BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THÀNH TÍN

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỶ LỆ AN TOÀN VỐN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THÀNH TÍN

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỶ LỆ AN TOÀN VỐN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng

Mã số: 8 34 02 01

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN MINH SÁNG

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019

i

TÓM TẮT

Luận văn Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại

Việt Nam được thực hiện trên cơ sở dữ liệu bảng thu thập từ Báo cáo tài chính của

18 ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2010 – 2018. Nghiên cứu sử dụng

mô hình hồi quy đa biến. Mô hình hồi quy tác động ngẫu nhiên (REM) được sử dụng

để kiểm định ảnh hưởng của (i) Quy mô ngân hàng (SIZE), (ii) Tỷ lệ lợi nhuận trên

tổng tài sản (ROA), (iii) Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), (iv) Tỷ lệ dư nợ

tín dụng trên tổng tài sản (LOA), (v) Tỷ lệ tiền gửi khách hàng trên tổng tài sản (DEP),

(vi) Tỷ lệ chi phí dự phòng rủi ro (LLR) và (vii) Tỷ lệ đòn bẩy tài chính (LEV) đến

Tỷ lệ an toàn vốn (CAR). Kết quả nghiên cứu cho thấy ngân hàng có quy mô tài sản

lớn có tỷ lệ an toàn vốn thấp. Mối quan hệ ngược chiều này cho thấy việc tăng quy

mô ngân hàng dẫn tới khả năng nắm giữ nhiều tài sản rủi ro từ đó dẫn đến việc giảm

tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam. Ngân hàng có

tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản cao hơn có tỷ lệ an toàn vốn thấp hơn hơn ngân hàng

có ROA nhỏ. Ngân hàng có tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu cao có tỷ lệ an toàn

vốn cao. Ngân hàng có tỷ lệ dự phòng cao có tỷ lệ an toàn vốn thấp. Và cuối cùng,

ngân hàng có tỷ lệ đòn bẩy cao có tỷ lệ an toàn vốn cao. Nghiên cứu chưa tìm ra được

bằng chứng Tỷ lệ dư nợ tín dụng trên tổng tài sản và Tỷ lệ tiền gửi khách hàng trên

tổng tài sản có tác động đến tỷ lệ an toàn vốn.

Từ khóa: Ngân hàng thương mại, yếu tố ảnh hưởng, tỷ lệ an toàn vốn.

ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi tên là: Nguyễn Thành Tín

Sinh ngày: 01/08/1992

Quê quán: Hòa Hiệp Trung, huyện Đông Hòa, Phú Yên.

Là học viên cao học khóa XIX của Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí

Minh

Tôi xin cam đoan luận văn: “Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ an toàn vốn của các

ngân hàng thương mại Việt Nam”.

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Minh Sáng

Luận văn được thực hiện tại Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh

Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một trường đại

học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả nghiên cứu

là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước đây hoặc các

nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đầy đủ

trong luận văn.

Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan danh dự của tôi

Tp Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2019

Tác giả

Nguyễn Thành Tín

iii

LỜI CẢM ƠN

Bên cạnh sự nỗ lực cố gắng của bản thân để có thể hoàn thành đề tài luận văn thạc sĩ

một cách hoàn chỉnh còn có sự hướng dẫn nhiệt tình của quý Thầy Cô, cũng như sự

động viên ủng hộ của gia đình và bạn bè trong suốt thời gian học tập nghiên cứu và

thực hiện luận văn.

Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến TS. Nguyễn Minh Sáng đã hết lòng giúp đỡ

và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành luận văn này.

Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đến gia đình, các anh chị và các bạn đồng

nghiệp đã hỗ trợ cho tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực

hiện đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh.

Tp Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2019

Nguyễn Thành Tín

iv

MỤC LỤC

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH

HƯỞNG ĐẾN TỶ LỆ AN TOÀN VỐN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG

MẠI VIỆT NAM ....................................................................................................... 1

1.1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ........................................................................ 2

1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 2

1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................................... 3

1.2.3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu .................................................................... 3

1.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 4

1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ......................................................... 4

1.5. Bố cục của nghiên cứu ..................................................................................... 5

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU VỀ CÁC YẾU TỐ

ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỶ LỆ AN TOÀN VỐN CỦA CÁC NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI.......................................................................................................... 7

2.1. Cơ sở lý thuyết về tỷ lệ an toàn vốn của ngân hàng thương mại ......................... 7

2.1.1. Tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại ............................................. 7

2.1.2. Đo lường tỷ lệ an toàn vốn .............................................................................. 10

2.1.3. Vai trò của tỷ lệ an toàn vốn đối với sự ổn định và phát triển của ngân hàng thương mại ................................................................................................................ 12

2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ an toàn vốn của ngân hàng thương mại .......... 13

2.2.1. Yếu tố vi mô .................................................................................................... 13

2.2.2. Yếu tố vĩ mô ................................................................................................ 15

v

2.3. Các nghiên cứu thực nghiệm về các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ an toàn vốn của ngân hàng thương mại ............................................................................................... 17

2.3.1. Các nghiên cứu trên thế giới về các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại......................................................................................... 17

2.3.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam về các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại .................................................................................. 22

2.3.3. Bài học rút ra từ các nghiên cứu về các yếu tố tác động đến tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại .................................................................................. 23

CHƯƠNG 3. MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ

ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỶ LỆ AN TOÀN VỐN CỦA CÁC NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI VIỆT NAM .................................................................................. 25

3.1. Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam .................................................................................. 25

3.2. Các giả thuyết nghiên cứu các yếu tố tác động đến tỷ lệ an toàn vốn của ngân hàng thương mại Việt Nam ....................................................................................... 30

3.3. Dữ liệu nghiên cứu các yếu tố tác động đến tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại Việt Nam ................................................................................................ 32

3.4. Phương pháp nghiên cứu các yếu tố tác động đến tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại Việt Nam ....................................................................................... 33

3.5. Quy trình nghiên cứu các yếu tố tác động đến tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại Việt Nam ................................................................................................ 38

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỶ

LỆ AN TOÀN VỐN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM . 41

4.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu về các yếu tố tác động đến tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại Việt Nam. ....................................................................... 41

4.2. Kết quả hồi quy về các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại Việt Nam ................................................................................................ 52

vi

4.2.1. Mô hình hồi quy POOLED OLS, mô hình tác động cố định (FEM) và mô hình tác động ngẫu nhiên (REM) nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ an toàn vốn của ngân hàng thương mại Việt Nam ................................................................. 52

4.2.2. Một số kiểm định mô hình nghiên cứu về các yếu tố tác động đến tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại Việt Nam .......................................................... 54

4.3. Thảo luận về các yếu tố tác động đến tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại Việt Nam ............................................................................................................ 57

CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VỀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỶ LỆ AN

TOÀN VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM ........................ 61

5.1. Kết luận về các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại Việt Nam ............................................................................................................ 61

5.2. Một số hàm ý chính sách đối với các ngân hàng thương mại nhằm nâng cao tỷ lệ an toàn vốn ................................................................................................................ 63

5.2.1. Nhóm giải pháp về đảm bảo quy mô ngân hàng giúp nâng cao tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại Việt Nam ................................................................. 63

5.2.2. Nhóm giải pháp về đảm bảo lợi nhuận ngân hàng giúp nâng cao tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại Việt Nam .......................................................... 64

5.2.3. Nhóm giải pháp về nâng cao cơ cấu vốn chủ sở hữu nhằm nâng cao tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại ................................................................... 65

5.2.4. Nhóm giải pháp về kiểm soát chất lượng dịch vụ giúp nâng cao tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại Việt Nam .......................................................... 66

5.3. Một số hạn chế của đề tài và các kiến nghị bổ sung cho các nghiên cứu sau .... 67

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 69

PHỤ LỤC ................................................................................................................. 73

vii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Diễn giải ý nghĩa Tiếng anh

ABB Ngân hàng thương mại cổ phần An Binh Commercial Joint

An Bình Stock Bank

ACB Ngân hàng thương mại cổ phần Asia Commercial Joint Stock

Bank Á Châu

BCBS Ủy Ban Basel về giám sát ngân Basel Committee on Banking

Supervision hàng

Tỷ lệ an toàn vốn Capital Adequacy Ratio CAR

Tỷ lệ tiền gửi khách hàng trên Deposits to total assets DEP

tổng tài sản

EIB Ngân hàng thương mại cổ phần Vietnam Export Import

Xuất Nhập khẩu Việt nam Commercial Joint Stock Bank

Mô hình ảnh hưởng cố định Fix Effects Model FEM

Tổng sản phẩm quốc nội Gross Domestic Product GDP

HDB Ngân hàng thương mại cổ phần HoChiMinh City Development

Phát triển nhà Thành phố Hồ Joint Stock Commercial Bank

Chí Minh

KLB Ngân hàng thương mại cổ phần Kien Long Commercial Joint

Kiên Long Stock Bank

LOA Tỷ lệ dư nợ tín dụng trên tổng tài Loans to total assets

sản

LEV Tỷ lệ đòn bẩy Equity to total liabilities

LLR Tỷ lệ dự phòng rủi ro Loan loss provision to total loans

viii

Từ viết tắt Diễn giải ý nghĩa Tiếng anh

MBB Ngân hàng thương mại cổ phần Military Commercial Joint Stock

Quân đội Bank

MHB Ngân hàng thương mại cổ phần Housing Bank of Mekong Delta

Phát triển nhà đồng bằng sông

Cửu Long

MSB Ngân hàng thương mại cổ phần Vietnam Maritime Joint - Stock

Hàng hải Việt Nam Commercial Bank

NAB Ngân hàng thương mại cổ phần Vietnam Maritime Joint - Stock

Nam Á Commercial Bank

NCB Ngân hàng thương mại cổ phần National Citizen Commercial

Quốc dân Joint Stock Bank

NHTM Ngân hàng thương mại Việt Viet Nam Commercial Bank

VN Nam

OLS Phương pháp bình phương nhỏ Pooled Ordinary Least Squares

nhất

REM Mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên Random Effects Model

ROA Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản Return on Assets

ROE Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn Return on Equity

chủ sở hữu

SEA Ngân hàng thương mại cổ phần Southeast Asia Commercial

Đông Nam Á Joint Stock Bank

SGB Ngân hàng thương mại cổ phần Saigon Bank For Industry And

Sài Gòn Công Thương Trade

SHB Ngân hàng thương mại cổ phần Saigon – Hanoi Commercial

Sài Gòn Hà Nội Joint Stock Bank

ix

Từ viết tắt Diễn giải ý nghĩa Tiếng anh

STB Ngân hàng thương mại cổ phần Saigon Thuong Tin Commercial

Sài Gòn Thương Tín Joint Stock Bank

SIZE Quy mô của ngân hàng Total Assets

TCB Ngân hàng thương mại cổ phần Vietnam Technological and

Kỹ Thương Việt Nam Commercial Joint Stock Bank

VCB Ngân hàng thương mại cổ phần Joint Stock Commercial Bank

Ngoại Thương Việt Nam for Foreign Trade of Vietnam

VCA Ngân hàng thương mại cổ phần Viet Capital Commercial Joint

Bản Việt Stock Bank

VCSH Vốn chủ sở hữu Equity

VIB Ngân hàng thương mại cổ phần Vietnam International

Quốc tế Việt Nam Commercial Joint Stock Bank

VPB Ngân hàng Việt Nam Thinh Vietnam Prosperity Joint Stock

Vượng Commercial Bank

x

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Tên bảng Trang

Bảng 2.1. Các văn bản pháp luật quy định về Tỷ lệ an toàn vốn của 9

các ngân hàng thương mại Việt Nam qua các thời kỳ

Bảng 3.1. Mô tả chi tiết các biến trong mô hình hồi quy 29

Bảng 4.1: Mô tả chi tiết các biến trong mô hình các yếu tố tác động đến 41

tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại Việt Nam

Bảng 4.2. So sánh CAR trung bình của hệ thống ngân hàng thương mại 43

Việt Nam và các nước trong khu vực

Bảng 4.3. Kiểm định hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình 52

Bảng 4.4. Kết quả ước lượng mô hình Pooled OLS, FEM, REM 53

Bảng 4.5. Kiểm định Hausman về lựa chọn mô hình 54

Bảng 4.6. Kiểm định LM – Breusch and pagan Lagrangian Multiplier 55

Bảng 4.7. Kiểm định Wooldridge 55

Bảng 4.8. Kiểm định VIF 56

Bảng 4.9. Mô hình khắc phục khuyết tật FGLS 56

Bảng 4.10. Tóm tắt kết quả hồi quy 57

xi

DANH MỤC CÁC HÌNH

Tên bảng Trang

Hình 3.1. Các yếu tố tác động đến tỷ lệ an toàn vốn của ngân hàng 27

thương mại

Hình 3.2. Sơ đồ quy trình nghiên cứu các yếu tố tác động đến tỷ lệ an 39

toàn vốn của các ngân hàng thương mại Việt Nam

Hình 4.1: Tỷ lệ an toàn vốn trung bình của các ngân hàng thương mại 42

Việt Nam trong giai đoạn 2010 – 2018

Hình 4.2. Tỷ lệ an toàn vốn trung bình theo từng nhóm quy mô ngân 44

hàng trong giai đoạn 2010 - 2018

Hình 4.3. Quy mô trung bình của các ngân hàng thương mại Việt Nam 45

trong giai đoạn 2010 - 2018

Hình 4.4. Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản trung bình của các ngân hàng 46

thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2010 - 2018

Hình 4.5. Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu trung bình của các ngân 47

hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2010 - 2018

Hình 4.6. Tỷ lệ dư nợ tín dụng trên tổng tài sản trung bình của các ngân 48

hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2010 - 2018

Hình 4.7. Tỷ lệ tiền gửi khách hàng trên tổng tài sản trung bình của các 49

ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2010 - 2018

Hình 4.8. Tỷ lệ chi phí dự phòng rủi ro trên dư nợ tín dụng trung bình 50

của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2010 - 2018

Hình 4.9. Tỷ lệ đòn bẩy tài chính trung bình của các ngân hàng thương 51

mại Việt Nam trong giai đoạn 2010 - 2018

1

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH

HƯỞNG ĐẾN TỶ LỆ AN TOÀN VỐN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG

MẠI VIỆT NAM

1.1. Tính cấp thiết của đề tài

Nền kinh tế thế giới nói chung và kinh tế Việt Nam nói riêng trong giai đoạn vừa qua

có nhiều biến động. Việc tăng trưởng nóng tại một số ngành nghề cũng như một số

doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng tích cực lẫn tiêu cực đến toàn bộ nền kinh tế. Ngân hàng

từ trước đến nay với vị trí là trung gian tài chính luôn là ngành giành được nhiều sự

quan tâm của Nhà nước, Chính phủ và người dân trong việc phát triển bền vững, lành

mạnh.

Ngân hàng thương mại (NHTM) là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt

động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật các tổ chức

tín dụng nhằm mục tiêu lợi nhuận. Ngân hàng thương mại hoạt động dựa trên sự giám

sát đặc biệt của Ngân hàng Nhà nước, vì vậy việc quy định về tỷ lệ an toàn vốn của

các ngân hàng thương mại cũng được giám sát chặt chẽ bởi Ngân hàng nhà nước bằng

các văn bản pháp luật có liên quan. Đồng thời, việc nghiên cứu, phân tích tỷ lệ an

toàn vốn của các ngân hàng thương mại cùng các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ an toàn

vốn cũng được các nhà hoạch định chiến lược của các ngân hàng cũng như các nhà

khoa học quan tâm.

Trong quá trình hoạt động đặc biệt là giai đoạn tái cơ cấu ngành ngân hàng từ năm

2010 - 2018 tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại trong hệ thống được

xem là chỉ tiêu đo lường mức độ rủi ro của từng ngân hàng. Tỷ lệ an toàn vốn này

cần được áp dụng theo các chuẩn mực quốc tế để giúp ngân hàng vừa tự bảo vệ mình

trước các cú sốc tài chính vừa bảo vệ khách hàng, người dân sử dụng dịch vụ của mỗi

ngân hàng.

2

Từ thập niên 90 của thế kỷ trước, Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng đã ban hành

các Hiệp ước quy định về các nguyên tắc chung và các luật ngân hàng. Trên thế giới

đã áp dụng các chuẩn mực này đối với tỷ lệ an toàn vốn tại các ngân hàng thương

mại. Đồng thời đã có những bài nghiên cứu về tỷ lệ an toàn vốn và các yếu tố ảnh

hưởng đến tỷ lệ an toàn vốn có thể kể đến các bài viết của các tác giả như Yakup và

Serkan (2007), Nuviyanti và Achmad (2014) hay Ali và Hyseni (2015), … Ở Việt

Nam, thời gian qua cũng có các nghiên cứu về tỷ lệ an toàn vốn như bài viết của Võ

Hồng Đức và cộng sự (2014) hay Thân Thị Thu Thuỷ và Nguyễn Kim Chi (2015).

Như đã đề cập ở trên, giai đoạn 2010 – 2018 hoạt động kinh doanh ngân hàng có

những biến động lớn, hoạt động mua bán sáp nhập bắt đầu xuất hiện ngày càng nhiều

kéo theo đó là nguy cơ về rủi ro an toàn vốn tại các ngân hàng thương mại. Vì vậy,

việc tìm hiểu, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng

thương mại tại Việt Nam sẽ góp phần đưa ra góc nhìn tổng quan và đánh giá được

mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đó đến tỷ lệ an toàn vốn. Từ đó, nghiên cứu đề ra

được các giải pháp phù hợp để giúp các nhà quản trị đưa ra các quyết định giúp ngân

hàng thương mại phát triển ổn định, bền vững trong giai đoạn tiếp theo. Đồng thời,

việc nghiên cứu cũng giúp các nhà đầu tư và các khách hàng có nhiều niềm tin vào

hệ thống các ngân hàng thương mại. Vì những lý do đó, tác giả chọn đề tài “Các yếu

tố ảnh hưởng đến tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại Việt Nam” để

nghiên cứu.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu

 Mục tiêu tổng quát

Trên cơ sở phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng

thương mại tại Việt Nam, đề tài đưa ra một số hàm ý chính sách phù hợp các ngân

hàng nhằm nâng cao tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại Việt Nam.

3

 Mục tiêu cụ thể

Một là, phân tích thực trạng tỷ lệ an toàn vốn cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ

lệ an toàn vốn tại các ngân hàng thương mại Việt Nam.

Hai là, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ an toàn vốn tại các ngân hàng thương

mại Việt Nam.

Ba là, sau khi phân tích các yếu tố đưa ra các nhận xét về tác động của các yếu tố đến

tỷ lệ an toàn vốn từ đó đề ra hàm ý chính sách phù hợp với quy mô và định hướng

phát triển của các ngân hàng thương mại Việt Nam.

1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu

Thứ nhất, thực trạng an toàn vốn tại các ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn

2010-2018?

Thứ hai, các yếu tố, chiều hướng tác động và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đó

lên tỷ lệ an toàn vốn tại các ngân hàng thương mại?

Thứ ba, những giải pháp nào phù hợp với hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam

trong vấn đề nâng cao tỷ lệ an toàn vốn?

1.2.3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ an toàn vốn của các ngân

hàng thương mại Việt Nam.

Không gian nghiên cứu: Trong giai đoạn nghiên cứu tính tới thời điểm năm 2019 thì

hiện tại có 31 NHTMCP, tuy nhiên tác giả chỉ nghiên cứu 18 ngân hàng vì số liệu thu

thập của một số ngân hàng không đầy đủ.

Thời gian nghiên cứu: Trong giai đoạn từ 2010 – 2018, đây là giai đoạn có nhiều biến

động của các ngân hàng như các thương vụ mua bán sáp nhập do tác động của khủng

4

hoảng kinh tế mang lại, hệ thống các NHTMCP nảy sinh nhiều vấn đề như: khả năng

thanh khoản, biến động lợi nhuận, tỷ lệ nợ xấu, …

Dữ liệu nghiên cứu được lấy từ báo cáo thường niên, báo cáo tài chính đã được kiểm

toán của 18 NHTMCP Việt Nam tại thời điểm cuối năm trong giai đoạn 2010 – 2018.

1.3. Phương pháp nghiên cứu

Sử dụng phương pháp định lượng, ước lượng mô hình hồi quy dữ liệu bảng. Mô hình

dùng để ước lượng dữ liệu bảng là: Mô hình Pooled OLS sử dụng phương pháp bình

phương nhỏ nhất, mô hình tác động ngẫu nhiên (REM) và mô hình tác động cố định

(FEM). Kết quả của mô hình sẽ được kiểm định và so sánh để tìm ra mô hình phù

hợp thông qua kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến, tự tương quan và phương sai thay

đổi. Số liệu để nghiên cứu là số liệu thứ cấp được lấy từ các báo các tài chính đã kiểm

toán tại thời điểm cuối năm của 18 NHTMCP Việt Nam. Quá trình xử lý và phân tích

số liệu: (i) nêu vấn đề cần nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu; (ii) giới thiệu mô

hình nghiên cứu; (iii) thu thập số liệu nghiên cứu; (iv) ước lượng các tham số của mô

hình; (v) phân tích kiểm định mô hình.

1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Một là, đề tài làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng

thương mại Việt Nam như quy mô ngân hàng, tỷ lệ tiền gửi, tỷ lệ tiền vay, tỷ lệ dự

phòng rủi ro, tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản và trên vốn chủ sở hữu, hệ số đòn bẩy

dựa trên các bài viết, nghiên cứu đã có trên thế giới cũng như tại Việt Nam. Từ đó

đưa ra quan điểm, nhận định của tác giả về các câu hỏi nghiên cứu.

Hai là, từ kết quả nghiên cứu sẽ xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ an toàn vốn

của ngân hàng cũng như mức độ, chiều hướng ảnh hưởng của các yếu tố này. Nghiên

cứu sẽ đề ra được một số kiến nghị, từ đó các nhà quản trị ngân hàng dựa vào nguồn

lực cụ thể của ngân hàng mà có những hướng đi, quyết định để nâng cao tỷ lệ an toàn

vốn trong bối cảnh vấn đề an toàn vốn của các ngân hàng được đặt lên hàng đầu như

hiện nay.

5

1.5. Bố cục của nghiên cứu

Luận văn được cấu trúc thành 5 chương.

 Chương 1. Giới thiệu tổng quan về đề tài các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ an toàn

vốn của các ngân hàng thương mại Việt Nam.

Trình bày Tính cấp thiết của đề tài; Mục tiêu nghiên cứu; Phạm vi và đối tượng nghiên

cứu; Phương pháp nghiên cứu; Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài và; Bố cục

của nghiên cứu.

 Chương 2. Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm liên quan đến đề tài các

yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại Việt Nam.

Trình bày Một số khái niệm; Lý luận chung về tỷ lệ an toàn vốn; Lý luận chung về

các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ an toàn vốn và; Các nghiên cứu thực nghiệm liên quan

đến đề tài các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại

cổ phần Việt Nam.

 Chương 3. Phương pháp và mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ an

toàn vốn của các ngân hàng thương mại Việt Nam.

Đưa ra mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ an toàn vốn của các ngân

hàng thương mại cổ phần Việt Nam dựa trên các nghiên cứu trước đây trên thế giới

cũng như tại Việt Nam; Đề ra những giải thuyết nghiên cứu thông qua Dữ liệu nghiên

cứu và Phương pháp, trình tự nghiên cứu.

 Chương 4. Kết quả nghiên cứu cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ an toàn vốn của

các ngân hàng thương mại Việt Nam.

Trình bày thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng

thương mại Việt Nam; trên cơ sở dữ liệu định lượng và mô hình đề xuất, sử dụng

phần mềm Stata đưa ra Kết quả nghiên cứu; Phân tích các Kiểm định hồi quy.

6

 Chương 5. Kết luận về các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ an toàn vốn của các ngân

hàng thương mại Việt Nam.

Trên cơ sở kết quả tại Chương 4 đưa ra Kết luận, nhận xét về chiều hướng tác động

của các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại Việt

Nam; Kiến nghị một số giải pháp nâng cao tỷ lệ an toàn vốn cho các ngân hàng thương

mại Việt Nam; Đưa các các hạn chế còn tồn đọng của nghiên cứu và định hướng cho

các nghiên cứu tiếp theo.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Chương 1 của nghiên cứu đề ra được tính cấp thiết của đề tài, trình bày tóm lược

mục tiêu, đối tượng, phạm vi, ý nghĩa thực tiễn và bố cục của nghiên cứu.

7

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU VỀ CÁC YẾU

TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỶ LỆ AN TOÀN VỐN CỦA CÁC NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI

2.1. Cơ sở lý thuyết về tỷ lệ an toàn vốn của ngân hàng thương mại

2.1.1. Tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại

Tỷ lệ an toàn vốn (Capital Adequacy Ratio – CAR) của các NHTM là một thước đo

độ an toàn vốn dựa trên tỷ lệ giữa vốn tự có và tổng tài sản có điều chỉnh rủi ro của

ngân hàng. Tỷ lệ an toàn vốn được các nhà quản trị ngân hàng cũng như các nhà đầu

tư dùng để đánh giá mức độ rủi ro của ngân hàng trong việc thanh toán các khoản nợ

đến hạn. Các ngân hàng bắt buộc phải đảm bảo một tỷ lệ an toàn vốn nhất định theo

quy định của từng quốc gia nơi ngân hàng có trụ sở. Việc tuân theo quy định về an

toàn vốn giúp Nhà nước có thể quản lý được sự ổn định của ngành ngân hàng nói

riêng và nền kinh tế nói chung. Bên cạnh đó, việc tuân thủ tỷ lệ an toàn vốn giúp nhà

quản trị ngân hàng có những hướng đi vững chắc trong sự phát triển ngân hàng đồng

thời nhà đầu tư cảm thấy an tâm đối với các khoản tiền gửi của mình.

Ngân hàng trung ương sẽ quy định một tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu đối với các ngân

hàng thương mại trên cở sở ban hành các quy định pháp luật nhằm đảm bảo hoạt động

của hệ thống tài chính trơn tru, hiệu quả. Qua đó, ngân hàng thương mại cũng có đủ

tiềm lực để chống lại các cú sốc về tài chính, tạo sự yên tâm cho người dân vào chính

ngân hàng của mình cũng như toàn hệ thống ngân hàng. Với vai trò là trung gian tài

chính của nền kinh tế, sự ổn định của hệ thống ngân hàng mang một ý nghĩa quan

trọng trong sự phát triển kinh tế, xã hội. Do vậy, việc đáp ứng tỷ lệ an toàn vốn tối

thiểu theo quy định càng trở nên quan trọng.

Irum và cộng sự (2018) đi trả lời cho câu hỏi tỷ lệ an toàn vốn có bảo vệ các ngân

hàng khỏi đòn bẩy quá mức, mất khả năng thanh toán và cũng giữ cho họ an toàn

trước mọi tình huống không? Nghiên cứu cho rằng với một lượng dự trữ vốn được

8

đảm bảo một cách hợp lý, các ngân hàng có đủ vốn để phát triển kinh doanh, nhưng

đồng thời có đủ để hấp thụ bất kỳ sự sụt giảm tài chính nào mà không bị vỡ nợ. Tỷ lệ

này quyết định khả năng đáp ứng các khoản nợ và khả năng trả nợ của ngân hàng,

bao gồm tất cả các rủi ro như rủi ro hoạt động, rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, ...

Tại Việt Nam, tỷ lệ an toàn vốn thường được nhắc đến trong các báo cáo thường niên

của các ngân hàng thương mại. Theo đó, chỉ tiêu tỷ lệ an toàn vốn (CAR) của các

ngân hàng đảm bảo theo quy định của Ngân hàng Nhà nước thể hiện sự ổn định và

phát triển bền vững song song với việc tăng trưởng tín dụng an toàn, kiểm soát chất

lượng tín dụng chặt chẽ. Thời gian vừa qua, hệ thống ngân hàng phát triển ngày càng

hoàn thiện và lớn mạnh. Hoạt động ngân hàng ngày càng trở nên đa dạng về hình

thức và phát triển về quy mô kéo theo đó là những tiềm ẩn về rủi ro và nguy cơ tác

động đến sự phát triển lành mạnh của hệ thống ngân hàng thương mại. Điều này càng

làm cho tầm quan trọng của tỷ lệ an toàn vốn (CAR) theo tiêu chuẩn Basel càng được

thể hiện rõ nét hơn bao giờ hết và cần được các nhà quản lý quan tâm nhiều hơn.

(Thân Thị Thu Thủy và cộng sự, 2015).

Theo Võ Hồng Đức và cộng sự (2010) thì ngoài mục đích sử dụng để nhận biết mức

độ rủi ro của từng ngân hàng, tỷ lệ an toàn vốn còn được sử dụng nhằm mục đích

giúp các khách hàng hiểu được mức độ tin cậy của ngân hàng. Ngoài ra đáp ứng tỷ lệ

an toàn vốn tối thiểu cũng nhằm mục đích tăng tính ổn định cũng như hiệu quả của

hệ thống NHTM. Với tỷ lệ an toàn vốn này, nhà đầu tư có thể xác định được khả năng

của ngân hàng trong việc thực hiện thanh toán các khoản nợ có thời hạn và các rủi ro.

Trần Thị Lan Anh (2018), một ngân hàng hoạt động kém hiệu quả có thể ảnh hưởng

đến sự sụp đổ của các ngân hàng khác và ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế. Có thể

giải thích điều này do hiện tượng lan truyền nếu có một ngân hàng bị phá sản thì sẽ

dẫn đến khủng hoảng tài chính tổng thể. Xuyên suốt quá trình hình thành và phát triển

của hệ thống ngân hàng Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước luôn có những quy định về

tỷ lệ an toàn vốn nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững của các ngân hàng thương

mại, thể hiện ở bảng 2.1.

9

Bảng 2.1. Các văn bản pháp luật quy định về Tỷ lệ an toàn vốn của các ngân

hàng thương mại Việt Nam qua các thời kỳ

Năm ban

Năm

Văn bản pháp luật

Quy định về CAR

hành

thực hiện

- CAR được tính bằng Vốn tự có trên Tài sản có

- Vốn tự có gồm vốn điều lệ và quỹ dự trữ bổ

sung vốn điều lệ

Quyết định số

27/8/1999

9/9/1999

- Tài sản có gồm tài sản có rủi ro nội bảng và tài

297/QĐ-NHNN5

sản có rủi ro nội bảng

- CAR ≥ 8%

- Hệ số rủi ro từ 0% - 100%

- CAR được tính bằng Vốn tự có trên Tài sản có

Quyết định số

- Vốn tự có gồm vốn cấp 1 cộng với vốn cấp 2

457/2005/QĐ-

19/4/2005

6/5/2005

và trừ các khoản giảm trừ

NHNN

- CAR ≥ 8%

- Hệ số rủi ro từ 0%; 20%; 50%; 100%

Thông tư số

- CAR ≥ 9%

20/5/2010

1/10/2010

13/2010/TT-NHNN

- Hệ số rủi ro từ 0%; 20%; 50%; 100% và 250%

- CAR ≥ 9%

Thông tư số

- Hệ số rủi ro từ 0%; 20%; 50%; 100% và 150%

20/11/2014

1/2/2015

36/2014/TT-NHNN

- Vẫn chưa tính tới rủi ro thị trường và rủi ro

hoạt động trong tổng tài sản có rủi ro

Thông tư số

- CAR ≥ 9%

06/2016/TT-NHNN

Sửa đổi một số điều

27/5/2016

1/7/2016

- Hệ số rủi ro từ 0%; 20%; 50%; 100% và

200%

của TT

36/2014/TT-NHNN

- CAR ≥ 8%

- CAR được tính bằng vốn tự có trên tổng tài sản

Thông tư số

30/12/2016

1/1/2020

có rủi ro

41/2016/TT-NHNN

- CAR tính tới cả rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt

động và rủi ro thị trường

Nguồn: Trần Thị Lan Anh (2018)

10

2.1.2. Đo lường tỷ lệ an toàn vốn

Năm 1974, Uỷ ban Basel về giám sát ngân hàng (BCBS) được thành lập nhằm tìm

cách ngăn chặn sự sụp đổ hàng loạt của các ngân hàng vào thập kỷ 80. Mặc dù vậy,

mãi đến năm 1988, Uỷ ban Basel mới giới thiệu hệ thống đo lường vốn mà thường

được đề cập là hiệp ước Basel 1. Hệ thống này cung cấp khung đo lường rủi ro tín

dụng với tiêu chuẩn an toàn vốn tối thiểu 8%. Basel 1 không chỉ được phổ biến và

bắt buộc áp dụng trong các nước thành viên của G10 mà còn được rất nhiều nước

khác trên thế giới tự nguyện tham gia. Nội dung cốt lõi của Basel 1 là yêu cầu các

ngân hàng phải có tỷ lệ vốn bắt buộc tính trên tổng tài sản điều chỉnh theo hệ số rủi

ro (RWA) ở mức an toàn là 8%. Theo đó, ngân hàng có mức vốn tốt nhất là ngân

hàng có CAR > 10%, có mức vốn thích hợp khi CAR > 8%, thiếu vốn khi CAR <

8%, thiếu vốn rõ rệt khi CAR < 6% và thiếu vốn trầm trọng khi CAR < 2%.

Bên cạnh những lợi ích về việc đảm bảo an toàn vốn cho các ngân hàng thương mại,

Basel 1 tồn tại những hạn chế nhất định. Đó là khi công thức tính toán tỷ lệ an toàn

vốn tối thiểu của ngân hàng chỉ quan tâm đến vào tài sản bảo đảm và nhóm khác hàng

chứ không đề cập đến hệ số tín nhiệm khách hàng hoặc quy mô, thời hạn khoản vay.

Đồng thời Basel 1 còn bỏ qua rủi ro thị trường và rủi ro hoạt động, chỉ tập trung vào

rủi ro tín dụng. Vì thế, Ủy Ban Basel đã giới thiệu Basel 2 vào năm 2004, có hiệu lực

áp dụng từ năm 2007. Nội dung cốt lõi của Basel 2 gồm: (i) Trụ cột thứ nhất - Các

yêu cầu về vốn tối thiểu; (ii) Trụ cột thứ hai - Quy trình kiểm tra kiểm soát của cơ

quan chủ quản; và (iii) Trụ cột thứ ba – Nguyên tắc thị trường. Trong đó, trụ cột thứ

nhất vẫn quy định hệ số an toàn vốn CAR tối thiểu 8%. Vốn tự có vẫn bao gồm vốn

cấp 1 và vốn cấp 2. Trong khi đó, thay đổi đáng kể nhất so với Basel 1 nằm ở mẫu số

phụ thuộc thêm vào độ nhạy rủi ro của khoản vay và mức độ tín nhiệm của khách

hàng vay bên cạnh tài sản bảo đảm và nhóm khách hàng. Hệ số rủi ro của các khoản

dư nợ dao động trong khoảng từ 0% - 150% theo Basel 2 thay vì từ 0% - 100% như

Basel 1. Ngoài ra, mẫu số còn bao gồm 12,5 lần tổng vốn quy định cho dự phòng rủi

ro hoạt động và rủi ro thị trường.

11

Ngày 12/09/2010, Ủy ban Basel đã chính thức công bố bộ tiêu chuẩn an toàn vốn tối

thiểu áp dụng cho các ngân hàng thương mại. Bộ tiêu chuẩn này bắt đầu có hiệu lực

từ năm 2013 và được thực thi đầy đủ vào ngày 01/01/2019. Đây được xem là phiên

bản đầy đủ nhất về những yêu cầu của BCBS đối với tỷ lệ an toàn vốn. Những cải

tiến của Basel 3 đó là:

Thứ nhất, nâng tỷ lệ vốn chủ sở hữu tối thiểu (cổ phần phổ thông) từ 2% lên 4,5%.

Thứ hai, nâng tỷ lệ vốn cấp 1 tối thiểu từ 4% lên 6%.

Thứ ba, tùy theo bối cảnh của mỗi quốc gia, một tỷ lệ vốn đệm phòng ngừa sự suy

giảm theo chu kỳ kinh tế có thể được thiết lập với tỷ lệ từ 0 - 2,5% và phải được đảm

bảo bằng vốn chủ sở hữu phổ thông (common equity). Phần vốn dự phòng này chỉ

đòi hỏi trong trường hợp có sự tăng trưởng tín dụng nóng, nguy cơ dẫn đến rủi ro cao

trong hoạt động tín dụng một cách có hệ thống.

Việc áp dụng Basel về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu tại các ngân hàng thương mại Việt

Nam còn gặp nhiều khó khăn, hạn chế nhất định. Đến nay, áp lực trong việc tuân thủ

các quy định về Basel 2 vẫn đang ngày càng cấp bách đối với các ngân hàng khi thời

hạn áp dụng theo thông tư 41/2016/TT-NHNN đang ngày càng đến gần. Trong bài

viết này, tác giả vẫn tiếp tục sử dụng cách tính hệ số an toàn vốn theo Basel 2 để

Vốn cấp 1 + Vốn cấp 2

nghiên cứu:

CAR =

∑(Tài sản * Hệ số rủi ro) + Rủi ro thị trường * 12.5 + Rủi ro hoạt động * 12.5

(2.1)

Trong đó:

Vốn cấp 1 là lượng vốn dự trữ sẵn có và các nguồn dự phòng được công bố, như là

khoản dự phòng cho các khoản vay, bao gồm: Vốn chủ sở hữu vĩnh viễn; Dự trữ công

bố (Lợi nhuận giữ lại); Lợi ích thiểu số (minority interest) tại các công ty con, có hợp

nhất báo cáo tài chính; Lợi thế kinh doanh (goodwill).

12

Vốn cấp 2 (Vốn bổ sung) gồm: Lợi nhuận giữ lại không công bố; Dự phòng đánh giá

lại tài sản; Dự phòng chung/dự phòng thất thu nợ chung; Công cụ vốn hỗn hợp; Vay

với thời hạn ưu đãi; Đầu tư vào các công ty con tài chính và các tổ chức tài chính

khác.

Hệ số rủi ro sẽ thay đổi theo tính chất của các khoản vay. Trong đó, Basel 2 quy định

phân loại các khoản vay đối với các khoản dư nợ cho vay riêng rẻ, bao gồm: (i) Các

khoản dư nợ cho vay theo quốc gia; (ii) Dư nợ cho vay các cơ quan công quyền (PSE)

phi trung ương; (iii) Dư nợ cho vay các ngân hàng phát triển đa phương (MDBs); (iv)

Dư nợ cho vay các ngân hàng; (v) Dư nợ cho vay các công ty chứng khoán; (vi) Dư

nợ cho vay các công ty; (vii) Các khoản dư nợ thuộc danh mục dư nợ bán lẻ; (viii)

Các dư nợ cho vay được đảm bảo bằng bất động sản dùng để ở; (ix) Các đánh giá

được đảm bảo bằng bất động sản thương mại; (x) Nợ quá hạn; (xi) Các loại có rủi ro

cao hơn; (xii) Các tài sản khác; và (xiii) Các khoản mục ngoại bảng.

2.1.3. Vai trò của tỷ lệ an toàn vốn đối với sự ổn định và phát triển của ngân

hàng thương mại

Trong sự phát triển ngày càng nhanh và đa dạng của thị trường tài chính nói riêng và

nền kinh tế nói chung thì hướng phát triển an toàn và lành mạnh của hệ thống ngân

hàng luôn là định hướng của mọi nền kinh tế. Để đạt được điều này, các ngân hàng

thương mại cần tạo được sự ổn định trong hoạt động của mình. Việc đáp ứng tỷ lệ an

toàn vốn theo quy định pháp luật mang lại nhiều ý nghĩa cho sự phát triển của từng

ngân hàng thương mại.

Thứ nhất, đáp ứng tỷ lệ an toàn vốn giúp ngân hàng tạo ra được tấm đệm bảo vệ

mình trước những cú sốc tài chính. Từ đó cũng bảo vệ được khách hàng gửi tiền tại

ngân hàng.

13

Thứ hai, tỷ lệ an toàn vốn được đảm bảo cho thấy ngân hàng có sự chuẩn bị đầy đủ

cho các vấn đề rủi ro có thể xảy ra, tạo sự an tâm nơi các nhà đầu tư cũng như sự tin

tưởng từ các khách hàng của mình.

Thứ ba, việc tuân thủ tỷ lệ an toàn vốn không chỉ đảm bảo ngân hàng hoạt động hiệu

quả mà còn giúp hệ thống ngân hàng thương mại phát triển bền vững, đáp ứng vai trò

trung gian tài chính của nền kinh tế.

2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ an toàn vốn của ngân hàng thương mại

2.2.1. Yếu tố vi mô

 Quy mô tổng tài sản ngân hàng

Một trong những tiêu chí để đánh giá quy mô của ngân hàng là thông qua tổng tài sản

ngân hàng. Trong giai đoạn vừa qua, các ngân hàng có biến động lớn khi thực hiện

các hoạt động tái cơ cấu, sáp nhập, hợp nhất. Vì vậy, quy mô của các ngân hàng cũng

sẽ thay đổi theo. Đi kèm với việc đó, việc mở rộng hệ thống, mạng lưới chi nhánh

cũng làm quy mô tổng tài sản của ngân hàng tăng lên. Quy mô tổng tài sản thay đổi

sẽ có tác động đến hoạt động của ngân hàng đó cũng như tác động đến việc nắm giữ

các tài sản rủi ro từ đó tác động đến tỷ lệ an toàn vốn của từng ngân hàng. Việc quy

mô tổng tài sản ảnh hưởng đến tỷ lệ an toàn vốn đã được trong các nghiên cứu trước

đây như Yakup và Serkan (2007) cho rằng quy mô tổng tài sản có tương quan nghịch

biến với tỷ lệ an toàn vốn. Cùng quan điểm đó có Nadja (2013) hay Thân Thị Thu

Thuỷ và Nguyễn Kim Chi (2015). Ngược lại, Josephat (2016) lại cho rằng ngân hàng

có quy mô tổng tài sản càng lớn thì lại càng có xu hướng đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn

cao hơn so với ngân hàng có quy mô nhỏ hơn.

 Tỷ lệ tiền gửi của khách hàng

Cùng với cho hoạt động cho vay, huy động vốn là hoạt động cơ bản và lâu đời nhất

của ngân hàng. Trong đó, nhận tiền gửi là hình thức phổ biến nhất của hoạt động huy

14

động vốn của ngân hàng. Hiện nay, hoạt động huy động vốn nói chung và nhận tiền

gửi nói riêng ngày càng trở nên đa dạng cả về hình thức và chất lượng. Các ngân hàng

thương mại cạnh tranh ngày càng gay gắt để thu hút lượng tiền gửi góp phần tạo nên

nguồn vốn kinh doanh. Khi lượng tiền gửi của khách hàng tăng lên, ngân hàng cần

phải kiểm soát tốt hơn nguồn vốn huy động để đảm bảo thanh khoản cho ngân hàng

và quyền lợi của khách hàng. Vì vậy tỷ lệ tiền gửi của khách hàng cũng sẽ tác động

đến tỷ lệ an toàn vốn của ngân hàng. Các nghiên cứu thường sử dụng tỷ lệ tiền gửi

trên tổng tài sản của ngân hàng để xem xét như một yếu tố ảnh hưởng đến CAR, có

thể kể đến như nghiên cứu của Yakup và Serkan (2007); Nadja (2013); Serhat và

Mustafa (2017); Võ Hồng Đức và cộng sự (2014); hay nghiên cứu của Thân Thị Thu

Thuỷ và Nguyễn Kim Chi (2015).

 Tỷ lệ cho vay

Như đã đề cập ở trên, song song với việc huy động vốn là hoạt động cho vay của ngân

hàng thương mại. Mặc dù ngân hàng thương mại hiện đại cung cấp rất nhiều dịch vụ

nhưng cho vay vẫn là một trong các yếu tố chính mang lại lợi nhuận cho ngân hàng.

Trong môi trường kinh tế nhiều biến động như hiện nay thì hoạt động cho vay của

ngân hàng sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến lợi nhuận cũng như sự phát triển an toàn của

ngân hàng. Tỷ trọng giữa số tiền cho vay trên tổng tài sản sẽ thể hiện mức độ sử dụng

vốn của ngân hàng, đo đó sẽ ảnh hưởng đến tỷ lệ an toàn vốn của ngân hàng. Theo

Nadja (2013) hay Thân Thị Thu Thuỷ và Nguyễn Kim Chi (2015) cho kết quả tỷ

trọng này có tác động tiêu cực đến tỷ lệ an toàn vốn của ngân hàng.

 Lợi nhuận

Như đã đề cập ở trên, ngân hàng thương mại hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận. Chỉ

tiêu để đánh giá lợi nhuận của ngân hàng thường được sử dụng là ROA (tỷ suất lợi

nhuận trên tổng tài sản) và ROE (tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu). Có thể thấy

rằng, một ngân hàng mong muốn có mức lợi nhuận cao hơn thường sẽ nắm giữ nhiều

hơn các tài sản có rủi ro. Từ đó có thể dẫn đến suy luận rằng ROA và ROE có mối

15

quan hệ cùng chiều với tỷ lệ an toàn vốn. Nghiên cứu của Nadja (2013); Mohammed

và cộng sự (2013); Nuviyanti và Achmad (2014) cũng đã đưa ra kết luận tỷ suất lợi

nhuận trên vốn chủ sở hữu hay trên tổng tài sản có tác động tích cực đến CAR.

 Hệ số đòn bẩy

Việc ngân hàng tích cực sử dụng đòn bẩy tài chính có thể mang đến lợi nhuận kỳ

vọng cao hơn tuy nhiên cũng mang lại nhiều rủi ro cho ngân hàng. Việc kỳ vọng lợi

nhuận cao đồng nghĩa với việc ngân hàng sẽ đầu tư nhiều hơn vào tài sản có rủi ro.

Do đó, hệ số đòn bẩy sẽ tác động đến tỷ lệ an toàn vốn của ngân hàng. Các tác giả

Nadja (2013); Josephat (2016); Võ Hồng Đức và cộng sự (2014) đã nghiên cứu và

đưa ra kết luận về tác động của đòn bẩy tài chính đến tỷ lệ an toàn vốn.

 Dự phòng rủi ro

Dự phòng rủi ro là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất có thể

xảy ra do khách hàng của tổ chức tín dụng không thực hiện nghĩa vụ theo cam kết.

Dự phòng rủi ro được tính theo dư nợ gốc và hạch toán vào chi phí hoạt động của các

tổ chức tín dụng. Trong các bài nghiên cứu, dự phòng rủi ro thường được đo lường

bằng tỷ lệ giữa số tiền trích lập dự phòng và tổng số tiền cho vay của một ngân hàng.

Ngân hàng có tỷ lệ dự phòng rủi ro cao sẽ đảm bảo được mức an toàn vốn cao hơn.

Vì vậy, tỷ lệ này thường có mối quan hệ cùng chiều với tỷ lệ an toàn vốn. Điều đó

thể hiện trong nghiên cứu của Josephat (2016); hay Thân Thị Thu Thuỷ và Nguyễn

Kim Chi (2015).

2.2.2. Yếu tố vĩ mô

 Môi trường kinh tế

Ngân hàng thương mại được xem là trung gian tài chính của nền kinh tế. Do đó, hoạt

động của hệ thống ngân hàng thương mại có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển

của nền kinh tế và ngược lại. Khi nền kinh tế phát triển, GDP tăng trưởng ổn định thì

16

nhu cầu phát triển, đẩy mạnh hoạt động sản xuất, thương mại, dịch vụ, … tăng lên

kéo theo nhu cầu sử dụng các dịch vụ tiền vay, chuyển tiền, tài trợ thương mại, …

của các ngân hàng cũng tăng theo. Ngược lại, khi nền kinh tế kém phát triển, hoạt

động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đình trệ khiến hệ thống ngân hàng

với vai trò là trung gian tài chính cũng sẽ phải gồng mình xoay sở để làm thế nào vừa

có thể cung cấp nhu cầu vốn cho nền kinh tế vừa phải đáp ứng an toàn cho ngân hàng

cũng như tiền gửi của các khách hàng của mình. Trong nghiên cứu của mình, Josephat

(2016) cho rằng GDP tác động ngược chiều đến tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng

thương mại.

 Môi trường pháp lý

Lĩnh vực tiền tệ từ trước đến nay luôn được xem là nhạy cảm trong bất kỳ nền kinh

tế nào vì nó ảnh hưởng trực tiếp và nhanh chóng đến toàn bộ nền kinh tế của quốc

gia. Do vậy, một môi trường pháp lý vững chắc sẽ đảm bảo cho hệ thống ngân hàng

hoạt động một cách trơn tru. Các chính sách của Nhà nước phù hợp, kịp thời sẽ tạo

điều kiện cho các ngân hàng thương mại phát triển một cách chắc chắn, đảm bảo được

tính minh bạch. Như đã nêu ở trên, hoạt động mua bán sáp nhập hay tái cơ cấu ngân

hàng đang diễn ra rầm rộ cũng cần có những sự hướng dẫn kịp thời của cơ quan pháp

luật. Đồng thời, một môi trường pháp lý minh bạch sẽ giúp người dân an tâm hơn khi

gửi tiền cũng như sử dụng dịch vụ của ngân hàng. Từ đó cũng góp phần giúp các

ngân hàng thương mại phát triển an toàn, vững chắc. Josephat (2016) cho rằng biến

áp lực pháp lý (PRES) có tác động tích cực đến tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng

thương mại.

 Môi trường công nghệ

Trong thời buổi công nghệ 4.0 như hiện nay, sự thay đổi một cách nhanh chóng và

liên tục của công nghệ cũng góp phần tạo nên sự đa dạng trong các dịch vụ của ngân

hàng. Bên cạnh đó là nỗi lo về việc an toàn khi áp dụng công nghệ vào các hoạt động

chuyển tiền, cho vay, … của các ngân hàng thương mại. Do đó, việc tạo dựng cho

17

mình một hệ thống công nghệ thông tin vững chắc sẽ giúp ngân hàng nâng cao vị thế

cạnh tranh trên thị trường. Đồng thời, việc cải tiến công nghệ còn giúp ngân hàng kịp

thời nắm bắt những thay đổi, phát triển của những hoạt động trái phép, từ đó góp

phần nâng cao hiệu quả cũng như sự an toàn cho khách hàng khi sử dụng dịch vụ của

ngân hàng.

2.3. Các nghiên cứu thực nghiệm về các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ an toàn vốn

của ngân hàng thương mại

2.3.1. Các nghiên cứu trên thế giới về các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ an toàn

vốn của các ngân hàng thương mại

Yakup và Serkan (2007) đã phân tích các yếu tố tác động đến cấu trúc vốn của 20

ngân hàng tại Thổ Nhĩ Kỳ bao gồm danh mục rủi ro, lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu,

tỷ trọng tiền gửi của khách hàng, tăng trưởng kinh tế, mức vốn trung bình của ngành

và quy mô tổng tài sản. Kết quả nghiên cứu cho thấy danh mục rủi ro, tỷ trọng tiền

gửi của khách hàng và quy mô tổng tài sản có tương quan nghịch biến với tỷ lệ an

toàn vốn. Trong khi đó, tăng trưởng kinh tế và mức vốn trung bình của ngành tương

quan cùng chiều với tỷ lệ an toàn vốn.

Nadja (2013) đã phân tích các yếu tố quyết định đến tỷ lệ an toàn vốn tại các ngân

hàng ở Bosnia bao gồm quy mô ngân hàng (SIZE), tỷ lệ tiền gửi của khách hàng

(DEP), tỷ lệ cho vay (LOA), dự phòng rủi ro (LLR), lợi nhuận trên tổng tài sản

(ROA), lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), thu nhập từ lãi ròng (NIM), tỷ lệ đòn

bẩy (LEV). Kết quả cho thấy có mối tương quan cùng chiều giữa dự phòng rủi ro, lợi

nhuận trên vốn chủ sở hữu, thu nhập từ lãi ròng và tỷ lệ đòn bẩy với tỷ lệ an toàn vốn.

Trong khi đó, quy mô tổng tài sản, tỷ lệ tiền gửi của khách hàng, tỷ lệ cho vay và lợi

nhuận trên tổng tài sản lại tác động ngược chiều đến tỷ lệ an toàn vốn. Tuy nhiên,

nghiên cứu cũng đề cập đến việc biến dự phòng rủi ro và biến thu nhập từ lãi ròng lại

không có ý nghĩa thống kê.

18

Nghiên cứu của Mohammed và cộng sự (2013) về việc phân tích các yếu tố tác động

đến tỷ lệ an toàn vốn tại các ngân hàng thương mại ở Indonesia trong giai đoạn 2009-

2011 với số liệu được lấy từ các báo cáo tài chính của 11 ngân hàng thương mại ở

nước này. Các yếu tố tác động được nghiên cứu bao gồm: tỷ suất sinh lời trên tổng

tài sản (ROA), tỷ lệ nợ xấu (NPF), cơ cấu tiền gửi (DEP), thanh khoản (FDR) và hiệu

quả hoạt động (OEOI). Kết quả phân tích cho thấy tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản

và thanh khoản tương quan cùng chiều với tỷ lệ an toàn vốn. Trong khi đó, tỷ lệ nợ

xấu có quan hệ ngược chiều với tỷ lệ an toàn vốn. Cũng trong bài viết này, tác giả

nhận định rằng cơ cấu tiền gửi và hiệu quả hoạt động không có mối tương quan với

tỷ lệ an toàn vốn ngân hàng.

Al-Tamini và Obeidat (2013) nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến an toàn vốn của

các ngân hàng thương mại tại Jordan. Tác giả sử dụng dữ liệu của 15 ngân hàng

thương mại tại Jordan trong giai đoạn 2000 – 2008 bằng phương pháp phân tích hồi

quy tuyến tính đa hệ số và Hệ số tương quan (Pearson Correlation) để phân tích tác

động của các biến Rủi ro thanh khoản, Rủi ro tín dụng, Rủi ro vốn, Rủi ro lãi suất, Tỷ

suất lợi nhuận trên tổng tài sản, Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu và Tỷ lệ doanh

thu bắt buộc đến tỷ lệ an toàn vốn. Nghiên cứu kết luận rằng rủi ro thanh khoản và tỷ

suất lợi nhuận trên tổng tài sản có tác động tích cực đến tỷ lệ an toàn vốn. Trong khi

đó, rủi ro lãi suất và tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu lại tương quan ngược chiều

với tỷ lệ an toàn vốn. Các biến rủi ro vốn, rủi ro tín dụng và tỷ lệ doanh thu bắt buộc

không có ý nghĩa thống kê.

Nghiên cứu của Ogere và Peter (2013) sử dụng dữ liệu lấy từ báo cáo tài chính của

12 ngân hàng thương mại Nigeria trong giai đoạn 2007 – 2011 để nghiên cứu mối

quan hệ giữa tỷ lệ an toàn vốn và rủi ro ngân hàng tại các ngân hàng tiền gửi Nigeria.

Tác giả sử dụng 03 biến độc lập bao gồm tỷ lệ tài sản có rủi ro, tỷ lệ tiền gửi và tỷ lệ

lạm phát để đánh giá tác động đến tỷ lệ an toàn vốn. Nghiên cứu chỉ ra có mối tương

quan nghịch biến giữa tỷ lệ tiền gửi và tỷ lệ an toàn vốn.

19

Aspal và Nazeen (2014) nghiên cứu các yếu tố tác động đến tỷ lệ an toàn vốn của 20

ngân hàng thuộc khu vực tư nhân tại Ấn Độ trong giai đoạn 2008 -2012. Tác giả sử

dụng dữ liệu thứ cấp lấy từ báo cáo thường niên của các ngân hàng bao gồm các biến

độc lập: Tỷ lệ cho vay, chất lượng tài sản, hiệu quả quản lý, tính thanh khoản và độ

nhạy. Kết quả nghiên cứu chỉ ra tỷ lệ cho vay, hiệu quả quản lý, tính thanh khoản và

độ nhạy có tác động tích cực đến tỷ lệ an toàn vốn.

Tác giả Bateni và cộng sự (2014) thực hiện nghiên cứu dữ liệu bảng của 06 ngân hàng

tại Iran trong giai đoạn 2006 – 2012 để đánh giá tác động của các yếu tố ảnh hưởng

đến tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại. Các biến độc lập được sử dụng

trong nghiên cứu bao gồm: Quy mô ngân hàng (SIZE), tỷ lệ tài sản cho vay (LAR),

tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE), tỷ lệ tiền gửi (DAR), tỷ lệ tài sản rủi ro

(RAR), tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA), tỷ lệ vốn chủ sở hữu (EQR). Tác giả

nhận thấy mối quan hệ tiêu cực giữa quy mô ngân hàng và tỷ lệ an toàn vốn của các

ngân hàng; mối quan hệ tích cực giữa tỷ lệ tài sản cho vay (LAR), tỷ lệ hoàn vốn trên

vốn chủ sở hữu (ROE), tỷ lệ hoàn vốn của tài sản (ROA), tỷ lệ vốn chủ sở hữu (EQR)

và tỷ lệ an toàn vốn. RAR và DAR không có bất kỳ tác động đến tỷ lệ an toàn vốn.

Nghiên cứu của Nuviyanti và Achmad (2014) xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ

lệ an toàn vốn tại 19 ngân hàng thương mại ở Indonesia trong giai đoạn từ 2008-2013.

Nghiên cứu tập trung nghiên cứu các yếu tố: Tỷ lệ nợ xấu (NPL), tỷ lệ cấp tín dụng

so với nguồn vốn huy động (LDR), tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA), tỷ suất

sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE), chi phí hoạt động (BOPO). Kết quả nghiên cứu

chỉ ra rằng các biến tỷ lệ nợ xấu, tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản có tác động tích cực

lên tỷ lệ an toàn vốn. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu, tỷ lệ cấp tín dụng so với

nguồn vốn huy động và chi phí hoạt động có tác động tiêu cực đến tỷ lệ an toàn vốn.

Nghiên cứu của Ali và Hyseni (2015) nhằm mục đích tìm ra các yếu tố ảnh hưởng

đến tỷ lệ an toàn vốn của ngành ngân hàng ở Albania giai đoạn 2007-2014. Nghiên

cứu sử dụng dữ liệu của 31 mẫu quan sát. Bài nghiên cứu biến phụ thuộc là tỷ lệ an

toàn vốn (CAR) và các biến độc lập bao gồm: tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA),

20

tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE), tỷ lệ nợ xấu (NPL) và quy mô ngân hàng

(Tổng tài sản), số nhân vốn (EM) và tỷ lệ cho vay so với nguồn vốn huy động (LTD).

Từ kết quả chạy mô hình, tác giả thấy rằng các chỉ số sinh lời như ROA và ROE

không có ảnh hưởng gì đến CAR trong khi NPL, LTD và EM có tác động tiêu cực và

đáng kể đến CAR trong hệ thống ngân hàng Albania. Quy mô ngân hàng có tác động

tích cực đến CAR.

Alajmi và Alqasem (2015) nghiên cứu về các yếu tố tác động đến tỷ lệ an toàn vốn

của 05 ngân hàng tại Kuwati trong giai đoạn 2005 – 2013. Phương pháp hồi quy dữ

liệu bảng với mô hình FEM, REM được sử dụng với các biến độc lập: tỷ lệ cho vay

trên tổng tài sản, tỷ lệ cho vay trên huy động vốn, tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ lợi nhuận trên

tổng tài sản, tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, tỷ lệ chi trả cổ tức và tỷ lệ đòn bẩy.

Tác giả nhận định theo mô hình FEM thì quy mô và tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản

tác động tiêu cực đến tỷ lệ an toàn vốn trong khi đó các biến còn lại không có ý nghĩa

thống kê. Kết quả mô hình REM tương tự đối với biến quy mô và tỷ lệ lợi nhuận trên

tổng tài sản nhưng lại cho thấy tỷ lệ tiền vay trên tiền gửi tác động tích cực tới tỷ lệ

an toàn vốn.

Nghiên cứu của El-Ansary và Hafez (2015) bao gồm 36 ngân hàng trong khoảng thời

gian từ 2004 – 2013 tại Ai Cập. Nghiên cứu xem xét mối quan hệ giữa biến phụ thuộc

CAR và chất lượng tài sản, thanh khoản, rủi ro tín dụng, tỷ suất sinh lời, quy mô ngân

hàng, thu nhập lãi thuần và tỷ lệ tiền vay. Nghiên cứu chỉ ra rằng thanh khoản và tỷ

lệ cho vay trên tổng tài sản tác động tích cực đến tỷ lệ an toàn vốn. Trong khi đó quy

mô ngân hàng và rủi ro tín dụng tác động ngược chiều với tỷ lệ an toàn vốn. Các biến

còn lại không có ý nghĩa thống kê trong cả giai đoạn 2003 – 2013.

Cũng nghiên cứu về tỷ lệ an toàn vốn, Paudel và Khanal (2015) đã nghiên cứu 126

hợp tác xã từ năm 2009 đến năm 2013 tại Nepal. Tác giả sử dụng các biến độc lập

bao gồm biên lợi nhuận ròng, thu nhập lãi thuần, tỷ suất lợi nhuận (ROA, ROE), hiệu

suất sử dụng tài sản, tỷ lệ dư nợ trên tiền gửi và tỷ lệ chi trả cổ tức tác động đến biến

phụ thuộc CAR. Nghiên cứu chỉ ra được tác động tích cực của tỷ lệ dư nợ trên tiền

21

gửi và NIM đến tỷ lệ an toàn vốn. Ngược lại, ROE và hiệu suất sử dụng tài sản ảnh

hưởng không tốt đến CAR.

Josephat (2016), nghiên cứu về mối quan hệ giữa hệ số an toàn vốn và hoạt động rủi

ro của các Ngân hàng thương mại ở Tanzania giai đoạn 2009-2014. Bài viết dựa trên

báo cáo tài chính của 8 ngân hàng lớn (chiếm hơn 75% thị phần) tại Tanzania. Mô

hình nghiên cứu được xây dựng với biến phụ thuộc là CAR và các biến độc lập bao

gồm: tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA), quy mô ngân hàng (BSZ), tỷ suất sinh

lời trên vốn chủ sở hữu (ROE), rủi ro tín dụng (CRSK), tăng trưởng kinh tế (GDP)

và một biến giả là áp lực pháp lý (PRES). Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng tỷ suất sinh

lời trên tổng tài sản (ROA), áp lực pháp lý (PRES), quy mô ngân hàng (BSZ) và rủi

ro tín dụng có mối tương quan cùng chiều với tỷ lệ an toàn vốn. Tỷ suất sinh lời trên

vốn chủ sở hữu (ROE) và tăng trưởng kinh tế (GDP) lại có tác động ngược chiều đến

hệ số an toàn vốn.

Gần đây, nghiên cứu của Serhat và Mustafa (2017) xác định các yếu tố ảnh hưởng

đến tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng gửi tiền tại Thổ Nhĩ Kỳ giai đoạn 2005-2016.

Nghiên cứu sử dụng dữ liệu của 24 ngân hàng gửi tiền tại Thổ Nhĩ Kỳ để phân tích

tác động của 13 biến: Mức chênh lệch thanh khoản ròng, Biến động Tài sản / Biến

động Nợ, Tỷ lệ Tổng tiền vay / Tổng tiền gửi, Nợ xấu, Tổng tài sản, Tổng tiền vay,

Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản, Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu, Tăng trưởng

kinh tế, Lạm phát, Tỷ lệ thất nghiệp, Tỷ giá hối đoái, Lãi suất. Kết quả nghiên cứu

chỉ ra rằng Tăng trưởng kinh tế, Mức chênh lệch thanh khoản ròng, Biến động Tài

sản / Biến động Nợ có mối quan hệ nghịch biến với CAR. Trong khi đó, lạm phát có

mối quan hệ cùng chiều với tỷ lệ an toàn vốn. Các biến còn lại không có ý nghĩa

thống kê.

Moussa (2018) nghiên cứu các yếu tố tác động đến tỷ lệ an toàn vốn của 18 ngân

hàng tại Tunisia trong giai đoạn 2000 -2013. Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ lợi nhuận trên

tổng tài sản, thu nhập lãi thuần, tỷ lệ thanh khoản, tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ sở hữu nước

ngoài và tỷ lệ sở hữu tư nhân có ảnh hưởng đáng kể đến tỷ lệ an toàn vốn.

22

2.3.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam về các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ an toàn

vốn của các ngân hàng thương mại

Tại Việt Nam, Trương Quốc Cường (2011) đã phân tích các khía cạnh của các quy

định về an toàn hoạt động ngân hàng Việt Nam dưới góc nhìn tiêu chuẩn Basel. Bài

viết chỉ ra được những bất cập của quy định về an toàn hoạt động ngân hàng Việt

Nam cũng như đưa ra một số khuyến nghị trên cơ sở áp dụng Basel II và Basel III.

Võ Hồng Đức và các cộng sự (2014), nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ an toàn

vốn của 28 NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2007-2012. Các yếu tố được nghiên cứu

bao gồm: quy mô ngân hàng (SIZE), tỷ lệ huy động vốn (DEP), tỷ lệ cho vay (LOA),

tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng (LLR), tỷ lệ tài sản có khả năng thanh khoản (LIQ), tỷ

suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA), tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE),

lãi ròng biên (NIM), hệ số đòn bẩy (LEV). Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng gia tăng tỷ

lệ tài sản có khả năng thanh khoản và tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng có tác động tích

cực đến tỷ lệ an toàn vốn. Trong khi đó quy mô ngân hàng, và tỷ lệ huy động vốn, tỷ

suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu có tác động tiêu cực đến CAR. Nghiên cứu cũng

chưa tìm thấy được bằng chứng định lượng từ tác động của hệ số đòn bẩy và tỷ lệ cho

vay LOA đến tỷ lệ an toàn vốn.

Thân Thị Thu Thuỷ và Nguyễn Kim Chi (2015) đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng

đến hệ số an toàn vốn tại các NHTMCP Việt Nam. Bài nghiên cứu sử dụng mẫu 22

NHTMCP Việt Nam trong phạm vi có thể thu thập được số liệu trong giai đoạn 2007-

2013 thông qua phương pháp ước lượng moment tổng quát GMM. Kết quả cho thấy

quy mô ngân hàng, số tiền gửi của khách hàng, số tiền cho vay của ngân hàng và khả

năng sinh lợi trên tổng tài sản có tác động âm lên hệ số an toàn vốn. Trong khi đó, hệ

số đòn bẩy có tác động dương lên hệ số an toàn vốn của ngân hàng. Dự phòng các

khoản cho vay khó đòi, tính thanh khoản tác động không có ý nghĩa lên hệ số an toàn

vốn của ngân hàng.

23

Trần Thị Lan Anh (2018) sử dụng công cụ SWOT để đánh giá cơ hội và thách thức

của các ngân hàng thương mại Việt Nam khi áp dụng Basel 2. Theo đó, nghiên cứu

cho rằng việc mở rộng quy mô, tăng vốn điều lệ có tác động đến tỷ lệ an toàn vốn.

Bên cạnh đó, kiểm soát rủi ro, giảm tỷ lệ nợ xấu có tác động tích cực đến tỷ lệ an toàn

vốn. Đồng thời, tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản cũng có tương quan thuận với tỷ lệ

an toàn vốn của các ngân hàng thương mại.

Từ các tổng kết trên cho thấy, ngày càng có nhiều nghiên cứu về các yếu tố có thể tác

động đến tỷ lệ an toàn vốn của ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, vẫn chưa có câu

trả lời rõ ràng về chiều hướng, mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đó đến CAR. Việc

đó thể hiện thông qua ý kiến của các nhà nghiên cứu có phần đối lập nhau về chiều

hướng tác động, hay những kết quả hồi quy cho thấy không có dấu hiệu rõ ràng sự

ảnh hưởng của các yếu tố được nghiên cứu. Trong các nghiên cứu gần đây tại Việt

Nam cũng cho kết quả không hoàn toàn thống nhất, nguyên nhân có thể từ phương

pháp thu thập dữ liệu hay phương pháp ước lượng khác nhau của từng bài nghiên

cứu.

2.3.3. Bài học rút ra từ các nghiên cứu về các yếu tố tác động đến tỷ lệ an toàn

vốn của các ngân hàng thương mại

Các nghiên cứu về các yếu tố tác động đến tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng thương

mại thời gian qua sử dụng nguồn số liệu tại các quốc gia, vùng lãnh thổ khác nhau,

với các giai đoạn và thời kỳ kinh tế khác nhau. Vì thế nên kết quả đưa ra còn nhiều ý

kiến trái chiều về các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ an toàn vốn cũng như chiều hướng

tác động của các yếu tố này đến tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại. Từ

những kinh nghiệm rút ra từ các nghiên cứu trước, tác giả đi đến những sự lựa chọn

cho nghiên cứu của mình.

Một là, bài viết của tác giả tập trung nghiên cứu các yếu tố vi mô, hay còn gọi là các

yếu tố nội tại của ngân hàng và bỏ qua các yếu tố vĩ mô của nền kinh tế.

24

Hai là, bài viết sử dụng dữ liệu bảng trong giai đoạn 2010 – 2018 để nghiên cứu các

yếu tố tác động đến tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại Việt Nam.

Ba là, tác giả sử dụng phương pháp ước lượng Pooled OLS (Pooled Ordinary Least

Squares), sau đó sử dụng mô hình FEM (Fix effect method) và REM (Random effect

method) cùng các kiểm định nhằm phát hiện và khắc phục khuyết tật của mô hình, từ

đó đưa ra mô hình ước lượng phù hợp.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Thông qua việc tìm hiểu những lý luận chung về tỷ lệ an toàn vốn và các yếu tố ảnh

hưởng đến tỷ lệ an toàn vốn, chương 2 bài nghiên cứu kết hợp với việc tìm hiểu và

nêu tóm lược các nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ an toàn vốn của các

ngân hàng thương mại. Qua đó có thể thấy ngày càng có nhiều bài nghiên cứu về đề

tài các yếu tố tác động đến tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại trên thế

giới cũng như tại Việt Nam. Các bài nghiên cứu được thực hiện ở nhiều quốc gia,

nhiều nền kinh tế khác nhau, sử dụng dữ liệu trong các khoảng thời gian khác nhau

cũng như phương pháp ước lượng khác nhau. Vì vậy, kết quả đưa ra chưa thể hiện sự

đồng nhất về mức độ và chiều hướng tác động của các yếu tố đến tỷ lệ an toàn vốn

của các ngân hàng thương mại. Bài nghiên cứu này sẽ đưa ra đóng góp việc có hay

không việc tác động, cũng như chiều hướng tác động tích cực hay tiêu cực của các

yếu tố nghiên cứu đến tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại Việt Nam giai

đoạn 2010-2018.

25

CHƯƠNG 3. MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ

ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỶ LỆ AN TOÀN VỐN CỦA CÁC NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

Trên cơ sở khung lý thuyết các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ an toàn vốn của các ngân

hàng thương mại Việt Nam tại Chương 2, Chương 3 đặt ra các giả thuyết nghiên cứu

và mô hình thực nghiệm của luận văn. Tác giả sử dụng phương pháp hồi quy dữ liệu

bảng như phương pháp bình phương nhỏ nhất (Pooled OLS), mô hình tác động cố

định (FEM), mô hình tác động ngẫu nhiên (REM) cùng các kiểm định như kiểm định

Hausman… để tìm ra sự phù hợp của mô hình. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng sử dụng

các kiểm định để tìm ra các khuyết tật của mô hình để đặt ra giải pháp khắc phục các

khuyết tật đó. Mục tiêu chương 3 bao gồm: (i) Đề xuất các phương pháp và mô hình

nghiên cứu, thiết lập các giả thuyết phân tích tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến

tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại Việt Nam; (ii) Trình bày việc đo

lường biến và nguồn khai thác dữ liệu; (iii) Đưa ra các bước tiến hành và phương

pháp ước lượng nhằm tìm kiếm bằng chứng cho các mục tiêu nghiên cứu của luận

văn.

3.1. Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tỷ lệ an toàn vốn của các ngân

hàng thương mại cổ phần Việt Nam

Như đã đề cập ở chương 2, các biến độc lập bao gồm: (i) Quy mô ngân hàng (SIZE),

(ii) Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA), (iii) Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu

(ROE), (iv) Tỷ lệ dư nợ tín dụng trên tổng tài sản (LOA), (v) Tỷ lệ tiền gửi khách

hàng trên tổng tài sản (DEP), (vi) Tỷ lệ chi phí dự phòng rủi ro (LLR) và (vii) Tỷ lệ

đòn bẩy tài chính (LEV).

 Quy mô tài sản (SIZE)

Quy mô tài sản của ngân hàng được đo lường bằng logarit tự nhiên của tổng tài sản

của ngân hàng. Nhiều nghiên cứu trước đây đã chỉ ra mối tương quan ngược chiều

26

giữa quy mô tài sản và tỷ lệ an toàn vốn ngân hàng như Yakup và Serkan (2007);

Nadja (2013); Bateni và cộng sự (2014); Alajmi và Alqasem (2015); hay Võ Hồng

Đức và cộng sự (2014).

 Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)

Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản được đo lường bằng tỷ lệ giữa lợi nhuận sau thuế

trên tổng tài sản của ngân hàng, cho thấy khả năng sử dụng tài sản của ngân hàng.

Nhiều nghiên cứu trước trên thế giới và tại Việt Nam kỳ vọng tỷ lệ lợi nhuận trên

tổng tài sản tăng đi kèm với việc tăng tỷ lệ an toàn vốn của ngân hàng như Nadja

(2013); Josephat (2016); Mohammed và cộng sự (2013); Nuviyanti và Achmad

(2014); Ali (2015); Thân Thị Thu Thuỷ và Nguyễn Kim Chi (2015).

 Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)

Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu đo lường hiệu quả sử dụng vốn tự có của ngân

hàng. Qua các nghiên cứu trước đây của Yakup và Serkan (2007); Nadja (2013);

Josephat (2016; Ali (2015); Võ Hồng Đức và cộng sự (2014), phần lớn đều cho rằng

có mối tương quan cùng chiều giữa tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu và tỷ lệ an

toàn vốn của các ngân hàng thương mại.

 Tỷ lệ dư nợ tín dụng trên tổng tài sản (LOA)

Tỷ lệ dư nợ tín dụng trên tổng tài sản được đo lường bằng tỷ trọng dư nợ tín dụng

trong tổng cơ cấu tài sản của ngân hàng. Hầu hết các nghiên cứu chỉ ra việc tăng tỷ

lệ dư nợ tín dụng trên tổng tài sản sẽ kéo theo tăng tỷ lệ an toàn vốn, như nghiên cứu

của Nadja (2013); Josephat (2016); Serhat và Mustafa (2017); hay nghiên cứu của

Võ Hồng Đức và cộng sự (2014); Thân Thị Thu Thuỷ và Nguyễn Kim Chi (2015).

 Tỷ lệ tiền gửi khách hàng trên tổng tài sản (DEP)

Tỷ lệ tiền gửi khách hàng trên tổng tài sản đo lường được cơ cấu tỷ trọng tiền gửi

khách hàng trên tổng nguồn vốn của ngân hàng. Đã có các nghiên cứu về tác động

27

của tỷ lệ tiền gửi khách hàng trên tổng tài sản đến tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng

thương mại như Yakup và Serkan (2007); Nadja (2013); Serhat và Mustafa (2017);

Mohammed và cộng sự(2013); Võ Hồng Đức và cộng sự (2014); Thân Thị Thu Thuỷ

và Nguyễn Kim Chi (2015).

 Tỷ lệ dự phòng rủi ro (LLR)

Tỷ lệ dự phòng rủi ro được đo lường thông qua tỷ lệ chi phí dự phòng trên tổng dư

nợ tín dụng, cho thấy chất lượng tài sản của ngân hàng. Các tác giả Nadja (2013);

Josephat (2016); Võ Hồng Đức và cộng sự (2014); Thân Thị Thu Thuỷ và Nguyễn

Kim Chi (2015) đã nghiên cứu và cho rằng việc tăng tỷ lệ dự phòng rủi ro làm giảm

tỷ lệ an toàn vốn của ngân hàng.

 Tỷ lệ đòn bẩy (LEV)

Tỷ lệ đòn bẩy dựa trên tỷ lệ giữa vốn chủ sở hữu và tổng nợ phải trả của ngân hàng.

Các nghiên cứu của Josephat (2016) hay Võ Hồng Đức và cộng sự (2014) kết luận

có mối tương quan ngược chiều giữa tỷ lệ đòn bẩy và tỷ lệ an toàn vốn.

Quy mô ngân hàng (SIZE)

Tỷ lệ đòn bẩy (LEV)

Tỷ lệ dư nợ trên tổng tài sản (LOA)

Tỷ lệ an toàn vốn (CAR)

Tỷ lệ dự phòng rủi ro (LLR)

Tỷ lệ tiền gửi trên tổng tài sản (DEP)

Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)

Tỷ lệ lợi nhuận trên VCSH (ROE)

Hình 3.1. Các yếu tố tác động đến tỷ lệ an toàn vốn của ngân hàng thương mại

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

28

Dựa trên các kết quả của các bài nghiên cứu đều có quan điểm chung về NIM (Net

interest margin) không tìm thấy cơ sở để khẳng định tác động của NIM đến tỷ lệ an

toàn vốn của các ngân hàng nên trong bài nghiên cứu này tác giả loại bỏ yếu tố NIM

trong các biến số tác động.

Bài nghiên cứu dựa vào nghiên cứu và mô hình chính của Nadja (2013), tiếp tục

nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ an toàn vốn dựa trên mô hình trong nghiên

cứu này sau khi đã loại bỏ biến số NIM.

Mô hình đề xuất:

CARi,t = 0 + 1SIZEi,t + 2 ROAi,t + 3 ROEi,t + 4 LOAi,t + 5 DEPi,t +

6 LLRi,t + 7LEVi,t + ui,t (3.1)

Trong đó:

CARi,t: Hệ số an toàn vốn của ngân hàng i tại thời điểm t

SIZEi,t: Quy mô ngân hàng i tại thời điểm t

ROAi,t: Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản của ngân hàng i tại thời điểm t

ROEi,t: Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu của ngân hàng i tại thời điểm t

LOAi,t: Tỷ lệ tiền vay của ngân hàng i tại thời điểm t

DEPi,t: Tỷ lệ tiền gửi của ngân hàng i tại thời điểm t

LLRi,t: Tỷ lệ dự phòng rủi ro của ngân hàng i tại thời điểm t

LEVi,t: Hệ số đòn bẩy tài chính của ngân hàng i tại thời điểm t

Bảng 3.1 thể hiện các biến nghiên cứu trong mô hình được mô tả chi tiết theo tên và

ý nghĩa, ký hiệu, cách đo lường, giả thuyết kỳ vọng và các nghiên cứu đã từng sử

dụng biến đó trong mô hình.

29

Bảng 3.1. Mô tả chi tiết các biến trong mô hình hồi quy

Biến

Ý nghĩa

Nghiên cứu

Dữ liệu thu thập

Dấu kỳ vọng

Biến phụ thuộc

CAR

Tỷ lệ an toàn vốn của ngân hàng

Vốn tự có / Tổng Tài sản Có rủi ro

Yakup và Serkan (2007); Nadja (2013); Josephat (2016); Serhat và Mustafa (2017); Mohammed và cộng sự (2013); Nuviyanti và Achmad (2014); Ali và Hyseni (2015); Võ Hồng Đức và cộng sự (2014); Thân Thị Thu Thuỷ và Nguyễn Kim Chi (2015)

Biến độc lập

SIZE

-

Logarit tự nhiên của tổng tài sản

Logarit tự nhiên của tổng tài sản thể hiện quy mô của ngân hàng

Josephat

ROA

+

Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản thể hiện tỷ suất sinh lợi của ngân hàng

Lợi nhuận sau thuế / Tổng tài sản

ROE

+

Tỷ lệ lợi nhuận trên Vốn chủ sở hữu thể hiện tỷ suất sinh lợi của ngân hàng

Lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ sở hữu

Yakup và Serkan (2007); Nadja (2013); Josephat (2016); Võ Hồng Đức và cộng sự (2014) Nadja (2016); (2013); Mohammed và cộng sự (2013); Nuviyanti và Achmad (2014); Ali và Hyseni (2015); Võ Hồng Đức và cộng sự (2014); Thân Thị Thu Thuỷ và Nguyễn Kim Chi (2015) Yakup và Serkan (2007); Nadja (2013); Josephat (2016; Ali và Hyseni (2015); Võ Hồng Đức và cộng sự (2014)

LOA

+

Tỷ lệ dư nợ tín dụng trên tổng tài sản thể hiện quy mô hoạt động tín dụng

Cho vay khách hàng / Tổng tài sản

Nadja (2013); Josephat (2016); Serhat và Mustafa (2017); Võ Hồng Đức và cộng sự (2014); Thân Thị Thu Thuỷ và Nguyễn Kim Chi (2015)

tiền gửi /

DEP

-

Tỷ lệ tiền gửi khách hàng trên tổng tài sản thể hiện quy mô tiền gửi

Tổng khách hàng Tổng tài sản

LLR

-

dự phí Chi phòng rủi ro / Tổng dư nợ

Tỷ lệ chi phí dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng tài sản thể hiện chất lượng tài sản của ngân hàng

Yakup và Serkan (2007); Nadja (2013); Serhat và Mustafa (2017); Mohammed và cộng sự(2013); Võ Hồng Đức và cộng sự (2014); Thân Thị Thu Thuỷ và Nguyễn Kim Chi (2015) Nadja (2013); Josephat (2016); Võ Hồng Đức và cộng sự (2014); Thân Thị Thu Thuỷ và Nguyễn Kim Chi (2015)

-

LEV

Hệ số đòn bẩy tài chính

Vốn chủ sở hữu / Tổng nợ phải trả

Josephat (2016); Võ Hồng Đức và cộng sự (2014)

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

30

3.2. Các giả thuyết nghiên cứu các yếu tố tác động đến tỷ lệ an toàn vốn của ngân

hàng thương mại Việt Nam

Theo mô hình (3.1) đã đề xuất, có tất cả 07 biến tác động đến tỷ lệ an toàn vốn của

ngân hàng thương mại, gồm: (i) Quy mô ngân hàng (SIZE); (ii) Tỷ lệ lợi nhuận trên

tổng tài sản (ROA); (iii) Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE); (iv) Tỷ lệ dư nợ

trên tổng tài sản (LOA); (v) Tỷ lệ tiền gửi khách hàng trên tổng tài sản (DEP); (vi)

Tỷ lệ dự phòng rủi ro (LLR) và (vii) Tỷ lệ đòn bẩy tài chính (LEV). Từ cơ sở lý thuết

về tỷ lệ an toàn vốn cùng với nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới và tại Việt Nam,

bài viết đề xuất các giả thuyết nghiên cứu các yếu tố tác động đến tỷ lệ an toàn vốn

của các ngân hàng thương mại Việt Nam như sau:

 Giả thuyết 1 (H1): Quy mô ngân hàng (SIZE) tác động tiêu cực đến tỷ lệ an toàn

vốn

Khi ngân hàng tăng quy mô tài sản sẽ kéo theo việc nắm giữ nhiều hơn tài sản rủi ro

hơn so với các ngân hàng có quy mô nhỏ hơn. Từ đó tác động tiêu cực đến tỷ lệ an

toàn vốn của ngân hàng. Các nghiên cứu trước đây sử dụng logarit tự nhiên của tổng

tài sản để đo lường quy mô ngân hàng và đều kỳ vọng tương quan ngược chiều giữa

quy mô ngân hàng và tỷ lệ an toàn vốn như Yakup và Serkan (2007); Nadja (2013);

Josephat (2016) hay Võ Hồng Đức và cộng sự (2014).

 Giả thuyết 2 (H2): Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) tương quan cùng

chiều với tỷ lệ an toàn vốn

Bằng các nghiên cứu thực nghiệm, Nadja (2013); Nuviyanti và Achmad (2014);

Josephat (2016) cho rằng tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản tác động tích cực đến tỷ lệ

an toàn vốn. Trong khi đó, nghiên cứu của Thân Thị Thu Thuỷ và Nguyễn Kim Chi

(2015) lại chỉ ra tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản tác động ngược chiều với tỷ lệ an

toàn vốn. Trong bài viết này, tác giả kỳ vọng tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản sẽ tác

động tích cực đến tỷ lệ an toàn vốn.

31

 Giả thuyết 3 (H3): Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) động tích cực đến

tỷ lệ an toàn vốn

Tương tự như tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản, tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu

(ROE) cũng đo lường hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Có sự không đồng nhất

trong kết quả nghiên cứu trước đây. Trong khi Nadja (2013); Josephat (2016) cho

rằng ROE tác động tích cực đến CAR thì tác giả Võ Hồng Đức và cộng sự (2014) lại

chỉ ra có mối tương quan ngược chiều giữa tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu và tỷ

lệ an toàn vốn. Nghiên cứu này kỳ vọng có sự tác động tích cực của tỷ lệ lợi nhuận

trên vốn chủ sở hữu lên tỷ lệ an toàn vốn của ngân hàng.

 Giả thuyết 4 (H4): Tỷ lệ dư nợ tín dụng trên tổng tài sản (LOA) tác động tích

cực đến tỷ lệ an toàn vốn

Tỷ lệ cho vay của ngân hàng được đo lường bằng tổng dư nợ cho vay trên tổng tài

sản. Trong các nghiên cứu trước đây, Nadja (2013); Võ Hồng Đức và cộng sự (2014)

cho rằng tỷ lệ dư nợ tín dụng trên tổng tài sản và tỷ lệ an toàn vốn tương quan cùng

chiều. Điều này được giải thích là do tỷ lệ này cho thấy tác động của khoản vay lên

danh mục tài sản vốn, khi rủi ro tăng lên người gửi tiền sẽ được bù đắp những mất

mát, vì vậy tỷ lệ an toàn vốn cũng phải tăng lên. Tuy nhiên, Thân Thị Thu Thuỷ và

Nguyễn Kim Chi (2015) lại cho rằng có tác động ngược chiều của tỷ lệ dư nợ tín dụng

trên tổng tài sản đến tỷ lệ an toàn vốn. Trong nghiên cứu này, tác giả kỳ vọng LOA

sẽ tác động tích cực đến tỷ lệ an toàn vốn.

 Giả thuyết 5 (H5): Tỷ lệ tiền gửi khách hàng trên tổng tài sản (DEP) và tỷ lệ an

toàn vốn tương quan ngược chiều

Trong nghiên cứu của mình, Võ Hồng Đức và cộng sự (2014); Thân Thị Thu Thuỷ

và Nguyễn Kim Chi (2015) chỉ ra sự tác động tiêu cực của tỷ lệ tiền gửi khách hàng

đến tỷ lệ an toàn vốn. Trong bối cảnh các ngân hàng đang gặp khó khăn trong việc

huy động vốn do sự cạnh tranh gay gắt, các ngân hàng đưa ra các chién lược huy động

32

vốn bằng cách tăng lãi suất đối với các đối tượng khách hàng lớn. Điều đó làm tăng

chi phí sử dụng vốn kéo theo lợi nhuận giảm buộc ngân hàng phải tăng tài sản rủi ro

để bù đắp lại phần lợi nhuận thiếu hụt dẫn đến tỷ lệ an toàn vốn cũng giảm. Bài nghiên

cứu kỳ vọng tỷ lệ tièn gửi tác động tiêu cực đến tỷ lệ an toàn vốn.

 Giả thuyết 6 (H6): Tỷ lệ dự phòng rủi ro (LLR) tác động tiêu cực đến tỷ lệ an

toàn vốn

Tỷ lệ dự phòng rủi ro là tỷ số giữa khoản dự phòng rủi ro tín dụng và tổng dư nợ cho

vay. Khi các khoản dự phòng tín dụng tăng lên đồng nghĩa ngân hàng có xu hướng

cho vay nhiều hơn hoặc có xu hướng chấp nhận các khoản cho vay với rủi ro cao hơn,

vì vậy dẫn tới tỷ lệ an toàn vốn thấp hơn. Nghiên cứu của Nadja (2013)Võ Hồng Đức

và cộng sự (2014); Thân Thị Thu Thuỷ và Nguyễn Kim Chi (2015) đã chỉ ra tương

quan ngược chiều giữa LLR và CAR. Tác giả kỳ vọng trong bài viết này tỷ lệ dự

phòng rủi ro cũng sẽ tác động tiêu cực đến tỷ lệ an toàn vốn.

 Giả thuyết 7 (H7): Tỷ lệ đòn bẩy (LEV) và tỷ lệ an toàn vốn tương quan ngược

chiều

Tùy thuộc vào cách đo lường tỷ lệ đòn bẩy mà các bài nghiên cứu chỉ ra mối tương

quan giữa LEV và tỷ lệ an toàn vốn. Bài viết sử dụng tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng

nợ phải trả để đo lường biến tỷ lệ đồn bẩy. Khi tỷ lệ đòn bẩy tăng lên tức là tỷ trọng

vốn chủ sở hữu tăng lên trong cơ cấu tổng nguồn vốn của ngân hàng. Do vậy, tác giả

kỳ vọng có sự tương quan cùng chiều giữa tỷ lệ đòn bẩy và tỷ lệ an toàn vốn.

3.3. Dữ liệu nghiên cứu các yếu tố tác động đến tỷ lệ an toàn vốn của các ngân

hàng thương mại Việt Nam

Nghiên cứu tiến hành ước lượng hồi quy dữ liệu bảng. Các chỉ số được sử dụng trong

nghiên cứu đo lường là dữ liệu thứ cấp được tính toán từ các báo cáo tài chính và báo

cáo thường niên mỗi năm của các ngân hàng thương mại và ngân hàng nhà nước. Dữ

liệu phục vụ nghiên cứu gồm 18 ngân hàng thương mại thương mại tại Việt Nam.

33

Ngoài các báo cáo của các ngân hàng thương mại và số liệu chính thức của ngân hàng

Nhà nước Việt Nam, tác giả sử dụng các nguồn dữ liệu chính thống khác, số liệu được

thu thập vào cuối mỗi năm trong giai đoạn 2010 - 2018 của 18 ngân hàng nên nghiên

cứu gồm tổng cộng 164 quan sát.

Những ưu điểm của việc sử dụng dữ liệu bảng để hồi quy:

Một là, thông qua kết hợp các chuỗi thời gian của các quan sát, dữ liệu bảng cung

cấp những dữ liệu có nhiều thông tin hơn, đa dạng hơn, ít cộng tuyến hơn giữa các

biến số, nhiều bậc tự do hơn và hiệu quả hơn.

Hai là, vì dữ liệu bảng liên quan đến các cá nhân, doanh nghiệp, đất nước... theo thời

gian nên chắc chắn có tính dị biệt (không đồng nhất) giữa các đơn vị này. Kỹ thuật

ước lượng dữ liệu bảng có thể xem xét các biến số có tính đặc thù theo từng đơn vị.

Ba là, dữ liệu bảng có thể phát hiện và đo lường tốt hơn các tác động mà người ta

không thể quan sát được trong dữ liệu chuỗi thời gian hay dữ liệu chéo thuần túy.

Bốn là, bằng cách nghiên cứu quan sát lặp lại của các đơn vị chéo, dữ liệu bảng phù

hợp hơn cho việc nghiên cứu sự thay đổi theo thời gian của các đơn vị chéo này.

Năm là, các kỹ thuật ước lượng dựa trên dữ liệu bảng làm tăng kích thước mẫu một

cách đáng kể, giảm thiểu sự thiên lệch có thể xảy ra nếu ta chỉ sử dụng dữ liệu chéo

hoặc dữ liệu theo thời gian.

Nói tóm lại, dữ liệu bảng có thể làm cho phân tích thực nghiệm phong phú hơn so với

cách chúng ta chỉ sử dụng dữ liệu chéo hay dữ liệu chuỗi thời gian.

3.4. Phương pháp nghiên cứu các yếu tố tác động đến tỷ lệ an toàn vốn của các

ngân hàng thương mại Việt Nam

Nghiên cứu tiến hành thực hiện phương pháp định lượng để thống kê mô tả, phân tích

tương quan, phân tích hồi quy dữ liệu bảng với sự hỗ trợ của phần mềm Stata 13

34

nhằm xác định kết quả nghiên cứu. Trong đó, mô hình nghiên cứu được sử dụng là

mô hình hồi quy bình phương tối thiểu dạng gộp (Pool OLS), mô hình ảnh hưởng cố

định (FEM) và mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM). Các kiểm định trong nghiên

cứu nhằm tìm ra các khuyết tật của mô hình và khắc phục các khuyết tật đó. Từ đó,

đưa ra mô hình cuối cùng sau khi đã khắc phục các khuyết tật để đánh giá tác động

của các biến độc lập trong mô hình đến biến phụ thuộc CAR.

 Mô hình nghiên cứu định lượng

Mô hình hồi quy bình phương tối thiểu dạng gộp (Pooled OLS – Pooled Ordinary

Least Squares)

Mô hình hồi quy bình phương tối thiểu dạng gộp là mô hình hồi quy trong đó tất cả

các hệ số không đổi theo thời gian và theo cá nhân. Đây là cách tiếp cận đơn giản

nhất và là mô hình đơn giản nhất khi không xem xét đến không gian và thời gian của

dữ liệu kết hợp mà chỉ ước lượng theo hồi quy OLS thông thường. Cho nên mô hình

này có thể đưa ra những kết quả không hoàn chỉnh và bóp méo thực tế về mối quan

hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc.

Mô hình Pooled OLS dữ liệu bảng cơ bản có dạng:

Yit = α + β1X1it + β2X2it + … + βnXnit + unit (3.2)

Trong đó:

Yit: Biến phụ thuộc của quan sát i trong thời kì t

α: Hệ số chặn

β 1, β2, …, βn: Các hệ số hồi quy riêng

X1it, X2it, …, Xnit: Các biến độc lập của quan sát I trong thời kì t

unit: Sai số ngẫu nhiên

35

Mô hình ảnh hưởng cố định (Fixed Effects Model – FEM)

Với giả định mỗi đơn vị đều có những đặc điểm riêng biệt có thể ảnh hưởng đến các

biến giải thích, FEM phân tích mối tương quan này giữa phần dư của mỗi đơn vị với

các biến giải thích qua đó kiểm soát và tách ảnh hưởng của các đặc điểm riêng biệt

(không đổi theo thời gian) ra khỏi các biến giải thích để chúng ta có thể ước lượng

những ảnh hưởng thực (net effects) của biến giải thích lên biến phụ thuộc.

Mô hình FEM đơn giản có dạng:

Yit = αi + β1X1it + β2X2it + … + βnXnit + unit (3.3)

Mô hình trên đã thêm vào chỉ số i cho hệ số chặn “α” để phân biệt hệ số chặn của

từng ngân hàng khác nhau có thể khác nhau, sự khác biệt này có thể do đặc điểm khác

nhau của từng ngân hàng hoặc do sự khác nhau trong chính sách quản lý, hoạt động

của ngân hàng.

Mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên (Random Effects Model – REM)

Mô hình này giả định sự biến động giữa các đơn vị được giả sử là ngẫu nhiên và

không tương quan đến các biến giải thích.

Mô hình REM đơn giản có dạng:

Yit = α + β1X1it + β2X2it + … + βnXnit +εi + unit (3.4)

Với εi: Sai số thành phần của các đối tượng khác nhau (đặc điểm riêng khác

nhau của từng doanh nghiệp)

unit Sai số thành phần kết hợp khác của cả đặc điểm riêng theo từng đối tượng

và theo thời gian.

Sau khi đã ước lượng các mô hình Pool OLS, FEM và REM, nghiên cứu tiến hành

một số kiểm định để đánh giá sự phù hợp, phát hiện khuyết tật mô hình và khắc phục.

36

 Các kiểm định sự phù hợp của mô hình

Sau khi chạy mô hình, thực hiện kiểm định sự phù hợp của mô hình để chọn ra mô

hình phù hợp.

Đánh giá độ phù hợp

Dựa vào hệ số xác định R2 hiệu chỉnh của mô hình, hệ số này cho biết các biến độc

lập trong mô hình giải thích được bao nhiêu % sự biến thiên của biến phụ thuộc. Từ

đó kết luận mức độ phù hợp của mô hình.

Kiểm định sự phù hợp của mô hình

Xét cặp giả thuyết:

H0: R2 = 0 (Tất cả các biến độc lập đều không ảnh hưởng đến biến phụ thuộc)

H1: R2 ≠ 0 (Có ít nhất một biến độc lập ảnh hưởng đến biến phụ thuộc)

Dựa vào kết quả hồi quy, nếu:

Giá trị Prob của thống kê F < 0,05: Bác bỏ giả thuyết H0

Giá trị Prob của thống kê F > 0,05: Chấp nhận giả thuyết H0.

Kiểm định Hausman

Để xem xét mô hình FEM hay REM phù hợp hơn ta sử dụng kiểm định Hausman.

Thực chất của kiểm định này là xem xét có tồn tại tự tương quan giữa εi và các biến

độc lập hay không.

Giả thuyết:

H0: εi và biến độc lập không tương quan

H1: εi và biến độc lập có tương quan

37

Khi giá trị P_value < 0,05 thì ta bác bỏ H0, khi đó εi và biến độc lập có tương quan

với nhau và mô hình FEM phù hợp hơn. Ngược lại, mô hình REM phù hợp hơn.

Sau khi lựa chọn được mô hình phù hợp, nghiên cứu tiến hành các kiểm định khuyết

tật của mô hình. Cụ thể:

Kiểm định LM – Breusch and pagan Lagrangian Multiplier

Kiểm định LM được dùng để kiểm tra phương sai sai số thay đổi.

Giả thuyết:

H0: Không có hiện tượng phương sai sai số thay đổi

H1: Có hiện tượng phương sai sai số thay đổi

Khi giá trị P_value < α = 5% thì ta bác bỏ H0, chấp nhận có hiện tượng phương sai

sai số thay đổi.

Kiểm định Wooldridge: Dùng để kiểm định hiện tượng tự tương quan.

Giả thuyết:

H0: Không có hiện tượng tự tương quan

H1: Có hiện tượng tương quan

Khi giá trị P_value < α = 5% thì ta bác bỏ H0, chấp nhận có hiện tượng tự tương quan

bậc nhất của sai số.

Kiểm định VIF: Dùng để kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến.

Giả thuyết:

H0: Không có hiện tượng đa cộng tuyến

H1: Có hiện tượng đa cộng tuyến

38

Khi giá trị hệ số phóng đại phương sai – VIF của ít nhất 01 biến độc lập lớn hơn 10,

ta bác bỏ H0, chấp nhận hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình.

Sau khi thực hiện các kiểm định để phát hiện ra các khuyết tật, tác giả tiến hành khắc

phục các khuyết tật đó (nếu có) bằng các công cụ của phần mềm Stata. Nghiên cứu

đưa ra được mô hình ước lượng cuối cùng phù hợp với các dự liệu nghiên cứu đã thu

thập được. Từ đó, xem xét được các yếu tố ảnh hưởng và chiều hướng tác động của

các yếu tố đến tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại.

3.5. Quy trình nghiên cứu các yếu tố tác động đến tỷ lệ an toàn vốn của các ngân

hàng thương mại Việt Nam

Bài viết dựa trên cơ sở thực nghiệm của các nghiên cứu trước trên thế giới và tại Việt

Nam, sử dụng phương pháp định lượng để củng cố các cơ sở lý thuyết và đưa ra bằng

chứng định lượng cho bài viết. Các bước trong quy trình nghiên cứu bao gồm:

Thứ nhất, tìm hiểu cơ sở lý thuyết và các bằng chứng thực nghiệm có liên quan đã

được thực hiện trước đây, lựa chọn các biến đưa vào mô hình nghiên cứu, xây dựng

giả thuyết nghiên cứu.

Thứ hai, lựa chọn mẫu nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, sau đó thực hiện thu nhập

và xử lý dữ liệu theo mô hình nghiên cứu.

Thứ ba, tiến hành sử dụng các phương pháp thống kê mô tả, phân tích tương quan,

phân tích hồi quy dữ liệu bảng với sự hỗ trợ của phần mềm Stata để xác định kết quả

nghiên cứu.

Thứ tư, kiểm định các giả thuyết nghiên cứu nhằm xác định các biến độc lập nào có

ý nghĩa thống kê, có mức độ tác động như thế nào đến biến phụ thuộc.

Thứ năm, kết luận vấn đề nghiên cứu và đưa ra gợi ý, khuyến nghị.

39

Hình 3.2. Sơ đồ quy trình nghiên cứu các yếu tố tác động đến tỷ lệ an toàn vốn

của các ngân hàng thương mại Việt Nam

Bước 1 Tìm hiểu cơ sở lý thuyết, bằng chứng thực nghiệm

Bước 2 Lựa chọn mô hình, thu thập dữ liệu nghiên cứu

Bước 3 Ước lượng mô hình bằng phần mềm Stata

Bước 4 Kiểm định, thảo luận kết quả

Bước 5 Kết luận, đưa ra kiến nghị

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

40

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Chương 3 của luận văn đã lựa chọn ra mô hình dựa trên cơ sở các nghiên cứu trước

và phương pháp ước lượng phù hợp với dữ liệu, đưa ra những giả thuyết kỳ vọng.

Nguồn dữ liệu được thu thập từ các báo cáo tài chính và các báo cáo thường niên của

18 ngân hàng thương mại trong giai đoạn 2010 – 2018 đã được kiểm chứng độc lập

giúp nghiên cứu đạt tính hiệu quả cao hơn. Từ đó, chương 4 của nghiên cứu sẽ trình

bày kết quả hồi quy, kiểm định dựa trên các dữ liệu đã thu thập được về các yếu tố

tác động đến tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại Việt Nam.

41

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỶ

LỆ AN TOÀN VỐN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

4.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu về các yếu tố tác động đến tỷ lệ an toàn vốn

của các ngân hàng thương mại Việt Nam.

Thống kê mô tả bằng các phép tính và chỉ số thống kê thông thường sẽ cho thấy một

cách tổng quát về đặc tính cơ bản của các biến số trong mẫu nghiên cứu.

Bảng 4.1: Mô tả chi tiết các biến trong mô hình các yếu tố tác động

đến tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại Việt Nam

Tổng số Giá trị Độ lệch Giá trị nhỏ Giá trị lớn

quan sát trung bình chuẩn nhất nhất

162 14.93% 5.67% 9.00% 54.92% CAR

162 18.3453 1.0098 15.9227 20.7947 SIZE

162 0.82% 0.64% 0.01% 4.70% ROA

162 9.35% 8.48% 0.07% 65.92% ROE

162 52.18% 12.53% 19.43% 73.13% LOA

162 74.77% 9.24% 42.45% 89.44% DEP

162 1.36% 0.50% 0.66% 3.22% LLR

162 11.02% 6.00% 3.64% 34.49% LEV

Nguồn: Tính toán của tác giả

Bảng 4.1 mô tả tóm tắt các biến phụ thuộc tỷ lệ an toàn vốn (CAR) và các biến độc

lập gồm quy mô ngân hàng (SIZE), tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản (ROE), tỷ lệ lợi

nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), tỷ lệ dư nợ tín dụng trên tổng tài sản (LOA), tỷ lệ

tiền gửi khách hàng trên tổng tài sản (DEP), tỷ lệ chi phí dự phòng rủi ro (LLR) và tỷ

lệ đòn bẩy tài chính (LEV) của 18 ngân hàng tại Việt Nam trong giai đoạn 2010-

2018.

42

 Tỷ lệ an toàn vốn (CAR)

Kết quả thống kê mô tả về tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại tại Việt

Nam theo từng năm được thể hiện tại hình (4.1) sau.

Hình 4.1. Tỷ lệ an toàn vốn trung bình

18.00%

17.46%

16.89%

17.00%

15.92%

16.00%

15.08%

14.66%

15.00%

14.31%

13.77%

14.00%

13.38%

12.89%

13.00%

12.00%

2010

2011

2012

2013

2014

2015

2016

2017

2018

của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2010 – 2018

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

Kết quả phân tích thống kê mô tả trong bảng 4.1 thể hiện tỷ lệ an toàn vốn của 18

ngân hàng thương mại tại Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2010 đến 2018 với giá trị

trung bình khoảng 14.93%. Hình 4.1 thể hiện tỷ lệ an toàn vốn trung bình của 18 ngân

hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2010 – 2018 theo từng năm có sự biến thiên

nhưng nhìn chung có xu hướng giảm, từ 17.46% năm 2010 xuống còn 12.89% năm

2018. Trong xu hướng giảm của tỷ lệ an toàn vốn thì giai đoạn 2011 từ 15.92% tăng

lên 16.89% năm 2012 sau đó tỷ lệ an toàn vốn lại giảm xuống qua các năm và đạt

13.77% năm 2014. Sang năm 2015, tỷ lệ an toàn vốn tăng trở lại đạt 15.08% và tiếp

tục giảm xuống còn 12.89% tại cuối giai đoạn nghiên cứu. Kết quả thống kê cho thấy

được xu hướng của tỷ lệ an toàn vốn phù hợp với những thay đổi trong cơ sở tính

43

toán tỷ lệ này của hệ thống ngân hàng Việt Nam để đáp ứng được yêu cầu của pháp

luật cũng như phù hợp với chuẩn quốc tế Basel.

Bảng 4.2. So sánh CAR trung bình

của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam và các nước trong khu vực

Quốc gia 2010 2011 2012 2013 2014 2015

11.3% 12.9% 11.8% 13.4% 11.8% 12.8% Việt Nam(*)

16.2% 16.1% 17.3% 19.8% 18.7% 21.3% Indonesia

17.5% 17.7% 17.6% 14.6% 15.4% 16.3% Malaysia

16.7% 17.1% 17.8% 17.0% 16.1% 15.3% Philippines

16.1% 14.8% 16.2% 15.5% 16.5% 17.1% Thái Lan

12.2% 12.7% 13.3% 12.2% 13.2% 13.5% Trung Quốc

Ghi chú: (*) Số liệu lấy theo IMF dựa trên CAR trung bình toàn hệ thống nên khác

với số liệu tính toán của 18 NHTM tại bảng 4.1

Nguồn: Tổng hợp từ website của IMF

Bảng 4.2 cho thấy tỷ lệ an toàn vốn của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam

thuộc hàng thấp nhất so với các nước trong khu vực. Trong khi Trung Quốc duy trì

tỷ lệ an toàn vốn ở mức giao động từ 12% - 13%, các quốc gia Đông Nam Á như Thái

Lan, Indonesia, Malaysia hay Philippines thường có CAR trung bình của hệ thống

ngân hàng thương mại trong khoảng hơn 14% trong giai đoạn 2010 – 2015 thì Việt

Nam lại có chỉ số CAR biến động trong khoảng từ 11% đến xấp xỉ 13%. Một điểm

cần quan tâm là trong khi chỉ số CAR của các nước như Indonesia hay Thái Lan có

xu hướng tăng thì CAR của Việt Nam lại có sự biến động thường xuyên. Điều đó cho

thấy sự bất ổn trong công tác an toàn vốn của hệ thống tài chính Việt Nam (Trần Thị

Lan Anh, 2018).

Dựa trên quy mô ngân hàng, nhóm ngân hàng có quy mô trung bình trên 100 nghìn

tỷ VND (giai đoạn 2010 – 2018) bao gồm: ACB, EIB, HDB, MBB, MSB, SHB, STB,

TCB, VCB và VPB. Nhóm ngân hàng có quy mô trung bình dưới 100 nghìn tỷ VND:

44

ABB, KLB, NAB, NCB, SEA, SGB, VIB và VCA. Hình 4.2 thể hiện sự thay đổi của

CAR trung bình trong 2 nhóm qua các năm.

Hình 4.2. Tỷ lệ an toàn vốn trung bình theo từng nhóm quy mô ngân hàng

25.00%

23.00%

21.00%

19.00%

17.00%

15.00%

13.00%

11.00%

9.00%

2010

2011

2012

2013

2014

2015

2016

2017

2018

Nhóm NH quy mô lớn

Nhóm NH quy mô nhỏ

trong giai đoạn 2010 – 2018

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

Hình 4.2 cho thấy sự thay đổi CAR của 2 nhóm ngân hàng trong giai đoạn 2010 –

2018. Nhóm ngân hàng có quy mô trung bình nhỏ (dưới 100 nghìn tỷ VND) thường

có CAR trung bình lớn hơn nhóm ngân hàng có quy mô lớn trong cùng một năm.

Trong khi nhóm ngân hàng có quy mô trung bình lớn hơn 100 nghìn tỷ VND có xu

hướng giao động CAR trong khoảng từ 11% - 13% trong giai đoạn nghiên cứu thì

nhóm ngân hàng có quy mô trung bình nhỏ hơn 100 nghìn tỷ VND lại có xu hướng

giảm tỷ lệ an toàn vốn trong giai đoạn này. Nguyên nhân là vì trong giai đoạn 2010

– 2018, các ngân hàng có quy mô nhỏ liên tục tăng trưởng về mặt quy mô cũng như

đẩy mạnh các hoạt động tín dụng. Việc tăng trưởng nhanh kéo theo nhiều tiềm ẩn về

rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản có thể xảy ra. Vì thế tỷ lệ an toàn vốn của các ngân

45

hàng này có xu hướng giảm. Điều này phù hợp với nghiên cứu của Yakup và Serkan

(2007); Nadja (2013); Josephat (2016) hay Võ Hồng Đức và cộng sự (2014).

 Quy mô ngân hàng (SIZE)

Kết quả thống kê mô tả về quy mô của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam theo

từng năm được thể hiện tại hình (4.3) sau.

Hình 4.3. Quy mô trung bình

18.87

19.00

18.75

18.57

18.42

18.50

18.33

18.21

18.07

18.06

18.00

17.83

17.50

17.00

2010

2011

2012

2013

2014

2015

2016

2017

2018

của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2010 - 2018

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

Kết quả phân tích thống kê mô tả trong bảng 4.1 thể hiện quy mô của các ngân hàng

thương mại tại Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2010 đến 2018 với giá trị trung bình

khoảng 18.35. Hình 4.3 thể hiện quy mô trung bình của các ngân hàng thương mại

Việt Nam giai đoạn 2010 – 2018 theo từng năm có xu hướng tăng, từ 17.83 năm 2010

lên 18.87 năm 2018. Qua đó có thể thấy được sự cải thiện về mặt quy mô của hệ

thống ngân hàng Việt Nam qua các năm. Điều này cho thấy chiều hướng phát triển

mở rộng mạng lưới của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn nghiên

cứu.

46

 Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)

Kết quả thống kê mô tả về tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản của các ngân hàng thương

mại tại Việt Nam theo từng năm được thể hiện tại hình (4.4) sau.

Hình 4.4. Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản trung bình

1.6%

1.3%

1.4%

1.2%

1.2%

1.0%

1.0%

0.9%

0.8%

0.8%

0.6%

0.6%

0.6%

0.6%

0.5%

0.4%

0.2%

2010

2011

2012

2013

2014

2015

2016

2017

2018

của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2010 - 2018

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

Kết quả phân tích thống kê mô tả trong bảng 4.1 thể hiện tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài

sản của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2010 đến

2018 với giá trị trung bình khoảng 0.82%. Hình 4.4 thể hiện tỷ lệ lợi nhuận trên tổng

tài sản trung bình của các ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2010 – 2018

theo từng năm có xu hướng giảm trong giai đoạn đầu và tăng dần ở giai đoạn sau. Cụ

thể, từ năm 2010 với tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản trung bình đạt 1.3% liên tục

giảm qua các năm 2011 (1.2%), 2012 (0.9%) cho đến năm 2015 đạt chỉ còn 0.5%.

Tuy nhiên, sau đó tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản của các ngân hàng thương mại Việt

Nam tăng liên tục và đạt 1.0% vào cuối năm 2018. Điều này phần nào thể hiện được

thực trạng của nền kinh tế cũng như ngành ngân hàng tại Việt Nam. Ảnh hưởng của

47

suy thoái kinh tế cùng các biến động trong ngành ngân hàng đã kéo theo tỷ lệ lợi

nhuận trên tổng tài sản giảm trong giai đoạn hậu khủng hoảng 2008. Tuy phần nào

được khắc phục ở giai đoạn sau 2015 đến nay nhưng tỷ lệ này vẫn còn khá thấp.

 Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)

Kết quả thống kê mô tả về tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của các ngân hàng

thương mại tại Việt Nam theo từng năm được thể hiện tại hình (4.5) sau.

Hình 4.5. Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu trung bình

15.00%

13.34%

12.90% 13.05%

12.44%

12.50%

10.00%

7.96%

7.50%

6.51%

6.07% 6.25%

5.62%

5.00%

2010

2011

2012

2013

2014

2015

2016

2017

2018

của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2010 - 2018

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

Kết quả phân tích thống kê mô tả trong bảng 4.1 thể hiện tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ

sở hữu của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2010 đến

2018 với giá trị trung bình khoảng 9.35%. Hình 4.5 thể hiện tỷ lệ lợi nhuận trên vốn

chủ sở hữu trung bình của các ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2010 –

2018 theo từng năm có xu hướng giảm trong giai đoạn đầu và tăng dần ở giai đoạn

sau. Cụ thể, từ năm 2010 với tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu trung bình đạt

13.34% liên tục giảm qua các năm 2011, năm 2012 và năm 2013 lần lượt là 12.44%,

48

7.96% và 6.07%. Các năm sau đó mức lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu duy trì ở mức

trên dưới 6% cho đến năm 2017, 2018 mới trở lại mức tương đương với đầu giai

đoạn, cụ thể đạt 12.9% và 12.05%. Có thể lý giải điều này tương tự như ROA ở trên.

 Tỷ lệ dư nợ tín dụng trên tổng tài sản (LOA)

Kết quả thống kê mô tả về tỷ lệ dư nợ tín dụng trên tổng tài sản của các ngân hàng

thương mại tại Việt Nam theo từng năm được thể hiện tại hình (4.6) sau.

Hình 4.6. Tỷ lệ dư nợ tín dụng trên tổng tài sản trung bình

65.00%

61.21%

59.78%

58.70%

60.00%

56.34%

55.00%

50.44%

48.84%

50.00%

46.44%

45.56%

42.29%

45.00%

40.00%

35.00%

30.00%

2010

2011

2012

2013

2014

2015

2016

2017

2018

của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2010 - 2018

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

Kết quả phân tích thống kê mô tả trong bảng 4.1 thể hiện dư nợ tín dụng trên tổng tài

sản của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2010 đến

2018 với giá trị trung bình khoảng 52.18%. Hình 4.6 thể hiện tỷ lệ dư nợ tín dụng

trên tổng tài sản trung bình của các ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2010

– 2018 theo từng năm có xu hướng tăng. Cụ thể, từ năm 2010 với dư nợ tín dụng trên

tổng tài sản trung bình đạt 45.46% đến năm 2018 đạt 61.21%. Trong giai đoạn vừa

qua sự phát triển của ngân hàng gắn liền với sự tăng trưởng của dư nợ. Điều đó cho

49

thấy nguồn lợi nhuận của ngân hàng vẫn chủ yếu đến từ nguồn lãi vay, chính vì thế

tỷ lệ dư nợ tín dụng trên tổng tài sản tăng ổn định qua các năm phản ánh tương đối

chính xác.

 Tỷ lệ tiền gửi khách hàng trên tổng tài sản (DEP)

Kết quả thống kê mô tả về tỷ lệ tiền gửi khách hàng trên tổng tài sản của các ngân

hàng thương mại tại Việt Nam theo từng năm được thể hiện tại hình (4.7) sau.

Hình 4.7. Tỷ lệ tiền gửi khách hàng trên tổng tài sản trung bình

90.00%

80.01% 80.10%

78.36%

77.71% 76.95%

80.00%

72.87%

70.59%

68.04% 68.33%

70.00%

60.00%

50.00%

2010

2011

2012

2013

2014

2015

2016

2017

2018

của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2010 - 2018

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

Kết quả phân tích thống kê mô tả trong bảng 4.1 thể hiện tỷ lệ tiền gửi khách hàng

trên tổng tài sản của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam trong giai đoạn từ năm

2010 đến 2018 với giá trị trung bình khoảng 74.77%. Hình 4.7 thể hiện tỷ lệ tiền gửi

khách hàng trên tổng tài sản trung bình của các ngân hàng thương mại Việt Nam giai

đoạn 2010 – 2018 theo từng năm có xu hướng ổn định. Việc huy động vốn của các

ngân hàng thương mại trong giai đoạn 2010 – 2018 chịu nhiều ảnh hưởng của các

quy định, chính sách điều hành lãi suất, tiền tệ của Nhà nước. Tỷ lệ tiền gửi khách

50

hàng liên tục gia tăng từ năm 2010 đến năm 2016 cho thấy việc các ngân hàng thương

mại tích cực sử dụng nhiều sản phẩm để thu hút và duy trì khác hàng. Trong đó, từ

năm 2010 với tỷ lệ tiền gửi khách hàng trên tổng tài sản trung bình đạt 68.04% đến

năm 2011 đạt 68.33% và đạt cao nhất đến 80.1% năm 2016. Sau đó, tỷ lệ này giảm

nhẹ xuống còn 77.71% và 76.95% trong 2 năm 2017 và 2018.

 Tỷ lệ chi phí dự phòng rủi ro trên dư nợ tín dụng (LLR)

Kết quả thống kê mô tả về tỷ lệ chi phí dự phòng rủi ro trên dư nợ tín dụng của các

ngân hàng thương mại tại Việt Nam theo từng năm được thể hiện tại hình (4.8) sau.

Hình 4.8. Tỷ lệ chi phí dự phòng rủi ro trên dư nợ tín dụng trung bình

2.00%

1.75%

1.65%

1.61%

1.45%

1.50%

1.33%

1.27%

1.24% 1.21% 1.24%

1.20%

1.25%

1.00%

2010

2011

2012

2013

2014

2015

2016

2017

2018

của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2010 - 2018

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

Kết quả phân tích thống kê mô tả trong bảng 4.1 thể hiện tỷ lệ chi phí dự phòng rủi

ro trên dư nợ tín dụng của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam trong giai đoạn từ

năm 2010 đến 2018 với giá trị trung bình khoảng 1.36%. Hình 4.8 thể hiện tỷ lệ chi

phí dự phòng rủi ro trên dư nợ tín dụng trung bình của các ngân hàng thương mại

Việt Nam giai đoạn 2010 – 2018 theo từng năm có xu hướng tăng trong giai đoạn

51

2010 – 2013 sau đó giảm và dần ổn định trong giai đoạn còn lại. Cụ thể, tỷ lệ dự

phòng rủi ro trên dư nợ tín dụng đạt 1.2% năm 2010 sau đó liên tục tăng qua các năm

2011, 2012 và 2013 lần lượt đạt 1.33%, 1.61% và 1.65%. Giai đoạn này việc thắt chặt

lãi suất cho vay, hạn chế tăng trưởng tín dụng đi kèm với việc trích lập dự phòng rủi

ro hoạt động tín dụng tăng cao nhằm tránh những ảnh hưởng tiêu cực từ cuộc khủng

hoảng tài chính trước đó. Đến sau năm 2013, tỷ lệ chi phí dự phòng rủi ro giảm qua

các năm và chạm đáy ở mức 1.21% năm 2016 và tăng nhẹ đạt 1.24% và 1.27% qua

các năm 2017 và 2018.

 Tỷ lệ đòn bẩy tài chính (LEV)

Kết quả thống kê mô tả về tỷ lệ đòn bẩy tài chính của các ngân hàng thương mại tại

Việt Nam theo từng năm được thể hiện tại hình (4.9) sau.

Hình 4.9. Tỷ lệ đòn bẩy tài chính trung bình

20.00%

17.50%

15.00%

13.43%

13.26%

12.42%

11.99%

12.50%

10.79% 10.61%

9.66%

8.99%

10.00%

8.05%

7.50%

5.00%

2010

2011

2012

2013

2014

2015

2016

2017

2018

của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2010 - 2018

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

Kết quả phân tích thống kê mô tả trong bảng 4.1 thể hiện tỷ lệ đòn bẩy tài chính của

các ngân hàng thương mại tại Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2010 đến 2018 với

giá trị trung bình khoảng 11.02%. Hình 4.9 thể hiện tỷ lệ đòn bẩy tài chính trung bình

52

của các ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2010 – 2018 theo từng năm có xu

hướng giảm qua các năm. Cụ thể, tỷ lệ đoàn bẩy đạt 13.26% năm 2010 giảm còn

12.42% năm 2012 sau đó lại tăng lên 13.43% năm 2013. Giai đoạn sau đó tỷ lệ này

liên tục giảm xuống cho đến năm 2017 chỉ đạt 8.05% và tăng nhẹ trở lại trong năm

2018 đạt 8.99%. Điều này cho thấy quy mô vốn chủ sở hữu so với tổng nợ phải trả

của các ngân hàng thương mại liên tục thu hẹp qua các năm, phần nào thể hiện tốc độ

gia tăng vốn chủ sở hữu chưa theo kịp tốc độ phát triển của ngân hàng.

4.2. Kết quả hồi quy về các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ an toàn vốn của các ngân

hàng thương mại Việt Nam

4.2.1. Mô hình hồi quy POOLED OLS, mô hình tác động cố định (FEM) và mô

hình tác động ngẫu nhiên (REM) nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ

an toàn vốn của ngân hàng thương mại Việt Nam

Bài nghiên cứu dựa vào nghiên cứu và mô hình của Nadja (2013). Tiếp tục nghiên

cứu các yếu tố ảnh hưởng dựa trên mô hình đã sau khi đã loại bỏ một biến NIM.

Bảng 4.3. Kiểm định hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình

SIZE ROA ROE LOA DEP LLR LEV

1.0000 SIZE

0.0264 1.0000 ROA

0.4357 0.7126 1.0000 ROE

0.1187 0.1668 0.1208 1.0000 LOA

0.1566 -0.3164 -0.2758 0.4534 1.0000 DEP

0.2949 -0.0257 0.0422 -0.2249 -0.0840 1.0000 LLR

-0.7138 0.2891 -0.2430 0.0852 -0.2444 -0.1703 1.0000 LEV

Nguồn: Tính toán của tác giả

Bảng 4.3 thể hiện mức độ tương quan giữa các biến trong mô hình. Mức độ tương

quan cao nhất chỉ đạt 71.26% giữa biến Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) và

53

biến Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), không có tương quan nào vượt quá

80%. Do đó, có thể kết luận rằng các biến trong mô hình là phù hợp, không cần loại

bớt biến nào ra khỏi mô hình.

Bảng 4.4. Kết quả ước lượng mô hình Pooled OLS, FEM, REM

Mô hình POOLED Mô hình khắc phục FEM REM Biến OLS các khuyết tật

-0.00217 0.00149 0.00105 SIZE -0.00757**

[-0.52] [0.18] [0.19] [-2.14]

-2.187*** -2.363*** -2.354*** ROA -1.762***

[-2.85] [-3.44] [-3.48] [-2.95]

0.137** 0.185*** 0.171*** ROE 0.116***

[2.23] [3.25] [3.06] [3.18]

-0.0381 -0.0267 -0.0340 0.0244 LOA

[-1.45] [-0.88] [-1.26] [1.16]

-0.0237 0.0201 0.00336 -0.00216 DEP

[-0.64] [0.53] [0.09] [-0.11]

-0.456 -0.191 -0.240 -0.582* LLR

[-0.82] [-0.33] [-0.44] [-1.65]

0.850*** 1.054*** 0.986*** LEV 0.657***

[10.81] [11.65] [11.96] [7.66]

0.144* 0.00936 0.0432 0.214*** _cons

[1.80] [0.06] [0.41] [3.24]

162 162 162 162 N

0.698 0.655 R-sq

Ghi chú: *, **, *** ứng với mức ý nghĩa 10%, 5% và 1% Chỉ số trong [ ] thể hiện giá trị của kiểm định t Nguồn: Tính toán của tác giả

54

4.2.2. Một số kiểm định mô hình nghiên cứu về các yếu tố tác động đến tỷ lệ an

toàn vốn của các ngân hàng thương mại Việt Nam

Nghiên cứu tiến hành ước lượng lần lượt ba mô hình Pooled OLS, FEM và REM, sau

đó sử dụng kiểm định Hausman để lựa chọn phương pháp ước lượng phù hợp.

Bảng 4.5. Kiểm định Hausman về lựa chọn mô hình

(b-B) sqrt(diag(V_b-V_B)) (b) (B)

fem rem Difference S.E.

0.0015 0.0011 0.0044 0.0059 SIZE

-2.3628 -2.3543 -0.0086 0.1145 ROA

0.1853 0.1708 0.0144 0.0119 ROE

-0.0267 -0.0340 0.0073 0.0137 LOA

0.0201 0.0034 0.0168 0.0118 DEP

-0.1910 0.2402 0.0492 0.1780 LLR

1.0543 0.9861 0.0682 0.0373 LEV

chi2(7) = 4.97

Prob>chi2 = 0.6640

Nguồn: Tính toán của tác giả

Bảng 4.5 thể hiện kết quả của kiểm định Hausman để lựa chọn phương pháp ước

lượng phù hợp. Tại đây ta thấy P-value = 0.664 > α = 5%, nên ta chấp nhận giả thuyết

H0 (H0: nên chọn mô hình REM). Như vậy phương pháp ước lượng REM sẽ phù hợp

hơn so với phương pháp ước lượng FEM.

Tiếp đó, nghiên cứu sử dụng kiểm định LM – Breusch and pagan Lagrangian

Multiplier để kiểm tra khuyết tật phương sai sai số thay đổi, kiểm định Wooldridge

để kiểm tra hiện tượng tự tương quan và kiểm định Collin để kiểm tra hiện tượng đa

cộng tuyến, từ đó đưa ra mô hình phù hợp nhất khắc phục các khuyết tật trên.

55

Bảng 4.6. Kiểm định LM – Breusch and pagan Lagrangian Multiplier

Var sd = sqrt(Var)

0.0032 0.5666 CAR

0.0008 0.0276 e

0.0004 0.0189 u

chibar2 (01) = 27.82

Prob > chibar2 = 0.0000

Nguồn: Tính toán của tác giả

Bảng 4.6 thể hiện kết quả của kiểm định LM – Breusch and pagan Lagrangian

Multiplier để kiểm tra khuyết tật phương sai sai số thay đổi. Tại đây ta thấy P-value

= 0.0000 < α = 5%, nên ta bác bỏ giả thuyết H0 (H0: không có hiện tượng phương sai

sai số thay đổi). Như vậy tồn tại hiện tượng phương sai sai số thay đổi tại mô hình

FEM.

Bảng 4.7. Kiểm định Wooldridge

Kiểm định Wooldridge

Thống kê F F( 1, 17) = 27.82

Prob.F Prob >F = 0.0000

Nguồn: Tính toán của tác giả

Bảng 4.7 đã trình bày kết quả kiểm định Wooldridge để kiểm tra tự tương quan. Chỉ

số Prob.F = 0,0000 < α = 5% đã chỉ ra rằng mô hình xảy ra hiện tượng tự tương quan

bậc nhất của sai số.

Tiến hành kiểm định VIF nhằm kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến trong

mô hình ta được kết quả theo bảng 4.8. Bảng 4.8 thể hiện giá trị hệ số phóng đại

phương sai – VIF (Variance inflation factor) nằm trong khoảng 1.22 đến 4.31 đều

nhỏ hơn 10 nên kết luận không có hiện tượng tương quan mạnh giữa các biến độc

lập, hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình là không đáng kể.

56

Bảng 4.8. Kiểm định VIF

Biến độc lập VIF

ROE 4.31

ROA 3.41

LEV 3.54

SIZE 2.84

DEP 1.87

LOA 1.72

LLR 1.22

Mean VIF 2.76

Nguồn: Tính toán của tác giả

Như vậy kết quả ước lượng được thể hiện như bảng 4.4, cùng với việc thực hiện các

kiểm định khuyết tật của các mô hình được lựa chọn cho thấy không tồn tại khuyết

tật đa cộng tuyến, nhưng hầu hết đều vướng phải khuyết tật phương sai sai số thay

đổi và hiện tượng tự tương quan. Để khắc phục hiện tượng trên, tác giả tiến hành hồi

quy bình phương tối thiểu tổng quát khả thi FGLS với lệnh xtgls, thêm lựa chọn

panels(h) nhằm khắc phục hiện tượng phương sai số thay đổi và corr(ar1) để khắc

phục hiện tượng tự tương quan của mô hình.

Bảng 4.9. Mô hình khắc phục khuyết tật FGLS

Coef.

Std. Err.

z

P>z

[95% Conf. Interval]

CAR

-0.0076

0.0035

-2.14

0.032

-0.1449

-0.0006

SIZE

-1.7620

0.596

-2.95

0.003

-2.9311

-0.5929

ROA

0.1161

0.0365

3.18

0.001

0.0446

0.1876

ROE

0.0244

0.0210

1.16

0.245

-0.0167

0.0655

LOA

-0.0022

0.0204

-0.11

0.915

-0.0421

0.0378

DEP

-0.5824

0.3540

-1.65

0.100

-1.2762

0.1113

LLR

0.6569

0.0858

7.66

0.000

0.4889

0.8250

LEV

0.2121

0.6605

3.24

0.001

0.8465

0.3436

_cons

Nguồn: Tính toán của tác giả

57

4.3. Thảo luận về các yếu tố tác động đến tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng

thương mại Việt Nam

Sau khi thực hiện ước lượng, kiểm định mô hình và khắc phục các khuyết tật của mô

hình được lựa chọn, nghiên cứu đưa ra được mô hình nghiên cứu về các yếu tố tác

động đến tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại Việt Nam.

Bảng 4.9 so sánh kết quả ước lượng mô hình nghiên cứu và kỳ vọng về chiều hướng

tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng thương

mại Việt Nam.

Bảng 4.10. Tóm tắt kết quả hồi quy

STT Dấu kỳ vọng Kết quả Biến

SIZE - - 1

ROA + - 2

ROE + + 3

LOA + N/A 4

DEP - N/A 5

LLR - - 6

LEV - + 7

Ghi chú N/A: không có ý nghĩa thống kê

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

 Quy mô ngân hàng (SIZE)

Bảng 4.4 thể hiện quy mô ngân hàng có tác động ngược chiều đến tỷ lệ an toàn vốn

của các ngân hàng thương mại với hệ số hồi quy -0.00757 tại mức ý nghĩa 5%. Kết

quả này giống với các nghiên cứu của Yakup và Serkan (2007); Nadja (2013);

Josephat (2016); Võ Hồng Đức và cộng sự (2014). Có thể lý giải cho việc tác động

58

tiêu cực của quy mô ngân hàng đến tỷ lệ an toàn vốn của ngân hàng là do khi quy mô

ngân hàng càng lớn thì xu hướng có tỷ lệ nắm giữ các tài sản rủi ro càng cao. Do vậy,

tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng này thường sẽ thấp hơn so với các ngân hàng có

quy mô nhỏ.

 Lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)

Xét trên nguồn dữ liệu 18 ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2010 -2018 thì

tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản có tương quan ngược chiều với tỷ lệ an toàn vốn của

các ngân hàng thương mại. Mặc dù các nghiên cứu của Nadja (2013); Nuviyanti và

Achmad (2014) hay Thân Thị Thu Thuỷ và Nguyễn Kim Chi (2015) cho thấy mối

tương quan cùng chiều giữa tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản và tỷ lệ an toàn vốn nhưng

dữ liệu ước lượng mô hình trong nghiên cứu này lại cho thấy điều ngược lại. Cụ thể,

hệ số tương quan của ROA với CAR là -1.762 tại mức ý nghĩa 1%. Điều này cho thấy

tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản có tác động tiêu cực đến tỷ lệ an toàn vốn. Trong bối

cảnh tốc độ tăng lợi nhuận không theo kịp tốc độ tăng quy mô tổng tài sản của các

ngân hàng thương mại thì việc tăng tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản không đủ bù đắp

rủi ro từ việc nắm giữ các tài sản rủi ro cao. Do vậy sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến tỷ lệ

an toàn vốn của các ngân hàng.

 Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)

Nhìn chung, tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu có tác động tích cực đến tỷ lệ an toàn

vốn của 18 ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2010 – 2018. Bảng 4.4

thể hiện mức độ tương quan giữa ROE và CAR ở mức 0.116 tại mức ý nghĩa 1%. Kết

quả này phù hợp với các nghiên cứu của Yakup và Serkan (2007); Nadja (2013);

Josephat (2016; Ali và Hyseni (2015); Võ Hồng Đức và cộng sự (2014). Việc tỷ lệ

lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu tăng cho thấy việc sử dụng vốn của các ngân hàng

thương mại là có hiệu quả, từ đó giảm thiểu các rủi ro cho ngân hàng trong hoạt động

kinh doanh của mình.

59

 Tỷ lệ dự phòng rủi ro (LLR)

Giống như kỳ vọng ban đầu, tại mức ý nghĩa 10%, tỷ lệ dự phòng rủi ro có tác động

tiêu cực đến tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại. Trong các nghiên cứu

trước đó của Nadja (2013); Josephat (2016); Võ Hồng Đức và cộng sự (2014); Thân

Thị Thu Thuỷ và Nguyễn Kim Chi (2015) cũng đã chỉ ra kết quả tương tự. Kết quả

hồi quy trong nghiên cứu này chỉ ra rằng tỷ lệ dự phòng rủi ro tăng 1% thì tỷ lệ an

toàn vốn giảm 0.582%.

 Tỷ lệ đòn bẩy (LEV)

Tỷ lệ đòn bẩy trong bài nghiên cứu có tác động tích cực tới tỷ lệ an toàn vốn của các

ngân hàng thương mại Việt Nam tại mức ý nghĩa 1%. Điều này ngược lại với kỳ vọng

ban đầu cũng như không phù hợp với các nghiên cứu trước đó của Josephat (2016)

hay Võ Hồng Đức và cộng sự (2014). Tuy nhiên, trong nghiên cứu này tỷ lệ đòn bẩy

được tính theo công thức tỷ lệ giữa vốn chủ sở hữu và tổng nợ phải trả. Do vậy, có

thể kỳ vọng rằng khi tỷ lệ này tăng lên, tức là vốn chủ sở hữu chiếm một tỷ lệ cao

hơn trong tổng nguồn vốn của ngân hàng thì hoạt động tín dụng sẽ ít rủi ro hơn. Các

ngân hàng thương mại có tỷ lệ vốn chủ sở hữu càng cao thì càng được xem là an toàn

hơn khi tránh được rủi ro thanh khoản. Từ đó tác động tích cực đến tỷ lệ an toàn vốn

của các ngân hàng thương mại Việt Nam.

Hai biến tỷ lệ dư nợ tín dụng trên tổng tài sản (LOA) có tác động tích cực đến tỷ lệ

an toàn vốn và biến tỷ lệ tiền gửi khách hàng trên tổng tài sản (DEP) có tương quan

ngược chiều với tỷ lệ an toàn vốn (CAR) của các ngân hàng thương mại Việt Nam.

Tuy nhiên, trong nghiên cứu này chỉ ra hai biến này không có ý nghĩa về mặt thống

kê.

60

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4

Dựa trên các lập luận giả thuyết tại chương 3, cùng với việc sử dụng mô hình ước

lượng của các bài nghiên cứu trước sau khi đã xem xét loại bỏ một số biến không phù

hợp, chương 4 của bài nghiên cứu đã thực hiện một số ước lượng mô hình cũng như

các kiểm định để tìm ra được mô hình phù hợp với dữ liệu đã thu thập. Tác giả đã

tiến hành hồi quy theo các mô hình Pooled, FEM và REM đồng thời sử dụng các

kiểm định nhằm tìm ra khuyết tật mô hình và khắc phục. Từ kết quả thống kê mô tả,

kết quả hồi quy, chương 4 đã giải thích ý nghĩa các biến tác động đến tỷ lệ an toàn

vốn của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Có thể thấy rằng, trong điều kiện các

yếu tố khác không đổi thì Quy mô tài sản, Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản, Tỷ lệ dự

phòng rủi ro có tương quan ngược chiều với tỷ lệ an toàn vốn. Trong khi đó, tỷ lệ lợi

nhuận trên vốn chủ sở hữu và tỷ lệ đòn bẩy có tác động tích cực đến tỷ lệ an toàn vốn

của các ngân hàng thương mại Việt Nam.

61

CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VỀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỶ LỆ AN

TOÀN VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

Chương 5 của nghiên cứu sẽ thực hiện các nhiệm vụ: (i) Đưa ra kết luận dựa trên kết

quả thống kê, hồi quy về sự tác động và chiều hướng tác động của các yếu tố ảnh

hưởng đến tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại Việt Nam; (ii) Đề ra một

số hàm ý chính sách nhằm nâng cao tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại

Việt Nam; (iii) Nhìn nhận một số hạn chế nghiên cứu gặp phải và đưa ra một số ý

kiến, giải pháp cho các nghiên cứu sau được hoàn thành một cách đầy đủ và tốt hơn.

5.1. Kết luận về các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng

thương mại Việt Nam

Hoạt động ngân hàng luôn gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế. Sự vững mạnh

của hệ thống ngân hàng nhận được sự quan tâm từ tất cả các chủ thể của nền kinh tế,

từ Nhà nước, các doanh nghiệp, các nhà đầu tư cho đến các cá nhân đi vay, gửi tiền.

Do vậy, vấn đề an toàn vốn của hệ thống ngân hàng thương mại đã và đang là đề tài

được nhắc đến nhiều trong thời gian qua. Trong bối cảnh ngày càng gần tới thời hạn

áp dụng chuẩn Basel 2 đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam thì việc nâng cao

tỷ lệ an toàn vốn đang thực sự cấp thiết. Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi

quy dữ liệu bảng đối với 18 ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam trong giai đoạn

2010 -2018 để xác định và đánh giá các yếu tố tác động đến tỷ lệ an toàn vốn của các

ngân hàng thương mại Việt Nam. Từ đó, tạo nên cơ sở cho các lập luận cũng như đưa

ra các khuyến nghị nhằm nâng cao tỷ lệ an toàn vốn.

 Quy mô tài sản (SIZE)

Thống kê trong giai đoạn từ 2010 – 2018 cho thấy quy mô tài sản trung bình của các

ngân hàng thương mại Việt Nam đạt 18.35 và có xu hướng tăng dần qua các năm.

Bên cạnh đó, ước lượng cũng cho thấy rằng quy mô tài sản có tác động tiêu cực đến

tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại. Quy mô càng lớn, ngân hàng càng

62

có nhu cầu nắm giữ nhiều tài sản rủi ro vì thế sẽ tác động tiêu cực đến tỷ lệ an toàn

vốn của ngân hàng.

 Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)

Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản có tác động tiêu cực đến tỷ lệ an toàn vốn của các

ngân hàng thương mại, theo kết quả hồi quy cho thấy. Khi mà cho vay vẫn là hoạt

động mang lại lợi nhuận chính cho ngân hàng thì tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản tăng

đồng nghĩa kéo theo nhiều rủi ro từ hoạt động tín dụng mang lại sẽ gây ảnh hưởng

đến tỷ lệ an toàn vốn của ngân hàng.

 Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)

Với hệ số hồi quy dương tại mức ý nghĩa 1%, tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu các

tương quan cùng chiều với tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại Việt Nam.

Hoạt động sử dụng chủ sở hữu hiệu quả sẽ góp phần nâng cao hình ảnh của ngân hàng

trước nhà đầu tư và khách hàng.

 Tỷ lệ dự phòng rủi ro (LLR)

Tỷ lệ dự phòng rủi ro có hệ số tác động tiêu cực lên tỷ lệ an toàn vốn. Việc trích lập

dự phòng nhiều cũng mang ý nghĩa ngân hàng đang nắm nhiều tài sản rủi ro cao hơn

so với các ngân hàng khác, làm tác động tiêu cực lên tỷ lệ an toàn vốn của ngân hàng.

 Tỷ lệ đòn bẩy (LEV)

Được xác định bằng tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng nợ phải trả, biến LEV tác động

cùng chiều lên tỷ lệ an toàn vốn tại mức ý nghĩa 1%. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu tăng cao

cho thấy năng lực tài chính của ngân hàng ngày càng vững mạnh, đáp ứng đủ khả

năng thanh khoản, tạo niềm tin nơi khách hàng.

Tóm lại, kết quả nghiên cứu cho thấy Quy mô tài sản, tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản

và Tỷ lệ dự phòng rủi ro có tác động tiêu cực đến tỷ lệ an toàn vốn. Bên cạnh đó, Tỷ

63

lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu và Tỷ lệ đòn bẩy lại có tác động tích cực đến tỷ lệ

an toàn vốn. Các nhà quản trị, nhà hoạch định chính sách hoặc các nhà đầu tư có thể

tham khảo, xem xét các kết quả nghiên cứu này để làm cơ sở đưa ra quyết định của

mình.

5.2. Một số hàm ý chính sách đối với các ngân hàng thương mại nhằm nâng cao

tỷ lệ an toàn vốn

Nâng cao tỷ lệ an toàn vốn là việc các nhà quản trị ngân hàng luôn tìm hiểu và cố

gắng đạt được. Bên cạnh đó, các ngân hàng thương mại vẫn phải đảm bảo phát triển

ngân hàng để mang lại lợi nhuận cho các nhà đầu tư cũng như thúc đẩy kinh tế phát

triển. Trên cơ sở các kết quả đạt được ở chương 4, tác giả đưa ra một số hàm ý chính

sách nhằm nâng cao tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại Việt Nam.

5.2.1. Nhóm giải pháp về đảm bảo quy mô ngân hàng giúp nâng cao tỷ lệ an toàn

vốn của các ngân hàng thương mại Việt Nam

Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng quy mô ngân hàng có tác động tiêu cực đến tỷ lệ an

toàn vốn của các ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, trong bối cảnh nền kinh tế phát

triển như hiện nay, việc tăng quy mô ngân hàng là một xu hướng tất yếu để nâng cao

năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại. Vì thế, việc tăng quy mô phải được

thực hiện một cách kỹ lưỡng.

Một là, Nhà nước phải kiểm soát chặt lộ trình mở rộng quy mô của các ngân hàng.

Việc tăng quy mô tài sản phải đi kèm với cải thiện năng lực quản trị, cơ sở vật chất,

nâng cao hoạt động dịch vụ chứ không nhằm mục đích chạy đua tăng quy mô mà

không theo lộ trình đã đặt ra. Bên cạnh đó, hoạt động tái cấu trúc ngân hàng như hợp

nhất, sáp nhập cũng cần được cơ quan pháp luật, cụ thể ở đây là Ngân hàng Nhà nước

giám sát một cách chặt chẽ. NHNN cần có những tiêu chí và lộ trình cụ thể để yêu

cầu các ngân hàng sau khi tái cấu trúc phải đạt được (tính minh bạch, trình độ quản

lý, công nghệ thông tin, …) để có thế đáp ứng được các yêu cầu về tỷ lệ an toàn vốn.

64

Hai là, các nhà quản trị ngân hàng cần phải tìm hiểu, chuẩn bị tốt cho việc mở

rộng quy mô, phạm vi hoạt động của ngân hàng thương mại. Trong đó, việc mở

rộng hệ thống, mạng lưới chi nhánh cần đầu tư về cả điều kiện vật chất (địa điểm,

trang thiết bị, công nghệ, …) lẫn con người (đảm bảo trình độ quản lý, đào tạo nhân

viên, đạo đức nghề nghiệp, …). Từ đó, việc tăng quy mô ngân hàng phải đảm bảo đi

kèm với việc mang lại lợi nhuận, cũng như đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn của ngân hàng.

5.2.2. Nhóm giải pháp về đảm bảo lợi nhuận ngân hàng giúp nâng cao tỷ lệ an

toàn vốn của các ngân hàng thương mại Việt Nam

Nhìn vào kết quả nghiên cứu, tỷ suất lợi nhuận của ngân hàng có ảnh hưởng dến tỷ

lệ an toàn vốn. Trong khi ROA tác động tiêu cực đến tỷ lệ an toàn vốn thì ROE lại có

tương quan cùng chiều với CAR. Vì thế, ngân hàng thương mại cần có những biện

pháp đảm bảo tỷ suất lợi nhuận của mình để nâng cao tỷ lệ an toàn vốn.

Thứ nhất, gia tăng các hoạt động khác ngoài tín dụng để mang lại lợi nhuận nhằm

tránh phụ thuộc vào người lãi từ hoạt động cho vay. Nâng cao hiệu quả hoạt động

từ các dịch vụ thu phí có thể là một cách để mang lại lợi nhuận mà không quá phụ

thuộc vào việc cho vay. Từ đó giảm thiểu được rủi ro trong hoạt động kinh doanh của

ngân hàng. Bên cạnh đó, việc tăng cường các hoạt động dịch vụ ngoài cho vay sẽ

giảm áp lực gia tăng quy mô tài sản để đáp ứng năng lực cho vay của ngân hàng.

Thứ hai, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng thương mại. Các ngân

hàng thương mại cần phân luồng cũng như đánh giá lại các khách hàng tiền gửi và

tiền vay của mình một cách hợp lý để tập trung và phát triển giao dịch với các khách

hàng tốt, uy tín; đồng thời hạn chế và tiến đến rút giảm dư nợ đối với các khách hàng

có biểu hiện thiếu thiện chí. Bên cạnh đó, kiểm soát lại chất lượng nợ, tiến hành đánh

giá khả năng thu hồi các khoản nợ xấu và thực hiện các biện pháp cần thiết (bán nợ,

thanh lý tài sản) nhằm thu hồi nợ.

65

5.2.3. Nhóm giải pháp về nâng cao cơ cấu vốn chủ sở hữu nhằm nâng cao tỷ lệ

an toàn vốn của các ngân hàng thương mại

Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng nợ phải trả (LEV) của

ngân hàng càng cao thì tỷ lệ an toàn vốn của ngân hàng càng tốt. Do vậy, ngân hàng

cần có các giải pháp để nâng cao cơ cấu vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn của

mình để đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn.

Một là, kiểm soát tốt tỷ lệ sử dụng đòn bẩy tài chính của ngân hàng. Đòn bẩy tài

chính có thể giúp gia tăng lợi nhuận của ngân hàng nhưng cũng có tác động tiêu cực

đến hoạt động của ngân hàng, đặc biệt là an toàn vốn. Sử dụng đòn bẩy tài chính

không phù hợp sẽ làm giảm tính thanh khoản, dẫn đến nguy cơ mất khả năng thanh

toán kéo theo nguy cơ phá sản của ngân hàng. Do đó, việc duy trì sử dụng đòn bẩy

tài chính chỉ được áp dụng khi ngân hàng đảm bảo được khả năng thanh khoản của

mình.

Hai là, ngân hàng cần phải tăng quy mô vốn chủ sở hữu. Các phương án khả thi

như tăng vốn từ cổ đông hiện hữu, phát hành cổ phiếu hoặc bán cổ phần cho các cổ

đông chiến lược, cụ thể là các ngân hàng ngoại. Tất cả phương án trên đều giúp ngân

hàng nâng cao được năng lực tài chính, cũng như tiếp thu được những tiến bộ về cách

thức quản lý, điều hành; ứng dụng công nghệ; nâng cao dịch vụ nếu nhận được đầu

tư từ các tập đoàn, ngân hàng lớn từ nước ngoài. Thậm chí, nếu được các ngân hàng

đã tuân thủ chuẩn Basel thì cũng giúp các ngân hàng thương mại Việt Nam học hỏi

được kinh nghiệm, tạo lợi thế trong việc đáp ứng tỷ lệ an toàn vốn của ngân hàng.

Tuy nhiên, việc tăng vốn như đã nói, cần có lộ trình, tiêu chí cụ thể. Cần có sự quan

tâm định hướng đúng đắn của Ngân hàng Nhà nước để có thể vừa đáp ứng việc tăng

vốn vừa có thể quản lý sử dụng vốn một cách hiệu quả. Đặc biệt, đối với các ngân

hàng có vốn Nhà nước cần phải đưa ra được hướng giải quyết cho việc tăng vốn của

các ngân hàng nhưng vẫn phải đảm bảo đúng quy định về tỷ lệ sở hữu của Nhà nước,

của cô đông nước ngoài nhằm mục đích đáp ứng kịp thời hạn áp dụng chuẩn Basel 2.

66

Từ đó, tiến tới việc chuẩn hóa việc tăng vốn cho các ngân hàng thương mại tại Việt

Nam.

5.2.4. Nhóm giải pháp về kiểm soát chất lượng dịch vụ giúp nâng cao tỷ lệ an

toàn vốn của các ngân hàng thương mại Việt Nam

Kết quả từ nghiên cứu cho thấy tỷ lệ dự phòng rủi ro tác động tiêu cực đến tỷ lệ an

toàn vốn của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Vì thế, kiểm soát chất lượng tín

dụng cũng là một yếu tố giúp các ngân hàng thương mại Việt Nam nâng cao tỷ lệ an

toàn vốn.

Thứ nhất, các ngân hàng cần cơ cấu lại dư nợ của ngân hàng. Trong đó, cơ cấu

lại dư nợ cho vay ngắn hạn với cho vay trung hạn, giữa nguồn huy động ngắn hạn

dùng để cho vay trung, dài hạn. Đồng thời, thực hiện việc phát hành giấy tờ có giá,

điều chỉnh cơ cấu cho vay vào các lĩnh vực nhạy cảm và rủi ro nhiều như chứng

khoán, bất động sản và tiêu dùng, và cần phải tiến hành duy trì tỷ lệ dự trữ an toàn.

Ngân hàng cần chủ động xây dựng chính sách khung về quản lý rủi ro thanh khoản,

thiết lập các quy trình cụ thể nhằm xác định, đo lường, kiểm soát các rủi ro về thanh

khoản có thể xảy ra nhằm thực hiện việc quản lý rủi ro kỳ hạn, rủi ro thanh khoản

một cách chuyên nghiệp.

Thứ hai, nâng cao chất lượng dịch vụ cũng là yếu tố cần thiết của từng ngân hàng.

Trong đó, nâng cao chất lượng cho vay, dịch vụ tiền gửi đi kèm với các dịch vụ khác

để mang lại nguồn thu nhập ngoài lãi cho ngân hàng nâng cao chất lượng dịch vụ

cũng là yếu tố cần thiết của từng ngân hàng. Cần đào tạo nguồn nhân lực chuyên môn

cao để có thể đáp ứng nhu cầu ngày càng nhiều và đa dạng của thị trường. Nâng cao

năng lực quản trị của các cấp quản lý để nắm bắt được các thay đổi của hệ thống, bắt

kịp với xu hướng thay đổi của ngân ngân hàng đang ngày càng hiện đại hóa. Các ngân

hàng cần nâng cao chất lượng thẩm định hồ sơ tín dụng, chất lượng cũng như đa dạng

hóa các hình thức huy động vốn. Từ đó, chất lượng dịch vụ của ngân hàng tăng lên,

vừa có thể thu hút khách hàng sử dụng vừa có thể hạn chế những rủi ro có thể xảy ra

67

trong quá trình tác nghiệp của cán bộ công nhân viên ngân hàng. Nâng cao chất lượng

dịch vụ của ngân hàng, đặc biệt là hoạt động cho vay vừa giúp ngân hàng tăng lợi

nhuận vừa giúp ngân hàng kiểm soát được các rủi ro trong hoạt động ngân hàng, giảm

tỷ lệ dự phòng rủi ro từ đó tăng tỷ lệ an toàn vốn của ngân hàng.

5.3. Một số hạn chế của đề tài và các kiến nghị bổ sung cho các nghiên cứu sau

Mặc dù đạt được một số kết quả nhất định như mục tiêu nghiên cứu đã để ra nhưng

bài nghiên cứu vẫn có một số hạn chế:

Thứ nhất, mô hình nghiên cứu chưa đầy đủ. Các biến độc lập mà tác giả đưa vào

mô hình nghiên cứu chưa phải là toàn bộ các biến tác động đến tỷ lệ an toàn vốn, có

thể còn nhiều nhân tố khác tác động mạnh hơn mà tác giả chưa đưa ra được. Tỷ lệ an

toàn vốn của các ngân hàng thương mại không chỉ chịu ảnh hưởng từ các yếu tố bên

trong ngân hàng mà còn chịu ảnh hưởng của các yếu tố vĩ mô như chính sách tài

chính, tiền tệ, tăng trưởng kinh tế, .…

Thứ hai, số lượng mẫu quan sát bị giới hạn. Việc thu thập dữ liệu nghiên cứu bị

hạn chế vì một số ngân hàng không công khai số liệu một số năm, đặc biệt là về tỷ lệ

an toàn vốn khi chỉ báo cáo đáp ứng đủ quy định an toàn vốn tối thiểu Nhà nước quy

định. Vì thế việc tiếp cận, thu thập thông tin, dữ liệu nghiên cứu trở nên khó khăn,

chưa bao quát, đầy đủ. Đồng thời, bài viết chưa chia dữ liệu nghiên cứu thành các

nhóm như nhóm ngân hàng có quy mô lớn, ngân hàng có quy mô nhỏ, … để có thể

nghiên cứu sâu hơn các yếu tố tác động theo từng khía cạnh khác nhau.

Thứ ba, yếu tố chủ quan của tác giả. Vì còn hạn chế ở nhiều khía cạnh như kiến

thức, thời gian, … nên bài nghiên cứu chưa áp dụng được những phương pháp phân

tích, ước lượng dữ liệu chuyên sâu hơn.

Vì vậy, để khắc phục những hạn chế của nghiên cứu, tác giả đề xuất một số giải pháp

hoàn thiện hơn bài nghiên cứu hoặc áp dụng cho các nghiên cứu kế tiếp:

68

Một là, đưa thêm vào mô hình các biến vĩ mô phù hợp để làm đầy đủ hơn các yếu tố

tác động đến tỷ lệ an toàn vốn.

Hai là, tìm kiếm thêm các nguồn dữ liệu đáng tin cậy để tăng số lượng mẫu quan sát,

từ đó tăng độ chính xác của các ước lượng hồi quy. Đồng thời, phân chia dữ liệu

nghiên cứu thành các nhóm đối tượng cụ thể như theo quy mô (lớn – nhỏ), theo hình

thức sở hữu (có vốn Nhà nước – tư nhân – nước ngoài), … để phân tích sâu hơn chiều

hướng tác động của các yếu tố cần nghiên cứu.

Ba là, tiếp cận các phương pháp nghiên cứu mới, tìm tòi học hỏi các phương pháp

mới đang được áp dụng tại Việt Nam và thế giới.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 5

Chương 5 của nghiên cứu đã tổng hợp được các kết quả của chương 4 nhằm đưa ra

được các yếu tố tác động cũng như chiều hướng tác động đến tỷ lệ an toàn vốn của

các ngân hàng thương mại Việt Nam. Từ đó nghiên cứu đã đưa ra được một số hàm

ý chính sách nhằm giúp nâng cao tỷ lệ an toàn vốn cho các ngân hàng thương mại

trong giai đoạn tiếp theo. Ngoài ra, chương 5 nghiên cứu cũng chỉ ra mặt hạn chế cần

khắc phục và một số biện pháp để phục vụ cho các nghiên cứu tiếp theo được tốt hơn.

69

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Danh mục tài liệu tham khảo tiếng Việt

Ngân hàng Nhà nước, (1999), Quyết định số 297/QĐ-NHNN5 ngày 27/08/1999, Hà

Nội.

Ngân hàng Nhà nước, (2005), Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/04/2005,

Hà Nội.

Ngân hàng Nhà nước, (2010), Thông tư số 13/2010/TT-NHNN ngày 20/05/2010, Hà

Nội.

Ngân hàng Nhà nước, (2010), Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH10 ngày

16/06/2010, Hà Nội.

Ngân hàng Nhà nước, (2016), Thông tư số 06/2016/TT-NHNN Sửa đổi một số điều

của TT 36/2014/TT-NHNN ngày 27/05/2016, Hà Nội.

Ngân hàng Nhà nước, (2014), Thông tư 36/2014/TT-NHNN ngày 20/11/2014, Hà Nội.

Ngân hàng Nhà nước, (2016), Thông tư 41/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016, Hà Nội.

Nguyễn Thị Mùi, (2013), ‘Hệ thống ngân hàng Việt Nam sau 6 năm hội nhập – Những

khuyến nghị chính sách và giải pháp’, Tạp chí Công nghệ ngân hàng, số 14,

12-16.

Phan Chiến Minh (22/05/2018), Phân Tích Dữ Liệu Bảng Bằng Phần Mềm Stata, truy

cập tại , [ngày

truy cập: 08/08/2019].

Nguyễn Duy (06/11/2105), Hướng Dẫn Chạy Mô Hình Dữ Liệu Bảng (Panel Data)

Với Fixed Và Random Effect Trên Stata, truy cập tại

, [ngày truy

cập: 08/08/2019].

Thân Thị Thu Thuỷ và Nguyễn Kim Chi, (2015), ‘Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng

đến hệ số an toàn vốn tại các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam’, Tạp

chí ngân hàng, 11, 12-18.

70

Trần Thị Lan Anh, (2018), ‘Cơ hội và thách thức đối với các ngân hàng thương mại

tại Việt Nam khi tỷ lệ an toàn vốn áp dụng theo Basel II’, Tạp chí Khoa học

& Công nghệ, số 46, 109-113.

Trương Quốc Cường, (2011), Đảm bảo an toàn hoạt động Ngân hàng Việt Nam –

nhìn từ chuẩn Basel, Học viện Ngân hàng.

Võ Hồng Đức, Nguyễn Minh Vương và Đỗ Thành Trung, (2014), ‘Yếu tố quyết định

tỷ lệ an toàn vốn: bằng chứng thực nghiệm từ hệ thống ngân hàng thương mại

Việt Nam’, Tạp chí Khoa học Trường Đại học Mở TP. Hồ Chí Minh, số 4(37),

37-50.

Danh mục tài liệu tham khảo tiếng Anh

Al-Tamini, K.A., & Obeidat, S.F., (2013). ‘Determinants of Capital Adequacy in

Commercial Banks of Jordan an Empirical Study’, International Journal of

Academic Research in Economics and Management Sciences, 2(4), 44-58.

Alajmi, M. & Alqasem, K., (2015), ‘Determinants Of Capital Adequacy Ratio In

Kuwaiti Banks’, Journal of Governance and Regulation, 4(4), 315-322.

Ali, S. & Hyseni, M., (2015), ‘The Determinants of The Capital Adequacy Ratio in

the Albanian Banking System during 2007 – 2014’, International Journal of

Economics, Commerce and Management; 3(1), 1-10.

Aspal, P.K. & Nazneen, A., (2014), ‘An Empirical Analysis of Capital Adequacy in

the Indian Private Sector Banks’, American Journal of Research

Communication, 2(11), 28-42.

Bateni, L., Vakilifald, H. & Asghari, F., (2014), ‘The Influential Factors on Capital

Adequacy Ratio in Iranian Banks’, International Journal of Economics and

Finance, 6(11), 108-116.

71

El-Ansary, O. & Hafez, H., (2015), ‘Determinants Of Capital Adequacy Ratio: An

Empirical Study On Egyptian Banks’, Corporate Ownership & Control, 13(1),

806-816.

Josephat, L., (2016), ‘Efficiency of Capital Adequacy Requirements in Reducing

Risk-Taking Behavior of Tanzanian Commercial Banks’, Research Journal of

Finance and Accounting, 7(22), 110-118.

Mohammed, T. A., Iwan T., Munawar, I. & Aulia F. R., (2013), ‘Determinants of

Capital Adequacy Ratio (CAR) in Indonesian Islamic Commercial Banks’,

Global Review of Accounting and Finance, 4(1), 159 – 170.

Moussa, M.A., (2018), ‘Determinants of bank capital: Case of Tunisia’, Journal of

Applied Finance & Banking, 8(2), 1-15.

Nadja, D., (2013), ‘Determinants of Capital Adequacy Ratio in selected Bosnian

Banks’, Dumlupınar Üniversitesi Sosyal Bilimler Dergisi EYİ 2013 Özel

Sayısı, 149-162.

Nuviyanti & Achmad, H. A., (2014), ‘Determinants of Capital Adequacy Ratio (CẢ)

in 19 Commercial Banks (Case Study: Period 2008 – 2013)’, Journal of

BusinessAnd Management, 3(7), 752-764.

Ogere, A.G., Peter, Z. & Inyang, E.E., (2013), ‘Capital Adequacy Ratio and Banking

Risks in the Nigeria Money Deposit Banks’, Research Journal of Finance and

Accounting, 4(17), 17-25.

Paudel, G.P., & Khanal, S., (2015), ‘Determinants of Capital Adequacy Ratio (CAR)

in Nepalese Cooperative Societies’, Available from

, [17 Nov 2018].

Saba, I., Narmeen, S., Kouser, R. & Khurram, H., (2018), ‘Why Banks need adequate

Capital Adequacy Ratio? A Study of Lending & Deposit Behaviors of Banking

72

Sector of Pakistan’, Journal of Accounting and Finance in Emerging

Economies, 4(1), 11-25.

Serhat, Y. and Mustafa, Ö. (2017). ‘Influencing factors of Capital Adequacy Ratio of

the Deposit Banks: A Panel Regression Analysis for Turkish Banking Sector’,

Available from

,

[17 Nov 2018].

Yakup, A. and Serkan, Ö., (2007), ‘Determinants of Capital Structure in Financial

Institutions: The Case of Turkey’, Journal of BRSA and Financial Markets,

1(1), 91-109.

Yuanjuan, L. & Shishun, X., (2012), ‘Determinants of Capital Structure in Financial

Institutions: The Case of Turkey’, Interdisciplinary Journal Of Contemporary

Research In Business, 4(1), 58-68.

73

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Thống kê các biến trong mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ an

toàn vốn của các ngân hàng thương mại Việt Nam

Nguồn: Tính toán của tác giả

Phụ lục 2: Kiểm định tương quan giữa các biến trong mô hình các yêu tố ảnh

Nguồn: Tính toán của tác giả

hưởng đến tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại Việt Nam

74

Phụ lục 3: Mô hình Pooled OLS

Nguồn: Tính toán của tác giả

Phụ lục 4: Kiểm định VIF

Nguồn: Tính toán của tác giả

75

Phụ lục 5: Mô hình FEM

Nguồn: Tính toán của tác giả

Phụ lục 6: Mô hình REM

Nguồn: Tính toán của tác giả

76

Phụ lục 7: Kiểm định Hausman

Nguồn: Tính toán của tác giả

Phụ lục 8: Kiểm định Phương sai sai số thay đổi LM

Nguồn: Tính toán của tác giả

77

Phụ lục 9: Kiểm định Wooldridge

Nguồn: Tính toán của tác giả

Phụ lục 10: Mô hình khắc phục khuyết tật

Nguồn: Tính toán của tác giả

78

Phụ lục 11: Bảng so sánh các mô hình

Nguồn: Tính toán của tác giả

79

Phụ lục 12: Danh sách các ngân hàng thương mại trong mẫu nghiên cứu

STT Tên Ngân hàng Tên viết tắt Ký hiệu

1 Ngân hàng TMCP An Bình ABBank ABB

2 Ngân hàng TMCP Á Châu ACB ACB

3 Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam EximBank EIB

4 Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM HDBank HDB

5 Ngân hàng TMCP Kiên Long KienLongBank KLB

6 Ngân hàng TMCP Quân Đội MB MBB

7 Ngân hàng TMCP Hàng Hải MSB MSB

8 Ngân hàng TMCP Nam Á NamABank NAB

9 Ngân hàng TMCP Quốc dân NCB NCB

10 Ngân hàng TMCP Đông Nam Á Seabank SEA

11 Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương SaigonBank SGB

12 Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội SHB SHB

13 Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Sacombank STB

14 Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam Techcombank TCB

15 Ngân hàng TMCP Bản Việt VietCapital bank VCA

16 Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Vietcombank VCB

17 Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam VIB VIB

18 Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng VPBank VPB

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

80

STT Year Bank CAR

SIZE

ROA

ROE

LOA DEP

LLR

LEV

1

2010 ABB

0.194

17.454

0.013

0.107

0.523

0.786

0.011

0.139

1

2011 ABB

0.150

17.542

0.007

0.065

0.479

0.713

0.016

0.128

1

2012 ABB

0.140

17.644

0.009

0.081

0.408

0.707

0.022

0.119

1

2013 ABB

0.120

17.870

0.002

0.024

0.410

0.645

0.028

0.111

1

2014 ABB

0.143

18.027

0.002

0.020

0.385

0.718

0.018

0.093

1

2015 ABB

0.175

17.980

0.001

0.016

0.480

0.754

0.012

0.099

1

2016 ABB

0.151

18.122

0.003

0.042

0.537

0.775

0.015

0.086

1

2017 ABB

0.126

18.252

0.006

0.080

0.567

0.786

0.016

0.078

1

2018 ABB

0.121

18.315

0.008

0.104

0.580

0.739

0.012

0.083

2

2010 ACB

0.106

19.139

0.011

0.205

0.425

0.659

0.008

0.059

2

2011 ACB

0.093

19.454

0.011

0.268

0.366

0.630

0.010

0.044

2

2012 ACB

0.135

18.988

0.004

0.062

0.583

0.763

0.015

0.077

2

2013 ACB

0.147

18.931

0.005

0.066

0.643

0.864

0.014

0.081

2

2014 ACB

0.141

19.006

0.005

0.077

0.648

0.879

0.014

0.074

2

2015 ACB

0.128

19.121

0.005

0.080

0.672

0.879

0.011

0.068

2

2016 ACB

0.132

19.269

0.006

0.094

0.699

0.893

0.011

0.064

2

2017 ACB

0.115

19.466

0.007

0.132

0.698

0.892

0.009

0.060

2

2018 ACB

0.128

19.613

0.016

0.244

0.700

0.872

0.011

0.068

3

2010 EIB

0.178

18.692

0.014

0.134

0.476

0.683

0.010

0.115

3

2011 EIB

0.129

19.028

0.017

0.186

0.407

0.650

0.008

0.097

3

2012 EIB

0.164

18.952

0.013

0.135

0.440

0.605

0.008

0.102

3

2013 EIB

0.145

18.950

0.004

0.045

0.491

0.677

0.009

0.095

3

2014 EIB

0.132

18.897

0.000

0.004

0.541

0.813

0.012

0.096

3

2015 EIB

0.165

18.643

0.000

0.003

0.679

0.845

0.010

0.118

3

2016 EIB

0.171

18.674

0.002

0.023

0.675

0.835

0.012

0.117

3

2017 EIB

0.160

18.822

0.006

0.058

0.678

0.838

0.010

0.105

3

2018 EIB

0.151

18.844

0.004

0.044

0.682

0.847

0.010

0.108

4

2010 HDB

0.127

17.353

0.008

0.114

0.341

0.618

0.007

0.074

4

2011 HDB

0.150

17.623

0.009

0.120

0.308

0.683

0.010

0.086

4

2012 HDB

0.140

17.782

0.006

0.061

0.401

0.716

0.009

0.114

4

2013 HDB

0.122

18.272

0.003

0.025

0.511

0.787

0.016

0.111

4

2014 HDB

0.107

18.416

0.005

0.054

0.422

0.753

0.012

0.098

Phụ lục 13: Bảng dữ liệu nghiên cứu

STT Year Bank CAR

SIZE

ROA

ROE

LOA DEP

LLR

LEV

4

2015 HDB

0.134

18.484

0.006

0.067

0.531

0.728

0.012

0.097

4

2016 HDB

0.125

18.828

0.006

0.098

0.547

0.778

0.011

0.066

4

2017 HDB

0.135

19.059

0.010

0.139

0.552

0.701

0.011

0.080

4

2018 HDB

0.121

19.191

0.015

0.190

0.570

0.698

0.011

0.084

5

2010 KLB

0.310

16.347

0.016

0.061

0.557

0.635

0.009

0.345

5

2011 KLB

0.323

16.697

0.022

0.114

0.471

0.723

0.011

0.240

5

2012 KLB

0.334

16.738

0.019

0.102

0.521

0.708

0.015

0.228

5

2013 KLB

0.207

16.878

0.015

0.090

0.567

0.685

0.010

0.194

5

2014 KLB

0.184

16.956

0.008

0.052

0.585

0.794

0.010

0.170

5

2015 KLB

0.198

17.047

0.007

0.049

0.640

0.824

0.008

0.154

5

2016 KLB

0.164

17.232

0.004

0.036

0.649

0.851

0.009

0.124

5

2017 KLB

0.158

17.435

0.005

0.057

0.661

0.884

0.009

0.105

5

2018 KLB

0.166

17.561

0.005

0.062

0.697

0.875

0.009

0.097

6

2010 MBB 0.129

18.513

0.016

0.196

0.445

0.600

0.015

0.088

6

2011 MBB 0.096

18.749

0.014

0.199

0.425

0.645

0.019

0.075

6

2012 MBB 0.112

18.984

0.013

0.180

0.424

0.844

0.018

0.079

6

2013 MBB 0.110

19.011

0.013

0.151

0.486

0.811

0.020

0.092

6

2014 MBB 0.101

19.116

0.012

0.151

0.502

0.841

0.024

0.090

6

2015 MBB 0.129

19.214

0.011

0.111

0.549

0.837

0.016

0.114

6

2016 MBB 0.125

19.362

0.011

0.114

0.588

0.760

0.014

0.110

6

2017 MBB 0.120

19.565

0.011

0.118

0.587

0.817

0.012

0.104

6

2018 MBB 0.109

19.708

0.017

0.181

0.593

0.775

0.015

0.104

7

2010 MSB

0.091

18.563

0.010

0.183

0.276

0.709

0.010

0.058

7

2011 MSB

0.106

18.555

0.007

0.084

0.330

0.723

0.010

0.091

7

2012 MSB

0.113

18.515

0.002

0.025

0.263

0.702

0.026

0.090

7

2013 MSB

0.106

18.489

0.003

0.035

0.256

0.691

0.027

0.096

7

2014 MSB

0.157

18.463

0.001

0.015

0.225

0.673

0.023

0.100

7

2015 MSB

0.245

18.463

0.001

0.009

0.269

0.641

0.021

0.150

7

2016 MSB

0.236

18.344

0.002

0.010

0.379

0.662

0.013

0.172

7

2017 MSB

0.195

18.536

0.001

0.009

0.323

0.621

0.012

0.139

7

2018 MSB

0.122

18.741

0.006

0.063

0.354

0.620

0.020

0.111

8

2010 NAB

0.180

16.490

0.010

0.064

0.365

0.667

0.010

0.176

8

2011 NAB

0.203

16.754

0.013

0.076

0.368

0.635

0.008

0.200

8

2012 NAB

0.214

16.589

0.011

0.055

0.428

0.584

0.010

0.257

81

STT Year Bank CAR

SIZE

ROA

ROE

LOA DEP

LLR

LEV

8

2013 NAB

0.135

17.175

0.005

0.041

0.402

0.639

0.007

0.128

8

2014 NAB

0.107

17.434

0.005

0.056

0.446

0.807

0.009

0.098

8

2015 NAB

0.129

17.384

0.005

0.057

0.588

0.872

0.009

0.107

8

2016 NAB

0.112

17.573

0.001

0.010

0.561

0.889

0.016

0.087

8

2017 NAB

0.126

17.813

0.004

0.065

0.668

0.857

0.023

0.072

8

2018 NAB

0.112

18.134

0.008

0.140

0.677

0.866

0.015

0.060

9

2010 NCB

0.196

16.812

0.008

0.078

0.538

0.801

0.012

0.112

9

2011 NCB

0.172

16.929

0.007

0.052

0.574

0.813

0.012

0.167

9

2012 NCB

0.191

16.888

0.000

0.001

0.597

0.569

0.017

0.173

9

2013 NCB

0.160

17.185

0.001

0.006

0.463

0.770

0.016

0.124

9

2014 NCB

0.108

17.422

0.000

0.003

0.452

0.782

0.012

0.096

9

2015 NCB

0.111

17.691

0.000

0.002

0.424

0.875

0.010

0.071

9

2016 NCB

0.106

18.050

0.000

0.004

0.367

0.842

0.011

0.049

9

2017 NCB

0.093

18.090

0.000

0.007

0.447

0.788

0.011

0.047

9

2018 NCB

0.094

18.098

0.001

0.011

0.493

0.768

0.011

0.047

10

2010 SEA

0.137

17.827

0.011

0.110

0.371

0.718

0.016

0.116

10

2011 SEA

0.133

18.432

0.001

0.023

0.194

0.807

0.017

0.058

10

2012 SEA

0.155

18.134

0.001

0.009

0.222

0.783

0.028

0.080

10

2013 SEA

0.143

18.196

0.002

0.026

0.262

0.571

0.024

0.077

10

2014 SEA

0.176

18.200

0.001

0.015

0.400

0.757

0.016

0.076

10

2015 SEA

0.176

18.255

0.001

0.016

0.505

0.798

0.009

0.073

10

2016 SEA

0.156

18.454

0.001

0.020

0.571

0.823

0.009

0.060

10

2017 SEA

0.134

18.644

0.002

0.049

0.564

0.790

0.009

0.052

10

2018 SEA

0.126

18.761

0.004

0.059

0.597

0.745

0.011

0.063

11

2010 SGB

0.239

16.636

0.048

0.226

0.623

0.687

0.014

0.266

11

2011 SGB

0.228

16.548

0.020

0.092

0.728

0.688

0.021

0.274

11

2012 SGB

0.239

16.514

0.020

0.084

0.731

0.735

0.010

0.313

11

2013 SGB

0.241

16.502

0.012

0.049

0.727

0.737

0.010

0.313

11

2014 SGB

0.220

16.577

0.011

0.052

0.710

0.750

0.008

0.283

11

2015 SGB

0.200

16.692

0.002

0.013

0.654

0.791

0.008

0.236

11

2016 SGB

0.234

16.762

0.007

0.040

0.658

0.798

0.008

0.226

11

2017 SGB

0.190

16.875

0.003

0.016

0.662

0.826

0.008

0.191

11

2018 SGB

0.222

16.830

0.002

0.012

0.671

0.816

0.008

0.203

12

2010 SHB

0.138

17.748

0.010

0.118

0.478

0.762

0.011

0.089

82

STT Year Bank CAR

SIZE

ROA

ROE

LOA DEP

LLR

LEV

12

2011 SHB

0.134

18.078

0.011

0.129

0.411

0.714

0.012

0.089

12

2012 SHB

0.142

18.574

0.014

0.177

0.489

0.799

0.022

0.089

12

2013 SHB

0.124

18.783

0.006

0.082

0.533

0.717

0.016

0.078

12

2014 SHB

0.113

18.946

0.005

0.075

0.616

0.856

0.010

0.066

12

2015 SHB

0.114

19.137

0.004

0.071

0.642

0.846

0.011

0.058

12

2016 SHB

0.130

19.274

0.004

0.071

0.692

0.811

0.011

0.060

12

2017 SHB

0.113

19.472

0.005

0.105

0.693

0.798

0.014

0.054

12

2018 SHB

0.118

19.594

0.005

0.102

0.671

0.794

0.014

0.053

13

2010 STB

0.100

18.842

0.013

0.136

0.541

0.597

0.010

0.101

13

2011 STB

0.117

18.768

0.014

0.137

0.569

0.578

0.010

0.115

13

2012 STB

0.095

18.840

0.007

0.073

0.633

0.714

0.015

0.099

13

2013 STB

0.102

18.899

0.014

0.131

0.685

0.836

0.012

0.118

13

2014 STB

0.099

19.061

0.012

0.122

0.674

0.869

0.011

0.105

13

2015 STB

0.095

19.494

0.004

0.051

0.636

0.894

0.012

0.084

13

2016 STB

0.096

19.625

0.001

0.016

0.597

0.885

0.012

0.074

13

2017 STB

0.113

19.725

0.003

0.065

0.605

0.887

0.012

0.052

13

2018 STB

0.107

19.822

0.004

0.073

0.632

0.863

0.014

0.065

14

2010 TCB

0.131

18.828

0.014

0.221

0.352

0.684

0.012

0.067

14

2011 TCB

0.114

19.011

0.017

0.252

0.351

0.703

0.014

0.074

14

2012 TCB

0.126

19.008

0.004

0.058

0.379

0.702

0.016

0.080

14

2013 TCB

0.140

18.884

0.004

0.047

0.442

0.784

0.017

0.096

14

2014 TCB

0.157

18.985

0.006

0.072

0.457

0.793

0.012

0.093

14

2015 TCB

0.147

19.073

0.008

0.093

0.581

0.783

0.010

0.094

14

2016 TCB

0.131

19.277

0.013

0.161

0.606

0.801

0.010

0.091

14

2017 TCB

0.127

19.412

0.024

0.659

0.597

0.714

0.012

0.038

14

2018 TCB

0.143

19.587

0.026

0.164

0.498

0.718

0.015

0.192

15

2010 VCA

0.549

15.923

0.007

0.027

0.445

0.623

0.010

0.338

15

2011 VCA

0.344

16.647

0.016

0.082

0.258

0.519

0.011

0.241

15

2012 VCA

0.274

16.844

0.010

0.063

0.376

0.658

0.009

0.188

15

2013 VCA

0.201

16.954

0.004

0.032

0.435

0.717

0.012

0.162

15

2014 VCA

0.132

17.065

0.006

0.049

0.504

0.761

0.011

0.147

15

2015 VCA

0.157

17.183

0.002

0.016

0.547

0.783

0.008

0.129

15

2016 VCA

0.132

17.293

0.009

0.001

0.648

0.865

0.009

0.114

15

2017 VCA

0.111

17.502

0.009

0.010

0.627

0.862

0.010

0.091

83

STT Year Bank CAR

SIZE

ROA

ROE

LOA DEP

LLR

LEV

15

2018 VCA

0.108

17.656

0.014

0.027

0.638

0.880

0.011

0.080

16

2010 VCB

0.090

19.544

0.014

0.205

0.575

0.841

0.032

0.072

16

2011 VCB

0.111

19.720

0.012

0.147

0.571

0.681

0.025

0.085

16

2012 VCB

0.146

19.843

0.011

0.106

0.582

0.729

0.022

0.111

16

2013 VCB

0.131

19.966

0.009

0.103

0.585

0.775

0.024

0.099

16

2014 VCB

0.114

20.173

0.008

0.106

0.560

0.790

0.022

0.081

16

2015 VCB

0.110

20.329

0.008

0.118

0.575

0.819

0.022

0.072

16

2016 VCB

0.111

20.485

0.009

0.139

0.585

0.817

0.018

0.067

16

2017 VCB

0.116

20.758

0.009

0.251

0.525

0.738

0.015

0.036

16

2018 VCB

0.121

20.795

0.014

0.238

0.588

0.817

0.016

0.061

17

2010 VIB

0.101

18.357

0.008

0.120

0.445

0.710

0.011

0.076

17

2011 VIB

0.145

18.390

0.007

0.078

0.449

0.731

0.016

0.092

17

2012 VIB

0.194

17.990

0.008

0.062

0.521

0.656

0.017

0.148

17

2013 VIB

0.180

18.158

0.001

0.006

0.458

0.653

0.026

0.116

17

2014 VIB

0.177

18.206

0.006

0.061

0.473

0.715

0.023

0.118

17

2015 VIB

0.180

18.250

0.006

0.061

0.567

0.711

0.016

0.114

17

2016 VIB

0.133

18.465

0.005

0.064

0.576

0.733

0.014

0.091

17

2017 VIB

0.131

18.629

0.009

0.128

0.648

0.695

0.012

0.077

17

2018 VIB

0.130

18.751

0.016

0.206

0.691

0.733

0.009

0.083

18

2010 VPB

0.147

17.907

0.008

0.097

0.423

0.469

0.009

0.095

18

2011 VPB

0.119

18.232

0.010

0.133

0.352

0.664

0.011

0.078

18

2012 VPB

0.125

18.446

0.006

0.097

0.360

0.732

0.010

0.069

18

2013 VPB

0.125

18.613

0.008

0.132

0.433

0.758

0.012

0.068

18

2014 VPB

0.113

18.911

0.008

0.140

0.480

0.754

0.014

0.058

18

2015 VPB

0.122

19.083

0.012

0.179

0.602

0.721

0.015

0.074

18

2016 VPB

0.132

19.248

0.017

0.229

0.632

0.600

0.014

0.081

18

2017 VPB

0.146

19.442

0.023

0.375

0.658

0.494

0.017

0.066

18

2018 VPB

0.123

19.594

0.023

0.428

0.687

0.424

0.016

0.056

84

Nguồn: Tổng hợp của tác giả