
vietnam medical journal n01 - JUNE - 2019
98
IV. KẾT LUẬN
Đặc điểm lâm sàng viêm mũi xoang ở trẻ
em: Triệu chứng cơ năng thường gặp là chảy
mũi chiếm 100%, trong đó chủ yếu là chảy mũi
mủ đặc chiếm 84,3%.
Đặc điểm vi khuẩn trong viêm mũi
xoang ở trẻ em: Tỷ lệ nuôi cấy vi khuẩn dương
tính là 79,8%, gặp nhiều nhất là H. influenzae
với 25,9% và ít nhất là Streptococcus với 3,4%.
Kháng sinh đồ: Doxycyclin nhạy cảm với
hầu hết các nhóm vi khuẩn được phân lập trong
nghiên cứu này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thị Ngọc Dinh (2005), Nghiên cứu đặc
điểm dịch tễ học học sinh một số trường tại Hà Nội,
Hội nghị khoa học ngành Tai Mũi Họng, Hà Nội.
2. Lê Công Định (1993), Bước đầu tìm hiểu tình
hình viêm xoang trẻ em tại viện Tai Mũi Họng
Trung Ương 1987-1993, Luận văn tốt nghiệp bác
sỹ nội trú, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
3. Lê Thị Hoa (2001), Nghiên cứu độ nhạy cảm với
kháng sinh của vi khuẩn phân lập từ họng mũi trẻ
em dưới 5 tuổi ở một số cộng đồng dân cư sống xa
đô thị, Luận văn thạc sỹ y học, Trường đại học Y
Hà Nội.
4. Nguyễn Thị Bích Hường (2011), Nghiên cứu
đặc điểm lâm sàng và vi khuẩn trong viêm mũi
xoang trẻ em tại bệnh viện Tai Mũi Họng Trung
Ương, Luận văn thạc sỹ y học, Trường đại học Y
Hà Nội, Hà Nội.
5. Chan J, Hadley J (2001), The microbiology of
chronic rhinosinusitis: results of a community
surveillance study, Ear, Nose, and Throat Journal,
80(3), 143-145.
6. Sukhbir K. Shahid (2012), Rhinosinusitis in
Children, Otolaryngol, p1-2.
7. Patorn P, Pornthep K, Supawan L, et al.
(2013), “Chronic rhinosinusitis and emerging
treatment options”, IJGM(International Journal of
General Medicine).
8. Karen A.K and Brent A.S (2008), “Diagnosis
and Management of Acute Rhinosinusitis”, Springer
Science + Business Media, LLC, p29.
MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN RỐI LOẠN SỰ CHÚ Ý
TRÊN BỆNH NHÂN ĐỘNG KINH VÔ CĂN
Nguyễn Văn Hướng*, Lê Quang Cường*
TÓM TẮT26
Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm đánh giá một số yếu tố
liên quan đến rối loạn sự chú ý trên bệnh nhân động
kinh vô căn ở người trưởng thành. Đối tượng và
phương pháp: 200 bệnh nhân được chẩn đoán động
kinh vô căn dựa vào lâm sàng và chụp cộng hưởng từ sọ
não. Các bệnh nhân được làm trắc nghiệm đánh giá sự
chú ý dựa vào bộ trắc nghiệm của hội Tâm thần học Hoa
kỳ. Kết quả: Rối loạn chú ý ở động kinh cục đơn giản có
tỷ lệ thấp nhất trong số các loại động kinh khác có ý
nghĩa thống kê (với p<0,05). Nhóm khởi phát < 6 tuổi
có nguy cơ rối loạn chú ý cao gấp 6,27 lần so với nhóm
6-17 (với OR=6,27 95%CI 2,04÷19,6, p=0,002), cao
gấp 91,5 lần so với nhóm 18 tuổi trở lên (p=0,000).
Nhóm khởi phát 6-17 có nguy cơ cao gấp 14,5 lần so với
nhóm khởi phát 18 trở lên (p=0,000) Rối loạn chú ý ở
nhóm có thời gian mắc bệnh trên 5 năm cao hơn gấp
2,65 lần so với nhóm có thời gian mắc bệnh từ 1-5 năm
(p=0,0215) và cao gấp 3,08 lần so với nhóm có thời gian
mắc dưới 1 năm (p=0,0089). Thuốc kháng động kinh
không thấy ảnh hưởng đến rối loạn chú ý. Kết luận: Rối
loạn chú ý ít gặp hơn ở nhóm động kinh cục bộ đơn
giản. Tuổi khởi phát càng thấp (< 6 tuổi) và thời gian
mắc bệnh kéo dài nguy rối loạn chú ý càng cao. Thuốc
kháng động kinh không ảnh hưởng đến rối loạn chú ý.
*Trường Đại học Y Hà nội
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Văn Hướng
Email: vanhuong73@hotmail.com
Ngày nhận bài: 23.3.2019
Ngày phản biện khoa học: 24.5.2019
Ngày duyệt bài: 29.5.2019
Từ khóa:
Động kinh, rối loạn chú ý
SUMMARY
SOME RELATED FACTORS TO ATTENTION
DISORDERS IN IDIOPATHIC EPILEPSY
Objective: The study to evaluate some related
factors to attention disorders in idiopathic epilepsy in
adults. Subjects and methods: 200 patients were
diagnosed with idiopathic seizures based on clinical
and cranial magnetic resonance imaging. The patients
were tested on the American Psychiatric Association's
attention test. Results: Attention disorder in simple
local epilepsy decreased with the lowest rate among
other epilepsy types with statistical significance (with
p <0.05). The onset of <6-year-old group was 6.27
times higher than that of group 6-17 (with OR = 6.27
95% CI 2.04 ÷ 19.6, p = 0.0002) and 91.5 times
higher than the group of 18 and older (p = 0.000).
The onset of 6-17 group has a risk of 14.5 times
higher than the onset group of 18 or more (p =
0.000) Attention disorder in the group with a duration
of more than 5 years is 2.65 higher times compared
with the group with 1-5 years of disease (p = 0.0215)
and 3.08 times higher than the group with duration of
less than 1 year (p = 0.0089). Antiepileptic drugs
have no effect on attention disorders. Conclusions:
Attention disorder is less common in simple local
epilepsy. The lower the age of onset (<6 years) and
the longer the duration of epilepsy, the highest the
attention disorder. Antiepileptic drugs do not affect
attention disorders.
Keywords:
Epilepsy, attention disorders