BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ HỒNG HẠNH

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN

TỶ LỆ AN TOÀN VỐN

CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH- NĂM 2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ HỒNG HẠNH

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN

TỶ LỆ AN TOÀN VỐN

CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng

Mã số: 8 34 02 01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học : TS. NGUYỄN VĂN THUẬN

TP. HỒ CHÍ MINH- NĂM 2018

i

TÓM TẮT

Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến tỷ lệ an toàn vốn của các Ngân hàng

thƣơng mại Việt Nam nhằm mục đích xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến tỷ lệ an

toàn vốn của các ngân hàng thƣơng mại qua đó đề xuất các gợi ý chính sách để các

nhà quản trị, kiểm soát hoạt động kinh doanh của mình một cách hiệu quả, không

ảnh hƣởng đến duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu mà NHNN quy định.

Để đánh giá các yếu tố ảnh hƣởng đến tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng

thƣơng mại Việt Nam đề tài nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng để phân tích, tổng hợp

từ 19 NHTM giai đoạn 2008-2017 đƣợc thu thập từ báo cáo tài chính và báo cáo

thƣờng niên hàng năm. Dựa trên các nghiên cứu thực nghiệm có liên quan trƣớc đây

xây dựng mô hình nghiên cứu, đặt ra các giả thuyết nghiên cứu và sử dụng phƣơng

pháp nghiên cứu định lƣợng để đánh giá mô hình phân tích hồi quy đa biến, sử dụng

các kiểm định liên quan để lựa chọn mô hình tối ƣu. Kết quả nghiên cứu cho thấy

các yếu tố tác động đến tỷ lệ an toàn vốn có ý nghĩa thống kê bao gồm các biến quy

mô ngân hàng, tỷ lệ cho vay trên tài sản, tỷ lệ tiền gửi trên tài sản, tỷ suất lợi nhuận

trên vốn chủ sở hữu, tăng trƣởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát. Bên cạnh đó, nghiên cứu

chƣa tìm thấy đƣợc tác động của tỷ lệ dự phòng tín dụng và tỷ lệ thanh khoản đến tỷ

lệ an toàn vốn.

Từ kết quả phân tích nghiên cứu bƣớc đầu cung cấp cho các nhà quản lý và

các nhà hoạch định các yếu tố tác động đến an toàn vốn, dựa vào lý thuyết, kết quả

thực nghiệm và tình hình thực tế để đƣa ra những chính sách phù hợp và hiệu quả.

ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi tên là: NGUYỄN THỊ HỒNG HẠNH

Sinh ngày 26 tháng 06 năm 1987 – tại: Gia Lai

Hiện công tác tại: Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Gia

Lai.

Là học viên cao học lớp: CH18C1 của Trƣờng Đại học Ngân hàng TP.Hồ

Chí Minh.

Cam đoan đề tài: “Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ an toàn vốn (hệ số CAR)

của các Ngân hàng thương mại Việt Nam”.

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng.

Mã số: 8340201

Ngƣời hƣớng d n khoa học: TS. NGUYỄN VĂN THUẬN

Luận văn đƣợc thực hiện tại Trƣờng Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh.

Luận văn này chƣa từng đƣợc trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một

trƣờng đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả

nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã đƣợc công bố trƣớc

đây hoặc các nội dung do ngƣời khác thực hiện ngoại trừ các trích d n đƣợc d n

nguồn đầy đủ trong luận văn. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan

của mình.

TP Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 10 năm 2018

Ngƣời cam đoan

Nguyễn Thị Hồng Hạnh

iii

LỜI CẢM ƠN

Trƣớc khi đi vào nội dung luận văn, tôi xin đƣợc tỏ lòng biết ơn và gửi lời

cám ơn chân thành đến TS. Nguyễn Văn Thuận, ngƣời trực tiếp hƣớng d n luận

văn, đã tận tình chỉ bảo và hƣớng d n tôi tìm ra hƣớng nghiên cứu, tiếp cận thực tế,

tìm kiếm tài liệu, xử lý và phân tích số liệu, giải quyết vấn đề… nhờ đó tôi mới có

thể hoàn thành luận văn cao học của mình. Ngoài ra, trong quá trình học tập, nghiên

cứu và thực hiện đề tài tôi còn nhận đƣợc nhiều sự quan tâm, góp ý, hỗ trợ quý báu

của quý thầy cô, đồng nghiệp, bạn bè và ngƣời thân. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu

sắc đến: Cha mẹ và những ngƣời thân trong gia đình đã hỗ trợ, tạo điều kiện thuận

lợi cho tôi trong suốt thời gian qua và đặc biệt trong thời gian tôi theo học khóa thạc

sỹ tại trƣờng, quý thầy cô Khoa Sau đại học – trƣờng Đại học Ngân hàng TP.HCM

đã truyền đạt cho tôi những kiến thức bổ ích trong suốt hai năm học vừa qua. Mặc

dù đã nỗ lực hết mình, nhƣng do khả năng, kiến thức và thời gian có hạn nên không

thể tránh đƣợc những sai sót trong lúc thực hiện luận văn này, tôi kính mong quý

thầy cô chỉ d n, giúp đỡ tôi để ngày càng hoàn thiện hơn vốn kiến thức của mình và

có thể tự tin bƣớc vào cuộc sống với vốn kiến thức có đƣợc.

Trân trọng.

iv

MỤC LỤC

TÓM TẮT ................................................................................................................... i

LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... ii

LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... iii

MỤC LỤC ................................................................................................................. iv

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT............................................................................... viii

DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. ix

CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN ĐỀ TÀI .................................................. 1

1.1 Lý do chọn đề tài: .............................................................................................. 1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu:......................................................................................... 2

1.2.1 Mục tiêu tổng quát: .................................................................................... 2

1.2.2 Mục tiêu cụ thể: .......................................................................................... 2

1.2.3 Câu hỏi nghiên cứu: ................................................................................... 2

1.3 Đối tƣợng, phạm vi và phƣơng pháp nghiên cứu: ............................................ 3

1.3.1 Đối tƣợng nghiên cứu: ............................................................................... 3

1.3.2 Phạm vi nghiên cứu: ................................................................................... 3

1.3.3 Phƣơng pháp nghiên cứu: .......................................................................... 3

1.4 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn: ......................................................................... 4

1.4.1 Ý nghĩa khoa học: ...................................................................................... 4

1.4.2 Ý nghĩa thực tiễn: ....................................................................................... 4

1.5 Kết cấu đề tài. .................................................................................................... 4

TÓM TẮT CHƢƠNG 1 .............................................................................................. 5

CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC .................. 6

2.1. Các khái niệm liên quan tỷ lệ an toàn vốn: ...................................................... 6

v

2.1.1 Khái niệm tỷ lệ an toàn vốn: ...................................................................... 6

2.1.2 Đo lƣờng tỷ lệ an toàn vốn: ........................................................................ 6

2.1.3 Ý nghĩa của tỷ lệ an toàn vốn: .................................................................... 8

2.2 Hiệp ƣớc Basel về tỷ lệ an toàn vốn: ................................................................ 9

2.2.1 Tỷ lệ an toàn vốn theo Hiệp ƣớc Basel I: ................................................. 10

2.2.2 Tỷ lệ an toàn vốn theo Hiệp ƣớc Basel II: ............................................... 10

2.2.3 Tỷ lệ an toàn vốn theo Hiệp ƣớc Basel III: .............................................. 12

2.3 Lƣợc khảo một số nghiên cứu trƣớc đây: ....................................................... 13

2.3.1 Nghiên cứu thực hiện ở nƣớc ngoài: ........................................................ 14

2.3.2 Nghiên cứu thực hiện ở trong nƣớc: ........................................................ 18

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .......................................................................................... 21

CHƢƠNG 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 22

3.1 Các giả thiết nghiên cứu: ................................................................................. 22

3.1.1 Quy mô ngân hàng: .................................................................................. 22

3.1.2 Tỷ lệ huy động vốn trên tổng tài sản:....................................................... 22

3.1.3 Tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản: ................................................................ 23

3.1.4 Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng: ................................................................ 23

3.1.5 Tỷ lệ tài sản có khả năng thanh khoản: .................................................... 23

3.1.6 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu: .................................................... 24

3.1.7 Tăng trƣởng kinh tế: ................................................................................. 24

3.1.8 Tỷ lệ lạm phát (INF): ............................................................................... 24

3.2 Mô hình nghiên cứu và đo lƣờng các biến: ..................................................... 25

3.2.1 Mô hình nghiên cứu: ................................................................................ 25

3.2.2 Đo lƣờng các biến: ................................................................................... 26

vi

3.3 Phƣơng pháp phân tích và xử lý số liệu: ......................................................... 29

3.3.1 Dữ liệu nghiên cứu: .................................................................................. 29

3.3.2 Các phƣơng pháp ƣớc lƣợng: ................................................................... 30

3.3.3 Lựa chọn các phƣơng pháp ƣớc lƣợng:.................................................... 33

3.3.4 Kiểm định sự phù hợp của mô hình: ........................................................ 33

3.3.5 Xử lý các sai phạm của mô hình: ............................................................. 35

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 .......................................................................................... 35

CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 36

4.1 Phân tích thống kê mô tả: ................................................................................ 36

4.2 Phân tích tƣơng quan các biến: ....................................................................... 38

4.3 Kiểm tra đa cộng tuyến: .................................................................................. 39

4.4 Kết quả nghiên cứu: ........................................................................................ 39

4.4.1 Kết quả nghiên cứu của các phƣơng pháp ƣớc lƣợng: ............................. 40

4.4.2 Lựa chọn các phƣơng pháp ƣớc lƣợng:.................................................... 42

4.4.3 Kiểm định các vi phạm của mô hình: ...................................................... 43

4.5 Thảo luận kết quả nghiên cứu: ........................................................................ 46

KẾT LUẬN CHƢƠNG 4 .......................................................................................... 51

CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................................... 52

5.1 Kết luận: .......................................................................................................... 52

5.1.1 Mối quan hệ cùng chiều: .......................................................................... 52

5.1.2 Mối quan hệ ngƣợc chiều: ........................................................................ 52

5.1.3 Không có mối quan hệ: ............................................................................ 53

5.2 Khuyến nghị: ................................................................................................... 53

5.3 Hạn chế và hƣớng nghiên cứu tiếp theo: ......................................................... 56

vii

5.3.1 Hạn chế: ................................................................................................... 56

5.3.2 Hƣớng nghiên cứu tiếp theo: .................................................................... 57

KẾT LUẬN CHƢƠNG 5 .......................................................................................... 57

TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 1

PHỤ LỤC KẾT QUẢ STATA .................................................................................. 4

viii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CAR : Hệ số an toàn vốn (Capital Adequacy Ratio)

Ctg : Các tác giả

FEM : Mô hình các ảnh hƣởng cố định (Fixed Effect Model)

FGLS : Bình phƣơng bé nhất tổng quát khả thi (Feasible General Least Square)

GLS : Bình phƣơng bé nhất tổng quát (General Least Square)

IFRS : Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế

NHNN : Ngân hàng Nhà nƣớc

NHTM : Ngân hàng thƣơng mại

NHTMCP : Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần

OLS : Bình phƣơng bé nhất thông thƣờng (Ordinary Least Square)

REM : Mô hình các ảnh hƣởng ng u nhiên (Random Effect Model)

ROE : Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (Return On Equity)

TMCP : Thƣơng mại cổ phần

TCTD : Tổ chức tín dụng

UBGSTCQG : Ủy ban giám sát tài chính quốc gia

VAS : Chuẩn mực kế toán Việt Nam (Vietnam Accounting Standards)

VIF : Hệ số phóng đại phƣơng sai (Variance Inflation Factor)

ix

DANH MỤC BẢNG

1Bảng 2.1: So sánh yêu cầu tỷ lệ an toán vốn trong các hiệp ƣớc Basel I, II, III ..... 13

2Bảng 2.2: Tổng hợp các nghiên cứu trƣớc .............................................................. 20

3Bảng 3.1: Tổng hợp mô tả các biến và kỳ vọng dấu trong nghiên cứu .................. 28

4Bảng 3.2: Danh sách các Ngân hàng TMCP trong m u nghiên cứu ...................... 30

5Bảng 4.1 Thống kê mô tả ........................................................................................ 36

6Bảng 4.2 Thống kê giá trị trung bình theo từng năm .............................................. 36

7Bảng 4.3: Ma trận tƣơng quan giữa các biến trong mô hình nghiên cứu ............... 38

8Bảng 4.4: Hệ số phóng đại VIF ............................................................................... 39

9Bảng 4.5: Kết quả phân tích hồi quy OLS .............................................................. 40

10Bảng 4.6: Kết quả phân tích hồi quy FEM .............................................................. 41

11Bảng 4.7: Kết quả phân tích hồi quy REM ............................................................. 41

12Bảng 4.8: Tổng hợp kết quả phân tích theo các phƣơng pháp ƣớc lƣợng .............. 42

13Bảng 4.9 Kết quả kiểm định Hausman Test: ........................................................... 43

14Bảng 4.10 Kiểm định phƣơng sai sai số thay đổi .................................................... 44

15Bảng 4.11 Kiểm định tự tƣơng quan giữa các phần dƣ ........................................... 44

16Bảng 4.12 Kiểm định tƣơng quan chuỗi phần dƣ của đơn vị chéo ......................... 45

17Bảng 4.13: Kết quả phân tích hồi quy GLS ............................................................ 46

18Bảng 4.14 So sánh kết quả nghiên cứu: .................................................................. 46

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

1Biểu đồ 4.1 Tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản và CAR của các NHTM Việt Nam .... 48

2Biểu đồ 4.2 Tỷ lệ tăng trƣởng kinh tế và CAR của các NHTM Việt Nam ............. 50

3Biểu đồ 4.3 Tỷ lệ lạm phát và CAR của các NHTM Việt Nam ............................. 51

1

CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN ĐỀ TÀI

1.1 Lý do chọn đề tài:

Hội nhập kinh tế quốc tế là một xu hƣớng tất yếu và là một yêu cầu khách

quan đối với bất kỳ một quốc gia nào trong giai đoạn phát triển hiện nay. Tuy nhiên,

tiến trình này ngoài việc tạo ra những cơ hội nhất định cho các quốc gia tham gia

hội nhập, còn đặt các nƣớc này trƣớc những khó khăn, thách thức không nhỏ. Xây

dựng nền kinh tế tăng trƣởng và phát triển cao thì nhu cầu về vốn là yếu tố hàng

đầu, tiền đề phát triển kinh tế. Trong quá trình hội nhập các quốc gia phải thực hiện

một số cam kết và thực hiện các nghĩa vụ theo tiến trình hội nhập. Do đó, các ngân

hàng thƣơng mại Việt Nam muốn tham gia tốt và thị trƣờng quốc tế và nâng cao

năng lực cạnh tranh trong quá trình hội nhập cũng cần phải tuân thủ theo một số

điều ƣớc quốc tế, luật pháp quốc tế. Một trong những điều ƣớc quốc tế đƣợc các nhà

quản trị ngân hàng đặc biệt quan tâm chính là hiệp ƣớc quốc tế về an toàn vốn trong

hoạt động ngân hàng (Hiệp ƣớc Basel).

Là một nƣớc đang phát triển, nền kinh tế Việt Nam nói chung và ngành ngân

hàng nói riêng gặp nhiều khó khăn và thử thách trong quá trình hội nhập quốc tế.

Chính sự bùng nổ hoạt động cả về quy mô và mức độ đa dạng của hệ thống ngân

hàng trong thời gian ngắn vừa qua đã tiềm ẩn những rủi ro và nguy cơ lớn tác động

trực tiếp đến sự an toàn và lành mạnh của hệ thống ngân hàng thƣơng mại. Để ngăn

chặn sự đổ vỡ của ngân hàng và bảo vệ lợi ích của ngƣời gửi tiền các nhà quản trị

ngân hàng phải duy trì và nhấn mạnh tầm quan trọng của tỷ lệ an toàn vốn đảm bảo

an toàn trong hoạt động ngân hàng theo tiêu chuẩn Basel. Tỷ lệ này dùng để bảo vệ

ngƣời gửi tiền trƣớc rủi ro của ngân hàng và tăng tính ổn định cũng nhƣ hiệu quả

của hệ thống tài chính toàn cầu. Đảm bảo đƣợc tỷ lệ này nghĩa là đã tạo ra đƣợc tấm

đệm chống lại những cú sốc tài chính, vừa tự bảo vệ mình, vừa bảo vệ ngƣời gửi

tiền trong môi trƣờng kinh doanh biến động.

Basel gồm các bộ tiêu chuẩn khắt khe về vốn, giúp ngân hàng đảm bảo an

toàn vốn trong hoạt động. Nếu nhƣ Basel I tập trung vào bảo toàn vốn chủ sở hữu,

phân định vốn tự có theo nhiều cấp độ thì Basel II đề cập thêm những rủi ro về thị

2

trƣờng, vận hành, đồng thời tỷ lệ an toàn vốn cũng khắt khe hơn. Trong khi nhiều

ngân hàng trên thế giới đã thực hiện Basel III thì phần lớn ngân hàng trong nƣớc

mới dùng ở Basel I. Với Basel II từ năm 2014 mới có 10 Ngân hàng đƣợc NHNN

chọnn thí điểm thực hiện gồm: Vietcombank, Vietinbank, BIDV, MBBank,

Sacombank, Techcombank, ACB, VPBank, VIB và Maritime Bank.

Do đó, tìm hiểu các yếu tố ảnh hƣởng đến tỷ lệ an toàn vốn của các ngân

hàng là hết sức cần thiết và để có những biện pháp nhằm ổn định hoạt động của hệ

thống ngân hàng thƣơng mại tại Việt Nam góp phần phát triển kinh tế. Xuất phát từ

thực tiễn đó, tác giả chọn đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ an toàn vốn (hệ

số CAR) của các Ngân hàng thương mại Việt Nam“ làm đề tài nghiên cứu.

1.2 Mục tiêu nghiên cứu:

1.2.1 Mục tiêu tổng quát:

Mục tiêu nghiên cứu tổng quát của đề tài là nghiên cứu, phân tích các yếu tố

ảnh hƣởng đến tỷ lệ an toàn vốn của các Ngân hàng thƣơng mại nhằm đƣa ra các

khuyến nghị nâng cao tỷ lệ an toàn vốn của các Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam

theo Hiệp ƣớc Basel.

1.2.2 Mục tiêu cụ thể:

- Một là, xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến tỷ lệ an toàn vốn của các Ngân

hàng thƣơng mại Việt Nam.

- Hai là, đo lƣờng mức độ tác động của các yếu tố đến tỷ lệ an toàn vốn của

các ngân hàng thƣơng mại.

- Trên cơ sở xác định và đo lƣờng các yếu tố ảnh hƣởng đến tỷ lệ an toàn

vốn, luận văn đƣa ra những khuyến nghị nhằm nâng cao tỷ lệ an toàn vốn đối với

nhà quản trị ngân hàng và nhà hoạch định chính sách.

1.2.3 Câu hỏi nghiên cứu:

- Các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam đảm bảo các chỉ tiêu an toàn hoạt

động, đặc biệt chỉ tiêu tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu ra sao?

- Những yếu tố nào ảnh hƣởng đến tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu tại các ngân

hàng thƣơng mại Việt Nam?

3

- Mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố đối với tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu tại các

Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam nhƣ thế nào?

- Để nâng cao tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu tại các Ngân hàng thƣơng mại Việt

Nam thì cần phải làm gì?

1.3 Đối tƣợng, phạm vi và phƣơng pháp nghiên cứu:

1.3.1 Đối tƣợng nghiên cứu:

Đề tài nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến tỷ lệ an toàn vốn của các Ngân

hàng thƣơng mại Việt Nam. Cụ thể:

- Tỷ lệ an toàn vốn (CAR) của các NHTM Việt Nam

- Các yếu tố ảnh hƣởng tỷ lệ an toàn vốn của các NHTM Việt Nam.

1.3.2 Phạm vi nghiên cứu:

- Phạm vi không gian: 19 ngân hàng trong các ngân hàng thƣơng mại ở Việt

Nam.

- Phạm vi thời gian: Từ năm 2008 đến năm 2017.

1.3.3 Phƣơng pháp nghiên cứu:

Phƣơng pháp nghiên cứu sử dụng trong luận văn là phƣơng pháp nghiên cứu

định lƣợng và sử dụng mô hình phân tích hồi quy dữ liệu bảng. Theo đó, dựa theo

đặc điểm của dữ liệu thu thập trong bài nghiên cứu sẽ thực hiện hồi quy theo mô

hình Pooled OLS, mô hình tác động ng u nhiên (REM) và mô hình tác động cố

định (FEM), phƣơng pháp ƣớc lƣợng bình phƣơng nhỏ nhất tổng quát – GLS

(Generalied least squares). Dựa trên các kết quả thu thập đƣợc từ các mô hình luận

văn lựa chọn ra mô hình phù hợp nhất để đƣa ra phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến

tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu tại các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam.

Sau khi thu thập đầy đủ các dữ liệu cần thiết, luận văn sẽ tính toán và đƣa

vào mô hình hồi quy đa biến với sự hỗ trợ của phần mềm Stata nhằm xác định mức

độ ảnh hƣởng của các yếu tố đến tỷ lệ an toàn vốn tại các Ngân hàng thƣơng mại

Việt Nam.

4

1.4 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn:

1.4.1 Ý nghĩa khoa học:

Luận văn nghiên cứu về các yếu tố tác động đến tỷ lệ an toàn vốn của các

ngân hàng thƣơng mại Việt Nam giai đoạn 2008-2017 dựa trên các kết quả nghiên

cứu nƣớc ngoài, đề xuất mô hình phù hợp với Việt Nam, nghiên cứu góp phần bổ

sung bằng chứng thực nghiệm cho các tham khảo nghiên cứu khoa học về sau.

1.4.2 Ý nghĩa thực tiễn:

Luận văn cũng giúp đánh giá, nhận diện các yếu tố ảnh hƣởng đến tỷ lệ an

toàn vốn tại các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam giai đoạn 2008-2017 sử dụng các

phƣơng pháp hồi quy ƣớc lƣợng để đƣa ra kết quả nghiên cứu có độ tin cậy và tính

chính xác. Từ kết quả nghiên cứu là cơ sở có thể giúp cho các nhà quản trị ngân

hàng xác định đƣợc các yếu tố ảnh hƣởng đến tỷ lệ an toàn vốn và mức độ ảnh

hƣởng của các yếu tố này đến tỷ lệ an toàn vốn, giúp ngân hàng an toàn hơn trong

hoạt động kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh và cải thiện tiềm năng tài

chính.

Ngoài ra, kết quả nghiên cứu cũng góp phần để các nhà hoạch định chính

sách đánh giá đƣợc mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố tác động đến tỷ lệ an toàn vốn

từ đó đƣa ra các chính sách, quyết định phù hợp, điều hành và quản lý hiệu quả đối

với mức vốn an toàn của ngân hàng xây dựng hệ thống Ngân hàng vững chắc, lành

mạnh, hiệu quả.

1.5 Kết cấu đề tài.

Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo…, luận

văn đƣợc bố cục 5 chƣơng nhƣ sau:

CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN ĐỀ TÀI

Trình bày các nội dung sau: Lý do chọn đề tài; Mục tiêu nghiên cứu; Đối

tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu; Ý nghĩa khoa học và thực tiễn; Kết cấu đề tài.

CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC

Trình bày các nội dung sau: Các khái niệm có liên quan; Các lý thuyết nền

tảng; Các nghiên cứu trƣớc đây: Nghiên cứu nƣớc ngoài, Nghiên cứu trong nƣớc.

5

CHƢƠNG 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Trình bày các nội dung sau: Các giả thiết nghiên cứu; Mô hình nghiên cứu và

đo lƣờng các biến; Phƣơng pháp phân tích và xử lý số liệu.

CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Trình bày các nội dung sau: Phân tích thống kê mô tả; Phân tích tƣơng quan

các biến; Kết quả nghiên cứu; Lựa chọn các phƣơng pháp ƣớc lƣợng; Kiểm định

các vi phạm của mô hình.

CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

TÓM TẮT CHƢƠNG 1

Chƣơng 1 đã đƣa ra đƣợc nội dung cơ bản nhất trong luận văn. Với việc đặt ra các

mục tiêu nghiên cứu để định hƣớng cho việc phân tích. Luận văn đã xác định r

mục tiêu nghiên cứu là phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến tỷ lệ an toàn vốn của các

ngân hàng thƣơng mại của Việt Nam giai đoạn 2008 – 2017, thông qua việc nghiên

cứu xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến tỷ lệ an toàn vốn.

6

CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC

2.1. Các khái niệm liên quan tỷ lệ an toàn vốn:

2.1.1 Khái niệm tỷ lệ an toàn vốn:

Tỷ lệ vốn tối thiểu là một thƣớc đo độ an toàn vốn của ngân hàng. Nó đƣợc

tính theo tỉ lệ phần trăm của tổng vốn cấp I và vốn cấp II so với tổng tài sản đã điều

chỉnh rủi ro của ngân hàng.

2.1.2 Đo lƣờng tỷ lệ an toàn vốn:

Tỷ lệ an toàn vốn trong hoạt động NHTM đƣợc đo lƣờng theo hiệp ƣớc

Basel II nhƣ sau:

CAR = [(Vốn cấp I + Vốn cấp II) / (Tài sản đã điều chỉnh rủi ro)] * 100%

- Vốn cấp 1 là một trong những thƣớc đo tỉ lệ đủ vốn của Ngân hàng, đó là tỉ

lệ giữa vốn nòng cốt của ngân hàng với tổng tài sản có điều chỉnh rủi ro. Vốn cấp 1

bao gồm các loại nguồn lực tài chính có độ tin cậy cao nhất và có tính thanh khoản

tốt nhất nhƣ: cổ phiếu thƣờng, cổ phiếu ƣu đãi không hoàn lại và không tích lũy, lợi

nhuận giữ lại. Khái niệm chung là nhƣ vậy, tuy nhiên cơ quan quản lý hệ thống

ngân hàng mỗi nƣớc lại có những quy định cụ thể riêng về nhƣng công cụ tài chính

cụ thể nào có thể đƣợc tính vào vốn cấp 1.

- Vốn cấp 2 bao gồm: lợi nhuận chƣa công bố, giá trị tài sản đánh giá lại, các

khoản dự phòng rủi ro chung và các công cụ lai giữa nợ vàvốn, và các khoản nợ thứ

cấp.

- Tài sản điều chỉnh rủi ro là tổng tất cả các tài sản do ngân hàng nắm giữ

đƣợc tính toán theo trọng số đối với rủi ro tín dụng theo một công thức do cơ quan

quản lý (thƣờng là Ngân Hàng Trung Ƣơng) đƣa ra. Hầu hết các ngân hàng Trung

ƣơng đều theo chuẩn BIS – Ngân hàng thanh toán quốc tế – để đặt ra những trọng

số này. Các tài sản nhƣ tiền mặt, tiền xu thƣờng có trọng số rủi ro là 0, trong khi các

khoản vay không có bảo đảm có trọng số 100%.

Nhìn chung cách tính CAR cơ bản là nhƣ vậy tuy nhiên tùy cơ quan quản lý

hệ thống ngân hàng của mỗi nƣớc có những quy định cụ thể riêng khi tính toán

những công cụ tài chính vào hai loại vốn nêu trên. Tại Việt Nam, vốn cấp 1 và vốn

7

cấp 2 hiện nay đƣợc hƣớng d n và tính toán theo Thông tƣ 36/2014/TT-NHNN

ngày 20/11/2014 của NHNN cụ thể nhƣ sau:

- Vốn cấp I:

+ Vốn điều lệ (vốn đã đƣợc cấp, vốn đã góp);

+ Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ;

+ Quỹ đầu tƣ phát triển nghiệp vụ;

+ Lợi nhuận không chia;

+ Thặng dƣ cổ phần đƣợc tính vào vốn theo quy định của pháp luật, trừ đi

phần dùng để mua cổ phiếu quỹ (nếu có);

- Các khoản loại trừ khỏi vốn cấp I:

+ Lợi thế thƣơng mại;

+ Khoản lỗ kinh doanh, bao gồm các khoản lỗ lũy kế;

+ Các khoản góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng khác;

+ Các khoản góp vốn, mua cổ phần của cônng ty con, một số phần góp vốn,

mua cổ phần của doanh nghiệp, quỹ đầu tƣ, dự án.

- Vốn cấp II: có giá trị tối đa bằng 100% vốn cấp I, bao gồm các khoản mục

sau:

+ 50% số dƣ có tài sản đánh giá lại tài sản cố định theo quy định của pháp

luật;

+ 40% số dƣ có tài khoản đánh giá lại tài sản tài chính theo quy định của

pháp luật;

+ Quỹ dự phòng tài chính;

+ Trái phiếu chuyển đổi do tổ chức tín dụng phát hành thỏa mãn một số điều

kiện;

+ Các công cụ nợ ƣu tiên thấp thỏa mãn một số điều kiện;

- Tổng tài sản Có rủi ro: là tổng giá trị các tài sản Có nội bảng đƣợc xác định

theo mức độ rủi ro và giá trị tài sản Có nội bảng tƣơng ứng với các cam kết ngoại

bảng đƣợc xác định theo mức độ rủi ro theo quy định tại Phụ lục 2 Thông tƣ

36/2014/TT-NHNN.

8

2.1.3 Ý nghĩa của tỷ lệ an toàn vốn:

Tỷ lệ an toàn vốn đƣợc sử dụng nhƣ một chỉ số để ngân hàng và nhà đầu tƣ

nhận biết mức độ rủi ro của từng ngân hàng. Tỉ lệ này thƣờng đƣợc dùng để bảo vệ

những ngƣời gửi tiền trƣớc rủi ro của ngân hàng và tăng tính ổn định cũng nhƣ hiệu

quả của hệ thống tài chính toàn cầu. Bằng tỉ lệ này ngƣời ta có thể xác định đƣợc

khả năng của ngân hàng thanh toán các khoản nợ có thời hạn và đối mặt với các loại

rủi ro khác nhƣ rủi ro tín dụng, rủi ro vận hành. Hay nói cách khác, khi ngân hàng

đảm bảo đƣợc tỉ lệ này tức là nó đã tự tạo ra một tấm đệm chống lại những cú sốc

về tài chính, vừa tự bảo vệ mình, vừa bảo vệ những ngƣời gửi tiền.

CAR là chỉ tiêu đảm bảo an toàn trong hoạt động của ngân hàng. Nếu nhƣ

vốn tự có phản ánh khả năng của một ngân hàng trong việc giảm rủi ro phá sản

đồng thời đảm bảo khả năng sinh lời thì tài sản có rủi ro quy đổi lại phản ánh hoạt

động sử dụng vốn và mức độ rủi ro của các khoản tín dụng mà ngân hàng đó cấp

cho nền kinh tế. CAR là chỉ tiêu thể hiện khả năng chống đỡ của ngân hàng nếu có

rủi ro xảy ra.

CAR còn là công cụ để thanh tra ngân hàng trung ƣơng thực hiện giám sát

việc bảo toàn và phát triển vốn, tức là kiểm tra việc bảo đảm vốn thực có so với vốn

đăng ký trong giấy phép khi thành lập và so với vốn pháp định, kiểm tra quỹ dự

phòng rủi ro có chấp hành theo quy định, kiểm tra chỉ tiêu an toàn và hiệu quả sử

dụng và bảo toàn vốn của các NHTM. Vì nếu các ngân hàng không chấp hành quy

định về tỷ lệ vốn tối thiểu sẽ có thể rơi vào tính trạng mất khả năng thanh toán d n

đến phá sản điều này có thể gây ra nguy hại cho toàn bộ hệ thống tài chính của cả

quốc gia. Dowd (1999) qua nghiên cứu của mình đã đƣa ra kết luận rẳng quy định

vốn tối thiểu đƣợc xem là một phƣơng pháp làm cho hệ thống ngân hàng đƣợc ổn

đinh, khoản tiền gửi đƣợc an toàn. Chính phủ nên can thiệp vào hoạt động ngân

hàng bằng cách thiết lập quy định về vốn. Không chỉ những ngƣời ban hành quy

định về vốn mà những ngƣời gửi tiền cũng quan tâm đến sự ổn định của hệ thống

tài chính. Vì vậy ngân hàng sẽ duy trì một mức vốn phù hợp để tối ƣu lợi nhuận trên

vốn chủ sở hữu cũng nhƣ đảm bảo tuân thủ quy định về vốn.

9

Sự an toàn về vốn là một yếu tố quan trọng trong kinh doanh và càng quan

trọng hơn đối với ngân hàng khi sử dụng tiền của của ngƣời khác để kinh doanh.

Điều đó có nghĩa là ngân hàng phải có đủ vốn để có một tấm đệm an toàn, có khả

năng chống đỡ đƣợc các tổn thất và cung cấp ngân quỹ cho những nhu cầu nội bộ

hoặc mở rộng phát triển cũng nhƣ đảm bảo an toàn cho ngƣời gửi tiền và hệ thống

bảo hiểm tiền gửi. Morrison và White (2005) cho rẳng những quy định về vốn là

hữu dụng trong giới hạn quy mô ngân hàng để tránh những vấn đề rủi ro. Họ cũng

đề nghị quy định về vốn có thể nới lỏng hơn trong các nền kinh tế mà báo cáo tài

chính thể hiện đƣợc sự minh bạch.

Thực tế đã chứng minh sự sụp đổ của ngân hàng mang tính hệ thống, vì vậy

vốn của mỗi ngân hàng không thể bị bào mòn, sụt giảm và điều đó trở thành một

quy định mà phần lớn các quốc gia đều sử dụng đến quy định này để bảo vệ hệ

thống tài chính kinh tế của nƣớc họ.

2.2 Hiệp ƣớc Basel về tỷ lệ an toàn vốn:

Hiệp ƣớc Basel là yêu cầu về an toàn vốn do các ngân hàng thuộc các nhóm

nƣớc G10 khởi xƣớng và đƣợc Ủy ban Quản lý ngân hàng Thanh toán quốc tế (BIS)

ban hành lần đầu tiên vào năm 1988, xuất phát từ những cuộc khủng hoảng về tiền

tệ quốc tế và thị trƣờng ngân hàng, mà đáng quan tâm nhất là sự sụp đổ của ngân

hàng Herstatt ở Tây Đức thời điểm đó. Để phù hợp với những thay đổi lớn của thị

trƣờng, Basel đã đƣợc cải tiến sửa đổi lần 2 vào năm 2001 và có hiệu lực năm 2006.

Ủy ban Basel bao gồm Thống đốc Ngân hàng trung ƣơng của nhóm G10 và một số

nƣớc có hệ thống ngân hàng lớn mạnh hàng đầu thế giới bao gồm Bỉ, Canada, Pháp,

Đức, Italia, Nhật, Luxembua, Hà Lan, Tây Ban Nha, Thụy Sĩ, Anh, Mỹ đã ký Hiệp

ƣớc Basel, một cơ quan gọi là Hội đồng Basel về giám sát ngân hàng quốc tế cũng

đƣợc thành lập để theo d i và chỉ đạo thực thi Hiệp ƣớc. Ngoài ra hệ thống ngân

hàng của nhiều quốc gia khác trên thế giới cũng đã biểu thị đồng thuận tham gia

tuân thủ Hiệp ƣớc.

10

2.2.1 Tỷ lệ an toàn vốn theo Hiệp ƣớc Basel I:

Hiệp ƣớc Basel I đƣợc ra đời sau cuộc họp của Ủy ban Basel về giám sát

hoạt động ngân hàng vào tháng 7 năm 1988, trong đó đƣa ra các chuẩn mực quốc tế

và các phƣơng pháp đo lƣờng vốn. Basel I nhấn mạnh tầm quan trọng của tỷ lệ vốn

an toàn trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Các cơ quan quan lý phải đƣa ra các

quy định về an toàn vốn tối thiểu phù hợp với các ngân hàng để phản ánh những rủi

ro mà ngân hàng có thể gặp phải. Cơ quan quản lý cũng phải quy định r ràng các

thành phần của vốn, đảm bảo rằng vốn có khả năng chịu đựng đƣợc lỗ.

Basel I phân chia vốn tự có của ngân hàng thành hai loại: Vốn tự có cơ bản

và Vốn tự có bổ sung.

Vốn cấp 1: Gồm có vốn cổ phần thƣờng, cổ phần ƣu đãi dài hạn và các

khoản dự trữ công khai (thặng dƣ vốn, lợi nhuận không chia, dự phòng chung và

các khoản dự trữ vốn khác, các phƣơng tiện ủy thác có thể chuyển đổi và dự phòng

lỗ tín dụng.

Vốn cấp 2: Gồm các khoản dự trữ không công khai, giá trị tăng thêm của

việc đánh giá lại tài sản, dự phòng chung và dự phòng tổn thất tín dụng, các công cụ

nợ cho phép chuyển đổi thành cổ phiếu và các khoản nợ thứ cấp.

Các yêu cầu về tỷ lệ an toàn vốn theo Basel I:

- Tỷ lệ vốn cơ bản trên tổng tài sản quy đổi rủi ro phải ít nhất là 4%.

- Tỷ lệ vốn tự có trên tổng tài sản quy đổi rủi ro phải ít nhất 8%.

Theo Basel I hệ số rủi ro của tài sản có rủi ro đƣợc chia làm 4 mức là 0%,

20%, 50% và 100%

Tổng số vốn cấp bổ sung đƣợc giới hạn trong tỷ lệ 100% so với vốn cơ bản.

2.2.2 Tỷ lệ an toàn vốn theo Hiệp ƣớc Basel II:

Mặc dù đã đƣa ra nhiều quy định chi tiết, có ý nghĩa cho công tác quản trị rủi

ro của các ngân hàng thƣơng mại và rất nhiều chuẩn mực trong Basel I v n còn

đƣợc nhiều nƣớc áp dụng cho đến ngày nay, nhƣng qua quá trình áp dụng xu thế

phát triển của hệ thống ngân hàng trên thế giới thì Basel I đã bộc lộ một số nhƣợc

điểm. Trƣớc hết, Basel I chƣa có phân loại rủi ro chi tiết theo đối tác hoặc các đặc

11

điểm của tín dụng. Cũng nhƣ vậy, Basel I chƣa tính đến việc đa dạng hóa hoạt động.

Việc chƣa tính đến rủi ro quốc gia cũng là một hạn chế của Basel I. Cuối cùng Basel

I chỉ phù hợp với mô hình ngân hàng đơn, chƣa tính đến loại hình tập đoàn.

Basel II ra đời nhằm hƣớng đến việc khắc phụ những khiếm khuyết tự thân

của Basel I bằng cách khuyến khích các ngân hàng thực hiện các phƣơng pháp quản

lý rủi ro tiên tiến hơn cũng nhƣ cho phép quyền tự quyết rất lớn trong giám sát hoạt

động ngân hàng.

Hiệp ƣớc Basel II bao gồm một loại các chuẩn mực giám sát nhằm hoàn

thiện các kỹ thuật quản trị rủi ro và đƣợc cấu trúc theo 3 cấp độ:

Cấp độ I: các chuẩn mực liên quan đến an toàn vốn. Quy định yêu cầu tỷ lệ

vốn tối thiếu đối với rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động và rủi ro thị trƣờng.

Cấp độ II: Chuẩn mực về quy trình giám sát hoạt động của hệ thống ngân

hàng. Đƣa ra các hƣớng d n liên quan đến quá trình giám sát.

Cấp độ III: Chuẩn mực về các quy tắc thị trƣờng. Yêu cầu các ngân hàng

cung cấp thông tin cơ bản liên quan đến vốn, rủi ro để đảm bảo các nguyên tắc của

thị trƣờng.

Xét về phạm vi áp dụng nói chung của Basel II sẽ rộng hơn so với Basel I,

bao gồm không chỉ các ngân hàng quốc tế mà còn các công ty mẹ, hay thay đổi định

nghĩa về tài sản điều chỉnh theo rủi ro. Đối với rủi ro tín dụng, nếu nhƣ Basel I đƣa

ra phƣơng pháp chung thì Basel II lại đƣa ra các lựa chọn.

Cấp độ 1: Những tiêu chuẩn đối với yêu cầu vốn tối thiểu.

Vốn yêu cầu tối thiểu theo Basel II đƣợc xác định bằng công thức:

CAR=

Rủi ro tín dụng theo định nghĩa của Ủy ban Basel đó là rủi ro xảy ra mất mát

do ngƣời đi vay hoặc đối tác gây ra. Để đo lƣờng và tính toán hệ số an toàn rủi ro

đối với các khoản mục tài sản có khi xem xét rủi ro tín dụng, theo Basel II ba

phƣơng pháp có thể lựa chọn để sử dụng: Phƣơng pháp chuẩn, phƣơng pháp dựa

trên xếp hạng nội bộ cơ bản và phƣơng pháp dự trên xếp hạng nội bộ nâng cao.

12

Rủi ro thị trƣờng theo ủy ban Basel đó là rủi ro xảy ra sự mất mát trong trạng

thái giao dịch khi giá cả biến động thất thƣờng. Thông thƣờng rủi ro thị trƣờng sẽ

gắn liền với bốn loại rủi ro trên các giao dịch sổ sách đó là rủi ro lãi suất, trạng thái

vốn, rủi ro tỷ giá và rủi ro hàng hóa.

Theo quy định của Hiệp ƣớc Basel, tỷ lệ vốn đƣợc tính toán dựa trên định

nghĩa vốn có điều chỉnh hay vốn tự có và tài sản có rủi ro. Tổng tỷ lệ vốn phải lớn

hơn hoặc bằng 8%. Vốn cấp 2 đƣợc giới hạn tối đa bằng 100% vốn cấp 1.

Rủi ro hoạt động đƣợc hiểu là rủi ro từ sự mất mát trực tiếp hoặc gián tiếp do

quy trình xử lý nội bộ không đƣợc tuân thủ đầy đủ, do hoạt động của con ngƣời

hoặc do hệ thống là những sự kiện khách quan bên ngoài.

2.2.3 Tỷ lệ an toàn vốn theo Hiệp ƣớc Basel III:

Trƣớc những diễn biến phức tạp của khủng hoảng tài chính toàn cầu và hệ

lụy lâu dài của khủng hoảng đối với hệ thống tài chính – ngân hàng toàn thế giới.

Ủy ban Basel một lần nữa lại dự thảo và thông qua phiên bản lần thứ 3 vào tháng

9/2010 về các tiêu chuẩn an toàn vốn tối thiểu. Nội dung có thể tóm tắt nhƣ sau:

Tỷ lệ CAR theo Basel III v n đƣợc giữ nguyên ở mức 8%.

Nâng tỷ lệ vốn chủ sở hữu tối thiểu (cổ phần phổ thông) từ 2% lên 4,5%.

Nâng tỷ lệ vốn cấp I tối thiểu từ 4% lên 6%.

Bổ sung phần vốn đệm dự phòng tài chính đảm bảo bằng vốn chủ sở hữu

2.5%.

Tủy theo bối cảnh của mỗi quốc gia, một tỷ lệ vốn đệm phòng ngừa sự suy

giảm theo chu kỳ kinh tế có thể thiết lập với tỷ lệ từ 0-2,5% và phải đƣợc đảm bảo

bằng vốn chủ sở hữu phổ thông. Phần vốn dự phòng này chỉ đòi hỏi trong trƣờng

hợp có sự tăng trƣởng tín dụng nóng, nguy cơ d n đến rủi ro cao trong hoạt động tín

dụng một cách có hệ thống.

Các tiêu chuẩn của Basel III bắt đầu có hiệu lực từ năm 2013, áp dụng cho

các ngân hàng có hoạt động quốc tế, đƣợc thực hiện theo lộ trình đến hết năm 2018

và sẽ thực hiện đầy đủ vào ngày 01/01/2019.

13

1Bảng 2.1: So sánh yêu cầu tỷ lệ an toán vốn trong các hiệp ƣớc Basel I, II, III

Tấm đệm đảm bảo Yêu cầu vốn an toàn vĩ mô

Tổng Tấm đệm chống rủi Vốn chủ sở hữu chung Vốn cấp 1 vốn ro chu kỳ

Thấp Tấm đệm Yêu Thấp Yêu Thấp Khoảng nhất dự trữ cầu nhất cầu nhất

- - - - 4 - 8 Basel I

- 2 - - 4 - 8 Basel II

7 6 4.5 2.5 8.5 10.5 0 – 2.5 Basel III

Các loại rủi ro đƣợc phản ánh

Basel I Basel II Basel III

- Rủi ro tín dụng - Rủi ro tín dụng - Rủi ro tín dụng

- Rủi ro thị trƣờng - Rủi ro thị trƣờng - Rủi ro thị trƣờng

- Rủi ro hoạt động - Rủi ro hoạt động

- Rủi ro thanh khoản

- Rủi ro chu kỳ phản ứng

2.3 Lƣợc khảo một số nghiên cứu trƣớc đây:

Hiện nay, trên thế giới có khá nhiều công trình nghiên cứu về tỷ lệ an toàn

vốn và tồn tại nhiều hƣớng tiếp cận khác nhau đƣợc tiến hành ở một số nƣớc nhƣ

Thổ Nhĩ Kỳ, Pakistan, Indonesia,... Nhiều nghiên cứu nhằm tìm hiểu mối quan hệ

giữa tỷ lệ an toàn vốn với hiệu quả hoạt động và danh mục đầu tƣ ngân hàng; giữa

tỷ lệ an toàn vốn với các tỷ số tài chính và các nhân tố có liên quan đến hoạt động

của ngân hàng; giữa tỷ lệ an toàn vốn với bảo hiểm các khoản huy động vốn; giữa

tỷ lệ an toàn vốn với sự sụp đổ và rủi ro của ngân hàng. Các công trình nghiên cứu

trong nƣớc còn lẻ tẻ về các yếu tố ảnh hƣởng đến tỷ lệ an toàn vốn tại các ngân

hàng thƣơng mại Việt Nam, các nghiên cứu công trình khoa học chủ yếu là về áp

14

dụng Hiệp ƣớc vốn Basel của các ngân hàng Quốc tế từ đó áp dụng hiệp ƣớc Basel

tại các NHTM Việt Nam.

Dƣới đây là một số nghiên cứu về tỷ lệ an toàn vốn ở ngoài nƣớc và trong

nƣớc:

2.3.1 Nghiên cứu thực hiện ở nƣớc ngoài:

Nghiên cứu của Al-Sabbagh (2004)

Nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến tỷ lệ vốn tối thiểu với số liệu lấy từ 17

ngân hàng Jordan đƣợc chọn làm m u trong hai giai đoạn: giai đoạn 1 từ 1985 đến

1994 (trƣớc khi áp dụng tiêu chuẩn Basel) và giai đoạn 2 từ 1995-2001 (sau khi áp

dụng tiêu chuẩn Basel). Nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy OLS tỷ lệ vốn tối

thiểu với 9 biến độc lập. Kết quả nghiên cứu cho thấy quy mô ngân hàng thì có tác

động ngƣợc chiều với CAR giai đoạn 1, giai đoạn 2 chƣa có đủ ý nghĩa thống kê.

Tỷ lệ tiền gửi trên tổng tài sản có mối tƣơng quan ngƣợc chiều với CAR ở giai đoạn

1 nhƣng lại có mối tƣơng quan cùng chiều ở giai đoạn 2. CAR có mối quan hệ cùng

chiều với lợi nhuận trên tài sản, lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, tỷ lệ cho vay trên tài

sản và vốn chủ sở hữu trên tài sản. Tỷ lệ tài sản có rủi ro/Tổng tài sản có mối quan

hệ cùng chiều với CAR ở giai đoạn 1, ngƣợc chiều ở giai đoạn 2. CAR ngƣợc chiều

với tỷ lệ dự phòng rủi ro và cùng chiều với tỷ lệ chi trả cổ tức giai đoạn 2.

Nghiên cứu của Skully và ctg (2009)

Nghiên cứu phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến CAR của 42 định chế tài

chính ở Malaysia trong thời gian từ 1995-2002. Các tác giả cũng sử dụng phƣơng

pháp phân tích hồi quy dữ liệu bảng giữa tỷ lệ an toàn vốn và 6 biến độc lập (các

khoản cho vay không thu hồi đƣợc, chỉ số rủi ro của từng ngân hàng, lãi suất biên,

tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng nợ, tỷ lệ tài sản có khả năng thanh khoản trên tổng

vốn huy động đƣợc, quy mô ngân hàng). Kết quả nghiên cứu cho thấy các khoản

cho vay không thu hồi đƣợc, tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng nợ, tỷ lệ tài sản có khả

năng thanh khoản trên tổng vốn huy động đƣợc có quan hệ cùng chiều với CAR.

Trong khi chỉ số rủi ro của từng ngân hàng, lãi suất biên, quy mô ngân hàng có quan

hệ ngƣợc chiều với CAR.

15

Nghiên cứu của Ahmet và Hasan(2011)

Nghiên cứu này với mục đích tìm ra các yếu tố quyết định đến CAR của các

NHTM Thổ Nhĩ Kỳ giai đoạn 2006- 2010, mô hình nghiên cứu đƣợc xây dựng với

biến phụ thuộc là CAR và 9 biến độc lập quy mô ngân hàng (SIZE), hệ số tiền gửi

trên tổng tài sản (DEP), hệ số tiền vay trên tổng tài sản (LOA), dự phòng khoản cho

vay khó đòi (LLR), hệ số thanh khoản (LIQ), lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA), lợi

nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), tỷ lệ thu nhập lãi cận biên ròng (NIM) và hệ số

đòn bẩy (LEV) đƣợc đƣa vào mô hình. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng và phƣơng

pháp hồi quy OLS thông thƣờng đã chỉ ra trong các biến độc lập chỉ có hệ số cho

vay trên tổng tài sản (LOA), lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) và hệ số đòn bẩy

(LEV) có tác động âm lên CAR, trong kho đó dự phòng các khoản cho vay khó đòi

(LLR) và lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) có tác động dƣơng. Các biến còn lại

không có ý nghĩa thống kê.

Nghiên cứu của Bokhari và ctg (2012)

Nghiên cứu này đo lƣờng các yếu tố quyết định đến CAR tại các ngân hàng

TMCP ở Pakistan số liệu lấy từ 12 NHTM giai đoạn 2005 – 2009 với các yếu tố

quyết định là danh mục đầu tƣ rủi ro (PR), tỷ lệ an toán vốn trung bình ngành

(ACAR), tiền gửi khách hàng (DEP), lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) tốc độ

tăng trƣởng kinh tế (GDP). Nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp hồi quy OLS thông

thƣờng, phân tích thống kê mô tả. Kết quả cho thấy mối tƣơng quan âm giữa tiền

gửi, lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, danh mục đầu tƣ rủi ro với CAR.

Nghiên cứu của Farah Margaretha và Diana Setiyaningrum (2011)

Nghiên cứu lấy m u là các NHTM niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán

Indonesia và có báo cáo tài chính trong thời gian từ năm 2003 – 2008. Phƣơng pháp

phân tích dữ liệu đƣợc sử dụng trong nghiên cứu là hồi quy OLS thông thƣờng và

hồi quy tác động. Mô hình đƣa ra các biến phụ thuộc là CAR và các biến độc lập là

nợ xấu, chỉ số đánh giá rủi ro, tỷ lệ thu nhập lãi cận biên ròng, quy mô ngân hàng,

hệ số giữa tài sản ngắn hạn trên tổng tiền gửi của khách hàng và hệ số giữa vốn của

sở hữu trên tổng nợ phải trả. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng chỉ số đánh giá rủi ro,

16

tỷ lệ thu nhập lãi cận biên ròng và hệ số giữa tài sản ngắn hạn trên tổng tiền gửi của

khách hàng có ảnh hƣởng tiêu cực và đáng kể lên CAR. Trách nhiệm thanh khoản

nhìn thấy từ vốn chủ sở hữu/tổng nợ phải trả có ảnh hƣởng tích cực và quan trọng

đến CAR.

Nghiên cứu của Mohammed T.Abussharba, Iwan Triyuwono, Munawar

Ismail và Aulia F.Rahman (2012)

Nghiên cứu sử dụng sử dụng dữ liệu của các Ngân hàng Hồi giáo ở

Indonesia giai đoạn 2009 – 2011, dữ liệu bảng và phƣơng pháp hồi quy OLS thông

thƣờng với các biến độc lập là: lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA), tỷ lệ nợ xấu của

ngân hàng (NPF), hệ số tiền gửi trên tổng tài sản (DEP), tỷ lệ tổng số tiền ngân

hàng cho vay trên tổng số tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng (FDR), hiệu quả

hoạt động của ngân hàng (OEO). Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng lợi nhuận trên tổng

tài sản và tỷ lệ tổng số tiền ngân hàng cho vay trên tổng số tiền gửi của khách hàng

tại ngân hàng có mối tƣơng quan đáng kể lên CAR. Tỷ lệ nợ xấu có mối tƣơng quan

âm với CAR. Các biến còn lại không có ý nghĩa thống kê.

Nghiên cứu của Al-Tamimi và Obeidat (2013)

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng gồm rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản,

rủi ro vốn đầu tƣ, rủi ro lãi suất, ROA, ROE, hiệu suất sử dụng tài sản đến CAR của

15 ngân hàng Jordan niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Amman giao đoạn 2000-

2008. Nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp SPSS, kết quả cho thấy rủi ro thanh khoản

và ROA tác động cùng chiều với CAR, ROE và rủi ro lãi suất tác động ngƣợc chiều,

các nhân tố còn lại chƣa đủ ý nghĩa thống kê.

Nghiên cứu của Mehranfar (2013)

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến CAR của 18 NHTM ở Iran giai đoạn

2001- 2009. Nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp dữ liệu bảng REM, kết quả cho thấy

thanh khoản, ROA, tỷ số hiệu quả hoạt động và tăng trƣởng kinh tế có tƣơng quan

cùng chiều với CAR, tỷ lệ lạm phát và rủi ro tín dụng tác động ngƣợc chiều lên

CAR.

Nghiên cứu của Aspal và Nazeen (2014)

17

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến CAR của các ngân hàng Ấn Độ giai

đoạn 2008-2012. Nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp dữ liệu bảng REM, kết quả cho

thấy tỷ lệ cho vay, tỷ lệ nợ xấu, hiệu quả quản trị (chi phí/thu nhập) có tƣơng quan

nghịch với CAR, tính thanh khoản, tỷ lệ tài sản nhạy cảm với rủi ro/nguồn vốn nhạy

cảm với rủi ro có mối tƣơng quan thuận với CAR.

Nghiên cứu của Shaddady và Moore (2015)

Nghiên cứu sử dụng dữ liệu của 89 ngân hàng tại các nƣớc giàu tài nguyên

dầu của Hội đồng hợp tác vùng Vịnh (GCC) dữ liệu giai đoạn 1998-2013 để xác

định các yếu tố ảnh hƣởng đến tỷ lệ an toàn vốn trong đó các yếu tố quy mô ngân

hàng, tăng trƣởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát có mối quan hệ ngƣợc chiều, lợi nhuận trên

tổng tài sản có mối quan hệ cùng chiều.

Nghiên cứu của Yonas Mekonnen (2015)

Nghiên cứu thực nghiệm các yếu tố quyết định của CAR trong các ngân hàng

thƣơng mại Ethiopia, thời gian nghiên cứu từ năm 2004-2013, sử dụng dữ liệu thứ

cấp đƣợc thu thập từ các báo cáo hàng năm của 8 ngân hàng. Bảng hồi quy dữ liệu

đƣợc sử dụng trong nghiên cứu này và phân tích mối quan hệ giữa các biến SIZE

(Quy mô ngân hàng), DEP (Tỷ lệ tiền gửi), LNTA (Cho vay tổng tài sản), LIQ

(Thanh khoản), ROA (Lợi nhuận trên tổng tài sản), ROE (Lợi nhuận trên vốn chủ

sở hữu), NIM (lãi ròng) và LEV (đòn bẩy) và biến phụ thuộc là CAR. Mô hình phù

hợp nhất cho nghiên cứu mô hình hiệu ứng cố định đƣợc chọn. Kết quả của nghiên

cứu cho thấy ROA, DEP và SIZE có tác động tích cực đến tính an toàn vốn, ROE

và NIM có tác động tiêu cực đến tính an toàn vốn và LIQ, LNTA và LEV không có

ảnh hƣởng đáng kể đến độ an toàn vốn.

Nghiên cứu của Yahayan và ctg (2016)

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến tỷ lệ an toàn vốn của 64 ngân hàng

Nhật Bản giai đoạn 2005 – 2014. Bằng phƣơng pháp hồi quy dữ liệu bảng sử dụng

mô hình FEM giữa CAR và các biến độc lập tổng tài sản, tổng nợ, tổng tiền gửi, tỷ

suất lợi nhuận trên tài sản, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, tỷ số tiền gửi trên

tổng tài sản, tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp, tăng tƣởng kinh tế, cung tiền. Kết quả

18

nghiên cứu cho thấy tác động ngƣợc chiều giữa tỷ lệ lạm phát, tăng trƣởng kinh tế

với CAR và các biến khác có tƣơng quan cùng chiều với CAR.

Nghiên cứu của Yolanda (2017)

Nghiên cứu sử dụng dữ liệu của 7 ngân hàng Hồi giáo Indonesia giai đoạn

2012-2016 nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến tỷ lệ an toàn vốn bằng phƣơng

pháp hồi quy dữ liệu bảng với các biến độc lập tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản

(ROA), tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), thu nhập lãi cận biên (NIM),

tỷ lệ huy động trên cho vay (LDR). Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố ROA,

ROE, NIM, LDR có tác động cùng chiều đến CAR.

2.3.2 Nghiên cứu thực hiện ở trong nƣớc:

Nghiên cứu của tác giả TS. V Hồng Đức (Ủy ban Quản lý Kinh tế, Perth,

Australia) và các tác giả Nguyễn Minh Vƣơng, Đỗ Thành Trung (2014) nghiên cứu

“Yếu tố quyết định tỷ lệ an toàn vốn: Bằng chứng thực nghiệm từ hệ thống ngân

hàng thƣơng mại Việt Nam“ bài viết đăng trên tạp khí khoa học trƣờng đại học mở

TP.HCM số 4(37) 2014 nghiên cứu đƣợc tiến hành nhằm mục đích xác định và

lƣợng hóa tác động của các nhân tố tiêu biểu đến tỷ lệ an toàn vốn của các NHTM

tại Việt Nam. Sử dụng kỹ thuật hồi quy bảng để phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến

CAR của 28 NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2007 đến 2012. Kết quả nghiên cứu

chỉ ra tỷ lệ gia tăng tài sản có khả năng thanh khoản (LIQ) và tỷ lệ dự phòng rủi ro

tín dụng (LLR) có tác động tích cực đến CAR. Trong khi đó quy mô ngân hàng

(SIZE), tỷ lệ huy động vốn (DEP), tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) có

tác động tiêu cực đến tỷ lệ an toàn vốn. Nghiên cứu này chƣa tìm đƣợc tác động của

hệ số đòn bẩy (LEV) và tỷ lệ cho vay (LOA) đến CAR.

Nghiên cứu của tác giả TS. Thân Thị Thu Thủy (Đại học Kinh tế TP.HCM)

và ThS. Nguyễn Kim Chi (2015) nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến hệ số an

toàn vốn tại các Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Việt Nam giai đoạn 2007-2013.

Nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp hồi quy dữ liệu bảng. Kết quả nghiên cứu cho

thấy hệ số an toàn vốn có thể đƣợc giải thích tốt bới các yếu tố cơ bản của các

NHTMCP Việt Nam. Quy mô tài sản (SIZE), Số tiền gửi của khách hàng (DEP), số

19

tiền vay của ngân hàng (LOA) và khả năng sinh lời trên tổng tài sản (ROA) có

tƣơng quan ngƣợc chiều với CAR. Trong khi đó, hệ số đòn bẩy (LEV) có tác động

dƣơng lên CAR, dự phòng các khoản cho vay khó đòi (LLR), tính thanh khoản

(LIQ) tác động không có ý nghĩa lên CAR.

Nghiên cứu của tác giả Phạm Thị Xuân Thoa và Nguyễn Ngọc Anh (2017)

nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến tỷ lệ an toàn vốn của 29 NHTM Việt Nam

giai đoạn 2011- 2015. Nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp hồi quy FEM, kết quả

nghiên cứu cho thấy 4 nhân tố ảnh hƣởng đến CAR là tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng

(LLR), tỷ lệ cho vay của ngân hàng (LOA), tỷ lệ tài sản có khả năng thanh khoản

(LIQ) có tác động ngƣợc chiều, tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) có tác động cùng

chiều, các biến quy mô ngân hàng (SIZE) và hệ số đòn bẩy (LEV) không có ý nghĩa

thống kê.

Có thể thấy rằng tại Việt Nam các nghiên cứu về các yếu tố ảnh hƣởng đến

tỷ lệ an toàn vốn tại các NHTM chƣa thực sự nhiều và phổ biến. Nghiên cứu chủ

yếu tập trung nhiều vào các biến nội sinh, một số biến vĩ mô nhƣ tăng trƣởng kinh

tế và lạm phát chƣa đƣợc nghiên cứu.

Do vậy, trên cơ sở kế thừa kết quả của những nghiên cứu trƣớc đây mục tiêu

của luận văn là nghiên cứu về các yếu tố ảnh hƣởng đến tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu

tại các NHTM Việt Nam giai đoạn 2008-2017 bao gồm cả yếu tố vĩ mô và yếu tố vi

mô.

20

2Bảng 2.2: Tổng hợp các nghiên cứu trƣớc

Biến Ký hiệu Tác động Tác giả đã nghiên cứu

Quy mô ngân hàng SIZE

DEP Tỷ lệ huy động vốn trên tổng tài sản

LOA Tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản

LLR Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng

LIQ Tỷ lệ tài sản có khả năng thanh khoản

ROE Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu

Tăng trƣởng kinh tế GDP

Tỷ lệ lạm phát INF

- - - - + -/+ - - - + - - - - + + - - + + + + + + - - - - - + + + - - - - - Al-Sabbagh (2004) Skully và ctg (2009) V Hồng Đức và ctg (2014) Thân Thị Thu Thủy và ctg (2015) Yonas Mekonnen (2015) Al-Sabbagh (2004) Bokhari và ctg (2009) V Hồng Đức và ctg (2014) Thân Thị Thu Thủy và ctg (2015) Yonas Mekonnen (2015) Ahmet và Hasan(2011) Aspal và Nazeen (2014) Thân Thị Thu Thủy và ctg (2015) Phạm Thị Xuân Thoa và ctg (2017) Yolanda (2017) V Hồng Đức và ctg (2014) Al-Sabbagh (2004) Phạm Thị Xuân Thoa và ctg (2017) Ahmet và Hasan(2011) V Hồng Đức và ctg (2014) Al-Tamimi và Obeidat (2013) Aspal và Nazeen (2014) V Hồng Đức và ctg (2014) Mehranfar (2013) Phạm Thị Xuân Thoa và ctg (2017) Ahmet và Hasan(2011) V Hồng Đức và ctg (2014) Al-Tamimi và Obeidat (2013) Yonas Mekonnen (2015) Al-Sabbagh (2004) Yolanda (2017) Mehranfar (2013) Bokhari và ctg (2009) Yahaya và ctg (2016) Mehranfar (2013) Shaddady và Moore (2015) Yahaya và ctg (2016)

Nguổn: Tác giả tổng hợp Dấu (+) tác động cùng chiều, dấu (-) tác động ngược chiều

21

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

Dựa trên các cơ sở lý thuyết, cùng những nghiên cứu khoa học trong và

ngoài nƣớc, Chƣơng 2 đã xây dựng nên hệ thống cơ sở lý luận về tỷ lệ an toàn vốn.

Trong chƣơng này, tác giả đã đƣa ra những vấn đề cơ bản nhất về tỷ lệ an toàn vốn

bao gồm khái niệm, ý nghĩa và cả những quy định. Đây là những lý luận cơ bản

nhất để tác giả tiến hành xây dựng mô hình nghiên cứu trong Chƣơng 3.

Chƣơng 2 cũng đã trình bày tổng quan về các nghiên cứu trong nƣớc và trên

thế giới về tỷ lệ an toàn vốn. Các nghiên cứu này giúp tác giả xây dựng mô hình,

kinh nghiệm lựa chọn biến độc lập cũng nhƣ phƣơng pháp hồi quy thích hợp. Trong

chƣơng tiếp theo, tác giả sẽ trình bày các nhân tố đƣợc chọn để đƣa vào mô hình

nghiên cứu, lựa chọn phƣơng pháp hồi quy và mô hình phù hợp. Đồng thời thiết lập

các bƣớc tiến hành nghiên cứu.

22

CHƢƠNG 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 Các giả thiết nghiên cứu:

3.1.1 Quy mô ngân hàng:

Quy mô ngân hàng (SIZE) là một yếu tố quan trọng vì mối quan hệ của nó

với đặc điểm sở hữu của ngân hàng và việc tiếp cận vốn chủ sở hữu phản ánh tầm

quan trọng trong khả năng tránh phá sản, rủi ro quản lý. Theo Al-Sabbagh (2004)

khi quy mô ngân hàng gia tăng thì hoạt động động ngân hàng cũng mở rộng, d n

đến gia tăng rủi ro đi kèm với hoạt động. Vì những ngƣời gửi tiền và nhà đầu tƣ cần

một sự đảm bảo chống lại rủi ro tổn thất. Do đó tỷ lệ vốn tối thiểu chính là sự đảm

bảo cần đƣợc nâng lên khi quy mô ngân hàng tăng. Tuy nhiên, Gropp và Heidet

(2007) và trƣớc đó là Shrirves và Dahl (1992) thấy rằng các ngân hàng lớn hơn có

tỷ lệ an toàn vốn thấp hơn. Điều này xảy ra bởi vì quy mô doanh nghiệp đƣợc coi

nhƣ một sự đảm bảo, giúp giảm nguy cơ rủi ro của họ. Do đó, CAR và quy mô ngân

hàng có tƣơng quan nghịch biến, điều đó có nghĩa là các ngân hàng lớn nắm giữ tỷ

lệ an toàn vốn thấp hơn các ngân hàng nhỏ.

Các tác giả Al-Sabbagh (2004), Skully và ctg (2009), V Hồng Đức và ctg

(2014) và Thân Thị Thu Thủy và ctg (2015) đều có các kết luận có mối tƣơng quan

nghịch biến giữa quy mô ngân hàng và tỷ lệ vốn tối thiểu. Dựa trên những cơ sở đó,

giải thuyết của luận văn đƣợc đƣa ra:

H1: Có mối tương quan nghịch biến giữa quy mô ngân hàng và CAR

3.1.2 Tỷ lệ huy động vốn trên tổng tài sản:

Tỷ lệ huy động vốn (DEP) là tỷ số giữa tổng số vốn huy động với tổng tài

sản. Tổng số vốn huy động đƣợc xác định bằng tổng tiền gửi của khách hàng, tiền

gửi và vay của các tổ chức tín dụng khác; các khoản nợ chính phủ và Ngân hàng

nhà nƣớc; vốn tài trợ, ủy thác đầu tƣ, cho vay các tổ chứng tín dụng chịu rủi ro. Khi

vốn huy động tăng lên ngân hàng phải tăng việc kiểm soát đối với các nguồn vốn

tăng này để đảm bảo quyền lợi của những ngƣời gửi tiền cũng nhƣ để đảm bảo cho

chính ngân hàng. Bokhari và ctg (2009) đã tìm thấy mối tƣơng quan nghịch biến

23

giữa tỷ lệ huy động vốn trên tổng tài sản và CAR. Có thể đƣa ra giả thuyết từ các

nghiên cứu là:

H2: Có mối tương quan nghịch biến giữa tỷ lệ huy động vốn và CAR.

3.1.3 Tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản:

Tỷ lệ cho vay (LOA) là tỷ số giữa tổng dƣ nợ cho vay và tổng tài sản. Đây là

hệ số rất quan trọng vì cho thấy mối quan hệ giữa một bên là đa dạng hóa và một

bên là thiết lập các cơ hội đầu tƣ. Tỷ lệ này đo lƣờng tác động của các khoản vay

với danh mục tài sản vốn. Al-Sabbagh (2004) cho rằng nếu cho vay càng nhiều,

ngân hàng càng rủi ro. Khi rủi ro tăng lên ngƣời gửi tiền sẽ đƣợc bù đắp cho những

mất mát, vì vậy tỷ lệ an toàn vốn cũng tăng lên. Quan điểm này phù hợp với các

nghiên cứu trƣớc đây của Yolanda (2017) và V Hồng Đức và ctg (2014)

Vì vậy giả thuyết đƣợc đƣa ra:

H3: Có mối quan hệ đồng biến giữa tỷ lệ cho vay và CAR.

3.1.4 Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng:

Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng (LLR) đƣợc định nghĩa là tỷ số giữa khoản dự

phòng rủi ro tín dụng và tổng dƣ nợ cho vay. Khoản dự phòng này đƣợc ƣớc tính đủ

để bù lỗ trong danh mục cho vay. Nghiên cứu thực nghiệm Al-Sabbagh (2004) đã

tìm thấy mối quan hệ ngƣợc chiều giữa LLR và CAR. Nghiên cứu đặt giả thuyết có

mối quan hệ ngƣợc chiều giữa tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng với tỷ lệ an toàn vốn.

Khi khoản dự phòng rủi ro tín dụng tăng lên thì ngân hàng có xu hƣớng cho vay

nhiều hơn, tức ngân hàng có xu hƣớng chấp nhận nhiều rủi ro trong các khoản cho

vay.

H4 : Có mối quan hệ nghịch biến giữa tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng và CAR

3.1.5 Tỷ lệ tài sản có khả năng thanh khoản:

Những tài sản dễ dàng chuyển đổi thành tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi tại

ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam, tiền gửi tại các tổ chức tín dụng khác và cho vay tổ

chức tín dụng khác, chứng khoán kinh doanh để chi trả hay tài trợ cho khách hàng

thể hiện tính thanh khoản của ngân hàng. Vì vậy khi tỷ lệ tài sản có khả năng thanh

khoản cao (LIQ) tăng có thể có một tác động cùng chiều đến tỷ lệ an toàn vốn của

24

ngân hàng. Các nghiên cứu của Al-Tamimi và Obeidat (2013), Mehranfar (2013),

Aspal và Nazeen (2014) và V Hồng Đức và ctg (2014) có mối quan hệ đồng biến

giữa tính thanh khoản và CAR vì vậy nghiên cứu đƣa ra giả thuyết:

H5: Có mối quan hệ đồng biến giữa tỷ lệ tài sản có khả năng thanh khoản và CAR.

3.1.6 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu:

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) đƣợc xác định bằng lợi nhuận

sau thuế chia cho tổng vốn chủ sở hữu. Khi ngân hàng làm ăn có lợi nhuận sẽ dùng

số lợi nhuận này để tăng vốn với mục đích sẽ kiếm đƣợc thêm nhiều lợi nhuận trong

tƣơng lai. Vì vậy có mối quan hệ cùng chiều giữa tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở

hữu và tỷ lệ an toàn vốn. Theo Al-Sabbagh (2004) khả năng tạo ra đƣợc lợi nhuận

luôn đi kèm với sự đầy đủ vốn và đã khẳng định đƣợc mối tƣơng quan cùng chiều

trong nghiên cứu. Trong nghiên cứu này giả thuyết đƣa ra:

H6: Có mối quan hệ đồng biến giữa tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu và CAR.

3.1.7 Tăng trƣởng kinh tế:

Tăng trƣởng kinh tế (GDP) là chỉ số kinh tế vĩ mô đo lƣờng mức tăng của

hàng hóa thành phẩm và dịch vụ đƣợc sản xuất trong nƣớc trong một khoảng thời

gian cụ thể. Ngân hàng có thể bị những tổn thất do những rủi ro có thể xảy ra trong

bối cảnh suy thoái, do đó sẽ có xu hƣớng nắm giữ nhiều vốn để giảm bớt những tổn

thất tiềm ẩn. Vì vậy có mối quan hệ nghịch biến giữa tăng trƣởng kinh tế và tỷ lệ an

toàn vốn. Nghiên cứu của Bokhari và ctg (2009) đã cho thấy tƣơng quan ngƣợc

chiều giữa GDP và CAR Từ đó đặt ra giả thuyết:

H7: Có mối quan hệ nghịch biến giữa tăng trưởng kinh tế và CAR.

3.1.8 Tỷ lệ lạm phát (INF):

Lạm phát là sự thay đổi của mức giá hàng hóa và dịch vụ có thể ảnh hƣởng

đến mức tiêu thụ của ngƣời tiêu dùng. Nghiên cứu của Mehranfar (2013) và

Shaddady và Moore (2015) đã cho thấy tƣơng quan ngƣợc chiều giữa tỷ lệ lạm phát

và CAR. Từ nghiên cứu thực nghiệm đặt ra giả thuyết:

H8: Có mối quan hệ nghịch biến giữa tỷ lệ lạm phát và CAR.

25

3.2 Mô hình nghiên cứu và đo lƣờng các biến:

3.2.1 Mô hình nghiên cứu:

Căn cứ trên nền tảng lý thuyết và tham khảo các công trình nghiên cứu luận

văn chọn ra hai nhóm tác động lên CAR bao gồm các yếu tố nội sinh và các yếu tố

ngoại sinh. Đồng thời dựa trên các mô hình nghiên cứu của Al-Sabbagh (2004),

Ahmet và Hasan(2011), Bokhari và ctg (2009), Yahaya và ctg (2016) , Thân Thị

Thu Thủy và ctg (2015)

Nhằm mục đích tìm hiểu tác động của các yếu tố nội sinh bao gồm: Quy mô

ngân hàng, tỷ lệ huy động vốn, tỷ lệ cho vay của ngân hàng, tỷ lệ dự phòng rủi ro

tín dụng, tỷ lệ tài sản có khả năng thanh khoản, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở

hữu, hệ số đòn bẩy; các yếu tố ngoại sinh bao gồm: tăng trƣởng kinh tế và tỷ lệ lạm

phát lên tỷ lệ an toàn vốn; mô hình đƣợc nghiên cứu sử dụng phù hợp với điều kiện

thực tế ở Việt Nam dựa trên các mô hình đã nghiên cứu làm nền tảng và có sự thay

đổi phù hợp nhƣ sau:

CARit = + 1 SIZEit + 2 DEPit + 3 LOAit + 4 LLRit + 5 LIQit + 6 ROEit + 7

GDPt + 8 INFt + it (1)

Trong đó:

CARit : Tỷ lệ an toàn vốn của ngân hàng i tại thời điểm t

SIZEit : Quy mô ngân hàng i tại thời điểm t

DEPit : Khoản tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng i tại thời điểm t

LOAit : Khoản tiền vay của ngân hàng i tại thời điểm t

LLRit : Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng của ngân hàng i tại thời điểm t

LIQit : Tỷ lệ của tài sản có khả năng thanh khoản của ngân hàng i tại thời điểm t

ROEit : Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của ngân hàng i tại thời điểm t

GDPt : Tăng trƣởng kinh tế tại thời điểm t

INFt : Tỷ lệ lạm phát tại thời điểm t

26

3.2.2 Đo lƣờng các biến:

Mô hình nghiên cứu gồm 1 biến phụ thuộc là tỷ lệ an toàn vốn (CAR) và 8

biến độc lập gồm quy mô ngân hàng (SIZE), tỷ lệ huy động vốn trên tổng tài sản

(DEP), tỷ lệ cho vay của ngân hàng (LOA), tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng (LLR), tỷ

lệ tài sản có khả năng thanh khoản (LIQ), tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu

(ROE), tăng trƣởng kinh tế (GDP), tỷ lệ lạm phát (INF).

Biến phụ thuộc:

Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo TT36/2014/TT-NHNN ngày 20/11/2014,

TT06/2016/TT-NHNN ngày 27/05/2016 về sửa dổi TT36/2014/TT-NHNN đƣợc đo

lƣờng theo công thức sau:

Vốn tự có = Vốn cấp 1 + Vốn cấp 2 – các khoản giảm trừ vốn tự có

Tổng tài sản có rủi ro dựa và mức độ rủi ro của tài sản, NHNN quy định có 6

nhóm tài sản có mức độ rủi ro nhƣ sau: 0%, 20%, 50%, 100%, 150% và 200%.

Biến độc lập

Quy mô ngân hàng (SIZE) đƣợc xác định bằng cách lấy logarit của tổng tài

sản, tổng tài sản đƣợc lấy từ bảng cân đối kế toán của các ngân hàng.

SIZE = log(Tổng tài sản)

Tỷ lệ huy động vốn trên tổng tài sản (DEP) đƣợc tính bằng số tiền huy động

từ tổ chức và cá nhân của ngân hàng so với tổng tài sản của ngân hàng đó, số liệu

đƣợc thu thập từ bảng cân đối kế toán.

ề ử ủ á à ổ à ả

Tỷ lệ cho vay của ngân hàng (LOA) đƣợc tính bằng dƣ nợ vay khách hàng

trên tổng tài sản, chỉ số này thu thập trên bảng cân đối kế toán.

á à ổ à ả

27

Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng (LLR) đƣợc tính bằng chi phí dự phòng rủi

ro tín dụng chia cho tổng dƣ nợ cho vay khach hàng, chi phí dự phòng rủi ro tín

dụng đƣợc lấy từ báo cáo kết quả kinh doanh, tổng dƣ nợ đƣợc thu thập từ bảng cân

đối kết toán.

í ự ò ủ í ụ ƣ ợ á à

Tỷ lệ tài sản có khả năng thanh khoản (LIQ) đƣợc xác định bằng tiền và

các khoản tƣơng đƣơng tiền chia cho tổng tài sản, các chỉ tiêu này đƣợc thu thập từ

bảng cân đối kế toán.

ề à á ả ƣơ đƣơ ề ổ à ả

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) đƣợc tính bằng lợi nhuận

sau thuế chia cho vốn chủ sở hữu. Lợi nhuận sau thuế đƣợc lấy từ báo cáo kết quả

kinh doanh, vốn chủ sở hữu thu thập từ bảng cân đối kế toán.

ợ ậ ế ố ủ ở ữ

Tăng trƣởng kinh tế (GDP) là chỉ số kinh tế vĩ mô đo lƣờng mức tăng của

hàng hóa thành phẩm và dịch vụ đƣợc sản xuất trong nƣớc trong một khoảng thời

gian cụ thể. GDP đƣợc tính theo công thức sau:

Tỷ lệ lạm phát (INF) sự thay đổi của mức giá hàng hóa và dịch vụ có thể

ảnh hƣởng đến mức tiêu thụ của ngƣời tiêu dùng đƣợc tính theo công thức sau:

Trong đó:

: chỉ số giá tiêu dùng năm t

: chỉ số giá tiêu dùng năm t – 1

28

3Bảng 3.1: Tổng hợp mô tả các biến và kỳ vọng dấu trong nghiên cứu

Kỳ vọng Ký Biến Đo lƣờng dấu hiệu

Biến phụ thuộc

Tỷ lệ an toàn vốn CAR Vốn tự có/Tổng tài sản Có rủi

ro

Biến độc lập

Quy mô ngân hàng SIZE Logarit tự nhiên của tổng tài -

sản

Tỷ lệ huy động vốn DEP Tiền gửi của khách hàng/ Tổng -

tài sản

Tỷ lệ cho vay của ngân hàng LOA Tổng dƣ nợ cho vay khách

hàng/Tổng tài sản +

Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín LLR Chi phí dự phòng rủi ro tín -

dụng dụng/ tổng dƣ nợ cho vay

Tỷ lệ tài sản có khả năng LIQ Tiền mặt và các khoản tƣơng +

thanh khoản đƣơng tiền/Tổng tài sản

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn ROE Lợi nhuận sau thuế/ vốn chủ sở +

chủ sở hữu hữu

Tăng trƣởng kinh tế GDP Tốc độ tăng trƣởng GDP của -

Việt Nam

Tỷ lệ lạm phát INF Tỷ lệ lạm phát của Việt Nam -

trong các năm

Nguồn: Tác giả tổng hợp

29

3.3 Phƣơng pháp phân tích và xử lý số liệu:

3.3.1 Dữ liệu nghiên cứu:

Luận văn tiến hành nghiên cứu trên các NHTM tại Việt Nam, dữ liệu thu

thập trong giai đoạn 2008 – 2017. Tính đến 31/12/2017 tại Việt Nam có 31

NHTMCP trong nƣớc. M u nghiên cứu còn lại sau khi loại trừ một số ngân hàng

không cung cấp đầy đủ báo cáo tài chính, ngân hàng có quy mô nhỏ, ngân hàng

kiểm soát đặc biệt, ngân hàng thƣơng mại sáp nhập và có ngân hàng không công bố

đầy đủ tỷ lệ an toàn vốn, đã lựa chọn 19 NHTM tại Việt Nam nhƣ liệt kê tại bảng

3.2 trong giai đoạn 2008 – 2017, tức 10 năm với 190 quan sát để đƣa vào m u

nghiên cứu. Nhƣ vậy dữ liệu nghiên cứu đƣợc chọn có tính đại diện cho các ngân

hàng thƣơng mại (m u chọn chiếm 61,29%) thể hiện đƣợc các ngân hàng thƣơng

mại có quy mô lớn, trung bình và nhỏ, các ngân hàng đều thoả quy định về vốn

pháp định của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam.

Dữ liệu nghiên cứu đƣợc thu thập, tổng hợp từ báo cáo thƣờng niên, báo cáo

tài chính hợp nhất đã đƣợc kiểm toán của các ngân hàng đƣợc chọn quan sát. Nguồn

dữ liệu thu thập từ các website của chính ngân hàng thƣơng mại, công ty chứng

khoán, các website nhƣ http://vietstock.vn, http://sbv.gov.vn. Cụ thể hơn, các chỉ số

nhƣ tổng tài sản, nợ phải trả, dƣ nợ cho vay, vốn chủ sở hữu, tổng nguồn vốn huy

động đƣợc đƣợc tính toán và lấy từ bảng cân đối kế toán; các yếu tố nhƣ chi phí dự

phòng rủi ro, lợi nhuận sau thuế đƣợc thu thập từ báo cáo kết quả kinh doanh của

NHTM trong từng năm.

Do đặc thù về nguồn dữ liệu, nên không cần phải tiến hành khảo sát, đo

lƣờng và chọn m u mà chỉ nhập liệu tính toán bằng Excel các dữ liệu liên quan đến

biến số của mô hình nghiên cứu, sau đó sắp xếp theo cấu trúc dữ liệu bảng cân

bằng. Dữ liệu bảng là dữ liệu kết hợp giữa dữ liệu chéo và dữ liệu theo thời gian.

Các dữ liệu chéo của từng đối tƣợng sẽ đƣợc đo lặp theo từng thời điểm khác nhau.

Loại dữ liệu này vừa phân tích đƣợc đối tƣợng theo không gian và thời gian. Trong

đề tài nghiên cứu này, luận văn sử dụng phần mềm Stata 13.0 MP để xử lý số liệu,

30

phân tích dữ liệu bảng và thực hiện những thống kê mô tả và phân tích thống kê hồi

quy.

4Bảng 3.2: Danh sách các Ngân hàng TMCP trong mẫu nghiên cứu

Vốn điều lệ STT Tên NHTM Ký hiệu (Tỷ đồng)

1 Ngân hàng TMCP An Bình ABB 5,319

2 Ngân hàng TMCP Á Châu ACB 10,273

3 Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam BIDV 34,187

CTG 37,234 4 Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam

EXIM 12,355 5 Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam

HDB 9,810 6 Ngân hàng TMCP Phát triển nhà TP HCM

KLB 3,000 7 Ngân hàng TMCP Kiên Long

MB 18,155 8 Ngân hàng TMCP Quân đội

MSB 11.750 9 Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam

NAB 3,021 10 Ngân hàng TMCP Nam Á

PGB 3,000 11 Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex

SAIGONBANK

5,466 12 Ngân hàng TMCP Đông Nam Á SEABANK

13 Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thƣơng 3,080

STB 18,852 14 Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín

TCB 11,655 15 Ngân hàng TMCP Kỹ thƣơng Việt Nam

VCB 35,978 16 Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam

VIB 5,644 17 Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam

18 Ngân hàng TMCP Bản Việt BANVIET 3,000

19 Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vƣợng VPB 15,706

Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo 2017 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

3.3.2 Các phƣơng pháp ƣớc lƣợng:

Dữ liệu luận văn là một dữ liệu bảng, các phƣơng pháp ƣớc lƣợng trên dữ

liệu bảng thƣờng đƣợc sử dụng là mô hình hồi quy bình phƣơng tối thiểu thông

31

thƣờng (Pooled Ordinary Least Square –Pooled OLS), mô hình các ảnh hƣởng cố

định (Fixed Effects Model –FEM), mô hình các ảnh hƣởng ng u nhiên (Random

Effects Model –REM), mô hình hồi quy theo phƣơng pháp ƣớc lƣợng bình phƣơng

nhỏ nhất tổng quát – GLS (Generalied least squares). Tuy rằng bản thân mỗi

phƣơng pháp nghiên cứu đều có điểm ƣu và nhƣợc riêng của nó song tùy thuộc vào

đặc điểm dữ liệu thu thập mà phƣơng pháp nghiên cứu nào sẽ thực sự phát huy tác

dụng và cho kết quả chính xác nhất.

Mô hình bình phƣơng tối thiểu thông thƣờng (Pool OLS)

Mô hình (Pool OLS) có phƣơng trình nhƣ sau:

Yit = + 1 X1it + 2 X2it +...+ nXnit+ it

Trong đó:

i: Đối tƣợng thứ i đƣợc quan sát (đơn vị chéo thứ i)

t: Thời gian quan sát thứ t của đơn vị chéo thứ i

: Hệ số chặn

: Ảnh hƣởng biên của từng biến độc lập

it: Sai số của mô hình

Việc hồi quy theo Pool OLS có thể tạo ra các kết quả ƣớc lƣợng sai do các

giả thuyết của mô hình bị vi phạm. Pool OLS có thể nhận diện sai do tự tƣơng quan

và ràng buộc quá chặt về các đơn vi chéo, hiện tƣợng đa cộng tuyến hoặc phƣơng

sai thay đổi.

Mô hình các ảnh hƣởng cố định (FEM)

Với giả định mỗi đơn vị đều có những đặc điểm riêng biệt có thể ảnh hƣởng

đến các biến giải thích, FEM phân tích mối tƣơng quan này giữa phần dƣ của mỗi

đơn vị với các biến giải thích qua đó kiểm soát và tách ảnh hƣởng của các đặc điểm

riêng biệt (không đổi theo thời gian) ra khỏi các biến giải thích để chúng ta có thể

ƣớc lƣợng những ảnh hƣởng thực (net effects) của biến giải thích lên biến phụ

thuộc.

Mô hình ƣớc lƣợng sử dụng:

Yit = Ci + β Xit + Uit *

32

Trong đó:

Yit : thời gian (năm).

Xit : biến độc lập

Ci (i=1….n) : hệ số chặn cho từng đơn vị nghiên cứu.

β : hệ số góc đối với nhân tố X.

Uit : phần dƣ.

Mô hình trên đã thêm vào chỉ số i cho hệ số chặn “C” để phân biệt hệ số

chặn của từng thực thể khác nhau có thể khác nhau, sự khác biệt này có thể do đặc

điểm khác nhau của từng đơn vị hoặc do sự khác nhau trong chính sách quản lý,

hoạt động của từng đơn vị.

Mô hình các ảnh hƣởng ngẫu nhiên (REM)

Điểm khác biệt giữa mô hình FEM và mô hình REM đƣợc thể hiện ở sự biến

động giữa các đơn vị. Nếu sự biến động giữa các đơn vị có tƣơng quan đến biến độc

lập – biến giải thích trong mô hình ảnh hƣởng cố định thì trong mô hình ảnh hƣởng

ng u nhiên sự biến động giữa các đơn vị đƣợc giả sử là ng u nhiên và không tƣơng

quan đến các biến giải thích. Chính vì vậy, nếu sự khác biệt giữa các đơn vị có ảnh

hƣởng đến biến phụ thuộc thì REM sẽ thích hợp hơn so với FEM. Trong đó, phần

dƣ của mỗi thực thể (không tƣơng quan với biến giải thích) đƣợc xem là một biến

giải thích mới.

Ý tƣởng cơ bản của mô hình ảnh hƣởng ng u nhiên cũng bắt đầu từ mô hình:

Yit = Ci + β Xit + Uit

Thay vì trong mô hình trên, Ci là cố định thì trong REM có giả định rằng nó

là một biến ng u nhiên với trung bình là C và giá trị hệ số chặn đƣợc mô tả nhƣ sau:

Ci = C + εi (i=1,...n) εi : Sai số ng u nhiên có trung bình bằng 0 và phƣơng sai là σ2

Thay vào mô hình ta có:

Yit = C + β Xit + εi + Uit hay Yit = C + β Xit + wit wit = εi + uit

εi: Sai số thành phần của các đối tƣợng khác nhau

33

uit: Sai số thành phần kết hợp khác của cả đặc điểm riêng theo từng đối tƣợng

và theo thời gian.

3.3.3 Lựa chọn các phƣơng pháp ƣớc lƣợng:

- Để lựa chọn một trong hai mô hình hồi quy FEM và REM ta sử dụng kiểm

định Hausman test để lựa chọn. Kiểm định Hausman có giả thuyết nhƣ sau: H0:

Không có sự khác biệt có tính hệ thống giữa hai phƣơng pháp FEM và REM. Nếu

P-value nhỏ hơn 0.05 thì với mức ý nghĩa 5%, giả thuyết H0 bị bác bỏ, từ đó lựa

chọn FEM thay vì REM, tuy nhiên, nếu P-value lớn hơn 0.05, thì với mức ý nghĩa

5%, ta chấp nhận H0. Sử dụng REM để tránh làm mất quá nhiều bậc tự do và hạn

chế đa cộng tuyến.

- Sử dụng kiểm định F-test để lựa chọn mô hình phân tích hồi quy phù hợp

giữa FEM và Pool OLS. Kiểm định F giả thuyết H0 nhƣ sau: Các đặc điểm riêng về

chủ thể không gian không giải thích đƣợc biến phụ thuộc vì vậy OLS là tốt hơn

FEM. Sau khi chạy mô hình hồi quy theo phƣơng pháp FEM, nếu P-value nhỏ hơn

0.05 thì với mức ý nghĩa 5%, ta bác bỏ H0, lựa chọn FEM thay vì OLS.

- Trƣờng hợp khi kiểm định F cho thấy OLS thích hợp hơn FEM và kiểm

định Hausman cho thấy REM thích hợp hơn FEM thì để lựa chọn một trong hai mô

hình hồi quy REM và Pool OLS ta sử dụng kiểm định Breusch – Pagan Lagrangian

để lựa chọn với giả thuyết H0 nhƣ sau: OLS thích hợp hơn REM. Khi đó P-value

nhỏ hơn 0.05 thì với mức ý nghĩa 5%, ta bác bỏ H0, lựa chọn mô hình REM là phù

hợp hơn.

3.3.4 Kiểm định sự phù hợp của mô hình:

i m đ nh hiện tư ng đa cộng tuyến

Mô hình hồi quy tốt sẽ loại trừ các trƣờng hợp những biến độc lập có mối

quan hệ chi phối l n nhau. Nếu xảy ra đa cộng tuyến, dấu của hệ số hồi quy sẽ bị sai

lệch, khoảng tin cậy bị nới rộng bất thƣờng.

Để xác định hiện tƣợng đa cộng tuyến, tác giả sẽ căn cứ theo quy tắc kinh

nghiệm tức là VIF (hệ số phóng đại phƣơng sai của các biến giải thích) lớn hơn 10

thì đƣợc xem là đa cộng tuyến. Trƣờng hợp xuất hiện hiện tƣợng đa cộng tuyến, tác

34

giả sẽ loại trừ các biến số có VIF lớn 10, từ đó loại bỏ hiện tƣợng đa cộng tuyến

trong mô hình.

i m đ nh phương sai sai số thay đổi

Nếu phƣơng sai của sai số không đổi thì phép hồi quy đạt tiêu chuẩn về tính

hiệp phƣơng sai đồng nhất. Ngƣợc lại, nếu chỉ số này thay đổi thì những kết luận từ

quá trình kiểm định, ƣớc lƣơng thƣờng dễ bị sai lầm.

Kiểm định phƣơng sai sai số thay đổi đƣợc thực hiện sau kiểm định

Hausman. Nếu mô hình đƣợc chọn là mô hình FEM tôi sẽ sử dụng lệnh xttest3 để

kiểm định phƣơng sai sai số thay đổi. Ngƣợc lại mô hình sử dụng là mô hình REM

tôi sử dụng lệnh xttest0.

Điểm chung của các kiểm định này là giả thiết H0. H0: Phƣơng sai sai số

không đổi, nếu P-value lớn 0.05 thì với mức ý nghĩa 5% chấp nhận H0. Mô hình

không có hiện tƣợng phƣơng sai sai số thay đổi.

i m đ nh hiện tư ng tự tương quan Khi xảy ra hiện tƣợng tự tƣơng quan sẽ làm cho các ƣớc lƣợng R2 quá cao so

với thực tế, ƣớc lƣợng bị sai chệch. Gây ảnh hƣởng xấu đến mô hình hồi quy.

Để phát hiện hiện tƣợng tự tƣơng quan, tác giả sử dụng lệnh “xtserial

phụ thuộc> . Kiểm định này có giả thuyết H0 nhƣ sau: Không có hiện

tƣợng tự tƣơng quan, nếu P – value lớn hơn 0.05 thì với mức ý nghĩa 5%, chấp nhận

H0. kết luận mô hình không có hiện tƣợng tự tƣơng quan.

i m đ nh tự tương quan chuỗi giữa các phần dư đơn v chéo

Khi mô hình xuất hiện khuyết tật phƣơng sai sai số thay đổi, để đƣa ra biện

pháp xử lý thống kê khắc phục mô hình ta tiến hành kiểm định tƣơng quan giữa

phần dƣ của đơn vị chéo bằng cấu trúc lệnh xtcsd,pesaran abs với giả thuyết H0:

không có hiện tƣợng tƣơng quan giữa các phần dƣ của đơn vị chéo. Khi P-value

<0.05 ta chấp nhận H0: mô hình không có hiện tƣợng tƣơng quan giữa các phần dƣ

của đơn vị chéo.

35

3.3.5 Xử lý các sai phạm của mô hình:

Phƣơng pháp GLS đƣợc sử dụng để kiểm soát hiện tƣợng tự tƣơng quan và

phƣơng sai thay đổi. Phƣơng pháp GLS sẽ ƣớc tính mô hình theo phƣơng pháp OLS

ngay cả trong trƣờng hợp có sự tồn tại của hiện tƣợng tự tƣơng quan và phƣơng sai

thay đổi. Các sai số đƣợc rút ra từ mô hình sẽ đƣợc dung để ƣớc tính ma trận

phƣơng sai - hiệp phƣơng sai của sai số. Sau đó sử dụng ma trận này để chuyển đổi

các biến ban đầu và ƣớc tính giá trị các tham số cần tìm trong mô hình.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3

Dựa trên những cơ sở lý thuyết của chƣơng 2, chƣơng 3 đã trình bày đƣợc

các nhân tố đƣợc chọn đƣa vào mô hình. Giải thích về phƣơng pháp nghiên cứu,

trình bày cách xử lý dữ liệu và các bƣớc nghiên cứu và kiểm định. Chƣơng 3 đã tạo

ra tiền đề khá vững chắc cho việc tiến hành hồi quy và kiểm định mô hình ở chƣơng 4.

36

CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1 Phân tích thống kê mô tả:

Dữ liệu nghiên cứu đƣợc tổng hợp từ báo cáo thƣờng niên, báo cáo tài chính

của 19 NHTM trong thời gian 10 năm từ năm 2008 đến năm 2017, tổng cộng có

190 quan sát. Kết quả thống kê mô tả cho thấy giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, giá

trị nhỏ nhất, giá trị lớn nhất cho mỗi biến quan sát nhƣ sau:

5Bảng 4.1 Thống kê mô tả

Biến Giá trị trung bình Giá trị nhỏ nhất

Số quan sát 190 0.16104 Độ lệch chuẩn 0.07799 0.08020 Giá trị lớn nhất 0.55500 CAR

0.01176 0.01116 0.00035 0.11132 190 LLR

0.53426 0.13287 0.19429 0.81626 190 LOA

0.61870 0.13028 0.18511 0.89217 190 DEP

18.10551 1.32828 14.45300 20.86602 190 SIZE

0.21368 0.10657 0.04502 0.61038 190 LIQ

0.10106 0.07225 0.00081 0.42478 190 ROE

0.06035 0.00599 0.05030 0.06810 190 GDP

190 0.07798 0.07187 0.00600 0.21300 INF

Nguồn: Tính toán của tác giả từ dữ liệu bằng phần mềm Stata

6Bảng 4.2 Thống kê giá trị trung bình theo từng năm

2009

2011

2010

2012

2013

2014

2015

2016

2017

2008 23.00% 16.07% 17.71% 15.39% 16.27% 15.01% 13.96% 15.16% 14.58% 13.90%

0.74%

0.61%

0.62%

0.96%

1.40%

1.15%

1.81%

1.57%

1.49%

1.41%

51.93% 53.97% 48.41% 45.67% 49.23% 51.14% 52.14% 58.46% 61.23% 62.08%

56.55% 56.48% 51.49% 48.16% 59.92% 64.11% 68.59% 72.18% 72.71% 68.52%

28.65% 28.21% 24.87% 27.63% 24.07% 20.40% 19.09% 13.99% 12.34% 14.43%

9.85% 13.42% 13.96% 14.81% 10.13%

8.64%

7.17%

6.36%

7.17%

9.54%

16.959

17.425

17.905

18.130

18.122

18.260

18.379

18.463

18.612

18.799

6.23%

5.32%

6.78%

5.89%

5.03%

5.42%

5.98%

6.68%

6.21%

6.81%

19.90%

6.50% 11.75% 21.30%

6.81%

6.04%

1.84%

1.83%

1.41%

CAR LLR LOA DEP LIQ ROE SIZE GDP INF

0.60% Nguồn: Tính toán của tác giả

- Tỷ lệ an toàn vốn (CAR): Tỷ lệ an toàn vốn của 19 NHTM trong dữ liệu

nghiên cứu có giá trị trung bình là 0.16104 (16.1%). Trong đó, giá trị thấp nhất

37

0.08020 (8,02%) và giá trị lớn nhất 0.55500 (55,5%). Nhƣ vậy giá trị trung bình

CAR của các NHTM tƣơng đối cao hơn 9% so với yêu cầu của NHNN. Tổng quan

trong giai đoạn 2008 – 2017 số liệu trên bảng 4.2 cho thấy các ngân hàng đã tuân

thủ chặt chẽ quy định vốn tối thiểu của NHNN là 8% có hiệu lực từ năm 2005 và

9% có hiệu lực từ 01/10/2010.

- Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng (LLR) của các NHTM trong dữ liệu nghiên

cứu trung bình 0.01176 (1.176%) với độ lệch chuẩn 1,11%. Tổng quan số liệu trên

bảng 4.2 trong giai đoạn 2008-2017 tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng tăng dần qua các

năm.

- Trung bình tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản (LOA) của các NHTM Việt Nam

đạt 53,43% với độ lệch chuẩn 13,29%. Số liệu trên bảng 4.1 thể hiện dƣ nợ cho

vay mức cho vay thấp nhất chiếm 19.42% tổng tài sản và lớn nhất đạt đến 81.63%

tổng tài sản. Nhƣ vậy bình quân giai đoạn 2008 – 2018 có hơn một nửa tổng tài sản

của ngân hàng dùng vào việc cho vay và cho vay là nguồn chính tạo ra thu nhập từ

lãi cho ngân hàng. Điều đó khẳng định các NHTM Việt Nam có mức độ phụ thuộc

cao vào hoạt động tín dụng và chất lƣợng tài sản ngân hàng chủ yếu phụ thuộc chất

lƣợng các khoản cho vay.

- Tỷ lệ tiền gửi của khách hàng trên tổng tài sản (DEP) đạt trung bình

61.87%, độ lệch chuẩn 13.02%. Một khoảng cách lớn trong việc thu hút nguồn tiền

gửi của các ngân hàng từ mức 18.5% đến 89.2%.

- Quy mô của các ngân hàng (SIZE) kết quả phân tích cho thấy quy mô ngân

hàng trung bình đạt 18.10, độ lệch chuẩn 1.32. Biến SIZE của các NHTM Nhà nƣớc

nhƣ BID, CTG, VCB có giá trị cao hơn rất nhiều so với các ngân hàng còn lại do

các NHTM Nhà nƣớc có giá trị tổng tài sản lớn hơn vì đã đƣợc tích lũy qua thời

gian hoạt động dài hơn và một phần vốn là của Nhà nƣớc tham gia.

- Tỷ lệ tài sản có tính thanh khoản trên tổng tài sản (LIQ) trung bình đạt

21.36 với độ lệch chuẩn 10.65 cho thấy có khoảng cách lớn về thanh khoản giữa các

NHTM Việt Nam. Tỷ lệ thanh khoản càng cao ngân hàng càng có khả năng giảm

thiểu các rủi ro thanh khoản có thể xảy ra trong hoạt động thƣờng ngày.

38

- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE): trung bình đạt 9.35%, tỷ lệ

này thấp nhất ở mức 0% cao nhất ở mức 42.47% cho thấy khoảng cách trong hiệu

quả của việc sử dụng vốn chủ sở hữu tại các ngân hàng. Tỷ lệ ở mức 0% cho thấy

hoạt động kinh doanh của ngân hàng không những không hiệu quả mà lợi nhuận sau

thuế ở mức âm (thua lỗ)

- Bên cạnh đó các yếu tố vĩ mô tăng trƣởng kinh tế (GDP), tỷ lệ lạm phát

(INF) trong giai đoạn 2008-2017 trung bình đạt 6.03% và 7.79%.

4.2 Phân tích tƣơng quan các biến:

Hệ số tƣơng quan thƣờng đƣợc dùng để thể hiện mức độ tƣơng quan giữa cặp

biến khi các nhân tố khác không đổi. Hệ số này thay đổi từ -1 (tƣơng quan nghịch

chiều hoàn toàn) đến +1 (tƣơng quan thuận chiều hoàn toàn). Trong trƣờng hợp hệ

số tƣơng quan bằng 0 cho thấy cặp biến không có sự tƣơng quan.

7Bảng 4.3: Ma trận tƣơng quan giữa các biến trong mô hình nghiên cứu

CAR LLR LOA DEP SIZE LIQ ROE GDP INF

1 CAR

-0.0845 1 LLR

-0.0533 -0.0691 1 LOA

-0.36 0.1805 0.5751 1 DEP

-0.6958 0.1883 0.1087 0.3466 1 SIZE

0.1035 -0.2643 -0.6977 -0.6396 -0.1781 1 LIQ

-0.3345 -0.0792 -0.0493 -0.1577 0.3061 0.1225 1 ROE

0.0153 0.0264 0.1734 0.1417 0.1063 -0.2442 -0.0596 1 GDP

0.2235 -0.2479 -0.2796 -0.5443 -0.2674 0.4482 0.27 -0.0926 1 INF

Nguồn: Tính toán của tác giả

Hệ số tƣơng quan giữa CAR với LLR LOA DEP SIZE ROE là âm cho thấy

mối tƣơng quan nghịch giữa CAR với các biến này. Trong khi đó, hệ số tƣơng quan

giữa CAR với LIQ, GDP, INF là dƣơng cho thấy mối tƣơng quan cùng chiều giữa

CAR với các biến này.

39

Hệ số tƣơng quan dƣới 0.8 hoặc 0.9 cho thấy biến phụ thuộc không có sự

tƣơng quan cao so với biến khác. Có thể thấy các cặp biến trong mô hình đều có hệ

số tự tƣơng quan tuyến tính nhỏ hơn 0.7, vì vậy có thể kết luận các biến độc lập

trong mô hình nghiên cứu không có tƣơng quan cao và không có đa cộng tuyến.

4.3 Kiểm tra đa cộng tuyến:

Hệ số phóng đại VIF cho biết liệu một biến có mối quan hệ đa cộng tuyến

nghiêm trọng với các biến khác không. Nếu VIF của một biến nào đó vƣợt quá 10,

biến đó đƣợc xem là có tƣơng quan mạnh, giá trị VIF càng lớn thì vấn đề cộng

tuyến càng cao.

8Bảng 4.4: Hệ số phóng đại VIF

Hệ số phóng đại phƣơng sai

VIF 1/VIF Biến

LIQ 2.88 0.34704

LOA 2.45 0.407567

DEP 2.35 0.425613

INF 1.64 0.609466

SIZE 1.47 0.67972

ROE 1.34 0.745257

LLR 1.3 0.771556

GDP 1.08 0.925645

Giá trị trung bình VIF 1.81

Nguồn: Tính toán của tác giả

Có thể thấy hệ số phóng đại VIF của các biến trong mô hình nghiên cứu đều

nhỏ hơn 10 và giá trị trung bình bằng 1,18. Vì vậy dữ liệu nghiên cứu không xuất

hiện hiện tƣợng đa cộng tuyến nghiêm trọng.

4.4 Kết quả nghiên cứu:

Bài nghiên cứu sử dụng phân tích hồi quy đa biến theo phƣơng pháp Pooled

OLS, FEM, REM để tìm mô hình hồi quy phù hợp.

40

4.4.1 Kết quả nghiên cứu của các phƣơng pháp ƣớc lƣợng:

Phân tích hồi quy Pooled OLS

Sử dụng phƣơng pháp bình phƣơng bé nhất để chạy dữ liệu, lấy biến tỷ lệ

an toàn vốn (CAR) làm biến phụ thuộc. Kết quả phân tích hồi quy Pooled OLS nhƣ

sau: tỷ lệ an toàn vốn không chịu tác động bởi các biến độc lập sau: tỷ lệ dự phòng

tín dụng, tỷ lệ thanh khoản, tăng trƣởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát. Trong khi đó tỷ lệ

cho vay, tỷ lệ tiền gửi, quy mô ngân hàng, lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu có tác

động đến tỷ lệ an toàn vốn.

9Bảng 4.5: Kết quả phân tích hồi quy OLS

Biến độc lập Hệ số Std. Err. t Prob.

0.456027 0.3916273 1.16 0.24600 LLR

0.083421 0.0452514 1.84 0.06700 LOA

-0.18835 0.0451632 -4.17 0.00000 DEP

-0.03278 0.0035051 -9.35 0.00000 SIZE

-0.04368 0.0611424 -0.71 0.47600 LIQ

-0.21823 0.0615393 -3.55 0.00000 ROE

0.919066 0.6665476 1.38 0.17000 GDP

0.050777 0.0684091 0.74 0.45900 INF

0.793104 0.0782526 10.14 0.00000

Hằng số R2 0.5616

Nguồn: Tính toán của tác giả

Phân tích hồi quy FEM

Sử dụng phƣơng pháp hồi quy tác động cố định để chạy dữ liệu, lấy biến tỷ

lệ an toàn vốn (CAR) làm biến phụ thuộc. Kết quả phân tích hồi quy theo mô hình

FEM nhƣ sau: tỷ lệ an toàn vốn không chịu tác động bởi các biến độc lập sau: tỷ lệ

dự phòng tín dụng, tỷ lệ cho vay, tỷ lệ lạm phát. Trong khi đó tỷ lệ tiền gửi, quy mô

ngân hàng, lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, tỷ lệ thanh khoản, tăng trƣởng kinh tế có

tác động đến tỷ lệ an toàn vốn.

41

10Bảng 4.6: Kết quả phân tích hồi quy FEM

Std. Err. P>t

t 1.55 -0.15 -4.26 -8.05 -2.85 -2.42 2.17 -1.24 9.16 0.1230 0.8820 0.0000 0.0000 0.0050 0.0160 0.0310 0.2170 0.0000 Biến độc lập LLR LOA DEP SIZE LIQ ROE GDP INF Hằng số R2 Coef. 0.623031 -0.00898 -0.22271 -0.06343 -0.19241 -0.16152 1.334166 -0.08927 1.428681 0.5339

0.4017496 0.0604633 0.0523361 0.0078777 0.0674206 0.0666142 0.6141218 0.0720541 0.1558858 Nguồn: Tính toán của tác giả

Phân tích hồi quy REM

Sử dụng phƣơng pháp hồi quy tác động ng u nhiên để chạy dữ liệu, lấy

biến tỷ lệ an toàn vốn (CAR) làm biến phụ thuộc. Kết quả phân tích hồi quy theo

mô hình REM nhƣ sau: tỷ lệ an toàn vốn không chịu tác động bởi các biến độc lập

sau: tỷ lệ dự phòng tín dụng, tỷ lệ cho vay, tỷ lệ lạm phát, tăng trƣởng kinh tế.

Trong khi đó tỷ lệ tiền gửi, quy mô ngân hàng, lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, tỷ lệ

thanh khoản có tác động đến tỷ lệ an toàn vốn.

11Bảng 4.7: Kết quả phân tích hồi quy REM

Std. Err. z P>z

1.55 1.16 -4.31 -8.21 -1.76 -2.88 1.55 0.3 9.57 0.121 0.246 0.000 0.000 0.079 0.004 0.121 0.765 0.000 Biến độc lập LLR LOA DEP SIZE LIQ ROE GDP INF Hằng số R2 Coef. 0.610436 0.060165 -0.21121 -0.04066 -0.11236 -0.1836 0.949115 0.019703 0.972234 0.5556 0.3934707 0.0518595 0.0489759 0.0049526 0.0639027 0.063703 0.6121369 0.0658124 0.1015752

Nguồn: Tính toán của tác giả

42

4.4.2 Lựa chọn các phƣơng pháp ƣớc lƣợng:

Biến phụ thuộc tỷ lệ an toàn vốn chịu tác động của nhiều biến độc lập nên

việc lựa chọn mô hình phân tích hồi quy phù hợp là cần thiết, kết quả phân tích hồi

quy theo mô hình Pooled OLS, FEM, REM nhƣ sau:

Với mức ý nghĩa 10%, cả ba mô hình phân tích hồi quy Pooled OLS, FEM,

REM đều thoả mô hình hồi quy theo phân phối chuẩn do F-statistis của 3 mô hình

đều lớn hơn 1, R-squared cho thấy mức độ phù hợp của ba mô hình phân tích lần

lƣợt là: Pooled OLS 56.16%; FEM 53.39%, REM 55.56%

12 Bảng 4.8: Tổng hợp kết quả phân tích theo các phƣơng pháp ƣớc lƣợng

LLR

LOA

DEP

SIZE

LIQ

ROE

GDP

INF

_cons

Coef t-Static Prob Coef t-Static Prob Coef t-Static Prob Coef t-Static Prob Coef t-Static Prob Coef t-Static Prob Coef t-Static Prob Coef t-Static Prob Coef t-Static Prob

R-Squared OLS 0.4560272 1.16 0.24600 0.0834205 1.84 0.06700* -0.188352 -4.17 0.00000*** -0.0327801 -9.35 0.00000*** -0.0436842 -0.71 0.47600 -0.2182279 -3.55 0.00000*** 0.9190658 1.38 0.17000 0.0507766 0.74 0.45900 0.7931044 10.14 0.00000 0.5616 FEM 0.6230308 1.55 0.12300 -0.008978 -0.15 0.88200 -0.222706 -4.26 0.00000*** -0.063434 -8.05 0.00000*** -0.192407 -2.85 0.00500*** -0.161516 -2.42 0.01600*** 1.334166 2.17 0.03100** -0.08927 -1.24 0.21700 1.428681 9.16 0.00000 0.5339 REM 0.6104364 1.55 0.12100 0.0601648 1.16 0.24600 -0.2112111 -4.31 0.00000*** -0.0406558 -8.21 0.00000*** -0.1123568 -1.76 0.07900** -0.1835983 -2.88 0.00400*** 0.9491147 1.55 0.12100 0.019703 0.3 0.76500 0.972234 9.57 0.00000 0.5556 Nguồn: Tính toán của tác giả

43

(*), (**) và (***) có ý nghĩa thống kê tương ứng ở mức 10%, 5% và 1%

Để lựa chọn mô hình hồi quy phù hợp với dữ liệu nghiên cứu, ta thực hiện

các kiểm định sau:

Kiểm định F

Để lựa chọn mô hình hồi quy phù hợp giữa Pooled OLS và mô hình nồi quy

FEM. Giả thiết Ho: Các đặc điểm riêng về chủ thể không gian không gian không

giải thích đƣợc biến phụ thuộc vì vậy Pooled OLS là tốt hơn FEM.

Kết quả mô hình hồi quy (Xem phụ lục 5) ta thấy Prob có hệ số là 0.000 nhỏ

hơn 0.05 bác bỏ giả thiết H0. Do đó với mức ý nghĩa 5% mô hình phân tích hồi quy

FEM phù hợp hơn mô hình phân tích hồi quy OLS.

Kiểm định Hausman

Thực hiện kiểm định Hausman để tìm mô hình hồi quy thích hợp giữa mô

hình phân tích hồi quy FEM và mô hình phân tích hồi quy REM. Kết quả nhƣ sau:

13Bảng 4.9 Kết quả kiểm định Hausman Test:

Chi2 Prob>chi2 Kết quả Lựa chọn

(so với mức ý nghĩa 5%)

20.79 0.0077 Fixed effects model Bác bỏ giả thiết H0

(FEM)

Nguồn: Tính toán của tác giả từ Stata

Kết quả kiểm định Hausman cho thấy Prob có hệ số 0.0077 <0.05. Vì vậy

với mức ý nghĩa 5% mô hình phân tích hồi quy FEM phù hợp hơn mô hình phân

tích hồi quy quy REM.

Trên cơ sở kiểm định F và kiểm định Hausman thì mô hình phân tích hồi quy

FEM là phù hợp nhất. Tuy nhiên, chúng ta cần kiểm định sự phù hợp của mô hình

phân tích hồi quy và kiểm định một số khuyết tật của mô hình phân tích hồi quy.

4.4.3 Kiểm định các vi phạm của mô hình:

Kiểm định phƣơng sai sai số thay đổi

Tiến hành kiểm định phƣơng sai sai số thay đổi với giả thiết H0: Mô hình có

hiện tƣợng phƣơng sai sai số thay đổi bằng lệnh xttest3. Kết quả phân tích nhƣ sau:

44

14Bảng 4.10 Kiểm định phƣơng sai sai số thay đổi

Chi2 Prob>chi2 Kết quả Khuyết tật

(so với mức ý nghĩa 5%)

3304.64 0.0000 Phƣơng sai sai số thay Bác bỏ giả thiết H0

đổi

Nguồn: Tính toán của tác giả từ Stata

Kết quả kiểm định phƣơng sai sai số thay đổi cho thấy P = 0.0000 <0.05 nên

mô hình phân tích hồi quy có hiện tƣợng phƣơng sai sai số thay đổi.

Kiểm định tự tƣơng quan giữa các phần dƣ

Nhằm đƣa ra biện pháp xử lý thống kê khắc phục mô hình, tác giả kiểm định

tự tƣơng quan các phần dƣ trong mô hình hồi quy nhằm tìm giải pháp tối ƣu khắc

phục sai phạm mô hình bằng cấu trúc lệnh xtserial với giả thiết H0: Mô hình có hiện

tƣợng tự tƣơng quan giữa các phần dƣ. Kết quả kiểm định nhƣ sau:

15Bảng 4.11 Kiểm định tự tƣơng quan giữa các phần dƣ

F (1, 18) Prob>F Kết quả Khuyết tật

(so với mức ý nghĩa 5%)

16.178 0.0008 Có hiện tƣợng tự tƣơng Bác bỏ giả thiết H0

quan giữa các phần dƣ

Nguồn: Tính toán của tác giả từ Stata

Kết quả kiểm định tự tƣơng quan phần dƣ cho thấy P = 0.0008 <0.05 nên

mô hình có hiện tƣợng tự tƣơng quan phần dƣ.

Kiểm định tƣơng quan chuỗi phần dƣ của đơn vị chéo

Tiến hành kiểm định tƣơng quan chuỗi phần dƣ của đơn vị chéo bằng cấu

trúc lệnh xtcsd, pesaran abs với giả thiết H0: không có hiện tƣợng tƣơng quan chuỗi

giữa các phần dƣ đơn vị chéo. Điều này xảy ra khi p-value<0.05. Kết quả kiểm định

nhƣ sau:

45

16Bảng 4.12 Kiểm định tƣơng quan chuỗi phần dƣ của đơn vị chéo

Fesaran’s Pr Kết quả Khuyết tật

test (so với mức ý nghĩa 5%)

5.570 0.0000 Có hiện tƣợng tƣơng Bác bỏ giả thiết H0

quan chuỗi giữa các phần

dƣ đơn vị chéo

Nguồn: Tính toán của tác giả từ Stata

Kiểm định hiện tƣợng tƣơng quan chuỗi giữa phần dƣ của đơn vị chéo cho

thấy P= 0.0000<0.05 do đó mô hình có tƣơng quan chuỗi các phân dƣ của đơn vị

chéo. Kết quả này là kiểm định cuối cùng nhằm đƣa ra mô hình GLS khắc phục các

khuyết tật.

Mô hình xuất hiện phƣơng sai sai số thay đổi, có hiện tƣợng tự tƣơng quan,

mô hình lựa chọn là mô hình hiệu ứng cố định. Chính vì thế để loại bỏ khuyết tật

của mô hình FEM, tác giả đã ƣớc lƣợng FGLS giúp sửa chữa khuyết tật phƣơng sai

sai số thay đổi và hiện tƣợng tƣơng quan sai số các đơn vị chéo trong kết quả phân

tích hồi quy chính thức nhằm đƣa ra các kiến nghị giải pháp đối với tỷ lệ an toàn

vốn tối thiểu đối với các NHTM Việt Nam. Sau khi thực hiện tất cả các kiểm định

khắc phục khuyết tật mô hình FEM đối với mô hình các nhân tố ảnh hƣởng đến tỷ

lệ an toàn vốn của các NHTM Việt Nam và tác giả tiến hành hồi quy mô hình theo

ƣớc lƣợng FGLS giúp sửa chữa khuyết tật phƣơng sai sai số thay đổi và hiện tƣơng

tƣợng tƣơng quan phần dƣ đơn vị chéo. Kết quả cụ thể nhƣ sau:

46

17Bảng 4.13: Kết quả phân tích hồi quy GLS

Std. Err. z P>z

Coef. 0.213815 0.06577 -0.13962 -0.03313 -0.04396 -0.17663 0.889765 0.061034 0.777864 0.1796524 0.0216975 0.0263026 0.0027912 0.029344 0.0432841 0.3326493 0.0365021 0.0558299 Biến phụ thuộc LLR LOA DEP SIZE LIQ ROE GDP INF _cons

0.2340 1.19 0.0020 3.03 0.0000 -5.31 0.0000 -11.87 0.1340 -1.5 0.0000 -4.08 0.0070 2.67 0.0950 1.67 0.0000 13.93 Nguồn: Tính toán của tác giả từ Stata

Kết quả hồi quy mô hình các yếu tố ảnh hƣởng đến tỷ lệ an toàn vốn của các

NHTM Việt Nam cho thấy rằng hầu hết các biến có ý nghĩa thống kê ở các ngƣỡng

10%, 5% hay 1%, cho thấy phần nào sự phù hợp của việc chọn lựa biến.

4.5 Thảo luận kết quả nghiên cứu:

Luận văn đã chọn lựa sử dụng mô hình FGLS để xác định các yếu tố ảnh

hƣởng đến CAR. Kết quả nghiên cứu so với giả thuyết về tác động của từng yếu tố

tác động đến tỷ lệ an toàn vốn đƣợc tổng hợp tại bảng 4.14.

18Bảng 4.14 So sánh kết quả nghiên cứu:

Giả thuyết Hệ số Kết quả Mức ý nghĩa Biến

- 0.213815 + 0.2340 LLR

+ 0.06577 + 0.0020 * LOA

- -0.13962 - 0.0000 * DEP

- -0.03313 - 0.0000 * SIZE

+ -0.04396 - 0.1340 LIQ

+ -0.17663 - 0.0000 * ROE

- 0.889765 + 0.0070 * GDP

- 0.061034 + 0.0950 *** INF

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

(*) và (***) có ý nghĩa thống kê tương ứng ở mức 1% và 10%

47

Từ kết quả nghiên cứu phƣơng trình hồi quy đƣợc viết nhƣ sau:

CAR = 0.777864 + 0.06577*LOA - 0.13962*DEP - 0.03313*SIZE -

0.17663*ROE + 0.889765*GDP + 0.061034*INF

Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng các biến tỷ lệ huy động vốn, quy mô ngân

hàng, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu có tác động âm lên CAR của ngân hàng.

Trong khi các biến tỷ lệ cho vay, tăng trƣởng kinh tế và tỷ lệ lạm phát có tác động

dƣơng lên CAR. Các biến tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng và tỷ lệ tài sản có khả năng

thanh khoản tác động không có ý nghĩa lên CAR. Việc giải thích ý nghĩa của từng

biến số sẽ đƣợc phân tích cụ thể dƣới đây.

Tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản.

Tỷ lệ cho vay cho thấy tỷ trọng của khoản mục tín dụng trong tổng tài sản.

Kết quả hồi quy cho thấy mối quan hệ cùng chiều, ở mức ý nghĩa 1%, nếu tỷ lệ cho

vay tăng 1% thì CAR của các ngân hàng tăng 0.065%. Kết quả nghiên cứu của luận

văn phù hợp với nghiên cứu trƣớc đây của Yolanda(2017), V Hồng Đức và ctg

(2014) nhƣng trái ngƣợc với các kết quả nghiên cứu của Ahmet và

Hausan(2011), Aspal và ctg (2014). Theo số liệu thống kê về tốc độ tăng trƣởng

cho vay thời kỳ 2011 – 2017 trên trên biểu đồ 4.1 thì giai đoạn 2011 – 2017 đƣợc

xem là tín dụng bùng nổ với tốc độ tăng trƣởng tín dụng khá cao. Trong thời

gian này cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu xảy ra, Chính phủ Việt Nam đã tung ra

gói kích cầu hỗ trợ 4% lãi suất cho vay khiến cho nhu cầu vay vốn của các

doanh nghiệp tăng mạnh. Trong giai đoạn 2008 – 2010 cũng chứng kiến hệ

thống ngân hàng và các TCTD ở nƣớc ta phát triển mạnh về số lƣợng, đồng thời

vốn điều lệ của các NHTM cổ phần liên tục tăng bởi trong giai đoạn này các ngân

hàng phải tích cực tăng vốn điều lệ lên 1.000 tỷ đồng sau đó lên 3.000 tỷ đồng

theo quy định. Áp lực về lợi nhuận khi gia tăng quy mô, nhu cầu tín dụng từ dân cƣ

và tổ chức cũng tăng lên khiến các ngân hàng đẩy mạnh hoạt động cho vay. Tổng

tài sản các ngân hàng đã gia tăng mạnh chủ yếu từ hoạt động cho vay.

48

25.000%

70.000%

61.228% 62.075%

58.461%

60.000%

53.974%

22.995% 51.930%

20.000%

51.145% 52.141%

49.227%

48.414%

45.667%

50.000%

17.715%

15.000%

16.267%

40.000%

16.069%

15.386%

15.011%

15.155% 14.584%

13.963%

13.896%

30.000%

10.000%

20.000%

5.000%

10.000%

CAR

.000%

.000%

LOA

2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017

1Biểu đồ 4.1 Tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản và CAR của các NHTM Việt Nam

Tỷ lệ huy động vốn trên tổng tài sản

Tỷ lệ huy động vốn đo lƣờng tỷ lệ huy động vốn trên tổng tài sản, chỉ tiêu

này cho biết mức độ sử dụng nguồn vốn huy động tài trợ cho tổng tài sản. Kết quả

hồi quy cho thấy tỷ lệ huy động vốn (DEP) có ý nghĩa thống kê ở mức 1%. Tỷ lệ

huy động vốn có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với tỷ lệ an toàn vốn của các NHTM Việt

Nam. Cụ thể nếu biến DEP tăng 1% sẽ làm cho CAR giảm tƣơng ứng 0.139%. Điều

này hàm ý rằng các NHTMCP niêm yết thu hút đƣợc lƣợng tiền gửi nhiều hơn sẽ có

hệ số CAR thấp hơn. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của các tác giả trƣớc nhƣ

Bokhari và ctg (2009), V Hồng Đức và ctg(2014), Thân Thị Thu Thủy và ctg

(2015). Nguyên nhân do trong thời gian vừa qua, các ngân hàng nhỏ gặp khó khăn

trong việc huy động vốn, nguồn vốn huy động lại chủ yếu từ dân cƣ là khách hàng

nhỏ lẻ. Để huy động đƣợc vốn, các ngân hàng nhỏ đã buộc phải tham gia các cuộc

đua lãi suất, ngân hàng càng nhỏ lãi suất càng cao, chi phí sử dụng vốn cũng tăng

lên. Chi phí huy động vốn tăng lên sẽ làm giảm lợi nhuận kỳ vọng của ngân hàng,

làm giảm tỷ lệ an toàn vốn.

Quy mô ngân hàng

Nhân tố tác động tiếp theo đến hệ số CAR là quy mô ngân hàng. Với mức ý

nghĩa 1%, quy mô ngân hàng có mối tƣơng quan âm chỉ ra rằng các NHTMCP niêm

49

yết ở Việt Nam có quy mô càng lớn thì CAR càng nhỏ, các ngân hàng càng mở

rộng quy mô thì tỷ lệ an toàn vốn càng giảm. Kết quả này phù hợp với kết quả

nghiên cứu tại các ngân hàng Hồng Kông hay Châu Âu. Ngân hàng có quy mô lớn

nhƣ Vietinbank, BIDV, Vietcombank,.. thƣờng có xu hƣớng kinh doanh rủi ro hơn,

vì thế họ nắm giữ nhiều tài sản có rủi ro hơn so với ngân hàng nhỏ. Sự tăng trƣởng

của tổng tài sản của ngân hàng chủ yếu là do các tài sản có sinh lời của ngân hàng

tăng lên, cả dƣới hình thức cho vay hoặc đầu tƣ vào các tài sản có rủi ro khác. Sự

gia tăng về số lƣợng các khoản vay và các công cụ tài chính rủi ro sẽ làm gia tăng

tổn thất tiềm ẩn của ngân hàng. Giá trị của các công cụ tài chính đƣợc nắm giữ bởi

các ngân hàng giảm xuống sẽ làm tăng nợ xấu và tổn thất. Theo quy định về vốn

ngân hàng, việc bổ sung các khoản vay và công cụ tài chính d n đến các tài sản có

rủi ro của các ngân hàng sẽ tăng lên và CAR của các ngân hàng từ đó sẽ giảm.

Tỷ suất l i nhuận trên vốn chủ sở hữu:

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) cho biết tỷ lệ lợi nhuận sau

thuế trên vốn chủ sở hữu của ngân hàng, tỷ số này cho biết tính hiệu quả của quá

trình sử dụng vốn của ngân hàng đƣa vào hoạt động kinh doanh. Kết quả chỉ tiêu

này cho thấy cứ một đồng vốn chủ sở hữu đƣa vào hoạt động kinh doanh thì tạo ra

bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Theo nghiên cứu của Ahmet và Hasan (2011),

V Hồng Đức và ctg (2014), Al Tamimi và Obeidat (2013), Yonas Mokennen

(2015) chỉ ra rằng có mối quan hệ ngƣợc chiều giữa ROE và CAR. Kết quả hồi quy

cho thấy với mức ý nghĩa 1% khi ROE tăng 1% thì CAR giảm 0.176%. Về nguyên

tắc khi ngân hàng hoạt động kinh doanh có lãi sẽ có xu hƣớng dùng lợi nhuận giữ

lại để tăng vốn, điều này làm tăng vốn tự có. Nhƣng ROE càng cao thì các ngân

hàng sẽ giữ lại một phần tăng vốn điều lệ, còn lại dùng để chia cho các cổ đông.

Với thực trạng những năm gần đây, khi nguồn vốn chủ sở hữu của các NHTMCP

Việt Nam tƣơng đối thấp (hiện nay còn 9 ngân hàng có vốn điều lệ 3000 tỷ), thì hệ

số ROE tăng chủ yếu do nguồn vốn nhỏ cũng nhƣ tỷ lệ tăng nguồn vốn chủ sở hữu

thấp hơn tỷ lệ tăng lợi nhuận. Điều này áp dụng vào thực trạng tại Việt Nam, khi tốc

độ tăng trƣởng tín dụng giai đoạn 2011-2017 khiến lợi nhuận tăng nhanh, nhƣng

50

bên cạnh đó chất lƣợng tín dụng lại giảm, tỷ lệ dự phòng tín dụng tăng cao. Trong

khi vốn chủ sở hữu nguồn vốn chủ lực và chắc chắn nhất trong cơ cấu vốn tự có của

ngân hàng lại không tăng tƣơng xứng, kết quả làm cho CAR của các NHTM giảm

xuống.

Tăng trưởng kinh tế

Một chỉ số kinh tế có ý nghĩa thống kê ở mức 1% và có mối tƣơng quan cùng

chiều với CAR là tăng trƣởng kinh tế, đƣợc đánh giá bằng chỉ số GDP. Kết quả này

hoàn toàn phù hợp với kết luận của Mehranfar (2013). Trong bối cảnh kinh tế phát

triển và ổn định, nhu cầu tín dụng tăng lên để mở rộng sản xuất. Vì vậy các NHTM

có xu hƣớng cho vay nhiều hơn, dƣ nợ tăng lên sẽ làm CAR tăng lên.

8.000%

25.000%

22.995%

7.000%

6.810%

6.780%

6.680%

20.000%

6.230%

6.210%

6.000%

5.980%

5.890%

17.715%

5.320% 16.069%

16.267% 5.030%

15.386%

15.000%

5.420% 15.011%

13.963%

CAR

5.000% 15.155% 14.584% 13.896% 4.000%

GDP

10.000%

3.000%

2.000%

5.000%

1.000%

.000%

.000%

2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017

2Biểu đồ 4.2 Tỷ lệ tăng trƣởng kinh tế và CAR của các NHTM Việt Nam

Tuy nhiên, năm 2012 tăng trƣởng kinh tế của Việt Nam đạt tốc độ tăng trƣởng

GDP thấp nhất 5.03%. Trong bối cảnh kinh tế suy giảm, các ngân hàng có xu hƣớng

nắm giữ nhiều vốn hơn để giảm bớt những tổn thất tiềm ẩn làm cho tỷ lệ an toàn

vốn tăng lên. Trong thập kỷ qua, tốc độ tăng trƣởng cao. Tất cả các ngân hàng phải

tài trợ cho các khoản đầu tƣ. Vì thế, các khoản vay của họ và rủi ro của họ tăng lên.

Điều này giải thích tại sao tỷ lệ vốn của họ cao.

51

Tỷ lệ lạm phát

Bên cạnh tăng trƣởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát cũng có mối tƣơng quan cùng

chiều có ý nghĩa đến tỷ lệ an toàn vốn ở mức ý nghĩa 1%. Kết quả này có ý nghĩa

trái ngƣợc với các nghiên cứu thực nghiệm của Mehranfar (2013), Shadday and

Moore (2015), Yahaya và ctg(2016). Trong thời kỳ lạm phát cao các ngân hàng giữ

vốn cao để chống lại những rủi ro tiềm ẩn. Biểu đồ 4.3 cho ta thấy tỷ lệ lạm phát

giảm xuống thấp trong những năm gần đây, tình hình tỷ lệ an toàn vốn ổn định.

25.000%

25.000%

22.995%

21.300%

20.000%

20.000%

19.900%

17.715%

16.267%

16.069%

15.386%

15.000%

15.000%

15.011%

13.963%

15.155% 14.584% 13.896%

CAR

11.750%

10.000%

10.000%

INF

6.500%

6.810% 6.040%

5.000%

5.000%

1.840%

1.830% 1.410%

.600%

.000%

.000%

2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017

3Biểu đồ 4.3 Tỷ lệ lạm phát và CAR của các NHTM Việt Nam

KẾT LUẬN CHƢƠNG 4

Chƣơng 4 đã thực hiện các nội dung đƣợc thiết lập ở chƣơng 3, trong đó có

việc mô tả thống kê các biến, để đƣa ra cái nhìn tổng quát nhất về dữ liệu đƣợc thu

thập. Sau đó tiến hành hồi quy mô hình nghiên cứu, kiểm định các giả thuyết và

phân tích kết quả hồi quy nhằm đánh giá mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố đến tỷ

lệ an toàn vốn. Kết thúc chƣơng 4, bài luận văn này hầu nhƣ đã hoàn thành xong

mục tiêu nghiên cứu mà ban đầu đã đặt ra. Từ kết quả của chƣơng 4, tác giả sẽ xây

dựng nên những khuyến nghị ở chƣơng 5.

52

CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

5.1 Kết luận:

Luận văn phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến tỷ lệ an toàn vốn (CAR) thông

qua các biến độc lập tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng (LLR), tỷ lệ cho vay (LOA), tỷ

lệ tiền gửi (DEP), quy mô ngân hàng (SIZE), tỷ lệ tài sản có khả năng thanh khoản

(LIQ), tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), tăng trƣởng kinh tế (GDP), tỷ

lệ lạm phát (INF) của 19 ngân hàng thƣơng mại Việt Nam trong 10 năm từ 2008

đến 2017. Luận văn sử dụng dữ liệu thứ cấp trên cơ sở thu thập số liệu trong báo

cáo thƣờng niên, báo cáo tài chính hàng năm từ các ngân hàng. Tổng cộng có 190

quan sát trong m u nghiên cứu.

Luận văn sử dụng mô hình OLS, FEM, REM, kết quả cho thấy mô hình phân

tích hồi quy phù hợp đƣợc lựa chọn là mô hình phân tích FEM. Để khắc phục điều

chỉnh các khuyết tật của mô hình bằng mô hình FGLS với phần mềm Stata để phân

tích hồi quy để đánh giá mối quan hệ giữa biến phụ thuộc với các biến độc lập, Kết

quả nghiên cứu cho thấy các nhân tố đƣa vào mô hình hầu hết giải thích phù hợp sự

thay đổi của biến phụ thuộc. Nghiên cứu này góp phần vào đa dạng các nghiên cứu

phân tích đối với tỷ lệ an toàn vốn của các NHTM.

Kết quả phân tích tóm tắt nhƣ phần trình bày dƣới đây:

5.1.1 Mối quan hệ cùng chiều:

Trong bối cảnh kinh tế phát triển và ổn định, nhu cầu tín dụng tăng lên để mở

rộng sản xuất. Vì vậy các NHTM có xu hƣớng cho vay nhiều hơn, dƣ nợ tăng lên

góp phần gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng, làm tăng vốn chủ sở hữu sẽ làm CAR

tăng lên. Vì vậy tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản, tăng trƣởng kinh tế và tỷ lệ lạm phát

và CAR có mối quan hệ cùng chiều.

5.1.2 Mối quan hệ ngƣợc chiều:

Các ngân hàng lớn thƣờng nắm giữ nhiều tài sản rủi ro hơn và có lợi thế về

quy mô hơn các ngân hàng nhỏ, vì vậy quy mô ngân hàng có tƣơng quan ngƣợc

chiều với CAR.

53

Gia tăng nguồn vốn huy động, chi phí sử dụng vốn cũng tăng lên làm giảm lợi

nhuận kỳ vọng của ngân hàng, làm giảm tỷ lệ an toàn vốn. Do đó, tỷ lệ huy động

vốn có mối quan hệ ngƣợc chiều với CAR.

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu thể hiện qua lợi nhuận sau thuế/vốn chủ

sở hữu. Khi tỷ lệ tăng nguồn vốn chủ sở hữu thấp hơn tỷ lệ tăng lợi nhuận, kết quả

làm cho CAR của các NHTM giảm xuống. Do đó có mối quan hệ ngƣợc chiều giữa

ROE và CAR.

5.1.3 Không có mối quan hệ:

Tỷ lệ tài sản có khả năng thanh khoản và tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng chƣa

tìm thấy đủ ý nghĩa thống kê tác động đến CAR. Tuy nhiên kết quả hồi quy thể hiện

2 biến số này thì tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng cùng chiều với CAR, tỷ lệ tài sản có

khả năng thanh khoản ngƣợc chiều với CAR.

5.2 Khuyến nghị:

Qua nghiên cứu trên tác giả đề xuất các khuyến nghị tƣơng ứng với từng nhân

tố ảnh hƣởng.

Nhƣ chúng ta biết tỷ lệ an toàn vốn (CAR) là kết quả của vốn tự có trên tổng

tài sản có rủi ro. Nhƣ vậy các yếu tố tác động trực tiếp đến tỷ lệ an toàn vốn là các

thành phần cấu thành nên vốn tự có, tài sản có rủi ro. Hay nói cách khác, để tăng tỷ

lệ an toàn vốn chúng ta cần tăng tử số (vốn tự có) và làm giảm m u số (tài sản có

rủi ro). Và ngƣợc lại, tỷ lệ an toàn vốn giảm hoặc tài sản có rủi ro tăng.

Căn cứ trên kết quả phân tích thực nghiệm và thực trạng hoạt động của NHTM

Việt Nam hiện nay, luận văn đƣa ra một số khuyến nghị nhƣ sau:

Thứ nhất, dựa trên cơ sở hệ số ƣớc lƣợng của quy mô ngân hàng và tỷ lệ an

toàn vốn có mối quan hệ ngƣợc chiều, cho thấy rằng việc tăng quy mô ngân hàng

thông qua việc tăng trƣởng tín dụng, tăng các tài sản có rủi ro sẽ ảnh hƣởng tiêu cực

đến CAR. Để khắc phục tình trạng này, đi kèm với tăng trƣởng quy mô, biện pháp

đầu tiên và cơ bản nhất đối với các NHTM là tăng vốn chủ sở hữu, đảm bảo duy trì

hệ số an toàn vốn ở ngƣỡng an toàn và tạo điều kiện cho ngân hàng có thể tăng

trƣởng quy mô hoạt động. Thực trạng cho thấy quy mô vốn chủ sở hữu nói chung

54

và vốn điều lệ nói riêng của các ngân hàng còn thấp. Kết quả nghiên cứu cho thấy

rằng việc mở rộng quy mô ngân hàng làm giảm tỷ lệ an toàn vốn của ngân hàng. Do

đó, NHNN cần kiểm soát, giám sát quá trình mở rộng quy mô của các ngân hàng

thƣơng mại. Đồng thời, NHNN cần linh động trong việc yêu cầu vốn pháp định tối

thiểu của NHTM. Việc bắt buộc các tổ chức tín dụng, ngân hàng phải đảm bảo yêu

cầu vốn pháp định tối thiểu theo đúng lộ trình.

Thứ hai, dựa trên kết quả hồi quy cho thấy tỷ lệ cho vay, tăng trƣởng kinh tế

và tỷ lệ lạm phát có tác động cùng chiều với tỷ lệ an toàn vốn. Nâng cao chất lƣợng

tài sản, kiểm soát chặt chẽ chất lƣợng tín dụng và tích cực xử lý nợ xấu. Nợ xấu

thực tế của NHTM Việt Nam mặc dù đã đƣợc xử lý tích cực trong giai đoạn vừa

qua nhƣng hiện v n ở mức cao. Các NHTM phải rà soát, xác định số nợ xấu có

TSĐB và nợ không còn TSĐB; đánh giá khả năng trả nợ và có biện pháp xử lý thu

hồi nợ phù hợp theo từng nhóm: xử lý tài sản đảm bảo, bán nợ cho VAMC, miễn

giảm lãi để thu hồi nợ, khởi kiện, sử dụng DPRR để xoá nợ… Mặt khác, để ngăn

chặn nợ xấu phát sinh trong tƣơng lai, các NHTM cần xây dựng hệ thống xếp hạng

tín nhiệm khách hàng đồng bộ, hữu hiệu và áp dụng phân loại nợ theo định tính theo

chuẩn quốc tế. Trên sơ sở phân loại này, ngân hàng có thể nâng cao chất lƣợng hoạt

động thông qua việc đánh giá r ràng mức độ rủi ro của mỗi khoản tín dụng một

cách tƣơng đối chính xác để chủ động trích lập dự phòng rủi ro khi nợ xấu phát

sinh. Mối tƣơng quan cùng chiều giữa CAR và tăng trƣởng kinh tế mạnh mẽ khiến

nhu cầu tín dụng tăng cao. Do đó giảm quy mô tín dụng, thắt chặt các cam kết và

điều kiện tín dụng, giảm thời hạn tín dụng và cơ cấu lại danh mục tài sản là giải

pháp để thực hiện giảm tổng tài sản rủi ro. Hơn nữa, các NHTM nên chú ý nhiều

hơn vào tài sản có hệ số rủi ro 0%, giảm tài sản có hệ số rủi ro lớn 150% và 200%

nhƣ cho vay đầu tƣ chứng khoán và cho vay bất động sản đƣợc đề cập tại Thông tƣ

36/2014/TT-NHNN và Thông tƣ 06/2016/TT-NHNN.

Thứ ba, với kết quả nghiên cứu tỷ lệ huy động vốn tăng lên thì tỷ lệ an toàn

vốn sụt giảm. Xây dựng chiến lƣợc huy động vốn nhằm phát triển mạnh tài sản nợ

với mục tiêu là đẩy mạnh huy động vốn nhằm đáp ứng yêu cầu tăng trƣởng về sử

55

dụng vốn và bảo đảm các tỷ lệ an toàn theo quy định. Tiếp tục đẩy mạnh mở rộng

các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt. Đa dạng hoá các hình thức huy động

vốn trong nền kinh tế với nhiều sản phẩm tiền gửi khác nhau. Chú trọng tăng tỷ

trọng nguồn vốn trung, dài hạn, thay đổi cơ cấu nguồn vốn nhằm thay đổi cơ cấu tín

dụng về kỳ hạn. Tăng cƣờng quan hệ quốc tế với các ngân hàng đại lý, ngân hàng

nƣớc ngoài để tranh thủ thêm nguồn vốn từ bên ngoài.

Thứ tƣ, với kết quả nghiên cứu tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu có quan

hệ ngƣợc chiều với tỷ lệ an toàn vốn cho thấy hiệu quả kinh doanh có tác động đến

tỷ lệ an toàn vốn nên việc quản trị rủi ro là cần thiết bao gồm rủi ro tác nghiệp và rủi

ro vận hành. Hoàn thiện các quy trình đánh giá rủi ro, kiểm soát và giám sát rủi ro

đối với từng loại hình dịch vụ, đối với từng loại rủi ro, từng bƣớc áp dụng hiệp ƣớc

Basel II, tạo tiền đề cho áp dụng Basel III trong giai đoạn tiếp theo.

Cuối cùng, để đảm bảo sự an toàn vốn, các NHTM Việt Nam nên thiết lập một

lộ trình tăng vốn cụ thể đi kèm với những kế hoạch đầu tƣ vì sự phát triển bền vững.

Hệ thống ngân hàng một quốc gia sẽ an toàn khi hệ thống các NHTM hoạt động

lành mạnh với đủ vốn đồng thời với sự quản lý hiệu quả của các cơ quan quản lý

nhà nƣớc về ngân hàng.

Bài nghiên cứu dựa trên các kết quả thực nghiệm, lý thuyết và tình hình thực

tế của hệ thống NHTM Việt Nam để đƣa ra các đề xuất đối với các NHTM cũng

nhƣ NHNN nhằm cải thiện hệ số CAR, đáp ứng các tiêu chuẩn của Basel II trong

thời gian tới và làm nền tảng để tiến tới Basel III. Các NHTM Việt Nam cần chủ

động kêu gọi, thu hút các nhà đầu tƣ trong và ngoài nƣớc để tăng vốn, bên cạnh đó

ban hành các quy định nội bộ, quy trình vừa đảm bảo hiệu quả hoạt động kinh

doanh, vừa giảm thiểu rủi ro thông qua các hoạt động kiểm tra, giám sát. Về nền

tảng công nghệ, các NHTM cũng cần phải tính toán cân đôi nguồn vốn để đầu tƣ

nâng cấp hệ thống kinh doanh l i (corebanking) nhằm phát triển các sản phẩm dịch

vụ mới đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng, tăng cƣờng hiệu quả

hoạt động kinh doanh làm tăng lợi nhuận giúp cải thiện hệ số CAR của NHTM. Đối

với NHNN, bài nghiên cứu cũng đƣa ra các đề xuất về việc xây dựng khung pháp lý

56

phù hợp, có lộ trình để các NHTM Việt Nam đáp ứng yêu cầu về hệ số CAR tối

thiểu theo tiêu chuẩn Basel II, đồng thời tăng cƣờng các biện pháp thanh tra, kiểm

tra hoạt động kinh doanh, hoạt động sở hữu chéo của các NHTM để giảm thiểu rủi

ro hoạt động làm mất vốn gây suy giảm hệ số CAR.

5.3 Hạn chế và hƣớng nghiên cứu tiếp theo:

5.3.1 Hạn chế:

Thứ nhất, bộ dữ liệu chỉ bao gồm 19 ngân hàng với 190 quan sát nên kích

thƣớc m u chƣa đủ lớn vì vậy có thể chƣa đại diện đầy đủ cho toàn bộ hệ thống

NHTM Việt Nam. Hạn chế trên do một số ngân hàng không công bố đầy đủ thông

tin về hệ số CAR, một số ngân hàng mới thành lập sau này cũng nhƣ nhiều vụ sáp

nhập ngân hàng đã diễn ra.

Thứ hai, việc ƣớc lƣợng mô hình không chỉ sử dụng phƣơng pháp Fixed Effect

hay Random Effect sau khi kiểm định Hausman mà có thể sử dụng thêm phƣơng

pháp Generalized Methods of Moments (GMM). GMM là phƣơng pháp tổng quát

của rất nhiều phƣơng pháp ƣớc lƣợng phổ biến nhƣ OLS, GLS,….Ngay cả trong

điều kiện giả thiết nội sinh bị vi phạm, phƣơng pháp GMM cho ra các hệ số ƣớc

lƣợng vững, không chệch, phân phối chuẩn và hiệu quả.

Thứ ba, nguồn dữ liệu chính trong nghiên cứu này là từ các báo cáo thƣờng

niên và báo cáo tài chính của từng NHTM. Do đó, kết quả ƣớc tính của mô hình có

thể bị ảnh hƣởng nếu các số liệu thống kê của ngân hàng chƣa đáng tin cậy.

Thứ tƣ, sự khác biệt r rệt giữa Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) và Chuẩn

mực Báo cáo tình hình tài chính Quốc tế (IFRS) d n đến khó khăn cho hệ thống

ngân hàng Việt Nam tuân thủ hoàn toàn theo quy định của Basel I và Basel II và

thậm chí Basel II về cách tính toán CAR của các NHTM.

Do những nguyên nhân khách quan và chủ quan d n đến các giới hạn còn tồn

đọng trong nghiên cứu của luận văn. Vì vậy để giảm bớt những giới hạn, luận văn

thảo luận hƣớng nghiên cứu sau này có thể bổ sung thêm một số vấn đề nhƣ sau.

57

5.3.2 Hƣớng nghiên cứu tiếp theo:

Thứ nhất, hƣớng nghiên cứu cần mở rộng kích thƣớc m u, bổ sung thêm các

ngân hàng, tăng khoảng thời gian nghiên cứu để làm giảm những sai lệch trong ƣớc

lƣợng kết quả.

Thứ hai, đƣa thêm nhiều biến độc lập liên quan đến rủi ro nhƣ rủi ro lãi suất,

rủi ro tỷ giá, rủi ro lạm phát, rủi ro chính trị,.. và các yếu tố vĩ mô khác nhƣ cung

tiền, tỷ giá hối đoái… để đánh giá toàn diện hơn hệ số an toàn vốn trƣớc những biến

động bên trong và bên ngoài ngân hàng, tăng cƣờng tính giải thích cho mô hình

nghiên cứu.

Thứ ba, so sánh và kiểm chứng loại hình sở hữu ngân hàng khác nhau bao

gồm NHTM sở hữu Nhà nƣớc, NHTM cổ phần, ngân hàng liên doanh có ảnh

hƣởng đến quyết định duy trì lƣợng vốn an toàn.

Thứ tƣ, phƣơng pháp hồi quy có thể sử dụng thêm các mô hình hồi quy khác

nhƣ GMM nhằm chọn đƣợc mô hình hồi quy tối ƣu, kiểm soát đƣợc các yếu tố nội

sinh, xét thêm độ trễ của dữ liệu hay mối quan hệ phi tuyến tính giúp đạt đến kết

quả chính xác và hiệu quả cao.

Trên đây là một số đề xuất mà các nghiên cứu tiếp theo có thể thực hiện tiếp

sau này.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 5

Chƣơng 5 đƣa ra kết luận cuối cùng cho mô hình nghiên cứu, từ đó tác giả đã

đề xuất một số kiến nghị nhằm gia tăng tỷ lệ an toàn vốn của ngân hàng thƣơng mại

tại Việt Nam. Trên cơ sở nhìn nhận khách quan, chƣơng 5 đã nêu lên đƣợc một số

hạn chế của đề tài nghiên cứu, từ đó xây dựng hƣớng đi mới cho các nghiên cứu sau

này.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Danh mục tài liệu tiếng Việt

1. Báo cáo thƣờng niên, báo cáo tài chính của 19 NHTMCP từ năm 2008-2017

2. Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam (2014) Thông tƣ 36/2014/TT-NHNN ngày

20/11/2014 Quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toán trong hoạt động

của Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

3. Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam (2016) Thông tƣ 06/2016/TT-NHNN ngày

27/5/2016 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 36/2014/TT-NHNN

ngày 20/11/2014 Quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toán trong hoạt

động của Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

4. Thân Thị Thu Thủy và Nguyễn Kim Chi (2015). “Nghiên cứu các yếu tố ảnh

hưởng đến hệ số an toàn vốn tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt

Nam”. Tạp chí Ngân hàng, 11, 12 – 18.

5. V Hồng Đức, Nguyễn Minh Vƣơng và Đỗ Thành Trung (2014). “Yếu tố

quyết định tỷ lệ an toàn vốn: Bằng chứng thực nghiệm từ hệ thống ngân

hàng thương mại Việt Nam”. Tạp chí khoa học trƣờng Đại học Mở Thành

phố Hồ Chí Minh, 4(37), 37 – 50.

Danh mục tài liệu tiếng Anh

1. Ahmet and Hasan (2011), „Determinants of capital adequacy ratio in Turkish

Banks: panel data analysis‟, African Journal of Business Management, Vol.5

(27), pp. 11199-11209, 9 November, 2011

2. Aspal, P. K. & Nazneen, A. (2014). “An Empirical Analysis of Capital

Adequacy in the Indian Private Sector Banks”. American Journal of

Research Communication, 2(11), 28-42.

3. Al - Sabbagh, N. (2004). “Determinants of Capital Adequacy Ratio in

Jordanian Banks”. Master Thesis, Yarmouk University. Irbid.

4. Al – Tamimi, K. A. M. & Obeidat, S. F. (2013). “Determinants of Capital

Adequacy in Commercial Banks of Jordan an Empirical Study”.

International Journal of Academic Research in Economics & Management

Sciences, 2 (4), 44 – 58.

5. Abusharba, M., Triyuwono, I., Ismail, M. & Rahman, A. (2012),

Determinants of Capital Adequacy Ratio (CAR) in Indonesian Islamic

Commercial Banks, Global Review of Accounting and Finance, 4 (1). pp.

159 – 170.

6. Basel I, II, III. Website: http://www.bis.org

7. Bokhari, Syed Muhamad Ali, (2009), Determinants of Capital Adequacy

Ratio in banking sector: An empirical analysis from Pakistan. Acadamy of

Contemporary research Journal.

8. Dowd, K. (1999). “Does Asymmetric Information Justify Bank Capital

Adequacy Regulation?”. Cato Journal, 19 (1), 39 – 47

9. Farah Margaretha and Diana Setiyaningrum, (2011), Pengaruh Resiko,

Kualitas Manajemen, Ukuran dan Likuiditas Bank terhadap Capital

Adequacy Ratio Bank-Bank yang Terdaftar di Bursa Efek Indonesia. Jurnal

akuntansi dan keuangan, Vol. 13, No. 1, Mei 2011: 47-56

10. Gropp and Heider, (2007), The determinants of Bank capital Structure.

Working PaPer Series No 1096. September 2009

11. Mehdi Mehranfar (2013), Investigating the Impact of Bank Efficiency and

Macroeconomic Variables on Risk Management of Banks, International

Journal of Applied Economic Studies Vol. 1

12. Morrison, A. D. & White, L. (2005). “The Role of Capital Adequacy

Requirements in Sound Banking System”. Oxford Financial Research Center

Working Paper No. 2001-FE-04.

13. Shaddady, A. & Moore, T. (2015) Determinants of Capital Adequacy Ratio

in Oil Exporting Countries: Evidence from GCC Commercial Banks.

Proceedings of the Second Middle East Conference on Global Business,

Economics, Finance and Banking.

14. Shrieves, R. & Dahl, D. (1992). “The Relationship Between Risk and Capital

in Commercial Bank”. Journal of Banking & Finance, 16, 439 – 457.

15. Yonas Mekonnen, (2015), Determinants of capital adequacy of Ethiopia

commercial banks, European Scientific Journal, Vol.11, No. 25, ISSN: 1857-

7881 (Print) e-ISSN 1857-7431.

16. Yolanda (2017), Capital Adequacy Ratio And Its Influencing Factors On The

Islamic Banking In Indonesia, Journal of Islamic Economics and Business

Volume 2, Page: 162 – 176

17. Yahaya, S. N. Mansor, N. & Okazaki (2016) Financial Performance and

Economic Impact on Capital Adequacy Ratio in Japan. International Journal

of Business and Management; Vol. 11, No. 4; 2016, 14-21

18. Skully MJ.hmad R.riff M (2009), „The determinants of bank capital ratios in

a developing economy.Asia-Pacific‟, Finance. Marketing, 3(4), pp. 255-272.

http://www.carf.e.u-tokyo.ac.jp/pdf/workingpaper/fseries/152.pdf

19. Pham Xuan Thoa và Nguyen Ngoc Anh (2017), Determinants of Capital

Adequacy Ratio: The Case of Vietnamese Banking System in the Period

2011-2015. VNU Journal of Science Economics and Business. Vol. 33,

No.2(2017) 49-58.

Các trang web:

http://www.sbv.gov.vn

http://www.vietstock.vn

PHỤ LỤC KẾT QUẢ STATA

PHỤ LỤC 1: THỐNG KÊ MÔ TẢ BIẾN NGHIÊN CỨU

PHỤ LỤC 2: PHÂN TÍCH TƢƠNG QUAN

PHỤ LỤC 3: MÔ HÌNH HỒI QUY OLS

PHỤ LỤC 4: KIỂM ĐỊNH ĐA CỘNG TUYẾN

PHỤ LỤC 5: HỒI QUY MÔ HÌNH HIỆU ỨNG CỐ ĐỊNH (FEM)

PHỤ LỤC 6: HỒI QUY MÔ HÌNH HIỆU ỨNG NGẪU NHIÊN (REM)

PHỤ LỤC 7: KIỂM ĐỊNH HAUSMAN TEST

PHỤ LỤC 8: KIỂM ĐỊNH PHƢƠNG SAI SAI SỐ THAY ĐỔI

PHỤ LỤC 9: KIỂM ĐỊNH TƢƠNG QUAN CHUỖI GIỮA CÁC PHẦN DƢ

ĐƠN VỊ CHÉO

PHỤ LỤC 10: KIỂM ĐỊNH TỰ TƢƠNG QUAN GIỮA CÁC ĐƠN VỊ PHẦN

PHỤ LỤC 11: HỒI QUY MÔ HÌNH GLS

TRI.IONG DAI HQC NGAN HANG TP. HO CHI MINH

ceNG HoA xA ngt cHO Ncnia vIEr NAM D6c lip - Tu do - Hanh phric

fp. nA Chi Minh,

,l'l thang,lJ ndm 2018

Hor DoNc cnAu LUAN vAx

"goy

BIEN nAN HQP HQI oONC CHAM LUAN vAN THAC Si ChuyGn nginh: Tiri chinh - Ngfln hhng; Mii sii: 8 34 02 01

HQi d6ng ch6m luf,n v6n thac si dusc thdnh lpp theo Quy6t dinh s6 2212IQD-DHNH ngdy 05 thring 10 ndm 2018, dE t6 chtc hgp vdo lirc 13h30 ngdy I l-12-2018 tai phdng B4A, s6 :O

T6n ThAt E?m, Qufln 1, TP. HCM d6 ch6m lufln v5n th4c si.

TAn di tdi: Cdc yau tii dnh haong diin rj, l€ viin tiit thtau (h€ s6 CAR) cia cac ngan hdng

thaong mgi ViQt Nam

TCn hgc vi6n: Nguy6n Thf H6ng H4nh

Ngudi hu6ng d6n khoa hoc: TS. Nguy6n VIn Thuin 56 thdnh vi6n HQi d6ng c6 mdt: .. f .. SO thinh vi6n ving m{t:...C... ly do:

NOI DUNG CUSC HQP

1. Ong/Be: TS. Pham Anh Thriy - thu ky c6ng b6 Quy6t dinh thdnh lflp HQi ddng ch6m ludn

vdn thac si cria Hi6u trucvng Trucrng D4i hqc Ngin hdng TP. HO Cfri Minh.

2. Cht tich hQi d6ng: PGS. TS. Nguy6n Thi Loan di6u khi6n cuQc hgp.

3. Thu ki hQi tl6ng: TS. Pham Anh Thtiy th6ng qua ly lich khoa hoc vir bang di6m cao hgc

cua hoc vi6n.

4. Hgc vi6n: NguyOn Thi H6ng Hanh trinh bdy t6m tit luAn vdn.

5. Phan bi6n 1: TS. NgO Vin Tudn ilgc bin nhdn x6t vd dat cdu hoi (c6 vdn b6n kdm theo)

6. Ph6n biQn 2: TS. LC Thi Thanh Hi dgc bin nh4n x6t vir d{t c6u hoi (c6 vin b6n kem theo)

7. Citc thinh vi6n kh6c ph6t bi6u vd d{t cdu hoi. 8. Hgc vi6n tri ldi c6c ciu hoi: T6ng s5 ciu hoi: . .l=... - T6ng s6 cdu hoc vidn tra loi: ....2........ T6ng s5 c6u hoc vi6n khong tra ldi: .. 9. Nguoi hudng d6n khoa hoc: TS. Nguy6n Vin Thufln ph6t bi0u (nilu c6)

10. HQi d6ng hgp kin:

Di6m cua hgc viOn duoc c6c thanh viOn x6c rlinh tr6n

..i

qud duoi sq chung kidn cua tdt ca cdc thinh vi6n hgi

- HQi il6ng cho tli6m hgc vi6n: tung phi6u di6m, thu hj t6ng hqp ket . .l dong nhu sau:

D 1l

I ^'

r '.

+ T6ng s6 di6m

.diem (Bang chir ..(]:.A. . .nn!.(.C,. . . . . itt(. t n.... )

v

+ Di6m trung binh

a.ln..

ditim @Ang ch

(yl

- HQi iliing Quy6t nghi nhu saur + Y nghia khoa hqc vd thpc tiSn cta cl6 tdi:

+ Mric dd pht hqp chuy6n ngirnh ddo t4o: .

n.fid.. fr{w n.. Acr....t.. /.6, tlcfr ..k4,.

+ Phucrng ph6p nghiCn criu:

..(.r1..1J.. ," , tl- ....(Lilt. t ,,,.,,',,.,U1 .. ,{*{n

+ EO tin cQy cria s6 liQu: .....44.

+ Hinh thirc k6t cdu:

ltl ttL!-f.

tit.cr...A tl, / ""t"x1"

van:

+ Nh&ng d6ng g6p mdi cua Iuan

,l

...Cr;si.(......Cr....

,1,.i.. &Au

..lfi.t

tl

r'

(an

kn !).... aq/',*t,h c:t.c(tt"t ir...c*il......J..... xa..

-Ra.l....

J^- c!..a!.t... 0t "'rs'd""r"'

ne...LtL. ,l ,l 7/,td

%i *I ,,ni..hm{t.... / q,- rttl[,

.Aa.na........... u

uan van:

+ Nhirng han chr5 / r/ t- .....:...J.c.r....c.1.t(

olA

r0

{r.6.n ...., *2...?"t ;a.....

trl6t . *i.lr.an

+ Ch6t luqng c6ng trinh khoa hoc da c6ng b6

+ Mric dQ tri ldi cdu h6i: .....

+ Hoi d6ng nh6t tri hay kh6ng nh6t tri d0 nghi HiQu tru&ng c6ng nh4n hgc vi Th4c si cho

hoc vien: t[hh| .+;...R. nc/it t{T...dty. n{xin A,7' t7...Th.n.s...ai..

"

+ Oe tai cdp chinh sua nhirng nQi dung sau: (ndu co) ....-.....V[.i......acn. ./ai.....rrm.t.r fi{,.t.....tfr,cr. o.1.1d... .... .........*rl.o. fr ',

rn/:rt.la.ng.... lr4 il, .../:,.fi....! t^t l C fu, 7 4 /)

Sau khi chinh sua hgc vi6n lirm b5o c6o chinh sua theo m6u, gui lai cho Ngucri hucrng d6n

vd Chir tich hQi d6ng kiOm tra ky x6c nhAn chinh sua. (t6i da sau 20 ngay, kC tir ngdy b6o vQ)

,t-

cung ngdy.

... gio

NQi dung Bi0n bin duoc . .... !)..1..5...... thdnh vi6n nh6t tri th6ng qua. CuQc hgp k6t thric hic

xAc NHAN cuA cAc rHANH vIEN HeI DoNG

Chri tich HQi tl6ng

Thu kf HQi tldng

/rn n

n

YGS TS

) LLL{ (J

fu[,cA

l/**

0y viOn

Phin biQn 2

Phin biQn 1

edbu4

15

fe nlf ttin G-,,;i 1s g€ G[" GA"'A u;

NGAN I{ANG NHA NUoc vrpr NAM coNG rroA xA uor cuu Ncuia vrBr NAM TRUONG DAI HQC NcAN'uaNc D6c tap - Ts do - H4nh phic

rp. Ho cui ruNs

,^

BAN NHAN XET LUAN VAN THAC SI DANH CHO THANH VIEN HOI OONC

Chri'c danh trong HQi tldng: Phin bi6n

Oiitai: C6c y6u t5 ann hu&ng a6n tj,lQ an toirn v6n cria cic NHTMCP ViQt Nam Chuy0n ngirnh: Tiri chinh - Ngin hing Mfl s6: 8 34 02 01 Hgc vi6n: Nguy6n ThiHdng H4nh Ngucri nhfn x6t: TS. Ng6 VIn Tu6n 1. Y nghia khoa hgc, thr;c ti6n cria AO tei

- OC tai c6 y nghia thuc ti6n trong viOc girip cilc NHTM Vntudn tht hC s5 an todn v6n

2. Phucrng phip nghiOn cri'u

- LuQn vdn su dpng m6 hinh dlnh luqng, phir ho. p v6i y6u cAu vi phuong phSp NCKH

3. Hinh thrfrc, t<6t c6u

- Ngodi phAn mo tl6u vd ktit lu4n, lu6n vdn trinh bdy trong 57 trang dugc ktit c6u 5 chuong, minh hoa bdi 2l bhngl bi0u d6. Nhin chung hinh thirc vd k6t c6u tudn theo chuAn trinh biy

lu4n vdn

4. Nhirng m{t tlugc cria lufn vin

- Trinh biy dugc c6c n6i dung theo y6u cAu nghi6n cr?u tir mpc ti6u d6n co so ly thuy6t,

xAy dpng m6 hinh, ph6n tich ktit qui nghi0n ciru vd dua ra k6t lu4n, ki0n nghi li6n quan d6n

quAn ly hQ s6 Can cira NHTM VN

5. MOt sii h4n ch6 cria lugn vin - TCn AC tai: bo cht vi6t tit CAR, xem 13i mi ngdnh 60 hay 8?

.A

5.1. Chuong 1: (i) Vi0t lai muc tiOu t6ng qu6t; (ii) BO sung c6u hoi nghiCn ciru dua trOn c6c muc ti6u cu th6; (iii) PPNC: cdn lirm ro phucrng ph6p thu thdp dt liQu; (iv) Sira k6t luQn thdnh t6m tit chuong 1 vi kh6ng c6 ktlt luQn gi o ddy

.t

5.2. Chucmgz: (i) 86 sung c6c nhin t6 6nh hucrng tltin he s6 CAR, dic bi6t ld c6c nhAn t6 lien quan truc ti6p dOn c6ch tinh he s6 CAR; (ii) BO sung dtinh giir circ mdt duoc vi h4n ch6 c[ra c6c nghi6n criu tru6c; (iii) 86 sung khe ho nghiOn ciru cira luAn vdn so c6c nghiCn ciru

tru6c

5.3. Chucmg 3: (i) BiQn lu{n khi chgn bi6n vd cic gihthuy6t li6n quan; (ii) 86 sung quy trinh

I

nghi0n cuu; (iii) Bi6n ludn hoflc gi6i thich c6 dri co so khoa hoc v0 d6u k] vong c5c bi6n, vf

du: tj'lQ huy dQng/ TTS, quy m6 ngdn hdng ho4c t6ng trucrng kinh t6 tuong quan nguoc v6i

CAR trong bOi canh suy thorii ld chua thuytit phpc, boi 16 tdng huy dQng s0 lim cho he s6

CAR tlng lOn trong bOi canh TTS c6 quy d6i rtri ro kh6ng d6i, (iv) 86 sung d,]i6i thich vi

sao chgn 19 NHTM ndy; (v) 86 sung bdng t6ng hqp dfr li6u 19 ngdn hdng qua 10 ndm dti

ldm co so tham kh6o, aOi ctri6u; (vi) Ki6m tra ky hiQu BANVIET cria NHTM CP BAn vi6t tu

dAu?

5.4. Chucrng a: (i) Mpc 4.1, b6 sung giii thich y6u tti vi md GDP vd INF tpi trang 38; (ii)

Trang 38, ddng thf 4 tu du6i lOn b6 sung d6u cdch giira cric bitin; (iii) Trang 40-41, ffipc

+.+.1 k€t qui nghiCn ciru ctra c6c phucrng phrip u6c lucrng , cdch gi6i thich cic bhng 4.5, 4.6 vd 4.7 chua chinh x6c, dd nghi xem l4i vi v6i k6t luQn niy se ldm thay d6i c6c klit qui nghiOn

criu; (iv) TCn bing 4.13 xem lpi ld phin tich h6i quy FGLS hay GLS vi trlc gi6 dang thwc

hiQn FGLS? (v) Trang 47, giii thich phucrng trinh h6i quy chua dAy dri, chua chinh x6c vi

thi6u gidi thich bi6n KhA ndng thanh khoin LIQ; (vi) Thio lu4n kOt qui c6c bi6n giai dopn 2008 - 20ll chua chinh x6c vh chua

v6n tlng ldm giAm CAR vi c5c NHTM chay dua ldi su6t thi6u chfmg cir, kh6ng thuy0t phpc

boi kh6ng c6 dir liQu minh chimg; (vii) Hay gi6i thich ROE, khi ROE tdng l0n, NHTM s0

giir lai d6 tang v5n sC lim cho CAR gi6m ld chua thuy6t phpc vi theo c6ng thric tinh CAR,

L-

tu s6 tdng se ldm cho CAR tdng trong trudng hqp mAu s6 kh6ng d6i; (viii) Tucrng t.u gini

thich GDP vd INF cfrng chua chinh x6c vd nhin chung, thi6u biqn lufln so gi6 thuytit.

5.5. Chuong 5: Do mQt s6 phdn tich chua pht hqp trinh bdy tr0n, ddn d6n cdc gihi ph6p kh6

chung chung vi thi6u thuy6t phuc.

- Kh6ng d6nh s6 thf t.u lupn v[n a6i vOi TLTK vd php lr,rc. 6. Mftc tIQ tlip rfrngyou cAu cria,ra.;;;. .5#:rf6n €- d. .t*";

Neav],l th6ng I Lna* zot a Nguni nh{n x6t

w't

I)

TS. Ngd Vin Tu6n

2

CQNG HOA XA UQl CHU NGHIA VIpr NAM DQc lr.rp - Tg'do - Hanh Ph[c

NGAN HANG NHA NU6C VIET NAM TRI.IONG DAI HQC NCAN HANG TP. PHo uo cui MINH

sAN NHAN xEr LUAN vAN THAC si

D0 tdi: C6c y6u tii Ann hu&ng tl6n ti IQ an toirn v6'n cria cic NHTM ViQt Nam Chuy€n ngdnh: Tdi Chinh - Ngdn hing - Md s6: 8 34 02 0l Hsc vien: NGUYEN THI HONG HANH Nguoi nh6n xet: TS. Lt THI THANH HA - Chuc danh trong hQi d6ng: Phin biQn 2

l. Y nghio khoo ltgc, thyc ti6n cfia ili tdi C6c NHTM cd phdn ViQt Nam Clang chiu nhi6u 6p hlc trong canh tranh, mQt trong nhirng chi ti6u quan trong d6nh gi6 ndng luc tii chinh vd canh tranh ld dim b6o tf lQ an toin vdn td b6n trong NHTM liOn (hQ sd CAR). Trong ho4t dQng kinh cloanh cfra NHTM c6c y€u quan ddn thi s6n, ngudn vdn 1i6n tuc thay ddi, ben canh cl6 c6c ydu td b6n ngoii cfrng t6c dQng kh6ng nh6 clen cric yeu to ben trong, di6u ndy 6nh hudng ddn hQ sd CeR. Dd duy tri vlr cl6m b6o an toin vd tdi chinh cAn quan tAm nghi0n crlu cdc y€u td tdc dQng ddn hQ sd CAR, til d6 cilc nhd quin tri NHTM c6 hrrdng didu hdnh chti dQng nhXm nAng cao ti' lQ an toln vdn, hudng ddn ti6u chudn cfia Basel.

Chinh vi tf do rr€n,

t6c gi6 NGUYEN fH! HONG HANH chgn dd tii: "Cdc y6u tii frnh hu,&ng d6n tf lQ an toirn v6'n cria c6c NHTM ViQt Nam " ldm 0d tai lu6n vdn thac si kinh td, li h1rdng nghi€n cfu c6 tinh thdc ti6n. Dd thi nghiOn ciru phtr hdp vdi chuy6n nginh cl)ro tao tii chinh - ng0n hdng. VA'n dd nghi6n crlu tuy kh6ng m6i nhung kh6ng hohn tohn trtng l6p vdi c6c dd tdi kh6c.

Z. phu'ong phtip nghi\n cri,u: Phuong ph6p th6ng k6 m6 ti, nghiOn cuu dinh tinh vd dinh

lugng dd su dung trong luin vdn ld phu hqp

3. Ilinh th[rc, ki* cilu

- Hinh thuc trinh bdy: dring quy dinh, it l6i. V[th'phong 16 rdng, mach lac - t<6t cA, cua luin vdn hqp Iy (n6u dugc vAn d0 cAn giAi quy6t; thi0t lQp co sd ly thuytit, phuong ph6p nghien cLru, m6 hinh nghidn cuu co co so, phdn tich h6i quy 16 rdng, dC xuAt c6c khuy6n nghi de ndng cao {, lQ an to}rn v6n (CAR) t4i c6c NHTM ViQt Nam G\fHTM- \N) 4. Nltfi'ttg ru(t itqt efuqc crta luQn vdn

- Phucrng phap nghiOn cuu Phu hqP - Co sO ty tfruy6t vd co bin du dO tam n6n tdng cho nghiOn cuu c6c ytlu t6 irnh huong d6n tj' lQ an todn v6n (CAR) cua c6c NHTM-\rN (kh6i niem, vai trd, ng sO Cen theo Basel 1,2,3 vd' c6c nghiCn cuu truoc c6 li6n quan).

- phuong ph6p nghien cuu trinh bdy 16 rirng trong nQi dung chuong 3. C6 chri 1i giii thich c6c

bi6n. M6 hinh nghi$n cuu de xu5,t c6 scy so. Trinh bdy k6t quA nghiCn cuu 16 rirng.

Ktit qu6 nghi6n nghiOn ciru trinh bdy rd rdng. Minh hqa k6t qud nghiOn cuu theo phdn tich h6i quy vd th6ng k0 m6 ti bi6u di6n bing d6 thi ldm tdng tinh thuy6t phuc. Dga tr6n ktlt qud nghi0n criu d6 gqi li mQt sO ttruydn nghl phu hqp de ndng cao tj' lQ an toin v6n (CAR) cho c6c NHTM-\rN.

5. MOt Sdp y ttd hodn thiQn lu\n vdn 5.1llittlt th[rc: Sua l6i k] thu4t (vi6t hoa kh6ng dung quy t6c; 86 sung trich d6n trong mgc

2.1,2.2

5.2 N\i dung: - 86 y nghla khoa hgc cua dd tai (de tdi chi co tinh img dqng; khdng c6 dong g6p v6 ly

luQn)- trang 3;

- Cry so lj thuy6t trinh bdy vC do lucrng tj' lQ an todn v6n CAR theo tiOu chuAn BIS (NH thanh to6n qu6c t6, Basel l, 2,3 vd Vigt Nam (Th6ng tu 3612014), nhung sang c6c chucrng sau hoirn todn kh6ng tr0 Uan d6n ti0u chuAn Basel. Theo nguoi phin biqn nOn b6 sung nQi dung lion quan d6n so s6nh ti6u chuAn VN vdi Basel dC tim khoing c6ch vir co nhirng ki6n nghi phu hqp, nhu v4y thi dC tdi nghiCn cuu sE ch4t ch6 hon, thlrc hiQn dugc dAy dt muc ti6u nghi6n cfu (mpc ti6u nghiOn cuu hucrng d6n ti6u chuAn Basel (mqc ti€u tdng qu6t);

- Sua lpi phucrng phucrng trinh h6i quy trang 47 cho chuAn x6c (bo bi0n LRR - ty lq dU

phong RRTD vd LIQ - ti le tiri sin c6 thanh khoAn);

- Giai thich c6c biQn dQc lap c6 ktit qui tr6i voi gi6 thi6t nhu: ROE; GDP, IFF con lirng

tvw

,

tirng. Vi dU: d6i vcri trucrng hqp vC ROE n€n nhAn m4nh vdro chinh s6ch c6 tric, ty lC LN , -,. $i gifr l4i, t4i c6c NHTM-\rN hoflc chia qry SJflL trich tu LNST (c6c qu6c sia kh6c tinfr rtf,ia-r vdo chi phi); hoic c6ch tinh tj, lE lam ph6t ita ViQt Nam cfrng c6 kh6c biQt, s6 liQu th6ng kC cfrng Anh huong den dQ tin c4y cua c6c chi s6 vi m6 .. '

6. M1?c itQ ittip trng y\u cdu crta hQn vdn: Ludn vdn d6p irng yOu c6u v0 nOi dung, c6c

chucrng co li6n kOt. thUc hiQn dugc muc tiOu dflt ra.

t. rh tuQn:

De ngh! HQi d6ng th6ng qua luQn vdn thac sI kinh t6 cua hqc vi6n NGUYEN THI HONG HANH.

Ngny l1 th6ng 12 n[m 2018 Ngucriphin biQn 2

,/11( rS. LE THI THANH HA

a

chuan

vLr

h

CAR t

2