BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THÀNH TÍN
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỶ LỆ AN TOÀN VỐN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THÀNH TÍN
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỶ LỆ AN TOÀN VỐN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 8 34 02 01
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN MINH SÁNG
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019
i
TÓM TẮT
Luận văn Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại
Việt Nam được thực hiện trên cơ sở dữ liệu bảng thu thập từ Báo cáo tài chính của
18 ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2010 – 2018. Nghiên cứu sử dụng
mô hình hồi quy đa biến. Mô hình hồi quy tác động ngẫu nhiên (REM) được sử dụng
để kiểm định ảnh hưởng của (i) Quy mô ngân hàng (SIZE), (ii) Tỷ lệ lợi nhuận trên
tổng tài sản (ROA), (iii) Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), (iv) Tỷ lệ dư nợ
tín dụng trên tổng tài sản (LOA), (v) Tỷ lệ tiền gửi khách hàng trên tổng tài sản (DEP),
(vi) Tỷ lệ chi phí dự phòng rủi ro (LLR) và (vii) Tỷ lệ đòn bẩy tài chính (LEV) đến
Tỷ lệ an toàn vốn (CAR). Kết quả nghiên cứu cho thấy ngân hàng có quy mô tài sản
lớn có tỷ lệ an toàn vốn thấp. Mối quan hệ ngược chiều này cho thấy việc tăng quy
mô ngân hàng dẫn tới khả năng nắm giữ nhiều tài sản rủi ro từ đó dẫn đến việc giảm
tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam. Ngân hàng có
tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản cao hơn có tỷ lệ an toàn vốn thấp hơn hơn ngân hàng
có ROA nhỏ. Ngân hàng có tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu cao có tỷ lệ an toàn
vốn cao. Ngân hàng có tỷ lệ dự phòng cao có tỷ lệ an toàn vốn thấp. Và cuối cùng,
ngân hàng có tỷ lệ đòn bẩy cao có tỷ lệ an toàn vốn cao. Nghiên cứu chưa tìm ra được
bằng chứng Tỷ lệ dư nợ tín dụng trên tổng tài sản và Tỷ lệ tiền gửi khách hàng trên
tổng tài sản có tác động đến tỷ lệ an toàn vốn.
Từ khóa: Ngân hàng thương mại, yếu tố ảnh hưởng, tỷ lệ an toàn vốn.
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là: Nguyễn Thành Tín
Sinh ngày: 01/08/1992
Quê quán: Hòa Hiệp Trung, huyện Đông Hòa, Phú Yên.
Là học viên cao học khóa XIX của Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí
Minh
Tôi xin cam đoan luận văn: “Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ an toàn vốn của các
ngân hàng thương mại Việt Nam”.
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Minh Sáng
Luận văn được thực hiện tại Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh
Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một trường đại
học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả nghiên cứu
là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước đây hoặc các
nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đầy đủ
trong luận văn.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan danh dự của tôi
Tp Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2019
Tác giả
Nguyễn Thành Tín
iii
LỜI CẢM ƠN
Bên cạnh sự nỗ lực cố gắng của bản thân để có thể hoàn thành đề tài luận văn thạc sĩ
một cách hoàn chỉnh còn có sự hướng dẫn nhiệt tình của quý Thầy Cô, cũng như sự
động viên ủng hộ của gia đình và bạn bè trong suốt thời gian học tập nghiên cứu và
thực hiện luận văn.
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến TS. Nguyễn Minh Sáng đã hết lòng giúp đỡ
và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đến gia đình, các anh chị và các bạn đồng
nghiệp đã hỗ trợ cho tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực
hiện đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh.
Tp Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2019
Nguyễn Thành Tín
iv
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN TỶ LỆ AN TOÀN VỐN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI VIỆT NAM ....................................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ........................................................................ 2
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 2
1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................................... 3
1.2.3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu .................................................................... 3
1.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 4
1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ......................................................... 4
1.5. Bố cục của nghiên cứu ..................................................................................... 5
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU VỀ CÁC YẾU TỐ
ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỶ LỆ AN TOÀN VỐN CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI.......................................................................................................... 7
2.1. Cơ sở lý thuyết về tỷ lệ an toàn vốn của ngân hàng thương mại ......................... 7
2.1.1. Tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại ............................................. 7
2.1.2. Đo lường tỷ lệ an toàn vốn .............................................................................. 10
2.1.3. Vai trò của tỷ lệ an toàn vốn đối với sự ổn định và phát triển của ngân hàng thương mại ................................................................................................................ 12
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ an toàn vốn của ngân hàng thương mại .......... 13
2.2.1. Yếu tố vi mô .................................................................................................... 13
2.2.2. Yếu tố vĩ mô ................................................................................................ 15
v
2.3. Các nghiên cứu thực nghiệm về các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ an toàn vốn của ngân hàng thương mại ............................................................................................... 17
2.3.1. Các nghiên cứu trên thế giới về các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại......................................................................................... 17
2.3.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam về các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại .................................................................................. 22
2.3.3. Bài học rút ra từ các nghiên cứu về các yếu tố tác động đến tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại .................................................................................. 23
CHƯƠNG 3. MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ
ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỶ LỆ AN TOÀN VỐN CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM .................................................................................. 25
3.1. Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam .................................................................................. 25
3.2. Các giả thuyết nghiên cứu các yếu tố tác động đến tỷ lệ an toàn vốn của ngân hàng thương mại Việt Nam ....................................................................................... 30
3.3. Dữ liệu nghiên cứu các yếu tố tác động đến tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại Việt Nam ................................................................................................ 32
3.4. Phương pháp nghiên cứu các yếu tố tác động đến tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại Việt Nam ....................................................................................... 33
3.5. Quy trình nghiên cứu các yếu tố tác động đến tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại Việt Nam ................................................................................................ 38
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỶ
LỆ AN TOÀN VỐN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM . 41
4.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu về các yếu tố tác động đến tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại Việt Nam. ....................................................................... 41
4.2. Kết quả hồi quy về các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại Việt Nam ................................................................................................ 52
vi
4.2.1. Mô hình hồi quy POOLED OLS, mô hình tác động cố định (FEM) và mô hình tác động ngẫu nhiên (REM) nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ an toàn vốn của ngân hàng thương mại Việt Nam ................................................................. 52
4.2.2. Một số kiểm định mô hình nghiên cứu về các yếu tố tác động đến tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại Việt Nam .......................................................... 54
4.3. Thảo luận về các yếu tố tác động đến tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại Việt Nam ............................................................................................................ 57
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VỀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỶ LỆ AN
TOÀN VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM ........................ 61
5.1. Kết luận về các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại Việt Nam ............................................................................................................ 61
5.2. Một số hàm ý chính sách đối với các ngân hàng thương mại nhằm nâng cao tỷ lệ an toàn vốn ................................................................................................................ 63
5.2.1. Nhóm giải pháp về đảm bảo quy mô ngân hàng giúp nâng cao tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại Việt Nam ................................................................. 63
5.2.2. Nhóm giải pháp về đảm bảo lợi nhuận ngân hàng giúp nâng cao tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại Việt Nam .......................................................... 64
5.2.3. Nhóm giải pháp về nâng cao cơ cấu vốn chủ sở hữu nhằm nâng cao tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại ................................................................... 65
5.2.4. Nhóm giải pháp về kiểm soát chất lượng dịch vụ giúp nâng cao tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại Việt Nam .......................................................... 66
5.3. Một số hạn chế của đề tài và các kiến nghị bổ sung cho các nghiên cứu sau .... 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 69
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 73
vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Diễn giải ý nghĩa Tiếng anh
ABB Ngân hàng thương mại cổ phần An Binh Commercial Joint
An Bình Stock Bank
ACB Ngân hàng thương mại cổ phần Asia Commercial Joint Stock
Bank Á Châu
BCBS Ủy Ban Basel về giám sát ngân Basel Committee on Banking
Supervision hàng
Tỷ lệ an toàn vốn Capital Adequacy Ratio CAR
Tỷ lệ tiền gửi khách hàng trên Deposits to total assets DEP
tổng tài sản
EIB Ngân hàng thương mại cổ phần Vietnam Export Import
Xuất Nhập khẩu Việt nam Commercial Joint Stock Bank
Mô hình ảnh hưởng cố định Fix Effects Model FEM
Tổng sản phẩm quốc nội Gross Domestic Product GDP
HDB Ngân hàng thương mại cổ phần HoChiMinh City Development
Phát triển nhà Thành phố Hồ Joint Stock Commercial Bank
Chí Minh
KLB Ngân hàng thương mại cổ phần Kien Long Commercial Joint
Kiên Long Stock Bank
LOA Tỷ lệ dư nợ tín dụng trên tổng tài Loans to total assets
sản
LEV Tỷ lệ đòn bẩy Equity to total liabilities
LLR Tỷ lệ dự phòng rủi ro Loan loss provision to total loans
viii
Từ viết tắt Diễn giải ý nghĩa Tiếng anh
MBB Ngân hàng thương mại cổ phần Military Commercial Joint Stock
Quân đội Bank
MHB Ngân hàng thương mại cổ phần Housing Bank of Mekong Delta
Phát triển nhà đồng bằng sông
Cửu Long
MSB Ngân hàng thương mại cổ phần Vietnam Maritime Joint - Stock
Hàng hải Việt Nam Commercial Bank
NAB Ngân hàng thương mại cổ phần Vietnam Maritime Joint - Stock
Nam Á Commercial Bank
NCB Ngân hàng thương mại cổ phần National Citizen Commercial
Quốc dân Joint Stock Bank
NHTM Ngân hàng thương mại Việt Viet Nam Commercial Bank
VN Nam
OLS Phương pháp bình phương nhỏ Pooled Ordinary Least Squares
nhất
REM Mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên Random Effects Model
ROA Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản Return on Assets
ROE Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn Return on Equity
chủ sở hữu
SEA Ngân hàng thương mại cổ phần Southeast Asia Commercial
Đông Nam Á Joint Stock Bank
SGB Ngân hàng thương mại cổ phần Saigon Bank For Industry And
Sài Gòn Công Thương Trade
SHB Ngân hàng thương mại cổ phần Saigon – Hanoi Commercial
Sài Gòn Hà Nội Joint Stock Bank
ix
Từ viết tắt Diễn giải ý nghĩa Tiếng anh
STB Ngân hàng thương mại cổ phần Saigon Thuong Tin Commercial
Sài Gòn Thương Tín Joint Stock Bank
SIZE Quy mô của ngân hàng Total Assets
TCB Ngân hàng thương mại cổ phần Vietnam Technological and
Kỹ Thương Việt Nam Commercial Joint Stock Bank
VCB Ngân hàng thương mại cổ phần Joint Stock Commercial Bank
Ngoại Thương Việt Nam for Foreign Trade of Vietnam
VCA Ngân hàng thương mại cổ phần Viet Capital Commercial Joint
Bản Việt Stock Bank
VCSH Vốn chủ sở hữu Equity
VIB Ngân hàng thương mại cổ phần Vietnam International
Quốc tế Việt Nam Commercial Joint Stock Bank
VPB Ngân hàng Việt Nam Thinh Vietnam Prosperity Joint Stock
Vượng Commercial Bank
x
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Tên bảng Trang
Bảng 2.1. Các văn bản pháp luật quy định về Tỷ lệ an toàn vốn của 9
các ngân hàng thương mại Việt Nam qua các thời kỳ
Bảng 3.1. Mô tả chi tiết các biến trong mô hình hồi quy 29
Bảng 4.1: Mô tả chi tiết các biến trong mô hình các yếu tố tác động đến 41
tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại Việt Nam
Bảng 4.2. So sánh CAR trung bình của hệ thống ngân hàng thương mại 43
Việt Nam và các nước trong khu vực
Bảng 4.3. Kiểm định hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình 52
Bảng 4.4. Kết quả ước lượng mô hình Pooled OLS, FEM, REM 53
Bảng 4.5. Kiểm định Hausman về lựa chọn mô hình 54
Bảng 4.6. Kiểm định LM – Breusch and pagan Lagrangian Multiplier 55
Bảng 4.7. Kiểm định Wooldridge 55
Bảng 4.8. Kiểm định VIF 56
Bảng 4.9. Mô hình khắc phục khuyết tật FGLS 56
Bảng 4.10. Tóm tắt kết quả hồi quy 57
xi
DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên bảng Trang
Hình 3.1. Các yếu tố tác động đến tỷ lệ an toàn vốn của ngân hàng 27
thương mại
Hình 3.2. Sơ đồ quy trình nghiên cứu các yếu tố tác động đến tỷ lệ an 39
toàn vốn của các ngân hàng thương mại Việt Nam
Hình 4.1: Tỷ lệ an toàn vốn trung bình của các ngân hàng thương mại 42
Việt Nam trong giai đoạn 2010 – 2018
Hình 4.2. Tỷ lệ an toàn vốn trung bình theo từng nhóm quy mô ngân 44
hàng trong giai đoạn 2010 - 2018
Hình 4.3. Quy mô trung bình của các ngân hàng thương mại Việt Nam 45
trong giai đoạn 2010 - 2018
Hình 4.4. Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản trung bình của các ngân hàng 46
thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2010 - 2018
Hình 4.5. Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu trung bình của các ngân 47
hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2010 - 2018
Hình 4.6. Tỷ lệ dư nợ tín dụng trên tổng tài sản trung bình của các ngân 48
hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2010 - 2018
Hình 4.7. Tỷ lệ tiền gửi khách hàng trên tổng tài sản trung bình của các 49
ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2010 - 2018
Hình 4.8. Tỷ lệ chi phí dự phòng rủi ro trên dư nợ tín dụng trung bình 50
của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2010 - 2018
Hình 4.9. Tỷ lệ đòn bẩy tài chính trung bình của các ngân hàng thương 51
mại Việt Nam trong giai đoạn 2010 - 2018
1
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN TỶ LỆ AN TOÀN VỐN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI VIỆT NAM
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế thế giới nói chung và kinh tế Việt Nam nói riêng trong giai đoạn vừa qua
có nhiều biến động. Việc tăng trưởng nóng tại một số ngành nghề cũng như một số
doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng tích cực lẫn tiêu cực đến toàn bộ nền kinh tế. Ngân hàng
từ trước đến nay với vị trí là trung gian tài chính luôn là ngành giành được nhiều sự
quan tâm của Nhà nước, Chính phủ và người dân trong việc phát triển bền vững, lành
mạnh.
Ngân hàng thương mại (NHTM) là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật các tổ chức
tín dụng nhằm mục tiêu lợi nhuận. Ngân hàng thương mại hoạt động dựa trên sự giám
sát đặc biệt của Ngân hàng Nhà nước, vì vậy việc quy định về tỷ lệ an toàn vốn của
các ngân hàng thương mại cũng được giám sát chặt chẽ bởi Ngân hàng nhà nước bằng
các văn bản pháp luật có liên quan. Đồng thời, việc nghiên cứu, phân tích tỷ lệ an
toàn vốn của các ngân hàng thương mại cùng các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ an toàn
vốn cũng được các nhà hoạch định chiến lược của các ngân hàng cũng như các nhà
khoa học quan tâm.
Trong quá trình hoạt động đặc biệt là giai đoạn tái cơ cấu ngành ngân hàng từ năm
2010 - 2018 tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại trong hệ thống được
xem là chỉ tiêu đo lường mức độ rủi ro của từng ngân hàng. Tỷ lệ an toàn vốn này
cần được áp dụng theo các chuẩn mực quốc tế để giúp ngân hàng vừa tự bảo vệ mình
trước các cú sốc tài chính vừa bảo vệ khách hàng, người dân sử dụng dịch vụ của mỗi
ngân hàng.
2
Từ thập niên 90 của thế kỷ trước, Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng đã ban hành
các Hiệp ước quy định về các nguyên tắc chung và các luật ngân hàng. Trên thế giới
đã áp dụng các chuẩn mực này đối với tỷ lệ an toàn vốn tại các ngân hàng thương
mại. Đồng thời đã có những bài nghiên cứu về tỷ lệ an toàn vốn và các yếu tố ảnh
hưởng đến tỷ lệ an toàn vốn có thể kể đến các bài viết của các tác giả như Yakup và
Serkan (2007), Nuviyanti và Achmad (2014) hay Ali và Hyseni (2015), … Ở Việt
Nam, thời gian qua cũng có các nghiên cứu về tỷ lệ an toàn vốn như bài viết của Võ
Hồng Đức và cộng sự (2014) hay Thân Thị Thu Thuỷ và Nguyễn Kim Chi (2015).
Như đã đề cập ở trên, giai đoạn 2010 – 2018 hoạt động kinh doanh ngân hàng có
những biến động lớn, hoạt động mua bán sáp nhập bắt đầu xuất hiện ngày càng nhiều
kéo theo đó là nguy cơ về rủi ro an toàn vốn tại các ngân hàng thương mại. Vì vậy,
việc tìm hiểu, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng
thương mại tại Việt Nam sẽ góp phần đưa ra góc nhìn tổng quan và đánh giá được
mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đó đến tỷ lệ an toàn vốn. Từ đó, nghiên cứu đề ra
được các giải pháp phù hợp để giúp các nhà quản trị đưa ra các quyết định giúp ngân
hàng thương mại phát triển ổn định, bền vững trong giai đoạn tiếp theo. Đồng thời,
việc nghiên cứu cũng giúp các nhà đầu tư và các khách hàng có nhiều niềm tin vào
hệ thống các ngân hàng thương mại. Vì những lý do đó, tác giả chọn đề tài “Các yếu
tố ảnh hưởng đến tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại Việt Nam” để
nghiên cứu.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng
thương mại tại Việt Nam, đề tài đưa ra một số hàm ý chính sách phù hợp các ngân
hàng nhằm nâng cao tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại Việt Nam.
3
Mục tiêu cụ thể
Một là, phân tích thực trạng tỷ lệ an toàn vốn cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ
lệ an toàn vốn tại các ngân hàng thương mại Việt Nam.
Hai là, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ an toàn vốn tại các ngân hàng thương
mại Việt Nam.
Ba là, sau khi phân tích các yếu tố đưa ra các nhận xét về tác động của các yếu tố đến
tỷ lệ an toàn vốn từ đó đề ra hàm ý chính sách phù hợp với quy mô và định hướng
phát triển của các ngân hàng thương mại Việt Nam.
1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu
Thứ nhất, thực trạng an toàn vốn tại các ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn
2010-2018?
Thứ hai, các yếu tố, chiều hướng tác động và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đó
lên tỷ lệ an toàn vốn tại các ngân hàng thương mại?
Thứ ba, những giải pháp nào phù hợp với hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
trong vấn đề nâng cao tỷ lệ an toàn vốn?
1.2.3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ an toàn vốn của các ngân
hàng thương mại Việt Nam.
Không gian nghiên cứu: Trong giai đoạn nghiên cứu tính tới thời điểm năm 2019 thì
hiện tại có 31 NHTMCP, tuy nhiên tác giả chỉ nghiên cứu 18 ngân hàng vì số liệu thu
thập của một số ngân hàng không đầy đủ.
Thời gian nghiên cứu: Trong giai đoạn từ 2010 – 2018, đây là giai đoạn có nhiều biến
động của các ngân hàng như các thương vụ mua bán sáp nhập do tác động của khủng
4
hoảng kinh tế mang lại, hệ thống các NHTMCP nảy sinh nhiều vấn đề như: khả năng
thanh khoản, biến động lợi nhuận, tỷ lệ nợ xấu, …
Dữ liệu nghiên cứu được lấy từ báo cáo thường niên, báo cáo tài chính đã được kiểm
toán của 18 NHTMCP Việt Nam tại thời điểm cuối năm trong giai đoạn 2010 – 2018.
1.3. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp định lượng, ước lượng mô hình hồi quy dữ liệu bảng. Mô hình
dùng để ước lượng dữ liệu bảng là: Mô hình Pooled OLS sử dụng phương pháp bình
phương nhỏ nhất, mô hình tác động ngẫu nhiên (REM) và mô hình tác động cố định
(FEM). Kết quả của mô hình sẽ được kiểm định và so sánh để tìm ra mô hình phù
hợp thông qua kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến, tự tương quan và phương sai thay
đổi. Số liệu để nghiên cứu là số liệu thứ cấp được lấy từ các báo các tài chính đã kiểm
toán tại thời điểm cuối năm của 18 NHTMCP Việt Nam. Quá trình xử lý và phân tích
số liệu: (i) nêu vấn đề cần nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu; (ii) giới thiệu mô
hình nghiên cứu; (iii) thu thập số liệu nghiên cứu; (iv) ước lượng các tham số của mô
hình; (v) phân tích kiểm định mô hình.
1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Một là, đề tài làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng
thương mại Việt Nam như quy mô ngân hàng, tỷ lệ tiền gửi, tỷ lệ tiền vay, tỷ lệ dự
phòng rủi ro, tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản và trên vốn chủ sở hữu, hệ số đòn bẩy
dựa trên các bài viết, nghiên cứu đã có trên thế giới cũng như tại Việt Nam. Từ đó
đưa ra quan điểm, nhận định của tác giả về các câu hỏi nghiên cứu.
Hai là, từ kết quả nghiên cứu sẽ xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ an toàn vốn
của ngân hàng cũng như mức độ, chiều hướng ảnh hưởng của các yếu tố này. Nghiên
cứu sẽ đề ra được một số kiến nghị, từ đó các nhà quản trị ngân hàng dựa vào nguồn
lực cụ thể của ngân hàng mà có những hướng đi, quyết định để nâng cao tỷ lệ an toàn
vốn trong bối cảnh vấn đề an toàn vốn của các ngân hàng được đặt lên hàng đầu như
hiện nay.
5
1.5. Bố cục của nghiên cứu
Luận văn được cấu trúc thành 5 chương.
Chương 1. Giới thiệu tổng quan về đề tài các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ an toàn
vốn của các ngân hàng thương mại Việt Nam.
Trình bày Tính cấp thiết của đề tài; Mục tiêu nghiên cứu; Phạm vi và đối tượng nghiên
cứu; Phương pháp nghiên cứu; Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài và; Bố cục
của nghiên cứu.
Chương 2. Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm liên quan đến đề tài các
yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại Việt Nam.
Trình bày Một số khái niệm; Lý luận chung về tỷ lệ an toàn vốn; Lý luận chung về
các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ an toàn vốn và; Các nghiên cứu thực nghiệm liên quan
đến đề tài các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại
cổ phần Việt Nam.
Chương 3. Phương pháp và mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ an
toàn vốn của các ngân hàng thương mại Việt Nam.
Đưa ra mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ an toàn vốn của các ngân
hàng thương mại cổ phần Việt Nam dựa trên các nghiên cứu trước đây trên thế giới
cũng như tại Việt Nam; Đề ra những giải thuyết nghiên cứu thông qua Dữ liệu nghiên
cứu và Phương pháp, trình tự nghiên cứu.
Chương 4. Kết quả nghiên cứu cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ an toàn vốn của
các ngân hàng thương mại Việt Nam.
Trình bày thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng
thương mại Việt Nam; trên cơ sở dữ liệu định lượng và mô hình đề xuất, sử dụng
phần mềm Stata đưa ra Kết quả nghiên cứu; Phân tích các Kiểm định hồi quy.
6
Chương 5. Kết luận về các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ an toàn vốn của các ngân
hàng thương mại Việt Nam.
Trên cơ sở kết quả tại Chương 4 đưa ra Kết luận, nhận xét về chiều hướng tác động
của các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại Việt
Nam; Kiến nghị một số giải pháp nâng cao tỷ lệ an toàn vốn cho các ngân hàng thương
mại Việt Nam; Đưa các các hạn chế còn tồn đọng của nghiên cứu và định hướng cho
các nghiên cứu tiếp theo.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 của nghiên cứu đề ra được tính cấp thiết của đề tài, trình bày tóm lược
mục tiêu, đối tượng, phạm vi, ý nghĩa thực tiễn và bố cục của nghiên cứu.
7
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU VỀ CÁC YẾU
TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỶ LỆ AN TOÀN VỐN CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
2.1. Cơ sở lý thuyết về tỷ lệ an toàn vốn của ngân hàng thương mại
2.1.1. Tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại
Tỷ lệ an toàn vốn (Capital Adequacy Ratio – CAR) của các NHTM là một thước đo
độ an toàn vốn dựa trên tỷ lệ giữa vốn tự có và tổng tài sản có điều chỉnh rủi ro của
ngân hàng. Tỷ lệ an toàn vốn được các nhà quản trị ngân hàng cũng như các nhà đầu
tư dùng để đánh giá mức độ rủi ro của ngân hàng trong việc thanh toán các khoản nợ
đến hạn. Các ngân hàng bắt buộc phải đảm bảo một tỷ lệ an toàn vốn nhất định theo
quy định của từng quốc gia nơi ngân hàng có trụ sở. Việc tuân theo quy định về an
toàn vốn giúp Nhà nước có thể quản lý được sự ổn định của ngành ngân hàng nói
riêng và nền kinh tế nói chung. Bên cạnh đó, việc tuân thủ tỷ lệ an toàn vốn giúp nhà
quản trị ngân hàng có những hướng đi vững chắc trong sự phát triển ngân hàng đồng
thời nhà đầu tư cảm thấy an tâm đối với các khoản tiền gửi của mình.
Ngân hàng trung ương sẽ quy định một tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu đối với các ngân
hàng thương mại trên cở sở ban hành các quy định pháp luật nhằm đảm bảo hoạt động
của hệ thống tài chính trơn tru, hiệu quả. Qua đó, ngân hàng thương mại cũng có đủ
tiềm lực để chống lại các cú sốc về tài chính, tạo sự yên tâm cho người dân vào chính
ngân hàng của mình cũng như toàn hệ thống ngân hàng. Với vai trò là trung gian tài
chính của nền kinh tế, sự ổn định của hệ thống ngân hàng mang một ý nghĩa quan
trọng trong sự phát triển kinh tế, xã hội. Do vậy, việc đáp ứng tỷ lệ an toàn vốn tối
thiểu theo quy định càng trở nên quan trọng.
Irum và cộng sự (2018) đi trả lời cho câu hỏi tỷ lệ an toàn vốn có bảo vệ các ngân
hàng khỏi đòn bẩy quá mức, mất khả năng thanh toán và cũng giữ cho họ an toàn
trước mọi tình huống không? Nghiên cứu cho rằng với một lượng dự trữ vốn được
8
đảm bảo một cách hợp lý, các ngân hàng có đủ vốn để phát triển kinh doanh, nhưng
đồng thời có đủ để hấp thụ bất kỳ sự sụt giảm tài chính nào mà không bị vỡ nợ. Tỷ lệ
này quyết định khả năng đáp ứng các khoản nợ và khả năng trả nợ của ngân hàng,
bao gồm tất cả các rủi ro như rủi ro hoạt động, rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, ...
Tại Việt Nam, tỷ lệ an toàn vốn thường được nhắc đến trong các báo cáo thường niên
của các ngân hàng thương mại. Theo đó, chỉ tiêu tỷ lệ an toàn vốn (CAR) của các
ngân hàng đảm bảo theo quy định của Ngân hàng Nhà nước thể hiện sự ổn định và
phát triển bền vững song song với việc tăng trưởng tín dụng an toàn, kiểm soát chất
lượng tín dụng chặt chẽ. Thời gian vừa qua, hệ thống ngân hàng phát triển ngày càng
hoàn thiện và lớn mạnh. Hoạt động ngân hàng ngày càng trở nên đa dạng về hình
thức và phát triển về quy mô kéo theo đó là những tiềm ẩn về rủi ro và nguy cơ tác
động đến sự phát triển lành mạnh của hệ thống ngân hàng thương mại. Điều này càng
làm cho tầm quan trọng của tỷ lệ an toàn vốn (CAR) theo tiêu chuẩn Basel càng được
thể hiện rõ nét hơn bao giờ hết và cần được các nhà quản lý quan tâm nhiều hơn.
(Thân Thị Thu Thủy và cộng sự, 2015).
Theo Võ Hồng Đức và cộng sự (2010) thì ngoài mục đích sử dụng để nhận biết mức
độ rủi ro của từng ngân hàng, tỷ lệ an toàn vốn còn được sử dụng nhằm mục đích
giúp các khách hàng hiểu được mức độ tin cậy của ngân hàng. Ngoài ra đáp ứng tỷ lệ
an toàn vốn tối thiểu cũng nhằm mục đích tăng tính ổn định cũng như hiệu quả của
hệ thống NHTM. Với tỷ lệ an toàn vốn này, nhà đầu tư có thể xác định được khả năng
của ngân hàng trong việc thực hiện thanh toán các khoản nợ có thời hạn và các rủi ro.
Trần Thị Lan Anh (2018), một ngân hàng hoạt động kém hiệu quả có thể ảnh hưởng
đến sự sụp đổ của các ngân hàng khác và ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế. Có thể
giải thích điều này do hiện tượng lan truyền nếu có một ngân hàng bị phá sản thì sẽ
dẫn đến khủng hoảng tài chính tổng thể. Xuyên suốt quá trình hình thành và phát triển
của hệ thống ngân hàng Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước luôn có những quy định về
tỷ lệ an toàn vốn nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững của các ngân hàng thương
mại, thể hiện ở bảng 2.1.
9
Bảng 2.1. Các văn bản pháp luật quy định về Tỷ lệ an toàn vốn của các ngân
hàng thương mại Việt Nam qua các thời kỳ
Năm ban
Năm
Văn bản pháp luật
Quy định về CAR
hành
thực hiện
- CAR được tính bằng Vốn tự có trên Tài sản có
- Vốn tự có gồm vốn điều lệ và quỹ dự trữ bổ
sung vốn điều lệ
Quyết định số
27/8/1999
9/9/1999
- Tài sản có gồm tài sản có rủi ro nội bảng và tài
297/QĐ-NHNN5
sản có rủi ro nội bảng
- CAR ≥ 8%
- Hệ số rủi ro từ 0% - 100%
- CAR được tính bằng Vốn tự có trên Tài sản có
Quyết định số
- Vốn tự có gồm vốn cấp 1 cộng với vốn cấp 2
457/2005/QĐ-
19/4/2005
6/5/2005
và trừ các khoản giảm trừ
NHNN
- CAR ≥ 8%
- Hệ số rủi ro từ 0%; 20%; 50%; 100%
Thông tư số
- CAR ≥ 9%
20/5/2010
1/10/2010
13/2010/TT-NHNN
- Hệ số rủi ro từ 0%; 20%; 50%; 100% và 250%
- CAR ≥ 9%
Thông tư số
- Hệ số rủi ro từ 0%; 20%; 50%; 100% và 150%
20/11/2014
1/2/2015
36/2014/TT-NHNN
- Vẫn chưa tính tới rủi ro thị trường và rủi ro
hoạt động trong tổng tài sản có rủi ro
Thông tư số
- CAR ≥ 9%
06/2016/TT-NHNN
Sửa đổi một số điều
27/5/2016
1/7/2016
- Hệ số rủi ro từ 0%; 20%; 50%; 100% và
200%
của TT
36/2014/TT-NHNN
- CAR ≥ 8%
- CAR được tính bằng vốn tự có trên tổng tài sản
Thông tư số
30/12/2016
1/1/2020
có rủi ro
41/2016/TT-NHNN
- CAR tính tới cả rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt
động và rủi ro thị trường
Nguồn: Trần Thị Lan Anh (2018)
10
2.1.2. Đo lường tỷ lệ an toàn vốn
Năm 1974, Uỷ ban Basel về giám sát ngân hàng (BCBS) được thành lập nhằm tìm
cách ngăn chặn sự sụp đổ hàng loạt của các ngân hàng vào thập kỷ 80. Mặc dù vậy,
mãi đến năm 1988, Uỷ ban Basel mới giới thiệu hệ thống đo lường vốn mà thường
được đề cập là hiệp ước Basel 1. Hệ thống này cung cấp khung đo lường rủi ro tín
dụng với tiêu chuẩn an toàn vốn tối thiểu 8%. Basel 1 không chỉ được phổ biến và
bắt buộc áp dụng trong các nước thành viên của G10 mà còn được rất nhiều nước
khác trên thế giới tự nguyện tham gia. Nội dung cốt lõi của Basel 1 là yêu cầu các
ngân hàng phải có tỷ lệ vốn bắt buộc tính trên tổng tài sản điều chỉnh theo hệ số rủi
ro (RWA) ở mức an toàn là 8%. Theo đó, ngân hàng có mức vốn tốt nhất là ngân
hàng có CAR > 10%, có mức vốn thích hợp khi CAR > 8%, thiếu vốn khi CAR <
8%, thiếu vốn rõ rệt khi CAR < 6% và thiếu vốn trầm trọng khi CAR < 2%.
Bên cạnh những lợi ích về việc đảm bảo an toàn vốn cho các ngân hàng thương mại,
Basel 1 tồn tại những hạn chế nhất định. Đó là khi công thức tính toán tỷ lệ an toàn
vốn tối thiểu của ngân hàng chỉ quan tâm đến vào tài sản bảo đảm và nhóm khác hàng
chứ không đề cập đến hệ số tín nhiệm khách hàng hoặc quy mô, thời hạn khoản vay.
Đồng thời Basel 1 còn bỏ qua rủi ro thị trường và rủi ro hoạt động, chỉ tập trung vào
rủi ro tín dụng. Vì thế, Ủy Ban Basel đã giới thiệu Basel 2 vào năm 2004, có hiệu lực
áp dụng từ năm 2007. Nội dung cốt lõi của Basel 2 gồm: (i) Trụ cột thứ nhất - Các
yêu cầu về vốn tối thiểu; (ii) Trụ cột thứ hai - Quy trình kiểm tra kiểm soát của cơ
quan chủ quản; và (iii) Trụ cột thứ ba – Nguyên tắc thị trường. Trong đó, trụ cột thứ
nhất vẫn quy định hệ số an toàn vốn CAR tối thiểu 8%. Vốn tự có vẫn bao gồm vốn
cấp 1 và vốn cấp 2. Trong khi đó, thay đổi đáng kể nhất so với Basel 1 nằm ở mẫu số
phụ thuộc thêm vào độ nhạy rủi ro của khoản vay và mức độ tín nhiệm của khách
hàng vay bên cạnh tài sản bảo đảm và nhóm khách hàng. Hệ số rủi ro của các khoản
dư nợ dao động trong khoảng từ 0% - 150% theo Basel 2 thay vì từ 0% - 100% như
Basel 1. Ngoài ra, mẫu số còn bao gồm 12,5 lần tổng vốn quy định cho dự phòng rủi
ro hoạt động và rủi ro thị trường.
11
Ngày 12/09/2010, Ủy ban Basel đã chính thức công bố bộ tiêu chuẩn an toàn vốn tối
thiểu áp dụng cho các ngân hàng thương mại. Bộ tiêu chuẩn này bắt đầu có hiệu lực
từ năm 2013 và được thực thi đầy đủ vào ngày 01/01/2019. Đây được xem là phiên
bản đầy đủ nhất về những yêu cầu của BCBS đối với tỷ lệ an toàn vốn. Những cải
tiến của Basel 3 đó là:
Thứ nhất, nâng tỷ lệ vốn chủ sở hữu tối thiểu (cổ phần phổ thông) từ 2% lên 4,5%.
Thứ hai, nâng tỷ lệ vốn cấp 1 tối thiểu từ 4% lên 6%.
Thứ ba, tùy theo bối cảnh của mỗi quốc gia, một tỷ lệ vốn đệm phòng ngừa sự suy
giảm theo chu kỳ kinh tế có thể được thiết lập với tỷ lệ từ 0 - 2,5% và phải được đảm
bảo bằng vốn chủ sở hữu phổ thông (common equity). Phần vốn dự phòng này chỉ
đòi hỏi trong trường hợp có sự tăng trưởng tín dụng nóng, nguy cơ dẫn đến rủi ro cao
trong hoạt động tín dụng một cách có hệ thống.
Việc áp dụng Basel về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu tại các ngân hàng thương mại Việt
Nam còn gặp nhiều khó khăn, hạn chế nhất định. Đến nay, áp lực trong việc tuân thủ
các quy định về Basel 2 vẫn đang ngày càng cấp bách đối với các ngân hàng khi thời
hạn áp dụng theo thông tư 41/2016/TT-NHNN đang ngày càng đến gần. Trong bài
viết này, tác giả vẫn tiếp tục sử dụng cách tính hệ số an toàn vốn theo Basel 2 để
Vốn cấp 1 + Vốn cấp 2
nghiên cứu:
CAR =
∑(Tài sản * Hệ số rủi ro) + Rủi ro thị trường * 12.5 + Rủi ro hoạt động * 12.5
(2.1)
Trong đó:
Vốn cấp 1 là lượng vốn dự trữ sẵn có và các nguồn dự phòng được công bố, như là
khoản dự phòng cho các khoản vay, bao gồm: Vốn chủ sở hữu vĩnh viễn; Dự trữ công
bố (Lợi nhuận giữ lại); Lợi ích thiểu số (minority interest) tại các công ty con, có hợp
nhất báo cáo tài chính; Lợi thế kinh doanh (goodwill).
12
Vốn cấp 2 (Vốn bổ sung) gồm: Lợi nhuận giữ lại không công bố; Dự phòng đánh giá
lại tài sản; Dự phòng chung/dự phòng thất thu nợ chung; Công cụ vốn hỗn hợp; Vay
với thời hạn ưu đãi; Đầu tư vào các công ty con tài chính và các tổ chức tài chính
khác.
Hệ số rủi ro sẽ thay đổi theo tính chất của các khoản vay. Trong đó, Basel 2 quy định
phân loại các khoản vay đối với các khoản dư nợ cho vay riêng rẻ, bao gồm: (i) Các
khoản dư nợ cho vay theo quốc gia; (ii) Dư nợ cho vay các cơ quan công quyền (PSE)
phi trung ương; (iii) Dư nợ cho vay các ngân hàng phát triển đa phương (MDBs); (iv)
Dư nợ cho vay các ngân hàng; (v) Dư nợ cho vay các công ty chứng khoán; (vi) Dư
nợ cho vay các công ty; (vii) Các khoản dư nợ thuộc danh mục dư nợ bán lẻ; (viii)
Các dư nợ cho vay được đảm bảo bằng bất động sản dùng để ở; (ix) Các đánh giá
được đảm bảo bằng bất động sản thương mại; (x) Nợ quá hạn; (xi) Các loại có rủi ro
cao hơn; (xii) Các tài sản khác; và (xiii) Các khoản mục ngoại bảng.
2.1.3. Vai trò của tỷ lệ an toàn vốn đối với sự ổn định và phát triển của ngân
hàng thương mại
Trong sự phát triển ngày càng nhanh và đa dạng của thị trường tài chính nói riêng và
nền kinh tế nói chung thì hướng phát triển an toàn và lành mạnh của hệ thống ngân
hàng luôn là định hướng của mọi nền kinh tế. Để đạt được điều này, các ngân hàng
thương mại cần tạo được sự ổn định trong hoạt động của mình. Việc đáp ứng tỷ lệ an
toàn vốn theo quy định pháp luật mang lại nhiều ý nghĩa cho sự phát triển của từng
ngân hàng thương mại.
Thứ nhất, đáp ứng tỷ lệ an toàn vốn giúp ngân hàng tạo ra được tấm đệm bảo vệ
mình trước những cú sốc tài chính. Từ đó cũng bảo vệ được khách hàng gửi tiền tại
ngân hàng.
13
Thứ hai, tỷ lệ an toàn vốn được đảm bảo cho thấy ngân hàng có sự chuẩn bị đầy đủ
cho các vấn đề rủi ro có thể xảy ra, tạo sự an tâm nơi các nhà đầu tư cũng như sự tin
tưởng từ các khách hàng của mình.
Thứ ba, việc tuân thủ tỷ lệ an toàn vốn không chỉ đảm bảo ngân hàng hoạt động hiệu
quả mà còn giúp hệ thống ngân hàng thương mại phát triển bền vững, đáp ứng vai trò
trung gian tài chính của nền kinh tế.
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ an toàn vốn của ngân hàng thương mại
2.2.1. Yếu tố vi mô
Quy mô tổng tài sản ngân hàng
Một trong những tiêu chí để đánh giá quy mô của ngân hàng là thông qua tổng tài sản
ngân hàng. Trong giai đoạn vừa qua, các ngân hàng có biến động lớn khi thực hiện
các hoạt động tái cơ cấu, sáp nhập, hợp nhất. Vì vậy, quy mô của các ngân hàng cũng
sẽ thay đổi theo. Đi kèm với việc đó, việc mở rộng hệ thống, mạng lưới chi nhánh
cũng làm quy mô tổng tài sản của ngân hàng tăng lên. Quy mô tổng tài sản thay đổi
sẽ có tác động đến hoạt động của ngân hàng đó cũng như tác động đến việc nắm giữ
các tài sản rủi ro từ đó tác động đến tỷ lệ an toàn vốn của từng ngân hàng. Việc quy
mô tổng tài sản ảnh hưởng đến tỷ lệ an toàn vốn đã được trong các nghiên cứu trước
đây như Yakup và Serkan (2007) cho rằng quy mô tổng tài sản có tương quan nghịch
biến với tỷ lệ an toàn vốn. Cùng quan điểm đó có Nadja (2013) hay Thân Thị Thu
Thuỷ và Nguyễn Kim Chi (2015). Ngược lại, Josephat (2016) lại cho rằng ngân hàng
có quy mô tổng tài sản càng lớn thì lại càng có xu hướng đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn
cao hơn so với ngân hàng có quy mô nhỏ hơn.
Tỷ lệ tiền gửi của khách hàng
Cùng với cho hoạt động cho vay, huy động vốn là hoạt động cơ bản và lâu đời nhất
của ngân hàng. Trong đó, nhận tiền gửi là hình thức phổ biến nhất của hoạt động huy
14
động vốn của ngân hàng. Hiện nay, hoạt động huy động vốn nói chung và nhận tiền
gửi nói riêng ngày càng trở nên đa dạng cả về hình thức và chất lượng. Các ngân hàng
thương mại cạnh tranh ngày càng gay gắt để thu hút lượng tiền gửi góp phần tạo nên
nguồn vốn kinh doanh. Khi lượng tiền gửi của khách hàng tăng lên, ngân hàng cần
phải kiểm soát tốt hơn nguồn vốn huy động để đảm bảo thanh khoản cho ngân hàng
và quyền lợi của khách hàng. Vì vậy tỷ lệ tiền gửi của khách hàng cũng sẽ tác động
đến tỷ lệ an toàn vốn của ngân hàng. Các nghiên cứu thường sử dụng tỷ lệ tiền gửi
trên tổng tài sản của ngân hàng để xem xét như một yếu tố ảnh hưởng đến CAR, có
thể kể đến như nghiên cứu của Yakup và Serkan (2007); Nadja (2013); Serhat và
Mustafa (2017); Võ Hồng Đức và cộng sự (2014); hay nghiên cứu của Thân Thị Thu
Thuỷ và Nguyễn Kim Chi (2015).
Tỷ lệ cho vay
Như đã đề cập ở trên, song song với việc huy động vốn là hoạt động cho vay của ngân
hàng thương mại. Mặc dù ngân hàng thương mại hiện đại cung cấp rất nhiều dịch vụ
nhưng cho vay vẫn là một trong các yếu tố chính mang lại lợi nhuận cho ngân hàng.
Trong môi trường kinh tế nhiều biến động như hiện nay thì hoạt động cho vay của
ngân hàng sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến lợi nhuận cũng như sự phát triển an toàn của
ngân hàng. Tỷ trọng giữa số tiền cho vay trên tổng tài sản sẽ thể hiện mức độ sử dụng
vốn của ngân hàng, đo đó sẽ ảnh hưởng đến tỷ lệ an toàn vốn của ngân hàng. Theo
Nadja (2013) hay Thân Thị Thu Thuỷ và Nguyễn Kim Chi (2015) cho kết quả tỷ
trọng này có tác động tiêu cực đến tỷ lệ an toàn vốn của ngân hàng.
Lợi nhuận
Như đã đề cập ở trên, ngân hàng thương mại hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận. Chỉ
tiêu để đánh giá lợi nhuận của ngân hàng thường được sử dụng là ROA (tỷ suất lợi
nhuận trên tổng tài sản) và ROE (tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu). Có thể thấy
rằng, một ngân hàng mong muốn có mức lợi nhuận cao hơn thường sẽ nắm giữ nhiều
hơn các tài sản có rủi ro. Từ đó có thể dẫn đến suy luận rằng ROA và ROE có mối
15
quan hệ cùng chiều với tỷ lệ an toàn vốn. Nghiên cứu của Nadja (2013); Mohammed
và cộng sự (2013); Nuviyanti và Achmad (2014) cũng đã đưa ra kết luận tỷ suất lợi
nhuận trên vốn chủ sở hữu hay trên tổng tài sản có tác động tích cực đến CAR.
Hệ số đòn bẩy
Việc ngân hàng tích cực sử dụng đòn bẩy tài chính có thể mang đến lợi nhuận kỳ
vọng cao hơn tuy nhiên cũng mang lại nhiều rủi ro cho ngân hàng. Việc kỳ vọng lợi
nhuận cao đồng nghĩa với việc ngân hàng sẽ đầu tư nhiều hơn vào tài sản có rủi ro.
Do đó, hệ số đòn bẩy sẽ tác động đến tỷ lệ an toàn vốn của ngân hàng. Các tác giả
Nadja (2013); Josephat (2016); Võ Hồng Đức và cộng sự (2014) đã nghiên cứu và
đưa ra kết luận về tác động của đòn bẩy tài chính đến tỷ lệ an toàn vốn.
Dự phòng rủi ro
Dự phòng rủi ro là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất có thể
xảy ra do khách hàng của tổ chức tín dụng không thực hiện nghĩa vụ theo cam kết.
Dự phòng rủi ro được tính theo dư nợ gốc và hạch toán vào chi phí hoạt động của các
tổ chức tín dụng. Trong các bài nghiên cứu, dự phòng rủi ro thường được đo lường
bằng tỷ lệ giữa số tiền trích lập dự phòng và tổng số tiền cho vay của một ngân hàng.
Ngân hàng có tỷ lệ dự phòng rủi ro cao sẽ đảm bảo được mức an toàn vốn cao hơn.
Vì vậy, tỷ lệ này thường có mối quan hệ cùng chiều với tỷ lệ an toàn vốn. Điều đó
thể hiện trong nghiên cứu của Josephat (2016); hay Thân Thị Thu Thuỷ và Nguyễn
Kim Chi (2015).
2.2.2. Yếu tố vĩ mô
Môi trường kinh tế
Ngân hàng thương mại được xem là trung gian tài chính của nền kinh tế. Do đó, hoạt
động của hệ thống ngân hàng thương mại có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển
của nền kinh tế và ngược lại. Khi nền kinh tế phát triển, GDP tăng trưởng ổn định thì
16
nhu cầu phát triển, đẩy mạnh hoạt động sản xuất, thương mại, dịch vụ, … tăng lên
kéo theo nhu cầu sử dụng các dịch vụ tiền vay, chuyển tiền, tài trợ thương mại, …
của các ngân hàng cũng tăng theo. Ngược lại, khi nền kinh tế kém phát triển, hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đình trệ khiến hệ thống ngân hàng
với vai trò là trung gian tài chính cũng sẽ phải gồng mình xoay sở để làm thế nào vừa
có thể cung cấp nhu cầu vốn cho nền kinh tế vừa phải đáp ứng an toàn cho ngân hàng
cũng như tiền gửi của các khách hàng của mình. Trong nghiên cứu của mình, Josephat
(2016) cho rằng GDP tác động ngược chiều đến tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng
thương mại.
Môi trường pháp lý
Lĩnh vực tiền tệ từ trước đến nay luôn được xem là nhạy cảm trong bất kỳ nền kinh
tế nào vì nó ảnh hưởng trực tiếp và nhanh chóng đến toàn bộ nền kinh tế của quốc
gia. Do vậy, một môi trường pháp lý vững chắc sẽ đảm bảo cho hệ thống ngân hàng
hoạt động một cách trơn tru. Các chính sách của Nhà nước phù hợp, kịp thời sẽ tạo
điều kiện cho các ngân hàng thương mại phát triển một cách chắc chắn, đảm bảo được
tính minh bạch. Như đã nêu ở trên, hoạt động mua bán sáp nhập hay tái cơ cấu ngân
hàng đang diễn ra rầm rộ cũng cần có những sự hướng dẫn kịp thời của cơ quan pháp
luật. Đồng thời, một môi trường pháp lý minh bạch sẽ giúp người dân an tâm hơn khi
gửi tiền cũng như sử dụng dịch vụ của ngân hàng. Từ đó cũng góp phần giúp các
ngân hàng thương mại phát triển an toàn, vững chắc. Josephat (2016) cho rằng biến
áp lực pháp lý (PRES) có tác động tích cực đến tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng
thương mại.
Môi trường công nghệ
Trong thời buổi công nghệ 4.0 như hiện nay, sự thay đổi một cách nhanh chóng và
liên tục của công nghệ cũng góp phần tạo nên sự đa dạng trong các dịch vụ của ngân
hàng. Bên cạnh đó là nỗi lo về việc an toàn khi áp dụng công nghệ vào các hoạt động
chuyển tiền, cho vay, … của các ngân hàng thương mại. Do đó, việc tạo dựng cho
17
mình một hệ thống công nghệ thông tin vững chắc sẽ giúp ngân hàng nâng cao vị thế
cạnh tranh trên thị trường. Đồng thời, việc cải tiến công nghệ còn giúp ngân hàng kịp
thời nắm bắt những thay đổi, phát triển của những hoạt động trái phép, từ đó góp
phần nâng cao hiệu quả cũng như sự an toàn cho khách hàng khi sử dụng dịch vụ của
ngân hàng.
2.3. Các nghiên cứu thực nghiệm về các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ an toàn vốn
của ngân hàng thương mại
2.3.1. Các nghiên cứu trên thế giới về các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ an toàn
vốn của các ngân hàng thương mại
Yakup và Serkan (2007) đã phân tích các yếu tố tác động đến cấu trúc vốn của 20
ngân hàng tại Thổ Nhĩ Kỳ bao gồm danh mục rủi ro, lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu,
tỷ trọng tiền gửi của khách hàng, tăng trưởng kinh tế, mức vốn trung bình của ngành
và quy mô tổng tài sản. Kết quả nghiên cứu cho thấy danh mục rủi ro, tỷ trọng tiền
gửi của khách hàng và quy mô tổng tài sản có tương quan nghịch biến với tỷ lệ an
toàn vốn. Trong khi đó, tăng trưởng kinh tế và mức vốn trung bình của ngành tương
quan cùng chiều với tỷ lệ an toàn vốn.
Nadja (2013) đã phân tích các yếu tố quyết định đến tỷ lệ an toàn vốn tại các ngân
hàng ở Bosnia bao gồm quy mô ngân hàng (SIZE), tỷ lệ tiền gửi của khách hàng
(DEP), tỷ lệ cho vay (LOA), dự phòng rủi ro (LLR), lợi nhuận trên tổng tài sản
(ROA), lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), thu nhập từ lãi ròng (NIM), tỷ lệ đòn
bẩy (LEV). Kết quả cho thấy có mối tương quan cùng chiều giữa dự phòng rủi ro, lợi
nhuận trên vốn chủ sở hữu, thu nhập từ lãi ròng và tỷ lệ đòn bẩy với tỷ lệ an toàn vốn.
Trong khi đó, quy mô tổng tài sản, tỷ lệ tiền gửi của khách hàng, tỷ lệ cho vay và lợi
nhuận trên tổng tài sản lại tác động ngược chiều đến tỷ lệ an toàn vốn. Tuy nhiên,
nghiên cứu cũng đề cập đến việc biến dự phòng rủi ro và biến thu nhập từ lãi ròng lại
không có ý nghĩa thống kê.
18
Nghiên cứu của Mohammed và cộng sự (2013) về việc phân tích các yếu tố tác động
đến tỷ lệ an toàn vốn tại các ngân hàng thương mại ở Indonesia trong giai đoạn 2009-
2011 với số liệu được lấy từ các báo cáo tài chính của 11 ngân hàng thương mại ở
nước này. Các yếu tố tác động được nghiên cứu bao gồm: tỷ suất sinh lời trên tổng
tài sản (ROA), tỷ lệ nợ xấu (NPF), cơ cấu tiền gửi (DEP), thanh khoản (FDR) và hiệu
quả hoạt động (OEOI). Kết quả phân tích cho thấy tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản
và thanh khoản tương quan cùng chiều với tỷ lệ an toàn vốn. Trong khi đó, tỷ lệ nợ
xấu có quan hệ ngược chiều với tỷ lệ an toàn vốn. Cũng trong bài viết này, tác giả
nhận định rằng cơ cấu tiền gửi và hiệu quả hoạt động không có mối tương quan với
tỷ lệ an toàn vốn ngân hàng.
Al-Tamini và Obeidat (2013) nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến an toàn vốn của
các ngân hàng thương mại tại Jordan. Tác giả sử dụng dữ liệu của 15 ngân hàng
thương mại tại Jordan trong giai đoạn 2000 – 2008 bằng phương pháp phân tích hồi
quy tuyến tính đa hệ số và Hệ số tương quan (Pearson Correlation) để phân tích tác
động của các biến Rủi ro thanh khoản, Rủi ro tín dụng, Rủi ro vốn, Rủi ro lãi suất, Tỷ
suất lợi nhuận trên tổng tài sản, Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu và Tỷ lệ doanh
thu bắt buộc đến tỷ lệ an toàn vốn. Nghiên cứu kết luận rằng rủi ro thanh khoản và tỷ
suất lợi nhuận trên tổng tài sản có tác động tích cực đến tỷ lệ an toàn vốn. Trong khi
đó, rủi ro lãi suất và tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu lại tương quan ngược chiều
với tỷ lệ an toàn vốn. Các biến rủi ro vốn, rủi ro tín dụng và tỷ lệ doanh thu bắt buộc
không có ý nghĩa thống kê.
Nghiên cứu của Ogere và Peter (2013) sử dụng dữ liệu lấy từ báo cáo tài chính của
12 ngân hàng thương mại Nigeria trong giai đoạn 2007 – 2011 để nghiên cứu mối
quan hệ giữa tỷ lệ an toàn vốn và rủi ro ngân hàng tại các ngân hàng tiền gửi Nigeria.
Tác giả sử dụng 03 biến độc lập bao gồm tỷ lệ tài sản có rủi ro, tỷ lệ tiền gửi và tỷ lệ
lạm phát để đánh giá tác động đến tỷ lệ an toàn vốn. Nghiên cứu chỉ ra có mối tương
quan nghịch biến giữa tỷ lệ tiền gửi và tỷ lệ an toàn vốn.
19
Aspal và Nazeen (2014) nghiên cứu các yếu tố tác động đến tỷ lệ an toàn vốn của 20
ngân hàng thuộc khu vực tư nhân tại Ấn Độ trong giai đoạn 2008 -2012. Tác giả sử
dụng dữ liệu thứ cấp lấy từ báo cáo thường niên của các ngân hàng bao gồm các biến
độc lập: Tỷ lệ cho vay, chất lượng tài sản, hiệu quả quản lý, tính thanh khoản và độ
nhạy. Kết quả nghiên cứu chỉ ra tỷ lệ cho vay, hiệu quả quản lý, tính thanh khoản và
độ nhạy có tác động tích cực đến tỷ lệ an toàn vốn.
Tác giả Bateni và cộng sự (2014) thực hiện nghiên cứu dữ liệu bảng của 06 ngân hàng
tại Iran trong giai đoạn 2006 – 2012 để đánh giá tác động của các yếu tố ảnh hưởng
đến tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại. Các biến độc lập được sử dụng
trong nghiên cứu bao gồm: Quy mô ngân hàng (SIZE), tỷ lệ tài sản cho vay (LAR),
tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE), tỷ lệ tiền gửi (DAR), tỷ lệ tài sản rủi ro
(RAR), tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA), tỷ lệ vốn chủ sở hữu (EQR). Tác giả
nhận thấy mối quan hệ tiêu cực giữa quy mô ngân hàng và tỷ lệ an toàn vốn của các
ngân hàng; mối quan hệ tích cực giữa tỷ lệ tài sản cho vay (LAR), tỷ lệ hoàn vốn trên
vốn chủ sở hữu (ROE), tỷ lệ hoàn vốn của tài sản (ROA), tỷ lệ vốn chủ sở hữu (EQR)
và tỷ lệ an toàn vốn. RAR và DAR không có bất kỳ tác động đến tỷ lệ an toàn vốn.
Nghiên cứu của Nuviyanti và Achmad (2014) xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ
lệ an toàn vốn tại 19 ngân hàng thương mại ở Indonesia trong giai đoạn từ 2008-2013.
Nghiên cứu tập trung nghiên cứu các yếu tố: Tỷ lệ nợ xấu (NPL), tỷ lệ cấp tín dụng
so với nguồn vốn huy động (LDR), tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA), tỷ suất
sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE), chi phí hoạt động (BOPO). Kết quả nghiên cứu
chỉ ra rằng các biến tỷ lệ nợ xấu, tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản có tác động tích cực
lên tỷ lệ an toàn vốn. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu, tỷ lệ cấp tín dụng so với
nguồn vốn huy động và chi phí hoạt động có tác động tiêu cực đến tỷ lệ an toàn vốn.
Nghiên cứu của Ali và Hyseni (2015) nhằm mục đích tìm ra các yếu tố ảnh hưởng
đến tỷ lệ an toàn vốn của ngành ngân hàng ở Albania giai đoạn 2007-2014. Nghiên
cứu sử dụng dữ liệu của 31 mẫu quan sát. Bài nghiên cứu biến phụ thuộc là tỷ lệ an
toàn vốn (CAR) và các biến độc lập bao gồm: tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA),
20
tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE), tỷ lệ nợ xấu (NPL) và quy mô ngân hàng
(Tổng tài sản), số nhân vốn (EM) và tỷ lệ cho vay so với nguồn vốn huy động (LTD).
Từ kết quả chạy mô hình, tác giả thấy rằng các chỉ số sinh lời như ROA và ROE
không có ảnh hưởng gì đến CAR trong khi NPL, LTD và EM có tác động tiêu cực và
đáng kể đến CAR trong hệ thống ngân hàng Albania. Quy mô ngân hàng có tác động
tích cực đến CAR.
Alajmi và Alqasem (2015) nghiên cứu về các yếu tố tác động đến tỷ lệ an toàn vốn
của 05 ngân hàng tại Kuwati trong giai đoạn 2005 – 2013. Phương pháp hồi quy dữ
liệu bảng với mô hình FEM, REM được sử dụng với các biến độc lập: tỷ lệ cho vay
trên tổng tài sản, tỷ lệ cho vay trên huy động vốn, tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ lợi nhuận trên
tổng tài sản, tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, tỷ lệ chi trả cổ tức và tỷ lệ đòn bẩy.
Tác giả nhận định theo mô hình FEM thì quy mô và tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản
tác động tiêu cực đến tỷ lệ an toàn vốn trong khi đó các biến còn lại không có ý nghĩa
thống kê. Kết quả mô hình REM tương tự đối với biến quy mô và tỷ lệ lợi nhuận trên
tổng tài sản nhưng lại cho thấy tỷ lệ tiền vay trên tiền gửi tác động tích cực tới tỷ lệ
an toàn vốn.
Nghiên cứu của El-Ansary và Hafez (2015) bao gồm 36 ngân hàng trong khoảng thời
gian từ 2004 – 2013 tại Ai Cập. Nghiên cứu xem xét mối quan hệ giữa biến phụ thuộc
CAR và chất lượng tài sản, thanh khoản, rủi ro tín dụng, tỷ suất sinh lời, quy mô ngân
hàng, thu nhập lãi thuần và tỷ lệ tiền vay. Nghiên cứu chỉ ra rằng thanh khoản và tỷ
lệ cho vay trên tổng tài sản tác động tích cực đến tỷ lệ an toàn vốn. Trong khi đó quy
mô ngân hàng và rủi ro tín dụng tác động ngược chiều với tỷ lệ an toàn vốn. Các biến
còn lại không có ý nghĩa thống kê trong cả giai đoạn 2003 – 2013.
Cũng nghiên cứu về tỷ lệ an toàn vốn, Paudel và Khanal (2015) đã nghiên cứu 126
hợp tác xã từ năm 2009 đến năm 2013 tại Nepal. Tác giả sử dụng các biến độc lập
bao gồm biên lợi nhuận ròng, thu nhập lãi thuần, tỷ suất lợi nhuận (ROA, ROE), hiệu
suất sử dụng tài sản, tỷ lệ dư nợ trên tiền gửi và tỷ lệ chi trả cổ tức tác động đến biến
phụ thuộc CAR. Nghiên cứu chỉ ra được tác động tích cực của tỷ lệ dư nợ trên tiền
21
gửi và NIM đến tỷ lệ an toàn vốn. Ngược lại, ROE và hiệu suất sử dụng tài sản ảnh
hưởng không tốt đến CAR.
Josephat (2016), nghiên cứu về mối quan hệ giữa hệ số an toàn vốn và hoạt động rủi
ro của các Ngân hàng thương mại ở Tanzania giai đoạn 2009-2014. Bài viết dựa trên
báo cáo tài chính của 8 ngân hàng lớn (chiếm hơn 75% thị phần) tại Tanzania. Mô
hình nghiên cứu được xây dựng với biến phụ thuộc là CAR và các biến độc lập bao
gồm: tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA), quy mô ngân hàng (BSZ), tỷ suất sinh
lời trên vốn chủ sở hữu (ROE), rủi ro tín dụng (CRSK), tăng trưởng kinh tế (GDP)
và một biến giả là áp lực pháp lý (PRES). Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng tỷ suất sinh
lời trên tổng tài sản (ROA), áp lực pháp lý (PRES), quy mô ngân hàng (BSZ) và rủi
ro tín dụng có mối tương quan cùng chiều với tỷ lệ an toàn vốn. Tỷ suất sinh lời trên
vốn chủ sở hữu (ROE) và tăng trưởng kinh tế (GDP) lại có tác động ngược chiều đến
hệ số an toàn vốn.
Gần đây, nghiên cứu của Serhat và Mustafa (2017) xác định các yếu tố ảnh hưởng
đến tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng gửi tiền tại Thổ Nhĩ Kỳ giai đoạn 2005-2016.
Nghiên cứu sử dụng dữ liệu của 24 ngân hàng gửi tiền tại Thổ Nhĩ Kỳ để phân tích
tác động của 13 biến: Mức chênh lệch thanh khoản ròng, Biến động Tài sản / Biến
động Nợ, Tỷ lệ Tổng tiền vay / Tổng tiền gửi, Nợ xấu, Tổng tài sản, Tổng tiền vay,
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản, Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu, Tăng trưởng
kinh tế, Lạm phát, Tỷ lệ thất nghiệp, Tỷ giá hối đoái, Lãi suất. Kết quả nghiên cứu
chỉ ra rằng Tăng trưởng kinh tế, Mức chênh lệch thanh khoản ròng, Biến động Tài
sản / Biến động Nợ có mối quan hệ nghịch biến với CAR. Trong khi đó, lạm phát có
mối quan hệ cùng chiều với tỷ lệ an toàn vốn. Các biến còn lại không có ý nghĩa
thống kê.
Moussa (2018) nghiên cứu các yếu tố tác động đến tỷ lệ an toàn vốn của 18 ngân
hàng tại Tunisia trong giai đoạn 2000 -2013. Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ lợi nhuận trên
tổng tài sản, thu nhập lãi thuần, tỷ lệ thanh khoản, tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ sở hữu nước
ngoài và tỷ lệ sở hữu tư nhân có ảnh hưởng đáng kể đến tỷ lệ an toàn vốn.
22
2.3.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam về các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ an toàn
vốn của các ngân hàng thương mại
Tại Việt Nam, Trương Quốc Cường (2011) đã phân tích các khía cạnh của các quy
định về an toàn hoạt động ngân hàng Việt Nam dưới góc nhìn tiêu chuẩn Basel. Bài
viết chỉ ra được những bất cập của quy định về an toàn hoạt động ngân hàng Việt
Nam cũng như đưa ra một số khuyến nghị trên cơ sở áp dụng Basel II và Basel III.
Võ Hồng Đức và các cộng sự (2014), nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ an toàn
vốn của 28 NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2007-2012. Các yếu tố được nghiên cứu
bao gồm: quy mô ngân hàng (SIZE), tỷ lệ huy động vốn (DEP), tỷ lệ cho vay (LOA),
tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng (LLR), tỷ lệ tài sản có khả năng thanh khoản (LIQ), tỷ
suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA), tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE),
lãi ròng biên (NIM), hệ số đòn bẩy (LEV). Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng gia tăng tỷ
lệ tài sản có khả năng thanh khoản và tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng có tác động tích
cực đến tỷ lệ an toàn vốn. Trong khi đó quy mô ngân hàng, và tỷ lệ huy động vốn, tỷ
suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu có tác động tiêu cực đến CAR. Nghiên cứu cũng
chưa tìm thấy được bằng chứng định lượng từ tác động của hệ số đòn bẩy và tỷ lệ cho
vay LOA đến tỷ lệ an toàn vốn.
Thân Thị Thu Thuỷ và Nguyễn Kim Chi (2015) đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng
đến hệ số an toàn vốn tại các NHTMCP Việt Nam. Bài nghiên cứu sử dụng mẫu 22
NHTMCP Việt Nam trong phạm vi có thể thu thập được số liệu trong giai đoạn 2007-
2013 thông qua phương pháp ước lượng moment tổng quát GMM. Kết quả cho thấy
quy mô ngân hàng, số tiền gửi của khách hàng, số tiền cho vay của ngân hàng và khả
năng sinh lợi trên tổng tài sản có tác động âm lên hệ số an toàn vốn. Trong khi đó, hệ
số đòn bẩy có tác động dương lên hệ số an toàn vốn của ngân hàng. Dự phòng các
khoản cho vay khó đòi, tính thanh khoản tác động không có ý nghĩa lên hệ số an toàn
vốn của ngân hàng.
23
Trần Thị Lan Anh (2018) sử dụng công cụ SWOT để đánh giá cơ hội và thách thức
của các ngân hàng thương mại Việt Nam khi áp dụng Basel 2. Theo đó, nghiên cứu
cho rằng việc mở rộng quy mô, tăng vốn điều lệ có tác động đến tỷ lệ an toàn vốn.
Bên cạnh đó, kiểm soát rủi ro, giảm tỷ lệ nợ xấu có tác động tích cực đến tỷ lệ an toàn
vốn. Đồng thời, tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản cũng có tương quan thuận với tỷ lệ
an toàn vốn của các ngân hàng thương mại.
Từ các tổng kết trên cho thấy, ngày càng có nhiều nghiên cứu về các yếu tố có thể tác
động đến tỷ lệ an toàn vốn của ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, vẫn chưa có câu
trả lời rõ ràng về chiều hướng, mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đó đến CAR. Việc
đó thể hiện thông qua ý kiến của các nhà nghiên cứu có phần đối lập nhau về chiều
hướng tác động, hay những kết quả hồi quy cho thấy không có dấu hiệu rõ ràng sự
ảnh hưởng của các yếu tố được nghiên cứu. Trong các nghiên cứu gần đây tại Việt
Nam cũng cho kết quả không hoàn toàn thống nhất, nguyên nhân có thể từ phương
pháp thu thập dữ liệu hay phương pháp ước lượng khác nhau của từng bài nghiên
cứu.
2.3.3. Bài học rút ra từ các nghiên cứu về các yếu tố tác động đến tỷ lệ an toàn
vốn của các ngân hàng thương mại
Các nghiên cứu về các yếu tố tác động đến tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng thương
mại thời gian qua sử dụng nguồn số liệu tại các quốc gia, vùng lãnh thổ khác nhau,
với các giai đoạn và thời kỳ kinh tế khác nhau. Vì thế nên kết quả đưa ra còn nhiều ý
kiến trái chiều về các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ an toàn vốn cũng như chiều hướng
tác động của các yếu tố này đến tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại. Từ
những kinh nghiệm rút ra từ các nghiên cứu trước, tác giả đi đến những sự lựa chọn
cho nghiên cứu của mình.
Một là, bài viết của tác giả tập trung nghiên cứu các yếu tố vi mô, hay còn gọi là các
yếu tố nội tại của ngân hàng và bỏ qua các yếu tố vĩ mô của nền kinh tế.
24
Hai là, bài viết sử dụng dữ liệu bảng trong giai đoạn 2010 – 2018 để nghiên cứu các
yếu tố tác động đến tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại Việt Nam.
Ba là, tác giả sử dụng phương pháp ước lượng Pooled OLS (Pooled Ordinary Least
Squares), sau đó sử dụng mô hình FEM (Fix effect method) và REM (Random effect
method) cùng các kiểm định nhằm phát hiện và khắc phục khuyết tật của mô hình, từ
đó đưa ra mô hình ước lượng phù hợp.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Thông qua việc tìm hiểu những lý luận chung về tỷ lệ an toàn vốn và các yếu tố ảnh
hưởng đến tỷ lệ an toàn vốn, chương 2 bài nghiên cứu kết hợp với việc tìm hiểu và
nêu tóm lược các nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ an toàn vốn của các
ngân hàng thương mại. Qua đó có thể thấy ngày càng có nhiều bài nghiên cứu về đề
tài các yếu tố tác động đến tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại trên thế
giới cũng như tại Việt Nam. Các bài nghiên cứu được thực hiện ở nhiều quốc gia,
nhiều nền kinh tế khác nhau, sử dụng dữ liệu trong các khoảng thời gian khác nhau
cũng như phương pháp ước lượng khác nhau. Vì vậy, kết quả đưa ra chưa thể hiện sự
đồng nhất về mức độ và chiều hướng tác động của các yếu tố đến tỷ lệ an toàn vốn
của các ngân hàng thương mại. Bài nghiên cứu này sẽ đưa ra đóng góp việc có hay
không việc tác động, cũng như chiều hướng tác động tích cực hay tiêu cực của các
yếu tố nghiên cứu đến tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại Việt Nam giai
đoạn 2010-2018.
25
CHƯƠNG 3. MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ
ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỶ LỆ AN TOÀN VỐN CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
Trên cơ sở khung lý thuyết các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ an toàn vốn của các ngân
hàng thương mại Việt Nam tại Chương 2, Chương 3 đặt ra các giả thuyết nghiên cứu
và mô hình thực nghiệm của luận văn. Tác giả sử dụng phương pháp hồi quy dữ liệu
bảng như phương pháp bình phương nhỏ nhất (Pooled OLS), mô hình tác động cố
định (FEM), mô hình tác động ngẫu nhiên (REM) cùng các kiểm định như kiểm định
Hausman… để tìm ra sự phù hợp của mô hình. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng sử dụng
các kiểm định để tìm ra các khuyết tật của mô hình để đặt ra giải pháp khắc phục các
khuyết tật đó. Mục tiêu chương 3 bao gồm: (i) Đề xuất các phương pháp và mô hình
nghiên cứu, thiết lập các giả thuyết phân tích tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến
tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại Việt Nam; (ii) Trình bày việc đo
lường biến và nguồn khai thác dữ liệu; (iii) Đưa ra các bước tiến hành và phương
pháp ước lượng nhằm tìm kiếm bằng chứng cho các mục tiêu nghiên cứu của luận
văn.
3.1. Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tỷ lệ an toàn vốn của các ngân
hàng thương mại cổ phần Việt Nam
Như đã đề cập ở chương 2, các biến độc lập bao gồm: (i) Quy mô ngân hàng (SIZE),
(ii) Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA), (iii) Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
(ROE), (iv) Tỷ lệ dư nợ tín dụng trên tổng tài sản (LOA), (v) Tỷ lệ tiền gửi khách
hàng trên tổng tài sản (DEP), (vi) Tỷ lệ chi phí dự phòng rủi ro (LLR) và (vii) Tỷ lệ
đòn bẩy tài chính (LEV).
Quy mô tài sản (SIZE)
Quy mô tài sản của ngân hàng được đo lường bằng logarit tự nhiên của tổng tài sản
của ngân hàng. Nhiều nghiên cứu trước đây đã chỉ ra mối tương quan ngược chiều
26
giữa quy mô tài sản và tỷ lệ an toàn vốn ngân hàng như Yakup và Serkan (2007);
Nadja (2013); Bateni và cộng sự (2014); Alajmi và Alqasem (2015); hay Võ Hồng
Đức và cộng sự (2014).
Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)
Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản được đo lường bằng tỷ lệ giữa lợi nhuận sau thuế
trên tổng tài sản của ngân hàng, cho thấy khả năng sử dụng tài sản của ngân hàng.
Nhiều nghiên cứu trước trên thế giới và tại Việt Nam kỳ vọng tỷ lệ lợi nhuận trên
tổng tài sản tăng đi kèm với việc tăng tỷ lệ an toàn vốn của ngân hàng như Nadja
(2013); Josephat (2016); Mohammed và cộng sự (2013); Nuviyanti và Achmad
(2014); Ali (2015); Thân Thị Thu Thuỷ và Nguyễn Kim Chi (2015).
Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu đo lường hiệu quả sử dụng vốn tự có của ngân
hàng. Qua các nghiên cứu trước đây của Yakup và Serkan (2007); Nadja (2013);
Josephat (2016; Ali (2015); Võ Hồng Đức và cộng sự (2014), phần lớn đều cho rằng
có mối tương quan cùng chiều giữa tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu và tỷ lệ an
toàn vốn của các ngân hàng thương mại.
Tỷ lệ dư nợ tín dụng trên tổng tài sản (LOA)
Tỷ lệ dư nợ tín dụng trên tổng tài sản được đo lường bằng tỷ trọng dư nợ tín dụng
trong tổng cơ cấu tài sản của ngân hàng. Hầu hết các nghiên cứu chỉ ra việc tăng tỷ
lệ dư nợ tín dụng trên tổng tài sản sẽ kéo theo tăng tỷ lệ an toàn vốn, như nghiên cứu
của Nadja (2013); Josephat (2016); Serhat và Mustafa (2017); hay nghiên cứu của
Võ Hồng Đức và cộng sự (2014); Thân Thị Thu Thuỷ và Nguyễn Kim Chi (2015).
Tỷ lệ tiền gửi khách hàng trên tổng tài sản (DEP)
Tỷ lệ tiền gửi khách hàng trên tổng tài sản đo lường được cơ cấu tỷ trọng tiền gửi
khách hàng trên tổng nguồn vốn của ngân hàng. Đã có các nghiên cứu về tác động
27
của tỷ lệ tiền gửi khách hàng trên tổng tài sản đến tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng
thương mại như Yakup và Serkan (2007); Nadja (2013); Serhat và Mustafa (2017);
Mohammed và cộng sự(2013); Võ Hồng Đức và cộng sự (2014); Thân Thị Thu Thuỷ
và Nguyễn Kim Chi (2015).
Tỷ lệ dự phòng rủi ro (LLR)
Tỷ lệ dự phòng rủi ro được đo lường thông qua tỷ lệ chi phí dự phòng trên tổng dư
nợ tín dụng, cho thấy chất lượng tài sản của ngân hàng. Các tác giả Nadja (2013);
Josephat (2016); Võ Hồng Đức và cộng sự (2014); Thân Thị Thu Thuỷ và Nguyễn
Kim Chi (2015) đã nghiên cứu và cho rằng việc tăng tỷ lệ dự phòng rủi ro làm giảm
tỷ lệ an toàn vốn của ngân hàng.
Tỷ lệ đòn bẩy (LEV)
Tỷ lệ đòn bẩy dựa trên tỷ lệ giữa vốn chủ sở hữu và tổng nợ phải trả của ngân hàng.
Các nghiên cứu của Josephat (2016) hay Võ Hồng Đức và cộng sự (2014) kết luận
có mối tương quan ngược chiều giữa tỷ lệ đòn bẩy và tỷ lệ an toàn vốn.
Quy mô ngân hàng (SIZE)
Tỷ lệ đòn bẩy (LEV)
Tỷ lệ dư nợ trên tổng tài sản (LOA)
Tỷ lệ an toàn vốn (CAR)
Tỷ lệ dự phòng rủi ro (LLR)
Tỷ lệ tiền gửi trên tổng tài sản (DEP)
Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)
Tỷ lệ lợi nhuận trên VCSH (ROE)
Hình 3.1. Các yếu tố tác động đến tỷ lệ an toàn vốn của ngân hàng thương mại
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
28
Dựa trên các kết quả của các bài nghiên cứu đều có quan điểm chung về NIM (Net
interest margin) không tìm thấy cơ sở để khẳng định tác động của NIM đến tỷ lệ an
toàn vốn của các ngân hàng nên trong bài nghiên cứu này tác giả loại bỏ yếu tố NIM
trong các biến số tác động.
Bài nghiên cứu dựa vào nghiên cứu và mô hình chính của Nadja (2013), tiếp tục
nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ an toàn vốn dựa trên mô hình trong nghiên
cứu này sau khi đã loại bỏ biến số NIM.
Mô hình đề xuất:
CARi,t = 0 + 1SIZEi,t + 2 ROAi,t + 3 ROEi,t + 4 LOAi,t + 5 DEPi,t +
6 LLRi,t + 7LEVi,t + ui,t (3.1)
Trong đó:
CARi,t: Hệ số an toàn vốn của ngân hàng i tại thời điểm t
SIZEi,t: Quy mô ngân hàng i tại thời điểm t
ROAi,t: Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản của ngân hàng i tại thời điểm t
ROEi,t: Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu của ngân hàng i tại thời điểm t
LOAi,t: Tỷ lệ tiền vay của ngân hàng i tại thời điểm t
DEPi,t: Tỷ lệ tiền gửi của ngân hàng i tại thời điểm t
LLRi,t: Tỷ lệ dự phòng rủi ro của ngân hàng i tại thời điểm t
LEVi,t: Hệ số đòn bẩy tài chính của ngân hàng i tại thời điểm t
Bảng 3.1 thể hiện các biến nghiên cứu trong mô hình được mô tả chi tiết theo tên và
ý nghĩa, ký hiệu, cách đo lường, giả thuyết kỳ vọng và các nghiên cứu đã từng sử
dụng biến đó trong mô hình.
29
Bảng 3.1. Mô tả chi tiết các biến trong mô hình hồi quy
Biến
Ý nghĩa
Nghiên cứu
Dữ liệu thu thập
Dấu kỳ vọng
Biến phụ thuộc
CAR
Tỷ lệ an toàn vốn của ngân hàng
Vốn tự có / Tổng Tài sản Có rủi ro
Yakup và Serkan (2007); Nadja (2013); Josephat (2016); Serhat và Mustafa (2017); Mohammed và cộng sự (2013); Nuviyanti và Achmad (2014); Ali và Hyseni (2015); Võ Hồng Đức và cộng sự (2014); Thân Thị Thu Thuỷ và Nguyễn Kim Chi (2015)
Biến độc lập
SIZE
-
Logarit tự nhiên của tổng tài sản
Logarit tự nhiên của tổng tài sản thể hiện quy mô của ngân hàng
Josephat
ROA
+
Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản thể hiện tỷ suất sinh lợi của ngân hàng
Lợi nhuận sau thuế / Tổng tài sản
ROE
+
Tỷ lệ lợi nhuận trên Vốn chủ sở hữu thể hiện tỷ suất sinh lợi của ngân hàng
Lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ sở hữu
Yakup và Serkan (2007); Nadja (2013); Josephat (2016); Võ Hồng Đức và cộng sự (2014) Nadja (2016); (2013); Mohammed và cộng sự (2013); Nuviyanti và Achmad (2014); Ali và Hyseni (2015); Võ Hồng Đức và cộng sự (2014); Thân Thị Thu Thuỷ và Nguyễn Kim Chi (2015) Yakup và Serkan (2007); Nadja (2013); Josephat (2016; Ali và Hyseni (2015); Võ Hồng Đức và cộng sự (2014)
LOA
+
Tỷ lệ dư nợ tín dụng trên tổng tài sản thể hiện quy mô hoạt động tín dụng
Cho vay khách hàng / Tổng tài sản
Nadja (2013); Josephat (2016); Serhat và Mustafa (2017); Võ Hồng Đức và cộng sự (2014); Thân Thị Thu Thuỷ và Nguyễn Kim Chi (2015)
tiền gửi /
DEP
-
Tỷ lệ tiền gửi khách hàng trên tổng tài sản thể hiện quy mô tiền gửi
Tổng khách hàng Tổng tài sản
LLR
-
dự phí Chi phòng rủi ro / Tổng dư nợ
Tỷ lệ chi phí dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng tài sản thể hiện chất lượng tài sản của ngân hàng
Yakup và Serkan (2007); Nadja (2013); Serhat và Mustafa (2017); Mohammed và cộng sự(2013); Võ Hồng Đức và cộng sự (2014); Thân Thị Thu Thuỷ và Nguyễn Kim Chi (2015) Nadja (2013); Josephat (2016); Võ Hồng Đức và cộng sự (2014); Thân Thị Thu Thuỷ và Nguyễn Kim Chi (2015)
-
LEV
Hệ số đòn bẩy tài chính
Vốn chủ sở hữu / Tổng nợ phải trả
Josephat (2016); Võ Hồng Đức và cộng sự (2014)
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
30
3.2. Các giả thuyết nghiên cứu các yếu tố tác động đến tỷ lệ an toàn vốn của ngân
hàng thương mại Việt Nam
Theo mô hình (3.1) đã đề xuất, có tất cả 07 biến tác động đến tỷ lệ an toàn vốn của
ngân hàng thương mại, gồm: (i) Quy mô ngân hàng (SIZE); (ii) Tỷ lệ lợi nhuận trên
tổng tài sản (ROA); (iii) Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE); (iv) Tỷ lệ dư nợ
trên tổng tài sản (LOA); (v) Tỷ lệ tiền gửi khách hàng trên tổng tài sản (DEP); (vi)
Tỷ lệ dự phòng rủi ro (LLR) và (vii) Tỷ lệ đòn bẩy tài chính (LEV). Từ cơ sở lý thuết
về tỷ lệ an toàn vốn cùng với nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới và tại Việt Nam,
bài viết đề xuất các giả thuyết nghiên cứu các yếu tố tác động đến tỷ lệ an toàn vốn
của các ngân hàng thương mại Việt Nam như sau:
Giả thuyết 1 (H1): Quy mô ngân hàng (SIZE) tác động tiêu cực đến tỷ lệ an toàn
vốn
Khi ngân hàng tăng quy mô tài sản sẽ kéo theo việc nắm giữ nhiều hơn tài sản rủi ro
hơn so với các ngân hàng có quy mô nhỏ hơn. Từ đó tác động tiêu cực đến tỷ lệ an
toàn vốn của ngân hàng. Các nghiên cứu trước đây sử dụng logarit tự nhiên của tổng
tài sản để đo lường quy mô ngân hàng và đều kỳ vọng tương quan ngược chiều giữa
quy mô ngân hàng và tỷ lệ an toàn vốn như Yakup và Serkan (2007); Nadja (2013);
Josephat (2016) hay Võ Hồng Đức và cộng sự (2014).
Giả thuyết 2 (H2): Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) tương quan cùng
chiều với tỷ lệ an toàn vốn
Bằng các nghiên cứu thực nghiệm, Nadja (2013); Nuviyanti và Achmad (2014);
Josephat (2016) cho rằng tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản tác động tích cực đến tỷ lệ
an toàn vốn. Trong khi đó, nghiên cứu của Thân Thị Thu Thuỷ và Nguyễn Kim Chi
(2015) lại chỉ ra tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản tác động ngược chiều với tỷ lệ an
toàn vốn. Trong bài viết này, tác giả kỳ vọng tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản sẽ tác
động tích cực đến tỷ lệ an toàn vốn.
31
Giả thuyết 3 (H3): Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) động tích cực đến
tỷ lệ an toàn vốn
Tương tự như tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản, tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
(ROE) cũng đo lường hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Có sự không đồng nhất
trong kết quả nghiên cứu trước đây. Trong khi Nadja (2013); Josephat (2016) cho
rằng ROE tác động tích cực đến CAR thì tác giả Võ Hồng Đức và cộng sự (2014) lại
chỉ ra có mối tương quan ngược chiều giữa tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu và tỷ
lệ an toàn vốn. Nghiên cứu này kỳ vọng có sự tác động tích cực của tỷ lệ lợi nhuận
trên vốn chủ sở hữu lên tỷ lệ an toàn vốn của ngân hàng.
Giả thuyết 4 (H4): Tỷ lệ dư nợ tín dụng trên tổng tài sản (LOA) tác động tích
cực đến tỷ lệ an toàn vốn
Tỷ lệ cho vay của ngân hàng được đo lường bằng tổng dư nợ cho vay trên tổng tài
sản. Trong các nghiên cứu trước đây, Nadja (2013); Võ Hồng Đức và cộng sự (2014)
cho rằng tỷ lệ dư nợ tín dụng trên tổng tài sản và tỷ lệ an toàn vốn tương quan cùng
chiều. Điều này được giải thích là do tỷ lệ này cho thấy tác động của khoản vay lên
danh mục tài sản vốn, khi rủi ro tăng lên người gửi tiền sẽ được bù đắp những mất
mát, vì vậy tỷ lệ an toàn vốn cũng phải tăng lên. Tuy nhiên, Thân Thị Thu Thuỷ và
Nguyễn Kim Chi (2015) lại cho rằng có tác động ngược chiều của tỷ lệ dư nợ tín dụng
trên tổng tài sản đến tỷ lệ an toàn vốn. Trong nghiên cứu này, tác giả kỳ vọng LOA
sẽ tác động tích cực đến tỷ lệ an toàn vốn.
Giả thuyết 5 (H5): Tỷ lệ tiền gửi khách hàng trên tổng tài sản (DEP) và tỷ lệ an
toàn vốn tương quan ngược chiều
Trong nghiên cứu của mình, Võ Hồng Đức và cộng sự (2014); Thân Thị Thu Thuỷ
và Nguyễn Kim Chi (2015) chỉ ra sự tác động tiêu cực của tỷ lệ tiền gửi khách hàng
đến tỷ lệ an toàn vốn. Trong bối cảnh các ngân hàng đang gặp khó khăn trong việc
huy động vốn do sự cạnh tranh gay gắt, các ngân hàng đưa ra các chién lược huy động
32
vốn bằng cách tăng lãi suất đối với các đối tượng khách hàng lớn. Điều đó làm tăng
chi phí sử dụng vốn kéo theo lợi nhuận giảm buộc ngân hàng phải tăng tài sản rủi ro
để bù đắp lại phần lợi nhuận thiếu hụt dẫn đến tỷ lệ an toàn vốn cũng giảm. Bài nghiên
cứu kỳ vọng tỷ lệ tièn gửi tác động tiêu cực đến tỷ lệ an toàn vốn.
Giả thuyết 6 (H6): Tỷ lệ dự phòng rủi ro (LLR) tác động tiêu cực đến tỷ lệ an
toàn vốn
Tỷ lệ dự phòng rủi ro là tỷ số giữa khoản dự phòng rủi ro tín dụng và tổng dư nợ cho
vay. Khi các khoản dự phòng tín dụng tăng lên đồng nghĩa ngân hàng có xu hướng
cho vay nhiều hơn hoặc có xu hướng chấp nhận các khoản cho vay với rủi ro cao hơn,
vì vậy dẫn tới tỷ lệ an toàn vốn thấp hơn. Nghiên cứu của Nadja (2013)Võ Hồng Đức
và cộng sự (2014); Thân Thị Thu Thuỷ và Nguyễn Kim Chi (2015) đã chỉ ra tương
quan ngược chiều giữa LLR và CAR. Tác giả kỳ vọng trong bài viết này tỷ lệ dự
phòng rủi ro cũng sẽ tác động tiêu cực đến tỷ lệ an toàn vốn.
Giả thuyết 7 (H7): Tỷ lệ đòn bẩy (LEV) và tỷ lệ an toàn vốn tương quan ngược
chiều
Tùy thuộc vào cách đo lường tỷ lệ đòn bẩy mà các bài nghiên cứu chỉ ra mối tương
quan giữa LEV và tỷ lệ an toàn vốn. Bài viết sử dụng tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng
nợ phải trả để đo lường biến tỷ lệ đồn bẩy. Khi tỷ lệ đòn bẩy tăng lên tức là tỷ trọng
vốn chủ sở hữu tăng lên trong cơ cấu tổng nguồn vốn của ngân hàng. Do vậy, tác giả
kỳ vọng có sự tương quan cùng chiều giữa tỷ lệ đòn bẩy và tỷ lệ an toàn vốn.
3.3. Dữ liệu nghiên cứu các yếu tố tác động đến tỷ lệ an toàn vốn của các ngân
hàng thương mại Việt Nam
Nghiên cứu tiến hành ước lượng hồi quy dữ liệu bảng. Các chỉ số được sử dụng trong
nghiên cứu đo lường là dữ liệu thứ cấp được tính toán từ các báo cáo tài chính và báo
cáo thường niên mỗi năm của các ngân hàng thương mại và ngân hàng nhà nước. Dữ
liệu phục vụ nghiên cứu gồm 18 ngân hàng thương mại thương mại tại Việt Nam.
33
Ngoài các báo cáo của các ngân hàng thương mại và số liệu chính thức của ngân hàng
Nhà nước Việt Nam, tác giả sử dụng các nguồn dữ liệu chính thống khác, số liệu được
thu thập vào cuối mỗi năm trong giai đoạn 2010 - 2018 của 18 ngân hàng nên nghiên
cứu gồm tổng cộng 164 quan sát.
Những ưu điểm của việc sử dụng dữ liệu bảng để hồi quy:
Một là, thông qua kết hợp các chuỗi thời gian của các quan sát, dữ liệu bảng cung
cấp những dữ liệu có nhiều thông tin hơn, đa dạng hơn, ít cộng tuyến hơn giữa các
biến số, nhiều bậc tự do hơn và hiệu quả hơn.
Hai là, vì dữ liệu bảng liên quan đến các cá nhân, doanh nghiệp, đất nước... theo thời
gian nên chắc chắn có tính dị biệt (không đồng nhất) giữa các đơn vị này. Kỹ thuật
ước lượng dữ liệu bảng có thể xem xét các biến số có tính đặc thù theo từng đơn vị.
Ba là, dữ liệu bảng có thể phát hiện và đo lường tốt hơn các tác động mà người ta
không thể quan sát được trong dữ liệu chuỗi thời gian hay dữ liệu chéo thuần túy.
Bốn là, bằng cách nghiên cứu quan sát lặp lại của các đơn vị chéo, dữ liệu bảng phù
hợp hơn cho việc nghiên cứu sự thay đổi theo thời gian của các đơn vị chéo này.
Năm là, các kỹ thuật ước lượng dựa trên dữ liệu bảng làm tăng kích thước mẫu một
cách đáng kể, giảm thiểu sự thiên lệch có thể xảy ra nếu ta chỉ sử dụng dữ liệu chéo
hoặc dữ liệu theo thời gian.
Nói tóm lại, dữ liệu bảng có thể làm cho phân tích thực nghiệm phong phú hơn so với
cách chúng ta chỉ sử dụng dữ liệu chéo hay dữ liệu chuỗi thời gian.
3.4. Phương pháp nghiên cứu các yếu tố tác động đến tỷ lệ an toàn vốn của các
ngân hàng thương mại Việt Nam
Nghiên cứu tiến hành thực hiện phương pháp định lượng để thống kê mô tả, phân tích
tương quan, phân tích hồi quy dữ liệu bảng với sự hỗ trợ của phần mềm Stata 13
34
nhằm xác định kết quả nghiên cứu. Trong đó, mô hình nghiên cứu được sử dụng là
mô hình hồi quy bình phương tối thiểu dạng gộp (Pool OLS), mô hình ảnh hưởng cố
định (FEM) và mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM). Các kiểm định trong nghiên
cứu nhằm tìm ra các khuyết tật của mô hình và khắc phục các khuyết tật đó. Từ đó,
đưa ra mô hình cuối cùng sau khi đã khắc phục các khuyết tật để đánh giá tác động
của các biến độc lập trong mô hình đến biến phụ thuộc CAR.
Mô hình nghiên cứu định lượng
Mô hình hồi quy bình phương tối thiểu dạng gộp (Pooled OLS – Pooled Ordinary
Least Squares)
Mô hình hồi quy bình phương tối thiểu dạng gộp là mô hình hồi quy trong đó tất cả
các hệ số không đổi theo thời gian và theo cá nhân. Đây là cách tiếp cận đơn giản
nhất và là mô hình đơn giản nhất khi không xem xét đến không gian và thời gian của
dữ liệu kết hợp mà chỉ ước lượng theo hồi quy OLS thông thường. Cho nên mô hình
này có thể đưa ra những kết quả không hoàn chỉnh và bóp méo thực tế về mối quan
hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc.
Mô hình Pooled OLS dữ liệu bảng cơ bản có dạng:
Yit = α + β1X1it + β2X2it + … + βnXnit + unit (3.2)
Trong đó:
Yit: Biến phụ thuộc của quan sát i trong thời kì t
α: Hệ số chặn
β 1, β2, …, βn: Các hệ số hồi quy riêng
X1it, X2it, …, Xnit: Các biến độc lập của quan sát I trong thời kì t
unit: Sai số ngẫu nhiên
35
Mô hình ảnh hưởng cố định (Fixed Effects Model – FEM)
Với giả định mỗi đơn vị đều có những đặc điểm riêng biệt có thể ảnh hưởng đến các
biến giải thích, FEM phân tích mối tương quan này giữa phần dư của mỗi đơn vị với
các biến giải thích qua đó kiểm soát và tách ảnh hưởng của các đặc điểm riêng biệt
(không đổi theo thời gian) ra khỏi các biến giải thích để chúng ta có thể ước lượng
những ảnh hưởng thực (net effects) của biến giải thích lên biến phụ thuộc.
Mô hình FEM đơn giản có dạng:
Yit = αi + β1X1it + β2X2it + … + βnXnit + unit (3.3)
Mô hình trên đã thêm vào chỉ số i cho hệ số chặn “α” để phân biệt hệ số chặn của
từng ngân hàng khác nhau có thể khác nhau, sự khác biệt này có thể do đặc điểm khác
nhau của từng ngân hàng hoặc do sự khác nhau trong chính sách quản lý, hoạt động
của ngân hàng.
Mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên (Random Effects Model – REM)
Mô hình này giả định sự biến động giữa các đơn vị được giả sử là ngẫu nhiên và
không tương quan đến các biến giải thích.
Mô hình REM đơn giản có dạng:
Yit = α + β1X1it + β2X2it + … + βnXnit +εi + unit (3.4)
Với εi: Sai số thành phần của các đối tượng khác nhau (đặc điểm riêng khác
nhau của từng doanh nghiệp)
unit Sai số thành phần kết hợp khác của cả đặc điểm riêng theo từng đối tượng
và theo thời gian.
Sau khi đã ước lượng các mô hình Pool OLS, FEM và REM, nghiên cứu tiến hành
một số kiểm định để đánh giá sự phù hợp, phát hiện khuyết tật mô hình và khắc phục.
36
Các kiểm định sự phù hợp của mô hình
Sau khi chạy mô hình, thực hiện kiểm định sự phù hợp của mô hình để chọn ra mô
hình phù hợp.
Đánh giá độ phù hợp
Dựa vào hệ số xác định R2 hiệu chỉnh của mô hình, hệ số này cho biết các biến độc
lập trong mô hình giải thích được bao nhiêu % sự biến thiên của biến phụ thuộc. Từ
đó kết luận mức độ phù hợp của mô hình.
Kiểm định sự phù hợp của mô hình
Xét cặp giả thuyết:
H0: R2 = 0 (Tất cả các biến độc lập đều không ảnh hưởng đến biến phụ thuộc)
H1: R2 ≠ 0 (Có ít nhất một biến độc lập ảnh hưởng đến biến phụ thuộc)
Dựa vào kết quả hồi quy, nếu:
Giá trị Prob của thống kê F < 0,05: Bác bỏ giả thuyết H0
Giá trị Prob của thống kê F > 0,05: Chấp nhận giả thuyết H0.
Kiểm định Hausman
Để xem xét mô hình FEM hay REM phù hợp hơn ta sử dụng kiểm định Hausman.
Thực chất của kiểm định này là xem xét có tồn tại tự tương quan giữa εi và các biến
độc lập hay không.
Giả thuyết:
H0: εi và biến độc lập không tương quan
H1: εi và biến độc lập có tương quan
37
Khi giá trị P_value < 0,05 thì ta bác bỏ H0, khi đó εi và biến độc lập có tương quan
với nhau và mô hình FEM phù hợp hơn. Ngược lại, mô hình REM phù hợp hơn.
Sau khi lựa chọn được mô hình phù hợp, nghiên cứu tiến hành các kiểm định khuyết
tật của mô hình. Cụ thể:
Kiểm định LM – Breusch and pagan Lagrangian Multiplier
Kiểm định LM được dùng để kiểm tra phương sai sai số thay đổi.
Giả thuyết:
H0: Không có hiện tượng phương sai sai số thay đổi
H1: Có hiện tượng phương sai sai số thay đổi
Khi giá trị P_value < α = 5% thì ta bác bỏ H0, chấp nhận có hiện tượng phương sai
sai số thay đổi.
Kiểm định Wooldridge: Dùng để kiểm định hiện tượng tự tương quan.
Giả thuyết:
H0: Không có hiện tượng tự tương quan
H1: Có hiện tượng tương quan
Khi giá trị P_value < α = 5% thì ta bác bỏ H0, chấp nhận có hiện tượng tự tương quan
bậc nhất của sai số.
Kiểm định VIF: Dùng để kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến.
Giả thuyết:
H0: Không có hiện tượng đa cộng tuyến
H1: Có hiện tượng đa cộng tuyến
38
Khi giá trị hệ số phóng đại phương sai – VIF của ít nhất 01 biến độc lập lớn hơn 10,
ta bác bỏ H0, chấp nhận hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình.
Sau khi thực hiện các kiểm định để phát hiện ra các khuyết tật, tác giả tiến hành khắc
phục các khuyết tật đó (nếu có) bằng các công cụ của phần mềm Stata. Nghiên cứu
đưa ra được mô hình ước lượng cuối cùng phù hợp với các dự liệu nghiên cứu đã thu
thập được. Từ đó, xem xét được các yếu tố ảnh hưởng và chiều hướng tác động của
các yếu tố đến tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại.
3.5. Quy trình nghiên cứu các yếu tố tác động đến tỷ lệ an toàn vốn của các ngân
hàng thương mại Việt Nam
Bài viết dựa trên cơ sở thực nghiệm của các nghiên cứu trước trên thế giới và tại Việt
Nam, sử dụng phương pháp định lượng để củng cố các cơ sở lý thuyết và đưa ra bằng
chứng định lượng cho bài viết. Các bước trong quy trình nghiên cứu bao gồm:
Thứ nhất, tìm hiểu cơ sở lý thuyết và các bằng chứng thực nghiệm có liên quan đã
được thực hiện trước đây, lựa chọn các biến đưa vào mô hình nghiên cứu, xây dựng
giả thuyết nghiên cứu.
Thứ hai, lựa chọn mẫu nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, sau đó thực hiện thu nhập
và xử lý dữ liệu theo mô hình nghiên cứu.
Thứ ba, tiến hành sử dụng các phương pháp thống kê mô tả, phân tích tương quan,
phân tích hồi quy dữ liệu bảng với sự hỗ trợ của phần mềm Stata để xác định kết quả
nghiên cứu.
Thứ tư, kiểm định các giả thuyết nghiên cứu nhằm xác định các biến độc lập nào có
ý nghĩa thống kê, có mức độ tác động như thế nào đến biến phụ thuộc.
Thứ năm, kết luận vấn đề nghiên cứu và đưa ra gợi ý, khuyến nghị.
39
Hình 3.2. Sơ đồ quy trình nghiên cứu các yếu tố tác động đến tỷ lệ an toàn vốn
của các ngân hàng thương mại Việt Nam
Bước 1 Tìm hiểu cơ sở lý thuyết, bằng chứng thực nghiệm
Bước 2 Lựa chọn mô hình, thu thập dữ liệu nghiên cứu
Bước 3 Ước lượng mô hình bằng phần mềm Stata
Bước 4 Kiểm định, thảo luận kết quả
Bước 5 Kết luận, đưa ra kiến nghị
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
40
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Chương 3 của luận văn đã lựa chọn ra mô hình dựa trên cơ sở các nghiên cứu trước
và phương pháp ước lượng phù hợp với dữ liệu, đưa ra những giả thuyết kỳ vọng.
Nguồn dữ liệu được thu thập từ các báo cáo tài chính và các báo cáo thường niên của
18 ngân hàng thương mại trong giai đoạn 2010 – 2018 đã được kiểm chứng độc lập
giúp nghiên cứu đạt tính hiệu quả cao hơn. Từ đó, chương 4 của nghiên cứu sẽ trình
bày kết quả hồi quy, kiểm định dựa trên các dữ liệu đã thu thập được về các yếu tố
tác động đến tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại Việt Nam.
41
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỶ
LỆ AN TOÀN VỐN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
4.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu về các yếu tố tác động đến tỷ lệ an toàn vốn
của các ngân hàng thương mại Việt Nam.
Thống kê mô tả bằng các phép tính và chỉ số thống kê thông thường sẽ cho thấy một
cách tổng quát về đặc tính cơ bản của các biến số trong mẫu nghiên cứu.
Bảng 4.1: Mô tả chi tiết các biến trong mô hình các yếu tố tác động
đến tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại Việt Nam
Tổng số Giá trị Độ lệch Giá trị nhỏ Giá trị lớn
quan sát trung bình chuẩn nhất nhất
162 14.93% 5.67% 9.00% 54.92% CAR
162 18.3453 1.0098 15.9227 20.7947 SIZE
162 0.82% 0.64% 0.01% 4.70% ROA
162 9.35% 8.48% 0.07% 65.92% ROE
162 52.18% 12.53% 19.43% 73.13% LOA
162 74.77% 9.24% 42.45% 89.44% DEP
162 1.36% 0.50% 0.66% 3.22% LLR
162 11.02% 6.00% 3.64% 34.49% LEV
Nguồn: Tính toán của tác giả
Bảng 4.1 mô tả tóm tắt các biến phụ thuộc tỷ lệ an toàn vốn (CAR) và các biến độc
lập gồm quy mô ngân hàng (SIZE), tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản (ROE), tỷ lệ lợi
nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), tỷ lệ dư nợ tín dụng trên tổng tài sản (LOA), tỷ lệ
tiền gửi khách hàng trên tổng tài sản (DEP), tỷ lệ chi phí dự phòng rủi ro (LLR) và tỷ
lệ đòn bẩy tài chính (LEV) của 18 ngân hàng tại Việt Nam trong giai đoạn 2010-
2018.
42
Tỷ lệ an toàn vốn (CAR)
Kết quả thống kê mô tả về tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại tại Việt
Nam theo từng năm được thể hiện tại hình (4.1) sau.
Hình 4.1. Tỷ lệ an toàn vốn trung bình
18.00%
17.46%
16.89%
17.00%
15.92%
16.00%
15.08%
14.66%
15.00%
14.31%
13.77%
14.00%
13.38%
12.89%
13.00%
12.00%
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
2018
của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2010 – 2018
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Kết quả phân tích thống kê mô tả trong bảng 4.1 thể hiện tỷ lệ an toàn vốn của 18
ngân hàng thương mại tại Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2010 đến 2018 với giá trị
trung bình khoảng 14.93%. Hình 4.1 thể hiện tỷ lệ an toàn vốn trung bình của 18 ngân
hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2010 – 2018 theo từng năm có sự biến thiên
nhưng nhìn chung có xu hướng giảm, từ 17.46% năm 2010 xuống còn 12.89% năm
2018. Trong xu hướng giảm của tỷ lệ an toàn vốn thì giai đoạn 2011 từ 15.92% tăng
lên 16.89% năm 2012 sau đó tỷ lệ an toàn vốn lại giảm xuống qua các năm và đạt
13.77% năm 2014. Sang năm 2015, tỷ lệ an toàn vốn tăng trở lại đạt 15.08% và tiếp
tục giảm xuống còn 12.89% tại cuối giai đoạn nghiên cứu. Kết quả thống kê cho thấy
được xu hướng của tỷ lệ an toàn vốn phù hợp với những thay đổi trong cơ sở tính
43
toán tỷ lệ này của hệ thống ngân hàng Việt Nam để đáp ứng được yêu cầu của pháp
luật cũng như phù hợp với chuẩn quốc tế Basel.
Bảng 4.2. So sánh CAR trung bình
của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam và các nước trong khu vực
Quốc gia 2010 2011 2012 2013 2014 2015
11.3% 12.9% 11.8% 13.4% 11.8% 12.8% Việt Nam(*)
16.2% 16.1% 17.3% 19.8% 18.7% 21.3% Indonesia
17.5% 17.7% 17.6% 14.6% 15.4% 16.3% Malaysia
16.7% 17.1% 17.8% 17.0% 16.1% 15.3% Philippines
16.1% 14.8% 16.2% 15.5% 16.5% 17.1% Thái Lan
12.2% 12.7% 13.3% 12.2% 13.2% 13.5% Trung Quốc
Ghi chú: (*) Số liệu lấy theo IMF dựa trên CAR trung bình toàn hệ thống nên khác
với số liệu tính toán của 18 NHTM tại bảng 4.1
Nguồn: Tổng hợp từ website của IMF
Bảng 4.2 cho thấy tỷ lệ an toàn vốn của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
thuộc hàng thấp nhất so với các nước trong khu vực. Trong khi Trung Quốc duy trì
tỷ lệ an toàn vốn ở mức giao động từ 12% - 13%, các quốc gia Đông Nam Á như Thái
Lan, Indonesia, Malaysia hay Philippines thường có CAR trung bình của hệ thống
ngân hàng thương mại trong khoảng hơn 14% trong giai đoạn 2010 – 2015 thì Việt
Nam lại có chỉ số CAR biến động trong khoảng từ 11% đến xấp xỉ 13%. Một điểm
cần quan tâm là trong khi chỉ số CAR của các nước như Indonesia hay Thái Lan có
xu hướng tăng thì CAR của Việt Nam lại có sự biến động thường xuyên. Điều đó cho
thấy sự bất ổn trong công tác an toàn vốn của hệ thống tài chính Việt Nam (Trần Thị
Lan Anh, 2018).
Dựa trên quy mô ngân hàng, nhóm ngân hàng có quy mô trung bình trên 100 nghìn
tỷ VND (giai đoạn 2010 – 2018) bao gồm: ACB, EIB, HDB, MBB, MSB, SHB, STB,
TCB, VCB và VPB. Nhóm ngân hàng có quy mô trung bình dưới 100 nghìn tỷ VND:
44
ABB, KLB, NAB, NCB, SEA, SGB, VIB và VCA. Hình 4.2 thể hiện sự thay đổi của
CAR trung bình trong 2 nhóm qua các năm.
Hình 4.2. Tỷ lệ an toàn vốn trung bình theo từng nhóm quy mô ngân hàng
25.00%
23.00%
21.00%
19.00%
17.00%
15.00%
13.00%
11.00%
9.00%
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
2018
Nhóm NH quy mô lớn
Nhóm NH quy mô nhỏ
trong giai đoạn 2010 – 2018
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Hình 4.2 cho thấy sự thay đổi CAR của 2 nhóm ngân hàng trong giai đoạn 2010 –
2018. Nhóm ngân hàng có quy mô trung bình nhỏ (dưới 100 nghìn tỷ VND) thường
có CAR trung bình lớn hơn nhóm ngân hàng có quy mô lớn trong cùng một năm.
Trong khi nhóm ngân hàng có quy mô trung bình lớn hơn 100 nghìn tỷ VND có xu
hướng giao động CAR trong khoảng từ 11% - 13% trong giai đoạn nghiên cứu thì
nhóm ngân hàng có quy mô trung bình nhỏ hơn 100 nghìn tỷ VND lại có xu hướng
giảm tỷ lệ an toàn vốn trong giai đoạn này. Nguyên nhân là vì trong giai đoạn 2010
– 2018, các ngân hàng có quy mô nhỏ liên tục tăng trưởng về mặt quy mô cũng như
đẩy mạnh các hoạt động tín dụng. Việc tăng trưởng nhanh kéo theo nhiều tiềm ẩn về
rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản có thể xảy ra. Vì thế tỷ lệ an toàn vốn của các ngân
45
hàng này có xu hướng giảm. Điều này phù hợp với nghiên cứu của Yakup và Serkan
(2007); Nadja (2013); Josephat (2016) hay Võ Hồng Đức và cộng sự (2014).
Quy mô ngân hàng (SIZE)
Kết quả thống kê mô tả về quy mô của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam theo
từng năm được thể hiện tại hình (4.3) sau.
Hình 4.3. Quy mô trung bình
18.87
19.00
18.75
18.57
18.42
18.50
18.33
18.21
18.07
18.06
18.00
17.83
17.50
17.00
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
2018
của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2010 - 2018
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Kết quả phân tích thống kê mô tả trong bảng 4.1 thể hiện quy mô của các ngân hàng
thương mại tại Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2010 đến 2018 với giá trị trung bình
khoảng 18.35. Hình 4.3 thể hiện quy mô trung bình của các ngân hàng thương mại
Việt Nam giai đoạn 2010 – 2018 theo từng năm có xu hướng tăng, từ 17.83 năm 2010
lên 18.87 năm 2018. Qua đó có thể thấy được sự cải thiện về mặt quy mô của hệ
thống ngân hàng Việt Nam qua các năm. Điều này cho thấy chiều hướng phát triển
mở rộng mạng lưới của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn nghiên
cứu.
46
Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)
Kết quả thống kê mô tả về tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản của các ngân hàng thương
mại tại Việt Nam theo từng năm được thể hiện tại hình (4.4) sau.
Hình 4.4. Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản trung bình
1.6%
1.3%
1.4%
1.2%
1.2%
1.0%
1.0%
0.9%
0.8%
0.8%
0.6%
0.6%
0.6%
0.6%
0.5%
0.4%
0.2%
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
2018
của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2010 - 2018
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Kết quả phân tích thống kê mô tả trong bảng 4.1 thể hiện tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài
sản của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2010 đến
2018 với giá trị trung bình khoảng 0.82%. Hình 4.4 thể hiện tỷ lệ lợi nhuận trên tổng
tài sản trung bình của các ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2010 – 2018
theo từng năm có xu hướng giảm trong giai đoạn đầu và tăng dần ở giai đoạn sau. Cụ
thể, từ năm 2010 với tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản trung bình đạt 1.3% liên tục
giảm qua các năm 2011 (1.2%), 2012 (0.9%) cho đến năm 2015 đạt chỉ còn 0.5%.
Tuy nhiên, sau đó tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản của các ngân hàng thương mại Việt
Nam tăng liên tục và đạt 1.0% vào cuối năm 2018. Điều này phần nào thể hiện được
thực trạng của nền kinh tế cũng như ngành ngân hàng tại Việt Nam. Ảnh hưởng của
47
suy thoái kinh tế cùng các biến động trong ngành ngân hàng đã kéo theo tỷ lệ lợi
nhuận trên tổng tài sản giảm trong giai đoạn hậu khủng hoảng 2008. Tuy phần nào
được khắc phục ở giai đoạn sau 2015 đến nay nhưng tỷ lệ này vẫn còn khá thấp.
Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Kết quả thống kê mô tả về tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của các ngân hàng
thương mại tại Việt Nam theo từng năm được thể hiện tại hình (4.5) sau.
Hình 4.5. Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu trung bình
15.00%
13.34%
12.90% 13.05%
12.44%
12.50%
10.00%
7.96%
7.50%
6.51%
6.07% 6.25%
5.62%
5.00%
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
2018
của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2010 - 2018
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Kết quả phân tích thống kê mô tả trong bảng 4.1 thể hiện tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ
sở hữu của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2010 đến
2018 với giá trị trung bình khoảng 9.35%. Hình 4.5 thể hiện tỷ lệ lợi nhuận trên vốn
chủ sở hữu trung bình của các ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2010 –
2018 theo từng năm có xu hướng giảm trong giai đoạn đầu và tăng dần ở giai đoạn
sau. Cụ thể, từ năm 2010 với tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu trung bình đạt
13.34% liên tục giảm qua các năm 2011, năm 2012 và năm 2013 lần lượt là 12.44%,
48
7.96% và 6.07%. Các năm sau đó mức lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu duy trì ở mức
trên dưới 6% cho đến năm 2017, 2018 mới trở lại mức tương đương với đầu giai
đoạn, cụ thể đạt 12.9% và 12.05%. Có thể lý giải điều này tương tự như ROA ở trên.
Tỷ lệ dư nợ tín dụng trên tổng tài sản (LOA)
Kết quả thống kê mô tả về tỷ lệ dư nợ tín dụng trên tổng tài sản của các ngân hàng
thương mại tại Việt Nam theo từng năm được thể hiện tại hình (4.6) sau.
Hình 4.6. Tỷ lệ dư nợ tín dụng trên tổng tài sản trung bình
65.00%
61.21%
59.78%
58.70%
60.00%
56.34%
55.00%
50.44%
48.84%
50.00%
46.44%
45.56%
42.29%
45.00%
40.00%
35.00%
30.00%
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
2018
của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2010 - 2018
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Kết quả phân tích thống kê mô tả trong bảng 4.1 thể hiện dư nợ tín dụng trên tổng tài
sản của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2010 đến
2018 với giá trị trung bình khoảng 52.18%. Hình 4.6 thể hiện tỷ lệ dư nợ tín dụng
trên tổng tài sản trung bình của các ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2010
– 2018 theo từng năm có xu hướng tăng. Cụ thể, từ năm 2010 với dư nợ tín dụng trên
tổng tài sản trung bình đạt 45.46% đến năm 2018 đạt 61.21%. Trong giai đoạn vừa
qua sự phát triển của ngân hàng gắn liền với sự tăng trưởng của dư nợ. Điều đó cho
49
thấy nguồn lợi nhuận của ngân hàng vẫn chủ yếu đến từ nguồn lãi vay, chính vì thế
tỷ lệ dư nợ tín dụng trên tổng tài sản tăng ổn định qua các năm phản ánh tương đối
chính xác.
Tỷ lệ tiền gửi khách hàng trên tổng tài sản (DEP)
Kết quả thống kê mô tả về tỷ lệ tiền gửi khách hàng trên tổng tài sản của các ngân
hàng thương mại tại Việt Nam theo từng năm được thể hiện tại hình (4.7) sau.
Hình 4.7. Tỷ lệ tiền gửi khách hàng trên tổng tài sản trung bình
90.00%
80.01% 80.10%
78.36%
77.71% 76.95%
80.00%
72.87%
70.59%
68.04% 68.33%
70.00%
60.00%
50.00%
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
2018
của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2010 - 2018
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Kết quả phân tích thống kê mô tả trong bảng 4.1 thể hiện tỷ lệ tiền gửi khách hàng
trên tổng tài sản của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam trong giai đoạn từ năm
2010 đến 2018 với giá trị trung bình khoảng 74.77%. Hình 4.7 thể hiện tỷ lệ tiền gửi
khách hàng trên tổng tài sản trung bình của các ngân hàng thương mại Việt Nam giai
đoạn 2010 – 2018 theo từng năm có xu hướng ổn định. Việc huy động vốn của các
ngân hàng thương mại trong giai đoạn 2010 – 2018 chịu nhiều ảnh hưởng của các
quy định, chính sách điều hành lãi suất, tiền tệ của Nhà nước. Tỷ lệ tiền gửi khách
50
hàng liên tục gia tăng từ năm 2010 đến năm 2016 cho thấy việc các ngân hàng thương
mại tích cực sử dụng nhiều sản phẩm để thu hút và duy trì khác hàng. Trong đó, từ
năm 2010 với tỷ lệ tiền gửi khách hàng trên tổng tài sản trung bình đạt 68.04% đến
năm 2011 đạt 68.33% và đạt cao nhất đến 80.1% năm 2016. Sau đó, tỷ lệ này giảm
nhẹ xuống còn 77.71% và 76.95% trong 2 năm 2017 và 2018.
Tỷ lệ chi phí dự phòng rủi ro trên dư nợ tín dụng (LLR)
Kết quả thống kê mô tả về tỷ lệ chi phí dự phòng rủi ro trên dư nợ tín dụng của các
ngân hàng thương mại tại Việt Nam theo từng năm được thể hiện tại hình (4.8) sau.
Hình 4.8. Tỷ lệ chi phí dự phòng rủi ro trên dư nợ tín dụng trung bình
2.00%
1.75%
1.65%
1.61%
1.45%
1.50%
1.33%
1.27%
1.24% 1.21% 1.24%
1.20%
1.25%
1.00%
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
2018
của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2010 - 2018
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Kết quả phân tích thống kê mô tả trong bảng 4.1 thể hiện tỷ lệ chi phí dự phòng rủi
ro trên dư nợ tín dụng của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam trong giai đoạn từ
năm 2010 đến 2018 với giá trị trung bình khoảng 1.36%. Hình 4.8 thể hiện tỷ lệ chi
phí dự phòng rủi ro trên dư nợ tín dụng trung bình của các ngân hàng thương mại
Việt Nam giai đoạn 2010 – 2018 theo từng năm có xu hướng tăng trong giai đoạn
51
2010 – 2013 sau đó giảm và dần ổn định trong giai đoạn còn lại. Cụ thể, tỷ lệ dự
phòng rủi ro trên dư nợ tín dụng đạt 1.2% năm 2010 sau đó liên tục tăng qua các năm
2011, 2012 và 2013 lần lượt đạt 1.33%, 1.61% và 1.65%. Giai đoạn này việc thắt chặt
lãi suất cho vay, hạn chế tăng trưởng tín dụng đi kèm với việc trích lập dự phòng rủi
ro hoạt động tín dụng tăng cao nhằm tránh những ảnh hưởng tiêu cực từ cuộc khủng
hoảng tài chính trước đó. Đến sau năm 2013, tỷ lệ chi phí dự phòng rủi ro giảm qua
các năm và chạm đáy ở mức 1.21% năm 2016 và tăng nhẹ đạt 1.24% và 1.27% qua
các năm 2017 và 2018.
Tỷ lệ đòn bẩy tài chính (LEV)
Kết quả thống kê mô tả về tỷ lệ đòn bẩy tài chính của các ngân hàng thương mại tại
Việt Nam theo từng năm được thể hiện tại hình (4.9) sau.
Hình 4.9. Tỷ lệ đòn bẩy tài chính trung bình
20.00%
17.50%
15.00%
13.43%
13.26%
12.42%
11.99%
12.50%
10.79% 10.61%
9.66%
8.99%
10.00%
8.05%
7.50%
5.00%
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
2018
của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2010 - 2018
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Kết quả phân tích thống kê mô tả trong bảng 4.1 thể hiện tỷ lệ đòn bẩy tài chính của
các ngân hàng thương mại tại Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2010 đến 2018 với
giá trị trung bình khoảng 11.02%. Hình 4.9 thể hiện tỷ lệ đòn bẩy tài chính trung bình
52
của các ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2010 – 2018 theo từng năm có xu
hướng giảm qua các năm. Cụ thể, tỷ lệ đoàn bẩy đạt 13.26% năm 2010 giảm còn
12.42% năm 2012 sau đó lại tăng lên 13.43% năm 2013. Giai đoạn sau đó tỷ lệ này
liên tục giảm xuống cho đến năm 2017 chỉ đạt 8.05% và tăng nhẹ trở lại trong năm
2018 đạt 8.99%. Điều này cho thấy quy mô vốn chủ sở hữu so với tổng nợ phải trả
của các ngân hàng thương mại liên tục thu hẹp qua các năm, phần nào thể hiện tốc độ
gia tăng vốn chủ sở hữu chưa theo kịp tốc độ phát triển của ngân hàng.
4.2. Kết quả hồi quy về các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ an toàn vốn của các ngân
hàng thương mại Việt Nam
4.2.1. Mô hình hồi quy POOLED OLS, mô hình tác động cố định (FEM) và mô
hình tác động ngẫu nhiên (REM) nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ
an toàn vốn của ngân hàng thương mại Việt Nam
Bài nghiên cứu dựa vào nghiên cứu và mô hình của Nadja (2013). Tiếp tục nghiên
cứu các yếu tố ảnh hưởng dựa trên mô hình đã sau khi đã loại bỏ một biến NIM.
Bảng 4.3. Kiểm định hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình
SIZE ROA ROE LOA DEP LLR LEV
1.0000 SIZE
0.0264 1.0000 ROA
0.4357 0.7126 1.0000 ROE
0.1187 0.1668 0.1208 1.0000 LOA
0.1566 -0.3164 -0.2758 0.4534 1.0000 DEP
0.2949 -0.0257 0.0422 -0.2249 -0.0840 1.0000 LLR
-0.7138 0.2891 -0.2430 0.0852 -0.2444 -0.1703 1.0000 LEV
Nguồn: Tính toán của tác giả
Bảng 4.3 thể hiện mức độ tương quan giữa các biến trong mô hình. Mức độ tương
quan cao nhất chỉ đạt 71.26% giữa biến Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) và
53
biến Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), không có tương quan nào vượt quá
80%. Do đó, có thể kết luận rằng các biến trong mô hình là phù hợp, không cần loại
bớt biến nào ra khỏi mô hình.
Bảng 4.4. Kết quả ước lượng mô hình Pooled OLS, FEM, REM
Mô hình POOLED Mô hình khắc phục FEM REM Biến OLS các khuyết tật
-0.00217 0.00149 0.00105 SIZE -0.00757**
[-0.52] [0.18] [0.19] [-2.14]
-2.187*** -2.363*** -2.354*** ROA -1.762***
[-2.85] [-3.44] [-3.48] [-2.95]
0.137** 0.185*** 0.171*** ROE 0.116***
[2.23] [3.25] [3.06] [3.18]
-0.0381 -0.0267 -0.0340 0.0244 LOA
[-1.45] [-0.88] [-1.26] [1.16]
-0.0237 0.0201 0.00336 -0.00216 DEP
[-0.64] [0.53] [0.09] [-0.11]
-0.456 -0.191 -0.240 -0.582* LLR
[-0.82] [-0.33] [-0.44] [-1.65]
0.850*** 1.054*** 0.986*** LEV 0.657***
[10.81] [11.65] [11.96] [7.66]
0.144* 0.00936 0.0432 0.214*** _cons
[1.80] [0.06] [0.41] [3.24]
162 162 162 162 N
0.698 0.655 R-sq
Ghi chú: *, **, *** ứng với mức ý nghĩa 10%, 5% và 1% Chỉ số trong [ ] thể hiện giá trị của kiểm định t Nguồn: Tính toán của tác giả
54
4.2.2. Một số kiểm định mô hình nghiên cứu về các yếu tố tác động đến tỷ lệ an
toàn vốn của các ngân hàng thương mại Việt Nam
Nghiên cứu tiến hành ước lượng lần lượt ba mô hình Pooled OLS, FEM và REM, sau
đó sử dụng kiểm định Hausman để lựa chọn phương pháp ước lượng phù hợp.
Bảng 4.5. Kiểm định Hausman về lựa chọn mô hình
(b-B) sqrt(diag(V_b-V_B)) (b) (B)
fem rem Difference S.E.
0.0015 0.0011 0.0044 0.0059 SIZE
-2.3628 -2.3543 -0.0086 0.1145 ROA
0.1853 0.1708 0.0144 0.0119 ROE
-0.0267 -0.0340 0.0073 0.0137 LOA
0.0201 0.0034 0.0168 0.0118 DEP
-0.1910 0.2402 0.0492 0.1780 LLR
1.0543 0.9861 0.0682 0.0373 LEV
chi2(7) = 4.97
Prob>chi2 = 0.6640
Nguồn: Tính toán của tác giả
Bảng 4.5 thể hiện kết quả của kiểm định Hausman để lựa chọn phương pháp ước
lượng phù hợp. Tại đây ta thấy P-value = 0.664 > α = 5%, nên ta chấp nhận giả thuyết
H0 (H0: nên chọn mô hình REM). Như vậy phương pháp ước lượng REM sẽ phù hợp
hơn so với phương pháp ước lượng FEM.
Tiếp đó, nghiên cứu sử dụng kiểm định LM – Breusch and pagan Lagrangian
Multiplier để kiểm tra khuyết tật phương sai sai số thay đổi, kiểm định Wooldridge
để kiểm tra hiện tượng tự tương quan và kiểm định Collin để kiểm tra hiện tượng đa
cộng tuyến, từ đó đưa ra mô hình phù hợp nhất khắc phục các khuyết tật trên.
55
Bảng 4.6. Kiểm định LM – Breusch and pagan Lagrangian Multiplier
Var sd = sqrt(Var)
0.0032 0.5666 CAR
0.0008 0.0276 e
0.0004 0.0189 u
chibar2 (01) = 27.82
Prob > chibar2 = 0.0000
Nguồn: Tính toán của tác giả
Bảng 4.6 thể hiện kết quả của kiểm định LM – Breusch and pagan Lagrangian
Multiplier để kiểm tra khuyết tật phương sai sai số thay đổi. Tại đây ta thấy P-value
= 0.0000 < α = 5%, nên ta bác bỏ giả thuyết H0 (H0: không có hiện tượng phương sai
sai số thay đổi). Như vậy tồn tại hiện tượng phương sai sai số thay đổi tại mô hình
FEM.
Bảng 4.7. Kiểm định Wooldridge
Kiểm định Wooldridge
Thống kê F F( 1, 17) = 27.82
Prob.F Prob >F = 0.0000
Nguồn: Tính toán của tác giả
Bảng 4.7 đã trình bày kết quả kiểm định Wooldridge để kiểm tra tự tương quan. Chỉ
số Prob.F = 0,0000 < α = 5% đã chỉ ra rằng mô hình xảy ra hiện tượng tự tương quan
bậc nhất của sai số.
Tiến hành kiểm định VIF nhằm kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến trong
mô hình ta được kết quả theo bảng 4.8. Bảng 4.8 thể hiện giá trị hệ số phóng đại
phương sai – VIF (Variance inflation factor) nằm trong khoảng 1.22 đến 4.31 đều
nhỏ hơn 10 nên kết luận không có hiện tượng tương quan mạnh giữa các biến độc
lập, hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình là không đáng kể.
56
Bảng 4.8. Kiểm định VIF
Biến độc lập VIF
ROE 4.31
ROA 3.41
LEV 3.54
SIZE 2.84
DEP 1.87
LOA 1.72
LLR 1.22
Mean VIF 2.76
Nguồn: Tính toán của tác giả
Như vậy kết quả ước lượng được thể hiện như bảng 4.4, cùng với việc thực hiện các
kiểm định khuyết tật của các mô hình được lựa chọn cho thấy không tồn tại khuyết
tật đa cộng tuyến, nhưng hầu hết đều vướng phải khuyết tật phương sai sai số thay
đổi và hiện tượng tự tương quan. Để khắc phục hiện tượng trên, tác giả tiến hành hồi
quy bình phương tối thiểu tổng quát khả thi FGLS với lệnh xtgls, thêm lựa chọn
panels(h) nhằm khắc phục hiện tượng phương sai số thay đổi và corr(ar1) để khắc
phục hiện tượng tự tương quan của mô hình.
Bảng 4.9. Mô hình khắc phục khuyết tật FGLS
Coef.
Std. Err.
z
P>z
[95% Conf. Interval]
CAR
-0.0076
0.0035
-2.14
0.032
-0.1449
-0.0006
SIZE
-1.7620
0.596
-2.95
0.003
-2.9311
-0.5929
ROA
0.1161
0.0365
3.18
0.001
0.0446
0.1876
ROE
0.0244
0.0210
1.16
0.245
-0.0167
0.0655
LOA
-0.0022
0.0204
-0.11
0.915
-0.0421
0.0378
DEP
-0.5824
0.3540
-1.65
0.100
-1.2762
0.1113
LLR
0.6569
0.0858
7.66
0.000
0.4889
0.8250
LEV
0.2121
0.6605
3.24
0.001
0.8465
0.3436
_cons
Nguồn: Tính toán của tác giả
57
4.3. Thảo luận về các yếu tố tác động đến tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng
thương mại Việt Nam
Sau khi thực hiện ước lượng, kiểm định mô hình và khắc phục các khuyết tật của mô
hình được lựa chọn, nghiên cứu đưa ra được mô hình nghiên cứu về các yếu tố tác
động đến tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại Việt Nam.
Bảng 4.9 so sánh kết quả ước lượng mô hình nghiên cứu và kỳ vọng về chiều hướng
tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng thương
mại Việt Nam.
Bảng 4.10. Tóm tắt kết quả hồi quy
STT Dấu kỳ vọng Kết quả Biến
SIZE - - 1
ROA + - 2
ROE + + 3
LOA + N/A 4
DEP - N/A 5
LLR - - 6
LEV - + 7
Ghi chú N/A: không có ý nghĩa thống kê
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Quy mô ngân hàng (SIZE)
Bảng 4.4 thể hiện quy mô ngân hàng có tác động ngược chiều đến tỷ lệ an toàn vốn
của các ngân hàng thương mại với hệ số hồi quy -0.00757 tại mức ý nghĩa 5%. Kết
quả này giống với các nghiên cứu của Yakup và Serkan (2007); Nadja (2013);
Josephat (2016); Võ Hồng Đức và cộng sự (2014). Có thể lý giải cho việc tác động
58
tiêu cực của quy mô ngân hàng đến tỷ lệ an toàn vốn của ngân hàng là do khi quy mô
ngân hàng càng lớn thì xu hướng có tỷ lệ nắm giữ các tài sản rủi ro càng cao. Do vậy,
tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng này thường sẽ thấp hơn so với các ngân hàng có
quy mô nhỏ.
Lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)
Xét trên nguồn dữ liệu 18 ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2010 -2018 thì
tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản có tương quan ngược chiều với tỷ lệ an toàn vốn của
các ngân hàng thương mại. Mặc dù các nghiên cứu của Nadja (2013); Nuviyanti và
Achmad (2014) hay Thân Thị Thu Thuỷ và Nguyễn Kim Chi (2015) cho thấy mối
tương quan cùng chiều giữa tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản và tỷ lệ an toàn vốn nhưng
dữ liệu ước lượng mô hình trong nghiên cứu này lại cho thấy điều ngược lại. Cụ thể,
hệ số tương quan của ROA với CAR là -1.762 tại mức ý nghĩa 1%. Điều này cho thấy
tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản có tác động tiêu cực đến tỷ lệ an toàn vốn. Trong bối
cảnh tốc độ tăng lợi nhuận không theo kịp tốc độ tăng quy mô tổng tài sản của các
ngân hàng thương mại thì việc tăng tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản không đủ bù đắp
rủi ro từ việc nắm giữ các tài sản rủi ro cao. Do vậy sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến tỷ lệ
an toàn vốn của các ngân hàng.
Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Nhìn chung, tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu có tác động tích cực đến tỷ lệ an toàn
vốn của 18 ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2010 – 2018. Bảng 4.4
thể hiện mức độ tương quan giữa ROE và CAR ở mức 0.116 tại mức ý nghĩa 1%. Kết
quả này phù hợp với các nghiên cứu của Yakup và Serkan (2007); Nadja (2013);
Josephat (2016; Ali và Hyseni (2015); Võ Hồng Đức và cộng sự (2014). Việc tỷ lệ
lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu tăng cho thấy việc sử dụng vốn của các ngân hàng
thương mại là có hiệu quả, từ đó giảm thiểu các rủi ro cho ngân hàng trong hoạt động
kinh doanh của mình.
59
Tỷ lệ dự phòng rủi ro (LLR)
Giống như kỳ vọng ban đầu, tại mức ý nghĩa 10%, tỷ lệ dự phòng rủi ro có tác động
tiêu cực đến tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại. Trong các nghiên cứu
trước đó của Nadja (2013); Josephat (2016); Võ Hồng Đức và cộng sự (2014); Thân
Thị Thu Thuỷ và Nguyễn Kim Chi (2015) cũng đã chỉ ra kết quả tương tự. Kết quả
hồi quy trong nghiên cứu này chỉ ra rằng tỷ lệ dự phòng rủi ro tăng 1% thì tỷ lệ an
toàn vốn giảm 0.582%.
Tỷ lệ đòn bẩy (LEV)
Tỷ lệ đòn bẩy trong bài nghiên cứu có tác động tích cực tới tỷ lệ an toàn vốn của các
ngân hàng thương mại Việt Nam tại mức ý nghĩa 1%. Điều này ngược lại với kỳ vọng
ban đầu cũng như không phù hợp với các nghiên cứu trước đó của Josephat (2016)
hay Võ Hồng Đức và cộng sự (2014). Tuy nhiên, trong nghiên cứu này tỷ lệ đòn bẩy
được tính theo công thức tỷ lệ giữa vốn chủ sở hữu và tổng nợ phải trả. Do vậy, có
thể kỳ vọng rằng khi tỷ lệ này tăng lên, tức là vốn chủ sở hữu chiếm một tỷ lệ cao
hơn trong tổng nguồn vốn của ngân hàng thì hoạt động tín dụng sẽ ít rủi ro hơn. Các
ngân hàng thương mại có tỷ lệ vốn chủ sở hữu càng cao thì càng được xem là an toàn
hơn khi tránh được rủi ro thanh khoản. Từ đó tác động tích cực đến tỷ lệ an toàn vốn
của các ngân hàng thương mại Việt Nam.
Hai biến tỷ lệ dư nợ tín dụng trên tổng tài sản (LOA) có tác động tích cực đến tỷ lệ
an toàn vốn và biến tỷ lệ tiền gửi khách hàng trên tổng tài sản (DEP) có tương quan
ngược chiều với tỷ lệ an toàn vốn (CAR) của các ngân hàng thương mại Việt Nam.
Tuy nhiên, trong nghiên cứu này chỉ ra hai biến này không có ý nghĩa về mặt thống
kê.
60
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4
Dựa trên các lập luận giả thuyết tại chương 3, cùng với việc sử dụng mô hình ước
lượng của các bài nghiên cứu trước sau khi đã xem xét loại bỏ một số biến không phù
hợp, chương 4 của bài nghiên cứu đã thực hiện một số ước lượng mô hình cũng như
các kiểm định để tìm ra được mô hình phù hợp với dữ liệu đã thu thập. Tác giả đã
tiến hành hồi quy theo các mô hình Pooled, FEM và REM đồng thời sử dụng các
kiểm định nhằm tìm ra khuyết tật mô hình và khắc phục. Từ kết quả thống kê mô tả,
kết quả hồi quy, chương 4 đã giải thích ý nghĩa các biến tác động đến tỷ lệ an toàn
vốn của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Có thể thấy rằng, trong điều kiện các
yếu tố khác không đổi thì Quy mô tài sản, Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản, Tỷ lệ dự
phòng rủi ro có tương quan ngược chiều với tỷ lệ an toàn vốn. Trong khi đó, tỷ lệ lợi
nhuận trên vốn chủ sở hữu và tỷ lệ đòn bẩy có tác động tích cực đến tỷ lệ an toàn vốn
của các ngân hàng thương mại Việt Nam.
61
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VỀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỶ LỆ AN
TOÀN VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
Chương 5 của nghiên cứu sẽ thực hiện các nhiệm vụ: (i) Đưa ra kết luận dựa trên kết
quả thống kê, hồi quy về sự tác động và chiều hướng tác động của các yếu tố ảnh
hưởng đến tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại Việt Nam; (ii) Đề ra một
số hàm ý chính sách nhằm nâng cao tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại
Việt Nam; (iii) Nhìn nhận một số hạn chế nghiên cứu gặp phải và đưa ra một số ý
kiến, giải pháp cho các nghiên cứu sau được hoàn thành một cách đầy đủ và tốt hơn.
5.1. Kết luận về các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng
thương mại Việt Nam
Hoạt động ngân hàng luôn gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế. Sự vững mạnh
của hệ thống ngân hàng nhận được sự quan tâm từ tất cả các chủ thể của nền kinh tế,
từ Nhà nước, các doanh nghiệp, các nhà đầu tư cho đến các cá nhân đi vay, gửi tiền.
Do vậy, vấn đề an toàn vốn của hệ thống ngân hàng thương mại đã và đang là đề tài
được nhắc đến nhiều trong thời gian qua. Trong bối cảnh ngày càng gần tới thời hạn
áp dụng chuẩn Basel 2 đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam thì việc nâng cao
tỷ lệ an toàn vốn đang thực sự cấp thiết. Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi
quy dữ liệu bảng đối với 18 ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam trong giai đoạn
2010 -2018 để xác định và đánh giá các yếu tố tác động đến tỷ lệ an toàn vốn của các
ngân hàng thương mại Việt Nam. Từ đó, tạo nên cơ sở cho các lập luận cũng như đưa
ra các khuyến nghị nhằm nâng cao tỷ lệ an toàn vốn.
Quy mô tài sản (SIZE)
Thống kê trong giai đoạn từ 2010 – 2018 cho thấy quy mô tài sản trung bình của các
ngân hàng thương mại Việt Nam đạt 18.35 và có xu hướng tăng dần qua các năm.
Bên cạnh đó, ước lượng cũng cho thấy rằng quy mô tài sản có tác động tiêu cực đến
tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại. Quy mô càng lớn, ngân hàng càng
62
có nhu cầu nắm giữ nhiều tài sản rủi ro vì thế sẽ tác động tiêu cực đến tỷ lệ an toàn
vốn của ngân hàng.
Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)
Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản có tác động tiêu cực đến tỷ lệ an toàn vốn của các
ngân hàng thương mại, theo kết quả hồi quy cho thấy. Khi mà cho vay vẫn là hoạt
động mang lại lợi nhuận chính cho ngân hàng thì tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản tăng
đồng nghĩa kéo theo nhiều rủi ro từ hoạt động tín dụng mang lại sẽ gây ảnh hưởng
đến tỷ lệ an toàn vốn của ngân hàng.
Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Với hệ số hồi quy dương tại mức ý nghĩa 1%, tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu các
tương quan cùng chiều với tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại Việt Nam.
Hoạt động sử dụng chủ sở hữu hiệu quả sẽ góp phần nâng cao hình ảnh của ngân hàng
trước nhà đầu tư và khách hàng.
Tỷ lệ dự phòng rủi ro (LLR)
Tỷ lệ dự phòng rủi ro có hệ số tác động tiêu cực lên tỷ lệ an toàn vốn. Việc trích lập
dự phòng nhiều cũng mang ý nghĩa ngân hàng đang nắm nhiều tài sản rủi ro cao hơn
so với các ngân hàng khác, làm tác động tiêu cực lên tỷ lệ an toàn vốn của ngân hàng.
Tỷ lệ đòn bẩy (LEV)
Được xác định bằng tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng nợ phải trả, biến LEV tác động
cùng chiều lên tỷ lệ an toàn vốn tại mức ý nghĩa 1%. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu tăng cao
cho thấy năng lực tài chính của ngân hàng ngày càng vững mạnh, đáp ứng đủ khả
năng thanh khoản, tạo niềm tin nơi khách hàng.
Tóm lại, kết quả nghiên cứu cho thấy Quy mô tài sản, tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản
và Tỷ lệ dự phòng rủi ro có tác động tiêu cực đến tỷ lệ an toàn vốn. Bên cạnh đó, Tỷ
63
lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu và Tỷ lệ đòn bẩy lại có tác động tích cực đến tỷ lệ
an toàn vốn. Các nhà quản trị, nhà hoạch định chính sách hoặc các nhà đầu tư có thể
tham khảo, xem xét các kết quả nghiên cứu này để làm cơ sở đưa ra quyết định của
mình.
5.2. Một số hàm ý chính sách đối với các ngân hàng thương mại nhằm nâng cao
tỷ lệ an toàn vốn
Nâng cao tỷ lệ an toàn vốn là việc các nhà quản trị ngân hàng luôn tìm hiểu và cố
gắng đạt được. Bên cạnh đó, các ngân hàng thương mại vẫn phải đảm bảo phát triển
ngân hàng để mang lại lợi nhuận cho các nhà đầu tư cũng như thúc đẩy kinh tế phát
triển. Trên cơ sở các kết quả đạt được ở chương 4, tác giả đưa ra một số hàm ý chính
sách nhằm nâng cao tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại Việt Nam.
5.2.1. Nhóm giải pháp về đảm bảo quy mô ngân hàng giúp nâng cao tỷ lệ an toàn
vốn của các ngân hàng thương mại Việt Nam
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng quy mô ngân hàng có tác động tiêu cực đến tỷ lệ an
toàn vốn của các ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, trong bối cảnh nền kinh tế phát
triển như hiện nay, việc tăng quy mô ngân hàng là một xu hướng tất yếu để nâng cao
năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại. Vì thế, việc tăng quy mô phải được
thực hiện một cách kỹ lưỡng.
Một là, Nhà nước phải kiểm soát chặt lộ trình mở rộng quy mô của các ngân hàng.
Việc tăng quy mô tài sản phải đi kèm với cải thiện năng lực quản trị, cơ sở vật chất,
nâng cao hoạt động dịch vụ chứ không nhằm mục đích chạy đua tăng quy mô mà
không theo lộ trình đã đặt ra. Bên cạnh đó, hoạt động tái cấu trúc ngân hàng như hợp
nhất, sáp nhập cũng cần được cơ quan pháp luật, cụ thể ở đây là Ngân hàng Nhà nước
giám sát một cách chặt chẽ. NHNN cần có những tiêu chí và lộ trình cụ thể để yêu
cầu các ngân hàng sau khi tái cấu trúc phải đạt được (tính minh bạch, trình độ quản
lý, công nghệ thông tin, …) để có thế đáp ứng được các yêu cầu về tỷ lệ an toàn vốn.
64
Hai là, các nhà quản trị ngân hàng cần phải tìm hiểu, chuẩn bị tốt cho việc mở
rộng quy mô, phạm vi hoạt động của ngân hàng thương mại. Trong đó, việc mở
rộng hệ thống, mạng lưới chi nhánh cần đầu tư về cả điều kiện vật chất (địa điểm,
trang thiết bị, công nghệ, …) lẫn con người (đảm bảo trình độ quản lý, đào tạo nhân
viên, đạo đức nghề nghiệp, …). Từ đó, việc tăng quy mô ngân hàng phải đảm bảo đi
kèm với việc mang lại lợi nhuận, cũng như đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn của ngân hàng.
5.2.2. Nhóm giải pháp về đảm bảo lợi nhuận ngân hàng giúp nâng cao tỷ lệ an
toàn vốn của các ngân hàng thương mại Việt Nam
Nhìn vào kết quả nghiên cứu, tỷ suất lợi nhuận của ngân hàng có ảnh hưởng dến tỷ
lệ an toàn vốn. Trong khi ROA tác động tiêu cực đến tỷ lệ an toàn vốn thì ROE lại có
tương quan cùng chiều với CAR. Vì thế, ngân hàng thương mại cần có những biện
pháp đảm bảo tỷ suất lợi nhuận của mình để nâng cao tỷ lệ an toàn vốn.
Thứ nhất, gia tăng các hoạt động khác ngoài tín dụng để mang lại lợi nhuận nhằm
tránh phụ thuộc vào người lãi từ hoạt động cho vay. Nâng cao hiệu quả hoạt động
từ các dịch vụ thu phí có thể là một cách để mang lại lợi nhuận mà không quá phụ
thuộc vào việc cho vay. Từ đó giảm thiểu được rủi ro trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng. Bên cạnh đó, việc tăng cường các hoạt động dịch vụ ngoài cho vay sẽ
giảm áp lực gia tăng quy mô tài sản để đáp ứng năng lực cho vay của ngân hàng.
Thứ hai, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng thương mại. Các ngân
hàng thương mại cần phân luồng cũng như đánh giá lại các khách hàng tiền gửi và
tiền vay của mình một cách hợp lý để tập trung và phát triển giao dịch với các khách
hàng tốt, uy tín; đồng thời hạn chế và tiến đến rút giảm dư nợ đối với các khách hàng
có biểu hiện thiếu thiện chí. Bên cạnh đó, kiểm soát lại chất lượng nợ, tiến hành đánh
giá khả năng thu hồi các khoản nợ xấu và thực hiện các biện pháp cần thiết (bán nợ,
thanh lý tài sản) nhằm thu hồi nợ.
65
5.2.3. Nhóm giải pháp về nâng cao cơ cấu vốn chủ sở hữu nhằm nâng cao tỷ lệ
an toàn vốn của các ngân hàng thương mại
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng nợ phải trả (LEV) của
ngân hàng càng cao thì tỷ lệ an toàn vốn của ngân hàng càng tốt. Do vậy, ngân hàng
cần có các giải pháp để nâng cao cơ cấu vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn của
mình để đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn.
Một là, kiểm soát tốt tỷ lệ sử dụng đòn bẩy tài chính của ngân hàng. Đòn bẩy tài
chính có thể giúp gia tăng lợi nhuận của ngân hàng nhưng cũng có tác động tiêu cực
đến hoạt động của ngân hàng, đặc biệt là an toàn vốn. Sử dụng đòn bẩy tài chính
không phù hợp sẽ làm giảm tính thanh khoản, dẫn đến nguy cơ mất khả năng thanh
toán kéo theo nguy cơ phá sản của ngân hàng. Do đó, việc duy trì sử dụng đòn bẩy
tài chính chỉ được áp dụng khi ngân hàng đảm bảo được khả năng thanh khoản của
mình.
Hai là, ngân hàng cần phải tăng quy mô vốn chủ sở hữu. Các phương án khả thi
như tăng vốn từ cổ đông hiện hữu, phát hành cổ phiếu hoặc bán cổ phần cho các cổ
đông chiến lược, cụ thể là các ngân hàng ngoại. Tất cả phương án trên đều giúp ngân
hàng nâng cao được năng lực tài chính, cũng như tiếp thu được những tiến bộ về cách
thức quản lý, điều hành; ứng dụng công nghệ; nâng cao dịch vụ nếu nhận được đầu
tư từ các tập đoàn, ngân hàng lớn từ nước ngoài. Thậm chí, nếu được các ngân hàng
đã tuân thủ chuẩn Basel thì cũng giúp các ngân hàng thương mại Việt Nam học hỏi
được kinh nghiệm, tạo lợi thế trong việc đáp ứng tỷ lệ an toàn vốn của ngân hàng.
Tuy nhiên, việc tăng vốn như đã nói, cần có lộ trình, tiêu chí cụ thể. Cần có sự quan
tâm định hướng đúng đắn của Ngân hàng Nhà nước để có thể vừa đáp ứng việc tăng
vốn vừa có thể quản lý sử dụng vốn một cách hiệu quả. Đặc biệt, đối với các ngân
hàng có vốn Nhà nước cần phải đưa ra được hướng giải quyết cho việc tăng vốn của
các ngân hàng nhưng vẫn phải đảm bảo đúng quy định về tỷ lệ sở hữu của Nhà nước,
của cô đông nước ngoài nhằm mục đích đáp ứng kịp thời hạn áp dụng chuẩn Basel 2.
66
Từ đó, tiến tới việc chuẩn hóa việc tăng vốn cho các ngân hàng thương mại tại Việt
Nam.
5.2.4. Nhóm giải pháp về kiểm soát chất lượng dịch vụ giúp nâng cao tỷ lệ an
toàn vốn của các ngân hàng thương mại Việt Nam
Kết quả từ nghiên cứu cho thấy tỷ lệ dự phòng rủi ro tác động tiêu cực đến tỷ lệ an
toàn vốn của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Vì thế, kiểm soát chất lượng tín
dụng cũng là một yếu tố giúp các ngân hàng thương mại Việt Nam nâng cao tỷ lệ an
toàn vốn.
Thứ nhất, các ngân hàng cần cơ cấu lại dư nợ của ngân hàng. Trong đó, cơ cấu
lại dư nợ cho vay ngắn hạn với cho vay trung hạn, giữa nguồn huy động ngắn hạn
dùng để cho vay trung, dài hạn. Đồng thời, thực hiện việc phát hành giấy tờ có giá,
điều chỉnh cơ cấu cho vay vào các lĩnh vực nhạy cảm và rủi ro nhiều như chứng
khoán, bất động sản và tiêu dùng, và cần phải tiến hành duy trì tỷ lệ dự trữ an toàn.
Ngân hàng cần chủ động xây dựng chính sách khung về quản lý rủi ro thanh khoản,
thiết lập các quy trình cụ thể nhằm xác định, đo lường, kiểm soát các rủi ro về thanh
khoản có thể xảy ra nhằm thực hiện việc quản lý rủi ro kỳ hạn, rủi ro thanh khoản
một cách chuyên nghiệp.
Thứ hai, nâng cao chất lượng dịch vụ cũng là yếu tố cần thiết của từng ngân hàng.
Trong đó, nâng cao chất lượng cho vay, dịch vụ tiền gửi đi kèm với các dịch vụ khác
để mang lại nguồn thu nhập ngoài lãi cho ngân hàng nâng cao chất lượng dịch vụ
cũng là yếu tố cần thiết của từng ngân hàng. Cần đào tạo nguồn nhân lực chuyên môn
cao để có thể đáp ứng nhu cầu ngày càng nhiều và đa dạng của thị trường. Nâng cao
năng lực quản trị của các cấp quản lý để nắm bắt được các thay đổi của hệ thống, bắt
kịp với xu hướng thay đổi của ngân ngân hàng đang ngày càng hiện đại hóa. Các ngân
hàng cần nâng cao chất lượng thẩm định hồ sơ tín dụng, chất lượng cũng như đa dạng
hóa các hình thức huy động vốn. Từ đó, chất lượng dịch vụ của ngân hàng tăng lên,
vừa có thể thu hút khách hàng sử dụng vừa có thể hạn chế những rủi ro có thể xảy ra
67
trong quá trình tác nghiệp của cán bộ công nhân viên ngân hàng. Nâng cao chất lượng
dịch vụ của ngân hàng, đặc biệt là hoạt động cho vay vừa giúp ngân hàng tăng lợi
nhuận vừa giúp ngân hàng kiểm soát được các rủi ro trong hoạt động ngân hàng, giảm
tỷ lệ dự phòng rủi ro từ đó tăng tỷ lệ an toàn vốn của ngân hàng.
5.3. Một số hạn chế của đề tài và các kiến nghị bổ sung cho các nghiên cứu sau
Mặc dù đạt được một số kết quả nhất định như mục tiêu nghiên cứu đã để ra nhưng
bài nghiên cứu vẫn có một số hạn chế:
Thứ nhất, mô hình nghiên cứu chưa đầy đủ. Các biến độc lập mà tác giả đưa vào
mô hình nghiên cứu chưa phải là toàn bộ các biến tác động đến tỷ lệ an toàn vốn, có
thể còn nhiều nhân tố khác tác động mạnh hơn mà tác giả chưa đưa ra được. Tỷ lệ an
toàn vốn của các ngân hàng thương mại không chỉ chịu ảnh hưởng từ các yếu tố bên
trong ngân hàng mà còn chịu ảnh hưởng của các yếu tố vĩ mô như chính sách tài
chính, tiền tệ, tăng trưởng kinh tế, .…
Thứ hai, số lượng mẫu quan sát bị giới hạn. Việc thu thập dữ liệu nghiên cứu bị
hạn chế vì một số ngân hàng không công khai số liệu một số năm, đặc biệt là về tỷ lệ
an toàn vốn khi chỉ báo cáo đáp ứng đủ quy định an toàn vốn tối thiểu Nhà nước quy
định. Vì thế việc tiếp cận, thu thập thông tin, dữ liệu nghiên cứu trở nên khó khăn,
chưa bao quát, đầy đủ. Đồng thời, bài viết chưa chia dữ liệu nghiên cứu thành các
nhóm như nhóm ngân hàng có quy mô lớn, ngân hàng có quy mô nhỏ, … để có thể
nghiên cứu sâu hơn các yếu tố tác động theo từng khía cạnh khác nhau.
Thứ ba, yếu tố chủ quan của tác giả. Vì còn hạn chế ở nhiều khía cạnh như kiến
thức, thời gian, … nên bài nghiên cứu chưa áp dụng được những phương pháp phân
tích, ước lượng dữ liệu chuyên sâu hơn.
Vì vậy, để khắc phục những hạn chế của nghiên cứu, tác giả đề xuất một số giải pháp
hoàn thiện hơn bài nghiên cứu hoặc áp dụng cho các nghiên cứu kế tiếp:
68
Một là, đưa thêm vào mô hình các biến vĩ mô phù hợp để làm đầy đủ hơn các yếu tố
tác động đến tỷ lệ an toàn vốn.
Hai là, tìm kiếm thêm các nguồn dữ liệu đáng tin cậy để tăng số lượng mẫu quan sát,
từ đó tăng độ chính xác của các ước lượng hồi quy. Đồng thời, phân chia dữ liệu
nghiên cứu thành các nhóm đối tượng cụ thể như theo quy mô (lớn – nhỏ), theo hình
thức sở hữu (có vốn Nhà nước – tư nhân – nước ngoài), … để phân tích sâu hơn chiều
hướng tác động của các yếu tố cần nghiên cứu.
Ba là, tiếp cận các phương pháp nghiên cứu mới, tìm tòi học hỏi các phương pháp
mới đang được áp dụng tại Việt Nam và thế giới.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5
Chương 5 của nghiên cứu đã tổng hợp được các kết quả của chương 4 nhằm đưa ra
được các yếu tố tác động cũng như chiều hướng tác động đến tỷ lệ an toàn vốn của
các ngân hàng thương mại Việt Nam. Từ đó nghiên cứu đã đưa ra được một số hàm
ý chính sách nhằm giúp nâng cao tỷ lệ an toàn vốn cho các ngân hàng thương mại
trong giai đoạn tiếp theo. Ngoài ra, chương 5 nghiên cứu cũng chỉ ra mặt hạn chế cần
khắc phục và một số biện pháp để phục vụ cho các nghiên cứu tiếp theo được tốt hơn.
69
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tài liệu tham khảo tiếng Việt
Ngân hàng Nhà nước, (1999), Quyết định số 297/QĐ-NHNN5 ngày 27/08/1999, Hà
Nội.
Ngân hàng Nhà nước, (2005), Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/04/2005,
Hà Nội.
Ngân hàng Nhà nước, (2010), Thông tư số 13/2010/TT-NHNN ngày 20/05/2010, Hà
Nội.
Ngân hàng Nhà nước, (2010), Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH10 ngày
16/06/2010, Hà Nội.
Ngân hàng Nhà nước, (2016), Thông tư số 06/2016/TT-NHNN Sửa đổi một số điều
của TT 36/2014/TT-NHNN ngày 27/05/2016, Hà Nội.
Ngân hàng Nhà nước, (2014), Thông tư 36/2014/TT-NHNN ngày 20/11/2014, Hà Nội.
Ngân hàng Nhà nước, (2016), Thông tư 41/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016, Hà Nội.
Nguyễn Thị Mùi, (2013), ‘Hệ thống ngân hàng Việt Nam sau 6 năm hội nhập – Những
khuyến nghị chính sách và giải pháp’, Tạp chí Công nghệ ngân hàng, số 14,
12-16.
Phan Chiến Minh (22/05/2018), Phân Tích Dữ Liệu Bảng Bằng Phần Mềm Stata, truy
cập tại
truy cập: 08/08/2019].
Nguyễn Duy (06/11/2105), Hướng Dẫn Chạy Mô Hình Dữ Liệu Bảng (Panel Data)
Với Fixed Và Random Effect Trên Stata, truy cập tại
cập: 08/08/2019].
Thân Thị Thu Thuỷ và Nguyễn Kim Chi, (2015), ‘Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng
đến hệ số an toàn vốn tại các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam’, Tạp
chí ngân hàng, 11, 12-18.
70
Trần Thị Lan Anh, (2018), ‘Cơ hội và thách thức đối với các ngân hàng thương mại
tại Việt Nam khi tỷ lệ an toàn vốn áp dụng theo Basel II’, Tạp chí Khoa học
& Công nghệ, số 46, 109-113.
Trương Quốc Cường, (2011), Đảm bảo an toàn hoạt động Ngân hàng Việt Nam –
nhìn từ chuẩn Basel, Học viện Ngân hàng.
Võ Hồng Đức, Nguyễn Minh Vương và Đỗ Thành Trung, (2014), ‘Yếu tố quyết định
tỷ lệ an toàn vốn: bằng chứng thực nghiệm từ hệ thống ngân hàng thương mại
Việt Nam’, Tạp chí Khoa học Trường Đại học Mở TP. Hồ Chí Minh, số 4(37),
37-50.
Danh mục tài liệu tham khảo tiếng Anh
Al-Tamini, K.A., & Obeidat, S.F., (2013). ‘Determinants of Capital Adequacy in
Commercial Banks of Jordan an Empirical Study’, International Journal of
Academic Research in Economics and Management Sciences, 2(4), 44-58.
Alajmi, M. & Alqasem, K., (2015), ‘Determinants Of Capital Adequacy Ratio In
Kuwaiti Banks’, Journal of Governance and Regulation, 4(4), 315-322.
Ali, S. & Hyseni, M., (2015), ‘The Determinants of The Capital Adequacy Ratio in
the Albanian Banking System during 2007 – 2014’, International Journal of
Economics, Commerce and Management; 3(1), 1-10.
Aspal, P.K. & Nazneen, A., (2014), ‘An Empirical Analysis of Capital Adequacy in
the Indian Private Sector Banks’, American Journal of Research
Communication, 2(11), 28-42.
Bateni, L., Vakilifald, H. & Asghari, F., (2014), ‘The Influential Factors on Capital
Adequacy Ratio in Iranian Banks’, International Journal of Economics and
Finance, 6(11), 108-116.
71
El-Ansary, O. & Hafez, H., (2015), ‘Determinants Of Capital Adequacy Ratio: An
Empirical Study On Egyptian Banks’, Corporate Ownership & Control, 13(1),
806-816.
Josephat, L., (2016), ‘Efficiency of Capital Adequacy Requirements in Reducing
Risk-Taking Behavior of Tanzanian Commercial Banks’, Research Journal of
Finance and Accounting, 7(22), 110-118.
Mohammed, T. A., Iwan T., Munawar, I. & Aulia F. R., (2013), ‘Determinants of
Capital Adequacy Ratio (CAR) in Indonesian Islamic Commercial Banks’,
Global Review of Accounting and Finance, 4(1), 159 – 170.
Moussa, M.A., (2018), ‘Determinants of bank capital: Case of Tunisia’, Journal of
Applied Finance & Banking, 8(2), 1-15.
Nadja, D., (2013), ‘Determinants of Capital Adequacy Ratio in selected Bosnian
Banks’, Dumlupınar Üniversitesi Sosyal Bilimler Dergisi EYİ 2013 Özel
Sayısı, 149-162.
Nuviyanti & Achmad, H. A., (2014), ‘Determinants of Capital Adequacy Ratio (CẢ)
in 19 Commercial Banks (Case Study: Period 2008 – 2013)’, Journal of
BusinessAnd Management, 3(7), 752-764.
Ogere, A.G., Peter, Z. & Inyang, E.E., (2013), ‘Capital Adequacy Ratio and Banking
Risks in the Nigeria Money Deposit Banks’, Research Journal of Finance and
Accounting, 4(17), 17-25.
Paudel, G.P., & Khanal, S., (2015), ‘Determinants of Capital Adequacy Ratio (CAR)
in Nepalese Cooperative Societies’, Available from
Saba, I., Narmeen, S., Kouser, R. & Khurram, H., (2018), ‘Why Banks need adequate
Capital Adequacy Ratio? A Study of Lending & Deposit Behaviors of Banking
72
Sector of Pakistan’, Journal of Accounting and Finance in Emerging
Economies, 4(1), 11-25.
Serhat, Y. and Mustafa, Ö. (2017). ‘Influencing factors of Capital Adequacy Ratio of
the Deposit Banks: A Panel Regression Analysis for Turkish Banking Sector’,
Available from
[17 Nov 2018].
Yakup, A. and Serkan, Ö., (2007), ‘Determinants of Capital Structure in Financial
Institutions: The Case of Turkey’, Journal of BRSA and Financial Markets,
1(1), 91-109.
Yuanjuan, L. & Shishun, X., (2012), ‘Determinants of Capital Structure in Financial
Institutions: The Case of Turkey’, Interdisciplinary Journal Of Contemporary
Research In Business, 4(1), 58-68.
73
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Thống kê các biến trong mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ an
toàn vốn của các ngân hàng thương mại Việt Nam
Nguồn: Tính toán của tác giả
Phụ lục 2: Kiểm định tương quan giữa các biến trong mô hình các yêu tố ảnh
Nguồn: Tính toán của tác giả
hưởng đến tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại Việt Nam
74
Phụ lục 3: Mô hình Pooled OLS
Nguồn: Tính toán của tác giả
Phụ lục 4: Kiểm định VIF
Nguồn: Tính toán của tác giả
75
Phụ lục 5: Mô hình FEM
Nguồn: Tính toán của tác giả
Phụ lục 6: Mô hình REM
Nguồn: Tính toán của tác giả
76
Phụ lục 7: Kiểm định Hausman
Nguồn: Tính toán của tác giả
Phụ lục 8: Kiểm định Phương sai sai số thay đổi LM
Nguồn: Tính toán của tác giả
77
Phụ lục 9: Kiểm định Wooldridge
Nguồn: Tính toán của tác giả
Phụ lục 10: Mô hình khắc phục khuyết tật
Nguồn: Tính toán của tác giả
78
Phụ lục 11: Bảng so sánh các mô hình
Nguồn: Tính toán của tác giả
79
Phụ lục 12: Danh sách các ngân hàng thương mại trong mẫu nghiên cứu
STT Tên Ngân hàng Tên viết tắt Ký hiệu
1 Ngân hàng TMCP An Bình ABBank ABB
2 Ngân hàng TMCP Á Châu ACB ACB
3 Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam EximBank EIB
4 Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM HDBank HDB
5 Ngân hàng TMCP Kiên Long KienLongBank KLB
6 Ngân hàng TMCP Quân Đội MB MBB
7 Ngân hàng TMCP Hàng Hải MSB MSB
8 Ngân hàng TMCP Nam Á NamABank NAB
9 Ngân hàng TMCP Quốc dân NCB NCB
10 Ngân hàng TMCP Đông Nam Á Seabank SEA
11 Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương SaigonBank SGB
12 Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội SHB SHB
13 Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Sacombank STB
14 Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam Techcombank TCB
15 Ngân hàng TMCP Bản Việt VietCapital bank VCA
16 Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Vietcombank VCB
17 Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam VIB VIB
18 Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng VPBank VPB
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
80
STT Year Bank CAR
SIZE
ROA
ROE
LOA DEP
LLR
LEV
1
2010 ABB
0.194
17.454
0.013
0.107
0.523
0.786
0.011
0.139
1
2011 ABB
0.150
17.542
0.007
0.065
0.479
0.713
0.016
0.128
1
2012 ABB
0.140
17.644
0.009
0.081
0.408
0.707
0.022
0.119
1
2013 ABB
0.120
17.870
0.002
0.024
0.410
0.645
0.028
0.111
1
2014 ABB
0.143
18.027
0.002
0.020
0.385
0.718
0.018
0.093
1
2015 ABB
0.175
17.980
0.001
0.016
0.480
0.754
0.012
0.099
1
2016 ABB
0.151
18.122
0.003
0.042
0.537
0.775
0.015
0.086
1
2017 ABB
0.126
18.252
0.006
0.080
0.567
0.786
0.016
0.078
1
2018 ABB
0.121
18.315
0.008
0.104
0.580
0.739
0.012
0.083
2
2010 ACB
0.106
19.139
0.011
0.205
0.425
0.659
0.008
0.059
2
2011 ACB
0.093
19.454
0.011
0.268
0.366
0.630
0.010
0.044
2
2012 ACB
0.135
18.988
0.004
0.062
0.583
0.763
0.015
0.077
2
2013 ACB
0.147
18.931
0.005
0.066
0.643
0.864
0.014
0.081
2
2014 ACB
0.141
19.006
0.005
0.077
0.648
0.879
0.014
0.074
2
2015 ACB
0.128
19.121
0.005
0.080
0.672
0.879
0.011
0.068
2
2016 ACB
0.132
19.269
0.006
0.094
0.699
0.893
0.011
0.064
2
2017 ACB
0.115
19.466
0.007
0.132
0.698
0.892
0.009
0.060
2
2018 ACB
0.128
19.613
0.016
0.244
0.700
0.872
0.011
0.068
3
2010 EIB
0.178
18.692
0.014
0.134
0.476
0.683
0.010
0.115
3
2011 EIB
0.129
19.028
0.017
0.186
0.407
0.650
0.008
0.097
3
2012 EIB
0.164
18.952
0.013
0.135
0.440
0.605
0.008
0.102
3
2013 EIB
0.145
18.950
0.004
0.045
0.491
0.677
0.009
0.095
3
2014 EIB
0.132
18.897
0.000
0.004
0.541
0.813
0.012
0.096
3
2015 EIB
0.165
18.643
0.000
0.003
0.679
0.845
0.010
0.118
3
2016 EIB
0.171
18.674
0.002
0.023
0.675
0.835
0.012
0.117
3
2017 EIB
0.160
18.822
0.006
0.058
0.678
0.838
0.010
0.105
3
2018 EIB
0.151
18.844
0.004
0.044
0.682
0.847
0.010
0.108
4
2010 HDB
0.127
17.353
0.008
0.114
0.341
0.618
0.007
0.074
4
2011 HDB
0.150
17.623
0.009
0.120
0.308
0.683
0.010
0.086
4
2012 HDB
0.140
17.782
0.006
0.061
0.401
0.716
0.009
0.114
4
2013 HDB
0.122
18.272
0.003
0.025
0.511
0.787
0.016
0.111
4
2014 HDB
0.107
18.416
0.005
0.054
0.422
0.753
0.012
0.098
Phụ lục 13: Bảng dữ liệu nghiên cứu
STT Year Bank CAR
SIZE
ROA
ROE
LOA DEP
LLR
LEV
4
2015 HDB
0.134
18.484
0.006
0.067
0.531
0.728
0.012
0.097
4
2016 HDB
0.125
18.828
0.006
0.098
0.547
0.778
0.011
0.066
4
2017 HDB
0.135
19.059
0.010
0.139
0.552
0.701
0.011
0.080
4
2018 HDB
0.121
19.191
0.015
0.190
0.570
0.698
0.011
0.084
5
2010 KLB
0.310
16.347
0.016
0.061
0.557
0.635
0.009
0.345
5
2011 KLB
0.323
16.697
0.022
0.114
0.471
0.723
0.011
0.240
5
2012 KLB
0.334
16.738
0.019
0.102
0.521
0.708
0.015
0.228
5
2013 KLB
0.207
16.878
0.015
0.090
0.567
0.685
0.010
0.194
5
2014 KLB
0.184
16.956
0.008
0.052
0.585
0.794
0.010
0.170
5
2015 KLB
0.198
17.047
0.007
0.049
0.640
0.824
0.008
0.154
5
2016 KLB
0.164
17.232
0.004
0.036
0.649
0.851
0.009
0.124
5
2017 KLB
0.158
17.435
0.005
0.057
0.661
0.884
0.009
0.105
5
2018 KLB
0.166
17.561
0.005
0.062
0.697
0.875
0.009
0.097
6
2010 MBB 0.129
18.513
0.016
0.196
0.445
0.600
0.015
0.088
6
2011 MBB 0.096
18.749
0.014
0.199
0.425
0.645
0.019
0.075
6
2012 MBB 0.112
18.984
0.013
0.180
0.424
0.844
0.018
0.079
6
2013 MBB 0.110
19.011
0.013
0.151
0.486
0.811
0.020
0.092
6
2014 MBB 0.101
19.116
0.012
0.151
0.502
0.841
0.024
0.090
6
2015 MBB 0.129
19.214
0.011
0.111
0.549
0.837
0.016
0.114
6
2016 MBB 0.125
19.362
0.011
0.114
0.588
0.760
0.014
0.110
6
2017 MBB 0.120
19.565
0.011
0.118
0.587
0.817
0.012
0.104
6
2018 MBB 0.109
19.708
0.017
0.181
0.593
0.775
0.015
0.104
7
2010 MSB
0.091
18.563
0.010
0.183
0.276
0.709
0.010
0.058
7
2011 MSB
0.106
18.555
0.007
0.084
0.330
0.723
0.010
0.091
7
2012 MSB
0.113
18.515
0.002
0.025
0.263
0.702
0.026
0.090
7
2013 MSB
0.106
18.489
0.003
0.035
0.256
0.691
0.027
0.096
7
2014 MSB
0.157
18.463
0.001
0.015
0.225
0.673
0.023
0.100
7
2015 MSB
0.245
18.463
0.001
0.009
0.269
0.641
0.021
0.150
7
2016 MSB
0.236
18.344
0.002
0.010
0.379
0.662
0.013
0.172
7
2017 MSB
0.195
18.536
0.001
0.009
0.323
0.621
0.012
0.139
7
2018 MSB
0.122
18.741
0.006
0.063
0.354
0.620
0.020
0.111
8
2010 NAB
0.180
16.490
0.010
0.064
0.365
0.667
0.010
0.176
8
2011 NAB
0.203
16.754
0.013
0.076
0.368
0.635
0.008
0.200
8
2012 NAB
0.214
16.589
0.011
0.055
0.428
0.584
0.010
0.257
81
STT Year Bank CAR
SIZE
ROA
ROE
LOA DEP
LLR
LEV
8
2013 NAB
0.135
17.175
0.005
0.041
0.402
0.639
0.007
0.128
8
2014 NAB
0.107
17.434
0.005
0.056
0.446
0.807
0.009
0.098
8
2015 NAB
0.129
17.384
0.005
0.057
0.588
0.872
0.009
0.107
8
2016 NAB
0.112
17.573
0.001
0.010
0.561
0.889
0.016
0.087
8
2017 NAB
0.126
17.813
0.004
0.065
0.668
0.857
0.023
0.072
8
2018 NAB
0.112
18.134
0.008
0.140
0.677
0.866
0.015
0.060
9
2010 NCB
0.196
16.812
0.008
0.078
0.538
0.801
0.012
0.112
9
2011 NCB
0.172
16.929
0.007
0.052
0.574
0.813
0.012
0.167
9
2012 NCB
0.191
16.888
0.000
0.001
0.597
0.569
0.017
0.173
9
2013 NCB
0.160
17.185
0.001
0.006
0.463
0.770
0.016
0.124
9
2014 NCB
0.108
17.422
0.000
0.003
0.452
0.782
0.012
0.096
9
2015 NCB
0.111
17.691
0.000
0.002
0.424
0.875
0.010
0.071
9
2016 NCB
0.106
18.050
0.000
0.004
0.367
0.842
0.011
0.049
9
2017 NCB
0.093
18.090
0.000
0.007
0.447
0.788
0.011
0.047
9
2018 NCB
0.094
18.098
0.001
0.011
0.493
0.768
0.011
0.047
10
2010 SEA
0.137
17.827
0.011
0.110
0.371
0.718
0.016
0.116
10
2011 SEA
0.133
18.432
0.001
0.023
0.194
0.807
0.017
0.058
10
2012 SEA
0.155
18.134
0.001
0.009
0.222
0.783
0.028
0.080
10
2013 SEA
0.143
18.196
0.002
0.026
0.262
0.571
0.024
0.077
10
2014 SEA
0.176
18.200
0.001
0.015
0.400
0.757
0.016
0.076
10
2015 SEA
0.176
18.255
0.001
0.016
0.505
0.798
0.009
0.073
10
2016 SEA
0.156
18.454
0.001
0.020
0.571
0.823
0.009
0.060
10
2017 SEA
0.134
18.644
0.002
0.049
0.564
0.790
0.009
0.052
10
2018 SEA
0.126
18.761
0.004
0.059
0.597
0.745
0.011
0.063
11
2010 SGB
0.239
16.636
0.048
0.226
0.623
0.687
0.014
0.266
11
2011 SGB
0.228
16.548
0.020
0.092
0.728
0.688
0.021
0.274
11
2012 SGB
0.239
16.514
0.020
0.084
0.731
0.735
0.010
0.313
11
2013 SGB
0.241
16.502
0.012
0.049
0.727
0.737
0.010
0.313
11
2014 SGB
0.220
16.577
0.011
0.052
0.710
0.750
0.008
0.283
11
2015 SGB
0.200
16.692
0.002
0.013
0.654
0.791
0.008
0.236
11
2016 SGB
0.234
16.762
0.007
0.040
0.658
0.798
0.008
0.226
11
2017 SGB
0.190
16.875
0.003
0.016
0.662
0.826
0.008
0.191
11
2018 SGB
0.222
16.830
0.002
0.012
0.671
0.816
0.008
0.203
12
2010 SHB
0.138
17.748
0.010
0.118
0.478
0.762
0.011
0.089
82
STT Year Bank CAR
SIZE
ROA
ROE
LOA DEP
LLR
LEV
12
2011 SHB
0.134
18.078
0.011
0.129
0.411
0.714
0.012
0.089
12
2012 SHB
0.142
18.574
0.014
0.177
0.489
0.799
0.022
0.089
12
2013 SHB
0.124
18.783
0.006
0.082
0.533
0.717
0.016
0.078
12
2014 SHB
0.113
18.946
0.005
0.075
0.616
0.856
0.010
0.066
12
2015 SHB
0.114
19.137
0.004
0.071
0.642
0.846
0.011
0.058
12
2016 SHB
0.130
19.274
0.004
0.071
0.692
0.811
0.011
0.060
12
2017 SHB
0.113
19.472
0.005
0.105
0.693
0.798
0.014
0.054
12
2018 SHB
0.118
19.594
0.005
0.102
0.671
0.794
0.014
0.053
13
2010 STB
0.100
18.842
0.013
0.136
0.541
0.597
0.010
0.101
13
2011 STB
0.117
18.768
0.014
0.137
0.569
0.578
0.010
0.115
13
2012 STB
0.095
18.840
0.007
0.073
0.633
0.714
0.015
0.099
13
2013 STB
0.102
18.899
0.014
0.131
0.685
0.836
0.012
0.118
13
2014 STB
0.099
19.061
0.012
0.122
0.674
0.869
0.011
0.105
13
2015 STB
0.095
19.494
0.004
0.051
0.636
0.894
0.012
0.084
13
2016 STB
0.096
19.625
0.001
0.016
0.597
0.885
0.012
0.074
13
2017 STB
0.113
19.725
0.003
0.065
0.605
0.887
0.012
0.052
13
2018 STB
0.107
19.822
0.004
0.073
0.632
0.863
0.014
0.065
14
2010 TCB
0.131
18.828
0.014
0.221
0.352
0.684
0.012
0.067
14
2011 TCB
0.114
19.011
0.017
0.252
0.351
0.703
0.014
0.074
14
2012 TCB
0.126
19.008
0.004
0.058
0.379
0.702
0.016
0.080
14
2013 TCB
0.140
18.884
0.004
0.047
0.442
0.784
0.017
0.096
14
2014 TCB
0.157
18.985
0.006
0.072
0.457
0.793
0.012
0.093
14
2015 TCB
0.147
19.073
0.008
0.093
0.581
0.783
0.010
0.094
14
2016 TCB
0.131
19.277
0.013
0.161
0.606
0.801
0.010
0.091
14
2017 TCB
0.127
19.412
0.024
0.659
0.597
0.714
0.012
0.038
14
2018 TCB
0.143
19.587
0.026
0.164
0.498
0.718
0.015
0.192
15
2010 VCA
0.549
15.923
0.007
0.027
0.445
0.623
0.010
0.338
15
2011 VCA
0.344
16.647
0.016
0.082
0.258
0.519
0.011
0.241
15
2012 VCA
0.274
16.844
0.010
0.063
0.376
0.658
0.009
0.188
15
2013 VCA
0.201
16.954
0.004
0.032
0.435
0.717
0.012
0.162
15
2014 VCA
0.132
17.065
0.006
0.049
0.504
0.761
0.011
0.147
15
2015 VCA
0.157
17.183
0.002
0.016
0.547
0.783
0.008
0.129
15
2016 VCA
0.132
17.293
0.009
0.001
0.648
0.865
0.009
0.114
15
2017 VCA
0.111
17.502
0.009
0.010
0.627
0.862
0.010
0.091
83
STT Year Bank CAR
SIZE
ROA
ROE
LOA DEP
LLR
LEV
15
2018 VCA
0.108
17.656
0.014
0.027
0.638
0.880
0.011
0.080
16
2010 VCB
0.090
19.544
0.014
0.205
0.575
0.841
0.032
0.072
16
2011 VCB
0.111
19.720
0.012
0.147
0.571
0.681
0.025
0.085
16
2012 VCB
0.146
19.843
0.011
0.106
0.582
0.729
0.022
0.111
16
2013 VCB
0.131
19.966
0.009
0.103
0.585
0.775
0.024
0.099
16
2014 VCB
0.114
20.173
0.008
0.106
0.560
0.790
0.022
0.081
16
2015 VCB
0.110
20.329
0.008
0.118
0.575
0.819
0.022
0.072
16
2016 VCB
0.111
20.485
0.009
0.139
0.585
0.817
0.018
0.067
16
2017 VCB
0.116
20.758
0.009
0.251
0.525
0.738
0.015
0.036
16
2018 VCB
0.121
20.795
0.014
0.238
0.588
0.817
0.016
0.061
17
2010 VIB
0.101
18.357
0.008
0.120
0.445
0.710
0.011
0.076
17
2011 VIB
0.145
18.390
0.007
0.078
0.449
0.731
0.016
0.092
17
2012 VIB
0.194
17.990
0.008
0.062
0.521
0.656
0.017
0.148
17
2013 VIB
0.180
18.158
0.001
0.006
0.458
0.653
0.026
0.116
17
2014 VIB
0.177
18.206
0.006
0.061
0.473
0.715
0.023
0.118
17
2015 VIB
0.180
18.250
0.006
0.061
0.567
0.711
0.016
0.114
17
2016 VIB
0.133
18.465
0.005
0.064
0.576
0.733
0.014
0.091
17
2017 VIB
0.131
18.629
0.009
0.128
0.648
0.695
0.012
0.077
17
2018 VIB
0.130
18.751
0.016
0.206
0.691
0.733
0.009
0.083
18
2010 VPB
0.147
17.907
0.008
0.097
0.423
0.469
0.009
0.095
18
2011 VPB
0.119
18.232
0.010
0.133
0.352
0.664
0.011
0.078
18
2012 VPB
0.125
18.446
0.006
0.097
0.360
0.732
0.010
0.069
18
2013 VPB
0.125
18.613
0.008
0.132
0.433
0.758
0.012
0.068
18
2014 VPB
0.113
18.911
0.008
0.140
0.480
0.754
0.014
0.058
18
2015 VPB
0.122
19.083
0.012
0.179
0.602
0.721
0.015
0.074
18
2016 VPB
0.132
19.248
0.017
0.229
0.632
0.600
0.014
0.081
18
2017 VPB
0.146
19.442
0.023
0.375
0.658
0.494
0.017
0.066
18
2018 VPB
0.123
19.594
0.023
0.428
0.687
0.424
0.016
0.056
84
Nguồn: Tổng hợp của tác giả