BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

LÊ HOÀNG THIỆN

CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CẤU

TRÚC VỐN CỦA DOANH NGHIỆP

NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG

CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

Chuyênngành: Tàichính -ngânhàng

Mãsố: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngườihướngdẫnkhoahọc: TS HỒ THỦY TIÊN

Tp.HồChí Minh – Năm2013

MỤC LỤC

Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt.

Danh mục các bảng, biểu

Danh mục các hình vẽ, đồ thị

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU

1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................. 01

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ....................................................................................... 02

1.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................................. 02

1.4. Ý NGHĨA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ........................................................................... 03

1.5. BỐ CỤC LUẬN VĂN ................................................................................................ 03

CHƯƠNG 2: KHUNG LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU

THỰC NGHIỆM TRƯỚC ĐÂY

2.1. KHUNG LÝ THUYẾT .............................................................................................. 04

2.1.1. Khái niệm cấu trúc vốn và cấu trúc vốn tối ưu ................................................... 04

2.1.1.1 Khái niệm và thành phần của cấu trúc vốn, cấu trúc vốn tối ưu ................. 04

2.1.1.2 Chi phí sử dụng vốn bình quân WACC ......................................................... 07

2.1.2. Các lý thuyết về cấu trúc vốn .............................................................................. 07

2.1.2.1 Theo quan điểm truyền thống ....................................................................... 08

2.1.2.2 Lý thuyết Modigliani và Miller (M&M) ....................................................... 08

2.1.2.3 Lý thuyết đánh đổi trong cấu trúc vốn của doanh nghiệp (trade off theory)

TOT ........................................................................................................................... 10

2.1.2.4 Lý thuyết trật tự phân hạng trong tài trợ doanh nghiệp (pecking order

theory) ....................................................................................................................... 12

2.1.2.5 Lý thuyết chi phí đại diện (agency cost theory) ............................................ 13

2.2. CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ CẤU TRÚC VỐN................................ 13

2.2.1. Tổng quan các kết quả nghiên cứu thực nghiệm trước đây ................................ 13

2.2.2. Các yếu tố tác động đến cấu trúc vốn ................................................................. 20

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP, MÔ HÌNH VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. PHÂN TÍCH CẤU TRÚC VỐN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN SÀN GDCK

TP.HCM VÀ HÀ NỘI ....................................................................................................... 24

3.1.1 Cấu trúc vốn của các doanh nghiệp trong ngành thủy sản ................................... 27

3.1.2 Cấu trúc vốn của các doanh nghiệp trong ngành vật liệu xây dựng .................... 29

3.1.3 Cấu trúc vốn của các doanh nghiệp trong ngành chế biến cao su tự nhiên ......... 30

3.1.4 Cấu trúc vốn của các doanh nghiệp có vốn góp của Nhà Nước trên 50% và doanh

nghiệp có vốn góp của Nhà Nước dưới 50% ................................................................ 33

3.2. NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ NỘI TẠI TÁC ĐỘNG ĐẾN CẤU TRÚC VỐN CỦA

DOANH NGHIỆP TRÊN SÀN GDCK TP.HCM VÀ HÀ NỘI ....................................... 34

3.2.1. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 34

3.2.2. Mô hình nghiên cứu ............................................................................................ 34

3.2.3. Mô tả dữ liệu nghiên cứu .................................................................................... 35

3.2.4. Xử lý dữ liệu ....................................................................................................... 35

3.2.4.1. Mô tả thống kê các biến ............................................................................... 35

3.2.4.2. Ma trận tương quan giữa các biến .............................................................. 36

3.2.4.3. Kết quả hồi quy ............................................................................................ 42

3.2.4.4. Kiểm tra các giả định của mô hình đa cộng tuyến và tự tương quan ......... 48

3.2.4.4.1 Đa cộng tuyến........................................................................................ 48

3.2.4.4.2 Tự tương quan ....................................................................................... 48

3.3. NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ VĨ MÔ TÁC ĐỘNG ĐẾN CẤU TRÚC VỐN CỦA

DOANH NGHIỆP TRÊN SÀN GDCK TP.HCM VÀ HÀ NỘI ....................................... 49

3.3.1. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 49

3.3.2. Mô hình nghiên cứu ............................................................................................ 49

3.3.3. Mô tả dữ liệu nghiên cứu .................................................................................... 50

3.3.4. Xử lý dữ liệu ....................................................................................................... 52

3.3.4.1. Mô tả thống kê các biến ............................................................................... 52

3.3.4.2. Ma trận tương quan giữa các biến .............................................................. 52

3.3.4.3. Kết quả hồi quy ............................................................................................ 53

3.3.4.4. Kiểm tra các giả định của mô hình đa cộng tuyến và tự tương quan ......... 56

3.3.4.4.1 Đa cộng tuyến........................................................................................ 56

3.3.4.4.2 Tự tương quan ....................................................................................... 57

CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN

4.1. KẾT QUẢ VÀ NHỨNG ĐÓNG GÓP CỦA NGHIÊN CỨU ................................... 58

4.2. HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU VÀ GỢI Ý CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU TIẾP

THEO ................................................................................................................................. 59

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Danh sách 55 doanh nghiệp nghiên cứu

Phụ lục 2: Bảng tính toán các chỉ tiêu

Phụ lục 3: Cơ cấu cổ đông 55 doanh nghiệp nghiên cứu

Phụ lục 4: Biểu đồ tương quan giữa biến độc lập và biến độc lập

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu

Ý nghĩa

HOSE

Sàn giao dịch chứng khoán Tp.HCM

HNX

Sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội

TSCĐ

Tài sản cố định

Lãi suất hay tỷ suất sinh lợi của nợ vay

(cid:1863)(cid:3031)

Tỷ suất sinh lợi của vốn cổ phần thường

(cid:1863)(cid:3032)

Chi phí sử dụng vốn bình quân

(cid:1863)

WACC

Chi phí sử dụng vốn bình quân

Tổng giá trị của doanh nghiệp sử dụng nợ

VL

Tổng giá trị của doanh nghiệp không sử dụng nợ

VU

P

Lợi nhuận

S

Quy mô

G

Tốc độ tăng trưởng

T

Tài sản cố định hữu hình

NDTS

Tấm chắn thuế khấu hao

R

Rủi ro

L

Khả năng thanh toán hiện hành

Tax

Thuế thu nhập doanh nghiệp

GDP

Tốc độ tăng trưởng GDP

INF

Tỷ lệ lạm phát

DANH MỤC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ, HÌNH VẼ

(2.1) Bảng so sánh nợ và vốn chủ sở hữu

(2.2) Bảng tổng quan các kết quả nghiên cứu thực nghiệm trước đây

(3.1) Bảng kê hệ số nợ vay của 55 công ty phân theo ngành nghề

(3.2) Biểu đồ diễn biến sự thay đổi hệ số nợ bình quân của từng nhóm ngành từ 2007 -

2012

(3.3) Biểu đồ sản lượng thủy sản Việt Nam qua các năm

(3.4) Biểu đồ xuất khẩu thủy sản Việt Nam qua các năm

(3.5) Biểu đồ nhu cầu tiêu thụ xi măng Việt Nam qua các năm

(3.6) Bảng thống kê cung cầu xi măng Việt Nam qua các năm

(3.7) Biểu đồ diện tích cây cao su và diện tích cây cao su cho mủ tại Việt Nam qua các

năm

(3.8) Biểu đồ sản lượng, năng suất khai thác và tiêu thụ cao su tự nhiên tại Việt Nam qua

các năm

(3.9) Biểu đồ diễn biến giá cao su tự nhiên qua các năm

(3.10) Biểu đồ diễn biến hệ số nợ vay qua các năm

(3.11) Bảng mô tả thống kê các biến

(3.12) Biểu đồ tương quan giữa các biến

(3.13) Bảng kết quả hồi quy

(3.14) Bảng thống kê GDP từ 2007 – 2012

(3.15) Bảng thống kê lạm phát từ 2007 – 2012

(3.16) Biểu đồ diễn biến Tốc độ tăng GDP và tỷ lệ lạm phát từ 2007 – 2012

(3.17) Bảng tổng hợp số liệu vĩ mô từ 2007 – 2012

(3.18) Bảng mô tả thống kê các biến

(3.19) Biểu đồ tương quan giữa các biến

(3.20) Bảng kết quả hồi quy

1

CHƯƠNG 1

GIỚI THIỆU

1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ

Tối ưu hóa cấu trúc vốn là nhiệm vụ quan trọng của nhà Quản trị doanh

nghiệp. Trong bối cảnh thị trường vốn của Việt Nam có nhiều thay đổi qua các thời

kỳ, đặc biệt là qua hai giai đoạn 2007 – 2009 và 2010 – 2012 thì các doanh nghiệp

cần có sự nghiên cứu và giải pháp để xây dựng cấu trúc vốn tối ưu phù hợp với đặc

thù của doanh nghiệp và phù hợp với tình hình của nền kinh tế.

Xét về bình diện thế giới, cấu trúc vốn cũng luôn là một vấn đề gây tranh cãi

trong lĩnh vực tài chính hiện nay. Trong khi các lý thuyết dự đoán rằng tại sao các

doanh nghiệp có một cấu trúc vốn khác nhau thì nghiên cứu này nhằm xác định kết

quả sự giống và khác biệt giữa lý thuyết và thực tế. Trong quá trình hoạt động,

doanh nghiệp phải đối mặt với nhiều quyết định quan trong, phải kể đến đầu tiên là

các quyết định đầu tư, tài trợ và quyết định chính sách cổ tức. Trong đó, chính sách

tài trợ đóng vài trò quan trọng trong việc gia tăng giá trị doanh nghiệp. Với mỗi

chính sách tài trợ mà doanh nghiệp lựa chọn sẽ hình thành một cấu trúc vốn riêng

cho doanh nghiệp đó. Như vậy, trong mỗi quyết định cấu trúc vốn, doanh nghiệp sẽ

đồng thời tác động đến giá trị doanh nghiệp cũng như chi phí sử dụng vốn của chính

mình.

Trên thực tế, các doanh nghiệp Việt Nam lựa chọn cấu trúc vốn như thế nào?

Các nhân tố nội tại cũng như nhân tố vĩ mô nào tác động đến cấu trúc vốn của

doanh nghiệp Việt Nam? Phương pháp xây dựng cấu trúc vốn tối ưu cho doanh

nghiệp như thế nào? Nghiên cứu của luận văn này sẽ trả lời những câu hỏi trên,

nghiên cứu dựa trên mẫu 55 doanh nghiệp phi tài chính tại thị trường chứng khoán

Việt Nam (sàn chứng khoán Tp.HCM và Hà Nội), giai đoạn nghiên cứu: từ năm

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

LÊ HOÀNG THIỆN

CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CẤU

TRÚC VỐN CỦA DOANH NGHIỆP

NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG

CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

Chuyênngành: Tàichính -ngânhàng

Mãsố: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngườihướngdẫnkhoahọc: TS HỒ THỦY TIÊN

Tp.HồChí Minh – Năm2013

2

2007 đến năm 2012, số liệu dựa trên Báo cáo tài chính hợp nhất kết thúc vào thời

điểm 31/12 hàng năm và đã được kiểm toán.

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Mục tiêu chính của nghiên cứu này là nghiên cứu các nhân tố tác động đến cấu trúc

vốn của doanh nghiệp Việt Nam trong giai đoạn 2007 – 2012 (bao gồm các nhân tố

nội tại doanh nghiệp và các nhân tố vĩ mô). Cụ thể, luận văn sẽ tập trung vào các

mục tiêu sau:

- Phân tích thực trạng cấu trúc vốn của các doanh nghiệp Việt Nam.

- Xác định các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp Việt

Nam.

1.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Để trả lời các câu hỏi trên, nghiên cứu sử dụng các lý thuyết về cấu trúc vốn như lý

thuyết của Modigliani&Miller (M&M), lý thuyết chi phí đại diện (agency theory),

lý thuyết đánh đổi trong cấu trúc vốn của doanh nghiệp (trade off theory), lý thuyết

trật tự phân hạng (pecking order theory) để xác định khung lý thuyết các nhân tố tác

động đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp. Sau đó tiến hành so sánh, chọn phương

pháp định lượng các biến phù hợp trong khả năng thu thập số liệu thực tế. Từ công

thức định lượng đã chọn, tiến hành thu thập số liệu từ các báo cáo tài chính đã kiển

toán của mẫu 55 doanh nghiệp niêm yết tại HNX và HOSE trong thời gian từ 2007

đến 2012 (6 năm). Sau khi đã có các biến, nghiên cứu sử dụng phương pháp thống

kê để phân tích thực trạng cấu trúc vốn của các doanh nghiệp Việt Nam, từ đó rút ra

cái nhìn tổng quan về tình trạng sử dụng vốn cũng như mối tương quan giữa các

biến với cấu trúc vốn nói chung và mối tương quan giữa các biến với nhau nói

riêng. Cuối cùng, dùng phân tích hồi quy tuyến tính (sử dụng SPSS) để xử lý và

phân tích số liệu nhằm trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu đã đặt ra.

3

1.4. Ý NGHĨA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu cung cấp một cái nhìn tổng quan về cấu trúc vốn của doanh nghiệp Việt

Nam và các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn. Điều này giúp ích cho các nhà điều

hành doanh nghiệp trong việc phân tích và đánh giá lợi ích và sự tương quan giữa

các yếu tố trên, từ đó xây dựng cấu trúc vốn hiệu quả cho doanh nghiệp.

1.5. BỐ CỤC LUẬN VĂN

Chương một: Giới thiệu. Nội dung của chương: giới thiệu chung về đề tài

nghiên cứu: cơ sở hình thành mục tiêu, phương pháp, ý nghĩa các câu hỏi và bố cục

của đề tài nghiên cứu.

Chương hai: Khung lý thuyết và tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm

trước đây. Nội dung của chương: trình bày khung lý thuyết, những khái niệm về

cấu trúc vốn, lợi ích của cấu trúc vốn tối ưu và các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc

vốn. Đồng thời, chương này cũng trình bày những nghiên cứu thực nghiệm trước

đây của các tác giả tại các nước trên thế giới cũng như tại Việt Nam – về các nhân

tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn và kết quả thu được từ nghiên cứu đó. Từ các lý

thuyết và nghiên cứu thực nghiệm trình bày, luận văn rút ra các nhân tố có thể ảnh

hưởng đến cấu trúc vốn để kiểm định tại các doanh nghiệp Việt Nam.

Chương ba: Phương pháp nghiên cứu, nội dung và kết quả nghiên cứu.

Nội dung của chương: trình bày thực trạng chung về cấu trúc vốn của 55 doanh

nghiệp nghiên cứu trong giai đoạn 2007 – 2012. Sử dụng phương pháp hồi quy

tuyến tính để kiểm định các nhân tố tác động cấu trúc vốn của doanh nghiệp.

Chương bốn: Kết luận. Nội dung của chương: ghi nhận những kết luận

quan trọng từ đề tài nghiên cứu, đồng thời nêu lên những hạn chế và gợi ý đề tài

nghiên cứu mở rộng và chuyên sâu hơn.

4

CHƯƠNG 2

KHUNG LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU

THỰC NGHIỆM TRƯỚC ĐÂY

2.1. KHUNG LÝ THUYẾT

2.1.1. KHÁI NIỆM CẤU TRÚC VỐN VÀ CẤU TRÚC VỐN TỐI ƯU

2.1.1.1 Khái niệm và thành phần của cấu trúc vốn, cấu trúc vốn tối ưu

Cấu trúc vốn là quan hệ về tỷ trọng giữa nợ vay và vốn chủ sở hữu trong

tổng nguồn vốn của doanh nghiệp. Các khoản nợ vay hình thành từ việc đi vay các

tổ chức tín dụng, phát hành trái phiếu… Đối với doanh nghiệp sở hữu tư nhân, vốn

cổ phần được hình thành từ vốn tự có của cá nhân. Đối với các doanh nghiệp sở hữu

bởi đại chúng thì vốn cổ phần hình thành từ việc phát hành cổ phần. Ngoài ra, còn

có các sản phẩm mang tính chất lưỡng tính như trái phiếu chuyển đổi hay cổ phần

ưu đãi. Các sản phẩm này vừa mang đặc tính của nợ vay và vừa mang đặc tính của

vốn cổ phần.

Cấu trúc vốn tối ưu là hỗn hợp nợ dài hạn, cổ phần ưu đãi và cổ phần thường cho

phép tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn bình quân của doanh nghiệp. Với cấu trúc

vốn có chi phí sử dụng vốn bình quân được tối thiểu hóa, tổng giá trị các chứng

khoán của doanh nghiệp được tối đa hóa. Do đó, cấu trúc vốn có chi phí tối thiểu

được gọi là cấu trúc vốn tối ưu.

Theo Damodaran (2003), điểm khác biệt giữa nợ vay và vốn cổ phần là quyền lợi

đối với dòng tiền của doanh nghiệp. Thứ nhất, chủ nợ có quyền lợi đối với dòng tiền

của doanh nghiệp (nhận chi phí lãi vay và chi trả nợ gốc), còn cổ đông chỉ có quyền

lợi với dòng tiền của doanh nghiệp sau khi doanh nghiệp hoàn thành tất các các

nghĩa vụ với chủ nợ. Thứ hai, chủ nợ có quyền đối với dòng tiền của doanh nghiệp

5

trong tất cả các trường hợp (dù doanh nghiệp hoạt động có lợi nhuận hay bị thua lỗ),

có quyền lợi ưu tiên khi doanh nghiệp phá sản. Cổ đông không có quyền lợi gì khi

doanh nghiệp thua lỗ và không có quyền lợi ưu tiên khi doanh nghiệp thanh lý tài

sản. Thứ ba, phần chi trả lãi vay cho chủ nợ được khấu trừ thuế và được thực hiện

trước khi doanh nghiệp đóng thuế thu nhập doanh nghiệp. Phần chi trả cổ tức cho cổ

đông thường không được khấu trừ thuế và chỉ thực hiện sau khi doanh nghiệp đóng

thuế thu nhập doanh nghiệp. Thứ tư, các khoản nợ vay thường có kỳ hạn thanh toán

cố định được quy định bởi chủ nợ và doanh nghiệp trong các hợp đồng vay nợ, do

đó có thời gian tồn tại xác định. Ngược lại, vốn cổ phần không có tuổi thọ xác định.

Thứ năm, cổ đông có toàn quyền quản trị doanh nghiệp. Trong khi đó, chủ nợ đóng

vai trò bị động và không có quyền trong việc quản trị doanh nghiệp.

(2.1) Bảng so sánh nợ và vốn chủ sở hữu

Tiêu chí Nợ Vốn chủ sở hữu

1. Thời hạn thanh Có thời hạn thanh toán Không có thời hạn trả

hoàn trả nợ toán

2. Trách nhiệm thanh Không phải trả lãi, chia lợi Phải trả lãi cho nợ vay

nhuận theo kết quả kinh doanh toán Doanh nghiệp chịu rủi ro và chính sách cổ tức phá sản nếu không thanh

Doanh nghiệp không bị phá toán được nợ

sản nếu không chia lãi cho chủ

sở hữu

3. Tác động đến thuế Lãi vay là chi phí nên có Lợi nhuận chia cho chủ sở hữu

thu nhập doanh tác động làm giảm thuế là lợi nhuận sau khi chi trả tất

cả các nghĩa vụ tài chính nên nghiệp thu nhập doanh nghiệp

không làm giảm thuế thu nhập

6

doanh nghiệp phải nộp

4. Chi phí sử dụng Chi phí sử dụng vốn thấp Chi phí sử dụng vốn cao hơn

hơn so với chi phí sử vốn vì:

dụng vốn chủ sở hữu vì: - Rủi ro đối với chủ sở hữu

- Rủi ro đối với chủ nợ cao hơn vì chỉ được chi trả cổ

thấp hơn vì chủ nợ được tức sau khi doanh nghiệp hoàn

chi trả lãi vay và nợ gốc thành tất cả các nghĩa vụ tài

trước khi chi trả cổ tức chính. Đồng thời khi doanh

nghiệp phá sản thì chủ sở hữu cho chủ sở hữu.

bị xếp hạng ưu tiên cuối cùng - Nợ tạo nên lợi ích tấm khi phân chia tài sản doanh chắn thuế nghiệp.

Một số chỉ tiêu lợi nhuận sau:

ã à ă

=

á ị ị ườ ủ ợ

=

Trong đó k là lãi suất hay tỷ suất sinh lợi của nợ vay

ợ ậ ổ đô ườ

=

á ị ị ườ ủ ổ ế ườ đ ư à

=

Trong đó k tỷ suất sinh lợi của vốn cổ phần thường

ợ ậ ạ độ ò

=

á ị ì ườ ủ ệ

=

V= D+ S và O = I + E. Trong đó k chi phí sử dụng vốn bình quân có thể xác định

bằng công thức

7

()

= () +

Vấn đề cần quan tâm là , , sẽ thay đổi như thế nào khi doanh nghiệp gia tăng sử dụng nợ. Nói cách khác, khi doanh nghiệp gia tăng tỷ số đòn bầy tài chính

thì sẽ có lợi cho chủ nợ, chủ sở hữu nói riêng hay doanh nghiệp nói chung.

2.1.1.2 Chi phí sử dụng vốn bình quân WACC

WACC được tính bằng cách lấy tổng của các chi phí sử dụng vốn tính theo

tỷ trọng tương ứng của các nguồn tài trợ trong cấu trúc vốn.

: tỷ lệ % nguồn tài trợ bằng nợ vay dài hạn trong cấu trúc vốn

: tỷ lệ % nguồn tài trợ bằng cổ phần ưu đãi trong cấu trúc vốn

: tỷ lệ % nguồn tài trợ bằng cổ phần thường trong cấu trúc vốn

: chi phí sử dụng vốn vay dài hạn

: chi phí sử dụng vốn cổ phần ưu đãi

: chi phí sử dụng vốn cổ phần thường

WACC = ( x ) + ( x ) + ( x )

Đồng thời: + + = 1 Việc tính toán chi phí sử dụng vốn bình quân để giúp các doanh nghiệp có thể lựa

chọn được dự án đầu tư tốt nhất hay lựa chọn được cấu trúc vốn tối ưu.

2.1.2. CÁC LÝ THUYẾT VỀ CẤU TRÚC VỐN

Lý thuyết cấu trúc vốn hiện đại bắt đầu với bài viết của Modigliani và Miller

vào năm 1958 (gọi tắt là học thuyết M&M). Theo M&M, sự lựa chọn giữa nợ vay

và vốn chủ sở hữu không liên quan đến giá trị của doanh nghiệp. Nói một các khác,

học thuyết này chỉ ra một hướng là các giả thuyết về cấu trúc vốn nên tốt hơn là cho

8

thấy dưới điều kiện nào thì cấu trúc vốn cũng không liên quan đến giá trị doanh

nghiệp. Lý thuyết cấu trúc vốn hiện đại được tiếp tục sau này, bao gồm lý thuyết

trât tự phân hạng (pecking order theory), lý thuyết đánh đổi trong cấu trúc vốn

(trade off theory), lý thuyết chi phí đại diện (agency theory)… Phần tiếp theo sẽ

trình bày chi tiết nội dung của các lý thuyết này để tìm hiểu tại sao, trong trường

hợp nào và các nhân tố nào sẽ ảnh hường đến cấu trúc vốn.

2.1.2.1 Theo quan điểm truyền thống

Quan điểm về cấu trúc vốn truyền thống cho rằng, khi doanh nghiệp bắt đầu vay nợ

thì thuận lợi lớn hơn bất lợi. Chi phí nợ vay thấp, kết hợp với thuận lợi về thuế sẽ

khiến WACC (chi phí vốn bình quân) giảm khi nợ tăng.

Tuy nhiên, khi tỷ lệ giữa nợ vay và vốn CSH tăng, tác động của vốn vay so

với tổng vốn buộc các CSH gia tăng tỷ suất sinh lợi yêu cầu từ doanh nghiệp (nghĩa

là chi phí vốn CSH tăng). Ở mức chi phí sử dụng nợ cao thì chi phí nợ vay cũng

tăng thêm vì khả năng phá sản của doanh nghiệp gia tăng. Vì vậy, ở mức tỷ số giữa

nợ vay và vốn CSH cao hơn thì WACC sẽ tăng.

Nhìn chung, vấn đề chính của quan điểm truyền thống là không có một cơ sở

lý thuyết thể hiện chi phí vốn CSH tăng bao nhiêu do tỷ lệ vốn giữa nợ và vốn CSH

hay chi phí nợ sẽ tăng bao nhiêu do nguy cơ vỡ nợ. Các hạn chế trên được khắc

phục trong lý thuyết của M&M và lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn.

2.1.2.2 Lý thuyết Modigliani và Miller (M&M)

Lý thuyết M&M về cấu trúc vốn được xem là lý thuyết hiện đại lý giải được quan

hệ giữa giá trị doanh nghiệp, chi phí sử dụng vốn và mức độ sử dụng nợ của doanh

nghiệp. M&M giả định thị trường vốn là hoàn hảo, vì vậy sẽ không phát sinh chi

phí giao dịch, không có chi phí phá sản và không có chi phí kiệt quệ tài chính và

cho vay giống như đi vay và miễn phí. Với các giả định này, nghĩa là chỉ có một

thuận lợi của việc vay nợ (nợ rẻ hơn và ít rủi ro cho nhà đầu tư) và một bất lợi (chi

9

phí vốn CSH tăng cùng với nợ vì tỷ lệ vốn vay so với tổng vốn). M&M đưa ra hai

mệnh đề và xem xét trong hai trường hợp có thuế và không có thuế.

Trong trường hợp không có thuế (tức là không có lợi ích từ tấm chắn thuế

của lãi vay) và nguy cơ được tính toán bằng tính không ổn định của các dòng tiền

(bỏ qua khả năng các dòng tiền có thể không còn vì vỡ nợ), giá trị doanh nghiệp có

vay nợ và doanh nghiệp không vay nợ là bằng nhau với phương trình như sau:

VL = VU

Trong đó: VL: tổng giá trị của doanh nghiệp sử dụng nợ, VU: tổng giá trị của doanh

nghiệp không sử dụng nợ.

Do đó, giá trị của doanh nghiệp không thay đổi khi cơ cấu vốn thay đổi. Hay

nói cách khác, việc thay đổi cơ cấu vốn không mang lại lợi ích gì cho cổ đông. Đây

chính là nội dung mệnh đề số 1 của M&M. Mệnh đề số 2 của M&M cho rằng, chi

phí sử dụng vốn bình quân không đổi khi chi phí sử dụng nợ vay tăng lên do gia

tăng sử dụng nợ vay.

Trong trường hợp có thuế, giá trị doanh nghiệp có vay nợ bằng giá trị doanh nghiệp

không vay nợ cộng với hiện giá của lá chắn thuế do sử dụng nợ. Phương trình như

sau:

VL = VU + T.D

Trong đó, VL: tổng giá trị của doanh nghiệp sử dụng nợ, VU: tổng giá trị của doanh

nghiệp không sử dụng nợ, D là tổng số nợ vay, T là thuế suất thuế thu nhập doanh

nghiệp.

Như vậy, việc sử dụng nợ vay hay sử dụng đòn bẩy tài chính làm gia tăng giá trị

doanh nghiệp. Sử dụng nợ càng cao thì giá trị doanh nghiệp càng tăng và gia tăng

tối đa khi doanh nghiệp đạt đến tỷ lệ tài trợ 100% bằng nợ. Đây là nội dung mệnh

đề số 1 của M&M trong trường hợp có thuế. Mệnh đề số 2 của M&M trong trường

10

hợp có thuế cho rằng chi phí sử dụng vốn bình quân giảm và chi phí sử dụng vốn cổ

phẩn tăng lên khi doanh nghiệp gia tăng sử dụng nợ vay.

Tuy nhiên, lý thuyết M&M chưa xem xét tác động của một số chi phí khác

làm cho lợi ích tấm chắn thuế của việc vay nợ bị giảm dần và đi đến triệt tiêu khi

doanh nghiệp gia tăng sử dụng nợ. Đó là tác động của chi phí kiệt quệ tài chính, khi

doanh nghiệp gia tăng sử dụng nợ vay làm cho rủi ro của doanh nghiệp tăng theo.

Điều này phát sinh chi phí kiệt quệ tài chính đồng thời với lợi ích tấm chắn thuế.

Đến một lúc nào đó khi vay nợ gia tăng thì chi phí kiệt quệ tài chính vượt qua lợi

ích tấm chắn thuế. Ở điểm đó, gọi là điểm cấu trúc vốn tối ưu với giá trị doanh

nghiệp đạt cực đại và chi phí sử dụng vốn bình quân đạt cực tiểu. Khi doanh nghiệp

tiếp tục gia tăng sử dụng nợ, doanh nghiệp sẽ vượt qua điểm tối ưu, ở đó giá trị của

doanh nghiệp bắt đầu giảm và chi phí sử dụng vốn bình quân bắt đầu tăng, lợi ích

tấm chắn thuế không đủ bù đắp cho chi phí kiệt quệ tài chính.

Tuy nhiên, trong thực tiễn rất khó quan sát chi phí kiệt quệ tài chính và xác định

được tất cả các loại chi phí liên quan đến chi phí kiệt quệ tài chính. Chỉ có những

loại chi phí kiệt quệ tài chính trực tiếp như: chi phí luật sư, kế toán theo dõi và giải

quyết phá sản mới có thể quan sát và tính toán được, còn các chi phí khác như chi

phí do mất khách hàng, nhà cung cấp, nhân viên… thì rất khó xác định cụ thể.

2.1.2.3 Lý thuyết đánh đổi trong cấu trúc vốn của doanh nghiệp (trade off

theory) TOT

Các giám đốc tài chính thường coi quyết định về nợ-vốn cổ phần của doanh

nghiệp như là một đánh đổi giữa tấm chắn thuế và chi phí của kiệt quệ tài chính.

Không giống như lý thuyết M&M cho rằng doanh nghiệp nên vay càng nhiều càng

tốt. TOT cho rằng doanh nghiệp nên duy trì hệ số nợ vay ở mức chừng mực. TOT đi

vào giải thích cách hành xử của các doanh nghiệp như thế nào. Theo Brealey Myers

dự báo rằng doanh nghiệp tìm kiếm một cấu trúc vốn mục tiêu trên cơ sở cân bằng

giữa lợi ích và chi phí của việc sử dụng nợ. Lợi ích bao gồm lợi ích của tấm chắn

11

thuế và chi phí bao gồm chi phi kiệt quệ tài chính. TOT nhận ra rằng, các doanh

nghiệp khác nhau thì khác nhau về hệ số nợ. Những doanh nghiệp có nhiều lợi

nhuận, với nhiều tài sản cố định hữu hình và lợi ích tấm chắn thuế cao hơn sẽ vay

nhiều hơn và ngược lại các doanh nghiệp ty có ít lợi nhuận, ít tài sản cố định hữu

hình và lợi ích tấm chắn thuế thấp hơn sẽ vay ít hơn nên dựa vào nguồn vốn chính

từ chủ sở hữu. Nếu không có chi phí của việc điều chỉnh cấu trúc vốn thì doanh

nghiệp sẽ luôn đạt được tỷ lệ nợ mục tiêu. Tuy nhiên, do có chi phí trong thực tế

nên có sự trì hoãn trong việc điều chỉnh cấu trúc vốn về điều kiện tối ưu. Điều này

dẫn đến sự khác biệt giữa các doanh nghiệp có cùng cấu trúc vốn mục tiêu nhưng tỷ

lệ nợ thực tế lại khác nhau.

TOT đã thành công trong việc giải thích nhiều sự khác biệt trong cấu trúc

vốn của các lĩnh vực công nghiệp. Ví dụ: các doanh nghiệp có công nghệ kỹ thuật

phát triển cao có nhiều tài sản rủi ro và hầu hết là tài sản vô hình thì bình thường sử

dụng ít nợ. Ngược lại, doanh nghiệp thuộc về hàng không nói chung vay nhiều hơn

vì tài sản của nó đa số là tài sản cố định hữu hình có mức độ an toàn cao hơn. TOT

cho rằng, những doanh nghiệp không vay nợ sẽ phát hành cổ phiếu, giữ lại cổ tức

không chia và bán tài sản để nâng nguồn tiền mặt đê tái cân bằng cấu trúc vốn.

Ngoài ra, cũng có một vài điều mà lý thuyết đánh đổi không thể giải thích.

Lý thuyết này không thể giải thích tại sao một số doanh nghiệp thành công lại phát

đạt khi có rất ít nợ, tức là đã từ bỏ không sử dụng các tấm chắn thuế lãi từ các

chứng khoán nợ quý giá.

Merck minh họa một sự kiện kỳ lạ về cấu trúc vốn thực tế: cùng trong một ngành,

các doanh nghiệp sinh lợi nhiều nhất thường vay ít nhất. Ở đây, lý thuyết đánh đổi

thất bại, vì đã dự báo ngược lại: theo lý thuyết đánh đổi, lợi nhuận cao sẽ có nghĩa

có nhiều khà năng vay nợ và có nhiều lợi nhuận chịu thuế để được khấu trừ thuế và

sẽ cho một tỷ lệ nợ mục tiêu cao hơn.

12

Điểm cuối cùng trong mặt “không” của lý thuyết đánh đổi là: các tỷ lệ nợ ở đầu

thập niên 1900, khi thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp (hay bằng 0), chỉ cao

bằng các tỷ lệ nợ ở đầu thập niên 1990. Các tỷ lệ nợ ở các quốc gia công nghiệp hóa

khác bằng hay cao hơn các tỷ lệ nợ ở Mỹ. Phần lớn các quốc gia này có các hệ

thống gán thuế (chi trả thuế doanh nghiệp làm hai đợt: thuế doanh nghiệp thu trước

và khoản thuế chính), sẽ loại bỏ giá trị của tấm chắn thuế lãi từ chứng khoán nợ.

2.1.2.4 Lý thuyết trật tự phân hạng trong tài trợ doanh nghiệp (pecking order

theory)

Lý thuyết trật tự phân hạng trong tài trợ theo Myers, cấu trúc vốn của doanh

nghiệp không chỉ phụ thuộc vào TOT mà còn là kết quả của sự nỗ lực của doanh

nghiệp nhằm giảm thiểu thông tin bất cân xứng giữa nhà điều hành và nhà đầu tư.

Nhà điều hành biết nhiều hơn về các giá trị thật của doanh nghiệp và rủi ro của

doanh nghiệp hơn là thông tin từ nhà đầu tư bên ngoài. Trong trường hợp nhà điều

hành phát hành cổ phiếu ra bên ngoài, có hai trường hợp có thể xảy ra: doanh

nghiệp sẽ phát sinh nợ nhiều hơn nếu cổ phiếu bị đánh giá thấp và sẽ gia tăng vốn

cổ phần nếu cổ phiếu được đánh giá cao. Vì vậy, kết quả không rõ ràng trong việc

phát hành vốn cổ phần từ việc bán cổ phiếu ra bên ngoài so với nợ khiến các nhà

quản trị quan tấm đến nợ hơn là vốn cổ phần.

Thông tin bất cân xứng tác động đến lựa chọn tài trợ nội bộ và tài trợ từ bên ngoài,

và giữa phát hành mới chứng khoán nợ và chứng khoán vốn cổ phần. Điều này đưa

tới một trật tự phân hạng, theo đó đầu tư sẽ được tài trợ trước tiên bằng vốn nội bộ,

chủ yếu là lợi nhuận tái đầu tư; rồi mới đến phát hành nợ mới; và cuối cùng đến

phát hành vốn cổ phần mới. Phát hành vốn cổ phần mới thường là phương án cuối

cùng khi doanh nghiệp đã sử dung hết vay nợ, tức là, khi mối đe dọa của các chi phí

kiệt quệ tài chính làm cho các chủ nợ hiện hữu cũng như giám đốc tài chính lo âu

đến mất ngủ.

13

2.1.2.5 Lý thuyết chi phí đại diện (agency cost theory)

Lý thuyết chi phí đại diện nêu lên mâu thuẫn giữa chủ nợ, cổ đông và nhà

điều hành doanh nghiệp do bất cân xứng thông tin. Những doanh nghiệp có dòng

tiền tự do phải đối mặt với mâu thuẫn giữa nhà điều hành và cổ đông. Nhà điều

hành có xu hướng đầu tư vào những dự án làm gia tăng quy mô doanh nghiệp

nhưng không làm tăng giá trị cho cổ đông. Vấn đề của cổ đông là làm sao thúc đẩy

nhà điều hành phân chia dòng tiền tự do dư thừa cho các cổ đông thay vì sử dụng

chúng đề đi đầu tư dưới chi phí sử dụng vốn. Cấu trúc vốn là phương tiện hiệu quả

để giải quyết vấn đề dòng tiền tự do trong trường hợp này vì những vấn đề về lãi

vay và vốn gốc là được xác định và quy định rõ trong hợp đồng vay vốn phải thực

hiện. Trái chủ có thể làm cho doanh nghiệp phá sản nếu không thanh toán các nghĩa

vụ tài chính đến hạn. Như vậy dòng tiền tự do càng lớn thì cấu trúc vốn càng là

phương tiện hiệu quả để chọn lựa. Tuy nhiên, các chủ nợ và cổ đông thường có

quyền lợi khác nhau trong dòng tiền của doanh nghiệp nên không phải luôn nhất trí

trong mọi đường lối hoạt động của doanh nghiệp.

Như vậy, các lý thuyết trên đã trình bày một cách khái quát hóa tương quan

giữa cấu trúc vốn và các nhân tố ảnh hường, cũng như hành xử của doanh nghiệp dự

đoán thế nào. Tuy nhiên, để có các nhìn thực tế hơn, sau đây luận văn sẽ đi vào

trình bày các nghiên cứu thực nghiệm để xem trong thực tế các lý thuyết trên được

vận hành như thế nào.

2.2. CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ CẤU TRÚC VỐN

2.2. 1. Tổng quan các kết quả nghiên cứu thực nghiệm trước đây

Số lượng

Các nhân tố ảnh hưởng

Stt Tác giả nghiên cứu

Dữ liệu

Thị trường

doanh

đến cấu trúc vốn: Lợi

nghiệp

nhuận (P), Quy mô (S),

(2.2) Bảng tổng quan các kết quả nghiên cứu thực nghiệm trước đây

14

Tăng trưởng (G),

TSCĐ (T), Tấm chắn

thuế (TS), Rủi ro (V),

Khả năng thanh toán

hiện hành (L), Tốc độ

tăng trưởng GDP

(GDP), Tỷ lệ lạm phát

(INF)

Các doanh nghiệp tại

Wald (1999)

1993

4,404

P, S, G, T, TS, V

1

Pháp, Đức, Anh, Nhật

Bevan and Danbolt

1991 -

Các doanh nghiệp phi

1,054

P, S, G, T

2

(2000)

1997

tài chính tại Anh

1984 -

Các doanh nghiệp tại

3

I M Pandey (2001)

318

S, P, V, T

1999

Malaysia

1984 -

Các doanh nghiệp phi

4

Ozkan (2001)

390

P, S, G, TS

1996

tài chính tại Anh

Bevan and Danbolt

2001 -

Các doanh nghiệp tại

710

S, V

5

(2002)

2002

Châu Âu

1995 -

Các doanh nghiệp tại

Chen (2003)

88

P, S, G, T

6

2000

Trung Quốc

1991 -

Các doanh nghiệp tại

7

Gaud et ad (2003)

106

P, S, G, T, V

2000

Thụy Sỹ

Sahh and Hijazi

1997 -

Các doanh nghiệp phi

445

P, S, G, T

8

(2004)

2001

tài chính tại Pakistan

2000 -

Các doanh nghiệp tại

Bauer (2004)

74

P, S, G, T, TS

9

2001

CH Sec

15

Dinesh Prasad Gajurel

1995-

Các doanh nghiệp tại

114

GDP, INF

10

(2005)

2004

Nepal

1992 -

Các doanh nghiệp tại

11

Song (2005)

6,000

P, S, G, T, TS

2000

Thụy Điển

1997 -

Các doanh nghiệp tại

12

Eriotis et al (2007)

129

S, G

2001

Hy Lạp

1988 -

Các doanh nghiệp

13 Chang and Lee (2008)

351

P, G, TS

2003

được chọn ngẫu nhiên

Dragota and

1997 -

Các doanh nghiệp tại

54

P, S, G, T

14

Semenescu (2008)

2005

Rumani

Các doanh nghiệp

Psillaki and

1998 -

SME tại Hy Lạp,

3,630

P, S, G, T, V

15

Daskalakis (2008)

2002

Pháp, Ý, Bồ Đào Nha

2005 -

Các doanh nghiệp tại

16

Deari (2009)

32

P, S, G, T, TS

2007

Macedonia

2004 -

Các doanh nghiệp IT

17

Liu and Ren (2009)

92

P, S, G, T

2007

tại Trung Quốc

1998 -

Các doanh nghiệp tại

18

Abor (2009)

230

P, S, G, T

2003

Ghana

Bkinhuis and

2000 -

Các doanh nghiệp tại

126

P, S, G, TS

19

Maeseneire (2009)

2007

Châu Âu

Cespedes, Gonzlaes

1996 -

Các doanh nghiệp tại

1,168

P, S, G, TS

20

and Molina (2009)

2005

Châu Mỹ La Tinh

16

Vasiliou and

2002 -

Các doanh nghiệp tại

89

TS

21

Daskalakis (2009)

2003

TTCK Athens

1991 -

Các doanh nghiệp phi

22

Oztekin (2009)

15,177

S, T

2006

tài chính

2005 -

Các doanh nghiệp tại

23

Ramlall (2009)

450

P, S, G, T, TS

2006

Mauritius

Ramachadran and

1996 -

Các doanh nghiệp tại

73

P, S

24

Packkisisamy (2010)

2007

Ấn Độ

2002 -

Các doanh nghiệp tại

25

Sinan Akdal (2010)

202

P, S, G, T, TS, V

2009

Anh

Các nghiên cứu thực nghiệm chỉ ra những nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc

vốn của doanh nghiệp là: tốc độ tăng trưởng, lợi nhuận, rủi ro kinh doanh, quy

mô doanh nghiệp, tài sản cố định hữu hình, khả năng thanh toán hiện hành, tấm

chắn thuế khấu hao, thuế, dòng tiền tự do, đặc điểm riêng của tài sản doanh

nghiệp, thời gian hoạt động, cổ tức, rủi ro ngoại hối, rủi ro chính trị, tốc độ tăng

trưởng GDP, tỷ lệ lạm phát.

Theo nghiên cứu “Các nhân tố nội tại tác động đến cấu trúc vốn của doanh

nghiệp như thế nào?, bằng chứng thực nghiệp tại Anh Quốc” của Sinan Akdal

(2010), tác giả đã nghiên cứu số liệu của 202 doanh nghiệp niêm yết trên thị trường

chứng khoán Anh Quốc trong giai đoạn từ 2002 đến 2009. Có bốn mô hình được

thực nghiệm, kết quả là có mối tương quan nghịch giữa hệ số nợ với lợi nhuận, cơ

hội tăng trưởng, tấm chắn thuế khấu hao, rủi ro và tính thanh khoản hiện hành.

Ngược lại, quy mô doanh nghiệp, tài sản cố định hữu hình có mối tương quan thuận

với hệ số nợ. Theo đó, mối tương quan nghịch của lợi nhuận với hệ số nợ tổng hợp

và hệ số nợ dài hạn là phù hợp với lý thuyết trật tự phân hạng. Đồng thời, mối quan

17

thuận giữa quy mô doanh nghiệp và hệ số nợ, tấm chắn thuế khẩu hao và hệ số nợ

ủng hộ cho lý thuyết TOT. Tài sản cố định hữu hình tương quan thuận với hệ số nợ

lại chứng minh cho lý thuyết chi phí đại diện.

I M Pandey (2001) với nghiên cứu: “Cấu trúc vốn và các nhân tố tác động

cấu trúc vốn, bằng chứng thực nghiệm từ thị trường năng động”, tác giả nghiên cứu

106 doanh nghiệp tại Malaysia từ năm 1984 đến năm 1999. Kết quả thực nghiệm

cho thấy: nhìn chung các doanh nghiệp tại Malaysia có xu hướng ít sử dụng nợ vay,

hệ số nợ vay dài hạn, hệ số nợ vay ngắn hạn và hệ số nợ vay tổng hợp bình quân từ

1988 – 1999 lần lượt là 5%, 9% và 15%. Nghiên cứu cho thấy, cơ hội tăng trưởng

và quy mô doanh nghiệp có tương quan thuận với tất cả hệ số nợ, lợi nhuận có

tương quan nghịch với tất cả hệ số nợ. Rủi ro kinh doanh có tương quan nghịch với

hệ số nợ dài hạn và tương quan thuận với hệ số nợ ngắn hạn. Tài sản cố định hữu

hình có mối tương quan nghịch với hệ số nợ hệ số nợ ngắn hạn và dài hạn.

Shumi Akhtar&Barry Oliver (2009) với nghiên cứu “Các nhân tố quyết

định cấu trúc vốn của các doanh nghiệp đa quốc gia và các doanh nghiệp trong

nước” tại Nhật Bản. Nghiên cứu trả lời cho cấu hỏi là liệu có sự khác biệt giữa cấu

trúc vốn trong hai trường hợp doanh nghiệp đa quốc gia và doanh nghiệp trong

nước. Với ý tưởng trên, bên cạnh các biến giải thích được chọn để giải thích ảnh

hưởng đến cấu trúc vốn thì nghiên cứu còn đưa ra biến giả định để phân biệt hai loại

hình doanh nghiệp. Kết quả thực nghiệm cho thấy, doanh nghiệp đa quốc gia có cấu

trúc vốn thấp hơn so với doanh nghiệp nội địa, như vậy đa quốc gia là một khía

cạnh quan trọng ảnh hưởng đến cấu trúc vốn tại Nhật Bản. Ngoài ra, rủi ro kinh

doanh không ảnh hưởng đáng kể trong doanh nghiệp nội địa nhưng ảnh hưởng đáng

kể đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp đa quốc gia. Ngược lại, rủi ro ngoại hối thì

không ảnh hưởng đáng kể đến doanh nghiệp đa quốc gia nhưng lại ảnh hưởng mạnh

đến doanh nghiệp nội địa.

Nghiên cứu “Các yếu tố quyết định cấu trúc vốn: những yếu tố nào quan

trọng đáng tin cậy” của Murray Z Frank&Vidhan K Goyal (2009) xem xét các

18

nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn các doanh nghiệp thương mại nói chung tại

Hoa Kỳ trong giai đoạn 1950 – 2003. Kết quả thực nghiệm cho thấy, yếu tố quan

trong nhất trong việc giải thích cấu trúc vốn là cơ hội tăng trưởng, lợi nhuận tỷ lệ

nghịch với cấu trúc vốn và tỷ lệ tài sản hữu hình, quy mô doanh nghiệp, lạm phát kỳ

vọng tỷ lệ thuận với cấu trúc vốn. Bên cạnh đó, doanh nghiệp chia cổ tức cao có xu

hướng sử dụng nợ thấp. Chứng minh thực nghiệm cũng cho thấy tính nhất quán bền

vững với quan điểm của TOT trong giải thích cấu trúc vốn.

Nghiên cứu của Yue Cheng&Christopher J Green (2008) về thuế và cấu

trúc vốn trường hợp tại các doanh nghiệp Châu Âu. Trong đó, hai biến mới được

đưa vào mô hình các nhân tố ảnh hưởng cấu trúc vốn là loại hình công nghiệp (thể

hiện sự khác biệt giữa doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp phi sản xuất) và tỷ lệ

tài sản cố định vô hình nhằm đo lường tính không có khả năng đảm bảo nợ vay của

doanh nghiệp. Kết quả khác nhau phụ thuộc vào cách thức ước lượng biến cấu trúc

vốn cũng như trong nghiên cứu này lồng tỷ lệ thuế vào mô hình.

Tại Việt Nam, nghiên cứu của Trần Hùng Sơn (2008) về “Các nhân tố tác

động đến cơ cấu vốn của doanh nghiệp niêm yết trên TTCK Việt Nam”, sử dụng số

liệu của 45 doanh nghiệp phi tài chính đang niên yết trên TTCK Tp.HCM có giá trị

thị trường lớn nhất tính đến thời điểm tháng 7/2007. Kết quả nghiên cứu cho thấy,

các biến: tính thanh khoản hiện hành, lợi nhuận, quy mô doanh nghiệp, tỷ lệ vốn

góp của Nhà Nước, tỷ lệ tài sản cố định hữu hình, đặc điểm riêng tài sản doanh

nghiệp là các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn doanh nghiệp. Trong đó, tính

thanh khoản hiện hành tỷ lệ nghịch với hệ số nợ tổng hợp, điều này cho thấy các

doanh nghiệp có tính thanh khoản cao thường sử dụng ít nợ vay vì hoạt động của

doanh nghiệp đã được tài trợ bằng những tài sản có tính thanh khoản cao. Lợi nhuận

tỷ lệ nghịch với hệ số nợ vay tổng hợp, điều này đúng với lý thuyết trật tự phân

hạng trong tài trợ của doanh nghiệp, nghĩa là doanh nghiệp hoạt động có lời sẽ có

nguồn lợi nhuận giữa lại để tự tài trợ cho các hoạt động của doanh nghiệp trước khi

vay nợ bên ngoài. Quy mô doanh nghiệp tỷ lệ thuận với hệ số nợ tổng hợp, tỷ lệ nợ

19

ngắn hạn và tỷ lệ nợ dài hạn. Điều này đúng với lý thuyết TOT (trade off theory),

tức là các doanh nghiệp có quy mô càng lớn thì càng dễ tiếp cận với nguồn vốn vay

hơn các doanh nghiệp nhỏ. Tỷ lệ vốn góp của Nhà Nước tỷ lệ thuận với hệ số nợ

tổng hợp, các doanh nghiệp có tỷ lệ vốn góp của Nhà Nước cao thì có khả năng tiếp

cận nguồn vốn vay dễ dàng do mối quan hệ với các chủ nợ từ trước khi cổ phần hóa

và một số trường hợp được ưu đãi vay vốn theo chỉ định. Tài sản cố định hữu hình

tỷ lệ nghịch với hệ số nợ vay dài hạn và tỷ lệ nghịch với hệ số nợ vay ngắn hạn,

điều này phù hợp với sự cân bằng trong việc sử dụng nguồn vốn và đầu tư tài sản

dài hạn để đảm bảo doanh nghiệp không bị mất cân đối vốn. Đặc điểm riêng của tài

sản tỷ lệ thuận với hệ số nợ ngắn hạn và tỷ lệ nghịch với hệ số nợ dài hạn, các

doanh nghiệp có đặc điểm riêng trong sản phẩm sẽ sử dụng ít nợ vay dài hạn hơn vì

trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản có thể không có thị trường thứ cấp mang

tính cạnh tranh cho việc thanh lý các hàng tồn kho và thiết bị sản xuất của doanh

nghiệp.

Ngoài các nghiên cứu về tác động của các nhân tố nội tại đến cấu trúc

vốn của doanh nghiệp, còn có nghiên cứu về tác động của các nhân tố vĩ mô

đến cấu trúc vốn.

Nghiên cứu của Gertler&Gilchrist (1993) cho thấy tác động của chính sách

tiền tệ đến khả năng vay nợ của doanh nghiệp thông qua Ngân hàng hoặc thị trường

vốn. Booth et al (2001) đã nghiên cứu thực nghiệm và tìm thấy mối tương quan

nghịch giữa hệ số Vốn hóa thị trường chứng khoán/GDP và lạm phát có mối tương

quan nghịch với hệ số nợ dài hạn và hệ số nợ tổng hợp, đồng thời tốc độ tăng

trưởng GDP lại có mối tương quan thuận.

Dinesh Prasad Gajurel (2005), tác giả nghiên cứu 100 doanh nghiệp niêm

yết tại thị trường chứng khoán Nepal trong giai đoạn 1995 – 2004, nghiên cứu cho

thấy tốc độ tăng trưởng GDP có mối tương quan nghịch với hệ số nợ vay tổng hợp,

hệ số nợ vay ngắn hạn và có mối tương quan thuận với hệ số nợ vay dài hạn, điều

này ảm chỉ rằng: nền kinh tế có xu hướng tăng trưởng cao nên thị trường kinh

20

doanh ổn định sẽ làm gia tăng sử dụng nợ vay dài hạn và hạn chế sử dụng nợ vay

ngắn hạn. Tỷ lệ gia tăng lạm phát có tương quan nghịch với hệ số nợ vay tổng hơp,

hệ số nợ vay ngắn hạn và tương quan thuận với hệ số nợ vay dài hạn. Điều này cho

thấy, trong ngắn hạn, khi lạm phát tăng làm giảm chi phí lãi vay nên kích thích các

doanh nghiệp vay nợ dài hạn.

Nhìn chung, đối với các nước phát triển như Nhật, Hoa Kỳ, Châu Âu hay các

nước đang phát triển như Malaysia, Nepal, Việt Nam thì vấn đề cấu trúc vốn và các

nhân tố tác động đến cấu trúc vốn luôn là một chủ đề được quan tâm sâu rộng, và

kết quả không đồng nhất tùy theo phạm vi nghiên cứu và cách thức ước lượng biến.

Theo đó, sau đây tác giả sẽ đi vào khái quát khái niệm các biến cũng như tác động

của các biến đến cấu trúc vốn.

2.2.2. Các yếu tố tác động đến cấu trúc vốn

Lợi nhuận (Profit): kỳ vọng có mối tương quan nghịch biến (-) với hệ số nợ

vay, nghiên cứu thực nghiệm cho thấy doanh nghiệp hoạt động có lợi nhuận không

thích vay nợ cao, điều này phù hợp với lý thuyết trật tự phân hạng của Mayer

(doanh nghiệp ưu tiên sử dụng nguồn vốn nội tại rồi mới sử dụng vốn từ bên ngoài).

Mặt khác, điều này lại không ủng hộ lý thuyết TOT, lý thuyết này khuyến nghị

doanh nghiệp có mức lợi nhuận cao nên vay nợ cao để hưởng lợi ích từ tấm chắn

thuế (Barclay and Smith, 2005). Do đó, lý thuyết này không chứng minh được tại

doanh nghiệp lợi nhuận cao lại sử dụng nợ thấp. Các kết quả thực nghiệm khác

cũng cho kết quả tương tự: Gaud et al (2005), Ozkan (2001), Rajan and Zingales

(1995). Tuy nhiên, Ozkan (2001) cũng đã nghiên cứu rằng doanh nghiệp có lợi

nhuận cao sẽ sử dụng nợ cao, điều này có nghĩa các chủ thể cung cấp vốn cho

doanh nghiệp (ngân hàng, tổ chức tài chính) thường thích cho vay các doanh nghiệp

có lợi nhuận cao.

Quy mô (Size): kỳ vọng có mối tương quan đồng biến (+) với hệ số nợ vay.

Điều này cho thấy, doanh nghiệp có quy mô doanh thu lớn thì sử dụng nợ nhiều.

21

Đồng thời cũng phù hợp với lý thuyết TOT, doanh nghiệp có quy mô lớn có rủi ro

phá sản thấp hơn doanh nghiệp có quy mô nhỏ hơn. Các kết quả thực nghiệm khác

cũng cho kết quả tương tự: Gaud et al (2005), Ozkan (2001), Gajurel (1995). Tuy

nhiên, những doanh nghiệp có quy mô lớn hơn kỳ vọng thông tin bất cân xứng ít

hơn nên làm cho vấn đề vốn cổ phần thu hút hơn. Điều này ám chỉ mối tương quan

tỷ lệ nghịch giữa quy mô và cấu trúc vốn. Ngoài ra, Titman&Wessels (1988) đã

phát biểu rằng, nếu mối quan hệ này tồn tại thì các doanh nghiệp quy mô nhỏ sẽ sử

dụng nợ nhiều hơn trong huy động tài chính vì chi phí giao dịch trong trường hợp

này cao.

Cơ hội tăng trưởng (Growth): Những doanh nghiệp tăng trưởng tốt sẽ sử

dụng ít nợ để giảm những vấn đề về chi phí đại diện (Myer, 1977). Những nhà điều

hành sẽ khuyến khích thay thế và chuyển đổi tài sản từ chủ nợ đến cổ đông, điều

này sẽ làm nhà đầu tư yêu cầu tăng lãi suất trái phiếu và làm giảm việc vay nợ.

Những doanh nghiệp có triển vọng tăng trưởng cao sẽ dễ bỏ qua những cơ hội kinh

doanh có lợi nhuận nếu đòn bẩy tài chính cao, do đó những doanh nghiệp này thích

vốn cổ phần hơn nợ. Kết quả là có sự tương quan nghịch giữa cơ hội tăng trưởng và

hệ số nợ. Meyers (1977) cũng cho rằng những vấn đề đại diện có thể giảm nhẹ nếu

công ty có nợ vay ngắn hạn nhiều hơn là nợ vay dài hạn, đồng nghĩa với việc tương

quan thuận có thể xảy ra giữa cơ hội tăng trường và nợ vay ngắn hạn. Các nghiên

cứu thực nghiệm sau này của Titman&Wessels (1988), Barclay et al (1995), Lasfer

(1995), Rajan&Zingales (1995), Barclay&Smith (1996) cho rằng cơ hội tăng trưởng

có tương quan nghịch biến với hệ số nợ dài hạn và hệ số nợ tổng hợp. Ngược lại,

Michaelas (1999) nghiên cứu thực nghiệm cho thấy cơ hội tăng trưởng kỳ vọng có

mối quan hệ đồng biến (+) với hệ số nợ vay ngắn hạn, hệ số nợ vay dài hạn và hệ

số nợ vay tổng hợp.

Tài sản cố định hữu hình (Tangibility): kỳ vọng có mối tương quan đồng

biến (+) với hệ số nợ vay vì chi phí vỡ nợ thấp và ít những vấn đề đại diện liên quan

đến nợ. Theo TOT, TSCĐ hữu hình có ảnh hưởng lên quyết định vay nợ vì doanh

22

nghiệp có một giá trị lớn TSCĐ hữu hình lớn hơn tài sản vô hình trong trường hợp

phá sản. Thêm vào đó, rủi ro đạo đức được giảm khi doanh nghiệp đưa TSCĐ hữu

hình làm tài sản thế chấp cho các khoản nợ vay. Do đó, Jensen và Meckling (1976)

cho rằng TSCĐ hữu hình có mối quan hệ đồng biến với hệ số nợ vay. Một vài

nghiên cứu khác của Bennett&Donnelly (2003), Rajan&Zingales (1995) và Gaud et

al. (2003) đã tìm ra những bằng chứng thực nghiệm ủng hộ quan điểm trên. Mặt

khác, kỳ vọng rằng TSCĐ hữu hình có thông tin bất cân xứng thấp hơn tài sản vô

hình nên làm giảm chi phí vốn cổ phần nên tỷ lệ nợ thấp hơn, do đó

Bevan&Danbolt (2000) và Psillaki&Daskalakis (2008) lại cho rằng có mối quan hệ

nghịch biến giữa TSCĐ hữu hình và hệ số nợ vay.

Tấm chắn thuế khấu hao (NDTS): kỳ vọng có mối tương quan nghịch biến

(-) với hệ số nợ vay vì lá chắn thuế khấu hao làm giảm số thuế thu nhập doanh

nghiệp phải nộp. Những doanh nghiệp với lá chắn thuế khấu hao cao kỳ vọng một

cấu trúc nợ vay thấp vì lợi ích về thuế của cấu trúc vốn ít giá trị hơn. Ozkan (2001),

Wald (1999) và Bennett&Donnelly (2003) đã chứng minh thực điều này qua nghiên

cứu thực nghiệm.

Rủi ro (Risk): rủi ro kinh doanh là rủi ro liên quan đến những hoạt động của

doanh nghiệp trong tương lai. Những doanh nghiệp có rủi ro kinh doanh cao phải

đối mặt với mối lo về chi phí phá sản gia tăng. Theo TOT, doanh nghiệp gia tăng sử

dụng nợ vay để tận dụng lợi ích tấm chắn thuế nhưng cũng đồng thời làm gia tăng

chi phí phá sản. Do đó, qua chứng minh thực nghiệm, Psillaki&Daskalakis (2008),

Thies&Klock (1992) cho rằng rủi ro có mối quan hệ nghịch biến (-) với hệ số nợ

vay. Tuy nhiên, theo lý thuyết trật tự phân hạng, những doanh nghiệp với thông tin

bất cân xứng cao thì kỳ vọng mức độ nợ vay cao hơn, do đó Bennett&Donnelly

(2003) lại cho rằng mối quan hệ giữa rủi ro và hệ số nợ là đồng biến (+).

Khả năng thanh toán hiện hành (Liquid): Theo lý thuyết trật tự phân

hạng, các doanh nghiệp đòi hỏi nguồn vốn luân chuyển hết mức để tránh sử dụng

nguồn vốn từ bên ngoài. Đồng thời, các doanh nghiệp có nhiều tài sản có tính thanh

23

khoản thì có thể sử dụng các tài sản này để tài trợ cho các khoản đầu tư của mình.

Do đó, khả năng thanh toán hiện hành được kỳ vọng là tương quan nghịch (-) với

hệ số nợ vay.

Thuế (Tax): Theo lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn, doanh nghiệp sử dụng nợ

vay, dưới tác động của thuế sẽ làm giảm thuế thu nhập doanh nghiệp. Nghiên cứu

của Liansheng&Heng Yeu (2009) cho thấy doanh nghiệp có thuế suất cao sẽ sử

dụng nhiều nợ hơn so với các doanh nghiệp chịu thuế suất thấp. Do đó, thuế thu

nhập doanh nghiệp được kỳ vọng có tương quan thuận (+) với hệ số nợ vay.

Tốc độ tăng trường GDP (GDP): theo nghiên cứu của Booth et al (2001)

tốc độ tăng trưởng GDP có tương quan nghịch biến (-) với Hệ số nợ vay của các

doanh nghiệp. Tuy nhiên, nghiên cứu thực nghiệm của Dinesh Prasad Gajunel tại

thị trường Nepal cho thấy khi nền kinh tế quốc gia phát triển tốt thì môi trường kinh

doanh thuận lợi, doanh nghiệp sẵn sàng vay nợ để đầu tư kinh doanh sản xuất nên

nợ vay có xu hướng gia tăng (+).

Tỷ lệ lạm phát (INF): theo nghiên cứu của Booth et al (2001) tỷ lệ lạm phát

có tương quan nghịch biến với Hệ số nợ vay của các doanh nghiệp. Với nghiên cứu

thực nghiệm của Dinesh Prasad Gajunel tại thị trường Nepal cho thấy tỷ lệ lạm phát

có tương quan thuận (+) với hệ số nợ vay dài hạn và tương quan nghịch (-) với hệ

số nợ vay ngắn hạn và hệ số nợ vay tổng hợp, điều này được giải thích rằng: khi

lạm phát gia tăng thì lãi suất vay thực của doanh nghiệp giảm nên doanh nghiệp có

xu hướng gia tăng vay nợ dài hạn và giảm vay nợ ngắn hạn.

24

CHƯƠNG 3

PHƯƠNG PHÁP, MÔ HÌNH VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. PHÂN TÍCH CẤU TRÚC VỐN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN SÀN GDCK TP.HCM VÀ HÀ NỘI

Stt

Ngành nghề

2007

2008

2009

2010

2011

2012

Mã CK

A

Ngành chế biến thủy sản

0.290

0.431

0.481

0.451

0.504 0.518

1

AGF

chế biến cá tra xk

0.241

0.392

0.396

0.428

0.483 0.432

2

FMC

chế biến tôm xk

0.534

0.479

0.726

0.609

0.734 0.547

3

HVG

chế biến cá tra xk

0.147

0.348

0.431

0.415

0.376 0.463

4 MPC

chế biến tôm xk

0.455

0.497

0.440

0.575

0.643 0.682

5

TS4

chế biến cá tra xk

0.131

0.313

0.491

0.436

0.499 0.574

6

VHC

chế biến cá tra xk

0.234

0.558

0.402

0.242

0.288 0.408

B

Ngành sản xuất sp nhựa, bao bì

0.214

0.204

0.233

0.210

0.230 0.206

7

AAA

sx bao bì

0.414

0.584

0.621

0.396

0.473 0.273

8

BBS

sx bao bì

0.010

0.026

0.288

0.277

0.248 0.331

9

BMP

sx nhựa

0.135

0.153

0.014

0.012

0.007 0.003

10

BPC

sx bao bì

0.000

0.000

0.000

0.144

0.126 0.230

11 DPC

sx sản phẩm nhựa

0.306

0.027

0.172

0.139

0.237 0.149

12 MCP

sx bao bì

0.428

0.302

0.285

0.255

0.273 0.240

13 NTP

sx sản phẩm nhựa

0.205

0.335

0.253

0.248

0.245 0.215

C

Ngành chế biến cao su tự nhiên

0.026

0.035

0.055

0.030

0.034 0.059

14 DPR

sx cao su

0.060

0.106

0.153

0.023

0.015 0.045

15 HRC

sx cao su

0.002

0.002

0.019

0.016

0.057 0.164

16

PHR

sx cao su

0.000

0.003

0.041

0.076

0.089 0.079

17

TNC

sx cao su

0.004

0.004

0.004

0.004

0.001 0.001

18

TRC

sx cao su

0.064

0.059

0.059

0.033

0.009 0.006

D

Ngành sản xuất vật liệu xây dựng

0.353

0.420

0.459

0.458

0.459 0.418

19 BCC

sx xi măng

0.484

0.659

0.686

0.716

0.716 0.690

(3.1) Bảng hệ số nợ vay của 55 doanh nghiệp phân theo ngành nghề

25

20

BT6

sx bê tông

0.129

0.111

0.123

0.242

0.358 0.328

21 CYC

sx gạch men

0.140

0.200

0.452

0.403

0.428 0.378

22 HPG

sx thép

0.147

0.105

0.405

0.373

0.367 0.332

23 HSG

sx tôn các loại

0.476

0.514

0.449

0.487

0.490 0.497

24 QNC

sx xi măng

0.551

0.633

0.614

0.654

0.658 0.622

25

TTC

sx gạch men

0.350

0.317

0.341

0.341

0.282 0.181

26

TYA

sx cáp điện

0.543

0.648

0.598

0.455

0.465 0.312

27 VGS

0.359

0.593

0.464

0.452

0.370 0.420

E

0.182

0.179

0.159

0.184

0.170 0.220

28 BMC

sx thép Ngành sản xuất, khai thác tài nguyên khai thác khoáng sản

0.085

0.000

0.071

0.062

0.033 0.065

PLC

khai thác dầu khí

0.443

0.610

0.450

0.471

0.473 0.432

29

PVG

khai thác dầu khí

0.192

0.298

0.234

0.195

0.167 0.263

30

PGS

khai thác dầu khí

0.002

0.181

0.168

0.293

0.266 0.299

31

TBC

sx điện

0.000

0.011

0.036

0.032

0.021 0.011

32

33 VSH

sx điện

0.169

0.133

0.108

0.171

0.233 0.237

SFC

kinh doanh xăng dầu

0.380

0.020

0.045

0.061

0.000 0.236

34

Ngành sản xuất thực phẩm

0.132

0.144

0.187

0.202

0.238 0.261

F

35 BBC

sx bánh kẹo

0.150

0.041

0.133

0.079

0.001 0.002

36

BHS

sx đường

0.368

0.381

0.430

0.337

0.364 0.523

37 CAN

sx đồ hộp

0.174

0.336

0.309

0.284

0.333 0.291

38 KDC

sx bánh kẹo

0.122

0.165

0.124

0.094

0.171 0.106

39 NHS

sx đường

0.166

0.131

0.118

0.328

0.410 0.310

SBT

sx đường

0.021

0.033

0.061

0.012

0.149 0.290

40

SEC

sx đường

0.050

0.031

0.316

0.433

0.479 0.566

41

42 VNM

sx sữa

0.008

0.036

0.003

0.053

0.000 0.000

Ngành khác

0.300

0.268

0.219

0.229

0.257 0.237

G

CII

đầu tư hạ tầng

0.456

0.519

0.425

0.496

0.645 0.654

44

43 CSM

sx lốp xe

0.622

0.651

0.408

0.283

0.491 0.315

45 DBC

sx thức ăn chăn nuôi

0.599

0.469

0.415

0.474

0.485 0.446

46 DHG

sx dược phẩm

0.046

0.008

0.049

0.007

0.011 0.008

47 DPM

sx phân bón

0.101

0.001

0.039

0.045

0.001 0.003

50 DRC

sx lốp xe

0.579

0.596

0.173

0.204

0.293 0.358

48

IMP

sx dược phẩm

0.007

0.007

0.054

0.019

0.004 0.000

26

49 NSC

sx cây giống

0.270

0.003

0.152

0.002

0.001 0.000

52

PAC

sx ắc quy

0.391

0.170

0.221

0.358

0.313 0.256

53

PNJ

sx đồ trang sức

0.244

0.289

0.354

0.418

0.456 0.467

54

REE

sx đồ điện, thi công cơ điện

0.042

0.069

0.051

0.212

0.047 0.118

51

SRC

sx lốp xe

0.500

0.667

0.396

0.439

0.591 0.425

55

SSC

sx giống

0.042

0.032

0.106

0.016

0.006 0.031

Bình quân 55 doanh nghiệp

0.214

0.240

0.256

0.252

0.270 0.274

(3.2) Biểu đồ diễn biến sự thay đổi hệ số nợ bình quân của từng nhóm ngành từ

0.600

0.500

0.400

0.300

0.200

0.100

0.000

2007

2008

2009

2010

2011

2012

A

B

C

D

E

F

G

H

Mã ngành

Ngành nghề

A

Ngành chế biến thủy sản

B

Ngành sản xuất sản phẩm nhựa, bao bì

C

Ngành chế biến cao su

D

Ngành sản xuất vật liệu xây dựng

E

Ngành sản xuất, khai thác tài nguyên

F

Ngành sản xuất thực phẩm

2007 đến 2012

27

G

Ngành khác

H

Bình quân 55 doanh nghiệp

Theo đó, trong giai đoạn 2007 – 2012, tác giả sẽ phân tích ba nhóm ngành nghề có diễn biến hệ số nợ vay khác biệt so với các ngành khác.

Thứ nhất, ngành chế biến thủy sản và ngành sản xuất vật liệu xây dựng là hai ngành có hệ số nợ vay cao hơn hẳn so với các ngành khác.

Thứ hai, ngành chế biến cao su tự nhiên là ngành có hệ số nợ vay thấp hơn hẳn so với các ngành khác.

Đồng thời, tác giả cũng phân tích diễn biến hệ số nợ vay giữa doanh nghiệp có vốn góp của Nhà Nước trên 50% và các doanh nghiệp có vốn góp của Nhà Nước dưới 50%.

3.1.1 Cấu trúc vốn của các doanh nghiệp trong ngành thủy sản

Hoạt động xuất khẩu thủy sản của Việt Nam đã có những bước tiến vược bậc trong gần 20 năm qua. Kim ngạch xuất khẩu thủy sản từ mức thấp 550 triệu USD năm 1995 đã có những bước tăng trưởng mạnh mẽ qua từng thời kỳ với mức tăng bình quân 15,6%/năm và đạt kim ngạch xuất khẩu 6,13 tỷ USD trong năm 2012. Quá trình tăng trưởng vượt bậc đã đưa Việt Nam vào top 5 nước xuất khẩu thủy sản hàng đầu thế giới.

(3.3) Biểu đồ sản lượng thủy sản Việt Nam qua các năm

28

Sản lượng thủy sản Việt Nam đã duy trì tăng trưởng liên tục trong 17 năm qua với mức tăng bình quân là 9,07%/năm. Với chủ trương thúc đẩy phát triển của chính phủ, hoạt động nuôi trồng thủy sản đã có những bước phát triển mạnh, sản lượng liên tục tăng cao trong các năm qua, bình quân đạt 12,7%/năm, đóng góp đáng kể vào tăng trưởng tổng sản lượng thủy sản của cả nước. Trong khi đó, trước sự cạn kiệt dần của nguồn thủy sản tự nhiên và trình độ của hoạt động khai thác đánh bắt chưa được cải thiện, sản lượng thủy sản từ hoạt động khai thác tăng khá thấp trong các năm qua, với mức tăng bình quân 6,42%/năm.

Trong giai đoạn 2007 – 2012, mức tăng trưởng luôn duy trì năm sau cao hơn năm trước. Trong đó, năm 2011 có mức tăng thấp nhất và năm 2012 có mức tăng cao nhất.

(3.4) Biểu đồ xuất khẩu thủy sản Việt Nam qua các năm

Năm 2006, thủy sản Việt Nam lần đầu tiên vượt mốc kim ngạch xuất khẩu trên 3 tỷ USD và tăng liên tục vào các năm 2007, 2008 sau đó giảm vào năm 2009 và tăng lại vào năm 2010, 2011, 2012. Việc tăng trưởng nóng của ngành thủy sản trong các năm 2006 – 2008 với việc nhiều nhà máy chế biến cá tra, chế biến tôm được thành lập đã làm cho ngành thủy sản phát triển vượt quá nhu cầu của thị trường. Do đó, các doanh nghiệp liên tục gia tăng sử dụng nợ vay để đầu tư nâng công suất, mở rộng vùng nguyên liệu nên hệ số nợ của ngành thủy sản trong giai đoạn này cao hơn hẳn các ngành khác.

29

Đến năm 2009, ngành thủy sản chứng kiến sự sụt giảm đầu tiên trong kim ngạch xuất khẩu sau đó tăng lại vào các năm tiếp theo. Theo diễn biến hệ số nợ vay của các doanh nghiệp thủy sản được nghiên cứu (AGF, FMC, HVG, MPC, TS4, VHC), vì các doanh nghiệp này thuộc top đầu ngành, có vị thế trên thị trường với đầu ra ổn định nên vẫn liên tục gia tăng sử dụng nợ vay dù diễn biến thị trường xuất khẩu ngày càng bất lợi.

3.1.2 Cấu trúc vốn của các doanh nghiệp trong ngành sản xuất vật liệu xây dựng

(3.5) Biểu đồ nhu cầu tiêu thụ xi măng Việt Nam qua các năm

Nguồn: Gso.vn

2010

2011

2012

2013F

Cung

53.2

53

60

75

Cầu

50.2

49.5

50

59

Thừa/(Thiếu)

3

3.5

10

16

Nguồn: Báo cáo phân tích ngành xi măng của ACB

(3.6) Bảng thống kê cung cầu xi măng Việt Nam qua các năm

Ngành sản xuất xi măng là ngành cơ bản của ngành sản xuất vật liệu xây

dựng. Ngành xi măng có mối quan hệ mật thiết với ngành xây dựng, kinh doanh bất

động sản. Trong giai đoạn 2007 – 2009 khi thị trường BĐS tăng trưởng mạnh nhất

trong lịch sử, tạo ra các cơn sốt nhà đất kéo theo nhu cầu tiêu thụ vật liệu xây dựng

(trong đó có xi măng) gia tăng. Đến năm 2009, nhằm thực hiện mục tiêu kiểm soát

30

lạm phát, Chính Phủ thực hiện các biện pháp thắt chặt tiền tệ, giảm đầu tư công,

kiểm soát thị trường kinh doanh BĐS. Điều này làm cho thị trường BĐS giảm sốt,

nhu cầu sụt giảm kéo theo tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp vật liệu xây

dựng gặp khó khăn.

Diễn biến hệ số nợ vay của các doanh nghiệp trong ngành cũng phù hợp với

tình hình phát triển của ngành: hệ số nợ diến biến tăng liên tục từ năm 2007 đến

năm 2009 và giảm dần vào các năm 2010, 2011, 2012.

Trong bối cảnh thị trường xi măng nội địa suy giảm, cung lớn hơn cầu, giá xi măng

không tăng được thì giá đầu vào như điện, than vẫn tiếp tục tăng nên xi măng càng

gặp khó khăn.

- Từ 2008 đến nay giá bình quân 1 tấn than 4A bán cho xi măng đã tăng 550%

từ 380.000 đ/T lên 2.087.000 đ/T

- Từ 2009 đến nay giá bình quân 1 kwh điện bán cho xi măng đã tăng 145% từ

948 đ/kwh lên 1.369 đ/kwh

Trong khi đó từ 2009 đến nay giá bình quân 1 tấn xi măng tại miền Bắc chỉ tăng có

44% từ 900.000 đ/T lên 1.300.000 đ/T và tại miền Nam chỉ tăng 33% từ 1.200.000

đ/T lên 1.600.000 đ/T

Theo Hiệp hội xi măng Việt Nam, tổng chi phí năng lượng đã chiếm tới từ

45 – 50% giá thành xi măng, vì thế việc tăng giá xăng dầu, điện, than trong thời

gian gần đây đã ảnh hưởng mạnh đển hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

ngành xi măng. Những khó khăn trên đã ảnh hưởng tiêu cực đến tình hình tài chính

nói chung cũng như khả năng trả nợ của các doanh nghiệp. Tuy nhiên mức độ ảnh

hưởng đối với các doanh nghiệp khác nhau tuỳ vào khả năng thích ứng với biến

động cung cầu thị trường và quản lý chi phí hoạt động.

3.1.3 Cấu trúc vốn của các doanh nghiệp trong ngành chế biến cao su tự nhiên

(3.7) Biểu đồ diện tích cây cao su và diện tích cây cao su cho mủ tại Việt Nam

qua các năm

31

Năm 2000 năng suất cao su của Việt Nam chỉ đạt 1.25 tấn/ha; đến năm 2012 năng

suất đã được nâng lên 1.71 tấn/ha. Mức tăng năng suất này được giữ ổn định trong

3 năm trở lại đây. Đây cũng là mức năng suất cao thứ 2 thế giới sau Ấn Độ là 1.82

tấn/ha; tương đương với mức của Thái Lan 1.72 tấn/ha; vượt xa so với mức trung

bình của thế giới 1.14 tấn/ha và cao hơn cả 2 cường quốc sản xuất cao su tự nhiên

như Malaysia 1.47 tấn/ha và Indonesia 1.16 tấn/ha.

(3.8) Biểu đồ sản lượng, năng suất khai thác và tiêu thụ cao su tự nhiên tại Việt

Nam qua các năm

32

Cao su là một trong 3 mặt hàng nông sản xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam. Năm

2012, theo tổng cục thống kê Việt Nam, sản lượng xuất khẩu cao su thiên nhiên của

Việt Nam đạt 1.02 triệu tấn, trị giá 2.85 tỷ USD, tăng 25% về lượng và giảm 11.7%

về giá trị so với năm 2011. Trong 7 tháng đầu năm 2013, Việt Nam đã xuất khẩu

được 507 nghìn tấn, đạt 1.2 tỷ USD, đơn giá bình quân đạt 2.440 USD/tấn. So với

cùng kỳ năm 2012, xuất khẩu cao su thiên nhiên tăng 1,3% về lượng nhưng giảm

16,6% về kim ngạch xuất khẩu và đơn giá bình quân giảm 17,7%.

(3.9) Biều đồ diễn biến giá cao su tự nhiên qua các năm

Giá cao su sau khi lập đáy vào năm 2008 đã tăng mạnh vào các năm 2009,

2010 và đỉnh điểm là 2011 (giá # 6.000 USD/tấn). Sau năm 2011, tình hình kinh tế

Trung Quốc gặp khó khăn, nhu cầu tiêu thụ lốp xe giảm dẫn đến nhu cầu nhập khẩu

cao su tự nhiên giảm, điều này làm cho giá cao su lao dốc xuống quanh mức 3.000

USD/tấn.

Giá cao su diễn biến mạnh qua các năm nhưng hệ số nợ vay của các doanh

nghiệp đang phân tích thay đổi không đáng kể. Điều này có thể giải thích được vì

các nguyên nhân sau:

Thứ nhất, các doanh nghiệp phân tích: doanh nghiệp CP cao su Đồng Phú (DPR),

doanh nghiệp CP cao su Hòa Bình (HRC), doanh nghiệp CP cao su Tây Ninh

(TNC), doanh nghiệp CP cao su Phước Hòa (PHR), doanh nghiệp CP cao su Thống

Nhất (TRC) đều đã có vườn cây cao su khai thác từ năm 2008, nhu cầu đầu tư trồng

33

mới trong giai đoạn này không lớn nên doanh nghiệp không có áp lực vay nợ dài

hạn để đầu tư tài sản.

Thứ hai, mức giá bình quân 3.000 USD/tấn vẫn đủ đảm bảo khả năng sinh lời cho

các doanh nghiêp có vườn cây khai thác ổn định, năng suất khai thác ngày càng gia

tăng nên thặng dư tiền mặt của doanh nghiệp lớn.

Như vậy, đặc điểm riêng, tình hình thị trường, diễn biến kinh doanh của mỗi ngành ngành khác nhau vào từng thời kỳ khác nhau sẽ quyết định cấu trúc vốn khác nhau giữa các doanh nghiệp.

3.1.4 Cấu trúc vốn của các doanh nghiệp có vốn góp của Nhà Nước trên 50% và doanh nghiệp có vốn góp của Nhà Nước dưới 50%.

0.350

0.300

0.250

0.200

0.150

0.100

0.050

0.000

2007

2008

2009

2010

2011

2012

A

B

(3.10) Biểu đồ diễn biến hệ số nợ vay qua các năm

A: doanh nghiệp có vốn góp của Nhà Nước trên 50% vốn điều lệ.

B: doanh nghiệp có vốn góp của Nhà Nước dưới 50% vốn điều lệ.

Trong giai đoạn phân tích, các doanh nghiệp có vốn góp của Nhà Nước chiếm tỷ trọng chi phối có xu hướng sử dụng nợ vay lớn hơn các doanh nghiệp có vốn góp của Nhà Nước dưới 50%. Điều này có thể giải thích vì các doanh nghiệp Nhà Nước hoặc doanh nghiệp Nhà Nước được cổ phần hóa có mối quan hệ tốt với các TCTD, được cho vay ưu đãi hoặc cho vay theo chỉ định từ Chính phủ nên khả năng vay nợ cao hơn các doanh nghiệp tư nhân.

34

3.2. NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ NỘI TẠI TÁC ĐỘNG ĐẾN CẤU TRÚC VỐN CỦA DOANH NGHIỆP TRÊN SÀN GDCK TP.HCM VÀ HÀ NỘI

3.2.1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu thực hiện qua hai bước:

Bước 1: Thu thập số liệu từ Báo cáo tài chính được kiểm toán trong giai đoạn 2007 – 2012 (6 năm) của 55 doanh nghiệp niêm yết tại thị trường chứng khoán Tp.HCM và Hà Nội.

Bước 2: Tính toán các chỉ số và nghiên cứu định lượng dùng phương pháp phân tích hồi quy với phần mềm SPSS.

3.2.2. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

it = ß0 + ß1*X1it + ß2*X2it + … + ßk*Xkit

D*

it: hệ số nợ vay/Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp i tại thời điểm t

D*

Xkit: biến thành phần thứ k tác động đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp i tại thời điểm t

Trong chương hai, luận văn đã xác định các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn bao gồm: tốc độ tăng trưởng (growth), lợi nhuận (profit), rủi ro (risk), quy mô (size), tài sản cố định hữu hình (tangibility), khả năng thanh toán hiện hành (liquid), tấm chắn thuế khấu hao (NDTS), thuế (tax).

Từ đó, tác giả đề nghị mô hình nghiên cứu như sau:

Lev = f (Growth, Profit, Risk, Size, Tangibility, Liquid, NDTS, Tax)

Theo mô hình trên, tác giả sẽ sử dụng hồi quy theo phương pháp OLS (Ordinary Least Square) để kiểm tra giả thuyết về mối quan hệ giữa biến độc lập và biến phụ thuộc.

 Lev (D) là biến phụ thuộc. Được đo lường bằng công thức: Nợ vay dài

hạn/Tổng nguồn vốn.

 Growth (G) là biến độc lập. Được đo lường bằng công thức: %tăng trưởng

Tổng tài sản.

 Profit (P) là biến độc lập. Được đo lường bằng công thức: Lợi nhuận trước

thuế và lãi vay (EBIT)/Tổng tài sản.

35

 Risk (R) là biến độc lập. Được đo lường bằng công thức: % thay đổi EBIT/%

thay đổi Doanh thu.

 Size (S) là biến độc lập. Được đo lường bằng công thức: ln(Doanh thu).

 Tangibility (TA) là biến độc lập. Được đo lường bằng công thức: Tài sản cố

định hữu hình/Tổng tài sản.

 Liquid (L) là biến độc lập. Được đo lường bằng công thức: Tài sản ngắn

hạn/Nợ ngắn hạn.

 NDTS là biến độc lập. Được đo lường bằng công thức: Khấu hao trong

năm/Tổng tài sản.

 Tax (T) là biến độc lập. Được đo lường bằng công thức: Thuế thu nhập

doanh nghiệp/EBIT.

Mô hình hồi quy được xây dựng lại như sau:

D = ß0 + ß1*G + ß2*P + ß3*R + ß4*S + ß5*TA + ß6*L + ß7*NDTS + ß8*T

Trong đó:

Biến phụ thuộc: D

Biến độc lập: G, P, R, S, TA, L, NDTS, T

3.2.3. MÔ TẢ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU

Tác giả lựa chọn ngẫu nhiên 55 doanh nghiệp phi tài chính và phi bất động sản trên sàn chứng khoán Tp.HCM và Hà Nội. Số liệu được lấy từ Báo cáo tài chính kiểm toán vào cuối năm tài chính, bắt đầu từ năm 2007 đến năm 2012 (6 năm). Các doanh nghiệp hoạt động trong nhiều ngành nghề như: nông nghiệp, thực phẩm, điện, dầu khí, thủy sản, sắt thép, cao su, dược phẩm…

3.2.4. XỬ LÝ DỮ LIỆU

3.2.4.1. Mô tả thống kê các biến

Descriptive Statistics

N

Minimum Maximum Mean

Std. Deviation

HE SO NO VAY

330

.00

.73

.2607

.20758

(3.11) Bảng mô tả thống kê các biến

36

TOC DO TANG TRUONG

330

-.41

1.62

.1756

.25106

LOI NHUAN

330

-.06

.53

.1512

.09127

RUI RO

330

-1326.75

276.50

-2.5190

79.44838

QUY MO CONG TY

330

11.06

17.10

13.7981

1.23904

.00

TSCD HUU HINH

330

.80

.2331

.14853

KHA NANG THANH

.46

330

16.43

2.2737

1.75970

KHOAN HIEN HANH

TAM CHAN THUE KHAU

-.11

330

.32

.0279

.03589

HAO

-.12

THUE

.30

.1019

.07399

Valid N (listwise)

330 330

Qua bảng trên ta thấy các phần tử trong mẫu phân bổ tương đối đồng đều, độ lệch chuẩn thấp. Tuy nhiên, riêng hệ số Rủi ro, Quy mô doanh nghiệp và Khả năng thanh toán hiện hành có độ lệch chuẩn khá cao.

3.2.4.2. Ma trận tương quan giữa các biến

(3.12) Biểu đồ tương quan giữa biến phụ thuộc và biến độc lập

- Tương quan giữa Hệ số nợ vay và Lợi nhuận

- Tương quan giữa Hệ số nợ vay và Tốc độ tăng trưởng

37

- Tương quan giữa Hệ số nợ vay và Rủi ro

- Tương quan giữa Hệ số nợ vay và Quy mô

38

- Tương quan giữa Hệ số nợ vay và TSCĐ hữu hình

- Tương quan giữa Hệ số nợ vay và Tấm chắn thuế khấu hao

39

- Tương quan giữa Hệ số nợ vay và Thuế

- Tương quan giữa Hệ số nợ vay và Khả năng thanh toán hiện hành

40

(3.13) Biểu đồ tương quan giữa biến độc lập và biến độc lập:

41

(chi tiết tương quan giữa các biến độc lập còn lại theo phụ lục 4 đính kèm)

42

3.2.4.3. Kết quả hồi quy

Sau khi nhập các biến vào phần mềm SPSS, tác giả nhập dữ liệu quan sát

mẫu như phụ lục vào rồi sử dụng công cụ hồi quy tương quan để xác định mối quan

hệ giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập. Kết quả thu được tóm tắt như sau:

Model Summaryi

Model

R

R Square

Adjusted R

Std. Error of the

Durbin-Watson

Square

Estimate

.160a

.025

.023

1

.504b

.254

.249

2

.509c

.259

.253

3

.627d

.394

.386

4

.660e

.435

.427

5

.733f

.538

.529

6

.733g

.538

.528

7

.749h

.561

.551

.20457 .17931 .17887 .16212 .15665 .14199 .14220 .13872

1.026

8

a. Predictors: (Constant), TOC DO TANG TRUONG

b. Predictors: (Constant), TOC DO TANG TRUONG, LOI NHUAN

c. Predictors: (Constant), TOC DO TANG TRUONG, LOI NHUAN, RUI RO

d. Predictors: (Constant), TOC DO TANG TRUONG, LOI NHUAN, RUI RO, QUY MO CONG

TY

e. Predictors: (Constant), TOC DO TANG TRUONG, LOI NHUAN, RUI RO, QUY MO CONG

TY, TSCD HUU HINH

f. Predictors: (Constant), TOC DO TANG TRUONG, LOI NHUAN, RUI RO, QUY MO CONG

TY, TSCD HUU HINH, KHA NANG THANH KHOAN HIEN HANH

g. Predictors: (Constant), TOC DO TANG TRUONG, LOI NHUAN, RUI RO, QUY MO CONG

TY, TSCD HUU HINH, KHA NANG THANH KHOAN HIEN HANH, TAM CHAN THUE

KHAU HAO

h. Predictors: (Constant), TOC DO TANG TRUONG, LOI NHUAN, RUI RO, QUY MO CONG

TY, TSCD HUU HINH, KHA NANG THANH KHOAN HIEN HANH, TAM CHAN THUE

KHAU HAO, THUE

i. Dependent Variable: HE SO NO VAY

ANOVAa

Model

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

1

Regression

.359

1

.359

8.581

.004b

(3.14) Bảng kết quả hồi quy

43

13.726

Residual

.042

14.085

Total

328 329 2

3.571

55.529

.000c

Regression

10.514

2

Residual

1.785 .032

14.085

Total

327 329 3

3.655

38.075

.000d

Regression

10.430

3

Residual

1.218 .032

14.085

Total

326 329 4

5.543

52.725

.000e

Regression

8.542

4

Residual

1.386 .026

14.085

Total

325 329 5

6.134

49.990

.000f

Regression

7.951

5

Residual

1.227 .025

14.085

Total

324 329 6

7.573

62.603

.000g

Regression

6.512

6

Residual

1.262 .020

14.085

Total

323 329 7

7.574

53.509

.000h

Regression

6.511

7

Residual

1.082 .020

14.085

Total

322 329 8

7.908

51.368

.000i

Regression

6.177

8

Residual

.988 .019

321 329

14.085

Total

a. Dependent Variable: HE SO NO VAY

b. Predictors: (Constant), TOC DO TANG TRUONG

c. Predictors: (Constant), TOC DO TANG TRUONG, LOI NHUAN

d. Predictors: (Constant), TOC DO TANG TRUONG, LOI NHUAN, RUI RO

e. Predictors: (Constant), TOC DO TANG TRUONG, LOI NHUAN, RUI RO, QUY MO CONG TY

f. Predictors: (Constant), TOC DO TANG TRUONG, LOI NHUAN, RUI RO, QUY MO CONG TY,

TSCD HUU HINH

g. Predictors: (Constant), TOC DO TANG TRUONG, LOI NHUAN, RUI RO, QUY MO CONG TY,

TSCD HUU HINH, KHA NANG THANH KHOAN HIEN HANH

h. Predictors: (Constant), TOC DO TANG TRUONG, LOI NHUAN, RUI RO, QUY MO CONG TY,

TSCD HUU HINH, KHA NANG THANH KHOAN HIEN HANH, TAM CHAN THUE KHAU HAO

i. Predictors: (Constant), TOC DO TANG TRUONG, LOI NHUAN, RUI RO, QUY MO CONG TY,

TSCD HUU HINH, KHA NANG THANH KHOAN HIEN HANH, TAM CHAN THUE KHAU HAO,

THUE

Coefficientsa

44

Unstandardized

Standardized

t

Sig.

Collinearity

Model

Coefficients

Coefficients

Statistics

B

Std. Error

Beta

Toleranc

VIF

e

(Constant)

.212

.014

15.569

.000

1

TOC DO TANG TRUONG

.160

2.929

1.000

1.000

.132

(Constant)

.380

18.429

2

TOC DO TANG TRUONG

.199

.045 .021 .040

.241

4.969

.004 .000 .000

.972

1.029

LOI NHUAN

-1.136

-.484

-9.994

.972

1.029

(Constant)

.381

18.507

TOC DO TANG TRUONG

.203

.114 .021 .040

.246

5.079

.000 .000 .000

.968

1.034

3

LOI NHUAN

-1.143

.113

-.487

-10.070

.000

.971

1.030

RUI RO

.000

.077

1.618

.995

1.005

(Constant)

-.493

-4.708

TOC DO TANG TRUONG

.171

.000 .105 .036

.207

4.693

.107 .000 .000

.957

1.045

4

LOI NHUAN

-1.229

.103

-.524

-11.894

.000

.961

1.040

RUI RO

.000

.000

.079

1.820

.070

.995

1.005

QUY MO CONG TY

.065

.371

8.476

.976

1.025

(Constant)

-.750

-6.580

TOC DO TANG TRUONG

.190

.008 .114 .035

.231

5.375

.000 .000 .000

.945

1.058

LOI NHUAN

-1.247

.100

-.532

-12.479

.000

.960

1.042

5

RUI RO

.000

.000

.071

1.706

.089

.994

1.006

QUY MO CONG TY

.079

.008

.448

9.931

.000

.858

1.166

TSCD HUU HINH

.286

.221

4.907

.860

1.163

(Constant)

-.487

-4.514

TOC DO TANG TRUONG

.160

.058 .108 .032

.194

4.956

.000 .000 .000

.933

1.071

LOI NHUAN

-1.072

.093

-.457

-11.530

.000

.912

1.096

RUI RO

.000

.000

.066

1.738

.083

.993

1.007

6

QUY MO CONG TY

.064

.007

.363

8.625

.000

.809

1.236

TSCD HUU HINH

.330

.053

.255

6.222

.000

.851

1.175

KHA NANG THANH KHOAN

-.039

.005

-.344

-8.448

.000

.865

1.156

HIEN HANH

(Constant)

-.486

-4.497

TOC DO TANG TRUONG

.160

.108 .032

.194

4.952

.000 .000

.933

1.072

LOI NHUAN

-1.072

.093

-.457

-11.515

.000

.912

1.097

RUI RO

.000

.000

.066

1.735

.084

.993

1.007

7

QUY MO CONG TY

.064

.007

.362

8.585

.000

.806

1.240

TSCD HUU HINH

.327

.055

.253

5.927

.000

.790

1.266

KHA NANG THANH KHOAN

-.039

.005

-.344

-8.437

.000

.865

1.156

HIEN HANH

45

TAM CHAN THUE KHAU

.049

.223

.009

.220

.826

.923

1.083

HAO

(Constant)

-.455

.106

-4.304

.000

TOC DO TANG TRUONG

.166

.032

.201

5.255

.000

.931

1.074

LOI NHUAN

-.963

.095

-.410

-10.185

.000

.842

1.188

RUI RO

.000

.000

.069

1.860

.064

.993

1.007

QUY MO CONG TY

.064

.007

.366

8.885

.000

.806

1.241

8

TSCD HUU HINH

.279

.055

.216

5.079

.000

.756

1.323

KHA NANG THANH KHOAN

-.040

.005

-.353

-8.875

.000

.862

1.160

HIEN HANH

TAM CHAN THUE KHAU

.101

.218

.018

.461

.645

.920

1.087

HAO

THUE

-.451

.108

-.166

-4.166

.000

.856

1.169

a. Dependent Variable: HE SO NO VAY

Qua bảng kết quả hồi quy, chúng ta thấy:

Hệ số xác định điều chỉnh R adj = 0.551, chứng tỏ mô hình có sự phù hợp

55,1%. Mức độ quan trọng của các yếu tố tác động đến cấu trúc vốn được phản ánh

qua giá trị của các hệ số β.

- β1 = 0,166, cho biết giai đoạn từ năm 2007 – 2012, khi Tốc độ tăng trưởng

tổng tài sản tăng (giảm) 1% thì hệ số nợ vay/Tổng nguồn vốn tăng (giảm)

0,166%.

- β2 = - 0,963, cho biết giai đoạn từ năm 2007 – 2012, khi tỷ lệ Lợi nhuận

trước thuế và lãi vay (EBIT)/Tổng tài sản tăng (giảm) 1% thì hệ số nợ

vay/Tổng nguồn vốn giảm (tăng) 0,963%.

- β3 = 0,000, với mức ý nghĩa p: 0,064 > 0,05 nên biến Rủi ro không có ý

nghĩa thống kê trong mô hình

- β4 = 0,064, cho biết giai đoạn từ năm 2007 – 2012, khi Quy mô doanh

nghiệp tăng (giảm) 1% thì hệ số nợ vay/Tổng nguồn vốn tăng (giảm)

0,064%.

46

- β5 = 0,279, cho biết giai đoạn từ năm 2007 – 2012, khi tỷ lệ Tài sản cố định

hữu hình/Tổng tài sản tăng (giảm) 1% thì hệ số nợ vay/Tổng nguồn vốn tăng

(giảm) 0,279%.

- β6 = - 0,040 cho biết giai đoạn từ năm 2007 – 2012, khi Khả năng thanh toán

hiện hành tăng (giảm) 1% thì hệ số nợ vay/Tổng nguồn vốn giảm (tăng)

0,040%.

- β7 = 0,101, với mức ý nghĩa p: 0,645 > 0,05 nên biến Tấm chắn thuế khấu

hao không có ý nghĩa thống kê trong mô hình.

- β8 = - 0,451, cho biết giai đoạn từ năm 2007 – 2012, khi Tỷ lệ thuế

TNDN/EBIT tăng (giảm) 1% thì hệ số nợ vay/Tổng nguồn vốn giảm (tăng)

0,451%.

Ta có thể kiểm định toàn bộ mô hình như sau:

Qua bảng ANOVA chúng ta có giá trị kiểm định F = 51.368 và p-value (sig.) =

0,000 < 0,05 sẽ được dùng để kiểm định sự tồn tại của mô hình này.

Chọn độ tin cậy cho kiểm định 95%, mức ý nghĩa α = 5%, ta có Sig F = 0,000 < α

=0,05. Do đó, chúng ta có thể khẳng định mô hình này tồn tại và có ý nghĩa.

Kiểm định cho từng biến độc lập:

Chọn độ tin cậy 95%, ta có mức ý nghĩa α =5%. Qua bảng Coefficients cho thấy,

p-value (Sig.) của các biến : Tốc độ tăng trưởng, Lợi nhuận, Quy mô doanh nghiệp,

Tài sản cố định hữu hình, Khả năng thanh toán hiện hành, Thuế đều có Sig < 0,05.

Điều này chứng tỏ các nhân tố khảo sát trên đều ảnh hưởng đến Hệ số nợ vay/Tổng

nguồn vốn.

Trong khi đó, biến độc lập Rủi ro có p-value (Sig) = 0,064 >0,05 và Tấm chắn thuế

khẩu hao lần lượt có p-value (Sig) = 0,645 >0,05. Điều này chứng tỏ biến Rủi ro và

Tấm chắn thuế khấu hao không có khả năng giải thích cho biến Hệ số nợ vay/Tổng

nguồn vốn.

47

Như vậy: Mô hình hồi quy với các biến phụ thuộc đưa vào mô hình, bao gồm:

Tốc độ tăng trưởng, Lợi nhuận, Quy mô doanh nghiệp, Tài sản cố định hữu

hình, Khả năng thanh toán hiện hành, Thuế có thể giải thích có ý nghĩa cho sự

biến thiên của Hệ số nợ vay/Tổng nguồn vốn.

Mô hình được xây dựng như sau:

TD = - 0,455 + 0,166(G) – 0,963(P) + 0,064(S) + 0,279(TA) – 0,040(L) – 0,451(T)

Kết luận:

Trong các yếu tố tác động đến Hệ số nợ vay/Tổng nguồn vốn thì yếu tố Lợi

nhuận có tác động lớn nhất, sau đó lần lượt giảm dần là Thuế, Tài sản cố định hữu

hình, Tốc độ tăng trưởng, Quy mô doanh nghiệp và cuối cùng là Khả năng thanh

toán hiện hành.

- Tốc độ tăng trưởng, Quy mô doanh nghiệp, Tài sản cố định hữu hình có mối quan hệ đồng biến với hệ số nợ vay: theo thuyết đánh đổi cấu trúc vốn, doanh nghiệp có quy mô tăng trưởng, tài sản cố định cao thì có xu hướng gia tăng nợ vay để tận dụng ưu thế tăng trưởng của doanh nghiệp.

- Lợi nhuận có mối quan hệ nghịch biến với hệ số nợ vay: theo thuyết trật tự phân hạng của Myers, doanh nghiệp ưu tiên sử dụng nguồn vốn nội bộ để tài trợ trước khi huy động vốn từ bên ngoài, do đó khi lợi nhuận gia tăng đồng nghĩa lợi nhuận giữ lại của doanh nghiệp tăng nên doanh nghiệp có xu hướng giảm sử dụng nợ vay.

- Khả năng thanh toán hiện hành có mối quan hệ nghịch biến với hệ số nợ vay: doanh nghiệp có tính thanh khoản nghĩa là hoạt động doanh nghiệp đã được tài trợ bằng những tài sản có tính thanh khoản cao nên sẽ hạn chế sử dụng nợ vay.

- Thuế TNDN có mối quan hệ nghịch biến với hệ số nợ vay: doanh nghiệp nộp thuế thu nhập doanh nghiệp giảm khi nợ vay tăng, điều đó cho thấy lợi ích của tấm chắn thuế lãi vay cao hơn rủi ro chi phí kiệt quệ tài chính mà doanh nghiệp gặp phải.

48

3.2.4.4. Kiểm tra các giả định của mô hình đa cộng tuyến và tự tương quan

3.2.4.4.1 Đa cộng tuyến

Mô hình lý tưởng là các biến độc lập không có tương quan với nhau, mỗi biến chứa

đựng thông tin riêng lẻ về biến phụ thuộc và thông tin đó không có trong biến độc

lập khác, khi đó hệ số hồi quy riêng cho biết ảnh hưởng của từng biến độc lập đối

với biến phụ thuộc khi giả định các biến độc lập không đổi. Trong trường hợp này,

không có hiện tượng đa cộng tuyến. Tuy nhiên, nếu xảy ra trường hợp biến độc lập

nào đó tương quan với một biến độc lập khác, điều đó có nghĩa mô hình xảy ra hiện

tượng đa cộng tuyến. Khi tồn tại hiện tượng đa cộng tuyến sẽ dẫn đến các tình

huống như: phương sai và hiệp phương sai của các ước lượng lớn, R-square cao

nhưng giá trị thống kê nhỏ…

Trong luận văn này, tác giả lựa chọn quy tắc kinh nghiệm nhân tử phóng đại

phương sai VIF đánh giá mô hình có xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến hay không.

Theo bảng trên, VIF đều < 5. Do đó, mô hình không xảy ra hiện tượng đa cộng

tuyến

3.2.4.4.2 Tự tương quan

Tự tương quan được hiểu là sự tương quan giữa các thành phẩn của dãy quan sát

theo thời gian (đối với số liệu chuỗi thời gian) hoặc không gian (đối với số liệu

chéo). Khi có tự tương quan, các ước lượng OLS là không hiệu quả. Vì vậy, một

trong những giả thiết quan trọng của mô hình hồi quy tuyến tính cổ điển là các sai

số ngẫu nhiên trong hàm hồi quy tổng thể không xảy ra hiện tượng tự tương quan.

Có nhiều cách để phát hiện tự tương quan như phương pháp đồ thị, kiểm định

Durbin – Watson, kiểm định Berusch – Godfrey…Trong luận văn này, tác giả sử

dụng kiểm định Durbin – Watson. Theo bảng Model Summary, d = 1,026. Theo đó,

giá trị này nằm trong khoản 1 < d < 3 nên chứng tỏ mô hình không tồn tại hiện

tượng tự tương quan.

49

3.3. NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ VĨ MÔ TÁC ĐỘNG ĐẾN CẤU TRÚC VỐN CỦA DOANH NGHIỆP TRÊN SÀN GDCK TP.HCM VÀ HÀ NỘI

3.3.1. Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu thực hiện qua hai bước:

Bước 1:

- Thu thập số liệu từ Báo cáo tài chính được kiểm toán trong giai đoạn 2007 – 2012 (6 năm) của 55 doanh nghiệp niêm yết tại thị trường chứng khoán Tp.HCM và Hà Nội. Sau đó tính toán hệ số nợ vay/Tổng nguồn vốn bình quân hàng năm của 55 doanh nghiệp trong trong giai đoạn 2007 – 2012.

- Thu thập số liệu tốc độ tăng trưởng GDP và tỷ lệ lạm phát từ năm 2007 đến

2012 (nguồn: tổng cục thống kê)

Bước 2: Tính toán các chỉ số và nghiên cứu định lượng dùng phương pháp phân tích hồi quy với phần mềm SPSS.

3.3.2. Mô hình nghiên cứu

it = ß0 + ß1*X1it + ß2*X2it + … + ßk*Xkit

D*

it: hệ số nợ vay dài hạn/Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp i tại thời điểm t

D*

Xkit: biến thành phần thứ k tác động đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp i tại thời điểm t

Trong nội dung nghiên cứu các nhân tố nội tại tác động đến cấu trúc vốn doanh nghiệp, luận văn đã xác định các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn bao gồm: tốc độ tăng trường (growth), lợi nhuận (profit), quy mô (size), tài sản cố định hữu hình (tangibility), khả năng thanh toán hiện hành (liquid) và thuế (tax).

Trong phần nghiên cứu này, tác giả kiểm định hai biến vĩ mô cơ bản là tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc gia (GDP) và tỷ lệ lạm phát (INF)

Từ đó, tác giả đề nghị mô hình nghiên cứu như sau:

Lev = f (GDP, INF)

Theo mô hình trên, tác giả sẽ sử dụng hồi quy theo phương pháp OLS (Ordinary Least Square) để kiểm tra giả thuyết về mối quan hệ giữa biến độc lập và biến phụ thuộc.

50

 Lev (D) là biến phụ thuộc. Được đo lường bằng công thức: Nợ vay dài

hạn/Tổng nguồn vốn.

 GDP là biến độc lập. Được đo lường bằng công thức: % tăng trưởng GDP

hàng năm.

 INF (P) là biến độc lập. Được đo lường bằng công thức: tỷ lệ lạm phát hàng

năm.

 Mô hình hồi quy được xây dựng lại như sau:

D = ß0 + ß1*GDP + ß2*INF

Trong đó:

Biến phụ thuộc: D

Biến độc lập: GDP, INF

3.3.3. Mô tả dữ liệu nghiên cứu

Đvt

Chỉ tiêu

2012

2011

2010

2009

2008

2007

2,950,684 613,884 -

2,535,008 584,073 2,415,204

1,980,914 551,609 1,898,664

1,658,389 516,568 1,580,461

1,485,038 490,459 1,436,274

1,143,715 461,344 1,109,404

Giá trị GDP GDP theo giá hiện hành GDP theo giá cố định (1994) GNI theo giá hiện tại Cơ cấu GDP theo giá hiện tại Nông nghiệp Công nghiệp Dịch vụ

21.65 40.65 37.7

Tỷ VNĐ Tỷ VNĐ Tỷ VNĐ % % %

22 40.3 37.7

20.6 41.1 38.3

20.9 40.2 38.8

22.2 39.8 37.9

- 41.5 38.2

5.03 2.72 4.52 6.42

5.90 4.00 5.50 7.00

6.80 2.80 7.70 7.50

5.30 1.80 5.50 6.60

6.30 4.70 6.00 7.40

8.50 3.80 10.20 8.90

Tăng trưởng thực của GDP theo năm Tổng GDP Nông nghiệp Công nghiệp Dịch vụ Thu nhập bình quân

GDP bình quân

-

28,759

22,807

19,280

17,440

13,554

% % % % Nghìn đồng Nghìn đồng

27,395

21,856

18,370

16,872

13,137

-

GNI bình quân (3.15) Bảng thống kê lạm phát từ 2007 –2012

Chỉ tiêu

2012

2011

2010

2009

2008

2007

Đơn vị tính

(3.14) Bảng thống kê GDP từ 2007 – 2012

51

% % % % % % % % % % % % %

1 1.37 0.16 0.05 0.18 -0.26 -0.29 0.63 2.2 0.85 0.47 0.27 0.55

1.74 2.09 2.17 3.32 2.21 1.09 1.17 0.93 0.82 0.36 0.39 0.53 1.4

1.36 1.96 0.75 0.14 0.27 0.22 0.06 0.23 1.31 1.05 1.86 1.98 0.93

0.32 1.17 -0.17 0.35 0.44 0.55 0.52 0.24 0.62 0.37 0.55 1.38 0.53

2.4 3.6 3 2.2 3.9 2.1 1.1 1.6 0.2 -0.2 -0.8 -0.7 1.5

1.1 2.2 -0.2 0.5 0.8 0.9 0.9 0.6 0.5 0.7 1.2 2.9 1

Chỉ số giá tiêu dùng Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12 Bình quân tháng Tháng 12 năm báo cáo so với tháng 12 năm trước

%

6.81 18.13

11.75

6.52

19.9

12.6

0.250

0.200

0.150

GDP (%)

Lạm phát (%)

0.100

0.050

0.000

2007

2008

2009

2010

2011

2012

(3.16) Biểu đồ diễn biến tốc độ tăng GDP và tỷ lệ lạm phát từ 2007 – 2012

NĂM GDP (%)

D

Lạm phát (%)

Chỉ số VN Index

Chỉ số HNX Index

8.5%

12.6%

0.229

927.0

323.6

2007

6.3%

19.9%

0.251

315.6

105.1

2008

5.3%

6.5%

0.261

494.8

168.2

2009

6.8%

11.8%

0.256

484.7

114.2

2010

(3.17) Bảng tổng hợp số liệu vĩ mô từ 2007 – 2012

52

2011

5.9%

18.1%

0.275

351.6

58.7

5.0%

6.8%

0.279

413.7

57.1

2012

6.3%

12.6%

0.259

497.9

137.8

Bình quân

Thống kê cho thấy mức lạm phát cao nhất trong giai đoạn nghiên cứu là năm 2008 và tốc độ tăng GDP cao nhất là năm 2007. Tốc độ tăng GDP và lạm phát bình quân trong 05 năm là 6,3% và 12,6%. Trong khi đó, hệ số nợ vay cao nhất vào năm 2012 và thấp nhất vào năm 2007.

3.3.4. Xử lý dữ liệu

3.3.4.1. Mô tả thống kê các biến

Descriptive Statistics

N

Minimum Maximum

Mean

Std. Deviation

HE SO NO VAY

6

.23

.28

.2585

.01806

TOC DO TANG TRUONG

6

.05

.09

.0630

.01260

GDP

TY LE LAM PHAT

.07

.20

.1262

.05568

Valid N (listwise)

6 6

(3.18) Bảng mô tả thống kê các biến

3.3.4.2. Ma trận tương quan giữa các biến

(3.19) Biểu đồ tương quan giữa biến phụ thuộc và biến độc lập

 Tương quan giữa Hệ số nợ vay và Tốc độ tăng trưởng GDP

53

 Tương quan giữa Hệ số nợ vay và Tỷ lệ lạm phát

(3.20) Biểu đồ tương quan giữa biến độc lập và biến độc lập

54

3.3.4.3. Kết quả hồi quy

Sau khi nhập các biến vào phần mềm SPSS, chúng ta nhập dữ liệu quan sát

mẫu như phụ lục vào rồi sử dụng công cụ hồi quy tương quan để xác định mối quan

hệ giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập. Kết quả thu được tóm tắt như sau:

Model Summaryc

Model

R

R Square

Adjusted R

Std. Error of the

Durbin-Watson

Square

Estimate

1

.895a

.802

.752

2

.900b

.811

.684

.00900 .01015

1.007

a. Predictors: (Constant), TOC DO TANG TRUONG GDP

b. Predictors: (Constant), TOC DO TANG TRUONG GDP, TY LE LAM PHAT

c. Dependent Variable: HE SO NO VAY

Coefficientsa

Model

Unstandardized Coefficients

Standardized

t

Sig.

Collinearity

Coefficients

Statistics

(3.20) Bảng kết quả hồi quy

55

B

Std. Error

Beta

Toleran

VIF

ce

.020

16.597

.000

(Constant)

.339

1

TOC DO TANG

.319

-.895

-4.020

.016

1.000

1.000

-1.283

TRUONG GDP

.023

14.511

.001

(Constant)

.338

TOC DO TANG

.379

-.927

-3.502

.039

.901

1.110

-1.329

2

TRUONG GDP

.086

TY LE LAM PHAT

.033

.100

.380

.729

.901

1.110

a. Dependent Variable: HE SO NO VAY

Qua bảng kết quả hồi quy, chúng ta thấy:

Hệ số xác định điều chỉnh R2 adj = 0.684, chứng tỏ mô hình có sự phù hợp

68,4%. Mức độ quan trọng của các yếu tố tác động đến cấu trúc vốn được phản ánh

qua giá trị của các hệ số β.

+ β1 = - 1,329 , cho biết giai đoạn từ năm 2007 -2012, khi Tốc độ tăng trưởng GDP

tăng (giảm) 1% thì hệ số nợ vay tổng hợp/Tổng nguồn vốn giảm (tăng) 1,329%.

+ β2 = + 0,033, cho biết giai đoạn từ năm 2007 -2012, khi Tỷ lệ lạm phát tăng

(giảm) 1% thì hệ số nợ vay tổng hợp/Tổng nguồn vốn giảm (tăng) 0,033%.

Kiểm định cho từng biến độc lập:

Chọn độ tin cậy 95%, ta có mức ý nghĩa α =5%

Qua bảng Coefficients cho thấy, p-value (Sig.) của biến Tốc độ tăng trưởng GDP có

Sig < 0,05. Điều này chứng tỏ Tốc độ tăng trưởng GDP có ảnh hưởng đến Hệ số nợ

vay/Tổng nguồn vốn.

Trong khi đó, biến độc lập Tỷ lệ lạm phát có p-value (Sig) = 0,729 >0,05. Điều này

chứng tỏ biến Tỷ lệ lạm phát không có khả năng giải thích cho biến Hệ số nợ

vay/Tổng nguồn vốn.

56

Như vậy: Mô hình hồi quy với một biến phụ thuộc đưa vào mô hình là Tốc độ

tăng trưởn GDP có thể giải thích có ý nghĩa cho sự biến thiên của Hệ số nợ vay

tổng hợp/Tổng nguồn vốn.

Mô hình tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu được xây dựng:

TD = 0,338 – 1,329(GDP)

Kết luận: Tốc độ tăng trưởng GDP có tương quan nghịch biến với Hệ số nợ vay

của các doanh nghiệp trên TTCK Việt Nam trong giai đoạn 2007 – 2012. Điều này

phù hợp với các nghiên cứu của Booth et al (2001) và ngược lại với nghiên cứu

thực nghiệm của Dinesh Prasad Gajunel tại thị trường Nepal. Theo Dinesh Prasad

Gajunel, kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy khi nền kinh tế quốc gia phát

triển tốt thì môi trường kinh doanh thuận lợi, doanh nghiệp sẵn sàng vay nợ để đầu

tư kinh doanh sản xuất nên nợ vay có xu hướng gia tăng.

Đối với thị trường Việt Nam, nghiên cứu cho thấy khi nền kinh tế tăng

trưởng ổn định, doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, tạo được lợi nhuận tích lũy

lớn nên sẽ ưu tiên sử dụng nguồn vốn nội bộ trước khi sử dụng vốn từ bên ngoài

(phù hợp với lý thuyết trật tự phân hạng của Myers) và ngược lại khi nền kinh tế

tăng trưởng không tốt, môi trường kinh doanh không thuận lợi, hiệu quả kinh doanh

bị giảm sút nên lợi nhuận tích lũy suy giảm, doanh nghiệp sẽ phải gia tăng sử dụng

nguồn lực bên ngoài (nợ vay) để tài trợ cho hoạt động của doanh nghiệp.

3.3.4.4. Kiểm tra các giả định của mô hình đa cộng tuyến và tự tương quan

3.3.4.4.1 Đa cộng tuyến

Trong luận văn này, tác giả lựa chọn quy tắc kinh nghiệm nhân tử phóng đại

phương sai VIF đánh giá mô hình có xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến hay không.

Theo bảng trên, VIF đều < 5. Do đó, mô hình không xảy ra hiện tượng đa cộng

tuyến

57

3.3.4.4.2 Tự tương quan

Trong luận văn này, tác giả sử dụng kiểm định Durbin – Watson. Theo bảng Model

Summary, d = 1,007. Theo đó, giá trị này nằm trong khoản 1 < d < 3 nên chứng tỏ

mô hình không tồn tại hiện tượng tự tương quan.

58

CHƯƠNG 4

KẾT LUẬN

4.1. KẾT QUẢ VÀ NHỨNG ĐÓNG GÓP CỦA NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu thực hiện trên mẫu 55 doanh nghiệp niêm yết trên Sản giao dịch chứng khoán Tp.HCM và Hà Nội trong giai đoạn 2007 – 2012 nhằm trả lời cho các câu hỏi mà nghiên cứu đã đặt ra, kết quả như sau:

Thứ nhất, có sáu yếu tố nội tại tác động đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp, bao gồm: Tốc độ tăng trường, Quy mô doanh nghiệp, Tài sản cố định hữu hình, Lợi nhuận, Khả năng thanh toán hiện hành và Thuế thu nhập doanh nghiệp. Toàn bộ các biến này đều có ý nghĩa với ở mức 1%.

Trong đó, Tốc độ tăng trưởng, Quy mô doanh nghiệp, Tài sản cố định hữu hình có mối quan hệ đồng biến với hệ số nợ vay. Điều này phù hợp với thuyết đánh đổi cấu trúc vốn: doanh nghiệp có quy mô tăng trưởng lợi nhuận, tài sản cố định cao thì càng dễ tiếp cận vốn vay nên có xu hướng gia tăng nợ vay để tận dụng ưu thế tăng trưởng của doanh nghiệp.

Các biến có mối quan hệ nghịch biến với cấu trúc vốn là Lợi nhuận, Khả năng thanh toán hiện hành và Thuế thu nhập doanh nghiệp. Lợi nhuận có mối quan hệ nghịch biến với hệ số nợ vay là phù hợp với thuyết trật tự phân hạng của Myers, doanh nghiệp ưu tiên sử dụng nguồn vốn nội bộ để tài trợ trước khi huy động vốn từ bên ngoài, do đó khi lợi nhuận gia tăng đồng nghĩa lợi nhuận giữ lại của doanh nghiệp tăng nên doanh nghiệp có xu hướng giảm sử dụng nợ vay. Khả năng thanh toán hiện hành doanh nghiệp có tính thanh khoản nghĩa là hoạt động doanh nghiệp đã được tài trợ bằng những tài sản có tính thanh khoản cao nên sẽ hạn chế sử dụng nợ vay. Thuế thu nhập doanh nghiệp: doanh nghiệp nộp thuế thu nhập doanh nghiệp giảm khi nợ vay tăng, điều đó cho thấy lợi ích của tấm chắn thuế lãi vay cao hơn rủi ro chi phí kiệt quệ tài chính mà doanh nghiệp gặp phải.

Thứ hai, nghiên cứu cũng đã trả lời câu hỏi các yếu tố vĩ mô tác động đến cấu trúc vốn doanh nghiệp như thế nào. Theo đó, tốc độ tăng trưởng GDP có mối quan hệ nghịch biến với hệ số nợ vay. Điều này phù hợp với các nghiên cứu của Booth et al (2001) và ngược lại với nghiên cứu thực nghiệm của Dinesh Prasad Gajunel tại thị trường Nepal. Theo Dinesh Prasad Gajunel. Nghiên cứu cho thấy khi nền kinh tế tăng trưởng ổn định, doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, tạo được lợi nhuận tích lũy lớn nên sẽ ưu tiên sử dụng nguồn vốn nội bộ trước khi sử dụng vốn

59

từ bên ngoài (phù hợp với lý thuyết trật tự phân hạng của Myers) và ngược lại khi nền kinh tế tăng trưởng không tốt, môi trường kinh doanh không thuận lợi, hiệu quả kinh doanh bị giảm sút nên lợi nhuận tích lũy suy giảm, doanh nghiệp sẽ phải gia tăng sử dụng nguồn lực bên ngoài (nợ vay) để tài trợ cho hoạt động của doanh nghiệp.

Thứ ba, các doanh nghiệp có vốn góp của Nhà Nước chiếm tỷ trọng chi phối thì có xu hướng sử dụng nợ vay lớn hơn các doanh nghiệp mà Nhà Nước không chi phối. Điều này có thể giải thích vì các doanh nghiệp Nhà Nước hoặc doanh nghiệp Nhà Nước được cổ phần hóa có mối quan hệ tốt với các TCTD, được cho vay ưu đãi hoặc cho vay theo chỉ định từ Chính phủ nên khả năng vay nợ cao hơn các doanh nghiệp tư nhân.

4.2. HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU VÀ GỢI Ý CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU TIẾP THEO

Nghiên cứu khảo sát trên mẫu 55 doanh nghiệp phi tài chính và phi bất động sản tại hai Sàn giao dịch chứng khoán trong 05 năm từ 2007 đến 2012. Do đó, tính tổng quá hóa của nghiên cứu ở mức trung bình, kết quả nghiên cứu chưa thể đại diện hết cho toàn bộ các doanh nghiệp tại Việt Nam. Ngoài ra, nghiên cứu cũng chưa đánh giá tác động của chính sách cổ tức, sự thay đổi của tỷ giá hối đoái đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp.

Gợi ý các vấn đề nghiên cứu tiếp theo: nghiên cứu các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn phân theo ngành nghề cũng như tác động của chính sách tài khóa (tỷ giá hối đoái) và chính sách tiền tệ (cung tiền) đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Báo cáo tài chính đã kiểm toán từ năm 2007 đến 2012 của 55 doanh nghiệp niêm

yết trên Sàn giao dịch chứng khoán Tp.HCM và Hà Nội.

2. Bùi Hữu Phước, Lê Thị Lanh, Lại Tiến Dĩnh, Phan Thị Nhi Hiếu (2005), Tài

chính doanh nghiệp, NXB Lao động xã hội.

3. Ngô Kim Phượng, Lê Thị Thanh Hà, Lê Mạnh Hưng (2007), Phân tích tài chính

doanh nghiệp, Đề tài nghiên cứu khoa học, Đại học Ngân hàng Tp.HCM.

4. Nguyễn Minh Kiều (2006), Tài chính doanh nghiệp, NXB Thống kê. 5. Nguyễn Thanh Liêm (2007), Quản trị tài chính, NXB Thống kê. 6. Nguyễn Thị Bích Nguyệt (2009), Tài chính doanh nghiệp, Bài giảng cao học. 7. Phạm Trí Cao, Vũ Minh Châu (2006), Kinh tế lượng ứng dụng, NXB Lao động xã

hội.

8. Trần Ngọc Thơ, Nguyễn Thị Ngọc Trang, Phan Thị Bích Nguyệt, Nguyễn Thị Liên Hoa, Nguyễn Thị Uyên Uyên (2007), Tài chính doanh nghiệp hiện đại, NXB Thống kê.

9. S.C.Myers (1993), Bài toán cấu trúc vốn, Tạp chí tài chính số 39, trang 581 – 584.

Tiếng Anh

1. Booth, L, V Aivazian, A. Demirgue-Kunt and V Maksimovic (2001), Capital

structure in developing countries, Journal Finace, Vol 56, pp 97 – 129.

2. Boodhoo Roshan (2009), Capital structure and ownership structure: a review of

literature.

3. Dinesh Prasad Gajurel (2006), Macroeconomic influences on corporate capital

structure.

4. Eugene F Fama and Kenneth R French (2011), Capital structure choices. 5. IM Pandey (2011), Capital Structure and the firm characteristics: evidence from

an emerging market, IIMA Working Paper No 2001-10-04.

6. Ozde Oztekin (2011), Capital structure decisions around the world: which factors

are reliably important?, University of Kansas, USA.

7. Joy Pathak (2010), What determines capital structure of listed firms in India?,

City University of New York, USA.

8. Sinan AKDAL (2010), How do firm characteristics affect capital structure? Some

UK evidence, Kingston University.

Trang web

1. http://papers.ssrn.com/sol3/results.cfm?RequestTimeout=50000000 2. http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=628&idmid=4 3. http://www.hsx.vn/hsx/Modules/Danhsach/Chungkhoan.aspx 4. http://www.sbv.gov.vn/portal/faces/vi/vim/vipages_trangchu/tkttnh/baocaophantic

h?_adf.ctrl-state=yij4gpre3_4&_afrLoop=575940142576900

5. http://s.cafef.vn/phan-tich-bao-cao.chn

PHỤ LỤC 2 DANH SÁCH 55 DOANH NGHIỆP NGHIÊN CỨU

Stt Mã CK

Tên doanh nghiệp

Niêm yết

AAA

Công ty CP nhựa và môi trường xanh An Phát

1

HNX

AGF

Công ty CP XNK thủy sản An Giang

2

HOSE

3

BBC

Công ty CP Bibica

HOSE

4

BBS

Công ty CP Vicem bao bì Bút Sơn

HNX

5

BCC

Công ty CP Xi măng Bỉm Sơn

HNX

6

BHS

Công ty CP đường Biên Hòa

HOSE

7

BMC

Công ty CP khoáng sản Bình Định

HOSE

8

BMP

Công ty CP nhựa Bình Minh

HOSE

9

BPC

Công ty CP Vicem bao bì Bỉm Sơn

HNX

10

BT6

Công ty CP Beton 6

HOSE

11

CAN

Công ty CP đồ hộp Hạ Long

HNX

12

CII

Công ty CP đầu tư hạ tầng kỹ thuật Tp.HCM

HOSE

13

CSM

Công ty CP cao su Miền Nam

HOSE

14

CYC

Công ty CP gạch men Cheng Yih

HOSE

15

DBC

Công ty CP tập đoàn Dabaco Việt Nam

HNX

16

DHG

Công ty CP dược Hậu Giang

HOSE

17

DPC

Công ty CP nhựa Đà Nẵng

HNX

18

DPM Tổng công ty phân bón hóa chất dầu khí

HOSE

19

DPR

Công ty CP cao su Đồng Phú

HOSE

20

DRC

Công ty CP cao su Đà Nẵng

HOSE

21

FMC

Công ty CP thực phẩm Sao Ta

HOSE

22

HPG

Công ty CP tập đoàn Hòa Phát

HOSE

23

HRC

Công ty CP cao su Hòa Bình

HOSE

PHỤ LỤC 2 BẢNG TÍNH TOÁN CÁC CHỈ TIÊU

Năm Mã CK

Rủi ro (R)

Thuế (TAX)

Hệ số nợ vay/TTS (D)

Lợi nhuận (P)

Quy mô công ty (S)

TSCĐ hữu hình (T)

Tốc độ tăng trường (G)

Khả năng thanh toán hiện hành (L)

Tấm chắn thuế khấu hao (NDTS)

0.414 0.584 0.621 0.396 0.473 0.273 0.241 0.392 0.396 0.428 0.483 0.432 0.150 0.041 0.133 0.079 0.001 0.002 0.010 0.026 0.288 0.277 0.248 0.331 0.484 0.659 0.686 0.716 0.716 0.690 0.368 0.381 0.430 0.337

0.000 0.768 0.606 0.480 0.266 0.103 0.000 0.409 -0.103 0.121 0.259 -0.082 0.000 0.620 0.200 0.030 0.036 -0.023 0.000 0.060 0.900 0.143 0.215 0.194 0.000 0.980 0.158 0.064 0.059 -0.054 0.000 -0.106 0.478 0.137

0.000 0.114 0.821 0.133 0.986 0.127 1.587 0.191 -0.246 0.138 -1.362 0.107 0.000 0.059 0.017 0.042 0.125 0.045 3.040 0.074 0.700 0.081 -3.918 0.065 0.000 0.097 -1.025 0.047 8.594 0.091 -0.977 0.066 1.161 0.084 6.525 0.048 0.000 0.123 1.027 0.155 2.975 0.143 -0.571 0.110 0.745 0.128 0.728 0.112 0.000 0.069 1.903 0.051 0.059 0.045 -0.300 0.041 5.142 0.080 -0.705 0.080 0.000 0.100 -0.026 -5.305 0.165 -20.739 0.621 0.207

11.595 12.423 12.860 13.429 13.722 13.825 14.037 14.548 14.104 14.346 14.778 14.842 13.026 13.207 13.349 13.577 13.813 13.743 11.532 11.816 12.039 12.222 12.655 12.725 14.252 14.476 14.700 14.816 15.006 15.073 13.371 13.580 13.989 14.511

0.284 0.377 0.464 0.468 0.508 0.425 0.226 0.290 0.298 0.306 0.211 0.210 0.216 0.227 0.225 0.480 0.393 0.424 0.360 0.309 0.397 0.311 0.213 0.152 0.354 0.149 0.131 0.804 0.758 0.772 0.305 0.296 0.267 0.219

1.965 0.967 0.978 1.335 0.861 1.212 1.506 0.969 1.129 1.063 1.136 1.273 1.270 3.758 2.149 1.815 2.015 2.030 2.412 2.747 1.662 2.187 1.740 1.444 4.044 5.275 2.399 0.644 0.697 0.643 3.551 2.505 1.590 1.544

0.000 0.023 0.029 0.040 0.042 0.052 0.000 0.025 0.017 0.028 0.015 0.023 0.000 0.028 0.026 0.046 0.026 0.045 0.000 0.068 0.021 0.053 0.044 0.035 0.000 0.037 0.024 0.037 0.051 0.055 0.000 0.058 0.034 0.031

0.000 0.000 0.012 0.078 0.110 0.108 0.089 0.024 0.065 0.087 0.124 0.075 0.243 0.037 0.104 0.067 0.136 0.179 0.126 0.133 0.085 0.186 0.135 0.094 0.000 0.000 0.120 0.041 0.016 0.050 0.000 -0.091 0.055 0.095

2007 AAA 2008 AAA 2009 AAA 2010 AAA 2011 AAA 2012 AAA 2007 AGF 2008 AGF 2009 AGF 2010 AGF 2011 AGF 2012 AGF BBC 2007 BBC 2008 BBC 2009 BBC 2010 BBC 2011 BBC 2012 BBS 2007 BBS 2008 BBS 2009 BBS 2010 BBS 2011 BBS 2012 BCC 2007 BCC 2008 BCC 2009 BCC 2010 BCC 2011 BCC 2012 BHS 2007 BHS 2008 BHS 2009 BHS 2010

0.364 0.523 0.085 0.000 0.071 0.062 0.033 0.065 0.135 0.153 0.014 0.012 0.007 0.003 0.000 0.000 0.000 0.144 0.126 0.230 0.129 0.111 0.123 0.242 0.358 0.328 0.174 0.336 0.309 0.284 0.333 0.291 0.456 0.519 0.425 0.496 0.645 0.654 0.622 0.651 0.408 0.283 0.491 0.315

0.274 0.645 0.000 0.393 0.154 0.116 0.519 0.052 0.000 -0.120 0.656 0.192 0.188 0.220 0.000 -0.047 0.242 0.239 0.177 0.187 0.000 -0.080 0.291 0.478 0.444 -0.055 0.000 0.258 0.056 0.191 0.296 -0.105 0.000 0.176 0.179 0.492 0.413 0.328 0.000 0.171 0.010 0.016 0.289 0.213

0.181 0.406 0.103 -0.353 0.526 0.000 0.389 0.790 0.169 2.679 0.176 0.780 0.448 1.480 0.419 -0.235 0.198 0.000 0.277 1.133 0.349 2.757 0.321 0.399 0.330 0.772 0.338 7.012 0.150 0.000 0.150 -0.154 0.169 3.522 0.104 -1.312 0.106 1.064 0.092 3.718 0.087 0.000 0.141 2.211 0.130 -2.843 0.126 1.037 0.080 -0.394 0.089 -7.513 0.106 0.000 0.121 1.245 0.119 -4.832 0.125 0.889 0.207 2.092 0.110 2.790 0.089 0.000 0.090 0.670 -9.947 0.164 0.161 -20.546 0.060 -117.28 8.404 0.117 0.000 0.082 0.009 -8.509 0.326 223.728 -5.062 0.189 -5.171 0.083 55.127 0.225

14.757 14.929 11.544 11.583 11.377 11.565 12.641 12.711 13.430 13.618 13.949 14.164 14.418 14.452 11.873 12.133 12.240 12.405 12.582 12.590 13.444 13.646 13.578 13.923 14.110 14.104 12.641 12.943 12.936 13.187 13.626 13.418 12.086 12.342 12.219 12.196 12.200 12.376 14.483 14.580 14.730 14.809 14.888 14.929

0.157 0.146 0.199 0.148 0.375 0.311 0.175 0.391 0.330 0.161 0.283 0.232 0.217 0.172 0.333 0.324 0.269 0.289 0.235 0.194 0.069 0.094 0.153 0.090 0.063 0.043 0.174 0.173 0.182 0.218 0.239 0.231 0.002 0.001 0.029 0.001 0.002 0.012 0.203 0.255 0.252 0.225 0.157 0.098

1.199 1.019 6.953 7.989 3.478 2.482 3.174 2.474 4.507 4.615 3.637 5.523 6.833 7.083 3.242 3.546 3.038 1.778 1.635 1.489 1.607 1.748 1.259 1.156 1.033 1.046 3.002 1.765 1.730 1.556 1.356 1.307 0.464 0.626 1.904 1.629 1.856 0.794 1.229 1.002 1.504 1.820 1.411 1.946

0.038 0.023 0.000 0.041 0.052 0.054 0.065 0.073 0.000 0.000 0.290 0.052 0.058 0.051 0.000 0.034 0.029 0.042 -0.114 0.044 0.000 0.000 0.158 0.019 0.012 -0.004 0.000 0.028 0.027 0.026 0.034 0.043 0.000 0.039 0.039 0.028 0.021 0.019 0.000 0.032 0.063 0.083 0.034 0.033

0.055 0.215 0.127 0.090 0.159 0.221 0.208 0.225 0.137 0.133 0.123 0.122 0.234 0.248 0.164 0.166 0.136 0.224 0.117 0.129 0.184 0.121 0.264 0.213 0.125 0.092 0.179 0.128 0.193 0.189 0.148 0.142 0.075 0.075 0.103 0.147 0.016 0.177 0.000 0.177 0.112 0.199 0.094 0.201

BHS 2011 BHS 2012 2007 BMC 2008 BMC 2009 BMC 2010 BMC 2011 BMC 2012 BMC BMP 2007 BMP 2008 BMP 2009 BMP 2010 BMP 2011 BMP 2012 BPC 2007 BPC 2008 BPC 2009 BPC 2010 BPC 2011 BPC 2012 BT6 2007 BT6 2008 BT6 2009 BT6 2010 BT6 2011 BT6 2012 CAN 2007 CAN 2008 CAN 2009 CAN 2010 CAN 2011 CAN 2012 CII 2007 CII 2008 CII 2009 CII 2010 CII 2011 CII 2012 2007 CSM 2008 CSM 2009 CSM 2010 CSM 2011 CSM 2012 CSM

0.140 0.200 0.452 0.403 0.428 0.378 0.599 0.469 0.415 0.474 0.485 0.446 0.046 0.008 0.049 0.007 0.011 0.008 0.306 0.027 0.172 0.139 0.237 0.149 0.101 0.001 0.039 0.045 0.001 0.003 0.060 0.106 0.153 0.023 0.015 0.045 0.579 0.596 0.173 0.204 0.293 0.358 0.534 0.479

0.000 0.188 0.050 -0.066 0.159 -0.103 0.000 0.310 0.716 0.542 0.489 0.109 0.000 0.145 0.407 0.196 0.097 0.192 0.000 -0.065 0.325 0.063 0.141 -0.125 0.000 -0.095 0.223 0.168 0.253 0.138 0.000 -0.078 0.193 0.345 0.450 0.161 0.000 0.052 0.278 0.356 0.524 0.528 0.000 -0.125

0.000 0.016 5.526 0.061 -0.005 31.664 0.032 -83.726 1.145 0.031 0.044 -23.034 0.000 0.079 2.373 0.132 1.114 0.093 2.342 0.127 0.563 0.112 1.091 0.125 0.000 0.152 0.269 0.139 10.732 0.285 0.061 0.240 0.473 0.243 1.209 0.247 0.000 0.108 0.118 0.239 0.170 199.501 -0.165 0.152 -0.303 0.131 5.913 0.115 0.000 0.103 0.542 0.299 0.241 -0.712 0.260 -154.66 2.115 0.381 0.003 0.335 0.000 0.215 -0.571 0.228 0.091 0.189 1.501 0.265 1.232 0.360 1.288 0.210 0.000 0.159 0.381 0.157 7.934 0.520 -0.994 0.311 -0.717 0.172 9.396 0.172 0.000 0.098 -7.967 0.097

12.002 12.502 12.467 12.541 12.633 12.620 13.774 14.180 14.355 14.739 15.181 15.379 14.054 14.211 14.373 14.526 14.728 14.891 11.062 11.173 11.177 11.436 11.497 11.458 14.297 15.684 15.707 15.705 16.038 16.405 13.464 13.499 13.382 13.844 14.424 14.135 13.972 14.071 14.412 14.586 14.785 14.840 13.815 13.833

0.403 0.322 0.320 0.348 0.287 0.275 0.293 0.270 0.265 0.270 0.209 0.199 0.118 0.099 0.078 0.092 0.128 0.118 0.203 0.214 0.203 0.187 0.240 0.206 0.466 0.324 0.147 0.121 0.131 0.111 0.377 0.398 0.307 0.219 0.160 0.183 0.240 0.255 0.265 0.174 0.095 0.071 0.098 0.186

1.901 1.742 0.968 1.696 1.613 1.665 1.048 1.526 1.553 1.386 1.680 1.354 2.240 2.132 2.736 3.058 2.740 2.781 1.949 6.969 3.693 3.329 3.043 3.729 1.813 6.138 6.374 5.222 6.988 5.161 1.054 0.863 1.065 1.947 4.034 4.025 1.672 1.415 2.962 2.660 2.186 1.942 1.272 1.179

0.000 0.057 0.066 0.076 0.060 0.046 0.000 0.033 0.027 0.014 0.020 0.021 0.000 0.025 0.019 0.016 0.023 0.023 0.000 0.044 -0.029 0.023 0.051 0.085 0.000 0.207 0.163 0.093 0.019 0.019 0.000 0.023 0.022 0.014 0.012 0.016 0.000 0.046 0.041 0.047 0.026 0.019 0.000 0.038

0.062 0.095 0.000 0.266 0.115 0.112 0.070 0.063 0.076 0.096 0.048 0.126 0.092 0.124 0.108 0.117 0.151 0.160 0.080 0.083 0.065 0.137 0.144 0.158 0.000 0.079 0.107 0.118 0.104 0.145 0.010 0.000 0.042 0.090 0.078 0.085 0.000 0.000 0.003 0.000 0.237 0.247 0.007 0.005

CYC 2007 CYC 2008 CYC 2009 CYC 2010 CYC 2011 CYC 2012 2007 DBC 2008 DBC 2009 DBC 2010 DBC 2011 DBC 2012 DBC 2007 DHG 2008 DHG 2009 DHG 2010 DHG 2011 DHG 2012 DHG 2007 DPC 2008 DPC 2009 DPC 2010 DPC 2011 DPC 2012 DPC 2007 DPM 2008 DPM 2009 DPM 2010 DPM 2011 DPM 2012 DPM 2007 DPR 2008 DPR 2009 DPR 2010 DPR 2011 DPR 2012 DPR 2007 DRC 2008 DRC 2009 DRC 2010 DRC 2011 DRC 2012 DRC FMC 2007 FMC 2008

0.726 0.609 0.734 0.547 0.147 0.105 0.405 0.373 0.367 0.332 0.002 0.002 0.019 0.016 0.057 0.164 0.476 0.514 0.449 0.487 0.490 0.497 0.147 0.348 0.431 0.415 0.376 0.463 0.007 0.007 0.054 0.019 0.004 0.000 0.122 0.165 0.124 0.094 0.171 0.106 0.428 0.302 0.285 0.255

0.860 -0.195 0.550 -0.410 0.000 0.186 0.816 0.455 0.176 0.085 0.000 -0.048 0.127 0.150 0.236 0.059 0.000 0.272 0.129 0.865 0.300 -0.100 0.000 0.737 0.393 0.424 0.168 0.015 0.000 0.049 0.226 0.026 0.102 0.041 0.000 -0.027 0.424 0.187 0.157 -0.054 0.000 -0.097 -0.014 0.129

-1.140 0.056 0.562 0.092 1.359 0.083 2.325 0.078 0.000 0.169 0.194 0.743 0.155 -15.631 0.326 0.133 0.559 0.129 3.936 0.092 0.000 0.327 16.571 0.227 0.601 0.165 0.465 0.212 0.504 0.230 0.777 0.170 0.000 0.131 24.346 0.152 0.313 0.150 0.963 0.137 0.028 0.108 0.771 0.141 0.000 0.137 0.114 0.087 24.468 0.115 0.185 0.087 0.828 0.123 9.168 0.092 0.000 0.113 0.469 0.120 0.884 0.113 1.407 0.134 6.538 0.134 -1.178 0.121 0.000 0.083 -0.003 -5.672 0.145 -1,326.8 0.616 0.142 -0.289 0.080 26.862 0.106 0.000 0.061 3.694 0.131 5.870 0.096 1.147 0.118

13.754 14.201 14.457 14.245 15.546 15.940 15.910 16.473 16.698 16.638 12.598 12.578 12.219 12.928 13.442 13.111 14.516 14.536 14.856 15.405 15.915 16.127 14.239 14.909 14.943 15.304 15.882 15.855 13.021 13.239 13.400 13.546 13.562 13.615 14.023 14.191 14.240 14.475 15.262 15.271 12.019 12.244 12.195 12.491

0.108 0.140 0.094 0.197 0.182 0.156 0.086 0.267 0.251 0.226 0.162 0.133 0.091 0.065 0.051 0.065 0.312 0.366 0.310 0.273 0.332 0.413 0.084 0.088 0.133 0.167 0.127 0.118 0.071 0.076 0.057 0.192 0.182 0.217 0.098 0.117 0.111 0.154 0.142 0.171 0.083 0.431 0.380 0.348

1.069 1.133 1.076 1.092 2.472 3.064 1.185 1.282 1.427 1.388 2.852 2.397 1.636 1.393 1.380 1.703 1.306 1.080 1.040 0.961 0.881 0.968 3.328 1.797 1.488 1.272 1.307 1.269 6.697 5.063 2.972 3.131 4.859 4.062 3.751 2.222 1.546 2.253 1.435 1.692 1.284 3.261 2.846 2.020

0.023 0.010 0.016 0.035 0.000 0.031 0.019 0.025 0.031 0.030 0.000 0.022 0.014 0.006 0.005 0.001 0.000 0.027 0.041 0.029 0.034 0.048 0.000 0.015 0.011 0.044 0.014 0.015 0.000 0.018 0.012 0.002 0.027 0.036 0.000 0.024 0.015 0.056 0.023 0.026 0.000 0.052 0.068 0.058

0.050 -0.026 0.003 0.018 0.152 0.150 0.158 0.105 0.093 0.096 0.000 0.000 0.084 0.106 0.101 0.194 0.074 0.054 0.020 0.062 0.018 0.058 0.008 0.027 0.082 0.047 0.041 0.077 0.133 0.172 0.174 0.176 0.296 0.250 0.000 0.000 0.099 0.155 0.186 0.225 0.101 0.103 0.208 0.229

FMC 2009 FMC 2010 FMC 2011 FMC 2012 2007 HPG 2008 HPG 2009 HPG 2010 HPG 2011 HPG 2012 HPG 2007 HRC 2008 HRC 2009 HRC 2010 HRC 2011 HRC 2012 HRC 2007 HSG 2008 HSG 2009 HSG 2010 HSG 2011 HSG 2012 HSG 2007 HVG 2008 HVG 2009 HVG 2010 HVG 2011 HVG 2012 HVG IMP 2007 IMP 2008 IMP 2009 IMP 2010 IMP 2011 IMP 2012 2007 KDC 2008 KDC 2009 KDC 2010 KDC 2011 KDC 2012 KDC 2007 MCP 2008 MCP 2009 MCP 2010 MCP

0.273 0.240 0.455 0.497 0.440 0.575 0.643 0.682 0.166 0.131 0.118 0.328 0.410 0.310 0.270 0.003 0.152 0.002 0.001 0.000 0.205 0.335 0.253 0.248 0.245 0.215 0.391 0.170 0.221 0.358 0.313 0.256 0.002 0.181 0.168 0.293 0.266 0.299 0.000 0.003 0.041 0.076 0.089 0.079

0.337 -0.096 0.000 0.069 -0.020 0.753 0.624 -0.009 0.000 0.109 0.559 1.003 0.415 0.450 0.000 0.707 0.215 0.227 0.197 0.084 0.000 0.351 0.362 0.402 0.110 0.067 0.000 0.144 0.324 0.647 0.076 -0.035 0.000 0.101 0.477 1.018 0.175 0.122 0.000 -0.151 0.207 0.233 0.340 0.004

0.166 0.124 0.122 0.064 0.153 0.133 0.107 0.071 0.215 0.294 0.343 0.261 0.240 0.169 0.114 0.140 0.164 0.190 0.177 0.204 0.241 0.262 0.365 0.275 0.260 0.256 0.137 0.191 0.272 0.151 0.117 0.093 0.026 0.054 0.045 0.139 0.176 0.114 0.225 0.310 0.188 0.298 0.332 0.246

2.159 2.938 0.000 -1.995 17.918 0.792 0.827 -2.671 0.000 0.816 13.274 0.965 0.378 0.115 0.000 2.083 1.630 0.948 0.455 1.990 0.000 2.220 2.173 0.188 0.232 -1.903 0.000 2.360 17.300 -0.323 -0.854 4.220 0.000 5.491 1.611 5.900 0.893 -2.613 0.000 1.111 1.695 1.057 1.810 1.789

12.833 12.715 14.673 14.872 14.945 15.446 15.767 15.887 12.007 12.493 12.553 12.988 13.570 13.747 11.852 12.276 12.505 12.876 13.095 13.213 13.714 13.906 14.252 14.510 14.702 14.674 13.805 14.032 14.082 14.326 14.498 14.441 14.140 14.354 14.498 15.125 15.567 15.668 13.908 14.052 13.881 14.524 14.765 14.610

0.348 0.336 0.088 0.109 0.133 0.090 0.209 0.206 0.517 0.459 0.384 0.422 0.338 0.286 0.089 0.059 0.151 0.148 0.128 0.146 0.114 0.114 0.139 0.151 0.217 0.280 0.149 0.115 0.138 0.102 0.240 0.322 0.022 0.025 0.222 0.315 0.287 0.275 0.341 0.431 0.287 0.229 0.186 0.177

1.757 1.744 1.741 1.541 1.631 1.504 1.198 1.082 2.734 2.593 1.989 1.937 0.935 1.077 2.196 3.173 2.631 2.258 1.955 2.483 2.022 1.671 1.759 1.777 1.534 1.608 1.524 2.045 2.101 1.383 1.209 1.183 1.396 1.687 0.839 0.878 0.852 0.945 0.817 1.267 0.835 0.930 1.150 1.271

0.040 0.054 0.000 0.011 0.009 0.010 0.013 0.023 0.000 0.058 0.042 0.025 0.027 0.035 0.000 0.001 0.009 0.014 0.030 0.020 0.000 0.029 0.032 0.027 0.013 0.037 0.000 0.029 0.027 0.020 0.025 0.045 0.000 0.008 0.008 0.047 0.122 -0.056 0.000 0.000 0.318 0.004 0.011 0.004

0.227 0.205 0.073 0.036 0.055 0.131 0.078 0.021 0.000 0.129 0.098 0.113 0.124 0.110 0.000 0.004 0.175 0.250 0.029 0.022 0.000 0.000 0.125 0.166 0.192 0.215 0.122 0.214 0.163 0.123 0.104 0.208 0.100 0.066 0.061 0.108 0.098 0.125 0.277 0.265 0.238 0.231 0.172 0.194

2011 MCP 2012 MCP 2007 MPC 2008 MPC 2009 MPC 2010 MPC 2011 MPC 2012 MPC 2007 NHS 2008 NHS 2009 NHS 2010 NHS 2011 NHS 2012 NHS 2007 NSC 2008 NSC 2009 NSC 2010 NSC 2011 NSC 2012 NSC NTP 2007 NTP 2008 NTP 2009 NTP 2010 NTP 2011 NTP 2012 PAC 2007 PAC 2008 PAC 2009 PAC 2010 PAC 2011 PAC 2012 PGS 2007 PGS 2008 PGS 2009 PGS 2010 PGS 2011 PGS 2012 PHR 2007 PHR 2008 PHR 2009 PHR 2010 PHR 2011 PHR 2012

0.443 0.610 0.450 0.471 0.473 0.432 0.244 0.289 0.354 0.418 0.456 0.467 0.192 0.298 0.234 0.195 0.167 0.263 0.551 0.633 0.614 0.654 0.658 0.622 0.042 0.069 0.051 0.212 0.047 0.118 0.021 0.033 0.061 0.012 0.149 0.290 0.050 0.031 0.316 0.433 0.479 0.566 0.380 0.020

0.000 0.243 -0.087 0.743 0.259 -0.128 0.000 0.189 0.204 0.216 0.188 -0.132 0.000 0.044 0.276 0.285 0.091 -0.124 0.000 0.263 0.203 0.174 0.231 0.072 0.000 -0.098 0.297 0.467 0.068 0.241 0.000 0.029 0.045 0.060 0.187 0.134 0.000 0.118 0.616 0.584 0.468 0.090 0.000 -0.057

0.000 0.088 1.116 0.083 4.182 0.190 1.220 0.159 0.247 0.132 81.825 0.122 0.000 0.110 0.624 0.136 0.361 0.173 -0.220 0.132 1.203 0.152 0.116 0.162 0.000 0.012 0.046 0.012 28.753 0.063 -0.182 0.042 6.201 0.145 -9.276 0.049 0.000 0.124 0.914 0.120 0.086 0.102 0.572 0.111 0.487 0.097 23.224 0.051 0.000 0.139 -0.048 -7.212 0.146 -289.53 0.043 0.102 0.133 276.496 0.578 0.127 0.000 0.112 3.341 0.049 4.622 0.127 1.550 0.199 0.686 0.267 4.513 0.189 0.000 0.139 6.046 0.272 0.073 0.169 1.638 0.199 0.970 0.250 -0.609 0.190 0.000 0.080 2.287 0.182

14.762 14.904 15.135 15.455 15.620 15.618 14.682 15.246 16.143 16.437 16.704 15.720 13.237 14.073 14.246 14.829 15.200 15.273 13.301 13.520 13.775 14.165 14.305 14.286 13.792 13.959 13.976 14.408 14.409 14.689 13.421 13.241 13.555 13.915 14.533 14.489 11.949 12.130 12.174 12.599 13.223 13.471 13.594 14.002

0.048 0.045 0.048 0.051 0.068 0.090 0.035 0.051 0.051 0.039 0.039 0.056 0.024 0.020 0.117 0.108 0.169 0.184 0.523 0.377 0.517 0.445 0.346 0.300 0.006 0.008 0.005 0.003 0.003 0.003 0.479 0.432 0.377 0.319 0.247 0.205 0.603 0.521 0.322 0.634 0.397 0.495 0.171 0.167

1.273 1.193 1.419 1.352 1.336 1.396 2.369 1.225 1.085 0.950 1.649 1.188 1.254 2.226 1.257 1.197 1.162 1.039 1.081 1.236 0.958 1.030 1.114 0.999 3.041 2.773 1.777 1.363 1.987 1.987 10.527 2.282 3.428 6.288 2.000 1.598 4.149 4.950 2.712 1.295 1.242 0.934 1.182 0.737

0.000 0.006 0.009 0.007 0.008 0.016 0.000 0.015 -0.011 -0.002 0.005 0.000 0.000 0.009 0.010 0.009 0.012 0.017 0.000 0.055 0.056 0.037 0.032 0.036 0.000 0.001 0.001 0.001 0.001 0.001 0.000 0.040 0.037 0.036 0.032 0.030 0.000 0.076 0.046 0.035 0.047 0.055 0.000 0.018

0.085 0.107 0.117 0.110 0.197 0.190 0.106 0.155 0.156 0.160 0.137 0.134 0.135 0.107 0.026 0.026 0.212 0.149 0.086 0.084 0.090 0.080 0.048 0.029 0.241 -0.121 0.106 0.231 0.165 0.180 0.000 0.033 0.068 0.064 0.039 0.103 0.063 0.046 0.085 0.128 0.079 0.089 0.108 0.231

PLC 2007 PLC 2008 PLC 2009 PLC 2010 PLC 2011 PLC 2012 PNJ 2007 PNJ 2008 PNJ 2009 PNJ 2010 PNJ 2011 PNJ 2012 PVG 2007 PVG 2008 PVG 2009 PVG 2010 PVG 2011 PVG 2012 2007 QNC 2008 QNC 2009 QNC 2010 QNC 2011 QNC 2012 QNC REE 2007 REE 2008 REE 2009 REE 2010 REE 2011 REE 2012 SBT 2007 SBT 2008 SBT 2009 SBT 2010 SBT 2011 SBT 2012 SEC 2007 SEC 2008 SEC 2009 SEC 2010 SEC 2011 SEC 2012 SFC 2007 SFC 2008

SFC SFC SFC SFC SRC SRC SRC SRC SRC SRC SSC SSC SSC SSC SSC SSC TBC TBC TBC TBC TBC TBC TNC TNC TNC TNC TNC TNC TRC TRC TRC TRC TRC TRC TS4 TS4 TS4 TS4 TS4 TS4 TTC TTC TTC TTC

0.045 0.061 0.000 0.236 0.500 0.667 0.396 0.439 0.591 0.425 0.042 0.032 0.106 0.016 0.006 0.031 0.000 0.011 0.036 0.032 0.021 0.011 0.004 0.004 0.004 0.004 0.001 0.001 0.064 0.059 0.059 0.033 0.009 0.006 0.131 0.313 0.491 0.436 0.499 0.574 0.350 0.317 0.341 0.341

0.796 -0.051 -0.077 0.556 0.000 0.180 0.042 -0.019 0.157 -0.192 0.000 0.085 0.373 0.117 0.213 0.344 0.000 0.124 0.015 -0.019 0.002 0.068 0.000 -0.037 0.009 0.148 0.114 0.106 0.000 -0.192 0.197 0.334 0.395 0.009 0.000 0.698 0.499 0.498 0.288 0.295 0.000 0.052 -0.100 -0.121

0.225 -15.289 1.103 0.320 -2.020 0.187 -1.924 0.081 0.000 0.111 -7.330 0.075 0.242 12.543 0.083 -12.236 0.799 0.075 0.194 -10.641 0.000 0.161 1.252 0.204 2.321 0.244 0.549 0.243 0.683 0.232 0.564 0.192 0.000 0.106 2.794 0.209 1.414 0.164 1.798 0.056 2.381 0.101 1.459 0.156 0.000 0.124 0.032 -7.718 0.130 -54.422 13.194 0.197 -1.784 0.240 -0.113 0.209 0.000 0.224 0.920 0.307 0.939 0.208 1.200 0.292 1.479 0.388 1.303 0.264 0.000 0.058 13.748 0.055 2.146 0.085 2.195 0.095 0.488 0.099 1.320 0.068 0.000 0.095 0.985 0.079 0.032 2.131 -0.046 -12.493

13.918 14.195 14.400 14.555 13.706 13.732 13.904 13.957 14.008 13.900 11.957 12.217 12.461 12.648 12.857 13.037 12.044 12.407 12.250 11.790 12.077 12.448 12.018 12.110 12.053 12.107 11.882 12.160 13.106 13.216 12.995 13.538 13.994 13.719 12.060 12.104 12.578 12.848 13.383 13.294 12.691 12.553 12.196 12.364

0.093 0.103 0.055 0.030 0.393 0.329 0.296 0.238 0.182 0.168 0.129 0.125 0.089 0.094 0.103 0.072 0.743 0.609 0.553 0.513 0.652 0.589 0.305 0.339 0.313 0.245 0.224 0.167 0.326 0.388 0.329 0.244 0.176 0.165 0.228 0.130 0.081 0.395 0.329 0.267 0.462 0.369 0.346 0.315

1.570 2.369 3.644 1.382 0.962 0.861 1.156 1.207 1.136 1.437 3.654 4.512 3.191 3.986 2.874 2.307 2.993 4.981 6.226 3.409 5.834 8.402 2.332 2.802 5.311 4.714 6.094 5.223 1.263 1.650 2.139 2.192 2.735 5.619 2.906 2.318 2.709 1.408 0.928 0.933 0.723 0.946 1.090 1.006

0.007 0.009 -0.037 -0.001 0.000 0.061 0.087 0.066 0.073 0.060 0.000 0.022 0.016 0.025 0.018 0.015 0.000 0.056 0.051 0.053 0.062 0.066 0.000 0.028 0.029 0.022 0.011 0.007 0.000 0.022 0.012 0.011 0.009 0.005 0.000 0.008 0.004 0.019 0.022 0.019 0.000 0.075 0.085 0.094

0.170 0.245 0.242 0.257 0.000 0.008 0.105 0.060 0.015 0.153 0.097 0.099 0.100 0.205 0.198 0.153 0.000 0.089 0.083 0.134 0.083 0.081 0.017 0.000 0.138 0.141 0.126 0.121 0.000 0.000 0.056 0.099 0.093 0.107 0.016 0.015 0.095 0.265 0.147 0.079 0.000 0.000 0.037 0.000

2009 2010 2011 2012 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2007 2008 2009 2010

TTC 2011 TTC 2012 TYA 2007 TYA 2008 TYA 2009 TYA 2010 TYA 2011 TYA 2012 2007 VGS 2008 VGS 2009 VGS 2010 VGS 2011 VGS 2012 VGS 2007 VHC 2008 VHC 2009 VHC 2010 VHC 2011 VHC 2012 VHC 2007 VNM 2008 VNM 2009 VNM 2010 VNM 2011 VNM 2012 VNM 2007 VSH 2008 VSH 2009 VSH 2010 VSH 2011 VSH 2012 VSH

0.282 0.181 0.543 0.648 0.598 0.455 0.465 0.312 0.359 0.593 0.464 0.452 0.370 0.420 0.234 0.558 0.402 0.242 0.288 0.408 0.008 0.036 0.003 0.053 0.000 0.000 0.169 0.133 0.108 0.171 0.233 0.237

0.003 -0.126 0.000 -0.340 -0.075 0.284 -0.145 -0.056 0.000 0.393 1.624 -0.024 0.029 0.122 0.000 0.796 0.248 0.202 0.321 0.277 0.000 0.094 0.430 0.270 0.446 0.264 0.000 0.010 0.039 0.174 0.105 0.011

-6.731 0.066 3.856 0.096 0.000 0.051 12.422 -0.056 7.757 0.111 0.449 0.104 -2.061 0.071 0.236 0.070 0.000 0.083 0.837 0.114 14.707 0.066 0.344 0.090 -0.985 0.071 0.925 0.067 0.000 0.165 0.260 0.109 8.853 0.191 1.137 0.174 0.229 2.015 0.107 -13.283 0.000 0.181 2.328 0.264 2.947 0.344 1.054 0.409 0.358 0.320 1.703 0.352 0.000 0.110 1.310 0.153 0.481 0.153 0.926 0.108 1.473 0.110 0.963 0.080

12.673 12.740 14.134 13.984 13.530 13.907 14.091 13.724 13.149 13.890 13.926 14.596 14.778 14.851 14.170 14.708 14.835 14.917 15.227 15.257 15.693 15.921 16.178 16.573 16.889 17.095 12.822 13.089 13.157 12.959 13.038 12.713

0.264 0.198 0.255 0.347 0.329 0.226 0.236 0.222 0.174 0.398 0.155 0.144 0.125 0.145 0.089 0.371 0.340 0.290 0.203 0.171 0.188 0.258 0.216 0.240 0.224 0.214 0.639 0.573 0.496 0.377 0.317 0.291

1.134 1.513 1.123 0.942 0.975 1.054 1.177 1.371 1.308 0.879 1.523 1.303 1.106 1.005 1.838 1.189 1.456 1.582 1.692 1.368 3.399 2.781 2.922 2.238 3.213 2.680 6.767 8.580 16.425 6.288 2.438 2.038

0.097 0.102 0.000 0.045 0.054 0.036 0.034 0.035 0.000 0.017 0.018 0.018 0.018 0.014 0.000 0.023 0.032 0.038 0.034 0.031 0.000 0.027 0.027 0.025 0.021 0.025 0.000 0.061 0.059 0.047 0.035 0.026

0.000 0.012 0.025 -0.032 0.000 0.000 0.055 0.000 0.077 0.016 0.045 0.038 0.005 0.007 0.138 0.073 0.095 0.159 0.117 0.112 0.000 0.093 0.124 0.146 0.156 0.164 0.000 0.000 0.034 0.070 0.094 0.117

24

HSG

Công ty CP tập đoàn Hoa Sen

HOSE

25

HVG

Công ty CP Hùng Vương

HOSE

26

IMP

Công ty CP dược phẩm Imexpharm

HOSE

27

KDC

Công ty CP Kinh Đô

HOSE

28

MCP

Công ty CP in bao bì Mỹ Châu

HOSE

29

MPC

Công ty CP tập đoàn thủy sản Minh Phú

HOSE

30

NHS

Công ty CP đường Ninh Hòa

HOSE

31

NSC

Công ty CP giống cây trồng Trung Ương

HOSE

32

NTP

Công ty CP nhựa Thiếu niên Tiền Phong

HNX

33

PAC

Công ty CP pin ăc quy Miền Nam

HOSE

PGS

Công ty CP kinh doanh khí hóa lỏng Miền Nam

HNX

34

35

PHR

Công ty CP cao su Phước Hòa

HOSE

36

PLC

Tổng công ty hóa dầu Petrolimex

HOSE

37

PNJ

Công ty CP vàng bạc đá quý Phú Nhuận

HOSE

38

PVG

Công ty CP kinh doanh khí hóa lỏng Miền Bắc

HNX

39

QNC

Công ty CP xi măng và xây dựng Quảng Ninh

HNX

40

REE

Công ty CP cơ điện lạnh

HOSE

41

SBT

Công ty CP Bourbon Tây Ninh

HOSE

42

SEC

Công ty CP mía đường nhiệt điện Gia Lai

HOSE

43

SFC

Công ty CP nhiên liệu Sài Gòn

HOSE

44

SRC

Công ty CP cao su Sao Vàng

HOSE

45

SSC

Công ty CP giống cây trồng Miền Nam

HOSE

46

TBC

Công ty CP thủy điện Thác Bà

HOSE

47

TNC

Công ty CP cao su Thống Nhất

HOSE

48

TRC

Công ty CP cao su Tây Ninh

HOSE

49

TS4

Công ty CP thủy sản số 4

HOSE

50

TTC

Công ty CP gạch men Thanh Thanh

HNX

51

TYA

Công ty CP dây cáp điện Taya Việt Nam

HOSE

52

VGS

Công ty CP ống thép Việt Đức VG PIPE

HNX

53

VHC

Công ty CP Vĩnh Hoàn

HOSE

54

VNM Công ty CP sữa Việt Nam

HOSE

55

VSH

Công ty CP thủy điện Vĩnh Sơn Sông Hinh

HOSE

PHỤ LỤC 3

CƠ CẤU CỔ ĐÔNG 55 DOANH NGHIỆP NGHIÊN CỨU

Cơ cấu cổ đông

Stt

Ngành nghề

Mã CK

Khác

Năm thành lập/cổ phần hóa

Năm niêm yết trên TTCK

Nhà nước/cty 100% vốn NN

AAA 1 AGF 2 BBC 3 BBS 4 BCC 5 BHS 6 BMC 7 BMP 8 BPC 9 10 BT6 11 CAN 12 CII 13 CSM 14 CYC 15 DBC 16 DHG 17 DPC 18 DPM 19 DPR 20 DRC 21 FMC 22 HPG 23 HRC 24 HSG 25 HVG IMP 26 27 KDC 28 MCP 29 MPC 30 NHS 31 NSC

sx bao bì chế biến cá tra xk sx bánh kẹo sx bao bì sx xi măng sx đường khoán sản sx nhựa sx bao bì sx bê tông sx đồ hộp đầu tư hạ tầng sx lốp xe sx gạch men sx thức ăn chăn nuôi sx dược phẩm sx sản phẩm nhựa sx phân bón sx cao su sx lốp xe chế biến tôm xk sx thép sx cao su sx tôn các loại chế biến cá tra xk sx dược phẩm sx bánh kẹo sx bao bì chế biến tôm xk sx đường sx cây giống

2002 1987 1999 1996 1993 1994 2001 1994 1999 2000 1999 2006 2005 2000 2005 2004 2000 2004 2006 2005 2003 1992 2003 2001 2003 2001 1993 1999 2006 2005 2003

2010 2002 2001 2005 2006 2006 2006 2006 2002 2002 2009 2006 2009 2006 2008 2006 2009 2007 2007 2006 2006 2007 2006 2008 2009 2006 2005 2006 2007 2010 2006

0.0% 8.2% 0.0% 55.6% 73.2% 10.7% 22.5% 29.6% 50.0% 5.9% 27.8% 19.3% 51.0% 0.0% 12.4% 43.3% 15.1% 61.4% 55.8% 50.5% 0.0% 0.0% 55.1% 0.0% 0.0% 27.9% 0.0% 42.0% 0.0% 0.0% 11.0%

100.0% 91.8% 100.0% 44.4% 26.9% 89.3% 77.5% 70.4% 50.0% 94.1% 72.3% 80.8% 49.0% 100.0% 87.6% 56.7% 84.9% 38.6% 44.2% 49.5% 100.0% 100.0% 44.9% 100.0% 100.0% 72.1% 100.0% 58.1% 100.0% 100.0% 89.0%

32 NTP PAC 33 PGS 34 PHR 35 PLC 36 PNJ 37 PVG 38 39 QNC REE 40 SBT 41 SEC 42 SFC 43 SRC 44 SSC 45 TBC 46 TNC 47 TRC 48 TS4 49 TTC 50 51 TYA 52 VGS 53 VHC 54 VNM 55 VSH

sx sản phẩm nhựa sx ắc quy sx khí gas sx cao su sx dầu khí sx đồ trang sức sx dầu khí sx xi măng sx đồ điện sx đường sx đường kinh doanh xăng dầu sx lốp xe sx giống sx điện sx cao su sx cao su chế biến cá tra xk sx gạch men sx cáp điện sx thép chế biến cá tra xk sx sữa sx điện

2004 2004 2006 2008 2003 2004 2006 2005 1993 2000 2007 2000 2005 2002 2005 2007 2006 2001 2003 2005 2007 2007 2003 2005

2006 2006 2007 2009 2006 2009 2009 2008 2000 2008 2010 2004 2009 2005 2009 2007 2007 2002 2010 2006 2008 2007 2006 2006

37.1% 52.0% 35.3% 69.0% 79.1% 0.0% 35.9% 17.8% 7.9% 0.0% 0.0% 0.0% 51.0% 18.6% 54.0% 51.0% 61.8% 22.9% 43.2% 0.0% 0.0% 0.0% 45.1% 54.6%

62.9% 48.0% 64.7% 31.0% 20.9% 100.0% 64.1% 82.2% 92.1% 100.0% 100.0% 100.0% 49.0% 81.4% 46.0% 49.0% 38.2% 77.1% 56.9% 100.0% 100.0% 100.0% 54.9% 45.5%

1

PHỤ LỤC 4 BIỂU ĐỒ TƯƠNG QUAN BIẾN ĐỘC LẬP – BIẾN ĐỘC LẬP

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

14