TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 476 - THÁNG 3 - S 1&2 - 2019
161
Update of the 2013 Guidelines for the Early
Management of Patients With Acute Ischemic
Stroke Regarding Endovascular Treatment: A
Guideline for Healthcare Professionals From the
American Heart Association/American Stroke
Association. Stroke, 2015.
4. Berkhemer, O.A., et al., A randomized trial of
intraarterial treatment for acute ischemic stroke. N
Engl J Med, 2015. 372(1): p. 11-20.
5. Saver, J.L., et al., Solitaire with the Intention for
Thrombectomy as Primary Endovascular Treatment
for Acute Ischemic Stroke (SWIFT PRIME) trial:
protocol for a randomized, controlled, multicenter
study comparing the Solitaire revascularization
device with IV tPA with IV tPA alone in acute
ischemic stroke. Int J Stroke, 2015. 10(3): p. 439-48.
6. Campbell, B.C., et al., A multicenter, randomized,
controlled study to investigate EXtending the time
for Thrombolysis in Emergency Neurological
Deficits with Intra-Arterial therapy (EXTEND-IA).
Int J Stroke, 2014. 9(1): p. 126-32.
7. Tudor G. Jovin, et al., Thrombectomy within 8
Hours after Symptom Onset in Ischemic Stroke
(REVASCAT). N Engl J Med 2015; 372:2296-2306.
MT SỐ YẾU T ĐẾN MẮT HT HOẠT TÍNH TR EM TỪ 1 ĐẾN 9 TUỔI
TẠI 2 HUYỆN MÈO VẠC VÀ ĐỒNG VĂN TỈNH HÀ GIANG
Nguyễn Xuân Hiệp*, Nguyễn Tuấn Anh*, Nguyễn Đức Hòa**
TÓM TẮT44
Mục tiêu: nhận xét một số yếu tố đến mắt hột
hoạt tính trẻ em từ 1 đến 9 tuổi tại 2 huyện Mèo
Vạc Đồng Văn tỉnh Giang. Đối tượng
phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu tả cắt
ngang, không nhóm chứng. Đối tương các trẻ từ
1 đến 9 tuổi, đang sống tại cụm điều tra ít nhất 03
tháng tính đến ngày điều tra. Kết quả: mắt hột hoạt
tính chiếm 6.1%, không có sự khác biệt giữa hai giới.
Nguy mắc bệnh mắt hột hoạt tính của nhóm trẻ từ
3 đến 9 cao gấp 2,67 lần nhóm trẻ từ 1 đến 2 tuổi.
Nhóm trẻ càng tuổi cao thì tỷ lệ mắt hột hoạt tính
càng cao. Tlệ mắt hột hoat tính liên quan đến hai
yếu tố nhóm tuổi sử dụng phòng rửa tay
hoặc chất tẩy rửa để rửa tay. Chưa tìm thấy mối liên
quan chặt chẽ giữa các yếu tố môi trường như điều
kiện nguồn ớc uống, nước rửa mặt, điều kiện nhà
vệ sinh với tỷ lệ mắt hột hoạt tính ở nhóm trẻ 1 đến 9
tuổi tại hai huyện tỉnh Giang. Kết luận: nghiên
cứu cho thấy tỷ lệ mắt hột hoat tính liên quan đến
hai yếu tố nhóm tuổi sử dụng phòng rửa tay
hoặc chất tẩy rửa để rửa tay. Chưa tìm thấy mối liên
quan chặt chẽ giữa các yếu tố môi trường như điều
kiện nguồn ớc uống, nước rửa mặt, điều kiện nhà
vệ sinh với tỷ lệ mắt hột hoạt tính ở nhóm trẻ 1 đến 9
tuổi tại hai huyện tỉnh Hà Giang.
SUMMARY
FACTORS IMPACTING ACTIVE TRACHOMA
IN CHILDREN AGED 1-9 IN MEO VAC AND
DONG VAN DISTRICTS IN HA GIANG PROVINCE
Objectives: To analyze some factors affecting
active trachoma in children from 1 to 9 years old in
Meo Vac and Dong Van districts in Ha Giang province.
Research subjects and methods: cross-sectional
*Bệnh viện Mắt Trung Ương
**Bệnh viện Mắt Bắc Ninh
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Xuân Hiệp
Email: nguyenxuanhiep@vnio.vn
Ngày nhận bài: 28.01.2019
Ngày phản biện khoa học: 4.3.2019
Ngày duyệt bài: 12.3.2019
descriptive study, no control group. The research
subjects are children from 1 to 9 years old, living in
the research location for at least 03 months up to the
date of research conduction. Results: Active
trachoma accounted for 6.1%, and there was no
difference between the genders. The risk of getting
active in children between the age of 3 to 9 is 2.67
times higher than that of those aged 1 to 2. The
higher the age group is, the higher the rate of getting
active trachoma. The rate of active trachoma is related
to two factors: age group and the use of soap or
detergent for hand washing. There has not been a
close link between environmental factors such as the
condition of drinking water, washing water, toilet
conditions with the rate of active trachoma in the
group of 1 to 9 year olds in two mentioned districts in
Ha Giang province. Conclusion: the study showed
that the rate of active trachoma is related to two
factors: age group and the use of soap or detergent
for hand washing. There has not been a close link
between environmental factors such as the condition
of drinking water, washing water, toilet conditions with
the rate of active trachoma in the group of 1 to 9 year
olds in two mentioned districts in Ha Giang province.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh mắt hột một viêm kết giác mạc lây
lan mạn tính. Tác nhân gây bệnh Chlamydia
Trachomatis, nhưng nhiều tác nhân vi sinh
vật khác tham gia gây bệnh. Giang một
trong nhiều tỉnh vốn vùng mắt hột u nh
cũ. Hai huyện Mèo Vạc và Đồng Văn là hai huyện
phía bắc tỉnh, với địa hình hiểm trở, điều kiện khí
hậu khắc nghiệt, điều kiện kinh tế hội vệ
sinh môi trường khó khăn bậc nhất tỉnh
Giang. Đặc biệt hệ thống y tế cơ sở còn rất nhiều
thiếu thốn cả về nhân lực, thuốc men sở
hạ tầng, điều kiện thuận lợi để mắt hột lưu
hành. Trẻ em từ 1-9 tuổi đối tượng dễ mắc
bệnh mắt hột hoạt tính, nguồn lây lan chính
bệnh mắt hột tại cộng đồng liên quan đến
điều kiện vệ sinh môi trường như nguồn nước,vệ
vietnam medical journal n01&2 - MARCH - 2019
162
sinh bàn tay. vậy cần nghiên cứu để
bằng chứng khoa học về một số yếu tố liên quan
nhằm đưa ra các biện pháp phòng điều trị
hiệu quả [1]. Chính vậy chúng tôi tiến hành
nghiên cứu với mục tiêu
: Nhận xét ảnh hưởng
một số yếu tố đến mắt hột hoạt tính trẻ em từ
1 đến 9 tuổi tại 2 huyện Mèo Vạc Đồng Văn
tỉnh Hà Giang.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
Đối tượng nghiên cu: tr t 1 đến 9 tui,
đang sinh sng ti cụm điều tra ít nht 03 tháng
tính đến ngày điều tra tháng 4 năm 2017.
Phương pháp nghiên cứu: tả lâm sàng
cắt ngang
Cỡ mẫu nghiên cứu:
Tính theo công thức:
n là cỡ mẫu tối thiểu cần nghiên cứu. Z= 1,96
(với độ tin cậy 95%, α = 0.05). p = tỷ lệ mắt hột
hoạt tính ở trẻ em ước tính là 14% [2]. d = 2%
n = (3,8416 x 0,14 x 0,86)/ (0.02 x 0.02) =
1157. Lấy cỡ mẫu khám mắt hột hoạt tính ở trẻ
em ít nhất 1200 trẻ.
Chọn mẫu:
tại 2 huyện lựa chọn ngẫu nhiên
bằng phần mềm máy tính ra 24 cụm điều tra
24 thôn/ bản. Mỗi thôn/ bản chọn ít nhất 50 trẻ.
Phương tiện nghiên cứu: nh lúp 2,5x, đèn
pin, cồn t khuẩn nhanh, bảng phân loại mắt hột
theo tổ chức y tế thế giới, phiếu điều tra.
Trđược xác định có mắc mắt hột hoạt tính:
khi phát hiện ít nhất 1 mắt mắt hột giai đoạn TF
hoặc TI. Sliệu xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0.
Các biến s nghiên cu: đặc điểm tr (tui,
giới). Đặc điểm điu kiện môi trường được đánh
giá thông qua hi, quan sát phân loi theo
ITI: nguồn nước s dng vào mùa khô gm
c uống nước ra mt chia m ba loi
c sch, nước t nhiên được bo v nước
b mặt không được bo v). Nhà v sinh s
dng : nhà v sinh riêng, nhà v sinh ng cng
không nhà v sinh. Vic s dng phòng
ra tay theo hai mc có không. Dn phân cho
tr i 3 tui chia 3 mc: b vào nhà v sinh,
b vào cng hoặc mương hoặc chôn xuống đất.
III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Đặc điểm chung của đối tượng nghiên
cứu. Nghiên cứu tổng số 1589 trẻ trong đó
nam 774 (chiếm 48,4%) nữ 824 trẻ
(chiếm 51,6%), phù hợp với các báo cáo trước
[3]. Với 1598 trẻ được điều tra với đ tuổi
5,23 ± 2,37 98 trẻ mắc mắt hột hoạt tính
chiếm 6,1% trong đó huyện Mèo Vạc 7,4%
Đồng Văn là 4,8%.
Nguồn nước ung: chưa trẻ nào được
dùng nước sch, 31,5% s dụng nước có b mt
đưc bo v 68,5% s dụng nước b mt
không được bo v.
Nguồn nước ra mt vào mùa khô: 100% tr
không được dùng nước sch, 30.4% s dng
c b mặt được bo v 69.6% s dng
c b mặt không đưc bo v.
Vic s dng phòng ra tay: 100%
tr mt ht hot tính không s dng
phòng ra tay
S dng nhà v sinh: 6.6% tr s dng
nhà v sinh riêng, 35.9% s dng nhà v sinh
công cng và 57.5% không có nhà v sinh.
Nhn xét mt s yếu t ảnh hưởng đến
mt ht hot tính
Yếu t gii tính ca tr: 98 tr mc mt
ht hoạt tính trong đó có 42 trẻ nam (chiếm
42,9%) 56 tr n (chiếm 57,1%). T sut
chênh OR/95%CI ca 2 gii vi mc bnh
mt ht hot tính hay không 1,27, giá tr OR
t 0,84 đến 1,92. th giải thích được do gii
tính ca tr không phi yếu t nguy của
bnh [4].
Yếu tố tuổi của trẻ. Nghiên cứu thấy nhóm
tuổi nhỏ 1 đến 2 tuổi tỷ lệ mắc mắt hột hoạt
tính thấp nhất (6,1%), tiếp theo nhóm trẻ tuổi
từ 3 đến 5 (41,8%) cao nhất nhóm trẻ tuổi
từ 6 đến 9 (52,1%), sự khác biệt giữa các nhóm
ý nghĩa thống với p=0,041<0,05. Tỷ suất
chênh OR/95%CI chúng tôi tính được giữa nhóm
trẻ từ 3 đến 9 tuổi và nhóm trẻ từ 1 đến 2 với có
mắc bệnh mắt hột hoạt tính hay không 2,76,
OR nhận giá trị t1,2 đến 6,39. Trong khoảng
tin cậy 95% giá trị OR không chứa giá trị 1. Như
vậy nguy mắc bệnh mắt hột hoạt tính của
nhóm trẻ từ 3 đến 9 cao gấp 2,67 lần nhóm trẻ
từ 1 đến 2 tuổi. thể giải thích cho sự khác
biệt này là do đối với trẻ nhỏ từ 1 đến 2 tuổi, trẻ
chủ yếu sinh hoạt vui chơi tại gia đình, nhận
được sự chăm sóc tốt n của bố mẹ mọi
người trong gia đình, trẻ chưa tiếp xúc nhiều với
bên ngoài, chưa chịu nh hưởng của các mầm
bệnh cũng như nguồn lây lan bệnh mắt hột [3].
Trẻ từ 3 đến 5 tuổi đối tượng trẻ đã được
đến trường chủ yếu học tập trung tại các
trường mầm non của thôn bản, địa n mỗi
thôn bản tuy vào điều kiện của địa phương và s
trẻ em trong thôn xây dựng số lượng phòng
học khác nhau. mỗi lớp mần non từ 20 đến
30 trẻ được trông gitập trung, i trẻ tiếp xúc
nhiều với nguồn bệnh cũng như các yếu tố làm
lây lan bệnh trong cộng đồng, do trường mầm
non là nơi tập trung nhiều trẻ trong đó cả các
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 476 - THÁNG 3 - S 1&2 - 2019
163
trẻ mang bệnh mắt hột hoạt tính điều kiện
thuận lợi lây lan cho các trẻ khác chưa mắc bệnh
trong lớp học. Hơn thế nữa, hệ thống y tế tại các
thôn bản còn rất yếu m cả về nhân lực lẫn
chất lương chuyên môn,chưa những biện
pháp để phòng bệnh mắt hột cũng như hạn chế
bệnh mắt hột lây lan trong cộng đồng.
Đối với nhóm trẻ từ 6 đến 9 tuổi, tuổi này
trẻ được đi học tại các trường bán trú hoặc nội
trú tập trung, đây các ngôi trường được xây
dựng cho từng xã, các học sinh ở 1 khu vực rộng
hơn so với các điểm trường mầm non đến học
tại trường, do vậy cũng m tăng cao hơn khả
năng cũng tiếp c nhiều với các trẻ khác trong
đó các trẻ mang bệnh, qua đó lây lan cho các
bạn chưa mang bệnh.
Một số yếu tố ảnh hưởng đến mắt hột
hoạt tính: Nhiều yếu t ảnh hưởng đến tỷ lệ
mắt hột hoạt tính Hsieh cho rằng giảm càng
nhiều yếu tố nguy ng khả năng giảm sự
tồn tại dai dẳng của bệnh [5]. Một số nghiên cứu
như Anteneh đã phân tích các yếu tố như nguồn
nước uống, nguồn nước rửa mặt, nhà v sinh
ng như sự đầy đủ về nước sát trùng tay. Qua kết
quthu được chúngi có mt số nhận xét sau.
Nguồn nước uống vào mùa khô. Trong
tổng s98 trẻ mắc mắt hột hoạt tính chúng
tôi phát hiện được thì tỷ lệ gia đình trẻ sử dụng
nguồn nước bề mặt không được bảo vệ 71 trẻ
chiếm 72,4% cao gần gấp 3 lần tỷ lệ gia đình trẻ
sử dụng nguồn nước mưa khe suối,giếng được
bảo vệ với 27 trẻ chiếm tỷ lệ 27% các gia
đình tại 2 huyện chưa tiếp cận được nguồn nước
sạch. Các hgia đình sử dụng rửa mặt chủ yếu
nguồn nước bề mặt không được bảo vệ, được
lấy trực tiếp tcác ao hồ, sông suối xung quanh
nhà với tỷ lệ 69,6%, đây nguồn nước rửa mặt
không đảm bảo vệ sinh một trong các nguyên
nhân trong việc lưu hành các bệnh về mắt
thường gặp trẻ, đặc biệt bệnh mắt hột.Tuy
nhiên do giá trị p =0,38 >0,05, vậy tỷ lệ
trẻ mắc mắt hột hoạt nh liên quan đến các loại
nguồn nước uống gia đình trẻ sử dụng vào mùa
khô khác biệt không ý nghĩa thống đ
tin cậy 95%. thể giải thích do nguồn lây
lan bệnh mắt hột hoạt tính trẻ không lây lan
chủ yếu bằng con đường lây lan qua nguồn nước
uống s dụng tại gia đình bằng nhiều con
đường khác nhau.
Nguồn nước rửa mặt vào mùa khô.
Tương tự như nguồn nước rửa mặt vào mùa
khô gia đình trẻ sdụng chủ yếu nguồn nước
bề mặt không được bảo vệ với tỷ lệ 66,3% cao
gần gấp 2 lần tỷ lệ gia đình sử dụng nước mưa
khe suối, giếng được bảo vệ 33,7% nhân
dân 2 huyện chưa được tiếp cận với nguồn
nước sạch. Tuy nhiên do p = 0,71 >0,05, vậy
tỷ lệ trẻ mắc mắt hột hoạt tính liên quan đến các
loại nguồn nước rửa mặt gia đình trẻ sử dụng
vào mùa khô là khác biệt không có ý nghĩa thống
độ tin cậy 95%. Như vậy nguồn lây lan bệnh
mắt hột hoạt tính trẻ qua nguồn nước rửa mặt
sử dụng tại gia đình không phải chủ yếu qua
nguồn nước rửa mặt bằng nhiều con đường
khác nhau.
Nhà vệ sinh sử dụng trong gia đình.
Trong số 98 trẻ được phát hiện mắc mắt hột
hoạt tính chúng tôi thấy tỷ lệ trẻ mắc mắt hột
hoạt tính trong gia đình không nhà vệ sinh
cao hơn rất nhiều so với trgia đình nhà
vệ sinh công cộng hoặc gia đình nhà vệ sinh
riêng với các tỷ lệ sau 57,9%, 35,7% 6,4%.
Tuy nhiên giá trị p = 0,26 > 0,05 do đó tỷ lệ trẻ
mắc mắt hột hoạt tính liên quan đến nhà vệ sinh
sử dụng trong gia đình trẻ khác biệt không
ý nghĩa thống kê.
Xử phân tr em dưới 3 tuổi: Tỷ suất
chênh OR/95%CI của những hộ gia đình bỏ
phân của trẻ dưới 3 tuổi vào nhà vệ sinh bỏ
ra nơi khác với mắc bệnh mắt hột hoạt tính
hay không là 0,74, giá trị OR từ 0,49 đến 1,11
chứa giá trị 1 nvậy nguy mắc bệnh của 2
nhóm gia đình xử phân trẻ em dưới 3 tuổi
bằng cách bỏ vào nhà vệ sinh bỏ ra nơi khác
là không có sự khác biệt với độ tin cậy 95%.
Vệ sinh bàn tay bằng sử dụng phòng
hoặc chất sát khuẩn: 100% trẻ mắt hột hoạt
tính không sdụng phòng hay chất tẩy rửa
đề rửa tay. Xét tỷ suất chênh OR/95%CI của
những hộ gia đình sử dụng phòng rửa tay
không sử dụng phòng với có mắc bệnh
mắt hột hoạt tính hay không 0,94, giá trị OR
từ 0,93 đến 0,95, không chứa giá trị 1. Do vậy
điều kiện vệ sinh bàn tay không phòng rửa
tay là yếu tố nguy cơ của bệnh mắt hột hoạt tính
trẻ em. Gia đình trẻ sử dụng phòng rửa
tay nguy mắc mắt hột hoạt tính thấp hơn
0,94 lần gia đình trẻ không có xà phòng rửa tay.
IV. KẾT LUẬN
Tỷ lệ mắc mắt hột hoạt tính trẻ em từ 1
đến 9 tuổi tại 2 huyện Mèo Vạc Đồng Văn
6,1%. Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ mắt hột hoat
tính liên quan đến hai yếu tố nhóm tuổi
sử dụng phòng rửa tay hoặc chất tẩy rửa để
rửa tay. Nhóm trẻ càng tuổi cao thì tỷ lệ mắt hột
hoạt tính càng cao. Chưa m thấy mối liên quan
chặt chẽ giữa các yếu t môi trường như điều
kiện nguồn nước uống, nước rửa mặt, điều kiện
nhà vệ sinh với tỷ lệ mắt hột hoạt tính nhóm
vietnam medical journal n01&2 - MARCH - 2019
164
trẻ 1 đến 9 tuổi tại hai huyện tỉnh Hà Giang.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Huy Tài (1995), Đánh giá công tác phòng
chống bệnh mắt hột trẻ em năm học 1994-1995 và
5 năm 1991-1995, phương ớng hoạt động trong
những năm tới. Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa
học ngành mắt toàn quốc 1995 .
2. Tôn Thị Kim Thanh (2003), “Đánh giá tình hình
loà, hiệu quả những trở ngại đối với can
thiệp mổ đục thể thuỷ tinh tại cộng đồng hiện
nay”, Viện Mắt Công trình nghiên cứu khoa học
cấp bộ, Hà Nội, .
3. Nguyễn Chí Dũng, Nguyn Duy Thng (2012),
Đánh giá nhanh tỷ l mt ht hot tính qum
do mt ht cộng đồng tnh Bắc Giang năm 2011-
Tp chí Nhãn khoa Vit Nam.
4. Nguyn Duy Hoà. (1997), “Bnh mt hột” Nhà
xut bn Y hc, Hà Ni.
5. Hsieh Y.H., Bobo L.D., Quinn T.C., et al.
(2000). Risk factors for trachoma: 6-year follow-
up of children aged 1 and 2 years. Am J Epidemiol,
152(3), 204211.
6. Nguyn Xuân Hip. (2017), Đánh giá t l bnh mt
ht hot nh trên tr em ti xã Lũng Hồ huyn Yên Minh
tnh Hà Giang Vit Nam- Tp chí Y hc Vit Nam - m
2017, s Tháng 5 - s 1, tp 454, tr. 93-97,
7. Anteneh ZA, Getu WY (2016), Prevalence of
active trachoma and associated risk factors among
children in Gazegibela district of Wagehemra Zone,
Amhara region, Ethiopia: community-based cross-
sectional study. Trop DisTravel Med Vaccines 2016
Mar 24: 2:5. Doi: 10.2286/s40794-016-0022-0.
eColletion 2016
ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG NGƯỜI CAO TUỔI
TẠI HUYỆN QUẢNG ĐIỀN, TỈNH THỪA THIÊN HU NĂM 2017
Trần Thị Táo1, Phan Thị Bích Ngọc1
TÓM TẮT45
Đặt vấn đề: Hin nay, trên thế giới cũng như
Vit Nam t l người cao tui ngày càng tăng. S gia
tăng dân số người cao tui s to ra thách thc cho
h thống chăm sóc sức khe, bnh tt. Suy dinh
ng là mt tình trng ph biến người già, làm
tăng nguy cơ mắc bnh và t vong[4]. Vic chẩn đoán
sớm chính xác suy dinh dưỡng điều cn thiết để
phòng ngừa điều tr sm nht th đm bo
chất lượng sống người cao tui. những người cao
tui không bnh, thiếu dinh dưỡng mức độ nh
thường b b qua và không được điều tr Đánh giá tình
trạng dinh dưỡng da trên ch s khối th (BMI)
đưc T chc y tế thế gii khuyến ngh nên dùng cho
người dưới 60 tuổi. Đề tài này s dng b câu hi
đánh g dinh dưỡng ti thiu (Mini Nutritional
Assessment MNA), độ nhạy 96%, độ đăc hiệu
98% để phát hiện sớm nguy suy dinh dưỡng
người cao tuổi [6]. Mc tiêu: 1. Đánh giá tình trng
dinh dưỡng ngưi cao tui ti huyn Quảng Điền, tnh
Tha Thiên Huế bng b câu hỏi đánh giá dinh dưỡng
ti thiu (Mini Nutritional Assessment MNA). 2. Tìm
hiu mt s yếu t liên quan đến tình trng dinh
ỡng người cao tui. Đối tượng phương pháp
nghiên cu: Nghiên cu t ct ngang tiến hành
trên 650 người t 60 tui tr lên ti huyn Qung
Đin, tnh Tha Thiên-Huế. S dụng phương pháp
nhân trc học dinh dưỡng để thu thp thông tin v
cân nng, chiu cao, chu vi vòng cánh tay, bp chân
của đối tượng nghiên cu và b câu hi để đánh giá
dinh dưỡng ti thiu tìm mt s yếu t liên quan.
1Trường Đại học Y Dược Huế
Chịu trách nhiệm chính: Phan Thị Bích Ngọc
Email: phanthibichngoc06@gmail.com
Ngày nhận bài: 22.01.2019
Ngày phản biện khoa học: 25.2.2019
Ngày duyệt bài: 7.3.2019
Kết qu: T l “nguy suy dinh ỡng” và “suy
dinh dưỡng” theo bộ câu hi MNA lần lượt 53,2%
và 8,2%. Suy dinh dưỡng xu hướng tăng theo tui.
N gii t l suy dinh ỡng nguy suy dinh
ng cao. Mt s yếu t liên quan đến tình trng
dinh dưỡng theo mô hình hồi quy đa biến logistic là s
bữa ăn chính, người chăm sóc chủ yếu, vấn đề sc
khỏe răng miệng, kinh tế gia đình. Kết lun: Suy dinh
ng là vấn đề đáng quan tâm ở người cao tui. Vic
phát hin những người cao tuổi nguy suy dinh
ỡng để can thip sớm điều rt quan trng. Các
yếu t liên quan đến tình trạng dinh ng s ba
ăn chính, người chăm sóc chủ yếu, vấn đề sc khe
răng miệng, kinh tế gia đình.
Từ khóa:
Suy dinh dưỡng, nguy suy dinh
dưỡng, người cao tuổi, BMI, MNA
SUMMARY
ASSESSEMENT OF NUTRITIONAL STATUS
OF ELDERLY IN QUANG DIEN DISTRICT,
THUA THIEN HUE PROVINCE IN 2017
Background: Increasing number of elderly
worldwide has great challenges to the healthcare
system. Chronic energy deficiency (CED) is common in
the elderly, which increases the risk of morbidities and
mortality. Timely and accurate diagnosis of
malnutrition is essential to initiate optimal nutritional
therapy and improve life quality. In elderly people
“without overt disease”, low-degree malnutrition is
often overlooked and left untreated. This study using
Mini Nutritional Assessment MNA with sensitivity
96%, specificity 98% to detect early malnutrition in
elderly. Objectives: 1. To assess the nutritional
status of elderly in Quang Dien district, Thua Thien
Hue province by using the anthropometric method and
Mini Nutritional Assessment MNA questionnaire 2. To
determine factors related to elderly’s nutritional status.
Methodology: A cross-sectional study was conducted
on 650 people aged above 60 in 5 communes in