mô hình nghiên cứu
4.1.1. Dữ liệu nghiên cứu
Với mục đích nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố tác động đến thu nhập lãi
cận biên của các ngân hàng TMCP Việt Nam, luận văn sử dụng dữ liệu của các ngân
hàng, dữ liệu thể hiện đặc điểm kinh tế vĩ mô của Việt Nam và dữ liệu thể hiện đặc
điểm ngành ngân hàng của Việt Nam trong giai đoạn 2006 – 2016. Dữ liệu của các
ngân hàng TMCP Việt Nam được thu thập từ các báo cáo tài chính của các ngân hàng,
bao gồm bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, được
tổng hợp từ Stoxplus.com; dữ liệu thể hiện đặc điểm kinh tế vĩ mô của Việt Nam và
đặc điểm của ngành ngân hàng của Việt Nam được thu thập từ trang Ngân hàng Thế
giới (WorldBank).
Đồng thời, tôi cũng thực hiện việc loại trừ các ngân hàng thương mại không có
sẵn dữ liệu liên tục từ năm 2006 – 2016 hoặc các ngân hàng không công bố báo cáo tài
chính trong năm tài chính, cũng như các ngân hàng thương mại hoạt động yếu kém
trong thời gian vừa qua: cụ thểlà các ngân hàng thương mại bị mua lại bởi Ngân hàng
Nhà nước (NHNN) với giá 0 đồng hoặc các ngân hàng bị sáp nhập vào các ngân hàng
thương mại khác. Vì vậy, mẫu nghiên cứu cuối cùng của tôi bao gồm 27 ngân hàng
thương mại cổ phần đang hoạt động tại Việt Nam bao gồm 03 ngân hàng TMCP quốc
doanh (Ngân Hàng TMCP Đầu Tư & Phát Triển Việt Nam, Ngân Hàng TMCP Ngoại
Thương Việt Nam và Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam) và 24 ngân hàng
TMCP khác. Cụ thể danh sách các ngân hàng TMCP được lựa chọn để nghiên cứu ảnh
hưởng của các yếu tố tác động đến thu nhập lãi cận biên được trình bày trong bảng 4.1.
47
Bảng 4.1. Bảng tổng hợp danh sách các ngân hàng TMCP trong mẫu nghiên cứu
STT Tên Ngân Hàng
Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 1
Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần An Bình 2
Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Bắc Á 3
Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Bản Việt 4
Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Bưu Điện Liên Việt 5
Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam 6
Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đại Chúng Việt Nam 7
Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu Tư & Phát Triển Việt Nam 8
Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Nam Á 9
Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Hàng Hải Việt Nam 10
Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Kiên Long 11
Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Kỹ Thương Việt Nam 12
Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Nam Á 13
Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam 14
Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Phát Triển Tphcm 15
Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Phương Đông 16
Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quân Đội 17
Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quốc Dân (Ncb) 18
Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quốc Tế Việt Nam 19
Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn 20
Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn - Hà Nội 21
Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Công Thương 22
Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Thương Tín 23
Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Tiên Phong 24
48
STT Tên Ngân Hàng
Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Á 25
Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam Thịnh Vượng 26
Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam 27
Nguồn: Tác giả tổng hợp và chọn lọc
4.1.2. Mô hình nghiên cứu
Để tìm hiểu các yếu tốảnh hưởng đến thu nhập lãi cận biên của các Ngân hàng
TMCP Việt Nam, tôi dựa chủ yếu vào mô hình nghiên cứu của Bektas (2014) và một
số nghiên cứu khác như của Were và Wambua (2014), Hoàng Trung Khánh và Vũ Thị
Đan Trà (2015), Islam và Nishiyama (2016). Cụ thể phương trình hồi quy được thể
hiện như sau:
(1)
Trong đó, là thu nhập lãi cận biên của ngân hàng được tính bởi tỷ lệ thu
nhập lãi thuần trên tổng tài sản; là giá trị tr của biến phụ thuộc ;
là rủi ro tín dụng; là rủi ro thanh khoản; là rủi ro vốn; là chỉ số
Lerner; là hiệu quả chi phí; là hiệu quả quản lý; là chính sách
dự trữ của Ngân hàng Nhà nước; là quy mô ngân hàng; là dư nợ cho
vay ngân hàng; là vector của các biến thể hiện yếu tố kinh tế vĩ mô (tốc độ tăng
trưởng kinh tế, lạm phát và lãi suất) và đặc trưng ngành ngân hàng (mức độ tập trung
ngành ngân hàng); là sai số của mô hình.
49
4.2. Đo lƣờng biến
4.2.1. Biến phụ thuộc
Thu nhập lãi cận biên được xác định trong luận văn này như là: tỷ lệ thu nhập
lãi thuần đo lường mức lãi suất ròng của ngân hàng, được tính bằng chênh lệch giữa
thu nhập từ lãi và các khoản thu nhập tương tự mà ngân hàng nhận được và chi phí trả
lãi và các khoản chi phí tương tự mà ngân hàng phải trả trên tổng tài sản có sinh lời của
ngân hàng. Thu nhậplãi và các khoản thu nhập tương tự bao gồm thu nhập lãi tiền gửi,
thu nhập lãi cho vay khách hàng, thu lãi từ kinh doanh, đầu tư chứng khoán nợ, thu phí
từ nghiệp vụ bảo lãnh, thu nhập lãi cho thuê tài chính và thu nhập khác từ hoạt động tín
dụng. Tương ứng vậy, chi phí lãi và các khoản chi phí tương tự sẽ bao gồm trả lãi tiền
gửi, trả lãi tiền vay, trả lãi phát hành giấy tờ có giá và chi phí hoạt động tín dụng khác.
4.2.2. Biến độc lập
Rủi ro tín dụng (Plltl)
Chi phí trích lập dự phòng rủi ro tín dụng được xem như là số tiền được trích lập
và hạch toán vào chi phí hoạt động, để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra đối
với các khoản nợmà ngân hàng đang nắm giữ. Do đó, chi phí trích lập dự phòng rủi ro
tín dụng cũng có thể được sử dụng để đại diện cho rủi ro tín dụng của các ngân hàng
(Tarus và các cộng sự, 2012), với sự gia tăng trong chi phí trích lập dự phòng rủi ro tín
dụng hàm ý rằng rủi ro tín dụng của ngân hàng đang càng gia tăng. Trong đó, rủi ro tín
dụng là xác suất mà người đi vay không thực hiện, hoặc không có khả năng thực hiện
một phần hoặc toàn bộ các nghĩa vụ ban đầu đã ký kết với người cho vay; do đó, người
cho vay có khả năng mất một phần hoặc toàn bộ tiền mà người cho vay đã cấp tín dụng
cho người đi vay.
Hơn thế nữa, các nghiên cứu trước đây khi xem xét về thu nhập lãi cận biên của
các ngân hàng (bao gồm Angbazo, 1997; Demirguc-Kunt và Huizinga, 1999; Maudos
50
và Fernández de Guevara, 2004; Viverita , 2011; Tarus và các cộng sự, 2012; Were và
Wambua, 2014) cho rằng rủi ro tín dụng càng lớn thì thu nhập lãi cận biên của ngân
hàng càng cao. Các tác giả cho rằng mối quan hệ cùng chiều giữa rủi ro tín dụng và thu
nhập lãi cận biên của các ngân hàng được giải thích như là: các ngân hàng nhận thức
được việc cung cấp các khoản cho vay đầy tính rủi ro thì sẽ làm cho rủi ro tín dụng của
ngân hàng sẽ gia tăng, và vì thế các ngân hàng thường yêu cầu một phần bù rủi ro cao
hơn. Trong đó, phần bù rủi ro cao hơn này được thể hiện trong việc áp dụng một mức
lãi suất cho vay cao hơn (Maudos và Fernández de Guevara, 2004). Điều này sẽ làm
gia tăng thu nhập lãi cận biên của các ngân hàng với điều kiện các yếu tố khác không
đổi.
Do đó, trong luận văn này, tôi k vọng một mối quan hệ cùng chiều giữa chi phí
rủi ro tín dụng của ngân hàng (đại diện cho rủi ro tín dụng mà ngân hàng đang đối mặt)
và thu nhập lãi cận biên, với chi phí rủi ro tín dụng được tính toán như là tỷ lệ chi phí
trích lập dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng dư nợ cho vay như cách đo lường của
Bektas (2014) đã sử dụng.
Rủi ro thanh khoản (Liq)
Rủi ro thanh khoản của ngân hàng được xác định bởi tỷ lệ tiền mặt, vàng bạc và
đá quý trên tổng tài sản của ngân hàng (Bektas, 2014). Hơn thế nữa, Bektas (2014)
cũng cho rằng các ngân hàng có tính thanh khoản càng cao (rủi ro thanh khoản thấp)
thì sẽ có sự an toàn hơn các ngân hàng có tính thanh khoản thấp. Tuy nhiên, việc nắm
giữ các tài sản này sẽ khiến ngân hàng phải gánh chịu chi phí cơ hội, và thu nhập lãi
cận biên của các ngân hàng sẽ giảm. Do vậy, trong luận văn này, tôi k vọng một ảnh
hưởng ngược chiều giữa tính thanh khoản của ngân hàng (đại diện cho rủi ro thanh
khoản mà ngân hàng đang đối mặt) và thu nhập lãi cận biên tương tự với k vọng của
Bektas (2014) đã k vọng trong nghiên cứu của tác giả.
51
Rủi ro vốn (Eqta)
Rủi ro vốn được Bektas (2014) được xác định như là tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên
tổng tài sản, tỷ lệ này càng cao càng đồng nghĩa rủi ro vốn của ngân hàng càng giảm.
Cho dù chi phí của các khoản tài trợ bằng vốn chủ sở hữu tương đối tốn kém hơn so
với các khoản tài trợ bởi nợ (thông qua huy động tiền gửi, đi vay các tổ chức tín dụng
khác) (Bektas, 2014), tuy nhiên khi tỷ lệ vốn chủ sở hữu của ngân hàng càng cao thì
dẫn đến ngân hàng sẽ bớt huy động tiền gửi cũng như đi vay các tổ chức tín dụng khác
và do đó, chi phí trả lãi của ngân hàng dành cho các khoản mục huy động sẽ giảm
tương đối hơn. Kết quả là thu nhập lãi cận biên của các ngân hàng sẽ gia tăng.
Do vậy, trong luận văn này, tôi k vọng một ảnh hưởng cùng chiều giữa vốn
chủ sở hữu của ngân hàng (đại diện cho rủi ro vốn mà ngân hàng đang đối mặt) và thu
nhập lãi cận biên tương tự với k vọng của Bektas (2014) đã k vọng trong nghiên cứu
của tác giả.
Chỉ số Lerner (Lerner)
Chỉ số Lerner thường được dùng trong các nghiên cứu trước đây để đại diện
mức độ cạnh tranh của các ngân hàng, theo đó các nghiên cứu trước đây tính toán chỉ
số Lerner từ mô hình chi phí biên (marginal cost). Nhưng Bektas (2014) xác định chỉ
số Lerner bởi công thức chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí trên tổng
doanh thu, trong đó tổng doanh thu và tổng chi phí trong luận văn này được tôi xem
như là tổng thu nhập hoạt động và chi phí hoạt động tương ứng.
Đồng thời, Bektas (2014) cũng cho rằng, khi ngân hàng có mức độ cạnh tranh
cao hơn so với các ngân hàng khác thông qua chỉ số Lerner, thì có thể đạt được thu
nhập lãi cận biên cao hơn dựa vào khả năng chi phối thị trường cho vay cũng như huy
động. Do vậy, trong luận văn này, tôi k vọng một mối quan hệ cùng chiều giữa chỉ số
52
Lerner và thu nhập lãi cận biên tương tự với k vọng của Bektas (2014) đã k vọng
trong nghiên cứu của tác giả.
Hiệu quả chi phí (Eff)
Hiệu quả chi phí được các nhà nghiên cứu sử dụng nhiều trong các nghiên cứu
trước đây khi phân tích hoạt động tại ngân hàng. Các nghiên cứu cho rằng, hiệu quả chi
phí đại diện cho các chính sách hoạt động cũng như cách quản trị chi phí của các nhà
quản trị ngân hàng, và do đó nó sẽ có ảnh hưởng đáng kể đến tình hình hoạt động của
ngân hàng.
Bên cạnh đó, hiệu quả chi phí trong luận văn này được tính bởi tỷ lệ chi phí hoạt
động trên tổng tài sản tương tự với cách đo lường của Bektas (2014) đã sử dụng trong
nghiên cứu của tác giả, theo đó chi phí hoạt động của ngân hàng bao gồm chi phí nộp
thuế và các khoản lệ phí, chi phí cho nhân viên, chi về tài sản, chi phí hoạt động khác,
chi nộp phí bảo hiểm tiền gửi của khách hàng. Đồng thời, Demirguc – Kunt và
Huizinga (1999), Maudos và Guevara (2004) và Hawtrey và Liang (2008) xem xét ảnh
hưởng của chi phí hoạt động đến thu nhập lãi cận biên của các ngân hàng, và kết quả
cho thấy rằng khi chi phí hoạt động của ngân hàng càng cao (quản trị chi phí của ngân
hàng đang kém hiệu quả), thì các ngân hàng này sẽ cố gắng bù đắp chi phí hoạt động
bằng việc áp dụng mức lãi suất cho vay cao hơn hoặc đẩy mạnh hoạt động cho vay để
cải thiện thu nhập lãi cận biên của ngân hàng.
Vì vậy, trong luận văn này, tôi k vọng một mối quan hệ cùng chiều giữa chi
phí hoạt động và thu nhập lãi cận biên của các ngân hàng.
Hiệu quả quản lý (Teata)
Hiệu quả quản lý được Bektas (2014) cho rằng là yếu tố quan trọng quyết định
thu nhập lãi cận biên của các ngân hàng. Trong đó tác giả đo lường hiệu quả quản lý
53
như là tỷ lệ của tài sản sinh lời (total earning assets) trên tổng tài sản, tỷ lệ này càng
cao hàm ý các nhà quản trị ngân hàng đang có hiệu quả quản lý càng tốt. Trong luận
văn này, tài sản sinh lời bao gồm tiền gửi tại các TCTD khác và cho vay các TCTD
khác, chứng khoán kinh doanh, cho vay khách hàng và chứng khoán đầu tư.
Đồng thời, Bektas (2014) cũng cho rằng sự cải thiện trong hiệu quả quản lý sẽ
giúp các ngân hàng cải thiện thu nhập lãi cận biên, do sự quản lý hiệu quả có thể giúp
các ngân hàng tối ưu hóa được các tài sản mà ngân hàng nắm giữ thông qua tiền gửi và
cho vay các TCTD khác, chứng khoán kinh doanh, cho vay khách hàng và chứng
khoán đầu tư. Mà các khoản mục này lại là các khoản mục có khả năng mang đến thu
nhập cho ngân hàng, trong đó cho vay khách hàng giúp ngân hàng đạt được phần thu
nhập nhiều nhất. Cho nên, trong luận văn này, tôi cũng k vọng một tác động cùng
chiều của hiệu quả quản lý đến thu nhập lãi cận biên của các ngân hàng.
Chính sách dự trữ của ngân hàng nhà nƣớc (Cbrtea)
Theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, khi ngân hàng thương mại huy động
được một khoản huy động tiền gửi từ khách hàng thì ngân hàng thương mại bắt buộc
phải trích lập một phần từ khoản huy động này để gửi tại Ngân hàng Nhà nước, và chỉ
được sử dụng phần còn lại của tiền gửi khách hàng để tài trợ cho các hoạt động của
ngân hàng. Theo đó, tỷ lệ tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước trên tài sản sinh lời được sử
dụng để đo lường chính sách dự trữ của Ngân hàng Nhà nước (Bektas, 2014).
Đồng thời, tương tự như tài sản thanh khoản, khi tiền gửi tại Ngân hàng Nhà
nước càng gia tăng,đồng nghĩa với việc tài sản mà ngân hàng dùng để tài trợ cho các
hoạt động khác để đạt được thu nhập cho ngân hàng sẽ giảm xuống. Vì vậy, điều này
sẽ ảnh hưởng đến thu nhập từ lãi của khách hàng, và thu nhập lãi cận biên của các ngân
hàng sẽ giảm. Do vậy, trong luận văn này, tôi k vọng một ảnh hưởng ngược chiều
giữa tỷ lệ tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước (đại diện cho cho chính sách dự trữ của
54
Ngân hàng Nhà nước) và thu nhập lãi cận biên tương tự với k vọng của Bektas (2014)
đã k vọng trong nghiên cứu của tác giả.
Quy mô ngân hàng (Size)
Quy mô ngân hàng được các nghiên cứu trước đây cho rằng là yếu tố quan trọng
khi xem xét thu nhập lãi cận biên của ngân hàng. Quy mô ngân hàng được đo lường
bởi logarithm tự nhiên của tổng tài sản. Hơn thế nữa, các ngân hàng có quy mô lớn sẽ
có thể tận dụng lợi thế quy mô kinh tế để có thể huy động vốn với chi phí rẻ hơn (bao
gồm các khoản huy động tiền gửi từ khách hàng), và do đó có thể cải thiện thu nhập lãi
cận biên của ngân hàng bằng việc giảm chi phí từ lãi. Cho nên, tôi k vọng mối quan
hệ cùng chiều giữa quy mô ngân hàng và thu nhập lãi cận biên của ngân hàng.
Dƣ nợ cho vay (Loans)
Theo Bektas (2014) cho rằng dư nợ cho vay của ngân hàng là yếu tố quan trọng
để quyết định thu nhập lãi cận biên của ngân hàng. Bên cạnh đó, hoạt động cho vay
được biết đến là hoạt động kinh doanh truyền thống của ngân hàng (đi kèm với hoạt
động huy động vốn). Đồng thời, hoạt động cho vay cũng là hoạt động mang lại thu
nhập nhiều nhất cho ngân hàng. Cho nên, một sự gia tăng trong dư nợ cho vay sẽ cải
thiện được thu nhập lãi cận biên thông qua thu nhập lãi. Do vậy, trong luận văn này, tôi
k vọng một mối quan hệ cùng chiều giữa dư nợ cho vay và thu nhập lãi cận biên
tương tự như các phát hiện của Mercieca và các cộng sự (2007), Stiroh và Rumble
(2006).
Tăng trƣởng kinh tế (Gdpgr)
Tăng trưởng kinh tế được dùng để đánh giá tình hình hoạt động của nền kinh tế
mà các ngân hàng đang hoạt động. Cụ thể, tăng trưởng kinh tế sẽ đo lường bởi tốc độ
gia tăng trong GDP ở năm t và năm t – 1. Do đó, tăng trưởng kinh tế sẽ ảnh hưởng đến
55
thu nhập lãi cận biên của các ngân hàng thông qua hành vi của người dân và các tổ
chức kinh tế ở quốc gia đó. Trong trường hợp nền kinh tế càng tăng trưởng, các doanh
nghiệp sẽ hoạt động có hiệu quả và có xu hướng mở rộng quy mô bằng cách đầu tư vào
các dự án có triển vọng trong tương lai, do đó sẽ nảy sinh nhu cầu vay vốn và kết quả
là thu nhập từ lãi của các ngân hàng có thể được gia tăng rõ rệt. Từ đó sẽ làm gia tăng
thu nhập lãi cận biên của các ngân hàng. Vì thế trong luận văn này, tôi k vọng ảnh
hưởng của tốc độ tăng trưởng kinh tế đến thu nhập lãi cận biên của các ngân hàng là
cùng chiều, như các bằng chứng thực nghiệm được tìm thấy bởi Bikker và Haaf (2002)
và Athanasoglou và các cộng sự (2008).
Lạm phát (Inf)
Lạm phát cũng được xem như là yếu tố có ảnh hưởng đáng kể đến việc xác định
thu nhập lãi cận biên của các ngân hàng. Trong môi trường lạm phát gia tăng, thu nhập
thực của người dân cũng như các doanh nghiệp sẽ giảm, nói cách khác dòng tiền mà
khách hàng dùng để trả nợ cũng như thanh toán lãi vay sẽ giảm và kết quả là thu nhập
từ lãi của ngân hàng sẽ giảm sụt. Vì vậy, trong luận văn này, tôi k vọng một mối quan
hệ ngược chiều giữa lạm phát và thu nhập lãi cận biên của các ngân hàng trong đó lạm
phát được xác định như là sự gia tăng trong chỉ số giá tiêu dùng CPI giữa năm t và năm
t – 1.
Lãi suất (Tbill)
Một trong các yếu tố kinh tế vĩ mô có thể quyết định được thu nhập lãi cận biên
của các ngân hàng là lãi suất của Việt Nam, được đại diện bởi lãi suất tín phiếu trong
luận văn này. Do theo như Birhanu (2012) cho rằng các ngân hàng có lợi nhuận phụ
thuộc hoàn toàn vào thu nhập lãi thuần sẽ bị ảnh hưởng đáng kể bởi lãi suất của nền
kinh tế. Ảnh hưởng cụ thể của lãi suất đến thu nhập lãi cận biên như sau: trong bối
cảnh Ngân hàng Nhà nước thực hiện thắt chặt tiền tệ, thì lãi suất sẽ gia tăng và vì thế
56
chi phí huy động của ngân hàng sẽ gia tăng đáng kể. Trong trường hợp này, các ngân
hàng này bắt buộc phải gia tăng lãi suất cho vay để bù đắp phần chi phí huy động mà
ngân hàng phải đối mặt khi huy động các nguồn tài trợ bên ngoài (Gambacorta, 2004).
Kết quả là sẽ dẫn đến việc gia tăng thu nhập lãi cận biên của các ngân hàng. Do đó, tôi
k vọng ảnh hưởng cùng chiều giữa lãi suất và thu nhập lãi cận biên của các ngân hàng
trong giai đoạn 2006 - 2016 tương tự với các bằng chứng thực nghiệm được phát hiện
bởi Vong và Chan (2009), Pasiouras và các cộng sự (2008) và Sufian và các cộng sự
(2008).
Mức độ tập trung ngành (Cr3)
Ngoài các đặc điểm ngân hàng, kinh tế vĩ mô thì đặc trưng của ngành ngân hàng
cũng có ảnh hưởng đáng kể đến thu nhập lãi cận biên của các ngân hàng. Rõ hơn, đặc
trưng của ngành ngân hàng được thể hiện qua mức độ tập trung ngành, trong đó mức
độ tập trung của ngành ngân hàng trong luận văn này được tính toán bởi tỷ lệ tổng tài
sản của 3 ngân hàng lớn nhất trong hệ thống ngân hàng trên tổng tài sản của hệ thống
ngân hàng. Như trong lý thuyết Cấu trúc – Hành vi – Hiệu quả (Structure – Conduct –
Performance) đã đề cập, ngành ngân hàng có mức độ tập trung càng cao thì các ngân
hàng có chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của hệ thống sẽ có xu hướng thông đồng
với nhau cho nên sẽ có thể đạt được lợi nhuận từ việc độc quyền (Short, 1979;
Molyneux và Fisher, 1996) và do đó sẽ làm giảm thiểu thu nhập lãi cận biên của các
ngân hàng còn lại. Hơn thế nữa, Naceur (2003), Fungacova và Poghosyan (2011) và
Islam và Nishiyama (2016) tìm thấy bằng chứng cho thấy mối quan hệ ngược chiều
giữa mức độ tập trung ngành ngân hàng và hiệu quả hoạt động của các ngân hàng. Vì
vậy, tác giả k vọng mối quan hệ giữa mức độ tập trung ngành ngân hàng và thu nhập
lãi cận biên của các ngân hàng như kết quả nghiên cứu của Naceur (2003), Fungacova
và Poghosyan (2011) và Islam và Nishiyama (2016).
57
Bảng 4.2 liệt kê các biến được sử dụng trong mô hình nghiên cứu, mô tả cách đo
lường các biến, và k vọng về mối tương quan giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc
dựa vào cơ sở lý luận đã được trình bày ở Chương 2.
Bảng 4.2. Bảng tổng hợp các biến trong mô hình nghiên cứu
Kỳ vọng Biến Ký hiệu Đo lƣờng Nguồn về dấu
Biến phụ thuộc
Từ BCTC,
Thu nhập lãi Tỷ lệ thu nhập lãi thuần trên BCĐKT các NIM cận biên tổng tài sản ngân hàng
TMCP
Biến độc lập
Từ BCTC, Tỷ lệ chi phí trích lập dự BCĐKT các Rủi ro tín dụng Plltl phòng rủi ro tín dụng trên tổng + ngân hàng dư nợ cho vay TMCP
Rủi ro thanh Tỷ lệ tài sản thanh khoản trên Liq - khoản tổng tài sản
Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng Rủi ro vốn Eqta + tài sản
Chênh lệch giữa tổng doanh
Chỉ số Lerner Lerner thu và tổng chi phí trên tổng +
doanh thu
Hiệu quả chi Tỷ lệ chi phí hoạt động trên Eff + phí tổng tài sản Từ BCTC, BCĐKT các ngân hàng TMCP Từ BCTC, BCĐKT các ngân hàng TMCP Từ BCTC, BCĐKT các ngân hàng TMCP Từ BCTC, BCĐKT các ngân hàng
58
Hiệu quả quản Tỷ lệ của tài sản sinh lời trên Teata + lý tổng tài sản
Chính sách dự Tỷ lệ tiền gửi tại Ngân hàng trữ của Ngân Cbrtea - nhà nước trên tài sản sinh lời hàng Nhà nước
Quy mô ngân Logarthm tự nhiên của tổng tài Size + hàng sản
Tỷ lệ dư nợ cho vay trên tổng Dư nợ cho vay Loans + tài sản TMCP Từ BCTC, BCĐKT các ngân hàng TMCP Từ BCTC, BCĐKT các ngân hàng TMCP Từ BCTC, BCĐKT các ngân hàng TMCP Từ BCTC, BCĐKT các ngân hàng TMCP
Tăng trưởng Sự gia tăng trong GDP ở năm t Gdpgr + Worldbank kinh tế và năm t – 1
Sự gia tăng trong chỉ số giá
Lạm phát Inf tiêu dùng CPI giữa năm t và - Worldbank
năm t – 1
Lãi suất Tbill Lãi suất tín phiếu + Worldbank
Tỷ lệ tổng tài sản của 3 ngân Mức độ tập hàng lớn nhất trong hệ thống trung ngành Cr3 - Worldbank ngân hàng trên tổng tài sản của ngân hàng hệ thống ngân hàng
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
59
4.3. Phƣơng pháp ƣớc lƣợng
Trong luận văn này, tôi sử dụng phương pháp ước lượng GMM để hồi quy
phương trình nghiên cứu nhằm mục đích trả lời các câu hỏi nghiên cứu tôi đề ra trong
chương 1 với các nguyên nhân sau:
Phương pháp ước lượng GMM có thể khắc phục hiện tượng tự tương
quan.
Phương pháp ước lượng GMM có thể khắc phục hiện tượng phương sai
thay đổi.
Phương pháp ước lượng GMM có thể khắc phục hiện tượng nội sinh.
Trong đó, hiện tượng nội sinh mà tôi đề cập ở trên bao gồm các trường hợp sau:
Ảnh hưởng của biến phụ thuộc đến các biến độc lập.
Ảnh hưởng của biến tr của biến phụ thuộc đến các biến độc lập.
Mối tương quan giữa các biến độc lập và phần dư trong mô hình nghiên
cứu (do các biến đưa vào mô hình là có hạn chế, do đó các biến không
được đưa vào mô hình sẽ được thể hiện trong phần dư, vì vậy phần dư có
thể có tương quan với các biến độc lập).
Ngoài ra, tôi cũng thực hiện kiểm tra kết quả hồi quy từ phương pháp ước lượng
GMM để xem xét kết quả có được có đáng tin cậy và có thể dùng để phân tích được
không. Cụ thể, kiểm định mà tôi dùng là kiểm định Ar(2) và Hansen. Trong đó, kiểm
định Ar(2) là xem xét hiện tượng tự tương quan bậc hai trong mô hình nghiên cứu với
giả thuyết H0 là không tồn tại hiện tượng tự tương quan bậc hai. Còn kiểm định Hansen
thì sẽ xem xét giá trị của các biến công cụ mà tôi đưa vào trong phương pháp GMM, để
xử lý hiện tượng nội sinh với giả thuyết H0 là các biến công cụ không tương quan với
phần dư của mô hình, nói cách khác các biến công cụ đưa vào mô hình là phù hợp. Từ
60
hai giả thuyết H0 có thể thấy rằng nếu p-value của hai kiểm định đều lớn hơn mức ý
nghĩa thống kê (có thể là 10%, 5% và 1%) thì kết quả hồi quy là đáng tin cậy và có thể
dùng cho việc phân tích.
4.4. Kết quả nghiên cứu
4.4.1. Thống kê mô tả
Bảng 4.3 được tôi trình bày thống kê mô tả các biến trong luận văn bởi giá trị
trung bình, độ lệch chuẩn, giá trị nhỏ nhất và giá trị lớn nhất. Theo đó có thể thấy rằng
tỷ lệ thu nhập lãi cận biên của 27 Ngân hàng TMCP Việt Nam trong giai đoạn 2006 –
2016 có giá trị trung bình là 2,91%. Điều này cho thấy rằng thu nhập lãi cận biên của
các ngân hàng trong giai đoạn này tương đối thấp, có thể do các Ngân hàng đang phải
hoạt động trong môi trường cạnh tranh khốc liệt như ngày nay, dẫn đến việc thu nhập
lãi cận biên của các ngân hàng bị thu hẹp. Đây cũng là nguyên nhân dẫn đến việc các
ngân hàng hiện tại có xu hướng đa dạng hóa thu nhập bằng cách đẩy mạnh các hoạt
động kinh doanh phi truyền thống bao gồm hoạt động dịch vụ, hoạt động kinh doanh
ngoại hối và vàng, hoạt động mua bán chứng khoán đầu tư, chứng khoán giao dịch và
các hoạt động khác; với mục đích cải thiện thu nhập hoạt động của ngân hàng.
Bảng 4.3. Bảng mô tả thống kê các biến
Trung Độ lệch Giá trị Giá trị Số quan Biến bình chuẩn nhỏ nhất lớn nhất sát
0.0291 0.0129 -0.0205 0.0775 272 Nim
0.0091 0.0079 -0.0099 0.0496 272 Plltl
0.0186 0.0259 0.0001 0.1916 272 Liq
0.0967 0.0699 0.0224 0.4438 272 Eqta
0.5058 0.1832 -0.9077 0.9987 272 Lern
0.0149 0.0052 0.0001 0.0306 272 Eff
61
0.8559 0.0667 0.5910 0.9637 272 Teata
0.0313 0.0270 0.0003 0.2519 272 Cbrtea
31.6104 1.3504 27.4414 34.5454 272 Size
0.5128 0.1356 0.1139 0.8517 272 Loans
0.0609 0.0062 0.0525 0.0713 272 Gdpgr
0.0916 0.0632 0.0063 0.2312 272 Inf
8.3776 2.5116 5.1250 13.3333 272 Tbill
61.8547 26.2993 36.6926 99.9982 272 Cr3
Nguồn: Tổng hợp từ Stata 13
4.4.2. Ma trận tƣơng quan
Ngoài ra, tôi cũng tiến hành lập ma trận tương quan giữa các biến trong luận
văn, bao gồm mối tương quan giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập để xem xét mối
quan hệ tuyến tính đơn biến giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc; cũng như mối
tương quan giữa các biến độc lập với nhau để xem xét vấn đề đa cộng tuyến có xảy ra
trong mô hình nghiên cứu hay không. Tôi thể hiện ma trận tương quan trong bảng 4.4.
Dựa vào bảng 4.4, có thể thấy rằng chi phí trích lập dự phòng rủi ro tín dụng,
vốn chủ sở hữu, chỉ số Lerner, chi phí hoạt động, tài sản sinh lợi, dư nợ cho vay, lạm
phát và lãi suất đều thể hiện mối tương quan tuyến tính đơn biến cùng chiều với thu
nhập lãi cận biên của các ngân hàng ở mức ý nghĩa thống kê 5% và 1% trong giai đoạn
2006 – 2016. Ngoài ra, quy mô ngân hàng và thu nhập lãi cận biên của các ngân hàng
có mối quan hệ tuyến tính đơn biến ngược chiều ở mức ý nghĩa thống kê 5%. Ngoài ra,
dựa vào giá trị tuyệt đối của các hệ số tương quan của các biến độc lập với nhau, tôi có
thể cho rằng không tồn tại hiện tương đa cộng tuyến trong mô hình nghiên cứu của tôi
vì hệ số đều nhỏ hơn 0,8.
62
Bảng 4.4. Bảng ma trận tƣơng quan
Eqta
Lern
Eff
Teata
Cbrtea Size
Loans
Gdpgr
Inf
Tbill
Cr3
Nim
Plltl
Liq
Nim
1
Plltl
0.23***
1.00
Liq
1.00
0.04
-0.18***
Eqta
0.29***
-0.19***
-0.02
1.00
Lern
0.31***
0.06
0.17**
1.00
0.05
Eff
0.62***
0.28***
-0.03
0.16**
-0.35***
1.00
Teata
0.30***
0.13**
-0.25***
0.32***
0.07
1.00
-0.08
Cbrtea
0.04
-0.04
0.04
-0.03
0.01
-0.16**
-0.08
1.00
Size
-0.14**
0.33***
-0.13**
-0.73***
-0.09
0.03
0.10
1.00
0.03
Loans
-0.10
0.08
0.02
0.30***
0.01
0.14**
0.13**
0.27***
0.24***
1.00
Gdpgr
-0.04
0.06
-0.10
-0.06
0.10*
0.28***
-0.33***
0.16**
-0.15**
0.06
1.00
Inf
0.08
0.13**
-0.14**
0.14**
0.22***
0.08
0.03
-0.15**
-0.22***
-0.15**
-0.20***
1.00
Tbill
0.18***
-0.01
-0.01
0.08
-0.14**
0.21***
-0.25*** 0.03
0.04
-0.19***
-0.43***
0.77***
1.00
Cr3
-0.10
0.24***
-0.25***
-0.21***
-0.36***
0.17***
0.11***
-0.06
0.36***
0.13**
-0.01
-0.68***
-0.52*** 1.00
Trong đó, *, **, *** lần lượt thể hiện mức ý nghĩa thống kê 10%, 5% và 1%.
Nguồn : Tổng hợp từ Stata 13
63
4.4.3. Kết quả ƣớc lƣợng
Như đã trình bày trong phần 4.1.2, tiếp theo tôi thực hiện ước lượng phương
trình hồi quy để xem xét ảnh hưởng của các yếu tố bao gồm yếu tố đại diện đặc điểm
ngân hàng, yếu tố kinh tế vĩ mô đến thu nhập lãi cận biên của 27 Ngân hàng TMCP
đang hoạt động tại Việt Nam trong giai đoạn 2006 – 2016 bằng phương pháp ước
lượng GMM hệ thống như đã đề cập trong phần 4.3.
Kết quả ước lượng này được tôi trình bày trong bảng 4.5, với cột 1 là chỉ xét các
yếu tố thể hiện đặc điểm của ngân hàng bao gồm các yếu tố đã được nhắc đến trong
phần 4.1.2, đồng thời sau đó tôi đưa lần lượt các biến kinh tế vĩ mô là tăng trưởng kinh
tế, lạm phát, lãi suất và mức độ tập trung ngành ngân hàng vào mô hình hồi quy và
theo thứ tự tương ứng là cột 2, cột 3, cột 4 và cột 5.
Bảng 4.5. Bảng kết quả ƣớc lƣợng ảnh hƣởng của các yếu tố đến thu nhập lãi cận
biên của 27 Ngân hàng TMCP Việt Nam từ 2006 - 2016
Kỳ vọng Nim Hệ số Hệ số Hệ số Hệ số Hệ số về dấu
0.1162* 0.1470 0.1642** 0.2679*** 0.1141 Nim(-1) + (1.92) (1.38) (2.39) (3.77) (1.36)
0.0688 -0.0896 -0.0023 0.0081 0.2744* Plltl + (0.48) (-0.74) (-0.01) (0.04) (1.79)
0.0915*** 0.1142*** 0.0507 0.0073 0.0437* Liq - (2.60) (2.68) (1.27) (0.2) (1.66)
0.0633*** 0.0138 0.0765*** 0.0509** 0.0572 Eqta + (2.71) (0.47) (2.73) (2.17) (1.57)
0.0390*** 0.0221*** 0.0355*** 0.0268*** 0.0198*** Lern +
64
(6.80) (3.61) (6.04) (4.43) (2.69)
1.6840*** 2.0613*** 1.4490*** 0.8969*** 1.2533*** Eff + (6.55) (6.32) (5.05) (2.62) (4.3)
0.0394*** 0.0135* 0.0480*** 0.0689*** 0.0480** Teata + (3.61) (1.72) (2.69) (3.63) (2.52)
0.1679*** 0.0583** 0.1550*** 0.1644*** 0.1778*** Cbrtea - (4.70) (2.32) (4.25) (5.61) (3.66)
0.0045*** 0.0025** 0.0061*** 0.0045*** 0.0080*** Size + (2.90) (2.03) (3.76) (3.57) (4.99)
-0.0444*** -0.0341*** -0.0358*** -0.0034 -0.0227* Loans + (-4.89) (-5.3) (-2.97) (-0.2) (-1.93)
0.3017** Gdpgr + (2.5)
0.0167** Inf - (2.34)
0.0014*** Tbill + (4.10)
-0.0001*** Cr3 - (-3.40)
-0.1847*** -0.1121*** -0.2458*** -0.2273*** -0.2956*** Hệ số chặn (-3.42) (-3.34) (-4.04) (-5.11) (-4.90)
0.028 0.051 0.019 0.006 0.011 Ar(1)
0.265 0.901 0.386 0.741 0.193 Ar(2)
0.941 0.747 0.874 0.974 0.58 Hansen
Trong đó, Ar(1), Ar(2) và Hansen lần lượt kiểm tra vấn đề tự tương quan bậc 1,
vấn đề tự tương quan bậc 2 và tính giá trị của các biến công cụ sử dụng trong phương
65
pháp ước lượng GMM. Và *, **, *** tương ứng với mức ý nghĩa thống kê 10%, 5% và
1%.
Nguồn: Tổng hợp từ Stata 13
Đầu tiên, dựa vào bảng kết quả 4.5, có thể thấy rằng giá trị tr của biến phụ
thuộc thu nhập lãi cận biên có ảnh hưởng cùng chiều đến thu nhập lãi cận biên hiện tại
ở mức ý nghĩa 10%. Kết quả này cho thấy rằng ngân hàng có thu nhập lãi cận biên
càng cao trong năm trước sẽ càng giúp cải thiện thu nhập lãi cận biên của ngân hàng
trong k hiện tại.
Chi phí trích lập dự phòng rủi ro tín dụng thể hiện tác động đồng biến đến thu
nhập lãi cận biên của các ngân hàng ở mức ý nghĩa thống kê 10%. Điều này cho thấy
rằng, rủi ro tín dụng của ngân hàng càng cao sẽ càng làm gia tăng thu nhập lãi cận biên
của các ngân hàng. Kết quả này phù hợp với sự k vọng ban đầu của tôi và các phát
hiện của các nghiên cứu trước đây (Angbazo, 1997; Demirguc-Kunt và Huizinga,
1999; Maudos và Fernández de Guevara, 2004; Viverita , 2011; Tarus và các cộng sự,
2012; Were và Wambua, 2014). Phát hiện này hàm ý rằng các ngân hàng nhận thức
được việc cung cấp các khoản cho vay đầy tính rủi ro thì sẽ làm cho rủi ro tín dụng của
ngân hàng sẽ gia tăng, vì thế các ngân hàng thường yêu cầu một phần bù rủi ro cao
hơn. Trong đó, phần bù rủi ro cao hơn này được thể hiện trong việc áp dụng một mức
lãi suất cho vay cao hơn (Maudos và Fernández de Guevara, 2004). Điều này sẽ làm
gia tăng thu nhập lãi cận biên của các ngân hàng với điều kiện các yếu tố khác không
đổi.
Tài sản thanh khoản thể hiện mối quan hệ cùng chiều với thu nhập lãi cận biên
của các ngân hàng ở mức ý nghĩa 10%. Kết quả này cho thấy rằng các ngân hàng càng
nắm giữ các tài sản thanh khoản thì sẽ có thể cải thiện được thu nhập lãi cận biên của
66
ngân hàng. Bằng chứng này tuy ngược với k vọng ban đầu của tôi cũng như kết quả
của Bektas (2014) nhưng có thể giải thích như là các ngân hàng có tài sản thanh khoản
cao sẽ không bị áp lực khi huy động vốn bên ngoài, và do đó có thể chỉ tốn kém mức
chi phí huy động thấp hơn so với các ngân hàng có tài sản thanh khoản kém cũng như
bị áp lực phải huy động được vốn từ bên ngoài. Do đó, chi phí lãi của các ngân hàng
này có thể giảm xuống và làm gia tăng thu nhập lãi cận biên của các ngân hàng.
Vốn chủ sở hữu có ảnh hưởng cùng chiều với thu nhập lãi cận biên của các ngân
hàng ở mức ý nghĩa 10%. Kết quả này cho thấy rằng các ngân hàng có tỷ lệ vốn chủ sở
hữu càng cao thì sẽ có thể cải thiện được thu nhập lãi cận biên của ngân hàng; điều này
phù hợp với các k vọng ban đầu của tôi. Vì chi phí của các khoản tài trợ bằng vốn chủ
sở hữu tương đối tốn kém hơn so với các khoản tài trợ bởi nợ (thông qua huy động tiền
gửi, đi vay các tổ chức tín dụng khác) (Bektas, 2014); cho nên, khi tỷ lệ vốn chủ sở
hữu của ngân hàng càng cao càng đồng nghĩa ngân hàng sẽ không bị áp lực khi huy
động vốn bên ngoài và do đó, chi phí trả lãi của ngân hàng dành cho các khoản mục
huy động sẽ giảm tương đối hơn. Kết quả là thu nhập lãi cận biên của các ngân hàng sẽ
gia tăng.
Chỉ số Lerner thể hiện tác động cùng chiều đến thu nhập lãi cận biên của các
ngân hàng ở mức ý nghĩa thống kê 1%. Cho thấy rằng các ngân hàng càng có chỉ số
Lerner càng cao sẽ càng có thu nhập lãi cận biên càng cao. Kết quả này phù hợp với k
vọng ban đầu của tôi và Bektas (2014). Do khi ngân hàng có mức độ cạnh tranh cao
hơn so với các ngân hàng khác thông qua chỉ số Lerner thì có thể đạt được thu nhập lãi
cận biên cao hơn dựa vào khả năng chi phối thị trường cho vay cũng như huy động
(Bektas, 2014).
Chi phí hoạt động cho thấy mối quan hệ cùng chiều với thu nhập lãi cận biên
của các ngân hàng ở mức ý nghĩa thống kê 1%. Kết quả này hàm ý rằng các ngân hàng
67
có chi phí hoạt động càng lớn sẽ có thu nhập lãi cận biên càng cao. Điều này phù hợp
với k vọng ban đầu của tôi và các kết quả nghiên cứu của Demirguc – Kunt và
Huizinga (1999), Maudos và Guevara (2004) và Hawtrey và Liang (2008). Do khi các
ngân hàng có chi phí hoạt động cao, thì các ngân hàng này sẽ cố gắng bù đắp chi phí
hoạt động bằng việc áp dụng mức lãi suất cho vay cao hơn, hoặc đẩy mạnh hoạt động
cho vay để cải thiện thu nhập lãi cận biên của ngân hàng.
Hiệu quả quản lý được đại diện bởi tỷ lệ tài sản sinh lợi trên tổng tài sản có ảnh
hưởng cùng chiều đến thu nhập lãi cận biên của các ngân hàng ở mức ý nghĩa thống kê
1%. Do đó, các ngân hàng có sự hiệu quả quản lý càng cao thông qua việc nắm giữ
nhiều tài sinh lời thì sẽ càng cải thiện được thu nhập lãi cận biên của ngân hàng, do sự
quản lý hiệu quả có thể giúp các ngân hàng tối ưu hóa được các tài sản mà ngân hàng
nắm giữ thông qua tiền gửi và cho vay các TCTD khác, chứng khoán kinh doanh, cho
vay khách hàng và chứng khoán đầu tư. Mà các khoản mục này lại là các khoản mục
có khả năng mang đến thu nhập cho ngân hàng nhiều nhất, trong đó cho vay khách
hàng giúp ngân hàng đạt được phần thu nhập nhiều nhất.
Chính sách dự trữ của Ngân hàng Nhà nước, được thể hiện thông qua tỷ lệ tiền
gửi tại Ngân hàng Nhà nước trên tổng tài sản có tác động cùng chiều đến thu nhập lãi
cận biên ở mức ý nghĩa thống kê 5%. Điều này trái ngược với các k vọng ban đầu của
tôi về mối quan hệ giữa hai biến số này, nhưng có thể xem như đây là sự đảm bảo về
thanh khoản cũng như các quy định về an toàn vốn của Ngân hàng Nhà nước. Vì vậy
các ngân hàng này có thể nâng cao năng lực dự phòng rủi ro trong thực hiện cấp tín
dụng cho các đối tượng có nhu cầu vay vốn, và do đó sẽ cải thiện thu nhập lãi cận biên
bằng việc gia tăng thu nhập lãi.
Hệ số dương của biến quy mô ngân hàng và có ý nghĩa thống kê, cho thấy rằng
các ngân hàng có quy mô càng lớn sẽ càng có thể cải thiện thu nhập lãi cận biên tốt
68
hơn. Điều này cho thấy rằng, các ngân hàng có quy mô lớn đang tận dụng tốt lợi thế về
quy mô,để có thể thực hiện việc huy động các khoản tiền gửi khách hàng với chi phí
thấp hơn và cho vay đối với các dự án lớn hơn để có thể gia tăng thu nhập lãi. Kết quả
là thu nhập lãi cận biên của các ngân hàng gia tăng.
Dư nợ cho vay cho thấy tác động ngược chiều đến thu nhập lãi cận biên của các
ngân hàng ở mức ý nghĩa thống kê 10%. Kết quả này cho thấy rằng các ngân hàng
càng cho vay sẽ càng làm giảm thu nhập lãi cận biên của ngân hàng. Điều này trái
ngược với k vọng ban đầu của tôi và kết quả nghiên cứu của Mercieca và các cộng sự
(2007), Stiroh và Rumble (2006). Tuy nhiên, có thể giải thích phát hiện này như là việc
khi ngân hàng càng cho vay thì ngân hàng sẽ phải càng huy động vốn tương ứng để
đảm bảo tỷ lệ cho vay trên huy động ,theo như quy định tỷ lệ an toàn vốn của Ngân
hàng Nhà nước quy định. Và do đó, ngân hàng sẽ phải tốn kém nhiều chi phí hơn để
huy động được các khoản vốn này, và kết quả là làm giảm thu nhập lãi cận biên của
ngân hàng.
Hơn thế nữa, các yếu tố kinh tế vĩ mô cũng có các ảnh hưởng nhất định đến thu
nhập lãi cận biên của các ngân hàng. Cụ thể, tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam
càng cao sẽ giúp các ngân hàng cải thiện được thu nhập lãi cận biên. Kết quả này phù
hợp với k vọng ban đầu của tôi và bằng chứng thực nghiệm của Bikker và Haaf
(2002), Athanasoglou và các cộng sự (2008). Do trong trường hợp nền kinh tế càng
tăng trưởng, các doanh nghiệp sẽ hoạt động có hiệu quả và có xu hướng mở rộng quy
mô bằng cách đầu tư vào các dự án có triển vọng trong tương lai, do đó sẽ nảy sinh nhu
cầu vay vốn và kết quả là thu nhập từ lãi của các ngân hàng có thể được gia tăng rõ rệt.
Từ đó sẽ làm gia tăng thu nhập lãi cận biên của các ngân hàng.
Tương tự với mối quan hệ cùng chiều của tốc độ tăng trưởng kinh tế với thu
nhập lãi cận biên, lạm phát cũng có tác động cùng chiều với thu nhập lãi cận biên của
69
các ngân hàng ở mức ý nghĩa 5%. Kết quả này cho thấy rằng lạm phát Việt Nam càng
gia tăng sẽ càng làm gia tăng thu nhập lãi cận biên của ngân hàng. Điều này hàm ý
rằng, lạm phát của Việt Nam có thể dự báo trước được và do vậy các nhà quản trị ngân
hàng có thể có các chính sách thiết lập giá (lãi suất cho vay và lãi suất huy động) cho
phù hợp để có thể cải thiện thu nhập lãi cận biên của ngân hàng.
Lãi suất cho thấy tác động cùng chiều với thu nhập lãi cận biên ở mức ý nghĩa
thống kê 1%. Kết quả này cho thấy khi Ngân hàng Nhà nước thực hiện chính sách thắt
chặt tiền tệ thì sẽ giúp các ngân hàng cải thiện thu nhập lãi cận biên, tương tự với các
bằng chứng thực nghiệm được phát hiện bởi Vong và Chan (2009), Pasiouras và các
cộng sự (2008) và Sufian và các cộng sự (2008). Có thể thấy rằng trong bối cảnh Ngân
hàng Nhà nước thực hiện thắt chặt tiền tệ, thì lãi suất sẽ gia tăng và vì thế chi phí huy
động của ngân hàng sẽ gia tăng đáng kể. Trong trường hợp này, các ngân hàng này bắt
buộc phải gia tăng lãi suất cho vay để bù đắp phần chi phí huy động mà ngân hàng phải
đối mặt khi huy động các nguồn tài trợ bên ngoài (Gambacorta, 2004). Kết quả là sẽ
dẫn đến việc gia tăng thu nhập lãi cận biên của các ngân hàng.
Như đã k vọng trong phần 4.2.2, mức độ tập trung ngành ngân hàng có mối
quan hệ ngược chiều với thu nhập lãi cận biên của các ngân hàng ở mức ý nghĩa thống
kê 1%. Kết quả này cho thấy rằng nếu hệ thống ngân hàng của Việt Nam tập trung chủ
yếu vào 3 ngân hàng có tổng tài sản lớn nhất thì sẽ làm giảm thu nhập lãi cận biên của
các ngân hàng còn lại trong mẫu nghiên cứu. Điều này tương tự như kết quả nghiên
cứu được tìm thấy bởi Naceur (2003), Fungacova và Poghosyan (2011) và Islam và
Nishiyama (2016).
Cuối cùng, cả hai kiểm định Ar(2) và Hansen đều cho ra giá trị p-value lớn hơn
10%, do vậy tôi có thể kết luận rằng trong mô hình nghiên cứu của tôi, không tồn tại
hiện tượng tự tương quan bậc hai cũng như các biến công cụ không tương quan với
70
phần dư. Nói cách khác, tôi có thể sử dụng các kết quả đạt được để phân tích. Bảng 4.6
dưới đây sẽ trình bày tóm tắt kết quả nghiên cứu, và so sánh kết quả đạt được với k
vọng ban đầu về ảnh hưởng của các yếu tố tác động đến thu nhập lãi cận biên của các
ngân hàng TMCP Việt Nam.
Bảng 4.6. Tóm tắt kết quả nghiên cứu
Biến Kỳ vọng dấu Kết quả Mức ý nghĩa
+ 10% Nim(-1) +
+ 10% Plltl +
+ 10% Liq -
10% Eqta + +
10% Lern + +
10% Eff + +
10% Teata + +
10% Cbrtea - +
10% Size + +
10% Loans + -
5% Gdpgr + +
5% Inf - +
1% Tbill + +
1% Cr3 - -
Nguồn: Tổng hợp của tác giả, trích từ Bảng 4.2 và Bảng 4.5
71
TÓM TẮT CHƢƠNG 4
Chương 4 được tôi trình bày về dữ liệu nghiên cứu cũng như nguồn số liệu mà
tôi thu thập để tiến hành nghiên cứu trong luận văn này. Đồng thời tôi cũng đưa ra mô
hình nghiên cứu dựa vào các đề nghị của các nghiên cứu trước đây về thu nhập lãi cận
biên. Các biến yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập lãi cận biên được tôi đưa vào mô hình
nghiên cứu bao gồm các đặc điểm của ngân hàng, các yếu tố kinh tế vĩ mô và biến đại
diện cho đặc trưng của ngành ngân hàng. Sau đó tôi thực hiện hồi quy mô hình nghiên
cứu dựa vào phương pháp ước lượng GMM và phân tích các kết quả đạt được.
72
CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN
5.1. Thảo luận kết quả
Với mục tiêu xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập lãi cận biên của các
ngân hàng thương mại cổ phần và đánh giá mức độ tác động, luận văn sử dụng dữ liệu
của 27 ngân hàng thương mại cổ phần đang hoạt động tại Việt Nam, dữ liệu vĩ mô của
Việt Nam và dữ liệu thể hiện đặc điểm ngành ngân hàng của Việt Nam trong giai đoạn
2006 – 2016.
Bằng cách tiếp cận phương pháp nghiên cứu tương tự với mô hình nghiên cứu
của Bektas (2014), Were và Wambua (2014), Hoàng Trung Khánh và Vũ Thị Đan Trà
(2015), Islam và Nishiyama (2016); tôi xác định các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập lãi
cận biên của các ngân hàng được chia thành 3 nhóm chính: (1) nhóm yếu tố thể hiện
đặc điểm của ngân hàng, (2) nhóm yếu tố thể hiện đặc điểm kinh tế vĩ mô và (3) nhóm
yếu tố thể hiện đặc trưng của ngành ngân hàng tại Việt Nam. Sau đó, tôi sử dụng
phương pháp ước lượng GMM để hồi quy ảnh hưởng của các yếu tố đến thu nhập lãi
cận biên của các ngân hàng, và tìm thấy bằng chứng cho thấy rằng các yếu tố mà tôi
phân tích đều có các tác động đáng kể đến thu nhập lãi cận biên của các ngân hàng. Cụ
thể, với các yếu tố thể hiện đặc điểm của ngân hàng, tôi tìm thấy bằng chứng cho thấy
rằng các yếu tố như: thu nhập lãi cận biên k trước, chi phí trích lập dự phòng rủi ro tín
dụng, tài sản thanh khoản nắm giữ, vốn chủ sở hữu, chỉ số Lerner, chi phí hoạt động,
hiệu quả quản lý, chính sách dự trữ của ngân hàng nhà nước, quy mô ngân hàng càng
lớn và dư nợ cho vay càng thấp thì sẽ làm gia tăng thu nhập lãi cận biên k hiện tại.
Ngoài ra, các yếu tố thể hiện kinh tế vĩ mô cũng ảnh hưởng đáng kể đến thu
nhập lãi cận biên. Khi tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam, lạm phát, lãi suất càng
cao sẽ giúp các ngân hàng cải thiện được thu nhập lãi cận biên. Đồng thời, đặc trưng
73
của ngành ngân hàng: được thể hiện qua mức độ tập trung của ngành ngân hàng cũng
có tác động ngược chiều đến thu nhập lãi cận biên của các ngân hàng. Nói cách khác,
khi hệ thống ngân hàng của Việt Nam tập trung chủ yếu vào 3 ngân hàng quốc doanh
có tổng tài sản lớn nhất thì sẽ làm giảm thu nhập lãi cận biên của các ngân hàng còn lại
trong mẫu nghiên cứu.
5.2. Gợi ý chính sách/giải pháp
Từ các kết quả như trình bày trong phần 5.1, tôi cũng đề xuất một số khuyến
nghị dành cho các nhà quản trị của các ngân hàng thương mại cổ phần đang hoạt động
tại Việt Nam, cũng như các nhà hoạch định chính sách trong việc kiểm soát thu nhập
lãi cận biên của các ngân hàng.
Đối với các nhà quản trị ngân hàng:
- Các nhà quản trị có thể cân nhắc đến việc nắm giữ nhiều tài sản thanh khoản
hơn bao gồm Tiền mặt, vàng bạc, đá quý; Tiền gửi tại NHNN; Tiền, vàng gửi tại các
TCTD khác và cho vay các TCTD khác; Chứng khoán kinh doanh; Chứng khoán đầu
tư để cải thiện thu nhập lãi cận biên của các ngân hàng, bởi vì khi tài sản thanh khoản
được nắm giữ bởi các ngân hàng gia tăng, thì các ngân hàng sẽ không bị áp lực khi huy
động vốn bên ngoài để duy trì các tỷ lệ an toàn vốn theo quy định của NHNN, và do đó
có thể mức chi phí huy động thấp hơn so với các ngân hàng có tài sản thanh khoản kém
cũng như bị áp lực phải huy động các nguồn vốn khác từ bên ngoài.
- Các nhà quản trị cũng có thể xem xét đến việc tăng vốn chủ sở hữu thông qua
các phương pháp khác nhau, để có thể khuếch đại thu nhập lãi cận biên của các ngân
hàng, do khi ngân hàng có vốn chủ sở hữu càng lớn thì sẽ không bị áp lực khi huy động
vốn bên ngoài để duy trì các tỷ lệ an toàn vốn theo quy định của NHNN, và do đó có
thể chỉ tốn kém mức chi phí huy động thấp hơn so với các ngân hàng khác.
74
- Chi phí hoạt động càng cao là điều mà các nhà quản trị ngân hàng thường
không mong muốn. Tuy nhiên, trong trường hợp của luận văn này thì tôi khuyến nghị
các nhà quản trị nên gia tăng chi phí hoạt động thông qua chi phí lương và thưởng dành
cho nhân viên của ngân hàng gắn liền với việc thực hiện kế hoạch kinh doanh, nhằm
mục đích có thể cải thiện thu nhập lãi cận biên của các ngân hàng. Do việc tăng thưởng
và lương gắn liền với việc thực hiện kế hoạch kinh doanh, sẽ tạo cho đội ngũ nhân viên
có động lực và cải thiện năng suất làm việc, và kết quả là sự gia tăng trong thu nhập lãi
cận biên, do khi đó đội ngũ nhân viên có thể vận dụng mọi nguồn lực sẵn có cố gắng
làm việc để có thể thực hiện chỉ tiêu kinh doanh được giao nhằm đạt được mức lương
thưởng cao hơn.
- Hơn thế nữa, việc nâng cao hiệu quả quản lý cũng là một việc làm cần thiết đối
với các ngân hàng đang có nhu cầu muốn cải thiện thu nhập lãi cận biên của mình. Để
làm được điều này, các nhà quản trị có thể nắm giữ Tiền gửi tại các TCTD khác và cho
vay các TCTD khác, Chứng khoán kinh doanh, Cho vay khách hàng và Chứng khoán
đầu tư càng nhiều do các khoản mục này lại là các khoản mục có khả năng mang đến
thu nhập cho ngân hàng nhiều nhất, trong đó cho vay khách hàng giúp ngân hàng đạt
được phần thu nhập nhiều nhất và do đó sẽ cải thiện thu nhập lãi cận biên của ngân
hàng.
- Bên cạnh đó, các ngân hàng có thể cải thiện thu nhập lãi cận biên bằng cách
mở rộng quy mô thông qua việc mở rộng địa bàn hoạt động, thành lập thêm các chi
nhánh, phòng giao dịch… Do các ngân hàng có quy mô lớn đang tận dụng tốt lợi thế
quy mô kinh tế, để có thể thực hiện việc huy động các khoản tiền gửi khách hàng với
chi phí thấp và cho vay các dự án lớn để có thể gia tăng thu nhập lãi. Kết quả là thu
nhập lãi cận biên của các ngân hàng gia tăng.
- Tuy nhiên, các nhà quản trị cũng cần nghiên cứu lại và phân tích xem mức độ
gia tăng ở các đặc điểm của ngành ngân hàng bao nhiêu là đủ để việc gia tăng không
gây ra sự tốn kém cũng như rủi ro cho ngân hàng. Chẳng hạn như gia tăng quy mô sẽ
75
đi kèm với các chi phí phát sinh, do đó nếu như các chi phí phát sinh này lấn át các lợi
ích có được từ việc mở rộng quy mô, thì không những không giúp ngân hàng cải thiện
thu nhập lãi cận biên mà còn làm giảm lợi nhuận cho ngân hàng và tạo nên các rủi ro
tiềm tàng cho ngân hàng.
Đối với các nhà hoạch định chính sách:
Mục tiêu của các ngân hàng là tăng thu nhập lãi cận biên nhằm tối đa hóa lợi
nhuận, trong khi đó Chính phủ giả định rằng luôn ưu tiên lợi ích xã hội, sẽ muốn kiểm
soát thu nhập lãi cận biên của các ngân hàng để giảm thiểu chi phí luân chuyển vốn
trong hệ thống trung gian tài chính, nhằm mang lại nhiều lợi ích kinh tế chung hơn. Vì
vậy gợi ý chính sách ở đây là dành cho Chính phủ để có thể kiểm soát thu nhập lãi cận
biên của các ngân hàng, một số gợi ý đối với các nhà hoạch định chính sách:
- Theo như kết quả nghiên cứu,hệ thống ngân hàng của Việt Nam tập trung chủ
yếu vào 3 ngân hàng quốc doanh có tổng tài sản lớn nhất thì sẽ làm giảm thu nhập lãi
cận biên của các ngân hàng còn lại. Do đó để hướng tới thị trường tự do, cần giảm
thiểu các đặc quyền của ngân hàng quốc doanh thúc đẩy cạnh tranh công bằng, đồng
thời sẽ buộc các ngân hàng gia tăng hiệu quả quản lý, giảm thiểu chi phí hoạt động nhờ
đó làm giảm thu nhập lãi cận biên của các ngân hàng qua đó đem lại lợi ích chung cho
các khách hàng.
- Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy mối quan hệ cùng chiều giữa lạm phát,lãi
suất với thu nhập lãi cận biên. Trong khi đó mục tiêu của Chính phủ hiện nay đó là
đảm bảo ổn định được mặt bằng lãi suất cơ bản và cố gắng phấn đấu giảm được mặt
bằng lãi suất trung và dài hạn. Do vậy các nhà hoạch định chính sách cần phải đưa ra
các chính sách để kiềm chế lạm phát để có thể giảm tỷ lệ thu nhập lãi cận biên, đồng
thời giảm mặt bằng lãi suất cho vay.
76
5.3. Hạn chế đề tài và hƣớng nghiên cứu tiếp theo
Luận văn mặc dù đã tìm được các bằng chứng thực nghiệm đối với các ảnh
hưởng của các yếu tố đến thu nhập lãi cận biên của ngân hàng, tuy nhiên luận văn vẫn
mắc phải một số hạn chế. Cụ thể như:
- Đầu tiên, trong luận văn này tôi chỉ sử dụng số liệu của 27 Ngân hàng TMCP
đang hoạt động tại Việt Nam. Và với số lượng ngân hàng này vẫn chưa thật sự có thể
đại diện cho toàn bộ tổng thể các ngân hàng tại Việt Nam. Do đó, hạn chế về mẫu
nghiên cứu là hạn chế đầu tiên của luận văn.
- Thứ hai, trong giai đoạn xem xét kéo dài từ 2006 đến 2016, Việt Nam cũng như
các quốc gia khác trên thế giới đều bị ảnh hưởng đáng kể bởi cuộc khủng hoảng tài
chính toàn cầu 2007 – 2008, do vậy các ngân hàng của Việt Nam cũng có thể bị ảnh
hưởng tiềm tàng bởi cuộc khủng hoảng này.
- Thứ ba, luận văn sử dụng các biến được sử dụng trong các nghiên cứu trước đây
và chủ yếu là từ nghiên cứu của Bektas (2014), mặc dù còn có nhiều yếu tố có thể ảnh
hưởng đến thu nhập lãi cận biên của các ngân hàng.
Từ các hạn chế đã nêu, tôi cũng đưa ra một số hướng nghiên cứu tiếp cho đối
với đề tài phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập lãi cận biên của các ngân hàng.
Các nghiên cứu sau này có thể cố gắng phân tích số liệu của tất cả các ngân hàng đang
hoạt động tại Việt Nam, đồng thời có thể phân tách ra thành hai nhóm các Ngân hàng
TMCP và các ngân hàng khác để xem xét ảnh hưởng của các yếu tố đến thu nhập lãi
cận biên của các ngân hàng có khác biệt ở loại hình ngân hàng hay không. Ngoài ra,
các nghiên cứu sau này cũng có thể cân nhắc đến việc tách mẫu nghiên cứu thành hai
giai đoạn trước và sau khủng hoảng tài chính toàn cầu, hoặc đưa thêm biến giả đại diện
cho khủng hoảng tài chính toàn cầu để loại bỏ ảnh hưởng tiềm tàng từ cuộc khủng
hoảng tài chính toàn cầu đến các biến trong mô hình nghiên cứu.
77
TÓM TẮT CHƢƠNG 5
Chương 5 là chương cuối cùng của luận văn, trong chương này tôi thảo luận lại
các kết quả nghiên cứu mà luận văn đạt được và từ đó đưa ra một số gợi ý chính sách
để nâng cao thu nhập lãi cận biên của các ngân hàng. Đồng thời tôi cũng đưa ra một số
mặt còn hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo cho các đề tài sau này.
78
TÓM TẮT
Đề tài này nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập lãi cận biên (Nim)
của các ngân hàng TMCP Việt Nam giai đoạn từ 2006 đến 2016. Tìm hiểu các yếu
tố ảnh hưởng, mức độ ảnh hưởng và đưa ra giải pháp, kiến nghị để nâng cao thu nhập
lãi cận biên của các ngân hàng TMCP Việt Nam. Luận văn sử dụng dữ liệu của 27
ngân hàng TMCP đang hoạt động tại Việt Nam, dữ liệu vĩ mô của Việt Nam và dữ
liệu thể hiện đặc điểm ngành ngân hàng của Việt Nam giai đoạn 2006 -2016 để
nghiên cứu.
Sau khi đánh giá thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập lãi cận biên của
các ngân hàng TMCP Việt Nam, tham khảo và tổng hợp các nghiên cứu ở các quốc
gia khác nhau, luận văn đã lựa chọn mô hình nghiên cứu dựa chủ yếu vào mô hình
nghiên cứu của Bektas (2014) và một số nghiên cứu khác của Were và Wambua
(2014), Hoàng Trung Khánh và Vũ Thị Đan Trà (2015), Islam và Nishiyama (2016).
Nghiên cứu đã sử dụng phương pháp ước lượng GMM để phân tích các yếu tố ảnh
hưởng đến thu nhập lãi cận biên của 27 ngân hàng TMCP Việt Nam giai đoạn 2006 –
2016.
Kết quả nghiên cứu dựa trên mẫu được sử dụng trong luận văn này chỉ ra rằng,
chỉ có mức độ tập trung ngành và dư nợ cho vay có tác động ngược chiều với thu
nhập lãi cận biên của các ngân hàng TMCP Việt Nam giai đoạn 2006 - 2016, các
biến còn lại như rủi to tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro vốn, chỉ số Lerner, hiệu
quả chỉ phí, hiệu quả quản lý, chính sách dự trữ của NHNN, quy mô ngân hàng, dư
nợ cho vay, tăng trưởng kinh tế, lạm phát, lãi suất có tác động ngược chiều với thu
nhập lãi cận biên của các ngân hàng TMCP Việt Nam.
Dựa vào kết quả nghiên cứu, luận văn đã đưa ra các kiến nghị đối với các nhà
quản trị của các ngân hàng TMCP đang hoạt động tại Việt Nam, cũng như các nhà
hoạch định chính sách trong việc kiểm soát thu nhập lãi cận biên của các ngân hàng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Anh
1. Akinlo, A. E., & Owoyemi, B. O. (2012). The determinants of interest
rate spreads in Nigeria: an empirical investigation. Modern Economy, 3(07), 837.
2. Allen, L. (1988). The determinants of bank interest margins: a note.
Journal of Financial and Quantitative analysis, 23(02), 231-235.
3. Angbazo, L. (1997). Commercial bank net interest margins, default risk,
interest-rate risk, and off-balance sheet banking. Journal of Banking & Finance, 21(1),
55-87.
4. Athanasoglou, P. P., Brissimis, S. N., & Delis, M. D. (2008). Bank-
specific, industry-specific and macroeconomic determinants of bank profitability.
Journal of international financial Markets, Institutions and Money, 18(2), 121-136.
5. Barajas, A., Steiner, R., & Salazar, N. (1999). Interest spreads in banking
in Colombia, 1974-96. IMF Staff Papers, 46(2), 196-224.
6. Beck, T., & Hesse, H. (2009). Why are interest spreads so high in
Uganda?. Journal of Development Economics, 88(2), 192-204.
7. Bektas, E. (2014). Are the determinants of bank net interest margin and
spread different. The case of North Cyprus.
8. Ben Khediri, K., & Ben-Khedhiri, H. (2011). Determinants of bank net
interest margin in Tunisia: a panel data model. Applied Economics Letters, 18(13),
1267-1271.
9. Berger, A. N., Hanweck, G. A., & Humphrey, D. B. (1987). Competitive
viability in banking: Scale, scope, and product mix economies. Journal of monetary
economics, 20(3), 501-520.
10. Bikker, J. A., & Haaf, K. (2002). Competition, concentration and their
relationship: An empirical analysis of the banking industry. Journal of Banking &
Finance, 26(11), 2191-2214.
11. Birhanu, T. (2012). Determinants of commercial banks profitability: An
empirical evidence from the commercial banks of Ethiopia (Doctoral dissertation, aau).
12. Brock, P. L., & Suarez, L. R. (2000). Understanding the behavior of bank
spreads in Latin America. Journal of development Economics, 63(1), 113-134.
13. Demirgüç-Kunt, A., & Huizinga, H. (1999). Determinants of commercial
bank interest margins and profitability: some international evidence. The World Bank
Economic Review, 13(2), 379-408.
14. Doliente, J. S. (2005). Determinants of bank net interest margins in
Southeast Asia. Applied Financial Economics Letters, 1(1), 53-57.
15. Dumičić, M., & Rizdak, T. (2013). Determinants of banks’ net interest
margins in Central and Eastern Europe. Financial theory and practice, 37(1), 1-30.
16. Fisher, A., & Molyneux, P. (1996). A note on the determinants of foreign
bank activity in London between 1980 and 1989. Applied Financial Economics, 6(3),
271-277.
17. Fungáčová, Z., & Poghosyan, T. (2011). Determinants of bank interest
margins in Russia: Does bank ownership matter?. Economic systems, 35(4), 481-495.
18. Hancock, D. (1985). Bank profitability, interest rates, and monetary
policy. Journal of Money, Credit and Maudos, J., & De Guevara, J. F. (2004). Factors
explaining the interest margin in the banking sectors of the European Union. Journal of
Banking & Finance, 28(9), 2259-2281.Banking, 17(2), 189-202.
19. Hawtrey, K., & Liang, H. (2008). Bank interest margins in OECD
countries. The North American Journal of Economics and Finance, 19(3), 249-260.
20. Ho, T. S., & Saunders, A. (1981). The determinants of bank interest
margins: theory and empirical evidence. Journal of Financial and Quantitative analysis,
16(04), 581-600.
21. Maudos, J., & De Guevara, J. F. (2004). Factors explaining the interest
margin in the banking sectors of the European Union. Journal of Banking & Finance,
28(9), 2259-2281.
22. Islam, M. S., & Nishiyama, S. I. (2016). The Determinants of Bank
Profitability: Dynamic Panel Evidence from South Asian Countries. Journal of Applied
Finance and Banking, 6(3), 77.
23. Jayaraman, T. K., & Sharma, R. (2003). Why Is Interest Rate Spread
High in Fiji?: Results from a Preliminary Study. Fijian Studies: A Journal of
Contemporary Fiji, 1(1), 75.
24. La Porta, R., Lopez‐de‐Silanes, F., & Shleifer, A. (2002). Government
ownership of banks. The Journal of Finance, 57(1), 265-301.
25. Leightner, J. E., & Lovell, C. K. (1998). The impact of financial
liberalization on the performance of Thai banks. Journal of Economics and Business,
50(2), 115-131.
26. Maudos, J., & De Guevara, J. F. (2004). Factors explaining the interest
margin in the banking sectors of the European Union. Journal of Banking & Finance,
28(9), 2259-2281.
27. Maudos, J., & Solís, L. (2009). The determinants of net interest income
in the Mexican banking system: An integrated model. Journal of Banking & Finance,
33(10), 1920-1931.
28. McShane, R. W., & Sharpe, I. G. (1985). A time series/cross section
analysis of the determinants of Australian trading bank loan/deposit interest margins:
1962–1981. Journal of Banking & Finance, 9(1), 115-136.
29. Mercieca, S., Schaeck, K., & Wolfe, S. (2007). Small European banks:
Benefits from diversification?. Journal of Banking & Finance, 31(7), 1975-1998.
30. Monti, M. (1972). Deposit, credit and interest rate determination under
alternative bank objective function. North-Holland/American Elsevier.
31. Naceur, S. B. (2003). The determinants of the Tunisian banking industry
profitability: panel evidence. Universite Libre de Tunis working papers.
32. Neumark, D., & Sharpe, S. A. (1992). Market structure and the nature of
price rigidity: evidence from the market for consumer deposits. The Quarterly Journal
of Economics, 107(2), 657-680.
33. Pasiouras, F. (2008). Estimating the technical and scale efficiency of
Greek commercial banks: the impact of credit risk, off-balance sheet activities, and
international operations. Research in International Business and Finance, 22(3), 301-
318.
34. Robinson, J. W. (2002). Commercial Bank Interest Rate Spreads in
Jamaica: Measurement, Trend and Prospects. Kingston: Bank of Jamaica.
35. Saunders, A., & Schumacher, L. (2000). The determinants of bank
interest rate margins: an international study. Journal of international money and
finance, 19(6), 813-832.
36. Sealey, C. W., & Lindley, J. T. (1977). Inputs, outputs, and a theory of
production and cost at depository financial institutions. The journal of finance, 32(4),
1251-1266.
37. Sharma, P., & Gounder, N. (2011). Supply side obstacles to financing the
private sector: empirical evidence from a small island developing state.
38. Short, B. K. (1979). The relation between commercial bank profit rates
and banking concentration in Canada, Western Europe, and Japan. Journal of Banking
& Finance, 3(3), 209-219.
39. Stiroh, K. J., & Rumble, A. (2006). The dark side of diversification: The
case of US financial holding companies. Journal of banking & finance, 30(8), 2131-
2161.
40. Tarus, D. K., Chekol, Y. B., & Mutwol, M. (2012). Determinants of net
interest margins of commercial banks in Kenya: a panel study. Procedia Economics
and Finance, 2, 199-208.
41. TRUNG KHANH, H. O. A. N. G., & THI DAN TRA, V. U. (2015).
Determinants of Net Interest Margin of Commercial Banks in Vietnam. Journal of
Economics and Development, 17(2), 69.
42. Viverita, V. (2011). Performance Analysis of Indonesian Islamic and
Conventional Banks. Retrieved from hhtp://ssrn. com/abstract, 1868938(08.09), 2012.
43. Vong, P. I., & Chan, H. S. (2009). Determinants of bank profitability in
Macao. Macau Monetary Research Bulletin, 12(6), 93-113.
44. Were, M., & Wambua, J. (2014). What factors drive interest rate spread
of commercial banks? Empirical evidence from Kenya. Review of Development
Finance, 4(2), 73-82.
45. Wong, K. P. (1997). On the determinants of bank interest margins under
credit and interest rate risks. Journal of Banking & Finance, 21(2), 251-271.
Tài liệu tiếng Việt
1. Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ban hành ngày 16/06/2010.
2. Nguy n Phúc Cảnh, Lê Tiến Hữu. (2015). Các yếu tố tác động đến biên
lãi suất của hệ thống ngân hàng thương mại : Nghiên cứu thực nghiệm tại các quốc gia
Đông Nam Á, Tạp chí Ngân hàng, 16, 42 – 49.
3. Nguy n Thị Mỹ Linh, Nguy n Thị Ngọc Hương. (2015). Các yếu tố ảnh
hưởng đến thu nhập lãi cận biên của các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam.
Tạp chí Ngân hàng, 19, 8 – 14.
4. Nguy n Thị Ngọc Trang, Nguy n Hữu Tuấn. (2015). Mối quan hệ phi
tuyến giữa thu nhập phi truyền thống và lãi cận biên: Nghiên cứu tại các ngân hàng
thương mại Việt Nam, Tạp chí Phát triển Kinh tế, 26 (12), 30 – 52.
5. Nguy n Kim Thu, Đỗ Thị Thanh Huyền. (2014). Phân tích các yếu tố
ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần của các ngân hàng thương mại Việt Nam, 55 –
64.
6. Phạm Hoàng Ân & Nguy n Thị Ngọc Hương. (2013). Tác động của
quyền sở hữu đến thu nhập lãi cận biên của ngân hàng thương mại VN. Tạp chí Công
nghệ Ngân hàng, 93, 49-55.
7. Trần Huy Hoàng (2011). Giáo trình quản trị ngân hàng thương mại.
TP.Hồ Chí Minh. Nhà xuất bản Lao động xã hội,1 – 4.
PHỤ LỤC 1
DANH SÁCH CÁC NGÂN HÀNG
STT Tên Ngân hàng Thời gian
1 Ngân Hàng TMCP Á Châu 2006 - 2016
2 Ngân Hàng TMCP An Bình 2006 - 2016
3 Ngân hàng TMCP Bắc Á 2009 - 2015
4 Ngân hàng TMCP Bản Việt 2007 - 2015
5 Ngân Hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt 2008 - 2015
6 Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam 2006 - 2016
7 Ngân hàng TMCP đại chúng 2008 - 2015
8 Ngân Hàng TMCP Đầu Tư & Phát Triển Việt Nam 2006 - 2016
9 Ngân Hàng TMCP Đông Nam Á 2008 - 2015
10 Ngân Hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam 2006 - 2016
11 Ngân hàng TMCP Kiên Long 2006 - 2015
12 Ngân Hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam 2006 - 2016
13 Ngân hàng TMCP Nam Á 2006 - 2015
14 Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam 2006 - 2016
15 Ngân Hàng TMCP Phát Triển TPHCM 2006 - 2015
16 Ngân Hàng TMCP Phương Đông 2006 - 2015
17 Ngân Hàng TMCP Quân Đội 2006 - 2016
18 Ngân hàng TMCP Quốc Dân 2006 - 2016
19 Ngân Hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam 2006 - 2016
20 Ngân hàng TMCP Sài Gòn 2007 - 2015
21 Ngân Hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội 2006 - 2016
22 Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công thương 2007 - 2015
STT Tên Ngân hàng Thời gian
23 Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín 2006 - 2016
24 Ngân hàng TMCP Tiên Phong 2008 - 2015
25 Ngân hàng TMCP Việt Á 2006 - 2015
26 Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 2006 - 2016
27 Ngân Hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu VIỆT NAM 2006 - 2016
PHỤ LỤC 2
KẾT QUẢ TỪ PHẦN MỀM STATA 13
PHỤ LỤC 2.1: THỐNG KÊ MÔ TẢ CÁC BIẾN
PHỤ LỤC 2.2: MA TRẬN TƢƠNG QUAN GIỮA CÁC BIẾN ĐỘC LẬP
PHỤ LỤC 3.3 KẾT QUẢ PHÂN TÍCH HỒI QUY