TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 488 - THÁNG 3 - S 1 - 2020
113
Gastroenterology, 49 (5), 642-647.
7. Sanchez-Ramirez C.A, Larrosa-Haro A. ,Flores-
Martinez S, et al. (2007). Acute and recurrent
pancreatitis in children: etiological factors. Acta
Paediatrica, 96 (4), 534-537.
8. Park A.J., Latif S.U., Ahmad M.U., et al (2010). A
Comparison of Presentation and Management Trends
in Acute Pancreatitis Between Infants/Toddlers and
Older Children. Journal of Pediatric Gastroenterology
and Nutrition, 51 (2), 167-170.
9. Mekitarian Filho E., Carvalho WB., Silva FD.
(2012). Acute pancreatitis in pediatrics: a
systematic review of the literature. Jornal de
Pediatria (Rio J), 88 (2), 101-114.
NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG TỚI CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG
CỦA BỆNH NHÂN CHẤN THƯƠNG CỘT SỐNG LIỆT TỦY
Nguyn Đình Hòa1, Dương Thị Thùy2, Đon Thị Ngọc H3
TÓM TẮT28
Mục tiêu: đánh giá các yếu tố tác động tới chất
lượng cuộc sống của bệnh nhân chấn thương cột sống
liệt tủy. Đối tượng nghiên cứu: Các bệnh nhân
đang điều trị CTCSLT khoa Phẫu thuật Cột sống -
Bệnh viện Việt Đức từ 07/2018 07/2019. Phương
pháp nghiên cứu: nghiên cứu tả cắt ngang, sử
dụng phương pháp định lượng kết hợp định tính. Kết
quả: 85% người CTCSLT những suy nghĩ tiêu cực
về bản thân, 84% tỉ lệ người CTCSLT gặp phải căng
thẳng khi sự thay đổi về mọi mặt trong cuộc sống
của họ, 53% người CTCSLT thường xuyên lo lắng về
vấn đề sự thiếu hụt trong hình ảnh của thể, 35%
người CTCSLT thường xuyên trải nghiệm xúc cảm
về sự bối rối trong tâm với rất nhiều thay đổi khác
nhau, 58% tỉ lệ người CTCSLT ít nhất trải qua
sự bối rối và thay đổi đột ngột về tính cách. Kết luận:
Nhìn chung các vấn đề phổ biến thường gặp sự
căng thẳng, sự thiếu hụt trong hình ảnh thể, hay
những nhận thức tiêu cực về bản than và bối rối trong
sự thay đổi đột ngột của tính cách.
Từ khóa:
công tác hội, chấn thương cột sống,
liệt tủy
SUMMARY
FACTORS AFFECTING THE QUALITY OF LIFE
OF PATIENTS WITH SPINAL CORD INJURY
Purpose: To evaluate factors affecting the quality
of life of spinal cord injury (SCI) patients at Viet Duc
Hospital. Methods and subjects: a cross-sectional
study, using quantitative and qualitative methods.
Subjects are patients who were undergoing treatment
of SCI at Spine Surgery Department - Viet Duc
Hospital from July 2018 - July 2019. Results: 85% of
SCI patients had negative thoughts about themselves,
84% suffered from stress when there were many
changes in all aspects of their life, 53% of patients
1Bệnh viện Việt Đức
2Trường Đại học Quốc gia Hà Nội
3Trường Đại học Y Hà Nội
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Đình Hòa
Email: ndhoavietducspine@gmail.com
Ngày nhận bài: 2.01.2020
Ngày phản biện khoa học: 19.2.2020
Ngày duyệt bài: 25.2.2020
often worried about the lack of images in the body
images, and 58% had at least experienced confusion
and sudden change in their characters. Conclusion:
In general, common problems of SCI patients are
stress, lack of body image, negative perceptions of
self and confusion in sudden change of personality.
Key words:
social work, spinal cord injury
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hàng năm khoảng 40 ca Chấn thương cột
sống mới trong một triệu dân hoặc tổng số
khoảng 12000 ca CTCS tại Mỹ. Bệnh nhân nam
giới chiếm đa số với tỷ lệ khoảng 77%, tuổi
trung bình của bệnh nhân trong ba thập kỷ gần
đây khoảng từ 28,7 đến 39,5 tuổi với nguyên
nhân chính là tai nạn giao thông và ngã cao. Tổn
thương đụng dập tủy chiếm 70%. Tại Mỹ, chi p
cho bệnh nhân CTCS hàng năm lên đến 10 tỷ đô
la Mỹ, chưa bao gồm chi phí điều trị loét tđè,
một biến chứng hay gặp nhất của CTCS liệt tủy
hoàn toàn, thể thêm hàng tỷ đô la Mỹ mỗi
năm [1],[2]. Tại Việt Nam, CTCSLT gặp chủ yếu
do tai nạn lao động tai nạn giao thông với độ
tuổi trung bình khoảng 35-40 thể chiếm đến
80%, đây lực lượng lao động chính của hội
[1]. Bệnh nhân CTCSLT, sau khi điều trị theo
đúng phác đồ thể phục hồi, trở về cuộc sống
thường ngày, lao động sản xuất ra vật chất cho
bản thân, gia đình hội. Tuy nhiên, khi bị
liệt tủy hoàn toàn, ngoài vấn đề mất sức lao
động sau chấn thương, phụ thuộc vào người
chăm sóc, bệnh nhân còn phải được điều trị các
biến chứng như loét tỳ đè, nhiễm trùng tiết niệu,
viêm tắc tĩnh mạch chi… Đây không chỉ nâng giá
thành điều trị lên rất nhiều lần còn một
sang chấn tinh thần nặng nề cho bệnh nhân
gia đình, nhiều trường hợp không thể tiếp tục
điều trị do bản thân bệnh nhân từ chối [1].
Chính vậy chúng tôi thực hiện bài o
“Những
yếu tố tác động tới chất lượng cuộc sống của
bệnh nhân chấn thương cột sống liệt tủy
nhằm
tả thực trạng những khó khăn, mặc cảm về
vietnam medical journal n01 - MARCH - 2020
114
tinh thần của các bệnh nhân CTCSLT đang điều
trị tại Bệnh viện Việt Đức.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Đối tượng nghiên cứu. Các bệnh nhân
đang điều trị CTCSLT khoa Phẫu thuật Cột sống -
Bệnh viện Việt Đức.
2.2. Phương pháp nghiên cứu:
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô
tả cắt ngang, sử dụng phương pháp định lượng
kết hợp định tính.
2.2.2. Cỡ mẫu cách chọn mẫu: Áp
dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện; chọn
70 mẫu bệnh nhân 30 mẫu người nhà người
bệnh đang điều trị CTCSLT tại Bệnh viện Hữu
nghị Việt Đức trong thời gian tiến hành nghiên
cứu từ 07/2018 – 07/2019.
2.3. Thời gian địa điểm nghiên cứu:
Nghiên cứu được tiến hành tại khoa Phẫu thuật Cột
sống-Bệnh viện Việt Đức từ 07/2018 07/2019.
2.4. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu:
Nghiên cứu được Hội đồng đạo đức khoa Phẫu
thuật cột sống Bệnh viện Việt Đức đồng ý; Các
bệnh nhân được phỏng vấn hoàn toàn trên tinh
thần tự nguyện. Nghiên cứu chỉ nhằm bảo vệ
nâng cao sức khỏe cho bệnh nhân.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Yếu tố vtâm hội ca người
CTCSLT. Những vấn đề về tâm - hội
người CTCSLT phải đương đầu mang tính nan
giải, phức tạp, đa chiều tùy vào từng trường
hợp khác nhau do tai nạn, bệnh tật, các tình
trạng khuyết tật rất khác nhau. Qua phỏng vấn
sâu với 100 đối tượng nghiên cứu, nhìn chung
các vấn đề phổ biến thường gặp sự căng
thẳng, sự thiếu hụt trong hình ảnh thể, hay
những nhận thức tiêu cực về bản than bối rối
trong sự thay đổi đột ngột của tính cách. Các
vấn đề được thống kê rõ ràng qua biểu đồ:
Biểu đồ 1. Đánh giá các vấn đề gặp phải về tâm lý - xã hội ca người CTCSLT
(Kết quả khảo sát tháng 4/2019)
- S căng thẳng. Trong nghiên cu ca
chúng tôi, 84% đối tượng nghiên cu gp phi
căng thẳng khi s thay đổi v mi mt trong
cuc sng ca họ. Trong đó 53% người CTCSLT
thường xuyên lo lng v vấn đ s thiếu ht
trong hình nh của cơ thể, 44% thnh thong vi
các áp lc v vấn đề này cũng gây nh hưởng
không nh đến sc khe tinh thn của người
CTCSLT. n cạnh đó, ti 85% bnh nhân
CTCSLT có những suy nghĩ tiêu cực v bn thân.
- Sự bối rối, thay đổi không thể dự đoán
được trước trong tính cách.
Mặc tiến trình của một vài bệnh mãn nh
dạng khuyết tật khá ổn định thể d
đoán được. Tuy nhiên đối với CTCSLT hầu hết
các dạng biến chứng lại không ổn định thể hiện
nhất qua tỉ lệ 35% người CTCSLT thường
xuyên có trải nghiệm xúc cảm về sự bối rối trong
tâm với rất nhiều thay đổi khác nhau, 58%
tỉ lệ người CTCSLT ít nhất trải qua sự bối rối
thay đổi đột ngột về tính cách.
3.2. Yếu tố về giới tình – tình dục
- Các vấn đề liên quan đến giới tính
đời sống hôn nhân.
Ảnh hưởng của CTCSLT đối với các thành viên
gia đình, các nghiên cứu về ảnh hưởng của
thương tích tủy sống đối với các gia đình thường
tập trung vào vợ chồng và ít chú ý đến các thành
viên khác trong gia đình. Các thành viên gia đình
bị căng thẳng, đau buồn trầm cảm khi bị
thương tủy sống xảy ra trong gia đình, nh
nặng của việc chăm sóc thường xuyên nhất rơi
vào người vợ/chồng.
“Chồng ch vẫn chăm sóc chị, nhưng đã rất
lâu ri anh ý không còn cm giác gần gũi thân
mt ca v chng. Ch không trách anh ý, ch
trách ông trời không thương ch. S ch kh nên
làm kh c anh ý. Ch từng nghĩ đến ly hôn để
giải thoát cho anh ý đ kh em ạ” (PVS, Chị
H.D.L, N, 39 tui).
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 488 - THÁNG 3 - S 1 - 2020
115
CTCSLT nh hưởng đáng kể đến hôn nhân.
Nói chung, những người bị chấn thương tủy sống
ít khả năng kết hôn dễ bị ly hôn hơn. Do
ảnh hưởng y tổn thương tủy sống trên gia
đình, gánh nặng của việc chăm sóc được phối
ngẫu thực hiện, và suy giảm chức năng tình dục.
3.3. Sự suy giảm chất lượng cuốc sống.
Quá trình suy giảm chất lượng cuộc sống thích
ứng với tình trạng thay đổi bản thân người
CTCSLT thường trải qua.
- Sc. S phn ng tn ti ngn ngi này
đánh đu nhng trài nghiệm ban đầu do mt
chấn thương nào đó hay tổn thương bất ng
bn thân không th d đoán được.
“Chị b CTCSLT do tai nn giao thông. Lúc
tnh dy thy mình trong Bnh vin, ch nghĩ
mình đang mơ. Chị sốc đến độ không còn tin vào
điu na. Phi mt mt thi gian khá dài ch
mi dám nói chuyn với chính gia đình mình”
(PVS, Ch H.D.L, N, 39 tui).
Phản ứng thông thường liệt thần kinh,
ảnh hưởng tới nhận thức suy giảm đột ngột
hoặc khả năng duy triển diễn đạt.
Thời gian đầu họ phải đương đầu với các
sốc một lớn nếu không được hỗ trợ kịp thời sẽ
dễ dấn đến những phản ứng tiêu cực.
- Lo âu. Đây cũng phn ứng thường thy
do nhng cm nhận ban đầu v bn thân
mức độ chấn thương hay khuyết tật, thường đi
kèm với đổ m hôi quá sức, các suy nghĩ
ri bi và kích ng dy.
“Chị lo lng cho tt c mi thứ, 2 đứa con
trai còn bé, b m già không ai phụng dưỡng,
c ngày mai ca ch như thế nào ch cũng không
biết nữa” (PVS, Chị V.T.L, N, 33 tui).
- Khước t. phn ng phòng v để loi
b s lo lắng trước nhng cm xúc b đe da
khác th k đến s ti thiu hóa thm chí
ph nhn hoàn toàn bn cht mãn tính tm
ảnh hưởng đến nhng vấn đề kiên quan đến tình
trng khuyết tt.
- Trm cm. Phn ng này khá ph biến
những người măc bệnh mãn tính khuyết tt,
thường xut phát t nhn thc v vic mất đi
mt phần nào đó bộ phn hay chức năng của
th, tình trng mãn tính hay cái chết sp sy ra
trước mt.
- Gin dữ, thù đch. Phn ứng này thường
đưc chia thành:
Sự giận dữ bên trong, cảm xúc từ s định
hướng vào bản thân và những hành vi phẫn uất,
cay đắng, tội lỗi đầy oán trách bản thân.
Thường do người CTCSLT tự quy chụp trách
nhiệm cho bản thân. Cảm giác thù địch bên
ngoài cảm xúc, hành vi trả đũa do môi trường
bên ngoài tác động. Khi người CTTS trách móc,
quy chụp trách nhiệm cho người khác gây ra các
vấn đề của mình. “Nếu không phải (người
lái xe tải) gây ra cho chị. Đời chị đâu khổ như
thế này”(PVS, Chị H.D.L, nữ, 39 tuổi).
IV. BÀN LUẬN
Mỗi nhân đều cảm nhận về cái những
người xung quanh trong hội nghĩ về như thế
nào, đánh giá thế nào về bản thân bản thân
mỗi thể đều tìm cách phản ứng lại với những
điều đó, tác động đến cách nhìn nhận về chính
bản thân mình. Cùng với các yếu tố khách quan
bên ngoài môi trường, chính khả năng của bản
thân đều nh hưởng đến đời sống của mỗi
người. Nếu như hội nhìn mỗi nhân với con
mắt tích cực, các yếu tố môi trường, những điều
kiện cho việc phát huy khả năng của nhân,
nhân được công nhận trong cộng đồng, các
kiến thức, kỹ năng để vượt qua khó khăn, có thể
thích ứng được trong môi trường hội luôn
luôn thay đổi đòi hỏi con người với những vai
trò, nhiệm vnhất định nào đó phải thực hiện
thì bản thân nhân sẽ ttin vào chính mình,
vào khả năng của bản thân. Ngược lại con người
luôn gặp những khó khăn, những rào cản, những
vấn đề gặp phải trong cuộc sống như s thiếu
hụt, sự khó thích nghi hay chấp nhận hiện tại
của bản thân. Người CTCSLT điển hình, họ
phải chịu những tác động tiêu cực từ tình trạng
khó khăn của mình lên nhiều khía cạnh của đời
sống. Những khía cạnh đó rất đa dạng phong
phú, cũng rất nan giải với điều kiện kinh tế -
hội như nước ta hiện nay chưa cho phép hỗ
trợ họ một các toàn diện nhất đảm bảo các yêu
cầu về thể chất tinh thần, còn khá nhiều rào
cản làm mất đi những hội giúp họ được bình
đẳng và phát triển như mọi người.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, 84% đối
tượng nghiên cứu gặp phải căng thẳng khi s
thay đổi về mọi mặt trong cuộc sống của họ.
Trong đó 53% người CTCSLT thường xuyên lo
lắng về vấn đề sự thiếu hụt trong nh nh của
thể, 44% thỉnh thoảng với các áp lực về vấn
đề này cũng gây ảnh hưởng không nhỏ đến sức
khỏe tinh thần của người CTCSLT. Bên cạnh đó,
tới 85% bệnh nhân CTCSLT những suy
nghĩ tiêu cực về bản thân. con số thống nói
lên được những suy nghĩ tiêu cực khiến họ hoài
nghi về giá trị của bản thân, tự nhìn nhận về bản
thân thông qua hình ảnh n ngoài thay c
giá trị nhân cách bên trong, không tự khẳng định
mình, chính vậy thể dấn đến sự xói mòn
vietnam medical journal n01 - MARCH - 2020
116
lòng t trọng bản thân thái độ tiêu cực
trong gặp gỡ, tiếp xúc..
Những phản ứng tiểu cực lặp lại định kiến
của hội trong tương tác hội khiến cho
những dấu hiệu bệnh tật của người bệnh trong
mãn tính bệnh tật xu hướng trầm trọng
hơn. Người CTCSLT những nhìn nhận khác
nhau về tiêu chuẩn kỳ vọng hội. Skỳ thị
phân biệt đôi xphổ biến trong hội lặp lại
nhiều lần nguyên nhân, yếu tố tạo nên sự
căng thẳng trong cuộc sống, khó thích nghi.
- Các vấn đề liên quan đến đời sống tình
dục đối với người CTTS
Tổn thương tủy sống ảnh hưởng rất lớn
làm suy yếu chức năng tình dục. Tuy nhiên, sự
hài lòng về tình dục dường như không liên quan
đến các yếu tố vật như chức năng cương
dương, cảm giác sinh dục, hoặc khả năng cực
khoái cũng như sự hài lòng của đối tác chất
lượng mối quan hệ (Phelps, et al., 2001). Fisher,
et al. (2002) đánh giá chức năng tình dục 40
người (32 nam, 8 phụ nữ) bị chấn thương tủy
sống. Sau 6 tháng sau khi xuất viện, hầu hết
những người tham gia khảo sát đã những
thay đổi đáng kể trong hành vi và hoạt động tình
dục. Hầu hết những người được hỏi đều mối
quan tâm thực tế cùng với nhiều yêu cầu can
thiệp về sức khỏe tình dục hơn.
Hầu hết mọi người cho rằng tổn thương tủy
sống làm suy yếu khả năng con. Tổn thương
tủy sống nói chung không nên ngăn ngừa khả
năng sinh sản phụ ntrẻ nhiều phụ nữ đã
con nh thường sau chấn thương tủy sống.
Anderson, et al. (1997) kiểm tra kinh nguyệt sau
chấn thương tủy sống 37 người bị thương từ
tuổi 10-16. Hầu hết phụ nữ có quan hệ tình dục
sau chấn thương tủy sống và hầu hết đều có khả
năng đạt cực khoái (Biering, et al., 2002. Cross,
et al. (1992) đã mô tả 22 phụ nữ có 33 lần mang
thai sau chấn thương tủy sống. Các mẹ chờ
đợi trung bình 5 năm để thai 43% thai.
Tất cả các trẻ sinh đều khỏe mạnh khi sinh
con ngoại trừ một em bé sinh non và một trường
hợp sinh đôi âm đạo
Đối với nam giới, trong khi CTTS làm giảm
chức năng cương dương và xuất tinh, tinh dịch
thể thu được từ gần như tất cả nam giới bị
tổn thương tủy sống thông qua việc sử dụng kích
thích rung hoặc điện (Brackett, 1999; Sonksen &
Ohl, 2002). Các nghiên cứu gần đây cho thấy các
yếu tố sinh do chấn thương tủy sống ảnh
hưởng đến chất lượng tinh dịch của nam giới bị
tổn thương tủy sống do mất cân bằng giao cảm
giao cảm của tuyến tiền liệt. Nguyên nhân
của việc giảm khả năng sinh sản có thể được giải
quyết một cách hiệu quả theo nhiều cách. Với
việc phục hồi điều trị thích hợp, hầu hết nam
giới bị chấn thương tủy sống có thể và có con.
Sau quá trình điều trị giai đoạn người
CTCSLT cấu, tái hòa nhập tái định hướng
bao gồm nhiều thành phần: thứ nhất về tình
trạng bản thân, sự chấp nhận hay tiếp thu bản
thân, sự duy trì theo đuổi tích cực của
nhân, gia đình hội. Quy trình này thường
diến ra với những người trong cơn khủng hoảng
khi phải đương đầu với những khó khăn vượt
ngoài tầm kiểm soát khiến họ bị mất định
hướng tạm thời, thường diễn ra với những người
khuyết tật thứ phát do nh hưởng của bệnh tật
hoặc tai nạn.
Sau khủng hoảng, người CTCSLT thường
bước vào giai đoạn đau buồn, thể do phần
thể hoặc chức năng đã mất (ví dụ do bị mất đi
khả năng vận động...). Không giống với những
đau buồn không liên quan đến những mất mát
của thể, bệnh mãn nh khuyết tật giống
như một lời nhắc nhở liên tục về những khiếm
khuyết trên thể hay các chức năng (nghe,
nhìn, vận động...). Hơn nữa những skiện diễn
ra hằng ngày trong cuộc sống cũng gợi nhắc
người CTTS về những sự chênh lệch, khác biệt
giữa tình trạng bản thân trong quá khứ, trong
hiện tại và tương lai.
IV. KẾT LUẬN
85% người CTCSLT những suy nghĩ tiêu
cực về bản thân, 84% tỉ lệ người CTCSLT gặp
phải căng thẳng khi sự thay đổi về mọi mặt
trong cuộc sống của họ, 53% người CTCSLT
thường xuyên lo lắng về vấn đề sự thiếu hụt
trong hình ảnh của thể, 35% người CTCSLT
thường xuyên trải nghiệm xúc cảm về sự bối
rối trong tâm lý với rất nhiều thay đổi khác nhau,
58% tỉ lệ người CTCSLT ít nhất trải qua sự
bối rối và thay đổi đột ngột về tính cách.
Nhìn chung các vấn đề phổ biến thường gặp
sự căng thẳng, sự thiếu hụt trong hình ảnh
thể, hay những nhận thức tiêu cực về bản than
bối rối trong sự thay đổi đột ngột của tính cách.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Đình Hòa, (2014), “Nghiên cu ghép
tế bào gc m t thân trong điều tr chn
thương ct sng ngc thắt lưng liệt ty hoàn
toàn”. Lun án tiến s Y học, Đại hc Y Hà Ni.
2. Cm Thc, (2007), Nghiên cu thc trng
BN liệt hai chi dưới do CTTS ti cộng đồng và đ
xut mt s bin pháp can thip. Lun án Tiến s
Y hc, Trường Đại hc Y Hà Ni, tr.65-66.2.